ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ CHUNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,

TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ CHUNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,

TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được

thực hiện nghiêm túc, trung thực là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.

Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Chung Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng

dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm

ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo - Bộ

phận Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá

trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa

học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các

đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực

hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Chung Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ........................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ................ 4

1.1.1. Khái niệm đô thị ............................................................................................. 4

1.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ..................................... 8

1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ....................... 12

1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị .................................................................................................... 16

1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của

một số thành phố trong nước và trên thế giới .............................................. 21

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một

số thành phố ở một số nước trên thế giới ....................................................... 21

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của

một số thành phố trong nước ....................................................................... 24

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................... 29

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 31

iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................................. 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội thành phố Cẩm Phả .................. 35

2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả ...................................................................................... 35

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH

VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH

QUẢNG NINH ........................................................................................... 37

3.1. Khái quát thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Cẩm Phả ....................................................... 37

3.1.2. Điều kiện kinh tế thành phố Cẩm Phả ......................................................... 40

3.1.3. Điều kiện xã hội thành phố Cẩm Phả ........................................................... 43

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 48

3.2.1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 49

3.2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 52

3.2.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 66

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................. 71

3.3.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 71

3.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................................... 74

3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 76

3.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 76

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 78

Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH

QUẢNG NINH ........................................................................................... 81

4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và

phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................... 81

v

4.1.1. Quan điểm, phương hướng quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 81

4.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 82

4.2. Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 83

4.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị ......... 83

4.2.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai tại đô thị thành phố

Cẩm Phả ....................................................................................................... 87

4.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát

triển đô thị thành phố Cẩm Phả .................................................................... 89

4.2.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy

hoạch đô thị thành phố Cẩm Phả ................................................................. 93

4.2.5. Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra quy

hoạch và phát triển đô thị ............................................................................. 98

4.2.6. Các giải pháp khác ....................................................................................... 98

4.3. Kiến nghị .................................................................................................... 101

4.3.1. Đối với Nhà nước ....................................................................................... 101

4.3.2. Đối với Sở ban ngành tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 101

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 102

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109

vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BOT

: Build-Operate-Transfer

(Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao)

CCN

: Cụm công nghiệp

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KVNT

: Khu vực nội thành

SX KD

: Sản xuất - kinh doanh

QL

: Quốc lộ

QLNN

: Quản lý Nhà nước

TDTT

: Thể dục thể thao

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VLXD

: Vật liệu xây dựng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................... 33

Bảng 2.2. Mức ý nghĩa của điểm bình quân ........................................................ 33

Bảng 3.1. Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 .......... 40

Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ...... 42

Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn

2015 - 2017 .......................................................................................... 43

Bảng 3.4. Lao động thành phố Cẩm Phả năm 2015 - 2017 ................................. 46

Bảng 3.5. Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ............. 47

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả ......................... 48

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến về công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ........ 50

Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 ....................................................... 50

Bảng 3.9. Điều tra về thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ................................................ 52

Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến về quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017........................... 53

Bảng 3.11. Thực trạng nhà ở khu vực nội thành thành phố Cẩm Phả năm 2017 ...... 55

Bảng 3.12. Thực trạng công trình công cộng cấp đô thị thành phố Cẩm Phả

năm 2017 ............................................................................................. 56

Bảng 3.13. Thực trạng công trình phục vụ giao thông thành phố Cẩm Phả ................. 59

Bảng 3.14. Thực trạng công trình cung cấp nước sạch thành phố Cẩm Phả ................ 61

Bảng 3.15. Thực trạng hệ thống thoát nước đô thị Cẩm Phả ................................ 61

Bảng 3.16. Thực trạng hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị

thành phố Cẩm Phả ............................................................................. 63

Bảng 3.17. Thực trạng quản lý cảnh quan và môi trường đô thị thành phố

Cẩm Phả .............................................................................................. 65

Bảng 3.18. Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát của thành phố

Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 67

viii

Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến về công tác kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và

phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .... 69

Bảng 3.20. Kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị .................................... 70

Bảng 3.21. Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng đợt đầu ....................................... 71

Bảng 4.1. Bảng dự kiến quy hoạch sử dụng đất thành phố Cẩm Phả đến

năm 2020 ............................................................................................. 86

Bảng 4.2. Dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng của thành

phố Cẩm Phả đến năm 2020 ................................................................ 92

Bảng 4.3. Bảng dự kiến nhu cầu dùng nước của thành phố Cẩm Phả đến

năm 2020 ............................................................................................. 94

Bảng 4.4. Dự kiến vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật của thành phố Cẩm Phả đến

năm 2020 ............................................................................................. 96

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhìn nhận chung có thể thấy, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn

bị ảnh hưởng của quán tính bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh,

thiếu linh hoạt theo hướng thị trường. Trong khi đó, đô thị ngày càng khẳng định

vai trò động lực then chốt trong nền kinh tế, do đó cần cải cách công nghệ và quy

trình lập quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng chuyển từ quy hoạch tĩnh sang quy

hoạch động, với cách tiếp cận đa ngành mà Quy hoạch chiến lược là một ví dụ.

Trên thực tế, quy hoạch và quản lý đô thị, như đã phân tích ở trên, đặc biệt là

phân vùng đô thị, nhiều vấn đề đặt ra rất cần được nghiên cứu kỹ. Chẳng hạn như

việc mở rộng quá mức không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô

thị, giữa bảo tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô thị,… đảm bảo đô

thị phát triển bền vững. Biểu hiện là hiện tượng phát triển từ Tỉnh lên Thành phố

trực thuộc Trung ương. Hiện tượng này có nguy cơ như là hội chứng trong phát

triển đô thị ở nước ta. Hay một số xu hướng khác như phát triển Khu trung tâm

hành chính đô thị các cấp hoặc Trung tâm hành chính tập trung,…

Thành phố Cẩm Phả cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quy hoạch năm

2000 có tác động tới bộ mặt Thành phố hiện nay tuy đã đạt được một số kết quả khả

quan như xác định hướng phát triển đô thị ra biển là đúng đắn, Đô thị Cẩm Phả phát

triển về cơ bản tuân thủ theo quy hoạch, bước đầu đã hình thành rõ nét hệ thống

mạng lưới đường khung xương chính của đô thị và trung tâm chính trị - văn hóa -

TDTT đặt tại trung tâm đô thị là chính xác.Tuy nhiên, bản qua hoạch này chủ yếu

chỉ quan tâm đến khu vực đô thị trung tâm từ Đèo Bụt đến Cửa Ông mà chưa quan

tâm đến kết nối với hành lang kinh tế cao tốc và các khu kinh tế trên tuyến này.

Thực trạng giao thông còn tồn tại một số hạn chế về đường bộ, đường sắt, đường

thuỷ và đường đô thị. Việc giữ nguyên các tuyến đường sắt và đường 18A như hiện

nay là không phù hợp với tương lai dài hạn của đô thị Cẩm Phả. Dưới tác động của

việc hình thành khu Kinh tế Vân Đồn, khu công nghiệp cảng biển Hải Hà và trục

cao tốc Hạ Long - Móng Cái chưa có sự chuẩn bị cho bước phát triển mới của Cẩm

Phả. Bên cạnh đó, UBND chưa có nhiều quỹ đất giành cho phát triển công nghiệp

lớn của Tỉnh và đô thị.

2

Do tốc độ đô thị hóa cao nên công tác quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh gặp không ít khó khăn, nảy sinh những tồn

tại, hạn chế. Qua khảo sát thực tế của các ban thuộc HĐND thành phố cho rằng, để

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác này, các cấp chính quyền cùng cơ

quan chức năng cần tăng cường thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về quy

hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn

thạc sỹ, đề tài có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn, có tính cấp bách đối với diện

mạo của thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn phát triển mới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô

thị tại thành phố Cẩm Phả và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước về quy

hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn

từ nay đến năm 2025, góp phần xây dựng thành phố Cẩm Phả và thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch

và phát triển đô thị.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển

đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh.

3

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về quy

hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; phân tích nhân

tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đánh giá các kết quả đạt được, chưa đạt

được và nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và

phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là

tài liệu giúp thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh quy hoạch, xây dựng kế hoạch

quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2025 có cơ sở khoa học.

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu

nhằm quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch

và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và đối với các địa

phương khác có điều kiện tương tự.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch và

phát triển đô thị.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 4: Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

1.1.1. Khái niệm đô thị

1.1.1.1. Khái niệm đô thị và tiêu chuẩn đô thị

a. Đô thị

Theo tác giả Nguyễn Đình Hương (2003): “Đô thị là điểm dân cư tập trung

có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ có cơ sở hạ

tầng đô thị thích hợp”.

Các khái niệm về đô thị đều có tính tương đối xuất phát từ sự khác nhau về

trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm văn hoá, hệ thống dân cư. Mỗi nước

trên thế giới có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình.

Nếu xem xét trên một phương diện chung nhất thì đô thị là một không gian cư trú

của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi

nông nghiệp.

Trên quan điểm xã hội học, đô thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong

một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. “Sự tồn

tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa

độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải là con số cộng

của những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó”

(Lê Trọng Bình, 2009).

Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật

độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung

tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -

xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một Thành phố Cẩm Phả hoặc

một vùng trong tỉnh hoặc trong Thành phố Cẩm Phả.

Ở Việt Nam, đô thị được Nhà nước quy định là các thành phố, thị xã, thị trấn

có số dân từ 4000 người trở lên, trong đó trên 65% lao động trong lĩnh vực phi nông

nghiệp… Hiện nay quan niệm đó được các nhà quản lý bổ sung thêm một tiêu

5

chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị có thể

hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng phải có quy hoạch

chung cho tương lai. Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính

phủ quy định, đô thị là điểm dân cư tập trung các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, hội

tụ đầy đủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, có vai trò thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định (Chính phủ, 2009).

Từ các quan niệm trên đây, và trong điều kiện hiện nay, quan niệm về đô thị

cần có sự đổi mới, nên quan niệm chung về đô thị như sau: Đô thị là một không

gian cư trú của con người, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ cao, lao động chủ

yếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội phát

triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định.

Quan niệm như vậy nhằm nhấn mạnh hai mặt là phát triển xã hội và phát

triển kinh tế ở đô thị. Về mặt xã hội, đô thị là một hình thức cư trú, ở đó có mật độ

dân cư cao, mức sống cao, tiện nghi đầy đủ hơn cùng với những thể chế luật lệ tiến

bộ. Không gian đô thị bao gồm không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan

môi trường,… Về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất ở đô thị chủ yếu là công nghiệp

và dịch vụ. Để có sự phát triển kinh tế, xã hội, đô thị phải có một cơ sở hạ tầng kỹ

thuật tiên tiến. Nhờ có sự phát triển về kinh tế, xã hội, mà đô thị có vai trò thúc đẩy

sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng hoặc cả nước. Như vậy, khi nói tới đô thị cần

đề cập đến các yếu tố cơ bản cấu thành đô thị như quy mô, mật độ dân số, sự phát

triển kinh tế, xã hội, hình thức lao động và tính hiện đại của cơ sở hạ tầng, và vai trò

của đô thị đối với vùng và cả nước (Nguyễn Đình Hương, 2003).

b. Tiêu chuẩn Đô thị

Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân

loại đô thị, đô thị phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

- Về thể chế: đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

- Về trình độ phát triển:

+ Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia,

cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp Thành phố Cẩm Phả hoặc là một trung tâm của

vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc

một vùng lãnh thổ nhất định.

6

+ Quy mô dân số tối thiểu của nội thành, nội thị là 4.000 người.

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên.

+ Có cơ sở hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ

thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu

tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị.

Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ

cơ sở hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.

+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng, phát triển đô thị phải theo

quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các

tuyến phố văn minh đô thị, có không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của

dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với

môi trường, cảnh quan thiên nhiên.

1.1.1.2. Phân loại đô thị

Tác giả sử dụng cách phân loại đô thị ở Việt Nam theo Luật Quy hoạch đô

thị 2009. Đô thị được đánh giá theo các nhóm tiêu chí cơ bản sau đây:

a) Vị trí, chức năng, vai trò cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của

đô thị.

b) Dân số và lao động.

c) Chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị.

d) Chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội.

đ) Quản lý đô thị.

Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày

07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, dựa trên 5 nhóm tiêu chí trên, đô thị

Việt Nam được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại

IV và loại V.

a. Đô thị loại đặc biệt

Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội

thành, Thành phố Cẩm Phả ngoại thành và các đô thị trực thuộc.

Thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa

học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và

quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Hà Nội và Thành

phố Hồ Chí Minh là hai đô thị được xếp vào loại đặc biệt của Việt Nam.

7

b. Đô thị loại I, loại II

Đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các

xã ngoại thành.

Đô thị loại 1: Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,

khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và

quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên

tỉnh hoặc của cả nước.

Đô thị loại 2: Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,

khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh,

vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của

một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.

c. Đô thị loại III

Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,

nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.

Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ

thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai

trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với

vùng liên tỉnh.

d. Đô thị loại IV

Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.

Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,

kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong

tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng

trong tỉnh.

e. Đô thị loại V

Đô thị loại V là thị trấn thuộc Thành phố Cẩm Phả có các khu phố xây dựng

tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.

Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,

kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một

Thành phố Cẩm Phả hoặc một cụm xã.

8

Trong đó, đô thị loại I và loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định

công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định

công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận.

1.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

1.1.2.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

a. Khái niệm quy hoạch đô thị

Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không

gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ

tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong

đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.”

Quy hoạch đô thị là một khái niệm hay được dùng để chỉ các hoạt động kiểm

soát hay tổ chức môi trường sống đô thị. Các hoạt động này có thể bao gồm: ban

hành luật, quy định kiểm soát phát triển; xây dựng và vận hành các bộ máy quản lý

đô thị; đề ra các tiêu chí, lập và phê duyệt quy hoạch; thực hiện các chương trình

đầu tư phát triển đô thị; nghiên cứu đô thị; đào tạo bộ máy nhân lực; trao đổi tranh

luận về các vấn đề đô thị.

Điều cần chú ý là trong các bối cảnh khác nhau, các hoạt động này thường

không có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện giống nhau. Nguyên nhân

là đô thị thường có các vấn đề khác nhau trong mỗi giai đoạn phát triển. Việc nhìn

nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề đô thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các

bộ máy chuyên môn mà còn lệ thuộc nhiều và chủ trương của bộ máy cầm quyền và

khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Trong mỗi giai đoạn phát triển, bộ máy cầm

quyền thường chỉ chú trọng kiểm soát hay thúc đẩy một số hoạt động quy hoạch đô

thị mà họ cho là quan trọng. Trong khi đó, nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các

ngành liên quan quy hoạch đô thị thường được coi là lĩnh vực tách biệt với thực tế

hành nghề. Kết quả là luôn có nhiều quan điểm về nội dung và cách thức thực hiện

quy hoạch đô thị.

Quy hoạch xây dựng đô thị là bộ môn khoa học kỹ thuật, xã hội, nhân văn, là

nghệ thuật về tổ chức không gian sống cho các đô thị và các khu vực đô thị. Nó là

nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng, khống chế hình thái kiến trúc

9

trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo, tính toán sự phát triển, đặc điểm, vai trò,

nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển, giảm thiểu

các tác động có hại phát sinh trong quá trình đô thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn

lực, và hướng tới sự phát triển bền vững. Các không gian đô thị, công trình hạ tầng

kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội đô thị cần được quy hoạch phù hợp với phát triển

tổng thể kinh tế - xã hội- môi trường, an ninh - quốc phòng.

Từ các nội dung trên ta thấy công tác Quản lý quy hoạch đô thị là một trong

những lĩnh vực quan trọng nhất trong công tác quản lý đô thị. Nội dung quản lý quy

hoạch đô thị trong thực tế được cụ thể thành những nhiệm vụ chủ yếu như sau: Lập

và xét duyệt quy hoạch đô thị, Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp

quy về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát

triển đô thị theo quy hoạch và pháp luật, Tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch và

xây dựng đô thị.

b. Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị

Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản

lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý quy hoạch đô thị là “quá trình thiết lập các quy

định bắt buộc, lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát

triển xã hội nhằm đảm bảo cho các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đô thị,... đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện. Quản lý quy hoạch đô thị cũng là

quá trình nghiên cứu những bất cập của các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đô

thị, nghiên cứu các bất cập của những chính sách áp dụng trong quá trình triển khai

thực hiện công tác quản lý, đề xuất với các cấp có thẩm quyền để giải quyết một cách

kịp thời”.

c. Vai trò của quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị

Theo tác giả Lê Trọng Bình (2009), quản lý quy hoạch đô thị có hai mục đích

chính: “Bảo đảm thực hiện đúng quy hoạch, hạn chế tình trạng quy hoạch một đằng

thực thi một nẻo; Kịp thời phát hiện những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn để kiến

nghị/ quyết định điều chỉnh quy hoạch. Mục đích thứ hai là cần thiết nhưng mục đích

thứ nhất mới là chủ yếu, bởi nếu quy hoạch càng hoàn chỉnh thì mục đích thứ hai

càng trở nên ít/ không cần thiết, và ngược lại”. Những hoạt động cụ thể liên quan đến

ngành quy hoạch đô thị là:

10

- Đầu tư và phát triển bất động sản: Ở đây việc đầu tư và phát triển bất động

sản phải tuân theo quy luật phát triển chung của xã hội-kinh tế riêng từng khu vực

cụ thể.

- Văn hóa, lối sống cộng đồng.

- Chính sách quản lý và phát triển bất động sản và nhà ở.

- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mỗi vùng, mỗi khu vực.

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật.

- Phát triển và bảo tồn các di sản kiến trúc và thiên nhiên.

- Phát triển bền vững của nhân loại.

Cơ sở của quy hoạch đô thị là hệ thống các tiêu chuẩn và các nguyên tắc tổ

chức xây dựng đô thị. Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện thực tế

và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn; nhóm bốn đối tượng tác

động chính đến kết quả đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch, các nhà quản lý, các

nhà đầu tư và những người trực tiếp chịu ảnh hưởng của quy hoạch đề xuất ra các

giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện.

Hiện nay ở Việt Nam việc lập các đồ án quy hoạch chưa được tổ chức thực

hiện còn chưa theo đúng nguyên tắc do điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, năng

lực chuyên môn còn hạn chế và sự can thiệp tùy tiện của nhiều tổ chức cơ quan tới

quá trình lập đồ án Quy hoạch, cũng như các yếu tố khác. Khung luật pháp cho việc

thực hiện quy hoạch hiện nay còn thiếu hụt trong khi công tác quản lý và thực thi

quy hoạch lại khá lỏng lẻo. Các đồ án Quy hoạch hiện nay đang là công cụ cho việc

hợp thức hóa một số chuyển đổi đất sai mục đích hoặc chưa đủ các cơ sở nghiên

cứu đánh giá một cách chính xác và khoa học.

d. Ý nghĩa của quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị

Quản lý quy hoạch đô thị là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của

quản lý đô thị.

+ Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị có ý nghĩa rất quan trọng, đây là

vấn đề vừa mang tính chiến lược nhưng phải đi trước một bước làm cơ sở cho đầu

tư xây dựng các công trình, chỉnh trang và phát triển đô thị... Đồng thời là một trong

những giải pháp chủ yếu để quản lý xây dựng đô thị phát triển theo hướng văn

11

minh, hiện đại, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm

bảo an ninh xã hội.

+ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai,

lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái.

+ Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và

thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn

xây dựng. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình

xây dựng được tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, anh ninh quốc gia

(Lê Trọng Bình, 2009).

1.1.2.2. Quản lý nhà nước về phát triển đô thị

Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản

lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý nhà nước về phát triển đô thị là việc sử dụng

nguồn lực để tác động đến công tác quy hoạch và phát triển đô thị nhằm đạt được

các mục tiêu kiểm soát hay tổ chức môi trường sống đô thị.

Nguyên tắc quản lý phát triển đô thị

1. Quản lý phát triển đô thị theo chiến lược, quy hoạch, chương trình phát

triển đô thị, khu vực phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hướng tới

mục tiêu phát triển bền vững.

2. Phát triển hạ tầng đô thị phải hiện đại, đồng bộ. Việc đầu tư xây dựng các

công trình hạ tầng đô thị phải tuân thủ quy hoạch, chiến lược, chương trình phát

triển đô thị, hạ tầng đô thị.

3. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị, đảm bảo lợi ích của cộng

đồng; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích

văn hóa, lịch sử hiện có.

4. Khuyến khích xây dựng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng

xanh, thông minh; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thực hiện các cam kết

quốc tế về cắt giảm phát thải khí nhà kính.

5. Huy động, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho

phát triển đô thị.

6. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đô thị; phân công,

phân cấp, phát huy khả năng tự chủ cho chính quyền đô thị; nâng cao năng lực quản

12

lý đô thị; đảm bảo sự tham gia của các thành phần, cộng đồng xã hội trong quá trình

phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

1.1.3.1. Lập quy hoạch và phát triển đô thị

Theo Luật quy hoạch 2009, Chính phủ thống nhất quy định về lập, trình và

xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị trong phạm vi cả nước như sau:

- Lập quy hoạch:

+ Bộ Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc

biệt, loại I, II và các loại khác khi cần thiết.

+ Văn phòng kiến trúc sư trưởng và Sở Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy

hoạch chung các đô thị còn lại, quy hoạch chi tiết của các đô thị.

- Trình/duyệt:

+ Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ

phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, loại I và II.

+ Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu công

nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các đồ án quy hoạch khác

theo sự ủy quyền của Thủ tướng.

+ Ủy ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, Thành phố Cẩm Phả

trình Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ án

quy hoạch chung các đô thị còn lại (từ loại III đến loại V) và các quy hoạch chi tiết

của các đô thị.

Trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê

duyệt các đồ án quy hoạch chung đô thị loại III, IV, quy hoạch chi tiết trung tâm đô

thị loại đặc biệt, I, II và các quốc lộ đi qua các đô thị tỉnh lỵ phải có ý kiến của Bộ

Xây dựng bằng văn bản.

1.1.3.2. Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

a. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị

Cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về nhà ở đô thị là Pháp lệnh nhà ở năm

1991, Nghị định 30/CP ngày 5/7/1994 về nhà ở, đất ở; Nghị định 61/CP ngày

5/7/1994 về mua bán, kinh doanh nhà ở; Quyết định số 27/2009/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu

13

nhập thấp ở đô thị và các văn bản pháp quy khác của Trung ương và địa phương.

Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị gồm có:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở: Giấy chứng nhận quyền sở hữu

nhà do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay cơ quan quản lý nhà, đất

được ủy quyền cấp cho chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp, người thay mặt đại diện

hợp pháp cho các tổ chức, người nước ngoài định cư tại Việt Nam có nhà ở hợp pháp.

- Quản lý việc mua bán nhà và chuyển nhượng nhà ở, hình thành và phát

triển thị trường nhà ở, thị trường thuê nhà ở chính thức.

b. Quản lý nhà nước về đất đai đô thị

Cơ sở pháp lý để quản lý đất đô thị là Luật Đất đai năm 2003, các Nghị

định số 181, 182, 188, 197 của Chính phủ và các văn bản khác, Nghị định 88/CP

ngày 17/8/1994 về quản lý sử dụng đất đô thị... Nội dung quản lý nhà nước về đất

đai đô thị bao gồm:

- Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.

- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.

- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

- Thống kê, cập nhật các biến động về sử dụng đất đô thị, chỉnh lý biến

động trên bản đồ địa chính.

- Ra các văn bản hướng dẫn quản lý đất ngoại ô nằm trong quy hoạch xây

dựng và phát triển đô thị đã được phê duyệt.

c. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển đô thị

Hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông vận tải, cấp, thoát nước, cấp điện,

năng lượng, xử lý rác thải,...) có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã

hội cũng như đáp ứng những nhu cầu trong đời sống của người dân đô thị. Nhà

nước cần phải đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở đô thị để

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong đô thị. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật

đô thị bao gồm:

- Quản lý nhà nước về giao thông đô thị.

- Quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch đô thị.

- Quản lý nhà nước về thoát nước đô thị.

- Quản lý nhà nước về cấp điện, chiếu sáng công cộng và thông tin liên lạc.

14

d. Quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy hoạch đô thị

* Quản lý nhà nước về cảnh quan đô thị

- Chính quyền đô thị xây dựng định hướng phát triển kiến trúc đô thị

mang tính đa dạng trong sự thống nhất, ban hành các chính sách, quy chế và kế

hoạch đầu tư phát triển cảnh quan đô thị vừa đảm bảo hiện đại, văn minh, vừa bảo

tồn được các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc.

- Các cơ quan chức năng cần xây dựng định hướng kiến trúc cho các thể loại

công trình trong đô thị, quy hoạch mỹ quan các đường phố.

- Các cấp chính quyền địa phương cần tăng đầu tư bảo tồn và phát huy các giá

trị di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có chính sách hỗ trợ dân duy tu, bảo trì các

công trình văn hóa có giá trị, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ của nước ngoài.

- Tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, xử lý nghiêm

minh các vi phạm trong xây dựng, phá vỡ cảnh quan đã được quy hoạch.

- Các tổ chức và cá nhân khi xây dựng, cải tạo các công trình kiến trúc

văn hóa phải đảm bảo được tính lịch sử, văn hóa của công trình và phải được các cơ

quan quản lý nhà nước phê duyệt đồng ý; hạn chế chặt bỏ cây xanh khi xây dựng

các công trình mới.

* Quản lý nhà nước về môi trường đô thị

- Nhà nước và các cấp chính quyền các địa phương cần hoạch định chiến

lược bảo vệ môi trường trong phạm vi quốc gia cũng như trong từng địa phương, có

kế hoạch tăng ngân sách đầu tư.

- Cụ thể hóa Luật Môi trường, ban hành các chính sách, quy chế, quy định cụ

thể về quản lý và bảo vệ môi trường đô thị.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý môi trường đô thị. Nhà nước và

chính quyền các tỉnh, thành phố giao việc quản lý nhà nước về môi trường cho Bộ

và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan

ban hành hữu quan.

- Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chuyên trách

làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường về chuyên môn và nghiệp vụ.

15

e. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị

đứng trên góc độ quản lý kinh tế

Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý

nhà nước nói riêng. Đánh giá hiệu quả của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị

đứng trên góc độ quản lý kinh tế là công tác khó khăn vì hoạt động quản lý Nhà

nước mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật

chất nhưng bản thân hoạt động quản lý có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình

tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay

chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh giá chủ

yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh đó, còn có nhiều

yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác; chẳng hạn như năng lực,

uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản

của chủ thể tiến hành hoạt động quản lý Nhà nước. Những yếu tố này có vai trò, tác

dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý Nhà nước nhưng không thể lượng hoá như

các chỉ số khác.

Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá

hiệu quả hoạt động của QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị đứng trên góc độ

quản lý kinh tế cũng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu

chí là luận cứ khoa học đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan và đúng đắn.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động như sau:

- Những biến chuyển trên lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội.

- Những chuyển biến trên lĩnh vực kinh tế.

- Những chuyển biến trên lĩnh vực văn hoá - xã hội.

- Hiệu quả thực thi các quyết định quản lý nhà nước.

- Tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước.

- Tính kinh tế của các hoạt động quản lý nhà nước.

1.1.3.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường

đô thị theo luật định, tuyên truyền phổ biến nâng cao ý thức cộng đồng trong

việc bảo vệ môi trường sống, khai thác sự đóng góp của các tổ chức xã hội, kinh

tế và dân cư.

16

- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong việc bảo vệ và thanh

tra quản lý về môi trường, đặc biệt các công nghệ mới trong thu gom, xử lý các chất

thải sinh hoạt, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí.

1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển

đô thị

1.1.4.1. Yếu tố chủ quan

a. Khả năng chi ngân sách cho quy hoạch đô thị

Quy hoạch xây dựng đô thị là một dự án tốn kém và rất cần những nhà đầu

tư về vốn, hoặc các nguồn lực khác. Thực tế là chính quyền không đủ ngân sách để

xây dựng hết mọi nơi, hơn nữa, việc kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân mang lại nhiều

sáng kiến giá trị hơn rất nhiều là sự rập khuôn máy móc trong quản lý nhà nước. Và

quan điểm này của quy hoạch đô thị dựa trên áp dụng những tính chất của nền kinh

tế thị trường, trong đó nhà nước chỉ kiểm soát doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích

cộng đồng. Thành phố Cẩm Phả “tay ba” giữa chính quyền - nhà đầu tư - cộng đồng

đã đẩy vị trí những người làm quy hoạch vào giữa bắt buộc họ phải trang bị thêm

những kiến thức về quyền lợi và lợi ích đầu tư của các chủ sở hữu nguồn lực và có

kỹ năng đàm phán, thỏa thuận để đảm bảo dự án hoạt động. Một dự án quy hoạch

đô thị trở thành một bài toán về quản lý hoạt động hiệu quả hơn là chỉ đạo và lên kế

hoạch, chính sách.

b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương

- Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện của đô thị hoá:

Phát triển kinh tế trong đó phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ là

yếu tố có tính quyết định của quá trình đô thị hoá. Trình độ phát triển kinh tế của

một nước được thể hiện trên nhiều phương diện: quy mô và tốc độ tăng trưởng

GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành phần kinh tế, trình độ

hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, trình độ văn hoá giáo dục của dân cư, mức sống dân

cư… Trong một chừng mực nhất định, trình độ phát triển kinh tế thể hiện lợi thế về

vị trí, điều kiện tự nhiên và các vấn đề xã hội của một quốc gia hay một vùng.

