BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒNG TIẾN LỰC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,

CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

1

Công trình đƣợc hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC

Phản biện 1: TS. Hoàng Mai Phản biện 2: TS. Phạm Ngọc Đỉnh Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng 210, Nhà A - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia.

Số: 10 - Đƣờng 3 tháng 2, Phƣờng 12 - Quận 10 – Thành phố Hồ

Chí Minh.

Thời gian: Vào hồi 08 giờ 45 ngày 05 tháng 02 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

PHẦN MỞ ĐẦU

1. lý do chọn đề tài

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, quá

trình đô thị hóa cũng diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ. Đặc biệt

là dân số ở các đô thị liên tục tăng cao, tạo sức ép lớn cho công tác

quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh trong xã hội cũng ngày

càng trở nên nặng nề hơn. Từ đó, đòi hỏi chính quyền các cấp phải có

những chính sách thật sự hiệu quả, phù hợp để giải quyết tốt những

mặt trái của quá trình đô thị hóa, một trong những mặt trái đó là tệ

nạn mại dâm.

Tệ nạn mại dâm là bức thiết nhƣng về lý luận hiện nay còn

nhiều vấn đề chƣa thống nhất nhƣ: mại dâm hay mãi dâm; mại dâm

là “nghề” hay là hành vi lệch chuẩn, một tệ nạn xã hội (TNXH);

nguyên nhân, điều kiện phát triển của hoạt động mại dâm; các quan

điểm và giải pháp phòng, chống…và nếu mại dâm đƣợc coi là một

“nghề” thì Nhà nƣớc có cần kiểm soát, quản lý và điều chỉnh để góp

phần tạo lập trật tự xã hội và thực hiện đƣợc vai trò quản lý xã hội

của mình đƣợc không? Nếu mại dâm không đƣợc coi là một “nghề”

mà là một “tệ nạn” thì Nhà nƣớc cần có những biện pháp gì để thanh

trừ và loại bỏ tệ nạn khỏi đời sống xã hội? Đây là những vấn đề chủ

đạo mà luận văn tập trung lý giải và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với hoạt động phức tạp này.

Mặt khác, những quy định về phòng, chống mại dâm, QLNN

về phòng, chống mại dâm đã trở nên lạc hậu, bất cập, nhiều lỗ hổng

cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế. Bộ máy QLNN về phòng,

chống mại dâm chƣa đồng bộ, chuyên nghiệp, còn cồng kềnh, chƣa

tƣơng xứng với chức năng, nhiệm vụ của công tác phức tạp này. Cán

bộ làm công tác QLNN đối với phòng, chống mại dâm thì thiếu về số

3

lƣợng, yếu về năng lực, bản thân cán bộ chƣa thật sự tâm huyết với

công việc. Kinh phí dành cho hoạt động QLNN về phòng, chống mại

dâm còn hạn chế, chƣa thật sự tạo ra những bƣớc đột phá trong công

tác này. Vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu đƣa ra những giải pháp hữu

ích để nâng cao hiệu quả QLNN về phòng, chống mại dâm là rất cần

thiết, nhất là trong giai đoạn đất nƣớc ta đang trong thởi kỳ xây dựng

Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa – Nhà nƣớc kiểu mới, tiến bộ

mà mỗi ngƣời Việt Nam luôn hƣớng tới.

Theo thống kê năm 2016, địa bàn Quận 1 có gần 17.834 doanh

nghiệp và 1.417 hộ kinh doanh đang hoạt động, thì khoảng trên 33%

trong số đó là các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa hoặc có liên

quan đến lĩnh vực văn hóa. Các loại hình kinh doanh này đang phát

triển cùng với nhu cầu thị hiếu của ngƣời dân, đặc biệt là giới trẻ và

khách du lịch. Trên thực tế, một số trong những loại hình kinh doanh

nhƣ: vũ trƣờng, nhà hàng karaoke, quán bar, xoa bóp (masage) rất dễ

biến tƣớng, dễ dung nạp các tệ nạn xã hội nhƣ mại dâm hoặc mua

bán, sử dụng ma túy để phục vụ nhu cầu hƣởng thụ không lành mạnh

của một số đối tƣợng. Từ năm 2012 đến nay, các lực lƣợng chức

năng Quận 1 đã kiểm tra, xử lý rất nhiều vụ việc liên quan đến hoạt

động mại dâm, mua bán, sử dụng ma túy trong các cơ sở kinh doanh,

dịch vụ văn hóa, tuy nhiên tệ nạn này vẫn chƣa có dấu hiệu chấm dứt,

vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý.

Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu: “Quản lý nhà

nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành

phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên

ngành Quản lý công.

4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hoạt động quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực thu hút sự quan

tâm, nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học, cả trên phƣơng diện lý

luận và thực tiễn, ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của đời sống

xã hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà

nƣớc trên một số lĩnh vực cụ thể về kinh tế, quy hoạch, đầu tƣ, xây

dựng và nhất là trên lĩnh vực văn hóa xã hội.

Có thể thấy rằng, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã tập

trung nghiên cứu về công tác quản lý các ngành nghề, hoạt động kinh

doanh dịch vụ văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội dƣới nhiều góc

độ khác nhau. Trong quá trình tham khảo các công trình nghiên cứu

nêu trên, tác giả đã tiếp thu đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn

về công tác quản lý phòng, chống tệ nạn xã hội thƣờng xảy ra trong

cộng đồng. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài liên quan đến lĩnh vực

này nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc nói chung và tại Quận 1

nói riêng có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác

phòng, chống tệ nạn mại dâm, góp phần kéo giảm tệ nạn xã hội, từng

bƣớc xây dựng Quận 1 đạt chuẩn văn hóa, phát triển kinh tế bền

vững, nâng cao chất lƣợng cuộc sống Nhân dân và trở thành điểm

đến an toàn, hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nƣớc.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là nghiên cứu quản lý của nhà nƣớc đối

với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí

Minh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu, bổ sung làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc

đối với phòng, chống mại dâm.

5

- Phân tích thực trạng phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận

1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống

mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phân tích quan điểm, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục

hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa

bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Là quản lý của nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên

địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2017.

- Về nội dung: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc đối

với phòng, chống mại dâm theo quy định của pháp luật.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận

Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận biện chứng

duy vậy, duy vật lịch sử và cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin;

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

về văn hóa trong thời kỳ đổi mới.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng

một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau: Phƣơng pháp phân tích,

phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, phƣơng

6

pháp khảo sát thu thập thông tin, phƣơng pháp nghiên cứu văn bản

thực tế, phƣơng pháp chuyên gia.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Về lý luận

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc

đối với phòng, chống mại dâm.

6.2. Về thực tiễn

- Luận văn phân tích làm rõ thực trạng phòng, chống mại dâm

trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống

mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phân tích phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa

bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập,

giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành Quản lý công và những ai quan

tâm đến vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo,

phụ lục; nội dung của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với phòng,

chống mại dâm.

Chƣơng 2: Thực trạng mại dâm và quản lý nhà nƣớc đối với

hoạt động mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố

Hồ Chí Minh.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,

CHỐNG MẠI DÂM

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Phòng, chống

Phòng, chống đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp do các cơ

quan, tổ chức và mọi công dân tiến hành dƣới sự lãnh đạo của Đảng

cầm quyền nhằm tác động vào các yếu tố làm phát sinh một vấn đề

nào đó cũng nhƣ loại trừ các yếu tố này vì mục đích ngăn chặn và

tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội.

1.1.2. Mại dâm

Pháp lệnh phòng, chống mại dâm do Ủy ban thƣờng vụ Quốc

hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14

tháng 3 năm 2003 đã định nghĩa: Mại dâm là hành vi mua dâm, bán

dâm.

Bán dâm là hành vi giao cấu của một ngƣời với ngƣời khác đề

đƣợc trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

Mua dâm là hành vi của ngƣời dùng tiền hoặc lợi ích vật chất

khác trả cho ngƣời bán dâm để đƣợc giao cấu.

Nhƣ vậy, khái niệm mại dâm có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Mại

dâm là hành vi trao đổi có tính chất mua bán ngoài phạm vi hôn

nhân, trong đó người bán dâm lấy cơ thể của mình và các hình thức

làm tình để làm phương tiện thực hiện mục đích kiếm tiền hoặc các

giá trị vật chất khác nhằm thỏa mãn tình dục cho khách hàng.

1.1.3. Một số khái niệm liên quan

Chứa mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mƣợn,

cho mƣợn địa điểm, phƣơng tiện để thực hiện việc mua dâm, bán

dâm.

8

Tổ chức hoạt động mại dâm: là hành vi bố trí, sắp xếp để thực

hiện việc mua dâm, bán dâm.

