BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY LINH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố
Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác, tuân thủ
đúng các nguyên tắc, quy định. Kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên
.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc Học viện Hành chính; Các giảng viên trong học viện đã
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho bản thân tôi trong thời gian học tập tại trường.
- Ban Lãnh đạo Cục thuế thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện về mặt thời
gian và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu.
- Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế - Cục thuế thành phố Hà Nội
đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Thao – Giảng
viên trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian nghiên
cứu hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi mong
muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài chính
CBCC Cán bộ công chức
CQT Cơ quan thuế
CCNT Cưỡng chế nợ thuế
HĐND Hội đồng nhân dân
GTGT Giá trị gia tăng
KTT Kiểm tra thuế
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
QĐ Quyết định
QLN Quản lý nợ
TCT Tổng cục Thuế
TCCB Tổ chức cán bộ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015-2017 ............... 46
Bảng 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017....................................... 53
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 – 2017..................... 59
Bảng 2.4: Nợ thuế qua các năm phân theo tính chất nợ ................................. 65
Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng năm trước, giai đoạn 2015 – 2017 ................ 76
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017................................... 55
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ.......7 1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế..................................... 7 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế................. 7 1.1.2 Phân loại nợ thuế.............................................................................................11 1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế....................................................................18 1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế .....................19 1.2 Nội dung quản lý nợ thuế ....................................................................... 20 1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế ...........................................................................20 1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế...............................................................................21 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế................................................34 1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước36 1.3.1 Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh .................................................................36 1.3.2 Cục thuế thành phố Đà Nẵng.........................................................................37 1.3.3 Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .............................................................................38 1.3.4 Một số kinh nghiệm vận dụng vào quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội ........................................................................................................................40 Tóm tắt chương 1: ......................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................. 43 2.1 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng tới nợ thuế và quản lý nợ thuế ........................................................................... 43 2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.........................................43 2.1.2 Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội...............................................45 2.2 Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội .......................... 46 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội..................46
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội........................51 2.2.3 Tình hình nợ thuế TP Hà Nội giai đoạn 2015-2017....................................52 2.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế.............................................................55 2.3 Đánh giá thực trạng ................................................................................ 77 2.3.1 Những kết quả đã đạt được ............................................................................77 2.3.2 Những hạn chế chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà ........................................................................................................................81 Nội: 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ..............................................................................84 Tóm tắt chương 2: ......................................................................................... 90 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................... 91 3.1 Định hướng và mục tiêu về quản lý nợ thuế......................................... 91 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội ......92 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế ...............................................................92 3.2.2 Đẩy mạnh việc phối hợp giữa phòng quản lý nợ với các phòng ban trong công tác quản lý nợ thuế...........................................................................................93 3.2.3 Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế .......................................................93 3.2.4 Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh.............................................................................................99 3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong nội bộ ngành thuế và người nộp thuế.........................................................................................................101 3.2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ .......................................................................................................... 102 thuế 3.2.7 Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý nợ thuế ..................................................................................................103 3.3 Một số kiến nghị với cơ quan liên quan .............................................. 103 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................103 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính..........................................................................104 3.3.3 Kiến nghị với Tổng Cục thuế........................................................................104 3.3.4 Kiến nghị Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thành phố .....................105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 109
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, đảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ phân phối
thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, đặc điểm
của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự chyển giao thu nhập thông qua thuế
không mang tính chất đối giá. Do vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý
muốn chậm trễ, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Ngoài
ra, một số NNT do khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường
gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ đọng thuế.
Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể
tránh khỏi. Thực tiễn về quản lý thuế cho thấy, nợ đọng thuế là hiện tượng
phổ biến ở mọi lúc, mọi nơi. Song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường
xuyên thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã
hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động viên nguồn
thu cho NSNN và thực hiện các nhiệm vụ về điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nợ
thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của chính sách cũng như
công tác quản lý của cơ quan thuế. Do đó, việc đẩy mạnh công tác quản lý nợ
thuế , hạn chế đến mức thấp nhất nợ đọng thuế là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của ngành thuế.
Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là
một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng
trong cơ chế tự khai – tự nộp. Quản lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại
từ việc đôn đốc thu nợ là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất
1
lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, hệ thống quản lý thuế đã không
ngừng được hoàn thiện. Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ
sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý nợ, ngược lại việc quản lý nợ đọng tốt
cũng có tác động không nhỏ tới công tác quản lý thuế nói chung, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ từ phía NNT và cơ quan thuế. Vì vậy, việc tăng cường
công tác quản lý nợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số
thuế nợ đọng, tăng thu cho NSNN mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung.
Trong những năm qua, Cục thuế thành phố Hà Nội được đánh giá là
một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước về công tác thu thuế. Kể từ khi
tỉnh Hà Tây sát nhập với Hà Nội năm 2008, số lượng doanh nghiệp ngày càng
tăng, ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng đã đem lại nguồn thu ngày
càng lớn cho ngân sách nhà nước. Công tác thu ngân sách của Cục thuế
Thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả đáng mừng đó là số thu liên tục tăng
và năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế, chây ỳ,
dây dưa nộp thuế vẫn còn nhiều gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Nhiều
khoản nợ thuế kéo dài nhiều năm không có khả năng thu, đặc biệt là việc xử
lý các khoản nợ khó thu, nợ chờ xử lý còn rất nhiều vướng mắc, kể cả khi
Luật Quản lý thuế mới đã được bổ sung cũng chưa giải quyết hết. Thực tế các
doanh nghiệp được thành lập mới và doanh nghiệp bị mất đi do giải thể phá
sản và ngừng hoạt động không theo Luật luôn đồng hành. Theo Luật Doanh
nghiệp sự ra đời của các doanh nghiệp mới có sự thông thoáng và dễ dãi
nhưng giải quyết hậu quả của doanh nghiệp bỏ trốn còn nợ thuế thì vẫn thiếu
khung pháp lý. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý của loại hình này
trong cơ chế thị trường hết sức khó khăn, phức tạp là một vấn đề nan giải cho
cơ quan thuế do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, thiếu sót, các chính sách và luật
2
thì vẫn chưa hoàn thiện gây khó khăn cho người nộp thuế. Do vậy, để tăng
thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và nâng cao năng lực quản lý thì việc nghiên cứu, xây dựng
hoàn thiện chính sách thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng là yêu cầu
cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất
phát từ những yêu cầu thực tế khách quan đó tác giả đã chọn đề tài luận văn:
“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ thuế nói riêng
luôn là đề tài được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, các chuyên
gia kinh tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu
luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu các công trình sau:
- “Nhận diện các hành vi gian lận thuế” của nhóm tác giả: PGS.TS Lê
Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến (Tạp chí Tài chính số 9-2013);
- “Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của Đỗ Thị Ngọc, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng năm
2012; Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
-“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Thái Bình ” của Nguyễn Huy An, Luận
văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng năm 2014, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm nợ
thuế, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế, các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý, đôn đốc thu nợ và kinh nghiệm
quản lý nợ của một số nước trên thế giới để từ đó nhìn nhận công tác quản lý
và cưỡng chế nợ thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý
thuế. Luận văn cũng đã tập trung phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng
quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở
đó để luận văn đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp tăng
3
cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- “Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Hà
Tĩnh” của Nguyễn Hữu Tuấn, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh năm 2015,
Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của nhà
nước. Mặt khác, luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu lực
quản lý thi hành trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giải
quyết những tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
để nâng cao hiệu lực công tác này và đảm bảo tỷ lệ nợ dưới mức 5% theo quy
định của Tổng cục Thuế đã giao cũng như góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách của Cục thuế Hà Tĩnh trong những năm tới.
- “Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn
huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Thu Hạnh, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính đã Trình bày lý luận chung về các khái
niệm, các cách phân loại nợ, những tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để tử đó nhìn nhận công tác quản lý và cưỡng chế nợ
thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế. Luận văn đã tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
địa bàn huyện Đông Anh – Hà Nội. Thông qua đó đề cập đến các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế của huyện
Đông Anh – Thành phố Hà Nội.
- “Nâng cao hiệu quả công tác QLN & CCNT ở nước ta hiện nay” của
Đỗ Hoàng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính đã Trình bày lý
luận về khái niệm, các cách phân loại nợ, những tiêu chí đánh giá hiệu quả
của công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế để từ đó nhìn nhận công tác quản
lý và cưỡng chế nợ thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý
4
thuế.
Nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý thuế và cưỡng chế nợ thuế
của một số nước trên thế giới gắn với mục tiêu và yêu cầu của công tác quản
lý và cưỡng chế nợ thuế để có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn nước ta.
- “Một số bất cập trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế” của
ThS Trần Việt Tuấn và ThS Nguyễn Ánh Nguyệt - Học viện Tài chính (Tạp
chí Tài chính tháng 6/2016) .
Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác về nợ thuế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn để góp phần hoàn thiện
quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung tập trung
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa hệ thống lý luận về nợ thuế và quản lý nợ thuế;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế
tại Cục thuế thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nợ thuế tại Cục thuế
thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của
quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
- Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận theo phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
trong quá trình đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý nợ thuế ở địa
5
bàn nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình
nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung
vào các quy trình quản lý nợ thuế hiện hành để phân tích, đánh giá
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thu thập tài liệu, phương pháp
thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Về lý luận: Luận văn hoàn thiện sẽ có thể góp phần bổ sung và hoàn
thiện hệ thống khung lý thuyết về nợ thuế, góp phần làm rõ hơn khái niệm và
nội dung của quản lý nợ thuế.
- Về thực tiễn: Luận văn sau khi hoàn thiện có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nợ thuế và quản lý nợ thuế
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại
6
Cục thuế thành phố Hà Nội
Chương 1:
CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.1.1.1 .Thuế
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước
đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung.
Nội dung cơ bản của thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn. Nộp thuế cho Nhà
nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền vào Ngân sách Nhà nước
hoặc mua một dịch vụ công. Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc. Để đảm bảo tập
trung thuế trên phạm vi toàn xã hội, Chính phủ phải nhờ vào hệ thống pháp
luật nên thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh.
Tất nhiên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp
và phải chịu xử lý phạt về hành chính hoặc hình sự.
Thứ ba, thuế xây dựng trên nền tảng giá trị thặng dư do nền kinh tế tạo ra,
tức là thuế gắn chặt với kinh tế. Do đó, thuế đem lại số thu to lớn và bền vững
gấp bội so với các khoản thu khác của Nhà nước. Nhưng, ý nghĩa quan trọng
hàm chứa ở đây là, cách duy nhất làm cho thuế là một khoản thu ngày càng
nhiều và ổn định là phát triển kinh tế. Như vậy, chăm lo cho sự hưng thịnh kinh
tế cũng là chăm lo nguồn thu tương lai; và biện pháp giảm thuế để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh còn chứa đựng ý nghĩa đầu tư – đầu tư bằng thuế.
Xét về bản chất, thuế là một hình thức Nhà nước tái phân phối thu nhập
7
do doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên thu Ngân sách Nhà
nước. Xét về hiện tượng, thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập từ
khu vực tư vào khu vực công, biến một phần chi tiêu riêng vì lợi ích chung.
1.1.1.2 . Nợ thuế
*Nợ thuế và một số khái niệm liên quan
Nợ thuế là khoản tiền thuế theo quy định của pháp luật thuế nhưng
NNT không nộp đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
Một trong những đặc trưng quan trọng của Thuế là mang tính pháp lý
cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cở sở thu nhập của NNT và
sẽ trở thành một khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao
cho Nhà nước. Vì thuế mang tính chất bắt buộc, luôn gắn với thu nhập liên
quan đến lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội và lại mang đặc điểm không
hoàn trả trực tiếp.
Tiền thuế nợ theo nghĩa rộng là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh theo
quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN. Theo nghĩa hẹp,
tiền thuế nợ là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh và đã quá thời hạn phải nộp
theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật.
Số thuế nợ là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng
chưa được nộp vào NSNN.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một NNT nhất định. Khái
niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế
nợ của những NNT nào, với những khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
8
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn
ki9gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng, xét trên bình diện
tổng thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế
càng ít và càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng
dài thì Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro trong thu hồi nợ càng cao. Do
vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế, và
có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân
loại nợ thuế.
Mức nợ là số tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở một ngưỡng
nhất định. Như vậy, mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở những quãng
phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm xử
lý nhiều hơn với những khoản nợ ở mức nhỏ.
1.1.1.3 . Quản lý nợ thuế và đặc điểm của quản lý nợ thuế
* Khái niệm quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, bao gồm các biện pháp, cách thức để đánh giá thực trạng nợ
thuế, tổ chức thu nợ thuế, thu phạt chậm nộp thuế vào NSNN đầy đủ, đúng
quy định.
Quản lý nợ là một trong bốn chức năng cơ bản trong mô hình quản lý
thuế theo chức năng, bao gồm: Tuyên truyền – hỗ trợ NNT, Kê khai – kế toán
thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và thanh tra – kiểm tra thuế.
* Đặc điểm của quản lý nợ thuế
Thứ nhất, Quản lý nợ thuế là hoạt động quản lý Nhà nước. Quản lý nợ
thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do
đó, nó chính là hoạt động quản lý Nhà nước và có đầy đủ những đặc điểm của
hoạt động quản lý Nhà nước.
Về cơ quan thực hiện: Cơ quan có chức năng thực hiện quản lý nợ thuế
9
là cơ quan thuế các cấp, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Về biện pháp áp dụng: Biện pháp áp dụng trong quản lý nợ thuế là biện
pháp hành chính, mang tính chất bắt buộc cao và thể hiện quyền lực của Nhà
nước. Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của NNT với NSNN. Do đó, hành vi
chậm nộp tiền thuế vào NSNN là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Vì vậy,
trong quản lý thuế, biện pháp áp dụng chỉ có biện pháp hành chính, không áp
dụng biện pháp thỏa thuận...
Về tính chất bắt buộc: Tính chất bắt buộc của các biện pháp quản lý nợ
thuế rất cao, do được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước.
Thứ hai, Hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ
cao. Quản lý nợ thuế là một trong bốn khâu của mô hình quản lý thuế theo
chức năng, bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ NNT, kê khai – kế toán thuế, quản
lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và thanh tra – kiểm tra thuế. Quản lý nợ có vai trò
quan trọng trong quản lý thuế và có mối quan hệ mật thiết với 3 khâu còn lại
trong mô hình quản lý theo chức năng. Do đó, để thực hiện quản lý nợ đạt
hiệu quả cao, công chức quản lý nợ thuế không chỉ phải có hiểu biết về công
tác quản lý nợ thuế mà còn phải có hiểu biết đầy đủ về các quy trình liên
quan: Kê khai – kế toán thuế, thanh tra – kiểm tra thuế... Bên cạnh đó, để thực
hiện phân tích, đánh giá thực trạng nợ thuế, xem xét, phân loại nợ thuế... thì
công chức quản lý nợ thuế phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng về quy
trình quản lý nợ thuế, luật quản lý thuế và các luật thuế có liên quan. Vì vậy,
hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ rất cao và có
tính đặc thù riêng.
