LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu

và thông tin sử dụng trong luận văn này đều trung thực, có nguồn gốc thu thập từ

thực tế, đƣợc công bố trên các báo, tạp chí chuyên ngành của cơ quan Nhà nƣớc,

đƣợc đăng tải trên các website trong và ngoài nƣớc.

Tác giả luận văn

ĐINH VŨ ANH TUẤN

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2.Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2

3.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3

4.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

5.Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÓ VẤN ĐỀ VÀ QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................ 4

1.1 TỔNG QUAN VỀ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA NHTM ..................................... 4

1.1.1 Khái niệm nợ có vấn đề ................................................................................ 4

1.1.2 Phân loại nợ có vấn đề .................................................................................. 7

1.2 QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA NHTM .................................................. 8

1.2.1 Khái niệm quản lý nợ có vấn đề ................................................................... 8

1.2.2 Phòng ngừa nợ có vấn đề .............................................................................. 8

1.2.3 Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề ...................................................... 9

1.2.3.1 Dấu hiệu của khoản vay có vấn đề ................................................................... 9

1.2.3.2 Phân tích nguyên nhân của khoản nợ có vấn đề ............................................ 12

1.2.3.3 Thu hồi nợ ...................................................................................................... 14

1.2.3.4 Biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề ................................................... 14

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ có vấn đề: ................................ 18

1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI CÁC NHTM TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI ........................................................... 19

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nợ có vấn đề của Vietinbank ................................... 19

1.3.1.1 Quy trình quản lý nợ có vấn đề tại Vietinbank .............................................. 20

1.3.1.2 Tổ chức nhân sự quản lý nợ có vấn đề tại Vietinbank: .................................. 21

1.3.1.3 Một số biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả tại Vietinbank: ............................... 22

1.3.1.4 Bài học kinh nghiệm từ Vietinbank: .............................................................. 24

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nợ có vấn đề của Malaysia ....................................... 24

1.3.2.1 Vai trò của nhà nước trong quản lý nợ có vấn đề của NHTM ....................... 24

1.3.2.2 Một vài gợi ý cho xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam ....................................... 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG................................................... 29

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG ........................................................................................................... 29

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng................. 29

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 29

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Saigonbank) ................................................................... 29

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank trong những năm gần đây ........................................................................................................................ 30

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ................................................................................ 30

2.1.2.2 Hoạt động cho vay.......................................................................................... 30

2.1.2.3 Các hoạt động khác ........................................................................................ 32

2.1.2.4 Kết quả kinh doanh ....................................................................................... 32

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG ................................................................ 33

2.2.1 Tình hình nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ...... 33

2.2.2 Các quy định điều chỉnh công tác quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ............................................................................. 39

2.2.3 Tổ chức quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ................................................................................................................. 40

2.2.3.1 Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ....................................................................................................................... 40

2.2.3.2 Tổ chức quản lý nợ có vấn đề ........................................................................ 41

2.2.4 Thực trạng quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ................................................................................................................. 42

2.2.4.1 Phòng ngừa và phát hiện nợ có vấn đề .......................................................... 42

2.2.4.2 Hoạt động kiểm tra sau khi cho vay ............................................................... 46

2.2.4.3 Công tác phân loại nợ .................................................................................... 47

2.2.4.4 Phương pháp quản lý khi phát hiện khoản nợ có vấn đề ............................... 48

2.2.4.5 Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề .................................................................. 51

2.2.4.6 Công tác trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro ................................................. 57

2.2.5 Khảo sát cán bộ tín dụng về hoạt động quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công Thƣơng ........................................................................................ 58

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG................................................. 589

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 59

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 62

2.3.2.1 Hạn chế .......................................................................................................... 62

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................. 64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 71

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG.............................. 72

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG .............................................................................................. 72

3.1.1 Định hƣớng phát triển: ................................................................................ 72

3.1.1.1 Định hướng hoạt động của Saigonbank giai đoạn 2013-2017 ..................... 72

3.1.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2013 - 2017 ............................................... 72

3.1.2 Định hƣớng quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank giai đoạn 2013 - 2017 . 72

3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GON CÔNG THƢƠNG ...................................... 73

3.2.1 Ban hành quy trình quản lý nợ có vấn đề áp dụng trong nội bộ ngân hàng ...................................................................................................................... 73

3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay ...... 74

3.2.3 Nâng cao năng lực khai thác, xử lý thông tin để phòng ngừa cho vay không hiệu quả và phát hiện kịp thời nợ có vấn đề ............................................. 75

3.2.4 Vận dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ để phát hiện nợ có vấn đề ..... 75

3.2.5 Nâng cao năng lực thẩm định cho vay ........................................................ 76

3.2.6 Phân định trách nhiệm của các bộ phận trong quản lý nợ có vấn đề ......... 77

3.2.7 Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ trong xử lý nợ có vấn đề ................... 77

3.2.7.1 Đối với các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro ...................................................... 77

3.2.7.2 Đối với những khoản nợ xấu ......................................................................... 78

3.2.8 Đa dạng hoá các biện pháp xử lý nợ .......................................................... 79

3.2.9 Hoàn thiện các nghiệp vụ hỗ trợ xử lý nợ có vấn đề .................................. 81

3.2.9.1 Hoàn thiện công tác định giá TSBĐ .............................................................. 81

3.2.9.2 Củng cố hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Saigonbank (SGBF).................................................................................................... 81

3.2.10 Nâng cao vai trò quản lý rủi ro tín dụng, thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tập trung ...................................................................................................... 82

3.2.10.1 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung, thành lập bộ phận quản lý rủi ro .............................................................................................................. 82

3.2.10.2 Quản lý rủi ro danh mục và rủi ro nghiệp vụ .............................................. 83

3.2.10.3 Xây dựng chính sách tín dụng và chiến lược rủi ro tín dụng phù hợp ........ 84

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP QUẢN LÝ VĨ MÔ............ 84

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ....................................................................... 84

3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng ............................................................................................................................ 84

3.3.1.2 Hạn chế biến động trong chính sách kinh tế ................................................. 86

3.3.1.3 Hoàn thiện hoạt động của VAMC .................................................................. 86

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ............................................................................ 87

3.3.2.1 Hoàn thiện quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro ....................... 87

3.3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện hoạt động của CIC ......................................................... 88

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 88

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90 Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5 Phụ lục 6 Phụ lục 7

Phụ lục 8 Phụ lục 9 Phụ lục 10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AMC (Asset Management Company) : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

: Báo cáo tài chính BCTC

: Cán bộ tín dụng CBTD

CIC (Credit Information Center) : Trung tâm thông tin tín dụng NHNN

: Hoạt động kinh doanh HĐKD

: Ngân Hàng Nhà nƣớc NHNN

: Ngân Hàng Thƣơng Mại NHTM

: Nhân viên tín dụng NVTD

: Rủi ro tín dụng RRTD

Saigonbank : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn

Công Thƣơng

: Sản xuất kinh doanh SXKD

: Tổ chức tín dụng TCTD

: Thƣơng mại cổ phần TMCP

: Thành Phố Hồ Chí Minh TP.HCM

: Tài sản bảo đảm TSBĐ

: Ủy Ban Nhân Dân UBND

VAMC : Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt

Nam

Vietinbank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công

Thƣơng Việt Nam

: Xếp hạng tín dụng XHTD

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn hoạt động của Saigonbank ...................................... 30

Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay của Saigonbank theo thời hạn ............................... 31

Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay của Saigonbank theo đối tƣợng khách .................. 32

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Saigonbank ......................................................... 32

Bảng 2.5: Tổng hợp nợ có vấn đề của Saigonbank qua các năm ................................ 34

Bảng 2.6: Tình hình các nhóm nợ xấu của Saigonbank .............................................. 35

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu trong các nhóm ngành của Saigonbank ................................. 36

Bảng 2.8: Dƣ nợ Nhóm 1 đã cơ cấu thời hạn trả nợ theo Quyết định 780/2012/QĐ-

NHNN của Saigonbank ............................................................................... 38

Bảng 2.9: Dƣ nợ đã XLRR chƣa thu hồi đƣợc tại Saigonbank. .................................. 39

Bảng 2.10: Kết quả phân loại khách hàng theo hệ thống chấm điểm XHTD của

Saigonbank .................................................................................................. 48

Bảng 2.11: Tình hình dƣ nợ theo TSBĐ của Saigonbank ........................................... 55

Bảng 2.12: Kết quả thu hồi nợ qua biện pháp pháp lý của Saigonbank ...................... 56

Bảng 2.13: Tình hình trích lập, sử dụng DPRR và thu hồi nợ đã xử lý bằng DPRR .. 57

Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank .... 59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu 2.1: Tình hình dƣ nợ cho vay của Saigonbank ................................................... 31

Biểu 2.2: Tỷ lệ Nợ nhóm 2 và Nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay của Saigonbank ....... 34

Biểu 2.3: So sánh tỷ lệ nợ xấu Saigonbank và bình quân ngành ................................. 59

Biểu 2.4: Tỷ lệ nợ xấu các NHTM Việt Nam năm 2012 ............................................ 60

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2012, lần đầu tiên sau gần 10 năm, tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam đƣợc NHNN công bố đạt mức trên 8%. Vấn đề xử lý nợ xấu

ngân hàng đã trở thành một trong những đề tài nổi cộm không chỉ ở từng ngân hàng

thƣơng mại mà cả trong các kỳ họp lãnh đạo cấp cao, các diễn đàn, hội thảo ... Kết

quả đến cuối tháng 8 năm 2013, mặc dù tỷ lệ nợ xấu đƣợc công bố có giảm, nhƣng

vẫn ở mức cao và chất lƣợng tín dụng của hệ thống NHTM có thực sự khả quan hơn

hay không thì còn nhiều ý kiến khác nhau. Đồng thời, những giải pháp cho tình

trạng nợ xấu cao hiện nay dƣờng nhƣ vẫn còn đang trong quá trình tìm kiếm.

Nhìn lại quá khứ, có thể thấy tình trạng này cũng đã từng xảy ra ở trong

nƣớc cũng nhƣ trên thế giới. Nó có thể là kết quả của các đợt khủng hoảng kinh tế

và ngƣợc lại nó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những cuộc khủng hoảng nghiêm

trọng. Nhiều bài học kinh nghiệm đã đƣợc rút ra, nhiều biện pháp xử lý đã đƣợc áp

dụng, nhƣng có thể nói không có một công thức chung hoàn toàn nào cho việc xử lý

các khoản nợ này. Đó là do mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng, mỗi thời kỳ khác nhau có

những đặc thù riêng.

Đối với các ngân hàng thƣơng mại, dù trong thời kỳ nào thì các khoản nợ vay

không hoặc có khả năng không thu hồi đƣợc luôn là một trong những khoản mục tài

sản đƣợc quan tâm hàng đầu. Nhất là khi hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao

trong tổng thu nhập của ngân hàng thì các khoản nợ này thậm chí có thể quyết định

tính sống còn của ngân hàng.

Tại Saigonbank, hoạt động tín dụng mang lại đến 80% thu nhập hàng năm,

chất lƣợng tín dụng trong từng thời kỳ sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả kinh doanh.

Vì vậy việc đảm bảo thu hồi vốn từ các khoản nợ vay là mục tiêu tuyệt đối mà ngân

hàng hƣớng đến. Trên cơ sở đó, ban lãnh đạo ngân hàng đã có những các tổ chức về

nhân sự, cơ chế, chính sách để quản lý các khoản vay có vấn đề. Tuy nhiên, do

nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, công tác quản lý các khoản

nợ có vấn đề tại Saigonbank hiện nay còn nhiều hạn chế

2

Với bề dày hoạt động trên 25 năm, Saigonbank đã trải qua nhiều giai đoạn

thăng trầm cùng với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc và từng

là ngân hàng đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực hoạt động nhƣ cho vay, thanh toán

quốc tế, dịch vụ thẻ ATM, có thể nói ngân hàng đã đạt đƣợc những thành quả nhất

định. Song đến nay, so với các ngân hàng thƣơng mại khác của Việt Nam về quy mô

hoạt động tín dụng thì Saigonbank còn rất khiêm tốn.

Là cán bộ làm công tác tín dụng tại Saigonbank, tác giả nhận thấy một trong

những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của Saigonbank trong thời gian gần đây là

hạn chế về năng lực quản lý các khoản nợ vay không hoặc có khả năng không thu

hồi đƣợc, hay gọi tắt là các khoản nợ có vấn đề, nhằm giảm thiểu tổn thất xảy ra

trong hoạt động tín dụng. Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu

cho luận văn thạc sỹ của mình là "Quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng Thƣơng

mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng".

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý nợ có vấn đề của ngân hàng

thƣơng mại, đánh giá thực trạng quản lý nợ có vấn đề tai Saigonbank để đề xuất giải

pháp tăng cƣờng quản lý nợ có vấn đề của Saigonbank trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nợ có vấn đề, biện pháp

phòng ngừa, phát hiện và quản lý nợ có vấn đề; kinh nghiệm quản lý, xử lý nợ xấu,

nợ có vấn đề tại các NHTM trong nƣớc và trên thế giới.

- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay và công tác quản lý nợ có vấn đề tại

Saigonbank thông qua việc đánh giá thực trạng nợ có vấn đề từ năm 2009 đến năm

2012; chính sách tín dụng, quy trình, quy chế liên quan đến hoạt động quản lý nợ có

vấn đề; tổ chức quản lý nợ có vấn đề; và các biện pháp xử lý nợ có vấn đề tại

Saigonbank. Từ đó, đánh giá những mặt đạt đƣợc, những hạn chế và phân tích

nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nợ có vấn đề của Saigonbank.

- Trên kết quả phân tích thực trạng quản lý nợ có vấn đề của Saigonbank, cơ

sở lý thuyết và kinh nghiệm trong nƣớc, cũng nhƣ định hƣớng phát triển của

Saigonbank, tác giả đề xuất một số giải pháp ở cấp vi mô và vĩ mô nhằm tăng cƣờng

công tác quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank.

3

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý nợ có vấn đề của Ngân hàng thƣơng mại

- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ có vấn đề trong hoạt động cho vay tại

Saigonbank.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến năm 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp mô tả;

- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu dựa trên các báo cáo của

các cơ quan chức năng, của Ngân hàng thƣơng mại, tài liệu trên các phƣơng

tiện thông tin đại chúng: trên báo, tạp chí chuyên ngành, Internet;

- Phƣơng pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu;

5. Kết cấu luận văn

Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thƣơng.

Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Công Thƣơng.

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA NHTM

1.1.1 Khái niệm nợ có vấn đề

Hiện nay, chƣa có một tiêu chuẩn thống nhất ở cấp độ quốc tế để phân loại

chất lƣợng các khoản mục tài sản, trong đó có các khoản nợ. Việc định nghĩa Nợ có

vấn đề cũng nhƣ các khoản mục tài sản giảm sút chất lƣợng ở mỗi quốc gia là khác

nhau.

Một điểm đáng lƣu ý là hiện nay trên thế giới các thuật ngữ nợ có vấn đề

(problem loans), nợ xấu (bad loans) hay nợ không hiệu quả (non-performing loans)

đƣợc sử dụng gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau. Do đó, để có một khái niệm về nợ có vấn

đề sát nhất với thực tế hoạt động tín dụng ngân hàng Việt Nam, có thể điểm qua một

số định nghĩa nợ có vấn đề đang phổ biến:

- Theo Nguyên trắc kế toán thừa nhận Hoa Kỳ (US GAAP), nợ có vấn đề là

các khoản nợ luỹ kế quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên. Tƣơng tự, theo định

nghĩa của trang web tài chính Investopedia.com, nợ có vấn đề trong hoạt động ngân

hàng là các khoản nợ vay sản xuất kinh doanh quá hạn trên 90 ngày hoặc nợ vay

tiêu dùng quá hạn trên 180 ngày.

- Theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của Uỷ ban chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế, nợ có vấn đề là các khoản nợ không hiệu quả, cụ thể, đó

là khoản nợ mà có chứng cứ khách quan cho thấy khả năng tổn thất, phổ biến nhất

là phát sinh vấn đề có thể ảnh hƣởng đến dòng tiền trả nợ dự kiến trong tƣơng lai.

Nhƣ vậy, IFRS chú trọng đến khả năng hoàn trả của ngƣời vay bất luận khoản vay

đã quá hạn thanh toán hay chƣa. Phƣơng pháp để đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng thƣờng là phƣơng pháp phân tích dòng tiền tƣơng lai hoặc xếp hạng

khoản vay.

- Tổ chức xếp hạng quốc tế Moody's xác định khoản nợ có vấn đề dựa vào

quy định phân loại nợ của ngân hàng. Theo cách này thì nợ có vấn đề đƣợc tính bao

gồm cả nợ có vấn đề theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và US-

5

GAAP. Ngoài ra, theo nguyên tắc kế toán kế toán thừa nhận của một số quốc gia thì

nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn

* Khái niệm nợ có vấn đề tại Việt Nam

Tại Việt Nam thời gian qua thuật ngữ "nợ xấu" thƣờng đƣợc sử dụng phổ

biến hơn "nợ có vấn đề". Lý do quan trọng của thực tế này đó là nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu

là những chỉ tiêu chính thống đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc dùng để đánh giá "sức

khoẻ" của các ngân hàng thƣơng mại và khái niệm nợ xấu cũng đƣợc định nghĩa rõ

ràng tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 về phân loại nợ

và trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng. Theo đó, Nợ xấu là những

khoản nợ được phân loại vào Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

và Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) theo tiêu chuẩn phân loại nợ quy định tại

quyết định này.

Trƣớc khi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đƣa ra định nghĩa chính thức về

nợ xấu, các khái niệm nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ tồn đọng đƣợc sử dụng phổ biến.

Sự thay đổi này phản ánh sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và hệ thống ngân

hàng thƣơng mại tại Việt Nam:

- Giai đoạn trƣớc năm 2000, hệ thống NHTM Việt Nam chỉ có các quy định

về nợ quá hạn, nợ khó đòi phát sinh do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan

trong hoạt động tín dụng của các NHTM. Các khoản nợ quá hạn trong thời kỳ này

đƣợc phân thành các kỳ hạn: nợ quá hạn dƣới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến

180 ngày, nợ quá hạn từ trên 180 ngày đến 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày,

trong đó các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày đƣợc gọi là nợ khó đòi. Theo quy định

của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, các tổ chức tín dụng chỉ có thể chuyển nợ quá

hạn đối với từng kỳ hạn trả nợ bị quá hạn, không đƣợc chuyển toàn bộ khoản vay

sang nợ quá hạn.

- Ngày 05/10/2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM, tạo

cơ sở pháp lý cho hoạt động phân loại nợ và xử lý các khoản nợ tồn đọng phát sinh

trƣớc thời điểm 31/12/2000 của các NHTM. Tuy nội dung Quyết định không quy

định cụ thể về nợ xấu, nhƣng theo Quyết định này, có thể hiểu nợ xấu bao gồm các

6

khoản nợ tồn đọng phát sinh trƣớc thời điểm 31/12/2000 và không có khả năng trả

nợ, mặc dù ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp theo quy định hiện hành nhƣng vẫn

không thu hồi đƣợc nợ. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, theo đề

nghị của NHNN và các NHTM, Thủ tƣớng Chính phủ đã cho phép đƣa vào trong đề

án xử lý nợ tồn đọng đối với một số khoản nợ chƣa quá hạn trƣớc thời điểm

31/12/2000 nhƣng NHTM có đủ căn cứ để xác định khả năng khó thu hồi nợ.

Khác với giai đoạn trƣớc, các NHTM phân loại các khoản nợ tồn đọng không căn

cứ vào thời gian quá hạn cụ thể mà căn cứ vào tính chất và khả năng thu hồi nợ

thông qua các biện pháp bảo đảm của khoản vay (có tài sản bảo đảm hoặc không có

tài sản bảo đảm) và tình trạng pháp lý khách hàng (không còn tồn tại hoặc còn tồn

tại, hoạt động) để phân loại thành 03 nhóm nợ tƣơng ứng với các cơ chế xử lý kèm

theo khác nhau, bao gồm:

+ Nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm (nợ tồn đọng nhóm 1);

+ Nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tƣợng thu hồi

(nợ tồn đọng nhóm 2);

+ Nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhƣng con nợ đang còn tồn tại,

hoạt động (nợ tồn đọng nhóm 3).

Đến nay, mặc dù chƣa có một văn bản pháp luật nào của Việt Nam đƣa ra

định nghĩa về "nợ có vấn đề", nhƣng xuất phát từ nhu cầu thực tế trong quản lý tín

dụng, các ngân hàng thƣơng mại lớn tại Việt Nam nhƣ Vietinbank, Agribank,

BIDV, ACB… đều đƣa nội dung quản lý các khoản nợ có vấn đề vào quy trình tín

dụng của mình. Theo định nghĩa của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, Nợ có

vấn đề là các khoản cấp tín dụng cho khách hàng không thu hồi đƣợc hoặc có

khả năng không thu hồi đƣợc 1 phần hay toàn bộ theo đúng thoả thuận trong

hợp đồng tín dụng (nợ quá hạn thông thƣờng, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ

khoanh, nợ tồn đọng). Nợ có vấn đề đƣợc hiểu theo nghĩa rộng không chỉ

những khoản cấp tín dụng đã quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ

hạn mà cả những khoản cho vay trong hạn nhƣng có dấu hiệu không an toàn

có thể dẫn đến rủi ro và các khoản nợ đã đƣợc XLRR, nợ đƣợc Chính phủ xử

lý, đang hạch toán ở tài khoản ngoại bảng.

7

Cách xác định nợ có vấn đề của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam khá

phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cũng nhƣ thực tiễn hoạt động tín

dụng tại Việt Nam. Nó thể hiện nhận thức tiến bộ về rủi ro tín dụng của các nhà

quản trị ngân hàng so với thời kỳ trƣớc, theo đó các biện pháp quản lý chủ động,

phòng ngừa rủi ro đƣợc chú trọng thay vì chỉ tập trung vào các khoản nợ quá hạn,

nợ tồn đọng nhƣ trƣớc đây. Do đó, tác giả sẽ sử dụng khái niệm này để làm cơ sở

thực hiện đề tài nghiên cứu.

1.1.2 Phân loại nợ có vấn đề

Tuỳ hƣớng tiếp cận, nợ có vấn đề có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:

- Phân loại theo tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ của khách

hàng:

+ Nợ đã quá hạn thanh toán theo thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng (bao gồm

cả các khoản nợ đã XLRR đang theo dõi ngoại bảng);

+ Nợ chƣa đến hạn thanh toán nhƣng có khả năng không thu hồi đƣợc theo

thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng.

- Phân loại theo mức độ rủi ro của khoản nợ:

Việc phân loại nợ theo mức độ rủi ro sẽ giúp cho NHTM thực hiện quản lý

danh mục đầu tƣ tín dụng của mình, từ đó có thể xác định một cách chính xác hơn

về mức độ rủi ro từng khoản nợ để có biện pháp quản lý, phòng ngừa kịp thời và

biện pháp xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro.

Căn cứ trên mức độ rủi ro của khoản nợ, nợ có vấn đề đƣợc phân thành

những nhóm nợ sau:

+ Nợ cần chú ý: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng

thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả

năng trả nợ.

+ Nợ dƣới tiêu chuẩn: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không

có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ

chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

8

+ Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn

thất cao.

+ Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là

không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Ngoài các khoản nợ đang đƣợc theo dõi nội bảng cân đối kế toán, nợ có vấn

đề còn gồm các khoản nợ không thu hồi đƣợc đã XLRR và đang đƣợc theo dõi trên

tài khoản ngoại bảng.

1.2 QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA NHTM

1.2.1 Khái niệm quản lý nợ có vấn đề

Là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý

đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra,

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới quản lý nợ có vấn đề theo tiêu chuẩn

thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Quản lý nợ có vấn đề là một bộ phận quan trọng của quản lý tín dụng. Do đó,

để quản lý nợ có vấn đề một cách hiệu quả, điều quan trọng là phải sớm nhận biết

những khoản nợ có vấn đề, từ đó phân loại khoản vay và có những biện pháp phòng

ngừa, xử lý kịp thời.

1.2.2 Phòng ngừa nợ có vấn đề

* Trách nhiệm của cán bộ ngân hàng trong phòng ngừa nợ có vấn đề

- Đối với cán bộ tín dụng:

+ Kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay; kiểm tra mức độ tuân thủ các quy

định trong hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh, phát hiện những dấu

hiệu rủi ro.

+ Phân tích chất lƣợng tín dụng, phân loại khoản vay theo đúng nguyên tắc

để đƣa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý.

+ Thu thập và khai thác các loại thông tin một cách thƣờng xuyên để có

hƣớng xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề.

- Đối với các cấp quản lý của ngân hàng:

9

+ Chủ động ngăn ngừa mối quan hệ bất thƣờng giữa cán bộ tín dụng với

khách hàng vay;

+ Kiểm tra mức độ trung thực của trong báo cáo của cán bộ tín dụng; kiểm

tra tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc.

+ Đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với CBTD trong quá trình phân loại

nợ, quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề, đề xuất gặp gỡ và thảo luận với khách

hàng

* Vai trò của công tác thu thập và khai thác thông tin trong phòng ngừa

nợ có vấn đề

Thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng (ngƣời cho vay) và nhà đầu tƣ (ngƣời

đi vay) về của phƣơng án đầu tƣ, cùng với sự biến động của thị trƣờng và môi

trƣờng kinh doanh có thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và phát sinh các khoản

nợ có vấn đề. Vì vậy, nỗ lực thu thập, khai thác thông tin đóng vai trò quan trọng

trong phòng ngừa rủi ro tín dụng:

Ngân hàng có thể tìm kiếm thông tin qua các nguồn sau:

- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng;

- Thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp;

- Thông tin từ cơ quan nội chính (công an, thanh tra…);

- Thông tin từ cơ quan thuế, hải quan;

- Thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng;

- Thông tin từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng;

- Thông tin đƣợc mua từ các tổ chức tƣ vấn hoặc tổ chức cung cấp thông tin

chuyên nghiệp

1.2.3 Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề

1.2.3.1 Dấu hiệu của khoản vay có vấn đề  Dấu hiệu từ phía khách hàng

* Dấu hiệu từ báo cáo tài chính.

- Bảng cân đối kế toán:

10

+ Chậm trễ, trì hoãn một cách không bình thƣờng trong việc nộp báo cáo

tài chính cho ngân hàng mà không có lý do thuyết phục.

+ Số liệu báo cáo không đầy đủ, rõ ràng và thiếu trung thực.

+ Các khoản phải thu tăng một cách đột biến (cả giá trị tuyệt đối và tƣơng

đối). Thời gian thu hồi nợ phải thu trung bình tăng lên.

+ Hàng tồn kho, chi phí chờ kết chuyển, chi phí tạm ứng, chi phí sản xuất

dở dang tăng đột biến.

+ Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng cân đối kế toán.

- Báo cáo kết quả SXKD.

+ Xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh.

+ Doanh thu bán hàng giảm nhanh hoặc doanh thu bán hàng tăng lớn nhƣng

lợi nhuận giảm đi. Tổng doanh thu và doanh thu thuần chênh lệch lớn.

+ Lƣu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh doanh âm và/hoặc có kết quả âm

từ 2 đến 3 chu kỳ kinh doanh.

* Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh, quan hệ với bạn hàng

- Thay đổi về phạm vi kinh doanh (ngành hàng kinh doanh thế mạnh, truyền

thống bị thu hẹp trong khi mở rộng các hoạt động khác ở các lĩnh vực mà doanh

nghiệp chƣa có kinh nghiệm).

- Mất quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp; mất một số hay nhiều

khách hàng có năng lực tài chính tốt.

- Thị phần sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp dần thu nhỏ trên thị trƣờng;

năng lực cạnh tranh thấp; tiền đề phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp không

nằm trong xu thế tiêu thụ của thị trƣờng.

* Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng

- Khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, chậm trả nợ gốc, nợ

lãi, thƣờng xuyên phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Thiếu tinh thần hợp tác trong việc

thanh toán các khoản nợ với ngân hàng.

- Các giao dịch tiền gửi với ngân hàng ngày càng ít dần, số dƣ tài khoản tiền

gửi tại ngân hàng giảm nhanh.

11

- Xây dựng kế hoạch SXKD, kế hoạch nhu cầu vay vốn lƣu động ngày càng

tăng lên không sát thực tế, thiếu cơ sở. Thời hạn xin vay vốn ngày càng kéo dài. Đề

nghị vay vốn của khách hàng thể hiện nhiều nguồn trả nợ khác nhau, nhƣng trên

thực tế lại khó có thể nhận thấy đƣợc.

- Thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng/cán bộ ngân hàng, ngại tiếp xúc

với cán bộ ngân hàng, thiếu tính hợp tác trong cung cấp thông tin, tình hình sản xuất

kinh doanh, TSBĐ của khách hàng.

* Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp

- Mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu

vực kinh doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới. Giá cả sản phẩm không phù

hợp với giá thị trƣờng .

- Doanh nghiệp sắp chuyển đổi hình thức sở hữu; thay đổi tổ chức nhân sự/

ngƣời điều hành, cổ đông lớn;

- Trình độ quản lý doanh nghiệp của ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp kém. Việc

điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá, không mang tính dài

hạn và kế hoạch hoá cao. Sử dụng nguồn lực lãng phí, kém hiệu quả.

- Mức độ tín nhiệm của ngƣời lãnh đạo và của doanh nghiệp giảm thấp.

- Có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ, xuất hiện các vụ kiện cáo từ nội bộ doanh

nghiệp. Thái độ làm việc của nhân viên giảm sút; khó khăn về nhân sự; một số

ngƣời có năng lực rời bỏ doanh nghiệp.

- Khách hàng vay vốn( trƣờng hợp là cá nhân), ngƣời lãnh đạo /kế toán

trƣởng doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, bắt/tạm giam liên quan đến

hoạt động của doanh nghiệp.

- Khách hàng có dấu hiệu bỏ trốn hoặc mất tích

 Các dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý tín dụng từ phía ngân hàng

* Dấu hiệu từ việc phân loại nợ

Các khoản nợ thuộc nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.

* Dấu hiệu từ hồ sơ khoản vay

- Hồ sơ cho vay không đầy đủ, thiếu chặt chẽ, thông tin thiếu độ tin cậy.

12

- Hồ sơ TSBĐ chƣa đảm bảo tính pháp lý, tài sản nhận làm đảm bảo có tính

đặc thù cao hoặc tính chuyển nhƣợng thấp trên thị trƣờng. Gía trị TSBĐ giảm

nhanh, giá trị thực tế của TSBĐ thấp hơn nhiều so với giá trị trên sổ sách.

- Kế hoạch trả nợ, nguồn trả nợ không rõ ràng, tính khả thi thấp.

* Dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý tín dụng

- Quy trình cho vay không đƣợc tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng.

- Lãnh đạo tự quyết định phê duyệt khoản vay, bỏ qua ý kiến của các cấp

thẩm định.

- Quyết định cho vay không căn cứ vào tính khả thi của phƣơng án sử dụng

vốn vay của khách hàng mà chủ yếu dựa vào nguồn thu nợ từ TSBĐ.

- Thẩm định cho vay không đúng quy trình. Coi nhẹ hoặc bỏ qua công tác

kiểm tra, phân tích đánh giá báo cáo tài chính, khả năng trả nợ của ngƣời vay.

- Vốn vay không đƣợc sử dụng đúng mục đích ban đầu.

- Cho vay thêm nhƣng chỉ là biện pháp tình thế, không có TSBĐ tƣơng ứng;

cho vay đảo nợ.

- Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng.

 Dấu hiệu nhận biết từ phía cơ quan chủ quản, các cơ quan khác

- Khách hàng có liên quan trực tiếp đến vụ án hoặc có liên quan đến vụ án

đang đƣợc cơ quan pháp luật giải quyết.

- Cơ quan chức năng có quyết định thay đổi, bổ sung hoặc rút bớt ngành nghề

kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nợ nghĩa vụ ngân sách Nhà nƣớc.

1.2.3.2 Phân tích nguyên nhân của khoản nợ có vấn đề

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

- Ngân hàng ra quyết định cho vay trong điều kiện thông tin tín dụng không

đầy đủ, chính xác về năng lực của khách hàng và phƣơng án vay vốn. Bên cạnh đó,

hoạt động kinh doanh luôn có khả năng xảy ra những biến động khó dự báo trƣớc.

