BỘ GIÁO DỤC BỘ NỘI VỤ

VÀ ĐÀO TẠO ……/……

…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN HỒNG HÀ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH, KẾ

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ

BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý Công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH

QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – 2023

Công trình được hoàn thiện tại: HỌC VIỆN

HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ TRẦN THỊ THOA

Phản biện 1: Tiến sĩ Lê Văn Từ, Học viện Hành chính

Quốc gia.

Phản biện 2: Tiến sĩ Hạ Nhất Duy, Thanh tra tỉnh Đắk

Lắk.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc

sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà.......- Hội trường bảo vệ

luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Số: 02 - Đường Trương Quang Tuân – Phường Tân

Lập - TP. Buôn Ma Thuột.

Thời gian: vào hồi 07 giờ 15 phút, ngày 21 tháng 7

năm 2023.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành

chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại

học, Học viện Hành chính Quốc gia.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về đất đai nói

chung, quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng

đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ nói riêng đã đạt được các kết quả nhất

định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công

tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn

thị xã Buôn Hồ còn những bất cập nhưng đến nay vẫn chưa có những

nghiên cứu, đánh giá đúng mức về kết quả thực hiện, nguyên nhân tồn

tại trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất để rút kinh nghiệm toàn diện và đầy đủ cho công tác quản

lý nhà nước đối với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch

sử dụng đất nhưng năm tiếp theo của thị xã Buôn Hồ. Vì vậy, đề tài

“Quản quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên

địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” là rất cần thiết.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích

(1) Tổng quát các chính sách, pháp luật cơ bản về quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất của nhà nước và các điều kiện tự nhiên - kinh tế

- xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; (2) Làm

rõ các nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

và các yếu tố tác động đến công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất trên địa bàn thị xã; (3) Đánh giá, phân tích thực trạng và đề ra

2

một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

* Nhiệm vụ

(1) Tổng quan các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất. (2) Đánh giá, phân tích thực trạng công

tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn

nghiên cứu. (3) Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi nhằm năng cao hiệu quả

quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

+ Về thời gian: Từ năm 2016 - 2022.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Sử dụng Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

- Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp thu thập số liệu thứ

cấp; (2) Phương pháp thống kê và xử lý số liệu; (3) Phương pháp bản

đồ; (4) Phương pháp phân tích - tổng hợp; (5) Phương pháp so sánh –

thống kê; (6) Phương pháp mô tả.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Về lý luận: Hệ thống hóa những đặc trưng cơ bản quản lý

nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm rõ các mối quan hệ

3

trong quản lý và thực hiện. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và

thực tiễn vai trò quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của cơ quan quản lý.

- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà

nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đưa ra những đề xuất,

kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp.

Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY

HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Khái quát quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

a. Một số khái niệm

- Khái niệm về đất đai

- Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Khái niệm về quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

b. Một số vấn đề về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

(1) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; (2) Nội

dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; (3) Căn cứ lập kế hoạch sử

dụng đất cấp huyện; (4) Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;

(5) Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (6)

Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; (7) Thẩm

định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; (8) Thẩm quyền

quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;

(9) Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; (10) Tư

vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (11) Báo cáo thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

4

c. Nguyên tắc quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(1) Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước;

(2) Đảm bảo sự kết hợp quyền sở hữu và sử dụng đất đai; (3) Đảm

bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích; (4) Tiết kiệm và hiệu quả.

d. Phương pháp quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

(1) Phương pháp thống kê; (2) Phương pháp toán học; (3)

Phương pháp điều tra xã hội học; (4) Phương pháp hành chính; (5)

Phương pháp kinh tế; (6) Phương pháp giáo dục.

e. Công cụ quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(1) Công cụ pháp luật; (2) Công cụ quy hoạch, kế hoạch;

(3) Công cụ tài chính.

f. Điều kiện quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(1) Vai trò lãnh đạo của Đảng; (2) Hệ thống pháp luật nói

chung và hệ thống pháp luật đất đai nói riêng; (3) Bộ máy chuyên

môn của ngành quản lý đất đai; (4) Có cơ sở vật chất kỹ thuật.

2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai bao gồm hệ

thống cơ quan hành chính nhà nước và hệ thống cơ quan chuyên

ngành quản lý đất đai. Chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan

cũng được quy định cụ thể trong Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai

năm 2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và

Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.

