…………/………… ……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HẢI TRƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019

…………/………… ……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HẢI TRƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ

ràng.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019

Học viên

Nguyễn Hải Trường

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả luôn nhận được sự quan

tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình.

Sự động viên giúp đỡ đó là nguồn khích lệ quý báu cho tác giả hoàn thành

luận văn này.

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin chân thành cảm ơn đến TS.

Nguyễn Hoàng Quy - Người đã chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách

nhiệm để tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện hành

chính Quốc gia tại thành phố Huế, Lãnh đạo khoa sau đại học, các thầy, cô

giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, đã luôn tạo điều

kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành

chương trình cao học.

Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng

nghiệp, bạn bè.

Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục bảng biểu

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU KINH TẾ ............. 6

1.1. Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế 6

1.1.1. Cơ sở hạ tầng khu kinh tế ..................................................................... 6

1.1.2. Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................ 12

1.2. Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế 18

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế ............................................................................................ 18

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế ............................................................................................ 22

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế .............................................................. 26

1.3. Những kinh nghiệm thế giới và trong nước về quản lý nhà nước về thu

hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế. ...................................... 31

1.3.1. Kinh nghiệm thế giới và trong nước ................................................... 31

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 41

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU KINH TẾ DUNG

QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................... 42

2.1. Đặc điểm, vai trò khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ................... 42

2.1.1. Đặc điểm khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ............................ 42

2.1.2. Vai trò của khu kinh tế Dung Quất đối với sự phát triển của tỉnh

Quảng Ngãi .................................................................................................. 44

2.1.3. Thực trạng về công tác quy hoạch ...................................................... 48

2.1.4. Thực trạng về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ................................ 50

2.1.5. Thực trạng thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước .......................... 52

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi .............................................. 55

2.2.1. Các quy định pháp lý về thu hút đầu tư ............................................... 55

2.2.2. Các chính sách thu hút vốn đầu tư ...................................................... 55

2.2.3. Phương thức thu hút vốn đầu tư phát triển .......................................... 58

2.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Khu kinh tế Dung Quất ................................................................................ 68

2.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư ............................................................. 78

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ..................................... 80

2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 80

2.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 82

2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế ........................................................ 83

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 87

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ

TẦNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI ............... 88

3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi .............................................. 88

3.1.1. Phương hướng chung .......................................................................... 88

3.1.2. Phương hướng cụ thể .......................................................................... 91

3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2019 - 2025: ........................................ 95

3.2. Hệ thống giải pháp quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng khu

kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 95

3.2.1. Nhóm giải pháp về hệ thống thể chế chính sách ................................. 95

3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch .......................................................... 102

3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động ........................................................................................... 105

3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu

hút vốn đầu tư xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ............ 110

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu

tư xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ................................ 113

KẾT LUẬN ............................................................................................... 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOT: Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao

BQL: Ban quản lý

BT: Xây dựng- chuyển giao

BT-GPMB: Bồi thường- giải phóng mặt bằng

CNXH: Chủ nghĩa xã hội

CSHT: Cơ sở hạ tầng

DN: Doanh nghiệp

FDI: Nguồn Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN: Khu công nghiệp

KT: Kinh tế

KTT: Khu kinh tế

NSNN: Ngân sách nhà nước

NSTW: Ngân sách Trung ương

ODA: Nguồn vốn Tài trợ phát triển chính thức

OPEC: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa

PPP: Đối tác công tư

QLNN: Quản lý nhà nước

TĐC: Tái định cư

UBND: Ủy ban nhân dân

XDCB: Xây dựng cơ bản

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế của KKT Dung Quất giai đoạn 2008-2018 ....... 46

Bảng 2.2. Tình hình vốn NSNN hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Khu

kinh tế Dung Quất ........................................................................................ 51

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 9/11/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 658/TTg chọn

Dung Quất làm địa điểm xây dựng Nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam.

Ngày 11/4/1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 207/TTg về

phê duyệt Quy hoạch chung KCN Dung Quất. Theo đó, KCN Dung Quất với

diện tích 14.000 ha (trong đó Quảng Ngãi 10.300 ha, Quảng Ngãi 3.700 ha)

được xác định là KCN lọc hoá dầu đầu tiên của Việt Nam, là khu tập trung

các ngành công nghiệp qui mô lớn, gắn với cảng biển nước sâu Dung Quất,

sân bay quốc tế Chu Lai, là trung tâm kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong

Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và giữ vai trò quan trọng về quốc

phòng.

Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII năm

1997 đã đề ra chủ trương nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài Đặc Khu

kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện để khai

thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa kinh tế và thí điểm áp dụng

những thể chế và chính sách kinh tế mới nhằm huy động tối đa nguồn nội lực,

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp phát triển kinh tế với giữ vững an

ninh, quốc phòng.

Thực hiện chủ trương trên, đồng thời tạo cơ chế và chính sách mới đột

phá phát triển Dung Quất, Bộ Chính trị đã có Thông báo số 155-TB/TW ngày

09/9/2004 về việc thống nhất chủ trương chuyển KCN Dung Quất thành KKT

Dung Quất. Theo đó, ngày 11/3/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết

định số 50/2005/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động

của KKT Dung Quất, với mục tiêu đặt ra: “(1) Xây dựng và phát triển KKT

Dung Quất để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng

1

tâm là phát triển công nghiệp lọc dầu - hoá dầu - hoá chất, các ngành công

nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa tàu

biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng, sản xuất container và các ngành công

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với việc phát

triển và khai thác có hiệu quả cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay quốc

tế Chu Lai và đô thị công nghiệp - dịch vụ Vạn Tường, đô thị Dốc Sỏi; (2)

Đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng và phát triển KKT Dung Quất cùng với

Khu Kinh tế Dung Quất trở thành những hạt nhân tăng trưởng, trung tâm đô

thị - công nghiệp - dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và làm

động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực miền

Trung và cả nước; là một đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng, góp phần mở

rộng thị trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên và trở thành cầu nối với

thị trường Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan; (3) Tạo việc làm, thúc đẩy đào tạo

và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong vùng; góp phần tạo ra những

sản phẩm có thương hiệu, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; (4) Khai

thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính

trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển

kinh tế khu vực; tạo sự lan toả ra các vùng xung quanh, tiến tới thu hẹp

khoảng cách phát triển với các vùng khác trong cả nước”.

Để đạt được những mục tiêu đã đặt ra, vai trò quản lý của nhà nước là

rất quan trọng, đặc biệt là quản lý nhà nước về thu hút vốn để xây dựng cơ sở

hạ tầng phục vụ phát triển Khu kinh tế và Nhà nước là người nhận thức đúng

các quy luật vận động phát triển, nắm vững và dự báo được các yếu tố tự

nhiên, kinh tế, chính trị- xã hội trong nước và quốc tế để vạch ra các chiến

lược và kế hoạch phát triển thể chế hoá các chủ trương đường lối phát triển

của Khu kinh tế thành các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và sử dụng các kích

2

thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các khu kinh tế, các thành phần kinh

tế, các loại hình doanh nghiệp, hoạt động phát triển đúng hướng và có hiệu quả.

Tuy nhiên, Cơ chế tài chính cho Khu kinh tế Dung Quất trong thời gian

qua, nhất là trong giai đoạn đầu mới thành lập không ổn định và không đáp

ứng yêu cầu vốn đầu tư. Cơ chế ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn và thông

thoáng để thu hút các nhà đầu tư chiến lược; về chức năng, nhiệm vụ của Ban

Quản lý chưa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả. Do vậy, đề tài “Quản lý nhà

nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất,

tỉnh Quảng Ngãi” được chọn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt

đối với việc xây dựng, phát triển Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Hệ thống luận cứ khoa học Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư

xây dựng.

- Đánh giá, phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư tại Khu kinh tế

Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

- Đề xuất những giải pháp Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây

dựng của Khu kinh tế Dung Quất nhằm thu hút vốn với tốc độ cao hơn và

hiệu quả hơn.

3. Tình hình nghiên cứu:

Nghiên cứu quản lý nhà nước về đầu tư, thu hút vốn đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội nói chung, đã được nhiều công trình, nhiều tác giả nghiên cứu

như: Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực phát triển khu

kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Trần Thị Kim Tích; Đầu tư

phát triển Khu kinh tế Dung Quất: thực trạng và giải pháp; bài viết Kinh

nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới của tác giả

Nguyễn Phương Thảo, Luận văn tiến sỹ Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát

3

triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội ( 2015)…Các công trình khoa

học đã nghiên cứu và đề cập đến những vấn đề chủ yếu của đầu tư vốn vào

khu kinh tế, các công trình khác và các lĩnh vực khác nhau về Khu kinh tế

Dung Quất

Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và cụ thể

Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế

Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi từ trước đến nay chưa có công trình khoa học

nào đề cập đến. Do vậy, luận văn có thể coi là công trình khoa học đầu tiên

nghiên cứu vấn đề này.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu

quả đối với các nguồn vốn trong và ngoài nước có thể thu hút được để đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

- Về thời gian: Thời gian từ khi thành lập KCN Dung Quất, nay là Khu

kinh tế Dung Quất (1996) đến nay, tầm nhìn 2020 - 2030.

- Về không gian: Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Phương pháp luận: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền

tảng cơ sở phương pháp luận.

- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân tích, tổng

hợp, thống kê, điều tra, khảo sát thực tế.

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu về vốn, nhu cầu, khả năng và các nhân tố ảnh

hưởng đến thu hút đầu tư, đề ra các giải pháp quản lý nhà nước đối với thu

hút vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển Khu kinh tế Dung Quất- Là tài liệu

khoa học giúp cho các cơ quan quản lý và Khu kinh tế Dung Quất tham khảo

vận dụng.

7. Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03

chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ

tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về

thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh

Quảng Ngãi

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU KINH TẾ

1.1. Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu

kinh tế

1.1.1. Cơ sở hạ tầng khu kinh tế

1.1.1.1. Khu kinh tế

a) Khái niệm

Thuật ngữ “Khu kinh tế” (Economic Zones) xuất hiện từ cuối thập niên

70 của thế kỷ trước từ Trung Quốc. Cho đến nay, có nhiều khái niệm khác

nhau về KKT. Theo nghĩa rộng, KKT là những khu vực địa lý được áp dụng

những chính sách đặc biệt. Theo nghĩa hẹp, KKT là một loại hình riêng của

khu kinh tế tự do, đầy đủ như một xã hội thu nhỏ. Đó là một khu vực địa lý

riêng biệt, được áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt nhằm thu hút vốn

đầu tư nước ngoài, công nghệ, kiến thức về quản lý để phát triển kinh tế với

một cơ cấu ngành nghề đầy đủ, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp hướng

về xuất khẩu nhưng cũng không bỏ qua thị trường nội địa. KKT bao gồm tất

cả các loại hình khác nhau của khu kinh tế tự do, được tổ chức thành lập các

khu chức năng: khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng nước sâu và các ngành

công nghiệp, dịch vụ gắn với cảng, khu phi thuế quan, khu đô thị, khu du lịch,

khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác.

Ở Việt Nam, KKT được hiểu là khu vực có ranh giới địa lý xác định

thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, có không gian kinh tế riêng biệt, với

môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức

năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện

ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ

6

chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong

nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hàng hóa

dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện

b) Đặc điểm: KKT có một số đặc điểm sau:

Là khu vực có vị trí địa lý, ranh giới riêng biệt với các vùng khác, một

bộ phận lãnh thổ quốc gia được Chính phủ cho phép xây dựng và phát triển,

vận hành bởi khung pháp lý riêng, mở cửa theo các thông lệ quốc tế.

Là nơi có môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường,

được hưởng quy chế tự do và ưu đãi hơn các vùng khác

Là nơi giao lưu kinh tế với nước ngoài thông thoáng, ưu tiên hướng

xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

c) Vai trò của KKT

Thứ nhất, các KKT có điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và

ngoài nước, giúp giải quyết khó khăn về vốn, tiếp cận và chuyển giao khoa

học - công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý hiện đại; khai

thác và sử dụng tối ưu nguồn vốn còn chưa được huy động; tạo nên sự thông

thương, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước; từng bước thúc

đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển năng động hơn, có khả năng cạnh

tranh sản phẩm cao hơn trên thị trường quốc tế

Thứ hai, các KKT tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và phương

phá quản lý hiện đại. Với ưu thế đặc biệt, các KKT đã cơ bản đáp ứng được

những yêu cầu về cơ sở hạ tầng cho việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ và

trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài.

Thứ ba, các KKT góp phần khai thác hiện quả các nguồn lực và lợi thế

của quốc gia, các khu vực. Ở những khu vực có điều kiện phát triển kinh tế -

xã hội thuận lợi, với sự xuất hiện của các KKT đã làm cho việc khai thác và

sử dụng các nguồn lực trở nên hiệu quả hơn, nền kinh tế phát triển sôi động

7

hơn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Ở những khu vực có đất đai cằn cỗi, hoang hóa, không thuận lợi cho

sản xuất nông nghiệp, ít có khả năng sinh lợi, khi KKT được xây dựng và đi

vào hoạt động với sự thu hút đầu tư trong và ngoài nước đã làm cho bộ mặt

kinh tế - xã hội thay đổi hẳn: các vùng thuần nông trở thành các vùng kinh tế

đa ngành, trong đó các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày

càng lớn, còn nông nghiệp chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa;

chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên rõ rệt.

Thứ tư, các KKT tạo thêm việc làm và nâng cao trình độ cho người lao

động. Sự hoạt động đa ngành nghề của các KKT đã tạo thêm nhiều việc làm

cho lao động, đặc biệt là lao động địa phương với chính sách ưu tiên giải

quyết việc làm cho lao động tại chỗ. Với yêu cầu ngày càng cao của phát triển

kinh tế, trình độ lao động trong các KKT cũng phải được nâng lên xứng tầm.

Do đó, khi đi vào hoạt động, các KKT một mặt thu hút lao động có chất

lượng, mặt khác có hỗ trợ để bồi dưỡng nâng cao tay nghề lao động. Đồng

thời, với quy chế hoạt động sản xuất, kinh doanh chặt chẽ, các KKT còn rèn

luyện tác phong lao động mới và nâng cao tính kỷ luật lao động.

Thứ năm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực

xuất khẩu. Sự phát triển của các KKT với việc ưu tiên phát triển các ngành

công nghiệp và dịch vụ sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế từ khu vực 1 sang khu vực 2 và 3, kéo theo chuyển dịch lao động tương

ứng. Nơi đây có sự tập trung và ưu tiên về vốn, khoa học - công nghệ, do đó

sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

Điều này làm tăng cơ hội xuất khẩu cho hàng hóa được sản xuất trong các KKT.

Thứ sáu, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, cải thiện môi trường đầu tư

và mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các nước trên thế giới. Rút kinh

nghiệm từ việc xây dựng và phát triển các KKT ở các quốc gia đi trước, các

8

KKT đi sau cũng ứng dụng các cơ chế quản lý thông thoáng, từ đó cải thiện

được rất nhiều môi trường đầu tư. Việc hấp dẫn đầu tư, đặc biệt là đầu tư

nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước

liên kết, ký kết đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng khu kinh tế

a) Khái niệm

Ở nước ta, cơ sở hạ tầng còn được gọi là kết cấu hạ tầng. Tuy nhiên, để

tránh nhầm lẫn với thuật ngữ cơ sở hạ tầng thường đi cùng với thuật ngữ kiến

trúc thượng tầng trong triết học nên kết cấu hạ tầng thường được dùng hơn.

Kết cấu hạ tầng có nguồn gốc từ tiếng Anh (infrastructure) gồm 2 từ ghép

infra (ở dưới đáy) và structure (kết cấu, cấu trúc).

Cơ sở hạ tầng được hiểu theo nghĩa rộng gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật

gồm hệ thống giao thông, nhà máy điện, nhà máy xử lý rác thải... và cơ sở hạ

tầng xã hội như trường học, cơ sở y tế, trung tâm thương mại...

Cơ sở hạ tầng khu kinh tế là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ

thuật đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động đầu tư phát triển khu

kinh tế được diễn ra một cách bình thường.

b) Vai trò:

Cơ sở hạ tầng KKT đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội KKT, tạo động lực cho thu hút đầu tư phát triển KKT.

Hệ thống kết cấu hạ tầng KKT phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ tạo điều

kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) vào KKT nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất,

hiệu quả, giải quyết việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược

lại, một hệ thống cơ sở hạ tầng KKT kém phát triển là một trở lực lớn đối với

thu hút đầu tư phát triển KKT. Tại thời điểm này, khi mà các chính sách ưu

đãi, thu hút đầu tư của các KKT ven biển có sự tương đồng; vị trí thuận lợi,

9

chiến lược, lợi thế về đất đai, lao động cũng không nổi trội giữa các KKT thì

việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, niềm tin và sự tin tưởng các nhà đầu

tư đối với chính quyền, đặc biệt là cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển đồng

bộ, hiện đại sẽ là những điều kiện quan trọng và tiên quyết để giành lợi thế

trong việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với các KKT ven biển

của Việt Nam nói riêng và đối với các mô hình KKT, đặc khu kinh tế trên thế

giới nói chung.

c) Phân loại: Dựa trên những tiêu chí khác nhau, cơ sở hạ tầng KKT

được phân chia thành nhiều loại như sau:

- Theo lĩnh vực kinh tế - xã hội thì cơ sở hạ tầng KKT phân thành:

+ CSHT kinh tế: là những công trình phục vụ sản xuất tạo ra sản phẩm

hoặc tiếp tục quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông tại KKT. Nó bao

gồm có hệ thống giao thông vận tải, cấp thoát nước, hệ thống truyền tải điện,

sân bay, bến cảng…

+ CSHT xã hội: là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho

hoạt động văn hóa xã hội, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của nhân dân,

công nhân, lao động đang sinh sống và làm việc tại khu kinh tế như: trường

học, bệnh viện, trung tâm văn hoá thể thao, công viên, các nơi vui chơi giải

trí, trung tâm thương mại…

+ CSHT môi trường: là những công trình ở các lĩnh vực phục vụ cho

việc bảo vệ, giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái trong KKT như: các công

trình phòng chống thiên tai, các công trình bảo vệ đất đai rừng biển và các

nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống xử lý chất thải công nghiệp…

+ CSHT an ninh quốc phòng: là những công trình đảm bảo những điều

kiện vật chất kỹ thuật chung cho lĩnh vực an ninh - quốc phòng như hệ thống

cơ sở vật chất cho sản xuất và bảo quản vũ khí, bảo dưỡng vũ khí, khí tài, các

10

chính sách phát triển quốc phòng… Đây là những công trình đặc thù có thể

nằm trên địa bàn KKT nhưng không thuộc sự quản lý của Ban Quản lý.

Tuy nhiên, trên thực tế ít có loại cơ sở hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục

vụ cho hoạt động kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.

Có những loại CSHT vừa phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho hoạt động

văn hoá, an ninh - quốc phòng, như: Hệ thống cầu đường bộ, truyền tải điện…

Bốn loại cơ sở hạ tầng KKT nêu trên có mối quan hệ tương tác với nhau,

trong đó, cơ sở hạ tầng kinh tế giữ vị trí quan trọng, có tác động và quyết định

đến sự phát triển các loại cơ sở hạ tầng khác nhau.

- Theo ngành kinh tế thì CSHT KKT được phân thành: CSHT ngành

giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng, xây dựng, thuỷ lợi, giáo

dục, y tế, du lịch, văn hoá xã hội… Qua phân loại nhằm xác định vai trò, trách

nhiệm từng ngành trong việc quản lý, khai thác từng bộ phận CSHT KKT; đa

số các công trình hạ tầng KKT được sự đầu tư, quản lý, khai thác của Ban

Quản lý, còn lại một số ngành đặc thù, có chuyên môn sâu thì do các cơ quan,

đơn vị chuyên ngành đầu tư, quản lý và khai thác như: bưu chính viễn thông,

năng lượng, thủy lợi, giáo dục, y tế... Ban Quản lý chỉ có chức năng, nhiệm vụ

phối hợp thực hiện các công trình trên địa bàn.

- Theo tính chất đặc điểm của mỗi loại, cơ sở hạ tầng được phân thành:

cơ sở hạ tầng mang hình thái vật chất và phi vật chất.

+ Cơ sở hạ tầng mang hình thái vật chất bao gồm các công trình thuộc

cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, điện, kênh mương, trường

học, công trình y tế, các cơ sở quốc phòng - an ninh, hệ thống thông tin

liên lạc…

+ Cơ sở hạ tầng mang hình thái phi vật chất là hệ thống thiết chế xã

hội, cơ chế hoạt động, thủ tục hành chính, an ninh trật tự xã hội… đó là các

yếu tố về điều kiện, môi trường phục vụ cho các hoạt động trong KKT.

11

Từ cách thức phân loại cơ sở hạ tầng theo các tiêu thức khác nhau

thành các loại hình cơ sở hạ tầng khác nhau nhằm giúp cho công tác phân cấp

quản lý và đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các loại cơ sở hạ tầng phù hợp

phục vụ cho sự nghiệp phát triển KKT.

1.1.2. Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

1.1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư

Vốn đầu tư là yếu tố đầu vào quan trọng, được sử dụng vào quá trình

sản xuất của doanh nghiệp và nền kinh tế tổng thể của một quốc gia. Đó là tất

cả những gì mà doanh nghiệp, nền kinh tế sử dụng vào quá trình sản xuất,

nhằm mục đích tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá có giá trị lớn hơn giá trị

bỏ ra ban đầu.

Như vậy theo quan điểm kinh tế vĩ mô, vốn đầu tư trong kinh tế bao

gồm ba nội dung chính là: vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; vốn đầu tư làm

tăng tài sản lưu động và vốn đầu tư vào nhà ở.

Dưới góc độ tài chính - tiền tệ, vốn đầu tư là tổng số tiền biểu hiện nguồn

gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và

lợi tức [24]

Dưới góc độ là nhân tố đầu vào, vốn đầu tư là một trong số yếu tố đầu

vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn, công nghệ).

Dưới góc độ quản lý kinh tế, vốn đầu tư được xem xét là toàn bộ các

chi phí được đưa vào sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các

hoạt động kinh tế - xã hội.

Theo quan niệm của tác giả, vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để

thực hiện mục đích đầu tư.

1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong các hình

thức vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế, nó có vai trò hết sức quan trọng. Vốn

12

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở hạ tầng tuy không trực tiếp tham gia vào

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhưng nó có liên quan

chặt chẽ và tạo yếu tố thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; có thể nói

vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng là bước mở đầu của đầu tư hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT đóng vai trò quan trọng trong quá

trình hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo

đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu

Đầu tư xây dựng CSHT là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực

nhập quốc dân và phát triển kinh tế - xã hội.

lượng sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có

thể tăng trưởng nhanh, nếu có đầu tư xây dựng, đổi mới kỹ thuật và công

nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nhờ có vốn đầu tư xây dựng mà ngày càng có nhiều các công trình văn

hoá, giáo dục, y tế, nhà ở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Nhờ có các nguồn vốn đó (đặc biệt là nguồn vốn trong nước), mà quy

mô đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các vùng, đặc biệt các vùng khó khăn đều

được tăng. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng đã được hoàn thành và đang

triển khai.

Vai trò của vốn đầu tư thông qua chính sách đầu tư đúng đắn có ý nghĩa

quan trọng, không ngừng góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất,

phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả mà còn khuyến khích đầu tư phát triển

từ các thành phần kinh tế, từ đó làm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả cao hơn.

1.1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

a) Nguồn vốn trong nước

- Nguồn vốn nhà nước bao gồm 3 bộ phận:

13

+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Đây là nguồn vốn được lấy từ

ngân sách nhà nước, quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào các khoản thu

từ hoạt động kinh tế của đất nước mang lại, trong điều kiện kinh tế phát triển

thì nguồn thu vào ngân sách nhà nước cao, ngược lại khi kinh tế bị suy thoái,

lạm phát cao, tình hình kinh doanh gặp khó khăn thì rất khó khăn cho ngân

sách nhà nước. Ngân sách nhà nước dùng để chi tiêu cho các hoạt động của

Nhà nước như chi cho hệ thống quản lý Nhà nước, chi quốc phòng an ninh và

các hoạt động kinh tế của Nhà nước khác… Đặc biệt, ngân sách nhà nước có

vai trò hết sức quan trọng thông qua việc đầu tư vào hạ tầng cơ sở, chi cho

quản lý của Nhà nước và các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

vùng, đô thị và nông thôn…tạo cơ sở để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế,

ổn định xã hội. Tuy nhiên, do ngân sách nhà nước bị giới hạn, các khoản chi

ngày càng nhiều cho nên chỉ một số hạng mục, công trình quan trọng thì mới

được ưu tiên sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, còn các khoản đầu tư kinh

tế xã hội khác thì phải huy động từ khu vực tư nhân.

+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nguồn vốn này

có đặc điểm là phải mang tính hoàn trả, không có sự bao cấp của Nhà nước.

Chủ đầu tư là người vay vốn từ Nhà nước, phải tính kỹ hiệu quả sử dụng vốn

để sau khi thời hạn sử dụng phải hoàn trả cho Nhà nước cả gốc và lãi. Thông

qua cho các chủ thể trong nền kinh tế vay để đầu tư xây dựng CSHT, Nhà

nước còn thực hiện công tác quản lý và điều tiết vĩ mô, khuyến khích phát

triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của

mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô đây chính là thực hiện mục

tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn

khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề

xã hội như xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

14

+ Nguồn vốn từ các doanh nghiệp Nhà nước: Nguồn vốn này được lấy

từ các doanh nghiệp mà Nhà ước có vốn góp chi phối, nguồn này bao gồm từ

lợi nhuận giữ lại của các doanh nghiệp, vốn ban đầu từ Nhà nước,…nguồn

vốn này đã đóng góp rất lớn vào tổng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng CSHT.

- Nguồn vốn tư nhân:

Bao gồm nguồn vốn tích lũy của dân cư và các doanh nghiệp. Nếu xã

hội chỉ dựa vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển xã hội

thì không đủ, cần có các nguồn vốn khác đó chính là khu vực tư nhân. Nguồn

vốn này có đặc điểm là thuộc sở hữu riêng của các chủ thể trong nền kinh tế,

do các chủ thể đó quyết định việc sử dụng.

b) Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài

Thứ nhất, vốn FDI (Foreign Direct Investment): là nguồn vốn do nhà

đầu tư nước ngoài bỏ vốn đồng thời tổ chức điều hành, quản lý.

Thứ hai, vốn ODA (Official Development Assistance): là vốn hỗ trợ

chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện

ưu đãi. Nguồn vốn này thường dành cho các nước đang và kém phát triển

được các cơ quan chính thức của chính phủ, Trung ương và địa phương hoặc

các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức

phi chính phủ tài trợ. Nguồn vốn này phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một

quốc gia, được tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài xem xét và cam kết tài

trợ thông qua một hiệp định quốc tế, được đại diện thẩm quyền hai bên nhận

và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định ký kết hỗ trợ này được chi phối bởi công pháp

quốc tế.