Cưỡng bức bán dâm: là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ

lực hoặc dùng thủ đoạn buộc ngƣời khác phải thực hiện việc bán

dâm.

Môi giới mại dâm: là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của ngƣời

làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Bảo kê mại dâm: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy

tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động

mại dâm.

Phòng, chống mại dâm: đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp do

các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tiến hành dƣới sự lãnh đạo của

Đảng cầm quyền nhằm tác động vào các yếu tố làm phát sinh hoạt

động mại dâm cũng nhƣ loại trừ các yếu tố này vì mục đích ngăn

chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm ra khỏi đời sống xã hội.

1.1.4. Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm

Theo giáo trình Lý luận quản lý hành chính nhà nƣớc của Học

viện Hành chính thì: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội

đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà

nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các

mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực

hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và

phát triển của xã hội”.

Nắm đƣợc khái niệm quản lý nhà nƣớc là điều kiện cần thiết

cho đề tài. Từ đó giúp đề tài nghiên cứu, đánh giá đúng phạm vi,

chức năng của quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm, đồng

thời đề xuất những giải pháp phù hợp với yêu cầu mà đề tài đặt ra.

9

Trên cơ sở đó, quản lý nhà nước đối với phòng, chống mại

dâm được hiểu là:

Hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật

nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc, các cá nhân đƣợc

nhà nƣớc trao quyền, nhân danh nhà nƣớc tổ chức thực hiện chủ

trƣơng, chính sách, pháp luật xây dựng kế hoạch phòng, chống mại

dâm; tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp

luật khác liên quan đến mại dâm,…để góp phần bảo vệ truyền thống

văn hoá tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời,

hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ

Nhân dân, xây dựng và phát triển con ngƣời Việt Nam.

1.2. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,

CHÓNG MẠI DÂM

1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nƣớc đối với

xã hội

1.2.2. Yêu cầu đảm bảo môi trƣờng xã hội trong sạch, lành

mạnh

1.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với phòng, chống

mại dâm

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,

CHỐNG MẠI DÂM

1.3.1. Chủ thể và đối tƣợng quản lý nhà nƣớc đối với

phòng, chống mại dâm

1.3.1.1. Chủ thể

Chính phủ; Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội; Các bộ, cơ

quan nganh bộ thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp; Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Các cơ

10

quan thông tin, tuyên truyền; Nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục khác;

Gia đình; các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

1.3.1.2. Đối tượng quản lý

Ngƣời bán dâm; nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm;

chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện; các gia đình có nạn

nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại

dâm

1.3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách pháp

luật đối với phòng, chống mại dâm

1.3.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng,

nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng,

chống mại dâm

1.3.2.3. Tổ chức và quản lý các cơ sở khám chữa bệnh,

dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm

1.3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về

phòng, chống mại dâm

1.3.2.5. Hợp tác về phòng, chống mại dâm

1.3.2.6. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm

1.4. KINH NGHIỆM QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÒNG,

CHỐNG MẠI DÂM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Quận Tân Phú, Thành phố Hồ

Chí Minh

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận Phú Nhuận, Thành phố

Hồ Chí Minh

11

1.4.1.3. Kinh nghiệm của Quận Sơn Trà, Thành phố Đà

Nẵng

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nƣớc đối với

phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí

Minh

Thứ nhất, phải xác định mại dâm là một tệ nạn xã hội gây hậu

quả xấu, làm suy đồi đạo đức, lối sống.

Thứ hai, thực hiện đồng bộ giữa “phòng” và “chống”, lấy

phòng ngừa là chính.

Thứ ba, phải thực hiện tốt công tác củng cố tổ chức hoạt động

bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm.

Thứ tư, đẩy mạnh phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ và tự

chịu trách nhiệm cho chính quyền cấp cơ sở ở quận và phƣờng trong

quản lý phòng, chống mại dâm.

Thứ năm, có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho đội ngũ cán bộ

công chức trong quản lý phòng, chống mại dâm.

Thứ sáu, quản lý đối tƣợng hoạt động mại dâm một cách chặt

chẽ.

Thứ bảy, đẩy mạnh công tác xây dựng gia đình văn hóa, khu

phố văn hóa trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa gắn với việc tuyên truyền, vận động Nhân dân phát hiện, tố

giác tội phạm, đặc biệt là tệ nạn mại dâm.