Xuất phát từ đặc điểm này của quản lý nợ thuế, để phân tích thực trạng
công tác quản lý nợ thuế cũng như đề xuất những giải pháp tăng cường công
tác quản lý nợ thuế, chúng ta phải gắn với những đặc điểm đặc thù về chuyên
môn, nghiệp vụ của công tác quản lý nợ thuế để những đánh giá mang tính
10
đúng đắn nhất và những giải pháp đưa ra có tính khả thi cao.
Thứ ba, Hoạt động quản lý nợ thuế gắn liền với thực hiện pháp luật
thuế và quản lý thuế. Quản lý nợ thuế là một trong những hoạt động để đảm
bảo nâng cao hiệu lực quản lý thuế và đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện
nghiêm minh trong thực tế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quản lý nợ
thuế, công chức quản lý nợ thuế cũng phải gắn chặt với pháp luật thuế cũng
như luật quản lý thuế để đảm bảo tính đúng đắn của các biện pháp thực thi,
đảm bảo quản lý nợ thuế thực hiện đúng chức năng của nó.
1.1.2 Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định. Phân loại nợ thuế là phương pháp quan
trọng giúp cơ quan thuế nắm bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của
các khoản thuế nợ. Việc phân loại nợ thuế dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau
(cid:190) Căn cứ vào thời gian nợ
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ trong hạn và nợ quá hạn
- Nợ trong hạn
Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn
nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được gia
hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế
trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi để nắm
bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến thời hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn
Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường
theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản
nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo hoặc được ghi
11
trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ
quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết
hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ
thuế phù hợp.
(cid:190) Căn cứ vào nội dung nợ
Căn cứ vào nội dung các khoản nợ qua kê khai của NNT, qua công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế thì nợ thuế được chia thành: nợ thuế, phí
thông thường; nợ phạt thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh
tra, kiểm tra.
- Nợ thuế, phí thông thường
Nợ trong nhóm này thường bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế,
phí phải nộp do NNT kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế,
phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát
hiện. Thông thường trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản
nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do NNT kê khai với cơ quan thuế và các
khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại
cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí:
Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế,
phí đối với NNT vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương ứng với
từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phát sinh cho từng
lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành
các khoản mục nợ như: nợ tiền chậm nộp thuế; nợ phạt thiếu thuế phải nộp;
nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.
Việc phân loại thành thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm
như trên vừa có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của
NNT để cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả.
12
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra:
Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra
đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ ngoài sổ sách, không kê khai
hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính
thuế. Ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định
số thuế này đã phải được nộp vào ngân sách nhưng có thể đơn vị do vô tình
hoặc cố ý đã kê khai sai để trốn thuế. Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này
không phải là chính xác tuyệt đối bởi trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
của cơ quan thuế hàng năm thì không phải tất cả các đối tượng nộp thuế đều
được thanh tra, kiểm tra. Vì vậy, số nợ thuộc nhóm nợ này chỉ phản ánh được
số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của những NNT được thanh tra,
kiểm tra. Tuy nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có
những biện pháp quản lý thích hợp với nhóm nợ này đồng thời cũng giúp cho
cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của NNT
trong từng thời kỳ cụ thể, ngoài ra có thể nghiên cứu đưa nhóm nợ này của
từng đối tượng nợ thuế để làm một trong những tiêu chí đánh giá rủi ro trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế hiện nay tại ngành Thuế.
(cid:190) Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Căn cứ vào khả năng thu hồi tiền nợ dựa trên những thông tin về người
nợ thuế như: mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ
thuế thì nợ thuế được phân loại thành nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không
có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
được xác định phải nộp vào ngân sách nhà nước nhưng còn trong thời hạn
nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và
không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả
13
năng thu hồi. Thuộc vào nhóm này là nợ thuế của những NNT vẫn đang lao
động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, không có
dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không lâm vào tình trạng
khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả
năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm
nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì nó
liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế.
- Nợ khó thu
Nợ khó thu là nợ thuế của những NNT đang rất khó khăn về tài chính
chẳng hạn như đang bị đình trệ sản xuất, kinh doanh trong một thời gian dài,
đang phải tạm ngừng kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào tình trạng
phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính nhưng là
đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo dài, có
nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nợ thuế đối với những đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn.
Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
không còn tồn tại nhưng không làm các thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết
toán thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu
hết đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo
pháp luật của các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ
thuế của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể
nói là rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nó là nợ khó thu, còn xét về thực tế
quản lý, có thể xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ
quan pháp luật có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đã nợ.
14
- Nợ không có khả năng thu
Việc phân loại nợ trong nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại
của người nộp trong nhóm này. Nợ thuế thuộc loại này là nợ thuế của các
doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không có tài sản để thực hiện nghĩa
vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để xóa nợ thuế theo quy định của pháp
luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của NNT là các cá nhân đã chết, đã bị
mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa được xóa nợ thuế theo quy
định của pháp luật.
Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế nợ thuế mà còn có
biện pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế hoặc
xóa nợ theo quy định của pháp luật.
(cid:190) Căn cứ vào tính chất nợ
Căn cứ vào tính chất nợ, nợ thuế được chia thành nợ thông thường và
nợ chờ xử lý.
- Nợ thông thường
Nợ thông thường là số tiền nợ thuế của NNT mà khoản thuế nợ đã được
xác định rõ ràng, không có sai sót, không có nhầm lẫn, không có khiếu nại,
không thuộc diện xét miễn, giảm thuế.
- Nợ chờ xử lý
Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính xác cần điều
chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét miễn, giảm
thuế. Cụ thể bao gồm các nhóm sau:
Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế do có sai sót của
NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế, đang làm thủ tục để
điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh, tức là
số tiền nợ do NNT đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng
15
thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp,
đang làm thủ tục để điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền
nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài
khoản thu ngân sách nhà nước nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời
hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
Thứ hai, nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ: Là số tiền nợ thuế của
người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được
xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các
trường hợp đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn,
giảm theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp
luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản
để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản
đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà không
còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi NNT đang có nợ thuế do đến kỳ
phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về
thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm
thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp
dụng các biện pháp để cưỡng chế thu nợ.
Thứ ba, nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo các quy định hiện
hành tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì
trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý
thì NNT vẫn phải nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. Do đó, phát
sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của NNT, xử lý thoái trả tiền thuế.
Khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa
vào một trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
Thứ tư, nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối
tượng nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời
16
hạn làm các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo qui định.
(cid:190) Căn cứ vào đối tượng nợ
Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành
các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức
sản xuất, kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có thể phân chia thành các nhóm sau:
- Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước
- Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh
- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác...
Việc phân loại như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức
độ nợ thuế của từng loại hình NNT. Từ đó, có biện pháp, chính sách để
khuyến khích các loại hình doanh nghiệp phát triển, đồng thời nghiên cứu
những bất cập của nhóm nợ khác để có những chính sách ưu đãi, miễn giảm
thuế phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn về tài chính đối với những doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế có mức nợ cao, tuổi nợ dài...
Việc nghiên cứu, thống kê đánh giá nợ thuế của NNT không chỉ có tác
dụng giúp cơ quan quản lý thu nợ một cách có hiệu quả mà còn giúp các cơ
quan quản lý nhận ra những khó khăn của NNT, những bấp cập của chính
sách thuế để có biện pháp điều chỉnh vĩ mô phù hợp để nâng cao hiệu quả,
hiệu lực của pháp luật nhà nước nói chung và pháp luật thuế nói riêng góp
phần phát triển đất nước.
(cid:190) Căn cứ vào sắc thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như: nợ
thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế
17
TNDN, nợ thuế TNCN...
Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có
số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính
thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế
và quản lý thuế.
1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự bình
đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức cá nhân nộp thuế. Sự
cần thiết của quản lý nợ thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà nước.
Quản lý nợ thuế là chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý theo chức
năng. Quản lý nợ cùng với các khâu còn lại trong mô hình quản lý theo chức
năng đảm bảo mục đích huy động số thu cho NSNN. Quản lý nợ thuế đảm
bảo theo dõi được tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT, đảm bảo NNT nộp
các khoản thuế theo qui định của pháp luật đầy đủ, kịp thời vào NSNN, qua
đó đảm bảo số thu cho NSNN, chống thất thu NSNN.
Thứ hai, quản lý nợ thuế đảm bảo công bằng giữa NNT với nhau. Nộp
thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của NNT. Việc một số NNT không nộp đầy đủ,
kịp thời số tiền thuế phải nộp theo qui định của pháp luật vào NSNN không
chỉ làm giảm tính hiệu lực của hệ thống thuế, gây thất thu cho Ngân sách Nhà
nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người nộp thuế với nhau. Do
đó, việc quản lý nợ thuế không chỉ đảm bảo nâng cao tính hiệu lực của hệ
thống thuế, nâng cao tính tự tuân thủ của NNT, đảm bảo thu NSNN mà còn
đảm bảo sự công bằng giữa những NNT với nhau, đảm bảo NNT cùng phát
sinh nghĩa vụ thuế thì đều phải nộp vào NSNN.
Thứ ba, quản lý nợ thuế là yêu cầu cần thiết để tăng cường kỷ luật thuế.
18
Một trong những đặc điểm cơ bản của thuế là tính chất bắt buộc cao, được đảm
bảo thực thi bởi quyền lực của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có một bộ
phận không nhỏ NNT có ý thức chấp hành luật thuế chưa cao, cố tình dây dưa,
chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của Ngân sách Nhà nước. Thực tế này một phần
xuất phát từ những qui định không chặt chẽ, những kẽ hở còn tồn tại trong các
qui định hiện hành để các đối tượng có thể lợi dụng. Tuy nhiên, nguyên nhân
chính vẫn là do ý thức tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao, chưa nhận thức
được ý nghĩa to lớn của việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.
Do đó, việc thực hiện quản lý nợ thuế, đôn đốc nợ thuế, phạt chậm nộp
tiền thuế nợ... có ý nghĩa quan trọng trong việc răn đe những NNT cố tình
chây ỳ, dây dưa, chiếm dụng tiền thuế của NSNN, qua đó góp phần nâng cao
ý thức tự tuân thủ của NNT, nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý thuế.
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế
- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng số thuế ghi thu
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả đôn đốc thu nộp thuế
của cơ quan thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công tác đôn đốc nợ đối
với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. Đồng thời, cho
biết khả năng thu nợ của từng địa phương trên tổng số thuế ghi thu từng thời
kỳ tăng lên hay giảm đi, so sánh tỷ lệ thực hiện kỳ này với thực tế các kỳ
trước đó sẽ giúp cho cơ quan thuế cấp trên có những biệp pháp chấn chỉnh kịp
thời trong công tác chỉ đạo thu nợ tại địa phương đó. Chỉ tiêu này càng thấp
thì hiệu quả quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao, và ngược lại.
- Tỷ lệ có khả năng thu (nợ không có khả năng thu)/Số thuế ghi thu
Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại nợ cụ thể. Tiêu chí này phản
ánh hiệu quả công tác QLN và đốc thu của cơ quan thuế đối với từng loại nợ
đạt đến mức độ nào. Qua đó, cho thấy cần tập trung các biện pháp quản lý nợ
và đôn đốc thu nợ với những loại nợ nào trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ
này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ ở mức độ nào.
19
- Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã được nộp
=
Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
Tổng số ngày thực tế phát sinh của tất cả các khoản nợ quá hạn Tổng số khoản nợ quá hạn
Tuổi nợ bình quân (tính theo ngày)
Tiêu chí này cho biết khoảng thời gian trung bình của một khoản nợ từ
khi phát sinh đến khi được nộp vào NSNN. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu
quả công tác quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao, và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí phục vụ thu nợ thuế/Số thuế quá hạn thu hồi được
Công thức tính chỉ tiêu như sau:
Tỷ lệ chi phí
Tổng chi phí thực tế dành cho thu nợ
=
x100%
Tổng số tiền nợ quá hạn thu hồi được trong năm
hành chính
Tiêu chí này cho biết mức độ chi phí để thu hồi nợ như thế nào, để thu
được một đồng nợ thuế thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt. Nếu chỉ tiêu này ở mức 100% thì xét riêng về hiệu quả kinh tế là
bằng không vì số chi ra để thu nợ bằng đúng số thuế thu được.
- Tỷ lệ số lượt người nộp quá hạn/Số người nộp thuế
Tỷ lệ này phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ lệ
này cao chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan rộng. Nếu tỷ lệ này thấp, chứng tỏ nợ
quá hạn chỉ tập trung ở một số đối tượng. Như vậy, tỷ lệ này phản ánh hiệu
quả răn đe, cảnh báo của cơ quan thuế đối với những đối tượng nợ thuế.
1.2 Nội dung quản lý nợ thuế
1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có
20
kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy
trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính,
địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN:
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như:
phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ...
- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý
thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất...) có trách nhiệm đôn đốc các
khoản tiền thuế ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành. Đồng thời, thông báo cho bộ
phận quản lý nợ ngay sau khi ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế (bản
sao) để tổ chức xác minh thông tin và thực hiện cưỡng chế khi trường hợp này
quá thời hạn ghi trên quyết định mà NNT chưa nộp.
- Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận
kiểm tra thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và
thu khác...): đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90
ngày. Trường hợp đã quá thời hạn 60 ngày trở lên thì thông báo cho bộ phận
quản lý nợ tổ chức xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế khi các khoản
tiền thuế nợ này quá thời hạn nộp từ ngày thứ 91.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế
1.2.2.1 . Lập kế hoạch thu nợ
Xây dựng chương, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế căn cứ vào tình hình và kết quả
quản lý nợ thuế của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp
quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn ngành. Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo,
hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa
phương để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế
21
năm sau của toàn Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế
thực hiện trong tháng 12 hàng năm. Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng
dẫn của Cục Thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ
thuế năm sau của Chi cục Thuế.
Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm,
Cục thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Cục
Thuế/Chi cục Thuế phải giữ văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần
điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục Thuế. Thời gian điều chỉnh
chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực hiện.
Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ, Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục
Thuế chậm nhất là 30/11 hàng năm; Cục Thuế giao chỉ tiêu tiền thuế nợ cho
phòng quản lý nợ, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện
pháp chi tiết thu nợ từng quý, cả năm để đảm bảo phấn đấu hoàn thành kế
hoạch được cấp trên giao.
1.2.2.2 . Thực hiện quản lý nợ và xử lý nợ thu nợ thuế
Phân công công chức quản lý nợ thuế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu
nợ thuế các cấp, phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức
để thực hiện công tác quản lý nợ. Ở mỗi bộ phận quản lý có bộ phận tổng hợp
và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trường hợp bộ phận quản lý nợ
các cấp phân công). Công chức quản lý nợ phải thường xuyên nắm tình hình
nợ thuế đối tượng nợ thuế do mình phụ trách, xác định rõ nguyên nhân và tình
trạng nợ để áp dụng các biện pháp phù hợp theo quy định của pháp luật để
người nợ thuế nộp số thuế còn nợ vào Ngân sách Nhà nước.