13

Do đó, ngân hàng rất dễ ra quyết định cho vay sai lầm nếu không có kỹ năng khai

thác thông tin hiệu quả.

- Cán bộ ngân hàng yếu kém về trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp,

cụ thể là các trƣờng hợp:

+ Không chấp hàng nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay;

+ Yếu kém năng lực xử lý thông tin, phân tích tình hình kinh doanh và

năng lực tài chính, dự báo rủi ro nên không đánh giá đúng về khách hàng;

+ Lợi dụng quyền hạn trong trực tiếp thẩm định và quản lý khoản vay để

làm sai lệch cách nhìn về báo cáo tài chính, hoạt động và giá trị tài sản bảo

đảm; …

- Chính sách tín dụng của ngân hàng thƣơng mại không phù hợp; quy trình

cho vay, quản lý rủi ro tín dụng chƣa chặt chẽ. Ngân hàng quá chú trọng đến lợi

nhuận, nóng vội trong cạnh tranh dẫn đến một chính sách tín dụng quá mạo hiểm

cho ngân hàng.

* Nguyên nhân từ phía khách hàng:

- Sự yếu kém của khách hàng trong năng lực tự chủ tài chính, năng lực điều

hành, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý dẫn đến sử

dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất thoát.

- Vấn đề đạo đức khách hàng: Khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính và

các văn bản pháp lý của doanh nghiệp có sự sai khác so với thực tế; Khách hàng

thiếu thiện chí trong việc hoàn trả nợ vay: trì hoãn hoặc trây ỳ trong thanh toán nợ

nhằm chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn sử dụng vào các mục đích khác với kế hoạch

vay vốn, …

* Nguyên nhân khách quan

- Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến

tranh, rủi ro chính trị.

- Hành lang pháp lý không ổn định, thiếu đồng bộ và hợp lý; thay đổi chính

sách quản lý kinh tế; điều chỉnh quy hoạch vùng, nghành; thay đổi chính sách quản

lý xuất nhập khẩu, ...

14

- Biến động lớn về giá cả, tỷ giá, thị trƣờng ... ảnh hƣởng đến kết quả sản

xuất, kinh doanh của khách hàng; khủng hoảng, suy thoái kinh tế , ...

1.2.3.3 Thu hồi nợ

Sau khi đã phát hiện đƣợc các khoản cho vay có vấn đề, nếu đã quá hạn công

việc cần thiết kế tiếp là ngân hàng sẽ dùng biện pháp nào để thu hồi vốn. Việc thu

nợ phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Phải luôn nắm vững các mục tiêu tối đa hóa các cơ hội để thu hồi vốn cho

ngân hàng.

- Phải tách chức năng xử lý nợ vay ra khỏi chức năng cho vay để đảm bảo

đƣợc tính vô tƣ, khách quan (ngƣời xử lý nợ vay không đƣợc là ngƣời đã phán quyết

cho vay đối với khoản vay đó).

- Các nhân viên xử lý nợ vay của ngân hàng phải ƣớc lƣợng đƣợc những

nguồn lực sẵn có của ngƣời đi vay để thu hồi phần nào số nợ vay. Ví dụ: giá trị

thanh lý tài sản ƣớc tính, tài khoản tiền gửi của khách hàng , tài sản đảm bảo…

- Sử dụng những phƣơng pháp hợp lý để làm sạch những khoản vay có vấn

đề, bao gồm những biện pháp từ nhẹ nhàng đến kiên quyết tùy theo tình trạng của

khoản vay và tình trạng của khách hàng.

1.2.3.4 Biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề

 Biện pháp khai thác (Workout)

Đây là biện pháp xử lý thông qua quá trình phối hợp với ngƣời đi vay cho

đến khi nào thu hồi đƣợc một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng mà ngân hàng

không cần sử dụng đến một công cụ pháp lý nào. Biện pháp này chỉ áp dụng đối với

những khách hàng trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ vay cho ngân

hàng. Các cách thực hiện phổ biến là: cho vay thêm để tái cơ cấu hoạt động, bổ sung

tài khoản đảm bảo, cơ cấu nợ, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp…

i. Tư vấn, giúp đỡ khách hàng tháo gỡ khó khăn

Nếu những khó khăn nói ở đây thuộc dạng nhất thời, chủ yếu do cung cách

điều hành, chiến lƣợc sản xuất kinh doanh bất hợp lý, chậm thích nghi với sự thay

đổi của thị trƣờng, mô hình không còn thích hợp, ngân hàng có thể tƣ vấn, giúp đỡ

15

và cùng Khách hàng tháo gỡ khó khăn, ngăn chặn tình trạng sản xuất kinh doanh

ngày một trầm trọng có thể dẫn tới phá sản. Cụ thể nhằm vào những hƣớng sau:

- Đề nghị doanh nghiệp đẩy mạnh bán hàng, thu nợ, tiếp tục sản xuất kinh

doanh…để có nguồn giải quyết nợ vay.

- Đề nghị khách hàng giảm các hoạt động không sinh lời, bán bớt tài sản, bán

cổ phần (hoặc tăng vốn chủ sở hữu), giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng

cƣờng vốn sản xuất kinh doanh.

- Giúp doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ, xử lý hàng tồn kho…

ii. Nếu các giải pháp trên không thể cải thiện được tình hình trả nợ của

doanh nghiệp, Ngân hàng sẽ phải giải quyết từ phía mình, như:

* Cấp thêm vốn tín dụng

Đây là giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng tăng năng suất,

tăng khả năng cạnh tranh để cải thiện tình hình tài chính. Trƣờng hợp áp dụng:

Phƣơng án/dự án đầu tƣ của khách hàng đang gặp khó khăn do thiếu vốn, ảnh

hƣởng đến việc thu nợ và ngân hàng xét thấy nếu dừng cho vay thì không thể thu

hồi đƣợc nợ cũ, nếu cho vay thêm thì khách hàng có thể khắc phục đƣợc khó khăn,

đảm bảo không những thu hồi đƣợc nợ mới mà còn thu hồi đƣợc một phần hoặc

toàn bộ nợ cũ. Việc cho vay thêm phải thực hiện theo đúng cơ chế tín dụng hiện

hành:

- Phải thẩm định khách hàng và phƣơng án/dự án rất kỹ lƣỡng, bảo đảm các

điều kiện về nguyên tắc cấp tín dụng

- Phƣơng án/dự án vay vốn phải khả thi và đảm bảo thu hồi gốc và lãi cho

vay

* Bổ sung tài sản bảo đảm

Việc bổ sung tài sản bảo đảm phải đƣợc thực hiện khi khoản vay có biểu hiện

bất ổn, nguồn thu giảm và không rõ ràng, giá trị tài sản bảo đảm có khả năng bán

thấp hơn dƣ nợ vay.

* Gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của khoản vay: Đây là giải pháp đơn

giản nhất, đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp khách hàng không có khả năng trả nợ

16

đúng hạn đã thoả thuận với ngân hàng vì lý do khách quan, chẳng hạn nhƣ do biến

động thị trƣờng, biến động chu kỳ sản xuất.

* Chuyển nợ quá hạn và yêu cầu thanh toán nợ trước hạn

Nếu khách hàng không đủ điều kiện để gia hạn nợ, ví dụ: lý do gia hạn không

hợp lý; ngân hàng đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ sau khi gia hạn,

ngân hàng sẽ phải chuyển nợ quá hạn để buộc khách hàng lo thu xếp trả nợ vì lãi

suất của nợ quá hạn thƣờng cao hơn nợ trong hạn (tại Việt Nam lãi suất quá hạn có

thể lên mức tối đa là bằng 150% lãi suất trong hạn). Khi thực hiện biện pháp này,

ngân hàng cần lƣu ý thông báo ngay cho khách hàng việc chuyển nợ quá hạn đồng

thời có biện pháp;

- Phối hợp với bộ phận kế toán trích tài khoản tiền gửi của Khách hàng để

thu nợ khi có số dƣ hoặc lập uỷ nhiệm nhờ thu qua các tổ chức tín dụng mà khách

hàng mở tài khoản;

- Yêu cầu ngƣời bảo lãnh trả thay;

- Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ.

* Chuyển nợ thành vốn góp, cử đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp

Trong trƣờng hợp nợ có vấn đề xảy ra do quản lý điều hành kém hoặc ngƣời

điều hành có biểu hiện gian dối, quan hệ mập mờ trong kinh doanh dẫn đến rủi ro về

đạo đức, ngân hàng có thể áp dụng một hoặc cả hai biện pháp:

- Chuyển phần vốn cho vay thành vốn góp qua hình thức cổ phần để giành

quyền đƣợc kiểm soát, điều hành một số khâu nhƣ tài chính, tiêu thụ sản phẩm.

- Cử đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp, tham gia điều hành hoạt động

kinh doanh theo thoả thuận hoặc theo tỷ lệ vốn góp.

 Biện pháp thanh lý (Liquidation)

Là biện pháp xử lý mà trong đó, Ngân hàng buộc ngƣời đi vay phải thực hiện

theo những điều khoản của hợp đồng tín dụng bằng việc sử dụng những công cụ

pháp lý để thu hồi nợ. Hƣớng xử lý này thƣờng đòi hỏi ngân hàng mất nhiều thời

gian và chi phí. Các hình thức phổ biến là:

17

* Phát mãi tài sản đảm bảo: TSBĐ là nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng.

Tùy theo thỏa thuận, bên bán tài sản thế chấp, cầm cố có thể là Ngân hàng, khách

hàng hay bên bảo lãnh, hoặc phối hợp cùng bán, ủy quyền cho bên thứ ba bán trực

tiếp hay bán đấu giá…

* Nhận hay mua lại tài sản đảm bảo: Để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của

khách hàng, Ngân hàng có thể nhận hay mua lại tài sản đảm bảo. Đối với tài sản

đảm bảo là các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, các khoản tiền ký gửi có kỳ hạn, …

ngân hàng dựa trên các cam kết ủy quyền trong hợp đồng tín dụng để tiến hành thu

hồi nợ. Đối với các loại tài sản đảm bảo khác, nếu mua lại phải theo giá thị trƣờng

và đƣợc sự đồng ý của khách hàng. Tuy nhiên, đối với các tài sản không cần thiết

cho hoạt động kinh doanh của mình, việc nhận hay mua rồi bán lại các tài sản trên

sẽ làm tăng chi phí cho ngân hàng.

* Nhận các khoản tiền hay tài sản từ bên thứ ba: Trong trƣờng hợp khách

hàng vay có bảo lãnh thì Ngân hàng có thể nhận tiền hay xử lý tài sản từ bên bảo

lãnh để trừ nợ.

* Khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm: Nếu tài sản bảo đảm chƣa thể xử lý,

tổ chức tín dụng có thể khai thác, xử dụng tài sản đảm bảo bằng cách chuyển giao

tài sản đảm bảo cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng.

Số tiền thu đƣợc từ việc sử dụng, khai thác tài sản này đƣợc trừ vào nghĩa vụ trả nợ

sau khi trừ các chi phí cần thiết.

* Bán nợ: Áp dụng đối với các khoản nợ nội bảng và ngoại bảng mà ngân

hàng không có khả năng thu hoặc có khả năng thu nhƣng cần thời gian dài và/hoặc

giá trị thu đƣợc dự kiến thấp hơn giá bán nợ.

* Khởi kiện theo các quy định của pháp luật

Áp dụng khi quyền chủ nợ hoặc lợi ích hợp pháp của ngân hàng bị xâm

phạm:

- Khách hàng có nợ xấu, nợ hạch toán ngoại bảng đƣợc xác định là có nguồn

thu (từ TSBĐ hoặc nguồn thu khác) nhƣng cố tình chây ì, không hợp tác với ngân

hàng;

18

- Khách hàng không nhận nợ; khách hàng có dấu hiệu lừa đảo hoặc bỏ trốn;

doanh nghiệp phá sản, cá nhân bị chết hoặc mất tích còn tài sản nhƣng bên có nghĩa

vụ liên quan không hợp tác trả nợ cho ngân hàng

- Khách hàng có nhiều chủ nợ tranh chấp nguồn tài sản, nguồn thu

Khi thực hiện biên pháp này, ngân hàng lƣu ý rà soát hồ sơ tín dụng, cân

nhắc khả năng thu nợ từ biện pháp khởi kiện.

* Xóa nợ: Ngân hàng sẽ thực hiện xóa nợ đối với các khoản tín dụng “đóng

băng” hội đủ điều kiện để XLRR, hoặc theo sự chỉ định của Chính Phủ, để nhằm

lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của mình. Ngân hàng có thể xóa các khoản nợ

bằng cách giảm lợi nhuận hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro.

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ có vấn đề:

* Mức giảm tỷ lệ nợ có vấn đề:

Tỷ lệ nợ có vấn đề = Dƣ nợ có vấn đề / Tổng dƣ nợ

Hoạt động quản lý nợ có vấn đề đƣợc đánh giá tích cực khi tỷ lệ nợ có vấn đề

kỳ sau thấp hơn kỳ trƣớc

* Sự thay đổi trong cấu trúc nợ có vấn đề:

Hoạt động quản lý nợ có vấn đề đƣợc đánh giá tích cực khi tỷ trọng dƣ nợ có

vấn đề có rủi ro cao giảm dần, hay nói cách khác là mức độ rủi ro của các khoản nợ

có vấn đề giảm.

* Mức giảm tỷ lệ xoá nợ ròng/tổng nợ có vấn đề:

Tỷ lệ xoá nợ ròng = Tổng dƣ nợ đƣợc XLRR/Tổng dƣ nợ có vấn đề

Hoạt động quản lý nợ có vấn đề đƣợc đánh giá tích cực khi tỷ lệ xoá nợ ròng

kỳ sau thấp hơn kỳ trƣớc.

* Tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR:

Tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR = Tổng dƣ nợ đã XLRR đƣợc thu hồi trong

kỳ/Tổng dƣ nợ đƣợc XLRR trong kỳ

Hoạt động quản lý nợ có vấn đề càng đƣợc đánh giá tích cực khi tỷ lệ này

càng cao.

19

1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI CÁC NHTM TRONG

NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nợ có vấn đề của Vietinbank

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế

ngày càng sâu rộng, hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam có sự chuyển

mình và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Nhận thức về tầm

quan trọng của công tác quản lý các khoản nợ có vấn đề cũng ngày một nâng cao. Ở

cấp quản lý vĩ mô, từ việc chỉ quan tâm đến các khoản nợ đã quá hạn, nợ tồn đọng,

NHNN đã bắt đầu yêu cầu các tổ chức tín dụng phải phân loại nợ theo mức độ rủi ro

từ năm 2005, từ việc phân loại định lƣợng theo số ngày quá hạn đã tiến dần đến yêu

cầu các TCTD phải thực hiện xếp hạng tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ. Sự thay đổi này là một bƣớc quan trọng để ngân hàng nâng cao khả năng phát

hiện, phòng ngừa các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, xuất phát từ thực tiễn, các biện

pháp xử lý thu hồi nợ cũng đƣợc chú trọng và đa dạng hơn thay vì chỉ tập trung vào

việc xử lý TSBĐ hoặc bù đắp bằng ngân sách. Tại các ngân hàng thƣơng mại lớn,

công tác quản lý các khoản nợ có vấn đề đƣợc xây dựng thành quy trình cụ thể để áp

dụng trong toàn hệ thống.

Vietinbank là một trong những ngân hàng thƣơng mại lớn nhất tại Việt Nam

với tổng dƣ nợ cho vay đến cuối năm 2012 là 329,6 ngàn tỷ đồng, xếp thứ 3 sau

Agribank và BIDV. Với tỷ lệ nợ xấu 1,46%, Vietinbank là một trong những ngân

hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất năm 2012 (theo thống kê tình hình nợ xấu do các

ngân hàng do công bố trong BCTC năm 2012, xem chi tiết tại phần 2.3.1). Đạt đƣợc

kết quả này có sự đóng góp rất lớn của công tác quản lý các khoản nợ có vấn đề.

Tại Vietinbank, công tác quản lý các khoản nợ có vấn đề đƣợc quy định chi

tiết tại tại Sổ tay tín dụng của ngân hàng. Trong đó, Vietinbank đã quy hƣớng dẫn

chi tiết các dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề, các bƣớc thực hiện khi phát

hiện khoản vay có vấn đề, các biện pháp xử lý và vai trò của từng cấp trong quản lý

các khoản nợ có vấn đề.

20

1.3.1.1 Quy trình quản lý nợ có vấn đề tại Vietinbank

* Bƣớc 1: Phân loại nợ - Nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ

có vấn đề

Thực hiện nghiêm túc công tác phân loại nợ, kiểm tra khách hàng thƣờng

xuyên để phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu nợ có vấn đề.

* Bƣớc 2: Kiểm ra hồ sơ khoản nợ có vấn đề

Ngay khi phát hiện dấu hiệu khoản nợ có vấn đề, CBTD phải lập tức thực

hiện kiểm tra hồ sơ khoản nợ để chắc chắn rằng:

- Hồ sơ khoản vay mà ngân hàng lƣu là cập nhật nhất, đầy đủ, nguyên vẹn và

lƣu giữ đúng cách thức; không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hại cho ngân

hàng.

- Tất cả giấy tờ liên quan đến TSBĐ là hoàn chỉnh và đầy đủ tính pháp lý.

* Bƣớc 3: Định giá lại TSBĐ

Chi nhánh Vietinbank cho vay tiến hành định giá lại TSBĐ theo quy trình

nhận cầm cố, thế chấp tài sản, quy trình nhận bảo đảm bằng ts hình thành từ vốn vay

của Vietinbank. CBTD cũng phải xem xét khả năng bổ sung TSBĐ, trình lãnh đạo

phòng nếu giá trị TSBĐ suy giảm.

* Bƣớc 4: Gặp gỡ, làm việc với khách hàng

Tuỳ trình độ, tính cách của khách hàng và năng lực của CBTD, Vietinbank

có thể cử riêng CBTD hoặc lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng, Phòng/tổ

QLRR/Quản lý nợ có vấn đề và CBTD, hoặc Giám đốc/Phó giám đốc và lãnh đạo

phòng khách hàng, Phòng/tổ QLRR/quản lý nợ có vấn đề trực tiếp gặp gỡ thảo luận

với khách hàng. Các yêu cầu:

- Phải có chƣơng trình làm việc cụ thể

- Nếu cần thiết cần có ít nhất 2 ngƣời (CBTD và lãnh đạo ngân hàng) tham

gia làm việc và thẩm tra lại những gì bên vay nói.

- Không đƣợc làm việc một mình (không thông báo, báo cáo cho lãnh đạo).

- Không đƣợc chần chừ, thụ động, để tình cảm lấn át ý chí

- Không thông đồng với khách hàng đƣa ra những báo cáo không trung thực

21

Sau buổi làm việc CBTD lập báo cáo kết quả, đề xuất biện pháp xử lý trình

lãnh đạo.

* Bƣớc 5: Xây dựng và phê duyệt phƣơng án xử lý nợ có vấn đề

Tuỳ khoản vay mà Phòng khách hàng chi nhánh hoặc Phòng Quản lý nợ có

vấn đề/ Phòng Quản lý rủi ro sẽ xây dựng phƣơng án xử lý nợ có vấn đề trình ngƣời

phê duyệt. Nội dung phƣơng án xử lý nợ phải có:

- Phân tích tình hình SXKD, tài chính của khách hàng; thực trạng khoản nợ,

nguyên nhân phát sinh nợ có vấn đề; TSBĐ.

- Các biện pháp xử lý nợ và cách thức thực hiện; thời gian tiến độ thực hiện

- Mức độ khắc phục, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, khả năng thu hồi nợ

* Bƣớc 6: Thực hiện phƣơng án xử lý nợ

Sau khi phƣơng án xử lý nợ đƣợc phê duyệt, cán bộ ngân hàng phải thực hiện

các công việc sau:

- Cán bộ ngân hàng gặp gỡ khách hàng trao đổi, thống nhất về tiến độ thực

hiện, số tiền trả nợ cụ thể. Trƣờng hợp hai bên không thể thống nhất, cán bộ ngân

hàng cần báo cáo với Ngƣời có thẩm quyền để xem xét điều chỉnh hoặc thay đổi lại

phƣơng án.

- Để hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch, CBTD cần tƣ vấn cho khách hàng

nhằm tháo gỡ khó khăn nhất thời trong kinh doanh do cách điều hành, chiến lƣợc

kinh doanh chƣa hợp lý, chậm thích nghi với sự thay đổi của thị trƣờng, mô hình

không còn thích hợp.

- CBTD phải theo dõi tình hình SXKD, tài chính hàng tháng của khách hàng,

đặc biệt lƣu ý về tình hình tồn kho, công nợ, doanh thu bán hàng.

1.3.1.2 Tổ chức nhân sự quản lý nợ có vấn đề tại Vietinbank:

Từ năm 2008, hoạt động quản lý rủi ro đƣợc Vietinbank nâng tầm với việc

thành lập Khối Quản lý rủi ro tách riêng khỏi khối giao dịch trực tiếp và báo cáo lên

Ban điều hành, gồm 5 phòng ban: Phòng rủi ro tín dụng và đầu tƣ; Phòng chế độ tín

dụng và đầu tƣ; Phòng quản lý rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp; Phòng quản lý nợ có

vấn đề; Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ. Việc tách hoạt động quản trị rủi ro ra khỏi

22

hoạt động kinh doanh là một bƣớc quan trọng giúp nâng hiệu quả quản lý các khoản

nợ của ngân hàng.

Các khoản nợ có vấn đề do các cán bộ tín dụng và lãnh đạo tại chi nhánh cho

vay trực tiếp quản lý nhƣng sẽ chịu sự giám sát, hỗ trợ của Phòng quản lý nợ có vấn

đề, Phòng Quản lý rủi ro tại Hội sở.

Phân công quản lý nợ có vấn đề:

- Phòng khách hàng:

+ Xây dựng phƣơng án xử lý nợ nhóm 2 trình Ngƣời có thẩm quyền phê

duyệt;

+ Chuẩn bị hồ sơ, tờ trình đề nghị phê duyệt và trực tiếp thực hiện biện

pháp xử lý nợ trong trƣờng hợp cho vay thêm; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; bổ sung

TSBĐ của các nhóm nợ trình Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt.

+ Phối hợp với Phòng Quản lý nợ có vấn đề thực hiện các biện pháp xử lý

nợ: xử lý TSBĐ, đề nghị các cơ quan pháp luật hỗ trợ xử lý thu hồi nợ, khoanh nợ,

chuyển nợ thành vốn góp, bán nợ, đề nghị Chính phủ hỗ trợ nguồn xử lý, XLRR,

xoá nợ, trình xét miễn giảm lãi gắn điều kiện thu nợ gốc....

- Phòng Quản lý rủi ro/Quản lý nợ có vấn đề:

+ Xây dựng phƣơng án xử lý nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5), nợ xử lý bằng

dự phòng rủi ro, nợ Chính phủ xử lý trình Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chuẩn bị hồ sơ, tờ trình (phối hợp với Phòng Khách hàng) đề nghị Ngƣời

có thẩm quyền phê duyệt và làm đầu mối thực hiện các biện pháp xử lý nợ: xử lý

TSBĐ, đề nghị các cơ quan pháp luật hỗ trợ xử lý thu hồi nợ, khoanh nợ, chuyển nợ

thành vốn góp, bán nợ, đề nghị Chính phủ hỗ trợ nguồn xử lý, XLRR, xoá nợ, trình

xét miễn giảm lãi gắn điều kiện thu nợ gốc....

1.3.1.3 Một số biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả tại Vietinbank:

Trong giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế năm 1997, Vietinbank đã trải qua

thời kỳ khủng hoảng với tỷ lệ nợ xấu cao ngất ngƣởng. Đây là ngân hàng thƣơng

mại Nhà nƣớc có số vốn nợ đọng lớn nhất liên quan đến các vụ án Epco - Minh

Phụng, Tamexco và nhiều vụ án lớn khác, với tổng số nợ lên tới gần 9.000 tỷ đồng.

Ngoài ra, do tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ, số nợ có vấn đề tại các chi nhánh

23

đều ở mức báo động, có chi nhánh tỷ lệ nợ xấu lên đến trên 30%, tỷ lệ nợ có vấn đề

lên trên 50%. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng tại Việt Nam còn non yếu,

hành lang pháp lý còn thiếu và yếu, Vietinbank đã có những biện pháp quyết liệt và

nhiều sáng kiến trong xử lý nợ có vấn đề. Kết quả đến nay ngân hàng đã xử lý gần

hết số nợ đọng của các vụ án kinh tế lớn (hiện còn khoảng 540 tỷ đồng) và đƣợc

đánh giá là ngân hàng thành công nhất trong xử lý nợ đọng. Một số biện pháp mang

tính đột phá giúp Vietinbank đạt đƣợc kết quả này là:

* "Lấy nợ nuôi nợ":

Ngân hàng không lấy việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ làm biện pháp

đầu tiên khi phát hiện khoản nợ có vấn đề. Ngƣợc lại, cán bộ ngân hàng trƣớc tiên

phải tìm cách tháo gỡ khó khăn để khôi phục khả năng trả nợ cho khách hàng.

Trƣờng hợp cụ thể là khoản nợ vay của Nhà máy Bia Hƣơng Sen tại chi nhánh

Vietinbank Thái Bình. Với dƣ nợ vay 87 tỷ đồng vào thời điểm năm 1999, đây là

khách hàng lớn nhất tại chi nhánh. Nhà máy đƣợc đầu tƣ hiện đại nhƣng sản phẩm

không tiêu thụ đƣợc, nợ gốc quá hạn, nợ lãi treo ngoại bảng ngày một lớn.

Trong tình huống này, nếu ngân hàng ngƣng cho vay thì công ty chắc chắn

phải đóng cửa và ngân hàng phải phát mãi tài sản để thu nợ. Tuy nhiên, đánh giá

đƣợc khả năng phục hồi của công ty, giám đốc chi nhánh thông qua các mối quan hệ

với lãnh đạo tỉnh đã làm đầu mối và cùng công ty vào tận TP.HCM để làm việc với

Tổng công ty bia Sài Gòn tìm đầu ra cho nhà máy Hƣơng Sen.

Sau khi công ty có hợp đồng đầu ra, Vietinbank Thái Bình bơm thêm tiền

vốn lƣu động cho Bia Hƣơng Sen với hạn mức khoảng 25 tỷ đồng rồi cử cán bộ

ngân hàng xuống làm kế toán tại doanh nghiệp để giám sát chặt dòng tiền ra vào của

nhà máy.

Từ đó, Vietinbank đã giúp Công ty Hƣơng Sen không những trả hết nợ vay

trung dài hạn cũ trong gần 5 năm mà còn tiếp tục mở rộng đầu tƣ thêm nhà máy

mới, vƣơn lên thành Tập đoàn Hƣơng Sen chuyên kinh doanh nƣớc giải khát, mỗi

năm đóng góp cho ngân sách hàng trăm tỷ đồng tiền thuế.

* Bắt mạch đúng điểm yếu của khách hàng:

24

Hƣớng xử lý kiện tụng phải tính đến khi khách hàng bất hợp tác nhƣng

thƣờng đòi hỏi ngân hàng mất nhiều thời gian, nhân lực. Một trong những chiến

thuật giúp Vietinbank xử lý nợ xấu nhanh chóng là đánh vào điểm yếu của khách

hàng, biến bất lợi thành có lợi, giành thế chủ động trong đàm phán, để buộc họ phải

hợp tác xử lý với ngân hàng. Điển hình là trƣờng hợp khoản nợ 90 tỷ đồng của 1

nhóm công ty nhập khẩu ôtô tải Trung Quốc, khách hàng không hợp tác trong việc

trả nợ. Sau khi xem lại toàn bộ hồ sơ và phân tích kỹ lƣỡng, giám đốc chi nhánh đã

quyết định thông báo đến các chủ tài sản thế chấp về việc sẽ xử lý các căn nhà thế

chấp để thu nợ. Các chủ tài sản đều là ngƣời nhà của các thành viên trong nhóm

công ty này, do đó, quyết định của ngân hàng đã làm cuộc đấu tranh nội bộ trong

nhóm khách hàng trở nên mạnh mẽ. Cuối cùng các doanh nghiệp này phải quay lại

hợp tác với ngân hàng dƣới áp lực của chủ tài sản và để tránh rơi vào vòng lao lý.

Kết quả là số nợ xấu của 3 công ty này đã đƣợc xử lý với tỷ lệ thu hồi gần 93%.

1.3.1.4 Bài học kinh nghiệm từ Vietinbank:

- Để đảm bảo chất lƣợng tín dụng, phòng ngừa phát sinh nợ có vấn đề, ngân

hàng cần có sự tách bạch giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý rủi ro.

- Việc thành lập một bộ phận chuyên trách quản lý nợ có vấn đề là cần thiết

để xử lý các khoản nợ có vấn đề lớn, phức tạp và hỗ trợ cho các bộ phận kinh doanh

trong xử lý nợ có vấn đề.

- Ngân hàng thƣơng mại cần có một quy trình quản lý nợ có vấn đề nội bộ để

công tác này đƣợc thực hiện một cách khoa học, thống nhất, chuyên nghiệp.

- Quản lý và xử lý nợ có vấn đề là công tác không chỉ đòi hỏi cán bộ ngân

hàng có trình độ chuyên môn mà còn cần có sự nhạy bén, khéo léo, có quan hệ xã

hội tốt.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nợ có vấn đề của Malaysia

1.3.2.1 Vai trò của nhà nƣớc trong quản lý nợ có vấn đề của NHTM

Khi nợ có vấn đề gia tăng xảy ra đồng loạt tại nhiều ngân hàng và dẫn đến

nguy cơ sụp đổ của hệ thống ngân hàng quốc gia thì việc xử lý nợ đòi hỏi phải có sự

25

can thiệp của chính phủ. Các chính sách của Chính phủ liên quan đến việc xử lý nợ

xấu có thể đƣợc chia thành 3 loại:

(i) Nợ xấu đƣợc loại bỏ ra khỏi bảng cân đối kế toán của các ngân hàng, và

các ngân hàng đƣợc kỳ vọng là có thể tự giải quyết các khoản nợ này;

(ii) Nợ xấu đƣợc chuyển giao cho một định chế đặc biệt, khi các ngân hàng

không thể tự mình giải quyết các khoản nợ xấu;

(iii) Nợ xấu đƣợc xóa bỏ hoàn toàn;

Một trong những mô hình xử lý nợ thành công là thành lập "ngân hàng tốt" -

"ngân hàng xấu". Các khoản nợ xấu từ nhiều ngân hàng đƣợc chuyển về một ngân

hàng xấu để quản lý, nợ tốt đƣợc chuyển tới một ngân hàng đã sáp nhập. Mô hình

"ngân hàng xấu" điển hình các công ty quản lý tài sản - Asset management

companies (AMC). Các AMC là những định chế có trách nhiệm tiến hành các thủ

tục cần thiết để bán lại các khoản nợ này và chuyển chúng thành tài sản mới, sau khi

kết thúc việc mua nợ tại các ngân hàng.

Nhiều quốc gia Châu Á và cả những nƣớc phát triển nhƣ Mỹ và các nƣớc

Châu Mỹ đồng thời với việc thƣơng lƣợng với các doanh nghiệp nhằm mục tiêu tái

cấu trúc lại các khoản nợ, đã lựa chọn việc thành lập các công ty quản lý tài sản

nhƣ một “lối thoát” cho các ngân hàng trong việc xử lý một cách triệt để các khoản

nợ xấu. Malaysia là một trƣờng hợp thành công điển hình trong việc xử lý nợ qua

AMC.

Do những nguyên nhân nội tại của thị trƣờng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu ở

Malaysia năm 1998 đã tăng hơn gấp đôi cuối năm 1996, đạt mức tƣơng đƣơng

8,5%. Điều này đã đặt hệ thống tài chính Malaysia rơi vào vị thế rủi ro khi nền kinh

tế nƣớc này bƣớc vào chu kỳ đi xuống đồng thời phải chịu tác động từ sự sụp đổ của

thị trƣờng bất động sản và thị trƣờng chứng khoán khi khủng hoảng tài chính Châu

Á diễn ra vào năm 1997.

