BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀO THỊ THÚY PHÚC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Quốc Cƣờng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng – Tỉnh Đắk Lắk

Thời gian: vào hồi 11 giờ 27 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở huyện Đồng Xuân trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu thể hiện quyền tự do, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân luôn được đảm bảo, chức sắc nhà tu hành, tín đồ tôn giáo mở rộng giao lưu, học tập, các cơ sở thờ tự tôn giáo được xây sửa khang trang. Nhìn chung, chức sắc nhà tu hành và tín đồ tôn giáo tin tưởng vào đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, yên tâm phấn khởi hành đạo, tích cực tham gia vào phong trào thi đua yêu nước ở địa phương theo phương châm "sống tốt đời đẹp đạo", " Phật pháp Xã hội chủ nghĩa (XHCN), đồng hành cùng dân tộc"

Mặc dù vậy, QLNN trên lĩnh vực tôn giáo còn sơ hở, một số cán bộ quản lý còn đơn giản hóa, chủ quan và chưa thấy hết tính phức tạp, nhạy cảm của công tác tôn giáo. Các chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tôn giáo lợi dụng việc mua bán, hiến tặng, quyên góp tiền, sang nhượng đất đai để cơi nới nơi thờ tự trái phép, việc tranh chấp, lôi kéo người dân để phát triển tín đồ của một số tôn giáo vẫn tiếp tục diễn ra ở một số xã trên địa bàn huyện, gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý tôn giáo của các cấp chính quyền

Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên hiện nay, vì nhiều lý do khác nhau, vấn đề nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động tôn giáo chưa có đề tài khoa học nào được công bố, mới chỉ được đề cập ở một số báo cáo tổng kết của Ban Dân vận Huyện ủy, của Phòng Nội vụ huyện, của UBND huyện . Vì vậy, với đề tài đã chọn, tác giả luận văn hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn những bất cập trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân hiện nay, đồng thời kiến nghị các giải

1

pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với lĩnh vực nhạy cảm này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện QLNN về tôn giáo

trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở khoa học QLNN về tôn giáo, vận dụng vào

- Nghiên cứu thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về tôn giáo ở cấp huyện.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2009 đến

- Phạm vi nội dung: tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng

- Phạm vi về không gian: hoạt động tôn giáo và QLNN về tôn

giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. nay và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. các nội dung QLNN về tôn giáo trên địa bàn cấp huyện.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

2

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm

- Nhóm phương pháp xử lý thông tin số liệu

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tôn giáo, vận dụng trong quản lý các hoạt động tôn giáo ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả QLNN

- Phân tích, đánh giá thực trạng từ đó xác định được những hạn chế và nguyên nhân thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian tới; - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập, giảng dạy môn học QLNN về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

7. Kết cấu luân văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tôn giáo. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn

huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

lục, luận văn gồm ba chương:

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO

3

1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn 1.1.1. Tôn giáo 1.1.1.1.Khái niệm

Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh thế giới một cách hoang đường, hư ảo. Có rất nhiều khái niệm cũng như quan niệm về tôn giáo, nhưng tựu chung: “Mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người của những lực lượng bên ngoài chi phối đời sống hàng ngày của họ, chẳng qua chỉ là sự phản ánh trong đó lực lượng ở trần thế đã mang hình thức siêu trần thế” [19, tr.437].

Từ góc độ của khoa học QLNN, chúng ta có thể định nghĩa tôn giáo có tổ chức như sau: Tôn giáo là một tổ chức, đại diện cho một tập thể người có chung một niềm tin theo một giáo chủ hoặc một giáo lý và có một cấu trúc nhất định thường gọi là giáo hội hay hội thánh.

1.1.1.2. Bản chất của tôn giáo Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, một cách nhận thức về thế giới nhưng đó là cách nhận thức hoang đường, hư ảo, trên cơ sở đức tin tôn giáo.

Tôn giáo là một hình thức nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của

con người

Nếu như Triết học ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người về nhận thức quy luật chung của thế giới, Đạo đức học thỏa mãn nhu cầu về cách đối nhân xử thế, Thẩm mĩ học thỏa mãn nhu cầu chân-thiện-mĩ thì tôn giáo thỏa mãn nhu cầu về “niềm tin - đức tin” tôn giáo.

1.1.1.3 Nguồn gốc hình thành tôn giáo Trong xã hội cộng sản nguyên thủy do trình độ của lực lượng sản

Tôn giáo là sản phẩm của con người Con người tạo ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo tạo ra con người. Tôn giáo do con người tạo ra để thỏa mãn nhu cầu về đức tin tôn giáo, để xoa dịu nỗi đau của con người trước những bất hạnh trong cuộc sống.

xuất và điều kiện sinh hoạt vật chất còn thấp kém, con người cảm thấy

yếu đuối, bất lực trước tự nhiên. Về sau, bên cạnh những sức mạnh tự

4

nhiên lại xuất hiện những sức mạnh xã hội. Khi xã hội xuất hiện chế độ

tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối kháng giai cấp nảy

sinh. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, các mối quan hệ xã hội ngày

càng phức tạp và con người ngày càng chịu tác động của nhiều yếu tố tự

phát, ngẫu nhiên, may rủi, bất ngờ với những hậu quả khó lường nằm

ngoài ý muốn và khả năng điều chỉnh của mình. Một lần nữa, con người

lại bị động, bất lực trước lực lượng tự phát nảy sinh trong lòng xã hội.

Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội cùng với những thất vọng, bất lực trong cuộc đấu

tranh của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.

1.1.1.4. Vai trò của tôn giáo - Mặt tích cực của tôn giáo Tôn giáo xoa dịu nổi đau của con người khi con người rơi vào đau khổ, bất hạnh.

Đạo đức tôn giáo có nhiều điểm phù hợp với công cuộc công

một thế giới hoang đường nơi mà chỉ có hạnh phúc và sự bác ái. + Tôn giáo mang tính bảo thủ và sức ỳ rất lớn. 1.1.1.5. Hoạt động tôn giáo Hoạt động tôn giáo: “Là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo

luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo ” [2, tr.2].

Hoạt động tôn giáo bao gồm 3 loại hoạt động cơ bản: Hoạt động

hành đạo, hoạt động quản đạo, và hoạt động truyền đạo.

- Hoạt động hành đạo: chủ thể các hoạt động hành đạo là người tín đồ hoặc người chức sắc, hoặc của một cộng đồng hay một tập thể chức sắc. Mục đích của hoạt động hành đạo là nhằm thỏa mãn đức tin tôn giáo của cá nhân hoặc của cả cộng đồng.

5

nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. - Mặt tiêu cực của tôn giáo + Tôn giáo mang lại cho con người niềm tin mù quáng, niềm tin về

Hoạt động quản đạo: về cơ bản là hoạt động quản lý của đội ngũ chức sắc tôn giáo nhằm đảm bảo cho giáo luật được thực thi trong nội bộ giáo hội.

Hoạt động truyền đạo: về bản chất là hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu, bồi dưỡng cho người ngoài tôn giáo biết, hiểu và đồng ý gia nhập vào tôn giáo của mình.

1.1.2.Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo 1.1.2.1. Khái niệm QLNN về tôn giáo thực chất đó là QLNN đối với hoạt động tôn giáo là quá trình sử dụng quyền lực nhà nước để tác động, điều hành, điều chỉnh các quá trình hoạt động tôn giáo của các pháp nhân tôn giáo và các thể nhân tôn giáo để hoạt động của các tôn giáo diễn ra theo đúng quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước.

1.1.2.2. Đặc điểm Quản lý nhà nước về tôn giáo là chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, hướng các hoạt động tôn giáo phục vụ lợi ích chính đáng của các tín đồ và phục vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

Thứ hai: đại diện cho các cấp độ và các bộ phận cấu thành của QLNN đối với hoạt động tôn giáo là chủ thể cầm quyền tương ứng (Chính phủ có Ban Tôn giáo Chính phủ, tỉnh, thành có Ban Tôn giáo tỉnh, thành).

Thứ ba: chủ thể cầm quyền là nhân dân nhưng đại diện lãnh đạo là

QLNN về tôn giáo có các đặc điếm cơ bản sau đây: Thứ nhất: được thực hiện trên nhiều cấp độ, nhiều bộ phận khác nhau (Chính phủ, Bộ, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Tôn giáo tỉnh, thành, Phòng Nội vụ huyện, thị xã, quản lý theo chiều dọc và chiều ngang).

Đảng, quản lý là Nhà nước.

6

1.1.2.3. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo bao gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính phủ, UBND các cấp ngoài ra

có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và môi trường, Ban Tôn giáo Chính phủ...

1.1.2.4. Đối tượng quản lý Đối tượng của quản lý nhà nước về tôn giáo bao gồm: tín đồ, tu hành, chức sắc, chức việc, các tổ chức tôn giáo và các hoạt động của họ. Là công dân Việt Nam, các tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo vừa mang những đặc điểm chung của người Việt Nam, vừa mang những đặc điểm riêng của từng tôn giáo của người có đạo.

1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam 1.2.1. Định hƣớng hoạt động tôn giáo Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội có tính bảo thủ và sức ỳ rất lớn. Từ chỗ phản ánh hoang đường hiện thực đến chỗ tạo nên niềm tin mù quáng vào một lực lượng siêu nhiên ở bên ngoài cứu cánh những mảnh đời bất hạnh, tôn giáo tạo ra những mặt hạn chế trong nhận thức và tư tưởng của tín đồ ngày càng củng cố thêm sức mạnh chi phối đó. Do tính nhạy cảm này mà tôn giáo rất dễ bị lợi dụng hoặc bị chính trị hóa vào những âm mưu của thế lực phản động. Chức năng của nhà nước là quản lý, điều hành, định hướng để các hoạt động tôn giáo không bị lợi dụng vào các mục đích đó.

