BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN

Khoá luận tốt nghiệp ngành QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC :

Người hướng dẫn ThS. TRỊNH THỊ THUỲ ANH :

Sinh viên thực hiện CHU MINH THIỆN :

Mã số sinh viên 1905QLNB051 :

Khoá 2019 - 2023 :

Lớp 1905QLNB :

Hà Nội - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp “Quản lý nhà nước về văn hoá

trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng sơn” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.

Mọi nguồn thông tin về tài liệu, số liệu trong khoá luận là hoàn toàn trung thực

và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác.

Sinh viên

Chu Minh Thiện

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

CQNN Cơ quan nhà nước

DSVH Di sản văn hoá

UBND Uỷ ban nhân dân

QLNN Quản lý nhà nước

TDĐKXDĐSVH Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá

TCVH Thiết chế văn hoá

TCVHTTCS Thiết chế văn hoá thể thao cơ sở

TDTT Thể dục thể thao

LLVT Lực lượng vũ trang

VH-TT Văn hoá – Thông tin

GTVH Giá trị văn hoá

QLVH Quản lý văn hoá

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC VIẾT TẮT

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 2

MỤC LỤC ............................................................................................................ 3

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 3

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 1

3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

6. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4

7. Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 4

8. Bố cục ......................................................................................................... 5

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .................... 6

VỀ VĂN HOÁ ...................................................................................................... 6

1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 6

1.1.2 Đối tượng, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về văn hoá ................... 7

1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về văn hoá ............................................... 11

1.1.3.1 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về văn hoá ....................... 11

1.1.3.2 Tổ chức thực thi các chính sách về văn hoá ..................................... 12

1.1.3.3 Quản lý thiết chế văn hoá ................................................................. 13

1.1.3.4 Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................ 14

1.1.4 Thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện ........... 14

1.1 5 Một số yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về văn hoá ................................................................................................................. 15

1.1.5.1 Một số yêu cầu .................................................................................. 15

1.1.5.2 Những yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 17

1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 18

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ..................................... 22

2.1. Khái quát về huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................... 22

2.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................ 22

2.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ......................................................... 22

2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 22

2.1.2. Đối tượng và cơ quan quản lý về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng ....................................................................................................................... 23

2.1.3 Những nét đặc trưng văn hoá của huyện Chi Lăng ............................. 24

2.2. Công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................................................................... 25

2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật ........................ 25

2.2.2. Xây dựng và triển khai các nguồn lực cho hoạt động văn hoá ........... 26

2.2.4. Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động văn hoá ......................... 28

2.2.4.1. Quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ...................... 28

2.2.4.2. Quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động - Tuyên truyền trực quan........................................................................................................ 30

2.2.4.3. Quản lý thiết chế văn hóa ................................................................ 31

2.2.4.4. Quản lý di sản và lễ hội truyền thống .............................................. 32

2.2.4.6. Quản lý hoạt động thể dục thể thao ................................................. 36

2.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ........................................... 38

2.3. Đánh giá về tình hình quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng ........................................................................................................ 38

2.3.1 Thành tựu ............................................................................................. 38

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 39

Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG ....................................... 42

3.1 Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về văn hoá trong giai đoạn hiện nay ......................................................................................................... 42

3.1.1 Quan điểm chỉ đạo của Đảng ............................................................... 42

3.1.2 Định hướng của huyện Chi Lăng ......................................................... 42

3.2. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng.......................... 43

3.2.1 Đề xuất một số giải pháp ..................................................................... 43

3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của văn hoá và QLNN về văn hoá .......................................................................................................... 43

3.2.1.2 Mở rộng tiêu chí phong tặng danh hiệu các nghệ nhân dân gian ..... 43

3.2.1.3 Xây dựng hoàn thiện thể chế làm công cụ chủ yếu để nhà nước quản lý về văn hóa ................................................................................................. 44

3.2.1.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động văn hoá ................................................................................................. 44

3.1.2.5 Tăng cường các hoạt động quản lý văn hóa ..................................... 45

3.3.2 Một số kiến nghị .................................................................................. 47

Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 48

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 52

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đảng ta từ lâu đã coi văn hoá có vai trò then chốt trong quá trình không

ngừng xây dựng và phát triển đất nước, coi văn hoá là nền tảng tinh thần của xã

hội, là mục tiêu và động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước. Văn hóa là

một phần quan trọng trong đời sống con người, vì vậy việc quản lý văn hóa cũng

trở thành một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng

Sơn là một địa phương đặc biệt có nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, nhưng việc

quản lý văn hóa ở địa phương này còn nhiều hạn chế và thiếu sự thống nhất.

Nhiều năm qua, các CQNN huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện đầy đủ

các nhiệm vụ liên quan đến công tác QLNN về văn hoá. Đảng bộ, chính quyền

huyện Chi Lăng từ lâu đã ưu tiên công tác QLNN về văn hoá, hướng dẫn, thực

thi để phục vụ tốt nhất cho huyện thực hiện nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự

phát triển văn hóa của huyện. Nhưng vẫn còn một số địa phương chưa được sự

quan tâm đúng mức về đầu tư phát triển văn hoá, hệ thống các TCVH còn nhỏ,

một số phong trào văn hoá còn mang tính hình thức, ngân sách đầu tư cho sự

nghiệp văn hoá chưa cao. Tình trạng này đã gây cản trở đến việc xây dựng đời

sống văn hoá cho người dân trên địa bàn huyện. Nghiên cứu về QLNN về văn

hóa trên địa bàn huyện Chi Lăng sẽ giúp cải thiện chất lượng quản lý văn hóa,

nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về giá trị văn hóa và hỗ trợ phát

triển kinh tế du lịch của địa phương.

Vì vậy, tôi quyết định thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về văn hoá trên

địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Tôi

hi vọng rằng việc thực hiện đề tài này sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả

của công tác QLNN về văn hoá, đồng thời hỗ trợ cho sự phát triển văn hoá của

huyện một cách bền vững.

2. Tổng quan nghiên cứu

Trên lĩnh vực nghiên cứu rộng, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về QLVH

ở các nội dung, địa điểm, không gian và thời gian khác nhau. Những nghiên cứu

này đã đưa ra các hệ thống quan điểm lý luận về QLVH nói chung.

1

Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề QLVH và kết

quả nghiên cứu đã được công bố trên các báo, tạp chí, sách, luận án, và các ấn

phẩm khoa học khác. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề

tài của bài khoá luận này: GS. TS Hồ Sĩ Quý chủ nhiệm đề tài “Cơ sở phương

pháp luận của việc nghiên cứu và phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân

lực trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế” [6];

GS.TS Trần Ngọc Thêm với cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam và tìm về bản sắc

văn hóa Việt Nam” [7]; Tác giả Lê Doãn Hợp “Đẩy mạnh xây dựng và nâng cao

chất lượng đời sống văn hóa cơ sở” trên tạp chí Cộng sản, số 773/2007 [11]; Tác

giả Lê Quốc Hùng “Về vấn đề hoàn thiện hành lang pháp lý để tăng cường sự

tham gia của nhân dân trong QLNN và xã hội” [12] trong Tạp chí Cộng sản, số

778/2007; GS Nguyễn Đức Bình “Để văn hóa thực sự là nền tảng phát triển” [8],

Tạp chí Xây dựng ĐSVH, số 7/2008; luận văn “Quản lý nhà nước về văn hóa

của chính quyền từ thực tiễn huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang” [16] của tác giả

Nguyễn Văn Phụng; luận văn “Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn Quận

Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng”... và nhiều công trình khác.

Tuy nhiên, trong những năm qua, chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề

QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Mặc dù đã có

một số tác giả nghiên cứu về văn hoá, nhưng họ đã tập trung vào các khía cạnh

khác nhau trong lĩnh vực này, như:

- Hoàng Văn Tầm (2011) đã nghiên cứu đề tài: “Xây dựng đời sống văn

hoá cơ sở ở huyện Chi lăng, tỉnh Lạng sơn” Tác giả đã khái quát về phong trào

xây dựng ĐSVH, đánh giá toàn diện thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế và

nguyên nhân, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý xây dựng ĐSVH trên địa bàn huyện.

- Tác giả Vương Mai Luận (2016) nghiên cứu đề tài: “Lễ hội đình làng

mỏ, xã Quang Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” đã khái chung về Lễ hội

truyền thống. từ đó bước đầu đánh giá sự thành công và mặt hạn chế trong quá

trình phục dựng lại lễ hội đã bị thất truyền từ lâu nhằm duy trì và phát huy

những giá trị tốt đẹp mang đậm dấu ấn truyền thống của lễ hội.

2

Như vậy, phần lớn các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào quản lý

trong một lĩnh vực cụ thể, chưa có đề tài hoặc tác giả nào nghiên cứu về công

tác QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, có

thể xem đây là đề tài chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại địa

phương.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu được xác định là hoạt động quản lý nhà nước về

văn hoá địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài khoá luận tốt nghiệp xác định phạm vi nghiên cứu như sau:

Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện

Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

Phạm vi thời gian: Từ 2021 đến nay.

Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành việc nghiên cứu, tác giả thực hiện các phương pháp nghiên

cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiếp cận hệ thống lý thuyết về quản lý;

quản lý văn hóa; phương pháp tiếp cận hệ thống văn bản luật và dưới luật liên

quan đến nội dung nghiên cứu đề tài.

Trên cơ sở những tài liệu, những công trình nghiên cứu khoa học về công

tác quản lý văn hóa của các tác giả nghiên cứu và công bố, những chính sách,

chủ trương trong công tác quản lý Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đối sánh để có

cơ sở đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý văn hóa, đưa ra những kiến nghị tháo

gỡ khó khăn, thách thức.

Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà

nghiên cứu, các người làm công tác quản lý, người dân địa phương, người

nghiên cứu sẽ thu thập được những thông tin, kiến thức quan trọng trong công

tác quản lý văn hóa

Phương pháp khảo sát, quan sát, điền dã, mô tả, so sánh, thống kê…Để

3

thu thập thông tin, tác giả sử dụng các kỹ thuật trao đổi, phỏng vấn các cán bộ

QLVH và di sản, cũng như các cư dân địa phương. Ngoài ra, tác giả cũng tham

gia vào các hoạt động văn hoá tổ chức tại địa phương để tìm hiểu về nhu cầu và

thực trạng hưởng thụ văn hoá, những hạn chế và khác biệt trong công tác quản

lý và tổ chức văn hoá. Dựa trên các kết quả thu được, tác giả đề xuất các giải

pháp hữu hiệu để hỗ trợ công tác QLVH trong huyện và giúp định hướng cho

các hoạt động QLVH trong tương lai.

6. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

-Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như chỉ ra được thực trạng quản

lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề

tài khoá luận đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác

quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện.

-Nhiệm vụ nghiên cứu:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về văn hoá.

Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về văn hoá làm cơ sở để

xác định nguyên nhân của các mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý

nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể để nâng cao chất lượng quản

lý nhà nước về văn hoá góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn

hóa trên địa bàn huyện.

7. Ý nghĩa đề tài

-Ý nghĩa lý luận:

Khóa luận đóng góp vào việc làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản của QLNN

về văn hoá nói chung, và QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện nói riêng. Nó là

một nguồn tư liệu cần thiết để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về

văn hoá và QLNN. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham

khảo trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo về hành

chính và quản lý công.

4

-Ý nghĩa thực tiễn

Qua đánh giá thực trạng thực hiện công tác QLNN về văn hóa, đề tài đề

xuất một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường QLNN về văn hóa trên địa bàn

huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

8. Bố cục

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận tốt

nghiệp được thiết kế thành 3 chương sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về văn hoá

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện

Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về văn hoá trên địa

bàn huyện Chi Lăng

5

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ VĂN HOÁ

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

a. Quản lý, quản lý nhà nước

Có rất nhiều cách tiếp cận lý thuyết và phương pháp luận để nghiên cứu

về quản lý vì nó xuất hiện ở nhiều loại hình và quy mô tổ chức.

Quản lý, theo cách hiểu phổ biến ở Việt Nam, “là sự tác động có chủ đích

của chủ thể quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong

tổ chức hành động nhằm đạt được mục tiêu với kết quả tốt nhất.” [21,tr. 8]

Theo Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính

Quốc gia (2006) thì: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực NN đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy

trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện

những chức năng và nhiệm vụ của NN trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã

hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [10].

Như vậy có thể hiểu QLNN là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền

lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện

những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát

triển của xã hội nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.

b. Văn hoá, quản lý nhà nước về văn hoá

Văn hoá là một đối tượng nghiên cứu phổ biến trong nhiều lĩnh vực khoa

học xã hội và nhân văn, và nhân loại vẫn tiếp tục bổ sung, làm rõ nội hàm khái

niệm văn hoá.

Theo ông Federico Mayor (nguyên Tổng Giám đốc UNESCO) đã đưa ra

khái niệm: “Văn hóa là tổng thể sống động của các hoạt động sáng tạo trong quá

khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành tạo

nên hệ thống giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc

tính riêng của mỗi dân tộc” [22].

6

Văn hoá ở nước ta được Hồ Chí Minh nhận thức khá cơ bản và đưa ra

quan niệm: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người, mới

sáng tạo và phát minh ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn

giáo, văn học, nghệ thuật những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn mặc ở

và các phương thức sử dụng khác. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức

là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt, cùng với

biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra, nhằm thích ứng những nhu cầu

đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. [1, tr.458]

Như vậy, có thể hiểu văn hóa là hoạt động sáng tạo của con người trong

quá khứ và hiện tại, thể hiện hành vi, trình độ ứng xử đối với môi trường tự

nhiên và xã hội, tạo ra những chuẩn mực, những giá trị làm thoả mãn nhu cầu

vật chất và tinh thần của con người nhằm vươn tới cái đẹp chân - thiện - mỹ.

QLNN về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà

nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn hóa,

điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa

và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền

thống của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân.

1.1.2 Đối tượng, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về văn hoá

*Đối tượng:

Về lý thuyết, văn hoá có nhiều ý nghĩa khác nhau và có thể được áp dụng

cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Thật khó để đưa ra một định nghĩa chung cho tất

cả những điều mọi người làm trong đời sống xã hội của họ. Tuy nhiên, cần có

một tầm nhìn thực tế và khả thi về văn hoá từ quan điểm QLNN. Để điều tiết

văn hoá ở cấp quốc gia một cách hiệu quả, biểu hiện văn hoá phải được giới hạn

trong một tập hợp nhỏ các hoạt động.