Tuy nhiên khi điều kiện cần cho phát triển đô thị là phát triển kinh tế đã đạt

được thì vấn đề còn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị được coi như

17

điều kiện đủ của vấn đề. Nếu không có chính sách phát triển đô thị đúng, sẽ dẫn đến

tình hình bế tắc trong tương lai.

- Phương thức sản xuất xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến đô thị hoá

Phương thức sản xuất xã hội và tình hình chính trị của đất nước có ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình đô thị hoá. Mỗi phương thức sản xuất có một kiểu đô

thị tương ứng và do đó quá trình đô thị hoá có những đặc trưng riêng của nó. Ở Việt

Nam, sau năm 1954 cả nước tạm thời chia làm 2 miền với hai chế độ chính trị khác

nhau. Miền Bắc với phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, mô hình đô thị hoá với

những nét đặc trưng cơ bản là:

+ Các thành phố được tổ chức xây dựng thành hệ thống theo tầng bậc, rải

đều trên khắp lãnh thổ nhằm xoá bỏ dần sự tách biệt giữa các vùng,…

+ Các thành phố phát triển trên cơ sở tập trung hoá, ưu tiên phát triển công

nghiệp nặng, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

Cũng trong thời gian đó ở Miền Nam, với một chế độ chính trị thân Mỹ, nền

kinh tế phụ thuộc nặng nề vào Mỹ. Đặc trưng cơ bản của đô thị miền Nam thời Mỹ

nguỵ là đô thị hành chính và dịch vụ, sản xuất không phát triển, kinh tế phụ thuộc

nước ngoài.

Sau ngày giải phóng Miền Nam (tháng 5-1975), đất nước ta thống nhất, cả

nước theo một đường lối chính trị. Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề, nền kinh tế

độc lập tự chủ trong điều kiện khó khăn, tốc độ đô thị hoá chậm chạp. Sau 1986

phong trào đổi mới với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh

tế nhiều thành phần đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Đặc biệt

với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền

kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc, quá trình đô thị

hoá đã diễn ra mạnh mẽ.

- Văn hoá dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến đô thị hoá

Truyền thống văn hoá dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình đô thị

hoá, trước hết là công tác quản lý đất đai đô thị, quản lý xã hội, quản lý dân số. Mỗi

dân tộc có một nền văn hoá riêng của mình và nền văn hoá đó có ảnh hưởng đến tất

cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và kiểu đô thị nói riêng.

18

Về mặt xã hội, đô thị Việt Nam còn mang nhiều màu sắc nông thôn. Người

thành thị hôm nay, cách đây không lâu họ còn là những người nông dân. Ra thành

phố học tập, lao động, họ học tập và hoà nhập lối sống thành thị nhưng vẫn mang

theo những phong tục, tập quán, thói quen cũ. Về mặt xây dựng, đô thị Việt Nam

chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hoá khác nhau biểu hiện qua hình thức xây dựng

nhà ở của các giai đoạn lịch sử. Trên ba miền đất nước, mỗi thành phố đều có

những nét độc đáo riêng của mình. Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh đều có

những biểu tượng riêng mang bản sắc của từng miền và trong đó có cái chung của

Việt Nam.

- Cách mạng khoa học kỹ thuật là điều kiện cho đô thị hoá

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến

phát triển kinh tế nói chung và từng đô thị nói riêng ở các mức độ khác nhau và tuỳ

thuộc vào những lợi thế địa phương, khả năng sinh lợi tiềm ẩn, các kỹ năng vốn có

và sự thích nghi mà mỗi đô thị có thể thu nhận được. Nhân tố khoa học kỹ thuật bên

ngoài có ảnh hưởng tới các thành phố theo hai hướng. Thứ nhất, có sự cạnh tranh

giữa các thành phố khi các công ty đa quốc gia so sánh giá các yếu tố đầu vào và

đánh giá các thuận lợi về luật pháp và cơ chế chính sách; tính năng động của lực

lượng sản xuất và sự ổn định chính trị. Những thành phố nào đáp ứng các yêu cầu

này sẽ phát triển nhanh hơn và ngược lại. Thứ hai, sự xuất hiện các ngành công

nghiệp dịch vụ điện tử bao gồm các dịch vụ tài chính và thương mại, thông tin và

bưu điện. Các phương tiện thông tin hiện đại đang mang lại lợi ích to lớn cho các

thành phố lớn vì những thành phố này đã tạo điều kiện để áp dụng công nghệ thông

tin hiện đại có hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, vấn đề là liệu các nước đang phát triển như Việt Nam có nắm

bắt kịp các thành tựu khoa học hiện đại, rút ra được kinh nghiệm phát triển kinh tế

và quản lý đô thị của các nước trên thế giới và trong khu vực, giải quyết tốt các

vấn đề môi trường, dân số, giao thông, nhà ở, việc làm… ở đô thị hay không? Đó

thực sự là những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói chung và

Việt Nam nói riêng.

c. Ý muốn Ban lãnh đạo địa phương

Nếu Ban lãnh đạo địa phương thực sự muốn quy hoạch và phát triển đô thị

một cách nghiêm túc định hướng bền vững, thì khi các cấp lãnh đạo chỉ đạo các

19

ngành vào cuộc tích cực, các chính sách bất cập được kịp thời tháo gỡ bằng các văn

bản pháp quy thay thế. Việc chỉ đạo kịp thời ra các đồ án quy hoạch chung, quy

hoạch nông thôn mới, quy hoạch chi tiết, đưa ra các chế độ báo cáo thường xuyên

cho các ban ngành. Điều đó góp phần không nhỏ cho công tác quản lý quy hoạch đô

thị trên địa bàn, sự quan tâm của lãnh đạo đã làm cho chất lượng của các đồ án quy

hoạch được nâng cao, phù hợp với thực tiễn trên địa bàn, giúp cho công tác triển

khai sau quy hoạch được thuận lợi hơn.

Năng lực cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch: Trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ và năng lực công tác của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý quy hoạch

xây dựng đô thị là một yếu tố then chốt đến công tác quản lý quy hoạch đô thị.

Người cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch đô thị phải kịp thời phát hiện những

bất hợp lý trong quá trình xét duyệt các đồ án quy hoạch để điều chỉnh cho thích

hợp và phải kịp thời phát hiện những sai phạm trong công tác xây dựng để có biện

pháp ngăn chặn và xử lý.

1.1.4.2. Yếu tố khách quan

a. Nhu cầu phát triển của tỉnh

Theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại phiên họp thứ 23 của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội khóa XIV, trong nội dung đề xuất khu vực phát triển đô thị ghi rõ:

- Ủy ban nhân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định, phê

duyệt và điều chỉnh kế hoạch cải tạo, tái thiết đô thị của các đô thị trực thuộc.

- Vị trí, quy mô, diện tích. Phạm vi ranh giới khu vực phát triển đô thị được

xác định trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, điều kiện tự nhiên, nhu cầu đầu tư phát

triển đô thị của từng khu vực.

- Khu vực phát triển đô thị được xác định và phê duyệt trong Chương trình

phát triển từng đô thị. Căn cứ nhu cầu quản lý và phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quyết định việc lập và phê duyệt khu vực phát triển đô thị riêng.

- Ủy ban nhân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh khu

vực phát triển đô thị thuộc địa bàn quản lý;…

Do đó, căn cứ theo nhu cầu phát triển đô thị của tỉnh mà thì UBND Tỉnh sẽ

phối hợp với các bên liên quan để có chính sách quy hoạch và phát triển đô thị cho

phù hợp với thực tế tại địa phương.

20

b. Hội nhập kinh tế quốc tế

Sự hội nhập toàn diện là yếu tố thúc đẩy quá trình đô thị hoá nhanh hơn.

Nhập khẩu các hình thái kiến trúc, thương mại hoá các quan hệ, phương pháp quản

lý hiện đại, liên doanh trong xây dựng đô thị hoặc các khu đô thị là một thực tế đã

diễn ra khá sinh động ở các nước phát triển như ở Pháp, Canada. Việt Nam cũng

không nằm ngoài thực tế đó. Từ thời Pháp thuộc, Hà Nội đã có những khu nhà tây,

trong những năm gần đây đã xuất hiện làng của những người Nhật, những khu nhà

ở của người Hàn Quốc, người Nga, đó thực sự là những ngoại ứng tích cực trong

phát triển đô thị Việt Nam. Về kinh tế, sự hội nhập kinh tế làm cho các thị trường

phát triển đặc biệt là thị trường tài chính. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta không

sợ thiếu vốn mà chỉ sợ không có khả năng quản lý.

Quá trình toàn cầu hóa thông qua giao dịch quốc tế (về hàng hóa, vốn, và lao

động) đã hình thành một nền kinh tế thế giới có tính hội nhập. Sự cạnh tranh giữa

các trung tâm đô thị trong và ngoài nước ngày càng mạnh mẽ. Sự phụ thuộc lẫn

nhau đang hình thành vượt qua các biên giới quốc gia, tạo ra những mối liên hệ chặt

chẽ hơn về hợp tác kinh tế. Tự do hóa thương mại và hội nhập đang tạo ra những cơ

hội và sự biến động mới bên trong các đô thị.

Sự hội nhập giữa các quốc gia là điều kiện cho các hoạt động giao lưu

thương mại và là cơ hội cho sản xuất phát triển, đặc biệt là sự trao đổi về khoa học

kỹ thuật. Hoạt động đầu tư của nước ngoài trước hết ở các đô thị và đặc biệt là đô

thị lớn luôn mang lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy, đô thị luôn là

nơi hấp dẫn các nhà đầu tư. Các thành phố lớn là những hạt nhân của các vùng kinh

tế, luôn đi đầu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên sự đầu tư của

nước ngoài vào các thành phố lớn cũng là một nhân tố động lực phát triển kinh tế

của chính các đô thị đó, từ đó tạo sức lan toả của đầu tư nước ngoài sang những đô

thị ở những khu vực lân cận có điều kiện kinh tế khó khăn hơn.

Các dự án đầu tư nước ngoài đã đóng góp có hiệu quả vào quá trình đô thị

hoá. Nhờ đó các đô thị đã tăng cường được vai trò là trung tâm phát triển công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề mới, trung tâm phát triển và chuyển

giao công nghệ trong vùng, trung tâm giao lưu thương mại trong nước và nước

ngoài, thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại, trung tâm dịch vụ, phát triển

văn hoá giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực, tăng thu ngân sách cho

Nhà nước hàng năm.

21

1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một

số thành phố trong nước và trên thế giới

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một số

thành phố ở một số nước trên thế giới

Các thành phố được đánh dấu trên bản đồ đô thị thông minh thế giới là các

thành phố có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, đã và

đang phát triển theo hướng bền vững. Các thành phố này đã lựa chọn và thử nghiệm

áp dụng công nghệ thế hệ mới vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm vận hành thành

phố một cách thông minh và bền vững hơn. Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và

phát triển đô thị thông minh của các nước cho phép chúng ta lựa chọn con đường

phù hợp nhất để xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam.

a. Kinh nghiệm Nhật Bản

Sau thế chiến thứ 2, Nhật Bản bước vào thời kỳ phát triển và đô thị của Nhật

Bản cũng phải đối mặt với các vấn đề mà đô thị Việt Nam hiện đang gặp phải như

dân số tập trung quá đông ở đô thị, giao thông công cộng, cơ sở hạ tầng không đáp

ứng kịp, ô nhiễm môi trường…

Tại Nhật, quy hoạch được xem là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư

nghiêm túc. Sau khi quy hoạch hoàn chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi trước công

chúng, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng. Mục đích của việc

này là để các nhà đầu tư và nhân dân cùng tham gia thực hiện. Điểm đặc biệt nhất

trong quy hoạch đô thị Nhật Bản là trong các chương trình phát triển đô thị có quy

định tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý thực hiện. Khi quy

hoạch được lập nên, cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần, đảm bảo 70% tự

nguyện chấp thuận thì quy hoạch đó mới được phê chuẩn.

Quy hoạch đô thị có 3 sản phẩm chính: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ

tầng và danh mục các dự án phát triển.

Các dự án này đều yêu cầu đảm bảo chất lượng môi trường đô thị và làm hài

lòng các nhóm lợi ích tham gia phát triển. Dự án phát triển khu dân cư đô thị được

phân thành 2 loại: Dự án phát triển đô thị mới gắn với các khu công nghiệp, khu

kinh tế và dự án tái phát triển khu dân cư hiện có.

22

Việc cấp phép chuyển đổi chức năng sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt

bằng, xây dựng các công trình kiến trúc đều rất được coi trọng. Để hạn chế tình

trạng sử dụng đất thiếu kiểm soát, việc cấp phép đầu tư cho tư nhân được kiểm

duyệt rất nghiêm ngặt. Các khu vực đã lập dự án khả thi với quy hoạch 1/500 được

chuyển tải thành quy chế với các quy định trong sử dụng đất mang tính bắt buộc.

Dự án cấp vùng và quốc gia sẽ được thực hiện bởi các cơ quan tầm cỡ quốc

gia phối kết hợp với TCty lớn ví dụ như TCty Đường bộ Nhật đảm nhận. Các dự án

khác được thực hiện trên có sở có đồng thuận của bộ MLIT và chính quyền địa

phương. Các đơn vị tham gian thực hiện dự án có thể là tổ chức Nhà nước, doanh

nghiệp tư nhân và các Cty cổ phần thực hiện.

Ngày nay, Nhật Bản đã thành công trong xây dựng đô thị nhỏ gọn, thân thiện

môi trường, giảm lượng CO2, phát triển đô thị trung tâm, đồng thời tiến hành chiến

lược thông minh thu gọn các vùng ngoại ô, đạt được đô thị bền vững.

b. Kinh nghiệm Trung Quốc

Trước năm 1978, Trung Quốc phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

XHCN, đô thị hóa chậm phát triển, quy hoạch đô thị ảnh hưởng nhiều của Liên Xô

(cũ). Sau năm 1978, Trung Quốc thực hiện cải cách mở cửa, đổi mới nền kinh tế

theo nền kinh tế thị trường XHCN kiểu Trung Quốc. Nền kinh tế Trung Quốc liên

tục tăng trưởng với tốc độ cao trong thời gian dài, từ đây quá trình đô thị hóa diễn ra

nhanh, nhất là các đô thị phía Đông Nam, đô thị ven biển, ven các sông lớn…

Để thực hiện tốt quá trình đô thị hóa tại các đô thị lớn, Trung Quốc đã tập

trung giải quyết các nhóm vấn đề chính sau:

1. Công tác Quy hoạch đô thị: Trung Quốc đặc biệt coi trọng công tác Quy

hoạch đô thị (năm 1990 đã ban hành Luật Quy hoạch đô thị). Quy hoạch đô thị

được duyệt đã trở thành văn bản pháp luật để quản lý quá trình quy hoạch xây dựng

và phát triển đô thị; Quy hoạch được duyệt được đặt trong bảo tàng riêng tại trung

tâm của thành phố, công bố công khai để nhân dân tiện theo dõi quản lý, giám sát.

2. Quy hoạch sinh thái đô thị Trung Quốc: Việc quy hoạch sinh thái đô thị

được nghiên cứu trong đồ án quy hoạch các đô thị. Hiện nay Trung Quốc đang

thực hiện thí điểm triển khai việc lập Quy hoạch sinh thái đô thị tại Thượng Hải và

23

một số thành phố lớn khác. Mục đích: Đưa Quy hoạch sinh thái đô thị thành pháp

luật, đảm bảo phát triển đô thị, hạn chế việc sử dụng tài nguyên đất đai, giới hạn

việc tăng đất xây dựng, giảm khí các bô níc, cải tạo đất đai và tăng đất cây xanh

theo các giai đoạn quy hoạch phát triển, đảm bảo an toàn sinh thái, bảo vệ các

nguồn nước, bảo vệ các dòng chảy tự nhiên, phát triển đô thị bền vững. Quy hoạch

sinh thái các đô thị Trung Quốc đều lấy hành lang các sông, kênh nước, dọc các

trục đường lớn, các công viên, vườn hoa lớn, các hồ nước, các vùng đất nông

nghiệp làm chủ đạo; kết hợp với các vườn hoa cây xanh các khu ở tạo thành hệ

thống sinh thái đô thị. Tiến tới thống nhất, nối tiếp và lồng ghép 3 quy hoạch: Quy

hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch quản lý đất đai, quy hoạch sinh thái đô thị thành

một quy hoạch thống nhất.

3. Công tác Quy hoạch - xây dựng các Dự án trọng điểm: Trong mỗi thành

phố, mỗi khu vực, Trung Quốc coi trọng việc nghiên cứu lựa chọn, hoạch định, quy

hoạch, xây dựng, các cơ chế chính sách tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng

các Đặc khu kinh tế, các khu khai phát, các khu công nghiệp, các cảng biển nước

sâu, các khu trung tâm thương mại lớn, các đầu mối giao thông tổng hợp, công trình

trọng điểm… để phát huy lợi thế so sánh, coi đây là những đầu tàu, tạo động lực,

tạo đà thúc đẩy phát triển thành phố, phát triển các vùng lân cận và khu vực chậm

phát triển…

4. Quy hoạch và bảo vệ các di tích lịch sử: Trung Quốc có hệ thống các di

tích lịch sử văn hóa phong phú, đặc sắc. Trong quy hoạch phát triển mỗi đô thị đều

coi đây là một nguồn tài nguyên đặc biệt, phải được bảo vệ khai thác và phát huy

giá trị, tạo thành một nguồn lực thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại, phát triển

kinh tế… Đây là giá trị khác biệt cơ bản giữa các đô thị, giữa các vùng miền; góp

phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa.

5. Quy hoạch xây dựng, phát triển nhà ở đô thị Trung Quốc: Trung Quốc đã

thực hiện nhiều cuộc cải cách về nhà ở đô thị, bằng nhiều hình thức, thực hiện thí

điểm rồi nhân diện rộng… thông qua việc vận hành tốt thị trường tài chính, thị

trường đất đai, thị trường nhà ở, giải quyết nhà ở xã hội, đa dạng hóa loại hình nhà

ở, huy động nhiều nguồn vốn, giải quyết tốt việc giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ

thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội cho các khu ở.

24

6. Quy hoạch xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị: Trung

Quốc quy hoạch, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao

thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải - rác thải và môi trường…),

đặc biệt tại các thành phố phát triển phía Đông Nam; coi giao thông là lĩnh vực đột

phá để phát triển.

7. Các lĩnh vực hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý đô thị: Trung Quốc coi

trọng chính sách mở cửa, tăng cường quan hệ hợp tác giao lưu văn hóa quốc tế, nhất

là đối với các nước láng giềng, lân cận như Việt Nam, Philippines, Singapore… coi

đây là điều kiện để giữ vững ổn định và thúc đẩy phát triển KT-XH, phát triển các

đô thị cửa khẩu vùng biên giới và khu vực; nhằm khai thác phát huy lợi thế và hạn

chế những tồn tại ở các vùng biên giới.

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một

số thành phố trong nước

1.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh

Việt Nam là nước đang phát triển có tốc độ đô thị hóa nhanh, công tác quy

hoạch và quản lý phát triển đô thị còn nhiều bất cập. Tại các đô thị lớn, tình trạng

ùn tắc giao thông đang trở nên phức tạp; quản lý các hạ tầng đô thị như cấp, thoát

nước, thu gom xử lý rác thải và nước thải… gặp nhiều khó khăn; các dịch vụ công

cộng như y tế, văn hóa, giáo dục… đều quá tải; ô nhiễm môi trường, mất an ninh

trật tự, thủ tục hành chính rườm rà và nhiều rào cản đã làm cản trở sự phát triển

kinh tế. Tại các đô thị nhỏ, việc phát triển dàn trải, thiếu các động lực phát triển rõ

ràng khiến kinh tế đô thị phát triển chậm chạp; các lĩnh vực quản lý môi trường, hạ

tầng ít được quan tâm đầu tư, về lâu dài sẽ phát sinh những vấn đề khó giải quyết.

Trong khi đó Việt Nam là nước được cho là có hạ tầng công nghệ thông tin cập nhật

tốt ở châu Á; người Việt Nam nhanh nhạy, có kiến thức và rất có hứng thú đối với

các công nghệ mới; chính phủ Việt Nam đang thể hiện mong muốn và quyết tâm

phát triển đất nước bền vững, thịnh vượng, văn minh và phát triển đô thị thông minh

đang là giải pháp chính phủ lựa chọn hướng tới để thực hiện các mục tiêu đề ra. Vì

vậy, việc phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam là khả thi, đây không phải là

trào lưu mà chính là giải pháp đi tắt đón đầu để giải quyết các vấn đề của đô thị hiện

nay, là sự đầu tư cần thiết cho phát triển bền vững trong tương lai.

25

Cấu trúc đô thị thành phố Bắc Ninh được định hướng là “Chùm đô thị hướng

tâm, nhất thể hóa đô thị nông thôn”, gồm đô thị trung tâm Bắc Ninh, đô thị vệ tinh -

xã Thuận Thành, cùng 2 vùng dân cư nông thôn là Gia Bình, Lương Tài.

Cấu trúc không gian được kết hợp giữ cấu trúc mạng hướng tâm và cấu trúc

hành lang phát triển. Quy hoạch Bắc Ninh sẽ hình thành 5 trục phát triển.

Thứ nhất là trúc phát triển đô thị, dịch vụ dọc QL1, nối Từ Sơn - Tiên Sơn -

Bắc Ninh, kết hợp với trục phát triển đô thị Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang.

Thứ hai là trục phát triển đô thị công nghiệp dọc QL18, nối Yên Phong - Bắc

Ninh - Quế Võ, xây dựng các đô thị công nghiệp hoàn chỉnh, bổ sung cơ sở hạ tầng

xây dựng, dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp.

Thứ ba là trục phát triển đô thị, dịch vụ dọc QL38, vành đai 04, TP Bắc

Ninh, Thuận Thành. Thứ tư là trục phát triển đô thị, dịch vụ dọc hành lang sông

Đuống. Thứ năm là trục phát triển đô thị, công nghiệp và nông nghiệp sinh thái

công nghệ cao dọc QL17, nối Quế Võ - Gia Bình - Thuận Thành.

Đặc biệt, Bắc Ninh phát triển vành đai xanh “Du lịch, văn hóa và sinh thái” sông

Đuống, trong đó sông Đuống làm trung tâm. Cụm di tích Thuận Thành, Phật tích,

Gia Bình làm hạt nhân với các chức năng vành đai xanh, cân bằng sinh thái, vùng

cảnh quan, hành lang kết nối 2 khu vực Bắc và Nam sông Đuống.

Đô thị Bắc Ninh sẽ phát triển theo 3 hành lang tạo thành tam giác phát triển

đô thị, trọng tâm của tam giác phát triển là khu vực Phật tích, các cực Bắc Ninh, Từ

Sơn, Tiên Du, Nam Sơn là trọng điểm trong phát triển đô thị. Hành lang đô thị kết

nối 3 phân khu đô thị Bắc Ninh - Tiên Du - Từ Sơn và liên kết giữa khu đô thị Bắc

Ninh với Hà Nội.

1.2.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội

a. Kinh nghiệm của quận Bắc Từ Liêm hướng tới đô thị sạch - xanh - hiện đại

Sau hơn một năm từ thành phố trở thành quận, bộ mặt một đô thị sạch - xanh

- hiện đại đang dần hiện hữu trên địa bàn Bắc Từ Liêm. Các lĩnh vực trật tự an toàn

giao thông, văn minh đô thị, vệ sinh môi trường được bảo đảm, có sự chuyển biến

tích cực, rõ nét.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, quận Bắc Từ Liêm có quy mô diện

tích và dân số lớn (hơn bốn nghìn ha đất và hơn 320 nghìn người), trong khi đó, hệ

26

thống hạ tầng khung, nhất là hệ thống giao thông chưa phát triển, diện tích đất nông

nghiệp và quy hoạch đô thị xanh chiếm khoảng 1/4 diện tích của quận. Từ chín xã

nay chuyển thành 13 phường, công việc bộn bề, công tác quản lý và đầu tư cơ sở hạ

tầng theo quy chuẩn đô thị thật sự là thử thách đầy gian nan đối với cán bộ, nhân

dân Bắc Từ Liêm.

Phó Chủ tịch UBND quận Bắc Từ Liên Nguyễn Kim Vinh chia sẻ, ngay sau

khi đi vào hoạt động, Quận ủy Bắc Từ Liêm đã ban hành Chỉ thị 01-CT/QU về lãnh

đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm 2014, trong đó có việc bảo đảm an

ninh trật tự, an toàn giao thông, văn minh đô thị, vệ sinh môi trường và giao UBND

quận xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện Năm trật tự và văn minh đô thị trên địa

bàn. Kế thừa những kinh nghiệm của Thành phố Từ Liêm (cũ), quận tiếp tục duy trì

Tổ công tác liên ngành giúp UBND quận Bắc Từ Liêm đôn đốc cơ sở quản lý trật tự

đô thị. Hàng tuần, Tổ công tác giao ban với các phường, kiểm điểm những việc đã

thực hiện, những hạn chế và chỉ rõ những việc cần làm trong tuần tiếp theo. 13

phường trong quận đều xây dựng kế hoạch thực hiện Năm trật tự và văn minh đô

thị, đăng ký thực hiện các tuyến đường văn minh đô thị, có tiêu chí cụ thể cho từng

tuyến, phân công nhiệm vụ đến từng cán bộ phụ trách. Quận tổ chức xét công nhận

tiêu chí "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị" và chấm điểm cuộc thi "Tuyến đường

xanh, sạch, đẹp", đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức cho các hộ

kinh doanh ký cam kết thực hiện nếp sống văn minh đô thị, không lấn chiếm lòng

đường, hè đường, để xe đúng vị trí quy định.

Kết quả, ngay trong năm 2014 đã có 40 tuyến đường với tổng chiều dài hơn

29 km được đăng ký thực hiện tuyến đường, tuyến phố văn minh đô thị. 704 tuyến

ngõ với chiều dài 144,067 km được lắp hệ thống điện chiếu sáng. Tại một số tuyến

đường chính như Cầu Diễn, Hồ Tùng Mậu, Phạm Văn Đồng, Trần Cung, tình trạng

tắc đường, xe quá khổ, quá tải, chở vật liệu lưu thông giờ tan tầm, dừng đỗ xe

không đúng nơi quy định, mái che, mái vẩy, biển quảng cáo lô nhô... từng bước

được khắc phục.

Tính riêng sáu tháng đầu năm nay, quận đã tổ chức hàng chục đợt ra quân

giải tỏa xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, nhất là tại các

27

tuyến đường chính như đường Đặng Thùy Trâm, Phạm Tuấn Tài (phường Cổ Nhuế

1), khu vực ngã ba Trường đại học Mỏ - đường Cổ Nhuế (phường Cổ Nhuế 2),

đường Lê Văn Hiến (phường Đức Thắng), đường Võ Quý Huân (phường Phúc

Diễn)… Các lực lượng chức năng đã tạm giữ, thu giữ hơn một nghìn biển hiệu, biển

quảng cáo; hơn 200 lều bạt và tháo dỡ hơn 300 mái che, mái vẩy, bục bệ sai quy

định; bóc xóa 1.123 quảng cáo rao vặt. Hơn 6.000 trường hợp vi phạm trật tự an

toàn giao thông, trật tự đô thị đã bị xử lý, phạt hơn hai tỷ đồng. Đáng chú ý, quận đã

xử lý 65% số trường hợp vi phạm quản lý đất đai, trật tự xây dựng, số còn lại đang

trong quá trình xử lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực vốn khó

khăn, phức tạp, nhất là tại địa bàn từ Thành phố thành quận như Bắc Từ Liêm.

Đến Bắc Từ Liêm những ngày này, có thể thấy rõ những nét đổi thay rất cơ

bản trong công tác quản lý trật tự đô thị. Không còn chợ cóc họp dưới lòng đường,

không còn mái che, mái vẩy lô xô và vỉa hè không còn hàng quán lấn chiếm, thay

vào đó là những vạch vôi trắng phân định lối đi cho người đi bộ, chỗ để xe đạp, xe

máy. Không chỉ người ở xa đến mà chính người dân nơi đây cũng ghi nhận những

đổi thay tích cực trên quê hương mình.

Từ khi chuyển thành quận, việc thu gom rác thải được thực hiện trong ngày

đến tận các ngõ, thay vì chỉ làm ở những tuyến đường chính như trước đây. Hệ

thống điện, đường cũng được đầu tư, nâng cấp, ngõ phố khang trang, sạch đẹp

người dân rất phấn khởi.

