BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

-----------

-----------

BÙI THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở SƠN LA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

-----------

-----------

BÙI THỊ ÁNH TUYẾT

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở SƠN LA

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế

Mã số :

934.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn 2. PGS.TS. Trần Kiều Trang

Hà Nội, Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn

của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Thương mại:

1. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn. 2. PGS.TS. Trần Kiều Trang. Các số liệu trích dẫn, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, tháng 10 năm 2020

Nghiên cứu sinh

Bùi Thị Ánh Tuyết

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, quý thầy cô khoa Sau đại học, khoa Quản trị nguồn nhân lực trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn, cô giáo PGS.TS. Trần Kiều Trang đã rất tận tình, tâm huyết và trách nhiệm giúp tôi những quy chuẩn về phương pháp nghiên cứu, nội dung và kiến thức quý báu để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia hàng đầu về kinh tế, nhân lực đã nhận xét, phản biện và tư vấn rất hữu ích cho đề tài nghiên cứu để tôi được tiếp thu, học hỏi và hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, các phòng chức năng của Sở Y tế tỉnh Sơn La, Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, UBND tỉnh Sơn La, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La; Bệnh viện Đa khoa các huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La; Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Công nghệ Thông tin và Đào tạo Bộ Y tế; Trường Đại học Y Thái Nguyên; Cao đẳng Y tế Sơn La các cơ quan QLNN có liên quan đã nhiệt tình hỗ trợ, trả lời phỏng vấn và cung cấp tài liệu để tôi thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2020

Nghiên cứu sinh

Bùi Thị Ánh Tuyết

i MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ...................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG..................................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii DANH MỤC HỘP ....................................................................................................... ix

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 3

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 13 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 13

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 15

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .......................................................... 18

7. Kết cấu luận án ....................................................................................................... 18

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở

ĐỊA PHƢƠNG ............................................................................................................ 19

1.1. Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng...... 19 1.1.1. Nguồn nhân lực y tế trình độ cao ................................................................. 19

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực y tế trình độ cao ............................... 21

1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương ........................... 23

1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng ........ 26 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương ...................................................................................... 26

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương.............................................................................................................. 29 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương ............................................................................................... 35

1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng ............................................................................ 38 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................... 38

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................... 41

ii 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

ở địa phƣơng ................................................................................................................ 43 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ........................................................... 43

1.4.2. Bài học rút ra qua nghiên cứu các kinh nghiệm ........................................... 50

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA ........................ 51 2.1. Giới thiệu khái quát về ngành y tế tỉnh Sơn La ................................................ 51

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành y tế tỉnh Sơn La .......................... 51

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngành y tế tỉnh Sơn La ................................................. 52

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

ở tỉnh Sơn La ............................................................................................................... 53

2.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế

trình độ cao ở tỉnh Sơn La ...................................................................................... 53

2.2.2. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La qua các

tiêu chí .................................................................................................................... 80

2.3. Phân tích tình hình nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển

nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ...................................................... 90

2.3.1. Tình hình nhân tố chủ quan ......................................................................... 90

2.3.2. Tình hình nhân tố khách quan ...................................................................... 95

2.4. Đánh giá chung................................................................................................... 103

2.4.1. Thành công ................................................................................................. 103

2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 103

CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA ......... 105

3.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực y tế

trình độ cao tỉnh Sơn La đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................... 105

3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế của tỉnh Sơn La ......................................... 105

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao của tỉnh

Sơn La .................................................................................................................. 106

3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế

trình độ cao tại tỉnh Sơn La ..................................................................................... 107

3.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

hướng tới đảm bảo mục tiêu bao phủ ................................................................... 108

iii

3.2.2 Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

hướng tới đảm bảo năng lực cung ứng dịch vụ .................................................... 108

3.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

hướng tới đảm bảo mục tiêu động lực ................................................................. 109

3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực

y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ................................................................................ 110 3.3.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển

nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La .................................................. 110 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình

độ cao ở tỉnh Sơn La ............................................................................................ 137

3.3.3. Tăng cường thanh tra, giám sát về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ

cao ở tỉnh Sơn La ................................................................................................. 140

3.4. Đề xuất giải pháp cải thiện các yếu tố chủ quan để tạo điều kiện hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La142 3.4.1. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y

tế ở tỉnh Sơn La .................................................................................................... 142

3.4.2. Phát huy thế mạnh trong phát triển kinh tế tỉnh Sơn La để tạo nguồn lực cho

phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La................................... 144

3.4.3. Tháo gỡ rào cản về văn hóa, xã hội để kích thích phát triển nguồn nhân lực

y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ............................................................................. 145

3.4.4. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu phát

triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tuyến cơ sở ........................................... 157

3.5. Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện quản lý nhà

nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La .................... 157 3.5.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật theo hướng phù hợp với những thay đổi từ

môi trường và hội nhập quốc tế để tạo sự chuyển biến quản lý nhà nước về phát

triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao. ................................................................ 157 3.5.2. Phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở

Việt Nam ............................................................................................................. 159

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 154 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

1. BHXH Bảo hiểm xã hội

2. BHYT Bảo hiểm y tế

3. BV Bệnh viện

4. BS Bác sĩ

5. CBYT Cán bộ y tế

6. CĐ Cao đẳng

7. CK Chuyên khoa

8. CKI Chuyên khoa cấp I

9. CKII Chuyên khoa cấp II

10. CS Chính sách

11. CSYT Cơ sở y tế

12. CSSK Chăm sóc sức khỏe

13. DVYT Dịch vụ y tế

14. DS Dược sĩ

15. ĐD Điều dưỡng

16. ĐH Đại học

17. ĐK Đa khoa

18. ĐT Đào tạo

19. ĐTNNL Đào tạo nguồn nhân lực

20. ĐT-BD Đào tạo bồi dưỡng

21. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

22. GS Giáo sư

23. HĐND Hội đồng nhân dân

24. HTYT Hệ thống y tế

25. HTYTDP Hệ thống y tế dự phòng

26. KT-XH Kinh tế - Xã hội

27. KCB Khám chữa bệnh

v

28. NL Nhân lực

29. NNL Nguồn nhân lực

30. NLYT Nhân lực y tế

31. NNLYT Nguồn nhân lực y tế

32. Ths Thạc sỹ

33. TS Tiến sỹ

34. PGS.TS Phó giáo sư tiến sỹ

35. GS Giáo sư

36. PTNNLYT Phát triển nguồn nhân lực y tế

37. PTNNLYT-TĐC Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

38. NNLYT-TĐC Nguồn nhân lực y tế trình độ cao.

39. NLYT-TĐC Nhân lực y tế trình độ cao

40. PTNNL Phát triển nguồn nhân lực

41. QLNN Quản lý nhà nước

42. NSNN Ngân sách nhà nước

43. NCS Nghiên cứu sinh

44. PT Phát triển

45. WHO Tổ chức YT thế giới (World Health Organization)

46. YT Y tế

47. YTCS Y tế cơ sở

48. YTDP Y tế sự phòng

49. TTYT Trung tâm y tế

50. TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng

51. UBND Ủy ban nhân dân

vi DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Mô tả mẫu khảo sát điều tra ........................................................................... 16

Bảng 2.1: Thực hiện và quy hoạch BS tại các BV tuyến huyện của tỉnh Sơn La ....... 56 Bảng 2.2: So sánh mức thu hút NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La với một số địa phương ... 58

Bảng 2.3: So sánh mức hỗ trợ ĐT-BD tỉnh Sơn La với địa phương khác .................. 61 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự án 585 của Bộ YT đến năm 2020 ............................. 71 Bảng 2.5: Thực trạng ĐT-BD NNLYT-TĐC tại Sơn La ............................................ 74

Bảng 2.6: Các chuyên ngành hỗ trợ trong dự án BV vệ tinh ở Sơn La ....................... 75

Bảng 2.7: Mức độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với NLYT ............................................... 76

Bảng 2.8: Sự gia tăng về mặt số lượng nhân lực trình độ cao tại Sơn La ................... 81 Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả PTNNLYT-TĐCở Sơn La .................... 81

Bảng 2.10: PTNNLYT-TĐC phân theo chức danh .................................................... 82

Bảng 2.11: PTNNLYT-TĐC khối Dự phòng và Điều trị tỉnh Sơn La năm 2018 ....... 83

Bảng 2.12: PTNNLYT-TĐC phân theo tuyến ............................................................. 84

Bảng 2.13: Ví dụ cơ cấu NNLYT của 02 CSYT tỉnh Sơn La ..................................... 85

Bảng 2.14: Ví dụ kết quả phân loại NLYT ở CSYT tỉnh Sơn La .............................. 88

Bảng 2.15: Cơ cấu cán bộ QLNN tại Sở Y tế tỉnh Sơn La năm 2018 ......................... 92

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La thời gian tới ................... 116

Bảng 3.2: Đề xuất mức thu hút NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La với một số địa phương ....... 125

Bảng 3.3: Đề xuất CS hỗ trợ thu nhập đối với NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La ............ 135

Bảng 3.4: Đề xuất khung chương trình giáo dục đại học lĩnh vực sức khỏe ............. 161

vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả thu hút, tuyển dụng NNLYT trình độ cao tại Sơn La ................ 69

Biểu đồ 2.3: Số lần thanh tra, kiểm tra PTNNLYT trình độ cao tại Sơn La ............... 79

Biểu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y

tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ..................................................................... 80 Biểu đồ 2.5: Ý kiến đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y

tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La ...................................................................... 80

Biểu đồ 2.6: So sánh NNLYT-TĐC/tổng số nguồn nhân lực y tế ở một số chức danh

năm 2018 .................................................................................................... 83

Biểu đồ 2.7: Tình hình NNLYT-TĐC tại Sơn La theo trình độ .................................. 86 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu NNLYT-TĐC theo thâm niên tại Sơn La ................................... 86 Biểu đồ 2.9: Ý kiến về thái độ làm việc của NNLYT-TĐC ở Sơn La ........................ 87

Biểu đồ 2.11: Ý kiến đánh giá tính phù hợp của QLNN về PTNNLYT-TĐC ............ 89

Biểu đồ 2.12: Ý kiến đánh giá tính bền vững của QLNN về PTNNLYT-TĐC .......... 89

viii DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án ........................................................................ 14 Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và hiệu quả đạt được ............. 24

Hình 1.2: Quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở địa phương .................................. 27

Hình 1.3: Cấu trúc của hệ thống y tế ............................................................................ 36

Hình 2.1: Hệ thống y tế tỉnh Sơn La ............................................................................ 52 Hình 2.2: Bộ máy QLNN về PTNNLYT trình độ cao tỉnh Sơn La.............................. 65

Hình 3.1: Lộ trình tăng lương cơ sở đến năm 2030 .................................................... 121

Hình 3.2: Đề xuất hình thức ĐT-BD NNLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La ................. 128

ix DANH MỤC HỘP

Hộp 2.1: Giải pháp NNL trong quy hoạch PTHTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 – 2020 .. 55

Hộp 2.2: CS thu hút NNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 – 2020 .............. 57 Hộp 2.3: Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại

tỉnh Sơn La ................................................................................................................... 67

Hộp 3.1: Chế độ thu hút NNLYT chuyên gia ở một số địa phương tham khảo ........ 123

Hộp 3.2: PTNNLYT trình độ cao từ dự án 585 ở BVĐK Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ..... 131 Hộp 3.3: Ví dụ ĐT NNLYT-TĐC từ dự án "BV vệ tinh" tại tỉnh Sơn La ................ 132

Hộp 3.4: Ý kiến chuyên gia về ý nghĩa đổi mới cấp chứng chỉ hành nghề y ............ 163

1 LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Vô luận việc gì, đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”; Matsushita Konosuke đã chứng minh rằng: “Nhân sự, chìa khóa của thành công”; Susan R.Meisinger đã tuyên bố: “Con người là tài sản quan trọng nhất của chúng ta”. Những phát biểu mang tính tổng kết nêu trên mặc dù xuất hiện ở những thời điểm khác nhau, những nền văn hóa không giống nhau nhưng cũng đã khẳng định vị trí quan trọng đặc biệt của NNL đối với mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi tổ chức...

Theo tiếp cận của Tổ chức YT thế giới (WHO), NNLYT là một trong 6 yếu tố quyết định chất lượng DVYT. Một điểm đặc biệt là lao động của ngành YT liên quan đến tính mạng, sức khoẻ của con người vì vậy đòi hỏi NNLYT phải tinh thông nghề nghiệp, y đức tận tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định: Trong ngành Y, đức là gốc, là quý, là cần thiết của người thầy thuốc, nhưng chữa bệnh cho người, y học lại là một khoa học thật sự. Vì thế có đức thôi vẫn chưa đủ, người thầy thuốc cần phải đủ trình độ, hiểu biết chuyên môn, phải có tài. Nhân cách người thầy thuốc, bao gồm trong đó hai mặt: bản lĩnh khoa học và lòng thương người (đức nhân). Hai mặt ấy gắn bó, cấu kết mật thiết với nhau. Quan niệm này trở thành nền tảng lý luận cho sự hình thành và phát triển nền y học Việt Nam ngày một tiên tiến, hiện đại và có sắc thái truyền thống riêng. Nghị quyết số 46/NQ­TW, ngày 23/02/2005, đã khẳng định rõ tính đặc thù riêng có đó là “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Vì vậy đòi hỏi NNLYT phải tinh thông nghề nghiệp, phải được ĐT nghiêm túc với thời gian dài hơn các ngành khác. Ở nước ta thời gian ĐT BS là 6 năm học ĐH sau đó phải tham gia ĐT CK định hướng, CKI, CKII; có thể nói một bác sỹ có đầy đủ tri thức nền tảng cho việc hành nghề tốt phải có từ 10 đến 11 năm ĐT chưa kể ĐT-BD thường quy. Do đó, NNLYT-TĐC và PTNNLYT-TĐC được đặt lên hàng đầu của ngành YT ở mỗi quốc gia.

Ngành YT tỉnh Sơn La có trách nhiệm và sứ mạng thực hiện việc CSSK cho hơn 1,2 triệu dân trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh của nước bạn Lào tiếp giáp biên giới với Tỉnh Sơn La. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngành YT Sơn La cần phải có một hệ thống đủ mạnh với mạng lưới YT đủ độ bao phủ từ tỉnh đến xã, đội ngũ NLYT có chất lượng cao... Hiện nay, mạng lưới ngành YT tỉnh Sơn La được cấu trúc tới tận thôn bản gồm mạng lưới YT tuyến tỉnh, mạng lưới YT tuyến huyện và mạng lưới YT tuyến xã. Tuy nhiên, HTYT tại Sơn La vẫn còn rất thiếu, yếu về số lượng và chất lượng trong đó là nhân lực thuộc hệ YTDP và tuyến cơ sở. Cụ thể là: NLYT

2 trình độ trung học là chủ yếu, số lượng nhân lực có trình độ đại học trở lên có t lệ là 33,84%, số lượng điều dưỡng có trình độ ĐH rất ít chỉ đạt 6,3%, hầu hết hộ sinh có trình độ trung học và sơ học chiếm 89,4%. Số lượng BS, y sỹ có trình độ ThS, BS CKI, CKII (chiếm 63,32%), DS có trình độ ĐH và trên ĐH còn hạn chế (chiếm 7,39%) tập trung chủ yếu ở tuyến tỉnh. Đến nay trên 91% số thôn bản có NVYT thường xuyên hoạt động và đã có những đóng góp rất đáng kể trong công tác CSSK ban đầu cho cộng đồng. Tuy nhiên, trình độ của đa số NLYT bản còn hạn chế do được ĐT ngắn hạn và ít được cập nhật kiến thức, chưa đáp ứng được nhu cầu CSSK cho nhân dân. Năm 2019, tỷ lệ BS/10.000 dân: là 7,29 (thấp hơn so với mức trung bình của toàn quốc là 8,2 BS/10 nghìn dân); tỷ lệ DS ĐH/10.000 dân tại Sơn La chỉ đạt 0,6 và tăng rất chậm (tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với mức chung của toàn quốc hiện nay là 2,2) (Sở YT Sơn La, 2020).

Dự báo dân số tỉnh Sơn La đến năm 2025 đạt khoảng 1.395 nghìn người tăng khoảng 200 nghìn người so với năm 2019, cơ cấu dân số thay đổi cũng đặt ra những vấn đề quan trọng về CSSK. Nhu cầu sử dụng giường bệnh thuộc mạng lưới YT tuyến huyện có sự gia tăng nhanh chóng. Theo đó, nhu cầu về NNLYT nói chung và NNLYT-TĐC nói riêng phải tăng nhanh với một cơ cấu lại hiệu quả hơn. Các mục tiêu cụ thể về NNLYT được xác định đến năm 2025 đạt 10 BS; 2,8 DS ĐH; 25 ĐD viên trên 10.000 dân; Đến 2030 đạt 11 BS; 3,0 DS ĐH, 33 ĐD viên trên 10.000 dân... Đây là chỉ tiêu đòi hỏi sự quyết tâm cao của ngành. Hiện nay tại tỉnh Sơn La, QLNN về NNLYT-TĐC còn nhiều hạn chế như: Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành YT nói chung, PTNNLYT-TĐC nói riêng chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Một số quy hoạch đã có dấu hiệu bất cập, mâu thuẫn, thiếu tính khả thi; Tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLYT-TĐC còn phân tán, thiếu tập trung, thống nhất; Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PTNNLYT-TĐC mặc dù đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhưng nhìn chung còn thưa thớt, việc xử lý sau thanh kiểm tra từng lúc, từng nơi chưa dứt khoát; Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của QLNN về PTNNLYT-ĐC trên địa bàn tỉnh có sự cải thiện tuy vẫn còn nhiều bất cập. Còn thiếu BS đặc biệt là BS có trình độ sau ĐH và chuyên môn sâu; đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng vùng, từng lĩnh vực chưa phù hợp với quy định; số lượng BS về công tác hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh chưa đảm bảo và đáp ứng được quy hoạch phát triển ngành YT và phát triển dân số tự nhiên của tỉnh. Hiện tại còn thiếu BS về công tác tại các đơn vị YT thuộc lĩnh vực đặc thù như: Lao; Phong; HIV/AIDS; Pháp y; Tâm thần và tại các Trạm YT xã, phường, thị trấn.

Xuất phát từ những lý do trên, NCS chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về phát

triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La” làm luận án tiến sĩ.

3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế

Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại đối với NLYT; các bất cập trong phân bố NLYT giữa các vùng miền, tình hình đáp ứng nhu cầu xã hội của NLYT và khả năng đáp ứng của các cơ sở ĐT và đề xuất một số giải pháp khắc phục những bất cập trong cung ứng NLYT hiện nay. Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều thay đổi trong cơ cấu bệnh tật do vậy xây dựng chiến lược tăng cường HTYT trên cơ sở có sự can thiệp và tác động của khoa học công nghệ để nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ cho con người có tầm quan trọng đặc biệt; WHO (2016), cũng đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của chiến lược NLYT đối với hoạt động của HTYT quốc gia cũng như trong việc kiểm soát dịch bệnh toàn cầu (Marchal B, Kegels, 2003). Nhiều nghiên cứu đã cung cấp tài liệu có giá trị cho công tác xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, xây dựng hệ thống ĐT và đãi ngộ đối với đội ngũ y bác sỹ, chỉ ra được mục tiêu đầu ra cần phải đạt được trong quá trình ĐT NNL để nâng cao năng lực của NLYT, cải thiện chất lượng CSSK cho người bệnh (World Federation for Medical Education, 2003). Một số nghiên cứu khác cũng đã đưa ra được bức tranh chung về NNLYT khu vực Đông Nam Á.

Trên phạm vi toàn cầu, nghiên cứu của WHO (2016) với chủ đề “Working together for health" đã phân tích khá toàn diện hiện trạng về cơ cấu, trình độ của hệ thống NLYT toàn cầu, những điểm cần ưu tiên trong thời gian tới cũng như những CS tổng quát cho giai đoạn tiếp theo. Các nghiên cứu cũng phân tích khá chi tiết thực trạng PTNNLYT ở một số quốc gia, lựa chọn, phân tích, đánh giá và rút ra những bài học cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Các nghiên cứu cũng hướng dẫn xây dựng chiến lược và CS PTNNLYT cho các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, các nghiên cứu đã cố gắng tìm giải pháp cải thiện hiệu suất của HTYT đồng thời giúp cho HTYT có khả năng đáp ứng các thách thức trong tương lai; đồng thời bảo đảm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong lĩnh vực YT, tăng cường vai trò của WHO trong HTYT thế giới với nhiều biến động và thay đổi (WHO và WPRO, 2015).

Theo nhóm tác giả Javier Martínez and Tim Martineau (2002) thì những vấn đề mà các nước đang phát triển đang gặp phải trong nỗ lực cải cách các HTYT và khu vực công của họ, đến mức là trong dài hạn bỏ bê công tác lập kế hoạch và quản lý NNL. Điều này là đáng chú ý vì không ai nghiêm túc đặt câu hỏi về nhu cầu có cần bộ phận quản trị nguồn lực tốt trong các tổ chức DVYT lớn. Một trong những lý do tại sao các tổ chức dịch vụ này thành công hoặc ít nhất là có thể tồn tại những thay đổi của thị trường là triển khai, lưu giữ một CS PTNNL chuyên nghiệp. Đây là độ tương phản sắc nét với những gì chúng ta đã chứng kiến trong các Bộ YT trên toàn thế giới; Lincoln Chen MD (2004) đã phân tích lực lượng lao động toàn cầu, sáng kiến học tập

4 chung và đề xuất huy động, tăng cường NNL cho bảo vệ sức khỏe, là trung tâm chống khủng hoảng sức khỏe ở một số nước nghèo nhất thế giới và xây dựng các HTYT bền vững ở tất cả các quốc gia. Hầu như tất cả các nước đều bị thách thức bởi sự thiếu hụt NLYT. Đặc biệt là ở các nước nghèo nhất, lực lượng lao động đang bị tấn công bởi HIV/AIDS, xuất nhập cảnh và đầu tư không đầy đủ. Nghiên cứu của Dr Churnrurtai Kanchanachitra (2011), đã xác định các vấn đề thiếu hụt và phân phối của DVYT ở Đông Nam Á trong bối cảnh thương mại quốc tế về DVYT. Một tính năng đặc biệt của Đông Nam Á là sự tham gia của nó trong thương mại quốc tế trong các DVYT. Singapore và Malaysia nhập khẩu NVYT để đáp ứng nhu cầu trong nước và cung cấp dịch vụ cho bệnh nhân quốc tế. Thái Lan thu hút nhiều bệnh nhân nước ngoài về DVYT mang tính kỹ thuật cao. Tình trạng này đã dẫn đến cái gọi là thoát não của các nhân viên có chuyên môn cao từ các trường YT công lập đến các BV tư. Philippines và Indonesia là những nhà xuất khẩu chính của các bác sĩ và y tá trong khu vực. Các thỏa thuận về sự công nhận lẫn nhau về trình độ chuyên môn cho ba nhóm NVYT theo Hiệp định khung về dịch vụ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á có thể dẫn đến sự gia tăng trong khu vực trong tương lai. A.Kmalhotra (2009), cũng cho rằng các BV cần được bố trí NNLYT phù hợp để khẳng định chất lượng KCB của mình.

Một số nghiên cứu khác về NLYT trên thế giới cũng chỉ ra rằng, để PTNNLYT cần phải có sự cam kết lâu dài về khía cạnh chính trị và phải được duy trì ở tất cả các cấp; Cần phải có sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về KT-XH, sự tham gia của các bên liên quan.. Đồng thời, để khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ CBYT; Giáo dục, ĐT và phát triển nghề nghiệp phải gắn với các chính sách thu hút, sử dụng nhân lực, cải thiện chế độ lương bổng, chế độ ưu đãi, cải thiện điều kiện làm việc và hoàn thiện hệ thống quản lý (Lyn N. Henderson và Jim Tulloch, Australia, 2008). Chất lượng ĐT NNLYT-TĐC muốn được nâng cao cần phải nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu đầu ra trong kế hoạch ĐT (World Federation for Medical Education, 2003)

Vấn đề sự mất cân bằng NLYT trong xu hướng hội nhập: tình trạng chảy máu chất xám được quan tâm nghiên cứu (chảy máu chất xám từ nông thôn ra thành thị, và từ các nước công nghiệp phát triển) là một hiện tượng phổ biến trong lĩnh vực YT; Trong những năm gần đây tình trạng này diễn ra nghiêm trọng hơn, đặc biệt là ở châu Phi. Nghiên cứu của Marchal B, Kegels, (2003) phân tích về cơ chế cơ bản của việc di chuyển lao động YT và chiến lược có thể làm giảm tác động tiêu cực của nó đối với DVYT. Việc mở cửa các biên giới quốc tế đối với hàng hóa và lao động là một chiến lược quan trọng trong việc toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Hiện nay, đi kèm với thực trạng này là vấn đề “chảy máu chất xám” gây nhiều ảnh hưởng xấu cho các nước đang và kém phát triển.

5

Nghiên cứu của Vujicic M, Zurn P (2006) trong: "Tính năng động của thị trường lao động sức khỏe" (International Journal of Health Planning and Management) đã đề cập đến một trong những thành phần được xác định là quan trọng nhất của hệ thống CSSK là NNLYT (người cung cấp dịch vụ). Cuốn sách cũng phân tích về CS NLYT truyền thống ở các nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào việc xác định nhu cầu NLYT để đáp ứng sự gia tăng dân số và phần lớn bỏ qua các khía cạnh động lực thị trường lao động và đây là một trong những lý do mà CS NLYT thường không đạt được mục tiêu đã đặt ra. Do đó, cơ sở ĐT và cơ sở sử dụng nhân lực lao động phải phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng CS phát triển NNLYT.

Nghiên cứu của De Costa, Ayesha, et al trong: "Tìm hiểu mối quan hệ giữa bối cảnh và NNLYT tỉnh Madhya Pradesh, Ấn Độ" (Exploring relationships between context and human resource for health Madhya Pradesh province, India), đã đề cập đến thực trạng tại Ấn Độ có sự đa dạng trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc YT và làm rõ mối quan hệ giữa CSSK công lập và tư nhân dưới sự tác động ảnh hưởng của sự phát triển KT-XH và việc tăng dân số. Nghiên cứu cho thấy tốc độ đô thị hóa có ảnh hưởng lớn tới việc gia tăng mật độ và số lượng các đơn vị YT tư nhân và NLYT tư nhân tại tỉnh Madhya Pradesh - Ấn độ.

Nghiên cứu của Buchan, J trong “Cải cách ngành YT và nguồn nhân lực: Bài

học từ Vương quốc Anh” (Health sector reform and human resources: lessons from the

United Kingdom), đánh giá nguồn nhân lực (HR) trong cải cách hệ thống DVYT Quốc

gia (NHS) ở Vương quốc Anh, và làm nổi bật những bài học cho các HTYT của các

nước đang trải qua cải cách hay tái cơ cấu. Bài viết kết luận rằng những thay đổi đáng

kể nhất đã xảy ra khi thực hiện cải cách hệ thống DVYT quốc gia bằng việc thay đổi

nhân sự và văn hóa giao tiếp của tổ chức, cá nhân trong HTYT.

Nghiên cứu của Gilles Dussault và Carl-Ardy Dubois trong: “Nguồn nhân lực

cho CSYT: một thành phần quan trọng trong chính sách YT” (Human resources for

health policies: a critical component in health policies), đã nghiên cứu: i) vai trò trung tâm của lực lượng lao động trong ngành YT; ii) Những thách thức nảy sinh trong công

cuộc thực hiện cải cách HTYT; iii) Các giải pháp để hoàn thiện, khắc phục những tác động về NLYT nảy sinh trong quá trình thực hiện cải cách HTYT. Thực trạng mất cân bằng trong quá trình PTNNLYT: không phù hợp về số lượng, sự chênh lệch về chất

lượng, phân bố không đồng đều và chưa có sự phối hợp giữa các hoạt động quản lý nhân sự và nhu cầu của CSYT. Đồng thời đưa ra các đề xuất khác nhau trong việc PTNNLYT; Tác giả cũng khẳng định trong bài viết về sự phát triển của CS NNL chính là vấn đề tác động quan trọng trong chính sách YT.

6

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về NNLYT đã cố gắng làm rõ các khái niệm tiếp

cận NNL và quản lý NNL; Bản chất của lao động YT và quản lý NNL, quan điểm phát

triển YT bền vững và vấn đề quản lý NLYT; Nghiên cứu cũng đi sâu vào việc đánh

giá thực trạng đội ngũ CBYT theo cơ cấu, trình độ, một số vấn đề về nhân lực BV, NNLYT dự phòng, NLYT ở các vùng có khó khăn, phân tích một số CS đối với cán

bộ YT, đặc biệt là CBYT thuộc vùng khó khăn và xác định những vấn đề cấp bách đặt

ra trong quản lý NLYT (Nghiên cứu của Viện Chiến lược và chính sách YT, 2005).

Phạm Ngọc Anh (1997) đã nghiên cứu quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đức và Tài của người CBYT; nghiên cứu đã khẳng định: cũng như các hoạt động xã hội khác, mặt trận YT đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ riêng của mình, “... Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Chất lượng của đội ngũ cán được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhìn nhận trên cả hai bình diện: đức và tài; Riêng đức và tài của người cán bộ YT, ở Hồ Chí Minh có những chỉ dẫn riêng, hết sức cụ thể. Hồ Chí Minh đặc biệt đề cao đạo đức người thầy thuốc, coi đó là cội rễ bền vững hình thành y đức thật sự chân chính. Đối với CBYT ở mọi cấp bậc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra yêu cầu rất cao về trình độ chuyên môn; người cho rằng: đặc thù nghề nghiệp, cứu rỗi tính mệnh con người nên bắt buộc người thầy thuốc phải có tài. Vì thế, không chú tâm tu nghiệp; không có kiến thức đầy đủ, hiểu biết đầy đủ thì không được hành nghề y và không được KCB cho người; ở đây chữ "tài" đồng nghĩa với khoa học.

Nghiên cứu của Lê Quang Cường và cộng sự (2001) "Nghiên cứu thực trạng sử dụng bác sĩ, cử nhân điều dưỡng sau tốt nghiệp" tác giả đã điều tra, đánh giá việc sử dụng NNL sau tốt nghiệp của ngành Y đa khoa và Điều dưỡng trình độ ĐH. Đối với sử dụng cử nhân điều dưỡng, mặc dù hiện nay cả nước đang rất thiếu mới đạt 87,5% điều dưỡng trình độ ĐH có việc làm sau tốt nghiệp.

Hà Thế Tấn (2010) tiến hành nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ NVYT và đề xuất biện pháp can thiệp. Công trình nghiên cứu khảo sát những hậu quả về sức khoẻ của NVYT và mô tả thực trạng điều kiện lao động và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Sau đó, Lê Thúy Hường (2015), đã tiến hành nghiên cứu về NNLYT vùng Đồng bằng Sông Hồng; Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL nói chung và NNLYT nói riêng khái niệm về NNL và NNLYT đồng thời phân tích và làm rõ đặc điểm của NNLYT, những nhân tố ảnh hưởng đến NNLYT, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; Tuy nhiên, ngành YT các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt số lượng NNLYT còn thiếu so với yêu cầu; phân bố không đều theo địa phương; cơ cấu chưa phù hợp giữa các chuyên khoa, giữa t lệ bác sĩ và điều dưỡng, kỹ thuật viên; trình độ và thái độ phục vụ của một bộ phận CBYT còn bộc lộ những hạn chế; chưa có những chính sách cụ thể, hấp dẫn để phát triển NNL tại chỗ

7 cũng như phân bổ NNLYT-TĐC; Nghiên cứu cũng đã đề xuất các quan điểm và giải pháp để đạt được nhiệm vụ PTNNLYT đáp ứng nhu cầu KCB CSSK cho nhân dân.

Huy Tuấn (2017), tham gia nghiên cứu về nội dung nâng cao chất lượng NNLYT đáp ứng yêu cầu về CSSK nhân dân; Nghiên cứu chỉ ra rằng, kế hoạch phát

triển nhân lực ngành YT giai đoạn 2015-2020 được Bộ YT phê duyệt (tháng 7/2015)

có chỉ tiêu: phấn đấu đến năm 2020 có 09 BS, 02 DS ĐH và 16 điều dưỡng/1 vạn dân.

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia đã đánh giá nhân lực ngành YT nước ta hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Yêu cầu đặt ra đối với ngành

y tế là toàn ngành cần tích cực tập trung triển khai một số giải pháp như: Xây dựng

chiến lược PTNNLYT; Ban hành các văn bản pháp luật tính đến đặc thù PTNNLYT;

Giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng đào tạo; Xây dựng cơ sở dữ liệu về

NLYT... Chú ý tới ứng dụng ĐT từ xa, ĐT qua Intenet và chú ý tới các hình thức ĐT phù hợp với NLYT các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn...

Nghiên cứu của Vũ Đình Chính (2005) trong: "Đánh giá thực trạng ĐT và sử

dụng nguồn nhân lực kỹ thuật viên YT tại các BV thuộc 28 tỉnh phía Bắc" đã đề xuất

một số giải pháp ĐT NNL kỹ thuật viên YT cho 28 tỉnh phía Bắc nhằm đáp ứng tốt

nhất nhu cầu CSSK nhân dân.

Bộ GD&ĐT- Bộ YT trong: "ĐT NLYT nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội", đã đề

cập tới các giải pháp kiện toàn và nâng cao chất lượng ĐT nhân lực cho ngành YT

đồng thời khẳng định ĐT theo nhu cầu xã hội là tất yếu và là hướng đi đúng đắn. Đây

là mô hình mới dựa trên cơ sở phối hợp và hài hoà lợi ích của 4 nhóm đối tượng (Cán

bộ chuyên môn được ĐT - Nhà quản lý - Nhà cung cấp dịch vụ ĐT - Nhà sử dụng lao

động). Như vậy, nhà trường phải dạy những nội dung mà xã hội cần chứ không dạy cái

nhà trường có; Người học được học những nội dung cần thiết, chứ không học dàn trải;

Nhà sử dụng lao động có thể khai thác, sử dụng lao động hiệu quả ngay, mà không

phải bỏ tiền cho ĐT lại; Nhà quản lý cũng thuận lợi việc điều chỉnh nhu cầu và ban

hành chính sách, chiến lược.

Bên cạnh đó, ở cấp độ của các công trình luận văn thạc sỹ đã lựa chọn chủ đề

PTNNLYT địa phương cho nghiên cứu như: Nguyễn Hoàng Thanh (2011), PTNNL ngành YT tỉnh Quảng Nam; Nguyễn Duy Linh (2013), PTNNL ngành YT tỉnh Trà Vinh; Trịnh Thị Thúy An (2015), PTNNL ngành YT tỉnh Quảng Ngãi; Nguyễn Tuấn Vũ (2015), PTNNLYT của tỉnh Đắc Lắc; Trần Minh Tùng (2016), với nghiên cứu “Phát triển nhân lực tại trung tâm YT huyện Sóc Sơn”; Nguyễn Diệu Linh (2017), nghiên cứu nội dung “Phát triển đội ngũ điều dưỡng viên tại BV phụ sản Hà Nội”,...

Như vậy, chủ đề nghiên cứu về NNLYT, PTNNLYT cũng đã được nhiều tác

giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Các nghiên cứu này đã làm rõ được vai trò quan

8 trọng của NNLYT, các yêu cầu đối với NNLYT trên thế giới. Đồng thời các nghiên

cứu cũng đã chỉ ra được sự cần thiết của PTNNLYT về mặt chất lượng và số lượng.

Tuy vậy, các nghiên cứu đều nói chung về PTNNLYT mà chưa có nghiên cứu chuyên

sâu nào nghiên cứu PTNNLYT-TĐC tại địa phương và ở Tỉnh Sơn La.

2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực y

tế trình độ cao Nghiên cứu về QLNN về PTNNL trong các ngành nói chung và ngành YT nói

riêng đã được một số tác giả trong nước và ngoài nước thực hiện. Các tác giả đã tập trung làm rõ về nội dung/cách thức hay biện pháp và các các công cụ được sử dụng

trong QLNN về PTNNL nói chung và NNLYT nói riêng; Các nghiên cứu cũng đưa ra

được các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT. Cụ thể:

Thứ nhất, các nghiên cứu QLNN về PTNNL ngành:

Hoàng Văn Hoàn (2002), " Hoàn thiện QLNN về lao động trong kinh doanh du

lịch ở Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả tập trung nghiên cứu các đặc điểm của

kinh doanh du lịch, lao động ngành du lịch; nội dung chủ yếu trong QLNN đối với lao

động trong kinh doanh du lịch. Bằng việc phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp

nghiên cứu điều tra xã hội học, khảo sát thực địa, phân tích, so sánh, để vẽ ra bức tranh của QLNN đối với lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam như công tác tuyển

dụng lao động tính khoa học chưa cao; chất lượng ĐT chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn,

CS quản lý lao động còn chưa phù hợp... Tác giả đưa ra giải pháp đề xuất chia theo hai

nhóm (giải pháp với doanh nghiệp du lịch và giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN).

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2014), “QLNN đối với phát

triển nguồn nhân lực ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp”, đề tài cấp Bộ. Trong đó, nội

dung của QLNN đối với PTNNL bao gồn: (i) Tạo khuôn khổ pháp luật và môi trường

cho việc PTNNL (bao gồm việc ban hành các luật lệ, CS đối với các ngành, lĩnh vực

liên quan đến PTNNL); (ii) Định hướng PTNNL (thông qua việc ban hành các chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về PTNNL); (iii) Can thiệp trực tiếp, điều

tiết PTNNL ( Thông qua tài trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản,

các công cụ khuyến khích PTNNL); (iv) Kiểm tra, giám sát và thanh tra thực thi CS pháp luật về PTNNL.

Trần Thị Bảo Khanh (2018), “QLNN về phát triển nguồn nhân lực giảng viên đại học công lập khu vực đồng bằng sông Hồng ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Quản lý

công thuộc Học viện Hành chính. Nghiên cứu của tác giả tập trung nội dung: (i) Quy hoạch và kế hoạch hóa PTNNL giảng viên ĐH công lập; (ii) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về PTNNL giảng viên ĐH công lập; (iii) Tuyển dụng và sử dụng NNL giảng viên ĐH công lập; (iv) Tổ chức thực hiện CS tiền lương và phụ

9 cấp đối với NNL giảng viên ĐH công lập; (v) ĐT-BD NNL giảng viên ĐH công lập;

(vi) Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính PTNNL giảng viên ĐH công lập; (vii)

Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong PTNNL giảng viên ĐH công lập. Nghiên

cứu đã đề xuất được 07 giải pháp và một số khuyến nghị đối với Ban, Ngành liên quan về hoàn thiện QLNN về PTNNL giáo viên ĐH lĩnh vực công lập khu vực Đồng bằng

Sông Hồng ở nước ta trong những năm tới.

Phương Hữu Tùng (2018), “Đổi mới QLNN với phát triển nguồn nhân lực của ngành than Việt Nam”, luận án tiến sĩ - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với PTNNL của ngành than về khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp, công cụ và các tiêu chí đánh giá về QLNN đối với PTNNL của ngành than Việt nam. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng PTNNL của ngành than Việt Nam theo theo 04 tiêu chí đánh giá là hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và tính bền vững; Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố tác động đến QLNN đối với PTNNL và các kết quả đạt được, ưu điểm cũng như các mặt còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém về QLNN đối với PTNNL của ngành than Việt Nam.

Nguyễn Hồng Anh (2018), “QLNN đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam”, luận án tiến sĩ; Nghiên cứu đã tập trung xây dựng hệ thống lý luận ở các vấn đề: các khái niệm công cụ, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn xuất phát từ kinh nghiệm quản lý của các nước, xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý, một số yếu tố tác động đến hoạt động quản lý... Đặc biệt là đã định hình được khung nội dung quản lý đối với người lao động nước ngoài, gồm: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và CS QLNN; Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ QLNN; Tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài; Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao động. Luận án cũng chỉ ra rằng, hoạt động QLNN về vấn đề này có một số hạn chế như: một số cơ quan chức năng ở nhiều địa phương chưa thể hiện hết trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành; việc ban hành thể chế văn bản QLNN đối với người lao động nước ngoài và triển khai thực hiện trên thực tế còn nhiều bất cập; tổ chức bộ máy QLNN đối với người lao động nước ngoài chưa thật sự ổn định và thống nhất; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam còn chưa đạt hiệu quả; hoạt động kiểm tra, xử lý chưa được nghiêm, còn hạn chế. Thứ hai, các nghiên cứu QLNN về PTNNLYT: Được tập trung vào chính sách, cách thức QLNN với PTNNL và các yếu tố tác động đến QLNN với PTNNL. Trong đó, nghiên cứu của Rufaro Chatora và Jennifer Nyoni, Akpa Gbary, Magda Awases, Prosper Ndecki và Rufaro Chatora (2006),

10 Policies and Plans for Human Resources for Health – Guidelines for Countries in the WHO African Region, WHO Regional Office for Africa (cuốn tài liệu của Tổ chức YT Thế giới – WHO dành cho Bộ YT của các quốc gia Châu Phi về hướng dẫn PTNNLYT); Cuốn sách đưa ra các hướng dẫn về quá trình xây dựng các đề án về NNLYT với ba tài liệu PTNNLYT, gồm có: phân tích vấn đề, thiết lập chiến lược và xây dựng chính sách NNLYT. Mục tiêu mà cuốn sách hướng tới là chia sẻ ý tưởng cho các quốc gia thành viên cách thức để phát triển các kế hoạch cơ bản cho PTNNLYT, từ đó thúc đẩy họ triển khai thành công và giám sát hiệu quả. Theo đó quy trình hoạch định NNLYT gồm các bước: Chuẩn bị, phát triển các thuật ngữ có liên quan và chuẩn bị các tài liệu, xây dựng bản thảo kế hoạch lần đầu, tham vấn các bên liên quan, dự trù kinh phí và xây dựng bản thảo cuối cùng, chỉnh sửa lần cuối và in ấn để triển khai. Một nghiên cứu hữu ích khác là của Hon.Michael Bill Malabag (2013), Health Sector Human Resource Policy; Cuốn sách đưa ra các hướng dẫn thực hiện và thủ tục cho việc quản lý hiệu quả NNL trong lĩnh vực CSSK; Cuốn sách gồm nội dung chính: phân tích nền tảng, bối cảnh CS và các định hướng PTNNLYT, chiến lược và kế hoạch triển khai, kiểm soát và thực hiện đánh giá CS PTNNLYT.

Với nghiên cứu của Gilles Dussault and Carl-Ardy Dubois (2003), Human

resources for health policies: a critical component in health policies, Human

Resources for Health; Trong khi thừa nhận đặc điểm chính trị về NNLYT (HRH), bài

báo này đã tranh luận về sự cần thiết cho các chính sách lực lượng lao động hợp lý hơn

bởi đây là lý do dẫn đến không thực hiện thành công các chính sách YT; Cuộc thảo

luận được cấu trúc thành bốn phần; phần đầu đưa ra lý do cơ bản bao gồm các chính

sách NNL rõ ràng trong chính sách YT, mà hầu hết các nước, người giàu và người

nghèo, vẫn chưa làm; Phần tiếp theo, trình bày các đặc điểm của quá trình xây dựng,

áp dụng, giới thiệu và đánh giá các chính sách NNLYT; Các phần còn lại đề xuất cách

thức phát triển các CS NNLYT tốt hơn và thảo luận về những gì được biết về các điều

kiện thành công của họ. Bài báo đưa ra khuyến cáo: để đạt được các mục tiêu về sức khỏe phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp các dịch vụ có hiệu quả. Việc thiếu các

chính sách rõ ràng để PTNNL đã tạo ra ở hầu hết các quốc gia về sự mất cân bằng và đe dọa khả năng của các hệ thống CSSK; Đưa các vấn đề về lực lượng lao động vào chương trình nghị sự chính trị và phát triển các chính sách NNLYT rõ ràng là một cách để làm sáng tỏ các mục tiêu và ưu tiên trong lĩnh vực này, để tập hợp tất cả các lĩnh vực liên quan đến các mục tiêu này và thúc đẩy tiếp cận một cách toàn diện và có hệ thống hơn. Về lâu dài, điều này mở ra triển vọng phát triển hệ thống CSSK đáp ứng tốt hơn với kỳ vọng và nhu cầu của dân số.

11 Tại Việt Nam, một trong các nghiên cứu tiêu biểu là luận án tiến sĩ của Nguyễn Minh

Lợi (2017), “QLNN về ĐT NNL điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” nghiên cứu đã xác

định nội dung QLNN về ĐT NNL ĐD được xem xét cả 3 yếu tố là hoạt động đào tạo,

hoạt động nghề nghiệp và sử dụng NNL; Nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố tác động đến QLNN về ĐT NNL ĐD gồm: (i) Môi trường chính trị-hành chính và các chính sách

của nhà nước; (ii) Xu hướng toàn cầu hóa KT-XH và hội nhập quốc tế; (iii) Sự phát

triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật; (iv) Sự biến động về dân số, thay đổi mô hình

bệnh tật và yêu cầu CSSK; (v) Sự thiếu hụt và mất cân đối về cơ cấu NNL ĐD và (vi) Tính phức tạp và khó khăn trong thực hiện các quy trình chuyên môn, tiếp cận thực tiễn

nghề nghiệp và giáo dục đa ngành. Luận án đã đã xác định được một số hạn chế trong

QLNN về ĐT NNL ĐD ở Việt Nam: (i) việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện

các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chưa đồng bộ, chưa kịp thời; (ii) hệ thống các thể

chế về ĐT NNL ĐD chưa thể hiện đầy đủ và triệt để quan điểm của Đảng và Nhà nước

trong GD&ĐT về lĩnh vực YT; (iii) chức năng, vai trò của các chủ thể QLNN chưa rõ

ràng, chưa thống nhất trong việc tiếp cận và chỉ đạo điều hành; (iv) đầu tư của Nhà nước

về các nguồn lực và học phí cho ĐT NNL ĐD chưa phù hợp với yêu cầu; (v) hoạt động

kiểm tra, thanh tra, tổng kết đánh giá còn chưa đồng bộ. Tại tỉnh Sơn La, công trình nghiên cứu của BS CKI Lầu Sáy Chứ (2013) “Về

quy hoạch và phát triển ngành YT tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

đã làm rõ thực trạng quy hoạch và phát triển ngành YT của tỉnh. Trong đó, quan điểm

phát triển được đưa ra là: Phát triển HTYT theo hướng hiện đại, bền vững và gắn chặt

với củng cố an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc biên giới, chủ quyền quốc gia đồng

thời gắn liền với các cụm dân cư nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được CSSK và bảo

vệ an toàn với chất lượng ngày càng cao; nghiên cứu cũng tập trung đẩy mạnh xã hội

hóa, khuyến khích các thành phần YT cùng tham gia cung cấp dịch vụ CSSK trong đó

YT Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Dựa trên quan điểm phát triển mạng lưới YT tỉnh

Sơn La, NNLYT tỉnh cũng cần có sự phát triển tương xứng đảm bảo phẩm chất, đạo

đức, lối sống, lương tâm, tay nghề theo 12 điều y đức, thông qua việc quản lý, phát triển

đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp YT để nâng cao chất lượng NNL, góp phần xây dựng HTYT Sơn La nói riêng và HTYT Việt Nam từng bước hoàn chỉnh, hiện đại, công bằng, hiệu quả để đáp ứng yêu cầu cao về CSSK các dân tộc tỉnh Sơn La. Như vậy, qua các nghiên cứu về QLNN về NNLYT ở nhiều cấp độ khác nhau

cả trong nước và ngoài nước, ta thấy một số công trình, tài liệu đã đưa ra tương đối hoàn chỉnh nội dung, công cụ QLNN. Trong các nghiên cứu đã nêu, đã có công trình đề cập đến QLNN về YT nhưng mới chỉ dừng ở quản lý về thể chế chung hoặc QLNN về một khía cạnh nhân lực cụ thể chưa có tài liệu nào nghiên cứu về QLNN theo

12 NNLYT gắn với đặc thù nghề nghiệp; Chưa có công trình nào đánh giá, phân tích một

cách đầy đủ căn cứ khoa học về QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương và cụ thể ở

tỉnh Sơn La.

2.3. Bình luận và khoảng trống nghiên cứu

Qua nghiên cứu các công trình đã tổng quan được tiếp cận với nhiều góc độ

khác nhau, một số vấn đề đã được tập trung giải quyết cụ thể như:

Một là: Các cách tiếp cận khác nhau về NNLYT nói chung và hiện trạng cơ cấu,

trình độ của hệ thống NLYT toàn cầu, những điểm cần ưu tiên cho công cuộc phát triển và CS phát triển trong các giai đoạn tiếp theo; CS chung về PTNNLYT cho các quốc gia

đang phát triển; Chương trình hành động chung của thế giới để cải thiện HTYT, nhiệm vụ

của ĐT để nâng cao năng lực của NLYT và cải thiện chất lượng CSSK người bệnh. Nội

dung quản lý và chính sách PTNNLYT ở một số địa phương, khu vực trên thế giới như

Ấn Độ, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi...

Hai là: Một số nghiên cứu đã tập trung vào phân tích HTYT Việt Nam, quan

niệm về NLYT, thực trạng NLYT bao gồm: hiện trạng phát triển, quy mô, phân bố;

chính sách tuyển dụng và đãi ngộ đối với NLYT ở một số địa phương, khu vực trong

nước; Hiện trạng ĐT NNLYT với những thành công và những bất cập cần khắc phục đồng thời dự báo những nhân tố tác động đến phát triển nhân lực và đề xuất một số định

hướng phát triển cũng như đưa ra các giải pháp tương ứng để phát triển NNLYT.

Ba là: Một số nghiên cứu đã đề cập tới các CS về NNLYT, vai trò, tầm quan

trọng về nội dung đào tạo, nội dung giám sát chất lượng, nội dung sử dụng chính sách

đãi ngộ khi được tuyển dụng đối với NLYT. Một số nghiên cứu cũng đề cập đến sự liên

kết giữa điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của từng vùng, miền, địa phương

đối với sự phát triển HTYT và NLYT dưới các góc độ và mức độ khác nhau.

Bốn là: Một số công trình, tài liệu đã đưa ra tương đối hoàn chỉnh những thành

tố, nội dung, công cụ QLNN về PTNNL. Trong các tài liệu đã nêu, có những tài liệu đã

đề cập đến QLNN về YT nhưng mới chỉ dừng ở quản lý về thể chế chung, chưa có tài

liệu nào nghiên cứu về QLNN theo lĩnh vực cụ thể gắn với đặc thù nghề nghiệp.

Tóm lại: Những “khoảng trống” cần phải được tiếp tục nghiên cứu, đó là: - Khung lý thuyết hệ thống gắn với đặc thù ngành YT bao gồm: Khái niệm NNLYT, NNLYT-TĐC; nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về

PTNNLYT-TĐC ở địa phương.

- Phân tích, đánh giá một cách có căn cứ khoa học thực trạng QLNN về

PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La gắn với điều kiện cụ thể.

- Đánh giá tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa

13

phương, nghiên cứu trường hợp Tỉnh Sơn La.

- Hệ thống những giải pháp và kiến nghị toàn diện, khả thi hoàn thiện QLNN về

PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.

Từ khoảng trống được xác định, hướng nghiên cứu của luận án là có tính mới với sự kế thừa và phát triển một bước kết quả nghiên cứu từ các công trình đã công bố

về nguyên lý của QLNN và PTNNLYT.

Theo đó các câu hỏi nghiên cứu của luận án được xác định là:

(i) Cơ sở khoa học của QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương? (ii) Thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở Tỉnh Sơn La?

(iii) Cần phải làm gì để hoàn thiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở Tỉnh Sơn La?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, đánh

giá thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn làm cơ sở đề xuất được các giải

pháp và kiến nghị chủ yếu có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện QLNN về

PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La, Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với PTNNLYT-

TĐC của địa phương.

Hai là: Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về PTNNLYT-TĐC của một số tỉnh ở

Việt Nam để rút ra bài học cho ngành YT Tỉnh Sơn La.

Ba là: Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở

tỉnh Sơn La; Phân tích tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT ở tỉnh

Sơn La từ đó rút ra các kết luận về những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến

những hạn chế trong QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.

Bốn là: Nghiên cứu định hướng, mục tiêu PTNNLYT-TĐC của Tỉnh Sơn La

đến năm 2025 và tầm nhìn 2030; Đề xuất quan điểm hoàn thiện QLNN về PTNNLYT-

TĐC ở tỉnh Sơn La để có cơ sở khoa học, thực tiễn cho những giải pháp và kiến nghị.

Đề tài có đối tượng nghiên cứu là QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu La, Việt Nam.

Chủ thể QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương là HĐND, UBND cấp tỉnh mà Sở YT là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp việc. Đối tượng QLNN là các hoạt động PTNNLYT-TĐC bao gồm thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng; ĐT-BD; Tạo động lực đối với NNLYT-TĐC tại các CSYT ở địa phương.

14

4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu QLNN về PTNNLYT-TĐC cấp địa phương,

nghiên cứu thực tế tại Tỉnh Sơn La.

Nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương

Tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLYT- TĐC ở địa phương

Phù hợp

Hiệu lực

Bền vững

Hiệu quả

Tổ chức triển khai QLNN về PTNNLYT -TĐC ở địa phương

Xây dựng chiến lược, quy hoạch, CS về PTNNLYT- TĐC ở địa phương

Phạm vi về thời gian: Thực trạng QLNN về PTNNLYT- TĐC của Tỉnh Sơn La trong giai đoạn từ 2015-2019. Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về PTNNLYT- TĐC của Tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030. Phạm vi về nội dung: QLNN về PTNNLYT-TĐC của địa phương là một chủ đề nghiên cứu phức tạp và rộng lớn. Trong giới hạn luận án khung nghiên cứu được hình thành với một số khía cạnh trọng tâm (xem Hình 1) sau:

Nhân tố khách quan Chính sách, pháp luật; Chiến lược phát triển ngành YT; Hệ thống cơ sở ĐT NNLYT-TĐC

Nhân tố chủ quan Điều kiện kinh tế; Đặc điểm văn hóa - xã hội; Năng lực cán bộ QLNN; Cơ sở vật chất, TTBYT ở địa phương

QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phƣơng Thanh tra, giám sát PTNNLY T-TĐC ở địa phương Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương

Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án Nguồn: NCS đề xuất

(i) Nội dung QLNN về PTNNLY-TĐC của địa phương bao gồm các vấn đề cốt lõi là: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Tổ chức thực hiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Thanh tra, giám sát

(ii) Tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC của địa phương bao gồm tính:

15 PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Luận án xác định NNLYT-TĐC là tổng thể những CBYT có trình độ ĐT từ CĐ trở lên; có năng lực chuyên môn, y đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân địa phương. Trong đó, NNLYT-TĐC tập trung vào các chức danh chuyên môn đó là những BS, DS, kỹ thuật viên y, ĐD, hộ sinh, cử nhân sinh học, cử nhân hóa học, NLYT công. Hiệu lực; Hiệu quả; Phù hợp; Bền vững. (iii) Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC của địa phương được xác định gồm nhiều nhân tố tác động; Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả tập trung nhận diện gồm: Nhóm nhân tố chủ quan (Điều kiện kinh tế địa phương; Đặc điểm văn hóa - xã hội của địa phương; Năng lực cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương; Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở địa phương); Nhóm nhân tố khách quan (chính sách, pháp luật liên quan đến PTNNLYT-TĐC; Chiến lược phát triển ngành YT; Hệ thống cơ sở ĐT NNLYT-TĐC). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Được thực hiện tại BV ĐK tỉnh Sơn La và BV ĐK huyện Thuận Châu là hai

Nghiên cứu sinh lựa chọn phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử dựa trên các hiện tượng khách quan và quy luật kinh tế làm phương pháp luận và được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu; (i) Với phép duy vật biện chứng NCS khái quát được một cách đúng đắn những đặc trưng, bản chất sâu sắc nhất của QLNN về PTNNLYT ở địa phương đồng thời chỉ ra được những nguyên tắc xuất phát chung nhằm làm phương hướng đúng đắn để xác định định hướng phát triển; (ii) Với phương pháp duy vật lịch sử, NCS đi đánh giá kết quả đạt được trong thực tế cả quá trình so sánh với định hướng, chỉ tiêu đề ra đồng thời đưa ra giải pháp khắc phục hay hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án bao gồm tất cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Đối với mỗi loại dữ liệu, NCS lại có phương pháp thu thập riêng để có được nguồn dữ liệu trung thực, đáng tin cậy nhất phục vụ việc phân tích thực trạng QLNN về PTNNLYT -TĐC của ngành YT Tỉnh Sơn La. 5.1. Phương pháp thu thập thông tin 5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Được áp dụng để thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan Bộ YT; Sở YT, Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, một số BV hay CSYT các tuyến thuộc Tỉnh Sơn La, các báo cáo tổng kết nhiệm vụ chuyên môn, số liệu tổng kết của các hội nghị khoa học, tạp chí liên quan đến NNLYT-TĐC thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 5.1.2. Phương pháp nghiên cứu tình huống BV được sử dụng minh họa cho những đánh giá CSYT tuyến tỉnh và tuyến huyện. 5.1.3. Phương pháp chuyên gia Đề tài tham khảo và sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực YT; Ý kiến của các chuyên gia được lấy trực tiếp qua phỏng vấn hay qua các buổi hội thảo,

16 tọa đàm chuyên đề; NCS trao đổi trực tiếp để xin ý kiến đóng góp. Các chuyên gia được xin ý kiến thuộc các lĩnh vực: Hiệu trưởng cơ sở đào tạo NNLYT; Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục thuộc Bộ YT; Lãnh đạo Sở YT Sơn La; Lãnh đạo BV tuyến tỉnh, lãnh đạo BV tuyến huyện thuộc ngành YT tỉnh Sơn La. 5.1.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Trên cơ sở tổng quan tài liệu và thực hiện nghiên cứu sơ bộ QLNN về PTNNLYT- TĐC ở địa phương, NCS thực hiện phỏng vấn sâu với 08 đại diện là các chuyên gia được xác định tại mục 5.1.3 nhằm hiệu chỉnh, sàng lọc, loại bỏ các biểu hiện thuộc các nhận định để xây dựng câu hỏi khảo sát và bổ sung một số thông tin chi tiết về QLNN về PTNNLYT-TĐC tỉnh Sơn La (thông tin cụ thể xem Phụ lục 2). Các chuyên gia được NCS phỏng vấn gồm: (1) TS. Phạm Văn Tác - Cục trưởng Cục khoa học công nghệ và ĐT, nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ YT; (2) Ths. Lê Lan Hương - Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ YT; (3) Ths. Nguyễn Kim An - Giám đốc Sở YT tỉnh Sơn La; (4) Ths. Trần Thanh Bình - Phó giám đốc Sở YT tỉnh Sơn La, nguyên Giám đốc BV ĐK huyện Thuận Châu; (5) Ths. Đỗ Xuân Thụ - Bí thư Đảng ủy, Giám đốc BV ĐK tỉnh Sơn La; (6) TS. Lê Anh Tuân - Hiệu trưởng Trường CĐ YT Sơn La; (7) PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng - Hiệu trưởng trường ĐH Y Thái Nguyên; (8) Ths Mai Lan Hương - Chủ tịch công đoàn, Phó giám đốc BV ĐK tỉnh Sơn La, Phó hiệu trưởng Trường CĐ YT Sơn La. 5.1.5. Phương pháp khảo sát điều tra

Về nội dung khảo sát: Tìm hiểu thực trạng NNLYT-TĐC, QLNN về

PTNNLYT-TĐC, tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC.

Bảng 1: Mô tả mẫu khảo sát điều tra

STT Đối tƣợng Tỷ lệ (%) Tiêu chí phân loại

1 Thâm niên

2 Giới tính

3 Trình độ ĐH, CĐ, sau ĐH

4 Vị trí

Dưới 5 năm Từ 5 - dưới 10 năm Từ 10 - dưới 15 năm Từ 15 - dưới 20 năm Từ 20 năm trở lên Nam Nữ Cao đẳng Đại học Trên đại học (CK1, CK2, TS, Ths) Cán bộ Sở YT Cán bộ quản lý tại các BV CBYT tại các BV Cán bộ hành chính tại BV Số lƣợng (ngƣời) 142 150 75 85 77 293 236 47 364 118 43 78 339 69 26,84 28,36 14,18 16,07 14,55 55,38 44,61 8,88 68,81 22,31 8,13 14,75 64,08 13,04

Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

17

Bản hỏi gồm 18 câu, đa số các câu hỏi là câu trần thuật. Bản hỏi để khảo sát được thiết kế gồm 2 phần, Phần 1: Thông tin chung về CSYT và người trả lời (từ câu 1 đến 9); Phần 2: Thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC (từ câu 10 đến 18). Đối tượng khảo sát để trả lời câu hỏi được thực hiện bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp với lựa chọn phù hợp nhất so với thực trạng diễn ra (xem Phụ lục 1).

Về đối tượng khảo sát: Nghiên cứu khảo sát những cán bộ quản lý tại Sở YT Tỉnh Sơn La và cán bộ, nhân viên có trình độ CĐ trở lên làm việc tại các BV công lập trên địa bàn Tỉnh Sơn La. Việc tổ chức khảo sát được sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên bằng cách dựa trên danh sách CBYT được Sở YT và các BV cung cấp theo cơ cấu tương đối phù hợp với tổng thể. Tiếp cận đối tượng khảo sát điều tra theo hai cách: (i) Gửi phiếu khảo sát đã thiết kế trên Google.doc đến địa chỉ email của NNLYT tại Sơn La; (ii) Gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến NNLYT tại Sơn La. Về kích cỡ mẫu: Có nhiều cách thức khác nhau để chọn kích cỡ mẫu trong nghiên cứu khoa học. Thời gian điều tra diễn ra từ tháng 05/2019 đến tháng 09/2019. Tác giả đã tiến hành phát ra 700 phiếu, sau khi sàng lọc các phiếu trả lời, tác giả đã loại bỏ 171 phiếu không hợp lệ (do điền thiếu thông tin) còn lại 529 phiếu hợp lệ được sử dụng để nhập làm căn cứ xử lý dữ liệu với cơ cấu khá đồng nhất với quy mô tổng thể do đó có tính đại diện (xem Bảng 1). 5.2. Phương pháp xử lý thông tin

Xử lý dữ liệu thứ cấp: Sau khi thu thập các dữ liệu NCS thực hiện việc sắp xếp, phân loại theo theo gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục trong Luận án và tiến hành mã hóa các dữ liệu này theo chủ đề và phân theo tiêu trí cụ thể để phân tích bằng việc sử dụng một số phương pháp (thống kê, phân tích, so sánh...) Xử lý dữ liệu sơ cấp: Được thực hiện thông qua hình thức nghiên cứu định lượng; Mục đích của kiểm tra các giả thuyết là nghiên cứu sinh đã đưa ra 529 phiếu điều tra hợp lệ, các phiếu khảo sát sau khi làm sạch đã được phân tích bằng phần mềm SPSS 21 để tạo ra những dữ liệu phục vụ phân tích thống kê mô tả cho các thang đo định danh, t lệ hay thứ bậc (như: giới tính, thâm niên, trình độ, vị trí việc làm…); mô tả các thang đo khoảng như: Thang đo nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC; các yếu tố ảnh hưởng...; Một thông số phổ dụng là Mean – trung bình cộng. Với thang đo Likert 5 bậc, có giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8.

Ý nghĩa các mức như sau: 1.00 – 1.80 (Rất không đồng ý); 1.81 – 2.60 (Không đồng ý); 2.61 - 3.40 (Không ý kiến/Trung bình); 3.41 – 4.20 (Đồng ý); 4.21 – 5.00 (Rất đồng ý).

