DỤC VÀ ĐÀO TẠO

............/............ BỘ NỘI VỤ ..../....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

Đắk Lắk - Năm 2023

Công trình được hoàn thành tại

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Thị Ngọc Lan

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Dũng

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công Học viện Hành chính Quốc gia vào ngày 23 tháng 7 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Buôn Đôn là huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk, đời sống nhân dân còn gặp

nhiều khó khăn. Mặc dù thành phần dân tộc phong phú nhưng có những bản sắc rất

đặc trưng của dân tộc Ê Đê, Lào, Tày, Nùng.. với những lễ hội đặc sắc được duy trì tổ

chức thường niên như Hội Voi, Lễ hội văn hóa truyền thống các dân tộc, Lễ cúng bến

nước...Bên cạnh đó, Buôn Đôn còn nổi tiếng với những điểm du lịch như Cầu treo,

Troh Bư, Thác Bảy nhánh...

Với những đặc điểm nêu trên, cũng dần hình thành và phát triển các tôn giáo

khác nhau trên địa bàn huyện. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 04 tôn giáo chính:

Công giáo, Phật giáo, Tin Lành và Cao Đài; gồm 16 tổ chức tôn giáo trực thuộc và 09

điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung với 15.234 tín đồ (chiếm 23%) dân số toàn huyện.

Nhìn chung, trong những năm qua, hoạt động tôn giáo ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk

Lắk diễn ra tương đối ổn định, chức sắc, nhà tu hành, tín đồ cơ bản chấp hành tốt chủ

trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia phát triển

kinh tế - xã hội và các phong trào thi đua yêu nước do địa phương phát động, góp

phần vào việc giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mối

quan hệ giữa các cấp chính quyền với các tổ chức tôn giáo ngày càng gần gũi và gắn

bó hơn. Tuy nhiên, tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn Đôn cũng

nổi lên một số vấn đề đáng quan tâm như: Mâu thuẫn nội bộ trong tôn giáo trong việc

tranh giành tín đồ, lợi ích về kinh tế; Các tổ chức, điểm nhóm tôn giáo ngày càng

phát sinh nhiều nhu cầu, nhất là liên quan đất đai, xây dựng, tự ý cơi nới cơ sở thờ tự,

cho thuê, mượn địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung; một số tổ chức (đạo lạ, không

được phép hoạt động) như Tin lành Đắk Lắk, Tin Lành Truyền Giảng Phúc Âm và tổ

chức phản động FULRO lợi dụng tôn giáo như Tin lành Đấng Christ Tây Nguyên...

lôi kéo tín đồ, người dân tham gia với mục đích chống phá nhà nước, mê tín dị đoan,

gây rối trật tự an toàn xã hội. Mặc dù đã bị lực lượng chức năng đấu tranh, xử lý

nhưng vẫn lén lút hoạt động và chưa có ý định từ bỏ.

Trước tình hình đó, Huyện ủy, UBND huyện đã tăng cường chỉ đạo QLNN đối

với tôn giáo, nên công tác QLNN về hoạt động tôn giáo ở huyện Buôn Đôn những

2

năm qua đã có nhiều tiến bộ, đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó,

công tác này cũng còn một số hạn chế, như: Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp còn

thiếu tập trung và đồng bộ; việc thực hiện chức năng QLNN về tôn giáo của chính

quyền nhiều lúc, nhiều nơi còn cứng nhắc, công chức phụ trách công tác tôn giáo các

xã kiêm nhiệm, chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn về công tác tín

ngưỡng, tôn giáo nên tham mưu, xử lý những vụ việc mới phát sinh, phức tạp còn

lúng túng và chưa kịp thời; quy định pháp luật còn chưa chặt chẽ trong xử lý các vi

phạm pháp luật liên quan đến tôn giáo, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch

lợi dụng tôn giáo...Thực tế ấy đã và đang đòi hỏi phải tăng cường QLNN về tôn giáo

để góp phần phát huy giá trị tích cực của tôn giáo; đồng thời phát tiển về kinh tế - xã

hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh - quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên chọn đề tài: "QLNN về tôn giáo trên

địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk" làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản

lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong thời gian qua, vấn đề tôn giáo nói chung và QLNN về tôn giáo nói riêng

vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có rất nhiều bài viết trên

các tạp chí, các sách, các báo, nhiều luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu

khoa học đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về tôn giáo

và QLNN về tôn giáo có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, cụ thể như:

- Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo ở Việt

Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo.

- Nguyễn Hồng Dương (2015), Những thách thức của đa dạng tôn giáo tại Việt

Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Hà Nội, Số 6 (148), tr. 3 - 10.

- Đặng Nghiêm Vạn (Năm 2003) “Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở

Việt Nam”.

- Trần Xuân Nghĩa (2017), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và điểm mới về

chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang.

3

- Nguyễn Thị Thu Thủy (2021), QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Cư

M’gar, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

Những công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau

của vấn đề tôn giáo và QLNN về tôn giáo ở nước ta. Đây là nguồn tài liệu quý để tác

giả nghiên cứu, tham khảo, vận dụng vào đề tài cho phù hợp với thực tiễn của địa

phương.

Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đến nay chưa có công

trình nào nghiên cứu công tác QLNN về tôn giáo, nhất là từ thời điểm có Luật tín

ngưỡng, tôn giáo năm 2016 ra đời. Trên tinh thần đó, với mục đích kế thừa, phát triển

những kết quả nghiên cứu đã có; phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về tôn giáo ở

huyện Buôn Đôn, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo ở

tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Buôn Đôn nói riêng trong những năm tiếp theo.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về

tôn giáo, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo trên địa

bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống cơ sở khoa học QLNN về tôn giáo

+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn

Đôn, tỉnh Đắk Lắk; kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.