5

3. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(1) Ban hành văn bản hướng dẫn lập và thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất. (2) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp huyện. (3) Phối hợp lập Quy hoạch tỉnh, quy hoạch

vùng liên quan. (4) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất. (5) Công bố công khai quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất. (6) Giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu

nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY

HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ XÃ BUÔN

HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến

quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thị xã

Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

(1) Các lợi thế. (2) Những hạn chế ảnh hưởng đến quản lý

nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thị xã Buôn Hồ,

tỉnh Đắk Lắk

2. Kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

(1) Những lợi thế. (2) Những hạn chế ảnh hưởng đến quản lý

nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thị xã Buôn Hồ,

tỉnh Đắk Lắk

6

3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

a. Công tác ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm

Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất cũng như tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên trong những

năm qua đã được Thị xã thực hiện tốt, làm cơ sở cho việc thực hiện

quản lý, sử dụng đất đai được chặt chẽ, có hiệu quả.

b. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

hàng năm

(1) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu điều chỉnh Quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020.

(2) Kết quả lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

(3) Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng

năm.

c. Phối hợp lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-

2030, tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch vùng liên quan

d. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất

e. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

f. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử

lý vi phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

g. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

7

3. Đánh giá chung

a. Kết quả đạt được

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ

đã cơ bản đáp ứng các nhu cầu đất đai cho các ngành, các lĩnh vực,

đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị, khu dân cư và

quốc phòng, an ninh… Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và

chuyển mục đích sử dụng đất về cơ bản được thực hiện theo đúng quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng để

đầu tư xây dựng các dự án, công trình phát triển kinh tế xã hội giai

đoạn 2016 – 2022: Tổng diện tích đất thu hồi: 89,07 ha để thực hiện

60 công trình, dự án. Tổng số hộ được bồi thường, hỗ trợ là: 2.053

hộ với tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là:

541.908.057.000 đồng.

- Tổng số tiền sử dụng đất thu được trong giai đoạn 2016-

2022 là 240.370.073.000 đồng. Trong đó kết quả thu tiền sử dụng đất

thông qua đấu giá quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 đến 2022 là

84.283.854.000 đồng với 111 lô đất.

- Lũy kế cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu cho nhân dân

đến năm 2022 đạt kết quả cao (97,80%). Tổng số hồ sơ chuyển mục

đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở của hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2016 - 2022 là 2.023 hồ

sơ/28,84 ha.

b. Những tồn tại cần khắc phục

- Về Quy hoạch sử dụng đất

8

- Công tác lập, phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch sử

dụng đất còn nhiều khó khăn như một số nội dung chưa thống nhất giữa

quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Một số quy định về quy

hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa đồng bộ và

không còn phù hợp với thực tiễn vẫn chưa được sửa đổi, bổ sung.

- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp

huyện được chỉ đạo thưc hiện từ năm 2015 nhưng đến năm 2019 điều

chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của cấp huyện mới được

phê duyệt, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư có sử

dụng đất, cũng như ảnh hưởng đến nhu cầu chuyển mục đích sử dụng

đất của người dân.

- Tính định hướng, tầm nhìn, dự báo trong công tác quy

hoạch sử dụng đất còn hạn chế, chưa phù hợp với tình hình phát triển

kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến công tác quản lý, nhu cầu sử dụng

đất tại địa phương.

- Việc lấy ý kiến góp ý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

mang tính hình thức, ít có ý kiến góp ý. Các hình thức công bố, công

khai sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt tuy đã

thực hiện theo quy định hiện hành, tuy nhiên còn chưa phong phú về

hình thức, có nơi thực hiện chưa sâu rộng, phần lớn người dân chưa

nắm được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, chưa thật

sự hiệu quả đối với bộ phận người dân tộc thiểu số tại chổ.

- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của UBND

cấp có thẩm quyền trong công tác lập, tổ chức thực hiện quy hoạch,

9

kế hoạch sử dụng đất đôi lúc còn chưa kịp thời, chưa sát với tình

hình thực tế dẫn đến khó khăn trong quá trình áp dụng.