Trong tình huống này, Malaysia chủ động đặt ra các chính sách đối phó với

khủng hoảng mà mục tiêu cuối cùng là tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng thông

qua việc tăng cƣờng các quy định thận trọng, đặc biệt chú trọng vào việc tái xử lý

nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

26

Donaharta - Mô hình AMC của Malaysia

Công ty quản lý tài sản của Malaysia - Danaharta đƣợc thành lập vào tháng 6

năm 1998, ngay tại thời điểm nợ xấu của quốc gia này đƣợc đặt trong tình trạng

đáng báo động. Mục đích chính của Danaharta là mua lại các khoản nợ xấu của các

ngân hàng và các định chế tài chính với mức giá hợp lý và tối đa hóa giá trị có thể

phục hồi của các khoản nợ, giúp các tổ chức tài chính này thoát khỏi gánh nặng nợ

nần. Đây là một bƣớc tiến quan trọng của chính phủ Malaysia trong việc tái cơ cấu

lại các ngân hàng, với mục tiêu tạo lập đƣợc một hệ thống tài chính đa dạng, hiệu

quả bền vững, ổn định, hoạt động năng động.

Việc mua bán nợ đƣợc thực hiện trong vòng 6 tháng, nhanh hơn cả mục tiêu

đề ra trong kế hoạch tổng thể là 1 năm. Các tổ chức tài chính chấp nhận lỗ khi bán

nợ cho AMC với mức chiết khấu bình quân là 57% khoản nợ gốc, đồng nghĩa với

việc các ngân hàng buộc phải chấp nhận mất hơn nửa giá trị các khoản nợ ban đầu

của mình. Danaharta đã bơm ra 23.1 tỷ RM, tƣơng đƣơng 31.8% nợ xấu trong hệ

thống ngân hàng.

Sau khi thực hiện xong giao dịch mua bán nợ, Danaharta tiến hành quản lý

tài sản. Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng vì Danaharta phải cân bằng các mục

tiêu vừa phải đảm bảo không trở thành nhà kho lƣu giữ các khoản nợ xấu, vừa phải

tối đa hóa giá trị phục hồi các khoản nợ này, không gây rối loạn thị trƣờng khi bán

các tài sản này ra và tạo lợi nhuận trên vốn.

Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, Danaharta đã thiết lập một cơ chế minh

bạch và rõ ràng trong việc xử lý các tài sản, chỉ định các chuyên gia độc lập, ngoài

ngân hàng trung ƣơng nhằm quản lý việc chào bán các khoản nợ, tính toán mức giá

có thể chấp nhận đƣợc. Sau đó, sẽ có các hãng chuyên nghiệp chịu trách nhiệm mở

phiên chào bán công khai và tiến hành quy trình chào bán.

Bên cạnh Danaharta, Malaysia còn lập ra Danamodal, một công ty đầu tƣ và

kinh doanh vốn Nhà nƣớc. Công ty này đã bơm 6.4 tỷ RM vào 10 tổ chức tài chính

để loại bỏ đi rủi ro hệ thống trong ngành ngân hàng đây cũng là một giải pháp giúp

các ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản nợ xấu cơ cấu lại bảng cân đối tài

27

sản của mình. Danamodal chỉ định đại diện vốn trong các tổ chức tài chính để giám

sát quản lý vốn một cách chặt chẽ và tiến hành những thay đổi cần thiết.

Cơ chế hoạt động cho Donaharta

Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy việc lựa chọn tiêu chí hoạt động cho mô

hình này đóng vai trò quyết định cho sự thành công của nó.

Thứ nhất, vốn cho công ty mua bán nợ phải là tiền từ ngân sách. Giải pháp

dùng tiền cung ứng (phát hành tiền) sẽ gây bất ôn vĩ mô và chỉ thành công nếu xử lý

đƣợc nợ xấu trong thời gian ngắn để thu hồi đƣợc tiền (dƣới 1 năm).

Thứ hai, công ty mua bán nợ phải đƣợc giao nhiệm vụ rõ ràng, hoạt động với

một mục tiêu xác định là mua lại nợ xấu của ngân hàng rồi xử lý nhanh trong một

khoảng thời gian ngắn thông qua nhiều hình thức nhƣ đòi nợ, bán lại cho bên thứ ba

(cơ chế chào bán công khai) hay thu hồi tài sản.

Thứ ba, nợ xấu mua lại phải là những khoản nợ có thể xử lý đƣợc. Đối với

khoản nợ đƣợc đánh giá là không có khả năng thu hồi thì không mua lại. Với khoản

nợ gần nhƣ đã mất này, phải dùng vốn dự phòng rủi ro của các ngân hàng để xử lý,

còn công ty mua bán nợ chỉ mua những khoản nợ có khả năng thu hồi.

Thứ tƣ, giá mua nợ phải là giá đã chiết khấu. Việc mua lại nợ của Danaharta,

giá trị chiết khấu còn lên tới 55% giá trị nợ trên sổ sách, điều này cũng là một điểm

mấu chốt giúp tiết kiệm ngân sách Nhà nƣớc và nâng cao giá trị bán lại của các

khoản nợ.

1.3.2.2 Một vài gợi ý cho xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam

- Công ty xử lý nợ Nhà nƣớc thông thƣờng rất có hiệu quả khi vấn đề nợ xấu

mang tính hệ thống và khung pháp lý đối với việc xử lý nợ vẫn còn yếu.

- Việc hình thành một công ty mua bán nợ xấu cần một hành lang pháp lý rõ

ràng, hơn nữa, các công ty này cần có một cơ chế đặc biệt để giảm thủ tục pháp lý.

- Việc thu hồi tài sản nhanh chóng và hiệu quả là chìa khóa để quản lý chi phí

của việc tái cơ cấu nợ nói riêng và tái cơ cấu ngành ngân hàng nói chung. Công ty

mua bán nợ của Việt Nam nếu sớm đƣợc thành lập và vận hành tốt sẽ là một cú hích

mạnh để giúp hơn 20 công ty mua bán nợ trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại

28

tham gia nợ xấu của hệ thống tín dụng Việt Nam đạt hiệu quả tốt hơn, đƣa mức nợ

xấu của Việt Nam kỳ vọng quay trở lại mức bình thƣờng, dƣới 3%, trong vòng 2 – 3

năm tới.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Hoạt động tín dụng đóng vai trò trung tâm trong các hoạt động kinh doanh

của các NHTM tại Việt Nam. Do đó công tác quản lý các khoản nợ có vấn đề trong

hoạt động tín dụng cần đƣợc quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản. Khái

niệm nợ có vấn đề không mới nhƣng khá rộng và còn chƣa đƣợc quy định cụ thể

trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, tuy nhiên, trong điều kiện rủi ro tín

dụng ngân hàng trong nền kinh tế tăng cao, ngoài việc tự đánh giá chất lƣợng danh

mục tín dụng qua tỷ lệ nợ xấu theo cách quy định của NHNN, các NHTM Việt Nam

đã mở rộng và tăng cƣờng quản lý đến các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro.

Quản lý nợ có vấn đề là một quá trình gồm nhiều bƣớc, từ phòng ngừa, kiểm

tra, giám sát đến xây dựng và thực hiện các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ

có vấn đề, nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều ngƣời, nhiều bộ phận chuyên môn cả

bên trong lẫn bên ngoài ngân hàng. Kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực và

trên thế giới cho thấy, khi nợ có vấn đề lớn và trở thành nguy cơ gây bất ổn của cả

trong hệ thống ngân hàng, thì sự can thiệp của Nhà nƣớc qua các biện pháp hỗ trợ

xử lý nợ là cần thiết để duy trì sự lành mạnh, ổn định cho hệ thống NHTM và nền

kinh tế.

29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng (Saigonbank) là Ngân hàng TMCP đầu

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

tiên đƣợc thành lập trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam hiện nay, ra đời

ngày 16/10/1987, trƣớc khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng. Sự ra đời của

Saigonbank là một bƣớc đột phá trong chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân

Thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi

mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh

doanh xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.

Sau hơn 26 năm hoạt động, Saigonbank không ngừng tăng vốn điều lệ và mở

rộng mạng lƣới chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đến nay,

Saigonbank đã đạt mức vốn điều lệ 3.049 tỷ đồng, có 1.450 nhân viên và hệ thống

điểm giao dịch trải dài cả nƣớc với 91 chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.

 Cơ cấu chủ sở hữu của Saigonbank

Văn phòng thành uỷ TP.HCM và các đơn vị trực thuộc (Công ty TNHH

MTV Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận, Công ty TNHH MTV

Du lịch Thƣơng mại Kỳ Hoà, SaigonPetro): 66,24%

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank): 9,14%;

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank): 4,37%

Cổ đông khác: 20,25%

 Các sự kiện nổi bật của Saigonbank (Phụ lục 1)

 Các sản phẩm dịch vụ hiện có tại Saigonbank: (Phụ lục 2)

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Saigonbank (Phụ lục 3)

30

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank trong những năm gần đây

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Cùng với sự gia tăng về vốn điều lệ liên tục qua các năm từ 2009 đến 2012,

nguồn vốn huy động của Saigonbank đã tăng 42% trong năm 2010 và duy trì ổn

định trong giai đoạn 2010-2012. Trong điều kiện thị trƣờng tài chính tiền tệ nhiều

biến động, cạnh tranh huy động vốn gay gắt, Saigonbank đã duy trì đƣợc nguồn vốn

hoạt động đảm bảo, khả năng thanh khoản an toàn.

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn hoạt động của Saigonbank

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn hoạt động Tổng vốn huy động Vốn điều lệ 31/12/09 31/12/10 31/12/11 31/12/12 15.459 11.668 3.080 15.942 11.776 2.960 16.812 12.972 2.460 11.876 9.645 1.500

(Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank)

Mặc dù quy mô huy động vốn của Saigonbank chƣa có sự tăng trƣởng tƣơng

xứng với mức tăng vốn điều lệ nhƣng đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu

nguồn vốn huy động theo hƣớng giảm sự lệ thuộc vào thị trƣờng liên ngân hàng,

tăng huy động vốn từ doanh nghiệp và dân cƣ. Thời điểm 31/12/2012, tổng số dƣ

tiền gửi doanh nghiệp và dân cƣ chiếm tỷ trọng 95% nguồn vốn huy động, tăng 19%

so với tỷ trọng của năm 2011.

2.1.2.2 Hoạt động cho vay

Đến cuối năm 2012, tổng dƣ nợ cho vay của Saigonbank đạt 10.861 tỷ đồng,

tăng 1.140,31 tỷ đồng so với cuối năm 2009, tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn

2009-2012 là 3%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng dƣ nợ không đều trong 3 năm, nếu

nhƣ năm 2010 và 2011 Saigonbank đạt tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay lần lƣợt là

7,5% và 7%, thì riêng năm 2012, do tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ, ƣu

tiên kiềm chế lạm phát trong những tháng đầu năm và sự suy giảm năng lực tài

chính doanh nghiệp … nên dƣ nợ cho vay giảm 318,79 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 2,9%, so

với năm trƣớc.

31

Biểu 2.1: Tình hình dƣ nợ cho vay của Saigonbank

(Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank)

Trong tổng dƣ nợ cho vay, dƣ nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và có

khuynh hƣớng tăng dần trong những năm vừa qua. Đến cuối năm 2012, dƣ nợ ngắn

hạn chiếm chủ yếu với tỷ trọng 75% tổng dƣ nợ. Ngƣợc lại, dƣ nợ trung dài hạn đến

cuối năm 2012 đã sụt giảm khá mạnh với mức giảm: 985 tỷ đồng so với cuối năm

2009, đây cũng là nguyên nhân làm tổng dƣ nợ cho vay tăng trƣởng âm trong năm

2012.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay của Saigonbank theo thời hạn

Chỉ tiêu

Dƣ nợ ngắn hạn Dƣ nợ trung dài hạn Tổng dƣ nợ

31/12/2009 31/12/2010 6.779 3.677 10.456

7.882 3.301 11.183 6.049 3.675 9.724

31/12/2011 31/12/2012 8.174 2.690 10.864 (Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank )

Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng của Saigonbank cho thấy

dƣ nợ đối với khách hàng tổ chức và cá nhân khá đồng đều, cụ thể tại thời điểm

31/12/2012, dƣ nợ khách hàng cá nhân chiếm khoảng 46,8%, dƣ nợ khách hàng tổ

của đối tƣợng doanh nghiệp tƣ nhân và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.

chức chiếm 53,2%. Trong dƣ nợ khách hàng tổ chức thì gần nhƣ toàn bộ là dƣ nợ

32

Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay của Saigonbank theo đối tƣợng khách hàng

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Khách hàng tổ chức Khách hàng cá nhân 31/12/09 5.481,92 4.241,70 31/12/10 5.779,04 4.676,71 31/12/11 6.177,59 5.005,13 31/12/12 5.777,72 5.086,21

(Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank )

Nhƣ vậy, tốc độ mở rộng tín dụng của Saigonbank trong giai đoạn 2009-2012

ở mức khá thấp so với mức tăng vốn điều lệ của ngân hàng. Kết quả này một phần

phản ánh hiện trạng chung của hoạt động tín dụng ngân hàng tại Việt Nam thời gian

qua và chủ trƣơng tăng trƣởng thận trọng của Saigonbank, mặt khác cũng cho thấy

hạn chế của Saigonbank trong việc mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên, việc

khống chế nợ xấu ở mức dƣới 5%, trích lập đúng và đủ dự phòng rủi ro theo quy

định của NHNN và thực hiện đúng các chỉ đạo của NHNN từng thời kỳ về hoạt

động tín dụng trong những năm qua là một kết quả đáng ghi nhận của Saigonbank.

2.1.2.3 Các hoạt động khác

Các hoạt động thanh toán đối ngoại, ngân quỹ và thanh toán trong nƣớc,

nguồn vốn - kinh doanh ngoại tệ, … đều đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh

của Saigonbank. Chi tiết kết quả kinh doanh các hoạt động khác theo Phụ lục 4

2.1.2.4 Kết quả kinh doanh

Tổng lợi nhuận trƣớc thuế của Saigonbank giai đoạn 2009-2012 đạt 1.407 tỷ

đồng (đã loại trừ thu nhập bất thƣờng từ định giá lại khách sạn Riverside 1 trong

năm 2010 là: 534,7 tỷ đồng), tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận bình quân 13%/năm.

Trong đó, riêng năm 2012, mặc dù huy động và cho vay đều giảm nhƣng nhờ quản

trị tốt rủi ro lãi suất nên Saigonbank đã đạt lợi nhuận trƣớc thuế là 393,2 tỷ đồng,

đạt 102,13% kế hoạch năm, lợi nhuận trƣớc thuế và trích lập dự phòng rủi ro là

654,86 tỷ đồng, tăng 13,79% so với năm 2011.

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Saigonbank

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

11.875.915 16.812.000 15.365.115 14.852.518

Tổng tài sản

33

24.432 6.250

27.095 10.861 38.917 600.283

25.712 14.915 40.850

1.500.000 2.460.000 2.960.000 3.080.000 580.525 1.210.581 923.424 1.051.719 510.926 572.342 841.947 966.599 31.015 6.541 47.564 221.793 274.924 319.727 383.109

Vốn điều lệ Tổng thu nhập thuần - Thu nhập lãi thuần - Lãi thuần từ HĐ dịch vụ - Lãi thuần từ HĐKD ngoại hối - Lãi thuần hoạt động khác Chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ HĐKD trƣớc dự phòng rủi ro

358.734

935.657 603.697 668.611

84.003

- Chi phí dự phòng rủi ro Tổng lợi nhuận trƣớc thuế Lợi nhuận sau thuế TNDN

65.041 200.528 275.410 274.731 870.616 403.169 393.201 207.141 795.024 303.950 297.247 (Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank)

Thu lãi cho vay luôn là nguồn thu trọng yếu trong kết quả kinh doanh của

Saigonbank. Trong năm 2012 tổng thu lãi cho vay là 1.974,99 tỷ đồng, chiếm đến

86,75% tổng doanh thu, thu nhập lãi thuần là 966,599 tỷ đồng chiếm 92% lãi thuần

các hoạt động kinh doanh. Theo Báo cáo khảo sát ngân hàng Việt Nam năm 2013

của KPMG, Saigonbank là một trong những ngân hàng có tỷ trọng dƣ nợ cho vay và

ứng trƣớc cho khách hàng trên tổng tài sản cao trong toàn hệ thống với tỷ lệ trên

70%, chỉ đứng sau Agribank. Nhƣ vậy có thể nói hoạt động tín dụng lành mạnh và

hiệu quả là một yếu tố quyết định đối với hiệu quả của Saigonbank, do đó công tác

quản lý các khoản nợ có vấn đề trong hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng

đối với Ngân hàng.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG

2.2.1 Tình hình nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng

Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị là "tăng trƣởng thận trọng, an toàn,

bảo đảm chất lƣợng tín dụng", những năm qua Saigonbank đã nỗ lực duy trì tỷ lệ nợ

xấu mức dƣới 5% tổng dƣ nợ tín dụng cho vay. Tuy nhiên, trong điều kiện hoạt

động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thị trƣờng bất động

sản đóng băng, hoạt động tín dụng của Saigonbank trong giai đoạn 2009-2012 cũng

không tránh khỏi tình trạng rủi ro tín dụng có khuynh hƣớng gia tăng.

34

Bảng 2.5: Tổng hợp nợ có vấn đề của Saigonbank qua các năm

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1. Nợ nội bảng: Nợ nhóm 1 đã cơ cấu theo quyết định 780/2012/QĐ-NHNN Nợ nhóm 2 Nợ xấu

Tổng cộng Tỷ lệ/Tổng dư nợ

- 32,82 173,19 206,01 2,12%

- 132,88 199,97 332,85 3,18%

- 329,48 530,91 860,39 7,69%

314,25 586,62 318,23 1.219,10 11,22%

2. Nợ ngoại bảng: Nợ đã xử lý rủi ro chƣa thu hồi đƣợc

19.065

26.664

72.577

229.440

Biểu 2.2: Tỷ lệ Nợ nhóm 2 và Nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay của Saigonbank

Bảng 2.5 cho thấy nợ có vấn đề của Saigonbank tăng khá nhanh trong giai

đoạn 2009 - 2012. Nếu nhƣ năm 2009 tỷ lệ nợ có vấn đề là 2,12% tổng dƣ nợ cho

vay thì đến năm 2012 tỷ lệ này đã tăng lên mức 11,22%. Nơ Nhóm 2 đến Nhóm 5

trong giai đoạn này tƣơng ứng đã tăng dần qua các năm. Riêng năm 2011, tỷ lệ nợ

Nhóm 2 đến Nhóm 5 đã tăng từ 3,18% lên mức 7,69%, mức tăng tuyệt đối là 527,54

tỷ đồng, trong đó, nợ xấu cũng tăng mạnh từ mức 1,91% lên mức 4,75%. Năm

35

2012, do có sự gia tăng các khoản nợ Nhóm 1 có vấn đề là nợ đã cơ cấu thời hạn trả

nợ theo Quyết định 780/2012/QĐ-NHNN nên tổng dƣ nợ có vấn đề tăng mạnh, tỷ lệ

nợ có vấn đề trên tổng dƣ nợ cho vay của Saigonbank lên đến 11,22%.

* Nợ xấu (Nợ nhóm 3- nhóm 5):

Bảng 2.6: Tình hình các nhóm nợ xấu của Saigonbank

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012

21,39 21,59 53,30 35,96

0,22% 0,21% 0,48% 0,33%

98,20 32,40 375,41 50,57

1,01% 0,31% 3,36% 0,47%

53,60 145,97 102,19 231,70

0,55% 1,40% 0,91% 2,13%

173,19 199,97 530,91 318,23

Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 Tổng nợ xấu Số tiền Tỷ lệ/Tổng dư nợ Số tiền Tỷ lệ/Tổng dư nợ Số tiền Tỷ lệ/Tổng dư nợ Số tiền Tỷ lệ/Tổng dư nợ 4,75% 1,91%

1,78% 2,93% (Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của Saigonbank )

Sự gia tăng đột biến của nợ xấu trong năm 2011 tại các NHTM Việt Nam là

kết quả của nhiều yếu tố khách quan tác động cũng nhƣ các vấn đề nội tại của từng

NHTM.

- Trƣớc hết, đây là năm tình hình kinh tế thế giới khó khăn (chính sách thắt

chặt tiền tệ; khủng hoảng nợ công Châu Âu; bất ổn chính trị, bạo động tại một số

khu vực) làm cho giá dầu và giá vàng biến động bất thƣờng.

- Thứ hai, kinh tế trong nƣớc có mức lạm phát cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn

nhiều rủi ro, bất ổn. Ngày 24/2/2011, Chính phủ đã phải ban hành nghị quyết

11/NQ-CP nhằm chỉ đạo thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô và đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, sau nhiều diễn biến phức tạp về chỉ số giá

tiêu dùng, lãi suất, giá cả các mặt hàng chủ chốt, kết quả các chỉ số kinh tế vĩ mô

năm 2011 đều kém hơn năm trƣớc, chỉ số giá tiêu dùng tăng 18,58% (tăng gấp đôi

năm 2010), tăng trƣởng GDP 5,8% (giảm 1% so với năm 2010), tổng vốn đầu tƣ

toàn xã hội sau khi loại trừ yếu tố tăng giá chỉ đạt 90,6%.

- Thứ ba, tình hình khó khăn chung làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp và ngƣời dân đều chịu tác động tiêu cực. Nhu cầu tiêu dùng và

đầu tƣ sụt giảm dẫn đến hàng hoá sản xuất bị ứ đọng, công nợ khó thu hồi, thị

trƣờng bất động sản đóng băng ...

36

Tại Saigonbank trong năm 2011, tình hình nợ quá hạn gia tăng xảy ra rải rác

tại nhiều chi nhánh, tuy nhiên, nguyên nhân lớn nhất làm tăng tỷ lệ nợ xấu trong hệ

thống là do đã xảy ra rủi ro tín dụng tập trung tại một vài chi nhánh, và có một số

khoản nợ lớn mà ngân hàng đã phải xúc tiến khởi kiện để đòi nợ. Trƣờng hợp chi

nhánh có phát sinh nợ quá hạn hàng loạt nổi cộm nhất là một chi nhánh ở khu vực

Miền Tây Nam bộ với việc cho vay tập trung vào ngành kinh doanh sà lan và

phƣơng tiện vận chuyển đƣờng thuỷ. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu của Saigonbank ở ngành

vận tải, kho bãi của Saigonbank trong năm 2011 đã lên đến 13,5%.

Xét về cơ cấu ngành nghề thì ngoài ngành vận tải kho bãi, thời gian qua tỷ lệ

nợ xấu thƣờng cao ở những ngành nhƣ thuỷ sản, công nghiệp chế biến, nông lâm

nghiệp. Đây đa số là những ngành chịu tác động tiêu cực do các yếu tố khách quan

nhƣ điều kiện tự nhiên, chính sách của Nhà nƣớc, thị trƣờng xuất khẩu trong những

năm gần đây. Tuy nhiên, nếu xét về số tuyệt đối thì ngành công nghiệp chế biến và

các khoản vay phục vụ cá nhân, cộng đồng có số dƣ nợ xấu lớn nhất với số dƣ nợ

xấu trong 2 nhóm này tại thời điểm 31/12/2012 lần lƣợt là 84,5 tỷ đồng và 73,4 tỷ

đồng.

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu trong các nhóm ngành của Saigonbank

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

4,0% 2,5% 6,2% 3,9% 0,3% 6,7% 0,2% 12,9% 1,2% 4,0% 2,8% 0,3% 13,5% 1,0% 3,7% 3,2% 8,5% 3,0% 0,2% 8,9% 1,3%

2,0% 2,7% 2,6%

Nhóm ngành Công nghiệp, chế biến Nông nghiệp và lâm nghiệp Thủy sản Thƣơng nghiệp, Sửa chữa xe cộ Khách sạn, nhà hàng Vận tải, kho bãi Xây dựng Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình Hoạt động phục vụ cá nhân cộng đồng Ngành khác 1,4% 0,3%

3,2% 1,4% 0,5% 0,5% (Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank )

Để giảm tỷ lệ nợ xấu, từ Quý 1 năm 2012, Ban Tổng giám đốc đã chỉ đạo các

chi nhánh thực hiện nhiều biện pháp nhƣ:

37

Yêu cầu các đơn vị trong hệ thống tự rà soát lại nợ xấu và có phƣơng án xử

lý, các biện pháp tích cực để giảm nợ xấu, kiểm soát việc phát sinh nợ xấu

trong toàn hệ thống và hạn chế tối đa việc phát sinh nợ từ Nhóm 2 đến Nhóm

5;

Thực hiện cơ cấu nợ theo theo Quyết định 780/2012/QĐ-NHNN của NHNN

nhằm triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp;

Trích đúng và đầy đủ dự phòng rủi ro đồng thời sử dụng DPRR để xử lý nợ

xấu;

Thực hiện việc nhận tài sản để cấn trừ nợ theo quy định NHNN và quy chế

do Hội đồng quản trị ban hành

Nhờ sự đồng lòng nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện

chỉ đạo của Tổng Giám đốc nên tỷ lệ nợ xấu của Saigonbank đến cuối năm 2012 đã

giảm xuống mức 2,96%.

Mặc dù vậy, trong bối cảnh tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ, việc nâng

cao chất lƣợng tín dụng là hết sức nan giải. Vì vậy, phân tích thành phần của các

khoản nợ xấu trong năm 2012 cho ta thấy mức độ rủi ro của các khoản nợ xấu lại

tăng thể hiện qua số Nợ nhóm 5, Nợ có khả năng mất vốn, tăng 2,27 lần, chiếm đến

72% nợ xấu, và xét trong giai đoạn 2009 - 2012 thì tỷ lệ nợ nhóm 5 tăng từ 0,55%

lên 2,13%. Nợ nhóm 5 của Saigonbank là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, hầu

hết đã đƣợc ngân hàng xúc tiến yêu cầu khách hàng trả nợ bằng biện pháp pháp lý,

trong đó có một khoản nợ trên 100 tỷ đồng đã đƣợc toà án xét xử và đang trong thời

gian chờ cơ quan thi hành án xử lý TSBĐ để thu nợ.

* Nợ cần chú ý - Nợ nhóm 2:

Trong khi khi nợ xấu giảm thì tỷ lệ nợ nhóm 2 - Nợ cần chú ý - lại tăng

mạnh, từ 2,95% vào cuối năm 2011 lên 5,4% vào cuối năm 2012.

- Các khoản nợ cần chú ý của Saigonbank hầu hết đều là nợ quá hạn từ 10

ngày đến 90 ngày. Nợ cần chú ý của Saigonbank đã tăng mạnh cả về số tiền lẫn tỷ lệ

trong suốt giai đoạn 2009-2012. Dƣ nợ cần chú ý cuối năm 2012 đã tăng 553,8 tỷ

đồng, tăng 17,8 lần so với cuối năm 2009, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 2,6

38

lần. Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng dần và đang ở mức cao đã phản ánh tình trạng suy giảm

khả năng thanh toán của rất nhiều doanh nghiệp, cá nhân vay vốn tại Saigonbank.

* Nợ Nhóm 1 có vấn đề - nợ đã cơ cấu thời hạn trả nợ đang ở Nhóm 1

Một thành phần quan trọng của nợ có vấn đề là các khoản nợ chƣa đến hạn

thanh toán nhƣng có khả năng không thu hồi đƣợc theo đúng kỳ hạn thoả thuận

trong HĐTD. Việc đánh giá khách hàng vay có khả năng thanh toán đúng kế hoạch

trong HĐTD lệ thuộc vào năng lực kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của CBTD và

mang tính chủ quan nên khó có một định lƣợng chính xác về số nợ này và

Saigonbank cũng chƣa có thống kê cụ thể. Tuy nhiên, với việc NHNN cho phép các

NHTM cơ cấu nợ và giữ nguyên thời hạn trả nợ theo quyết định 780/2012/QĐ-

NHNN từ tháng 4 năm 2012 đối với các khoản nợ sắp đến hạn mà khách hàng có

khả năng không thanh toán đƣợc và biện pháp này đã đƣợc Saigonbank áp dụng rất

rộng rãi, có thể sử dụng số liệu dƣ nợ đã đƣợc cơ cấu thời hạn trả nợ theo Quyết

định 780/2012/QĐ-NHNN đang ở Nhóm 1 để đo lƣờng tình trạng nợ chƣa đến hạn

thanh toán nhƣng có khả năng không thu hồi theo đúng thoả thuận trong HĐTD từ

năm 2012 đến nay. Nếu không có Quyết định 780/2012/QĐ-NHNN thì các khoản

nợ này sẽ phải đƣợc phân vào nhóm 2 - Nợ cần chú ý

Bảng 2.8: Dƣ nợ Nhóm 1 đã cơ cấu thời hạn trả nợ theo Quyết định

780/2012/QĐ-NHNN của Saigonbank

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Tổng dƣ nợ Tỷ lệ/Tổng dƣ nợ 31/12/2012 131.251 182.998 314.249 2,9% 30/06/2013 106.667 169.583 276.250 2,5%

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Saigonbank)

Các khoản nợ của Saigonbank đang ở Nhóm 1 nhƣng đã đƣợc cơ cấu thời

hạn trả nợ theo quyết định 780/2012/QĐ-NHNN là các khoản nợ đến hạn thanh toán

mà Saigonbank xem xét gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ do khách hàng không

thể thực hiện trả nợ theo thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng để tạo điều kiện cho

khách hàng vƣợt qua giai đoạn khó khăn. Bắt đầu đƣợc áp dụng từ tháng 4 năm

2012 và đến cuối năm số dƣ các khoản nợ loại này là 313 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng

39

dƣ nợ, đây là một tỷ lệ đáng kể trong hoạt động tín dụng. (Nhờ các biện pháp thúc

đẩy khách hàng có nợ cơ cấu nợ tự bán tài sản để trả nợ nên đến 30/6/2013 dƣ nợ cơ

cấu giảm còn là 275 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng dƣ nợ.)

* Các khoản nợ đã xử lý bằng DPRR chƣa thu hồi đƣợc:

Hàng năm, Saigonbank đều sử dụng DPRR để bù đắp cho các khoản nợ xấu

khó thu hồi, có khả năng mất vốn. Các khoản nợ sau khi đã đƣợc xử lý bằng DPRR

sẽ đƣợc xuất khỏi tài khoản nội bảng để theo dõi trên tài khoản ngoại bảng. Do tình

hình rủi ro tín dụng gia tăng nên số dƣ các khoản nợ này tăng khá nhanh trong vài

năm gần đây và tính đến 31/12/2012 tổng số dƣ nợ đã XLRR đang theo dõi ngoại

bảng là 229,44 tỷ đồng.

Bảng 2.9: Dƣ nợ đã XLRR chƣa thu hồi đƣợc tại Saigonbank

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chỉ tiêu Dƣ nợ xử lý bằng DPRR chƣa thu hồi (theo dõi ngoại bảng cân đối kê toán của Saigonbank )

19.065

26.664

72.577

229.440 (Nguồn: Báo cáo tài chính Saigonbank)

2.2.2 Các quy định điều chỉnh công tác quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Công Thƣơng

* Các quy định của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và xử

lý nợ xấu:

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 NHNN Việt Nam

về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cuả TCTD và Quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN.

Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của Thống đốc Ngân

hàng nhà nƣớc Việt Nam về cơ cấu nợ giữ nguyên nhóm nợ.

thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt

Nam (VAMC)

Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về

Thông tƣ 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 quy định về việc mua, bán,

xử lý nợ xấu của VAMC

40

* Các quy định nội bộ liên quan trực tiếp đến công tác quản lý nợ có vấn đề

tại Saigonbank hiện nay là:

Chính sách tín dụng

Quy trình cho vay và quản lý tín dụng Saigonbank

Quy trình kiểm tra giám sát khoản vay

Quy định về xếp hạng tín dụng khách hàng theo hệ thống XHTD nội bộ

Văn bản số 108/PC-2012 ngày 27/04/2012 của Saigonbank về hƣớng dẫn

thực hiện cơ cấu nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Quyết định

780/2012/QĐ-NHNN.

Quyết định số 128/2007/QĐ-HĐQT ngày 27/06/2007 về việc cơ cấu thời

hạn trả nợ trong hệ thống Saigonbank.

Khái quát và nhận xét về những nội dung liên quan đến công tác quản lý nợ

có vấn đề của các quy định nội bộ trên nêu tại Phụ lục 5

2.2.3 Tổ chức quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thƣơng

2.2.3.1 Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng

* Tại Hội sở

Phòng tín dụng: cho vay, bảo lãnh tại Hội sở và hỗ trợ Ban Tổng Giám

đốc trong việc điều hành hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống.

