BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................../...................
BỘ NỘI VỤ ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO NGỌC BẢO VŨ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................../...................
BỘ NỘI VỤ ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO NGỌC BẢO VŨ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn
Cao Ngọc Bảo Vũ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của sự
cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Đắk Lắk.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân, ngƣời
hƣớng dẫn khoa học, đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
1 Bảng 2.1
2 Bảng 2.2
3 Bảng 2.3
4 Bảng 2.4 Cơ cấu theo ngành nghề đào tạo của đội ngũ y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2016 Cơ cấu nhân lực y tế Tỉnh, huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2016 Số lƣợt ngƣời dân khám chữa bệnh ở Đắk Lắk giai đoạn 2012 – 2015 Công tác đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2016
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ
Đào tạo bồi dƣỡng ĐTBD
Bảo hiểm y tế BHYT
Chăm sóc sức khỏe CSSK
Cán bộ y tế CBYT
DS - KHHGĐ Dân số - kế hoạch hóa gia đinh
Khám chữa bệnh KCB
Kinh tế - xã hội KT-XH
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hành chính nhà nƣớc HCNN
Hội đồng nhân dân HĐND
Nhân lực y tế NLYT
Quản lý nhà nƣớc QLNN
Ủy ban nhân dân
UBND
iv
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ........................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 8
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 8
Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công trên
điạ bàn tỉnh Đắk Lắk. ....................................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 8
5.1. Phƣơng pháp luận. .................................................................................. 8
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài........................................................................ 9
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 9
Chƣơng 1.................................................................................................................. 10
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ............. 10
1.1. Nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công ..................................................................................................... 10
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công ................................... 10
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ................................................................ 10
1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực y tế ......................................................... 11
1.1.1.3. Khái niệm bệnh viện công................................................................. 12
1.1.1.4. Khái niệm nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công .................. 15
v
1.1.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công ................... 15
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế ......................................................... 17
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực y tế ....................................... 17
1.1.2.2. Các nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế .................................. 19
1.1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công.......................................................................................................... 22
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công ............................................................................................................. 24
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực y tế ....................... 24
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nguồn nhân lực ..... 25
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại
các bệnh viện công ........................................................................................ 26
1.2.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực y tế. 27
1.2.3.2. Xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật cho phát triển
nguồn nhân lực y tế......................................................................................... 29
1.2.3.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực
y tế ............................................................................................................... 30
1.2.3.5. Hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ,
khen thƣởng. ................................................................................................ 33
1.2.3.6. Công tác đánh giá nguồn nhân lực .................................................. 34
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện công ................................................................................. 35
1.3. Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực y tế của một số địa phƣơng
và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk .................................................. 39
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ................................................ 39
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang ...................................................... 39
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh .................................................. 41
1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa .................................................... 42
1.3.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh ..................................................... 44
1.3.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk ............................................ 44
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 46
Chƣơng 2 ................................................................................................................ 47
vi
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................... 47
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và ngành y tế tỉnh Đăk Lăk ........................ 47
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................... 47
2.1.1.1. Đặc điểm xã hội, dân cƣ ................................................................. 47
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế ................................................................................ 48
2.1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến ngành y tế và phát
triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Đắk lắk. ......................................................... 49
2.1.2. Tổng quan sự phát triển các bệnh viện công và nguồn nhân lực y tế
tỉnh Đắk lắk ..................................................................................................... 50
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ............................................................................ 54
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành y tế54
2.2.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phát triển nguồn nhân lực y tế56
2.2.3. Tuyển dụng nhân lực của ngành y tế .................................................. 60
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn cho cán bộ y tế ............... 62
2.2.5. Thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật để phát triển
nguồn nhân lực ................................................................................................ 66
2.2.6. Công tác đáng giá công chức, viên chức ......................................... 68
2.3. Nhận xét những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................ 71
2.3.1. Những ƣu điểm, hạn chế ...................................................................... 71
2.3.1.1. Những ưu điểm .................................................................................. 71
2.3.1.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................... 73
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ............................................. 76
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................. 76
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 77
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 79
Chƣơng 3.................................................................................................................. 80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................................... 80
vii
3.1. Quan điểm mục tiêu phát triển nguồn nhân lực y tế của Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2020. ........................................................................................ 80
3.1.1. Quan điểm phát triển nhân lực ............................................................ 80
3.1.2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020 ....................................... 83
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 83
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 83
3.2. Định hƣớng, quan điểm phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 .............................................. 84
3.2.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực y tế ở bệnh viện công trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 .................................................................... 84
3.2.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................ 87
3.3. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................................... 88
3.3.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh. .............................................................. 88
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế để phát triển số lƣợng nhân lực ngành y
tế ....................................................................................................................... 90
3.3.3. Giải pháp pháp về đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực ngành y tế tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 92
3.3.4. Giải pháp đầu tƣ các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực ngành y
tế tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................ 94
3.3.5. Giải pháp tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ đãi ngộ,
khen thƣởng, kỷ luật ....................................................................................... 95
3.3.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực
thi chính sách .................................................................................................. 97
3.4. Kiến nghị đối với công tác phát triển nguồn nhân lực y tế ..................... 98
3.4.1. Đối với Bộ y tế ..................................................................................... 98
3.4.2. Đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Đắk Lắk .................................. 99
3.4.3. Đối với Sở y tế tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 99
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 102
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nguồn lực của một quốc gia thì nguồn nhân lực đƣợc xem là
nguồn lực đóng vai trò quan trọng và thiết yếu nhất. Con ngƣời là yếu tố hàng
đầu đóng góp vào sự thành công và phát triển của một quốc gia.
Xuất phát từ thực tế của đất nƣớc cũng nhƣ nắm bắt đƣợc xu hƣớng đầu
tƣ, phát triển của các nƣớc trên thế giới, từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn vai trò của con
ngƣời trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Con ngƣời luôn đƣợc coi vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của phát triển kinh tế-xã hội. Do vậy, trong Chiến lƣợc phát
triển kinh tế- xã hội 2011-2020, đƣợc thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI,
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc, là
yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Nguồn lực con
ngƣời đƣợc coi là nguồn lực quan trọng nhất, quý báu nhất, có vai trò quyết định,
đặc biệt đối với nƣớc ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn
hẹp. Nó là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc [21].
Hệ thống các cơ sở y tế trong đó chủ yếu là các cơ sở y tế công lập có vai
trò đặc biệt trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, bởi vậy hệ
thống này cần phải đƣợc quan tâm phát triển để thỏa mãn nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nƣớc,
hệ thống y tế công lập đã không ngừng phát triển để đáp ứng kịp thời nhu cầu
chăm sóc y tế ngày càng cao của nhân dân. Đặc biệt là nguồn nhân lực y tế thời
gian qua cũng đã có những bƣớc tiến triển vƣợt bậc. Sự phát triển nhanh của nền
kinh tế-xã hội đã đặt thách thức lớn đối với ngành y tế nhƣ việc xuất hiện các
1
bệnh dịch mới có tính chất toàn cầu đòi hỏi cần phải có những mô hình can thiệp
mới, đòi hỏi sự đáp ứng nhanh của ngành y tế.
Để đối phó với những thách thức đó, bên cạnh việc đầu tƣ, nâng cao cơ sở
vật chất, ngành y tế cần có nguồn nhân lực giỏi, năng động, thích ứng với những
điều kiện mới. Thực tế cho thấy nhân lực y tế, đặc biệt là những cán bộ y tế có
trình độ cao có xu hƣớng tập trung về tuyến trên, về những nơi có điều kiện kinh
tế- xã hội tốt hơn; những lĩnh vực chuyên môn có sức hấp dẫn. Trong khi tại
những nơi thiếu hụt nguồn nhân lực lại bị bỏ lại tuyến dƣới, vùng khó khăn và
các lĩnh vực chuyên môn kém thu hút nhƣ: y tế dự phòng, nhi, lao, tâm thần…
Hơn lúc nào hết để đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới: ngành y tế cần có chiến lƣợc tổng thể về con ngƣời; quy hoạch về đào
tạo và phát triển nhân lực; những chính sách phù hợp để có đƣợc nguồn nhân lực
y tế ổn định ở mọi tuyến, mọi nơi, mọi lĩnh vực chuyên môn.
Chất lƣợng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế cho thấy vẫn chƣa
bắt kịp sự phát triển của ngành y tế, chuyên môn, các cơ sở khám chữa bệnh vẫn
còn có nhiều hạn chế, yếu kém. Chế độ đãi ngộ cho nhân lực ngành y tế có nhiều
chuyển biến tích cực nhƣng cũng còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế cần phải
đƣợc khắc phục.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 48 cơ sở y tế thuộc quyền quản lý của Sở
Y tế, trong đó có 20 Bệnh viện (06 Bệnh viện tuyến tỉnh, 14 Bệnh viên Đa khoa
tuyến huyện); 11 Trung tâm tuyến tỉnh; 02 Chi Cục (Chi Cục DS- KHHGĐ, Chị
cục An toàn vệ sinh thực phẩm; 15 Trung tâm Y tế tuyến huyện, 15 Trung tâm DS
- KHHGĐ tuyến huyện trực thuộc Chi Cục DS- KHHGĐ, 184 trạm y tế
xã/phƣờng/thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế huyện [32].
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực y tế của tỉnh Đắk Lắk chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk. Lực
lƣợng y bác sỹ còn mỏng. Cơ cấu nguồn lực y tế theo tuyến của tỉnh phân bổ
chƣa hợp lý, nguồn nhân lực tập trung chủ yếu ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh những
nơi có điều kiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng làm việc thuận lợi. Đối với thị xã
2
và một số huyện khó khăn thì nguồn nhân lực y tế rất hạn hẹp. Trình độ của đội
ngũ y, bác sỹ còn có nhiều hạn chế nhất là đội ngũ y, bác sỹ có tay ngề cao.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng khám, phòng điều trị, máy
móc và thiết bị, vật tƣ y tế còn bị thiếu, hƣ hỏng nhiều, không đáp ứng đƣợc
công tác điều trị. Nguồn tài chính thiếu, phụ thuộc vào ngân sách nhà nƣớc
hàng năm, chƣa đƣợc tự chủ đầy đủ. Cơ chế quản lý tài chính ở các bệnh viện
theo quy định hiện nay còn nhiều bất cập gây khó khăn không nhỏ cho công tác
thu, chi tài chính của các bệnh viện. Chế độ chính sách đối với nhân viên Y tế
chƣa đảm bảo, lƣơng, đãi ngộ quá thấp, chính sách thay đổi nhiều, giá viện phí
thấp hơn nhiếu so với bệnh viện tƣ, vì vậy ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý
cũng nhƣ ảnh hƣởng thu nhập của nhân viên. Chƣa có cơ chế ràng buộc bác sỹ
với đơn vị công tác, bác sỹ đã đƣợc đào tạo sau đại học, bác sỹ làm việc lâu năm
xin nghỉ việc quá đơn giản, cơ chế tuyển dụng còn tự do, cơ sở nào lôi kéo đƣợc
thì họ về đó. Hiện nay chƣa có một chế tài nào răn đe hoặc hình phạt đủ mạnh để
xử lý các bác sỹ đƣợc đào tạo bằng ngân sách nhà nƣớc, sau đó xin thôi việc ra
bệnh viện tƣ [29].
Trong bối cảnh đó, việc nâng cao hiệu quả QLNN và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực y tế đặc biệt là tại các cơ sở y tế công lập của tỉnh Đắk Lắk đang
là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt của nhiều nhà quản lý, đòi hỏi phải có lời giải
đáp thỏa đáng với tất cả các nhà nghiên cứu, các học giả đặc biệt là đối với các
nhà quản lý ngành y tế tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề về “Quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công
tại Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trên thực tế, trong những năm gần đây các công trình nghiên cứu có giá
trị về QLNN đối với nguồn nhân lực y tế là chƣa nhiều mà thƣờng nghiêng về
3
các nghiên cứu khoa học chuyên môn. QLNN về nguồn nhân lực y tế có một số
nghiên cứu điển hình nhƣ:
- Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (Đồng chủ biên)
(2015). Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh nghiệm
một số nước. Sách chuyên khảo, NXB: Chính trị Quốc gia.
Cuốn sách nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về quản lý nguồn nhân
lực trong khu vực công nhƣ: khái niệm, đặc trƣng, phân loại, tầm quan trọng, mục
tiêu của nguồn nhân lực trong khu vực công,... Đồng thời, nghiên cứu thực tiễn
quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở một số nƣớc trên thế.
- Năm 2012, Trƣờng Đại học Y tế công cộng đã tiến hành nghiên cứu đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực y tế
Việt Nam” do GS.TS. Lê Vũ Anh là chủ nhiện. Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác giáo dục nhân lực y tế tại Việt Nam ba gồm 3 đối tƣợng nghiên
cứu chính là; nhân lực bác sỹ đa khoa, điều dƣỡng và cử nhân y tế công cộng
đƣợc thực hiện tại 11 trƣờng Đại học và 6 trƣờng Cao đẳng nhằm đánh giá
thực trạng và các chính sách hỗ trợ đào tạo cho nguồn nhân lực y tế tại Việt
Nam. Nghiên cứu cho thấy, nhân lực y tế nƣớc ta đang thiếu về số lƣợng và yếu
về chất lƣợng (khoảng 25% có trình độ đại học trở lên); phân bố không đồng
đều, nhất là ở các tuyến khám chữa bệnh ban đầu, các vùng khó khăn, nông thôn
và các lĩnh vực y tế dự phòng, chuyên khoa lao, tâm thần [49].
- Tháng 12/2009, Bộ Y tế và nhóm đối tác Y tế (HPG), đã tiến hành
nghiên cứu và công bố “Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2009” là báo
cáo do Bộ Y tế cùng với các đối tác phát triển chỉ đạo thực hiện, nhằm phân tích
hệ thống y tế Việt Nam. Trọng tâm của Báo cáo Tổng quan ngành y tế năm
2009 là tập trung vào vấn đề nhân lực y tế. Báo cáo cho rằng, chất lƣợng nhân
lực y tế đã có những thay đổi tích cực nhƣ số lƣợng CBYT đƣợc đào tạo nâng
cao trình độ ở bậc sau đại học, hệ thống đào tạo đƣợc mở rộng và nâng cao chất
lƣợng, nhiều chính sách đƣợc ban hành nhằm nâng cao chất lƣợng nhân lực y tế
nhƣ chính sách cử tuyển đào tạo nhân lực cho vùng núi, vùng khó khăn, chính
4
sách đào tạo liên tục, chính sách luân chuyển cán bộ nâng cao chất lƣợng KCB.
Tuy nhiên, vấn đề đƣợc đặt ra là có thể không phải là mở rộng nhân lực y tế nói
chung, mà là mở rộng có chọn lọc những loại nhân lực y tế nhất định. Ngoài ra,
phải chú trọng đào tạo các chuyên ngành theo nhu cầu của công tác CSSK nhân
dân [7].
- Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
(2010) do tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
“Đánh giá tác động ban đầu của việc thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện đối với
cung ứng và chỉ trả dịch y tế”. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc cần thiết
phải hoàn thiện các văn bản pháp lý phù hợp và đồng bộ đối với việc thực hiện
cơ chế tự chủ nói riêng và tài chính nói chung tại các đơn vị ngành y tế. Vai trò
quản lý nhà nƣớc đối với việc thực hiện tự chủ tại các bệnh viện cần đƣợc tăng
thông qua việc nghiên cứu ban hành các chỉ tiêu, điều kiện thực hiện tự chủ cho
các đơn vị y tế, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát để tránh các vấn đề tiêu cực phát
sinh nhƣ lạm dụng xét nghiệm, tăng giá dịch vụ, cần xây dựng hệ thống giám sát
chất lƣợng và chi phí dịch vụ bệnh viện. Năng lực quản lý bệnh viện cần đƣợc
nâng cao đáp ứng yêu cầu của thực tế công việc khi tiến hành tự chủ.Cần tiếp tục
tiến hành nghiên cứu về tác động của việc thực hiện tự chủ đối với bệnh viện và
ngƣời sử dụng dịch vụ bệnh viện về khía cạnh hiệu quả và công bằng [56].
- Năm 2005, Viện Chiến lƣợc và Chính sách kinh tế đã nghiên cứu đề tài
khoa học cấp Bộ với tên gọi, “Nghiên cứu quản lý nhân lực, y tế trong thời kỳ
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc”. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng
nguồn nhân lực ngành y tế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn nhân lực y tế, nhƣng các giải pháp nhóm tác giả đƣa đến thời
điểm này đã không còn phù hợp [57]. Đây là một đề tài nghiên cứu khá toàn
diện đã góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng nguồn lực ngành y tế để đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân
dân trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của
đề tài chỉ tập trung vào nhóm các nhà quản lý các cấp Trung ƣơng đến địa
5
phƣơng, do đó các giải pháp nhóm tác giả đƣa ra chủ yếu các giải pháp về
quản lý nguồn nhân lực y tế [26].
- Năm 2009, Vũ Thị Minh Hạnh và cộng sự đã nghiên cứu đề tài cấp Bộ
“Đánh giá nguồn lực và các yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đối với công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”, Viện chiến lƣợc và chính sách y tế. Đây
là một đề tài rất rộng, nghiên cứu toàn bộ các yếu tố thuộc về nguồn lực (trong
đó có nguồn lực y tế) và các yếu tố về kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến công tác
chăm sóc sức khỏe và bảo vệ nhân dân của ngành y tế. Tuy nhiên, việc đánh giá
về nguồn nhân lực ngành y tế chỉ là một khía cạnh nhỏ nên các phân tích còn
chƣa thật toàn diện và sâu sắc [24].
Một số luận văn cao học cũng đã tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc
đối với nguồn nhân lực y tế ở một số địa phƣơng cụ thể, nhƣ; Bùi Huy Quyết,
2007, “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phát triễn nguồn nhân lực y tế khu
vực công tại Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế trƣờng Đại học Đà Nẵng [35];
Vũ Trọng Tuấn, (2012), “Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế trƣờng Đại học Đà Nẵng
[36]. Mặc dù những đề tài Luận văn này cùng nghiên cứu về nhân lực y tế nhƣng
tập trung chủ yếu vào việc hoàn thiện nguồn nhân lực y tế nói chung dƣới góc độ
của khoa học kinh tế phát triển, mà không tập trung nghiên cứu, phân tích thực
trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần phải đƣợc
khắc phục trong quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế dƣới góc độ
của quản lý công.
Ngoài ra còn một số bài viết tập trung nghiên cứu một số đối tƣợng cụ thể
trong nguồn nhân lực ngành y tế nhƣ,
- Phí Văn Thâm -Trƣơng Việt Dũng (2010), Phát triển nhân lực Y tế ở
tuyến tỉnh, NXB Y học [40].
6
- Nguyễn Tuấn Hƣng (2011), khảo sát thực trạng nguồn nhân lực công lập
ngành Y tế công lập toàn quốc năm 2009-2010, tạp chí Y học thực hành số 8
(778) [31].
Các nghiên cứu trên đây đã tiến hành nghiên cứu nguồn nhân lực, công
tác đào tạo, sự ảnh hƣởng của một số chính sách của nhà nƣớc đối với ngành y
tế. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển nguồn nhân lực y
tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk gần nhƣ chƣa đƣợc đề
cập tới.
Đề tài nghiên cứu của luận văn này tập trung nghiên cứu về quản lý nguồn
nhân lực đối với ngành y tế ở khu vực công, đƣợc tiếp cận dƣới góc độ quản lý
hành chính nhà nƣớc và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối
với nguồn nhân lực y tế tại bệnh biện công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk trong
giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về phát triển nguồn lực y tế tại
các bệnh viện công và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất các
giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về
phát triển nhân lực y tế
- Thu thập thông tin để phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó
chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần phải đƣợc khắc phục trong phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh.
7
- Xây dựng các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển nguồn lực y
tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công trên
điạ bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tƣợng: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực y tế bao gồm đội ngũ bác sỹ, dƣợc sĩ, điều dƣỡng, kỹ thuật viên, kỹ sƣ,
công nhân hỗ trợ cho công tác khám chữa bệnh đang làm việc trong các bệnh
viện công lập do Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk quản lý gồm cả những ngƣời trong biên
chế và theo chế độ hợp đồng lao động, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và
một phần từ thu sự nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Đƣợc tiến hành ở các bệnh viện công lập trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên nguồn tài liệu
thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận.
Luận văn đƣơc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
về phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viện công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phƣơng pháp cơ
bản sau đây:
- Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để
có luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk.
8
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Đƣợc sử dụng để phân tích các số liệu
thu thập đƣợc về thực trạn g công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên
nhân của những tồn tại làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp
ở chƣơng 3.
- Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu, tổng hợp, bổ sung cơ sở lý
luận để làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực y tế trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nƣớc. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về quản lý nhà
nƣớc đối với nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Đắk Lắk nói
riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển đối với nguồn nhân lực y tế ở
tỉnh Đắk Lắk và là tài liệu tham khảo hữu ích để các cơ quan QLNN trên địa bàn
tỉnh xác định các biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển đối với
nguồn nhân lực y tế ở tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực y tế tại các bệnh viện công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y
tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế tại các
bệnh viện công
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Cho đến nay, khái niệm nguồn nhân lực đang đƣợc hiểu theo nhiều quan
điểm khác nhau. Theo đánh giá của Liên Hợp quốc thì, nguồn nhân lực bao gồm
những ngƣời đang làm việc và những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động [ 37 ]. Theo Giáo sƣ, Viện sĩ Phạm Minh Hạc thì: “Nguồn nhân lực
cần đƣợc hiểu là số dân và chất lƣợng con ngƣời, bao gồm cả thể chất và tinh
thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của ngƣời lao động. Nó
là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng đƣợc chuẩn bị sẵn sàng
để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phƣơng nào
đó” [23]. Theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam: “Nguồn nhân lực con
ngƣời là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đới với nƣớc ta khi nguồn
lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “ngƣời lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và phát
triển bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” [21].
Có thể hiểu một cách ngắn gọn, nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời,
là yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trƣởng và phát triển kinh tế, xã
hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc
một địa phƣơng (tỉnh, thành phố) và khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất
đai, công nghệ …) ở chỗ, nguồn lực con ngƣời với hoạt động sáng tạo, tác động
vào thế giới tự nhiên, biến đổi thế giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy
sinh các quan hệ lao động và các quan hệ xã hội. Cụ thể hơn, nguồn nhân lực của
một quốc gia biểu hiện ở các khía cạnh sau:
10
-Với tƣ cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, ở nghĩa rộng nhất
thì nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có khả năng lao động, không phân
biệt ngƣời đó đang phân bố vào ngành nghề lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi
đây là nguồn nhân lực xã hội.
- Với tƣ cách là khả năng đảm đƣơng lao động chính của xã hội, nguồn
nhân lực đƣợc hiểu nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động (do luật lao động quy định). Hiện nay, trong lĩnh vực lao
động còn có khái niệm “nguồn lao động” là toàn bộ dân số trong độ tuổi có khả
năng lao động. Do đó với khái niệm này thì nguồn nhân lực tƣơng đƣơng với
khái niệm nguồn lao động.
- Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con ngƣời cụ thể tham gia vào
quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn lực lao động bao gồm những ngƣời
từ giới hạn dƣới của độ tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động.
Mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhƣng nguồn nhân lực của một quốc
gia có các đặc điểm quan trọng sau đây:
+ Nguồn nhân lực là nguồn nhân lực con ngƣời.
+ Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động.
+ Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của xã hội.
Nhƣ vậy có thể hiểu, nguồn nhân lực là tổng thể nguồn nhân lực hiện có
thực tế và tiềm năng đƣợc chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia hay một địa phƣơng cụ thể.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực y tế
Năm 2006, WHO đã đƣa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những ngƣời tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe” [7].
Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, ngƣời làm
công tác quản lý và cả nhân viện giúp việc àm không trực tiếp cung cấp các dịch
vụ y tế.
11
Ở Việt Nam các nhóm đối tƣợng đƣợc coi là “Nhân lực y tế” theo quy
định của Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số
58/2010/QH12 bao gồm:
+ Công chức, viên chức thuộc biên chế và hợp đồng đang làm việc trong
hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y).
+ Các cán bộ, nhân viên y tế đang làm trong hệ thống y tế tƣ nhân.
+ Công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
khoa học y/dƣợc ở cả khu vực công và khu vực tƣ.
Tóm lại, nguồn nhân lực y tế bao gồm tất cả các công chức, viên chức
hoạt động khác nhau trong lĩnh vực y tế nhƣ: công tác khám, chữa bệnh, đào tạo,
quản lý. Nhân lực ngành y tế gồm các ngạch bác sĩ, dƣợc sĩ, điều dƣỡng, kỹ
thuật viên, kỹ sƣ, công nhân hỗ trợ cho công tác khám chữa bệnh.
1.1.1.3. Khái niệm bệnh viện công
Hiện nay, tại Việt Nam trong lĩnh vực y tế có hai khu vực cùng cung cấp
các dịch vụ y tế để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân, đó là khu vực y tế công lập
và khu vực y tế tƣ nhân.
+ Khu vực y tế công lập: Hệ thống y tế bao gồm các cơ sở y tế do nhà
nƣớc thành lập và đƣợc đầu tƣ bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc, hoạt động dƣới
sự quản lý của nhà nƣớc.
+ Khu vực y tế tƣ nhân: Hệ thống y tế bao gồm các cơ sở y tế đƣợc đầu tƣ
bằng vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp đóng góp, đăng ký kinh doanh và quản lý điều hành. Hệ thống y tế tƣ
nhân ra đời nhằm đa dạng hóa các loại dịch vụ, thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa
ngành y tế của Nhà nƣớc.
Hệ thống y tế công lập hay dân lập đều phải tuân theo các quy định
chuyên môn về khám chữa bệnh của Bộ Y tế. Hệ thống y tế công lập hay dân lập
đều đã trở thành một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống y tế Quốc gia.
Do đó, nguồn nhân lực y tế cũng đƣợc chia ra hai khu vực tƣơng ứng: Nhân lực
y tế khu vực công và nhân lực y tế khu vực tƣ nhân.
12
Theo đó, Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thành lập và hoạt động dƣới sự quản lý của nhà nƣớc. Là một đơn
vị hành chính sự nghiệp cung cấp dịch vụ công về y tế cho ngƣời dân, đồng thời
thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế. Bệnh viện công lập có những đặc
trƣng sau:
- Đây là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động
chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc.
- Mục tiêu hoạt động đem lại cho ngƣời dân những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội.
- Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho ngƣời dân, ngoài
ra còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Bệnh viện đƣợc tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn
đoán, điều trị, chăm sóc đƣợc gắn kết chặt chẽ với nhau.
Vai trò của bệnh viện công lập khác với bệnh viện tư lập thể hiện ở những
điểm sau:
Thứ nhất: Bệnh viện công lập thực hiện hầu hết các dịch vụ y tế đối với
dân cƣ trên các địa bàn. Bệnh viện công giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám
chữa bệnh, đáp ứng phần lớn dịch vụ y tế cho ngƣời dân, đảm bảo sức khỏe cơ
bản cho ngƣời dân. Góp phần đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia về con
ngƣời.
Bệnh viện công luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế
về cung cấp dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho ngƣời dân
đều đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Đặc biệt, cùng với sự
phát triển nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, sự phân hóa giữa các tầng lớp thu
nhập ngày càng tăng. Các tổ chức y tế ngoài công lập đều hoạt động vì mục đích
lợi nhuận, thì vai trò của tuyến công lập càng đƣợc coi trọng để đảm bảo tính
công bằng trong chăm sóc sức khỏe với nhiều đối tƣợng ngƣời dân trong xã hội.