Sau hơn một năm, với nỗ lực của cả hệ thống chính trị cùng sự đồng thuận,

hưởng ứng của người dân, bộ mặt đô thị của quận Bắc Từ Liêm có nhiều đổi thay

tích cực. Tất cả đang tạo tiền đề để Bắc Từ Liêm sớm trở thành đô thị sạch - xanh -

hiện đại, dù phía trước còn không ít công việc phải làm.

b. Kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị của quận Long Biên

Quận Long biên được TP. Hà Nội đánh giá là giai đoạn có những thay đổi

tích cực và rõ nét, công tác đầu tư xây dựng theo quy hoạch, chỉnh trang đô thị có

nhiều chuyển biến rõ rệt, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được quan

tâm đầu tư phát triển với sự hình thành ngày càng nhiều các trục đường giao thông,

các trường học, trạm y tế, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, hồ

điều hòa…

28

Quận Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô, là đầu mối giao

thông quan trọng trong trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Long Biên xác định công tác quản lý đô thị là nhiệm vụ quan trọng và có vai trò to

lớn để quận trở thành đô thị văn minh, hiện đại.

Công tác quản lý trật tự xây dựng cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Việc

thực hiện quy chế dân chủ đã góp phần nâng cao trật tự xây dựng ở cơ sở, giấy phép

xây dựng được niêm yết công khai, việc giám sát trật tự xây dựng đã huy động được

cả hệ thống chính trị và nhân dân tham gia.

Quận trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu về số lượng công trình được cấp

phép xây dựng và tỷ lệ công trình có phép cao. Năm 2011, tỷ lệ công trình xây dựng có

phép của quận là 97%, đến năm 2015 tỷ lệ công trình xây dựng có phép là 99,5%.

Hướng tới mục tiêu trở thành đô thị trung tâm phía Bắc Thủ đô phát triển bền

vững, đồng bộ, hiện đại, trên địa bàn quận, các dự án lớn đồng loạt được triển khai,

hạ tầng đô thị cơ bản được hoàn thiện và khớp nối. Bên cạnh đó, một số dự án hạ

tầng kỹ thuật của Trung ương, Thành phố sẽ được hoàn thành như: Nút giao cầu

Thanh Trì, dự án đường sắt trên cao, dự án mở rộng cầu Vĩnh Tuy…

Các khu đô thị tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ, thu hút các doanh nghiệp đầu

tư các dự án quy mô lớn như: Khu đô thị sinh thái Sài Đồng rộng 96 ha, công viên

công nghệ thông tin, khu đô thị Him Lam tại phường Long Biên, Thạch Bàn, Cự

Khối; khu phụ trợ công nghiệp Hanel 37 ha; chuẩn bị đưa vào hoạt động Trung tâm

thương mại Nhật Bản Aeon Mall tại phường Long Biên.

Trong thời gian tới, quận Long Biên sẽ áp dụng mô hình khoán quản trật tự

đô thị với các tuyến phố, tuyến đường, đổi mới mô hình hoạt động và nâng cao chất

lượng của lực lượng bảo vệ dân phố tham gia công tác quản lý trật tự đô thị.

Hiện nay, quận Long Biên đang nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý đô thị,

quản lý quy hoạch kiến trúc quận, thiết kế đô thị phù hợp với các quy định hiện

hành của Nhà nước nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng trong công tác quy hoạch,

khuyến khích và phát huy vai trò cộng đồng trong xây dựng, giám sát công tác quản

lý đô thị (Chính phủ, 2015).

Qua đó ta thấy UBND quận Long Biên đã sớm định hướng đúng đắn cho sự

phát triển hạ tầng kỹ thuật, đưa ra các biện pháp có hiệu quả nhằm đẩy nhanh tiến

29

trình triển khai các dự án; Sự định hướng đúng đắn đó đã quy hoạch được một quận

Long Biên phát triển về mọi mặt từ giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cảnh

quan đô thị dẫn đến phát triển chung cho các ngành như: Công nghiệp, du lịch, thủy

sản, xây dựng.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển

đô thị cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Kinh nghiệm quy hoạch và phát triển đô thị trên thế giới cho thấy không có

một định nghĩa chung “thông minh” cho mọi đô thị. Mỗi quốc gia, mỗi thành phố

khác nhau xây dựng “đô thị thông minh” của mình theo những tiêu chí, những lĩnh

vực khác nhau, tùy thuộc quy mô, tính chất đô thị, điều kiện kinh tế, văn hóa - xã

hội, mức độ đầu tư mong muốn và các vấn đề đô thị phải đối mặt. Tuy những thành

công trong phát triển đô thị thông minh mới được ghi nhận ở các nước phát triển

nhưng có thể thấy đô thị thông minh không phải là một sản phẩm cụ thể theo một

mẫu hình nào đó mà là một khung các định hướng và hành động nhằm áp dụng

công nghệ thông minh vào các lĩnh vực để các chức năng của đô thị được quy hoạch

và hoạt động hiệu quả hơn trên quan điểm phát triển đô thị bền vững sẵn có. Chính

vì vậy, mọi đô thị đều có thể bắt đầu một tiến trình để trở nên thông minh từ những

điều kiện đang có.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Cẩm Phả đó là:

- Áp dụng đồng bộ các giải pháp, cùng với sự vào cuộc tích cực, trách nhiệm

của các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong công tác quản

lý hạ tầng giao thông.

- Quản lý thực hiện quy hoạch đô thị theo hướng hiện đại, đồng bộ và bền

vững; trên nền quy hoạch đã được duyệt đảm bảo sự khớp nối giữa các vùng, các

miền, các khu vực...

- Nghiên cứu, kiến nghị những giải pháp có liên quan đến chính sách nhằm

thu hút nguồn vốn trong dân, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng giao thông.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý quy

hoạch đô thị, xác định 6 nhiệm vụ chủ yếu như: đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục

30

pháp luật về quản lý trật tự xây dựng, ATGT, trật tự đường hè, vệ sinh môi trường,

vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh lồng ghép với xây dựng tổ dân phố

văn hóa, cơ quan, gia đình văn hóa.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và tổ chức kiểm tra, giám sát. Thành phố

Cẩm Phả tổ chức cho các hộ kinh doanh ký cam kết và có chế tài xử lý cụ thể, đồng

thời giám sát việc chấp hành quy định của các hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, Thành

phố Cẩm Phả cũng thấy rằng, để tạo được sự đồng thuận của người dân thì cần phải

sắp xếp lại kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm, đời sống của rất

nhiều hộ dân trên địa bàn.

- Tăng cường công tác xử lý, thường xuyên ra quân mở các đợt cao điểm

kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự xây dựng, an toàn giao thông, trật tự đường phố,

vệ sinh môi trường, đô thị, xây dựng văn hoá giao thông.

31

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ra sao?

- Yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô

thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh?

- Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới như thế nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

* Nguồn tài liệu và nội dung thu thập

Theo phương pháp này các thông tin được thu thập từ:

- Sách, tài liệu, giáo trình, các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước

trong quy hoạch và phát triển đô thị.

- Các văn bản, hướng dẫn, quyết định, thông tư,... quy định quản lý nhà nước

về quy hoạch và phát triển đô thị.

- Các tài liệu thống kê đã công bố về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015-2017.

- Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế-xã hội thành phố Cẩm Phả từ năm

2015-2017.

- Chi cục Thống kê thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2015-2017.

- Thông tin trên các Website của các địa phương về kinh nghiệm trong công

tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị.

* Cách thức thu thập:

- Tác giả sẽ đến Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên

môi trường, Chi cục Thống kê thành phố Cẩm Phả để thu thập; thông tin về kinh

nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tác giả sẽ

sử dụng website các thành phố trong nước về tìm kiếm thông tin liên quan.

32

2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, tác giả tiến hành điều tra khảo sát qua bảng

hỏi nhằm đánh giá thông tin định tính.

a. Đối tượng điều tra

- Cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

thuộc xã, phường, thị trấn và thành phố Cẩm Phả như: Phòng Tài nguyên môi

trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế…

- CBQLNN về quy hoạch và phát triển đô thị cấp trên thành phố Cẩm Phả.

- Nhân dân thành phố Cẩm Phả.

- Ban lãnh đạo xã, phường, thị trấn thuộc xã, phường, thị trấn và thành phố

như Bí thư, phó bí thư; chủ tịch, phó chủ tịch;…

b. Số lượng mẫu

Áp dụng công thức chọn mẫu của Slovin:

N n = 1+N.e2

Trong đó:

n là lượng mẫu cần lấy.

N là số lượng tổng thể.

e là sai số cho phép (e=5%)

Từ công thức trên sẽ xác định được số lượng cán bộ và ban lãnh đạo để thực

hiện điều tra.

Hiện nay số lượng cán bộ thuộc cơ quan QLNN về quy hoạch và phát triển

đô thị trên địa bàn toàn thành phố là 96 người, áp dụng công thức tính mẫu tính

được cỡ mẫu n = 77 người.

CBQLNN về quy hoạch và phát triển đô thị cấp trên thành phố Cẩm Phả có

27 người áp dụng công thức tính mẫu tính được cỡ mẫu =25 người.

Nhân dân thành phố Cẩm Phả tác giả điều tra thêm 100 người.

Ban lãnh đạo xã, phường, thị trấn thuộc xã, phường, thị trấn và thành phố

như bí thư, phó bí thư; chủ tịch, phó chủ tịch;… có 48 người, áp dụng công thức

tính mẫu tính được cỡ mẫu tương ứng 43 người.

33

Bảng 2.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu

Đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%)

77

31,43

Cán bộ QLNN về quy hoạch và phát triển đô thị cấp dưới thành phố Cẩm Phả

CBQLNN về quy hoạch và phát triển đô thị cấp 25

10,2

trên thành phố Cẩm Phả

Nhân dân thành phố Cẩm Phả 100

40,82

Ban lãnh đạo 43

17,55

Tổng 245 100

(Nguồn: Tác giả tính toán)

c. Nội dung điều tra

- Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;

- Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;

- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của quản lý nhà nước về quy

hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

d. Mẫu phiếu điều tra

Tác giả thiết kế phiếu hỏi dự kiến gồm 2 phần:

Phần 1: Thông tin chung đối tượng trả lời như họ tên, giới tính, tuổi, kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn,…

Phần 2: Thông tin khảo sát, các câu hỏi được thiết kế theo thang hỏi Likert

với 5 mức độ: 1-Rất kém; 2- Kém; 3-Trung bình; 4- Tốt và 5- Rất tốt. (Phụ lục)

- Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong

nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau:

Bảng 2.2. Mức ý nghĩa của điểm bình quân

STT Thang đo Ý nghĩa

1 1,0 đến 1,8 Rất kém

2 1,81 đến 2,6 Kém

3 2,61 đến 3,4 Trung bình

4 3,41 đến 4,2 Tốt

5 4,21 đến 5,0 Rất tốt

34

- Tổ chức điều tra:

Mỗi đối tượng trong mẫu được chọn điều tra tác giả phát 1 phiếu điều tra.

Phương pháp điều tra được thực hiện đan xen, kết hợp giữa phỏng vấn trực tiếp và

phát phiếu rồi thu phiếu.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin

a. Phương pháp phân tổ thống kê

Đề tài lựa chọn phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục đích nêu lên bản

chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng phát triển

của hiện tượng trong thời gian đã qua và đi tới kết luận. Từ đó có những đánh giá

chính xác nhất đối với quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

b. Phương pháp bảng thống kê

Sử dụng bảng thống kê nhằm thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một cách có

hệ thống, hợp lý nhằm đánh giá quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

c. Phương pháp đồ thị thống kê

Sử dụng đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để mô tả

các số liệu thống kê, có thể ở dạng hình cột, đường thẳng,... căn cứ vào nội dung

nghiên cứu về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

2.2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin

a. Phương pháp so sánh

Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về quản lý nhà nước về

quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời

gian qua và đề ra các định hướng cho thời gian tới. Trong luận văn tác giả sử dụng 2

kỹ thuật:

- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích

và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của kỳ tính

toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự biến động đó,

từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.

35

- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ lệ

%, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ

chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu

tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân tích được tầm

quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, điều

chỉnh kịp thời.

b. Phương pháp chuyên gia

Tác giả sẽ xin ý kiến của Sở, cơ quan chuyên môn, ban lãnh đạo tỉnh phụ

trách trong lĩnh vực nghiên cứu về quan điểm, mục tiêu, định hướng quản lý nhà

nước của quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

c. Phương pháp xử lý thông tin

Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để tính

toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính

toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này được kết hợp với

phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực

trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh thông qua các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được thể

hiện thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ và đồ thị.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội thành phố Cẩm Phả

- Tốc độ phát triển kinh tế.

- Cơ cấu ngành.

- Dân số.

- Lao động và việc làm.

2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả

2.3.2.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch về quy hoạch và phát triển đô thị

- Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và bản đồ đất đai ở đô thị.

- Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đô thị.

2.3.2.2. Chỉ tiêu thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

a. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị

- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

- Quản lý việc mua bán nhà và chuyển nhượng nhà ở.

36

b. Quản lý nhà nước về đất đai đô thị

- Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.

- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.

- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

- Thống kê, cập nhật các biến động về sử dụng đất đô thị, chỉnh lý biến

động trên bản.

c. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển đô thị

- Quản lý nhà nước về giao thông đô thị.

- Quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch đô thị.

- Quản lý nhà nước về thoát nước đô thị.

- Quản lý nhà nước về cấp điện, chiếu sáng công cộng và thông tin liên lạc.

d. Quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy hoạch đô thị

- Quản lý nhà nước về cảnh quan đô thị.

- Quản lý nhà nước về môi trường đô thị.

- Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chuyên trách

làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường về chuyên môn và nghiệp vụ.

2.3.2.3. Chỉ tiêu kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

- Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị.

- Thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu kiện về đất đô thị.

+ Số lần kiểm tra, thanh tra.

+ Số vụ vi phạm.

+ Mức phạt.

- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường

đô thị.

37

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Khái quát thành phố Cẩm Phả

Thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II cùng loại đô thị với TP Uông Bí và TP

Móng Cái trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Cẩm Phả

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế của Cẩm Phả là địa phương có ngành khai thác tài

nguyên hoá thạch, không tái tạo. Hai điều trên tác động rất lớn đến QLNN về quy

hoạch và phát triển đô thị Cẩm Phả trước mắt cũng như tương lai. Trong khi đó, nếu

giữ nguyên tốc độ khai thác hiện nay, trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam chỉ đủ khai

thác trong 34 năm; khí thiên nhiên còn 63 năm, than đá còn 4 năm mà đây lại đang

là những nguồn đầu vào chính cho nền kinh tế Việt Nam. Sự khác biệt so với thành

phố khác đó là công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên hoá thạch theo

hướng phát triển bền vững với các văn bản liên quan về việc giảm phụ thuộc tài

nguyên hóa thạch, xu hướng phát triển của năng lượng tái tạo và sự dịch chuyển cả

hệ thống sang một xã hội carbon thấp; Ưu tiên khai thác than cho mục đích sản xuất

điện, khoảng 80% sản lượng than trong nước dành cho phát điện; Tăng cường tìm

kiếm thăm dò để tăng trữ lượng và đưa vào khai thác khí đốt, 80% sản lượng khí

đốt dùng cho sản xuất điện; Thúc đẩy phát triển các dạng năng lượng tái tạo trong

sản xuất điện…

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Cẩm Phả giáp Thành phố Cẩm Phả Ba Chẽ và Thành phố Cẩm

Phả Tiên Yên ở phía Bắc, phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long, phía Đông giáp Thành

phố Cẩm Phả Vân Đồn, phía Tây giáp Thành phố Cẩm Phả Hoành Bồ và thành phố

Hạ Long. Cách thủ đô Hà Nội 180km, thành phố Hải Phòng 100km; thành phố nằm

ở vị trí trung tâm, có khả năng kết nối giao thông cả trên bộ, trên biển với các điạ

phương của tỉnh Quảng Ninh. Là cửa ngõ kết nối giao thông với Đặc khu hành

chính kinh tế Vân Đồn trong tương lai gần.

38

- Đô thị Cẩm Phả là một trong những đô thị quan trọng nằm dọc QL 18A

trong vùng tam giác tăng trưởng phía Bắc có diện tích 480 km2 (kể cả ngoại thị).

Nằm ở vị trí liên kết hỗ trợ với các trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng

Ninh như thành phố Hạ Long, Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế cửa khẩu Móng

Cái. Móng Cái đã được Chính phủ cho phép xây dựng thành khu kinh tế Cửa khẩu

có nhiều ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư, bên cạnh đó Khu kinh tế Tổng hợp Vân

Đồn có sân bay quốc tế, vừa được Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung, biến nơi

đây sớm trở thành một đô thị phát triển mạnh về kinh tế.

+ Phía Nam đô thị, cách khoảng 30 km là Thành phố Hạ Long một Thành

phố có tiềm năng lớn về phát triển du lịch, cảng biển nước sâu và các ngành công

nghiệp VLXD, cơ khí...

+ Mặt khác Cẩm Phả còn có cảng biển Cửa Ông, là một trong những cảng nước

sâu lớn khu vực phía Bắc (trước mắt là cảng than, công suất hiện tại là 7 triệu tấn/năm,

xong lâu dài có thể là cảng tổng hợp) là cầu nối với quốc tế rất thuận lợi, đặc biệt với

đảo Hải Nam Đông Bắc Trung Quốc, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Philippin...

- Đô thị Cẩm Phả nằm trong tuyến du lịch Hà Nội, Hạ Long - Cẩm Phả,

Móng Cái - Trà Cổ,có lực lượng lao động dồi dào.

- Nhìn chung Cẩm Phả có một vị trí rất thuận lợi trong việc giao lưu quốc tế

qua cảng biển và quan hệ trực tiếp với Thành phố Hạ Long, gắn kết tác động tương

hỗ với khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái. Nằm trong vùng tam giác tăng trưởng kinh

tế phía Bắc, và là 1 trong những điểm đô thị phát triển công nghiệp trên trục hành

lang chiến lược 18, cùng với những tiềm năng to lớn về tài nguyên khoáng sản, du

lịch vùng vịnh Bái Tử Long Cẩm Phả có nhiều cơ hội đẩy nhanh tốc độ phát triển

kinh tế, tập trung các ngành công nghiệp mũi nhọn của vùng.

3.1.1.2. Địa hình

Có 4 dạng chính: Đồi núi cao, đồi thấp, đồng bằng và bãi sú vẹt ven biển.

- Địa hình núi có độ dốc >25%, khu vực phía Bắc là các đỉnh núi cao gồm

nhiều mỏ than nối tiếp nhau, có 2 nếp đứt gãy địa hình theo đường 18A và 18B.

Cao độ từ +120 đến +200m.

- Địa hình đồi thấp. Khu vực Mông Dương có độ dốc dưới 20%, cao độ từ

+20 đến +40m.

39

- Địa hình đồng bằng bao gồm khu vực trung tâm đô thị Cẩm Phả, khu Cửa

Ông,Cọc 6 có độ dốc từ 2 đến 10%, cao độ từ +3 đến +20m.

- Bãi sú vẹt ven biển có cao độ trung bình từ 0.4 đến 0.6m, thường xuyên bị

ảnh hưởng của nước biển.

3.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu có thể chia làm 3 vùng:

- Vùng ven biển có khí hậu ôn hòa.

- Vùng thung lũng xung quanh núi cao như Mông Dương, Cộng Hòa, Bằng

Tẩy, Tác Mi do núi cao bao quanh nên sinh tiểu khí hậu.

- Vùng có núi cao bao quanh nhưng rộng như Dương Huy khí hậu dễ chịu

hơn đôi chút.

3.1.1.4. Hải Thủy văn

- Đô thị chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của lớn của sông Mông Dương,

ngoài ra còn nhiều suối nhỏ.

- Sông Mông Dương có 2 nhánh chính: nhánh Tây Bắc bắt nguồn từ Bằng

Tẩy, Khe Chàm, Cao Lao về một nhánh từ Đông Bắc Mông Dương và xã Cộng

Hòa về gặp nhau ở cầu ngầm Mông Dương qua thị trấn Mông Dương để ra biển

ở phía Đông.

- Đặc điểm của dòng sông này: về mùa khô mực nước rất thấp, lưu lượng

nhỏ, về mùa mưa mực nước và lưu lượng tăng rất nhanh sau những trận mưa lớn

kéo dài.

- Địa hình dốc từ Bắc về Nam nên tạo ra nhiều dòng suối nhỏ cắt ngang

đường 18A. Đặc trưng của các suối này có độ dốc rất lớn nên thoát nước nhanh và

cũng dễ gây sói lở cho khu vực đô thị. Một số tuyến suối có kích thước nhỏ, khi

mưa xuống thường bị tắc nghẽn do sỉ và sít ở các mỏ chảy xuống.

3.1.1.5. Địa chất

Cẩm Phả có diện tích tự nhiên 486,45 km², địa hình chủ yếu đồi núi. Đồi núi

chiếm 55,4% diện tích, vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển

chiếm 13,3%. Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi.

40

3.1.2. Điều kiện kinh tế thành phố Cẩm Phả

a. Cơ cấu các ngành kinh tế thành phố Cẩm Phả

Các ngành kinh tế mũi nhọn là công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch

vụ. Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2015 - 2020) xác định xây

dựng Cẩm Phả trở thành Thành phố phát triển theo hướng công nghiệp, dịch vụ

đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường. Trong những năm qua, thành phố

Cẩm Phả có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đời sống nhân dân được nâng cao

về vật chất và tinh thần.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13,15% (giai đoạn 2015-

2017), đạt mức tăng trưởng cao so với bình quân chung của cả nước và của Tỉnh,

gần đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra (13,8%). GDP bình quân đầu người

năm 2017 đạt 6.554 USD/người/năm.

Thu ngân sách thành phố Cẩm Phả năm 2017 đạt 1.494 tỷ đồng bằng

123,24% kế hoạch tỉnh, bằng 119% kế hoạch thành phố và tăng 39% so với cùng

kỳ. Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách qua 3 năm thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.1. Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/ 2017/ BQ 2015 2016 2017 2015 2016 2015-2017

Thu ngân sách 1.186,23 1.344,17 1.494 113,31 111,14 112,22

(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu Báo cáo KTXH TP.Cẩm Phả)

Thu ngân sách năm 2016 tăng 157,94 tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng

tăng 13,31%; Thu ngân sách năm 2017 tăng 149,83 tỷ đồng so với năm 2016, tương

ứng tăng 11,14%. Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách bình quân giai đoạn 2015-2017

là 112,22% thể hiện tỷ lệ tăng thu ngân sách hàng năm vượt cao so với kế hoạch và

chỉ tiêu nghị quyết (10%), số thu năm sau cao hơn năm trước.

Nguồn thu từ ngân sách đã đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và dành

49,06% tổng chi 2 cấp để đầu tư xây dựng hạ tầng. Điển hình là đầu tư xây dựng các

công trình chỉnh trang đô thị, các công trình xây dựng nông thôn mới, trường học,...

41

Năm 2017 cũng là năm hoạt động phát triển doanh nghiệp đạt được nhiều

thành công. Trong năm, toàn thành phố đã có 340 doanh nghiệp thành lập mới,

bằng 173% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 1.691 doanh

nghiệp. Đây là kết quả ghi nhận sự nỗ lực của Cẩm Phả trong việc tập trung thực

hiện các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, đồng thời khuyến khích tinh thần khởi nghiệp

trong các tầng lớp nhân dân.

Thành phố được biết đến là một thành phố công nghiệp trọng điểm của Việt

Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, là nơi hình thành giai cấp công nhân

vùng mỏ và truyền thống cách mạng bất khuất, truyền thống “Kỷ luật đồng tâm”.

Cẩm Phả sở hữu một trong những mỏ than lộ thiên lớn nhất của thế giới, với trữ

lượng lớn và chất lượng than tốt. Nền kinh tế Cẩm Phả đã và đang phát triển chủ

yếu dựa vào ngành khai thác than. Sản lượng khai thác than trên địa bàn Cẩm Phả

chiếm khoảng 60% sản lượng than cả nước. Ngoài than đá thành phố có trữ lượng

lớn về vật liệu xây dựng, đá vôi… giữ vai trò quan trọng về chính trị, văn hoá, xã

hội của tỉnh Quảng Ninh. Với đặc thù vị trí và cảnh quan thiên nhiên rất thuận tiện

cho việc phát triển KT-XH về sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch,

đánh bắt nuôi trồng thủy sản.

b. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng: Tốc độ tăng trưởng GTSX công

nghiệp và xây dựng trong giai đoạn 2015-2017 là 1,119%. Trong điều kiện khó

khăn chung của các doanh nghiệp ngành Than, Thành phố đã phối hợp và tạo mọi

điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn;

hàng năm, duy trì gặp mặt và đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp giữa

Thành phố và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng

công ty Đông Bắc, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố. Bên cạnh đó, có nhiều doanh

nghiệp lớn đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố như: Tập đoàn

AES (Mỹ) liên kết đầu tư Nhà máy Nhiệt điện BOT Mông Dương 2 với tổng mức

đầu tư 2,1 tỷ USD, được khánh thành vào cuối năm 2015; Tập đoàn Viettel mua lại

Công ty CP xi măng Cẩm Phả, tiến hành tái cấu trúc, mở rộng dây chuyền sản xuất,

42

kinh doanh có lãi từ năm 2016; cũng trong năm 2016, Công ty TNHH Petro Bình

Minh triển khai dự án Tổng kho cảng xăng dầu tại Mông Dương với tổng mức

1.800 tỷ đồng… đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của thành phố.

Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả

giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng

So sánh (%)

BQ

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2016/

2017/

2015 -

2015

2016

2017

GTSX công nghiệp và xây dựng 49.921,7 56.811 62.503,0 113,80 110,02 111,91

GTSX Thương mại - dịch vụ

13.730,16 15.570 17.809,0 113,40 114,38 113,89

GTSX nông-lâm-thủy sản

558,24 596,2

622,4 106,80 104,39 105,60

(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu Báo cáo KTXH TP Cẩm Phả)

- Giá trị sản xuất các ngành thương mại - dịch vụ có bước phát triển rõ nét. Tốc

độ tăng trưởng GTSX thương mại - dịch vụ trong giai đoạn 2015-2017 là 1,139%.

Về thương mại: Thành phố đã bố trí vốn và kêu gọi đầu tư xây dựng mới,

nâng cấp, cải tạo 05 chợ, triển khai đầu tư giai đoạn I Chợ trung tâm xã Cẩm Hải và

Chợ trung tâm xã Cộng Hòa. Tích cực thu hút các doanh nghiệp đầu tư mở rộng hệ

thống các cửa hàng, siêu thị đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của nhân dân.

Về dịch vụ - du lịch: Công tác quản lý, định hướng phát triển các hoạt động

dịch vụ - du lịch có bước tiến quan trọng. Thành phố đã được Tỉnh công nhận 05

điểm du lịch. Cùng với đó, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đã tích cực đầu tư, nâng

cao chất lượng các cơ sở nhà hàng, khách sạn góp phần đẩy mạnh chất lượng ngành

dịch vụ của thành phố.

Các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm phát triển nhanh về số lượng

mạng lưới, đa dạng về loại hình. Với sự góp mặt của hơn 20 chi nhánh, 49 điểm

giao dịch của các ngân hàng uy tín với nhiều dịch vụ, sản phẩm tín dụng đa dạng hỗ

trợ tốt cho nhân dân và các tổ chức kinh tế tại địa phương.

- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành

trong giai đoạn 2015-2017 là 105,6 %. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,6%. Để phấn đấu

43

đạt chỉ tiêu giá trị sản xuất nông- lâm- thủy sản tăng 9%/năm trong điều kiện thiên

tai, dịch bệnh, giá cả vật tư nông nghiệp tăng cao, Thành phố đã chủ động đề ra

các giải pháp đẩy mạnh sản xuất nuôi, trồng theo hướng vùng sản phẩm tại 03 xã;

kêu gọi nhiều doanh nghiệp đầu tư theo mô hình sản xuất chăn nuôi chất lượng

cao, đẩy mạnh thực hiện đăng ký nhãn hiệu các sản phẩm đủ điều kiện công nhận

sản phẩm OCOP.

c. Về cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2017: Công nghiệp, xây dựng

giữ vai trò chủ đạo chiếm 70,45% (tăng so với đầu nhiệm kỳ 0,9%); Thương mại -

dịch vụ chiếm 28,49% (giảm so với đầu nhiệm kỳ 0,66%); Nông - Lâm - Thuỷ sản

chiếm 1,06% (giảm so với đầu nhiệm kỳ 0,22%). Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành

kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: Công nghiệp, xây dựng giữ vai trò

chủ đạo (chủ yếu là công nghiệp khai thác than), tiếp đến là ngành Thương mại -

dịch vụ.

Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả

giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Cơ cấu kinh tế các ngành 100 100 100

- Công nghiệp, xây dựng 71,19 69,2 70,45

- Thương mại - Dịch vụ 27,87 29,65 28,49

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 0,94 1,15 1,06

(Nguồn: Báo cáo Kinh tế xã hội TP Cẩm Phả)

3.1.3. Điều kiện xã hội thành phố Cẩm Phả

a. Cơ sở hạ tầng thành phố

Đường giao thông: Bên cạnh hạ tầng giao thông tương đối đồng bộ (Quốc lộ

18A (Hà Nội - Móng Cái) có 73 km chạy qua địa bàn, 7 cảng chuyên dụng và tổng

hợp, 4 bến tàu, 5 bến xe; 40km đường sắt chuyên dụng ngành than. 100% các trục

đường đô thị và các tuyến đường khu dân cư chính đều được trải nhựa, bê tông hóa)

44

đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa và hành khách công cộng; Hiện nay

trên địa bàn có 02 dự án trọng điểm đang thực hiện: Dự án đường cao tốc Hạ Long-

Vân Đồn và Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 18A đoạn Hạ Long-Mông Dương với

tổng kinh phí đầu tư 14.000 tỷ đồng theo hình thức BOT...

Trong những năm qua, hệ thống đường giao thông nông thôn của các xã trên

địa bàn thành phố thường xuyên được đầu tư nâng cấp, cải tạo theo quy hoạch bằng

cơ chế chính sách hỗ trợ theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

Riêng trong năm 2017, triển khai xây dựng nông thôn kiểu mẫu: thành phố

tiếp tục chỉ đạo 3 xã tập trung nắn tuyến, mở rộng tối đa các tuyến đường trung tâm

xã, trục thôn (theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm) khu dân cư tập trung

có hệ thống cống, rãnh thoát nước được cứng hóa; có vỉa hè, có hệ thống đèn chiếu

sáng; triển khai trồng cây xanh, cây có hoa, cây hàng rào hai bên đường. Bổ sung 85

biển báo giao thông (biển cấm, biển cảnh báo, biển chỉ dẫn) tại các nút giao cắt,

điểm giao thông nguy hiểm tại 100% các tuyến đường trục xã, thôn.

Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng thành phố Cẩm Phả: tiêu chí theo quy định

Đạt theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/01/2016 của Thủ tướng Chính Phủ.

b. Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Toàn thành phố quy hoạch 22 chợ, trong đó có 03 chợ nông thôn (chợ hạng 3).

Năm 2011, đầu tư xây dựng Chợ trung tâm xã Dương Huy đạt tiêu chuẩn

chợ loại 3 với tổng kinh phí 08 tỷ đồng.

Chợ xã Cẩm Hải, xã Cộng Hòa đã có quy hoạch; thành phố Cẩm Phả đưa

vào danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2017 - 2020 với tổng mức đầu

tư 2 dự án là 8,26 tỷ đồng (hiện đang thực hiện công tác đấu thầu để triển khai khởi

công xây dựng).

Ngoài ra, còn có các siêu thị và nhiều cửa hàng tiện lợi phục vụ nhu cầu mua

sắm của người dân trên địa bàn.

Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thành phố Cẩm Phả:

tiêu chí theo quy định Đạt theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/01/2016 của

Thủ tướng Chính Phủ.

45

c. Về cải cách hành chính

Năm 2014, đưa Trung tâm hành chính công và bộ phận tiếp nhận trả kết quả

hiện đại ở 16 phường, xã vào hoạt động đến nay thực hiện 290 thủ tục hành chính

thuộc 20 lĩnh vực công tác. Thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt 100% thủ tục

hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố tại Trung tâm hành

chính công và liên thông đến các phường, xã. Xây dựng chính quyền điện tử, kết

nối họp trực tuyến từ Tỉnh - Thành phố - Phường, xã; triển khai các phương thức

trao đổi văn bản điện tử và chữ ký số, 100% hồ sơ, văn bản được xử lý trên môi

trường mạng. Số thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công mức độ 3 tại TTHCC là

236/290 TTHC (81,4%), dịch vụ công mức độ 4 là 54/290 (18,6%); TTHC thực

hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính là 193/290 (66,5%). Chất lượng

phục vụ doanh nghiệp và nhân dân được nâng lên, tỷ lệ trả kết quả đúng và trước

hạn đạt trên 99,5%. Qua khảo sát có 98,7% người được khảo sát đánh giá hài lòng

đối với sự phục vụ của cán bộ công chức làm việc tại Trung tâm HCC và bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các phường, xã. Năm 2017, Thành phố được

Tỉnh đánh giá là đơn vị đứng đầu về cải cách thủ tục hành chính và được Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đánh giá là đơn vị trong tốp đầu về chỉ số

năng lực cạnh tranh DDCI.

d. Về phát triển nguồn nhân lực

Thành phố triển khai thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng

chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ “Nâu” sang “Xanh”. Hiện tại tỷ lệ lao động trong lĩnh

vực dịch vụ chiếm 42,9%, công nghiệp 51,27%, nông nghiệp - thủy sản 5,83%. Đẩy

mạnh công tác phối hợp, liên kết giữa các doanh nghiệp và trường cao đẳng, cơ sở

dạy nghề trên địa bàn trong việc đào tạo nghề, nâng cao tay nghề; tỷ lệ lao động qua

đào tạo đạt 85,6%. Hàng năm, giải quyết việc làm cho trên 4.500 lao động, đạt

100% kế hoạch.

46

Bảng 3.4. Lao động thành phố Cẩm Phả năm 2015 - 2017

So sánh (%)

ĐVT: Người

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2016

Năm 2015

2017/ 2016

2016/ 2015

1. Dân số trung bình 2. Lực lượng lao động 3. Số lao động đang làm việc Phân theo thành thị, nông thôn - Thành thị - Nông thôn Phân theo ngành kinh tế - Nông nghiệp - Thủy sản - Công nghiệp - Xây dựng - Dịch vụ

BQ 2015 - 2017 190.584 192.633 195.064 101,08 101,26 101,17 120.262 120.309 120.497 100,04 100,16 100,10 99,11 101,16 100,13 94.836 99,11 101,16 100,13 94.836 99,12 100,92 100,02 90.910 99,01 106,56 102,78 3.926 99,11 101,16 100,13 94.836 92,77 95,80 98,83 5.542 96,59 102,04 99,32 49.894 102,35 101,24 101,79 39.400

93.996 95.082 93.996 95.082 90.109 90.940 3.887 4.142 93.996 95.082 5.477 5.081 48.195 49.176 40.324 40.825

(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu Niên giám thống kê TP Cẩm Phả)

e. Về Văn hóa - Xã hội

Có 52/55 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

Lĩnh vực Y tế đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý sức khỏe toàn dân

đạt 99,66%; năm 2017, tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt 91%.

Đã dành nguồn ngân sách đáng kể (gần 200 tỷ đồng) để xây dựng mới Thư

viện và Nhà truyền thống Thành phố (đi vào hoạt động từ năm 2015), đầu tư xây

dựng, sửa chữa các các điểm vui chơi công cộng, vườn tiểu cảnh, cụm tiểu cảnh,

nhà văn hóa khu phố, nâng cấp hệ thống chiếu sáng sân vận động thành phố đủ điều

kiện tổ chức các giải đấu quốc gia, quốc tế,... Hiện nay trên địa bàn thành phố đã có

10 nhà văn hóa (03 cấp thành phố: nhà văn hóa thiếu nhi, nhà văn hóa công nhân;

nhà văn hóa người cao tuổi; 07 của các doanh nghiệp ngành than: Mông Dương,

Tuyển than Cửa Ông, Cọc 6, Cao Sơn, Thống Nhất, Đèo Nai, Than Dương Huy);

Duy trì hoạt động thường xuyên 05 cụm văn hóa, thể thao vào mỗi dịp Lễ, Tết,.

f. Về dân cư

Tính đến cuối năm 2017, dân số tại thành phố Cẩm Phả là 195.064 người với

mật độ dân số xấp xỉ 401 người/km2, tốc độ tăng trưởng dân số trong 3 năm gần

nhất thể hiện qua bảng sau:

47

Bảng 3.5. Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả

giai đoạn 2015 - 2017

So sánh (%)

BQ Khu vực ĐVT 2015 2016 2017 2016/ 2017/ 2015- 2015 2016 2017

Thành phố Người 182.288 184.233 186.617 101,07 101,29 101,18

Nông thôn Người 8.296 8.371 8.447 100,90 100,91 100,91

Tổng 190.584 192.603 195.064 101,06 101,28 101,17

(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu Niên giám thống kê TP Cẩm Phả)

Dân số thành phố Cẩm Phả cả khu vực thành phố và nông thôn năm 2016

tăng 2.019 người so với năm 2015, tương ứng tăng 1,06%; dân số năm 2017 tăng

2.461 người so với năm 2016, tương ứng tăng 1,28%, trong đó dân số chủ yếu tập

trung ở khu vực thành phố.

Tăng trưởng bình quân tổng dân số thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn 2015-

2017 là 101,17% thấp hơn tốc độ tăng trưởng dân số nước Việt Nam trong giai đoạn

2015-2017 là 0,23%.

Thành phố Cẩm Phả là đơn vị hành chính đông dân thứ hai của tỉnh Quảng

Ninh, sau thành phố Hạ Long. Thành phố Cẩm Phả có số dân xấp xỉ số dân của

thành phố Hạ Long, hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể là người Sán

Dìu (3,9%). Người các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác khó phân biệt. Người Cẩm

Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ. Dân số

Cẩm Phả luôn có một tỷ lệ là nam đông hơn nữ (59% và 47%).

g. Về Quốc phòng - An ninh

Năm 2017, tiếp tục được giữ vững, ổn định, không để xảy ra điểm nóng; duy

trì, phát huy hiệu quả hoạt động của các Cụm đơn vị an toàn - địa bàn an toàn và

thực hiện tốt công tác huy động, phối hợp giữa các lực lượng trong công tác đảm

bảo an ninh, trật tự.

h. Tính chất của đô thị

+ Là trung tâm khai thác, chế biến và tiêu thụ than cả nước;

48

+ Là trung tâm công nghiệp về cơ khí, điện, kỹ thuật cao;

+ Là một trong những trung tâm thương mại và du lịch sinh thái của tỉnh;

+ Giữ vai trò quan trọng về an ninh, quốc phòng của quốc gia.

i. Một số chỉ tiêu xã hội của thành phố

Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả năm 2017

1 Giá trị sản phẩm/ha đất nông nghiệp

Trđ/ha/năm

116

0,41 (222/53.617 hộ)

2

Tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố

%

0,81 (437/53.617 hộ)

3

Tỷ lệ hộ cận nghèo toàn thành phố

%

Lao động

>4.500

4

5

%

100

Tạo việc làm mới hàng năm Tỷ lệ dân dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh

6

Xã (phường)

16

Số phường, xã đạt chuẩn Quốc gia Y tế xã

7

Tỷ lệ xã, phường có nhà văn hóa

%

100

8

Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa

%

9

Tỷ lệ Trường chuẩn quốc gia

%

100 94,5 (52/55 trường)

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cẩm Phả)

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Thực hiện mục tiêu trả lời câu hỏi về thực trạng công tác quản lý nhà nước

về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, tác giả

đã tiến hành phỏng vấn, khảo sát Cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước về quy

hoạch và phát triển đô thị thuộc xã, phường, thị trấn và thành phố Cẩm Phả như:

Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế…; Ban lãnh

đạo xã, phường, thị trấn thuộc xã, phường, thị trấn và thành phố như Bí thư, phó bí

thư; chủ tịch, phó chủ tịch;… về công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị được nêu trong lý thuyết. Nội dung khảo sát được trình bày trong từng

mục dưới đây, tác giả sẽ trình bày cụ thể về kết quả phân tích dữ liệu thu được từ

khảo sát.

49

3.2.1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và bản đồ đất đai ở đô thị

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị là 34.322,72 ha trong đó tổng diện tích

đất tự nhiên khu vực nội thành là:23.094,26 ha.

Trong đó:

Tổng diện tích đất xây dựng đô thị 3.380,65 ha, bình quân 179m2/người.

* Đất dân dụng nội thị 1.735,2 ha, bình quân 91,9 m2/người phân ra:

- Đất các khu nhà ở là 956,8 ha, bình quân 50,7 m2/người.

- Đất công trình công cộng 82,52 ha, bình quân 4,37 m2/người.

- Đất cây xanh + TDTT 122,7 ha, bình quân 6,5 m2/người.

- Đường, quảng trường 372,82 ha, bình quân 19,7 m2/người.

* Đất ngoài dân dụng 1.645,45 ha, bình quân 87,1 m2/người

- Đất công nghiệp + TTCN + kho 484,17 ha, bình quân 25,6 m2/người.

- Đất cơ quan, trường chuyên nghiệp dạy nghề 18,28 ha, bình quân 1,0m2/người.

- Đất cơ sở SX KD, CX cách ly, du lịch sinh thái 427,81 ha.

- Giao thông đối ngoại: 522,66 ha.

- Đất di tích lịch sử văn hóa: 2,77 ha.

3.2.1.2. Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đô thị

Sau khi điều tra về “Ý kiến về công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả có kết quả cụ thể

trong bảng sau:

50

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến về công tác lập kế hoạch về quy hoạch và

phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017

Điểm

TT

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

TB

Lập kế hoạch về quy hoạch và phát

1

triển đô thị bám sát kế hoạch phát triển

20

31

38

51

60

4,17

KT-XH của thành phố, tỉnh

Căn cứ trên nguyên tắc của Luật Quy

2

25

26

39

52

78

4,1

hoạch đô thị

Các xã/phường trực thuộc thành phố có

3

kế hoạch chi tiết về công tác quy hoạch

24

28

41

59

68

3,99

và phát triển đô thị

Tổng

=4,09

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp)

Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 4,09. Điểm trung bình này thể hiện

công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả đã

rất tốt, việc lập kế hoạch các cấp đều thực hiện tốt và có căn cứ trên nguyên tắc của

Luật quy hoạch đô thị. TP Cẩm Phả đã căn cứ trên bảng thực trạng sử dụng đất để

lập quy hoạch đô thị.

Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng đất năm 2017

Thực trạng 2017 TT Hạng mục Ha % m2/người

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn TP 34.322,72 100

Tổng diện tích đất tự nhiên nội thành 23.094,26 67

3.380,65 14,6 - Đất xây dựng đô thị

19.713,61 85,4 - Đất khác

33 Tổng diện tích đất tự nhiên ngoại thành 11.228,46

23.094,26 I Nội thành

3.380,65 100 179,0 A Đất xây dựng đô thị

91,88 1.735,20 51,3 1 Đất dân dụng

51

Thực trạng 2017 TT Hạng mục Ha % m2/người

- Đất các đơn vị ở 956,8 28,3 50,7

- Đất CTCC đô thị 82,52 2,4 4,37

- Đất cây xanh, TDTT 122,7 3,6 6,5

- Đất giao thông đô thị 573,18 16,95 30,4

2 Đất ngoài dân dụng 1.645,45 48,67 87,1

- Cơ quan, trường chuyên nghiệp 18,22 0,54 0,97

- Đất CN, TTCN, kho tàng 484,17 14,32 25,64

- Đất CX cách ly, du lịch sinh thái 427,81 12,65 22,65

- Giao thông đối ngoại 522,66 15,46 27,68

- Đất di tích lịch sử văn hoá 2,77 0,08 0,15

- An ninh quốc phòng 161,8 4,79 8,57

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 27,96 0,83 1,48

B Đất khác 19.713,61 100

- Thuỷ lợi, bãi thải, xử lý chất thải 225,65 1,1

- Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản 9.219,92 46,8

- Đất cho hoạt động khoáng sản 2.611,67 13,2

- Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 278,97 1,4

- Đất chưa sử dụng 7.240,66 36,7

- Đất chuyên dùng khác 136,74 0,7

II Ngoại thành 11.228,46 100

A Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị 841,93 7,5 ở ngoại thị

125,91 1,1 B Đất khu dân cư nông thôn

221,5 2,0 C An ninh quốc phòng

7.512,64 66,9 D Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản

2.526,48 22,5 E Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Niên giám Cẩm Phả năm 2017)

52

3.2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Sau khi điều tra về “Điều tra thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, Tác giả có kết quả cụ thể trong bảng sau:

Bảng 3.9. Điều tra về thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017

Điểm

TT

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

TB

Việc chấp hành thực hiện quy hoạch và

1

phát triển đô thị đảm bảo yêu cầu của Luật

28

35

48

51

58

3,63

Quy hoạch đô thị

Đảm bảo tính công khai, minh bạch về thực

25

26

39

52

78

4,1

2

hiện quy hoạch và phát triển đô thị

Quy trình và thủ tục thực hiện công tác

3

thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị đều

72

56

45

27

20

1,89

tinh giản, gọn nhẹ

Cơ quan quản lý nhà nước tại thành phố hỗ

4

trợ tích cực cho công tác thực hiện quy

26

32

46

59

57

3,74

hoạch và phát triển đô thị

Tổng

=3,34

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp)

Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 3,34. Điểm trung bình này thể hiện

công tác thực hiện về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh ở mức khá và làm hài lòng một phần người được khảo sát. Tuy nhiên,

có tới 73,33% chưa hài lòng về quy trình và thủ tục thực hiện công tác thực hiện

quy hoạch và phát triển đô thị, do đó quy trình cần tinh giản, gọn nhẹ hơn nữa.

Để có cái nhìn sâu hơn, tác giả khảo sát thêm tiêu chí “Ý kiến về quy trình về

quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” và có kết

quả như bảng dưới đây:

53

Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến về quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017

Điểm

TT

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

TB

Quy trình thực hiện quy hoạch và phát

triển đô thị được xây dựng hoàn thiện

1

71

53

44

27

25

2,02

hợp lý với điều kiện áp dụng tại địa bàn

thành phố

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của

2

67

59

48

24

22

1,96

cơ quan QLNN về quy hoạch và đô thị

Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ,

3

23

28

41

55

73

4,06

đảm bảo logic, khoa học

Các cán bộ thực hiện quy hoạch và phát

4

triển đô thị đều tuân thủ đầy đủ các bước

22

34

45

52

67

3,9

trong quy trình

Tổng

=2,99

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp)

Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 2,99 chỉ đạt mức trung bình, thể

hiện công tác thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh chưa thực sự làm hài lòng người được khảo sát. Trong đó, có tới 70%

cho rằng quy trình thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị chưa được xây dựng

hoàn thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại địa bàn thành phố; 71,67% cho rằng quy

trình chưa phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan QLNN về quy hoạch và đô thị.

Để có góc nhìn tổng quát về mong đợi và giải pháp của CB QLNN, nhân dân

thành phố và ban lãnh đạo, tác giả đã phỏng vấn sâu và được biết, bên cạnh nhiều

thành công đã đạt được, công tác quy hoạch còn một số hạn chế tồn tại như: việc

điều chỉnh những quy hoạch chiến lược chỉ sau một năm phê duyệt, chưa được sự

đồng thuận gây bức xúc của người dân, lại cứ ngang nhiên khởi sự, gây tốn bao

công sức, tiền ngân sách cả triệu đô để thực hiện, nhưng đến nay đã bị chia nhỏ để

biến thành nhà hàng, đất ở, đất cơ quan, làm phá vỡ quy hoạch, điển hình như:

- Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 9/3/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh

về Quy hoạch phát triển KTXH Thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 tầm nhìn đến

54

năm 2030, đã xác định nhiều Quy hoạch chiến lược Thành phố được phê duyệt như:

Quy hoạch chung xây dựng mang tính chất xương sống cho các quy hoạch liên

quan ngành, Quy hoạch phát triển đô thị, môi trường,… Trong đó, đáng lưu tâm đó

là nhân dân, doanh nghiệp mong mỏi triển khai ngay Quy hoạch giao thông đô thị

nhằm tránh ùn tắc và an toàn giao thông và đường gom dân cư dọc đường 18 sau

khi Ngành than tháo dỡ đường sắt vận tải than dọc nội thị phía Bắc đường 18 từ

Cẩm Thạch, Cẩm Đông ; Phía nam đường 18 từ cầu vượt Cọc 6 về nút giao thông

số 2 phường Cẩm Đông nhằm giảm thiểu khi lưu thông qua các khu dân cư không

phải cắt ngang qua đường Quốc lộ.

- Quyết định số: 816/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh

thỏa mãn mong đợi đó và đã nêu rõ;” Quy hoạch tuyến đường gom phía bắc đường 18

từ Cẩm Đông - Cẩm thạch rộng 5,5m, đoạn phía nam đường 18 Cẩm Đông - Cẩm phú

rộng 7m”. Nhưng đến nay đã có nhà hàng Quảng Hhiền án ngữ từ năm 2016. Khu đất

làm đường gom được Thành phố quy hoạch đang bán đấu giá đất ở, công trình cây

xăng và nhà cửa đang mọc lên khiến người dân ngạc nhiên và bức xúc.

- Ngoài ra, hàng loạt các dự án Dân cư đô thị mới đáng lẽ phải được tăng cường

quản lý nhà nước, yêu cầu chủ đầu tư phải hoàn thành sở hạ tầng để bàn giao cho

Thành phố theo quy định. Mặc dù hạ tầng, đấu nối cấp thoát nước chưa hoàn thiện

nhưng hàng loạt nhà xây sai phép, trái quy hoạch, vi phạm mật độ xây dựng cứ mỗi

ngày lại diễn ra tràn lan. Khu quy hoạch để xây dựng văn phòng, dịch vụ đô thị thì lại

cho xây dựng nhà xưởng sửa chữa xe máy mỏ hoạt động.. cụ thể như dự án dân cư

phường Cẩm Bình, Cẩm Thủy, Cẩm Sơn ngày càng sai phạm ngang nhiên.

Bên cạnh đó, tác giả đã nghiên cứu thực trạng thực hiện quy hoạch và phát

triển đô thị thông qua 4 chỉ tiêu dưới đây:

3.2.2.1. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị

a. Thực trạng nhà ở đô thị thành phố Cẩm Phả

Tổng diện tích nhà ở 3.445.659 m2, bình quân 19,33 m2/người. Tỷ lệ nhà ở

kiên cố và bán kiên cố đạt 87,98%. Đất dành riêng cho xây dựng dân dụng là

1.735,2 ha = 91,88 m2/người.

55

Bảng 3.11. Thực trạng nhà ở khu vực nội thành thành phố Cẩm Phả năm 2017

Thực

Chỉ tiêu

Đánh

Các yếu tố đánh giá

Đơn vị

trạng

của đô thị

giá

2017

loại II

m2

Diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nội thành

18,56

≥12- 15

Đạt

sàn/người

Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố khu

%

87,98

≥65-75

Đạt

vực nội thành

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

b. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị

- Đối với khu nhà ở tập thể cũ nâng cấp cải tạo thành các khu nhà ở chung cư

cao tầng.

- Xây dựng chung cư cao tầng phục vụ công nhân và nhân dân tại khu vực

Cẩm Sơn, Cẩm Phú, Cẩm Thịnh, ngay sát khu công nghiệp tập trung. Quy mô mỗi

khu khoảng 10 - 15 ha.

- Hình thành mới một số khu nhà ở thấp tầng, mật độ thấp với nhiều diện tích

cây xanh ở phường Cẩm Trung, Cẩm Thành, Cẩm Bình, Cẩm Sơn.

- Di chuyển những điểm dân cư nằm trong vùng ô nhiễm bụi than.

3.2.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai đô thị

- Tập trung các cơ quan quản lý nhà nước về khu Uỷ ban Nhân dân.

- Xây dựng khu cơ quan 10ha tại Cẩm Bình.

- Xây dựng trung tâm tổng hợp văn hóa, hội nghị, thể dục thể thao tại khu

nhà văn hóa với diện tích khoảng 2,9ha.

- Nâng cấp các cơ sở đã có như rạp hát, sân vận động, bệnh viện, dịch vụ

thương mại...

- Chuyển 02 bến xe cũ ra khu vực mới sát đường quốc lộ 18 Phường Cẩm Bình

1,4 ha. Vị trí 02 bến xe cũ xây dựng thành trung tâm Văn hóa, dịch vụ thương mại.

- Xây dựng mới cụm dịch vụ công cộng đa năng kết hợp bãi tắm tại trung

tâm mới thuộc phường Cẩm Bình, Cẩm Trung (khu vực sát biển).

56

- Từng bước san lấp mặt bằng, trồng cây xanh xung quanh khu vực cảng

Vũng Đục, tạo tiền đề cho việc hình thành công viên sinh thái kết hợp với công viên

vùng Bái Tử Long.

- Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.

- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.

- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

- Thống kê, cập nhật các biến động về sử dụng đất đô thị, chỉnh lý biến

động trên bản.

3.2.2.3. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển đô thị

a. Thực trạng các công trình phục vụ công cộng

Bảng 3.12. Thực trạng công trình công cộng cấp đô thị thành phố Cẩm Phả

năm 2017

Thực

Chỉ tiêu

Đánh

Các yếu tố đánh giá

Đơn vị

trạng

của đô

giá

2017

thị loại II

2,24

≥1,5-2

Đạt

Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở

91,88

≥54-61

Đạt

Chỉ tiêu đất dân dụng

m2/người m2/người m2/người

Đất xây dựng các công trình DVCC cấp đô thị

4,37

≥4-5

Chưa đạt

Cơ sở y tế (TT y tế chuyên sâu, BV đa khoa,

giường/

3,87

≥1,5-2

Đạt

1000ng

chuyên khoa)

Cơ sở giáo dục đào tạo (ĐH, CĐ, trung học,

cơ sở

12

≥20-30 Chưa đạt

dạy nghề)

Trung tâm văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim,

công trình

≥10-14 Chưa đạt

7

bảo tàng, NVH)

Trung tâm TDTT (SVĐ, nhà thi đấu, CLB)

công trình

≥7-10

Chưa đạt

9

Trung tâm thương mại dịch vụ (chợ, siêu thị,

công trình

26

≥10-14

Đạt

bách hóa)

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

- Y tế có 4 bệnh viện gồm: Bệnh viện phục hồi chức năng Quang Hanh, Tâm

thần, Đa khoa khu vực Cẩm Phả và Đa khoa đô thị Cẩm Phả, 1 phòng y tế, 1 trung

tâm y tế và 16 trạm y tế xã phường, 23 cơ sở y tế của các doanh nghiệp và 169 cơ

sở dịch vụ y tế tư nhân.

57

- Văn hóa: Công trình văn hóa tiêu biểu như Quảng trường 12-11, nhà văn

hóa Công nhân, khu di tích lịch sử và danh thắng Vũng Đục, công viên Cao Sơn

Lưu Thủy. Công trình văn hóa thuộc Trung tâm Văn hóa - Thể thao Thành phố gồm

nhà văn hóa thiếu nhi, nhà thi đấu đa năng, nhà văn hóa Công nhân, sân vận động

trung tâm, sân tennis và khu vui chơi giải trí dành cho thiếu niên nhi đồng.

- Giáo dục: Trên địa bàn thành phố có 01 Trung tâm dạy nghề, 01 Trung tâm

hướng nghiệp giáo dục thường xuyên, 02 trường cao đẳng, 01 cơ sở Đại học, 01 cơ

sở đào tạo nghề cho người khuyết tật, hàng năm thu hút trên 2.000 học sinh, sinh

viên. Thành phố hiện có 16 trường mầm non, 22 trường tiểu học, 17 trường trung

học cơ sở và 7 trường trung học phổ thông.

- Công trình thể thao: Thành phố có 02 nhà thi đấu đa năng, 03 nhà thi đấu

theo từng môn thể thao (thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ, võ đường thiếu lâm...),

05 sân bóng chuyền và sân tennis và 538 sân cầu lông. Sân vận động có khán đài và

không có khán đài gồm 07 sân, trong đó có 02 sân đủ điều kiện thi đấu cấp quốc gia

là sân vận động trung tâm và sân vận động công ty Tuyển than Cửa Ông; Sân vận

động tại Cẩm Trung: 2,73 ha, tại Cửa Ông: 1,82ha, tại Quang Hanh: 1,16 ha và tại

mỏ Cọc 6.

- Thương mại - dịch vụ: Những năm gần đây cơ sở hạ tầng thương mại của

thành phố phát triển nhanh, số lượng xây dựng các trung tâm thương mại, khách

sạn, nhà hàng, chợ.... tăng nhanh tạo điều kiện thúc đẩy các loại hình kinh doanh

dịch vụ thương mại trên toàn thành phố. Hệ thống chợ thành phố được nâng cấp, cải

tạo, đổi mới về tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý. Thành phố có 20 chợ trên

16 phường, xã (02 chợ loại 1, 05 chợ loại 2, 13 chợ loại 3); Cẩm Phả là địa phương

có mật độ chợ vào loại cao so với cả nước (1,25 chợ/xã, phường), chủ yếu tập trung

ở nội thành. Có 3 chợ trung tâm: Chợ Trung tâm, chợ Cẩm Phú và chợ Cẩm Đông.

Hệ thống nhà hàng, khách sạn trên địa bàn đang phát triển theo hướng hiện đại.

Thành phố hiện có hơn 100 cơ sở lưu trú. Ngoài ra, dọc đường quốc lộ 18 cũ, trong khu

phố trung tâm nội thành còn có hệ thống các cửa hàng kinh doanh dịch vụ.