22
Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ theo quy định của Tổng cục, công
chức quản lý nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng người nợ
thuế còn nợ thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng này
theo nguyên nhân, tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ. Công
chức thực hiện việc phân loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc phân loại nợ.
Sau khi phân loại nợ, công chức quản lý nợ cập nhật kết quả phân loại
nợ và Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ, chuyển cho bộ phận tổng hợp
để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.
Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản
lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để
ghi chép, phản ánh tàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê
khai và kế toán thuế chuyển sang.
Sổ theo dõi nợ thuế được lập chi tiết cho từng người nợ thuế. Công
chức quản lý nợ thuế phải cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện công tác
quản lý thu nợ thuế vào sổ theo dõi nợ thuế ngay khi có các hoạt động liên
quan đến công tác thu nợ thuế.
Sổ theo dõi nợ thuế được lập theo từng tháng. Hàng tháng vào ngày làm
việc cuối cùng của tháng, căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế, công chức quản lý nợ
phải kết chuyển sổ theo dõi nợ sang tháng sau.
Sau 10 ngày hàng tháng, bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng
hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải lập Sổ tổng
hợp theo dõi nợ thuế. Bộ phận quản lý nợ của Cục thuế tổng hợp chung toàn
Cục, đồng thời lưu và in Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế tại bộ phận quản lý nợ.
Đôn đốc thu nợ thuế
23
- Thông báo nộp thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo
từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi
điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế.
Thông báo do lãnh đạo cơ quan thuế ký hoặc ủy quyền cho trưởng bộ
phận quản lý nợ cấp cục thuế, chi cục thuế ký và được in thành 2 bản, 1 bản
gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế.
- Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế
Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo
dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và
tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho
người nợ thuế. Đối với khoản nợ chờ xử lý, nợ khó thu của người nộp thuế bỏ
trốn, mất tích, giải thể, phá sản thì tạm thời chưa phát hành thông báo phạt
nộp chậm, khi có kết quả xử lý xác định chính xác số nợ thuế, người nộp thuế
hoạt động kinh doanh trở lại sẽ phát hành thông báo nợ thuế và tiền phạt
chậm nộp. Thông báo cần ghi rõ số tiền còn nợ, số tiền phạt chậm nộp và yêu
cầu cơ sở kinh doanh phải nộp ngay số tiền thuế còn nợ và tiền phạt và Ngân
sách Nhà nước. Thông báo này phải do lãnh đạo cơ quan ký hoặc ủy quyền
cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và được in
thành 2 bản, 1 bản gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu tại hồ sơ quản lý người
nợ thuế.
Đối với các trường hợp người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc, kinh doanh ở
địa phương khác nơi đặt trụ sở chính, mà cơ sở phụ thuộc đã thực hiện kê
khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc tiến hành
hoạt động kinh doanh, nếu cơ sở phụ thuộc chậm nộp thuế theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thì cơ quan quản lý cơ sở phụ thuộc
24
phạt chậm nộp. Khi thực hiện phạt chậm nộp thuế đối với cơ sở phụ thuộc, cơ
quan thuế thông báo cho người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc và cơ quan thuế
quản lý người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc biết để phối hợp xử lý thu nợ thuế.
Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện
sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế. Cơ quan thuế hàng
tháng thông báo số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được
thông báo.
Trong thời hạn từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết hạn nộp
thuế theo quy định, cơ quan thuế đã ra thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt
chậm nộp mà người nợ thuế vẫn chưa nộp thuế vào NSNN thì công chức quản
lý nợ cần liên hệ với người nộp thuế để nắm thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính, nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm nộp tiền
thuế, báo cáo với bộ phận phụ trách quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và có
thể mời người nợ thuế lên làm việc tại cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận kết
quả làm việc và cam kết nộp thuế. Giấy mời này do lãnh đạo CQT ký hoặc ủy
quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và
được in thành 3 bản, 1 bản gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu hồ sơ của người
nợ thuế, 1 bản lưu hành chính.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa
nộp thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ
quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của
pháp luật.
Phân tích, đánh giá và xử lý thu nợ
Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và
quản lý nợ phải thực hiện các công việc sau:
25
a, Đối với nhóm nợ khó thu
Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và
quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu phải thực hiện các công việc
cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau:
Đối với nợ của người nợ thuế lâm và tình trạng giải thể, phá sản,
nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình
lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp được
tiền thuế, tiền phạt. Đồng thời, gửi thông báo tới các cơ quan chức năng liên
quan về tình trạng nợ thuế để được xử lý theo quy định của luật Luật Doanh
nghiệp, Luật Phá sản, kiến nghị các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Đối với nợ của người nợ thuế đã có quyết định giải thể hoặc tuyên bố
phá sản: Công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ sơ, chứng từ, thủ tục
phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của tòa án thì thực hiện thủ tục
thu hồi, xử lý nợ theo quyết định của toàn án.
Đối với nợ của người đã bỏ trốn, mất tích: Công chức quản lý nợ lập
hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện pháp thu hồi nợ thuế, biện
pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ khác.
Hồ sơ nợ thuế của người nợ thuế đã bỏ trốn, mất tích cần phải có các
tài liệu sau:
+ Thông báo nợ thuế của cơ quan thuế
+ Thông báo cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, mất tích của cơ quan thuế
quản lý đối tượng.
+ Biên bản của bộ phận kiểm tra thuế hoặc của cơ quan quản lý Nhà
nước khác, xác minh với chính quyền địa phương hoặc công an nơi cơ sở kinh
doanh đóng trụ sở làm việc, hoặc nơi người đại diện pháp luật của cơ sở kinh
doanh cư trú, về sự tồn tại hoặc không còn tồn tại của cơ sở kinh doanh hoặc
26
của người đại diện pháp luật cơ sở kinh doanh nơi cư trú.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đã điều tra, xác
minh được người nộp thuế còn tồn tại, có tài sản thì cơ quan thuế lập hồ sơ
tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định. Nếu không tìm được người nợ
thuế hoặc người nợ thuế không có tài sản để thực hiện cưỡng chế thu nợ thì
lập hồ sơ khoanh nợ, theo dõi riêng. Sau này khi tìm được người nợ thuế hoặc
nguồn tài sản thì lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ hoặc xử lý nợ theo
quy định.
Đối với nợ của người nợ thuế đang bị khởi tố hoặc đang chấp hành án
phạt tù: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế tình
trạng nợ thuế của người nợ thuế, đồng thời gửi các cơ quan chức năng liên
quan để thông báo về tình trạng nợ thuế để xử lý khi có kết luận của cơ quan
pháp luật hoặc theo bản án của Tòa án. Công chức quản lý nợ thuế lập hồ sơ
khoanh nợ, theo dõi riêng. Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định
của Tòa án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xóa nợ.
Đối với nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh
doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ đó không có
khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xóa nợ.
Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi
sổ theo dõi nợ thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người
nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo quy định.
Công chức quản lý nợ thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện
pháp xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng người nợ thuế.
b, Đối với nhóm nợ chờ xử lý
Đối với nhóm nợ chờ xử lý, có hai phần việc sau đây phải thực hiện:
Thứ nhất, hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử
27
lý nợ. Hàng tháng, công chức quản lý nợ rà soát hồ sơ của từng người nợ
thuế, từng trường hợp nợ cụ thể, phối hợp với các bộ phận chức năng của các
cơ quan thuế đề xuất biện pháp xử lý đối với từng khoản nợ, người nợ thuế.
Đối với các trường hợp hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định thì làm thủ tục
trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.
Đối với các trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định thì
hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo theo đúng thủ tục
quy định để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.
Thứ hai, theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ.
Hàng tháng, công chức quản lý nợ phải rà soát danh sách người nợ thuế
có số thuế nợ thuộc nhóm nợ chờ xử lý, theo dõi diễn biến, quá trình xử lý và
kết quả thực hiện hoặc đã hết thời hạn theo quyết định xử lý, cập nhật thông
tin vào Sổ theo dõi nợ của người nợ thuế và điều chỉnh việc phân loại nợ đối
với trường hợp cụ thể.
Các trường hợp đã có đủ căn cứ để điều chỉnh hoặc quyết định xử lý nợ
thì phải được ghi Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế, đồng thời
chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực hiện ghi Sổ theo dõi thu
nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo quy định.
Riêng đối với khoản nợ trừ xử lý bù trừ với tiền hoàn thuế công chức
quản lý nợ có trách nhiệm phối hợp với bộ phận giải quyết hoàn thuế cung
cấp chính xác tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp, đối chiếu với số thuế được
hoàn để bộ phận hoàn thuế lập lệnh thu ngân sách phù hợp giữa số thuế được
hoàn và số thuế còn nợ.
Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện pháp
xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.
c, Đối với nhóm nợ có khả năng thu
Đối với nhóm nợ này, cần thực hiện hai nội dung công việc sau:
28
Thứ nhất, lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ.
Hàng tháng, trên cơ sở công việc được phân công, công chức thuộc bộ
phận quản lý nợ cấp cục thuế, chi cục thuế căn cứ vào tình hình nợ và sổ theo dõi
nợ của từng người nợ thuế để xác định danh sách người nợ thuế phải thực hiện
các biện pháp thu nợ trong kỳ. Danh sách phải được gửi cho phụ trách bộ phận
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để báo cáo. Đây được coi như bản kế hoạch thu
nợ của công chức và là một nội dung quan trọng trong chương trình công tác làm
cơ sở đánh giá kết quả công việc thực hiện trong tháng của công chức.
Thứ hai, lập nhật ký thu nợ.
Công chức được phân công thu nợ phải lập Nhật ký theo dõi thu nợ
trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ, bao gồm các thông tin sau:
- Các thông tin chung về người nộp thuế: Tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Thông tin về khoản nợ phải đôn đốc thu: Số tiền thuế nợ, loại thuế,
tuổi nợ.
- Thông tin về nhật ký đôn đốc nợ: Nội dung công việc đôn đốc thu nợ
có liên quan hàng ngày, biện pháp thu nợ.
- Thông tin về nộp thuế: Thể hiện từng lần, ngày, tháng, số tiền nợ thuế
đã thu được.
Nhật ký phải được lập riêng cho từng người nợ thuế, để theo dõi từng
khoản nợ thuế phải đôn đốc thu và ghi chép tất cả các biện pháp đôn đốc thu
đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay sau khi thực hiện biện pháp thu nợ.
d, Thực hiện các biện pháp thu nợ khác theo pháp luật
Các trường hợp nợ thuế được áp dụng biện pháp thu nợ nêu trên, nếu
người nợ thuế không nộp nợ thuế đúng hạn, cơ quan thuế xem xét nguyên
nhân để xử lý theo pháp luật, cụ thể như sau:
- Xem xét gia hạn nộp thuế
Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế
theo quy định của pháp luật, nhưng hết hạn nộp từ khai thuế chưa lập hồ sơ
29
gia hạn nộp, cơ quan thuế đã chuyển sang theo dõi nợ thuế, sau đó người nợ
thuế có hồ sơ, văn bản đề nghị gia hạn nộp, bộ phận quản lý nợ có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và điều kiện thực tế của người nộp thuế để đề nghị lãnh
đạo cơ quan thuế ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn
nộp thuế, bộ phận quản lý nợ cấp cục thuế, chi cục thuế trình lãnh đạo cơ
quan thuế ký duyệt văn bản gia hạn nộp, gửi 1 bản cho người nợ thuế thực
hiện, 1 bản lưu tại bộ phận quản lý nợ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người
nợ thuế, cơ quan thuế phải ra văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận
việc gia hạn nộp thuế. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục thì phải thông báo cho người
nợ thuế biết trong vòng 3 ngày làm việc để được gửi bổ sung.
Công chức quản lý nợ ghi lại lịch trình thu theo thời gian đã được chấp
thuận, vào sổ theo dõi nợ thuế của từng người nộp thuế và lưu hồ sơ người
nộp thuế theo quy định, đồng thời phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện
pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nộp thuế.
- Thực hiện biện pháp thu nợ đối với trường hợp người nộp thuế được
hoàn trả tiền thuế
Trường hợp người nợ thuế đồng thời phát sinh số thuế được hoàn trả,
thực hiện thu nợ đồng thời với việc hoàn trả thuế, khi thực hiện chi ngân sách
về việc hoàn trả tiền thuế, bộ phận thực hiện thủ tục chi hoàn trả thuế phải
chuyển danh sách đơn vị được hoàn thuế cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế cấp cục thuế để xác định số tiền thuế còn nợ. Sau khi bộ phận
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế xác định đơn vị được hoàn thuế còn nợ thuế
thì đề nghị bộ phận kê khai và kế toán cấp cục thuế, đồng thời với việc ra
Quyết định hoàn trả thuế, phải lập Lệnh thu ngân sách trong phạm vi số tiền thuế
còn nợ tương ứng với số tiền được chi hoàn trả thuế.
Đối với những trượng hợp người nợ thuế còn nợ thuế, có hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế cục
30
thuế, chi cục thuế phải trình lãnh đạo cơ quan thuế thông báo danh sách cho
cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp thu nợ thuế thong qua hoàn trả thuế xuất
nhập khẩu (nếu có) theo đúng quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế,
Hải quan và Kho bạc.
Công chức quản lý nợ và cưỡng chế thuế của cục thuế, chi cục thuế phải ghi
lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng
người nợ thuế.
- Điều chỉnh thứ tự thu nợ thuế, tiền phạt chập nộp
Trường hợp người nợ thuế nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp không
đúng trình tự theo quy định của Luật quản lý thuế (tiền nợ thuế, tiền thuế truy
thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt được thực hiện theo thứ tự thời gian phát
sinh, phát sinh trước thu trước) thì bộ phận kê khai và kế toán thuế lập lệnh
điều chỉnh khoản tiền thuế, tiền phạt đã thu gửi KBNN để điều chỉnh.
Công chức quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế của Cục Thuế, Chi cục
Thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn
đốc nợ của từng người nợ thuế.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt
Các trường hợp nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thì thực
hiện theo trình tự, thủ tục cưỡng chế thuế thu nợ thuế.
Lưu hồ sơ
Hồ sơ liên quan đến công tác thu nợ được lưu theo từng người nợ thuế
và theo từng đơn vị quản lý.
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế
hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết
định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, số
31
sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của người nộp thuế.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: Các sổ theo
dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị
và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
1.2.2.3 . Báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ
Lập báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại cục
thuế, chi cục thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ theo
dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập các báo
cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quả lý thu nợ thuế, Báo cáo tổng hợp phân loại nợ
thuế, Báo cáo tổng hợp xóa nợ thuế. Thời hạn lập và gửi báo cáo về Tổng cục
Thuế như sau:
- Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế lập và gửi một năm một lần vào
trước ngày 20/01 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp xóa nợ thuế lập và gửi theo quý và cả năm. Báo cáo
quý gửi trước ngày 20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/01
năm sau.
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế lập và gửi hàng tháng vào trước
ngày 20 tháng sau.