Thứ ba, nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính quốc tế: Nguồn

vốn này không có các ưu đãi lớn như vốn ODA nhưng lại không gắn liền với

các điều kiện về chính trị - xã hội. Để tiếp cận được nguồn vốn này thì thủ tục

tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất thường cao,

15

ngoài ra còn có các điều kiện vay vốn khác bất lợi cho nước vay vốn, các tổ

chức tài chính trên thế giới có thể cung cấp nguồn vốn này như IMF, WB,

ADB…

Thứ tư, nguồn vốn huy động từ thị trường tài chính quốc tế: Thông qua

thị trường tài chính quốc tế để có thể thu hút nguồn vốn dài dạn dùng cho đầu

tư phát triển cơ sở hạ tầng như thông qua phát hành trái phiếu quốc tế. Nguồn

vốn này có thuận lợi là có thể huy động với khối lượng lớn để đáp ứng nhu

cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc các điều kiện như trong

quan hệ tín dụng, bên cho vay khó có thể dùng quan hệ này để gây sức ép cho

nước huy động, tạo điều kiện tiếp cận thị trường vốn quốc tế. Đây cũng là cơ

hội để thúc đẩy thị trường tài chính trong nước phát triển, tính thanh khoản

trên thị trường này cao do các công cụ có thể mua đi bán lại để chuyển hóa

thành tiền mặt. Tuy nhiên, việc huy động bằng hình thức này cũng gặp phải

hạn chế là nếu có hệ số tín nhiệm thấp thì phải chịu lãi suất cao.

1.1.2.4. Thu hút vốn đầu tư

Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm tới việc thu hút, khai thác các

nguồn vốn đầu tư, làm cho lượng vốn đầu tư tăng lên nhằm thoả mãn nhu cầu

đầu tư.

Muốn tăng vốn đầu tư trước hết phải thực hiện tăng tỷ lệ tiết kiệm trong

nước cho đầu tư, thứ hai trong nền kinh tế mở, nhất là Việt Nam và các nước

đang phát triển nguồn tiết kiệm trong nước chưa đủ đáp ứng cho đầu tư, đòi

hỏi phải thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Như vậy thu hút vốn đầu tư có

thể hiểu bao gồm cả việc thu hút nguồn tiết kiệm từ trong nước và thu hút

nguồn vốn nước ngoài nhằm đạt được một khối lượng vốn đầu tư được xác

định.

Thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu,

được các chính phủ các nước đẩy mạnh thực hiện và thực tế đang diễn ra sự

16

cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Không ngừng tăng

cường thu hút vốn đầu tư là sự cần thiết khách quan, bởi một số lý do sau:

Thứ nhất, thu hút vốn đầu tư góp phần tăng trưởng kinh tế.

Mô hình Harrod - Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tư của nền kinh tế có

ảnh hưởng trực tiếp với tốc độ tăng trưởng: Mức tăng GDP = vốn đầu

tư/ICOR. Muốn tăng trưởng kinh tế hàng năm với tốc độ cao thì phải tăng

mức đầu tư và giảm ICOR xuống hạn chế không tăng. Như vậy thu hút đầu tư

là làm cho lượng đầu tư tăng lên góp phần thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra thu

hút đầu tư thì nhu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình đầu tư làm cho sản

xuất tại chỗ tăng lên, quá trình đó làm cho nền kinh tế tăng trưởng và

phát triển.

Thứ hai, thu hút vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế

dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tương

quan giữa chung so với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện

đảm bảo cho cơ cấu được hình thành hợp lý. Trên cơ sở cơ cấu kinh tế được

xác định cho mỗi thời kỳ, định hướng và các biện pháp thu hút đầu tư cụ thể

đối với mỗi ngành làm cho tỷ trọng vốn đầu tư giữa các ngành khác nhau sẽ

mang lại kết quả tăng trưởng khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch

cơ cấu ngành và ảnh hưởng chung đến tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.

Cùng với những vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, hoạt

động thu hút đầu tư còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu vùng, hình

thành và phát huy vai trò của vùng trọng điểm, đồng thời tăng cường tiềm lực

kinh tế cho các vùng khó khăn, thúc đẩy mối liên hệ, giao lưu kinh tế liên

vùng, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.

Định hướng và biện pháp thu hút đầu tư hợp lý còn tác động đến cơ cấu

thành phần kinh tế, và các tác động đến mối quan hệ giữa đầu tư khu vực Nhà

17

nước và khu vực tư nhân. Đầu tư công cộng của Nhà nước phải có tác động

lôi kéo, dẫn dắt mà không làm suy giảm, lấn át đầu tư tư nhân.

Thứ ba, thu hút vốn đầu tư góp phần tăng cường khoa học kỹ thuật,

công nghệ.

Thu hút vốn đầu tư làm cho trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ

của nền kinh tế được tăng cường thông qua các dự án đầu tư được triển khai,

thay thế các thiết bị kỹ thuật công nghệ lạc hậu. Bình thường, thiết bị kỹ thuật

có thể mới nhưng vẫn dựa trên cơ sở công nghệ hiện có; thì trong thời kỳ cách

mạng khoa học, công nghệ, đầu tư vào các thiết bị mới thường đi kèm với

những bước tiến công nghệ mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ vê năng suất lao

động. Trên cơ sở này tích luỹ tư bản tăng nhanh và tăng cường khả năng đầu

tư mới. Đầu tư mới lại thúc đẩy tốc độ đổi mới thiết bị kỹ thuật và công nghệ.

Đối với các nước đang phát triển, mặc dù tích luỹ vốn và công nghệ

thấp nhưng cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu, thích nghi và làm

chủ công nghệ có sẵn, rút ngắn thời gian và giảm những rủi ro trong áp dụng

công nghệ.

1.2. Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu

kinh tế

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế

1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư

“Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông

qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”,

“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính

quyền lực nhà nuớc và sử dụng pháp luật nhà nuớc để điều chỉnh các hành vi

của con nguời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan

18

trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con

nguời, duy trì sự ổn dịnh và phát triển của xã hội.”

“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh

bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động

của công dân do các cơ quan hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để

thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối

quan hệ xã hội và duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của

công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [23, tr.9].

Ta có thể đưa ra khái niệm “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư

xây dựng CSHT KKT” như sau:

“Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT là

những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan nhà nước có

chức năng, thẩm quyền tới các đơn vị và cá nhân thực hiện quá trình thu hút,

sử dụng vốn đầu tư, thông qua các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm

phát triển hệ thống CSHT KKT có hiệu quả”.

1.2.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu kinh tế

Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT phải

nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng, bao gồm mục tiêu trung gian và mục

tiêu cuối cùng, thể hiện trên các khía cạnh sau:

(1) Định hướng, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm

xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng khu kinh tế

Đây là mục tiêu đầu tiên mà QLNN đối với vốn đầu tư hướng tới nhằm

giải quyết vấn đề ngân sách để phát triển CSHT KKT. Các quốc gia nói chung

và địa phương nói riêng đều phải đối mặt với sự mâu thuẫn khó giải quyết,

một bên là nhu cầu về cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới về CSHT KKT, một

bên là sự thiếu hụt về vốn. Trong khi khả năng huy động các nguồn thu từ

19

NSNN cũng chỉ đủ đáp ứng một phần nhu cầu đầu tư cho xây dựng CSHT

KKT thì việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN là hết sức quan trọng để

bù đắp cho sự thiếu hụt này. Thực tế cho thấy rằng, đối với xây dựng CSHT

KKT, vốn NSNN được xem là “vốn mồi”, vốn đối ứng, vốn dẫn xuất để thu

hút các thành phần vốn khác vào đầu tư phát triển CSHT KKT.

Bằng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của mình, Nhà nước sẽ

huy động các nguồn vốn, đặc biệt là vốn của doanh nghiệp trong và ngoài

nước vào các công trình hạ tầng KKT theo đúng mục tiêu phát triển CSHT

KKT của mình. Muốn vậy các cơ quan QLNN bên cạnh việc kêu gọi, khuyến

khích các nguồn vốn đầu tư khác cho việc xây dựng CSHT KKT cần tạo ra

môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng, đảm bảo lợi ích thỏa đáng

cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế sẵn sàng bỏ vốn đầu tư để

cùng Nhà nước xây dựng CSHT KKT.

Vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT bao gồm vốn bằng tiền, hoặc vốn

bằng tài sản như đất đai... Việc vốn hóa các tài sản đầu tư vào CSHT KKT đòi

hỏi tính chính xác, đúng thời điểm, phù hợp với quy chế quản lý đầu tư của

Nhà nước mà không gây thiệt thòi cho người sở hữu vốn, đảm bảo mục tiêu

đầu tiên là huy động được tối đa nguồn vốn.

Để đạt được mục tiêu này, các cơ quan QLNN phải chú trọng công tác

lập kế hoạch vốn đầu tư cho CSHT KKT và các chính sách khuyến khích huy

động vốn ngoài NSNN.

(2) Đảm bảo phân bổ hợp lý các nguồn vốn đầu tư vào các dự án xây

dựng phát triển cơ sở hạ tầng khu kinh tế

Cùng với quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, nguồn vốn đầu tư (đặc biệt là vốn NSNN) ngày càng hạn hẹp, song nhu

cầu xây dựng CSHT KKT lại rất lớn, thường xảy ra những khoảng cách giữa

nhu cầu và khả năng đáp ứng. Vì thế, việc cân đối nguồn vốn và phân bổ hợp

20

lý vào những dự án đầu tư hạ tầng KKT sao cho đúng đối tượng, đảm bảo tính

cấp thiết, đúng số lượng và tiến độ, phục vụ tốt yêu cầu đầu tư, phát triển và

hoạt động của các doanh nghiệp, người dân trong và ngoài KKT là vấn đề

không đơn giản, là mục tiêu phấn đấu của QLNN.

Các công trình hạ tầng KKT nếu thực hiện xây dựng chậm trễ không

chỉ đội giá thành mà còn cản trở hoạt động của các doanh nghiệp và sinh hoạt

của người trên địa bàn, gây nhiều bức xúc cho doanh nghiệp và nhân dân. Vì

thế, đẩy nhanh tiến độ xây dựng là một đòi hỏi cấp thiết. Điều này càng gây

sức ép để thực hiện việc cấp vốn đầy đủ và kịp thời.

Để phân bổ vốn đúng đối tượng, đầy đủ và kịp thời cho các công trình

CSHT KKT, trước hết công tác lập kế hoạch, cân đối nguồn vốn phải được

thực hiện cẩn thận, có những đánh giá sát sao, khoa học, tránh trường hợp

quyết định phê duyệt vốn một cách tuỳ hứng, thiếu quan tâm đầy đủ, đúng

mức đến lượng vốn huy động được. Phân bổ vốn phải đảm bảo đúng kế

hoạch, dự toán đã được phê duyệt, cả về khối lượng và tiến độ.

(3) Sử dụng hiệu quả nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế

Phát triển hiệu quả hệ thống CSHT KKT là mục tiêu quan trọng nhất và

có thể xem là mục tiêu cuối cùng của QLNN đối với vốn đầu tư trong xây

dựng CSHT KKT. Với mục tiêu này, việc quản lý phải đảm bảo vốn đầu tư

phải được sử dụng một cách hiệu quả nhất, với chi phí thấp nhất và hoàn

thành công trình CSHT KKT có chất lượng cả về kỹ thuật, mỹ thuật và bền

vững, phục vụ tốt nhu cầu của các doanh nghiệp và người dân. Để đạt được

mục tiêu này, vốn đầu tư phải được phân bổ vào các công trình trọng điểm, hạ

tầng thiết yếu, hạ tầng khung phát huy ngay hiệu quả đầu tư, đảm bảo mục

tiêu dài hạn. Trong quá trình thực hiện đầu tư cần thường xuyên tiến hành

kiểm tra, giám sát nguồn vốn, tránh thất thoát, lãng phí, tiết kiệm nguồn vốn,

làm giảm giá thành của công trình. Như vậy, với một lượng vốn nhất định,

21

các công trình CSHT KKT được phát triển một cách hiệu quả, giải quyết được

nhu cầu đầu tư, xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài

KKT, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước.

Có thể nói, việc thực hiện mục tiêu này cũng rất khó khăn, phụ thuộc

vào tầm nhìn của lãnh đạo trong việc quy hoạch, lập và thẩm định kế hoạch

vốn; phụ thuộc vào yêu cầu của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư

chiến lược đến đầu tư tại KKT. Ngoài ra, việc quản lý, giám sát công tác thi

công, nghiệm thu công trình, kể cả việc quản lý sau khi công trình được đưa

vào sử dụng của các cơ quan quản lý là hết sức quan trọng. Hay nói cách

khác, việc thực hiện có kết quả các mục tiêu trước đã nêu trên sẽ cho phép

thực hiện mục tiêu này với kết quả tốt nhất.

1.2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu kinh tế

(1) Có quy hoạch, kế hoạch rõ ràng để thực hiện mục tiêu đề ra.

Trên cơ sở quy hoạch phát triển, trong đó có quy hoạch đầu tư CSHT

KKT, phải xây dựng kế hoạch đầu tư CSHT KKT dài hạn, trung hạn, hàng

năm làm cơ sở để thu hút, huy động vốn và thực hiện đầu tư.

(2) Đảm bảo tính liên tục.

Do yêu cầu của các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn là thường

xuyên, liên tục. Nên việc quản lý nhà nước về thu hút đầu tư CSHT KKT phải

liên tục mới có thể đáp ứng được và đảm bảo tốt nhất cho các hoạt động của

doanh nghiệp và người dân.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế

1.2.2.1. Các quy định pháp lý

Khu kinh tế ven biển được cho phép nghiên cứu xây dựng thí điểm từ

chủ trương của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng. Trên cơ sở

22

đó, Chính phủ quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động theo quy

định hiện hành của pháp luật.

Đối với các hoạt động về thu hút vốn đầu tư được thực hiện theo các

văn bản của nhà nước về đầu tư, các quy định về các hình thức hợp tác công -

tư, các hình thức huy động nguồn vốn khác nhau để đầu tư cơ sở hạ tầng.

Đối với các hoạt động về xây dựng cơ sở hạ tầng KKT ven biển được

thực hiện theo các văn bản của nhà nước về đầu tư công, xây dựng, đấu thầu...

Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng khu kinh tế

Quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT là một hoạt động tổng thể,

bao gồm từ khâu lập kế hoạch, tổ chức huy động (thu hút), phân bổ, thanh,

quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư CSHT KKT. Trong đề tài này sẽ

tập trung đánh giá, phân tích và đưa ra các giải pháp thực hiện tốt việc thu hút

vốn đầu tư.

1.2.2.2. Các chính sách thu hút

Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKT chủ

yếu là các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư như: các chính sách ưu đãi

về đất đai, các chính sách ưu đãi về thuế: thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế

thu nhập cá nhân.

Ngoài ra tùy vào từng thời kỳ, tùy vào đặc điểm từng vùng, địa phương

có thể có các chính sách hỗ trợ để cạnh tranh, thu hút các nguồn vốn đầu tư hạ

tầng như: Hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận tổ chức tài chính, các vốn tín dụng ưu đãi

để thực hiện dự án; Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và khu

tái định cư của dự án; Hỗ trợ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo

quỹ đất sạch; Hỗ trợ đào tạo lao động, vận động thu hút đầu tư; Hỗ trợ thực

hiện thủ tục hành chính...

23

Xây dựng các quy định để huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng trong KKT

như: phát hành trái phiếu công trình, sử dụng vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi,

vốn đầu tư theo hình thức PPP, huy động vốn từ quỹ đất, vốn ứng trước của

nhà đầu tư...

1.2.2.3. Phương thức thu hút các nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở

hạ tầng KKT

Đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan

trọng của khu kinh tế thì phải được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển

của ngân sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung

ương nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng ban đầu làm cơ sở cho các nhà đầu tư nhận thấy

được những thuận lợi, tiềm năng để tìm kiếm cơ hội đầu tư vào KKT.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then

chốt đối với sự phát triển khu kinh tế có thể phát hành trái phiếu công trình.

Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch

vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các trợ giúp kỹ thuật khác.

Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức PPP và các hình thức khác theo

quy định của pháp luật.

Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu

chức năng trong khu kinh tế có thể huy động vốn thông qua việc cho nhà

đầu có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư thuê lại

một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho thuê

lại đất.

Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục

vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của

pháp luật về đất đai.

24

1.2.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước về quản lý thu hút vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế

Bộ máy QLNN về thu hút đầu tư trong phát triển CSHT KKT được

thực hiện ở 02 cấp: Trung ương và địa phương. Ở cấp Trung ương là Quốc

hội, Chính phủ với các Bộ chức năng như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài

chính, Kho bạc Nhà nước... Ở cấp tỉnh, HĐND và UBND là chủ thể quản lý

về thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT. Trong đó, sở Kế hoạch và Đầu

tư, sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Ban Quản lý KKT... là các

cơ quan thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý vốn đầu tư trong phát

triển CSHT KKT ở những mặt khác nhau. Ví dụ, sở Kế hoạch và Đầu tư thực

hiện chức năng lập kế hoạch vốn, tham mưu phân bổ vốn, sở Xây dựng thực

hiện chức năng thẩm định dự án, Kho bạc nhà nước thành phố thực hiện việc

quản lý thanh toán vốn, Ban Quản lý KKT là chủ đầu tư thực hiện các dự án

đầu tư hạ tầng từ nguồn vốn NSNN.

1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư

Kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn đầu tư trong phát triển

KCHTGTĐT là hoạt động của cơ quan QLNN trong quá trình huy động, phân

bổ và sử dụng vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình. Đây là hoạt

động rất quan trọng, triển khai trước, trong và sau khi dự án được phê duyệt.

Các dự án này chủ yếu là thuộc nguồn ngân sách của KKT. Với các dự án

thuộc các nguồn vốn khác, việc kiểm tra, giám sát vốn chỉ thực hiện trong quá

trình lập và phê duyệt dự án còn quá trình thực hiện thì chỉ kiểm tra tiến độ

thực hiện, việc tuân thủ pháp luật và bảo vệ môi trường...

Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư

vốn của dự án phát triển CSHT KKT đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao,

phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển KKT Dung Quất nói riêng và

tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Công tác này còn giúp cho quá trình huy động,

25

phân bổ và sử dụng vốn đầu tư tiến hành theo đúng khuôn khổ pháp luật,

chính sách của Nhà nước. Kiểm tra, giám sát còn giúp cơ quan quản lý đầu

tư nắm sát và đánh giá đúng tình hình sử dụng vốn, tiến độ giải ngân và

những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư vốn để có biện pháp điều

chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và tiêu

cực gây thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.

Trong kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng các công

trình CSHT KKT cần có sự tham gia của các cơ quan thanh tra chuyên

ngành như thanh tra tài chính, thanh tra xây dựng, thanh tra giao thông

vận tải và các cơ quan thanh tra có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai

phạm, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm. Công tác kiểm toán các

công trình cũng hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra các sai phạm trong

quá trình sử dụng vốn như sử dụng không đúng mục đích, không đúng

theo dự toán đã được phê duyệt... Trên cơ sở kết quả kiểm toán, các cơ

quan thanh tra sẽ phát hiện ra các sai phạm và tiến hành xử lý theo đúng

quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, việc giám sát của cộng đồng dân cư thông qua các tổ chức

xã hội, đoàn thể quần chúng cũng rất quan trọng. Nó góp phần làm cho việc

thực hiện dự án đúng quy định, tiết kiệm, có hiệu quả hơn.

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế

1.2.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách quản lý về thu hút vốn đầu tư

cơ sở hạ tầng KKT của quốc gia và Tỉnh

Các văn bản pháp luật và chính sách này chính là “kim chỉ nam” cho

hoạt động quản lý thu hút vốn đầu tư. Do đó, nó có ảnh hưởng rất lớn đến

quản lý thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT.

26

Các văn bản pháp luật của Nhà nước là nhân tố khách quan, có ảnh

hưởng rất lớn tới hoạt động quản lý thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT.

Nó tạo điều kiện cho các chủ thể quản lý cũng như đối tượng quản lý chủ

động thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quá trình quản

lý thu hút và thực hiện đầu tư vốn vào các dự án hạ tầng KKT. Với hệ thống

văn bản pháp luật đồng bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh và không chồng chéo sẽ tạo

điều kiện cho công tác quản lý thu hút vốn đầu tư được thuận lợi và mang lại

kết quả tốt. Ngoài ra nó còn có tác dụng hạn chế, kiểm soát, phòng, chống thất

thoát, lãng phí vốn đầu tư tại các dự án đầu tư xây dựng CSHT KKT, đảm bảo

sử dụng vốn đầu tư ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.

Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành các quy phạm

pháp luật của Nhà nước, các quy định, quyết định và chính sách có liên quan

đến quản lý thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT do Tỉnh ban hành mang

yếu tố chủ quan, tác động trực tiếp đến hoạt động và chu trình quản lý. Chính

sách thu hút, quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT tác động vào hoạt

động thu hút, phân bổ vốn một cách hiệu quả cho thực hiện các dự án xây

dựng CSHT KKT để đạt được mục tiêu phát triển hệ thống KCHT của mình.

Các chính sách này sẽ tác động đến quản lý thu hút vốn đầu tư trong phát

triển của KKT, góp phần tích cực vào việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn

vào phát triển CSHT KKT, giúp cho công tác quản lý thu hút vốn đầu tư được

tiến hành thuận lợi hơn, đạt hiệu quả mong muốn.

1.2.3.2. Mức độ áp dụng quy trình quản lý hiện đại trong quản lý thu

hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT

Quy trình quản lý thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT nằm trong

chuỗi quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT bao gồm từ khâu

lập kế hoạch vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư và kiểm tra,

giám sát thực hiện vốn đầu tư.

27

Một quy trình quản lý hiện đại có khả năng gắn kết tất cả các khâu

trong quy trình, tăng tính phối hợp giữa các bộ phận cũng như tăng khả năng

kiểm tra, giám sát và phát hiện những bất cập cần điều chỉnh trong từng khâu

của quy trình quản lý, tránh được hiện tượng câu kết lợi ích, “lợi ích nhóm”

trong quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT. Đồng thời, quy trình quản lý

hiện đại sẽ cho phép áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảm thời gian,

tinh giảm bộ máy và tiết kiệm chi phí quản lý.

Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho quản lý thu hút

vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Hệ

thống quản lý hiện đại với phầm mềm được thiết kế những công cụ trợ giúp,

các hệ thống biểu mẫu phân tích sẽ góp phần đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu đầu

tư và hoạch định chính sách cho các cơ quan lập và phê duyệt kế hoạch vốn

hàng năm của dự án. Ngoài ra, hệ thống sẽ giúp giảm tải việc nhập liệu của

các cơ quan, trao đổi thông tin kịp thời trong suốt quá trình từ thu hút, phân

bổ vốn đến kế hoạch vốn và thanh toán, quyết toán vốn. Việc áp dụng phần

mềm quản lý hiện đại vì thế sẽ giúp các cơ quan quản lý thu hút, phân bổ và

thanh, quyết toán vốn đầu tư được dễ dàng, đầy đủ hơn. Nhờ đó các cơ quan

quản lý có thể theo dõi, phát hiện và điều chỉnh kịp thời các vấn đề phát sinh

trong khi thực hiện đầu tư vốn cho các công trình giao thông đô thị.

1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây

dựng CSHT KKT

Tổ chức bộ máy quản lý chính là nhân tố quyết định của công tác quản

lý. Muốn hoạt động quản lý có hiệu quả thì trước hết cần có một bộ máy quản

lý tốt, đủ năng lực hoạt động. Dưới góc độ quản lý cấp Tỉnh, bộ máy quản lý

thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT chính là các chủ thể của quản lý thu

hút vốn đầu tư xây dựng CSHT địa phương, hoạt động theo chức năng, quyền

hạn của mình.

28

Một bộ máy quản lý tốt là bộ máy đồng bộ, có đủ các cơ quan chức

năng để thực hiện quản lý tất cả các khâu trong hoạt động liên quan tới thu

hút vốn đầu tư trong phát triển CSHT KKT. Các cơ quan này có sự phối hợp

chặt chẽ với nhau trong các hoạt động quản lý nhằm giải quyết những vấn đề

xảy ra trong quá trình thực hiện. Ngược lại, nếu tổ chức bộ máy quản lý thiếu

hụt, không bao quát hết các khâu của quá trình quản lý hoặc bộ máy cồng

kềnh, chồng chéo chức năng và nhiệm vụ thì hoạt động quản lý sẽ gặp nhiều

khó khăn. Tình trạng bỏ ngỏ hoặc trùng lặp trong quản lý của các cơ quan này

sẽ không điều chỉnh hết các sai phạm phát sinh hay gây khó khăn cho các đơn

vị thực hiện.

Với bộ máy quản lý, vấn đề cốt lõi là công tác cán bộ. Một bộ máy

quản lý tốt là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn

cũng như phẩm chất đạo đức. Với bộ máy quản lý thu hút vốn đầu tư, các tiêu

chuẩn này lại càng quan trọng. Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ sẽ

ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý ở tất cả các nội dung như: ban

hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, lập kế hoạch vốn, thu hút vốn

đầu tư, tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra, giám sát vốn đầu tư... Ở cương

vị quản lý, nhất là quản lý vốn thì phẩm chất đạo đức tốt, trong sạch sẽ giúp

cho các cán bộ quản lý tránh xa được các vi phạm, tiêu cực của bản thân cũng

như phát hiện và xử lý tiêu cực được nhanh chóng, chính xác hơn. Công tác

đầu tư xây dựng CSHT KKT sẽ tránh được hiện tượng tham nhũng, gây thất

thoát vốn, làm giảm chất lượng và hiệu quả của công trình. Nếu tổ chức bộ

máy với đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu như trên, công tác

quản lý sẽ đạt được kết quả cao.

Chính vì thế, cần chú trọng quan tâm tổ chức bộ máy để giúp cho công

tác quản lý thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT được thuận lợi và có

hiệu quả.

29

1.2.3.4. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KKT

Chiến lược, quy hoạch phát triển KKT của Chính phủ, kế hoạch phát

triển KKT của Tỉnh là căn cứ để kế hoạch vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT

như nhu cầu về vốn, nguồn vốn và các giải pháp huy động vốn... được xây

dựng và phê duyệt. Do đó, chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát

triển KKT có ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT.

Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KKT được nghiên cứu cẩn

thận, có tầm nhìn xa, được xây dựng chi tiết, cụ thể sẽ giúp cho công tác lập

kế hoạch vốn được thuận lợi, việc sử dụng vốn đầu tư cho các công trình hạ

tầng KKT đem lại kết quả cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của KKT. Ngược

lại, nếu công tác quy hoạch KKT manh mún, thiếu tầm nhìn xa sẽ dẫn đến

tình trạng các công trình hạ tầng KKT ít giá trị hoặc phải điều chỉnh lại công

năng sử dụng, thậm chí ảnh hưởng đến các công trình khác. Điều này sẽ gây

thất thoát, lãng phí khi sử dụng vốn đầu tư vào các công trình, làm giảm hiệu

quả của vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT.

1.2.3.5. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh

Đây là nhân tố khách quan, có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và

nguồn vốn đầu tư cho phát triển CSHT KKT của tỉnh. Mỗi một địa phương

khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau mà có

nhu cầu và nguồn lực vốn đầu tư khác nhau.

Một thành phố có vị trí chính trị quan trọng với quốc gia sẽ được quan

tâm đầu tư hơn thành phố, địa phương khác. Đối với một tỉnh còn nhiều khó

khăn, cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, chưa đồng bộ; sẽ có những ưu tiên

trong việc phân bổ các nguồn lực, nhất là NSTW hỗ trợ có mục tiêu vào phát

triển, đặc biệt là phát triển CSHT, trong đó phát triển hệ thống hạ tầng KKT

luôn được quan tâm hàng đầu.