- Công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, các cơ quan

có chức năng tham mưu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn

chưa chặt chẽ. Còn ỷ lại vào đơn vị tư vấn, thiếu kiểm tra đối với kết

quả do đơn vị tư vấn lập dẫn đến một số nội dung không phù hợp với

thực tế địa phương.

- Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong tỉnh. Kết quả

thực hiện một số chỉ tiêu về sử dụng đất của địa phương còn thấp

hơn nhiều so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, đặc

biệt là đất đất giao thông, đất thủy lợi, đất thương mại, dịch vụ, đất

sinh hoạt cộng đồng,....

- Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn

chế, việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả còn xảy

ra, nhiều trường hợp xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp nhưng

chưa được xử lý dứt điểm; một số công trình, dự án kéo dài thời gian

thực hiện, triển khai chậm hoặc không có khả năng thực hiện nhưng

chưa có biện pháp xử lý.

- Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp

luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan tâm thực hiện

nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác kiểm tra việc khắc phục các

tồn tại, khuyết điểm, hạn chế được chỉ ra sau các cuộc thanh tra,

kiểm tra, giám sát còn chưa thường xuyên.

10

- Các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị khi đăng ký nhu

cầu sử dụng đất thiếu tính khả thi của dự án. Một số dự án khi đăng

ký nhu cầu sử dụng đất còn mang tính chủ quan.

- Một số công trình, dự án đầu tư ngoài ngân sách, có trong

chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nhưng khó khăn về tài chính, thực

hiện các thủ tục đầu tư kéo dài, vướng mắc trong công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng đã ảnh hưởng tới chỉ tiêu, kết quả thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quy định của địa phương về giá đất, cây trồng, vật kiến trúc

chưa sát với thị trường nên việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất người dân gặp khó khăn. Một số dự án có tiến độ bồi

thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư chưa kịp thời.

- Trình độ, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ công chức nhất

là ở cấp huyện, cấp xã về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất còn hạn chế. Năng lực chuyên môn của một số đơn vị tư vấn lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng yêu cầu.

- Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của một bộ phận cán bộ

và nhân dân ở một số nơi còn hạn chế.

- Về Kế hoạch sử dụng đất hàng năm

- Theo quy định tại Điểm e, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số

148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định: UBND

tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trước ngày

31/12; tuy nhiên Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thị xã Buôn Hồ

đa số được UBND tỉnh phê duyệt sau ngày 31/12.

11

- Công tác tuyên truyền cho người dân trong việc đăng ký

nhu cầu sử dụng đất trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm chưa

được sâu rộng, chưa có biện pháp hữu hiệu, còn nhiều bất cập.

- Chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp

sang đất phi nông nghiệp trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đạt

thấp; các công trình, dự án phải thu hồi đất trong năm kế hoạch tuy

địa phương đã thực hiện được một số công trình, dự án trọng điểm,

mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội cho địa phương nhưng số

lượng còn ít so với Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt.

- Đa số các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn thị xã có chi

phí đầu tư lớn, trong khi nguồn vốn của các chủ đầu tư dự án (vốn

ngoài ngân sách) không đủ đáp ứng, phải huy động, kêu gọi đầu tư

thêm các nguồn hỗ trợ khác dẫn đến công tác triển khai đầu tư xây

dựng tại địa phương chậm và tỷ lệ thực hiện chưa cao.

- Chính sách pháp luật về đất đai có nhiều thay đổi, đặc biệt

là giá đất thay đổi liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng.

Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội, thiếu quy phạm, chế tài cụ thể để xử lý những

phát sinh trong thực tế.

- Nguồn vốn đầu tư cho phát triển còn hạn chế, bị động, chưa

có nguồn vốn để tạo mặt bằng đất sạch nhằm thu hút các nhà đầu tư,

xây dựng hạ tầng đồng bộ để bán đấu giá quyền sử dụng đất ở tạo

nguồn thu cho Ngân sách.

12

- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản tuy có nhiều chuyển biến,

song tiến độ triển khai còn chậm. Một số dự án thực hiện bằng nguồn

ngân sách nhưng trong năm không bố trí được nguồn vốn theo kế hoạch.