Tổng hợp báo cáo
Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo tình hình
nợ thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu nợ thuế trước ngày 25 tháng
sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Vụ Dự án thu thuế và các vụ
liên quan khác của Tổng cục Thuế theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và năm
Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả công tác quản lý nợ của cục thuế
phải lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu, kế hoạch
32
thu nợ đã được gửi cơ quan thuế cấp trên.
Cục thuế lập Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu
nợ quý gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu quý sau.
Cục thuế lập Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế, Báo cáo đánh giá thực hiện
kế hoạch quản lý thu nợ năm gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu
năm sau.
Căn cứ vào báo cáo của các địa phương, đối chiếu với các chỉ tiêu kế
hoạch đã giảo, Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế thuộc Tổng cục
Thuế, cục thuế phối hợp với một số bộ phận khác có liên quan tổ chức kiểm
tra, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, chỉ đạo kịp thời.
Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế có thể khái quát qua
sơ đồ sau:
- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý
Bước 1: Lập kế hoạch nợ thuế năm
thu nợ - Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản
lý nợ thuế năm
- Phân công công chức quản lý nợ thuế
- Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế Bước 2: Thực hiện
quản lý nợ và xử lý - Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế
thu nợ - Phân tích, đánh giá và xử lý nợ thuế
- Lưu hồ sơ
Bước 3: Báo cáo kết - Lập báo cáo + tổng hợp báo cáo
quả thực hiện công tác - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ thuế
33
quản lý nợ thuế
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế
1.2.3.1 . Nhóm nhân tố khách quan
Một là, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến công tác
QLNT. Giả sử khi lạm phát tăng cao, Chính phủ khi đó phải thực hiện các
chính sách thắt chặt tiền tệ, áp dụng mức lãi xuất tín dụng tăng cao sẽ làm cho
giá cả các mặt hàng, nguyên liệu đầu vào tăng. Điều này dẫn đến chi phí
SXKD tại các DN tăng, hiệu quả sản xuất của DN giảm nhiều, dẫn đến nhiều
DN gặp khó khăn về vốn không có khả năng nộp thuế đúng thời hạn hoặc cố
tình dây dưa, chây ỳ nộp thuế dù biết có thể bị phạt nộp chậm từ phía cơ
quan thuế.
Hai là, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong
công tác QLN cũng rất quan trọng. Ví dụ như trường hợp cung cấp số dư tài
khoản tiền gửi ngân hàng... hoặc tại một số địa phương nếu cấp ủy, chính quyền
địa phương không chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan
thuế để đôn đốc thì cũng làm cho công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn.
Ba là, mức độ phát triển kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến công tác QLNT. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu về thuế thì
khi nền kinh tế lạc hậu thì ý thức tuân thủ pháp luật của NNT thường không
cao, chính điều này làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế nói chung và công
tác quản lý nợ thuế nói riêng.
Bốn là, chính sách pháp luật cũng có tác động đến các quyết định của
cơ quan quản lý đối với việc áp dụng các biện pháp QLN trong từng thời kỳ.
Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời
bap quát hết các trường hợp khó khăn để giãn nợ, xóa nợ. Tránh trường hợp
một số NNT không có khả năng nộp thuế, nợ đọng kéo dài nhưng cơ quan
34
thuế vẫn tính phạt chậm nộp càng làm cho số nợ tăng lên, dẫn tới việc quản lý
thu nợ gặp nhiều khó khăn, việc đánh giá hiệu quả công tác QLN thuế sẽ lại
càng không chính xác.
Năm là, ý thức tuân thủ của NNT cũng là một yếu tố tác động chủ yếu tới
hiệu quả của công tác QLN. Giả sử, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế
của NNT không tốt thì việc áp dụng các biện pháp QLN gặp nhiều khó khăn do
NNT cố tình dây dưa chây ỳ không nộp thuế, hoặc trường hợp do chính sách quy
định chưa rõ thì NNT sẽ cố tình áp dụng tính thuế sai, khi cơ quan thuế thuế
phát hiện ra quyết định truy thu thì lại khiếu nại, cố tình không nộp...
1.2.3.2 . Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố này chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân về phía các cơ
quan quản lý thuế như về tổ chức công tác quản lý nợ, nguồn lực quản lý nợ
hoặc các công cụ hỗ trợ quản lý nợ như hệ thống phần mềm hỗ trợ kê khai và
kế toán thuế, quản lý nợ thuế.
Thứ nhất, tổ chức công tác QLN không được sắp xếp khoa học sẽ ảnh
hưởng tới việc theo dõi nợ không được chính xác. Mặt khác, quản lý nợ
chồng chéo giữa các bộ phận chức năng về thuế sẽ làm tính ỷ lại của bộ phận
này vào bộ phận khác, sẽ dẫn đến sự lỏng lẻo trong khâu quản lý, bỏ sót nợ
hoặc chậm nợ đôn đốc nợ. Bên cạnh việc tổ chức công tác nợ thì việc đào tạo
các kỹ năng QLN cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng là một yếu tố quan trọng
trong việc đôn đốc, thu nợ nói riêng và quản lý thuế nói chung. Nếu cán bộ
QLN không tinh thông nghiệp vụ thì khi xử lý vấn đề về nợ sẽ lúng túng và
không kịp thời ban hành các quyết định xử lý.
Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như phần mềm hỗ trợ kê khai
và kế toán thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tố quan trọng tác động đến công
tác QLN. Việc nghiên cứu, thiết kế các phần mềm QLN nếu không kịp thời sẽ
không phát huy hết hiệu quả của công nghệ thông tin, ảnh hưởng trực tiếp đến
35
số liệu nợ trên phần mềm không thống nhất với số liệu nợ của NNT, sai hạn
nộp thuế của từng sắc thuế... sẽ làm cho khối lượng công việc của cán bộ
QLN tăng lên khi phải đối chiếu số liệu với NNT. Ngoài ra, nếu áp dụng tính
phạt chậm nộp thì có thể sẽ có nhiều sai lệch, một mặt gây phản ứng từ phía
doanh nghiệp, hoặc sẽ làm cho số nợ ảo tăng lên.
1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên
cả nước
1.3.1 Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Với Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, để duy trì nguồn thu ổn định và
bảo đảm công bằng giữa các doanh nghiệp, 6 tháng đầu năm 2017, đơn vị đã
thanh tra, kiểm tra tại 8.566 doanh nghiệp, tăng 7,5% so với cùng kỳ, truy thu
thuế và phạt 1.296 tỷ đồng, bằng 67,3% so với cùng kỳ năm 2016; giảm lỗ
6.625 tỷ đồng; giảm khấu trừ thuế GTGT 179 tỷ đồng; đã nộp vào NSNN 522
tỷ đồng. Từ đó đến cuối năm, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh giao chỉ tiêu
đến các đội, cán bộ công chức tăng cường thu hồi nợ đọng thuế, không để tình
trạng nợ thuế có khả năng thu vượt quá 5% tổng thu ngân sách; rà soát, phân
tích từng khoản nợ thuế để có biện pháp thu hồi, thậm chí cưỡng chế; phối
hợp các đơn vị liên quan xử lý doanh nghiệp cố tình chây ỳ nộp tiền thuế và
hạn chế thấp nhất phát sinh tiền nợ thuế mới. Đối với khoản nợ khó thu thời
gian hơn 10 năm và không thể thu được, đơn vị kiến nghị lập hồ sơ xin xóa nợ
theo quy định của Luật Quản lý thuế; kiến nghị cấp trên sớm ban hành các
văn bản pháp quy liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho doanh nghiệp, kiên quyết không cấp cho cá nhân là đại diện pháp
luật của các doanh nghiệp nợ thuế lớn, thay đổi địa chỉ kinh doanh và thành
lập doanh nghiệp mới để trốn thuế.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu nợ, cơ quan thuế đã sử
dụng các phần mềm ứng dụng tin học hiện đại để hỗ trợ thu thập một cách
36
đầy đủ, chính xác các thông tin của người nộp thuế; thiết lập phương tiện hỗ
trợ nhằm giảm thiểu chi phí quản lý, tiết kiệm thời gian; xây dựng hệ thống
tiểu chí đánh giá rủi ro để lập kế hoạch thu nợ.
Bộ phận thu nợ thuế có trách nhiệm phải tìm ra các yếu tố rủi ro của
người nộp thuế để tiến hành thu nợ; chọn lọc ngẫu nhiên các tờ khai của
người nộp thuế trong tổng số người nộp thuế, thu thập thông tin người nộp
thuế thông qua kho dữ liệu của cơ quan thuế. Sau đó, cán bộ thu nợ cần quan
tâm đến các thông tin như: Số tiền nợ của người nộp thuế, ngưỡng nợ, tuổi
nợ, lịch sử của người nộp thuế (Số lần vi phạm kê khai thuế là bao nhiêu? Kê
khai có đầy đủ không? Tình trạng doanh nghiệp có đang bị lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán không? Tập hợp toàn bộ tài khoản của người nộp
thuế...). Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ quản lý nợ thực hiện
loại nợ, phân tích các khoản nợ của DN.
Trên cơ sở các thông tin đã tập hợp và phân tích được, cán bộ quản lý nợ tiến
hành tổng hợp, chấm điểm dựa theo các tiêu chí đã đưa ra, đánh giá mức độ
rủi ro từ đó lập kế hoạch thu nợ hàng năm.
1.3.2 Cục thuế thành phố Đà Nẵng
Tại Đà Nẵng, tất cả lĩnh vực thu đều đạt hơn 50% dự toán, trong đó có
một số lĩnh vực thu đạt cao, như thu cấp quyền khai thác khoáng sản 215,7%;
thu tiền bán, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước 123,9%... Một số lĩnh vực thu
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu, như doanh nghiệp nhà nước Trung
ương đạt 65,8%, doanh nghiệp FDI 58,1%... Điểm nổi bật nhất là sau nhiều
năm khó khăn trong thu ngân sách, tất cả các đơn vị trực thuộc Cục thuế Đà
Nẵng đều thu đạt hơn 55% kế hoạch thành phố giao.
Để đảm bảo nguồn thu, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh
doanh nhà hàng, khách sạn, ngay trong tháng 1/2017, Cục thuế Đà Nẵng đã phối
hợp với các Sở, ngành thành lập các đoàn liên ngành, tổ công tác để kiểm tra,
37
khảo sát các khách sạn, nhà hàng theo kế hoạch. Cụ thể, đã thành lập năm đoàn
kiểm tra liên ngành, tiến hành kiểm tra 24 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn;
xử lý truy thu thuế và phạt 733 triệu đồng, giảm số thuế GTGT được khấu trừ
trong kỳ 136 triệu đồng, kiến nghị khai bổ sung tăng thuế phải nộp 166 triệu
đồng, khai tăng doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 3,3 tỷ đồng và
khai giảm chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp 629 triệu đồng.
Đồng thời, Cục thuế Đà Nẵng cũng đã tiến hành kiểm tra hồ sơ khai
thuế của 494 khách sạn trong quý I/2017, so với hồ sơ khai thuế quý I/2016 thì
doanh thu tăng 75%, thuế tăng 101%; riêng đối với 24 khách sạn kiểm tra thì
doanh thu tăng 20%, thuế tăng 75%... Mặc dù thu thuế đạt cao so với cùng kỳ
nhiều năm, tuy nhiên, việc nợ thuế vẫn có xu hướng tăng (11,13% so với thời
điểm cuối năm 2016). Ngoài nguyên nhân do doanh nghiệp, cá nhân người nộp
thuế cố tình chậm nộp; việc lập tờ khai thuế còn sai sót; lỗi từ chương trình quản
lý... tình hình nợ thuế tăng cao do một số đơn vị chưa thực hiện nghiêm ý kiến
chỉ đạo của ngành trong việc đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế.
Để đảm bảo thu nợ thuế, hàng tháng các đơn vị đã thực hiện công khai
thông tin người nợ thuế lớn, dây dưa chây ỳ trên trang Thông tin điện tử của
ngành theo đúng quy định; bình quân công khai, hơn 250 doanh nghiệp/ kỳ
công khai với số tiền thuế nợ hơn 330 tỷ đồng. Đồng thời đôn đốc thu nợ theo
quy trình quản lý nợ và triển khai quyết liệt các biện pháp thu nợ thuế.
Thường xuyên đối chiếu, phân loại nợ để phản ánh đúng bản chất các khoản
nợ thuế phát sinh, nắm chắc diễn biến nợ, tình trạng nợ thuế của các đối tượng
để thực hiện đôn đốc thu nợ thuế kịp thời.
1.3.3 Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
Tại Quảng Ninh, tính đến ngày 30/6, có 40 đơn vị, doanh nghiệp có số
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ lớn, kéo dài với tổng số tiền trên
107 tỷ đồng. Tình trạng nợ thuế đã gây ảnh hưởng đến kế hoạch thu ngân
38
sách của địa phương.
Thực tế, tình trạng nợ thuế là do sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gặp khó khăn, không có lợi nhuận. Tuy nhiên, cũng có không ít doanh nghiệp
chây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền thuế. Nhiều doanh nghiệp được gia hạn
nhưng hết thời hạn vẫn không nộp thuế và một số doanh nghiệp ngưng hoạt
động, bỏ trốn, không đóng thuế. Hiện nay, các biện pháp cưỡng chế như kê
biên tài sản lại không có giá trị, trong thực tế khi tài sản của nhiều doanh
nghiệp có số tiền nợ thuế lớn, kéo dài đã được thế chấp hoặc giá trị không
cao, thậm chí không có. Đáng nói là sau đó, các ông chủ doanh nghiệp này lại
thành lập doanh nghiệp khác dễ dàng vì Luật Doanh nghiệp hay Luật Quản lý
thuế không quy định việc chủ thể nợ thuế không được lập doanh nghiệp mới.
Trong khi đó, việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích tài
khoản ngân hàng gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp nợ thuế chuyển sang
giao dịch tiền mặt và cơ quan thuế chủ yếu chỉ nắm được những số tài khoản
không có số dư hoặc số dư nhỏ không đủ để thực hiện cưỡng chế…
Để tránh thất thu thuế, ngay từ đầu năm 2017, ngành Thuế Quảng Ninh
đã tập trung nhiều giải pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế như nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ
người nộp thuế. Các Chi cục Thuế cũng mời chủ các doanh nghiệp, đơn vị nợ
đọng thuế đến làm việc, ban hành thông báo đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ
thuế, thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng… Bộ phận quản lý nợ của
cơ quan thuế cũng phối hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan thực hiện
tốt quy trình quản lý nợ, quy trình cưỡng chế nợ thuế; xác định, theo dõi, phân
tích đối chiếu phân loại nợ thuế để có biện pháp giảm nợ hiệu quả. Cơ quan
Thuế cũng làm việc với các địa phương, phối hợp với các ngành liên quan
như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng… để
39
thực hiện nhiệm vụ đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, Cục Thuế cũng công khai thông tin người nợ thuế trên phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh; phối hợp với ngành Công an hỗ trợ cơ quan
thuế trong quá trình thu hồi nợ thuế. Thực tế, việc công khai danh sách các
đơn vị nợ thuế trên các phương tiện truyền thông đại chúng đã đem lại hiệu
quả. Như hồi cuối năm 2016, sau khi Cục Thuế Quảng Ninh công khai danh
sách 35 đơn vị nợ thuế với số tiền 306 tỷ đồng, nhiều doanh nghiệp đã ngay
lập tức nộp tiền nợ thuế vào ngân sách với tổng số 277 tỷ đồng; hoặc có công
văn, liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế cam kết tiến độ nộp nợ tiền sử dụng
đất, nợ thuế.
