BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY LINH

QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố

Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết

quả nghiên cứu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác, tuân thủ

đúng các nguyên tắc, quy định. Kết quả trình bày trong luận văn được thu

thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên

.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Linh

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

- Ban Giám đốc Học viện Hành chính; Các giảng viên trong học viện đã

truyền đạt những kiến thức bổ ích cho bản thân tôi trong thời gian học tập tại trường.

- Ban Lãnh đạo Cục thuế thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện về mặt thời

gian và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu.

- Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế - Cục thuế thành phố Hà Nội

đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

- Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Thao – Giảng

viên trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian nghiên

cứu hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi mong

muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC Bộ Tài chính

CBCC Cán bộ công chức

CQT Cơ quan thuế

CCNT Cưỡng chế nợ thuế

HĐND Hội đồng nhân dân

GTGT Giá trị gia tăng

KTT Kiểm tra thuế

NNT Người nộp thuế

NQD Ngoài quốc doanh

NHNN Ngân hàng nhà nước

NSNN Ngân sách Nhà nước

QĐ Quyết định

QLN Quản lý nợ

TCT Tổng cục Thuế

TCCB Tổ chức cán bộ

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

SXKD Sản xuất kinh doanh

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015-2017 ............... 46

Bảng 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017....................................... 53

Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 – 2017..................... 59

Bảng 2.4: Nợ thuế qua các năm phân theo tính chất nợ ................................. 65

Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng năm trước, giai đoạn 2015 – 2017 ................ 76

Biểu đồ 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017................................... 55

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ.......7 1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế..................................... 7 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế................. 7 1.1.2 Phân loại nợ thuế.............................................................................................11 1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế....................................................................18 1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế .....................19 1.2 Nội dung quản lý nợ thuế ....................................................................... 20 1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế ...........................................................................20 1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế...............................................................................21 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế................................................34 1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước36 1.3.1 Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh .................................................................36 1.3.2 Cục thuế thành phố Đà Nẵng.........................................................................37 1.3.3 Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .............................................................................38 1.3.4 Một số kinh nghiệm vận dụng vào quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội ........................................................................................................................40 Tóm tắt chương 1: ......................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................. 43 2.1 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng tới nợ thuế và quản lý nợ thuế ........................................................................... 43 2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.........................................43 2.1.2 Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội...............................................45 2.2 Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội .......................... 46 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội..................46

2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội........................51 2.2.3 Tình hình nợ thuế TP Hà Nội giai đoạn 2015-2017....................................52 2.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế.............................................................55 2.3 Đánh giá thực trạng ................................................................................ 77 2.3.1 Những kết quả đã đạt được ............................................................................77 2.3.2 Những hạn chế chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà ........................................................................................................................81 Nội: 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ..............................................................................84 Tóm tắt chương 2: ......................................................................................... 90 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................... 91 3.1 Định hướng và mục tiêu về quản lý nợ thuế......................................... 91 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội ......92 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế ...............................................................92 3.2.2 Đẩy mạnh việc phối hợp giữa phòng quản lý nợ với các phòng ban trong công tác quản lý nợ thuế...........................................................................................93 3.2.3 Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế .......................................................93 3.2.4 Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh.............................................................................................99 3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong nội bộ ngành thuế và người nộp thuế.........................................................................................................101 3.2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ .......................................................................................................... 102 thuế 3.2.7 Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý nợ thuế ..................................................................................................103 3.3 Một số kiến nghị với cơ quan liên quan .............................................. 103 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................103 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính..........................................................................104 3.3.3 Kiến nghị với Tổng Cục thuế........................................................................104 3.3.4 Kiến nghị Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thành phố .....................105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 109

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, đảm bảo cơ sở vật

chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ phân phối

thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, đặc điểm

của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự chyển giao thu nhập thông qua thuế

không mang tính chất đối giá. Do vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý

muốn chậm trễ, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Ngoài

ra, một số NNT do khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường

gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ đọng thuế.

Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể

tránh khỏi. Thực tiễn về quản lý thuế cho thấy, nợ đọng thuế là hiện tượng

phổ biến ở mọi lúc, mọi nơi. Song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường

xuyên thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã

hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động viên nguồn

thu cho NSNN và thực hiện các nhiệm vụ về điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nợ

thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của chính sách cũng như

công tác quản lý của cơ quan thuế. Do đó, việc đẩy mạnh công tác quản lý nợ

thuế , hạn chế đến mức thấp nhất nợ đọng thuế là một trong những nhiệm vụ

quan trọng của ngành thuế.

Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là

một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng

trong cơ chế tự khai – tự nộp. Quản lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại

từ việc đôn đốc thu nợ là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất

1

lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế.

Ở Việt Nam, trong thời gian qua, hệ thống quản lý thuế đã không

ngừng được hoàn thiện. Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ

sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý nợ, ngược lại việc quản lý nợ đọng tốt

cũng có tác động không nhỏ tới công tác quản lý thuế nói chung, tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ từ phía NNT và cơ quan thuế. Vì vậy, việc tăng cường

công tác quản lý nợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số

thuế nợ đọng, tăng thu cho NSNN mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công

tác quản lý thuế nói chung.

Trong những năm qua, Cục thuế thành phố Hà Nội được đánh giá là

một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước về công tác thu thuế. Kể từ khi

tỉnh Hà Tây sát nhập với Hà Nội năm 2008, số lượng doanh nghiệp ngày càng

tăng, ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng đã đem lại nguồn thu ngày

càng lớn cho ngân sách nhà nước. Công tác thu ngân sách của Cục thuế

Thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả đáng mừng đó là số thu liên tục tăng

và năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế, chây ỳ,

dây dưa nộp thuế vẫn còn nhiều gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Nhiều

khoản nợ thuế kéo dài nhiều năm không có khả năng thu, đặc biệt là việc xử

lý các khoản nợ khó thu, nợ chờ xử lý còn rất nhiều vướng mắc, kể cả khi

Luật Quản lý thuế mới đã được bổ sung cũng chưa giải quyết hết. Thực tế các

doanh nghiệp được thành lập mới và doanh nghiệp bị mất đi do giải thể phá

sản và ngừng hoạt động không theo Luật luôn đồng hành. Theo Luật Doanh

nghiệp sự ra đời của các doanh nghiệp mới có sự thông thoáng và dễ dãi

nhưng giải quyết hậu quả của doanh nghiệp bỏ trốn còn nợ thuế thì vẫn thiếu

khung pháp lý. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý của loại hình này

trong cơ chế thị trường hết sức khó khăn, phức tạp là một vấn đề nan giải cho

cơ quan thuế do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, thiếu sót, các chính sách và luật

2

thì vẫn chưa hoàn thiện gây khó khăn cho người nộp thuế. Do vậy, để tăng

thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế và nâng cao năng lực quản lý thì việc nghiên cứu, xây dựng

hoàn thiện chính sách thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng là yêu cầu

cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất

phát từ những yêu cầu thực tế khách quan đó tác giả đã chọn đề tài luận văn:

“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:

Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ thuế nói riêng

luôn là đề tài được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, các chuyên

gia kinh tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu

luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu các công trình sau:

- “Nhận diện các hành vi gian lận thuế” của nhóm tác giả: PGS.TS Lê

Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến (Tạp chí Tài chính số 9-2013);

- “Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố

Hà Nội” của Đỗ Thị Ngọc, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng năm

2012; Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

-“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Thái Bình ” của Nguyễn Huy An, Luận

văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng năm 2014, Học viện Hành chính Quốc gia,

Hà Nội. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm nợ

thuế, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ

thuế, các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý, đôn đốc thu nợ và kinh nghiệm

quản lý nợ của một số nước trên thế giới để từ đó nhìn nhận công tác quản lý

và cưỡng chế nợ thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý

thuế. Luận văn cũng đã tập trung phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng

quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở

đó để luận văn đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp tăng

3

cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

- “Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Hà

Tĩnh” của Nguyễn Hữu Tuấn, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh năm 2015,

Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý

luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của nhà

nước. Mặt khác, luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu lực

quản lý thi hành trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giải

quyết những tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

để nâng cao hiệu lực công tác này và đảm bảo tỷ lệ nợ dưới mức 5% theo quy

định của Tổng cục Thuế đã giao cũng như góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu

ngân sách của Cục thuế Hà Tĩnh trong những năm tới.

- “Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn

huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Thu Hạnh, Luận văn

Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính đã Trình bày lý luận chung về các khái

niệm, các cách phân loại nợ, những tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản

lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để tử đó nhìn nhận công tác quản lý và cưỡng chế nợ

thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế. Luận văn đã tập

trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại

địa bàn huyện Đông Anh – Hà Nội. Thông qua đó đề cập đến các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế của huyện

Đông Anh – Thành phố Hà Nội.

- “Nâng cao hiệu quả công tác QLN & CCNT ở nước ta hiện nay” của

Đỗ Hoàng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính đã Trình bày lý

luận về khái niệm, các cách phân loại nợ, những tiêu chí đánh giá hiệu quả

của công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế để từ đó nhìn nhận công tác quản

lý và cưỡng chế nợ thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý

4

thuế.

Nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý thuế và cưỡng chế nợ thuế

của một số nước trên thế giới gắn với mục tiêu và yêu cầu của công tác quản

lý và cưỡng chế nợ thuế để có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn nước ta.

- “Một số bất cập trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế” của

ThS Trần Việt Tuấn và ThS Nguyễn Ánh Nguyệt - Học viện Tài chính (Tạp

chí Tài chính tháng 6/2016) .

Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác về nợ thuế.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:

- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn để góp phần hoàn thiện

quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội.

- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung tập trung

thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Hệ thống hóa hệ thống lý luận về nợ thuế và quản lý nợ thuế;

+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội;

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế

tại Cục thuế thành phố Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:

- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nợ thuế tại Cục thuế

thành phố Hà Nội

- Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của

quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:

- Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận theo phương pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước

trong quá trình đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý nợ thuế ở địa

5

bàn nghiên cứu.

Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình

nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung

vào các quy trình quản lý nợ thuế hiện hành để phân tích, đánh giá

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương

pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thu thập tài liệu, phương pháp

thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:

- Về lý luận: Luận văn hoàn thiện sẽ có thể góp phần bổ sung và hoàn

thiện hệ thống khung lý thuyết về nợ thuế, góp phần làm rõ hơn khái niệm và

nội dung của quản lý nợ thuế.

- Về thực tiễn: Luận văn sau khi hoàn thiện có thể dùng làm tài liệu

tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về nợ thuế và quản lý nợ thuế

Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại

6

Cục thuế thành phố Hà Nội

Chương 1:

CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ

1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế

1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế

1.1.1.1 .Thuế

Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước

đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung.

Nội dung cơ bản của thuế

Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn. Nộp thuế cho Nhà

nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền vào Ngân sách Nhà nước

hoặc mua một dịch vụ công. Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.

Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc. Để đảm bảo tập

trung thuế trên phạm vi toàn xã hội, Chính phủ phải nhờ vào hệ thống pháp

luật nên thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh.

Tất nhiên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp

và phải chịu xử lý phạt về hành chính hoặc hình sự.

Thứ ba, thuế xây dựng trên nền tảng giá trị thặng dư do nền kinh tế tạo ra,

tức là thuế gắn chặt với kinh tế. Do đó, thuế đem lại số thu to lớn và bền vững

gấp bội so với các khoản thu khác của Nhà nước. Nhưng, ý nghĩa quan trọng

hàm chứa ở đây là, cách duy nhất làm cho thuế là một khoản thu ngày càng

nhiều và ổn định là phát triển kinh tế. Như vậy, chăm lo cho sự hưng thịnh kinh

tế cũng là chăm lo nguồn thu tương lai; và biện pháp giảm thuế để thúc đẩy sản

xuất kinh doanh còn chứa đựng ý nghĩa đầu tư – đầu tư bằng thuế.

Xét về bản chất, thuế là một hình thức Nhà nước tái phân phối thu nhập

7

do doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên thu Ngân sách Nhà

nước. Xét về hiện tượng, thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập từ

khu vực tư vào khu vực công, biến một phần chi tiêu riêng vì lợi ích chung.

1.1.1.2 . Nợ thuế

*Nợ thuế và một số khái niệm liên quan

Nợ thuế là khoản tiền thuế theo quy định của pháp luật thuế nhưng

NNT không nộp đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.

Một trong những đặc trưng quan trọng của Thuế là mang tính pháp lý

cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cở sở thu nhập của NNT và

sẽ trở thành một khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao

cho Nhà nước. Vì thuế mang tính chất bắt buộc, luôn gắn với thu nhập liên

quan đến lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội và lại mang đặc điểm không

hoàn trả trực tiếp.

Tiền thuế nợ theo nghĩa rộng là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh theo

quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN. Theo nghĩa hẹp,

tiền thuế nợ là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh và đã quá thời hạn phải nộp

theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN.

Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ

các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn

bản quy phạm pháp luật.

Số thuế nợ là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng

chưa được nộp vào NSNN.

Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại

một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một NNT nhất định. Khái

niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế

nợ của những NNT nào, với những khoản thuế gì.

Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát

8

sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn

ki9gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng, xét trên bình diện

tổng thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế

càng ít và càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng

dài thì Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro trong thu hồi nợ càng cao. Do

vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế, và

có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân

loại nợ thuế.

Mức nợ là số tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở một ngưỡng

nhất định. Như vậy, mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở những quãng

phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm xử

lý nhiều hơn với những khoản nợ ở mức nhỏ.

1.1.1.3 . Quản lý nợ thuế và đặc điểm của quản lý nợ thuế

* Khái niệm quản lý nợ thuế

Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền, bao gồm các biện pháp, cách thức để đánh giá thực trạng nợ

thuế, tổ chức thu nợ thuế, thu phạt chậm nộp thuế vào NSNN đầy đủ, đúng

quy định.

Quản lý nợ là một trong bốn chức năng cơ bản trong mô hình quản lý

thuế theo chức năng, bao gồm: Tuyên truyền – hỗ trợ NNT, Kê khai – kế toán

thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và thanh tra – kiểm tra thuế.

* Đặc điểm của quản lý nợ thuế

Thứ nhất, Quản lý nợ thuế là hoạt động quản lý Nhà nước. Quản lý nợ

thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do

đó, nó chính là hoạt động quản lý Nhà nước và có đầy đủ những đặc điểm của

hoạt động quản lý Nhà nước.

Về cơ quan thực hiện: Cơ quan có chức năng thực hiện quản lý nợ thuế

9

là cơ quan thuế các cấp, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Về biện pháp áp dụng: Biện pháp áp dụng trong quản lý nợ thuế là biện

pháp hành chính, mang tính chất bắt buộc cao và thể hiện quyền lực của Nhà

nước. Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của NNT với NSNN. Do đó, hành vi

chậm nộp tiền thuế vào NSNN là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Vì vậy,

trong quản lý thuế, biện pháp áp dụng chỉ có biện pháp hành chính, không áp

dụng biện pháp thỏa thuận...

Về tính chất bắt buộc: Tính chất bắt buộc của các biện pháp quản lý nợ

thuế rất cao, do được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước.

Thứ hai, Hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ

cao. Quản lý nợ thuế là một trong bốn khâu của mô hình quản lý thuế theo

chức năng, bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ NNT, kê khai – kế toán thuế, quản

lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và thanh tra – kiểm tra thuế. Quản lý nợ có vai trò

quan trọng trong quản lý thuế và có mối quan hệ mật thiết với 3 khâu còn lại

trong mô hình quản lý theo chức năng. Do đó, để thực hiện quản lý nợ đạt

hiệu quả cao, công chức quản lý nợ thuế không chỉ phải có hiểu biết về công

tác quản lý nợ thuế mà còn phải có hiểu biết đầy đủ về các quy trình liên

quan: Kê khai – kế toán thuế, thanh tra – kiểm tra thuế... Bên cạnh đó, để thực

hiện phân tích, đánh giá thực trạng nợ thuế, xem xét, phân loại nợ thuế... thì

công chức quản lý nợ thuế phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng về quy

trình quản lý nợ thuế, luật quản lý thuế và các luật thuế có liên quan. Vì vậy,

hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ rất cao và có

tính đặc thù riêng.

Xuất phát từ đặc điểm này của quản lý nợ thuế, để phân tích thực trạng

công tác quản lý nợ thuế cũng như đề xuất những giải pháp tăng cường công

tác quản lý nợ thuế, chúng ta phải gắn với những đặc điểm đặc thù về chuyên

môn, nghiệp vụ của công tác quản lý nợ thuế để những đánh giá mang tính

10

đúng đắn nhất và những giải pháp đưa ra có tính khả thi cao.

Thứ ba, Hoạt động quản lý nợ thuế gắn liền với thực hiện pháp luật

thuế và quản lý thuế. Quản lý nợ thuế là một trong những hoạt động để đảm

bảo nâng cao hiệu lực quản lý thuế và đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện

nghiêm minh trong thực tế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quản lý nợ

thuế, công chức quản lý nợ thuế cũng phải gắn chặt với pháp luật thuế cũng

như luật quản lý thuế để đảm bảo tính đúng đắn của các biện pháp thực thi,

đảm bảo quản lý nợ thuế thực hiện đúng chức năng của nó.

1.1.2 Phân loại nợ thuế

Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác

nhau theo những tiêu thức nhất định. Phân loại nợ thuế là phương pháp quan

trọng giúp cơ quan thuế nắm bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của

các khoản thuế nợ. Việc phân loại nợ thuế dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau

(cid:190) Căn cứ vào thời gian nợ

Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ trong hạn và nợ quá hạn

- Nợ trong hạn

Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn

nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được gia

hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế

trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại

trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi để nắm

bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến thời hạn nộp thuế.

- Nợ quá hạn

Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường

theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản

nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo hoặc được ghi

11

trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ

quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết

hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ

thuế phù hợp.

(cid:190) Căn cứ vào nội dung nợ

Căn cứ vào nội dung các khoản nợ qua kê khai của NNT, qua công tác

thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế thì nợ thuế được chia thành: nợ thuế, phí

thông thường; nợ phạt thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh

tra, kiểm tra.

- Nợ thuế, phí thông thường

Nợ trong nhóm này thường bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế,

phí phải nộp do NNT kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế,

phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát

hiện. Thông thường trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản

nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do NNT kê khai với cơ quan thuế và các

khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại

cơ quan thuế.

- Nợ phạt thuế, phí:

Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế,

phí đối với NNT vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương ứng với

từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phát sinh cho từng

lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành

các khoản mục nợ như: nợ tiền chậm nộp thuế; nợ phạt thiếu thuế phải nộp;

nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.

Việc phân loại thành thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm

như trên vừa có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của

NNT để cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả.

12

- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra:

Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra

đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ ngoài sổ sách, không kê khai

hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính

thuế. Ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định

số thuế này đã phải được nộp vào ngân sách nhưng có thể đơn vị do vô tình

hoặc cố ý đã kê khai sai để trốn thuế. Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này

không phải là chính xác tuyệt đối bởi trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế

của cơ quan thuế hàng năm thì không phải tất cả các đối tượng nộp thuế đều

được thanh tra, kiểm tra. Vì vậy, số nợ thuộc nhóm nợ này chỉ phản ánh được

số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của những NNT được thanh tra,

kiểm tra. Tuy nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có

những biện pháp quản lý thích hợp với nhóm nợ này đồng thời cũng giúp cho

cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của NNT

trong từng thời kỳ cụ thể, ngoài ra có thể nghiên cứu đưa nhóm nợ này của

từng đối tượng nợ thuế để làm một trong những tiêu chí đánh giá rủi ro trong

công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế hiện nay tại ngành Thuế.

(cid:190) Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ

Căn cứ vào khả năng thu hồi tiền nợ dựa trên những thông tin về người

nợ thuế như: mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ

thuế thì nợ thuế được phân loại thành nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không

có khả năng thu.

- Nợ có khả năng thu

Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế

được xác định phải nộp vào ngân sách nhà nước nhưng còn trong thời hạn

nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và

không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả

13

năng thu hồi. Thuộc vào nhóm này là nợ thuế của những NNT vẫn đang lao

động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, không có

dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không lâm vào tình trạng

khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả

năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm

nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì nó

liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện

pháp cưỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế.

- Nợ khó thu

Nợ khó thu là nợ thuế của những NNT đang rất khó khăn về tài chính

chẳng hạn như đang bị đình trệ sản xuất, kinh doanh trong một thời gian dài,

đang phải tạm ngừng kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào tình trạng

phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính nhưng là

đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo dài, có

nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các biện

pháp cưỡng chế nợ thuế đối với những đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn.

Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế

không còn tồn tại nhưng không làm các thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết

toán thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu

hết đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo

pháp luật của các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ

thuế của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể

nói là rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nó là nợ khó thu, còn xét về thực tế

quản lý, có thể xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ

quan pháp luật có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để

đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đã nợ.

14

- Nợ không có khả năng thu

Việc phân loại nợ trong nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại

của người nộp trong nhóm này. Nợ thuế thuộc loại này là nợ thuế của các

doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không có tài sản để thực hiện nghĩa

vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để xóa nợ thuế theo quy định của pháp

luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của NNT là các cá nhân đã chết, đã bị

mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa được xóa nợ thuế theo quy

định của pháp luật.

Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có

biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế nợ thuế mà còn có

biện pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế hoặc

xóa nợ theo quy định của pháp luật.

(cid:190) Căn cứ vào tính chất nợ

Căn cứ vào tính chất nợ, nợ thuế được chia thành nợ thông thường và

nợ chờ xử lý.

- Nợ thông thường

Nợ thông thường là số tiền nợ thuế của NNT mà khoản thuế nợ đã được

xác định rõ ràng, không có sai sót, không có nhầm lẫn, không có khiếu nại,

không thuộc diện xét miễn, giảm thuế.

- Nợ chờ xử lý

Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính xác cần điều

chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét miễn, giảm

thuế. Cụ thể bao gồm các nhóm sau:

Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế do có sai sót của

NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế, đang làm thủ tục để

điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh, tức là

số tiền nợ do NNT đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng

15

thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp,

đang làm thủ tục để điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền

nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài

khoản thu ngân sách nhà nước nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời

hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.

Thứ hai, nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ: Là số tiền nợ thuế của

người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được

xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các

trường hợp đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn,

giảm theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp

luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản

để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản

đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà không

còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi NNT đang có nợ thuế do đến kỳ

phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về

thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm

thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp

dụng các biện pháp để cưỡng chế thu nợ.

Thứ ba, nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo các quy định hiện

hành tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì

trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý

thì NNT vẫn phải nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. Do đó, phát

sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của NNT, xử lý thoái trả tiền thuế.

Khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa

vào một trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.

Thứ tư, nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối

tượng nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời

16

hạn làm các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo qui định.

(cid:190) Căn cứ vào đối tượng nợ

Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành

các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức

sản xuất, kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có thể phân chia thành các nhóm sau:

- Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước

- Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh

- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể

- Nợ thuế thu nhập của cá nhân

- Nợ thuế của các đối tượng khác...

Việc phân loại như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức

độ nợ thuế của từng loại hình NNT. Từ đó, có biện pháp, chính sách để

khuyến khích các loại hình doanh nghiệp phát triển, đồng thời nghiên cứu

những bất cập của nhóm nợ khác để có những chính sách ưu đãi, miễn giảm

thuế phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn về tài chính đối với những doanh nghiệp

thuộc thành phần kinh tế có mức nợ cao, tuổi nợ dài...

Việc nghiên cứu, thống kê đánh giá nợ thuế của NNT không chỉ có tác

dụng giúp cơ quan quản lý thu nợ một cách có hiệu quả mà còn giúp các cơ

quan quản lý nhận ra những khó khăn của NNT, những bấp cập của chính

sách thuế để có biện pháp điều chỉnh vĩ mô phù hợp để nâng cao hiệu quả,

hiệu lực của pháp luật nhà nước nói chung và pháp luật thuế nói riêng góp

phần phát triển đất nước.

(cid:190) Căn cứ vào sắc thuế

Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như: nợ

thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế

17

TNDN, nợ thuế TNCN...

Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có

số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính

thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế

và quản lý thuế.