1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động tôn giáo Tôn giáo có vai trò nhất định trong khối đại đoàn kết toàn dân. Khối đại đoàn kết toàn dân được xây dựng bởi ba lực lượng chính là: đoàn kết đồng bào tôn giáo và không tôn giáo, đoàn kết các dân tộc và đoàn kết trong nội bộ hệ thống chính trị. Do đó, tôn giáo có ý nghĩa lớn đối với việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, QLNN đối với nó là một tất yếu khách quan. Hơn nữa, thực tiễn cho thấy các hoạt động tôn giáo diễn ra hết sức phong phú, đa dạng và phức tạp, do đó Nhà nước phải quản lý để đảm bảo rằng các hoạt động đó chỉ là hoạt động tôn giáo thuần túy, chống lợi dụng tôn giáo.

7

1.2.3. Đáp ứng nhu cầu nguyện vọng hợp pháp của công dân

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân được thể hiện nhất quán trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta qua các thời kỳ, mới đây nhất là bản Hiến pháp 2001 (sửa đổi bổ sung 2013), trong đó nêu rõ: “1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật” [33, tr.8].

1.2.4. Phát huy vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội Để phát huy ưu điểm, tích cực của tôn giáo trong công cuộc xây

dựng xã hội mới và hạn chế tiêu cực do tôn giáo mang lại, QLNN về hoạt

động này là cần thiết và khách quan. Hoạt động tôn giáo có liên quan có

liên quan đến tất cả các hoạt động của đời sống xã hội, do đó, với chức

năng quản lý xã hội của mình, để đảm bảo cho xã hội ổn định, phát triển

bình thường, tất yếu nhà nước phải tăng cường quản lý các hoạt động tôn

giáo.

1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa bàn cấp

huyện

1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc,

kế hoạch quản lý nhà nƣớc về tôn giáo

Chính sách tôn trọng và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi công dân được xác định ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và được bổ sung, hoàn thiện qua các bản Hiến pháp năm 1959, năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Văn bản quy phạm pháp luật có điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo không những tăng nhanh về số lượng, mà còn phong phú và đa dạng hơn về hình thức. Nếu trước đây văn bản pháp luật tôn giáo được ban hành dưới hình thức Sắc lệnh, Nghị quyết, Sắc luật, Nghị định thì giai đoạn này nhiều Bộ luật, Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị đã đựơc

8

ban hành. Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật luôn được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nƣớc về tôn giáo

Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo đã được nhà nước quan tâm thực hiện và ngày càng hoàn thiện khung pháp lý Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo – Pháp lệnh số: 21/2004/PL-UBTVQH11 ngày 18/6/2004; Chính phủ ban hành Nghị định số: 22/NĐ-CP ngày 01/3/2005 hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Chỉ thị số: 01/2005/CT-TTg ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin lành; Nghị định số: 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (Thay thế Nghị định số: 22/NĐ- CP ngày 01/3/2005).

1.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo Dựa trên cơ sở các chiến lược, kế hoạch quản lý nhà nước về tôn giáo, nhà nước đã xây dựng và ban hành hành các văn bản pháp luật để quản lý nhà nước về tôn giáo.

Nghị định số: 69/1991NĐ-HĐBT, ngày 21/3/1991 về các hoạt động tôn giáo của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là văn bản đầu tiên đã đề cập tương đối toàn diện các lĩnh vực hoạt động tôn giáo. Ngoài nội dung kế thừa các văn bản quy phạm pháp luật trước đó (Sắc lệnh 234/SL của Chính phủ ngày 14/6/1955 về vấn đề tôn giáo, Nghị quyết số: 297/NQ của Chính phủ ngày 11/11/1977 về một số chính sách đối với tôn giáo, Nghị quyết số: 25- NQ/TW ngày 12/3/2003..), Nghị định đã chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung mới.

1.3.4. Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về tôn

giáo

Chính phủ thống nhất quản lý các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn

9

hóa – xã hội, trong đó có hoạt động tôn giáo.

Bộ Nội vụ - Cơ quan của Chính phủ, tham mưu, giúp Chính phủ

quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tôn giáo

Các Bộ, ngành khác có liên quan phối hợp với Bộ Nội vụ trong quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…)

Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

tôn giáo ở địa phương.

1.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ

công chức làm công tác tôn giáo

Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tôn giáo phải thường xuyên và đặc biệt chú trọng cán bộ cơ sở. Đội ngũ nhân sự làm công tác tôn giáo là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chuyên môn nghiệp vụ đồng thời phải hiểu biết về tôn giáo và có kiến thức toàn diện.

Qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện và kịp thời xử lý những sai phạm trong hoạt động tôn giáo cũng như trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nhằm nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và nhà nước đúng quy định.

1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tôn giáo Để thực hiện tốt chủ trương, chính sách tôn giáo theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội khóa XII, trong thời gian tới, cả hệ thống chính trị cần thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp cụ thể, trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm có liên quan đến tôn giáo.