+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo trên địa bàn

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: QLNN về tôn giáo (04 tôn giáo lớn có số lượng tín đồ

đông là Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài) ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào một số nội dung QLNN về tôn

giáo: Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo; Phổ biến, giáo dục chính

sách pháp luật về tôn giáo; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn

4

giáo; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về

tôn giáo; Quản lý đối với tà đạo, đạo lạ và tổ chức lợi dụng tôn giáo.

+ Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2018 - 2022.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được triển khai dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo và QLNN đối

với hoạt động tôn giáo. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn công tác QLNN về tôn

giáo trên địa bàn huyện Buôn Đôn thời gian qua.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng

hợp, phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh,

phương pháp quan sát trực tiếp…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về mặt lý luận, đề tài góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận và thực tiễn, góp

phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học QLNN về tôn giáo.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo

trong hoàn thiện QLNN về tôn giáo và trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu QLNN về

tôn giáo tại địa phương.

7. Kết cấu của luận văn

Để đạt được mục đích trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo và các phụ lục, luận văn được kết cấu 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học QLNN về tôn giáo.

Chương 2: Thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh

Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện

Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

5

Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ TÔN GIÁO

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Tôn giáo

Từ nhiều khái niệm khác nhau về tôn giáo, theo tác giả: tôn giáo là niềm tin

của con người vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được

chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những

vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa

dạng, tuy thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý - văn hóa khác nhau, phụ

thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, giáo lý những

hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau.

1.1.2. Hoạt động tôn giáo và tổ chức tôn giáo

Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản

lý tổ chức của tôn giáo [26, tr.02].

Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một

tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm

thực hiện các hoạt động tôn giáo [26, tr.02]. Đồng thời Luật Tín ngưỡng, tôn giáo

2016 cũng làm rõ những khái niệm như tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành. Cụ

thể:

Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận.

Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm

vị trong tổ chức.

Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức

được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để

giữ chức vụ trong tổ chức.

Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo

giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.

Các hoạt động tôn giáo được thực hiện bởi các tổ chức tôn giáo được Nhà

nước công nhận.

1.1.3. QLNN về tôn giáo

6

QLNN về tôn giáo là một dạng quản lý xã hội đặc biệt của nhà nước, mang

tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách tôn giáo để điều chỉnh

hành vi của cá nhân, tổ chức trên các hoạt động liên quan tôn giáo do các cơ quan nhà

nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo quyền tự do tôn giáo, duy trì sự ổn

định và phát triển của xã hội. QLNN về tôn giáo cũng là hoạt động của các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền đối với tôn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo của

nhân dân, đồng thời hướng các tôn giáo vào sự nghiệp chung xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc.

Từ khái niệm trên, ta thấy:

Thứ nhất, chủ thể QLNN về tôn giáo là những tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

tiến hành các hoạt động QLNN về tôn giáo trên phạm vi cả nước nói chung và các

khu vực theo phân cấp địa giới hành chính nói riêng.

Thứ hai, đối tượng QLNN về tôn giáo là tín đồ, nhà tu hành, chức sắc và các

hoạt động tôn giáo. Bên cạnh đó, QLNN về tôn giáo còn là hoạt động quản lý của cơ

quan nhà nước đối với các cơ sở tôn giáo như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất,

thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.

1.2 Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về tôn giáo

1.2.1. Vai trò của QLNN về tôn giáo

Một là, tôn giáo không chỉ là vấn đề tinh thần, tâm linh, đạo đức mà còn quan

hệ đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế văn hóa.

Hai là, QLNN về tôn giáo luôn giữ vai trò quan trọng trong thực hiện chính

sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước để đảm bảo cho công dân có quyền tự do tôn giáo,

theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Ba là, QLNN về tôn giáo góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí cho nhân dân, trong đó có tín

đồ các tôn giáo.

Bốn là, QLNN về tôn giáo khuyến khích chức sắc, tín đồ các tôn giáo tham gia

các hoạt động từ thiện xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ anh ninh, quốc phòng đất

nước. Đồng thời, ngăn chặn những tổ chức, cá nhân lợi dụng tôn giáo để tiến hành

7

hoạt động mê tín dị đoan, chống phá Đảng và Nhà nước hoặc vi phạm các quy định

pháp luật.

Năm là, trong bối cảnh hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa đã ảnh hưởng mạnh

mẽ đến hoạt động QLNN về tôn giáo ở nước ta. Do đó, QLNN về tôn giáo giúp cho

quá trình hội nhập quốc tế.

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về tôn giáo

Một là, yếu tố chính trị

Hai là, hệ thống chính sách, pháp luật về tôn giáo

Ba là, nhận thức, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước

Bốn là, nhận thức của tổ chức tôn giáo và chức sắc, tín đồ

Năm là, các thế lực xấu bên ngoài lợi dụng tôn giáo

Sáu là, chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế

1.3. Nội dung QLNN về tôn giáo

1.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy

phạm pháp luật về tôn giáo

Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về tôn giáo nhằm bảo đảm các quyền

con người về tôn giáo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo ra cơ

chế quản lý đối với các hoạt động tôn giáo. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật

về tôn giáo được thể hiện ở hệ thống các chính sách, pháp luật của nhà nước về công

tác tôn giáo được đưa vào thực tiễn cuộc sống.

1.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo

Để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trong QLNN về tôn giáo, Chính phủ

phải xây dựng và tổ chức một hệ thống bộ máy QLNN về tôn giáo từ Trung ương đến

cơ sở.

Chính phủ thống nhất QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả

nước. Cơ quan QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm trước

Chính phủ trong việc thực hiện QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo.

Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình thực hiện QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo.

8

Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì UBND huyện đồng

thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã [26, tr.29].

1.3.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo

Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo là khâu đầu tiên trong tổ chức thực thi

pháp luật về tôn giáo và cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm từng

bước nâng cao dân trí pháp luật về tôn giáo, giúp cho việc tuân thủ và thực hiện pháp

luật mang tính tự giác, chấp hành, hạn chế việc các cơ quan nhà nước phải áp dụng

các biện pháp hành chính đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.

1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo là nhiệm vụ hết

sức quan trọng, quyết định lớn đến hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật

về tôn giáo.