1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế

Quản lý nợ thuế có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thu

đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự bình

đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức cá nhân nộp thuế. Sự

cần thiết của quản lý nợ thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau:

Thứ nhất, quản lý nợ thuế đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà nước.

Quản lý nợ thuế là chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý theo chức

năng. Quản lý nợ cùng với các khâu còn lại trong mô hình quản lý theo chức

năng đảm bảo mục đích huy động số thu cho NSNN. Quản lý nợ thuế đảm

bảo theo dõi được tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT, đảm bảo NNT nộp

các khoản thuế theo qui định của pháp luật đầy đủ, kịp thời vào NSNN, qua

đó đảm bảo số thu cho NSNN, chống thất thu NSNN.

Thứ hai, quản lý nợ thuế đảm bảo công bằng giữa NNT với nhau. Nộp

thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của NNT. Việc một số NNT không nộp đầy đủ,

kịp thời số tiền thuế phải nộp theo qui định của pháp luật vào NSNN không

chỉ làm giảm tính hiệu lực của hệ thống thuế, gây thất thu cho Ngân sách Nhà

nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người nộp thuế với nhau. Do

đó, việc quản lý nợ thuế không chỉ đảm bảo nâng cao tính hiệu lực của hệ

thống thuế, nâng cao tính tự tuân thủ của NNT, đảm bảo thu NSNN mà còn

đảm bảo sự công bằng giữa những NNT với nhau, đảm bảo NNT cùng phát

sinh nghĩa vụ thuế thì đều phải nộp vào NSNN.

Thứ ba, quản lý nợ thuế là yêu cầu cần thiết để tăng cường kỷ luật thuế.

18

Một trong những đặc điểm cơ bản của thuế là tính chất bắt buộc cao, được đảm

bảo thực thi bởi quyền lực của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có một bộ

phận không nhỏ NNT có ý thức chấp hành luật thuế chưa cao, cố tình dây dưa,

chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của Ngân sách Nhà nước. Thực tế này một phần

xuất phát từ những qui định không chặt chẽ, những kẽ hở còn tồn tại trong các

qui định hiện hành để các đối tượng có thể lợi dụng. Tuy nhiên, nguyên nhân

chính vẫn là do ý thức tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao, chưa nhận thức

được ý nghĩa to lớn của việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.

Do đó, việc thực hiện quản lý nợ thuế, đôn đốc nợ thuế, phạt chậm nộp

tiền thuế nợ... có ý nghĩa quan trọng trong việc răn đe những NNT cố tình

chây ỳ, dây dưa, chiếm dụng tiền thuế của NSNN, qua đó góp phần nâng cao

ý thức tự tuân thủ của NNT, nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý thuế.

1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế

- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng số thuế ghi thu

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả đôn đốc thu nộp thuế

của cơ quan thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công tác đôn đốc nợ đối

với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. Đồng thời, cho

biết khả năng thu nợ của từng địa phương trên tổng số thuế ghi thu từng thời

kỳ tăng lên hay giảm đi, so sánh tỷ lệ thực hiện kỳ này với thực tế các kỳ

trước đó sẽ giúp cho cơ quan thuế cấp trên có những biệp pháp chấn chỉnh kịp

thời trong công tác chỉ đạo thu nợ tại địa phương đó. Chỉ tiêu này càng thấp

thì hiệu quả quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao, và ngược lại.

- Tỷ lệ có khả năng thu (nợ không có khả năng thu)/Số thuế ghi thu

Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại nợ cụ thể. Tiêu chí này phản

ánh hiệu quả công tác QLN và đốc thu của cơ quan thuế đối với từng loại nợ

đạt đến mức độ nào. Qua đó, cho thấy cần tập trung các biện pháp quản lý nợ

và đôn đốc thu nợ với những loại nợ nào trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ

này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ ở mức độ nào.

19

- Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã được nộp

=

Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Tổng số ngày thực tế phát sinh của tất cả các khoản nợ quá hạn Tổng số khoản nợ quá hạn

Tuổi nợ bình quân (tính theo ngày)

Tiêu chí này cho biết khoảng thời gian trung bình của một khoản nợ từ

khi phát sinh đến khi được nộp vào NSNN. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu

quả công tác quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao, và ngược lại.

- Tỷ lệ chi phí phục vụ thu nợ thuế/Số thuế quá hạn thu hồi được

Công thức tính chỉ tiêu như sau:

Tỷ lệ chi phí

Tổng chi phí thực tế dành cho thu nợ

=

x100%

Tổng số tiền nợ quá hạn thu hồi được trong năm

hành chính

Tiêu chí này cho biết mức độ chi phí để thu hồi nợ như thế nào, để thu

được một đồng nợ thuế thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng thấp

càng tốt. Nếu chỉ tiêu này ở mức 100% thì xét riêng về hiệu quả kinh tế là

bằng không vì số chi ra để thu nợ bằng đúng số thuế thu được.

- Tỷ lệ số lượt người nộp quá hạn/Số người nộp thuế

Tỷ lệ này phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ lệ

này cao chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan rộng. Nếu tỷ lệ này thấp, chứng tỏ nợ

quá hạn chỉ tập trung ở một số đối tượng. Như vậy, tỷ lệ này phản ánh hiệu

quả răn đe, cảnh báo của cơ quan thuế đối với những đối tượng nợ thuế.

1.2 Nội dung quản lý nợ thuế

1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế

Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức

tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:

- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có

20

kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy

trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính,

địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.

- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN:

Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như:

phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ...

- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý

thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất...) có trách nhiệm đôn đốc các

khoản tiền thuế ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm

tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành. Đồng thời, thông báo cho bộ

phận quản lý nợ ngay sau khi ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế (bản

sao) để tổ chức xác minh thông tin và thực hiện cưỡng chế khi trường hợp này

quá thời hạn ghi trên quyết định mà NNT chưa nộp.

- Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận

kiểm tra thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và

thu khác...): đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90

ngày. Trường hợp đã quá thời hạn 60 ngày trở lên thì thông báo cho bộ phận

quản lý nợ tổ chức xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế khi các khoản

tiền thuế nợ này quá thời hạn nộp từ ngày thứ 91.

1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế

1.2.2.1 . Lập kế hoạch thu nợ

Xây dựng chương, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ

Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế căn cứ vào tình hình và kết quả

quản lý nợ thuế của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp

quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn ngành. Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo,

hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa

phương để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế

21

năm sau của toàn Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế

thực hiện trong tháng 12 hàng năm. Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng

dẫn của Cục Thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ

thuế năm sau của Chi cục Thuế.

Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm

Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm,

Cục thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Cục

Thuế/Chi cục Thuế phải giữ văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần

điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục Thuế. Thời gian điều chỉnh

chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực hiện.

Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền

thuế nợ, Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục

Thuế chậm nhất là 30/11 hàng năm; Cục Thuế giao chỉ tiêu tiền thuế nợ cho

phòng quản lý nợ, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.

Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện

pháp chi tiết thu nợ từng quý, cả năm để đảm bảo phấn đấu hoàn thành kế

hoạch được cấp trên giao.

1.2.2.2 . Thực hiện quản lý nợ và xử lý nợ thu nợ thuế

Phân công công chức quản lý nợ thuế

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu

nợ thuế các cấp, phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức

để thực hiện công tác quản lý nợ. Ở mỗi bộ phận quản lý có bộ phận tổng hợp

và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trường hợp bộ phận quản lý nợ

các cấp phân công). Công chức quản lý nợ phải thường xuyên nắm tình hình

nợ thuế đối tượng nợ thuế do mình phụ trách, xác định rõ nguyên nhân và tình

trạng nợ để áp dụng các biện pháp phù hợp theo quy định của pháp luật để

người nợ thuế nộp số thuế còn nợ vào Ngân sách Nhà nước.

22

Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế

Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ theo quy định của Tổng cục, công

chức quản lý nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng người nợ

thuế còn nợ thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng này

theo nguyên nhân, tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ. Công

chức thực hiện việc phân loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của

việc phân loại nợ.

Sau khi phân loại nợ, công chức quản lý nợ cập nhật kết quả phân loại

nợ và Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ, chuyển cho bộ phận tổng hợp

để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.

Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản

lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để

ghi chép, phản ánh tàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê

khai và kế toán thuế chuyển sang.

Sổ theo dõi nợ thuế được lập chi tiết cho từng người nợ thuế. Công

chức quản lý nợ thuế phải cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện công tác

quản lý thu nợ thuế vào sổ theo dõi nợ thuế ngay khi có các hoạt động liên

quan đến công tác thu nợ thuế.

Sổ theo dõi nợ thuế được lập theo từng tháng. Hàng tháng vào ngày làm

việc cuối cùng của tháng, căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế, công chức quản lý nợ

phải kết chuyển sổ theo dõi nợ sang tháng sau.

Sau 10 ngày hàng tháng, bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng

hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải lập Sổ tổng

hợp theo dõi nợ thuế. Bộ phận quản lý nợ của Cục thuế tổng hợp chung toàn

Cục, đồng thời lưu và in Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế tại bộ phận quản lý nợ.

Đôn đốc thu nợ thuế

23

- Thông báo nộp thuế

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo

từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi

điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế.

Thông báo do lãnh đạo cơ quan thuế ký hoặc ủy quyền cho trưởng bộ

phận quản lý nợ cấp cục thuế, chi cục thuế ký và được in thành 2 bản, 1 bản

gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế.

- Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế

Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo

dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và

tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho

người nợ thuế. Đối với khoản nợ chờ xử lý, nợ khó thu của người nộp thuế bỏ

trốn, mất tích, giải thể, phá sản thì tạm thời chưa phát hành thông báo phạt

nộp chậm, khi có kết quả xử lý xác định chính xác số nợ thuế, người nộp thuế

hoạt động kinh doanh trở lại sẽ phát hành thông báo nợ thuế và tiền phạt

chậm nộp. Thông báo cần ghi rõ số tiền còn nợ, số tiền phạt chậm nộp và yêu

cầu cơ sở kinh doanh phải nộp ngay số tiền thuế còn nợ và tiền phạt và Ngân

sách Nhà nước. Thông báo này phải do lãnh đạo cơ quan ký hoặc ủy quyền

cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và được in

thành 2 bản, 1 bản gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu tại hồ sơ quản lý người

nợ thuế.

Đối với các trường hợp người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc, kinh doanh ở

địa phương khác nơi đặt trụ sở chính, mà cơ sở phụ thuộc đã thực hiện kê

khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc tiến hành

hoạt động kinh doanh, nếu cơ sở phụ thuộc chậm nộp thuế theo quy định tại

các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thì cơ quan quản lý cơ sở phụ thuộc

24

phạt chậm nộp. Khi thực hiện phạt chậm nộp thuế đối với cơ sở phụ thuộc, cơ

quan thuế thông báo cho người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc và cơ quan thuế

quản lý người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc biết để phối hợp xử lý thu nợ thuế.

Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện

sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế. Cơ quan thuế hàng

tháng thông báo số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được

thông báo.

Trong thời hạn từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết hạn nộp

thuế theo quy định, cơ quan thuế đã ra thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt

chậm nộp mà người nợ thuế vẫn chưa nộp thuế vào NSNN thì công chức quản

lý nợ cần liên hệ với người nộp thuế để nắm thông tin về tình hình sản xuất

kinh doanh, tình hình tài chính, nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm nộp tiền

thuế, báo cáo với bộ phận phụ trách quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và có

thể mời người nợ thuế lên làm việc tại cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận kết

quả làm việc và cam kết nộp thuế. Giấy mời này do lãnh đạo CQT ký hoặc ủy

quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và

được in thành 3 bản, 1 bản gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu hồ sơ của người

nợ thuế, 1 bản lưu hành chính.

Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa

nộp thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ

quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của

pháp luật.

Phân tích, đánh giá và xử lý thu nợ

Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và

quản lý nợ phải thực hiện các công việc sau:

25

a, Đối với nhóm nợ khó thu

Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và

quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu phải thực hiện các công việc

cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau:

Đối với nợ của người nợ thuế lâm và tình trạng giải thể, phá sản,

nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình

lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp được

tiền thuế, tiền phạt. Đồng thời, gửi thông báo tới các cơ quan chức năng liên

quan về tình trạng nợ thuế để được xử lý theo quy định của luật Luật Doanh

nghiệp, Luật Phá sản, kiến nghị các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.

Đối với nợ của người nợ thuế đã có quyết định giải thể hoặc tuyên bố

phá sản: Công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ sơ, chứng từ, thủ tục

phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của tòa án thì thực hiện thủ tục

thu hồi, xử lý nợ theo quyết định của toàn án.

Đối với nợ của người đã bỏ trốn, mất tích: Công chức quản lý nợ lập

hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện pháp thu hồi nợ thuế, biện

pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ khác.

Hồ sơ nợ thuế của người nợ thuế đã bỏ trốn, mất tích cần phải có các

tài liệu sau:

+ Thông báo nợ thuế của cơ quan thuế

+ Thông báo cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, mất tích của cơ quan thuế

quản lý đối tượng.

+ Biên bản của bộ phận kiểm tra thuế hoặc của cơ quan quản lý Nhà

nước khác, xác minh với chính quyền địa phương hoặc công an nơi cơ sở kinh

doanh đóng trụ sở làm việc, hoặc nơi người đại diện pháp luật của cơ sở kinh

doanh cư trú, về sự tồn tại hoặc không còn tồn tại của cơ sở kinh doanh hoặc

26

của người đại diện pháp luật cơ sở kinh doanh nơi cư trú.

Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đã điều tra, xác

minh được người nộp thuế còn tồn tại, có tài sản thì cơ quan thuế lập hồ sơ

tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định. Nếu không tìm được người nợ

thuế hoặc người nợ thuế không có tài sản để thực hiện cưỡng chế thu nợ thì

lập hồ sơ khoanh nợ, theo dõi riêng. Sau này khi tìm được người nợ thuế hoặc

nguồn tài sản thì lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ hoặc xử lý nợ theo

quy định.

Đối với nợ của người nợ thuế đang bị khởi tố hoặc đang chấp hành án

phạt tù: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế tình

trạng nợ thuế của người nợ thuế, đồng thời gửi các cơ quan chức năng liên

quan để thông báo về tình trạng nợ thuế để xử lý khi có kết luận của cơ quan

pháp luật hoặc theo bản án của Tòa án. Công chức quản lý nợ thuế lập hồ sơ

khoanh nợ, theo dõi riêng. Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định

của Tòa án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xóa nợ.

Đối với nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh

doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp

luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ đó không có

khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xóa nợ.

Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi

sổ theo dõi nợ thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người

nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo quy định.

Công chức quản lý nợ thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện

pháp xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng người nợ thuế.

b, Đối với nhóm nợ chờ xử lý

Đối với nhóm nợ chờ xử lý, có hai phần việc sau đây phải thực hiện:

Thứ nhất, hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử

27

lý nợ. Hàng tháng, công chức quản lý nợ rà soát hồ sơ của từng người nợ

thuế, từng trường hợp nợ cụ thể, phối hợp với các bộ phận chức năng của các

cơ quan thuế đề xuất biện pháp xử lý đối với từng khoản nợ, người nợ thuế.

Đối với các trường hợp hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định thì làm thủ tục

trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.

Đối với các trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định thì

hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo theo đúng thủ tục

quy định để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.

Thứ hai, theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ.

Hàng tháng, công chức quản lý nợ phải rà soát danh sách người nợ thuế

có số thuế nợ thuộc nhóm nợ chờ xử lý, theo dõi diễn biến, quá trình xử lý và

kết quả thực hiện hoặc đã hết thời hạn theo quyết định xử lý, cập nhật thông

tin vào Sổ theo dõi nợ của người nợ thuế và điều chỉnh việc phân loại nợ đối

với trường hợp cụ thể.

Các trường hợp đã có đủ căn cứ để điều chỉnh hoặc quyết định xử lý nợ

thì phải được ghi Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế, đồng thời

chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực hiện ghi Sổ theo dõi thu

nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo quy định.

Riêng đối với khoản nợ trừ xử lý bù trừ với tiền hoàn thuế công chức

quản lý nợ có trách nhiệm phối hợp với bộ phận giải quyết hoàn thuế cung

cấp chính xác tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp, đối chiếu với số thuế được

hoàn để bộ phận hoàn thuế lập lệnh thu ngân sách phù hợp giữa số thuế được

hoàn và số thuế còn nợ.

Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện pháp

xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.

c, Đối với nhóm nợ có khả năng thu

Đối với nhóm nợ này, cần thực hiện hai nội dung công việc sau:

28

Thứ nhất, lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ.

Hàng tháng, trên cơ sở công việc được phân công, công chức thuộc bộ

phận quản lý nợ cấp cục thuế, chi cục thuế căn cứ vào tình hình nợ và sổ theo dõi

nợ của từng người nợ thuế để xác định danh sách người nợ thuế phải thực hiện

các biện pháp thu nợ trong kỳ. Danh sách phải được gửi cho phụ trách bộ phận

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để báo cáo. Đây được coi như bản kế hoạch thu

nợ của công chức và là một nội dung quan trọng trong chương trình công tác làm

cơ sở đánh giá kết quả công việc thực hiện trong tháng của công chức.

Thứ hai, lập nhật ký thu nợ.

Công chức được phân công thu nợ phải lập Nhật ký theo dõi thu nợ

trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ, bao gồm các thông tin sau:

- Các thông tin chung về người nộp thuế: Tên, địa chỉ, mã số thuế.

- Thông tin về khoản nợ phải đôn đốc thu: Số tiền thuế nợ, loại thuế,

tuổi nợ.

- Thông tin về nhật ký đôn đốc nợ: Nội dung công việc đôn đốc thu nợ

có liên quan hàng ngày, biện pháp thu nợ.

- Thông tin về nộp thuế: Thể hiện từng lần, ngày, tháng, số tiền nợ thuế

đã thu được.

Nhật ký phải được lập riêng cho từng người nợ thuế, để theo dõi từng

khoản nợ thuế phải đôn đốc thu và ghi chép tất cả các biện pháp đôn đốc thu

đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay sau khi thực hiện biện pháp thu nợ.

d, Thực hiện các biện pháp thu nợ khác theo pháp luật

Các trường hợp nợ thuế được áp dụng biện pháp thu nợ nêu trên, nếu

người nợ thuế không nộp nợ thuế đúng hạn, cơ quan thuế xem xét nguyên

nhân để xử lý theo pháp luật, cụ thể như sau:

- Xem xét gia hạn nộp thuế

Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế

theo quy định của pháp luật, nhưng hết hạn nộp từ khai thuế chưa lập hồ sơ

29

gia hạn nộp, cơ quan thuế đã chuyển sang theo dõi nợ thuế, sau đó người nợ

thuế có hồ sơ, văn bản đề nghị gia hạn nộp, bộ phận quản lý nợ có trách

nhiệm kiểm tra hồ sơ và điều kiện thực tế của người nộp thuế để đề nghị lãnh

đạo cơ quan thuế ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn

nộp thuế, bộ phận quản lý nợ cấp cục thuế, chi cục thuế trình lãnh đạo cơ

quan thuế ký duyệt văn bản gia hạn nộp, gửi 1 bản cho người nợ thuế thực

hiện, 1 bản lưu tại bộ phận quản lý nợ.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người

nợ thuế, cơ quan thuế phải ra văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận

việc gia hạn nộp thuế. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục thì phải thông báo cho người

nợ thuế biết trong vòng 3 ngày làm việc để được gửi bổ sung.

Công chức quản lý nợ ghi lại lịch trình thu theo thời gian đã được chấp

thuận, vào sổ theo dõi nợ thuế của từng người nộp thuế và lưu hồ sơ người

nộp thuế theo quy định, đồng thời phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện

pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nộp thuế.

- Thực hiện biện pháp thu nợ đối với trường hợp người nộp thuế được

hoàn trả tiền thuế

Trường hợp người nợ thuế đồng thời phát sinh số thuế được hoàn trả,

thực hiện thu nợ đồng thời với việc hoàn trả thuế, khi thực hiện chi ngân sách

về việc hoàn trả tiền thuế, bộ phận thực hiện thủ tục chi hoàn trả thuế phải

chuyển danh sách đơn vị được hoàn thuế cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế cấp cục thuế để xác định số tiền thuế còn nợ. Sau khi bộ phận

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế xác định đơn vị được hoàn thuế còn nợ thuế

thì đề nghị bộ phận kê khai và kế toán cấp cục thuế, đồng thời với việc ra

Quyết định hoàn trả thuế, phải lập Lệnh thu ngân sách trong phạm vi số tiền thuế

còn nợ tương ứng với số tiền được chi hoàn trả thuế.

Đối với những trượng hợp người nợ thuế còn nợ thuế, có hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế cục

30

thuế, chi cục thuế phải trình lãnh đạo cơ quan thuế thông báo danh sách cho

cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp thu nợ thuế thong qua hoàn trả thuế xuất

nhập khẩu (nếu có) theo đúng quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế,

Hải quan và Kho bạc.

Công chức quản lý nợ và cưỡng chế thuế của cục thuế, chi cục thuế phải ghi

lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng

người nợ thuế.

- Điều chỉnh thứ tự thu nợ thuế, tiền phạt chập nộp

Trường hợp người nợ thuế nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp không

đúng trình tự theo quy định của Luật quản lý thuế (tiền nợ thuế, tiền thuế truy

thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt được thực hiện theo thứ tự thời gian phát

sinh, phát sinh trước thu trước) thì bộ phận kê khai và kế toán thuế lập lệnh

điều chỉnh khoản tiền thuế, tiền phạt đã thu gửi KBNN để điều chỉnh.

Công chức quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế của Cục Thuế, Chi cục

Thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn

đốc nợ của từng người nợ thuế.

- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt

Các trường hợp nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thì thực

hiện theo trình tự, thủ tục cưỡng chế thuế thu nợ thuế.

Lưu hồ sơ

Hồ sơ liên quan đến công tác thu nợ được lưu theo từng người nợ thuế

và theo từng đơn vị quản lý.

Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế

hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết

định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, số

31

sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của người nộp thuế.

Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: Các sổ theo

dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị

và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.

1.2.2.3 . Báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ

Lập báo cáo

Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại cục

thuế, chi cục thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ theo

dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập các báo

cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quả lý thu nợ thuế, Báo cáo tổng hợp phân loại nợ

thuế, Báo cáo tổng hợp xóa nợ thuế. Thời hạn lập và gửi báo cáo về Tổng cục

Thuế như sau:

- Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế lập và gửi một năm một lần vào

trước ngày 20/01 hàng năm.

- Báo cáo tổng hợp xóa nợ thuế lập và gửi theo quý và cả năm. Báo cáo

quý gửi trước ngày 20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/01

năm sau.

- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế lập và gửi hàng tháng vào trước

ngày 20 tháng sau.

Tổng hợp báo cáo

Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo tình hình

nợ thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu nợ thuế trước ngày 25 tháng

sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Vụ Dự án thu thuế và các vụ

liên quan khác của Tổng cục Thuế theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và năm

Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả công tác quản lý nợ của cục thuế

phải lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu, kế hoạch

32

thu nợ đã được gửi cơ quan thuế cấp trên.

Cục thuế lập Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu

nợ quý gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu quý sau.

Cục thuế lập Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế, Báo cáo đánh giá thực hiện

kế hoạch quản lý thu nợ năm gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu

năm sau.

Căn cứ vào báo cáo của các địa phương, đối chiếu với các chỉ tiêu kế

hoạch đã giảo, Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế thuộc Tổng cục

Thuế, cục thuế phối hợp với một số bộ phận khác có liên quan tổ chức kiểm

tra, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, chỉ đạo kịp thời.

Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế có thể khái quát qua

sơ đồ sau:

- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý

Bước 1: Lập kế hoạch nợ thuế năm

thu nợ - Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản

lý nợ thuế năm

- Phân công công chức quản lý nợ thuế

- Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế Bước 2: Thực hiện

quản lý nợ và xử lý - Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế

thu nợ - Phân tích, đánh giá và xử lý nợ thuế

- Lưu hồ sơ

Bước 3: Báo cáo kết - Lập báo cáo + tổng hợp báo cáo

quả thực hiện công tác - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ thuế

33

quản lý nợ thuế

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế

1.2.3.1 . Nhóm nhân tố khách quan

Một là, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến công tác

QLNT. Giả sử khi lạm phát tăng cao, Chính phủ khi đó phải thực hiện các

chính sách thắt chặt tiền tệ, áp dụng mức lãi xuất tín dụng tăng cao sẽ làm cho

giá cả các mặt hàng, nguyên liệu đầu vào tăng. Điều này dẫn đến chi phí

SXKD tại các DN tăng, hiệu quả sản xuất của DN giảm nhiều, dẫn đến nhiều

DN gặp khó khăn về vốn không có khả năng nộp thuế đúng thời hạn hoặc cố

tình dây dưa, chây ỳ nộp thuế dù biết có thể bị phạt nộp chậm từ phía cơ

quan thuế.