- Một số nhà đầu tư đã cam kết thực hiện các dự án kêu gọi

đầu tư của địa phương nhưng chậm triển khai thực hiện theo đăng ký

ban đầu hoặc vướng mắc trong công tác thỏa thuận đất đai hoặc chưa

thống nhất phương án hỗ trợ bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất

với người dân nên chưa triển khai thực hiện được.

- Chuyển mục đích đất của các hộ gia đình, cá nhân chủ yếu

từ đất nông nghiệp sang đất ở, việc chuyển mục đích sang các loại

đất khác còn thấp, đặc biệt đối với đất nông nghiệp khác (chủ yếu đất

phát triển trang trại), đất thương mại dịch vụ hầu hết chưa thực hiện

so với nhu cầu đăng ký.

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG

ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

1. Định hướng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị tham gia giám sát

việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về quản

lý nhà nước về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ, thống

13

nhất. Thông qua việc xây dựng văn bản mới, sửa đổi bổ sung văn bản

cũ nâng cao tính ổn định của môi trường pháp lý.

- Rà soát các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch

sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để thống nhất việc sửa đổi, bổ sung

làm rõ phạm vi của từng loại quy hoạch và mối liên hệ giữa các loại

quy hoạch, khắc phục sự chồng chéo thiếu thống nhất và thiếu đồng

bộ giữa các loại quy hoạch.

- Tăng cường năng lực bộ máy quản lý đất đai ở các cấp.

Chú trọng nâng cao trình độ công chức làm công tác quản lý đất đai

ở cấp xã.

- Tăng cường công tác tuyên truyền cho các tầng lớp nhân

dân hiểu về tầm quan trọng của đất đai, của quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất để nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về

quản lý và sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Xử lý nghiêm minh các vi phạm về quản lý và sử dụng đất

theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

nhà nước về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo phân

bổ đất đai hợp lý, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm; bảo đảm hài

hòa lợi ích quốc gia, lợi ích người dân, lợi ích doanh nghiệp. Phát

huy khả năng sinh lợi của đất đai qua việc sử dụng đất đúng mục

đích, tiết kiệm, khuyến khích khai thác và sử dụng đất có hiệu quả.

- Phối hợp xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất

đai theo khu vực chức năng và theo từng loại đất, tích hợp vào quy

14

hoạch của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kịp thời xây

dựng Kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định hiện hành.

2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh

Đắk Lắk

a. Giải pháp nâng cao chất lượng lập Quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phát huy hết vai

trò của hệ thống chính trị trong việc tham gia vào quá trình quản lý

nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Về văn bản pháp luật của nhà nước phải đồng bộ, thống

nhất, không chồng chéo. Các văn bản hướng dẫn phải cụ thể, nhất

quán, triển khai kịp thời khi có hiệu lực thi hành.

- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện dự thảo Luật Đất đai (sửa

đổi) trình Quốc hội xem xét, thông qua nhằm khắc phục những bất

cập, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với các luật khác (Luật Tổ chức

chính quyền địa phương, Luật Quy hoạch, Luật Lâm nghiệp, Luật

Thủy sản, Luật Đấu thầu...); trong đó, cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ

sung các quy định liên quan đến lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

- Thực hiện tốt Luật Đất đai, Luật Quy hoạch; các văn bản

quy phạm pháp luật của Trung ương và xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật tại địa phương để tăng cường khả năng kiểm soát đất đai

theo pháp luật của cơ quan chức năng nhà nước và xử lý nghiêm các

tổ chức cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, tiêu cực.

15

- Tập trung sức mạnh cùng với sự vào cuộc đồng bộ và thống

nhất từ các cấp ủy Đảng, các đoàn thể chính trị, xã hội. Sự duy trì kỷ

cương pháp luật của các cấp chính quyền, đồng thời việc nghiêm

chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng đất đai của

nhân dân. Bản thân tin tưởng rằng trong sự nghiệp xây dựng đô thị

văn minh, phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Buôn Hồ trong thời

gian tới sẽ đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ cũng như nâng cao

hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đáp ứng nguyện vọng tổ chức cá nhân sử dụng đất

trên địa bàn thị xã.

- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, UBND thị xã,

UBND các xã, phường trong công tác lập, điều chỉnh và quản lý thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hàng năm, phê duyệt kế

hoạch sử dụng đất của thị xã đúng thời gian quy định.