13
Thứ hai: Đi đầu trong nghiên cứu và thực hiện khoa học lâm sàng, là nơi
đào tạo nhiều y bác sĩ giỏi cho cộng đồng. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
cũng giúp cho các bệnh viện công nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh góp
phần thực hiện mục tiêu phúc lợi xã hội, mà tiến tới còn đóng góp nhất định vào
ngân sách nhà nƣớc.
Thứ ba: Tƣ vấn cho lãnh đạo Bộ y tế về chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Theo quy chế bệnh viện hiện nay thì nhiệm vụ chung của các bệnh viện
là: khám bệnh chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến,
phòng bệnh, hợp tác quốc tế.
Theo thống kê hiện nay trên cả nƣớc có hơn 13.400 cơ sở y tế công lập,
trong đó có khoảng 11.000 trạm y tế cấp xã và 743 bệnh viện với khoảng
201.000 giƣờng bệnh. Hệ thống các bệnh viện công lập giữa vai trò chủ yếu
trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thứ tƣ, hoạt động của các bệnh viện công lập có đặc điểm là phụ thuộc
khá nhiều vào nguồn tài chính đƣợc cấp từ ngân sách nhà nƣớc. Chi ngân sách
nhà nƣớc dành cho y tế, trong đó chủ yếu dành cho các bệnh viện công lập
đang có xu hƣớng gia tăng (Năm 2002, chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực y
tế (bao gồm cả chi đầu tƣ phát triển) là 7.187 tỷ đồng, chiếm 5,0% tổng chi
ngân sách nhà nƣớc nhƣng năm 2008, chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực y
tế (bao gồm cả chi đầu tƣ phát triển) là 27.463 tỷ đồng, chiếm 6,9% tổng chi
ngân sách nhà nƣớc và tƣng dần vào những năm tiếp theo). Tuy nhiên, hiện
nay nhà nƣớc mới chỉ bảo đảm khoảng 30% chi phí y tế trình bày, ngƣời dân
tự trả khoảng 60% thông qua viện phí và tự mua thuốc điều trị, còn 10% là từ
các nguồn khác. Nguồn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc còn chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của xã hội. Điều này dẫn đến một thực trạng là trang thiết bị còn thiếu
thốn, lạc hậu và tình trạng quá tải trong các bệnh viện công lập, đặc biệt là các
bệnh viện tuyến trên. Công suất sử dụng giƣờng bệnh năm 2007 lên đến 122%,
tăng mạnh so với năm 2006. Theo Vụ điều trị (Bộ Y tế) tại 12 bệnh viện đầu
ngành tuyến Trung Ƣơng, tình trạng quá tải nghiêm trọng từ 127-285% công
suất sử dụng giƣờng bệnh.
14
1.1.1.4. Khái niệm nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nƣớc nói
chung và của mỗi tỉnh, thành phố nói riêng phải cần có vốn, tài nguyên thiên
nhiên, công nghệ. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của những nguồn lực này phụ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất mà chủ yếu là phụ thuộc vào
khả năng của con ngƣời. Khi có tài nguyên thiên nhiên, có vốn, có khoa học
công nghệ nhƣng nếu không có con ngƣời đảm nhiệm quá trình sản xuất thì
những yếu tố kia coi nhƣ vô nghĩa. Vì thế nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi
nguồn lực, tham gia chủ yếu và quyết định mọi quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quá trình và mỗi quốc gia.
Trong hoạt động y tế thì nguồn nhân lực y tế giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động cung cấp dịch vụ y tế
và khám chữa bệnh cho nhân dân. Nguồn nhân lực y tế bao gồm hai loại nguồn
lực chính là nguồn nhân lực y tế trong khu vực công (mà chủ yếu là ở các bệnh
viện công lập) và nguồn nhân lực y tế ở khu vực tƣ.
Nguồn nhân lực y tế trong khu vực tƣ là nguồn nhân lực thực hiện các
hoạt động y tế tại các cơ sở y tế phi nhà nƣớc do các tổ chức, cá nhân thành lập
theo quy định của pháp luật và đƣợc nhà nƣớc công nhận.
Nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công lập là đội ngũ công chức,
viên chức (bao gồm đội ngũ bác sỹ, y tá, hộ sinh, cán bộ ngành dƣợc) trong biên
chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và một phần thu sự nghiệp từ các hoạt
động y tế. Ngoài ra trong các bệnh viện công lập còn có những ngƣời lao động
khác ký kết hợp đồng lao động với bệnh viện công để thực hiện một hoặc một số
công việc chuyên môn nghiệp vụ hoặc thực hiện một số hoạt động mang tính chất
phục vụ và đƣợc bệnh viện trả lƣơng từ nguồn thu nhập tăng thêm của bệnh viện.
1.1.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
Nguồn nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viên
công có vai trò quan trọng vì hoạt động của họ liên quan trực tiếp đến sức khỏe
và tính mạng ngƣời bệnh, sức khỏe của nhân dân, chất lƣợng cuộc sống, chất
15
lƣợng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nƣớc. Nguồn
nhân lực y tế trong các bệnh viên công và bệnh viện tƣ đều có những đặc điểm
giống nhau nhƣ: đều thực hiện các hoạt động y tế, đều đƣợc gọi chung là đội ngũ
y bác sỹ và đều hoạt động trong những môi trƣờng không có sự khác biệt, đối
tƣợng phục vụ, nội dung phục vụ và thái độ phục vụ không có sự phân biệt. Tuy
nhiên nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viên công cũng có những đặc điểm
khác biệt sau đây:
Thứ nhất, nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công phần lớn đƣợc
gọi là công chức, viên chức nhà nƣớc, họ đƣợc hƣởng lƣơng từ nguồn ngân sách
nhà nƣớc và một phần từ thu sự nghiệp (tăng thêm từ việc cung cấp dịch vụ theo
quy định), hoạt động của học ngoài việc phải tuân thủ hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động y tế, họ còn đƣợc điểu chỉnh bởi luật cán bộ công
chức và luật viên chức.
Thứ hai, nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công là nguồn lực chính
quyết định quá trình phát triển y tế của quốc gia và là nhân tố quyết định việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Thứ ba, nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công đƣợc hình thành
chủ yếu bằng hình thức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) bằng các quy trình thủ
tục nghiêm ngặt và đƣợc giám sát bởi các cơ quan quản lý nhà nƣớc về công
chức, viên chức. Hoạt động của họ đƣợc điều chỉnh bởi các quy định của luật
cán bộ công chức, luật viên chức và các ngành luật khác có liên quan. Trong quá
trình thực hiện các hoạt động y tế họ chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về y tế và của nhân dân. Nguồn nhân lực này đƣợc hƣởng chế
độ hƣu trí khi đến tuổi theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công đƣợc hƣởng các chế
độ đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật và các chế độ thuyên chuyển, bổ nhiệm, đề bạt
theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động trong bệnh viện công lập
họ đƣợc hỗ trợ và tạo điều kiện về đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
16
Thứ năm, nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công ngoài việc thực
hiện các hoạt động y tế nhƣ trong các khu vực khác họ còn phải tiên phong trong
việc áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động y tế, hỗ
trợ và dẫn dắt nguồn nhân lực y tế của khu vực tƣ về chuyên môn nghiệp vụ,
kiểm tra, giám sát nhân lực của khu vực tƣ về chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ sáu, nguồn nhân lực y tế trong các bệnh viện công là chủ thể chính
tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế về y tế, tham gia thực hiện hoạt động
y tế quốc tế (y tế nhân đạo) khi đƣợc nhà nƣớc yêu cầu. Nguồn nhân lực y tế
trong các bệnh viện công có chất lƣợng và số lƣợng lớn hơn so với bệnh viện tƣ.
Bản chất đặc thù của ngành y tế cần phải sử dụng nhiều lao động và nhu cầu đầu
tƣ lớn cho nguồn nhân lực y tế, bao gồm cả các nhu cầu đầu tƣ liên tục để duy
trì, nâng cao kiến thức và kỹ năng đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe ngày càng cao của nhân dân, đòi hỏi phải có sự quan tâm của Chính phủ
trong việc lập kế hoạch và điều phối nguồn nhân lực y tế nhiều hơn là đối với
nguồn nhân lực ở các ngành khác.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực y tế
- Phát triển: là quá trình biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ
hẹp đến rộng, từ thấp đến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở ra cho cá nhân
những công việc mới dựa trên cơ sở những định hƣớng tƣơng lai cho tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo
kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
Có quan niệm cho rằng “Phát triển con ngƣời một cách hệ thống vừa là
mục tiêu vừa là đối tƣợng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi
khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Nhƣ nâng cao khả năng cá nhân, tăng
năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dƣỡng chức năng chỉ đạo thông qua
giáo dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [38].
17
Sự phát triển nguồn nhân lực nhƣ một quá trình mở rộng các khả năng
tham gia hiệu quả vào phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất
[38].
Phát triển nguồn nhân lực, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không
chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung. Quan
niệm này dựa trên cơ sở nhận thức rằng, con ngƣời có nhu cầu sử dụng năng lực
của mình để tiến tới có đƣợc việc làm hiệu quả, cũng nhƣ những thỏa mãn về
nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề đƣợc hoàn thiện nhờ bổ sung
nâng cao kiến thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của
con ngƣời [38].
Có thể thấy rằng phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng, biến đổi
đáng kể về chất lƣợng của nguồn nhân lực và sự biến đổi này đƣợc biểu hiện ở
việc nâng cao năng lực và động cơ của ngƣời lao động. Nhƣ vậy, thực chất của
việc phát triển nguồn nhân lực là tìm cách nâng cao chất lƣợng của nguồn nhân
lực đó. Nói cách khác, nếu tăng quy mô quan tâm đến việc tăng số lƣợng nguồn
nhân lực, thì phát triển nguồn nhân lực quan tâm đến chất lƣợng của nguồn nhân
lực đó.
Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực: là gia tăng giá trị cho
con ngƣời, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng nhƣ kỹ
năng nghề nghiệp, làm cho con ngƣời trở thành ngƣời lao động có những năng
lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu to lớn và ngày
càng tăng của sự phát triển kinh tế-xã hội [37].
Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển nguồn nhân lực của một
quốc gia chính là sự biến đổi về số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực trên
các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo
ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát
nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực
toàn diện con ngƣời vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân
mỗi ngƣời.
18
Phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngƣời lao
động, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức, là yếu tố quyết định sự phát
triển của một ngành, một địa phƣơng hay một quốc gia.
Phát triển nguồn nhân lực Y tế bao gồm việc xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Để có nguồn nhân lực tốt phải tiến
hành đồng thời cả ba nội dung trên. Hiện nay, công tác đào tạo và sử dụng nhân
lực y tế dƣờng nhƣ đƣợc trực diện.Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch dài hạn
cho việc phát triển nhân lực là quan trọng vì nó định hƣớng và quyết định chất
lƣợng cho công tác y tế trong tƣơng lai.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Phát triển nguồn nhân lực y tế là
toàn bộ những hoạt động tác động vào nguồn nhân lực y tế, để họ có đủ năng
lực phục vụ cho nhu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân
dân.
1.1.2.2. Các nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế
Phát triển nguồn nhân lực y tế bao gồm nhiều nội dung, nhiều khâu nhƣ:
tuyển dụng, sử dụng, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm,
đề bạt, luân chuyển, điều động nhân lực y tế. Các nội dung, khâu, bƣớc này luôn
tác động qua lại, đan xen, gắn kết với nhau.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế bao gồm:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá
trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực y tế nhằm đề ra các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực y tế, thực hiện thành công các mục tiêu về nâng cao
năng lực nguồn nhân lực y tế của các cơ sở y tế và của ngành y tế nói chung.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực ngành y tế là một nội dung rất quan trọng
trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, bởi vì nhân lực ngành y tế không chỉ
là cán bộ chuyên môn y - dƣợc mà con bao gồm cả đội ngũ kỹ sƣ, cử nhân, kỹ
thuật viên và công nhân lành nghề đang tham gia phục vụ ngành y tế ở tất cả các
tuyến từ Trung Ƣơng đến cơ sở.
19
- Tuyển dụng nguồn nhân lực: Tuyển dụng nguồn nhân lực y tế đƣợc coi
là bƣớc quan trọng, quyết định chất lƣợng của nguồn nhân lực y tế. Nói cách
khác, chất lƣợng của nguồn nhân y tế lực phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
tuyển dụng. Muốn thực hiện tốt công tác này cần căn cứ vào các nguyên tắc sau:
+ Xuất phát vào yêu cầu công việc mà tuyển dụng ngƣời phù hợp.
+ Bảo đảm tiêu chuẩn theo chức danh cần tuyển.
+ Bảo đảm tính công khai, dân chủ và bình đẳng.
- Sử dụng nguồn nhân lực: Sử dụng nhân lực y tế là việc bố trí nhân lực
vào một vị trí thích hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất tâm lý sinh lý
của họ nhằm làm cho họ phát huy đƣợc hết năng lực vốn có của bản thân cho
công việc. Sau đây là nội dung các hoạt động của quy trình:
+ Xây dựng tiêu chuẩn: là việc đƣa ra những quy định khách quan cho
từng vị trí, chức danh nguồn nhân lực. Tiêu chuẩn đặt ra có thể bao gồm nhiều
nội dung nhƣ về trình độ, phẩm chất, giới tính, độ tuổi tùy theo yêu cầu của mỗi
tổ chức.
+ Bố trí, sắp xếp nhân lực y tế: Bố trí, sắp xếp nhân lực là khâu quan trọng
nhất, nó quyết định trực tiếp đến chất lƣợng và hiệu quả của công tác sử dụng
nhân lực của tổ chức. Bố trí, sắp xếp nhân lực ở nƣớc ta đang đƣợc thực hiện
dƣới một số hình thức cụ thể:
+ Bổ nhiệm: là quyết định xếp ngạch chính thức cho ngƣời đạt yêu cầu tập
sự, ngƣời đạt trong kỳ thi nâng ngạch và công chức lãnh đạo.
+ Đề bạt: là bổ nhiệm nhân lực vào vị trí cao hơn trong thang bậc lãnh
đạo, quản lý của cơ quan nhà nƣớc. Việc đề bạt cán bộ, công chức đƣợc thực
hiện theo hình thức tuần tự hoặc nhảy vọt.
+ Điều động: là chuyển nhân lực từ cơ quan, đơn vị này sang việc ở một
cơ quan, đơn vị khác. Mục đích của việc điều động là nhằm bổ sung số lƣợng và
chất lƣợng đội ngũ cho cơ quan đơn vị khác những cơ quan, đơn vị này hoàn
thiện tốt nhiệm vụ.
20
+ Biệt phái: là đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một
thời gian nhất định theo yêu cầu nhiệm vụ. Mục đích của công tác này là để giải
quyết những nhiệm vụ cân thiết cấp bách hoặc những công việc cần giải quyết
trong thời gian nhất định.
+ Luân chuyển : là điều động nhân lực một cách kế hoạch, có tổ chức
nhằm bồi dƣỡng, rèn luyện cán bộ, đổi mới, nâng cao chất lƣợng cán bộ tạo ra
sức vƣơn lên cho cả đội ngũ. Trong quá trình luân chuyển, cán bộ vẫn giữ chức
danh cũ, chỉ thay đổi nơi công tác.
Trong chính sách sử dụng nguồn nhân lực ngành y tế, việc đánh giá nguồn
nhân lực là một yêu cầu và một khâu quan trọng trong quản lý, sử dụng nguồn
nhân lực. Việc đánh giá chính xác các hoạt động, các mức độ hoàn thành công
việc của nguồn nhân lực trong tổ chức giúp nhà lãnh đạo, quản lý đƣa ra đƣợc
phƣơng án sử dụng, đãi ngộ, bổ nhiệm, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật một cách
kịp thời và đúng đắn.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực y tế: Là một trong những nội dung
quan trọng trong phát triển nuồn nhân lực y tế là chính sách đào tạo, bồi dƣỡng
nguồn nhân lực. Tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập đòi hỏi nguồn nhân
lực ở bất cứ cơ quan, tổ chức, ngành nào cũng phải đảm bảo cả về số lƣợng và
chất lƣợng.Để có đủ số lƣợng và không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực thì đào tạo, bồi dƣỡng là một chính sách quan trọng.
- Tạo động lực cho nguồn nhân lực: Tạo động lực cho cán bộ ngành y tế là
một bộ phận trong hệ thống các chính sách của nhà nƣớc cũng nhƣ của ngành y
tế để phát triển nguồn nhân lực. Đó là hệ thống các chính sách tiền lƣơng, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chính sách đãi ngộ và phúc lợi xã hội khác.
Những chính sách này tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực, phục vụ
cho sự phát triển của ngành y tế nói riêng, của đất nƣớc nói chung.
Bên cạnh chính sách tiền lƣơng, thƣởng và các đãi ngộ về vật chất, cần
ban hành một hệ thống các chính sách khác để phát huy tiềm năng của con
ngƣời lao động, nhƣ tạo môi trƣờng làm việc, chính sách thi đua, khen thƣởng,
21
chế độ thăng tiến. Nhà nƣớc ban hành các chính sách này nhằm khuyến khích,
động viên đội ngũ cán bộ, công chức ngành y tế luôn trau dồi kiến thức và các
kỹ năng, nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả làm việc.
Chính sách sử dụng nguồn nhân lực ngành y tế cần phải chú trọng thu hút
đƣợc những ngƣời tài, có phẩm chất đạo đức tốt vào công tác trong ngành; phải
đề ra và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc trong tuyển chọn, sử dụng nguồn
nhân lực; gắn các chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lƣơng với sắp xếp, bố trí,
sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức; khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ
cấu nguồn nhân lực ngành y tế nhằm phát huy các nguồn lực, thực hiện tốt các
mục tiêu, nhiệm vụ của ngành y tế hiện nay và những năm tiếp theo.
1.1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công
Bệnh viện công giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, đáp
ứng phần lớn dịch vụ y tế cho ngƣời dân, đảm bảo sức khỏe cơ bản cho ngƣời
dân. Góp phần đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia về con ngƣời.
Bệnh viện công luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế
về cung cấp dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho ngƣời dân
đều đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Bên cạnh đó, bệnh viện công lập thƣờng đi đầu trong nghiên cứu và thực
hiện khoa học lâm sàng, là nơi đào tạo nhiều y bác sĩ giỏi cho cộng đồng. Tƣ vấn
cho lãnh đạo Bộ y tế về chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Do vậy việc phát triển nguồn nhân lực y tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự nghiệp khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Xuất phát từ vai trò trên của nệnh viện công lập cho thấy, ngành y tế nói
chung, bệnh viện công lập nói riêng cần phải sử dụng nhiều lao động và nhu cầu
đầu tƣ lớn cho nguồn nhân lực y tế, bao gồm cả các nhu cầu đầu tƣ liên tục để
duy trì nâng cao kiến thức và kỹ năng đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe càng cao của nhân dân, đòi hỏi phải có sự quan tâm nhiều hơn là đối
với nguồn nhân lực ở các ngành khác.
22
Sự cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viện công
lập xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, do ngƣời bệnh không đủ kiến thức và thông tin để đáng giá và
lực chọn dịch vụ y tế có chất lƣợng. Điều đó làm cho bệnh nhân dễ trở thành nạn
nhân phải chịu hậu quả của dịch vụ chăm sóc sức khỏe không phù hợp, không
đầy đủ, kém chất lƣợng hoặc không đƣợc đối xử đúng mức.
Thứ hai, là có các nguy cơ tiềm ẩn trong cung ứng dịch vụ y tế và các
nguy cơ này cần đƣợc giám sát và kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ cho cả bệnh
nhân và các nhân viên y tế.
Thứ ba và rất quan trọng là các dịch vụ y tế kém chất lƣợng có thể dẫn tới
nguy hiểm đến tính mạng hoặc tổn thƣơng về mặt thân thể, tinh thần của ngƣời
bệnh, và tiêm chủng không hiệu quả, kê đơn thuốc, phát thuốc không an toàn có
thể gây hại cho công đồng nói chung.
Thứ tư, nguồn nhân lực y tế đặc biệt là ở các bệnh viên công lập với
nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho con ngƣời, góp phần tạo ra
nguồn lực con ngƣời có thể lực tốt đáp ứng sự phát triển xã hội trong tƣơng lai.
Hoạt động y tế cũng góp phần cải tạo nòi giống thông qua việc giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dƣỡng, tỷ lệ trẻ em khuyết tật, bại liệt, thiếu cân…
Thứ năm, vai trò của các bệnh viện y tế công lập là nghiên cứu chuyển
giao khoa học kỹ thuật về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và dẫn dắt, đầu tàu
cho các bệnh viện tƣ nhân thực hiện các nhiệm vụ trên. Do vậy các bệnh viện
công lập có nhu cầu đầu tƣ lớn cho nguồn nhân lực y tế, bao gồm cả các nhu cầu
đầu tƣ liên tục để duy trì nâng cao kiến thức và kỹ năng đáp ứng đƣợc nhu cầu
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe càng cao của nhân dân, đòi hỏi phải có sự quan
tâm nhiều hơn là đối với nguồn nhân lực ở các ngành khác.
Thứ sau, đối tƣợng phục vụ của các cơ sở y tế nói chung và của các bệnh
viện công lập nói riêng là con ngƣời, là bệnh nhân. Đó là những ngƣời đang có
vấn đề về sức khỏe, cần sự quan tâm đặc biệt và chăm sóc của ngƣời nhân viên y
tế, sức khỏe, sự sống của họ đƣợc giao phó cho nhân viên y tế.
23
Do vậy, ngƣời làm công tác y tế ngoài kỹ năng, kiến thức chuyên môn
còn rất cần đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp. Chính vì những lý do trên, mà
ngành y tế cần quan tâm và đầu tƣ các nguồn lực để phát triển các bệnh viện
công lập, trong đó nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, cần phải quan
tâm hàng đầu trên các mặt: đào tạo đội ngũ, bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao trình
độ, cấp nhập thông tin, song song với rèn luyện đạo đức nghề nghiệp.
Tóm lại, nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viện công lập là nhân tố quyết định
sự phát triển sức khỏe xã hội mà sức khỏe lại là vốn quý nhất của con ngƣời. Do
vậy, sứ mạng của các bệnh viện công lập từ tuyến Trung Ƣơng đến tuyến cơ sở
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân tin cậy giao phó là vô cùng quan trọng và cấp
thiết, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của đất nƣớc
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực y tế
Quản lý nhà nƣớc là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam với
nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của bộ máy nhà nƣớc,
bao gồm cả cơ quan quyền lực nhà nƣớc là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp, cơ quan hành chính nhà nƣớc là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; cơ quan tƣ pháp là hệ thống Tòa án nhân dân các cấp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động riêng của cơ quan hành
chính nhà nƣớc. Theo nghĩa này thì quản lý nhà nƣớc là hoạt động điều hành
công việc hàng ngày của bộ máy hành chính nhà nƣớc.
Trong luận văn này, quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành
y tế đƣợ hiểu là hoạt động quản lý và điều hành của các cơ quan hành chính nhà
nƣớc đối với công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế nhằm thực hiện
những mục tiêu của sự nghiệp y tế đã đƣợc đề ra; đó chính là việc chăm lo xây
dựng, phát triển và sử dụng đội ngũ công chức, viên chức ngành y tế ngày càng
tƣơng xứng với mục tiêu của sự nghiệp y tế.
24
Với mục tiêu phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực y tế, công tác
quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế cần chú trọng tới yêu
cầu thu hút nhân tài vào ngành Y tế, nhất là các bác sĩ có tay nghề cao và dƣợc sĩ
Đại học, đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ cán bộ y tế, ban hành và thực
hiện các chính sách khuyến khích, đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với cán bộ y
tế, đặc biệt là đối với các cán bộ ngành Y tế làm việc ở các vùng địa lý, kinh tế -
xã hội còn nhiều khó khăn; sắp xếp lại đội ngũ cán bộ ngành y tế theo tiêu chuẩn
và chức danh, chuẩn hóa cán bộ ngành Y tế, tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên để
nânng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cho cán bộ ngành Y tế; tổ chức đào
tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý y tế các cấp, nhất là cán bộ nghiên
cứu xây dựng chính sách về y tế, cán bộ thanh tra y tế. Đảng ta đã chỉ rõ: “nghề
Y là một nghề đặc biệt, cần đƣợc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc
biệt” [22].
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nguồn nhân lực
Nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng với nguồn nhân lực thông qua các
công cụ quản lý nhƣ: các chính sách, tạo lập hành lang pháp lý, điều tiết cung
cầu thị trƣờng, sức lao động…Nhà nƣớc đƣa ra các cơ chế tác động đến sự hình
thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng về số lƣợng và chất lƣợng đảm bảo
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể nhƣ sau, Nhà nƣớc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực, ngành nhƣ: Luật, các quy hoạch
chuyên ngành, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực, ngành để phát huy nội lực, thúc
đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng nhau tham gia
đầu tƣ phát triển.
Nguồn nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam nói chung và của mỗi tỉnh, thành phố
nói riêng. Vì vậy quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế có
vai trò rất lớn vì nó tạo điều kiện cơ sở đảm bảo sức khỏe và pháp lý cho sự hình
thành và phát triển nguồn nhân lực của ngành khác trong xã hội, bởi vì:
25
Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế đóng
vai trò quyết định việc phát triễn nguồn nhân lực ngành y tế, hợp lý cả về quy
mô và cơ cấu, nguồn nhân lực ngành y tế hình thành và phát triễn nhƣ thế nào
phụ thuộc chủ yếu vào cơ chế, chính sách của nhà nƣớc.
Thứ hai, quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế đảm
bảo đủ số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, để góp phần nâng cao
chất lƣợng công tác y tế , dân số , và đáp ứng nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe của nhân dân hƣớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát
triển.
Thứ ba, quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế đáp
ứng yêu cầu về nguồn lực con ngƣời cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nƣớc. Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực y tế nói riêng là yếu
tố không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa; nó có vai trò
quan trọng trong quá trình sử dụng các nguồn nhân lực khác. Quản lý nhà nƣớc
về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế giúp chúng ta chủ động đƣợc nguồn
nhân lực này trong tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, hạn chế tối đa những thiệt
hại do thiếu nguồn nhân lực ngành y tế gây ra.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện công
Quản lý nhà nước về phát triển nhân lực cần đƣợc xem xét từ góc độ
vai trò của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong phát triển nhân lực, đƣợc thể
hiện qua những nội dung chính sau đây:
+ Vai trò định hƣớng phát triển nhân lực: thông qua việc ban hành các
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chƣơng trình về phát triển nhân lực.
+ Vai trò tạo khuôn khổ pháp luật và môi trƣờng cho việc phát triển
nhân lực: bao gồm việc ban hành các luật lệ, qui định, chính sách tác động tới
các ngành, lĩnh vực liên quan đến phát triển nhân lực;
+ Vai trò can thiệp trực tiếp, điều tiết phát triển nhân lực: thông qua tài
trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản, các công cụ phát triển
26
nhân lực nhƣ tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, chế độ chính sách, khen
thƣởng, kỷ luật, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ…
+ Vai trò kiểm tra, giám sát và thanh tra thực thi chính sách pháp luật
về phát triển nhân lực.