Tiểu kết Chƣơng 1

12

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG MẠI DÂM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI

VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

2.1.2. Về kinh tế

2.1.3. Về văn hóa, xã hội

Đây là những điều kiện thuận lợi nhƣng đồng thời cũng là

những vấn đề khó khăn đối với hiệu quả QLNN đối với hoạt động

mại dâm ở Quận 1 hiện nay.

2.2. THỰC TRẠNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Thực trạng bán dâm

Hiện nay, Nghị định số 24/2012/NQ-QH13 ngày 20/6/2012

của Quốc hội khóa XIII về thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

quy định “không áp dụng biện pháp giáo dục tại phƣờng, xã, thị trấn

và không đƣa vào cơ sở chữa bệnh đối với ngƣời bán dâm” mà chỉ bị

phạt tiền.

Việc không xử lý hình sự ngƣời bán dâm, nhất là những đối

tƣợng bán dâm chuyên nghiệp, đã bị xử lý hành chính mà vẫn còn tái

phạm rõ ràng là bỏ lọt tội phạm, không ngăn chặn đƣợc tệ nạn mại

dâm.

Bên cạnh đó, tình trạng nam giới và ngƣời chuyển giới bán

dâm ngày một gia tăng. Hiện tƣợng này đã và đang diễn ra ngoài tầm

kiểm soát của các cơ quan chức năng, trong khi đó các văn bản quy

định pháp luật chƣa kịp thời điều chỉnh sửa đổi và bổ sung để xử lý

một cách thống nhất, đồng bộ.

13

2.2.2. Thực trạng mua dâm

Thực trạng mua dâm đang ngày càng diễn biến khá phức tạp

và tinh vi. Một hiện tƣợng mới trong xã hội phát triển là hình thành

một tầng lớp mới gọi là "đại gia" có nhu cầu mua dâm một số ngƣời

mẫu, diễn viên, sinh viên (gọi nôm na là "chân dài"); việc mua, bán

dâm mà các đối tƣợng là trẻ vị thành niên cũng đang diễn biến hết

sức lo ngại với nhiều hình thức ngày một tinh vi: facebook, zalo,..

Hiện nay, mức phạt xử phạt hành chính đối với những ngƣời

mua dâm thấp, cũng không bị giam giữ hoặc công khai danh tính; cán

bộ, công chức mua dâm thì ít bị thông báo về cơ quan vì nể tình hoặc

có sự can thiệp từ nhiều mối quan hệ khiến pháp luật mất tính răng

đe.

2.2.3. Tổ chức môi giới và hoạt động mại dâm

Ngoài hình thức nuôi, chăn dắt gái mại dâm theo kiểu truyền

thống nhƣ tập trung tại một địa điểm (quán karaoke, nhà hàng bia

ôm, cà phê thƣ giãn…) hoặc trà trộn vào tìm khách tại các vũ trƣờng,

quán bar, bia Club… thì hiện nay đã xuất hiện nhiều hình thức mới.

Gái mại dâm thuê phòng trọ, khách sạn, sau đó triệt để lợi dụng tiện

ích của mạng Internet để rao bán dâm, tung thông tin, hình ảnh, số

điện thoại di động trên facebook, zalo, viber,…Sau khi móc nối đƣợc

với khách và xác minh đúng “mật khẩu”, gái mại dâm sẽ cho khách

địa chỉ để khách đến nơi thuê trọ của gái hành lạc hoặc gái sẽ đi xe

ôm, taxi đến địa chỉ của khách.

Đáng báo động là tình trạng trẻ hóa các đối tƣợng tham gia

hoạt động mại dâm, phổ biến là đối tƣợng quản lý, dẫn dắt và gái mại

dâm chủ yếu ở độ tuổi 9X. Một số ngƣời mẫu, ca sỹ, diễn viên, sinh

viên, học sinh cũng tham gia bán dâm. Ngoài ra là việc hình thành

nên các đƣờng dây bán dâm theo dạng “hợp đồng” còn hình thành

14

các đƣờng dây đƣa phụ nữ Việt Nam ra nƣớc ngoài bán dâm và có

dấu hiệu đƣa gái mại dâm nƣớc ngoài vào Việt Nam bán dâm qua

con đƣờng du lịch.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,

CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH

2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện và thực thi các văn bản quy

phạm pháp luật; chủ trƣơng, chính sách về phòng, chống mại

dâm

2.3.2.1. Xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật

Nhìn chung, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý,

chính sách quản lý hoạt động mại dâm. Tuy nhiên những quy định về

phòng, chống mại dâm, quản lý nhà nƣớc về phòng, chống mại dâm

đã trở nên lạc hậu, bất cập, nhiều lỗ hổng cần phải đƣợc sửa đổi, bổ

sung, thay thế.