30

Điều kiện kinh tế khác nhau cũng làm cho nguồn lực vốn đầu tư của

thành phố, địa phương khác nhau. Với những thành phố, địa phương có điều

kiện kinh tế phát triển, nguồn vốn ngân sách dồi dào thì việc đầu tư vốn vào

phát triển CSHT, trong đó có CSHT KKT càng thuận lợi. Mặt khác, với các

thành phố phát triển, các doanh nghiệp và người dân có thu nhập cao nên việc

huy động vốn đầu tư cũng dễ dàng hơn so với các thành phố, địa phương gặp

nhiều khó khăn.

Tất cả các nhân tố trên đã ảnh hưởng đến QLNN về thu hút vốn đầu tư

xây dựng CSHT KKT

1.3. Những kinh nghiệm thế giới và trong nước về quản lý nhà nước về

thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế.

1.3.1. Kinh nghiệm thế giới và trong nước

Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo CSHT nói chung và CSHT KKT nói

riêng luôn là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, nguồn

vốn để thực hiện việc này là không nhỏ và nguồn lực từ NSNN không thể đáp

ứng đủ. Câu hỏi đặt ra, làm sao có thể huy động được nhiều nguồn bổ sung

vào vốn ngân sách cho phát triển CSHT KKT và sử dụng hiệu quả các nguồn

lực này? Các nguồn này có thể huy động qua các hình thức hợp tác công tư

PPP; đấu giá quyền sử dụng đất; vay vốn từ các tổ chức tài chính và dân cư;

(1) Huy động vốn đầu tư cho ngân sách từ việc đấu giá quyền sử dụng đất

Đây là một chính sách hữu hiệu nhằm tạo vốn phát triển CSHT KKT ở

một số địa phương của nước ta và một số nước có điều kiện tương đồng khác.

Ở nước ta, đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng rộng rãi như một

cơ chế tài chính tại tất cả các tỉnh thành, đặc biệt là tại các thành phố lớn, tạo

ra nguồn lực vốn quan trọng khá lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

Một trong những địa phương ở nước ta đã áp dụng thành công chính

sách này là thành phố Đà Nẵng. Ngay từ khi trở thành thành phố trực thuộc

31

Trung ương, lãnh đạo thành phố Đà Nẵng đã vạch chiến lược phát triển dựa

trên nguyên tắc “hạ tầng đi trước” để tạo bước ngoặt phát triển kinh tế phù

hợp với tiềm năng của địa phương. Chính sách “Nhà nước và nhân dân cùng

làm” đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho Đà Nẵng với sự ủng hộ tối đa của

chính người dân trong công tác nhường đất đổi lấy hạ tầng đã mang lại những

thành công vượt bậc cho Đà Nẵng trong công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng

hệ thống giao thông nội đô, tạo nên diện mạo mới cho Đà Nẵng. Bất kỳ một

khu đô thị nào mới được triển khai đều được công khai và chính quyền thành

phố sẽ xây dựng CSHT hoàn thiện, đồng bộ mới bàn giao nhà ở cho người dân.

Đà Nẵng đã thực hiện đầu tư 280 dự án khai thác quỹ đất và khu đất

chuyển quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân đầu tư CSHT để khai thác đất

ở, đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, du lịch và dịch vụ. Tổng số tiền khai

thác quỹ đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian 2008-2010 là

hơn 3.000 tỷ đồng đưa vào ngân sách, sử dụng toàn bộ để đầu tư nâng cấp

CSHT. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách “Người có đất ra mặt đường phải

đóng tiền”: sau khi mở đường, xây dựng các khu đô thị, giá trị quyền sử dụng

đất tăng lên nhiều lần so với trước. Nhiều người có đất được hưởng lợi từ việc

đầu tư của Nhà nước, đất của họ bỗng nhiên có giá trị lớn hơn trước gấp nhiều

lần. Để tạo sự công bằng giữa người bị thu hồi đất và người còn đất, Đà

Nẵng lấy quỹ đất hai bên đường để đấu giá dự án có sử dụng đất, làm tăng

nguồn thu cho ngân sách. Khi làm đường phải thu hồi đất ở hai bên đường,

mỗi bên 50m và để làm khu thương mại, nhà ở đồng thời lấy nhà ở đó làm

khu tái định cư. [57].

Ở các nước khác như Ấn Độ và Braxin cũng có nhiều ví dụ áp dụng

chính sách này và đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Một dự án lớn

về bán các khu đất công tại Ấn Độ do cơ quan quản lý đất đai chủ trì và

nguồn thu được dùng để phát triển mạng lưới giao thông cho thành phố. Cơ

32

quan Phát triển Vùng đô thị Mumbai (MMRDA) đã bán 130 ha đất trong năm

2007 và thu được 1,2 tỷ USD. Nguồn vốn này đã được dùng để đầu tư cho

quy hoạch giao thông vùng đô thị, đặc biệt để xây dựng các mạng lưới giao

thông đường sắt. Khoản kinh phí đó gấp khoảng từ 3 - 3,5 lần tổng giá trị

công trái do tất cả các cơ quan chính quyền đô thị tại Ấn Độ phát hành từ

năm 1995.[29]

Một trường hợp khác được áp dụng tại Braxin trong những năm 1990.

Các khu đất đã được chính quyền mua từ trước khi quy hoạch các công trình

hạ tầng tại khu Aguas Claras, sau đó được chia lô bán lại giúp bù đắp 85%

tổng chi phí vốn đầu tư cho tuyến tàu điện ngầm.[29]

Hai trường hợp đó cho thấy lợi ích khi chính quyền thực hiện một

chính sách kiểm soát đất đai thông qua hình thức tạo nguồn quỹ đất để sau đó

khai thác lợi nhuận trong khuôn khổ các dự án phát triển CSHT. Tuy nhiên,

việc để xảy ra nhiều sai phạm tại Đà Nẵng về quản lý, sử dụng đất đai, đặc

biệt là việc các nhà và đất công sản được định giá thấp so với thị trường và

được mua bán không thông qua đấu giá, gây thất thoát ngân sách rất lớn. Đây

là bài học kinh nghiệm rất quý máu cho tỉnh Quảng Ngãi trong việc đẩy mạnh

các giải pháp huy động nguồn lực từ quỹ đất.

(2) Vay vốn từ các tổ chức tài chính và dân cư

Tại Trung Quốc: Chính quyền các địa phương được chính quyền trung

ương phân cấp mạnh và giao nhiệm vụ phải tìm nguồn tài chính để đầu tư

trong phát triển CSHT. Tại các địa phương, phát hành trái phiếu trong nước

và vay vốn nước ngoài được xem là các nguồn cung cấp tài chính chủ yếu cho

các dự án phát triển CSHT. Trung Quốc cũng đa dạng hóa hình thức huy động

nguồn tài chính từ các doanh nghiệp trong nước. Ví dụ như, tại thành phố

Đông Quản, thuộc tỉnh Quảng Đông, chính quyền địa phương đã thành lập

một công ty vận động tài chính từ các nguồn khác nhau để xây dựng đường và

33

các nhà máy điện. Các khoản vay được trả lãi theo định kỳ, phần vốn gốc sẽ

được hoàn trả bằng nguồn thu phí của người sử dụng khi công trình được

hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Để có nguồn vốn đầu tư KCHT như xây dựng hệ thống cầu, hầm nối

hai bờ sông Hoàng Phố, chính quyền Thượng Hải đã vay tiền từ Ngân hàng

Thế giới (WB), sau khi các công trình này đi vào hoạt động WB tổ chức thu

phí để hoàn vốn. Tuy nhiên, sau một thời gian vận hành phương thức thu phí

gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế do lưu lượng xe qua lại khoảng 1

triệu xe/ngày nên Thượng Hải đã bỏ tiền mua lại quyền khai thác từ WB.

Chính quyền không thu phí trực tiếp để tiết kiệm thời gian, nhân lực mà tổ

chức thu hồi vốn bằng cách thu một khoản phí khi người dân mua ô tô. Ngoài

việc vay vốn của ngân hàng, Thượng Hải đã kêu gọi các Bộ ngành, các địa

phương khác đầu tư vào Phố Đông với nhiều chính sách ưu đãi. Những chính

sách huy động vốn linh hoạt trên đã giúp cho tổng vốn đầu tư hạ tầng của

Phố Đông hơn 300 tỷ nhân dân tệ nhưng vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng

10%[22].

Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào, việc vay vốn để phát triển CSHT

cũng là phương thức tốt. Việc phát hành trái phiếu địa phương để phát triển

CSHT ở Trung quốc cũng là những kinh nghiệm quý báu.

Tháng 11/2011, Bộ Tài chính Trung Quốc chính thức cho phép Chiết

Giang, Quảng Đông, Thâm Quyến… tự do phát hành trái phiếu địa phương

kỳ hạn từ 3 đến 5 năm. Các chính quyền địa phương có thể sử dụng “công cụ”

trái phiếu để huy động một lượng vốn đầu tư “nhàn rỗi” cả trong và ngoài

nước. Tuy nhiên, kế hoạch này đã vấp phải những vấn đề tiêu cực khi các

khoản vay này dùng để chi trả cho những khoản “nợ xấu” đã vay mượn từ

ngân hàng đang gần đến kỳ đáo hạn đồng thời với việc tiếp tục rót vốn đầu tư

cho các dự án mới. Tình trạng này cộng với việc quản lý không tốt đã biến

34

trái phiếu địa phương thành khoản nợ của địa phương và có nguy cơ vỡ nợ bất

cứ lúc nào. Do đó, tháng 06/2012, Bộ Tài chính Trung Quốc đã buộc phải ra

quyết định thu hồi giấy phép về việc các địa phương được trực tiếp phát hành

trái phiếu. Thay vào đó, tất cả các chính quyền địa phương muốn sử dụng

công cụ trái phiếu sẽ phải đăng ký về Ngân hàng Trung ương, và để cho chủ

thể này phát hành trên danh nghĩa của mình.[22]

Đây cũng là những thất bại trong việc huy động vốn cho ngân sách mà

chúng ta hết sức phải lưu ý.

(3) Mô hình hợp tác công tư PPP

Hợp tác công – tư (PPP) được hiểu là sự hợp tác giữa Nhà nước và các

thành phần kinh tế tư nhân (hay còn được hiểu là các Nhà đầu tư) trong mối

quan hệ kinh tế của việc thực hiện một dự án đầu tư. Hợp tác công - tư ở đây

có thể hiểu một cách đơn giản chính là việc Nhà nước chuyển giao quyền lợi,

trách nhiệm theo những mức độ khác nhau của một dự án đầu tư cơ sở hạ tầng

kỹ thuật cho khối tư nhân.

Anh: Chỉ lựa chọn những dự án PPP nếu tạo ra giá trị vượt trội

Anh là một trong những quốc gia áp dụng mô hình PPP sớm nhất và đã

có nhiều trải nghiệm để thành công trong việc thực hiện PPP. Trong một

nghiên cứu của Li và các cộng sự (2005) về các dự án PPP giao thông đường

bộ ở Anh, tập trung nghiên cứu về vấn đề phân bổ rủi ro đã cho thấy: Các rủi

ro liên quan đến môi trường vĩ mô sẽ được phân bổ cho Chính phủ, là các rủi

ro chịu tác động bởi chính trị (như thay đổi chính sách, năng lực của Chính

phủ…), bởi tình hình kinh tế vĩ mô (như lạm phát, lãi suất…), bởi luật pháp

(thay đổi luật, thực thi pháp luật kém…). Còn các rủi ro liên quan đến dự án

(như rủi ro kỹ thuật, rủi ro quản lý…) sẽ được chuyển giao cho tư nhân. Các

rủi ro nằm trong sự kiểm soát của hai bên (như rủi ro do cung - cầu…) được

chia sẻ giữa tư nhân và Chính phủ.

35

Nghiên cứu này cũng nêu rằng, mặc dù tư nhân có khả năng xử lý rủi ro

tốt hơn Nhà nước nhưng việc chuyển giao rủi ro cho tư nhân có thể làm cho

họ e ngại đầu tư. Vì thế, tính hiệu quả ở đây cần được hiểu là không phải

chuyển giao càng nhiều rủi ro càng tốt, mà rủi ro cần được chuyển giao một

cách hợp lý ở mức tối ưu. Có thể nói, Anh là quốc gia đứng đầu châu Âu về

dự án PPP trong cung cấp dịch vụ công. Ban đầu, động cơ chính của Chính

phủ Anh là thu hút nguồn vốn tư nhân nhằm hỗ trợ ngân sách Chính phủ. Tuy

nhiên theo thời gian, mục đích thực hiện dự án PPP dần thay đổi. Chính phủ

Anh chỉ lựa chọn những dự án PPP nếu tạo ra giá trị vượt trội so với hình thức

đầu tư truyền thống.

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã nổi lên trở

thành một trong những địa phương đi đầu và thành công nhất trong việc huy

động nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển hạ tầng, đặc biệt là huy động theo

hình thức hợp tác công tư PPP

Giai đoạn 2011-2016, tỉnh Quảng Ninh đã huy động được trên 190.000

tỷ đồng vốn đầu tư từ nguồn lực xã hội. Chính từ cách làm lấy đầu tư công

dẫn dắt đầu tư tư, Quảng Ninh bỏ ra 1 đồng ngân sách (vốn “mồi”), thu hút

được 8,3 đồng ngoài ngân sách cho phát triển hạ tầng, kinh tế - xã hội, giao

thông, du lịch...

Trong quá trình huy động nguồn lực đầu tư, tỉnh Quảng Ninh đã mạnh

dạn đi đầu cả nước áp dụng hình thức đối tác công - tư (PPP) để huy động

nguồn vốn ngoài ngân sách... Đầu tư và quản lý theo hình thức PPP nhằm tái

cơ cấu đầu tư, góp phần thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược, đổi mới

mô hình tăng trưởng, là hình thức đầu tư và quản lý tiên tiến, đã được nhiều

quốc gia áp dụng mang lại hiệu quả cao, góp phần huy động nguồn lực xã hội,

giảm gánh nặng cho ngân sách, sử dụng sự năng động trong quản trị của khối

tư nhân, nâng cao hiệu quả đầu tư. Hình thức đầu tư đối tác công - tư tập

36

trung vào các công trình hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội, trụ sở làm việc,

bệnh viện, trường học... đang được tỉnh áp dụng, bước đầu mang lại hiệu quả.

Tháng 12-2013, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã ban hành

Nghị quyết số 10-NQ/TU chỉ đạo các cấp ủy lãnh đạo thí điểm áp dụng hình

thức đầu tư công - tư. UBND tỉnh đã ban hành danh mục 64 công trình áp

dụng thí điểm triển khai các mô hình hợp tác công - tư và giao nhiệm vụ đầu

mối thực hiện cho 14 huyện, thị xã, thành phố và 12 sở, ban, ngành thuộc

tỉnh, thành lập Ban Chỉ đạo triển khai đầu tư và quản lý theo hình thức hợp

tác công - tư tỉnh Quảng Ninh do đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng

ban. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo

hình thức công - tư, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và địa phương rà

soát các dự án thí điểm áp dụng đúng quy định tại Nghị định và phê duyệt

danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trên địa bàn tỉnh gồm

55 công trình. Qua đó, mô hình đầu tư công - tư đã được UBND cấp huyện

chủ động toàn bộ từ khâu lựa chọn hình thức đầu tư, công trình cụ thể, lựa

chọn đối tác công - tư và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo khả thi,

hiệu quả.

Tính đến năm 2016, đã có tổng số 36 dự án triển khai theo hình thức

đối tác công - tư trên địa bàn tỉnh, với tổng mức đầu tư là 32.561 tỷ đồng. Một

số dự án PPP trọng điểm đã và đang triển khai như: Dự án trụ sở liên cơ quan

số 3, Dự án liên cơ quan số 4, cầu Bạch Đằng, đường dẫn cầu Bắc Luân, Cảng

hàng không Quảng Ninh, đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn...

Hình thức đầu tư PPP có lợi ích là không phải bỏ ra số tiền lớn ngay

một lúc mà Quảng Ninh vẫn có công trình đẹp và sau khi đưa vào sử dụng,

tỉnh cũng không phải tốn thêm một khoản ngân sách nữa để sinh ra một bộ

máy biên chế quản lý. Trong khi ở nhiều địa phương khác, hàng năm phải

trích hàng nghìn tỷ đồng từ ngân sách để xây dựng trụ sở mới và “nuôi” bộ

37

máy quản trị cho những mô hình mới thì rõ ràng, việc sử dụng nguồn vốn,

sáng kiến, kinh nghiệm và khả năng của khu vực tư nhân sẽ góp phần làm

giảm chi phí xây dựng, thời gian thực hiện, tăng hiệu quả hoạt động của dự

án. Để tạo điều kiện cho mô hình công - tư được áp dụng rộng rãi, tỉnh cũng

đã phân cấp về các địa phương quản lý và lựa chọn các mô hình...[26]

Từ kinh nghiệm đi trước của các quốc gia trên thế giới như đã nêu trên

có thể thấy mô hình PPP là hình thức đầu tư hiệu quả nên đã trở nên phổ biến

trên thế giới, rất phù hợp để áp dụng tại Việt Nam để thực hiện các dự án phát

triển CSHT nhằm giảm áp lực cho ngân sách quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu

tư, cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời giảm các tiêu cực trong hoạt động

đầu tư xây dựng cơ bản. Để vận dụng thành công mô hình PPP đòi hỏi nhiều

nỗ lực cải cách từ Trung ương và địa phương. Bài học thành công của tỉnh

Quảng Ninh là điểm sáng cần nghiên cứu và áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi

Từ kinh nghiệm QLNN về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trong phát

triển CSHT ở một vài địa phương trong nước (chủ yếu là thành phố Đà Nẵng,

Quảng Ninh), cũng như ở một số quốc gia, có thể rút ra một số bài học vận

dụng cho Quảng Ngãi như sau:

Để phát triển CSHT đòi hỏi một số lượng vốn lớn mà NSNN cả Trung

ương và địa phương không thể đáp ứng. Do đó các địa phương trong và ngoài

nước đều chủ trương đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư để bổ sung vào ngân

sách. Các nguồn vốn này có thể thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hay vay

vốn của các tổ chức tài chính và dân cư như phát hành trái phiếu chính quyền

địa phương; hợp tác công tư PPP.

Huy động vốn với chính sách đấu giá quyền sử dụng đất nhằm đầu tư

phát triển CSHT là một giải pháp hữu hiệu trong tình hình thiếu vốn ngân

sách hiện nay. Việc này có thể thực hiện có hiệu quả ở các thành phố lớn mà

38

ta có thể thấy rất rõ qua kinh nghiệm của Đà Nẵng. Với việc lấy đất hai bên

đường để đấu giá dự án có sử dụng đất, Đà Nẵng đã thu được một lượng ngân

sách lớn để đầu tư cho phát triển KCHT. Trường hợp bán đất công ở Ấn Độ

và Braxin cũng là một giải pháp có thể áp dụng được cho chính quyền Quảng

Ngãi trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý sử dụng đất

đai cần phải được quản lý, giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng sử dụng không

đúng mục đích, không đúng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng gây

nhiều hậu quả cho xã hội. Việc xác định giá trị tài sản công, đất công phải phù

hợp với thị trường, quá trình mua bán phải được công khai, minh bạch và

thông qua đấu giá để tránh gây thất thoát ngân sách nhà nước như ở Đà Nẵng

trong thời gian qua.

Việc vay vốn của các tổ chức tài chính hay phát hành trái phiếu địa

phương cũng là giải pháp tốt để bổ sung vào ngân sách đầu tư phát triển

CSHT. Thực tế cho thấy đã có nhiều thành phố như Thượng Hải - Trung

Quốc đã thực hiện thành công chủ trương này, đem lại nguồn vốn lớn phục vụ

nhu cầu phát triển giao thông đô thị. Tuy nhiên, trong việc vay vốn nói chung

và phát hành trái phiếu địa phương nói riêng cần chú ý đến việc sử dụng một

cách hợp lý và hiệu quả, tránh dẫn đến nguy cơ vỡ nợ như trường hợp ở Chiết

Giang, Quảng Đông, Thâm Quyến - Trung Quốc… như đã nêu ở trên.

39

Việc thu hút theo hình thức hợp tác công tư PPP

Thứ nhất, trên cơ sở các quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh

tế - xã hội được duyệt, xây dựng danh mục dự án hạ tầng trọng điểm, có sức

lan tỏa và có tính khả thi cao để thu hút các nhà đầu tư thực hiện theo hình

thức PPP, trong đó, cần lưu ý một số vấn đề về tính nhất quán trong chính

sách để tạo niềm tin cho nhà đầu tư và việc phân bổ rủi ro và lợi ích hợp lý

để thu hút các nhà đầu tư tham gia.

Thứ hai, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo luôn công khai, tăng

cường minh bạch, nâng cao tính cạnh tranh, công bằng trong hoạt động đầu

tư, kinh doanh, phát huy tinh thần phục vụ, hỗ trợ, đồng hành cùng doanh

nghiệp, giảm tối đa chi phí về thời gian và tài chính cho các nhà đầu tư,

doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Quảng Ninh (Được thể hiện qua

chỉ số PCI - năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số Papi - Hiệu quả Quản trị

và Hành chính công cấp tỉnh).

40

Tiểu kết chương 1

Như vậy, trong chương 1, đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận

về Khu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn

đầu tư xây dựng khu kinh tế: Hệ thống thể chế chính sách, hệ thống tổ chức

bộ máy. Đặc biệt, chương 1 cũng đã đưa ra các nhân tố tác động ảnh hưởng

đến Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng KKT như: Môi trường

chính trị- xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,

nguồn tài nguyên. Chương 1 đã đưa ra những kinh nghiệm về thu hút vốn

đầu tư của các nước làm bài học Quản lý nhà nước cho xây dựng KKT Dung

Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Từ những lý luận cơ bản ở chương 1, luận văn tiếp tục phân tích thực

trạng Quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT

Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ở chương 2.

41

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Đặc điểm, vai trò khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1.1. Vị trí

Nằm ở trung độ của Việt Nam, cách Hà Nội và Thành phố Hồ Chí

Minh chỉ 01 giờ bay; trong bán kính 3.000km là trung tâm các vùng kinh tế

năng động nhất khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài

Loan, Thẩm Quyến, Thượng Hải, Singapore; trong vòng chỉ 4 giờ bay sẽ tiếp

cận được 12 sân bay lớn và nhộn nhịp nhất Châu Á- Thái Bình Dương. Các

nhà đầu tư, các doanh nhân trên thế giới xem xét KKT Dung Quất là điểm đến

hấp dẫn, nơi dung hòa giữa đất trời và con người, đáng để ở lại lập nghiệp lâu dài.

KKT Dung Quất có tổng diện tích quy hoạch khoảng 45.332ha bao

gồm: phần diện tích hiện hữu là 10.300ha, phần diện tích mở rộng khoảng

24.280ha và khoảng 10.752ha diện tích mặt nước; nằm trên địa bàn huyện

Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn.

Tiếp giáp với Quốc lộ 1A, tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi,

đường sắt xuyên Việt, sân bay Chu Lai.

2.1.1.2. Địa hình

Địa hình KKT Dung Quất nằm trong vùng địa hình đồng bằng của tỉnh

Quảng Ngãi, xen kẽ đồi núi thấp và có cả cồn cát ven biển và theo 2 vùng địa

hình: (1) vùng núi thấp và (2) vùng đồng bằng.

2.1.1.3. Khí hậu

KKT Dung Quất nằm trong vùng khí hậu miền Trung Trung Bộ, khu

42

vực nghiên cứu có khí hậu mùa Đông không lạnh, biên độ nhiệt trong ngày và

trong năm đều nhỏ. Một năm chia làm 2 mùa khô, ẩm, là vùng có nhiều cơn

bão và lượng mưa khá lớn

2.1.1.4. Thuỷ văn, hải văn

Thuỷ văn

KKT Dung Quất chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn Sông

Trà Bồng. Sông Trà Bồng có chiều dài 45km, hay gây ra ngập lụt cho vùng hạ lưu. Tổng diện tích lưu vực sông khoảng 697km2.

Hải văn

Vùng biển Quảng Ngãi có chế độ triều hỗn hợp (nhật triều, bán nhật

triều không đều). Riêng sông Trà Bồng chảy ra biển tại cửa Sa Cần có chế độ

nhật triều và bán nhật triều cân bằng nhau, trung bình mỗi tháng có 1/2 số

ngày có chế độ bán nhật triều.

2.1.1.5. Thuỷ lợi

Ngoài hệ thống sông suối chính của KKT Dung Quất, ở đây hình thành

hệ thống kênh tưới, tiêu và sông suối nhỏ chằng chịt. Đặc biệt là hệ thống

thủy lợi Thạch Nham đã đưa nước từ sông Trà Khúc chuyển về cung cấp

nước sinh hoạt cho khu vực. Hiện tại KKT Dung Quất chỉ có một vài hồ dung

tích nhỏ phục vụ tưới nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và không có các hồ

lớn để chống lũ hàng năm.

2.1.1.6. Địa chất công trình

Lớp đất canh tác: Cát hạt mịn lẫn nhiều dễ cây và cỏ còn tươi dày 30cm

phân bố trên mặt. Cụ thể gồm 5 lớp với các lớp cát mịn, bùn dạng á sét, dạng

bùn sét độ dày từ 4-6,2m. Từ đặc điểm địa tầng cho thấy công trình có tải

trọng lớn như các công trình nhà xưởng, bãi container cần xem xét khả năng

lún của nền đất và khoan thăm dò địa chất cụ thể.

43

2.1.1.7. Địa chất thuỷ văn, địa chấn và thiên tai

- Các tầng chứa nước trong trầm tích: Các tầng chứa nước trong trầm

tích Helocen (QIV) phân bố rộng rãi trên bề mặt đồng bằng ven biển tỉnh

Quảng Ngãi với chiều dày thay đổi từ 3m - 20m. Ở một số cồn cát có thể lớn

hơn và trung bình 13m.

- Các tầng chứa nước khe nứt: Nước dưới đất chủ yếu trong lớp nứt nẻ

sâu 120m.

Nguồn cung cấp chính cho các tầng chứa nước này chủ yếu là nước

mưa. Nhân dân thường sử dụng nguồn nước mạch nông ở độ sâu 4-10m để

phục vụ sinh hoạt; lưu lượng nước 0,7 - 1,8lit/s.

Qua khảo sát sơ bộ khoan thăm dò nước ngầm ở 1 số xã phía Đông

huyện Bình Sơn như: Bình Trị, Bình Hòa, Bình Phú, Bình Châu, Bình Hải

cho thấy nước ngầm nghèo, phân bố theo thành tạo hệ địa chất, khoan thăm

dò thường gặp tầng đá mẹ. Nước ngầm hiện đã có hiện tượng nhiễm mặn.

- Địa chấn và thiên tai: Theo tài liệu địa chấn Việt Nam, khu Dung

Quất có khả năng động đất cấp 6.

2.1.2. Vai trò của khu kinh tế Dung Quất đối với sự phát triển của tỉnh

Quảng Ngãi

Ngay sau khi được thành lập, Quảng Ngãi đã tiến hành lập và phê duyệt

các đồ án quy hoạch; tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

cho nhân dân vùng dự án; thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ

tầng xã hội thiết yếu; tổ chức nhiều hoạt động thu hút đầu tư... Từ những việc

làm cụ thể đó đã tạo ra được quỹ đất sạch và hệ thống hạ tầng khung cơ bản

đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư. Nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước

đã tìm đến KKT Dung Quất và rất nhiều trong số đó đã thành công tại đây.