Trong phạm vi Luận văn này, nội dung QLNN về PTNNL y tế đƣợc tâp
trung vào các nội dung cụ thể sau:
1.2.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực y tế.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế là quá trình đánh giá, xác định nhu
cầu về nguồn nhân lực nhằm đề ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực y
tế, thực hiện thành công các mục tiêu của các bệnh viện công lập nói riêng và
mục tiêu của ngành y tế nói chung.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế là một nội dung rất quan trọng trong
phát triển nguồn nhân lực y tế của các bệnh viện công lập, bởi vì nhân lực y tế
không chỉ là cán bộ chuyên môn y –dƣợc mà con bao gồm cả đội ngũ kỹ sƣ,
cử nhân, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề đang tham gia phục vụ y tế ở
tất cả các tuyến từ Trung ƣơng đến cơ sở.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế còn gọi là kế hoạch phát triển nhân
lực y tế, công tác này phải đƣợc xây dựng dựa trên sự phân tích khoa học vì
để đào tạo một y, bác sĩ giỏi cần một thời gian tƣơng đối dài, nhƣ đào tạo bác
sĩ cần 6 năm, bác sĩ chuyên khoa giỏi cần khoảng 10 năm. Trong thời kỳ bao
cấp, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành y tế thƣờng đƣợc hiểu là kế
hoạch đào tạo cán bộ ngành y tế. Ngày nay kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực y tế bao gồm những nội dung rộng lớn hơn, từ việc lập kế hoạch, đào tạo,
bồi dƣỡng đến việc sử dụng , quản lý nguồn nhân lực. Việc tính toán nhu cầu
cán bộ hiện nay cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố
kinh tế, xã hội.
Hiện nay, nƣớc ta đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, nhu cầu
sử dụng dịch vụ y tế của nhân dân ngày càng tăng ở tất cả các khu vực và các
đối tƣợng. Do đó, việc xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực y tế là xác định
27
số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nguồn nhâ lực y tế cần đƣợc đào tạo và bố trí sử
dụng trong khoảng thời gian trong tƣơng lai.
Kế hoạch nguồn nhân lực đƣợc trình bày dƣới hình thức tổng quan, Nó
chỉ cho thấy điều gì xảy ra nếu những giả định khác nhau tỏ ra đúng đắn và
các đề xuất đƣợc thực hiện. Nhƣ vậy ngƣời ta có thể “thấy trƣớc” những biến
cố, có thể theo dõi kiểm tra các giả định khác nhau và thực hiện các hành
động thích hợp với tình hình. Lợi ích của kế hoạch nguồn nhân lực sẽ cung
cấp cho các bệnh viện công lập kết cấu khung, trong đó các quyết định đồng
bộ có thể đƣợc đƣa ra, cho biết ở đâu nhân lực không đủ cần phải bổ sung,
đào tạo. Ngoài ra, bản kế hoạch còn chỉ dẫn thực tế tình hình làm việc của
nhân lực y tế và triển vọng của họ. Kế hoạch nguồn nhân lực xác định nhu
cầu về viện trợ, hỗ trợ từ bên ngoài, giúp cho những những ngƣời có trách
nhiệm đƣa ra các quyết định, đề nghị, các yêu cầu sát với thực tiễn.
Công tác quy hoạch, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo
cho quá trình phát triển cơ quan tổ chức. Các nhà quản lý phải thấy đƣợc tầm
quan trọng của vấn đề này để có kế hoạch bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực
hợp lý, vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ cơ quan tổ chức, vừa tạo điều kiện
thuận lợi động viên khuyến khích cán bộ có thể học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý.
Quy định phát triển nguồn nhân lực: là quá trình điều tra, nghiên cứu, xác
định nhu cầu về nhân lực y tế, đƣa ra các kế hoạch, chính sách và thực hiện để đảm
bảo số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực y tế phù hợp với nhu cầu phát triển của
ngành y tế trong từng thời kỳ của quốc gia và từng địa phƣơng.
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý công tác phát triển sớm nguồn cán bộ
trẻ, có đức có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đƣa vào quy hoạch
để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng
nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài của bệnh viện. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn
28
với các khâu khác trong công tác cán bộ, đảm bảo sự liên thông quy hoạch của cả
đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị của bệnh viện.
1.2.3.2. Xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật cho phát
triển nguồn nhân lực y tế
Sự phát triển nguồn nhân lực của quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào các
chính sách và sự quản lý của nhà nƣớc. Nhà nƣớc xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật tạo thành hành lang pháp lý để phát triển nguồn nhân lực y
tế. Nhà nƣớc sử dụng các công cụ pháp luật và các chính sách y tế để điều chỉnh
và định hƣớng nguồn nhân lực y tế sao cho phù hợp với nền y tế Việt Nam, và
quản lý thống nhất các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Xây dựng bản quy phạm pháp luật cho phát triển nguồn nhân lực y tế
cho các bệnh viện công lập là việc ban hành và thực hiện quy định về tiêu
chuẩn, chức danh nghề nghiệp; xác định vị trí việc làm, quản lý chất lƣợng
nguồn NLYT (về phẩm chất, đạo đức, ứng xử; trình độ đào tạo, về kỹ năng
nghiệp vụ...)
Pháp luật của nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các hành vi quan hệ liên quan
đến các hoạt động diễn ra trong lĩnh vực này nhƣ hoạt động khám chữa bệnh
kinh doanh và hành nghề y tế thuộc các thành phần kinh tế, bảo vệ sức khỏe bà
mẹ trẻ em, các hoạt động tài chính trong lĩnh vực điều hành ngân sách, chế độ
viện phí, bảo hiểm y tế…sản xuất và phân phối, buôn bán dƣợc phẩm; kiểm dịch
y tế, phòng chống dịch bệnh…
1.2.3.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực y tế
Tuyển dụng là nội dung quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Nhà
nƣớc ban hành các chính sách, chế độ tuyển dụng, chỉ đạo các cơ sở y tế thực
hiện bao gồm các quy định từ xây dựng kế hoạch tuyển dung cho đến thẩm
quyền của các cấp trong quá trình tuyển dụng nhân sự.
+ Lập kế hoạch tuyển dụng: Lập kế hoạch tuyển dụng là một trong những
công đoạn quan trọng trong quy trình tuyển dụng đòi hỏi nhà tuyển dụng phải
chuẩn bị các thông tin tài liệu, đồng thởi cũng cần phải lựa chọn ai sẽ là ngƣời
29
phỏng vấn ứng viên, lựa chọn hình thức tuyển dụng nào, sắp xếp thời gian địa
điểm sao cho phù hợp cho một cuộc tuyển dụng hiệu quả.
+ Nguyên tắc tuyển dụng: Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng,
khách quan và đúng pháp luật. Bảo đảm tính cạnh tranh. Tuyển chọn đúng ngƣời
đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. Đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập. Ƣu tiên ngƣời có tài năng, ngƣời có công với Cách Mạng,
ngƣời dân tộc thiểu số.
+ Cách tổ chức tuyển dụng: Tuyến dụng có thể áp dụng hình thức thi
tuyển hoặc xét tuyển. Việc áp dụng hình thức tuyển dụng nào có thể tùy thuộc
vào chuyên ngành tuyển dụng, ngành khó tuyển dụng (tâm thần, lao, HIV..) có
thể áp dụng xét tuyển, chuyên ngành ít có ngƣời đăng ký tuyển dụng nhƣ lao,
tâm thần, giải phẫu bệnh có thể áp dụng xét tuyển.
+ Các quy định về thử việc; Trong thời gian thử việc, cần phân ngƣời kèm
cặp nhân viên mới, giao việc phù hợp năng lực, chế độ đãi ngộ đúng quy định
của Nhà nƣớc, tiến hành đánh giá sau thời gian thử việc để quyết định tuyển
chọn chính thức.
1.2.3.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực y tế
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của các cơ quan, đơn vị.
Vì vậy, đào tạo là vấn đề rất cần thiết trong quản lý nhân lực.
Hệ thống đào tạo nhân lực y tế bao gồm các loại hình đào tạo sau đây:
- Đào tạo chính quy: là loại hình đào tạo chính, dần dần chiếm đa số số
lƣợng học viên trong trƣờng.
- Đào tạo tổng hợp theo địa chỉ là loại hình dựa trên nhu cầu của các địa
phƣơng. Đây là giải pháp trƣớc mắt để đáp ứng theo nhu cầu xã hội cho các
vùng khó khăn. Loại hình này sẽ đƣợc hạn chế dần và chấm dứt khi các địa
phƣơng đã có đủ số cán bộ theo định biên. Đào tạo hợp đồng theo địa chỉ giữa
các cơ sở đào tạo và cơ sở giáo dục thƣờng xuyên đối với các nhu cầu của địa
30
phƣơng về đào tạo liên tục, đào tạo chuyên gia, đào tạo chuyển giao kỹ thuật cho
các bác sĩ, dƣợc sĩ của tỉnh, thành phố.
- Đào tạo vừa làm vừa học: đào tạo nâng bậc (không áp dụng cho bác sĩ và
dƣợc sĩ đại học), đào tạo sau đại học đối với chuyên môn không cần thực hành
nhiều ở bệnh viện.
Các bậc đào tạo:
Hệ thống đào tạo nhân lực y tế sẽ thực hiện đào tạo ở các bậc:
- Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề
- Cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề
- Đại học: có thời gian đào tạo từ 4 năm (các loại cử nhân ), 5 năm (dƣợc
sĩ đại học) và 6 năm (bác sĩ đa khoa và bác sĩ các chuyên khoa).
- Sau đại học: đào tạo sau đại học sẽ thực hiện theo hai hệ thống:
+ Hệ thống đào tạo sau đại học hàn lâm giống nhƣ các ngành khác bao
gồm đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ.
+ Hệ thống đào tạo sau đại học hệ thực hành đặc thù: bao gồm bác sĩ nội
trú, chuyên khoa I và chuyên khoa II (bao gồm bác sĩ, dƣợc sĩ và các chuyên
ngành khác).
Đào tạo gồm hai nội dung; Đào tạo nhân lực chuyên ngành tại các trƣờng
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và trƣờng dạy nghề, ngoài ra còn có một hình
thức nữa là đào tạo lại (đào tạo liên tục, bồi dƣỡng chuyên môn) cho các cán bộ
đang công tác. Nếu cán bộ không đƣợc đào tạo lại thì trình độ chuyên môn sẽ
giảm dần hoặc không phát triển đƣợc.
Lý do đào tạo lại và đào tạo liên tục là:
- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh
- Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng, mô
hình bệnh tật thay đổi.
- Con ngƣời luôn luôn muốn đƣợc học tập vuơn lên.
Tùy thuộc vào từng ngƣời, từng lĩnh vực công tác mà xác định các mục
tiêu và nội dung đào tạo, nhƣng nhìn chung cần đƣợc đào tạo các lĩnh vực sau:
31
+ Trình độ chuyên môn
+ Trình độ tổ chức quản lý
+ Y đức
Công tác đào tạo cần theo những nguyên tắc sau:
- Tính liên tục
- Tính kế thừa và thay thế.
- Tính cải thiện không ngừng, luôn đổi mới hình thức, nội dung, phƣơng
pháp.
Hình thức đào tạo, bồi dƣỡng viên chức gồm:
- Đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
- Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
- Bồi dƣỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt
động nghề nghiệp.
Thẩm quyền đào tạo, bồi dƣỡng đƣơc giao cho các cơ quan quản lý nhà
nƣớc cơ thẩm quyền nhƣ:
- Bộ Y tế giao Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo chỉ đạo, hƣớng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai, thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhan lực y tế. Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ
Y tế có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác đào tạo liên tục thuộc lĩnh
vực phụ trách.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, các Bộ,
Ngành chỉ đạo các cơ quan y tế trực thuộc tổ chức triển khai công tác đào tạo
liên tục trong lĩnh vực y tế để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực y tế.
- Giám đốc Sở Y tế, Thủ trƣởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tƣ này trong phạm vi phụ trách.
- Thủ trƣởng các cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí, tạo điều kiện cho cán bộ đƣợc tham gia các khóa đào tạo liên tục
theo quy định của pháp luật và chắc năng nhiệm vụ đƣợc giao.
32
1.2.3.5. Hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ,
khen thưởng.
Chính sách đãi ngộ và khuyến khích ngƣời lao động là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất, có tác động lớn với việc phát triển nguồn nhân
lực. Chính sách đãi ngộ và khuyến khích ngƣời lao động là chính sách tập trung
vào con ngƣời trong các cơ sở y tế, đây chính là một trong những nguồn lực cơ
bản, quan trọng góp phần quyết định hoàn thiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của cơ sở
y tế trong từng giai đoạn và trong cả quá trình xây dựng và phát triển tổ chức.
Việc thực hiện các chính sách đãi ngộ và khuyến khích ngƣời lao động trong các
cơ sở y tế không chỉ tác động trực tiếp đến ngƣời lao động trong các cơ sở y tế
mà còn tác động đến cán bộ quản lý trong cơ sở y tế và bản thân chính cơ sở y tế
đó. Khi đƣợc hƣởng các chính sách đãi ngộ và khuyến khích từ tổ chức, ngƣời
lao động đƣợc thụ hƣởng những lợi ích nhất định, thiết thực; bao gồm các lợi ích
về vật chất hoặc tinh thần hoặc cả lợi ích về vật chất và tinh thần. Lợi ích về tinh
thần có thể là sự động viên, khuyến khích kịp thời, khen ngợi ngƣời lao động
trƣớc toàn thể tổ chức, lấy thành quả lao động, các phẩm chất tốt đẹp của ngƣời
lao động làm gƣờng cho cả tổ chức. Chính sách khuyến khích về tinh thần có ý
nghĩa đem lại những hƣng phấn, hứng thú nhất định cho ngƣời lao động trong
tiếp tục công việc đƣợc giáo phó, là động lực thúc đẩy ngƣời lao động hoàn
thành tốt công việc. Tuy nhiên, lợi ích về tinh thần cần đƣợc khen ngợi kịp thời
nhƣng cần gắn liền với các lợi ích về vật chất để vừa góp phần tăng thêm thu
nhập cho ngƣời lao động, vừa góp phần thực hiện sự ghi nhận kịp thời của tổ
chức với ngƣời lao động. Các lợi ích vật chất càng đƣợc đảm bảo thực hiện công
bằng, công khai, minh bạch, rõ ràng trong toàn bộ tổ chức, đúng ngƣời, đúng
việc. Việc ngƣời lao động phấn đấu tốt hơn trong công tác, góp phần quan trọng
trong nâng cao năng suất, hiệu quả công việc của tổ chức. Bên cạnh đó, việc một
hay một nhóm ngƣời lao động trong tổ chức đƣợc hƣởng các chính sách khuyến
khích, đãi ngộ sẽ góp phần khích lệ, động viên những ngƣời khác trong tổ chức
33
cùng phấn đấu để đƣợc hƣởng các chính sách đãi ngộ, khuyến khích đối với
ngƣời lao động là đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động.
Với đặc thù của ngành y tế, các chính sách đãi ngộ của ngành y tế
thƣờng đƣợc đề cập đến là: chế độ phụ cấp trực tiếp, chống dịch, phẫu thuật,
thủ thuật, phụ cấp ngành…. Với cƣờng độ lao động cao, áp lực nhiều thì việc
đảm bảo các chính sách đãi ngộ cho ngƣời lao động ngành y cũng là một
trong các hoạt động để “giữ chân” và phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
trong thời điểm kinh tế thị trƣờng.
1.2.3.6. Công tác đánh giá nguồn nhân lực
Quy định về yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp đánh giá nhân viên là một
trong các nội dung QLNN. Quản lý nguồn nhân lực nói chung và công chức,
viên chức nói riêng bao gồm nhiều nội dung; bố trí, phân công, điều động,
thuyên chuyển công tác; đánh giá; khen thƣởng, kỷ luật v.v… Mỗi nội dung có
một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đánh giá là
khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở của các khâu khác.
Đánh giá là đo kết quả đạt đƣợc với mục tiêu đề ra, rút ra các điểm mạnh,
điểm yếu và các bài học kinh nghiệm phục vụ cho kế hoạch hoạt động tiếp theo.
Đây là một khâu cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý nhân lực.
Mục tiêu của đánh giá viên chức: để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chế
độ, chính sách đối với ciên chức.
Lợi ích của việc đánh giá nhân lực
- Xác định rõ đƣợc khả năng công tác của mỗi cán bộ viên chức và các
tiêu chuẩn đã đƣợc thực hiện đến đâu
- So sánh với mục tiêu, tiêu chuẩn xem đã đạt hay chƣa đạt.
- Giúp xác định những tồn tại của cán bộ.
- Giúp định hƣớng cho sự phát triển của cán bộ trong tƣơng lai.
Có thể áp dụng các phƣơng pháp đáng giá cán bộ bằng một trong những
phƣơng pháp:
34
- Phƣơng pháp đánh giá theo tiêu chuẩn và cho điểm
- Phƣơng pháp đánh giá theo giao kết hợp đồng
- Phƣơng pháp đánh giá theo nhận xét
1.2.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
việc kiện toàn hệ thống thanh tra, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám
sát, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí hiện đã đƣợc coi là một trọng tâm
trong công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực. Kiểm tra là
xem xét việc thực hiện theo quy định, còn giám sát về mục đích và việc làm
có khi cũng nhƣ kiểm tra nhƣng thƣờng xem xét về kỹ thuật chuyên môn. Về
bản chất giám sát là một hình thức quản lí trực tiếp: thu thập thông tin tin liên
tục, phân tích thông tin để đƣa ra những quyết định, những giải pháp hợp lý
để giải quyết vấn đề. Giám sát còn có nghĩa là trong khi thực hiện, ngƣời
giám sát xem xét và tìm ra các vấn đề rồi cùng với ngƣời đƣợc giám sát và
những ngƣời có liên quan tìm cách giải quyết các vấn đề đó. Nhƣ vậy giám
sát là một quá trình hỗ trợ, đào tạo con ngƣời tại chỗ liên tục trong khi triển
khai các hoạt động y tế nhằm hoàn thành và nâng cao hiệu quả, chất lƣợng
phục vụ.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y
tế tại các bệnh viện công
Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) theo tinh thần Nghị
Quyết 46-NQ/TW của Bộ chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” với quan điểm “Nghề y là một nghề đặc
biệt, cần đƣợc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” và theo quan
điểm chung phát triển nhân lực y tế Việt Nam trong Quyết định 816/QĐ-BYT của
Bộ trƣởng Bộ Y tế phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-
2020” là một nhiệm vụ rất nặng nề đối với ngành y tế. Để thực hiện đƣợc nhiệm
vụ trên, cần phải xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực y tế tại các bệnh viện công. Theo quy định của Quyết định số 2992/QĐ-
BYT ngày 17/07/2015 của Bộ Y tế về phê duyệt kế hoạch phát triển nhân lực
35
trong hệ thống khám bệnh chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020, tổ chức bộ máy quản
lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công, đƣợc thành
lập từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng bao gồm:
Thứ nhất, Chính phủ
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý y tế và chăm sóc
sức khỏe của Nhân dân đƣợc quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Tổ chức Chính
phủ 2015 số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015, theo đó:
Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thống nhất quản lý nhà nƣớc về y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân
dân và dân số.
- Đầu tƣ, phát triển nhân lực y tế có chất lƣợng ngày càng cao; phát
triển nền y tế Việt Nam theo hƣớng kết hợp y tế dự phòng và khám bệnh,
chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền; phát triển công nghiệp
dƣợc theo hƣớng hiện đại, cung ứng đủ thuốc và trang thiết bị y tế đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân.
- Tạo nguồn tài chính y tế bền vững để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân dựa trên thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe của Nhân dân trình Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện các chính sách ƣu
tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi,
hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thống nhất quản lý và thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia
đình. Duy trì quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số và
phân bố dân cƣ phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô
thị của cả nƣớc [30].
Thứ hai, Các Bộ có liên quan
- Bộ y tế: Bộ y tế, là cơ quan đại diện cho chính phủ, giúp chính phủ và
chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội và chính phủ quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công. Bộ y tế phân công cho các cơ quan
36
chức năng của Bộ tham mƣu cho Bộ trƣởng phát triển nguồn nhân lực y tế.
Trong đó, Cục Quản lý Khám bệnh, chữa bệnh. Phối hợp với Cục Khoa học,
Công nghệ và Đào tạo, Vụ Tổ chức Cán bộ để soạn thảo các khuyến nghị chính
sách, tham mƣu cho Lãnh đạo Bộ Y tế về các biện pháp thực hiện, giám sát và
đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực y tế và nhân
lực cho lĩnh vực khám chữa bệnh. Phối hợp với Cục Khoa học, Công nghệ và
Đào tạo, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Vụ Kế hoạch và Tài chính để xây dựng
các dự án ƣu tiên cho đào tạo bác sỹ chuyên khoa tuyến huyện, đặc biệt các
huyện thuộc khu vực nông thôn và miền núi và đào tạo chuyên khoa cấp I, cấp II
cho các chuyên ngành đặc biệt ƣu tiên nhƣ ung thƣ, tim mạch, nhi khoa, chấn
thƣơng chỉnh hình và y học gia đình [44].
- Bộ Nội vụ: Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, chính sách tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện cơ chế chính sách về tuyển dụng, đào
tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật đối với nhân lực y tế [44].
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì và phối hợp
với Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan tổ chức, hoàn thiện mạng
lƣới đào tạo, nâng cao năng lực, tổ chức bộ máy và biên chế, phát triển nhân
lực y tế; kiện toàn hệ thống y tế trƣờng học, bảo đảm cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác y tế trƣờng học, phối hợp với ngành y tế triển khai
các chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên [44].
Thứ ba, Ủy ban nhân dân các cấp.
UBND các cấp, chỉ đạo, tổ chức triển khai toàn diện và có hiệu quả các
nội dung về phát triển nguồn nhân lực y tế đƣợc quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và các Chƣơng trình hành
động cụ thể tại địa phƣơng mình.
Huy động các nguồn lực tại địa phƣơng, bố trí ngân sách cho các hoạt
động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt chú
37
trọng đến công tác xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế, kế
hoạch hoạt động cần đƣợc xây dựng trên cơ sở những nguồn lực có sẵn và
giải quyết cụ thể những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực y tế của địa
phƣơng.
Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh của
địa phƣơng nhằm tạo lập một hành lang pháp lý để các tổ chức, tập thể và
nhân dân tham gia tích cực vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân trên địa bàn [44].
Thứ tư, Các Sở, ngành có liên quan
- Sở y tế.
+ Tham mƣu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực KBCB của tỉnh dựa trên các đặc điểm về tình hình kinh tế xã
hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và thực trạng nhân lực y tế của tỉnh;
+ Làm đầu mối để xây dựng và triển khai các đề án, dự án liên quan đến
đào tạo nhân lực KBCB của tỉnh;
+ Ƣu tiên bố trí kinh phí đào tạo để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân
viên y tế trên địa bàn tỉnh [55].
- Sở Nội vụ
+ Là cơ quan đầu mối tổng hợp nhu cầu thu hút nhân lực bác sỹ, dƣợc
sỹ đại học, sau đại học trong các cơ quan, đơn vị và tham mƣu UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan ban
hành văn bản hƣớng dẫn liên ngành thực hiện Quyết định này.
+ Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút và sử dụng nhân lực y tế
thuộc phạm vi đối tƣợng thực hiện chính sách theo Quy định này [55].
- Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng, thẩm
định, tổng hợp tham mƣu UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ ngân sách của tỉnh
38
để thực hiện các chính sách trong Quy định này để trình HĐND tỉnh xem xét,
phê chuẩn [55].
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền vận động, khuyến khích học sinh
phổ thông trung học thi vào các trƣờng Đại học y khoa để có điều kiện về
phục vụ tại tỉnh [55].
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án hàng năm.
Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
hàng năm căn cứ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, thu hút, đào tạo Bác sỹ, Dƣợc sỹ đại học và sau đại học theo từng vị trí,
chức danh gửi Sở Y tế và Sở Lao động - TB và XH để tổng hợp [55].
1.3. Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực y tế của một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới ở cực bắc của Tổ quốc, có vị
trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Hiện tại tổng số cán bộ y tế toàn tỉnh bác sĩ
đa khoa. Tỷ lệ bình quân hiện nay là 6,68 bác sĩ và 0,53 dƣợc sĩ/vạn dân. là
3.803 ngƣời, trong đó có 11 thạc sĩ, 117 bác sĩ chuyên khoa I, 10 bác sĩ
chuyên khoa II và 473
Để có đủ số lƣợng bác sĩ và dƣợc sĩ đại học thì đào tạo và “chiêu hiền
bác sĩ” là hai khâu đóng vai trò then chốt vì nghề y là nghề đặc biệt nên cần
phải đƣợc “đào tạo đặc biệt” và có những chính sách đủ mạnh để thu hút đƣợc
lực lƣợng thầy thuốc có trình độ chuyên môn cao về công tác tại các địa
phƣơng trong tỉnh. Để giải bài toán nâng cao chất lƣợng nhƣng vẫn đảm bảo
số lƣợng nguồn nhân lực ngành y tế, nhất là đối với chuyên ngành dƣợc, Tỉnh
Hà Ging thực hiện chế độ đãi ngộ, thu hút lực lƣợng bác sĩ và dƣợc sĩ Đại học
lên với Hà Giang và có thể đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ có tay nghề cao
39
hiện ngành đang quản lý. Đồng thời tiếp tục cử cán bộ đào tạo nâng cao tay
nghề tại tuyến Trung Ƣơng. Hiện tại, ngoài hệ đào tạo chính quy, ngành y tế
vẫn đang duy trì các hệ thống đào tạo theo địa chỉ và liên thông đi đôi với
việc giảm sat, kiểm định chất lƣợng đào tạo của trƣờng y thông qua việc đánh
giá chất lƣợng cán bộ y tế sau khi ra trƣờng. Ngoài ra, yêu tố cần thiết để
nâng cao chất lƣợng đào tạo là kênh thông tin phản hồi từ phía đơn vị sử dụng
nguồn nhân lực với cơ sở đào tạo để đào tạo “trúng” với nhu cầu ngành y tế
của tỉnh.
Để từng bƣớc khắc phục thực trạng về nguồn nhân lực ngành y tế, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho
nhân dân các dân tộc trong tỉnh, những năm qua, Tỉnh Ủy, Ủy Ban Nhân Dân
tỉnh đã chỉ đạo ngành y tế tìm giải pháp, tập trung mọi nỗ lực để đào tạo, đáp
ứng yêu cầu số lƣợng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của ngành. Bên
cạnh đó, để chủ động giải bài toán về nguồn nhân lực trong những năm tiếp
theo, một số giải pháp hiện nay của ngành y tế đã và đang triển khai đó là:
Một là, chú trọng và phát triển hình thức đào tạo theo địa chỉ. Hàng
năm ngành y tế chủ động xây dựng kế hoạch và quy hoạch chỉ tiêu nhân lực y
tế cần đào tạo để tham mƣu cho UBND tỉnh. Dựa trên kế hoạch chỉ tiêu đó,
UBND tỉnh có công văn đề nghị với Bộ Y tế, Bộ giáo dục và đào tạo để đào
tạo đủ chỉ tiêu. Đối tƣợng học hệ này đƣợc UBND tỉnh đầu tƣ về kinh phí, và
có cam kết sau khi ra trƣờng về địa phƣơng công tác tối thiểu 5 năm. Hiện tại,
toàn tỉnh có hơn 400 sinh viên đại học y khoa hệ chính quy theo địa chỉ, trên
100 cán bộ học chuyên tu bác sĩ và dƣợc sĩ đại học, trên 100 cử nhân điều
dƣỡng, bác sĩ và dƣợc sĩ đại học chuyên khoa I, bác sĩ chuyên khoa II và
nhiều cử nhân chuyên khoa nhƣ y tế công cộng, y học cổ truyền, xét nghiệm
đang theo học dài hạn ở các trƣờng đại học và bệnh viện Trung Ƣơng, góp
phần bổ sung nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho ngành, từ đó nâng cao
chất lƣợng hoạt động trong các lĩnh vực y tế dự phòng, khàm chữa bệnh và bổ
40
sung nguồn nhân lực có trình độ bác sĩ, dƣợc sĩ đại học đang thiếu hụt trong
những năm tới.