Phòng Thẩm định: tái thẩm định hồ sơ vay vƣợt mức phán quyết của Chi

nhánh trình về Hội đồng tín dụng/ Uỷ ban tín dụng; hỗ trợ Ban Tổng

Giám đốc trong việc điều hành hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống;

Phòng Pháp chế: xây dựng, cập nhật các quy định nội bộ; tham vấn cho

Hội đồng quản trị/Ban Tổng Giám đốc các vấn đề liên quan đến pháp

luật.

Phòng Kiểm toán nội bộ: kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định,

quy trình, quy chế nội bộ và của Nhà nƣớc trong hoạt động của

Saigonbank

* Tại Chi nhánh: Phòng Kinh doanh có chức năng thực hiện hoạt động cho

vay, bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại tại Chi nhánh.

41

* Phân cấp phê duyệt tín dụng tại Saigonbank

Saigonbank có 3 cấp phê duyệt tín dụng: Hội đồng tín dụng, Uỷ Ban tín dụng

và cấp Giám đốc chi nhánh. Chi tiết hạn mức phán quyết các cấp theo Phụ lục 6

2.2.3.2 Tổ chức quản lý nợ có vấn đề

Saigonbank chƣa có một quy định cụ thể về tổ chức quản lý nợ có vấn đề, do

đó, việc phân công quản lý đƣợc thực hiện dựa trên chức năng nhiệm vụ của từng cá

nhân trong quy trình tín dụng và thẩm quyền phê duyệt tín dụng. Qua thực tế phát

sinh, có thể mô tả cách tổ chức quản lý nợ có vấn đề của Saigonbank nhƣ sau:

- Nhân viên tín dụng: là ngƣời trực tiếp thực hiện hiện việc kiểm tra, giám sát

khách hàng vay, phân loại nợ nhằm phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề và đề

xuất các biện pháp xử lý cho lãnh đạo Phòng kinh doanh, Giám đốc chi

nhánh/Trƣởng Phòng tín dụng; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, xử lý nợ đã

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trƣởng Phòng kinh doanh, Giám đốc Chi nhánh/Trƣởng Phòng tín dụng:

theo dõi, đôn đốc, cùng với NVTD trong việc phân loại nợ, quản lý nợ có vấn đề tại

đơn vị mình phụ trách; phê duyệt phƣơng án xử lý nợ thuộc phạm vi thẩm quyền

hoặc đề xuất biện pháp xử lý cho Hội đồng tín dụng/Uỷ ban tín dụng khi phát sinh

vấn đề vƣợt thẩm quyền phê duyệt.

- Phòng thẩm định: theo dõi tình hình phân loại nợ của Chi nhánh, cảnh báo

các trƣờng hợp nợ có vấn đề mới phát sinh; làm đầu mối tái thẩm định và trình Hội

động tín dụng/Uỷ ban tín dụng đề xuất của Chi nhánh đối với biện pháp xử lý làm

phát sinh giao dịch cấp tín dụng thuộc mức phán quyết của Hội đồng tín dụng/Uỷ

ban tín dụng.

- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: theo dõi, giám sát, kiểm tra việc tuân thủ

của các chi nhánh đối với các quy định của Saigonbank và Nhà nƣớc trong hoạt

động tín dụng, qua đó đƣa ra khuyến cáo, yêu cầu chấn chỉnh khi phát hiện các dấu

hiệu rủi ro trong hồ sơ tín dụng của chi nhánh.

- Hội đồng tín dụng, Uỷ ban tín dụng: phê duyệt các biện pháp phòng ngừa,

xử lý đối với các khoản nợ có vấn đề mà việc xử lý đó làm phát sinh giao dịch cấp

tín dụng ngoài mức phán quyết của Giám đốc Chi nhánh/Trƣởng Phòng tín dụng.

42

- Hội đồng miễn, giảm lãi; Hội đồng XLRR: xem xét, quyết định trƣờng hợp

miễn, giảm lãi vay và XLRR tín dụng

- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản: quản lý việc khai thác (sử dụng,

cho thuê), thanh lý các tài sản đƣợc ngân hàng thu hồi trong quá trình xử lý nợ.

* Lƣu đồ tổ chức quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank:

Trực tiếp thực hiện phƣơng án xử lý

- Phát hiện NCVĐ - Đề xuất biện pháp xử lý

Triển khai & giám sát thực hiện phƣơng án xử lý

- Kiểm tra - Duyệt phƣơng án xử lý

- Kiểm tra - Trình phƣơng án xử lý

Theo dõi thực hiện phƣơng án xử lý

Tái thẩm định phƣơng án xử lý

Duyệt phƣơng án xử lý

Duyệt phƣơng án Thực hiện phƣơng án

Ngƣời thực hiện Phòng kinh doanh/Phòng tín dụng Giám đốc chi nhánh/Trƣởng Phòng tín dụng Phòng Thẩm định Hội đồng tín dụng/Ủy ban tín dụng 2.2.4 Thực trạng quản lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thƣơng

2.2.4.1 Phòng ngừa và phát hiện nợ có vấn đề

Việc phòng ngừa các khoản nợ có vấn đề đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp

nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả

nợ thông qua việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ của Saigonbank.

* Phòng ngừa quyết định cho vay sai lầm

43

- Bên cạnh việc yêu cầu cán bộ, nhân viên xử lý hồ sơ vay đề nghị vay theo

đúng quy trình cho vay đã ban hành, thông qua các đợt kiểm toán nội bộ,

Saigonbank còn chú trọng cập nhật các biện pháp, hƣớng dẫn các kỹ năng để tăng

cƣờng chất lƣợng thẩm định hồ sơ vay vốn.

- Các khoản vay chi nhánh trình về Hội sở đều đƣợc tái thẩm định trƣớc khi

phê duyệt. Trên cơ sở tờ trình thẩm định của chi nhánh, nhân viên Phòng thẩm định

có thể trao đổi, thẩm tra với chi nhánh các vấn đề về khoản vay để làm tờ trình Hội

đồng/Uỷ ban tín dụng phê duyệt. Trƣờng hợp khách hàng mới hoặc khách hàng cũ

nhƣng nhân viên thẩm định nhận thấy có dấu hiệu duy giảm về năng lực hoạt động,

khả năng trả nợ thì sẽ đề xuất đi thẩm định thực tế cùng với thành viên Hội đồng/Uỷ

ban tín dụng.

* Vấn đề thu thập và xử lý thông tin

Đối với mọi nhu cầu vay, NVTD luôn phải sắp xếp đi khảo sát thực tế tại nơi

sản xuất kinh doanh, nơi sinh sống của khách hàng.

Hiện nay, những nguồn thông tin đƣợc sử dụng để xác minh thông tin khách

hàng cung cấp phổ biến nhất tại Saigonbank là:

- Thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC): Đây là nguồn

thông tin tham khảo chính thức về tình hình giao dịch của khách hàng tại các TCTD.

Thông tin đƣợc sử dụng phổ biến nhất là tình hình dƣ nợ, lịch sử nợ xấu; ngoài ra,

trong 1 số trƣờng hợp đặc biệt, NVTD có thể hỏi thêm thông tin về TSBĐ, thông tin

phân tích tài chính. Cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam, hệ thống

thông tin tín dụng của NHNN đã có nhiều tiến bộ và đang là một kênh thông tin

tham khảo không thể thiếu của các NHTM.

Theo quy định của NHNN tại Thông tƣ 03/2013/TT-NHNN thì từ ngày

1/7/2013 các TCTD phải cung cấp thêm rất nhiều thông tin chi tiết về các khoản cấp

tín dụng cho CIC nhƣ số ngày quá hạn, số tiền quá hạn, số lần gia hạn, ngày đến hạn

gần nhất và số tiền sắp đến hạn,... với những cải tiến này, CIC trong thời gian tới sẽ

là một nguồn cung cấp thông tin rất hữu ích cho Saigonbank và các NHTM nói

chung.

44

- Thông tin kinh tế - thị trƣờng: Ngoài các nguồn tự tham khảo từ báo chí,

internet hàng ngày, tại Hội sở và một vài chi nhánh lớn của Saigonbank còn trang bị

cho bộ phận tín dụng các bản tin chuyên ngành nhƣ bản tin thị trƣờng, bản tin

thƣơng mại, các bản tin chuyên ngành dệt may, da giày … để bổ sung các kiến thức

chuyên sâu vào từng lĩnh vực.

- Thông tin pháp luật: Phòng pháp chế làm đầu mối cập nhật các thông tin về

pháp lý có liên quan đến hoạt động của ngân hàng để cảnh báo và đề xuất cập nhật

quy định nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, Phòng thẩm định và Phòng tín dụng tại

Hội sở luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tham mƣu soạn thảo, ban hành cập

nhật các quy định nội bộ trong hoạt động tín dụng.

- Thông tin từ các mối quan hệ xã hội, quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà

nƣớc, từ đối thủ, bạn hàng của khách hàng: đây tuy là nguồn thông tin không chính

thức nhƣng thƣờng có tính thời sự cao, nếu biết cách sàng lọc thì có giá trị thiết

thực, vì vậy, Saigonbank luôn khuyến khích cán bộ, nhân viên xây dựng mối quan

hệ với các cơ quan quản lý, các tổ chức kinh tế nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.

* Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay

Tại Saigonbank, đơn vị cho vay (Chi nhánh, Phòng tín dụng Hội sở) chịu

trách nhiệm thực hiện toàn bộ khâu giải ngân, quản lý khách hàng, kể cả các khoản

vay do Hội đồng.Uỷ ban tín dụng duyệt, do đó, vai trò của NVTD và cấp lãnh đạo

tại đơn vị cho vay rất quan trọng.

Theo quy định, trƣớc khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, NVTD phải

kiểm tra lại tổng thể hồ sơ duyệt vay để đảm bảo các yếu tố: nội dung hợp đồng tín

dụng phù hợp với phê duyệt cho vay; hợp đồng bảo đảm tiền vay đƣợc thực hiện

đúng quy định; kiểm tra các điều kiện trƣớc khi giải ngân đã quy định tại tờ trình

vay…. Khi giải ngân, NVTD phải kiểm tra đầy đủ các nội dung giải ngân (mục đích

giải ngân, hình thức nhận tiền vay, tính hợp lệ của chứng từ sử dụng vốn…).

Một vấn đề mà Saigonbank rất lƣu ý NVTD trong việc kiểm soát trƣớc khi

giải ngân, nhất là với các khoản vay từng lần, là tính chặt chẽ của thủ tục giao dịch

bảo đảm. Điều này để tránh trƣờng hợp NVTD chủ quan hoặc thiếu trách nhiệm

trong việc công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản dẫn đến thiệt hại cho ngân

45

hàng trong quá trình kiện tụng xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ sau này. Điển hình

là một số trƣờng hợp NVTD không bám sát và thực hiện toàn bộ quá trình công

chứng, đăng ký GDBĐ mà để khách hàng tự làm toàn bộ hoặc một số giai đoạn

quan trọng, dẫn đến hồ sơ bị công chứng và đăng ký giả mạo, nhận thế chấp giấy tờ

giả, tài sản đã thế chấp tại ngân hàng khác, giả mạo chữ ký uỷ quyền …

* Phát hiện các khoản nợ có vấn đề

Saigonbank xác định các khoản nợ có vấn đề thông qua 2 kênh chính: một là

thực tế thanh toán nợ đến hạn của khách hàng; hai là qua các dấu hiệu rủi ro mà

Ngân hàng nhận thấy trong quá trình quản lý khoản vay:

- Nhờ hỗ trợ của hệ thống corebanking, việc xác định các khoản nợ có vấn đề

thông qua thực tế thanh toán nợ của khách hàng tƣơng đối chính xác. Bên cạnh sự

theo dõi của NVTD và lãnh đạo đơn vị cho vay, Phòng thẩm định và Phòng kiểm

soát nội bộ tại Hội sở cũng giám sát tình hình nợ quá hạn của toàn hệ thống mỗi

ngày để cảnh báo chi nhánh kịp thời khi phát sinh khoản vay chuyển nợ nhóm 2

hoặc chuyển nợ xấu, và thông qua đó Hội sở cũng nắm đƣợc tình hình sức khoẻ

khách hàng tại Chi nhánh một cách khách quan hơn.

- Phát hiện nợ có vấn đề qua các dấu hiệu rủi ro: Saigonbank yêu cầu NVTD

phải cập nhật kịp thời những biến động trong tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng, kiểm tra TSBĐ để phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề từ

khi khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán. Trong tình hình kinh tế khó khăn, rủi ro

trong hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao, giá bất động sản giảm nhƣ những

năm gần đây, Saigonbank đã khuyến cáo NVTD tăng cƣờng khả năng "phát hiện từ

xa", nhất là với các khoản vay đầu tƣ dự án. Để thực hiện đƣợc yêu cầu này, NVTD

phải thực hiện hiệu quả khâu kiểm tra sau khi cho vay.

Việc phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro lệ thuộc nhiều vào năng lực, tinh thần

trách nhiệm của NVTD cũng nhƣ lãnh đạo chi nhánh. Do đó, mức độ thực hiện công

tác này tại các chi nhánh cũng khác nhau, thông thƣờng tại Hội sở và các chi nhánh

lớn, dƣ nợ cho vay doanh nghiệp chiếm chủ yếu, thì việc này đƣợc chú trọng nhiều

hơn.

46

2.2.4.2 Hoạt động kiểm tra sau khi cho vay

Saigonbank ngày càng chú trọng hơn đến công tác kiểm tra sau khi cho vay

để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay là

một loại tài liệu không thể thiếu đối với mỗi khoản vay và đƣợc yêu cầu cung cấp

trong tất cả các đợt kiểm tra nội bộ, kiểm toán, thanh tra, cũng nhƣ trong hồ sơ kiện

tụng.

NVTD sẽ phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng trong

thời hạn tối đa là 2 tháng nếu là khoản vay ngắn hạn và tối đa 3 tháng đối với khoản

vay trung dài hạn sau khi giải ngân. Việc kiểm tra sau khi cho vay đƣợc thực hiện 1

lần hay nhiều lần tuỳ thuộc vào phƣơng án vay, dự án đầu tƣ của khách hàng, bao

gồm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.

 Kế hoạch kiểm tra sau khi cho vay

- Căn cứ vào đặc thù cho vay trên địa bàn, NVTD có kế hoạch kiểm tra sau

đối với từng khoản vay. Lãnh đạo Phòng tín dụng/Phòng kinh doanh theo dõi, đôn

đốc và trong trƣờng hợp cần thiết tham gia kiểm tra sau cùng NVTD. .

- Đối với các khoản vay để thực hiện dự án đầu tƣ, các khoản vay ngắn hạn

có đặc điểm riêng biệt, các khách hàng vay có phƣơng thức sản xuất kinh doanh

riêng biệt, NVTD có kế hoạch kiểm tra sau khi cho vay riêng cho từng hợp đồng tín

dụng chậm nhất là sau khi giải ngân món vay đầu tiên

- Hình thức thực hiện kiểm tra: kết hợp cả kiểm tra thực tế và kiểm tra chứng

từ, sổ sách.

 Trách nhiệm thực hiện kiểm tra sau khi cho vay

NVTD là ngƣời chủ động trong việc thực hiện kiểm tra sau khi cho vay.

Trong trƣờng hợp cần thiết NVTD trình lãnh đạo Phòng tín dụng/Phòng kinh doanh

bổ sung nhân sự hỗ trợ hoặc chính lãnh đạo phòng tham gia kiểm tra nhằm đảm bảo

chất lƣợng kiểm tra sau đƣợc tốt nhất.

Trƣờng hợp phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, NVTD báo cáo lãnh đạo

Phòng tín dụng/ Phòng kinh doanh tổ chức kiểm tra sau cho vay đột xuất.

 Phƣơng pháp kiểm tra sau cho vay của Saigonbank (Phụ lục 7)

47

2.2.4.3 Công tác phân loại nợ

Saigonbank đang áp dụng phân loại các khoản nợ theo Điều 6 Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN đƣợc ban hành ngày 22/4/2005, đƣợc sửa đổi theo Quyết định

số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, hay còn gọi là phƣơng pháp phân loại nợ

định lƣợng, nhóm nợ của khoản vay đƣợc xác định dựa chủ yếu vào thực tế thanh

toán và số ngày quá hạn thanh toán nợ gốc, lãi của khách hàng. Chi tiết đặc điểm

các nhóm nợ theo Phụ lục 9.

Theo quy định của Saigonbank, việc phân loại nơ và trích lập dự phòng rủi ro

đƣợc thực hiện mỗi quý 1 lần vào 15 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo.

Trên thực tế, phân nhóm nợ của khoản vay đƣợc hệ thống Symbol cập nhật

tự động mỗi ngày căn cứ trên số ngày quá hạn của khoản vay. Nhờ đó, NVTD và

các cấp quản lý tại chi nhánh và Hội sở có thể cập nhật nhanh chóng các khoản vay

mới bị chuyển nhóm nợ có rủi ro cao hơn. NVTD có trách nhiệm kiểm tra lại kết

quả phân loại nợ tự động của hệ thống và điều chỉnh nhóm nợ phù hợp với quy định

nếu cần thiết vì hiện tại hệ thống chƣa theo dõi đƣợc các trƣờng hợp đặc thù nhƣ:

Các khoản vay đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ;

Các khoản vay trong thời gian thử thách sau khi đã thanh toán dứt nợ gốc

và lãi quá hạn;

Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro do NVTD thực hiện dƣới sự

kiểm soát của lãnh đạo Phòng tín dụng/ Phòng kinh doanh. Riêng đối với các kỳ

phân loại nợ để trích lập dự phòng rủi ro hàng quý thì Phòng thẩm định sẽ kiểm tra,

giám sát việc chuyển nhóm nợ, tính và trích lập dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống

để đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn quy định của NHNN.

* Phân loại nợ theo hệ thống XHTD nội bộ

Bên cạnh việc phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng để báo cáo cho

NHNN và trích lập dự phòng rủi ro, Saigonbank còn yêu cầu các chi nhánh thực

hiện chấm điểm khách hàng theo hệ thống XHTD nội bộ để làm cơ sở đánh giá

khách hàng và quản lý rủi ro tín dụng. Định kỳ thực hiện chấm điểm theo hệ thống

XHTD nội bộ: hàng quý, trƣớc ngày 25 của tháng cuối quý đối với doanh nghiệp;

hàng năm, trƣớc ngày 25 tháng 11 đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

48

Sơ đồ các bƣớc chấm điểm XHTD doanh nghiệp (Phụ lục 10)

Việc chấm điểm khách hàng cho NVTD trực tiếp thu thập thông tin và thực

hiện trên phần mềm, sau đó, toàn bộ nội dung chấm và kết quả sẽ đƣợc tự động

chuyển lãnh đạo Phòng tín dụng/Phòng kinh doanh kiểm tra và phê duyệt.

Kết quả chấm điểm XHTD của Saigonbank thời gian qua đã cho thấy một

góc nhìn khác về chất lƣợng danh mục tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ nợ nhóm 1 khi

phân loại nợ theo hệ thống XHTD thấp hơn theo phân loại nợ định lƣợng, tƣơng

ứng là tỷ lệ nợ nhóm 2- nhóm 5 đều cao hơn. Do dựa trên đánh giá toàn diện về

khách hàng nên kết quả phân loại nợ theo XHTD có thể đƣợc xem là chỉ báo đáng

tin cậy để nhận biết các khoản nợ có vấn đề để phòng ngừa và xử lý một cách chủ

động.

Bảng 2.10: Kết quả phân loại khách hàng theo hệ thống chấm điểm XHTD của Saigonbank

Chỉ tiêu 31/12/2012 30/6/2013

Số khách hàng xếp hạng AAA Số khách hàng xếp hạng AA Số khách hàng xếp hạng A Số khách hàng xếp hạng BBB Số khách hàng xếp hạng BB Số khách hàng xếp hạng B Số khách hàng xếp hạng CCC Số khách hàng xếp hạng CC Số khách hàng xếp hạng C Số khách hàng xếp hạng D

681 3.856 2.857 248 179 16 13 19 25 14 7.908 655 3.763 2.948 278 192 25 8 9 21 22 7.921

Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo kết quả XHTD định kỳ của Saigonbank )

Phân bố số lƣợng khách hàng theo kết quả xếp hạng tín dụng cho thấy số

lƣợng khách hàng đƣợc phân loại đủ tiêu chuẩn chiếm đa số với tỷ lệ trên 92%, số

lƣợng khách hàng đƣợc xếp hạng từ CCC trở xuống, thuộc nhóm đƣợc phân loại

vào nợ xấu chiếm chƣa đến 1% số khách hàng của Saigonbank.

2.2.4.4 Phƣơng pháp quản lý khi phát hiện khoản nợ có vấn đề

Phƣơng pháp quản lý của Saigonbank đối với các khoản nợ có vấn đề có sự

phân biệt giữa nợ đã quá hạn thanh toán và nợ chƣa đến hạn thanh toán. Đối với nợ

49

quá hạn thanh toán, việc xử lý đƣợc thực hiện khẩn trƣơng và chặt chẽ hơn nhằm

hạn chế việc chuyển nhóm nợ xấu.

 Đôn đốc thanh toán các khoản nợ Nhóm 1 quá hạn

Các khoản nợ quá hạn thanh toán gốc và/hoặc lãi dƣới 10 ngày vẫn thuộc nợ

Nhóm 1, để tránh bị chuyển nợ Nhóm 2, ngay khi khoản nợ bị chuyển quá hạn

NVTD đã tích cực thực hiện ngay các biện pháp yêu cầu khách hàng trả nợ.

Để đôn đốc trả nợ, ngoài việc gửi văn bản, NVTD thƣờng tìm cách để liên hệ

với khách hàng nhanh nhất nhƣ qua điện thoại, email hoặc đến gặp khách hàng để

yêu cầu trả nợ. Song song với việc đôn đốc, tuỳ tình huống cụ thể mà NVTD triển

khai các biện pháp quản lý nợ có vấn đề thích hợp.

Từ năm 2011 đến nay tình trạng khách hàng của Saigonbank chậm thanh

toán dƣới 10 ngày trở nên phổ biến. Bởi vậy, công tác đôn đốc thu nợ quá hạn vào

những ngày đầu tháng, đầu quý ngày càng chiếm nhiều thời gian của NVTD và việc

thực hiện công tác này hiệu quả có vai trò rất quan trọng. Các khách hàng chỉ có

trục trặc về nguồn thu nhất thời thì sẽ cho biết kế hoạch thanh toán cụ thể và sẽ trả

nợ quá hạn trong thời gian tối đa 5-6 ngày. Các khách hàng trì hoãn, sai hẹn hoặc

liên tục chậm trả trong nhiều kỳ trả nợ thì NVTD cần xem xét áp dụng biện pháp

quản lý nợ có vấn đề phù hợp.

 Các bƣớc quản lý nợ có vấn đề:

Khi NVTD đã tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ mới bị quá hạn nhƣng

không có kết quả, hoặc khi khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán nhƣng NVTD xác

định khoản nợ có khả năng xảy ra rủi ro, theo quy định của Saigonbank thì NVTD

sẽ báo cáo lãnh đạo Phòng kinh doanh để cùng bàn bạc biện pháp xử lý. Các bƣớc

quản lý lúc này tuỳ thuộc vào tính chất của khoản vay, năng lực và kinh nghiệm của

cán bộ nghiệp vụ dựa trên những nguyên tắc tín dụng và quy định của Saigonbank.

Tuy nhiên, từ thực tế phát sinh tại Hội sở và các chi nhánh lớn có thể mô tả khái

quát các công việc đƣợc mà Saigonbank thực hiện trong tình huống này nhƣ sau:

Bước 1: Báo cáo lãnh đạo phòng, kiểm tra & hoàn thiện hồ sơ vay

50

NVTD trình bày với lãnh đạo phòng tín dụng/Phòng kinh doanh các dấu hiệu

rủi ro mà mình nhận thấy và đánh giá của mình về khoản vay, nêu đề xuất

phƣơng hƣớng hành động.

Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khoản vay, hồ sơ TSBĐ: trong đó chú

trọng nhất là các hồ sơ pháp lý của khách hàng, pháp lý phƣơng án vay, biên

bản làm việc; bảo đảm tính đầy đủ của giấy tờ tài sản, kiểm tra lại nội dung

hợp đồng thế chấp, đăng ký GDBĐ

Nếu phát hiện các điểm thiếu xót trong hồ sơ có thể gây bất lợi cho ngân

hàng, NVTD phải hoàn chỉnh ngay hoặc báo ngay cho lãnh đạo Phòng để bàn

hƣớng khắc phục. Kết quả kiểm tra tại bƣớc này đƣợc NVTD báo cáo lãnh đạo

phòng để đánh giá lại rủi ro của khoản vay, thống nhất bƣớc thực hiện tiếp theo, nếu

thấy cần thiết thì báo cáo Giám đốc chi nhánh/Trƣởng phòng tín dụng.

Bước 2: Làm việc với khách hàng:

Nếu khoản nợ quá hạn thanh toán, NVTD sẽ thực hiện ngay việc mời khách

hàng đến làm việc tại Ngân hàng hoặc chủ động đến địa điểm kinh doanh hoặc nơi

cƣ trú của khách hàng. Trƣờng hợp khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán nhƣng ngân

hàng xác định có khả năng khách hàng không thanh toán đúng hạn thì thời điểm làm

việc với khách hàng đƣợc thoả thuận sao cho thuận tiện nhất và cả 2 bên có thể

chuẩn bị tốt nhất cho buổi làm việc. Đối với các khoản vay cá nhân, dƣ nợ thấp thì

NVTD sẽ làm việc với khách hàng trên cơ sở nội dung đã thống nhất trƣớc với lãnh

đạo phòng. Nếu khoản vay lớn, nguy cơ rủi ro cao thì lãnh đạo phòng tín

dụng/Phòng kinh doanh và/hoặc Giám đốc chi nhánh sẽ trực tiếp tham gia làm việc.

Nội dung tất cả các buổi làm việc giữa khách hàng và ngân hàng trong quá

trình xử lý nợ có vấn đề đƣợc ghi nhận trong biên bản làm việc để làm cơ sở thực

hiện.

Bước 3: Phê duyệt phương án quản lý, xử lý

Trên cơ sở nội dung buổi làm việc với khách hàng, NVTD sẽ thực hiện:

51

Báo cáo lãnh đạo Phòng kinh doanh/Phòng tín dụng (nếu không có lãnh đạo

làm việc với khách hàng) để thực hiện theo phƣơng án thoả thuận với khách

hàng hoặc;

Lập tờ trình Giám đốc chi nhánh báo cáo tình hình và xin phê duyệt phƣơng

án xử lý. Trƣờng hợp phƣơng án xử lý làm phát sinh giao dịch cấp tín dụng

thuộc mức phán quyết của Hội đồng tín dụng/Uỷ ban tín dụng (ví dụ: cho vay

tăng thêm) thì chi nhánh phải trình Hội đồng tín dụng/Uỷ ban tín dụng duyệt

giao dịch đó nhƣ các giao dịch bình thƣờng.

Bước 4: Triển khai phương án xử lý nợ

NVTD có trách nhiệm trực tiếp triển khai và theo dõi việc thực hiện phƣơng

án xử lý nợ. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trong thời gian này đƣợc

thực hiện thƣờng xuyên và chặt chẽ hơn khoản vay thông thƣờng.

Lãnh đạo Phòng tín dụng/Phòng kinh doanh theo dõi, nhắc nhở NVTD trong

việc thực hiện các phƣơng án xử lý nợ.

2.2.4.5 Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề

 Đối với các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro

Saigonbank thƣờng áp dụng các biện pháp phòng ngừa để tránh phát sinh nợ

quá hạn. Tuỳ thuộc vào quy mô khoản vay, mức độ ảnh hƣởng khi xảy ra rủi ro mà

ngân hàng áp dụng biện pháp xử lý linh hoạt:

 Yêu cầu khách hàng giảm dần dư nợ và/hoặc bổ sung thêm TSBĐ

Đây là một trong những biện pháp ngân hàng sử dụng phổ biến trong thời

gian gần đây. Giao dịch bất động sản đóng băng, kinh tế suy thoái và tiêu thụ hàng

hoá khó khăn làm cho giá trị tài sản của nhiều khách hàng bị giảm mạnh, dẫn đến

tình trạng TSBĐ không còn đủ bảo đảm cho dƣ nợ vay hoặc số vốn vay trở nên quá

lớn so với giá trị tài sản và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thƣờng nhƣng TSBĐ bị giảm giá trị

thì Saigonbank đề nghị khách hàng thực hiện bổ sung TSBĐ để duy trì mức dƣ nợ

cũ, nhƣ vậy khách hàng vẫn bảo đảm đủ nguồn vốn cần thiết cho hoạt động mà ngân

hàng cũng yên tâm tiếp tục cho vay. Khi khách hàng không còn khả năng bổ sung

52

thêm TSBĐ thì Saigonbank mới yêu cầu giảm nợ vay về mức tƣơng ứng để đảm

bảo tỷ lệ dƣ nợ cho vay/trị giá TSBĐ ở mức an toàn. Theo quy định hiện hành áp

dụng từ tháng 12 năm 2012 thì Saigonbank định giá bất động sản tối đa bằng 85%

giá thị trƣờng và cho vay tối đa 70% giá trị định giá. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp

xử lý các khoản nợ tốt nhƣng bị thiếu TSBĐ do biến động giá thị trƣờng thì NVTD

có thể đề xuất Tổng Giám đốc duyệt tăng tỷ lệ cho vay trên giá định giá cao hơn quy

định chung.

Nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ làm âm vốn hoặc thay đổi quy mô hoạt

động làm cho tỷ lệ nợ vay trên tổng nguồn vốn tăng cao bất hợp lý, Saigonbank

cũng yêu cầu khách hàng giảm bớt dƣ nợ về mức đúng với quy mô hoạt động hoặc

ít nhất là bổ sung thêm TSBĐ nếu muốn duy trì mức dƣ nợ cũ để giảm bớt tỷ lệ dƣ

nợ cho vay trên trị giá TSBĐ đối với khách hàng.

 Tiếp thêm vốn vay cho khách hàng

Thiếu hụt nguồn vốn hoạt động có thể là một trong những nguyên nhân làm

cho tình trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng trở nên trì trệ. Tại Saigonbank,

số lƣợng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số nên tình trạng này khá

thƣờng gặp.

- Thực tế trong giai đoạn 2006-2008 tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc đạt mức

khá cao nên nhiều doanh nghiệp tại Saigonbank đã mạnh dạn đầu tƣ tăng quy mô

nhà xƣởng, mở rộng đầu tƣ sang các lĩnh vực ngành nghề mới. Có doanh nghiệp

đang có quy mô nhỏ nhận thấy khả năng tiêu thụ đảm bảo đã đầu tƣ hệ thống nhà

xƣởng, máy móc thiết bị sản xuất đồ gỗ xuất khẩu với năng lực sản xuất tăng gấp 6-

7 lần, trong đó, vốn vay chiếm đến 70%-80%. Tuy nhiên, sau khi nhà máy bắt đầu

đi vào hoạt động, phát sinh vấn đề là nhu cầu vốn lƣu động cần thiết lớn hơn nhiều

dự kiến ban đầu, trong khi đó nguồn lực của chủ sở hữu hạn chế và gần nhƣ đã tập

trung hết vào vốn cố định. Sau khi thẩm định tổng thể thực trạng khách hàng và

mức độ thiệt hại nếu nhƣ khách hàng tiếp tục không có vốn hoạt động, Saigonbank

đã quyết định cấp thêm vốn lƣu động cho khách hàng.

- Trong việc thực hiện các dự án đầu tƣ, tình trạng chi phí thực tế phát sinh

cao hơn dự toán là khá phổ biến, nhất là trong giai đoạn lạm phát cao và thời gian

53

đầu tƣ kéo dài. Trong trƣờng hợp việc thiếu vốn kéo dài làm cho dự án mà

Saigonbank đang tài trợ bị gián đoạn, trì trệ, có thể ảnh hƣởng đến khả năng trả số

vốn mà ngân hàng đã cho vay, thì ngân hàng sẽ xem xét cho vay thêm để khách

hàng có thể hoàn thành và đƣa dự án vào khai thác.