Trong năm 2018, tại KKT Dung Quất, Ban Quản lý cấp Giấy chứng

nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư 56 dự án, vốn đầu tư đăng

44

ký đạt 26.386 tỷ đồng (Trong đó có 13 dự án FDI, vốn đầu tư đăng ký đạt

353,377 triệu USD). Lũy kế đến cuối năm 2018, tại KKT Dung Quất đã cấp

giấy chứng nhận đầu tư cho 203 dự án, tổng vốn đăng ký khoảng 230.807 tỷ

đồng (tương đương khoảng 11,693 tỷ USD), diện tích đất đã cấp triển khai

thực hiện dự án khoảng 3.700 ha. Trong đó: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài

(FDI): 46 dự án, với tổng vốn đăng ký là 1,594 tỷ USD (có 16 dự án đã đi vào

hoạt động sản xuất - kinh doanh). Dự án vốn đầu tư trong nước: 157 dự án,

với tổng vốn đăng ký là 10,099 tỷ USD (có 91 dự án đã đi vào hoạt động sản

xuất - kinh doanh). Một số dự án quy mô lớn đã đầu tư như Nhà máy lọc dầu,

Nhà máy đóng tàu, Nhà máy công nghiệp nặng Doosan, KCN - Đô thị - Dịch

vụ VSIP Quảng Ngãi, Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung

Quất…[2]

Thành công lớn nhất của KKT Dung Quất là đã làm thay đổi cả một

vùng đất, từ chỗ trước đây chỉ là những đồi cát trắng, đến nay có nhiều nhà

máy công nghiệp, khu du lịch hình thành, trong đó có những nhà máy với quy

mô lớn mang tầm cỡ quốc gia. Sự phát triển của KKT Dung Quất đã khơi dậy

tiềm năng và khai thác có hiệu quả lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên, đất đai,

cảng biển... đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ngãi theo

hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp, góp phần quan trọng làm tăng nguồn

thu ngân sách tỉnh, giải quyết hàng chục ngàn việc làm cho người lao động

địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn... Vai trò của KKT

Dung Quất từng bước được khẳng định trong sự phát triển chung không chỉ

của tỉnh Quảng Ngãi, mà còn của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, thể

hiện trên những khía cạnh sau:

45

Nội dung

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2.600 6.500 62.000 112.500 127.200 140.200 120.500 84.000 75.000 71.340 122.800

33,7 116,8

260

255,7

350

446,6

520,0 266,5

210 319,3

330

723,5 1.467 3.597,5 3.559,3

835

1.207

626

206 220,9 366,6

1.100

12.293 11.498 11.240 13.213 12.008 11.619 12.018 14.889 15.054 18.354 24.374

686

3.066 13.777

15.756

16.600

27.500

22.950 24.073 13.695 12.118

12.200

Giá trị SX CN (Tỷ đồng) Kim ngạch xuất khẩu (Tr.USD) Kim ngạch nhập khẩu (Tr.USD) Giải quyết việc làm (Người) Thu ngân sách (tỷ đồng)

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế của KKT Dung Quất giai đoạn 2008-2018

Nguồn: các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý

Một là, các chỉ tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất

khẩu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu của tỉnh, tốc độ tăng trưởng

bình quân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh.

Hai là, đã tạo ra sản phẩm công nghiệp chủ lực như xăng, dầu, thiết bị

công nghiệp nặng, sản phẩm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến..., góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi. Nhà máy lọc dầu Dung

Quất là công trình trọng điểm quốc gia có công suất chế biến 6,5 triệu tấn dầu

thô/năm, tổng vốn đầu tư 3,2 tỷ USD. Từ khi đi vào vận hành đến nay,

NMLD Dung Quất đạt sản lượng luỹ kế gần 48 triệu tấn sản phẩm, đáp ứng

hơn 30% nhu cầu xăng dầu cả nước; nộp ngân sách nhà nước khoảng 7 tỷ

USD; với cơ cấu sản phẩm đa dạng như xăng RON 92, 95, diesel Auto, khí

46

Propylene và hạt nhựa PP, khí hoá lỏng (LPG), dầu hoả/nhiên liệu bay Jet A1,

dầu nhiên liệu (FO), xăng E5, nhiên liệu phản lực Jet A-1K và nhiên liệu

diesel L-62… Các nhà máy công nghiệp nặng có quy mô lớn gắn với cảng

biển nước sâu Dung Quất đã được triển khai đầu tư hoàn thành trong năm

2010, sản xuất ra sản phẩm cơ khí quy mô lớn mang tầm quốc gia, tạo giá trị

sản lượng công nghiệp và giá trị xuất khẩu lớn như: Nhà máy công nghiệp tàu

thủy Dung Quất hiện đã hoàn thành việc đóng mới tàu chở dầu 104.000 và

đóng mới tàu chở dầu 105.000 tấn, cùng sửa chữa nhiều tàu có trọng tải; Nhà

máy công nghiệp nặng Doosan Việt Nam sản xuất các sản phẩm cơ khí mang

tính trọng điểm quốc gia mang nhãn hiệu “Made in Vietnam” được xuất khẩu

đi 28 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Trong đó, đáng chú ý là các

sản phẩm lò hơi đã tăng thêm 11,180MW điện vào điện lưới thế giới, các thiết

bị xử lý nước biển có khả năng tạo ra 776 triệu lít nước sạch mỗi ngày, đáp

ứng nhu cầu sinh hoạt cho 2,5 triệu người dân/ngày và hơn 24 cẩu trục khổng

lồ với trọng lượng 1,400 tấn/chiếc hiện đang hoạt động tại các cảng trên khắp

thế giới phục vụ cho ngành thương mại hậu cần và góp phần làm cho cuộc

sống của con người ngày càng hiện đại hơn.

Ba là, tăng thu ngân sách cho tỉnh Quảng Ngãi: Giai đoạn 2006 - 2009,

KKT Dung Quất chỉ đóng góp trên 4.815 tỷ đồng vào nguồn thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (2006: 490 tỷ đồng, 2007: 565 tỷ

đồng, 2008: 686 tỷ đồng, 2009: 3.066 tỷ đồng). Năm 2009 cùng là năm đánh

dấu bước đột phá trong thu ngân sách của tỉnh, vì đây là năm cho ra dòng sản

phẩm đầu tiên từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất (riêng thu từ Nhà máy lọc dầu

Dung Quất là 2.900 tỷ đồng). Giai đoạn 2010 - 2018, KKT Dung Quất tiếp

tục đóng góp cao vào nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; góp

phần đưa tỉnh Quảng Ngãi từ một tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp từ năm

2005 trở về trước trở thành một tỉnh có nguồn thu lớn của cả nước. Đây cũng

47

là giai đoạn chứng kiến sự phát triển bứt phá mạnh mẽ của tỉnh Quảng Ngãi

trên các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Bốn là, giải quyết việc làm cho 24.374 lao động, trong đó số lao động

trong Tỉnh chiếm khoảng 78,2%. Ngoài ra, tại KKT Dung Quất còn thu hút

khoảng trên 5.000 lao động đang làm công việc xây dựng và các dịch vụ buôn

bán phục vụ tại KKT Dung Quất.

Năm là, hiệu quả đầu tư vốn ngân sách cho KKT Dung Quất được phát

huy tối đa. Theo tính toán cho thấy, một đồng vốn ngân sách đầu tư thu hút

được 45 đồng vốn đầu tư của các doanh nghiệp và tạo ra hơn 32 đồng nộp

ngân sách.

2.1.3. Thực trạng về công tác quy hoạch

Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất đến năm

2025 điều chỉnh được duyệt (từ 10.300 ha lên 45.332 ha), Ban Quản lý đã

chủ động lập và trình phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu chức

năng trong KKT Dung Quất (07 đồ án được phê duyệt và 02 đồ án phê

duyệt điều chỉnh), đồng thời kết hợp với quy hoạch nông thôn mới các xã

trong KKT Dung Quất đang triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức

năng còn lại như làng xã kết hợp với khu tái định cư, nghĩa địa, đất nông

nghiệp, cây xanh mặt nước để xác định rõ chức năng từng phân khu làm cơ

sở cho việc ổn định, an sinh cho nhân dân cũng như cơ sở quản lý và phối

hợp quản lý sát thực hơn. Hiện nay, Ban Quản lý đang tiến hành điều chỉnh

quy hoạch Khu Bến cảng Dung Quất I thuộc cảng biển Dung Quất; Quy

hoạch KCN Đông Dung Quất và KCN Tây Dung Quất, một phần đô thị

Vạn Tường để phù hợp với tình hình đầu tư phát triển KKT Dung Quất

hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian đến.

Trên cơ sở đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban

Quản lý tổ chức cắm mốc quy hoạch trên thực địa, công bố công khai đồ án

48

quy hoạch, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch cho chính quyền và

nhân dân trong vùng quy hoạch được biết để phối hợp quản lý và thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, luôn tuân thủ và thực hiện

đúng theo nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời phối hợp chặt

chẽ với các cấp Chính quyền địa phương để quản lý và cùng các cơ quan có

liên quan giải quyết hoặc đề xuất các vấn đề cho phù hợp với tình hình thực

tế và yêu cầu của Nhà đầu tư để phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt,

từng bước đưa quy hoạch vào thực tiễn. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

trong KKT Dung Quất được xây dựng bám sát với quy hoạch xây dựng.

Công tác quản lý quy hoạch tại đô thị Vạn tường được đặc biệt chú trọng

thông qua việc thành lập Ban quản lý phát triển đô thị Vạn Tường (trực

thuộc Ban quản lý) nhằm mục tiêu xây dựng quy trình quản lý khoa học,

hợp lý, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào đô thị.

Tuy nhiên, công tác quy hoạch còn một số hạn chế: (1) Còn chồng

chéo trong việc lập, quản lý nhà nước và thực hiện quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội và quy hoạch ngành trên địa bàn KKT, giữa quy hoạch tại

KKT và quy hoạch của các chính quyền địa phương (Hai đô thị Châu Ổ và

Lý Sơn nằm trong KKT Dung Quất tuy nhiên trong thời gian qua công tác

lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển tại hai đô

thị này do địa phương quản lý). (2) Quy hoạch chi tiết 1/2000 một số vị trí

trong KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, còn mang tính cục bộ, chưa

được xem xét một cách tổng thể hài hòa lợi ích của địa phương dẫn đến

phải điều chỉnh quy hoạch, ranh giới nhiều lần. (3) Việc phối hợp với chính

quyền địa phương trong việc kiểm tra và quản lý quy hoạch chưa hiệu quả;

tình trạng xây dựng tạm, xây dựng cơi nơi, xây dựng trái phép chưa được

phát hiện và xử lý kịp thời, cương quyết làm ảnh hưởng lớn đến công tác

bồi thường GPMB và gây lãng phí lớn cho xã hội.

49

2.1.4. Thực trạng về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho KKT Dung Quất được thực hiện

từ nhiều nguồn vốn khác nhau: Thứ nhất, Ngân sách Trung ương hỗ trợ có

mục tiêu đầu tư hạ tầng KKT ven biển chủ yếu tập trung đầu tư các tuyến

đường giao thông trục chính, bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án lớn, hạ

tầng khu nhà ở công nhân và khu tái định cư, xử lý chất thải rắn và nước thải

tập trung và các hạ tầng xã hội (trước đây); Thứ hai, ngân sách tỉnh hỗ trợ

đầu tư các dự án mang tính chất cấp bách phục vụ cho các dự án đầu tư cụ

thể vào KKT Dung Quất và giải quyết an sinh xã hội cho nhân dân trong

vùng dự án; Thứ ba, ngoài ra còn huy động từ nguồn Trái phiếu Chính phủ,

nguồn vượt thu, thưởng vượt thu trong một số thời điểm, ứng trước ngân

sách tỉnh... để đầu tư các hạ tầng trọng yếu, bồi thường giải phóng mặt

bằng tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư.

Từ khi thành lập đến năm 2018, KKT Dung Quất đã được ngân sách

cấp vốn đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng là: 4.685,74 tỷ đồng.

50

Bảng 2.2. Tình hình vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển cơ

sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất

Năm

Tổng

NSTW

TPCP

183

Nguồn khác

Ngân sách tỉnh

15.100 18.800 21.150

15.100 18.800 21.150 71.000 85.500 93.000 131.000

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

41.000

120.000 140.000

26.263

195.900 323.240 407.000 107.000 130.263

2005 2006 2007 2008 2009

200.000 80.000

71.000 85.500 93.000 131.000 154.900 203.240 267.000 107.000 104.000 100.000 75.000 100.000 147.200 150.000

50 10.000 22.000 128.100 1.013.400

300.050 165.000 122.000 275.300 1.163.400

2010 2011 2012 2013 2014

245.000 245.000

361.000 68.187

95.000 33.000

42.300 80.800

606.000 313.187 137.300 113.800

4.794.990

2.461.890

280.000

286.263 41.000

1.725.837

2015 2016 2017 2018 Tổng cộng

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý

Sau hơn 22 năm đầu tư và phát triển đến nay, đã xây dựng hoàn thành

đưa vào khai thác sử dụng các công trình hạ tầng cơ bản đáp ứng được yêu

cầu đầu tư phát triển của Khu kinh tế Dung Quất

51

- Hạ tầng kỹ thuật: đã hoàn thành đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật

quan trọng như: các tuyến đường trục chính đối ngoại: tuyến Bình Long - Nhà

máy lọc dầu - cảng Dung Quất (đường Võ Văn Kiệt), đường Dung Quất - sân

bay Chu Lai - cảng Kỳ Hà, Dốc Sỏi - cảng Dung Quất, đường Trì Bình - cảng

Dung Quất và các tuyến giao thông trục chính trong đô thị Vạn Tường, trong

các khu công nghiệp, tổng chiều dài các tuyến giao thông đã đầu tư xây dựng

hoàn thành đưa vào sử dụng hơn 120 km; kè chắn cát, đê chắn sóng cảng

Dung Quất 1, hệ thống cầu cảng cá sông Trà Bồng, hệ thống thoát nước mưa

và nước thải KCN phía Đông Dung Quất.

- Các công trình hạ tầng xã hội: đã đầu tư xây dựng hoàn thành 19 Khu

dân cư quy mô diện tích 130 ha phục vụ việc di dời gần 2000 hộ với gần

15.000 nhân khẩu; Trường cao đẳng kỹ nghệ Dung Quất: quy mô đào tạo

2.000 học sinh; Trung tâm truyền hình Dung Quất; Bệnh viện Dung Quất

(100 giường); Trung tâm văn hoá thể thao thành phố Dung Quất (4,2 ha);

Lâm viên văn hóa Vạn Tường, Hạ tầng phân Khu công nghiệp Sài Gòn -

Dung Quất (118,25 ha); Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật Nông lâm nghiệp Dung

Quất (3,8 ha), Trụ sở Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN

Quảng Ngãi tại đô thị Vạn Tường (1,4 ha).

(chi tiết biểu số 2.3 kèm theo)

2.1.5. Thực trạng thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước

2.1.5.1. Nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân

Ngoài việc huy động nguồn vốn NSNN để đầu tư các hạ tầng thiết yếu,

Ban Quản lý đã chủ động, kêu gọi các Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh

nghiệp tư nhân với tổng vốn hơn 8.131 tỷ đồng để đầu tư các hạ tầng kỹ

thuật, xã hội khác nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển của KKT Dung

Quất như: hệ thống cấp điện, bưu chính viễn thông, cấp nước, cảng biển và

các công trình dịch vụ tiện ích khác.

52

+ Cấp điện: Ngành điện lực đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng điện đáp

ứng nhu cầu cấp điện phục vụ các nhà máy tại KKT Dung Quất.

+ Cấp nước: Nhà máy nước Vinaconex Dung Quất đã đi vào hoạt động với công suất 25.000m3/ngày đêm, đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ cho

nhân dân và các nhà máy tại KKT Dung Quất; Dự án Cấp nước thô cho Khu

liên hợp sản xuất gang thép Hoà Phát Dung Quất đang triển khai thực hiện với công suất 100.000m3/ngày đêm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của Khu

liên hợp sản xuất gang thép Hoà Phát Dung Quất.

+ Cảng biển: Có 05 cảng biển đã và đang khai thác hơn 20 triệu

tấn/năm (trong đó: 02 cảng tổng hợp của PTSC và 01 cảng tổng hợp của

Gemadept; 03 cảng chuyên dùng: 01 cảng của Doosan, 01 cảng của Nhà máy

đóng tàu và 02 cảng của NMLD: 01 cảng dùng để nhập dầu thô từ tàu vào bể

+ 01 cảng xuất sản phẩm sau khi thành phẩm). Hiện nay, các nhà đầu tư đang

triển khai xây dựng bến cảng chuyên dùng dùng chung cho Khu kinh tế Dung

Quất (gồm 05 bến) của Công ty TNHH MTV Hào Hưng (hoàn thành trong

năm 2018), cảng chuyên dùng (11 bến) của dự án Khu liên hợp sản xuất gang

thép Hòa Phát Dung Quất (hoàn thành trong năm 2019) và sẽ xây dựng Bến

cảng tổng hợp số 2, nâng công suất khai thác hệ thống cảng Dung Quất 1

trong thời gian đến lên hơn 25 triệu tấn/năm.

+ Xử lý chất thải rắn: Khu xử lý chất thải rắn Bình Nguyên, huyện Bình

Sơn được quy hoạch và xây dựng nhằm mục đích xử lý toàn bộ khối lượng

chất thải rắn (rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế ...) trên địa

bàn KKT Dung Quất và vùng phụ cận (diện tích 30 ha - chưa kể diện tích trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam); đã xây dựng hoàn thành giai đoạn 1 là 12,57 ha và

đưa vào hoạt động từ tháng 10/2007, đã đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn

tại KKT Dung Quất và vùng phụ cận.

53

+ Hệ thống xử lý nước thải: Đã triển khai xây dựng hệ thống xử lý

nước thải tại Phân khu công nghiệp Sài Gòn - Dung Quất (thuộc KCN phía Tây) với công suất xử lý 5.000m3/ngày đêm (giai đoạn I: 2.500m3/ngày đêm); KCN VSIP Quảng Ngãi với công suất xử lý 6.000m3/ngày đêm đáp ứng yêu

cầu xử lý nước thải cho các nhà máy trong khu vực. Tại Đô thị Vạn Tường có

02 trạm xử lý nước thải: Số 4 và số 5 thuộc Dự án hệ thống thoát nước mưa,

hệ thống thu gom và xử lý nước thải Khu dân cư và chuyên gia đô thị Vạn

Tường, đã hoàn thành và đưa vào hoạt động.

+ Hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị - công nghiệp Dung Quất: Hiện nay, nhà

đầu tư đang triển khai thực hiện công tác bồi thường, GPMB (đã thực hiện

khoảng 100ha) và các thủ tục liên quan đối với dự án. Bên cạnh đó, Công ty

Cổ phần Hoàng Thịnh Đạt đang tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án

đầu tư; đến nay, Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Đạt đã ký biên bản ghi nhớ

với các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại diện tích đất đạt khoảng 51ha.

(chi tiết biểu số 2.4 kèm theo)

2.1.5.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)

Trong thời gian qua nguồn vốn này chỉ thu hút được Dự án thiết bị đào

tạo nghề đối với Trường dạy nghề Dung Quất (nay là Trường Cao đẳng nghề

kỹ thuật công nghệ Dung Quất) do Chính phủ Đan Mạch tài trợ với số vốn

3.850.000 USD, ngoài ra chưa thu hút được dự án nào nữa, kể cả công tác

chuẩn bị danh mục dự án đầu tư để đăng ký cũng chưa được chú ý, đây là một

thiếu sót cần khắc phục để khai thác có hiệu quả nguồn vốn này nhằm đẩy

nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu trong KKT Dung Quất.

2.1.5.3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI

Hiện nay, tại KKT Dung Quất thu hút Nhà đầu tư Singapore đang triển

khai dự án KCN - Đô thị - Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi (với vốn đăng ký

139,85 triệu USD) là dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, đô

54

thị và dịch vụ có sức lan toả lớn. Với tầm ảnh hưởng của dự án và tính chuyên

nghiệp của mình, Công ty TNHH VSIP Quảng Ngãi đã tạo nên một động lực

mới trong thu hút các dự án thứ cấp vào KCN - Đô thị - Dịch vụ VSIP Quảng

Ngãi. Hiện nay, Dự án đã đền bù GPMB khoảng 303 ha, san nền khoảng

190ha, đầu tư hoàn thành khoảng 08km đường giao thông, 8km tuyến

mương nước mưa, 09km tuyến nước thải, 8km tuyến cấp nước, hoàn thành Nhà làm việc (3.500m2, với cấu trúc nhà 03 tầng BTCT), trạm xử lý nước thải (6.000m3/ngày), trạm phòng cháy chữa cháy (4.000m2)..., với tổng vốn

thực hiện khoảng 80 triệu USD. Đã thu hút 23 dự án được cấp Giấy chứng

nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng lý là 759 triệu USD; trong đó có 10

dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho trên 7.600 lao động.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Các quy định pháp lý về thu hút đầu tư

Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi được thành lập tại Quyết định

số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ và hiện nay

đang hoạt động theo Quyết định số 25/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ

tướng Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất,

tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời, KKT Dung Quất thực hiện các quy định pháp lý

về thu hút đầu tư tại Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP

ngày 12/11/2015, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018, Nghị định

số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 và pháp luật chuyên ngành về đất đai,

thương mại, lao động, xây dựng, thuế và một số pháp luật khác có liên quan.

2.2.2. Các chính sách thu hút vốn đầu tư

Cơ chế chính sách đối với KKT Dung Quất có vai trò quyết định trong

việc thu hút đầu tư phát triển KKT Dung Quất, trong đó có thu hút vốn đầu tư

phát triển CSHT KKT, cơ chế thông thoáng với các ưu đãi vượt trội cho phép

55

các nhà đầu tư tìm thấy các lợi ích kinh tế nhiều hơn so với đầu tư vào các

khu kinh tế khác. Vì vậy, cơ chế ưu đãi đầu tư vào KKT Dung Quất được ưu

đãi trên các mức độ và lĩnh vực sau:

1. Các dự án đầu tư vào KKT Dung Quất được hưởng chính sách ưu

đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và

chính sách áp dụng đối với các khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu

tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật

khác liên quan.

2. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa

không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định thuê đất; Miễn tiền thuê đất, thuê

mặt nước cho toàn bộ thời gian thuê đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc

biệt ưu đãi đầu tư; Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời

gian xây dựng cơ bản: 19 năm đối với dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu

đãi đầu tư, 15 năm đối với dự án đầu tư không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi

đầu tư tư.

3. Tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và

nước ngoài trong KKT Dung Quất được: áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động

kinh doanh; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập

chịu thuế; giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho 9 năm tiếp

theo.

4. Miễn thuế Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư

vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu.

5. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản

xuất đối với nguyên liệu, bán thành phẩm mà Việt Nam chưa sản xuất được.

56

6. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu

thuế thu nhập, kể cả ngườiViệt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKT

Dung Quất.

7. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng KKT ven biển: ngân sách trung ương

(NSTW) hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội

ngoài các khu chức năng và các công trình dịch vụ quan trọng trong KKT ven

biển.

8. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định chung nêu trên, các

dự án đầu tư của các nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước

ngoài trong KKT Dung Quất được hưởng một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo

Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh Quảng

Ngãi ban hành quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng

Ngãi như sau:

- Ưu đãi về giá cho thuê đất

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và khu tái định cư

của dự án

- Hỗ trợ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

- Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung của khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế

- Hỗ trợ đào tạo lao động

- Hỗ trợ cho công tác vận động thu hút đầu tư

- Hỗ trợ chi phí thông báo thành lập doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm

- Hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính

9. Một số nội dung khác:

- Về sử dụng đất và cho thuê: Toàn bộ diện tích mặt đất, mặt nước đã

được quy hoạch dành cho đầu tư phát triển KKT Dung Quất được giao một

lần cho Ban Quản lý. Ban Quản lý phối hợp với chính quyền địa phương để tổ

57

chức giải phóng mặt bằng theo quy định chung để giao đất, cho thuê đất đã

được đền bù giải tỏa cho nhà đầu tư.

- Về thủ tục đầu tư: Thực hiện theo mô hình “một cửa tại chỗ” thuận lợi

cho nhà đầu tư: Đối với các thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp phép đầu tư,

ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý thì có thể giải quyết trong

ngày, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì được hướng dẫn chu đáo và trợ

giúp chi tiết như các thủ tục về đăng ký mã số thuế, cấp quyền sử dụng đất.

Cách làm này đã rút ngắn thời gian làm thủ tục cho các nhà đầu tư, tránh

phiền hà nhũng nhiễu và tiêu cực trong bộ máy công quyền làm cho nhà đầu

tư yên tâm khi đến với KKT Dung Quất.

Để làm được điều đó, các bộ, ngành Trung ương đã ủy quyền và phân

cấp mạnh cho Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn như sau: Bộ Kế

hoạch và Đầu tư ủy quyền cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong nước và

cấp giấy phép đầu tư nước ngoài. Bộ Công thương ủy quyền quản lý hoạt

động thương mại và xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Bộ Xây dựng ủy quyền phê

duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT Dung Quất. UBND

Tỉnh Quảng Ngãi ủy quyền thực hiện một số quyền hạn và nhiệm vụ của

mình cho Ban Quản lý về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn KKT

Dung Quất. Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư hướng dẫn chế độ tài chính áp

dụng cho KKT Dung Quất.

2.2.3. Phương thức thu hút vốn đầu tư phát triển

Nguồn vốn ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng

xã hội quan trọng của KKT nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản ban đầu để tạo điều

kiện thuận lợi và lợi thế cạnh tranh nhằm thu hút các dự án đầu tư vào KKT

Dung Quất, cụ thể:

58

Nguồn ngân sách Trung ương

Khu kinh tế Dung Quất cũng như các Khu kinh tế ven biển trên cả nước

được Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo quy định

chung của Chính phủ tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP trước đây và Nghị định số

82/2018/NĐ-CP hiện nay. Được cụ thể theo Quyết định số 126/2009/QĐ-TTg

ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân

sách Trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế

ven biển (trước đây) và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của

Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn

đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (hiện nay),

cụ thể bao gồm các hạng mục: Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông chính

trong khu; Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ

tầng xã hội của các dự án khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ

người bị thu hồi đất trong Khu kinh tế ven biển; Đầu tư xây dựng khu xử lý

chất thải rắn và hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu chức năng

trong Khu kinh tế (bao gồm hệ thống thoát nước, trạm xử lý nước thải tập

trung).

Thực tế, từ khi thành lập đến năm 2018, nguồn vốn ngân sách trung

ương đã bố trí để thực hiện 40 dự án đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng

KKT Dung Quất với tổng vốn giải ngân là 2.461,89 tỷ đồng. Chủ yếu tập

trung đầu tư hoàn thành các tuyến đường giao thông trục chính, đối ngoại, các

tuyến giao thông trục chính trong đô thị Vạn Tường, trong các khu công

nghiệp, với tổng chiều dài hơn 120km; đầu tư xây dựng hoàn thành 15 Khu

dân cư quy mô diện tích 100 ha phục vụ việc di dời gần 1500 hộ với gần

10.000 nhân khẩu; các dự án hạ tầng xã hội như: Trường học, bệnh viện,

trung tâm văn hóa, trung tâm hỗ trợ kỹ thuật nông lâm nghiệp...; Bồi thường

59

giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch hơn 350 ha để thu hút các dự án đầu tư

nước ngoài (FDI)...