- Khi thực hiện tổng hợp nhu cầu đăng ký sử dụng đất trong

Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm phải rà soát,

kiểm tra các điều kiện, tính khả thi của dự án để tăng tỷ lệ kết quả

thực hiện dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê

duyệt.

- Trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, UBND các

xã, phường thông báo rộng rãi cho nhân dân đăng ký nhu cầu sử

dụng đất trong năm kế hoạch theo đúng quy định tại Điểm b, Khoản

2, Điều 46, Thông tư 01/2021/TT-BTNMT, ngày 12/4/2021 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định nhu cầu sử dụng

đất cho các ngành lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng

16

đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có “Nhu cầu sử dụng đất của các

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện trên cơ sở xem

xét đơn đề nghị của người có nhu cầu sử dụng đất”.

- Tăng cường sự phối hợp của các ngành trong công tác lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đặc biệt giữa hai cơ quan cấp

huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị

nhằm tránh sự chồng chéo, không đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng

đất và quy hoạch xây dựng.

- Sử dụng đất cho sản xuất nông - lâm nghiệp, công nghiệp,

xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, mở rộng đất ở, … theo khả

năng thích nghi và điều kiện tự nhiên có thể; bảo đảm phục hồi cân

bằng sinh thái, không gây suy giảm, ô nhiễm và thoái hóa tài nguyên

đất, cũng như các tài nguyên thiên nhiên khác.

- Khai thác tối đa, hợp lý quỹ tài nguyên đất vốn có hạn của

thị xã, đặc biệt sử dụng hiệu quả quỹ đất dốc nhằm nâng cao năng

suất, chất lượng nông sản hàng hóa, nâng cao và ổn định lâu dài độ

phì nhiêu thực tế của đất.

- Giữ vững diện tích rừng theo quy hoạch (47,92 ha), kết hợp

với diện tích đất cây lâu năm để duy trì độ che phủ nhằm bảo vệ môi

trường, giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời bảo vệ nguồn nước,

siết chặt công tác quản lý, bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng

rừng để tăng độ che phủ; chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, nâng

cấp và quản lý hệ thống thủy lợi, thoát lũ; xây dựng cơ cấu cây trồng

phù hợp trong từng mùa vụ như: Sử dụng các giống cây trồng kháng,

chịu hạn tốt, giống ra hoa nhiều lần, giống cây lương thực ngắn

17

ngày; bố trí lịch thời vụ thích hợp với từng vùng để tránh hạn; thực

hiện tốt các biện pháp canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo

hướng sử dụng ít nước hơn, chịu hạn tốt hơn; xen canh, luân canh

với cây trồng có khả năng che phủ đất và cải tạo đất. Khuyến khích

trồng cây che bóng, cây ăn quả, cây đai rừng trong vườn cà phê, sầu

riêng, mắc ca… để hạn chế thoát hơi nước, xói mòn và rửa trôi đất

giúp sản xuất nông nghiệp bền vững hơn …

- Nghiên cứu và quy hoạch hệ thống hạ tầng cơ sở, phòng

chống giảm nhẹ thiên tai v.v … theo hướng tăng cường thích ứng với

BĐKH.

b. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

- Cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải có đủ điều kiện về kiến thức

chuyên môn, trình độ quản lý cũng như phẩm chất đạo đức của người

cán bộ công chức cần phải trung thực, nhiệt tình, có trách nhiệm

trong công việc nhiệm vụ được giao. Thường xuyên đăng ký các lớp

tập huấn về chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý

nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Các cấp chính quyền, đặc biệt là UBND các xã, phường

phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, quản lý

nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng

quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cần phải

xử lý kịp thời triệt để các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai,

giải quyết tốt các mâu thuẫn về đất đai trong nhân dân.

18

- Tổ chức công bố, công khai đúng quy định của pháp luật

đất đai sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp

có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định, đảm bảo tạo điều kiện

cho người dân, tổ chức được tiếp cận thông tin quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Đối với các vùng sâu vùng xa cần có những hình thức

công bố, công khai phù hợp với tập quán của từng nhóm người, từng

địa phương (lồng ghép vào các chương trình phát động quần chúng).