 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Giai đoạn trƣớc năm 2012, các khoản vay đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ

bị chuyển sang nợ nhóm 2, và nếu khách hàng không thực hiện thanh toán đúng lịch

cơ cấu thì sẽ bị chuyển ngay sang nợ nhóm 3, hoặc nhóm 4. Do đó, Saigonbank rất

hạn chế sử dụng biện pháp này. Nếu nợ đến hạn mà khách hàng không thanh toán,

ngân hàng sẽ cho chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất phạt quá hạn nhằm tạo áp lực

cho khách hàng tích cực xoay sở trả nợ.

Tuy nhiên, khi tình hình kinh tế khó khăn kéo dài, số lƣợng khách hàng

không có khả năng trả nợ đúng hạn tăng cao, đồng thời, với chủ trƣơng hỗ trợ của

Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp thông qua việc ban hành Quyết định 780/2012/QĐ-

NHNN ngày 23/4/2012 cho phép các TCTD giữ nguyên nhóm nợ khi cơ cấu lại thời

hạn trả nợ của khoản vay thì biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã đƣợc

Saigonbank sử dụng phổ biến khi khách hàng gặp khó khăn tạm thời về tài chính.

* Thẩm quyền quyết định việc cơ cấu thời hạn trả nợ:

Giám đốc chi nhánh đƣợc quyền quyết định và chịu trách nhiệm việc cơ cấu

thời hạn trả nợ của khách hàng tại chi nhánh trên cơ sở khả năng tài chính

của chi nhánh và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;

Các trƣờng hợp do Hội đồng/Uỷ ban tín dụng tín dụng phê duyệt cấp tín

dụng, Giám đốc chi nhánh đƣợc quyền quyết định và chịu trách nhiệm việc

cơ cấu thời hạn trả nợ và phải có văn bản báo cáo về Hội đồng tín dụng.

Sau hơn 1 năm áp dụng, dƣ nợ cơ cấu theo quyết định 780/2012/QĐ-NHNN

đã đạt 276, 25 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng dƣ nợ của Saigonbank. Trong đó, nợ trung

dài hạn chiếm tỷ trọng 61% tổng số nợ đã cơ cấu, trong khi tổng dƣ nợ cho vay

trung dài hạn chỉ chiếm 25,3% tổng dƣ nợ cho vay. Điều này phản ánh đúng thực tế

khó khăn của nhiều khách hàng đã vay vốn để thực hiện các phƣơng án đầu tƣ trong

những năm trƣớc.

54

Khi biện pháp cơ cấu nợ đƣợc áp dụng phổ biến thì vấn đề bảo đảm chất

lƣợng của khoản vay đƣợc cơ cấu cũng đã đƣợc quan tâm. Theo chỉ đạo bằng văn

bản của Ban Tổng Giám đốc vào tháng 7 năm 2012, việc cơ cấu thời hạn trả nợ cho

khách hàng của Saigonbank phải đảm bảo các điều kiện sau:

Về thời hạn cơ cấu:

+ Đối với khoản nợ ngắn hạn thì thời hạn gia hạn nợ gốc tối đa không quá 12

tháng; đối với khoản cấp tín dụng trung dài hạn thì thời hạn gia hạn nợ gốc

tối đa không quá 1/2 thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký.

+ Đối với nợ lãi thì thời hạn cơ cấu tối đa không quá 12 tháng từ ngày thực

hiện cơ cấu

Về TSBĐ: Tổng nợ gốc và lãi dự kiến của khách hàng đến hết thời hạn cơ

cấu phải nhỏ hơn 95% giá trị TSBĐ theo thẩm định của Saigonbank tại thời

điểm cơ cấu

 Tư vấn giúp đỡ khách hàng tháo gỡ khó khăn

Mặc dù chỉ có chính khách hàng mới hiểu rõ nhất những điểm mạnh, điểm

yếu trong phƣơng án kinh doanh của mình nhƣng những ý kiến của ngân hàng từ

góc nhìn khách quan và có chuyên môn về tài chính luôn có ý nghĩa thiết thực đối

với họ. Điều này càng đúng khi khách hàng lo chạy theo những cơ hội kinh doanh

mà quên đi tình trạng tài chính của mình, hoặc khi đang rơi vào tình trạng khó khăn.

Trong vài năm gần đây có rất nhiều khách hàng của Saigonbank đã phải trải qua

những thời điểm hoạt động kinh doanh bất lợi, khó khăn về tài chính và suy giảm

khả năng trả nợ. Trƣớc tình hình này, Saigonbank đã cùng khách hàng phân tích các

vấn đề mà họ đang gặp phải và đề xuất các biện pháp để khách hàng có thể cải thiện

đƣợc năng lực tài chính và trả nợ ngân hàng.

Thực tế tại Saigonbank cho thấy biện pháp này thƣờng có hiệu quả đối với

các khách hàng có tinh thần hợp tác cao, có thiện chí trả nợ cho ngân hàng vì khi đó

họ mới trình bày hết khó khăn của mình với ngân hàng và từ đó tƣ vấn của ngân

hàng mới phù hợp thực tế. Đồng thời, về phía ngân hàng thì việc tƣ vấn cho khách

hàng chỉ có ý nghĩa khi cán bộ quản lý hồ sơ có năng lực chuyên môn và hiểu biết

nhất định.

55

 Đối với các khoản nợ xấu

 Xử lý tài sản bảo đảm

Khi khoản nợ đã bị quá hạn thanh toán mà việc thực hiện các biện pháp mang

tính hỗ trợ khách hàng trả nợ không có hiệu quả, Saigonbank sẽ đề nghị khách hàng

trả nợ từ nguồn xử lý TSBĐ. Theo tình hình chung của các NHTM Việt Nam thì

TSBĐ là một trong những yếu tố mang tính quyết định đối với việc phê duyệt cho

vay, tỷ lệ dƣ nợ vay có TSBĐ là một trong những tiêu chí đánh giá rủi ro của danh

mục tín dụng, vì vậy dƣ nợ có TSBĐ luôn chiếm chủ yếu. Tại Saigonbank tỷ lệ cho

vay có TSBĐ luôn chiếm trên 95% dƣ nợ cho vay, riêng dƣ nợ có TSBĐ là bất động

sản chiếm khoảng 85% dƣ nợ.

Bảng 2.11: Tình hình dƣ nợ theo TSBĐ của Saigonbank

Đơn vị tính: tỷ đồng

31/12/2011 31/12/2012

Chỉ tiêu Dƣ nợ Dƣ nợ

9.427,03 Tỷ lệ 84,30% 9.353,84 Tỷ lệ 86,10%

Bất động sản Máy móc thiết bị, Phƣơng tiện vận tải Tài sản khác Không có TSBĐ Tổng cộng 805,16 480,86 469,67 11.182,72 7,20% 4,30% 4,20% 100% 673,56 423,69 412,84 10.863,93 6,20% 3,90% 3,80% 100%

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Saigonbank)

Từ thực tế đó, xử lý TSBĐ để thu nợ là một trong những biện pháp xử lý nợ

quan trọng. Tuy nhiên, do việc xử lý TSBĐ thƣờng liên quan đến nhiều thủ

tục pháp lý và mất thời gian.

* Phương thức xử lý TSBĐ

Saigonbank thƣờng áp dụng các phƣơng thức xử lý TSBĐ sau:

Cùng phối hợp với chủ tài sản chuyển nhƣợng TSBĐ để thu nợ.

Nhận chính TSTC để thay thế một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của bên đƣợc

bảo đảm.

Ủy quyền việc chuyển nhƣợng, đấu giá TSTC cho Trung tâm bán đấu giá tài

sản hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để tiến hành đấu giá TSTC.

56

Mặc dù căn cứ vào quy định pháp luật và hợp đồng bảo đảm ký kết với khách

hàng thì Saigonbank có quyền nhƣợng bán tài sản ngay khi khách hàng không thực

hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung thoả thuận tại hợp đồng tín dụng nhƣng

trên thực tế, việc xử lý TSBĐ hiện nay chỉ có thể thực hiện suôn sẻ khi có sự hợp

tác của chủ tài sản, nhất là đối với các tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử

dụng nhƣ quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Để tháo gỡ khó khăn trong xử lý tài sản do nhu cầu giao dịch bất động sản

giảm sút, trong năm 2012, Saigonbank đã ban hành quy định cụ thể về hình thức

Saigonbank nhận TSBĐ để cấn trừ nợ và đã tiến hành xử lý một số khoản nợ bằng

hình thức này. Đƣợc triển khai áp dụng đúng thời điểm bất động sản bị giảm giá,

mức chênh lệch giữa giá trị tài sản và số tiền bảo đảm đƣợc thu hẹp, biện pháp này

đã giúp ngân hàng xử lý đƣợc một số khoản nợ lớn mà khách hàng có thiện chí trả

nợ cao. Tính đến 30/6/2013, Saigonbank đã xử lý nhận tài sản để cấn trừ 5 khoản nợ

xấu với tổng dƣ nợ là 22,8 tỷ đồng.

 Khởi kiện để yêu cầu khách hàng thanh toán nợ

Các chi nhánh Saigonbank đƣợc tự quyết định việc áp dụng biện pháp pháp

lý để thu hồi nợ căn cứ trên đánh giá về tình trạng của khoản nợ.

Xử lý nợ thông qua kiện tụng đƣợc xem nhƣ lựa chọn cuối cùng của

Saigonbank vì nó đòi hỏi ngân hàng phải tốn nhiều thời gian và công sức. Ngoài ra,

theo quy định hiện hành ở Saigonbank, toàn bộ quá trình kiện tụng sẽ do chi nhánh

tự quyết định và thực hiện, Hội sở chƣa có một phòng ban chuyên trách nào hỗ trợ

pháp lý cho các đơn vị, từ đó có thể dẫn đến tình trạng NVTD tại chi nhánh lúng

túng làm thủ tục kéo dài hoặc thậm chí dẫn đến kết quả phán quyết bất lợi cho ngân

hàng.

Bảng 2.12: Kết quả thu hồi nợ qua biện pháp pháp lý của Saigonbank

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chỉ tiêu Dƣ nợ chờ xử lý (luỹ kế đến cuối năm) Số tiền thu hồi trong năm

26.180 13.287

43.660 14.870

132.579 180.231 19.362 33.700 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Saigonbank)

57

Thống kê kết quả thu nợ qua biện pháp pháp lý cho thấy, số dƣ nợ phải chọn

xử lý bằng biện pháp kiện tụng tăng nhanh trong thời gian gần đây, tuy nhiên thực tế

thì thành phần chủ yếu của số nợ này là một số khoản nợ lớn, nổi cộm của ngân

hàng. Trong năm 2011 và 2012 Saigonbank đã rất nỗ lực thúc đẩy tiến độ xét xử của

các khoản nợ lớn và kết quả là đã có phán quyết của toà án, tuy nhiên ngân hàng

đang tiếp tục gặp các vƣớng mắc trong khâu thi hành án nên đến 30/6/2013 vẫn

chƣa thu hồi đƣợc.

2.2.4.6 Công tác trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro

Saigonbank là ngân hàng thƣơng mại cổ phần nên DPRR là nguồn tiền duy

nhất để ngân hàng XLRR trong hoạt động tín dụng. Ý thức đƣợc vai trò của nó

trong việc làm sạch bảng cân đối kế toán của ngân hàng, nhất là khi các biện pháp

xử lý nợ xấu còn nhiều hạn chế, nên những năm trở lại đây, Saigonbank đã luôn

thực hiện tích cực và đầy đủ việc trích lập DPRR.

* Thu hồi nợ đã XLRR

Các khoản nợ đã XLRR vẫn do chi nhánh quản lý nhƣng không còn đƣợc thể

hiện trên chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh nên có thể gây tâm lý buông lỏng quản

lý hoặc không tích cực thu hồi. Để tránh tình trạng này, Saigonbank yêu cầu các chi

nhánh phải báo cáo biện pháp và kế hoạch thu hồi nợ hàng tháng về Phòng kiểm

soát nội bộ, đồng thời trong nhiệm vụ kế hoạch giao cho các chi nhánh hàng năm

đều có chỉ tiêu về số tiền thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.

Bảng 2.13: Tình hình trích lập, sử dụng DPRR và thu hồi nợ đã xử lý bằng DPRR:

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2010

65.041

Năm 2009 84.003 Năm 2011 200.528

Chỉ tiêu Số tiền trích lập DPRR Số tiền XLRR Thu hồi nợ sau XLRR

33.340

25.770

27.880

Năm 2012 275.410 33.687 35.479 79.253 191.998 35.135

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Saigonbank)

Kết quả thu hồi nợ đã xử lý bằng DPRR của Saigonbank cho thấy

58

+ Số dƣ nợ xấu đƣợc Saigonbank xử lý bằng DPRR hàng năm khá lớn. Việc

hoạt động có lãi để trích đủ số DPRR theo quy định và sử dụng để xử lý nợ xấu

đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu của Saigonbank

+ Số nợ đã XLRR đƣợc thu hồi trong 2 năm gần đây không tăng nhiều trong

khi số nợ đƣợc sử dụng DPRR tăng rất mạnh. Tình trạng này một phần là do diễn

biến bất lợi của nền kinh tế, các khó khăn khách quan trong quá trình xử lý thu hồi

nợ, mặt khác cũng cho thấy sự hạn chế trong công tác thu hồi nợ sau khi xử lý bằng

DPRR.

2.2.5 Khảo sát cán bộ tín dụng về hoạt động quản lý nợ có vấn đề tại Ngân

hàng TMCP Sài gòn Công Thƣơng

Để đánh giá khách quan hơn về hoạt động quản lý nợ có vấn đề của

Saigonbank, tác giả đã thực hiện cuộc khảo sát nhỏ lấy ý kiến từ 60 CBTD đang

công tác tại Saigonbank. Đa phần CBTD Saigonbank tham gia khảo sát có tuổi đời

khá trẻ, độ tuổi từ 23 đến 33 chiếm tỷ lệ 96%, với thâm niên công tác từ 3-5 năm

chiếm 59% và trình độ học vấn đại học chiếm 89%, trên đại học chiếm 9%.

Nội dung khảo sát gồm các 4 nhóm nội dung chính:

- Nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ có vấn đề tại Saigonbank: Khảo sát cho

thấy có có sự phân bố khá đều giữa 3 nhóm nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân từ

phía ngân hàng và từ môi trƣờng kinh tế chiếm lần lƣợt 37% và 38%, còn lại 25%

ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng nguyên nhân chủ yếu từ phía khách hàng. Trong các

nguyên nhân từ phía ngân hàng thì đa số cho rằng chủ yếu từ hạn chế thông tin và

nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng (77%).

- Các biện pháp quản lý và xử lý nợ có vấn đề đang đƣợc áp dụng nhiều nhất

tại Saigonbank;

- Khó khăn chủ yếu trong phòng ngừa và xử lý nợ có vấn đề tại Saigonbank;

- Các biện pháp để tăng cƣờng quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank;

Chi tiết bảng câu hỏi và kết quả khảo sát 3 nội dung còn lại đƣợc nêu tại Phụ

lục 10 và sẽ là một cơ sở tham khảo để tác giá đánh giá những mặt đƣợc, những hạn

59

chế trong hoạt động quản lý nợ có vấn đề và đề xuất biện pháp tăng cƣờng quản lý

nợ có vấn đề tại Saigonbank.

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

0,0% 38,3% 61,7% 0,0% 15,9% 84,1% 25,8% 48,1% 26,1% 0,0% 39,9% 60,1%

+527,54 +126,84 +358,71

Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank: Chỉ tiêu 1. Cấu trúc nợ có vấn đề (%/Tổng dƣ nợ có vấn đề) Nợ nhóm 1 đã cơ cấu theo quyết định 780/2012 Nợ nhóm 2 Nợ xấu 2. Mức giảm tỷ lệ nợ có vấn đề qua các năm Tăng/giảm Dƣ nợ có vấn đề (tỷ đ) Tăng/giảm Tỷ lệ nợ có vấn đề +4,51% +3,53% +1,06%

16,4% 10,7% 9,2% 15,7%

80,4% 79,9% 65,8% 43,2%

42,1% 76,5% 78,6% 3. Tỷ lệ xoá nợ ròng/tổng nợ có vấn đề: 4. Tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR Tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR luỹ kế Tỷ lệ Dƣ nợ XLRR/Thu hồi nợ XLRR trong năm 18,3% (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của Saigonbank)

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc

- Chỉ tiêu cấu trúc nợ có vấn đề của Saigonbank cho thấy tỷ trọng nợ xấu

giảm mạnh trong năm 2012. Saigonbank đã giảm đƣợc tỷ lệ nợ xấu xuống thấp hơn

3,07% so với mức bình quân ngành ngân hàng.

Qua Biểu 2.3 và 2.4 bên dƣới, có thể thấy Saigonbank thƣờng xuyên duy trì

tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức bình quân ngành ngân hàng ngoại trừ năm 2011 với tỷ lệ

nợ xấu 4,75%, cao hơn 1,45% so với bình quân ngành. Tuy nhiên, đến cuối năm

2012, Saigonbank đã giảm nợ xấu về mức 2,93%, thấp hơn 3,07% so với bình quân

ngành. Tỷ lệ nợ xấu của Saigonbank cuối năm 2012 ở tốp trung bình cùng với các

ngân hàng Đông Á Bank, Techcombank, Kiên Long bank, BIDV ...

60

Biểu 2.3: So sánh tỷ lệ nợ xấu Saigonbank và bình quân ngành

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ Saigonbank và NHNN Việt Nam)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 do các ngân hàng công bố)

Biểu 2.4:Tỷ lệ nợ xấu các NHTM Việt Nam năm 2012

- Saigonbank đã xây dựng đƣợc những quy định cơ bản làm cơ sở cho hoạt

động tín dụng trong toàn hệ thống diễn ra thống nhất, an toàn, đúng quy định của

61

Nhà nƣớc. Ngân hàng cũng cập nhật kịp thời các quy định, ban hành các văn bản,

chỉ đạo hƣớng dẫn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát khoản vay ngày càng đƣợc quan tâm, có quy

trình hƣớng dẫn cụ thể và thƣờng xuyên nhắc nhở qua các đợt kiểm toán nội bộ,

theo đó Saigonbank đã quan tâm đến việc chủ động phát hiện sớm các khoản nợ có

nguy cơ xảy ra rủi ro.

- Cơ cấu tổ chức quản lý của Saigonbank đã tạo điều kiện cho NVTD và lãnh

đạo phát huy tính chủ động trong việc quản lý, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chi

nhánh đƣợc áp dụng các biện pháp linh động phù hợp với đặc điểm của từng khoản

nợ và đặc thù của địa bàn hoạt động.

- Saigonbank đã tạo đƣợc sự đoàn kết cao giữa các các cá nhân, các bộ phận

có trách nhiệm trong hoạt động tín dụng với nhau, giữa Hội sở và chi nhánh. Khi

xảy ra rủi ro tín dụng, NVTD và các cấp lãnh đạo chi nhánh thƣờng phối hợp với

nhau cùng giải quyết, rất ít xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Từ đó, giúp cho

ngân hàng tập trung giải quyết các vấn đề phát sinh, trên quan điểm lợi ích chung

của Saigonbank.

- Cán bộ, nhân viên Saigonbank đa số đều có ý thức chấp hành các quy định

của Nhà nƣớc và quy định nội bộ của Saigonbank trong hoạt động tín dụng. Trong

suốt những năm qua, Saigonbank gần nhƣ không có hiện tƣợng lợi dụng quyền hạn,

chức vụ để làm sai quy định, chiếm đoạt, chiếm dụng tài sản của ngân hàng.

- Việc giám sát của Hội sở đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh kịp thời

và dần đƣợc cải thiện. Từ năm 2009, Saigonbank đã tách bộ phận quản lý chi nhánh

ra khỏi Phòng tín dụng để thành lập Phòng thẩm định nhằm nâng cao công tác tái

thẩm định hồ sơ vƣợt mức phán quyết của chi nhánh và hỗ trợ Ban Tổng giám đốc

trong việc quản lý hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống. Hoạt động của phòng

kiểm toán nội bộ cũng đƣợc củng cố liên tục, phòng đã thƣờng xuyên theo dõi thông

qua hệ thống báo cáo trực tuyến hàng ngày và duy trì việc kiểm tra định kỳ cũng

nhƣ đột xuất đối với các chi nhánh. Qua đó cũng đã phát hiện đƣợc nhiều khoản vay

tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao tại các chi nhánh.

62

- Từ chỗ chỉ tập trung xử lý các khoản nợ quá hạn thanh toán, Saigonbank đã

bắt đầu thực hiện các biện pháp quản lý nợ mang tính chủ động nhƣ tƣ vấn, hỗ trợ

khách hàng vƣợt qua khó khăn, cho vay thêm để giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt

động. Saigonbank cũng triển khai và mạnh dạn áp dụng các biện pháp nhƣ nhận

TSBĐ để cấn trừ nợ, miễn giảm lãi … để tháo gỡ khó khăn trong xử lý nợ xấu

- Saigonbank đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng

rủi ro theo quyết định 493/2005.QĐ-NHNN của NHNN. Số tiền trích lập dự phòng

rủi ro đã theo kịp mức độ rủi ro gia tăng của hoạt động tín dụng trong những năm

qua, đảm bảo khả năng bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro. Nhờ trích đúng và đủ dự

phòng rủi ro nên Saigonbank đã có nguồn xử lý kịp thời nhiều khoản nợ xấu lớn,

phức tạp.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

2.3.2.1 Hạn chế

- Nợ có vấn đề tăng cả về số dƣ và tỷ lệ trên tổng dƣ nợ trong trong giai đoạn

2009 - 2012. Tỷ lệ nợ có vấn đề tăng cao trong năm 2012 mặc dù chủ yếu là do tăng

dƣ nợ Nhóm 2 và Nợ Nhóm 1 đã cơ cấu thời hạn trả nợ theo Quyết định

780/2012/QĐ-NHNN nhƣng các khoản này cũng tiềm ẩn rủi ro tăng nợ xấu cho

Ngân hàng khi việc phân loại nợ theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN có hiệu lực

hoặc việc cơ cấu không đƣợc thực hiện hợp lý và trung thực.

- Trong cơ cấu nợ xấu thì tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5) tăng lên,

đến cuối năm 2012 đã chiếm 72% nợ xấu. Tỷ lệ xoá nợ ròng/Tổng nợ có vấn đề

tăng cao.

- Tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR giảm dần và đang ở mức thấp (tỷ lệ thu hồi nợ đã

XLRR trong năm 2012 chỉ bằng 18,3% số tiền XLRR trong năm). Tỷ lệ thu hồi trên

tổng số nợ đã XLRR luỹ kế qua các năm giảm dần, số nợ đã XLRR chƣa thu hồi

ngày càng tăng cho thấy tốc độ thu hồi đang ngày càng chậm hơn so với tốc độ xử

lý.

* Hạn chế trong phòng ngừa nợ có vấn đề:

63

- Tình trạng nợ có vấn đề tại một vài chi nhánh ở mức cao và có rủi ro

chuyển nợ xấu đồng loạt (do cùng ngành nghề, lĩnh vực rủi ro, nhƣ đã từng xảy ra

năm 2011).

- Có tình trạng nợ có vấn đề tập trung cao ở một số ít các khoản vay lớn, các

khoản vay trung dài hạn thực hiện dự án đầu tƣ. Dƣ nợ mỗi khoản vay này có khi

lên đến gần 1% tổng dƣ nợ nên khả năng gây ra tổn thất cho ngân hàng nếu không

thu hồi đƣợc là khá lớn.

- Nhiều trƣờng hợp NVTD còn chƣa nhận biết đƣợc hoặc chƣa đánh giá đƣợc

mức độ rủi ro của các dấu hiệu bất thƣờng từ khách hàng, từ đó dẫn đến các khoản

nợ có vấn đề chƣa đƣợc phát hiện kịp thời để quản lý, gây khó khăn trong việc lựa

chọn phƣơng án xử lý, phát sinh nợ xấu. Trong giai đoạn kinh tế suy giảm nhƣ hiện

nay, số lƣợng các khoản vay có một vài dấu hiệu rủi ro rất lớn, nhiều chi nhánh

cũng tỏ ra lúng túng chƣa xác định đƣợc mức độ nào là chấp nhận đƣợc, mức độ nào

cần xử lý, biện pháp cần áp dụng trong từng tình huống.

* Hạn chế trong xử lý nợ có vấn đề

- Một số chi nhánh, do sức ép hạn chế tăng tỷ lệ nợ xấu nên phát sinh việc xử

lý nợ mang tính đối phó, thiếu kiên quyết, không giải quyết đƣợc tận gốc vấn đề mà

chỉ làm giảm tỷ lệ nợ xấu trƣớc mắt. Việc xử lý đôi khi vô tình tạo ra rủi ro tiềm ẩn

lớn hơn cho ngân hàng trong tƣơng lai

- Các biện pháp xử lý thu hồi nợ chƣa đa dạng, kiên quyết, chủ yếu vẫn là

đôn đốc trả nợ, yêu cầu khách hàng tự bán tài sản để trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả

nợ cho khách hàng, … các biện pháp này đều lệ thuộc nhiều vào sự hợp tác của

khách hàng. Trong trƣờng hợp khách hàng cố tình không hợp tác, trây ỳ, việc xử lý

của ngân hàng thƣờng mất nhiều thời gian, thậm chí nhiều khoản vay cá nhân gần

nhƣ bị bế tắc khi khách hàng né tránh, bỏ trốn khỏi nơi cƣ trú.

- Công tác quản lý các khoản nợ tái cơ cấu còn hạn chế, cụ thể là việc giám

sát hoạt động, quản lý nguồn thu để thu nợ chƣa thực sự chặt chẽ, kịp thời.

- Việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ của Saigonbank còn chậm, đối với tài sản là

máy móc thiết bị, hàng tồn kho ... thì khả năng xử lý đƣợc rất thấp.

64

- Việc xử lý nợ thông qua biện pháp kiện tụng thƣờng kéo dài, nhân viên

ngân hàng lúng túng về thủ tục, đồng thời ngân hàng cũng phải gánh chịu những rủi

ro trong quá trình kiện tụng do những thiếu sót trong hồ sơ vay, hồ sơ TSBĐ, hoặc

bất đồng về cách hiểu các văn bản pháp luật giữa ngân hàng và các cơ quan thi hành

pháp luật. Các khoản nợ đã đƣợc xét xử thì việc thi hành án thu nợ cũng mất nhiều

thời gian và gặp khó khăn.

- Một số khoản nợ đã XLRR nhiều năm có TSBĐ nhƣng ngân hàng chƣa xử

lý để thu hồi đƣợc.

- Vẫn còn một số trƣờng hợp thiếu tinh thần trách nhiệm trong thẩm định và

quản lý hồ sơ vay; tâm lý ỷ lại, thụ động trong quản lý nợ có vấn đề và thu hồi nợ

xấu.

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế i. Nguyên nhân từ phía Saigonbank:

 Các nguyên nhân chung:

* Nguyên nhân từ tổ chức quản lý nợ có vấn đề

- Saigonbank chƣa có quy trình quản lý nợ có vấn đề để làm cơ sở cho hoạt

động phòng ngừa, quản lý và xử lý nợ có vấn đề trong nội bộ ngân hàng.

- Saigonbank chƣa tách riêng bộ phân cho vay và bộ phận xử lý thu hồi nợ,

nhất là đối với các khoản nợ tồn đọng. Mô hình tổ chức hoạt động của Saigonbank

là mô hình kinh doanh ngân hàng truyền thống mà định hƣớng cơ bản là "hƣớng tới

lợi nhuận theo đơn vị kinh doanh". Mô hình này đã đƣợc các NHTM Việt Nam áp

dụng từ cuối những năm 1990 đến nay. Trong mô hình kinh doanh truyền thống, sự

quản lý về mặt hoạt động kinh doanh không đƣợc tập trung cao, chủ yếu là xử lý

phân tán; Hội sở chính ngân hàng giao nhiều quyền năng cho chi nhánh, mức độ can

thiệp sâu của hội sở vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh là không nhiều; Hệ

thống không triển khai kinh doanh theo phƣơng thức ma trận về mặt đối tƣợng

khách hàng và sản phẩm nghiệp vụ. Do vậy, mô hình tổ chức hoạt động ở cả hội sở

và chi nhánh đều rất đơn giản. Cơ cấu tổ chức này không có các phòng ban chuyên

trách về quản trị rủi ro, xử lý thu hồi nợ, định giá tài sản ... Nhƣ vậy, mô hình tổ

chức hiện tại có nhiều bất lợi đối với công tác quản lý nợ có vấn đề nói riêng và

65

quản trị rủi ro của Saigonbank. Cụ thể là: Vấn đề quản trị rủi ro chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức, chƣa có phòng ban, bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro trong hoạt

động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng; Chƣa tách riêng bộ phận

xử lý thu hồi nợ, nhất là đối với các khoản nợ tồn đọng.

- Saigonbank chƣa có chính sách quản lý rủi ro tín dụng rõ ràng để làm cơ sở

cho hoạt động tín dụng của Saigonbank trong từng thời kỳ; chính sách tín dụng hiện

nay của Saigonbank chƣa phản ánh đặc điểm riêng của Saigonbank và chƣa đƣợc

cập nhật kịp thời để làm cơ sở phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng từng

thời kỳ.

* Nguyên nhân từ nguồn nhân lực

- Saigonbank chƣa xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong

quản lý và xử lý nợ có vấn đề, chƣa phân định trách nhiệm khi để xảy ra rủi ro tín

dụng và gây tổn thất cho ngân hàng; chƣa có hình thức kỷ luật, chế tài phù hợp để

răn đe.

- NVTD là ngƣời thực hiện toàn bộ các khâu từ tìm kiếm, thẩm định, giải

ngân, thu nợ và quản lý hồ sơ khách hàng. Việc tập trung giao cho một ngƣời thực

hiện toàn bộ các giai đoạn trong quá trình xử lý và quản lý hồ sơ vay dẫn đến thiếu

tính chuyên môn hoá ở từng nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu cực trong

hoạt động cấp tín dụng. Khối lƣợng công việc của lớn, phân tán ở nhiều khâu khiến

khả năng tập trung cho việc quản lý các khoản nợ có vấn đề của NVTD bị hạn chế.

- Việc phòng ngừa, quản lý nợ có vấn đề đòi hỏi không chỉ trình độ nghiệp

vụ vững vàng mà còn phải nắm chắc các quy định và kỹ năng xử lý khéo léo. Trong

khi đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho nhân viên tại Saigonbank chƣa

đƣợc quan tâm thực hiện đúng mức. Ngân hàng chƣa có chính sách đào tạo nghiệp

vụ, quy trình, quy chế đối với các nhân viên mới. Ngoài việc cho một số nhân viên,

cán bộ quản lý tham dự các khoá đào tạo ngắn ngày do Hiệp Hội Ngân hàng,

NHNN, Cục đăng ký giao dịch bảo đảm tổ chức, ngân hàng cũng chƣa thực hiện các

khoá bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức chuyên môn và quy định cho

nhân viên một cách rộng rãi.

66

- Cơ chế lƣơng bổng, phụ cấp, khen thƣởng, kỷ luật của Saigonbank chƣa có

sự phân hoá theo mức độ trách nhiệm và rủi ro của các phòng ban, chƣa khuyến

khích cán bộ nhân viên có trách nhiệm trong hoạt động cấp tín dụng tích cực trong

công việc nói chung và trong quản lý nợ có vấn đề nói riêng. Cụ thể, hoạt động tín

dụng mang lại gần 90% thu nhập của Saigonbank, công việc tín dụng có nhiều rủi ro

đòi hỏi NVTD phải có nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cao,

tuy nhiên mức lƣơng thƣởng, phụ cấp chỉ ngang bằng các bộ phận khác, thậm chí

thấp hơn lƣơng của nhân viên phụ trách công nghệ thông tin.

* Nguyên nhân về khai thác, quản lý thông tin

- Nguồn thông tin chủ yếu mà NVTD sử dụng trong quá trình thẩm định và

quản lý khách hàng là từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ báo, đài, website của

các cơ quan Nhà nƣớc, CIC ... Tuy nhiên các nguồn thông tin này còn nhiều hạn

chế.

