ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------o0o-----------

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------o0o-----------

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI GS. PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhân lực tại công ty TNHH

Mạng Tầm Nhìn Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn

của TS. Nguyễn Thị Thu Hoài. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn

đều do tôi tự tiến hành thu thập, phân tích và nghiên cứu.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội dụng

luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Liên

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc sự ủng hộ và

hỗ trợ từ thầy cô giáo, bạn bè, và các đồng nghiệp trong công ty TNHH Mạng Tầm

Nhìn Việt Nam. Cá nhân tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sỹ Nguyễn

Thị Thu Hoài, mặc dù rất hạn hẹp về thời gian nhƣng Cô đã dành nhiều công sức và

kinh nghiệm quý báu của mình, hƣớng dẫn tôi rất tận tình và chu đáo

Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, Hội đồng xét duyệt

đề cƣơng, các giảng viên, các nhà khoa học trong và ngoài trƣờng đã truyền đạt kiến

thức và kinh nghiệm để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, đồng nghiệp trong công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Việt Nam cũng nhƣ bạn bè đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành

tốt việc học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.

Hà Nội, ngày tháng năm

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Liên

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................. I

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ II

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... III

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 2

2.1. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .................................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 3

4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 3

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN................................................................................. 4

1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .. 5

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 5

1.1.1. Công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận văn ........... 5

1.1.2. Nhận xét chung về các công trình và khoảng trống cần nghiên cứu ...... 7

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP ..................................................................................................................... 8

1.2.1. Khái niệm nhân lực .................................................................................... 8

1.2.2. Khái niệm và vai trò của quản lý nhân lực ............................................... 9

1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhân lực của doanh nghiệp ........................... 11

1.2.4. Mục tiêu và chức năng của quản lý nhân lực ......................................... 12

1.2.5. Nội dung quản lý nhân lực trong doanh nghiệp ..................................... 13

1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhân lực trong doanh nghiệp ..... 34

1.2.7. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhân lực .......................................... 37

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP

................................................................................................................................... 41

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhân lực tại công ty CPSX và XNK Long Đạt .... 41

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Kẻ Gỗ ..................... 44

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn .............. 46

2 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 48

2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 48

2.2. TÀI LIỆU .......................................................................................................... 49

2.2.1. Mục đích thu thập tài liệu: ....................................................................... 49

2.2.2. Nguồn tài liệu ........................................................................................... 49

2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC ÁP DỤNG: ......................... 50

2.3.1. Phƣơng pháp lôgic lịch sử ....................................................................... 50

2.3.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................... 50

2.3.3. Phƣơng pháp phân tích-tổng hợp: .......................................................... 50

2.3.4. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................... 51

3 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH

MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM ............................................................................ 52

3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT

NAM .......................................................................................................................... 52

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 52

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của công ty ............... 53

3.1.3. Thực trạng nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam .... 55

3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MẠNG TẦM

NHÌN VIỆT NAM .................................................................................................... 59

3.2.1. Phân tích công việc, hoạch định và tuyển dụng nhân lực ..................... 59

3.2.2. Phân công công việc, sử dụng và duy trì nhân lực ................................. 67

3.2.3. Đào tạo, phát triển nhân lực. ................................................................... 76

3.2.4. Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc ................................... 80

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG

TY TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM ........................................................... 81

3.3.1. Thành công đạt đƣợc trong công tác quản lý nhân lực của công ty ..... 81

3.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nhân lực của công ty

và nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................... 82

4 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM ................. 88

4.1. BỐI CẢNH THỰC TẾ VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

................................................................................................................................... 88

4.1.1. Bối cảnh thực tế :...................................................................................... 88

4.1.2. Định hƣớng phát triển của công ty .......................................................... 89

4.2. PHƢƠNG HƢỚNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ HIỆU QUẢ NHÂN LỰC TẠI

CÔNG TY TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM .............................................. 91

4.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC

TẠI CÔNG TY TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM ....................................... 92

4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện phân tích, hoạch định và tuyển dụng nhân

lực .............................................................................................................................. 92

4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện phân công, sử dụng và duy trì nhân lực ... 97

4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nhân lực................. 100

4.3.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc

................................................................................................................................. 103

4.3.5. Nhóm giải pháp phụ trợ ......................................................................... 104

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 108

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm 1 Bảng 3.1 56 Nhìn Việt Nam theo độ tuổi

Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm 2 Bảng 3.2 57 Nhìn Việt Nam theo trình độ học vấn

Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm 3 Bảng 3.3 58 Nhìn Việt Nam theo giới tính

Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm 4 Bảng 3.4 59 Nhìn Việt Nam theo chức năng

Biên chế nội bộ trong công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Kết quả tuyển dụng lao động của công ty TNHH 5 Bảng 3.5 66 Mạng Tầm Nhìn Việt Nam qua các năm

Việt Nam

6 Bảng 3.6 69

Thống kê mức lƣơng bình quân hàng năm của nhân 7 Bảng 3.7 73 lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

Bảng cơ cấu lƣơng của công ty TNHH Mạng Tầm 8 Bảng 3.8 74 Nhìn Việt Nam hiện tại:

Bảng tổng hợp số liệu đào tạo tại công ty TNHH

9 Bảng 3.9 Mạng Tầm Nhìn Việt Nam qua các năm 77

ii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT Hình Nội dung Trang

1 Sơ đồ 1.1 Quy trình hoạch định nhân lực 16

2 Sơ đồ 1.2 Quá trình tuyển dụng nhân lực 21

3 Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu 48

Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt 4 Sơ đồ 3.1 55 Nam

Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH Mạng Tầm 5 Sơ đồ 3.2 63 Nhìn Việt Nam

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng đang trong quá trình mở cửa hội nhập

kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn cạnh tranh và đứng

vững đƣợc đều tìm mọi cách nhằm đạt đƣợc mục tiêu bao trùm là giảm thiểu chi

phí kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc phân

bổ tối ƣu các nguồn lực đặc biệt là nhân lực để đạt đƣợc hiệu quả và năng suất cao

nhất.

Bên cạnh các nguồn lực cần thiết thì nhân lực đƣợc coi là một tài sản quan

trọng bắt buộc phải đƣợc doanh nghiệp duy trì và ổn định. Tuy nhiên nhân lực của

các doanh nghiệp hiện nay còn chƣa đạt về chất và lƣợng, chƣa đƣợc phân bổ và sử

dụng theo cơ cấu hợp lý khiến doanh nghiệp hoạt động thiếu hiệu quả và không

phát triển hơn đƣợc. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu kém về công tác quản lý nhân

lực. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đƣợc hay không phụ thuộc vào tính hiệu

quả của việc quản lý nhân lực, bao gồm quản lý không chỉ đội ngũ nhân lực mà

ngay cả quản lý chính bản thân ngƣời làm quản lý. Thêm vào đó, việc quản lý các

nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu không quản lý tốt nhân lực của

doanh nghiệp. Do đó đây là một thách thức đối với quản lý doanh nghiệp nói

chung và việc quản lý nhân lực cần phải đƣợc chú trọng hơn nữa.

Là một doanh nghiệp tƣ nhân sản xuất và thƣơng mại tại Việt Nam, Công ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam cũng đối mặt với thách thức chung nhƣ vậy. Kể

từ khi thành lập đến nay, trải qua năm năm hoạt động kinh doanh với nguồn vốn

ban đầu ít ỏi và nhân lực hạn chế cả về số lƣợng và chất lƣợng, doanh nghiệp đã dần

mở rộng quy mô hoạt động và đạt đƣợc một số thành công nhất định trong kinh

doanh. Việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đồng nghĩa với việc phải tăng

thêm nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng để bổ sung các vị trí công việc còn

thiếu và để đáp ứng nhu cầu cho các lĩnh vực kinh doanh mới. Yêu cầu cấp thiết đặt

ra về quản lý nhân lực là phải tuyển dụng thêm nhân lực và phải có đƣợc đội ngũ

nhân viên có trình độ cao, phù hợp, phải sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý đồng thời

1

phải có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho nhân lực để họ có đủ

các điều kiện cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên, bộ máy càng to thì càng cồng kềnh, khó quản lý và việc quản lý nhân

lực tại công ty chƣa hiệu quả. Thực tiễn quản lý nhân lực của công ty đã bộc lộ

những hạn chế nhƣ: còn yếu trong khâu tuyển dụng và thẩm định năng lực nhân

viên, chƣa tạo đƣợc động lực và phát huy tối đa tiềm năng của nhân viên, chƣa đánh

giá đúng năng lực thực hiện công việc của nhân viên và còn khó khăn trong việc

duy trì và ổn định đội ngũ nhân lực…Về lâu dài, những hạn chế này nếu không

đƣợc khắc phục sẽ gây ra việc giảm thiểu lớn về nhân lực do sự rời đi của những

nhân viên tài năng và tận tụy, làm giảm không chỉ năng lực cạnh tranh mà còn cả

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những lý do phân tích trên, đề tài:

“Quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam” đƣợc tác giả

chọn làm luận văn tốt nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:

Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam đã thực hiện việc quản lý nhân lực

nhƣ thế nào và công ty cần làm gì để có thể hoàn thiện việc quản lý nhân lực trong

bối cảnh mới?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích của đề tài

Phát hiện thực trạng công tác quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm

Nhìn việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhân

lực tại Công ty.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhân lực của doanh nghiệp, quản lý nhân lực

trong doanh nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Mạng

Tầm Nhìn Việt Nam trong những năm qua (giai đoạn 2010-2015) để làm rõ những

mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nhân lực của công ty, nguyên nhân

của những hạn chế đó.

2

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công

ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Công tác quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam.

Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2015, đây là thời gian từ lúc Công ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam bắt đầu đƣợc thành lập và đi vào hoạt động kinh

doanh tại Việt Nam.

4. Đóng góp của luận văn

So với các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhân

lực trong doanh nghiệp thì đề tài này không bị trùng lắp. Kết quả nghiên cứu của đề

tài có những điểm đóng góp mới là:

Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhân lực của doanh nghiệp và tổng kết kinh

nghiệm thực tiễn về quản lý nhân lực tại một số doanh nghiệp để tạo cái nhìn tổng

quát về quản lý nhân lực, và định hƣớng cụ thể về nhân lực cho doanh nghiệp trong

thời gian tới.

Phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý nhân lực tại Công ty TNHH

Tầm Nhìn Việt Nam trên cơ sở lý luận về quản lý nhân lực, xác định những bất cập

còn tồn tại trong quá trình quản lý nhân lực, xác định nguyên nhân tồn tại những bất

cập đó. Từ đó giúp doanh nghiệp có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn về việc

quản lý nhân lực, những mặt nào đƣợc sẽ phát huy và đồng thời cũng khắc phục các

bất cập còn tồn tại.

Đƣa ra các giải pháp thiết yếu để hoàn thiện việc quản lý nhân lực tại Công ty

Trách Nhiệm Hữu Hạn Mạng Tầm Nhìn Việt Nam nhằm duy trì và ổn định đội ngũ

nhân lực có năng lực, có trình độ để tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh.

3

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, những nội dung

chính của luận văn đƣợc thể hiện theo kết cầu gồm bốn chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về

quản lý nhân lực tại doanh nghiệp

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Việt Nam

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhân lực tại Công ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

4

1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận văn

Quản lý nhân lực không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở

Việt Nam hiện nay. Quản lý nhân lực vẫn luôn là bài toán làm đau đầu các nhà quản

lý. Doanh nghiệp nào cũng chung một mục tiêu là làm thế nào để quản lý nhân lực

hiệu quả để phát triển tối đa hoạt động kinh doanh. Đã có rất nhiều các công trình

nghiên cứu, các bài viết về thực trạng quản lý nhân lực của rất nhiều tổ chức, doanh

nghiệp khác nhau. Có thể kể ra một số nghiên cứu và luận văn về nhân lực và quản

lý nhân lực có liên quan tới hƣớng nghiên cứu của luận văn nhƣ sau:

Đề tài KX.05.11 “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” thuộc

chƣơng trình KH-CN cấp nhà nƣớc KX-05 “Phát triển văn hóa, con ngƣời và nguồn

nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Viện Nghiên Cứu Con

Ngƣời làm cơ quan chủ quản do PGS.TS Phạm Thành Nghị làm chủ nhiệm đề tài

năm 2005. Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn quản lý và sử

dụng nhân lực trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý. Đề tài đã tổng kết các mô

hình quản lý nguồn nhân lực theo các nội dung nhƣ thành tố quá trình, tính chất các

mối quan hệ trong tổ chức và vai trò của yếu tố con ngƣời trong tổ chức đồng thời

chỉ ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn nhân lực bao gồm

giải pháp quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hành chính nhà nƣớc, giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực khu vực sự nghiệp và các giải pháp

quản lý và sử dụng nguồn nhân lực cấp doanh nghiệp.[14]

Luận án tiến sỹ kinh tế: “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ

và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” của tác giả Lê Thị Mỹ Linh,

trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2009 giúp phát triển nguồn nhân lực trong

doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp các nhà nghiên cứu trong nƣớc, các chuyên gia hiểu

5

rõ hơn những khó khăn của các doanh nghiệp này trong việc phát triển nhân lực và

đƣa ra các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình hội nhập

kinh tế.[12]

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: “Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực

tại Viễn thông Bắc Giang” của tác giả Dƣơng Đại Lâm, Học viện công nghệ Bƣu

chính Viễn thông năm 2012 nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận của

công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng công

tác quản trị nhân lực tại Viễn thông Bắc Giang từ đó đề xuất giải pháp cụ thể để

hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, tuy nhiên luận văn chú trọng đến giải pháp

chủ yếu về công tác tuyển dụng, sắp xếp và chế độ đãi ngộ cho ngƣời lao động.[11]

Luận văn thạc sỹ khoa học quản lý: “Quản lý nhân lực tại công ty TNHH

Trần Trung” của tác giả Vũ Văn Duẩn, trƣờng Đại học kinh tế quốc dân năm 2013,

luận văn này đã khái quát một số vấn đề lý luận về công tác quản lý nhân lực của

doanh nghiệp, dựa trên các vấn đề đó luận bàn và đánh giá thực trạng quản lý nhân

lực tại công ty TNHH Trần Trung và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao

năng lực quản lý nhân lực của công ty.[3]

Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế : “Quản lý nhân lực tại công ty Cokyvina”

của tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng, trƣờng Đại học kinh tế-Đại học quốc gia Hà

Nội năm 2014, nội dung luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý

nhân lực trong doanh nghiệp, phân tích, đánh giá công tác quản lý nhân lực tại

Cokyvina, phát hiện những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý nhân

lực tại công ty này và đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhân lực tại

Cokyvina 2015 đến 2020.[15]

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: “Phát triển nguồn nhân lực tại công ty

cổ phần lâm đặc sản xuất khẩu quảng Nam (Forexco Quảng Nam)” của tác giả Văn

Quý Đức, Đại học Đà Nẵng năm 2015, luận văn hệ thống hóa vấn đề lý luận liên

quan đến phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, phân tích, đánh giá

thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại công ty Forexco Quảng Nam từ đó đề xuất

giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới.[7]

6

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: “Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần

truyền thông-Xây dựng HJC3” của tác giả Đào Thị Hoa, Trƣờng đại học Kinh tế,

Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015, luận văn này chỉ ra những vấn đề còn tồn tại

trong quản trị nhân lực của công ty Cổ phần truyền thông –Xây dựng HJC3 và trên

cơ sở đó đƣa ra những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa quản trị nhân lực tại

công ty trong giai đoạn tới.[9]

Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế : “Quản lý nguồn nhân lực tại công ty

TNHH MTV Thí nghiệm điện Miền Bắc” của tác giả Trần Xuân Tuấn, Trƣờng đại

học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015, nội dung của luận văn này tác giả

làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nguồn nhân lực trong doanh

nghiệp, phân tích, đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty TNHH

MTV thí nghiệm điện Miền Bắc, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty.[20]

Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế : ”Quản lý nhân lực tại trung tâm nghiên cứu

phát triển thiết bị mạng viễn thông Vietel ” của tác giả Trần Nguyễn Dũng, trƣờng

Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015, luận văn đã vận dụng lý luận

về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý

nhân lực tại trung tâm nghiên cứu phát triển thiết bị mạng viễn thông Vietel (VT

core) từ 2013-2014 và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại

trung tâm 2015-2020.[5 ]

1.1.2. Nhận xét chung về các công trình và khoảng trống cần nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu nêu trên có đóng góp ý nghĩa về mặt khoa học và

thực tiễn, đã đề cập khá rõ và đầy đủ những vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn về

hoạt động quản lý nhân lực tại các doanh nghiệp. Các tác giả đều đi đến nhận thức

chung về vai trò và vị trí quan trọng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cũng

nhƣ sự cần thiết phải thực hiện hiệu quả công tác quản lý nguồn nhân lực. Các công

trình đều đề xuất ra những giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả công tác quản lý

nguồn nhân lực. Tuy nhiên mỗi một doanh nghiệp quản lý nhân lực của mình theo

quan điểm, nguyên tắc và phƣơng thức của riêng họ. Do đặc thù về loại hình kinh

7

doanh, về tổ chức của doanh nghiệp mà có những vấn đề gặp phải khác nhau hoàn

toàn, hoặc cùng một vấn đề nhƣng có thể giải quyết hoàn toàn và triệt để ở doanh

nghiệp này nhƣng lại thất bại khi áp dụng vào doanh nghiệp khác. Bởi vậy dù có thể

áp dụng chung khung lý thuyết nhƣng vận dụng thực tiễn quản lý nhân lực sẽ không

giống nhau ở những tổ chức, doanh nghiệp khác nhau. Nhà quản lý doanh nghiệp có

thể có kế hoạch quản lý tốt nhân lực của doanh nghiệp mình nhƣng chƣa chắc áp

dụng vào có thể quản lý tốt nhân lực của doanh nghiệp khác. Sự thành công của

quản lý nhân lực của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào cách thức quản lý, kỹ năng

và trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản lý. Không có một giải pháp chung nào

có thể giải quyết vấn đề quản lý nhân lực cho tất cả các doanh nghiệp.

Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhân lực trong doanh nghiệp cụ thể mang

tính đặc thù riêng là công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam, loại hình kinh

doanh có thể một số phần giống các doanh nghiệp này, một số phần giống doanh

nghiệp khác. Tuy vậy, tự bản thân nhân lực trong công ty với tƣ duy, trình độ văn

hóa, xã hội, trình độ chuyên môn khác nhau làm cho nhân lực của công ty trở nên

đa dạng và làm cho nó trở nên khác với nhân lực của doanh nghiệp khác. Hiện nay

do quy mô và cơ cấu tổ chức nhân lực của từng doanh nghiệp có những đặc thù

riêng và thay đổi theo các giai đoạn phát triển nên hầu nhƣ không có doanh nghiệp

nào có cách thức quản lý nhân lực giống nhau, ngay cả khi cùng hoạt động trong

một ngành, một lĩnh vực. Việc quản lý nhân lực ở công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Việt Nam vì thế cũng không thể giống với quản lý nhân lực ở những công ty khác.

Cho tới nay chƣa có công trình nghiên cứu chính thức nào đƣợc công bố liên quan

đến quản lý nhân lực ở công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam. Do đó, đề tài

nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho công ty vận dụng trong thực tiễn để hoàn thiện việc

quản lý nhân lực tại đơn vị mình, hƣớng tới thực hiện mục tiêu chung là phát triển

bền vững.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm nhân lực

8

Ở Việt Nam, khái niệm nhân lực đƣợc sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu công

cuộc đổi mới. Nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất

kinh doanh trong doanh nghiệp và có ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ quản lý và

trình độ sử dụng các yếu tố kinh doanh. Nhân lực là sức lực của con ngƣời có khả

năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội đƣợc biểu hiện qua số

lƣợng và chất lƣợng nhất định tại một thời điểm nhất định.

“Nhân lực đƣợc hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con

ngƣời đƣợc vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng đƣợc xem là

sức lao động của con ngƣời-một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất

của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những ngƣời lao

động làm việc trong doanh nghiệp”. [10, trang 11]

Trong luận văn này khái niệm nhân lực của doanh nghiệp đƣợc hiểu là tập

hợp những con ngƣời khác nhau ở những trình độ văn hóa, xã hội, chuyên môn kỹ

thuật, thái độ và phong cách làm việc… khác nhau cùng làm việc với nhau và đƣợc

liên kết với nhau bởi mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nhân lực không chỉ là

thƣớc đo đánh giá năng lực của một doanh nghiệp mà còn là yếu tố quan trọng tạo

ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong môi trƣờng kinh doanh đầy biến động

nhƣ hiện nay khi vai trò của nhân lực đối với doanh nghiệp và đối với phát triển

kinh tế và xã hội ngày càng đƣợc nâng cao thì một trong những yêu cầu để hòa nhập

vào nền kinh tế khu vực cũng nhƣ thế giới là phải có đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng

đƣợc yêu cầu phát triển của khu vực và thế giới.

1.2.2. Khái niệm và vai trò của quản lý nhân lực

 Khái niệm quản lý nhân lực

“ Khái niệm quản lý nhân lực thƣờng đƣợc trình bày theo nhiều góc độ khác

nhau.

Ở góc độ tổ chức quá trình lao động thì “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo

dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp

thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối

tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần

9

để thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển

tiềm năng của con người ”.

Với tƣ cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản lý thì

“Quản lý nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và

kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao

động trong các tổ chức”.

Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của nó thì “Quản lý nhân lực là việc

tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho

người lao động trong các tổ chức” .”. [19, trang 8,9]

PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân trong cuốn giáo trình Quản lý nguồn nhân lực

trong tổ chức đã cho thấy: Quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hay quản trị

nhân lực thƣờng đƣợc sử dụng chung và cho rằng: Quản lý nhân lực là tất cả mọi

hoạt động của tổ chức nhằm xây dựng, sử dụng, duy trì và phát triển một lực lƣợng

lao động sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lƣợng và chất lƣợng.

“Quản trị nhân lực (QTNL) là một loạt những quyết định tổng hợp hình thành

nên mối quan hệ về việc làm. Chất lƣợng của những quyết định đó góp phần trực

tiếp vào khả năng của tổ chức và của các công nhân viên đạt đƣợc mục tiêu của

mình ”. [8, trang 9]

Nhƣ vậy quản lý nhân lực chính là chuỗi hoạt động quản lý con người xoay

quanh công việc mà họ đảm nhận tại doanh nghiệp, gồm các khâu hoạch định,

tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và phát triển, kiểm tra đánh giá thực hiện công việc.

Quản lý nhân lực là các hoạt động về quản lý con người trong một tổ chức nhằm sử

dụng và khai thác nguồn lực con người một cách có hiệu quả và phù hợp. Quản lý

nhân lực hiệu quả là tạo được động lực và khuyến khích nhân viên làm việc, đảm

bảo được nguồn nhân lực ổn định về mặt chất lượng và số lượng cho doanh nghiệp.

 Vai trò của quản lý nhân lực

“Quản lý nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và

giúp cho các tổ chức tổn tại và phát triển trên thị trƣờng. Tầm quan trọng của QLNL

trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con ngƣời. Con ngƣời là yếu tố cấu

10

thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn

nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu đƣợc của tổ chức nên

QLNL chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác

quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý

tốt nguồn nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con

ngƣời ”.[6, trang 9]

Quản lý nhân lực giúp nhà quản lý ổn định tổ chức, tăng năng suất, hiệu quả

kinh doanh và giảm bớt gánh nặng chi phí. Quản lý nhân lực cũng mang lại lợi ích

cho nhân lực của doanh nghiệp, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của

họ, giúp họ phát huy tối đa tiềm năng của bản thân trong công việc, và tạo điều kiện

tốt nhất để họ lao động và phát triển. Quản lý nhân lực giúp tăng sự liên kết, hợp tác

không chỉ giữa các nhân lực với nhau mà còn thể hiện sự gắn kết giữa nhân lực và

ngƣời làm quản lý, làm tăng sự gắn bó của nhân lực đối với doanh nghiệp.

Quản lý nhân lực đóng vai trò quan trọng trong các tổ chức và doanh nghiệp,

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là nhân tố chính trong hoạt

động của doanh nghiệp. Quản lý nhân lực là yếu tố đánh giá doanh nghiệp hoạt

động có hiệu quả không. Việc quản lý nhân lực là sự kết hợp của ba phƣơng diện:

quản lý thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của từng nhân lực, điều hòa quan

hệ giữa các nhân lực trong doanh nghiệp, giảm thiểu các mâu thuẫn phát sinh đồng

thời tăng cƣờng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, để thực hiện các công việc mà cá nhân

không thể tự mình hoàn thành đƣợc, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị

cá nhân đó là giá trị tập thể.

1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhân lực của doanh nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, phân công lao động ngày càng chi tiết, hợp tác lao

động ngày càng chặt chẽ, sản phẩm sản xuất ra không phải là kết quả của một cá

nhân mà là kết quả của một tập thể lao động. Muốn sử dụng nhân lực có hiệu quả

nhất thiết phải có hoạt động quản lý dựa trên những nguyên tắc nhất định.

Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào việc khai thác và

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp: vốn,

11

cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân lực....Các nguồn lực này có quan hệ

mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong đó nhân lực là yếu tố chính,

quản lý sử dụng và khai thác các yếu tố còn lại của doanh nghiệp. Quản lý nhân lực

không tốt sẽ ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý các nguồn lực khác. Do đó doanh

nghiệp muốn thành công thì cần phải quản lý nhân lực và phải quản lý thật tốt.

Hơn nữa nhân lực của doanh nghiệp khác nhau về ý thức, nhu cầu, trình độ,

bản chất... do vậy công tác quản lý nhân lực là hoạt động không thể thiếu, có vai trò

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Việc hoàn thiện công tác

quản lý nhân lực trong doanh nghiệp nhằm tạo ra đƣợc đội ngũ nhân lực gắn bó với

doanh nghiệp, tạo động lực cho cá nhân ngƣời lao động và kết hợp động lực làm

việc của họ.

1.2.4. Mục tiêu và chức năng của quản lý nhân lực

* Mục tiêu đặt ra của quản lý nhân lực

Mục tiêu của cá nhân: Thỏa mãn nhu cầu của từng nhân lực, tạo điều kiện tối

đa cho từng nhân lực phát huy sức mạnh và nâng cao năng lực của bản thân, giúp họ

hoàn thiện mình.

Mục tiêu của doanh nghiệp: Nhân lực của doanh nghiệp đƣợc thỏa mãn các

nhu cầu, đƣợc tạo động lực để làm việc sẽ hăng say làm việc, cống hiến năng lực

của mình cho doanh nghiệp, năng suất lao động sẽ cao hơn và doanh nghiệp hoạt

động hiệu quả hơn. Quản lý nhân lực giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nhất

sức lao động, tăng năng suất lao động và hƣớng tới đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.

Mục tiêu xã hội: nhân lực và doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp

vào sự phát triển chung của xã hội.

*Chức năng của quản lý nhân lực

Quản lý nhân lực xét theo chức năng bao gồm:

Thứ nhất: Nhóm chức năng thu hút nhân lực: Chức năng này đảm bảo đủ số

lƣợng nhân lực với trình độ, kỹ năng, phẩm chất phù hợp với công việc và bố trí họ

vào đúng công việc để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

Thứ hai: Nhóm chức năng đào tạo phát triển: Chức năng này nhằm nâng cao

12

trình độ lành nghề, các kỹ năng và các nhận thức mới cho nhân lực. Đào tạo, phát

triển hƣớng đến nâng cao các giá trị của nhân lực cho doanh nghiệp nhằm tăng khả

năng cạnh tranh cũng nhƣ tăng khả năng thích ứng với môi trƣờng kinh doanh đầy

biến động.

Thứ ba: Nhóm chức năng duy trì nhân lực: Chức năng này nhằm sử dụng có

hiệu quả nhân lực, hƣớng tới sự phát huy tối đa khả năng làm việc của nhân lực

đồng thời tạo ra sự gắn bó trung thành của nhân lực với doanh nghiệp.

Thứ tƣ: Nhóm chức năng thông tin và dịch vụ về nhân lực: Chức năng này

nhằm cung cấp các thông tin có liên quan đến nhân lực trong doanh nghiệp và thực

hiện các phúc lợi cho nhân lực nhƣ chính sách tiền lƣơng, tiền công, đề bạt, đào tạo,

đánh giá kết quả công việc...Chức năng này thực hiện tốt nhằm thỏa mãn sự hài

lòng của nhân lực.

1.2.5. Nội dung quản lý nhân lực trong doanh nghiệp

Việc quản lý nhân lực là quá trình tác động đến tất cả các vấn đề liên quan

đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân lực của doanh nghiệp. Các nội

dung cơ bản của quản lý nhân lực xét theo các giai đoạn của quản lý bao gồm:

Thứ nhất: Phân tích công việc, hoạch định và tuyển dụng nhân lực

* Phân tích công việc

“Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác

định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công

việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công

việc” .[4, trang 68]

Phân tích công việc là quá trình thu thập những thông tin và đánh giá có hệ

thống một công việc cụ thể nhằm cung cấp thông tin tóm tắt về một công việc trong

mối tƣơng quan với các công việc khác cho nhà quản lý. Phân tích công việc giúp

nhà quản lý xác định đƣợc kỳ vọng của mình đối với ngƣời lao động và khiến ngƣời

lao động hiểu đƣợc các kỳ vọng đó, ý thức đƣợc các nhiệm vụ và trách nhiệm của

mình trong công việc. Quá trình phân tích công việc cần làm rõ các vấn đề nhƣ:

Nhân lực của doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể gì

13

trong công việc? Có những cách thức nào để thực hiện các công việc đó? Trong quá

trình thực hiện công việc đƣợc sử dụng các phƣơng tiện, công cụ gì để hỗ trợ? Các

mối liên hệ cơ bản cần có khi thực hiện công việc? Các điều kiện làm việc cụ thể

quy định khi thực hiện công việc? Các yêu cầu đặt ra đối với nhân lực để thực hiện

công việc đó?

+ Các bước thực hiện phân tích công việc: Trình tự thực hiện việc phân tích

công việc ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, thông thƣờng việc phân tích công việc

đƣợc thực hiện theo các bƣớc nhƣ sau:

Bước 1: Xác định mục đích phân tích công việc, từ đó xác định các hình thức

thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất.

Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức,

các văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng quyền hạn của doanh nghiệp và các bộ

phận cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bản mô tả công việc cũ (nếu có).

Bước 3: Chọn lựa các phẩn việc đặc trƣng, các điểm then chốt để thực hiện

phân tích công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực hiện

phân tích các công việc tƣơng tự nhƣ nhau.

Bước 4: Áp dụng các phƣơng pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích

công việc. Tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu

thập, tùy theo loại hình công việc và khả năng về tài chính của doanh nghiệp có thể

sử dụng một hoặc kết hợp các phƣơng pháp thu thập thông tin phân tích công việc

sau đây: phỏng vấn, bản câu hỏi và quan sát.

Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.

Những thông tin thu thập để phân tích công việc cần đƣợc kiểm tra lại về mức độ

chính xác và đầy đủ thông qua chính các nhân viên thực hiện công việc hoặc các vị

lãnh đạo, có trách nhiệm giám sát thực hiện công việc đó.

Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. ”.[4,

trang 71]

* Hoạch định nhân lực

Trƣớc khi lên kế hoạch tuyển dụng nhân lực, dựa vào bản phân tích công

14

việc, doanh nghiệp phải hoạch định nhân lực. Hoạch định nhân lực gắn với việc

hoạch định chiến lƣợc kinh doanh và việc thực thi chiến lƣợc đó của doanh nghiệp.

Hoạch định dài hạn hay ngắn hạn phụ thuộc vào tầm nhìn và mục tiêu của doanh

nghiệp.