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tôn giáo tại một số địa

phƣơng và bài học kinh nghiệm cho huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

10

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Trà Bồng- tỉnh Quảng Ngãi Trà Bồng là huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, có 10 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Dân số toàn huyện tính đến

cuối năm 2013 là 34.481 người, trong đó có Kinh: 18.870 người, Kor: 14.521 người, Hre: 519 người, Hoa: 410 người, Mường: 77 người, các dân tộc khác: 84 người..

Hàng năm, thực hiện theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các cơ quan chuyên môn đã tham mưu Ban Thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện tổ chức nhiều Hội nghị triển khai, quán triệt chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước cho các cơ quan có liên quan, cấp ủy, UBND các xã, thị trấn; đồng thời chỉ đạo cụ thể đến các ban, ngành, mặt trận, các hội đoàn thể để nắm vững, phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân nhằm làm cho nhân dân hiểu rõ hơn về chủ trương, chính sách của Đảng.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Krông Búk - tỉnh Đắk Lắk Huyện Krông Búk có vị trí Đông Bắc tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 50 km theo Quốc lộ 14. Có diện tích tự nhiên 35.837,30 ha, với 7 đơn vị hành chính cấp xã; có ranh giới với các huyện như sau: phía Đông giáp với huyện Krông Năng; phía Tây giáp huyện Cư M’gar; phía Nam giáp thị xã Buôn Hồ; phía Bắc giáp huyện Ea H’leo.

Một là: các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cần

tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết về công tác tôn giáo

pháp.

Ba là: kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động

tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật.

Bốn là: tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác tôn

giáo từ huyện đến xã, thị trấn.

Năm là: chính quyền địa phương đã nhanh chóng nắm bắt tình hình phản ứng linh hoạt, kịp thời phối hợp các ban ngành, xin ý kiến chỉ đạo và giúp đỡ của cơ quan cấp trên.

Hai là: Hướng dẫn tạo điều kiện để các tôn giáo hoạt động hợp

1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào huyện Đồng Xuân,

tỉnh Phú Yên

11

Để làm tốt công tác tôn giáo ở tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Đồng Xuân nói riêng, một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu là

người làm công tác QLNN về tôn giáo phải nắm chắc quan điểm, chủ trưong, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo, phải được đào tạo chuyên ngành về công tác tôn giáo; có như vậy thì trong giải quyết các vụ việc về tôn giáo mới đảm bảo sự công bằng, thấu tình, đạt lý, hạn chế tối đa những sai lầm, thiếu sót. Để giúp cho cán bộ nắm chắc đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì các cơ quan chức năng phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức nhất là những người trực tiếp làm công tác tôn giáo.

Tiểu kết chƣơng 1

Qua nghiên cứu ban đầu tác giả đã phân tích và làm rõ một số vấn

đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bước đầu tác giả đã phân tích và làm rõ một số khái niệm cơ bản

liên quan đến hoạt động tôn giáo.

Khái niệm tôn giáo, hoạt động tôn giáo, quản lý Nhà nước về tôn giáo là những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, là cơ sở khoa học quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài.

Trong chương này tác giả đã phân tích và chỉ rõ chủ thể, đối tượng

và nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo.

Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm ở một số địa phương như huyện Trà Bồng- tỉnh Quảng Ngãi, huyện Krông Búk - tỉnh Đắk Lắk trong QLNN về tôn giáo. Đồng thời tác giả cũng đã rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện.

Tác giả đã chỉ ra sự cần thiết QLNN về tôn giáo hiện nay nói chung, tầm quan trọng của Nhà nước trong quản lý xã hội, nêu tầm ảnh hưởng của hoạt động tôn giáo đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

12

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

2.l. Khái quát về huyện Đồng Xuân 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hôi 2.2. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh

Phú Yên

2.2.1. Khái quát chung Hiện nay, trên địa bàn huyện có 03 tôn giáo đó là Phật giáo, Công giáo, và Tin lành. Số lượng tín đồ của từng tôn giáo như sau: Phật giáo chiếm số lượng đông nhất: 3.440 người; Công giáo 1.957 người; Tin Lành 709 người. Trong đó tín đồ là người dân tộc thiểu số là 376 người. Phần lớn chức sắc, chức việc chăm lo việc đạo, thực hiện đúng đường hướng của giáo hội, tuân thủ pháp luật, làm tròn trách nhiệm công dân. Hoạt động của các tổ chức tôn giáo tập trung phát triển tín đồ và mở rộng ảnh hưởng của giáo hội ra các xã trong huyện. Nhìn chung các chùa, Niệm phật đường, giáo xứ, các giáo hội, chi hội Tin lành và các điểm nhóm đã được công nhận, về cơ bản hoạt động tuân thủ pháp luật, đa số chức sắc và tín đồ tích cực tham gia các hoạt động xã hội, sống “ tốt đời- đẹp đạo”.