- Hệ thống các công trình phục vụ công cộng đã được hình thành tương đối

đồng bộ bao gồm các công trình y tế, thể dục thể thao, thương mại dịch vụ, tuy

nhiên cũng còn những mặt tồn tại sau đây:

58

- Quy mô các công trình chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội, đặc biệt các công

trình vui chơi giải trí.

- Hệ thống các công trình phân bố không đều, phần lớn tập trung ở khu vực

nội thị cũ.

- Chất lượng công trình chưa cao, cần đầu tư nâng cấp.

b. Thực trạng giao thông

- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đối ngoại

+ Đường bộ:

Quốc lộ: Quốc lộ 18A kết nối vùng Tây Bắc, sân bay Quốc tế Nội Bài với

vùng Đông Bắc: Từ Nội Bài đi Móng Cái (Quảng Ninh) đoạn qua đô thị đã được

cải tạo nâng cấp đảm bảo chức năng đối ngoại kết hợp trục chính đô thị. Quy mô bề

rộng đường đoạn qua đô thị được chia làm 2 đoạn:

Đoạn ngoại thị: Dài 24.80 Km, nền rộng 14m.

Đoạn qua khu vực đô thị: Dài 32.40Km, nền rộng 32m.

Tỉnh lộ: Hệ thống tỉnh lộ kết nối đô thị Cẩm Phả với các địa phương khác

trong tỉnh bao gồm tuyến tỉnh lộ 326 và tỉnh lộ 329.

Tỉnh lộ 326 bắt đầu từ ngã ba giao với tuyến quốc lộ 18A gần khu đập tràn ở

Mông Dương, qua địa phận xã Dương Huy hướng đi Hoành Bồ có chiều dài toàn

tuyến 16.01Km, mặt đường trải nhựa bê tông Atphan rộng 8m.

Tỉnh lộ 329 nối từ Mông Dương, qua Đồng Mỏ hướng sang Ba Chẽ có chiều

dài tuyến 16.04km, đang được tiến hành thi công giai đoạn đầu, mặt đường rải nhựa

rộng 7m.

+ Đường thuỷ: Trên địa phận đô thị Cẩm Phả không có tuyến sông lớn nào

chảy qua, đặc biệt tại khu vực trung tâm đô thị chỉ tồn tại các kênh rạch tiêu nước từ

các mỏ than ở phía Bắc ra biển, đây cũng chính là các trục tiêu thoát nước chính của

đô thị.

Tuy nhiên một đặc trưng và cũng là thế mạnh của đô thị Cẩm Phả đó là sự

phát triển mạnh mẽ của giao thông đường biển, dọc theo 15km đường biển đô thị là

một hệ thống các cảng biển làm xuất khẩu than nội địa và nước ngoài.

- Giao thông chuyên dùng:

+ Đường sắt chuyên dùng:

Tuyến chuyên dụng đường sắt khổ 1m dài 12.4Km, từ Tây Khe Sim - cọc 4

được xây dựng từ 1975 - 1976. Nhiệm vụ vận chuyển than mỏ Tây Khe Sim về nhà

59

máy tuyển Cửa Ông. Công suất mỏ Tây Khe Sim 80.000 - 100.000 tấn/n, vận

chuyển bằng đường sắt khoảng 70% xuất than tại Cửa Ông và 30% xuất than tại các

bến Km6.

+ Băng chuyền:

Tuyến băng chuyền đi từ mỏ than Khe Chàm và mỏ than Mông Dương ra

Cảng Khe Dây có chiều dài 5,4 Km và tuyến băng tải chuyên chở đá tại Quang

Hanh - Cẩm Thạch cho nhà máy xi măng Cẩm Phả có chiều dài khoảng 2,05 Km.

- Công trình phục vụ giao thông:

+ Bến ô tô: hiện có 2 bến tại Cửa Ông (0.9ha) và tại trung tâm gọi là bến địa

chất (1.5ha).

+ Cầu cống: Hiện nay trên dọc các tuyến đường chính của đô thị đã có mạng

lưới cầu, cống tương đối hoàn chỉnh nhưng đang xuống cấp và không đáp ứng được

nhu cầu vận tải do đó cần nâng cấp mở rộng và xây mới.

Bảng 3.13. Thực trạng công trình phục vụ giao thông thành phố Cẩm Phả

Chỉ tiêu

Thực

của đô

Các yếu tố đánh giá

Đơn vị

trạng

Đánh giá

thị loại

2017

II

Quốc

Đầu mối giao thông

cấp

Quốc gia Chưa đạt

gia

Tỷ lệ đất giao thông khu vực NT so với đất

%

16,95

≥15-22 Chưa đạt

xây dựng KV NT

Mật độ đường trong KV nội thành (MC

km/km2

3,85

≥7-10

Chưa đạt

≥11,5m)

Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng

%

19,46

≥10-15

Đạt

Diện tích đất giao thông/dân số nội thành

m2/người

30,35

≥10-13

Đạt

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

c. Quản lý nhà nước về giao thông đô thị

- Ùn tắc và tại nạn giao thông

Quốc lộ 18A là tuyến đường bộ quốc gia quan trọng, kết nối vùng Tây Bắc qua

đầu mối giao thông Hà Nội nối với các cảng biển lớn phía Đông. Đoạn chạy qua đô thị

60

Cẩm Phả đóng vai trò là trục đường đối ngoại đồng thời là trục chính đô thị, gây nên ùn

tắc và mất an toàn giao thông. Để giải quyết vấn đề đó hiện nay đô thị đã và đang tiến

hành xây dựng 2 tuyến đường tránh Bắc Hạ Long và Mông Dương.

- Quản lý các hành lang an toàn giao thông

Hành lang an toàn giao thông dọc các tuyến quốc lộ: 18A; tỉnh lộ 326, 329

chưa được quản lý chặt chẽ, thực trạng vi phạm hành lang an toàn giao thông khá

phổ biến.

- Quản lý phát triển giao thông

Khu vực Cẩm Phả đang tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng, nhu

cầu lực lượng lao động lớn do đó mật độ xây dựng ở đây tương đối dày đặc, vấn đề

quản lý phát trển đô thị bền vững nói chung và giao thông nói riêng chưa được quan

tâm đúng mức.

d. Quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch đô thị

- Nguồn nước mặt: Thành phố Cẩm Phả chủ yếu sử dụng nước từ Nhà máy

nước Diễn Vọng với Công suất 60.000 m3/ngày đêm; Với công suất này, nhà máy

không chỉ cung cấp nước sạch cho Thành Phố Cẩm Phả mà còn cấp một phần lớn

nước sạch cho Thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn (trên 50%).

- Nguồn nước ngầm: Đô thị Cẩm Phả còn khai thác thêm 6 giếng khoan nước

ngầm với tổng công suất là 270 m3/h. Nước được khử trùng tại chỗ và bơm vào

mạng lưới.

- Nhà máy nước Diễn Vọng đang là nguồn nước chính đáp ứng đủ nhu cầu

sử dụng nước cho Cẩm Phả cũng như khu vực Hòn Gai. Nguồn nước ngầm vẫn

được khai thác sử dụng nhưng chủ yếu để dự phòng.

- Nhà máy nước Diễn Vọng có công nghệ xử lý tương đối hiện đại. Trạm xử

lý dự kiến cho sự phát triển công suất 120.000m3/ngđ.

- Mạng lưới đường ống tương đối hoàn chỉnh. Hầu hết các hộ dân trên địa

bàn đô thị đang sử dụng nước sạch. Lượng nước tiêu thụ bình quân đạt 100

l/người.ngđ với tỷ lệ các hộ dân nội thị sử dụng nước sạch là 100%.

61

Bảng 3.14. Thực trạng công trình cung cấp nước sạch thành phố Cẩm Phả

Thực Chỉ tiêu Đơn Các yếu tố đánh giá trạng của đô thị Đánh giá vị 2017 loại II

Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu l/ng.n 147,31 ≥150-170 Chưa đạt gđ vực nội thành

Tỷ lệ dân số KV nội thành được cấp % 100 ≥75-80 Đạt nước sạch

% Tỷ lệ nước thất thoát 16,35 ≥30-25 Đạt

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

e. Quản lý nhà nước về thoát nước đô thị

- Hệ thống thoát nước hiện có ở đô thị Cẩm Phả phần lớn là hệ thống cống

thoát nước chung, cả nước mưa lẫn nước thải. Hướng thoát chính của tất cả các

tuyến cống là chảy vào các tuyến kênh mương bắt nguồn từ trên núi và cuối cùng là

dẫn ra biển. Số lượng các tuyến thoát nước tương đối lớn, tuy nhiên còn chắp vá,

xuống cấp, hiệu quả hoạt động chưa cao.

Bảng 3.15. Thực trạng hệ thống thoát nước đô thị Cẩm Phả

Thực trạng

Chỉ tiêu của

Các yếu tố đánh giá

Đơn vị

Đánh giá

đô thị loại II

2017

Mật độ đường cống thoát nước

km/km2

≥4-4,5

Chưa đạt

4

chính KV nội thành

Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được

%

35

≥50-60

Chưa đạt

xử lý

Tỷ lệ cơ sở SX mới có TXL

%

80

≥80-100

Chưa đạt

nước thải

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

- Địa hình của Cẩm Phả đến Cửa Ông có 30 khe suối cạn, lòng khe bị lấn

chiếm xây dựng nhà ở nên không thoát nước kịp, gây ngập úng ở nhiều nơi. Một số

tuyến giao thông từ các khu dân cư ven triền đồi cũng trở thành lòng mương thoát

62

đất đá trôi ra đường giao thông chính gây cản trở giao thông như các khu Quang

Hanh, Cẩm Thạch, Cửa Ông, Cọc 6.

- Nhiều nơi do khai thác mỏ nên đất đá thải rơi xuống làm tắc nghẽn nhiều

đoạn khe suối, mương hở.

- Nước thải sinh hoạt: Đô thị Cẩm Phả hiện nay đang sử dụng hệ thống thoát

nước chung giữa nước thải và nước mưa. Hệ thống đường ống phân bố chủ yếu tập

trung ở các tuyến phố chính.

- Nước thải đã được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống

cống thoát nước đô thị. Toàn đô thị có khoảng 18125 hố xí tự hoại và 2 ngăn, trong

đó số hố xí tự hoại là 2406 cái chiếm 13%, số còn lại là xí 2 ngăn là 15.179 cái. Số

hộ còn chưa có hố xí là 8600 hộ (33%).

- Nước thải từ hệ thống cống thoát nước đô thị đổ trực tiếp ra các nguồn tiếp

nhận chưa qua các công trình xử lý gây ô nhiễm môi trường.

- Nước thải bệnh viện: Các bệnh viện ở khu vực đô thị Cẩm Phả đã có khu

xử lý nước thải. Tuy nhiên các hệ thống này chưa hoàn chỉnh, cần hoàn thiện dây

chuyền xử lý trước khi xả ra ngoài thì nước thải mới đảm bảo vệ sinh.

- Nước thải công nghiệp: Tại các nhà máy ở Cẩm Phả đều đã có hệ thống xử

lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài môi trường. Hiên tại trên địa

bàn khu vực đã có 13 trạm xử lý nước thải mỏ.

f. Quản lý nhà nước về cấp điện, chiếu sáng công cộng và thông tin liên lạc

- Nguồn điện: Đô thị Cẩm Phả rất gần các nguồn điện lớn như nhiệt điện

Cẩm Phả, Mông Dương, Uông Bí, Phả Lại nên nhìn chung nguồn điện tương đối

đảm bảo.

- Lưới cao áp: Lưới 110 KV của đô thị hiện chỉ lấy nguồn cấp cho các trạm

biến áp 110 KV từ nhiệt điện Quảng Ninh nên tương lai cần kết nối với nguồn từ

nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả và nhiệt điện Mông Dương đã và đang được xây dựng.

- Lưới trung áp: Lưới 35 KV hiện tại rất phức tạp, chủ yếu cấp cho các trạm

trung gian và phụ tải ngành than. Phần lớn tuyến 35KV đi nổi chung khu vực dân

cư gây mất mỹ quan, chia cắt các khu chức năng đô thị. Tương lai cần ngầm hóa

một số tuyến đi qua khu dân cư.

63

Lưới 6 KV hiện tại lấy nguồn từ các trạm 110/35/6 KV chủ yếu cấp cho sinh

hoạt. Hầu hết các tuyến 6 KV đều đã cũ, quá tải trong đó nhiều tuyến đã đưa vào

vận hành trên 30 năm gây tổn thất điện áp lớn nên tương lai cần có hướng cải tạo,

nâng cấp.

- Lưới hạ áp: 100% dân cư trên địa bàn đô thị đã được cấp điện từ lưới điện

quốc gia. Lưới hạ thế chủ yếu đi nổi.

- Lưới chiếu sáng: Hiện chỉ có một tuyến chiếu sáng chạy dọc trục quốc lộ

18 đoạn qua trung tâm đô thị nên tương lai cần bổ sung, xây mới các tuyến chiếu

sáng tương xứng với đô thị loại 3 sẽ hình thành trong tương lai.

Bảng 3.16. Thực trạng hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị

thành phố Cẩm Phả

Thực

Chỉ tiêu

Các yếu tố đánh giá

Đơn vị

trạng

của đô thị

Đánh giá

2017

loại II

Cấp điện và chiếu sáng công cộng

kwh/ng/

Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt KV nội thành

809,51

≥700-850

Đạt

năm

Tỷ lệ đường phố chính KV nội thành được

%

100

≥95-100

Đạt

chiếu sáng

%

Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng

85

≥55-80

Đạt

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

3.2.2.4. Quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy hoạch đô thị

a. Quản lý nhà nước về cảnh quan đô thị

- Khu vực Cẩm Phả nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chế độ bức

xạ, nhiệt độ không khí, độ ẩm vv, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của hệ sinh

thái thực vật. Tuy nhiên, một phần đáng kể diện tích bề mặt địa hình đã bị biến đổi

hoàn toàn thay thế vào đó là các khai trường lộ thiên, bãi thải và các công trình hạ

tầng phục vụ khai thác mỏ than, đá vôi,… Do khai thác không theo thiết kế kỹ thuật

thi công được phê duyệt, không thực hiện hoàn nguyên môi trường sau khai thác

nên cảnh quan, thảm thực vật nơi đây đã bị phá vỡ, những diện tích còn lại hiện chỉ

có lớp thảm thực vật lúp xúp gồm lau, le le, dóc và dây leo, hố đất, mỏ đá nham

64

nhở. 60% diện tích rừng tự nhiên Cẩm phả đã bị tàn phá, chỉ còn rừng nguyên sinh

trên núi đá vôi Đèo Bụt, núi Giáp Khẩu.

- Độ che phủ rừng tăng dần nhưng trạng thái rừng tự nhiên bị giảm do khai

thác gỗ trụ mỏ và các loại gỗ xây dựng khác dẫn đến sự chuyển cấp về trữ lượng gỗ.

- Hệ động vật ở khu vực Cẩm Phả rất nghèo nàn, chỉ có một số loài chim (Cu

xanh, Sáo, Yểng...), Khỉ, Sóc, Rắn, Kỳ nhông, Tắc kè. Nguồn động vật biển trong

vùng khá phong phú với nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế.

- Do lấn biển, xây dựng kè nuôi trồng thuỷ sản mà nhiều diện tích rừng ngập

mặn khu vực Cẩm Phả đã bị chuyển đổi thành các vùng nuôi trồng thuỷ sản, lớp

phủ thực vật ngập mặn Cẩm Phả hiện tại chỉ còn ở xã Cẩm Hải và Cộng Hoà. Hiện

nay, diện tích đất ngập mặn của Cẩm Phả là 1492ha (đo trên bản đồ thực trạng sử

dụng đất) và RNM là 502ha, tập trung chủ yếu vùng đông bắc của đô thị thuộc xã

Cẩm Hải và Cộng Hoà.

- Vùng Cẩm Phả có Vườn quốc gia Bái Tử Long, Rừng đặc dụng quốc gia núi

đá vôi Quang Hanh là các hệ sinh thái rất nhạy cảm, cần được tăng cường công tác

bảo vệ.

b. Quản lý nhà nước về môi trường đô thị

- Chất lượng đất, trầm tích biển nông ven bờ, ô nhiễm và tai biến địa chất:

Nhìn chung môi trường đất của Cẩm Phả đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ. Xói

mòn đất ở khu vực đã xảy ra rất mạnh trong khu vực quy hoạch. Vấn đề này đặc

biệt nghiêm trọng đối với địa điểm ở rất gần sông, suối trong khu vực như hệ thống

suối Đá Mài, suối Bàng Nâu chảy vào sông Mông Dương và đổ ra biển. Do nhu cầu

xây dựng nên nhân dân và các xí nghiệp đã lấy đất đá thải, san gạt sườn núi để lấy

đất lấp biển, lấn bờ sông. Chính vì sự bồi lấp này đã ảnh hưởng tới áp lực của dòng

chảy và thuỷ triều gây ra nhiều đoạn bờ sông suối cũng như bờ biển bị bào mòn

ngoài ý muốn con người.

- Môi trường nước: Chất lượng nước mặt tại một số khu vực thuộc hệ thống

sông, suối của thành phố vẫn đang bị ô nhiễm do các hoạt động khai thác than và

các hoạt động dân sinh. Ngoài ra, nước thải sinh hoạt, nước thải từ một số hoạt động

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp... chưa có hệ thống thu

65

gom xử lý, do đó nước đổ thải trực tiếp ra sông, suối làm tăng mức độ ô nhiễm đặc

biệt là mùa khô.

Môi trường nước biển và ven bờ hiện đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do

phải hứng chịu tất cả các chất thải từ trong lục địa, phần lớn chưa qua xử lý. Bên

cạnh đó, đới ven biển là nơi diễn ra các hoạt động tác động tiêu cực của con người:

như hoạt động của các cảng than, giao thông đường thủy, vận tải hàng hóa, san lấp

mặt bằng xây dựng các khu đô thị, nuôi trồng thủy sản,... các hoạt động này làm suy

giảm diện tích bãi triều, rừng ngập mặn và các hệ sinh thái cửa sông ven biển, tùng

áng, san hô, cỏ biển,...

- Chất lượng không khí, tiếng ồn

Môi trường không khí vùng Cẩm Phả bị ô nhiễm do bụi, khí thải và tiếng ồn.

Nồng độ các chất ô nhiễm này tùy thuộc vào các nguồn thải, do đó nó có sự phân bố

theo không gian lãnh thổ rất rõ ràng, trong đó có thể phân vùng thành hai khu vực

lớn là khu vực nông thôn và khu du lịch, khu vực đô thị và khu công nghiệp.

Bảng 3.17. Thực trạng quản lý cảnh quan và môi trường đô thị

thành phố Cẩm Phả

Các yếu tố đánh giá Đơn vị Đánh giá

Chỉ tiêu của đô thị loại II

Đất cây xanh đô thị m2/người ≥7-10 Chưa đạt Thực trạng 2017 7,1

m2/người 5,03 ≥5-6 Chưa đạt Đất cây xanh công cộng trong KV nội thành

% 98 ≥80-90 Đạt

% 100 ≥70-80 Đạt

Tỷ lệ chất thải rắn KV nội thành được thu gom Tỷ lệ chất thải rắn KV nội thành được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt)

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

c. Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chuyên trách

làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường về chuyên môn và nghiệp vụ

- Cán bộ là một trong nguồn lực quan trọng trong công tác quy hoạch xây

dựng đô thị. Tuy nhiên, trong những năm qua, lực lượng cán bộ làm quy hoạch

66

thiếu và năng lực chuyên môn còn hạn chế. Công tác đào tạo cũng đã được chính

quyền các cấp chú trọng, đã hợp tác với nhiều tổ chức quy hoạch trên thế giới, tổ

chức các hội thảo cho cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn.

- Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ đã được diễn ra thường xuyên,

kịp thời phát hiện những trường hợp tiêu cực buông lỏng trong công tác quản lý, xử

lý nghiêm đối với những trường hợp tiếp tay cho các chủ đầu tư thực hiện sai những

quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực quản lý

quy hoạch đô thị.

- Chính quyền các cấp đã củng cố nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch của những cơ quan có

thẩm quyền quyết định và xét duyệt quy hoạch xây dựng. Đã có sự đầu tư đẩy mạnh

công tác nghiên cứu khoa học, tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

chuyên môn làm nhiệm vụ lập và quản lí quy hoạch xây dựng đô thị.

3.2.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

UBND Thành phố Cẩm Phả đã thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra quản lý

nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị thông qua những hình thức:

- Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị.

- Thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu kiện về đất đô thị.

- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường đô

thị theo luật định, tuyên truyền phổ biến nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ

môi trường sống, khai thác sự đóng góp của các tổ chức xã hội, kinh tế và dân cư.

Qua thanh tra, kiểm toán các lực lượng chức năng cũng phát hiện một số sai

phạm, chủ yếu là sai phạm về thiết kế và thi công, nghiệm thu công trình, thanh

quyết toán như khai khống số lượng để thanh toán, tính sai đơn giá, định mức. Một

số công trình có dấu hiệu kém chất lượng, bị xuống cấp. Qua quá trình thanh tra đã

chấn chỉnh ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn có

sai phạm. Tuy nhiên, do lực lượng thanh tra, kiểm toán còn mỏng mà số lượng dự

án nhiều do đó công tác thanh tra, kiểm toán còn chưa được thực hiện rộng rãi, còn

bỏ sót sai phạm của các đơn vị tham gia quá trình đầu tư.

67

Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác định kỳ, Thanh tra Thành phố

Cẩm Phả đã thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra như bảng sau đây:

Bảng 3.18. Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra,

giám sát của thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2016/

2017/

Bình quân

2015

2016

2017

2015

2016

2015-2017

Tổng số cuộc thực hiện

6

11

9

183,33

81,82

132,58

Kỳ trước chuyển sang

0

1

2

-

100,00

50,00

Triển khai trong kỳ báo cáo

6

10

7

166,67

70,00

118,34

Về hình thức

6

11

9

183,33

81, 82

Theo kế hoạch

4

6

8

150,00

133,33

132,58

Đột xuất

2

5

1

250,00

20,00

135,00

Về tiến độ thực hiện

6

11

9

183,33

81,82

132,58

Đã thực hiện xong

6

9

8

150,00

88,89

119,45

Ban hành kết luận

6

9

8

150,00

88,89

119,45

Chưa ban hành kết luận

0

2

1

-

50,00

25,00

(Nguồn: Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra TP. Cẩm Phả)

Trong đó, có 7 cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát liên quan đến công tác quản

lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước, kết quả thanh tra như sau:

- Thanh tra việc quản lý, tài chính, ngân sách và thực hiện dự án đầu tư xây

dựng: 06 cuộc.

(1) Thực hiện Quyết định số 5714/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân thành phố về việc “Thanh tra thanh tra chấp hành chính sách, pháp

luật trong công tác quản lý thu, chi ngân sách năm 2015; đầu tư xây dựng cơ bản 06

công trình tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả”. Đoàn đã ban hành Kết luận

thanh tra số 04/KL-UBND ngày 11/01/2017 yêu cầu UBND phường Cẩm Bình cần

tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách. Thu hồi khoản chi do sai phạm

trong đầu tư xây dựng cơ bản về tài khoản tạm giữ của Thanh tra thành phố để xử lý

nộp ngân sách số tiền 96.954.000 đồng.

(2) Thực hiện Quyết định số 5964/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả về việc “Thanh tra 10 dự án, công trình xây

68

dựng cơ bản do các phòng, ban, đơn vị và UBND các phường, xã được giao làm

chủ đầu tư giai đoạn 2015-2016 trên địa bàn thành thành phố Cẩm Phả”. Đoàn

Thanh tra đã ban hành Kết luận thanh tra số 10/KL-UBND ngày 19/01/2017. Thu

hồi số tiền 503.826.000 đồng và giảm trừ giá trị quyết toán số tiền 27.441.000 đồng.

(3) Thực hiện Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân thành phố “Về việc thanh tra 11 dự án, công trình xây dựng cơ

bản do các phòng, ban, đơn vị và UBND các phường, xã được giao làm chủ đầu tư”.

Đoàn Thanh tra đã ban hành Kết luận thanh tra số 27/KL-UBND ngày 30/03/2017

và Kết luận thanh tra số 38/KL-UBND ngày 17/5/2017. Kết luận giảm trừ giá trị

quyết toán số tiền 1.488.155.000 đồng; thu hồi về ngân sách số tiền 178.056.000

đồng; giảm cấp phát vốn, bù trừ thanh toán số tiền 59.320.000 đồng.

(4) Thực hiện Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả “Về việc thanh tra chấp hành chính sách, pháp

luật trong công tác quản lý thu, chi ngân sách năm 2016; đầu tư xây dụng cơ bản 03

công trình tại phường Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả”, Đoàn Thanh đã ban hành

Kết luận thanh tra số 48/KL-UBND ngày 23/6/2017. Thu hồi về ngân sách số tiền

8.627.000 đồng; giảm giá trị quyết toán số tiền 144.972.000 đồng.

(5) Thực hiện Quyết định số 3210/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân Thành phố “Về việc thanh tra chấp hành chính sách, pháp luật trong

công tác quản lý tài chính năm 2016, 6 tháng đầu năm 2017 tại Ban quản lý dự án

công trình thành phố và đầu tư xây dựng cơ bản 17 dự án, công trình và Phòng Giáo

dục và Đào tạo thành phố được giao làm chủ đầu tư giai đoạn 2015-2016”. Đoàn

thanh tra đã ban hành Kết luận thanh tra số 84/KL-UBND và Kết luận thanh tra số

85/KL-UBND ngày 22/11/2017. Kết luận giảm giá trị quyết toán các công trình số

tiền 424.186.000 đồng, thu hồi về ngân sách số tiền 157.961.000 đồng.

(6) Thực hiện Quyết định số 3743/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân Thành phố về việc “Thanh tra chấp hành chính sách, pháp luật

trong công tác quản lý thu, chi ngân sách năm 2016; đầu tư xây dụng cơ bản giai

đoạn 2015-2017 tại phường Cẩm Sơn, Thành phố Cẩm Phả”. Hiện nay, Đoàn

Thanh tra đang thực hiện và chưa ban hành kết luận.

69

(7) Thực hiện Quyết định số 4215/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân thành phố “Về việc thành lập Tổ công tác kiểm tra, xem xét làm rõ

trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý đất đai, xây

dựng tại xã Cẩm Hải và phường Cẩm Thuỷ”. Tổ công tác đã tham mưu UBND

Thành phố Cẩm phả văn bản xử lý các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định.

Sau khi khảo sát về tiêu chí “Ý kiến về công tác kiểm tra, thanh tra về quy

hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, Tác giả có kết

quả được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến về công tác kiểm tra, thanh tra về quy hoạch

và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017

Điểm

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

TT

TB

Công tác thanh tra, kiểm tra quy hoạch và

20

20

44

66

70

4,22

1

phát triển đô thị được thực hiện hàng năm

Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra

2

quy hoạch và phát triển đô thị rất vô tư,

23

31

34

58

64

3,91

liêm khiết, tạo thuận lợi

Trình tự thanh tra, kiểm tra quy hoạch và

3

phát triển đô thị tuân thủ theo quy định của

25

32

45

58

60

3,8

pháp luật và nhà nước

Đã ứng dụng công nghệ thông tin trong

4

thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong

27

36

48

51

58

3,64

quy hoạch và phát triển đô thị

Tổng

=3,89

(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp)

Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 3,89. Điểm trung bình này thể hiện

công tác thực hiện về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh ở mức khá và làm hài lòng nhiều người được khảo sát.

* Để có góc nhìn toàn diện hơn, tác giả đã phỏng vấn sâu và được biết, trong

thời gian qua dưới sự chỉ đạo sát sao quyết liệt của các cấp lãnh đạo cùng với sự kết

hợp tích cực của các phòng, ban, phường xã trong công tác quản lý đất đai, xây

70

dựng đô thị nên hầu hết các vi phạm về đất đai, xây dựng trên địa bàn thành phố đã

được phát hiện và xử lý theo các quy định của Pháp luật. Tuy nhiên kết quả xử lý

chưa triệt để do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ quan vẫn ở các cấp chính

quyền cơ sở trong việc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Nhận

thức về pháp luật trong nhân dân về thủ tục đất đai, cấp phép xây dựng còn hạn chế,

do vậy việc chấp hành pháp luật chưa được nghiêm túc. Mặt khác việc tuyên truyền

phổ biến luật đất đai, xây dựng của các cấp chính quyền cơ sở trong nhân dân chưa

kịp thời đầy đủ.