Hoạch định nhân lực thực chất là quá trình xác định rõ các nhu cầu về nhân

lực trong doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân lực

hợp lý và hiệu quả cho doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu về nhân lực là xác định

cần bao nhiêu nhân lực có trình độ lành nghề tƣơng ứng và thích hợp để thực hiện

công việc, nhiệm vụ của doanh nghiệp, xác định khi nào cần và số lƣợng là bao

nhiêu nhân lực làm việc cho doanh nghiệp đồng thời đƣa ra và lựa chọn các giải

pháp để cân đối cung cầu về nhân lực của doanh nghiệp trong tƣơng lai.

Hoạch định nhân lực nhằm tối đa hóa việc sử dụng nhân lực của doanh

nghiệp, phối hợp hoạt động về nhân lực với các mục tiêu của doanh nghiệp, bảo

đảm khả năng thực hiện nhiệm vụ của nhân lực và tăng năng suất, hiệu quả của

doanh nghiệp. Hoạch định nhân lực giúp doanh nghiệp thấy rõ hơn những tiềm

năng và hạn chế, cơ hội cũng nhƣ thách thức về đội ngũ nhân lực doanh nghiệp hiện

có.

15

Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định nhân lực

[Nguồn: 18, trang 126]

Các bƣớc hoạch định nhân lực gồm :

Bước 1: Dự báo nhu cầu nhân lực: Để dự báo đƣợc nhu cầu về nhân lực,

doanh nghiệp phải thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu nhân lực

của doanh nghiệp, bao gồm các yểu tố bên ngoài nhƣ môi trƣờng kinh doanh, đối

16

thủ cạnh tranh...và môi trƣờng bên trong nhƣ mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp,

nguồn tài chính...Doanh nghiệp phải xác định mục tiêu phát triển của mình bởi các

mục tiêu và chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp có ảnh hƣởng tới nhu cầu của

nhân lực trong tƣơng lai. Khi đặt mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu

về nhân lực sẽ tăng lên và ngƣợc lại, khi thu hẹp sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về

nhân lực sẽ giảm đi. Doanh nghiệp cần phải dự báo khả năng về nhân lực có sẵn

trong doanh nghiệp trƣớc khi tìm từ bên ngoài.

Bước 2: Phân tích thực trạng nhân lực: Bƣớc này nhằm xác định thực trạng

nhân lực hiện tại của doanh nghiệp về số lƣợng, chất lƣợng, những ƣu điểm, khuyết

điểm... để dự kiến nhu cầu nhân lực cho phù hợp. Yêu cầu khi xác định thực trạng

phải căn cứ vào các yếu tố nhƣ cơ cấu, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực

làm việc, tác phong và phẩm chất cá nhân.... Khi phân tích thực trạng nhân lực phải

đánh giá chính xác thực chất nhân lực của doanh nghiệp để có thể dự báo đƣợc về

nguồn cung cấp nhân lực trong tƣơng lai.

Bước 3: Đề ra các kế hoạch, chính sách về nhân lực: Tình hình nhân lực của

doanh nghiệp sau khi phân tích và đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng của doanh

nghiệp về nhân lực có thể là thiếu hoặc thừa nhân lực. Từ đó doanh nghiệp phải có

chính sách, kế hoạch cụ thể về nhân lực, nếu số lƣợng nhân lực có khả năng đáp

ứng đƣợc nhu cầu thì giữ nguyên chính sách cũ, có thể thay đổi hoặc sắp xếp lại cho

phù hợp. Nếu nhân lực dƣ thừa hoặc thiếu hụt thì phải có chính sách điều chỉnh về

nhân lực nhƣ giảm hoặc tăng nhân lực, để thích nghi với các yêu cầu mới.

Bước 4: Thực hiện các kế hoạch, chính sách: Sau khi ra các chính sách và kế

hoạch cụ thể, nhà quản lý sẽ phối hợp với các trƣởng bộ phận để thực hiện các

chính sách và kế hoạch đã đề ra. Việc thực hiện chính sách có thể biểu hiện nhƣ

sau:

Nếu thừa nhân lực, giải pháp chính sách có thể bao gồm: Điều chỉnh mục tiêu

thực hiện của doanh nghiệp, giảm thời gian làm việc, cho nghỉ việc tạm thời, phân

bố lại nhân lực, bổ sung nhân lực vào các bộ phận có nhu cầu bằng cách tái đào tạo

hoặc đào tạo nghiệp vụ mới.

17

Nếu thiếu nhân lực thì giải pháp chính sách là tuyển dụng thêm nhân lực, tăng

thêm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động cho nhân lực, hoặc ký kết hợp đồng với

những công ty cung cấp hoặc cho thuê nhân lực theo thời hạn...

Bước 5: Kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện: Việc kiểm tra đánh giá là hết

sức cần thiết, đánh giá để xác định các kế hoạch và chính sách đề ra có phù hợp với

mục tiêu đã đặt ra hay không, nếu chƣa phù hợp và còn thiếu sót thì phải có những

giải pháp để điều chỉnh và hoàn thiện.

* Tuyển dụng nhân lực

“Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng ngƣời để thỏa mãn các

nhu cầu lao động và bổ sung cho lực lƣợng lao động hiện có. Mục tiêu của quá trình

tuyển dụng là tuyển đƣợc nhân viên mới có kiến thức, kỹ năng, năng lực và động cơ

phù hợp với các đòi hỏi của công việc và các mục tiêu dài hạn của công ty. ”. [1,

trang 7]

Nguồn tuyển dụng: Việc tuyển dụng có thể đƣợc thực hiện thông qua các

nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đối với thu hút nhân lực từ nguồn bên

trong, bằng việc tìm hiểu hồ sơ nhân lực trong doanh nghiệp, nhà quản lý có thể

điều chuyển công tác giữa các bộ phận để sắp xếp nhân lực phù hợp nhất với các vị

trí và yêu cầu công việc, có thể thăng chức hoặc chuyển sang bộ phận cần thiết

khác. Ngoài ra còn có thể tận dụng mối quan hệ của nhân lực đang công tác tại

doanh nghiệp giới thiệu ngƣời thân hoặc bạn bè vào các vị trí cần tuyển dụng của

doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tìm ra và tuyển dụng đƣợc những

ngƣời có năng lực và tố chất phù hợp với vị trí cần tuyển. Thu hút nhân lực từ

nguồn bên ngoài bằng các hình thức khác nhau, đa dạng và phong phú hơn:

+ Thông báo tuyển dụng đăng trên các kênh phƣơng tiện thông tin nhƣ: Internet,

báo điện tử, báo giấy…

+ Thông báo tuyển dụng qua trung tâm môi giới, giới thiệu việc làm, các công ty

săn đầu ngƣời. Hình thức này đƣợc sử dụng khá nhiều ở các doanh nghiệp không có

bộ phận tuyển dụng riêng.

+ Thông báo tuyển dụng thông qua các hội chợ việc làm, đăng ký thông tin doanh

18

nghiệp với các hội chợ việc làm để có thể có nhiều thông tin ứng viên hơn, cơ hội

trực tiếp gặp mặt và phỏng vấn sơ bộ ứng viên đƣợc nhiều hơn.

+ Thông báo tuyển dụng bằng cách cử đại diện nhân sự của doanh nghiệp đến liên

hệ trực tiếp tại các cơ sở đào tạo nhƣ các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp, các

trƣờng đào tạo nghề…Hình thức này có thể nhận đƣợc sự hợp tác và giúp đỡ của

lãnh đạo nhà trƣờng, lãnh đạo khoa và các thầy cô chuyên trách giúp sàng lọc

những ứng viên thích hợp.

+ Ngoài ra còn có một số nguồn bên ngoài khác nhƣ tuyển dụng nhân viên của đối

thủ cạnh tranh, tuyển dụng những ngƣời khách hàng của doanh nghiệp hoặc tuyển

dụng lại nhân viên cũ.

Hình thức tuyển dụng: Hiện nay có rất nhiều hình thức tuyển dụng khác nhau

nhƣng chủ yếu là ba hình thức tuyển dụng thƣờng xuyên nhƣ sau:

Kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm, thành tựu và sự tự giới thiệu: Việc

này áp dụng để có cái nhìn bao quát về kiến thức, bằng cấp, kinh nghiệm của ứng

viên trong các nơi làm việc trƣớc đó. Thông tin tham khảo về công ty cũng nhƣ

ngƣời phụ trách cũ đƣợc yêu cầu cung cấp để kiểm tra độ chính xác của thông tin

ứng viên cung cấp về lời giới thiệu, sơ yếu lý lịch, CV, .. Mục đích của việc này để

sàng lọc và phát hiện kịp thời những ứng viên có biểu hiện gian dối, khai không

đúng sự thật.

Cho làm bải kiểm tra sát hạch:Các bài kiểm tra sát hạch đƣợc chia chủ yếu

theo 2 dạng sau:

Năng lực: các dạng bài kiểm tra tổng quát về khả năng nhận thức, IQ, xử lý

tình huống, khả năng lý luận, trí nhớ, khả năng tính toán, sắp xếp công việc, trình

độ chuyên môn, kỹ thuật...

Tính cách và sở thích: Các dạng bài kiểm tra xây dựng nhằm tìm hiểu thái độ,

động cơ, sự tận tâm trong công việc, khả năng hòa nhập thích ứng với môi trƣờng

công việc....

Phỏng vấn: Đây là hình thức tuyển dụng đƣợc lựa chọn nhiều nhất thông qua

hỏi đáp trực tiếp để trao đổi và tiếp nhận thông tin. Phỏng vấn có thể bằng các câu

19

hỏi do bán giám đốc đƣa ra, mang tính ngẫu hứng hoặc dựa theo hệ thống câu hỏi

đã đƣợc xây dựng sẵn. Phỏng vấn có thể đƣa ra các tình huống xử lý để đo lƣợng

hành vi, ứng xử, hay tạo áp lực để có thể có cái nhìn rõ nét nhất về ứng viên.

Tùy vào vị trí tuyển dụng mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức tuyển dụng cho phù

hợp.

Chi phí tuyển dụng: Tùy từng đợt tuyển dụng khác nhau mà phân bổ chi phí

tuyển dụng khác nhau, chi phí tuyển dụng chủ yếu bao gồm:

- Chi phí cho văn phòng dịch vụ tuyển dụng

- Chi phí thời gian sàng lọc và xét duyệt ứng viên

- Chi phí liên quan tới việc sắp xếp việc làm cho nhân viên mới.

Thời gian tuyển dụng: Cần phải đƣợc quy định cụ thể để đảm bảo đáp ứng

đƣợc nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp. Thời gian tuyển dụng ngắn quá sẽ không

đảm bảo về chất lƣợng nhân lực đƣợc tuyển, nếu dài quá gây tốn chi phí, thời gian

cũng nhƣ ảnh hƣởng tới việc bố trí, sắp xếp lao động của doanh nghiệp.

Tuyển dụng dựa trên các yêu cầu của công việc mà đánh giá, chọn lọc các

ứng viên để tìm ra ứng viên phù hợp nhất. Yêu cầu của tuyển dụng là phải đặt mục

tiêu và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở để tuyển dụng. Phải tuyển

dụng đƣợc nhân lực có trình độ chuyên môn thích hợp với vị trí cần tuyển để đạt

năng suất và hiệu quả kinh doanh. Phải tuyển đƣợc nhân lực có phẩm chất tốt, trung

thực và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Muốn vậy thì phải có kế hoạch và thông

tin tuyển dụng rõ ràng, hợp lý, đánh giá thông tin nhân lực phải khoa học và công

bằng.

Thực hiện tuyển dụng:

20

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quá trình tuyển dụng nhân lực

[Nguồn: 10, trang 26]

Việc tuyển dụng tốt giúp nhà quản lý nhân lực vừa có đƣợc đội ngũ nhân lực

có trình độ cống hiến và góp sức cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa giúp giảm

thiểu các chi phí phát sinh nhƣ tuyển dụng lại, đào tạo lại đồng thời tránh đƣợc các

sai phạm trong quá trình thực hiện công việc. Ngƣợc lại nếu việc tuyển dụng nhân

lực không đƣợc thực hiện tốt thì sẽ gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực tác động trực

tiếp tới nhân lực và doanh nghiệp.

Thứ hai: Phân công, sử dụng và duy trì nhân lực

* Phân công

“Phân công là hành động giao phó nhiệm vụ cho một ngƣời với sự tin tƣởng rằng

ngƣời đó sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Phân công đƣợc thể hiện dƣới

nhiều hình thức, chẳng hạn nhƣ bổ nhiệm nhân viên vào một vị trí mới quan trọng,

hoặc yêu cầu nhân viên thực hiện những công việc đơn giản, nhỏ lẻ...” [16, trang 6]

21

Các bƣớc thực hiện phân công nhân lực

Bước 1: Nhận dạng công việc

- Mô tả công việc, hình dung tất cả các công việc phải làm.

- Sắp xếp trình tự công việc theo mức độ quan trọng và độ ƣu tiên.

- Phân loại công việc theo các tiêu chí đặc thù.

Bước 2: Đối chiếu năng lực

- Nắm vững thông tin về tay nghề, trình độ, năng lực của từng nhân lực.

- Nắm rõ phẩm chất, tƣ cách đạo đức của từng nhân lực.

- Nắm rõ mảng công việc chính của từng nhân lực.

- Nắm rõ lƣợng công việc hiện tại của từng nhân lực.

Bước 3: Tiến hành ghép nối công việc và nhân lực

- Xác định công việc cần phân công.

- Ai là ngƣời phù hợp để giao việc.

- Giao việc và cung cấp thông tin cần thiết, máy móc và thiết bị hỗ trợ đi kèm.

- Nêu rõ yêu cầu , mong đợi và thời gian ƣớc lƣợng để hoàn thành.

*Sử dụng nhân lực

Sử dụng nhân lực là cách dùng ngƣời trong quá trình sản xuất kinh doanh,

thông qua hoạt động thực hiện công việc của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu của

doanh nghiệp. Sử dụng nhân lực nhằm giải quyết các mối quan hệ cơ bản giữa nhân

lực với máy móc thiết bị, nhân lực và đối tƣợng sử dụng nhân lực và giữa nhân lực

với nhau.

Sử dụng nhân lực bao gồm các hoạt động bố trí nhân lực trong công việc nhằm

đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp và làm cho các nhu cầu trƣởng thành

và phát triển của từng cá nhân phù hợp với yêu cầu chung của doanh nghiệp, bao

gồm:

Thuyên chuyển: Việc chuyển nhân lực từ vị trí công việc này sang vị trí công

việc khác. Thuyên chuyển đƣợc đề xuất bởi doanh nghiệp để điều hòa nhân lực giữa

các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc để cắt giảm chi phí ở những bộ phận mà công

22

việc kinh doanh suy giảm, để lấp các vị trí làm việc còn trống do mở rộng sản xuất

kinh doanh, hoặc các nguyên do khách quan hoặc để thay đổi và sửa chữa sai sót

trong bố trí lao động trƣớc đó. Bản thân nhân lực cũng có thể đề nghị thuyên

chuyển với doanh nghiệp nếu muốn thay đổi và thử thách bản thân ở lĩnh vực mới.

Có thể thuyên chuyển tạm thời hoặc lâu dài tùy vào mục đích sử dụng nhân lực của

doanh nghiệp, cần phải bảo đảm sự phù hợp về trình độ của nhân lực với vị trí làm

việc mới, cũng nhƣ lƣu ý mức lƣơng và đãi ngộ ở vị trí công việc mới.

Đề bạt, thăng tiến: Việc chuyển nhân lực từ vị trí làm việc ở bộ phận này sang

một vị trí làm việc ở bộ phận khác cao hơn, có quyền lợi nhiều hơn, điều kiện làm

việc tốt hơn, tiền lƣơng cao hơn, cũng nhƣ cơ hội phát triển và trách nhiệm nhiều

hơn. Việc đề bạt thăng tiến này giúp kích thích nhân lực nỗ lực phấn đấu để phát

triển bản thân và đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp. Việc đề bạt cần dựa trên

trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, kết quả lao động và sự phù hợp với công

việc theo hƣớng ngày càng khai thác hiệu quả và phát huy những tiềm năng vốn có

của nhân lực.

Giáng chức: Ngƣợc lại với đề bạt, thăng tiến, hình thức sử dụng này là việc

đƣa nhân lực xuống một vị trí làm việc ở bộ phận khác thấp hơn, có quyền lợi, điều

kiện làm việc, tiền lƣơng, cơ hội phát triển và trách nhiệm ít hơn công việc hiện tại.

Hình thức sử dụng này chỉ đƣợc áp dụng khi nhân lực vi phạm kỷ luật lao động, bố

trí nhân lực không phù hợp. Kết quả đánh giá quá trình thực hiện công việc và đánh

giá năng lực của nhân lực sẽ là cơ sở cho hình thức sử dụng này.

Khi sử dụng nhân lực có thể sử dụng theo từng cá nhân và cũng có thể sử dụng

theo nhóm. Tất cả đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp và thỏa

mãn nhu cầu của nhân lực. Trong quá trình sử dụng nhân lực, nhà quản lý phải nắm

rõ đƣợc thông tin của nhân lực về nhu cầu làm việc, nguyện vọng và đam mê của

nhân lực để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân lực phát triển cả về thể chất và tinh

thần. Quá trình sử dụng nhân lực còn là quá trình đòi hỏi nhân lực phải thƣờng

xuyên nâng cao trình độ lành nghề, một điều kiện cơ bản để nâng cao năng suất lao

động và chất lƣợng sản phẩm đáp ứng đƣợc sự thay đổi của điều kiện và môi trƣờng

23

sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Việc sử dụng nhân lực là yếu tố quan

trọng tính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có những biện

pháp để sử dụng hợp lý nhân lực.

*Duy trì nhân lực

Duy trì nhân lực là việc tạo điều kiện lao động và thực hiện các chế độ cho

nhân lực nhằm duy trì và ổn định đội ngũ nhân lực. Để có thể duy trì nhân lực làm

việc trong tổ chức cả về số lƣợng, chất lƣợng cần phải quan tâm đến việc tạo động

lực lao động cho nhân lực. Tạo động lực lao động giúp thúc đẩy nhân lực hăng hái

làm việc nâng cao năng suất lao động. Theo giáo trình quản lý nhân lực của ThS.

Nguyễn Vân Điềm-PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: Động lực lao động là sự khao khát,

tự nguyện của ngƣời lao động để tăng cƣờng nỗ lực nhằm hƣớng tới một mục tiêu,

kết quả nào đó. Nhƣ vậy động lực lao động là sự nỗ lực làm việc của chính bản thân

nhân lực. Mục tiêu của các doanh nghiệp là phải làm sao để tạo động lực cho nhân

lực có thể làm việc với năng suất và hiệu quả cao nhất. Để có đƣợc động lực cho

nhân lực lao động cần có các chính sách, biện pháp quản lý tác động đến nhân lực

nhằm thỏa mãn các mục tiêu sau của nhân lực:

Mục tiêu thu nhập: đây là mục tiêu quan trọng nhất khiến nhân lực làm việc, thu

nhập giúp họ bảo đảm cuộc sống cho gia đình và bản thân.

Mục tiêu phát triển cá nhân: Mỗi nhân lực đều có mong muốn tự hoàn thiện bản

thân mình và nâng cao kỹ năng của mình, họ có nhu cầu đƣợc đào tạo, phát triển.

Mục tiêu thỏa mãn các hoạt động xã hội: Nhu cầu của nhân lực còn là đƣợc tham

gia vào các hoạt động xã hội để tự khẳng định mình.

Tạo động lực chính là cách tạo cơ hội cho nhân lực thực hiện những mục tiêu đó

của mình.

Các phƣơng pháp tạo động lực lao động: Cần tập trung thực hiện các nội dung

chính sau:

Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân lực thực hiện tốt các nhiệm vụ công việc. Bằng

việc xây dựng nhiệm vụ, tiêu chuẩn thực hiện công việc riêng cho từng nhân lực

đồng thời tạo điều kiện để nhân lực nhận thấy họ đƣợc doanh nghiệp hỗ trợ về các

24

công cụ thực hiện công việc, đƣợc trợ giúp loại bỏ các trở ngại trong quá trình thực

hiện công việc

Kích thích vật chất, tinh thần cho nhân lực: Các biện pháp chủ yếu là kích thích

thông qua tiền lƣơng, trợ cấp, ƣu đãi, tiền thƣởng, các đãi ngộ tinh thần nhƣ tăng

cƣờng đào tạo, tổ chức thi đua, xây dựng bầu văn hóa doanh nghiệp, quan tâm hơn

nữa đến đời sống của nhân lực...để nhân lực cảm thấy họ là một phần trong doanh

nghiệp và đƣợc doanh nghiệp coi trọng

Các yếu tố tạo động lực lao động đƣợc xét đến nhƣ sau:

Các yếu tố thuộc về bản thân nhân lực: Thứ nhất đó là hệ thống những nhu cầu

của nhân lực bao gồm: Nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu học tập để nâng

cao trình độ, nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội, nhu cầu công bằng xã hội.

Những nhu cầu này là những nhu cầu chính và là cơ sở để thực hiện tạo động lực

lao động cho nhân lực. Thứ hai là các giá trị cá nhân bao gồm: năng lực làm việc

thực tế của nhân lực và tính cách cá nhân của nhân lực. Mỗi cá nhân có sở trƣờng,

kinh nghiệm, thái độ làm việc và tính cách riêng nên việc tạo động lực lao động cho

các nhân lực là khác nhau và chịu ảnh hƣởng từ các yếu tố này

Các yếu tố bên trong công việc bao gồm:

Bản chất công việc nhân lực đang thực hiện: Công việc phù hợp với khả năng

làm việc và trình độ của nhân lực thì sẽ khiến họ tích cực lao động để đạt mục tiêu

của mình, ngƣợc lại sẽ dẫn đến tình trạng chán nản, không tập trung và không muốn

tiếp tục công việc

Các yếu tố trong chính môi trƣờng quản lý:

Điều kiện lao động: Là môi trƣờng làm việc, phƣơng tiện và các công cụ hỗ

trợ để đảm bảo thực hiện công việc đƣợc giao cho nhân lực. Điều kiện lao động cần

phải đƣợc cung cấp đầy đủ, vệ sinh, an toàn và tiện nghi để nhân lực tập trung toàn

bộ vào thực hiện công việc.

Chế độ làm việc và nghỉ ngơi: Phải hợp lý và theo đúng quy định của luật lao

động. Độ dài ngày làm việc theo luật lao động quy định là 8 giờ mỗi ngày.

25

Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý là sự luân phiên một cách hợp lý giữa các

kỳ làm việc và các kỳ nghỉ ngơi trên cơ sở phân tích khoa học khả năng làm việc và

điều kiện lao động của ngƣời lao động.

“Trong các doanh nghiệp ngƣời ta đã nghiên cứu và xây dựng một số chế độ

làm việc và nghỉ ngơi hợp lý nhƣ sau:

- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 1 ca công tác;

- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 1 tuần;

- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 1 năm. ”[19, trang 133]

Chế độ đãi ngộ: Chế độ đãi ngộ bao gồm lƣơng, thƣởng, phụ cấp và các ƣu

đãi dành cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng là khoản tiền doanh nghiệp trả cho nhân

lực dựa trên giá trị sức lao động họ bỏ ra khi thực hiện công việc của doanh nghiệp

theo thỏa thuận trên một đơn vị thời gian. Có rất nhiều hình thức trả lƣơng cho lao

động mà doanh nghiệp có thể áp dụng:

Hình thức trả lƣơng theo thời gian: Lƣơng đƣợc tính theo thời gian nhân viên

làm việc, thông thƣờng tính theo ngày, tháng hoặc giờ.

Lƣơng = Lƣơng+phụ cấp/tổng số ngày công x số ngày công thực tế làm việc

Tổng số ngày công là 26 hoặc 24 ngày tùy theo quy định của mỗi doanh nghiệp.

Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm: Lƣơng đƣợc tính theo số lƣợng và chất lƣợng

của sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.

Lƣơng sản phẩm = Sản lƣợng sản phẩm x đơn giá sản phẩm

Hình thức trả lƣơng khoán: Lƣơng đƣợc trả khi ngƣời lao động hoàn thành một khối

lƣợng công việc theo đúng yêu cầu công việc đƣợc giao

Lƣơng = Mức lƣơng khoán x tỷ lệ phần trăm hoàn thành công việc

Hình thức trả lƣơng/thƣởng theo doanh thu: Lƣơng đƣợc trả phụ thuộc vào doanh số

đạt đƣợc theo mục tiêu doanh số của doanh nghiệp đề ra. Hình thức này áp dụng

cho nhân viên kinh doanh, bán hàng...Lƣơng/thƣởng theo doanh thu trả theo doanh

số cá nhân, doanh số nhóm..

Đãi ngộ có thể gồm trợ cấp thêm, thăm quan nghỉ mát, chế độ cho ngƣời ốm

đau, cƣới hỏi, ma chay, sinh nhật, tiền thƣởng các dịp lễ tết…Ngoài ra đãi ngộ còn

26

gồm các yếu tố phi tài chính nhƣ: động viên, khích lệ tinh thần, điều kiện môi

trƣờng làm việc, cơ hội thăng tiến.

Khen thưởng và kỷ luật: Việc thực hiện khen thƣởng đối với các cá nhân,

nhóm thực hiện xuất sắc công việc, đạt thành tích cao khiến họ cảm thấy đƣợc công

nhận và đƣợc đánh giá đúng giá trị của mình, từ đó khiến họ cố gắng phấn đấu hơn

nữa. Việc thực hiện kỷ luật đối với các cá nhân vi phạm quy định, mắc lỗi cần phải

đƣợc tiến hành nghiêm túc, chính xác nhằm ngăn chặn các vi phạm xảy ra trong

tƣơng lai Đối với việc kỷ luật và khen thƣởng, phải ra các chính sách rõ ràng và thể

hiện sự khách quan, công bằng, bình đẳng đối với tất cả nhân lực trong doanh

nghiệp.

Văn hóa trong doanh nghiệp: bầu văn hóa ứng xử, giao tiếp trong doanh

nghiệp nếu tốt sẽ tạo ra tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các nhân lực, giúp họ thực

hiện công việc thuận lợi hơn với tinh thần thoải mái hơn, ngƣợc lại sẽ gây chán nản

và muốn từ bỏ công việc.

Nhân lực chỉ tích cực làm việc và gắn bó với doanh nghiệp khi mà họ đƣợc

thỏa mãn các nhu cầu của bản thân, thể hiện ở lợi ích và điều kiện mà họ đƣợc

hƣởng khi làm việc tại doanh nghiệp. Khi họ cảm thấy lợi ích họ nhận đƣợc không

tƣơng xứng với năng lực và giá trị lao động họ bỏ ra thì họ sẽ không tích cực làm

việc, không muốn nâng cao và hoàn thiện bản thân và luôn muốn rời bỏ doanh

nghiệp khi có cơ hội. Do đó động lực làm việc tốt sẽ duy trì đƣợc nhân lực của

doanh nghiệp.

Thứ ba: Đào tạo và phát triển nhân lực

Đào tạo và phát triển nhân lực là hai nội dung cơ bản trong vấn đề nâng cao

trình độ tinh thông nghề nghiệp cho nhân lực. Ngoài ra nó còn bao gồm nội dung

giáo dục nhân lực cho doanh nghiệp.

Đào tạo nhân lực:

“ Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm nuôi dƣỡng việc tích lũy các kỹ

năng, những quy tắc, khái niệm hay thái độ dẫn đến sự tƣơng xứng tốt hơn giữa

những đặc điểm của CNV và những yêu cầu của công việc” [8, trang 375]

27

Đào tạo nhân lực là việc chỉ dạy những kỹ năng cần thiết và truyền đạt kinh

nghiệm thực hiện công việc cho nhân lực nhằm nâng cao năng lực cho nhân lực để

đảm bảo và duy trì sự thích nghi của nhân lực đối với vị trí công việc cần thực hiện.

Các bƣớc thực hiện đào tạo

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định nhu cầu đào tạo thực chất là xác định bộ phận nào, nhân lực nào cần

phải đào tạo, đào tạo khi nào, đào tạo theo kỹ năng gì và có bao nhiêu nhân lực cần

phải đào tạo. Xác định nhu cầu đào tạo nhằm thu thập thông tin dựa trên đó phân

tích để làm rõ nhu cầu đào tạo và tái xác định việc đào tạo có phải là biện pháp để

nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân lực của doanh nghiệp không.

Nhu cầu đào tạo của từng nhân lực là khác nhau do kiến thức và tiềm năng

của họ là khác nhau. Do vậy đào tạo phải hƣớng tới đáp ứng nhu cầu của từng nhân

lực và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

Căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo:

Mục tiêu chiến lược hoạt động và phát triển của doanh nghiệp: Phân loại các

mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn để để xác định nhu

cầu của doanh nghiệp về đào tạo nhân lực, đào tạo tập trung vào đối tƣợng nào, đào

tạo về kỹ năng gì và cần đào tạo số lƣợng là bao nhiêu. Sau đó phân tích các số liệu

thông tin nhƣ chi phí lao động, năng suất lao động, số lƣợng và chất lƣợng sản

phẩm…để phát hiện các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp và có thể khắc phục đƣợc

nhờ đào tạo.

Nhân lực của doanh nghiệp: Phân tích nhân lực của doanh nghiệp theo các

tiêu chí về năng lực, phẩm chất cá nhân, kỹ năng và trình độ để phát hiện những

nhân lực cần phải đƣợc đào tạo, và những mặt cần phải đào tạo của họ.

Bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc: Hai bảng này mô tả chi

tiết các công việc cần phải làm của doanh nghiệp nói chung và của cá nhân nói

riêng. Công việc cần thực hiện kèm theo yêu cầu về chuẩn thực hiện sẽ cung cấp

thông tin xác định nhân lực cần phải làm gì để thực hiện tốt công việc. Từ đó xác

định nhu cầu đào tạo cho nhân lực cho phù hợp

28

Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo:

Mục tiêu đào tạo là nhằm hƣớng dẫn cho nhân viên mới thích ứng với môi

trƣờng làm việc mới, nhằm chuẩn bị đội ngũ quản lý, chuyên môn kế cận cho doanh

nghiệp và thỏa mãn nhu cầu đƣợc thăng tiến và phát triển của nhân lực trong doanh

nghiệp. Mục tiêu đào tạo hƣớng tới xác định các kết quả cần phải đạt đƣợc sau hoạt

động đào tạo nhân lực của doanh nghiệp bao gồm những kỹ năng, trình độ đạt đƣợc

sau đào tạo, số lƣợng nhân lực đƣợc đào tạo, thời gian đào tạo. Việc xác định mục

tiêu đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nhân lực.

Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo

Lựa chọn nhân lực để đào tạo là việc chọn lựa ra những ngƣời thực sự có nhu

cầu đƣợc đào tạo và chính doanh nghiệp thấy cần phải đào tạo họ. Lựa chọn trên cơ

sở tổ chức đúng đợt đào tạo, đào tạo cho đúng ngƣời, đúng kỹ năng. Việc lựa chọn

đối tƣợng đào tạo phải thật chính xác để tránh gây lãng phí sự đầu tƣ về thời gian,

tiền bạc vào đào tạo mà hiệu quả không đƣợc nhƣ mong đợi.

Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo và chọn lựa phương pháp đào tạo

Xây dựng chƣơng trình đào tạo là việc cụ thể hóa các nội dung, bài giảng cần

đào tạo cho nhân lực, sẽ thực hiện đào tạo những kiến thức, kỹ năng nào. Các bài

giảng, giáo trình, môn học cụ thể là gì và đƣợc dạy trong bao lâu. Trên cơ sở đó

doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp đào tạo phù hợp.