Hai là, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong

công tác QLN cũng rất quan trọng. Ví dụ như trường hợp cung cấp số dư tài

khoản tiền gửi ngân hàng... hoặc tại một số địa phương nếu cấp ủy, chính quyền

địa phương không chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan

thuế để đôn đốc thì cũng làm cho công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn.

Ba là, mức độ phát triển kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến công tác QLNT. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu về thuế thì

khi nền kinh tế lạc hậu thì ý thức tuân thủ pháp luật của NNT thường không

cao, chính điều này làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế nói chung và công

tác quản lý nợ thuế nói riêng.

Bốn là, chính sách pháp luật cũng có tác động đến các quyết định của

cơ quan quản lý đối với việc áp dụng các biện pháp QLN trong từng thời kỳ.

Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời

bap quát hết các trường hợp khó khăn để giãn nợ, xóa nợ. Tránh trường hợp

một số NNT không có khả năng nộp thuế, nợ đọng kéo dài nhưng cơ quan

34

thuế vẫn tính phạt chậm nộp càng làm cho số nợ tăng lên, dẫn tới việc quản lý

thu nợ gặp nhiều khó khăn, việc đánh giá hiệu quả công tác QLN thuế sẽ lại

càng không chính xác.

Năm là, ý thức tuân thủ của NNT cũng là một yếu tố tác động chủ yếu tới

hiệu quả của công tác QLN. Giả sử, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế

của NNT không tốt thì việc áp dụng các biện pháp QLN gặp nhiều khó khăn do

NNT cố tình dây dưa chây ỳ không nộp thuế, hoặc trường hợp do chính sách quy

định chưa rõ thì NNT sẽ cố tình áp dụng tính thuế sai, khi cơ quan thuế thuế

phát hiện ra quyết định truy thu thì lại khiếu nại, cố tình không nộp...

1.2.3.2 . Nhóm nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố này chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân về phía các cơ

quan quản lý thuế như về tổ chức công tác quản lý nợ, nguồn lực quản lý nợ

hoặc các công cụ hỗ trợ quản lý nợ như hệ thống phần mềm hỗ trợ kê khai và

kế toán thuế, quản lý nợ thuế.

Thứ nhất, tổ chức công tác QLN không được sắp xếp khoa học sẽ ảnh

hưởng tới việc theo dõi nợ không được chính xác. Mặt khác, quản lý nợ

chồng chéo giữa các bộ phận chức năng về thuế sẽ làm tính ỷ lại của bộ phận

này vào bộ phận khác, sẽ dẫn đến sự lỏng lẻo trong khâu quản lý, bỏ sót nợ

hoặc chậm nợ đôn đốc nợ. Bên cạnh việc tổ chức công tác nợ thì việc đào tạo

các kỹ năng QLN cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng là một yếu tố quan trọng

trong việc đôn đốc, thu nợ nói riêng và quản lý thuế nói chung. Nếu cán bộ

QLN không tinh thông nghiệp vụ thì khi xử lý vấn đề về nợ sẽ lúng túng và

không kịp thời ban hành các quyết định xử lý.

Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như phần mềm hỗ trợ kê khai

và kế toán thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tố quan trọng tác động đến công

tác QLN. Việc nghiên cứu, thiết kế các phần mềm QLN nếu không kịp thời sẽ

không phát huy hết hiệu quả của công nghệ thông tin, ảnh hưởng trực tiếp đến

35

số liệu nợ trên phần mềm không thống nhất với số liệu nợ của NNT, sai hạn

nộp thuế của từng sắc thuế... sẽ làm cho khối lượng công việc của cán bộ

QLN tăng lên khi phải đối chiếu số liệu với NNT. Ngoài ra, nếu áp dụng tính

phạt chậm nộp thì có thể sẽ có nhiều sai lệch, một mặt gây phản ứng từ phía

doanh nghiệp, hoặc sẽ làm cho số nợ ảo tăng lên.

1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên

cả nước

1.3.1 Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Với Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, để duy trì nguồn thu ổn định và

bảo đảm công bằng giữa các doanh nghiệp, 6 tháng đầu năm 2017, đơn vị đã

thanh tra, kiểm tra tại 8.566 doanh nghiệp, tăng 7,5% so với cùng kỳ, truy thu

thuế và phạt 1.296 tỷ đồng, bằng 67,3% so với cùng kỳ năm 2016; giảm lỗ

6.625 tỷ đồng; giảm khấu trừ thuế GTGT 179 tỷ đồng; đã nộp vào NSNN 522

tỷ đồng. Từ đó đến cuối năm, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh giao chỉ tiêu

đến các đội, cán bộ công chức tăng cường thu hồi nợ đọng thuế, không để tình

trạng nợ thuế có khả năng thu vượt quá 5% tổng thu ngân sách; rà soát, phân

tích từng khoản nợ thuế để có biện pháp thu hồi, thậm chí cưỡng chế; phối

hợp các đơn vị liên quan xử lý doanh nghiệp cố tình chây ỳ nộp tiền thuế và

hạn chế thấp nhất phát sinh tiền nợ thuế mới. Đối với khoản nợ khó thu thời

gian hơn 10 năm và không thể thu được, đơn vị kiến nghị lập hồ sơ xin xóa nợ

theo quy định của Luật Quản lý thuế; kiến nghị cấp trên sớm ban hành các

văn bản pháp quy liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh cho doanh nghiệp, kiên quyết không cấp cho cá nhân là đại diện pháp

luật của các doanh nghiệp nợ thuế lớn, thay đổi địa chỉ kinh doanh và thành

lập doanh nghiệp mới để trốn thuế.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu nợ, cơ quan thuế đã sử

dụng các phần mềm ứng dụng tin học hiện đại để hỗ trợ thu thập một cách

36

đầy đủ, chính xác các thông tin của người nộp thuế; thiết lập phương tiện hỗ

trợ nhằm giảm thiểu chi phí quản lý, tiết kiệm thời gian; xây dựng hệ thống

tiểu chí đánh giá rủi ro để lập kế hoạch thu nợ.

Bộ phận thu nợ thuế có trách nhiệm phải tìm ra các yếu tố rủi ro của

người nộp thuế để tiến hành thu nợ; chọn lọc ngẫu nhiên các tờ khai của

người nộp thuế trong tổng số người nộp thuế, thu thập thông tin người nộp

thuế thông qua kho dữ liệu của cơ quan thuế. Sau đó, cán bộ thu nợ cần quan

tâm đến các thông tin như: Số tiền nợ của người nộp thuế, ngưỡng nợ, tuổi

nợ, lịch sử của người nộp thuế (Số lần vi phạm kê khai thuế là bao nhiêu? Kê

khai có đầy đủ không? Tình trạng doanh nghiệp có đang bị lâm vào tình trạng

mất khả năng thanh toán không? Tập hợp toàn bộ tài khoản của người nộp

thuế...). Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ quản lý nợ thực hiện

loại nợ, phân tích các khoản nợ của DN.

Trên cơ sở các thông tin đã tập hợp và phân tích được, cán bộ quản lý nợ tiến

hành tổng hợp, chấm điểm dựa theo các tiêu chí đã đưa ra, đánh giá mức độ

rủi ro từ đó lập kế hoạch thu nợ hàng năm.

1.3.2 Cục thuế thành phố Đà Nẵng

Tại Đà Nẵng, tất cả lĩnh vực thu đều đạt hơn 50% dự toán, trong đó có

một số lĩnh vực thu đạt cao, như thu cấp quyền khai thác khoáng sản 215,7%;

thu tiền bán, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước 123,9%... Một số lĩnh vực thu

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu, như doanh nghiệp nhà nước Trung

ương đạt 65,8%, doanh nghiệp FDI 58,1%... Điểm nổi bật nhất là sau nhiều

năm khó khăn trong thu ngân sách, tất cả các đơn vị trực thuộc Cục thuế Đà

Nẵng đều thu đạt hơn 55% kế hoạch thành phố giao.

Để đảm bảo nguồn thu, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh

doanh nhà hàng, khách sạn, ngay trong tháng 1/2017, Cục thuế Đà Nẵng đã phối

hợp với các Sở, ngành thành lập các đoàn liên ngành, tổ công tác để kiểm tra,

37

khảo sát các khách sạn, nhà hàng theo kế hoạch. Cụ thể, đã thành lập năm đoàn

kiểm tra liên ngành, tiến hành kiểm tra 24 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn;

xử lý truy thu thuế và phạt 733 triệu đồng, giảm số thuế GTGT được khấu trừ

trong kỳ 136 triệu đồng, kiến nghị khai bổ sung tăng thuế phải nộp 166 triệu

đồng, khai tăng doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 3,3 tỷ đồng và

khai giảm chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp 629 triệu đồng.

Đồng thời, Cục thuế Đà Nẵng cũng đã tiến hành kiểm tra hồ sơ khai

thuế của 494 khách sạn trong quý I/2017, so với hồ sơ khai thuế quý I/2016 thì

doanh thu tăng 75%, thuế tăng 101%; riêng đối với 24 khách sạn kiểm tra thì

doanh thu tăng 20%, thuế tăng 75%... Mặc dù thu thuế đạt cao so với cùng kỳ

nhiều năm, tuy nhiên, việc nợ thuế vẫn có xu hướng tăng (11,13% so với thời

điểm cuối năm 2016). Ngoài nguyên nhân do doanh nghiệp, cá nhân người nộp

thuế cố tình chậm nộp; việc lập tờ khai thuế còn sai sót; lỗi từ chương trình quản

lý... tình hình nợ thuế tăng cao do một số đơn vị chưa thực hiện nghiêm ý kiến

chỉ đạo của ngành trong việc đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế.

Để đảm bảo thu nợ thuế, hàng tháng các đơn vị đã thực hiện công khai

thông tin người nợ thuế lớn, dây dưa chây ỳ trên trang Thông tin điện tử của

ngành theo đúng quy định; bình quân công khai, hơn 250 doanh nghiệp/ kỳ

công khai với số tiền thuế nợ hơn 330 tỷ đồng. Đồng thời đôn đốc thu nợ theo

quy trình quản lý nợ và triển khai quyết liệt các biện pháp thu nợ thuế.

Thường xuyên đối chiếu, phân loại nợ để phản ánh đúng bản chất các khoản

nợ thuế phát sinh, nắm chắc diễn biến nợ, tình trạng nợ thuế của các đối tượng

để thực hiện đôn đốc thu nợ thuế kịp thời.

1.3.3 Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

Tại Quảng Ninh, tính đến ngày 30/6, có 40 đơn vị, doanh nghiệp có số

tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ lớn, kéo dài với tổng số tiền trên

107 tỷ đồng. Tình trạng nợ thuế đã gây ảnh hưởng đến kế hoạch thu ngân

38

sách của địa phương.

Thực tế, tình trạng nợ thuế là do sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

gặp khó khăn, không có lợi nhuận. Tuy nhiên, cũng có không ít doanh nghiệp

chây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền thuế. Nhiều doanh nghiệp được gia hạn

nhưng hết thời hạn vẫn không nộp thuế và một số doanh nghiệp ngưng hoạt

động, bỏ trốn, không đóng thuế. Hiện nay, các biện pháp cưỡng chế như kê

biên tài sản lại không có giá trị, trong thực tế khi tài sản của nhiều doanh

nghiệp có số tiền nợ thuế lớn, kéo dài đã được thế chấp hoặc giá trị không

cao, thậm chí không có. Đáng nói là sau đó, các ông chủ doanh nghiệp này lại

thành lập doanh nghiệp khác dễ dàng vì Luật Doanh nghiệp hay Luật Quản lý

thuế không quy định việc chủ thể nợ thuế không được lập doanh nghiệp mới.

Trong khi đó, việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích tài

khoản ngân hàng gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp nợ thuế chuyển sang

giao dịch tiền mặt và cơ quan thuế chủ yếu chỉ nắm được những số tài khoản

không có số dư hoặc số dư nhỏ không đủ để thực hiện cưỡng chế…

Để tránh thất thu thuế, ngay từ đầu năm 2017, ngành Thuế Quảng Ninh

đã tập trung nhiều giải pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế như nâng cao chất

lượng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ

người nộp thuế. Các Chi cục Thuế cũng mời chủ các doanh nghiệp, đơn vị nợ

đọng thuế đến làm việc, ban hành thông báo đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ

thuế, thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng… Bộ phận quản lý nợ của

cơ quan thuế cũng phối hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan thực hiện

tốt quy trình quản lý nợ, quy trình cưỡng chế nợ thuế; xác định, theo dõi, phân

tích đối chiếu phân loại nợ thuế để có biện pháp giảm nợ hiệu quả. Cơ quan

Thuế cũng làm việc với các địa phương, phối hợp với các ngành liên quan

như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng… để

39

thực hiện nhiệm vụ đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, Cục Thuế cũng công khai thông tin người nợ thuế trên phương

tiện thông tin đại chúng của tỉnh; phối hợp với ngành Công an hỗ trợ cơ quan

thuế trong quá trình thu hồi nợ thuế. Thực tế, việc công khai danh sách các

đơn vị nợ thuế trên các phương tiện truyền thông đại chúng đã đem lại hiệu

quả. Như hồi cuối năm 2016, sau khi Cục Thuế Quảng Ninh công khai danh

sách 35 đơn vị nợ thuế với số tiền 306 tỷ đồng, nhiều doanh nghiệp đã ngay

lập tức nộp tiền nợ thuế vào ngân sách với tổng số 277 tỷ đồng; hoặc có công

văn, liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế cam kết tiến độ nộp nợ tiền sử dụng

đất, nợ thuế.

Dù thực hiện nhiều biện pháp nhưng nợ đọng thuế vẫn luôn là vấn đề

nan giải. Vì thế, để giải quyết tình trạng nợ đọng này thiết nghĩ không chỉ các

cơ quan Thuế mà cần có sự vào cuộc của các cấp, ngành, địa phương liên

quan. Bên cạnh đó, sự đồng bộ về chính sách thuế cũng như chế tài hiệu quả

để công tác cưỡng chế nợ có tính khả thi cao là rất cần thiết. Đối với những

dự án chậm triển khai, nợ tiền thuê đất kéo dài, sử dụng đất kém hiệu quả, sai

mục đích, UBND tỉnh cần xem xét chỉ đạo liên ngành và các địa phương rà

soát, kiểm tra và đề xuất việc thu hồi theo luật định. Cùng với đó, các UBND

địa phương cũng cần tích cực tuyên truyền về việc chấp hành nghiêm pháp

luật thuế cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhân dân nhằm nâng cao ý

thức, trách nhiệm, hiểu biết của toàn dân trong lĩnh vực này.

1.3.4 Một số kinh nghiệm vận dụng vào quản lý nợ thuế tại Cục thuế

thành phố Hà Nội

Từ những kinh nghiệm của các Chi cục thuế quận, huyện trên địa bàn

thành phố Hà Nội trong quản lý nợ thuế, có thể liên hệ rút ra những bài học

vận dụng cho Cục thuế thành phố Hà Nội như sau:

Thứ nhất, việc tổ chức bộ máy quản lý thu nợ sao cho không có sự

chồng chéo quản lý nợ giữa các bộ phận, phát huy tối đa năng lực của từng

40

cán bộ phụ trách công tác quản lý thu nợ.

Thứ hai, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý nợ có nghiệp vụ chuyên sâu

về quản lý nợ thuế, trình độ tin học... Từ đó mới tạo ra được cơ sở cho việc

phân tích nợ chính xác, ứng dụng thông tin trong quản lý nợ thuế, khai thác

tối ưu các phần mềm quản lý thuế... đề ra các biện pháp đôn đốc thu nợ, xử lý

nợ có hiệu quả.

Thứ ba, cần hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác quản lý nợ phù hợp

thực tế, sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng với Cơ quan Thuế để Cơ quan

thuế nắm bắt được các thông tin về tài khoản ngân hàng của Người nộp thuế

giúp cho việc cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả cao.

Thứ tư, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong

công tác quản lý thuế trên địa bàn nhằm khai thác tăng thu, chống thất thu

ngân sách, đôn đốc thu hồi hợ thuế, cưỡng chế nợ thuế; kịp thời xử lý nghiêm

41

đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế...

Tóm tắt chương 1:

Trong chương 1, luận văn đã đưa ra những vấn đề cơ bản về lý luận về

thuế, nợ thuế, quản lý nợ thuế và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố

trong công tác quản lý nợ thuế như sau:

1. Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế

2. Nội dung quản lý nợ thuế

3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước

và rút ra bài học kinh nghiệm cho Cục thuế Thành phố Hà Nội

Việc đề cập đến những vấn đề trên là cơ sở để nghiên cứu và đánh giá

42

thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội trong chương 2.

Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh

hưởng tới nợ thuế và quản lý nợ thuế

2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

Hà Nội – trái tim hồng là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của cả nước. Hà Nội là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích (3.324,92 km2 sau đợt mở rộng

địa giới hành chính năm 2008), đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì

về dân số với 7.742.200 người (năm 2017), sau thành phố Hồ Chí Minh. Sau

đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, tính đến ngày 31

tháng 12 năm 2015, Hà Nội hiện có 30 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 12

quận, 17 huyện, 1 thị xã – và 584 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 386 xã, 177

phường và 21 thị trấn. 51% dân số sống ở đô thị và 49% dân số sống ở nông

thôn. Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Nằm

chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà

Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh

Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam

phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng

Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách

thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng.

Những năm gần đây, kinh tế thành phố Hà Nội phát triển khá nhanh và toàn

diện, năm sau coa hơn năm trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiên

tiến, hiện đại hóa. Các thành phần kinh tế đều phát triển không ngừng, kinh tế

43

có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá, kinh tế ngoài quốc doanh cũng phát

triển mạnh mẽ, kinh tế nhà nước đang được sắp xếp và đổi mới theo định

hướng của Nhà nước, là mũi nhọn, là lực lượng nòng cốt cho các thành phần

kinh tế khác.

Trong những năm qua, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố

Hà Nội rất lớn, không ngừng tăng về số lượng và chất lượng hoạt động. Theo

thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, tính đến tháng 12/2016, trên địa

bàn TP Hà Nội có tới 255.670 doanh nghiệp. Do vậy, số lượng NNT mà Cục

thuế TP Hà Nội phải quản lý là rất lớn. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi

cho Cục thuế TP Hà Nội trong việc huy động số thu NSNN, thực hiện nhiệm

vụ thu NSNN hàng năm. Tuy nhiên, đây lại là một khó khăn với công tác

quản lý nợ. Những thách thức không nhỏ đặt ra với công tác quản lý nợ, đặc

biệt là trong điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài

chính. Đặc điểm này cũng đòi hỏi Cục thuế TP Hà Nội phải có một đội ngũ

công chức quản lý nợ đông đảo hơn, chuyên môn nghiệp vụ cao hơn để đảm

bảo hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế.

Các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội có sự đa dạng về quy mô, ngành

nghề, lĩnh vực kinh doanh. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,

giáo dục, xã hội của cả nước, là nơi tập trung nhiều điều kiện thuận lợi cho

việc đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy, trên địa bàn TP Hà Nội,

không những số lượng doanh nghiệp nhiều mà quy mô, ngành nghề, lĩnh vực

kinh doanh cũng hết sức đa dạng. Đặc điểm này đặt ra nhiều thách thức đối

với công tác quản lý nợ thuế. Để công tác quản lý nợ thuế đạt kết quả cao,

công chức quản lý nợ phải hiểu biết và có kiến thức chuyên sâu không chỉ về

công tác quản lý nợ mà còn về đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh

của đơn vị, cơ chế của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, của các

44

tập đoàn...

Hà Nội tập trung rất nhiều doanh nghiệp lớn, các tập đoàn có nhiều chi

nhánh, cơ sở hạch toán phụ thuộc. Đặc điểm này tạo nhiều thuận lợi cho Cục

thuế TP Hà Nội trong việc thu NSNN cũng như quản lý thuế và quản lý nợ

thuế. Đây là các doanh nghiệp có số thuế nộp vào NSNN rất lớn, cơ cấu tổ

chức chặt chẽ, trình độ hiểu biết cao, nguồn lực tài chính dồi dào. Do vậy,

công tác quản lý nợ thuế và việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN thuận lợi hơn.

Tuy nhiên, đặc điểm này cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý

nợ thuế. Các chi nhánh, cơ sở hạch toán phụ thuộc hầu hết đều thực hiện

nghĩa vụ thuế thông qua tổng công ty, tập đoàn. Vì vậy, số thuế phải nộp hầu

hết tập trung vào Cục thuế TP Hà Nội. Khi kinh tế khó khăn thì số tiền thuế

nợ tăng lên rất lớn. Mặt khác, khi có sơ suất xảy ra trong quá trình kê khai,

nộp thuế... thì số nợ sai cũng tăng lên rất cao. Do đó, yêu cầu với công tác

quản lý nợ thuế đối với các đơn vị này cao hơn rất nhiều. Yêu cầu này cũng

hỏi thời gian, đội ngũ nhân lực và trình độ chuyên môn cao hơn đối với cán

bộ quản lý nợ thuế.

Thành phố Hà Nội cũng tập trung một số lượng lớn các doanh nghiệp

đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Số lượng các doanh

nghiệp này không những chiếm phần lớn số lượng doanh nghiệp ĐTNN và

XDCB trong cả nước mà còn chiếm không nhỏ số lượng doanh nghiệp mà

Cục thuế TP Hà Nội đang quản lý. Đây cũng là những doanh nghiệp đóng góp

rất lớn vào số thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội. Tuy nhiên, đây cũng là hai

loại hình có số thuế nợ đọng rất lớn nên đặt ra những thách thức không nhỏ

đối với công tác quản lý nợ thuế.

45

2.1.2 Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Dự toán Dự toán Dự toán Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ thu Thực thu Thực thu Thực hoàn hoàn hoàn BTC hiện BTC hiện BTC hiện thành thành thành giao giao giao

125.010 145.129 116,1% 152.130 163.121 107,2% 185.772 190.852 102,7%

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục thuế TP Hà Nội

Qua nghiên cứu ở bảng 2.1 ta thấy: Dự toán thu ngân sách qua các năm

mà Bộ Tài chính, HĐND, UBND TP Hà Nội giao cho Cục thuế TP Hà Nội

ngày càng tăng nhanh nhưng trong thực hiện số thu thuế cân đối của Cục thuế

TP Hà Nội luôn đạt mức cao. Cụ thể:

- Nếu xét về mức độ hoàn thành kế hoạch theo từng năm ta thấy:

+ Năm 2015, dự toán theo pháp lệnh được giao là 125.010 tỷ đồng thì

mức thực hiện đạt 145.129 tỷ đồng, bằng 116,1% dự toán pháp lệnh.

+ Năm 2016, dự toán theo pháp lệnh được giao là 152.130 tỷ đồng thì

mức thực hiện đạt 163.121 tỷ đồng, bằng 107,2% dự toán pháp lệnh, tăng

12,4% so với thực hiện năm 2015.

+ Năm 2017, dự toán theo pháp lệnh được giao là 185.772 tỷ đồng thì

mức thực hiện đạt 190.852 tỷ đồng, bằng 102,7% dự toán pháp lệnh, tăng

17% so với thực hiện năm 2016.

2.2 Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội

Cục thuế TP Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế, có chức năng

46

tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

NSNN (gọi chung là thuế) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của

pháp luật. Cục thuế TP Hà Nội chịu sự lãnh đạo song trùng của Tổng Cục

thuế và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Lãnh đạo Cục thuế TP Hà Nội gồm Cục trưởng và 4 Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế, Phó Cục

trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Hiện tại Cục thuế TP Hà Nội được tổ chức thành 24 Phòng và 30 CCT

trực thuộc với 312 Đội thuế, với tổng số 3503 cán bộ, công chức. Trong đó,

khối Văn phòng Cục là 703 công chức, khối Chi cục có 2800 công chức.