18

Luận án đã hệ thống hóa và phát triển một bước lý luận cơ bản về QLNN đối

(i) Xác lập khái niệm QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; (ii) Xây dựng được khung lý thuyết về nội dung và tiêu chí đánh giá QLNN đối

(iii) Nhận diện nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở

Tóm lại, bằng sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu cho phép NCS có được những thông tin đầy đủ, đa chiều, khách quan về thực trạng QLNN về PTNNLYT - TĐC của tỉnh Sơn La theo khung nghiên cứu đã được xác lập và là cơ sở thực tiễn quan trọng để thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Số liệu, dữ liệu thu thập được đạt tính khoa học cao, đảm bảo phù hợp với nội dung nghiên cứu. 6. Những đóng góp của luận án 6.1. Đóng góp về mặt khoa học với PTNNLYT-TĐC ở địa phương bao gồm: với PTNNLYT-TĐC ở địa phương; địa phương.

6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

(i) Luận án rút ra được những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La trong QLNN về PTNNLYT-TĐC thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về PTNNLYT-TĐC ở một số địa phương trong nước có đặc điểm tương đồng.

(ii) Thực hiện việc đánh giá thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn

La qua nội dung và tiêu chí đo lường.

(iii) Phân tích tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở

tỉnh Sơn La.

(iv) Tổng hợp đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La trên cơ sở các kết luận về những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La; nghiên cứu định hướng phát triển ngành YT tỉnh Sơn La; mục tiêu PTNNLYT-TĐC của ngành YT tỉnh Sơn La đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 7. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia

thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với phát

triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình

độ cao ở tỉnh Sơn La.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực

y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La.

19 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở ĐỊA PHƢƠNG

1.1. Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng 1.1.1. Nguồn nhân lực y tế trình độ cao 1.1.1.1. Khái niệm a. Khái niệm nguồn nhân lực y tế

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển KT-XH. Liên Hợp Quốc khi đưa ra quan điểm về NNL cùng với những tác động của toàn cầu hóa, đó là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, nguồn lực con người được xem là tất cả những kiến thức kỹ năng và năng lực con người có quan hệ tới sự phát triển KT-XH đất nước. Ngày nay, NNL còn bao hàm khía cạnh về số lượng và chất lượng, không chỉ những người trong độ tuổi mà cả những người ngoài độ tuổi lao động. Ở nước ta, khái niệm NNL được rộng rãi sử dụng từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "NNL được hiểu là nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất)". Theo tác giả Phạm Văn Đức thì: “Nguồn lực con người chỉ khả năng và phẩm chất của lực lượng lao động, đó không chỉ là số lượng và khả năng chuyên môn mà còn cả trình độ văn hóa, thái độ đối với công việc và mong muốn tự hoàn thiện của lực lượng lao động” (Trần Kim Dung, 2006).

Nguồn nhân lực xã hội bao gồm sức mạnh tổng hợp và tính đặc thù của NNL các ngành, các lĩnh vực, địa phương... Trong đó, NNLYT là đặc điểm ngành đặc biệt. Tổ chức YT thế giới (WHO, 2006) đã đưa ra khái niệm: “NNLYT bao gồm tất cả những người tham gia vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”. NNLYT rất đa dạng, phức tạp bao gồm tất cả các cán bộ, nhân viên YT thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong HTYT công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở ĐT và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân (NLYT tư nhân, các cộng tác viên YT, lang y và bà đỡ/mụ vườn). Như vậy, Luận án xác định: NNLYT là tổng thể những người có năng lực chuyên môn, y đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân.

Một số khía cạnh được làm rõ trong khái niệm, đó là: Thứ nhất, NNLYT được xem xét tổng thể trên ba mặt số lượng - chất lượng - cơ cấu; Về số lượng, đó là số người tham gia trực tiếp bảo vệ và CSSK cho cộng đồng; Về chất lượng, đó là thể chất và tinh thần, y đức và trình độ chuyên môn của NLYT; Về cơ cấu, đó là t lệ, thành phần, vị trí của các bộ phận hợp thành trong tổng thể

20 NNLYT. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tập trung vào NL trực tiếp cung cấp DVYT, đó là những BS, DS, kỹ thuật viên y, điều dưỡng, hộ sinh, cử nhân sinh học, cử nhân hóa học, NLYT công cộng.

Thứ hai, năng lực NNLYT bao gồm năng lực chuyên môn, y đức và thể lực. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai yếu tố cốt lõi: (i) Năng lực chuyên môn phản ánh quá trình tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thâm niên trong nghề từ thời điểm được ĐT cơ bản cho tới khi NLYT vận dụng kiến thức được trang bị vào công việc được phân công; (ii) Y đức được tiếp cận là nhân cách của NLYT, là lòng yêu nghề, tính k luật và tinh thần trách nhiệm với công việc; Y đức được xác định là lương tâm, danh dự, bản lĩnh và niềm hạnh phúc của người thầy thuốc. Danh y Lê Hữu Trác đã làm rõ, cấu trúc nhân cách “đức” qua câu nói: “Không có nghề nào đạo đức bằng nghề y và không nghề nào vô nhân đạo bằng nghề y thiếu đạo đức”.

Thứ ba, NNLYT thực hiện các hoạt động CSSK nhân dân được coi là một thành phần quan trọng của HTYT, là yếu tố chính thực hiện DVYT; Các lựa chọn của NNLYT (trong chỉ định xét nghiệm, kê đơn thuốc, danh mục trang thiết bị ở các tuyến...) sẽ ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của HTYT. b. Khái niệm nguồn nhân lực y tế trình độ cao

Thuật ngữ "trình độ cao" thường được coi là yếu tố lõi của "nguồn nhân lực chất lượng cao". Nghiên cứu này xem xét trình độ cao là trình độ ĐT (không bao hàm trình độ tay nghề) của nhân lực trên cơ sở một số tiếp cận của Viện Khoa học Lao động và Xã hội Việt Nam (2014) xác định nhân lực trình độ cao có đặc điểm là được ĐT từ trình độ cao đẳng trở lên, có kiến thức và kỹ năng để làm các công việc phức tạp, có khả năng thích ứng nhanh với thay đổi của công nghệ, có tính sáng tạo trong vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo.

Có rất nhiều tiêu chí phân loại NNLYT-TĐC, đối với mỗi tiêu chí phân loại

Theo chức danh nghề nghiệp, NNLYT có trình độ cao đẳng trở lên bao gồm: BS,

Theo tuyến, được phân chia thành: NNLYT tuyến trung ương, tuyến tỉnh; tuyến

Và luận án xác định khái niệm như sau: NNLYT-TĐC là những người có trình độ ĐT từ cao đẳng trở lên, có năng lực chuyên môn, y đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân. 1.1.1.2. Phân loại nguồn nhân lực y tế trình độ cao được thể hiện đó là: DS, kỹ thuật viên, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên y học... huyện, tuyến xã. Theo chuyên ngành đào tạo, NNLYT-TĐC gồm các chuyên ngành Răng - Hàm Mặt; Lao và Bệnh phổi; Da liễu; Nhi; Truyền nhiễm và HIV/AIDS; Giải phẫu bệnh học; Pháp y; Ung thư; Sốt rét và Ký sinh trùng; Vi nấm và Côn trùng học; Dược sĩ.....

21

Theo tính chất công việc: NNLYT-TĐC khối Lâm sàng và Cận lâm sàng;

NNLYT thuộc khối dự phòng.

Theo trình độ, gồm có NNLYT có trình độ: CĐ; ĐH; CKI, CKII và BS nội trú;

Ths; TS... Theo nguồn gốc cung cấp, NNLYT-TĐC bao gồm: NNL chưa có chuyên môn

YT (học sinh phổ thông,...); NNL đã có chuyên môn YT.

Ngoài ra, NNLYT còn được phân loại theo giới tính, dân tộc, thâm niên....

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực y tế trình độ cao Là một nghề đặc biệt, do đó NNLYT nói chung và NNLYT-TĐC nói riêng cũng

mang những đặc điểm đặc thù riêng có:

Một là, NNLYT-TĐC thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến sức khỏe nhân dân, tính mạng người bệnh nên mang tính nhân đạo; Đối với NNLYT trực tiếp,

việc chẩn đoán như thế nào? Xây dựng phác đồ điều trị ra sao? Theo dõi tích cực và

phản ứng kịp thời trước tiến triển của phương thức điều trị ở mức độ nào?... có ảnh

hưởng trực tiếp đến tình trạng bệnh lý, thậm chí an toàn tính mạng của người bệnh. Đối

với NNLYT gián tiếp: thái độ phục vụ như thế nào? Thực hiện quy trình thủ tục hành

chính ra sao?... cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, sức khỏe của người bệnh. Mỗi

suy nghĩ, quyết định và hành động của NLYT có thể đưa người bệnh của mình đến giáp

ranh giữa sự sống và cái chết; Mỗi ca phẫu thuật, thủ thuật thực sự là một cuộc đấu trí

căng thẳng, BS phải tính toán từng đường dao, từng cây kim, sợi chỉ, rồi phải cân nhắc

đến sức chịu đựng của người bệnh, phải biết đau cùng nỗi đau của người bệnh biết vui

khi khi điều trị thành công những ca bệnh khó. Đối tượng mà NLYT luôn tiếp xúc là

những người có sức khỏe thể chất và tinh thần không bình thường, là người dễ bị tổn

thương; không những thế, người nhà của người bệnh cũng mang theo những lo lắng và

khẩn cầu đôi khi quá mức khi đưa người bệnh đến CSYT; Những cảm xúc buồn phiền,

cáu gắt, có phản ứng phức tạp, thậm chí có những hành vi không đúng mực, dễ gây thắc mắc, căng thẳng trong bối cảnh "nước sôi, lửa bỏng" giữa thầy thuốc và người bệnh. Vì vậy, NLYT cần giữ vững tâm nhân ái, đạo đức nghề nghiệp một cách sâu sắc.

Hai là, NNLYT-TĐC mang đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp. Trên thế giới, người ta luôn nhắc đến lời thề Hippocrates (xem phụ lục 11) khi bước chân vào hành nghề thầy thuốc, trong lễ tốt nghiệp. Hiệp hội Y khoa thế giới (World Medical Association) cũng ban hành "Quy ước đạo đức ngành y". Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Lương y như từ mẫu”; Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói tới đặc tính đặc biệt của nghề y đó là “Ít có nghề nghiệp nào mà xã hội đòi hỏi về phẩm chất và tài năng cao như đối với người làm công tác YT”. Nghề y là một nghề đặc biệt, cao quý, được xã hội tôn trọng bởi vì nhiệm vụ chữa bệnh cứu người, bảo vệ sự sống và nâng

22 cao sức khỏe của nhân dân được trao cho nghề y và để đáp ứng được trọng trách to lớn

NLYT phải có hiểu biết sâu rộng, kinh nghiệm và có lòng nhân ái, dám chịu đựng vất

vả, hy sinh để cứu người; Tôn trọng nhân phẩm và quyền lợi của người bệnh; Thực

hiện các quy tắc ứng xử có trách nhiệm và không phân biệt đối xử. Ba là, NNLYT-TĐC thực hiện công việc đòi hỏi nhiều lao động; Việc cung ứng

DVYT theo từng người bệnh nên sử dụng nhiều lao động, khi cung ứng mỗi DVYT,

cần có sự tiếp xúc riêng trực tiếp giữa NVYT và người bệnh, ngay cả trong những

trường hợp đơn giản thì vẫn cần có sự phối hợp nhiều dịch vụ kỹ thuật, chuyên môn khác nhau, trong những trường hợp phức tạp có thể cần tới cả một tập thể NVYT - một

ê kíp với các chuyên ngành khác nhau dành riêng cho việc chăm sóc cho một người

bệnh. Thêm vào đó, NLYT thường phải làm việc với cường độ lớn (liên tục thời gian, 24/24 giờ, quá tải...); môi trường làm việc độc hại (dịch bệnh, truyền nhiễm, phóng

xạ,…) chính vì thế họ cần được đãi ngộ đặc biệt.

Bốn là, NNLYT thực hiện công việc với nhiều rủi ro và sự không chắc chắn.

Tình hình CSSK và các can thiệp YT luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro và sự không

chắc chắn; Rủi ro và sự không chắc chắn là tất yếu trong YT mà cả người bệnh và

người chữa bệnh phải sẵn sàng chấp nhận (nguy cơ biến chứng, phơi nhiễm, lây

nhiễm...). Về phía người bệnh, thể hiện ở chỗ không thể biết ở đâu, ai là người khám,

chữa trị tốt nhất; không thể biết phương pháp nào là chữa trị đúng nhất. Về phía người

khám bệnh cũng không thể chẩn đoán bệnh chính xác mọi trường hợp, mọi lúc, hoặc

biết chính xác mỗi bệnh nhân sẽ phản ứng như thế nào đối với phương pháp điều trị.

Năm là, NNLYT-TĐC cần sự đầu tư lớn và sự phối hợp chặt chẽ, có kế hoạch

trong giáo dục và đào tạo. Xuất phát từ đặc điểm của DVYT bao gồm: Quy mô NLYT

rất lớn và phải được duy trì để đáp ứng nhu cầu CSSK gia tăng theo dân số; ĐT

NNLYT cần một khoảng thời gian rất dài với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ; Công

nghệ và kỹ thuật trong YT phát triển không ngừng, phương pháp phòng và chữa bệnh cũng có tiến bộ nhanh chóng (ước tính chu kỳ phân rã kiến thức về YT, tức là thời gian để một nửa kiến thức trở thành lạc hậu không dùng được nữa là khoảng 5 năm);

Nhiều bệnh mới hay biến thể mới của các bệnh xuất hiện cùng sự biến đổi về KT-XH khiến cho nhu cầu NNLYT về quy mô, cơ cấu thay đổi nhanh chóng. Do đó, khoản đầu tư vào các cơ sở ĐT NNLYT cũng phải rất lớn và hết sức tốn kém. Các cơ sở ĐT cần tính đến nhu cầu CSSK, phòng bệnh trong giai đoạn hiện nay và tính cả đến xu hướng nhu cầu trong tương lai. Sáu là, NNLYT-TĐC thực hiện công việc có lợi thế của thị trường nhưng được kiểm soát. Trong thị trường DVYT, NNLYT có rất nhiều lợi thế xuất phát từ sự mất cân xứng trong kiến thức và thông tin giữa người cung ứng và người sử dụng DVYT; Tính

23 độc quyền, không có sự cạnh tranh thị trường của NNLYT có thể xảy ra ở nhiều nơi,

đặc biệt đối với các NNLYT có trình độ và kỹ năng cao. Vấn đề về thông tin không đối

xứng và tính độc quyền tác động lớn tới hành vi của NLYT (là môi trường dễ dẫn đến

hiện tượng thầy thuốc chỉ định quá mức cần thiết hoặc thừa DVYT để nâng thu nhập cho YT từ đó làm tăng chi phí của người dân và BHYT khi mua DVYT). Từ thực tế đó,

Nhà nước phải phát huy tốt vai trò quan trọng trong kiểm soát NLYT so với NL các

ngành khác. Một số biện pháp được nhiều quốc gia sử dụng đó là: Tổ chức thực hiện hệ

thống cấp chứng chỉ hành nghề để kiểm soát chuyên môn CBYT; vận hành hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn để để kiểm soát các chỉ định của thầy thuốc trong điều trị cho

người bệnh và thực hiện tốt hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh.

1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương 1.1.3.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương

Có hai cách tiếp cận phổ biến khi đề cập đến phạm trù PTNNL đó là:

Cách tiếp cận thứ nhất: PTNNL là quá trình phát triển các yếu tố cấu thành

NNL cá nhân (trí lực, tâm lực...). Với cách tiếp cận này, PTNNL là tổng thể các hoạt

động học tập có tổ chức, do người chủ tổ chức thực hiện, được tiến hành trong khoảng

thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động,

nhằm cải thiện kết quả thực hiện công việc. Nội dung PTNNL bao gồm: GD-ĐT và

phát triển, trong đó phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc

trước mắt, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên những định hướng tương

lai; Hoạt động PTNNL hướng tới kết quả thực hiện công việc ở cả thời điểm hiện tại và

tương lai (Leonard Nadler, 1984; Henry J. Sredl & Willam J. Rothwell,1997; Gilley và

các đồng sự, 2002; Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2010).

Cách tiếp cận thứ hai: PTNNL là quá trình làm tăng lên số lượng, chất lượng

NNL, tạo ra cơ cấu NNL hợp lý đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển của ngành, địa

phương hay quốc gia. Đây là cách tiếp cận rộng lớn, tổng quát hơn và phổ biến của các tổ chức quốc tế đó là góc độ tiếp cận xã hội; Theo hướng này, Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO cho rằng, PTNNL bao hàm phạm vi rộng hơn, PTNNL một cách có hệ thống

vừa là mục tiêu, vừa là đối tượng của sự phát triển của một quốc gia, nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, ĐT nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Qua đó, PTNNL chính là nâng cao vai trò của nguồn lực lao động trong tổ chức, đề cao chất lượng, giá trị của chính của NNL.

Trong luận án này, tác giả lựa chọn nghiên cứu PTNNLYT ở địa phương theo cách tiếp cận thứ hai trên cơ sở phát triển năng lực NNLYT (cách tiếp cận thứ nhất ). Với góc độ tiếp cận và phạm vi không gian nghiên cứu nêu trên tác giả xác định:

24

Hoạt động

Kết quả đầu ra

Kết quả hoạt động của HTYT

Mục tiêu về nhân lực

phát triển NNL

Thu hút, tuyển dụng, bố trí sử dụng NNL

Sự bao phủ

Công bằng trong tiếp cận DVYT

XH và khu vực địa phương

- Đủ số lượng - Đảm bảo cơ cấu; - Tiếp cận XH

Đãi ngộ NNL

Có động lực

Sức khỏe

Hiệu quả

Cống hiến, chất lượng CV

- Trả công xứng đáng - Môi trường làm việc - Hệ thống hỗ trợ

cộng

đồng

PTNNLYT-TĐC ở địa phương là quá trình làm tăng lên số lượng, chất lượng, tạo ra một cách hợp lý cơ cấu NNLYT có trình độ ĐT từ CĐ trở lên với việc nâng cao năng lực chuyên môn, y đức của những người tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân ở địa phương. 1.1.3.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương Theo quan điểm của WHO, mục tiêu của HTYT đối với NNL đó là: Sự bao phủ; Năng lực và Động lực. Trong đó: Sự bao phủ phản ánh mục tiêu đảm bảo NNLYT có mặt trên tất cả các địa phương, địa bàn, khu vực với số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp; Động lực phản ánh mục tiêu NNLYT là năng lực, sức cống hiến, sự gắn bó và đảm bảo đóng góp vào chất lượng DVYT; Năng lực là mục tiêu nền tảng đảm bảo NNLYT có đầy đủ kỹ năng, kiến thức và y đức để thực hiện sứ mệnh cao cả của người thầy thuốc. Xem xét mục tiêu PTNNLYT bao gồm phát triển số lượng, chất lượng và cơ cấu NNLYT cho thấy tính thống nhất và khả năng tham gia của PTNNLYT-TĐC đối với hoạt động thực thi các mục tiêu về NNLYT của cả HTYT quốc dân (xem Hình 1.1).

Có năng lực

Chất lƣợng và ứng xử có trách nhiệm

Kiến thức, kỹ năng, y đức

ĐT-BD NNL - ĐT và cập nhật kiến thức - Kỹ năng phù hợp - Lãnh đạo, điều hành

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và hiệu quả đạt đƣợc

Nguồn: Human Resources for Health - Overcoming the crisis [71]

Một số nội dung cơ bản về PTNNYT-TĐC ở địa phương được xác định là: Một là, về nội dung thu hút, tuyển dụng và bố trí sử dụng NNLYT-TĐC: Đây là những biện pháp tạo sức hấp dẫn NNLYT-TĐC đáp ứng yêu cầu CSSK nhân dân ngày

25 một cao ở địa phương; là hoạt động làm tăng thêm số lượng NNLYT. Tuy nhiên, nếu nội dung này thực hiện tốt sẽ góp phần hoàn thiện hơn trong nhiệm vụ PTNNLYT về mặt chất lượng và cơ cấu. Hoạt động này cần được tính toán, dự báo mang tính khoa học và bám sát thực tiễn tổ chức thực hiện. Cụ thể:

- Xác định chính xác nhu cầu NNLYT-TĐC trên cơ sở nắm bắt và phân tích rõ

tình hình KT-XH, sự thay đổi của khoa học công nghệ, sức hút của thị trường lao động

và mức độ cạnh tranh NLYT trình độ cao

- Quy trình thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NLYT-TĐC; Các hoạt động

chủ yếu bao gồm: Thực hiện công tác truyền thông về CS thu hút, tuyển dụng, bố trí

và sử dụng NNLYT-TĐC tại địa phương; Tổ chức triển khai thu hút, tuyển dụng, bố

trí và sử dụng NNLYT-TĐC tại địa phương; Kiểm soát, đánh giá công tác thu hút,

tuyển dụng NNLYT-TĐC tại địa phương.

- Hình thức thu hút, bố trí, tuyển dụng và sử dụng NNLYT-TĐC có thể được

thực hiện bằng thu nhập tài chính; điều kiện sinh hoạt (nhà ở, đất đai sinh kế, chi phí

sinh hoạt...); cơ hội việc làm hấp dẫn, cơ hội thăng tiến, điều kiện làm việc (cơ hội

được thực hành nghề y, được nghiên cứu và thử nghiệm...). Hình thức tuyển dụng có

thể được thực hiện bằng cách xét tuyển hoặc thi tuyển đối với ứng viên phù hợp, theo

tiêu chuẩn quy định. Bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC theo đúng chuyên môn được đào

tạo; theo đúng cam kết trước khi được ĐT hay tuyển dụng; Thực hiện luân chuyển theo hình thức luân phiên để có đủ trải nghiệm trong tay nghề chuyên môn.

Hai là, về ĐT-BD NNLYT-TĐC: Là quá trình cung cấp, cập nhật kiến thức; rèn

luyện kỹ năng; trau dồi y đức đối với NNLYT-TĐC để có thể đáp ứng yêu cầu các hoạt

động CSSK nhân dân ở địa phương trong cả hiện tại và tương lai. ĐT-BD để CBYT có

đủ kiến thức hành nghề và tiếp cận kịp sự phát triển của thời đại đồng thời làm chủ khoa

học tiên tiến trong hoạt động chuyên môn. Để hoạt động này chỉ thực sự mang lại kết

quả cao thì cần quan tâm đến những nội dung như: xác định mục tiêu, đối tượng ĐT- BD chính xác; Xây dựng nội dung ĐT-BD đúng đắn, thiết thực; Lựa chọn hình thức ĐT-BD khoa học, hợp lý và phù hợp với thực tế .

Trong trong quá trình ĐT-BD có thể đi kèm với CS luân chuyển NNLYT-TĐC (ví dụ: đưa BS trẻ về vùng khó khăn, đưa BS tuyến trung ương về địa phương...) điều này tác động đến cơ cấu NNLYT-TĐC và cũng tăng thêm kinh nghiệm, trải nghiệm

cho CBYT. Phải xác định được, hoạt động ĐT-BD được triển khai hiệu quả thì NNLYT-TĐC sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức và có kiến thức tốt hơn. Ba là, về đãi ngộ NNLYT-TĐC: Đây là hoạt động phản ánh cách đối đãi, đối xử của ngành YT địa phương đối với NNLYT-TĐC. Nguyên tắc của đãi ngộ phải tính

đến yếu tố tái sản xuất giản đơn sức lao động của CBYT và yếu tố động lực để tái sản

26 xuất mở rộng sức lao động mang tính đặc thù của NNLYT-TĐC. Hoạt động đãi ngộ có

sức mạnh tổng hợp, có thể góp phần phát triển cả số lượng, chất lượng và cơ cấu

NNLYT-TĐC. Đãi ngộ góp phần phát triển số lượng NNLYT khi những CS đãi ngộ

tốt, có tính cạnh tranh sẽ thu hút, giữ chân được NNLYT-TĐC. Đãi ngộ góp phần phát triển chất lượng NNL khi CS đãi ngộ hiệu quả sẽ góp phần tái sản xuất mở rộng năng

lực NNLYT-TĐC (biểu hiện năng lực chuyên môn, thái độ được cải thiện). Quy luật

kinh tế đã chỉ ra rằng, NNL luôn có xu hướng dịch chuyển từ nơi có đãi ngộ không tốt,

thu nhập thấp đến nơi có đãi ngộ tốt hơn, thu nhập cao và ngành YT ở địa phương không đứng ngoài quy luật khách quan đó (CSYT công lập sang CSYT tư nhân hoặc

từ địa phương này sang địa phương khác). Ở địa phương, khi có đãi ngộ tốt sẽ là công

cụ điều tiết cơ cấu NNLYT-TĐC.

Đãi ngộ NNLYT-TĐC có thể được tổ chức, triển khai thực hiện bằng nhiều

cách khác nhau, có thể kể đến như: Đãi ngộ thông qua các công cụ tài chính (CS tiền

lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi... ) được xác định mức xứng đáng. Đãi

ngộ thông qua các công cụ phi tài chính (Phong trào thi đua, phong trào thể thao, giải

trí; điều kiện làm việc như đảm bảo có đầy đủ các trang thiết bị, thuốc thiết yếu, cơ sở

hạ tầng, thời gian làm việc...).

1.2. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình

độ cao ở địa phương 1.2.1.1. Khái niệm

“Quản lý” đó là một phạm trù có liên quan mật thiết với hợp tác và phân công

lao động, là một thuộc tính tự nhiên tất yếu của mọi lao động mang tính hiệp tác;

C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối

hợp lại. Quản lý được thừa nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Theo đó, quản lý là

sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý quản lý bằng cơ chế tác động (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) nhằm đạt mục tiêu đề ra. (Koonz, 1909).

QLNN xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước và được xác định là một dạng quản lý đặc biệt. QLNN là sự thực hiện các quyền lực chính trị của tổ chức để quản lý một quốc gia, quản lý các nguồn tài nguyên KT-XH phục vụ cho sự phát triển của quốc gia (WB, 1989). QLNN đối với nền kinh tế quốc dân được xác định, là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực của Nhà nước pháp quyền lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế, phát huy các cơ hội để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế cho đất nước trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế" (Đỗ Hoàng Toàn, 2005).

27

Như đã phân tích ở phần 1.1, do đặc điểm của NNLYT-TĐC nên PTNNLYT- TĐC nói riêng rất cần sự “giúp đỡ” của Nhà nước. Sự xuất hiện của Nhà nước với vai trò điều tiết hoạt động PTNNLYT-TĐC góp phần hết sức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu bao phủ, năng lực và động lực cho NNLYT. Vì vậy luận án xác định: Quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở địa phương là việc sử dụng quyền lực của Nhà nước để điều chỉnh quá trình làm tăng lên số lượng, chất lượng, tạo ra một cách hợp lý cơ cấu NNLYT có trình độ ĐT cao đẳng trở lên từ việc nâng cao năng lực chuyên môn, y đức của những người tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân địa phương.

NHÀ NƢỚC TRUNG ƢƠNG

BỘ Y TẾ

HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ

SỞ Y TẾ

Phương pháp, công cụ QLNN

PHÁT TRIỂN NNLYT TRÌNH ĐỘ CAO Ở ĐỊA PHƢƠNG

Thu hút, tuyển dụng NNLYT-TĐC; ĐT-BD NNLYT-TĐC; Đãi ngộ NNLYT-TĐC

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PTNNLYT –TĐC - Tổ chức bộ máy thực thi - Tổ chức hoạt động thực thi THANH TRA, GIÁM SÁT PTNNLYT - TĐC - Thanh tra - Giám sát

XÂY DỰNG QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH VÀ BAN HÀNH CS VỀ PTNNLYT –TĐC - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNNLYT trình độ cao - Ban hành CS PTNNLYT trình độ cao

Hình 1.2: Quản lý nhà nƣớc về PTNNLYT-TĐC ở địa phƣơng

Nguồn: NCS đề xuất 1.2.1.2. Đặc điểm

QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương với tư cách là bộ phận quan trọng của

QLNN về kinh tế hàm chứa một số đặc điểm cơ bản sau: Một là: Mục tiêu của QLNN đối với PTNNLYT-TĐC, là tạo ra đội ngũ NNLYT có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu trên cơ sở năng lực chuyên môn,

28

y đức đáp ứng yêu cầu khi tham gia vào hoạt động CSSK nhân dân ở địa phương.

Hai là: Chủ thể QLNN, tùy theo thể chế chính trị của mỗi quốc gia và hệ thống cơ quan lập pháp của quốc gia đó, có thể là Quốc hội hoặc Nghị viện để thực hiện ban hành Luật và các văn bản quy phạm pháp luật về PTNNL quốc gia; PTNNLYT và PTNNLYT- TĐC. Chính phủ, Thủ tướng chính phủ thực hiện ban hành các Nghị định, Thông tư Quyết định, Chỉ thị,... về điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC; Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp ngành YT của quốc gia đó. Ở Việt Nam, Sở YT địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, được tổ chức thống nhất ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành phố nói chung và QLNN đối với PTNNLYT-TĐC trên địa bản tỉnh, thành phố nói riêng. Mô hình QLNN về PTNNLYT địa phương là sự kết hợp chặt chẽ bởi hai cơ chế: Cơ chế quản lý đơn vị sự nghiệp (cung cấp dịch vụ, chuyên môn kỹ thuật) được thực hiện theo ngành và Bộ YT là cơ quan QLNN ngành cấp trung ương; và cơ chế QLNN được thực hiện theo phân cấp hành chính (HĐND và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Ba là: Đối tượng QLNN, về hoạt động PTNNLYT-TĐC bao gồm các hoạt động thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng; ĐT-BD; Tạo động lực đối với NNLYT-TĐC tại các CSYT ở địa phương. Bốn là: Nội dung QLNN, đối với PTNNLYT-TĐC bao gồm: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành CS về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Tổ chức QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương gồm (Tổ chức bộ máy thực thi và tổ chức các hoạt động thực thi PTNNLYT-TĐC); Thanh tra, giám sát PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Năm là: Phương pháp quản lý được chủ thể quản lý sử dụng linh hoạt các các phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính, phương pháp giáo dục tác động lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu trong QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Sáu là: Công cụ quản lý được chủ thể QLNN về PTNNLYT-TĐC sử dụng bao gồm: (i) Pháp luật, Nhà nước sử dụng Hiến pháp của quốc gia và các văn bản luật và dưới luật để điều QLNN về PTNNLYT-TĐC. Ở Việt Nam hiện nay có Hiến pháp 2013, Bộ luật Lao động, Luật KCB, Luật Bảo hiểm, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục ĐH…; Các nghị quyết, nghị định, quyết định của Chính phủ về PTNNLYT-TĐC. (ii) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển ngành YT; Kế hoạch, chiến lược phát triển ngành, PTNNLYT của Bộ chủ quản; Kế hoạch PTNNLYT hàng năm của Bộ chủ quản. Quy hoạch, kế hoạch PTNNLYT của địa phương. (iii) CS gồm: CS PTNNL và CS PTNNLYT quốc gia; CS PTNNLYT-TĐC của địa phương. (iv) Tài sản, gồm cơ sở vật chất, vốn, trang thiết bị, Khoa học công nghệ, hệ thống thông tin nhà nước từ trung ương đến địa phương trong PTNNLYT-TĐC... Trong phạm vi nghiên cứu này tập trung vào hai công cụ đó là: Quy hoạch, kế hoạch PTNNLYT -TĐC và CS PTNNLYT -TĐC của địa phương.

29 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương 1.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

Chiến lược, quy hoạch PTNNLYT –TĐC về thực chất đó chính là bản kế hoạch mô tả trạng thái mong muốn đạt tới của đội ngũ NNLYT trong thời kỳ chiến lược với những cách thức và giải pháp thực hiện phù hợp với thực tiễn và điều kiện của đất nước, địa phương và tổ chức. Thông thường với một bản kế hoạch chiến lược có tầm nhìn 5-10 năm. Chiến lược PTNNL đóng một vị trí, vai trò quan trọng, là bộ phận cấu thành lên chiến lược phát triển KT-XH, còn chiến lược PTNNLYT-TĐC là bộ phận cấu thành chiến lược phát triển ngành YT; Chiến lược này được xây dựng dựa trên những cơ sở thực tiễn về NNLYT-TĐC với những dự báo về nhu cầu NNLYT-TĐC của đất nước trong tương lai và phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của tình hình phát triển ngành và nhu cầu DVYT. Chủ thể ban hành chiến lược PTNNLYT-TĐC trên phạm vi cả nước được giao cho chính phủ, trên lĩnh vực ngành được giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ và ở địa phương được giao cho UBND cấp tỉnh. Nhà nước sử dụng chức năng hoạch định chiến lược và thực hiện kế hoạch hóa NNL để đảm bảo khả năng cung cấp NNLYT-TĐC, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, phát triển YT qua các thời kỳ, giai đoạn của đất nước.

Cùng với nhiệm vụ cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch về PTNNLYT-TĐC của nhà nước, chính quyền địa phương còn ban hành kế hoạch PTNNLYT-TĐC của chính địa phương mình. Công tác lập kế hoạch được xác định là một trong những chức năng cơ bản, đầu tiên của công tác quản lý nói chung và công tác QLNN nói riêng. Thông qua công tác kế hoạch, địa phương xác định được mục tiêu và những cách thức, con đường để hướng tới những mục tiêu PTNNLYT-TĐC với những điều kiện cụ thể, các nguồn lực thực hiện. Kế hoạch hóa NNL là quá trình dự báo về trạng thái NNLYT của địa phương trong tương lai, cách thức PTNNLYT-TĐC để hoàn thành những mục tiêu cung cấp DVYT và CSSK nhân dân địa phương một cách tốt nhất. Ngoài ra, việc kế hoạch hóa NNL cũng nhằm tiên lượng những trạng thái, tình huống và xu hướng biến động mà NNL của tổ chức phải trải qua trong tương lai để từ đó có những cách thức, phương hướng tác động phù hợp nhằm hạn chế những mặt khó khăn, thúc đẩy những yếu tố thuận lợi, tạo điều kiện cho NNLYT phát triển. b. Ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

Chính sách PTNNLYT-TĐC là tập hợp hệ thống các văn bản có liên quan với nhau do cơ quan QLNN có thẩm quyền ban hành, trong đó bao gồm các mục tiêu, các giải pháp để xử lý, giải quyết những vấn đề về NNL nhằm xây dựng và PTNNLYT đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong việc sử dụng DVYT và CSSK cộng đồng.

30

Các chính sách PTNNLYT-TĐC được kể đến như: - Chính sách thu hút, tuyển dụng và sử dụng NNLYT-TĐC; - Chính sách ĐT-BD NNLYT-TĐC; - Chính sách đãi ngộ NNLYT-TĐC... Dù mục tiêu của CS PTNNLYT-TĐC ở dạng nào thì cũng chứa đựng các nội dung chủ yếu: Đối tượng và phạm vi áp dụng CS, mục tiêu CS, giải pháp của CS, kinh phí thực hiện CS, tổ chức thực hiện CS...; Theo TS. Lê Chi Mai (2001), mục tiêu CS phải cụ thể, đo lường được, có tính hiện thực và giải pháp của CS phải phù hợp (với mục tiêu, nguồn lực, năng lực thực thi, điều kiện thực thi...), có tính linh hoạt và hiệu quả.

Thông thường các CS đó được lồng ghép vào các CS PTNNL hay CS PTNNLYT chung. Chính sách PTNNLYT-TĐC có vai trò thúc đẩy, khuyến khích hoặc định hướng hoạt động phát triển ngành YT.Chính sách PTNNLYT-TĐC là cơ sở để ban hành các quyết định quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý NNLYT-TĐC tạo điều kiện để có được một đội ngũ NLYT đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất lượng (trình độ cao có kiến thức, kỹ năng chuyên môn có chất lượng và y đức). Chính sách PTNNLYT -TĐC là luận cứ khoa học trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch PTNNLYT của địa phương, được xây dựng nhằm hướng tới việc đảm bảo tốt nhất về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNLYT tại các CSYT địa phương. Cùng với việc cụ thể hóa CS về PTNNLYT-TĐC của nhà nước trung ương, chính quyền địa phương còn ban hành CS của địa phương đảm bảo sự phù hợp trong phát triển KT-XH của địa phương. Các CS phải đảm bảo tính thống nhất và tạo được những tác động tích cực để phát triển theo đúng định hướng của nhà nước; Ngược lại, nếu các quy định thiếu thống nhất thì sẽ tạo ra sự phân tán trong QLNN về PTNNLYT, tạo ra những kẽ hở trong quản lý, gây nên những tác động bất lợi. 1.2.2.2. Tổ chức triển khai quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao a. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước:

Bộ máy QLNN về PTNNYT-TĐC ở địa phương được thiết lập theo hệ thống thống nhất đảm bảo nguyên tắc minh bạch, đồng bộ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về PTNNLYT-TĐC. Bộ máy QLNN bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan được giao chức năng, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với phạm vi quyền hạn được giao. Các nhà nước đều hướng đến một bộ máy đơn giản, gọn nhẹ ít tốn kém, nhưng hoạt động có hiệu quả cao để thực thi những chức năng nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Muốn vậy, các nhà nước phải thường xuyên nghiên cứu để tinh giản biên chế; nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức; giảm bớt các thủ tục không cần thiết; ứng dụng nhiều hơn khoa học công nghệ vào lĩnh vực quản lý.

Tổ chức bộ máy QLNN giữ vai trò then chốt trong đảm bảo hiệu lực QLNN đối với PTNNLYT. Nguyên tắc tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLYT tại địa phương cần

31 được xây dựng phù hợp với điều kiện và đặc điểm ở từng quốc gia. Trong bộ máy này cần mô tả rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng cấp quản lý, từng đơn vị và từng cá nhân đảm nhận các vị trí công việc trong bộ máy; đồng thời cần thiết lập các chế độ báo cáo, mối quan hệ giữa các đơn vị, cá nhân trong triển khai QLNN về PTNNLYT. Đồng thời, trong từng cấp quản lý địa phương các cơ quan nhà nước cần định biên đủ nhân lực cần thiết để thực hiện hết các công việc của đơn vị. Nếu bộ máy phù hợp và hoàn thiện sẽ giúp công tác QLNN đạt hiệu quả cao. Trong lĩnh vực QLNN về PTNNLYT phải thực hiện nghiêm túc cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý các cấp đó là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả quản lý; Cơ chế phối hợp tạo cơ sở cho việc thực thi CS, pháp luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế tại địa phương, góp phần nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, tuân thủ pháp luật, qua đó góp phần phát triển ngành YT và bảo đảm các quyền của CSYT và NLYT đồng thời phát huy được các nguồn lực để tập trung giải quyết có hiệu quả những khó khăn trong QLNN về PTNNLYT.

Tại Việt Nam, sở YT có cơ cấu tổ chức gồm: Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (Nghiệp vụ; Kế hoạch - Tài chính; Tổ chức cán bộ; Thanh tra và Văn phòng và một số phòng đặc thù). Các chi cục trực thuộc (gồm: Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bao gồm Các đơn vị sự nghiệp YT thực hiện công tác KCB và phục hồi chức năng (BV ĐK tỉnh; BV y dược cổ truyền; Các BV CK...) và các TTYTDP (TTYTDP; Trung tâm phòng chống HIV, AIDS; Trung tâm Phòng, chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Trung tâm Kiểm dịch YT ở những địa phương có cửa khẩu quốc tế; Trung tâm CSSK sinh sản; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản; Trung tâm giám định y khoa...). Hiện nay một số tỉnh đã sát nhập 1 số trung tâm thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật CDC. Về lĩnh vực ĐT NNLYT mỗi tỉnh đều có trường CĐ/trung học YT. Tại tuyến huyện, phòng YT là cơ quan QLNN thuộc UBND cấp huyện, giúp việc UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN về CSSK nhân dân trên địa bàn nói chung và QLNN về PTNNLYT nói riêng. Tuyến huyện có đơn vị sự nghiệp là BVĐK huyện và TTYT huyện nhưng do Sở YT quản lý. Các xã, phường, thị trấn có trạm YT là đơn vị chuyên môn do TTYT huyện quản lý. Hiện nay đang thực hiện sắp xếp lại HTYT cấp huyện để thống nhất một đầu mối quản lý. b. Tổ chức thực thi hoạt động phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

Tổ chức hoạt động PTNNYT-TĐC là quá trình phối hợp giữa các bộ phận để triển khai các hoạt động cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy QLNN địa phương đối với PTNNLYT-TĐC. Có rất nhiều hoạt động cụ thể được thực hiện, song ở đây tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau:

32

b1. Tổ chức thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT- TĐC Trên cơ sở CS về NNLYT-TĐC đã được ban hành, bộ máy QLNN về PTNNLYT ở địa phương triển khai các hoạt động cụ thể theo sự phân công, đồng thời phối hợp để đạt kết quả tổng thể. Hoạt động thực hiện vấn đề thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC bao giờ cũng theo một quy trình gồm nhiều công việc khác nhau (có các bước trong quy trình) nhằm lựa chọn được những người phù hợp nhất đối với vị trí cần tuyển dụng. Để hoạt động thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra, các cơ quan QLNN phải tập trung vào các hoạt động trọng tâm như:

- Chỉ đạo xây dựng đề án vị việc làm trong HTYT địa phương; - Dự báo nhu cầu NNLYT-TĐC phù hợp với nhu cầu CSSK và yêu cầu chuyên môn ngành YT địa phương. Nhu cầu được xem xét trên các mặt số lượng - chất lượng - cơ cấu (trình độ chuyên môn, kỹ năng cần có và cơ cấu về giới, độ tuổi, thành phần dân tộc...).

- Xác định nguồn thu hút, tuyển dụng NLYT trình độ cao; Nguồn thu hút, tuyển dụng có thể bao gồm: NNLYT chưa có chuyên môn về YT và NNLYT đã có chuyên môn về YT; NNLYT ở địa phương và NNLYT không ở địa phương.

- Thiết kế và thực hiện quy trình thu hút, tuyển dụng NNLYT-TĐC khoa học và đúng quy định: Thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển thông qua nhiệm vụ đánh giá năng lực hồ sơ, phỏng vấn trực tiếp và những công việc khác như công bố kết quả, thông báo trúng tuyển, tiếp nhận nhân lực và tham mưu trong việc sắp xếp vị trí việc làm cho những người trúng tuyển.

- Tuân thủ các nguyên tắc thu hút, tuyển dụng NNLYT-TĐC bao gồm: Đúng người, đúng việc, đúng thời điểm, đúng với vị trí việc làm. Đảm bảo tính khoa học, công bằng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật trong tuyển dụng. Thông thường để thực hiện một nhiệm vụ tuyển dụng các nhà tuyển dụng thường chia hoạt động này thành các giai đoạn:

Giai đoạn trước tuyển dụng: Ở giai đoạn này các nhà tuyển dụng phải xác định nhu cầu tuyển dụng, quy mô, số lượng, cơ cấu lĩnh vực, giới tính tuyển dụng; rà soát những văn bản pháp lý liên quan đến thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của đơn vị và những quy định về tuyển dụng; Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xác định những yêu cầu về người tuyển dụng và đăng tin thông báo kế hoạch tuyển dụng .

Giai đoạn sơ tuyển: Trong giai đoạn này Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ thực hiện rà soát những hồ sơ của ứng viên dự tuyển để lựa chọn những hồ sơ hợp lệ,

loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ.

Giai đoạn xét tuyển chính thức: Tùy vào tình hình thực tiễn và những yêu cầu về pháp lý mà các nhà tuyển dụng có thể lựa chọn hình thức phù hợp ( thi tuyển, xét

33 tuyển hoặc phỏng vấn). Mỗi hình thức lựa chọn để tổ chức, nhà tuyển dụng sẽ có quy

định cụ thể để phù hợp với hình thức quyết định lựa chọn.

Giai đoạn sau xét tuyển: Các nhà tuyển dụng tổng hợp kết quả của người dự

tuyển, xem xét kết quả đạt được so với với mục tiêu kế hoạch tuyển dụng đề ra, thống nhất kết quả tuyển dụng và thông báo kết quả tuyển dụng với những ứng viên tham gia

tuyển dụng (đăng thông báo kết quả tuyển dụng và gửi giấy báo trúng tuyển đến những

người trúng tuyển).

Sau khi tuyển dụng được số lượng người cần thiết, cơ quan đơn vị sử dụng nhân lực cần phải thực hiện phân công công việc cho người được tuyển dụng, phân công

người hướng dẫn tập sự, kèm cặp, giúp đỡ. Có nhiều tổ chức còn tiến hành thêm một

bước nữa là ĐT thêm đối với người trúng tuyển trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, đối với người được tuyển dụng còn được xem xét, đánh giá theo từng khoảng

thời gian quy định trước khi được tuyển dụng chính thức.

- Bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC một cách phù hợp. Đây thực chất là hoạt

động bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển, điều động, biệt phái NNLYT-TĐC

dựa trên nguyên tắc phù hợp với những khả năng, thế mạnh của NLYT; Phải đảm bảo

logic hiệu suất; đảm bảo logic tâm lý; Phải trù tính trước những biến động liên quan

đặc biệt phải đảm bảo khoa học, khách quan, phù hợp giữa năng lực trình độ chuyên

môn, kỹ năng giải quyết công việc với vị trí việc làm, lĩnh vực chuyên môn và chuyên

khoa. Ngoài ra, cũng phải đảm bảo tính cân đối theo chuyên môn, lĩnh vực, giới tính,

thành phần dân tộc, năng lực, trình độ. Bố chí, sử dụng phải có kế hoạch, quy hoạch,

để thực hiện tốt công tác này các nhà quản lý cần phải chủ động, và thường xuyên, qua

đó giúp cho việc khai thác và sử dụng NNL chủ động, hiệu quả, đáp ứng được những

yêu cầu của thực tiễn chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Như vậy, bố trí, sử dụng NNLYT-TĐC được thực hiện phù hợp, công tâm,

công bằng sẽ khơi dậy tiềm năng phát triển, tạo động lực để mỗi NLYT yên tâm công tác, phát huy tích cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện mình để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. Ngược lại, nếu bố trí, sắp xếp

NNLYT thiếu khoa học, không đúng người, đúng việc sẽ dẫn tới không đạt được hiệu quả cao trong công việc, nội bộ thiếu gắn kết, mâu thuẫn nội bộ, từ đó có thể dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển của tổ chức, hoặc đấu tranh, triệt tiêu lẫn nhau làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung của toàn đơn vị.

b2. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế trình độ cao: Trong QLNN về PTNNLYT-TĐC, ĐT-BD là quá trình truyền đạt và rèn luyện những kiến thức, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề y. Việc tổ chức ĐT-BD nhằm làm giảm bớt thời gian và công sức của những người học nghề trong việc phải tự mình tìm

34 hiểu và rút ra quy luật, kinh nghiệm của sự vật hiện tượng, bằng cách những người, thế

hệ đi trước trải nghiệm từ đó đúc rút thành những bài học, kinh nghiệm để truyền đạt

cho những thế hệ đi sau.

- Nội dung ĐT-BD: Căn cứ yêu cầu của từng lĩnh vực, nghề nghiệp để có nội dung ĐT-BD phù hợp (phẩm chất đạo đức; kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng

mềm). Với ngành YT cũng vậy, mỗi chuyên khoa khác nhau đều có những yêu cầu về

tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng, phương pháp làm việc khác nhau. Đối

với NNLYT những nội dung ĐT-BD phù hợp là: (i) Kiến thức chuyên môn và chuyên môn sâu theo từng vị trí chức danh, chuyên khoa; (ii) Kiến thức chuyên môn cho nhân

lực ở từng vị trí việc làm cụ thể. (iii) Kỹ năng, phương pháp làm việc theo yêu cầu

chuyên môn; (iv) Lý luận chính trị và pháp luật; (v) Kỹ năng mềm khác cho NNLYT; (vi) Kiến thức quản lý hành chính nhà nước; (vii) Kiến thức về tin học, ngoại ngữ,

khoa học và công nghệ...

- Hình thức ĐT-BD: Có nhiều hình thức được triển khai (ĐT tập trung và ĐT phi

tập trung; ĐT dài hạn, ĐT ngắn hạn, bồi dưỡng theo chuyên đề; ĐT trực tiếp, gián tiếp.

Ngoài ra, các hình thức tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu cũng được đề cao). Ở nước ta, ĐT

NNLYT-TĐC đang duy trì các hình thức: ĐT chính quy hoặc vừa làm vừa học (trình độ

CĐ, ĐH, CK, nội trú, sau ĐH, ĐT liên thông từ trình độ thấp lên trình độ cao...); ĐT-BD

liên tục đối với NNLYT.

b3. Tổ chức đãi ngộ NNLYT-TĐC:

Là quá trình tổ chức chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động,

để góp phần phát triển về mặt thể lực của đội ngũ nhân lực, là cơ sở cho việc thu hút

nhân lực và tạo động lực phấn đấu, phát triển cho nhân lực. Để đảm bảo thu hút, duy trì

và sử dụng có hiệu quả NNLYT-TĐC ở địa phương cơ quan QLNN cần chú trọng tổ

chức triển khai hai nhóm công cụ cơ bản là đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính.

Hoạt động đãi ngộ NNLYT cần chú ý thực hiện nghiêm một số nguyên tắc và yêu cầu nhất định (nguyên tắc tập trung dân chủ, khoa học thực tiễn, hài hòa; công bằng, công khai, kịp thời, có lý có tình, rõ ràng dễ hiểu...). Trong và sau quá trình tổ chức triển khai

thực hiện hoạt động đãi ngộ NNLYT-TĐC cần thiết đánh giá (kết quả và hiệu quả của hoạt động đãi ngộ được áp dụng, sự công bằng, tính hợp lý, mức độ phù hợp giữa nhu cầu của NLYT với kế hoạch, CS hiện đang được sử dụng) để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp. 1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

Đây là một chức năng nhằm giúp cho nhà quản lý có được những thông tin chính xác về thực trạng vận hành của các CSYT, cá nhân cấu thành lên bộ máy, qua đó phát hiện những sai sót, những lệch lạc trong quá trình vận động của tổ chức và

35 có những biện pháp điều chỉnh, tác động kịp thời để tổ chức vận hành đúng mục tiêu về PTNNYT-TĐC đề ra. Hoạt động kiểm tra phải được tổ chức thực hiện dưới các nội dung và hình thức:

Về nội dung kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát nguồn lực đầu vào và đầu ra

của hoạt động PTNNLYT-TĐC.

Về hình thức kiểm tra, giám sát: Được tổ chức thường xuyên theo kế hoạch,

đột xuất quá trình đầu vào, đầu ra về PTNNLYT-TĐC...

Đánh giá PTNNLYT-TĐC: Thực chất là việc so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu PTNNLYT-TĐC đã đề ra của địa phương. Thông qua đánh giá cơ quan

QLNN có thể nhìn nhận và xem xét kỹ lại quá trình thu hút, tuyển dụng; ĐT-BD; đãi

ngộ NNLYT-TĐC từ đó có những kết luận khách quan về những kết quả đạt được,

những tồn tại, hạn chế và chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế đó.

Công tác đánh giá thường tập trung vào vấn đề về số lượng, chất lượng NNLYT-TĐC; đánh giá về cơ cấu NNLYT-TĐC; Đánh giá về cung cầu NNLYT-TĐC (tiềm năng của

NNL và nhu cầu tương lai NNLYT-TĐC) đã đạt được từ việc triển khai các hoạt động

PTNNLYT-TĐC; cần dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá phải đo lường được, phản ánh

được mục tiêu, phù hợp với đối tượng đánh giá.

1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình

độ cao ở địa phương

Kế thừa từ nghiên cứu của Gilles Dussault and Carl-Ardy Dubois, 2003; Jennifer

Nyoni, Akpa Gbary, Magda Awases, Prosper Ndecki và Rufaro Chatora, 2006;

Michael Bill Malabag, 2013; Lê Hà Trang, 2019; Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2019;

Nguyễn Hồng Anh, 2018; Phương Hữu Tùng, 2018; Kiều Quỳnh Anh, 2018; Ngô

Nguyễn Hiệp Phước, 2018; Hoàng Minh Tuấn, 2018; Nguyễn Quốc Tuấn, 2015; Nguyễn Anh Tú, 2015; Nguyễn Xuân Phúc, 2012 các tiêu chí đánh giá "QLNN về PTNNLYT-TĐC

tại địa phương" bao gồm tính: Hiệu lực; Hiệu quả; Phù hợp; Bền vững. Cụ thể như sau:

1.2.3.1. Hiệu lực Hiệu lực phản ảnh việc thực hiện có kết quả chức năng, nhiệm vụ của bộ máy

QLNN về PTNNLYT-TĐC để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Đo lường hiệu lực bằng cách so sánh giữa kết quả của việc thực hiện các nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC với các mục tiêu đã đề ra. Xác định hiệu lực của

QLNN về PTNNL-TĐC là trả lời hai câu hỏi: Một là, các mục tiêu của QLNN đối với PTNNLYT-TĐC có đúng đắn không? Hai là, mức độ thực hiện mục tiêu QLNN đối với PTNNLYT-TĐC như thế nào? Cụ thể bao gồm các tiêu chí như: (i) Chiến lược, quy hoạch PTNNLYT-TĐC ở

địa phương có tính định hướng tốt (ký hiệu HL1); (ii) Chính sách PTNNLYT-TĐC của

36 địa phương được xây dựng đầy đủ (ký hiệu HL2); (iii) Tổ chức bộ máy thực hiện tốt

nhiệm vụ QLNN về PTNNLYT-TĐC (ký hiệu HL3); (iv) Thực thi tốt các CS thu hút,

tuyển dụng, bố trí sử dụng đã góp phần PTNNLYT-TĐC ở địa phương (ký hiệu HL4);

(v) Thực thi tốt CS ĐT-BD đã góp phần PTNNLYT-TĐC ở địa phương (ký hiệu HL5); (vi) Thực thi tốt CS đãi ngộ đã góp phần PTNNLYT-TĐC ở địa phương (ký hiệu HL6).

Hiệu quả phản ánh mức độ tương quan giữa kết quả đạt được (đầu ra) với chi phí

1.2.3.2. Hiệu quả nguồn lực (đầu vào) trong QLNN về PTNNLYT-TĐC. Hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC được đánh giá thông qua hoàn thành mục tiêu với chi phí các nguồn lực đầu vào là thấp nhất. HTYT của một địa phương xét ở tiếp cận đầu vào bao gồm sáu thành phần cơ bản, bảo đảm sự tương tác, hỗ trợ nhau nhằm đạt được những kết quả trong thực hiện DVYT. Trong đó, NNLYT là một trong sáu thành phần cốt lõi của HTYT hướng tới mục tiêu là bao phủ, có năng lực và có động lực góp phần quan trọng thực hiện củng cố, tăng cường HTYT theo hướng công bằng, hiệu quả là điều kiện bảo vệ và CSSK nhân dân (xem Hình 1.3) (WHO, 2007).

Đầu vào

Đầu ra/Mục tiêu

Nhân lực y tế

Nâng cao sức khỏe ( mức độ phục vụ) vàcông bằng)

Tính đáp ứng

Tiếp cận Độ bao phủ

Thông tin

Các sản phẩm DVYT

Bảo vệ người dân trước mọi rủi ro

Chất lượng An toàn

Nâng cao hiệu quả

Tài chính y tế

Quản lý, điều hành

Các dịch vụ được cung cấp

Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới-WHO, 2007

Hình 1.3: Cấu trúc của hệ thống y tế

Theo đó, hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương được đo bằng các

chỉ tiêu định lượng then chốt đó là: Tổng số NLYT và tốc độ gia tăng số lượng NLYT-TĐC ở địa phương: Số NLYT/1 vạn dân (Health personnel density). Trong đó: Tử số là Tổng số NVYT làm việc tại các CSYT công và tư của một địa phương tại một thời điểm; Mẫu số là tổng dân số của địa phương tại thời điểm báo cáo; Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ bao phủ

37 của NLYT. Mặc dù không có "tiêu chuẩn vàng" để đánh giá và xác định tính đầy đủ của NLYT song theo Báo cáo của Tổ chức YT Thế giới năm 2006 ước tính những khu vực thiếu 23 BS, y tá và nữ hộ sinh trên 10.000 dân thường không thể đáp ứng các hoạt động CSSK ban đầu. Các chỉ tiêu liên quan khác được sử dụng bao gồm Tỉ lệ: BS/1 vạn dân; DS ĐH/1 vạn dân; ĐD/1 vạn dân; Tỉ lệ ĐD/BS. Các chỉ tiêu này không chỉ xem xét ở số tuyệt đối, mức độ tăng giảm mà cần đặt trong sự so sánh với mức bình quân chung của cả khu vực, cả nước. Đây là các chỉ tiêu thuộc yếu tố quan trọng khi đánh giá mục tiêu "Sự bao phủ" của NNLYT; Sự bao phủ về số lượng, chất lượng, t lệ phân bổ nhân lực và sự hỗ trợ của các nguồn lực khác. Mức độ nâng cao hay gia tăng năng lực của NNLYT với các yếu tố cấu thành để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chất lượng DVYT ở địa phương và được đo lường bằng: Trình độ ĐT của NNLYT được thể hiện qua bậc ĐT như số lượng và tốc độ tăng tỉ trọng NNLYT có trình độ cao đẳng; ĐH (BS CK1, BS CK2; BS, DS có trình độ Ths, TS); Thâm niên nghề nghiệp...; Y đức thể hiện ở: Thái độ tận tâm trong cung cấp DVYT; Tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ; Mức độ sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung; Tuân thủ k luật làm việc, quy định, quy chế của ngành và thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp... Mức độ gia tăng tính hợp lý của từng loại NNLYT-TĐC trong tổng thể: Đây là tiêu chí phản ánh sự thay đổi tỉ trọng NNLYT-TĐC một cách phù hợp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu CSSK nhân dân và mục tiêu phát triển của ngành YT địa phương. Mục tiêu này có thể được đo lường bằng việc thay đổi theo hướng đạt chuẩn dựa trên các quy định về t lệ theo các chỉ tiêu sau: Cơ cấu NNLYT-TĐC giữa các khối: nhân lực YTDP; Nhân lực KCB (lâm sàng, cận lâm sàng)...; Cơ cấu NNLYT- TĐC giữa các tuyến bao gồm: NLYT tuyến tỉnh, NLYT tuyến huyện, NLYT tuyến xã...; Cơ cấu NNLYT-TĐC giữa chức danh chủ chốt: BS; DS; ĐD; Hộ sinh... hay cơ cấu theo thâm niên công tác... Các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC của địa phương được kể đến đó là: (i) Sự thay đổi số lượng, cơ cấu, chất lượng NNLYT-TĐC phù hợp với chiến lược phát triển của ngành YT tỉnh Sơn La (ký hiệu HQ1); (ii) Mức độ cải thiện năng lực nghề nghiệp sau các chương trình PTNNLYT-TĐC của ngành YT Sơn La (ký hiệu HQ2); (iii) Mức độ cải thiện hiệu quả làm việc sau các chương trình PTNNLYT-TĐC tại ngành YT Sơn La (ký hiệu HQ3); (iv) Mức độ cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành YT Sơn La sau PTNNLYT –TĐC (ký hiệu HQ4). 1.2.3.3. Phù hợp Tính phù hợp phản ánh mức độ tương thích với các điều kiện chủ quan và khách quan trong QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương, được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu đánh giá sau: (i) QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương phù hợp với

38 khung khổ CS, pháp luật về PTNNLYT-TĐC (ký hiệu PH1); (ii) QLNN về PTNNLYT- TĐC ở địa phương phù hợp với của các mục tiêu sử dụng NNLYT-TĐC (ký hiệu PH2); (iii) QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương phù hợp với chiến lược PTNNLYT-TĐC của quốc gia (ký hiệu PH3); (iv) Chiến lược, quy hoạch, CS PTNNLYT ở địa phương phù hợp với điều kiện KT-XH ở địa phương (ký hiệu PH4); (v) Chiến lược, quy hoạch, chính sách PTNNLYT ở địa phương phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội ở địa phương (ký hiệu PH5); 1.2.3.4. Bền vững PTNNLYT-TĐC ở địa phương.

Tính bền vững phản ánh khả năng duy trì các chỉ tiêu hiệu quả của QLNN về

Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững đó là: (i) Chính sách PTNNLYT-TĐC

địa phương có tính cạnh tranh tốt (ký hiệu BV1); (ii) Mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu NNLYT-TĐC với chiến lược phát triển bền vững ngành YT địa phương (ký hiệu

BV2); (iii) Mức độ phù hợp và nâng cao về chất lượng NNLYT-TĐC với chiến lược

phát triển bền vững ngành YT địa phương (ký hiệu BV3); (iv) Thanh tra, giám sát

trong PTNNLYT-TĐC ở địa phương được thực hiện thường xuyên, kịp thời phát hiện

sai sót và bất cập (ký hiệu BV4)

1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân

lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng Quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở địa phương là hoạt động phức tạp,

nhiều cấp, nhiều tuyến và đa ngành nên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các

nghiên cứu của Gilles Dussault and Carl-Ardy Dubois, 2003; Buchan, J; Lê Hà Trang, 2019; Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2019; Nguyễn Hồng Anh, 2018; Phương Hữu Tùng,

2018; Kiều Quỳnh Anh, 2018; Ngô Nguyễn Hiệp Phước, 2018; Hoàng Minh Tuấn,

2018; Nguyễn Quốc Tuấn, 2015; Nguyễn Anh Tú, 2015; Nguyễn Xuân Phúc, 2012 chỉ

ra rằng có hai nhóm nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến QLNN về

PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào một số nhân tố cụ thể sau:

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Điều kiện kinh tế ở địa phương

Điều kiện KT-XH ở địa phương là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nhu cầu NNLYT-TĐC. Điều kiện KT-XH là nhân tố được nhiều nghiên cứu về QLNN phân tích bởi bất cứ hoạt động QLNN nào đều chịu sự tác động của bối

cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội. Theo đó, trong bối cảnh QLNN về một lĩnh vực ở một địa phương, khi xem xét tác động điều kiện kinh tế cần phân tích: (i) Tình hình tăng trưởng kinh tế ở địa phương (mã hóa ĐK1); (ii) Nguồn lực tài chính được xác định

39 giành cho lĩnh vực YT ở địa phương (mã hóa ĐK2); (iii) Tỉ trọng ngành dịch vụ ở địa

phương tạo thuận lợi cho phát triển ngành YT (mã hóa ĐK3).

Hiệu quả phát triển KT-XH, chính sách về đầu tư tài chính của địa phương dành cho phát triển NNL đã tạo nền tảng vật chất quan trọng để đạt được những mục tiêu đề ra. Trên thực tế, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, Nhà nước có điều kiện đầu tư tài chính cao cho lĩnh vực NNL sẽ giải quyết tốt vấn đề giáo dục, ĐT NNL, các CS xã hội, do vậy chất lượng NNL cũng được nâng cao. Điều kiện KT-XH sẽ tạo ra những thuận lợi khi các chỉ số tăng trưởng có xu hướng gia tăng, cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ (trong đó có DVYT) chuyển dịch tốt, các t lệ lạm phát, t lệ thất nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng CPI… nằm trong giới hạn cho phép, các CS kinh tế vĩ mô phù hợp... những tác động này là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động QLNN về CSSK và YT của địa phương nói chung và PTNNYT-TĐC nói riêng. Ngược lại, khi nền KT-XH không ổn định, t lệ lạm phát cao và tiếp tục có xu hướng tăng, chỉ số giá tiêu dùng tăng nhanh, các vấn đề và tệ nạn xã hội bùng phát sẽ gây khó khăn cho công tác QLNN về YT nói chung và QLNN về PTNNLYT-TĐC nói riêng. Trong bối cảnh ngành YT địa phương đang thiếu một số lượng lớn BS, DS thì địa phương nào có tiềm lực kinh tế tốt hơn sẽ có lợi thế trong việc thu hút NNLYT-TĐC đến công tác. 1.3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội ở địa phương Điều kiện xã hội địa phương với những biểu hiện cơ bản của quy mô, chất lượng dân số; trình độ dân số đến tuổi lao động... có ảnh hưởng đến PTNNLYT-TĐC. Đặc biệt với những địa phương có điều kiện khó khăn, sẽ là không đơn giản khi thực hiện thu hút NNLYT-TĐC ở nơi khác đến thì nâng cao nhận thức, lựa chọn NNL tại địa phương là giải pháp then chốt trong PTNNLYT-TĐC. NNLYT tại địa phương có đặc điểm: am hiểu địa phương; gắn bó với quê hương, gia đình, với nhân dân... là lợi thế khi đầu tư phát triển. PTNNLYT-TĐC ở địa phương có thể được triển khai dưới nhiều hình thức như: Cử tuyển, tuyển dụng (đối với NNL mới chưa tham gia ngành YT) và ĐT-BD nâng cao trình độ và liên tục (đối với NNL đang làm việc trong ngành YT). Nếu chất lượng dân số tốt, trình độ lao động địa phương cao thì thuận lợi lớn cho việc tìm kiếm, lựa chọn, thu hút NNL cho PTNNLYT-TĐC. Những phong tục tập quán, truyền thống của địa phương có ảnh hưởng đến nhu cầu KCB và CSSK. Khi văn hóa địa phương còn lạc hậu, hủ tục trong CSSK và KCB (Giàng chữa bệnh; thầy cúng, thầy mo chữa bệnh; hay chữa bệnh bằng hủ tục...) sẽ cản trở người dân sử dụng các DVYT khoa học, cản trở nhu cầu về NNLYT-TĐC và do đó ảnh đến QLNN về PTNNLYT-TĐC. Như vậy có nghĩa là điều kiện văn hóa, xã hội địa phương cũng cần được xem xét trên các phương diện: (i) Đặc điểm văn hóa là rào cản cho PTNNLYT-TĐC (mã hóa ĐK4); (ii) Đặc điểm xã hội là rào cản đối với PTNNLYT-TĐC (mã hóa ĐK5); 1.3.1.3. Năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế ở địa phương

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.