Hai là, hợp đồng trách nhiệm với các trƣờng đại học về quản lý chặt
chẽ chất lƣợng ngay từ đầu vào trong suốt quá trình đào tạo. Đồng thời tăng
cƣờng đào tạo quản lý nhà nƣớc, quản lý ngành cho cán bộ ngành y tế và đào
tạo chuyên khoa cấp I và cấp II cho các bác sĩ tại địa phƣơng. Từ đó nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong toàn mạng lƣới.
Ba là, đa dạng hóa loại hình đào tạo, khuyến khích học sinh, sinh viên
tham gia học tại mộ số ngành còn thiếu nhân lực nhƣ: y tế dự phòng, nhi khoa
bác sĩ.
Bốn là, tham mƣu, đề xuất của UBND tỉnh về chính sách đãi ngộ hợp
lý với những ngƣời có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn và có tâm, có đức
với nghề y đến và ở lại công tác tại Hà Giang.
Nâng cao cả về số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực ngành y là điều
kiện cơ bản để nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Với giải
pháp đac và đang thực hiện đó, dự kiến tới năm 2015, ngành y tế tỉnh ta sẽ
đƣợc bổ sung khoảng 200 bác sĩ chính quy và mỗi năm có thêm 50 y sĩ đƣợc
đào tạo trở thành bác sĩ và hàng chục dƣợc sĩ đại học ra trƣờng. Hy vọng đó
cũng là lời giải nhằm từng bƣớc tháo gỡ thực trạng thiếu nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao hiện nay của Hà Giang.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là thành phố ven biển thuộc vùng Đông Bắc việt Nam.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.
Một chính sách về phát triển nguôn nhân lực ngành Y tế đã đƣợc
Quảng Ninh thực hiện tốt trong thời gian qua là triển khai rộng rãi và có hiệu
quả Đề án 1816 “cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về
hỗ trợ các bệnh viện truyến dƣới nhằm nâng cao chất lƣợng khám, chữa
bệnh”.
41
Trong những năm qua, Quảng Ninh đã tăng cƣờng các bác sĩ về cho cơ
sở , tích cực tham gia công tác khám chữa bệnh cho ngƣời dân, góp phần vào
việc giải quyết khó khăn cho ngƣời bệnh và giảm tải cho tuyến trên đóng góp
đáng kể vào kết quả chung của toàn ngành, hàng năm tổng số khám bệnh đạt
từ 110-122% kế hoạch năm, công suất sử dụng giƣờng bệnh đạt 100%. Các
bác sĩ về tăng cƣờng cho Trạm Y tế xã bên cạnh việc hỗ trợ công tác khám
chữa bệnh còn tham gia tích cực vào việc thực hiện các nội dung chăm sóc
sức khỏe ban đầu, hỗ trợ trạm y tế xã quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế,
phòng chống dịch bệnh, triển khai các chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia,
đẩy mạnh việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, tăng cƣờng tuyến
truyền giáo dục sức khỏe cho nhân dân, hƣớng cho ngƣời dân thay đổi rõ rệt
về nhận thức, ý thức của mỗi cá nhân và gia đình trong công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe của chính mình, góp phần phát hiện sớm các ca bệnh và ổ
dịch mới để xử lý có hiệu quả.
Bên cạnh việc đƣa bác sỹ tuyến trên tăng cƣờng cho các bệnh viện
tuyến dƣới, tỉnh Quảng Ninh còn chủ động xây dựng co chế chính sách để thu
hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao về làm việc trong các bệnh viện công lập
của tỉnh, có chế độ chính sách ƣu đãi phù hợp để đội ngũ y bác sỹ an tâm
công tác và tận tâm phục vụ ngƣời bệnh.
Tỉnh đã huy động các nguồn lực để đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ với việc đa dạng hóa loại hình
đào tạo trong đó tập trung vào đào tạo chuyên khoa, đa khoa, từng bƣớc
chuẩn hóa năng lực nguồn lực y tế của tỉnh đáp ứng tốt nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
Hiểu rõ vai trò của nguôn nhân lực trong việc phát triển sự nghiệp chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong thời gian qua các thế hệ lãnh đạo
ngành y tế Thanh Hóa đã tập trung quan tâm thực hiện nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực y tế. Cho đến nay toàn ngành y tế có hơn
42
10.000 cán bộ, viên chức, trong đó có 25% công chức, viên chức đạt trình độ
đại học và sau đại học , tỷ lệ bác sĩ là 6,07 bác sĩ/10.000 dân. Nhờ việc phát
triển tốt nguồn nhân lực, cùng với việc đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết
bị, ngành y tế tỉnh đã có những bƣớc tiến dài so với các tỉnh lân cận, cho đến
nay đã thực hiện đƣợc nhiều kỹ thuật cao, chuyên sâu nhƣ: Mổ tim hở, phẫu
thuật thay khớp hang nhân đạo, can thiệp điều trị tim mạch, thụ tinh trong ống
nghiệm.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực ngành y tế Thanh Hóa vẫn còn một
số tồn tại, hạn chế, đó là:
Tình trạng thiếu cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, có tay nghề
cao, giàu kinh nghiệm ở hầu hết các tuyến từ tỉnh đến cơ sở, ở các hệ từ khám
chữa bệnh đến hệ dự phòng cũng nhƣ khối quản lý nhà nƣớc.
Mất cân đối về chủng loại: thiếu bác sĩ, dƣợc sĩ đại học, cử nhân điều
dƣỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật y học; thừa y sĩ, điều dƣỡng trung học, cán bộ
hành chính.
Mất cân đối giữa các vùng miền: giữa nông thôn và thành thị, giữa
miền núi và miền xuôi, giũa các hệ khám chữa bệnh và dự phòng.
Trình độ quản lý, điều hành, lý luận chính trị, ngoại ngữ của cán bộ
quản lý các cấp còn nhiều khiếm khuyết.
Đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm trong chăm sóc, phục vụ
ngƣời bệnh của một bộ phận cán bộ trực tiếp làm công tác chuyên môn vẫn
còn hạn chế
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt đƣợc, khắc phục các tồn tại, xác
định công tác phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ chiến lƣợc của
ngành trong thời gián tới, tập thể lãnh đạo ngành y tế đề ra một số giải pháp
chính cần tập trung thực hiện để công tác cán bộ của ngành y tế Thanh Hóa sẽ
có những bƣớc phát triển có tính đột phá, góp phần quyết định vào việc nâng
cao hiệu quả công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức
43
khỏe nhân dân trong tình hình mới, đóng góp xứng đáng vào công cuộc phát
triển kinh tế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho mọi ngƣời dân trong tỉnh.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và ngành y tế Tây Ninh đã thực hiện nhiều biện
pháp khắc phục tình trạng thiếu bác sĩ ở xã. Từ năm 1997, đƣợc phép của ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế, ngành y tế đã liên kết với Học Viện Quân Y để đào tạo
chuyển đổi 61 y sĩ đa khoa thành bác sỹ (bác sĩ chuyên tu). Đến năm 2002, 61
bác sĩ chuyên tu trên đã đƣợc bố trí cho các cơ sở y tế. Những năm tiếp theo,
trung bình mỗi năm có 2 bác sĩ đƣợc đào tạo hệ chuyên tu. Riêng năm 2007, 32
cán bộ y tế đia phƣơng đã đƣợc gửi đi đào tạo bác sĩ chuyên tu. Với chiến lƣợc
đào tạo bác sĩ chuyên tu là ngƣời địa phƣơng, từ năm 2002, Tây Ninh luôn là
tỉnh dẫn đầu trong cả nƣớc với tỷ lệ 100% TYT có bác sĩ. Ngoài ra, tỉnh đã ban
hành nhiều văn bản chủ trƣơng chỉ đạo cho ngành y tế luân phiên tăng cƣờng
bác sĩ về các cơ sở y tế. Đồng thời tỉnh đã có một số chính sách điều chỉnh chế
độ để “giữ chân” bác sĩ nhƣ tăng mức phụ cấp khu vực, tăng mức phụ cấp ƣu
đãi, có chế độ ăn trƣa và phụ cấp đi đƣờng (đối với bác sĩ tăng cƣờng, luôn
chuyển, biệt phái)… tăng mức tiền trực đối với bác sĩ. Về điều kiện làm việc,
tỉnh tập trung nâng cấp đƣờng bộ, cơ sỏ vật chất, vật tƣ trang thiết bị chuyên
môn. Về đào tạo, tỉnh tập trung đào tạo bác sĩ chuyên tu theo nhu cầu của từng
đại phƣơng.
1.3.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
Các kinh nghiệm về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế của các nƣớc
trên thế giới và một số tỉnh trong nƣớc đã để lại nhiều bài học qúy giá, hữu ích,
có thể vận dụng thích hợp, sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam đặc biệt
là tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh
hiện nay và lâu dài.
Trong nhiều năm qua, mặc dù ngành y tế tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều cố
gắng, học hỏi và đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định, song nhìn chung, vẫn
44
còn tồn tại nhiều hạn chế, chƣa theo kịp trình độ phát triển của ngành y tế cũng
nhƣ đảm bảo mục tiêu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh..
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới cũng nhƣ của một số địa
phƣơng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong phát triển nguồn nhân lực
y tế của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Thứ nhất, cần chú ý làm tốt công tác đảm bảo đủ tỷ lệ điều dƣỡng - bác sĩ
trong các cơ sở khám chữa bệnh. Thực hiện, bác sĩ là ngƣời đƣa ra các quyết
định điều trị để chữa khỏi bệnh cho bệnh nhân, nhƣng thời gian để điều dƣỡng
thực hiện các y lệnh, chăm sóc các nhu cầu cơ bản của bệnh nhân chiếm tỷ lệ
thời gian rất lớn trong ngày, vì vậy nếu tỷ lệ nhân lực điều dƣỡng ít hơn nhiều
các bác sĩ sẽ dẫn đến tăng số các biến trong chăm sóc. Ngoài ra, cần lƣu ý là
nguy cơ các bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính tuyển ít điều dƣỡng để tiết kiệm
chi phí, vì vậy chƣa thực hiện chăm sóc toàn diện bệnh nhân, nhiều công việc
chăm sóc lại để cho những ngƣời không phải là nhân viên y tế đảm nhiệm.
Tại Việt Nam nói chung, cụ thể tại tỉnh Đắk Lắk , tỷ lệ bác sĩ/điều dƣỡng
mới chỉ đạt 1/1.33 (Số liệu của Sở y tế tỉnh Đắk Lắk -2015), nhƣ vậy là quá ít, và
với tỷ lệ này rất khó để có chất lƣợng điều trị tốt cho ngƣời bệnh.
Thứ hai, cần thay đổi các chƣơng trình đào tạo cho các nhân viên y tế, chú
trọng đào tạo, cho đi đào tạo chuyên khoa, chuyên sâu (tỉnh Đắk Lắk mới chỉ cử
đi đào tạo chuyên sâu, chuyên khoa cho các bác sĩ, các đối tƣợng khác tham gia
chăm sóc bệnh nhân chƣa có nhiều chƣơng trình đào tạo chuyên khoa).
Thứ ba, cần có cơ chế chính sách thu hút và đãi ngộ đối với đội ngũ y, bác
sỹ có trình độ chuyên môn sâu về làm việc ở các cơ sở y tế nhất là tuyến cơ sở
theo mô hình của các tỉnh Bắc Cạn, Bắc Ninh...
Thứ tư, cần quan tâm đào tạo, phối hợp đào tạo và cử đi đào tạo đội ngũ y
bác sỹ là ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Tỉnh Đắk
Lắk là một trong những tỉnh Tây Nguyên, tỷ lệ ngƣời dân là đồng bào dân tộc
thiểu số rất cao do vậy rất cần thiết phải tăng cƣờng đội ngũ y bác sỹ là ngƣời
đồng bào dân tộc thiểu số
45
Thứ năm, cần có những chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, liên kết, phối
hợp để đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ y bác sỹ trẻ trong tỉnh để đảm bảo đội
ngũ kế cận cũng nhƣ nâng cao tay nghề cho đội ngũ này, trong đó tập trung chủ
yếu vào những khu vực có ít điều kiện phát triển kinh tế xã hội, mức sống của
ngƣời dân thấp, tỷ lệ đói nghèo cao, nhiều phong tục tập quán trong khám chữa
bệnh còn lạc hậu.
Tiểu kết chƣơng 1
Nhân lực Y tế liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tình mạng của ngƣời
bệnh, sức khỏe của nhân dân, ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống và chất
lƣợng nguôn nhân lực để phục vụ công cuộc bảo vệ và phát triển đất nƣớc. Nếu
không quan tâm đúng mức đến phát triển nguồn nhân lực sẽ dẫn đến lãng phí tất
cả các nguôn lực khác và ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của
ngành Y tế.
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, Việt nam hiện nay đang phải đối mặt
với các thách thức về nhân lực ngành Y tế nhƣ thiếu hụt, mất cân đối về cơ cấu
và phân bổ. Để phát triển nguồn nhân lực Y tế một cách bền vững trong bối
cảnh nền kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật phát triển, mô hình bệnh tật thay
đổi, già hóa dân số, Y tế tƣ nhân phát triển, hội nhập quốc tế thì cần phải có kế
hoạch và đầu tƣ cho nhân lực Y tế.
Trong chƣơng 1, luận văn đã đi sâu nghiên cứu khung lý thuyết về nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực y tế, quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực y tế nói chung và nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công. Trên cơ sở lý
luận quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế các bệnh viện công, luận
văn cũng nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn nhân lực y tế các bệnh viện công
của các quốc gia trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam. Từ những
nghiên cứu của chƣơng 1 sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc để tác giả
nghiên cứu những nội dung quan trọng của luận văn ở những chƣơng tiếp sau.
46
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và ngành y tế tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.1.1. Đặc điểm xã hội, dân cư
Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh tính đến năm 2012
đạt 1.796.666 ngƣời, mật độ dân số đạt hơn 137 ngƣời/km². Trong đó, dân số
sống tại thành thị đạt 432.458 ngƣời, dân số sống tại nông thôn đạt 1.364.208
ngƣời. Dân số nam đạt 906.619 ngƣời, dân số nữ đạt 890.047 ngƣời. Cộng đồng
dân cƣ Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, ngƣời Kinh chiếm trên 70%; các dân
tộc thiểu số nhƣ Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng... chiếm gần 30% dân số toàn
tỉnh [30].
Dân số tỉnh phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu
ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14, 26, 27
chạy qua nhƣ Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật độ
dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn nhƣ Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk,
Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo v.v…
Trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác
dân di cƣ từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập
nghiệp.Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ
học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải
quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và môi
trƣờng sinh thái.
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những
nét đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc Ê Đê,
M'Nông, Gia Rai… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, đua voi mùa xuân;
kiến trúc nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng nhƣ các bộ cồng
chiêng, đàn đá, đàn T'rƣng; các bản trƣờng ca Tây Nguyên... là những sản phẩm
47
văn hoá vật thể và phi vật thể quý giá, trong đó “Không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên” đã đƣợc tổ chức UNESCO công nhận là kiệt tác truyền
khẩu và di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Tất cả các truyền thống văn hóa
tốt đẹp của các dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của Đắk Lắk.
Dân tộc Ê Đê thuộc ngữ hệ Malayô - Pôlinêdiêng, địa bàn cƣ trú chủ yếu
là các huyện phía Bắc và phía Nam: từ Ea Hleo, Buôn Hồ xuống M’Đrắk và kéo
dài lên Buôn Ma Thuột. Dân tộc M'nông thuộc ngữ hệ Môn-Khơme, địa bàn cƣ
trú chủ yếu là các huyện phía Nam và dọc biên giới Tây Nam.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở độ cao từ 400m- 600m so với mặt biển, có vùng đất
bazan rộng lớn, tƣơng đối bằng phẳng và rất màu mỡ, thích hợp với các loại
cây công nghiệp, hiện có 210.000 ha cà phê với sản lƣợng 350.000 tấn nhân,
nhiều nhất cả nƣớc. Sản phẩm cà phê của tỉnh chiếm tỷ trọng 70% tổng giá trị
kinh tế của ngành nông nghiệp. Diện tích cao su khoảng 25.000 nghìn ha với
sản lƣợng mủ khai thác 17.000 tấn mủ khô/năm. Diện tích cây bông vải đạt trên
12.000 ha, cao nhất cả nƣớc. Ngành công nghiệp của tỉnh phát triển chủ yếu ở
các lĩnh vực chế biến nông sản với quy mô vừa và nhỏ, trên địa bàn có Nhà
máy Thuỷ điện Đray H'linh với công suất 12 MW. Hiện nay, Nhà nƣớc đang
đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ điện Buôn Kuốp công suất 260 MW và công
trình thuỷ điện Đray H'linh 2 với công suất 18 MW trên dòng sông Sêrêpốc. Là
một tỉnh có tiềm năng lớn về kinh tế, tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, phong
phú, đặc biệt có diện tích đất và rừng khá lớn, có lợi thế trong sản xuất nông,
lâm nghiệp [30].
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng
ta khởi xƣớng và lãnh đạo, tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh có bƣớc phát triển
khá, trình độ dân trí và mặt bằng văn hoá từng bƣớc đƣợc nâng lên. Từ năm
2001 đến nay, tình hình Đắk Lắk có những khó khăn, bất lợi, nhất là thiên tai,
hạn hán và lũ lụt, giá một số mặt hàng nông sản chủ lực nhƣ cà phê, hồ tiêu
giảm đã tác động xấu đến sản xuất và đời sống, song nhịp độ tăng trƣởng kinh
48
tế (GDP) bình quân đạt 7,84% cao hơn bình quân chung của cả nƣớc. Sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp có bƣớc phát triển khá; các ngành dịch vụ có những
chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội; thị
trƣờng nông thôn nhìn chung có sự phát triển đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của ngƣời dân. Kết cấu hạ tầng phát triển khá nhanh, đã tạo thuận lợi
cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các vấn đề xã hội, y tế, giáo dục từng
bƣớc có những thay đổi lớn, tích cực. Có đƣợc những kết quả trên, trƣớc hết là
sự cố gắng của tất cả nhân dân trong tỉnh, các cơ quan chức năng đã phối hợp
và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành có liên quan.
2.1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến ngành y tế và phát
triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Đắk lắk.
Tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh Đắk Lắk đạt gần 1.834.800
ngƣời, mật độ dân số đạt 135 ngƣời/km². Trong đó dân số sống tại thành thị
đạt gần 426.000 ngƣời, dân số sống tại nông thôn đạt 1.345.800 ngƣời. Dân
số nam đạt 894.200 ngƣời, trong khi đó nữ đạt 877.600 ngƣời. Tỷ lệ tăng tự
nhiên dân số phân theo địa phƣơng tăng 12,9 ‰. [30]
Bảng 2.3: Sô lượt người dân khám chữa bệnh ở Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
2012 2013 2014 2015
Công tác khám chữa bệnh Lƣợt ngƣời đến khám 3.484.167 3.430.999 3.679.382 3.521.556
Lƣợt điều trị nội trú 252.276 238.848 248.542 272.762
52.742 49.912 57.438 60.701
Lƣợt phẫu thuật [Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các Báo cáo tổng kết công tác y tế và kế
hoạch phát triển sự nghiệp y tế Đắk Lắk các năm 2012-2015, Sở Y tế Đắk
Lắk, UBND tỉnh Đắk Lắk]
Với đặc điểm thời tiết khí hậu ở tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói
riềng nên Đắk Lắk là khu vực có nhiều dịch bệnh. Trong những năm gần đây,
theo báo cáo của Sở Y tế Đắk Lắk, các bệnh truyền nhiễm phổ biến ở Đắk
Lắk bao gồm 8 đầu bệnh chủ yếu. Số ngƣời có bệnh và cần đƣợc khám chữa
49
bệnh gia tăng, đòi hỏi sự đáp ứng từ phía các cơ sở y tế, số ngƣời có bệnh và
cần đƣợc khám chữa bệnh gia tăng, đòi hỏi sự đáp ứng từ phía các cơ sở y tế
đặc biệt là các bệnh viện tuyến huyện, số liệu về khám chữa bệnh giai đoạn từ
2012 đến 2015, (xem bảng 2.3).
Tuy nhiên Đắk Lắk là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số với những phong tục tập quán sinh hoạt không còn phù hợp với yêu cầu về
bảo đảm y tế hiện nay. Nhận thức về khám chữa bệnh ở ngƣời dân còn thấp là
một nhân tố góp phần vào hậu quả thực tế là hầu hết các chỉ số sức khỏe, y tế
trong vùng đều thấp hơn so với trung bình của cả nƣớc. Ngƣời dân mặc dù lạc
quan về tình trạng sức khỏe của bản thân và gia đình, nhƣng hiểu biết không
rõ ràng và đầy đủ về sức khỏe, bệnh tật, khám chữa bệnh. Ngƣời dân tin
tƣởng khu vực y học chuyên môn đƣợc nhà nƣớc công nhận nhƣng còn một
bộ phận ngƣời dân tự ý chữa trị khi có bệnh hoặc vẫn tin vào cách chữa bệnh
của ông lang vƣờn, bà mụ vƣờn, thầy mo, thầy cúng…
Đa số ngƣời dân do nhận thức chƣa rõ về vấn đề sức khỏe dẫn đến việc
thể hiện nhu cầu về sức khỏe cũng chƣa chính xác.
Khi có bệnh, ngƣời dân mong muốn tự chữa trị, khi triệu chứng nặng
lên mới tìm đến các cơ sở y tế. Một số đối tƣợng dân tộc thiểu số, do nhận
thức lạc hậu nên họ vẫn tin tƣởng và mong muốn tìm kiếm hỗ trợ ở khu vực
dân gian với các thầy mo, thầy cúng và bà mụ vƣờn không bằng cấp.
2.1.2. Tổng quan sự phát triển các bệnh viện công và nguồn nhân lực
y tế tỉnh Đắk lắk
Ở tỉnh Đắk Lắk, hệ thống khám, chữa bệnh từng bƣớc đƣợc củng cố; chất
lƣợng khám, chữa bệnh từng bƣớc đƣợc nâng cao; tinh thần, thái độ phục vụ
ngƣời bệnh có chuyển biến tích cực; các trang, thiết bị kỹ thuật cao tiếp tục đƣợc
triển khai ứng dụng; tình trạng quá tải của các bệnh viện có chiều hƣớng giảm.
Năm 2014, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70,1% (KH 2014 là 50,5%).
Tỷ lệ giƣờng bệnh trên một vạn dân đạt 22,34% (tăng 2,37% so với cuối năm
50
2013). Đến năm 2016 có 75,5% xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế
xã có bác sĩ, trung bình có 6,6 bác sĩ và 22,8 giƣờng bệnh/1 vạn dân [29].
Công tác quản lý chất thải y tế đã triển khai ở tất cả các bệnh viện
trong tỉnh.
Công tác truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình đƣợc đẩy mạnh,
mạng lƣới chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em đƣợc củng cố; nhận thức của ngƣời
dân về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống suy
dinh dƣỡng ở trẻ em ngày càng tốt hơn.
Bảng 2.1. Cơ cấu theo ngành nghề đào tạo của đội ngũ y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2016
Đơn vị: người
Ngành, nghề đào tạo 2010 2011 2012 2015 2016
3.990 4.181 4.726 5556 5.562 Cán bộ ngành y
Bác sĩ 1.015 1.067 1.167 1594 1.510
Y sĩ 913 1.007 1.179 1434 1.468
Điều dƣỡng 1.536 1.589 1.838 2047 2.087
Hộ sinh 518 542 481 497 526
420 467 470 546 385 Cán bộ ngành dược
Dƣợc sĩ (ĐH,SĐH) 33 39 46 46 29
Dƣợc sĩ trung cấp 347 389 389 459 308
Dƣợc tá 40 39 35 41 48
Tổng 4.375 4.601 5.193 6026 6.108
[Nguồn: Sở y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016]
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác y tế vẫn còn những tồn tại,
hạn chế nhƣ: chất lƣợng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe chƣa thực sự đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân; đội ngũ cán bộ y tế có trình độ
chuyên sâu còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng; tình hình dịch bệnh tăng,
diễn biến phức tạp, nhất là dịch tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi...; công tác
51
phòng chống và điều trị còn nhiều khó khăn; tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh còn diễn biến khá phức tạp, ảnh hƣởng đến tâm lý tiêu dùng
cũng nhƣ sức khỏe của nhân dân.
Sở Y tế quản lý 48 đơn vị trực thuộc; trong đó: 20 Bệnh viện (06 Bệnh
viện tuyến tỉnh, 14 Bệnh viên Đa khoa tuyến huyện); 11 Trung tâm tuyến tỉnh;
02 Chi Cục ( Chi Cục DS- KHHGĐ, Chị cục An toàn vệ sinh thực phẩm; 15
Trung tâm Y tế tuyến huyện, 15 Trung tâm DS - KHHGĐ tuyến huyện trực thuộc
Chi Cục DS- KHHGĐ, 184 trạm y tế xã/phƣờng/thị trấn trực thuộc Trung tâm Y
tế huyện [29].
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực y tế Tỉnh, huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2016
Tỉnh, Huyện, Thị xã
Bệnh viện đa khoa 1563 Trung tâm y tế 381 TTDS- KHHGĐ 102 Phòng y tế 67 Tổng số
TP. Buôn Ma Thuật 40 10 6 222
Thị xã Buôn Hồ 28 7 4 141
Huyện Krông Ana 29 7 4 89
Huyện Lắk 26 6 5 81
28 4 4 87
Huyện Krông Bông Huyện Cƣ M’Gar 27 8 4 121
Huyện Buôn Đôn 24 7 4 75
Huyện Ea Súp 24 6 4 62
Huyện kông Pắc 26 8 5 149
31 7 5 102
27 8 4 119
Huyện Ea Kar Huyện M’Đrắk Huyện Ea H’leo 24 7 4 97
Huyện Krông Búk 25 5 6 -
Huyện Krông Năng 29 6 3 107
Huyện Cƣ Kuin 24 6 4 111
[Nguồn: Sở y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và
CSSKND giai đoạn 2010 – 2015 định hướng 2016 – 2020]
52
Nhân lực y tế bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp
đồng đang làm việc trong hệ thống y tế công lập, các cơ sở đào tạo ngành y
dƣợc, và những ngƣời tham gia hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân.
Cán bộ ngành dƣợc năm 2016 có 546 ngƣời, tăng so với năm 2014
khoảng 79, so với năm 2011 tăng 126 ngƣời, so với năm 2012 tăng 161 ngƣời,
so với năm 2010 tăng 259 ngƣời. Nhân lực của ngành dƣợc chủ yếu là dƣợc sĩ
trung cấp.
Cán bộ ngành y tế năm 2016 có 5562 ngƣời, cao hơn so với năm 2012
khoảng 836 ngƣời, cao hơn so với năm 2011 khoảng 1381 ngƣời, so với năm 2010
cao hơn khoảng 1572 ngƣời, so với năm 2009 tăng khoảng 1977 ngƣời [29].
Nhằm đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho ngƣời dân, hệ thống y tế
trên địa bàn tỉnh tuân theo sự phát triển của ngành y tế gồm 2 khối cơ bản: khối
khám chữa bệnh và khối y tế dự phòng. Ứng với mỗi đơn vị đều có một cơ cấu
nhất định.