2.3.2.2. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách

đối với phòng, chống mại dâm

Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,

Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ƣơng và UBND Thành

phố, UBND Quận 1 đã phát huy tính chủ động sáng tạo đề ra các chủ

trƣơng chính sách tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động mại dâm

phù hợp điều kiện thực tế tại địa phƣơng

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng

cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm

2.3.2.1. Tổ chức bộ máy

Theo phân cấp quản lý, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã

hội Quận 1 chịu trách nhiệm trƣớc UBND quận về quản lý nhà nƣớc

15

đối với hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và phòng,

chống mại dâm nói riêng.

Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây

dựng phong trào "Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc Quận 1" (gọi

tắt là BCĐ 138 quận) đề ra quy chế hoạt động cụ thể.

Lực lƣợng kiểm tra liên ngành văn hóa xã hội Quận 1:

- Quận: 02 Đội Kiểm tra liên ngành VHXH.

- Phƣờng: 10 Tổ Kiểm tra liên ngành VHXH.

Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ karaoke

trên địa bàn Quận 1 là sự phối hợp đồng bộ giữa các ban, ngành có

liên quan, giữa các cấp chính quyền quận và giữa cơ quan nhà nƣớc

với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.

2.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ

cán bộ, công chức quản lý hoạt động mại dâm

Việc giáo dục tƣ tƣởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống

của đội ngũ làm công tác quản lý; công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập

huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN

đối với phòng, chống mại dâm cũng đƣợc lãnh đạo Quận ủy, HĐND

và UBND Quận 1 thƣờng xuyên quan tâm; việc bổ nhiệm, bố trí,

điều chuyển cán bộ, công chức của các đơn vị, cơ quan QLNN đối

với hoạt động này cũng luôn đƣợc chú trọng.

2.3.3. Tổ chức và quản lý các cơ sở khám chữa bệnh, dạy

nghề, tạo việc làm cho ngƣời bán dâm

Nghị định số 24/2012/NQ-QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội

khóa XIII về thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính quy định

“không áp dụng biện pháp giáo dục tại phƣờng, xã, thị trấn và không

đƣa vào cơ sở chữa bệnh đối với ngƣời bán dâm”. Do đó, Ủy ban

nhân dân quận đã chuyển đổi phƣơng thức từ quản lý tập trung ngƣời

16

bán dâm vi phạm tại các Trung tâm chữa bệnh sang xây dựng các mô

hình thí điểm hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời bán dâm ổn định cuộc sống, hòa

nhập cộng đồng xã hội.

2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng,

chống mại dâm

Ngoài một số hình thức tuyên truyền trƣớc đây đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên, Quận 1 còn triển khai nhiều cách làm mới. Tuy nhiên,

hiệu quả công tác tuyên truyền vận động còn thấp, một số cơ quan,

đơn vị tại địa phƣơng chƣa nhận thức tầm quan trọng của công tác

này, nhận thức của một số ngƣời dân còn chƣa tốt, thờ ơ.

2.3.5. Hợp tác về phòng, chống mại dâm

Thƣờng xuyên chú trọng và mở rộng sự hợp tác với các tổ

chức, nhóm, câu lạc bộ hỗ trợ ngƣời bán dâm tái hòa nhập cộng đồng

nhằm hỗ trợ, tƣ vấn, can thiệp giảm hại cho nữ lao động làm việc tại

cơ sở kinh doanh dịch vụ nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng cao kiến thức

pháp lý, tâm lý, kĩ năng sống, bảo vệ bản thân, tƣ vấn HIV, đảm bảo

an toàn lao động theo luật lao động cũng nhƣ đảm bảo nhân phẩm,

xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện.

2.3.6. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm

Trong thời gian qua, lực lƣợng chức năng, các ban ngành, đoàn

thể quận và 10 phƣờng thƣờng xuyên tăng cƣờng đấu tranh triệt phá

các điểm, tụ điểm, tuyến đƣờng, các đƣờng dây, tổ chức hoạt động

mại dâm; nhất là đối với đƣờng dây mại dâm cao cấp trong giới

ngƣời mẫu, sinh viên, học sinh; đồng thời xử lý nghiêm minh các đối

tƣợng chủ chứa, môi giới, những kẻ lạm dụng tình dục trẻ em, các tổ

chức đƣờng dây mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm nhằm

góp phần kéo giảm tình hình phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.