Dù thực hiện nhiều biện pháp nhưng nợ đọng thuế vẫn luôn là vấn đề
nan giải. Vì thế, để giải quyết tình trạng nợ đọng này thiết nghĩ không chỉ các
cơ quan Thuế mà cần có sự vào cuộc của các cấp, ngành, địa phương liên
quan. Bên cạnh đó, sự đồng bộ về chính sách thuế cũng như chế tài hiệu quả
để công tác cưỡng chế nợ có tính khả thi cao là rất cần thiết. Đối với những
dự án chậm triển khai, nợ tiền thuê đất kéo dài, sử dụng đất kém hiệu quả, sai
mục đích, UBND tỉnh cần xem xét chỉ đạo liên ngành và các địa phương rà
soát, kiểm tra và đề xuất việc thu hồi theo luật định. Cùng với đó, các UBND
địa phương cũng cần tích cực tuyên truyền về việc chấp hành nghiêm pháp
luật thuế cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhân dân nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm, hiểu biết của toàn dân trong lĩnh vực này.
1.3.4 Một số kinh nghiệm vận dụng vào quản lý nợ thuế tại Cục thuế
thành phố Hà Nội
Từ những kinh nghiệm của các Chi cục thuế quận, huyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong quản lý nợ thuế, có thể liên hệ rút ra những bài học
vận dụng cho Cục thuế thành phố Hà Nội như sau:
Thứ nhất, việc tổ chức bộ máy quản lý thu nợ sao cho không có sự
chồng chéo quản lý nợ giữa các bộ phận, phát huy tối đa năng lực của từng
40
cán bộ phụ trách công tác quản lý thu nợ.
Thứ hai, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý nợ có nghiệp vụ chuyên sâu
về quản lý nợ thuế, trình độ tin học... Từ đó mới tạo ra được cơ sở cho việc
phân tích nợ chính xác, ứng dụng thông tin trong quản lý nợ thuế, khai thác
tối ưu các phần mềm quản lý thuế... đề ra các biện pháp đôn đốc thu nợ, xử lý
nợ có hiệu quả.
Thứ ba, cần hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác quản lý nợ phù hợp
thực tế, sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng với Cơ quan Thuế để Cơ quan
thuế nắm bắt được các thông tin về tài khoản ngân hàng của Người nộp thuế
giúp cho việc cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả cao.
Thứ tư, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong
công tác quản lý thuế trên địa bàn nhằm khai thác tăng thu, chống thất thu
ngân sách, đôn đốc thu hồi hợ thuế, cưỡng chế nợ thuế; kịp thời xử lý nghiêm
41
đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế...
Tóm tắt chương 1:
Trong chương 1, luận văn đã đưa ra những vấn đề cơ bản về lý luận về
thuế, nợ thuế, quản lý nợ thuế và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố
trong công tác quản lý nợ thuế như sau:
1. Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế
2. Nội dung quản lý nợ thuế
3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước
và rút ra bài học kinh nghiệm cho Cục thuế Thành phố Hà Nội
Việc đề cập đến những vấn đề trên là cơ sở để nghiên cứu và đánh giá
42
thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội trong chương 2.
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh
hưởng tới nợ thuế và quản lý nợ thuế
2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
Hà Nội – trái tim hồng là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của cả nước. Hà Nội là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích (3.324,92 km2 sau đợt mở rộng
địa giới hành chính năm 2008), đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì
về dân số với 7.742.200 người (năm 2017), sau thành phố Hồ Chí Minh. Sau
đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2015, Hà Nội hiện có 30 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 12
quận, 17 huyện, 1 thị xã – và 584 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 386 xã, 177
phường và 21 thị trấn. 51% dân số sống ở đô thị và 49% dân số sống ở nông
thôn. Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Nằm
chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà
Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh
Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam
phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng
Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách
thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng.
Những năm gần đây, kinh tế thành phố Hà Nội phát triển khá nhanh và toàn
diện, năm sau coa hơn năm trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiên
tiến, hiện đại hóa. Các thành phần kinh tế đều phát triển không ngừng, kinh tế
43
có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá, kinh tế ngoài quốc doanh cũng phát
triển mạnh mẽ, kinh tế nhà nước đang được sắp xếp và đổi mới theo định
hướng của Nhà nước, là mũi nhọn, là lực lượng nòng cốt cho các thành phần
kinh tế khác.
Trong những năm qua, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội rất lớn, không ngừng tăng về số lượng và chất lượng hoạt động. Theo
thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, tính đến tháng 12/2016, trên địa
bàn TP Hà Nội có tới 255.670 doanh nghiệp. Do vậy, số lượng NNT mà Cục
thuế TP Hà Nội phải quản lý là rất lớn. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi
cho Cục thuế TP Hà Nội trong việc huy động số thu NSNN, thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN hàng năm. Tuy nhiên, đây lại là một khó khăn với công tác
quản lý nợ. Những thách thức không nhỏ đặt ra với công tác quản lý nợ, đặc
biệt là trong điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài
chính. Đặc điểm này cũng đòi hỏi Cục thuế TP Hà Nội phải có một đội ngũ
công chức quản lý nợ đông đảo hơn, chuyên môn nghiệp vụ cao hơn để đảm
bảo hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế.
Các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội có sự đa dạng về quy mô, ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,
giáo dục, xã hội của cả nước, là nơi tập trung nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy, trên địa bàn TP Hà Nội,
không những số lượng doanh nghiệp nhiều mà quy mô, ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh cũng hết sức đa dạng. Đặc điểm này đặt ra nhiều thách thức đối
với công tác quản lý nợ thuế. Để công tác quản lý nợ thuế đạt kết quả cao,
công chức quản lý nợ phải hiểu biết và có kiến thức chuyên sâu không chỉ về
công tác quản lý nợ mà còn về đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
của đơn vị, cơ chế của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, của các
44
tập đoàn...
Hà Nội tập trung rất nhiều doanh nghiệp lớn, các tập đoàn có nhiều chi
nhánh, cơ sở hạch toán phụ thuộc. Đặc điểm này tạo nhiều thuận lợi cho Cục
thuế TP Hà Nội trong việc thu NSNN cũng như quản lý thuế và quản lý nợ
thuế. Đây là các doanh nghiệp có số thuế nộp vào NSNN rất lớn, cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, trình độ hiểu biết cao, nguồn lực tài chính dồi dào. Do vậy,
công tác quản lý nợ thuế và việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, đặc điểm này cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý
nợ thuế. Các chi nhánh, cơ sở hạch toán phụ thuộc hầu hết đều thực hiện
nghĩa vụ thuế thông qua tổng công ty, tập đoàn. Vì vậy, số thuế phải nộp hầu
hết tập trung vào Cục thuế TP Hà Nội. Khi kinh tế khó khăn thì số tiền thuế
nợ tăng lên rất lớn. Mặt khác, khi có sơ suất xảy ra trong quá trình kê khai,
nộp thuế... thì số nợ sai cũng tăng lên rất cao. Do đó, yêu cầu với công tác
quản lý nợ thuế đối với các đơn vị này cao hơn rất nhiều. Yêu cầu này cũng
hỏi thời gian, đội ngũ nhân lực và trình độ chuyên môn cao hơn đối với cán
bộ quản lý nợ thuế.
Thành phố Hà Nội cũng tập trung một số lượng lớn các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Số lượng các doanh
nghiệp này không những chiếm phần lớn số lượng doanh nghiệp ĐTNN và
XDCB trong cả nước mà còn chiếm không nhỏ số lượng doanh nghiệp mà
Cục thuế TP Hà Nội đang quản lý. Đây cũng là những doanh nghiệp đóng góp
rất lớn vào số thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội. Tuy nhiên, đây cũng là hai
loại hình có số thuế nợ đọng rất lớn nên đặt ra những thách thức không nhỏ
đối với công tác quản lý nợ thuế.
45
2.1.2 Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dự toán Dự toán Dự toán Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ thu Thực thu Thực thu Thực hoàn hoàn hoàn BTC hiện BTC hiện BTC hiện thành thành thành giao giao giao
125.010 145.129 116,1% 152.130 163.121 107,2% 185.772 190.852 102,7%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục thuế TP Hà Nội
Qua nghiên cứu ở bảng 2.1 ta thấy: Dự toán thu ngân sách qua các năm
mà Bộ Tài chính, HĐND, UBND TP Hà Nội giao cho Cục thuế TP Hà Nội
ngày càng tăng nhanh nhưng trong thực hiện số thu thuế cân đối của Cục thuế
TP Hà Nội luôn đạt mức cao. Cụ thể:
- Nếu xét về mức độ hoàn thành kế hoạch theo từng năm ta thấy:
+ Năm 2015, dự toán theo pháp lệnh được giao là 125.010 tỷ đồng thì
mức thực hiện đạt 145.129 tỷ đồng, bằng 116,1% dự toán pháp lệnh.
+ Năm 2016, dự toán theo pháp lệnh được giao là 152.130 tỷ đồng thì
mức thực hiện đạt 163.121 tỷ đồng, bằng 107,2% dự toán pháp lệnh, tăng
12,4% so với thực hiện năm 2015.
+ Năm 2017, dự toán theo pháp lệnh được giao là 185.772 tỷ đồng thì
mức thực hiện đạt 190.852 tỷ đồng, bằng 102,7% dự toán pháp lệnh, tăng
17% so với thực hiện năm 2016.
2.2 Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội
Cục thuế TP Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế, có chức năng
46
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
NSNN (gọi chung là thuế) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của
pháp luật. Cục thuế TP Hà Nội chịu sự lãnh đạo song trùng của Tổng Cục
thuế và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Lãnh đạo Cục thuế TP Hà Nội gồm Cục trưởng và 4 Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế, Phó Cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Hiện tại Cục thuế TP Hà Nội được tổ chức thành 24 Phòng và 30 CCT
trực thuộc với 312 Đội thuế, với tổng số 3503 cán bộ, công chức. Trong đó,
khối Văn phòng Cục là 703 công chức, khối Chi cục có 2800 công chức.
Trình độ TS&ThS là 387 người chiếm 11%; trình độ Đại học là 2774 người
chiếm 79%; trình độ Cao đẳng và Trung cấp là 342 người chiếm 10%. Trong
tổng số cán bộ, công chức thì nữ là 2105 người chiếm 60% và nam là 1398
người chiếm 40%.
Trên địa bàn mỗi quận, huyện, thị xã có một CCT chiụ sự chỉ đạo của
Cục thuế thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã. Mỗi CCT có các
Đội thuế chức năng và các Đội thuế liên phường xã.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP Hà
Nội thực hiện theo Quyết định 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục thuế thực hiện
theo Quyết định 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng
Cục thuế. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc CCT hiện theo Quyết định
504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc:
*Văn phòng Cục:
- Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ
47
NNT trong phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức
thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ
chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
- Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê
khai thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục thuế.
- Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện
công tác thanh tra NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, giải quyết tố cáo
về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến NNT thuộc phạm vi Cục
thuế quản lý.
- Phòng Quản lý thuế TNCN: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển
khai thực hiện thống nhất chính sách thuế TNCN; kiểm tra, giám sát kê khai
thuế TNCN; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế TNCN đối với NNT thuộc
phạm vi quản lý của Cục thuế.
- Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế,
xây dựng và thực hiện dự toán thu NSNN thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng Pháp chế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công
tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế
- Phòng Quản lý đất: Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ quản lý các khoản thu từ đất.
- Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính
48
của CQT, công chức thuế, giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các
quyết định xử lý về thuế của CQT và khiếu nại liên quan trong nội bộ CQT,
công chức thuế), tố cáo liên quan tới việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự
liêm chính của CQT, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng
Cục thuế.
- Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế, triển khai các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán
bộ thuế trong việc sử dụng tin học trong công tác quản lý.
- Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền
lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ
Cục thuế.
- Phòng Quản trị - Tài vụ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện các công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, quản trị trong toàn Cục thuế.
- Phòng Hành chính – Lưu trữ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ
đạo triền khai thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, chương trình kế
hoạch công tác của Cục thuế trong phạm vi toàn Cục thuế.
- Phòng Quản lý ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện các công
tác in ấn chỉ thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện cấp phát, bán hóa
đơn ấn chỉ thuế cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế và các tổ chức và cá
nhân nộp thuế; quản lý sử dụng hóa đơn ấn chỉ thuế và quản lý hóa đơn tự in
49
của các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội
5
Phòng Tin học
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Quản lý thuế TNCN
6 Phòng Kiểm tra thuế
Phòng Thanh tra thuế
Phòng Tuyên truyền – hỗ trợ NNT
Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Dự toán
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Phòng Pháp chế
Phòng Quản lý
Phòng Quản lý đất
Phòng Quản trị - Tài vụ
Phòng Hành chính – Lưu trữ
Cục trưởng Cục thuế
* Các đơn vị trực thuộc
- Vị trí, chức năng: Các CCT quận, huyện, thị xã trực thuộc thành phố
là tổ chức trực thuộc Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản
lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn theo quy
định của pháp luật trừ nhiệm vụ thanh tra thuế.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm: Các CCT thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của luật Quản lý thuế, các luật thuế, các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Nhìn chung tổ chức bộ máy của Cục thuế TP Hà Nội là phù hợp với
50
tình hình, chức năng nhiệm vụ và công tác quản lý thuế trên địa bàn.
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội
Thực hiện Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các
cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm
chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, bao gồm:
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và
cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.
Theo mô hình này, ở Cục thuế TP Hà Nội, chức năng quản lý nợ và
cưỡng chế thuế tập trung chủ yếu ở phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Tuy nhiên, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế không chỉ là công việc
của phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế mà nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều
phòng ban liên quan. Cụ thể, Cục thuế TP Hà Nội đã có quy chế phối hợp số
32259 ngày 27/12/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng,
ban trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Theo đó:
Phòng Quản lý nợ: là đầu mối thực hiện công tác quản lý nợ, xây dựng
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, báo cáo đánh giá công tác quản lý nợ
của Cục thuế, hướng dẫn công tác quản lý nợ đối với Chi Cục thuế; Thực hiện
phân loại, ban hành thông báo nợ và phạt chậm nộp, quản lý nợ từ ngày 91 trở
lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Đối với số thuế truy thu và phạt qua thanh tra
thực hiện quản lý nợ từ ngày 31 trở lên; Tham mưu, đề xuất xử lý hồ sơ xin
giãn nợ, xóa nợ thuế và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế của NNT;
Thực hiện xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT.
Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thuế TNCN: Thực hiện đôn đốc nợ, điều
chỉnh nợ từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết hạn nộp thuế, từ
ngày thứ 91 thực hiện bàn giao cho phòng Quản lý nợ tiếp tục quản lý.