+ Thông tin từ CIC thời gian qua đã đóng vai trò quan trọng trong hoạt động

ngân hàng nhƣng mức độ thông tin hiện chủ yếu vẫn dừng ở mức cơ bản nhƣ tình

hình dƣ nợ, tình hình thanh toán, lịch sử nợ xấu của khách hàng. Các số liệu này đôi

khi lại chƣa đƣợc cập nhật kịp thời, thiếu chính xác. Ngoài ra, mặc dù CIC có thể

cung cấp các sản phẩm thông tin khác nhƣ: tình hình TSBĐ tại các TCTD, báo cáo

tài chính của doanh nghiệp, báo cáo phân tích doanh nghiệp nhƣng thời gian cung

cấp các thông tin này thƣờng rất chậm, số liệu không đầy đủ, chất lƣợng phân tích

không cao. Nguyên nhân sâu xa của thực trạng này là vì CIC đang hoạt động dựa

vào nguồn thông tin do chính các NHTM cung cấp nhƣng chƣa có cơ chế ràng buộc

chặt chẽ, chế tài đủ mạnh để buộc các NHTM cung cấp thông tin nghiêm túc, kịp

thời, chính xác cho CIC. Đồng thời CIC cũng chƣa có đội ngũ cán bộ đủ lực, cơ sở

công nghệ đủ mạnh để quản lý thông tin và phát triển mảng phân tích.

+ Các số liệu điều tra, thống kê của Nhà nƣớc khó tiếp cận; chƣa đầy đủ;

bất nhất giữa các nguồn khác nhau. Ngân hàng khó khăn trong việc tìm kiếm các số

liệu bình quân ngành (nhƣ tỷ suất sinh lợi bình quân, vòng quay tồn kho bình quân,

vòng quay khoản phải thu bình quân, ...) để làm cơ sở so sánh và đánh giá năng lực

của khách hàng trong từng thời kỳ cũng rất khó khăn.

67

+ Các thông tin do chính doanh nghiệp cung cấp về mình rất ít, thiếu minh

bạch. Điều này không chỉ xảy ra đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà cả đối với

các doanh nghiệp lớn. Tình trạng doanh nghiệp lập 2 báo cáo tài chính còn phổ biến

cũng là một khó khăn cho ngân hàng trong quá trình quản lý.

+ Ngoài các nguyên nhân khách quan nêu trên thì bản thân Saigonbank

cũng chƣa có cơ chế quản lý và chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các đơn vị trong hệ

thống. Các quy trình, quy chế, văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo chƣa đƣợc tập hợp và

quản lý một cách khoa học để mọi cán bộ nhân viên có thể cập nhật và tra cứu dễ

dàng. Nhiều chi nhánh chỉ sử dụng thông tin CIC khi hỏi tình hình dƣ nợ khách

hàng tại các TCTD khác mỗi khi cần thiết mà không quan tâm đến các thông tin

cảnh báo và bản thân Saigonbank cũng chƣa có các thông tin cảnh báo rủi ro trong

nội bộ. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ chƣa đƣợc ngân hàng sử dụng để xem xét

cho vay và phát hiện nợ có vấn đề.

 Nguyên nhân hạn chế trong phòng ngừa nợ có vấn đề:

- Chất lƣợng thẩm định hồ sơ vay vốn chƣa cao: Mặc dù quy trình cho vay

của Saigonbank đã hƣớng dẫn các nội dung thẩm định khá chi tiết nhƣng thực tế

NVTD thƣờng lập tờ trình thẩm định sơ sài, đối phó. Ngoài ra, tại một số chi nhánh

còn phát sinh tình trạng chia tách hồ sơ để tự giải quyết trong hạn mức phán quyết

tín dụng của Giám đốc chi nhánh, điều này dẫn đến nhiều trƣờng hợp xảy ra rủi ro

hàng loạt do tập trung dƣ nợ lớn vào một nhóm khách hàng. Đối với các hồ sơ vay

dự án lớn thuộc mức phán quyết của Hội đồng/Uỷ ban tín dụng thì việc thẩm định

chƣa thật sự chuyên nghiệp, phê duyệt còn nặng tính chủ quan.

- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay vẫn chƣa đƣợc NVTD thực

hiện thực sự nghiêm túc. Qua các đợt thanh tra, kiểm toán độc lập, kiểm tra nội bộ,

vấn đề thiếu biên bản kiểm tra sử dụng vốn đƣợc nhắc nhiều lần nhƣng vẫn còn phổ

biến. Nhiều NVTD không tự giác thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn đúng thời hạn

quy định, chƣa thực hiện việc kiểm tra định kỳ tình hình khách hàng trong thời gian

vay vốn đối với các khoản vay trung dài hạn. Chất lƣợng công tác kiểm tra sau cũng

chƣa cao, thể hiện qua nội dung kiểm tra sơ sài, không đúng theo quy trình của

Saigonbank, ngoài ra, còn có tình trạng làm biên bản kiểm tra sau khi cho vay để

68

đối phó, không đi kiểm tra thực tế khách hàng, từ đó NVTD sẽ bỏ qua nhiều dấu

hiệu rủi ro của khoản vay

- Hoạt động kiểm toán nội bộ chƣa thực sự hiệu quả, chƣa sâu sát tình hình

hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. Nhiều trƣờng hợp chi nhánh tập trung dƣ nợ

quá lớn vào một lĩnh vực, một nhóm đối tƣợng; cho vay rủi ro cao, không chấp hành

đầy đủ quy định cấp tín dụng, quy trình nghiệp vụ chỉ đƣợc phát hiện sau khi đã xảy

ra rủi ro.

- Công tác thẩm định TSBĐ chƣa đƣợc chú trọng. Việc giao cho chính các

NVTD tại chi nhánh thực hiện định giá TSBĐ chéo cho nhau nhƣ Saigonbank đang

thực hiện hiện nay dẫn đến công tác thẩm định giá thiếu chuyên nghiệp và chƣa đảm

bảo cho việc định giá đƣợc thực hiện một cách khách quan, cụ thể là:

+ NVTD còn rất nhiều nghiệp vụ khác, trong khi đó, để thực hiện tốt việc

định giá thì nhân viên định giá vừa phải đi khảo sát thực tế, tham khảo giá

thị trƣờng, làm tờ trình định giá. Vì vậy, nhân viên định giá không có đủ thời

gian để thực hiện việc kiểm tra thông tin quy hoạch, tranh chấp, môi trƣờng

xung quanh tài sản ...

+ Ngƣời định giá là NVTD tại chi nhánh nên có thể bị tác động bởi các yếu

tố nhƣ áp lực tăng dƣ nợ tại chi nhánh, tác động từ phía đồng nghiệp, lãnh

đạo chi nhánh, từ phía khách hàng.

Ngoài hạn chế trên, hiện tại Saigonbank cũng chƣa có quy định cụ thể về

việc tái định giá TSBĐ theo định kỳ để xem xét giá trị TSBĐ có còn đủ bảo

đảm cho khoản vay hay không, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời (nhƣ yêu

cầu bổ sung TSBĐ hoặc giảm nợ).

 Nguyên nhân hạn chế trong xử lý nợ có vấn đề

* Khó khăn trong việc xử lý TSBĐ

- Hầu hết TSBĐ của Saigonbank là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với

đất mà quy định hiện hành chƣa cho phép ngân hàng tự thực hiện các thủ tục sang

tên đối với loại tài sản này căn cứ trên thoả thuận của hợp đồng thế chấp. Việc xử lý

càng phức tạp hơn đối với công trình xây dựng trên đất thuê, các tài sản cam kết thế

69

chấp (hầu hết là tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản hình thành trong tƣơng lai, bất

động sản có giấy tờ sở hữu chƣa đầy đủ);

- Tình hình bất động sản đóng băng thời gian qua làm giá trị TSBĐ bị giảm

đáng kể so với thời điểm ngân hàng nhận thế chấp. Điều này khiến cho việc xử lý tài

sản gặp nhiều trở ngại nhƣ: không tìm đƣợc ngƣời mua tài sản; chủ tài sản thƣờng

có tâm lý tiếc rẻ nên không chịu bán hoặc kéo dài thời gian; trƣờng hợp giá thị

trƣờng giảm đến mức số tiền chuyển nhƣợng không đủ để thanh toán nợ gốc thì bản

thân ngân hàng cũng nan giải trong việc ra quyết định xử lý vì việc xoá nợ là một

vấn đề hết sức nhạy cảm.

- Việc nhận chính TSBĐ để cấn trừ nợ là biện pháp mới mà Saigonbank áp

dụng từ năm 2012 nhƣng mức độ thực hiện cũng bị hạn chế do theo quy định hiện

hành, khi nhận TSBĐ để cấn trừ nợ xấu, giá trị bất động sản nhận cấn trừ nợ cũng bị

cộng vào giá trị bất động sản đầu tƣ của ngân hàng để xem xét việc tuân thủ giới

hạn tỷ lệ đầu tƣ vào bất động sản của NHTM. Ngoài ra, khả năng nhận TSBĐ để

khai thác là không khả thi do ngân hàng hạn chế về chuyên môn, nhân lực mặc dù

Saigonbank đã có kinh nghiệm trong việc này qua việc khai thác khách sạn

Riverside.

- Công tác thi hành án chậm trễ, nhiều thủ tục dẫn đến thời gian xử lý TSBĐ

theo bản án đã tuyên thƣờng kéo dài và mất nhiều công sức của ngân hàng .

* Thiếu tƣ vấn pháp lý trong xử lý nợ có vấn đề

Hiện tại nhân sự Phòng Pháp chế của Saigonbank rất mỏng nên chủ yếu tƣ

vấn giải quyết một số sự việc nổi cộm do Ban Tổng giám đốc giao và chỉ tham gia

trong giai đoạn xử lý kiện tụng nếu có phát sinh vấn đề phức tạp. Trong khi đó, quá

trình tái cơ cấu khoản nợ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về pháp lý về sau, việc kiện tụng

thông thƣờng cũng cần có sự lựa chọn phƣơng án tối ƣu để đƣợc toà án thụ lý và

giải quyết nhanh chóng, giảm thiệt hại cho ngân hàng.

* Chƣa phát huy vai trò của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản

Phát triển hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là một trong

những biện pháp thúc đẩy việc xử lý bất động sản đang thế chấp để thu hồi nợ. Tuy

nhiên, sau hơn 10 năm đi vào hoạt đông, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

70

trực thuộc Saigonbank đến nay vẫn chỉ đóng vai trò là đơn vị quản lý trên danh

nghĩa đối với 3 khách sạn Riverside và một số bất động sản mà Saigonbank thu hồi

từ các vụ án kinh tế lớn cuối thập niên 1990. Tình trạng yếu kém này cũng là tình

trạng chung của nhiều AMC trực thuộc NHTM khác, và xuất phát từ một số đặc

điểm sau:

+ Mô hình AMC còn khá mới mẻ ở Việt Nam, do đó nguồn nhân lực còn

thiếu và chƣa nhiều kinh nghiệm.

+ Chƣa có văn bản pháp luật quy định cụ thể về cơ chế hoạt động cho AMC,

AMC vẫn chỉ chịu điều chỉnh theo Luật doanh nghiệp.

+ Chƣa có một hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán nợ, hoạt động của

các công ty quản lý nợ còn đơn giản và nội bộ.

ii. Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách:

- Hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và các quy định pháp luật liên quan

đến hoạt động xử lý nợ của ngân hàng mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong những năm

gần đây nhƣng vẫn còn có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Việc hiểu và thực thi pháp

luật của các cơ quan chính quyền không nhất quán, dẫn đến nhiều vƣớng mắc và rủi

ro cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Bộ luật Dân sự 2005 đã ghi nhận giao

dịch bảo đảm là một chế định quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích cho ngƣời dân lẫn

doanh nghiệp trong quá trình tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế, nhƣng pháp

luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay còn nhiều điểm

không rõ ràng và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát sinh trong thực tiễn.

- Việc xử lý nợ của ngân hàng liên quan đến rất nhiều cơ quan chức năng.

Tuy nhiên, Ngân hàng chƣa nhận đƣợc sự hỗ trợ, phối hợp cần thiết từ cơ quan chức

năng. Các cấp chính quyền, bộ máy tƣ pháp còn khá cứng nhắc trong giải quyết các

nhu cầu của ngân hàng, thậm chí có trƣờng hợp còn vận dụng những điểm chƣa rõ

ràng của pháp luật theo hƣớng bất lợi cho ngân hàng nói riêng và các chủ nợ nói

chung.

71

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của

Saigonbank do mang lại phần chủ yếu doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Trƣớc

sự chuyển mình mạnh mẽ cũng nhƣ diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong 10 năm

trở lại đây, Saigonbank vẫn duy trì tăng trƣởng ổn định hàng năm, bảo đảm lợi

nhuận cho cổ đông và duy trì tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn của NHNN. Tuy

nhiên, Ngân hàng cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong hoạt động của mình về mô

hình tổ chức, quản trị điều hành, trong đó có công tác quản lý rủi ro tín dụng nói

chung và quản lý các khoản nợ có vấn đề nói riêng. Phát huy những ƣu điểm đang

có và khắc phục những hạn chế trong trong quá trình quản lý nợ có vấn đề sẽ không

chỉ giúp Saigonbank giải quyết các khoản nợ có vấn đề hiện có, ngăn ngừa phát sinh

nợ có vấn đề mới, tăng hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ

sở để Ngân hàng mở rộng hoạt động và tăng trƣởng mạnh mẽ

72

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÓ

VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG

THƢƠNG

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

CÔNG THƢƠNG

3.1.1 Định hƣớng phát triển:

3.1.1.1 Định hƣớng hoạt động của Saigonbank giai đoạn 2013-2017

Đại hội cổ đông năm 2013 đã thông qua mục tiêu định hƣớng hoạt động của

Saigonbank giai đoạn 2013-2017 là: Thực hiện việc đổi mới các mặt hoạt động ngân

hàng nhƣ: Thay đổi cơ cấu tổ chức; Kiện toàn bộ máy nhân sự quản lý; Phát triển

kênh phân phối và sản phẩm theo đối tƣợng khách hàng; Xây dựng và phát triển

thƣơng hiệu … nhằm tăng năng lực cạnh tranh và quy mô hoạt động.

3.1.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2013 - 2017

Vốn điều lệ: tăng vốn điều lệ theo quy mô hoạt động hàng năm, quy định

tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHNN và tiêu chuẩn quốc tế;

Tổng tài sản đến năm 2017 tăng 1,4 lần so với năm 2012;

Tổng vốn huy động đến năm 2017 tăng 1,4 lần so với năm 2012;

Tổng dƣ nợ cho vay đến năm 2017 tăng 1,3 lần so với năm 2012;

Hoạt động dịch vụ: phấn đấu nâng dần tỷ trọng thu nhập dịch vụ trên tổng

thu nhập;

Lợi nhuận: đạt mức tăng trƣởng tối thiểu 6% đến 12%/năm;

Cổ tức chia cho cổ đông tối thiểu bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng.

3.1.2 Định hƣớng quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank giai đoạn 2013 - 2017

Các nội dung liên quan đến quản lý nợ có vấn đề đƣợc xác định tại định

hƣớng hoạt động tín dụng giai đoạn 2013 - 2017 của Hội đồng quản trị Saigonbank

nhƣ sau:

73

Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng ổn định, an toàn, hiệu quả; đảm bảo chất lƣợng

tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ xấu dƣới 5%;

Đẩy mạnh xử lý nợ xấu thông qua trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, xử lý

TSBĐ và các hình thức xử lý TSBĐ và các hình thức xử lý nợ xấu khác theo

quy định của pháp luật;

Tăng cƣờng công tác thu hồi các khoản nợ đã XLRR các năm trƣớc, các

khoản lãi tồn đọng.

3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GON CÔNG THƢƠNG

3.2.1 Ban hành quy trình quản lý nợ có vấn đề áp dụng trong nội bộ ngân hàng

Saigonbank cần xây dựng quy trình quản lý nợ có vấn đề để làm cơ sở thực

hiện và kiểm tra thực hiện trong hệ thống, từ đó sẽ giúp cho việc phòng ngừa và xử

lý nợ có vấn đề đƣợc thông suốt và hiệu quả hơn.

Nội dung Quy trình quản lý nợ có vấn đề của Saigonbank cần đáp ứng yêu

cầu sau:

Phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động của Saigonbank, các quy định về

quản lý hoạt động tín dụng của NHNN và Saigonbank

Xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng từng cá nhân, đơn vị trong hoạt

động quản lý nợ có vấn đề

Quy định cụ thể các dấu hiệu nhận biết nợ có vấn đề, trình tự các bƣớc công

việc để quản lý và xử lý nợ có vấn đề;

Quy định các biện pháp xử lý nợ có vấn đề, trƣờng hợp áp dụng, các điều

kiện áp dụng.

Ngoài các nội dung trên, đối với các biện pháp xử lý có thể dẫn đến nhiều

nghiệp vụ liên quan đặc thù, ví dụ nhƣ kiện tụng, mua bán nợ, cấn trừ tài sản … quy

trình cũng nên có những hƣớng dẫn cụ thể trình tự thực hiện.

Với cơ cấu tổ chức và thực trạng nợ có vấn đề hiện tại của Saigonbank, công

tác quản lý nợ có vấn đề nên đƣợc giao cho bộ phận (phòng/ban) quản lý rủi ro tại

Hội sở chịu trách nhiệm quản lý chung: Giám sát việc quản lý, xử lý, thu hồi các

74

khoản nợ xấu, nợ đã XLRR tại các chi nhánh; trực tiếp, với sự phối hợp của chi

nhánh cho vay, đề xuất và triển khai thực hiện phƣơng án quản lý các khoản nợ có

vấn đề có mức dƣ nợ thuộc thẩm quyền phán quyết của Hội đồng tín dụng.

3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay

Đến hiện tại, không chỉ riêng Saigonbank mà hầu hết NHTM ở Việt Nam đã

có những chủ trƣơng tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay

nhƣng các tồn tại phổ biến trong công tác này nhƣ thiếu kiểm tra, kiểm tra sơ sài,

hình thức hầu nhƣ thƣờng xuyên xảy ra. Để khắc phục tình trạng này và tăng cƣờng

hiệu quả kiểm tra sau cho vay, Saigonbank có nên áp dụng các biện pháp sau:

Buộc NVTD tuyệt đối tuân thủ việc đi kiểm tra thực tế trong quá trình kiểm

tra, giám sát sau khi cho vay, xử lý nghiêm các trƣờng hợp không tuân thủ;

Chuẩn hoá mẫu biểu biên bản kiểm tra sau khi cho vay áp dụng đối với từng

nhóm đối tƣợng khách hàng hoặc mục đích vay vốn cụ thể để hạn chế việc kiểm tra

sơ sài, chiếu lệ do NVTD thiếu trách nhiệm hoặc chƣa nắm rõ quy trình.

Yêu cầu NVTD trình kèm hồ sơ kiểm tra sau khi cho vay, nhật ký theo dõi

khách hàng mỗi lần giải ngân các khoản vay hạn mức tín dụng, đầu tƣ dự án

Ứng dụng các công nghệ hiện đại vào công tác kiểm tra sau khi cho vay: Một

là xây dựng phần mềm theo dõi việc thực hiện kiểm tra sau khi cho vay, tích hợp

vào phần hồ sơ thông tin khách hàng trên phân hệ tiền vay của hệ thống

corebanking. Hai là tăng cƣờng ứng dụng ghi âm, ghi hình; các file dữ liệu này đƣợc

lƣu trữ nhƣ một phần hồ sơ quản lý khách hàng. Qua đó, NVTD và lãnh đạo từ hội

sở đến chi nhánh có thể nắm đƣợc thông tin về kỳ kiểm tra sau gần nhất để phát hiện

các trƣờng hợp chậm trễ so với quy định, xem chi tiết nội dung kiểm tra sau.

Thƣờng xuyên tổ chức các khoá huấn luyện kỹ năng kiểm tra sau khi cho vay

cho NVTD.

Ngoài các biện pháp trên, Saigonbank cũng cần nghiêm khắc hơn trong việc

xử lý những trƣờng hợp không chấp hành đúng quy định kiểm tra sau khi cho vay

qua công tác kiểm tra nội bộ để nêu cao tinh thần tự giác, trách nhiệm của cán bộ tín

dụng.

75

3.2.3 Nâng cao năng lực khai thác, xử lý thông tin để phòng ngừa cho vay

không hiệu quả và phát hiện kịp thời nợ có vấn đề

Một số biện pháp để Saigonbank tăng cƣờng chất lƣợng khai thác và sử dụng

thông tin trong hoạt động quản lý nợ có vấn đề là:

Chuẩn hoá quy trình ban hành văn bản trong nội bộ ngân hàng để mọi cán bộ,

nhân viên có thể nắm bắt các chủ trƣơng, quy định mới của ngân hàng một cách kịp

thời, đầy đủ.

Tăng cƣờng khai thác các nguồn thông tin sẵn có nhƣ từ báo đài, CIC, ... ;

quan tâm nhiều hơn đến các thông tin dự báo kinh tế vĩ mô, khuynh hƣớng phát

triển của ngành, vùng, địa phƣơng, các nguồn thông tin đại chúng qua việc duy trì

sự hợp tác và trao đổi thƣờng xuyên với các tổ chức tín dụng khách, khách hàng, các

cơ quan, ban ngành, chính quyền các cấp ...

Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ để lƣu trữ, chia sẻ những thông tin liên

quan đến hoạt động ngân hàng. Văn bản, quy trình, quy chế, mẫu biểu của ngân

hàng phải đƣợc tập hợp thành cơ sở dữ liệu và quản lý việc sử dụng theo nhân viên

thay vì quản lý tản mác nhƣ hiện nay. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng nội bộ

phân theo các chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau, trong đó, tập trung hơn vào những

ngành, lĩnh vực mà Saigonbank đang tập trung cho vay nhƣ công nghiệp chế biến,

thuỷ sản, dệt may ... .

Đầu tƣ cơ sở vật chất, chi phí, nhân lực cho hoạt động khai thác thông tin:

đối với những thông tin ngoài ngành, Saigonbank có thể ký kết văn bản thoả thuận

để thu thập thông tin từ các trung tâm thông tin của các Bộ, ngành nhƣ: trung tâm

thông tin của Tổng cục thống kê, Bộ Thƣơng mại, Bộ tài chính, Tổng cục thuế ...

3.2.4 Vận dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ để phát hiện nợ có vấn đề

Saigonbank cần tăng cƣờng hơn nữa việc ứng dụng hệ thống XHTD vào hoạt

động quản lý tín dụng nói chung và quản lý nợ có vấn đề nói riêng. Các giải pháp cụ

thể nhƣ sau:

Trƣớc hết, Saigonbank cần có chủ trƣơng rõ ràng về việc sử dụng kết quả

XHTD trong công tác thẩm định cấp tín dụng, mức độ quyết định của kết quả

76

XHTD đối với kết quả thẩm định cho vay. Việc chấm điểm XHTD khách hàng phải

đƣợc thực hiện từ khi thẩm định đề nghị vay vốn của khách hàng và đƣợc thực hiện

định kỳ trong quá trình quản lý hồ sơ cho vay.

Chấn chỉnh công tác XHTD tại các chi nhánh: đảm bảo mọi CBTD và lãnh

đạo chi nhánh chủ động thực hiện việc XHTD định kỳ đầy đủ và nghiêm túc.

Tăng cƣờng quản lý chất lƣợng thông tin đầu vào cho hệ thống XHTD nội

bộ: bổ sung vào cẩm nang XHTD những quy định cụ thể việc thu thập số liệu các

chỉ tiêu định lƣợng, định tính, yêu cầu đối với báo cáo tài chính, việc lƣu trữ kết quả

XHTD và các tài liệu chứng minh vào hồ sơ quản lý khách hàng để hạn chế đánh

giá chủ quan của NVTD (ví dụ: các sao kê giao dịch tiền gửi, tiền vay, …).

Hội sở cần tăng cƣờng giám sát công tác XHTD nội bộ, lập báo cáo phân tích

và đánh giá kết quả XHTD nội bộ định kỳ 6 tháng hoặc 12 tháng để đánh giá mức

độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, cảnh báo những trƣờng hợp bị xếp hạng mức độ

rủi ro cao để có biện pháp phòng ngừa nợ có vấn đề kịp thời.

Thƣờng xuyên rà soát, cập nhật, hoàn thiện hệ thống XHTD cho phù hợp với

các quy định của ngân hàng, Nhà nƣớc, thực tiễn của Saigonbank nhƣng cũng phải

đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, Saigonbank cũng cần sớm hoàn

thiện việc quản lý thông tin TSBĐ trên hệ thống corebanking để tích hợp với hệ

thống XHTD nội bộ nhằm tiến tới thực hiện việc đánh giá khách hàng toàn diện và

tự động hoá việc tính số tiền dự phòng rủi ro.

3.2.5 Nâng cao năng lực thẩm định cho vay

Chất lƣợng thẩm định cho vay đƣợc nâng cao sẽ giúp ngân hàng từ chối

những phƣơng án vay vốn vay vốn, dự án đấu tƣ có rủi ro cao. Để thực hiện việc

này Saigonbank nên thực hiện:

Xem xét lại hạn mức phê duyệt tín dụng đang giao cho các chi nhánh thông

qua việc tổ chức đánh giá hiệu quả, năng lực của giám đốc chi nhánh

Chuyên môn hoá hoạt động thẩm định dự án, hồ sơ vay lớn bằng cách nâng

cấp phòng thẩm định Hội sở, giảm bớt các chức năng quản lý tín dụng của Phòng

thẩm định để có thể tập trung vào công tác phân tích tín dụng.

77

Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng, các số liệu thống kê, dự

báo, phân tích ngành nghề trong công tác thẩm định thay vì nhận định định tính

3.2.6 Phân định trách nhiệm của các bộ phận trong quản lý nợ có vấn đề

Để mỗi cá nhân, mỗi đơn vị tham gia vào quá trình quản lý nợ có vấn đề đều

tích cực và có tinh thần trách nhiệm cao thì Saigonbank cần quy định cụ thể chức

năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, đơn vị. Sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ

phận là cần thiết nhƣng cần xác định phạm vi công việc rõ ràng để tránh sự chồng

chéo có thể gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc ách tắc trong xử lý nợ.

Bên cạnh đó, Saigonbank cần có sự minh bạch rõ ràng về trách nhiệm của cá

nhân, đơn vị nơi phát sinh nợ có vấn đề và cá nhân, đơn vị xử lý nợ có vấn đề. Cụ

thể là nếu khoản nợ do chi nhánh phê duyệt cho vay xảy ra rủi ro nhƣng phƣơng án

xử lý nợ lại làm phát sinh giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng tín

dụng/Uỷ ban tín dụng thì cần xác định trách nhiệm của chi nhánh trƣớc khi thông

qua phƣơng án xử lý, đồng thời xác định mức độ trách nhiệm của chi nhánh, Hội

đồng tín dụng/ Uỷ ban tín dụng đối với khoản phê duyệt này.

3.2.7 Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ trong xử lý nợ có vấn đề

3.2.7.1 Đối với các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro

Cho vay thêm đối với khách hàng đang gặp vấn đề trong kinh doanh để

khách hàng khắc phục khó khăn là biện pháp cần hết sức cẩn trọng khi sử dụng vì

rất có thể ngân hàng sẽ phải gánh chịu một rủi ro lớn hơn. Nguyên tắc cho vay là

không cung cấp thêm vốn cho ngƣời vay đã có rắc rối, tổn thất đầu tiên là tổn thất ít

nhất. Vì vậy, việc cho vay thêm chỉ là một ngoại lệ, chỉ nên thực hiện khi phƣơng án

đầu tƣ đã hoàn thành đến 90% và phải chắc rằng khách hàng đã sử dụng hết tiền của

mình.

Ngân hàng phải tuân thủ nguyên tắc tỷ lệ nghịch giữa rủi ro và thu nhập. Giải

quyết nợ có vấn đề đòi hỏi nhiều thời gian, công sức nên cũng là hợp lý nếu ngân

hàng kỳ vọng đƣợc bù đắp cho công sức và rủi ro gánh chịu thêm. Lƣu ý rằng, việc

giảm lãi suất và dễ dãi cơ cấu nợ sẽ có thể khuyến khích ngƣời vay đem tiền vay đi

đầu tƣ chỗ khác thay vì trả nợ cho ngân hàng

78

Khi xem xét khoản nợ có vấn đề cần xác định những tài sản của ngƣời vay có

thể quy ra tiền và làm tất cả những gì cần thiết để thu khoản tiền đó trƣớc khi chủ nợ

khác kịp làm. Một sai lầm thƣờng mắc phải trong xử lý nợ là cho rằng ngƣời vay

cần nhiều thời gian hơn để trả nợ, nghĩa là rắc rối của họ chỉ là tạm thời. Nếu đánh

giá sai trong trƣờng hợp này và gia hạn nợ dòng tiền từ tài sản của doanh nghiệp sẽ

tập trung trả cho các chủ nợ khác đang quyết liệt thu nợ và kết quả là ngân hàng sẽ

gánh chịu rủi ro lớn hơn khi tài sản của doanh nghiệp không còn.

Việc yêu cầu bổ sung TSBĐ, quản lý tài sản của khách hàng có vấn đề cần

đƣợc thực hiện quyết liệt. Ngân hàng cần xác định những tài sản nào của khách

hàng có thể tạo ra đủ thu nhập hoặc có thể bán lấy đủ tiền mặt để trả nợ. Sau đó

ngân hàng thực hiện một trong 2 phƣơng án: thƣơng lƣợng việc nhận những tài sản

này làm bảo đảm tiền vay; hoặc theo đuổi mọi phƣơng tiện pháp lý khả dụng để bảo

đảm rằng số tiền có đƣợc đó đến với ngân hàng trƣớc tiên, trƣớc khi chủ nợ khác kịp

xiết nợ hoặc ngƣời vay chuyển tiền đi nơi khác. Tóm lại, nếu ngƣời vay không

muốn tài sản thế chấp của mình chịu rủi ro để đổi lấy thời gian gia hạn của ngân

hàng thì ngân hàng không có lý do gì để tiền vay của mình chịu rủi ro.

Quy tắc vàng trong xử lý nợ có vấn đề là hành động sớm và quyết đoán. Việc

chờ đợi mà không hành động gì thƣờng dẫn đến tình trạng xấu hơn do nguồn lực

của ngƣời vay càng ngày càng vơi đi, khi mức độ nghiêm trọng của những vấn đề

của ngƣời vay đƣợc các chủ nợ khác biết đến thì nguồn trả nợ sẽ bị phân tán. Nếu

phát hiện và hành động sớm, ngân hàng còn có thể thực hiện từng bƣớc để dịch

chuyển nợ sang ngân hàng khác trƣớc khi họ nhận ra vấn đề của ngƣời vay.

Ngân hàng luôn phải chuẩn bị một kế hoạch dự phòng để xử lý những biến

cố xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch xử lý nợ. Kế hoạch dự phòng phải

mang tính thực tiễn thay vì nặng về hình thức.

3.2.7.2 Đối với những khoản nợ xấu

Xử lý TSBĐ, khởi kiện đòi nợ là những biện pháp mà Saigonbank đang dùng

để thu hồi những khoản nợ xấu từ khách hàng của mình. Tuy nhiên, việc thực hiện

các biện pháp này đều đang diễn ra chậm chạp, không hiệu quả. Để giải quyết tình

79

trạng này về phía mình, trong quá trình xử lý thu hồi nợ xấu, Saigonbank cần thực

hiện các việc sau:

Tăng cƣờng việc kiểm tra hồ sơ tín dụng của khoản nợ xấu: Hồ sơ những

khoản nợ xấu thƣờng ẩn chứa những điểm bất nhất giữa nội dung duyệt vay và quá

trình giải ngân, sử dụng vốn nên NVTD không đƣợc chủ quan, phỏng đoán khi kiểm

tra. Qua đó, ngân hàng nắm đƣợc những điểm yếu của ngân hàng khi kiện tụng, xử

lý TSBĐ để có phƣơng án gia cố hồ sơ trƣớc.

Tăng cƣờng vai trò của tƣ vấn pháp lý để giúp việc xác định những thiếu xót

của hồ sơ. Chuyên gia pháp lý có thể giúp ngân hàng đánh giá sát thực tế về những

phƣơng án pháp lý khả thi, xác định chiến lƣợc pháp lý có lợi nhất. Bên cạnh việc

thuê luật sƣ tƣ vấn dạng hợp tác nhƣ hiện nay, ngân hàng cần có cán bộ pháp lý

thƣờng trực để hỗ trợ trong suốt quá trình kiện tụng, xử lý tài sản cũng nhƣ tƣ vấn

cho việc xây dựng, thực hiện phƣơng án quản lý nợ có vấn đề.