Đối tượng văn hoá hiểu theo nghĩa rộng được nhiều cơ quan tham gia

quản lý như: văn hoá khoa học, văn hoá giáo dục, văn hoá nghệ thuật, văn hoá

tôn giáo, văn hoá xã hội…

7

Theo nghĩa hẹp đối tượng quản lý nhà nước về văn hoá bao gồm con

người và các tổ chức văn hoá trong hoạt động quản lý, sáng tạo và thụ hưởng

văn hoá. Trong phạm vi bài khoá luận này giới hạn ở một số hoạt động văn hoá

thuộc Bộ Văn khoá, Thể thao và Du lịch quản lý bao gồm:

+ Di sản văn hoá: di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể

+ Nghệ thuật biểu diễn: âm nhạc, thời trang, hội thi, hội diễn nghệ thuật…

+ Điện ảnh: sản xuất, lưu trữ, phổ biến phim, các tác phẩm điện ảnh

+ Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm

+ Quyền tác giả, quyền liên quan đến tác phẩm văn học, nghệ thuật

+ Thư viện

+ Quảng cáo

+ Văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động

+ Quản lý các dịch vụ văn hoá: kinh doanh băng đĩa, karaoke, vũ trường...

*Đặc điểm:

Quản lý nhà nước về văn hóa có các đặc điểm sau:

Thứ nhất, quản lý nhà nước về văn hoá mang tính nghệ thuật và khoa học

Tính nghệ thuật của QLNN về văn hoá thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các

tình huống khác nhau trong thực tiễn, trên cơ sở các nguyên tắc khoa học, bản

thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống nhất định. Trong

thực tiễn chỉ có thể đưa ra những nguyên tắc khoa học làm cơ sở cho hoạt động

quản lý thực tiễn. Việc vận dụng những nguyên tắc này vào thực tiễn cuộc sống

phụ thuộc phần lớn vào tri thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý văn hóa,

cuối cùng để đưa ra các quyết định quản lý hợp lý, tối ưu, tốt nhất để quản lý các

tình huống

Tính khoa học của QLNN về văn hoá là một ngành khoa học vì nó có đối

tượng nghiên cứu riêng, có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, có nghĩa là hoạt động

quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào tính chủ quan hay ý

thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên

tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức

là từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng

8

giai đoạn phát triển.

Thứ hai, quản lý nhà nước về văn hoá mang tính thống nhất trong đa dạng

Tính thống nhất trong sự đa dạng của thể hiện văn hoá là một phần cấu

thành của tổ chức xã hội, dưới sự điều hành của Đảng và nhà nước.

Thứ ba, quản lý nhà nước về văn hoá mang tính dân chủ và nhân văn sâu

sắc

Tính dân chủ của quản lý nhà nước về văn hoá thể hiện ở văn hoá là sản

phẩm do con người tạo ra, thuộc nhân dân, mọi người đều có quyền hưởng thụ

văn hoá và có nghĩa vụ đóng góp, bảo vệ văn hoá dân tộc.

Bên cạnh đó quản lý nhà nước về văn hoá còn thể hiện tính nhân văn sâu

sắc đó là đảm bảo hài hoà các lợi ích của các cá nhân, tổ chức nhằm thoả mãn

nhu cầu giải trí, bồi dưỡng những giá trị thẩm mỹ và nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần cho mỗi cá nhân, cộng đồng, việc quá nghiêng về lợi ích của bất cứ đối

tượng nào cũng sẽ gây nên những bất bình đẳng và có thể dẫn đến những nguy

cơ bất ổn trong lĩnh vực văn hoá

Ngoài ra, quản lý nhà nước về văn hoá còn có những đặc trưng để khẳng

định cần có sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả cũng như để phân biệt với các hoạt

động khác:

Một là, bản thân nhà nước là một chủ thể QLVH, thống nhất từ trung

ương đến địa phương, phân cấp quản lý. Các cấp này bao gồm trung ương, tỉnh,

huyện, xã. UBND cấp xã là cơ quan chủ thể về công tác văn hoá của cấp chính

quyền đó. Cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm giúp UBND QLNN về văn

hoá tại cấp xã.

Hai là, khách thể quản lý nhà nước về văn hóa là văn hóa và các cơ quan,

tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh

vực văn hóa.

Ba là, mục đích của QLNN về văn hoá là bảo tồn và phát triển các GTVH

truyền thống, đồng thời học hỏi và ứng dụng tinh hoa văn hoá của nhân loại để

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Bốn là, QLNN về văn hoá dựa trên cơ sở pháp lý bao gồm Hiến pháp, luật

9

và các văn bản quy định khác liên quan đến lĩnh vực văn hoá.

Năm là, Việc quản lý dựa vào tác động nhất quán, có kế hoạch và có chủ

ý của người quản lý hơn là những nỗ lực không thường xuyên của người quản lý

hoặc bất kỳ một hành động nhất thời hoặc thất thường nào. Bất kỳ ai làm việc

trong lĩnh vực văn hoá đều cần trả lời được câu hỏi Kiểm soát ai, kiểm soát cái

gì? Quản lý nhằm mục đích gì? Bạn có những nguồn tài nguyên nào để quản lý?

Các nhà quản lý chuyên nghiệp biết đặt những câu hỏi bổ sung sau đây ngoài

bốn câu hỏi được liệt kê ở trên: Kiến thức của tôi về những phương pháp này có

vững chắc không? Các bối cảnh trong đó các quyết định quản lý được thực hiện

là gì? Khi điều hành ở cấp mình, CQNN có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Để làm

tốt công việc của mình, các nhà quản lý ở cấp nào của cơ quan Nhà nước về văn

hoá cần có những câu trả lời chu đáo cho câu hỏi trên.

*Vai trò:

Thứ nhất, QLNN về văn hóa có vai trò quan trọng trong việc hiện thực

hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa. Làm tốt

công tác QLNN về văn hoá sẽ giúp cho văn hoá phát triển đúng hướng, đúng

mục tiêu đã đề ra, đồng thời sẽ giúp kiểm soát tốt hơn sự tuỳ tiện, sai lệch trong

khi thực thi các chính sách về văn hoá của Nhà nước

Thứ hai, QLNN về văn hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa

của dân tộc: lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực, tự cường, kiên cường bất

khuất trong việc chống giặc ngoại xâm, cần cù sáng tạo, chịu thương, chịu

khó…

Thứ ba, QLNN về văn hóa góp phần tạo động lực và tiền đề quan trọng

cho phát triển kinh tế - xã hội. Do văn hoá là một trong những bộ phận cấu thành

của ngành kinh tế nên việc quản lý tốt sẽ góp phần tạo ra những sản phẩm dịch

vụ văn hoá có chất lượng cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương

Thứ tư, QLNN về văn hoá góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc VHDT

trong quá trình giao lưu, hợp tác và hội nhập toàn cầu. Việc QLNN về văn hoá

sẽ góp phần bảo vệ giá trị văn hoá truyền thống, chống lại tác nhân gây hại của

văn hoá bên ngoài du nhập vào

10

Thứ năm, QLNN về văn hoá góp phần phát triển văn hoá, tạo điều kiện

thuận lợi cho Nhân dân hưởng thụ văn hoá. Do đây là một bộ phận quan trọng

trong đường lối quân sự, chiến lược bảo vệ Tổ quốc nên văn hoá có vị trí đặc

biệt trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội: thúc đẩy phát triển kinh tế

bền vững và kích thích sự sáng tạo, đánh thức được năng lực tiềm ẩn của con

người. Hoạt động QLNN về văn hoá do cơ quan QLNN thực hiện nhằm bảo

đảm cho các HĐVH diễn ra đúng hướng, sản sinh và bảo tồn các GTVH, góp

phần phát triển văn hoá, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của Nhân dân.

1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về văn hoá

1.1.3.1 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về văn hoá

Mục tiêu của việc ban hành luật văn hoá là để cải thiện đời sống tinh thần

của công dân và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động văn hoá nuôi

dưỡng những nét tính cách tích cực. Theo Điều 60 Hiến pháp nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội chăm lo

xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,

tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ

thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát

triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của

Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nhà nước, xã hội tạo

môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng

con người Việt Nam có sức khỏe, văn hoá, giàu lòng yêu nước, có tinh thần

đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân” [9]. Ngoài ra còn có các quy

định bắt buộc của Nhà nước đối với một số hình thức biểu đạt văn hoá. Để thực

hiện chủ trương xã hội hóa các HĐVH trong nền kinh tế thị trường, hệ thống

văn bản quy phạm pháp luật đã tạo hành lang pháp lý cho các HĐVH như:

- Nhà nước ban hành luật để thúc đẩy sự phát triển văn hoá rộng rãi trong

dân chúng, khuyến khích sáng tạo nghệ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực nghệ

thuật: Tuồng, chèo… là những điển hình của văn hoá nghệ thuật không thể tồn

tại và phát triển dưới sự vận hành của quan hệ kinh tế thị trường, do đó nhà nước

đã đưa ra chính sách bảo hộ vật chất ở các mức độ khác nhau để đảm bảo sự tồn

11

tại và phát triển của chúng.

- Nhà nước thường ban hành các chính sách nhằm bảo đảm trật tự xã

hội, bảo vệ và giữ gìn những GTVH truyền thống cùng xây dựng nếp sống văn

hoá mới như Nghị định số:87/2001/NĐ - CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình [14]; hay Quyết định

308/2005/QĐ - TTg, ngày 25/11/2005 của Chính phủ ban hành quy chế thực

hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội [19]; Thông tư số

04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011.

1.1.3.2 Tổ chức thực thi các chính sách về văn hoá

Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách để hỗ trợ,

động viên, biểu dương và khen thưởng kịp thời cho các nghệ nhân và các chủ

thể văn hoá có thành tích xuất sắc trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị

DSVH dân tộc trong những năm qua. Cụ thể Bộ VHTTDL đã ban hành quyết định

số: 3470/QĐ-BVHTTDL ngày 9/10/2019 quyết định kế hoạch xét tặng danh hiệu

nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực DSVH phi vật thể lần thứ 3

năm 2021 Chính sách này nhằm xét chọn, tôn vinh những cá nhân có đủ phẩm

chất đạo đức, có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, đang nắm giữ, truyền

dạy, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị

DSVH phi vật thể trong phạm vi cả nước.

Cụ thể, Bộ VHTTDL đã ban hành “Chỉ thị số 32/2008/BVHTTDL” về

đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực VHTTDL

nhằm nâng cao số lượng những người tham gia vào các hoạt động này và tác

động tích cực của họ đối với xã hội để:

+ Đóng góp vào sự phát triển của ngành VHTTDL của đất nước bằng

cách huy động trí tuệ tập thể, sự sáng tạo, CSHT và các lực lượng xã hội của

nhân dân và nhà nước;

+ Tạo điều kiện cho các tầng lớp xã hội được nâng cao mức hưởng thụ

VHTTDL;

+ Bảo tồn và duy trì nguyên vẹn các di sản đã được xếp hạng, ngăn ngừa

tình trạng xuống cấp, thiệt hại hoặc phá hủy chúng.

12

Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo

tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh đến năm

2020 nhằm:

+Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và đang được xếp hạng,

không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị huỷ hoại.

+Nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục

truyền thống lịch sử, văn hóa và truyền thống văn hiến của dân tộc cho nhân

dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; giới thiệu bản sắc và tinh hoa văn hóa của cộng đồng

các dân tộc Việt Nam với các nước, là cơ sở quan trọng để xây dựng nền văn

hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Trung ương 5 đã

đề ra.

+Trong điều kiện cho phép, các di tích cần được tu bổ, tôn tạo một cách

hoàn chỉnh với tư cách là một sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ chiến lược

phát triển ngành Du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

+Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích và danh lam thắng

cảnh theo hướng mở rộng quá trình xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của

nhân dân vào việc bảo vệ và phát huy di tích, gắn với quản lý nhà nước bằng

pháp luật.

1.1.3.3 Quản lý thiết chế văn hoá

Thực hiện Quyết định 2164/QÐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng

Chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống TCVH thể thao cơ

sở giai đoạn 2013 - 2020 định hướng đến năm 2030” [18], nhiều địa phương đã

xây dựng kế hoạch, triển khai quy hoạch, lồng ghép với chỉ tiêu phát triển kinh

tế - xã hội địa phương, góp phần xây dựng Nông thôn mới...Theo đánh giá của

cơ quan chuyên môn, hệ thống TCVH thể thao cơ sở đã từng bước phát huy vai

trò trụ cột, nòng cốt, khẳng định được vị trí trung tâm HĐVH, thể thao, thu hút

đông đảo nhân dân đến vui chơi, giải trí, hưởng thụ, sáng tạo văn hoá. Bên cạnh

đó, TCVHCS đã và đang thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phục vụ các nhiệm

vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của Ðảng, Nhà nước; tổ chức tốt các hoạt

động văn hóa, thể thao đa dạng, phong phú, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân

13

dân.

1.1.3.4 Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát

Là hoạt động có tính định hướng. Qua thanh tra, kiểm tra giúp các nhà

quản lý có những hoạch định phù hợp để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ

mà công tác quản lý nhà nước về văn hoá đã đề ra. Đây là một nhiệm vụ đăc biệt

quan trọng trong QLNN về văn hóa. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, Nhà

nước thiết lập được trật tự cho các hoạt động văn hóa, đưa các hoạt động văn

hóa hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật. Những vấn đề sai phạm, tình trạng

các hoạt động văn hóa bị lợi dụng, bị thương mại hóa cũng sẽ được phát hiện và

nhanh chóng điều chỉnh. Kiểm tra là yêu cầu căn bản của công tác QLNN. Kiểm

tra đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước, đảm bảo

hiệu lực và hiệu quả trong khuôn khổ của pháp luật và chính sách văn hóa đã

ban hành. Thanh tra được coi là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,

thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan QLNN về văn hóa trong việc thực

hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về văn hóa.

1.1.4 Thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện

Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hoá ở cấp huyện là

UBND huyện, đây là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện

chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tại địa bàn huyện. Nhiệm vụ,

quyền hạn của UBND huyện được quy định tại Điều 28, 49, 56 Luật Tổ chức

chính quyền địa phương năm 2015. Trong lĩnh vực văn hoá UBND huyện có

thẩm quyền như sau:

Xây dựng trình HĐND huyện quyết định, biện pháp phát triển sự nghiệp

văn hoá và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện;

Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể củ phòng Văn

hoá và Thông tin thuộc UBND huyện;

Tổ chức thực hiện ngân sách huyện, thực hiện các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật

Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp

và pháp luật văn hoá theo quy định của pháp luật;

14

Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,

uỷ quyền;

Phân cấp, uỷ quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện

các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.