Phòng Thanh tra thuế: thực hiện đôn đốc nợ thuế truy thu, phạt qua
thanh tra của Cục thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp, từ ngày
51
thứ 31 trở lên thực hiện bàn giao cho phòng Quản lý nợ tiếp tục quản lý.
Phòng Kê khai và kế toán thuế: thực hiện đối chiếu, điều chỉnh nợ sai
trên hệ thống (nợ sai do Phòng kê khai, kế toán thuế phát hiện và nợ sai do
các phòng thực hiện quy chế phát hiện chuyển hồ sơ đến).
2.2.3 Tình hình nợ thuế TP Hà Nội giai đoạn 2015-2017
Trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì cơ quan
thuế các cấp chưa có bộ phận nào độc lập thực hiện chức năng thu nợ và
cưỡng chế thuế. Do đó, việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế được thực hiện
riêng rẽ ở nhiều bộ phận khác nhau từ bộ phận tin học và kế toán thuế đến bộ
phận thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, ở giai đoạn này, luôn phát sinh chênh
lệch về số liệu theo dõi nợ của từng doanh nghiệp giữa các bộ phận của cơ
quan thuế. Những phát sinh chênh lệch nợ thuế này thường không được điều
chỉnh kịp thời giữa các bộ phận dẫn đến việc theo dõi nợ thuế thực tế không
chính xác.
Kể từ thời điểm Luật Quản lý nợ thuế có hiệu lực thi hành, cùng với
việc tổ chức bộ máy theo mô hình chức năng, quản lý nợ và cưỡng chế thuế
đóng vai trò là một chức năng quan trọng trong mô hình tổ chức mới. Hiện
nay, số liệu nợ thuế toàn quốc được theo dõi và quản lý tại Vụ quản lý nợ tại
Tổng cục, ở cấp cục thuế được quản lý và tổng hợp tại bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chế thuế, số liệu về nợ thuế qua các năm cũng đã có sự thống nhất từ
trung ương tới địa phương. Cùng với đó, công tác quản lý nợ thuế cũng được
quan tâm hơn và trở thành một khâu quan trọng trong quản lý thuế để đảm
bảo số thu NSNN.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà
Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công tác theo dõi, đôn đốc nợ
thuế được thực hiện thường xuyên, liên tục đã góp phần đáng kể vào việc
52
thực hiện dự toán thu NSNN.
Tổng số thu ngân sách hàng năm của Cục thuế TP Hà Nội đều hoàn thành
vượt dự toán, năm sau cao hơn năm trước. Tuy sự phát triển của nền kinh tế và
tăng lên của nguồn thu NSNN nhưng số thuế nợ đọng qua các năm lại có sự biến
động và đang có xu hướng giảm dần, thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Tổng số thu NSNN trừ dầu 145.129 163.121 190.852
Tốc độ tăng số thu thuế so với cùng kỳ (%) 12,4% 17,0%
Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442
Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu (%) 17,6% 15,5% 11,8%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -1,11% -11,37%
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy: Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng số nợ
thuế đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2016, tổng số tiền thuế nợ của
Cục thuế TP Hà Nội là 25.322 tỷ đồng, giảm 1,11% so với năm 2015. Đến
năm 2017, con số này tiếp tục giảm xuống 22.442 tỷ đồng, giảm 11,37% so
với năm 2016. Đây là một tín hiệu tích cực, tỷ lệ nợ thuế ngày càng có xu
hướng giảm.
Hàng năm, Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế ngoài việc giao dự toán thu
NSNN còn thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ trên tổng số thu cho các địa phương
trong cả nước trong đó có Cục thuế TP Hà Nội. Yêu cầu phải thực hiện tỷ lệ
nợ là 5% trên tổng số thu, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả
thực hiện chỉ tiêu thu nợ, lấy đó là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua
khen thưởng cuối năm. Năm 2016, tổng số nợ thuế đã giảm 1,11% còn 25.322
53
tỷ đồng so với thời điểm cùng kỳ năm 2015. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số
thu cả năm giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công tác quản lý
nợ thuế đạt được hiệu quả khá cao. Kinh tế trong nước đã bước qua giai đoạn
suy thoái, tiếp tục đà phục hồi ổn định, song chưa thật sự bền vững. Chính phủ
đã có nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân về công
nghệ, nguồn nhân lực, nguồn vốn vay, thị trường bất động sản ấm dần, sức mua
tăng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nguồn thu ngân sách của Cục thuế TP Hà
Nội cũng khả quan hơn, các doanh nghiệp nợ thuế cũng giảm xuống làm tổng số
nợ thuế đã giảm so với năm 2015 nhưng vẫn chưa giảm nhiều.
Đến năm 2017, tổng số nợ thuế đã giảm 11,37% còn 22.442 tỷ đồng so
với thời điểm cùng kỳ năm 2016. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu cả năm
giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công tác quản lý nợ thuế
đạt được hiệu quả khá cao. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước đang trên đà
hồi phục ổn định và tiếp tục có sự tăng trưởng khá. Công tác tuyên truyền, hỗ
trợ và tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế tiếp tục có những chuyển biến
tích cực. Cục Thuế đã cập nhật, niêm yết công khai thông tin về bộ thủ tục
hành chính, công khai doanh thu, mức thuế của hộ cá nhân trên trang web của
Cục Thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông trong
tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế. Tất cả những chính sách thuế mới
đều được Cục Thuế thông tin, giải đáp kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế. Bên cạnh đó, Cục thuế cũng đã tổ chức thành công tháng
đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2016, qua đó
đã tạo được sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Nguồn
thu ngân sách của Cục thuế TP Hà Nội theo đó tiếp tục khả quan hơn, các
doanh nghiệp nợ thuế cũng giảm xuống làm tổng số nợ thuế đã giảm nhiều so
với năm 2016. Để đánh giá chính xác hiệu quả của công tác thu nợ thuế,
54
chúng ta phải xem xét trên nhiều khía cạnh, đánh giá trên nhiều chỉ tiêu. Cũng
cần xem xét từng loại nợ được phân loại theo từng nội dung đã nêu ở phần
trên được quản lý ra sao và sự tăng, giảm các loại nợ như thế nào để đưa ra
190,852
200,000
163,121
180,000
145,129
160,000
140,000
120,000
Tổng số thu NSNN trừ dầu
100,000
80,000
Tổng số nợ
60,000
25,605
25,322
22,442
40,000
20,000
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
các biện pháp đôn đốc phù hợp.
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017
2.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế
2.2.4.1 . Công tác lập kế hoạch thu nợ
Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công
tác quản lý nợ thuế cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây
dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trong hiệu quả công tác quản lý nợ, Cục thuế
TP Hà Nội đã nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
trong hiệu quả công tác quản lý nợ. Sau khi kết thúc năm Ngân sách, Cục thuế
đã quán triệt chốt số nợ đến 31/12 năm trước căn cứ tiền thuế nợ năm trước và
tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, phân tích, đánh giá khả
năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời
điểm 31/12 năm thực hiện.
Tiếp theo, căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã xác định được
55
và chỉ tiêu thu tiền thuế được Tổng Cục thuế hướng dẫn hàng năm để đề xuất
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện
các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định đồng thời báo cáo lên Tổng Cục thuế.
Có thể nói, công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý nợ tại Cục thuế TP Hà Nội.
Đó không chỉ là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
hàng năm mà còn là một căn cứ quan trọng để giám sát, theo dõi công tác
quản lý nợ hàng năm.
Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ còn chưa
phát huy được tối đa hiệu quả của nó, bởi những lý do sau:
Thứ nhất, việc chốt số nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính
chất tương đối. Việc lấy số liệu tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ
tiêu thu nợ cả năm đôi khi không phản ánh đúng được bản chất của việc lập
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, chưa tính đến được những biến động về kinh tế - xã
hội của năm thực hiện.
Thứ hai, việc Tổng Cục thuế quy định mức tiền thuế nợ/ tổng thu
NSNN chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực cũng phần nào gây khó
khăn cho công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của Cục thuế TP Hà Nội.
Thực tế quản lý hiện nay cho thấy cơ cấu nợ có sự chênh lệch rất lớn giữa các
ngành nghề khác nhau. Có những ngành nghề, lĩnh vực có số thuế nợ đọng rất
nhỏ, hầu như không có nợ: ngân hàng, bảo hiểm... Trong khi đó, có những
ngành nghề có số nợ rất lớn: xây dựng, giao thông vận tải...
Vậy nên, việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các đơn vị khối:
ngân hàng, bảo hiểm... dễ dàng hơn nhiều so với việc xây dựng chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ của các đơn vị khối xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...Mặc dù
Cục thuế TP Hà Nội đã chỉ đạo mức chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các ngành
nghề đặc thù có số thuế nợ đọng lớn có thể thấp hơn so với mức chung Tổng
56
Cục thuế quy định. Ngược lại, chỉ tiêu thu nợ của khối ngân hàng, bảo hiểm
phải cao hơn nhiều mức chung do Tổng Cục thuế quy định. Tuy nhiên, do
không thể đặt ra một mức chỉ tiêu quá cao so với mức chung Tổng Cục thuế
quy định. Do đó, khối các đơn vị xây dựng cơ bản luôn gặp khó khăn trong
việc hoàn thành chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm.
2.2.4.2 . Công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ
Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Cục thuế về tăng cường quản lý thu nợ,
ngay từ đầu năm cùng với nhiệm vụ thu của toàn ngành, công tác quản lý thu
nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng được triển khai đồng bộ từ Cục thuế tới các
Chi cục với mục tiêu đề ra là giảm số nợ cũ, hạn chế nợ mới phát sinh tới
mức thấp nhất. Với mục tiêu đó, ngay từ đầu năm Cục thuế đã giao chỉ tiêu
thu nợ năm 2016 cho các phòng tham gia quản lý thu nợ thuộc Văn phòng
Cục và các Chi cục thuế, trên cơ sở đó các bộ phận được giao nhiệm vụ thu
nợ đã triển khai công việc chuyên môn của đơn vị mình một cách tích cực.
1. Công tác phân công thu nợ thuế
Phân công nợ thuế là việc phân công người nợ thuế cho từng công chức
quản lý nợ cụ thể để đôn đốc, theo dõi tình hình nợ thuế của đơn vị.
Có thể nói, phân công nợ thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
công tác quản lý nợ thuế. Phân công hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao
hiệu quả quản lý. Việc phân công bất hợp lý không chỉ gây tốn kém thời gian,
công sức, chi phí quản lý mà còn dẫn đến hiệu quả phối hợp trong công tác
quản lý không cao. Công tác quản lý nợ thuế không chỉ là công việc của
phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế mà còn liên quan đến nhiều phòng ban
chức năng: kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kê khai và kế toán thuế, phòng thuế
TNCN... Do đó, việc phân công hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc phối
hợp quản lý, đôn đốc, điều chỉnh và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Công tác phân công thu nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội được thực
57
hiện theo chương của đơn vị. Cụ thể: phòng QLN và CCNT được chia thành
6 nhóm tương ứng với sự phân chia doanh nghiệp thuộc 6 phòng KTT thuộc
Cục thuế TP Hà Nội.
- Nhóm phòng KT1: Khối DN ĐTNN
- Nhóm phòng KT2: Khối DN thuộc lĩnh vực giao thông, Xây dựng và bưu điện
- Nhóm phòng KT3: Khối văn hóa, giáo dục, thể thao, nghệ thuật và công nghiệp
- Nhóm phòng KT4: Khối ngoài quốc doanh
- Nhóm phòng KT5: Khối nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, an ninh quốc phòng
- Nhóm phòng KT6: Khối ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán
Công tác quản lý nợ thuế được phân công theo chương của đơn vị.
Chương của đơn vị được xác định theo ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt
động của đơn vị. Theo đó, mỗi cán bộ quản lý nợ được phân công quản lý các
đơn vị thuộc một hoặc một số chương. Tuy nhiên, do có những chương có
nhiều đơn vị nên sẽ có một số cán bộ được phân công quản lý tương ứng.
Việc phân công quản lý nợ theo chương (ngành nghề) đã góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. Một cán bộ được phân công chuyên quản
những doanh nghiệp thuộc một hoặc một số ngành nghề kinh doanh giúp cho
việc nắm bắt tình hình dễ dàng hơn, việc nắm bắt chính sách để phổ biến, hỗ
trợ doanh nghiệp cũng thuận lợi hơn nhiều. Những doanh nghiệp thuộc cùng
một ngành nghề thường có nhiều điểm chung. Hơn nữa, Nhà nước cũng
thường có chính sách ưu đãi, khuyến khích, miễn, giảm...theo ngành nghề. Do
đó, cán bộ phân công quản lý theo ngành nghề là rất hợp lý, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế.
