DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH
c bài o đăng trên tạp chí khoa học, công trình nghiên cứu
STT Năm công b Tên bàio, tên các công trình khoa học đã
nghiên cứu
Mức độ tham gia
1 2024 Enhancing Vietnam’s tourism human
resources to meet the requirements of the
post-COVID-19 tourism recovery period
c gi
2 2024 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực du lịch của các địa phương
bài học vận dụng cho tỉnh Ninh Bình
c gi
3 2024 Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
du lịch tỉnh Ninh Bình: Thực trạng giải
pháp định hướng
c gi
4 2024 Phát huy vai trò của chính quyền tỉnh Ninh
nh trongng tác quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực du lịch
c gi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực phát triển kinh tế. Vai trò của
nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở việc thực hiện các công việc cụ thể mà còn ảnh hưởng sâu sắc
đến hiệu quả hoạt động, khả năng sáng tạo, đổi mới, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và nền
kinh tế địa phương. Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, chất lượng của nguồn nhân lực giữ vai trò
then chốt đối với chất lượng sản phẩm, qua đó quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch. Phát
triển nguồn nhân lực du lịch (PTNNLDL) không chỉ mang lại lợi ích cho ngành du lịch mà còn tạo
ra nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy các ngành kinh tế liên quan và góp phần bảo tồn, phát huy giá tr
văn hóa, lịch sử địa phương. Vì vậy mà nhiều địa phương đặc biệt quan tâm đến PTNNLDL, xem
đó là chìa khóa cho thành công của sự phát triển. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và cạnh tranh
gay gắt, PTNNLDL càng trở thành nhiệm vụ cấp bách, đòi hỏi sự quản lý hiệu quả từ phía nhà
nước. Tại Việt Nam, du lịch được quan tâm phát triển, thể hiện qua Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày
17/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong đó,
PTNNLDL được xác định là một trong tám nhiệm vụ trọng tâm. Thời gian qua, Chính phủ, các bộ,
ngành và địa phương đã tập trung các nguồn lực để PTNNLDL, nhiều kết quả đã đạt được, từng
bước đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc PTNNLDL, nhiều công tnh khoa học trong và ngoài
nước ln quan đã được nghiên cu. Nhiều khía cạnh đã được làm rõ như: khái niệm PTNNLDL, vai
trò của các cơ quan hữu quan, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến PTNNLDL. Phần
lớn các nghiên cứu PTNNLDL là xuất phát từ góc nhìn của doanh nghiệp, PTNNL trong doanh
nghiệp du lịch hay PTNNL cho doanh nghiệp du lịch. Chưa nhiều nhng nghiên cứu chuyên sâu, toàn
din về PTNNLDL tc độ quản lý nhà nước (QLNN). Khung lý thuyết vQLNN đi với PTNNLDL
ca địa phương cấp tnh bao gồm ni dung, tiêu c đánh giá, nhân tảnh ng đến QLNN về
PTNNLDL ca đa pơng cp tỉnh ca được nghiên cứu nhiều. Việc phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN về PTNNLDL ca địa phương cấp tnh vì thế gặp nhiều khó kn do các căn ckhoa hc n hạn
chế. Điều này đặt ra yêu cầu cần tiếp tục có thêm nghiên cứu đbổ sung, hn chỉnh cơ slý luận v
QLNN đối với PTNNLDL của địa pơng cp tỉnh.
So với các tỉnh, thành phố khác trong vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc,
Ninh Bình có diện tích không lớn nhưng tập trung tài nguyên du lịch đa dạng, đặc sắc cả về tự
nhiên và văn hóa. Năm 2014, quần thể danh thắng Tràng An được công nhận là di sản hỗn hợp văn
hóa và thiên nhiên thế giới đã tạo điểm nhấn quan trọng đưa Ninh Bình trở thành điểm sáng trên
bản đồ du lịch Việt Nam. Phát huy lợi thế về tài nguyên du lịch, cùng với các giải pháp phù hợp, sự
tham gia phối hợp của các cấp, các ngành, sự nỗ lực của các doanh nghiệp du lịch, ngành du lịch
Ninh Bình đã có bước phát triểnợt bậc trongn thập kỷ qua. Giai đoạn 2010 - 2019, tốc độ tăng
trưởng trung bình khách du lịch đạt 12%/năm, tổng thu từ du lịch tăng trưởng trung bình đạt
23,6%/năm. Năm 2024, với kết quả đón 8,7 triệu lượt khách, doanh thu đạt 9.100 tỷ đồng, ngành du
lịch Ninh Bình đã hoàn toàn phục hồi sau ảnh hưởng của COVID-19chuyển sang giai đoạn phát
triển.