Kết quả:

- Xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị: UBND thành phố xử phạt vi phạm

hành chính 196 trường hợp phạt bằng tiền là 1.279.900.000đ (Một tỷ hai trăm bảy

mươi chín triệu chín trăm ngàn đồng) chi tiết như bảng sau đây:

Bảng 3.20. Kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị

- 98 Trường hợp XD công trình chưa có GPXD phạt tiền = 678.150.000đ

- 36 Trường hợp XD công trình sai nội dung GPXD phạt tiền = 222.500.000đ

- 34 Trường hợp XD công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công = 261.000.000đ

- 01 Trường hợp không xây dựng bản quy hoạch theo yêu cầu = 15.000.000đ

- 01 TH chế biến KS làm VLXD không có nguồn gốc hợp pháp = 30.000.000đ

- 02 trường hợp xây dựng công trình để vật liệu rơi vãi mất VSMT = 4.750.000đ

- 01 trường hợp chiếm đất quốc phòng xây dựng công trình = 10.000.000đ

- 08 trường hợp vi phạm về đất đai = 53.500.000đ

- 01 trường hợp lấn đất xây dựng công trình = 5.000.000đ

(Nguồn: Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra TP. Cẩm Phả)

- Xử lý vi phạm trật tự đô thị: Kiểm tra phát hiện vi phạm 292 vụ việc lập hồ

sơ đề xuất xử phạt hành chính 97 trường hợp = 128.650.000đ (Một trăm hai tám

triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn). Chi tiết như bảng sau:

71

- 04 trường hợp bày bán hàng rong trên lòng đường đô thị = 550.000đ

- 04 trường hợp chở vật liệu để rơi vãi ra đường gây mất VSMT = 9.000.000đ

- 01 trường hợp làm hư hỏng hệ thống thoát nước = 8.000.000đ

- 02 trường hợp không đặt biển báo hiệu công trường thi công = 2.000.000đ

- 01 trường hợp đào vỉa hè đường trái quy định = 5.000.000đ

- 13 trường hợp san gạt mặt bằng trong HL-ATGT đường bộ = 65.000.000đ

- 01 trường hợp xây dựng công trình trái phép trong hành lang đường bộ = 2.500.000đ

- 64 trường hợp xe ô tô đỗ sai quy định = 26.900.000đ

- 04 trường hợp xe đi vào đường cấm = 3.700.000đ

- 01 trường hợp đổ chất thải ra đường gấy mất ATGT = 4.000.000đ

- 02 trường hợp để VL thi công trong hành lang ATGT đường bộ = 2.000.000đ

- Nhắc nhở cảnh cáo 195 trường hợp vi phạm khác.

(Nguồn: Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra TP. Cẩm Phả)

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô

thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.3.1. Yếu tố chủ quan

3.3.1.1. Khả năng chi ngân sách cho quy hoạch đô thị thành phố Cẩm Phả

Khả năng chi ngân sách cho quy hoạch đô thị được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.21. Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng đợt đầu

Nguồn vốn Tổng TT Loại công trình số vốn Vốn ngân sách Vốn khác

I Công trình kiến trúc 3.618,83 977,08 2.641,75

II Hạ tầng kỹ thuật 4.178,57 2.480,54 1.698,03

2.1 CBKT 919,49 643,65 275,84

2.2 Giao thông 1.760,00 1.232,00 528,00

2.3 Cấp điện 94,15 14,12 80,03

2.4 Cấp nước 1.204,4 450,4 754

2.5 Thoát nước, VS đô thị 200,53 140,37 60,16

Tổng 7.797.40 3.457,62 4.339,78

(Nguồn: Báo cáo chương trình phát triển thành phố Cẩm Phả)

72

Tỷ lệ nguồn vốn dự kiến đạt 100% so với nhu cầu vốn, điều này thể hiện

UBND thành phố Cẩm Phả có khả năng chi ngân sách cho quy hoạch đô thị. Có thể

nói, đây là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả.

3.3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Cẩm Phả

- Tài nguyên khoáng sản thành phố Cẩm Phả

+ Có trữ lượng và sản lượng than lớn nhất cả nước, hiện nay và dự kiến đến

giai đoạn 2010 sản lượng than vùng Cẩm Phả chiếm 50 - 60% sản lượng than của

toàn ngành than. Trữ lượng than vùng Cẩm Phả 239.459.500 tấn chiếm (chiếm

54,45% so với toàn vùng) với mức độ khai thác bình quân từ 4 triệu đến 5 triệu

tấn/năm thì thời gian khai thác đến năm 2010 còn 143 triệu tấn. Đó là cơ sở xác

định Thành phố than Cẩm Phả sẽ được phát triển lâu dài và ổn định.

+ Ngoài trữ lượng than, Cẩm Phả còn có nguồn nước khoáng đã được thăm dò

với trữ lượng 473.260 m3/năm, tại 3 địa điểm: Tam Hợp, Km 9 và Quang Hanh.

+ Cẩm Phả còn có nguồn đá vôi, cát sỏi, riêng đá vôi có 1600 ha núi đá có

điều kiện phát triển mạnh ngành VLXD.

- Tài nguyên thiên nhiên thành phố Cẩm Phả

+ Lâm nghiệp: có diện tích 23.285 ha chiếm 61,1% diện tích tự nhiên, trữ

lượng gỗ là 384.890 m3, tre là 3,7 triệu cây.

+ Đất nông nghiệp: chiếm tỉ lệ trọng rất nhỏ 1,7% đất tự nhiên (630 ha) vì vậy

phát triển nông nghiệp rất hạn chế.

+ Vịnh Bái Tử Long kề cận vịnh Hạ Long (được UNESCO công nhận là di

sản thiên nhiên) là tiền đề hình thành hệ thống công viên từ Cát Bà - tới Hạ Long -

Bái Tử Long.

+ Tài nguyên văn hóa: Đền Cửa Ông là một trong những di tích nổi tiếng của

vùng Quảng Ninh đã được Bộ Văn Hóa xếp hạng kết hợp với cảng Cửa Ông và

vùng vịnh Bái Tử Long đảo Rền tạo nên một tiềm năng to lớn về du lịch.

- Các cơ sở công nghiệp hiện có thành phố Cẩm Phả

Cẩm Phả là khu vực tập trung khai thác lớn nhất của Quảng Ninh chiếm 75%

về giá trị sản lượng và 81% về lao động.

73

Ngoài ra có các ngành cơ khí mỏ, VLXD, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm và

may mặc. Toàn khu vực chủ yếu là lao động ngành than (lao động nam chiếm tỉ lệ lớn).

Tuy nhiên, thực trạng giao thông còn tồn tại một số hạn chế như sau:

+ Đường bộ: Quốc lộ 18A đoạn qua đô thị Cẩm Phả chưa được quy hoạch

đồng bộ, có một số đoạn vẫn chưa đảm bảo được chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của

đường quốc lộ như đoạn đi qua cầu Đổ lòng đường chỉ thỏa mãn yêu cầu đối với 2

làn xe.

+ Đường sắt: Hiện nay tuyến đường sắt chuyên dùng vận chuyển than đang

đi xuyên qua khu vực nội thị của đô thị Cẩm Phả dọc theo quốc lộ 18A cũ chia cắt

quỹ đất phát triển của đô thị và ảnh hưởng đến giao thông nội thị Không đảm bảo an

toàn giao thông và gây ô nhiễm môi trường nên trong tương lai cần phải có giải

pháp điều chỉnh hợp lý. Đường sắt chuyên dụng vận chuyển than chạy qua đô thị.

+ Đường thuỷ: Hiện nay đô thị Cẩm Phả có một mạng lưới cảng đáp ứng nhu

cầu vận chuyển than nằm chạy dọc theo chiều dài của đô thị, các cảng này chủ yếu

nhằm phục vụ cho việc vận chuyển than tuy nhiên để giải quyết triệt để vấn đề ô

nhiễm khói bụi thì đô thị đang dần chuyển đổi một số cảng từ cảng chuyên dụng sang

cảng tổng hợp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp khác của đô thị.

+ Đường đô thị: Qua tính toán các chỉ tiêu thực trạng mạng lưới giao thông

đô thị nhận thấy các chỉ tiêu đều chưa đảm bảo, chất lượng các tuyến đường kém,

việc phân cấp quản lý gặp nhiều khó khăn, do đó quy hoạch mạng lưới giao thông

để giải quyết các vấn đề tồn tại nhằm đáp ứng sự phát triển của đô thị đến môi

trường và cảnh quan của đô thị.

Đây là yếu tố tác động tới công tác quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố nói riêng và công tác quản lý Nhà nước nói chung.

3.3.1.3. Ý muốn Ban lãnh đạo địa phương

Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ

về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ

đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã nêu rõ: Chuẩn bị điều kiện để phát triển

một số khu công nghiệp hoặc cụm, liên cụm công nghiệp dọc trục quốc lộ 18 với các

nghành công nghiệp chủ yếu là công nghiệp nặng; công nghiệp chế biến làm nông

thủy sản, công nghiệp chế biến thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

74

Theo chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại thông báo số 143TB/TU ngày

04/05/2006 về kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết 54-NQ/TW đã chỉ ra: Chú

trọng xây dựng các khu công nghiệp dọc quốc lộ 18, đường 326; hình thành các khu

công nghiệp mới dọc tuyến quốc lộ 18.

Những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Quảng Ninh đối với đô thị Cẩm Phả là những yếu tố hết sức quan trọng cho việc

phát triển đô thị trong tương lai, các định hướng về phát triển hệ thống hạ tầng là cơ

sở hình thành các ngành công nghiệp nặng, phát triển kinh tế và thu hút lao động

phát triển đô thị.

Có được tầm nhìn và sự chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh uỷ là yếu tố hết sức

thuận lợi cho công tác quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố, đồng thời thuận

lợi cho công tác quản lý Nhà nước nói chung.

3.3.2. Nhân tố khách quan

3.3.2.1. Nhu cầu phát triển của tỉnh

Tác giả đã điều tra 43 cán bộ lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch

và phát triển đô thị thành phố Cẩm Phả. Về tiêu chí: “Những khó khăn của công tác

quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là

gì?” Có 95,35% (41/43) cho rằng chất lượng của một số đồ án quy hoạch còn thấp do

thời gian thực hiện ngắn, trình độ của đội ngũ tư vấn quy hoạch kém và nền thực

trạng được đo từ lâu nên sai khác rất nhiều so với thực trạng hiện nay.

Từ năm 2011 - 2016 trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả đã thực hiện rất nhiều

các đồ án quy hoạch, và tốc độ đô thị hóa đang diễn ra trên toàn Thành phố Cẩm

Phả với tốc độ rất cao. Chính vì vậy, rất nhiều công trình khi xây dựng đã nằm trong

phạm vi vùng quy hoạch đã được phê duyệt gây nhiều khó khăn khi thực hiện

GPMB để thực hiện dự án.

Đứng trước vấn đề đó rất nhiều các tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng đã

liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về công tác quy hoạch đô thị để xin cung cấp

thông tin quy hoạch và giới thiệu địa điểm để đầu tư. Tuy nhiên do có nhiều quy

hoạch chồng lấn, một số khu vực chỉ có quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000; 1/2000 nên

sự sai lệch rất lớn gây không ít khó khăn cho công tác cung cấp thông tin quy hoạch

và giới thiệu địa điểm.

75

Với mục tiêu phát triển công nghiệp theo hướng tập trung, thời gian qua TP

Cẩm Phả đã chú trọng các giải pháp nhằm di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp ra

khỏi khu dân cư, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường. Xác

định hình thành các cụm công nghiệp (CCN) là cơ sở quan trọng để di dời các cơ sở

tiểu thủ công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, từ năm 2014, UBND TP Cẩm

Phả đã quy hoạch 4 CCN trên địa bàn, gồm: CCN Bắc Quang Hanh, CCN Cẩm

Thịnh, CCN Mông Dương và CCN Dương Huy. Năm 2015, UBND tỉnh đã ra quyết

định thành lập 2 CCN là Cẩm thịnh, Bắc Quang Hanh và thu hút nhà đầu tư cho 2

CCN này. Đầu tháng 11 vừa qua, UBND TP Cẩm Phả đã bàn giao 48,9ha mặt bằng

cho Công ty CP Công nghiệp Cẩm Thịnh triển khai dự án xây dựng CCN Cẩm

Thịnh (trên địa bàn 2 phường Cẩm Phú và Cẩm Thịnh), CCN đầu tiên được triển

khai xây dựng trong hệ thống 4 CCN được TP Cẩm Phả quy hoạch. Để phát triển ổn

định, lâu dài, hiện hầu hết các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong khu

dân cư trên địa bàn TP Cẩm Phả đã nhất trí thuê đất, di dời đến các CCN phù hợp

khi CCN đi vào hoạt động. Cụ thể, trong 229 cơ sở thuộc danh mục di dời, có 2 cơ

sở không đăng ký nhu cầu thuê đất là Cơ sở chế biến gỗ của ông Trần Văn Sơn và

Cơ sở gia công sắt của ông Nguyễn Đức Hùng (ở phường Cẩm Thành); 17 cơ sở

cam kết tự chuyển đổi nghề và 15 cơ sở cam kết ngừng hoạt động, số còn lại đều đã

chuẩn bị di dời. Đến nay, TP Cẩm Phả đang tiếp tục duy trì các giải pháp nhằm

triển khai quyết liệt, hiệu quả việc di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp ra khỏi khu

dân cư, chú trọng hình thành các CCN theo quy hoạch nói chung.

Nhìn chung, nhu cầu phát triển của tỉnh là yếu tố có tác động thuận lợi tới

công tác quy hoạch và phát triển đô thị thành phố.

3.3.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế

Trải qua các thời kỳ: Tổng cục Quản lý ruộng đất, Tổng cục Địa chính, Tổng

cục Quản lý đất đai, công tác hợp tác quốc tế đã duy trì và liên tục phát triển quan

hệ với các đối tác nước ngoài, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương,

song phương: tích cực tham gia các chương trình, dự án hợp tác, các công ước, hiệp

định quốc tế. Cho tới nay, trong lĩnh vực quản lý đất đai đã xây dựng được quan hệ

hợp tác với trên 30 quốc gia và các tổ chức quốc tế, với phạm vi hợp tác bao trùm

tất cả các lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng của Tổng cục Quản lý đất đai.

76

Các hoạt động hợp tác bao gồm hợp tác song phương với các cơ quan

chuyên môn (Cơ quan Lập bản đồ, Địa chính và Đăng ký đất đất đai Thụy Điển, Cơ

quan Địa chính, Đăng ký đất đai và Bản đồ Hà Lan, Hội đồng Công chứng tối cao

Pháp, Viện Nghiên cứu tái định cư Hàn Quốc và Bộ Đất đai, Giao thông và Hàng

hải Hàn Quốc…), các tổ chức hợp tác phát triển (Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn

Quốc (KOICA), Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển (SIDA), Cơ quan

Phát triển Quốc tế Canada (CIDA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)…),

hợp tác đa phương (Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới

(WB), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Chương trình Phát triển Liên

Hợp Quốc tại Việt Nam (UNDP), Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO)…).

Trong thời gian tới, về các điều kiện khách quan, ngành quản lý đất đai sẽ

phải đối mặt với các vấn đề chủ như: nhu cầu về sử dụng tài nguyên đất ngày càng

đa dạng và nhiều thách thức do nhu cầu phát triển, quá trình đô thị hoá, công nghiệp

hoá của Việt Nam, tình hình suy thoái đất và biến đổi khí hậu ở Việt Nam và toàn

cầu. Ngoài ra, Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình, do vậy,

nguồn vốn ODA hỗ trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi cho Việt Nam sẽ tiếp tục

giảm, thay vào đó, Việt Nam sẽ phải vay vốn thương mại cho các hoạt động phát

triển khi có nhu cầu.

Do vậy, để thành phố Cẩm Phả có thể tích cực sử dụng các nguồn hỗ trợ

nước ngoài, công tác hợp tác quốc tế cần tiếp tục thực hiện trên cơ sở bám sát chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn ODA,

các chiến lược, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và

định hướng phát triển của ngành quản lý đất đai nói riêng, ngành tài nguyên và môi

trường nói chung. Đây là thách thức không nhỏ được đặt ra cho công tác quản lý

nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả.

3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.4.1. Kết quả đạt được

- Về công tác quản lý NN thông qua lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

đô thị: Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 4,09. Điểm trung bình này thể hiện

77

công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả đã

rất tốt, việc lập kế hoạch các cấp đều thực hiện tốt và có căn cứ trên nguyên tắc của

Luật quy hoạch đô thị. TP Cẩm Phả đã căn cứ trên bảng thực trạng sử dụng đất để

lập quy hoạch đô thị.

- Về công tác thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả: Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 3,34. Điểm trung

bình này thể hiện công tác thực hiện về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ở mức khá và làm hài lòng một phần những người được

khảo sát.

- Về công tác quản lý quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị: Kết quả

điều tra đạt điểm trung bình = 2,99 chỉ đạt mức trung bình, thể hiện công tác thực

hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh chưa

thực sự làm hài lòng những người được khảo sát.

- Về công tác quản lý NN thông qua kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và phát

triển đô thị: Kết quả điều tra đạt điểm trung bình = 3,89. Điểm trung bình này thể

hiện công tác thực hiện về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh ở mức khá và làm hài lòng nhiều người được khảo sát.

- Đồ án đã quy hoạch năm 2000 có tác động tới bộ mặt Thành phố hiện nay

đã xác định hướng phát triển đô thị ra biển là đúng đắn. Đô thị Cẩm Phả bao gồm

khu Cẩm Phả, khu Cửa Ông, khu Cọc 6 và điểm dân cư thuộc Dương Huy và Mông

Dương địa hình dốc ra biển. Phía Bắc là các đỉnh núi cao bao gồm nhiều mỏ than

nối tiếp nhau không thể phát triển đô thị theo hướng này được. Khu vực Mông

Dương và Dương Huy khí hậu khắc nghiệt và không có quỹ đất xây dựng đô thị. Vì

vậy, hướng phát triển đô thị duy nhất là hướng ra biển.

- Nhìn chung các khu vực dân cư đều có xu hướng lấn ra biển. Một số khu vực

phát triển ngoài dự kiến của đồ án quy hoạch như khu lấn biển Cọc 6 - Cao Sơn.

- Cơ bản Đô thị Cẩm Phả phát triển tuân thủ theo quy hoạch. Bước đầu đã

hình thành rõ nét hệ thống mạng lưới đường khung xương chính của đô thị.

- Trung tâm chính trị - văn hóa - TDTT đặt tại trung tâm đô thị là chính xác.

- Trong những năm qua Cẩm Phả đã có nhiều chuyển biến tích cực trong cải

tạo đô thị. Bộ mặt đô thị ngày một khang trang sạch sẽ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật

và hạ tầng xã hội dần đáp ứng tốt cho người dân Đô thị.

78

- Đô thị Cẩm Phả là một trong những đô thị có chiều dài khá lớn khoảng hơn

60 km, chạy dọc theo bờ biển. Với hệ thống các cảng biển chủ yếu sản xuất than.

Có nhiều tiềm năng về khoáng sản, đặc biệt là than (Trữ lượng lớn nhất cả nước).

Ngoài ra còn có đá vôi, cát vàng, nước khoáng... đó là cơ sở để hình thành các

ngành công nghiệp khai thác than và sản xuất VLXD. Đô thị kéo dài bám theo trục

quốc lộ 18 với bề ngang rất hẹp.

- Các điều kiện tự nhiên của Cẩm Phả tạo điều kiện cho đô thị phát triển các

ngành kinh tế quan trọng như khai thác than, riêng địa hình núi cao, khai thác du

lịch vùng vịnh Bái Tử Long, du lịch tâm linh khu vực đền Cửa Ông, đền Mẫu, xong

lại rất hạn chế về quỹ đất để phát triển đô thị. Đất xây dựng thuận lợi mỏng bám dọc

theo đường 18A lại quá dài (66,3 km). Vì vậy để giải quyết các vấn đề hạ tầng kĩ

thuật sẽ rất tốn kém và phức tạp. Những ngành công nghiệp có thể tăng trưởng kinh

tế cao ở đây lại gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đời sống của người dân

đô thị.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

- Về công tác thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị:

70% cho rằng quy trình thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị chưa được xây

dựng hoàn thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại địa bàn thành phố.

- Về công tác quản lý quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị: 71,67%

cho rằng quy trình chưa phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan QLNN về quy

hoạch và đô thị.

Bên cạnh nhiều thành công đã đạt được, công tác quy hoạch còn một số hạn

chế tồn tại như: việc điều chỉnh những quy hoạch chiến lược chỉ sau một năm phê

duyệt, chưa được sự đồng thuận gây bức xúc của người dân, lại cứ ngang nhiên khởi

sự, gây tốn bao công sức, tiền ngân sách cả triệu đô để thực hiện, nhưng đến nay đã bị

chia nhỏ để biến thành nhà hàng, đất ở, đất cơ quan, làm phá vỡ quy hoạch.

- Về công tác thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả: 73,33% chưa hài lòng về quy trình và thủ tục thực hiện

công tác thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị, do đó quy trình cần tinh giản, gọn

nhẹ hơn nữa.

- Về công tác quản lý NN thông qua kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và phát

triển đô thị: kết quả xử lý sau thanh tra chưa triệt để do nhiều nguyên nhân, nguyên

79

nhân chủ quan vẫn ở các cấp chính quyền cơ sở trong việc kiểm tra, phát hiện và xử

lý kịp thời theo thẩm quyền

- Việc giữ nguyên các tuyến đường sắt và đường 18A như hiện nay là không

phù hợp với tương lai dài hạn của đô thị Cẩm Phả.

- Quy hoạch năm 2000 có tác động tới bộ mặt Thành phố hiện nay chủ yếu

chỉ quan tâm đến khu vực đô thị trung tâm từ Đèo Bụt đến Cửa Ông. Chưa quan

tâm đến kết nối với hành lang kinh tế cao tốc và các khu kinh tế trên tuyến này.

- Việc xây dựng nhà máy xi măng tại khu vực Km6 cũng đã có một số tác

động không tốt tới môi trường sinh thái, cảnh quan.

- Dưới tác động của việc hình thành khu Kinh tế Vân Đồn, khu công nghiệp

cảng biển Hải Hà và trục cao tốc Hạ Long - Móng Cái chưa có sự chuẩn bị cho

bước phát triển mới của Cẩm Phả.

- UBND chưa có nhiều quỹ đất giành cho phát triển công nghiệp lớn của

Tỉnh và đô thị.

- Đây là một khu vực khai thác than lớn nhất cả nước, tương lai sẽ bổ sung

thêm các khu công nghiệp nhiệt điện, kho hàng lỏng, khu công nghiệp tổng hợp hỗ

trợ cho KKT Vân Đồn vì vậy vấn đề thoát nước bẩn vệ sinh môi trường là hết sức

quan trọng.

- Thực trạng giao thông còn tồn tại một số hạn chế như sau:

+ Đường bộ: Quốc lộ 18A đoạn qua đô thị Cẩm Phả chưa được quy hoạch

đồng bộ, có một số đoạn vẫn chưa đảm bảo được chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của

đường quốc lộ như đoạn đi qua cầu Đổ lòng đường chỉ thỏa mãn yêu cầu đối với 2

làn xe.

+ Đường sắt: Hiện nay tuyến đường sắt chuyên dùng vận chuyển than đang

đi xuyên qua khu vực nội thị của đô thị Cẩm Phả dọc theo quốc lộ 18A cũ chia cắt

quỹ đất phát triển của đô thị và ảnh hưởng đến giao thông nội thị Không đảm bảo an

toàn giao thông và gây ô nhiễm môi trường nên trong tương lai cần phải có giải

pháp điều chỉnh hợp lý. Đường sắt chuyên dụng vận chuyển than chạy qua đô thị.

+ Đường thuỷ: Hiện nay đô thị Cẩm Phả có một mạng lưới cảng đáp ứng nhu

cầu vận chuyển than nằm chạy dọc theo chiều dài của đô thị, các cảng này chủ yếu

nhằm phục vụ cho việc vận chuyển than tuy nhiên để giải quyết triệt để vấn đề ô

80

nhiễm khói bụi thì đô thị đang dần chuyển đổi một số cảng từ cảng chuyên dụng sang

cảng tổng hợp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp khác của đô thị.

+ Đường đô thị: Qua tính toán các chỉ tiêu thực trạng mạng lưới giao thông

đô thị nhận thấy các chỉ tiêu đều chưa đảm bảo, chất lượng các tuyến đường kém,

việc phân cấp quản lý gặp nhiều khó khăn, do đó quy hoạch mạng lưới giao thông

để giải quyết các vấn đề tồn tại nhằm đáp ứng sự phát triển của đô thị.đến môi

trường và cảnh quan của đô thị.

81

Chương 4

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và

phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

4.1.1. Quan điểm, phương hướng quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô

thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

4.1.1.1. Quan điểm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Các cấp chính quyền xác định đô thị Cẩm Phả là đô thị loại II. Với tiềm năng

và vị thế một đô thị công nghiệp trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh, Cẩm Phả đang

trên đà đi lên trở thành một đô thị công nghiệp ven biển hiện đại. Nhu cầu về xây

dựng nhà ở trong những năm gần đây tăng lên đột biến, trong khi đó quỹ đất xây

dựng của Cẩm Phả là rất hạn chế. Chính vì vậy, việc lấn biển xây dựng đô thị là

điều tất yếu. Do đó, các cấp chính quyền xác định quy hoạch và phát triển đô thị cần

phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau đây:

- Tạo ra một môi trường ở văn minh, hiện đại của đô thị công nghiệp.

- Phát triển đô thị không phá vỡ cảnh quan môi trường thiên nhiên vùng vịnh

Bái Tử Long, hình thành và làm gia tăng sự hấp dẫn cho môi trường du lịch vùng vịnh.

- Cải thiện các không gian công nghiệp và giảm thiểu ô nhiễm môi trường đô

thị, chuyển các hoạt động kinh tế đô thị từ “nâu” sang “xanh”.

4.1.1.2. Phương hướng quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

a. Phương hướng quy hoạch tổ hợp trung tâm đô thị Cẩm Phả

Hệ thống các trung tâm như chính trị, văn hóa - TDTT, thương nghiệp dịch

vụ có thể kết hợp với nhau tạo thành một tổ hợp trung tâm.

Tổ hợp các trung tâm này được bố trí tại phường Cẩm Trung trục trung tâm

bắt đầu từ khối trục sở UBND đô thị hiện nay kéo thẳng ra biển nối với trung tâm

văn hóa - TDTT cũ có mở rộng ra phía biển. Dự kiến tập trung các cơ quan hành

chính của đô thị tập trung tại khu vực UBND và Thị Uỷ. Còn một số cơ quan được

bố trí 10ha tại Cẩm Bình.

82

- Trung tâm văn hóa công nhân tại Cao Sơn bao gồm nhà văn hóa, các câu

lạc bộ, bể bơi, sân tennis...

- Xây dựng trung tâm dịch vụ văn hóa tại 3 cụm sản xuất công nghiệp lớn

của đô thị: Khu vực Quang Hanh - Cẩm Thạch; Cẩm Sơn - Cẩm Phú - Cẩm Thịnh -

Cửa Ông và Mông Dương - Dương Huy - Cộng Hòa.

- Các trung tâm khu nhà ở đặt dọc trục đường chính đô thị dự kiến.

- Trung tâm dịch vụ du lịch trên bờ: Tương lai vùng vịnh Bái Tử Long sẽ trở

thành một bộ phận của công viên biển vùng Duyên hải từ Cát Bà đến Tiên Yên. Vì

vậy, việc hình thành một trung tâm dịch vụ phục vụ du lịch dọc vùng vịnh Bái Tử

Long là rất cần thiết. Khu vực cảng Vũng Đục có nhiều điều kiện để hình thành tổ

hợp cảng du lịch, khách sạn, nhà nghỉ, câu lạc bộ Thủy thủ...

- Trung tâm về nông - lâm nghiệp và chăn nuôi được đặt tại Cẩm Hải và

Cộng Hòa. Trung tâm trồng trọt, chăn nuôi tại Cộng Hòa quy mô 175ha.Trung tâm

nuôi trồng thủy hải sản tại Cộng Hòa quy mô: 518 ha và 300 ha.

b. Định hướng chủ đạo về quy hoạch các khu chức năng

Các khu chức năng được phân bố theo sơ đồ nguyên tắc: Công nghiệp - cây

xanh cách ly - dân cư - giao thông đối ngoại - dân cư - nghỉ ngơi du lịch trên cơ sở

sơ đồ nguyên tắc đó lần lượt các khu vực chức năng được bố trí từ Bắc xuống Nam

như sau:

- Khu công nghiệp khai thác than và công nghiệp phục vụ mỏ ở phía Bắc.

- Khu kho bãi và sàng tuyển than ở Cửa Ông.

- Khu trung tâm đô thị và các khu nhà ở.

- Công viên cây xanh nghỉ ngơi kết hợp với công viên biển vịnh Bái Tử Long.

Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Cẩm Phả nhằm đưa ra định hướng phát

triển cho đô thị trong giai đoạn dài hạn, trên quan điểm phát triển bền vững. Quản lý

Nhà nước cần xác định rõ hướng phát triển đô thị dựa trên vị thế và tiềm năng của

Cẩm Phả, một đô thị đóng vai trò là trung tâm công nghiệp của tỉnh, hỗ trợ phát

triển cho đô thị trung tâm vùng là thành phố Hạ Long và khu kinh tế Vân Đồn.