Bước 5: Xác định chi phí đào tạo

Chi phí đào tạo liên quan đến các hoạt động đào tạo thực tế của doanh nghiệp,

chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp đào tạo. Chi

phí gồm chi phí cho việc học và giảng dạy

Bước 6: Lựa chọn giáo viên đào tạo

Doanh nghiệp có thể lựa chọn ngƣời đào tạo từ trong nội bộ của doanh nghiệp

nhƣ các quản lý, các kỹ sƣ, nhân viên có trình độ tay nghề, kiến thức đào tạo cao

hoặc thuê ngoài nhƣ thuê các chuyên gia, các giảng viên của các trƣờng đại học, các

trung tâm đào tạo…Để có thể lựa chọn cần phải cân nhắc về khả năng tài chính của

doanh nghiệp, có thể không thuê ngoài, thuê ngoài toàn bộ hoặc kết hợp giữa thuê

29

ngoài với sử dụng những ngƣời có kiến thức và kỹ năng giỏi trong doanh nghiệp để

thực hiện đào tạo

Bước 7: Đánh giá đào tạo

Đánh giá hiệu quả của chƣơng trình đào tạo bằng cách đánh giá chất lƣợng

lao động sau khi đào tạo, đã đƣợc nâng lên bao nhiêu và đáp ứng đến phần nào yêu

cầu của công việc của doanh nghiệp. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí về thực

hiện công việc, năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm...

Thứ tƣ: Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc

Công tác quản lý nhân lực thành công phần lớn là do doanh nghiệp đánh giá

đúng đƣợc hiệu quả làm việc của nhân viên. Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định

năng lực khả năng làm việc của nhân lực, là cơ sở giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu

quả các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nhân lực đồng thời cũng

xây dựng lại chế độ cho nhân lực hợp lý hơn. Dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá

doanh nghiệp sẽ đƣa ra quyết định quản lý về nhân lực một cách công bằng và

chính xác. Đối với nhân lực, kiểm tra đánh giá giúp nhân lực nhận thức đƣợc năng

lực và sự phát triển của bản thân, những điểm nào cần phát huy và điểm nào cần

phải khắc phục. Kiểm tra đánh giá giúp nhân lực tái xác định lại mục tiêu và yêu

cầu công việc cũng nhƣ nắm đƣợc mục tiêu và yêu cầu công việc mới. Đặc biệt hoạt

động đánh giá thực hiện công việc mang lại cơ hội cải thiện điều kiện làm việc và

đào tạo hƣớng nghiệp để nâng cao hiệu quả công việc cho nhân lực. Doanh nghiệp

cần phải có hoạt động này để có cái nhìn khách quan và toàn diện về nhân lực trong

doanh nghiệp đồng thời cũng đánh giá việc thực hiện quản lý, phát hiện thiếu sót và

tồn tại trong quá trình quản lý.

Các bƣớc thực hiện việc đánh giá gồm:

Bước 1: Xây dựng các tiêu chí đánh giá

Trƣớc khi xây dựng các tiêu chí, ngƣời đánh giá cần rà soát lại mục tiêu của

doanh nghiệp và xác định mục tiêu của việc đánh giá. Dựa trên mục tiêu của doanh

nghiệp, các mô tả công việc và yêu cầu công việc để thiết lập các tiêu chí, yêu cầu

đánh giá cho từng nhân lực khác nhau. Các tiêu chí thƣờng đặt ra để đánh giá nhân

30

lực:

 Ý thức kỷ luật

 Tác phong làm việc

 Trình độ chuyên môn

 Mức độ hoàn thành công việc

 Triển vọng phát triển bản thân

Các tiêu chí đánh giá phải cụ thể, đo lƣờng đƣợc, phù hợp với thực tiễn và có độ tin

cậy cao.

Bước 2: Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp

Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá thực hiện công việc ở mỗi doanh nghiệp là khác

nhau. Thông thƣờng các phƣơng pháp bao gồm:

 Phƣơng pháp so sánh cặp: Từng cặp nhân viên đƣợc so sánh với nhau theo các

tiêu chí đánh giá và thang điểm đề ra. Nhân viên nào tốt hơn sẽ nhận đƣợc điểm cao

hơn.

 Phƣơng pháp bảng điểm và đồ thị: Đây là phƣơng pháp phổ biến để đánh giá

thực hiện công việc. Phƣơng pháp này liệt kê các tiêu chí đánh giá theo yêu cầu

cồng việc với các thang đánh giá và cho điểm từ thấp nhất đến cao nhất. Mỗi nhân

viên sẽ đƣợc cho điểm theo từng tiêu chí cụ thể rồi tổng hợp số điểm lại để có kết

quả đánh giá chung về nhân viên đó

 Phƣơng pháp lƣu giữ: Phƣơng pháp này do cán bộ quản lý thực hiện việc lƣu lại

một số vấn đề về việc thực hiện công việc của nhân viên, sau khoảng thời gian nhất

định thƣờng là 03-06 tháng sẽ gặp nhân viên và kiểm tra lại, đánh giá lại xem nhân

viên đã khắc phục đƣợc các vấn đề đó hay chƣa.

 Phƣơng pháp xếp hạng: Là việc đánh giá nhân viên theo xếp hạng thứ tự về mỗi

đặc tính hay yếu tố nhƣ độ nhanh nhạy, thông minh, khả năng giao tiếp…

 Phƣơng pháp quan sát hành vi: Phƣơng pháp này căn cứ vào số lần quan sát và

tần số nhắc lại của hành vi. Thông qua đó nhà quản lý đánh giá đƣợc tình hình thực

hiện công việc của nhân viên.Các hành vi của nhân viên đƣợc ghi chép và mô tả lại

một cách khách quan

31

 Phƣơng pháp quản lý theo mục tiêu: Việc đánh giá đƣợc thực hiện bởi cấp quản

trị cao nhất của doanh nghiệp, đánh giá các bộ phận, đánh giá theo dự án, yêu cầu

của quản lý theo mục tiêu là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra,

định kỳ đánh giá và xem xét các nội dung đã đạt đƣợc

 Phƣơng pháp phân tích định lƣợng: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi đánh giá

thực hiện công việc của nhân viên ở những bộ phận khó đo lƣờng đƣợc nhƣ bộ phận

hành chính, quản trị, văn phòng hƣởng lƣơng theo thời gian. Phƣơng pháp này khi

tiến hành cần xác định đƣợc các yêu cầu cần thiết khi thực hiện công việc, phân loại

các mức độ thỏa mãn yêu cầu thực hiện công việc và đánh giá tầm quan trọng của

mỗi yêu cầu đối với hiệu quả thực hiện của nhân viên. Từ đó đánh giá tổng hợp về

thực hiện công việc của nhân viên.

Các doanh nghiệp khác nhau sẽ chọn những hình thức đánh giá khác nhau và

chọn sao cho phù hợp nhất với yêu cầu đánh giá của doanh nghiệp mình

Bước 3: Lựa chọn người đánh giá

Việc lựa chọn ngƣời đánh giá rất quan trọng bởi ngƣời đánh giá có ảnh hƣởng

quyết định đến kết quả đánh giá nhận đƣợc. Những đối tƣợng đƣợc chọn là ngƣời

đánh giá bao gồm:

 Lãnh đạo trực tiếp: ngƣời trực tiếp giám sát và kiểm tra hoạt động lao động hàng

ngày của nhân lực. Đây đƣợc coi là ngƣời đánh giá quan trọng và hiệu quả nhất,

ngoài việc đánh giá, lãnh đạo trực tiếp chỉ dẫn và đƣa ra các biện pháp điều chỉnh

việc thực hiện công việc của nhân lực sao cho hiệu quả và hợp lý nhất

 Đồng nghiệp: Những ngƣời cùng thực hiện công việc theo mức độ quan hệ về

công việc nhƣ làm chung mảng, chung nhiệm vụ, chung phòng ban và hiểu rõ về

cách thực hiện công việc cũng nhƣ kết quả thực hiện của nhân lực đƣợc đánh giá.

Những ngƣời dƣới quyền chịu sự điều hành và quản lý của cấp trên cũng là ngƣời

đƣa ra đƣợc nhận xét và đánh giá về quá trình thực hiện công việc của cấp trên. Do

đó, đồng nghiệp có thể đƣa ra những đánh giá về quá trình thực hiện công việc của

nhân viên đƣợc đánh giá

 Khách hàng: Đánh giá của khách hàng đƣợc sử dụng đối với các nhân lực thuộc

32

bộ phận bán hàng, tiếp thị hay mở rộng thị trƣờng. Đánh giá khách hàng mang tính

khách quan cao nhƣng cũng gây khó khăn trong việc lựa chọn số lƣợng ngƣời đánh

giá, lấy ý kiến, nhất là khi việc đánh giá không phải là mối quan tâm của họ, họ chỉ

đánh giá theo hình thức với ý kiến không xác thực.

 Tự đánh giá: Khi để nhân lực tự đánh giá, kết quả đánh giá sẽ không chính xác

do không ai muốn nhận là mình kém cỏi hay quá xuất sắc.

Để ngƣời đánh giá có thể đánh giá hiệu quả thì phải thực hiện đào tạo ngƣời đánh

giá. Có thể tổ chức các lớp tập huấn về công tác đánh giá kiểm tra hoặc có văn bản

về các tiêu chí đánh giá cũng nhƣ các yêu cầu và cách thức thực hiện đánh giá phải

đƣợc gửi cho ngƣời đƣợc chọn đánh giá.

Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá

Bƣớc này là việc kết hợp giữa phƣơng pháp đánh giá đã đƣợc thiết kế với tiêu

chuẩn thực hiện công việc và thực tế thực hiện công việc của nhân lực để đƣa ra

một con số cụ thể phản ánh mức độ hoàn thành công việc của nhân lực. Để có thể

đƣa ra đƣợc con số chính xác, ngƣời đánh giá phải thƣờng xuyên quan sát, theo dõi

quá trình thực hiện công việc của nhân lực, ghi nhận lại quá trình thực hiện công

việc và những kết quả mà nhân lực đã đạt đƣợc. Bên cạnh những yếu tố liên quan

đến đặc thù công việc, ngƣời đánh giá cần quan sát những yếu tố khác liên quan đến

tinh thần, thái độ, ý thức, trách nhiệm với công việc. Ngƣời đánh giá cần phải trung

thực với những gì mình nhìn nhận thấy nhằm đảm bảo việc đánh giá là chính xác và

công bằng với tất cả mọi ngƣời. Dựa trên các tiêu chí đánh giá tiến hành đánh giá

kết quả thực hiện công việc của nhân lực. Cuối mỗi đợt đánh giá, cần phải tổng hợp

lại kết quả đánh giá và thông báo cho ngƣời lao động.

Bước 5s: Thảo luận kết quả và đưa ra phương án

Sau khi đánh giá cần phải thảo luận với nhân lực về kết quả đánh giá. Cần dự

đoán phản ứng của nhân lực về kết quả đánh giá theo các mức: cam chịu, đồng ý,

không đồng ý, đổ lỗi, kịch liệt phản đối, giận dữ… để xử lý và thảo luận. Ngƣời

đánh giá cần phải so sánh với các tiêu chuẩn mẫu để tìm ra những điểm chƣa thống

nhất trong cách đánh giá, từ đó khắc phục sửa chữa trong quá trình làm việc. Các ƣu

33

điểm tốt sẽ đƣợc khen ngợi đồng thời khuyến khích để nhân lực hoàn thiện hơn. Đối

với các vƣớng mắc khó khăn cần phải tháo gỡ và tìm phƣơng án giải quyết triệt để.

Từ kết quả đánh giá đề ra mục tiêu và kết quả mới cho nhân lực để họ có cơ sở thực

hiện trong quá trình làm việc. Kết thúc buổi thảo luận, kết quả đánh giá cuối cùng sẽ

đƣợc thông báo cho nhân lực, phải đạt đƣợc thỏa thuận về hiệu quả làm việc trong

tƣơng lai của nhân viên đồng thời phải có kế hoạch đào tạo phát triển phù hợp

Yêu cầu: Khi đánh giá thì phải đảm bảo sự công bằng, dân chủ và chính xác

Nhân lực phải đƣợc tham dự trong quá trình đánh giá, hệ thống đánh giá phải

đƣợc xây dựng theo quy trình và đảm bảo đầy đủ các yếu tố, ngƣời thực hiện đánh

giá phải hiểu về cách đánh giá. Đánh giá đúng đắn và khách quan để thực hiện việc

ra các chiến lƣợc và chính sách hiệu quả phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp

trong tƣơng lai

1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhân lực trong doanh nghiệp

Có rất nhiều các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhân lực trong doanh nghiệp,

có yếu tố ảnh hƣởng ít, có yếu tố ảnh hƣởng nhiều. Trong luận văn này tác giả chỉ

đề cập đến một số các yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến quản lý nhân lực trong doanh

nghiệp:

Thứ nhất: Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp

- Môi trường kinh doanh: Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế thị trƣờng ở Việt

Nam đang mở cửa để hội nhập quốc tế, môi trƣờng kinh doanh thay đổi rất nhanh

và sự cạnh tranh do quá trình toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại đem lại ngày

càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này làm ảnh hƣởng đến các chính sách nhân sự của

doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự cân bằng giữa việc duy trì các lao động có

tay nghề và giảm thiểu chi phí lao động của doanh nghiệp đồng thời cũng phải cạnh

tranh với các doanh nghiệp khác. Sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh dẫn tới sự

thay đổi của doanh nghiệp về nhân lực. Khi chịu tác động xấu từ môi trƣờng kinh

doanh nhƣ lạm phát, suy thoái, kinh tế theo chiều hƣớng đi xuống thì doanh nghiệp

phải có những chính sách về nhân lực nhƣ tạm thời cắt giảm nhân lực, giảm lƣơng,

giảm phụ cấp...Ngƣợc lại khi kinh tế phát triển, doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì

34

lúc đó chính sách về nhân lực lại nhằm làm gia tăng đội ngũ nhân lực thông qua

việc tăng lƣơng, tăng phụ cấp nhằm thu hút nhân lực, hoặc đào tạo phát triển nhân

lực về mặt kỹ thuật, tri thức nhằm nâng cao trình độ cho nhân lực và nâng cao khả

năng chuyên môn của nhân lực.

+Quy mô và đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh: Quy mô sản xuất kinh

doanh và đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh có tác động không nhỏ đến

quản lý nhân lực của doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp quyết định đến việc

doanh nghiệp sẽ tổ chức quản lý nhân lực nhƣ thế nào, nếu mở rộng quy mô phát

triển thì doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị về nhân lực đầy đủ để đáp ứng nhu cầu,

ngƣợc lại nếu thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc doanh

nghiệp phải cắt giảm nhân lực và phân bổ lại công việc, hoặc nếu chuyển hƣớng mở

rộng hoạt động kinh doanh sang những lĩnh vực mới thì phải đào tạo lại nhân lực

hoặc tăng thêm nhân lực có chuyên môn cho phù hợp. Việc tăng thêm hay giảm bớt

nhân lực đều gây ảnh hƣởng tới việc quản lý nhân lực của doanh nghiệp. Đặc thù

ngành nghề sản xuất kinh doanh quyết định tới việc sử dụng hiệu quả hay không

hiệu quả nhân lực và các nguồn lực cần thiết của doanh nghiệp. Đối với các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh thì quy trình sản xuất, quy trình kỹ thuật có ảnh hƣởng

lớn tới chất lƣợng sản phẩm làm ra, do đó công tác quản lý nhân lực cần phải ....

+Kỹ thuật và công nghệ: Sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ đồng nghĩa với việc

ít nhân công hơn nhƣng vẫn đảm bảo lƣợng sản phẩm sản xuất ra phải nhƣ trƣớc

hoặc tốt hơn, khi đó doanh nghiệp phải tổ chức lại cơ cấu lao động và sắp xếp lực

lƣợng lao động dƣ thừa. Khi khoa học kỹ thuật thay đổi và phát triển thì doanh

nghiệp phải đào tạo lực lƣợng lao động của mình để theo kịp với tốc độ phát triển

cùa khoa học kỹ thuật. Thêm vào đó, sự phát triển của công nghệ cho ra đời những

ứng dụng mới trong công tác quản lý giúp công tác quản lý ngày càng trở nên hiệu

quả hơn, đơn giản hơn.

+Các đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau về sản phẩm

mà còn cạnh tranh với nhau về nhân lực. Nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho

35

doanh nghiệp, đặc biệt là nhân lực chất lƣợng cao. Sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp

và đối thủ đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp không chỉ phát triển nhân lực

của mình nhằm phục vụ mục tiêu chung mà còn phải duy trì và ổn định đƣợc số

lƣợng nhân lực đó. Nếu doanh nghiệp thực hiện không tốt thì nhân lực có trình độ

hay nhân lực chất lƣợng cao sẽ rất dễ bị lôi kéo bởi đối thủ cạnh tranh, gây thiệt hại

về nguồn lực và ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tính đa dạng của nguồn nhân lực xã hội: Nguồn nhân lực trong xã hội bao

gồm tổng thể những con ngƣời khác nhau về nguồn gốc dân tộc, tôn giáo, trình độ

văn hóa, tài năng, độ tuổi, giới tính, nhu cầu...và họ sẽ giữ những yếu tố khác nhau

đó trong quá trình thực hiện công việc..Sự đa dạng của nguồn nhân lực xã hội giúp

nhà quản lý có nhiều góc nhìn hơn về một vấn đề, có nhiều cơ hội chọn lựa và tuyển

dụng, hiệu quả đạt đƣợc sẽ cao hơn đồng thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý.

Hiện nay sự thay đổi của môi trƣờng xã hội về lối sống, tƣ tƣởng, nhu cầu phần nào

gây sức ép đối với doanh nghiệp, khiến cho doanh nghiệp phải thực hiện các biện

pháp quản lý nhân lực cho phù hợp, đặc biệt là khi tỷ lệ nữ giới tham gia vào công

việc ngày càng tăng.

- Môi trường chính trị và pháp luật: Bao gồm các quy tắc, luật lệ đƣợc xây dựng

trên nền tảng của các định hƣớng chính trị nhằm quy định những điều mà các các nhân,

tổ chức trong xã hội không đƣợc làm. Việc quản lý nhân lực của doanh nghiệp cần phải

tuân thủ và tôn trọng các quy định pháp luật đặc biệt là các chính sách của Nhà nƣớc để

bảo vệ ngƣời lao động nhƣ: chế độ lƣơng, thƣởng, bảo hiểm, phúc lợi xã hội, an toàn lao

động, giải quyết các mối quan hệ lao động...Các chính sách đối ngoại, giao thƣơng, các

chính sách quy định về thuế, đầu tƣ, vốn… cũng ảnh hƣởng khá nhiều tới việc kinh

doanh cũng nhƣ quản lý nhân lực của doanh nghiệp.

Thứ hai: Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

- Mục tiêu của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu phát triển

riêng và mục tiêu đó ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp

bao gồm cả quản lý nhân lực. Các bộ phận trong doanh nghiệp dựa vào mục tiêu

chung của doanh nghiệp để đề ra mục tiêu của bộ phận mình. Mục tiêu là cơ sở đề

36

đề ra các chính sách, chiến lƣợc của công ty, thƣờng là chính sách chiến lƣợc về

nhân lực. Do đó mục tiêu có ảnh hƣởng quan trọng đến việc quản lý nhân lực của

doanh nghiệp.

- Nhân lực hiện có của doanh nghiệp: Đó là nhân lực làm việc trong doanh

nghiệp với ý thức, trình độ, nhu cầu các nhau. Trải qua các thời kỳ khác nhau thì

nhu cầu của mỗi nhân lực lại khác đi và khác nhau hơn. Điều này ảnh hƣởng tới

cách nhìn nhận về công việc và làm thay đổi những đòi hỏi, thỏa mãn của họ đối

với công việc và chế độ đãi ngộ họ đƣợc nhận. Thách thức đặt ra cho doanh nghiệp

là phải làm sao để thực hiện quản lý nhân lực vừa đảm bảo giữ đƣợc nhân lực, tăng

năng suất lao động nhƣng vẫn phải vừa đảm bảo tính công bằng trong đối xử với tất

cả nhân lực trong doanh nghiệp. Nếu không quản lý hiệu quả có thể gây ra tâm lý

bất bình trong đội ngũ nhân lực, xung đột giữa các nhân lực với nhau, năng suất lao

động và hiệu quả công việc giảm và đặc biệt tỷ lệ rời bỏ công việc sẽ tăng cao.

- Nhà quản lý: Nhà quản lý là ngƣời đề ra các chính sách, đƣờng lối và phƣơng

hƣớng phát triển cho doanh nghiệp đồng thời cũng là ngƣời hoạch định nhân lực

cho doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải không ngừng nâng cao về năng lực và trình

độ chuyên môn để đƣa ra đƣợc định hƣớng phù hợp cho doanh nghiệp và ra các

chính sách nhân sự hiệu quả. Ngoài ra nhà quản lý phải có tƣ cách đạo đức, phải

quản lý trên nguyên tắc công bằng để đem lại lợi ích chính đáng cho nhân lực. Nhà

quản lý quyết định phƣơng thức quản lý nhân lực mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để

quản lý nhân lực. Nhà quản lý yếu kém, không có kiến thức chuyên môn và thiếu kỹ

năng quản lý nhân lực sẽ dẫn đến tình trạng nhân lực làm việc không hiệu quả, năng

suất không cao ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.7. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhân lực

Việc đánh giá công tác quản lý nhân lực là rất cần thiết bởi nó giúp doanh

nghiệp biết đƣợc công tác đó thực hiện có hiệu quả hay không và việc thực hiện đã

đáp ứng đƣợc mục tiêu chung của doanh nghiệp hay chƣa. Đánh giá phải khách

quan, toàn diện và rõ ràng ở tất cả các nội dung quản lý bao gồm:

Thứ nhất: Phân tích công việc, hoạch định và tuyển dụng

37

*Phân tích công việc:

- Mục đích đạt đƣợc : Nhà quản lý có xác định rõ đƣợc kỳ vọng của mình đối với

nhân lực và làm cho nhân lực hiểu đƣợc các kỳ vọng đó? Ngƣời lao động có hiểu

đƣợc nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công việc?

- Cách thức thực hiện khoa học, theo quy trình cụ thể: Phân tích công việc có đƣợc

thực hiện theo quy trình rõ ràng và khoa học không?

- Tần suất thực hiện: Việc thực hiện phân tích công việc có diễn ra thƣờng xuyên

không?

- Nội dung bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc: Phân tích công việc

nhằm cho ra đƣợc bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc, dùng để làm cơ

sở cho các hoạt động quản lý khác. Hai bản này có đầy đủ nội dung không, có phù

hợp không? Có công việc mới hoặc công việc thay đổi do thay đổi khoa học kỹ

thuật không?

*Hoạch định:

- Doanh nghiệp có cung cấp đƣợc nhân lực đạt về số lƣợng và chất lƣợng đúng thời

điểm?

- Các chính sách nhân lực có phù hợp?

- Tính dài hạn và ổn định của các kế hoạch nhân lực?

*Tuyển dụng

- Tổng số hồ sơ xin việc nhận đƣợc/đợt tuyển dụng (theo từng chức danh./, l,;

Cho thấy sự hấp dẫn của doanh nghiệp đối với ứng viên về công việc, truyền thông,

danh tiếng....

- Thời gian tuyển dụng: Số thời gian trung bình kể từ khi ra thông báo tuyển dụng

đến khi tuyển dụng nhân lực thành công. Thời gian tuyển dụng là cơ sở để định

hƣớng cho các bộ phận lên kế hoạch nhân lực, đồng thời cho thấy đƣợc trách nhiệm,

năng lực của bộ phận tuyển dụng cũng nhƣ lợi ích hay thiệt hại mang lại cho doanh

nghiệp.

- Số lƣợng ứng viên đạt yêu cầu và đƣợc tuyển dụng: Cho thấy đƣợc doanh nghiệp

đã thực hiện tốt việc truyền tải những yêu cầu của mình về công việc với ứng viên

38

hay chƣa, ứng viên có nhận thấy sự phù hợp và đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh

nghiệp không.

- Hiệu quả các nguồn tuyển dụng: Cho biết doanh nghiệp khi nhận đƣợc hồ sơ của

nhân lực thì mất bao nhiêu chi phí cho từng kênh tuyển dụng, từ đó có sự so sánh

tìm ra kênh tuyển dụng nào hiệu quả nhất. Việc lựa chọn kênh tuyển dụng không

chỉ dựa vào kênh hiệu quả nhất mà còn phụ thuộc vào số lƣợng lao động trên thị

trƣờng và vị trí doanh nghiệp cần tuyển dụng

Thứ hai: Phân công, sử dụng và duy trì nhân lực:

*Phân công và sử dụng nhân lực

- Tỷ lệ lao động theo nhóm chức năng, bộ phận

- Sự phù hợp giữa nhân lực và công việc đƣợc phân công

-Hiệu quả lao động mang lại

*Duy trì nhân lực:

- Sự thỏa mãn của nhân lực về mức lƣơng: Cho thấy đƣợc mức độ thỏa mãn của

nhân lực về mức lƣơng họ nhận đƣợc theo năng lực, chức danh, ngành nghề,

thị trƣờng và so với đối thủ cạnh tranh.

- Sự thỏa mãn của nhân lực về điều kiện làm việc: Cho thấy đƣợc mức độ thỏa

mãn của nhân lực về cơ sở vật chất, công cụ, kỹ thuật, thời gian làm việc,

chế độ làm việc...

- Sự thỏa mãn của nhân lực về chế độ đãi ngộ và tạo động lực làm việc: Cho

thấy đƣợc mức độ thỏa mãn của nhân lực đối với chế độ đãi ngộ và tạo động

lực làm việc hiện hành của doanh nghiệp.

Từ mức độ thỏa mãn khác nhau sẽ có những tỷ lệ khác nhau về sự gắn bó và

trung thành của nhân lực đối với doanh nghiệp:

+ Tỷ lệ vòng đời nhân lực: tính bằng tổng thời gian làm việc trong doanh nghiệp

của tất cả nhân lực/tổng số nhân lực đã tuyển. Tỷ lệ này đƣợc tính cho toàn doanh

nghiệp, cho chức danh hoặc bộ phận

+ Tỷ lệ nhân lực muốn rời bỏ doanh nghiệp: Tính bằng tỷ lệ nhân lực muốn rời

bỏ/tổng số nhân lực. Tỷ lệ này phản ánh số nhân lực sẵn sàng rời bỏ doanh nghiệp

39

khi có cơ hội, tỷ lệ này không bao gồm bộ phận nhân lực còn lƣỡng lự trong việc

rời bỏ

+ Tỷ lệ nhân lực trung thành: Cho biết tỷ lệ nhân lực sẵn sàng cùng sát cánh với

doanh nghiệp bất chấp mọi hoàn cảnh khó khăn hay thu hút từ các đối thủ cạnh

tranh

Thứ ba: Đào tạo và phát triển nhân lực

- Tổng thời gian thực hiện đào tạo: tính bẳng tổng số giờ thực hiện đào tạo/ số

nhân lực. Thời gian thực hiện đào tạo cho biết doanh nghiệp đã đào tạo nhân

lực đủ thời gian hay chƣa,số thời gian đào tạo có ứng với nội dung cần tào

tạo hay không, và có phù hợp không

- Tổng số các khóa đào tạo, các loại hình đào tạo: Cho thấy đƣợc sự đa dạng

trong loại hình cũng nhƣ tần suất thực hiện đào tạo, giúp doanh nghiệp cân

đối và điều chỉnh nếu chƣa phù hợp

- Chi phí thực hiện đào tạo: tính bằng tổng chi phí đào tạo/ tổng nhân lực đào

tạo. Chi phí đào tạo cho biết doanh nghiệp đang đầu tƣ đào tạo cho một nhân

lực là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp không

để điều chỉnh, xem xét ở mức hợp lý thống nhất trong toàn doanh nghiệp

- Tỷ lệ nhân lực đƣợc đào tạo: tính bằng tổng số nhân lực đƣợc đào tạo/tổng số

nhân lực cần đào tạo.

- Hiệu quả đào tạo: Tính bằng tỷ lệ nhân lực áp dụng đào tạo vào công việc/

tổng số nhân lực đƣợc đào tạo. Hiệu quả đào tạo cho thấy trong số những

nhân lực đã đƣợc đào tạo thì có bao nhiêu nhân lực làm đƣợc công việc sau

khi đào tạo, ứng dụng đào tạo vào công việc nhƣ thế nào. Hiệu quả đào tạo

không chỉ chỉ ra đƣợc nhân lực nào phù hợp với mục tiêu công việc mà còn

chỉ ra đƣợc việc thực hiện đào tạo nhƣ vậy đã thích hợp chƣa, có tính ứng

dụng không để có hƣớng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả nhất.

Thứ tư: Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc

- Tỷ lệ nhân lực hoàn thành 100% công việc đƣợc giao: Cho biết số nhân lực đảm

bảo công việc là bao nhiêu, đƣợc áp dụng so sánh trong cùng một bộ phận, giữa các

40

bộ phận với nhau và giữa các kỳ nhƣ quý, tháng, năm với nhau. Tỷ lệ này cung cấp

cho doanh nghiệp thông tin nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời khen thƣởng, động

viên nhân lực thúc đẩy họ cống hiến và phát triển.

- Tỷ lệ nhân lực không hoàn thành đƣợc công việc: Cho biết số nhân lực không

hoàn thành công việc là bao nhiêu, đƣợc áp dụng so sánh trong cùng một bộ phận,

giữa các bộ phận với nhau và giữa các kỳ nhƣ quý, tháng, năm với nhau. Tỷ lệ này

nếu quá thấp hoặc quá cao thì cần chú ý nguyên nhân do đánh giá quá khắt khe,

thiếu chính xác hay không. Từ đó có biện pháp khắc phục, điều chỉnh nhằm bảo

đảm chất lƣợng công việc.

- Tỷ lệ mức độ vi phạm nội quy: Việc giữ gìn nội quy của doanh nghiệp cũng cần

đƣợc đƣa vào xem xét để đánh giá thái độ, hành vi, tƣ cách của nhân lực khi làm

việc trong doanh nghiệp.

- Sự thỏa mãn của nhân lực đối với việc đánh giá: Cho thấy mức độ thỏa mãn và hài

lòng của nhân lực đối với quá trình và kết quả đánh giá.

- Sự phù hợp của các chính sách đƣa ra sau đánh giá.

Việc đánh giá không những cho thấy đƣợc những mặt doanh nghiệp đã thực

hiện tốt mà còn chỉ ra đƣợc những mặt hạn chế còn tồn tại cũng nhƣ xác định rõ

đƣợc nguyên nhân của những hạn chế đó.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhân lực tại một số doanh nghiệp

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhân lực tại công ty CPSX và XNK Long Đạt

Công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Long Đạt đƣợc thành lập năm

2009, tiền thân là công ty TNHH Thƣơng mại và sản xuất Long Đạt đƣợc thành lập

từ năm 2004. Qua 9 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gỗ, công ty

Long Đạt đã không ngừng lớn mạnh và phát triển với doanh thu hàng triệu đô mỗi

năm. Các sản phẩm chính của công ty là gỗ gán, ván MDF, ván lạng, ván dăm, gỗ

xẻ, gỗ ghép thanh…phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và nƣớc ngoài. Phƣơng

châm hoạt động kinh doanh của công ty là “Uy tín-chất lƣợng-chính xác”. Tầm

nhìn của công ty là “trở thành nhà cung cấp gỗ chính cho thị trƣờng Châu Á nói

chung và Đông Nam Á nói riêng, hƣớng tới thị trƣờng các châu lục khác”. Từ

đó công ty xác định định hƣớng phát triển là giữ vững và ngày càng tăng tốc độ

41

phát triển trên mọi chỉ tiêu, doanh số, thị phần, giá trị thƣơng hiệu, nhân lực…phát

huy và nâng cao thế mạnh của công ty và hƣớng tới xây dựng thƣơng hiệu của công

ty về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.