Phát huy tối đa tính tập thể, tinh thần hợp tác bên trong và bên ngoài ngân

hàng trong quá trình xử lý nợ xấu: Thông thƣờng những giải pháp thành công để xử

lý nợ có vấn đề là kết quả của những nỗ lực tập thể. Ngoài nhiều nguồn lực bên

trong nội bộ hệ thống Saigonbank, ngân hàng còn phải quan tâm đến những nguồn

lực chuyên môn từ bên ngoài nhƣ các công ty kiểm toán, công ty thẩm định; cơ

quan thi hành án, trung tâm đấu giá; các nhà môi giới, chuyên gia tƣ vấn...

Giữ gìn hình ảnh của ngân hàng trong quá trình xử lý nợ xấu: việc xử lý nợ

xấu cần nhanh chóng và quyết liệt nhƣng ngân hàng phải lƣu ý khi thực hiện các

biện pháp mạnh tay là không để ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng đối với cộng

đồng, xã hội. Điều này sẽ giúp Saigonbank tránh tình trạng nhƣ một số ngân hàng bị

báo chí đƣa tin về việc siết nợ, thu nợ kiểu "xã hội đen". Khi có kế hoạch tịch thu tài

sản siết nợ thì ngân hàng phải nắm rõ trách nhiệm pháp lý mà ngân hàng phải gánh

khi trở thành chủ sở hữu tài sản đó.

3.2.8 Đa dạng hoá các biện pháp xử lý nợ

* Bán các khoản nợ xấu

Cùng với việc củng cố hoạt động của SGBF, ngân hàng nên triển khai cho

chi nhánh bán các khoản nợ xấu sang công ty này để giảm áp lực quản lý nhất là các

80

khoản nợ cần thời gian xử lý kéo dài. Ngoài ra, hiện tại Chính phủ đã chính thức

đƣa Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) vào hoạt động theo

Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 để hỗ trợ việc xử lý nợ xấu của các hệ

thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, do đó, Saigonbank cũng cần sớm triển khai

nghiên cứu một cách nghiêm túc các quy định, điều kiện, lựa chọn các khoản nợ phù

hợp, chuẩn bị các yếu tố cần thiết, để bán nợ xấu cho VAMC.

Có thể nói VAMC là một cơ hội lớn để Saigonbank cũng nhƣ các NHTM

giảm tỷ lệ nợ xấu, do nó có những ƣu điểm là:

VAMC đƣợc Nhà nƣớc giao cho những cơ chế đặc biệt để xử lý nợ xấu, do

đó có thể giải quyết đƣợc những trƣờng hợp nợ xấu ngân hàng không xử lý đƣợc do

gặp vƣớng mắc về cơ chế.

Ngân hàng đƣợc dùng trái phiếu đặc biệt vay tái cấp vốn để có nguồn vốn

tiếp tục kinh doanh.

Ngân hàng có thời gian tích luỹ thu nhập để trích dự phòng bù đắp khoản nợ

xấu đã bán cho VAMC lên đến 5 năm.

Hiện tại nợ xấu và nợ có vấn đề của Saigonbank đang tập trung cao ở một số

khoản nợ lớn, trị giá tài sản lớn, đặc thù hoặc thiếu sự hợp tác của khách hàng dẫn

đến khó xử lý TSBĐ để thu nợ. Do đó, ngân hàng nên triển khai việc rà soát lựa

chọn những khoản nợ đủ điều kiện để bán cho VAMC.

* Chuyển nợ thành vốn góp, tham gia quản lý doanh nghiệp

Chuyển nợ vay thành vốn góp hoặc cổ phần trong doanh nghiệp vay vốn là

một biện pháp tƣơng đối mới ở Việt Nam nhƣng gần đây đã có một số ngân hàng áp

dụng (gần nhất là trƣờng hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chuyển nợ thành

vốn góp trong Công ty CP thuỷ sản Bình An). Biện pháp này đòi hỏi ngân hàng phải

có nguồn lực tƣơng đối để quản lý các khoản đầu tƣ, tham gia vào quản lý sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng nó cũng có một số ƣu điểm nên cũng là một

hƣớng mà Saigonbank có thể xem xét nghiên cứu trong xử lý nợ có vấn đề

81

3.2.9 Hoàn thiện các nghiệp vụ hỗ trợ xử lý nợ có vấn đề

3.2.9.1 Hoàn thiện công tác định giá TSBĐ

Trƣớc hết, Saigonbank cần chuyên môn hoá công tác định giá TSBĐ, tạo môi

trƣờng độc lập để bảo đảm việc định giá tài sản đƣợc chính xác và khách quan thay

vì để NVTD định giá chéo lẫn nhau nhƣ hiện nay. Việc này có thể thực hiện bằng

cách thành lập bộ phận định giá tài sản hoặc chuyển hoạt động định giá sang công ty

quản lý nợ và khai thác tài sản. Việc chuyên môn hoá công tác định giá TSBĐ đƣợc

thực hiện hƣớng tới các mục đích sau:

+ Giúp ngân hàng định giá TSBĐ nhanh chóng, khoa học, phù hợp với tình

hình thị trƣờng;

+ Tăng cƣờng việc thẩm định yếu tố pháp lý của TSBĐ;

+ Tạo điều kiện để Saigonbank tăng cƣờng theo dõi biến động giá trị TSBĐ

của các khoản nợ nhất là nợ có vấn đề, từ đó phát hiện sớm các khoản nợ

bị thiếu hụt TSBĐ do biến động giá thị trƣờng.

Saigonbank cần quy định việc định giá lại TSBĐ định kỳ 6 tháng hoặc 1

năm; yêu cầu các đơn vị thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc việc kiểm tra TSBĐ trong

quá trình kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay.

Saigonbank nên xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện về giá bất động

sản cho từng tuyến đƣờng, đây là cơ sở giá tối đa để các chi nhánh tiến hành thẩm

định giá TSBĐ đối với các khoản vay thuộc phạm vi phê duyệt của chi nhánh

Nên bổ sung việc xem xét xu hƣớng biến động giá của TSBĐ trong tƣơng lai

vào nội dung định giá..

Đối với những tài sản có giá trị lớn, phức tạp, có tính chuyên dùng cao, đặc

thù thì Saigonbank nên phối hợp hoặc chuyển hẳn sang các công ty định giá chuyên

nghiệp có uy tín định giá.

3.2.9.2 Củng cố hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

Saigonbank (SGBF)

Tái cơ cấu bộ máy tổ chức, tăng thêm nhân sự cho SGBF trên nguyên tắc bộ

máy tổ chức tinh gọn với những chuyên gia làm nòng cốt tại trụ sở, phân bổ hoạt

động nghiệp vụ tại một số khu vực trọng điểm.

82

Quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa SGBF và chi nhánh cho vay trong

quản lý, khai thác TSBĐ và xử lý thu hồi nợ; quy định cụ thể các trƣờng hợp phải

giao cho SGBF quản lý, xử lý.

Xây dựng và hoàn thiện các quy trình, quy chế, hƣớng dẫn liên quan đến các

nghiệp vụ của SGBF; từ nghiệp vụ chủ yếu ban đầu là quản lý và xử lý TSBĐ sẽ

dần mở rộng sang các nghiệp vụ xử lý nợ khác quản lý nợ xấu, mua bán nợ, …

3.2.10 Nâng cao vai trò quản lý rủi ro tín dụng, thực hiện quản lý rủi ro tín

dụng tập trung

Các khoản nợ có vấn đề là kết quả của rủi ro tín dụng, để phòng ngừa và xử

lý nợ có vấn đề thì một trong những yếu tố then chốt là Saigonbank phải tăng cƣờng

quản lý rủi ro tín dụng. Trong quá trình củng cố hệ thống quản lý rủi ro tín dụng,

Saigonbank cần chú ý đến các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ có vấn đề sau

đây:

Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý của bộ phận quan

hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ;

Tiêu chuẩn hoá cán bộ theo dõi quản lý tín dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ

quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức và khả năng nhanh nhạy

khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng;

Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thƣờng

xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận

chức năng trong hoạt động cấp tín dụng;

Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống XHTD

nội bộ, thực hiện XHTD theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ

sở trong xây dựng chính sách khách hàng;

3.2.10.1 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung, thành lập bộ

phận quản lý rủi ro

Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn ngày càng cao đối với công tác quản lý rủi ro

tín dụng và thực hiện theo khuyến cáo của Uỷ ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc

tế, Saigonbank nên tiến tới áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung.

83

Trƣớc mắt, Saigonbank nên lập bộ phận quản lý rủi ro tại hội sở. Bộ phận

này sẽ thực hiện thƣờng xuyên việc phân loại, đánh giá mức độ của từng loại rủi ro;

phân tích nguyên nhân, hậu quả của rủi ro tín dụng, đề xuất biện pháp phòng ngừa

và hạn chế rủi ro. Việc thành lập bộ phận quản lý rủi ro sẽ giúp Saigonbank thực

hiện đầy đủ, chuyên nghiệp hơn các yêu cầu của quản lý rủi ro, đồng thời đảm bảo

đƣợc một nguyên tắc rất quan trọng giúp quản lý rủi ro hiệu quả đó là sự độc lập của

bộ phận quản lý rủi ro đối với các bộ phận kinh doanh.

Về lâu dài, để thực hiện đầy đủ mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung,

Saigonbank cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu tổ chức nhƣ sau:

Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng

quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ

phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.

Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc

khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo,

đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát

khoản vay, thu nợ, thu lãi…).

Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức mới nhƣ sau:

Bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và

chăm sóc khách hàng.

Bộ phận phân tích tín dụng: kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ

sung, thực hiện phân tích, đánh giá hồ sơ vay và đề xuất phê duyệt. Kết quả phê

duyệt đƣợc chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo

trong quy trình tín dụng.

3.2.10.2 Quản lý rủi ro danh mục và rủi ro nghiệp vụ

Để tăng hiệu quả quản lý rủi ro danh mục, trƣớc hết Saigonbank cần đảm bảo

thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc nhập thông tin khoản vay trên hệ thống Symbol.

Kế đến, bộ phận quản lý rủi ro cần thƣờng xuyên theo dõi và phân tích diễn biến dƣ

nợ cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; theo vùng địa lý hoặc loại hình cho

vay để đƣa ra định hƣớng, có cảnh báo hoặc điều chỉnh kịp thời.

84

Để tăng hiệu quả quản lý rủi ro nghiệp vụ, Saigonbank cần thƣờng xuyên rà

soát quy trình quản lý khoản vay để phát hiện kịp thời các khe hở về nghiệp vụ có

thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng để đƣa ra các biện pháp trấn chỉnh phù hợp, kịp

thời.

3.2.10.3 Xây dựng chính sách tín dụng và chiến lƣợc rủi ro tín dụng phù hợp

Chính sách tín dụng phải đƣợc điều chỉnh sao cho thể hiện tính linh hoạt và

mang tính chất mở, tức là dễ dàng điều chỉnh và bổ sung khi cần thiết để phù hợp

với môi trƣờng và mục tiêu kinh doanh ở mỗi giai đoạn khách nhau. Hội đồng quản

trị Saigonbank cần phê duyệt và định kỳ (ít nhất hàng năm) xem xét lại chiến lƣợc

về rủi ro tín dụng và các chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chiến lƣợc rủi

ro phải phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân

hàng kỳ vọng đạt đƣợc khi gánh chịu các rủi ro này.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP QUẢN LÝ VĨ MÔ

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc

3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng

Đây là một trong những hỗ trợ cần thiết đầu tiên từ phía Nhà nƣớc đối với

công tác quản lý nợ có vấn đề.

* Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến việc xử lý

TSBĐ

Việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm,

quyền sở hữu tài sản, đặc biệt là các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, tài sản hình thành trong tƣơng lai cần đƣợc ƣu

tiên thực hiện trƣớc tiên.

Nhà nƣớc nên ban hành thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể về thế chấp quyền sử

dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thông tƣ hƣớng dẫn về thế chấp tài sản hình

thành trong tƣơng lai.

Thông tƣ hƣớng dẫn về về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với

đất cần hƣớng đến khắc phục tình trạng nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

phát sinh tranh chấp hoặc bị tòa án có thẩm quyền tuyên vô hiệu, mặc dù có thể các

85

bên hoàn toàn tự nguyện, trung thực khi ký kết hợp đồng và hợp đồng đã đƣợc công

chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự, các văn

bản pháp luật khác có liên quan. Thông tƣ cần hƣớng dẫn các vấn đề mà pháp luật

hiện chƣa quy định rõ ràng, chi tiết, dẫn đến nhiều cách hiểu, áp dụng pháp luật

khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan, ví dụ nhƣ: Vấn đề về hộ gia đình;

về ủy quyền tham gia giao dịch; về ký kết hợp đồng thế chấp mà bên thế chấp và

bên vay là 02 chủ thể khác nhau; về việc nhận thế chấp nhƣng sau đó hợp đồng mua

bán bất động sản bị Tòa án tuyên vô hiệu; về nghĩa vụ trong tƣơng lai.

Thông tƣ về thế chấp tài sản hình thành trong tƣơng lai cần tập trung vào vấn

đề thế chấp nhà ở, căn hộ hình thành trong tƣơng lai, qua đó sẽ hỗ trợ thị trƣờng

vốn, thị trƣờng bất động sản của nƣớc ta. Thông tƣ cần làm rõ sự khác nhau giữa

đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành

trong tƣơng lai với đăng ký nhà ở hình thành trong tƣơng lai. Đồng thời, thông qua

việc chuyển tiếp thời điểm đăng ký thế chấp và sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa

các cơ quan để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi của bên nhận bảo đảm, tránh sự

xung đột về lợi ích giữa các bên khi cho vay có bảo đảm

* Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ

Phát huy quyền chủ nợ đã đƣợc pháp luật quy định khi khách hàng không

thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đúng hạn là công cụ đầu tiên và có hiệu quả nhất để

bảo đảm khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, qua đó đảm bảo an toàn và ổn định

của hoạt động của hệ thống NHTM ở Việt Nam.

Để quyền chủ nợ của NHTM đƣợc phát huy, bên cạnh giải pháp hoàn thiện

khung pháp lý liên quan đến TSBĐ, Nhà nƣớc cần xem xét giao cho ngân hàng một

số cơ chế pháp lý để thu hồi nợ, khắc phục những vƣớng mắc trong quá trình xử lý

nợ xấu hiện nay. Cơ chế xử lý nợ dành cho NHTM phải có tính pháp lý cao, sau khi

ban hành phải đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ, bảo đảm đƣợc sự phối hợp của các

cơ quan ban ngành trong quá trình thực thi. Nhà nƣớc cũng cần làm rõ chức năng,

nhiệm vụ của cơ quan chính quyền các cấp, từ trung ƣơng đến địa phƣơng, tránh

tình trạng các cơ quan này can thiệp không đúng chức năng vào quá trình kiện tụng,

thi hành án của ngân hàng.

86

Các quy định về phá sản doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện theo hƣớng đơn

giản hoá thủ tục và bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ nợ. Pháp luật về phá sản

phải thực sự là công cụ pháp lý để loại bỏ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mất khả

năng thanh toán và là biện pháp hiệu quả để các chủ nợ thực hiện quyền thu nợ hợp

pháp của mình.

3.3.1.2 Hạn chế biến động trong chính sách kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, tái cấu trúc và hội

nhập ngày một sâu rộng, nên nhu cầu điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện chính sách

kinh tế là rất lớn. Tuy nhiên, các thay đổi này có thể tác động rất lớn đến kế hoạch

kinh doanh của các thành phần kinh tế có liên quan, từ đó có thể gián tiếp gây ra rủi

ro tín dụng cho ngân hàng. Vì vậy, việc ban hành các chính sách phát triển ngành

nghề, phát triển các vùng kinh tế, các dự án trọng điểm, quy hoạch sử dụng đất

đai… phải trên cơ sở khách quan và thận trọng. Nhà nƣớc nên có những bƣớc đệm

hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn khi có sự chuyển đổi, điều

chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến nhiều hoạt động của nền kinh tế.

3.3.1.3 Hoàn thiện hoạt động của VAMC

VAMC là một cơ chế xử lý nợ rất đặc biệt và mới mẻ đối với Việt Nam nên

trong quá trình triển khai không thể tránh khỏi có những nội dung chƣa phù hợp cần

tiếp tục đƣợc điều chỉnh, hoàn thiện. Trƣớc mắt, một số vấn đề mà Nhà nƣớc cần

tiếp tục thực hiện để đẩy nhanh tiến trình mua nợ từ NHTM là:

NHNN cần chủ động phối hợp với các bộ, ngành tập trung triển khai thực

hiện Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, trong đó tập trung vào việc ban hành các quy

định hỗ trợ cho việc xử lý nợ xấu. Cụ thể là các chính sách, quy định về miễn, giảm

thuế liên quan đến mua, bán tài sản bảo đảm để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;

miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT cho VAMC.

Thiết lập cơ chế cụ thể để huy động mọi nguồn lực của xã hội, hạn chế sử

dụng ngân sách Nhà nƣớc.

Tổ chức nghiên cứu, chuẩn bị các điểu kiện cần thiết về vốn và năng lực

quản lý để VAMC sớm thực hiện việc mua nợ xấu theo giá thị trƣờng nhằm khuyến

87

khích các NHTM tích cực bán nợ xấu cho VAMC, thúc đẩy sự phát triển của thị

trƣờng mua bán nợ.

Hoạt động mua nợ của VAMC sẽ giúp giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân

hàng, tuy nhiên, để giải quyết tận gốc vấn đề nợ xấu thì Nhà nƣớc cần tiếp tục có

những chính sách hỗ trợ để VAMC thực thi hiệu quả quyền chủ nợ của mình đối với

khoản nợ đã mua để thu hồi nợ.

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN

3.3.2.1 Hoàn thiện quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro

Ngày 21/1/2013 NHNN đã ban hành Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN về phân

loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro, dự kiến có hiệu lực

từ 1/6/2013 thay thế cho quyết định 493/2005 và các văn bản sửa đổi quyết định

493/2005 nhƣng sau đó đã đƣợc dời thời hạn hiệu lực đến 1/6/2014. So với những

quy định hiện hành về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro thì thông tƣ 02/2013 đã

có nhiều tiến bộ, ƣu việt rõ ràng hơn, điều này thể hiện quyết tâm lớn của NHNN

trong việc đƣa ra những chuẩn mực trong quản lý điều hành, từng bƣớc tiếp cận với

thông lệ quốc tế, giúp hệ thống ngân hàng an toàn, minh bạch hơn. NHNN đã phải

gia hạn thực hiện thông tƣ này 1 năm do lo ngại việc áp dụng ngay trong năm 2013

sẽ ảnh hƣởng lớn đến các NHTM mà lo ngại lớn nhất là các khoản nợ cơ cấu theo

quyết định 780/2012 sẽ phải phân loại nợ lại theo quy định mới vào các nhóm từ 2

đến 5, đồng thời, NHTM không đƣợc tiếp tục giữ nguyên nhóm nợ sau khi cơ cấu

nợ cho khách hàng gặp khó khăn, khi đó, chắc chắn tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống

ngân hàng sẽ tăng rất mạnh.

Việc gia hạn thực hiện thông tƣ 02/2013 là cần thiết để giúp giảm áp lực tỷ lệ

nợ xấu đối với các NHTM, tránh gây tâm lý bất ổn trong nền kinh tế. Tuy nhiên,

điều này không giúp giảm nợ có vấn đề. Do đó, để không phải gia hạn lần 2 đối với

thông tƣ 02/2013 và giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam sớm tiến đến phân loại nợ

và quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế thì biện pháp giải quyết tận gốc vẫn là phải

xử lý nợ xấu cũ, đồng thời, NHNN cần yêu cầu và giám sát thƣờng xuyên việc

chuẩn bị các điều kiện về tổ chức, quản lý, công nghệ, quá trình xử lý nợ có vấn đề

… của TCTD.

88

3.3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện hoạt động của CIC

Việc ban hành Thông tƣ 03/2013/TT-NHNN là một bƣớc tiến lớn của công

tác quản lý thông tin tín dụng. Đến nay, sau hơn 4 tháng thông tƣ trên có hiệu lực thì

một số ngân hàng vẫn chƣa thực hiện đầy đủ các nội dung báo cáo theo thông tƣ

trên với lý do chƣa đủ điều kiện về công nghệ, cơ sở dữ liệu thông tin. Đồng thời,

thông tin mà ngân hàng nhận đƣợc từ CIC cũng chƣa có thay đổi về hình thức và

nội dung. Thực tế thì hệ thống báo cáo theo thông tƣ 03/2013 có những thông tin

khá nhạy cảm của ngân hàng nhƣ số lần gia hạn nợ, số tiền gia hạn nợ của từng

khoản vay, từng khách hàng, số tiền sắp đến hạn, số nợ đang quá hạn ... do đó, ngoài

lý do chƣa chuẩn bị kịp thì một số ngân hàng cũng đang cố tình trì hoãn để che giấu

thông tin. Vì vậy, NHNN cần yêu cầu các ngân hàng tuân thủ đầy đủ quy định gửi

thông tin cho CIC về tiến độ và chất lƣợng. Đồng thời, CIC phải đẩy mạnh triển

khai công tác kiểm tra thông tin, xử lý thông tin để sớm cho ra các sản phẩm thông

tin hữu ích cung cấp cho các TCTD.

Ngoài ra, trong thời gian tới NHNN cần tiếp tục mở rộng việc liên kết thu

thập thông tin từ các bộ ngành liên quan nhƣ cơ quan thuế, hải quan, … để CIC thực

sự phát triển thành một cơ sở thông tin toàn diện về tình trạng pháp lý, quan hệ tín

dụng, quản trị, tình hình thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với Nhà nƣớc.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Để tăng cƣờng quản lý nợ có vấn đề thì ngân hàng phải phối hợp thực hiện

các giải pháp về tổ chức quản lý, hệ thống quy định nội bộ về hoạt động tín dụng,

quản lý rui ro tín dụng, hoàn thiện các công tác có liên quan mật thiết đến hoạt động

xử lý nợ nhƣ TSBĐ, pháp chế, thẩm định tín dụng... Trong đó, ngân hàng cần xây

dựng cho mình một quy trình quản lý nợ có vấn đề để áp dụng thống nhất trong toàn

hệ thống.

Về phía các cấp quản lý vĩ mô, việc hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật

có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng cần đƣợc thực hiện nhanh chóng và

89

hiệu quả để tháo gỡ những vƣớng mắc mà ngân hàng đang gặp phải, nhất là trong

việc xử lý nợ có vấn đề. Đồng thời với việc hoàn thiện các quy định mua bán cho

VAMC thì cần có những biện pháp tạo điều kiện để các NHTM tự xử lý nợ, đa dạng

hóa các hình thức xử lý nợ, đẩy mạnh tiến độ thu hồi nợ đã XLRR.

90

KẾT LUẬN

Thực trạng nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam tăng cao trong 2 năm trở

lại đây là vấn đề mà bản thân mỗi NHTM các cấp quản lý vĩ mô cũng nhƣ các tổ

chức quốc tế đều quan tâm. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đến nay đang theo hƣớng giảm dần

nhƣng không thể phủ nhận trong kết quả này có một phần đáng kể là nhờ NHNN đã

thực hiện 1 hình thức hạ chuẩn phân loại nợ thông qua việc ban hành Quyết định

780/2012/QĐ-NHNN. Do đó, mối quan quan tâm của các NHTM đã không chỉ

dừng ở các khoản nợ xấu mà mở rộng đến các khoản nợ đã cơ cấu thời hạn trả nợ

mặc dù các khoản nợ này phần lớn vẫn đang theo dõi ở nợ đủ tiêu chuẩn. Nguy cơ

bùng phát nợ xấu từ các khoản nợ Nhóm 2 và nợ cơ cấu thời hạn trả nợ theo quyết

định 780/2012 là rất lớn. Điều này cho thấy, trong thực tế hiện nay thì công tác quản

lý nợ có vấn đề trong NHTM có ý nghĩa rất quan trọng.

Căn cứ trên lý thuyết về nợ có vấn đề và quản lý nợ có vấn đề của NHTM,

luận văn của tôi đã tập trung mô tả quá trình quản lý các khoản nợ có vấn đề của

Saigonbank, phân tích các kết quả hoạt động tín dụng nói chung và việc thực hiện

các biện pháp quản lý nợ có vấn đề nói riêng, trên cơ sở đó, tôi đã đƣa ra những

đánh giá về thực trạng quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank, phân tích nguyên nhân

và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đối với Saigonbank, các cấp quản lý vĩ mô và

khách hàng vay vốn nhằm phòng ngừa, giám sát và xử lý các khoản nợ có vấn đề.

Tuy nhiên, do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên luận

văn của tôi khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc những ý

kiến đóng góp của Quý thầy cô để luận văn của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Năng đã tận tình

hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này.

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Đỗ Thiên Anh Tuấn, 2012. Nợ xấu và sự tham gia của toà án. Thời báo kinh

tế Sài Gòn, số 51-2012

2. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

3. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

4. Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam.

5. Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam.

6. Thông tƣ số 03/2013/TT-NHNN ngày 28/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam.

7. Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản Lao động - Xã hội.

8. Trƣơng Quang Thông, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Đăng Dờn và Cộng sự, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện

đại. Nhà xuất bản Phƣơng Đông.

10. Nguyễn Đức Tú, 2011. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng

Thương mại Việt Nam.

1558&catid=43&Itemid=90>.[Ngày truy cập: 20 tháng 8 năm 2013]

11. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản

Lao động - Xã hội

90

12. Nguyễn Thị Mùi, 2012. Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và

giải pháp tháo gỡ. Tạp chí tài chính, số 11-2012.

cac-ngan-hang-Viet-Nam-va-giai-phap-thao-go/16290.tctc>.[Ngày truy cập:

10 tháng 7 năm 2013]

13. Nguyễn Thuý Hiền, 2009. Đăng ký và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm

tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

Viện khoa học Pháp lý. Bộ tƣ pháp

14. PGBankResearch, Tổng quan về các Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

của NHTM Việt Nam.

cong-ty-quan-ly-no-va-khai-thac-tai-san-cua-nhtm-viet-nam.aspx>.[Ngày

truy cập: 16 tháng 8 năm 2013]

15. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại

học Kinh tế Quốc dân.

16. Quyết định 1390/2001/QĐ-NHNN ngày 7/11/2001 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam về Ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động

của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thƣơng mại

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

1. Andrew Campbell, 2007. Bank insolvency and the problem of nonperforming

loans. Journal of Banking Regulation (2007)9. [Online]. Available at

.

[Accessed 22 July 2013]

2. Katoh Hamadou KONE, 2006. Problem loans manangement practices:

Ecobank Ghana Limited as a case study. MBA thesis. Africa center for

advanced studies in management

3. Morton Glanz, 2001. Managing Bank risk An Introduction to Broad-base

Credit Engineering. Academic Press.

91

4. Tay Kah Chye, 2012. Managing Problem Loans. Vietnam Banks Association

Training Center. March 2012.

92

PHỤ LỤC 1

Các sự kiện nổi bật của Saigonbank

Năm 1996: Tạp chí Euromoney bầu chọn Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công

Thƣơng là Ngân Hàng tốt nhất tại Việt Nam năm 1996.

Năm 1997: kết nối với hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank

Financial Telecommunication) và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thẻ

Visa

Năm 2002: Khai trƣơng hoạt động Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản

(SGBF), là công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đầu tiên trong hệ thống NHTM

cổ phần tại Việt nam; Tham gia Dự án Tài chánh nông thôn II (SRFP) do Ngân

Hàng thế giới tài trợ.

Năm 2004: Khai trƣơng hoạt động thẻ ATM Saigonbank Card.

Năm 2005: cùng với Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức khai trƣơng hệ

thống chuyển mạch VNBC.

Năm 2007: Đƣợc chủ tịch nƣớc trao tặng Huân chƣơng Lao động hạng ba;

Kết nối thành công với hệ thống thanh toán Banknetvn;

Năm 2008: Chính thức hoàn thành Dự án CoreBanking với giải pháp phần

mềm Symbols. Ðây là giải pháp ngân hàng lõi đa năng, tự động hóa, chuyên cung

cấp các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ, hỗ trợ xử lý giao dịch trực tuyến,

nâng cao năng lực kiểm soát và quản trị rủi ro ,...

Năm 2006, 2008, 2009: nhận giải thƣởng Sao Vàng Đất Việt.

Năm 2011: triển khai thành công hệ thống giao dịch Internet Banking

93

PHỤ LỤC 2

Các sản phẩm dịch vụ Saigonbank đang cung cấp

Loại dich vụ Sản phẩm Khách hàng Khách hàng

cá nhân doanh nghiệp

Huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm x

Tiền gửi thanh toán x x

Tiền gửi tiết kiệm bậc thang x

Cấp tín dụng Cho vay sản xuất, thƣơng x x

mại, dịch vụ, đầu tƣ

Cho vay mua mua nhà, sửa x

chữa nhà, phục vụ đời sống

Bảo lãnh trong nƣớc x x

Cho vay tiêu dùng qua thẻ x

Thanh toán Thƣ tín dụng LC x

quốc tế Chuyển tiền x x

Nhờ thu x x

Kiều hối – MoneyGram x x

Các dịch vụ Chuyển tiền trong nƣớc x x

khác Kinh doanh ngoại tệ x x

Dịch vụ ngân quỹ x x

Thu chi hộ x x

Phone banking, Internet x x

banking, SMS banking

Nguồn : Website Saigonbank.com.vn

94

PHỤ LỤC 3: Sơ đồ tổ chức của Saigonbank

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

P. KIỂM TOÁN NỘI BỘ

HĐ QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ

KHỐI GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG

MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH

CÔNG TY TRỰC THUỘC

KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH TỔNG HỢP

Phòng Tín dụng

Khu vực Miền Bắc

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

Phòng Kế hoạch

Phòng Thẩm định

Khu vực Miền Trung

Phòng kinh doanh

Phòng Công nghệ thông tin

Phòng Kế toán giao dịch

Phòng kế toán

Khu vực Miền Đông Nam Bộ

Phòng Tổ chức hành chánh

Phòng Nguồn vốn

Phòng Kế toán tài chánh

Khách sạn Riverside 1

Khu vực Miền Tây Nam Bộ

Phòng Tài trợ thƣơng mại

Phòng Định chế tài chánh

Khách sạn Riverside 2

Khu vực Tp. Hồ Chí Minh

Phòng Ngân quỹ

Phòng Pháp chế

Trung tâm kinh doanh thẻ

95

PHỤ LỤC 4

Kết quả kinh doanh các hoạt động khác của Saigonbank

1. Hoạt động thanh toán đối ngoại:

Doanh số thanh toán đối ngoại giai đoạn 2009-2012 đạt 1,39 tỷ USD. Hoạt

động thanh toán đối ngoại bảo đảm an toàn, nhanh chóng, hạn chế tối đa lỗi phát

sinh trong thực hiện điện thanh toán nƣớc ngoài, giữ vững đƣợc uy tín của

Saigonbank trong quan hệ với 659 ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia.

2. Hoạt động ngân quỹ và thanh toán trong nƣớc;

Tổng doanh số thanh toán trong nƣớc giai đoạn 2009-2012 đạt 4.679 ngàn tỷ

đ. Công tác hạch toán kế toán, theo dõi các khoản tiền chuyển đến chuyển đi đảm

bảo kịp thời, chứng từ hợp lệ đầy đủ, đúng quy định của NHNN.

3. Hoạt động quản lý nguồn vốn - kinh doanh ngoại tệ:

Tiền gửi và cho vay trên thị trƣờng liên ngân hàng đến 31/12/2012 là 521,20

tỷ đồng, tăng 52,59% so với đầu năm. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ

năm 2012 chiếm 0,33% tổng doanh thu hoạt động của ngân hàng năm 2012 .

Hoạt động nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ của Saigonbank luôn chấp hành

đúng các quy định quản lý ngoại hối, giúp ngân hàng duy trì tỷ lệ khả năng chi trả

theo yêu cầu của NHNN, đồng thời luôn đảm bảo uy tín của Saigonbank trong quá

trình giao dịch liên ngân hàng.

4. Hoạt động góp vốn liên doanh:

Đến 31/12/2012, Saigonbank đang góp vốn liên doanh vào các đơn vị: Công

ty quản lý nợ và khai thác tài sản Saigonbank 612,5 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Bản

Việt 71,78 tỷ đồng, Công ty chứng khoán Saigonbank Berjaya 33 tỷ đồng, …. Số dƣ

hoạt động góp vốn liên doanh cuối năm 2012 chiếm 4,73% tổng nguồn vốn và trong

năm đã mang lại lợi nhuận 14,8 tỷ đồng cho Saigonbank.