Trình độ TS&ThS là 387 người chiếm 11%; trình độ Đại học là 2774 người

chiếm 79%; trình độ Cao đẳng và Trung cấp là 342 người chiếm 10%. Trong

tổng số cán bộ, công chức thì nữ là 2105 người chiếm 60% và nam là 1398

người chiếm 40%.

Trên địa bàn mỗi quận, huyện, thị xã có một CCT chiụ sự chỉ đạo của

Cục thuế thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã. Mỗi CCT có các

Đội thuế chức năng và các Đội thuế liên phường xã.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP Hà

Nội thực hiện theo Quyết định 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục thuế thực hiện

theo Quyết định 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng

Cục thuế. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc CCT hiện theo Quyết định

504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc:

*Văn phòng Cục:

- Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ

chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ

47

NNT trong phạm vi Cục thuế quản lý.

- Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức

thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê

thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.

- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ

chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng

chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.

- Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê

khai thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi

quản lý trực tiếp của Cục thuế.

- Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện

công tác thanh tra NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, giải quyết tố cáo

về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến NNT thuộc phạm vi Cục

thuế quản lý.

- Phòng Quản lý thuế TNCN: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển

khai thực hiện thống nhất chính sách thuế TNCN; kiểm tra, giám sát kê khai

thuế TNCN; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế TNCN đối với NNT thuộc

phạm vi quản lý của Cục thuế.

- Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế

trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế,

xây dựng và thực hiện dự toán thu NSNN thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.

- Phòng Pháp chế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công

tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế

- Phòng Quản lý đất: Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo,

hướng dẫn nghiệp vụ quản lý các khoản thu từ đất.

- Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,

triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính

48

của CQT, công chức thuế, giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các

quyết định xử lý về thuế của CQT và khiếu nại liên quan trong nội bộ CQT,

công chức thuế), tố cáo liên quan tới việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự

liêm chính của CQT, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng

Cục thuế.

- Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận

hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế, triển khai các phần mềm ứng

dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán

bộ thuế trong việc sử dụng tin học trong công tác quản lý.

- Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,

triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền

lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ

Cục thuế.

- Phòng Quản trị - Tài vụ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,

triển khai thực hiện các công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ

bản, quản trị trong toàn Cục thuế.

- Phòng Hành chính – Lưu trữ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ

đạo triền khai thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, chương trình kế

hoạch công tác của Cục thuế trong phạm vi toàn Cục thuế.

- Phòng Quản lý ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện các công

tác in ấn chỉ thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện cấp phát, bán hóa

đơn ấn chỉ thuế cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế và các tổ chức và cá

nhân nộp thuế; quản lý sử dụng hóa đơn ấn chỉ thuế và quản lý hóa đơn tự in

49

của các tổ chức và cá nhân nộp thuế.

Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội

5

Phòng Tin học

Phòng Kiểm tra nội bộ

Phòng Tổ chức cán bộ

Phòng Quản lý thuế TNCN

6 Phòng Kiểm tra thuế

Phòng Thanh tra thuế

Phòng Tuyên truyền – hỗ trợ NNT

Phòng Kê khai và Kế toán thuế

Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Dự toán

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế

Phòng Pháp chế

Phòng Quản lý

Phòng Quản lý đất

Phòng Quản trị - Tài vụ

Phòng Hành chính – Lưu trữ

Cục trưởng Cục thuế

* Các đơn vị trực thuộc

- Vị trí, chức năng: Các CCT quận, huyện, thị xã trực thuộc thành phố

là tổ chức trực thuộc Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản

lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn theo quy

định của pháp luật trừ nhiệm vụ thanh tra thuế.

- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm: Các CCT thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của luật Quản lý thuế, các luật thuế, các

quy định pháp luật khác có liên quan.

Nhìn chung tổ chức bộ máy của Cục thuế TP Hà Nội là phù hợp với

50

tình hình, chức năng nhiệm vụ và công tác quản lý thuế trên địa bàn.

2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội

Thực hiện Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các

cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm

chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, bao gồm:

Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và

cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.

Theo mô hình này, ở Cục thuế TP Hà Nội, chức năng quản lý nợ và

cưỡng chế thuế tập trung chủ yếu ở phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Tuy nhiên, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế không chỉ là công việc

của phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế mà nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều

phòng ban liên quan. Cụ thể, Cục thuế TP Hà Nội đã có quy chế phối hợp số

32259 ngày 27/12/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng,

ban trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Theo đó:

Phòng Quản lý nợ: là đầu mối thực hiện công tác quản lý nợ, xây dựng

chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, báo cáo đánh giá công tác quản lý nợ

của Cục thuế, hướng dẫn công tác quản lý nợ đối với Chi Cục thuế; Thực hiện

phân loại, ban hành thông báo nợ và phạt chậm nộp, quản lý nợ từ ngày 91 trở

lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Đối với số thuế truy thu và phạt qua thanh tra

thực hiện quản lý nợ từ ngày 31 trở lên; Tham mưu, đề xuất xử lý hồ sơ xin

giãn nợ, xóa nợ thuế và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế của NNT;

Thực hiện xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT.

Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thuế TNCN: Thực hiện đôn đốc nợ, điều

chỉnh nợ từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết hạn nộp thuế, từ

ngày thứ 91 thực hiện bàn giao cho phòng Quản lý nợ tiếp tục quản lý.

Phòng Thanh tra thuế: thực hiện đôn đốc nợ thuế truy thu, phạt qua

thanh tra của Cục thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp, từ ngày

51

thứ 31 trở lên thực hiện bàn giao cho phòng Quản lý nợ tiếp tục quản lý.

Phòng Kê khai và kế toán thuế: thực hiện đối chiếu, điều chỉnh nợ sai

trên hệ thống (nợ sai do Phòng kê khai, kế toán thuế phát hiện và nợ sai do

các phòng thực hiện quy chế phát hiện chuyển hồ sơ đến).

2.2.3 Tình hình nợ thuế TP Hà Nội giai đoạn 2015-2017

Trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì cơ quan

thuế các cấp chưa có bộ phận nào độc lập thực hiện chức năng thu nợ và

cưỡng chế thuế. Do đó, việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế được thực hiện

riêng rẽ ở nhiều bộ phận khác nhau từ bộ phận tin học và kế toán thuế đến bộ

phận thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, ở giai đoạn này, luôn phát sinh chênh

lệch về số liệu theo dõi nợ của từng doanh nghiệp giữa các bộ phận của cơ

quan thuế. Những phát sinh chênh lệch nợ thuế này thường không được điều

chỉnh kịp thời giữa các bộ phận dẫn đến việc theo dõi nợ thuế thực tế không

chính xác.

Kể từ thời điểm Luật Quản lý nợ thuế có hiệu lực thi hành, cùng với

việc tổ chức bộ máy theo mô hình chức năng, quản lý nợ và cưỡng chế thuế

đóng vai trò là một chức năng quan trọng trong mô hình tổ chức mới. Hiện

nay, số liệu nợ thuế toàn quốc được theo dõi và quản lý tại Vụ quản lý nợ tại

Tổng cục, ở cấp cục thuế được quản lý và tổng hợp tại bộ phận quản lý nợ và

cưỡng chế thuế, số liệu về nợ thuế qua các năm cũng đã có sự thống nhất từ

trung ương tới địa phương. Cùng với đó, công tác quản lý nợ thuế cũng được

quan tâm hơn và trở thành một khâu quan trọng trong quản lý thuế để đảm

bảo số thu NSNN.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà

Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công tác theo dõi, đôn đốc nợ

thuế được thực hiện thường xuyên, liên tục đã góp phần đáng kể vào việc

52

thực hiện dự toán thu NSNN.

Tổng số thu ngân sách hàng năm của Cục thuế TP Hà Nội đều hoàn thành

vượt dự toán, năm sau cao hơn năm trước. Tuy sự phát triển của nền kinh tế và

tăng lên của nguồn thu NSNN nhưng số thuế nợ đọng qua các năm lại có sự biến

động và đang có xu hướng giảm dần, thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Tổng số thu NSNN trừ dầu 145.129 163.121 190.852

Tốc độ tăng số thu thuế so với cùng kỳ (%) 12,4% 17,0%

Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442

Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu (%) 17,6% 15,5% 11,8%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -1,11% -11,37%

Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội

Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy: Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng số nợ

thuế đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2016, tổng số tiền thuế nợ của

Cục thuế TP Hà Nội là 25.322 tỷ đồng, giảm 1,11% so với năm 2015. Đến

năm 2017, con số này tiếp tục giảm xuống 22.442 tỷ đồng, giảm 11,37% so

với năm 2016. Đây là một tín hiệu tích cực, tỷ lệ nợ thuế ngày càng có xu

hướng giảm.

Hàng năm, Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế ngoài việc giao dự toán thu

NSNN còn thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ trên tổng số thu cho các địa phương

trong cả nước trong đó có Cục thuế TP Hà Nội. Yêu cầu phải thực hiện tỷ lệ

nợ là 5% trên tổng số thu, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả

thực hiện chỉ tiêu thu nợ, lấy đó là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua

khen thưởng cuối năm. Năm 2016, tổng số nợ thuế đã giảm 1,11% còn 25.322

53

tỷ đồng so với thời điểm cùng kỳ năm 2015. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số

thu cả năm giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công tác quản lý

nợ thuế đạt được hiệu quả khá cao. Kinh tế trong nước đã bước qua giai đoạn

suy thoái, tiếp tục đà phục hồi ổn định, song chưa thật sự bền vững. Chính phủ

đã có nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân về công

nghệ, nguồn nhân lực, nguồn vốn vay, thị trường bất động sản ấm dần, sức mua

tăng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh,

đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nguồn thu ngân sách của Cục thuế TP Hà

Nội cũng khả quan hơn, các doanh nghiệp nợ thuế cũng giảm xuống làm tổng số

nợ thuế đã giảm so với năm 2015 nhưng vẫn chưa giảm nhiều.

Đến năm 2017, tổng số nợ thuế đã giảm 11,37% còn 22.442 tỷ đồng so

với thời điểm cùng kỳ năm 2016. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu cả năm

giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công tác quản lý nợ thuế

đạt được hiệu quả khá cao. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước đang trên đà

hồi phục ổn định và tiếp tục có sự tăng trưởng khá. Công tác tuyên truyền, hỗ

trợ và tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế tiếp tục có những chuyển biến

tích cực. Cục Thuế đã cập nhật, niêm yết công khai thông tin về bộ thủ tục

hành chính, công khai doanh thu, mức thuế của hộ cá nhân trên trang web của

Cục Thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông trong

tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế. Tất cả những chính sách thuế mới

đều được Cục Thuế thông tin, giải đáp kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho người nộp thuế. Bên cạnh đó, Cục thuế cũng đã tổ chức thành công tháng

đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2016, qua đó

đã tạo được sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Nguồn

thu ngân sách của Cục thuế TP Hà Nội theo đó tiếp tục khả quan hơn, các

doanh nghiệp nợ thuế cũng giảm xuống làm tổng số nợ thuế đã giảm nhiều so

với năm 2016. Để đánh giá chính xác hiệu quả của công tác thu nợ thuế,

54

chúng ta phải xem xét trên nhiều khía cạnh, đánh giá trên nhiều chỉ tiêu. Cũng

cần xem xét từng loại nợ được phân loại theo từng nội dung đã nêu ở phần

trên được quản lý ra sao và sự tăng, giảm các loại nợ như thế nào để đưa ra

190,852

200,000

163,121

180,000

145,129

160,000

140,000

120,000

Tổng số thu  NSNN trừ  dầu

100,000

80,000

Tổng số nợ

60,000

25,605

25,322

22,442

40,000

20,000

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

các biện pháp đôn đốc phù hợp.

Biểu đồ 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017

2.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế

2.2.4.1 . Công tác lập kế hoạch thu nợ

Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công

tác quản lý nợ thuế cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây

dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trong hiệu quả công tác quản lý nợ, Cục thuế

TP Hà Nội đã nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

trong hiệu quả công tác quản lý nợ. Sau khi kết thúc năm Ngân sách, Cục thuế

đã quán triệt chốt số nợ đến 31/12 năm trước căn cứ tiền thuế nợ năm trước và

tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, phân tích, đánh giá khả

năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời

điểm 31/12 năm thực hiện.

Tiếp theo, căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã xác định được

55

và chỉ tiêu thu tiền thuế được Tổng Cục thuế hướng dẫn hàng năm để đề xuất

chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện

các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định đồng thời báo cáo lên Tổng Cục thuế.

Có thể nói, công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm có ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý nợ tại Cục thuế TP Hà Nội.

Đó không chỉ là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ

hàng năm mà còn là một căn cứ quan trọng để giám sát, theo dõi công tác

quản lý nợ hàng năm.

Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ còn chưa

phát huy được tối đa hiệu quả của nó, bởi những lý do sau:

Thứ nhất, việc chốt số nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính

chất tương đối. Việc lấy số liệu tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ

tiêu thu nợ cả năm đôi khi không phản ánh đúng được bản chất của việc lập

chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, chưa tính đến được những biến động về kinh tế - xã

hội của năm thực hiện.

Thứ hai, việc Tổng Cục thuế quy định mức tiền thuế nợ/ tổng thu

NSNN chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực cũng phần nào gây khó

khăn cho công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của Cục thuế TP Hà Nội.

Thực tế quản lý hiện nay cho thấy cơ cấu nợ có sự chênh lệch rất lớn giữa các

ngành nghề khác nhau. Có những ngành nghề, lĩnh vực có số thuế nợ đọng rất

nhỏ, hầu như không có nợ: ngân hàng, bảo hiểm... Trong khi đó, có những

ngành nghề có số nợ rất lớn: xây dựng, giao thông vận tải...

Vậy nên, việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các đơn vị khối:

ngân hàng, bảo hiểm... dễ dàng hơn nhiều so với việc xây dựng chỉ tiêu thu

tiền thuế nợ của các đơn vị khối xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...Mặc dù

Cục thuế TP Hà Nội đã chỉ đạo mức chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các ngành

nghề đặc thù có số thuế nợ đọng lớn có thể thấp hơn so với mức chung Tổng

56

Cục thuế quy định. Ngược lại, chỉ tiêu thu nợ của khối ngân hàng, bảo hiểm

phải cao hơn nhiều mức chung do Tổng Cục thuế quy định. Tuy nhiên, do

không thể đặt ra một mức chỉ tiêu quá cao so với mức chung Tổng Cục thuế

quy định. Do đó, khối các đơn vị xây dựng cơ bản luôn gặp khó khăn trong

việc hoàn thành chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm.

2.2.4.2 . Công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ

Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Cục thuế về tăng cường quản lý thu nợ,

ngay từ đầu năm cùng với nhiệm vụ thu của toàn ngành, công tác quản lý thu

nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng được triển khai đồng bộ từ Cục thuế tới các

Chi cục với mục tiêu đề ra là giảm số nợ cũ, hạn chế nợ mới phát sinh tới

mức thấp nhất. Với mục tiêu đó, ngay từ đầu năm Cục thuế đã giao chỉ tiêu

thu nợ năm 2016 cho các phòng tham gia quản lý thu nợ thuộc Văn phòng

Cục và các Chi cục thuế, trên cơ sở đó các bộ phận được giao nhiệm vụ thu

nợ đã triển khai công việc chuyên môn của đơn vị mình một cách tích cực.

1. Công tác phân công thu nợ thuế

Phân công nợ thuế là việc phân công người nợ thuế cho từng công chức

quản lý nợ cụ thể để đôn đốc, theo dõi tình hình nợ thuế của đơn vị.

Có thể nói, phân công nợ thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với

công tác quản lý nợ thuế. Phân công hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao

hiệu quả quản lý. Việc phân công bất hợp lý không chỉ gây tốn kém thời gian,

công sức, chi phí quản lý mà còn dẫn đến hiệu quả phối hợp trong công tác

quản lý không cao. Công tác quản lý nợ thuế không chỉ là công việc của

phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế mà còn liên quan đến nhiều phòng ban

chức năng: kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kê khai và kế toán thuế, phòng thuế

TNCN... Do đó, việc phân công hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc phối

hợp quản lý, đôn đốc, điều chỉnh và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Công tác phân công thu nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội được thực

57

hiện theo chương của đơn vị. Cụ thể: phòng QLN và CCNT được chia thành

6 nhóm tương ứng với sự phân chia doanh nghiệp thuộc 6 phòng KTT thuộc

Cục thuế TP Hà Nội.

- Nhóm phòng KT1: Khối DN ĐTNN

- Nhóm phòng KT2: Khối DN thuộc lĩnh vực giao thông, Xây dựng và bưu điện

- Nhóm phòng KT3: Khối văn hóa, giáo dục, thể thao, nghệ thuật và công nghiệp

- Nhóm phòng KT4: Khối ngoài quốc doanh

- Nhóm phòng KT5: Khối nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, an ninh quốc phòng

- Nhóm phòng KT6: Khối ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán

Công tác quản lý nợ thuế được phân công theo chương của đơn vị.

Chương của đơn vị được xác định theo ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt

động của đơn vị. Theo đó, mỗi cán bộ quản lý nợ được phân công quản lý các

đơn vị thuộc một hoặc một số chương. Tuy nhiên, do có những chương có

nhiều đơn vị nên sẽ có một số cán bộ được phân công quản lý tương ứng.

Việc phân công quản lý nợ theo chương (ngành nghề) đã góp phần nâng cao

hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. Một cán bộ được phân công chuyên quản

những doanh nghiệp thuộc một hoặc một số ngành nghề kinh doanh giúp cho

việc nắm bắt tình hình dễ dàng hơn, việc nắm bắt chính sách để phổ biến, hỗ

trợ doanh nghiệp cũng thuận lợi hơn nhiều. Những doanh nghiệp thuộc cùng

một ngành nghề thường có nhiều điểm chung. Hơn nữa, Nhà nước cũng

thường có chính sách ưu đãi, khuyến khích, miễn, giảm...theo ngành nghề. Do

đó, cán bộ phân công quản lý theo ngành nghề là rất hợp lý, góp phần nâng

cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế.

58

2. Công tác phân loại tiền thuế nợ

Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 – 2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm phân tích CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 STT

Tổng nợ thuế 22.442 25.605 25.322

Giá trị (tỷ đồng) 4.942 5.561 5.038

Tỷ lệ nợ thuế (%) 19,3% 22,0% 22,4% 1 Thuế GTGT

Tốc độ tăng nợ thuế (%) 12,5% -9,4%

Giá trị (tỷ đồng) 1.557 1.257 1.337

2 Thuế TNDN Tỷ lệ nợ thuế (%) 6,1% 5,0% 6,0%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -19,3% 6,4%

Giá trị (tỷ đồng) 85 78 29

3 Thuế TTĐB Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,3% 0,3%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) 193,1% -8,2%

Giá trị (tỷ đồng) 12 15 14

4 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,0% 0,1% Thuế Tài nguyên

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -14,3% 25,0%

Giá trị (tỷ đồng) 126 139 126

5 Thuế môn bài Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,5% 0,5% 0,6%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) 10,3% -9,4%

6 Giá trị (tỷ đồng) 222 30 47

59

Thuế bảo vệ môi trường Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,9% 0,1% 0,2%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -86,5% 56,7%

Giá trị (tỷ đồng) 1.311 249 587

7 Thuế TNCN Tỷ lệ nợ thuế (%) 5,1% 1,0% 2,6%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -81,0% 135,7%

46 Giá trị (tỷ đồng) 22 59

8 Phí, lệ phí Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,2% 0,1% 0,3%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -52,2% 168,2%

Giá trị (tỷ đồng) 9.710 9.094 6.279

9 Thu tiền đất Tỷ lệ nợ thuế (%) 37,9% 35,9% 28,0%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -6,3% -31,0%

Giá trị (tỷ đồng) 7.622 8.869 8.857

10 Tỷ lệ nợ thuế (%) 29,8% 35,0% 39,5% Tiền phạt, tiền chậm nộp

Tốc độ tăng nợ thuế (%) 16,4% -0,1%

26 Giá trị (tỷ đồng) 4 19

11 Thu khác Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,0% 0,1%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) -84,6% 375,0%

Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội

Từ bảng số liệu 2.3 cho thấy Khoản thu từ đất có xu hướng chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nợ thuế cả năm. Khoản thu từ đất xét đến ở đây bao gồm

Nợ từ thu tiền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp

và Nợ từ thu tiền thuê đất. Năm 2015, khoản thu này là 9.710 tỷ đồng thì đến

năm 2016 đã giảm nhẹ xuống 9.094 tỷ đồng, chiếm 35,9% trong tổng nợ thuế

cả năm, giảm 6,3% so với năm 2015. Nợ từ khoản thu này tiếp tục giảm 31%

60

so với năm 2016 xuống 6.279 tỷ đồng năm 2017 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng

28% trong tổng nợ thuế cả năm. Nguyên nhân làm nợ từ khoản thu từ đất từ

năm 2015 đến năm 2017 có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn là

do những năm vừa qua, tốc độ đô thị hóa nhanh, lượng chung cư tăng mạnh

do vậy nguồn thu từ đấu giá đất, chuyển quyền sử dụng đất là rất lớn dẫn đến

số nợ đọng từ khoản thu này vẫn luôn ở mức cao. Mặt khác, trong năm 2015,

tình hình kinh tế nói chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động

sản trầm lắng, lạm phát, lãi vay cao...ảnh hưởng rất lớn đến số thu từ tiền sử

dụng đất trên địa bàn các quận, huyện. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động

sản và nhà ở gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm nên không có

tiền để nộp cho những khoản thu này. Mặc dù đã hết thời gian gia hạn nộp

thuế nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền vào NSNN làm cho nợ từ

khoản thu tiền sử dụng đất tăng cao cùng với nợ từ thu tiền thuê đất và thuế

sử dụng đất dẫn đến Nợ Khoản thu từ đất là 9.710 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

37,9% trong tổng nợ thuế cả năm. Nhưng từ năm 2016, Cục thuế đã tham

mưu và triển khai có hiệu quả Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và

tiền sử dụng đất, tiền thuế đất được UBND TP Hà Nội quyết định thành lập từ

ngày 11/4/2016 trên quan điểm công tác thu hồi nợ thuế, tiền thuê đất không

chỉ là công việc của riêng ngành thuế mà cần vào sự vào cuộc của cả hệ thống

chính quyền trên địa bàn. Cục thuế là cơ quan thường trực với sự tham gia

của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đã công khai thông tin

đại chúng các doanh nghiệp, đơn vị nợ tiền thuê đất, sử dụng đất. Sau khi việc

công bố được thực hiện, đã có số lượng khá lớn các doanh nghiệp nợ thuế chủ

động nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN làm cho khoản thu này đã giảm 716

tỷ đồng xuống còn 9.094 tỷ đồng. Tiếp tục với việc làm sáng tạo này năm

2017, Cục Thuế đã tham mưu với lãnh đạo UBND thành phố tổ chức các buổi

làm việc với các doanh nghiệp nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, qua đó tháo

61

gỡ khó khăn (nếu có) để doanh nghiệp nộp tiền thuế nợ. Với cách làm này,

sau các buổi làm việc, nhiều doanh nghiệp nợ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất

đã thực hiện nộp tiền thuế nợ vào NSNN, thậm chí có những doanh nghiệp trước

khi nhận được giấy triệu tập đã thực hiện nộp tiền nợ thuế. Kết quả năm 2017,

khoản thu này đã giảm hẳn 31% so với năm 2016 xuống còn 6.279 tỷ đồng.

Nhưng tỷ trọng của khoản thu này trong tổng nợ thuế vẫn ở mức cao 28% đặt ra

thách thức không nhỏ với Cục thuế trong công tác đôn đốc, thu nợ thuế.

Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy, nợ thuế GTGT luôn chiếm tỷ trọng

lớn (gần 25%) trong tổng nợ thuế của các năm và có xu hướng ngày cảng

tăng. Năm 2015, số nợ thuế GTGT chiếm 19,3% trong tổng nợ thuế. Đến năm

2016, con số này đã tăng lên 22% và đến năm 2017 lại tiếp tục tăng lên

22,4%. Điều này cho thấy số thuế nợ không chỉ phản ánh nền kinh tế vẫn còn

khó khăn mà còn phản ánh tình trạng NSNN bị chiếm dụng. Như chúng ta đã

biết, GTGT là sắc thuế gián thu, nghĩa là tiền thuế được cộng vào giá bán

hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. Về mặt lý thuyết,

người bán chỉ là người thu tiền thuế hộ NSNN do đó loại thuế này phải có số

tiền nợ đọng ít. Nhưng thực tế con số nợ đọng thuế GTGT cho thấy doanh

nghiệp đã cố tình chiếm dụng số tiền thuế GTGT đó bằng cách chưa nộp vào

NSNN làm cho số nợ đọng thuế GTGT tăng cao. Bảng 2.3 cho thấy, tốc độ

tăng nợ thuế năm 2016 tăng 12,5% so với năm 2015. Việc nợ thuế GTGT

tăng cũng phần nào phản ánh tình hình khó khăn vẫn còn của nền kinh tế nói

chung và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp

có xu hướng chiếm dụng tiền thuế chưa nộp vào NSNN để giải quyết những

khó khăn về vốn, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do

chính sách thắt chặt tín dụng nên một số doanh nghiệp gặp khó khăn về tài

chính dẫn đến tỷ lệ nợ đọng thuế gia tăng. Đến năm 2017, nợ thuế GTGT đã

giảm 9,4% so với năm 2016 xuống còn 5.038 tỷ đồng nhưng tỷ lệ nợ thuế vẫn

62

có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, số nợ thuế GTGT trong cả 3 năm từ năm

2015 đến năm 2017 vẫn cao thì chúng ta phải xem xét thêm những biện pháp

đôn đốc với sắc thuế này cũng như có những chế tài riêng để tránh tình trạng

NSNN bị chiếm dụng phục vụ cho mục đích riêng của doanh nghiệp.

Ngược lại với thuế GTGT, thuế TNDN như chúng ta đã biết là loại thuế

trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của tổ chức, cá nhân kinh doanh nên chỉ

khi nào doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế. Từ năm 2015 đến

năm 2017, số nợ thuế TNDN có xu hướng biến động. Số nợ thuế TNDN giảm

từ 1.557 tỷ đồng (chiếm 6,1% tổng nợ thuế) năm 2015 xuống còn 1.257 tỷ

đồng năm 2016 (chiếm 5% tổng nợ thuế, giảm 19,3% so với năm 2015) và

tăng nhẹ lên 6,4% đạt 1.337 tỷ đồng (chiếm 6% tổng nợ thuế) năm 2017. Đây

là tín hiệu khá tốt của doanh nghiệp. Kết quả này phần nào nói lên các doanh

nghiệp đã dần hồi phục, kinh doanh đã có lợi nhuận và ý thức nộp thuế của

doanh nghiệp cũng đã có sự chuyển biến. Qua đây cũng cho thấy công tác đôn

đốc thu thuế TNDN của Cục thuế TP Hà Nội đã có hiệu quả.

Khoản nợ tiền phạt, tiền chậm nộp tuy giảm về tốc độ tăng nhưng tỷ

trọng trong tổng nợ thuế cả năm có xu hướng ngày càng cao. Năm 2015,

khoản nợ tiền phạt, tiền chậm nộp là 7.622 tỷ đồng (chiếm 29,8% tỷ trọng

tổng nợ thuế năm 2015) thì đến năm 2016 đã tăng 16,4% lên 8.869 tỷ đồng so

với năm 2015 (chiếm tỷ trọng 35% trong tổng nợ thuế) và chỉ giảm nhẹ 0,1%

xuống 8.857 tỷ đồng (chiếm 39,5% tỷ trọng trong tổng nợ thuế) năm 2017 so

với năm 2016. Lý giải cho những con số này là do nhiều doanh nghiệp không

có tiền để nộp nợ thuế, nộp tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn nộp phải

tính tiền chậm. Có thể thấy rằng với mức lãi suất tính khoản nộp chậm từ

31/12/2014 trở về trước là 0,05%/ngày (nếu khoản chậm nộp từ 90 ngày trở

xuống) và 0,07%/ngày (nếu khoản nộp chậm từ 90 ngày trở lên) thì các doanh

nghiệp trong điều kiện kinh tế khó khăn và với chính sách thắt chặt tín dụng,

63

doanh nghiệp sẽ tận dụng tối đa nguồn tiền để sản xuất kinh doanh, chấp nhận

nợ thuế và chịu phạt chậm nộp. Mặt khác, theo chế tài của Nhà nước, người

nợ thuế còn bị tính tiền chậm nộp trên số tiền nợ thuế, số ngày chậm nộp, cho

nên số người nợ tiền chậm nộp và số tiền chậm nộp có xu hướng tăng cao

hàng năm. Đáng lưu ý, tại Hà Nội nhiều doanh nghiệp ngừng, nghỉ kinh

doanh, bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc lâm vào tình trạng giải thể, phá sản không

có khả năng nộp nợ thuế. Do vậy, số tiền phạt, tiền chậm nộp năm 2016 cũng

theo đó tăng lên. Trước thực trạng như vậy, Chính phủ đã có những tháo gỡ

khó khăn cho doanh nghiệp bằng cách từ ngày 01/07/2016 số tiền phạt chậm

nộp thuế được thực hiện theo Luật sửa đổi số 106/2016/QH13 có hiệu lực,

được hướng dẫn bởi Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số

130/2016/TT-BTC hướng dẫn chi tiết Nghị định số 100/2016/NĐ-CP đã quy

định “Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh

trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì

áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định

của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp

luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế

khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà

nước”. Mức lãi suất giảm xuống đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm nộp

các khoản chậm nộp, làm cho nợ Tiền phạt, tiền chậm nộp thuế đã giảm nhẹ

nhẹ 0,1% từ 8.869 tỷ đồng năm 2016 xuống còn 8.857 tỷ đồng năm 2017.

Tuy nhiên, tỷ trọng của nợ Tiền phạt, tiền chậm nộp trong tổng nợ thuế trong

cả 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 ngày càng tăng cao thì chúng ta phải

xem xét lại những biện pháp đôn đốc với nợ khoản này cũng như có những

chế tài riêng để tránh tình trạng NSNN bị chiếm dụng.

Ngoài phân loại nợ thuế theo sắc thuế, hiện nay Cục thuế TP Hà Nội

64

còn căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ

thuế theo các tiêu thức đã phân tích, công chức được phân công theo dõi

QLN, từ đó tiến hành phân loại nợ theo khả năng thu hồi nợ như: nợ khó thu,

nợ chờ xử lý, nợ có khả năng thu. Cách phân loại này với mục đích xác định

nguyên nhân, tình trạng hoạt động kinh doanh, mức nợ, tuổi nợ của từng

khoản nợ thuế để có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.

Bảng 2.4: Nợ thuế qua các năm phân theo tính chất nợ

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm phân tích CHỈ TIÊU STT 2015 2016 2017

Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442

Giá trị (tỷ đồng) 2.657 3.639 5.283

1 Nợ khó thu Tỷ lệ nợ thuế (%) 10,4% 14,4% 23,5%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) 37,0% 45,2%

Giá trị (tỷ đồng) 1.269 3.092 3.054

2 Nợ chờ xử lý Tỷ lệ nợ thuế (%) 5,0% 12,2% 13,6%

Tốc độ tăng nợ thuế (%) 143,7% -1,2%

Giá trị (tỷ đồng) 21.679 18.591 14.105 Nợ có khả 3 Tỷ lệ nợ thuế (%) 84,7% 73,4% 62,9% năng thu Tốc độ tăng nợ thuế (%) -14,2% -24,1%

Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội

Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy, nhóm nợ khó thu trong giai đoạn năm 2015

– 2017 không giảm mà lại có xu hướng tăng lên. Năm 2015, số nợ khó thu là

2.657 tỷ đồng (chiếm 10,4% trên tổng nợ thuế) thì đến năm 2016, con số này

đã tăng lên 3.639 tỷ đồng với tốc độ tăng 37% so với năm 2015 (chiếm 14,4%

trên nợ thuế) và đến năm 2017 tiếp tục tăng lên 5.283 tỷ đồng, tăng 45,2% so

với năm 2016 (chiếm 23,5% trên tổng nợ thuế). Đây là nợ của những đối

65

tượng sau: doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, giải thể, doanh nghiệp

không còn hoạt động, chấm dứt hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đang

chờ giải quyết theo luật phá sản, người nộp thuế bỏ trốn, mất tích, bị khởi tố...

Qua kiểm tra, phân tích thì số nợ khó thu đa phần là do số nợ thuế của các

năm trước chuyển sang, chưa giải quyết dứt điểm như nợ thuế của các doanh

nghiệp bỏ kinh doanh, mất tích... Mặt khác, do tình hình kinh tế những năm

2015, 2016 vẫn còn khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng

hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh, do vậy số nợ của nhóm đối tượng

này cũng tăng lên (đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động

sản, vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh hàng may mặc... là những nhóm

đối tượng có số nợ khó thu khá lớn). Hiện nay, Cục thuế TP Hà Nội đang theo

dõi một số lượng lớn các doanh nghiệp đã ngừng hoạt động từ lâu và còn nợ

thuế. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều lên và tồn tại nhưng chưa

có cơ chế xử lý do các quy định của Luật. Các khoản nợ gần như không có

khả năng thu hồi vì các doanh nghiệp không còn trụ sở và tài sản. Theo quy

định của Luật doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp – người có tỷ lệ sở hữu vốn

cổ phần, phần vốn góp cao nhất sẽ chịu trách nhiệm đến cùng. Tuy nhiên, việc

truy tìm đến cá nhân để giải quyết các khoản nợ là không thể thực hiện được

vì không có văn bản pháp quy nào quy định cụ thể về cách thức thực hiện.

Một trong những mục tiêu cao nhất của công tác quản lý nợ thuế là

không để “dày nợ”, hạn chế nợ mới phát sinh và cố gắng thu hồi nợ tồn đọng.

Như chúng ta đã biết, nợ khó thu là khoản nợ rất khó để thu hồi nếu chỉ thông

qua việc đôn đốc nợ và là đối tượng chủ yếu của các biện pháp cưỡng chế nợ.

Tuy nhiên, cũng theo số liệu tại Cục thuế TP Hà Nội, năm 2017, tổng số thu

trên nợ khó thu là 132 tỷ đồng, đạt 132% dự toán. Có thể thấy được rằng công

tác đôn đốc, thu hồi nợ khó thu của Cục thuế TP Hà Nội những năm vừa qua

khá tốt. Việc thu hồi 130 tỷ tiền nợ khó thu, vượt 32% dự toán được giao là

tín hiệu khả quan, cho thấy công tác quản lý nợ của Cục thuế TP Hà Nội đạt

66

hiệu quả cao.

Cũng theo bảng số liệu 2.4 cho ta thấy nhóm nợ chờ xử lý từ năm 2015

đến năm 2017 có xu hướng biến động, nhất là năm 2016 tăng cao hơn hẳn so

với năm 2015. Năm 2015, số nợ chờ xử lý là 1.269 tỷ đồng (chiếm 5% trên

tổng nợ thuế) thì đến năm 2016, con số này đã tăng lên 3.092 tỷ đồng với tốc

độ tăng 143,7% so với năm 2015 (chiếm 12,2% trên nợ thuế) nhưng đến năm

2017 đã giảm nhẹ xuống 3.054 tỷ đồng, giảm 1,2% so với năm 2016 (chiếm

13,6% trên tổng nợ thuế). Lý giải điều này là do nhóm nợ khó thu chuyển

sang. Từ khi Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi có hiệu lực, với

việc phân loại nợ cụ thể, chi tiết tới từng đối tượng thì một số khoản nợ trước

đây được coi là khó thu đã được chuyển sang nhóm nợ chờ xử lý. Tỷ trọng số

nợ chờ xử lý trên tổng nợ thuế liên tục tăng. Khoản nợ thuế được phân loại

vào nợ chờ xử lý cao cũng đã thể hiện phần nào hiệu quả của công tác phân

loại nợ thuế, sự sát sao của công chức quản lý nợ thuế trong việc nắm bản

chất của từng khoản nợ để phân loại chính xác và có biện pháp phù hợp.

Bên cạnh hai nhóm nợ khó thu và nợ chờ xử lý thì nợ có khả năng thu

chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường chiếm khoảng hơn 60% trong tổng số nợ

thuế. Năm 2016, số nợ có khả năng thu là 18.591 tỷ đồng, đã giảm 14,2% so

với năm 2015, chiếm 73,4% tổng số nợ thuế và đến năm 2017 tiếp tục giảm

24,1% so với năm 2016 xuống còn 14.105 tỷ đồng, chiếm 62,9%. Các khoản

nợ có khả năng thu liên tục giảm qua các năm chứng tỏ công tác phân loại và

đôn đốc thu nợ đối với nhóm nợ có khả năng thu của Cục thuế TP Hà Nội là

chưa tốt. Theo tiêu thức phân loại này, các khoản nợ có khả năng thu này chủ

yếu là các khoản nợ đến hạn nộp nhưng người nộp thuế chưa nộp hoặc do gặp

khó khăn tạm thời chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ. Thực tế cho

thấy, việc theo dõi quản lý các khoản nợ này rất quan trọng bởi vì nếu theo

dõi được chính xác thì khi số nợ có tuổi nợ càng cao càng cần thiết phải có

67

biện pháp đôn đốc phù hợp.

3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và các biện pháp đôn đốc thu nộp thuế

(cid:190) Công tác tuyên truyền hỗ trợ để hạn chế nợ thuế

Công tác quản lý nợ thuế không chỉ là đôn đốc số thuế nợ đọng. Phải

thấy rằng, mục tiêu cao nhất của công tác quản lý nợ là để số thuế nợ đọng

thấp nhất. Do đó, cần phải tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT

để NNT tự ý thức được nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tuyên

truyền để bản thân NNT hiểu đúng, làm đúng, tránh tình trạng nợ sai, nợ ảo.

Thay vì để có nợ sai, nợ ảo rồi mới đôn đốc, điều chỉnh thì phải xác định mục

tiêu không để xảy ra tình trạng nợ sai, nợ ảo.

Những năm gần đây, ngành Thuế nói chung và Cục thuế TP Hà Nội nói

riêng đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn

cho người nộp thuế đặc biệt là công tác nợ đọng. Điển hình trong năm 2016

đã có những chuyển biến tích cực, có hiệu quả, cụ thể như sau:

- Toàn ngành Thuế Thủ đô thường xuyên cập nhật, niêm yết công khai

thông tin về bộ TTHC, công khai doanh thu, mức thuế của hộ cá nhân kinh

doanh lên trang Web của Cục thuế, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan

thông tin, truyền thông trong công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế,

các quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế, nhất là Luật quản lý thuế, quy định về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế cho người nộp thuế.

- Cục thuế TP Hà Nội hỗ trợ, truyền tải thông tin kịp thời và tạo mọi

điều kiện thuận lợi nhất cho Người nộp thuế trong việc giải đáp các chính

sách thuế, các giao dịch với cơ quan thuế để người nộp thuế nắm bắt kịp thời

chính sách, pháp luật thuế và chấp hành pháp luật thuế thuận tiện nhất. Đặc

biệt tháng 3/2016, Cục thuế đã tổ chức thành công “Tháng cao điểm hỗ trợ

NNT thực hiện chính sách thuế năm 2016 và quyết toán thuế năm 2015” tại

cơ quan thuế các cấp, qua đó đã tạo được sự đồng thuận, ghi nhận của cộng

68

đồng doanh nghiệp và người dân.

- Cục thuế TP Hà Nội đã tổ chức 111 lớp tập huấn cho gần 19.000

người nộp thuế và cả cán bộ công chức thuế; biên tập và gửi các chính sách

thuế mới qua e-mail tới hơn 112.000 doanh nghiệp; tổ chức 46 buổi tọa đàm,

đối thoại với các doanh nghiệp...

- Đồng thời, ngành Thuế Thủ đô chủ động tiếp xúc và tăng cường đối

thoại doanh nghiệp, tọa đàm với Hội, Hiệp Hội trên địa bàn thành phố; tổ

chức làm việc với Chủ tịch phòng Thương mại Hoa Kỳ về cải cách TTHC

thuế; Phái đoàn Cục thuế vùng Seoul – Hàn Quốc về trao đổi kinh nghiệm

trong CNTT và triển khai hóa đơn điện tử...qua đó tiếp thu kinh nghiệm, nắm

bắt các vướng mắc, khó khăn để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét (năm

2016 đã có 82 kiến nghị của Cục thuế được cấp có thẩm quyền ghi nhận, xem

xét giải quyết)

Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, Cục

thuế TP Hà Nội đã biểu dương 422 doanh nghiệp, tổ chức, người dân thực

hiện tốt chính sách pháp luật về thuế. Đồng thời đấu tranh phê phán với

những hành vi vi phạm pháp luật về thuế (năm 2016 đã thực hiện công khai

danh sách 1.847 doanh nghiệp, tổ chức nợ đọng thuế, phí và các khoản thu

liên quan đến đất lên các phương tiện thông tin đại chúng)

Một điểm nhấn trong năm 2016 đối với cơ quan thuế Hà Nội là việc tích

cực, chủ động phối hợp tốt với các Sở, ngành và chính quyền địa phương tham

mưu UBND TP triển khai tốt công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn như:

Thu các khoản thu liên quan đến đất; triển khai Luật phí, lệ phí; chống thất thu

và thu hồi nợ đọng thuế; công tác quản lý hộ cá nhân kinh doanh...

Đến năm 2017, Cục Thuế Hà Nội đã xây dựng và triển khai hiệu quả 7

đề án, trong đó có một số đề án, như: Dán tem đối với 100% cây xăng trên địa

bàn (306 DN kinh doanh xăng dầu với 484 cây xăng); đề án quản lý thuế đối

69

với hoạt động thương mại điện tử, phát thông báo bằng tin nhắn đến 13.422

chủ tài khoản cá nhân kinh doanh qua mạng xã hội để các cá nhân tự rà soát,

đồng thời xác định trách nhiệm trong việc kê khai, nộp thuế. Bước đầu các

chủ tài khoản kinh doanh qua mạng xã hội đã liên hệ với cơ quan Thuế để

được hướng dẫn, trợ giúp.

(cid:190) Các biện pháp đôn đốc thu nộp thuế

Có thể khẳng định nhân tố quan trọng nhất đối với hiệu quả của công

tác quản lý nợ thuế chính là hiệu quả của công tác đôn đốc thu nộp. Đôn đốc

thu nộp là việc cơ quan thuế thực hiện các biện pháp đôn đốc thu để NNT nộp

số tiền thuế nợ vào NSNN. Có rất nhiều biện pháp đôn đốc thu nộp mà cơ

quan thuế có thể áp dụng: gọi điện thoại nhắc nhở, ra thông báo yêu cầu nộp

thuế, ra thông báo nợ và phạt chậm nộp thuế, gửi giấy mời lên cơ quan thuế

làm việc và biện pháp cao nhất là cưỡng chế thuế.

Trong những năm qua, trong số các biện pháp đôn đốc thu nợ thì ra

thông báo nợ thuế, phạt chậm nộp tiền thuế và gọi điện thoại nhắc nhở là biện

pháp được thực hiện nhiều nhất. Đặc biệt là năm 2016, số lượng các biện

pháp đôn đốc thu nợ tăng lên đáng kể. Những biện pháp này đã góp phần

quan trọng vào việc giảm nợ. Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế là những

biện pháp chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những đơn vị ý thức được

nghĩa vụ của mình với NSNN, với những đơn vị có nợ ảo. Còn trên thực tế,

rất nhiều đơn vị chây ỳ hoặc do khó khăn tài chính thì các biện pháp này thực

sự không phát huy hiệu quả. Theo quy định hiện hành, NNT bị tính phạt chậm

nộp 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp. Nhiều đơn vị có số nợ đọng lớn, số

phạt hàng tháng lên đến vài tỷ đồng thì việc gọi điện thoại nhắc nhở, ra thông

báo nợ và phạt chậm nộp không hiệu quả với những đơn vị này.

Để đôn đốc thu hồi nợ và giảm nợ mới phát sinh, bên cạnh những biện

pháp đã và đang triển khai hiệu quả trong thời gian qua, Cục thuế TP Hà Nội

70

còn thành lập Ban Chỉ đạo đôn đốc thu nộp NSNN từ năm 2015 và tiếp tục

duy trì có hiệu quả tại Văn phòng Cục và 30 Chi cục Thuế các quận, huyện,

thị xã do Chi cục trưởng làm Trưởng ban để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thu

nộp ngân sách, thu nợ. Đồng thời, lãnh đạo cơ quan Thuế còn trực tiếp đến

đôn đốc tại trụ sở doanh nghiệp nợ thuế để thu các khoản nợ vào NSNN. Giải

pháp đối với những đơn vị có số nợ đọng lớn, số phạt hàng tháng lên đến vài

tỷ đồng của Cục thuế TP Hà Nội là phối hợp với các cơ quan thông tấn báo

chí đăng công khai hàng tháng trên các phương tiện thông tin đại chúng và

trang website của cơ quan Thuế. Đây là giải pháp đúng, có tác động tích cực

và hiệu quả rõ rệt. Doanh nghiệp cũng rất ngại việc nêu tên vì sợ ảnh hưởng

đến uy tín, ảnh hưởng tới mối quan hệ trong làm ăn. Vì vậy, đã có không ít

các doanh nghiệp trong danh sách công khai nợ thuế cũng như các doanh

nghiệp nằm ngoài danh sách sau khi việc công bố được thực hiện đã chủ động

nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN hoặc có công văn, liên hệ trực tiếp với cơ

quan Thuế cam kết tiến độ nộp nợ tiền sử dụng đất, nợ thuế. Kết quả, năm

2015 với 7 đợt công khai danh tính hơn 600 đơn vị nợ thuế lớn với số tiền

thuế nợ 5.459,2 tỷ đồng và 40 dự án nợ tiền sử dụng đất lớn với số tiền nợ

thuế 2.340 tỷ đồng thì tính đến ngày 31/12/2015 đã có 311/628 đơn vị thu xếp

nguồn tài chính và nộp nợ vào NSNN với số tiền gần 1.771 tỷ đồng. Trong

đó, đã có 30 đơn vị nộp hết nợ (12/40 dự án nộp hết nợ tiền sử dụng đất và

18/588 doanh nghiệp nộp hết nợ thuế, phí...). Năm 2016, sau 10 đợt công khai

1.847 đơn vị nợ tiền thuế phí, tiền thuê đất với tổng số nợ là 3.110 tỷ đồng thì

sau công khai đã có 917 đơn vị nộp thuế với số thuế đã nộp là 714.942 triệu

đồng. Đến năm 2017, sau khi công khai 12 đợt với 1.596 đơn vị nợ thuế với

tổng số tiền nợ là hơn 3.600 tỷ đồng thì sau công khai đã có 557 đơn vị nộp

thuế với số thuế đã nộp là 289 triệu đồng.

4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho

71

người nộp thuế góp phần hạn chế nợ đọng thuế

Thực hiện quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-

2020. Trong đó giai đoạn 2016-2020, thời gian thực hiện thủ tục hành chính

thuế đến năm 2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á

được xếp hạng có mức độ thuận lợi về thuế. Đến năm 2020 tối thiểu có 90%

doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký

thuế, khai thuế qua mạng Internet; 80% số người nộp thuế hài lòng với các

dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp. Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ

khai thuế phải nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là

95%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ

quan thuế là 100%.

Đến nay, Cục thuế TP Hà Nội đã làm tốt và phát huy vai trò của bộ

phận “một cửa” trong giải quyết các hồ sơ khai thuế, giải quyết thủ tục và

kiến nghị của người nộp thuế một cách nhanh chóng, đúng Luật. Bên cạnh đó

là việc công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về thủ tục hành chính, rút

ngắn thời gian cấp mã số thuế, cài đặt miễn phí phần mềm hỗ trợ kê khai thuế

và duy trì, mở rộng, nâng cao chất lượng kê khai thuế qua mạng Internet tạo

điều kiện cho người nộp thuế kê khai được chính xác kịp thời, thuận tiện,

giảm phiền hà, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người nộp thuế; trách

nhiệm của cán bộ, công chức được nâng cao, góp phần đổi mới cơ bản mối

quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người nộp thuế, chuyển dần từ

cơ chế xin – cho sang cơ chế phục vụ. Tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện niêm

yết công khai chế độ, chính sách thuế, các quy trình giải quyết thủ tục hành

chính thuế. Thiết lập và thông báo số điện thoại đường dây nóng để người nộp

thuế tiện liên hệ, phản ánh.