Du lịch tăng trưởng mạnh mẽ đặt ra yêu cầu cấp bách về vấn đề nhân lực phục vụ ngành du
lịch. Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng nhân lực du lịch Ninh Bình tăng trưởng chậm, cung không
đáp ứng đủ cầu. Số lao động trực tiếp bình quân một buồng lưu trú ở Ninh Bình năm 2019 là 5.600
người/8.508 buồng, gần 0,66 người/buồng, trong khi mức trung bình của cả nước là 1,5 - 1,6
người/buồng. COVID-19 tràn tới khiến tình trạng thiếu lao động du lịch càng trở nên nghiêm trọng.
Năm 2023, cùng với tốc độ phục hồi mạnh mẽ của hoạt động du lịch, số lao động du lịch Ninh Bình
tăng nhanh trở lại, đạt mức 21.000 người. Trong khi đó, dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực du lịch
tỉnh Ninh Bình năm 2030 cần 43.700 người. Nhu cầu nhân lực gấp hơn 2 lần khả năng cung ứng
nguồn lao động du lịch hiện tại. Nạn “chảy máu nhân lực” là mối nguy cơ đối với các doanh nghiệp
du lịch Ninh Bình nếu cơ chế tạo động lực làm việc không đủ sức mạnh. Chất lượng nhân lực du
lịch còn nhiều hạn chế cả về chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
và khả năng cạnh tranh của ngành. Thiếu nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, lao động trình độ
cao, chuyên môn sâu, đội ngũ quản lý cấp cao. Cơ cấu nhân lực bất hợp lý trên nhiều phương diện,
đặc biệt tỷ trọng lao động được đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm chưa đầy
30%, trong khi trên 70% là chưa qua đào tạo hoặc được đào tạo từ trung cấp trở xuống. Vấn đề
nhân lực du lịch đặt ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và là vấn đề nan
giải đối với các cơ quan QLNN.
Trong khi đó, hiện nay QLNN đối với PTNNLDL cuả Ninh Bình còn tồn tại nhiều hạn chế,
bất cập. Công tác điều tra, đánh giá, dự báo nhân lực du lịch chưa được tiến hành thường xuyên.
Giáo dục đại học du lịch và giáo dục nghề nghiệp du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường
về quy mô đào tạo cũng như chất lượng đào tạo. Giáo dục, hướng dẫn cộng đồng làm du lịch chưa
được thực hiện bài bản, thường xuyên. Chính sách ưu đãi chưa đủ mạnh để thu hút lực lượng lao
động du lịch chất lượng cao từ các địa phương lân cận hay từ các ngành nghề kinh tế khác chuyển
sang. Tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLDL còn phân tán, thiếu tập trung, thống nhất. Sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong PTNNLDL còn thiếu chặt chẽ và thụ động... Việc nghiên cứu để tìm
ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường QLNN về PTNNLDL của tỉnh Ninh Bình, góp phần
giải “bài toán khó” về nhân lực du lịch, thúc đẩy du lịch Ninh Bình phát triển bền vững là yêu cầu
và nhiệm vụ cấp thiết.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Ninh Bình” làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành quản lý kinh tế hướng tới phát triển du lịch Ninh Bình một cách bền vững.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài luận án nhằm xây dựng khung lý thuyết về QLNN đối với PTNNLDL
của địa phương cấp tỉnh làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về PTNNLDL tỉnh
Ninh Bình, từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động QLNN về PTNNLDL tại
tỉnh Ninh Bình.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tu nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vcụ thsau đây:
- Hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về QLNN đối với
PTNNLDL của địa phương cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với PTNNLDL tại Ninh Bình. Rút ra các kết luận
về thực trạng QLNN về PTNNL du lịch tại Ninh Bình làm cơ sở cho các đề xuất.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với PTNNLDL Ninh Bình.
* Các câu hỏi nghiên cứu
Từ nhiệm vụ nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm:
- QLNN về PTNDL trên địa bàn cấp tỉnh bao gồm những nội dung nào?
- Có thể đánh giá QLNN về PTNNLDL trên địa bàn cấp tỉnh theo các tiêu chí nào?
- Thực trạng QLNN về PTNNLDL tỉnh Nình Bình giai đoạn 2019 - 2023 đã đạt được những
kết quả như thế nào?
- Cần phải làm gì để hoàn thiện QLNN về PTNNLDL tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành du lịch của địa phương?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với