Nhằm thực hiện định hƣớng phát triển, công ty chú trọng vào việc làm sao để

có đƣợc đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao đồng thời sử dụng và phát triển nhân lực

tốt nhất và hiệu quả nhất. Chiến lƣợc nhân lực của công ty là xây dựng đội ngũ nhân

lực có khả năng đáp ứng đƣợc quá trình phát triển kinh doanh của công ty hƣớng tới

hoàn thành mục tiêu chung. Công ty đã thực hiện các nội dung quản lý nhân lực nhƣ

sau:

Chính sách tuyển dụng: Với quan điểm coi nhân lực là lợi thế cạnh tranh

hàng đầu của công ty, công ty thực hiện tuyển dụng theo quy trình vô cùng chặt chẽ,

việc đăng tuyển chủ yếu thông qua hình thức quảng cáo trên báo chí và qua các mối

quan hệ sẵn có của nhân lực trong công ty. Công ty đã tuyển dụng đƣợc đội ngũ

nhân lực với những con ngƣời tốt nhất phù hợp nhất dựa trên phẩm chất, khả năng,

tác phong, kinh nghiệm của nhân viên không phân biệt chủng tộc hay tôn giáo.

Điều kiện làm việc: Công ty luôn cố gắng tạo dựng môi trƣờng làm việc

chuyên nghiệp, thân thiện, và tăng sự gắn kết giữa các cá nhân trong công ty. Công

ty quan tâm đến điều kiện làm việc của nhân viên, bố trí nơi làm việc tiện nghi, đảm

bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng, cung cấp đầy đủ máy móc, thiết bị, phƣơng tiện

làm việc cần thiết, trang bị đầy đủ đồng phục và bảo hộ cho công nhân ở xƣởng sản

xuất. Công ty thực hiện chế độ làm việc, chế độ nghỉ lễ, phép và nghỉ khác tuân thủ

theo quy định của Bộ luật lao động. Trong công việc luôn có sự hỗ trợ hƣớng dẫn

của cấp trên, sự phối hợp của đồng nghiệp và các bộ phận liên quan.

Duy trì nhân lực: Công ty luôn đảm bảo mọi quyền lợi của ngƣời lao động,

đƣợc hƣởng lƣơng cạnh tranh so với mặt bằng chung của thị trƣờng và theo đúng

quy định của pháp luật. Tất cả các nhân viên đều đƣợc ký hợp đồng lao động chính

thức và đƣợc hƣởng đầy đủ chế độ BHXH, BHYT, BHTN, thai sản, trợ cấp thôi

việc theo đúng quy định của nhà nƣớc. Chính sách tiền lƣơng xây dựng trên cơ sở

nội dung công việc đƣợc phân công và hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên.

Hàng năm công ty sẽ xem xét việc thực hiện công việc của nhân viên để làm cơ sở

42

tăng lƣơng và xem xét hình thức thƣởng thỏa đáng nhằm động viên tinh thần làm

việc và duy trì sự trung thành của nhân viên đối với công ty. Công ty có tổ chức đợt

khám sức khỏe thƣờng niên cho nhân viên trong công ty, chi phí do công ty chi trả.

Mỗi năm công ty đều tổ chức cho nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát để có cơ hội

giao lƣu gắn kết nhiều hơn đồng thời cũng là dịp cho nhân viên nghỉ ngơi, lấy lại

tinh thần và tăng thêm hứng khởi cho công việc. Công ty cũng thƣờng xuyên quan

tâm tặng quà cho ngƣời lao động và gia đình trong những ngày đặc biệt trong năm

nhƣ ngày quốc tế phụ nữ, ngày quốc tế thiếu nhi, Tết trung thu và các ngày hiếu hỉ

của ngƣời lao động..

Khen thưởng và kỷ luật: Công ty có chính sách khen thƣởng kịp thời nhằm

động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên nỗ lực cống hiến và phấn đấu hết

mình vào sự nghiệp phát triển chung của công ty. Tất cả thành công dù là nhỏ đều

đƣợc ghi nhận và thƣởng xứng đáng. Công ty thƣởng cho nhân viên trong các dịp lễ

tết, tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà mức thƣởng có thể cao

hơn hoặc ngang bằng mới mức quy định của công ty.

Công ty quản lý lao động theo nội quy, chính sách đề ra của công ty và theo

các quy định của pháp luật. Toàn bộ nhân viên và công nhân trong công ty khi làm

việc phải mặc đồng phục và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật của công ty.

Những hành vi của nhân lực trái với quy định của công ty và quy định của pháp luật

đều bị xử lý nghiêm.

Công bằng: Nhân viên đều đƣợc công bằng về cơ hội tự khẳng định mình,

phát huy hết năng lực của bản thân để đóng góp cho công ty. Cơ hội thăng tiến luôn

công bằng với mọi ngƣời, đặc biệt ƣu tiên cho các cá nhân cầu tiến, ham học hỏi và

hoàn thiện phát triển bản thân.

Đào tạo và phát triển nhân lực: Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của

nhân lực, công ty rất quan tâm và coi trọng việc đào tạo nâng cao kiến thức chuyên

môn, kỹ năng làm việc nhằm tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện công việc một

cách hiệu quả nhất, phát triển kỹ năng và sự nghiệp của họ. Hàng năm công ty đều

có kế hoạch đào tạo bài bản cho nhân lực và các khóa đào tạo này phát sinh do nhu

43

cầu thực tiễn của công ty. Việc đào tạo gồm có đào tạo nội bộ thƣờng xuyên nhằm

nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao nghiệp vụ cho khối văn phòng và hoàn

thiện năng lực quản lý cho cán bộ quản lý và đội ngũ lãnh đạo của công ty…. Ngoài

ra công ty có thêm đợt đào tạo nâng cao nghiệp vụ hàng năm vào tháng 6 dƣới sự

giảng dạy và đào tạo của các chuyên gia cho đội ngũ nhân lực. Mục tiêu đào tạo của

công ty là xây dựng đội ngũ nhân lực lành nghề, có trình độ và phẩm chất tốt.

Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc: Công ty đánh giá khách

quan, đúng mức về sự đóng góp của mỗi thành viên trong công ty. Đánh giá thành

tích nhân viên đƣợc thực hiện định kỳ nhằm bảo đảm các nhân viên đều đƣợc cập

nhật thƣờng xuyên hiệu quả công việc của mình. Đánh giá thực hiện công việc

chính xác hỗ trợ cấp quản lý nhận diện đƣợc những nhân viên tiềm năng đƣa vào kế

hoạch kế thừa đồng thời tìm ra những nhân viên có thành tích chƣa tốt để đề xuất

các kế hoạch đào tạo và phát triển cụ thể.

Về cơ bản công ty đã thực hiện tốt các nội dung quản lý nhân lực, duy trì đƣợc

lòng trung thành của nhân viên, đảm bảo giữ vững đƣợc đội ngũ lao động có trình

độ, tay nghề và có khả năng thích nghi cao với sự thay đổi của môi trƣờng kinh

doanh.

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Kẻ Gỗ

Công ty TNHH Kẻ Gỗ đƣợc thành lập năm 2011 với đội ngũ lãnh đạo có kinh

nghiệm lâu năm trong ngành gỗ và đầy đủ cơ sở vật chất nhà xƣởng, máy móc,

nhân công lành nghề, nguyên liệu sản xuất. Công ty tự hào là một trong những

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và uy tín trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc

tế. Công ty TNHH Kẻ Gỗ hiện đang vận hành một xƣởng sản xuất cán chổi và ván

bóc tại Bắc Giang với diện tích hơn 5000 m2, công suất hơn 10,000 m3 mỗi năm.

Công ty còn đang liên kết hợp tác với nhà máy sản xuất gỗ dán tại Gia Lâm,Hà Nội

cung cấp gỗ dán cho khách hàng với số lƣợng mỗi tháng khoảng 50 container gỗ

dán các loại. Phƣơng châm hoạt động của công ty “Lợi ích của khách hàng là

thành công của công ty chúng tôi”, công ty cam kết mang đến những sản phẩm

dịch vụ có giá trị tốt nhất tới khách hàng.

44

Với kinh nghiệm đã có trong kinh doanh, công ty hiểu rằng nhân lực là tài sản

quý báu và là giá trị cốt lõi tạo nên mọi thành công của doanh nghiệp, vì vậy công

ty luôn tìm cách duy trì, ổn định, phát triển nhân lực phù hợp với chiến lƣợc phát

triển của công ty đặt ra. Công ty chú trọng đầu tƣ vào máy móc thiết bị nhập khẩu,

mẫu mã đa dạng và công nghệ tiên tiến, luôn hƣớng tới đào tạo đội ngũ công nhân

có trình độ tay nghề cao, đội ngũ cán bộ quản lý đều có trình độ đại học, có kinh

nghiệm và năng lực quản lý. Việc thực hiện quản lý nhân lực của công ty diễn ra

nhƣ sauĐiều kiện làm việc: Công ty tự hào mang lại môi trƣờng làm việc trọng

dụng ngƣời tài, văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, là nơi làm việc lý tƣởng cho

nhân viên. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, vật chất khang trang, hiện đại đƣợc đầu tƣ

để nhân viên có đƣợc không gian làm việc thoải mái, tiện nghi .

Chính sách tuyển dụng của công ty thực hiện theo nguyên tắc công bằng, bình

đẳng, và công khai. Công ty thực hiện tuyển dụng theo tiêu chí cụ thể cho từng loại

công việc. Những ngƣời có nguyện vọng gắn bó với công ty, làm việc lâu dài và đạt

các tiêu chuẩn trong tiêu chí đánh giá lựa chọn của công ty luôn đƣợc ƣu tiên tuyển

dụng. Khi ký kết hợp đồng lao động, công ty cam kết tuân thủ các quy định của

pháp luật.

Phân công và sử dụng nhân lực: Công ty thực hiện phân công và sử dụng

nhân lực theo tiêu chí đúng ngƣời đúng việc. Mọi nhân lực đƣợc làm việc theo đúng

năng lực, sở trƣờng, bố trí sắp xếp nhân lực của từng bộ phận, từng công việc hợp

lý nhằm khai thác tiềm năng của từng ngƣời trong công việc, giúp họ phát huy tối

đa khả năng của bản thân.

Chính sách lương thưởng và đãi ngộ: Công ty trả công và đãi ngộ theo hiệu

quả công việc, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Nhân viên luôn

đƣợc công ty tôn trọng, đƣợc hƣởng mức thu nhập và chế độ đãi ngộ tốt nhất theo

khả năng và đóng góp của nhân viên, đƣợc tạo mọi điều kiện để phát huy hết năng

lực và trí tuệ của mình. Chính sách thƣởng linh hoạt theo kết quả hoạt động kinh

doanh, dựa trên kết quả đánh giá đúng năng lực của nhân viên đã giúp tăng cƣờng

gắn kết giữa nhân viên với công ty, nhờ đó khuyến khích nhân viên không ngừng

45

nâng cao tay nghề và làm việc hiệu quả. Các chế độ về bảo hiểm cũng nhƣ ƣu đãi

cho nhân lực đƣợc công ty thực hiện đầy đủ. Công ty cũng quan tâm đến đời sống

tinh thần của ngƣời lao động thông qua các hoạt động nhƣ hội diễn văn nghệ, thi

đấu thể thao, thi tay nghề...đồng thời cấp quản lý cũng rất chú tâm đến các vấn đề

liên quan đến ngƣời lao động nhƣ thăm hỏi ốm đau, cƣới xin, ma chay, tổ chức tiệc

sinh nhật…

Chính sách đào tạo và phát triển: Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân lực

phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp

cho công ty. Các chƣơng trình học tập, đào tạo đều xuất phát từ các nhu cầu cụ thể.

Nhân viên đƣợc khuyến khích chủ động học tập và phát triển nghề nghiệp của bản

thân. Các phƣơng thức đào tạo gồm đào tạo trên lớp thông qua đào tạo nội bộ hoặc

bên ngoài, học tập từ công việc. Hàng năm công ty đều có ngân sách đào tạo để sẵn

sàng đầu tƣ cho nguồn nhân lực nhằm đáp ứng mục tiêu đặt ra.

Công bằng: Nhân lực đƣợc đối xử công bằng trong công ty trên cơ sở đánh

giá khả năng đóng góp của họ cho công ty, mọi chế độ quyền lợi của nhân lực đƣợc

giải quyết hài hòa, hợp lý, không cào bằng, thƣởng phạt phân minh, công bằng giữa

mọi ngƣời trong công ty.

Công ty luôn coi trọng và đề cao tinh thần học hỏi, sáng tạo của nhân viên,

đồng thời khuyến khích nhân viên thể hiện tính chuyên nghiệp, trung thực thừa

nhận thiếu sót, sai lầm trong làm việc để sửa đổi và hoàn thiện hơn. Toàn thể đội

ngũ nhân viên công ty từ cán bộ quản lý đến nhân viên, công nhân đều không ngừng

nỗ lực cải tiến quy trình làm việc, nâng cao chất lƣợng làm việc để đảm bảo thực

hiện tốt công việc của mình và góp phần thực hiện mục tiêu chung. Hoạt động của

công ty không những thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phƣơng mà còn giải quyết

cho lao động trên địa bàn góp phần vào việc đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Qua kinh nghiệm quản lý nhân lực của hai công ty nêu trên, có thể thấy giữa

các công ty có nét tƣơng đồng trong công tác quản lý nhân lực. Các nội dung quản

lý nhân lực đều thực hiện đầy đủ ở các mặt tuyển dụng, sử dụng, trả công và đãi ngộ

46

đào tạo và phát triển, giám sát thực hiện công việc. Các công ty đều xác định rõ

ràng chính sách nhân lực là rất quan trọng và là một phần không thể thiếu trong sự

phát triển của công ty. Do đó chính sách nhân lực ở các công ty đều đƣợc xây dựng

khá tốt, với mục đích biến nhân lực trở thành một ƣu thế cạnh tranh của mình.Việc

phát huy vai trò quản lý nhân lực giúp cho công ty đạt đƣợc những thành tựu trong

hoạt động kinh doanh và đóng góp cho sự nghiệp phát triển của đất nƣớc. Hoạt

động quản lý nhân lực đều tập trung chú trọng vào:

 Điều kiện và môi trƣờng làm việc tạo ra sự gắn kết giữa các cá nhân và giữa cá

nhân với doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và ổn định, điều kiện và

môi trƣờng làm việc tốt sẽ tạo tâm lý thoải mái cho nhân lực làm việc và cống hiến.

Cơ hội thăng tiến , phát triển cũng luôn phải mở rộng và công bằng đối với tất cả

nhân lực của doanh nghiệp để tạo thuận lợi cho nhân lực.

 Công tác tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân lực luôn mang lại nhân lực đạt cả

về số lƣợng và chất lƣợng cho doanh nghiệp, việc chú trọng đến hai công tác này

mang lại thành công cho doanh nghiệp và giúp tăng khả năng cạnh tranh về nguồn

lực con ngƣời của doanh nghiệp. Việc tuyển dụng phải dựa trên các hình thức và

các nguồn khác nhau để có đƣợc kết quả tuyển dụng hiệu quả nhất. Đào tạo và phát

triển cần phải đƣợc duy trì để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân lực.

 Chính sách lƣơng thƣởng và ƣu đãi phải xứng đáng với giá trị lao động mà nhân

lực bỏ ra, nhằm giữ nhân lực ổn định về mặt số lƣợng và chất lƣợng nhằm đáp ứng

cho việc thực hiện công việc. Các chính sách đều phải phù hợp với doanh nghiệp,

doanh nghiệp chấp nhận đƣợc và phải thỏa mãn nhu cầu của nhân lực. Chính sách

tốt chính là yếu tố để giữ chân nhân lực, là động lực để họ tự hoàn thiện mình, phát

triển mình đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của doanh nghiệp.

 Việc quan tâm hơn nữa đến đời sống cá nhân của nhân lực là vô cùng cần thiết,

cho thấy doanh nghiệp thực sự coi trọng nhân lực và xác định gắn kết lâu dài với

nhân lực.

47

2 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hệ thống hóa

cơ sở lý luận và

thực tiễn về quản lý

nhân lực trong

doanh nghiệp

Kinh nghiệm

Đánh

giá

thực

trạng công tác quản lý

nhân lực tại công ty

TNHH Mạng Tầm

So sánh, đối

chiếu

2.1. Quy trình nghiên cứu- Sơ đồ 2.1

Nhìn Việt Nam

Phát hiện vấn đề

nghiên cứu

Kết luận và các giải

pháp

48

2.2. Tài liệu

2.2.1. Mục đích thu thập tài liệu:

Việc thu thập tài liệu giúp nâng cao kiến thức về lĩnh vực đang nghiên cứu, là

cơ sở để ngƣời nghiên cứu thực hiện việc nghiên cứu không trùng lắp với các

nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây. Dựa trên các tài liệu thu thập đƣợc ngƣời nghiên

cứu xem xét tính khả thi để hình thành hƣớng nghiên cứu cụ thể.

2.2.2. Nguồn tài liệu

Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu nguồn tài liệu chính là tài liệu

thứ cấp: loại tài liệu đã đƣợc sƣu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời

gian, tiền bạc và công sức trong quá trình thu thập. Nguồn tài liệu thứ cấp đƣợc

phân thành hai loại chính nhƣ sau:

- Tài liệu thứ cấp bên trong: Khi tìm kiếm tài liệu thứ cấp, tác giả bắt đầu từ

các nguồn bên trong tổ chức, cụ thể ở đây là tài liệu nội bộ của công ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam. Tài liệu nội bộ của công ty cung cấp

những thông tin phong phú, có những tài liệu có thể sử dụng đƣợc ngay lập

tức nhƣ số liệu, báo cáo từ phòng nhân sự và các phòng ban khác của công ty

trong các năm từ năm 2010-2015 theo kỳ tháng, quý, năm bao gồm quy chế

lao động, báo cáo sản xuất kinh doanh, chính sách trả lƣơng thƣởng, chính

sách tuyển dụng, đào tạo....

Các thông tin cần thu thập bao gồm:

 Thực trạng nhân lực hiện nay của công ty bao gồm số lƣợng, chất lƣợng, cơ

cấu lao động trong công ty

 Cách thức và nội dung quản lý nhân lực hiện đang áp dụng tại công ty

 Mức độ thỏa mãn của nhân lực trong công ty đối với chế độ đào tạo, lƣơng

thƣởng, đãi ngộ của công ty

- Tài liệu thứ cấp bên ngoài: Nguồn tài liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã

đƣợc xuất bản có đƣợc từ các nghiên cứu đƣợc công bố nhƣ giáo trình, bài báo,

luận văn, báo cáo khoa học, luận án, thông tin thống kê, tài liệu văn thƣ…, các

loại sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, đặc biệt sự phát triển của Internet là

49

nơi cung cấp nguồn tài liệu vô cùng phong phú và đa dạng và rất tiện lợi cho

ngƣời tra cứu. Các thông tin cần thu thập bao gồm:

 Các khái niệm, định nghĩa về nhân lực và quản lý nhân lực trong các doanh

nghiệp

 Các thông tin về nội dung hoạt động quản lý nhân lực trong doanh nghiệp

2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng:

2.3.1. Phƣơng pháp lôgic lịch sử

Đây là phƣơng pháp thực hiện tóm tắt những kiến thức, những hiểu biết về

một nôi dung cần nghiên cứu, cụ thể ở đây là công tác quản lý nhân lực trong doanh

nghiệp. Luận văn nghiên cứu các nguồn tài liệu, sách báo, giáo trình, tạp chí trên

Internet, thƣ viện, nhà sách..., tiếp cận gián tiếp với đối tƣợng cần nghiên cứu, tìm

kiếm, phát hiện và chọn lọc các tài liệu của các tác giả khác nhau về vấn đề nhân

lực, quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp và kế thừa các công trình nghiên cứu

đó. Thông tin của các công trình nghiên cứu thu thập đƣợc tác giả đề cập trong

chƣơng 1, phần tổng quan nghiên cứu. Việc kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc

đây giúp tác giả xác định đƣợc hƣớng nghiên cứu rõ ràng và lên khung nghiên cứu

chuẩn xác.Việc thu thập dữ liệu đƣợc tiến hành bằng việc ghi chép, sao chụp lại

thông tin dữ liệu.

Tác giả sử dụng phƣơng pháp này dựa trên khung lý thuyết nghiên cứu về cơ sở lý

luận và thực tiễn quản lý nhân lực đƣa ra, để đánh giá thực trạng, những ƣu điểm và

hạn chế trong công tác quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt

Nam sau đó từ kết quả đánh giá đƣa ra các giải pháp cụ thể.

2.3.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả

Là phƣơng pháp nghiên cứu liên quan tới việc thu thập số liệu, tổng hợp và

trình bày số liệu để mô tả tổng quát về đối tƣợng nghiên cứu. Tác giả sử dụng

phƣơng pháp này nhằm cung cấp dữ liệu cho việc phân tích, so sánh nội dung công

tác quản lý nhân lực của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam trong chƣơng 3

gồm các số liệu về cơ cấu lao động, tuyển dụng lao động…qua các năm.

2.3.3. Phƣơng pháp phân tích-tổng hợp:

50

Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng hầu nhƣ trong toàn bộ luận văn. Các

thông tin, số liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành xử lý, chọn lọc, phân loại, tổng

hợp để đƣa ra khối thông tin chung nhất cho phần cơ sở lý thuyết và thực tiễn ở

chƣơng 1. Trong chƣơng 3 tác giả sử dụng phƣơng pháp này qua việc tách nội dung

quản lý nhân lực theo tửng mảng bộ phận, tập trung phân tích và đánh giá thực

trạng quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam theo từng

mảng đó để hiểu rõ và sâu hơn cách thức quản lý nhân lực, từ kết quả phân tích phát

hiện các vấn đề còn tồn tại. Kết hợp với các công cụ, kỹ thuật tính toán trên chƣơng

trình Excel và phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá các tiêu chí, yêu tố của hoạt

động quản lý nhân lực sau đó đƣa ra suy luận và dự đoán cho vấn đề cần nghiên

cứu. Việc phân tích, đánh giá sẽ trả lời cho một số câu hỏi về hiệu quả quản lý nhân

lực tại công ty, từ đó có thông tin đầy đủ để đánh giá toàn diện công tác quản lý

nhân lực tại công ty. Sau khi phân tích, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để

phát hiện các hạn chế, thiếu sót còn tồn tại. Lựa chọn các tài liệu cần thiết , số liệu

cần thiết để xây dựng luận cứ và làm rõ thực trạng quản lý nhân lực tại công ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam.

2.3.4. Phƣơng pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa khung lý

thuyết nghiên cứu với thực tế quản lý nhân lực tại công ty nhằm tìm ra các đặc điểm

đặc trƣng và nổi bật nhất trong quản lý nhân lực tại công ty, đặc điểm nào đã thỏa

mãn, đặc điểm nào còn chƣa phù hợp.

51

3 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM

3.1. Khái quát chung về công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty : Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: NET VISION VIETNAM COMPANY LIMITED

Địa chỉ giao dịch: Tầng 13, Tháp văn phòng Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Cầu

Giấy, Hà Nội

Địa chỉ xƣởng sản xuất: Yên Thế, Bắc Giang

Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam đƣợc thành lập tháng 02 năm

2010 là công ty sản xuất và thƣơng mại còn khá trẻ và mới. Khi mới thành lập và đi

vào hoạt động, công ty còn chƣa phát triển mạnh và gặp nhiều khó khăn. Quy mô

công ty nhỏ, nhân lực khoảng năm mƣơi ngƣời bao gồm cả công nhân, có một

xƣởng sản xuất gỗ ván bóc nhỏ với số vốn ít ỏi, trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu

thốn. Trải qua năm năm hoạt động, công ty đã phát triển mở rộng lĩnh vực kinh

doanh, đã tạo đƣợc thƣơng hiệu của riêng mình đối với thị trƣờng ở Việt Nam.

Công ty hoạt động chủ yếu về hai mảng sản xuất và thƣơng mại:

Hoạt động sản xuất: Hiện công ty có xƣởng sản xuất gỗ ván bóc bạch đàn

phục vụ mục đích xuất khẩu và bán cho các đơn vị thu mua trong nƣớc với quy mô

55 nhân công.

Hoạt động thƣơng mại: Thu mua và xuất khẩu các mặt hàng nông-lâm sản

nhƣ tiêu, điều, quế, cau khô, gạo, hoa hồi, gỗ ván bóc bạch đàn…sang các nƣớc khu

vực Châu Á và Châu Âu. Trung bình hàng tháng công ty xuất khẩu 20 container 40

feet tính trên các loại hàng hóa xuất khẩu.

Nhập khẩu bán buôn và bán lẻ các loại máy khai thác và chế biến mỏ đá và

phụ kiện máy phục vụ ngành khai thác mỏ đá. Nguồn gốc máy từ hãng sản xuất uy

tín lớn của Ấn Độ là JB Engineering. Mỗi năm công ty nhập khẩu khoảng năm lô

hàng gồm cả máy móc và phụ kiện máy với trị giá khoảng hơn hai trăm nghìn Đô la

Mỹ. Đối tác của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam là các doanh nghiệp

52

hoạt động về khai thác ở các khu vực chính là Yên Bái và Quỳ Hợp, Nghệ An, nơi

có rất nhiều các khu mỏ đá trắng, đá đen, quặng thiếc có chất lƣợng cao thu hút sự

quan tâm của các công ty đầu tƣ nƣớc ngoài

Ngoài ra công ty hoạt động mở rộng thêm ở các lĩnh vực:

Cung cấp dịch vụ kiểm tra, thẩm định chất lƣợng hàng hóa trƣớc khi xuất

khẩu, áp dụng cho các mặt hàng nông-lâm sản nhƣ quế, hƣơng, tăm hƣơng, hoa hồi,

gỗ ván bóc bạch đàn…và giám sát thực hiện đóng hàng hóa vào container xuất khẩu

Cung cấp dịch vụ tƣ vấn đăng ký sản phẩm đối với thuốc thú y, thuốc tân

dƣợc. Cung cấp và hỗ trợ các doanh nghiệp nƣớc ngoài đăng ký lƣu hành các sản

phẩm tại Việt Nam, bao gồm cung cấp văn bản pháp luật theo chuyên ngành, hƣớng

dẫn về hồ sơ, thủ tục hành chính cần thiết để đăng ký lƣu hành sản phẩm. Chịu trách

nhiệm soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu có liên quan, đăng ký và làm thủ tục tại

các cơ quan có thẩm quyền

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức gồm Ban giám đốc, 06 phòng phòng chức năng và một xƣởng

sản xuất.

Ban giám đốc: Thực hiện các chức năng hoạch định mục tiêu và chiến lƣợc

phát triển cho công ty, điều hành công ty, quyết định mọi hoạt động trong công ty

và chịu trách nhiệm về các hoạt động đó

Phòng Tổ chức-Hành chính: Phòng này trực tiếp cố vấn cho ban giám đốc về

công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự, tổ chức và sử dụng nhân sự, các chế độ

chính sách và các quyết định liên quan đến nhân sự. Phòng Tổ chức-Hành chính còn

thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ, quản lý các công cụ, tài sản của công ty.

Phòng Kế hoạch kinh doanh: Chức năng của phòng là lập kế hoạch và thực

hiện kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch phát triển kinh doanh

và phát triển sản xuất cho công ty, dài hạn hoặc ngắn hạn, xây dựng kế hoạch sản

xuất, kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm và đảm bảo tiến độ thực hiện các

kế hoạch đó. Phòng cũng trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh và phát triển kinh

53

doanh của công ty, quản lý các chính sách kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ kinh

doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh trong nƣớc.

Phòng tài chính & kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính của công ty

nhƣ quản lý tiền công tiền lƣơng, chi phí, doanh thu, tài sản, quỹ, công nợ, tổ chức

thực hiện các công tác về kế toán, thuế..

Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho các đơn

hàng của công ty nhƣ thủ tục khai hải quan hàng nhập, hàng xuất, cƣớc biển, vận

tải, chứng từ hàng xuất, nhập…

Phòng dịch vụ & chất lƣợng: Thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra hàng hóa

trƣớc khi xuất khẩu, giám sát đóng hàng hóa vào container xuất khẩu và dịch vụ tƣ

vấn đăng ký sản phẩm thuốc thú y và thuốc tân dƣợc

Phòng kỹ thuật: Phụ trách mảng kỹ thuật của công ty, sửa chữa, tƣ vấn kỹ

thuật và vận hành máy nhập khẩu của công ty

Xƣởng sản xuất: Sản xuất mặt hàng gỗ ván bóc phục vụ mục đích xuất khẩu

và kinh doanh trong nƣớc của công ty.

Kho hàng: Công ty có kho hàng sử dụng để chứa hàng gỗ ván bóc thành

phẩm và có kho chứa hàng máy cùng phụ kiện

Các phòng ban trong công ty hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đƣợc

quy định tại điều lệ công ty. Các phòng ban phải phối hợp hoạt động khi giải quyết

các công việc liên quan đến phòng ban khác.

54

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

GIÁM ĐỐC

PHÓ

PHÓ

GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC

P.TỔ CHỨC-

HÀNH CHÍNH

P.DỊCH

VỤ &CHẤT

P.XUẤT NHẬP KHẨU

LƢỢNG

P.TÀI CHÍNH

P.KẾ

KẾ TOÁN

P.KỸ

THUẬT

HOẠCH & KINH

DOANH

KHO

KHO

HÀNG

HÀNG

XƢỞNG SẢN XUẤT

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

3.1.3. Thực trạng nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

Số lƣợng nhân lực lao động trong công ty khi mới thành lập còn ít ỏi nhƣng

với điều kiện kinh doanh mở rộng nhƣ hiện nay khi vừa sản xuất vừa làm thƣơng

mại thì số nhân lực 122 hiện tại đang đáp ứng đƣợc yêu cầu của công ty. Tuy nhiên

không tránh khỏi tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực, ở chỗ nhân viên đủ về số

lƣợng nhƣng số nhân viên có năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu và sức ép công việc

đƣa ra thì chƣa cao, công việc đƣợc thực hiện chƣa đƣợc hiệu quả. Số lƣợng nhân

lực lao động có tay nghề và làm lâu năm không cao, phải đào tạo mới nhiều. Số

lƣợng nhân lực rời bỏ công việc không cao nhƣng cũng không phải là nhỏ. Hầu hết

là công nhân ở bộ phận xƣởng sản xuất và kỹ thuật viên, kiểm định viên thuộc

phòng dịch vụ và chất lƣợng, đôi khi cũng có sự rời bỏ của những nhân viên quan

trọng có tầm ảnh hƣởng trong công ty. Sự rời bỏ này kéo theo sự rời bỏ của các

khách hàng thân cận, và nếu mức độ nghỉ việc ngày càng tăng, càng nhiều thì vô

55

hình chung sẽ tạo ra tâm lý chán làm việc và cũng muốn nghỉ việc ở các nhân viên

khác, đặc biệt là khi họ có chung một lý do để xin nghỉ việc.

Cụ thể cơ cấu nhân lực của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn đƣợc chia thành

những loại nhƣ sau:

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam theo

độ tuổi

Đơn vị: Ngƣời

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Độ tuổi

Dƣới 30 25 49 43 70 57 80

Từ 30-40 20 20 25 26 26 28

Trên 40 5 17 10 10 17 14

Tổng số 50 86 78 106 100 122

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Cơ cấu nhân lực lao động theo độ tuổi tƣơng đối hợp lý và ổn định. Đội ngũ

nhân lực công ty khá trẻ, lực lƣợng nhân lực ở độ tuổi dƣới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất

và giữ vững, ít có biến động tiêu cực qua các năm. Hầu hết nhân lực ở độ tuổi này

thuộc vị trí làm việc tại xƣởng sản xuất, phòng kỹ thuật, kiểm tra chất lƣợng và số ít

thuộc các phòng ban khác. Lƣợng nhân lực này trẻ khỏe, năng động, sáng tạo, tuy

nhiên kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của họ chƣa đƣợc nhiều và nhuần

nhuyễn. Do đó lực lƣợng này cần đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm nhằm phù hợp với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng

khi vận hành, sử dụng máy móc thiết bị trong quy trình sản xuất, quy trình kỹ thuật .