58
2. Công tác phân loại tiền thuế nợ
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm phân tích CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 STT
Tổng nợ thuế 22.442 25.605 25.322
Giá trị (tỷ đồng) 4.942 5.561 5.038
Tỷ lệ nợ thuế (%) 19,3% 22,0% 22,4% 1 Thuế GTGT
Tốc độ tăng nợ thuế (%) 12,5% -9,4%
Giá trị (tỷ đồng) 1.557 1.257 1.337
2 Thuế TNDN Tỷ lệ nợ thuế (%) 6,1% 5,0% 6,0%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -19,3% 6,4%
Giá trị (tỷ đồng) 85 78 29
3 Thuế TTĐB Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,3% 0,3%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) 193,1% -8,2%
Giá trị (tỷ đồng) 12 15 14
4 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,0% 0,1% Thuế Tài nguyên
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -14,3% 25,0%
Giá trị (tỷ đồng) 126 139 126
5 Thuế môn bài Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,5% 0,5% 0,6%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) 10,3% -9,4%
6 Giá trị (tỷ đồng) 222 30 47
59
Thuế bảo vệ môi trường Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,9% 0,1% 0,2%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -86,5% 56,7%
Giá trị (tỷ đồng) 1.311 249 587
7 Thuế TNCN Tỷ lệ nợ thuế (%) 5,1% 1,0% 2,6%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -81,0% 135,7%
46 Giá trị (tỷ đồng) 22 59
8 Phí, lệ phí Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,2% 0,1% 0,3%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -52,2% 168,2%
Giá trị (tỷ đồng) 9.710 9.094 6.279
9 Thu tiền đất Tỷ lệ nợ thuế (%) 37,9% 35,9% 28,0%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -6,3% -31,0%
Giá trị (tỷ đồng) 7.622 8.869 8.857
10 Tỷ lệ nợ thuế (%) 29,8% 35,0% 39,5% Tiền phạt, tiền chậm nộp
Tốc độ tăng nợ thuế (%) 16,4% -0,1%
26 Giá trị (tỷ đồng) 4 19
11 Thu khác Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,0% 0,1%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -84,6% 375,0%
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
Từ bảng số liệu 2.3 cho thấy Khoản thu từ đất có xu hướng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nợ thuế cả năm. Khoản thu từ đất xét đến ở đây bao gồm
Nợ từ thu tiền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
và Nợ từ thu tiền thuê đất. Năm 2015, khoản thu này là 9.710 tỷ đồng thì đến
năm 2016 đã giảm nhẹ xuống 9.094 tỷ đồng, chiếm 35,9% trong tổng nợ thuế
cả năm, giảm 6,3% so với năm 2015. Nợ từ khoản thu này tiếp tục giảm 31%
60
so với năm 2016 xuống 6.279 tỷ đồng năm 2017 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
28% trong tổng nợ thuế cả năm. Nguyên nhân làm nợ từ khoản thu từ đất từ
năm 2015 đến năm 2017 có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn là
do những năm vừa qua, tốc độ đô thị hóa nhanh, lượng chung cư tăng mạnh
do vậy nguồn thu từ đấu giá đất, chuyển quyền sử dụng đất là rất lớn dẫn đến
số nợ đọng từ khoản thu này vẫn luôn ở mức cao. Mặt khác, trong năm 2015,
tình hình kinh tế nói chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động
sản trầm lắng, lạm phát, lãi vay cao...ảnh hưởng rất lớn đến số thu từ tiền sử
dụng đất trên địa bàn các quận, huyện. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản và nhà ở gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm nên không có
tiền để nộp cho những khoản thu này. Mặc dù đã hết thời gian gia hạn nộp
thuế nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền vào NSNN làm cho nợ từ
khoản thu tiền sử dụng đất tăng cao cùng với nợ từ thu tiền thuê đất và thuế
sử dụng đất dẫn đến Nợ Khoản thu từ đất là 9.710 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
37,9% trong tổng nợ thuế cả năm. Nhưng từ năm 2016, Cục thuế đã tham
mưu và triển khai có hiệu quả Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và
tiền sử dụng đất, tiền thuế đất được UBND TP Hà Nội quyết định thành lập từ
ngày 11/4/2016 trên quan điểm công tác thu hồi nợ thuế, tiền thuê đất không
chỉ là công việc của riêng ngành thuế mà cần vào sự vào cuộc của cả hệ thống
chính quyền trên địa bàn. Cục thuế là cơ quan thường trực với sự tham gia
của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đã công khai thông tin
đại chúng các doanh nghiệp, đơn vị nợ tiền thuê đất, sử dụng đất. Sau khi việc
công bố được thực hiện, đã có số lượng khá lớn các doanh nghiệp nợ thuế chủ
động nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN làm cho khoản thu này đã giảm 716
tỷ đồng xuống còn 9.094 tỷ đồng. Tiếp tục với việc làm sáng tạo này năm
2017, Cục Thuế đã tham mưu với lãnh đạo UBND thành phố tổ chức các buổi
làm việc với các doanh nghiệp nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, qua đó tháo
61
gỡ khó khăn (nếu có) để doanh nghiệp nộp tiền thuế nợ. Với cách làm này,
sau các buổi làm việc, nhiều doanh nghiệp nợ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
đã thực hiện nộp tiền thuế nợ vào NSNN, thậm chí có những doanh nghiệp trước
khi nhận được giấy triệu tập đã thực hiện nộp tiền nợ thuế. Kết quả năm 2017,
khoản thu này đã giảm hẳn 31% so với năm 2016 xuống còn 6.279 tỷ đồng.
Nhưng tỷ trọng của khoản thu này trong tổng nợ thuế vẫn ở mức cao 28% đặt ra
thách thức không nhỏ với Cục thuế trong công tác đôn đốc, thu nợ thuế.
Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy, nợ thuế GTGT luôn chiếm tỷ trọng
lớn (gần 25%) trong tổng nợ thuế của các năm và có xu hướng ngày cảng
tăng. Năm 2015, số nợ thuế GTGT chiếm 19,3% trong tổng nợ thuế. Đến năm
2016, con số này đã tăng lên 22% và đến năm 2017 lại tiếp tục tăng lên
22,4%. Điều này cho thấy số thuế nợ không chỉ phản ánh nền kinh tế vẫn còn
khó khăn mà còn phản ánh tình trạng NSNN bị chiếm dụng. Như chúng ta đã
biết, GTGT là sắc thuế gián thu, nghĩa là tiền thuế được cộng vào giá bán
hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. Về mặt lý thuyết,
người bán chỉ là người thu tiền thuế hộ NSNN do đó loại thuế này phải có số
tiền nợ đọng ít. Nhưng thực tế con số nợ đọng thuế GTGT cho thấy doanh
nghiệp đã cố tình chiếm dụng số tiền thuế GTGT đó bằng cách chưa nộp vào
NSNN làm cho số nợ đọng thuế GTGT tăng cao. Bảng 2.3 cho thấy, tốc độ
tăng nợ thuế năm 2016 tăng 12,5% so với năm 2015. Việc nợ thuế GTGT
tăng cũng phần nào phản ánh tình hình khó khăn vẫn còn của nền kinh tế nói
chung và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp
có xu hướng chiếm dụng tiền thuế chưa nộp vào NSNN để giải quyết những
khó khăn về vốn, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do
chính sách thắt chặt tín dụng nên một số doanh nghiệp gặp khó khăn về tài
chính dẫn đến tỷ lệ nợ đọng thuế gia tăng. Đến năm 2017, nợ thuế GTGT đã
giảm 9,4% so với năm 2016 xuống còn 5.038 tỷ đồng nhưng tỷ lệ nợ thuế vẫn
62
có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, số nợ thuế GTGT trong cả 3 năm từ năm
2015 đến năm 2017 vẫn cao thì chúng ta phải xem xét thêm những biện pháp
đôn đốc với sắc thuế này cũng như có những chế tài riêng để tránh tình trạng
NSNN bị chiếm dụng phục vụ cho mục đích riêng của doanh nghiệp.
Ngược lại với thuế GTGT, thuế TNDN như chúng ta đã biết là loại thuế
trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của tổ chức, cá nhân kinh doanh nên chỉ
khi nào doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế. Từ năm 2015 đến
năm 2017, số nợ thuế TNDN có xu hướng biến động. Số nợ thuế TNDN giảm
từ 1.557 tỷ đồng (chiếm 6,1% tổng nợ thuế) năm 2015 xuống còn 1.257 tỷ
đồng năm 2016 (chiếm 5% tổng nợ thuế, giảm 19,3% so với năm 2015) và
tăng nhẹ lên 6,4% đạt 1.337 tỷ đồng (chiếm 6% tổng nợ thuế) năm 2017. Đây
là tín hiệu khá tốt của doanh nghiệp. Kết quả này phần nào nói lên các doanh
nghiệp đã dần hồi phục, kinh doanh đã có lợi nhuận và ý thức nộp thuế của
doanh nghiệp cũng đã có sự chuyển biến. Qua đây cũng cho thấy công tác đôn
đốc thu thuế TNDN của Cục thuế TP Hà Nội đã có hiệu quả.
Khoản nợ tiền phạt, tiền chậm nộp tuy giảm về tốc độ tăng nhưng tỷ
trọng trong tổng nợ thuế cả năm có xu hướng ngày càng cao. Năm 2015,
khoản nợ tiền phạt, tiền chậm nộp là 7.622 tỷ đồng (chiếm 29,8% tỷ trọng
tổng nợ thuế năm 2015) thì đến năm 2016 đã tăng 16,4% lên 8.869 tỷ đồng so
với năm 2015 (chiếm tỷ trọng 35% trong tổng nợ thuế) và chỉ giảm nhẹ 0,1%
xuống 8.857 tỷ đồng (chiếm 39,5% tỷ trọng trong tổng nợ thuế) năm 2017 so
với năm 2016. Lý giải cho những con số này là do nhiều doanh nghiệp không
có tiền để nộp nợ thuế, nộp tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn nộp phải
tính tiền chậm. Có thể thấy rằng với mức lãi suất tính khoản nộp chậm từ
31/12/2014 trở về trước là 0,05%/ngày (nếu khoản chậm nộp từ 90 ngày trở
xuống) và 0,07%/ngày (nếu khoản nộp chậm từ 90 ngày trở lên) thì các doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế khó khăn và với chính sách thắt chặt tín dụng,
63
doanh nghiệp sẽ tận dụng tối đa nguồn tiền để sản xuất kinh doanh, chấp nhận
nợ thuế và chịu phạt chậm nộp. Mặt khác, theo chế tài của Nhà nước, người
nợ thuế còn bị tính tiền chậm nộp trên số tiền nợ thuế, số ngày chậm nộp, cho
nên số người nợ tiền chậm nộp và số tiền chậm nộp có xu hướng tăng cao
hàng năm. Đáng lưu ý, tại Hà Nội nhiều doanh nghiệp ngừng, nghỉ kinh
doanh, bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc lâm vào tình trạng giải thể, phá sản không
có khả năng nộp nợ thuế. Do vậy, số tiền phạt, tiền chậm nộp năm 2016 cũng
theo đó tăng lên. Trước thực trạng như vậy, Chính phủ đã có những tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp bằng cách từ ngày 01/07/2016 số tiền phạt chậm
nộp thuế được thực hiện theo Luật sửa đổi số 106/2016/QH13 có hiệu lực,
được hướng dẫn bởi Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn chi tiết Nghị định số 100/2016/NĐ-CP đã quy
định “Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh
trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì
áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định
của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp
luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế
khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà
nước”. Mức lãi suất giảm xuống đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm nộp
các khoản chậm nộp, làm cho nợ Tiền phạt, tiền chậm nộp thuế đã giảm nhẹ
nhẹ 0,1% từ 8.869 tỷ đồng năm 2016 xuống còn 8.857 tỷ đồng năm 2017.
Tuy nhiên, tỷ trọng của nợ Tiền phạt, tiền chậm nộp trong tổng nợ thuế trong
cả 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 ngày càng tăng cao thì chúng ta phải
xem xét lại những biện pháp đôn đốc với nợ khoản này cũng như có những
chế tài riêng để tránh tình trạng NSNN bị chiếm dụng.
Ngoài phân loại nợ thuế theo sắc thuế, hiện nay Cục thuế TP Hà Nội
64
còn căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ
thuế theo các tiêu thức đã phân tích, công chức được phân công theo dõi
QLN, từ đó tiến hành phân loại nợ theo khả năng thu hồi nợ như: nợ khó thu,
nợ chờ xử lý, nợ có khả năng thu. Cách phân loại này với mục đích xác định
nguyên nhân, tình trạng hoạt động kinh doanh, mức nợ, tuổi nợ của từng
khoản nợ thuế để có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.
Bảng 2.4: Nợ thuế qua các năm phân theo tính chất nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm phân tích CHỈ TIÊU STT 2015 2016 2017
Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442
Giá trị (tỷ đồng) 2.657 3.639 5.283
1 Nợ khó thu Tỷ lệ nợ thuế (%) 10,4% 14,4% 23,5%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) 37,0% 45,2%
Giá trị (tỷ đồng) 1.269 3.092 3.054
2 Nợ chờ xử lý Tỷ lệ nợ thuế (%) 5,0% 12,2% 13,6%
Tốc độ tăng nợ thuế (%) 143,7% -1,2%
Giá trị (tỷ đồng) 21.679 18.591 14.105 Nợ có khả 3 Tỷ lệ nợ thuế (%) 84,7% 73,4% 62,9% năng thu Tốc độ tăng nợ thuế (%) -14,2% -24,1%
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy, nhóm nợ khó thu trong giai đoạn năm 2015
– 2017 không giảm mà lại có xu hướng tăng lên. Năm 2015, số nợ khó thu là
2.657 tỷ đồng (chiếm 10,4% trên tổng nợ thuế) thì đến năm 2016, con số này
đã tăng lên 3.639 tỷ đồng với tốc độ tăng 37% so với năm 2015 (chiếm 14,4%
trên nợ thuế) và đến năm 2017 tiếp tục tăng lên 5.283 tỷ đồng, tăng 45,2% so
với năm 2016 (chiếm 23,5% trên tổng nợ thuế). Đây là nợ của những đối
65
tượng sau: doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, giải thể, doanh nghiệp
không còn hoạt động, chấm dứt hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đang
chờ giải quyết theo luật phá sản, người nộp thuế bỏ trốn, mất tích, bị khởi tố...
Qua kiểm tra, phân tích thì số nợ khó thu đa phần là do số nợ thuế của các
năm trước chuyển sang, chưa giải quyết dứt điểm như nợ thuế của các doanh
nghiệp bỏ kinh doanh, mất tích... Mặt khác, do tình hình kinh tế những năm
2015, 2016 vẫn còn khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh, do vậy số nợ của nhóm đối tượng
này cũng tăng lên (đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản, vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh hàng may mặc... là những nhóm
đối tượng có số nợ khó thu khá lớn). Hiện nay, Cục thuế TP Hà Nội đang theo
dõi một số lượng lớn các doanh nghiệp đã ngừng hoạt động từ lâu và còn nợ
thuế. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều lên và tồn tại nhưng chưa
có cơ chế xử lý do các quy định của Luật. Các khoản nợ gần như không có
khả năng thu hồi vì các doanh nghiệp không còn trụ sở và tài sản. Theo quy
định của Luật doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp – người có tỷ lệ sở hữu vốn
cổ phần, phần vốn góp cao nhất sẽ chịu trách nhiệm đến cùng. Tuy nhiên, việc
truy tìm đến cá nhân để giải quyết các khoản nợ là không thể thực hiện được
vì không có văn bản pháp quy nào quy định cụ thể về cách thức thực hiện.
Một trong những mục tiêu cao nhất của công tác quản lý nợ thuế là
không để “dày nợ”, hạn chế nợ mới phát sinh và cố gắng thu hồi nợ tồn đọng.
Như chúng ta đã biết, nợ khó thu là khoản nợ rất khó để thu hồi nếu chỉ thông
qua việc đôn đốc nợ và là đối tượng chủ yếu của các biện pháp cưỡng chế nợ.
Tuy nhiên, cũng theo số liệu tại Cục thuế TP Hà Nội, năm 2017, tổng số thu
trên nợ khó thu là 132 tỷ đồng, đạt 132% dự toán. Có thể thấy được rằng công
tác đôn đốc, thu hồi nợ khó thu của Cục thuế TP Hà Nội những năm vừa qua
khá tốt. Việc thu hồi 130 tỷ tiền nợ khó thu, vượt 32% dự toán được giao là
tín hiệu khả quan, cho thấy công tác quản lý nợ của Cục thuế TP Hà Nội đạt
66
hiệu quả cao.
Cũng theo bảng số liệu 2.4 cho ta thấy nhóm nợ chờ xử lý từ năm 2015
đến năm 2017 có xu hướng biến động, nhất là năm 2016 tăng cao hơn hẳn so
với năm 2015. Năm 2015, số nợ chờ xử lý là 1.269 tỷ đồng (chiếm 5% trên
tổng nợ thuế) thì đến năm 2016, con số này đã tăng lên 3.092 tỷ đồng với tốc
độ tăng 143,7% so với năm 2015 (chiếm 12,2% trên nợ thuế) nhưng đến năm
2017 đã giảm nhẹ xuống 3.054 tỷ đồng, giảm 1,2% so với năm 2016 (chiếm
13,6% trên tổng nợ thuế). Lý giải điều này là do nhóm nợ khó thu chuyển
sang. Từ khi Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi có hiệu lực, với
việc phân loại nợ cụ thể, chi tiết tới từng đối tượng thì một số khoản nợ trước
đây được coi là khó thu đã được chuyển sang nhóm nợ chờ xử lý. Tỷ trọng số
nợ chờ xử lý trên tổng nợ thuế liên tục tăng. Khoản nợ thuế được phân loại
vào nợ chờ xử lý cao cũng đã thể hiện phần nào hiệu quả của công tác phân
loại nợ thuế, sự sát sao của công chức quản lý nợ thuế trong việc nắm bản
chất của từng khoản nợ để phân loại chính xác và có biện pháp phù hợp.