1.1 5 Một số yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về văn

hoá

1.1.5.1 Một số yêu cầu

-Văn hoá là hoạt động cần có sự quản lý gắn liền với quyền lực của nhà

nước: văn hoá là hoạt động xã hội đa dạng, phong phú, vừa tĩnh, vừa động. Tác

động của văn hoá lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội vừa sâu rộng, vừa lâu

dài. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay ở việt nam, văn hoá là lĩnh vực khá nhạy

cảm, dễ bị lợi dụng.

- Văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra, nó phản ánh nhận thức, hiểu

biết và trình độ của con người. việc sáng tạo văn hoá cũng nhằm thoả mãn nhu

cầu giải trí, bồi dưỡng những giá trị thẩm mĩ và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần cho mỗi cá nhân, cho cộng đồng.

- Nâng cao ý thức thức tự quản của người dân trong việc phát triển và

bảo vệ văn hoá: sẽ góp phần giảm gánh nặng của nhà nước, mà còn phát huy

được những giá trị đích thực của văn hoá trong từng thiết chế xã hội, thiết chế

nhà nước, đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước và nhu cầu của người dân.

-Xã hội hoá các hoạt động văn hoá: để bảo tồn và phát huy những giá trị

văn hoá bản sắc của các cộng đồng và cả dân tộc, cũng như xây dựng nền văn

hoá việt nam tiên tiến, phù hợp với tiến trình hội nhập, chỉ riêng sự quản lý và

đầu tư của nhà nước chưa đủ. Việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào

các hoạt động văn hoá là yêu cầu có tính thiết yếu; xã hội hoá trong hoạt động

văn hoá một mặt giúp nhà nước có cơ hội nhiều hơn để tập trung vào những mục

tiêu lớn mang tính đột phá, khẳng định vai trò của cộng đồng dân chúng, mặt

khác khai thác và phát huy tối đa sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào việc

giữ gìn, phát huy những giá trị văn hoá nền tảng.

- Văn hoá là một phần trong hệ thống tổng thể của cơ cấu kinh tế, chính

15

trị, xã hội. văn hoá cũng là một tiểu hệ thống với các thành tố cấu thành nên nó.

Sự vận hành và phát triển đồng bộ của cả hệ thống chính là đảm bảo tính ổn

định và bền vững của tổ chức và các hoạt động. QLNN về văn hoá phải đáp ứng

yêu cầu đó

- Tạo cho hoạt động văn hoá một cơ sở vật chất vững chắc: Cũng như các

lĩnh vực khác, để giúp cho việc duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá, sự

đảm bảo về cơ sở vật chất là một vấn đề thiết yếu. sự đầu tư và huy động các

nguồn lực, trong đó có nguồn lực vật chất là yêu cầu đối với hoạt động QLNN.

- QLNN về văn hoá phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản theo luật định.

Nhưng do văn hoá là một lĩnh vực có tính chất nhạy cảm nên cơ chế quản lý đòi

hỏi phải hết sức linh hoạt. một mặt nó đảm bảo cho hoạt động văn hoá theo đúng

khuôn khổ pháp luật và mục tiêu của đảng, nhà nước trong sự phát triển, mặt

khác phù hợp với đặc thù của văn hoá việt nam. Theo đó khai thác và phát huy

được năng lực, cảm hứng sáng tạo và hoạt động văn hoá

- Cần có những nguyên tắc, quy định hợp lý với từng đối tượng cụ thể,

cần có luật định riêng cho từng lĩnh vực hoạt động của văn hoá: Văn hoá việt

nam đa dạng và phong phú, giàu bản sắc nhưng cũng chính vì thế không thể chỉ

có một phương thức quản lý đơn nhất. đa dạng hoá các quy định, chính sách và

phương thức quản lý văn hoá là yêu cầu quan trọng giúp phát huy được thế

mạnh, tiềm năng văn hoá của từng đối tượng, từng khu vực và vùng miền

- Cần nâng cao hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với văn hoá các

vùng dân tộc thiểu số: Hiện nay khu vực vùng dân tộc thiểu số là nơi chứa đựng

nhiều tiềm năng văn hoá, trong đó có những giá trị văn hoá chưa được khai thác

hợp lý và đầy đủ. Cùng với đó là những yếu tố văn hoá bản sắc đang đối diện

với nguy cơ bị mai một, bị đồng hoá. Đây cũng là khu vực đặt ra nhiều khó

khăn, thách thức trong việc giữ gìn và phát triển văn hoá. Mặc dù bộ văn hoá

thông tin và du lịch đã giao cho cục văn hoá dân tộc thiểu số chịu trách nhiệm

QLNN về lĩnh vực này, tuy nhiên vẫn cần tăng cường hơn nữa chức năng và

nhiệm vụ QLNN về văn hoá dân tộc thiểu số nhằm bảo tồn và phát huy những

giá trị bản sắc của cộng đồng các dân tộc thiểu số việt nam

16

1.1.5.2 Những yếu tố ảnh hưởng

* Những yếu tố chủ quan

-Bộ máy QLNN về văn hoá: Nếu bộ máy quản lý của ngành được, nâng

cao năng lực quản lý, đổi mới phương thức quản lý phù hợp với thời đại thì sẽ

thúc đẩy sự tiến độ, giảm thiểu những tiêu cực tức thì trong hoạt động văn hoá.

-Năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện QLNN về văn hoá: Hiệu quả của

hoạt động QLNN được quyết định bởi năng lực của đội ngũ công chức QLNN

về văn hoá bởi lẽ họ là chủ thể tác động trực tiếp đến các HĐVH.

-QLNN về văn hoá không chỉ cần có sự tham gia của các cơ quan QLNN

mà còn có sự tham gia của các chủ thể khác, trong đó quan trọng nhất là nhân

dân. Do đó, mức độ tham gia của người dân vào công tác QLNN nói chung, và

QLNN về văn hoá nói riêng, cũng sẽ tác động không nhỏ đến hoạt động QLNN

về văn hoá

-Ý thức tuân thủ pháp luật về văn hoá của chủ thể: chủ thể có quyền và

trách nhiệm đối với hoạt động văn hoá. Nhà nước sẽ đơn giản hơn nhiều trong

việc quản lý các chuẩn mực và giá trị văn hoá của các chủ thể nếu các chủ thể đó

nhận thức và chấp nhận sự cần thiết của việc thực thi pháp luật tốt.

* Những yếu tố khách quan

-Công nghệ thông tin: Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay đã

trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội,

mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích như quảng bá nét đẹp văn hoá vùng miền

đến với người dân nhanh hơn, hình thức phong phú hơn, giúp chúng ta tìm kiếm

những thông tin, tài liệu liên quan đến văn hoá của một địa phương một cách

nhanh chóng, đồng thời cũng là một công cụ để giúp nhà quản lý lưu trữ dữ liệu

và là một kênh tuyên truyền hiệu quả.

-Tín ngưỡng và du lịch: Trước hết, tín ngưỡng và du lịch là nhịp cầu giao

lưu văn hoá giữa các vùng miền, góp phần phong phú thêm những gì văn minh,

tiến bộ nhất từ bên ngoài vào, đồng thời cũng giới thiệu văn hoá của địa phương

ra thế giới bên ngoài. Nhưng đồng thời cũng gây ra sự biến chất, tha hoá về văn

hoá, không giữ gìn được bản sắc dân tộc.

17

-Toàn cầu hoá hội nhập: Đây là một yếu tố khách quan, dù muốn hay

không vẫn đều phải cộng sinh tồn tại, toàn cầu hoá giúp tăng cường giao lưu văn

hoá giữa các quốc gia, tạo ra nhiều quá trình văn hoá mới làm giàu thêm, phong

phú thêm văn hoá việt nam truyền thống, những nước tham gia vào quá trình

toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sẽ có nhiều cơ hội, tranh thủ được nguồn vốn đầu

tư, áp dụng được những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới để có thể hoàn

thiện nền văn hoá của nước mình. Mặt khác, quá trình toàn cầu hoá cũng sẽ làm

mất đi bản sắc văn hoá dân tộc nếu không được quản lý do sự du nhập những

văn khoá độc hại từ bên ngoài vào, tư tưởng phản động đi ngược với giá trị

truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

1.2 Cơ sở thực tiễn

- Thực tiễn QLNN về văn hoá ở một số địa phương

Trên thực tế, cả ba huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng, Bát Xát tỉnh Lào Cai và

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn đều là những huyện miền núi phía Bắc chứa đựng nhiều

kho tàng văn hóa đa dạng và độc đáo tương tự như Chi Lăng, một huyện thuộc

tỉnh Lạng Sơn. Các huyện này đều có cộng đồng dân tộc thiểu số chiếm đa số

như Tày, Nùng, Dao. Nét đặc trưng trong kiến trúc ở những vùng này là nhà sàn

của dân tộc Tày, Nùng và nhà trình tường của người Dao. Các làn điệu dân ca

như hát then, hát sli, hát lượn, hát đối, hát chặng đã trở thành những loại hình

nghệ thuật dân gian phổ biến phản ánh đời sống, văn hóa, tín ngưỡng, tâm linh

của người dân địa phương. Về phong tục định cư và thế giới quan, mỗi hộ gia

đình đều có một nơi linh thiêng dành riêng cho việc thờ cúng, đặc biệt là trong

các lễ hội như lễ Lồng Tồng, lễ cấp sắc, lễ đính hôn, góp phần tạo nên di sản văn

hóa phong phú và đa dạng của các hộ gia đình, các nhóm dân tộc. Việc học hỏi

kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở huyện Chi

Lăng, tỉnh Lạng Sơn là hết sức cần thiết.

+ Thực tiễn quản lý văn hoá ở huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng

Nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng

các dân tộc trên địa bàn, huyện Bảo Lạc đã tăng cường các hoạt động giáo dục,

nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là giới trẻ về ý nghĩa, tầm quan

18

trọng của văn hóa các cộng đồng này. Huyện cũng đã duy trì việc tổ chức các

phần hội, trò chơi dân gian trong các dịp lễ, tết của địa phương. Nhằm bảo tồn

các làn điệu dân ca, dân vũ của các dân tộc tại địa phương đã thành lập được 17

chi hội bảo tồn dân ca tại 17 xã, thị trấn của huyện Bảo Lạc. Phòng Văn hóa -

Thông tin huyện đã tham mưu cho UBND huyện khôi phục các nghề thủ công

truyền thống, các làn điệu dân ca, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử

văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện. Giữ gìn và phát huy những nét

văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn, nghiên cứu, sưu

tầm trình UBND tỉnh Cao Bằng xây dựng Dự án “Bảo tồn bản sắc văn hóa

truyền thống dân tộc Lô Lô xóm Khuổi Khon, xã Kim Cúc và đã được Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt với tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng, trong đó bảo

tồn kiến trúc làng, bản và các giá trị văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc Lô

Lô[17].

+ Thực tiễn quản lý văn hoá ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” góp phần

quan trọng tạo nếp sống mới trong cộng đồng dân cư, cải thiện môi trường xã

hội, đề cao cách ứng xử, quan hệ tốt đẹp trong gia đình, cộng đồng. Để xây dựng

nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, các tầng lớp nhân dân, kể

cả người dân và cán bộ chính quyền đã ra sức bài trừ nhiều hủ tục mê tín, dị

đoan. Chẳng hạn, các gia đình không còn phải tốn nhiều tiền bạc, thời gian cho

những bữa tiệc linh đình trong đám cưới mà có thể tổ chức những lễ kỷ niệm

lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, thuần

phong mỹ tục của làng, phố. Ngoài ra, nhiều lễ hội như “Lễ hội Xuống đồng”

của dân tộc Giáy, “Lễ hội Khô Già Già” của dân tộc Hà Nhì, “Lễ hội Pút Tồng”

của dân tộc Dao đỏ được quản lý và tổ chức tốt. Điều này góp phần thúc đẩy

tình đoàn kết, giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn, đồng thời thu

hút, tạo ấn tượng cho du khách trong chuyến du lịch và trải nghiệm tại Bát Xát

[20].

- Thực tiễn quản lý văn hoá ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Huyện Chợ Mới đã thành lập thành công các câu lạc bộ văn hóa, văn

19

nghệ, thể thao, trong đó có câu lạc bộ hát Then, đàn Tính. Nhiều câu lạc bộ

trong số này đang hoạt động tích cực và đóng góp thường xuyên cho các sự kiện

văn hóa của địa phương, bao gồm các buổi biểu diễn hát Then, đàn Tính. Trong

khi một số làn điệu Then được chuyển thể lời mới, các nghệ nhân cũng chú

trọng đến việc bảo tồn nguyên bản những điệu hát đó vì chúng được coi là

những giá trị tinh tuý nhất của hát Then. Để tiếp tục bảo tồn và phát huy di sản

văn hóa phi vật thể dân tộc Tày, trong đó có hát Then, đàn tính, Phòng VH-TT

huyện Chợ Mới tham mưu cho chính quyền huyện rà soát các hoạt động văn

hóa, văn nghệ, lễ hội. Vai trò của các nghệ nhân trong việc lưu giữ, tư liệu hóa

làn điệu Then, đàn Tính cũng được đề cao để truyền lại cho thế hệ trẻ [13].

- Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

Trong quá trình triển khai thực hiện công tác QLNN về văn hoá, huyện

Chi Lăng cần chú trọng và nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở, nêu cao

vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, coi trọng làm tốt công tác tuyên

truyền, vận động, tập trung xã hội hoá văn hoá trên địa bàn huyện, duy trì các trò

chơi dân gian trong các dịp lễ hội. Bên cạnh đó cần khôi phục và phát triển làng

nghề thủ công truyền thống sẽ giữ được nét văn hóa đặc trưng của dân tộc qua

các sản phẩm may thêu thủ công, tái hiện những hình ảnh hội họa đặc thù mang

tính biểu trưng của văn hóa.