1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp

luật về tôn giáo

Hoạt động tôn giáo không chỉ thuần túy nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của

các tín đồ, chức sắc, nhà tu hành mà còn liên quan và chi phối đến các lĩnh vực đời

sống xã hội. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội

và mọi công dân trong đời sống xã hội đều phải tuân thủ theo các quy định pháp luật

của nhà nước.

1.4. Kinh nghiệm QLNN về tôn giáo của một số địa phương và giá trị tham

khảo đối với huyện Buôn Đôn

1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk

Có thể thấy, huyện Cư M’gar là đơn vị hành chính cấp huyện tương đương và

có vị trí địa lý giáp với huyện Buôn Đôn. Nhìn chung tình hình tôn giáo và thực trạng

công tác tôn giáo ở huyện Cư M’gar có nhiều điểm tương đồng với huyện Buôn Đôn.

Tuy nhiên đặc thù về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar khác huyện

Buôn Đôn, do đó trong công tác QLNN về tôn giáo cũng cần có những hoạt động đặc

thù, phù hợp với thực tế địa phương. Qua nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về

tôn giáo ở huyện Cư Mgar có thể rút ra một số kinh nghiệm đối với huyện Buôn Đôn.

1.4.2 Kinh nghiệm của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

9

Thành phố Buôn Ma Thuột cũng là địa phương tiếp giáp với huyện Buôn Đôn,

do đó cũng có những điểm tương đồng nhất định về hoạt động của các tổ chức tôn

giáo. Tuy nhiên, tổ chức tôn giáo ở thành phố Buôn Ma Thuột có quy mô lớn hơn

Buôn Đôn rất nhiều về số cơ sở tôn giáo, số tín đồ, bên cạnh còn là địa phương đặt

trụ sở của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Trong hoạt động QLNN về tôn giáo ở thành

phố Buôn Ma Thuột có thể rút ra một số kinh nghiệm quý báu đối với huyện Buôn

Đôn.

Chương 2:

THỰC TRẠNG QLNN VỀ TÔN GIÁO

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên

Buôn Đôn nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố

Buôn Ma Thuột khoảng 25 km theo đường Tỉnh lộ 1.

Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk có 07 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc,

có đường biên giới dài khoảng 45 km chung với Vương quốc Campuchia, nên

Buôn Đôn có vị trí địa lý, kinh tế quốc phòng rất quan trọng đối với tỉnh Đắk Lắk

và vùng Tây Nguyên.

Bên cạnh thuận lợi, điều kiện tự nhiên của huyện cũng là phần hạn chế, khó

khăn cho sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện.

2.1.2 Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội

Buôn Đôn còn gọi là Bản Đôn theo tiếng Lào ngày xưa (người Lào chiếm đa số

ở đây khi còn sơ khai) có nghĩa là "Làng Đảo" nghĩa là một ngôi làng được xây dựng

trên một ốc đảo của sông Sêrêpôk. Cho đến nay Buôn Đôn còn lưu giữ được nhiều lễ

hội truyền thống như: lễ bỏ mả, lễ cúng bến nước, hội lửa, hội cồng chiêng…duy trì

được nhiều nét văn hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc Tây nguyên như: nghề tạc

tượng, nhà mồ, nghề dệt thổ cẩm mà đặc biệt là nghề truyền thống săn bắt và thuần

dưỡng voi rừng rất độc đáo. Nhìn chung trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã

10

hội của huyện có nhiều khởi sắc. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn

tại, hạn chế.

2.2. Tình hình tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Trên địa bàn huyện có 04 tôn giáo chính: Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao

đài; gồm 16 tổ chức tôn giáo trực thuộc và 09 điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung, 02

dòng tu nữ với 15.234 tín đồ, trong đó có 21 chức sắc, 89 chức việc và 33 tu sỹ các

dòng tu [32].Nếu như năm 2018 trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk hiện 20

cơ sở tôn giáo với 14.357 tín đồ, 30 chức sắc, tu sỹ và 109 chức việc [28] thì đến

tháng 12 năm 2022, toàn huyện có 28 cơ sở tôn giáo với 15.234 tín đồ, 54 chức sắc,

tu sỹ và 89 chức việc [34]. Địa bàn hoạt động của các tôn giáo cũng không ngừng

được mở rộng phân bố trên địa bàn 07 xã của huyện. Trong đó, đặc biệt Công giáo,

Tin lành đã tập trung mở rộng địa bàn hoạt động đến các xã vùng xa, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số, đẩy mạnh việc chia tách, thành lập chi hội, điểm nhóm, giáo xứ, giáo

họ, điểm sinh hoạt tập trung; phát triển tín đồ đồng bào dân tộc thiểu số. Tín đồ đồng

bào dân tộc thiểu số có đạo toàn huyện 6,281 người, chiếm 41,23% tín đồ tôn giáo

toàn huyện. Trong đó, tín đồ đồng bào DTTS đạo Tin lành 4.297 người, chiếm 100%

tín đồ Tin lành toàn huyện, tín đồ đồng bào DTTS đạo Công giáo là 1.934 người,

chiếm 28,86% tín đồ đạo Công giáo toàn huyện [34].

Bên cạnh các tôn giáo chính thống đã được Nhà nước công nhận hoạt động, thời

gian gần đây trên địa bàn huyện xuất hiện các “hiện tượng tôn giáo mới”, “tà đạo”,

“đạo lạ” như: Pháp luân công, Truyền giảng Phúc âm, Tin lành City Gate (Hải

Phòng), Tin lành Đắk Lắk Việt Nam, Tin lành Đấng Christ Tây Nguyên truyền bá nội

dung mê tín, dị đoan, trái thuần phong mỹ tục, văn hoá truyền thống dân tộc; các thế

lực thù địch vẫn luôn tìm cách lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá Đảng và

Nhà nước bằng nhiều phương thức tinh vi, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội và đời sống Nhân dân.