40 Chất lượng của cán bộ quản lý trong hệ thống QLNN về PTNNLYT có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy QLNN. Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, cán bộ quản lý ngày càng trở thành một lực lượng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hệ thống QLNN và của hoạt động KT-XH của quốc gia đó. Vai trò của cán bộ quản lý được khẳng định bởi, trước tiên họ chính là người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định đường lối, CS, thể chế và cơ chế quản lý PTNNLYT; Thêm nữa cán bộ quản lý cũng là người đưa đường lối, CS vào thực tiễn cuộc sống. Không những thế cán bộ quản lý còn là người có khả năng hiện thực hóa các mục tiêu bằng việc lựa chọn các phương án tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong đó có nguồn nhân lực và kiểm soát quá trình đó. Cán bộ quản lý được ví như chiếc cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân và CSYT. Năng lực của cán bộ quản lý quyết định hiệu lực và hiệu quả của bộ máy QLNN về PTNNLYT-TĐC nói riêng. Đặc biệt trong quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển của kinh tế tri thức ảnh hưởng của cán bộ quản lý càng trở nên sâu sắc.

Các nghiên cứu về QLNN đều xem xét tác động của yếu tố năng lực cán bộ QLNN đến công tác QLNN chỉ ra rằng nếu cán bộ QLNN có: (i) Kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ (mã hóa CB5); (ii) Kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ (mã hóa CB4); (iii) Phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ (mã hóa CB3); (iv) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ (mã hóa CB1); (v) Thực hiện đúng quyền hạn (mã hóa CB2)... thì tác động tích cực đến công tác QLNN. Nếu cán bộ QLNN kém năng lực, thiếu tính thần trách nhiệm sẽ gây cản trở đến việc xây dựng CS. Để cán bộ quản lý về PTNNLYT ở địa phương được ĐT- BD nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm thực tế thì trong quá trình công tác và định kỳ phải được kiểm tra, đánh giá theo quy trình. 1.3.1.4. Điều kiện vật chất, trang thiết bị y tế địa phương

Đây chính là chỉ tiêu phản ánh số giường bệnh, phòng bệnh được đầu tư xây

dựng; trang thiết bị YT được trang cấp gắn liền với trình độ ứng dụng khoa học công

nghệ trong lĩnh vực YT ở địa phương. Đa số các nghiên cứu về QLNN đều chỉ ra sự ảnh hưởng của yếu tố trình độ phát triển khoa học công nghệ đến công tác QLNN;

hiệu quả công tác QLNN chịu sự tác động lớn của điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ. Trong thời đại công nghệ 4.0 thì sự phát triển và phát triển bền vững của YT phụ thuộc vào việc nắm bắt và làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến để hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả cao và không tụt hậu trong đó đòi hỏi NNLYT phải thích ứng kịp thời để tồn tại.

Đối với lĩnh vực YT, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị được thể hiện qua các tiêu chí như: (i) Trang, thiết bị YT địa phương đáp ứng nhu cầu thiết yếu (mã hóa

VC1); (ii) Cơ sở vật chất YT tuyến tỉnh tuyến huyện đạt tiêu chuẩn quy định (mã hóa

41 VC2); (iii) Cơ sở vật chất YT tuyến huyện đạt tiêu chuẩn quy định (mã hóa VC3);

CSYT tuyến xã đạt tiêu chuẩn quy định (mã hóa VC4); (iv) Trang thiết bị tại các

CSYT được kiểm chuẩn định kỳ (mã hóa VC5). Khi các tiêu chí này được đảm bảo sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho DVYT phát triển, tay nghề chuyên môn của đội ngũ BS, DS có cơ hội để bộc lộ và phát huy, đồng thời cũng là động lực để NNLYT-TĐC nâng

cao kiến thức, kỹ năng và đổi mới, sáng tạo, vượt khó để làm chủ khoa học, công

nghệ, máy móc thiết bị trong quá trình hành nghề do đó có ảnh hưởng đến công tác

QLNN về PTNNLYT-TĐC.

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.2.1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước

Xây dựng và ban hành những CS pháp luật về PTNNL nói chung và PTNNLYT-TĐC nói riêng là nhiệm vụ quan trọng ở cấp quốc gia, có ảnh hưởng mang

tính quyết định đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Luật pháp, CS của nhà

nước càng đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, minh bạch thì càng tạo ra động lực để

thúc đẩy PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Trong mỗi thời kỳ phát triển, để cụ thể hóa

chiến lược PTNNL các quốc gia thực hiện hoạch định các CS/điều chỉnh pháp luật phù

hợp với thực tế. Nếu luật pháp quốc gia có những quy định thiếu hợp lý, mâu thuẫn

làm giảm đi tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương và

hệ quả tất yếu là khả năng kích thích PTNNLYT-TĐC cũng giảm sút.

Chính sách, pháp luật của Nhà nước (ký hiệu: CS) với 5 biểu hiện bao gồm: CS

thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC của trung ương có tính định

hướng tốt (CS1); CS ĐT và bồi dưỡng NNLYT-TĐC của trung ương có tính định

hướng tốt (CS2); CS đãi ngộ NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt

(CS3); Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC thống nhất (CS4);

Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC phù hợp với thông lệ quốc

tế (CS5). 1.3.2.2. Chiến lược phát triển ngành y tế

Đối với ngành YT, chiến lược được phác thảo mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn chiến

lược và các định hướng chiến lược của ngành trong một thời kỳ hay giai đoạn phát triển, trong đó nội dung không thể thiếu đó là "định hướng PTNNLYT nói chung và PTNNLYT-TĐC nói riêng". Chiến lược phát triển ngành YT do người đứng đầu Chính phủ phê duyệt là kim chỉ nam cho ngành YT xây dựng chiến lược và CS PTNNLYT. Theo đó, các địa phương có chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa để thực thi trong quá trình thực hiện. Dẫn chiếu theo nghiên cứu của các tác giả thì chiến lược của ngành YT phải đảm bảo các yêu cầu: Được xây dựng và ban hành một cách rõ ràng định hướng tốt PTNNLYT địa phương; thể hiện rõ quan điểm, mục tiêu và đường hướng phát triển của

42 ngành trong tương lai; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân về các

dịch vụ KCB và được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin đầy đủ, chặt chẽ, khách

quan.

Đối với ngành YT, một ngành giữ vai trò đặc biệt và có tính chất đặc thù riêng có thì chiến lược của ngành càng giữ vai trò quan trọng với công tác QLNN về YT và

QLNN về PTNNLYT tại địa phương. QLNN cấp trung ương hoạch định chiến lược

ngành YT để YT địa phương phát triển theo quỹ đạo và mục tiêu YT chung của toàn

xã hội. Việc hoạch định, triển khai chiến lược, CS PTNNLYT ở địa phương phải đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của vùng và của cả nước;

đồng thời phải phù hợp với nhu cầu hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế

giới gắn với tiến trình phát triển đất nước. Chiến lược phát triển ngành YT (ký hiệu: CL) với 5 biểu hiện bao gồm: Chiến

lược ngành YT đã được xây dựng và ban hành một cách rõ ràng, cụ thể định hướng tốt

PTNNLYT-TĐC địa phương (CL1); Chiến lược ngành YT thể hiện rõ quan điểm, mục

tiêu và đường hướng PTNNLYT-TĐC trong tương lai (CL2); Chiến lược ngành YT

đáp ứng nhu cầu dịch vụ khám chữa bệnh làm cơ sở dự báo nhu cầu PTNNYT-TĐC

địa phương (CL3); Chiến lược ngành YT chú trọng đến giải pháp PTNNLYT-TĐC

(CL4); Chiến lược ngành YT được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin NNLYT

đầy đủ, khách quan (CL5).

1.3.2.3. Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn đều khẳng định giáo dục và ĐT là những

nhân tố cơ bản nhất tạo nên NNL trình độ cao, đồng thời chất lượng NNL trình độ cao

cũng trở thành mục tiêu hàng đầu của giáo dục và đào tạo. Hệ thống cơ sở ĐT là nơi

quan trọng nhất để hiện thực hóa mục tiêu đào tạo. Đối với ngành YT điều đó càng trở

nên quan trọng. Như đã phân tích đặc điểm NNLYT với công việc phức tạp, đòi hỏi

chuyên môn sâu, tay nghề chuyên môn là yếu tố quyết định đến tính mạng của người bệnh nên cần có sự đầu tư bài bản cho việc phát triển hệ thống cơ sở ĐT NNLYT từ phía Nhà nước. Chất lượng hệ thống cơ sở ĐT NNLYT là yếu tố quyết định chất lượng

NNLYT-TĐC; Số lượng và phân bố hệ thống cơ sở ĐT NNLYT tạo ra rào cản hay động lực cho PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Để có một cơ sở ĐT NNLYT-TĐC có uy tín là cả quá trình đầu tư bài bản, nghiêm túc với nguồn kinh phí khổng lồ. Trong khi đó nhu cầu PTNNLYT-TĐC ở địa phương luôn có xu hướng gia tăng không ngừng. Các BV tuyến trên trở thành một điểm tựa nòng cốt của công tác đào tạo, hình thức ĐT được áp dụng như: cử cán bộ luân phiên tuyến trên xuống hỗ trợ tuyến dưới; BV vệ tinh; cầm tay chỉ việc, tập huấn để chuyển giao kỹ thuật,.... Hệ thống ĐT NNLYT (ký hiệu: DT) với 5 biểu hiện bao gồm: Hệ thống cơ sở

43 ĐT NNLYT phân bố hợp lý thuận lợi cho PTNNLYT-TĐC địa phương (DT1); Chất lượng ĐT NNLYT-TĐC đáp ứng tốt nhu cầu của các CSYT (DT2); Chương trình, phương pháp ĐT NNLYT-TĐC cập nhật, hiện đại (DT3); Hệ thống cơ sở ĐT NNLYT cung cấp đủ NNLYT-TĐC cho ngành (DT4); Đội ngũ giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp (DT5). 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam

Ngành YT tỉnh Quảng Nam năm 2018 có 5.618 người trong đó: có 674 BS, chiếm t lệ 12,2%, đạt 4,6 BS/1 vạn dân (bình quân cả nước là 7,4 BS/1 vạn dân). Về trình độ chuyên môn, NNLYT sau ĐH có 348 người, tỉ lệ 6,2%; ĐH có 755 người, số người đưa đi ĐT TS, BSCKII, ThS, BS nội trú chiếm t lệ thấp. Thực hiện chủ trương về đẩy mạnh công tác xã hội hóa YT, Quảng Nam đã có nhiều BV tư nhân hình thành và đi vào hoạt động và tình hình này là động lực góp phần nâng cao năng lực bảo vệ, CSSK nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do NNLYT có hạn nên là tình trạng BS BV công ra tham gia làm việc ở BV tư ngày càng nhiều khiến ngành YT tỉnh càng thiếu trầm trọng BS đa khoa và chuyên khoa. Việc "chảy máu chất xám" khiến tỉnh Quảng Nam đã khó khăn về NNLYT nay càng gặp nhiều khó khăn hơn. Từ thực tế đó Sở YT tỉnh Quảng Nam đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng "Đề án phát triển đội ngũ CBYT, thu hút, ĐT NNLYT" cho tỉnh và lúc này vấn đề đào tạo, thu hút NNLYT của Quảng đã trở thành vấn đề cấp bách. Lãnh đạo tỉnh Quảng Nam đã thống nhất chủ trương xây dựng Đề án "ĐT và thu hút BS, BS nội trú, BS có trình độ trên ĐH về làm việc tại các CSYT công lập thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018" ngày 04 tháng 3 năm 2014 UBND tỉnh Quảng Nam theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND. Đề án đưa ra những chế độ đãi ngộ “thông thoáng" với mục tiêu đặt ra là đến năm 2018 toàn tỉnh có 7.092 CBYT, trong đó bổ sung mới 1.734 NLYT. Để đạt được mục tiêu của đề án, Quảng Nam đã thực hiện đồng bộ cả hai phương án thu hút và đào tạo. Về CS đào tạo: Quảng Nam ngắm đến đối tượng là sinh viên đang học năm thứ 5 hoặc năm thứ 6 tại các trường ĐH Y Hà Nội, ĐH Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Y Dược Huế; CS thu hút được quyết định: Cấp 100% học phí, sinh hoạt phí hằng tháng (gồm tiền ăn, ở, bảo hiểm YT, chi phí đi lại...), Chi mức ba triệu đồng đối với học viên tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 2,5 triệu đồng đối với học viên tại tỉnh Thừa Thiên Huế, thời gian cấp được tính 12 tháng/năm học; Hỗ trợ lại học phí, sinh hoạt cho học viên trong suốt thời gian học BS và từ BS lên BS nội trú trước khi tham gia Đề án. Ngoài ra, sau khi hoàn thành chương trình ĐT đề án, các BS còn được hỗ trợ 100 triệu đồng để mua lô đất ở tại địa phương nơi công tác.

44

Về CS thu hút, các BS, BS nội trú có trình độ sau ĐH (BSCKI, CKII, Ths, TS), có bằng tốt nghiệp chính quy tập trung của các trường nêu trên hoặc đang công tác ở các tỉnh/thành trong cả nước có nguyện vọng về làm việc tại tỉnh Quảng Nam. Chính sách thu hút BS, BS nội trú theo hình thức hỗ trợ một lần sau khi ký hợp đồng cam kết làm việc lâu dài tại các CSYT công lập thuộc tỉnh Quảng Nam, cụ thể: BS tốt nghiệp loại trung bình, trung bình khá: 200 triệu đồng; tốt nghiệp loại khá: 230 triệu đồng; loại giỏi: 350 triệu đồng; CKI, Ths: 300 triệu đồng; BS nội trú, BSCKII: 350 triệu đồng; TS: 500 triệu đồng. Ngoài ra, BS về làm việc tại các BV thuộc TTYT Huyện Nông Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức được tăng thêm 0,1 lần mức hỗ trợ; làm việc tại các BV thuộc TTYT Huyện Bắc Trà My, Nam Giang, Đông Giang, được tăng thêm 0,2 lần; làm việc tại các BV thuộc TTYT huyện Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang, được tăng thêm 0,4 lần so với mức trên. Các đối tượng nêu trên cũng sẽ được hỗ trợ tiền mua một lô đất theo giá nhà nước quy định (không qua đấu giá) để làm nhà ở tại địa phương nơi công tác (một lần/người) với mức 100 triệu đồng.

Theo đó tổng kinh phí cho Đề án được xác định đạt hơn 73,5 t đồng, trong đó hơn 25,5 t đồng cho đối tượng đào tạo, hơn 48 t đồng cho đối tượng thu hút... Các giải pháp được triển khai thực hiện nhằm tạo ra những bước phát triển đột phá trong việc PTNNLYT-TĐC ở Quảng Nam trong những năm tới, góp phần quyết định vào việc nâng cao hiệu quả công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần xứng đáng vào công cuộc phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người dân trong tỉnh. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải có địa bàn trải dài, trong đó có nhiều huyện ở vùng cao, vùng xa. Cùng với chiến lược phát triển KT-XH, UBND Tỉnh đã phê duyệt Đề án "ĐT-BD nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện NNL tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020" theo Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015. Trong đề án một trong những nhiệm vụ trọng tâm là, tăng cường công tác ĐT-BD nhằm từng bước hình thành đội ngũ CBYT có trình độ chuyên môn và quản lý giỏi, đảm bảo tính đồng bộ trên các lĩnh vực CK. Trong hơn 4 năm đã từng bước hiện thực hóa nhiệm vụ, toàn ngành YT tỉnh Quảng Ninh tại thời điểm năm 2018 hiện có 5.147 CBYT trong đó viên chức YT đã tuyển dụng do Sở YT quản lý (không tính NL TTYT thuộc UBND cấp huyện quản lý) là 2.539 người, hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế được giao chưa tuyển dụng là 2.608 người bằng các giải pháp nổi bật như:

(i) Dành chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng BS: Thu hút, ĐT-BD về PTNNLYT- TĐC luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành YT tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù tỉnh đang quyết liệt thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của Tỉnh

45 ủy Quảng Ninh, nhưng để cho đội ngũ BS đang ở giai đoạn hợp đồng yên tâm công

tác, gắn bó lâu dài với tỉnh Quảng Ninh, ngành YT đã tham mưu cho UBND tỉnh ban

hành thông báo tuyển dụng 513 BS, với 16 BS trình độ cao và 497 BS thông thường.

Để thu hút và giữ chân các BS giỏi, ngành YT xác định không chỉ là trách nhiệm của Tỉnh mà chỉ đạo các CSYT xây dựng các CS đặc thù, dành chỉ tiêu biên chế để tuyển

dụng các đối tượng thu hút. Chẳng hạn như: Từ năm 2013 đến 2018, BV ĐK tỉnh

Quảng Ninh đã thu hút được trên 150 BS chính quy, trong đó riêng năm 2017 đã thu

hút được 40 BS tốt nghiệp từ bằng khá trở lên, công tác lâu dài tại BV; BV Bãi Cháy hiện có 201 BS, trong đó 69 BS được tuyển dụng từ năm 2015. Kết quả là, chỉ trong 3

năm, các đơn vị trong ngành đã thu hút được trên 500 BS chính quy về làm việc, hệ

quả tiếp theo là tỉnh Quảng Ninh năm 2018 đã đạt 14,5 BS/vạn dân.

(ii) Đào tạo NNLYT-TĐC hướng đến hội nhập quốc tế là một trong những chiến

lược ĐT trọng tâm của tỉnh Quảng Ninh; Tỉnh xác định là một trong giải pháp ĐT linh

hoạt, đột phá nhằm thực hiện mục tiêu PTNNLYT tại chỗ đáp ứng yêu cầu thực tiễn

bảo vệ và CSSK nhân dân. Hình thức ĐT là chủ động kết nối, phối hợp chặt chẽ với

các đơn vị YT tuyến trung ương tìm kiếm những chương trình ĐT dài hạn có sự giảng

dạy trực tiếp của các giáo sư, chuyên gia nước ngoài về tổ chức tại BV; Liên kết tổ

chức thành công chương trình ĐT tại chỗ cấp bằng ĐH cho đội ngũ BS; Đẩy mạnh

công tác tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn bằng hình thức liên kết với các đơn vị, nhãn

hàng tài trợ thông qua các buổi hội thảo, tập huấn nghiệp vụ... Đồng thời, để chương

trình ĐT thực sự mang lại hiệu quả, quy trình tuyển chọn các BS tham gia khoa ĐT

được triển khai kỹ càng, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, phẩm

chất đạo đức, năng lực chuyên môn để đảm bảo các chương trình ĐT nước ngoài mang

lại hiệu quả cao. Nhờ vậy mà đội ngũ cán bộ, NVYT BV vừa có thể tham gia học tập,

cập nhật, trau dồi kiến thức y khoa, công nghệ kỹ thuật mới của nền y học hiện đại

nhưng vẫn duy trì được công việc chăm sóc điều trị người bệnh tại khoa phòng. Ths. BS Trịnh Văn Mạnh - Giám đốc BV Đa khoa tỉnh Quảng Ninh cho biết: "Tất cả cán bộ tham gia các chương trình ĐT quốc tế đều được BV tạo điều kiện, quan tâm hỗ trợ kinh

phí để họ yên tâm học tập, nâng cao trình độ". Đó sẽ là động lực thúc đẩy công tác ĐT hợp tác quốc tế phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, mang đến cơ hội “vàng” cho NNLYT-TĐC được cọ sát và học hỏi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức mới từ các giáo sư, chuyên gia đến từ các quốc gia có HTYT phát triển hàng đầu thế giới, qua đó củng cố nền tảng vững chắc cho đội ngũ CBYT BV tự tin triển khai nhiều kỹ thuật mới, chuyên sâu ngay cả với những ca bệnh khó, phức tạp, hạn chế sai sót trong hoạt động chuyên môn, giúp nhân dân thụ hưởng các DVYT đạt tiêu chuẩn chất lượng.

(iii) Chuyển giao gói kỹ thuật và NNLYT-TĐC phục vụ chuyên môn YT: DVYT

46 ủa tỉnh tăng cả về số lượng và chất lượng; NNLYT của Quảng Ninh cũng được nâng lên rõ rệt thông qua việc đổi mới công tác ĐT-BD. Sở YT cũng phấn đấu từng bước thực hiện ĐT về chuyên môn kỹ thuật tại nước ngoài, mời các chuyên gia đầu ngành về tỉnh chuyển giao kỹ thuật... Toàn ngành đã tiếp nhận chuyển giao gần 1.500 kỹ thuật mới trong giai đoạn 2015-2018. Tiêu biểu như, đội ngũ y, BS BVĐK Tỉnh đã làm chủ kỹ thuật phẫu thuật tim hở, can thiệp tim mạch; BV Bãi Cháy làm chủ kỹ thuật xạ trị ung bướu; BV Sản Nhi Quảng Ninh thực hiện được kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Đồng thời, nhiều TTYT tuyến huyện đã thực hiện được phẫu thuật nội soi, sử dụng máy thở, chạy thận nhân tạo... Từ đó mang lại nhiều lợi ích cho người dân, giúp người dân được sử dụng"DVYT chất lượng cao ngay tại tỉnh, huyện, giảm tối đa t lệ chuyển tuyến, góp phần tích cực giảm tải BV.

Đối với y tế tuyến huyện, nhất là các huyện thuộc miền đông của tỉnh, tình hình thiếu nhân lực chuyên môn giỏi khiến cho người bệnh thường xuyên vượt tuyến trên tỉnh và trung ương để KC; Từ tháng 7/2017, Sở YT đã xây dựng, triển khai thực hiện thí điểm mô hình “NNLYT chất lượng cao phục vụ chung”. Trong đó lựa chọn 138 cán bộ (trong đó có 89 BS) là những cán bộ giỏi thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành của các CSYT tuyến tỉnh sẵn sàng hỗ trợ chuyên môn cho tuyến huyện khi có yêu cầu của người bệnh hoặc của đơn vị, đã khắc phục được ngay những khó khăn trong việc thu hút, PTNNLYT-TĐC của các đơn vị tuyến huyện, tạo điều kiện cho các đơn vị được tiếp cận nhanh chóng thành tựu khoa học kỹ thuật. Giai đoạn 2015-2018, đã có trên 350 lượt cán bộ đã xuống hỗ trợ kịp thời cho tuyến dưới, cứu sống nhiều bệnh nhân mắc bệnh nguy hiểm nhưng tình trạng nặng không thể chuyển tuyến trên. Đội ngũ y, BS giỏi còn đi xuống tận cơ sở trực tiếp khám, chữa bệnh cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Từ năm 2016-2018, ngành YT tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo 4 BV tuyến tỉnh (BV Đa khoa Tỉnh, BV Bãi Cháy, BV Sản Nhi, BV Đa khoa khu vực Cẩm Phả) triển khai hoạt động KCB lưu động cho người dân tại các xã khó khăn của tỉnh; Trong năm 2017, đã có trên 22.000 lượt người dân được khám, cấp phát thuốc miễn phí, phát hiện trên 600 bệnh nhân nặng để chuyển tuyến điều trị kịp thời.

Ngoài ra, để các BS yên tâm về công tác, nhất là đội ngũ BS đang trong giai đoạn hợp đồng lao động, BV thường xuyên quan tâm, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, phù hợp, đoàn kết, thân thiện. Đồng thời, theo dõi, nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng chính đáng của đội ngũ BS, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo Sở YT giải quyết theo thẩm quyền. 1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình

Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc tỉnh Tây Bắc, Việt Nam. Ngành YT địa phương trong những năm qua đã khắc phục mọi khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng thấp kém, nhân lực thiếu thốn, trang thiết bị YT lạc hậu trong khi nhu cầu KCB

47 của nhân dân ngày càng tăng, nhiều bệnh dịch mới lạ, nguy hiểm phát sinh. Xác định phương châm: Tự lực kế thừa, vừa phát triển số lượng, vừa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... bằng những CS cụ thể ngành YT tỉnh Hòa Bình ngày càng phát triển. Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh Hòa Bình về “Đề án ĐT và thu hút bác sỹ cho các CSYT công lập tỉnh Hòa Bình đến năm 2020”, đã đặt ra chỉ tiêu phấn đấn đến năm 2020 nâng t lệ BS phục vụ tại các CSYT công lập tỉnh Hòa Bình lên 8,5 BS/vạn dân với các nội dung rất chi tiết và cụ thể (là Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 151/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về "Đề án ĐT BS, DS ĐH tuyến YTCS tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2010 - 2020", trong đó chỉ tiêu là 07 BS/vạn dân).

(i) Về CS thu hút và tuyển dụng: Để hiện thực hóa mục tiêu thu hút, ngày 25 tháng 12 năm 2015, UBND tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch số 125/KH-UBND về thực hiện CS thu hút BS cho các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đồng thời ban hành Hướng dẫn số 307/HD-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2016 thực hiện Nghị quyết số 119, với nội dung chủ yếu:

- Đối tượng thu hút là người có bằng tốt nghiệp BS hệ chính quy, BS hệ chính quy theo địa chỉ có bằng tốt nghiệp loại khá trở lên và chưa được hưởng CS hỗ trợ học phí theo Nghị quyết số 151, đối với nữ dưới 45 tuổi, nam dưới 50 tuổi (tính từ ngày nộp hồ sơ xin tuyển dụng).

- Chỉ tiêu và CS thu hút: Đến năm 2020 thu hút được 128 BS hệ chính quy về công tác tại CSYT trong tỉnh, cụ thể là: Tuyến tỉnh (bao gồm: các đơn vị tuyến tỉnh, BV Đa khoa thành phố, TTYTDP thành phố): 44 BS; tuyến huyện 78 BS; tuyến xã (bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn theo quy định): 06 BS. Với chế độ được hưởng một lần sau khi có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền, được chia theo 03 mức (công tác tại tuyến tỉnh, BV Đa khoa thành phố Hòa Bình, TTYTDP thành phố Hòa Bình: 50 triệu đồng; công tác tại các huyện: 80 triệu đồng; Công tác tại các xã đặc biệt khó khăn: 100 triệu đồng).

- Điều kiện được hưởng CS thu hút: Có đầy đủ các điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền; cam kết làm việc tại Tỉnh tối thiểu 10 năm trở lên. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở YT quyết định tuyển dụng trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin tuyển dụng hợp lệ theo quy định.

- Xử lý vi phạm cam kết: Thực hiện theo Nghị quyết số 151, Nghị quyết số 119 và các CS hỗ trợ khác của tỉnh Hòa Bình. Thời gian thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020. những người vi phạm cam kết phải bồi hoàn gấp 2 lần mức được hưởng.

(ii) Về chính sách đào tạo:

48

- Quy mô đào tạo: trên cơ sở biến động NNLYT-TĐC, tỉnh Hòa Bình đã dự báo nhu cầu ĐT là 420 BS, trong đó: Trạm YT xã là 86 BS; Các đơn vị YT tuyến huyện là 260 BS; Số cần ĐT bổ sung là 74 BS (để thay thế số BS nghỉ hưu, chuyển công tác và biến động khác); 145 DS ĐH.

- Loại hình ĐT và địa điểm đào tạo: (i) ĐT chính quy ( có hoạt động tư vấn

hướng nghiệp, khuyến khích học sinh tốt nghiệp các trường trung học phổ thông nộp

hồ sơ thi vào vào các trường ĐH y, dược trong cả nước. Có CS của địa phương để động viên, thu hút các BS, DS ĐH sau khi tốt nghiệp về công tác tại tuyến cơ sở. (ii)

ĐT liên thông: BS: Từ 35-40 người/năm, tại Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên và

Trường ĐH Y Thái Bình; DS: Từ 9-12 người/năm, tại Trường ĐH Dược Hà Nội và

Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên, ĐH Y Hải Phòng. (iii) ĐT chính quy theo địa chỉ:

BS: Từ 15-20 người/năm, tại Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên; Y Thái Bình; DS: Từ 6-8 người/năm, tại Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên; (iv) ĐT cử tuyển (BS: 10

người/năm, tại Trường ĐH Y Thái Nguyên và Trường ĐH Y Hải Phòng; DS: 05

người/năm, tại Trường ĐH Dược Hà Nội và Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên).

- Điều kiện, tiêu chuẩn đối tượng đào tạo: Đào tạo liên thông, đối tượng là cán

bộ, công chức, viên chức hiện đang công tác tại các CSYT công lập tỉnh Hòa Bình, đủ

tiêu chuẩn theo quy định của Bộ YT; Cam kết công tác lâu dài tại đơn vị cử đi học

được Hội đồng xét tuyển của tỉnh cử đi học. Đào tạo chính quy theo địa chỉ (BS 6 năm; DS 5 năm): Đối tượng là những học sinh đã dự thi tuyển ĐH khối A hoặc khối B

đạt điểm sàn trở lên (theo quy định của Bộ GD&ĐT); Cam kết công tác lâu dài tại

tuyến YTCS của tỉnh Hòa Bình; Được Hội đồng xét tuyển của tỉnh cử đi học. Đào tạo

cử tuyển (BS 7 năm; DS 6 năm): Thực hiện theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày

14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-

BGDĐT-BLĐ&TBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07 tháng 4 năm 2008.

- Chế độ chi trả các chi phí đào tạo: ĐT cử tuyển hoặc ĐT thuộc chỉ tiêu phân bổ của Bộ YT theo Quyết định số 1544/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm

2006 của Chính phủ từ nguồn ngân sách địa phương; ĐT liên thông: ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí ĐT (không bao gồm tiền nhà ở, tiền tài liệu); Cán bộ, công chức, viên chức tuyến tỉnh, tuyến huyện đi học, ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí ĐT

(không bao gồm tiền nhà ở, tiền tài liệu); ĐT chính quy (đỗ thẳng ĐH) và chính quy theo địa chỉ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí ĐT (không bao gồm tiền nhà ở, tiền tài liệu). Ngoài ra, còn loại hình ĐT BS chính quy cử tuyển ngoài NSNN do Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục miền núi (HEDO) - thuộc Bộ GD&ĐT tổ chức ĐT tại

Trường ĐH Y Thái Bình, kinh phí do học sinh đóng góp.

49

- Kinh phí đào tạo: Tổng số kinh phí ĐT trong 10 năm: 27.705.000.000 đồng. Nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương và hỗ trợ từ dự án hợp tác YT (mỗi năm cần chi từ 2,5 t đến 2,7 t đồng cho ĐT BS và DS ĐH trong khuôn khổ Đề án này). Chi phí cho ĐT chính quy (đỗ thẳng ĐH); chính quy theo địa chỉ và ĐT liên thông 12 triệu đồng/sinh viên/năm (bao gồm học phí và kinh phí đào tạo, không kể tiền tài liệu, nhà ở). Chi phí cho ĐT cử tuyển 13,2 triệu đồng/sinh viên/năm (bao gồm học phí theo quy định hiện hành, học bổng CS bằng 80% lương cơ bản, các trợ cấp khác như BHYT, tài liệu bằng 50% lương cơ bản).

Ngoài ra, trong Nghị quyết còn quy định cụ thể về "Tổ chức quản lý đào tạo" bao gồm thủ tục tổ chức xét duyệt và quản lý sinh viên. Để thực hiện kế hoạch, các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể được đề ra như: (i) Tăng cường công tác tuyên truyền CS thu hút BS đã được HĐND Tỉnh phê duyệt đến các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là tuyên truyền đến các cơ sở ĐT BS chính quy trong cả nước; (ii) Đảm bảo biên chế tại các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh, có CS tuyển dụng riêng đối với BS chính quy. Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao ưu tiên tuyển dụng BS chính quy; (iii) Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy ngành YT từ tỉnh, đến huyện, xã (đến nay đã giảm từ 50 xuống còn 20 đơn vị) với phương châm tinh gọn nhưng hiệu quả; (iv) Tạo môi trường làm việc tốt cho đội ngũ BS; Ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đảm bảo đồng bộ, thống nhất tại các CSYT, cải thiện điều kiện làm việc tại các CSYT trong tỉnh để các BS yên tâm công tác; (v) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm các hoạt động, kết quả sản phẩm đầu ra và hiệu quả của kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo, tổng hợp và lưu giữ số liệu về nhân lực, tuyển dụng và sử dụng trong phạm vi kế hoạch; qua từng giai đoạn, tiến hành sơ kết, tổng kết những kết quả đạt được và đúc rút những bài học kinh nghiệm tiếp tục thực hiện các hoạt động của kế hoạch trong thời gian tiếp theo; (vi) Mỗi CSYT cần xây dựng các CS về ĐT-BD cập nhật kiến thức, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ BS được thu hút hàng năm.

Với các CS cụ thể, mục tiêu PTNNLYT được xây dựng trên cơ sở dự báo khoa học, cơ sở thực tiễn, cùng với biện pháp quyết liệt, sau 5 năm triển khai, tỉnh Hòa Bình đã thu hút được 106 BS ở cả 3 tuyến, trong đó tuyến tỉnh 38 BS; tuyến huyện 63 BS; tuyến xã 05 BS. Hàng năm, ngành cử hàng trăm lượt cán bộ, BS đi ĐT TS, CKII, ThS, CKI. NNLYT-TĐC ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến nay, ngành đã có 262 người có trình độ sau ĐH, 1.030 người trình độ ĐH và hơn 2.000 người tốt nghiệp CĐ và trung cấp. T lệ BS 8,7 người/1 vạn dân, 25,56 giường bệnh/1vạn dân, 70% TYT xã có BS, 100% thôn, bản có NVYT, cộng tác viên dân số hoạt động. Từ những định hướng, CS tập trung nâng cao y đức, y thuật trong PTNNLYT-TĐC, công tác KCB, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân tỉnh Hòa

50

Bình ngày một tốt hơn, nhất là ở vùng có kinh tế khó khăn, miền núi. 1.4.2. Bài học rút ra qua nghiên cứu các kinh nghiệm

Từ bài học kinh nghiệm trong QLLN về PTNNLYT-TĐC tại tỉnh Quảng Nam,

Quảng Ninh, Hòa Bình nêu trên, bài học được rút ra cho cho tỉnh Sơn La như sau:

Một là, xác định quan điểm chủ đạo PTNNLYT-TĐC, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giữ gìn y đức là yếu tố then chốt nâng cao chất lượng KCB, mang lại sự hài lòng và giữ vững lòng tin của nhân dân, nâng cao vị thế của ngành YT địa phương tạo điểm đến cho người dân luôn lựa chọn.

Hai là, chú trọng xây dựng Đề án quy hoạch PTNNLYT-TĐC, hội nhập quốc tế là hoạt động mang tính chiến lược, với sự đầu tư vừa đồng bộ vừa trọng điểm và có bước phát triển đột phá, đảm bảo đào tạo, sử dụng và điều phối NNLYT địa phương.

Ba là, cụ thể hóa đề án bằng các CS đặc thù phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương để PTNNLYT-TĐC bao gồm: CS thu hút, tuyển dụng và sử dụng; CS ĐT-BD; CS đãi ngộ đối với NNLYT-TĐC. Bên cạnh CS chung, địa phương cần có sự phân biệt với những địa bàn đặc biệt khó khăn hay đối tượng đặc thù để phủ rộng sức thu hút NNL trong toàn ngành..

Bốn là, đổi mới, công tác sắp xếp tổ chức bộ máy QLNN ngành YT địa phương đảm bảo tinh gọn, hiệu quả... mang lại DVYT cao đáp ứng được nhu cầu của người dân và phù hợp với sự phát triển.

Năm là, tổ chức các chương trình, hoạt động cụ thể để đưa đề án và CS PTNNLYT-TĐC đi vào cuộc sống; Tăng cường công tác tuyên truyền CS, đặc biệt chủ động đến các cơ sở ĐT BS chính quy trong cả nước; Đến tận cơ sở ĐT để tìm kiếm; thu hút NNLYT là người địa phương; Tạo môi trường làm việc tốt, tạo cơ hội để NNLYT-TĐC có điều kiện "an cư lập nghiệp"; Hỗ trợ mức học phí và chi phí sinh hoạt cho NNLYT-TĐC trong suốt thời gian học tập; hỗ trợ một lần khi NNLYT-TĐC sau khi ký hợp đồng làm việc; Chú trọng PTNNLYT tuyến huyện, xã... gắn với chuyển giao các gói kỹ thuật với quan điểm: YTCS là nền tảng, YTDP là then chốt.

Sáu là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động PTNNLYT-TĐC theo định kỳ hàng năm. Thực hiện chế độ báo cáo, tổng hợp và lưu giữ số liệu về PTNNLYT (tuyển dụng, đào tạo, bố trí và sử dụng...); Tiến hành sơ kết, tổng kết những kết quả đạt được tại mỗi chương trình để đúc rút những bài học kinh nghiệm trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời cho giai đoạn tiếp theo.

51 CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA

2.1. Giới thiệu khái quát về ngành y tế tỉnh Sơn La 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành y tế tỉnh Sơn La

Sở YT Sơn La được thành lập tháng 2 năm 1949, là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Hệ thống YT tỉnh Sơn La gồm: Y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự u quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Kể từ khi thành lập ngành Y tế Sơn La đã nỗ lực phấn đấu không ngừng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Ngành y tế Sơn La đang phải đối diện với những khó khăn nhất định: (i) Là tỉnh nghèo, KT-XH phát triển chậm ( xếp thứ 40 trong toàn quốc về GRDP, thứ 63 về tốc độ tăng trưởng và thứ 49 về GRDP bình quân đầu người); có nền văn hóa đa dạng của 12 dân tộc còn nặng các hủ tục; mặt bằng dân trí thấp. (ii) Quy hoạch phát triển ngành chưa bao quát được sự phát triển xa và bền vững, dự báo thiếu chính xác và chưa phù hợp. (iii) Thực tại nguồn NLYT-TĐC chỉ đạt 15,89% trong tổng NNLYT của ngành; T lệ bác sỹ/1000 dân đạt 6,99 ( Trung bình toàn quốc đạt 8,6); nguồn đào tạo về NLYT-TĐC của tỉnh thấp thậm chí có những năm không có. (iv) Hệ thống đào tạo chưa đủ cả về số lượng và chất lượng.

Trong suốt chặng đường hình thành và phát triển, ngành YT Sơn La đã nỗ lực phấn đấu không ngừng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, đạt được những bước tiến vượt bậc với sự đổi mới toàn diện, tạo ra một diện mạo mới cho ngành. Được thể hiện ở việc tiến hành một số cơ chế mở, nhằm phát huy nội lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để phát triển ngành YT. Trong đó tập trung cải cách hành chính trong toàn ngành, phát huy vai trò độc lập tự chủ của các đơn vị, thực hiện việc giao khoán kinh phí từng phần và hoàn toàn cho các đơn vị có thu. Đồng thời đẩy nhanh quá trình xã hội hóa công tác YT trên địa bàn, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và cộng đồng đối với mọi hoạt động của YT. Tăng cường và tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư để từng bước tạo ra thế và lực cho Ngành, sẵn sàng hội nhập và phát triển. Công tác xây dựng Chuẩn quốc gia về YT xã được tiến hành toàn diện, có kế hoạch. Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe được tăng cường với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú…

52 qua đó nhận thức của người dân trong tỉnh đã được nâng lên, đã biết cách tự phòng bệnh cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

Mặc dù với bao bộn bề, khó khăn, nhưng với tinh thần tự lực, biết dựa vào dân, tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, của bộ, ngành trung ương; sự phối kết hợp có hiệu quả của các sở, ban ngành, các đoàn thể của tỉnh và các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, cán bộ nhân viên ngành YT Sơn La đã đoàn kết nỗ lực thực hiện có những bước đi khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, với những kết quả đáng khích lệ: khoa học quản lý, phát triển chuyên môn, kỹ thuật để tạo ra một sự tiến bộ mới về chất trong các hoạt động chuyên môn của ngành; chú trọng ĐT đội ngũ cán bộ thầy thuốc có chuyên môn giỏi, coi trọng rèn luyện y đức, tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, noi gương Anh hùng, liệt sỹ - BS Đặng Thùy Trâm, thực hiện tốt Chỉ thị 09 của Bộ YT.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngành y tế tỉnh Sơn La Hệ thống YT của Sơn La được quản lý theo ngành, từ tỉnh đến cơ sở đã từng

bước được củng cố và sắp xếp lại một cách đồng bộ, các đầu mối được thu gọn (xem

Hình 2.1).

SỞ Y TẾ SƠN LA

Đơn vị YT tuyến tỉnh

Phòng YT huyện

03 TTYT Dự phòng

Trường CĐYT Sơn La

07 TTYT Chuyên ngành

07 BV ĐK, chuyên khoa ngành

Các đơn vị y tế tuyến Huyện

11 BVĐK Huyện

TTYT Huyện

18 PKĐK Khu vực

204 TTYT

NVYT Thôn, Bản

QLNN và chỉ đạo trực tiếp Chỉ đạo chuyên môn, nghiệp

vụ

Hình 2.1: Hệ thống y tế tỉnh Sơn La Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

53

Hiện nay, ngành YT Sơn La có 23 đơn vị trực thuộc Sở YT:

Y tế tuyến tỉnh có 17 đơn vị bao gồm: 03 đơn vị QLNN: Cơ quan Sở YT, Chi

cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Lĩnh vực

khám chữa bệnh có: BV đa khoa tỉnh và 06 BV chuyên khoa (BV Mắt, BV Phong, BV Lao và bệnh phổi, BV Y học cổ truyền, BV Nội tiết và BV Tâm thần tỉnh); Lĩnh vực

dự phòng: 06 đơn vị, gồm có: TTYTDP; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung

tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm; Trung tâm Truyền thông Giáo dục

sức khỏe; Trung tâm Giám định Y khoa; Trung tâm Pháp y; Lĩnh vực đào tạo: Trường Cao đẳng YT tỉnh Sơn La.

YT tuyến huyện bao gồm: Lĩnh vực YTDP tuyến huyện bao gồm 12 TTYT;

Lĩnh vực khám chữa bệnh - phục hồi chức năng gồm 11 BV Đa khoa thực hiện chức năng khám chữa bệnh. Ngoài ra còn có 18 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc

BV đa khoa huyện và BV đa khoa đặt trên địa bàn huyện thực hiện chức năng hộ sinh

hoặc KCB cho nhân dân một số xã (khu vực cụm xã) xa BV.

Y tế tuyến xã: 204 Trạm YT xã, phường, thị trấn trực thuộc TTYT huyện, thành

phố; Tại Sơn La một số huyện không còn TTYT mà sát nhập thành phòng YT của cấp

huyện thuộc UBND cấp huyện quản lý.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

ở tỉnh Sơn La

2.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế

trình độ cao ở tỉnh Sơn La 2.2.1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La a. Về quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

Nhà nước hiện giữ vai trò định hướng phát triển và điều tiết đối với PTNNL thông qua việc ban hành các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về PTNNL trên bình diện cả nước, từng ngành và địa phương. Bộ YT đã cụ thể hóa kế hoạch và quy hoạch PTNNLYT của mình qua các văn bản: Quy hoạch PTNLYT giai đoạn 2012-2020 phê duyệt ngày 16 tháng 03 năm 2012 theo Quyết định số 816/QĐ-BYT. Mục tiêu chung tổng quát được xác định trong quy hoạch là: PTNLYT đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý...; Kế hoạch PTNL trong hệ thống KCB giai đoạn 2015-2020 được phê duyệt theo Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/07/2015 của Bộ trưởng Bộ YT, với quan điểm chỉ đạo là PTNNLYT là PTNNL làm "nghề đặc biệt" phải sử dụng "CS đặc biệt". Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch PTNNL Việt Nam và của Bộ YT là căn cứ quan trọng để tỉnh Sơn La xây dựng quy hoạch PTNNL và quy hoạch, kế hoạch phát triển HTYT, trong đó các chỉ tiêu và giải pháp PTNNLYT-TĐC của mình có tính đến điều

54

kiện của địa phương, đó là:

(i) Quy hoạch PTNNL tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 đã được phê duyệt tại

Quyết định số 3084/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Sơn La: Quy hoạch được hình thành trên cơ sở tiến hành rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của

tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH các huyện, thành phố, quy hoạch phát triển các

ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh. Trong đó, đã cập nhật, bổ sung mục tiêu phát

triển, lấy nhiệm vụ PTNNL là yếu tố quan trọng hàng đầu trong thúc đẩy phát triển KT- XH. Trong quy hoạch đó, các mục tiêu cần đạt được đó là “Phấn đấu đến năm 2015 t lệ

lao động qua ĐT chiếm trên 40,0%, năm 2020 chiếm trên 52% trong tổng số lao động làm

việc; Năm 2020 t lệ NL ngành nông, lâm và thu sản chiếm 66,8%; ngành công nghiệp,

xây dựng chiếm 15,3% và ngành dịch vụ chiếm 17,9...; Phấn đấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện năm 2015 đạt 65% - 70% trình độ ĐH và trên ĐH, năm 2020 đạt

80% - 85%; viên chức đến năm 2015 đạt 40,0%, năm 2020 đạt 60,0%. Công chức cấp xã

năm 2015 đạt 90% trình độ trung cấp trở lên, 80% đạt tiêu chuẩn về trình độ lý luận, 80%

được ĐT-BD QLNN; đến năm 2020 cả 3 chỉ tiêu đạt 95%”. Như vậy, quy hoạch có tính khái quát cao chứa đựng một số chỉ tiêu có vẻ liên quan như "tỉ lệ NL ngành dịch vụ"

và chỉ tiêu "tỉ lệ công chức các cấp trình độ ĐH" trong nhóm nhân lực đặc biệt, các chỉ

tiêu không gắn với PTNNL của bất cứ ngành nào; các giải pháp chung chung. Đồng

thời chỉ ra một số chương trình, dự án sẽ được triển khai liên quan đến PTNNLYT-

TĐC cũng hết sức "chung chung" như: Chương trình, dự án ĐT mới NNL; Chương

trình ĐT lại, BD nâng cao trình độ, kỹ năng cho NL; Chương trình, dự án PTNL các

nhóm đặc thù. Đặc biệt có dự án nâng cấp trường CĐYT Sơn La thành trường ĐH Y

Tây Bắc, song điều này ngược với định hướng nêu trong Quy hoạch phát triển NLYT

giai đoạn 2012-2020 của Bộ YT là "thành lập khoa y dược thuộc ĐH Tây Bắc, ĐT

NLYT bậc ĐH". Và tất nhiên nội dung các giải pháp trong quy hoạch cũng thiếu tính cụ

thể như: Đổi mới QLNN về PTNL; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống CS và công cụ

khuyến khích và thúc đẩy PTNNL; Tăng cường và đa dạng hóa hình thức ĐT-BD NL; Huy động nguồn lực cho PTNNL; Giải pháp về việc làm, thị trường lao động, điều kiện

làm việc; Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức trung ương, các tỉnh, thành phố và hợp tác quốc tế để PTNNL.

(ii) Quy hoạch tổng thể phát triển HTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007–2020: Được thể hiện ở Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh. Sau đó được điều chỉnh, bổ sung 02 lần vào năm 2009 và 2015 (theo Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của HĐND tỉnh điều chỉnh bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển HTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 và

Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh điều chỉnh,

55 bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển HTYT tỉnh Sơn La). Nội dung chính của quy

hoạch bao gồm (Quy hoạch hệ thống YTDP, mạng lưới KCB; phát triển mạng lưới

Dược; mạng lưới YT xã; quy hoạch Trung tâm Giám định Y khoa và Trung tâm Pháp

y......; giải pháp về đất và môi trường; giải pháp về phát triển khoa học công nghệ và thông tin YT; bảo đảm cung ứng đầy đủ thuốc có chất lượng cho nhân dân; giải pháp về

trang thiết bị; tăng cường hợp tác quốc tế; các giải pháp về quản lý). Trong đó giải

pháp NNL nêu rõ, PTNNLYT cân đối và hợp lý (xem Hộp 2.1)

Hộp 2.1: Giải pháp NNL trong quy hoạch PT HTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 – 2020

- Đẩy mạnh công tác ĐT cán bộ theo nhiều hình thức, phấn đấu ĐT BS, DS ĐH chính quy, chuyên tu bằng hình thức liên kết mỗi năm 20-30 BS, 5-10 DS ĐH, 20-30 dược tá nhằm đáp ứng số lượng và chất lượng cán bộ cho các CSYT. Chú trọng ĐT BS, DS theo hình thức cử tuyển và ĐT theo địa chỉ cho con em của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- ĐT lý luận, QLNN, quản lý BV cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị. - Đẩy mạnh ĐT CBYT có trình độ chuyên môn sâu và kỹ thuật cao bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng mở rộng hình thức ĐT liên kết tại chỗ cán bộ ĐH, sau ĐH cho các cơ sở cung ứng DVYT tuyến tỉnh và huyện.

- Thực hiện CS luân chuyển cán bộ quản lý tại các đơn vị và thực hiện CS tăng cường

cán bộ chuyên môn cho tuyến huyện, đặc biệt đối với cơ sở điều trị. - Nâng cấp trường Trung học YT Sơn La thành trường Cao đẳng YT.

Nguồn: Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10/8/ 2007 của HĐND tỉnh Sơn La

PTNNLYT cân đối và hợp lý. Trước hết sắp xếp lại bộ máy và đội ngũ cán bộ, điều chỉnh và bổ sung đội ngũ cán bộ chuyên môn hợp lý giữa nơi thừa và nơi thiếu trong nội bộ ngành. Bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản vào năm 2020: 6 BS/10.000 dân (toàn quốc trên 8 BS/10.000 dân); 2-2,5 DS ĐH/10.000 dân, trong đó tuyến huyện có ít nhất từ 1-3 DS ĐH, 100% TYT xã có cán bộ quản lý dược có trình độ từ dược tá trở lên. Bảo đảm cơ cấu CBYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1 BS. PTNNLYT-TĐC, CBYT trên ĐH để cung cấp cho các CSYT.

(iii) Kế hoạch thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng lưới YTCS trong tình hình mới của tỉnh Sơn La theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La với lộ trình thực hiện 2017- 2025: Một trong những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp được đưa ra là "Phát triển và hoàn thiện hệ thống tổ chức YT, tăng cường ĐT NNL", cụ thể là việc sắp xếp lại bộ máy và đội ngũ cán bộ; điều chỉnh, bổ sung cán bộ chuyên môn hợp lý; rà soát, giải thể các phòng khám ĐK khu vực hoạt động kém hiệu quả để thu gọn đầu mối, tập trung NL cho BV huyện; Xây dựng kế hoạch ĐT đảm bảo PTNNLYT cân đối và phù hợp; chú trọng ĐT BS có trình độ chuyên khoa sâu cho tuyến huyện và BS cho tuyến xã. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản như: Cơ cấu chuyên môn (BS/chức danh chuyên môn); Đạt t lệ điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên ở chỉ số 1/3; Đến năm 2020 có 90% số trạm YT xã có BS, năm 2025 đạt 100% trạm YT xã có BS hoạt động; có 98% số bản có CBYT bản, năm 2025 đạt 100% số CBYT bản được ĐT trình độ điều dưỡng trung học trở lên hoặc

56 cô đỡ của bản. Tiếp tục ĐT kiến thức lý luận chính trị, QLNN, quản lý BV cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị; Thực hiện CS luân chuyển cán bộ QLNN và tăng cường cán bộ chuyên môn cho tuyến huyện, nhất là đối với cơ sở điều trị.

Theo dõi kết quả thực hiện quy hoạch về PTNNLYT đã phân tích, trong thời gian qua nhận thấy: Sơn La có sự thay đổi số lượng, cơ cấu, chất lượng NNLYT-TĐC nhưng ở mức thấp. Mặc dù có sự gia tăng về số lượng nhưng hiện nay Sơn La vẫn còn thiếu BS và đặc biệt là BS sau ĐH và chuyên môn sâu; đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng vùng, từng lĩnh vực chưa phù hợp với quy định; số lượng BS về công tác hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh nói chung và các địa bàn khó khăn nói riêng chưa đảm bảo và đáp ứng được quy hoạch phát triển ngành YT và phát triển dân số tự nhiên của tỉnh. Một minh chứng cho phân tích này chính là sự "chênh lệch" khá rộng đối với chỉ tiêu BS tại các BV tuyến huyện (xem Bảng 2.1). Bảng 2.1: Thực hiện và quy hoạch BS tại các BV tuyến huyện của tỉnh Sơn La

Đơn vị tính: người

Quy hoạch STT CSYT 2014 2017 2018 2019 2020 -2025

12 12 12 25 BV Bắc Yên 1 10

25 24 27 38 BV Quỳnh Nhai 2 13

28 28 30 25 BV Sốp Cộp 3 15

16 18 18 50 BV Yên Châu 4 15

29 27 29 55 BV Thuận Châu 5 18

31 30 30 50 BV Sông Mã 6 23

35 32 32 50 BV Mai Sơn 7 29

18 17 20 38 BV Mường La 8 16

39 35 35 45 BV Mộc Châu 9 24

38 38 38 38 10 BV Thảo nguyên - Vân Hồ 25

Tổng 188 271 261 271 414

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La và tính toán của NCS Theo đó, nhiệm vụ thực hiện cho hơn năm còn lại là rất nặng nề và khả năng về đích đối với số lượng BS tại các BV tuyến huyện là khó khả thi. Hay nói cách khác là công tác quy hoạch chưa chặt chẽ, thiếu tính thực tế, chỉ tiêu quá cao trong khi nguồn lại khan hiếm. Bên cạnh hạn chế trong quy hoạch, thì CS thu hút nhân tài lĩnh vực YT trên địa bàn Tỉnh cũng chưa tạo được động lực hấp dẫn; đặc biệt là điều kiện sống, sinh hoạt và làm việc chưa đáp ứng cho NNLYT-TĐC lựa chọn công tác tại Sơn La. Nhận định này tiếp tục kiểm chứng ở nội dung tiếp theo (xem phụ lục 3 và phụ lục 7).

57

b. Về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La

b1. Chính sách thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC: Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013. Trong đó, Sở YT xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm ( cơ sở YT xây dựng và đề xuất) dựa trên chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh Sơn La giao và thực trạng cơ cấu NNL của các CSYT về trình độ chuyên môn nghiệp vụ với mục tiêu KCB và CSSK người dân, định hướng phát triển của các CSYT công lập, mục tiêu tạo ra cơ cấu NNL phù hợp đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của ngành YT. Đối với ngành YT, trong thời gian qua UBND tỉnh Sơn La cũng đã quan tâm đặc biệt trong việc PTNNLYT-TĐC thể hiện:

Hộp 2.2: CS thu hút NNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 – 2020

1. Hỗ trợ một lần ban đầu

Có nguyện vọng, được tuyển dụng và có cam kết làm việc ít nhất 07 (bảy) năm trở

lên tại các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ một lần ban đầu như sau: - BS, DS ĐH hệ chính quy: Tốt nghiệp loại giỏi là 60 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp loại khá: 50 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp loại trung bình khá và trung bình: 40 lần mức lương cơ sở. - ThS chuyên ngành y, dược; BS CK I, DS CK I: 70 lần mức lương cơ sở.

2. Hỗ trợ chuyên ngành đặc thù ( Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh)

BS, DS ĐH hệ chính quy; BS CKI, DS CKI; ThS chuyên ngành y, chuyên ngành dược được tuyển dụng về công tác tại các CSYT công lập; tình nguyện làm việc từ 05 (năm) năm trở lên, ngoài hưởng CS chung thì được hỗ trợ thêm 30 lần mức lương cơ sở.

3. Bác sĩ đã nghỉ hưu, thời gian nghỉ chế độ đến khi hợp đồng phải dưới 24 tháng

BS, DS CKI; BS CKII, ThS, TS chuyên ngành y công tác tại các cơ sở KCB đã nghỉ hưu, thời gian nghỉ chế độ đến khi hợp đồng phải dưới 24 tháng, có đủ sức khỏe để làm việc, có nguyện vọng và CSYT công lập có nhu cầu thì được hợp đồng làm việc có thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động, được hỗ trợ khoản thù lao như sau: BS: 06 lần mức lương cơ sở/người/tháng; BSCKI, ThS chuyên ngành y: 07 lần mức lương cơ sở/người/tháng; BS CKII, TS chuyên ngành y: 08 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Hàng năm đơn vị YT hợp đồng đánh giá mức độ hoàn thành công việc để xem xét gia hạn hợp đồng.

4. Hợp đồng làm việc có thời hạn (do thiếu chỉ tiêu biên chế)

BS, DS ĐH hệ chính quy, BS CKI, DS CKI, ThS chuyên ngành y, dược có nguyện vọng, được hợp đồng làm việc có thời hạn với CSYT công lập có nhu cầu theo quy định của Bộ luật Lao động (do thiếu chỉ tiêu biên chế) được hỗ trợ: 05 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

Nguồn: HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII (2014)

Chính sách khuyến khích BS, DS ĐH về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, thông qua ngày 17 tháng 9 năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. CS đã đưa ra quy định cụ thể đối tượng và mức hỗ trợ (xem Hộp 2.2).

58

Nghiên cứu và so sánh CS thu hút, tuyển dụng NNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La

với một số địa phương khác cho thấy (xem Bảng 2.2):

Bảng 2.2: So sánh mức thu hút NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La với một số địa phƣơng

Mức hỗ trợ (triệu đồng)

STT

Đối tƣợng

Sơn La (Số: 90/2014/NQ- HĐND ngày 17/9/2014)

Cần Thơ (Số 17/2014/NQ- HĐND ngày 05/12/2014)

Quảng Nam (Số:04/2014/ QĐ-UBND ngày 04/3/2014)

Hỗ trợ một lần ban đầu

1

Cam kết ít nhất 7 năm lv 40-60 lần lương CS - - - - lương CS

lần

BS, DS ĐH chính quy Giáo sư - TS Phó Giáo sư - TS Tiến sĩ BSCKII vừa tốt nghiệp BS CKI, Ths BS vừa tốt nghiệp 70

200 - 250 500 350 300

150 130 100 65 45

(80,6)

80 55 20 -50 30 - 35

- - Thêm 30 lần lương CS

2

BSCKII có KN ít nhất 05 năm BSCKI,Ths.BS có KN 05"năm Chuyên gia đầu ngành từng đợt Tình nguyện làm việc 5 năm trở lên với CN đặc thù (Lao, Phong, Tâm thần, Giải phẫu, Pháp y ) Tình nguyện làm việc ở xã khó khăn

Thêm 0,1-0,4 lần mức trên

3 Nguồn NLYT-TĐC nghỉ hưu

BS BSCKI, Ths Y khoa BSCKII, TS Y khoa

HĐ 24 tháng, 2 năm đánh giá/lần 6 lần lương CS/tháng 7 lần lương CS/tháng 8 lần lương CS/tháng

4

Tăng cường y tế cơ sở

Từ tháng thứ 13

Luân phiên 6- 12 tháng 1,2 -1,5 (nữ); 1,0 -1,3 (nam)

5 lần lương CS/tháng

6

Tiền thuê nhà

Hợp đồng làm việc có thời hạn do thiếu chỉ tiêu biên chế 7 Hỗ trợ điều kiện sinh hoạt Mua đất làm nhà 1 lần

<= 10 tr/tháng

100 Nguồn: Tổng hợp của NCS

59

Về hỗ trợ khác: Tỉnh Sơn La chưa có thêm bất cứ CS nào như CS hỗ trợ thuê

Về đối tượng thu hút: CS chưa đảm bảo tính toàn diện, bởi trong PTNNLYT thuộc nhóm 1 và nhóm 2 chưa tính đến NNLYT-TĐC, BS CK2, DS CK2, TS, PGS.TS, GS.TS; NNLYT-TĐC đi học ở nước ngoài về hay NNLYT-TĐC có kinh nghiệm thực tiễn 05 trở lên; Nhóm 3: Chưa tính đến NNLYT trình độ PGS.TS; GS.TS; Chưa có biện pháp thu hút trực tiếp NNLYT đang học chính quy tại các trường Y Dược. Về chuyên ngành và tuyến đặc thù: CS chưa đảm bảo tính toàn diện và trọng điểm thể hiện ở chỗ: Đối với NNLYT các ngành đặc thù đã tính đến một số ngành gắn với tính chất truyền nhiễm, độc hại nhưng chưa đủ, một số ngành quan trọng như: Huyết học; HIV/AIDS; Gây mê - Hồi sức; Chưa có CS đặc thù đối với NNLYT làm việc tại CSYT tuyến huyện, xã ở vùng khó khăn; Chưa có CS ưu tiên đối với trường hợp NLYT-TĐC tăng cường về YTCS... Về mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ thu hút theo Nghị quyết 90/2014/NQ - HĐND tỉnh Sơn La được quy định cụ thể đối với BS, DS ĐH hệ chính quy. So với mức hỗ trợ vào cùng thời điểm của một số tỉnh khác thì còn rất "khiêm tốn". Ví dụ: Mức hỗ trợ BS, DS tốt nghiệp ĐH chính quy tùy thuộc vào kết quả tốt nghiệp ở Quảng Nam từ 200 - 250 triệu đồng, trong khi đó ở Sơn La chỉ từ 46 - 69 triệu đồng; Hay mức hỗ trợ BSCKI, ThS BS vừa tốt ở Sơn La lên đến 80,6 triệu đồng, mức này ở Cần Thơ thấp hơn là 45 triệu, những tại Quảng Nam thì mức hỗ trợ lên đến 300 triệu đồng; Hay ở tỉnh Hòa Bình, một địa phương có điều kiện KT-XH khá tương đồng với tỉnh Sơn La, đối với BS và DSĐH được hưởng mức hỗ trợ 1 lần là 70 lần mức lương cơ bản so với mức hỗ trợ của Sơn La nếu BS, DS ĐH hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi là 60 lần mức lương cơ sở; tốt nghiệp loại khá và trung bình còn thấp hơn nữa. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn của CS thu hút, tuyển dụng NNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La. nhà, mua đất; hỗ trợ cho NNLYT nữ ...VVVV

Như vậy, đến nay các CS tuyển dụng, thu hút và sử dụng NNLYT mà tỉnh Sơn La đang vận hành đầy đủ quy định của Nhà nước, đã ban hành CS để cụ thể hóa CS của trung ương và có tính đến đặc thù địa phương. Song nhóm CS này vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Một là, chính sách tuyển dụng NNLYT-TĐC đang gặp khó khăn do hiện nay các cấp, các ngành trong giai đoạn thực hiện tinh giản biên chế, số lượng biên chế giao cho ngành YT Tỉnh do đó cũng bị hạn chế trong những năm gần đây. Hai là, chính sách khuyến khích và trải thảm đỏ đối với NNLYT-TĐC về nhận công tác tại tỉnh Sơn La kém hấp dẫn, hạn hẹp, thiếu tính chủ động. Ngoài việc thụ hưởng các CS tăng cường NLYT cho tuyến cơ sở của Trung ương, mặc dù Tỉnh đã có ưu đãi tuy nhiên có thể thấy nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND về CS khuyến khích BS,

60 DS ĐH về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 chưa đủ hấp dẫn, nên chưa có tác động mạnh mẽ đến việc thu hút cán bộ về làm việc tại tỉnh. Hoặc nếu có thu hút được BS, DS thì phần lớn các đối tượng này thường lựa chọn công tác tại các CSYT công lập tuyến tỉnh còn lại có rất ít cán bộ về công tác tại các huyện khó khăn nơi mà tình trạng thiếu BS, DS khá phổ biến. Hiện nay, việc thu hút nhân tài từ các nơi khác về rất khó khăn, hầu như không có kết quả. Có những trường hợp sinh viên y khoa là người địa phương sau khi tốt nghiệp không muốn về công tác ở tỉnh nhà, thậm chí có trường hợp ĐT theo địa chỉ nhưng khi ra trường, các sinh viên tốt nghiệp sẵn sàng hoàn trả số tiền địa phương đầu tư để đến làm việc ở nơi khác. Do đó trong thời gian tới HĐND tỉnh Sơn La cần xem xét, điều chỉnh CS, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc để bố trí, cân đối nguồn ngân sách phù hợp, góp phần gia tăng sức hấp dẫn của CS thu hút, tạo điều kiện thuận lợi để Sơn La có thể thu hút được NNLYT-TĐC trong lĩnh vực YT.

b2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế trình độ cao: Thực hiện chủ trương, CS của trung ương, tỉnh Sơn La đã ban hành: (i) Chính sách hỗ trợ ĐT-BD công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 về việc sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của nghị quyết số 92 về CS hỗ trợ ĐT-BD cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Mặc dù, không có CS PTNNLYT riêng, nhưng trong CS này cũng đã đề cập cụ thể đến đối tượng nhân lực ngành YT đó là:

Mục tiêu CS: Hình thành, phát triển và sử dụng tối đa năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân được thu hút vào làm việc trong các CSYT công lập của tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ BS, DS phục vụ sự nghiệp CSSK trên địa bàn tỉnh. Với mục tiêu trên, giai đoạn 2010-2015, tỉnh Sơn La đã chi hơn 5 t đồng NSNN để các đối tượng CS đi ĐT ĐH và sau ĐH tại các cơ sở ĐT uy tín cả trong và ngoài nước. Đối tượng CS: Đối với YTCS tỉnh thực hiện hỗ trợ ĐT Ths, TS, CK cấp I, II;

CK định hướng và ĐT BS tuyến xã hệ liên thông.

Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức nói chung và ngành YT nói riêng trong biên chế, hưởng lương từ NSNN có khả năng, triển vọng trở thành cán bộ lãnh đạo, nhà quản lý; khả năng trở thành chuyên gia (chuyên sâu) ở các lĩnh vực chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc sở...

Nội dung ĐT-BD: Tỉnh Sơn La đã và đang thực hiện việc ĐT-BD NNLYT-

TĐC theo hướng: ĐT cơ bản và ĐT chuyên sâu.

Hình thức ĐT-BD: Được thực hiện với nhiều hình thức như: ĐT tập trung (ĐT

TĐC, ĐT CK định hướng...); BD cấp chứng chỉ, BD ngắn hạn…

61

Mức hỗ trợ ĐT-BD: Mức hỗ trợ được quy định cụ thể với từng trường hợp ĐT

NNLYT-TĐC.

Trong Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND tại khoản 3.3.2 - Điều 1 quy định: CS hỗ

trợ đi học BSCKI, BSCKII và đi học sau ĐH chuyên ngành y tại các trường ĐH y trong nước; có cam kết làm việc tại tỉnh Sơn La theo quy định, sau khi được cử đi ĐT trở về

đơn vị công tác. Hỗ trợ 50 triệu đồng/người/khóa học tập đối với những người được cử đi

ĐT BS CKI, Ths y khoa học hệ tập trung; Hỗ trợ 80 triệu đồng/người/khóa học tập đối

với những người được cử đi ĐT BS CKII, TS y khoa học hệ tập trung. Y sỹ đang công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám đa khoa khu vực; y sỹ trực tiếp khám,

điều trị và chăm sóc bệnh nhân lao, phong, tâm thần; làm công tác pháp y và giải phẫu

bệnh đi học trình độ BS, hệ liên thông tập trung mức hỗ trợ là 35 triệu đồng/người/khóa học tập; NLYT đi học BS CK định hướng mức hỗ trợ là 08 triệu đồng/người/khóa học 01

năm; 16 triệu đồng/người/khóa học 02 năm. Tuy nhiên, nghị quyết số 107/2019/NQ-

HĐND ngày 16 tháng 7 năm, một trong các nội dung bãi bỏ là quy định về mức "Hỗ

trợ 80 triệu đồng/người/khóa học tập đối với những người được cử đi ĐT BS CKII, TS

y khoa học hệ tập trung".

(ii) Quy định một số mức chi ĐT-BD cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sơn

La tại Nghị quyết số 88/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 01 năm 2019 cũng là một CS liên quan. Đây cũng là CS chung và được

vận dụng cho CBYT.

Bảng 2.3: So sánh mức hỗ trợ ĐT-BD tỉnh Sơn La với địa phƣơng khác

Mức hỗ trợ

Đối tƣợng đào tạo ST T

Cần Thơ (Nghị quyết số 17/2014/NQ- HĐND ngày 05/12/2014) 75 (nữ); 70 (nam) 70 (nữ); 65 (nam) 60 (nữ); 55 (nam) 55 (nữ); 50 (nam) Sơn La (Nghị quyết số 92/2014/NQ- HĐND ngày 17/9/2014) 80 80 50 50

trạm y

5 30 (nữ); 25 (nam) 35

1 Tiến sĩ 2 BS CK 2, DS CK2 3 Thạc sĩ 4 BS CK1, DS CK1 Viên chức tế xã, phường, thị trấn đạt trình độ BS, cử nhân ngành y, DS ĐH

6 BS CK định hướng (1 năm) 7 BS CK định hướng (2 năm) - - 08 16

Nguồn: Tổng hợp của NCS

So sánh CS hỗ trợ ĐT-BD NNLYT của tỉnh Sơn La với Cần Thơ - thành phố

62 trực thuộc Trung ương cho thấy mức hỗ trợ ĐT-BD là tương đương, chỉ khác là không

có sự ưu tiên cho NLYT là nữ (xem Bảng 2.3).

Tóm lại, các CS ĐT-BD NNLYT-TĐC đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc PTNNLYT-TĐC tại Sơn La. Hằng năm, UBND Tỉnh giao Sở YT chỉ đạo đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai ĐT-BD, trong đó đặc biệt chú trọng công tác ĐT BS cho các BV tuyến huyện và trạm y tế các xã, tăng cường liên kết với các Trường ĐH Y, Dược. Đội ngũ CBYT cơ sở cơ bản đáp ứng yêu cầu của công tác YT; chất lượng NNLYT từng bước được nâng lên, số lượng Ths, BS CKII, BS CKI ngày càng tăng. Giai đoạn 2014-2019 số lượng CBYT có TĐC tại Sơn La đã có sự tăng trưởng nhất định. Mặc dù vậy, CS ĐT-BD NNNLYT-TĐC khi triển khai còn một số điểm dừng như sau:

- Chính sách ĐT-BD NNNLYT của tỉnh Sơn La thiếu tính khuyến khích; Mặc dù đã được quan tâm nhưng ngân sách Tỉnh dành cho ĐT-BD NNLYT còn "rất khiêm tốn" bởi Sơn La vẫn còn là tỉnh nghèo; Thực tiễn ĐT tại tỉnh vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu NNLYT-TĐC cả về số lượng và chất lượng đối với rất nhiều chức danh như BS, DS ĐH, điều dưỡng...; nhóm NLYT khối dự phòng và các chuyên môn đặc thù. Nhân lực điều dưỡng, nữ hộ sinh là nhóm cán bộ nòng cốt để thực hiện y lệnh của BS trong hoạt động chuyên môn nhưng CS của Tỉnh chưa hề đề cập tới việc hỗ trợ khi được cử đi đào tạo nâng cao trình độ CKI, CKII và cao hơn.

- Chính sách ĐT NNLYT đặc thù đối với địa phương có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn như CS cử tuyển, CS đưa BS trẻ về vùng đặc biệt khó khăn, dự án 1816... đã được triển khai nhưng quy mô còn hạn chế.

- Chính sách ĐT-BD NNLYT-TĐC chưa gắn liền với chế độ thưởng phạt, chế tài xử lý, chưa gắn với hiệu quả công việc khi cán bộ được hưởng CS và yêu cầu cống hiến nên một số ít CBYT tuy đã được ĐT-BD song chất lượng công tác tham mưu, thực hiện nhiệm vụ, công vụ vẫn còn hạn chế, hiệu quả công việc chưa cao.

b3. Chính sách đãi ngộ NNLYT-TĐC: Hiện nay, tỉnh Sơn La không có CS đãi ngộ riêng nào đối với NNLYT-TĐC, mọi chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp cho NNLYT-TĐC của Tỉnh áp dụng theo đúng các CS của Nhà nước đối với NLYT nói chung, bao gồm:

(i) Chế độ tiền lương: Thực hiện theo Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

63

(ii) Chế độ phụ cấp: Thực hiện theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.

(iii) Chế độ phụ cấp đặc thù: Thực hiện theo Quyết định 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với NVYT thôn, bản; Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các CSYT công lập với mức phụ cấp từ 20% đến 70% mức lương hiện hưởng; Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các CSYT công lập và chế độ phụ cấp chống dịch; Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về CS đối với cán bộ, viên chức YT công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có hiệu lực từ ngày 15 tháng 09 năm 2009 cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 về CS đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2019 và thay thế Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về CS đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn;

Riêng đối với phụ cấp đặc thù, tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 quy định số lượng, mức trợ cấp thêm hàng tháng đối với NVYT thôn, bản theo Quyết định 75/2009/QĐ-TTg. Trong đó, quy định mỗi bản có 01 NVYT và mức trợ cấp thêm hàng tháng ngoài mức phụ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg là: Đối với CBYTT bản loại 1 thuộc các xã vùng III khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn) bằng 0,025 hệ số lương tối thiểu hiện hành; CBYT bản loại 1 thuộc các xã vùng I được trợ cấp thêm hàng tháng bằng 0,05 hệ số lương tối thiểu hiện hành. Đây cũng thể hiện sự cố gắng của địa phương, nhưng so với tính chất công việc của CBYT thôn bản (đi xa, đường rừng núi, mật độ dân cư thưa thớt... để tuyên truyền phòng chống dịch bệnh) cũng vẫn rất nhỏ nhoi.

Nhìn chung, tỉnh Sơn La thực hiện theo CS tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp chung của cả nước, đã từng bước được cải tiến theo xu hướng giảm dần tính bình

64 quân, bao cấp tiến tới trả thu nhập theo cơ chế thị trường; đời sống NLYT cả về vật chất và tinh thần, từng bước được cải thiện nâng cao; môi trường làm việc, BHXH, BHYT, các phúc lợi... được đảm bảo theo quy định của Nhà nước. Tuy đã có những thay đổi nhưng CS đãi ngộ tài chính hiện nay vẫn còn nhiều bất cập đó là:

- Chính sách quy định mức lương tối thiểu chậm được thay đổi, khi thay đổi thì sự chênh lệch không nhiều, chưa tương xứng với mức trượt giá của hàng hoá tiêu dùng khác và chưa đảm bảo được mức lương tối thiểu cho người lao động. Hệ thống thang lương, bảng lương tồn tại nhiều khiếm khuyết, chưa dựa trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động của các loại cán bộ viên chức, chậm điều chỉnh bội số và hệ số lương trong các thang, bảng lương. Chưa thực hiện đầy đủ tiền tệ hoá tiền lương, điều chỉnh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội, tiền lương tối thiểu quá thấp, chưa đủ tái sản xuất lao động giản đơn, thấp hơn các nước trong khu vực từ 30-40%. Chậm triển khai ban hành và thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với cán bộ, công chức theo năng lực, theo hiệu quả công việc và các chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương đối với cán bộ viên chức.

- Chính sách phụ cấp cho NLYT nhìn chung còn thấp, chưa thỏa đáng, chưa tương xứng với lao động đặc thù của ngành. Định mức phụ cấp chậm thay đổi, đã lạc hậu so với mức lương tối thiểu và giá cả thị trường. Các chế độ phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật có cách tính chi trả bằng tiền theo giá trị tuyệt đối chưa hợp lý. Chậm sửa đổi, bổ sung các qui định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, viên chức làm việc trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại. Các chế độ phụ cấp hiện nay chưa đảm bảo được tính công bằng giữa lao động ngành YT so với các ngành khác và càng chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút NNLYT-TĐC về công tác tại vùng sâu, vùng xa hoặc các chuyên khoa đặc thù.

Tỉnh Sơn La đã có CS ưu đãi đối với NNLYT-TĐC (hỗ trợ một lần), tuy nhiên thu nhập thường xuyên của NNLYT-TĐC còn thấp nên việc thu hút và giữ chân nhân tài vẫn là vấn đề nan giải cần quan tâm. 2.2.1.2. Thực trạng tổ chức triển khai quản lý nhà nước về phát triển nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La a. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước phát triển nhân lực y tế trình độ cao Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2016, UBND tỉnh Sơn La thực hiện QLNN về YT trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ. UBND tỉnh Sơn La ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, CS, chiến lược, kế hoạch phát triển YT, PTNNLYT-TĐC; bảo đảm sử dụng NSNN cho PTNNLYT-TĐC ở địa phương; quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư phát triển YT, kinh phí sự nghiệp YT đúng mục đích và có hiệu quả; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin,

65 thống kê về NNLYT-TĐC tại địa phương; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về YT; thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về YT; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về YT theo thẩm quyền. Bộ máy được tổ chức theo đúng quy định phân cấp được nêu trong Thông tư liên tịch số 51/TTLT-BYT-BNV của Bộ YT và Bộ Nội vụ ngày 11 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở YT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng YT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Theo đó, Sở YT Sơn La là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Sơn La có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh QLNN về YT nói chung và PTNNLYT-TĐC

nói riêng; còn Phòng YT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện QLNN về YT nói chung và

PTNNLYT-TĐC nói riêng (xem Hình 2.2). Cụ thể như sau:

BỘ Y TẾ

HĐND, UBND Tỉnh Sơn La

PTNNLYT TRÌNH ĐỘ CAO TỈNH SƠN LA

Sở Y tế Sơn La

Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ

Các Chi cục,…

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

BV huyện

Phòng Y tế

TT YTDP, TTYT huyện

HĐND, UBND xã

Y tế thôn bản

Sở Nội vụ và Sở ban ngành ở Sơn La HĐND, UBND huyện

Trạm y tế xã Hình 2.2: Bộ máy QLNN về PTNNLYT trình độ cao tỉnh Sơn La

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

Sở YT tỉnh Sơn La có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự

66 chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ YT; Có những nhiệm vụ, quyền hạn là: Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch ( Trung hạn, dài hạn, ngắn hạn), chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực YT; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; Thực hiện chế độ tiền lương và CS, chế độ đãi ngộ, ĐT-BD, khen thưởng, k luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh; Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐT-BD NNLYT và CS PTNNLYT trên địa bàn tỉnh; Quản lý cơ sở ĐT NLYT theo sự phân công của UBND cấp tỉnh; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo... theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh". Đây chính là những nhiệm vụ cốt lõi phản ánh nội dung của QLNN về PTNNLYT-TĐC tỉnh Sơn La. Phòng YT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở YT. Một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phân cấp QLNN về PTNNLYT-TĐC đó là: Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các văn bản khác... thuộc phạm vi thẩm quyền quy định của HĐND, UBND cấp huyện trong lĩnh vực YT; Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, CS, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, k luật, ĐT và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của UBND cấp huyện. Kiểm tra, tham gia thanh tra về lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện. Hàng năm Phòng YT xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trung tâm YT huyện được tổ chức thống nhất trên địa bàn cấp huyện, thực hiện chức năng về YTDP, KCB và phục hồi chức năng; Các Phòng khám ĐK khu vực, nhà hộ sinh khu vực và trạm YT xã, thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị YT thuộc TTYT huyện. Trong năm 2018, 2019 tổ chức bộ máy này cũng có thay đổi đáng kể. Ngành YT Tỉnh Sơn La cũng là tỉnh tiên phong đi trước về việc thu gọn đầu mối quản lý cấp huyện để tinh giản biên chế.

67 Hộp 2.3: Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại tỉnh Sơn La

1. Trách nhiệm của Sở Y tế 1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD cán bộ công chức viên chức

thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý hàng năm và giai đoạn.

1.2. Tiếp nhận đơn, xét đơn xin đi học ĐH; sau ĐH của cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; lập danh sách, làm thủ tục hồ sơ theo quy định tại Quyết định này gửi về Sở Nội vụ đối với các cơ quan thuộc khối nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể.

1.3. Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí ĐT-BD được phân bổ

theo quy định.

1.4. Sắp xếp, bố trí cán bộ công chức viên chức đi ĐT-BD đúng đối tượng quy hoạch, theo kế hoạch, đúng ngành, đúng lĩnh vực và bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cán bộ công chức viên chức được ĐT-BD; chi trả chế độ, CS theo quy định; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ công chức viên chức thuộc phạm vi quản lý.

1.5. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo quy định; báo cáo kết quả công tác ĐT- BD CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và các cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất.

1.6. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến

CS PTNNL của tỉnh, của ngành.

2. Chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra 2.1. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11), các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cụ thể số lượng, danh sách những cán bộ công chức viên chức được cử đi ĐT-BD qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.

2.2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát tình hình thực hiện các nội dung của kế hoạch, nhiệm vụ ĐT-BD cán bộ công chức viên chức của các cơ quan, đơn vị; việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ quy định đối với cán bộ công chức viên chức được cử đi ĐT-BD.

Nguồn: Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 03/02/2015 của UBND tỉnh Sơn La

Trường Cao đẳng YT Sơn La, tiền thân là Trường Y sĩ khu Tự trị Thái Mèo thành lập năm 1959. Trong quá trình phát triển đến ngày 06 tháng 5 năm 2009, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 3303/QĐ-BGDĐT thành lập trường Cao đẳng YT Sơn La trên cơ sở trường Trung cấp YT Sơn La. Nhà trường có sứ mạng là cơ sở ĐT NNL chất lượng về lĩnh vực y, dược phục vụ sự nghiệp YT và sự phát triển KT-XH của tỉnh Sơn La, các tỉnh trong khu vực, các tỉnh phía Bắc nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Hiện nay, trường có 68 cán bộ, viên chức và người lao động, trong đó có 01 TS; 33 Ths; 03 CKI (54,41% trình độ cao) và 100 giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực tập tại BV. Ông Lê Anh Tuân - Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Y tế Sơn La cho biết: "Nhà trường đang thực hiện ĐT năm chuyên ngành chính quy (CĐ ĐD; CĐ Dược; CĐ Hộ sinh; Y sĩ ĐK; Cô đỡ thôn bản). Từ ngày thành lập đến nay, Trường đã tuyển sinh, ĐT trên 20 nghìn CBYT có trình độ CĐ, trung cấp, sơ cấp nghề và ĐT lại, ĐT nâng cao. Ngoài các hình thức ĐT chính quy, trường còn linh hoạt trong việc tổ chức các hình thức ĐT như: Liên thông, liên kết ĐT, ĐT lại… góp phần PTNNLYT và vào sự phát triển chung của ngành YT, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân của tỉnh Sơn

68

La".

- Thủ tục hành chính, xét duyệt để PTNNLYT còn rườm rà, mất thời gian (đôi

- Sự phối hợp giữa Sở YT Sơn La và các sở, cơ quan, ban ngành trên địa bàn

Như vậy, tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLYT tỉnh Sơn La đã được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Các nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC được thực hiện theo phân cấp QLNN (xem Hộp 2.3), song sự phối hợp triển khai các hoạt động của bộ máy QLNN về PTNNLYT-TĐC vẫn còn bất cập ở một số mặt như: - Chất lượng công tác tham mưu hoạch định, ban hành CS PTNNLYT-TĐC chưa đáp ứng yêu cầu (như phân tích ở mục 2.2.1 nhiều bản quy hoạch, CS của tỉnh Sơn La chưa sát với thực tế, thiếu tính khả thi, thiếu hấp dẫn); khi làm cho NLYT nhận được quyết định thì đã chậm thời gian tập trung, học tập); Tỉnh khi triển khai PTNNNLYT chưa chặt chẽ; - Phương pháp QLNN về PTNNLYT-TĐC chưa phù hợp (phương pháp giáo dục chưa thường xuyên liên tục; phương pháp kinh tế chưa hiệu quả; phương pháp hành chính thiếu linh hoạt). b. Tổ chức thực thi hoạt động phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La b1. Tình hình thực hiện CS thu hút, tuyển dụng và bố trí, sử dụng NNLYT-TĐC: Thu hút, tuyển dụng và bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức tại các CSYT công lập tỉnh Sơn La được triển khai đúng quy trình, tuân thủ quy định của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các văn bản hướng dẫn như: Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 và Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ; Sở YT xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm dựa trên chỉ tiêu được UBND tỉnh Sơn La giao và thực trạng cơ cấu NNL của các CSYT về trình độ chuyên môn nghiệp vụ với mục tiêu KCB và CSSK người dân, định hướng phát triển của các CSYT công lập, mục tiêu tạo ra cơ cấu NNL phù hợp đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của ngành YT. Giai đoạn 2014-2019 là thời kỳ mà tỉnh Sơn La đang thiếu NNLYT ở các chức danh BS, DS ở các trên hầu hết tất cả các lĩnh vực, chuyên ngành ĐT. Trên cơ sở đó, việc xác định chuyên ngành ưu tiên tuyển dụng NNLYT được điều chỉnh theo hướng linh hoạt. Hàng năm, Sở YT tỉnh dựa vào biên chế được giao thông báo cụ thể về danh mục các chuyên ngành YT sẽ tiếp nhận, bố trí công tác đối với các đối tượng trong diện thu hút NNLYT; các đơn vị YT xây dựng chỉ tiêu biên chế căn cứ vị trí việc làm. Công tác tuyển dụng của tỉnh được thực hiện dưới 2 hình thức là thi tuyển và xét tuyển. Công tác thi tuyển, xét tuyển được các CSYT công lập tiến hành theo quy trình. Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND ra đời đã góp phần thúc đẩy tuyển dụng, thu hút đội ngũ BS, DS đến công tác tại một số địa phương miền núi tỉnh Sơn La. Số lượng NNLYT-TĐC được tuyển dụng giai đoạn 2014-2019 tăng lên qua các năm,

69 trung bình 76 người/năm, trong đó BS được tuyển dụng khoảng 37 người/năm (chủ yếu BS ĐH), còn DS ĐH thì rất ít (xem Biểu đồ 2.1).

88

84

72

71

65

44

36

32

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

2014

2015

2 2016

0 2017

0 2018

Tổng số NNLYT TĐC đƣợc TD

Số lƣợng BS đƣợc TD

Số lƣợng DSĐH đƣợc TD

Biểu đồ 2.1: Kết quả thu hút, tuyển dụng NNLYT trình độ cao tại Sơn La

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La Tỉnh Sơn La đã thành lập Ban chỉ đạo 1816 cấp tỉnh (Quyết định số 1322/QĐ- UBND ngày 19 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh) do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, đồng chí Giám đốc Sở Y tế làm phó ban thường trực và các đơn vị YT tuyến huyện đã tham mưu với UBND huyện thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án 1816 đạt 100%. Ngày 11 tháng 01 năm 2017 UBND tỉnh Sơn La ban hành Quyết định số 63/QĐ-UBND về việc thành lập ban chỉ đạo lĩnh vực YT thay thế cho Quyết định số 1322/QĐ-UBND. Sau đó triển khai quán triệt, phổ biến, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên hỗ trợ tuyến dưới tới toàn thể cán bộ lãnh đạo các đơn vị, đồng thời chỉ đạo các đơn vị quán triệt về mục đích, ý nghĩa của đề án 1816 đến toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị. Hằng năm, Sở YT đã xây dựng kế hoạch về việc tăng cường cán bộ chuyên môn luân phiên từ các đơn vị YT tuyến trên về hỗ trợ các đơn vị YT tuyến dưới như: Kế hoạch số 26/KH-SYT ngày 02 tháng 4 năm 2009; Kế hoạch số 30/KH-SYT ngày 23 tháng 02 năm 2016; kế hoạch số 31/KH-SYT ngày 15 tháng 02 năm 2017 và chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể về việc cử/xin cán bộ đi luân phiên và nhu cầu nhận cán bộ luân phiên của tuyến trên theo quý để Sở YT xem xét ra Quyết định cử cán bộ luân phiên hỗ trợ. Phương thức chỉ đạo đã gắn kết đươc chuyên môn giữa các tuyến góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến huyện; Các BV tuyến huyện tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn cho các trạm YT xã. Ví dụ như, BV ĐK Mộc Châu cử 2 BS luân phiên hỗ trợ chuyên môn tại 2 trạm YT xã Quy Hướng và Mường Sang. Đây là 2 xã chưa có BS, đặc biệt xã Quy Hướng cách trung tâm huyện 50km, điều kiện KT-XH khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất,

70 trang thiết bị, trình độ dân trí thấp. Việc đưa BS trẻ có tay nghề cao về hỗ trợ chuyên môn tại các vùng khó khăn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ CBYT ở cơ sở, nâng chất lượng KCB cho nhân dân địa phương, đồng thời góp phần giảm tải cho BV tuyến trên. BS Vi Hồng Kỳ, Giám đốc BV Mộc Châu, cho biết "Trước đây ở các trạm YT, BS chỉ lo công tác phòng, chống dịch mà thiếu BS KCB cho dân, cộng thêm đặc thù địa hình chia cắt, việc di chuyển bệnh nhân lên BV huyện rất mất thời gian, đôi khi vô tình làm mất đi cơ hội của bệnh nhân được tiếp xúc sớm với các DVYT cần thiết. Bởi vậy, việc cải thiện chất lượng trạm YT, đẩy mạnh nhân lực y BS về tuyến dưới để tạo niềm tin cho người dân cũng là giúp giảm tải tuyến trên một cách hiệu quả". chuyên môn cho tuyến tỉnh, huyện, xã (xem Biểu đồ 2.2 và chi tiết tại Phụ lục 4): Tuyến trung ương về hỗ trợ cho địa phương (giai đoạn 2014- 2019 là 38 người); thời gian hỗ trợ là 519 ngày; số đơn vị được hỗ trợ là 23; số kỹ thuật được chuyển giao là 101 với 9 lớp tập huấn và 127 lượt CBYT được đào tạo; Luân phiên hỗ trợ BV tuyến huyện 24 NNLYT (từ 2009-2014, từ giai đoạn 2014 không còn) thời gian hỗ trợ là 168 ngày; số đơn vị được hỗ trợ là 18; số kỹ thuật được chuyển giao là 06 với 46 lớp tập huấn và 1855 lượt CBYT được đào tạo. Về KCB tại xã 60 NNLYT (giai đoạn 2014-2019 là 52 người); thời gian hỗ trợ là 445 ngày; số đơn vị được hỗ trợ là 219; số kỹ thuật được chuyển giao là 122 với 36 lớp tập huấn và 648 lượt CBYT được đào tạo;

2018

6

16

NNLYT TW luân phiên

2017

13

6

2016

5

10

2015

12

14

NNLYT luân phiên hỗ trợ BV tuyến huyện

2014

2

4

2009 - 2013

36

24

8

NNLYT về khám chữa bệnh tại xã

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Kết quả triển khai đề án 1816 tại tỉnh Sơn La đã tạo ra NNLYT có năng lực

Biểu đồ 2.2: Tình hình NNLYT tham gia dự án 1816 tại Sơn La

Nguồn: Sở YT tỉnh Sơn La Thực tế cho thấy, các BS tuyến dưới được chuyên gia ở tuyến trên "cầm tay chỉ việc", cho nên trình độ tay nghề được nâng lên rõ rệt. Ông Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý KCB, Bộ YT nhấn mạnh: “Việc chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên về tuyến dưới phải chuyên sâu, tránh tình trạng nửa vời khiến tuyến trên vẫn quá tải mà tuyến dưới cũng không thay đổi đột phá”.

71

Ngoài ra, là một mắt xích của Dự án 585 tỉnh Sơn La cũng đã được bổ sung thêm hơn chục bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại các huyện nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (như huyện: Phù Yên; Sốp Cộp, Mường La, Vân Hồ, Bắc Yên...). Theo đó, dự án này lựa chọn 354 sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi tại trường ĐH Y Hà Nội (213 sinh viên); Trường ĐH Y - Dược Huế (61 sinh viên) và Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng (80 sinh viên) tình nguyện tham gia dự án, sau đó tiếp tục được ĐT bài bản CKI cùng với chứng chỉ hành nghề ở 11 chuyên ngành (Nội; Ngoại; Sản; Nhi; Chẩn đoán hình ảnh; Xét nghiệm; Gây mê hồi sức; Hồi sức cấp cứu; Truyền nhiễm; Răng hàm mặt và Y học cổ truyền) trong thời gian 24 tháng tương ứng với 15 khóa đào tạo. Sau khi tốt nghiệp, các BSCKI sẽ công tác 03 năm đối với nam và 02 năm đối với nữ tại các huyện nghèo đã đăng ký tình nguyện. Sau thời hạn đó, họ sẽ tiếp tục làm việc tại các BV trực thuộc Bộ YT, nơi họ đã được xét tuyển đặc cách vào làm việc trước khi đi công tác tại các vùng khó khăn, riêng đối với các BS được các huyện nghèo cử đi ĐT sẽ công tác lâu dài tại BV/TTYT huyện nghèo. Trong số 8 khóa đã tốt nghiệp thuộc dự án 585 với 151 BS tình nguyện tính đến tháng 02 năm 2020 có tới 07 khóa các huyện nghèo của tỉnh Sơn La nhận được BS trẻ tình nguyện công tác (xem Bảng 2.4).

Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự án 585 của Bộ YT đến năm 2020

Địa phƣơng nhận bác sĩ Thời điểm tốt nghiệp

Khóa đào tạo I Số BS tốt nghiệp 07 28/06/2017 Lào Cai, Bắc Kạn, Điện Biên, Sơn La

07 II 09/01/2018

14 III 18/12/2018

24 IV 15/04/2019

25 V 24/09/2019

27 VI 17/10/2019

19 VII 30/12/2019

28 VIII 20/02/2020 Cao Bằng (2), Lai Châu (2), Hà Giang (2), Điện Biên (1). Cao Bằng, Nghệ An, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Quảng Bình, Yên Bái Điện Biên, Lào Cai, Bắc Kạn, Sơn La, Hà Giang, Bắc Giang, Bắc Kạn, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai. Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Kạn, Lai Châu, Lạng Sơn, Phú Thọ, Sơn La, Nghệ An Điện Biên, Gia Lai, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam. Quảng Ngãi Sơn La, Cao Bằng, Nghệ An, Bắc Giang, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai Cao Bằng, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Bình, Sơn La, Tuyên Quang

Nguồn: Tổng hợp của NCS

72

Dự án 585, là giải pháp đột phá thu hút, bố trí và sử dụng NNLYT BS trình độ

cao đáp ứng đủ số lượng NNL CSSK nhân dân ở địa phương. Qua đó tạo cơ hội cho

đông đảo người nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT-XH khó

khăn được tiếp cận các DVYT có chất lượng ngày một tốt hơn, hạn chế chuyển tuyến điều trị không cần thiết, góp phần giảm tải ở các BV tuyến trên, tránh lãng phí cho

người dân, cộng đồng và xã hội… Khởi động từ năm 2013 đến nay, các BS trẻ chuyên

ngành Nhi đã thực hiện được 31 kỹ thuật (trong đó kỹ thuật cao nhất là chọc não tủy và

nuôi dưỡng tĩnh mạch sơ sinh); chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh đã làm được 62 kỹ thuật (trong đó kỹ thuật cao nhất là siêu âm Doppler chẩn đoán bệnh lý mạch máu). Các

BS trẻ tham gia dự án 585 ở tỉnh Sơn La cũng đã rất tích cực, như đánh giá của ông

Phạm Văn Tác - Vụ trưởng vụ Khoa học và Công nghệ, nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ YT, giám đốc dự án 585: "Các BS trẻ được cấp ủy lãnh đạo UBND huyện,

BV huyện tin tưởng, đồng nghiệp ngưỡng mộ, người dân tin yêu, đặc biệt là người dân

tộc thiểu số, từ đó họ đến BV nhiều hơn trước, số lượng chuyển tuyến giảm".

Như vậy, mặc dù đã có kết quả cụ thể, nhưng công tác thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC, tỉnh Sơn La vẫn còn những bất cập, cụ thể: Số lượng NNLYT-TĐC được thu hút, tuyển dụng mới còn rất thấp so với nhu cầu thực tế. Công tác tuyển dụng được thực hiện công khai, song tiêu chuẩn tuyển dụng vẫn còn nặng nề về bằng cấp, hình thức thi tuyển vẫn chưa được đổi mới, vẫn chỉ căn cứ vào những tiêu thức định tính chung. Công tác bố trí, sử dụng NNLYT-TĐC còn chưa năng động, mặc dù có chuyển biến nhưng chủ yếu từ các dự án của Bộ YT, còn tại địa phương cơ cấu NNLYT-TĐC còn bất hợp lý ở nhiều phương diện... Nguyên nhân của hạn chế này là do thu nhập bình quân của BS, DS còn thấp, chế độ đãi ngộ của tỉnh chưa được hấp dẫn so với các địa phương khác. Vì vậy, tỉnh Sơn La cần xem xét để trong giai đoạn tới cần có những điều chỉnh thích hợp trong thu hút NNLYT-TĐC.

b2. Tình hình thực hiện chính sách ĐT-BD NNLYT-TĐC: Trong các CS của Tỉnh Sơn La, việc ĐT-BD NNLYT được xác định nhằm mục tiêu hình thành, phát triển và sử dụng tối đa năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân được thu hút vào làm việc trong các CSYT công lập của tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ BS, DS phục vụ sự nghiệp CSSK trên địa bàn tỉnh. Đối với NNLYT nhằm tăng cường BS, DS làm việc ở tuyến YTCS, Tỉnh đã lựa chọn đối tượng phù hợp với chủ trương của Bộ YT thực hiện ĐT mới, ĐT nâng cao trình độ và ĐT liên tục cập nhật kiến thức (xem phụ lục 5).

Đối tượng ĐT-BD NNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La có sự mở rộng, cơ hội phát triển chuyên môn nghề nghiệp là dành cho mọi đối tượng là người dân địa phương cũng như cán bộ trong các CSYT công lập, góp phần kích thích tinh thần làm việc

73 hăng say, sáng tạo và học tập phấn đấu không ngừng vì sự phát triển chung của tỉnh.

Tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng đội ngũ NL YTCS đang công tác tại trạm YT

xã, DS trung cấp đang công tác tại CSYT tuyến xã, huyện được ĐT lên bậc ĐH để sau

khi tốt nghiệp trở về địa phương nơi đã cử đi học tiếp tục làm việc tốt hơn.

Nội dung ĐT-BD NNLYT-TĐC: Tỉnh Sơn La đã và đang thực hiện việc ĐT-BD

NNLYT tế theo hướng ĐT cơ bản và ĐT chuyên sâu về chuyên môn y khoa, đây là cách

làm phổ biến trên thế giới hiện nay khi thực hiện CS về NL; ĐT-BD về QLNN, quản lý

bệnh viện, tin học, ngoại ngữ, an ninh quốc phòng... cho những đối tượng phù hợp.

Hình thức ĐT-BD NNLYT-TĐC: Bao gồm các hình thức cử tuyển, thi tuyển

(tuyển sinh theo địa chỉ, tuyển sinh bình thường). Trong 10 năm triển khai CS ĐT-BD

NNLYT, tỉnh Sơn La đã lựa chọn và duy trì cách thức cử đi ĐT tập trung, hệ chính quy tại các cơ sở ĐT công lập uy tín cả trong và ngoài nước. Với cách làm trên, mặc

dù mất nhiều thời gian cũng như kinh phí song việc ĐT và PTNNLYT của tỉnh Sơn La

được tiến hành một cách bài bản. Với mục tiêu trên, giai đoạn 2014-2019, tỉnh Sơn La

đã chi hơn 15 t đồng ngân sách nhà nước để các đối tượng CS đi ĐT bậc ĐH và sau

ĐH tại các cơ sở ĐT uy tín cả trong và ngoài nước. Trong 5 năm vừa qua Sơn La đã tổ

chức hoạt động ĐT-BD NNLYT-TĐC với sự góp sức của các hình thức sau:

- Đào tạo mới: Tính đến ngày 01 tháng 5 năm 2017, UBND tỉnh Sơn La đã xét cử

1.763 người đi ĐT theo chế độ cử tuyển, trong đó: đã ra trường 1.636 người; đã được

tuyển dụng 1054 người (305 trình độ ĐH, 465 trình độ CĐ, 284 trình độ trung cấp); số cử

tuyển được tuyển dụng sau Kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh đến 01 tháng 5 năm 2017: 79 người

(ĐH: 24; cao đẳng: 54; trung cấp: 01), tăng 79 người; chưa được tuyển dụng 582 người

(305 trình độ ĐH, 195 trình độ cao đẳng, 82 trình độ trung cấp) vào làm việc tại các cơ

quan, đơn vị. Hiện chưa ra trường: 118 sinh viên (115 ĐH, 03 cao đẳng).

Theo Sở Nội Vụ, tỉnh Sơn La đã cử tuyển 191 người đi học tại 17 cơ sở giáo dục

ĐH từ năm 2006 đến năm 2013, trong đó NNLYT được cử đi học tại các trường: ĐH Y - Dược Thái Nguyên; ĐH Dược Hà Nội; ĐH Dược Thái Bình và ĐH Kỹ thuật YT Hải Dương với số lượng cử đi là 46 người (tương ứng 24,08%), đây là tỉ lệ khá lớn. Trong đó,

trường ĐH Y-Dược Thái Nguyên: 30 sinh viên (trong đó, cử đi học năm 2012 có 12 sinh viên, năm 2011 có 09 sinh viên; năm 2010 có 03 sinh viên; năm 2009 có 03 sinh viên; cử đi học năm 2008 có 03 sinh viên); Trường ĐH Dược Hà Nội: 07 sinh viên (trong đó cử đi học: năm 2012 có 03 sinh viên; năm 2011 có 01 sinh viên; năm 2009 có 02 sinh viên; năm 2008 có 01 sinh viên); Trường ĐH Dược Thái Bình: 05 sinh viên (trong đó, cử đi học năm 2012 có 03 sinh viên; năm 2011 có 02 sinh viên); Trường ĐH Kỹ thuật YT Hải Dương: 04 sinh viên (trong đó, cử đi học năm 2012 có 04 sinh viên) (xem phụ lục 6). Phần lớn sinh viên học hệ cử tuyển theo học tại 17 trường ĐH đều nỗ lực trong học tập, tuy

74 nhiên do năng lực đầu vào hạn chế nên mặc dù các em có ý thức tu dưỡng, rèn luyện

tốt, chấp hành nghiêm nội quy của trường, lớp nhưng chỉ có một số ít sinh viên cử

tuyển có kết quả học tập khá, ngang bằng với sinh viên học hệ khác tại trường còn

phần lớn các em cũng khó khăn. Những hạn chế cơ bản của ĐT cử tuyển NNLYT- TĐC được xác định đó là: Sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục có học sinh cử tuyển

với tỉnh chưa đồng bộ và chặt chẽ; Chất lượng đầu vào của học sinh cử tuyển thấp, do

đó khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh chậm, kết quả học tập chủ yếu chỉ đạt

trung bình, không ít sinh viên cử tuyển gặp khó khăn trong ĐT theo tín chỉ, kết quả học tập kém phải thi lại nhiều lần; Có cơ sở giáo dục chuẩn bị hợp đồng ĐT còn chậm

dẫn đến việc chuyển kinh phí cho học sinh gặp khó khăn; Việc chi trả học bổng CS

cho học sinh cử tuyển theo Thông tư Liên tịch số 14/2016/TTLT-BGDĐT- BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài

chính còn bất cập, khó khăn cho cơ quan thực hiện và đối tượng hưởng CS.

Đào tạo nâng cao trình độ: Trong đó ĐT theo địa chỉ là hình thức ĐT dựa theo

hợp đồng thỏa thuận giữa nhà trường và đơn vị có nhu cầu sử dụng NL, trong đó đơn

vị có nhu cầu sử dụng NL phải cam kết sẽ tiếp nhận học sinh sau khi tốt nghiệp về làm

việc tại đơn vị. Tuyển sinh ĐT theo địa chỉ phải đăng ký với Bộ GD&ĐT và chỉ được

triển khai tuyển sinh ĐT theo địa chỉ sau khi có ý kiến phê duyệt chính thức của Bộ

GD&ĐT. Trong 5 năm qua, tỉnh Sơn La riêng với chức danh BS, DS đã cử cán bộ,

viên chức đi học tập nâng cao trình độ bậc TS, BSCKI; ThS và BS CKII ( hệ ĐT chính

quy, hệ vừa làm vừa học ) (xem Bảng 2.5).

Bảng 2.5: Thực trạng ĐT-BD NNLYT-TĐC tại Sơn La

ST Đối tƣợng đào tạo 2014 2015 2016 2017 2018

T 1 Tiến sĩ 1 2 2 3 2

2 Thạc sĩ 5 12 14 13 19

3 BS CKII 1 18 23 0 2

4 BS CKI 19 9 10 21

26 Tổng cộng 44 49

41

16 Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La Xem xét thực tế công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tại Tỉnh Sơn La nhân thấy: các cán bộ được đào tạo thường tập trung vào chuyên ngành mang tính quản lý chung về y tế, chưa có nhiều cán bộ đào tạo theo chuyên ngành chuyên sâu để tham gia vào khám và chữa bệnh trực tiếp cho bệnh nhân.

Đào tạo liên tục/ĐT ngắn hạn để cập nhật kiến thức, kỹ thuật cũng được tăng cường; Đã có 472 lượt cán bộ được cử tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn thời gian

Bảng 2.6: Các chuyên ngành hỗ trợ trong dự án BV vệ tinh ở Sơn La

75 từ 01 đến 03 tháng và có 5.129 lượt cán bộ NVYT được ĐT lại về chuyên môn, kỹ thuật trong thời gian 5 năm qua. T lệ CBYT được cử đi ĐT về chuyên môn hằng năm trung bình đạt 3,36% trong tổng số CBYT; t lệ CBYT được cử đi bồi dưỡng và ĐT cập nhật kiến thức chuyên môn, trung bình hằng năm đạt 38,66% trong tổng số CBYT. TT Tên BV vệ tinh

Chuyên ngành BV hạt nhân

BV Hữu nghị Việt Đức Ngoại chấn thương BV Bạch Mai

1 BV ĐK tỉnh Sơn La

Thần kinh, Huyết học lâm sàng, Hồi sức cấp cứu, chống độc Tim mạch Ngoại Ung bướu

BV Tim Hà Nội BV K BV Bệnh Nhiệt đới TW

2 BV ĐH Y Hà Nội BV ĐK huyện Mộc Châu

3 BV Y học cổ BV Châm cứu Tim mạch; Ung bướu; Nội tiết; Ngoại chấn thương; Nhi; Chẩn đoán hình ảnh; Nội soi; Hồi sức tích cực - chống độc Châm cứu điều trị truyền

Nguồn: Quyết định số 1303/QĐ-BYT ngày 08 tháng 4 năm 2016 và tổng hợp của NCS Bên cạnh đó, PTNNLYT-TĐC tại Sơn La còn được thực hiện thông qua hoạt động của đề án "BV vệ tinh". Là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, điều kiện KT-XH khó khăn, chủ yếu đồng bào dân tộc, Sơn La được ưu tiên, trong Quyết định số 1303/QĐ-BYT ngày 08 tháng 4 năm 2016 Bộ trưởng Bộ YT phê duyệt bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách BV tham gia Đề án BV vệ tinh giai đoạn 2016-2020 (đợt 2). Từ khi dự án được đưa vào triển khai đến nay có 03 BV ở tỉnh Sơn La đã tham gia và đạt hiệu quả cao (xem Bảng 2.6). Theo đó, BV Đa khoa tỉnh Sơn La trở thành BV vệ tinh của 5 BV, từ năm 2016 đến nay đã có 09 chuyên ngành và 41 gói kỹ thuật cao tuyến trung ương được chuyển giao. BV ĐK huyện Mộc Châu là 01 trong số 10 BV tuyến huyện của cả nước và là BV huyện duy nhất tham gia dự án BV vệ tinh của tỉnh Sơn La. Từ năm 2017 đã trở thành BV vệ tinh của BV ĐH Y Hà Nội; Nhiều kỹ thuật cao, chuyên sâu được chuyển giao đã được triển khai thành công; BV đã cải thiện dần việc PTNNLYT-TĐC cho tuyến huyện; Tính từ năm 2017 tới nay, đơn vị này đã được chuyển giao tổng cộng 11 gói ĐT và 5 gói kỹ thuật cao chuyên sâu gồm: Ngoại chấn thương; Tim mạch; Nội tiết; Thần kinh và Hồi sức chống độc. BV Y học Cổ truyền tỉnh Sơn La được BV Châm cứu lựa chọn là BV vệ tinh của mình.

Qua dự án “BV vệ tinh” NNLYT-TĐC ở tuyến cơ sở được ĐT và chuyển giao kỹ thuật cao, chuyên sâu và hội chẩn từ xa bởi đội ngũ chuyên gia đầu ngành của các BV hạt nhân - là các BV trung ương theo cách "bắt tay chỉ việc", ĐT tạo tập huấn thường xuyên, nhờ đó BV tuyến dưới đã làm chủ kỹ thuật cao trong KCB như phẫu

76 thuật tiêu hóa, phẫu thuật tim mạch, chấn thương chỉnh hình, tiết niệu, thần kinh... Ðề án BV vệ tinh đã trở thành giải pháp quan trọng, trong việc PTNNLYT-TĐC, nâng cao năng lực chuyên môn cho BV tuyến dưới; góp phần giảm quá tải cho BV tuyến trên.

Từ phân tích thực trạng ĐT-BD NNLYT-TĐC trong các CSYT công lập của

tỉnh Sơn La, có thể nhận thấy chất lượng ĐT được đảm bảo về cơ bản. Đến năm 2019, mặc dù tổng số BS tăng lên không cao, nhưng cơ cấu được cải thiện đáng kể, đây là

kết quả của nhiều năm đầu tư ĐT-BD của các BV và của ngành YT Sơn La. Chất

lượng NNLYT hiện nay đã được nâng cao nhưng số CBYT có trình độ cao, chuyên

sâu còn chưa nhiều. Như đã phân tích ở trên, NNLYT-TĐC ở Sơn La đến nay chỉ chiếm 35,91%. Hiện nay, số NLYT trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tới trên 1/2

tổng số cán bộ, trong khi số NLYT có trình độ ĐH chỉ chiếm khoảng 1/3 và số NLYT

có trình độ ThS trở lên khoảng 10%. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu nguồn lực trầm trọng thể hiện rõ nhất tại các vùng sâu, vùng xa, các BV tuyến dưới và các địa phương.

Sự khác biệt về thu nhập và điều kiện làm việc là nguyên nhân chính dẫn đến tình

trạng phân bố CBYT không đồng đều này giữa các khu vực.

b3. Tình hình thực hiện CS đãi ngộ NNLYT-TĐC tại tỉnh Sơn La:

Việc đãi ngộ cho NLYT luôn được lãnh đạo tỉnh Sơn La chú ý vì nó là một yếu

tố quan trọng nhằm tạo nên động lực làm việc, giúp cho sự phát triển bền vững của tổ

chức. Và việc đãi ngộ dưới dạng tiền lương và các khoản thuộc quỹ BHXH, BHYT

trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… là thu nhập chủ yếu.

Tiền lương: Thực hiện như quy định của nhà nước và quy định của tỉnh

Phụ cấp: Các loại phụ cấp lương được đơn vị áp dụng thực hiện đầy đủ như:

phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ưu đãi nghề

và phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật.

Bảng 2.7: Mức độ phụ cấp ƣu đãi nghề đối với NLYT

Mức phụ cấp ƣu đãi nghề

70%

60%

50%

40%

Đối tƣợng công chức, viên chức thƣờng xuyên, trực tiếp làm các công việc Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. Khám, điều trị, CS người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; Kiểm dịch YT biên giới. Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. Làm chuyên môn YTDP, xét nghiệm, KBCB, kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, y dược cổ truyền, dược, mỹ phẩm; ATVSTP, trang thiết bị YT, SKSS tại các cơ sở sự nghiệp YT công lập.

Nguồn: Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011

77

- Phụ cấp ưu đãi nghề: Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC của Bộ YT - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các CSYT công lập. - Phụ cấp thường trực: Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ Tướng Chính phủ quy định chi tiết theo khoa, khu vực, hạng bệnh viện, quy định định mức nhân lực tham gia phiên trực cũng như quy định về thời gian nghỉ ngơi sau phiên trực cho CBYT. Mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ được hưởng: 115.000 trực đối với bệnh viện hạng 1, hạng đặc biệt; 90.000 đồng/người/phiên đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II; 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương; 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y. Thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ; thường rực 16/24 giờ được hưởng 0,75 lần mức phụ cấp trường trực 24/24 giờ; nếu thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực và được hưởng nguyên lương. - Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật: Thực hiện theo Quyết định 73/2011/QĐ-TTg. - Phụ cấp độc hại bằng hiện vật: Cho từng khoa, phòng được xét duyệt cụ thể. Thực hiện Thông tư số 25/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. Chủ trương xã hội hóa YT, trong đó có cơ chế tự chủ đối với BV công đã được triển khai từ đầu những năm 2000, đến năm 2018 đã có 100% BV công thực hiện cơ chế tự chủ ở các mức độ khác nhau. Việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các BV công lập góp phần giảm bớt gánh nặng cho NSNN, tăng hiệu quả chi NSNN cho YT thông qua hỗ trợ người dân mua thẻ bảo hiểm YT và đầu tư cho YTDP, YTCS; giúp các BV chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, sắp xếp, tổ chức bộ máy sử dụng NNL; khuyến khích BV sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho CBYT, trích lập các quỹ phát triển để đầu tư phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tự chủ của BV công lập còn có những bất cập ( BV tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên, chưa được phân quyền được tự chủ toàn bộ trong việc chi trả tiền lương) dẫn đến khó khăn trong việc giữ các BS giỏi và có năng lực. Tuy các CSYT công lập của tỉnh thực hiện những CS đãi ngộ về lương, phụ cấp mới chỉ là theo chế độ quy định chung của nhà nước (Chưa có sự khác biệt với các ngành nghề khác). Trên thực tế, lương của độ ngũ BS nói chung còn thấp vì số lượng bệnh nhân đến khám vẫn còn hạn chế, còn có nhiều bệnh nhân chuyển tuyến, Bệnh nhân đối tượng KCB theo yêu cầu không nhiều; Công tác xã hội hóa YT mới nhen nhóm bước đầu; Cơ chế, cách thức giám sát, thanh quyết toán của cơ quan BHXH về chi phí KCB BHYT làm ảnh hưởng đến tính chủ động của việc thực hiện DVYT cho

78 người bệnh có thẻ BHYT nên tổng nguồn thu đạt thấp, chưa bù đắp được thời gian ĐT dài hạn của cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đây là khó khăn để các CSYT công lập thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn cao về làm việc. Bên cạnh đãi ngộ tài chính, đãi ngộ phi tài chính cũng được thực hiện thông qua các phong trào thi đua. Hàng năm, Công đoàn YT Sơn La đã chủ động phối hợp với Ban giám đốc Sở lựa chọn và phát động các phong trào thi đua yêu nước phù hợp, thiết thực gắn với các ngày lễ trọng đại của dân tộc cũng như của ngành YT, và nhiệm vụ chính trị được giao để mỗi đoàn viên phát huy tích cực khả năng của mình trong mọi lĩnh vực. Sở YT Sơn La đã phát động, triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua trọng tâm: "Rèn luyện, nâng cao y đức gắn với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; "Lao động giỏi, lao động sáng tạo"; "Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở"; "Thực hiện quy tắc ứng xử trong các BV; đổi mới phong cách, nâng cao y đức, tinh thần, thái độ phục vụ của CBYT hướng tới sự hài lòng của người bệnh"; "Thi đua nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học; củng cố và phát triển mạng lưới YTCS"; "Xây dựng CSYT Xanh - Sạch - Đẹp”; "Giảm thiểu rác thải nhựa trong các CSYT"... Trong đó phong trào “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ người bệnh của CBYT hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo kế hoạch số 129/KH-SYT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Sở YT tỉnh Sơn La được duy trì thường xuyên và được coi là phong trào chủ lực với mục đích nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, phong cách phục vụ người bệnh của CBYT, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, giữ gìn nền nếp, k cương và giảm dần những tiêu cực, phiền hà, củng cố niềm tin và sự hài lòng của người bệnh (xem Phụ lục 10) góp phần PTNNLYT-TĐC một cách toàn diện và tạo điểm đến cho NLYT-TĐC luôn xác định đến để cống hiến khả năng chuyên môn của mình phục vụ nhân dân. 2.2.1.3. Thực trạng thanh tra, giám sát về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La Nhà nước quản lý PTNNL bằng công cụ kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động PTNNL, do vậy để phát huy vai trò của mình trong sử dụng quyền lực công để hoạch định chiến lược, xây dựng quy hoạch, cụ thể hóa bằng kế hoạch PTNNL, có hiệu quả thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các CS ưu đãi, sử dụng,... Tại Sơn La, cơ quan trực tiếp thực hiện chức năng giám sát thực hiện các Nghị quyết liên quan đến PTNNLYT tỉnh là Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh Sơn La; chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm, khiếu nại về PTNNLYT-TĐC là Thanh tra tỉnh Sơn La. Ngoài ra, còn chịu sự kiểm tra, thanh tra của các ban ngành hữu quan như: Thanh tra Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ, Sở YT Sơn La, Sở LĐTBXH tỉnh Sơn La, Công an tỉnh Sơn La... Tùy theo nội dung thanh tra, Sở YT Sơn La sẽ phối hợp với các sở ban ngành liên quan thực hiện theo Nghị quyết 35/NQ-CP về phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra.

79

Trong giai đoạn 2014-2019, số cuộc thanh tra đã thực hiện: thanh tra Bộ Nội vụ: 01 cuộc, Thanh tra tỉnh Sơn La: 05 cuộc, thanh tra Sở YT: 03 cuộc, thanh tra Sở LĐTBXH: 02 cuộc (xem Biểu đồ 2.3).

Biểu đồ 2.3: Số lần thanh tra, kiểm tra PTNNLYT trình độ cao tại Sơn La

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La Nội dung của các hoạt động thanh tra, kiểm tra tập trung chủ yếu vào khâu thu hút, tuyển dụng và sử dụng NNLYT-TĐC. Tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra cho thấy trong giai đoạn 2014-2019 có một số vi phạm xảy ra, tuy nhiên trong lĩnh vực QLNN về PTNNLYT-TĐC chưa có. Cụ thể: Về tuyển dụng NNL theo CS thu hút của tỉnh, UBND tỉnh Sơn La trong giai đoạn thanh tra đã tổ chức thực hiện, phê duyệt và Sở Nội vụ tỉnh Sơn La đã ban hành quyết định tuyển dụng công chức không qua thi tuyển đối với 3 trường hợp tốt nghiệp ĐH loại giỏi, loại xuất sắc tại các cơ sở ĐT trình độ ĐH ở trong nước. Tuy nhiên, việc tuyển dụng vào công chức viên chức không qua thi tuyển đối với 3 trường hợp nêu trên không đúng quy định. Về bố trí, sử dụng bổ nhiệm NLYT, có 3 trường hợp công chức khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại còn thiếu một trong các điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ QLNN, trình độ ngoại ngữ, tin học. Hoạt động kiểm tra, thanh tra liên quan đến nội dung PTNNLYT-TĐC trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa được tiến hành thường xuyên, nhiều khách thể khảo sát còn cho là mang nặng tính hình thức, chủ yếu được tiến hành khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo. Điều đáng quan tâm là, mặc dù các cuộc thanh tra, kiểm tra đã có kết luận nhưng những sai sót và bất cập trong hoạt động này ít được sửa chữa và khắc phục. Bên cạnh đó, với chức năng là cơ quan QLNN về chuyên môn, kỹ thuật tại tỉnh, Sở YT Sơn La hàng năm thực hiện bộ chỉ tiêu thống kê ngành YT, trong đó có nhiều chỉ tiêu phản ánh độ bao phủ, tính hiệu lực, hiệu quả, khả thi của công tác QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương.

80 2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La qua các tiêu chí 2.2.2.1. Hiệu lực Kết quả khảo sát điều tra của NCS về "Hiệu lực QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương" cho thấy: Giá trị trung bình của "Hiệu lực QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương" được đánh giá ở mức điểm là 3,33/5,0 điểm với ý nghĩa là "Trung lập".

HL1 3.46

3.57

HL6

HL2

3.15

3.42

3.2

HL5

HL3

3.16

HL4

Biểu đồ 2.4: Ý kiến đánh giá hiệu lực QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

4.25

3.72

3.65

4

3.22

3

2

1

0

HQ1

HQ2

HQ3

HQ4

Trong đó, 3 thang đo nhận mức đánh giá "Trung lập" gồm HL4 với điểm trung bình là 3,16; HL5 với điểm trung bình là 3,20; HL6 với điểm trung bình là 3,15 và thang đo còn lại nhận mức đánh giá "Đồng ý" đó là HL1 với điểm trung bình là 3,46; HL2 với điểm trung bình là 3,57; HL3 với điểm trung bình là 3,42. 2.2.2.2. Hiệu quả Kết quả khảo sát điều tra của NCS về "Hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương" cho thấy: Giá trị trung bình được đánh giá ở mức điểm là 3,22/5,0 điểm với ý nghĩa là "Trung lập". Trong đó, 1 thang đo nhận mức đánh giá "Rất đồng ý" là HQ2 với điểm trung bình là 4,25; 02 thang đo nhận mức đánh giá "Đồng ý" là HQ3 (điểm là 3,72) và HQ4 (điểm là 3,65). Thang đo HQ1 chỉ nhận mức đánh giá là "Trung lập" với điểm trung bình là 3,22. 5

Biểu đồ 2.5: Ý kiến đánh giá hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

81

Kết quả khảo sát ở trên cho thấy: Nguồn NLYT-TĐC mặc dù có sự gia tăng về số lượng nhưng hiện nay Sơn La còn thiếu BS và đặc biệt là BS sau ĐH và chuyên môn sâu; đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng vùng, từng lĩnh vực chưa phù hợp với quy định; số lượng BS về công tác hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh nói chung và các địa bàn khó khăn nói riêng chưa đáp ứng được quy hoạch phát triển ngành Y tế. Cụ thể: a. Tổng số nhân lực y tế và tốc độ gia tăng số lượng NLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La

Nhân lực YT có vai trò quyết định và là yếu tố sống còn của mỗi đơn vị. Ngành YT tỉnh Sơn La đã hết sức chú trọng PTNNLYT, đã thực hiện nhiều giải pháp. Do đó trong giai đoạn 2014-2019 số lượng NNL chất lượng cao trong ngành YT tỉnh Sơn La có sự tăng trưởng mặc dù với tốc độ còn khá chậm, tình trạng thiếu NNLYT-TĐC vẫn xảy ra khá phổ biến tại các CSYT công lập của tỉnh ( xem bảng 2.8).

Bảng 2.8: Sự gia tăng về mặt số lƣợng nhân lực trình độ cao tại Sơn La

STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 2019

1 Tổng số NLYT 4294 4297 4315 4301 4480 4485

2 Số lượng NLYT trình độ cao 900 966 1056 1258 1259 1408

3 Tỉ lệ NLYT TĐC trên tổng (%) 20,95 22,48 24,47 29,24 28,10 31,39

4 Số lượng tăng so với năm trước 66 90 202 01 149

5 Tỉ lệ tăng so với năm trước (%) 7,33 9,32 19,13 0,08 0,38

Nguồn: Sở Y tế Tỉnh Sơn La Các chỉ tiêu phản ánh sự PTNNLYT-TĐC đáp ứng nhu cầu xã hội như: Tỉ lệ NLYT là BS/1 vạn dân; Tỉ lệ DS ĐH/1vạn dân; Tỉ lệ ĐD/1 vạn dân đều có mức phát triển chậm, không bền vững (năm trồi, năm sụt). (xem Bảng 2.9).

Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả PTNNLYT-TĐC ở Sơn La

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

4297 35,70 5,80 0,57 8,4 1,45 2,24 66,18

4315 34,89 6,32 0,58 8,5 1,35 2,03 76,96

4301 33,78 7,11 0,60 9,4 1,32 1,93 80,88

4263 34,52 6,99 0,58 9,4 1,34 1,94 85,29

4294 37,04 5,75 0,57 8,8 1,53 2,36 65,69

ST T 1 Dân số trung bình 2 Tổng số NLYT 3 BQ NLYT/1 vạn dân 4 BQ BS/1 vạn dân 5 BQ DSĐH/1vạn dân 6 Tỉ lệ ĐD/1 vạn dân 7 Tỉ lệ ĐD/BS 8 Tỉ lệ ĐD, HS, KTh Y/BS 9 Tỉ lệ % TYT có BS 10 Tỉ lệ % TYT có YS sản

1159188 1203668 1236628 1236601 1243900 1256000 4485 35,7 7,29 0,60 9,8 1,35 1,94 85,29 99,02

DB 2020 - - 45 8,0 1,5 - 3,0 - 100 100

94,61

99,02

99,51

98,04

99,02

nhi/NHS

96,48

89,97

96,92

90,97

90,08

11 Tỉ lệ thôn bản có NVYT 12 Số giường bệnh/ 1 vạn

100 90,43 26,75 27,5

20,79

21,02

22,08

23,41

23,27

dân

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La và tính toán của NCS

82

So sánh các con số thực hiện năm 2018, 2019 với chỉ tiêu quy hoạch năm 2020

cho thấy một khoảng cách vô cùng lớn, dường như không thể khỏa lấp. Năm 2019 tỉnh

Sơn La có tỉ lệ 7,29 BS và 0,60 DS/vạn dân.

b. Mức độ gia tăng tính hợp lý của từng loại NNLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La

b1. Theo chức danh:

Giai đoạn 2015-2019, NNLYT-TĐC có sự tăng trưởng tuy nhiên mức độ gia

tăng giữa các chức danh là không đồng đều (xem Bảng 2.10).