Xin UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để thực hiện việc bảo tồn kiến trúc và giá

trị văn hóa tinh thần của dân tộc ít người ở địa phương. Thay đổi phong tục tập

quán trong ma chay, cưới xin… Bỏ những hủ tục lạc hậu trong việc tang ma và

nghi thức cầu kỳ không phù hợp trong cưới xin. Tổ chức lễ hội truyền thống để

gìn giữ những giá trị đặc trưng của dân tộc Giáy, dân tộc Dao…

UBND huyện Chi Lăng phải hết sức tạo điều kiện và có nhiều chính sách

hơn nữa để khuyến khích cho người dân tiếp tục tham gia phong trào gìn giữ

những điệu hát dân gian bằng việc thành lập những câu lạc bộ, những lớp dạy

học về điệu hát dân gian. Đồng thời phải có kế hoạch dài hơi trong việc phục

dựng lại những lễ hội truyền thống đã bị thất truyền từ lâu từ đó góp phần vào

công cuộc xây dựng và bảo tồn nét đẹp văn hoá của địa phương.

20

Tiểu kết chương 1

Ngày nay, QLNN về văn hoá là một bộ phận cấu thành của QLNN ở nước

ta. Trong chương đầu tiên của khoá luận, tôi đã định nghĩa và phân tích các khái

niệm cốt lõi về quản lý, QLNN, văn hoá, QLNN về văn hoá. Cụ thể, tôi đã xác

định 4 nội dung QLNN về văn hoá sau: đối tượng, đặc điểm, vai trò QLNN về

văn hoá, nội dung QLNN về văn hoá, trách nhiệm QLNN về văn hoá. Ngoài ra,

tôi đã phân tích cách thức QLNN về văn hoá ở các địa phương khác được thực

hiện như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến nó và những gì có thể học

được từ điều này. Tất cả nội dung này là cơ sở giúp tôi đánh giá hiệu quả của

chính sách văn hoá ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

21

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN

2.1. Khái quát về huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

2.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội

2.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

-Vị trí địa lý: Huyện Chi Lăng là một huyện miền núi nằm ở phía Tây

Nam của tỉnh Lạng Sơn, có tổng diện tích tự nhiên là: 70.421,9 ha (trong đó, đất

nông nghiệp chiếm 76,52 %, đất phi nông nghiệp chiếm 4,71%, đất chưa sử

dụng chiếm 18,77 %)

-Điều kiện tự nhiên:

+Địa hình: Huyện Chi Lăng chiếm khoảng 83,3% diện tích toàn huyện,

nằm trong vùng rừng thấp, có địa hình khá phức tạp. Cảnh quan được chia thành

ba vùng rõ rệt: Vùng thứ nhất, ở các xã phía tây, là vùng núi đá vôi với các dãy

núi đá vôi; hai là các xã, thị trấn phía Đông dọc Quốc lộ 1A là thung lũng thềm

đất thấp; và thứ ba, ở các xã, thị trấn phía Đông, là diện tích đá phiến sét, núi

cao trung bình xếp thành dải, độ cao trung bình 300 - 400m.

+Khí hậu: Do nằm giữa tiểu vùng phía Tây ẩm ướt và mưa nhiều hơn và

tiểu vùng phía Đông lạnh hơn và ít mưa hơn nên huyện Chi Lăng có mùa đông

lạnh và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa tập trung vào

các tháng mùa hè.

2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

-Dân số: Theo Niên giám thống kê năm 2015, huyện Chi Lăng có dân số

76.110 người, với 67,45% sống ở nông thôn, mật độ 108 người/km2. Nùng, Tày,

Kinh và các dân tộc khác cùng tồn tại ở Chi Lăng. Trong đó: Dân tộc Nùng

48,9%, Tày 34%, Kinh 16%, các dân tộc khác 1,1%.

-Kinh tế: Giai đoạn 2021-2023 tăng trưởng kinh tế bình quân 13,06%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,7%; công nghiệp - xây dựng tăng

32,67%; thương mại - dịch vụ tăng 18,57%. GRDP bình quân đầu người năm

2021 đạt 28 triệu đồng.

-Di tích lịch sử: Huyện Chi Lăng là vùng đất có lịch sử truyền thống lâu

22

đời, có tiềm năng lớn về du lịch, với gần 120 điểm DTLS, di tích khảo cổ và

danh thắng, trong đó có 52 điểm di tích thuộc quần thể DTLS Chi Lăng, đã được

xếp hạng cấp quốc gia từ năm 1962.

2.1.2. Đối tượng và cơ quan quản lý về văn hoá trên địa bàn huyện Chi

Lăng

Phòng Văn hoá và Thông tin huyện Chi Lăng hiện nay đang quản lý

những hoạt động sau:

-Quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hoá cơ sở:

+ Hoạt động xây dựng các danh hiệu văn hoá

+ Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ, phong trào văn hóa

- văn nghệ

+ Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang

+ Xây dựng gương tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến

-Quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động, tuyên truyền - trực

quan: bao gồm tuyên truyền lưu động và tuyên truyền trên hệ thống loa truyền

thanh cơ sở

-Quản lý thiết chế văn hoá:

+ Hệ thống các thiết chế văn hoá bao gồm các nhà văn hoá xã, thị trấn,

bảo tàng huyện Chi Lăng…

+ Tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hoá: các hoạt động tuyên

truyền phổ biến pháp luật, hoạt động văn nghệ tại các thôn, bản…

-Quản lý di sản và lễ hội truyền thống: hiện nay huyện Chi Lăng đang

quản lý 4 lễ hội như hội Đình Làng Mỏ, hội Vạn Linh, hội truyền thống Hang

Ví, ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc tại xã Vân Thuỷ.

-Quản lý kinh doanh dịch vụ văn hoá bao gồm: dịch vụ karaoke, dịch vụ

băng đĩa hình, dịch vụ kinh doanh văn hoá phẩm, hoạt động quảng cáo, hoạt

động biểu diễn nghệ thuật

-Quản lý hoạt động thể dục, thể thao: trong trường học, trong lực lượng

vũ trang, trong quần chúng, trong thanh niên và hội người cao tuổi.

UBND huyện Chi Lăng là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,

23

thực hiện các chức năng QLNN trên các lĩnh vực tại địa bàn huyện. Trong lĩnh

vực văn hoá UBND huyện Chi Lăng có thẩm quyền như sau:

-Xây dựng trình HĐND huyện quyết định, biện pháp phát triển sự nghiệp

văn hoá và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện;

-Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Phòng Văn

hoá và Thông tin thuộc UBND huyện;

-Tổ chức thực hiện ngân sách huyện, thực hiện các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

-Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp

và pháp luật văn hoá theo quy định của pháp luật;

-Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,

uỷ quyền;

-Phân cấp, uỷ quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện

các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.

2.1.3 Những nét đặc trưng văn hoá của huyện Chi Lăng

Chi Lăng, một vùng đất giàu nét văn hoá đặc sắc của các dân tộc thiểu số

như Tày, nùng, dao…Trong vài năm trở lại đây, đời sống văn hoá của người dân

địa phương đã được sự quan tâm của các cấp uỷ chính quyền, ban ngành vì vậy

những nét văn hoá độc đáo vẫn đang giữ được nguyên hiện trạng, những lễ hội

truyền thống đang được phục dựng lại với các nghi thức vốn có như thủa ban

đầu.

Khi đến với mảnh đất Chi Lăng, du khách dễ dàng cảm nhận được tấm

chân tình mến khách của người dân địa phương, một chén rượu tự nấu, một lát

bánh khảo được chủ nhà đem ra mời khách, tuy khá đơn giản nhưng thể hiện

được tình cảm chân thành trong cách ứng xử. Những quả na ngọt ngào, căng

mọng trên những ngọn núi đá vôi là sản vật nổi tiếng của địa phương

Lễ hội Đình Làng Mỏ sau hơn 45 năm bị thất truyền đã được phục dựng

lại nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ hướng về nguồn cội, đây là nơi thờ phụng một

vị quan: Lư Văn Lá, một vị quan thanh liêm, ngay thẳng, sẵn sàng hi sinh để bảo

vệ nhân dân. Đình Làng Mỏ cũng được coi là một di tích kiến trúc nghệ thuật có

24

từ lâu đời, đồng thời cũng là nơi sinh hoạt văn hoá tâm linh của người dân địa

phương, một biểu tượng quyền lực của làng, xã xưa.

Đến với Chi Lăng du khách sẽ thấy được những giá trị văn hoá khảo cổ

nổi tiếng: mảnh tước, rìu đá, mảnh gốm…minh chứng cho giai đoạn sơ khai của

thời tiền sử, tìm về được những năm tháng oanh liệt của dân tộc qua các di tích

lịch sử, như: Ải Chi Lăng, Bãi hào, đền Quan giám sát…Múa xiêng tâng đã trở

thành những nét văn hoá đặc trưng của người dân Chi Lăng nhằm tưởng nhớ

những người đã mất trong những đám tang. Tại các lễ hội trong dịp tết đến, xuân

về là thời điểm các đôi trai, gái cùng nhau xuống chợ ca những điệu hát đằm

thắm như hát sli, hát lượn,... Chỉ với vài nét đặc trưng trong văn hoá của đồng

bào nơi đây đã cho thấy được một bức tranh đặc sắc của mảnh đất “phên dậu”

địa đầu Tổ quốc vừa có ý nghĩa lịch sử to lớn, vừa là nghệ thuật của chiến lược

quân sự của cha ông ta.

2.2. Công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi

Lăng, tỉnh Lạng Sơn

2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật

Cụ thể Huyện uỷ Chi Lăng đã ra kế hoạch số 99/KH-HU ngày 9/03/2022

về việc thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-TU ngày 06/10/2021 của Ban thường vụ

tỉnh uỷ về bảo tồn, tôn tạo và phát huy di tích lịch sử Chi Lăng giai đoạn 2021 –

2025, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu

Thực hiện bảo tồn, tôn tạo và nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, tôn tạo

di tích lịch sử Chi Lăng. Huy động các nguồn lực trong xã hội hỗ trợ, đầu

tưknhằm chống xuống cấp, xâm hại, mai một và mất dần dấu vết di tích. Phát

huy hiệu quả các giá trị của di tích xứng tầm di tích Quốc gia đặc biệt.

Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên, Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ

về truyền thống yêu nước, ý chí tự lực, tự cường của dân tộc và giá trị lịch sử,

văn hóa to lớn của di tích, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm gìn giữ, bảo

vệ và phát huy các giá trị của di tích lịch sử Chi Lăng. Đưa di tích lịch sử Chi

Lăng trở thành điểm du lịch hấp dẫn, thu hút được nhiều du khách, góp phần

quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của tỉnh.

25

Kế phát triển du lịch huyện Chi Lăng (số 132/KH-UBND) được phê duyệt

ngày 22 tháng 01 năm 2022. Mục tiêu: Kế hoạch triển khai hiệu quả Đề án phát

triển du lịch huyện Chi Lăng, giai đoạn 2025-2030. Tạo ra một mạng lưới các

doanh nghiệp và nhà đầu tư liên quan đến du lịch thông qua việc tổ chức các sự

kiện quảng cáo và phổ biến thông tin, sự tham gia của cộng đồng vào đầu tư và

thu hút khách du lịch đến khu vực.

Kế hoạch số 57/KH-BCĐ ngày 26/12/2022 về thực hiện các nhiệm vụ

trọng tâm phong trào TDĐKXDĐSVH huyện Chi Lăng năm 2023 nhằm:

Tiếp tục nâng cao chất lượng Phong trào TDĐKXDĐSVH giai đoạn

2022-2026 có chiều sâu, thiết thực, và hiệu quả; tạo chuyển biến tích cực trong

công cuộc xây dựng và phát triển con người Việt Nam toàn diện; xây dựng nền

VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển bền vững, hội nhập

quốc tế và bảo vệ Tổ quốc được bảo đảm bằng việc phát huy và tôn vinh truyền

thống dân tộc, khơi dậy lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc.

- Đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng TCVH và HĐVH, thể thao cơ sở; kết

nối, phát huy vai trò Phong trào TDĐKXDĐSVH giai đoạn 2021-2026.

Trong 9 tháng đầu năm 2022 Phòng Văn hoá – Thông tin huyện Chi lăng

đã tham mưu cho UBND huyện Chi lăng ban hành 129 văn bản, phòng ban hành

263 văn bản triển khai thực hiện phấn đấu các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao [2].

Qua đây có thể thấy, UBND huyện và các cơ quan chức năng của huyện đã ban

hành một khối lượng lớn các văn bản để cụ thể hóa những văn bản cấp trên,

đồng thời chỉ đạo đáp ứng yêu cầu thực tế phát sinh trên địa bàn huyện.

2.2.2. Xây dựng và triển khai các nguồn lực cho hoạt động văn hoá

-Nguồn nhân lực quản lý: Trong những năm vừa qua, UBND Huyện đã có

những chính sách, kế hoạch để đào tạo nguồn nhân lực quản lý như sau:

Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên ngành do

Sở Văn hóa TTDL và các cơ quan chuyên môn tổ chức.

Phòng VH-TT huyện Chi Lăng gồm có 6 biên chế, trong đó có 01 Trưởng

phòng, 01 Phó phòng và 4 chuyên viên (phụ lục 1). Lãnh đạo phòng thường

xuyên có sự thay đổi do phải luân chuyển, nghỉ hưu, vì vậy có những năm chưa

26

đáp ứng được yêu cầu của thực tế.

Về đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở: Hiện mỗi xã, thị trấn có

01 công chức văn hóa, tuy nhiên trình độ cán bộ cơ sở hầu hết đều không được

đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ. Trong tổng số 20 cán bộ công chức

văn hóa xã, chỉ có 7/20 có trình độ Đại học, Cao đẳng 13/20 đồng chí.

-Nguồn tài chính: Phòng văn hoá thông tin huyện Chi Lăng hàng năm

phải lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính

quyền của huyện đưa vào các hạng mục ngân sách lập dự toán để trình lên

UBND huyện.