Bảng 2.1: Số liệu tín đồ, chức sắc cơ sở tôn giáo đến tháng 6 năm 2023

STT Tên tôn giáo Số tín đồ Số chức sắc Số cơ sở tôn giáo Ghi chú

1 3.858 09 20 Phật giáo

11

05 2 6.701 30 Công giáo

07 3 4.297 36 Tin lành

0 4 378 03 Cao đài

21 Tổng 15.234 89

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

2.3. Thực trạng công tác QLNN về tôn giáo ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk

Lắk

2.3.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chính sách, văn bản

quy phạm pháp luật về tôn giáo

2.3.1.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện

Triển khai thực hiện Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, Nghị định số

162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và

biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk về công tác tôn giáo, UBND

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã tiếp nhận, chỉ đạo và chủ động triển khai kịp thời

đến UBND các xã, phòng chuyên môn để thực hiện tốt công tác tôn giáo trên địa

bàn.Có thể nhận thấy, trong những năm qua công tác chỉ đạo, xây dựng, ban hành các

văn bản lãnh đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước về công tác tôn giáo trên địa bàn huyện luôn được Huyện ủy, UBND

huyện và các cơ quan tham mưu, giúp việc cho UBND huyện quan tâm triển khai

thực hiện. Các văn bản hướng dẫn thực hiện đã được thể chế hóa kịp thời nhằm đưa

các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn đời

sống tôn giáo. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng việc tổ chức thực hiện và quản lý tốt

QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện.

2.3.1.2. Kết quả giải quyết các nhu cầu tôn giáo

- Quản lý đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung:

Trước thời điểm Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 có hiệu lực, trên địa bàn

12

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã có 07 điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung. Sau đó, có

05 trường hợp đề nghị chấp thuận điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung nhưng chỉ có 02

điểm đủ điều kiện và được UBND cấp xã chấp thuận. Như vậy hiện nay, trên địa bàn

huyện có 09 điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung hợp pháp.

- Tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo: UBND các xã đã tiếp

nhận thông báo hoạt động tôn giáo đối với 16 tổ chức tôn giáo và 09 điểm sinh hoạt

tôn giáo tập trung thuộc địa bàn quản lý.

- Tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo bổ sung: Cấp huyện đã

giải quyết cho 06 trường hợp và cấp xã 14 trường hợp theo thẩm quyền.

- Chấp thuận tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc: 03 trường hợp.

- Chấp thuận tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo: 02 trường hợp.

- Thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung: 03 trường hợp.

- Thay đổi tên của điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung: 02 trường hợp.

+ Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp trong địa bàn một xã: 02 trường hợp.

2.3.1.3. Quản lý chức sắc, nhà tu hành.

UBND huyện đã cho ý kiến thống nhất với Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) về việc

bổ nhiệm trụ trì với 02 trường hợp; có ý kiến thống nhất về việc thành lập 04 tổ chức

tôn giáo trực thuộc; có ý kiến đồng ý đổi tên cơ sở tôn giáo; thống nhất nhân sự tham

gia Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ II (2021-

2026); tiếp nhận thuyên chuyển chức sắc đến địa bàn huyện 14 trường hợp (Công

giáo 10, Tin lành 04).

UBND huyện luôn chú trọng công tác tiếp xúc trực tiếp với các chức sắc, chức

việc tôn giáo để tăng cường sự hiểu biết, cởi mở, chân thành, gắn bó, đồng hành cùng

dân tộc, tích cực tham gia xây dựng khối đại đoàn kết giữa đồng bào theo tôn giáo và

đồng bào không theo tôn giáo và giữa các tôn giáo với nhau.

Về cơ bản, trong thời gian qua, các chức sắc, nhà tu hành tại các cơ sở tôn giáo

chấp hành tốt quy định pháp luật về cư trú cũng như các quy định của Luật tín

ngưỡng, tôn giáo. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện cũng sảy ra trường hợp nhà tu hành

Phật giáo không cư trú tại tự viện đã đăng ký tạm trú mà tự ý cư trú bên ngoài cơ sở

tự viện, có những hoạt động liên quan đến việc mua bán, sang nhượng đất đai và xây

13

dựng nhà ở.

Càng ngày nhu cầu mở rộng cơ sở tự viện, phát triển tín đồ để gây tầm ảnh

hưởng càng lớn, một số chức sắc tôn giáo không còn giữ được bản chất, ý nghĩa tốt

đẹp của người tu hành mà nảy sinh những mâu thuẫn nội bộ tranh dành tín đồ, thể

hiện tầm ảnh hưởng của bản thân, có xu hướng muốn chia tách, thành lập nhiều cơ

sở, điểm nhóm.

2.3.1.4. Quản lý công tác xã hội hóa, từ thiện nhân đạo.

Hàng năm, các hoạt động nhân đạo, từ thiện như tặng quà, nhu yếu phẩm cho

hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được các tổ chức tôn giáo nhiệt tình tham

gia, chủ động phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã để rà soát, lựa

chọn đối tượng...tiêu biểu có Chùa Long Thọ, Chùa Pháp Vân, Giáo xứ Hòa Nam...đã

đóng góp tích cực cho các hoạt động an sinh xã hội tại địa phương.

2.3.3.4. Việc giải quyết nhà, đất có liên quan đến tôn giáo.

Hiện nay, 09/16 tổ chức tôn giáo trực thuộc đã được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất với mục đích tôn giáo. 07 cơ sở tôn giáo đang tiến hành các thủ

tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tịnh xá Ngọc Thanh, Chi hội

Tin lành buôn Niêng 1,2, Chi hội Tin lành buôn Knia; Niệm phật đường A di đà. Còn

lại Họ đạo Cao Đài, Đan viện Thiên Tịnh, Dòng tu Nữ tỳ thánh thể và 09 điểm sinh

hoạt tôn giáo tập trung đều mượn địa điểm của hộ gia đình, cá nhân làm nơi sinh hoạt

tôn giáo, đa số cơ sở vật chất chật hẹp, còn tạm bợ, chưa kiên cố [31].