Nguồn nhân lực dƣới 30 tuổi phân bổ ở tuyến tỉnh có 746 ngƣời, ở tuyến
huyện có 807 ngƣời, ở tuyến xã có 551 ngƣời; nguồn nhân lực y tế ở độ tuổi từ 30
– 50 tuổi phân bổ ở tuyến tỉnh là 1336 ngƣời, ở tuyến huyện là 1058 ngƣời, ở
tuyến xã là 876 ngƣời; nguồn nhân lực y tế trên 51 tuổi phân bổ ở tuyến tỉnh là
344 ngƣời, ở tuyến huyện là 248 ngƣời, ở tuyến xã là 142 ngƣời. Nguồn nhân lực
nữ có số lƣợng áp đảo hơn so với nguồn nhân lực nam, đa số chiếm trên 50% tổng
số nguồn nhân lực y tế, tốc độ tăng bình quân của nguồn nhân lực nữ khoảng
12.45% cao hơn so với tốc độ phát triển bình quân của nguồn nhân lực nam [29].
Cán bộ ngành y có xu hƣớng tăng khá nhanh, riêng bác sĩ loại hình khá đa
dạng, có cả thạc sĩ và chuyên khoa 1, 2 với tổng số lƣợng 1510 ngƣời. Riêng
ngành y tá có tăng khá cao, có khoảng 1608 ngƣời chủ yếu là trung cấp, còn các
ngành y sĩ, hộ sinh tăng nhƣng số lƣợng tăng còn ít. Hiện nay, tỉnh Đắk Lắk vẫn
chƣa có tiến sĩ ngành y, ngành dƣợc thì chỉ có đào tạo đến trình độ đại học,
chƣa có dƣợc sĩ cao học.
53
Nguồn nhân lực y tế ngoài việc quan tâm đến kỹ năng làm việc mà còn
phải quan tâm kỹ năng thực hành để nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ của ngành. Ngành y tế của tỉnh thƣờng tiếp nhận và triển khai nhiều
kỹ thuật mới có sự hỗ trợ trực tiếp của các chuyên gia, các cán bộ y tế có chuyên
môn giỏi từ các tỉnh lớn: Đắk Lắk, tỉnh Hồ Chí Minh, Huế,…
Nhiều lớp tập huấn đƣợc diễn ra, nhằm nâng cao kỹ năng của cán bộ,
nhân viên y tế trong công tác phòng chống, khám và chữa bệnh.
Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk đều tổ chức các lớp học, khóa học về chính trị, luật
pháp cho các cán bộ y tế. 100% đƣợc quán triệt đầy đủ các chủ trƣơng lớn, các
Nghị quyết của Đảng, cập nhật các quy định mới của Bộ Y tế, đƣợc tập huấn và
phổ biến các kiến thức mới về chuyên môn - nghiệp vụ [28].
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc nguồn nhân lực y tế ở các bệnh
viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế
Đảng và Chính phủ đã đƣa ra các định hƣớng chính sách dài hạn cho hệ
thống y tế, bao gồm cả chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế. Một trong
những chính sách quan trọng đó là Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày 23/02/2005
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới. Nghị quyết số 46 đã đặt ra các mục tiêu cho hệ thống y tế là
“Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện
chất lƣợng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ
Trung ƣơng đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [22]
Nghị quyết đã đƣa ra giải pháp chiến lƣợc về nguồn nhân lực y tế, đó là:
“Kiện toàn đội ngũ CBYT cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu, sắp xếp lại mạng
lƣới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về CBYT phù hợp
với quy hoạch phát triển ngành; chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán
bộ quản lý bệnh viện; xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán
54
bộ, NVYT; thực hiện việc luân chuyển cán bộ; khuyến khích thầy thuốc về công
tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều hó khăn”
Các giải pháp chiến lƣợc nêu trong Nghị quyết 46 ngày 23-2-2005 của
Bộ Chính trị (Khóa IX) “về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới” [22], Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2006, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020 [47], Nghị quyết số 18/2008/QH 12 ngày 03 tháng
06 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội
hóa để nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe nhân dân [36].
- Quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ trƣởng Bộ y tế
về phê duyệt đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ
trợ các bệnh viện tuyến dƣới nhằm nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh” [8].
Mặc dù tỉnh dã triển khai những văn bản của Trung ƣơng kể trên. Tuy
nhiên, hiện nay, nhu cầu nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk ngày càng tăng do phát triển
dân số, phát triển kinh tế, mở rộng bảo hiểm y tế và phát triển hệ thống các cơ sở
y tế địa phƣơng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung, khám chữa bệnh nói
riêng của ngƣời dân đang ngày càng cao. Tuy nhiên, số nhân lực y tế cũng nhƣ
số giƣờng bệnh của các bệnh viện tại tuyến tỉnh và tuyến huyện, lực lƣợng nhân
viên y tế làm việc trong lĩnh vực khám chữa bệnh thiếu cả về số lƣợng. Rất ít bác
sĩ chuyên khoa II (tƣơng đƣơng trình độ tiến sĩ), thạc sĩ y khoa công tác tại các
Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện. Có thể khẳng định, trong thời kỳ
đổi mới, ngành y tế tỉnh Đắk Lắk đã có sự phát triển nhất định, đƣợc tăng cƣờng
cả về cơ sở vật chất khám chữa bệnh, cả về chất lƣợng đội ngũ cán bộ với các
hình thức dịch vụ ngày càng đa dạng, công tác khám chữa và phòng chống bệnh
tật ngày một nâng cao về chất lƣợng. Cùng với hệ thống bệnh viện Trung ƣơng,
Bộ, Ngành, các cơ sở y tế tỉnh Đắk Lắk ngày càng đáp ứng nhu cầu chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh lân cận.
Trong “Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020,
định hƣớng đến năm 2030” của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, UBND tỉnh
55
đã đề ra mục tiêu về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế nhƣ sau: Xây
dựng đội ngũ nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk đủ về số lƣợng, có phẩm chất, năng
lực, trình độ về quản lý, có chuyên môn đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới. Nâng cấp và xây mới cơ sở của trƣờng Trung
cấp y tế tỉnh Đắk Lắk thành trƣờng Cao Đẳng về các lĩnh vực Y, dƣợc, y tế
công cộng tại các tố hợp theo quy hoach với nhu cầu đất 10ha [54].
Đối với công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong ngành y tế tỉnh
Đắk Lắk, Sở y tế cũng đã ban hành kế hoạch số 22/KH-SYT ngày 30/1/2013 để
hƣớng dẫn các cơ sở y tế trong ngành triển khai thực hiện công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, nhằm phát triển sớm nguồn cán bộ trẻ em, có đức có tài, có
triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đƣa vào quy hoạch để có kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ trƣớc mắt
và lâu dài của các bệnh viện. Đến nay, công tác quy hoạch cán bộ quản lý, lãnh
đạo của ngành y tế tỉnh Đắk Lắk cũng đã gắn kết chặt chẽ với công tác đào tạo,
bồi dƣỡng kiến thức QLNN. Các cán bộ trong diện quy hoạch đều đƣợc cử đi
học các lớp kiến thức về QLNN, lý luận chính trị để có đủ kiến thức về quản lý
trƣớc khi đƣợc bổ nhiệm (trên thực tế các cán bộ nguồn đều là các cán bộ giỏi về
chuyên môn, có uy tín). Tiêu chuẩn đƣợc đào tạo về kiến thức QLNN là một
trong những điều kiện cần của các cán bộ lãnh đạo, quản lý trƣớc khi bổ nhiệm.
Công tác quy hoạch nhân lực y tế, quy hoạch cán bộ tại các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đƣợc xây dựng theo kế hoạch, bám sát các chỉ đạo
của Bộ y tế, Sở y tế tỉnh Đắk Lắk và đƣợc triển khai khá đồng bộ, bài bản. Vì
thế có thể ứng phó kịp thời về nhân lực y tế, cán bộ khi có biến động đột xuất.
2.2.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phát triển nguồn
nhân lực y tế
Chính sách nhân lực là một hệ thống các chính sách của tổ chức nhằm tạo
hành lang pháp lý để phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao
chất lƣợng hoạt động của tổ chức.
56
Đảng và Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk
đã đƣa ra các định hƣớng chính sách dài hạn cho hệ thống y tế, bao gồm cả
chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc để
phát triển nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Một trong những chính sách
quan trọng đó là Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện.
Luật khám chữa bệnh bắt đầu có hiệu lực từ năm 2011, quy định những ngƣời
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề và cập nhật kiến
thức y khoa liên tục.
Để phát triển đội ngũ nhân lực y tế có chất lƣợng, cơ cấu và phân bố hợp
lý đƣợc Bộ Y tế xác định là mục tiêu chính trong Quy hoạch phát triển nhân lực
y tế giai đoạn 2010-2020. Quyết định số 816/QĐ-BYT ngày 16 tháng 3 năm
2012 đƣợc Bộ y tế phê duyệt về Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn
2012-2020” trong đó nêu rõ các nhóm giải pháp để thực hiện chiến lƣợc, bao
gồm: nhóm giải pháp về cơ chế chính sách nhấn mạnh tới chính sách tuyển dụng
và chế độ phụ cấp để thu hút và duy trì nguồn nhân lực y tế; nhóm giải pháp về
đào tạo nhân lực nhấn mạnh việc phát triển các cơ sở vật chất và tài chính [5].
Luật Khám chữa bệnh và Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn
2012-2020 của Bộ y tế là hai chính sách có ý nghĩa chiến lƣợc đặc biệt và liên
quan trực tiếp đến nguồn nhân lực y tế. Hiện nay ở Việt nam chƣa có kế hoạch
phát triển chiến lƣợc toàn diện về nhân lực y tế.
Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức là những văn bản đƣợc sử dụng,
là công chức cụ chính để quản lý nguồn nhân lực y tế.
Một số văn bản liên quan đến chế độ đãi ngộ nhân lực y tế tiếp tục đƣợc
bổ sung, hoàn thiện nhƣ: Thông tƣ số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày
22 tháng 3 năm 2010, hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009 NĐ-CP,
ngày 30/7/2009, về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Chính phủ đã ban hành Nghị định
56/2011/ NĐ-CP, ngày 4/7/2011, quy định chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề đối
57
với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập, theo đó, mức phụ
cấp ƣu đãi từ 20% đến 70% mức lƣơng ngạch, bậc theo hƣớng cộng phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt khung (nếu có) của đối tƣợng đƣợc hƣởng, tùy
theo tính chất công việc [15].
Đã có một số văn bản pháp quy đƣợc ban hành với mục đích đảm bảo
nhân lực y tế ở từng vị trí công tác phải đạt trình độ chuyên môn nhất định và
góp phần đảm bảo chất lƣợng dịch vụ y tế. Năm 1993, Chính phủ đã ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức y tế cho ngạch viên chức gồm bác sĩ, điều
dƣỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y, dƣợc, dƣợc sĩ, nhân viên y tế, y công, lƣơng
y. Trong những năm gần đây, mới có ba chuyên ngành đƣợc xây dựng lại tiêu
chuẩn nghiệp vụ là điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật y học và một chuyên ngành
đƣợc xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ là y tế công cộng. Các tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn trên đây là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý
viên chức ngành y tế. Tuy nhiên, các văn bản này còn chƣa đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về quản lý năng lực chuyên môn của viên chức y tế và đặc biệt là
yêu cầu về hội nhập quốc tế. Đầu năm 2010, Bộ Y tế đã ban hành chuẩn năng
lực cơ bản điều dƣỡng. Đây là một tài liệu có giá trị không chỉ là cơ sở để đánh
giá năng lực của ngƣời điều dƣỡng mà còn là cơ sở xây dựng chuẩn đầu ra cho
các phƣơng trình đào tạo của các cơ sở đào tạo.
Một văn bản có tính pháp quy cho các bệnh viện công, đó là Quy chế
bệnh viện số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ Trƣởng
Bộ Y tế, trong văn bản này không quy định cụ thể về trình độ chuyên môn của
từng loại nhân viên, nhƣng có đề cập tới nhiệm vụ mà cán bộ của từng loại khoa
phòng của bệnh viện chịu trách nhiệm [10].
Ngoài ra, còn có các văn bản pháp quy khác nhau để tạo điều kiện cho
ngành y tế phát triển nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng nhƣ:
Quyết định số 15/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Bộ trƣởng
Bộ y tế về việc ban hành 03 quy định về quản lý Cán bộ, công chức trong cơ
quan Bộ Y tế [13].
58
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai đoạn
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 [44].
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức [19].
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản l ý viên chức [18].
Nghị định Số: 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính
phủ quy định những ngƣời là công chức [20].
Thông tƣ 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Trƣởng
Bộ Y tế hƣớng dẫn về đào tạo liên tục cho cán bộ y tế [4].
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [16].
Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 của Bộ y
tế - Bộ nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở y tế, phòng y tế thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện [12].
Trên cơ sở hệ thống văn bản nói trên của các cơ quan QLNN về y tế
cấp trên, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản để hiện thực hóa công tác
phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh cụ
thể nhƣ sau:
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, điều
động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk [27].
Để tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân
lực tại khu vực công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì một trong những việc cần thiết
là có các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng để tạo hành lang pháp lý
để phát triển công tác này, đến thời điểm này các văn bản, chính sách hiện có để
59
tạo điều kiện phát triển, nguồn nhân lực y tế là tƣơng đối đầy đủ, rộng khắp trên
các lĩnh vực QLNN của nội dung này nhƣ: luật khám chữa bệnh, chính sách về
tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ… Vấn đề tiếp theo để hoàn thiện công tác là triển
khai thực hiện.
2.2.3. Tuyển dụng nhân lực của ngành y tế
Các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện công tác tuyển
dụng nhân lực theo quy định của Luật Viên chức số 58/2010/QH12 và Luật Cán
bộ, Công chức số 22/2008/QH 12. Các đơn vị dựa vào nhu cầu công tác, số
lƣợng biên chế đƣợc giao để xây dựng tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng đƣợc
công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng với các tiêu chí lựa chọn rõ
ràng. Tất cả các cán bộ, viên chức khi vào làm việc trong các cơ sở y tế công lập
đều phải qua một kỳ thi tuyển viên chức. Nội dung thi và hình thức thi tuyển tại
các cơ sở y tế đƣợc đảm bảo khá chặt chẽ; nội dung thì đƣợc đƣa ra phù hợp với
vị trí tuyển dụng, các thí sinh đều phải thi tuyển các nội dung liên quan đến
nhiệm vụ công tác của mình nhƣ: kiến thức luật viên chức, luật khám chữa bệnh
chữa bệnh, các quy chế chuyên môn của ngành y tế, kiến thức chuyên môn y tế,
tin học và tiếng Anh cũng là các nội dung của kỳ thi tuyển dụng viên chức tại
các bệnh viện công. Hình thức thi đang đƣợc các bệnh viện công áp dụng là: Xét
tuyển trực tiếp hoặc tổ chức thi viết.
Tuy nhiên, việc thi tuyển chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu sử dụng của các
đơn vị. Việc thi tuyển còn nặng về hình thức, thực hiện chế độ chính sách ƣu
đãi, các nội dung thi còn chú trọng nhiều đến các nội dung liên quan đến luật cán
bộ, công chức, luật viên chức, luật khám chữa bệnh (thi viết) trong đó việc sát
hạch thực hành là yếu tố cần thiết, đặc thù của ngành y tế (bác sĩ, điều dƣỡng cần
chuẩn đoán, áp dụng phác đồ điều trị chính xác, tay nghề thành thạo-tát cả việc
này cần phải kiểm tra qua thực hành). Trong Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản l ý viên chức
quy định về tuyển dụng, nếu là con thƣơng binh liệt sĩ đƣợc ƣu tiên 30/100
điểm, trong khi đó bằng giỏi, trình độ thạc sĩ đƣợc ƣu tiên 10/100 điểm dẫn đến
60
một số cán bộ đƣợc tuyển dụng theo diện chính sách tay nghề chƣa cao, một số
thí sinh có trình độ tốt hơn chƣa chắc đã đƣợc tuyển vào làm việc, việc thực hiện
chế độ chính sách ƣu tiên là cần thiết nhƣng số điểm ƣu tiên hiện nay chiếm 30%
tổng số điểm là việc cần xem lại [21].
Quy mô đào tạo tăng lên, số lƣợng sinh viên ra trƣờng tăng lên, những chỉ
tiêu biên chế để tuyển dụng vào một số đơn vị y tế công lạp lại hạn chế. Một số
đơn vị khi thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP về thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thì tuy Nghị định đã
tạo điều kiện cho các đơn vị tự tháo gỡ các khó khăn, cải thiện thu nhập cho
nhân viên, nhƣng các đơn vị đã không tuyển dụng đủ nhân lực theo quy định
nhằm tăng thu giảm chi cho đơn vị .Ngoài ra, một số chuyên khoa khó có nguồn
nhân lực để tuyển dụng: Giải phẫu bệnh, sinh hóa, xét nghiệm, tâm thần, lao,
phong...
Do đặc thù của ngành y tế là cần những công chức, viên chức có trình độ,
năng lực thực sự nên hình thức xét tuyển thông qua phỏng vấn trực tiếp cũng
đƣợc xem là hình thức tuyển dụng hiệu quả. Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức
này thì yếu tố công khai, minh bạch, công bằng, khách quan là rất quan trọng,
nếu thực hiện tốt thì mới có thể đảm bảo tuyển dụng có chất lƣợng hiệu
quả.Thực tế việc xét tuyển thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp cũng còn
đem lại hiệu quả chƣa cao, chƣa thật bình đẳng.
Việc tuyển dụng nhân lực cũng còn bị hạn chế do sự khống chế về biên
chế ở từng đơn vị trong công tác tuyển dụng chƣa thực sự hiệu quả đối với
những đơn vị quá tải về công việc, đang cần thêm nhân lực. Ngoài ra, sự đánh
giá cán bộ, viên chức sau thời gian thử việc, tập sự xem họ có đáp ứng các yêu
cầu công tác, có đủ năng lực, trình độ cũng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc để
ra quyết định có tiếp tục đảm nhiệm công tác hay không. Vì vậy, thực tế tuyển
dụng hiện nay chƣa làm phát huy hết tiểm năng của cán bộ viên chức. (Theo kế
hoạch số 22 ngày 05/01/2018 về điểu chỉnh kế hoạch tuyển viên chức ngành Y
tế năm 2017 của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk thì, chỉ tiêu tuyển dụng viên chức
61
ngành y tế là 308 ngƣời, trong đó: BV tuyến tỉnh 74 ngƣời; BV tuyến huyện 84
ngƣời; TTYT tuyến huyện 150 ngƣời).
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn cho cán bộ y tế
Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” đã nêu “nghề y là một nghề
đặc biệt, vì vậy cần đào tạo và sử dụng một cách đặc biệt”.
Trong những năm qua, hệ thống đào tạo nhân lực y tế đã đƣợc quan tâm,
đầu tƣ khá nhiều
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chỉ có tổng cộng 8 trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN) và 2 phân hiệu trƣờng TCCN có đào tạo các ngành Điều dƣỡng,
Dƣợc, y sỹ hệ Trung cấp. Trong những năm qua những trƣờng này cũng đóng
góp một phần không nhỏ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế
tỉnh Đắk Lắk.
Số lƣợng học sinh, sinh viên y dƣợc tốt nghiệp hàng năm chƣa đáp ứng
nhu cầu phát triển hệ thống y tế: Số lƣợng đào tạo nhân lực y tế trình độ đại
học hàng năm còn thiếu, đặc biệt là bác sĩ và dƣợc sĩ đại học. Trong khi đó,
tình trạng các trƣờng công lập và ngoài công lập tuyển sinh với số lƣợng lớn
trung cấp điều dƣỡng và trung cấp dƣợc đã xuất hiện nguy cơ cung vƣợt quá
cầu. Đào tạo cán bộ quản lý y tế trong cơ sở đào tạo chuyên nghiệp ở bậc đại
học và sau đại học rất ít đƣợc chú ý do chƣa có cơ sở đào tạo, phần lớn phải
đến các trung tâm lớn nhƣ Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh nên cũng
xuất hiện tình trạng ngại học, ngại đi bồi dƣỡng nâng cao trình độ trong đội
ngũ y bác sỹ của tỉnh.
Chất lƣợng đào tạo tăng chƣa tƣơng ứng với trình độ kỹ thuật phát triển
với tốc độ cao và nhu cầu chất lƣợng chăm sóc của cộng đồng đang tăng nhanh,
năng lực thực hành của sinh viên sau khi ra trƣờng khá hạn chế do qúa trình học
không đƣợc thực hiện hành nhiều nhƣ trƣớc đây.
Đào tạo liên tục nhân lực y tế chƣa đƣợc coi trọng và gặp nhiều khó khăn:
“Đào tạo liên tục” là các khóa đào tạo ngắn hạn bao gồm đào tạo bồi dƣỡng để
62
cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm
nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ
thuật và những khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà
không thuộc hệ thống bằng cấp quốc gia.
Theo Thông tƣ 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ
Trƣởng Bộ Y tế hƣớng dẫn về đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, thông tƣ này quy
định về công tác đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ về chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ y tế; quy định về chƣơng trình, tài liệu dạy học và công tác
quản lý đào tạo liên tục trong ngành y tế. Thông tƣ quy định, mỗi cán bộ y tế
phải đảm bảo thời gian đƣợc đào tạo mỗi năm tối thiểu là 24 giờ thực học. Trong
5 năm mỗi cán bộ y tế phải tham gia học tập và tích lũy đủ thời gian đào tạo liên
tục ít nhất là 120 giờ thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ đang hành nghề.
Thủ trƣởng đơn vị y tế có trách nhiệm xem xét cho phép tiếp tục công việc thuộc
lĩnh vực chuyên môn với những ngƣời không tích lũy đủ thời gian học trong 5
năm công tác. Với đặc thù của ngành y, kiến thức chuyên môn sau 5 năm nếu
không đƣợc cập nhật sẽ dần mai một không còn khả năng để điều trị, chữa bệnh
hiệu quả nữa, vì vậy công tác đào tạo liên tục cho các cán bộ y tế tại các bệnh
viện là rất cần thiết.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế của tỉnh Đắk Lắk trong những năm
qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, (xem bảng 2.4). Các bệnh viện thuộc
khối công lập đã triển khai nhiều hình thức đáo tạo khác nhau để góp phần đổi
mới và tri thức hóa dội ngũ cán bộ viên chức và nhân viên y tế, bổ sung các kiến
thức y học mới trong công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
dân, và cũng kịp thời đào tạo, bồi dƣỡng những chính sách, đƣờng lối đổi mới
của Đảng trong công cuộc chăm sóc sức khỏe ngƣời dân, các lớp đào tạo này
thƣờng đƣợc tổ chức ngay tại bệnh viện nên dễ tạo điều kiện cho các nhân viên y
tế tham gia lớp học, các lớp học cũng đƣợc tổ chức kịp thời cùng với các sự kiện
thời sự (nếu là phổ biến nội dung chính trị, pháp luật, chính sách) hoặc cùng với
khi dịch bệnh xảy ra, khi có sự thay đổi trong hƣớng dẫn điều trị (nếu là xử trí
63
dịch bệnh, cập nhật phác đồ điều trị). Nội dung đào tạo tập trung vào những kiến
thức mà học viên còn thiếu và cần thiết cho vị trí công tác của mình: đào tạo
chuyên môn, bòi dƣỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế, pháp
luật, ngoại ngữ, tin học liên quan của ngành y tế.
Bảng 2.4. Công tác đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016
STT Nội dung đào tạo 2010 2011 2012 2013
2014 2016 96 Sau đại học: 33 45 41 22 71
2 0 1 Tiến sỹ 1 1 2 1
14 14 2 Thạc sỹ 1 9 2 3
31 14 3 Chuyên khoa II 3 5 6 3
49 43 4 Chuyên Khoa I 28 30 31 15
90 Đại học: 117 152 85 71 103
49 66 1 Bác sỹ đa khoa 62 23 20 12
- 2 2 Bác sỹ YHCT 1 2 3 3
13 15 3 Dƣợc sỹ đại học 3 10 8 6
28 34 4 Cử nhân, đại học 86 50 40 82
186 Tổng cộng 188 185 130 112 125
[Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê công tác đào tạo nguồn
nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016]
Các lớp đào tạo liên tục có thể tập trung học tại Bộ y tế, Sở y tế và cũng
có khi học tại nƣớc ngoài cho số cán bộ trẻ, kế cận. Một hình thức bồi dƣỡng
chuyên môn tiêu biểu của ngành y tế đó là Quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT
ngày 26/5/2008 của Bộ trƣởng Bộ y tế về phê duyệt đề án “Cử cán bộ chuyên
môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dƣới nhằm
nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh”, một trong các mục tiêu của đề án là
chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao tay nghề cho
cán bộ y tế tuyến dƣới [8].
64
Kinh phí đào tạo cũng đƣợc các bệnh viện chú ý tạo nguồn mặc dù nguồn
ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện là rất eo hẹp. Các cán bộ y tế cũng đã đƣợc
cấp một phần kinh phí tùy theo ngành học.
Mặc dù công tác đào tạo đã có những bƣớc chuyển biến, song việc đào tạo
vẫn còn chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, mới chỉ đƣợc làm tốt ở các bệnh viện
loại 1 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Theo nội dung Thông tƣ 79/2005/ TT-BTC của
Bộ tài chính về mức hỗ trợ việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà nƣớc
ở trong nƣớc là 4,5 Triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp trung ƣơng và cấp tỉnh;
4 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp huyện, xã (10 tháng học/ngƣời tính bằng
một suất). Trƣờng hợp các lớp bồi dƣỡng đƣợc tổ chức với thời gian học tập từ
10 ngày trở xuống đƣợc bố trí kinh phí theo mức chỉ bằng 50% định mức chi cho
(một) tháng. Đối với những lớp bồi dƣỡng đƣợc tổ chức với thời gian học tập
trên 10 ngày đƣợc bố trí kinh phí theo định mức chi của I (một) tháng, mức chỉ
này cũng đã đƣợc cải thiện so với mức chi trong Thông tƣ 105/2001/TT-BTC,
nhƣng so với mức sinh hoạt hiện nay thì với kinh phí này ngƣời đi học còn gặp
nhiều khó khăn khi chi tiêu, trang trải trong thời gian học tập, bồi dƣỡng [2].
Công tác đào tạo liên tục tại các bệnh viện còn chƣa đáp ứng yêu cầu về
chất lƣợng, do các lớp chủ yếu tổ chức tổ chức tại bệnh viện nên với nội dung
học thực hành thì khó đáp ứng đƣợc môi trƣờng sƣ phạm để cải thiện chất lƣợng
học tập (thiếu dụng cụ thực hành, lớp học chƣa đủ phƣơng tiện giảng dạy, giảng
viên là nhà chuyên môn ít đƣợc trang bị kiến thức sƣ phạm y học).
Với Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định
hƣớng đến năm 2030” , tỉnh Đắk Lắk sẽ đầu tƣ thêm 5-6 trƣờng Trung cấp, Cao
đẳng, kỹ thuật và chuyển 2 trƣờng Trung cấp lên Cao đẳng nhằm cung cấp
nguồn điều dƣỡng làm việc trong các bệnh viện [32].
Có thể nói, quan tâm đến cán bộ y tế chính là quan tâm đến việc chăm
sóc sức khỏe của ngƣời dân ở địa phƣơng. Trong điều kiện đào tạo bác sĩ là
rất khó khăn, thời gian đào tạo dài, cộng với chuyện phải làm việc trong môi
trƣờng độc hại, nhiều áp lực, dễ bị phơi nhiễm bệnh do tiếp xúc nhiều với
65
bệnh nhân, việc quan tâm và có chính sách đãi ngộ đặc biệt cho bác sĩ là cần
thiết hơn bao giờ hết.