bàn huyện Đồng Xuân

2.2.2. Các tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân 2.2.2.1. Công giáo 2.2.2.2. Tin lành 2.2.2.3. Phật giáo 2.2.2.4. Các hiện tượng tôn giáo mới 2.2.2.5. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa

bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa

bàn huyện Đồng Xuân

13

Xuất phát từ nhu cầu hoạt động tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân trong thời kỳ đổi mới và yêu cầu thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn, UBND huyện Đồng Xuân đều giao

cho Ban chỉ đạo công tác huyện, Phòng Nội vụ chủ động xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước dài hạn đối với hoạt động tôn giáo giai đoạn 2010 – 2014 và giai đoạn 2015 – 2020. Để thực hiện và hoàn thành chiến lược đó, hằng năm phòng Nội vụ đã chủ động phối hợp với các phòng, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch công tác trong năm như: kế hoạch kiểm tra hành chính đạo, kiểm tra, rà soát đất đai, kế hoạch thăm hỏi, chúc mừng… Bên cạnh đó, dựa trên kế hoạch công tác của Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên, UBND huyện Đồng Xuân đã chủ động, chỉ đạo các xã, thị trấn phối hợp thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra.

2.3.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

Các cấp uỷ Đảng đã quán triệt đầy đủ và sâu sắc các quan điểm của Đảng theo Nghị quyết 25/NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác tôn giáo, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được ban hành ngày 29/6/2004 và Nghị định 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các chính sách cụ thể khác đối với tôn giáo.

2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn

huyện Đồng Xuân

Nhà nước không ngừng xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. UBND huyện Đồng Xuân đã thông qua các kênh thông tin và biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ đưa chủ trương, chính sách đổi mới về tôn giáo đến với các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo để họ có thông tin, hiểu biết pháp luật và thực hiện đúng chính sách, pháp luật.

2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa

14

bàn huyện Đồng Xuân

UBND huyện Đồng Xuân giao phòng Nội vụ huyện trực tiếp tham mưu cho UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.

Phòng Nội vụ huyện Đồng Xuân hiện nay có 10 biên chế trong đó có 01 Phó trưởng phòng và 01 chuyên viên phụ trách mảng tôn giáo. Những người phụ trách mảng tôn giáo đều là cử nhân luật và đều được tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về tôn giáo.

Bên cạnh đó UBND huyện còn tham mưu Huyện ủy thành lập Ban chỉ đạo công tác tôn giáo trên địa bàn huyện gồm có 11 thành viên do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban.

2.3.5. Tổ chức bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, công

chức làm công tác tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

UBND huyện đã tổ chức mở lớp phổ biến Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ chủ chốt của huyện, của xã; đồng thời tổ chức lớp tập huấn công tác quản lý nhà nước về tôn giáo cho 93 cán bộ chủ chốt cấp xã và đã tổ chức quán triệt quan điếm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước đến các đơn vị cơ sở.

2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tôn giáo trên địa

Thực hiện Công văn số: 1095/UBND-NC ngày 05/3/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc chấn chỉnh một số hoạt động Phật giáo và đạo tràng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Căn cứ Công văn số: 885/UBND- NV ngày 11/9/2014 của UBND huyện Đồng Xuân về việc khảo sát đánh giá việc thực hiện Nghị định số: 92/2012/NĐ-CP tại các cơ sở thờ tự tôn giáo, tín ngưỡng, nguồn gốc Phật giáo, ngày 19/9/2014, UBND huyện Đồng Xuân ban hành quyết định số: 1968/QĐ-UBND về việc Thành lập Đoàn khảo sát, đánh giá việc thực hiện Nghị định số: 92/2012/NĐ-CP;

bàn huyện Đồng Xuân

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa

bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

2.4.1. Kết quả trong QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện

15

Đồng Xuân Xuân, tỉnh Phú Yên

Trong 9 năm qua (từ 2009 đến nay), QLNN đối với hoạt động tôn

giáo trên địa bàn huyện đã đạt được một số kết quả khả quan như sau:

- Xây dựng kế hoạch quản lý đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

Hàng năm, vào cuối quý IV UBND UBND huyện đều xây dựng kế hoạch hoạt động của cơ quan cho năm sau dựa trên bản thảo đã được các cá nhân, phòng ban đóng góp ý kiến.

Đối với hoạt động tôn giáo, UBND huyện đã giao phòng Nội vụ huyện chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch công tác hàng năm như kế hoạch công tác năm: 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 và các kế hoạch dài hạn từ 2010- 2015, 2015-2020.