Thực trạng vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng vẫn đang là vấn đề đáng lưu

tâm và chưa có biện pháp giải quyết dứt điểm trên địa bàn huyện, công tác thanh tra,

kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng, đất đai chưa tốt dẫn đến tình trạng nhiều tổ chức

tôn giáo, cá nhân, chức sắc, chức việc vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.

2.3.2. Tổ chức bộ máy, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức làm công

tác tôn giáo.

* Ở cấp huyện:

UBND huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã phân công Chủ tịch UBND huyện

trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tôn giáo trên địa bàn huyện.

Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu, giúp

14

UBND thực hiện chức năng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện. Bộ máy làm công

tác QLNN về tôn giáo tham mưu trực tiếp tại phòng Nội vụ huyện gồm có: 01 Phó

Trưởng phòng, trình độ chuyên môn: Đại học Kinh tế, trình độ lý luận chính trị: Cao

cấp và 01 chuyên viên, trình độ chuyên môn: Đại học Hành chính, trình độ lý luận

chính trị: Trung cấp.

* Ở cấp xã:

Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk có 07 xã, chưa có có thị trấn. UBND các xã

đều phân công 01 lãnh đạo UBND xã và 01 công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách

công tác tôn giáo với 100% có trình độ Đại học.

Bên cạnh bộ máy hành chính cấp huyện và cấp xã trực tiếp chỉ đạo, tham mưu

công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn, Huyện ủy Buôn Đôn cũng đã thành lập Ban

chỉ đạo công tác tôn giáo trên địa bàn huyện.

2.3.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo

UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến quan

điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước cho đội ngũ cán bộ,

nhân dân, chức sắc, tín đồ tôn giáo. Thông qua các cuộc họp, hội nghị và các buổi

phát động quần chúng tại thôn, buôn và thông qua hệ thống đài truyền thanh của

huyện, xã.

2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực làm công tác tôn giáo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước

về tôn giáo trên địa bàn huyện trong những năm qua đã được các cấp chính quyền của

huyện quan tâm thực hiện. Hàng năm đều thông báo chức sắc, chức việc và cử cán

bộ, công chức làm tôn giáo cấp huyện, xã tham gia các lớp tập huấn kiến thức, pháp

luật về công tác tôn giáo do Ban Tôn giáo tỉnh tổ chức. Đối với UBND huyện, năm

2018 tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và công tác tôn giáo cho trưởng,

phó các thôn, buôn trên địa bàn huyện với 198 người tham dự và 01 lớp giáo dục

quốc phòng - an ninh cho chức việc tôn giáo, người có uy tín trên địa bàn với 78

người tham dự. Năm 2020 tập huấn kiến thức quốc phòng - an ninh cho 58 chức việc

tôn giáo trên địa bàn. Năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên không tổ

chức được các lớp tập huấn công tác tôn giáo trên địa bàn huyện.

15

Bảng 2.2: Bảng số liệu tập huấn công tác tôn giáo

Cử tham gia các lớp tập huấn do Tổ chức các lớp tập huấn tại

Ban Tôn giáo tỉnh tổ chức huyện

Năm Cán bộ công Chức sắc, Cán bộ, công Chức sắc, chức chức làm công chức việc chức làm công việc tôn giáo tác tôn giáo tôn giáo tác tôn giáo

2018 05 19 78 198

2019 06 20 - -

2020 05 02 58 -

2021 - - - -

2022 - 07 - 45

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng và chất lượng công chức

làm công tác tôn giáo Huyện Buôn Đôn

Trình độ lý luận Số lượt tham Trình độ chuyên môn Chuyên chính trị gia tập huấn trách, kiến thức về STT Trên kiêm Cao Cao Trung Sơ Đại tôn giáo Đại nhiệm đẳng cấp cấp cấp học học

Cấp Kiêm 01 lượt/người 2 1 1 huyện nhiệm

Cấp Kiêm 01 lượt/người 7 4 3 xã nhiệm

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Từ năm 2018 - 2022, UBND huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức đoàn

kiểm tra công tác tôn giáo vào năm 2019 đồng thời đã được Ban Tôn giáo kiểm tra

trực tiếp tại huyện năm 2020.

16

2.3.6. Phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với tà đạo, đạo lạ và tổ chức lợi

dụng tôn giáo

Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện đã phát hiện các trường hợp tà đạo,

đạo lạ như: Thanh Hải Vô Thượng Sư, Pháp luân công, Pháp Môn Diệu Âm, Tin lành

Phúc âm đời đời, Tin lành Truyền giảng Phúc âm. UBND huyện thường xuyên chỉ

đạo, triển khai, đôn đốc UBND các xã thực hiện tốt công tác QLNN về tôn giáo; nhất

là đối với công tác phát hiện xử lý kịp thời các tà đạo, đạo lạ, hiện tượng tôn giáo mới

phát sinh; tổ chức phát động quần chúng tuyên truyền về các dấu hiện nhận biết của

tà đạo, đạo lạ và các hiện tượng tôn giáo mới phát sinh để nâng cao ý thức cảnh giác

cho quần chúng nhân dân. Trước tình hình diễn biến phức tạp của các giáo phái, tà

đạo, tổ chức Tin lành không chính thống vẫn dùng nhiều hình thức lôi kéo, dụ dỗ tín

đồ, người dân tham gia đã làm phức tạp tình hình an ninh tôn giáo, gây khó khăn cho

công tác QLNN tại địa phương. Vì với số đối tượng này, chủ yếu là làm tốt công tác

vận động, giáo dục, răn đe để từng bước từ bỏ chứ chưa có những chế tài xử lý triệt

để.

2.4. Nhận xét chung công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn

Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

2.4.1. Kết quả đạt được

Trong thời gian từ năm 2018 - 2022, công tác QLNN về tôn giáo ở huyện Buôn

Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã đạt được những kết quả tốt, có nhiều chuyển biến tích cực, tạo

đà cho các tôn giáo phát triển hòa hợp, đoàn kết, ổn định trên tinh thần đưa tôn giáo

vào đời sống để góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương.