Cục thuế TP Hà Nội thường xuyên quan tâm thực hiện rà soát TTHC,

72

quy trình, quy chế để sửa đổi, bổ sung, đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ và phù

hợp, giảm thiểu thời gian thực hiện cho cả NNT và Cơ quan thuế. Trong năm

2016 đã đề xuất, kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung các

quy trình đối với 11 TTHC; cắt giảm thời gian đối với 20 TTHC; bổ sung

thực hiện kê khai qua mạng 5 TTHC. Cục thuế TP Hà Nội cũng chủ động

phối hợp tốt với các Sở, ngành trong việc cắt giảm thời gian giải quyết TTHC

như: Giảm thời gian duyệt dữ liệu cấp mã số doanh nghiệp tại cơ quan thuế từ

4 giờ xuống chỉ còn nửa giờ; Luân chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền

sở hữu nhà qua phương thức điện tử đã rút ngắn thời gian cấp giấy chứng

nhận từ 30 ngày xuống còn 19 ngày làm việc.

Triển khai hiệu quả các ứng dụng, đồng thời nghiên cứu các giải pháp,

xây dựng và ứng dụng tối đa CNTT vào các khâu, các bước công việc đã góp

phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, cụ thể như: Vận hành ứng dụng

khai thuế GTGT, TNCN đối với hộ cho thuê nhà; Tham gia xây dựng và triển

khai ứng dụng nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điện tử ở mức độ 4; 100% cán

bộ công chức, viên chức trao đổi công việc bằng thư điện tử; Vận hành tốt hệ

thống họp giao ban trực tuyến; Thông báo đôn đốc nợ đọng thuế qua thư điện

tử; Xây dựng Tool hỗ trợ công tác lập biên bản thanh, kiểm tra tự động; Tool

tính tiền chậm nộp tự động...

Qua hơn 3 năm thực hiện khai thuế điện tử đến nay, tỷ lệ khai thuế qua

mạng luôn đạt trên 97%; tỷ lệ DN đăng ký nộp thuế điện tử đạt trên 96% tổng

số DN đang hoạt động. Năm 2017, đã có trên 12.000 tờ khai thuế điện tử đối

với hộ cho thuê nhà nộp bằng hình thức điện tử; số lượng hồ sơ hoàn thuế

được giải quyết đúng thời gian quy định đạt 97% tổng số hồ sơ đã giải quyết,

vượt chỉ tiêu theo quy định 90%.

Công tác cải cách TTHC theo mô hình “một cửa” tại Cục thuế TP Hà

Nội được người nộp thuế ủng hộ bởi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá

73

nhân người nộp thuế nắm chắc đầy đủ các thông tin về chế độ, chính sách

thuế, các thủ tục, hồ sơ cần hoàn thiện trước khi đến cơ quan thuế. Từ đó hạn

chế được tình trạng người nộp thuế phải mất nhiều thời gian, giảm các chi phí

không cần thiết, không gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế. Người

nộp thuế được hướng dẫn giải đáp kịp thời vướng mắc về chính sách thuế một

cách nhiệt tình chu đáo. Vậy nên tình trạng nộp chậm tờ khai thuế, nộp chậm

tiền thuế, tiền phạt đã giảm nhiều so với trước đây. Việc cấp giấy chứng nhận

đăng ký thuế, giải quyết các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, gia hạn nộp thuế, xác

nhận nghĩa vụ nộp thuế đảm bảo đúng thời gian, đúng chế độ chính sách thuế,

tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế góp phần hạn chế nợ đọng thuế.

5. Thanh tra, kiểm tra, phối hợp liên ngành ngăn chặn các hành vi gian

lận, trốn lậu, nợ đọng thuế

Công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế đã góp phần hoàn thiện

cơ chế chính sách pháp luật về thuế, là phương tiện phòng ngừa hành vi vi

phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế, có vai

trò quan trọng trong việc cải cách TTHC cả về quy chế và tổ chức thực hiện,

giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến

người dân và doanh nghiệp. Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm

tra của Cục thuế TP Hà Nội rất được quan tâm, chú trọng. Cục thuế TP Hà

Nội đã chỉ đạo phòng Thanh tra, phòng Kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích

thông tin về các tổ chức, cá nhân nộp thuế để xây dựng kế hoạch kiểm tra

trong năm, tập trung kiểm tra đối với những đối tượng nợ đọng thuế. Qua

công tác kiểm tra, Cục thuế không chỉ tiến hành xử lý truy thu thuế và phạt

mà còn yêu cầu đơn vị nộp ngay số tiền thuế còn nợ vào NSNN, góp phần

giảm thiểu nợ đọng thuế.

Bên cạnh đó, hàng tháng cán bộ phòng Kiểm tra thuế tiến hành rà soát,

kiểm tra hồ sơ kê khai thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế TNDN... Qua công tác

74

rà soát, kiểm tra hồ sơ khai thuế đã phát hiện những doanh nghiệp kê khai

nhầm mục, tiểu mục, khai không đúng với doanh thu thực tế phát sinh, cố tình

kê khai sai, căn chỉnh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, hợp thức chi

phí làm giảm thuế TNDN, từ đó góp phần hạn chế nợ đọng thuế, đặc biệt là

nợ điều chỉnh. Cụ thể, năm 2015 đã hoàn thành 11.147 cuộc thanh tra, kiểm

tra, tăng 73% so với năm 2014; xử lý truy thu, truy hoàn và phạt 2.496 tỷ

đồng, tăng 30% so với năm 2014. Đến năm 2016 là năm công tác kiểm tra

thuế đạt tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay, là đơn vị đầu tiên ứng dụng CNTT

vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế, bước đầu đã mang lại hiệu quả cao. Kết

quả, ngành Thuế Hà Nội đã hoàn thành 15.884 cuộc kiểm tra, tăng 64,9% so

với năm 2015, đạt 92,4% kế hoạch được giao, xử lý truy thu, truy hoàn và

phạt là 1.923 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2015; giảm lỗ 1.697 tỷ đồng;

giảm thuế GTGT được khấu trừ. Đến năm 2017 tiếp tục là điểm sáng trong

công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thuế TP Hà Nội với việc đã hoàn thành

18.062 cuộc thanh tra, kiểm tra thuế (trong đó hơn 1.000 cuộc thanh tra, đạt

102,5% kế hoạch), tăng 5,7% so với thực hiện năm 2016. Tổng số thuế truy

thu, truy hoàn và phạt là 3.303 tỷ đồng; giảm thuế GTGT còn được khấu trừ

414 tỷ đồng; giảm lỗ 7.937 tỷ đồng.

Ngoài ra Cục thuế TP Hà Nội còn chỉ đạo phải tăng cường công tác

kiểm tra chế độ kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, công tác xác minh hóa

đơn... Qua đó đã chấn chỉnh kịp thời những sai phạm đồng thời xử lý truy thu

và phạt nhiều tỷ đồng nộp vào NSNN, góp phần giảm thiểu nợ thuế.

6. Công tác thu hồi nợ đọng thuế và hạn chế nợ đọng mới phát sinh

Công tác thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế nợ đọng mới phát sinh là một

nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế TP Hà Nội. Bởi nó có ý nghĩa rất lớn trong

việc tuân thủ chính sách pháp luật về thuế của người nộp thuế và góp phần

quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch thu ngân sách của thành phố. Triền

75

khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ Tài chính về

việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi

cho người nộp thuế; Công văn số 1999/TCT-VP ngày 29/5/2014 của Tổng

cục Thuế chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 03 yêu cầu xây dựng và ban hành chế

độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan thuế, trong đó tỷ lệ nợ đọng

thuế so với số thuế trực thu là một trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua khen

thưởng. Do đó, việc giảm nợ đến thời điểm 31/12/2017 là mục tiêu cần phải

phấn đấu để đưa về tỷ lệ cho phép 5% trên tổng số thu. Đó không chỉ là trách

nhiệm của người đứng đầu mà còn phải có toàn thể cán bộ công chức được

giao quản lý thu nợ thuế phấn đấu, lấy kết quả thực hiện công tác quản lý thu

nợ thuế, đôn đốc thu hồi nợ thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng,

hiệu quả công tác quản lý thuế của tập thể và cá nhân cán bộ thuế.

Cục thuế TP Hà Nội hàng năm đều tổ chức Hội nghị tổng kết năm, sơ

kết 6 tháng công tác thuế, trong đó có công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ

đều chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những nguyên nhân chủ quan và khách

quan làm tăng giảm số nợ, các giải pháp và phương hướng thực hiên trong

thời gian tiếp theo, đồng thời có thông báo kết luận của lãnh đạo Cục thuế chỉ

đạo các đơn vị trong toàn ngành tổ chức thực hiện các biện pháp thu nợ.

Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng năm trước, giai đoạn 2015 – 2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442

Nợ thu được 9.770 12.700 12.748

Tỷ lệ (%) 38,2% 50,2% 56,8%

Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội

Qua bảng 2.5 ta thấy, tỷ lệ số nợ thu liên tục tăng dần qua các năm.

Năm 2015, tỷ lệ nợ thu được trên tổng nợ thuế là 38,2% thì đến năm 2016 tỷ

76

lệ này tăng lên đáng kể là 50,2% và đến năm 2017 tiếp tục tăng lên 56,8%.

Nguyên nhân là trong những năm gần đây, để hoàn thành chỉ tiêu được giao,

Cục thuế TP Hà Nội đã đấy mạnh thực hiện những giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý nợ, chỉ đạo các phòng thuộc Văn phòng Cục và các Chi cục tăng

cường các biện pháp thu nợ, giao chỉ tiêu đến các phòng, các Chi cục, thường

xuyên rà soát những khoản nợ, phân loại nợ, phối hợp với các đơn vị như: Kiểm

toán Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên, Sở Tài chính, Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội, Kho bạc Nhà nước...

Trên thực tế, việc thực hiện đôn đốc nợ theo quy trình cũng nảy sinh

một số bất cập. Do quy trình đôn đốc thu nợ hiện hành phải tuân thủ theo từng

bước nhất định, nghĩa là khi thực hiện xong biện pháp đầu tiên vẫn không có

hiệu quả thì mới chuyển sang biện pháp sau. Thực tế cho thấy có nhiều trường

hợp mặc dù cơ quan thuế biết rõ biện pháp ra thông báo nợ không phát huy

tác dụng nhưng vẫn phải thực hiện tuần tự các bước này, gây ra sự lãng phí và

không hiệu quả. Tuy nhiên, khi Cục thuế TP Hà Nội đăng tải danh sách lên

các phương tiện thông tin đại chúng và ra quyết định thu nợ thì số tiền nợ thu

được tăng lên rõ rệt. Bởi sau khi Cục thuế ra Quyết định thu nợ thì chế tài về

xử phạt cũng sẽ được áp dụng tăng lên đáng kể đối với người nợ thuế theo

quy định của Luật quản lý Thuế.

2.3 Đánh giá thực trạng

2.3.1 Những kết quả đã đạt được

Những năm vừa qua, Cục thuế thành phố Hà Nội đã xác định rõ công

tác quản lý nợ thuế là nhiệm vụ quan trọng, là tiêu chí quan trọng đánh giá

chất lượng công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, thực tế những năm trở lại đây,

ngành thuế Thủ đô triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trong bối cảnh

tình hình kinh tế - xã hội trong nước và Thủ đô đã đạt được những kết quả

tích cực nhưng tình hình sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn, chưa tương

77

xứng với tiềm năng và lợi thế; Tăng trưởng kinh tế chưa thực sự ổn định, bền

vững đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố nói

chung và công tác quản lý nợ thuế nói riêng. Qua phân tích thực trạng công

tác quản lý nợ thuế cũng như kết quả đạt được của công tác này, Cục thuế TP

Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp trong công tác để quản lý nợ và thu hồi

số nợ thuế. Cụ thể như sau:

Một là, quán triệt thực hiện tốt quy trình quản lý nợ thuế. Tất cả các

biện pháp đôn đốc thu nợ, các nội dung của công tác quản lý nợ thuế đều

được thực hiện theo đúng nội dung quy trình.

Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế để

hạn chế nợ đọng thuế. Trong những năm qua, Cục thuế TP Hà Nội đã thực

hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế

chuyển từ thực hiện quản lý về thuế theo cơ chế quản lý hành chính trước

đây sang quản lý theo phương thức phục vụ - hướng dẫn. Nhận thức rõ tổ

chức, cá nhân nộp thuế là người bạn đồng hành cùng ngành thuế hoàn

thành nhiệm vụ nên ngành đã luôn quán triệt và đề cao quan điểm này

thông qua hội nghị đối thoại hàng năm do Cục thuế tổ chức. Cục thuế TP

Hà Nội luôn chủ động xây dựng kế hoạch và có các hình thức tổ chức

tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế. Nhiều

hình thức đa dạng, phong phú phải kể đến như tập huấn, đối thoại, tổ chức

các cuộc tiếp xúc, tọa đàm, lập trang thông tin điện tử và mạng lưới tuyên

truyền toàn ngành thuế... để hướng dẫn, giải thích cho các cơ sở kinh doanh

và nhân dân nắm các chính sách, chế độ thuế, các thủ tục hành chính thuế

để họ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN, giảm thiểu các sai phạm

do thiếu hiểu biết chính sách về thuế và các hóa đơn, chứng từ. Những hình

thức tuyên truyền, hỗ trợ này cũng góp phần hạn chế nợ đọng thuế và nhận

được phản hồi tích cực từ phía người nộp thuế. Chính sự đồng hành, sẻ

chia của cơ quan Thuế với người nộp thuế sẽ giúp công tác quản lý thuế,

78

đôn đốc thu hồi nợ thuế đạt được hiệu quả thiết thực và bền vững.

Ba là, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho

người nộp thuế, thông qua đó góp phần hạn chế nợ đọng thuế. Cục thuế đã chỉ

đạo các phòng, cán bộ công chức trong Cục phải thực hiện các thủ tục hành

chính nhanh, gọn, rà soát những thủ tục hành chính thuế rườm rà để có đề

xuất cắt giảm, tránh gây phiền hà cho người nộp thuế. Từng bước thực hiện

công khai hóa, minh bạch hóa nghĩa vụ nộp thuế để nhân dân tham gia giám

sát. Thực hiện đề án này đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc để ngành

Thuế có điều kiện rút một bộ phận cán bộ tăng cường công tác thanh tra, kiểm

tra, chống thất thu ngân sách và tăng cường hoạt động dịch vụ tư vấn hỗ trợ

đối tượng nộp thuế, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nâng

cao nhận thức về chính sách pháp luật thuế, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.

Bên cạnh đó, Cục thuế TP Hà Nội cũng đã triển khai phối hợp với cơ quan

Hải quan, KBNN TP Hà Nội triển khai thực hiện quy trình, thủ tục thu nộp

tiền thuế và các khoản thu khác vào NSNN một cách nhanh chóng, chính xác.

Triển khai dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế nhằm tạo điều kiện

cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế bằng

phương thức điện tử. Mở rộng, duy trì và nâng cao chất lượng khai thuế qua

mạng Internet, nộp thuế điện tử. Thực hiện kê khai thuế qua mạng nhằm tiết

kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời giảm tải công việc tại cơ

quan thuế. Cục thuế TP Hà Nội còn là Cục thuế đầu tiên đưa ứng dụng CNTT

vào các khâu thực hiện trong công tác quản lý nợ để nâng cao hiệu quả công

tác thông qua việc vận hành và quản lý khá hiệu quả hệ thống quản lý thuế tập

trung (TMS) và phần mềm quản trị công việc (V-office).

Bốn là, tích cực thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các hành

vi gian lận thuế, góp phần giảm thiểu số nợ thuế. Trên cơ sở phân loại hồ sơ

khai thuế để lựa chọn ra các hồ sơ có dấu hiệu rủi ro cao, tập trung tiến hành

79

phân tích và kiểm tra theo quy định. Đẩy mạnh công tác kiểm tra chống thất

thu, giảm nợ đọng thuế; tăng cường công tác quản lý, giám sát địa bàn để phát

hiện, khai thác nguồn thu từ các lĩnh vực, ngành nghề có điều kiện nhằm bù

đắp cho những khoản hụt thu. Do công tác quản lý kê khai nộp thuế, xử lý nợ

đọng thuế được coi trọng ngay từ đầu nên Cục thuế đã chủ động sắp xếp tổ

chức bộ máy, đào tạo cán bộ nắm bắt, kê khai nhằm chuẩn hóa cơ sở dữ liệu,

làm cơ sở đôn đốc thu nộp và xử lý phân loại nợ đọng về thuế, giúp cho công

tác thanh tra, kiểm tra có căn cứ dữ liệu để phân tích tình trạng hoạt động của

doanh nghiệp phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả. Nhờ tăng

cường rà soát kiểm tra nên tình trạng sai lệch số liệu giữa cơ quan thuế và đối

tượng nộp thuế đã được hạn chế rất nhiều so với trước, từng bước nâng cao

khả năng kiểm soát chất lượng tờ khai của người nộp thuế, thường xuyên

quan tâm đến việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu của ngành, tăng khả năng cung

cấp thông tin, sử dụng và khai thác phần mềm ứng dụng tin học trong công

tác quản lý thuế, giúp cho chương trình quản lý nợ và thanh tra, kiểm tra có

kết quả.

Công tác quản lý kê khai, quản lý nợ thuế đã được đổi mới theo hướng

nâng cao chất lượng công tác kê khai thuế, kế toán thuế và xử lý nợ đọng về

thuế, từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thuế. Bởi lẽ, thực hiện tốt công tác

kê khai – kế toán thuế là tiền đề, cơ sở dữ liệu xuyên suốt trong quá trình quản lý

thu thuế. Các trường hợp kê khai sai, kê khai chậm hoặc không kê khai đều được

Cục thuế thông báo đôn đốc và làm các thủ tục giải quyết xử lý.

Việc làm tốt công tác chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đã giúp chủ động rà soát,

đối chiếu, phân tích và có biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời các khoản nợ

đọng, áp dụng chế tài phạt chậm nộp nên đã giảm đáng kể tình trạng nợ đọng

về thuế.

Kết quả, năm 2016, ngành Thuế Hà Nội đã hoàn thành 15.884 cuộc

80

kiểm tra, tăng 64,9% so với năm 2015, đạt 92,4% kế hoạch được giao, xử lý

truy thu, truy hoàn và phạt là 1.923 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2015;

giảm lỗ 1.697 tỷ đồng. Đến năm 2017 tiếp tục là điểm sáng trong công tác

thanh tra, kiểm tra của Cục thuế TP Hà Nội với việc đã hoàn thành 18.062

cuộc thanh tra, kiểm tra thuế (trong đó hơn 1.000 cuộc thanh tra, đạt 102,5%

kế hoạch), tăng 5,7% so với thực hiện năm 2016. Tổng số thuế truy thu, truy

hoàn và phạt là 3.303 tỷ đồng; giảm thuế GTGT còn được khấu trừ 414 tỷ

đồng; giảm lỗ 7.937 tỷ đồng. Cục thuế đã tích cực thu hồi nợ đọng thuế và

hạn chế nợ mới phát sinh, dần triển khai thực hiện chốt nợ, phân tích nợ theo

quy trình.

Năm là, Cục thuế TP Hà Nội phối hợp tốt liên ngành đảm bảo thu hồi

tiền nợ thuế vào cho NSNN

Những năm gần đây, Cục thuế TP Hà Nội đã tiến hành rà soát, tổng

hợp các đơn vị nợ thuế lớn, cố tình dây dưa, chây ỳ, chuyển hồ sơ sang Công

an, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo các ban ngành, phối hợp có hiệu quả

công tác đôn đốc thu nợ thuế trên địa bàn...Nhất là trong quá trình đôn đốc,

đối chiếu nợ, xác minh nghĩa vụ thuế, thu nợ..., Cục thuế đã phối hợp với các

cơ quan liên quan như Tổng cục Hải quan, KBNN thành phố, Ngân hàng Nhà

nước – Chi nhánh thành phố Hà Nội, Công an Thành phố... đảm bảo thu hồi

tiền nợ thuế vào NSNN. Cục thuế cũng đã triển khai quy chế phối hợp thu

ngân sách qua Ngân hàng thương mại; thống nhất được dữ liệu số thu NSNN

về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của người nộp thuế giữa cơ quan

thuế và KBNN, thực hiện kế toán thu NSNN nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ

theo dõi tình trạng thu nộp tiền thuế.

2.3.2 Những hạn chế chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Cục thuế

TP Hà Nội:

Qua phân tích ở trên, công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội

81

đã đạt được kết quả tích cực và đã được ghi nhận, góp phần quan trọng trong

việc hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách của Bộ Tài chính, Tổng

cục Thuế và UBND Thành phố giao. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số

hạn chế nhất định được thể hiện như sau:

Thứ nhất, Số nợ đọng thuế và các khoản thu về đất; số tiền chậm nộp

có xu hướng tăng cao qua các năm mặc dù số nợ thuế thu hồi được năm sau

luôn cao hơn năm trước. Điều này đã thể hiện một phần chất lượng quản lý

thuế của cơ quan thuế chưa tốt.

Hiện nay, số tiền chậm nộp tại Cục thuế TP Hà Nội luôn chiếm tỷ trọng

rất lớn (trên 30%) trong cơ cấu tổng nợ, trong khi đó phát hiện tiền chậm nộp

sai sót, việc điều chỉnh và xử lý các khoản tiền chậm nộp rất phức tạp và mất

nhiều thời gian, công sức, đòi hỏi sự phối kết hợp của nhiều bộ phận trong

công tác quản lý nợ. Đặc biệt, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với những đơn vị

điều chỉnh số liệu liên quan đến nhiều niên độ kế toán, chứng từ đơn vị nộp

ngoại tỉnh chưa được cập nhật kịp thời, nộp nhầm tiểu mục, kê khai sai... dẫn

đến phải tính lại số tiền chậm nộp.

Việc tính phạt chậm nộp làm tăng đáng kể số nợ thuế mà phần lớn khả

năng thu hồi thấp. Qua phân tích công tác tính phạt chậm nộp tiền thuế, ta

thấy hiệu quả từ việc tính phạt chậm nộp tiền thuế không cao. Các đơn vị

chấp hành quyết định phạt không nhiều.

Các khoản nợ liên quan đến đất tăng cao qua các năm. Việc xử lý

vướng mắc đối với các khoản nợ liên quan đến đất còn chậm do sự việc phức

tạp, liên quan đến nhiều Sở, ban ngành. Một số Chi cục Thuế chưa hạch toán

đầy đủ các khoản nợ liên quan đến đất vào ứng dụng TMS theo tinh thần chỉ

đạo tại công văn số 1950/CT-QLN ngày 13/01/2016, các vướng mắc trong

quá trình triển khai nhập dữ liệu nợ không được báo cáo và phản ánh kịp thời

dẫn đến các Chi cục thuế theo dõi thủ công khoản nợ liên quan đến đất, không

hạch toán đầy đủ vào ứng dụng, ảnh hưởng đến việc theo dõi quản lý, đôn đốc

82

các khoản nợ.

Quản lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ

thuế chính là thước đo đánh giá hiệu quả của công tác này.

Thứ hai, công tác phân loại nợ, đôn đốc cưỡng chế nợ thuế, xử lý nợ chờ

xử lý, chờ điều chỉnh tiến độ còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Việc thực hiện phân loại nợ thuế còn nhiều trường hợp chưa đúng với

tính chất của các khoản nợ thuế dẫn đến việc chưa kịp thời trong công tác đôn

đốc và cưỡng chế để thu hồi nợ vào NSNN làm ảnh hưởng đến công tác cưỡng chế

nợ thuế.

Thứ ba, công tác đôn đốc nợ chưa quyết liệt, chưa thực sự hiệu quả, đặc

biệt các khoản nợ mới phát sinh.

Công tác chỉ đạo thu nợ, cưỡng chế thuế một số đơn vị chưa quyết liệt

và hiệu quả. Việc xử phạt chậm nộp tiền thuế chưa được thực hiện thường

xuyên và đồng bộ, việc làm bản cam kết về thời hạn trả nợ chỉ là giải quyết

trước mắt, vấn đề đặt ra là nếu hết thời hạn cam kết mà đơn vị chưa trả nợ thì

sẽ xử lý như thế nào vẫn là mối quan tâm đang đi tìm giải đáp. Việc yêu cầu

các đơn vị, người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp tiền thuế còn gặp nhiều

khó khăn. Nhiều đối tượng nộp thuế không chịu lên cơ quan thuế làm việc

theo giấy mời của Cục để làm việc về vấn đề nợ thuế.