Vào cuối quý IV của năm kế hoạch, UBND huyện đã tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá và kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch trong năm và triển khai công tác cho năm tiếp theo.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn quản lý nhà nước cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

Trong 09 năm (2009-2017), UBND huyện đã tổ chức 21 đợt tập huấn về công tác quản lý nhà nước về tôn giáo số lượt người tham gia là: 720 lượt người trong đó trường nghiệp vụ tôn giáo Chính phủ mở tham gia 07 người, Ban tôn giáo - Sở Nội vụ tổ chức tại tỉnh 08 đợt 50 lượt người tham gia, chủ yếu là cán bộ chủ chốt cấp huyện và cơ sở xã, thị trấn công chức chuyên môn và các tổ chức đoàn thể; các chức việc và cán bộ cốt cán tôn giáo.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

16

+ Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Hiện nay, phòng Nội vụ có 01 Phó trưởng phòng và 01 chuyên viên trực tiếp phụ trách mảng tôn giáo trên địa bàn huyện.

UBND huyện Đồng Xuân thành lập Ban tiếp công dân làm việc vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần để giải quyết đơn thư, khiếu nại của các cá nhân, tổ chức.

QLNN đối về tôn giáo tại huyện Đồng Xuân trong thời gian gần đây đã có những chuyển biến tích cực, hoạt động của các tổ chức tôn giáo ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ pháp luật. Quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo với các cấp chính quyền ngày càng tốt hơn, gần gũi và hợp tác chặt chẽ.

2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa bàn

huyện

- Về xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa

bàn huyện Đồng Xuân

Hiệu quả và giá trị thực tiễn của các bản kế hoạch chưa đáp

ứng nhu cầu thực tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn

- Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa

giáo trên địa bàn huyện.

Hiện nay, ở cấp huyện quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa

bàn huyện do phòng Nội vụ trực tiếp tham mưu cho UBND huyện,

chưa có phòng chuyên môn chuyên làm công tác tham mưu về lĩnh

vực tôn giáo nên mức độ chuyên sâu chưa cao, hiệu quả tham mưu

còn hạn chế.

bàn huyện Đồng Xuân

- Về tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn

giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

Vấn đề bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về tôn giáo

cho đội ngũ cán bộ, công chức còn mang nặng tính hình thức, lồng

17

ghép vào các buổi hội nghị, đợt tập huấn ngắn ngày.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt

động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân

Mặc dù UBND huyện đã có các quyết định thành lập đoàn

khảo sát, thanh tra, kiểm tra liên ngành tuy nhiên hiệu quả chưa cao.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc trên

Một là, Hệ thống văn bản pháp luật - hành lang pháp lý để tiến địa bàn huyện

hành hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo chưa thật sự hoàn thiện, vẫn

còn có những bât cập trong thực tiễn khi áp dụng.

Hai là, Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về

về tôn với nhau, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức chính

trị xã hội vẫn còn mang tính hình thức, phối hợp cứng nhắc. Sự phối hợp

thiếu tính linh hoạt, khi xảy ra vụ việc thường đùn đẩy trách nhiệm lẫn

nhau.

Ba là, bộ máy làm công tác tôn giáo của huyện chưa được định hình

môn hóa lâu dài.

Bốn là, Công tác dân vận chưa thật sự được đặt lên hàng đầu,

chưa thật sự trở thành “cốt lõi” của công tác tôn giáo vì vậy chưa nắm

được thế trận lòng dân.

Năm là, Chưa thực hiện tuyên truyền, giáo dục một cách hiệu

quả, nhất là chưa mở rộng hình thức tuyên truyền trực tiếp mà chủ yếu là

qua các phương tiện thông tin đại chúng do vậy tính hiệu quả của công

về mặt tổ chức kéo theo sự thay đổi về nhân sự nên không được chuyên

18

tác dân vận chưa cao.

Tiểu kết chƣơng 2

Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, thống kê, thực nghiệm, nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia... tác giả phân tích thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Từ thực trạng trên tác giả đã đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý nhà nước về tôn giáo. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích và chỉ ra một số nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

Từ những kết quả phân tích ở chương 2, là cơ sở, tiền đề để tác giả

tiếp tục nghiên cứu vấn đề tại chương 3.

Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Dự báo xu hƣớng phát triển các tôn giáo 3.1.1. Dự báo xu hƣớng hoạt động tôn giáo ở Việt Nam

3.1.2. Dự báo xu hƣớng hoạt động tôn giáo ở tỉnh Phú Yên

3.1.3. Dự báo xu hƣớng hoạt động tôn giáo trên địa bàn

huyện Đồng Xuân

3.2. Quan điểm và phƣơng hƣớng của Đảng ta về tôn giáo

3.2.1. Quan điểm của Đảng ta về tôn giáo

Vấn đề tôn giáo được Đảng và Nhà nước giải quyết một cách thỏa đáng, có lý, có tình, đảm bảo cho các tôn giáo hoạt động đúng giáo lý, giáo luật và đúng với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Chính vì thế, thu hút được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng nhân dân. Quan điểm của Đảng về tôn giáo được thể hiện nhất quán trong các văn kiện Đại hội Đảng, gần đây nhất là văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI 3.2.3. Định hƣớng của ngành và của tỉnh Phú Yên về tôn giáo

19

Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước về tôn giáo

- Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm của hệ thống chính trị từ cấp huyện đến các xã, thị trấn về vấn đề tôn giáo, chính sách tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tôn trọng quyền tự do tôn giáo của công dân, tạo điều kiện để

các tín đồ tôn giáo tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội,

giữ gìn trật tự, an ninh

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa

bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú yên

3.3.1. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa

bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Việc hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về tôn giáo cần đẩy

nhanh việc củng cố, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về tôn giáo.