2.4.2. Nguyên nhân kết quả đạt được

Trước hết đó là sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, địa

phương. Đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu công tác tôn giáo luôn được kiện toàn,

bổ sung thường xuyên, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo và công chức phòng chuyên

môn cấp huyện, có năng lực chuyên môn tốt, kịp thời tham mưu quản lý chặt chẽ,

khéo léo công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn. Các nhu cầu, hoạt động của tổ

chức tôn giáo đều được giải quyết hoặc hướng dẫn, trả lời kịp thời, đúng quy định,

tạo được sự ủng hộ và tin tưởng của các tổ chức, điểm nhóm tôn giáo đối với chính

17

quyền địa phương. Về cơ bản, hoạt động của các tổ chức tôn giáo, tín đồ tôn giáo ở

Buôn Đôn mới được hình thành trong thời gian gần đây, phần lớn là cơ sở, điểm

nhóm nhỏ, ít tín đồ nên chủ yếu sinh hoạt thuần túy, chấp hành tốt quy định pháp

luật, đây cũng là nguyên nhân giúp cho công tác QLNN được thuận lợi.

2.4.3. Hạn chế, vướng mắc

Trong thực hiện quy định pháp luật về tôn giáo tại huyện đã và đang gặp phải

những bất cập. Một số cá nhân, chức sắc tôn giáo lợi dụng vấn đề nhạy cảm của tôn

giáo để vi phạm pháp luật, xây dựng trái phép gây khó khăn cho công tác QLNN ở

địa phương. Cán bộ, công chức phụ trách công tác tôn giáo 100% đều là kiêm nhiệm,

không có cán bộ, công chức nào có trình độ chuyên môn được đào tạo chuyên ngành

về tôn giáo và chưa được tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về công tác tôn giáo. Công

tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về tôn giáo tuy đã được thực hiện

nhưng chưa thường xuyên, số lượt, số đối tượng tiếp cập còn ít qua các năm.

2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc

Quy định pháp luật về tôn giáo còn chưa đầy đủ, kịp thời, chưa có những

hướng dẫn, quy định cụ thể về xây dựng, quản lý đất đai, xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực tôn giáo. Nhận thức của một số cán bộ, công chức về công tác QLNN

về tôn giáo còn chưa đầy đủ, toàn diện, còn xem nhẹ vai trò của công tác này. Hiện

nay chưa có chế độ, chính sách đãi ngộ đặc thù dành cho cán bộ, công chức làm công

tác tôn giáo. Đa số tín đồ theo đạo trên địa bàn huyện có đời sống kinh tế còn nhiều

khó khăn, dân trí thấp, nhận thức về quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước về công tác tôn giáo còn nhiều hạn chế, nhất là đối với tín đồ theo đạo Tin

lành.

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN VỀ TÔN GIÁOTRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và định hướng QLNN về tôn giáo

trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo

18

Việc chỉ rõ “tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân

dân” là một trong những luận điểm nổi bật nhất của Nghị quyết số 24 (1990) của Bộ

Chính trị "về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới” cũng như trong

chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta. Ngày 12/3/2004, Đảng Cộng sản Việt

Nam ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo. Đến nay, Nghị quyết

này vẫn được xem là “kim chỉ nam” cho công tác tôn giáo và đời sống tôn giáo ở Việt

Nam. Trong văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta có nhiều nội dung bổ sung, cập nhật, kế

thừa, tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà lãnh đạo, quản lý, quản trị

về tôn giáo, các nhà khoa học và tín đồ, chức sắc của các tôn giáo.

Trên cơ sở chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng qua các thời kỳ, Nhà nước

ta đã thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật triển khai, thực hiện chủ

trương, quan điểm của Đảng. Một dấu mốc quan trọng phải kể tới, đó là ngày

18/6/2004, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký ban hành Pháp

lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Tiếp tục thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà

nước đối với tôn giáo, Luật Tín ngưỡng tôn giáo được Quốc hội khóa XIV nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 18/11/2016.

3.1.2. Dự báo xu hướng biến động của tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói

chung và huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk nói riêng

Dự báo thời gian tới, cơ bản hoạt động của các tổ chức tôn giáo trực thuộc,

điểm nhóm tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn hoạt động ổn định, thuần túy. Tuy

nhiên nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mở rộng diện tích đang sử

dụng, xây mới hoặc sửa chữa các công trình tôn giáo, công trình phụ trợ sẽ ngày càng

nhiều hơn; hoạt động mua bán, sang nhượng đất đai với danh nghĩa cá nhân sau đó

cho tổ chức tôn giáo thuê, mượn sẽ làm phức tạp tình hình, khó khăn cho công tác

quy hoạch đất đai, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Là địa bàn trọng điểm của

Tây Nguyên, có đường biên giới với Vương quốc Campuchia, với những đặc trưng

của vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, Đắk Lắk vẫn là địa bàn trọng điểm mà

các tôn giáo lựa chọn để truyền giáo, phát triển tín đồ, phạm vi, địa bàn hoạt động.

Thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ”, các thế lực thù

địch sẽ gia tăng các hoạt động chống phá, đẩy mạnh các hoạt động lợi dụng tôn giáo

19

và sử dụng số nhóm mới nổi, cực đoan liên quan Tin lành để tập hợp lực lượng, kích

động quần chúng chống đối, gây biểu tình bạo loạn, đối trọng chính quyền làm phức

tạp tình hình an ninh tôn giáo, gây khó khăn cho công tác QLNN tại địa phương, điển

hình như vụ việc nhóm đối tượng tấn công vào trụ sở UBND xã Ea Tiêu và UBND xã

Ea Ktur, huyện Cư Kuin ngày 11/6/2023 vừa qua.