Kinh phí Nhà nước cấp năm 2022 là: 1.120.000.000đ [21]. Trong đó:

Nguồn Nguồn tự Nguồn không tự chủ

tài chủ Công tác du Sự nghiệp Ban chỉ Ban chỉ

chính lịch Văn hoá đạo Công đạo phong

tác gia đình trào TD ĐK

XĐ ĐSVH

922.000.000đ 100.000.000đ 50.000.000đ 20.000.000đ 30.000.000đ

(Nguồn: Quyết định số 02/QĐ-VHTT về ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

của Phòng VHTT huyện Chi Lăng năm 2023)

2.2.3 Tổ chức, thực thi các chính sách về văn hoá

Trên địa bàn huyện Chi Lăng hiện nay chính sách hỗ trợ các nghệ nhân

dân gian còn nhiều bất cập và chưa được chú trọng, các nghệ nhân hoạt động

trong các câu lạc bộ để gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống chủ yếu là các

thầy cúng, thầy mo hoặc các thế hệ cha ông đi trước, họ chưa có danh hiệu để

được tôn vinh và cũng chưa được hưởng những đãi ngộ của nhà nước, nhưng

trong những năm qua họ đã cống hiến hết mình, truyền dạy lại những điệu hát

then, hát sli, hát lượn… cho thế hệ trẻ nhằm giữ lại các giá trị văn hoá truyền

thống trên địa bàn. Trước những sự đóng góp, cống hiến đó, phòng văn hoá và

thông tin đã tham mưu cho UBND huyện Chi Lăng về việc thành lập những câu

lạc bộ, để giúp đỡ, tạo điều kiện, tạo sân chơi bổ ích cho người dân, đồng thời

27

góp phần làm giàu thêm nền văn hoá của cả dân tộc Việt nam.

Công tác xã hội hoá văn hoá ngày càng được mở rộng trên khắp địa bàn

huyện Chi Lăng, các hoạt động văn hoá, văn nghệ đã góp phần duy trì, phát triển

những chương trình, dự án, tác phẩm văn hoá nghệ thuật, đưa các hoạt động văn

hoá, nghệ thuật này đến gần hơn với người dân, tạo sức lan toả trong xã hội.

Phong trào TDTT trong quần chúng được đẩy mạnh, phong trào toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hoá diễn ra sôi nổi ở các xã, thôn, bản.

Nhận thức rõ vai trò , tầm quan trọng của công tác bảo tồn và phát huy giá

trị di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn, phòng Văn hoá và thông tin

đã tham mưu cho UBND huyện Chi Lăng ban hành các văn bản quy định về

quản lý, bảo tồn, phát huy những giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

trên địa bàn huyện. đồng thời chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy

định pháp luật đối với thực hiện chế độ, chính sách, công tác quản lý về hoạt

động này. Gắn kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo tồn và phátkhuy

cáckgiá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hoá, lịch sử và bản sắc vănkhoá

của địa phương tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là điều kiện để

tăng cường kết nối, giao lưu hợp tác phát triển văn hoá nói chung, bảo tồn và

phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nói riêng

2.2.4. Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động văn hoá

2.2.4.1. Quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

* Hoạt động xây dựng các danh hiệu văn hóa

Hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh ra Quyết định công nhận danh hiệu

“Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” 05 năm liên tục (2017-

2021) cho 99 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Phòng đã tham

mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch, thành lập Đoàn tiến hành kiểm tra trực

tiếp, kiểm tra qua báo cáo các xã, thị trấn về nội dung xây dựng Đề án xây dựng

nhà văn hóa thôn đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025. Kết quả đến nay toàn huyện có

9 nhà văn hóa đã khởi công xây dựng [22].

Thường xuyên phối hợp hướng dẫn và kiểm tra trực tiếp UBND xã

Thượng Cường, xã Chi Lăng triển khai thực hiện các tiêu chí văn hóa nông thôn

28

nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. Phối hợp thực hiện rà soát tiến độ cấp

giấy chứng nhận sử dụng đất cho các Nhà văn hóa thôn (Số thôn đã có giấy

chứng nhận: 01 thôn (thôn Nà Canh xã Bằng Mạc); Số nhà Văn hoá thôn, khu

phố chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 157 nhà văn hóa thôn. Trong

đó: 150 nhà đã thực hiện trích đo. Còn 7 nhà chưa thực hiện trích đo do các nhà

văn hóa xây trên đất chợ, trường học và quy hoạch tại vị trí mới)

Năm 2022 toàn Huyện có 80/136 cơ quan, đơn vị đạt cơ quan, đơn vị văn

hóa. Việc triển khai các phong trào đã được các cơ quan, đơn vị, tổ chức, lực

lượng vũ trang hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả như: Thi đua “Lao động

giỏi”, “Lao động sáng tạo”; phong trào “Cơ quan, đơn vị văn hóa”; thi đua “Học

tập nâng cao trình độ, năng lực, tay nghề CNVC-LĐ”; phong trào “Thi đua yêu

nước”, mô hình “Cổng trường thanh niên tự quản đảm bảo Xanh - Sạch - Đẹp và

trật tự an toàn giao thông”.

*Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ, phong trào văn

hóa - văn nghệ.

Chỉ đạo 20 xã, thị trấn, các thôn, khu phố đã tổ chức các hoạt động: hái

hoa dân chủ, giao lưu văn hoá, văn nghệ đêm giao thừa Mừng Đảng mừng xuân,

viếng đài tưởng niệm liệt sỹ nhân kỷ niệm ngày 27/7, chào cờ sáng mùng 1 Tết

Nguyên đán. Tổ chức mừng thọ Hội người cao tuổi và gặp mặt động viên học

sinh, sinh viên nhân đầu năm mới; tổ chức các trò chơi dân gian, thể dục thể

thao trong dịp tết như: Bóng đá, bóng chuyền hơi, cầu lông…

Phong trào văn hoá, văn nghệ hàng năm đều được tổ chức và được sự ủng

hộ nhiệt tình của người dân địa phương. Mỗi thôn, bản đều có các câu lạc bộ văn

nghệ, hoạt động thường xuyên tại nhà văn hoá. Kinh phí do các hội viên tự đóng

góp hoặc được tài trợ từ các tổ chức chính trị xã hội. Phòng VH TT liên tục

tham mưu cho UBND huyện xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn nhằm quản lý tốt hơn các hoạt động của những câu lạc bộ này.

* Xây dựng gương tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến

Quá trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa” (TDĐKXDĐSVH) trên địa bàn huyện đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân

29

điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh giỏi, học tập và làm

theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Số lượng những tấm gương tốt, việc tốt

đều tăng qua các năm. Nhiều hộ dân đã chủ động hiến đất, quyên góp tiền để

xây những TCVH, bê tông hoá đường thôn. Đông đảo người dân, cán bộ, chiến

sĩ tích cực tham gia bảo vệ ANTT, truy đuổi, trấn áp tội phạm một cách dũng

cảm. làm sạch đường và vỉa hè như một dịch vụ công cộng. Hàng năm UBND

huyện Chi Lăng đều tổ chức khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích

cao trong thực hiện nhiệm vụ

2.2.4.2. Quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động - Tuyên truyền

trực quan

Đến nay, huyện đã đầu tư cho các xã xây dựng cổng chào quy mô lớn tại

các cửa ngõ của huyện, xã trọng tâm là trung tâm huyện và các khu vực trung

tâm cụm xã trong huyện như quốc lộ 1A nhằm quảng bá, tuyên truyền các hoạt

động địa phương

-Tuyên truyền lưu động: Các dịp lễ, tết, các sự kiện trọng đại, ban hành

luật mới, các văn bản chính thức khác là thời điểm quan trọng của các hoạt động

tuyên truyền lưu động. Trung tâm VHTT - thể thao huyện phát loa lưu động trên

ô tô toàn huyện; Trung tâm này còn biên tập, ghi hình các thông tin tuyên truyền

trên CD các tuyến đường trong khu vực, tập trung vào các khu vực đông dân cư

và các cộng đồng nông thôn.

-Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở: Toàn huyện có 21 đài

truyền thanh, trong đó có 1 đài cấp huyện và 20 đài cấp xã, thị trấn. Cán bộ kiêm

nhiệm quản lý, điều hành Đài truyền thanh cơ sở, mang lại hiệu quả hoạt động

cao. Các chương trình phát thanh được phát sóng hàng ngày phục vụ nhân dân,

kịp thời tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chủ trương đường lối

của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các dịch vụ công trực tuyến, viễn

thông. Tất cả là nhờ các đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã đã bám sát định

hướng tuyên truyền của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Trong những năm qua,

có thời điểm tăng thời lượng phát sóng lên 6 buổi phát sóng vào các ngày tuyên

truyền phòng chống dịch covid -19 và Đại hội Đảng các cấp… đã góp phần tích

30

cực vào việc vận động các tầng lớp nhân dân thông qua tuyên truyền chung và

phản ánh gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực của xã hội; lao động sản

xuất mô hình tiên tiễn đã hoàn thành các mục tiêu của địa phương về tăng

trưởng kinh tế và phát triển CSHT; xây dựng nông thôn mới.

2.2.4.3. Quản lý thiết chế văn hóa

- Hệ thống TCVH

Toàn huyện có 157 nhà văn hoá thôn và 20 xã, thị trấn. 1 SVĐ huyện, 1

thư viện, 1 nhà trưng bày chiến thăng Chi Lăng. UBND huyện đã khởi công xây

dựng 9 nhà văn hoá thôn, khu phố trong những năm qua. Các trung tâm văn hoá

của khu vực phục vụ tốt cộng đồng và cung cấp nhiều loại chương trình. Trên

địa bàn huyện còn có các thiết chế văn hóa với cơ sở vật chất hiện đại, thường

xuyên được đầu tư tu bổ: nhà trưng bày chiến thắng Chi Lăng đã được mở rộng

về quy mô, có nhiều không gian hơn để trưng bày những di sản văn hoá của

vùng, hệ thống thư viện tại trung tâm văn hoá huyện được xây dựng khang

trang, thoáng mát đủ điều kiện ánh sáng phục vụ cho người dân đến đọc và tìm

kiếm tài liệu. Mỗi hệ thống TCVH đều có đội ngũ chuyên trách để quản lý, tạo

thành hệ thống thiết chế văn hóa tương đối hoàn chỉnh. Là nơi sinh hoạt tinh

thần của cán bộ, công nhân viên chức chuyên nghiệp và là nơi sinh hoạt văn hóa

của quần chúng nhân dân trong huyện.

Cấp ủy, chính quyền huyện và địa phương luôn quan tâm lắng nghe ý kiến

phản ánh từ người dân tu sửa những công trình bị xuống cấp trên địa bàn. Sân

vận động, sân cầu lông, sân bóng đá… Nhiều câu lạc bộ, cơ sở thể thao được

chú trọng xây dựng, các sân thi đấu bóng đá, bóng đá, cầu lông ngày đáp ứng

nhu cầu tập luyện, vui chơi giải trí của cư dân địa phương, thúc đẩy sự phát triển

của phong trào TDTT của huyện.

- Tổ chức hoạt động của các TCVH.

Để phục vụ công chúng tốt hơn, UBND huyện và chính quyền địa phương

đã chỉ đạo thực hiện thường xuyên, liên tục và phong phú về nội dung của các

hoạt động tại các TCVH. Các tổ chức VH-TT địa phương phân bổ và chi tiêu

hợp lý các quỹ hỗ trợ. Ngoài ra, một số khu vực của thị trấn đã làm rất tốt việc

31

công tác xã hội hoá các TCVH, các cơ quan văn hoá của thị trấn chú trọng đầu

tư vào CSHT để hỗ trợ nghệ thuật, thể thao và các hoạt động ngoại khóa khác

của các xã khó khan trên địa bàn. Các doanh nghiệp địa phương, tổ chức phi lợi

nhuận và cư dân tập hợp các nguồn lực của họ để xây dựng và duy trì sân chơi,

tổ chức các dự án dịch vụ cộng đồng và cung cấp các trung tâm cộng đồng nơi

cư dân có thể tìm hiểu và tham gia các HĐVH. Các trung tâm văn hoá đã quảng

cáo các dịch vụ của họ và mang cộng đồng địa phương lại gần nhau thông qua

nhiều sự kiện nghệ thuật, thể thao và các sự kiện khác. Các hoạt động hội chợ,

tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà

nước đến người dân đều diễn ra tại nhà văn hoá.

Một số hạn chế, tồn tại khác trong quản lý lỏng lẻo các TCVH, như: hoạt

động của các trung tâm văn hoá còn dựa nhiều vào nguồn từ ngân sách nhà

nước; hệ thống TCVH, thể thao cơ bản còn thiếu, nhất là về phân tích theo tiêu

chuẩn mới; một số thiết chế đã xuống cấp, chưa được đầu tư đổi mới, chưa thực

sự phát huy tác dụng. chưa có cơ chế giới thiệu vận động viên cho các tổ chức,

doanh nghiệp, cá nhân vì mục đích tham gia xã hội. Tình trạng “đóng cửa” dai

dẳng của Nhà văn hoá vẫn không thay đổi.

2.2.4.4. Quản lý di sản và lễ hội truyền thống

-Quản lý di sản

Trong nhiều năm qua, Đảng bộ, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể đã

đi đầu trong việc tôn tạo các giá trị văn hoá và rất quan tâm đến công tác tuyên

truyền, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các DSVH nhằm tôn vinh văn

hoá, phong tục tập quán của địa phương. Kể từ đó, nhận thức và sự quan tâm

của cộng đồng đối với ý nghĩa của di tích đã được cải thiện.

Hoạt động xã hội hóa nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản đã đạt được

nhiều kết quả đáng kể. Huyện xây dựng 7 dự án, hạng mục giai đoạn 2018 -

2020 để quản lý, tu bổ, tôn tạo các di tích trên địa bàn; Cụ thể, năm 2019 khởi

công công trình ải Chi Lăng tại Khu di tích Chi Lăng. Hai tuyến du lịch kết nối

các khu di tích đã được xây dựng và đưa vào hoạt động bước đầu trên địa bàn

huyện từ năm 2018. Các tuyến này bao gồm các chuyến tham quan các DTLS và

32

sinh thái cũng như các phòng trưng bày. Xây dựng vùng nông nghiệp hàng hóa

an toàn; Chiến thắng Chi Lăng - Lũy Ải - Đền Quỷ Môn - Ải Chi Lăng - Núi

Mặt Quỷ; di tích tín ngưỡng gồm các điểm: Đền Chùa Năm - Nhà trưng bày

Chiến thắng - Đền Chầu Bát – Miếu Cô chín và Đền Chầu Mười. Năm 2019 có

thêm từ 20.000 đến 35.000 người đến thăm khu vực này so với năm 2018, nâng

tổng số du khách lên hơn 100.000 người (trong đó có hơn 3.500 du khách quốc

tế).[4] Lượng khách đến huyện Chi Lăng dự kiến 9 tháng đầu năm 2022 đạt

93.900 lượt (tính đến ngày 8/10/2022) - đạt 268% so với mục tiêu năm đề ra từ

đầu năm (chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 đạt 35.000 lượt lượt đến). Gần 23,5 tỷ

đồng doanh thu được dự đoán. [2]

Từ năm 2020 đến năm 2025, huyện có kế hoạch sửa chữa và tôn tạo các

di tích được xếp hạng cao nhất với mục đích giữ nguyên thiết kế ban đầu, có

trách nhiệm với môi trường và hài hoà với cảnh quan lịch sử xung quanh. Tập

trung tham mưu xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái, trải nghiệm vườn na tại

Lũng Than, khu Lũng Cút, thị trấn Đồng Mỏ. Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đề nghị

UBND tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh đối với các điểm di tích Đền Cấm, Đền

Trần Triều, Đình Làng Mỏ.