Trước hết, cần phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền

về tôn giáo, tín ngưỡng theo tinh thần của Hiến pháp 2013 và các văn bản

giáo, tín ngưỡng là nhu cầu về tinh thần của một bộ phận quần chúng

nhân dân, sẽ tiếp tục tồn tại trong quá trình xây dựng CNXH. Chức sắc,

tín đồ tôn giáo là đồng bào, là công dân Việt Nam trong khối đại đoàn kết

dân tộc. Tôn giáo, các tổ chức tôn giáo là những thực thể xã hội đã và

đang thích ứng với CNXH; có khả năng và quyền tham gia tích cực vào

nhiều lĩnh vực xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

chỉ đạo về công tác tôn giáo, tín ngưỡng của Trung ương. Theo đó, tôn

3.3.2. Hoàn thiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn huyện

20

Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Để hoàn thiện QLNN về tôn giáo, trong thời gian tới nhà nước

cần nhanh chóng xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về tín

ngưỡng, tôn giáo theo tinh thần của Hiến pháp 2013. Luật Tín ngưỡng

tôn giáo đã được ban hành vì vậy cần nhanh chóng xây dựng và ban hành

các nghị định, thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn

giáo; rà soát, đồng bộ các quy định có liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng

trong các văn bản quy phạm pháp luật; tập hợp đầy đủ các nội dung biểu

hiện đa dạng của tôn giáo, tín ngưỡng trong sự vận hành của nền kinh tế

thị trường và hội nhập quốc tế vào các chính sách, chế tài quản lý, khắc

phục các lỗ hổng về pháp lý, tạo tâm lý an lạc trong đồng bào có đạo,

đồng thời bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước.

3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục các quan điểm của Đảng, chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về tôn giáo cho đồng bào có đạo

3.3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức làm công

Trong hệ thống quan điểm về tôn giáo, Đảng ta đã khẳng định rằng: “Cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng”. Trong thời gian qua, việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với tôn giáo chỉ được chú trọng nhiều đối với đội ngũ cán bộ. Trong thời gian tới, hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa, nhất là trong quần chúng nhân dân, trong các chức sắc, nhà tu hành, đồng bào có đạo cũng như không có đạo để đồng bào hiểu rõ hơn và thật sự tin tưởng chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

tác tôn giáo các cấp trên địa bàn huyện

21

Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ “thực hiện chính sách tôn giáo”. Nghị định 91/NĐ - CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban

Tôn giáo Chính phủ quy định Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan thuộc chính phủ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về lĩnh vực tôn giáo trên phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.

Cấp tỉnh, thành phố là Sở Nội vụ; cấp quận, huyện là Phòng Nội vụ; Cấp xã, phường, thị trấn là các ủy viên UBND xã, phường phụ trách theo dõi QLNN về tôn giáo, cụ thể là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách văn hóa xã hội, công chức Văn phòng - Thống kê.

UBND huyện Đồng Xuân thực hiện tốt Nghị định 108/2014/NĐ- CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, tinh giản đội ngũ công chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện nói chung và công chức làm công tác tôn giáo nói riêng 3.3.5. Xây dựng, nâng cao chất lƣợng và nắm chắc lực lƣợng nòng cốt

trong tôn giáo và vùng đồng bào có đạo

Trong thời gian qua, nhiều diễn biến, sự việc nhạy cảm, phức tạp liên quan đến tôn giáo đều được xử lý, giải quyết kịp thời suôn sẻ, không gây những điểm nóng, một phần quan trọng là nhờ vai trò nòng cốt của lực lượng quần chúng nhân dân. Cụ thể: một là, lực lượng chính trị trong các giới; hai là, lực lượng quần chúng tín đồ tích cực trong các tôn giáo; ba là, lực lượng nòng cốt trong chính tôn giáo như chức sắc, nhà tu hành.

3.3.6. Phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống nhân dân về

mọi mặt

Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Quyết định 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020. Gắn sản xuất với mở rộng du lịch, chế biến nông sản hàng hóa.

UBND huyện cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đông tín đồ tôn giáo trên địa bàn huyện. Đồng thời, cần phối hợp với chương trình 135, chương trình phát triến kinh tế-xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng

22

dân tộc thiểu số và miền núi của Chính phủ trong quá trình tổ chức thực hiện.

3.3.7. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong quản lý nhà về tôn giáo.

UBND huyện giao phòng Nội vụ chủ trì tham mưu cho UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Phòng Nội vụ chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để làm tốt công tác tham mưu như: Công an huyện, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.