Có thể nhận thấy, việc hỗ trợ của Ngân sách Trung ương để đầu tư hạ

tầng KKT Dung Quất trong những ngày đầu hình thành và phát triển (trong

khi chưa có sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách tỉnh) là nền tảng rất quan trọng

để thu hút đầu tư, đặc biệt phục vụ việc xây dựng và đi vào hoạt động thành

công nhiều dự án lớn, trọng điểm và tiên phong của quốc gia như: Nhà máy

lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Công nghiệp nặng Doosan, nhà máy đóng tàu

Dung Quất...

KKT Dung Quất được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn là 01 trong các

KKT ven biển trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai

đoạn 2013 - 2015 và 2016 - 2020 tại Công văn số 1231/TTg-KTTH ngày

17/8/2012, 2021/TTg-KTTH ngày 09/11/2015, cụ thể:

Giai đoạn 2013 - 2015: “Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp

với các Bộ, địa phương liên quan tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ vốn từ NSTW

đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế theo Quyết định

126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng tập

trung cho nhóm 5 khu kinh tế nêu tại điểm 2 trên đây ở mức tối thiểu 65%

tổng nguồn hỗ trợ trong kế hoạch hàng năm và 3 năm 2013 - 2015”.

Kết quả: KKT Dung Quất được NSTW hỗ trợ trong giai đoạn này là

542,2 tỷ đồng (2013: 147,2 tỷ đồng, 2014: 150 tỷ đồng, 2015: 245 tỷ đồng).

Giai đoạn 2016 - 2020: “Tập trung phân bổ ở mức tối thiểu bằng 70%

tổng nguồn hỗ trợ đầu tư từ NSTW trong kế hoạch hàng năm và 5 năm 2016 -

2020 cho 08 nhóm KKT trọng điểm nêu trên. Trong đó:

- Giai đoạn 2016-2017: Tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN để

cơ bản hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội

quan trọng của KKT nhằm đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư động lực,

60

quy mô lớn đối với 05 nhóm KKT trọng điểm đã được lựa chọn trong giai

đoạn 2013-2015.

- Giai đoạn 2018-2020: Tập trung đầu tư cho các KKT trọng điểm mới

được bổ sung trong giai đoạn 2016-2020 gồm: các KKT Nam Phú Yên, tỉnh

Phú Yên, KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh và KKT Định An, tỉnh Trà Vinh”.

Kết quả: KKT Dung Quất được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung

hạn từ NSTW là 550,536 tỷ đồng.

Như vậy, tuy được tiếp tục lựa chọn là 01 trong các KKT ven biển trọng

điểm để tập trung đầu tư phát triển trong giai đoạn 2016 - 2020, tuy nhiên số

vốn bố trí trong giai đoạn này là rất thấp, chỉ tương đương trong 03 năm giai

đoạn 2013-2015; trong khi đó, tổng nguồn vốn ngân sách trung ương dự kiến

cấp cho các khu kinh tế ven biển trong kế hoạch giai đoạn 2016-2020 là

9.090,61 tỷ đồng.

Ngoài nguồn vốn NSTW hỗ trợ ở trên, Ban Quản lý đã xây dựng và trình

phê duyệt cơ chế tài chính đặc thù huy động việc hỗ trợ từ nguồn vốn NSTW để

đầu tư Khu kinh tế Dung Quất trong những năm đầu xây dựng và phát

triển, cụ thể:

Theo quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng

Chính phủ qui định: “Trong thời gian 15 năm đầu; kể từ khi quyết định này

có hiệu lực thi hành, Ngân sách nhà nước cân đối hàng năm không thấp hơn

toàn bộ nguồn thu Ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất cho yêu

cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và các công trình dịch vụ và

tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho Khu kinh tế Dung Quất

theo các chương trình mục tiêu”.

Trên cơ sở đó Bộ Tài chính có Thông tư số 119/2005/TT-BTC ngày

22/12/2005 và Thông tư số 33/2008/TT-BTC ngày 23/04/2008 hướng dẫn:

“Trong thời gian 15 năm đầu, kể từ ngày Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg có

61

hiệu lực thi hành, vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hàng năm để xây dựng

cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất không thấp hơn toàn bộ nguồn thu

Ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất được nộp vào kho bạc Nhà

nước bao gồm số thu và thuế xuất - nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng

nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cao (trừ thuế giá trị

gia tăng đối với hàng nhập khẩu) và các thu nhập hợp pháp khác”.

* Kết quả thực hiện

Trong năm 2009 - 2018 (sau khi có hướng dẫn của Thông tư

33/2008/TT-BTC) nguồn thu ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

là rất lớn (2009-2018: 161.735 tỷ đồng, tương đương 16.173 tỷ đồng/năm)

góp phần đưa tỉnh Quảng Ngãi từ một tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp từ

năm 2005 trở về trước trở thành một tỉnh có nguồn thu lớn của cả nước.

Mặc dù Thủ tướng có Quyết định và Bộ Tài chính cũng có Thông tư

hướng dẫn, nhưng hiện nay các Bộ, ngành Trung ương không áp dụng cơ chế

này cho Khu kinh tế Dung Quất, mà hàng năm chỉ căn cứ vào khả năng cân

đối của ngân sách Trung ương để bố trí vốn và bổ sung có mục tiêu cho ngân

sách địa phương để thực hiện; nhưng mức bố trí của ngân sách trung ương

hàng năm rất ít, không ổn định, không đảm bảo yêu cầu đầu tư hạ tầng phục vụ

thu hút đầu tư phát triển cũng như giải quyết những vấn đề bứt xúc về an sinh

xã hội. Năm 2010, 2011 được bố trí từ nguồn vượt thu Nhà máy lọc dầu Dung

Quất là 280 tỷ đồng để thực hiện các công trình hạ tầng trọng điểm.

Đối với ngân sách tỉnh

Trên cơ sở Quyết định số 396/QĐ-TTg Ngày 05/4/2007 Thủ tướng

Chính phủ có Quyết định, về việc chuyển giao Ban Quản lý KKT Dung Quất

thuộc Thủ tướng Chính phủ về UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý; Ban Quản lý

chủ động xây dựng và trình UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt các cơ chế hỗ

trợ vốn ngân sách tỉnh để đầu tư CSHT KKT Dung Quất, cụ thể:

62

Theo Quyết định số 3160/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh

Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phát triển nhanh, toàn diện, bền vững Khu

kinh tế Dung Quất giai đoạn 2007-2010, định hướng đến 2020

“Áp dụng cơ chế sử dụng phần vượt dự toán hàng năm trên địa bàn

Khu kinh tế Dung Quất: Phần thu vượt dự toán do HĐND tỉnh giao hàng năm

trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (phần điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh),

sau khi dành 50% để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, 50% còn lại

được bố trí cho Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất để thực hiện đầu tư cho

các mục tiêu sau trên cơ sở danh mục được UBND tỉnh phê duyệt:

+ Thực hiện đền bù trước để tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án

có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, tạo giá trị sản lượng công nghiệp cao

hoặc các dự án có tính chất quan trọng và cấp thiết (vị trí đền bù phải đảm

bảo theo quy hoạch được duyệt và danh mục dự án đầu tư được UBND tỉnh

phê duyệt).

+ Hỗ trợ đầu tư để xây dựng đồng bộ và đi trước một bước các dự án

xây dựng hạ tầng các khu dân cư trong Khu kinh tế Dung Quất.

+ Hỗ trợ đầu tư việc thuê tư vấn nước ngoài lập các quy hoạch chi tiết

đô thị Vạn Tường và cảng Dung Quất.”

Thực hiện Quyết định trên, từ năm 2007 đến 2018, trong kế hoạch hàng

năm, tỉnh Quảng Ngãi đã ưu tiên bố trí 1.725,837 tỷ đồng để triển khai thực

hiện 24 dự án đầu tư hạ tầng quan trọng, cấp bách phục vụ yêu cầu thu hút

đầu tư phát triển KKT Dung Quất và đáp ứng yêu cầu ổn định và nâng cao

đời sống nhân dân trong vùng dự án như: bồi thường giải phóng mặt bằng tạo

quỹ đất sạch hơn 200ha, xây dựng các khu dân cư phục vụ nhu cầu tái định cư

hơn 60ha, các khu nghĩa địa tập trung; các tuyến đường trục trong và ngoài

KCN VSIP, KCN phía Tây; các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng

trong KKT...; Đối với phần thu vượt dự toán do HĐND tỉnh giao hàng năm

63

trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (phần điều tiết ngân sách tỉnh), tỉnh có bố

trí vốn trở lại để đầu tư cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất nhưng với số vốn còn

thấp, không đạt 50% nguồn vượt thu (chỉ trong năm 2014, 2015 được bố trí từ

nguồn vượt thu 1.233,5 tỷ đồng để thực hiện các công trình hạ tầng trọng

điểm).

Việc phát hành trái phiếu công trình đối với các dự án hạ tầng quy mô

lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế chưa được thực hiện

do hành lang pháp lý chưa rõ ràng và chưa được thực hiện nhiều trong cả nước

mặc khác, việc xác định lộ trình, nguồn vốn hoàn trả chưa rõ ràng nên tỉnh

Quảng Ngãi chưa mạnh dạn thực hiện phương thức này.

Thu hút nguồn vốn hỗ trợ chính chức (ODA):

Đây là nguồn vốn có nhiều tiềm năng lớn được Thủ tướng Chính phủ

cho phép KKT Dung Quất đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư nhằm xây dựng

các công trình hạ tầng vừa thiết yếu cho yêu cầu phát triển, vừa có khả năng

thanh toán vốn vay này, như các công trình giao thông trong các khu đô thị,

đường trục chính nối các khu chức năng, các công trình hạ tầng xã hội như

trường dạy nghề, bệnh viện…; tuy nhiên, Ban Quản lý chưa tranh thủ kêu gọi

nguồn vốn này. Chỉ thu hút được Dự án thiết bị đào tạo nghề đối với Trường

dạy nghề Dung Quất (nay là Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung

Quất) do Chính phủ Đan Mạch tài trợ với số vốn 3.850.000 USD, ngoài ra

chưa thu hút được dự án nào nữa, kể cả công tác chuẩn bị danh mục dự án đầu

tư để đăng ký cũng chưa được chú ý, đây là một thiếu sót cần khắc phục để

khai thác có hiệu quả nguồn vốn này nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các

công trình hạ tầng thiết yếu trong KKT Dung Quất.

Thu hút vốn đầu tư theo hình thức PPP: tại KKT Dung Quất chưa có

dự án phát triển kết cấu hạ tầng được triển khai theo hình thức PPP. Nguyên

nhân do KKT Dung Quất vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; trong những năm

64

đầu phát triển cơ sở hạ tầng yếu kém, việc thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó

khăn, kinh tế - xã hội của Tỉnh chưa phát triển; mặc dù Ban Quản lý và tỉnh

Quảng Ngãi đã xây dựng danh mục dự án và tích cực xúc tiến, kêu gọi đầu tư

nhưng bản thân các dự án còn nhiều rủi ro, tính khả thi không cao, đặc biệt là

phương án thu hồi vốn đầu tư nên việc thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư gặp

nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, Ban Quản lý đã chủ động, kêu gọi các Tập đoàn, Tổng công

ty, các doanh nghiệp tư nhân với tổng vốn hơn 8.131 tỷ đồng để đầu tư các

hạ tầng kỹ thuật, xã hội khác cơ bản đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển của

KKT Dung Quất như: hệ thống cấp điện, bưu chính viễn thông, cấp nước,

cảng biển và các công trình dịch vụ tiện ích khác.

Thu hút các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng

KCN: tại thời điểm ban đầu thành lập, việc kêu gọi nhà đầu tư xây dựng và

kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN tại Quảng Ngãi là rất khó khăn (do các điều

kiện cơ sở hạ tầng cơ bản yếu kém, kinh tế - xã hội còn thấp, các chính sách

thu hút, ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư chưa rõ ràng...). Trước những khó khăn đó,

Ban Quản lý đã huy động nguồn lực thực hiện dự án Phân khu công nghiệp

Sài Gòn - Dung Quất, diện tích 78 ha, thời gian thực hiện 2004 - 2006, với

tổng mức 85 tỷ đồng (vốn NSTW: 41 tỷ đồng, vốn vay: 44 tỷ đồng), được đầu

tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật. Đây là tiền đề quan trọng để thu hút các nhà

đầu tư có nhu cầu thuê đất có hạ tầng để sản xuất kinh doanh. Kết quả đã

nhanh chóng lấp đầy diện tích đất cho thuê khoảng 70% tại thời điểm 2009,

với 24 dự án đầu tư, tổng vốn thực hiện đầu tư 2.312 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc

Phân khu công nghiệp do một đơn vị trực thuộc Ban Quản lý (hiện nay

chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên thuộc UBND tỉnh) quản lý,

khai thác và duy tu bảo dưỡng đã bộc lộ nhiều khuyết điểm: thu hút đầu tư

không chuyên nghiệp, các dự án đầu tư đạt về mặt số lượng nhưng chất lượng

65

chưa cao, đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm,

tạo sự lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, chưa đáp ứng được mục

tiêu ban đầu (hiện nay một số doanh nghiệp phá sản, một số hoạt động cầm

chừng); công tác duy tu, bảo dưỡng chưa đạt yêu cầu nên hạ tầng xuống cấp

nhiều... trong khi đó bộ máy tổ chức lại cồng kềnh, không phát huy hiệu quả.

Xác định được những hạn chế trên, cần thiết phải đổi mới tư duy, phải

có cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư mạnh mẻ, đột phá để thu hút các nhà đầu tư

chuyên nghiệp, có tiềm lực tài chính và nguồn khách hàng tiềm năng tại các

nước cũng như các địa phương khác trên cả nước để đầu tư xây dựng và kinh

doanh hạ tầng KCN một cách đồng bộ, bài bản, chuyên nghiệp và thân thiện

với môi trường. Điển hình cho sự thành công này là thu hút dự án Khu Công

nghiệp - Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi (FDI): Dự án được Ban Quản lý

cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào ngày 23/4/2012 với diện tích giai đoạn 1

khoảng 660ha, là KCN hiện đại nhất của tỉnh Quảng Ngãi hiện nay với hệ

thống hạ tầng tương đối đồng bộ bao gồm hệ thống đường giao thông, điện

chiếu sáng; hệ thống cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải; Hệ thống xử

lý nước thải tập trung; Trạm PCCC... Việc triển khai và đưa vào hoạt động

đối với dự án đã tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:

- Về thu hút đầu tư: KCN VSIP Quảng Ngãi là nơi tạo điểm nhấn trong

thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Quảng Ngãi.

Tính đến nay, KCN VSIP Quảng Ngãi đã thu hút được 23 dự án đầu tư (trong

đó, có 22 dự án FDI và 01 dự án đầu tư trong nước), với tổng vốn đầu tư trên

759 triệu USD. Tính riêng trong năm 2018, thu hút đầu tư FDI vào KCN

VSIP Quảng Ngãi chiếm 93% tổng thu hút FDI của cả tỉnh Quảng Ngãi (341

triệu USD/366,78 triệu USD).

- Về giải quyết lao động: KCN VSIP Quảng Ngãi đã giải quyết tốt việc

làm cho lao động địa phương; hiện nay, đã có 10/23 dự án đi vào hoạt động,

66

giải quyết việc làm cho khoảng trên 7.600 lao động; dự kiến khi 23 dự án đi

vào hoạt động sẽ giải quyết việc làm cho khoảng 35.000 lao động.

Hiện nay, Ban Quản lý đang tập trung hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự

án Khu đô thị - công nghiệp Dung Quất (quy mô diện tích 319 ha): đang triển

khai thực hiện công tác bồi thường, GPMB (đã thực hiện khoảng 100ha) và

các thủ tục liên quan đối với dự án. Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Hoàng

Thịnh Đạt đang tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư; đến nay,

Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Đạt đã ký biên bản ghi nhớ với các nhà đầu tư

thứ cấp thuê lại diện tích đất đạt khoảng 51ha. Dự án Khu công nghiệp Bình

Hòa - Bình Phước (quy mô diện tích 249,51 ha): Nhà đầu tư đã trình hồ sơ

đầu tư dự án, tỉnh đang lấy ý kiến các cơ quan có liên quan cho ý kiến về việc

đầu tư dự án và đang gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan trước khi trình

Thủ tướng Chỉnh phủ quyết định chủ trương đầu tư.

Huy động vốn từ quỹ đất: các khu đô thị Vạn Tường, Dốc Sỏi, Sa Kỳ

nằm trong quy hoạch chung KKT Dung Quất được quy hoạch hiện đại, đồng

bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đầy đủ dịch vụ tiện ích nhằm nhu

cầu sinh sống của cán bộ, chuyên gia, công nhân và người dân trong vùng.

Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng hạ tầng chưa đồng bộ, đặc biệt là các hạ tầng

thiết yếu chưa đầy đủ, trong khi đó thành phố Quảng Ngãi cách khoảng 35km

với sự hình thành, phát triển lâu đời và được đầu tư hoàn chỉnh của đô thị loại

II nên đa số cán bộ, chuyên gia, công nhân ưu tiên lựa chọn để sinh sống. Do

đó, thời gian qua, số lượng người sinh sống tại các đô thị trong KKT Dung

Quất còn ít nên tiềm năng đất đai vẫn chưa được khai thác. Tuy nhiên, trong

thời gian đến, với nhiều dự án lớn triển khai xây dựng và hoạt động, số lượng

cán bộ, chuyên gia, công nhân làm việc tại KKT sẽ tăng lên rất nhiều, kéo

theo nhu cầu về nhà ở, đất đai sẽ rất lớn (chưa kể các khu dân cư được xây

dựng để phục vụ nhu cầu tái định cư của người dân trong vùng dự án); khi đó

67

việc huy động vốn từ quỹ đất sẽ dễ dàng và rất nhiều tiềm năng nên cần phải

có giải pháp tận dụng hiệu quả nguồn lực này trong thời gian đến để bổ sung

nguồn thu xây dựng CSHT KKT.

2.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng Khu kinh tế Dung Quất

Bộ máy QLNN về thu hút đầu tư trong phát triển CSHT KKT Dung

Quất được thực hiện ở 02 cấp: Trung ương và địa phương. Ở cấp Trung ương

là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trực tiếp là Vụ Quản lý các khu kinh tế) được giao

nhiệm vụ quản lý nhà nước chung đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp,

khu chế xuất và khu công nghệ cao trên cả nước, trong đó có KKT Dung

Quất. Ở địa phương, UBND tỉnh Quảng Ngãi là chủ thể quản lý nhà nước đối

với KKT Dung Quất và giao cho Ban Quản lý và các sở ngành là các cơ quan

thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện chức năng quản lý vốn đầu tư trong

phát triển CSHT KKT Dung Quất ở những mặt khác nhau. Trong giới hạn

luận văn này, tôi tập trung đi sâu đánh giá thực trạng bộ máy của Ban Quản lý

là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý

nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và là đơn vị chủ động đề xuất, tham mưu và trực

tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ tầng

KKT Dung Quất.

Hiện nay, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hoạt

động theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 04/10/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Dung Quất và các Khu công

nghiệp Quảng Ngãi và Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV

ngày 03/09/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày

68

12/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, cụ thể như sau:

2.3.2.1. Vị trí và chức năng

1. Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực

hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Dung Quất và

các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; quản lý và tổ chức thực

hiện chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên

quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKT

Dung Quất và các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công

chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của

UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ

của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý KKT

Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố có

liên quan trong công tác quản lý.

3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và

con dấu mang hình quốc huy; là đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh; kinh phí

quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn

đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn

kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

2.3.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong công tác

Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế

Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

UBND tỉnh Quảng Ngãi giao nhiệm vụ, quyền hạn và phân cấp, ủy

quyền tương đối đầy đủ cho Ban Quản lý để thực hiện quản lý nhà nước về thu

69

hút vốn đầu tư CSHT KKT Dung Quất theo đúng quy định của pháp luật, cụ

thể như sau:

1. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định theo thẩm quyền:

- Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất;

rà soát quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt;

- Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các

nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ

tầng xã hội quan trọng trong KKT.

2. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện:

- Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và

quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;

- Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển KKT;

- Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT, KCN, phát triển

nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;

- Lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình cấp thẩm quyền thẩm

định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập kế hoạch đầu tư công trung hạn

(5 năm) và hàng năm trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy

định;

- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT,

hàng năm và 5 năm; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu

tư của tỉnh;

- Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát

triển hàng năm của Ban Quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền

hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà

nước và pháp luật có liên quan;

70

- Lập nhiệm vụ và đồ án: Quy hoạch phân khu xây dựng trong KKT,

quy hoạch phân khu xây dựng KCN phù hợp quy hoạch chung xây dựng đã

được phê duyệt; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT;

- Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT trình cơ

quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;

3. Về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước.

a) Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư

đối với các dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào KKT Dung Quất.

Ban Quản lý chỉ được thành lập một Ban Quản lý dự án đầu tư xây

dựng đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện và năng lực theo quy định của nhà

nước, để giúp chủ đầu tư quản lý, tổ chức triển khai thực hiện tất cả các dự án

đầu tư trên địa bàn KKT Dung Quất.

b) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:

- Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo

quy định của Luật Đầu tư công, Trưởng Ban Quản lý tổ chức thẩm định và

quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước

(trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu tư tại KKT Dung Quất; đồng thời, tổ

chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.

- Ký hợp đồng đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT

theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận,

quản lý và sử dụng vốn ODA.

c) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT Dung Quất

thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu

tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT Dung Quất

thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp,

các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định

của pháp luật;

71

d) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán,

kế hoạch lựa chọn nhà thầu... theo quy định đối với công tác duy tu, bảo

dưỡng và quản lý sử dụng theo mục đích đầu tư hệ thống các công trình kết

cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng

được đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời, thực hiện quản lý tài sản công

đã được đầu tư trong KKT Dung Quất.

6. Về quản lý đầu tư

a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư và

giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế

Dung Quất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã

được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt; tham

gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KKT Dung Quất do Bộ Kế hoạch và

Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư

theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư;

c) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép; giải quyết khó khăn,

vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong KKT Dung Quất;

d) Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án được Nhà nước giao đất,

cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự

án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất tại KKT Dung Quất phù hợp với

quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Về quản lý môi trường

a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:

- Tổ chức thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi

trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KKT Dung Quất (đối với các dự án

thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);

- Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra, xác

72

nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự

án đối với các dự án đầu tư trong KKT Dung Quất theo quy định của pháp

luật về bảo vệ môi trường.

b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các

đối tượng thuộc diện phải đăng ký và đề án bảo vệ môi trường đơn giản trong

KKT Dung Quất theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy

ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan (đối với các dự án thuộc

thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân dân các

huyện, thành phố có liên quan).

8. Về quản lý quy hoạch và xây dựng

Ban Quản lý được UBND tỉnh ủy quyền:

a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh (nếu có) nhiệm vụ

và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong KKT Dung Quất phù hợp quy

hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

điều chỉnh cục bộ: Quy hoạch phân khu xây dựng trong KKT, quy hoạch

phân khu xây dựng KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu

đất và cơ cấu quy hoạch;

b) Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình

không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc diện phải thẩm định trong KKT

(trừ công trình do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên

ngành thẩm định);

c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công

trình đối với công trình xây dựng trong Khu kinh tế phải có Giấy phép

xây dựng;

d) Thực hiện nhiệm vụ cấp giấy phép quy hoạch và quản lý quy hoạch,

xây dựng công trình; quản lý chất lượng công trình trong KKT theo quy định

pháp luật về xây dựng;

73

9. Về quản lý đất đai, bất động sản.

- Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ

tầng KKT Dung Quất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và

thực hiện quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

- UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý để tổ chức triển khai xây dựng

và phát triển KKT Dung Quất theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để

thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt

nước đã được cơ quan có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý trước

khi giao lại đất, cho thuê đất;

- Được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền

sử dụng đất; cho thuê đất, mặt nước đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử

dụng đất trong KKT Dung Quất theo quy định của pháp luật về đất đai; thu

hồi đất đã giao lại, cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai và quản lý

quỹ đất đã thu hồi;

- Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh và pháp luật về đầu tư và đất đai

quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức

miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự

án đầu tư trong KKT Dung Quất áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho

thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;

Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung còn hạn chế:

Thứ nhất, sau khi giải thể Ban Quản lý phát triển đô thị Vạn Tường thì

nhiệm vụ phát triển đô thị Vạn Tường và các đô thị vệ tinh khác vẫn chưa

được bổ sung vào nhiệm vụ của Ban Quản lý.

Thứ hai, việc phân cấp, ủy quyền chưa mạnh trên một số lĩnh vực nên

việc thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” chưa phát huy hiệu quả, gây khó

khăn cho các nhà đầu tư, cụ thể: (1) Không ủy quyền tổ chức thẩm định và

74

phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong KKT

Dung Quất khi đảm bảo khu chức năng được đánh giá tác động môi trường và

có hệ thống xử lý nước thải theo quy định; (2) Sở Lao động - Thương binh và

xã hội không uỷ quyền Ban Quản lý: Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động

nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất; xác nhận

người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong KKT Dung

Quất không thuộc diện cấp giấy phép lao động; (3) Về đầu tư xây dựng từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước: Chỉ ủy quyền Trưởng Ban Quản lý tổ chức

thẩm định và quyết định đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, kế hoạch

lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm C (trước đây là ủy quyền dự án nhóm

B trở xuống) sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế, Khu công

nghiệp; đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp

luật về đầu tư. Các nội dung này trước đây đã ủy quyền cho Ban Quản lý và

đã triển khai thực hiện tốt, hiệu quả, đúng quy định.

2.3.2.3. Về cơ cấu tổ chức Quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư

xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Trên cơ sở các chủ trương của Đảng, Chính phủ và UBND Tỉnh, Ban

Quản lý đã chủ động xây dựng cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng, đơn vị

trực thuộc Ban Quản lý theo hướng gọn đầu mối, phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ được giao, cụ thể: (1) Hợp nhất Văn phòng Ban Quản lý KKT Dung

Quất và Phòng Tổ chức - Đào tạo thành Văn phòng Ban; (2) Giải thể Thanh

tra KKT Dung Quất; (3) Hợp nhất Trung tâm Hỗ trợ Kỹ thuật nông - lâm

nghiệp Dung Quất và Ban quản lý Rừng phòng hộ môi trường, cảnh quan

Dung Quất thành Trung tâm kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Dung Quất; (4) Hợp

nhất Ban Quản lý các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và Ban Quản lý dự án an

sinh xã hội thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng; Giải thể Ban Quản lý

Phát triển đô thị Dung Quất; sáp nhập Trung tâm Đào tạo và cung ứng

75

nguồn lao động Dung Quất vào Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi;

Chuyển giao Trung tâm Văn hóa - Thể thao Dung Quất về Trường Cao

đẳng kỹ nghệ Dung Quất.

Như vậy, từ năm 2016 đến nay sau khi rà soát, sắp xếp, Ban Quản lý đã

giảm từ 17 phòng, đơn vị xuống còn 11 phòng, đơn vị trực thuộc, với cơ cấu

cụ thể:

Lãnh đạo Ban Quản lý: 01 Trưởng Ban Quản lý có Trưởng ban và

không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.

Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý

1. Các phòng, đơn vị tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:

- Văn phòng Ban Quản lý;

- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

- Phòng Quản lý Đầu tư;

- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;

- Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;

- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;

- Văn phòng đại diện tại các Khu công nghiệp.