Độ tuổi từ 30 đến 40 là những ngƣời rất tâm huyết với công việc, thông

thƣờng họ chiếm hầu hết ở các vị trí trƣởng phòng và nhân lực có bề dày kinh

nghiệm, có thâm niên lao động. Họ là những nhân tố đóng góp khá lớn vào sự tồn

tại và phát triển của công ty

Độ tuổi trên 40 chỉ chiếm số ít trong tổng số nhân lực của cả công ty, tính từ

năm 2010 đến 2014 không tăng quá nhiều, năm 2015 giảm đi do xu hƣớng trẻ hóa

56

đội ngũ lao động của công ty đặt ra. Đội ngũ nhân lực thuộc nhóm tuổi này vô cùng

dày dạn kinh nghiệm, cần phải tranh thủ học hỏi kinh nghiệm chuyên môn của họ

và đồng thời có kế hoạch bổ sung nhân lực kịp thời và đầy đủ khi họ về hƣu.

Bảng 3.2: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam theo

trình độ học vấn

Đơn vị: Ngƣời

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Trình độ

Phổ thông 29 39 50 53 52 53

Trung cấp 10 6 7 10 8 9

Cao đẳng 14 6 7 14 8 25

Đại học 16 5 10 25 28 31

Sau đại học 4 4 4 4 4

Tổng số 86 50 78 106 100 122

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Nhìn vào bảng có thể thấy ngay đƣợc số lƣợng nhân lực lao động phổ thông

nhiều hơn hẳn so với từng bậc trình độ, cho thấy trình độ lao động của nhân lực

trong công ty vẫn còn hạn chế. Tuy vậy về tổng thể thì tổng số nhân lực lao động có

trình độ vẫn cao hơn. Số nhân lực lao động có trình độ tăng dần qua các năm, tuy

chƣa đều nhƣng cũng cho thấy công ty đã chú trọng hơn trong việc tuyển dụng và

sử dụng những nhân lực có trình độ. Nhƣ vậy đội ngũ nhân lực lao động của công ty

ngày càng có ƣu thế về tri thức. Phần cần lƣu ý là đội ngũ kỹ thuật trình độ chuyên

môn còn chƣa cao, đội ngũ kinh doanh trình độ ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, đối

với việc nhập khẩu và kinh doanh máy móc phải mời chuyên gia của nhà sản xuất

cử sang để thực hiện hƣớng dẫn kỹ thuật, vận hành máy móc, tháo lắp và xử lý các

sự cố khi vận hành máy gây tốn kém về chi phí.

57

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam theo

giới tính .

Đơn vị: Ngƣời

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Giới tính

Nam 30 51 45 69 62 75

Nữ 20 35 33 37 38 47

Tổng 50 86 78 106 100 122

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Từ bảng trên dễ thấy là sự mất cân bằng về giới tính khá rõ trong tổng số

nhân viên tại công ty. Số nhân lực là nam giới chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nhân

lực là nữ giới, tuy nhiên số lƣợng nữ giới vẫn nhiều. Tỷ lệ nữ trong công ty nhiều

cũng ảnh hƣởng đến khả năng làm việc của lao động và năng suất lao động của

công ty do các yếu tố nhƣ sức khỏe, thai sản, con cái…Lƣợng lao động tăng đều từ

các năm 2010 đến 2012 và các năm từ 2013 đến 2015 và không có sự gia tăng đột

ngột về cơ cấu giới tính. Do đó cơ cấu của công ty về giới tính khá hợp lý và phù

hợp. Điều này phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty ở các mặt: sản xuất gỗ

ván bóc, nhập khẩu và bán các loại máy móc, phụ kiện cho các khu khai thác mỏ,

cung cấp dịch vụ kiểm tra và đóng hàng hóa…vốn là những công việc cần nhân lực

có sức khỏe, có thể đi công tác xa và dài ngày. Việc bố trí nhân lực nam nhiều hơn

nữ là hợp lý, đặc biệt là đối với xƣởng sản xuất cũng nhƣ dịch vụ kiểm tra hàng hóa

và đóng hàng.

58

Bảng 3.4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam theo

chức năng

Đơn vị: Ngƣời

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Chức năng

Lao động trực tiếp 35 63 50 78 71 77

Lao động gián tiếp 15 23 28 28 29 45

Tổng 50 86 78 106 100 122

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Qua bảng trên có thể thấy đƣợc cơ cấu lao động theo nghề nghiệp theo tỷ lệ

nhƣ vậy là hợp lý bởi việc thực hiện sản xuất kinh doanh cũng nhƣ kiểm tra chất

lƣợng hàng hóa và đóng hàng là những công việc thực tế phải sử dụng đến sức lực

chân tay nhiều hơn. Sự tăng giảm số lƣợng lao động qua các năm cho thấy sự tăng

thêm hoặc giảm bớt đi số lƣợng nhân lực do thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ việc.

3.2. Tình hình quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

3.2.1. Phân tích công việc, hoạch định và tuyển dụng nhân lực

* Phân tích công việc

Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Việt Nam có quan tâm đến việc phân tích công việc và cố gắng thực hiện thật tốt.

Điều này thể hiện ở cơ cấu tổ chức công ty có sự phân chia phòng ban bộ phận rõ

ràng, không có sự chồng chéo khối lƣợng công việc. Nhân lực trong công ty đều

nắm đƣợc tình hình công việc, các nhiệm vụ của mình phải làm và mối liên hệ trong

và ngoài công ty liên quan với việc thực hiện công việc. Tuy nhiên quá trình phân

tích chƣa theo một quy trình cụ thể và rõ ràng, chƣa phân định rõ thành phần tham

gia vào việc phân tích và chƣa sử dụng đƣợc các phƣơng pháp phân tích khoa học.

Việc phân tích công việc đƣợc thực hiện bởi ban giám đốc và có sự phối hợp giữa

các phòng ban, tuy nhiên chỉ dừng ở cấp quản lý, chƣa có trao đổi, thảo luận giữa

các quản lý với nhân viên thuộc bộ phận với nhau để bổ sung thông tin về những

nhiệm vụ, trách nhiệm cần thực hiện, phạm vi và quyền hạn phạm vi ra sao. Do đó

thông tin vẫn còn thiếu, chƣa cụ thể rõ ràng và chƣa thực sự phù hợp. Nội dung

59

phân tích công việc chƣa sâu, các bƣớc hoạch định, tuyển dụng, sử dụng, duy trì và

đánh giá không dựa trên bảng phân tích công việc, bảng mô tả công việc hay bảng

tiêu chuẩn công việc mà dựa trên kinh nghiệm sẵn có của quản lý và nhân viên.

Việc phân tích công việc chƣa chuyên sâu và rõ ràng nhƣ vậy chƣa hƣớng đƣợc

nhân lực phải có ý thức và trách nhiệm hơn đối với công việc của mình, chƣa có sự

tự định hƣớng cần phải hoàn thiện bản thân hơn để vừa đem lại hiệu quả làm việc

cho công ty vừa nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của họ.

* Lập kế hoạch nhân lực

Việc lập kế hoạch nhân lực chỉ chủ yếu đƣợc lập theo yêu cầu sản xuất kinh

doanh do ban giám đốc đề ra. Với xƣởng sản xuất thì kế hoạch nhân lực dựa trên

sản lƣợng mong đợi, số thời gian hao tốn theo các đơn vị giờ, ngày, tháng để tính ra

số lƣợng nhân lực cho xƣởng. Dựa trên những con số đề ra, kế hoạch nhân lực đƣợc

đƣa ra nhằm cung cấp đủ số lƣợng và chất lƣợng nhân lực để thực hiện mục tiêu sản

xuất. Ngoài ra việc lập kế hoạch nhân lực thực hiện theo nhu cầu của từng phòng

ban bộ phận, ví dụ nhƣ phòng hành chính thì cần bao nhiêu ngƣời, cấp bậc quản lý

bao nhiêu, nhân viên bao nhiêu... Các phòng ban khác thì sẽ tuyển thêm hoặc điều

chuyển hoặc thuyên giảm sau khi ban giám đốc đánh giá về số lƣợng cũng nhƣ chất

lƣợng của nhân viên từng phòng ban.

Cụ thể việc lập kế hoạch nhân lực đƣợc thực hiện qua các năm nhƣ sau:

Kế hoạch nhân lực của công ty chƣa dựa trên các yếu tố sau:

- Phân tích công việc của toàn bộ công ty

- Phân tích sự phát triển của ngành

- Phân tích chiến lƣợc tổng thể của công ty

- Phân tích thực trạng nhân lực

Nhƣ vậy việc lập kế hoạch nhân lực cho công ty còn mang tính ngắn hạn và

thụ động, chƣa có sự đầu tƣ nên kết quả còn nhiều hạn chế. Công ty chƣa có bộ

phận chuyên lập kế hoạch chiến lƣợc nhân lực, do đó công tác này đƣợc thực hiện

sơ sài và chƣa chuyên nghiệp, chƣa có quy trình đầy đủ. Lập kế hoạch nhân lực chỉ

đƣợc thực hiện khi cần thiết và khi có nhu cầu về nhân lực rõ ràng. Công ty chƣa

60

nhận rõ đƣợc việc lập kế hoạch nhân lực là vô cùng quan trọng để xây dựng đội ngũ

nhân lực kế nhiệm thay thế cũng nhƣ việc dự trù số lƣợng nhân lực thôi việc,

chuyển công tác. Bởi một khi nhân lực đến độ tuổi về hƣu mà không có lực lƣợng

thay thế hoặc số lƣợng nhân lực nghỉ việc đột ngột thì sẽ sặp khó khăn trong việc

sắp xếp lại nhân lực cũng nhƣ tuyển dụng thay thế. Công ty cần phải chú trọng hơn

nữa vào công tác này để có thể có phƣơng án nhân lực cho từng thời điểm, dự báo

đƣợc cũng nhƣ tránh thụ động trong quá trình bố trí và đáp ứng nhân lực cho công

ty.

* Tuyển dụng nhân lực

Sau khi xác định đƣợc nhu cầu nhân lực cần đáp ứng cho công ty, phòng tổ

chức hành chính sẽ lên kế hoạch tuyển dụng. Việc tuyển dụng có thể thực hiện khi

có nhân viên nghỉ việc và bất cứ khi nào công ty phát sinh nhu cầu tuyển dụng, tùy

vào hoàn cảnh và nhu cầu về vị trí làm việc mà bố trí tuyển dụng theo đợt cho phù

hợp.Công ty TNNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam thực hiện công tác này nhƣ sau:

Hình thức tuyển dụng: Hiện tại việc tuyển dụng của công ty chủ yếu dựa trên

việc tuyển dụng từ các mối quan hệ của nhân lực trong công ty, ngƣời quen, bạn bè,

họ hàng…Việc tuyển dụng bằng hình thức đăng quảng cáo qua ineternet thì chỉ

chiếm số lƣợng ít và mất thời gian khá lâu mới có thể tuyển đƣợc, không có ứng

viên tự đến xin việc. Cách thức tuyển dụng là phỏng vấn trực tiếp , việc phỏng vấn

đƣợc thực hiện bởi giám đốc.

Nguồn tuyển dụng:

Nguồn nội bộ : Đối với trƣờng hợp nhân viên trong công ty nghỉ việc tạm thời

(nghỉ ốm, nghỉ thai sản..) hoặc nghỉ hẳn với số lƣợng ít khoảng 1 đến 2 ngƣời thì

công ty sẽ xem xét về vị trí công việc bị bỏ trống đó. Nếu có thể tiếp tục và thay thế

đƣợc bằng nhân lực sẵn có của công ty thì sẽ điều chuyển công tác hoặc giao thêm

khối lƣợng công việc cho nhân viên mà giám đốc đánh giá là có thể phù hợp với vị

trí đang bỏ trống. Do những nhân viên này họ làm việc trong công ty nên phần nào

họ cũng nắm đƣợc công việc cần phải làm và họ thích nghi đƣợc với công việc

nhanh hơn. Việc sử dụng nguồn bên trong công ty giúp công ty tiết kiệm đƣợc hoàn

61

toàn chi phí và thời gian, công sức hơn so với việc tuyển dụng nguồn bên ngoài.

Tuy nhiên việc điều chuyển vị trí công việc cũng khó khăn khi không có nhân viên

có vị trí công việc tƣơng đƣơng hoặc có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc

đang bị bỏ trống. Nhân viên đang quen với vị trí công việc cũ nay phải chuyển sang

vị trí khác trong thế bị động, cũng cần phải mất thời gian nghiên cứu công việc,

nắm bắt và thích nghi với công việc mới. Nhân viên đƣợc giao thêm khối lƣợng

công việc cũng không thể hoàn toàn tập trung vào khối lƣợng công việc mới đƣợc

giao thêm do họ còn phải hoàn thiện khối lƣợng công việc của họ và cũng chƣa

quen với phần công việc mới thêm. Thêm nữa phần lƣơng bổng tăng thêm cho nhân

viên nhận thêm trách nhiệm công việc là không có hoặc có thì đƣợc đánh giá là

chƣa xứng đáng so với khối lƣợng công việc tăng thêm. Do đó nhân viên không

thực sự hăng say làm việc, hiệu quả công việc không đƣợc nhƣ mong đợi. Một hạn

chế nữa là chất lƣợng và số lƣợng nhân viên không tăng thêm mà chỉ giữ nguyên,

nhƣ vậy không có lợi cho nhu cầu thay đổi chất lƣợng lao động của công ty.

Ngoài ra nguồn bên trong của công ty còn bao gồm con em nhân viên trong

công ty, những nhân viên đang làm việc giới thiệu cho công ty những ngƣời có khả

năng làm việc và đƣợc họ tin tƣởng. Việc tuyển dụng này giảm đƣợc rất nhiều chi

phí và thời gian vì không phải đăng thông báo tuyển dụng. Công ty chỉ việc ra

thông báo cần tuyển dụng cho các phòng ban chức năng để tuyển dụng nhân viên.

Việc tuyển dụng này tạo quyền lợi cho nhân viên khi có con em đƣợc nhận vào làm

việc tại công ty. Tuy nhiên hình thức này dễ dẫn đến việc thiên vị, đánh giá không

chính xác năng lực đầu vào của ứng viên, trong khi đó bỏ qua những cá nhân khác

có khả năng và phù hợp với công việc hơn. Mặt khác do có sự ƣu tiên trong tuyển

dụng nên nhiều khi công ty vẫn phải tuyển những ứng viên không phù hợp với nhu

cầu của công ty. Tuyển dụng nội bộ khiến ngƣời lao động bên ngoài công ty mất cơ

hội việc làm đồng thời khiến công ty cũng bỏ qua cơ hội tuyển chọn đƣợc ngƣời tài.

Nguồn bên ngoài: Đối với số lƣợng tuyển dụng lớn hơn thì công ty áp dụng

biện pháp tuyển dụng sau: Thứ nhất là tận dụng mối quan hệ của các thành viên

trong công ty để tìm kiếm và tuyển dụng những ngƣời phù hợp vào làm việc tại

công ty. Hình thức này đơn giản và nhanh chóng, không tốn chi phí tuyển dụng và

62

cũng đã giúp công ty tuyển đƣợc một số ứng viên phù hợp. Thứ hai là công ty chủ

yếu tuyển dụng thông qua đăng thông báo tuyển dụng và tìm kiếm thông tin ứng

viên miễn phí qua các trang báo điện tử. Việc tuyển dụng qua internet cũng hỗ trợ

khá nhiều cho công ty trong việc tìm kiếm ứng viên, tuy nhiên vì chủ yếu qua các

trang báo mạng nên số lƣợng ứng viên dự tuyển không đều và không nhiều. Công ty

không có đăng quảng cáo tuyển nhân viên trên các phƣơng tiện khác nhƣ truyền

hình, báo giấy hoặc qua trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm. Công

ty cũng không trực tiếp cử đại diện đến liên hệ tại các cơ sở đào tạo trong nƣớc,

trong vùng nhƣ đại học, cao đẳng, trung cấp hay cơ sở đào tạo nghề.

Thời gian tuyển dụng: Thông thƣờng quá trình tuyển dụng mất từ 1-2 tuần cho các

vị trí, cho đến nhiều nhất là 01 tháng đối với các vị trí về IT hay về lĩnh vực thú y.

Cũng có những thời điểm tuyển dụng công ty mất từ 2-3 tháng mới tuyển đƣợc

thành công nhân lực.

Các bước tuyển dụng theo quy trình tuyển dụng:

Sơ đồ 3.2: Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

Dự kiến tuyển dụng

Ra thông báo tuyển dụng

Nhận hồ sơ ứng tuyển và chọn

lọc hồ sơ

Lên lịch phỏng vấn

Phỏng vấn

63

Quyết định tuyển dụng

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Bƣớc 1: Dự kiến tuyển dụng:

Dự kiến tuyển dụng do ban giám đốc và phòng tổ chức hành chính thực hiện.

Căn cứ vào tình hình và nhu cầu thực tế của công ty để đƣa ra vị trí cần tuyển và số

lƣợng ứng viên cần tuyển. Giám đốc sẽ thông báo về các vị trí công việc cần tuyển

và yêu cầu cần thiết cho các vị trí đó.

Chi tiết cụ thể về điều kiện, hình thức làm việc, các yêu cầu nội dung công

việc, trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên trong công việc cũng nhƣ yêu cầu

tuyển chọn về năng lực, trình độ, kinh nghiệm của nhân viên đều do cấp lãnh đạo

trực tiếp trao đổi với ứng viên.

Bƣớc 2: Ra thông báo tuyển dụng:

Thông báo tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính thực hiện và biên soạn

nội dung. Thông báo tuyển dụng có nội dung gồm vị trí công việc cần tuyển, mô tả

chung về nội dung công việc, các lợi ích kinh tế và mức lƣơng dành cho nhân lực.

Đồng thời thông báo tuyển dụng cũng thể hiện các loạt yêu cầu của công ty về nhân

lực phù hợp với vị trí cần tuyển.

Bƣớc 3: Nhận hồ sơ ứng tuyển và chọn lọc hồ sơ:

Phòng tổ chức hành chính là nơi nhận các hồ sơ dự tuyển của ứng viên. Các

hồ sơ sẽ đƣợc kiểm tra theo bộ và đƣợc đánh giá là đầy đủ bao gồm: Đơn xin viêc,

Bản khai lý lịch có xác nhận của địa phƣơng, giấy khám sức khỏe cấp bởi các cơ

quan y tế, bản sao công chứng các bằng cấp,giấy chứng minh, sổ hộ khẩu, bảng tóm

tắt thông tin ứng viên(CV). Công ty không có mẫu hồ sơ riêng cho các loại công

việc và các vị trí khác nhau. Tiêu chí tuyển dụng :

64

Là công dân Việt Nam thuộc độ tuổi lao động có đủ sức khỏe để thực hiện

công việc, không phân biệt giới tính, tôn giáo, vùng miền...có tƣ cách công dân tốt,

không phạm pháp.

Đối với công nhân làm việc ở xƣởng sản xuất cần có trình độ tối thiểu là tốt

nghiệp trung học phổ thông trở lên.

Đối với nhân viên các bộ phận khác cần :

Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc

Với nhân viên khối nhân sự, kế toán và kỹ thuật phải có bằng chuyên môn đào

tạo tại các cơ sở đào tạo từ trung cấp trở lên.

Dựa theo yêu cầu của giám đốc và mô tả chung về tiêu chí tuyển dụng và vị trí

cần tuyển, phòng tổ chức hành chính sẽ lọc ra các hồ sơ dự tuyển phù hợp nhất về

cả hình thức và chất lƣợng.

Bƣớc 4: Lên lịch phỏng vấn:

Phòng tổ chức hành chính sắp xếp lịch phỏng vấn cho ứng viên và liên hệ với

ứng viên về thời gian và địa điểm thực hiện phỏng vấn. Việc phỏng vấn đƣợc thực

hiện tại công ty, thời gian cách nhau giữa mỗi lần phỏng vấn các ứng viên khác

nhau là 1 giờ.

Bƣớc 5: Phỏng vấn

Công ty chỉ có một vòng phỏng vấn duy nhất, không có test IQ, không có sơ

tuyển. Giám đốc là ngƣời trực tiếp phỏng vấn và trao đổi thông tin với ứng viên.

Các nội dung phỏng vấn liên quan đến các thông tin cơ bản của ứng viên nhƣ gia

cảnh, học vấn, kiến thức xã hội, kỹ năng và trình độ của ứng viên. Giám đốc cũng

cung cấp thông tin cho ứng viên về vị trí công việc, điều kiện làm việc, các quy

định và chế độ cho ngƣời lao động. Giám đốc dựa vào kinh nghiệm và trình độ của

ứng viên mà đề ra mức lƣơng và phụ cấp phù hợp. Không có mức lƣơng cụ thể và

rõ ràng cho các vị trí. Qua phỏng vấn giám đốc sẽ kết luận về mức độ phù hợp với

công việc của ứng viên. Đối với vị trí nhân viên kinh doanh và dịch vụ sẽ có thêm

tình huống ứng xử để kiểm tra năng lực xử lý tình huống của nhân viên

Bƣớc 6: Quyết định tuyển dụng

65

Sau khi phỏng vấn giám đốc sẽ ra quyết định lựa chọn các ứng viên và chuyển

quyết định xuống cho phòng tổ chức hành chính thực hiện tuyển dụng. Ƣu tiên

tuyển dụng: Những ngƣời có mối quan hệ thân thiết với nhân viên của công ty,

những ngƣời có phẩm chất tốt và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của

công ty, những ngƣời tốt nghiệp các trƣờng đại học cao đẳng có thành tích học tập

xuất sắc, có kinh nghiệm làm việc ở cùng lĩnh vực tuyển dụng.

Quyết định tuyển dụng của công ty chỉ ở hình thức thông báo trúng tuyển và

hẹn lịch đi làm việc tại công ty. Nhân viên mới sau khi đƣợc tuyển dụng sẽ có thời

gian thử việc từ hai đến ba tháng tùy theo vị trí công việc, mức lƣơng thử việc bằng

80% mức lƣơng chính thức. Kết thúc thử việc nếu nhân viên không có sai phạm gì

và công việc đƣợc thực hiện tốt thì sẽ đƣợc ký hợp đồng chính thức và hƣởng lƣơng

cũng nhƣ ƣu đãi dành cho nhân viên chính thức.

Trong những năm gần đây công ty đã tuyển đƣợc một số lƣợng lao động phù

hợp để bổ sung vào các vị trí còn trống của công ty.

Bảng 3.5: Kết quả tuyển dụng lao động của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Việt Nam qua các năm

Đơn vị: Ngƣời

Năm Năm Năm Năm Năm Năm

Nguồn 2011 2012 2013 2014 2015

Nguồn bên ngoài 12 9 11 13 10

Nguồn bên trong 14 7 17 8 12

Tổng cộng 28 16 28 21 22

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Tuyển dụng nhằm ứng biến với biến động lao động do nhân lực nghỉ việc,

thuyên chuyển công tác hay đến tuổi về hƣu.Công ty không tốn chi phí nhiều dành

cho tuyển dụng, việc tuyển dụng chƣa thật sự đạt hiệu quả.Công ty cũng có thành

công trong việc tuyển dụng đƣợc một số những nhân viên có năng lực và phẩm chất

tốt cho công ty, đặc biệt là việc tuyển dụng lao động phổ thông và cần phát huy

66

điểm này. Tuy nhiên việc tuyển dụng phần nhiều phụ thuộc vào việc tận dụng các

mối quan hệ sẵn có. Số lƣợng ứng viên nộp hồ sơ dự tuyển chƣa đƣợc nhiều so với

dự kiến do kênh tuyển dụng của công ty còn hạn chế, việc tuyển dụng chƣa đƣợc

rộng rãi, các ứng viên chƣa biết đến nhiều về nhu cầu tuyển dụng của công ty. Do

đó công ty không có nhiều chọn lựa cho vị trí cần tuyển dụng. Tình trạng xảy ra là

công ty tuyển ngƣời chƣa thực sự phù hợp với công việc, chƣa có kỹ năng xử lý

công việc nhƣ yêu cầu vì cần gấp hoặc bỏ trống vị trí mà chƣa có nhân viên làm.

Thêm một yếu tố nữa công ty chƣa thực sự chú trọng đến là nội dung tuyển dụng

chƣa thực sự hấp dẫn để thu hút ngƣời lao động, và chƣa đủ để cạnh tranh với các

công ty đối thủ.

3.2.2. Phân công công việc, sử dụng và duy trì nhân lực

* Phân công và sử dụng nhân lực:

Thực tế mỗi nhân lực chỉ có thể đảm nhiệm đƣợc một số công việc nhất định

tƣơng ứng với khả năng của họ, do đó công ty thực hiện phân công và sử dụng nhân

lực cụ thể cho nhân viên qua từng mảng: sản xuất, kinh doanh, kiểm tra chất lƣợng,

tƣ vấn dịch vụ. Do công ty hoạt động cả về sản xuất kinh doanh và dịch vụ nên

công ty luôn cần số lƣợng nhân lực đầy đủ cả về chất và lƣợng, và số nhân lực hiện

có đƣợc bố trí đầy đủ vào các vị trí công việc. Tuy nhiên việc phân công và sử dụng

nhân lực chƣa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng phân công và sử dụng chƣa đúng

ngƣời đúng việc dẫn đến hiệu quả lao động chƣa cao.

Đối với xƣởng sản xuất sự phân công lao động chủ yếu theo bƣớc công việc,

mỗi công nhân chỉ thực hiện một hoặc một vài bƣớc công việc trong quá trình sản

xuất sản phẩm, không nắm đƣợc các bƣớc công việc khác có liên quan. Khi những

nhân lực phụ trách một hoặc các bƣớc liên quan tạm nghỉ việc hoặc gặp sự cố thì

nhân lực sản xuất khác lúng túng khi thay thế các bƣớc công việc đó. Công ty phân

công lao động dựa vào khả năng, kinh nghiệm thực tế để phân chia công việc cho

công nhân, không có phân chia cấp bậc công nhân cụ thể. Trình độ của lao động

dƣới xƣởng đƣợc phân chia gồm: Lao động phổ thông: thực hiện các công đoạn sản

xuất, đại học: quản lý và giám sát. Tất cả các công nhân làm việc cùng một ca, trong

67

quá trình thực hiện công việc có thể làm thêm các việc chung khác nhƣ bốc dỡ

nguyên liệu gỗ đầu vào và sắp xếp nguyên liệu, bốc xếp thành phẩm lên container

chứa hàng... Quản lý và giám sát theo dõi quá trình làm việc của công nhân, nếu

công nhân làm tốt thì đƣợc tiếp tục công việc còn nếu không tốt sẽ đƣợc chuyển

sang làm công việc khác hoặc thậm chí là nghỉ việc. Việc quản lý nhân lực và trang

thiết bị nếu không tốt thì sẽ không đạt hiệu quả và ảnh hƣởng tới năng suất lao động

của cả tập thể. Một dàn máy vận hành nếu có ngƣời sử dụng máy chƣa thành thạo,

đặt tỉ lệ ly sai, không chỉnh hoặc thay dao...sẽ khiến cho sản phẩm bị hỏng, lỗi buộc

phải bán rẻ, và không thể sửa chữa đƣợc, gây thiệt hại về kinh tế cho công ty. Do đó

ngƣời quản lý sản xuất phải luôn lƣu ý, giám sát quá trình thực hiện công việc của

công nhân và đồng thời điều chình, nhắc nhở kịp thời để giảm thiểu tối đa sai sót

xảy ra.

Đối với bộ phận kiểm tra chất lƣợng và kỹ thuật, công ty có một đội ngũ

chuyên viên kiểm định và kỹ thuật. Tuy nhiên trình độ năng lực của họ còn chƣa

đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc, chƣa đƣợc chú trọng đào tạo nâng cao nên

chƣa tƣ vấn và thao tác đƣợc chính xác về kỹ thuật, vận hành cũng nhƣ sửa chữa

bảo trì thiết bị máy móc tốt nhất cho khách hàng.

Đối với các bộ phận khác thuộc khối văn phòng, công ty tách riêng các công

việc khác nhau tùy theo tính chất công việc, tuy nhiên không có sự phân chia rõ

ràng cấp bậc công việc để có thể phân chia công việc chính xác nhất. Cán bộ quản

lý mỗi ngƣời đảm nhiệm một công việc cụ thể tùy thuộc vào đặc trƣng của mỗi

phòng ban. Nhân lực khối văn phòng của công ty đƣợc phân cấp quản lý theo từng

phòng ban, bộ phận, từng loại hình công việc..Việc quản lý nhƣ vậy giúp cho công

ty bao quát đƣợc số lƣợng nhân viên, hiểu rõ đặc điểm, trình độ và các vấn đề xoay

quanh công việc của họ.

Biên chế nội bộ: Công ty thực hiện biên chế nội bộ ở công ty gồm các hình

thức: về hƣu, nghỉ chế độ, đề bạt, xin thôi việc, sa thải, không ký tiếp hợp đồng lao

động…đƣợc thể hiện nhƣ sau:

68

Bảng 3.6: Biến động nhân lực trong TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

Đơn vị: Người

2011 2012 2013 2014 2015

Tổng số lao

86 78 106 100 122 động

1 0 2 0 0 Về hƣu

0 0 1 0 0 Sa thải

Không ký hợp

2 0 4 0 0 đồng tiếp

0 0 1 2 0 Đề bạt

0 0 0 0 0 Xuống chức

21 0 20 0 0 Xin thôi việc

26 16 28 21 22 Tuyển mới

40 28 49 22 Tổng 26

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Về hƣu:

Công ty áp dụng chế độ nghỉ hƣu theo quy định của Nhà nƣớc ở Luật lao

động: 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.

Sa thải:

Công ty sa thải nhân lực khi họ vi phạm kỷ luật đã quy định nhƣ: trộm cắp tài

sản đánh nhau gây ra thƣơng tích, gây ra những tổn thất lớn,…Số lƣợng nhân lực bị

sa thai qua các năm ít chứng tỏ nhân lực chấp hành khá tốt kỷ luật lao động.

Không ký hợp đồng tiếp

Công ty không ký tiếp hợp đồng do nhân lực không phù hợp với yêu cầu công

việc. Ngoài ra còn do cắt giảm số lƣợng lao động để phù hợp với tình hình sản xuất

kinh doanh của mình.

Xin thôi việc

Tỷ lệ xin thôi việc chủ yếu năm 2012 và 2014, năm đó công ty còn khá khó

khăn trong hoạt động kinh doanh.Hầu hết thôi việc là ở công nhân bộ phận xƣởng

69

sản xuất và kỹ thuật viên, kiểm định viên. Cũng có một số những nhân lực giỏi, giữ

vị trí quan trọng trong công ty. Tỷ lệ xin thôi việc khá cao trong số các tỷ lệ đƣa ra,

do đó công ty cần xem xét và tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục.

Đề bạt:

Với những nhân lực thực sự có năng lực và có nhiều đóng góp cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty thì Giám đốc sẽ là ngƣời có quyền xem xét bổ

nhiệm nhân lực đó vào các vị trí công tác cao hơn.

Việc điều chuyển công tác tạm thời còn diễn ra khá thƣờng xuyên điển hình

nhƣ khi bộ phận kiểm tra chất lƣợng hàng hóa thiếu ngƣời thì các kỹ sƣ máy kỹ

thuật hoặc các nhân lực thuộc bộ phận phòng kinh doanh đƣợc điều đi thay thế tạm

thời. Điều này ảnh hƣởng tới chất lƣợng công việc do sự khác biệt về chuyên môn.

Thực tế việc nhân lực làm việc không phù hợp với năng lực, mong muốn cũng

nhƣ chuyên môn của họ còn tồn tại ở công ty. Điều này gây tâm lý chán nản cho

ngƣời thực hiện công việc. Lỗi này đa phần xuất phát từ quá trình tuyển dụng với sự

ƣu tiên tuyển dụng nguồn bên trong, ngoài ra còn do bố trí , sử dụng nhân lực thiếu

hợp lý. Việc phân công nhƣ vậy chƣa khiến các phòng ban cùng phối hợp chặt chẽ

với nhau và chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân trong cùng phòng ban.