5. Đầu tƣ tài chính:

Đến 31/12/2012, số dƣ hoạt động đầu tƣ tài chính là 1.220,76 tỷ đồng, chiếm

7,89% tổng nguồn vốn hoạt động. Trong đó, đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ, tín

96

phiếu Kho bạc và NHNN chiếm khoảng 80%, số còn lại là trái phiếu đô thị, trái

phiếu NHTM khác, mua chứng khoán doanh nghiệp khác. Thu nhập từ hoạt động

đầu tƣ tài chính năm 2012 đạt 116,64 tỷ đồng chủ yếu là thu nhập từ lãi trái phiếu,

tín phiếu. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tƣ tài chính chiếm 4,12% lợi nhuận trƣớc thuế

của Saigonbank

6. Hoạt động dịch vụ thẻ:

Saigonbank đã phát triển đƣợc mạng lƣới thanh toán gồm 81 máy ATM và

206 máy POS tại các tỉnh thành phố trong cả nƣớc. Đến 31/12/2012, tổng số thẻ đã

phát hành của Saigonbank là 238.668 thẻ, với số dƣ bình quân là 107,53 tỷ đồng.

Hoạt động kinh doanh thẻ của Saigonbank không chỉ góp phần tăng tiện ích cho

khách hàng giao dịch mà còn là công cụ để quảng bá hình ảnh Saigonbank đến công

chúng.

97

PHỤ LỤC 5

Các quy định nội bộ điều chỉnh công tác quản lý nợ có vấn đề tại

Saigonbank

1. Chính sách tín dụng của Saigonbank

Chính sách tín dụng của Saigonbank là hệ thống các chủ trƣơng, định hƣớng,

quy định tổng quát cho hoạt động tín dụng, do Hội đồng Quản trị của Saigonbank

ban hành theo quyết định số 130/2007/QĐ-HĐQT ngày 27/6/2007 và sửa đổi ngày

11/1/2011 để phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, nhằm sử dụng hiệu

quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong

phạm vi cho phép của những quy định của NHNN Việt Nam.

* Mục đích của chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động

tín dụng, đồng thời thiết lập môi trƣờng nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt

động tín dụng.

Chính sách tín dụng đƣợc đƣa ra nhằm bảo đảm quyết định tín dụng

khách quan, tuân thủ quy định của NHNN Việt Nam.

* Chính sách tín dụng của Saigonbank có các nội dung sau:

Đối tƣợng khách hàng vay của Saigonbank, đối tƣợng không cho vay và

hạn chế cho vay;

Nguyên tắc và điều kiện vay vốn;

Các phƣơng thức cho vay;

Căn cứ xác định mức cho vay, các giới hạn về tổng dƣ nợ cho vay;

Căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay, lãi suất cho vay, đồng tiền

cho vay thu nợ

Quy định về trả nợ gốc và lãi vay, Quy định về điều chỉnh kỳ hạn nợ/gia

hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay và của Saigonbank trong giao

dịch tín dụng

Chính sách tín dụng của Saigonbank quy định vấn đề cơ cấu nợ, chuyển nợ

quá hạn cụ thể nhƣ sau:

98

Khách hàng không có khả năng trả đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi trong

phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trong HĐTD và Saigonbank đánh

giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ tiếp theo thì Saigonbank xem xét

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

Khách hàng không có khả năng trả đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi trong

phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trong HĐTD và Saigonbank đánh

giá là có khả năng trả nợ trong khoảng thời gian nhất định sau thời hạn

vay thì Saigonbank xem xét gia hạn nợ với thời gian phù hợp với nguồn

trả nợ của khách hàng.

Toàn bộ số dƣ nợ gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả

nợ đƣợc phân vào nhóm nợ thích hợp theo quy định về phân loại nợ của

NHNN.

Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, đƣợc Saigonbank đánh giá

là không có khả năng trả nợ và không chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả

nợ, thì số dƣ nợ gốc của HĐTD/GNN đó là nợ quá hạn và Saigonbank

thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ. Saigonbank phân loại toàn bộ số

nợ gốc của khách hàng vay có nợ quá hạn vào nhóm nợ thích hợp theo

quy định về phân loại nợ của NHNN.

Chính sách tín dụng của Saigonbank đã thể hiện những quy định cơ bản nhất

cho hoạt động cấp tín dụng mà cụ thể là hoạt động cho vay của một ngân hàng

thƣơng mại truyền thống. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chƣa có quy định mang

tính định hƣớng cho hoạt động quản lý nợ xấu, nợ có vấn đề. Ngoài ra, nếu so sánh

với một số NHTM khác có thể thấy một số nội dung quan trọng mà chính sách tín

dụng của Saigonbank chƣa đề cập là quy định về tổ chức quản lý hoạt động tín

dụng, phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng.

2. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng:

Quy trình cho vay của Saigonbank đƣợc ban hành theo quyết định số

130/2007/QĐ-HĐQT ngày 27/6/2007 và sửa đổi ngày 11/10/2011, là quy định

nghiệp vụ quan trọng, gắn liền xuyên suốt đối với hoạt động tín dụng của

Saigonbank. Quy trình này đƣợc ban hành với mục đích giúp quá trình cho vay diễn

99

ra thống nhất, khoa học, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lƣợng tín dụng. Quy trình

này cũng xác định ngƣời thực thực hiện công việc và trách nhiệm của các bộ phận

cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay. Quy trình cho vay đã đóng vai trò là

cẩm nang thiết thực cho nhân viên tín dụng và các cấp lãnh đạo của Saigonbank

trong thực tiễn hoạt động tín dụng, góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa phát

sinh các khoản nợ có vấn đề.

Quy trình cho vay Saigonbank đƣợc chia ra 3 phần: quy trình cho vay cá

nhân, quy trình cho vay doanh nghiệp và quy trình định giá tài sản bảo đảm. Các

bƣớc xử lý hồ sơ vay từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi tất toán khoản vay đƣợc

quy định chi tiết đối với từng mục đích vay vốn (vay tiêu dùng cá nhân, vay bổ sung

vốn lƣu động, vay đầu tƣ). Không chỉ quy định các công việc phải thực hiện mà quy

trình còn có các phụ lục hƣớng dẫn khá chi tiết để NVTD có thể hoàn thành từng

công việc. Nội dung hƣớng dẫn của quy trình cho vay bao quát cả 3 giai đoạn:

Thẩm định trƣớc khi cho vay;

Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;

Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay;

* Các bƣớc chính trong quy trình cho vay của Saigonbank đƣợc khái

quát nhƣ sau:

Tiếp nhận và hƣớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn;

Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn;

Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phƣơng án vay vốn

Kiểm tra, xác minh thông tin;

Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn và TSBĐ

Lập tờ trình thẩm định cho vay;

Phê duyệt khoản vay;

Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay;

Công chứng hợp đồng bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm;

Giải ngân tiền vay;

Các nghiệp vụ phát sinh sau khi giải ngân: Kiểm tra giám sát khoản vay;

thu nợ gốc, lãi; cho vay thêm; cơ cấu thời hạn trả nợ;

Giải chấp tài sản bảo đảm;

100

Thanh lý hợp đồng tín dụng & tất toán khoản vay.

* Các bƣớc phê duyệt khoản vay:

Bƣớc 1: Tờ trình thẩm định cho vay đƣợc NVTD lập và trình lãnh đạo Phòng

Tín dụng/Trƣởng Phòng Kinh doanh.

Bƣớc 2: Trên cơ sở Tờ trình của NVTD kèm hồ sơ vay vốn, lãnh đạo

Phòng Tín dụng/Phòng Kinh doanh xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi

ý kiến đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu NVTD bổ

sung, hoàn chỉnh, thẩm định lại hồ sơ trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt.

Bƣớc 3: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của NVTD và

lãnh đạo Phòng Tín dụng/Phòng kinh doanh, cấp có thẩm quyền phê

duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay.

* Quy định về quản lý tín dụng: Saigonbank nêu các vấn đề cơ bản về quản

lý, lƣu giữ hồ sơ tín dụng; quản lý từng khoản cho vay và danh mục cho vay (phục

vụ công tác báo cáo, thống kê).

Có thể nói, Saigonbank đã xây dựng cho mình một quy trình cho vay khá chi

tiết với mong muốn bảo đảm cho hoạt động tín dụng diễn ra an toàn, thống nhất

trong toàn hệ thống. Việc thực hiện đúng và đủ các quy định và hƣớng dẫn tại quy

trình cho vay do Saigonbank ban hành là một bƣớc quan trọng giúp các chi nhánh

phòng ngừa phát sinh các khoản nợ có vấn đề cũng nhƣ hạn chế rủi ro khi xử lý các

khoản nợ này. Tuy nhiên, quy trình này tập trung chủ yếu vào giai đoạn thẩm định

hồ sơ đề nghị vay vốn và kiểm soát trong khi cho vay, phần hƣớng dẫn kiểm tra,

giám sát, thu hồi nợ sau khi cho vay còn sơ sài, quy trình chỉ đề cập đến các trƣờng

hợp xử lý cơ cấu thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn khi khách hàng không trả nợ

đúng hạn tƣơng tự nhƣ quy định tại chính sách tín dụng.

3. Quy trình kiểm tra giám sát khoản vay

Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của

khách hàng đƣợc Hội đồng quản trị Saigonbank ban hành theo Quyết định số

207/2007/QĐ-HĐQT ngày 05/09/2007. Đây là quy định cụ thể của Saigonbank đối

với cán bộ tín dụng trong việc giám sát quá trình vay vốn, tình hình hoạt động sản

101

xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Mặc dù nội dung tổng thể của

quy trình bao gồm các quy định về kiểm tra, giám sát trƣớc trong và sau khi cho vay

nhƣng trọng tâm là phần các quy định và hƣớng dẫn đối với công tác kiểm tra, giám

sát sau khi cho vay. Saigonbank xác định mục đích của việc kiểm tra sau khi cho

vay là:

Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay có mục đích cho vay

Kiểm tra việc xử lý các phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay

Theo dõi nguồn thu trả nợ, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách

hàng và tài sản bảo đảm tiền vay

Để đạt đƣợc các mục đích trên, quy trình đƣa ra các quy định cụ thể cho cán

bộ nghiệp vụ:

Thời hạn thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, định kỳ kiểm tra sau khi

cho vay

Trách nhiệm của NVTD và cấp quản lý trong hoạt động kiểm tra giám sát

sau khi cho vay

Phƣơng pháp kiểm tra sau khi cho vay

Các nội dung phải kiểm tra sau khi cho vay

Hình thức lƣu giữ kết quả kiểm tra sau khi cho vay

Quy trình kiểm tra, giám sát khoản vay đã nêu các yêu cầu và hƣớng dẫn

thiết thực cho nhân viên và lãnh đạo Saigonbank. Quy trình này đóng vai trò quan

trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng.

4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Saigonbank đã hoàn tất việc xây dựng hệ thống XHTD nội bộ vào tháng 9

năm 2011 với sự tƣ vấn của Công ty Earnst & Young VN. Hiện tại, Saigonbank

đang trong thời gian chờ NHNN phê duyệt hệ thống XHTD nội bộ để áp dụng chính

thức vào việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Trong thời gian chƣa đƣợc

phê duyệt Saigonbank yêu cầu các chi nhánh thực hiện việc chấm điểm XHTD

khách hàng định kỳ hàng quý để phục vụ cho mục đích quản trị rủi ro.

Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Saigonbank, các NHTM

cũng nhƣ hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế nhƣ

102

Moody’s, Standard & Poor đều nhằm đánh giá về rủi ro tín dụng của ngân hàng, rủi

ro do khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải

thực hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho khách hàng với một bên thứ ba.

Tuy nhiên, do dựa trên các phƣơng pháp luận và điều kiện khác nhau, nên có thể có

những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

của các NHTM so với các tổ chức xếp hạng quốc tế (bản thân giữa các tổ chức quốc

tế cũng có sự khác nhau này).

Theo thông lệ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể đƣợc sử dụng trong

các quy trình quản lý rủi ro tín dụng sau: Ban hành chính sách tín dụng, Quy trình

cho vay, Giám sát rủi ro danh mục tín dụng, Lập báo cáo quản trị rủi ro, Chính sách

dự phòng rủi ro tín dụng, Xác định mức vốn an toàn tối thiểu, Phân tích hiệu quả

sinh lời của danh mục tín dụng và Xác định khung lãi suất tiêu chuẩn… Tóm lại, hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc

lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng.

Các đặc điểm về cấu trúc, thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ có thể khác nhau giữa các ngân hàng, ví dụ nhƣ: cơ cấu của các chỉ tiêu

đánh giá, trọng số của các chỉ tiêu, số lƣợng các mức xếp hạng, ƣớc tính mức rủi ro

gắn liền với các mức xếp hạng, các chính sách khách hàng, chính sách tín dụng áp

dụng cho từng mức xếp hạng. Cũng nhƣ thông lệ chung, khi xây dựng một hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ, Saigonbank đã cân nhắc đến các yếu tố nhƣ: chi phí và lợi

ích của việc thu thập và đánh giá thông tin, tính nhất quán của các tiêu chí đánh giá,

tính hợp lý của các mức xếp hạng tƣơng ứng với các mức rủi ro xác định, các chính

sách đối với cán bộ tín dụng, chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của ngân hàng và

việc ứng dụng các kết quả xếp hạng vào hoạt động quản trị ngân hàng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Saigonbank bao gồm các thành phần

sau:

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khối cá nhân

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho các định chế tài chính

103

* Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp: bao gồm 2 thành

phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ và Hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Hệ thống này phân loại nợ

theo phƣơng pháp định tính và định lƣợng trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.

Phần tài chính

Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phƣơng pháp định

lƣợng qua việc phân tích báo cáo tài chính lũy kế tới kỳ gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu

tài chính đƣợc xem xét bao gồm:

 Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

 Nhóm chỉ tiêu hoạt động

 Nhóm chỉ tiêu cân nợ

 Nhóm chỉ tiêu thu nhập

Phần phi tài chính

Các yếu tố phi tài chính đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp định tính và

phƣơng pháp định lƣợng, bao gồm các nhóm:

 Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp

 Trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ

 Quan hệ với Ngân hàng

 Các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành

 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của Doanh nghiệp

Số điểm cho mỗi chỉ tiêu đƣợc đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho

từng chỉ tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề, loại hình và quy mô của doanh

nghiệp.

Điểm của phần tài chính chiếm từ 30 – 35% tổng điểm xếp hạng (30% đối

với báo cáo tài chính không đƣợc kiểm toán hoặc báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán

nhƣng không có ý kiến chấp nhận toàn phần và 35% đối với báo cáo tài chính có

kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần), và phần phi tài chính chiếm 65% tổng

điểm xếp hạng.

Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lƣợng sẽ giúp xác định

mức phân loại của khoản cho vay.

104

* Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của khối cá nhân: bao gồm 2 thành

phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho hộ kinh doanh; Hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ cho cá nhân.

Việc xếp loại rủi ro của hộ kinh doanh dựa trên 4 nhóm chỉ tiêu chính:

 Nhóm chỉ tiêu thông tin về chủ hộ kinh doanh;

 Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh;

 Nhóm chỉ tiêu về quan hệ với SAIGONBANK và các tổ chức tín dụng

khác;

 Nhóm chỉ tiêu về phƣơng án kinh doanh (cho hộ kinh doanh vay vốn cho

mục đích bổ sung vốn lƣu động); hoặc Nhóm chỉ tiêu về phƣơng án đầu

tƣ (cho hộ kinh doanh vay vốn cho mục đích đầu tƣ trung dài hạn).

Phần xếp loại rủi ro khách hàng cá nhân xem xét 4 nhóm chỉ tiêu chính:

 Nhóm chỉ tiêu về nhân thân

 Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ

 Nhóm chỉ tiêu về quan hệ với SAIGONBANK và các TCTD khác

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về phƣơng án đầu tƣ (chỉ áp dụng đối với trƣờng

hợp cá nhân vay cho mục đích kinh doanh/đầu tƣ).

* Quá trình chấm điểm khách hàng theo Hệ thống XHTD của Sâigonbank sẽ

cho kết quả xếp loại rủi ro của khách hàng theo bảng dƣới đây:

Phân loại nợ Đánh giá khách hàng

Điểm 90 – 100 80 – 89 73 – 79 70 – 72 63 – 69 60 – 62 56 – 59 Xếp loại AAA AA A BBB BB B CCC

Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Cần chú ý Cần chú ý Cần chú ý Dƣới tiêu chuẩn Dƣới tiêu chuẩn Thƣợng hạng Rất tốt Tốt Tƣơng đối tốt Trung bình Trung bình Dƣới chuẩn Khả năng không thu hồi cao 53 – 55 CC

Nghi ngờ Khả năng không thu hồi rất cao 44 – 52 C

105

Khả năng mất vốn Có khả năng mất vốn 0 – 43 D

Qua phân tích sơ bộ hệ thống các chỉ tiêu mà Saigonbank sử dụng để chấm

điểm khách hàng, có thể nhận thấy việc phân loại nợ dựa trên XHTD là một phƣơng

pháp khoa học, tiên tiến, giúp ngân hàng đánh giá khách hàng một cách toàn diện,

hạn chế tính chủ quan.

Việc xây dựng hệ thống XHTD nội bộ không chỉ là nhằm thực hiện đúng yêu

cầu của NHNN trong quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ban hành

kèm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của

NHNN là tiến đến phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính, hiện đại, mà còn nhằm

trang bị cho Saigonbank một công cụ quản lý tín dụng hữu hiệu để phòng ngừa và

phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề.

106

PHỤ LỤC 6

Hạn mức phán quyết tín dụng tại Saigonbank

- Hội đồng tín dụng: là đơn vị có mức phán quyết tín dụng cao nhất, do Hội

đồng quản trị lập ra. Hội đồng tín dụng có quyền quyết định đối với các hồ sơ vay,

bảo lãnh làm cho tổng dƣ nợ cấp tín dụng của khách hàng vƣợt quá 40 tỷ đồng; hoặc

làm cho dƣ nợ vay hoặc bảo lãnh của khách hàng vƣợt quá 20 tỷ đồng; hoặc tổng dƣ

nợ không có tài sản bảo đảm của khách hàng vƣợt quá 10 tỷ đồng. Thành viên Hội

đồng tín dụng gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, 2 Phó Tổng Giám

đốc, Trƣởng Phòng Thẩm định, Trƣởng Phòng tín dụng.

- Uỷ ban tín dụng: là đơn vị do Tổng Giám đốc lập ra, Uỷ ban tín dụng quyết

định các Hồ sơ vay, bảo lãnh làm cho tổng dƣ nợ vay, bảo lãnh của khách hàng mỗi

loại không vƣợt quá 20 tỷ đồng và tổng dƣ nợ cấp tín dụng của khách hàng không

vƣợt quá 40 tỷ đồng; hoặc tổng dƣ nợ cấp tín dụng không có TSBĐ không vƣợt quá

10 tỷ đồng. Thành viên Uỷ ban tín dụng gồm: Tổng Giám đốc, 2 Phó Tổng Giám

đốc, Trƣởng Phòng Thẩm định, Trƣởng Phòng tín dụng và 1 Phó Phòng Tín dụng.

- Giám đốc chi nhánh/Trƣởng phòng tín dụng: quyết định hồ sơ vay và bảo

lãnh theo mức phán quyết do Tổng Giám đốc uỷ quyền trong từng thời kỳ, hiện nay

mức phán quyết của Chi nhánh tại Saigonbank cao nhất là 8 tỷ đồng, và thấp nhất là

3 tỷ đồng.

107

PHỤ LỤC 7

Phƣơng pháp kiểm tra sau khi cho vay tại Saigonbank

1. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay :

* Kiểm tra hàng hóa hình thành từ vốn vay :

 Căn cứ khối lƣợng thực tế hiện có trong kho, hàng đang đi trên đƣờng

và hàng đã bán, NVTD tính toán và cân đối với giá trị tiền vay đã giải

ngân theo hợp đồng tín dụng/giấy nhận nợ.

 Trƣờng hợp tài sản hình thành từ vốn vay là loại hàng hóa khó kiểm

đếm thực tế (có số lƣợng lớn, không bao gói, lƣu giữ dƣới dạng rời

nhƣ gạo, phân bón, cà phê…), NVTD có thể dựa vào thẻ kho, hoặc

các loại giấy tờ khác liên quan có thể chứng minh về số lƣợng, chủng

loại hàng hóa đang lƣu kho và đƣợc kiểm tra theo phƣơng pháp chọn

mẫu.

 Trƣờng hợp khách hàng hiện đang vay từ nhiều ngân hàng, NVTD cần

yêu cầu khách hàng báo cáo rõ hàng trong kho hình thành từ các

nguồn nào, trong đó của SAIGONBANK là bao nhiêu đồng thời kiểm

tra giữa thực tế với nội dung báo cáo.

* Kiểm tra khối lƣợng thi công xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị :

 Thông thƣờng việc kiểm tra khối lƣợng thi công xây dựng cơ bản

tƣơng đối khó khăn vì vậy NVTD chỉ có thể căn cứ vào thực trạng của

công trình tại thời điểm kiểm tra lần này so với thời điểm kiểm tra lần

trƣớc (sự tiến triển của công trình) đồng thời kiểm tra các chứng từ

liên quan đến việc nghiệm thu công trình, yêu cầu thanh toán của bên

thi công hoặc kiểm tra thông qua nhật ký công trình (nếu có)…

 Đối với máy móc thiết bị, NVTD kiểm tra chủng loại, số lƣợng, sêri

trên máy…có khớp đúng với giấy tờ, hóa đơn lƣu trong hồ sơ giải

ngân tiền vay.

* Kiểm tra sổ sách chứng từ

108

 Kiểm tra các sổ quỹ tiền mặt, UNC, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu

giao nhận hàng, hóa đơn chứng từ, biên bản nghiệm thu, bàn giao,

thanh lý…

 Đối với trƣờng hợp hàng hóa hình thành từ vốn vay đã đƣợc xuất đi để

bán cho đối tác hoặc hiện trên đƣờng vận chuyển…NVTD có thể áp

dụng phƣơng pháp kiểm tra các hóa đơn chứng từ xuất khẩu, hóa đơn

bán hàng, phiếu xuất kho…NVTD cần theo dõi việc thanh toán của

khách hàng để thu nợ kịp thời hoặc kiểm tra thực tế sau khi hàng đã về

2. Kiểm tra sau cho vay theo định kỳ:

Ngoài việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, NVTD phải

chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay định kỳ hay đột xuất.

* Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, công nợ

của khách hàng, cụ thể :

 Tình hình sản xuất kinh doanh : xem xét, đánh giá thực trạng và tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, xem xét doanh

thu, doanh số mua bán, hàng tồn kho thông qua các báo cáo kế toán,

các cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…

 Tình hình lãi lỗ : xem xét sổ sách thu nhập, chi phí của đơn vị, nếu

báo cáo lỗ thì cần tìm hiểu nguyên nhân. Ngoài ra, NVTD cần có

những đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng

phát triển hay suy yếu, thị trƣờng và sản phẩm kinh doanh đƣợc mở

rộng hay thu hẹp, những nhu cầu dự kiến phát sinh mới của khách

hàng đối với ngân hàng…

 Tình hình công nợ : xem xét sổ công nợ chi tiết, chi tiết các khoản

phải thu, phải trả, các khoản vay đang phát sinh đối chiếu các hợp

đồng tín dụng tại đơn vị, kể cả các khoản nợ tại các ngân hàng và đơn

vị khác (nếu có), đặc biệt lƣu ý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi.

* Kiểm tra tài sản bảo đảm, tái thẩm định tài sản bảo đảm.

 Đối với tài sản bảo đảm là bất động sản : xem xét việc khai thác, sử

dụng tài sản có làm hƣ hại hoặc giảm sút chất lƣợng, giá trị tài sản. tài

109

sản có cho thuê, cho mƣợn không. Tái thẩm định lại giá trị tài sản theo

thời giá và hiệ trạng.

Đối với tài sản bảo đảm là động sản : xem xét vấn đề bảo quản, tình trạng

hoạt động/sử dụng của tài sản ; kiểm kê số lƣợng và đánh giá chất lƣợng tài sản, tái

định giá tài sản, đối với hàng hóa cần chú ý vấn đề ứ đọng, không tiêu thụ đƣợc trên

thị trƣờng, tài sản hƣ hỏng, kém phẩm chất do thiếu bảo quản, kiểm tra thời hạn bảo

hiểm, thời hạn hợp đồng thuê kho.

110

PHỤ LỤC 8

Đặc điểm các nhóm nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

Đặc điểm Nhóm nợ

Nhóm 1

Định tính Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn

- Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2

- Nợ cần chú ý

Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ

Nhóm 3

- Nợ dƣới tiêu chuẩn

Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Nhóm 4

- Nợ nghi ngờ Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.

Định lƣợng - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn đúng thời hạn còn lại. - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 nêu trên; - Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

111

Nhóm 5

Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

- Nợ có khả năng mất vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

112

PHỤ LỤC 9

Sơ đồ các bƣớc chấm điểm XHTD doanh nghiệp tại Saigonbank

Xác định ngành kinh tế

Xác định loại doanh nghiệp

KH mới thành lập/đang đầu tƣ

Khách hàng đang hoạt động

Xác định Quy mô

Xác định loại hình sở hữu

Xác định loại hình sở hữu

Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính

Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Xếp loại rủi ro

Xác định tài sản đảm bảo

Xếp loại rủi ro

Xác định tài sản đảm bảo

Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng

Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng

113

PHỤ LỤC 10

Khảo sát CBTD Saigonbank về quản lý nợ có vấn đề tại Saigonbank

CÂU HỎI KẾT QỦA KHẢO SÁT

38% 25% 37%

1. Nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ có vấn đề tại nơi anh chị công tác là gì? Nguyên nhân từ phía ngân hàng Từ phía khách hàng (quản lý yếu kém, đạo đức khách hàng) Nguyên nhân khách quan (suy giảm kinh tế, hành lang pháp lý không ổn định)

38%

39% 7% 16%

2. Theo anh chị, trong các nguyên nhân gây ra nợ có vấn đề từ phía ngân hàng, nguyên nhân nào là chủ yếu? Ra quyết định cho vay trong điều kiện thông tin tín dụng không đầy đủ về khách hàng và phƣơng án vay Cán bộ ngân hàng hạn chế về nghiệp vụ (không thực hiện đúng quy trình tín dụng, hạn chế trong phân tích thông tin) Cán bộ ngân hàng yếu kém về đạo đức Chính sách tín dụng mạo hiểm, quy trình tín dụng không chặt chẽ

Rất nhiều (%) Nhiều (%) Có nhƣng không nhiều (%) Các câu hỏi đề nghị ngƣời đƣợc khảo sát chọn theo 5 mức độ từ Không đến Rất nhiều Rất ít (%) Không (%)

-

38 35 14 13 31 35 25 6 3 24 25 36 11 4 11 21 41 21 6

- - - 2 98

-

- - 8 8 84 46 37 13 4 11 17 45 21 6 3 13 53 19 12 - - 11 74 15

3. Các biện pháp đƣợc đơn vị anh chị áp dụng nhiều nhất khi khoản nợ có dấu hiệu có vấn đề là gì? Đôn đốc trả nợ Yêu cầu bổ sung TSBĐ Cơ cấu lại thời hạn trả nợ Cho vay thêm để cơ cấu khoản nợ Chuyển nợ thành vốn góp tham gia quản lý DN 4, Các biện pháp đƣợc đơn vị anh chị áp dụng nhiều nhất để xử lý nợ xấu Cho vay tái để tái cơ cấu khoản nợ Xử lý rủi ro Phát mãi tài sản thu nợ Khởi kiện yêu cầu trả nợ Bán nợ cho VAMC 5. Những thuận lợi trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại đơn vị anh chị là gì?

114

31 42 18 9 - 10 16 29 32 13 2 5 5 67 21 1 3 11 58 27

23 38 26 4 9

Sự đoàn kết của các bộ phận, các cấp trong ngân hàng Sự hợp tác của khách hàng Xử lý tài sản thu hồi nợ nhanh chóng Nhiều biện pháp xử lý để lựa chọn Quyền tự quyết của chi nhánh, có điều kiện phát huy tính chủ động

43 29 14 14 -

19 34 17 22 8

21 37 19 18 5

12 31 41 9 7

45 26 11 12 6

6. Theo anh chị, khó khăn chủ yếu trong phòng ngừa nợ có vấn đề tại đơn vị là gì? Hạn chế về nguồn và khả năng khai thác thông tin trong phê duyệt và quản lý nợ Năng lực thẩm định để chọn khoản nợ hiệu quả còn hạn chế Chất lƣợng kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay còn hạn chế Vấn đề nguồn nhân lực (phân công nhiệm vụ, ý thức tự giác của cán bộ ngân hàng, chế độ đào tạo, …) Kinh tế khó khăn dẫn đến nhiều khách hàng có dấu hiệu có vấn đề

- 6 1 13 19 16 22 28 31 37 14 27 28 33 25

16 21 29 23 11

4 37 24 27 8

11 8 12 41 28

19 38 21 15 7 27 33 21 19 -

21 24 33 11 11

7. Những khó khăn chủ yếu trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại đơn vị là gì? Khó khăn trong xử lý TSBĐ Thiếu tƣ vấn pháp lý Khách hàng không hợp tác Áp lực thành tích: tăng trƣởng dƣ nợ, tỷ lệ nợ xấu Hoạt động kinh doanh của khách hàng quá khó khăn do suy giảm kinh tế 8. Những khó khăn chủ yếu khi xử lý TSBĐ để thu hồi các khoản nợ có vấn đề tại đơn vị anh chị là gì? Tài sản đã đƣợc định giá quá cao so với giá thị trƣờng khi cho vay Giá trị thị trƣờng của TSBĐ sụt giảm, khó tìm ngƣời mua Thủ tục kiện tụng, thi hành án khó khăn Thiếu sự hợp tác của các cơ quan nhà nƣớc liên quan Sự thiếu đồng bộ của các quy định pháp luật liên quan 31 28 25 13 3

115

Các câu hỏi đề nghị ngƣời đƣợc khảo sát chọn theo 5 mức độ từ Rất nên đến Rất không nên Rất nên (%) Nên (%) Nên xem xét (%) Không nên (%) Rất không nên (%)

43 38 12 5 2

27 35 22 6 10

27 37 24 7 5

- 34 34 28 4

19 40 24 8 9

- 36 41 21 2

13 30 29 17 11

7 17 35 28 13

-

9 25 26 21 19 31 37 27 5 20 19 31 11 19 29 29 21 14 7 31 30 24 10 5

9. Hãy chọn những biện pháp mà anh chị cho rằng đơn vị nên thực hiện để tăng cƣờng quản lý nợ có vấn đề Ban hành quy trình quản lý nợ có vấn đề Tách riêng bộ phận xử lý nợ, áp dụng quản lý rủi ro tập trung Tăng cƣờng hỗ trợ pháp lý trong quản lý nợ có vấn đề Nâng cao hiệu quả khai thác và xử lý thông tin Tăng cƣờng sử dụng kết quả XHTD khách hàng Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám sát sau khi cho vay Đào tạo nghiệp vụ, chính sách nguồn nhân lực 10. Hãy chọn những biện pháp mà anh chị cho rằng đơn vị nên tăng cƣờng áp dụng để xử lý nợ xấu Cơ cấu lại thời hạn trả nợ Chuyển nợ thành vốn góp & tham gia quản lý doanh nghiệp Đẩy mạnh việc bán tài sản, khởi kiện Nhận tài sản cấn trừ nợ Xử lý bằng dự phòng rủi ro Bán nợ cho VAMC 11. Hãy chọn những biện pháp mà anh chị cho rằng Nhà nƣớc nên thực hiện để hỗ trợ việc quản lý và xử lý nợ có vấn đề tại đơn vị? Hoàn thiện pháp lý liên quan đến TSBĐ, xử lý TSBĐ 38 31 29 2 -

23 29 38 10 -

Thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn, duy trì chính sách vĩ mô linh hoạt nhƣng ổn định tƣơng đối để giảm rủi ro chính sách cho DN Kích thích tăng trƣởng thị trƣờng bất động sản Hoàn thiện hoạt động của VAMC 18 15 39 11 17 37 31 27 4 1

116