2.2.5. Thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật để phát
triển nguồn nhân lực
Ngành y là một ngành đặc biệt, vì vậy nhất thiết phải có chế độ tuyển
chọn, đào tạo, sử dụng và vãi ngộ đặc biệt có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân.
Không thể phủ nhận rằng, trong những năm gần đây lãnh đạo Bộ y tế, Sở
y tế, UBND tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều cải thiện chính sách, đãi ngộ cán bộ để
tăng cƣờng phát triển nguồn nhân lực.
Khi thực hiện triển khai đề án 1816 “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ
bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dƣới nhằm nâng cao chất
lƣợng khám, chữa bệnh” của Bộ y tế, các cán bộ luân phiên tham gia đề án này
đƣợc hƣớng chế độ đãi ngộ nhƣ:
- Cán bộ đi luân phiên đƣợc giữ nguyên biên chế và đƣợc hƣởng các chế
độ nhƣ đang công tác tại đơn vị cử đi luân phiên.
- Cán bộ đi luân phiên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại nơi luân phiên (có
quyết định khen thƣởng của cơ sở, nơi cán bộ đến luân phiên) thì đƣợc đơn vị ƣu
tiên xét nâng bậc lƣơng trƣớc trƣớc thời hạn, nâng ngạch khi đủ điều kiện và
đƣợc hƣởng các chế độ khen thƣởng khác do đơn vị quy định.
Nội dung này khiến các cán bộ y tế yên tâm hơn khi đi về công tác,
chuyển giao công nghệ tại các vùng khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn, qua
đó chất lƣợng khám chữa bệnh, sức khỏe của ngƣời dân đƣợc cải thiện hơn. Các
chế độ phụ cấp, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật đã đƣợc thay đổi theo chiều hƣớng
tốt hơn trƣớc.
Tuy nhiên, chính sách tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ đói với cán bộ y tế
(trong đó có các loại phụ cấp chƣa phù hợp, tƣơng xứng với thời gian học tập,
công sức lao động và môi trƣờng, điều kiện làm việc, đây là một trong những
nguyên nhân dẫn tới thiếu hụt nhân lực ở bệnh viện nhỏ, xa trung tâm, lĩnh vực
66
mà nhân viên y tế không thể làm dịch vụ thêm. Đối với các bệnh viện lớn hơn,
nằm ở trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, nhân viên y tế thƣờng làm thêm ở
một cơ sở y tế tƣ nhân. Hiện tƣợng này dẫn đến ảnh hƣởng chất lƣợng khám chữa
bệnh tại bệnh viện công, không toàn tâm toàn ý cho việc khám bệnh tại bệnh viện
công (đơn vị công tác chính), không có thời gian để trau dồi chuyên môn (do bận
làm thêm). Thời gian qua, chƣa có số liệu thống kê cụ thể, nhƣng số lƣợng nhân
viên y tế chuyển sang làm việc tại các cơ sở y tế tƣ nhân cũng không phải là nhỏ,
mà lý do di chuyển thƣờng đƣợc các nhân viên trả lời khi phỏng vấn là mức lƣơng
hiện tại quá thấp không đủ chi phí sinh hoạt.
Định mức phụ cấp nhìn hung còn thấp, chƣa thỏa đáng, chƣa tƣơng xứng
với lao động đặc thù của ngành. Định mức phụ cấp đã lạc hậu so với mức lƣơng
tối thiểu và giá cả thị trƣờng nhất là với một số phụ cấp có cách tính chi trả chƣa
hợp lý (tính bằng tiền theo giá trị tuyệt đối). Ví dụ theo nội dung hƣớng dẫn tại
Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 quy định: mức cao
nhất với bênh viện hạng đặc biệt, bệnh viện loại 1 (những bệnh viện thƣờng
xuyên quá tải, nhiều ca bệnh nặng, khó) thì một phiên trực đƣợc quy định 14
ngƣời/ phiên trực/100 giƣờng bệnh kế hoạch đƣợc chi trả 115.000 đồng/ngƣời
trực (nếu thƣờng trực 24/24 giờ) [43];
Ngƣời lao động tham gia thƣờng trực chống dịch 24/24 giờ đƣợc hỗ rợ
tiền ăn là 5.000đồng/ngƣời/phiên trực. Mức phụ cấp này thật sự không đủ để tái
sản xuất cho ngƣời lao động. Các chế độ phụ cấp hiện nay chƣa đảm bảo đƣợc
tính công bằng giữa lao động ngành y tế so với các ngành khác và chƣa đủ sức
hấp dẫn để thu hút CBYT về công tác tại vùng sâu vùng xa, các chuyên khoa đặc
thù.
Hiện nay, tỉnh Đắk Lắk đã có một số chính sách hỗ trợ ƣu đãi đối với
cán bộ y tế nhƣ trợ cấp lần đầu 10 triệu đồng/ bác sĩ về nhận công tác tại các
bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện và các bệnh viện Lao, Tâm thần, Khu
điều trị phong, Trung tâm Pháp y.
67
Đối với các bác sĩ công tác tại các Bệnh viện chuyên khoa lao, tâm
thần, phong, pháp y còn đƣợc hỗ trợ thêm hàng tháng 300.000 đồng. Đặc biệt,
đối với cán bộ y tế chất lƣợng cao (bác sĩ chuyên khoa I, chuyện khoa II,
dƣợc sĩ đại học) khi tuyển dụng mới hoặc từ nơi khác chuyển đến làm việc tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đều đƣợc hƣởng trợ cấp 1 lần. Cụ thể dƣợc sĩ
đại học hệ chính quy 10 triệu đồng, bác sĩ chuyện khoa I là 15 triệu đồng và
chuyên khoa II là 20 triệu đồng/ ngƣời [29].
Chính sách tuyển dụng và đãi ngộ đối với nhân lực y tế chƣa đủ sức thu hút
do vậy một số bệnh viện, một số ngành chữa bệnh không thể tuyển đƣợc bác sĩ,
dƣợc sĩ đại học. Ngay tại các bệnh viện loại 1 cũng có một số chuyên ngành
không tuyển đƣợc nhân lực vì không có nguồn, ví dụ chuyên ngành Tâm thần,
phong, lao, giám định pháp y…Trong thời gian tới ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk đã có
các đề án đào tạo nhân lực tại các cơ sở đào tạo y, dƣợc đóng trên địa bàn; đồng
thời đang xin cơ chế hỗ trợ cho sinh viên các trƣờng đại học y về công tác tại bệnh
viện của tỉnh, đề xuất tuyển dụng bác sĩ cho ngành y tế tỉnh Đắk Lắk không cần
phải có hộ khẩu tỉnh Đắk Lắk, bác sĩ làm việc ở tuyến huyện không cần qua thi
tuyển, đƣợc hỗ trợ kinh phí đi lại, chỗ ăn.
2.2.6. Công tác đáng giá công chức, viên chức
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là
việc làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hƣởng đến tất cả các khâu khác của công
tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dƣỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ cũng nhƣ giúp cán bộ phát huy ƣu điểm, khắc phục
nhƣợc điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ.
Trên thực tế, ở địa bàn tỉnh Đắk Lắk các bệnh viện công đã tổ chức đánh
giá cán bộ thƣờng xuyên, hàng tháng, chú trọng tính chất cá biệt hóa, cụ thể hóa
với từng chức danh, nhiệm vụ của công chức, viên chức toàn đơn vị. Coi trọng
đánh giá của tập thể. Hệ thống các văn bản pháp luật về công chức, viên chức,
68
các quy chế phân cấp, quản lý công chức, viên chức, chế độ khen thƣởng, kỷ
luật… đã tạo căn cứ pháp lý làm cơ sở cho công tác đánh giá công chức, viên
chức ngành y tế.
Công tác đánh giá công chức, viên chức đã đƣợc cụ thể hóa thành các
nguyên tắc, các căn cứ, tiêu chuẩn, có tiêu chí, quy trình và phƣơng pháp đánh
giá đối với từng đối tƣợng cụ thể nên dần khắc phục đƣợc tính chất chủ quan,
duy ý chí, thiếu dân chủ, hình thức, máy móc, thể hiện tính khoa học trong đánh
giá viên chức.
Việc đánh giá công chức, viên chức đã gắn với quy hoạch, đào tạo, bồi
dƣỡng, luân chuyển và bố trí sử dụng cán bộ chứ không còn đánh giá rồi để đó.
Viên chức có quyền đƣợc thông báo những kết quả nhân xét, đánh giá về
mình, đƣợc trình bày ý kiến, bảo lƣu và báo cáo cấp trên những vấn đề không tán
thành về nhận xét, đánh giá đối với bản thân mình, nhƣng phải chấp hành ý kiến
kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Điều nay đã thể hiện bƣớc tiến
trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong đánh giá công chức, viên
chức.
Các bệnh viện bƣớc đầu đã quan tâm và xây dựng các quy chế riêng phù
hợp với đặc điểm của từng đơn vị nhƣ: quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế khen
thƣởng-kỷ luật… để làm căn cứ để xét thi đua hàng tháng và hàng năm. Ý kiến
của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã đƣợc xem là một trong những kênh
thông tin quan trọng để đánh giá công chức, viên chức và giúp bệnh viện có các
biện pháp cải thiện chất lƣợng phục vụ và điều trị bệnh nhân.
Ngoài các ƣu điểm, công tác đánh giá công chức, viên chức cũng còn bộc
lộ một số yếu điểm sau:
Việc áp dụng phƣơng pháp đánh giá và nội dung của các bản đánh giá còn
có hạn chế. Trong các nội dung đánh giá còn quy định chung chung, dàn trải;
khối lƣợng hoàn thành công việc là thƣớc đo kết quả lao động của công chức,
viên chức cũng có số điểm ngang bằng các tiêu chí khác làm nhạt nhòa lu mờ
các công chức, viên chức tích cực và công chức, viên chức chƣa tích cực, làm
69
việc cầm chừng. Trên thực tế nhiều công chức, viên chức hiệu qủa làm việc chƣa
cao nhƣng vẫn đƣợc đánh giá tốt, nội dung đánh giá chƣa thật sự chú trọng đến
các yếu tố đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp của công chức, viên chức y tế
nhƣ kết quả, tiến độ, số lƣợng và chất lƣợng hoàn thành công việc; hầu nhƣ
không có các tiêu chuẩn cụ thể, định lƣợng đƣợc trong khi về thực chất đây lại là
phần quan trọng nhất trong bản đánh giá. Trƣởng khoa, phòng quản lý trực tiếp
là ngƣời hiểu và nằm rõ nhất tình hình thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên
chức nhƣng chƣa phải là ngƣời toàn quyền quyết định kết quả đánh giá.Viên
chức có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhƣng nếu có nhận xét không tốt về
quan hệ phối hợp công tác, tinh thần học tập… dễ dàng bị đánh đồng với ngƣời
chƣa hoàn thành nhiệm vụ nhƣng chịu khó đi học.
Phƣơng pháp đánh giá công chức, viên chức hiện nay vẫn còn mang các
dấu ấn của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trƣớc kia và có nhiều hạn chế, cụ thể:
- Nội dung và tiêu chí đánh giá chƣa chú trọng đến hiệu quả và kết quả
đầu ra, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức. Việc đánh giá
công chức, viên chức chƣa gắn với việc phục vụ nhân dân, xã hội;
- Trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan chƣa xác định và quy định rõ
trong đánh giá công chức, viên chức. Ngƣời đứng đầu là ngƣời phân công, bố trí,
giao nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ nhƣng không đƣợc trao
quyền đánh giá nhân viên. Quyền đánh giá công chức, viên chức bị ảnh hƣởng
bởi nhiều chủ thể, dẫn đến tính thiếu trách nhiệm trong các kết luận về đánh giá
công chức,viên chức. Nhiều thủ trƣởng đơn vị còn đánh giá chung chung, hoặc
đánh giá theo cảm tính, sợ mất lòng mọi ngƣời.
- Chƣa có quy định cụ thể xử lý đánh giá, ngƣời làm tốt chƣa đƣợc khen
thƣởng, thăng tiến, ngƣời làm kém chƣa bị xem xét sắp xếp lại, làm cho đánh giá
công chức, viên chức hàng năm mang tính thủ tục, kém hiệu qủa.
Một số quy định về tiêu chuẩn ngạnh viên chức ban hành chậm nhƣ ngạch
điều dƣỡng, kỹ thuật y học… nên không có căn cứ để đánh giá.
2.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát:
70
Ngành Y Tế Tỉnh Đắk Lắk đã quán triệt thực hiện nghiêm túc hoạt động
thanh kiểm tra, giám sát theo Nghị định 122/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2014 về tổ chức và hoạt động thanh tra y tế, qua đó đã triển khai các hoạt động
về thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc và các quy định nội bộ, bƣớc đầu
gắn hoạt động thanh tra, kiểm tra với công tác phòng ngừa vi phạm, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Sở Y tế Đắk Lắk tiến hành thực hiện thanh tra lồng ghép vào thanh tra
chuyên ngành và thanh tra đột xuất một số bệnh viện công lập, bên cạnh đó hoạt
động kiểm tra cũng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên hoặc đột xuất, chủ yếu tập
trung vào kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên
ngành, kiểm tra giải quyết khiếu nại về việc thực hiện công tác quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực.
Sở Y tế Đắk Lắk đã thực hiện nghiêm túc các kế hoạch thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo sự hƣớng dẫn của các sở ngành chuyên môn. Tuy nhiên, việc xử lý
những sai phạm sau thanh, kiểm tra còn nhiều nể nang, hình thức.
2.3. Nhận xét những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về phát
triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Những ƣu điểm, hạn chế
2.3.1.1. Những ưu điểm
Qua thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
tỉnh Đắk Lắk cho thấy công tác phát triển nhân lực y tế và quản lý nhà nƣớc về
phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế của tỉnh các năm qua đã đƣợc Tỉnh Ủy -
HĐND- UBND tỉnh quan tâm và đạt đƣợc những thành tựu nhất định, cụ thể là;
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh ngày càng đƣợc
củng cố, ổn định và phát triển cả trong các cơ sở y tế; cơ cấu nguồn nhân lực
từng bƣớc điều chỉnh phù hợp; chất lƣợng nguồn nhân lực đang dần đƣợc nâng
cao; công tác đào tạo đƣợc chú trọng để đáp ứng cả y tế phổ cập; y tế chuyên sâu
và đào tạo chuyên gia đầu ngành giỏi; xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực
71
ngành y tế đang đƣợc triển khai, bƣớc đầu có hiệu quả rõ rệt; các chế độ chính
sách đối với cán bộ y tế đƣợc thự hiện đúng theo các quy định của Nhà nƣớc.
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh đã có chuyển biến
tích cực. Các chƣơng trình, dự án y tế quốc gia đƣợc triển khai đồng bộ. Công
tác y tế dự phòng thu đƣợc những thành tựu quan trọng, khống chế, đẩy lùi và
thanh toán đƣợc một số bệnh dịch nguy hiểm. không để bệnh dịch lớn xảy ra.
Mạng lƣới Y tế đƣợc củng cố và phát triển. Các chế độ chính sách đối với cán bộ
y tế cơ sở đƣợc quan tâm giải quyết; hoạt động của y tế cơ sở có bƣớc chuyển
biến; hệ thống khám chữa bệnh đƣợc quan tâm đầu tƣ nâng cấp, bổ sung trang
thiết bị mới, chất lƣợng điều trị và thái độ của cán bộ, nhân viên y tế có nhiều
tiến bộ. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ đƣợc tăng cƣờng; từng bƣớc
chấn chỉnh công tác quản lý nhà nƣớc về y tế và quản lý bệnh viện. Việc khám
chữa bệnh cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo, ngƣời có thẻ bảo hiểm y
tế đƣợc quan tâm.Công tác quản lý hành nghề Y, dƣợc tƣ nhân đƣợc chú trọng.
Hệ thống Y học cổ truyển tiếp tục phát triển. Mạng lƣới cung ứng thuốc đƣợc
kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ khám bệnh và
chữa bệnh. Công tác dân số gia đình và trẻ em đƣợc quan tâm; tỷ lệ tăng dần số
tự nhiên và suy dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5 tuổi giảm liên tục hàng năm; sức
khỏe nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, nhiều chỉ số sức khỏe cộng đồng đạt,
một số đó vƣợt chỉ tiêu đề ra trong các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
Để có đƣợc kết quả trên, công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực y tế ở các bệnh viện công lập tỉnh Đắk Lắk thể hiện trên những mặt
sau:
Thứ nhất, công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực y tế đã đƣợc quan tâm đúng mức bƣớc đầu thu đƣợc những kết quả tích
cực giúp cho công tác phát triển nguồn nhân lực y tế trong những năm qua đƣợc
chủ động góp phần tích cực nâng tỷ lệ y bác sỹ/vạn dân tăng lên rõ rệt từ 5,5 bác
sỹ/1 vạn dân năm 2012 đến hết năm 2016 đã là 6,3 bác sỹ/1 vạn dân.
72
Thứ hai, trên cơ sở quy định của phát luật và văn bản chỉ đạo của các cơ
quan nhà nƣớc cấp trên, của ngành y tế, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc phát triển nguồn nhân lực y tế của địa
phƣơng.Trong 5 năm 2010 – 2015, tỉnh ủy, UBND và sở y tế đã ban hành 31
văn bản về phát triển nguồn nhân lực y tế. Các văn bản này về cơ bản đã giúp
cho tỉnh chủ động trong việc phát triển nguồn nhân sự y tế từ công tác quy
hoạch, kế hoạch cho đến công tác đánh giá, khen thƣởng công chức, viên chức
ngành y tế trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, công tác tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực y tế đã đƣợc quan
tâm chỉ đạo tích cực, bƣớc đầu cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thứ tƣ, tỉnh đã có những cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế về
làm việc tại địa phƣơng nhất là nguồn nhân lực có trình độ cao bằng các cơ chế
chính sách ƣu đãi bằng các biện pháp cụ thể nhƣ; hỗ trợ chỗ ở, chi phí sinh hoạt
ban đầu, tiền lƣơng và phụ cấp từ nguồn ngân sách của địa phƣơng và nguồn xã
hội hóa.
2.3.1.2. Những tồn tại, hạn chế
Trong những năm gần đây, các hoạt động của các bệnh viện công trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk đƣợc thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế xã hội nƣớc ta còn
có nhiều khó khăn do biến động kinh tế thế giới và tình hình giá cả tăng, ảnh
hƣởng trực tiếp tới đời sống nhân dân, công chức viên chức và hoạt động của các
bệnh viện. Dƣới sự chỉ đạo của Bộ y tế, Sở y tế và các bệnh viện trong hệ thống
công lập đã có nhiều phát triển về chuyên môn để tăng cƣờng chất lƣợng công
tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số điểm
chƣa hoàn thiện trong công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y
tế nhƣ:
Bất cập đầu tiên đƣợc đề cập là thiếu nhân lực y tế về cả chất lƣợng và số
lƣợng. Phân bổ nhân lực không đồng đều giữa các vùng miền, các tuyến trong
73
một địa phƣơng.Tình trạng nhân lực y tế vừa thiếu vừa thừa gặp ở các địa
phƣơng và các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Điểm yếu về phát triển chất lƣợng nhân lực y tế: Tuy ngành y tế đã ban
hành các văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của nhân viên y tế, nhƣng chƣa
có các tiêu chuẩn kỹ năng, năng lực cần thiết cho từng loại nhân viên y tế để làm
tiêu chuẩn đầu ra của đào tạo.
- Luật Khám chữa bệnh, chữa bệnh đã quy định ngƣời hành nghề khám
chữa bệnh phải cập nhật kiến thức y khoa thƣờng xuyên, nhƣng chƣa quy định
rõ về hình thức cập nhật kiến thức, đơn vị nào có thể tổ chức, triển khai cũng
nhƣ thời lƣợng cần tham gia các tập huấn, hội nghị, hội thảo cho từng năm hoặc
từng hai năm.
- Hiện nay, công tác quản lý các trƣờng đào tạo CBYT không thống nhất.
Một số trƣờng do Bộ y tế quản lý, một số do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc
phòng quản lý, một số khác do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quản lý. Trong
điều kiện chƣa có hệ thống kiểm định chất lƣợng giáo dục y học riêng và chƣa tổ
chức thi kiểm tra để cấp chất lƣợng với công tác quản lý các trƣơng nhƣ hiện nay
thì vần đề chất lƣợng đào tạo thực hành lâm sàng vẫn chƣa đạt yêu cầu.
- Các chính sách sử dụng, quản lý, đãi ngộ nguồn nhân lực mặc dù đã có
những cơ chế bƣớc đầu có dấu hiệu tích cực nhƣng chƣa khuyến khích công
chức, viên chức đề cáo trách nghiệm, phấn đấu rèn luyện, nâng cao phẩm chất
đạo đức, năng lực công tác vì mục tiêu và nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân.
- Nhiều cơ sở y tế, đặc biệt là ở các khu vực khó khăn và tuyến huyện, xã,
không muốn cử cán bộ đi học các khóa đào tạo chính quy, do nhiều nhân viên y
tế sau khi tốt nghiệp không trở về cơ sở y tế đã cử đi học, mà xin chuyển đến các
cơ sở lớn hơn, ở tuyến cao hơn vì vậy chất lƣợng điều trị của các bác sĩ ở các cơ
sở này chƣa đƣợc cải thiện, bệnh nhân vƣợt tuyến để khám chữa bệnh, dẫn đến
đời sống của CBYT càng khó khăn hơn và CBYT càng muốn chuyển công tác,
không yêu nghề, bỏ nghề.
74
- Sự khác biệt về trình độ trong đội ngũ nhân lực y tế ở các cấp cũng là
một trong những nguyên nhân tạo nên sự quá tải, đôi khi là quá tải ảo do khoảng
60% số bệnh nhân có thể điều trị tại tuyến dƣới nhƣng vẫn lựa chọn cơ sở y tế
tuyến trên để điều trị. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất nằm ở yêu cầu về nâng cao
chất lƣợng nhân lực y tế trong bối cảnh kinh phí, học phí chƣa phù hợp với nhu
cầu đào tạo ngành y, bệnh viện thực hành chƣa phát huy đƣợc vai trò đích thực
của nó, tình trạng thiếu giáo viên cơ hữu và thiếu giáo viên ở một số chuyên
khoa.
- Chất lƣợng nhân lực y tế còn hạn chế, không tƣơng xứng với nhu cầu
nhân lực trình độ cao để làm chủ các kỹ thuật mới. Năng lực thực hành của sinh
viên sau khi ra trƣờng khá hạn chế do quá trình học không đƣợc thực hành nhiều
nhƣ trƣớc đây, cho dù thầy giỏi hơn, máy móc thiết bị phục vụ học tập hiện đại
hơn cùng với mức sống của sinh viên khá hơn trƣớc.
Điểm yếu về phát triển số lƣợng nhân lực y tế: Nguồn nhân lực ngành y tế
còn thiếu, mất cân đối về cơ cấu, phân bổ không đồng đều. Nguồn đào tạo bổ
sung thay thế còn chƣa đáp ứng nhu cầu. Mức tăng số lƣợng cán bộ y tế tăng
năm không theo kịp mức tăng dân số.
Với chủ trƣơng xã hội hóa của ngành y tế, nhiều bệnh viên tƣ nhân đã ra
đời nhƣng nhu cầu cán bộ không đáp ứng kịp thời. Do vậy, đã xảy ra hiện tƣợng
dịch chuyển cán bộ từ hệ thống công lập sang bệnh viện tƣ nhân, gây nên sự
quan tâm lo lắng của xã hội. Dƣ luận để cập nhiều về hiện tƣợng “chảy máu chất
xám” tại các bệnh viện công. Đây là vấn đề không chỉ ngành y tế mà cả cộng
đồng xã hội cần có chính sách phù hợp để giải quyết.
Một tình hình cần lƣu ý là nguy cơ các bệnh viện thực hiện tự chủ tài
chính tuyển ít CBYT để tiết kiệm chi phí, nhằm tăng thu giảm chi cho đơn vị, vì
vậy số lƣợng CBYT cũng còn chƣa đủ để đáp ứng thực hiện điều trị, chăm sóc
toàn diện.
- Chính sách chế độ đãi ngộ với cán bộ y tế tuy đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
quan tâm trong những năm gần đây vẫn chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, nhiều
75
chính sách, chế độ đối với cán bộ, nhất là cán bộ y tế cơ sở chƣa đƣợc thực hiện
một cách đầy đủ, nhiều bệnh viện còn nợ đọng tiền trực, phụ cấp độc hại. Việc
chi trả các khoản tiền phụ cấp, tiền trực chậm là phổ biến ở các cơ sở y tế và đã
tác động đến đời sống kinh tế vốn đã khó khăn của CBYT, đâu cũng là một
trong những nguyên nhân làm số lƣợng CBYT trong các bệnh viện công giảm
hơn và chảy sang các bệnh viện tƣ nhân
Tình trạng khó thu hút nhân lực và giữ chân cán bộ y tế ở các khu vực xã
trung tâm, các ngành nghề kém hấp dẫn vẫn còn nặng nề. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này nhƣ thu thập, chế độ đãi ngộ chƣa thỏa đáng, điều kiện
làm việc kém, áp lực công việc…
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản
sau:
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Tình trạng thiếu số lƣợng bác sĩ dẫn đến yếu cả về chất lƣợng chuyên
môn cũng nhƣ quản lý, lãnh đạo. Một số bác sĩ rất thích đi học nâng cao chuyên
môn có bằng chuyên khoa I, thạc sĩ y khoa... Nhƣng mƣời ngƣời đi học thì chỉ
có vài ba ngƣời trở về đơn vị cũ, đa số họ ở lại thành phố lớn hoặc Bệnh viện
tỉnh, thậm chí có ngƣời vừa học xong mới lấy bằng đã xin nghỉ ra bệnh viện tƣ
làm việc, rất ít hoặc không có bác sĩ Gây mê hồi sức nộp đơn, không có bác sĩ
Giải phẫu bệnh, bác sĩ Da liễu, bác sĩ Ung bƣớu, bác sĩ chuyên khoa Nhi...Về
Giải phẫu bệnh cả tỉnh Đắk Lắk chỉ có 2 bác sĩ chuyên ngành Giải phẫu bệnh,
một bác sĩ công tác tại tổ chức Giám định pháp Y, một bác sĩ làm việc tại khoa
Giải phẫu bệnh của Bệnh viện tỉnh. Nhƣ vậy tất cả các huyện 100% không có
bác sĩ Giải phẫu bệnh
- Về cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất phòng ốc chật hẹp, trang thiết bị
thiếu, hƣ hỏng nhiều, không đáp ứng đƣợc công tác điều trị.
- Về cơ chế tài chính.Nguồn tài chính thiếu, phụ thuộc vào ngân sách
hàng năm, chƣa đƣợc tự chủ đầy đủ. Cơ chế tài chính hiện nay còn nhiêu khê và
76
bất cập ngân sách cấp cho các bệnh viện mỗi tỉnh mỗi khác, mức chệnh lệch quá
xa Vì vậy việc chi tiêu của các bệnh viện sẽ khác nhau, nếu ngân sách cấp quá ít
thì chất lƣợng phục vụ sẽ rất kém, kết quả là ngƣời bệnh xin chuyển viện, dẫn
đến thu viện phí giảm, cuối cùng là thu nhập của cán bộ thấp. Chính sách hỗ trợ
bồi dƣỡng cho cộng tác viên ở cơ sở hầu nhƣ không có: ...Trong các chƣơng
trình phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, kế hoạch hóa gia đình...