3.1.3. Định hướng công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói

chung và huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk nói riêng

Trên cơ sở định hướng về công tác tôn giáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk,

UBND huyện Buôn Đôn đã xây dựng Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 05/7/2018 về

triển khai thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW, ngày 10/01/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá IX về công

tác tôn giáo; Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 21/12/2021 về triển khai thực hiện

công tác QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 93/KH-

UBND ngày 29/10/2021 về thực hiện Kế hoạch số 99/KH-UBND, ngày 15/3/2021

của UBND tỉnh về công tác đối với đạo Tin lành của UBND tỉnh Đắk Lắk giai đoạn

2021 - 2030; Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 05/9/2022 về thực hiện Kế hoạch số

19/KH-SNV ngày 16/3/2022 của Sở Nội vụ về triển khai thực hiện Đề án số 05-

ĐA/TU ngày 09/12/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường vận động và phát huy đoàn kết

các tôn giáo trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLNN về tôn giáo trên

địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

tôn giáo

Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tín ngưỡng, tôn

giáo năm 2016, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và

hướng dẫn thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo làm cơ sở xử lý hành chính các trường hợp

tổ chức, cá nhân vi phạm liên quan đến tôn giáo, tạo sức răn đe cần thiết.

Trên cơ sở hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và các văn

bản chỉ đạo, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh Đắk Lắk, tiến hành kiểm tra, rà soát lại

20

việc triển khai tại huyện nội dung nào đã thực hiện tốt cần phát huy, nội dung nào

chưa phù hợp với đặc thù của huyện cần điều chỉnh cho phù hợp, không rập khuôn

cứng nhắc khi thực hiện các giải pháp của tỉnh nói chung khi áp dụng trên địa bàn

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Huyện ủy, UBND huyện cũng cần nghiên cứu, ban

hành văn bản chỉ đạo, định hướng lâu dài trong công tác QLNN về tôn giáo phù hợp

với thực tiễn, đặc thù tình hình tôn giáo - dân tộc ở địa phương 05 năm, 10 năm tới để

làm cơ sở định hướng, chỉ đạo chung cho các cơ quan, đơn vị địa phương triển khai

thực hiện.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo

Buôn Đôn cũng là địa bàn thường xuyên bị các tổ chức lợi dụng tôn giáo kích

động chia rẽ đoàn kết dân tộc nên vấn đề dân tộc - tôn giáo ở Buôn Đôn có sự liên hệ

chặt chẽ. Do đó, có thể đề xuất thành lập Phòng Dân tộc - Tôn giáo thuộc UBND

huyện, chuyển nhiệm vụ tham mưu QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn huyện

từ Phòng Nội vụ qua Phòng Dân tộc - Tôn giáo.

Đối với UBND cấp xã việc phân công 01 Lãnh đạo UBND xã và 01 công chức

Văn hóa - Xã hội làm công tác tôn giáo như hiện nay là phù hợp. Tuy nhiên cần

thường xuyên quan tâm, củng cố, kiện toàn, tránh để trường hợp có thời điểm không

có người phụ trách công tác tôn giáo khi có nhân sự thay đổi vị trí công tác.

3.2.3. Nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo

Cần quan tâm cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về

công tác tôn giáo do Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo tỉnh tổ chức; cử cán bộ, công chức làm

công tác tôn giáo, nhất là cán bộ, công chức cấp huyện tham gia các lớp tập huấn

chuyên sâu về công tác tôn giáo do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực và uy tín

tổ chức như Học viện Hành chính quốc gia.Chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh

phí mở các lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN về tôn giáo cho cán bộ, công chức làm

công tác tôn giáo tại huyện. Chú trọng công tác quy hoạch cán bộ, công chức lãnh

đạo quản lý có năng lực, chuyên môn về công tác tôn giáo, ưu tiên tuyển dụng công

chức có trình độ đào tạo chuyên ngành về công tác tôn giáo. Kết hợp song song với

thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

cho cán bộ làm công tác tôn giáo, UBND huyện cần quan tâm thực hiện các chế độ,

21

chính sách khuyến khích, cán bộ làm công tác tôn giáo.

3.2.4 Đổi mới, tăng cường hoạt động của các cơ quan QLNN về tôn giáo

3.2.4.1. Đổi mới hoạt động trong công tác QLNN về tôn giáo

Tăng cường quản lý các tổ chức, điểm nhóm tôn giáo trên địa bàn thông qua các

hoạt động tôn giáo đã được tổ chức tôn giáo đăng ký hàng năm và đăng ký bổ sung.

Giải quyết kịp thời các nhu cầu, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, tín đồ tôn giáo theo

quy định pháp luật.

Đối với việc quản lý số lượng các các tổ chức, điểm nhóm tôn giáo cần khuyến

khích theo hướng phát triển các tổ chức tôn giáo nâng cấp lên ở cấp độ cao hơn trong

hệ thống các tổ chức tôn giáo và chỉ nên xem xét chấp thuận thành lập điểm nhóm tôn

giáo cho các tổ chức đủ điều kiện theo Luật định và phù hợp với tình hình thực tế tại

từng địa phương.

Trong quản lý chức sắc, chức việc, nhà tu hành tôn giáo cần có sự kết hợp chặt

chẽ quy định pháp luật về tôn giáo với Hiến chương, giáo luật của từng tôn giáo.

3.2.4.2. Tăng cường quản lý quy hoạch đất đai và trật tự xây dựng liên quan đến

tôn giáo

Hướng dẫn kê khai, đăng ký sử dụng đất và hoàn thành các thủ tục đề nghị

UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tôn giáo đủ điều

kiện theo quy định pháp luật. Đối với các điểm nhóm, cơ sở tôn giáo đang thuê,

mượn địa điểm tăng cường quản lý về trật tự xây dựng, hạn chế xây dựng, phát sinh

các công trình tôn giáo trên đất danh nghĩa thuê, mượn của hộ gia đình, cá nhân.

Thành lập các Ban quản lý nghĩa trang các xã để quản lý đất và các hoạt động thờ

cúng tại nghĩa trang; không để phát sinh, mở rộng thêm các khu vực nghĩa trang

thuộc quản lý của chính quyền địa phương nhưng tổ chức tôn giáo tự ý chia thành

khu vực dành cho tôn giáo mình.