Bảng 2.10: PTNNLYT-TĐC phân theo chức danh (Đơn vị: Người)

2015

2016

2017

2018

2019

Nhân lực phân theo chức danh

SL

SL

SL

SL

SL

S T T 1 Bác sĩ 2 Dược sĩ 3 YT công cộng 4 Kỹ thuật viên Y 5 Cử nhân Sinh học 6 Cử nhân hóa học 7 Điều dưỡng 8 Hộ sinh

Tổng số

698 69 28 27 2 2 103 35 964

TT (%) 72,4 7,15 2,90 2,80 0,20 0,20 10,68 3,67 100

TT (%) 879 781 73,96 74 6,82 72 34 2,55 27 44 2,93 31 2 0,09 1 1 0,19 2 179 107 10,13 3,31 35 45 100 1258 1056

TT TT TT (%) (%) (%) 915 64,62 870 68,83 69,87 5,30 75 5,70 72 5,89 3,39 48 3,09 39 2,70 3,94 56 3,49 44 3,50 0,28 4 0,42 5 0,14 0,28 4 0,35 3 0,07 260 18,37 186 14,72 14,25 3,82 3,57 3,58 54 45 100 100 1416 100 1264 Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

Với chức danh BS: Ngay cả ở BV tuyến tỉnh tỉ lệ này còn rất thấp, tồn tại một

quãng cách biệt dường như không thể khỏa lấp so với chỉ tiêu quốc gia là "BV đa khoa

tuyến tỉnh có trên 50% tổng số BS CKI trở lên và tương đương, ít nhất 20% tổng số BS CKII và tương đương". Ví dụ, ở BV ĐK tỉnh Sơn La năm 2018 có 107 BS trong đó

có trình độ BS CKII là 02 người; BS CKI là 30 người; BS có trình độ ThS là 25 người;

tính tỉ lệ BS CKII là con số rất nhỏ - mới chỉ là 1,87% (so với tiêu chuẩn quốc gia là ít

nhất 20%). Những chức danh có t trọng NNLYT trình độ từ CĐ trở lên thấp nhất là: kỹ thuật viên y, ĐD, hộ sinh. Cụ thể năm 2018 tỉ lệ nhân lực có trình độ từ CĐ trở lên

chỉ chiếm có: 24,58% (44/179 người) đối với kỹ thuật viên y; 15,90 % (186/1170 người) đối với ĐD và 13,12% (45/343 người) đối với hộ sinh (Biểu đồ 2.6).

83

1170

Tổng số Trình độ cao

343

179

186

45

44

1400 1200 1000 800 600 400 200 0

Hộ sinh

Điều dưỡng

Kỹ thuật viên Y

Biểu đồ 2.6: So sánh NNLYT-TĐC/tổng số NNLYT ở một số chức danh năm 2018 Nguồn: Sở Y tế Sơn La

b2. Theo khối dự phòng và điều trị: Đội ngũ NNLYT-TĐC công tác trong khối Điều trị chiếm tỉ trọng lớn; NNLYT

làm việc trong khối Dự phòng thấp (xem Bảng 2.11).

Bảng 2.11: PTNNLYT-TĐC khối Dự phòng và Điều trị tỉnh Sơn La năm 2018

STT

Cơ cấu

Tổng số

Khối dự phòng Khối Điều trị

1

Tổng số NLYT hai khối

1123

196

927

NLYT trình độ cao đẳng trở lên

433

82

351

2

Tỉ lệ trên tổng số (%)

38,55

41,83

37,86

2.1 Bác sĩ

285

55

230

2.2 Dược sĩ ĐH

24

10

14

2.3 YT công cộng

08

07

01

2.4 Kỹ thuật Y

29

07

22

2.5 Cử nhân sinh học

01

00

01

2.6 Điều dưỡng

78

02

76

2.7 Hộ sinh

08

01

07

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La và tính toán của NCS Với số liệu như trên đã lý giải tại sao khi có dịch bệnh xảy ra, các công tác phòng dịch bệnh lây lan thường chưa được kịp thời. Tỉ trọng NLYT khối dự phòng thấp và có nguy cơ giảm sút không chỉ là vấn đề riêng của tỉnh Sơn La mà đây là vấn đề chung của cả nước. Có nhiều nguyên nhân liên quan đến tình trạng thiếu NL YTDP, như ĐT CBYT (đặc biệt là ĐT trình độ ĐH) cho hệ YTDP còn rất ít; thiếu các CS thu hút, khuyến khích CBYT làm việc cho YTDP; điều kiện làm việc còn nhiều thiếu thốn; mô hình tổ chức YTDP còn nhiều bất cập...

84

b3. Theo tuyến: Tại tỉnh Sơn La, NNLYT có sự phân bố không đồng đều giữa các tuyến và không có nhiều thay đổi trong giai đoạn 5 năm 2014-2019. Đây vẫn là bài toán nan giải ở tỉnh Sơn La. (xem Bảng 2.12).

Bảng 2.12: PTNNLYT-TĐC phân theo tuyến (Đơn vị: người)

Năm

STT Nhân lực phân theo

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Bác sỹ

253 279 134

259 299 140

285 336 160

314 397 168

316 380 174

280 46 172

Dƣợc sĩ ĐH

44 20 2

45 22 2

45 24 3

42 29 3

39 30 3

37 34 4

YT công cộng

10 11 2

15 10 3

13 10 4

15 15 4

14 21 4

14 29 5

Kỹ thuật Y

15 9 0

18 9 0

19 12 0

30 14 0

29 15 0

28 28 0

Điều dƣỡng

49 35 4

56 43 4

57 45 5

88 77 14

90 81 15

97 140 23

Hộ sinh

7 19 6

8 21 6

8 21 6

8 29 8

8 27 10

8 27 10

Tổng cộng

1 1.1 Tuyến tỉnh 1.2 Tuyến huyện 1.3 Tuyến xã 2 2.1. Tuyến tỉnh 2.2. Tuyến huyện 2.3. Tuyến xã 3 3.1 Tuyến tỉnh 3.2 Tuyến huyện 3.3 Tuyến xã 4 4.1 Tuyến tỉnh 4.2 Tuyến huyện 4.3 Tuyến xã 5 5.1 Tuyến tỉnh 5.2 Tuyến huyện 5.3 Tuyến xã 6 6.1 Tuyến tỉnh 6.2 Tuyến huyện 6.3 Tuyến xã 7 7.1 Tuyến tỉnh 7.2 Tuyến huyện 7.3 Tuyến xã

378 354 148

401 404 155

427 448 178

497 561 197

496 554 206

464 729 215

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La Một vài con số sau đây tại 2 CSYT tuyến tỉnh (BV ĐK Tỉnh) và tuyến huyện (BV ĐK huyện Thuận Châu) là minh chứng cụ thể cho nhận định trên (xem Bảng 2.13).

85 Bảng 2.13: Ví dụ cơ cấu NNLYT của 02 CSYT tỉnh Sơn La (Đơn vị: người)

2015

2018

2016

2019

STT

Nội dung

2017 BVĐK TC BVĐK TC BVĐK TC BVĐK TC BVĐK TC

106

110

107

1 Bác sỹ Tiến sĩ

82

21

82

36

38

21

35

Thạc sỹ

23

1

23

1

1

24

1

25

1

29

CK II

2

2

2

2

13

CK I

20

4

20

4

3

25

3

30

4

22

Bác sỹ

37

16

37

16

31

55

32

53

33

43

2 Dƣợc sỹ CK I

19 3

12

19 3

9

12

19 2

12

17 2

12

16 2

ĐH

3

1

3

2

2

3

2

3

2

2

Cao đẳng

4

4

5

Trung học

13

11

13

7

10

10

10

8

10

7

3 Y sỹ

7

30

4

31

2

2

2

2

2

2

4 Điều dƣỡng

CK I

134

33

134

37

165 109

164 104

161 6

106

ĐH

14

1

14

1

2

22

2

25

2

24

Cao đẳng

9

9

19

21

33

111

32

111

36

124 107

118 102

Trung học

104

98

5 Hộ sinh

13

13

15

10

14

10

9

9

10

14

ĐH

3

3

3

3

3

Cao đẳng

2

2

4

2

3

Trung học

8

9

9

10

10

9

10

7

8

9

12

12

44

12

42

6 Kỹ thuật viên y

36

11

36

11

44

Thạc sỹ

1

1

1

1

1

ĐH

4

4

5

6

9

Cao đẳng

2

2

7

7

11

Trung học

12

31

12

30

12

21

29

11

29

11

22

13

21

12

21

10

7 Hộ lý, y công

18

11

18

10

19

41

19

40

18

38

8 Cán bộ khác

41

22

41

18

Tổng cộng

350 149

347 146

405 221

403 216

390

219

Trong đó: BVĐK là BVĐK tỉnh Sơn La; TC là BVĐK huyện Thuận Châu Nguồn: BVĐK tỉnh Sơn La và BVĐK huyện Thuận Châu

Đánh giá của Ông Trần Thanh Bình - Phó Giám đốc Sở YT tỉnh Sơn La, nguyên Giám đốc BV ĐK huyện Thuận Châu cho biết "Ở tất cả các chức danh chuyên

86 môn, NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La luôn thiếu, đặc biệt ở các BV tuyến huyện và cơ sở. Trong những năm qua mặc dù các CSYT đã rất chú trọng nhưng lực bất tòng tâm". c. Mức độ gia tăng năng lực của nguồn nhân lực y tế ở tỉnh Sơn La

c1. Về trình độ: Trong số NNLYT-TĐC của ngành YT Sơn La có trình độ ĐH chiếm khoảng 67% – 69% là chủ yếu, trình độ CĐ chỉ chiếm một t trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn nhân lực trình độ cao khoảng 7% – 9%. (xem biểu đồ 2.7).

Biểu đồ 2.7: Tình hình NNLYT-TĐC tại Sơn La theo trình độ (ĐVT: Người) Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu NNLYT-TĐC theo thâm niên tại Sơn La Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

Tuy đã có sự gia tăng nhưng hiện tại ngành YT Sơn La vẫn thiếu NNLYT-TĐC

về số lượng. Đặc biệt, thiếu nghiêm trọng cán bộ chuyên môn giỏi cho tuyến tỉnh và

tuyến huyện. Nhiều chuyên ngành chưa có cán bộ chuyên gia đạt tầm đầu ngành về

chuyên môn, có ngành thì “con độc” không có sự thay thế hỗ trợ. Tính đến năm 2018

số lượng BS/10000 dân là 6,99 thấp hơn nhiều so với t lệ trung bình chung của cả

nước là 8,6 BS/10.000 dân.

c2. Về thâm niên nghề nghiệp:

Nhân lực làm việc có thời gian từ 5 năm đến dưới 10 năm trong ngành YT Sơn La hiện tại là 28,25% (chiếm t lệ cao nhất); thâm niên làm việc dưới 5 năm chiếm

26,88%. Nhóm có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên chiếm t lệ 44,87% vào năm 2018, đây là NNL đã tích lũy được cả bề dầy kinh nghiệm trong chuyên môn

nghiệp vụ và quản lý lãnh đạo, vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của BV; Trong đó, nhóm có kinh nghiệm công tác từ 20 năm trở lên chiếm 14,58%, đây là NNL chính lãnh đạo tại các CSYT công lập của tỉnh Sơn La (xem biểu đồ 2.8). Tính chất và đặc thù trong công tác KCB tại các CSYT công lập đòi hỏi BS, DS phải có kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn với độ chính xác cao và kiên trì. Vì vậy, theo số

liệu trên thì cơ cấu lao động theo thâm niên của các CSYT trên địa bàn tỉnh Sơn La

87 hiện nay là khá hợp lý, vừa duy trì được NNLYT có độ tuổi vững vàng về chuyên

môn, vừa có đội ngũ kế cận cho thời gian tới.

c3. Về y đức:

Về thái độ làm việc của NLYT: Kết quả khảo sát của NCS chỉ ra rằng, nhìn chung thái độ làm việc của NNLYT -TĐC của tỉnh Sơn La khá tốt, đảm bảo tính thân

thiện, tích cực, tận tâm, trách nhiệm và tuân thủ quy định với mức đánh giá chung đạt

điểm trung bình là 3,53/5,0 điểm.

Biểu đồ 2.9: Ý kiến về thái độ làm việc của NNLYT-TĐC ở Sơn La Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

Trong đó: "Làm việc theo CS và quy định", "Có tinh thần trách nhiệm" là những chỉ tiêu được đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình lần lượt là 4,25 và 4,12 điểm. Biểu hiện "Tận tậm trong cung cấp DVYT" có điểm số ở mức 3,26 cũng rất cần cải thiện trong thời gian tới. Yếu tố "Tích cực tham gia vào các hoạt động chung" được đánh giá thấp nhất với mức điểm trung bình là 3,06 được giải thích bởi do đặc điểm của ngành YT Sơn La, hiện tại số lượng BS còn thiếu khá nhiều trong khi số lượng bệnh nhân và cơ cấu bệnh tật ngày càng phức tạp do đó việc làm thêm giờ, quá giờ xảy ra khá phổ biến do đó phần nào ảnh hưởng đến việc tham gia vào các hoạt động phong trào chung của đơn vị.

Về khả năng chịu áp lực trong công việc: Khi tiến độ đòi hỏi cần "Làm thêm", điểm trung bình chỉ đạt 3,56/50 điểm; cũng như mức độ sẵn sàng "Nhận thêm việc chuyên môn" có điểm trung bình là 3,54/5,0 điểm (mức độ sẵn sàng chỉ đạt 16,40% và rất sẵn sàng đạt 7,06% mức độ không muốn làm thêm lên đến 45%, mức độ không nhiệt tình khi nhận thêm công việc khác cũng trên 47%, mức độ rất sẵn sàng làm thêm hay rất nhiệt tình nhận thêm việc phù hợp chuyên môn chưa đến 10%). Giá trị trung bình của nhận định "Căng thẳng trong công việc" lại có mức điểm lên đến 4,26/5,0 điểm hoàn toàn phù hợp với tình trạng quá tải trong công việc luôn diễn ra ở các tuyến, các vị trí việc làm ở ngành YT tỉnh Sơn La.

88

Ngoài nguyên nhân của áp lực trong công việc, thì nguyên nhân thiếu sẵn sàng hay thiếu lòng nhiệt tình là một câu hỏi không chỉ của người nghiên cứu mà còn là của các nhà quản lý ngành YT tỉnh Sơn La. Một phần của câu trả lời này là NNLYT-TĐC thiếu động lực làm việc, đặc biệt là động lực tài chính. Do đãi ngộ tài chính cho đội ngũ cán bộ ngành YT khá thấp, kể cả làm thêm thì thu nhập cộng thêm cũng không đáng kể nên không đủ sức thu hút NNL, điều kiện làm việc không lôi kéo được lòng nhiệt tình của người lao động.

Biểu đồ 2.10: Ý kiến về khả năng chịu áp lực trong công việc của NNLYT-TĐC Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS Tìm hiểu kết quả phân loại CBYT ở BV ĐK tỉnh Sơn La và BV ĐK huyện Thuận Châu trong 03 năm gần nhất cho thấy, hàng năm có khoảng trên dưới 15% NLYT hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tỉ lệ NLYT hoàn thành tốt nhiệm vụ là chủ yếu (khoảng xấp xỉ trên 80%), điểm chú ý tỉ lệ NLYT không hoàn thành nhiệm vụ hằng năm vẫn tồn tại, dù ở mức thấp (xem Bảng 2.14). Khi phỏng vấn Giám đốc BV ĐK tỉnh Sơn La về những trường hợp "Không hoàn thành nhiệm vụ" câu trả lời là: "Có một số NLYT gặp sự cố y khoa khi thực hiện nhiệm vụ KCB và một số cán bộ có nhu cầu nghỉ hưu trước thời hạn thì phải có tiêu chí không hoàn thành nhiệm vụ chứ không phải do chuyển hóa về đạo đức". Những con số và nguyên nhân này ở khía cạnh nào đó cho thấy những nỗ lực và áp lực trong công việc của NNLYT tỉnh Sơn La, khá tương đồng với kết quả khảo sát nêu trên và đặc thù "công việc có những bất trắc".

Bảng 2.14: Ví dụ kết quả phân loại NLYT ở CSYT tỉnh Sơn La (Đơn vị: Người)

2017

2018

2019

STT

Chỉ tiêu

Tổng số

1 1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 Hoàn thành nhiệm vụ 4 Không hoàn thành nhiệm vụ 5 Không tham gia phân loại

BVĐK 405 69 282 9 2 43

TC BVĐK 403 160 63 10 313 117 10 6 4 1 13 26

TC BVĐK 390 155 57 28 314 124 16 2 3 1 0 0

TC 180 18 152 1 0 9

* Trong đó: BVĐK là BV Đa khoa tỉnh Sơn La; TC là BV Đa khoa huyện Thuận Châu Nguồn: BV Đa khoa tỉnh Sơn La và BV Đa khoa huyện Thuận Châu

89

Từ những phân tích ở trên có thể thấy hiệu quả PTNNLYT-TĐC tại tỉnh Sơn La trong 5 năm qua đã đạt được những thành công nhất định, nhưng còn chậm, chưa rõ nét và thiếu bền vững trên tất cả các khía cạnh số lượng, cơ cấu và chất lượng. Những kết quả nêu trên có một phần thuộc về chính đội ngũ NLYT-TĐC (lòng yêu nghề, động lực, khát khao phát triển...) nhưng với ngành y chủ yếu lại quyết định bởi tính định hướng và tính hấp dẫn của CS PTNNLYT của Ngành và tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2015-2019 đã được hoạch định và thực thi trong cuộc sống. 2.2.2.3. Phù hợp

Kết quả khảo sát của NCS về "Tính phù hợp của QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương", với các biểu hiện có giá trị trung bình với mức đánh giá khá tốt ở điểm số là 3,56/5,0 điểm với ý nghĩa là "Đồng ý" với các phát biểu (xem Biểu đồ 2.11). Trong đó, chỉ có 1 biểu hiện nhận mức đánh giá "Trung bình" là PH2 với điểm trung bình là 3,32; còn các thang đo còn lại mức đánh giá "Đồng ý" với điểm trung bình lần lượt là là HL1: 3,98; HL3; 3.41; HL4: 3,57; HL5: 3,51.

Biểu đồ 2.11: Ý kiến đánh giá tính phù hợp của QLNN về PTNNLYT-TĐC Biểu đồ 2.12: Ý kiến đánh giá tính bền vững của QLNN về PTNNLYT-TĐC Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

2.2.2.4. Bền vững Kết quả khảo sát của NCS về "Tính bền vững của QLNN về PTNNLYT-TĐC

cao ở địa phương" cho thấy giá trị trung bình được đánh giá ở mức trung bình thấp với điểm số 2,66/5,0 điểm (xem Biểu đồ 2.12). Trong đó, chỉ có 1 biểu hiện nhận mức đánh giá "Không đồng ý" là BV1 với điểm trung bình là 2,32; còn các thang đo còn lại mức đánh giá "Trung bình" với mức điểm lần lượt là là BV2: 2,98; BV3: 2,67.

90 2.3. Phân tích tình hình nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển

nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La 2.3.1. Tình hình nhân tố chủ quan 2.3.1.1. Điều kiện kinh tế tỉnh Sơn La Chất lượng NNL là một trong các yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên khi một địa phương có sự chuyển biến về kinh tế, nguồn thu ngân sách hàng

năm tăng lên thì đó lại là động lực thúc đẩy PTNNL; Giai đoạn 2014-2018 Sơn La đạt

được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là năm 2014 đạt 11,28%. Năm 2018, Sơn La là địa phương có giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 47.223 tỉ đồng, tốc độ tăng

trưởng GRDP đạt 5,59%, GRDP bình quân đầu người đạt 38 triệu đồng. Các chỉ số đó

đưa vào xếp hạng trong tổng thể cả nước cho thấy, Sơn La xếp thứ 40 về GRDP, thứ 63 về tốc độ tăng trường và thứ 49 về GRDP bình quân đầu người. Mặc dù đã có sự chỉ đạo

quyết liệt của HĐND, UBND tỉnh nhưng chỉ tiêu kinh tế không đạt được mục tiêu tăng

trưởng 8,5% đã đề ra, nguyên nhân là do thời tiết và biến đổi khí hậu. Số liệu thống kê

tình hình phát triển kinh tế Sơn La chi tiết cho thấy: Về mức tăng trường chung của toàn

nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,18%; khu vực công nghiệp, xây

dựng tăng 4,33%; khu vực dịch vụ tăng 6,33%; đóng góp vào tăng trưởng chung lần

lượt là 1,40; 1,44 và 2,40 điểm phần trăm.

Nguồn thu ngân sách được cải thiện hàng năm tạo nguồn để tăng chi ngân sách

của Tỉnh cho ngành YT và chi cho ĐT NNLYT. Theo Sở Tài chính tỉnh Sơn La, kinh

phí thường xuyên của Tỉnh năm 2018 là 9.377.616 triệu đồng, tăng 5,98% so với năm

2017; trong đó kinh phí cho ĐT là 26.817 triệu đồng giảm 21,9% so với năm 2017

(xấp xỉ bằng 0,29% kinh phí chi tiêu thường xuyên). Những con số này cho thấy,

nguồn ngân sách chi cho ĐT NNL của Tỉnh còn khiêm tốn và cũng là một trong những

khó khăn cho PTNNLYT-TĐC.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, điều kiện kinh tế của địa phương có ảnh hưởng đến PTNNLYT tỉnh Sơn La chỉ riêng yếu tố "Tỉ trọng ngành dịch vụ ở địa phương tạo thuận lợi cho phát triển ngành YT" (DK5) ở mức thấp 2,53/5,0 điểm có nghĩa là

"Không đồng ý" với nhận định cơ cấu ngành kinh tế đã có chuyển dịch nhưng vẫn còn chưa tạo thuận lợi cho DVYT phát triển, còn phần lớn các yếu tố còn lại ý kiến ở mức "Trung lập" điểm trung bình cho các nhận định: "Nền kinh tế địa phương tăng trưởng tốt tạo thuận lợi cho phát triển ngành YT" (DK1); "Nguồn lực tài chính đầu tư cho lĩnh vực YT ở địa phương được cải thiện"(DK2); với điểm số lần lượt là: 3,23; 3,27. 2.3.1.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội của tỉnh Sơn La Sơn La là tỉnh miền núi có nền văn hóa đa dạng, phong phú, là nơi hội tụ sinh sống từ lâu đời của 12 dân tộc anh em, trong đó 11 dân tộc thiểu số (chiếm 83,51%

91 dân số toàn tỉnh) gắn liền với quá trình tụ cư lâu đời của cư dân từ nhiều nguồn và nhiều thời điểm khác nhau và toàn tỉnh hiện có 07 tôn giáo khác nhau đang hoạt động. Mặc dù mỗi dân tộc đều có một kho tàng di sản văn hóa mang sắc thái riêng, nhưng ở Sơn La sự giao lưu văn hóa diễn ra mạnh mẽ; Sự gắn bó của mỗi thành viên trong đời sống gia đình và cộng đồng đã tạo nên sự cố kết đậm nét trong đời sống. Tính tự hào dân tộc, tính tự trọng cao; con người trung thực, cầu thị, tin người, mến khách (Lâm Bá Nam, 2010). Bên cạnh những giá trị tốt đẹp được bảo tồn và phát triển, thì các hủ tục lạc hậu vẫn tồn tại ở vùng đất Sơn La trong việc KCB; Nhiều bà con, họ luôn tuân theo quy trình khi ốm đau họ chỉ mời thầy mo, thầy cúng đến cúng, treo lá cây xanh trước cửa không tiếp khách, giết trâu giết lợn ăn uống linh đình; nhưng cúng rồi vẫn không khỏi bệnh, đến lúc bệnh nặng mới đưa người bệnh đến BV, vừa mất tiền, mất nhiều thời gian chữa trị, lại nguy hiểm đến tính mạng; có trường hợp bệnh nhân nặng chỉ cần có máu sẽ thoát chết, y bác sỹ đã sẵn sàng cho nhưng người nhà (có thể là cả bố cũng không cho con);....... Có những trường hợp bệnh nhân gặp phải bệnh nan y như ung thư giai đoạn cuối, BV đã trả về, thầy cúng vẫn đến chữa “vớt” với hy vọng gặp vận may thì khỏi bệnh. Là một địa phương miền núi, nhiều dân tộc sinh sống, trình độ dân trí còn thấp và dân cư sống không tập trung. Theo Tổng cục Thống kê năm 2018 ở Sơn La, tỉ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 77,5%; tỉ lệ lao động đã qua ĐT là 14,6% thuộc nhóm thấp trong cả nước (bình quân cả nước lần lượt là 94,8% và 21,9%). Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, tỉnh Sơn La có 1.248.416 người, là địa phương đông dân nhất vùng Tây Bắc và đông thứ 31 trong cả nước, trong đó 13,8% dân số sống ở đô thị và 86,2% dân số sống ở nông thôn. Mật độ dân số của Tỉnh phân bố không đều, tại thành phố Sơn La mật độ lên hơn 300 người/km2, các huyện Mai Sơn, Mộc Châu, Thuận Châu có mật độ hơn 100 người/km2, huyện Sốp Cộp có mật độ rất thấp là 31 người/km2. Tỉ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La rất cao chiếm 34% (92.000/270.000 hộ dân), đứng lớn thứ 3 cả nước. Các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, Bắc Yên là những huyện nghèo của Sơn La, hộ nghèo chiếm từ 40-52% tổng dân số từng huyện, nằm trong danh sách 54 huyện nghèo của cả nước khả năng tiếp cận các CSYT công lập của người dân ở tuyến xã còn gặp tương đối nhiều khó khăn, người dân đến với CSYT với quãng đường quá xa và đến rồi thì khả năng đáp ứng của YTCS cũng chưa làm thỏa mãn được nhu cầu của người dân (Tính thuyết phục về yếu tố khoa học để người dân tin tưởng tuyệt đối lựa chọn CSYT thay thế hủ tục lạc hậu chưa thật cao). Kết quả khảo sát cũng cho thấy, đặc điểm văn hóa - xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến PTNNLYT tỉnh Sơn La cả hai nhận định "Đặc điểm văn hóa là rào cản của PTNNLYT-TĐC " (DK3) và "Đặc điểm xã hội là rào cản đối với PTNNLYT-TĐC (DK4)" đều nhận mức đánh giá "Trung lập" với mức điểm lần lượt là: 3,18; 3,26.

92 2.3.1.3. Năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế ở tỉnh Sơn La

Kết quả khảo sát cho thấy: Có 2 yếu tố "Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa

phương thực hiện thực hiện đúng quyền hạn" (CB2); "Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở

địa phương có phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ năng, nhiệm vụ" (CB3) được đánh giá "Đồng ý" với giá trị lần lượt là; 3,49; 3,48. Còn 3 yếu tố

"Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ"

(CB1); "Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương có kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực

hiện chức năng, nhiệm vụ" (CB4) và "Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương có kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện chức" (CB5) được nhận định là "Không ý kiến"

với điểm số trung bình ở mức thấp hơn là tương ứng 3,29; 2,76 và 2,77.

Tại Sơn La trong giai đoạn 2014-2019 trình độ đội ngũ cán bộ quản lý được đánh giá khá cao, phần lớn cán bộ làm việc tại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

thuộc Sở YT Sơn La (không kể các chi cục, các đơn vị sự nghiệp...) đều có trình độ từ

ĐH trở lên (chiếm khoảng 99%) đây là một nguồn lực quan trọng có tác động tích cực

đến QLNN về PTNNLYT của Sơn La.

Xét cơ cấu theo chuyên môn thì trình độ cán bộ QLNN tại Sở YT Sơn La được cải thiện đáng kể, hiện có 30/30 người thuộc biên chế và 30/34 nhân lực (tương ứng 88,2%) có trình độ cao đẳng trở lên (xem Bảng 2.15).

Bảng 2.15: Cơ cấu cán bộ QLNN tại Sở Y tế tỉnh Sơn La năm 2018

Tên đơn vị

STT

Trình độ chuyên môn

Tổng số

Thanh tra

Nghiệp vụ Y

Văn phòng

Ban giám đốc

Nghiệp vụ Dƣợc

1

Tổng số BS:

2

BS - CKII BS Ths BSCKI

3 YTCC- CKI 4 Điềudưỡng CĐ Dược sĩ:

5

6

30 11 02 05 04 01 01 04 02 02 13 02 10 01

DS -Ths DSCKI CB khác: Sau ĐH ĐH Cao đẳng

04 01 01 02

04 01 02 01

03 01 01 01

02 02

Kế hoạch tài chính 07 01 01 04 01

Tổ chức cán bộ 05 01 02 01 01

05 01 04 Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La (2018) Tiếp tục phân tích kỹ cấu trúc cán bộ QLNN tại Sở YT Sơn La cho thấy một khoảng trống cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới đối với đội ngũ này.

93 Giám đốc Sở YT Sơn La cho biết: "Với số lượng 30 người thuộc biên chế đó phải đảm nhiệm việc chức năng nhiệm vụ QLNN về YT trên địa bàn 1.248.416 người dân, địa bàn trải rộng, miền núi, phức tạp là rất khó khăn". So chiếu với chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc Sở YT Sơn La có thể thấy có rất nhiều cán bộ QLNN cần được ĐT bổ sung kiến thức quản lý, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn quản lý để có thể đáp ứng tốt yêu cầu công việc, trong đó đặc biệt những người có trình độ chuyên môn y khoa và những người được ĐT không đúng chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm (như: các thành viên trong Ban giám đốc; phòng Tổ chức Cán bộ, Kế hoạch -Tài chính..), cũng như ĐT bổ sung kiến thức cơ bản về HTYT cho những người được ĐT chuyên môn ngành khác để có hiểu biết và khả năng vận dụng đúng nghiệp vụ phòng, ban trong lĩnh vực YT đồng thời cũng cần được tăng thêm biên chế để đủ sức tham gia quản lý. Theo Phó Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ - Bộ YT: "Kết quả điều tra của Bộ YT năm 2018 cũng cho thấy, tồn tại khoảng trống lớn về năng lực quản lý của các cán bộ hiện nay so với nhu cầu. Cán bộ QLNN về YT chủ yếu là BS có chuyên môn giỏi, có tham gia vào KCB nên thời gian và kinh nghiệm cho công tác quản lý còn hạn chế. Mặc dù nhiều cán bộ ở vị trí quản lý BV trong nhiều năm nhưng chỉ có 30% các cán bộ này được ĐT về quản lý BV. Trên 95% cán bộ quản lý YT cho rằng họ thiếu các kỹ năng quản lý. Điều đó, lí giải nguyên nhân dẫn đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch và quản lý nhân lực tại các tuyến còn hạn chế; Công tác theo dõi, quản lý nhân lực chưa được chuẩn hóa; Thiếu thông tin đầy đủ, chính xác, cụ thể về NLYT nói chung, PTNNLYT nói riêng, thiếu các thông tin đánh giá tác động của các CS về NLYT, làm cản trở khả năng lập kế hoạch và phát triển các CS một cách hiệu quả. 2.3.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở tỉnh Sơn La Về cơ sở vật chất YT các tuyến: Tính đến năm 2019 (theo Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND Tỉnh Sơn La ngày 16/12/2018 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở YT Tỉnh Sơn La, các cơ sở y tế công lập Tỉnh Sơn La), tỉnh Sơn La có 04 TTYT (Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, Pháp y, Giám định y khoa) và 8 BV thuộc tuyến Tỉnh. Nếu tính trên toàn địa bàn chỉ tiêu số giường bệnh/10.000 dân được cải thiện đáng kể trong thời gian qua từ 20,79 giường bệnh/10.000 dân năm 2014 tăng lên 26,75 giường bệnh/10.000 dân năm 2019, với tốc độ tăng trưởng bình quân như 6 năm qua, có thể thấy ngành YT Sơn La hoàn toàn có thể chinh phục được mục tiêu 27,5 giường bệnh/10.000 vạn dân vào năm 2020 (xem phụ lục 7). Công tác KCB BHYT tuyến YTCS tại tỉnh Sơn La đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ giảm tải cho YT tuyến trên. Tuyến YTCS đã giải quyết được khoảng 65% nhu cầu khám, cấp cứu, điều trị các bệnh lý thông thường, bệnh mãn tính… đồng thời bảo đảm quyền lợi, chế độ của người bệnh tham gia BHYT. Tuy nhiên, quá trình triển khai,

94 thực hiện KCB BHYT tuyến YTCS gặp nhiều khó khăn, trong đó có việc thực hiện thông tuyến trong KCB BHYT đối với nhóm K1, K2 khi khám, điều trị nội trú. Sơn La có tới 60% người bệnh thuộc nhóm đối tượng này, việc thực hiện thông tuyến dẫn đến các cơ sở đăng ký KCB ban đầu không chủ động được trong việc quản lý, cân đối quỹ của đơn vị, gây ra việc vượt quỹ BHYT. Giám đốc Sở Y tế tỉnh Sơn La đánh giá: "Tổng thể chung, hệ thống CSYT công lập tỉnh Sơn La đã khá đầy đủ, mặc dù đã hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức, tuy nhiên cơ sở hạ tầng và trang thiết bị YT tại các CSYT của tỉnh Sơn La vẫn còn thiếu thốn, đặc biệt là tại các CSYT tuyến xã". Theo báo cáo của Sở YT Sơn La, khó khăn lớn nhất hiện nay của ngành YT Sơn La là nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị còn hạn chế so với yêu cầu. Trong đó, cơ sở hạ tầng là tiêu chí cần có kinh phí đầu tư lớn nhất trong xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về YT. Theo Bộ tiêu chí quốc gia về YT xã, quy định hỗ trợ ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ít nhất là 40% tổng mức đầu tư/trạm YT (khoảng 1 - 1,2 t đồng). Do ngân sách tỉnh hiện nay còn khó khăn nên CS hỗ trợ này được kết hợp với nhiều nguồn tài trợ khác, nhưng mức hỗ trợ này vẫn còn rất nhỏ so với nhu cầu thực tế. Theo số liệu thu thập, trên địa bàn tỉnh Sơn La có 61 trạm YT tuyến xã cần xây dựng mới. Theo đó, ngành YT đã triển khai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị YT… đến HTYT cơ sở. Một số trạm YT đã được đầu tư nhưng mức độ đầu tư còn rất ít, đặc biệt các trạm YT thuộc khu vực khó khăn mà không có các dự án hỗ trợ, xây mới hoặc được xây theo mô hình cũ, diện tích và số phòng không đảm bảo theo quy định hoặc có đủ số phòng nhưng không đạt chuẩn.

Theo tiêu chí thứ 3 về cơ sở hạ tầng trạm YT xã trong Bộ tiêu chí quốc gia về

YT xã đến 2020 (Quyết định 4667/QĐ-BYT của Bộ YT), trạm YT không đạt quy định về phòng chuyên môn, diện tích mặt bằng đất từ 500m2 trở lên, diện tích xây dựng và sử dụng khối nhà chính (từ 250m2 trở lên); không có phòng xét nghiệm, kho dược… Một số trạm còn thiếu tường rào, sân bê tông, nhà công vụ, công trình vệ sinh bên

ngoài, nhà để xe, nhà bếp… .

Về trang, thiết bị YT: Cơ bản được trang cấp đầy đủ danh mục thiết yếu; số ít

BV tham gia Đề án BV vệ tinh (BV ĐK tỉnh Sơn La; BV ĐK Mộc Châu) cơ bản được cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết theo các chuyên khoa tuy nhiên vẫn còn nhiều chuyên khoa đang "chờ đợi" cơ hội này. Đa số các CSYT còn lại, trang thiết bị YT còn lạc hậu chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu CSSK; chưa có những thiết bị thế hệ mới tiên tiến đáp ứng yêu cầu. Tình hình bảo đảm kiểm chuẩn, kiểm định trang thiết bị tại các CSYT đã được thực hiện song chưa đạt chất lượng cao, chưa có quy trình khoa học để

giám sát quản lý; hầu hết các bệnh viện không thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên theo tính chất thuê dịch vụ; có 62% BV ĐK tuyến tỉnh và 31,9% BV ĐK tuyến

95 huyện đã có phòng Vật tư thiết bị hoặc tổ bảo dưỡng trang thiết bị YT nhưng số lượng

các cán bộ được qua các khóa ĐT về bảo dưỡng trang thiết bị YT chưa đạt yêu cầu và

chưa đạt trình độ cao để đảm nhận công việc.

Kết quả khảo sát khi phân tích thống kê cho thấy: Ý kiến đánh giá với các thang đo về cơ sở vật chất và trang thiết bị của tỉnh Sơn La đều "Đồng ý" với các nhận định: VC1;

VC2; VC3; VC5 có điểm trung bình lần lượt là 4,17; 3,82; 3,66; 3,63 điểm. Riêng với

nhận định "CSYT tuyến xã đạt tiêu chuẩn quy định" (VC4) có mức đánh giá "Không ý

kiến" điểm là 2,71. Những điểm số này khá tương đồng với phân tích thực trạng nêu trên.

2.3.2. Tình hình nhân tố khách quan 2.3.2.1. Chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ

cao của Việt Nam Về pháp luật đó là: Luật KCB; Luật BHYT, Luật Dược... Trong đó, các văn bản

pháp luật này đã được ban hành, áp dụng và hiện bộc lộ những bất cập. Ví dụ, Luật

KCB số 40/2009/QH-12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, sau thời

gian dài thực hiện ý kiến từ Sở YT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của cơ

sở KCB và của người hành nghề y phản ánh rằng một số nội dung theo quy định của

Luật là chưa phù hợp với thực tiễn như: đối tượng, điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề;

hình thức, điều kiện cấp giấy phép hoạt động… cách tính chi phí kết cấu giá DVYT

với hình thức thanh toán và kiểm soát trong thanh toán KCB BHYT.

Về chính sách của Nhà nước rất đa dạng, phủ đầy các khía cạnh:

(i) Về khía cạnh thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC: Có rất

nhiều CS được ban hành (xem phụ lục 9). Trong đó, các CS gắn với PTNNLYT-TĐC

ở các địa phương miền núi đó là: Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm

2008 của Bộ trưởng Bộ YT phê duyệt ra đời Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên

từ BV tuyến trên về hỗ trợ BV tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng KCB” thường

gọi tắt là Đề án 1816; Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở KCB và Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014

của Bộ YT hướng dẫn thực hiện. Quyết định số 585/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ YT về việc phê duyệt Dự án “Thí điểm đưa BS trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn (ưu tiên 62 huyện nghèo)".

(ii) Về khía cạnh ĐT-BD NNLYT-TĐC, CS chủ yếu đó là: Nghị định

101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ĐT-BD cán

bộ, công chức, viên chức; Thông tư 26/2018/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của

Bộ YT quy định về tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức

96 danh nghề nghiệp viên chức ngành YT đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; Thông tư

số 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013 ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ YT về Hướng

dẫn ĐT liên tục trong lĩnh vực YT gồm: ĐT-BD để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ

thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; ĐT lại, ĐT theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến,

đào chuyển giao kỹ thuật. Cơ sở ĐT liên tục là các BV, viện có giường bệnh; viện

nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề YT; các cơ sở giáo dục khác có

ĐT mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm có ĐT NLYT, được

Bộ YT thẩm định và công nhận theo quy định tại Thông tư này. CBYT là công chức,

viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các CSYT. Chính sách này

đang được lấy ý kiến sửa đổi bổ sung; Ngoài ra, là một địa phương miền núi nên

NNLYT tỉnh Sơn La còn được điều chỉnh bởi một CS ĐT đặc thù gắn với đối tượng là

học sinh phổ thông trong Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006

của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ

ĐH, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết định số

1544/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ĐT NLYT cho

các vùng khó khăn, vùng núi (thiếu nhiều NLYT, thiếu nguồn tuyển sinh) của các tỉnh

thuộc miền Bắc, miền Trung, vùng đồng bằng Sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên

theo chế độ cử tuyển (căn cứ vào Nghị định 134/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính

phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ ĐH, CĐ, trung cấp

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân) và Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5

năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định 134/2006/NĐ-CP.

(iii) Về khía cạnh đãi ngộ NNLYT-TĐC: Các CS được ban hành gồm Nghị định

số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3

năm 2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định

số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính

phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về chế độ

phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân

hàm từ NSNN...; Quyết định 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy

định chế độ phụ cấp đối với NVYT thôn, bản; Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày

04/7/2011 Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại

các CSYT công lập; Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của

Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công

97 chức, viên chức, người lao động trong các CSYT công lập và chế độ phụ cấp chống

dịch... Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 về CS đối với cán

bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ

trang công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn....

Tuy đã có những thay đổi nhưng còn chậm; pháp luật và CS PTNNLYT-TĐC hiện nay vẫn còn nhiều bất cập chưa tương xứng với những cống hiến và tính chất công việc đặc biệt của NNLYT-TĐC thuộc ngành YT. Thực trạng nêu trên khá tương đồng với kết quả khảo sát của NCS đối với 529 NLYT-TĐC tỉnh Sơn La đánh giá ở mức "Trung lập" tương ứng với giá trị trung bình tất cả các thang đo. Cụ thể "Chính sách thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt " (CS1) là 3,28; "Chính sách ĐT-BD NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt " (CS2) là 3,40; "Chính sách đãi ngộ NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt" (CS3) là 3,12; "Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC thống nhất (CS4) là 3,22; "Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC phù hợp với thông lệ quốc tế" (CS5) là 3,31/5,0 điểm. 2.3.2.2. Chiến lược ngành y tế Việt Nam

Ngày 10 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành YT với tên gọi "Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Chiến lược đã thể hiện rõ quan điểm, mục tiêu và đường hướng phát triển của ngành YT trong tương lai. Một vài quan điểm chỉ đạo đó là: "Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; DVYT công là dịch vụ xã hội đặc biệt, không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư cho YT là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội; Nhà nước thống nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thông qua hệ thống pháp luật và CS; điều tiết, phân bổ nguồn lực; quản lý chất lượng DVYT và giá DVYT..." và "Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ CSSK ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các DVYT có chất lượng" đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân về các dịch vụ KCB là mục tiêu chung của chiến lược. Trong đó một mục tiêu cụ thể được xác định là: chú trọng PTNNLYT, đặc biệt NLLYT-TĐC: "PTNNLYT cả về số lượng và chất lượng; tăng cường NLYT cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và một số chuyên khoa; chú trọng PTNLYT có trình độ cao; mở rộng ĐT điều dưỡng trình độ ĐH, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa BS và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa ĐT và sử dụng NLYT". Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 đó là: Số BS/vạn dân: 9,0 - 10; Số DS ĐH/vạn dân: 2,2; T lệ thôn bản có NVYT hoạt động lớn hơn 90%; T lệ TYT xã có BS hoạt động là 90%: T lệ TYT xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi lớn hơn 95%.

98 Để thực hiện được mục tiêu đó các giải pháp chủ yếu được đề ra gồm: - Sắp xếp lại mạng lưới cơ sở ĐT PTNNLYT, cân đối hợp lý các chuyên ngành đào tạo. Xây dựng BV thuộc trường ĐH Y; gắn ĐT lý thuyết với ĐT thực hành; củng cố và hoàn thiện cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo; - Nâng cấp các cơ sở ĐT CBYT, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi mới chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Bảo đảm đủ CBYT và cơ cấu hợp lý cho các vùng và các lĩnh vực YT; - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định chất lượng ĐT CBYT. Tổ chức cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho CBYT và các cơ sở KCB theo quy định của pháp luật; - Mở rộng các hình thức ĐT-BD để phát triển đội ngũ CBYT, ưu tiên ĐT CBYT người dân tộc tại chỗ. Tiếp tục ĐT hệ cử tuyển, ĐT theo địa chỉ, ĐT BS, DS hệ tập trung 4 năm và ĐT liên tục với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng ĐT cho các loại hình này; giảm dần quy mô ĐT cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho các CSYT, đặc biệt cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; - Đẩy mạnh ĐT sau ĐH cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, trước hết là các cán bộ lãnh đạo đơn vị, phụ trách khoa, phòng. Tăng cường ĐT ở nước ngoài cho các lĩnh vực, chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện ĐT để phát triển đội ngũ CBYT chuyên sâu, CBYT chất lượng cao; - Nâng cao năng lực quản lý BV, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các BV; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BV. Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho CBYT . - Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện KT-XH của các địa phương để tăng cường thu hút CBYT làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Triển khai thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội đối với các CBYT mới ra trường và cấp chứng chỉ hành nghề cho CBYT . Ngoài ra, tăng cường công tác QLNN về YT cũng là giải pháp được thực hiện gắn với nâng cao năng lực hoạch định và vận động CS, năng lực quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý tài chính, đầu tư, công sản, trang thiết bị và nhân sự, trước hết cho lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các khoa, phòng và các cán bộ tổ chức, kế hoạch, tài chính. Từng bước chuẩn hoá năng lực chuyên môn, quản lý cho từng vị trí công tác của cán bộ ở cả trung ương và địa phương... Xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các lĩnh vực của ngành YT, trong đó có chuẩn về năng lực cán bộ; các quy định, quy chuẩn về chuyên môn, làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng DVYT, nâng cao hiệu quả đầu tư... Kiện toàn hệ thống thanh tra YT, bảo đảm đủ về số lượng

99 và chất lượng, đủ năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Triển khai hướng dẫn triển khai bảo hiểm nghề nghiệp cho cán bộ hành nghề y, dược... Xây dựng chế độ, CS đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành YT, đặc biệt là cán bộ, viên chức YT làm việc ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và làm việc trong các lĩnh vực nguy hiểm, độc hại. Xác định mức lương khởi điểm hợp lý cho BS, điều dưỡng, CBYT và điều chỉnh chế độ phụ cấp ưu đãi nghề, xây dựng phụ cấp thâm niên nghề cho CBYT. Chiến lược phát triển ngành YT là kim chỉ nam cho mọi hoạt động ngành YT. Tuy nhiên, theo Bộ YT: hiện Việt Nam đạt hơn 8 BS/10 nghìn dân, điều đó cũng có nghĩa là rất khó có thể đạt được 10 BS/10 nghìn dân khi cán đích năm 2020. "Sai số" trong giới hạn khi hoạch định chiến lược mặc dù được chấp nhận, nhưng điều đó cũng phản ánh hạn chế của hệ thống thông tin YT phục vụ cho hoạch định CS. Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015; Bộ YT đã xây dựng hệ thống thông tin YT; Một số địa phương, đơn vị đã có các website để phổ biến thông tin về văn bản pháp quy, thống kê YT... Bộ YT đã tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước song vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế như: Hầu hết các chỉ tiêu thống kê đều thu thập qua báo cáo định kỳ, thời gian báo cáo còn chậm, không đầy đủ và thiếu chính xác, gây khó khăn cho việc tổng hợp, biên soạn niên giám thống kê hàng năm (chỉ có khoảng hơn 70% đơn vị báo cáo đầy đủ các biểu quy định trong Thông tư về thống kê và việc khai thác hồ sơ hành chính tuy đã áp dụng nhưng ở mức độ hạn hẹp); Nhiều nguồn dữ liệu còn thiếu, chưa đáng tin cậy; Còn nhiều loại thông tin về cơ cấu chuyên khoa của NNLYT cần thiết để QLNN đang thiếu nguồn thu thập; Dữ liệu thông tin ngành YT vẫn bị phân tán, thiếu thống nhất, tính kết nối thấp nên việc quản lý thông thông tin (thu thập, xử lý, kết xuất báo cáo, lưu trữ chuyển tải và công bố thông tin) còn mang tính thủ công... Đây là một khó khăn lớn cho công tác quy hoạch, xây dựng CS chiến lược PTNNLYT. Như vậy, chiến lược ngành YT đã được được xây dựng và ban hành một cách rõ ràng, cụ thể; thể hiện rõ quan điểm, mục tiêu và đường hướng phát triển của ngành trong tương lai; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân về các dịch vụ KCB; chú trọng đến PTNNLYT và PTNNLYT-TĐC tuy nhiên do được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin chưa đầy đủ, chặt chẽ, khách quan nên một số chỉ tiêu đề ra còn tính khả thi còn thấp. Phân tích này khá tương đồng với kết quả khảo sát của NCS đối với 529 NLYT trình độ cao tỉnh Sơn La với mức "Đồng ý" tương ứng với giá trị trung bình thang đo "Chiến lược ngành YT đã được được xây dựng và ban hành một cách rõ ràng, cụ thể định hướng tốt PTNNLYT địa phương" (CL1) và "Chiến lược ngành đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân về các dịch vụ KCB định hướng

100 tốt PTNNLYT địa phương" (CL3) có giá trị cao nhất là 3,89 và 3,91 và các biến còn lại với mức "Trung lập" dành cho thang đo "Chiến lược ngành thể hiện rõ quan điểm, mục tiêu và đường hướng phát triển của ngành trong tương lai" (CL2); "Chiến lược chú trọng đến " (CL4); "Chiến lược ngành được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin đầy đủ, chặt chẽ, khách quan" (CL5) cùng ở mức 3,37/5,0 điểm. Với những lợi thế của mình chiến lược phát triển ngành YT đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ngành YT nói chung và cho hoạt động PTNNLYT-TĐC trong toàn ngành và ở mỗi địa phương nói riêng. Trong đó, Bộ GD&ĐT chủ trì và phối hợp với Bộ YT, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan tổ chức, hoàn thiện mạng lưới đào tạo, nâng cao năng lực, tổ chức bộ máy và biên chế, PTNLYT.. và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện QLNN về YT trên địa bàn; xây dựng kế hoạch hành động triển khai chiến lược trong phạm vi tỉnh, thành phố; cân đối đủ kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện chiến lược... 2.3.2.3. Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế nước ta

Kết quả khảo sát thực hiện tại các CSYT của tỉnh Sơn La về hệ thống ĐT

NNLYT cho thấy đánh giá đều ở mức "trung lập" với điểm trung bình cộng của các

thang đo như sau: "Hệ thống cơ sở ĐT NLYT phân bố hợp lý thuận lợi cho

PTNNLYT-TĐC địa phương" (DT1) có điểm số 2,76; "Hệ thống cơ sở ĐT NNLYT-

TĐC đáp ứng tốt nhu cầu của các CSYT" (DT2) có điểm số 2,71; "Chương trình,

phương pháp ĐT NNLYT trình tế cập nhật, hiện đại" (DT3) có điểm số 2,94 và điểm

số cao nhất thuộc về "Đội ngũ giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp" (DT4) là

3,42. Những điểm số này khá phù hợp với thực trạng hệ thống ĐT NNLYT xét trên

các phương diện như sau:

Một là, hệ thống cơ sở ĐT NLYT còn thiếu cả về số lượng và chất lượng:

(i) Về số lượng: Theo thống kê của Bộ YT, đến hết năm 2018, cả nước hiện có

15 cơ sở ĐT chuyên khoa lĩnh vực YT (cả trường công lập và tư thục) và 43 cơ sở ĐT

trình độ ĐH khối ngành sức khỏe. Với quy mô trường tăng, chỉ tiêu ĐT tăng lên hàng năm và rất lớn (theo số liệu báo cáo của các cơ sở ĐT, mỗi năm toàn quốc có khoảng

8.000 - 10.000 BS và khoảng 4.000 DS ĐH ra trường). Tuy niên, các cơ sở ĐT NLYT được phân bố chưa thực sự hợp lý, ở miền Bắc tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, ở vùng Tây Bắc chưa có trường ĐT trình độ ĐH (mới chỉ có trường trung cấp và cao đẳng), gần nhất có Trường ĐH Y dược Thái Nguyên). (ii) Về chất lượng: Hiện nay các cơ sở ĐT NNLYT đang áp dụng tất cả các loại

hình ĐT như các quy định của Bộ GD&ĐT, ĐT chính quy dài hạn, ĐT chuyển tiếp từ bậc học thấp lên bậc cao hơn, ĐT hệ vừa làm vừa học, ĐT hợp đồng theo địa chỉ, ĐT

hệ cử tuyển. Về ĐT chính quy, tăng chỉ tiêu tuyển sinh để đáp ứng nhu cầu và một

101 trong những giải pháp chính của các trường giải quyết một phần áp lực từ cơ chế tự

chủ khiến cho điểm đầu vào thấp, không đủ nhân lực và cơ sở vật chất đảm bảo cho

việc giảng dạy, dẫn tới quá tải và có nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra. Về ĐT

“cử tuyển” và tuyển sinh của các trường ĐH ngoài công lập đáng lo ngại: Trình độ của sinh viên “cử tuyển” rất thấp, không đáp ứng được yêu cầu đầu vào của các cơ sở ĐT,

đặc biệt ở những trường có điểm chuẩn đầu vào cao như ĐH Dược Hà Nội; ĐH Y

Dược Thái Bình... và điểm tuyển sinh đầu vào của các trường ĐH ngoài công lập cũng

không khả quan hơn mấy (có trường điểm chuẩn chỉ 14 - 15 điểm cho 3 môn. Về bậc sau ĐH, ngoài ĐT TS, ThS, các trường còn ĐT CKI và CKII, nội trú. Đây là các loại

hình ĐT đặc thù của ngành YT, góp phần tăng t lệ cán bộ có trình độ sau ĐH lên gấp

2-3 lần. Số lượng BS được ĐT tăng cao phần nào bù đắp được sự thiếu hụt, điều chỉnh được sự phân bố, tuy nhiên chất lượng có phần bị ảnh hưởng. Bộ YT nhận thấy giải

pháp ĐT chỉ là một phần trong các giải pháp nhằm tăng số lượng BS, DS công tác tại

mỗi địa phương. Để có thể tăng cường cả chất lượng và số lượng NNLYT, các tỉnh

cần chú trọng các giải pháp, tuyển dụng, sử dụng để thu hút nhân lực có chất lượng.

Hai là, công tác ĐT NNLYT -TĐC còn bất cập về chương trình ĐT và cả đội

ngũ giảng viên:

(i) Về chương trình đào tạo: Việc đổi mới chương trình ĐT y khoa đã được

thực hiện nhưng còn chậm chưa theo kịp những phát triển liên tục của kỹ thuật và

phương pháp chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, theo dõi và phục hồi chức năng. Theo quy

định, chương trình ĐT phải được cập nhật sau 5 năm nhưng thực tế cho thấy nhiều

chương trình không được cập nhật (do hạn chế về kinh phí và cơ chế), điều này sẽ

phần nào ảnh hưởng tới tính hiện đại và chất lượng ĐT của các trường. NNLYT-TĐC

ở nước ta hiện nay được ĐT ở ba cấp (CĐ, ĐH, sau ĐH) với các loại hình ĐT cấp

bằng gồm: CĐ, ĐH, ThS, TS, nội trú, CKI, CKII. Trong đó, loại hình ĐT CĐ đã ổn

định và định hình rõ; hai loại hình ĐH và sau ĐH vẫn còn bộc lộ một số bất cập trong mô hình đào tạo, công tác chuẩn đầu vào. Cụ thể: - Mô hình ĐT chuyên ngành BS 6 năm, sau đó là chương trình thực hành lâm

sàng tiền hành nghề 18 tháng và được cấp chứng chỉ hành nghề để có thể tham gia vào lực lượng lao động xã hội trong ngành y. Tiếp sau đó, có hệ ĐT BS CKI 2 năm và ĐT BS CKII 2 năm (Luật KCB, 2009). Đặc điểm của mô hình này là giữa các giai đoạn ĐT, giữa các bậc ĐT thì không liên tục và đòi hỏi năm kinh nghiệm. Ưu điểm là có thể đáp ứng nhanh được nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, bất cập là người học không liên tục, đặc biệt, ở vùng sâu, vùng xa thường thiếu BS, nên rất khó được đi học, phần lớn người học CKII thường là 40 tuổi trở lên. Vì vậy, có nhiều BS tuyến cơ sở sau khi ra trường không quay lại học tiếp, dẫn đến chất lượng BS của các tuyến không đồng đều.

102

- Chưa có chuẩn đầu ra cho ĐT CK dẫn đến chương trình ĐT CKI và CKII có

sự trùng lặp; Công tác kiểm định chất lượng ĐT mới thực hiện theo tiêu chí chung cho

tất cả các cơ sở ĐT ở tất cả các lĩnh vực, không có các tiêu chí đặc thù cho khối ngành

sức khỏe như thông lệ quốc tế, chưa được thực hiện bởi các tổ chức kiểm định uy tín. Thêm vào đó, Luật Giáo dục và Luật Giáo dục ĐH có những quy định chung về quản

lý song còn thiếu các tiêu chí cụ thể, đặc thù đối với ngành y với những khác biệt.

- Chưa phân định rõ hai hướng ĐT (hàn lâm và thực hành) nên chương trình ĐT

ThS, TS còn nhiều nội dung lẫn với chương trình ĐT chuyên khoa; (ii) Về phương pháp ĐT và điều kiện đào tạo: Việc áp dụng các phương pháp

giảng dạy tích cực còn chưa đồng bộ. Điều kiện học tập và thực hành của sinh viên y

khoa ở nước ta với cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐT còn gặp khó khăn. Sự hợp tác giữa trường và BV chưa tốt. Các điều kiện học tập cần thiết, như thư viện, tài liệu học tập,

phòng học, cũng còn thiếu thốn ở tất cả các trường (Konkelenberg Rv, 2008).

(iii) Về đội ngũ giảng viên: Số lượng, chất lượng giảng viên gồm giảng viên cơ

hữu và giảng viên thỉnh giảng (thường là các cán bộ có kinh nghiệm của các BV, các

viện nghiên cứu) đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp còn chưa cao. Mặc dù trình độ của

giảng viên của các trường đã được cải thiện, nhưng còn rất xa mới đạt được các mục

tiêu của Chính phủ về trình độ giảng viên (vào năm 2020 với ít nhất 90% giảng viên

ĐH và 70% giảng viên CĐ có trình độ ThS trở lên; trong đó ít nhất 75% giảng viên

ĐH và 25% giảng viên các trường CĐ có bằng TS). Công tác ĐT-BD giảng viên kế

cận làm chưa tốt (hiện nay có khoảng một phần ba số giảng viên ĐH và trung cấp đã

có 20-30 năm tuổi nghề và khoảng 1/3 giảng viên có ít hơn 5 năm kinh nghiệm, cần

phải được kèm cặp hỗ trợ trong phát triển nghề nghiệp) (Fields B, Nghiem Xuan

Duc, 2008). Nguyên nhân chủ quan là vì trình độ ngoại ngữ của các giảng viên còn

yếu do vậy cơ hội tìm kiếm học bổng và nguyên nhân khách quan là sự hỗ trợ kinh phí

đi học của các cơ quan chủ quản còn hạn chế... Trình độ giảng viên có sự chênh lệch lớn giữa các trường (ở các trường ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trình độ giảng viên cao hơn so với các trường ở khu vực khác) làm cho có sự chênh lệch về chất

Ba là, chưa có quy định về kỳ thi quốc gia trước khi cấp chứng chỉ hành nghề

lượng giảng dạy giữa các trường. Giảng viên thỉnh giảng, một mặt bận rộn trong công tác khám và điều trị cho bệnh nhân, mặt khác chưa tiếp cận phương pháp, phương thức đổi mới trong giảng dạy nên chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo. để bảo đảm người hành nghề đạt được năng lực cần thiết: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hiện nay, theo quy định của Luật KCB, chủ yếu dựa trên việc xem xét về thủ tục hành chính như hồ sơ, giấy tờ văn bằng, chứng chỉ... do cơ sở ĐT cấp (BS y khoa, ĐT 6 năm chỉ cần thực hành thêm 18 tháng tại các

103 CSYT; y sĩ, ĐD, hộ sinh và kỹ thuật viên... sau khi ĐT chỉ cần thực hành 9 tháng),

kèm theo giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở KCB. Do đó, chưa thể đánh giá

người được cấp chứng chỉ hành nghề có đủ năng lực chuyên môn, các kỹ năng y khoa

tối thiểu để thực hiện KCB hay không. Nhìn ra thế giới, có thể thấy Việt Nam là một trong số rất ít quốc gia cấp chứng chỉ hành nghề không dựa trên việc đánh giá năng lực

chuyên môn thông qua kỳ thi quốc gia và chứng chỉ có giá trị vô thời hạn. Hệ lụy của

việc được cấp chứng chỉ suốt đời là NNLYT không có lí do và động lực học tập nâng

cao trình độ, cập nhật kiến thức... dẫn đến kỹ năng thực hành y khoa giảm sút.

2.4. Đánh giá chung

Trong giai đoạn 2015-2019, tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận

2.4.1. Thành công trong QLNN về PTNNLYT-TĐC đó là:

(i) Chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng, ĐT-BD, đãi ngộ NNLYT-TĐC dần đồng

bộ, ổn định và hoàn thiện tạo những hành lang pháp lý, tạo động lực cho sự phát triển

ngành YT, trong đó có NNLYT-TĐC.

(ii) Chính sách thu hút, tuyển dụng, sử dụng; ĐT-BD và đãi ngộ NNLYT-TĐC

Sơn La đã thu hút được một số lượng lớn NNLYT-TĐC, thể hiện ở quy mô, số lượng

NNLYT ngày càng gia tăng.

(iii) Chất lượng NNLYT-TĐC trên địa bàn tỉnh Sơn La ngày càng được cải

thiện, thể hiện ở t trọng CBYT có trình độ từ ĐH trở lên ngày càng tăng.

(iv) Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện và có sự phối hợp giữa các Bộ,

Sở ban ngành từ trung ương đến địa phương.

2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả ban đầu, những hạn chế trong QLNN về PTNNLYT-

TĐC ở tỉnh Sơn La còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là:

(i) Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành YT nói chung, PTNNLYT-TĐC nói riêng chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Một số quy hoạch đã có dấu hiệu bất cập, mâu thuẫn, thiếu tính khả thi.

(ii) Tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLYT-TĐC còn phân tán, thiếu tập trung,

thống nhất; (iii) Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PTNNLYT-TĐC mặc dù đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhưng nhìn chung còn thưa thớt, việc xử lý sau thanh kiểm tra từng lúc, từng nơi chưa dứt khoát. (iv) Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của QLNN về PTNNLYT- ĐC trên địa bàn tỉnh có sự cải thiện tuy vẫn còn nhiều bất cập. Còn thiếu BS ĐH, sau ĐH và chuyên môn sâu; đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu

104 nhân lực theo từng vùng, từng lĩnh vực chưa phù hợp với quy định; số lượng BS về

công tác hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh chưa đảm bảo và đáp ứng được quy hoạch

phát triển ngành YT và phát triển dân số tự nhiên của tỉnh. Đặc biệt, tình trạng thiếu

BS về công tác tại các đơn vị YT, lĩnh vực đặc thù như: Lao; Phong; HIV/AIDS; Pháp y; Tâm thần và tại các TYT xã, phường, thị trấn.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Các nguyên nhân của hạn chế đã được phân tích kỹ tại nội dung mục 1.3 bao

gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, được tổng hợp lại như sau: Về nguyên nhân chủ quan:

(i) Năng lực đội ngũ cán bộ QLNN về PTNNLYT ở tỉnh Sơn La còn chưa theo

kịp nhu cầu lớn của địa phương ảnh hưởng đến chất lượng công tác tham mưu; (ii) Điều kiện kinh tế phát triển gắn với sự chuyển dịch ngành chưa mạnh mẽ

chưa tạo ra nguồn lực tài chính mạnh cho PTNNLYT-TĐC ở Sơn La;

(iii) Điều kiện văn hóa và xã hội vẫn còn tồn tại hủ tục, trình độ dân trí thấp ở

bà con dân tộc là những rào cản lớn đối với PTNNLYT-TĐC ở Sơn La.

(iv) Cơ sở vật chất, trang thiết bị YT ở các tuyến huyện, xã còn chưa đảm bảo

để tạo điều kiện cho PTNNLYT-TĐC ở Sơn La

Về nguyên nhân khách quan:

(i) Hệ thống chính sách pháp luật điều chỉnh PTNNLYT-TĐC đã có hiệu lực

(ii) Chiến lược phát triển ngành YT chưa được cập nhật để phù hợp với bối

lâu dài, hiện đã lạc hậu, chưa phù hợp với những biến chuyển trong bối cảnh mới của y

khoa thế giới. cảnh, thách thức trong giai đoạn hội nhập và diễn biến bệnh tật phức tạp;

(iii) Hệ thống cơ sở ĐT NNLYT-TĐC còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất

lượng và chưa hợp lý về cơ cấu; chương trình giáo dục ĐH các ngành thuộc lĩnh vực

sức khỏe chưa phân định được hai hướng hàn lâm và thực hành; phương pháp ĐT tích

cực mới được thực hiện một phần, cơ sở thực hành BV còn rất hạn chế, bất cập; đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng tốt tiêu chuẩn chức danh.

105 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA

3.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tỉnh Sơn La đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế của tỉnh Sơn La

Tại Hội nghị lần thứ sáu BCH trung ương khóa XII, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Nghị quyết đã chỉ ra, Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm sáng về thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên k của Liên hợp quốc. Đạo đức, phong cách, thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn của CBYT được chú trọng, nâng cao. Nhiều tấm gương y bác sĩ tận tuỵ chăm sóc, cứu chữa người bệnh được xã hội trân trọng, ghi nhận. Tuy nhiên, đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý trong các CSYT công lập còn lúng túng. Đào tạo, sử dụng, cơ cấu, chế độ đãi ngộ CBYT còn nhiều bất cập;... Theo đó, mục tiêu tổng quát tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới được xác định đó là: "... Xây dựng đội ngũ CBYT "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế...".