Muốn làm tốt công tác ở cơ sở thì phải có cộng tác viên, mà kinh phí không có
thì cộng tác viên không tích cực. Vì vậy công tác điều tra, phòng chống dịch gặp
rất nhiều khó khăn.
- Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh con có nhiều khó khăn, điều kiện dân trí
còn thấp, làm ảnh hƣởng đến công tác tuỷen dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân
lực Y tế.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác Kế hoạch hóa nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh mặc dù đã
đƣợc quan tâm nhƣng chƣa thực sự đƣợc chú trọng đúng mức
Chƣa có tiêu chí thống kê giữa các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về nguồn
nhân lực y tế. Trong những năm qua, tỉnh chƣa có cơ chế chính sách thu hút
đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, các bác sĩ chuyên khoa.
Chƣa có chính sách đầu tƣ thích hợp cho phát triển nguồn nhân lựcy tế kể cả
tài chính, đội ngũ cán bộ, giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực y tế tại địa phƣơng.
- Thiếu chính sách thu hút, sử dụng nguồn nhân lực y tế sau đào tạo. Tuy
đội ngũ cán bố y tế còn thiếu trầm trọng nhƣng một số lƣợng không nhỏ sinh
viên ra trƣờng lại không có công ăn việc làm. Việc sử dụng nguồn nhân lực
ngành y tế ở một số bệnh viện còn chƣa đúng chuyên ngành đào tạo.
- Chế độ chính sách đối với công chức, viên chức ngành y tế chƣa đảm bảo,
lƣơng, đãi ngộ quá thấp, chính sách thay đổi nhiều, giá viện phí thấp hơn nhiếu
so với bệnh viện tƣ, vì vậy ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý cũng nhƣ ảnh
hƣởng thu nhập của nhân viên. Lƣơng của bác sĩ quá thấp, làm nghề bác sĩ thi
77
vào trƣờng thì quá khó điểm cao nhất trong tất cả các ngành khác, học dài nhất,
ra trƣờng làm vất vả nhất, trực gác thâu đêm, với nhiều áp lực của ngƣời bệnh…
Chƣa có cơ chế ràng buộc bác sĩ với đơn vị công tác, bác sĩ đã đƣợc đào tạo sau
đại học, bác sĩ làm việc lâu năm xin nghỉ việc quá đơn giản, cơ chế tuyển dụng
còn tự do, cơ sở nào lôi kéo đƣợc thì họ về đó. Hiện nay chƣa có một chế tài nào
răn đe hoặc hình phạt đủ mạnh để xử lý các bác sĩ đƣợc đào tạo bằng ngân sách
nhà nƣớc, sau đó xin thôi việc ra bệnh viện tƣ. Chỉ có một quy định rất đơn giản
là các bác sĩ sau khi đi học về phải có thời gian phục vụ tại đơn vị cũ ít nhất gấp
đôi thời gian đi học, nếu không thực hiện đúng thì chỉ bắt nộp tiền đào tạo 2
năm. Chính vì cách giải quyết quá đơn giản nên họ dễ dàng ra đi và bệnh viện
nhà nƣớc đang tiếp tục bị chảy máu chất xám.
78
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 2 luận văn đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk
Lắk đồng thời cũng phác họa những nét cơ bản về nguồn nhân lực y tế tại các
bệnh viện công lập của tỉnh trong thời gian gần đây.
Trên cơ sở những nội dung của quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực y tế đã đƣợc nghiên cứu, đề cập ở chƣơng 1, luận văn phân tích thực trạng
QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk trong
giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Qua nghiên cứu về thực trạng QLNN về phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk, chƣơng 2, luận văn đã
chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập của tỉnh thực trạng QLNN
về phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk.
Những kết quả nghiên cứu của chƣơng 2 sẽ là căn cứ để tác giả xây dựng
các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN và phát triển nguồn nhân lực y tế
công lập của tỉnh, thực trạng QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa
bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
79
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm mục tiêu phát triển nguồn nhân lực y tế của Việt Nam
giai đoạn 2015 – 2020.
3.1.1. Quan điểm phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) theo Nghị Quyết 46-
NQ/TW của Bộ chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới” với quan điểm “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần
đƣợc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” và theo quan điểm chung
phát triển nhân lực y tế Việt Nam trong Quyết định 816/QĐ-BYT của Bộ trƣởng
Bộ Y tế phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020”;
Phát triển nhân lực KBCB dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy
những thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và yếu kém để đáp ứng
đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc phát triển hệ thống KBCB, từng bƣớc đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) ngày càng tăng của nhân dân;
Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp
bách, tính khả thi và sự phù hợp giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam. Điều
chỉnh dần những mất cân đối trong phân bố nhân lực giữa các vùng kinh tế, các
khu vực thành thị và nông thôn, các chuyên ngành, ƣu tiên tăng cƣờng nhân lực
KBCB cho tuyến huyện, xã, khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo và các vùng
khó khăn về kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm ngày càng công bằng hơn trong
cung cấp các dịch vụ KBCB cho nhân dân;
Giáo dục y đức luôn đƣợc chú trọng và thực hiện song song với đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời với phát triển năng lực nghiên cứu khoa học y
học, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KBCB với các
nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới;
80
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực về tài chính và tiếp thu
công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam trong phát triển và phân bố
nguồn nhân lực KBCB.
Trên cơ sở định hƣớng phát triển nhân lực y tế, ngành y tế đã có những
quan điểm phát triển nhân lực y tế đến năm 2020 đƣợc xác định trong Chiến
lƣợc phát triển ngành y tế đến năm 2020 bao gồm các nội dung sau:
Một là, bảo đảm cung cấp đủ nguồn nhân lực y tế từ tuyến Trung ƣơng
đến tuyến cơ sở (bao gồm cả công lập và ngoài công lập); ƣu tiên cho các vùng
khó khăn, góp phần khắc phục tình trạng thiếu công bằng trong tiếp cận dịch vụ
y tế, đồng thời không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm phát triển đội
ngũ nhân lực y tế có trình độ kỹ thuật cao.
Hai là, mở rộng và cân đối quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh;
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; sản xuất phân phối thuộc và trang thiết bị
y tế; tăng cƣờng tiềm lực nghiên cứu khoa học y học phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội và trình độ khoa học của đất nƣớc, phấn đấu tiếp cận với các nƣớc
phát triển trong khu vực và thế giới.
Ba là, thực hiện tuyển dụng, sử dụng xứng đáng, phù hợp theo vùng,
miền, lĩnh vực để khuyến khích, động viên đội ngũ nhân lực y tế phát huy tốt
năng lực trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bốn là, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và tính năng động của các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề và đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế.
Năm là, khuyến khích và có chính sách hỗ trợ ngƣời theo học các chuyên
ngành có sức thu hút thấp, các ngành học và bậc học phục vụ các đối tƣợng
chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
Sáu là, khuyến khích và hỗ trợ phát triển các cơ sở đào tạo nhân lực y,
dƣợc ngoài công lập.
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành y tế nhằm đáp ứng đủ đội ngũ
nhân lực y tế có chất lƣợng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, góp phần nâng cao chất
81
lƣợng dịch vụ y tế, công tác dân số, nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân hƣớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
Để thực hiện các định hƣớng trên, ngành y tế đã xác định các biện pháp để
phát triển nguồn nhân lực y tế, bao gồm:
- Củng cố hệ thống thông tin báo cáo số liệu nguồn nhân lực y tế một cách
toàn diện từ Trung ƣơng đến địa phƣơng giúp cho việc lập kế hoạch nguồn nhân
lực y tế. Hệ thống thông tin báo cáo về nguồn nhân lực y tế cần bao gồm các số
liệu liên quan đến đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực y tế và nối quan hệ giữa sử
dụng và đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng các dự án để phát triển thực hiện quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực y tế đã đƣợc Chính phủ phê duyệt. Ban hành các quy định về công tác
đào tạo lại, đào tạo liên tục, đáp ứng các nộ dung kiến thức cho cán bộ y tế.
- Xây dựng tiêu chuẩn dài hạn, mang tính tổng thể về đổi mới toàn diện
mạng lƣới các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế-xã hội của các vùng, miền.
- Rà soát lại và đổi mới chƣơng trình đào tạo nhân lực y tế phù hợp với
từng loại hình đào tạo. Đổi mới loại hình đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ,
đảm bảo những học viên này sau tốt nghiệp trở về địa phƣơng làm việc có đủ
trình độ và các kỹ năng làm việc.
- Xây dựng hệ thống và tiêu chí kiểm định chất lƣợng đào tạo nguồn nhân
lực y tế. Tổ chức đào tạo những cán bộ chuyên trách về kiểm định chất lƣợng
giáo dục.
- Đánh giá hiệu quả các hình thức đào tạo nguồn nhân lực y tế cho vùng
sâu, vùng xa để có giải pháp điều chỉnh phù hợp.
-Tăng cƣờng hình thức đào tạo cập nhật kiến thức tại chỗ theo hƣớng học
qua hƣớng dẫn thực hành cho nhân viên y tế ở những khu vực đặc biệt khó khăn.
- Giám sát việc thực hiện các chính sách đới với cán bộ y tế nhằm nâng
cao hiệu qủa thực hiện và kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp. Xem xét, đánh
82
giá các chính sách về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế vùng nông thôn, vùng
khó khăn để sửa đổi mức phụ cấp cần thiết nhằm thu hút và giữ chân cán bộ y tế.
- Ban hành chính sách đãi ngộ và tạo điều kiện thuận lợi khác để thu hút
cán bộ y tế về làm việc ở các vùng khó khăn, nhƣ phụ cấp, nâng lƣơng , tạo điều
kiện về chỗ ở, hỗ trợ đi lại, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, các chính
sách thi đua khen thƣởng.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đội ngũ nhân lực y tế đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, hợp lý
về cơ cấu, theo hƣớng tối ƣu về phân bố giữa các khu vực và phân bố giữa các
chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu CSSK, đặc biệt là chăm sóc sớm, dựa vào cộng
đồng, song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ
KBCB, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng nhanh số lƣợng nhân lực, nhất là bác sỹ, thông qua các loại hình
đào tạo khác nhau, ƣu tiên nhân lực cho các địa phƣơng còn nhiều khó khăn, các
bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã;
- Đặc biệt chú trọng phát triển đội ngũ bác sỹ chuyên khoa, đáp ứng nhu
cầu phát triển kỹ thuật, nâng cấp bệnh viện, nhằm nâng cao chất lƣợng KBCB;
- Nâng cao trình độ và năng lực quản lý điều hành nhân lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện;
- Xây dựng chính sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực KBCB, đặc
biệt là các vùng miền núi, hải đảo, khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số và một số lĩnh vực chuyên khoa kém thu hút nhằm cân đối phân bố nhân
lực KBCB, góp phần nâng cao chất lƣợng KBCB ở tuyến dƣới.
83
3.2. Định hƣớng, quan điểm phát triển nguồn nhân lực y tế tại các
bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
3.2.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực y tế ở bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
Đắk Lắk có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với cả nƣớc nói chung và
khu vực tây Nguyên nói riêng. Trong bối cảnh chúng ta đang xây dựng tỉnh Đắk
Lắk là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực tây Nguyên; là nơi đặt các trụ sở
của các cơ quan Trung ƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị-xã hội,
các cơ quan đại diện ngoại giao và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối
ngoại quan trọng nhất của khu vực Tây Nguyên.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, tỉnh Đắk Lắk
đã và đang là một trong những trung tâm y tế quan trọng của khu vực Tây
Nguyên, nơi có số lƣợng lớn bệnh viện nhiều cấp, có đội ngũ cán bộ, chuyên gia
y dƣợc có trình độ và tay nghề cao với các cơ sở và phƣơng tiện chữa bệnh hiện
đại ngày càng đáp ứng tốt hơn trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho nhân dân tỉnh Đắk Lắk và các địa phƣơng trong khu vực.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn nhân lực đóng vai
trò vô cùng quan trọng và có vai trò quyết định. Vì vậy, lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk
coi phát triển nguồn nhân lực là vấn đề trọng tâm trong phát triển kinh tế. Phát
triển nguồn nhân lực bao gồm phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng của nguồn
nhân lực. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là một yếu tố góp phần nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực và công tác phát triển hệ thống bệnh viện công,
nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là một công tác quan
trọng và cần sớm đƣợc triển khai đồng bộ và có kết quả, hiệu quả.
Định hướng cho công tác y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tập trung vào một
số nội dung:
- Phát triển đồng bộ hệ thống y tế chuyên sâu và phổ cập trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng cao
của đồng bào các dân tộc tỉnh Đắk Lắk .
84
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ,
cải thiện chất lƣợng giống nòi, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, chất
lƣợng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ Tỉnh
đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập tập
trung vào những nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng đội ngũ nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk đủ về số lƣợng, có phẩm
chất có năng lực, trình độ về quản lý, có chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Củng cố, hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở, đầu tƣ xây dựng các tổ chức
công trình y tế chất lƣợng tầm cỡ quốc gia. Xây dựng và phát triển hệ thống
bệnh viện công lập tỉnh Đắk Lắk với các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa có
đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân tỉnh Đắk Lắk và
các tỉnh lân cận.
- Xây dựng và phát triển hệ thống bệnh viện công lập tỉnh Đắk Lắk với
các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của ngƣời dân tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh lân cận.
- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh hiện có: Nâng cấp và mở rộng diện
tích và từng bƣớc hiện đại hóa triển khai các kỹ thuật cao tăng diện tích sử dụng
để chống quá tải tại chỗ bằng cách xây dựng các công trình cao tầng, hợp khối…
đảm bảo diện tích sàn/giƣờng bệnh theo quy định. Từng bƣớc di chuyển các
bệnh viện điều trị bệnh truyền nhiễm nặng ra khỏi khu vực đô thị, nơi đông đúc
dân cƣ đến khu vực thích hợp.
- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh xây dựng mới: Xây dựng mạng lƣới
bệnh viện đa khoa huyện tại các huyện. Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa
đạt tiêu chuẩn hạng II trở lên.
85
- Phối hợp hiệu quả với các đơn vị đào tạo trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk,
xây dựng chính sách phù hợp, triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực y
tế cho tỉnh.
- Sắp xếp, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số
lƣợng và chất lƣợng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành y tế.
Đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên; xây
dựng các tiêu chí kiểm định chất lƣợng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên,
giáo viên tại các trƣờng y dƣợc của tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng số lƣợng và chất
lƣợng cán bộ y, dƣợc, điều dƣỡng và nữ hộ sinh.
- Xây dựng đề án đào tạo cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và kỹ thuật
cao cho các tuyến dịch vụ y tế của tỉnh Đắk Lắk. Tiếp tục thực hiện và bổ sung
các chính sách ƣu đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến
cơ sở.
Lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk, lãnh đạo ngành y tế tỉnh Đắk Lắk đã có những
định hứng cụ thể cho công tác phát triển hệ thống các bệnh viện công và nguồn
nhân lực y tế tại các bệnh viện, đó là:
- Xây dựng và triển khai các dự án đầu tƣ, trong đó: nâng cấp 15 bệnh
viện, mở rộng và nâng cấp 5 bệnh viện, số kinh phí khoảng 2.970 tỷ đồng với
nhu cầu đất mở rộng là 12,6 ha.
- Tỷ lệ giƣờng bệnh lên 20/10.000 dân vào năm 2020; 25 giƣờng
bệnh/10.000 dân vào năm 2020 và 30 giƣờng/10.000 dân vào năm 2030;
- Bảo đảm đạt đƣợc các chỉ tiêu cơ bản: nâng tỷ lệ bác sĩ lên 8 đến
10/10.000 dân, Dƣợc sĩ đại học 2/10.000 dân; Nhân viên điều dƣỡng từ 3-4 nhân
viên/bác sĩ.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao, viên chức y tế trên đại học để
cung cấp cho các cơ sở y tế. Bổ sung biên chế dƣợc tá cho trạm y tế xã bảo đảm
nguồn nhân lực phục vụ công tác cung ứng thuộc tại tuyến xã [53].
86
3.2.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nhân lực ngành y tế là một trong những nguồn lực, thành phần quan trọng
nhất của hệ thống y tế, liên quan trực tiếp đến chất lƣợng chăm sóc sức khỏe,
tính mạng của ngƣời bệnh và công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân…
Muốn phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công, quan điểm
phát triển nhân lực cần toàn diện chất lƣợng, hiệu quả, công bằng và có tính khả
thi; lấy mực tiêu phục vụ sức khỏe nhân dân là trọng tâm. Huy động tiềm năng và
nguồn lực của toàn xã hội đầu tƣ phát triển hệ thống y tế, đáp ứng dƣợc nhu cầu
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong từng thời kỳ. Đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính trong các đơn vị công lập gắn với việc thực hiện lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với thể chế kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xá hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y tế.
Để tập trung phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công trong
thời gian tới, cần chú trọng các quan điểm:
Một là, mở rộng và cân đối quy mô đào tạo nhân lực y tế theo các bậc học,
ngành học nhằm: đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực thực hiện nhiệm vụ
khám chữa bệnh, phòng bệnh; phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và trình độ
khoa học công nghệ của tỉnh Đắk Lắk, phấn đấu tiếp cận kỹ thuật với các bệnh
viện Trung ƣơng, các nƣớc trong khu vực.
Hai là, bảo đảm cung cấp đủ nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện; ƣu tiên
cho các bệnh viện xa trung tâm, bệnh viện chuyên khoa khó thu hút nhân lực,
góp phần khắc phục tình trạng thiếu công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế, đồng
thời không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm phát triển đội ngũ nhân lực
y tế có trình độ kỹ thuật cao.
Ba là, thực hiện tuyển dụng, sử dụng xứng đáng, phù hợp theo khu vực,
lĩnh vực chuyên môn để khuyến khích, động viên đội ngũ nhân lực y tế phát huy
tốt năng lực trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
87
Bốn là, nâng cao chất lƣợng, hiệu qủa công tác đào tạo mới và đào tạo liên
tục trong lĩnh vực y tế.
Năm là, khuyến khích và có chính sách hỗ trợ ngƣời theo học các chuyên
ngành có sức thu hút thấp, các ngành học và bậc học phục vụ các đối tƣợng
chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
3.3. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.3.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh.
Cũng nhƣ các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, tỉnh Đắk Lắk đang đối mặt
với các thách thức về nguồn nhân lực y tế bị thiết hụt, mất cân đối với về cơ cấu
và phân bố giữa các tuyến, các huyện. Do đó, công tác quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực y tế giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo tỉnh
Đắk Lắk cần tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực y tế đủ số lƣợng, đảm
bảo chất lƣợng, có cơ cấu và phân bổ hợp lý, đồng thời nâng cao năng lực quản
lý điều hành nguồn nhâ lực y tế; xây dựng các cơ chế, chính sách, môi trƣờng
làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý cho cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số và một số lĩnh vực không có sức thu hút nguồn nhân lực.
Ngành y tế phấn đấu đến năm 2020 sẽ có 52 nhân viên y tế (tất cả các
chuyên ngành)/10.000 dân, 10bác sĩ/ 10.000 dân; 20 điều dƣỡng/10.000 dân
[32]. Để đáp ứng nhu cầu này, trong những năm qua cùng với hệ đào tạo chính
quy, ngành y tế tỉnh Đắk Lắk đang triển khia nhiều loại hình đào tạo khác, nhƣ
chuyên tu (đào tạo bác sĩ, dƣợc sĩ trong 4 năm), hệ vừa học - vừa làm, cử tuyển ,
liên thông, đào tạo theo địa chỉ và đang triển khai đào tạo theo mô hình bác sĩ gia
đình.
Để đáp ứng nguồn nhân lực y tế, Sở y tế tỉnh Đắk Lắk phối hợp với các cơ
sở đào tạo về y tế trong và ngoài tỉnh đào tạo hàng năm tăng chỉ tiêu tuyển sinh
các chuyên ngành y dƣợc cho các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế. Đồng thời,
88
ngành y tế cũng mở rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở đào tạo nhân lực y tế của
tỉnh, đặc biệt sẽ tiến hành nâng cấp thành lập Trƣờng Cao đẳng Y tế Đắk Lắk trên
cơ sở Trƣờng Trung cấp Y tế Đắk Lắk, mở rộng mạng lƣới cơ sở thực hành cho
sinh viên các trƣờng y dƣợc trong toàn quốc. Đề án thành lập Trƣờng Cao đẳng Y
tế Đắk Lắk trên cơ sở Trƣờng Trung cấp Y tế Đắk Lắk cơ bản đáp ứng các điều
kiện thành lập trƣờng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc thành lập
Trƣờng Cao đẳng Y tế Đắk Lắk là cần thiết, phù hợp với thực trạng và dự báo về
tình hình phát triển kinh tế – xã hội cũng nhƣ thực trạng và dự báo về nhu cầu
nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Đắk Lắk. Theo đề án,
Trƣờng Cao đẳng Y tế Đắk Lắk sẽ đƣợc đầu tƣ thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1
(2016-2020) có tổng mức đầu tƣ gần 110 tỷ đồng gồm các hạng mục nhƣ đền bù
giải phóng mặt bằng, xây dựng cổng tƣờng rào, san lấp mặt bằng, ký túc xá, nhà
ăn…; giai đoạn 2 (2021-2025) có tổng mức đầu tƣ gần 90 tỷ đồng với các hạng
mục nhƣ nhà hiệu bộ, giảng đƣờng, thƣ viện, nhà lớp học lý thuyết, nhà lớp học
thực hành, hội trƣờng, nhà thi đấu đa năng… Dự kiến đến năm 2026, trƣờng có
quy mô đào tạo 2.500 sinh viên/năm với tổng số giảng viên là 125 ngƣời (trong đó
có 4 tiến sỹ và 61 thạc sỹ), đào tạo các ngành có trình độ cao đẳng nhƣ: điều
dƣỡng, hộ sinh, dƣợc, xét nghiệm y học, phục hồi chức năng, kỹ thuật phục hình
răng, kỹ thuật y học và các ngành y học khác khi có nhu cầu. Tuy nhiên, cần bổ
sung tính toán nhu cầu về cơ sở vật chất theo quy định phù hợp với quy mô đào
tạo; rà soát, điều chỉnh tên ngành dự kiến đào tạo trình độ cao đẳng đảm bảo đúng
tên trong danh mục ngành đào tạo; nghiên cứu, bổ sung giảng viên trình độ tiến sĩ,
thạc sĩ trong kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng; rà soát lại cơ cấu
nguồn vốn, xác định rõ nguồn vốn đầu tƣ giữa Trung ƣơng và địa phƣơng để có
biện pháp huy động thêm từ các nguồn khác…
Để xây dựng và triển khai thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh tỉnh Đắk Lắk cần chú trọng tham mƣu cho
các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến UBND tỉnh, hoàn thiện chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý lý, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực:
89
Khuyến khích ngƣời học, ngƣời dạy, phát triển cơ sở đào tạo trong các chuyên
ngành; Bảo đảm nhân lực y tế các chuyên ngành làm việc có hiệu quả, lâu dài và
bền vững tại cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; Nâng cao hoạt động quản lý đào tạo,
bồi dƣỡng, tuyển dụng, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực; Phối hợp với các cơ
quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trong đào tạo,
bồi dƣỡng, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực các chuyên ngành, đáp ứng nhu cầu
nhân lực và sử dụng nhân lực y tế của tỉnh trong bối cảnh nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các tỉnh Tây Nguyên nói chung
đến năm 2020 và những năm tiếp theo
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế để phát triển số lƣợng nhân lực
ngành y tế
- Cần rà soát tính hợp lý và bổ sung chế độ tiền lƣơng, phụ cấp ƣu đãi theo
nghề để thu hút nhân lực y tế làm việc tại các chuyên khoa lao, phong, tâm thần,
HIV/AIDS , nhi và để thu hút thêm điều dƣỡng làm việc trong cơ sở công lập,
khắc phục tình trạng thiếu hụt trong tỷ số điều dƣỡng/ bác sĩ.
- Xây dựng và trình cấp thầm quyền ban hành cơ chế đặc thù khuyến
khích sinh viên theo học tại các chuyên khoa: lao, phong, tâm thần, nhi.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích sinh viên ngành y
sau khi tốt nghiệp trở về địa phƣơng làm việc, nhất là những ngƣời có trình độ
sau đại học.
- Xây dựng cơ chế chính sách tăng nguồn thu cho các bệnh viện, để “giữ
chân” viên chức và thu hút viên chức y tế yên tâm công tác.
- Điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chính sách tuyển dụng viên
chức, chế độ phụ cấp ƣu đãi dành cho viên chức y tế sao cho phù hợp hon với
thực tiễn, thoả đáng hơn với đặc thù lao động của ngành và đảm bảo đủ sức hấp
dẫn để thu hút và giữ chân viên chức yên tâm công tác trong ngành y tế nói
chung và những lĩnh vực ít lợi thế nhƣ: dự phòng, một số chuyên khoa đặc thù, y
tế tuyển cơ sở, vùng khó khăn…
90
- Ban hành bổ sung các loại phụ cấp ƣu đãi mà viên chức y tế hiện chƣa
đƣợc hƣởng, bao gồm: Phụ cấp thâm niên; chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp
cho viên chức y tế khi bị nhiễm dịch, tử vong do bệnh dịch…; ban hành các chính
sách hỗ trợ về tài chính nhƣ; hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn; hỗ trợ thu nhập tăng thêm, ƣu tiên nâng lƣơng sớm. Điều chỉnh, bổ sung sửa
đổi các chế độ phụ cấp ƣu đãi hiện hành: Chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề. Mở
rộng đối tƣợng để mọi viên chức công tác trong ngành y tế đều đƣợc hƣởng chế
độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề. Nâng định mức ƣu đãi cho các lĩnh vực đặc thù nhƣ
pháp y, giải phẫu bệnh, tâm thần, lao, phong, truyền nhiễm, X quang, xét nghiệm,
nhi, y tế dự phòng. Bổ sung chi trả phụ cấp ƣu đãi theo nghề trong cả thời gian đi
học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức y tế đƣợc cử đi học do
nhu cầu của đơn vị.
Cần đổi tên “phụ cấp trực” thành “tiền trực” và bỏ 24/24h để đảm bảo chi
trả xứng đáng cho các đối tƣợng theo đúng nghĩa “thƣờng trực” ở bệnh viện.
Điều chỉnh định xuất trực cho phù hợp với từng chuyên khoa, theo hạng bệnh
viện và số giƣờng bệnh thực kê. Cần bổ sung thêm chế độ cho những trƣờng hợp
do đơn vị không thể bố trí cho viên chức y tế nghĩ bù sau phiên trực thì đƣợc trả
100% lƣơng và phụ cấp/ngày hiện hƣởng và không tính ngày nghỉ bù.
Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật: Cần tăng phụ cấp phẫu thuật, thủ
thuật tƣơng xứng trách nhiệm của viên chức y tế. Rà soát lại danh mục phẫu
thuật thủ thuật cần đƣợc phụ cấp cũng nhƣ phân hạng sao cho phù hợp.
Các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ƣu đãi cần phải đƣợc
xây dựng một cách chi tiết, cụ thể, chính xác và sát thực với điều kiện thực tế để
các đơn vị dễ dàng triển khai vận dụng.
Cần xây dựng cơ chế tài chính thích hợp (phân bố kịp thời nguồn ngân
sách nhà nƣớc để chi trả sau khi có quyết định điều chỉnh) để đảm bảo cho viên
chức y tế đƣợc hƣớng các chế độ phụ cấp kịp thời và đầy đủ ngày từ khi văn bản
có hiệu lực thi hành.