3.2.4.3. Quản lý đối với các hoạt động của tà đạo, đạo lạ và các tổ chức lợi

dụng tôn giáo

Quản lý hoạt động đối với đạo lạ, tà đạo và các tổ chức lợi dụng tôn giáo cần

tập trung làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động trong chức sắc, chức việc

tôn giáo và quần chúng nhân dân. Chỉ đạo lực lượng an ninh chủ trì, phối hợp chính

22

quyền cơ sở quản lý, răn đe, vô hiệu hóa đối tượng cầm đầu; thu thập chứng cứ, tài

liệu liên quan để truy tố, xử lý hình sự đối với các đối tượng cốt cán, cầm đầu.

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo

UBND huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk cần chủ động và thường xuyên xây dựng

kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và xử lý,

giải quyết kịp thời theo thẩm quyền các vụ việc liên quan; tập trung tháo gỡ những

vướng mắc, “điểm nóng” ngay từ cơ sở, không để phát sinh khiếu kiện đông người,

vượt cấp.

3.2.6. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, tín đồ; tranh thủ

và phát huy vai trò của chức sắc, chức việc tôn giáo thực hiện chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

3.2.6.1. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, tín đồ các tôn

giáo

Đổi mới về nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân.

Đối với nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, trọng tâm, dễ hiểu, phù hợp với mọi đối

tượng và sát với thực tế địa phương. Đối với hình thức tuyên truyền có thể triển khai

kết hợp nhiều hình thức khác nhau

3.2.6.2. Đẩy mạnh công tác vận động, tranh thủ và phát huy vai trò của chức

sắc, chức việc tôn giáo

Chủ động tiếp xúc với các chức sắc, chức việc tôn giáo để tăng cường sự hiểu

biết, cởi mở, chân thành, gắn bó, tích cực tham gia xây dựng khối đại đoàn kết giữa

đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo và giữa các tôn giáo với

nhau.

3.2.7. Phát huy vai trò và tăng cường phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ

chức, đoàn thể trong QLNN về tôn giáo

Tăng cường công tác phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, giữa

các cơ quan Đảng với chính quyền các cấp, bảo đảm việc tổ chức thực hiện chính

sách, pháp luật về tôn giáo được kịp thời và hiệu quả.

3.2.8. Phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho vùng đồng bào có đạo

23

Lồng ghép nhiệm vụ công tác tôn giáo với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số theo các tôn giáo trong quá

trình xây dựng, triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để thực hiện được giải pháp này, có thể kết hợp với giải pháp kiện toàn cơ cấu tổ

chức bộ máy đã nên ở trên là thành lập Phòng Dân tộc - Tôn giáo thuộc UBND

huyện. Giải pháp này giúp kết hợp việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -

xã hội hiện mà hiện nay Phòng Dân tộc đang chủ trì tham mưu. Thực hiện các

chương trình phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội tại vùng có đông tín đồ tôn giáo, phù

hợp với đặc thù văn hóa, xã hội của từng địa phương như phát triển làng nghề truyền

thống…

3.3. Kiến nghị, đề xuất

3.3.1. Đối với Chính phủ

Đề nghị Chính phủ sớm sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tín ngưỡng, tôn

giáo năm 2016 và ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về tôn giáo. Bổ

sung các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật đất đai, Luật xây

dựng áp dụng riêng trong lĩnh vực tôn giáo, đặc biệt là quy định về công tác quy

hoạch đất tôn giáo, quy định cụ thể về địa điểm hợp pháp, cơ sở vật chất khi thành

lập tổ chức tôn giáo hoặc đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung. Đề nghị cấp có thẩm

quyền quan tâm, xem xét hỗ trợ chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức phụ trách

công tác tôn giáo.

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk, Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk

Đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Tôn giáo tỉnh quan

tâm, hướng dẫn, tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn huyện

được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào mục đích tôn giáo để hoạt động tôn

giáo, xây dựng các công trình, hạng mục tôn giáo theo quy định. Đề nghị Ban Tôn

giáo có văn bản hướng dẫn UBND huyện biện pháp QLNN đối với các tổ chức lợi

dụng tôn giáo được hình thành và hoạt động trên địa bàn tỉnh để địa phương có cơ sở

áp dụng, xử lý, ngăn chặn các đối tượng theo tổ chức này.

3.3.3. Đối với UBND huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Xem xét các giải pháp được nêu trong đề tài để có thể áp dụng trong thực tiễn

24

địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về tôn giáo trên

địa bàn huyện.

KẾT LUẬN

Với đề tài “QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk”

luận văn đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra ban đầu với một số kết quả như sau:

- Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận của QLNN về tôn

giáo.

- Thứ hai, nghiên cứu thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Buôn

Đôn, tỉnh Đắk Lắk, phân tích và đánh giá thực trạng để đưa ra các nhận định chung

về những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến thực trạng

trong công tác nhà nước về tôn giáo hiện nay.

- Thứ ba, với mong muốn đóng góp tích cực vào việc phát huy vai trò QLNN về

tôn giáo của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, luận văn mạnh dạn đã nêu ra

giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện. Mỗi giải pháp đều

xuất phát từ hạn chế, khó khăn và điều kiện kinh tế - xã hội hiện có của huyện để tập

trung giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong công tác QLNN về tôn giáo.

Với ý nghĩa đó, tác giả mong muốn việc tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ,

thống nhất các giải pháp luận văn đã nêu sẽ thúc đẩy công tác QLNN về tôn giáo tiếp

tục được triển khai thực hiện sâu rộng hơn, hiệu quả hơn cũng như góp phần nâng

cao hiệu lực QLNN nói chung và QLNN về tôn giáo nói riêng trong thời gian tới.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả cầu thị và mong

muốn nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, quý cơ quan, đơn vị

liên quan và các bạn độc giả để cùng hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn./.