Bà Đinh Thị Thao, Trưởng phòng VH-TT huyện cho biết, để tăng cường

bảo vệ và phát huy giá trị các điểm di tích, nhất là đối với khu DTLS Chi Lăng

trong 2 năm qua, phòng đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát,

xác định và hoàn thành việc gắn biển tên cho 46 điểm di tích nhằm tăng cường

bảo vệ và phát huy giá trị các di tích. Đồng thời, bảo đảm việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các địa danh, danh lam thắng cảnh của địa phương

để bảo đảm việc bảo quản. Có tổng cộng 12 ban quản lý di tích tại 12 điểm di

tích tín ngưỡng, cơ sở thờ tự [2]. Cách tốt nhất để bảo tồn và phát huy di sản là

tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật DSVH đến đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Từ việc nâng cao nhận thức trong nhân dân về Luật DSVH.

- Quản lý lễ hội truyền thống

Đã bố trí cán bộ phụ trách từng khu vực lễ hội, chịu sự theo dõi, chỉ đạo

của Phòng VH-TT và Trung tâm VH-TT và Thể thao huyện. Công an huyện có

33

phương án phối hợp với công an địa phương đảm bảo an toàn lễ hội. UBND

huyện đã thành lập Ban tổ chức, xây dựng Kế hoạch, chuẩn bị cho Lễ hội diễn ra

an toàn

Người dân Chi Lăng, những người đã sống ở đây hàng ngàn năm, đã bảo

tồn nhiều lễ hội truyền thống mang đặc trưng của nền văn hoá miền núi Đông

bắc thông quá đó phản ánh được ĐSVH và tinh thần của người dân địa phương:

STT Tên lễ hội Địa phương Thời gian tổ chức

1 Lễ hội Đình Làng Mỏ TT. Đồng Mỏ 7/1 âm lịch

2 Lễ hội truyền thống Hang Ví Xã Chiến Thắng 20/1 âm lịch

3 Ngày hội văn hoá thể thao các dân Xã Vân Thuỷ 23/1 âm lịch

tộc

4 Hội Vạn Linh Xã Vạn Linh 2/2 âm lịch

(Nguồn: Phòng Văn hoá & Thông tin huyện Chi lăng)

Cấp ủy, chính quyền các cấp, từ huyện đến cơ sở tăng cường tập trung chỉ

đạo sâu sát, quản lý chặt chẽ, có kế hoạch cẩn trọng, phân công trách nhiệm rõ

ràng cho từng tập thể, cá nhân. Nhận thức của các nhóm và cộng đồng đã được

nâng lên nhờ ý thức trách nhiệm cao hơn trong việc chăm sóc các DTLS và tổ

chức các lễ hội. Đã có sự chuyển biến tích cực về hình thức tổ chức và khả năng

thích ứng của các hoạt động lễ hội nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tín

ngưỡng của nhân dân. Các sự kiện lễ hội, từ lớn nhất đến nhỏ nhất được tổ chức

trong các làng, xã riêng lẻ, được lên kế hoạch theo truyền thống VH của khu

vực. Phần lễ diễn ra rất thành kính, trang nghiêm, thành kính. Đúng lễ tế, tôn

đúng thần linh, giữ gìn đúng truyền thống

2.2.4.5. Quản lý kinh doanh dịch vụ văn hóa

- Dịch vụ karaoke

Toàn huyện có 40 cơ sở karaoke hiện đang hoạt động trong khu vực (Phụ

34

lục 2), và chủ sở hữu của họ đều đồng ý tuân thủ các quy định về tiếng ồn và

phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, tất cả các hoạt động của họ đã được phê duyệt

thông qua một thủ tục an toàn, được ủy quyền. Giám sát và rà soát thường xuyên

đảm bảo rằng bất kỳ hành vi vi phạm nào cũng có thể được xác định, phát hiện

và xử lý kịp thời và thích hợp.

Các xã và thị trấn trong khu vực cũng đã chủ động thực hiện các bước để

cải thiện quản lý doanh nghiệp. Đa số các quán karaoke trên địa bàn gần đây đã

tiến hành cải tạo, đảm bảo an toàn trong phòng cháy chữa cháy nhằm mang đến

dịch vụ chất lượng cao hơn cho khách hàng.

-Dịch vụ kinh doanh băng đĩa hình:

Trên địa bàn không có nhiều cửa hàng kinh doanh băng đĩa hình, băng đĩa

sao lậu, không có tem kiểm soát vẫn bày bán tràn lan mặc dù đã có nhiều nỗ lực

trấn áp. Lực lượng kiểm tra của phòng VH-TT hiện nay còn mỏng và thiếu thiết

bị kiểm tra.

-Dịch vụ kinh doanh văn hoá phẩm

Trên địa bàn huyện có rất nhiều cửa hàng, cả nhỏ và lớn, chuyên kinh

doanh hàng hóa văn hoá trong khu vực. Phòng VH-TT báo cáo và khảo sát thực

tế trên địa bàn có 45 cơ sở kinh doanh văn hoá phẩm. Phòng VH-TT đã phối

hợp chặt chẽ với các phòng ban có liên quan khác để kiểm tra và nhắc nhở các

doanh nghiệp này chấp hành pháp luật.

-Hoạt động quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật

Xu thế hiện nay hoạt động quảng cáo phát triển khá rầm rộ, tình trạng rao

vặt xuất hiện ngày càng nhiều; biển hiệu quảng cáo sai quy cách, kích thước, nội

dung làm ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của huyện. Các sự kiện VH-TT, kỷ niệm

các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, huyện, tỉnh thường có biểu diễn nghệ thuật

quần chúng. Nhìn chung, hơn 30 đoàn nghệ thuật (xiếc, nhạc hiệu ứng đặc biệt)

đã thực hiện hơn 150 buổi biểu diễn tại các thị trấn và làng mạc khác nhau từ

năm 2021 đến nay. Phòng VH-TT của huyện đảm bảo rằng tất cả các nhóm biểu

diễn nghệ thuật hoạt động trong phạm vi của huyện tuân thủ các điều khoản

trong giấy phép nội dung của họ bằng cách chỉ đạo và kiểm tra họ thường xuyên

35

để đảm bảo rằng tất cả các buổi biểu diễn tuân thủ nội dung được cấp phép.

2.2.4.6. Quản lý hoạt động thể dục thể thao

-Thể dục, thể thao trong trường học

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 67 đơn vị trường học (trong đó, có: 22

trường Mầm non, 20 trường Tiểu học, 20 trường THCS, 01 Trường THCS và

THPT Dân tộc Nội trú huyện; 03 trường THPT; 01 Trung tâm GDNN – GDTX

huyện) . Chương trình giáo dục thể chất nội bộ được thực hiện đầy đủ ở 100%

các trường phổ thông.

Trên 99% học sinh được đánh giá, xếp loại theo tiêu chuẩn rèn luyện thân

thể, tỷ lệ tham gia rèn luyện thân thể nội khóa đạt 100% theo yêu cầu của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Có đủ số lượng giáo viên có trình độ trong lĩnh vực giáo

dục thể chất. Nhà trường đã đầu tư CSVC như sân bãi giáo dục thể chất, trang

thiết bị tập luyện đáp ứng nhu cầu dạy, học và luyện tập thể dục thể thao. Các

môn thể thao phát huy thế mạnh của trường như bóng đá, cầu lông, bóng chuyền

hơi, bóng chuyền hơi, cầu lông, điền kinh... được ưu tiên chọn lớp [3].

-Thể dục, thể thao trong Lực lượng vũ trang

Hoạt động TDTT trong LLVT được phát triển mở rộng về quy mô, chất

lượng ngày càng cao. Phong trào rèn luyện thể lực và tổ chức thi đấu TDTT

được tổ chức thường xuyên. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT của LLVT

ngày càng được tăng cường, hiện nay trang bị cơ sở vật chất của các đơn vị

LLVT được lắp đặt các dụng cụ tập luyện.

Trong năm 2022, huyện Chi Lăng đã tham gia phối hợp, hỗ trợ tổ chức

thành công Hội thao Trung đội Dân quân cơ động. Việc tổ chức các hoạt động

thể thao của các đơn vị LLVT trên địa bàn huyện được quan tâm, đã trở thành

hoạt động thường xuyên đi vào nề nếp và được kiểm tra định kỳ theo kế hoạch

và chỉ lệnh huấn luyện, bảo đảm cho các cán bộ chiến sĩ có thể lực tốt, sẵn sàng

chiến đấu, bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh địa phương. Kết quả kiểm tra có

100% cán bộ chiến sĩ quân đội, công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực [3].

-TDTT trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân

36

Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, phối hợp và hỗ trợ dụng cụ thể

thao cho các xã, thị trấn tổ chức các hoạt động thể dục, thể thaoktheo định

hướng và yêu cầu của cấp trên.

Thành lập, hỗ trợ Câu lạc bộ Bóng bàn huyện tham gia giải Bóng bàn các

câu lạc bộ tỉnh Lạng Sơn năm 2022. Kết quả: đạt 05 huy chương (01 HC Vàng,

03 HC Bạc và 01 HC Đồng).

Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện tổ chức các

giải thể thao quần chúng dành cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân

trên địa bàn như: Giải Bóng chuyền hơi chào mừng Kỷ niệm 595 năm Chiến

thắng Chi Lăng (10/10/1427 – 10/10/2022); các giải thể thao khác như: Giải Cầu

lông cán bộ lãnh đạo quản lý, Giải Bóng chuyền hơi quần chúng. Ngoài ra hoạt

TDTT được trú trọng tổ chức trong các dịp trào mừng các ngày lễ lớn trong

năm, các sự kiện lớn của huyện và của tỉnh. Các giải thể thao huyện thu hút sự

tham gia của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên

địa bàn.

Trong năm 2022, huyện Chi Lăng tổ chức mở được 02 lớp dạy, hướng

dẫn kỹ năng bơi miễn phí cho trẻ em, học sinh trong thời gian nghỉ hè năm

2022. Với tổng số 60 em học sinh tham gia từ độ tuổi đủ 6 - 15 tuổi tại các xã,

thị trấn trên địa bàn huyện (đặc biệt ưu tiên trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận

nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em sống ở gần sông, suối, ao, hồ, các

khu vực có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước).

Trong năm 2022, số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên ước

đạt 30% tổng dân số toàn huyện (tương đương khoảng 24.000 người tập

luyện/gần 80.000 số dân); Số gia đình luyện tập TDTT ước đạt khoảng 20% số

hộ gia đình trong toàn huyện (tương đương khoảng 3.700 hộ/gần 18.300 hộ gia

đình) [3].

-TDTT trong thanh niên

Đoàn Thanh niên các cấp đã duy trì tốt phong trào “Khoẻ để lập nghiệp và

giữ nước”, triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương

Bác Hồ vĩ đại” trong thanh niên, đã thu hút trên 80% thanh niên tham gia.

37

Thông qua các hoạt TDTT góp phần đoàn kết tập hợp, giáo dục đạo đức, nâng

cao sức khoẻ cho thanh niên.[3]

-TDTT người cao tuổi

Hoạt động TDTT cho người cao tuổi cũng đã được quan tâm. Hiện nay,

trên địa bàn huyện công tác TDTT trong người cao tuổi hoạt động thường xuyên

và có hiệu quả. Các hoạt động TDTT của người cao tuổi thu hút đông đảo hội

viên tham gia, chủ yếu là các môn thể thao: Thể dục dưỡng sinh, Bóng chuyền

hơi… [3]

2.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát

Từ năm 2021 đến năm 2023, phòng VH-TT đã tham mưu cho UBND

huyện Chi Lăng thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ 4

lần/năm và kiểm tra đột xuất 8 lần/năm. Kết quả đợt thanh tra này đã lập biên

bản 250 trường hợp vi phạm hành chính tại các doanh nghiệp, tổ chức và tham

mưu UBND huyện ra quyết định xử phạt 26 doanh nghiệp với tổng số tiền phạt

96 triệu đồng. Qua đây xem xét việc cung cấp dịch vụ văn hoá, lập danh sách

nhắc nhở gửi 85 đối tượng, tham mưu cho UBND huyện ra quyết định xử phạt 5

đối tượng với tổng số tiền 26 triệu đồng [2]. Các sự kiện văn hoá, thành lập

doanh nghiệp cũng là đối tượng bị kiểm tra thường xuyên do các đoàn kiểm tra

của các ngành phối hợp tổ chức. Việc bảo tồn và phát huy các truyền thống văn

hoá có thể được đảm bảo thông qua việc giám sát, thay đổi, điều chỉnh và ngăn

chặn các hoạt động văn hoá bất hợp pháp, đặc biệt là trong việc cung cấp các

dịch vụ văn hoá.

2.3. Đánh giá về tình hình quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn

huyện Chi Lăng

2.3.1 Thành tựu

Việc thực hiện QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng

Sơn đã đạt được nhiều thành tựu nhất định góp phần phát huy vị trí, vai trò của

văn hoá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

Công tác văn hóa đã có những chuyển biến tích cực, các hoạt động văn

hóa, nghệ thuật từng bước được nâng cao cả chất lượng lẫn số lượng và hướng

38

về phục vụ cơ sở nhiều hơn.

Các giá trị kinh tế được tạo ra nhờ duy trì, khai thác và phổ biến thông

qua các hoạt động du lịch, từ đó thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển mạnh

mẽ. mức hưởng thụ văn hoá của người dân ngày càng được nâng lên.

Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý văn

hóa được các cấp, các ngành quan tâm và có sự phối hợp chặt chẽ, được duy trì

thực hiện khá thường xuyên, đã kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi

phạm trong hoạt động văn hóa và nếp sống văn minh. Có được những kết quả

nêu trên, không thể phủ nhận vai trò và công sức của các cán bộ làm công tác

quản lý văn hóa trên địa bàn huyện.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

-Hạn chế

Thứ nhất, về nhận thức: Một số cấp ủy đảng, chính quyền nhận thức chưa

đầy đủ, rõ ràng về lý tưởng, mục tiêu của Đảng về vai trò của văn hoá đối với sự

phát triển xã hội, nhất là ở cơ sở và nhà nước trong phát triển văn hoá, nên chưa

đầu tư thỏa đáng cho các nguồn lực cho văn hoá.