Để làm tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, ngày 15/10/2014, UBND huyện Đồng Xuân đã ban hành quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân. 3.3.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm

các hoạt động tôn giáo

Giải quyết yêu cầu, khiếu kiện của tôn giáo, tham mưu, đề xuất với Sở Nội vụ tỉnh giải quyết các yêu cầu khiếu kiện của cá nhân chức sắc, nhà tu hành và các tổ chức tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật và đúng thẩm quyền; ngăn chặn không để xảy ra điểm nóng về tôn giáo trên địa bàn huyện.

3.3. Khuyến nghị với trung ƣơng và địa phƣơng 3.3.1. Đối với Trung ƣơng Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở để QLNN về

tôn giáo, sớm ban hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.

3.3.2. Đối với tỉnh Phú Yên UBND tỉnh nên có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thường xuyên đối với các huyện, thị xã về việc tăng cường QLNN về tôn giáo vì thực tế hiện nay rất ít các văn bản chỉ đạo của cấp trên, chủ yếu là căn cứ theo Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo để tiến hành quản lý đối với các hoạt động tôn giáo.

23

3.3.3. Đối với huyện Đồng Xuân Kiến nghị đầu tư cho công tác quy hoạch cán bộ công chức làm

công tác tôn giáo.

Phải xem xét và sắp xếp lại khâu tổ chức để đảm bảo sao cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo đủ về số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.

Kiến nghị quy định rõ một Phó Chủ tịch chuyên trách về công tác tôn giáo tại những xã có đông tín đồ hoặc tình hình tôn giáo có nhiều tiềm ẩn phức tạp, hoặc bố trí cán bộ theo định xuất tại các đơn vị cơ sở này.

Tiểu kết chương 3

Như vậy, trong chương 3, tác giả đã làm rõ quan điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về công tác tôn giáo và nêu ra giải pháp hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.

Đồng thời, trong chương này, dựa trên thực trạng của QLNN về tôn giáo trong thời gian qua và hiện nay, tác giả đã chỉ ra một số vấn đề đặt ra trong QLNN về tôn giáo hiện nay nói chung và trên địa bàn huyện Đồng Xuân nói riêng.

Từ thực trạng, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong thời gian qua trong QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân; dựa trên dự báo xu hướng hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác tôn giáo, định hướng của ngành và của tỉnh QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân.

Cũng trong chương 3 tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị của mình đối với các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, UBND huyện nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tôn giáo hiện nay trên địa bàn.

24

KẾT LUẬN

Đề tài “ Quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng

Xuân đã nghiên cứu và làm rõ một số nội dung sau:

Trước hết, tác giả đã đưa ra một số lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, tình hình nghiên cứu, các công trình khoa học đã và đang nghiên cứu có liên quan đến đề tài; Luận văn đã nêu rõ mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, không gian, thời gian nghiên cứu, ý nghĩa của công trình nghiên cứu.

Tiếp đó, tác giả đã phân tích và đưa ra những luận điểm, luận cứ làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài bằng việc đưa ra các khái niệm, bản chất, nguồn gốc, vai trò của tôn giáo, hoạt động tôn giáo; quản lý nhà nước về tôn giáo.

Luận văn đã chỉ ra cho độc giả thấy được sự cần thiết phải QLNN về tôn giáo nói chung và trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên nói riêng.

Dựa trên quan điểm, mục tiêu QLNN về tôn giáo cùng với kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng, những quan điểm của Đảng ta về tôn giáo, định hướng của ngành và của tỉnh Phú yên về tôn giáo, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân.

Để làm rõ hơn, tác giả đã đi sâu phân tích những nội dung quản lý Nhà nước về tôn giáo, đồng thời đánh giá thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, đó là khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của một số tôn giáo lớn, tình hình hoạt động hiện nay của các tôn giáo trên địa bàn. Tác giả tập trung phân tích thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn, chỉ ra những kết quả mà Cấp ủy, Chính quyền trên địa bàn đã đạt được, những hạn chế, tồn tại chưa giải quyết được và chỉ ra một số nguyên nhân của vấn đề đó.

25

QLNN về tôn giáo thời gian qua trên địa bàn huyện Đồng Xuân đã đạt được những kết quả nhất định. Có được kết quả đó là do cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, mặt trận, các đoàn thể đã nhận thức đúng tầm quan

trọng của QLNN về tôn giáo; nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tôn giáo.

Tuy nhiên, QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu , nhiệm vụ QLNN về tôn giáo trong tình hình mới. Do vậy, UBND huyện Đồng Xuân cần thực hiện kịp thời và thực hiện một cách có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó để hoàn thiện QLNN về tôn giáo.

26

Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với cấp Trung ương, cấp tỉnh Phú Yên, cấp huyện có những việc làm cụ thể, kịp thời để đáp ứng được nhu cầu công việc và nhiệm vụ QLNN về tôn giáo trong tình hình mới hiện nay./.