17

Trong 05 năm (từ 2012 đến 2017) lực lƣợng Công an Quận 1

đã tổ chức truy quét, khám phá 25 vụ, kiểm tra, bắt giữ 141 đối tƣợng

liên quan đến mại dâm; khởi tố hình sự 24 vụ môi giới mại dâm với

61 đối tƣợng tham gia; Lực lƣợng kiểm tra liên ngành văn hóa – xã

hội Quận 1 đã tiến hành 4.369 lƣợt kiểm tra, tham mƣu ban hành

3.471 quyết định xử phạt vi phạm hành chính, với tổng số tiền phạt

hơn 42 tỷ đồng.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.4.1. Những mặt đạt đƣợc

Một là, công tác phòng, chống mại dâm đã phát huy đƣợc sức

mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo đƣợc sự chuyển biến về

nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã

hội và ngƣời dân trên địa bàn dân cƣ, góp phần ổn định an ninh,

chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Hai là, đã gắn kết công tác quản lý hoạt động mại dâm với các

cuộc vận động, phong trào lớn của quận, qua đó huy động sức mạnh

của toàn dân ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

Ba là, hoạt động quản lý phòng, chống mại dâm đã có sự phối

hợp giữa các cấp chính quyền quận, các ban ngành có liên quan và

các cơ quan Đảng, chính quyền,mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn

thể chính trị - xã hội.

Bốn là, công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại

dâm đƣợc tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung

phong phú, phù hợp với từng nhóm ngƣời, từng đối tƣợng gắn với

các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính; công tác kiểm tra liên

ngành văn hóa – xã hội đƣợc thực hiện kiên quyết, liên tục.

18

Năm là, công tác chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ việc làm cho

ngƣời bán dâm tái hòa nhập cộng đồng thƣờng xuyên quan tâm triển

khai thực hiện.

Sáu là, bƣớc đầu phát huy đƣợc vai trò trách nhiệm của quần

chúng Nhân dân trong quá trình quản lý tệ nạn mại dâm.

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế

Một là, chƣa kiểm soát, chƣa cập nhật, nắm bắt đầy đủ hồ sơ

các đối tƣợng liên quan đến hoạt động mại dâm trên địa bàn quận

cũng nhƣ ở mỗi phƣờng.

Hai là, hoạt động quản lý của cơ quan chức năng, chính quyền

các cấp đối với phòng, chống mại dâm về cơ bản là chƣa tốt.

Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật còn

nhiều hạn chế. Nội dung và hình thức tuyên truyền chƣa đa dạng,

phong phú, chƣa phù hợp với từng đối tƣợng; nhiều cơ sở không biết,

không nắm rõ các chính sách, quy định pháp luật hiện hành.

Bốn là, sự phối hợp giữa chính quyền các cấp, giữa các ban

ngành, giữa các lực lƣợng trong hệ thống chính trị tham gia vào công

tác quản lý phòng, chống mại dâm chƣa thật sự chặt chẽ, thiếu đồng

bộ.

Năm là, năng lực (bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực

quản lý) và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức quản

lý mại dâm còn hạn chế.

Sáu là, việc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đối với

các cơ sở kinh doanh dịch vụ hiện nay theo Luật Doanh nghiệp còn

nhiều bất cập.

Bảy là, công tác hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời bán dâm thông qua việc

đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn hiệu quả

chƣa cao; việc cung cấp các dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, chăm sóc

19

sức khỏe cũng nhƣ các chƣơng trình can thiệp giảm hại, tình dục an

toàn cho đối tƣợng bán dâm và đối tƣợng có nguy cơ cao còn hạn

chế, thiếu sát sao.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

- Yếu tố lịch sử

- Yếu tố vị trí địa lý

- Yếu tố dân số

- Yếu tố kinh tế

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, các cơ sở hoạt động kinh doanh thƣờng chạy theo

mục đích lợi nhuận bất chính, coi thƣờng pháp luật, đạo lý và trách

nhiệm công dân.

Thứ hai, nhận thức của ngƣời dân chƣa đầy đủ về những tác

hại, hậu quả nghiêm trọng mà tệ nạn này đem lại.

Thứ ba, vai trò trách nhiệm của chính quyền các cấp, nhất là

cấp phƣờng, của đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách quản lý còn

mang tính hình thức, chƣa tập trung cao.

Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý còn

yếu về năng lực chuyên môn và quản lý.

Thứ năm, vai trò quản lý nhà nƣớc của chính quyền ở một số

địa phƣơng còn buông lỏng, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc

và các đoàn thể xã hội chƣa sâu sát.

Thứ sáu, việc kiểm soát internet, loại trừ các xuất bản phẩm

độc hại (sách báo, phim ảnh, băng đĩa), đặc biệt là quản lý website,

blog đồi trụy còn nhiều hạn chế.

20

Thứ bảy, công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện nhân cách cho

học viên trong thời gian qua còn quản lý ở cơ sở chữa bệnh, tuy có

nhiều cố gắng nhƣng vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Thứ tám, phần lớn ngƣời mại dâm vẫn không tìm đến sử dụng

các dịch vụ xã hội các câu lạc bộ, đội công tác này để nhận đƣợc sự

hỗ trợ, giúp đỡ.

Tiểu kết Chƣơng 2

Chƣơng 3:

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM

3.1.1. Quan điểm của Đảng về quản lý hoạt động mại dâm

Xác định mại dâm là một tệ nạn xã hội gây hậu quả xấu, làm

suy đồi đạo đức, lối sống; phá vỡ thuần phong mỹ tục, hạnh phúc gia

đình, là một trong những nguyên nhân trực tiếp lây truyền HIV/AIDS

ảnh hƣởng đến sức khỏe giống nòi, tác động xấu đến trật tự an toàn

xã hội.

Thực hiện đồng bộ giữa “phòng” và “chống”, lấy phòng ngừa

là chính.

Tăng cƣờng xây dựng các thể chế nhằm bảo vệ quyền con

ngƣời, tăng khả năng tiếp cận của các nhóm yếu thế (ngƣời bán dâm,

nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm) vào hệ thống an sinh xã

hội.

3.1.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý hoạt động mại dâm

trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

21

3.1.2.1. Phương hướng

Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm cần tập trung

xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với tệ nạn này.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi

phạm và tổ chức tốt việc thi hành các quyết định xử phạt vi phạm

hành chính đã có hiệu lực.

3.1.2.2. Mục tiêu

Thứ nhất, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống

mại dâm; đấu tranh triệt phá các đƣờng dây, ổ nhóm hoạt động mại

dâm và xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm.

Thứ hai, phòng ngừa, kiểm soát, kéo giảm và tiến tới đẩy lùi tệ

nạn mại dâm bằng nhiều hình thức góp phần bảo vệ truyền thống văn

hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời, hạnh

phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe Nhân

dân.

Thứ ba, quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm phải

gắn liền với các phong trào lớn của cả nƣớc.

Thứ tư, phát huy vai trò và kết hợp chặt chẽ trách nhiệm của

các lực lƣợng trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện quản lý

nhà nƣớc đối với phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và mại dâm

nói riêng.

Thứ năm, phát huy vai trò và trách nhiệm của quần chúng

Nhân dân tham gia giám sát tệ nạn mại dâm; huy động mọi nguồn lực

xã hội cho công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn

mại dâm.

Thứ sáu, củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức

chuyên trách làm công tác quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống

mại dâm.

22

Thứ bảy, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô

hình thí điểm về công tác hỗ trợ giúp đỡ ngƣời bán dâm tái hòa nhập

cộng đồng.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.2.1. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý, chính sách đối

với phòng, chống mại dâm

Thứ nhất, cần rà soát toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc đối với

phòng, chống mại dâm.

Thứ hai, nhà nƣớc cần sớm ban hành các tiêu chí, điều kiện

kinh doanh hoạt động phòng thu âm để phòng ngừa những biến

tƣớng trong kinh doanh.

Thứ ba, cần phải điều chỉnh tăng mức xử phạt nghiêm đối với

một số hành vi vi phạm tạo sự răn đe.

Thứ tư, cần quy định cụ thể trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng

đầu cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp để cho các cơ sở kinh doanh

trên địa bàn quản lý hoạt động biến tƣớng, tệ nạn xã hội mà không

hay biết, không đôn đốc kiểm tra xử lý.

Thứ năm, cần có các quy định về khen thƣởng, bảo vệ các

nhân chứng tố giác những hành vi vi phạm và phải có hình thức xử lý

các cá nhân, tổ chức làm lộ danh tính của ngƣời tố giác.