Thứ hai, hiện nay những chính sách về nghệ nhân nhân dân chưa được

chú trọng do họ chưa có danh hiệu và môi trường để họ phát huy giá trị.

Thứ ba, Đội ngũ cán bộ, công chức văn hoá, nhất là ở cơ sở còn thiếu cả

về số lượng, chất lượng và chuyên môn, chưa đáp ứng được các tiêu chí để thực

thi nhiệm vụ...

Thứ tư, Nguồn lực cho công tác tuyên truyền hiện nay còn thiếu, gồm: cơ

sở hạ tầng phục vụ thông tin liên lạc còn quá thô sơ, tập trung chủ yếu ở các đô

thị; Bảng điều khiển chứa các thông điệp tuyên truyền dài, nhưng bản thân bảng

điều khiển quá nhỏ để đọc hết.

Thứ năm, Công tác quản lý dịch vụ văn hoá tuy được quan tâm nhưng

việc thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan trong kinh doanh dịch vụ văn hoá

chưa thực sự nghiêm túc; Việc Phòng VH-TT cho phép tham gia vào công tác

văn hoá ở cấp cơ sở vẫn chịu sự kiểm soát tương đối lỏng lẻo. Đầu tư vào CSHT

văn hoá còn thấp, và chi tiêu cho văn hoá vẫn còn thiếu và không thể theo kịp

39

với tiến bộ văn hoá.

Thứ sáu, Việc kiểm tra không được tiến hành trên cơ sở nhất quán; thay

vào đó, chúng được dành cho những thời điểm bận rộn nhất trong năm; thiếu sự

liên thông giữa các bộ phận dẫn đến các đoàn kiểm tra trùng lặp; xử lý vi phạm

chưa nghiêm. Vẫn còn tình trạng ăn xin, xin tiền, thực phẩm không an toàn như

các hình thức buôn bán tại các lễ hội.

-Nguyên nhân

+ Do một số địa phương tổ chức các phong trào văn hoá chỉ mang tính

hình thức, thường ưu tiên lĩnh vực kinh tế nhiều hơn văn hoá, chính vì vậy

không tạo được sự hứng thú trong dân nên khi triển khai các HĐVH thường

không được sự ủng hộ của người dân địa phương

+ Hiện nay tiêu chí phong tặng danh hiệu nghệ nhân của huyện Chi Lăng

còn chưa hợp lý do độ tuổi đạt danh hiệu quá cao nên rất ít người còn sống, và

một số nghệ nhân tuổi đã già, sức yếu, không thể tiếp tục cống hiến và truyền

dạy được nữa

+ Mỗi xã trên địa bàn chỉ có một công chức văn hoá xã nên nhiều lúc phải

kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ khác, công tác bồi dưỡng còn hạn chế do phần lớn

do bằng cấp chỉ ở trình độ cao đẳng, nên chưa được đào tạo bài bản như đại học

+ Phương tiện kĩ thuật về truyền thanh ở các xã chưa đáp ứng được chất

lượng, hầu hết các phương tiện kĩ thuật tốt chỉ tập trung ở thị trấn, trung tâm

huyện, một số kích thước pano, khẩu hiệu để tuyên tryền còn quá nhỏ, nội dung

khá dài, khó nhớ nên không tạo được tính cấp thiết của nội dung cần truyền tải,

nguồn đầu tư chi cho các HĐVH ở cơ sở còn thấp.

+ Tình trạng kinh doanh băng đĩa hình không chính thống vẫn còn được

bày bán do công tác thanh kiểm tra chưa thật sự sát sao, hầu hết chỉ vào những

dịp cuối năm để chạy chỉ tiêu hoặc còn mang tính nể nang, ngại va chạm.

Tiểu kết Chương 2

Do phạm vi rộng lớn của lý thuyết và thực tiễn quản lý, và tính chất năng

động của các hoạt động văn hoá, quản lý văn hoá. Công tác QLNN về văn hoá ở

Chi Lăng đã có những đóng góp đáng kể thông qua các hoạt động tuyên truyền,

40

xây dựng ĐSVH, kinh doanh dịch vụ văn hoá, quản lý lễ hội truyền thống. Sự

tiến bộ của huyện Chi Lăng trên các lĩnh vực như phát triển kinh tế xã hội, bồi

dưỡng văn hoá, bài trừ tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị.

Thực tế cho thấy hoạt động văn hoá của huyện Chi Lăng quản lý còn yếu

kém, hiệu quả còn khá thấp. Những nỗ lực quản lý văn hoá của Nhà nước trong

thời gian gần đây bị hạn chế bởi một số yếu tố, bao gồm thực tế là vấn đề không

thể được giải quyết trong một sớm một chiều, cần có sự đồng bộ của các ủy ban

giải pháp và sự tập trung của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể

trong việc định hình và chỉ đạo công việc này. Kế hoạch thực hiện hiệu quả hơn

khi công tác QLNN về văn hoá ở huyện Chi Lăng trở nên minh bạch hơn. Để

nâng cao chất lượng và hiệu quả QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi

Lăng, cần có sự chỉ đạo, phân công và có những giải pháp của các cơ quan quản

lý văn hoá và chính quyền địa phương.

41

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG

3.1 Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về văn hoá trong giai

đoạn hiện nay

3.1.1 Quan điểm chỉ đạo của Đảng

Đại hội lần thứ XIII của Đảng nêu rõ: “Phát triển kinh tế - xã hội là trung

tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo

đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên” [15]. Như vậy, khi nhận

thức vị trí, vai trò của văn hoá trong sự nghiệp đổi mới, Đảng luôn xác định văn

hoá là mặt trận ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn vong và phát triển đất nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng luôn nhất quán tư duy văn hoá là nền

tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu và động lực phát triển bền vững đất nước.

Sự lãnh đạo của Đảng, QLNN phải hướng vào thực hiện mục tiêu phát

triển toàn diện văn hóa, con người Việt Nam, hướng đến chân, thiện, mỹ, chứa

đựng tinh thần dân tộc, tinh thần nhân văn, dân chủ và khoa học.

Văn hóa phải thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là

động lực nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững, kiên quyết bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ích nước lợi dân, xây dựng đất nước dân

giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

3.1.2 Định hướng của huyện Chi Lăng

Duy trì tốc độ phát triển đồng bộ và triển khai giải pháp rộng khắp. Quốc

phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phải được bảo đảm. Cải cách thủ

tục hành chính và làm cho môi trường thân thiện và minh bạch hơn là rất quan

trọng để thu hút đầu tư phát triển.

Tập trung làm tốt công tác văn hoá, như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần

thứ XXIII nhiệm kỳ 2020 – 2025 của UBND huyện Chi Lăng đã nêu, sẽ là ưu

tiên hàng đầu để phát triển văn hoá. Nâng cao chất lượng và tính đa dạng của

thông tin truyền tải [5]; tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực văn

hoá; hình thành đa dạng các loại hình Di sản văn hoá theo định hướng và quy

định đã được phê duyệt; xây dựng thêm nhiều sân chơi cho người dân thuộc mọi

42

thành phần kinh tế.

3.2. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng

3.2.1 Đề xuất một số giải pháp

3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong

Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của văn hoá và QLNN

về văn hoá

Thường xuyên giáo dục cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, nhất là

đội ngũ cán bộ, công chức về vị trí, vai trò, nội dung của văn hoá, trách nhiệm

thực hiện các vấn đề về văn hoá. cán bộ lãnh đạo, quản lý hệ thống chính trị;

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo QLVH các cấp. Tăng cường nỗ lực của bạn để truyền

bá tầm quan trọng của văn hoá trong đời sống tinh thần của mọi người và trong

việc thúc đẩy nền kinh tế của khu vực phát triển. Nâng cao nhận thức về vị trí,

vai trò của văn hoá trong việc giữ vững định hướng chính trị, phát triển kinh tế

địa phương của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân, nhất là

đảng viên, cán bộ, đoàn viên và nhân dân.

3.2.1.2 Mở rộng tiêu chí phong tặng danh hiệu các nghệ nhân dân gian

Hiện nay huyện Chi Lăng chưa có nghệ nhân nào được nhà nước công

nhận, chính vì vậy trong thời gian tới cần phải có kế hoạch trong việc xét tặng

danh hiệu. Địa phương cần phải nới lỏng hơn các tiêu chí, những người nghệ

nhân lưu giữ những điệu hát dân gian chủ yếu qua hình thức truyền miệng và tự

ghi chép lại từ đời xưa, thế hệ trẻ hiện nay có niềm đam mê lưu giữ những điệu

hát đó rất ít nên cần phong tặng cả cho những người trẻ nhưng qua quá trình

cống hiến, đóng góp của họ, đồng thời UBND huyện Chi Lăng phải đánh giá

đúng được năng lực sáng tạo, tài năng tránh hiện tượng người xứng đáng được

tặng nhưng không được tặng. Ban hành thêm những chính sách ưu đãi ngoài tiền

mặt, địa phương cần phải tính đến những sự ưu đãi bền vững hơn như trợ cấp về

bảo hiểm y tế, thăm hỏi khi ốm đau, được mời tham dự những sự kiện đặc biệt

của huyện.

43

3.2.1.3 Xây dựng hoàn thiện thể chế làm công cụ chủ yếu để nhà nước

quản lý về văn hóa

Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa đồng bộ các quan điểm, chủ trương của

Đảng về văn hóa. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, hệ thống

chính sách về văn hóa, quyền văn hóa và các quyền liên quan phù hợp với chuẩn

mực quốc tế và thông lệ Việt Nam.

Đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức văn hóa, đẩy mạnh kết

hợp phân cấp quản lý, nâng cao trách nhiệm quản lý trong quản lý văn hóa ở địa

phương, nhất là cơ sở. UBND huyện Chi Lăng nên trao quyền chủ động cho cấp

xã trong việc sắp xếp, bổ sung nhân sự trong lĩnh vực văn hoá, vì một công chức

văn hoá xã hội phải kiêm nhiệm mảng văn hoá và lao động, chính sách là hết

sức quá tải nên khó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ

Xây dựng quy hoạch phát triển văn hóa trên cơ sở nhu cầu, điều kiện thực

tế của đất nước và địa phương và chiến lược phát triển tổng thể. Phối hợp mối

quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa.

3.2.1.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt

động văn hoá

Kiểm tra các dịch vụ khác nhau có sẵn và cách chúng thường được vận

hành. Bước tiếp theo là phân loại công việc, sau đó đưa ra các kế hoạch và quản

lý chi tiết cho các cuộc kiểm tra. Hoàn thiện quá trình tổng hợp các văn bản quy

phạm pháp luật mới làm nền tảng để các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung ứng

dịch vụ văn hoá độc lập điều chỉnh hoạt động của mình và để các cơ quan quản

lý tự điều chỉnh cách làm của mình.

Cần giám sát, điều chỉnh việc áp dụng các chính sách, pháp luật tác động

đến các hoạt động văn hoá trên địa bàn huyện có sự tham gia của các cơ quan

nhà nước, tổ chức, cá nhân. Xử lý kịp thời, nghiêm minh, đồng bộ các vi phạm

trong lĩnh vực VH-TT trên địa bàn huyện. Người dân trên địa bàn huyện có thể

phản ánh, khiếu nại trực tiếp, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình kinh

doanh các dịch vụ văn hoá. Đây là kênh thông tin quan trọng để lãnh đạo UBND

huyện Chi Lăng có thể kiểm soát các HĐVH tại cơ sở tốt hơn.

44

3.1.2.5 Tăng cường các hoạt động quản lý văn hóa

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH và nếp sống

văn minh:

+Chặt chẽ, sát sao công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá

Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả QLNN về hoạt động văn hoá,

Phòng VHTT huyện Chi Lăng chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan và

UBND các xã, thị trấn tìm giải pháp khắc phục các dịch vụ trong nghệ thuật và

quảng cáo.

Bám sát các đối tượng hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá, tổ chức

thực hiện các hình thức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về

hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, dịch vụ quảng cáo. Khuyến khích thanh tra,

kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động văn hoá;

xúc tiến các hoạt động đó.

Phối hợp các cấp, các ngành, các cơ quan có liên quan trong việc quản lý

các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, dịch vụ quảng cáo theo chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Trước thực trạng này, chỉ đạo UBND các xã, thị

trấn rà soát kỹ các cơ sở cung cấp dịch vụ văn hoá, dịch vụ quảng cáo trên địa

bàn, nắm rõ thực trạng và quản lý chặt chẽ các cơ sở này.

+Tăng cường công tác bảo tồn, phát huy giá trị DSVH:

Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo

tồn và phát huy DSVH, đài phát thanh của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Chi Lăng cần tăng số lượt phát sóng về tầm quan trọng của công tác bảo tồn, giá

trị của các DSVH, nên lồng ghép thêm tiếng dân tộc vào các mục phát sóng đó

để người dân trên địa bàn có thể hiểu cặn kẽ được nội dung, phối hợp với ngành

giáo dục trên địa bàn huyện để đưa nội dung này vào trường học trong các buổi

ngoại khoá

Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thông qua việc thực

thi chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác: kiện toàn lại

và phân cấp bộ máy QLVH.

Nâng cao năng lực ĐNCB làm công tác QLVH, đẩy mạnh hiệu quả hoạt

45

động chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tồn và phát huy DSVH: lãnh đạo địa

phương phải tiếp tục cân nhắc cử đội ngũ nhân sự ngành văn hoá đi bồi dưỡng

kiến thức chuyên môn, tập huấn nhiều lớp đào tạo về kiến thức thực tiễn, người

làm công tác văn hoá phải thật sự hiểu về văn hoá của địa phương, là người tiên

phong trong công tác tuyên truyền về giá trị văn hoá làng xã

Quảng bá mạnh mẽ hình ảnh di sản hóa, kết hợp đồng bộ giữa bảo tồn và

phát huy DSVH với phát triển kinh tế địa phương bằng việc lồng ghép với dịch

vụ du lịch. Hiện nay trên địa bàn huyện Chi Lăng có 112 điểm di tích, trong đó

có 56 di tích lịch sử cách mạng, 10 di tích danh thắng, 6 di tích khảo cổ, 40 di

tích tín ngưỡng tôn giáo. Trong đó có 3 di tích xếp hạng cấp quốc gia, 5 di tích

xếp hạng cấp tỉnh có tiềm năng để phát triển du lịch [23]. Một cách hiệu quả để

nâng cao hình ảnh của Chi lăng là thông qua du lịch, bởi việc nâng cao giá trị di

sản văn hóa gắn với phát triển du lịch một mặt mang lại lợi ích kinh tế, mặt khác

tạo ra sức sống mới cho các hoạt động bảo vệ và phát huy.