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Trung tâm Phát triển quỹ đất Dung Quất;

- Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường;

- Trung tâm Kỹ thuật nông - lâm nghiệp Dung Quất;

Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Quản lý đang tiếp tục củng

cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm đảm bảo nguồn tự chủ và

theo lộ trình đến năm 2020, tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi tự đảm bảo chi thường

xuyên (tự chủ 100% chi thường xuyên).

Riêng Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng do Trưởng Ban Quản lý

76

quyết định thành lập theo quy định tại điểm a khoản 5 điều 2 của Quy định

này, để giúp chủ đầu tư quản lý, tổ chức triển khai thực hiện tất cả các dự án

đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất.

Trưởng Ban Quản lý tổ chức, thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để làm đầu mối tiếp nhận,

xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công

nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Biên chế của Ban Quản lý

Ban Quản lý được UBND tỉnh giao 99 biên chế. Sau thời gian sắp xếp

và giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho một số công chức theo Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP, hiện nay Ban Quản lý còn 93 công chức và viên chức

làm việc tại các phòng, đơn vị chuyên môn khối hành chính. Đa số công chức,

viên chức có trình độ thạc sĩ và đại học (chiếm trên 94%), trình độ chính trị,

trình độ quản lý nhà nước đáp ứng được yêu cầu vị trí, công việc đảm nhận.

Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt,

Ban Quản lý đã tổ chức phân công, bố trí, sử dụng công chức đảm bảo theo

yêu cầu về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, khung năng lực,... đảm

bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Ban Quản lý đã thực hiện tốt công tác tổ chức sắp xếp bộ máy theo

hướng giảm đầu mối, tinh gọn, tăng cường sự chủ động tham mưu của các

phòng, đơn vị và của từng cán bộ, công chức, viên chức; tuy nhiên, vẫn còn

một số hạn chế: (1) Một số công chức, viên chức còn thiếu trách nhiệm, chưa

năng động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ; (2) Trong công tác quản

lý dự án, một số cán bộ kỹ thuật có biểu hiện tiêu cực; (3) Việc áp dụng công

nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành còn chậm, chưa đạt so với

yêu cầu đề ra như: cấp phép đầu tư qua mạng, đấu thầu qua mạng, đăng tải

thông tin dự án trên cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư;

77

2.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư

Việc kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng CSHT KKT Dung Quất, tỉnh

Quảng Ngãi được được quy định tại các quy định của nhà nước về quản lý

đầu tư, xây dựng, đặc biệt là các quy định cụ thể về quản lý tài chính như thu

hút vốn và chi phí xây dựng công trình. Các văn bản pháp luật của Trung

ương bao gồm rất nhiều nội dung liên quan đến quản lý tài chính đối với vốn

đầu tư xây dựng công trình như: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày

25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị

định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh

giá đầu tư; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài Chính

quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.

Trong việc kiểm tra, kiểm soát các dự án đầu tư, giám sát của các tổ

chức xã hội và nhân dân là hết sức quan trọng. Điều này được thực hiện theo

Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg, ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Thông tư liên tịch

số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBMTTQVN- TC, ngày 04/12/2006 của liên bộ

Kế hoạch đầu tư- Ủy Ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam- Bộ Tài Chính hướng

dẫn thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg, ngày 18/4/2005 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

Từ các căn cứ đó, công tác kiểm tra, giám sát việc Quản lý nhà nước về

thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

được quan tâm.

Trong các nguồn vốn thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất, tỉnh Quảng

Ngãi, nguồn vốn NSNN là nguồn vốn được các cơ quan Quản lý nhà nước

chú trọng nhất trong công tác kiểm tra, giám sát. Cơ chế kiểm tra, giám sát

đối với vốn đầu tư từ NSNN trong đầu tư xây dựng KKT Dung Quất ngày

càng được đổi mới và hoàn thiện theo hướng: bên cạnh đề cao vai trò, trách

78

nhiệm của các chủ thể QLNN, chủ thể tham gia thì tăng cường công tác giám

sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm phát hiện, phòng ngừa, chấn chỉnh,

xử lý các vi phạm để hoạt động này đảm bảo đúng định hướng.

Về nhiệm vụ của các cơ quan QLNN của tỉnh Quảng Ngãi kiểm tra,

đánh giá việc thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT Dung Quất được

UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định như sau:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về

giám sát, đánh giá các dự án đầu tư của Tỉnh, chịu trách nhiệm xây dựng kế

hoạch giám sát, đánh giá thu hút hàng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp việc

thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư.

- Kho bạc nhà nước, thanh tra nhà nước, kiểm tra nhà nước theo dõi,

tổng hợp và giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc phạm vi

của mình; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về cơ quan đầu mối

giám sát, đánh giá đầu tư của Tỉnh.

Bên cạnh sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn, Tỉnh còn

tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng, cơ quan mặt trận tổ quốc, cơ quan

báo chí đối với việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT

KKT Dung Quất.

Trong những năm gần đây, Ban Quản lý được nhiều đơn vị thực hiện

thanh tra, kiểm toán trên nhiều lĩnh vực như: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra

Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kiểm toán Nhà nước

khu vực II, khu vực III... Qua các đợt thanh tra, kiểm toán, cũng đã chỉ ra

những sai sót, khuyết điểm cần khắc phục trong việc lập kế hoạch, phân bổ

vốn, lập chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế dự toán, lựa chọn nhà thầu

và ký kết hợp đồng thi công, quản lý tiến độ, chất lượng công trình, quản lý

chi phí đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành... Qua đó, kiểm điểm trách nhiệm

cá nhân, tập thể có liên quan và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những thiếu

79

sót, hạn chế để công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư hạ tầng KKT

Dung Quất ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát vốn đầu tư còn một số hạn chế:

(1) Việc chưa có kế hoạch phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan thanh tra, kiểm

toán nên có nhiều năm Ban Quản lý không được thanh tra kiểm toán, có năm

lại được thực hiện nhiều đợt (năm 2018: có 03 đợt Thanh tra Bộ Kế hoạch và

Đầu tư, Thanh tra Bộ Xây dựng và Kiểm toán chuyên ngành II) làm ảnh

hưởng rất lớn về mặt thời gian để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Ban

Quản lý; (2) Việc thực hiện các kết luận và kiến nghị của các cơ quan thanh

tra, kiểm toán, đặc biệt là khắc phục các vấn đề liên quan đến công tác tài

chính còn chậm; tổ chức kiểm điểm còn sơ sài; (3) Việc kiểm tra, giám sát

thực hiện các mục tiêu đầu tư và các cam kết tại Giấy chứng nhận đăng ký

đầu tư của các Nhà đầu tư; Ban Quản lý chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, giám sát.

Khi nhà đầu tư/Doanh nghiệp có những sai phạm, Ban Quản lý chỉ lập biên

bản và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính theo quy

định. Điều này dẫn đến việc xử lý các vi phạm không kịp thời.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Những kết quả đạt được

Ngày 11/4/1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

207/TTg về phê duyệt Quy hoạch chung Khu Công nghiệp (KCN) Dung

Quất. Theo đó, KCN Dung Quất với diện tích 14.000 ha (trong đó Quảng

Ngãi 10.300 ha, Quảng Ngãi 3.700 ha) được xác định là KCN lọc hoá dầu đầu

tiên của Việt Nam, là khu tập trung các ngành công nghiệp qui mô lớn, gắn

với cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay quốc tế Chu Lai, là trung tâm

kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và

giữ vai trò quan trọng về quốc phòng.

80

Chủ trương xây dựng KKT Dung Quất đã được Bộ Chính trị thông qua

Thông báo số 155-TB/TW ngày 09/9/2004 về việc thống nhất chủ trương

chuyển KCN Dung Quất thành KKT Dung Quất. Đến ngày 11/3/2005, Thủ

tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg thành lập KKT

Dung Quất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Sau hơn 22 năm đi vào hoạt động và phát triển (trong đó, hơn 14 năm

hoạt động với mô hình KKT ven biển), với không ít những khó khăn, thách

thức trong điều kiện vừa thử nghiệm vừa tìm hướng đi; đến nay, KKT Dung

Quất đã đạt được nhiều kết quả và thành tựu quan trọng, là hạt nhân tăng

trưởng kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung nói chung.

KKT Dung Quất hiện có tổng diện tích hơn 45.332ha của 27 xã, thị trấn

vùng Đông, thuộc 03 huyện gồm Bình Sơn, Sơn Tịnh, và huyện đảo Lý Sơn.

Từ khi thành lập đến nay, từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp hơn

4.794 tỷ đồng và các nguồn vốn khác, Ban Quản lý đã đầu tư nhiều công trình

hạ tầng quan trọng cơ bản đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư phát triển KKT

Dung Quất.

Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác xúc tiến đầu tư luôn

được coi trọng, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã đến KKT Dung Quất

nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư. Đến cuối năm 2018, KKT Dung Quất đã

cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 203 dự án, tổng vốn đăng ký khoảng 11,693

tỷ USD, vốn thực hiện khoảng hơn 6,7 tỷ USD, diện tích đất đã cấp triển khai

thực hiện dự án khoảng 3.700 ha. Một số dự án quy mô lớn đã đầu tư như

Nhà máy lọc dầu, Nhà máy đóng tàu, Nhà máy công nghiệp nặng Doosan,

KCN - Đô thị - Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi, Khu liên hợp sản xuất gang thép

Hòa Phát Dung Quất… Giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ không ngừng

tăng cao và phát triển đều qua các năm, nếu giai đoạn 2006- 2010 đạt trung

81

bình 14.432 tỷ đồng/năm thì giai đoạn 2011-2016 đạt 109.900 tỷ đồng đạt

trung bình, năm 2017 đạt 71.340 tỷ đồng, chiếm hơn 70% giá trị sản xuất

công nghiệp toàn tỉnh.

Năm 2018, KKT Dung Quất đã đóng góp 12.200/15.025 tỷ đồng,

chiếm hơn 80% nguồn thu ngân sách Quảng Ngãi, lao động địa phương chiếm

chủ yếu trong số 24.374 lao động được giải quyết việc làm. Dự báo trong

những năm đến, giá trị sản xuất công nghiệp của KKT Dung Quất đạt hơn

150.000 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu khoảng 600 triệu USD, thu ngân sách

khoảng 31.500 tỷ đồng, giải quyết việc làm khoảng 35.000 lao động.

2.3.2. Những hạn chế

Mặc dù có được những kết quả ban đầu nhưng so với những tiềm năng,

lợi thế của KKT Dung Quất cũng như so với các chủ trương ban đầu của Bộ

Chính trị và Chính phủ về việc thành lập KKT Dung Quất thì những kết quả

nêu trên còn khiêm tốn và chưa đạt được mục tiêu mà Bộ Chính trị và Chính

phủ đã đề ra. Ban Quản lý nhận thấy một số hạn chế sau:

Thứ nhất, còn chồng chéo trong lập, quản lý nhà nước và thực hiện

quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch ngành trên địa bàn KKT,

giữa quy hoạch tại KKT và quy hoạch của các chính quyền địa phương.

Công tác phối hợp với chính quyền địa phương trong việc kiểm tra và quản

lý quy hoạch chưa hiệu quả.

Thứ hai, vốn đầu tư hạ tầng KKT Dung Quất chủ yếu vẫn là nguồn

ngân sách hoặc có tính chất ngân sách nên chưa đáp ứng được yêu cầu; trong

khi đó, việc thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng theo các hình thức PPP, huy động từ

quỹ đất gặp nhiều khó khăn, chưa đạt kết quả, kêu gọi nguồn vốn ODA, FDI

và các nguồn vốn khác chưa đạt kết quả nên cơ sở hạ tầng, tiện ích còn thiếu,

mới chỉ đáp ứng yêu cầu ở mức thấp.

82

Thứ ba, việc phân cấp, ủy quyền chưa mạnh trên một số lĩnh vực nên

việc thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” chưa phát huy hiệu quả, gây khó

khăn cho các nhà đầu tư.

Thứ tư, việc thực hiện các kết luận và kiến nghị của các cơ quan thanh

tra, kiểm toán, đặc biệt là khắc phục các vấn đề liên quan đến công tác tài

chính còn chậm; tổ chức kiểm điểm trách nhiệm có liên quan còn sơ sài; Việc

kiểm tra, giám sát thực hiện các mục tiêu đầu tư và các cam kết tại Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư của các Nhà đầu tư chưa đạt hiệu quả.

2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế

Một là, về cơ chế chính sách

(1) Cơ chế tài chính cho KKT Dung Quất trong thời gian qua, nhất là

trong giai đoạn đầu mới thành lập không ổn định và không đáp ứng yêu cầu

vốn đầu tư.

Theo tinh thần Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của

Thủ tướng Chính phủ qui định: “Trong thời gian 15 năm đầu; kể từ khi quyết

định này có hiệu lực thi hành, Ngân sách nhà nước cân đối hàng năm không

thấp hơn toàn bộ nguồn thu Ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

cho yêu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và các công trình

dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho Khu kinh tế

Dung Quất theo các chương trình mục tiêu”. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính ban

hành Thông tư số 119/2005/TT-BTC ngày 22/12/2005 và được sửa đổi, bổ

sung tại Thông tư số 33/2008/TT-BTC ngày 23/4/2008 hướng dẫn.

Mặc dù Thủ tướng có Quyết định và Bộ Tài chính cũng có Thông tư

hướng dẫn nhưng không triển khai thực hiện, mà hàng năm chỉ căn cứ vào

khả năng cân đối của ngân sách Trung ương để bố trí vốn và bổ sung có mục

tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện; nhưng mức bố trí của ngân sách

83

trung ương hàng năm rất ít, không ổn định, không đảm bảo yêu cầu đầu tư hạ

tầng phục vụ thu hút đầu tư phát triễn

(2) Cơ chế ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn và thông thoáng để thu

hút các nhà đầu tư hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng KCN

Hiện nay, thu nhập của các Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng cho thuê

lại đất đầu tư dự án tại KKT thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,

được xác định là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nên

không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại

Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài

chính. Tuy nhiên, đây là các dự án được đầu tư thuộc địa bàn kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn khác biệt so với đầu tư kinh doanh hạ tầng cho thuê lại đất

tại các địa bàn thuận lợi như ở thành phố và đô thị. Mặt khác, khả năng thu

hồi vốn của các công trình kết cấu hạ tầng thấp nên việc huy động vốn của

các nhà đầu tư từ khu vực tư nhân không cao, đặc biệt đối với những tỉnh có

điều kiện kinh tế - xã hội còn thấp như tỉnh Quảng Ngãi.

(3) Có sự chồng chéo giữa các quy định của Luật Đầu tư và Luật Bảo

vệ môi trường

Tại Khoản 1, Điều 22, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015

của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Đầu tư thì trình tự đầu tư có 04 bước, bao gồm: (1) Quyết định chủ trương

đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư

và Nghị định này; (2) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 44

Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập

tổ chức kinh tế; (3) Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho

thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp

luật về đất đai (nếu có); (4) Thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định của

84

pháp luật về xây dựng (nếu có). Không quy định bước thực hiện thủ tục về

môi trường.

Trong hồ sơ để xem xét cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng

nhận đăng ký đầu tư không yêu cầu phải có hồ sơ về môi trường (Quyết định

phê duyệt ĐTM hoặc văn bản xác nhận Kế hoạch BVMT); đồng thời, tại

Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính

phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì:

“Cơ quan đăng ký đầu tư không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ

khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật Đầu

tư và Nghị định này”.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 25, Luật Bảo vệ môi

trường thì Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn

cứ để cấp thẩm quyền thực hiện các việc Quyết định chủ trương đầu tư dự án

(điểm a) và Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án (điểm đ).

Về thời điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường: tại Điều

31, Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của Luật này phải lập kế hoạch bảo vệ

môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này

xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ”. Như vậy thời điểm “trước khi triển khai dự án” đã không

được quy định trong quy trình đầu tư theo quy định tại Nghị định số

118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

Sự chồng chéo giữa các quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định số

118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và Luật Bảo vệ môi

trường, thì các cơ quan có thẩm quyền thực hiện quyết định chủ trương đầu

tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thể xác định thực hiện theo

quy định nào giữa quy định tại các Luật này.

85

Hai là, về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý:

- Thiếu hành lang pháp lý đầy đủ, vững chắc cho việc phát triển của

KKT Dung Quất nói riêng và các KKT, KCN, KCX trong cả nước nói chung.

Hiện nay, để quản lý các KKT, KCN, KCX mới chỉ có Nghị định của Chính

phủ là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất cho nên việc chồng chéo, bất cập

giữa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động quản lý tại

KKT Dung Quất là không tránh khỏi.

- Thiếu sự gắn kết trong quản lý giữa cơ quan quản lý trực tiếp các sở,

ngành cấp tỉnh; việc chưa thực hiện ủy quyền một số nhiệm vụ theo quy định

tại Khoản 3, Điều 63, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 về việc

các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho Ban

Quản lý KCN, KKT thực hiện dẫn đến các nhiệm vụ đan xen về thẩm quyền

và trách nhiệm trong quản lý đầu tư, xây dựng, lao động và môi trường, dẫn

đến sự chồng chéo, lòng vòng, thiếu rõ ràng và nhất quán, từ đó làm giảm

hiệu lực và hiệu quả trong quản lý.

Ba là, một số công chức, viên chức còn thiếu trách nhiệm, chưa năng

động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ; việc áp dụng công nghệ thông

tin trong công tác quản lý điều hành còn chậm, chưa đạt so với yêu cầu đề ra

như: cấp phép đầu tư qua mạng, đấu thầu qua mạng, đăng tải thông tin dự án

trên cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư.

86

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã đưa ra vị trí địa lý, đặc điểm phát triển kinh tế ảnh hưởng

đến Quản lý nhà nước về thu hút vốn xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng

Ngãi. Từ đó đưa ra những thực trạng Quản lý nhà nước theo các nội dung:

Thể chế, tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự, chi phí tài chính công trong Quản

lý nhà nước đối với thu hút vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất, tỉnh

Quảng Ngãi. Qua đó nêu ra những kết quả đạt được và những hạn chế, đồng

thời đã đưa ra một số nguyên nhân của những tồ tại, hạn chế trong Quản lý

nhà nước về thu hút vốn xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi như: Cơ

chế tài chính cho KKT Dung Quất trong thời gian qua, nhất là trong giai đoạn

đầu mới thành lập không ổn định và không đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư; cơ

chế ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn và thông thoáng để thu hút các nhà đầu

tư chiến lược; Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội còn nhiều yếu kém, chưa đảm

bảo cho phát triển; hạn chế về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý.

Từ lý luận của chương 1, kết hợp phân tích thực trạng ở chương 2 làm

luận cứ khoa học để luận văn tiếp tục đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu

lực, hiệu quả Quản lý nhà nước về thu hút vốn xây dựng KKT Dung Quất,

tỉnh Quảng Ngãi tại chương 3.

87

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

3.1.1. Phương hướng chung

Qua 22 năm xây dựng KKT Dung Quất, Ban Quản lý nhận thấy rằng

kết quả đạt được vẫn là cơ bản, từ chỗ là những khu vực cát trắng sản xuất

nông nghiệp hiệu quả thấp thì đến nay có nhiều nhà máy tầm cỡ quốc gia đã

mọc lên, đời sống nhân dân vùng dự án từng bước được nâng cao, những tồn

tại nêu trên có thể khắc phục được nếu có những cơ chế, chính sách phù hợp.

Điều đó đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương hình thành khu kinh tế

ven biển với không gian kinh tế riêng và những chính sách đặc thù.

Vì vậy, phương hướng phát triển KKT Dung Quất trong thời gian tới

được tỉnh Quảng Ngãi xác định là: “Xây dựng Khu kinh tế Dung Quất thành

trung tâm công nghiệp ven biển của khu vực miền Trung; Trung tâm lọc hoá

dầu và năng lượng Quốc gia; cửa ngõ ra biển Đông; là hạt nhân thúc đẩy sự

phát triển của Tỉnh”; “Xây dựng Khu kinh tế Dung Quất phát triển tổng hợp,

đa ngành, đa lĩnh vực, nhất là các ngành công nghiệp có quy mô lớn gắn với

cảng biển nước sâu Dung Quất” [54]

“Tiếp tục đầu tư phát KKT Dung Quất để giữ vững vai trò hạt nhân tăng

trưởng của tỉnh Quảng Ngãi trên các lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, lao động của tỉnh; tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2020,

Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát huy vai

trò cảng biển nước sâu trong thu hút đầu tư các dự án công nghiệp nặng, dự án

88

quy mô lớn… để sớm hình thành Trung tâm Lọc hoá dầu và Trung tâm Năng

lượng Quốc gia tại KKT Dung Quất. Tiếp tục đầu tư phát triển các đô thị Vạn

Tường và một số khu đô thị vệ tinh để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp.

Phát triển KKT Dung Quất đảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, an

ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường. Đổi mới có hiệu quả mô hình quản lý,

thực hiện tốt cơ chế phối hợp và cơ chế “Một cửa, tại chỗ” trong quản lý, gắn kết

giữa quản lý một số lĩnh vực với quản lý hành chính lãnh thổ.” [54]

Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX,

nhiệm kỳ 2015- 2020 đã đề ra phương hướng chung là “Sử dụng hiệu quả vốn

nhà nước và huy động tổng hợp nguồn lực xã hội đầu tư hạ tầng Khu kinh tế

Dung Quất, các khu công nghiệp; từng bước xây dựng Khu Công nghiệp Phổ

Phong; hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát triển Khu Công nghiệp, Đô

thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi. Khẩn trương hoàn thành các khu tái định

cư và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án lớn trên địa bàn;

tích cực thúc đẩy sớm hình thành trung tâm lọc hoá dầu và năng lượng Quốc

gia tại Khu kinh tế Dung Quất.

Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp

công nghệ cao, công nghiệp sạch, tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm

công nghiệp. Tích cực xúc tiến đầu tư, nhất là có giải pháp hỗ trợ nhà đầu tư

thực hiện dự án; chú trọng dự án tạo giá trị gia tăng cao; phát triển công

nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; công nghiệp phụ trợ; công nghiệp hoá

dầu; các ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động. Kiên quyết từ chối các

dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ ô nhiễm môi trường; xử lý dứt điểm

những dự án chậm đầu tư, kéo dài, kém hiệu quả”.

Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, Nghị quyết đại hội đại biểu đảng

bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015- 2020 cũng đã xác định:

“Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô

89

thị là nhiệm vụ đột phá”; và Tỉnh uỷ cũng đã có quan điểm chỉ đạo rất cụ thể

về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:

“1. Thị trường giữ vai trò quan trọng trong huy động và phân bổ có

hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản

xuất. Cần đổi mới mạnh mẽ tư duy và phương thức đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng kinh tế, xã hội từ sử dụng ngân sách sang chủ yếu khuyến khích các

thành phần kinh tế đầu tư.

2. Nguồn lực nhà nước chỉ đầu tư các công trình, dự án có tác dụng lan

toả lớn, thật sự cần thiết, cấp bách; các công trình xã hội ở vùng sâu, vùng

xa, vùng đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư; hỗ

trợ các công trình và hạng mục công trình cụ thể để khuyến khích thu hút đầu

tư theo hình thức đối tác công tư.

3. Quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải đồng bộ và

hiện đại; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh

vực; phát huy hiệu quả của liên kết vùng.

4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp của toàn dân; Nhà

nước khuyến khích tổ chức, công dân đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phù

hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; đa dạng hoá các hình

thức đầu tư” [54]

Về đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi cũng xác

định: “Huy động nguồn lực xã hội, bố trí hợp lý ngân sách nhà nước để đầu

tư hoàn thiện hạ tầng khu kinh tế và các khu công nghiệp của tỉnh. Có cơ chế,

chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công

nghiệp; thay đổi phương thức đầu tư hạ tầng khu công nghiệp từ chủ yếu sử

dụng ngân sách nhà nước đầu tư sang khuyến khích doanh nghiệp đầu tư,

kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và hình thức đối tác công tư;

90

Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư:

- Hoàn thành đưa vào sử dụng: đường Võ Văn Kiệt, đường nối Trung

tâm phía Bắc và phía Nam đô thị Vạn Tường, đường Trì Bình - cảng Dung

Quất, cầu Trà Bồng; khu tái định cư phục vụ dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu

Dung Quất; các hạ tầng khác tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.

- Thực hiện đầu tư các tuyến đường trục vào Khu công nghiệp Dung

Quất phía Đông, đường liên cảng Dung Quất 1, đường Dốc Sỏi – sân bay

Chu Lai; đường nối KKT Dung Quất 1 và Dung Quất 2, đường Tịnh Phong -

cảng Dung Quất 2 với quy mô hợp lý.

Huy động nguồn lực xã hội đầu tư: hạ tầng các khu công nghiệp trong

Khu kinh tế Dung Quất; hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics; các dự án cảng

biển, kho bãi; các dự án xử lý nước thải, rác thải, xử lý môi trường, cấp nước

cho khu kinh tế, khu công nghiệp...” [56]

3.1.2. Phương hướng cụ thể

Hạ tầng giao thông:

Đường bộ: Ngân sách nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng và

hoàn thành các tuyến đường giao thông trục chính đối ngoại: đường Võ Văn

Kiệt là dự án thành phần thuộc dự án Trà My - Trà Bồng - Bình Long - Dung

Quất, sau khi hoàn thành sẽ trở thành Quốc lộ 24C thông suốt từ cảng Dung

Quất 1 đến huyện Trà My (Quảng Nam), sẽ kết nối với Quốc lộ 1A, đường

Trường Sơn Đông, tạo giao thông thông suốt theo trục dọc và trục ngang kết

nối với các tỉnh Tây Nguyên; đường Trì Bình - cảng Dung Quất, kết nối tuyến

đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Quốc lộ 1A đến cảng Dung Quất 1;

đường Dốc Sỏi - sân bay Chu Lai: kết nối KKT Dung Quất đến Nhà ga sân

bay Chu Lai ở phía Nam. Các trục đường giao thông đối nội: tuyến đường nối

Trung tâm phía Bắc và phía Nam đô thị Vạn Tường; các tuyến đường trục vào

Khu công nghiệp Dung Quất phía Đông, các tuyến đường trục vào Khu công

91

nghiệp Dung Quất phía Tây; đường nối KKT Dung Quất 1 và Dung Quất 2;

các tuyến đường trục chính KCN Dung Quất 2.

Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư các tuyến đường giao thông đối ngoại:

Tuyến đường ven biển nối đô thị Vạn Tường đến Quốc lộ 24B, nối đô thị Vạn

Tường và với tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh nhằm phát triển

đô thị, dịch vụ, du lịch hướng biển; Tuyến đường trục nối ngã 3 đô thị Vạn

Tường đến thành phố Quảng Ngãi, sẽ rút ngắn khoảng cách, thời gian lưu

thông từ TP Quảng Ngãi đến đô thị Vạn Tường, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc kết nối các hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch,

thương mại, tài chính của 02 KKT Dung Quất và TP Quảng Ngãi; Tuyến

đường trục nối ngã 3 đô thị Vạn Tường đến Quốc lộ 1A: nối đô thị Vạn

Tường với Quốc lộ 1A, Cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và KCN VSIP Quảng

Ngãi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối các hoạt động đầu tư phát

triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại trong và ngoài KKT Dung Quất.