Để hiện thực hóa các mục tiêu của Đảng và Nhà nước, ngành YT tỉnh Sơn La

xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của ngành như sau: Mục tiêu chung: Xây dựng và phát triển HTYT Sơn La từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tỉnh đến xã theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm t lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống; đạt và vượt các chỉ tiêu về sức khỏe đã đề ra trong Chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Mục tiêu cụ thể: (i) Đầu tư phát triển mạng lưới YTDP có đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm t lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đủ khả năng kiểm soát, giám sát, khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm, gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng. Phòng, chống các bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, các bệnh liên quan đến môi trường và trường học, không để dịch lớn xảy ra. Duy trì được kết quả thanh toán và loại trừ một số bệnh dịch nguy hiểm và bệnh xã hội; Khống chế số người nhiễm HIV ở mức

106

dưới 0,55% dân số vào năm 2010 và không tăng hơn trong các năm sau.

(ii) Đầu tư, sắp xếp mạng lưới KCB: Đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận

một cách thuận lợi với các dịch vụ CSSK có chất lượng tại các cơ sở KCB trên địa bàn toàn tỉnh lên 2 lần/người/năm; Hạ t lệ chết sơ sinh từ 6‰ năm 2006 xuống

còn dưới 2‰ năm 2025; Giảm t lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 29,8% năm

2006 xuống còn dưới 10% năm 2025; Đến năm 2020 đảm bảo không còn tình trạng

thiếu trang thiết bị chẩn đoán và điều trị ở BV các tuyến; Đến năm 2020 xây dựng BVĐK tỉnh thành trung tâm kỹ thuật cao về điều trị, cung cấp được các DVYT

chuyên sâu tại Sơn La, giảm bệnh nhân chuyển tuyến lên trung ương từ 4,96% năm

2006 xuống còn dưới 1,5% năm 2025.

(iii) Phát triển ngành dược: Kiện toàn và nâng cao chất lượng QLNN về dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm. Chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời thuốc giả,

thuốc kém chất lượng, thuốc ngoài danh mục lưu hành trên địa bàn tỉnh; Phấn đấu đến

năm 2020 có doanh nghiệp dược sản xuất thuốc. Nâng cao giá trị và chất lượng sản

phẩm trên cơ sở đầu tư áp dụng hệ thống quản lý chất lượng GMP; Mở rộng mạng lưới cung ứng thuốc trên cơ sở phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh dược phẩm. Đáp

ứng kịp thời, đầy đủ thuốc có chất lượng từ mức 9 USD/người/năm như hiện nay lên

mức 12 USD/người/năm vào thời điểm năm 2025; Ứng dụng tin học vào quản lý và sử

dụng thuốc. Nâng cao tính hiệu quả và an toàn sử dụng thuốc trong toàn bộ hệ thống

phòng bệnh và chữa bệnh, khống chế tối đa tai biến xảy ra do thuốc; Phát triển các

vùng chuyên canh dược liệu, đáp ứng nhu cầu điều trị, sản xuất và trao đổi. Khôi phục

phong trào trồng và sử dụng cây thuốc nam trong toàn tỉnh.

(iv) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới YTCS, nâng cao khả năng tiếp cận của

người dân đối với các DVYT thiết yếu có chất lượng: Kiên cố hoá các trạm YT xã,

từng bước hiện đại hoá theo chuẩn quốc gia cho tất cả các trạm YT xã trong toàn tỉnh.

Trước mắt đầu tư xây dựng mới trạm YT tại các xã chưa có trạm YT, trạm YT là nhà

tạm và những trạm YT xuống cấp nghiêm trọng. Cung cấp bổ sung trang thiết bị YT theo danh mục trang thiết bị trạm YT do Bộ YT ban hành. Đảm bảo đủ nhân lực cho

các trạm YT xã trong toàn tỉnh và hàng năm có kế hoạch ĐT nâng cao trình độ chuyên môn cho CBYT đang công tác tại các trạm YT xã.

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao của tỉnh Sơn La Từ tinh thần cốt lõi vị trí đặc biệt của PTNNLYT và vai trò của QLNN ở địa phương trong việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ ra, nghề y là một nghề đặc biệt - NLYT phải đáp ứng

yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc

107 biệt... đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp u , chính quyền địa phương.

Theo đó mục tiêu tổng quát về PTNNLYT được xác định là: ... Xây dựng đội ngũ

CBYT "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận

trình độ quốc tế... Các mục tiêu cụ thể về NNLYT được xác định đến năm 2025, đạt 10 BS; 2,8 DS ĐH; 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Đến 2030, đạt 11 BS; 3,0 DS

ĐH, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Đồng thời dự báo dân số Sơn La đến năm

2025 đạt khoảng 1.395 nghìn người tăng khoảng 200 nghìn người so với năm 2019, cơ

cấu dân số thay đổi cũng đặt ra những vấn đề quan trọng về CSSK. Xuất phát từ đặc điểm phát triển KT-XH và nhu cầu CSSK của nhân dân trong

giai đoạn mới các định hướng phát triển NNLYT - TĐC của tỉnh Sơn La là:

Một là, PTNNLYT-TĐC theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân trong tình hình mới.

Hai là, PTNNLYT-TĐC dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những

thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và yếu kém để đáp ứng đầy đủ nhu

cầu nhân lực cho việc phát triển hệ thống KCB, từng bước đáp ứng nhu cầu CSSK

ngày càng tăng của nhân dân.

Ba là, PTNNLYT-TĐC trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp bách, tính khả thi và sự

phù hợp giữa các vùng KTXH. Điều chỉnh dần những mất cân đối trong phân bố

NNLYT-TĐC giữa các tuyến, các chuyên ngành; Ưu tiên tăng cường NNLYT-TĐC

cho tuyến huyện, xã, khu vực miền núi, và các vùng khó khăn về KT-XH, góp phần

bảo đảm ngày càng công bằng hơn trong cung cấp các dịch vụ KCB cho nhân dân.

Bốn là, Giáo dục y đức luôn được chú trọng và thực hiện song song với ĐT

chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời với phát triển năng lực nghiên cứu khoa học y học,

rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KCB so với các địa phương

khác trên cả nước.

Năm là, Tăng cường hợp tác, thu hút nguồn lực về tài chính và tiếp thu công nghệ

tiên tiến phù hợp với điều kiện của Sơn La trong phát triển và phân bổ NNLYT-TĐC.

3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại tỉnh Sơn La Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lập kế hoạch, xây dựng CS; tổ chức quản lý và kiểm soát PTNNLYT để đạt được ba mục tiêu đối với NNLYT là bao phủ, năng lực và động lực đồng thời tạo ra tính công bằng, hiệu quả trong phát triển của HTYT để đạt tới mục tiêu cuối cùng là chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

108 3.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

hướng tới đảm bảo mục tiêu bao phủ Xuất phát từ tính đặc thù của ngành YT và đặc điểm phức tạp của NNLYT như: (Sử dụng nhiều lao động, nhu cầu đầu tư lớn cho NNLYT, độ chênh giữa mong muốn và năng lực hiểu biết của người bệnh khi sử dụng DVYT là rất lớn; DVYT kém chất lượng có thể dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng hoặc tổn thương đa chiều đến người bệnh; Nguy cơ tiềm ẩn trong cung ứng DVYT tồn tại tất yếu, khách quan cần được giám sát và kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ cho cả bệnh nhân và các NVYT). Do đó, để đảm bảo mục tiêu bao phủ của NLYT trên tất cả các mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu đòi hỏi phải có sự tham gia trực tiếp một cách hiệu quả thậm chí là can thiệp mạnh mẽ của cơ quan QLNN trung ương và địa phương trong việc lập kế hoạch và điều phối PTNNLYT nói chung và NNLYT-TĐC nói riêng nhiều hơn là đối với NNL ở các ngành khác.

3.2.2 Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao hướng tới đảm bảo năng lực cung ứng dịch vụ

Ngành YT với vai trò được xác định: Là lực lượng nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật trong công tác bảo vệ, CSSK nhân dân. Để đạt được mục tiêu đó, cùng với sự tham gia của toàn xã hội, sự tham gia của HTYT còn có vai trò rất quan trọng của NNLYT trong đó có vai trò của NNLYT-TĐC. Nguồn NLYT-TĐC là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu NNLYT. Nguồn NLYT trình độ cao phải tự tin, có kỹ năng ra quyết định, tổng hợp rút kinh nghiệm và đưa ra những thay đổi tốt trong chăm sóc. Đồng thời phát huy vai trò nghiên cứu để cải tiến các kỹ thuật thích hợp và cải tiến cách chăm sóc người bệnh mang lại hiệu quả cao.

Nhóm yếu tố lõi hội tụ tạo nên năng lực NNLYT chính là năng lực chuyên môn và y đức; Đây là yếu tố nòng cốt quyết định hiệu quả công tác CSSK cho nhân dân. Các quy trình làm nền tảng cho việc chăm sóc và điều trị cần được xác định trên tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nghề nghiệp của NNLYT theo từng chuyên khoa, lĩnh vực; Thực hiện cụ thể hóa hệ thống chức danh nghề nghiệp; chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh nghề nghiệp trong cơ cấu NNLYT; tiêu chuẩn về năng lực cho từng vị trí việc làm.

Bên cạnh đó, việc ban hành tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp còn là nội dung quan trọng để định hướng mục tiêu ĐT tương ứng với vị trí việc làm. Ở góc độ vĩ mô thì Bộ YT cần phải phối hợp với cơ quan QLNN về GD&ĐT ở trung ương triển khai khung cơ cấu giáo dục của ngành YT. Đào tạo NNLYT-TĐC có tính đặc thù rất cao nên quá trình ĐT phải luôn có sự gắn liền chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành; trong quá trình ĐT cần phải có sự tham gia của các CSYT để triển khai ĐT NNLYT-TĐC. QLNN về ĐT NNLYT-TĐC mang tính xã hội, chính vì vậy ngoài việc đưa ra các công cụ quản lý, các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí của cơ sở đào tạo, cơ sở thực

109 hành; Nhà nước trung ương và địa phương cần có các chủ trương, CS để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động ĐT NNLYT-TĐC như cơ chế phối hợp giữa cơ sở ĐT với cơ sở thực hành, hỗ trợ nguồn lực đầu tư, tạo được CS phát triển xã hội hóa để đầu tư cho ĐT NNLYT-TĐC. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với NNLYT-TĐC tại địa phương phải đảm bảo tính minh bạch và công khai trong quá trình thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT; Thực hiện công bố rộng rãi cho toàn thể xã hội biết về yêu cầu sử dụng nhân lực để từ đó xã hội cũng xác định được nhu cầu cung cấp và sử dụng NNLYT. Hoạt động đó vừa có ý nghĩa định hướng để xác định mục tiêu ĐT NNLYT cho các cơ sở ĐT và sử dụng NNLYT thực hiện, vừa là cơ sở để kiểm tra, đánh giá kết quả thu hút, ĐT và sử dụng,... NNLYT-TĐC.

Tóm lại, chuẩn nghề, chuẩn ĐT phải được cơ quan QLNN các cấp ban hành và

cụ thể hóa làm cơ sở để phát triển về chất lượng NNLYT-TĐC.

Ví dụ: Ở nước ta trong văn kiện của Đảng đã khẳng định vai trò của ngành YT; Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ tư khóa VII, Nghị quyết số 46-NQ/TƯ ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị và mới đây nhất là Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 122/QĐ- TTg ngày 12 tháng 01 năm 2013 đều đã nêu rõ: (Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là trách nhiệm của các bộ, ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Chiến lược đã đặt ra mục tiêu: (i)Bảo đảm cho mọi người dân được hưởng các dịch vụ CSSK ban đầu và mở rộng tiếp cận, sử dụng các DVYT có chất lượng cao; (ii) Người dân được sống trong cộng đồng được phát triển tốt về thể chất và tinh thần và được an toàn; (iii) Giảm t lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số. Theo đó, để đảm bảo NNLYT thực hiện nhiệm vụ cao cả, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quy định Khung trình độ quốc gia Việt Nam (Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016) và Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng phê duyệt Khung cơ cấu giáo dục quốc dân Việt Nam (Bộ YT chủ trì, phối hợp với Bộ GD&ĐT, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội triển khai Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân trong ĐT NLYT theo thẩm quyền). Các văn bản này được cơ quan QLNN địa phương cụ thể hóa, tổ chức thực hiện ĐT NNLYT đáp ứng nhu cầu ở địa phương. 3.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao hướng tới đảm bảo mục tiêu động lực

Nguồn NLYT trình độ cao cung cấp các DVYT trong môi trường làm việc rất rộng, phức tạp bao gồm các BV, các cơ sở CSSK ban đầu ở tuyến cơ sở và cộng đồng, xử lý từ các cấp cứu, tai nạn cho đến các chăm sóc giảm nhẹ lúc cuối đời. NNLYT- TĐC không những cung cấp dịch vụ chủ yếu trong các thảm họa và sau thảm họa mà

110 còn đóng góp tích cực vào truyền thông cho cộng đồng về nguy cơ thảm họa, chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tham gia liên ngành trong chuẩn bị ứng phó với thảm họa dịch bệnh... Với tính chất công việc cung cấp dịch vụ mang tính đặc thù để đảm bảo công bằng và tính cạnh tranh trên thị trường, Nhà nước cần có những CS đãi ngộ NNLYT-TĐC một cách phù hợp, thỏa đáng. Với công cụ QLNN phù hợp, hấp dẫn sẽ góp phần không chỉ đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động của NLYT; giữ chân họ cống hiến cho y nghiệp; tạo động lực trau dồi chuyên môn, y đức mà còn tạo sức hấp dẫn để thu hút NNL mới tham gia ngành YT.

Vấn đề này cũng toát lên mức độ phù hợp của CS đãi ngộ NNLYT tác động trực tiếp đến PTNNLYT-TĐC trên cả phương diện số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nhà nước bằng các CS đãi ngộ NNLYT một mặt hướng tới mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của ngành, của địa phương, nhu cầu CSSK cộng đồng; mặt khác còn tác động tới nhu cầu tự hoàn thiện của bản thân NNLYT-TĐC. PTNNLYT sẽ thực sự tạo cơ hội để NNLYT có cuộc sống tốt hơn, vinh quang nghề nghiệp cao hơn, thực hiện trách nhiệm xã hội nhiều hơn trong hoạt động CSSK nhân dân.

Một số CS đãi ngộ NNLYT-TĐC được Nhà nước ban hành chung như ( CS tiền lương, thu nhập tăng thêm (trả bổ sung cho những người có hiệu quả công tác cao) cho CBYT thuộc đơn vị quản lý khi thực hiện tiết kiệm chi và đơn vị sự nghiệp thực hiện tư chủ tài chính, thưởng, phụ cấp; CS dịch vụ và phúc lợi; CS an toàn lao động; CS thi đua khen thưởng...).

Tóm lại, xuất phát từ tính chất công việc của ngành YT mang tính đặc thù (phức

tạp, căng thẳng, áp lực và nhiều rủi ro...) và PTNNLYT-TĐC cần đầu tư lớn, bài bản,

có định hướng nên QLNN đối với PTNNLYT-TĐC là tất yếu, khách quan. Và để

thành công trong chiến lược này phải có những CS và giải pháp phù hợp để PTNLYT-

TĐC một cách hiệu quả nhất. Ở Việt Nam, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ

đã thể hiện rõ NNLYT-TĐC cần được quan tâm đặc biệt.

3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực

y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La 3.3.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La 3.3.1.1. Rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 Cũng như các địa phương khác, tỉnh Sơn La không có quy hoạch, kế hoạch

riêng về PTNNLYT-TĐC trong từng giai đoạn, nhưng nội dung PTNNLYT bao gồm PTNNLYT-TĐC thường được đề cập với vị trí là giải pháp cốt lõi của quy hoạch, kế

hoạch, chủ trương phát triển HTYT. Kết thúc năm 2020, ngành YT tỉnh Sơn La tất yếu

111 bước sang giai đoạn phát triển tiếp theo của sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân địa phương. Đây là giai đoạn nhiều cơ hội những cũng không ít khó

khăn, rào cản. Các mục tiêu, giải pháp PTNNLYT-TĐC giai đoạn 2021-2025, tầm

nhìn đến 2030 cần được xác định trên cơ sở rà soát kỹ càng, khoa học, tôn trọng thực tiễn. Cơ sở rà soát bao gồm:

(i) Tổng kết, đánh giá các chỉ tiêu về PTNNLYT trình độ cao trong quy hoạch,

kế hoạch phát triển HTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2020. Năm 2020 là chặng đường cuối trong để tỉnh Sơn La cũng như các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thể hiện sức bền, sức rướn để cán đích các chỉ tiêu PTNNLYT- TĐC trong kế hoạch, đề án phát triển HTYT của địa phương như: Quy hoạch PTNNL tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 phê duyệt tại Quyết định số 3084/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Sơn La; Quy hoạch tổng thể phát triển HTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020, được thể hiện ở Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh; Sau đó được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết số 283/NQ- HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của HĐND và Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La. Đây là thời điểm quan trọng để HĐND, UBND tỉnh Sơn La lãnh đạo, chỉ đạo Sở YT cùng các sở ban, ngành liên quan tổng kết, đánh giá các kết quả đạt được, những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân. Những tổng kết, đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch của UBND tỉnh Sơn La, Sở YT Sơn La sẽ được báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định phân cấp quản lý là cơ sở quan trọng để cơ quan QLNN trung ương tổng kết đánh giá việc triển khai quy hoạch PTNNL quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 (Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ); Quy hoạch PTNLYT giai đoạn 2012-2020 (Quyết định số 816/QĐ- BYT ngày 16 tháng 03 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ YT); Kế hoạch PTNL trong hệ thống khám bênh, chữa bệnh giai đoạn 2015-2020 (Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/07/2015 của Bộ trưởng Bộ YT)... Thêm vào đó, những phân tích đánh giá còn là cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm trong PTNNLYT-TĐC cho giai đoạn phát triển mới của HTYT tỉnh Sơn La. (ii) Cập nhật chủ trương, định hướng phát triển hệ thống chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân của trung ương, đặc biệt nội dung về PTNNLYT trình độ cao trong đó ở những giai đoạn tiếp theo. Các chủ trương, định hướng đó là: - Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của BCH Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Mặc dù, chưa kết thúc giai đoạn 2011- 2020, nhưng đứng trước tình hình phức tạp của đời sống KT-XH của thời kỳ mới, ngay từ năm 2017 BCH Trung ương Đảng đã nhận thấy cần cập nhập, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu, giải pháp then chốt. Tính định hướng, giá trị, nội dung của Nghị quyết đã được giới thiệu ở mục 3.1.

112

- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Mục đích của Nghị quyết là cơ sở để UBND các cấp có liên quan căn cứ vào Chương trình hành động của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để đạt mục tiêu đề ra. Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh, theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 139/NQ-CP vào nội dung kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Khẩn trương xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của trung ương và Nghị quyết số 139/NQ-CP trong quý I năm 2018. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ YT để tổng hợp báo cáo Chính phủ; Bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân đã được phân cấp theo quy định. Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, CS ưu đãi, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tư nhân thực hiện, cung cấp các DVYT phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. UBND Tỉnh thực hiện nhiệm vụ: Một là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp; Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW đến các đơn vị, chính quyền địa phương thuộc thẩm quyền quản lý; Xây dựng và ban hành kế hoạch hành động của chính quyền địa phương để thực hiện Nghị quyết. Kế hoạch hành động phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết đề ra và phù hợp với thực tế của địa phương; Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của chính quyền địa phương; Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, YT và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như môi trường thể dục, thể thao văn hóa... vào chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của địa phương; Huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị;

113

Bốn là: Về công tác truyền thông, UBND tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền

Hai là: Đổi mới hệ thống tổ chức và cung cấp DVYT: Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp các đơn vị, trung tâm làm nhiệm vụ YTDP cấp tỉnh thành trung tâm kiểm soát dịch bệnh tỉnh, hoàn thành trước năm 2020 ( Tỉnh Sơn La đã hoàn thành năm 2019); Thực hiện mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một TTYT đa chức năng, bao gồm YTDP, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các DVYT khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm YT xã và phòng khám ĐK khu vực (nếu có). Khẩn trương rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám ĐK khu vực. Tổ chức hệ thống trạm YT xã, phường, thị trấn gắn với YT học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương; Tập trung hoàn thiện BV ĐK hoàn chỉnh trước khi thành lập mới các BV CK ở cấp tỉnh. Điều chỉnh, sắp xếp các BV, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý; Đẩy mạnh công tác ĐT, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện nghiêm quy định luân phiên người hành nghề trong các CSYT thuộc tỉnh quản lý: Luân phiên giữa các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện và ngược lại; giữa các huyện; giữa TTYT huyện với trạm YT xã và ngược lại; giữa các xã để nâng cao trình độ chuyên môn cho CBYT. Ba là: Đổi mới tài chính YT; Phải xác định có nguồn tài chính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn dành riêng cho y tế để tập trung cho thực hiện các giải pháp trong PTNNLYT-TĐC tại địa phương; UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ YT và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo Nghị quyết số 20-NQ/TW; nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW. Cụ thể: - Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày 6/3/2018 "Ban hành chương trình hành động của Bộ YT thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trong tình hình mới; Quyết định chỉ ra những nhiệm vụ chủ yếu của Sở YT tỉnh Sơn La bao gồm:

(i) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân; Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ đến các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Xây dựng Kế hoạch hành động triển khai các nội dung của Nghị quyết phù hợp với thực tế của từng đơn vị, địa phương. Tham mưu với UBND tỉnh đầu tư nguồn lực để huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, xã hội và mọi gia đình, người dân vào hoạt động bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Sở YT tỉnh chủ động xây dựng và ký kết chương trình phối hợp hành động hàng năm về bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân với các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội...;

114

(ii) Đề xuất, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, YT và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe vào chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm, chiến lược phát triển ngành của Sở YT và các đơn vị trực thuộc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để thực hiện các mục tiêu này; Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị; Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị, trung tâm làm nhiệm vụ YTDP cấp tỉnh thành trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh (Tại Sơn La đã hoàn thành nội dung này năm 2019) để giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động vào trước năm 2020; Triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW, xây dựng kế hoạch hành động của YT địa phương và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt; định kỳ báo cáo kết quả triển khai chương trình hành động cho UBND tỉnh và Bộ YT để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (iii) Xây dựng Quy hoạch PTNNL tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030, trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030. Hoàn thiện công tác quy hoạch NNLYT- TĐC bắt đầu ở chỗ xác định đúng và rõ ràng mục tiêu quy hoạch. Trên địa bàn tỉnh Sơn La, căn cứ để xác định mục tiêu chính là nhiệm vụ chính trị, KT-XH của địa phương, thực trạng đội ngũ NNL và những yêu cầu đối với đội ngũ này ở từng giai đoạn cụ thể. Nói cách khác, để đảm bảo tính hiện thực, mục tiêu đó phải gắn với yêu cầu của thực tiễn, trên cơ sở nắm chắc đội ngũ hiện có thông qua việc rà soát, đánh giá, dự báo được nhu cầu và khả năng PTNNLYT-TĐC của tỉnh. Mục tiêu của dự báo nhu cầu NNLYT-TĐC của tỉnh phải thực hiện được các yêu cầu sau:

- Số lượng: Đáp ứng đủ số lượng hiện tại và số lượng cần tuyển dụng thêm để bổ sung cho các giai đoạn kế tiếp; số cán bộ, công chức phải thay vì không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, số nghỉ hưu hoặc do sắp xếp lại tổ chức …

- Cơ cấu công chức: Khắc phục tình trạng thiếu hụt và mất cân đối về cơ cấu là một

yêu cầu rất quan trọng khi xây dựng mục tiêu quy hoạch đội ngũ NNLYT-TĐC của tỉnh.

- Trình độ chuyên môn: Đội ngũ NNLYT-TĐC hiện nay không đồng đều về chất lượng, trước hết là trình độ chuyên môn, t lệ cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng vẫn chiếm t trọng lớn trong tổng số công chức toàn tỉnh nhưng tập trung chủ yếu ở cấp xã, phường. Do đó, mục tiêu của quy hoạch là cần khắc phục ngay tình trạng này trong những năm tới.

- Tính kế thừa: Mục tiêu của dự báo là phải khắc phục cho được tình trạng thiếu tính kế thừa, liên tục giữa các thế hệ công chức, nhằm đáp ứng tốt cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

* Chuẩn bị tốt nguồn lực Việc dự bị NNLYT-TĐC tại Sơn La trước hết phải căn cứ vào yêu cầu đặt ra của từng vị trí công tác để lựa chọn người cho phù hợp và đủ tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; bảo đảm cho công tác sử dụng, ĐT và bồi dưỡng nguồn nhân lực đi vào nền nếp. Chủ động có tầm nhìn xa, bảo đảm sự chuyển tiếp kế thừa

115 liên tục giữa các thế hệ cán bộ, nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ công tác hiện tại và lâu dài. Qua nghiên cứu thực tế tại tỉnh Sơn La tác giả nhận thấy công tác dự trù NNLYT-TĐC trong những năm vừa qua chưa được thực hiện. Vì vậy, trong thời gian tới tỉnh Sơn La cần chú trọng thực hiện tốt những nội dung sau về công tác dự trù NNLYT-TĐC:

- Cuối năm các đơn vị YT trên địa bàn toàn tỉnh rà soát NNL năm kế tiếp đến tuổi nghỉ chế độ, nghỉ do sức khoẻ, nghỉ theo nhu cầu của bản thân công chức, đơn vị thiếu chuyên ngành nào... báo cáo về Sở Nội vụ để xây dựng kế hoạch thi tuyển bổ sung cho năm tiếp theo.

- Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính quy khi họ

chấp nhận về tăng cường tại cấp xã 5 năm.

* Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực Sử dụng là khâu cuối cùng, thể hiện hiệu quả của công tác tổ chức cán bộ trong một tổ chức, bao gồm: bố trí, sắp xếp công tác, đề bạt, giải quyết chế độ CS đối với NNL; Vì vậy, sử dụng NNL phải được thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng trong quy hoạch, tránh tuỳ tiện làm lãng phí NL của đội ngũ NNL, hiệu quả sử dụng thấp. Việc lập kế hoạch sử dụng đội ngũ NNLYT-TĐC cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Tiền đề của việc sử dụng NNLYT-TĐC là sự đánh giá đúng công chức, viên chức. Đánh giá không đúng, thiếu khách quan sẽ dẫn đến bố trí, đề bạt sai, bỏ sót người có tài, sử dụng người kém phẩm chất, năng lực. Tuy nhiên, từ đánh giá đến sử dụng là một quá trình; quá trình đó đòi hỏi cá nhân và cơ quan phụ trách công tác công chức, viêm chức phải xem xét, cân nhắc về mục đích, động cơ, phương pháp sử dụng công chức, viên chức cho thật khoa học, khách quan và hiệu quả.

- Khi lập kế hoạch sử dụng NNLYT-TĐC phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, từ tổ chức, bộ máy chứ không vì những cá nhân cụ thể. Thực ra, đây là nguyên tắc rất cơ bản, được Đảng và Nhà nước ta xác định từ lâu nhưng trong thực tế không phải lúc nào cũng được quán triệt đầy đủ và nghiêm túc.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn, năng lực và sở trường để lựa chọn, bố trí, sắp xếp, đề bạt cán bộ. Dựa vào những nguyên tắc trên, kế hoạch sử dụng NNLYT-TĐC được thể hiện thành các kế hoạch cụ thể: Kế hoạch giải quyết chế độ, CS cho nhóm đối tượng về hưu; Kế hoạch giải quyết chế độ, CS cho nhóm đối tượng sức khoẻ yếu; Kế hoạch bố trí, sắp xếp lại công tác cho nhóm đối tượng có phẩm chất hoặc năng lực hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới; Kế hoạch đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức vào các chức danh thay thế hoặc cao hơn.

Quy hoạch PTNNL tại tỉnh Sơn La sẽ hàm chứa định hướng PTNNL của tỉnh

với những quan điểm và mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể về PTNNL. Theo trình độ, tập trung ĐT sau ĐH đối với ngành Y - Dược với các giải pháp như: mở rộng kênh tuyển dụng; ĐT nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBYT tại chỗ có trình độ cao công tác ổn định lâu dài; nghiên cứu bổ sung CS thu hút, sử

116 dụng NNL trình độ cao... Tuy nhiên, để làm được điều đó cần có quy hoạch tổng thể tỉnh Sơn La trong thời kỳ tiếp theo. Ngày 16 tháng 10 năm 2019 Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt Kế hoạch số 216/KH-UBND về việc triển khai lập quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của UBND tỉnh, các cấp, các ngành sẽ tham gia xây dựng các hợp phần quy hoạch tích hợp vào quy hoạch của tỉnh. Trong bản kế hoạch, đã nêu rõ quy trình lập kế hoạch (Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch; Xây dựng quy hoạch tỉnh; Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược; Lấy ý kiến về quy hoạch tỉnh; Trình thẩm định quy hoạch tỉnh; Trình phê duyệt quy hoạch tỉnh) và phân công nhiệm vụ cụ thể. Nhiệm vụ đầu tiên là thành lập cơ quan lập quy hoạch được thực hiện bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, đây sẽ là cơ quan nòng cốt giúp việc cho UBND tỉnh thực hiện kế hoạch cùng đơn vị tư vấn và các sở, ban, ngành liên quan. Theo lịch trình, quy hoạch tỉnh Sơn La sẽ được hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 12 năm 2021. Như vậy, để có cơ sở xây dựng quy hoạch PTNNL tỉnh Sơn La cần một khoảng thời gian khá dài. Trong thời này, trước hết ngành YT Sơn La cần cập nhật và triển khai tốt các kế hoạch, đề án vẫn còn hiệu lực.

- Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp YT công lập giai đoạn 2019-2021, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt. Trong đó, giải pháp về nhân lực được chỉ ra là: Tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án được phê duyệt; Phát triển đội ngũ viên chức, chăm lo ĐT-BD nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khuyến khích viên chức tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực YT.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La thời gian tới

STT

Chỉ tiêu

2018

2019

Dự báo 2025

Dự báo 2030

1.243.900 4263 34,52 6,99 0,58 9,4 1,34

1.256.000 4485 35,7 7,29 0,60 9,8 1,35 1,94

- - 45 9,0 1,0 22 3,0 -

10 1,5

1,94

85,29

1 Dân số trung bình Tổng số NLYT 2 BQNLYT/1 vạn dân 3 BQ BS/1 vạn dân 4 BQ DSĐH/1vạn dân 5 Tỉ lệ ĐD/1 vạn dân 6 Tỉ lệ ĐD/BS 7 Tỉ lệ ĐD, hộ sinh, kỹ 8 thuật Y/BS Tỉ lệ % TYT có BS 9 10 Tỉ lệ % TYT có YS sản

85,29 99,02

100 100

99,02

11 Tỉ

thôn bản có

90,43

100

90,08

12

23,27

nhi/NHS lệ NVYT Số giường bệnh/ 1 vạn dân

26,75

27

29

Nguồn: Tổng hợp từ Quyết định số 458 /QĐ-UBND tỉnh Sơn La ngày 05/ 3/2018

117

Trong đó, chỉ tiêu PTNNLYT-TĐC của tỉnh Sơn La mặc dù vẫn thấp hơn so với chỉ tiêu trung bình của cả nước, nhưng phản ánh một bước nhảy vọt và rất nhiều nỗ lực mới có thể đạt được (xem Bảng 3.1). 3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở Sơn La Nguồn NLYT, đặc biệt là NNLYT-TĐC luôn có vai trò quan trọng đến việc quyết định sự thành công hay thất bại trong công tác CSSK cộng đồng bởi một trong những yếu tố quyết định đến vai trò của Nhà nước đối với quản lý phát triển YT là đội ngũ nhân lực. Để QLNN về PTNNLYT-TĐC, có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức… đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn rất cần có các CS thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng; CS ĐT-BD; CS đãi ngộ nhân lực phù hợp, hấp dẫn. UBND tỉnh Sơn La đã thể hiện sự quan tâm đến các CS này trong các văn bản hiện hành là: Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII quy định CS khuyến khích BS, DS ĐH về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Các CS này kể từ khi có hiệu lực đến nay đã có đóng góp quan trọng vào những kết quả PTNNL tỉnh Sơn La thời gian qua, tuy nhiên như đã phân tích đã bộc lộ hạn chế, về tính hấp dẫn, về phạm vi điều chỉnh đối tượng... Do đó, các CS này cần được bổ sung, xem xét điều chỉnh để phát huy tốt vai trò trong chặng đường tiếp theo trong PTNNL-TĐC ở tỉnh Sơn La. a. Hoàn thiện chính sách thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực y tế trình độ cao

a1. Đối với CS tuyển dụng NNLYT trình độ cao: Kết quả phân tích CS tuyển dụng BS, DS ĐH của tỉnh Sơn La cho thấy đối tượng tuyển dụng được xác định khá cụ thể, đó là những người được ĐT bài bản, chính quy, có quá trình học tập và rèn luyện tốt. Tuy nhiên, CS tuyển dụng của tỉnh Sơn La chưa thực sự đa dạng về hình thức, phong phú về nguồn tuyển dụng. Để khắc phục được tình trạng trên đòi hỏi tỉnh Sơn La cần quan tâm, chú ý một số điều chỉnh trong CS tuyển dụng NNLYT-TĐC, cụ thể như sau:

Thứ nhất: Mở rộng nguồn tuyển dụng nhằm tạo ra nhiều lựa chọn NNLYT-TĐC Qua phân tích thực trạng tuyển dụng của tỉnh Sơn La có thể thấy việc giới hạn nguồn tuyển dụng đã trở thành rào cản trong việc thực hiện mục tiêu CS. Để có nhiều ứng viên tham gia tuyển mộ, các CSYT công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La cần đa dạng hóa nguồn tuyển dụng như:

- Sinh viên đang học tập (trong đó có NNL là con em người địa phương) tại các trường ĐH Y, Dược trên cả nước hay trường CĐYT trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tỉnh lân cận;

118

- CBYT đang làm hợp đồng và học việc tại các CSYT công lập. Đây là những cán bộ có kinh nghiệm, có mong muốn cống hiến lâu dài cho BV, hiểu về tính chất công việc.

- NNLYT-TĐC đang làm việc tại các CSYT tư nhân trên địa bàn; hay NNLYT-

TĐC đang làm việc tại các CSYT ở các địa phương khác; - NNLYT-TĐC đi học tập ở nước ngoài về... Để thực hiện được mở rộng nguồn tuyển dụng, Tỉnh Sơn La cần sử dụng nhiều

kênh truyền thông tuyển dụng khác nhau như:

- Liên kết với các trường ĐH Y, Dược trong cả nước, trường CĐ trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tỉnh lân cận để đăng tuyển rộng rãi hay tham gia ngày hội việc làm ở các cơ sở ĐT NNLYT-TĐC;

- Sử dụng website của Sở YT và các BV địa phương; các phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài phát thanh trung ương và địa phương; tạp chí chuyên ngành... để thu hút được nhiều ứng viên tiềm năng tạo cơ hội thuận lợi cho các CSYT công lập tuyển dụng được ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc, giàu tiềm năng...

Thứ hai: Kết hợp các tiêu chí về tuyển dụng NNLYT-TĐC một cách khoa học và

phù hợp với thực tế.

Khi tuyển dụng BS, DS, ĐD thì năng lực làm việc thể hiện qua kỹ năng thực hành nghề nghiệp đóng vai trò quyết định và dễ có thể nhận biết thông qua sát hạch hoặc qua kiểm tra quá trình ĐT. Các dấu hiệu còn lại thì phải trải qua thời gian bố trí sử dụng, nhà quản lý mới có thể nhận biết được. Vì vậy, tiêu chí năng lực là quan trọng hàng đầu. Điều này là phù hợp, song cần chú ý trong cách thức xác định năng lực làm việc của các đối tượng CS. Quá trình ĐT được thể hiện thông qua các văn bằng, chứng chỉ, đây là một trong những dấu hiệu nhận biết năng lực của cá nhân đã qua ĐT. Thông thường, những cá nhân có quá trình ĐT tốt (đạt loại khá, giỏi, xuất sắc) thì có kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt. Việc xác định năng lực làm việc thông qua quá trình ĐT đã tạo thuận lợi cho các nhà quản lý trong quá trình sàng lọc các ứng viên, tức là các ứng viên nào có đủ tiêu chuẩn về bằng cấp thì sẽ được tham gia tuyển chọn. Tuy nhiên, cách làm này sẽ giới hạn về nguồn tuyển dụng, sẽ có ít sự lựa chọn để tuyển được những người tài năng thực sự vì có nhiều người có năng lực làm việc tốt đối với những công việc nhất định, đã kinh qua công tác nhưng lại không có đủ điều kiện về văn bằng. Do đó, nhà quản lý cần phải có sự kết hợp trong việc kiểm tra quá trình ĐT và năng lực thực tế của cá nhân để đánh giá về tài năng của họ.

Thứ ba: Chú ý đảm bảo cơ cấu NNNYT trình độ cao tuyển dụng, theo hướng ưu

tiên các chức danh, các tuyến, các lĩnh vực đang thiếu hụt.

Từ thực tế tương quan của NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La hiện nay, cần xem xét trên các phương diện: Về chức danh NNLYT-TĐC cần bổ sung gồm rất nhiều như: BS

119 các chuyên ngành răng hàm mặt, dược sĩ ĐH, cử nhân YT công đồng, cử nhân điều dưỡng, cử nhân hộ sinh... Trong giai đoạn 2021-2025, đặc biệt lượng DS ĐH cần bổ sung là rất lớn; Về tuyến: NNLYT-TĐC ở tất cả các tuyến, ưu tiên đáp ứng các yêu cầu về cho các cơ sở khám chữa bệnh để kiện toàn và phát triến YT mạng lưới YTCS, đặc biệt tại các trạm YT vùng đặc biệt khó khăn, thúc đấy mô hình bác sĩ gia đình tại cơ sở; Về lĩnh vực, ưu tiên bổ sung NLYT trình độ cao cho lĩnh vực YTDP, . a2. Đối với CS thu hút, bố trí và sử dụng NNLYT trình độ cao: Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII quy định CS khuyến khích BS, DS ĐH về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 chưa có sức hút. Dự cảm được những hạn chế của Nghị quyết trên, tại thời điểm ngày 06 tháng 12 năm 2019 HĐND tỉnh Sơn La đã ban hành Nghị quyết số 122/2019/NQ-HĐND về CS khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020 - 2025. Thoạt nhìn, có thể thấy CS mới dường như rõ ràng hơn về mức hỗ trợ và có tính phân loại đối tượng hơn, song đi sâu vào phân tích từng câu chữ và con số thì về cơ bản sự thay đổi là không đáng kể (cụ thể sẽ phân tích lồng ghép trong các nội dung tiếp theo). Vì vậy, mặc dù CS mới ban hành nhưng trong thời gian triển khai Sở YT tỉnh Sơn La cần có nghiên cứu, tham mưu đề xuất lộ trình điều chỉnh phù hợp, kịp thời với UBND, HĐND Tỉnh để CS thực sự có giá trị trong thực tiễn. Một số nội dung cần được xem xét đó là: (i) Về ngân sách thực hiện: Nếu như CS từ năm 2014 đến trước khi Nghị quyết số 122/2019/NQ-HĐND về CS khuyến khích BS, DS về công tác tại tỉnh Sơn La xuất hiện thì ngân sách để triển khai CS từ nguồn NSNN, được bố trí trong dự toán NS hàng năm của các CSYT. Hiện nay, nguồn ngân sách đã được điều chỉnh từ "Ngân sách tỉnh". Tuy nhiên, hiện nay cơ chế tự chủ thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo Nghi định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Nên trong giai đoạn 2021 - 2025 chi đầu tư, nguồn kinh phí thu hút NNLYT-TĐC ngoài "Ngân sách tỉnh" các BV tự bảo đảm chi thường xuyên của Sơn La cần chủ động huy động thêm từ nguồn lực của mình để gia tăng sức hấp dẫn. (ii) Về đối tượng thu hút, bố trí và sử dụng: Mặc dù, so với CS cũ, Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND đã bổ sung và chính thức thêm đối tượng thu hút là BS Nội trú ngang hàng với ThS BS, DS và BS, DS CKI nhưng vẫn thể hiện rõ sự "khiêm tốn" quá mức khi vẫn chưa dám đề cập đến NNLYT có trình độ cao hơn. Nguyên nhân chính vẫn là do tiềm lực tài chính còn hạn chế và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương còn khó khăn, không dám "trèo cao" và cũng không thể "với tới". Tuy nhiên, nếu tỉnh Sơn La không mạnh dạn nghĩ lớn và

120 huy động nguồn lực cho CS thu hút này thì sẽ còn rất lâu và rất khó địa phương mới có thể chạm đích mục tiêu PTNNLYT-TĐC như đã xác lập. Do đó, trong lộ trình giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn 2030, tỉnh Sơn La cần chủ động và tự tin mở rộng đối tượng thu hút để đảm bảo tính toàn diện. Cụ thể như sau:

Ở nhóm 1 và 2: Bổ sung thêm đối tượng thu hút NNLYT-TĐC ở nhóm cao

nhất, đó là: BS CK2; DS CK2; TS; PGS.TS; GS.TS; NNLYT-TĐC đi học ở nước

ngoài về; hay NNLYT-TĐC có kinh nghiệm thực tiễn 05 trở lên; Ở nhóm 3: Chưa tính đến NNLYT trình độ PGS.TS; GS.TS; Chưa có biện pháp

thu hút trực tiếp NNLYT đang học chính quy tại các trường Y Dược.

(iii) Về chuyên ngành và tuyến đặc thù:

Chính sách cần sửa chỉnh để đảm tính toàn diện và trọng điểm trong thu hút

NNLYT -TĐC các chuyên ngành và tuyến đặc thù. Cụ thể: Ở các ngành đặc thù cần bổ sung thu hút đối với NNLYT-TĐC một số ngành gắn với tính chất truyền nhiễm,

độc hại như: Huyết học; HIV/AIDS; Gây mê - Hồi sức; Ở các tuyến huyện, xã ở vùng

khó khăn, chế độ thu hút NNLYT-TĐC nơi đây cần bổ sung để có tính khác biệt,

khuyến khích hơn so với chế độ ở tuyến tỉnh và các huyện, xã khác;

(iv) Về mức hỗ trợ:

Nghị quyết 122/2019/NĐ-HĐND đã tách đối tượng hỗ trợ một lần ban đầu và

có sự phân biệt mức hỗ trợ trên cơ sở số năm đào tạo. Theo đó, DS ĐH chính quy theo các loại tốt nghiệp thấp hơn mức hỗ trợ BS chính quy theo các loại tốt nghiệp (ở Nghị

quyết 90/2014/NQ - HĐND là như nhau). Thêm nữa, CS mới đã quy định mức hỗ trợ

bằng giá trị thay cho số lần lương cơ sở như CS trước đó (ví dụ Nghị quyết

122/2019/NĐ-HĐND quy định hỗ trợ đối với BS ĐH chính quy tốt nghiệp loại giỏi là

90 triệu thay cho quy định hỗ trợ 60 lần lương cơ sở cho đối tượng này ở Nghị quyết

90/2014/NQ - HĐND). Quy định như vậy, thoạt nhìn giá trị tức thời có vẻ thích hơn,

nhưng thực chất chênh lệch so với cách xác định cũ chỉ là 600.000 đồng (ở thời điểm trước ngày 01/7/2020 khi tính giá trị mức hỗ trợ trên mức lương cơ sở là: 60 x 1.490.000 đồng thì kết quả nhận được là 89.400.000 đồng), còn nhìn xa hơn nữa khi

mà mức lương cơ sở điều chỉnh tăng (theo lộ trình tăng lương của Chính phủ) thì mức hỗ trợ có thể còn giảm xuống so với cách tính cũ (ví dụ, ở thời điểm sau ngày 01/7/2020 khi tính giá trị mức hỗ trợ trên mức lương cơ sở là: 60 x 1.600.000 đồng thì

kết quả nhận được là 96.000.000 đồng). Tuy nhiên, quy định mức hỗ trợ bằng giá trị cũng là xu hướng phổ biến của các địa phương ở Việt Nam nên có thể chấp nhận cách quy đổi này, nhưng tỉnh Sơn La cần có lộ trình điều chỉnh để đảm bảo có được sự quan tâm của ứng viên. Cụ thể:

121

* Đối với các đối tượng đã xác định trong quy định hiện hành

01/7/2019 tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng

01/7/2020 tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng

Đến 2030 mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức thấp nhất của vùng cao nhất trong khu vực DN

Đến 2025 mức lương thấp nhất cao hơn mức thấp nhất bình quân các vùng của khu vực DN

Đến 2021 mức lương thấp nhất bằng mức thấp nhất bình quân các vùng của khu vực DN

- Nhóm 1: Đối tượng nhận hỗ trợ một lần ban đầu

Từ năm 2020-2022: Áp dụng mức quy định tại Nghị quyết 122/2019/NĐ- HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 về CS khuyến khích BS, DS về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025; Từ năm 2023-2025 và giai đoạn 2025-2030: Điều chỉnh tăng mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết 122/2019/NĐ-HĐND, trên cơ sở có tính đến mức tăng lương cơ sở theo quy định của Chính phủ (xem Hình 3.1). Cụ thể đối với giai đoạn 2023-2025 là: Đối với BS ĐH hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi; khá; trung bình khá và trung bình mức hỗ trợ được xác định lần lượt là 90; 75; 60 triệu cộng với phần chênh lệch do điều chỉnh lương cơ sở nhân với 60; 50; 40 lần. Ví dụ: Giả sử mức lương cơ sở năm 2023 được điều chỉnh lên là 1,75 triệu (tăng lên 17,4% so với hiện nay) thì BS ĐH tốt nghiệp loại giỏi năm 2023 khi về làm việc tại tỉnh Sơn La sẽ nhận được mức hỗ trợ là: 90 triệu + 17,4% x 60 lần bằng xấp xỉ 100 triệu đồng.

Hình 3.1: Lộ trình tăng lƣơng cơ sở đến năm 2030

Nguồn: Nghị quyết 107/NQ-CP Ngày 16/8/2018 Tương tự như vậy, mức hỗ trợ được điều chỉnh tăng với các đối tượng thu hút khác bao gồm: DS ĐH hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi; khá; trung bình khá và trung bình; ThS chuyên ngành y, dược; BS CKI, DS CKI; BS nội trú. Nhóm 2: Đối tượng nhận hỗ trợ một lần ban đầu làm việc tại các chuyên ngành đặc thù gồm BS, DS ĐH hệ chính quy; BSCKI, DSCKI; ThS chuyên ngành y, dược; BS nội trú được tuyển dụng về công tác tại các CSYT công lập thuộc một số chuyên ngành như Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh mức hỗ trợ xác định như sau:

= + + x 30 45 triệu Mức hỗ trợ NLYT trình độ cao làm việc ở ngành đặc thù Tỉ lệ tăng lƣơng cơ sở Mức hỗ trợ NLYT trình độ cao nhóm I điều chỉnh tăng

122

Ví dụ: Tiếp tục trường hợp BS ĐH tốt nghiệp loại giỏi vào năm 2023 nêu trên về tỉnh Sơn La làm việc tại trạm YT xã, phường, thị trấn; các CSYT công lập thuộc một số chuyên ngành như Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh sẽ nhận được mức hỗ trợ là: (100 triệu + 45) +17,4% x 30 bằng xấp xỉ 150 triệu (quy định hiện hành là 135 triệu). Nhóm 3: Đối tượng là NNLYT trình độ cao đã nghỉ hưu Do đặc thù nghề nghiệp, NNLYT-TĐC, từ khi học viên vào học đã được tính vào biên chế của ngành nghĩa là để trở thành bác sĩ, được ký hợp đồng hưởng lương, bác sĩ đó phải mất thời gian ĐT khoảng 1 thập k (thời gian ĐT đại học mất 6 -7 năm, ra trường để trở thành bác sĩ tốt điều kiện cần tiếp theo là phải có bằng bác sĩ nội trú (học khoảng 3 năm). Có nghĩa là, đối với những bác sĩ của ngành Y, phải ở ngưỡng tuổi 30 mới chính thức làm việc, hưởng lương và tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Mặt khác, những BS có học hàm giáo sư, phó giáo sư; học vị tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa luôn là tài sản quý trong hệ thống BV “chữa trị - cứu người” nên “tận dụng” được chất xám của đội ngũ các nhà khoa học, chuyên gia Y khoa đang trực tiếp làm việc tại các BV... là giải pháp phù hợp. Đặc biệt tại tỉnh Sơn La, khi cần rất thiếu NNLYT đang ở độ tuổi lao động có trình độ cao. Chính những BS kỳ cựu này sẽ tiếp tục đóng góp trực tiếp trong công tác CSSK nhân dân, tạo tính ổn định và họ cũng là những người "Thầy già" tham gia vào công tác bồi dưỡng đội ngũ NNLYT-TĐC kế cận. Chính sách thu hút NNLYT-TĐC này, đã được quan tâm trong thời gian qua cần tiếp tục được chú trọng hơn nữa. Do đó, cần tính toán để có cải thiện CS thu hút lực lượng này phù hợp hơn nữa với năng lực của họ. Cụ thể: Đối tượng: NNLYT-TĐC như BS, BSCKI, BSCKII, ThS, TS chuyên ngành y

công tác tại các cơ sở KCB đã nghỉ hưu ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, tham gia thực hiện mô hình BS gia đình.

Điều kiện: thời gian so với quy định hiện hành là, thời gian nghỉ chế độ đến khi

ký hợp đồng phải dưới 24 tháng, có đủ sức khỏe để làm việc, có nguyện vọng và CSYT công lập có nhu cầu thì được hợp đồng làm việc có thời hạn theo quy định của

Bộ luật Lao động. Hàng năm đơn vị YT hợp đồng đánh giá mức độ hoàn thành công việc để xem xét gia hạn hợp đồng; Cải thiện khoản khoản thù lao với từng chức danh theo nguyên tắc bao gồm phần cứng và phần mềm. Trong đó, phần cứng đảm bảo mức quy đinh hiện hành (BS, 06 lần mức lương cơ sở/người/tháng; BSCKI, ThS chuyên ngành y: 07 lần mức lương cơ sở/người/tháng; BSCKII, TS chuyên ngành y: 8 lần mức lương cơ sở/người/tháng); phần mềm được xác định tương ứng với những lần điều trị trực tiếp (ca mổ, KCB,...) thành công.

123

Nhóm 4: Đối tượng là NNLYT trình độ cao làm việc theo hợp đồng xác định

thời hạn nhưng chưa có chỉ tiêu tuyển dụng.

Trước hết, Tỉnh cần dành chỉ tiêu tuyển dụng cho ngành YT ở các vị trí chuyên

môn TĐC để hạn chế nhất tình trạng thiếu chỉ tiêu khi có nguồn tuyển dụng, bởi rất khó để giữ chân ứng viên tiềm năng tại vùng miền núi khi mà còn nhiều địa phương

tiềm lực khác cũng đang "cạnh tranh". Bên cạnh đó, do trong giai đoạn 2021-2025, với

số lượng NNLYT-TĐC cần bổ sung lớn khi chưa kịp chỉ tiêu tuyển dụng, cần tiếp tục

duy trì CS thu hút BS, DS ĐH hệ chính quy, BS CKI, DS CKI, ThS chuyên ngành y, dược có nguyện vọng, được hợp đồng làm việc có thời hạn với CSYT công lập có nhu

cầu theo quy định của Bộ Luật Lao động (do thiếu chỉ tiêu) với mức hỗ trợ tương

Đối với các đối tượng chưa xác định trong quy định hiện hành, cần bổ sung.

đương với NNLYT đang ở giai đoạn tập sự (thử việc). Đây là những NNLYT-TĐC ở các bậc trình độ chia làm các trường hợp: Trường hợp 1: BS CK2; DS CK2; TS; PGS.TS; GS.TS. Đối với trường hợp này, đây là nguồn lực quan trọng để gây dựng nên các chuyên gia đầu ngành trong một số lĩnh vực chuyên môn của tỉnh Sơn La. Đầu tư cho đối tượng này là đầu tư trọng điểm, cần cân nhắc để lựa chọn những chuyên ngành có thế mạnh và phù hợp với tình hình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân địa phương (như: Sản; Nhi hay Tim mạch...) tại BV hạng I (BVĐK tỉnh Sơn La) và một vài BV ĐK hạng II có thế mạnh (như: BV ĐK Mộc Châu). Kinh phí đầu tư lớn hơn nhưng những giá trị gia tăng thu được chắc chắn cũng rất nhiều lần nếu đi đúng hướng. Mức hỗ trợ đối tượng chuyên gia này tỉnh Sơn La có thể tham khảo ở một số địa phương để xác định vừa đảm bảo tính phù hợp, vừa đảm bảo tính cạnh tranh (xem Hộp 3.1).

Hộp 3.1: Chế độ thu hút NNLYT chuyên gia ở một số địa phƣơng tham khảo 1. Tỉnh Quảng Nam Mức hỗ trợ một lần đối với: TS là 500 triệu; BS CKII vừa tốt nghiệp: 350 triệu; trường hợp về công tác tại các huyện miền núi cao thì được hưởng thêm hệ số 0,2 hoặc 0,4 lần (tùy khu vực miền núi thấp hay cao) các mức ưu đãi tương ứng nêu trên.

2. Tỉnh Khánh Hòa Chính sách thu hút một lần đối với: TS Y khoa, BS CKII: 350 triệu; PGS: 450 triệu;

GS: 600 triệu.

3. Tỉnh Bình Phước (Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2019

của HĐND Tỉnh)

Khoản tiền trợ cấp một lần đối với: TS y học, BS CKII: 235 lần mức lương cơ sở; PGS: 300 lần mức lương cơ sở; GS: 400 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra , TS - giảng viên chính về trường CĐ YT Bình Dương được hưởng chế độ thu hút 600 triệu đồng; TS 550 triêu đồng; BS CKII, BS nội trú là 500 triệu đồng; ThS, BS CKI là 450 triệu đồng.

4. Tỉnh An Giang Chính sách thu hút một lần đối với: BS CKII: 300 triệu; TS y khoa: 350 triệu đồng.

Nguồn: Tổng hợp của NCS

124

Ở đây, cần tính đến cả CS đối với trường hợp thu hút NNLYT chuyên gia đầu ngành ở các BV Trung ương về BV ĐK tỉnh để thực hiện các ca bệnh khó tính theo từng đợt. Ví dụ: Chế độ chuyên gia của tỉnh Khánh Hòa, CS thụ hưởng: Tiền vé máy bay khứ hồi hạng econmy (trả theo hóa đơn tài chính); Chỗ ở: Là khách sạn 4 sao (trả theo hóa đơn tài chính); Tiền sinh hoạt phí: 1 triệu đồng/ngày; Tiền đi lại trong ngày làm việc: 500.000 đồng/ngày. Trường hợp 2: NNLYT-TĐC đang học chính quy tại các trường Y Dược. Đây cũng là NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La nên quan tâm, vì họ là những người trẻ, nhiệt huyết, chấp nhận thử thách để có cơ hội thử sức và đóng góp cho quê hương. Đây là CS tính đầu tư dài hạn nuôi dưỡng nguồn thu hút và tuyển dụng từ trong "trứng nước". CS cho trường hợp này cần được xây dựng thành Đề án với nhiều giai đoạn: Giai đoạn 1: Tiếp cận đối tượng là sinh viên đang học năm thứ 5 hoặc năm thứ 6 tại các trường ĐH Y Hà Nội, Trường ĐH Dược Hà Nội Trường ĐH Y Dược Thái Bình; Trường ĐH Y Dược Hải Phòng; Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên. Đối với học sinh đang học ngành Y chính sách thu hút là: Cấp 100% học phí, sinh hoạt phí hằng tháng (gồm tiền ăn, ở, bảo hiểm YT, chi phí đi lại...) mức 3,0 triệu đồng đối với học viên tại thành phố Hà Nội; 2,5 triệu đồng đối với học viên tại tỉnh, thành phố khác, thời gian cấp được tính 12 tháng/năm học; Giai đoạn 2: Tiếp nhận, tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp về các BVĐK tuyến tỉnh hay huyện; Giai đoạn 3: Cử đi học CKI những chuyên ngành cần thiết. Trong giai đoạn này hỗ trợ học phí, sinh hoạt phí cho học viên trong suốt thời gian học từ BS lên BSCKI, BS nội trú khi tham gia Đề án. Trường hợp 3: BS, DS ĐH; Ths; TS đi học ở nước ngoài về; hoặc có kinh nghiệm thực tiễn 05 trở lên. Đây là NNLYT thuộc Nhóm 1 ở trên nhưng có lợi thế kinh nghiệm và môi trường ĐT tiên tiến vì vậy cần có mức hỗ trợ phân biệt. Ngoài ra, cần có hỗ trợ bổ sung đối với trường hợp: BS tăng cường YTCS từ tháng thứ 13; NNLYT nhóm 1, 2 tình nguyện về làm việc ở xã khó khăn.

(v) Về hỗ trợ khác: "An cư lập nghiệp" đó là tâm lý chung của đa số người Việt Nam. Do đó, ngoài hỗ trợ về mặt tài chính như nêu trên, tỉnh Sơn La cần bổ sung thêm các CS thu hút khác như: CS hỗ trợ nhà công vụ, thuê nhà, mua đất làm nhà; chính hỗ trợ cho NNLYT-TĐC là nữ; CS tạo việc làm cho vợ/chồng khi NLYT trình độ cao đến làm việc tại Tỉnh... Trường hợp đối tượng tham gia CS thu hút phục vụ chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết, mức bồi thường được tính như sau: H = (V x k) – 1.000.000 đồng x T. Trong đó: H: Mức đền bù; V: Giá trị tiền đất, hoặc nhà tại thời điểm cấp; k: hệ số theo giá thị trường theo quy định UBND tỉnh tại thời điểm tính đền bù; T: Thời gian đã phục vụ (tính bằng tháng và tối đa không quá 60 tháng).

Ngoài ra, cũng cần quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của NNLYT-TĐC khi thụ

hưởng CS và cả những quy định về xử lý nếu vi phạm. Ví dụ:

125

Quy định quyền lợi khác: Được bố trí làm việc phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trường tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở YT tỉnh Sơn La. Đối với bác sĩ tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được ưu tiên bố trí làm việc tại các đơn vị YT tuyến tỉnh; Sau 2 năm công tác, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện đi ĐT ở trình độ cao hơn thì được xem xét cử đi học và được hưởng các chế độ hỗ trợ đi học theo quy định hiện hành. Trường hợp do nhu cầu của đơn vị, có thể cử đi học sớm hơn, Sở YT sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể;

Quy định nghĩa vụ và trách nhiệm: Chấp hành chủ trương của Đảng, CS, pháp luật của Nhà nước, sự phân công, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền và các quy định của cơ quan nơi công tác; Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; Cam kết làm việc tại các đơn vị sự nghiệp YT công lập với thời gian ít nhất trên 10 năm kể từ ngày nhận quyết định công tác;

Quy định xử lý vi phạm: Đối tượng tham gia CS thu hút phải bồi thường gấp 03 (ba) lần kinh phí đã hỗ trợ, nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: Không chấp hành sự phân công công tác; Bị k luật buộc thôi việc Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; Chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác ngoài tỉnh; Kết quả công tác 02 năm liên tục bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ; Tự ý bỏ việc. Trường hợp đối tượng tham gia CS thu hút phục vụ chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết. Tóm lại, tổng hợp các đề xuất về chế độ thu hút nêu trên như sau (Bảng 3.2):

Bảng 3.2: Đề xuất mức thu hút NNLYT-TĐC tỉnh Sơn La với một số địa phƣơng

STT

Đối tƣợng

Đề xuất

Nghị quyết số: 90/2014/NQ- HĐND ngày 17/9/2014)

Mức hỗ trợ (triệu đồng) Nghị quyết số: 122/2019/NQ- HĐND ngày 06/12/2019

A Nguồn kinh phí

Ngân sách tỉnh đảm bảo

Từ nguồn NSNN, được bố trí trong dự toán NS hàng năm của các cơ quan, đơn vị YT

Ngân sách tỉnh cho thu hút nhân tài lình vực YT đảm bảo, bổ sung thêm từ nguồn tự chủ của CSYT (nếu có đủ điều kiện)

B Mức hỗ trợ

Cam kết ít nhất 07 năm làm việc

1 Hỗ trợ một lần ban đầu

Cam kết làm việc ít nhất 05 năm tại các CSYT tuyến tỉnh, huyện và ít nhất 04 năm tại các TYT xã, phường, thị trấn

60 lần lương CS

90

75

1.1.

50 lần lương CS 40 lần lương CS

60

Cam kết làm việc ít nhất 05 năm tại các CSYT tuyến tỉnh, huyện và ít nhất 04 năm tại các TYT xã, phường, thị trấn Điều chỉnh tăng theo lộ trình: Giai đoạn 2020 - 2012; Giai đoạn 2013 - 2015 và các giai đoạn tiếp theo dựa

BS ĐH CQ tốt nghiệp loại giỏi BS ĐH tốt nghiệp loại khá BS ĐH tốt nghiệp loại TBK, TB DS ĐH tốt nghiệp loại giỏi

60 lần lương CS

80

126

60

vào tỉ lệ tăng lương cơ sở của CP

50 lần lương CS 40 lần lương CS

45

1.2

Chưa quy định Chưa quy định Chưa quy định

DS ĐH tốt nghiệp loại khá DS ĐH tốt nghiệp loại TBK, TB Giáo sư - TS Phó Giáo sư - TS Tiến sĩ BS CKII vừa tốt nghiệp

Chưa quy định Chưa quy định Chưa quy định Chưa quy định

Chưa quy định

70 lần lương CS

BS, DS CKI; ThS BS, DS

105

1.3

BS Nội trú

Chưa quy định

Chưa quy định

Chưa quy định

Bổ sung đối tượng thu hút, mức thu hút đảm bảo tính phù hợp và cạnh tranh Điều chỉnh tăng theo lộ trình: Giai đoạn 2020 - 2012; Giai đoạn 2013 - 2015 và các giai đoạn tiếp theo dựa vào tỉ lệ tăng lương cơ sở của CP Bổ sung đối tượng thu hút, mức thu hút hơn nhóm 1.1

KN

Chưa quy định

Chưa quy định

1.4

Chưa quy định

Chưa quy định

2

BSCKII có KN ít nhất 05 năm BSCKI,ThSBS 05"năm Chuyên gia đầu ngành từng đợt Nhóm 1.1 làm việc với chuyên ngành đặc thù (Lao, Phong, Tâm thần, Giải phẫu, Pháp y )

Như nhóm 1.1 và 1.3 thêm 45 triệu

2.1

Công tác tại CSYT tuyến tỉnh, huyện

Như nhóm 1.1 và lần thêm 30 1.3 lương CS (5 năm trở lên)

Chưa quy định

Chưa quy định

2.2

Tình nguyện làm việc ở xã khó khăn

Điều chỉnh tăng theo lộ trình: Giai đoạn 2020 - 2012; Giai đoạn 2013 - 2015 và các giai đoạn tiếp theo dựa vào tỉ lệ tăng lương cơ sở của CP Như nhóm 2.1 thêm 0,1-0,4 lần

3

-

NNLYT TĐC nghỉ hưu

BS

lương

-

BSCKI, ThS Y

lương

-

BSCKII, TS Y

lương

Tiếp tục duy trì, chưa 2 loại hỗ trợ phần cứng (như hiện tại), phần mềm tương ứng với (ca mổ, KCB,...) thành công

-

HĐ 24 tháng, 2 năm đánh giá/lần 6 lần CS/tháng 7 lần CS/tháng 8 lần CS/tháng

4

Tăng cường YTCS

Từ tháng thứ 13

Chưa quy định

Chưa quy định

lương

6

-

lần 5 CS/tháng

Chưa quy định

Chưa quy định

7

Như 12 tháng trước thêm 0,1-0,4 lần Ưu tiên chỉ tiêu tuyển dụng Xây dựng Đề án thu hút

Chưa quy định

Chưa quy định

HĐLV có thời hạn do thiếu chỉ tiêu biên chế Sinh viên đang học chính quy tại các trường Y Dược 8 Hỗ trợ điều kiện sinh hoạt

Bổ sung hỗ trợ với tất cả đối tượng cam kết gắn bó

Nhà công vụ Tiền thuê nhà Mua đất làm nhà 1 lần

Nguồn: Tổng hợp của NCS

127

b. Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế trình độ cao của tỉnh Sơn La Tỉnh Sơn La cũng như các địa phương miền núi ở nước ta, dù nỗ lực bao nhiêu thì việc thu hút NNLYT-TĐC chắc chắn luôn phải đối mặt với sức cạnh tranh mạnh mẽ của các địa phương có nhiều lợi thế hơn. Do đó, cùng với việc hướng ngoại để thu hút nhân tài cần tập trung vào ĐT làm mới NNLYT sẵn có, nghĩa là kiểm kê lại đội ngũ sẵn có ở địa phương, có CS ĐT-BD để tu nghiệp nâng cao kiến thức, năng lực… NNLYT-TĐC tại địa phương. (i) Điều chỉnh đối tượng, mức hỗ trợ trong CS ĐT-BD NNLYT-TĐC Điều chỉnh CS thể hiện ở Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La về CS hỗ trợ ĐT-BD cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 về việc sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của nghị quyết số 92 về CS hỗ trợ ĐT-BD cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Theo nguyên tắc kế thừa và duy trì những chế độ, căn cứ vào thực trạng và yêu cầu PTNNLYT-TĐC để xem xét xây dựng, điều chỉnh hoặc bãi bỏ các chế độ, CS không còn phù hợp, đồng thời bổ sung các CS, chế độ mới đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc phục những hạn chế, thiếu sót mà CS hiện hành chưa đáp ứng được. Cụ thể:

Về mục tiêu CS: Hình thành, phát triển và sử dụng tối đa năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân được thu hút vào làm việc trong các CSYT công lập của tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ BS, DS, Điều dưỡng và các chức danh NLYT chuyên môn khác cần thiết phục vụ sự nghiệp CSSK trên địa bàn tỉnh.