3.2.2. Tổ chức bộ máy; đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức quản lý phòng, chống mại dâm

3.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý phòng, chống mại dâm

- Đổi mới cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị cùng cấp.

Đây là cơ chế phối hợp theo chiều ngang.

23

- Đổi mới cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp và giữa

các cơ quan đơn vị khác cấp. Đây là cơ chế phối hợp theo chiều dọc.

- Cần quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị

chuyên trách quản lý hoạt động mại dâm gắn với chức năng, nhiệm

vụ của mỗi cơ quan, đơn vị.

- Chính quyền các cấp cần xây dựng quy chế phối hợp tại các

địa bàn giáp ranh.

Ngoài ra, cần phải thực hiện tốt công tác chia sẻ thông tin.

3.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức quản lý nhà nước đối với phòng, chống mại dâm trên địa

bàn Quận 1

Thứ nhất, đề ra các tiêu chuẩn cần thiết của cán bộ, công

chức, viên chức: về trình độ năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức

lối sống; về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nƣớc; về

trình độ ngoại ngữ, tin học.

Thứ hai, đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên

chức

Thứ ba, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng

Thứ tư, tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương, chế độ khen thưởng,

xử lý kỷ luật phù hợp

3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức ngƣời

dân về tác hại của tệ nạn mại dâm

Một là, tuyên truyền, giáo dục và vận động nâng cao nhận thức

của ngƣời dân về tác hại của tệ nạn mại dâm bằng nhiều hình thức

phong phú và đa dạng.

Hai là, cần thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở tạo điều kiện

thuận lợi cho ngƣời dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động mại

dâm.

24

3.2.4. Kết hợp các ngành, các tổ chức trong phòng, chống

mại dâm

Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với phòng, chống mại dâm

đòi hỏi có sự quyết tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc

thực hiện một cách quyết liệt, cụ thể của cấp ủy Đảng, chính quyền

địa phƣơng, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm của các ban,

ngành, đoàn thể, trong đó lực lƣợng Công an làm nòng cốt và sự

hƣởng ứng nhiệt tình của Nhân dân.

3.2.5. Xã hội hóa trong giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm để

giúp ngƣời bán dâm hoà nhập cộng đồng

3.2.6. Nêu cao trách nhiệm của gia đình và các tổ chức

trong phòng, chống mại dâm

3.2.7. Quản lý sản xuất, lƣu hành, sử dụng dƣợc phẩm kích

thích tình dục

3.2.8. Nêu cao trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch

vụ

3.2.9. Nâng cao công tác kiểm tra, xử lý và giám sát hoạt

động mại dâm

3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ, các cơ quan Trung ƣơng

3.3.2. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh

3.3.3. Đối với Quận 1

Tiểu kết Chƣơng 3

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm là nhiệm vụ

quan trọng, là vấn đề luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta đặc biệt quan

tâm. Đã có nhiều văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện

25

nhƣng trên thực tế trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn bộ lộ

nhiều vấn đề hạn chế, thiếu sót cần nghiên cứu đề ra giải pháp bổ

sung, điều chỉnh, thay thế cho phù hợp với thực tế hiện nay.

Luận văn “Quản lý nhà nước đối với phòng, chống mại dâm

trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu, làm

rõ những nội dung sau:

1. Phân tích, làm rõ khái niệm về mại dâm và một số khái niệm

liên quan; sự cần thiết cũng nhƣ nội dung, kinh nghiệm quản lý nhà

nƣớc đối với phòng, chống mại dâm.

2. Khái quát những vấn đề về thực trạng mại dâm; thực trạng

quản lý nhà nƣớc và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với

phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017.

3. Phân tích cũng nhƣ những quan điểm, phƣơng hƣớng, mục

tiêu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc đối với phòng,

chống mại dâm; những giải pháp khác nhau nhằm hoàn thiện quản lý

nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm góp phần ngăn ngừa sự phát

triển của tệ nạn mại dâm.

4. Khuyến nghị Chính phủ, Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 1

một số giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà

nƣớc của các cơ quan chức năng đối với phòng, chống mại dâm trong

thời gian tới.

Luận văn đã góp phần tích cực cho hoạt động của các cơ

quan chức năng trong phòng, chống mại dâm ở nƣớc ta trong thời

gian tới; làm phong phú thêm lý luận về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh

vực đời sống xã hội; giúp cho cán bộ, công chức thực hiện tốt vai trò

của mình trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ

nạn mại dâm nói riêng.

26