4.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

- Mục tiêu chung:

+ Xây dựng đô thị Cẩm Phả thành trung tâm khai thác lớn của Quốc gia, trung

tâm công nghiệp cơ khí sửa chữa và phục vụ khai thác mỏ.

83

+ Phát triển công nghiệp địa phương như khai thác VLXD, nước khoáng, cơ

khí phục vụ mỏ, sửa chữa đóng tàu, phát triển các ngành thêu ren, làm mành, dệt...

+ Xây dựng khung thiết kế đô thị tổng thể cho Cẩm Phả, đô thị công nghiệp

hiện đại với những hình ảnh đô thị công nghiệp ven biển đặc trưng, hạn chế tối đa

ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của người dân đô thị, khai thác tối đa tiềm

năng cảnh quan thiên nhiên và phát triển bền vững.

- Mục tiêu cụ thể

Chính quyền các cấp xác định 8 mục tiêu cần điều chỉnh như sau:

1- Quy mô dân số và đất đai.

2- Hướng phát triển đô thị cùng với các giải pháp tạo quỹ đất theo hướng đô

thị loại II.

3- Cập nhật, bổ sung và rà soát các dự án phát triển đô thị và công nghiệp

trong đô thị.

4- Xác định đường bao biển.

5- Chuẩn bị quỹ đất xây dựng công nghiệp để khai thác lợi thế đường cao tốc

và cạnh khu Kinh tế Vân Đồn và Khu CN cảng biển Hải Hà.

6- Kết hợp với quy hoạch phát triển ngành than xác định lại:

- Các đường vận xuất than (đường sắt, đường bộ, đường thủy).

- Hệ thống các cảng xuất than dọc bờ biển.

- Khu vực bãi thải.

7- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cảnh quan vùng vịnh Bái Tử

Long, bảo vệ môi trường sống đô thị.

8- Đề xuất các dự án đầu tư xây dựng cho giai đoạn trước mắt.

4.2. Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

4.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị

Để công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị đạt

chất lượng cao cần một số giải pháp như sau:

- Công tác quy hoạch cần chủ động đi trước một bước và đồng bộ với việc

triển khai các dự án đầu tư, đồng bộ với các dự án liên quan, đặc biệt là dự án về hạ

tầng giao thông (khớp nối giữa các tuyến đường về cốt cao độ, hệ thống thoát

nước,…). Việc rà soát thường xuyên các quy hoạch còn thiếu, đôi khi chưa đồng bộ

tạo cơ sở cho các dự án đầu tư liên quan được thực hiện có kết quả.

84

- Tăng cường quan tâm bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch; tiếp tục đẩy

mạnh và hoàn tất phủ kín quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu);

Những khu vực cần thiết triển khai quy hoạch chi tiết 1/500 trên địa bàn các đô thị

để làm cơ sở cho việc thực hiện.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ những người tham gia vào công tác quy hoạch

bao gồm cả cán bộ quản lý nhà nước về quy hoạch, đội ngũ tư vấn lập quy hoạch và

cán bộ, chuyên gia thẩm định quy hoạch.

- Đổi mới phương pháp lập quy hoạch để phù hợp với nền kinh tế thị

trường, cần xác định rõ những nội dung nào là “cứng” bắt buộc phải tuân thủ,

những nội dung nào “mở” do thị trường quyết định để bảo đảm tính khả thi khi

triển khai thực hiện.

- Lấy ý kiến cộng đồng là một nội dung quan trọng bắt buộc phải thực hiện

trong các đồ án quy hoạch nói chung và thiết kế đô thị nói riêng. Mục đích lớn nhất

là khuyến khích và phát huy vai trò của cộng đồng trong việc xây dựng, giám sát và

thực thi các đồ án quy hoạch, mang lại lợi ích thiết thực cho quy hoạch và quản lý

đô thị. Các bước thực hiện đều lấy của cộng đồng, ngay từ khâu lập dự án. Vì mỗi

dự án đều có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng về các mặt môi trường tự nhiên, xã hội,

mật đô giao thông.

- Triển khai lập khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện nhằm xác

định thứ tự đầu tư xây dựng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị,

bảo đảm việc thực hiện các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công

trình hạ tầng xã hội cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần

khác; mục đích mhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy

hoạch và có kế hoạch đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để từ chối các nhà đầu tư xin

thỏa thuận địa điểm thực hiện dự án khi không phù hợp kế hoạch triển khai.

* Các giải pháp tổ chức không gian quy hoạch

(1) Tạo ra một trung tâm đô thị hiện đại kết hợp với trung tâm du lịch biển

tại khu vực phường Cẩm Trung, Cẩm Thành. Trên cơ sở tổ hợp của các trung tâm

văn phòng, hành chính, văn hóa - TDTT, dịch vụ du lịch, bao gồm các công trình

cao tầng, cây xanh, tượng đài.

(2) Hình thành các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, du lịch phục vụ công

nhân mỏ tại các cụm công nghiệp lớn của Đô thị.

85

(3) Tổ chức sắp xếp lại toàn bộ hệ thống cảng dọc bờ biển, kiến nghị với

ngành than chỉ giữ lại một số cảng chủ yếu như: Cảng km 6, cảng Cửa Ông, cảng

Vũng Đục thành cảng hành khách phục vụ du lịch. Cảng cá ở Bến Do di dời đến

khu vực cảng cạnh cầu Vân Đồn. Xây dựng mở rộng hệ thống cảng để phục vụ vận

chuyển hàng hóa. Đặc biệt mở rộng kết hợp với san gạt đồi thấp xây dựng công

nghiệp gắn với cảng tại khu vực Mông Dương: Khe Dây, Cẩm Hải - Mông Dương,

Hóa Chất... Bỏ tuyến đường sắt vận tải than dọc đường 18 từ Km 5 đến Cẩm Phú để

bảo đảm môi trường cảnh quan đô thị.

(4) Hạn chế ô nhiễm môi trường do khói bụi và chất thải bằng giải pháp

trồng cây xanh cách ly giữa khu vực khai thác than và khu vực dân cư, giữa khu vực

công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng với khu vực dân cư. Hình thành các hành

lang xanh dọc các kênh thoát nước đảm bảo môi trường và tạo cảnh quan.

(5) Toàn bộ khu vực ven biển từ cảng km6 đến Cọc 6 sẽ được xây dựng đường

ven biển, cải tạo trồng cây xanh kết hợp với các hoạt động về du lịch, nghỉ ngơi, dịch

vụ thành một công viên biển vịnh Bái Tử Long hoạt động đa dạng. Từ đây gắn kết với

các hành lang cây xanh thông gió theo các trục giao thông Bắc Nam.

(6) Khoanh vùng di dời dân cư và bảo vệ di tích đền Cửa Ông, một di tích

lịch sử có giá trị và hấp dẫn khách du lịch.

(7) Sử dụng cảng Vũng Đục làm cảng du lịch và làm trung tâm dịch vụ du

lịch đi tham quan cảnh đẹp vịnh Bái Tử Long, kết hợp với các tua thăm đảo tại vịnh

Hạ Long và các đảo tại khu Kinh tế Vân Đôn.

(8) Tầng cao công trình:

- Khu vực có mật độ xây dựng tập trung cao tầng chủ yếu trong khu vực trung

tâm đô thị. Đây là khu vực đan xem giữa khu cũ cải tạo và khu xây dựng mới. Khối

cao tầng tập trung trong khi điều kiện có trên cơ sở cải tạo các khu tập thể đã xuống

cấp. Khối thấp tầng xây dựng mới trong khu vực đất lấn biển kết hợp ở và du lịch.

- Khu vực gần như xây dựng mới, hoàn toàn giao thông chia theo hệ ô bàn

cờ, được tổ chức tại khu vực Cọc 6 - Cao sơn. Nhà ở chia theo lô, ghép hộ có sân

vườn, tầng cao trung bình 3 tầng.

- Khu vực nâng cao chất lượng ở, cải tạo khu vực Cửa Ông. Không phát triển

nhà cao tầng.

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2018-2020 chi tiết như bảng sau:

86

Bảng 4.1. Bảng dự kiến quy hoạch sử dụng đất thành phố Cẩm Phả

đến năm 2020

Dự kiến quy hoạch 2020

TT

Hạng mục

% 100

m2/người

- Đất xây dựng đô thị - Đất khác

196 96 48 4 5 39 100 1,5 60,5 22,3 14,6 1,0

Ha 34.322,72 23.094,26 4.108,81 18.985,45 11.228,46 23.094,26 4.108,81 1.924,90 960,0 87,3 97 780,6 2.183,91 29,1 1.209,71 446,88 291,0 20,53 157,67 29,02 18.985,45 270,78 9.035,52 2.611,67 278,97 6.501,10 287,41 11.228,46

67 17,8 82,2 33 100 46,8 23,4 2,1 2,4 19,0 53,2 0,7 29,4 10,9 7,1 0,5 3,8 0,7 100 1,4 47,6 13,8 1,5 34,2 1,5 100

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn TP Tổng diện tích đất tự nhiên nội thành Tổng diện tích đất tự nhiên ngoại thành I Nội thành A Đất xây dựng đô thị 1 Đất dân dụng - Đất các đơn vị ở - Đất CTCC đô thị - Đất cây xanh, TDTT - Đất giao thông đô thị 2 Đất ngoài dân dụng - Cơ quan, trường chuyên nghiệp - Đất CN, TTCN, kho tàng - Đất CX cách ly, du lịch sinh thái - Giao thông đối ngoại - Đất di tích lịch sử văn hoá - An ninh quốc phòng - Đất nghĩa trang, nghĩa địa B Đất khác - Thuỷ lợi, bãi thải, xử lý chất thải - Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản - Đất cho hoạt động khoáng sản - Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng - Đất chưa sử dụng - Đất chuyên dùng khác II Ngoại thành A Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo

880

7,8

thị ở ngoại thị

B Đất khu dân cư nông thôn C An ninh quốc phòng D Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản E Đất chưa sử dụng

132 221,5 7.512,64 2.482,32

1,2 2,0 66,9 22,1

87

4.2.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai tại đô thị thành phố Cẩm Phả

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng của nhà dân trên địa bàn

cần tăng cường một số giải pháp sau đây:

- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

- Phân rõ trách nhiệm chính quyền đô thị trong việc tổ chức thực hiện quy

hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Trách

nhiệm của chính quyền phải bao gồm các chức năng: kiểm tra, kiểm soát, điều

chỉnh, cải thiện…

- Quy hoạch phạm vi quản lý chung cho toàn đô thị cũng như xác định địa

bàn các khu vực đặc thù, khu bảo vệ tôn tạo, khu cải tạo chỉnh trang, khu vực xây

dựng mới, khu phát triển mở rộng, khu vực có yêu cầu ưu tiên quản lý, khu vực cần

có những quy chế đặc biệt… để xây dựng quy chế quản lý thích hợp cho từng đối

tượng, phạm vi quản lý. Ngoài ra cũng cần có những quy định đối với các khu vực

chưa có quy hoạch. thiết kế đô thị được duyệt.

- Quy đinh rõ việc quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt, quản lý

cảnh quan kiến trúc đô thị cho từng khu vực theo tính chất như: khu vực mới phát

triển, khu vực bảo tồn. khu vực khác của đo thị, khu vực giáp ranh nội, ngoại thành

và các khu vực có yêu cầu quy chế quản lý riêng.

- Quy định rõ trách nhiệm của chính quyền đô thị và các cơ quan chuyên

môn liên quan trong tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện quy hoạch đô thị, xác định

các khu vực,tuyến phố ưu tiên chỉnh trang; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch

những nơi chưa có quy hoạch, khu vực cần điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.

- Nêu rõ những yêu cầu bắt buộc về kiến trúc: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây

dựng, cao độ nền nhà, cao độ hè phố, số tầng tối đa, độ cao mỗi tầng…đối với từng

công trình xây dựng theo từng tuyến phố riêng biệt.

- Xây dựng Quy chế dân chủ trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

- Xây dựng Quy chế dân chủ trong công tác quản lý trật tự đô thị tạo điều

kiện để người dân nâng cao nhận thức và tham gia, thực hiện công tác quản lý trật

tự đô thị, trật tự xây dựng.

- Tất cả các công trình đang triển khai xây dựng trên địa bàn phải công khai

giấy phép xây dựng và hồ sơ xin phép xây dựng được duyệt của cơ quan có thẩm

quyền cấp tại khu vực đang xây dựng.

88

- Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng

đô thị đã được phê duyệt, đặc biệt là các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;

đồng thời tổ chức cắm mốc giới tại thực địa theo quy định để mọi người dân, tổ

chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát thực hiện theo quy hoạch.

- Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của địa phương về công tác

quản lý xây dựng theo quy hoạch, cấp phép xây dựng theo đúng quy định; đồng thời

thực hiện công khai các thủ tục hành chính tại cơ sở và thực hiện việc cấp Giấy

phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo thời gian, đúng quy định.

- Tăng cường đôn đốc, chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thường

xuyên kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn; ban hành kịp thời

Quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi

phạm trật tự xây dựng, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền; tổ chức thực

hiện nghiêm việc cưỡng chế phá dỡ những công trình vi phạm theo Quyết định của

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên hoặc của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng theo

quy định của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây

dựng đô thị đối với tất cả các công trình.

- Đội Thanh tra xây dựng độc lập tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật

trong hoạt động xây dựng, nâng cao ý thức, nhận thức của cộng đồng về chấp hành

trật tự xây dựng đô thị; hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ

làm công tác quản lý trật tự xây dựng ở cấp xã, thị trấn; đẩy mạnh việc tuần tra, rà

soát, phát hiện kịp thời, đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây

dựng trên địa bàn khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn buông lỏng hoặc không

kịp thời xử lý, kiên quyết thực hiện việc cưỡng chế tháo dỡ các công trình vi phạm

theo quy định pháp luật.

- Tập trung chỉ đạo và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây

dựng đô thị, khắc phục tình trạng xử phạt nhiều lần nhưng vẫn để tồn tại, đồng thời

xử lý nghiêm và kiên quyết thực hiện phá dỡ công trình vi phạm theo quy định.

- Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản

lý xây dựng trên địa bàn; kiên quyết thực hiện kiểm điểm, kỷ luật các tổ chức, cá

89

nhân có liên quan trong việc cấp Giấy phép xây dựng sai với quy định, để xảy ra vi

phạm trật tự xây dựng mà không xử lý hoặc không xử lý kịp thời; Chịu trách nhiệm

trước Chủ tịch Uỷ ban nhân Thành phố Cẩm Phả về việc không phát hiện, xử lý

nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đô thị trên địa

bàn do mình quản lý.

- Thực hiện công tác báo cáo tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn đột xuất,

hàng tháng, quý về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

4.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển

đô thị thành phố Cẩm Phả

a. Tăng cường thực hiện quy hoạch hạ tầng đô thị

Việc quản lý thực hiện quy hoạch hạ tầng đô thị là một trong những biện

pháp rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các khu đô thị. Để thực hiện quy

hoạch hạ tầng đô thị kịp thời cần có những biện pháp sau:

- Thống kê, rà soát những khu đô thị hiện tại chưa có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ,

đưa ra những kế hoạch cụ thể để tiến hành xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng này.

- Thúc đẩy biện pháp tăng cường cho công tác Giải phóng mặt bằng cụ thể

như sau:

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những nhân tố quan trọng

đảm bảo đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hoặc là yếu tố kìm hãm tiến độ của dự

án. Thành phố Cẩm Phả cần xác định công tác GPMB là yếu tố quan trọng nhất của

quá trình triển khai dự án, trong những năm vừa qua các dự án chậm tiến độ mà

nguyên nhân chủ yếu là do công tác giải phóng mặt bằng chậm (khách quan do

nhiều nguyên nhân: công tác quản lý đất đai của chính quyền cơ sở chưa tốt, người

dân không đồng thuận với dự án, không chấp nhận giá đền bù,…). Thành phố cần

hoàn thiện và ban hành quy trình chi tiết về công tác GPMB - đền bù và tái định cư

trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả đây là cơ sở để việc triển khai công tác giải phóng

mặt bằng được đảm bảo. Tập huấn thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác

GPMB Thành phố Cẩm Phả và cơ sở; tập huấn công tác quản lý đất đai,…; cập nhật

kịp thời các văn bản quy định của Nhà nước về giải phóng mặt bằng. Đặc biệt,

90

UBND Thành phố Cẩm Phả phải chủ động hơn nữa trong việc phối hợp với MTTQ

và các đoàn thể Thành phố Cẩm Phả, các xã, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền

đến người dân trong vùng quy hoạch về dự án để người dân hiểu và đồng thuận;

Hàng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp và bàn kế

hoạch phối hợp năm tiếp theo, trong đó phải xác định rõ trách nhiệm của từng

ngành, thời gian cụ thể.

Thành phố Cẩm Phả trong một vài năm sẽ tiếp tục là một địa phương có tốc

độ đô thị hóa nhanh, nhiều tuyến đường xây dựng theo quy hoạch. Vì vậy trong thời

gian sớm nhất Thành phố Cẩm Phả cần phải xây dựng và ban hành quy trình bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình.

Trên cơ sở các quy định về bồi thường - tái định cư phục vụ công tác giải

phóng mặt bằng, cần tổ chức triển khai xây dựng quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước giải phóng mặt bằng xây dựng công trình. Xác định đây là

khâu quan trọng nhất đối với việc triển khai thực hiện dự án, dự án có triển khai kịp

tiến độ khi có đầy đủ mặt bằng để thi công.

Trong quy trình giải phóng mặt bằng cần quan tâm đến các nội dung như:

Trình tự về thủ tục, hồ sơ, các bước thực hiện, công tác phối hợp tuyên truyền, nội

dung chính sách, phương án đền bù, hỗ trợ, chính sách tái định cư của dự án, thời

gian niêm yết, địa điểm niêm yết để nhân dân biết và có ý kiến phản hồi nếu có

những thắc mắc, các kiến nghị, đề xuất,...

- Kêu gọi đầu tư từ các tổ chức kinh tế: Để phát triển hạ tầng đô thị một cách

nhanh chóng cần có sự tham gia của rất nhiều tổ chức. Trong đó các tổ chức là

doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất quan trọng. Hệ thống hạ tầng của Thành phố

Cẩm Phả cần có nhiều chuyến biến hơn với sự tham gia của các doanh nghiệp đầu

tư. UBND thành phố cần tích cực trong công tác đổi đất lấy hạ tầng, thu hút sự đầu

tư của các doanh nghiệp như Công ty TNHH Petro Bình Minh về việc đẩy nhanh

tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng 7 hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án kho cảng xăng

dầu Mông Dương. Gần đây một số sự án trên địa bàn huyện Thành phố Cẩm Phả đã

được thiết lập là do một phần của các tổ chức doanh nghiệp. Như dự án Bãi tắm

91

Lương Ngọc do Công ty CP Đầu tư phát triển 324 quản lý là một trong 5 điểm du

lịch của thành phố… Vì vậy UBND Thành phố Cẩm Phả cần coi việc kêu gọi đầu

tư của các tổ chức kinh tế khác là một trong những công tác then chốt để thực hiện

quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị.

b. Nâng cao chất lượng công tác sử dụng, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Để nâng cao công tác sử dụng, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cần phải có

một số giải pháp đồng bộ và nhiều ban ngành vào cuộc ở từng lĩnh vực như:

Các cơ quan chuyên môn quản lý ngành phải thường xuyên thực hiện rà soát

các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Những nội dung quy hoạch, kế hoạch

khó khả thi cần mạnh dạn đề xuất cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh cho phù hợp.

Bổ sung các giải pháp đề xuất về cơ chế chính sách cụ thể nhằm đảm bảo các sản

phẩm quy hoạch, kế hoạch có tính khả thi cao, bền vững.

Cần xây dựng lộ trình, kế hoạch chi tiết cho lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, đảm bảo phù hợp với lộ trình phát triển đô thị và khả năng huy động nguồn

lực. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật quan trọng cần chủ động,

tập trung đi trước một bước trong việc nghiên cứu tiền khả thi, khả thi Dự án để

phục vụ cho việc kêu gọi, chuẩn bị nguồn vốn đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng kỹ thuật phải thực sự hiệu quả mới đưa vào kế hoạch và sẵn sàng

cho việc bố trí nguồn vốn đầu tư phù hợp. Áp dụng đồng thời các giải pháp đồng bộ

để duy trì tính hiệu quả của dự án, có các cam kết của Chính quyền địa phương với

nhà đầu tư đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng, xây dựng công trình đúng yêu cầu.

Dự kiến đầu tư và nguồn vốn cho cơ sở hạ tầng của TP Cẩm Phả đến năm

2020 như bảng sau đây:

92

Bảng 4.2. Dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng

của thành phố Cẩm Phả đến năm 2020

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn vốn

Nguồn vốn khác

Ngân sách TW

Ngân sách địa phương

TT

Danh mục

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

2018

2018

2018

2019- 2020

2019- 2020

2019- 2020

502.211 200.153 106.953

Giai đoạn đầu tư 2018- 2020 - - -

20.280 12.509 16.370 5.456 215.296 209.415 19.630 11.959 12.770 1.656 110.187 24.066 - 24.658 22.600 19.320 11.654 8.221

Cơ sở hạ tầng khung A Khung hạ tầng kỹ thuật 1 Giao thông

800

800

500

500

8.000 X

1.000

Đường cao tốc Hạ Long - Mông Dương - Vân Đồn và dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18 đoạn qua Hạ Long - Mông Dương Đường bộ ven biển Hạ Long - Cẩm Phả Xây dựng mới, hoàn thiện trung tâm nghề cá tại phường Cẩm Thủy, TP Cẩm Phả Đường Monorail Tuyến Quảng Yên - Cửa Ông, chiều dài 80km

78.159 23.000 27.600

- - -

- 1.500 12 30 20 38 12 12 - 1.644 221 767 -

1.161 187 - -

485 75.013 23.000 27.600 46 28 - 720 451 10.206

- 187 X 12 76 X 48 X 38 12 12 - 2.364 221 - 11.424

2 Cấp điện Nhiệt điện Mông Dương 1 Nhiệt điện Mông Dương 2 Trạm 220/110kV Cẩm Phả Trạm 110KV Cẩm Phả 1 Trạm 110KV Cẩm Phả 2 Trạm 110KV Phụ trợ than Trạm 110KV Khe Dây Trạm 110KV CCN Quang Hanh Trạm 110KV CCN Dương Huy 3 Cấp nươc NMN Diễn Vọng, TP Cẩm Phả 4 Thoát nước thải

100

5.276

5.376

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí và huyện Vân Đồn

638

-

638

5 Quản lý chất thải rắn

340

340 X

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho các địa phương Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ tại khu 7 Quang Hanh

93

Nguồn vốn

Nguồn vốn khác

TT

Danh mục

Ngân sách TW

Ngân sách địa phương

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

2018

2018

2018

Giai đoạn đầu tư 2018- 2020

2019- 2020

2019- 2020

2019- 2020

6 Thông tin liên lạc

615

310

305

16 X

16

Tổng đài host TP. Cẩm Phả

7,5

7,5

Tổng đài vệ tinh P. Quang hanh

7,5

7,5

Tổng đài vệ tinh P. Cầm Thạch

7,5

7,5

Tổng đài vệ tinh P. Cẩm Sơn

7,5

7,5

Tổng đài vệ tinh P. Cửa Ông

7,5

7,5

Tổng đài vệ tinh P. Cộng Hòa

7

7

Tổng đài vệ tinh P. Dương Huy

3 X

3

Tổng đài vệ tinh KCN phụ trợ ngàng than

1,5 X

1,5

Tổng đài vệ tinh KCN Khe Dây

(Nguồn: Tác giả tính toán)

Tăng cường hỗ trợ cho công tác tuyên truyền phổ biến vận động nhân dân

thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt là các dự án

đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu mang tính nhạy cảm (nghĩa trang,

xử lý rác thải...).

Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ

thuật: cần chủ động tìm kiếm cơ hội, kêu gọi nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư

phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi nhà đầu

tư phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật.

4.2.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy hoạch

đô thị thành phố Cẩm Phả

Dự tính nhu cầu dùng nước theo tiêu chuẩn của thành phố Cẩm Phả đến năm

2018 và 2020 như sau:

94

Bảng 4.3. Bảng dự kiến nhu cầu dùng nước của thành phố Cẩm Phả

đến năm 2020

Năm 2018

Năm 2020

Thành phần

TT

Nhu cầu

Tiêu

dùng nước

Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn

(m3/ngđ)

chuẩn

150l/ngđ 95%

180l/ngđ 100%

Nước cấp cho sinh hoạt khu vực nội thị

28500

(20 vạn dân)

(24,2 vạn dân) 43560

1

100l/ngđ 80%

120l/ngđ 95%

Nước cấp cho sinh hoạt khu vực

1800

ngoại thị

(20000 dân)

(8.000 dân)

912

Nước cấp cho công trình công cộng

3030

4447

2

10%QSH

10%QSH

Nước cho công nghiệp

20-40m3/ha.ngđ

8880 20-40m3/ha.ngđ 15400

3

Nước cho tưới cây rửa đường

3030

4447

4

10%QSH

10%QSH

Nước dự phòng, rò rỉ

8129

5

18%∑Q1-4

15%∑Q1-4 10315

Nước cho bản thân trạm xử lý

2664

3954

6

5%∑Q1-5

5%∑Q1-5

Tổng công suất cấp nước Cẩm Phả

56000

83000

7

(Nguồn: Tác giả tính toán)

- Cẩm Phả cố gắng hoàn thiện quản lý Nhà nước thông qua việc đẩy mạnh

công tác quy hoạch cấp nước thông qua thực hiện chương trình giám sát môi trường

như sau:

+ Quan trắc chất lượng các hợp phần môi trường tự nhiên tại các điểm nhạy

cảm: Chất lượng không khí và tiếng ồn: khu công nghiệp, nhà máy xi măng Cẩm

Phả, nút giao thông chính, trung tâm đô thị, đền Cửa Ông.

+ Chất lượng nước mặt: hồ Đồng Mỏ, đập Cao Vân, sông Mông Dương.

+ Chất lượng nước biển ven bờ: bố trí mỗi điểm quan trắc tại mỗi cảng.

+ Chất lượng nước thải đô thị và nước thải công nghiệp: tại cửa xả các trạm

xử lý nước.

+ Chất lượng nước ngầm: lân cận các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm.

+ Chất lượng nước cấp sinh hoạt: tại các nhà máy xử lý nước Diễn Vọng, Ba

Chẽ, Mông Dương, Đồng Mô.

95

- Thực hiện chương trình quản lý môi trường:

+ Nghiên cứu lựa chọn các giống cây trồng thích hợp, có hiệu quả kinh tế và

môi trường đưa vào trồng ở các vùng đồi thuộc các xã Dương Huy, Cộng Hoà, Đồn

Mỏ-Mông Dương, một phần phường Quang Hanh. Lồng ghép các chương trình

quốc gia (chương trình trồng rừng mới, chương trình 773, quỹ khôi phục rừng của

ngành than) để công tác trồng rừng có hiệu quả, kết hợp được các mục tiêu phòng

hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, khôi phục chất lượng không khí.

+ Đổi mới hiện đại hoá công nghệ khai thác than (lộ thiên, hầm lò), áp dụng

các công nghệ sàng tuyển than tiên tiến, xử lý nước thải, sử dụng nước tuần hoàn để

giảm thiểu nước thải. Sử dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường để

nâng cao hiệu quả và kiểm soát tốt hơn vấn đề ô nhiễm.

+ Quy hoạch sắp xếp lại bãi thải hợp lý, tạo điều kiện cho việc khôi phục

hoàn đất, phủ xanh đai rừng.

+ Quy hoạch vận chuyển băng tải, đường chuyên dùng cho ngành than.

+ Cải tạo phục hồi đất, hoàn đất, phủ xanh khai trường, xử lý các bãi đổ thải,

trồng các đai rừng và cảnh quan sinh thái trên khu vực bãi đổ thải.

+ Xây dựng, gia cố các đập, kè sông suối, hạn chế các tác động xấu như xói

mòn, sạt, lở, trượt đất xuống khu vực hạ lưu và khu dân cư, nạo vét thường xuyên

hệ thống thoát nước thải.

+ Quản lý việc khai thác, đổ thải theo đúng quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn môi

trường và dành một tỷ lệ kinh phí đầu tư thoả đáng cho BVMT do tác động khai

thác than gây ra.

+ Đầu tư trồng dải cây xanh tạo vùng đệm, không gian cách ly với khu vực

bãi thải khai thác than. Phát triển dải cây xanh dọc các trục tuyến giao thông (dọc

trục quốc lộ, tuyến vành đai), đường nội thị.