Thứ tư, công tác phối kết hợp giữa các bộ phận tham gia xử lý các

khoản nợ sai, nợ ảo còn chưa kịp thời dẫn đến số liệu báo cáo nợ chưa đúng với

tình hình thực tế

Để công tác quản lý nợ đạt được hiệu quả cao nhất thì cần sự phối hợp

chặt chẽ của rất nhiều các bộ phận chức năng liên quan. Trong những năm

qua, sự phối hợp giữa các phòng chức năng tại Cục thuế TP Hà Nội đã đạt

được kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do chức năng quản lý cũng như khối

lượng công việc của mỗi phòng ban quá lớn nên khả năng phối hợp giữa các

83

phòng ban còn nhiều điểm hạn chế dẫn đến khi tham gia xử lý các khoản nợ

sai, nợ ảo còn chưa kịp thời. Điều này ảnh hưởng đến số liệu báo cáo nợ chưa

đúng với tình hình thực tế.

Thứ năm, công tác thu hồi nợ đọng kết quả đạt được chưa cao.

Tuy năm sau số thu hồi nợ thuế cao hơn năm trước nhưng vẫn chưa đạt

được theo như kế hoạch đề ra. Tính hiệu lực của các biện pháp thu nợ, hiệu

quả của công tác quản lý nợ thuế còn thấp. Một số khoản nợ thuế còn dây dưa

kéo dài nhưng chưa có biện pháp hiệu quả để thu nợ kịp thời vào NSNN. Nợ

thuế không có khả năng thu, nợ khó thu, nợ dây dưa kéo dài diễn ra ở hầu

khắp các sắc thuế.

Thứ sáu, chưa xử lý được quyết liệt nợ thuế đối với các doanh nghiệp cố

tình dây dưa, chây ỳ, chiếm dụng tiền vốn NSNN trong khi số lượng và số nợ

ngày càng tăng.

Mặc dù nền kinh tế đang trên đà hồi phục, song chưa thực sự bền vững

cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó

khăn, ảnh hưởng công tác thu NSNN. Tuy nhiên, tình trạng một số doanh

nghiệp không có chút động thái nộp thuế hay lợi dụng tình hình của nền kinh

tế mà cố tình dây dưa, chây ỳ, chiếm dụng vốn NSNN để phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Cần

bám sát hơn nữa tình hình hoạt động của đơn vị, nắm rõ nguyên nhân, lý do

nợ, doanh nghiệp nợ do có khó khăn tài chính thực sự hay là cố tình chiếm

dụng vốn NSNN để có biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời.

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế

2.3.3.1 . Nhóm các nguyên nhân khách quan

Một là, tình hình kinh tế đang trên đà hồi phục song chưa thực sự bền

vững nên tình hình các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc

huy động vốn. Công tác giải ngân vốn NSNN qua nhiều khâu, thủ tục phức

84

tạp ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người nộp thuế. Công tác dự báo thị

trường tầm vĩ mô của Nhà nước cũng như vi mô của doanh nghiệp chưa chính

xác, kịp thời dẫn đến rủi ro cao, nhiều đơn vị thua lỗ khó có khả năng thanh

toán nợ, thậm chí phá sản...

Hai là, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao. Bên cạnh các đối

tượng chấp hành tốt nghĩa vụ thuế của mình thì còn tồn tại một số đối tượng

chây ỳ, cố tình dây dưa không nộp thuế (do lãi suất vay ngân hàng lớn hơn tỷ

lệ phạt chậm nộp). Một bộ phận doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân

thậm chí sẵn sàng vi phạm pháp luật miễn là đạt được lợi ích cục bộ của bản

thân, kể cả doanh nghiệp nhà nước.

Ba là, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ

thuế còn chưa thường xuyên, kịp thời. Đặc biệt trong việc cung cấp số dư tài

khoản tiền gửi tại ngân hàng, một số ngân hàng có biểu hiện miễn cưỡng và

thiếu hợp tác. Mặt khác, chưa có cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế với Ngân

hàng nên vẫn còn tồn tại tình trạng ngân hàng chậm cung cấp thông tin cho cơ

quan thuế. Công tác phối hợp, hỗ trợ truy tìm, điều tra xác minh các đối tượng

nợ thuế bỏ trốn chưa tốt. Bên cạnh đó, các cơ quan pháp luật thực hiện điều

tra, xử lý đối tượng vi phạm pháp luật thuế chưa tích cực dẫn đến nhiều vụ

việc thường kéo dài, không có kết luận xử lý hoặc khi xử lý không thông tin

phản hồi cho cơ quan thuế biết để phối hợp xử lý thu nợ.

Bốn là, nguyên nhân từ những thay đổi trong cơ chế quản lý thuế.

Trong những năm qua, mô hình tổ chức bộ máy công tác quản lý thuế mới

chuyển sang áp dụng hình thức tự khai – tự nộp thuế, vì vậy cơ quan thuế nói

chung và các chi cục thuế nói riêng chưa giám sát, đôn đốc thu nộp thuế chặt

chẽ, tình hình nộp thuế còn chưa bám sát chặt chẽ. Việc đôn đốc thực hiện các

nhiệm vụ, giải pháp về công tác nợ đọng có nơi chưa được quan tâm sâu sát,

đúng mức dẫn đến số nợ thuế có khả năng thu tăng nhanh.

85

Năm là, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều vướng mắc.

Các quy định về gia hạn nộp thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế,

chưa bao quát hết các trường hợp phát sinh điển hình là: trong Luật quản lý

thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số điều

của Luật Quản lý thuế chỉ quy định 4 trường hợp được gia hạn nộp thuế. Do

đó, trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt

là trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan chưa

có cơ chế giãn nợ cũng là nguyên nhân làm cho số nợ thuế tăng lên trong thời

gian qua. Đối với nhiều doanh nghiệp trong thời gian qua thực hiện sắp xếp

lại doanh nghiệp như sáp nhập, giao, khoán kinh doanh hoặc cổ phần hóa gặp

khó khăn trong sản xuất kinh doanh, còn nợ thuế nhưng không được gia hạn

nộp thuế. Hoặc việc gia hạn cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn gặp khó

khăn thì về mặt thủ tục theo quy định phải có biên bản của Hội đồng xác định

giá trị của tài sản bị thiệt hại, Trung tâm định giá hoặc Công ty định giá

nhưng thực tế nhiều trường hợp không có văn bản này nên chưa có cơ sở để

giải quyết.

Doanh nghiệp thực sự khó khăn nợ thuế không được tạm nghỉ kinh

doanh. Trên thực tế, họ đã không còn khả năng kinh doanh vì rơi vào tình

trạng phá sản nhưng theo Luật thì họ buộc phải kê khai và trả nợ thuế là điều

không thể và tiếp tục bị coi là vi phạm chế độ kê khai, bị phạt, bị ấn định thuế

tạo ra sự luẩn quẩn, gây khó khăn cho cơ quan thuế.

Một số trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nợ

đọng kéo dài. Theo đó, phải tính phạt chậm nộp, số nợ tăng thêm nhưng chưa

có cơ chế để xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, khả năng thu nợ khó khăn hơn. Việc

tính phạt chậm nộp đối với các đơn vị gặp khó khăn tạm thời về tài chính do

nguyên nhân khách quan là không hợp lý, chưa thực sự tháo gỡ khó khăn cho

86

doanh nghiệp.

Sáu là, chế tài liên quan đến công tác thu hồi nợ thuế chưa đủ mạnh để

răn đe các hành vi vi phạm, nợ đọng thuế.

Tỷ lệ phạt chậm nộp theo Luật quản lý thuế sửa đổi đã được điều chỉnh

giảm so với trước đây (trước khi có Luật Quản lý thuế, tỷ lệ phạt chậm nộp

thuế là 0,1%/ngày còn từ 01/7/2007 tỷ lệ này còn 0,05%/ngày và từ ngày

01/7/2016 Luật quản lý thuế sửa đổi có hiệu lực điều chình mức chậm nộp

tiền thuế còn 0,03%). Trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, tỷ lệ phạt

chậm nộp trên chưa đủ sức nặng kinh tế răn đe người nộp thuế có ý đồ vi

phạm. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp sẵn sàng nợ thuế và chấp nhận nộp phạt do

chậm nộp thuế, kể cả trường hợp tính đến chi phí sau thuế của các khoản này

(bởi lẽ phạt chậm nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế

TNDN, còn lãi vay nếu đủ điều kiện sẽ được tính vào chi phí được trừ nên khi

so sánh cần quy đổi lãi vay ngân hàng ra lãi vay sau thuế).

Bảy là, do việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế chưa đạt

được hiệu quả cao: việc áp dụng phần mềm quản lý thuế tập trung TMS, các

trang web phục vụ công tác của ngành như tct.com.vn; tncnonline.com.vn...

mặc dù đã triển khai được nhiều năm nhưng thông tin cập nhật dữ liệu về

người nộp thuế vẫn chưa đầy đủ, chưa hỗ trợ cho biết số dư tài khoản của

người nợ thuế để thực hiện cưỡng chế thuế. Số liệu trên các ứng dụng đôi khi

vẫn chưa đồng nhất, dẫn đến công tác phân tích thu thập thông tin và báo cáo

xử lý nợ thuế chưa chính xác, gây lãng phí thời gian trong công tác quản lý nợ

nói chung.

2.3.3.2 . Nhóm nguyên nhân chủ quan

Một là, chưa tổng hợp kịp thời những vướng mắc phát sinh để đề xuất

với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội sửa đổi cơ chế chính sách, giải quyết

vướng mắc phát sinh trong thực tế quản lý nợ thuế về gia hạn nộp thuế, xóa

87

nợ tiền thuế, tiền phạt, các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, phạt chậm nộp tiền

thuế; chưa triển khai toàn diện, triệt để các nhiệm vụ, biện pháp quản lý nợ

như xây dựng chỉ tiêu thu nợ, áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ thuế.

Hai là, một số đồng chí Lãnh đạo Chi cục thuế và Phòng quản lý nợ

nhận thức về công tác quản lý thu nợ chưa đúng mức, chưa chỉ đạo quyết liệt,

thiếu kiên quyết trong việc xử lý các trường hợp chây ỳ dẫn đến công tác thu

nợ chưa đạt hiệu quả cao.

Ba là, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế còn thiếu và yếu về

chuyueen môn nghiệp vụ. Hiện nay, số công chức Phòng quản lý nợ cũng như

các Phòng Kiểm tra thuế, các đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế ở các quận,

huyện hầu hết là công chức trẻ, mới vào ngành nên thiếu kinh nghiệm thực tế,

kiến thức tổng hợp sâu rộng còn yếu, quản lý nợ chưa tinh thông nghiệp vụ

nên xử lý các vấn đề thu nợ và cưỡng chế nợ thuế còn nhiều lúng túng. Đội

ngũ cán bộ sắp nghỉ hưu có kỹ năng chuyên sâu về nghiệp vụ nhưng khả năng

ứng dụng các tiến bộ công nghệ tin học vào quản lý nợ thuế lại hạn chế, chưa

theo kịp yêu cầu đổi mới quản lý thuế. Trình độ cán bộ chưa đồng đều dẫn

đến hiệu quả công việc chưa cao. Chất lượng cán bộ ở các Đội quản lý nợ

thuộc các Chi cục thuế được bố trí chưa đủ mạnh, còn kiêm nhiệm nhiều công

việc khác nên ít nhiều gặp khó khăn trong quá trình triển khai công tác.

Bốn là, chưa thực sự chủ động nghiên cứu và phối hợp tích cực với các

cơ quan hữu quan đối với việc thực hiện thu hồi nợ thuế. Chưa áp dụng kỹ

năng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá và xác định khả

năng thu nợ để đôn đốc thu nợ.

Năm là, công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật

thuế của người nộp thuế chưa đem lại hiệu quả cao. Công tác tuyên truyền

chưa được thường xuyên nên đã tạo ra sự không bình đẳng giữa những người

88

nộp thuế và đối tượng chây ỳ nợ thuế.

Sáu là, trong quá trình quản lý nợ, nhiều trường hợp khi thực hiện phân

loại nợ thuế còn chưa đúng với tính chất của các khoản nợ thuế dẫn đến việc

chưa kịp thời trong công tác đôn đốc thu nợ thuế. Công tác theo dõi nợ chưa

sát sao, chưa theo dõi được nguyên nhân theo từng loại nợ, thời gian dự kiến

có thể thu hồi nợ mà chỉ theo dõi được thời gian nợ đọng của từng khoản

thuế. Bên cạnh đó, chưa xác định được các tiêu chí đánh giá hiệu quả của

công tác quản lý nợ thuế.

Bảy là, cơ quan thuế chưa thực sự chủ động trong nắm bắt tình hình đặc

điểm của người nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có dấu hiệu là doanh

nghiệp “ma” để chủ động ngăn chặn kiểu hành vi trốn thuế qua nợ thuế rồi bỏ

trốn. Do đó, khi cơ quan thuế phát hiện được tình hình thì đã quá muộn,

89

không thể truy tìm được đối tượng.

Tóm tắt chương 2:

Trong chương 2, tác giả đã nêu lên những đặc điểm khái quát về tình

hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.

Mặt khác, chương 2 cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ và khái quát cơ

cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế và quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội

Bên cạnh đó, chương 2 cũng phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng

quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Công tác quản lý nợ thuế trong

những năm qua, tiến hành phân loại nợ thuế và thực hiện các biện pháp để

đôn đốc thu nợ thuế. Có thể thấy rằng, công tác công tác quản lý nợ thuế đã

đạt được những thành tích nhất định song vẫn còn tồn tại những hạn chế trong

công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố

Hà Nội, từ đó tác giả sẽ đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp

90

hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội trong chương 3.

Chương 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1 Định hướng và mục tiêu về quản lý nợ thuế

Quản lý nợ thuế vừa là một công đoạn quan trọng trong quá trình quản

lý thuế, vừa là một chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Việc thực hiện tốt

chức năng này có tác động quan trọng đến việc hoàn thành các chức năng,

nhiệm vụ của cơ quan thuế. Điều này có nghĩa là việc thực hiện chức năng

quản lý nợ thuế có tác động chung đến việc hoàn thành chức năng quản lý

thuế và các chức năng khác của quản lý thuế. Mặt khác, việc thực hiện chức

năng quản lý nợ thuế cũng chịu sự tác động của các chức năng khác của quản

lý thuế như quản lý kê khai thuế, thanh tra và kiểm tra thuế, tuyên truyền, hỗ

trợ người nộp thuế... Do vậy, trong thao tác nghiệp vụ thường xuyên cũng như

trong việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế phải đặt trong

bối cảnh tổng thể của quản lý thuế.

Ngày 17/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số

732/2011/QĐ-TTg phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế Việt Nam

giai đoạn 2011 – 2020. Đây là một văn bản quan trọng xác định rõ những

định hướng và giải pháp cơ bản để cải cách hệ thống thuế Việt Nam trong 10

năm tới trên tất cả các phương tiện và các nội dung cơ bản của hệ thống chính

sách thuế và tổ chức quản lý thuế.

Vì những lẽ trên, việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế cần gắn với Chiến lược cải cách hệ thống

thuế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong tổ

91

chức thực hiện của tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Với phương châm đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách hành chính –

hiện đại hóa ngành thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN do cơ quan

quản lý cấp trên giao cho; Trong những năm tới, mục tiêu của công tác quản

lý nợ thuế là kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế có ý chây ỳ,

nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để

đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước,

phù hợp với pháp luật thuế. Chú trọng công tác quản lý nợ thuế theo Luật

định, thực hiện đúng quy trình. Các quy định xử lý đối tượng chậm nộp thuế

phải phù hợp với thông lệ quốc tế, và đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tuân

thủ tự nguyện của NNT và xử lý một cách công bằng.

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế

TP Hà Nội

3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế

Trước đây, khi bộ máy quản lý nợ thuế các cấp chưa có hoặc chưa được

hoàn thiện thì công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế còn bị phân tán tại nhiều

bộ phận quản lý thuế khác nhau. Khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành

thì công tác quản lý nợ và cưỡng chế đã được tập trung về một đầu mối, công

tác quản lý nợ đã có những bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, những tồn

tại và hạn chế của tình hình thu nợ như đã nêu tại chương 2 cũng do nguyên

nhân của việc tổ chức bộ máy và nhân sự tại cơ quan thuế còn chưa hoàn

thiện ở mức hợp lý. Chính vì vậy, thời gian tới, cơ quan thuế cần nghiên cứu

và hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự, góp phần hoàn thành công tác và

chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc ban hành quy chế phối hợp, chia sẻ

chức năng quản lý nợ thuế cho các phòng ban chức năng thay thì để tập trung

tại phòng QLN là một điểm mới trong bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Tuy nhiên, cần theo dõi và đánh giá nghiêm túc

hiệu quả của mô hình này để có sự điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả

92

công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế thời gian tới.

3.2.2 Đẩy mạnh việc phối hợp giữa phòng quản lý nợ với các phòng

ban trong công tác quản lý nợ thuế

Để thực hiện công tác quản lý nợ thuế, chỉ có cơ quan thuế chưa đủ mà

cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành liên quan: Kho bạc, ngân

hàng, hải quan, công an... vừa phối hợp, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình

thực thi nhiệm vụ đồng thời làm tăng tính chặt chẽ, chính xác của thông tin.

Hơn nữa, cơ quan thuế cũng không có đủ quyền hạn để xử lý một số trường

hợp nhất định mà cần phải có sự can thiệp của các cơ quan chức năng. Do

vậy, cần phải tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, sự phối hợp

chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác đôn

đốc, xử lý và áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.

Trong công tác quản lý nợ thuế và đặc biệt là cưỡng chế thuế thì sự

tham gia của các bên liên quan: Kho bạc, ngân hàng, công an, hải quan... có ý

nghĩa vô cùng quan trọng. Việc cung cấp thông tin chính xác, phối hợp thực

hiện của các bên liên quan đảm bảo hiệu quả của các biện pháp áp dụng.

Hiện nay, đã có sự liên kết giữa kho bạc TP Hà Nội và Cục thuế TP Hà

Nội trong việc luân chuyển chứng từ nộp tiền của NNT. Tuy nhiên, hệ thống

này vẫn cần nâng cấp cao hơn nữa để đảm bảo chứng từ luân chuyển từ kho

bạc sang Cục thuế không bị lệch ngày so với ngày NNT nộp tiền vào kho bạc

NN. Hiện nay, trong trường hợp kho bạc nhập chậm chứng từ nộp thuế của

NNT thì chưa hỗ trợ để nhập hồi cố ngày nộp tiền cho NNT. Do đó, nhiều

trường hợp nợ sai, nợ sao, phạt sai do kho bạc nhập chứng từ hồi nộp thuế của

NNT chậm. Do đó, cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống luân chuyển chứng từ

giữa kho bạc NN và TP Hà Nội để giảm thiểu những sai sót không cần thiết.

3.2.3 Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế

Phương pháp sử dụng trong quản lý thu nợ là phương pháp phân tích

93

thông tin, phân loại nợ thuế cũng như theo dõi nợ thuế một cách chính xác,

đầy đủ để đề ra biện pháp xử lý thu nợ kịp thời, hiệu quả, ngăn chặn và xử lý các

hành vi cố tình dây dưa, nợ đọng tiền thuế, chiếm dụng tiền thuế của NSNN.

Việc quản lý nợ hiệu quả là điều kiện cần để từ đó cơ quan thuế áp

dụng những biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp. Nếu quản lý nợ thuế không

đầy đủ và bao quát các khoản nợ sẽ làm cho số nợ tăng hoặc giảm, không phản

ánh đúng thực chất nợ tại cơ quan thuế. Mặt khác, sẽ làm cho tình trạng nợ ảo

kéo dài, gây khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Đảm bảo

quản lý nợ chính xác góp phần quan trọng trong việc đôn đốc nợ, giảm thiểu số

nợ thuế, chống thất thu Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, trong bối cảnh thu

NSNN của cả nước gặp nhiều khó khăn thì quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế cũng

góp phần bổ sung nguồn thu cho NSNN. Chính vì vậy, để thực hiện giải pháp

này, cơ quan thuế cần tập trung thực hiện những việc sau:

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác rà soát, phân loại chính xác số nợ thuế

đến 31/12 hàng năm đồng thời phải báo cáo Tổng cục Thuế đúng thời hạn quy

định để tổng hợp và chỉ đạo kịp thời. Thường xuyên rà soát, đối chiếu, chuẩn

hóa dữ liệu nợ thuế. Thực hiện phân loại chính xác nợ thuế của các doanh

nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nợ trọng điểm; phối hợp phân tích, đánh giá,

xác định chính xác nguyên nhân nợ thuế của từng doanh nghiệp để tham mưu,

đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp một cách phù hợp,

hiệu quả, đúng pháp luật. Việc phân loại nợ thuế phải đảm bảo tính chính xác,

hồ sơ, thủ tục phải đúng quy định và quy trình. Ngoài ra, cần kiểm soát chặt

chẽ dữ liệu nợ thuế ngay từ bước đầu trước khi thực hiện các bước tiếp theo

quy trình, cần chính xác, tránh gây bức xúc cho doanh nghiệp. Mặt khác, cần

giám sát tình trạng hoạt động của từng doanh nghiệp, chủ động rà soát các

doanh nghiệp nhiều tháng không phát sinh doanh thu, đã cưỡng chế hóa đơn

nhưng không đề nghị xuất hóa đơn lẻ, phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm

94

hoạt động, xác định thực trạng và hoàn thiện hồ sơ để thực hiện phân loại nợ

theo đúng quy định. Nếu trường hợp trong quá trình rà soát, phân loại nợ phát

hiện sự chênh lệch giữa cơ quan thuế và đối tượng nợ thuế thì cần nhanh

chóng ban hành quyết định điều chỉnh, xóa các khoản nợ thuế không có thực.

Đó có thể là các khoản nợ chờ điều chỉnh do cơ quan thuế tạm tính nghĩa vụ

thuế, nợ chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm, số thuế tính nhầm, nợ

phạt chậm nộp tính nhầm...

- Đối với các khoản nợ liên quan đến đất:

+ Tiếp tục mời các đơn vị nợ tiền thuê đất lên làm việc tại trụ sở Chi

cục thuế các quận, huyện, thị xã để đôn đốc thu nợ tiền thuê đất. Rà soát số

liệu nợ đến từng dự án đất, từng điểm thuê đất; khẩn trương xử lý dứt điểm

các khoản nợ tiền thuê đất chờ xử lý, hạn chế nợ mới phát sinh và thực hiện

cưỡng chế nợ đối với các đơn vị nợ lớn, chây ỳ.

+ Đẩy mạnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ban ngành liên

quan theo các nội dung tại văn bản số 60890/CT-QLĐ ngày 23/9/2016;

61106/CT-QLĐ ngày 26/9/2016; 61337/CT-QLĐ ngày 27/9/2016 và Ủy ban

nhân dân các địa bàn để đẩy nhanh tiến độ xử lý dứt điểm các khoản nợ liên

quan đến đất có vướng mắc để đôn đốc nợ theo quy định.

+ Chủ động, đề xuất các giải pháp mạnh mẽ để tham mưu các cấp chính

quyền địa phương chỉ đạo cơ quan các cấp tại địa phương trong việc đôn đốc

các khoản thu từ đất còn nợ đọng.

+ Tiếp tục rà soát các trường hợp đang sử dụng đất vào SXKD tại các

đơn vị quản lý đất hành chính sự nghiệp, đất an ninh quốc phòng, đất công

ích... để quản lý đối tượng thu tiền thuê đất theo quy định; Tổng hợp, báo cáo

đề xuất những trường hợp có vướng mắc về Cục thuế.

95

- Đối với khoản nợ dưới 90 ngày

+ Giao chỉ tiêu đôn đốc thu số nợ đọng thuế dưới 90 ngày đến từng

CBCC thuế đối với từng doanh nghiệp nợ thuế với mục tiêu, nhiệm vụ đến

ngày cuối tháng phải thu nợ đảm bảo đạt tối thiểu 95% số nợ của ngày cuối

tháng trước; Đối với các khoản nợ lớn, yêu cầu cần phân loại, làm rõ thực

trạng và dòng tiền luân chuyển của doanh nghiệp để có biện pháp đôn đốc

hiệu quả (lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo, làm việc với doanh nghiệp.