Đường thuỷ: Đầu tư hoàn thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng cảng Dung

Quất 1 nhằm sớm hình thành tuyến container, đồng thời kết hợp với cảng

hàng không quốc tế Chu Lai để phát triển trở thành Trung tâm logistics hạng

II trên hành lang kinh tế đường 19 và duyên hải Nam Trung bộ đến năm 2020

với diện tích khoảng 20ha và đến năm 2030 với diện tích khoảng 30ha nhằm

phục vụ vận chuyển hàng hoá thông qua cảng của Quảng Ngãi nói riêng và

khu vực miền Trung Tây nguyên nói chung: Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ

đầu tư dự án Kè chắn cát cảng Dung Quất (giai đoạn 2), tuyến đường liên

cảng Dung Quất 1; hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng hoàn thành bến cảng

chuyên dùng dùng chung cho Khu kinh tế Dung Quất của Công ty TNHH

MTV Hào Hưng; cảng chuyên dùng của dự án Khu liên hợp sản xuất gang

thép Hòa Phát Dung Quất; thu hút đầu tư dự án cảng container quốc tế Dung

Quất, với diện tích bãi hơn 40ha, chiều dài bến khoảng hơn 750m, độ sâu -

92

14m, đáp ứng tàu tổng hợp có tải trọng 80.000ĐWT, tàu container có sức chở

6.000TEU.

Hàng không: “Sân bay Chu Lai nằm trên địa phận tỉnh Quảng Nam

nhưng giáp giới với KKT Dung Quất và cách thành phố Quảng Ngãi khoảng

30km, phục vụ chính cho hành khách và hàng hoá của tỉnh Quảng Ngãi. Do

đó, cần phối hợp với tỉnh Quảng Nam, Bộ Giao thông vận tải tập trung thu

hút, hỗ trợ đầu tư hạ tầng nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Chu

Lai nhằm tạo ra điểm trung chuyển trong từng giai đoạn và từng bước trở

thành cảng hàng không quốc tế tiêu chuẩn 4F, với công suất thiết kế 5 triệu

hành khách/năm và đến năm 2030 trở thành trung tâm vận chuyển hàng hoá

quốc tế; và sẽ tăng cường và mở rộng mạng đường bay Quốc tế xuyên lục địa

đến Chu Lai bên cạnh các tuyến hiện tại như Chu Lai - Hồng Kong, Chu Lai -

Singapore, Chu Lai - Busan (Hàn Quốc)…”.

Hạ tầng các khu công nghiệp: Có cơ chế, chính sách khuyến khích thu

hút và hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp;

trong đó, tập trung hỗ trợ Công ty TNHH VSIP Quảng Ngãi triển khai hoàn

thành dự án KCN giai đoạn 1A (183,07 ha) trong năm 2018 và giai đoạn 1B

(432,18 ha) trong giai đoạn 2019 - 2025; Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Đạt

sớm khởi công dự án khu Đô thị Công nghiệp giai đoạn 1 (319ha), trong đó

giai đoạn 1A (166ha) trong giai đoạn 2018 - 2019 và giai đoạn 1B (153ha)

trong giai đoạn 2019 - 2022; thu hút đầu tư vào KCN Dung Quất phía Đông

và KCN nhẹ Bình Hoà, Bình Phước với quy mô khoảng 300 - 500ha.

Hạ tầng khu dân cư: Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư hạ tầng các

khu dân cư (khoảng 60ha) phục vụ bồi thường GPMB di dời các hộ dân để

tạo quỹ đất sạch để thu hút và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực

hiện các dự án động lực, trọng điểm như: Nâng cấp, mở rộng nhà máy lọc dầu

Dung Quất; các dự án điện khí; Đầu tư mở rộng Khu liên hợp sản xuất gang

93

thép Hòa Phát Dung Quất; cảng tổng hợp container. Đối với các dự án đầu tư

còn lại, đề nghị nhà đầu tư tự bỏ vốn để xây dựng các khu dân cư theo quy

hoạch được duyệt phục vụ bồi thường, GPMB di dời các hộ dân trong vùng

dự án hoặc thu hút các nhà đầu tư hạ tầng thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng

các khu dân cư để bán lại cho các nhà đầu tư khác khi có nhu cầu và kinh

doanh bất động sản (dự kiến khoảng 200 ha).

Hạ tầng điện: hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí, ExxonMobil, Tập đoàn điện lực

Việt Nam, Tập đoàn Sembcorp để triển khai dự án Nhà máy điện khí Dung

Quất gồm 03 tổ máy (Dung Quất 1, Dung Quất 2, Dung Quất 3), sử dụng khí

Cá Voi Xanh với công suất mỗi tổ máy 750MW, dự kiến năm 2024 đưa vào

vận hành 02 tổ máy và năm 2026 đưa vào vận hành tổ máy còn lại; đồng thời,

dẫn một phần khí về Nhà máy lọc dầu Dung Quất để hình thành tổ hợp lọc

hóa dầu và hệ thống kho chứa khí phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp và

người dân trong KKT Dung Quất và tỉnh Quảng Ngãi.

Hạ tầng du lịch: Hỗ trợ Tập đoàn FLC nghiên cứu, triển khai dự án

Quần thể du lịch nghỉ dưỡng và đô thị FLC Bình Châu - Lý Sơn (giai đoạn 1),

quy mô 1.243,3ha, sẽ xây dựng Khu đô thị Vạn Tường trở thành khu đô thị

kết hợp trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển đặc sắc tầm cỡ quốc

tế với các dịch vụ cao cấp.

Về công nghiệp, hiện nay KKT Dung Quất đang triển khai 02 chương

trình: thứ nhất, hỗ trợ Tập đoàn dầu khí Việt Nam sớm triển khai Nâng cấp,

mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất (từ 6,5 lên 8,5 triệu tấn dầu thô/năm),

với tổng mức đầu tư 1,82 tỷ USD, dự kiến hoàn thành trong năm 2021 và hình

thành chuỗi các dự án sau hoá dầu. Thứ hai, hỗ trợ Công ty Cổ phần Tập đoàn

Hoà Phát triển khai dự án Khu liên hợp gang thép Hoà Phát Dung Quất, công

suất 4 triệu tấn, với tổng vốn đầu tư 52.000 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành trong

năm 2019 và tạo quỹ đất sạch để triển khai giai đoạn 2 trong giai đoạn sau

94

năm 2020, nâng tổng công suất lên 7 triệu tấn/năm, các dự án sản xuất kim

loại và gia công thép.

3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2019 - 2025: 126.649 tỷ đồng

- Vốn ngân sách nhà nước: 7.396 tỷ đồng

Trong đó

+ Ngân sách Trung ương: 3.569 tỷ đồng

+ Ngân sách địa phương: 3.827 tỷ đồng

- Vốn các thành phần kinh tế khác: 119.253 tỷ đồng

(chi tiết các biểu 3.1 kèm theo)

3.2. Hệ thống giải pháp quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng

khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

3.2.1. Nhóm giải pháp về hệ thống thể chế chính sách

Nguồn ngân sách Trung ương:

Vốn hỗ trợ có mục tiêu Ngân sách Trung ương đầu tư hạ tầng KKT ven

biển: việc lựa chọn các KKT ven biển trọng điểm để tập trung đầu tư phát

triển từ nguồn NSNN là một chính sách đúng đắn của Chính phủ, đã khắc

phục tính đầu tư dàn trải, không trọng điểm, không hiệu quả; do đó, cần tiếp

tục thực hiện chính sách này trong giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn tiếp

theo, để đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng, góp phần thu hút đầu tư phát triển

mạnh hơn nữa đối với các khu kinh tế ven biển trọng điểm, làm đòn bẩy và

động lực để tiếp tục phát triển các KKT khác, góp phần thành công chiến lược

phát triển kinh tế biển mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Trong đó, KKT Dung

Quất, với lực lượng sản xuất tại chỗ với tổng vốn đầu tư hơn 10 tỷ USD, vốn

thực hiện hơn 05 tỷ USD, (dự kiến đến năm 2020 sẽ thực hiện khoảng 07 tỷ

USD) đang phát huy vai trò lan toả để phát triển cả về quy mô và chất lượng.

Việc nhà nước tiếp tục ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng và tiện ích cho Khu kinh

tế Dung Quất sẽ phát huy hiệu quả ngay, tránh rủi ro trong đầu tư công, góp

95

phần tăng nguồn thu ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội. Với nguồn thu

ngân sách rất lớn từ Khu kinh tế Dung Quất, Chính phủ và tỉnh Quảng Ngãi

sẽ có cơ sở để điều tiết cho các chương trình mục tiêu khác và hỗ trợ cho các

KKT ven biển khác phát triển.

Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương để bổ sung

nguồn vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện các dự án đường

giao thông trọng điểm, có tính chất lan toả, phát triển liên kết vùng như:

đường Dốc Sỏi - sân bay Chu Lai, đường nối thành phố Quảng Ngãi đến đô

thị Vạn Tường, đường nối KKT Dung Quất 1 đến tuyến đường ven biển Dung

Quất - Sa Huỳnh..., hỗ trợ có mục tiêu và vốn từ các chương trình mục tiêu

quốc gia nguồn kết dư ngân sách Trung ương, dự phòng ngân sách Trung

ương và các nguồn vốn khác để đầu tư các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, phòng

chống thiên tai, môi trường, phát triển nguồn nhân lực.

Nguồn ngân sách tỉnh:

Tỉnh cần ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ ngân sách địa phương theo kế

hoạch trung hạn 5 năm và hàng năm cho KKT Dung Quất để đầu tư các dự án

xây dựng hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật mang tính cấp bách, hỗ trợ

ngoài hàng rào đối với các dự án trọng điểm đầu tư vào KKT Dung Quất; các

dự án Khu dân cư, nghĩa địa, các dự án phục vụ an sinh xã hội, giải quyết

những vấn đề bức xúc của nhân dân trong vùng dự án.

Đối với nguồn vượt thu trên địa bàn: cần phải có cơ chế hỗ trợ tái đầu

tư cho KKT Dung Quất để nhanh chóng phát huy hiệu quả, nuôi dưỡng và tạo

ra nhiều nguồn thu mới cho ngân sách địa phương, làm cơ sở đầu tư cho các

chương trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là cho các huyện miền núi còn

nhiều khó khăn. “Áp dụng cơ chế sử dụng phần vượt dự toán hàng năm trên

địa bàn Khu kinh tế Dung Quất (giai đoạn 2018 - 2025): Phần thu vượt dự

toán do HĐND tỉnh giao hàng năm trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất

96

(phần điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh), sau khi dành 50% để tạo nguồn thực

hiện cải cách tiền lương, 50% còn lại được bố trí cho Ban Quản lý KKT Dung

Quất và các KCN Quảng Ngãi để thực hiện đầu tư cho các mục tiêu sau trên

cơ sở danh mục được UBND tỉnh phê duyệt:

+ Thực hiện đền bù trước để tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án

có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, tạo giá trị sản lượng công nghiệp cao

hoặc các dự án có tính chất quan trọng và cấp thiết (vị trí đền bù phải đảm

bảo theo quy hoạch được duyệt và danh mục dự án đầu tư được UBND tỉnh

phê duyệt).

+ Hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật mang tính cấp

bách, hỗ trợ các dự án ngoài hàng rào đối với các dự án trọng điểm đầu tư

vào KKT Dung Quất; các dự án Khu dân cư, nghĩa địa, các dự án phục vụ an

sinh xã hội, giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân trong vùng trong

Khu kinh tế Dung Quất.”

Trước mắt, trích nguồn vốn khoảng 200 tỷ đồng để tổ chức bồi thường

giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch từ 100 - 150ha thu hút các dự án đầu tư.

Hiện nay, Tỉnh đã ứng tiền 210 tỷ đồng để bồi thường giải phóng mặt bằng dự

án khu Đô thị Công nghiệp giai đoạn 1A (166ha), sau khi nhận mặt bằng,

Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Đạt sẽ hoàn trả lại tiền cho ngân sách. Ban

Quản lý đề xuất tiếp tục sử dụng nguồn tiền này để đền bù, giải phóng mặt

bằng tạo quỹ đất sạch cho dự án Nhà máy điện khí Dung Quất khoảng 100ha

(cho 02 vị trí đã được quy hoạch) và khoảng 50ha phục vụ cho các dự án công

nghiệp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc tại KCN phía Đông. Và

ứng trước 500 tỷ đồng để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án

Quần thể du lịch nghỉ dưỡng và đô thị FLC Bình Châu - Lý Sơn (giai đoạn 1A

khoảng 333ha).

97

Đối với nguồn vốn khoảng 400 tỷ đồng trước đây Ngân sách tỉnh đã bố

trí bồi thường giải phóng mặt bằng cho dự án Nhà máy thép Guang Lian trước

đây, nay bàn giao cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát để triển khai dự

án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất. Hiện nay, Công ty

đang phối hợp Ban Quản lý để hoàn thiện hồ sơ pháp lý và hoàn trả ngân sách

theo đúng quy định. Với nguồn vốn này, Ban Quản lý kiến nghị bố trí cho các

dự án để hoàn thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng cảng Dung Quất 1 nhằm

sớm hình thành tuyến container và phát triển dịch vụ logitics phục vụ vận

chuyển hàng hoá thông qua cảng của Quảng Ngãi nói riêng và khu vực miền

Trung Tây nguyên nói chung: dự án Kè chắn cát cảng Dung Quất (giai đoạn

2), với tổng mức đầu tư: 278 tỷ đồng, tuyến đường liên cảng Dung Quất 1 với

tổng mức đầu tư 146 tỷ đồng.

Huy động từ quỹ đất:

Với lượng lượng lao động đang làm việc ổn định tại KKT Dung Quất là

hơn 15.000 lao động, trong thời gian đến năm 2020, các doanh nghiệp trong

KKT có nhu cầu tuyển dụng hơn 15.000 lao động mới để đảm bảo hoạt động

(chưa kể lực lượng chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân lao động tham

gia quá trình xây dựng các dự án trọng điểm sẽ rất lớn). Do đó, nhu cầu về sử

dụng đất đai và nhà ở sẽ rất lớn, đây là cơ hội để kêu gọi các nhà đầu tư khai

thác có hiệu quả nguồn lực từ đất đai khu vực tại đô thị Vạn Tường, khu đô

thị Dốc Sỏi theo phương thức đổi đất lấy hạ tầng, nhằm khuyến khích đầu tư

cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển kết cấu hạ tầng

giao thông, xây dựng các khu tái định cư bằng các hình thức BT, BOT.

Sử dụng phần quỹ đất ở dư thừa sau khi đã bố trí tái định cư để đưa ra

đấu giá thu tiền sử dụng đất. Thống nhất chủ trương giao Ban Quản lý KKT

Dung Quất sử dụng nguồn thu này để tái đầu tư hạ tầng, xem đây là nguồn nội

lực quan trọng, có tính chất quyết định đến đầu tư phát triển hạ tầng trong

98

điều kiện nguồn ngân sách Trung ương chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

Đối với nguồn vốn ODA: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây

dựng danh mục dự án để kêu gọi, vận động nguồn vốn ODA; phối hợp xây

dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA

trên địa bàn tỉnh nói chung và KKT Dung Quất nói riêng. Thực hiện chức

năng quản lý nhà nước theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự

án ODA trên địa bàn kể cả các chương trình, dự án do các Bộ, ngành hoặc các

tỉnh, thành phố khác chủ trì thực hiện.

Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách:

Nguồn vốn tư nhân theo hình thức PPP

Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt lập danh sách các dự án phát

triển cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất. Tùy thuộc theo quy mô và tính chất của

từng dự án, cần phân loại theo từng hình thức đầu tư khác nhau từ đó lựa chọn

các danh mục dự án phù hợp với hình thức này. Các dự án được đề xuất phải

được nghiên cứu, chuẩn bị thật đầy đủ, toàn diện để có một dự án thật sự khả

thi, đặc biệt là về kỹ thuật, phương án tài chính để đảm bảo việc huy động

được vốn từ các tổ chức tín dụng, nhất là nguồn vốn xã hội hóa và hoàn vốn

hiệu quả (có biểu 3.2. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP

giai đoạn 2019 - 2025 kèm theo)

Cần tính toán kỹ càng, đảm bảo đúng giá trị của đất đai để đảm bảo cho

các nhà đầu tư thu được lợi nhuận nhưng cũng không làm lãng phí tài nguyên

của Nhà nước trong phương thức “đổi đất lấy hạ tầng”. Trên cơ sở đó, lập

danh mục các dự án và kêu gọi đầu tư một cách công khai, minh bạch.

Tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao tính giải trình, tránh vấn

đề phát sinh thông qua quy định cơ bản về quy trình lựa chọn nhà đầu tư theo

quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa, lựa chọn nhà

đầu tư trong trường hợp đặc biệt; đơn giản hóa quy trình, thủ tục lựa chọn nhà

99

đầu tư trên cơ sở thống nhất với quy trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án

PPP tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.

Để đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch trong triển khai dự án PPP,

cần đẩy nhanh ứng dụng đấu thầu qua mạng đối với việc lựa chọn nhà đầu tư.

Nhà đầu tư cần nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đối với dự án PPP), hồ sơ đăng ký

thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải được nộp trên Hệ thống mạng đấu

thầu quốc gia với lộ trình theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Cần lựa chọn những chủ đầu tư đủ tiềm lực tài chính và công nghệ để

có thể tiến hành đầu tư mà không quá phụ thuộc vào sự biến động của thị

trường bên ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn

có thể làm một mình hay kết hợp hai, ba nhà đầu tư tư nhân tham gia PPP.

Riêng đối với nhà đầu tư tư nhân trong nước nên kết hợp nhiều công ty theo

hình thức cổ phần nhằm khắc phục các hạn chế về quy mô, năng lực tài chính

và giảm thiểu rủi ro đầu tư.

Hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư phải

được đàm phán chi tiết, đầy đủ, dự trù các tình huống phát sinh và cách thức

giải quyết, có chế tài xử phạt rõ ràng nếu phát sinh tranh chấp. Các bên phải

có trách nhiệm cao trong quản lý, thực hiện hợp đồng, có trách nhiệm khi đã

cam kết thực hiện các công việc, dự án khác để khai thác, kết nối đồng bộ với

các dự án PPP đã triển khai.

Tuyên truyền để cộng đồng tham gia quản lý, giám sát công tác đấu

thầu, thực hiện dự án nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công trình.

Thu hút nguồn vốn các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư hạ

tầng KKT Dung Quất

Hiện nay, các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút nguồn đầu tư

ngoài ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKT đã quy định rõ tại các

Luật và nghị định, thông tư hướng dẫn và Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND

100

ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;

Xây dựng các danh mục dự án kêu gọi đầu tư và chủ động "gõ cửa" để

xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực về tài chính,

các nhà đầu tư có thương hiệu trong chuỗi giá trị quốc gia hoặc toàn cầu. Đặc

biệt, chú trọng và có chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào

các lĩnh vực như hạ tầng Khu Công nghiệp, gắn mô hình Khu đô thị - Khu

Công nghiệp để bổ trợ cho nhau và gắn với việc phát triển đô thị; hạ tầng

cảng biển, cảng hàng không, dịch vụ logistic (có Biểu 3.3. Danh mục các dự

án đầu tư hạ tầng KKT Dung Quất kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư giai

đoạn 2019-2025 kèm theo).

Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của nhà đầu tư và phối hợp

với các nhà đầu tư để làm việc với các cơ quan trung ương và tỉnh để đề xuất

cơ chế, chính sách và hỗ trợ các dự án đầu tư vào KKT Dung Quất, nhất là

các dự án có ý nghĩa quan trọng và đóng vai trò quyết định đối với việc phát

triển KKT Dung Quất. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,

chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án: Nâng cấp, mở rộng Nhà

máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy điện khí tại KKT Dung Quất, Quần thể du

lịch nghỉ dưỡng và đô thị FLC Bình Châu - Lý Sơn; Khu đô thị Công nghiệp

giai đoạn 1 (319ha) do Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Đạt làm chủ đầu tư;

KCN VSIP giai đoạn 1B (432,18ha), dự án cảng container quốc tế Dung Quất...

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho

sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường và phát triển doanh nghiệp; thực hiện

đúng, đủ kịp thời các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp, nhất là

đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các

doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, thị trường, mặt bằng,…Cũng như, tổ

chức gặp gỡ, đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.

101

3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch

Tiếp tục nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt công

tác quy hoạch:

Chú trọng trong khâu tuyển chọn tư vấn; khuyến khích lựa chọn thông

qua hình thức thi tuyển. Nêu cao vai trò trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong

quá trình giám sát và quản lý việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. Tuân thủ,

bám sát quy trình, quy phạm, hành lang pháp lý, địa hình, điều kiện tự nhiên

tại vị trí lập quy hoạch và khu vực xung quanh. Chú trọng việc công bố, công

khai quy hoạch; đảm bảo công bố, công khai đầy đủ, đến được đối tượng có

nhu cầu và người dân. Thường xuyên kiểm tra để việc đầu tư xây dựng theo

quy hoạch được duyệt; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp

xây dựng vi phạm quy hoạch. Làm rõ chức năng quản lý ngành, lãnh thổ giữa

Ban quản lý và các ngành trong tỉnh, các cấp chính quyền về quản lý quy

hoạch, đất đai và đầu tư; đồng thời phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Ban quản

lý và các cấp, các ngành trong việc quản lý và thực hiện quy hoạch; đảm bảo

hạn chế tối đa tình trạnh xây dựng cơi nới, trái phép và không đúng quy hoạch.

Rà soát tình hình thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT

Dung Quất đến năm 2025:

Đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Dung Quất,

tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025” đã được được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tại Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011. Sau 7 năm thực hiện,

đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng

Ngãi cần được xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều

chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn

phát triển mới;

Trong quá trình thực hiện điều chỉnh cần bám theo Nghị quyết Trung

ương VIII, khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam

102

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các mục tiêu, tầm nhìn và chủ

trương lớn về phát triển kinh tế biển và ven biển, cụ thể như: Đến năm 2030,

phát triển thành công, đột phá về các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên:

(1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và các

tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5)

Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.

Đồng thời, xem xét những điều chỉnh quy hoạch, những thay đổi về chiến

lược phát triển của các KKT trong vùng, các đề án, các định hướng quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh quảng Ngãi nói riêng và của Vùng

Kinh tế trọng điểm Miền Trung, cũng như các quy hoạch chuyên ngành khác

của quốc gia có ảnh hưởng đến sự phát triển của KKT Dung Quất trong tương

lai để có cơ sở điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo phát huy tối đa tiềm năng, lợi

thế, liên kết, hỗ trợ nhau cùng phát triển, đặt sự phát triển của KKT Dung

Quất nằm trong mối tổng hòa chung của sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh

Quảng Ngãi và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cụ thể:

- Phát triển KKT Dung Quất theo mô hình Thành phố công nghiệp mở

với thể chế đặc biệt về hành chính và kinh tế, thu hút các nhà đầu tư nước

ngoài với các dự án quy mô lớn và công nghệ hiện đại, thực hiện các thể chế

hành chính quốc tế, làm nền tảng hình thành tuyến hành lang Duyên hải

Trung Bộ Chân Mây - Đà Nẵng - Chu Lai - Dung Quất - Nhơn Hội…

- Phát triển hành lang kinh tế ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giáp

KKT mở Chu Lai của tỉnh Quảng Nam bắt đầu từ KKT Dung Quất chạy dọc

ven biển trên toàn tuyến 110 km về phía nam tỉnh, nối với Bình Định tại Tam

Quan tạo mối liên kết phát triển kinh tế biển của khu vực và cả nước.

- Quy hoạch phát triển huyện đảo Lý Sơn thành đảo du lịch xanh sạch

đẹp kết hợp với khai thác hải sản. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng trên đảo với việc

xây dựng trạm cảnh báo cứu hộ thiên tai, vũng neo đậu tàu thuyền, sân bay

103

quân sự hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Biến đổi khí hậu và nước biển dâng ngày càng diễn biến phức tạp,

hiện tượng ô nhiễm môi trường biển và các sự cố về môi trường đã xảy ra

trong thời gian qua là một bài học đắt giá đối với cơ quan quản lý, đòi hỏi cần

phải nhận diện, xác định các thách thức để đưa các các giải pháp kỹ thuật

đồng bộ thích ứng với BĐKH, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng

bền vững.

Mặc khác, trong quá trình thực hiện quản lý quy hoạch do yêu cầu thực

tiễn của nhà đầu tư, có thể điều chỉnh một số dự án công trình để phù hợp với

quy mô, công nghệ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư cần có

sự cân đối điều chỉnh về quy hoạch xây dựng cho phù hợp, nhưng phải tuân

thủ các nội dung chính của đồ án quy hoạch đã được duyệt và không làm thay

đổi lớn về chức năng quy hoạch đã được duyệt.

Riêng đối với dự án quần thể du lịch nghỉ dưỡng và đô thị FLC đang

nghiên cứu có quy mô khoảng 2.000ha, có phạm vi trồng lấn trên khu vực quy

hoạch phát triển khu công nghiệp và cảng Dung Quất II. Đây là một trong

những dự án có quy mô lớn của tập đoàn FLC tại khu vực miền Trung với

mục tiêu xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng và đô thị cao cấp mang tầm cỡ

quốc tế và dự án đã được tỉnh Quảng Ngãi chấp thuận chủ trương đầu tư. Việc

tiếp nhận dự án của tập đoàn FLC tại vị trí đề xuất nghiên cứu sẽ làm thay đổi

căn bản về phân khu chức năng, quy hoạch sử dụng đất cũng như cấu trúc

không gian phát triển phía Đông Nam KKT Dung Quất. Dự án cũng tác động

đến mô hình tăng trưởng của KKT Dung Quất theo hướng tăng tỷ trọng phát

triển du lịch, dịch vụ và đô thị trong cơ cấu kinh tế chung của toàn khu; phù

hợp với chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,

tầm nhìn đến 2045.

104

Như vậy, có thể thấy việc tiếp nhận các dự án quy mô lớn về phát triển

du lịch, đô thị vào khu vực quy hoạch KCN và cảng Dung Quất II cho thấy

tỉnh Quảng Ngãi đã và đang ưu tiên cho tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền

vững nhưng cũng đặt ra một số vấn đề cần giải quyết:

+ Cần đánh giá tính phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Dung

Quất năm 2011, quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam và các quy hoạch

ngành liên quan.

+ Cần phân tích rõ tính khả thi và hiệu quả mà dự án đem lại, cả về

kinh tế - xã hội và sự ủng hộ từ các cơ quan trung ương đến sự đồng thuận từ

phía người dân trong khu vực phát triển dự án.

3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động

Về nhiệm vụ, quyền hạn: UBND tỉnh Quảng Ngãi cần phải phân cấp,

uỷ quyền mạnh cho Ban Quản lý trên các lĩnh vực theo Nghị định

82/2018/NĐ-CP nhằm thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ”, “một cửa liên

thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư tại KKT Dung Quất theo hướng Ban

Quản lý là cơ quan đầu mối trong việc giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư;

rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục. Để cơ chế này thực sự trở thành giải

pháp có tính chất vượt trội mang tính chất đặc trưng của KKT Dung Quất, cần

khắc phục có hiệu quả những tồn tại trong thời gian qua, đồng thời thực hiện

các nội dung chủ yếu sau đây:

- Về mặt nhận thức, phải làm cho cán bộ, công chức, viên chức trong

Ban Quản lý KKT Dung Quất nhận thức sâu sắc rằng: Trong điều kiện các

nhân tố khác của môi trường đầu tư chưa phải là vượt trội so với các địa bàn

khác trong cả nước, bằng bản chất mến khách và trung thực, cởi mở của con

người xứ Quảng, bằng niềm tự hào của Khu kinh tế ven biển được xem là

KKT thành công nhất trong cả nước. KKT Dung Quất phải coi mô hình “một

105

cửa tại chỗ” là nét đặc trưng riêng của mình để làm cho môi trường đầu tư tại

KKT Dung Quất trở nên hấp dẫn hơn.