Dự tính vốn và nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật như bảng sau:

96

Bảng 4.4. Dự kiến vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật của thành phố Cẩm Phả

đến năm 2020

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn vốn

Tổng

Giai đoạn

vốn

Ngân sách

Ngân sách

Nguồn vốn

đầu tư

TT

Danh mục

đầu tư

TW

địa phương

khác

(tỷ

2019-

2019-

2019-

2019-

2018

2018

2018

2018

đồng)

2020

2020

2020

2020

1 Hạ tầng kỹ thuật

30.590

-

-

-

-

480 3.990 11.120 15.000

CCN và cảng biển Khe

20.000 X

X

5.000 15.000

2

Dây, quy mô 190ha

Cải tạo, nâng cấp mặt

đường, cống thoát nước,

3

60

X

60

vỉa hè, cây xanh, điện

chiếu sáng dọc QL18

Hệ thống thu gom và xử

4

6.000 X

6.000

lý nước thải khai thác mỏ

Cải

tạo, nâng cấp hệ

thống thoát nước, vỉa hè,

5

180

X

180

cây xanh, điện chiếu sáng

dọc QL18

Cải tạo, nâng cấp đường

giao thông từ ngã ba bưu

6

210

X

210

điện phường Cửa Ông

đến bến phà Tại Xá

Hệ thống thoát nước thải,

thu gom và trạm xử lý

7

1200

X

1200

nước thải sinh hoạt khu

dân cư thành phố

Xây dựng hệ thống cây

540

X

540

xanh trên địa bàn thành phố

Hạ ngầm đường dây điện hạ

1.800

X

1.800

thế các phường trung tâm

(Nguồn: Tác giả tính toán)

97

- Quản lý quy hoạch đô thị trước hết là việc của chính quyền các cấp, bao

gồm HĐND - UBND và các cơ quan chức năng trực thuộc. Nhưng quản lý quy

hoạch đô thị không chỉ là việc của chính quyền các cấp mà còn là việc của cộng

đồng đô thị. Chính quyền các cấp là chính quyền của dân, do dân và vì dân, đủ tư

cách thay mặt dân để quản lý quy hoạch. Tuy nhiên dẫu cố gắng đến mấy thì chính

quyền cũng không thể đủ sức đảm đương trọn vẹn công việc này, đòi hỏi phải xã

hội hóa nguồn lực quản lý, phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng đô thị. Có

người từng hình dung yêu cầu quản lý quy hoạch đô thị như một khối vuông rỗng

trong đó chứa một khối cầu tròn là năng lực quản lý của chính quyền; khối cầu tròn

này dẫu tròn trĩnh đầy đặn đến mấy cũng không thể lấp kín hoàn toàn khối vuông

rỗng kia, tức vẫn còn những góc trống chưa thể phủ đầy; muốn phủ đầy những góc

trống ấy, chính quyền không thể không dựa vào nguồn lực quản lý - bao gồm cả

năng lực tự quản - của cộng đồng đô thị.

- Công tác tuyên truyền được đẩy mạnh, thường xuyên, phổ biến sâu rộng ở

khắp các phường trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả sẽ tạo dư luận trong xã hội và

được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, tích cực tham gia quản lý quy hoạch đô

thị. Công tác này được thực hiện chủ yếu trên các phương tiện truyền thông hay

trên báo chí, internet... đồng thời niêm yết công khai quy hoạch của Thành phố Cẩm

Phả đã được phê duyệt và các quy định, quy trình hướng dẫn, biểu mẫu hồ sơ, thủ

tục xin phép xây dựng tại các xã, thị trấn, phòng tiếp nhận hồ sơ hành chính. Công

khai khóa học các văn bản về xử lý vi phạm trật tự xây dựng, các trường hợp vi

phạm trật tự trên địa bàn.

- Công khai trật tự xây dựng bằng cách xây dựng quy trình bắt buộc đối với

các công trình xây dựng phải niêm yết giấy phép xây dựng và bản vẽ xây dựng

được cấp phép. Từ đó người dân có thể tham gia vào công tác giữ gìn trật tự xây

dựng, kịp thời phát hiện, tố giác những trường hợp xây dựng sai phép, trái phép.

Thiết lập đường dây nóng của các đơn vị có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công tác

quản lý quy hoạch đô thị ở từng địa bàn trên các xã, thị trấn trên địa bàn toàn Thành

phố Cẩm Phả.

98

4.2.5. Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra quy hoạch và

phát triển đô thị

- Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát tiến độ, chất lượng gắn với hiệu quả

của công tác giám sát cộng đồng khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thành

phố Cẩm Phả.

- Quản lý chặt chẽ trình tự, thủ tục đầu tư theo hướng nhanh gọn, công khai,

minh bạch.

- Rà soát toàn bộ các dự án, kiên quyết thu hồi, huỷ bỏ các dự án đầu tư

chậm tiến độ, sử dụng sai mục đích, trái với quy định của pháp luật gắn với xử lý

trách nhiệm cán bộ trong công tác quản lý các dự án.

- Rà soát, điều chỉnh một số dự án đầu tư cho nông nghiệp theo hướng gắn

phát triển nông nghiệp với ngành dịch vụ.

- Cùng với việc thực hiện tốt phân cấp quản lý dự án đầu tư, Thành phố Cẩm

Phả cần chủ động đề xuất với Thành phố cho cơ chế triển khai các dự án lớn giao

thông lớn theo quy hoạch.

- Nâng cao chất lượng công tác Quản lý thực hiện quy hoạch đối với các

công trình đầu tư công

4.2.6. Các giải pháp khác

a. Tăng cường công tác quản lý thực hiện quy hoạch đô thị đối với các khu

công nghiệp trong khu đô thị

- Đối với các khu công nghiệp đã lấp đầy các doanh nghiệp trên phần diện

tích quy hoạch: Phải kiểm tra, thống kê số lượng sai phạm theo các quy định đã

được phê duyệt, từ đó có các phương án áp dụng cụ thể cho từng trường hợp. Đối

với các trường hợp sai phạm ít so với quy định (Mật độ xây dựng vượt nhưng không

nhiều so với quy định, thiếu đồng bộ trong xây dựng,..) thì có thể áp dụng giữ

nguyên thực trạng và bổ sung những hạng mục còn thiếu tuy nhiên phải có biện

pháp xử phạt theo đúng các quy định hiện hành. Đối với các trường hợp sai phạm

nhiều (Mật độ xây dựng thực tế vượt quá cao so với mật độ cho thấp, thiếu nhiều hệ

thống hạ tầng kỹ thuật ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy hoạch đô thị,…) thì cần

phải xử lý dứt điểm, yêu cầu chủ đầu tư phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo về

99

mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật,… nếu cần thiết có thể dùng

biện pháp cưỡng chế.

- Đối với các khu công nghiệp chưa lấp đầy các doanh nghiệp trên diện tích

đất quy hoạch: Phải thanh tra kiểm tra đối với các công trình đã xây dựng, áp dụng

các biện pháp xử lý thích hợp, đồng thời xây dựng quy chế quản lý, quy chế thanh

tra, kiểm tra để áp dụng cho các khu vực chưa xây dựng. Khi các tổ chức, cá nhân

có liên quan thực hiện công tác xây dựng trên các khu vực còn lại phải cam kết đảm

bảo về các quy định đã được duyệt. Tại những khu công nghiệp phải có những biển

quy định về công tác quản lý thực hiện quy hoạch đảm bảo cho các quy định này

được công khai rộng rãi cho tất cả các chủ đầu tư và các khu dân cư xung quanh.

- Tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành xây dựng phải báo cáo với các cơ

quan chức năng bằng văn bản. Trong Văn bản phải nêu rõ vị trí xây dựng, giấy phép

xây dựng được cấp, thời gian bắt đầu xây dựng, thời gian dự kiến kết thúc xây

dựng. Để cơ quản quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị có những kế hoạch trong

quá trình thanh tra, kiểm tra.

- Tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành xây dựng trong các khu công nghiệp

phải công khai giấy phép xây dựng và các hồ sơ xây dựng đã được chấp thuận. Việc

công khai sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan

quản lý nhà nước. Đảm bảo cho kịp thời có những biện pháp xử lý khi có những sai

phạm trong quá trình xây dựng tại những khu công nghiệp.

b. Nâng cao năng lực của đội ngũ tư vấn làm công tác quy hoạch đô thị

- Số cán bộ tư vấn lành nghề, có năng lực, trình độ cao còn thiếu nhiều so với

yêu cầu. Số đồ án quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết đang tăng lên

đáng kể hàng năm, các đồ án quy hoạch buộc phải chấp nhận những tư vấn có trình

độ chuyên môn hạn chế khiến định hướng phát triển không đảm bảo. Để khắc phục

thực trạng này, cần phải xây dựng một đội ngũ tư vấn có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ tương xứng với quyền hạn của họ.

- Thực hiện tốt việc công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo,

đài, internet,…). Đảm bảo việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch có đủ

năng lực chuyên môn, am hiểu sâu về từng lĩnh vực cụ thể, là những đơn vị có trách

100

nhiệm để tư vấn những công trình đảm bảo về tính khoa học và ổn định của đồ án

quy hoạch (10, 20 năm sau),… Là điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư có nhiều cơ hội

lựa chọn những đơn vị tư vấn đủ tiêu chuẩn và yêu cầu.

- Đối với việc lập các đồ án quy hoạch có tính chất định hướng phức tạp giúp

phát triển cho một vùng rộng như các đồ án phân khu, đồ án quy hoạch các khu

chức năng, các đồ án định hướng phát triển chiến lược, thì phải tuyển chọn đơn vị

tư vấn hạng I, II và có đủ năng lực đảm nhận thực hiện.

- Đối với các đơn vị tư vấn, các đơn vị thực hiện thường xuyên trên địa bàn

Thành phố Cẩm Phả hiện nay cần phải thường xuyên đối chiếu với quy định hiện

hành để hoàn thiện; nếu chưa đủ điều kiện về nhân lực và thiết bị để xếp hạng thì

phải ngừng hoạt động loại hình tư vấn nào chưa đáp ứng.

c. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý quy

hoạch đô thị

- Cán bộ là nguồn lực quan trọng trong công tác quy hoạch xây dựng đô thị.

Tuy nhiên, trong những năm qua, lực lượng cán bộ làm quy hoạch thiếu và năng lực

chuyên môn còn hạn chế. Công tác đào tạo cũng cần được chú trọng và hợp tác với

nhiều tổ chức quy hoạch trên thế giới, tổ chức các hội thảo cho cán bộ nâng cao

trình độ chuyên môn. Do đó, cần củng cố nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch của những cơ quan có

thẩm quyền quyết định và xét duyệt quy hoạch xây dựng. Và nên đầu tư đẩy mạnh

công tác nghiên cứu khoa học, tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

chuyên môn làm nhiệm vụ lập và quản lí quy hoạch xây dựng đô thị.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị cần phải

đầy đủ chuyên môn và hiểu rõ về chức năng quản lý nhà nước. Phải có chính sách

khen thưởng, kỉ luật rõ ràng và công bằng để những cán bộ có năng lực, trình độ, có

cơ hội phát huy khả năng, khuyến khích họ tự nâng cao trình độ của mình. Chúng ta

cần học tập kinh nghiệm của một số nước trong công tác quy hoạch xây dựng đô thị

để đào tạo đội ngũ cán bộ trong tương lai có trình độ chuyên môn, đáp ứng với đòi

hỏi công việc.

- Trong công tác quản lý xây dựng các công trình trên địa bàn, quản lý cơ sở

hạ tầng kỹ thuật, quản lý cảnh quan môi trường phải gắn liền trách nhiệm đối với

101

mỗi người cán bộ quản lý quy hoạch bằng cách phân rõ vùng quản lý đối với từng

phòng, từng cá nhân cụ thể, có chính sách rõ ràng trong công tác khen thưởng và xử

lý, kỷ luật.

- Mỗi một cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch phải xây dựng kế hoạch

công tác của mình, kế hoạch đó phải được thông qua cấp trưởng phòng hoặc người

lãnh đạo trực tiếp, từ đó có kế hoạch thanh tra kiểm tra công vụ theo định kỳ và đột

xuất. Công tác thanh tra, kiểm tra phải diễn ra thường xuyên và gồm nhiều đơn vị

bằng cách thành lập các tổ công tác liên ngành.

- Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phải diễn ra thường xuyên, kịp

thời phát hiện những trường hợp tiêu cực buông lỏng trong công tác quản lý, xử lý

nghiêm đối với những trường hợp tiếp tay cho các chủ đầu tư thực hiện sai những

quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực quản lý

quy hoạch đô thị.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước

Tăng cường vai trò và nâng cao năng lực cho uỷ ban nhân dân, hội đồng

nhân dân và sự tham gia của dân cư trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng đô thị. Cần

tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch xây dựng đô thị và hình thành chuyên ngành

thiết kế đô thị, đổi mới công nghệ thiết kế xây dựng, phát triển kiến trúc gắn liền

với biện pháp kiểm soát phát triển kiến trúc. Phải chú trọng vào việc bảo tồn và phát

huy giá trị các di sản văn hoá, kiến trúc trong xu thế hội nhập.

Gắn quy hoạch xây dựng đô thị với quy hoạch sử dụng đất đô thị. Tốc độ đô

thị hóa nhanh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ở

nước ta hiện nay đặt ra những vấn đề bức xúc về quản lý đất đai đô thị. Quy hoạch

sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất

đai; gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng đô thị, kết hợp chặt chẽ

giữa quản lý đất đô thị với việc quản lý xây dựng theo quy hoạch tổng thể là một

giải pháp quan trọng để phát triển đô thị bền vững.

4.3.2. Đối với Sở ban ngành tỉnh Quảng Ninh

Cần tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế, xây dựng phát

triển cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh cải cách hành chính. Một trong những khó khăn

102

trong việc xây dựng của Thành phố hiện nay, là thủ tục hành chính còn rườm rà,

phức tạp. Một phần là do bộ máy quản lí quá cồng kềnh, chồng chéo nên nhau. Vì

vậy, cải cách hành chính làm sao cho bộ máy gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo hiệu

quả. Có làm được như thế thì việc thu hút vốn đầu tư sẽ dễ dàng hơn. Thành phố

Cẩm Phả đang trong thời kì phát triển và hội nhập, rất cần vốn để đầu tư cơ sở hạ

tầng, vì thế cần phải huy động các nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

cho phát triển kinh tế - xã hội.

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh

a. Giảm thiểu bất cập của văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực quản lý quy hoạch đô thị là

xương sống xuyên suốt quá trình thực hiện. Tuy nhiên hệ thống văn bản quy phạm

có nhiều bất cập. Đứng trước những vấn đề này cần có những giải pháp như sau:

- Khi phát hiện những bất cập giữa các loại văn bản quy định chế độ chính

sách; những vấn đề khó áp dụng tại địa phương phải có Văn bản góp ý gửi cấp trên

và xin ý kiến chỉ đạo.

- Kịp thời có những văn bản xin chủ trương, ý kiến của các cấp có thẩm

quyền, các phòng ban chuyên môn cấp trên khi chưa có hướng dẫn cụ thể của

Thành phố, từ đó xây dựng các quy trình, quy định về quản lý kiến trúc, cảnh quan,

môi trường, xây dựng các quy định về thanh kiểm tra.

- Khi Quy hoạch định hướng phát triển không gian phải mang tính vĩ mô,

thời gian phân kỳ định hướng rõ nét. Điều này cần phải có sự tham gia của nhiều

ban nghành, đoàn thể, và nhân dân.

- Xây dựng các quy định về việc thanh tra, kiểm tra, xử lý, xử phạt với các tổ

chức, cá nhân vi phạm về vấn đền quy hoạch đô thị: (Xây dựng công trình, bảo vệ

cảnh quan, biển quảng cáo....).

- Xây dựng quy định về việc thanh tra, kiểm tra cán bộ làm công tác quản lý

quy hoạch, các đề án thanh tra, kiểm tra công vụ thường xuyên.

- Sau khi thực hiện quy hoạch xong tránh những điều chỉnh không cần thiết

dẫn đến phá vỡ quy hoạch ban đầu, đồng thời những khu vực đã quy hoạch phải có

lộ trình thực hiện để tránh hiện tượng một số khu vực trở thành quy hoạch treo, rất

khó thực hiện.

103

b. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu

- Để thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch đô thị, người đứng đầu (Chủ

tịch, Phó chủ tịch Thành phố Cẩm Phả phụ trách,…) phải tăng cường công tác kiểm

tra, giám sát, tổ chức kiểm tra hiện trường thường xuyên hàng tuần, có thể đột xuất.

Sau mỗi công trình hoàn thành phải kiểm điểm, đánh giá về quá trình đầu tư, xác

định ngay những tồn tại hạn chế, những vấn đề cần khắc phục, có khen thưởng và

kỷ luật rõ ràng. Đây là điều kiện để mỗi công trình đầu tư xây dựng sẽ có chất

lượng ngày càng tốt hơn, giảm thất thoát trong đầu tư,…

- Các cơ quan đại diện chủ đầu tư phải được xác định rõ trách nhiệm, quyền

hạn trong quá trình thực hiện; đặc biệt là chế tài xử lý đối với những tổn thất thiệt

hại về kinh tế, phần vốn có nguy cơ thất thoát.

- Người đứng đầu các phòng ban, chức năng phải ban hành các quy chế làm

việc, khen thưởng và xử phạt rõ ràng trong nội bộ phòng ban nói riêng và cơ quan

nói chung. Phải quy trách nhiệm cá nhân với từng cán bộ, chuyên viên phụ trách.

- Các lãnh đạo của UBND Thành phố Cẩm Phả khi giao nhiệm vụ phải cụ

thể, phải giao rõ nội dung, thời gian giao và thời gian báo cáo, tránh trường hợp

giao chung chung, không rõ ràng cho cấp dưới triển khai.

104

KẾT LUẬN

1- Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị là vấn đề lớn và đặc

biệt quan trọng của các nước trên thế giới. Nhiều quốc gia đã có những kinh nghiệm

rất quý báu về quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị.

Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị mang tính chiến lược mà còn là vấn đề thời sự vô cùng bức thiết. Trong

những năm vừa qua đã cố gắng thực hiện quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị, đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng kể, song còn đang có nhiều

vấn đề bất cập, tồn tại.

Trước sự phát triển, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh công tác quản lý quy hoạch

đô thị càng phải được thật sự quan tâm để tránh sự phá vỡ cảnh quan đô thị. Việc

quản lý tốt giúp cho định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đảm bảo,

thuận lợi cho sự phát triển của các ngành, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước.

Riêng Cẩm Phả, một thành phố có cảnh quan tiên nhiên đẹp, có tiềm năng

phát triển du lịch có vai trò rất quan trọng và rất cấp thiết.

2- Thực trạng về Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2017 đã thể hiện rõ một số điều đáng

lưu ý như sau:

Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh dã lập kế hoạch quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa

chính và bản đồ đất đai ở đô thị. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị là 34.322,72

ha trong đó tổng diện tích đất tự nhiên khu vực nội thành là:23.094,26 ha. Tổng

diện tích đất xây dựng đô thị 3.380,65 ha, bình quân 179m2/người. Đất dân dụng

nội thị 1.735,2 ha, bình quân 91,9 m2/người.

Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị. Thực trạng nhà ở đô

thị thành phố Cẩm Phả. Tổng diện tích nhà ở 3.445.659 m2, bình quân 19,33

m2/người. Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 87,98%. Đất dành riêng cho xây

dựng dân dụng là 1.735,2 ha, 91,88 m2/người.

105

Kiểm tra, thanh tra quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị; thanh

tra, kiểm tra giải quyết các khiếu kiện về đất đô thị; thanh tra, kiểm tra, xử phạt

nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường đô thị theo luật định, tuyên truyền phổ

biến nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sống, khai thác sự

đóng góp của các tổ chức xã hội, kinh tế và dân cư. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước.

Qua quá trình thanh tra đã chấn chỉnh ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư, đơn vị

thi công, đơn vị tư vấn có sai phạm.

Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả đạt mức độ khá tốt, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của

quá trình quy hoạch và phát triển đô thị.

Công tác Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn

Thành phố Cẩm Phả như hệ thống văn bản quy định và các chính sách liên quan đến

quy hoạch và phát triển đô thị, trình độ và năng lực của đội ngũ tư vấn thiết kế,

năng lực và trình độ của đội ngũ quản lý quy hoạch, ý thức của người dân, công tác

tuyên truyền, và sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền. Đây là những vấn đề

cần phải được tập trung quan tâm và tháo gỡ trong thời gian tới nhằm quản lý hiệu

quả công tác tác Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn

Thành phố Cẩm Phả.

3- Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh năm 2018 - 2020 như sau:

Quản lý Nhà nước cần xác định rõ hướng phát triển đô thị dựa trên vị thế và

tiềm năng của Cẩm Phả, một đô thị đóng vai trò là trung tâm công nghiệp của tỉnh, hỗ

trợ phát triển cho đô thị trung tâm vùng là thành phố Hạ Long và khu kinh tế Vân Đồn.

Đến năm 2020 đất xây dựng đô thị là 4.108,81 ha vì vậy hệ thống các trung

tâm như chính trị, văn hóa - TDTT, thương nghiệp dịch vụ có thể kết hợp với nhau

tạo thành một tổ hợp trung tâm.

Quản lý Nhà nước về quy hoạch kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên

là: tạo ra một môi trường ở văn minh, hiện đại của đô thị công nghiệp; phát triển đô

thị không phá vỡ cảnh quan môi trường thiên nhiên vùng vịnh Bái Tử Long, hình

106

thành và làm gia tăng sự hấp dẫn cho môi trường du lịch vùng vịnh; cải thiện các

không gian công nghiệp và giảm thiểu ô nhiễm môi trường đô thị.

4- Để quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2018 - 2020 thành hiện thực cần thực hiện các giải pháp

chủ yếu như: Nâng cao chất lượng công tác lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây

dựng đô thị; Nâng cao chất lượng công tác quản lý thực hiện quy hoạch đô thị; Nâng

cao chất lượng công tác sử dụng, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Giảm thiểu bất cập

của Văn bản quy phạm pháp luật; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu;

Nâng cao năng lực của đội ngũ tư vấn làm công tác quy hoạch đô thị; Nâng cao năng

lực, trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch đô thị; Đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ biến về quy hoạch trong cộng đồng dân cư.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Trọng Bình (2009), Bài giảng Pháp luật và quản lý đô thị, Trường Đại học

kiến trúc Hà Nội.

2. Bộ Xây dựng (2014), Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 về hướng

dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.

3. Chính phủ (1994), Nghị định 30/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về nhà ở, đất ở

4. Chính phủ (2007), Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ

về quản lý kiến trúc đô thị.

5. Chính phủ (2009), Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ

về phân loại đô thị.

6. Chính phủ (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính

phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

7. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê tỉnh

Quảng Ninh năm 2015-2017.

8. Nguyễn Đình Hương, Nguyễn Hữu Đoàn (2003), Giáo trình Quản lý đô thị,

NXB thống kê, Hà Nội.

9. Luật Nhà ở năm 2005.

10. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.

11. Phòng Quản lý đô thị thành phố Cẩm Phả (2017), Báo cáo ”Về Chương trình

phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030” năm 2017.

12. Phòng Thống kê thành phố Cẩm Phả (2015, 2016, 2017), Báo cáo kết quả

hoạt động hàng năm (2015-2017).

13. Quốc hội (1991), Pháp lệnh nhà ở năm 1991

14. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh (2017), văn bản số 2279/SXD-HTKT&PTĐT

ngày 11/7/2017 về việc tiếp tục thực hiện chương trình phát triển đô thị tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2030.

15. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh (2015), văn bản số 41/SXD-HT&PTĐT ngày

07/01/2015 của Sở Xây dựng ”V/v tham gia ý kiến về đề cương và dự toán

kinh phí lập chương trình phát triển đô thị thành phố Cẩm Phả”.

108

16. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012

của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia

giai đoạn 2012 - 2020.

17. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể

phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

18. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

19. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/ 12/ 2013

của Thủ tướng Chính phủ ”Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

20. UBND TP Cẩm Phả (2015, 2016, 2017), Báo cáo về tình hình phát triển kinh

tế - xã hội thành phố Cẩm Phả hàng năm 2015, 2016, 2017.

21. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày

28/7/2014 của về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.

22. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định 1738/QĐ-UBND ngày 12/8/2014

của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Chương trình phát

triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

109

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

Kính chào ông/bà!

Rất mong ông/bà dành thời gian của mình để trả lời các câu hỏi dưới đây để

tôi có thể thu thập thông tin cho đề tài của mình.

Tôi xin cam kết thông tin của ông/bà chỉ được phục vụ với mục đích nghiên

cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích gì khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

1. Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn

- Họ và tên người được phỏng vấn: ..................................................................

- Tuổi: ................................................................................................................

- Trình độ văn hoá (lớp): ...................................................................................

- Trình độ chuyên môn (bằng cấp): ...................................................................

- Chức vụ: ..........................................................................................................

II. Nội dung khảo sát

Xin vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của ông/bà về mức độ hài lòng đối với

mỗi phát biểu dưới đây.

Xin đánh dấu «V» vào cột phù hợp theo quy ước:

1 2 3 4 5

Rất không hài Không hài lòng Không ý kiến Hài lòng Rất hài lòng

lòng (Rất kém) (Kém) (Bình thường) (Tốt) (Rất tốt)

TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5

I. Điều tra về công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Lập kế hoạch về quy hoạch và phát triển

1 đô thị theo kế hoạch phát triển KT-XH

của thành phố, tỉnh

110

Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 TT

Căn cứ trên nguyên tắc của Luật Quy 2 hoạch đô thị

Các xã/phường trực thuộc thành phố có

3 kế hoạch về công tác quy hoạch và phát

triển đô thị

II. Điều tra về thực hiện về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh

Việc chấp hành thực hiện quy hoạch và

1 phát triển đô thị đảm bảo yêu cầu của

Luật Quy hoạch đô thị

Đảm bảo tính công khai, minh bạch về 2 thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị

Quy trình và thủ tục thực hiện công tác

3 thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị

đều tinh giản, gọn nhẹ

Cơ quan quản lý nhà nước tại thành phố

4 hỗ trợ tích cực cho công tác thực hiện

quy hoạch và phát triển đô thị

III. Điều tra quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh

Quy trình thực hiện quy hoạch và phát

triển đô thị được xây dựng hoàn thiện 1 hợp lý với điều kiện áp dụng tại địa bàn

thành phố

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của 2 cơ quan QLNN về quy hoạch và đô thị

Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, 3 đảm bảo logic, khoa học

Các cán bộ thực hiện quy hoạch và phát 4 triển đô thị đều tuân thủ đầy đủ các bước

111

TT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5

trong quy trình

IV. Điều tra về công tác kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và phát triển đô thị

tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Công tác thanh tra, kiểm tra quy hoạch và 1 phát triển đô thị được thực hiện hàng năm

Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra quy

2 hoạch và phát triển đô thị rất vô tư, liêm

khiết, tạo thuận lợi

Trình tự thanh tra, kiểm tra quy hoạch và

3 phát triển đô thị tuân thủ theo quy định

của pháp luật và nhà nước

Đã ứng dụng công nghệ thông tin trong

4 thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm

trong quy hoạch và phát triển đô thị

Xin trân trọng cảm ơn!

Ngày tháng năm 2018

Người được phỏng vấn

(Họ và tên, ký)

112

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CƠ QUAN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

Kính chào Quý vị!

Tôi là Phạm Thị Chung Anh

Xin Quý vị vui lòng bớt chút thời gian cho biết các thông tin về những vấn đề

dưới đây. Mọi thông tin mà Quý vị cung cấp chỉ dành cho cuộc nghiên cứu này. Xin

trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị!

Phần I: Thông tin chung

1.Tên cơ quan/đơn vị: …………………………………………………….

……………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………….

2. Họ tên cán bộ lãnh đạo: …………………………………………

Giới tính: Nam Nữ

Tuổi: …………………………….

Trình độ chuyên môn:………………

Thời gian công tác:…………………………

Lĩnh vực phụ trách:……………………….

Phần II: Nội dung khảo sát

1. Quý vị đánh giá chung về công tác quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn thành

phố Cẩm Phả trên địa bàn hiện nay?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2. Quý vị đánh giá về về cơ cấu cán bộ quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà

nước về quy hoạch và phát triển đô thị có phù hợp với nhu cầu địa bàn hiện nay?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

113

3. Quý vị đánh giá về công tác lập kế hoạch quy hoạch và phát triển đô thị trên địa

bàn thành phố Cẩm Phả hiện nay?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4. Quý vị đánh giá về công tác thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn

thành phố Cẩm Phả hiện nay?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

5. Quý vị đánh giá quy trình quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố

Cẩm Phả hiện nay?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

6. Quý vị đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra quy hoạch và phát triển đô thị trên

địa bàn thành phố Cẩm Phả hiện nay?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

7. Quý vị đánh giá công tác xử lý các vụ vi phạm quy định của NN về quy hoạch và

phát triển đô thị tại Cẩm Phả sau thanh tra, kiểm tra?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

8. Những thuận lợi của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

9. Những khó khăn của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

114

10. Quý vị có đề nghị/kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về quản lý

nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Cẩm Phả trong

thời gian tới là gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

11. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát

triển đô thị trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là như thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

12. Xin ông/bà có ý kiến về quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Qúy vị!