Về nguồn kinh phí: Huy động các nguồn vốn ngân sách của tỉnh và vốn xã hội hóa. Về vốn ngân sách của tỉnh có thể chi hoàn toàn hoặc một phần tùy theo đối tượng: ĐT ĐH và sau ĐH trong và ngoài nước; ĐT theo địa chỉ sử dụng: ngân sách tỉnh chi theo quy định, phần còn lại thực hiện xã hội hóa từ gia đình có học viên tham gia, các doanh nghiệp (nếu có); ĐT các khóa ngắn hạn, ĐT liên tục, ĐT lại, bồi dưỡng chuyên môn từ đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở YT chi trả). Vốn từ xã hội hóa như: tự túc kinh phí của cá nhân, tổ chức tự ĐT đối với các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và cá nhân có nguyện vọng tự túc, tự ĐT nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn, tranh thủ sự viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước.

Về đối tượng CS: Bổ sung DS ĐH và trình độ cao hơn vào đối tượng ĐT và lược bỏ đối tượng ĐT BS CK định hướng trong CS hiện hành, (theo Công văn số 1659/BYT-PC ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ YT về việc chấn chỉnh việc cấp bổ sung, thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn và văn bản số 3928/BYT-K2ĐT về việc không thực hiện ĐT định hướng chuyên khoa). Bởi vì hiện nay DS ĐH của tỉnh Sơn

128 La đang rất thiếu so với mặt bằng chung của cả nước. Theo đó, đối tượng được điều chỉnh là: tại CSYT công lập Tỉnh thực hiện hỗ trợ ĐT BS và DS trình độ ThS, TS, CKI, CKII; ĐT BS tuyến xã hệ liên thông; ĐT đạt chuẩn điều dưỡng viên trình độ CĐ (theo Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV: Phải chuẩn hóa để đạt trình độ CĐ đúng chuyên ngành tuyển dụng chậm nhất trước ngày 01 tháng 01 năm 2025)

Về đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức ngành YT trong biên chế, hưởng lương từ NSNN có khả năng, triển vọng trở thành cán bộ lãnh đạo, nhà quản lý; khả năng trở thành chuyên gia (chuyên sâu) ở các lĩnh vực chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở YT tỉnh Sơn La.

Về hình thức ĐT-BD: Công tác ĐT-BD NNLYT-TĐC cho các CSYT của tỉnh

Sơn La được thực hiện với nhiều hình thức (xem Hình 3.2):

Đào tạo mới

Đào tạo nâng cao trình độ

Nhân lực trình độ tiến sĩ, thạc sĩ

Đào tạo sau đại học

Nhân lực CK1, CK2, BS nội trú

Đào tạo chuyên khoa, nội trú bệnh viện

c ụ t n ê i l

o ạ t

Nhân lực trình độ đại học

o à Đ

Đào tạo liên thông tập trung

Nhân lực trình độ cao đẳng

Nhân lực chưa có chuyên môn về y tế

Đào tạo liên thông vừa làm vừa học

Đào tạo chính quy Đào tạo văn bằng hai

Nhân lực trình độ trung cấp

Hình 3.2: Đề xuất hình thức ĐT-BD NNLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La Nguồn: Tổng hợp của NCS

Về nội dung ĐT-BD: Tỉnh Sơn La tiếp tục thực hiện việc ĐT-BD NNLYT-TĐC theo hướng: ĐT cơ bản, ĐT chuyên sâu và ĐT liên tục về chuyên môn, BD ngoại ngữ, tin học, chính trị, QLNN... để CBYT tại các CSYT công lập nghiên cứu tài liệu nước ngoài, tiếp cận kiến thức mới của thế giới về nhiều lĩnh vực: Chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành đơn vị YT, để ứng dụng công nghệ thông tin

129 hiệu quả nhất trong quản lý điều hành, trong chuyên môn kỹ thuật, hội chẩn từ xa qua mạng. Các nội dung ĐT hướng tới việc trau dồi, rèn luyện kiến thức cho NNLYT- TĐC một cách toàn diện.

Đào tạo trước hành nghề (ĐT những người chưa hành nghề theo chương trình ĐT

hệ chính quy); ĐT nâng cao trình độ chủ yếu theo hệ liên thông, cho phép sử dụng kết quả

học tập đã có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành nghề. ĐT tập trung

được áp dụng với ĐT BS và DS trình độ ThS, CKI, CKII, BS nội trú. ĐT liên thông áp

dụng đối với NNLYT trình độ ĐH, CĐ theo hình thức vừa làm vừa học/tập trung 4 năm và theo chương trình của Bộ GD&ĐT và Bộ YT.

Đào tạo liên tục là các khoá ĐT ngắn hạn bao gồm ĐT-BD để cập nhật, bổ sung

kiến thức, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận;ĐT lại, ĐT theo nhiệm

vụ chỉ đạo tuyến, ĐT chuyển giao kỹ thuật và những khoá ĐT chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành YT mà không thuộc hệ thống bằng cấp quốc gia. Về lâu dài, trong quá

trình đổi mới chương trình ĐT y khoa, chia ĐT liên tục, theo hai nhóm: Nhóm cập nhật

kiến thức theo quy định bắt buộc, thông qua các hội thảo, hội nghị, các khóa chuyên đề,

tham gia các báo cáo khoa học...; và nhóm ĐT để mở rộng phạm vi hành nghề thì Bộ

YT sẽ quản lý chất lượng đầu ra.

Ngoài ra, phát triển hình thức tự ĐT thông qua tạo môi trường học tập suốt đời

tại các CSYT cũng là một cách để PTNNLYT-TĐC. Một BS giỏi thì không phải chỉ học ở nhà trường, mà tự học cũng là con đường đi xa và đi sâu đến đích.

Đào tạo NNLYT-TĐC không thể giống như ĐT thợ máy, học một khóa là

xong, mà phải học suốt đời vì nhiều kiến thức còn đổi mới, còn cập nhật liên tục, nếu

không học sẽ tụt hậu. Học BS ĐK xong mới chỉ là cơ bản, phải học thêm chuyên khoa,

chuyên khoa sâu. Sau khi ra trường, các BS, DS điều dưỡng, kỹ thuật viên… đều phải

được tiếp tục ĐT-BD để tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới nên việc các hình thức ĐT

đa dạng này là sự lựa chọn không thể khác..

Về mức hỗ trợ ĐT-BD: Mức hỗ trợ vẫn cần được quy định là khác nhau với từng trường hợp ĐT NNLYT-TĐC. Ngoài việc, lược bỏ NLYT đi học BS CK định

hướng mức hỗ trợ là 08 triệu đồng/người/khóa học 01 năm; 16 triệu đồng/người/khóa học 02 năm trong CS, theo quy định của Bộ YT. Tiếp tục, thực hỗ trợ kinh phí học tập đối với những người được cử đi ĐT BS CKII, TS y khoa học hệ tập trung. CS hỗ trợ đi học BS và DS CKI, CKII và đi học sau ĐH chuyên ngành y tại các trường ĐH y, ĐH Dược trong nước; có cam kết làm việc tại tỉnh Sơn La theo quy định, sau khi được cử đi ĐT trở về đơn vị công tác với mức hỗ trợ điều chỉnh theo hướng thay quy định mức hỗ trợ cụ thể giá trị tiền mặt như hiện nay bằng bảo đảm hỗ trợ 100% học phí (theo quy định của cơ sở ĐT); hỗ trợ sinh hoạt phí (ăn ở, đi lại quy định theo mức sống của

130 địa phương đến học, chia theo khu vực gồm: Hà Nội và các thành phố trực thuộc trung

ương và khu vực các địa phương khác) và chi phí tài liệu và các điều kiện ưu đãi khác

để học viên có cơ hội được ĐT.

= + + 100% học phí theo quy định của cơ sở ĐT Mức hỗ trợ ĐT-BD NNLYT trình độ cao Sinh hoạt phí (quy định chi tiết theo địa phƣơng đến học tập ) Chi phí tài liệu và các điều kiện ƣu đãi khác

Đồng thời với việc mở rộng gói hỗ trợ là đẩy mạnh thực hiện bồi thường, hoàn trả kinh phí ĐT đối với CBYT được cử đi ĐT theo hình thức cử tuyển, ĐT theo địa chỉ sử dụng không thực hiện đúng cam kết.

Ngoài ra, tiếp tục thực hiện quy định một số mức chi ĐT-BD cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sơn La tại Nghị quyết số 88/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

(ii) Tận dụng cơ hội ĐT-BD nâng cao trình độ, tay nghề NNLYT-TĐC tại các

CSYT tuyến trên cơ sở nắm bắt giá trị của các CS PTNNLYT-TĐC của Trung ương.

Trong giai đoạn tiếp theo, các CSYT được thụ hưởng các CS ưu tiên của Nhà nước cần chủ động nắm bắt và coi đó là đòn bẩy để thực hiện các giải pháp phù hợp trong PTNNYT-TĐC tại chỗ. Có thể chỉ một số CS và cách thực hiện như sau: Một là, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ ĐH,CĐ, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết định số 1544/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ĐT NLYT cho các vùng khó khăn, vùng núi (thiếu nhiều NLYT, thiếu nguồn tuyển sinh) của các tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung, vùng đồng bằng Sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển và Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ đã ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP để báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Bộ YT và rút kinh nghiệm việc thực hiện những hoạt động tương tự trong thời gian tới.

Hai là, chú trọng việc phát huy năng lực NNLYT-TĐC của tuyến trung ương về công tác tại các BV vùng miền núi, điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn trong việc chia sẻ, BD NNLYT địa phương theo Quyết định số 585/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ YT về việc phê duyệt Dự án “Thí điểm đưa BS trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (ưu tiên 62 huyện nghèo)". Theo quy định của Chính phủ, tỉnh Sơn La có các huyện nghèo được thụ hưởng CS này bao gồm huyện: Mường La; Bắc Yên; Sốp Cộp và huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Thời gian làm việc của BS CKI tham gia dự án 585 là 3 năm đối với nam và 02 năm đối với nữ. Đây là CS thu hút NNLYT-TĐC đặc biệt của Bộ YT dành cho các vùng đặc thù, nhưng bằng tính chủ

131 động và khả năng tổ chức khoa học, ngành YT Sơn La có thể hướng dẫn các YTCS của mình - những BV thụ hưởng chuyển hóa thành CS ĐT tại chỗ/hay ĐT nội bộ trên cơ sở tận dụng chất xám của các BS CKI tham gia dự án (ví dụ xem Hộp 3.2).

Hộp 3.2: PTNNLYT trình độ cao từ dự án 585 ở BVĐK Sốp Cộp, tỉnh Sơn La Bác sĩ CKI Phùng Đức Sơn, sinh năm 1990 quê tại Chương Mỹ, Hà Nội đã khăn gói lên Sơn La gần 3 năm để tham gia dự án BS về huyện nghèo. Tốt nghiệp loại khá tại ĐH Y Thái Bình chuyên ngành BS ĐK năm 2014, Sơn đã đăng kí và trở thành một trong 07 BS đầu tiên tham gia dự án 585. Sau khi tham gia dự án Sơn đã được tuyển dụng thành viên chức của BV Nhi Trung ương, được cử đi học lớp BS CKI chuyên ngành Nhi khoa của dự án tại Trường ĐH Y Hà Nội với thời gian 24 tháng, tốt nghiệp tháng 6 năm 2017.

Nơi BS Sơn nhận nhiệm vụ là BV ĐK huyện Sốp Cộp - một huyện miền núi có nhiều xã nghèo nhất tỉnh Sơn La, điều kiện KT-XH rất khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số Thái, Mông, Khơ Mú... sinh sống. Đây là BVĐK tuyến huyện có nhiệm vụ KCB cho bà con nhân dân trong huyện và một số nhân dân nước bạn Lào với trang thiết bị YT chưa được đầy đủ, số lượng các BS còn thiếu, đặc biệt Khoa Nội - Nhi - Hồi sức, nơi Sơn được phân công làm việc khi đó chưa có BS chuyên khoa nhi. Làm quen với môi trường sống, làm việc mới, nhiều thách thức, nhưng với tình yêu nghề, hết lòng vì người bệnh BS Sơn đã từng bước vượt qua tất cả. Được sắp xếp nơi ở ngay trong BV, ngoài giờ hành chính, BS Sơn đảm nhiệm luôn công tác trực thường trú, hỗ trợ chuyên môn 24/24 giờ, sẵn sàng tham gia điều trị, cấp cứu bệnh nhân. Không chỉ có vậy, hơn 2 năm ở rẻo cao Tây Bắc, BS Sơn đã góp phần quan trọng vào việc PTNNLYT CK Nhi ở BV Sốp Cộp và YTCS trên địa bàn bằng các hoạt động như:

- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn chia sẻ kiến thức với các đồng nghiệp tại khoa

Nội - Nhi - Hồi sức;

- Cùng tham gia và hướng dẫn các BS tại BV thực hiện các kĩ thuật mới qua những lần hội chẩn phương án điều trị cho bệnh nhân các trường hợp: thiết lập đường truyền trong xương khi cấp cứu, đặt nội khí quản ở trẻ em; cấp cứu trẻ sơ sinh tại phòng đẻ, giảm tình trạng tử vong trẻ sau sinh. Trong đó, đã cấp cứu bệnh nhân ngừng thở do rắn cạp nia cắn; bệnh nhân sốc mất máu nặng, vỡ gan, thận do tai nạn sinh hoạt; đặc biệt là cấp cứu thành công ca sơ sinh đẻ ngạt, ngừng tim... hộ tống chuyển viện bệnh nhân an toàn.

- Tham gia và hướng dẫn khám bệnh tình nguyện cho nhân dân trên địa bàn. Năm 2018, BS Sơn tham gia phòng chống dịch sởi bùng phát trên địa bàn, hướng dẫn các BS tại TYT xã phát hiện và điều trị bệnh ngay tại trạm hạn chế lây lan dịch bệnh; chủ nhiệm một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Năm 2019, phát hiện những bệnh nhân bị bệnh ho gà đầu tiên từ đó có phương hướng cách ly và điều trị.

Với niềm đam mê và năng lực của mình, sự có mặt của BS Sơn trong 3 năm tham gia dự án 585 chắc chắn góp phần mang đến niềm tin tưởng cho bệnh nhi hoàn cảnh khó khăn và tạo nền tảng để PTNNLYT-TĐC ở chuyên khoa Nhi BV ĐK huyện Sốp Cộp.

Nguồn: P.Thúy (2020) (https://baomoi.com/bac-si-tre-bo-pho-len-rung-di-xa-moi-thay-

tet-muon-tro-ve/c/33665813.epi)

Ba là, tăng cường và tiếp thu các giá trị từ Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ BV tuyến trên về hỗ trợ BV tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng KCB” theo Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ YT. Thời gian luân phiên do đơn vị cử cán bộ quyết định nhưng tối thiểu 3 tháng/1 đợt. Một BV tuyến trên có thể hỗ trợ một hoặc nhiều BV tuyến dưới, một BV tuyến dưới có thể nhận hỗ trợ một/nhiều BV tuyến trên. Đối với BVĐK: 01 cán bộ/50 giường bệnh, BV chuyên khoa: 1 cán bộ/30 giường bệnh. Sở YT tỉnh Sơn La tham gia phối hợp với các

132 đơn vị đầu ngành chỉ đạo tuyến. Các BV tuyến tỉnh của Sơn La đã nhận được sự hỗ trợ chuyên môn tích cực của các BV tuyến Trung ương. Ở phương diện ĐT-BD NNLYT- TĐC, đề án 1816 góp phần ĐT cán bộ tại chỗ, nâng cao tay nghề cho cán bộ các BV vệ tinh tuyến dưới thông qua chuyển giao công nghệ, các gói kỹ thuật từ các BV hạt nhân. Thông qua việc tham vấn từ xa của các chuyên gia đầu ngành tại trung ương đối với các bệnh nhân nặng để có phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân thì các BS của BV vệ tinh cũng thường xuyên cập nhật được kiến thức mới. (xem Hộp 3.3).

Hộp 3.3: Ví dụ ĐT NNLYT-TĐC từ dự án "BV vệ tinh" tại tỉnh Sơn La

BV Tim Hà Nội là BV hạt nhân đã hỗ trợ BV ĐK tỉnh Sơn La chuyên ngành Tim

mạch, đến năm 2019 đã thực hiện:

Tiếp nhận đào tạo, tập huấn với 18 lượt BS, điều dưỡng tham gia 8 nội dung đào tạo liên tục tại BV Tim Hà Nội về các chuyên ngành cụ thể như chuyên ngành Nội tim mạch; Can thiệp tim mạch; Phẫu thuật tim mạch lồng ngực cơ bản; Thực hiện 4 cuộc chuyển giao kỹ thuật pha 2 tại BV Đa khoa tỉnh Sơn La về Siêu âm tim, tim mạch cơ bản, cấp cứu tim mạch; Tổ chức tập huấn về nội dung Cấp cứu tim mạch (bài “Lợi ích của Statin trong điều trị bệnh nhân hội chứng vành cấp”) do TS.BS Hoàng Văn, Trưởng khoa Can thiệp tim mạch, BV Tim Hà Nội giảng dạy. Đồng thời tổ chức đào tạo chương trình “Một số bệnh tim mạch thường gặp dành" cho cán bộ y tế cơ sở cho 40 BS tuyến YTCS tại Sở YT tỉnh Sơn La theo Dự án HPET (20 BS x 02 lớp) vào tháng 9, 10 năm 2019.

Kế hoạch năm 2020, BV Tim Hà Nội tiếp tục tiếp nhận ĐT và chuyển giao kỹ thuật cho các BS, ĐD về các nội dung thuộc chuyên ngành như Nội tim mạch (Holter điện tâm đồ, Holter Huyết áp, Siêu âm tim, Tiêu sợi huyết, Tim mạch cơ bản, ĐD nội khoa tim mạch); Can thiệp tim mạch (Tim mạch can thiệp cơ bản dành cho BS, Đặt máy tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch, Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn điều trị rối loạn nhịp chậm); Phẫu thuật Tim mạch lồng ngực (Phẫu thuật tim mạch lồng ngực cơ bản dành cho BS, sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể dành cho BS/ĐD, Gây mê trong phẫu thuật tim mạch dành cho BS, ĐD).

Nguồn: BV Tim Hà Nội (2019)

Bốn là, nâng cao chất lượng thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở KCB và Thông tư số 18/2014/TT- BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ YT. Nghề y rất khó ĐT từ xa mà phải cầm tay chỉ việc. Triển khai chế độ luân phiên hỗ trợ chuyên môn ở các BV tuyến dưới cũng chính là cách để ĐT theo kiểu cầm tay chỉ việc phát huy ưu thế. Sở YT là đầu mối, thực hiện công tác chỉ đạo tuyến. Cụ thể chỉ đạo:

- Các BV tuyến tỉnh tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các BV tuyến huyện. Nhờ đó đã có sự gắn kết chuyên giữa các tuyến, nâng cao khả năng giải quyết chuyên môn của tuyến huyện, góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến huyện.

- Các BV tuyến huyện tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn cho các TYT xã; qua đó các phòng khám ĐK khu vực có trách nhiệm hỗ trợ chuyên môn cho các TYT xã đóng trên địa bàn.

133

- Giao cho BV Y học Cổ truyền tỉnh làm vườn thuốc nam mẫu, mỗi huyện làm 01 vườn thuốc mẫu tại một TYT xã đã đạt chuẩn và có đường xá đi lại thuận tiện, để các TYT xã khác có thể đến thăm quan, học tập. Hơn nữa, Sở YT tổ chức tổng kết đánh giá công tác chỉ đạo tuyến vào dịp tổng

kết cuối năm; đánh giá tổng kết kết quả đạt được qua mỗi đợt công tác của các đoàn trung ương, tăng cường tại các BV địa phương, qua đó đánh giá những kết quả đạt

được, đồng thời rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch thực hiện trong những năm hay

những lần tăng cường tiếp theo tiếp theo.

c. Đối với chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực y tế trình độ cao Chính sách đãi ngộ đối với NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La về cơ bản đảm bảo

đúng quy định của nhà nước, chưa có sự phân biệt với CBYT khác. Để tạo động lực,

giữ chân NNLYT-TĐC hiện có cũng như thu hút được NNLYT-TĐC tiềm năng cần phải có chuyển biến từ cách tiếp cận và nội dung CS đãi ngộ NNL này.

Một là: Đổi mới cách tiếp cận CS đãi ngộ NNLYT-TĐC. Cách tiếp cận phổ

biến là coi đãi ngộ nhân lực chỉ là đãi ngộ nhân lực có nghĩa là CS đãi ngộ nhân lực

quy định tiền công mà tổ chức trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất

lượng sức lao động. Cách tiếp cận này ngày càng trở thành khiếm khuyết bởi giá trị

của đãi ngộ nhân lực lớn hơn rất nhiều khi đặt trong mối quan hệ giữa việc "đối đãi"

của tổ chức với NNL và NNL sẽ "đáp trả" việc đối xử đó ra sao, cũng như lợi ích tổng

thể mang lại từ đãi ngộ nhân lực. Do đó, nhà hoạch định CS cần có tiếp cận đa chiều

về CS đãi ngộ nhân lực trong PTNNLYT-TĐC để đánh giá đúng giá trị của nó và dành

sự quan tâm đúng đắn cho nó:

(i) Đãi ngộ góp phần phát triển số lượng và chất lượng NNLYT-TĐC. Thật vậy,

khi CSYT có CS đãi ngộ tốt, cuộc sống của NVYT được nâng cao sẽ là điều kiện cần

để họ tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Hệ quả khi CBYT

có sức khỏe tốt, tinh thần thoải mái, y thuật chuyên sâu,... sẽ là dịch vụ khám, chữa

bệnh có chất lượng. Uy tín, hình ảnh của CSYT được khẳng định. Kết quả này không chỉ đảm bảo sự gắn kết lâu dài của NNLYT nội vi mà tiếng lành đồn xa, NNLYT-TĐC

ngoại vi sẽ tìm đến và có luôn phấn đấu hoàn thiện năng lực chuyên môn để có cơ hội trở thành một thành viên của tổ chức. (ii) Đãi ngộ cũng góp phần phát triển cơ cấu NNLYT-TĐC bởi CS này có khả năng điều tiết thu nhập của các thành viên trong hệ thống CSYT địa phương. Điều tiết thu nhập thì tất yếu sẽ có khả năng dịch chuyển NNLYT-TĐC theo chuyên môn, theo

tuyến hay theo lĩnh vực.

134

Hai là: Hoàn thiện nội dung CS đãi ngộ NNLYT-TĐC

(i) Đãi ngộ tài chính xứng đáng, có tính đến kết quả thực hiện công việc:

Cấu trúc tổng thu nhập của CBYT tại CSYT công lập bao gồm: tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật thủ thuật, tiền lương tăng thêm. Tuy nhiên, mức thu nhập của CBYT vẫn thấp và chưa có gì "đặc biệt" so với các ngành khác... chưa tương xứng với tính chất công việc phức tạp, nhiều hiểm nguy. Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, CS đãi ngộ tài chính đối với NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La được hoàn thiện từng bộ phân trong cấu trúc như sau:

=

+

+

+

Ƣu đãi của địa phƣơng

Thu nhập tài chính của NNLYT trình độ cao

Tiền lƣơng cơ bản

Phụ cấp theo lƣơng

Tuân thủ nghiêm phương án cải cách CS tiền lương của Nhà nước

Bổ sung CS ưu đãi của tỉnh Sơn La

Thu nhập tăng thêm Linh hoạt theo cơ chế tự chủ của CSYT

Trong đó: Thành phần thứ nhất: Đảm bảo tuân thủ nghiêm công tác cải cách chính sách tiền

lương của Nhà nước.

Cải cách CS tiền lương ngành YT do Bộ YT đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương thực hiện nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 về cải cách CS tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp tại Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa XII. Theo đó, CS tiền lương được cải cách theo hướng: Trả lương dựa trên các yêu cầu theo vị trí việc làm, thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý và so sánh với mức tiền công trên thị trường, giữa các ngành; xác định và áp dụng các mức lương cao đối với các kỹ năng và tay nghề có nhu cầu cao trên thị trường; trả lương cho kết quả hoàn thành công việc, xóa bỏ cơ chế tăng lương dựa chủ yếu vào thâm niên như hiện nay…; Nâng cao tính linh hoạt của hệ thống tiền lương, có thể cho phép các địa phương được nâng cao mức lương của công chức gắn với các điều kiện cụ thể về tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, mức lương trên thị trường.

135

Thành phần thứ hai: Bổ sung CS ưu đãi thu nhập theo tháng đối với NNLYT

trình độ cao phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Sơn La.

Để tạo động lực và thúc đẩy động lực làm việc, gắn bó lâu dài và phát huy năn lực sáng tạo trong thực hành y thuật đối với NNLYT-TĐC cùng với CS hỗ trợ thu hút một lần được thực hiện khi tiếp nhận công việc đã đề xuất ở trên, tỉnh Sơn La có thể sử dụng thêm một công cụ bổ sung nữa đó là "hỗ trợ thu nhập hàng tháng" được xác định theo mức lương cơ sở tùy theo đối tượng. CS đãi ngộ này có mục đích kịp thời động viên, khuyến khích NLYT chuyên gia trình độ cao, trong tình trạng thiếu BS, nhất là tuyến cơ sở, địa bàn khó khăn để đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân (xem Bảng 3.3).

Bảng 3.3: Đề xuất CS hỗ trợ thu nhập đối với NNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La

STT Đối tƣợng NNLYT trình độ cao Chức danh

Mức hỗ trợ theo số lần so với mức lƣơng cơ sở 1,0 1,5

1

BS BS nội trú, ThS, BSCKI BS CKII, TS BS GS, PGS.TS 2,0 2,5 Công tác tại các TTYT huyện, thị xã, thành phố, BV Lao và Bệnh Phổi, Tâm thần, Giám định Pháp Y và những lĩnh vực tại BV Đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh như: Phong, Ung bướu, Giải Phẫu bệnh, Cận lâm sàng, Cấp cứu ban đầu

2,0 2,5

2 Công tác tại huyện nghèo miền núi điều kiện KT-XH khó khăn (Sốp Cộp, Mường La, Vân Hồ, Bắc Yên...)

BS BS nội trú, ThS, BSCKI BS CKII, TS BS GS, PGS.TS 3,0 3,5

Thành phần thứ ba: Tạo cơ chế để CSYT địa phương tự chủ chi tiêu thường

xuyên linh hoạt tính toán trả mức thu thu nhập tăng thêm cho NNLYT trình độ cao. Trong giai đoạn phát triển mới, cơ chế tự chủ đối với BV công lập được hoàn thiện, cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ giá DVYT, ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước, đảm bảo chi thường xuyên đối với các BV tuyến huyện ở vùng núi, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, có CS đủ mạnh để khuyến khích thu hút NNLYT-TĐC có chuyên môn giỏi làm việc tại các BV ở những vùng này. Đặc biệt, về khía cạnh CS đãi ngộ tài chính giao quyền tự chủ chi trả tiền lương, thu nhập cho các Giám đốc BV tự chủ 100% kinh phí hoạt động thường xuyên để có thể khuyến khích và giữ được các NNLYT-TĐC, giỏi, có năng lực trên cơ sở nâng cao trách nhiệm giải trình và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý.

Trong cơ chế tự chủ tài chính và hệ thống BV ngoài công lập phát triển thì cạnh tranh NNLYT trình độ cao ngày càng khốc liệt. Khi đó, các CSYT sẽ xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của CSYT trên cơ sở được thảo luận công khai tại Hội

136 nghị công chức viên chức hàng năm tạo ra sự ủng hộ, đồng thuận của NVYT để khuyến khích họ nâng cao năng lực và cống hiến hết mình cho CSYT. Trong quy chế này, CS đãi ngộ có phần "thu nhập tăng thêm" và có chế độ thưởng, phạt xứng đáng, trong đó phần thu nhập đó có sự phân biệt đối với NNLYT-TĐC. Sự phân biệt này không quy định bằng một mức tiền cố định mà theo cơ chế "mềm", có nghĩa là lương tăng thêm được xác định trên cơ sở hiệu quả thực hiện công việc. Theo đó, CSYT trên cơ sở đề án vị trí việc làm, xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện công việc cụ thể cho từng vị trí việc làm và lượng hóa bằng cách cho điểm đối với các tiêu chí đánh giá theo từng mức độ thực hiện công việc, điểm số đạt được là căn cứ để tính toán phần thu nhập tăng thêm theo đúng năng lực thực hiện. Tuy nhiên, gốc rễ của phần "thu nhập tăng thêm" là các BV cần cung cấp DVYT có chất lượng, triển khai thêm nhiều kỹ thuật để tăng nguồn thu cho BV và coa biện pháp, giải pháp tiết kiệm chi.

(ii) Đãi ngộ phi tài chính đa dạng, kích thích lòng yêu nghề, gắn bó với ngành

YT Sơn La

Với mức thu nhập chưa cao ở tỉnh miền núi Sơn La, để có được NNLYT-TĐC yêu và gắn bó với nghề, ngành YT Sơn La cần có đổi mới CS đãi ngộ phi tài chính, một số nội dung phù hợp đó là:

Tạo được môi trường làm việc tốt để NNLYT-TĐC phát huy được hết khả năng. Cần tạo điều kiện cho họ được cống hiến với công việc, đặc biệt BS trẻ rất đam mê với công việc, được ĐT bài bản và được giao cơ hội thực hành những kỹ thuật khó dưới sự hướng dẫn của các đồng nghiệp giàu kinh nghiệm họ rất hạnh phúc vì được cống hiến. Được đào tạo, được bộc lộ khả năng, được ghi nhận sẽ giữ được nguồn nhân tài còn nếu NNLYT-TĐC mà không được làm thì chắc chắn họ sẽ đi nơi khác.

Tạo môi trường làm việc để NNLYT-TĐC được phát triển nghề nghiệp. Con đường phát triển nghề nghiệp rất nhiều, có thể bằng cách: Dành sự ưu tiên trong ĐT theo hướng chuyên sâu, chuyên khoa theo các đề án của Bộ YT, của Sở YT, của các BV; Hay tạo điều kiện kích thích quá trình tự học để nâng cao trình độ trong công việc tìm tòi sáng tạo thực hành y khoa; Hay qua việc chuyển giao kỹ thuật của các thầy ở BV tuyến trên. Đẩy mạnh các hoạt động rèn luyện Y đức của NNLYT-TĐC như: Tuyên truyền thường xuyên và triển khai các các cuộc vận động nhằm trau dồi, tu dưỡng đạo đức của người thầy thuốc bằng các hoạt động thiết thực. Dựa trên các quy định của Bộ YT về tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác YT như: cuộc vận động “Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh” đối với CBYT ; phong trào như “Thực hiện 12 điều y đức” (theo Quyết định số 2008/BYT-QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ trưởng Bộ YT quy định về y đức tức là tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác YT. Nội dung quy định gồm có 12 điều. Những nội dung trọng tâm của 12 điều y đức là những quy định

137 về tinh thần trách nhiệm, thái độ của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, thái độ niềm nở, tận tình, khẩn trương tổ chức khám chữa, tôn trọng bệnh nhân không phân biệt giàu nghèo. Trong điều trị phải tận tình, chu đáo, luôn luôn có mặt ở vị trí công tác, theo dõi chặt chẽ, xử lý kịp thời các tình huống); Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các CSYT (theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ YT Quy định)... Về hình thức: Tăng cường và nâng cao giá trị việc sử dụng phối hợp đa dạng các hình thức tuyên truyền gần gũi với đối tượng, gắn liền với cuộc sống như: Thiết kế bộ pa nô, áp phích chứa đựng những nội dung căn bản về giá trị cốt lõi của ngành y của NLYT để ở các nơi “sung yếu nhất” ở các CSYT; Thông qua các phương tiện truyền thông truyền thống và hiện đại như báo giấy, báo điện tử; đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương với các diễn đàn, website của Tỉnh ủy - UBND tỉnh Sơn La; Sở YT, của các CSYT... Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động tạo môi trường trau dồi, tu dưỡng y đức của NLYT tỉnh Sơn La bằng cách: Bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, nhằm giảm tình trạng căng thẳng về tinh thần do làm việc quá tải công việc; Làm tốt công tác thi đua khen thưởng; Tổ chức các lớp tập huấn về tâm lý y học, kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử, công tác xã hội; Tổ chức định kỳ khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà, theo dõi sát sao đơn thư khiếu nại; xây dựng hộp thư góp ý, định kỳ kiểm tra, giám sát, hỏi han người bệnh… Xử lý nghiêm minh, khen thưởng kịp thời tác phong làm việc, văn hóa ứng xử của thầy thuốc với bệnh nhân và nhân dân; Tôn vinh kịp thời, nhân rộng những điển hình NLYT trình độ cao, giỏi không phân biệt lứa tuổi; Xây dựng và phát triển "Văn hóa cơ sở khám chữa bệnh" tại các BV.

Tóm lại, với những điều chỉnh đa chiều đối với CS PTNNLYT-TĐC nêu trên, đòi hỏi HĐND, UBND tỉnh Sơn La và Sở YT tỉnh Sơn La phải có cái nhìn bao quát, tổng thể, tính toán đầu tư nguồn lực phù hợp. Các CS này khi được đưa vào thực tiễn là điểm tựa để phát huy thế mạnh, tạo dựng một đội ngũ khoa học kỹ thuật ngành YT đủ về số lượng và đảm bảo được chất lượng, phù hợp về cơ cấu giúp nâng cao chất lượng khám điều trị, chăm sóc người nhân, góp phần thay đổi về chất HTYT địa phương, để tỉnh ngành YT Sơn La trở thành trung tâm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của khu vực Tây Bắc của Tổ quốc. 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La

Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLYT-TĐC nhằm tăng cường sự

phối hợp trong triển khai các hoạt động, tập trung vào một số mặt công tác như: Một là: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về PTNNL. Thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện bộ máy quản lý PTNNL, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về PTNNL. Bảo đảm sự chỉ đạo thống

138 nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương. Phát triển mạnh mẽ YTCS thực sự là nền tảng của HTYT nước nhà để thực hiện chức năng CSSK ban đầu theo hướng hình thành mạng lưới BS gia đình.

Hai là: Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh Sơn La hoạch định, ban hành cơ chế, CS đầu tư cho YT; sắp xếp tinh gọn

bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả CSYT; nâng cao chất lượng nguồn NLYT,

PTNNLYT-TĐC với thực tế, đảm bảo tính khả thi, gia tăng tính hấp dẫn; Ba là: Đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy QLNN về PTNNL bằng cách kết hợp một cách hiệu quả các phương pháp giáo dục, phương kinh tế và phương pháp hành chính trong QLNN về PTNNLYT-TĐC. Cụ thể là: Tăng cường hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh; Xây dựng chế độ hỗ trợ kinh tế hấp dẫn kèm theo cam kết và phương thức ràng buộc chặt chẽ khi tham gia chương trình; Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo việc xét duyệt để PTNNLYT đúng quy định, nhanh gọn, không chống chéo theo hướng đơn và giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục, hồ sơ như hồ sơ cử cán bộ đi học để đảm bảo kịp thời trong công tác ĐT để tạo điều kiện cho cán bộ đảm bảo tiến độ nộp hồ sơ tại trường, tránh tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu; Hồ sơ nâng lương tạo sự khích lệ cho những y, BS trong đợt nâng lương. Đảm bảo sự luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Sở YT được diễn ra đúng quy trình, thủ tục đơn giản. Đối với các danh hiệu thi đua, cần nhanh chóng xem xét, giải quyết để kịp thời khen thưởng cho các cá nhân, tập thể, tránh để tình trạng để quá lâu, khi đó sẽ làm giảm giá trị của việc khen thưởng; Tăng cường giao quyền tự chủ cho các BV, thực hiện chi trả lương qua giá DVYT. Tiếp tục tham gia đề án BV vệ tinh, tiếp nhận chuyển giao các gói kỹ thuật; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động YT, tăng cường các DVYT hiện đại gắn với “đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của CBYT , hướng tới sự hài lòng của người bệnh”; NNLYT luôn có khuynh hướng tăng theo giường bệnh tăng mỗi năm, trong khi biên chế giao còn hạn hẹp. Vì vậy trước mắt, Sở YT sẽ phải sử dụng hết số biên chế trên giao, nếu có tình trạng thiếu hụt về biên chế, sẽ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền có kế hoạch bổ sung thêm biên chế cho ngành để đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng cao; Tiếp tục tăng cường hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật để qua đó xây dựng đội ngũ CBYT tuyến dưới có đủ khả năng đảm đương một số kỹ thuật phức tạp, góp phần hạn chế người bệnh đi tuyến trên để KBCB; Đẩy mạnh công tác ĐT theo mọi loại hình, căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của ngành, đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực chuyên môn sâu, hiếm để đáp ứng nhu cầu của người bệnh tại địa phương; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện

139 đại hóa hành chính, trong quản lý KCB, phòng bệnh; trong công tác thống kê NNLYT, thực hiện bệnh án điện tử và quản lý hồ sơ sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh, triển khai phần mềm quản lý YTCS; Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các cơ sở ĐT trong tỉnh với các cơ sở ĐT trong vùng, cả nước và các trường quốc tế. ĐT theo địa chỉ, ĐT gắn với việc sử dụng lao động. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ĐT nhân lực; đổi mới Chương trình ĐT. Bốn là: Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia PTNNL trên địa bàn tỉnh khi triển khai PTNNNLYT; triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới YTCS trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao chất lượng công tác CSSK ban đầu tại TYT xã, phường, thị trấn; tiếp tục xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về YT giai đoạn đến năm 2025; tổ chức triển khai thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ YT và của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của BCH Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

Năm là: Sớm thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực cấp Tỉnh, cơ quan tham mưu những vấn đề về PTNNL-TĐC cho lãnh đạo Tỉnh trong việc xây dựng đề án, thẩm định các chương trình ĐT và cơ sở ĐT. Việc thẩm định các chương trình ĐT cũng như các cơ sở ĐT trong quá trình triển khai thực hiện CS ĐT và PTNNLYT là thực sự cần thiết, trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà quản lý trong quá trình cử công chức đi ĐT. Thẩm định chương trình và cơ sở ĐT gồm các nội dung như: thẩm định uy tín, thương hiệu, pháp lý của các cơ sở ĐT, khung chương trình và mức độ phù hợp của khung chương trình ĐT với thực tiễn. Để làm tốt khâu thẩm định này, cần phải thành lập Hội đồng thẩm định chương trình ĐT và cơ sở ĐT. Hội đồng này hoạt động mang tính chuyên trách, có thể là độc lập hoặc lồng ghép trong cơ quan tham mưu hoạch định CS của tỉnh Sơn La. Các thành viên của Hội đồng thẩm định phải là những chuyên gia trong lĩnh vực ĐT, chuyên gia về hoạch định CS. Việc cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định như trên là nhằm đảm bảo có sự kết hợp giữa ĐT, phát triển và sử dụng tài năng một cách khoa học, hợp lý. Làm tốt khâu thẩm định này, các nhà quản lý có thể chủ động kiểm soát được chất lượng ĐT trong quá trình tổ chức thực hiện CS ĐT và PTNNLYT của địa phương.

Sáu là: Trường CĐ YT Sơn La có giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường giảng dạy thực hành, rèn luyện kỹ năng thực hành nghề cho người học; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất dạy và học; đẩy mạnh liên kết ĐT; khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, nghiệp vụ sư phạm; tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên nước CHDCND Lào học tập và sinh hoạt tại trường. Nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển

140 YT của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trường CĐ YT Sơn La phấn đấu đủ tiêu chuẩn để được kiểm định, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí của trường có nghề chất lượng cao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; từng bước xây dựng nghề điều dưỡng đạt chuẩn ASEAN vào năm 2025 . 3.3.3. Tăng cường thanh tra, giám sát về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao

ở tỉnh Sơn La

Hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa là công cụ vừa là phương thức tác động

hướng đến đích của chủ thể quản lý nhằm xem xét một cách toàn diện các hoạt động

quản lý. Thanh tra, kiểm tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN. Để quyết định QLNN được các cơ quan, tổ chức và cá nhân chấp hành một cách chính xác, đầy đủ thì các cơ quan ban hành phải đề ra quy trình thực hiện cụ thể, rõ ràng. Trong quy trình đó không thể thiếu được hoạt động thanh tra, kiểm tra để đánh giá,

nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý; khi cần thiết phải bổ sung,

sửa đổi, thậm chí phải hu bỏ một phần hay toàn bộ quyết định này.

Về những vấn đề nội dung cần phải tiến hành đổi mới và tập trung trong việc

thực hiện các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kết quả khảo sát và điều tra cho thấy, cần

phải thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra ở mọi khâu, mọi nhiệm vụ trong PTNNLYT-

TĐC nhưng nên tập trung vào những nội dung như: Trong thu hút, tuyển dụng, bố trí và

sử dụng NNLYT-TĐC; công tác quy hoạch và bổ nhiệm CBYT trình độ cao; công tác

ĐT và bồi dưỡng NNLYT-TĐC; hoạt động khai thác và sử dụng nguồn lực vật chất, tài

chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Đây là những nội dung quan trọng nhất mà

các cơ quan chức năng cần phải tập trung công tác thanh tra, kiểm tra nhằm PTNNLYT-

TĐC ngày càng phát triển ổn định, bền vững, chất lượng và hiệu quả.

Để thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện CS pháp luật về

PTNNLYT-TĐC trong giai đoạn tới cần thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, thực hiện nghiêm hệ thống pháp luật về thanh tra, kiểm tra trong hoạt

động YT, trong quản lý và PTNNLYT-TĐC.

Thứ hai, kiện toàn đội ngũ bộ máy cán bộ thanh tra YT theo hướng nâng cao cả từ số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ. Tăng cường công tác ĐT và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động YT cho đội ngũ thanh tra viên. ) Đổi mới công tác ĐT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên LĐ. Nếu chỉ tăng số lượng thanh tra viên thôi thì chưa đủ mà cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên. Trước những thách thức của sự đổi mới, của xu hướng PTNNLYT trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Việc bổ sung, nâng cao trình độ của lực lượng thanh tra viên là không thể trì hoãn. Chương trình ĐT được thiết kế phải đảm bảo cung cấp những kiến thức thức về PTNNL, về pháp luật, về nghiệp vụ thanh

141 tra, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp,… Hình thức ĐT cần được lựa chọn sao cho phù

hợp với thực trạng lực lượng thanh tra có thể là ĐT trực tiếp, ĐT từ xa, ĐT qua mạng

internet, ĐT mới, ĐT lại, ĐT nâng cao, ĐT bồi dưỡng nghiệp vụ,… Đồng thời với

việc đổi mới ĐT thì đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, đánh giá và đãi ngộ đối với đội ngũ thanh tra viên cũng tạo sức mạnh cộng hưởng để nâng cao chất lượng

đội ngũ này. Đồng thời, nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra giáo dục và đào tạo, tập

trung bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ thanh tra hoạt động đào tạo,

hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục ngành Y.

Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, nhất là các hoạt động liên quan đến chất lượng ĐT-BD NNLYT-TĐC; thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình, dự án và đề tài NCKH; những hoạt động sau nghiệm thu của các công trình nghiên cứu khoa học. Xây dựng hệ thống tiêu chí đặc trưng chuyên dùng cho đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC.

Thứ tư, công khai hóa và minh bạch hóa các thông tin liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ YT, tăng cường xử lý những hành vi sai phạm liên quan đến PTNNLYT-TĐC, tăng cường theo dõi và đánh giá đối tượng thụ hưởng các chế độ thu hút, hỗ trợ theo thời hạn quy định thường là 05 năm, đánh giá hiệu quả công việc so với trình độ theo văn bằng thu hút ban đầu để tạo động lực làm việc thật sự sau khi được thu hút, cũng như tạo được sự đồng thuận giữa người được hưởng chế độ thu hút, hỗ trợ và người không được hưởng.

Thứ năm, đổi mới và hoàn thiện hệ thống cung cấp và xử lý thông tin, chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của CSYT cho các cơ quan QLNN về PTNNLYT- TĐC thông qua Sở YT. Tình trạng nảy sinh vấn đề mới báo cáo đã và đang diễn ra làm cho mọi phương án đưa ra chỉ có tác dụng giải quyết vấn đề chứ không thể phòng ngừa. Hệ thống thông tin thông suốt sẽ tạo ra cơ sở tốt cho việc truyền tải các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước tới đối tượng liên quan cũng như tiếp nhận kịp thời thông tin phản hồi ngay từ những vướng mắc nhỏ. Yêu cầu về thông tin phục vụ QLNN đối với PTNNLYT-TĐC là chính xác, kịp thời, đầy đủ, công khai, có thẩm quyền, hiệu quả, có ích. Bên cạnh việc đổi mới các phương thức thông tin truyền thống, cần thực hiện phương thức mới với những phương tiện và công cụ hiện đại. Cụ thể là tạo lập hệ thống “đường dây nóng” thông qua số điện thoại liên lạc dễ nhớ, địa chỉ hòm thư điện tử thường trực… nhằm phát hiện và phản ứng nhanh đối với các hành vi vi phạm pháp luật PTNNLYT-TĐC tại CSYT. Hệ thống đường dây nóng được thiết kế đến tận huyện, xã. Ở Tỉnh đường dây nóng được giao cho Thanh tra Sở YT phụ trách. Bộ phận này phải có khả năng tiếp nhận, xử lý thông tin một cách kịp thời, đúng qui định pháp luật. Thông tin được xác nhận phải đề xuất với các đơn vị liên quan có biện pháp xử lý đúng lúc, đúng người, đúng việc.

142

Thứ sáu, kiểm soát tốt việc sử dụng ngân sách, tài chính cho việc thực hiện các

nhiệm vụ quản lý và PTNNLYT-TĐC; kiểm soát chi thu nhập tăng thêm ở các CSYT

thực hiện cơ chế tự chủ chi tiêu thường xuyên.

Ngoài việc tăng cường công tác thanh tra, hoạt động giám sát thực thi CS PTNNLYT-TĐC của HĐND Tỉnh cũng cần được duy trì và đẩy mạnh hơn nữa; Công

tác giám sát phải được thực hiện thường xuyên cũng như định kỳ. Thực hiện được như

vậy thì hoạt động giám sát thực thi CS một mặt sẽ góp phần đưa CS PTNNL nói

chung, PTNNLYT-TĐC nói riêng vào thực tiễn mặt khác sẽ giúp cơ quan QLNN về PTNNLYT-TĐC đánh giá và phát hiện được những điểm không phù hợp của CS để

kịp thời điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chúng.

3.4. Đề xuất giải pháp cải thiện các yếu tố chủ quan để tạo điều kiện hoàn thiện

quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La

3.4.1. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y

tế ở tỉnh Sơn La Chất lượng của cán bộ QLNN tỉnh Sơn La có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả

PTNNLYT. Trong những năm qua, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra

những thay đổi rất lớn đòi hỏi cán bộ quản lý cần liên tục trau dồi kiến thức, rèn luyện

kỹ năng để thích ứng. Hệ thống giải pháp căn bản trong việc nâng cao chất lượng cho

cán bộ quản lý nhà nước về PTNNLYT được đề cập như sau:

Một là: Nghiên cứu và sớm ban hành các tiêu chuẩn đối với cán bộ QLNN về

PTNNLYT. Khi tiêu chuẩn được định hình sẽ tiến hành mô tả được tiêu chuẩn, chức

trách, nhiệm vụ, sự phối hợp công việc cho mỗi chức danh cán bộ quản lý. Đây chính

là cơ sở khoa học quan trọng để thực hiện tốt các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng

cán bộ quản lý nhà nước về PTNNLYT.

Hai là: Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch cán bộ QLNN về PTNNLYT. Công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch cán bộ quản lý phải xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch hoạt động của toàn bộ hệ thống QLNN về YT. Công tác này bao gồm những công việc: dự báo tình hình cán bộ quản lý, những biến động và những nhu cầu mới về số lượng chất lượng cán bộ quản lý; quy hoạch cán bộ quản lý, chuẩn bị nhân sự khi có nhu cầu bổ sung. Trong công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch cán bộ quản lý cũng cần chú ý đến những yếu tố tác động không mong muốn nhằm tránh những trục trặc và rào cản. Vì vậy, cần có quy hoạch đội ngũ mang tính “động” và “mở”. Ba là: Đổi mới công tác tuyển dụng, lựa chọn cán bộ QLNN về PTNNLYT

Công tác tuyển dụng, lựa chọn cũng có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng cán bộ quản lý. Đổi mới công tác này được thực hiện thông qua việc đổi mới hình thức tuyển dụng,

lựa chọn cán bộ quản lý đảm bảo tính khách quan, khoa học với mục tiêu tuyển dụng

143 được những cán bộ quản lý đủ phẩm chất, tri thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của công

tác QLNN về PTNNLYT ttrong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.

Bốn là: Tăng cường ĐT cán bộ QLNN về PTNNLYT. Tiến hành ĐT-BD bổ sung cho cán bộ QLNN tại Sở YT Sơn La theo hướng: ĐT-BD kiến thức quản lý, kỹ

năng nghiệp vụ chuyên môn quản lý như: Quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý

vật tư, trang thiết bị, quản lý chất thải YT, quản lý an ninh trật tự trong BV… để có thể

đáp ứng tốt yêu cầu công việc, trong đó đặc biệt những người có trình độ chuyên môn y khoa và những người được ĐT không đúng chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm

(như: các thành viên trong Ban giám đốc; phòng Tổ chức Cán bộ, cán bộ văn phòng,

Thanh tra...) dưới dạng chuyên đề, hội thảo. Năng lực quản lý nói chung, quản lý BV được cải thiện sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu lập quy hoạch, kế

hoạch; xây dựng CS và đưa CS PTNNLYT vào quản lý nhân lực tại các tuyến; ĐT-BD

kiến thức, kỹ năng quản lý chất lượng BV cho nhà quản lý CSYT các tuyến. Muốn

thành công trong quản lý chất lượng, mỗi một người quản lý trong BV, TTYT, trạm

YT... phải quan tâm, am hiểu về hệ thống quản lý chất lượng và phải có cam kết tạo

điều kiện, cung cấp đủ nguồn lực cần thiết để thực hiện những mục tiêu và CS chất

lượng đã đề ra. Một CS chất lượng rõ ràng và sự cam kết chất lượng của ban lãnh đạo

đơn vị có vai trò quyết định thành công đối với hệ thống quản lý chất lượng của mỗi

CSYT. Nội dung chính của khóa học nhằm nâng cao kiến thức về quản lý chất lượng

CSYT, từ đó giúp các nhà quản lý nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lãnh

đạo, quản lý nói riêng và toàn thể cán bộ nhân viên nói chung trong việc nâng cao chất

lượng dịch vụ KCB tại CSYT; ĐT-BD bổ sung kiến thức cơ bản về HTYT cho những

người được ĐT chuyên môn ngành khác để có hiểu biết và khả năng vận dụng đúng

nghiệp vụ phòng, ban trong lĩnh vực YT để đáp ứng yêu cầu hoàn tốt chức năng,

nhiệm vụ của các phòng, ban thuộc Sở YT tỉnh Sơn La; Năm là: Thực hiện bố trí, sử dụng cán bộ QLNN về PTNNLYT khoa học đảm bảo nguyên tắc: Bố trí, sử dụng cán bộ quản lý phải theo quy hoạch; Bố trí, sử dụng cán bộ quản lý phải theo logic hiệu suất; Bố trí, sử dụng cán bộ quản lý phải theo logic tâm lý xã hội; Bố trí, sử dụng cán bộ quản lý phải dựa vào năng lực sở trường; Bố trí, sử dụng cán bộ quản lý phải đảm bảo tính tập trung, dân chủ Công tác bố trí, sử dụng cán bộ quản lý tuân thủ các nguyên tắc nêu trên sẽ đảm bảo cho việc sắp xếp và khai thác có hiệu quả yếu tố con người cho QLNN. Sáu là: Đổi mới công tác đánh giá cán bộ QLNN về PTNNLYT; Công tác đánh

giá cán bộ quản lý là cơ sở cho việc phân loại chính xác cán bộ quản lý, tạo động lực

phấn đấu cho lực lượng này và cũng là thông tin quan trọng để thực hiện công tác đào

144 tạo, bố trí sử dụng cũng như đãi ngộ đối với cán bộ quản lý. Lúc nào cũng thế, người

cán bộ quản lý cũng mong muốn được đánh giá kịp thời, công khai, công bằng, chính

xác và toàn diện. Để có kết quả đánh giá tốt cần có những đổi mới trong phương pháp đánh giá; Phương pháp đánh giá 3600 có thể được sử dụng trong đánh giá cán bộ quản lý trong lĩnh vực YT; Cụ thể là đánh giá cán bộ quản lý một cách toàn diện qua các lăng

kính của thủ trưởng đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, tập thể, dư luận, cơ quan quản lý và

tự đánh giá.

Bẩy là: Cải thiện chế độ, CS đãi ngộ đối với cán bộ QLNN về PTNNLYT; CS

đãi ngộ của Nhà nước sẽ quyết định mức độ cống hiến của cán bộ quản lý. Nếu không

làm tốt công tác chăm lo đến cán bộ quản lý thì việc cải cách QLNN cũng khó có kết

quả. Đời sống của cán bộ quản lý thấp hơn so với mức sống của tầng lớp dân cư khác

trong xã hội là nguyên nhân của hiện tượng chảy máu chất xám và sẽ làm nảy sinh ra

nhiều tiêu cực (tham nhũng, sách nhiễu, lạm dụng quyền lực). Do đó cải thiện chế độ,

CS đãi ngộ là yếu tố mấu chốt để đội ngũ cán bộ quản lý thực sự yên tâm công tác và

cống hiến. Việc cải cách được thực hiện với điểm nhấn sau: Đãi ngộ phải đặt trong

tổng thể thu nhập của xã hội, nguồn gốc của đãi ngộ đặc biệt tiền lương là năng suất

LĐ, do đó giải quyết bài toán này phải xuất phát từ căn nguyên là sắp xếp bộ máy

QLNN phù hợp; Đãi ngộ phải thực sự tạo động lực phấn đấu vươn lên về mọi mặt cho

cán bộ quản lý. Đãi ngộ cán bộ quản lý phải đảm bảo mức sống và có sự phân biệt với

LĐ khác trong XH, khi lương cao, tương xứng với năng lực cùng với một chế độ giám

sát công chức chặt chẽ thì cán bộ quản lý sẽ không nghĩ đến việc tham nhũng, không

muốn tham nhũng và cũng không thể tham nhũng. Không chỉ tạo động lực bằng tiền

lương mà sức lôi cuốn còn được tạo ra bởi những cách thức làm thỏa mãn nhu cầu

được học hỏi, nâng cao trình độ, khẳng định bản thân và cống hiến cho ngành YT, cho

tỉnh Sơn La và cho đất nước.

3.4.2. Phát huy thế mạnh trong phát triển kinh tế tỉnh Sơn La để tạo nguồn lực cho

phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La

Ngành YT cùng với GD&ĐT, đóng vai trò quan trọng nâng cao chất lượng

NNL góp phần phát triển KT-XH của địa phương. Đến lượt nó, nền kinh tế địa phương

phát triển sẽ tạo nguồn lực cho phát triển ngành YT nói chung và PTNNLYT-TĐC nói

riêng. Do đó, cần phải xác định hướng phát triển kinh tế trọng tâm của tỉnh Sơn La,

phải đặt trong tổng thể vùng Tây Bắc đó là:

Về tổng thể: Cơ cấu lại thực chất các ngành kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng công

145 nghệ hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo hướng hữu cơ nông nghiệp sinh học, trên cơ sở phát huy lợi thế đặc trưng của từng địa phương, nâng cao chất lượng sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với xúc tiến thương mại, chế biến và xuất khẩu. Về từng ngành: Đầu tư phát huy thế mạnh của từng ngành; Cụ thể: Ngành nông nghiệp là hướng đi chính của Sơn La (kết quả những năm qua cho thấy, Sơn La có thể thoát nghèo nhờ nông nghiệp). Tỉnh tiếp tục chuyển đổi phương thức sản xuất từ hộ nông dân sang hệ thống các hợp tác xã, tiến tới là các doanh nghiệp. Phải tăng cường xây dựng được liên kết giữa hộ nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp, là nền tảng trong nền nông nghiệp sản xuất quy mô lớn; Ngành công nghiệp, chủ yếu chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng đầu tư đẩy mạnh liên kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch; Ngành thương mại dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm nông sản; Phát triển du lịch, hướng tới phát triển du lịch trải nghiệm, du lịch về nguồn, du lịch tâm linh và các loại dịch vụ khác phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân. Để thực hiện những trọng tâm đó các giải pháp chủ yếu được xác định là: Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, bảo đảm các cân đối lớn phục vụ mục tiêu tăng trưởng; Siết chặt k luật, k cương tài chính ngân sách, nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu, nhất là các nguồn thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn thu từ đất để phục vụ mục tiêu tăng trưởng; Thực hiện CS tài khóa chặt chẽ, tăng cường k luật tài chính, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý chặt kê khai và hoàn thuế giá trị gia tăng; Tăng cường các biện pháp chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế; Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, triệt để tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, mua sắm, hội họp; Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, trong đó tập trung hoàn thành sớm các công trình, dự án có ý nghĩa nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế; Kịp thời tháo gỡ khó khăn, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh cá thể; Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển; Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện có hiệu quả các CS an sinh xã hội;... 3.4.3. Tháo gỡ rào cản về văn hóa, xã hội để kích thích phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La

Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn

146 hóa, xã hội để tạo tiền đề cho PTNNLYT-TĐC. Hay nói cách khác phải tháo gỡ các rào cản về văn hóa, xã hội: Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của bà con người dân tộc thiểu số những giá trị của hệ thống CSSK nhân dân, lợi ích của việc KCB một cách

khoa học, những tác hại của những tập quán lạc hậu trong điều trị bệnh. NVYT thôn,

bản làm công tác CSSK ban đầu chính là hạt nhân của công tác này, là lực lượng nòng

cốt gần dân để giúp họ hiểu được và tin tưởng vào công tác trên cơ sở thực hiện tốt các

nhiệm vụ cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2013/TT-BYT đó là: (i) Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng; (ii) Tham gia thực hiện các hoạt động

chuyên môn về YT tại cộng đồng: Phát hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình

dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh xã hội, bệnh truyền qua thực

phẩm tại thôn, bản; Tham gia giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt; công trình vệ sinh hộ gia đình, nơi công cộng tại thôn, bản; Tham gia triển khai thực

hiện các phong trào vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng

đồng, xây dựng làng văn hóa sức khỏe; CSSK bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình:

Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai đến trạm YT xã đăng ký quản lý thai, khám

thai; Hướng dẫn một số biện pháp đơn giản về theo dõi, CSSK trẻ em và phòng, chống

suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi; Hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoá gia đình, cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của Bộ

YT...; (iv) Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường: Thực hiện sơ cứu ban đầu

các cấp cứu và tai nạn; Tham gia hướng dẫn CSSK người cao tuổi, người khuyết tật,

người mắc bệnh xã hội, bệnh không lây nhiễm tại gia đình; (v) Tham gia thực hiện các

chương trình YT tại thôn, bản; (vi) Vận động, hướng dẫn nhân dân nuôi trồng và sử

dụng thuốc nam tại gia đình để phòng và chữa một số chứng, bệnh thông thường;...

Nâng cao trình độ dân trí, tạo nguồn bền vững cho PTNNLYT-TĐC. Như đã

phân tích ở trên, với điều kiện KT-XH của tỉnh Sơn La còn khó khăn đủ bề, CS thu hút

NNLYT-TĐC vào khu vực YT công lập dù có được cải cách thì trong bối cảnh tự chủ tài chính, cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ với ngành YT các địa phương

khác, mà còn với YT ngoài công lập trong nội bộ Tỉnh thì đầu tư, thu hút NNL địa phương vẫn là sự lựa chọn phù hợp nhất. Để làm được đó, trước hết phải thực hiện các giải pháp để nâng cao trình độ dân trí ở địa phương như: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tổ chức, chỉ đạo của chính quyền về phát triển GD&ĐT; Rà soát quy hoạch mạng lưới trường học và đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất trường, lớp học; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở tại các xã đặc biệt khó khăn giúp các em có trình độ dân trí tối thiểu có khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng cần thiết đồng thời

147 còn góp phần hình thành nhân cách con người; Đẩy mạnh dạy tiếng Việt cho học sinh

là con em các dân tộc thiểu số, tăng cường năng lực cho các trường phổ thông dân tộc

nội trú, trường Phổ thông dân tộc bán trú; Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và ĐT; Gắn ĐT với nhu cầu NNL cho phát triển KT-XH của tỉnh và cả vùng Tây Bắc... Đặc biệt, trong số học sinh cần có sự chọn

lọc và đầu tư tạo nguồn để PTNNNYT-TĐC. Đó là NNL mới chưa tham gia ngành YT

là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, có học lực khá, giỏi là con em dân tộc ở

Sơn La, nếu được ĐT bài bản, có định hướng sẽ gắn bó lâu dài với quê hương. Đầu tư cho NNL này cần tiếp tục được thực hiện trọng tâm hơn dựa trên mô hình ĐT theo địa

chỉ kèm theo CS thu hút, ĐT đảm bảo các các em yên tâm học tập, phấn đấu.

3.4.4. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu phát

triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tuyến cơ sở Tăng cường bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị YT với các trọng tâm:

Một là: Đánh giá hiện trạng trang thiết bị YT tại các CSYT bao gồm chủng loại,

số lượng, chất lượng, thời hạn và hiệu quả sử dụng, hiện trạng công tác bảo hành, bảo

dưỡng và sửa chữa trang thiết bị YT ;

Hai là: Tiến hành rà soát và cập nhật danh mục trang thiết bị YT thiết yếu; xây

dựng cơ sở dữ liệu trang thiết bị YT (bao gồm chức năng, phạm vi ứng dụng, các chỉ tiêu

kỹ thuật cơ bản, điều kiện về môi trường và hạ tầng cơ sở,…) cho các CSYT các tuyến;

Ba là: Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị YT cho các CSYT đảm

bảo các yêu cầu về phân tuyến kỹ thuật, ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn;

Bốn là: Tăng cường công tác bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị YT; nâng

cao chất lượng NL tham gia bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị YT; phân bổ đủ kinh

phí của đơn vị cho bảo dưỡng và sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị YT;

Năm là: Củng cố mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định trang thiết bị YT của Tỉnh.