-Xã hội hóa để huy động các nguồn lực tham gia nâng cao chất lượng tổ

chức, thực hiện các HĐVH

Đẩy mạnh tính sáng tạo văn hoá nghệ thuật; thu thập, quảng bá và phát

triển các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể. Phòng VH-TT huyện Chi Lăng

tham mưu cho UBND huyện về việc thành lập nhiều câu lạc bộ để bảo tồn

những điệu hát truyền thống, khuyến khích các thành viên sáng tác những điệu

hát ca ngợi vẻ đẹp của địa phương và mở thêm lớp dạy tiếng dân tộc trong thời

đại chữ viết dân tộc đã dần mai một

Có những chính sách ưu đãi để các nhà đầu tư cùng xây dựng phát triển

các TCVH: giảm thuế, hỗ trợ tiền bồi thường trong việc giải phóng mặt bằng…

-Tăng cường nguồn lực cho văn hoá và QLVH - Phát triển đội ngũ cán bộ

văn hoá.

Cán bộ QLVH các cấp cần có quy định chuẩn về chức danh, cần xây dựng

và công bố. Các nhà quản lý trong các lĩnh vực nghệ thuật và công nghệ của nền

kinh tế sẽ được tuyển dụng, thăng chức và bổ nhiệm theo các tiêu chí này. Lãnh

đạo UBND huyện nên thực hiện các chính sách khuyến khích người dân tự giáo

46

dục và thăng tiến trong sự nghiệp bằng cách tạo cơ hội học tập chính quy,

UBND huyện Chi Lăng cần giới thiệu các lớp học mới và chương trình đào tạo

trong các lĩnh vực như quản lý kinh doanh và tham gia văn hoá. Do đó, sự tăng

trưởng và phát triển của huyện phụ thuộc vào phẩm chất của đội ngũ cán bộ thay

mặt nhà nước giám sát các hoạt động văn hoá. Lãnh đạo các địa phương phải

suy nghĩ, có kế hoạch lâu dài về đào tạo, bố trí cán bộ để có nguồn nhân lực đáp

ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới.

Để khắc phục tình trạng quản lý các TCVH còn lỏng lẻo, huyện Chi Lăng

cần có kế hoạch trong việc đãi ngộ cũng như đào tạo đội ngũ nhân sự làm việc ở

các TCVH, luôn đảm bảo nguồn thu nhập cho họ yên tâm công tác và cống hiến.

Các nhà văn hoá ở một số vùng khó khăn thường xuyên đóng cửa, huyện Chi

Lăng cần phải rà soát lại những hệ thống thiết chế đó sau khi các thôn bị sáp

nhập, cải tạo lại thành khu vui chơi trẻ em và đầu tư nhiều hơn cho các vùng đó,

phối hợp với Đoàn thanh niên trên địa bàn xây dựng khu vui chơi cho trẻ em.

Phòng VH-TT tham mưu cho UBND huyện tăng cường đầu tư kinh phí để các

xã khó khăn trên địa bàn có kinh phí để tổ chức những HĐVH

3.3.2 Một số kiến nghị

*Đối với Đảng bộ các cấp của tỉnh Lạng Sơn

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về phát triển văn hoá của địa phương.

Ban hành những nghị quyết, chính sách hỗ trợ cho ngành văn hoá về cơ sở vật

chất, hệ thống các thiết chế văn hoá, công tác bảo tồn di tích.

Cấp uỷ cấp trên thường xuyên tăng cường kiểm tra việc xây dựng và tổ

chức thực hiện quy chế của cấp uỷ cấp dưới để đánh giá những ưu điểm và hạn

chế, từ đó có phương hướng giải quyết những hành vi vi phạm.

*Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp

-Đối với UBND tỉnh Lạng Sơn

+Thường xuyên xây dựng và trình HĐND cấp tỉnh quyết định quy hoạch,

kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển về văn hoá trên địa bàn

+Sở VHTTDL và các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm duyệt kế

hoạch, nội dung, kịch bản, hình thức tổ chức các lễ hội trước khi cấp phép cho tổ

47

chức các hoạt động lễ hội; trong đó lưu ý vấn đề chấp thuận quảng cáo, tài trợ

trong lễ hội phải phù hợp, có văn hoá, đúng thuần phong mỹ tục…

-Đối với UBND huyện Chi Lăng:

+Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư sáng tạo, tổ chức các sự kiện

văn hoá, nghệ thuật, thể thao... góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các

TCVH.

+Tổ chức nhiều các phong trào thi đua, khen thưởng cho những cá nhân,

tổ chức có sự đóng góp lớn trong sự nghiệp giữ gìn bản sắc văn hoá trên địa bàn

huyện.

Tiểu kết chương 3

Công tác quản lý công tác văn hóa của chính quyền trên địa bàn huyện

được các cấp, các ngành quan tâm hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, bên cạnh những

kết quả và thành tích đạt được, vẫn còn những hạn chế, bất cập trong tổ chức,

thực hiện quản lý công tác văn hóa, trong đó có số lượng và chất lượng đội ngũ

cán bộ quản lý, nhất là ở cơ sở. Những vấn đề này chưa đáp ứng được yêu cầu

phát triển và hội nhập trong giai đoạn hiện nay. Để nâng cao hiệu quả và chất

lượng quản lý văn hóa, phải có những biện pháp thiết thực, hiệu quả trên cơ sở

dự báo tương đối chính xác các vấn đề trong tương lai. Điều này bao gồm cải

thiện hệ thống văn hóa, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản

lý và củng cố hệ thống quản lý văn hóa ở cấp cơ sở.

48

PHẦN KẾT LUẬN

QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện là sự tác động liên tục, có tổ chức

và có mục đích của UBND thông qua sự tham mưu, giúp đỡ của các cơ quan

chuyên môn về phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và các hoạt động có liên quan, nhằm bảo

tồn và phát triển các giá trị văn hóa, tiếp thu văn hóa nhân loại, xây dựng nền

văn hóa vùng miền, dân tộc tiên tiến, giàu bản sắc, góp phần nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân trong vùng

Vai trò của hoạt động văn hoá trong xã hội là điểm xuất phát rất quan

trọng trong công tác QLNN về văn hoá nói chung và QLNN về văn hoá trên địa

bàn huyện nói riêng. Điều này góp phần thực hiện quan điểm, chủ trương của

Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá của

huyện, tạo tiền đề cho kinh tế địa phương phát triển mạnh mẽ, phát huy được

bản sắc văn hoá đặc trưng của vùng miền trong thời kì hội nhập quốc tế sâu

rộng, đồng thời đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của con

người.

Trong những năm qua, công tác QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi

Lăng đã có những bước tiến dài, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh

tế, xã hội của huyện, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, thực hiện đúng

quan điểm chỉ đạo của Đảng “Thấm sâu văn hóa vào từng khu dân cư, mỗi gia

đình, mỗi cá nhân; phát triển các giá trị mới cho người Việt Nam, kế thừa các

giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,

nâng cao khả năng tự cường, chống các sản phẩm văn hóa suy đồi, độc hại.”

Bên cạnh đó, các hoạt động này đã góp phần phát huy, bảo tồn và thể hiện

những nét văn hóa truyền thống đặc trưng của huyện Chi Lăng.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về

văn hóa, Nxb Hà Nội, Hà Nội

2. Báo cáo số 70/BC-VHTT ngày 10/8/2022 về Tình hình thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm và Phương hướng, nhiệm vụ

tháng 3 tháng cuối năm 2022.

3. Báo cáo số 860/BC-UBND ngày 29/11/2022 về Tổng kết công tác thể

dục thể thao năm 2022; phương hướng nhiệm vụ năm 2023.

4. Đỗ Hoạt (2020), Chi Lăng: bảo tồn phát huy giá trị di tích, Báo Lạng

Sơn.

https://baolangson.vn/van-hoa/295991-chi-lang-bao-ton-phat-huy-gia-tri-

di-tich.html [truy cập ngày 22/3/2023]

5. Đức Luận (2020), Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chi Lăng khóa

XXIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thành công tốt đẹp, Tuyên giáo Lạng Sơn.

http://tuyengiaolangson.vn/vi/node/293 [truy cập ngày 22/3/2023]

6. GS, TS Hồ Sỹ Quý “Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu và

phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị

trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế”

7. GS, TS Trần Ngọc Thêm “Cơ sở văn hóa Việt Nam và bản sắc văn hóa

Việt Nam”

8. GS Nguyễn Đức Bình “Để văn hóa thực sự là nền tảng phát triển” TC

Xây dựng đời sống văn hóa, số 7/2008.

9. Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013

10. Học viện Hành chính quốc gia (2006), Giáo trình Quản lý Hành chính

nhà nước.

11. Lê Doãn Hợp “Đẩy mạnh xây dựng và nâng cao chất lượng đời sống

văn hóa cơ sở” TCCS, số 772/2007.

12. Lê Quốc Hùng “Về vấn đề hoàn thiện hành lang pháp lý để tăng

cường sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước về văn hóa”, TCCS số

778/2007

13. Lý Dũng (2021), Chợ Mới chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị hát

Then, đàn Tính, Báo Bắc kạn,

50

https://baobackan.com.vn/cho-moi-chu-trong-bao-ton-phat-huy-gia-tri-

hat-then-dan-tinh-post5014.html [truy cập ngày 14.2.2023]

14. Nghị định 87/2010 của Chính phủ ngày 21/11/2001 về xử phạt vi

phạm trong hôn nhân và gia đình

15. Nguyễn Hạnh Quyển và Nguyễn Đức Anh (2021), Quan điểm về phát

huy vai trò của văn hóa trong văn kiện đại hội lần thứ XIII của Đảng, Học viện

Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Văn Phụng “Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn Quận

Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng”

17. Nguyễn Hùng (2021), Bảo Lạc Cao Bằng giữ gìn bảo tồn và phát huy

bản sắc văn hoá các dân tộc, Báo Tài nguyên môi trường,

https://dttg.baotainguyenmoitruong.vn/bao-lac-cao-bang-giu-gin-bao-ton-

va-phat-huy-ban-sac-van-hoa-cac-dan-toc-323397.html [truy cập ngày

14/02/2023]

18. Quyết định 2164/QÐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ

“Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ

sở (TCVHTTCS) giai đoạn 2013 - 2020 định hướng đến năm 2030”

19. Quyết định 308/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế thực hiện

nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

20. Quỳnh Trang (2021), Lào Cai Bát Xát nỗ lực xây dựng đời sống văn

hoá, Tạp Chí Nghệ Thuật,

https://tapchinghethuat.com/lao-cai-bat-xat-no-luc-xay-dung-doi-song-

van-hoa-a10823.html [truy cập ngày 14/2/2023]

21. ThS. Phạm Quang Lê (2007), Giáo trình Khoa học Quản lý 1, Khoa

Quản lý Kinh doanh – trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Hà

Nội

22. UNESCO (1982), Tuyên bố về chính sách văn hóa, Tại Hội nghị

quốc tế về chính sách văn hóa của UNESCO, Mexico.

23. Vi Thanh Cương (2022), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng

Sơn kiểm tra công tác quản lý di tích và tổ chức lễ hội tại huyện Chi Lăng, trang

thông tin huyện Chi Lăng.

https://chilang.langson.gov.vn/node/5563 [truy cập ngày 22/3/2022]

51

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Đội ngũ nhân sự Phòng Văn hoá – Thông tin huyện Chi Lăng

STT Họ Và Tên Trình độ đào tạo Dân Đảng Chức

tộc Viên vụ,

Chuyên Lý Ngoại Tin chức

môn(ghi luận ngữ học( danh

rõ chuyên chính CNTT công

ngành đào trị cơ tác

tạo) bản)

1 Đinh Thị Kinh X Thạc sĩ CC B X Trưởng

Thao Quản lý phòng

văn hoá

2 Hoàng Văn Nùng X Quản lý TC B X Phó

Dương nhà nước trưởng

phòng

3 Chu Thị Nùng X Văn hoá du TC X Chuyên

Thanh lịch viên

4 Nông Hiệp Kinh X Quản lý TC X Chuyên

Hồng văn hoá viên

5 Vi Trung Tày X Quản trị TC X Chuyên

Kiên dịch vụ và viên

lữ hành

6 Hoàng Văn Nùng X Văn hoá du TC B X Chuyên

Trung lịch viên

52

Phụ lục 2

Bảng Quy hoạch số lượng điểm karaoke huyện Chi Lăng

ĐVT: Cơ sở

STT Xã, thị trấn Số lượng điểm karaoke Ghi chú

1 Xã Bắc Thuỷ 02

2 Xã Bằng Hữu 02

3 Xã Bằng Mạc 02

4 Xã Chi Lăng 03

5 Xã Chiến Thắng 02

6 Xã Gia Lộc 03

7 Xã Hoà Bình 03

8 Xã Hữu Kiên 01

9 Xã Lâm Sơn 02

10 Xã Liên Sơn 01

11 Xã Mai Sao 02

12 Xã Nhân Lý 02

13 Xã Quan Sơn 01

14 Xã Thượng Cường 01

15 Xã Vân An 02

16 Xã Vạn Linh 02

17 Xã Vân Thuỷ 01

18 Xã Y Tịch 01

19 TT. Đồng Mỏ 04

20 TT. Chi Lăng 03

(Nguồn: Quy hoạch hoạt động karaoke tỉnh Lạng sơn)

53

Phụ lục 3: Một số hình ảnh phản ánh đời sống văn hoá cơ sở trên địa bàn huyện

Chi Lăng

Ảnh 1: Lễ hội Đình Làng Mỏ được phục dựng sau hơn 45 năm bị thất truyền

54

Ảnh 2: Công tác tuyên truyền lưu động, tuyên truyền trực quan

55

Ảnh 3: TT. Đồng Mỏ - Trung tâm huyện Chi Lăng

Ảnh 4: Di tích lịch sử Ải Chi Lăng

56

Ảnh 5: Múa Xiêng Tâng của dân tộc Nùng

Ảnh 6: Nhà trưng bày Chiến thắng Chi Lăng

57

Ảnh 7: Lễ khánh thành nhà văn hoá thôn Nà Da, xã Chiến Thắng

58