* Duy trì nhân lực

Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam thực hiện duy trì nhân lực thông

qua các nội dung tạo động lực lao động cho nhân lực nhƣ sau:

+ Điều kiện lao động: Môi trƣờng làm việc luôn đƣợc đảm bảo với diện tích mặt

bằng công ty tổng cộng khoảng 250m2 bao gồm khu vực văn phòng và khu vực nhà

xƣởng, kho bãi. Công ty có nhà vệ sinh, hệ thống điều hòa, dịch vụ tiện lợi cho

nhân lực sinh hoạt và làm việc. Công ty trang bị các dụng cụ lao động, các trang

thiết bị máy móc mới và tốt. Đối với khối văn phòng, các trang thiết bị làm việc bao

gồm bàn ghế, máy tính bàn, máy tính xách tay, máy in, máy scan, máy photocopy,

máy fax...Đối với xƣởng sản xuất và kỹ thuật, các máy móc đƣợc nhập về để sản

xuất gỗ ván bóc đều là các máy mới, tình trạng tốt, công ty luôn quan tâm tới việc

70

bảo dƣỡng và duy trì máy móc để đạt trạng thái làm việc tốt và hiệu quả nhất. Các

đồ bảo hộ an toàn lao động: mũ bảo hộ, quần áo bảo hộ, găng tay bảo hộ, giày bảo

hộ đều đƣợc mua và cấp phát đầy đủ cho nhân lực để tránh những tai nạn đáng tiếc

xảy ra trong quá trình làm việc. Công ty duy trì điều kiện lao động bình thƣờng cho

nhân lực, không có những loại hình công việc gây nguy hiểm tới sức khỏe của nhân

lực. Môi trƣờng làm việc luôn đƣợc hƣớng tới sự trẻ trung, cởi mở và thân thiện.

Ban giám đốc luôn tạo điều kiện cho nhân lực chủ động trong công việc. Nhân lực

của công ty đều nhận đƣợc sự hỗ trợ từ phía ban giám đốc khi có yêu cầu hoặc khi

gặp khó khăn.

+ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi:

Thời gian làm việc của toàn bộ nhân lực trong công ty đúng theo quy định của

nhà nƣớc 8 tiếng/ngày, ngày làm việc từ thứ hai đến thứ bảy. Thời gian làm sáng

7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30.

Thời gian thử việc : Nhân viên văn phòng :2 tháng

Nhân viên kỹ thuật : 03 tháng

Công nhân :02 tháng

Thời gian làm thêm giờ : Công ty thực hiện việc trả lƣơng làm thêm giờ tính

theo đơn giá tiền lƣơng hoặc tiền lƣơng theo công việc đang làm nhƣ sau:

Nếu vào ngày làm việc bình thƣờng bằng 150%

Nếu vào ngày nghỉ hàng tuần bằng 200%

Nếu vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng bằng 300% chƣa kể tiền

lƣơng ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng đối với ngƣời lao động hƣởng lƣơng ngày.

Nhân lực lao động làm việc vào ban đêm thì đƣợc trả thêm ít nhất bằng 30%

tiền lƣơng tính theo đơn giá tiền lƣơng hoặc tiền lƣơng theo công việc của ngày làm

việc bình thƣờng.

Ngày nghỉ: Nhân lực trong công ty đƣợc nghỉ mỗi tuần 1 ngày, đƣợc nghỉ

ngày lễ tết trong năm 9 ngày, có phép năm cho nhân viên làm việc từ 12 tháng trở

lên trong điều kiện làm việc bình thƣờng. Ngoài ra cá nhân nghỉ việc riêng nhƣ cƣới

hỏi, ma chay, thai sản, ốm đau…đều đƣợc nghỉ tính lƣơng theo thời gian quy định

71

của nhà nƣớc, nếu nghỉ quá thời gian quy định sẽ đƣợc xem xét cho nghỉ nhƣng trừ

vào lƣơng.

Nhƣ vậy công ty đã thực hiện theo quy định của nhà nƣớc về khung thời gian

làm việc và nghỉ ngơi của nhân viên.

Việc quản lý thời gian làm việc của nhân lực trong công ty thông qua hình

thức chấm công bằng việc tự ghi giờ đến và giờ về, có chữ ký xác nhận của từng

nhân lực. Điều này chƣa đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong quản lý thời gian

làm việc, vẫn có tình trạng đi làm muộn giờ, ghi không trung thực giờ đến và giờ về

của mình. Ngoài ra bằng cách kiểm tra bất chợt lƣợc sử duyệt web của nhân viên,

nhận thấy những email không liên quan đến công việc, buôn chuyện với đồng

nghiệp, chơi trò chơi hay lƣớt mạng xã hội làm tiêu tốn thời gian của nhân lực và

đồng thời là thời gian của công ty.Tồn tại nữa là nhân viên hay trì hoãn công việc vì

những lý do khác nhau.

+ Chế độ tiền lƣơng, phụ cấp và đãi ngộ:

Tiền lƣơng chi trả trên giá trị sức lao động của nhân lực ngoài mục đích đảm

bảo đời sống vật chất cho nhân lực thì còn nhằm mục đích đánh giá việc thực hiện

công việc của nhân lực. Trình độ lành nghề, tài năng và kinh nghiệm của nhân lực

là cơ sở cơ bản để xác định mức lƣơng chi trả cho họ. Hiện tại mức lƣơng chi trả

cho cá nhân và tập thể trong công ty đƣợc tính dựa trên mức lƣơng cơ bản và phụ

cấp đi kèm. Công thức tính lƣơng cho nhân lực:

Lƣơng tháng=Lƣơng+phụ cấp/26 x ngày công thực tế làm việc

Lƣơng cơ bản: Tiền lƣơng cơ bản đƣợc tính theo mức lƣơng tối thiểu của công ty và

ngày công lao động. Mỗi tháng ngƣời lao động đủ ngày công 26 ngày đối với vị trí

văn phòng và lao động sản xuất. Tiền lƣơng này không đƣợc thấp hơn mức lƣơng

tối thiểu vùng theo quy định của nhà nƣớc. Tiền lƣơng thực tế nhận đƣợc đƣợc tính

trên số ngày làm việc thực tế trên bảng tính công sau khi đã tính đối trừ các ngày

nghỉ theo phép theo quy định. Mức lƣơng cơ bản thay đổi theo kết quả kiểm tra

đánh giá hàng năm, sau khi đánh giá, công ty sẽ tiến hành nâng lƣơng cho nhân viên

theo đúng quy định. Mức lƣơng thông thƣờng sẽ tăng từ 200.000 đến 500.000 sau

72

mỗi kỳ kiểm tra đánh giá và xét nâng lƣơng, và đồng thời tăng theo quy định tăng

mức lƣơng tối thiểu vùng của nhà nƣớc quy định. Việc tăng lƣơng dựa trên sự phấn

đấu và đóng góp của cá nhân ngƣời lao động cho tổ chức, thể hiện đầu tiên ở thời

gian làm việc trong công ty. Việc tăng lƣơng còn dựa trên năng lực thực hiện công

việc, đối với những ngƣời đạt kết quả công việc cao, năng lực thực hiện công việc

tốt nhƣ những nhân viên lâu năm, có thể giao thêm những nhiệm vụ quan trọng.

Bảng 3.7: Thống kê mức lƣơng bình quân hàng năm của nhân lực tại công ty

STT

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Số lao động bình

50

86

78

106

100

122

quân

Mức lƣơng bình

4.5

4.5

5

5

5.5

5.5

quân(triệu

đồng/ngƣời/tháng

Tổng quỹ lƣơng

225

387

390

530

550

671

(VND)

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Qua bảng thống kê có thể thấy mức lƣơng bình quân cho nhân lực có sự khác

biệt giữa các năm, mức tăng có nhƣng không đáng kể. So với mặt bằng chung của

các công ty có loại hình kinh doanh tƣơng tự và thu nhập của ngƣời Việt Nam, thu

nhập của nhân lực tại công ty dù đảm bảo đƣợc mức sống nhƣng chƣa cao và chƣa

đánh giá đƣợc thực chất giá trị sức lao động của nhân lực.

Phụ cấp:

Phụ cấp ăn trƣa: Công ty không có nhà ăn cho nhân lực thuộc khối văn phòng, phụ

cấp ăn trƣa đƣợc tính 25.000/ngƣời và đƣợc cộng vào lƣơng hàng tháng. Đối với

xƣởng sản xuất, công ty có thuê mặt bằng để làm nhà ăn và có đội ngũ cấp dƣỡng

phục vụ công nhân sản xuất, phụ cấp ăn trƣa tính 25.000/ngƣời.

Phụ cấp điện thoại đối với nhân viên văn phòng là 200.000/tháng, đối với nhân

viên kinh doanh là 300.000/tháng

Phụ cấp xăng xe: 300.000/tháng

73

Phụ cấp cho công nhân là 200.000/tháng, cung cấp đồ bảo hộ lao động nhƣ mũ

bảo hộ, găng tay bảo hộ, quần áo bảo hộ…

Hàng tháng lƣơng đƣợc trả cho nhân lực từ ngày 05 đến 10 của tháng kế tiếp.

Mức lƣơng thử việc: Lƣơng thử việc đƣợc công ty quy định là 80% mức lƣơng

chính thức, áp dụng cho toàn bộ nhân lực lao động trí óc và nhân lực lao động sản

xuất trong công ty.

Bảng 3.8: Bảng cơ cấu lƣơng của công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

hiện tại:

STT Mức lƣơng Tỷ lệ (%)

1 Dƣới 5 triệu 30%

2 Từ 5-6 triệu 40%

3 Từ 6-7 triệu 17%

4 Trên 7 triệu 13%

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Đa số nhân lực có thu nhập từ 5-6 triệu một tháng, mức thu nhập này đảm bảo

đời sống cho nhân lực tuy nhiên còn chƣa cao, dù hiện tại nhân lực đang tạm thời

chấp nhận mức lƣơng này nhƣng về lâu dài thì không đảm bảo duy trì đƣợc sự chấp

nhận đó. Mức lƣơng dƣới 5 triệu vẫn còn nhiều, với mức lƣơng này khó có thể thu

hút đƣợc nhân lực giỏi vào làm việc tại công ty, hoặc nếu có chỉ vì mục đích cần

kinh nghiệm làm việc, sau đó họ sẽ chuyển sang các công ty khác có mức lƣơng cao

hơn và nhiều ƣu đãi hơn.

Trƣờng hợp nhân lực làm thêm giờ, công ty chi trả mức làm thêm giờ theo

đúng quy định, tuy nhiên không đƣợc quá số làm thêm giờ là 200 giờ /năm. Lƣơng

làm thêm giờ đƣợc tính : Lƣơng theo giờ x số giờ làm thêm x hệ số làm thêm giờ.

Hệ số làm thêm giờ đƣợc tính : 150% đối với ngày thƣờng, 200 % đối với ngày

nghỉ hàng tuần và 300% đối với ngày lễ tết.

Chế độ nâng lƣơng: Công ty xây dựng chế độ nâng lƣơng cho nhân viên dựa

trên nguyên tắc đảm bảo công bằng, khuyến khích ngƣời lao động có trình độ

chuyên môn, có nhiều đóng góp cho công ty. Điều kiện tiêu chuẩn nâng lƣơng của

74

công ty : Chấp hành tốt nội quy, quy định làm việc của công ty, hoàn thành tốt

nhiệm vụ đƣợc giao, không vi phạm pháp luật.

Chế độ nâng lƣơng sớm rút ngắn thời hạn nâng lƣơng : khi nhân lực có kết quả

làm việc xuất sắc, góp phần đáng kể tăng hiệu quả hoạt động của công ty và không

vi phạm pháp luật trong năm.

Các chế độ khác:

Thời hạn hợp đồng lao động: Sau khi hết hạn thử việc, nhân lực lao động đƣợc

ký hợp đồng vào làm việc chính thức với thời hạn 1 năm. Sau hai lần gia hạn hợp

đồng với thời hạn 1 năm thì công ty ký hợp đồng lao động không có thời hạn với

nhân lực.

Nhân lực lao động trong công ty đƣợc hƣởng các phúc lợi khác về tiền lƣơng

tháng thứ 13, tiền lƣơng bổ sung, chi phí công tác theo chính sách của công ty.

Công ty chi trả toàn bộ chi phí đi lại, ăn ở, tiếp khách..cho nhân viên đi công tác.

Tuy nhiên không có phần công tác phí cho ngƣời đi công tác và những ngƣời hay

phải đi công tác.

Một trăm phần trăm nhân lực trong công ty đƣợc ký hợp đồng lao động, đƣợc

đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định

của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định về bảo hiểm Y tế hiện hành. Tuy nhiên

không có bảo hiểm tai nạn cho nhân lực.

Công ty không tổ chức đợt thăm quan hay nghỉ mát trong năm cho nhân viên.

+ Về khen thƣởng và kỷ luật:

Hàng năm công ty đều có các phần quà cho nhân lực trong những dịp lễ tết.

Phần thƣởng tết âm lịch truyền thống, ngoài một phần quà đi kèm công ty thƣởng

một tháng lƣơng cho nhân lực có kinh nghiệm làm việc từ ba năm trở lên, thƣởng

một nửa tháng lƣơng cho nhân lực có kinh nghiệm làm việc từ một năm đến dƣới ba

năm, thƣởng tính theo số tháng làm việc đối với nhân lực có kinh nghiệm làm việc

dƣới một năm và thƣởng từ ba trăm đến năm trăm nghìn cho nhân lực trong giai

đoạn thử việc. Tiền thƣởng tính theo mức lƣơng gần nhất từ 6 tháng đổ lại tính

75

trong năm làm việc. Đối với các ngày lễ, mức thƣởng cho nhân lực là 200.000

/ngƣời

Hình thức khen thƣởng chỉ dành cho bộ phận kinh doanh tính theo tỉ lệ phần

trăm ký thành công hợp đồng, mức thƣởng là 0.2% tổng giá trị hợp đồng ký kết,

thƣởng theo quý.

Công ty sẽ có thêm phần tiền thƣởng nếu tăng năng suất lao động và tăng lợi

nhuận. Mức thƣởng tính chia đều bình quân cho mỗi ngƣời.

Công ty không có khen thƣởng cho cá nhân hay tập thể đạt thành tích xuất sắc.

Công ty cũng không có các đợt tổ chức thi đua khen thƣởng để tạo môi trƣờng làm

việc cạnh tranh. Nhƣ vậy mức thƣởng chƣa cao, chƣa có tính cạnh tranh,việc không

thực hiện khen thƣởng làm giảm động lực làm việc của ngƣời lao động, không

khuyến khích đƣợc ngƣời lao động phấn đấu làm việc..

Kỷ luật: Công ty thực hiện kỷ luật chặt chẽ đối với toàn bộ nhân lực của công

ty dựa trên quy chế, nội quy lao động của công ty và các quy định của pháp luật. Cá

nhân vi phạm sẽ chịu sự xử phạt thích đáng theo quy định. Các mức độ xử phạt từ

thấp đến cao nhƣ nhắc nhở, cảnh cáo, tạm thời đình chỉ công tác…

Thực trạng cho thấy việc duy trì nhân lực chƣa hiệu quả, vấn đề nằm ở việc

tạo động lực làm việc cho nhân lực, công ty cần phải xem xét thay đổi lại các chính

sách nhằm tạo động lực làm việc cho nhân lực để có thể duy trì nhân lực về cả số

lƣợng và chất lƣợng.

3.2.3. Đào tạo, phát triển nhân lực.

* Về đào tạo nhân lực

Công ty thực hiện đào tạo dựa trên việc đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đòi hỏi

việc đào tạo đặc thù cho hoạt động kinh doanh của công ty để có đƣợc đội ngũ lao

động đạt yêu cầu. Hình thức đào tạo chủ yếu là đào tạo tập trung nội bộ bao gồm

đào tạo về quy trình sản xuất, quy trình kỹ thuật, quy trình bán hàng…đối với đội

ngũ nhân lực sản xuất, kỹ thuật và bao gồm đào tạo nghiệp vụ, tập huấn nhân viên

mới…đối với khối văn phòng. Việc thiết kế bài giảng và truyền đạt đƣợc đảm nhận

76

bởi các nhân lực quản lý có bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong công ty.Chi phí

dành cho đào tạo còn thấp.

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp số liệu đào tạo tại công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn

Việt Nam qua các năm

Năm Số nhân lực đào tạo Chi phí đào tạo

(Triệu đồng) Đào tạo nội bộ Đào tạo bên ngoài

2010-2011 30 3 9

2011-2012 23 5 4.6

2012-2013 39 8 6.9

2013-2014 31 14 15.5

2014-2015 36 16 21.6

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam)

Hàng năm căn cứ vào trình độ đội ngũ nhân lực của công ty, yêu cầu của công

tác quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của

đội ngũ nhân lực và điều kiện kinh phí đào tạo, công ty xây dựng kế hoạch đào tạo

bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động.

* Đối tƣợng đƣợc đào tạo

- Đối tƣợng thuộc kế hoạch sử dụng lao động của công ty, có hợp đồng lao

động không xác định thời hạn, thƣờng xuyên hoàn thành tốt công việc đƣợc giao

- Đối tƣợng đƣợc bố trí vào chức danh công việc tại công ty (thực hiện đào

tạo bổ sung kiến thức cho những ngƣời còn thiếu so với tiêu chuẩn-đặc biệt là nhân

lực mới tuyển dụng).

- Đối tƣợng đƣợc chuyển đổi chức danh của công ty (do công tác thuyên

chuyển hoặc bàn giao nghề cho những ngƣời phù hợp với yêu cầu sử dụng nhân lực

của công ty).

* Hình thức đào tạo: Chủ yếu là đào tạo ngắn hạn

Công ty dựa trên đặc điểm của từng đối tƣợng đào tạo, nhu cầu đào tạo của

từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp để thực hiện đào tạo cho phù hợp:

77

+Đào tạo sơ bộ cho nhân lực mới tuyển dụng: Nhân lực thuộc khối văn

phòng, khối sản xuất nhƣ các vị trí nhân viên văn phòng, nhân viên kinh doanh,

nhân viên kỹ thuật máy, nhân viên kiểm định hàng hóa, công nhân xƣởng sản

xuất… đều đƣợc phòng nhân sự đào tạo về quy chế chung của công ty để làm quen

với môi trƣờng mới sau đó chuyển qua nhận đào tạo trực tiếp cụ thể về công việc

đƣợc nhận theo từng phòng, hoặc nhận đào tạo tại xƣởng sản xuất đối với vị trí

công nhân. Việc đào tạo chuyên môn, kỹ thuật và các kỹ năng xử lý công việc sẽ do

trƣởng phòng bộ phận và nhân viên làm việc có kinh nghiệm phụ trách. Thời gian

thử việc chính là thời gian nhận đào tạo nội bộ và thực hiện công việc, thử việc bao

lâu sẽ do yêu cầu công việc quyết định.

+ Đào tạo nghiệp vụ cho nhân lực: Đối với nhân viên văn phòng: Cử đại diện nhân

viên tham gia các lớp tập huấn, nghiệp vụ miễn phí tổ chức bởi các đơn vị nhƣ

VCCI tham gia các lớp nghiệp vụ xuất nhập khẩu, quản trị sản xuất, tin học, nâng

cao nghiệp vụ kế toán…

Đối với các nhân viên kiểm định hàng hóa : mỗi năm sẽ có hai đợt tái đào tạo

quy trình kiểm tra chất lƣợng hàng hóa, thực hiện kiểm tra chất lƣợng các bƣớc thực

hiện quy trình, đánh giá và sửa đổi nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình cho phù

hợp với nhu cầu của khách hàng.

Đối với công nhân sản xuất: Tổ chức tập huấn về vận hành, sửa chữa và bảo

trì máy móc mỗi năm một lần.

Đối với nhân viên kỹ thuật máy: chƣa có đào tạo chuyên sâu và tái đào tạo về

vận hành, sửa chữa và bảo trì kỹ thuật.

Đối với ngành nghề mới mở rộng thêm nhƣ đăng ký sản phẩm thì không

những nhân viên mà cấp quản lý cũng phải tham gia các lớp đào tạo để có thêm

kinh nghiệm.

Ngoài ra công ty không có thêm các khóa đào tạo phát triển và bổ trợ nâng cao

một số kỹ năng nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lập kế

hoạch ...Điều này khiến cho đội ngũ nhân lực bị hạn chế về năng lực và không phát

triển toàn diện đƣợc. Việc đào tạo bên ngoài nhƣ lựa chọn nhân lực để cử đi học

78

bên ngoài hoặc mời chuyên gia nƣớc ngoài hoặc đăng ký khóa học có uy tín từ các

chuyên gia giảng dạy cho nhân lực là không có.

* Quy trình đào tạo

1. Định kì quý bốn hàng năm, Phòng Tổ chức - Hành chính lập nhu cầu đào

tạo.

2. Căn cứ vào nhu cầu đào tạo thực tế tại các phòng ban và xƣởng sản xuất,

Phòng Tổ chức - Hành chính xây dựng kế hoạch đào tạo.

4. Trình kế hoạch đào tạo lên Ban giám đốc xin phê duyệt.

5. Thực hiện việc đào tạo theo đúng kế hoạch đã phê duyệt.

* Kinh phí hỗ trợ đào tạo: Công ty không tốn quá nhiều chi phí cho việc đào tạo

- Về chi phí học tập: Các tài liệu do cán bộ quản lý của công ty biên soạn và

công ty trực tiếp in rồi phát cho nhân lực.

- Về chi phí đi lại:

+ Chi phí đi lại thanh toán cho cán bộ quản lý thực hiện đào tạo, đối với đối

tƣợng nhận đào tạo thì do đào tạo tại chỗ nên không mất chi phí.

+ Đối với việc cử đại diện đi tham gia các lớp đào tạo, tập huấn miễn phí do

các đơn vị tổ chức nhƣ bảo hiểm xã hội, công ty cung cấp chi phí xăng xe.

Hiệu quả sau đào tạo: Sau các khóa đào tạo nội bộ, công ty không tổ chức lấy

ý kiến của nhân lực về kết quả đào tạo cũng nhƣ tham khảo ý kiến, nhu cầu của

nhân lực về các nội dung và hình thức đào tạo, điều này không giúp cho nhà quản lý

thực hiện tổ chức đào tạo rút kinh nghiệm cho những lần đào tạo kế tiếp

* Phát triển nhân lực

Trong những năm hoạt động, ngoài các khâu đào tạo sơ bộ và đào tạo nội bộ,

giám đốc công ty cũng có những kế hoạch phát triển cụ thể cho nhân lực trong công

ty. Mọi vị trí trong công ty luôn mở cho bất cứ nhân lực nào, công ty mong muốn

tạo điều kiện và những cơ hội cho nhân lực phát triển hết khả năng, năng lực của

bản thân. Mọi nhân lực thuộc công ty đều đƣợc phát triển và vƣơn tới vị trí phù hợp

với khả năng và mong muốn của mình.

79

Việc đề bạt, thuyên chuyển vị trí công tác chỉ đƣợc thực hiện khi công ty thiếu

nhân lực.

Công ty chƣa có kế hoạch cho việc chuẩn bị và phát triển đội ngũ nhân lực kế

thừa.

Nhìn chung công tác đào tạo và phát triển nhân lực về cơ bản đáp ứng đƣợc

yêu cầu của hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chƣa thực sự hiệu quả. Đào tạo sơ bộ

cho ngƣời lao động mới đƣợc tuyển dụng bằng các phƣơng pháp đào tạo tại chỗ về

kỹ thuật, chuyên môn và các công việc giấy tờ. Công ty chƣa chú trọng nhiều đến

việc đào tạo nâng cao và phát triển cho nhân lực nên còn hạn chế về năng suất lao

động và khả năng hoàn thiện năng lực bản thân của nhân viên. Công ty chƣa có

nhiều đợt đào tạo huấn luyện nâng cao năng lực cho nhân viên, hiện tại đang duy trì

ở mức một năm một đợt đào tạo. Hình thức đào tạo chƣa đa dạng chƣa thực sự phát

huy đƣợc năng lực của cá nhân các nhân viên.

3.2.4. Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công việc

Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam đánh giá thực hiện công việc của

nhân lực chƣa tốt, chƣa triệt để. Trƣớc tiên công ty để nhân viên hoàn thành một

bản tự đánh giá về quá trình làm việc của mình và nộp cho phòng tổ chức hành

chính. Việc tự đánh giá xoay quanh các thông tin về công việc nhƣ sau:

- Mục tiêu cá nhân đối với công việc là gì?

- Đạt mục tiêu ở mức độ nào?

- Đánh giá việc thực hiện công việc qua từng giai đoạn , giai đoạn nào tốt, giai đoạn

nào còn yếu?

- Những khó khăn gặp phải trong công việc?

- Những thiếu sót trong công việc?

- Những sai lầm phổ biến?

Việc tự đánh giá đƣợc thực hiện bởi toàn bộ nhân viên, công nhân và cán bộ

quản lý của công ty.Việc thực hiện đánh giá này diễn ra theo quý dựa trên các tiêu

chí đánh giá của công ty. Sau khi nhận bản tự đánh giá của nhân lực, ban lãnh đạo

là ngƣời trực tiếp thực hiện và kiểm duyệt đánh giá sẽ đánh giá dựa trên kết quả bản

80

tự đánh giá của nhân lực và bản đánh giá của cấp quản lý rồi đƣa ra quyết định đánh

giá cuối cùng. Việc đánh giá chỉ đƣợc thực hiện giữa các cấp quản lý, chƣa có sự

bàn bạc và thảo luận trực tiếp với nhân lực về kết quả đánh giá. Nếu nhân lực có

kiến nghị về bản đánh giá thì ban lãnh đạo sẽ sắp xếp buổi trao đổi thảo luận với

nhân lực đó để tái đánh giá. Sau khi đánh giá, công ty sẽ đƣa ra những kế hoạch cụ

thể cho nhân lực, có thể là khen thƣởng hoặc nhắc nhở, cảnh cáo hoặc kỷ luật. Kết

quả đánh giá là căn cứ để công ty điều chỉnh mức lƣơng, thƣởng đãi ngộ cũng nhƣ

căn cứ thực hiện các nội dung quản lý khác.Tuy nhiên công ty đánh giá chƣa theo

quy trình đánh giá cụ thể, phƣơng pháp đánh giá chƣa khoa học và chƣa đạt đƣợc

kết quả đánh giá nhƣ yêu cầu do nhân lực chƣa thực sự trung thực khi đánh giá về

bản thân. Việc đánh giá thiếu chính xác sẽ đƣa ra các phƣơng án sau đánh giá chƣa

đƣợc đúng và phù hợp với nhân lực, chƣa thỏa mãn đƣợc bản thân nhân lực và thỏa

mãn sự hài lòng về tính công bằng trong việc đánh giá giữa các nhân lực. Điều này

không những chƣa tạo đƣợc động lực làm việc cho nhân lực mà còn ảnh hƣởng tới

tâm lý làm việc chung của nhân lực.

3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng Tầm

Nhìn Việt Nam

3.3.1. Thành công đạt đƣợc trong công tác quản lý nhân lực của công ty

Công ty đã thực hiện thành công các nội dung quản lý nhân lực ở một số điểm sau:

Phân tích công việc: Công ty đã thực hiện việc phân tích công việc, đã đề ra

đƣợc bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc để tạo quy chuẩn chung về

công việc.

Hoạch định nhân lực: Công ty đã lập đƣợc kế hoạch nhân lực đáp ứng nhu

cầu ngắn hạn trong sản xuất cũng nhƣ nhu cầu nhân lực từ các bộ phận.

Tuyển dụng: Công ty có quy trình tuyển dụng riêng, đã thực hiện tuyển dụng

thành công cung cấp đủ số lƣợng nhân lực để sử dụng nhằm bổ sung nhân lực cho

các vị trí mới khi mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Thực hiện tuyển dụng

khá tốt ở các vị trí cần ít kinh nghiệm, chuyên môn.Đặc biệt việc tuyển dụng cung

cấp đƣợc một số lƣợng nhân lực có kiến thức nền tảng chuyên ngành, đƣợc đào tạo

81

tại các cơ sở đào tạo cấp bậc cao đẳng trở lên làm việc trong các vị trí cho lĩnh vực

kiểm tra hàng hóa và tƣ vấn đăng ký lƣu hành sản phẩm tại Việt Nam đối với mặt

hàng thuốc thú y và thuốc tân dƣợc

Đối với phân công, sử dụng và duy trì nhân lực: Về cơ bản công ty đã xây

dựng đƣợc cơ cấu lao động theo từng bộ phận chức năng và phân định trách nhiệm

công việc gắn với các bộ phận chức năng đó. Việc phân chia nhân lực làm việc theo

các phòng ban và bộ phận chức năng giúp công việc đƣợc phân định rõ và không có

sự chồng chéo về khối lƣợng công việc. Việc phân công và sử dụng nhân lực theo

công việc là hợp lý về mặt số lƣợng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công ty .Công ty

xây dựng đƣợc văn hóa làm việc tốt, nhân lực kết nối với nhau, luôn có sự tôn trọng

và bình đẳng lẫn nhau giữa các thành viên trong công ty từ cấp bậc quản lý đến

nhân viên.

Về hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực công ty cũng đã đào tạo nội bộ

khá tốt, tuy chƣa nhiều nhƣng cũng đã chú trọng đến đào tạo phát triển nhân lực.

Công ty có một đội ngũ nhân lực trẻ và có năng lực, có trình độ chuyên môn, có tác

phong làm việc khoa học, phát huy thế mạnh của bản thân khi làm việc độc lập hoặc

theo tập thể.

Về kiểm tra đánh giá: Công ty có thực hiện đánh giá nhân lực dựa trên bản tự

đánh giá của nhân lực và những thông tin đánh giá đƣa ra bởi ban giám đốc và cấp

bậc quản lý trong quá trình nhân lực thực hiện công việc. Ssau khi đánh giá công ty

đã đề ra các chính sách để sử dụng và đãi ngộ nhân lực dựa trên kết quả đánh giá

nhân lực.

3.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nhân lực của công

ty và nguyên nhân của những hạn chế

Một là: Phân tích công việc:

Thông tin về những nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của nhân lực đối với

công việc còn thiếu, chƣa cụ thể, rõ ràng và chƣa thực sự phù hợp. Nhân lực tuy

nắm đƣợc tình hình công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm cũng nhƣ các mối liên hệ bên

trong và bên ngoài liên quan tới công việc nhƣng vẫn chƣa tự hƣớng đƣợc việc phải

82

có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc của mình, phải tự hoàn thiện bản thân

mình hơn vừa nâng cao chuyên môn nghiệp vụ vừa đem lại hiệu quả làm việc cho

công ty. Việc phân tích công việc chƣa là cơ sở vững chắc để định hƣớng thực hiện

cho các hoạt động quản lý khác.

Nguyên nhân: Quá trình phân tích chƣa theo một quy trình cụ thể và rõ ràng,

chƣa phân định rõ thành phần tham gia vào việc phân tích và chƣa sử dụng đƣợc

các phƣơng pháp phân tích khoa học.Việc phân tích chỉ thực hiện ở cấp quản lý.

Thông tin vẫn còn thiếu, chƣa cụ thể rõ ràng và chƣa thực sự phù hợp ảnh hƣởng

đến việc thực hiện các nội dung quản lý khác.

Hai là: Lập kế hoạch nhân lực:

Kế hoạch nhân lực của công ty chƣa mang tính dài hạn và chƣa đầy đủ theo

quy trình, do đó hạn chế về tính ổn định khi áp dụng.Việc đề xuất kế hoạch nhân

lực chỉ đƣợc thực hiện khi có nhu cầu từ kế hoạch sản xuất hoặc đề xuất nhân lực từ

các phòng ban nên công ty dễ bị thụ động khi có biến động về số lƣợng nhân lực.

Hệ thống thông tin nhân lực vẫn còn cồng kềnh và rƣờm rà, nên khi cần rà soát lại

thực trạng nhân lực để hoạch định thì mất thời gian tìm kiếm và lọc hồ sơ giấy tờ.