3.5. Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện quản lý nhà

nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La

3.5.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật theo hướng phù hợp với những thay đổi từ

Việc hoàn thiện theo hướng phù hợp với những thay đổi từ môi trường và hội

môi trường và hội nhập quốc tế để tạo sự chuyển biến quản lý nhà nước về phát triền nguồn nhân lực y tế trình độ cao nhập quốc tế để tạo sự chuyển biến trong QLNN về PTNNLYT-TĐC. Cụ thể:

Một số chính sách, pháp luật ưu tiên hoàn thiện được xem xét đó là: Thứ nhất: Chính phủ trình Quốc hội bổ sung, sửa đổi một số pháp luật liên quan đến đổi mới ĐT và PTNNLYT-TĐC như: Luật KCB; Luật BHYT; Luật Dược. Trong đó, trước hết tập trung sửa đổi một số nội dung của Luật KCB để phù hợp với xu thế

148 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trên cơ sở tham mưu của các Bộ, ngành Trung ương về một số nội dung chưa phù hợp với thực tiễn như: đối tượng, điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề; hình thức, điều kiện cấp giấy phép hoạt động…). Sửa đổi nội dung Luật KCB sẽ góp phần quan trọng, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và triển khai và thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ĐH liên quan đến những thay đổi về chất trong tổ chức ĐT khối ngành sức khỏe, nhằm đổi mới căn bản, toàn diện NNLYT. HTYT Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Thứ ba: Chính phủ sớm phê duyệt Đề án tăng cường hệ thống YTCS nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và ĐT nhân lực theo Bộ tiêu chí quốc gia về YT xã giai đoạn đến 2020, gắn với xây dựng nông thôn mới (tiêu chí 15 về YT) bảo đảm chất lượng, hiệu quả và bền vững. Thứ tư: Chính phủ sớm phê duyệt một số Nghị định mới và bổ sung, sửa đổi một số Nghị định hiện hành quan trọng để triển khai các Luật và đề án liên quan đến PTNNLYT-TĐC như: Ban hành Nghị định về ĐT chuyên sâu trong lĩnh vực sức khỏe; Sửa đổi Nghị định 111/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức ĐT thực hành trong ĐT khối ngành sức khỏe; Bổ sung, sửa đổi Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ để phù hợp với quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, theo hướng cơ chế chi trả tiền lương đối với các BV tự chủ 100% kinh phí hoạt động thường xuyên theo hướng giao quyền tự chủ cho các Giám đốc BV trong việc chi trả tiền lương, thu nhập để có thể khuyến khích và giữ được NNLYT-TĐC, bác sĩ giỏi và các cán bộ có năng lực. Thứ năm: Chính phủ chỉ đạo Bộ GD&ĐT, Bộ YT thực hiện xây dựng quy hoạch PTNNLYT-TĐC tại các cơ sở ĐT và các CSYT; chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ nghiên cứu, rà soát, xây dựng và ban hành các CS nhằm khuyến khích những tổ chức bên ngoài nhà nước tham gia hoạt động ĐT NNLYT- TĐC; Chỉ đạo các bộ, ngành chức năng rà soát những cơ chế, CS; xây dựng những cơ chế CS: Thu hút, tuyển dụng; sử dụng, đãi ngộ; ĐT-BD; tôn vinh các CBYT có trình độ cao và có đóng góp quan trọng cho y học nước nhà; Chỉ đạo các bộ, ngành chức năng rà soát những cơ chế, CS; xây dựng, ban hành cơ chế, CS và các văn bản QLNN đối với đội ngũ giảng viên ngành Y. Thứ sáu: Bộ YT là đầu mối phối hợp xây dựng, điều chỉnh và đề xuất về CS trong đào tạo, tuyển dụng đãi ngộ NNLYT-TĐC phù hợp theo quan điểm của Nghị quyết TW số 20 Khóa XII “Nghề Y là nghề đặc biệt cần được đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đặc biệt”.

Thứ hai: Chính phủ sớm xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển

149

Thứ tám: Bộ LĐTB&XH tăng cường phối hợp Bộ YT ban hành CS trong quản

Thứ bảy: Bộ GD-ĐT tăng cường phối hợp với Bộ YT trong ĐT NNLYT-TĐC, rà soát điều kiện để cho phép mở ngành, dừng mở ngành, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở…, Vụ Giáo dục ĐH và Cục Khoa học và ĐT đã tham mưu đề xuất lãnh đạo hai Bộ cho mở một số ngành mới đáp ứng nhu cầu của xã hội như ngành hộ sinh trình độ ĐH, ngành điều dưỡng trình độ ThS,…; Giải pháp tăng cường thực hiện ĐT NNLYT ở một số chuyên ngành đang thiếu NNL như Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh. lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các trường ĐT nhóm ngành sức khỏe.

Việc xác định các điều kiện đảm bảo chất lượng ĐT NLYT phải có được sự đầu

3.5.2. Phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở Việt Nam 3.5.2.1. Sắp xếp và phát triển hệ thống cơ sở đào tạo NNLYT-TĐC tạo điều kiện cho tỉnh Sơn La và các địa phương vùng trung du và miền núi phía Bắc tư tương xứng mà trước hết là phát triển hệ thống các cơ sở ĐT phù hợp: Thứ nhất: Đảm bảo quy trình và rà soát chặt chẽ, kiểm định đảm bảo chất lượng ĐT đối với các cơ sở ĐT khi thành lập mới, các cơ sở ĐT ngành thuộc lĩnh vực CSSK. Hiện nay nhu cầu BS của xã hội rất lớn, nhưng không vì thế mà xem nhẹ việc nâng chất lượng ĐT, tự nới lỏng, "hạ chuẩn mực" cần thiết để đáp ứng nhu cầu. Thứ hai: Sớm triển khai đề án sắp xếp, phát triển một số cơ sở ĐT thành ĐH Khoa học sức khỏe. Mô hình ĐH Khoa học Sức khỏe bao gồm nhiều trường thành viên đã có ở Việt Nam giống như các ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các trường ĐH vùng tại Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng, đã được quy đinh trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ĐH. Mô hình này sẽ tạo quyền tự chủ học thuật cho các trường thành viên theo từng chuyên ngành, nhưng lại phát huy tối đa và hiệu quả thông qua sự chia sẻ nguồn lực chung như bộ máy quản lý, điều phối, đầu tư cho các bộ môn cơ bản, cơ sở thuộc khối khoa học y sinh, sự phối hợp nghiên cứu và đào tao liên ngành. Thứ ba: Rà soát, lựa chọn phương án xây dựng dự án đầu tư thành lập trường ĐT NNLYT bậc ĐH ở Sơn La, cung cấp NNLYT-TĐC cho vùng Tây Bắc và một số tỉnh của nước bạn Lào. Hiện có hai phương án cho định hướng này: Phương án 1 là "thành lập khoa y dược thuộc ĐH Tây Bắc" (Quy hoạch PTNLYT giai đoạn 2012- 2020 theo Quyết định số 816/QĐ-BYT phê duyệt ngày 16 tháng 03 năm 2012); Phương án 2 là nâng cấp trường Cao đẳng YT Sơn La thành trường ĐH Y Tây Bắc (Quy hoạch PTNNL tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 đã phê duyệt tại Quyết định số 3084/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Sơn La). Hai phương án này đều xây dựng cho giai đoạn 2011-2020, tuy nhiên cho đến nay đều chưa có đề án cụ thể, vì vậy trong giai đoạn cơ quan QLNN các cấp cần phân tích lợi thế, điều kiện cụ thể thực hiện mỗi phương án để triển khai dự án quan trọng này.

150 3.5.2.2. Đổi mới toàn diện chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao a. Đổi mới chương trình đào tạo khối ngành sức khỏe một cách toàn diện Nhu cầu NNLYT trình độ cao là rất lớn. Ðể có NNL tốt thì công tác ĐT đóng vai trò quyết định; Các cơ sở ĐT cần điều chỉnh chương trình ĐT phù hợp với từng lĩnh vực, chuyên ngành và trình độ ĐT với mục tiêu ĐT đủ và phân bổ hợp lý NNL cho ngành YT để đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng cao của nhân dân. ĐT NNLYT- TĐC được tổ chức và phân định theo 3 hướng: ĐT nghề nghiệp; ĐT hàn lâm; và ĐTchuyên nghiệp để hành nghề (xem Bảng 3.4).

Bảng 3.4: Đề xuất khung chƣơng trình giáo dục đại học lĩnh vực sức khỏe Đào tạo nghề nghiệp lĩnh vực sức khỏe Chương trình ĐT trình độ ĐH - đạt trình độ tương đương bậc 6 (tối thiểu 120 tín chỉ - 4 năm học tập trung). Bằng cấp: Cử nhân y khoa

Đào tạo hàn lâm Mục đích: Giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe.

Thạc sĩ: ĐT và khối lượng học tập tối thiểu theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT. Đạt trình độ tương đương bậc 7.

Đào tạo thực hành Mục đích: Thực hành lâm sàng (khám, chữa bệnh) để trở thành BS y khoa, để được hành nghề phải vượt qua kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề. ĐT ngành Y khoa; Răng hàm mặt; Dược - đạt trình độ tương đương bậc 7 (tối thiểu 60 tín chỉ - 02 năm học tập trung). Cấp bằng: BS/DS. ĐT ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, YT công cộng, Dinh dưỡng, nhóm ngành Kỹ thuật Y học và các ngành khác. Cấp bằng CK, CK sâu.

Chuyên khoa/chuyên khoa sâu - đạt trình độ tương đương bậc 8 (tối thiểu 90 tín chỉ - 03 năm học tập trung. Cấp bằng: CK, CK sâu.

Tiến sĩ: ĐT và khối lượng học tập tối thiểu theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT. Đạt trình độ tương đương bậc 8.

Trong khung cơ cấu giáo dục ĐH trong lĩnh vực sức khoẻ mới này, các bậc trình độ ĐT hướng hàn lâm và thực hành được đánh giá tương đương nhưng không được thay thế nhau. Việc phân biệt rạch ròi hướng ĐT là sự thay đổi mang tính toàn diện sẽ khắc phục những bất cập trong chương trình ĐT hiện nay và góp phần PTNNLYT-TĐC. Ngoài đổi mới chương trình ĐT, để nâng cao chất lượng cần quan tâm đến việc tăng cường phối kết hợp chặt chẽ với Bộ GD&ĐT quản lý chất lượng ĐT NNLYT; xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng đặc thù trong ĐT lĩnh vực sức khỏe khách quan, độc lập theo hướng hội nhập quốc tế. b. Tích cực đổi mới phương pháp đào tạo tích cực và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao Về phương pháp đào tạo: Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, cũng như xây dựng môi trường giảng dạy tích cực lấy người học làm trung tâm, hạn chế và kiểm soát việc sử dụng các phương pháp ĐT nặng về truyền đạt kiến thức, chưa thực sự rèn luyện để tạo ra năng lực; lẫn lộn giữa năng lực nghiên cứu và năng lực KCB...

151

Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: Các cơ sở ĐT ĐH các ngành thuộc lĩnh vực CSSK cần: Đầu tư xây dựng BV thực hành chuẩn để nâng cao chất lượng ĐT, một mặt đây là nơi người sinh viên y khoa mong muốn làm sáng tỏ lý thuyết đã học, kỹ năng lâm sàng hay bày tỏ tâm tình của mình qua việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh thực tế tại BV, mặt khác giúp các giảng viên nâng cao kỹ năng cũng như sự tự tin; Hợp tác chặt chẽ với các BV để đưa sinh viên đến thực tập và ĐT thực hành đáp ứng yêu cầu trong Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2017; Tăng cường thông tin hai chiều giữa BV và nhà trường để quản lý cán bộ và sinh viên. c. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng đổi mới tại các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao Giảng viên ngành y vừa thực hiện vai trò của nhà giáo dục, vừa thực hiện vai trò của người thầy thuốc, đặc điểm này xuất phát từ sự đan xen, hòa quyện giữa giảng dạy và thực tế điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại các BV. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên phải đến đặc trưng đó. Cụ thể là: - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, năng lực chuyên môn cao, phương pháp làm việc khoa học, đáp ứng được các yêu cầu và nhiệm vụ bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; - Nâng cao năng lực giảng dạy (kiến thức chuyên môn, kỹ năng lâm sàng) và nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên bằng cách: Đầu tư ĐT nâng cao trình độ và có kế hoạch ĐT liên tục, thường xuyên đội ngũ đáp ứng chuẩn chức danh chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ... đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường, ngành YT; Sử dụng hợp lý năng lực chuyên môn. Bố trí cán bộ theo hướng chuyên sâu; Cụ thể hóa tiêu chuẩn tuyển dụng, đồng thời có CS đề bạt hợp lý tạo điều kiện cho giảng viên phấn đấu và phát triển; Phát triển nghiên cứu tạo ra những công trình khoa học có giá trị, chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ đời sống; - Bổ sung thêm cán bộ giảng dạy để đáp ứng nhu cầu ĐT bảo đảm chất lượng và quy mô tuyển sinh cho ngành ĐT theo hướng đạt tiêu chuẩn về định mức sinh viên/giảng viên hạn chế sự quá tải trong ĐT. Thường xuyên tuyển chọn và có kế hoạch bồi dưỡng, giữ lại trường những sinh viên có phẩm chất đạo đức tốt và thành tích học tập xuất sắc để ĐT thành giảng viên.

- Xây dựng CS thu hút và sử dụng CBYT có trình độ cao, đặc biệt các chuyên gia hàng đầu, tạo sự chuyển biến mạnh về chất của đội ngũ giảng viên, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. - Nâng cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ giảng viên thông qua việc cải thiện thu nhập và môi trường làm việc thân thiện, áp dụng các CS mang lại cơ hội phát triển và cống hiến cho đội ngũ.

152 3.5.2.3. Tổ chức kỳ thi quốc gia trước khi cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm người hành nghề đạt được năng lực cần thiết. Cấp chứng chỉ hành nghề là sự công nhận về mặt pháp lý cho phép một người được thực hành nghề YT khi đạt các tiêu chuẩn. Việc tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề YT có thời hạn được thực hiện ở hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới. Để nâng cao chất lượng ĐT của các nhà trường y khoa và chất lượng NNLYT-TĐC, cần đổi mới toàn diện hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề YT theo hướng thực hiện thi quốc gia và quy định thời hạn có giá trị của chứng chỉ. Cách thức triển khai như sau: Mục đích: Tổ chức thi quốc gia để xét cấp chứng chỉ hành nghề y, có thời hạn (đa số các nước, chứng chỉ chỉ được cấp trong thời hạn 5 năm). Thời hạn của chứng chỉ đòi hỏi người hành nghề phải liên tục cập nhật kiến thức y khoa, giữ được y đức, tránh để xảy ra sai sót về mặt chuyên môn... Nếu vi phạm họ sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Ý nghĩa của kỳ thi được nhiều chuyên gia ghi nhận (xem Hộp 3.4).

Ông Nguyễn Huy Quang - Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ YT: Trên thế giới, việc thi tuyển cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện trơn tru, họ có thể "chấm điểm" để xếp hạng chất lượng ĐT của các trường... Với người hành nghề y bao giờ cũng phải hội đủ 3 yếu tố y đức - y đạo - y thuật. Trong đó y đức là đạo đức nghề nghiệp, y đạo là hành nghề phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và y thuật là kỹ năng thực hành y khoa. Đây được coi là điều kiện cần và đủ của một người thầy thuốc.

Ông Tạ Thành Văn (Hiệu trưởng ĐH Y Hà Nội): Chứng chỉ hành nghề sắp chỉ có thời hạn 5 năm như đa số các quốc gia khác. Giới hạn này cảnh báo cho các BS hành nghề y biết được cái "ngưỡng" chuyên môn của mình. Từ đó tự động cập nhật kiến thức y khoa để tồn tại. Đặc biệt trong các trường hợp sai sót chuyên môn, kỹ thuật y khoa được ghi nhận bắt buộc phải học và thi lại. Sản phẩm ĐT phản ánh thực chất chất lượng hành nghề KCB. Khi một BS có chứng chỉ hành nghề được ĐT chuyên sâu, chắc chắn kỹ năng thực hành y khoa sẽ được nâng cao. Lúc đó chất lượng KCB tốt hơn và đương nhiên người bệnh sẽ được an toàn hơn trong điều trị bệnh.

Ông Nguyễn Ngô Quang (Phó cục trưởng Cục Khoa học, công nghệ và ĐT - Bộ YT): Đây là một phần của dự án đổi mới ĐT y khoa ở Việt Nam. Kỳ thi quốc gia sẽ là thước đo và là cơ sở đánh giá chất lượng ĐT y khoa của cả các trường.

BS Nguyễn Hữu Tùng (Phó chủ tịch thường trực Hội hành nghề y tư nhân - Sở YT thành phố Hồ Chí Minh): Thông qua kỳ thi giúp thẩm định được BS đó có đủ khả năng KCB hay không. Sâu xa hơn đây được xem như là "phép thử" nhằm kiểm tra lại chất lượng ĐT của các trường ĐH y khoa. Nếu trường nào "rớt" nhiều chứng tỏ chất lượng ĐT không đảm bảo và BS ấy chưa đủ khả năng KCB cho người bệnh.

BS Trương Hữu Khanh (Trưởng khoa Truyền nhiễm BV Nhi Đồng 1): Cần xác định nội

dung thi cho từng đợt đến hạn cấp lại chứng chỉ hành nghề không nên bắt BS thi lại từ đầu. Nguồn: Tổng hợp của NCS

Hộp 3.4: Ý kiến chuyên gia về ý nghĩa đổi mới cấp chứng chỉ hành nghề y

Đối tượng áp dụng: Những người chưa có chứng chỉ hành nghề YT . Đơn vị tổ chức: Hội đồng Y khoa quốc gia, đây là cơ quan này có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế xác định cơ chế bảo đảm chất lượng NNLYT có đủ năng lực nghề nghiệp để hành nghề KCB theo quy định của pháp luật. Cơ quan này cũng sẽ phối hợp với Tổng hội Y học Việt Nam và các hội, hiệp hội

153 chuyên ngành trong lĩnh vực YT xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí, phương pháp, công cụ và tổ chức thi đánh giá năng lực của người hành nghề YT phù hợp với quy định của pháp luật. Thời gian triển khai: Dự kiến khi Chính phủ cho phép thì sau năm 2021 sẽ bắt đầu tiến hành thí điểm kỳ thi quốc gia, tiến tới mở rộng. Lộ trình này cũng phù hợp với tiến trình sửa đổi Luật KCB. Hình thức tổ chức thi: Các kỳ thi được tổ chức vào nhiều thời điểm trong năm, ở nhiều địa phương khác nhau, nhưng theo một bộ tiêu chí đánh giá năng lực chung của cả nước do Hội đồng Y khoa quốc gia xác định và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bộ đề thi được xây dựng phù hợp với mỗi nhóm chức danh: BS, DS, y sĩ, ĐD, hộ sinh. Cách thi được thực hiện phối hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lí thuyết được thực hiện trên cơ sở ứng dụng tối đa công nghệ thông tin để thuận lợi nhất cho người dự thi, đảm bảo công bằng, khách quan và đánh giá đúng năng lực của người dự thi. Phần thực hành sẽ được thực hiện trên người hoặc mô hình. Tất cả các khâu từ bộ phận ra đề, quản lý thi và chấm điểm đều đảm bảo cơ chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ.

154 KẾT LUẬN

Trong lĩnh vực y tế, NNLYT-TĐC là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định phạm vi cũng như chất lượng DVYT, có vai trò quyết định đối với việc thực hiện

nhiệm vụ KCB và CSSK nhân dân của địa phương. Do tầm quan trọng của đội ngũ

nhân lực này nên các cấp quản lý, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã có nhiều

chủ trương chính sách, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến giải pháp nâng cao chất lượng NNLYT-TĐC, đặc biệt là về góc độ quản lý nhà nước ở địa phương.

Quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC bao hàm các nội dung về xây dựng quy

hoach, kế hoạch, ban hành chính sách, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ.

Để đánh giá các nội dung quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La, luận án đã sử dụng các tiêu chí hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững. Kết quả nghiên cứu

thực tiễn cho thấy trong quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La còn có

những hạn chế như công tác quy hoạch chưa theo kịp yêu cầu phát triển, tổ chức bộ

máy QLNN về PTNNLYT-TĐC còn phân tán, công tác kiểm tra lĩnh vực này còn thưa thớt. Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của QLNN về PTNNLYT-TĐC ở

tỉnh Sơn La vẫn còn nhiều bất cập.

Luận án cũng đã xác định 8 yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT -TĐC,

các yếu tố này liên quan đến chủ trương, chính sách nhà nước, hệ thống cơ sở đào tạo,

điều kiện KT-XH văn hóa địa phương, cơ sở vật chất. Luận án đã khảo sát thực tiễn

ảnh hưởng của các yếu tố này đến PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La và thấy rằng ảnh

hưởng của các yếu tố này là rất lớn.

Để khắc phục những bất cập của công tác QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh

Sơn La, luận án đã đề xuất 7 giải pháp và 2 hệ thống kiến nghị tập trung vào hoàn

thiện các nội dung QLNN như xây dựng quy hoạch, chính sách, tổ chức bộ máy, thanh

tra, kiểm tra, đồng thời cải thiện các yếu tố về cán bộ quản lý nhà nước, KT-XH, văn

hóa, hệ thống cơ sở ĐT và cơ sở vật chất của HTYT tỉnh Sơn La.

Luận án nghiên cứu trường hợp tỉnh Sơn La trong QLNN về PTNNLYT-TĐC

nhưng những kết luận rút ra từ đánh giá thực trạng và các giải pháp, kiến nghị được đề xuất trong luận án này có thể có ích để cho nhiều đia phương khác có điều kiện KT- XH tương đồng trong cả nước tham khảo và vận dụng.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chủ đề nghiên cứu tương đối rộng, kinh nghiệm nghiên cứu của NCS có hạn nên kết quả nghiên cứu chắc chắn còn thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến góp ý của các giảng viên, các nhà khoa học, đồng nghiệp... để NCS có thể phát triển các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Xin trân trọng cảm ơn./.

DANH MỤC

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Minh Nhàn, Bùi Thị Ánh Tuyết (2017), “ Chất lượng y tế tỉnh

Sơn La - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Khoa học Thương mại số 103/2017.

2. Bùi Thị Ánh Tuyết (2019), “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với nhân lực y tế trình độ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La”, K yếu Hội thảo Quốc gia "Quản trị nhân lực doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập Quốc tế và cách mạng công nghệ 4.0", NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 4/2019.

3. Bùi Thị Ánh Tuyết (2020), “ Nghiên cứu lý thuyết quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương”, Tạp chí Công Thương số 3, tháng 2/2020.

4. Nguyễn Thị Minh Nhàn, Bùi Thị Ánh Tuyết (2020), “Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương”, Tạp chí Khoa học Thương mại số 139/2020.

5. Bùi Thị Ánh Tuyết (2020), “ Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình

độ cao Tnh Sơn La”, tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 3/2020.

6. Nguyễn Thị Minh Nhàn, Bùi Thị Ánh Tuyết (2020), “Nghiên cứu tác động đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở Sơn La”, tạp chí Khoa học Thương Mại số 140/2020.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Lê Vũ Anh và cộng sự (2013), Đánh giá hiện trạng ĐT NLYT Việt Nam, Đề

tài khoa học cấp Bộ, Bộ YT.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết số 04 -NQ/HNTW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

3. Lê Thanh Bình (2009), Một số vấn đề về QLNN kinh tế, văn hoá, giáo dục

trên thế giới và Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

4. Lê Thị Bình (2008), Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên BV và đề xuất giải pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, tr. 3-37.

5. Bộ Chính trị (2005), Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân

trong tình hình mới, Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005, Hà Nội.

6. Bộ GD và ĐT - Bộ YT (2007), Hội thảo quốc gia ĐT NLYT nhằm đáp ứng

nhu cầu xã hội, Hà Nội.

7. Bộ YT (2007), Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các CSYT nhà nước.

8. Bộ YT (2008), Tài liệu Hội nghị tăng cường chất lượng ĐT NLYT.

9. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, 5/6/2007, Hà Nội.

10. Bộ YT và Bộ Nội vụ (2008), Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở YT, Phòng YT thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008, Hà Nội.

11. Bộ YT (2012), Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống KBCB giai đoạn 2015 – 2020, Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/07/2015 của Bộ YT, Hà Nội.

12. Bộ YT (2012), Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam, Quyết

định số 1352/QĐ-BYT ngày 21/ 4/2012, Hà Nội.

13. Bộ YT (2012), Quy hoạch phát triển NLYT 2012-2020, Quyết định số

816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012, Hà Nội.

14. Bộ YT, Viện Chiến lược và CS YT (2012), Phân tích thực trạng và đề xuất

sửa đổi bổ sung một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành YT, Hà Nội.

15. Bộ YT (2014), Báo cáo phát triển NLYT: thành tựu, khó khăn và giải pháp.

16. Bộ YT (2015), Một số nội dung QLNN trong ĐT NNLYT.

17. Bộ YT (2017), Báo cáo tổng kết công tác YT năm 2017 và nhiệm vụ trọng

tâm năm 2018, Hà Nội.

18. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2007), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân

lực, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB ĐH Kinh tế quốc dân.

19. Vũ Hoàng Ngân, Phạm Thị Bích Ngọc (2019), Giáo trình Phát triển nguồn

nhân lực, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB ĐH Kinh tế quốc dân.

20. Cục Quản lý KBCB, Bộ YT (2015), Báo cáo tổng hợp số liệu nguồn nhân lực

lĩnh vực KBCB năm 2015.

21. Lê Quang Cường (2011), Nghiên cứu thực trạng sử dụng BS, cử nhân điều

dưỡng sau tốt nghiệp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ YT.

22. Chính phủ (2009), Nghị định 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 về CS đối với cán bộ, viên chức YT công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Hà Nội.

23. Vũ Đình Chính (2005), Đánh giá thực trạng ĐT và sử dụng nguồn nhân lực

kỹ thuật viên YT tại các BV thuộc 28 tỉnh phía Bắc, Hà Nội.

24. Vũ Đình Chính (2012), "Coi trọng giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh, sinh

viên ngành Y", Báo Nhân dân, ngày 17/05/2012.

25. Lầu Sáy Chứ (2013), Về quy hoạch và phát triển ngành YT tỉnh Sơn La đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

26. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội.

27. Trương Việt Dũng, Phạm Ngân Giang và cộng sự (2007), Báo cáo chuyên đề: Phân tích và đề xuất lựa chọn CS phát triển nguồn nhần lực YT góp phần đổi mới, hoàn thiện HTYT Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, Hà Nội.

28. Trương Việt Dũng, Phạm Xuân Việt, Phạm Ngân Giang (2009), ĐT NLYT

nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Viện Chiến lược và CS YT, Bộ YT, Hà Nội.

29. Trương Việt Dũng, Phạm Ngân Giang, và cộng sự (2007), Báo cáo chuyên đề: Phân tích và đề xuất lựa chọn CS phát triển nguồn nhần lực YT góp phần đổi mới, hoàn thiện HTYT Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, Hà Nội.

30. Nguyễn Thị Anh Đào (2013), "Đà Nẵng chú trọng phát triển nguồn NLYT",

Báo Nhân dân, ngày 14/03/2013.

31. Thái Đạt (2014), "Nâng cao chất lượng hệ thống CSYT tư nhân Cần sự kiểm

tra, giám sát của người dân", tại trang http://www.vhdn.vn

32. Lê Thị Hồng Điệp (2005),“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Trung tâm ĐT bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, ĐH Quốc gia Hà Nội.

33. Nguyễn Trường Giang (2004), Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí ngân sách nhà nước trong lĩnh vực YT ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

34. HĐND tỉnh Sơn La, Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 và Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển HTYT tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII.

35. Học viện Hành chính Quốc gia (2013), QLNN đối với ngành, lĩnh vực, Tài liệu bồi dưỡng về QLNN (Chương trình chuyên viên cao cấp), Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

36. Trịnh Minh Hoan (2004), Vai trò YT tư nhân qua nghiên cứu trường hợp tại thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sỹ Xã hội học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

37. Phạm Quang Hòa (2012), Thực trạng quá tải ở BV các tuyến và mối liên quan với hoạt động KCB của TYT xã tại tỉnh Thái Bình. Luận án tiến sỹ YT Công cộng, Hà Nội.

38. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình QLNN về xã hội.

39. Lương Ngọc Khuê (2011), "Thực trạng nguồn nhân lực BV tại Việt Nam

giai đoạn 2008 - 2010", Tạp chí Y học thực hành, (4), tr.3-5.

40. Mai Thanh Lan, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2019), Quản trị nhân lực căn bản,

NXB Thống kê, Hà Nội.

41. Phạm Văn Lình và cộng sự (2009), "Nghiên cứu tình hình NLYT vùng đồng bằng sông Cửu long thực trạng và giải pháp", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, (2), tr.48-55.

42. Lâm Bá Nam, “Văn hoá các dân tộc vùng tây Bắc Việt Nam và vấn đề bảo tồn

di sản văn hoá”, báo cáo tại Hội thảo quốc tế tại Trường ĐHKHXH&NV, Hà Nội, 2010.

43. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đổi

mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản số 786.

44. Nguyễn Minh Phương (2010), CS phát hiện, thu hút và đãi ngộ nhân tài trong công vụ ở nước ta hiện nay, luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

45. Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB ĐH Kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

46. Sở YT tỉnh Sơn La (2015), Tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân năm 2014 – phương hướng nhiệm vụ năm 2015.

47. Sở YT tỉnh Sơn La (2016), Tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân năm 2015 – phương hướng nhiệm vụ năm 2016.

48. Sở YT tỉnh Sơn La (2017), Tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân năm 2016 – phương hướng nhiệm vụ năm 2017.

49. Sở YT tỉnh Sơn La (2018), Tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân năm 2017 – phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

50. Sở YT tỉnh Sơn La (2019), Tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân năm 2018 – phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

51. Phạm Văn Tác (2014), QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau ĐH trong

lĩnh vực YT, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Hà Nội.

52. Phạm Văn Tám (2015), "Đẩy mạnh công tác QLNN về hành nghề y dược tư

nhân", tại trang soyte.haiduong.gov.vn

53. Hà Thế Tấn (2010), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hướng xấu đến sức khỏe NVYT và đề xuất biện pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ y học, Học viên Quân y, Hà Nội.

54. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH và cao

đẳng giai đoạn 2006-2020, Quyết Định 121/2007/QD-TTg ngày 27/07/2007, Hà Nội.

55. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013, Hà Nội.

56. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 153/2006/QĐ-TT ngày 10/1/2013, Hà Nội.

58. Ủy Ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2012), Kế hoạch triển khai thực hiện quy

hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sơn La, giai đoạn (2011-2020), Sơn La.

59. UBND Sơn La (2011), Đề án ĐT nguồn nhân lực ngành YT giai đoạn 2011-

2015 và đến năm 2020, Sơn La.

60. UBND tỉnh Sơn La, Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011-2020.

61. Viện Chiến lược và CS YT (2005), "Nghiên cứu quản lý nguồn NLYT trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước", Đề tài nhánh đề tài cấp nhà nước KX- 05-11, Hà Nội.

62. Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (2004), Quản lý nguồn nhân

lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

63. Vụ Khoa học và ĐT Bộ YT (2012), Đổi mới ĐT NLYT thực hiện quy hoạch

phát triển NLYT Việt Nam giai đoạn 2012-2020, Hà Nội.

64. Vụ Khoa học - ĐT (2007), Một số vấn đề trong ĐT NLYT, Tài liệu báo cáo

Bộ trưởng Nguyễn Quốc Triệu, Thứ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến, Hà Nội.

65. Vụ Khoa học Đào tạo, Bộ YT (2012), Đổi mới ĐT NLYT thực hiện quy

hoạch phát triển NLYT Việt nam 2012-2020, Hà Nội.

66. w.w.w.soyte.sonla.gov.vn Cổng thông tin điện tử Sở YT tỉnh Sơn La.

TIẾNG ANH

66. Bruce Fried, Myron D. Fottler (2011), Fundamentals of Human Resources

in ealthcare Paperback.

67. Buchan, J (2000), Health sector reform and human resources: lessons from

the United Kingdom, Health Policy and Planning.

68. De Costa, Ayesha, et al (2009), Exploring relationships between context and

human resource for health Madhya Pradesh province, India).

69. Fields B, Nghiem Xuan Duc (2008), Health workforce training: Situation Analysis and Initial Identification of Opportunities for Program Support ADB, Vietnam.

70. Fleming Fllon Jr, Charles R. McConnell (2013), Human Resource

Management in Health Care.

71. Gilles Dussault and Carl-Ardy Dubois (2003), Human resources for health

policies: a critical component in health policies.

72. George T.Milkovich and John W.Boudreau (1994), Human resourses

management.

73. Heathfield SM, (2014), What Is Human Resource Development (HRD).

74. Hannamaria Kuusio and partner (8/2014), Inflows of foreign-born physicians and their access to employment and work experiences in health care in Finland: qualitative and quantitative study.

75. Harvard University Press, (2004), Joint Learning Initiative Human

Resources for Health: Overcoming the Crisis.

76. Konkelenberg Rv (2008), Vietnam's Health Workforce: A review of

challenges and reform initiatives. World Bank.

77. Marchal B, Kegels (2003), Health workforce imbalances in times of globalization: brain drain or professional mobility. International Journal of health Planning and Management.

78. Mario Dal Poz (6/2014), Solving the human resources for health crisis:

research to inform policy in Africa.

79. Nancy J. Niles (2013), Basic Concepts Of Health Care Human Resource

Management.

80. Nicolas Henry, 2007. Public Administration and Public afairss, 10th edition

2007, page 256.

81. Mario R Dal Poz, Barbara Stilwell và Orvill Adams (2004), Imbalance in

the health workforce.

82. Ronald M. Harden (2006), Trends and the future of postgraduate education.

83. Suriyawongpaisal, (1999), Potential Implications of Hospital Autonomy on Human Resource Management: A Thai Case Study. Human Resource for Health Development Journal.

84. Vujicic M, Zurn P (2006). International Journal of Health Planning and

Management.

85. Walter J Flynn, Robert L. mathis, John H Jackson (2006), Healthcare

Human Resource Management.

86. WHO (2006), Working together for health, Geneva.

87. WHO - WPRO (2006), Regional Strategy on Human Resources for Health

2006-2015.

88. WHO-SEA, (2006), Regional Strategic Plan for Human

Resource Development.

89. WHO (2007), Everybody’s health systems to

business: Strengthening improve health outcomes: WHO’s framework for action, Geneva.

90. WHO, (2009), Statistical Information System (WHOSIS).

91. WHO- SEAR, (2010), Regional guidelines for continuing medical education

(CME) continuing professional development (CDP) activities.

92. World Federation for Medical Education (2003), Global Standards for

Quality Improvemen.

93. WB (2000), World Development Indicators - London: Oxford.

94. Youlong G, Wilkes A, Bloom G (1997), Health human resource

development in rural China, Health Policy and Planning.

95. Zurn P, Dal Poz MR, Stilwell B, Adams O (2004). Imbalance in the health

workforce.

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO

Tôi là Bùi Thị Ánh Tuyết, nghiên cứu sinh của Trường Đại học Thương Mại, hiện nay tôi đang thực hiện đề tài "Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La" với mục đích của nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng phát triển nguồn NLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La; Thực trạng và tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về phát triển nguồn NLYT trình độ cao ở tỉnh Sơn La, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng.

Mục đích của bản hỏi: Thu thập dữ liệu sơ cấp để tìm hiểu thông tin về nguồn NLYT trình độ cao, phát triển nguồn NLYT trình độ cao, QLNN về phát triển nguồn NLYT trình độ cao. Đa số các câu hỏi là câu trần thuật được đối tượng khảo sát lựa chọn phù hợp nhất về mức độ đồng ý so với thực trạng.

Cấu trúc bản hỏi: Bản hỏi được thiết kế gồm 3 phần:

Phần 1: Thông tin chung về CSYT và người trả lời

Phần 2: QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La

Cách thức trả lời: Anh (chị) trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp.

Cam kết bảo mật thông tin: Các thông tin mà Anh (chị) cung cấp trong phiếu điều tra này sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ sử dụng duy nhất vào mục đích nghiên cứu của đề tài mà không phục vụ cho bất cứ một mục đích nào khác.

Phần 1: THÔNG TIN CHUNG 1. Tên CSYT nơi anh (chị) làm việc: .............................................................................. ........................................................................................................................................... 2. Địa chỉ CSYT :............................................................................................................. ......................................................................................................................................

3. CSYT thuộc tuyến: Tuyến tỉnh Tuyến huyện Tuyến xã YT thôn, bản

4. Khối hoạt động của CSYT Khối KCB Khối dự phòng Khối ĐT Khối quản lý

5. Thời gian làm việc trong ngành YT của anh/chị:

Từ 15 - dưới 20 năm Từ 20 năm trở lên

Dưới 5 năm Từ 5 – 10 năm Từ 10 - dưới 15 năm 6. Vị trí làm việc của anh/chị:

Cán bộ sở YT Cán bộ quản lý tại CSYT CBYT tại CSYT Cán bộ HC tại CSYT

7. Giới tính của anh/chị:

Nam Nữ 8. Trình độ chuyên môn của anh (chị):

Cao đẳng ĐH Trên ĐH (CK1, CK2, TS, ThS) 9. Chức danh chuyên môn của anh (chị):

YT công cộng Cử nhân sinh học Cử nhân hóa học Cán bộ khác

BS Dược sĩ Điều dưỡng Kỹ thuật viên Y Hộ sinh ...............................

Phần 2: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA

Trong phần này anh (chị) đánh giá những nhận định được viết dưới dạng câu trần thuật dưới đây và lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất với thực tế ở tỉnh Sơn La. Các ý kiến đều có giá trị trong nghiên cứu như nhau và nhằm mục đích thống kê, chúng tôi không quan niệm ý kiến nào đúng hay sai.

Mức đánh giá có giá trị từ 1 đến 5, trong đó: 1 = Rất không đồng ý; 2 = Không

Cụ thể bao gồm các tiêu chí sau:

đồng ý; 3 = Trung lập; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý. 10. Anh/Chị hãy đánh giá về QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở Sơn La?

Mã hóa Kỹ năng của ngƣời sử dụng lao động

HL Hiệu lực

Mức độ đồng ý 4 3 2 5 1 HL1

sách PTNNLYT-TĐC của địa HL2

HL3

HL4

HL5

HL6 Chiến lược, quy hoạch PTNNLYT-TĐC ở địa phương có tính định hướng tốt Chính phương được xây dựng đầy đủ Tổ chức bộ máy thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN trong PTNNLYT-TĐC Thực thi tốt CS thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng đã góp phần PTNNLYT-TĐC ở địa phương Thực thi tốt CS ĐT và bồi dưỡng đã góp phần PTNNLYT-TĐC ở địa phương Thực thi tốt CS đãi ngộ đã góp phần PTNNLYT-TĐC ở địa phương

HQ Hiệu quả

HQ1 Sự thay đổi số lượng, cơ cấu, chất lượng NNLYT trình độ cao phù hợp với chiến lược phát triển của ngành YT tỉnh Sơn La

HQ2 Mức độ cải thiện năng lực nghề nghiệp sau

HQ3

HQ4

PH

PH1

các chương trình PTNNLYT trình độ cao của ngành YT Sơn La Mức độ cải thiện hiệu quả làm việc sau các chương trình PTNNLYT trình độ cao tại ngành YT Sơn La Mức độ cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành YT Sơn La sau PTNNLYT trình độ cao Phù hợp QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương phù hợp với khung khổ CS, pháp luật về PTNNLYT-TĐC;

PH2

QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương phù hợp với của các mục tiêu sử dụng NNLYT-TĐC.

PH3

QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương phù hợp với chiến lược PTNNLYT-TĐC của quốc gia.

PH4

Chiến lược, quy hoạch, CS PTNNLYT địa phương phù hợp với điều kiện KT-XH ở địa phương;

PH5

Chiến lược, quy hoạch, CS PTNNLYT ở địa phương phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội ở địa phương;

BV

BV1 Bền vững Chính sách PTNNLYT-TĐC địa phương có tính cạnh tranh tốt;

BV2

Mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu NNLYT-TĐC với chiến lược phát triển bền vững ngành YT địa phương;

BV3

Mức độ phù hợp và nâng cao về chất lượng NNLYT-TĐC với chiến lược phát triển bền vững ngành YT địa phương;

BV4 Thanh tra, giám sát trong PTNNLYT trình độ cao ở địa phương được thực hiện thường xuyên, kịp thời phát hiện sai sót và bất cập

11. Anh/Chị hãy đánh giá về thái độ làm việc của bản thân?

Yếu Kém Khá Tốt Thái độ làm việc Mã hóa

Trung bình 3 4 2 5 1

A1 Tuân thủ nội quy CSYT A2 Làm việc theo CS và quy định A3 Có tinh thần trách nhiệm A4 Tận tâm trong cung cấp DVYT A5 Tích cực tham gia hoạt động chung A6 Thân thiện với đồng nghiệp 12. Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng chịu áp lực công việc của bản thân

Yếu Kém Khá Tốt Khả năng chịu áp lực công việc Mã hóa

Trung bình 3 4 2 5 1 Str1 Làm thêm Str2 Nhận thêm việc chuyên môn Str3 Căng thẳng trong công việc

13. Anh/Chị hãy đánh giá về ảnh hưởng của chính sách pháp luật liên quan đến QLNN

Chiến lƣợc ngành YT về PTNNLYT-TĐC ở Sơn La? Mã hóa

Mức độ đồng ý 3 2 4 5 1 CS1

CS2

CS3

CS4

CS5 Chính sách thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt. Chính sách ĐT và bồi dưỡng NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt. Chính sách đãi ngộ NNLYT-TĐC của trung ương có tính định hướng tốt. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC thống nhất Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động PTNNLYT-TĐC phù hợp với thông lệ quốc tế

Chiến lƣợc ngành YT 14. Anh/Chị hãy đánh giá về ảnh hưởng của chiến lược ngành YT đến QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở Sơn La? Mã hóa

Mức độ đồng ý 3 2 4 5 1 CL1

CL2 Chiến lược ngành YT đã được xây dựng và ban hành một cách rõ ràng, cụ thể định hướng tốt PTNNLYT địa phương Chiến lược ngành YT thể hiện rõ quan điểm, mục tiêu và đường hướng phát triển của ngành trong tương lai

CL3 Chiến lược ngành YT đáp ứng nhu cầu cao và đa dạng của người dân về các dịch vụ KCB định hướng tốt PTNNLYT địa phương

CL4 Chiến lược ngành YT chú trọng PTNNL

CL5 Chiến lược ngành YT được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin đầy đủ, chặt chẽ, khách quan

15. Anh/Chị hãy đánh giá ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ở Sơn La đến QLNN về PTNNLYT trình độ cao? Mã hóa

Mức độ đồng ý 4 3 2 1 5 DK1

DK2

DK3

DK4

DK5 Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Sơn La Nền kinh tế địa phương tăng trưởng tốt tạo thuận lợi cho phát triển ngành YT Nguồn lực tài chính đầu tư cho lĩnh vực YT ở địa phương được cải thiện Tỉ trọng ngành dịch vụ ở địa phương tạo thuận lợi cho phát triển ngành YT Đặc điểm văn hóa là rào cản cho PTNNLYT- TĐC Đặc điểm xã hội là rào cản đối với PTNNLYT- TĐC

16. Anh/Chị hãy đánh giá ảnh hưởng của năng lực cán bộ QLNN đến QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở Sơn La

Năng lực cán bộ QLNN về PTNNLYT Mã hóa

Mức độ đồng ý 4 3 2 5 1 CB1

CB2

CB3

CB4

CB5 Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương thực hiện thực hiện đúng quyền hạn Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương có phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương có kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ Cán bộ QLNN về PTNNLYT ở địa phương có kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ

Hình thức tƣơng tác trong DN 17. Anh/Chị hãy đánh giá ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị YT địa phương đến QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở Sơn La? Mã hóa

Mức độ đồng ý 4 3 2 1 5 VC1

VC2 Trang, thiết bị YT địa phương đáp ứng nhu cầu thiết yếu Cơ sở vật chất YT tuyến tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định

VC3

VC4

VC5 Cơ sở vật chất YT tuyến huyện đạt tiêu chuẩn quy định Cơ sở vật chất YT tuyến xã đạt tiêu chuẩn quy định Trang thiết bị tại các CSYT được kiểm chuẩn định kỳ

Hệ thống ĐT nguồn NLYT 18. Anh/Chị hãy đánh giá ảnh hưởng của hệ thống ĐT nguồn NLYT đến QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở Sơn La? Mã hóa

1 Mức độ đồng ý 3 2 4 5 DT1

DT2

DT3

DT4

Hệ thống cơ sở ĐT NLYT phân bố hợp lý thuận lợi cho PTNNLYT trình độ cao địa phương Chất lượng ĐT nguồn NLYT trình độ cao đáp ứng tốt nhu cầu của các CSYT Chương trình, phương pháp ĐT nguồn NLYT trình tế cập nhật, hiện đại Đội ngũ giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh (chị)!

PHỤ LỤC 2

NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU

Kính thưa các chuyên gia! Tôi là nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý kinh tế thuộc Trường Đại học Thương mại với luận án nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La”. Để làm giàu thêm thông tin thực tiễn, có giá trị cho việc hoàn thành luận án tiến sỹ của mình tôi rất mong nhận được những ý kiến của quý vị về nội dung và tiêu chí đánh giá Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương. Các ý kiến trên các khía cạnh cụ thể sau1:

1. Thực trạng nội dung Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế

trình độ cao ở địa phương hiện nay?

- Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành chính sách về phát

triển nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương.

- Thực trạng tổ chức triển khai quản lý nhà nước về phát triển nhân lực y tế trình độ cao nói chung ở địa phương bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao; Tổ chức thực thi hoạt động về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao (gồm: thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế trình độ cao).

- Thực trạng kiểm tra, giám sát phát triển nguồn nhân lực y tế trình cao trong ở

địa phương?

2. Tình hình các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn

nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương?

- Hiệu lực: - Hiệu quả: - Phù hợp: - Bền vững: 3. Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển

nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương?

- Tình hình nhân tố chủ quan ở địa phương (Điều kiện kinh tế địa phương; Đặc điểm văn hóa - xã hội của địa phương; Năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương ở địa phương; Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở địa phương);

- Tình hình nhân khách quan (Chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao; Chiến lược phát triển ngành y tế; Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao).

4. Xin ý kiến khác để hoàn chỉnh thang đo quản lý nhà nước về phát triển

nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương:

1 Nội dung chi tiết được trình bày trong mẫu phiếu khảo sát kèm theo

.......................................................................................................................... Xin trân trọng cảm ơn quý vị!

PHỤ LỤC 3 THỰC TRẠNG VÀ QUY HOẠCH BÁC SỸ TẠI TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN Ở TỈNH SƠN LA

Đơn vị tính: người

STT CSYT 2014 2018 Quy hoạch 2020

1 BV Bắc Yên 10 11 25

2 BV Quỳnh Nhai 13 24 38

3 BV Sốp Cộp 15 28 25

4 BV Yên Châu 15 13 50

5 BV Thuận Châu 18 29 55

6 BV Sông Mã 23 31 50

7 BV Mai Sơn 29 33 50

8 BV Mường La 16 19 38

9 BV Mộc Châu 24 35 45

25 37 38 10 BV Thảo nguyên Mộc Châu

Tổng 188 260 414

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

PHỤ LỤC 4 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO THEO ĐỀ ÁN 1816 Ở TỈNH SƠN LA

Bảng 4.1: Tình hình nhận hỗ trợ chuyên môn của bệnh viện Trung ƣơng

Tình hình tham gia KCB của NHNLP

Tổ chức ĐT cho tuyến dƣới do NHNLP thực hiện

TT Năm

Tình hình thực hiện KT của BV tỉnh/TP sau nhận chuyển giao từ BV TW

TS kỹ thuật chuyển giao

Tổng số NHN đến luân phiên

Tổng số ngày NHN đến hỗ trợ

Tổng số đơn vị đƣợc hỗ trợ

Tốt

Chƣa tốt

Số lƣợt HV

Số lớp tập huấn

TS BN đƣợc NHNLP phẫu thuật

TS lƣợt BN đƣợc NHNLP khám, điều trị

2009 4 28 1 11 80 20 0 0 0 0 1

2010 6 42 1 16 90 10 0 0 0 0 2

2011 5 36 1 13 87 13 0 0 0 0 3

2012 11 77 3 14 92 8 50 3 0 0 4

2013 10 70 3 9 90 10 2 01 0 0 5

2014 2 14 2 8 85 15 0 0 0 0 6

2015 12 84 2 0 0 12 1 39 50 7 3

2016 5 35 2 9 90 10 24 02 0 0 8

2017 13 91 4 13 80 20 35 01 0 158 9

6 42 3 6 85 15 04 01 0 120 10 2018

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 2019

9 328 Cộng 74 519 23 101 779 121 127 39

Ghi chú: NHN*: người hành nghề; NHNLP*: người hành nghề luân phiên

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

Tình hình tham gia KCB của ngƣời hành nghề luân phiên

Bảng 4.2: Tình hình cử cán bộ luân phiên nội bộ địa phƣơng hỗ trợ BV huyện Tình hình thực hiện KT của BV tỉnh/TP sau nhận chuyển giao từ BV TW

Tổ chức ĐT cho tuyến dƣới do ngƣời hành nghề luân phiên thực hiện

Năm

TT

TS kỹ thuật chuyển giao

Tổng số NHN đi luân phiên

Tổng số đơn vị đƣợc hỗ trợ

Tổng số ngày ngƣời hành nghề đi hỗ trợ

Tốt

Chƣa tốt

Số lƣợt HV

Số lớp tập huấn

TS BN đƣợc NHNLP phẫu thuật

TS lƣợt BN đƣợc NHNLP khám, điều trị

2009 7 49 5 0 0 0 0 0 0 0 1

2010 6 42 4 0 0 0 0 0 0 0 2

2011 4 28 3 0 0 0 0 0 0 0 3

2012 4 28 4 0 0 0 0 0 0 0 4

2013 3 21 2 0 0 0 0 0 0 0 5

2014 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6

2015 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 0

2016 0 0 0 2 13 650 0 0 0 2 8

2017 0 0 0 1 11 341 0 0 0 1 9

0 0 0 2 11 535 0 0 0 2 10 2018

0 0 0 1 11 329 0 0 0 1 11 2019

6 0 Cộng 24 168 18 46 1855 0 6

0 Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

Tình hình tham gia KCB của NHNLP

Tổ chức ĐT cho tuyến dƣới do NHNLP thực hiện

Bảng 4.3: Tình hình cử cán bộ luân phiên về KCB tại xã Tình hình thực hiện KT của BV tỉnh/TP sau nhận chuyển giao từ BV TW

TT Năm

TS kỹ thuật chuyển giao

Tổng số NHN đi luân phiên

Tổng số ngày NHN đi hỗ trợ

Tổng số đơn vị đƣợc hỗ trợ

Tốt

Chƣa tốt

Số lớp tập huấn

Số lƣợt học viên

TS BN đƣợc NHNLP phẫu thuật

TS lƣợt BN đƣợc NHNLP khám, điều trị

2009 2 30 19 5 0 2 33 0 0 4 1

2010 1 12 21 4 0 2 15 0 0 4 2

2011 18 5 0 1 25 0 0 5 3 2 12

2012 11 18 0 3 66 0 0 12 4 2 12

2013 1 3 11 21 0 3 42 0 0 10 5

2014 19 4 0 2 54 0 0 4 6 4 16

2015 14 84 39 20 0 2 62 0 0 8 7

2016 10 50 25 10 0 5 80 0 0 10 8

2017 27 15 0 8 94 0 0 10 9 6 36

16 100 21 12 0 5 100 0 0 9 10 2018

2 90 8 8 0 3 77 0 0 8

11 2019 Cộng 60 0 648 0 445 219 122 84 36

0

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA

Thi tuyển Cử tuyển ĐT bình thƣờng ĐT hợp đồng theo địa chỉ

Đối tượng

Các đối tượng còn lại

Thường trú ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn từ 5 năm liên tục, người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ ĐH, cao đẳng, trung cấp. T lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao. - Học sinh tốt nghiệp tập thông (hệ phổ trung) - CBYT vùng đặc biệt khó khăn hoặc vùng nông thôn đang làm việc tại YT xã, huyện không thuộc thành phố trực thuộc trung ương và đã làm việc liên tục tại các khu vực, đơn vị này từ 24 tháng trở lên (hệ vừa làm vừa học).

Tiêu chuẩn về trình độ

Phải tham dự kỳ thi sinh tuyển chung và xét trúng tuyển theo điểm chuẩn, có cơ chế ưu tiên tối đa 1 điểm

Các thí sinh diện ĐT hợp đồng theo địa chỉ phải tham dự kỳ thi tuyển chung sinh cùng với các thí sinh diện thi tuyển và được xét trúng tuyển theo điểm chuẩn riêng cho đối tượng này, ưu tiên tối đa 2 điểm. - Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở - Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp đạt loại khá trở lên - Xếp loại học tập năm cuối cấp đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh

ĐH, CĐ, trung cấp Cấp học áp dụng

ĐH, cao đẳng, trung cấp 01 năm Sau ĐH, ĐH, CĐ, trung cấp Không 01 năm đối với hệ vừa làm vừa học Không đối với học hệ chính quy

Yêu cầu học ĐH dự bị đối với người học trước khi học chương trình khung về khoa học sức khỏe.

Hệ chính quy Hệ chính quy; hệ vừa làm vừa học Chương trình học Hệ chính quy, hệ vừa làm vừa học

Tự đóng học phí, học bổng

Trách nhiệm về kinh phí

Kinh phí được bố trí trong dự toán NSNN chi cho giáo dục, ĐT hằng năm theo các quy định hiện hành. Kinh phí do UBND hoặc Bộ ngành, nơi cử đi học cam kết hỗ trợ khi ký hợp đồng với trường

Không ràng buộc về nơi làm việc Cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở lại công tác tại nơi cử đi học.

Công việc sau khi học xong

UBND tỉnh tổ chức tiếp nhận và phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.

Nguồn: Tổng hợp của NCS

PHỤ LỤC 6: TÌNH HÌNH CỬ TUYỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở TỈNH SƠN LA

Nguồn: Sở Nội Vụ, tỉnh Sơn La (2017)

PHỤ LỤC 7 TÌNH HÌNH CÁC CSYT TUYẾN TỈNH VÀ HUYỆN Ở SƠN LA NĂM 2018 Bảng 7.1: Số lƣợng CSYT công lập tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La

Lĩnh vực CSYT

YTDP Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Số lƣợng 1

Kiểm nghiệm Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm 1

Pháp y Trung tâm Pháp y 1

Trung tâm Giám định y khoa 1 Giám định y khoa

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La

Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Sơn La

Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La 8 Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng Bệnh viện Tâm thần tỉnh Sơn La

Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La

Bệnh viện Mắt tỉnh Sơn La

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

Bảng 7.2: Số lƣợng CSYT công lập tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La

Tên huyện

BVĐK Huyện 1 TTYT Huyện 1 STT 1 Yên Châu

2 Sông Mã 1 1

3 Sốp Cộp 1 1

4 Mường La 1 1

5 Bắc Yên 1 1

6 Phù Yên 1 1

7 Quỳnh Nhai 1 1

8 Mộc Châu 2 1

9 Mai Sơn 1 1

10 Thuận Châu 1 1

11 Vân Hồ 0 1

12 Thành phố Sơn La 0 1

Tổng 11 12

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La

PHỤ LỤC 8 MỤC TIÊU CỤ THỂ TRONG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM VÀ

TỈNH SƠN LA

Đến năm 2025

Đến năm 2030

STT

Tiêu chí

Cả nước

74,5

Cả nước 75

Tuổi thọ trung bình

1

thiểu 67

Số năm sống khoẻ

2

khoảng tuổi tối năm

95%

97,5%

Tỉ lệ tham gia BHYT

đạt 95% dân số

3

còn

còn

còn

giảm còn 35%;

4

Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho YT

Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng

5

6

Giảm tỉ suất tử vong trẻ em:

tuổi 20,5‰; tuổi

tối thiểu 95%, 12 loại vắc xin Dưới 5 tuổi 18,5‰; còn dưới 1 tuổi còn 12,5‰;

Sơn La khoảng 72,7 tuổi tối thiểu 62,7 năm đạt 96% dân số giảm 30%; tối thiểu 95% theo qmô xã Dưới 5 còn dưới 1 còn 17‰;

dưới 20%

dưới 24%

7

khoảng tuổi tối thiểu 68 năm trên dân số giảm 30%. đạt 95%, 14 loại vắc xin Dưới 5 tuổi 15‰; còn dưới 1 tuổi còn 10‰ dưới 15%;

Sơn La khoảng 73,8 tuổi tối thiểu 63,8 năm trên dân số giảm 25%. đạt 95% theo quy mô xã Dưới 5 tuổi còn <= 16‰; dưới 1 tuổi <= 10‰ dưới 19%;

dưới 12%

dưới 12%

dưới 10%.

dưới 10%.

8

Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của TE dưới 5 tuổi Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành

167cm,

9

Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi

nam nữ 156 cm

nam 164,8cm, nữ 154,6 cm

nam 166 cm, nữ 155,6cm

nam 168,5cm, nữ 157,5cm

trên 90%

trên 80%

trên 95%

trên 85%

10

11

95% TTY xã, thị phường, trấn

100% TYT xã, phường, thị trấn

100% TYT xã, phường, thị trấn

32 giường BV 29 giường BV

Tỉ lệ dân số được quản lý sức khoẻ Thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm Số giường BV/1vạn dân

12

13

Chỉ tiêu NLYT trên 1 vạn dân

95% TTY xã, thị phường, trấn 30 giường BV 27 giường BV 10 BS; 2,8 DSĐH, 25 điều dưỡng đạt 10%

09 BS; 01 DS ĐH, 22 điều dưỡng đạt 05%

11 BS; 3,0 DSĐH, 33điều dưỡng đạt 15%

10 BS; 1,5 DSĐH, 30 điều dưỡng đạt 07%

14

đạt trên 80%

đạt trên 80%

trên 90%

trên 90%

15

Tỉ lệ giường bệnh tư nhân Tỉ lệ hài lòng của người dân với DVYT

Nguồn: Tổng hợp từ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017; Quyết định số 458 /QĐ- UBND tỉnh Sơn La ngày 05 tháng 3 năm 2018

PHỤ LỤC 9 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PTNNLYT Ở NƢỚC TA

STT Nội dung văn bản Số hiệu văn bản Cơ quan ban hành

1 Bộ YT và Bộ Nội vụ ngày Thông tư LT số 08/2007/TTLT- BYT-BNV 05/6/2007

số

2 Bộ YT Quyết định 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 Hướng dẫn định mức biên chế trong các CSYT nhà nước thuộc các Bộ, ngành và địa phương, bao gồm: Các cơ sở khám, chữa bệnh (BV, viện nghiên cứu có giường bệnh, TTYT có giường bệnh); các CSYTDP và các TYT xã, phường, thị trấn. Phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ BV tuyến trên về hỗ trợ BV tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng KCB”.

định số 3 Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010

định số 4 Chính phủ Nghị 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012

tư số 5 Bộ Nội vụ Thông 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012

tư số 6 Bộ Nội vụ Thông 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 Quy định về tuyển dụng, bố trí, phân công, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp; ĐT-BD; biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá; thôi việc, nghỉ hưu và thẩm quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí ĐT-BD đối với viên chức. Ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

định số 7 Chính phủ Về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở KCB.

tư số thực hiện Quyết định số 8 Bộ YT Hướng dẫn 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013.

định số 9 Quy định về YT xã, phường, thị trấn. Chính phủ Quyết 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 Thông 18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 Nghị 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014

Nguồn: Tổng hợp của NCS

định 10 Bộ YT Quyết số 585/QĐ-BYT ngày 20/02/2013 Phê duyệt Dự án “Thí điểm đưa BS trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (ưu tiên 62 huyện nghèo)".

PHỤ LỤC 10

SỞ Y TẾ SƠN LA VỚI HỘI THI "ĐỔI MỚI PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ HƢỚNG TỚI SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI BỆNH"

Thực hiện kế hoạch 939/KH-BYT của Bộ YT về việc tổ chức Hội thi tuyên

truyền "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của CBYT hướng tới sự hài lòng của

người bệnh" gắn với xây dựng CSYT "Xanh - Sạch - Đẹp" trong ngành YT. Hội thi: “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh” cấp Sở

YT Sơn La, lựa chọn dự thi “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài

lòng của người bệnh” Khu vực II năm 2019 tại BV Trung ương Thái Nguyên

Hội thi được tổ chức với mục đích nâng cao nhận thức, sự hiểu biết, tinh thần

trách nhiệm của cán bộ, viên chức ngành YT và nhân dân trong việc xây dựng BV

thân thiện, khơi dậy lương tâm, ý thức tự giác, sự đồng cảm, chia sẻ cũng như đề cao

tình đồng chí, đồng nghiệp và sự tôn vinh của xã hội đối với người thầy thuốc. Nâng

cao đạo đức nghề nghiệp, thay đổi nhận thức, thái độ, phong cách phục vụ người bệnh

của CBYT, rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử, củng cố niềm tin và sự hài lòng của

người bệnh. Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền giáo dục, vận động công chức, viên chức

ngành YT cùng người bệnh, người nhà người bệnh và cộng đồng xã hội thực hiện tốt

văn hóa giao tiếp, ứng xử trong các cơ sở khám, chữa bệnh. Tạo nên một phong trào thi đua thực hiện tốt Quy tắc ứng xử trong các cơ sở KCB, đẩy lùi các tiêu cực, góp

phần nâng cao chất lượng KCB, thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ bảo vệ, CSSK cho

nhân dân của ngành YT. Đồng thời góp phần động viên công chức, viên chức, người

lao động ngành YT hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân. Tiếp tục tạo phong trào thi đua sôi nổi, thực hiện tốt “Quy tắc ứng xử, 12

điều y đức” và lời dạy của Bác Hồ “Lương y phải như từ mẫu”. Không ngừng đổi mới

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La (2019)

phong cách, thái độ phục vụ của CBYT , nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh hướng đến sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh.

PHỤ LỤC 11 NỘI DUNG LỜI THỀ HIPPOCRATE

Hippocrate, Ông tổ nghề Y, 377 năm trước Công nguyên đã nêu lên những nội dung cụ thể về y đức trong lời thề mà đến nay từ thầy giáo đến các học sinh trường y, từ BS đến các nhân viên điều dưỡng, hộ lý đều ghi nhớ:

- “Tôi sẽ cho chế độ ăn uống có lợi cho bệnh nhân phù hợp với bệnh trạng, thể theo quyền hạn và suy xét của tôi, tôi sẽ không cho thuốc giết người, nếu có ai yêu cầu và cũng không khởi xướng một gợi ý như vậy”.

- “Tới nhà ai, tôi cũng chỉ vì quyền lợi của bệnh nhân, sẽ tránh tất cả mọi hành động đồi bại và nhất là những cử chỉ lả lơi trên thân thể nữ giới cũng như nam giới, bất kể người đó là người tự do hay nô lệ”.

- “Những điểm liên quan đến đời sống của người khác, đáng phải bảo mật, mà

trong phạm vi hay ngoài phạm vi nghề nghiệp, tôi nhìn thấy hay nghe thấy, tôi sẽ

không bao giờ thổ lộ”.