91
- Cải thiện điều kiện làm việc ở các cơ sở y tế tuyến xã, huyện, cung cấp
đủ các phƣơng tiệ làm việc cơ bản (máy tính, các phƣơng tiện khám chữa
bệnh…)
- UBND huyện, xã cần bổ sung ngân sách của huyện, xã cho các hoạt
động chăm sóc sức khỏe tại cơ sở và tại cộng đồng.
3.3.3. Giải pháp pháp về đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Đắk Lắk
- Phát triển các cơ sở đào tạo, đội ngũ giảng viên và đổi mới nội dung,
phƣơng pháp đào tạo: Các trƣờng y tế, bệnh viện, viện thuốc, ngành y tế phải
xây dựng kế hoạch thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo liên tục để nâng cao trình
độ bác sĩ, điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên cho các bệnh viện, đặc biệt các
bệnh viện xa trung tâm, dựa trên nhu cầu đƣợc xác định trong kế hoạch địa
phƣơng về nâng cao năng lực viên chức y tế. Từng bƣớc thể chế hóa đào tạo liên
tục là một điều kiện để cấp lại chứng chỉ hành nghề y tế; kiểm định chƣơng trình
đào tạo liên tục; bảo đảm ngân sách xây dựng chƣơng trình và thực hiện đào tạo
liên tục.
- Nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đào tạo nhân lực y tế: Bộ Y
tế cần ra quyết định bắt buộc phải cập nhật khung chƣơng trình đào tạo của mỗi
trƣờng sau 5 năm. Xây dựng chiến lƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ,
đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế, đi đôi
với đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Cần tăng cƣờng giám sát thực hiện kiểm
định chất lƣợng đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục
và đào tạo, Bộ y tế, sở y tế giám sát thực hiện lộ trình kiểm định chất lƣợng đào
tạo ở cả trƣờng công và tƣ theo quy trình thống nhất. Cần nghiêm túc nhìn nhận
về năng lực thật sự của các trƣờng, tránh chạy theo số lƣợng thuần túy, nhất là
trong điều kiện các trƣờng đƣợc tự quyết định số lƣợng tuyển sinh.
- Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ y tế chuyên sâu và nhân tài: Khuyến
khích viên chức y tế tham gia các chƣơng trình đào tạo sau đại học (Thạc sĩ,
Tiến sĩ, chuyên khoa 1, chuyên khoa 2) góp phần nâng cao chất lƣợng chuyên
môn y tế.
92
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong nâng cao chất lƣợng nhân lực, đào tạo
sau đại học, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ y tế. Việc đầu tƣ từ ngân sách
nhà nƣớc để đào tạo đội ngũ viên chức y tế chuyên sâu dài hạn, cán bộ kỹ thuật ở
nƣớc ngoài cũng cần đƣợc quan tâm hơn.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý: Cần xây dựng chƣơng trình đào tạo
ngắn hạn về quản lý cho cán bộ quản lý các cấp, nhất là cán bộ quản lý bệnh
viện, quản lý nhà trƣờng. Lập kế hoạch đào tạo lại cán bộ quản lý theo chƣơng
trình mới. Tăng cƣờng công tác đào tạo kiến thức QLNN cho các viên chức y tế
làm công tác quản lý trong bệnh viện (từ trƣởng khoa, phòng trở lên). Rà soát
chính sách đề bạt, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo và quản lý các bệnh viện theo
hƣớng dân chủ và bảo đảm các tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực quản lý và
lãnh đạo. Sở y tế tỉnh Đắk Lắk cần xây dựng hƣớng dẫn cho các bệnh viện để
huy động cán bộ lâm sàng tham gia các quyết định quản lý chuyên môn nhằm
tăng hiệu quả và chất lƣợng cung ứng dịch vụ.
- Áp dụng các biện pháp có hiệu quả để quản lý nhân lực ở các cơ sở y tế:
Sở y tế tỉnh Đắk Lắk cần xây dựng chiến lƣợc/kế hoạch để thƣờng xuyên cập
nhật và ban hành các hƣớng dẫn điều trị và quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
khám chữa bệnh, làm cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả làm
việc. Hƣớng dẫn các bệnh viện xây dựng quy trình hoạt động chuẩn, bản mô tả
chức năng nhiệm vụ, gắn với theo dõi, giám sát đánh giá kết quả làm việc của
viên chức y tế và thực hiện chế độ đãi ngộ dựa vào kết quả làm việc.
- Trong giai đoạn hiện nay, tiếp tục duy trì thực hiện đề án 1816 “Cử cán
bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyển
dƣới nhằm nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh” để tăng cƣờng chất lƣợng
nhân lực y tế khám chữa bệnh tại tuyến dƣới.
- Cần tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát thực hiện các quy định về
chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở y tế để đảm bảo chất lƣợng khám chữa bệnh,
tăng cƣờng kiểm tra giám sát thực hiện các nội dung QLNN tại các cơ sở y tế.
93
3.3.4. Giải pháp đầu tƣ các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế tỉnh Đắk Lắk
Xây dựng chính sách về tài chính đủ điều kiện để phát triển các cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực y tế. trong tƣơng lai cần nghiên cứu và xây dựng các trung
tâm nghiên cứu y khoa hiện đại
Các nguồn kinh phí sẽ đƣợc sử dụng bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nƣớc
- Nguồn viện trợ ODA;
- Nguồn vốn vay có ƣu đãi;
- Huy động xã hội hóa.
Tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm chính trong đầu tƣ ngân sách, đảm bảo cơ
sở vật chất, phƣơng tiện dạy và học cho các cơ sở đào tạo công lập, đảm bảo các
chi phí cho các cơ sở y tế và các cơ sở đào tạo theo nhu cầu phát triển của từng
thời kỳ. Cần có chính sách tăng định mức kinh phí đào tạo theo đầu sinh viên
cho các trƣờng y dƣợc cao hơn định mức chung hiện nay từ 3 đến 4 lần.
Cùng với chính sách xã hội hóa các hoạt động y tế của nhà nƣớc, tỉnh Đắk
Lắk cần đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào
phát triển nguồn nhân lực y tế, tạo thêm nguồn thu dich vụ để mở mới và tái đầu
tƣ cho các cơ sở đào tạo. Khuyến khích các cơ sở y tế công lập, các bệnh viện tƣ
nhân, các công ty dƣợc phẩm đóng góp tài chính cho các cơ sở đào tạo theo các
hợp đồng đào tạo. Triển khai thực hiện tốt Thông tƣ 135/TT-BYT ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế , văn hóa, thể thao, môi trƣờng trên địa bàn tỉnh [1].
Thực hiện chính sách tăng quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở đào
tạo, để các cơ sở này đƣợc chủ động sử dụng các nguồn thu hợp pháp từ các hoạt
dộng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân,
đồng thời nâng mức hỗ trợ tài chính cho học viên, sinh viên đặc biệt là ngƣời
đồng bào dân tộc thiểu số. Có chính sách hỗ trợ tài chính cho ngƣời học có hoàn
94
cảnh khó khăn để những gia đình nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số có đủ điều kiện
theo học ngành y theo nhƣ nguyện vọng. Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, sử dụng,
giám sát và kiểm tra chặt chẽ nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực tài
chính chi cho các hoạt động y tế.
Trong thời gian tới, các trƣờng y dƣợc cần tiếp tục nghiên cứu và đổi
mới nội dung, chƣơng trình đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW
của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, nâng cao cả về số lƣợng và chất lƣợng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu
chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần xây dựng cơ chế chính sách đặc thù
trong tuyển dụng, bố trí cán bộ y tế, nhất là ở cơ sở, ở lĩnh vực khó tuyển.
Đồng thời, có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phù hợp cho cán bộ đi học tập dài
hạn, các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn.
Tiếp tục tăng cƣờng hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật để qua đó xây dựng
đội ngũ cán bộ y tế tuyến dƣới có đủ khả năng đảm đƣơng những kỹ thuật
phức tạp, góp phần giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.
3.3.5. Giải pháp tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ
đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật
Chính sách đối với nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công thực chất là
hệ thống chính sách nhằm tạo động lực làm việc cho công chức, viên chức
ngành y tế trong các hoạt động y tế và khám chữa bệnh cho nhân dân. Bởi vậy
thực hiện tốt các chính sách này ở tỉnh Đắk Lắk sẽ góp phần không nhỏ cho việc
phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện tốt chính sách này, tỉnh Đắk Lắk cần chú trọng thực hiện tốt
những việc sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện có kết quả các chinh sách tuyển dụng cán bộ,
chế độ phụ cấp ƣu đãi dành cho CBYT sao cho phù hợp hơn với thực tiễn, thỏa
đáng hơn với đặc thù lao động của ngành và đảm bảo đủ sức hấp dẫn để thu hút
và giữ chân cán bộ yên tâm công tác trong ngành y tế nói chung và những lĩnh
95
vực ít lợi thế nhƣ: dự phòng, một số chuyên khoa đặc thù, y tế tuyến cơ sở, vùng
khó khăn…
Thứ hai, thực hiện chi trả đầy đủ tiền lƣơng và các loại phụ cấp ƣu đãi mà
cán bộ y tế hiện chƣa đƣợc hƣởng, bao gồm:
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp trách nhiệm phụ cấp an ninh quốc phòng, phụ cấp lƣu động, trợ
cấp lần đầu, trợ cấp chuyên vùng cho cán bộ y tế công tác tại những vùng khó
khăn;
- Chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nhiệp cho cán bộ y tế khi bị nhiễm bệnh
dịch, tử vong do bệnh dịch;
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ về tài chính nhƣ: hỗ trợ kinh phí đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn; hỗ trợ thu nhập tăng thêm, ƣu tiên nâng lƣơng
sớm; hỗ trợ mua đất hoặc nhà nƣớc ở cho cán bộ y tế công tác tại các lĩnh vực có
ít lợi thế.
- Thực hiện chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề, chế độ phụ cấp thƣờng trực
24/24 giờ, chế độ phụ cấp phòng chống dịch.
Trên thực tế việc chi trả lƣơng và các khoản phụ cấp cho công chức, viên
chức và nhân viên y tế ở các bệnh viện công lập tỉnh Đắk Lắk, mặc dù đã đƣợc
quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, các cơ quan QLNN tuy nhiên
tình trạng nợ lƣơng, nợ phụ cấp vẫn diễn ra do nhiều nguyên nhân cả khách quan
và chủ quan nhƣ đã từng xảy ra vào cuối năm 2015 và những tháng đầu năm của
năm 2016.
Thực hiện tốt chính sách tiền lƣơng và chi trả đúng, đủ, kịp thời các khoản
trợ cấp, phụ cấp cho đội ngũ y bác sỹ các bệnh viện công là một trong những
giải pháp để ngành y tế nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh , đặc biệt là chất
lƣợng khám chữa bệnh ở tuyến dƣới, góp phần giảm tải cho truyến trên và
hƣớng đến công bằng trong thụ hƣởng chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
96
3.3.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
việc thực thi chính sách
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách phát triển nguồn
nhân lực ngành y tế nhằm:
- Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách;
- Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính trong việc tổ chức thực
hiện; khen thƣởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện chính sách;
- Phát triển điểm bất hợp lý, sai trái trong việc tổ chức thực hiện chính
sách để kịp điều chỉnh hoặc kiến nghị việc điều chỉnh chính sách và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình thực hiện
chính sách.
Trong thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân
lực ngành y tế càn đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trên cơ sở quy định
của pháp luật.
- Không chồng chéo, trùng lặp, có sự phối hợp trong công tác thanh tra,
kiểm tra.
- Kịp thời, khách quan, chính xác và nghiêm minh.
- Dân chủ, công khai, không gây cản trở, ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
của các cơ quan, tổ chức đƣợc kiểm tra.
Tùy theo nội dung, tính chất của chính sách và tình hình thực tế, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, kiểm ta định kỳ hoạc kiểm tra
đột xuất bằng các cách thức khác nhau.
Kiểm tra định kỳ đƣợc tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm
đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
97
Kiểm tra đột xuất đƣợc tiến hành trên cơ sở yếu cầu quản lý và tình
hình thực tê hoạc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân
về những yếu kém, sau trái trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực ngành y tế bao gồm:
- Kế hoạch thực hiện chính sách;
- Tiến độ tổ chức thực hiện các giải pháp;
- Những sai phạm, yếu kém trong thự hiện chính sách;
- Kết quả thực hiện chính sách; hạn chế, nguyên nhân của việc không
thực hiện hoạc thực hiện không tốt chính sách;
- Trách nhiện của các cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền trong tổ
chức thực hiện chính sách (bao gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan);
- Sự phù hợp của chính sách với điều kiện kinh tế-xã hội.
Cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền phải có trách nhiệm xử lý
nghiêm minh và kịp thời kết quả thanh tra khi nhận đƣợc báo có kết quả kiểm
tra.Trƣờng hợp vƣợt qua thẩm quyền thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc gât khó khăn cho các cơ
quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra và việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
3.4. Kiến nghị đối với công tác phát triển nguồn nhân lực y tế
3.4.1. Đối với Bộ y tế
- Cần hoàn thiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế với các giải
pháp chiến lƣợc khả thi, lâu dài và bền vững.
- Nâng cao năng lực, kỹ năng dự báo nhu cầu nhân lực và xây dụng quy
hoạch, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực y tế
98
- Củng cố hệ thống thông tin báo cáo số liệu nhân lực y tế từ trung ƣơng
đến địa phƣơng để đánh giá phát triển nhân lực y tế.
- Nghiên cứu mô hình sử dụng nhân lực y tế hiệu quả ở các vùng khó
khăn để làm cơ sở xây dựng các chính sách phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn về công tác đào tạo lại, đào tạo liên
tục đáp ứng các nội dung về cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế trong Luật
Khám chữa bệnh. Đa dạng hóa các hình thức bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho
cán bộ y tế, chú ý các hình thức đào tạo phù hợp nhân lực y tế vùng xa, khó khăn
(đào tạo từ xa, e-learning).
- Xây dựng mức bồi dƣỡng, phụ cấp phù hợp tình hình biến động giá cả
hiện nay.
3.4.2. Đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Đắk Lắk
- Hỗ trợ tăng thêm đối với các khoản phụ cấp đặc thù của ngành y từ
nguồn ngân sách của tỉnh nhƣ: phụ cấp thâm niên, bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp
cho nhân viên y tế khi bị nhiễm bệnh dịch, tử vong do dịch bệnh…
- Hỗ trợ kinh phí với các cán bộ tham gia công tác đề án 1816 “Cử cán bộ
chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến
dƣới nhằm nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh”.
3.4.3. Đối với Sở y tế tỉnh Đắk Lắk
- Cho phép mở rộng hình thức khám chữa bệnh theo yêu cầu để góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao y đức, tăng thu nhập cho nhân viện y
tế
- Tiếp tục duy trì bền vững việc thực hiện đề án 1816 “Cử cán bộ chuyên
môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dƣới nhằm
nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh”.
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng bác sĩ phù hợp với điều kiện của tỉnh Đắk
Lắk: không cần phải có hộ khẩu tại tỉnh Đắk Lắk, bác sĩ làm việc ở tuyến cơ sở
chỉ qua xét tuyển mà không nhất thiết phải thi tuyện nhƣ hiện nay, hỗ trợ kinh
phí đi lại, chỗ ở….
99
- Xây dựng chính sách tăng nguồn thu cho các bệnh viện, để “giữ chân”
cán bộ và thu hút thêm đội ngũ y bác sỹ có trình độ chuyên môn về công tác tại
địa phƣơng.
100
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, chúng tôi đã đề cập những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, các
chƣơng trình, đề án trọng điểm của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn năm 2015-2020, tác
giả đã nêu quan điểm định hƣớng về phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh
Đắk Lắk. Những quan điểm, định hƣớng này là căn cứ và cơ sở cho việc thực
hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh đến năm 2020 tầm
nhìn 2030.
Thứ hai, từ thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y
tế tại tỉnh Đắk Lắk tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viên
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả mạnh dạn đề
xuất kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan nhằm
thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
tỉnh Đắk Lắk.
Những nội dung trên đây là những đóng góp về mặt thực tiễn của luận
văn.
101
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện công; phân tích thực trạng công tác QLNN về phát triển nguồn
nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Bƣớc đầu, luận
văn “Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” xin đƣa ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực y tế nói riêng. Từ đó thấy đƣợc vai trò nguồn nhân lực
nói chung, nguồn nhân lực y tế nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động y tế với nhiệm vụ
trọng tâm là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe con ngƣời. Thông qua việc chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, y tế góp phần tạo ra nguồn lực con ngƣời có
thể lực tốt đáp ứng sự phát triển xã hội trong tƣơng lai. Chất lƣợng y tế đƣợc
quyết định rất nhiều bởi nguồn nhân lực y tế đƣợc quyết định rất nhiều bởi
nguồn nhân lực y tế, nâng cao chất lƣợng QLNN đối với nguồn nhân lực y tế là
công việc rất cần thiết phải triển khai.
Thứ hai, tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh có dân số đông nhất trong khu vực Tây
Nguyên lại có tỷ lệ cao ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Ngành y tế
tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là hệ thống các bệnh viện công lập có nhiệm vụ chủ yếu
trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh lân
cận. Vì thế, việc tiến hành nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là yêu cầu cần thiết, có ý nghĩa thời sự, khoa
học, cả về lý luận và thực tiễn
Thứ ba, công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có những bƣớc chuyển tích cực,
Công tác khám chữa bệnh, khoa học kỹ thuật về y tế đã có những tiếp cận y khoa
tiên tiến với các bệnh viện hạng đặc biệt của Việt Nam, các nƣớc trong khu vực
Đông Nam Á, Cùng với sự phát triển của chuyên môn, công tác QLNN về phát
triển nguôn nhân lực y tế cũng đang đƣợc hoàn thiện hơn, các bệnh viện công
102
đang từng bƣớc đẩy mạnh cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lƣợng
công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngƣời dân, giúp ngƣời dân đƣợc tiếp cận
nhiều dịch cụ kỹ thuật y tế cao, hiện đại.
Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế về: công tác đào tạo,
tuyển dụng, chính sách đãi ngộ…. Mặt khác, số lƣợng bệnh nhân đến khám bệnh
chữa bệnh tại các bệnh viện ngày càng tăng, tính trạng quá tải diễn ra ở nhiều
bệnh viện, mô hình bệnh tật thay đổi cũng góp phần tạo áp lực làm việc cho các
viên chức ngành y tế.
Thứ tư, để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân
lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp, trong đó cần tập trung vào giải pháp đột phá nhƣ:
- Điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chính sách tuyển dụng cán
bộ, chế độ phụ cấp ƣu đãi dành cho viên chức ngành y tế sao cho phù hợp hơn
với thực tiễn, thỏa đáng hơn với đặc thù lao động của ngành và đảm bảo đủ sức
hấp dẫn để thu hút và giữ chân cán bộ yên tâm công tác trong ngành y tế nói
chung và những lĩnh vực ít lợi thế.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng nguôn nhân lực y tế.
- Cải thiện điều kiện làm việc cho một số chuyên ngành và vùng khó
khăn.
- Đẩy mạnh các hình thức đào tạo: đào tạo mới, đào tạo liên tục, đào tạo
ngắn hạn.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý.
Tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực y
tế công đòi hỏi có sựu tham gia tích cực cả hệ thống chính trị, trong đó Chính
phủ, các Bộ, ban ngành trung ƣơng cần ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật nhằm tăng cƣờng quản lý ngành y tế. Tỉnh Đắk Lắk cũng
cần có cơ chế, mô hình đặc thù để tạo điều kiện quản lý và phát triển nguồn nhân
lực y tế công một cách ổn định và bền vững.
103
Luận văn này đã cố gằng góp phần làm phong phú, làm sáng tỏ cơ sở lý
luận - thực tiễn về QLNN đối với công tác phát triển nguồn nhân lực y tế tại các
bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung QLNN về phát triển
nguồn nhân lực y tế đƣợc nêu trong luận văn này là những nội dung QLNN cơ
bản, phù hợp với thực trạng ngành y tế tỉnh Đắk Lắk, Tác giả luận văn rất mong
muốn nhận đƣợc sự chỉ bảo hƣớng dẫn của các thầy cô để có đƣợc nhận thức
thấu đáo, đánh giá chính xác và toàn diện hơn trong lĩnh vực QLNN về phát
triển nguồn nhân lực y tế./.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2008), Thông tƣ 135/TT-BYT ngày 31/12/2008 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế , văn hóa, thể thao, môi trƣờng
2. Bộ Tài chính (2005), Thông tƣ 79/2005/ TT-BTC của Bộ tài chính về
mức hỗ trợ việc đào tọa, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà nƣớc
3. Bộ Trƣởng Bộ Y tế (2015), Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17 tháng
07 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Y tế, phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực
trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020
4. Bộ Trƣởng Bộ Y tế (2013), Thông tƣ 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng
8 năm 2013 của Bộ Trƣởng Bộ Y tế hƣớng dẫn về đào tạo liên tục cho cán bộ
y tế,
5. Bộ Trƣởng Bộ Y tế (2012), Quyết định số 816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012
phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020.
6. Bộ trƣởng Bộ y tế (2011), Thông tƣ số 12/2011/TT-BYT ngày 15 tháng
3 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ Y tế, quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
viên chức hộ sinh.
7. Bộ Y tế (2009), Nhân lực y tế Việt Nam, báo cáo chung tổng quan ngành
y tế năm 2009.
8. Bộ trƣởng Bộ y tế (2008), Quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT ngày
26/5/2008 của Bộ trƣởng Bộ y tế về phê duyệt đề án “Cử cán bộ chuyên môn
luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dƣới nhằm
nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh”.
9. Bộ Trƣởng bộ Y tế (2006), Chỉ thị số 06/2006/CT-BYT ngày 24/6/2006
của Bộ trƣởng Bộ Y tế, về việc tiếp tục bảo đảm chất lƣợng đào tạo nhân lực y
tế.
10. Bộ Trƣởng Bộ Y tế (1997), Quy chế bệnh viện số 1895/1997/QĐ-
BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997
11. Bộ Y tế và nhóm đối tác Y tế (HPG) (2009), Báo cáo chung tổng quan
ngành y tế năm 2009.
105
12. Bộ Y tế-Bộ Nội vụ (2007), Thông tƣ liên tịch 08/2007/TTLT-BNV
ngày 5/6/2007 của Bộ Y tế- Bộ Nội vụ hƣớng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở y tế Nhà nƣớc.
13. Bộ Trƣởng Bộ Y tế (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ y tế về việc ban hành 03 quy định về quản
lý Cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ Y tế
14. Chính phủ (2009), Nghị định số 64/2009 NĐ-CP, ngày 30/7/2009, về
chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn.
15. Chính phủ (2011), Nghị định 56/2011/ NĐ-CP, ngày 4/7/2011, quy
định chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại
các cơ sở y tế công lập
16. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
17. Chính phủ, 15/10/2012, Nghị định 85/2012/NĐ-Cp về cơ chế tài chính
của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
18. Chính phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản l ý viên chức.
19. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 03
năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
20. Chính phủ (2010), Nghị định Số: 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ quy định những ngƣời là công chức.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban
chấp hành Trung ƣơng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày
23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới.
23. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con ngƣời và nguồn nhân lực đi
vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Vũ Thị Minh Hạnh và cộng sự (2009), Đánh giá nguồn lực và các yếu
tố kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đối với công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
106
25. Vũ Văn Hóa & Lê Văn Hƣng, Giáo trình tài chính công, Đại học kinh
doanh và Công nghệ Hà nội, 2010.
26. Lê Quang Hoành và cộng sự (2006), Quản lý nguồn nhân lực y tế trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Viện Chiến lƣợc và Chính sách Y tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
27. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Nghị quyết 143/2014/NQ-
HĐND ngày 13/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, Quy
định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, điều động, luân chuyển đối với cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk
28. Phạm Ngọc Hùng chủ biên (2008), Quản lý ngân sách nhà nước, Nhà
xuất bản thống kê, Hà nội.
29. http://www.soyteđaklak.gov.vn/,
30. http://www.daklak.gov.vn..
31. Nguyễn Tuấn Hƣng (2011), khảo sát thực trạng nguồn nhân lực công
lập ngành Y tế công lập toàn quốc năm 2009-2010, tạp chí Y học thực hành số 8
(778).
32. Đỗ Nguyên Phƣơng, 1996, Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay, NXB Y học.
33. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính phủ 2015 số 76/2015/QH13
ngày 19 tháng 06 năm 2015,
34. Quốc Hội (2010) Luật Viên chức số 58/2010/QH12 35. Quốc Hội (2008), Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH 12
36. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 18/2008/QH 12 ngày 03 tháng 06 năm
2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để
nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe nhân dân
37. Bùi Huy Quyết (2007), Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phát triễn
nguồn nhân lực y tế khu vực công tại Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế trƣờng
Đại Học Đà Nẵng
38. Vũ Trọng Tuấn, 2012), Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế trƣờng Đại Học Đà
Nẵng
107
39. Văn Đình Tấn (2012), Nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa ở nƣớc ta, Nội san trƣờng Chính trị Nghệ An.
40. Võ Xuân Tiến (2010), Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, tạp chí Khoa học và Công nghệ - đại học Đà Nẵng, số 5/2010.
41. Đỗ phƣơng Thảo (2010), nghiên cứu thực trạng nhân lực y tế và hoạt
động khám chữa bệnh của một số bệnh viên tuyến huyện thuộc thành phố Hà
Nội 2008 – 2010, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học y Hà Nội.
41. Phí Văn Thâm-Trƣơng Việt Dũng - (2010), Phát triển nhân lực Y tế ở
tuyến tỉnh, NXB Y học.
43. Thủ Tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2011 về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đói với công
chức, viên chức, ngƣời lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp
chống dịch.
44. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30 tháng 6 năm 2006, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 [35].
45. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30/6/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
46. Trƣờng Đại học Y tế công cộng (2012), Đánh giá thực trạng đào tạo
nhân lực y tế Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Lê Vũ Anh là chủ
nhiện.
47. Sơ y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê công tác đào tạo nguồn nhân
lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016
48. Sơ y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và
CSSKND giai đoạn 2010 – 2015 định hướng 2016 – 2020
49. Sở Y tế Đắk Lắk, Báo cáo tổng kết công tác y tế và kế hoạch phát
triển sự nghiệp y tế Đắk Lắk các năm 2012-2015, Sở Y tế Đắk Lắk
50. Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo thống kê công tác đào tạo nguồn
nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016
108
51. Sở Y tế (2016), Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và
CSSKND giai đoạn 2010 – 2015 định hướng 2016 – 2020 của Sở y tế Đắk
Lắk.
52. Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm 2016
về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành y tế Đắk Lắk.
53. UBND tỉnh Đắk Lắk (2008), Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND
ngày 31/12/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2008-2020.
54. UBND tỉnh Đắk Lắk, Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 11/12/2015
của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện lộ trình tới BHYT toàn dân giai
đoạn 2015-2020
55. UBND tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số 3226/QĐ-UBND về việc Ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế,
ngày 28 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk
56. Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế (2010), Đánh giá tác động ban đầu
của việc thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện đối với cung ứng và chỉ trả dịch y
tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Chủ nhiệm Nguyễn Thị Kin Tiến
57. Viện Chiến lƣợc và Chính sách kinh tế (2005), Đề tài khoa học cấp Bộ,
Nghiên cứu quản lý nhân lực, y tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc.
109