Nguyên nhân: Do công ty chƣa có bộ phận chuyên lập kế hoạch nhân lực, căn

cứ để lập kế hoạch chƣa chú trọng vào các yếu tố nhƣ môi trƣờng, nhân lực, đổi

mới công nghệ kỹ thuật.. và hệ thống thông tin nhân lực đƣợc lƣu trữ chƣa khoa học.

Kế hoạch nhân lực chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, công ty chƣa nhận thức rõ đƣợc

vai trò của việc lập kế hoạch nhân lực dài hạn để đảm bảo đủ nhân lực cả về số

lƣợng và chất lƣợng trong dài hạn

Ba là: Tuyển dụng:

Thực tế kết quả tuyển dụng chỉ đƣợc tăng lên về số lƣợng nhƣng chất lƣợng

lao động thì không đƣợc tăng lên. Công ty đã thực hiện việc tuyển dụng qua các

năm, tuy nhiên số lƣợng chƣa đƣợc nhiều và chƣa đƣợc phong phú, đa dạng. Có

những thời điểm công ty gặp khó khăn khi không tuyển đủ số lƣợng nhân lực theo

yêu cầu kinh doanh đặt ra, hoặc tuyển đƣợc nhƣng mất thời gian lâu hơn dự kiến.

Chất lƣợng tuyển dụng nhân lực chƣa đồng đều, chƣa cao và chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu mở rộng kinh doanh của công ty. Sau khi tuyển dụng cần mất thời gian đào

83

tạo và tái đào tạo lâu hơn khiến cho chất lƣợng công việc giảm sút. Nguồn ứng viên

còn khá hạn hẹp, công ty không có nhiều lựa chọn trong khi nhu cầu về nhân lực lại

tăng cao nên việc tuyển dụng chƣa khắt khe và chuẩn xác. Trong khi đó thực tế có

rất nhiều nhân lực có trình độ và khả năng phù hợp với các yêu cầu tuyển dụng của

doanh nghiệp nhƣng do không nắm đƣợc thông tin tuyển dụng hoặc không tham gia

ứng tuyển gây thiệt hại về nguồn lực cho công ty.

Nguyên nhân: Công ty chủ yếu tuyển dụng qua nội bộ và qua giới thiệu,

trƣờng hợp có nhu cầu lớn về nhân sự thì cũng chỉ tuyển bên ngoài theo hình thức

đăng tin tuyển dụng miễn phí trên các trang báo mạng. Nội dung tuyển dụng chƣa

hấp dẫn đƣợc ứng viên và hình thức tuyển dụng còn sơ sài, chƣa áp dụng nhiều hình

thức tuyển dụng. Thêm vào đó việc tuyển dụng chƣa hoàn toàn dựa trên năng lực

thực sự của nhân lực.

Bốn là: Phân công, sử dụng và duy trì nhân lực

Việc bố trí sử dụng nhân lực còn thiếu phù hợp, phân công nhân lực chƣa có

quy trình cụ thể rõ ràng mà phân theo việc xem xét công việc theo nhận định của

ban giám đốc. Việc phân công làm việc không đúng ngƣời đúng việc, đúng chuyên

môn và năng lực của nhân lực nên nhân lực khá khó khăn trong việc làm quen và

bắt kịp nhịp độ công việc. Hiệu quả hoàn thành công việc thấp hơn so với năng lực

thực tế của nhân lực. Không làm đúng công việc nên nhân lực không phát huy đƣợc

tay nghề và chuyên môn đã có, thậm chí dẫn đến tâm lý chán nản và muốn rời bỏ

công việc. Tình trạng thừa thiếu nhân lực vẫn còn xảy ra,thừa lao động giản đơn và

không đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ trong khi đó thiếu các nhân lực có kỹ năng,

thích ứng đƣợc với hoạt động của công ty

Nguyên nhân: Công ty chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác

phân công và sử dụng nhân lực đối với hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều vị trí

đƣợc phân công chƣa đƣợc đúng về trình độ, năng lực mà do quan hệ. Việc sử dụng

lao động còn chƣa đƣợc hợp lý do mới chỉ chú trọng về đủ số lƣợng chứ chƣa chú

trọng đến tính phù hợp giữa nhân lực và công việc.

Về duy trì nhân lực : Công ty chƣa thu hút và duy trì đƣợc số lƣợng lớn lực

lƣợng lao động chất lƣợng cao, tỷ lệ nhân lực đang làm việc có năng lực, có kinh

84

nghiệm và có tiềm năng phát triển có xu hƣớng chuyển việc, tham gia vào những

doanh nghiệp có chế độ đãi ngộ và thu nhập tốt hơn còn khá cao. Việc chăm lo tinh

thần cho nhân lực và môi trƣờng làm việc còn nhiều hạn chế, chƣa thực sự quan tâm

đến nhân viên. Nhân lực chƣa có ý thức trách nhiệm hết mình với công việc, chƣa

dốc toàn lực vào thực hiện một công việc cụ thể, tình trạng ỳ trệ vẫn thƣờng xuyên

xảy ra. Chế độ ƣu đãi của công ty vẫn chƣa hấp dẫn, chƣa cạnh tranh đƣợc với các

công ty đối thủ. Cơ hội thăng tiến chƣa rõ ràng và việc tạo môi trƣờng làm việc còn

yếu. Từ đó ngƣời lao động không tha thiết gắn bó với doanh nghiệp, luôn muốn

chuyển việc và chuyển luôn khi có cơ hội.

Nguyên nhân: Chính sách lƣơng thƣởng của công ty còn chƣa phù hợp, chế

độ đãi ngộ và tạo động lực làm việc còn chƣa thỏa mãn đƣợc nhân lực. Công ty

cũng chƣa xây dựng đƣợc chính sách trả lƣơng riêng cho những cá nhân giỏi, Các

chính sách về vật chất và tinh thần nhƣ thi đua, khen thƣởng chƣa thực sự hiệu quả,

còn chƣa gắn với quyền lợi thiết thực của nhân lực.

Năm là: Đào tạo phát triển nhân lực :

Khâu xác định nhu cầu đào tạo còn tƣơng đối sơ sài nên công tác đào tạo, bồi

dƣỡng nhân đội ngũ nhân lực đạt chuẩn chƣa đƣợc tiến hành bài bản và đa dạng,

hình thức chủ yếu là đào tạo nội bộ. Chất lƣợng đào tạo về kiến thức, tay nghề còn

thấp, chƣa đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát triển của công ty. Chi phí dành cho đào

tạo chƣa nhiều, chƣa thực sự đầu tƣ vào việc đào tạo và phát triển nhân lực. Chất

lƣợng đội ngũ nhân lực của công ty còn thấp về các mặt trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính, kỹ thuật sản xuất...Đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao

và công nhân lành nghề vẫn còn thiếu so với nhu cầu phát triển của công ty. Số

lƣợng nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi nhƣng kém về năng lực thực hành và

thích nghi vẫn cần có thời gian bồi dƣỡng và đào tạo. Đội ngũ nhân lực vẫn chƣa

thể trở thành một trong những năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng.Công

ty chƣa chuẩn bị đƣợc đội ngũ nhân lực kế cận để thay thế đội ngũ nhân lực về hƣu

hoặc đội ngũ rời bỏ công ty. Công ty cũng chƣa có chính sách cụ thể nhận dạng đối

tƣợng nào cần phải đƣợc đào tạo nâng cao về lĩnh vực gì, cũng nhƣ chƣa xác định

85

đƣợc sự cần thiết của việc đào tạo để có đội ngũ nhân lực đa tài để hỗ trợ lẫn nhau

trong công việc.

Nguyên nhân: Chế độ đào tạo bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho ngƣời lao động chƣa hiệu quả, chƣa có kế hoạch đào tạo dài hạn và

bài bản, mới chỉ dừng lại ở đào tạo cấp công ty. Chƣa có thêm các khóa đào tạo các

kỹ năng khác liên quan đến công việc cho nhân lực nhƣ giao tiếp, xử lý tình

huống… Công ty chƣa có chiến lƣợc đào tạo phát triển nâng cao cho nhân lực, chƣa

thực sự coi trọng các cá nhân có phẩm chất năng lực tốt để đào tạo phát triển và

nâng cao năng lực của họ.

Sáu là: Đánh giá nhân lực :

Việc đánh giá nhân lực thực hiện công việc còn yếu, sơ sài và chƣa gắn đƣợc

nhân lực vào công tác đánh giá. Những quyết định sau đánh giá của công ty chƣa

làm hài lòng và thỏa mãn đƣợc nhân lực

Nguyên nhân: Công ty chƣa có quy trình đánh giá nhân viên cụ thể, chƣa đặt

ra các tiêu chí đánh giá rõ ràng và khoa học. Việc đánh giá vẫn còn mang tính cảm

tính dựa trên sự đánh giá của ban lãnh đạo. Công ty chƣa thực hiện thảo luận kết

quả đánh giá với nhân viên

Nguyên nhân bao trùm của những hạn chế kể trên đây là:

Nguyên nhân chủ quan:

a. Chưa có bộ máy quản lý nhân lực chuyên nghiệp và khoa học.

Việc tổ chức bộ máy quản lý nhân lực là rất quan trọng đối với công ty, tuy nhiên

do hoạt động kinh doanh cũng phức tạp, quy mô mới mở rộng thêm nên chƣa nhận

đƣợc sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo. Cách thức quản lý chƣa áp dụng khoa

học ví dụ nhƣ chƣa sử dụng các phần mềm, công cụ quản lý hiện đại để thực hiện

quản lý. Thêm vào đó là số lƣợng cán bộ chuyên trách về công tác nhân sự còn chƣa

nhiều nên cũng có sự buông lỏng và chƣa thực hiện chặt chẽ các công tác nhân sự

cùng một lúc.

b. Bản thân nhân lực: Mỗi nhân lực chƣa chịu trau dồi kiến thức, kinh nghiệm để tự

hoàn thiện và nâng cao bản thân. Tính chuyên môn hóa cao nên đội ngũ nhân lực

gặp lúng túng khi phải thực hiện các công việc khác

86

c. Nhà quản lý: Năng lực, trình độ đội ngũ nhân lực cấp quản lý trong công ty còn

chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc hết về tƣ duy và kiến thức tổng hợp. Hầu hết các cấp

quản lý đều đƣợc bổ nhiệm dựa trên năng lực làm việc và thâm niên công tác, chƣa

đƣợc đào tạo kiến thức chuyên sâu về quản lý nhân lực. Chƣa bố trí đƣợc các nhân

lực chuyên trách cũng nhƣ thiếu công cụ quản lý, chƣa quan tâm đúng mƣc tới công

tác quản lý nhân lực

Nguyên nhân khách quan:

Sự thay đổi khoa học công nghệ không chỉ trong hoạt động sản xuất kinh

doanh với sự ra đời của các loại máy móc mới, công nghệ vận hành mới mà còn

trong cả cách thức quản lý khi các công cụ, phần mềm quản lý vô cùng hữu ích và

tiện lợi ra đời gây hoang mang, lúng túng cho công ty trong việc lựa chọn thay đổi

và áp dụng để theo kịp. Yêu cầu và tính chất công việc thay đổi khá nhanh do sự

biến động của môi trƣờng kinh doanh

Các luật quy định của chính phủ về bảo hiểm, công đoàn, doanh nghiệp, giao

dịch điện tử, thuế…còn thiếu văn bản hƣớng dẫn thực hiện khiến doanh nghiệp khó

khăn trong việc áp dụng vào thực hiện công tác quản lý tại cơ sở mình

87

4 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MẠNG TẦM NHÌN VIỆT NAM

4.1. Bối cảnh thực tế và định hƣớng phát triển của công ty

4.1.1. Bối cảnh thực tế :

Thực tế hiện nay, khi có quy định mới về tăng 5% thuế xuất khẩu đối với mặt

hàng gỗ ván bóc thì không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xuất khẩu.

Trong khi đó thuế xuất khẩu đối với mặt hàng thành phẩm là gỗ ván ép thì hiện

đang là 0%. Nhu cầu hàng ván bóc trong nƣớc tăng lên đáng kể do các doanh

nghiệp đua nhau thu mua để chế biến ván ép. Không những vậy, thị trƣờng Ấn Độ,

một trong những thị trƣờng xuất khẩu gỗ ván bóc chính của Việt Nam lại đang vô

cùng sôi động với nguồn hàng nội địa của họ. Các doanh nghiệp trong nƣớc ở Ấn

Độ đã bắt đầu nhập khẩu máy móc và tự sản xuất hàng để cạnh tranh với hàng nhập

khẩu từ Việt Nam và Trung Quốc. Tuy hiện nay hàng nội địa của Ấn chƣa thực sự

mạnh nhƣng tƣơng lại không xa, việc xuất khẩu gỗ ván bóc sang thị trƣờng này

thực sự sẽ khó khăn do áp lực cạnh tranh từ hàng nội địa. Thêm vào đó các đối thủ

cạnh tranh trong nƣớc đều là các doanh nghiệp lâu năm trong nghề, năng lực cạnh

tranh mạnh về mọi mặt. Hiện nay một số công ty đang đi đầu trong việc xuất khẩu

gỗ ván bóc ở Việt Nam, có đƣợc thành công nhƣ vậy là do uy tín về chất lƣợng, giá

thành, dịch vụ họ đã tạo ra trong suốt những năm hoạt động. Những khó khăn vấp

phải sẽ là đƣơng nhiên và công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam phải có biện

pháp điều chỉnh lại cơ cấu lao động cho phù hợp nhất với xu thế chung.

Do vậy để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển, công ty cần phải sở hữu, đào

tạo và duy trì đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng để có thể tồn tại và phát triển đƣợc.

Việc mở rộng sản xuất kinh doanh và mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh khiến đội

ngũ nhân lực sắp xếp còn rối và còn chƣa đạt năng lực thực hiện công việc. Thực tế

hiện nay ngƣời lao động để vào làm việc và gắn bó lâu dài với một doanh nghiệp thì

ngoài việc quan tâm đến các quyền lợi cơ bản của mình nhƣ lƣơng, thƣởng, chế độ

đãi ngộ, tính chất công việc còn quan tâm đến các yếu tố khác nhƣ văn hóa doanh

88

nghiệp, thời gian hình thành và phát triển của doanh nghiệp, số lƣợng nhân viên đã

từng làm và rời bỏ doanh nghiệp, số lƣợng nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm

hiện đang làm việc cho doanh nghiệp…Muốn có đƣợc sự cam kết gắn bó lâu dài

của ngƣời lao động đối với công ty, nhất là những nhân viên thực sự có năng lực thì

công ty phải có định hƣớng rõ ràng để tạo ra môi trƣờng làm việc tốt nhất cho nhân

viên, ổn định họ về cả mặt vật chất lẫn tinh thần, tạo cho họ niềm tin và tâm lý

muốn gắn bó lâu dài cùng với công ty.

4.1.2. Định hƣớng phát triển của công ty

Trƣớc bối cảnh cạnh tranh để tồn tại và phát triển khó khăn nhƣ hiện nay,

công ty xác định sẽ vẫn tiếp tục phát triển các mảng sản xuất kinh doanh chính nhƣ

sau:

Hoạt động sản xuất: Tiếp tục đầu tƣ vào sản xuất để xuất khẩu đối với mặt

hàng gỗ ván bóc. Tuy hiện nay thuế xuất khẩu đối với mặt hàng này đã tăng thêm

5% gây nhiều khó khăn cho thị trƣờng nói chung và công ty nói riêng, nhƣng việc

xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trƣờng nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc vẫn đƣợc duy

trì. Công ty cần tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng

sang các nƣớc khác để tăng lƣợng hàng xuất khẩu, thị trƣờng mới có thể là

Malaysia, Hàn quốc, Nhật Bản... Cần phải đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ chế

biến để tạo ra đƣợc sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn, bằng cách mạnh dạn đầu

tƣ máy móc, thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất. Ngoài ra, do ƣu đãi về

thuế xuất khẩu cũng nhƣ công ty không thể tiếp tục sản xuất chế biến thô mãi, nên

kết hợp vừa sản xuất thô vừa làm thƣơng mại mặt hàng ván ép thành phẩm , đào

tạo nhân lực thêm kiến thức và kỹ năng về kiểm tra đánh giá chất lƣợng hàng ván

ép. Công ty phấn đấu đến năm 2020 sẽ đầu tƣ thành lập dây chuyền sản xuất ván ép.

- Hoạt động thƣơng mại: Vẫn thực hiện và duy trì thu mua và xuất khẩu các

mặt hàng nông-lâm sản nhƣ tiêu, điều, quế, cau khô, gạo, hoa hồi, gỗ ván bóc

bạch đàn…sang các nƣớc khu vực Châu Á và Châu Âu. Do các mặt hàng này

diễn ra mạnh mẽ theo mùa vụ nên cần tập trung khai thác tối đa yếu tố mùa vụ

và chuẩn bị nhân lực thật tốt về cả số lƣợng lẫn chất lƣợng.

89

- Hoạt động nhập khẩu: Đối với mặt hàng nhập khẩu, nâng cao hơn nữa chất

lƣợng hàng nhập khẩu máy khai thác và chế biến đá để tăng sức cạnh tranh trên

thị trƣờng. Ổn định giá cả cũng nhƣ chất lƣợng kỹ thuật của máy để duy trì sự

trung thành của khách hàng.

- Các lĩnh vực hoạt động mở rộng: nguồn thu thêm từ các lĩnh vực này cũng

đang gia tăng, do đó công ty cũng chú trọng phát triển thêm các hoạt động sau:

- Dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hóa: Hiện nay công ty TNHH Mạng Tầm

Nhìn Việt Nam không phải là đơn vị duy nhất thực hiện dịch vụ kiểm tra chất

lƣợng hàng hóa cho các mặt hàng xuất khẩu nhƣ tăm hƣơng, gỗ…. Tuy nhiên

lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ vô cùng ổn định và lƣợng khách mới cũng có

gia tăng. Đây cũng là ƣu thế lớn của công ty và phần dịch vụ này cũng đem lại

lợi nhuận khá đáng kể cho công ty. Mục tiêu của công ty đặt ra là phải nâng cao

hơn nữa chất lƣợng dịch vụ và có thêm nhiều hơn nữa khách hàng tiềm năng

trong tƣơng lại, biến dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hóa trở thành thƣơng hiệu

và độc quyền của công ty ở Việt Nam.

- Dịch vụ tƣ vấn: Công ty sẽ tiếp tục phát triển thêm một số dịch vụ tƣ vấn nhƣ:

dịch vụ tƣ vấn đăng ký lƣu hành sản phẩm tại Việt Nam đối với mặt hàng thuốc

thú y và thuốc tân dƣợc của các công ty, nhà máy của nƣớc ngoài, chủ yếu từ

các quốc gia nhƣ Ấn độ, Pháp, Thái Lan, Campuchia.. và dịch vụ tƣ vấn đăng ký

thành lập công ty hoạt động tại Việt nam...Đối với các sản phẩm thuốc thú y và

thuốc tân dƣợc, sau khi hoàn thành đăng ký lƣu hành sản phẩm công ty còn có

thể trở thành nhà phân phối sản phẩm cho chính các sản phẩm đó.

Ngoài ra còn một lĩnh vực mới công ty đang muốn thực hiện đó là lĩnh vực IT

thông qua việc hợp tác với các đơn vị tƣ vấn, chuyên gia tƣ vấn hàng đầu của nƣớc

ngoài nhằm cung cấp phần mềm giải pháp cho các ngân hàng hoạt động tại Việt

Nam. Các đơn vị hiện nay công ty đang hợp tác là những đơn vị tƣ vấn lớn, nhiều

kinh nghiệm nhƣ Fintellex, Red Commerce....và tƣơng lai công ty sẽ hợp tác nhiều

hơn nữa để mang lại sự tƣ vấn tốt nhất, hoàn hảo nhất cũng nhƣ sản phẩm tốt nhất

cho các ngân hàng trong nƣớc.

90

Công ty hƣớng tới giai đoạn 2016-2020 đạt đƣợc thƣơng hiệu trong lòng

khách hàng cũng nhƣ có đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc

mục tiêu này thì hoàn thiện quản lý nhân lực là yêu cầu cấp thiết đặt ra.

4.2. Phƣơng hƣớng thực hiện quản lý hiệu quả nhân lực tại công ty TNHH

Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

Quản lý nhân lực xuất phát từ nhu cầu nhân lực thực tế của công ty, căn cứ

vào mục tiêu cần thực hiện, đặc điểm tình hình và khả năng tài chính của công ty.

Để đi đúng theo định hƣớng phát triển và đạt đƣợc mục tiêu công ty phải chú trọng

công tác quản lý nhân lực nhằm chuẩn bị và sở hữu đội ngũ nhân lực đầy đủ về số

lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.

Quản lý nhân lực phải khoa học và hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.

Xác đinh con người phải là yếu tố trung tâm của sự phát triển, xác định thành công

công ty đạt được nhờ vào công sức của toàn bộ nhân lực trong công ty, quyết tâm

xây dựng quản lý nhân lực hiệu quả để nguồn nhân lực luôn phát triển và bền vững.

Công ty đã đề ra phƣơng hƣớng nội dung quản lý nhân lực trong giai đoạn mới

đến năm 2020 nhƣ sau :

- Chú trọng hơn vào các công tác phân tích công việc, hoạch định nhân lực, thực

hiện theo quy trình và áp dụng phƣơng pháp khoa học để thực hiện nhằm tạo cơ

sở nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các nội dung quản lý khác.

- Mở rộng và đầu tƣ hơn vào tuyển dụng để tuyển đƣợc những nhân lực có trình

độ, có chuyên môn và phẩm chất tốt nhằm đạt đƣợc cơ cấu nhân lực vững mạnh

- Tổ chức bố trí nhân lực phù hợp với công việc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Cải thiện chế độ lƣơng thƣởng đãi ngộ, tạo điều kiện phát triển và

cơ hội thăng tiến cho nhân lực để duy trì và phát triển họ thành lực lƣợng nhân

lực cốt cán của công ty.Quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân lực để tạo sự

gắn kết giữa công ty với nhân lực

- Xây dựng kế hoạch đào tạo theo lộ trình phát triển cho nhân lực ở tất cả các kỹ

năng, nghiệp vụ và khoa học công nghệ mới để có đƣợc nguồn nhân lực chất

lƣợng cao

91

- Thực hiện đánh giá nhân lực tốt hơn, đề ra các tiêu chí rõ ràng và minh bạch,

quy trình đánh giá công khai để đảm bảo kết quả đánh giá chính xác, từ đó đƣa

ra những chính sách phù hợp, đúng đắn, thỏa mãn đƣợc nhân lực.

4.3. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công Ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam

4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện phân tích, hoạch định và tuyển dụng

nhân lực

 Hoàn chỉnh công tác phân tích công việc :

Công ty thực sự phải chú trọng hơn nữa vào việc hoàn chỉnh công tác phân tích

công việc để làm cơ sở thực hiện tốt các công tác quản lý nhân lực kế tiếp:

- Phân tích theo quy trình: Cần phải thực hiện các bƣớc phân tích theo quy

trình để đề ra đƣợc bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc chi tiết

và cụ thể hơn quy định rõ các thông tin về công việc và ngƣời sẽ thực hiện công

việc. Đó sẽ là những tiêu chuẩn cơ sở để đội ngũ quản lý thực hiện tốt các nội

dung khác của quản lý nhân lực và cũng cung cấp cho nhân lực thông tin để tự

đánh giá về công việc so với khả năng, trình độ và nhu cầu của mình.

- Gia tăng thành phần tham gia phân tích và phổ biến rộng rãi việc phân tích:

Trƣớc khi phân tích công việc cần phân rõ thành phần tham gia phân tích công

việc tối thiểu phải bao gồm: Ngƣời thực hiện phân tích công việc, nhân lực lao

động trong công ty, những nhân lực thuộc cấp bậc quản lý. Phải rà soát lại cơ

cấu tổ chức của công ty và các vị trí công việc cụ thể đồng thời phải phổ biến

rộng rãi việc phân tích công việc cũng nhƣ lý do thực hiện phân tích đối với

nhân lực của toàn công ty nhằm đảm bảo sự hợp tác và đồng thuận từ phía nhân

lực để đạt đƣợc hiệu quả nhất.

- Sử dụng phương pháp phân tích hợp lý: Khi thực hiện phân tích công việc,

công ty có thể sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích đồng thời lựa chọn

phƣơng pháp phân tích phù hợp nhất với từng loại hình công việc và với từng

đối tƣợng tham gia phân tích công việc. Đối với xƣởng sản xuất, phần nhiều

công việc thực hiện là các công việc lao động phổ thông chân tay, nhân lực thực

92

hiện công việc đa số cũng là lao động phổ thông, công ty có thể áp dụng phƣơng

pháp quan sát và phƣơng pháp phỏng vấn. Các thông tin thu thập lại từ hai

phƣơng pháp này sẽ là những thông tin đóng góp để hình thành bảng mô tả công

việc và bảng tiêu chuẩn công việc dành cho bộ phận sản xuất. Khi thực hiện

phỏng vấn cần phải trao đổi rõ với nhân lực về mục đích của việc phỏng vấn

nhằm đạt đƣợc thông tin có độ chính xác cao hơn, chân thực hơn. Ngoài ra cũng

cần áp dụng phƣơng pháp chuyên gia đối với quy trình sản xuất và vận hành

máy sản xuất tại xƣởng, ý kiến của các chuyên gia về các yêu cầu kỹ thuật, các

lỗi cần tránh khi thực hiện sản xuất ván bóc cũng là tƣ liệu quan trọng trong

bảng mô tả và bảng tiêu chuẩn công việc.Đối với các bộ phận kỹ thuật máy khai

thác và kiểm tra chất lƣợng hàng hóa, phƣơng pháp thích hợp nhất là phƣơng

pháp chuyên gia. Sự am hiểu của các chuyên gia về quy trình kiểm tra chất

lƣợng hàng hóa, về đặc điểm và vận hành máy khai thác hiện công ty đang kinh

doanh sẽ mang lại nguồn thông tin vô cùng quan trọng và có độ tin cậy cao.

Ngƣời thực hiện phân tích công việc cần tổ chức các buổi họp, phỏng vấn trực

tiếp những ngƣời đã có kinh nghiệm thực hiện công việc hoặc những nhà quản

lý, giám sát việc thực hiện công việc trong hoặc ngoài công ty nhƣ kỹ sƣ máy

khai thác có thâm niên trong nghề, những chuyên viên kiểm định…Thông qua

thông tin cung cấp bởi chuyên gia, ngƣời phân tích công việc sẽ có những cơ sở

để xây dựng bảng mô tả và bảng tiêu chuẩn công việc đối với phòng kỹ thuật và

kiểm tra chất lƣợng.Đối với các phòng ban khối văn phòng có thể áp dụng

phƣơng pháp thiết kế bảng câu hỏi và phƣơng pháp nhật ký. Bảng hỏi đƣợc thiết

kế với nội dung bao gồm các thông tin về nhân lực cần cung cấp nhƣ thông tin

cá nhân chi tiết, thông tin công việc chi tiết về vị trí làm việc, điều kiện làm việc,

trang thiết bị, công cụ, ngôn ngữ sử dụng và các mối liên hệ công việc…Bảng

câu hỏi cần phải chi tiết để đảm bảo thông tin thu thập đƣợc rõ ràng, chính xác

và đầy đủ. Cần khuyến khích nhân viên tạo thói quen ghi chép nhật ký công việc

hàng ngày về khối lƣợng công việc phải làm, những vấn đề và cách giải quyết

công việc, thời gian giải quyết , xử lý công việc. Việc thu thập thông tin qua

93

nhật ký làm việc của nhân lực phản ánh chính xác những công việc phải làm cho

từng vị trí cụ thể, từ đó đặt ra các yêu cầu cho các vị trí đó.

- Thực hiện phân tích thường xuyên và cập nhật những nội dung mới:Trong

quá trình phát triển, sự thay đổi công nghệ và việc mở rộng thêm thị trƣờng đòi

hỏi phát sinh những công việc mới, yêu cầu mới và những chức danh mới, do đó

phải thƣờng xuyên tiến hành phân tích công việc, cập nhật, bổ sung các thông

tin mới, sửa đổi và loại bỏ những thông tin không còn phù hợp để nhân lực nắm

rõ đƣợc khi thực hiện công việc, nhận thức đƣợc rõ trách nhiệm và nghĩa vụ

thực hiện công việc, đồng thời cũng là cơ sở để xác định mức trả lƣơng thƣởng

cho họ.

 Hoàn thiện công tác hoạch định nhân lực

Hiện nay công tác hoạch định nhân lực ở công ty vẫn còn khá yếu, chƣa đƣợc

coi trọng đúng mức. Cần phải thực hiện một số biện pháp sau để tăng hiệu quả

hoạch định nhân lực:

- Xây dựng đội ngũ chuyên lập kế hoạch nhân lực có trình độ: Việc sở hữu đội

ngũ chuyên lập kế hoạch nhân lực là vô cùng cần thiết đối với công ty và cần

phải thực hiện xây dựng đội ngũ này ngay. Công ty có thể lựa chọn cán bộ

trong số các phòng ban và thực hiện tuyển thêm bên ngoài để có đƣợc đội

ngũ chất lƣợng nhất. Có thể cử nhân lực đi đào tạo chuyên sâu về công tác kế

hoạch nhằm phục vụ công tác này tại công ty.

- Đảm bảo thường xuyên đánh giá thực trạng nhân lực và tình hình sử dụng

nhân lực làm căn cứ cho việc lập kế hoạch nhân lực: Việc đánh giá là bƣớc

vô cùng quan trọng trong công tác lập kế hoạch nhân lực, cung cấp thông tin

tổng thể về nhân lực, xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của toàn bộ

nhân lực trong công ty. Từ đó có cơ sở để so sánh và đƣa ra nhu cầu về nhân

lực cho giai đoạn cần kế hoạch, thực hiện phân loại nhân lực nào sẽ thừa,

nhân lực nào sẽ thiếu cũng nhƣ những yếu tố nào cần phải bổ sung, củng cố

thêm. Sau khi đánh giá, công ty sẽ xác định các chính sách về nhân lực phù

hợp nhất.

94

- Cải thiện hệ thống thông tin nhân lực: Việc lập kế hoạch chịu ảnh hƣởng của

hệ thống thông tin nhân lực trong doanh nghiệp, do đó cần phải cải thiện hệ

thống thông tin này bằng việc lƣu trữ điện tử, phần mềm vừa đảm bảo tinh

gọn, tránh cồng kềnh vừa bảo đảm thông tin đầy đủ và chất lƣợng. Mục đích

là để tạo điều kiện thuận lợi cho việc rà soát và đánh giá thực trạng nhân lực.

- Xây dựng kế hoạch nhân lực theo lộ trình dài hạn:Việc lập kế hoạch nhân lực

luôn phải đƣợc gắn với mục tiêu, chiến lƣợc kinh doanh của công ty, công ty

cần dự báo nhu cầu thị trƣờng liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình để chuẩn bị đủ nhân lực và lƣợng hàng hóa cho thị trƣờng,

nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh. Sau khi dự báo cần đề ra các kế hoạch

chiến lƣợc sản xuất kinh doanh theo từng giai đoạn đồng thời đƣa ra các kế

hoạch nhân lực cụ thể. Việc xây dựng kế hoạch nhân lực của công ty cần

phải có tính dài hạn và đƣợc thực hiện theo quy trình một cách khoa học.

Ngoài ra phải dự báo cả số lƣợng nhân lực bổ sung thay thế trong tƣơng lai,

đặc biệt là đối với nhân lực có trình độ cao, nhân lực cấp quản lý. Quá trình

thực hiện hoạch định nhân lực cần có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng

ban trong công ty.

- Sau khi thực hiện hoạch định nhân lực cần phải kiểm tra đánh giá công tác

này để kịp thời phát hiện những thiếu sót và sửa chữa.