- UBND các cấp cần quan tâm, tăng cường tới công tác

tuyên truyền, giáo dục trong việc chấp hành các quy định của pháp

luật về sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm,

bảo đảm sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm đất và sử dụng đất đúng

mục đích. Giải quyết đơn, thư, kiến nghị, khiếu nại liên quan đến quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nhân dân đảm bảo kịp thời, đúng

quy định.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các

cấp trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất. Nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tiêu cực trong công tác

lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như việc áp

dụng các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê

duyệt. Phát hiện và xử lý kịp thời các biểu hiện bao che, dung túng

đối với các hành vi vi phạm trong sử dụng đất đai của cán bộ, công

chức làm công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất. Không để xảy ra tình trạng buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong

công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của

UBND các xã, phường. Xử lý nghiêm các vi phạm trong công tác

19

quản lý đất đai, khắc phục vi phạm phải triệt để đúng yêu cầu của

quyết định ban hành. Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư các dự

án và thu hồi các dự án triển khai không đúng tiến độ.

- Tăng cường công tác giám sát của HĐND thị xã, các Ban

HĐND thị xã, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị, xã hội.

Đồng thời phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong việc lập,

quản lý và áp dụng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

- Có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đúng mục

đích, nâng cao hệ số sử dụng đất, làm tăng khả năng sinh lợi của đất,

sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

- Có chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của

các đơn vị, cá nhân trong và ngoài tỉnh, vốn đầu tư nước ngoài. Đa

dạng hóa các hình thức như hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết,

đầu tư 100%, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT),

hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây

dựng - chuyển giao (BT), hợp tác công - tư (PPP), đổi đất lấy cơ sở

hạ tầng, ...

- Khuyến khích, kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư vào phát

triển các lĩnh vực: Văn hóa, y tế, thể thao, giáo dục - đào tạo và môi

trường theo hướng xã hội hóa. Có chính sách khuyến khích đầu tư

vào lĩnh vực nông nghiệp như: ưu đãi về thuế sử dụng đất cho các

doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo đà phát triển nhanh, bền vững

khu vực kinh tế nông nghiệp.

20

- Triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư vào

lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên cơ sở các quy hoạch

chuyên ngành nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể, giải quyết tốt vấn đề nông dân,

nông nghiệp và nông thôn, đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp

khi bị thu hồi đất sản xuất; phối hợp hài hoà các dự án đầu tư về vốn,

nhân lực, vật tư, ...

- Kịp thời rà soát, điều chỉnh các chính sách còn bất cập

trong công tác định giá đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Có chính sách kêu gọi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài

tỉnh vào đầu tư phát triển và kinh doanh các dự án có sử dụng đất

trên các lĩnh vực: phát triển hạ tầng đô thị, cụm công nghiệp, phát

triển nông nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ, … Khuyến khích,

tạo điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần kinh tế trên địa

bàn thị xã đầu tư phát triển sản xuất; huy động vốn trong nhân dân,

cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn thị xã tham gia đầu tư

cho phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ công cộng theo phương thức

Nhà nước và nhân dân cùng làm. Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công

trình dự án.

- Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu đô thị

mới, thu hút dân cư tập trung, đẩy nhanh quá trình xây dựng nông

thôn mới nâng cao cũng như tăng cường đối với vùng sâu, vùng xa,

vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

21

- Đấu giá quyền sử dụng đất đối với các vị trí đẹp, giá trị cao

nhằm tạo nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực còn

khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế tại các xã.

- Từng bước phát triển xây dựng các khu dân cư tập trung và

có những chính sách về nhà ở phù hợp trong khu vực đô thị nhằm sử

dụng tiết kiệm và tăng giá trị của đất.

- Tập trung đầu tư trang thiết bị, ứng dụng kịp thời tiến bộ

khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin trong công tác quản

lý đất đai nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai. Áp dụng

công nghệ số hóa trong việc hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa chính và

hồ sơ địa chính chính quy, hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã.

- Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào

sản xuất nông nghiệp (hệ thống nhà máy, nhà lưới, hệ thống tưới nhỏ

giọt, tưới tiết kiệm nước), từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật

nuôi theo hướng chuyên sâu tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo nền nông nghiệp phát triển

theo hướng hiện đại chất lượng cao để tạo ra giá trị gia tăng trên một

đơn vị diện tích.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư phát

triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nguyên

nhiên liệu, đất đai.