- Mô hình một cửa tại chỗ được hiểu là tại KKT Dung Quất khi nhà đầu

tư đến tìm hiểu và đầu tư tại đây họ chỉ đến một chỗ là Ban Quản lý và làm

việc tại một cửa là Phòng Quản lý đầu tư thuộc Ban Quản lý. Phòng Quản lý

đầu tư được Ban Quản lý giao nhiệm vụ giao đầu mối tiếp nhận mọi thông tin

và hồ sơ có liên quan của các nhà đầu tư, đồng thời có trách nhiệm phối hợp

với các ngành, địa phương để trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư

hoặc hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện công việc trong một khoảng thời gian

nhất định, thường là thời gian ngắn nhất có thể được.

- Để thực hiện được điều đó cần tiếp tục thực hiện một số nội dung sau:

+ Quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên

môn trong KKT Dung Quất, xác định trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công

chức trong thực thi nhiệm vụ.

+ Có quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, đồng thời

tham mưu cho Tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý KKT Dung

Quất với các sở, ban ngành và các địa phương.

+ Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp nhiệm vụ của các bộ, ngành cho

Ban Quản lý KKT Dung Quất, đối với những khâu công việc chưa thực hiện

phân cấp thì các cơ quan Trung ương nên cử đại diện để giải quyết nhanh các

vấn đề tại KKT Dung Quất

+ Trong việc ủy quyền cần phân công cụ thể về quản lý giữa UBND

tỉnh, các địa phương, các ngành với Ban Quản lý. Phân định rõ chức năng

quản lý hành chính nhà nước, quản lý xã hội của chính quyền các địa phương

và chức năng quản lý đầu tư phát triển của Ban Quản lý. Coi trọng việc phân

cấp, tạo sự chủ động cho Ban Quản lý trong các vấn đề liên quan đến hoạt

động của KKT Dung Quất, từ cơ chế tài chính đến việc đầu tư xây dựng cơ sở

106

hạ tầng, thu hút đầu tư cũng như sử dụng lao động và cơ chế tiền lương phù

hợp. Đối với những niệm vụ thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương,

tích cực làm việc với các bộ, ngành liên quan để đề nghị phân cấp, ủy quyền

cho Ban Quản lý. Đối với những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của tỉnh, các Sở

ngành, xem xét phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý trong các lĩnh vực trong

phạm vi KKT Dung Quất, cụ thể một số nhiệm vụ sau:

Về môi trường: (1) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá

tác động môi trường đối với các dự án trong KKT Dung Quất khi đảm bảo

khu chức năng được đánh giá tác động môi trường và có hệ thống xử lý nước

thải theo quy định; (2) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi

trường cho các đối tượng thuộc diện đăng ký và đề án bảo vệ môi trường đơn

giản trong KKT Dung Quất theo uỷ quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường

và của UBND các huyện, thành phố có liên quan (Hiện nay, chỉ có Sở Tài

nguyên và Môi trường uỷ quyền, còn các huyện chưa uỷ quyền).

Về lao động: Sở Lao động - Thương binh và xã hội uỷ quyền Ban Quản

lý: Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động nước ngoài làm việc cho các

doanh nghiệp trong KKT Dung Quất; xác nhận người lao động nước ngoài

làm việc cho các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất không thuộc diện cấp

giấy phép lao động.

Về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Trên cơ sở

Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật

Đầu tư công, Trưởng Ban Quản lý tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư,

thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự

án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế, Khu

công nghiệp; đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của

pháp luật về đầu tư.

107

Hạn chế sự can thiệp không cần thiết của các cơ quan quản lý nhà

nước, các cơ quan pháp luật vào hoạt động bình thường của các doanh nghiệp

trong KKT Dung Quất. Không hình sự hóa các tranh chấp kinh tế.

+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý điều

hành, tăng cường việc cấp phép đầu tư qua mạng, đấu thầu qua mạng, đăng tải

thông tin dự án trên cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư;

đặc biệt coi trọng và nâng cao chất lượng của Website để nó vừa làm nhiệm

vụ xúc tiến đầu tư vừa làm nhiệm vụ hỗ trợ tích cực cho cải cách hành chính

theo mô hình một cửa tại chỗ.

Từ đó, điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu

kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ngành và

UBND các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế

Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi nhằm đảm bảo phối hợp đồng

bộ, nhịp nhàng, trách chồng chéo hay bỏ sót nhiệm vụ trong quá trình quản lý

đầu tư phát triển trên địa bàn.

Về tổ chức, bộ máy:

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao: tiếp tục sắp xếp, phân

công lại nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, cụ thể, rõ ràng;

đổi mới phong cách, lề lối làm việc; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu

và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện bảo đảm hoạt động có hiệu

lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển KKT Dung Quất trong giai đoạn mới.

Cần tăng cường chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban trong công

tác Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh

Quảng Ngãi

Về đổi mới, sắp xếp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trên cơ sở tổ chức, bộ máy đã được sắp xếp, xây dựng đề án vị trí việc

làm đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng KKT Dung Quất. Xây dựng các tiêu

108

chuẩn cơ bản đối với các chức danh chủ chốt; ban hành quy định về điều kiện,

tiêu chuẩn đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động làm việc tại Ban Quản lý cho phù hợp với tình hình mới.

Xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cơ bản đổi mới cách

tuyển chọn cán bộ thông qua giải pháp: thi tuyển, phát hiện, giới thiệu, tiến

cử, thu hút, bồi dưỡng, quy hoạch, miễn nhiệm...

Thực hiện chính sách các giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản

biên chế, đồng thời bổ sung nhân lực để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của

KKT cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp:

Đối với những trường hợp có trình độ nhưng hiện nay bố trí không

đúng thì tiến hành rà soát bố trí, sắp xếp hợp lý trong nội bộ (điều chuyển

giữa các cơ quan chuyên môn, điều chuyển các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù

hợp với trình độ chuyên môn đào tạo, vị trí việc làm.

Đối với trường hợp do trình độ chuyên môn không đạt chuẩn, năng lực

yếu hoặc có trình độ nhưng không phù hợp với tình hình mới: (i) Giải quyết

chế độ nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ chờ để hưởng chế độ hưu; (ii) Đào tạo,

bồi dưỡng để cơ cấu lại đội ngũ theo vị trí việc làm mới; (iii) Đào tạo nghề

chuyển ra khỏi khu vực công để chuyển sang các doanh nghiệp, cơ sở sản

xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn hoặc giải quyết chế độ thôi việc theo

nguyện vọng. Đối với nhóm đối tượng này, ngoài việc được hưởng các chính

sách theo quy định hiện hành còn được hưởng chế độ riêng của KKT, do

Trưởng ban quyết định.

Thực hiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao: Để nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, ngoài

đội ngũ được giữ lại công tác, Ban Quản lý còn phải thực hiện thu hút nhân

lực có trình độ cao bổ sung cho bộ máy Ban Quản lý. Trưởng ban quyết định

những lĩnh vực, ngành nghề cần thu hút, tiêu chuẩn, điều kiện và quyết định

109

chế độ ưu đãi. Ngoài ra, Ban Quản lý thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

kiến thức quản lý, đặc biệt là quản lý thu hút vốn đầu tư hạ tầng, kỹ năng hoặc

tin học ngoại ngữ theo cơ chế cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài hoặc

hình thức liên kết với nước ngoài tại Việt Nam.

3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà nước về

thu hút vốn đầu tư xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Tăng cường đánh giá, kiểm tra, giám sát trong quá trình thu hút, quản

lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng KKT Dung Quất.

Để công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư được thuận lợi,

mạng lại hiệu quả, việc xây dựng và áp dụng các chế tài xử lý các hành vi vi

phạm của các cá nhân và tập thể là hết sức cần thiết. Nó có tác dụng ren đe,

góp phần chống các hành vi tham nhũng và thiếu trách nhiệm gây thất thoát,

lãng phí nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả quả lý và thực hiện các dự án

đầu tư phát triển.

Tỉnh cần tiến hành rà soát lại chế tài cụ thể để thực hiện kiểm tra, giám

sát, quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện, bố trí kế hoạch đầu tư đối với các dự

án xây dựng, phát triển KKT Dung Quất. Cần quy định cụ thể và rõ ràng hơn

nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong quá trình thu

hút vốn đầu tư, bảo đảm quyền tự chủ của Ban Quản lý gắn liền với tính minh

bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính.

Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gắn trách nhiệm

của người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, giám sát,

đánh giá đầu tư tại các sở, ban, ngành. Quy định trách nhiệm cá nhân đối với

người có thẩm quyền quyết định đầu tư, xử lý kỷ luật đồng thời xử phạt hành

chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư nếu không chấp hành nghiêm túc chế

độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.

110

Việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

giúp các sở, ban, ngành phân tích đánh giá đúng tình hình đầu tư xây dựng,

phát triển KKT Dung Quất nhằm có phương án chỉ đạo, điều hành một cách

phù hợp, để sửa đổi, bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách quản lý đối với lĩnh

vực này. Gắn trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, quy định hình thức và mức xử lý

đối với cá nhân, tổ chức nếu làm lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, xây dựng cho

các dự án đầu tư phát triển KKT Dung Quất từ khâu tiếp nhận hồ sơ để thẩm

định dự án, phê duyệt dự án: phạt vi phạm hành chính, đền bù vật chất,

chuyển công tác, cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ vi

phạm.

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng

theo hướng tăng mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm việc lập và phê

duyệt báo cáo quyết toán đối với các dự án xây dựng hoàn thành nhằm chấm

dứt tình trạng chậm quyết toán vốn đầu tư đang diễn ra phổ biến hiện nay. Bổ

sung và tăng nặng mức xử phạt vi phạm đối với những hành vi vi phạm trong

hoạt động xây dựng, đặc biệt quy định rõ đối với chủ đầu tư là cơ quan, đơn

vị, trách nhiệm của người đứng đầu để răn đe, đẩy lùi các hành vi vi phạm

trong quản lý dự án đầu tư phát triển KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

Tăng cường hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND

tỉnh theo hướng có kế hoạch giám sát thường xuyên hàng năm theo nhiệm kỳ

HĐND, kết hợp giám sát định kỳ với giám sát đột xuất đối với các dự án đầu

tư, giám sát hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng của KKT Dung Quất từ

các nguồn vốn thu hút trong những trường hợp cụ thể nhằm tạo ra yêu cầu, áp

lực cao cho các cơ quan chức năng trong quá trình thực thi vốn đầu tư xây

dựng phát triển KKT Dung Quất.

Nâng cao chất lượng thanh tra, tránh nể nan, khép kín, thiếu khách

quan khi thanh tra các dự án xây dựng của KKT Dung Quất từ NSNN do

111

chính nội bộ ngành thực hiện. Có chế tài xử lý nghiêm đối với trưởng đoàn

thanh tra và thanh tra viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra nếu có hành

vi dung túng cho các hành vi sai phạm.

Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần

tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh,

phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Xử phạt thật

nghiêm các trường hợp chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá,

không đúng tiêu chuẩn định mức, vượt dự toán lớn. Phải kiên quyết đình lại

những dự án không hiệu quả, không bố trí vốn những dự án không đủ thủ tục

đầu tư, không phê duyệt dự án nếu không xác định được nguồn vốn thực hiện

cho việc đầu tư mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực

hiện các kết luận thanh tra, kiểm toán đã ban hành… Đồng thời, cần phối hợp

trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm toán tránh trường hợp thanh tra nhiều

đợt đối với một đơn vị trong năm làm ảnh hưởng đến công việc thường xuyên

của đơn vị.

Trong công tác kiểm tra, giám sát vốn đầu tư, vai trò giám sát của cộng

đồng là rất quan trọng. Các sở, ban, ngành cần thực hiện nghiêm túc các quy

định về công khai, minh bạch hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng sử

dụng vốn NSNN. Xử lý vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư và nhà thầu

không treo biển báo hoặc biển báo thiếu thông tin theo quy định của Luật xây

dựng năm 2014, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của mọi tầng

lớp dân cư.

Có cơ chế khuyến khích khen thưởng, bảo vệ, đề cao vai trò giám sát

của cộng đồng, các đoàn thể, hiệp hội, các cơ quan báo chí nhằm ngăn ngừa,

phòng, phát hiện, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí ngân sách, tiền, tài

sản nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thu

hút vốn đầu tư xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

112

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn

đầu tư xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

- Mô hình quản lý: Xuất phát từ mô hình của khu kinh tế hiện nay là

tách rời chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và chức năng quản lý các vấn

đề an sinh - xã hội, Ban Quản lý chỉ thực hiện chức năng quản lý đầu tư,

UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng an sinh xã hội trong khi đó vấn

đề an sinh xã hội, công tác BT- GPMB, tái định cư, quản lý đất đai, quản lý

hiện trạng lại được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình thực hiện đầu tư

tại các khu chức năng do Ban Quản lý thực hiện, điều này đã phát sinh nhiều

mâu thuẫn, chồng chéo. Vì vậy, kính đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội

xem xét cho ý kiến để sớm trình Quốc hội xây dựng và ban hành Luật Khu

kinh tế.

- Về công tác quy hoạch

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành có liên quan để

sớm có ý kiến và thẩm định trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch KKT Dung

Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở triển khai thực hiện.

Đề nghị Bộ Công thương sớm triển khai lập và trình phê duyệt Thủ

tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung định hướng phát

triển KKT Dung Quất thành Trung tâm Lọc hoá dầu và Trung tâm Năng

lượng Quốc gia vào quy hoạch nhánh của Quy hoạch ngành quốc gia về năng

lượng, phát triển về điện lực, về hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu.

- Về cơ chế chính sách

(1) Về hình thức đầu tư đối tác công - tư (PPP)

Thứ nhất, thời gian qua, không ít dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng

- Chuyển giao (BT) bị cho là có thất thoát, nhất là các dự án thanh toán cho

nhà đầu tư bằng đất đai. Bởi thực tế giá trị đất đai bị tính giá thấp hơn giá trị

thực theo thị trường, trong khi giá dự án BT được định giá khá cao, khiến

113

phần thiệt hại thuộc về Nhà nước. Mặc dù, Chính phủ đã có Nghị quyết số

160 ngày 28/12/2018 điều chỉnh các hợp đồng BT đã ký trước ngày 1/1/2018.

Tuy vậy, để tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện loại

hình dự án này, Chính phủ khẩn trương ban hành Nghị định về sử dụng tài

sản công để thanh toán cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình

thức Xây dựng - Chuyển giao theo hướng mở ra không gian tốt để huy động

nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời phải đảm bảo chặt

chẽ về mặt pháp lý, phù hợp với thị trường nhưng không để xảy ra thất thoát,

lãng phí, tham nhũng tiêu cực đối với tài sản công.

Thứ hai, Chính phủ cần xây dựng lộ trình để thực hiện xây dựng, hoàn

thiện Dự thảo Luật PPP, sớm trình Quốc hội thông qua nhằm thu hút hiệu quả

hơn nữa nguồn vốn cũng như kinh nghiệm của nhà đầu tư thông qua hình

thức PPP.

(2) Về chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

Đề nghị Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xem xét cơ chế chính

sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp để các nhà đầu tư kinh doanh

hạ tầng cho thuê lại đất đầu tư dự án tại KKT thuộc địa bàn có điều kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;

đây là cơ sở quan trọng để thu hút các nguồn lực khác (ngoài ngân sách nhà

nước) đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN, đặc biệt là đối với vùng thuộc địa

bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như KKT Dung Quất.

(3) Đối với Luật Bảo vệ môi trường

Xem xét, điều chỉnh cho phù hợp giữa pháp luật về Bảo vệ Môi trường

với pháp luật về Đầu tư đối với thời điểm thực hiện thủ tục về môi trường của

dự án.

(4) Ưu đãi thuế Thu nhập cá nhân

Tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ đã bỏ

114

nội dung quy định về ưu đãi thuế Thu nhập cá nhân đã được quy định tại

Khoản 5, Điều 16, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP trước đây“Giảm 50% thuế

thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người

Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế”. Chính sách ưu đãi

không ổn định, điều này làm giảm niềm tin đối với các nhà đầu tư, ảnh hưởng

đến môi trường thu hút đầu tư.

*Kiến nghị: Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, kiến nghị Chính phủ xem

xét, bổ sung quy định về ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế,

hỗ trợ giảm một phần thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu

thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu

kinh tế nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư vào các KKT, KCN, các doanh

nghiệp có cơ hội thu hút được các chuyên gia, kỹ sư chất lượng cao về làm

việc trong các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.

(5) Về cơ chế tài chính hỗ trợ đầu tư hạ tầng KKT ven biển từ nguồn

NSTW: Kính đề nghị Chính phủ tiếp tục lựa chọn KKT Dung Quất là 01 trong

các KKT ven biển trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSTW

trong giai đoạn 2021 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo.

- Về hạ tầng giao thông kết nối: Kiến nghị Bộ Giao thông vận tải:

(1) Nghiên cứu đầu tư tuyến đường kết nối từ Quốc lộ 24C (hiện nay đã

đầu tư từ cảng Dung Quất đến huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam) đến đường

Trường Sơn Đông để tạo ra trục giao thông thuận lợi và thông suốt kết nối với

các tỉnh Tây nguyên và Nam Lào nhằm mở rộng thị trường logistics; đây là

tuyến đường quan trọng, sẽ khắc phục những khó khăn trở ngại đối với việc

vận chuyển hàng hóa qua lại của các tỉnh Tây nguyên và Nam Lào với tỉnh

Quảng Ngãi thông qua đèo Violak;

(2) Sớm phê duyệt quy hoạch chi tiết điều chỉnh và có kế hoạch đầu tư

nâng cấp, mở rộng cảng hàng không quốc tế Chu Lai trở thành trung tâm vận

115

chuyển hàng hóa quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và

hàng hóa, phát triển dịch vụ logistics theo quy hoạch được duyệt;

(3) Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 3 tuyến đường kết nối

với cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, chưa được bố trí nguồn vốn để đầu tư xây

dựng đồng bộ với quy hoạch được phê duyệt gồm: Tuyến Quốc lộ 24B, đoạn

từ Km23+300-Km57+170; đường Tịnh Phong - cảng Dung Quất II, đoạn từ

nút giao cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Quốc lộ 1 (km0+km4+089) và

đoạn đường dẫn từ điểm cuối cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến quốc lộ 1

tỉnh Quảng Ngãi (Km131+500- Km139+200 đường cao tốc).

Trong đó, đối với đoạn vuốt nối từ điểm cuối của cao tốc Đà Nẵng -

Quảng Ngãi đến quốc lộ hiện đã tạo nút thắt cổ chai, gây khó khăn cho các

phương tiện giao thông; đồng thời trên tuyến có vị trí nút giao với tuyến tỉnh

lộ ĐT.624 (Quảng Ngãi - Minh Long) và giao với quốc lộ 1 chưa được đầu tư

hoàn chỉnh đã gây mất an toàn giao thông.

Để phát huy hiệu quả của việc khai thác tuyến cao tốc Đà Nẵng -

Quảng Ngãi trong điều kiện tỉnh Quảng Ngãi còn khó khăn, không có nguồn

kinh phí bố trí đầu tư 3 tuyến đường trên, Bộ Giao thông vận tải trình Thủ

tướng Chính phủ cho chủ trương sử dụng nguồn vốn còn dư của dự án cao tốc

Đà Nẵng - Quảng Ngãi với tổng kinh phí khoảng 2.220 tỷ đồng để thực hiện.

(4) Xem xét trình Chính phủ đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc

Quảng Ngãi - Bình Định (quy mô 04 làn xe, chiều dài khoảng 170km) nhằm

kết nối giao thông thuận lợi giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh phía Nam phát

triển kinh tế xã hội.

116

KẾT LUẬN

KKT Dung Quất là một trong những khu kinh tế tiên phong và thành

công trong cả nước, là nơi hội tụ nhiều lợi thế nhằm thu hút các nhà đầu tư để

xây dựng, phát triển kinh tế. Do vậy, KKT Dung Quất có đủ điều kiện vật

chất và tinh thần để thu hút vốn và tiếp thu công nghệ thông qua các nhà đầu

tư trong và ngoài nước nhằm phát triển kinh tế với mức tăng trưởng cao, làm

động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và

Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung nói chung.

Vì vậy, Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

KKT Dung Quất là nhiệm vụ trọng tâm, không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà

còn là vấn đề có tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây

dựng khu kinh tế ven biển ở Việt Nam

Để thực hiện Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tâng KKT Dung Quất có hiệu quả cần phải nhận thức đúng tầm quan trọng

các giải pháp và tổ chức thực hiện nghiêm túc các giải pháp đã đề ra. Đồng

thời, Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKT

Dung Quất là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan

nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các nhân lực thực hiện quá trình huy

động, sử dụng vốn đầu tư, thông qua cơ chế, chính sách của nhà nước, hoàn

thiện quy trình quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư theo hướng hiện đại,

khoa học, hiệu quả; hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về thu hút vốn đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất nhằm xây dựng Khu kinh tế có hiệu

quả đi vào chiều sâu.

117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Quản lý KKT Dung Quất (2011), Thuyết minh điều chỉnh quy

hoạch chung KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, Quảng Ngãi

2. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (2017), Báo

cáo số 211/BC-BQL ngày 29/12/2018 tổng kết tình hình đầu tư phát triển

KKT Dung Quất và các KCN năm 2018, Quảng Ngãi

3. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (2016), Báo

cáo tóm tắt tại Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập KKT Dung Quất (1996 - 2016),

Quảng Ngãi

4. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (2017), Báo

cáo số 179/BC-BQL ngày 10/11/2017 tình hình triển khai thực hiện quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại Khu kinh tế Dung Quất, Quảng

Ngãi

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Báo cáo tại hội nghị tổng kết đánh

giá phát triển KCN, KKT, KCX năm 2016, Hà Nội

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ( 2015), Thông tư liên tịch

06/2015/TTLT-BKHĐT- BNV, ngày 03/9/2015 về hướng dẫn chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu công nghiệp,

khu chế xuất, khu kinh tế, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính, Thông tư số 119/2005/TT-BTC ngày 22/12/2005, Hà Nội

8. Bộ Tài chính, Thông tư số 33/2008/TT-BTC ngày 23/04/2008, Hà Nội

9. Bộ Tài chính, Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014, Hà Nội

10. Bùi Tất Thắng (2010), Các khu kinh tế ven biển trong tiến trình đưa

Việt Nam trở thành một “Quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”, tham

luận tại Diễn đàn Thương hiệu biển Việt Nam lần thứ II: Từ cảng nước sâu

đến khu kinh tế biển, Quảng Ngãi

11. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà

Nội

12. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà

thầu, Hà Nội

13. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội

14. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về

quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Hà Nội

15. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NDD-CP ngày 18/6/2015

về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội

16. Chính phủ (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015

của về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Hà Nội

17. Chính phủ (2015), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Hà Nội

18. Chính phủ (2016), Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu, Hà Nội

19. Chính phủ (2017), Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017

Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu

kinh tế, Khu công nghệ cao, Hà Nội

20. Chính phủ (2018), Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy

định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Hà Nội

21. Doosan Vina nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,

http://baodautu.vn

22. Gánh nợ trái phiếu địa phương của Trung Quốc https://baomoi.com/

23. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Những vấn đền

cơ bản về Quản lý hành chính nhà nước, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

24. Hồ Thị Mai Hương ( 2015), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong

phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà nội, Luận án Tiến sỹ kinh tế,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

25. Hồ Văn Mộc, Điêu Quốc Tín (1994), Chú giải thuật ngữ kế toán

Mỹ, Nxb Đồng Nai.

26. Hút vốn tư nhân, bí quyết phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Quảng

Ninh, http://cafef.vn

27. Huy động hiệu quả các nguồn lực để phát triển hạ tầng,

http://baoquangninh.com.vn

28. Kinh nghiệm đầu tư theo hình thức PPP trên thế giới

29. Ngân hàng thế giới (2013), Đánh giá khung tài trợ cho cơ sở hạ

tầng địa phương ở Việt Nam

30. Quốc hội (2013), Luật Xây dựng, Hà Nội

31. Quốc hội (2013), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội

32. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội

33. Quốc hội (2014), Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014,

Hà Nội.

34. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Hà Nội

35. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày

11/3/2005 về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của KKT Dung

Quất, Hà Nội

36. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 139/2006/QĐ-TTg

ngày 16/6/2006 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội

36. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 1056/QĐ-TTg ngày

16/8/2007 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh

Quảng Ngãi đến năm 2020, Hà Nội

37. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày

20/01/2011 Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất,

tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, Hà Nội

38. Thủ tướng Chính phủ (2012), Công văn số 1231/TTg-KTTH ngày

17/8/2012 Đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số Khu kinh tế ven

biển để tập trung đầu tư giai đoạn 2013 - 2015, Hà Nội

39. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày

03/7/2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên

địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội

40. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày

14/9/2015 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát

triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội

41. Thủ tướng Chính phủ (2015), Công văn số 2021/TTg-KTTH ngày

09/11/2015 lựa chọn một số KKT ven biển để tập trung đầu tư phát triển từ

nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội

42. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày

12/01/2018 phê duyệt đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và

định hướng đến năm 2025, Hà Nội

43. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày

23/02/2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải

hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội

44. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 351/QĐ-TTg ngày

29/3/2018 phê duyệt chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven

biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ

cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2020, Hà Nội

45. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017), Đề án thành lập đơn vị

hành chính - kinh tế đặc biệt Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

46. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2007), Quyết định số 3160/QĐ-

UBND ngày 31/12/2007 ban hành Kế hoạch phát triển nhanh, toàn diện, bền

vững Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2007-2010, định hướng đến 2020,

Quảng Ngãi

47. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2017), Quyết định số

77/2017/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban

Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi với các sở, ngành và

UBND các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại KKT Dung

Quất và các KCN Quảng Ngãi, Quảng Ngãi

48. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số

36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 ban hành quy định về ưu đãi, hỗ trợ và

thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi

49. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số

63/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu

công nghiệp Quảng Ngãi, Quảng Ngãi

50. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2015), Quyết định số 660//QĐ-

UBND ngày 11/5/2015 ban hành chương trình hành động phát triển KKT

Dung Quất giai đoạn 2015-2020, Quảng Ngãi

51. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 224/QĐ-

UBND ngày 18/5/2016 ban hành Quy định về trình tự thực hiện dự án đầu tư

theo hình thức công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi

52. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 584/QĐ-

UBND ngày 30/10/2016 phê duyệt đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,

nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2016 - 2020, Quảng Ngãi

53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2017), Đề án thành lập đơn vị

hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

54. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2015), Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ

tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015- 2020, Quảng Ngãi

55. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2016), Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày

01/7/2016 về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2016 - 2020, Quảng Ngãi

56. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2016), Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày

01/7/2016 về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ

tầng đô thị giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025, Quảng Ngãi

57. Trương Minh Dục (2013), Phát huy vai trò nhân dân trong xây

dựng và quản lý đô thị qua kinh nghiệm thực tiễn ở Thành phố Đà Nẵng, Đà

Nẵng