Trường hợp cần thiết tham mưu UBND tại địa phương để làm việc, đôn đốc

doanh nghiệp)

+ Triển khai các nội dung chỉ đạo, giải pháp để ngăn không để nợ mới

phát sinh, đặc biệt đối với các tháng mà thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp

thuế vào thời điểm cuối tháng trùng với các kỳ nghỉ lễ, ngày nghỉ (lưu ý tháng

4, tháng 9), trong đó đặc biệt chú trọng kiểm soát số thu nộp ngân sách ngay

sau khi hết thời hạn nộp thuế (trường hợp phát hiện có sai sót đối với việc thu

nộp thuế, cần xác định nguyên nhân và chủ động xử lý ngay trước thời điểm

khóa sổ)

- Đối với các khoản nợ đã được xử lý tạm khoanh nợ, giãn nợ thì tiếp

tục theo dõi đến hết thời hạn theo các quyết định khoanh nợ, giãn nợ. Đến hết

thời hạn theo các quyết định khoanh, giãn nợ mà người nợ thuế chưa nộp hết

số thuế nợ thì cần cương quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật

Quản lý thuế để thu hồi nợ thuế.

- Đối với các khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại, cơ quan thuế rà soát lại

các thủ tục giải quyết khiếu nại, thuộc quyền giải quyết của cấp Cục thuế thì

phải khẩn trương xem xét ra quyết định giải quyết khiếu nại, thuộc thẩm

quyền cấp Tổng cục thuế hoặc Bộ Tài chính thì báo cáo Tổng cục, Bộ để giải

quyết. Khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại cần đôn đốc cán bộ quản lý

96

nợ xử lý dứt điểm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại.

- Đối với các trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn khách quan

khác do thiên tai, tai nạn bất ngờ thì xử lý gia hạn nộp thuế theo Luật Quản lý

thuế. Đối với các khoản nợ thuế do chây ỳ: phải thực hiện các biện pháp

cưỡng chế Luật Quản lý thuế đã quy định để thu hồi vào ngân sách.

- Đối với các khoản nợ khó thu của các doanh nghiệp đã giải thể, các

đối tượng đã bỏ trốn, mất tích không có đối tượng để thu hồi nợ các cơ quan

thuế cần theo dõi riêng, không tính phạt chậm nộp, tổng hợp, báo cáo Tổng

cục Thuế để tổng hợp báo cáo Quốc hội và Chính phủ xin chủ trương xử lý.

- Đối với các khoản nợ thông thường cần phải thường xuyên tổ chức

vận động, tuyên truyền, giải thích về nghĩa vụ cho người nộp thuế, tăng

cường xử lý nghiêm minh các vi phạm về thuế để răn đe. Theo dõi sát tình

hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế để nắm được kịp thời nợ phát sinh,

thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp để không phát sinh nợ mới.

Ngoài ra, cần xem xét để đưa vào áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong

công tác quản lý nợ. Để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác quản lý

nợ thuế chúng ta cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ

rủi ro trong quản lý nợ để làm căn cứ tính điểm các doanh nghiệp. Hiện nay,

chúng ta đã có phần mềm QTN hỗ trợ quản lý nợ thuế, lưu được lịch sử nợ

đọng thuế của doanh nghiệp, lịch sử các biện pháp đôn đốc nợ thuế của CQT

đối với doanh nghiệp. Có phần mềm quản lý TINC cung cấp ngành nghề

SXKD của NNT. Do đó, chúng ta hoàn toàn có thể dựa trên những thông tin

này để xây dựng một hệ thống tính điểm doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi

ro của từng doanh nghiệp trong quản lý nợ thuế. Bên cạnh đó, cần xây dựng

một hệ thống chỉ tiêu trung bình theo ngành để làm cơ sở so sánh với các chỉ

tiêu khi đánh giá, tính điểm của doanh nghiệp. Khi áp dụng được kỹ thuật

quản lý rủi ro trong quản lý nợ và kết hợp với kinh nghiệm của các công chức

quản lý nợ, chúng ta sẽ có căn cứ để áp dụng từng nhóm biện pháp phù hợp

cho từng nhóm đối tượng có mức độ rủi ro về thuế khác nhau, đảm bảo hiệu quả

97

của các biện pháp cao nhất là hiệu quả của công tác quản lý nợ cũng cao nhất.

Đây là công việc cần nhiều thời gian, công sức và chi phí. Tuy nhiên,

nếu có thể thực hiện được thì chắc chắn hiệu quả công tác quản lý nợ thuế sẽ

được nâng cao.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác rà soát, đối chiếu, đôn đốc các khoản nợ

NSNN, trong đó tập trung thực hiện việc đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối với

các đơn vị nợ trên 50 triệu đồng, động viên thu các khoản nợ phát sinh của

các quý, hạn chế các khoản nợ mới phát sinh. Thực hiện đối chiếu, điều chỉnh

nợ kịp thời và thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.

- Các Phòng kiểm tra, Phòng Quản lý nợ & CCNT và các Chi cục thuế

triển khai quyết liệt công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng, rà soát dữ liệu nợ, xử lý dứt

điểm các khoản nợ sai sót, tăng cường công tác cưỡng chế nợ thuế. Cụ thể:

+ Phòng Quản lý nợ và CCNT kết xuất danh sách các đơn vị nợ từ 50

triệu đồng trở lên trên ứng dụng TMS gửi các phòng Kiểm tra thuế, các Chi

cục Thuế để thực hiện rà soát, cưỡng chế theo quy định.

+ Với khối Văn phòng Cục: Trên cơ sở danh sách Phòng Quản lý nợ và

CCNT gửi, các Phòng Kiểm tra thuế khẩn trương rà soát các trường hợp chưa

cưỡng chế, xác định số liệu nợ chính xác, chuyển lại Phòng Quản lý nợ &

CCNT để thực hiện cưỡng chế 100% theo đúng quy định.

+ Với khối Chi cục thuế: Các Chi cục Thuế triển khai rà soát, thống kê

chi tiết từng đơn vị nợ trên 50 triệu đồng, gửi danh sách các đơn vị phải

cưỡng chế nợ thuế về Phòng Quản lý nợ và CCNT để theo dõi, giám sát và

đôn đốc thực hiện. Giao cho các Chi cục Thuế phải thực hiện cưỡng chế nợ

thuế 100% các đơn vị nợ trên 50 triệu đồng thuộc diện phải cưỡng chế theo

quy định.

+ Đối với các trường hợp qua rà soát phát hiện nợ sai, nợ ảo: Phòng

Kiểm tra, bộ phận Kiểm tra các Chi cục thuế là đầu mối làm việc với Người

98

nộp thuế trong việc đối chiếu, xử lý các khoản nợ sai, nợ chờ điều chỉnh theo

đúng nội dung tại Quyết định số 12629/QĐ-CT ngày 23/3/2016 của Cục thuế

TP Hà Nội về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế. Phòng Kê khai và KTT, bộ phận kê khai của các Chi cục Thuế, Phòng

quản lý nợ và CCNT và bộ phận quản lý nợ của các Chi cục thuế có trách

nhiệm phối hợp điều chỉnh kịp thời các khoản nợ sai đã được các Phòng kiểm

tra, bộ phận Kiểm tra phát hiện.

Thứ ba, bên cạnh việc đôn đốc thu nợ, Cục thuế cần tăng cường đôn

đốc thu nộp thuế hàng tháng sát số đã kê khai nhằm hạn chế nợ mới phát sinh.

Đồng thời, có thể lựa chọn áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thích hợp và

phối hợp với các cơ quan truyền thông công khai trên các phương tiện thông

tin đại chúng danh sách những tổ chức, cá nhân dây dưa nợ thuế kéo dài.

Thứ tư, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, đảm bảo

đầy đủ, chính xác, có tính liên kết, tích hợp, hệ thống và lịch sử; đặc biệt hoàn

thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế đối với doanh nghiệp, hộ

kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế; nghiên

cứu và đẩy mạnh phát triển các công cụ, phần mềm hỗ trợ, các ứng dụng công

nghệ thông minh trong triển khai công việc.

3.2.4 Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục

rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh

Đây là điều kiện tất yếu, bởi vì dù chính sách có đúng đắn đến mà

không được tổ chức thực hiện theo đúng nội dung đề ra thì chính sách ấy cũng

trở nên vô nghĩa. Để nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính thuế cần

chú trọng các nội dung như: giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc

điều tra, cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm luật thuế, bởi một trong

những lý do làm hạn chế hiệu quả quản lý của cơ quan thuế là việc cơ quan

thuế không có thẩm quyền khởi tố các vụ án về thuế. Về lý luận, việc giao

99

quyền điều tra hình sự cho cơ quan thuế có nhiều ưu điểm hơn, tạo điều kiện

thuận lợi để cơ quan thuế nâng cao hiệu quả hành thu, chống trốn lậu thuế, nợ

thuế có hiệu quả, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế. Về thực tiễn,

cơ quan điều tra đang quá tải về công việc, thiếu chuyên môn hóa trong các

vụ án về thuế, đồng thời do quá tải nên việc phối hợp trong cưỡng chế thu nợ

thuế còn chậm chạp, gây khó khăn cho cơ quan thuế các cấp, làm giảm tính

hiệu quả trong quản lý của cơ quan thuế và gây tâm lý coi thường pháp luật

của một bộ phận người nộp thuế.

Thời gian tới, Chính phủ cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở

kinh doanh, tạo điều kiện đẩy mạnh các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Các bộ, ngành, các cơ quan của Chính phủ khẩn trương tham mưu để Chính

phủ kịp thời điều chỉnh ban hành các chính sách, các hướng dẫn sát hợp với

sự biện động của sản xuất và kinh doanh ví dụ như: Các chính sách miễn

giảm thuế, các chính sách hướng dẫn tìm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm,

chính sách hỗ trợ người lao động khi mất việc, đặc biệt là chính sách hỗ trợ

vốn cho các dự án có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm, kích thích sự phát triển

của doanh nghiệp. Mặt khác, cần thiết phải hạn chế việc thay đổi chính sách

thuế. Việc thay đổi chính sách thuế sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong

hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn, ảnh hưởng đến số nộp ngân sách

và số tiền nợ thuế tăng lên hay giảm đi. Do vậy, mỗi thay đổi cần phải được

cân nhắc, đồng thời pháp luật thuế phải mang tính dự báo, các quy định cần

đón trước những diễn biến kinh tế xã hội để đảm bảo khả năng thực thi dài

hạn. Việc thay đổi chính sách thuế không những gây khó khăn cho sản xuất

kinh doanh doanh nghiệp mà còn gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của

100

cán bộ thuế.

3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong nội bộ ngành

thuế và người nộp thuế

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc

nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung, quản lý nợ thuế nói riêng.

Do đó, nếu công tác tuyên truyền hỗ trợ được thực hiện hiệu quả thì có thể

nâng cao hiểu biết, ý thức của NNT, trình độ của cán bộ thuế, qua đó góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, hiệu quả quản lý nợ.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ bao gồm 2 nội dung cơ bản: Tuyên truyền

hỗ trợ trong nội bộ ngành thuế và tuyên truyền hỗ trợ đối với NNT.

Tuyên truyền trong nội bộ ngành thuế:

+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các điểm mới sửa đổi, bổ sung trong

pháp luật thuế cho các cán bộ thuế để nâng cao nhận thức, vừa có nhiều kiến

thức nghiệp vụ chuyên sâu vừa có hiểu biết tổng hợp để có đủ khả năng quản

lý, đáp ứng yêu cầu công việc.

+ Củng cố, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về kinh tế nói

chung và về công tác thuế nói riêng, để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền

viên giỏi, có khả năng giải thích, giải đáp những thắc mắc về pháp luật thuế,

thuyết phục đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của họ.

+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế, các cuộc thi cán bộ

thuế giỏi để khuyến khích tinh thần tự nâng cao trình độ hiểu biết, nghiệp vụ

chuyên môn. Đồng thời cũng tạo tinh thần hăng say trong công tác quản lý thuế.

Tuyên truyền cho người nộp thuế:

Hiện nay, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục thuế Thái Bình đã

đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhưng để công tác tuyên truyền, hỗ trợ

NNT đạt hiệu quả cao hơn. Cục thuế cần:

+ Mở các lớp tập huấn phổ biến các chính sách văn bản mới và yêu cầu

101

các doanh nghiệp tham gia.

+ Tiếp tục tổ chức thực hiện đường dây nóng giải đáp các vướng mắc

về thuế cho doanh nghiệp.

+ Tiếp tục tổ chức các buổi đối thoại với các doanh nghiệp để giải đáp,

tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật thuế. Những buổi

đối thoại này vô cùng quan trọng, không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết

được những vướng mắc mà còn giúp Cơ quan thuế hiểu được tâm tư, nguyện

vọng, vướng mắc của doanh nghiệp để có thể điều chỉnh công tác quản lý

hiệu quả nhất...

3.2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của

cán bộ thuế

Trình độ, năng lực của công chức thuế là yếu tố mang tính chất quyết

định đối với hiệu quả của công tác quản lý. Nâng cao năng lực, trình độ của

công chức thuế bao gồm cả nâng cao trình độ văn hóa cũng như phẩm chất

chính trị, tư cách đạo đức. Muốn vậy, chúng ta phải:

Rà soát và phân loại lại toàn bộ đội ngũ công chức quản lý nợ thuế. Tổ

chức kiểm tra và đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận

của từng công chức để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại.

Đề cao vấn đề chất lượng cán bộ ngay từ khâu tuyển dụng. Nếu chúng

ta làm tốt khâu tuyển dụng, lựa chọn được những cán bộ có trình độ chuyên

môn, tư cách đạo đức thì sẽ giảm được chi phí đào tạo về sau, đồng thời hiệu

quả quản lý cũng cao hơn.

Bên cạnh đó, phải thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ

thuế, trình độ chuyên môn, tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong cho cán bộ

thuế. Kết hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp để

đào tạo cán bộ quản lý thuế trong thời đại mới, đáp ứng các công tác quản lý

thuế phức tạp như hiện nay, tránh được những sai sót của cán bộ thuế trong

102

quá trình quản lý.

Cần đặc biệt quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán

bộ thuế. Đó là tiền đề để xây dựng đội ngũ cán bộ thuế trung thành với sự

nghiệp đổi mới của Đảng; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, kiên quyết

đấu tranh chống lại mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, không sa ngã trước

cám dỗ vật chất.

3.2.7 Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp

trong công tác quản lý nợ thuế

Thời gian qua, hiệu quả công tác quản lý nợ chưa cao có một phần

trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, việc chỉ đạo nắm tình hình

số liệu chưa sát sao, công tác tổ chức lực lượng cán bộ còn yếu, kém. Chính

vì vậy, thời gian tới cần phải tổ chức sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ của bộ

phận quản lý ở Cục thuế, các Chi cục thuế, đảm bảo đối tượng nợ thuế phải có

cán bộ cụ thể quản lý theo dõi đôn đốc thu nộp thuế. Đồng thời, chỉ đạo các

bộ phận quản lý nợ tại cơ quan thuế các cấp rà soát, phân tích, đánh giá, phân

loại nợ, phân tích nguyên nhân nợ, so sánh với số nợ đến 31/12 hàng năm để

từ đó xác định nguyên nhân tăng, giảm nợ và các biện pháp thực hiện. Đưa

vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua, đánh giá công chức nếu không giảm được nợ

thuế. Xử lý cán bộ có vi phạm, thông đồng hoặc bao che cho người nộp thuế

để phát sinh nợ thuế, không thu hồi nợ đọng.

3.3 Một số kiến nghị với cơ quan liên quan

Các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật thuế và hệ thống quản lý

thuế trên đây chỉ phát huy tốt tác dụng của nó trong những điều kiện nhất

định. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu, tác giả có một

số kiến nghị sau đây:

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Qua nghiên cứu xem xét thực trạng của quản lý nợ thuế thì thấy rằng

103

việc xem xét mở rộng diện được gia hạn nộp thuế là cần thiết. Khi một người

nộp thuế gặp khó khăn về vốn thì họ sẵn sàng chiếm dụng vốn của Nhà nước

để đưa vào tái sản xuất phục vụ kinh doanh của mình. Thực tế hiện nay, việc

đi vay vốn ngân hàng kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro khi lãi suất thị trường

biến động không ngừng, đồng thời với việc nền kinh tế toàn cầu lâm vào cảnh

suy thoái thì việc kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay là rất khó khăn

và khó thu hồi vốn. Do đó, bổ sung quy định gia hạn nộp thuế đối với trường

hợp người nộp thuế có khó khăn về tài chính nhưng cam kết trả nợ dần theo

từng thời điểm là rất cần thiết. Đến thời hạn cam kết, nếu doanh nghiệp không

nộp thuế đúng hạn thì mới xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp

cưỡng chế cần thiết. Theo đó để công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả thì điều

kiện quan trọng là Chính phủ nên tạm thời không tính phạt chậm nộp tiền

thuế với một số các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Vì việc phạt

chậm nộp trong thời gian tới đối với những doanh nghiệp này bị coi như tận

thu sẽ càng làm cho các doanh nghiệp khó khăn gây mất ổn định nền kinh tế,

ảnh hưởng đến số thu trong tương lai, đồng thời làm cho số nợ tại cơ quan

thuế tăng lên, gây khó khăn cho công tác đôn đốc và cưỡng chế thuế.

3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính

Về thể chế quản lý, Bộ Tài chính cần phân cấp cho Cục thuế được xem

xét, cho phép doanh nghiệp nộp dần những khoản nợ thuế phù hợp với tình

hình tài chính của NNT, đảm bảo thu nợ thuế được khả thi cũng như đảm bảo

đối xử công bằng đối với NNT có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế nhưng gặp

khó khăn tạm thời về tài chính. Với quy định như vậy sẽ góp phần tạo điều

kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác đôn đốc và quản lý nợ đọng.

3.3.3 Kiến nghị với Tổng Cục thuế

Thực hiện tốt các chương trình cải cách và hiện đại hóa công tác thuế

104

quản lý thu nợ thuế mà Bộ Tài chính đã xây dựng.

Kiểm soát, đánh giá chất lượng công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

thông qua việc xây dựng các chuẩn mực đánh giá chất lượng công tác thu nợ

và cưỡng chế nợ thuế. Xây dựng hệ thống hỗ trợ, đồng thời theo dõi giám sát

việc thực hiện công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Lắp đặt và nâng cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý thuế để cán bộ thực thi nhiệm vụ dễ dàng khai thác và sử

dụng đem lại hiệu quả cao

Chỉ đạo trong toàn ngành phải thu thập đủ thông tin, xây dựng kho dữ

liệu thông tin về người nộp thuế đặc biệt là hệ thống thông tin về các tài

khoản của người nộp thuế mở tại các ngân hàng trong phạm vi toàn quốc, xây

dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại thông tin để phục vụ cho công tác quản

lý thu thuế.

3.3.4 Kiến nghị Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thành phố

- Đối với các Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng các quận, huyện, thị

xã cần tăng cường chỉ đạo các Phòng ban tại địa phương phối hợp chặt chẽ

với cơ quan thuế cùng lắng nghe, chia sẻ khó khăn, vướng mắc của người nộp

thuế, đồng thời triển khai quyết liệt và đồng bộ các biện pháp đôn đốc, cưỡng

chế nợ thuế đặc biệt các khoản nợ liên quan đến đất góp phần phấn đấu hoàn

thành mục tiêu thu NSNN trong năm

Ban chỉ đạo các quận, huyện, thị xã có ý kiến chỉ đạo các Phòng, ban

địa phương phối hợp với cơ quan thuế tiếp tục đôn đốc trực tiếp một số doanh

nghiệp nợ trọng điểm trên tinh thần lắng nghe, chia sẻ, động viên nguồn thu

vào NSSN.

Ban chỉ đạo các quận, huyện, thị xã báo cáo kết quả đôn đốc thu hồi nợ

đọng về Cục thuế TP Hà Nội tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo TP đúng quy định

105

- Đối với Sở, ban, ngành Thành phố:

Đối với các khoản nợ liên quan đến đất: Đề nghị UBND Thành phố có

ý kiến chỉ đạo các Sở, ngành liên quan xem xét đẩy nhanh tiến độ xử lý đối

với các dự án nợ tiền sử dụng đất có vướng mắc trên địa bàn thành phố theo

nội dung đề xuất của Cục thuế TP Hà Nội tại Công văn số 38772/CT-QLĐ

ngày 10/6/2016 và các nội dung Cục thuế TP Hà Nội đã phối hợp với các Sở,

ban, ngành tại các văn bản nêu trên.

Kiến nghị Ban chỉ đạo thành phố có ý kiến chỉ đạo NHNN, Kho bạc và

các Ngân hàng Thương mại phối hợp chặt chẽ cơ quan thuế trong việc cung

cấp thông tin tài khoản và trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế theo

đúng quy định để công tác cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả cao góp phần tăng

106

thu NSNN trên địa bàn.

Tóm tắt chương 3:

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội,

trong chương 3 tác giả đã đưa ra định hướng, mục tiêu và đề xuất giải pháp

hoàn thiện nợ thuế nói chung và giải pháp quản lý nợ thuế nói riêng tại Cục

thuế TP Hà Nội. Từ những giải pháp mang tính đồng bộ và có tính khả thi,

thể hiện trên tất cả các mặt như hoàn thiện về pháp luật, nghiệp vụ, về cơ cấu

tổ chức, về kỹ thuật quản lý, về con người... giúp nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Tác giả còn đưa ra một số kiến nghị

107

với các cơ quan hữu quan của Nhà nước và địa phương.

KẾT LUẬN

Quản lý nợ thuế là một trong những chức năng quan trọng của quản lý

thuế. Quản lý nợ thuế có vai trò đảm bảo số thuế phải nộp của người nộp thuế

thực sự được chuyển vào ngân sách nhà nước. Bởi vậy, quản lý nợ thuế có

hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của

quản lý thuế.

Đề tài đã phân tích những vấn đề lý luận nền tảng cơ bản như: khái

niệm, vai trò của quản lý nợ thuế; phân loại nợ thuế; các tiêu chí đánh giá hiệu

quả quản lý nợ thuế.

Với mục tiêu đề xuất những ý kiến góp phần hoàn thiện những lý luận

cơ bản, chính sách về quản lý nợ thuế và đề ra những giải pháp nâng cao tính

hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, Luận

văn đã tập trung làm rõ: lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế, trên cơ sở yêu cầu

và mục tiêu của quản lý nợ thuế, nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý nợ

thuế ở một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội để có thể áp dụng

đối với TP Hà Nội. Thông qua việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác

quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, phân tích những kết quả đạt được

cũng như tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra những giải pháp mang tính đồng bộ

có khả thi, thể hiện trên tất cả các mặt như hoàn thiện về pháp luật, nghiệp vụ,

về cơ cấu tổ chức, về kỹ thuật quản lý, về con người... giúp nâng cao hiệu quả

công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian nghiên

cứu hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả

mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.

108

Xin chân thành cảm ơn./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 2162/QĐ-BTC về việc Phê duyệt

kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai

thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của

Chính phủ, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày

02/12/2013 của Bộ Tài chính về thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không

có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007, Hà Nội.

4. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế

giai đoạn 2011-2020, Hà Nội

5. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

6. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Quản lý Hành

chính nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia.

7. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài

chính, Hà Nội, TS. Lê Xuân Trường (chủ biên)

8. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Lý thuyết thuế, NXB Tài

chính, Hà Nội, TS. Nguyễn Việt Cường (chủ biên)

9. Học viện Tài chính (2016), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Tài chính,

109

Hà Nội, PGS.TS Lê Xuân Trường (chủ biên).

10. PGS.TS Lê Xuân Trường (2013): "Tăng cường quản lý hóa đơn để

chống gian lận thuế", Tạp chí Tài chính, tháng 9-2013.

11. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010

của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc cục thuế, Hà Nội

12. Tổng cục Thuế (2011), Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày

14/10/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế,

Hà Nội.

13. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chiến

lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Hà Nội.

14. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Hà Nội.

15. Quốc hội (2012), Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 về việc Sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Hà Nội.

16. Cục thuế thành phố Hà Nội (2015-2017), Báo cáo số liệu nợ thuế

hàng năm, Hà Nội

17. Các website: www.mof.gov.vn

www.chinhphu.gov.vn

110

hanoi.gdt.gov.vn