- Sử dụng đất trong các hoạt động khai khoáng (các mỏ khai

thác đá xây dựng và mỏ đất vật liệu) phải có phương án an toàn về

22

môi trường, khi kết thúc hoạt động khai thác phải có kế hoạch phục

hồi môi trường, trả lại bề mặt sử dụng đất ban đầu.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài đã nghiên cứu công tác quản lý nhà nước vể lập, quản

lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn từ năm

2016 đến năm 2022 của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, trong đó tập

trung 3 nội dung là (1) Xác định được kết quả thực hiện điều chỉnh

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch sử dụng đất

hàng năm của thị xã Buôn Hồ (từ năm 2016 đến năm 2022); (2) Phân

tích được kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Nghiên cứu đã sử

dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp điều tra, phỏng

vấn, phương pháp phân tích - tổng hợp để thu thập, tổng hợp, phân

tích dữ liệu, xác định những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện

QH, KHSDĐ tại địa phương; (3) Đề xuất một số định hướng và giải

pháp tổ chức thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm

của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

2. Nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn, bất cập làm hạn

chế hiệu quả công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa

bàn thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn vừa qua, cụ thể như: “Sự phối

hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý, sử dụng

đất theo quy hoạch, kế hoạch chưa được chặt chẽ, dẫn đến một số

quy hoạch còn mâu thuẫn, chồng chéo nhau. Công chức quản lý

công tác QH, KHSDĐ các cấp còn thiếu và yếu so với khối lượng

23

công việc. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất để xây dựng, mở

rộng, chỉnh trang, phát triển đô thị cao nhưng thực hiện chưa hết

diện tích do nguồn vốn bị hạn chế dẫn đến một số dự án được đăng

ký chưa có kinh phí thực hiện”.

3. Nghiên cứu đã đề xuất một số định hướng và giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời gian tới, như tăng cường công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, đẩy mạnh sự phối hợp

đồng bộ giữa các đơn vị, tổ chức trong việc triển khai lập Quy hoạch,

Kế hoạch sử dụng đất. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công tác

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn liền với nhiệm vụ phát triển

KT-XH của địa phương, việc quản lý, sử dụng đất phải gắn với cải

tạo, bảo vệ đất, đặc biệt là bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa,

giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu

quả sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của

địa phương.

2. Đề nghị

Trong tương lai cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung kỹ hơn các

nội dung còn lại của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk:

- Cần đổi mới căn bản quy hoạch sử dụng đất để nguồn lực

đất đai thực sự được khai thác và phát huy, trở thành nguồn lực quan

trọng phục vụ cho đầu tư phát triển.

- Hiện nay, giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng

có những bất cập về thời kỳ quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất dẫn đến việc

24

thống nhất giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với đồ án quy hoạch xây

dựng đô thị được duyệt gặp khó khăn.

- Công tác lấy ý kiến của nhân dân về QH, KHSDĐ còn

chưa được chú trọng. Sau khi có quy hoạch thì tình trạng quy hoạch

“treo” còn phổ biến. Các khu đô thị bị quy hoạch “treo” khiến cho

mục tiêu nâng cao hiệu quả SDĐ không đạt được”.

- Bản thân quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có nội dung cơ

bản là xác định công năng của từng loại đất gắn với quy mô đất sử

dụng trong một thời hạn nào đó. Điều đó đã là một yếu tố cơ bản

quyết định giá trị đất, khả năng sinh lời của đất theo công năng đó.

Vì vậy, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải là một nội dung

trọng yếu thể hiện chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

trong từng giai đoạn, phù hợp với từng địa phương, khu vực. Đây

cũng là cơ sở để Nhà nước định giá đất trong từng giai đoạn.

- Trong bối cảnh Luật Quy hoạch đã được thông qua, các

quy hoạch được thống nhất về một quy hoạch mang tính tích hợp,

cần sự vào cuộc đồng bộ của các bên liên quan để quy hoạch thực sự

là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch đất đai, đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững.

- Cần có nghiên cứu tiếp theo đối với công tác quản lý nhà

nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Buôn

Hồ. Từ đó, phát huy hơn nữa những mặt đã đạt được, đồng thời phát

hiện và có các giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế./.