 Đổi mới chính sách tuyển dụng nhân lực

- Đa dạng thêm hình thức tuyển dụng:

Đối với vị trí mở rộng thêm về lĩnh vực IT cần áp dụng biện pháp tuyển dụng

qua các công ty săn đầu ngƣời để tìm đƣợc nhân lực phù hợp. Yêu cầu cho vị trí này

không chỉ là có kiến thức chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm làm việc phong phú mà

còn phải đạt yêu cầu về ngoại hình và giao tiếp. Đối với các dự án cần gấp nhân lực

về IT thì công ty săn đầu ngƣời là lựa chọn tốt nhất, chi phí có thể hơn nhƣng hiệu

quả tuyển dụng là rất cao, có thể sử dụng nhân lực kịp thời mà không mất thời gian

đào tạo lâu.

Đối với vị trí liên quan đến lĩnh vực thú y và thuốc tân dƣợc cần phải cử đại

95

diện của công ty đến liên hệ trực tiếp với các cơ sở đào đạo liên quan nhƣ Học Viện

nông nghiệp, các trƣờng trung cấp thú y, các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp y

dƣợc…Bộ phận phụ trách học sinh sinh viên của các cơ sở đào tạo sẽ cung cấp

thông tin của ứng viên theo yêu cầu và mục đích sử dụng nhân lực của công ty.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tìm đƣợc nhân lực đúng với yêu cầu về chất lƣợng

đào tạo và yêu cầu về công việc

Khi có nhu cầu tuyển dụng cho các vị trí với số lƣợng nhiều thì cần áp dụng

tất cả các hình thức tuyển dụng, không nên phụ thuộc vào một hai biện pháp để

tránh bỏ sót các nguồn lực ứng tuyển. Cần nghiên cứu phƣơng án tuyển dụng ở các

trung tâm giới thiệu việc làm, các nguồn báo ngày, đài truyền hình… Mở rộng

phƣơng pháp tuyển dụng để tăng nguồn nhân lực ứng tuyển và tuyển dụng đƣợc

đúng nguồn theo yêu cầu công việc.

Ngoài ra công ty có thể áp dụng hình thức trao học bổng, tạo cơ hội thực tập

và làm việc với mức lƣơng ƣu đãi, cơ hội ký hợp đồng dài hạn cho các sinh viên

giỏi sắp ra trƣờng có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực của công

ty để có thể thu hút đƣợc số nhân lực tiềm năng này.

- Tăng cường huấn luyện nhân lực thực hiện công tác tuyển dụng: Cần phải

tăng cƣờng về kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ thực hiện tuyển dụng để

đảm bảo cao nhất hiệu quả tuyển dụng. Có thể mời chuyên gia về trao đổi

hoặc cử nhân lực có kinh nghiệm và kỹ năng tuyển dụng tốt nhất đứng ra

thực hiện huấn luyện.

- Thông tin tuyển dụng phải rõ ràng và hấp dẫn: Nội dung tuyển dụng phải

truyền tải hết đƣợc thông tin cần biết về vị trí công việc, mô tả công việc, các

yêu cầu đối với công việc cho ứng viên, phải thu hút đƣợc ứng viên với các

chế độ làm việc và ƣu đãi của công ty nhằm hỗ trợ công tác tuyển dụng.

- Đặt ra các tiêu chí tuyển dụng rõ ràng và công bằng: Khi tuyển chọn ứng

viên phải có các tiêu chí đánh giá rõ ràng và khoa học để dựa vào đó tạo ra

bảng so sánh các ứng viên nhằm tìm ra đƣợc ứng viên tốt nhất, phù hợp nhất

với công việc. Phỏng vấn có thể áp dụng thêm hình thức phỏng vấn tình

96

huống thực hiện công việc. Đây là phƣơng pháp đặt ngƣời xin việc vào

những tình huống nhƣ công việc thực sự mà họ sẽ phải làm. Và ứng cử viên

nào hoàn thành công việc đƣợc giao một cách tốt nhất sẽ đƣợc tuyển dụng.

Phƣơng pháp này có thể cho phép đánh giá tƣơng đối chính xác năng lực có

thể đảm nhiệm đƣợc công việc. Và kết quả này sẽ là công bằng nếu cuộc thi

tuyển diễn ra công bằng, chính xác dƣới sự giám sát của toàn hội đồng.

Thực hiện thắt chặt tuyển dụng theo các tiêu chí đề ra, từ chối tuyển dụng

nhân viên nếu không thực sự có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, không trung

thực, có thể ƣu tiên nguồn tuyển nội bộ nhƣng phải xem xét đánh giá công bằng và

khách quan, chỉ tuyển dụng nhân lực thực sự có năng lực và phù hợp với vị trí cũng

nhƣ yêu cầu công việc.

4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện phân công, sử dụng và duy trì nhân lực

 Hoàn thiện phân công, sử dụng nhân lực:

Việc phân công và sử dụng lao động có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của công ty. Phân công và sử dụng nhân lực cần phải đƣợc thực hiện

nhƣ sau:

- Đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa yêu cầu của công việc và các yếu tố cá

nhân của nhân lực: Cần đảm bảo mỗi nhân lực đƣợc phân công và sắp xếp

công việc phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của họ, đảm bảo sự

tƣơng xứng về tính cách, sở trƣờng, sự hứng thú của cá nhân đối với các

nhiệm vụ của công việc cần thực hiện. Có thể thực hiện phân công theo nghề

nghiệp đƣợc đào tạo hoặc theo hƣớng chuyên môn hóa để nhân lực có thể đi

sâu vào tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Khi phân công và sử

dụng phải đảm bảo mỗi nhân lực đều đƣợc phân rõ công việc và tự nhận thức

rõ về công việc đó cũng nhƣ hiểu rõ vai trò của mình. Phải thực hiện phân

công lao động khoa học và đúng ngƣời, đúng việc, đúng năng lực, đúng sở

trƣờng để đảm bảo hiệu quả công việc. Nội dung và hình thức của phân công

lao động phải phù hợp với năng lực và trình độ của nhân lực cũng nhƣ đạt

đƣợc các yêu cầu cụ thể của công việc. Bố trí sắp xếp nhân lực theo các bộ

97

phận, các công việc vừa đủ và hợp lý nhằm khai thác đƣợc tiềm năng lao

động của từng nhân viên, khiến nhân viên chủ động trong công việc đƣợc

giao và phát huy hết khả năng làm việc của mình. Cụ thể:

+ Dựa vào bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn công việc cũng nhƣ đặc

điểm và năng lực của nhân lực để thực hiện phân công và sử dụng lao động

phù hợp. Liệt kê các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện cho mỗi công

việc

+ Rà soát lại những nội dung công việc thực tế để so sánh với những yêu

cầu và quy chuẩn đã đề ra nhằm thêm bớt hoặc sửa đổi việc phân công công

việc, tránh chồng chéo công việc.

+ Cố gắng vừa chuyên môn hóa sản xuất, chuyên môn hóa kỹ thuật để

nâng cao trình độ kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho nhân lực vừa bảo

đảm nhân lực ngoài phần công việc của mình có thể hiểu rõ công việc của

nhân lực khác tƣơng đƣơng để khi họ vắng mặt thì vẫn có thể điều phối công

việc mà không làm gián đoạn hoạt động của công ty.

- Bố trí sử dụng lao động cũng cần phải hợp lý giữa cá nhân và giữa tập thể

nhóm thực hiện công việc bằng cách xây dựng cơ chế phối hợp giữa các

thành viên trong nhóm, phân định rõ các trách nhiệm và quyền hạn của

ngƣời đứng đầu nhóm.

- Thực hiện các công tác đề bạt, thuyên chuyển nhân lực đến những vị trí phù

hợp với năng lực, trình độ và mong muốn của họ. Khi đã thực hiện tốt thì sẽ

khiến cho nhân lực thoải mái thực hiện nhiệm vụ của mình.

 Tăng cƣờng duy trì nhân lực:

Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân lực thực hiện tốt các nhiệm vụ công việc.

Cải thiện điều kiện lao động tạo môi trƣờng làm việc lành mạnh, nhập thêm

trang thiết bị, máy móc hiện đại áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất

kinh doanh nhằm hỗ trợ tối đa các điều kiện làm việc cho nhân lực. Tăng thêm cơ

hội học hỏi và phát triển kỹ năng cho nhân lực.

Tăng cƣờng tạo động lực lao động cho nhân lực.

98

 Kích thích tạo động lực bằng vật chất

- Hoàn thiện chế độ lương bổng, phụ cấp và đãi ngộ đối với nhân lực cho phù

hợp và đảm bảo công bằng về trách nhiệm và quyền lợi cho nhân lực. Dựa vào

kết quả đánh giá nhân lực để đƣa ra chế độ tiền lƣơng và phụ cấp đúng với giá

trị sức lao động của nhân lực bỏ ra. Tăng lức lƣơng và chế độ phụ cấp trách

nhiệm cho các nhân lực đảm nhận chức vụ phức tạp, chức vụ cần phải bỏ ra giá

trị lao động cao hơn. Đồng thời cũng phải xem xét lại mức lƣơng cho lực lƣợng

lao động sản xuất bởi đây là đội ngũ chiếm số lƣợng quyết định đến kết quả sản

xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần đảm bảo việc kích thích động lực bằng

vật chất phải cạnh tranh đƣợc so với mặt bằng chung để giữ đƣợc đội ngũ nhân

lực giỏi.

- Tăng cường khen thưởng cho nhân lực đạt thành tích xuất sắc trong công việc

để đảm bảo họ nhận thấy giá trị sức lao động bỏ ra là xứng đáng và thành tích

của họ đƣợc công ty công nhận và coi trọng. Quy định rõ những mức cụ thể

thƣởng cho cán bộ quản lý hoàn thành nhiệm vụ mức thƣởng bao nhiêu, những

công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ thì mức thƣởng là bao nhiêu.

 Kích thích tạo động lực lao động bằng tinh thần

Tạo vị trí ổn định cho nhân lực làm việc: Khi có đƣợc vị trí công việc ổn định -

thì nhân lực yên tâm tập trung vào thực hiện công việc, cố gắng phấn đấu hoàn

thành tốt công việc. Do đó công ty phải đảm bảo tạo cho nhân lực một tâm lý ổn

định trong công việc, khiến họ có lòng tin và gắn bó hơn với công việc và công

ty.

- Mở rộng cơ hội thăng tiến và thể hiện bản thân cho nhân lực: Tạo niềm tin và

cơ hội thăng tiến của nhân lực trong tƣơng lai để giữ chân nhân lực và tạo sự

gắn kết giữa họ với công ty. Việc tăng tính hấp dẫn trong công việc cũng nhƣ

việc mở rộng cơ hội thăng tiến đối với các nhân lực trong doanh nghiệp giúp tạo

động lực cho họ phấn đấu và phát triển bản thân. Tiêu chí của cơ hội thăng tiến

dựa vào nhu cầu phát triển của công ty, yêu cầu của công việc và năng lực phẩm

chất của nhân lực.

99

- Chú ý đến các yếu tố tâm lý: nhƣ mục đích công việc, sự quan tâm, động cơ

làm việc của nhân lực cũng nhƣ các đặc điểm tính cách cá nhân của nhân lực để

kích thích nguồn năng lƣợng trong nhân lực, khiến họ hăng say lao động và

cống hiến.

- Tổ chức và đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nội bộ công ty tạo ra sự

cạnh tranh công bằng cho nhân lực, thôi thúc họ phấn đấu nâng cao hoàn thiện

bản thân để thi đua. Các nội dung thi đua không chỉ đơn thuần là các nội dung

liên quan đến kỹ năng thực hiện công việc mà còn bao gồm các hoạt động xã hội

khác nhƣ thể thao, nấu ăn, văn nghệ....

Xây dựng và thực hiện chế độ dân chủ, công bằng và bình đẳng đối với tất cả -

nhân lực trong công ty ở tất cả các mặt.

- Quan tâm hơn nữa đến đời sống cá nhân và gia đình của nhân lực nhƣ thực

hiện giúp đỡ, hỗ trợ đối với các trƣờng hợp gặp khó khăn, tạo điều kiện thăm

quan nghỉ mát, du lịch, tặng quà trong các dịp lễ tết, sinh nhật, cƣới hỏi...

4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nhân lực

Công tác đào tạo và phát triển nhân lực luôn là một hoạt động không thể thiếu

trong các nội dung quản lý nhân lực, có ảnh hƣởng quyết định đến chất lƣợng nhân

lực của công ty. Muốn thực hiện tốt hoạt động này thì việc lập kế hoạch đào tạo

nhân lực phải gắn liền tình hình thực tế của công ty, phải xác định rõ nhu cầu, mục

đích đào tạo nhân lực, để đƣa ra những hình thức đào tạo và phát triển phù hợp nhất.

Công ty cần thực hiện nhƣ sau:

- Xác định đúng mục tiêu, nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo và phương thức

thực hiện đào tạo cho phù hợp: Trƣớc khi lựa chọn đối tƣợng đào tạo cần tổ

chức những bài thi năng lực, tay nghề để đánh giá trình độ của nhân lực. Sau khi

đã nắm bắt đƣợc hiện trạng năng lực của toàn bộ nhân lực trong công ty, công ty

thực hiện việc đào tạo có chọn lọc. Cụ thể cần đánh giá xem đối tƣợng nào đƣợc

lựa chọn đào tạo, đào tạo ở mức độ nào và đào tạo bao nhiêu lâu:

Tăng cƣờng kiểm tra giám sát tại chỗ việc thực hiện công việc đối với xƣởng

sản xuất, chỉnh sửa và nâng cao tay nghề cho nhân lực lao động còn chƣa đạt về

100

trình độ chuyên môn, về tay nghề hoặc nhân lực mới chƣa quen việc. Một năm nên

tổ chức ít nhất ba đợt tập huấn để nâng cao tay nghề và chỉnh sửa về mặt kỹ thuật

sản xuất, vận hành máy móc cho nhân lực nhằm đảm bảo họ có thể vận dụng những

gì đã đƣợc tiếp thu trong đợt tập huấn vào sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả

lao động.

Đối với đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân tay nghề cao cần phải thực hiện chế

độ đào tạo nâng cao nghiệp vụ hơn nữa để có thể không ngừng giữ vững và nâng

cao trình độ chuyên môn và theo kịp với sự thay đổi của công nghệ. Cần thực hiện

đào tạo bằng cách mời chuyên gia kỹ thuật về trao đổi và đào tạo trực tiếp tại công

ty để thu đƣợc hiệu quả cao nhất, tối thiểu một năm ba đợt đào tạo.

Đối với cán bộ quản lý cần phải năng cao năng lực quản lý bằng cách cử đi

học các khóa đào tạo về quản lý đƣợc tổ chức tại các trung tâm, các trƣờng đại học..,

thêm ƣu đãi cho họ là thời gian đi nhận đào tạo vẫn hƣởng lƣơng nhƣ khi đi làm

nhằm khuyến khích họ học tập và tránh khỏi tình trạng thay đổi công việc sau khi

nhận đào tạo.

Đối với các ngành nghề mở rộng phát triển thêm thì cử thêm đại diện đi đào

tạo và về thực hiện đào tạo lại cho mọi ngƣời. Cách thức này vừa tiết kiệm chi phí

đào tạo mà vẫn hiệu quả.

Công ty cần xác định những nhân lực có tiềm năng phát triển để tập trung vào

đầu tƣ đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo ra đƣợc

đội ngũ nhân lực kế nhiệm chất lƣợng cao, không chỉ giúp nâng cao năng suất lao

động mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời đối với các công ty

đối thủ. Biện pháp thực hiện là thƣờng xuyên tổ chức thi nghiệp vụ nội bộ nhƣ kiểm

tra chất lƣợng, tháo lắp và vận hành máy, sửa chữa các lỗi thiết bị...

- Tăng cƣờng chi phí đào tạo: Nên tăng thêm chi phí cho việc thực hiện đào tạo

bên ngoài bằng việc tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu, các khóa đào tạo bởi

chuyên gia hoặc sử dụng kinh phí mời chuyên gia về thực hiện đào tạo để tăng

hiệu quả đào tạo.

- Tăng cường đa dạng các hình thức đào tạo:

101

Những tiến bộ về công nghệ tạo ra những sự thay đổi không lƣờng trƣớc đƣợc

trong môi trƣờng kinh doanh, do đó công ty cần phải mở các đợt tập huấn ngắn hạn

với sự hƣớng dẫn của chuyên gia để đẩy mạnh công nghệ mới, làm quen và thành

thạo với máy móc kỹ thuật mới nhằm thích ứng với công việc và sự thay đổi của

môi trƣờng kinh doanh.

Nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, công ty cũng cần bổ sung đào tạo và tái

đào tạo kịp thời các nghiệp vụ cơ bản cho nhân viên, đào tạo thêm các kỹ năng mới

phục vụ thực hiện công việc, cải thiện năng lực cho nhân viên. Khuyến khích tạo

điều kiện tốt nhất cho nhân viên phát triển toàn diện không những về trình độ

chuyên môn mà còn các kỹ năng liên quan đến công việc nhƣ giải quyết vấn đề,

đàm phán, giải quyết xung đột, tăng cƣờng làm việc nhóm, thích ứng với sự thay

đổi …

- Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo:

Sau mỗi đợt thực hiện đào tạo, công ty cũng cần thực hiện đánh giá hiệu quả

đạt đƣợc sau đào tạo để nhằm tái xác định việc thực hiện đào tạo là đúng đắn, hiệu

quả, không lãng phí thời gian, công sức và chi phí. Việc đào tạo phải đảm bảo đƣợc

các yếu tố sau: thỏa mãn các mục tiêu đào tạo đã đặt ra của công ty, thỏa mãn nhu

cầu đƣợc đào tạo, học tập của nhân lực trong công ty, thỏa mãn kỳ vọng của công ty

về hiệu quả sau đào tạo. Nếu nhƣ việc đào tạo chƣa phù hợp hoặc chƣa đạt hiệu quả

nhƣ mong muốn thì phải có những điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

Để đánh giá hiệu quả sau đào tạo có thể áp dụng tính tỷ lệ phần trăm nhân lực áp

dụng đào tạo vào công việc/ tổng số nhân lực đƣợc đào tạo. Căn cứ vào kết quả

đánh giá sau đào tạo, có thể thực hiện thuyên chuyển nhân lực tới những vị trí cao

hơn, phù hợp hơn với năng lực và trình độ của họ. Việc đề bạt thuyên chuyển tạo ra

sự thay đổi cần thiết cho nhân viên, giúp làm mới công việc và làm thỏa mãn tinh

thần làm việc, nâng cao hiệu quả lao động. Việc đề bạt, thuyên chuyển là hết sức

cần thiết để cho nhân lực thấy rõ môi trƣờng họ đang làm việc là môi trƣờng tốt

mang lại cơ hội thăng tiến về nghề nghiệp và nhân viên đƣợc đánh giá, đƣợc coi

trọng đúng mức.

102

4.3.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện công

việc

Đánh giá kiểm tra là công việc vô cùng quan trọng nhằm tạo cơ sở xác định

các chính sách nhân lực của công ty. Đánh giá giúp công ty đánh giá năng lực của

nhân lực, mức độ hoàn thành công việc, sự đóng góp đối với công ty và hiệu quả

lao động khi thực hiện công việc

Công ty cần phải thực hiện một số nội dung sau để công tác đánh giá kiểm tra

đƣợc hoàn thiện hơn:

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể cho các vị trí công việc: Đối với

công việc, chức danh của các bộ phận trong công ty, cần phải đƣa ra các tiêu chí

đánh giá cụ thể khác nhau nhằm đảm bảo việc đánh giá diễn ra khoa học và

chính xác. Khi đƣa ra các tiêu chí đánh giá, ngƣời thực hiện đánh giá cần phải

đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và sự phù hợp với vị trí hay nhân lực đƣợc

đánh giá cũng nhƣ đảm bảo đƣợc sự đồng thuận của nhân lực. Việc đánh giá tìm

ra những điểm mạnh nổi trội của nhân lực, cũng là để khuyến khích nhân lực

phát huy những điểm mạnh đó, đồng thời với những khuyết điểm và hạn chế ,

nhân lực phấn đấu hoàn thiện và bổ sung những khuyết thiếu đó. Đánh giá về

mức độ thành công của nhân lực trong khi thực hiện công việc, đánh giá về mức

độ đóng góp và cống hiến cho công ty của nhân lực giúp công ty đề ra các chính

sách về nhân lực thích hợp và hiệu quả nhất.

- Cập nhật, bổ sung các loại hình công việc mới: đây là việc cần thiết bởi mức

độ phức tạp của công việc góp phần vào việc đánh giá năng lực làm việc của

nhân lực, là cơ sở để thực hiện các chính sách lƣơng thƣởng cho nhân lực.

- Thành lập và huấn luyện tổ đánh giá: Cần tập trung vào thành lập và huấn

luyện tổ đánh giá để có thể thực hiện đánh giá nhân lực đƣợc chính xác và đúng

nhất. Việc đánh giá cần phải khoa học, logic, không đánh giá theo cảm tính hay

do nhận định cá nhân đối với nhân lực. Tổ đánh giá cần phải nắm vững quy trình

thực hiện việc đánh giá, các phƣơng pháp đánh giá, rèn luyện các kỹ năng đánh

giá cho mình để đánh giá công bằng và chính xác nhất.

103

- Phương pháp thực hiện đánh giá: Phƣơng pháp phù hợp có thể sử dụng là

phƣơng pháp bảng điểm và đồ thị, phƣơng pháp lƣu giữ. Hai phƣơng pháp này

có thể áp dụng cho việc thực hiện đánh giá nhân lực của công ty. Việc đánh giá

có thể bao gồm tự đánh giá, đánh giá nhân lực khác, đánh giá về lƣơng thƣởng

chế độ, đánh giá về công việc.... Ngoài ra công ty có thể tổ chức đợt thêm các

đợt khảo thí, sát hạch chất lƣợng để đánh giá nhân lực.

- Thực hiện công khai đánh giá: Việc đánh giá phải diễn ra công bằng, minh

bạch bằng việc thảo luận sâu hơn với nhân lực về tiến trình cũng nhƣ kết quả

đánh giá, đồng thời có thể mở rộng đánh giá bằng việc tạo ra hòm thƣ trƣng cầu

ý kiến đánh giá để nhân lực có thể thoải mái, tự do đề xuất, thảo luận các vấn đề

cần đƣợc đƣa ra đánh giá và giải quyết. Việc đánh giá phải đảm bảo đƣợc rằng

nhân lực có cái nhìn khách quan và toàn diện về toàn bộ quá trình đánh giá cũng

nhƣ sự công nhận của họ đối với kết quả đánh giá.

- Định kỳ thực hiện đánh giá: Thực hiện định kỳ đánh giá theo tháng, quý, năm

để đảm bảo lộ trình và kết quả đánh giá, đồng thời định kỳ hàng quý điều tra

mức độ thỏa mãn của nhân lực về kết quả đánh giá, kịp thời khắc phục những

thiếu sót còn tồn tại để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá.

4.3.5. Nhóm giải pháp phụ trợ

 Cập nhật thông tin:

Hệ thống thông tin vô cùng quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.

Thông tin bao gồm thông tin bên ngoài doanh nghiệp và thông tin nội bộ. Để thực

hiện quản lý nhân lực thật tốt thì công ty phải thƣờng xuyên cập nhật thông tin liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cụ thể, đối với thông tin bên

ngoài công ty cần:

- Liên tục cập nhật thông tin về các chính sách, các quy định ban hành của nhà

nƣớc liên quan đến các lĩnh vực đang kinh doanh của công ty

- Cập nhật các thông tin về các quy định đối với ngƣời lao động

- Cập nhật thông tin về sự thay đổi của thị trƣờng bao gồm thông tin của đối

thủ cạnh tranh, thông tin khách hàng..

104

Đối với thông tin nội bộ, công ty cần

- Cập nhật thông tin cho nhân lực trong công ty về các kế hoạch kinh doanh,

các chính sách công ty lựa chọn áp dụng trong thời gian sắp tới .

- Cập nhật hệ thống thông tin về nhân lực bao gồm các thông tin cá nhân, trình

độ, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm.. số nhân lực tham gia ứng tuyển, trúng

tuyển, số nhân lực hiện tại đang lao động tại công ty…

Hệ thống thông tin đầy đủ chính xác và luôn đƣợc cập nhật sẽ giúp công ty dự

báo và lập kế hoạch chiến lƣợc tốt hơn.

 Nâng cao năng lực quản lý của nhà lãnh đạo và các cấp quản lý.

Việc nâng cao trình độ và năng lực quản lý của bộ máy quản lý của công ty là

rất cần thiết. Có thể áp dụng các hình thức khác nhau nhằm nâng cao năng lực cho

họ nhƣ:

- Tổ chức các khóa học, đào tạo nâng cao năng lực quản lý tại công ty và mời

chuyên gia về giảng dạy. Các nội dung khóa học bao gồm: Đào tạo cho cấp quản

lý các kỹ năng nhân lực nhƣ phỏng vấn, đánh giá và lãnh đạo cấp dƣới; Nâng

cao kỹ năng hoạch định và các chiến lƣợc phát triển; Đào tạo thêm về xây dựng

chƣơng trình đào tạo, quản lý, đánh giá hiệu quả đào tạo; Đào tạo và nâng cao

cho cấp quản lý về việc tìm hiểu và trao đổi về các cơ hội nghề nghiệp phù hợp

với kỹ năng và kinh nghiệp của từng nhân lực…

- Cử các cấp quản lý đi học các khóa học ngắn hạn hoặc dài hạn để bổ sung và

nâng cao kỹ năng quản lý.

- Tuyển dụng những nhân lực thuộc cấp quản lý có nhiều kinh nghiệm và kiến

thức về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp.

Song song với việc đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý thì công ty cũng phải bố

trí đội ngũ nhân lực quản lý kế nhiệm để học hỏi kinh nghiệm của thế hệ quản lý

trƣớc cũng nhƣ thay thế lớp quản lý trƣớc khi họ về hƣu. Khuyến khích cán bộ quản

lý tự chủ động trong việc nâng cao trình độ quản lý của bản thân.

Ngoài ra khuyến khích cấp quản lý tăng cƣờng trao đổi tiếp xúc với nhân viên

cấp dƣới để nắm bắt đƣợc nhu cầu, tâm lý, nguyện vọng của họ, vừa giúp rút ngắn

105

khoảng cách giữa cán bộ quản lý và nhân viên vừa giúp tăng mức độ chính xác

trong việc ra quyết định.

106

KẾT LUẬN

Thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn đã tập trung thực hiện hoàn

thành việc nghiên cứu ở các nội dung nhƣ sau:

Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý nhân lực trong

các doanh nghiệp, từ đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề quản lý

nhân lực. Xây dựng nội dung quản lý nhân lực ở các bƣớc của quy trình quản lý là

Phân tích công việc, hoạch định và tuyển dụng nhân lực; Phân công, sử dụng và duy

trì nhân lực; Đào tạo và phát triển nhân lực và cuối cùng là Kiểm tra đánh giá tình

hình thực hiện công việc, từ đó áp dụng vào thực tế quản lý nhân lực tại công ty

TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam nhằm hoàn thiện công tác này.

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhân lực tại công ty TNHH Mạng

Tầm Nhìn Việt Nam dựa trên khuôn khổ cơ sở lý thuyết đã đặt ra. Quá trình phân

tích và đánh giá đã tìm ra đƣợc bên cạnh những thành công đã đạt đƣợc nhƣ xây

dựng đƣợc đội ngũ nhân lực có năng lực và kinh nghiệm, các nội dung quản lý nhân

lực đều đƣợc thực hiện thì còn phát hiện ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong

công tác quản lý nhân lực. Luận văn cũng đã tìm ra những nguyên nhân của những

hạn chế đó và những nhân tố ảnh hƣởng có tác động lên các nội dung thực hiện

quản lý nhân lực tại công ty.

Trên cơ sở các kết quả đánh giá phân tích thực trạng quản lý tại công ty, định

hƣớng về phát triển của công ty trong giai đoạn tới, luận văn đã đề xuất các nhóm

giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhân lực ở tất cả các nội dung: Phân tích công

việc, hoạch định và tuyển dung; Phân công, sử dụng và duy trì nhân lực; Đào tạo và

phát triển nhân lực; Đánh giá tình hình thực hiện công việc.

Luận văn đƣợc thực hiện để làm cơ sở vận dụng thực tiễn cho công ty TNHH

Mạng Tầm Nhìn Việt Nam thực hiện tốt công tác quản lý nhân lực. Do hạn chế về

năng lực và thời gian nên luận văn này còn nhiều thiếu sót cần phải sửa đổi. Rất

mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và của những ngƣời quan tâm để luận

văn đƣợc hoàn thiện hơn.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chƣơng trình phát triển dự án Mê Kông (MPDF), 2002. Chủ đề: Quản trị

nguồn Nhân lực trong các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ. Tựa sách: Thu hút, tìm

kiếm và lựa chọn nguồn nhân lực. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản trẻ.

2. Công ty TNHH Mạng Tầm Nhìn Việt Nam, 2010-2015. Báo cáo nhân lực

tổng hợp. Phòng tổ chức hành chính.

3. Vũ Văn Duẩn, 2013. Quản lý nhân lực tại công ty TNHH Trần Trung. Luận

văn thạc sỹ khoa học quản lý. Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân.

4. Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực (tái bản lần thứ 8). Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Trần Nguyễn Dũng, 2015. Quản lý nhân lực tại trung tâm nghiên cứu phát

triển thiết bị mạng viễn thông Vietel. Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Trƣờng

Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2004. Giáo trình quản trị nhân

lực(Tái bản). Trƣờng đại học kinh tế quốc dân. Khoa kinh tế lao động và dân số.

Bộ môn quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản lao động-xã hội.

7. Văn Quý Đức, 2015. Phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần lâm đặc

sản xuất khẩu quảng Nam (Forexco Quảng Nam). Luận văn thạc sỹ quản trị

kinh doanh. Trƣờng đại học Đà Nẵng.

8. George T.Milkovich và John W.Boudreau, 1997. Quản trị nguồn nhân lực.

Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Vũ Trọng Hùng, 2005. Hà Nội: Nhà xuất bản

thống kê.

9. Đào Thị Hoa, 2015. Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần truyền thông-Xây

dựng HJC3. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh. Trƣờng đại học Kinh tế-Đại

học quốc gia Hà Nội .

10. Hà Văn Hội, 2007. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp (tập 1). Hà nội: Nhà

xuất bản Bƣu điện.

108

11. Dƣơng Đại Lâm, 2012. Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Viễn thông

Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh. Học viện công nghệ Bƣu

chính Viễn thông.

12. Lê Thị Mỹ Linh, 2009. Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế. Luận án tiến sỹ kinh tế.

Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.

13. Bùi Văn Nhơn, 2006. Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội. Hà Nội:

Nhà xuất bản tƣ pháp.

14. Phạm Thành Nghị, 2005. Đề tài KX.05.11:Nghiên cứu và đề xuất giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa thuộc chƣơng trình KH-CN cấp nhà nƣớc KX-05

“Phát triển văn hóa, con ngƣời và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa”. Viện Nghiên Cứu Con Ngƣời.

15. Nguyễn Thị Thu Phƣơng, 2014. “Quản lý nhân lực tại Cokyvina”. Luận văn

thạc sỹ quản lý kinh tế. Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

16. Robert Heller, 2007. Cẩm nang quản lý hiệu quả-Phân công hiệu quả. Dịch từ

tiếng Anh. Biên dịch Dƣơng Trí Hiển và Hoàng Thái Phƣơng. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

17. Phạm Đức Thành, 1998. Giáo trình quản trị nhân lực. Trƣờng Đại học kinh tế

quốc dân. Bộ môn quản trị nhân lực. Hà nội: Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.

18. Nguyễn Hữu Thân, 2003. Quản trị nhân sự (tái bản lần 6). Hà Nội: Nhà xuất

bản thống kê.

19. Nguyễn Tấn Thịnh, 2008. Giáo trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp.

Trƣờng đại học bách khoa Hà Nội. Khoa kinh tế và quản lý. Hà Nội: Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật.

20. Trần Xuân Tuấn, 2015. Quản lý nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Thí

nghiệm điện Miền Bắc. Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Trƣờng đại học Kinh

tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

109