Bên cạnh hai nhóm nợ khó thu và nợ chờ xử lý thì nợ có khả năng thu
chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường chiếm khoảng hơn 60% trong tổng số nợ
thuế. Năm 2016, số nợ có khả năng thu là 18.591 tỷ đồng, đã giảm 14,2% so
với năm 2015, chiếm 73,4% tổng số nợ thuế và đến năm 2017 tiếp tục giảm
24,1% so với năm 2016 xuống còn 14.105 tỷ đồng, chiếm 62,9%. Các khoản
nợ có khả năng thu liên tục giảm qua các năm chứng tỏ công tác phân loại và
đôn đốc thu nợ đối với nhóm nợ có khả năng thu của Cục thuế TP Hà Nội là
chưa tốt. Theo tiêu thức phân loại này, các khoản nợ có khả năng thu này chủ
yếu là các khoản nợ đến hạn nộp nhưng người nộp thuế chưa nộp hoặc do gặp
khó khăn tạm thời chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ. Thực tế cho
thấy, việc theo dõi quản lý các khoản nợ này rất quan trọng bởi vì nếu theo
dõi được chính xác thì khi số nợ có tuổi nợ càng cao càng cần thiết phải có
67
biện pháp đôn đốc phù hợp.
3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và các biện pháp đôn đốc thu nộp thuế
(cid:190) Công tác tuyên truyền hỗ trợ để hạn chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế không chỉ là đôn đốc số thuế nợ đọng. Phải
thấy rằng, mục tiêu cao nhất của công tác quản lý nợ là để số thuế nợ đọng
thấp nhất. Do đó, cần phải tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT
để NNT tự ý thức được nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tuyên
truyền để bản thân NNT hiểu đúng, làm đúng, tránh tình trạng nợ sai, nợ ảo.
Thay vì để có nợ sai, nợ ảo rồi mới đôn đốc, điều chỉnh thì phải xác định mục
tiêu không để xảy ra tình trạng nợ sai, nợ ảo.
Những năm gần đây, ngành Thuế nói chung và Cục thuế TP Hà Nội nói
riêng đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn
cho người nộp thuế đặc biệt là công tác nợ đọng. Điển hình trong năm 2016
đã có những chuyển biến tích cực, có hiệu quả, cụ thể như sau:
- Toàn ngành Thuế Thủ đô thường xuyên cập nhật, niêm yết công khai
thông tin về bộ TTHC, công khai doanh thu, mức thuế của hộ cá nhân kinh
doanh lên trang Web của Cục thuế, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
thông tin, truyền thông trong công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế,
các quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế, nhất là Luật quản lý thuế, quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế cho người nộp thuế.
- Cục thuế TP Hà Nội hỗ trợ, truyền tải thông tin kịp thời và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho Người nộp thuế trong việc giải đáp các chính
sách thuế, các giao dịch với cơ quan thuế để người nộp thuế nắm bắt kịp thời
chính sách, pháp luật thuế và chấp hành pháp luật thuế thuận tiện nhất. Đặc
biệt tháng 3/2016, Cục thuế đã tổ chức thành công “Tháng cao điểm hỗ trợ
NNT thực hiện chính sách thuế năm 2016 và quyết toán thuế năm 2015” tại
cơ quan thuế các cấp, qua đó đã tạo được sự đồng thuận, ghi nhận của cộng
68
đồng doanh nghiệp và người dân.
- Cục thuế TP Hà Nội đã tổ chức 111 lớp tập huấn cho gần 19.000
người nộp thuế và cả cán bộ công chức thuế; biên tập và gửi các chính sách
thuế mới qua e-mail tới hơn 112.000 doanh nghiệp; tổ chức 46 buổi tọa đàm,
đối thoại với các doanh nghiệp...
- Đồng thời, ngành Thuế Thủ đô chủ động tiếp xúc và tăng cường đối
thoại doanh nghiệp, tọa đàm với Hội, Hiệp Hội trên địa bàn thành phố; tổ
chức làm việc với Chủ tịch phòng Thương mại Hoa Kỳ về cải cách TTHC
thuế; Phái đoàn Cục thuế vùng Seoul – Hàn Quốc về trao đổi kinh nghiệm
trong CNTT và triển khai hóa đơn điện tử...qua đó tiếp thu kinh nghiệm, nắm
bắt các vướng mắc, khó khăn để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét (năm
2016 đã có 82 kiến nghị của Cục thuế được cấp có thẩm quyền ghi nhận, xem
xét giải quyết)
Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, Cục
thuế TP Hà Nội đã biểu dương 422 doanh nghiệp, tổ chức, người dân thực
hiện tốt chính sách pháp luật về thuế. Đồng thời đấu tranh phê phán với
những hành vi vi phạm pháp luật về thuế (năm 2016 đã thực hiện công khai
danh sách 1.847 doanh nghiệp, tổ chức nợ đọng thuế, phí và các khoản thu
liên quan đến đất lên các phương tiện thông tin đại chúng)
Một điểm nhấn trong năm 2016 đối với cơ quan thuế Hà Nội là việc tích
cực, chủ động phối hợp tốt với các Sở, ngành và chính quyền địa phương tham
mưu UBND TP triển khai tốt công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn như:
Thu các khoản thu liên quan đến đất; triển khai Luật phí, lệ phí; chống thất thu
và thu hồi nợ đọng thuế; công tác quản lý hộ cá nhân kinh doanh...
Đến năm 2017, Cục Thuế Hà Nội đã xây dựng và triển khai hiệu quả 7
đề án, trong đó có một số đề án, như: Dán tem đối với 100% cây xăng trên địa
bàn (306 DN kinh doanh xăng dầu với 484 cây xăng); đề án quản lý thuế đối
69
với hoạt động thương mại điện tử, phát thông báo bằng tin nhắn đến 13.422
chủ tài khoản cá nhân kinh doanh qua mạng xã hội để các cá nhân tự rà soát,
đồng thời xác định trách nhiệm trong việc kê khai, nộp thuế. Bước đầu các
chủ tài khoản kinh doanh qua mạng xã hội đã liên hệ với cơ quan Thuế để
được hướng dẫn, trợ giúp.
(cid:190) Các biện pháp đôn đốc thu nộp thuế
Có thể khẳng định nhân tố quan trọng nhất đối với hiệu quả của công
tác quản lý nợ thuế chính là hiệu quả của công tác đôn đốc thu nộp. Đôn đốc
thu nộp là việc cơ quan thuế thực hiện các biện pháp đôn đốc thu để NNT nộp
số tiền thuế nợ vào NSNN. Có rất nhiều biện pháp đôn đốc thu nộp mà cơ
quan thuế có thể áp dụng: gọi điện thoại nhắc nhở, ra thông báo yêu cầu nộp
thuế, ra thông báo nợ và phạt chậm nộp thuế, gửi giấy mời lên cơ quan thuế
làm việc và biện pháp cao nhất là cưỡng chế thuế.
Trong những năm qua, trong số các biện pháp đôn đốc thu nợ thì ra
thông báo nợ thuế, phạt chậm nộp tiền thuế và gọi điện thoại nhắc nhở là biện
pháp được thực hiện nhiều nhất. Đặc biệt là năm 2016, số lượng các biện
pháp đôn đốc thu nợ tăng lên đáng kể. Những biện pháp này đã góp phần
quan trọng vào việc giảm nợ. Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế là những
biện pháp chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những đơn vị ý thức được
nghĩa vụ của mình với NSNN, với những đơn vị có nợ ảo. Còn trên thực tế,
rất nhiều đơn vị chây ỳ hoặc do khó khăn tài chính thì các biện pháp này thực
sự không phát huy hiệu quả. Theo quy định hiện hành, NNT bị tính phạt chậm
nộp 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp. Nhiều đơn vị có số nợ đọng lớn, số
phạt hàng tháng lên đến vài tỷ đồng thì việc gọi điện thoại nhắc nhở, ra thông
báo nợ và phạt chậm nộp không hiệu quả với những đơn vị này.
Để đôn đốc thu hồi nợ và giảm nợ mới phát sinh, bên cạnh những biện
pháp đã và đang triển khai hiệu quả trong thời gian qua, Cục thuế TP Hà Nội
70
còn thành lập Ban Chỉ đạo đôn đốc thu nộp NSNN từ năm 2015 và tiếp tục
duy trì có hiệu quả tại Văn phòng Cục và 30 Chi cục Thuế các quận, huyện,
thị xã do Chi cục trưởng làm Trưởng ban để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thu
nộp ngân sách, thu nợ. Đồng thời, lãnh đạo cơ quan Thuế còn trực tiếp đến
đôn đốc tại trụ sở doanh nghiệp nợ thuế để thu các khoản nợ vào NSNN. Giải
pháp đối với những đơn vị có số nợ đọng lớn, số phạt hàng tháng lên đến vài
tỷ đồng của Cục thuế TP Hà Nội là phối hợp với các cơ quan thông tấn báo
chí đăng công khai hàng tháng trên các phương tiện thông tin đại chúng và
trang website của cơ quan Thuế. Đây là giải pháp đúng, có tác động tích cực
và hiệu quả rõ rệt. Doanh nghiệp cũng rất ngại việc nêu tên vì sợ ảnh hưởng
đến uy tín, ảnh hưởng tới mối quan hệ trong làm ăn. Vì vậy, đã có không ít
các doanh nghiệp trong danh sách công khai nợ thuế cũng như các doanh
nghiệp nằm ngoài danh sách sau khi việc công bố được thực hiện đã chủ động
nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN hoặc có công văn, liên hệ trực tiếp với cơ
quan Thuế cam kết tiến độ nộp nợ tiền sử dụng đất, nợ thuế. Kết quả, năm
2015 với 7 đợt công khai danh tính hơn 600 đơn vị nợ thuế lớn với số tiền
thuế nợ 5.459,2 tỷ đồng và 40 dự án nợ tiền sử dụng đất lớn với số tiền nợ
thuế 2.340 tỷ đồng thì tính đến ngày 31/12/2015 đã có 311/628 đơn vị thu xếp
nguồn tài chính và nộp nợ vào NSNN với số tiền gần 1.771 tỷ đồng. Trong
đó, đã có 30 đơn vị nộp hết nợ (12/40 dự án nộp hết nợ tiền sử dụng đất và
18/588 doanh nghiệp nộp hết nợ thuế, phí...). Năm 2016, sau 10 đợt công khai
1.847 đơn vị nợ tiền thuế phí, tiền thuê đất với tổng số nợ là 3.110 tỷ đồng thì
sau công khai đã có 917 đơn vị nộp thuế với số thuế đã nộp là 714.942 triệu
đồng. Đến năm 2017, sau khi công khai 12 đợt với 1.596 đơn vị nợ thuế với
tổng số tiền nợ là hơn 3.600 tỷ đồng thì sau công khai đã có 557 đơn vị nộp
thuế với số thuế đã nộp là 289 triệu đồng.
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
71
người nộp thuế góp phần hạn chế nợ đọng thuế
Thực hiện quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-
2020. Trong đó giai đoạn 2016-2020, thời gian thực hiện thủ tục hành chính
thuế đến năm 2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á
được xếp hạng có mức độ thuận lợi về thuế. Đến năm 2020 tối thiểu có 90%
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký
thuế, khai thuế qua mạng Internet; 80% số người nộp thuế hài lòng với các
dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp. Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ
khai thuế phải nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là
95%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ
quan thuế là 100%.
Đến nay, Cục thuế TP Hà Nội đã làm tốt và phát huy vai trò của bộ
phận “một cửa” trong giải quyết các hồ sơ khai thuế, giải quyết thủ tục và
kiến nghị của người nộp thuế một cách nhanh chóng, đúng Luật. Bên cạnh đó
là việc công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian cấp mã số thuế, cài đặt miễn phí phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
và duy trì, mở rộng, nâng cao chất lượng kê khai thuế qua mạng Internet tạo
điều kiện cho người nộp thuế kê khai được chính xác kịp thời, thuận tiện,
giảm phiền hà, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người nộp thuế; trách
nhiệm của cán bộ, công chức được nâng cao, góp phần đổi mới cơ bản mối
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người nộp thuế, chuyển dần từ
cơ chế xin – cho sang cơ chế phục vụ. Tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện niêm
yết công khai chế độ, chính sách thuế, các quy trình giải quyết thủ tục hành
chính thuế. Thiết lập và thông báo số điện thoại đường dây nóng để người nộp
thuế tiện liên hệ, phản ánh.
Cục thuế TP Hà Nội thường xuyên quan tâm thực hiện rà soát TTHC,
72
quy trình, quy chế để sửa đổi, bổ sung, đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ và phù
hợp, giảm thiểu thời gian thực hiện cho cả NNT và Cơ quan thuế. Trong năm
2016 đã đề xuất, kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung các
quy trình đối với 11 TTHC; cắt giảm thời gian đối với 20 TTHC; bổ sung
thực hiện kê khai qua mạng 5 TTHC. Cục thuế TP Hà Nội cũng chủ động
phối hợp tốt với các Sở, ngành trong việc cắt giảm thời gian giải quyết TTHC
như: Giảm thời gian duyệt dữ liệu cấp mã số doanh nghiệp tại cơ quan thuế từ
4 giờ xuống chỉ còn nửa giờ; Luân chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà qua phương thức điện tử đã rút ngắn thời gian cấp giấy chứng
nhận từ 30 ngày xuống còn 19 ngày làm việc.
Triển khai hiệu quả các ứng dụng, đồng thời nghiên cứu các giải pháp,
xây dựng và ứng dụng tối đa CNTT vào các khâu, các bước công việc đã góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, cụ thể như: Vận hành ứng dụng
khai thuế GTGT, TNCN đối với hộ cho thuê nhà; Tham gia xây dựng và triển
khai ứng dụng nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điện tử ở mức độ 4; 100% cán
bộ công chức, viên chức trao đổi công việc bằng thư điện tử; Vận hành tốt hệ
thống họp giao ban trực tuyến; Thông báo đôn đốc nợ đọng thuế qua thư điện
tử; Xây dựng Tool hỗ trợ công tác lập biên bản thanh, kiểm tra tự động; Tool
tính tiền chậm nộp tự động...
Qua hơn 3 năm thực hiện khai thuế điện tử đến nay, tỷ lệ khai thuế qua
mạng luôn đạt trên 97%; tỷ lệ DN đăng ký nộp thuế điện tử đạt trên 96% tổng
số DN đang hoạt động. Năm 2017, đã có trên 12.000 tờ khai thuế điện tử đối
với hộ cho thuê nhà nộp bằng hình thức điện tử; số lượng hồ sơ hoàn thuế
được giải quyết đúng thời gian quy định đạt 97% tổng số hồ sơ đã giải quyết,
vượt chỉ tiêu theo quy định 90%.
Công tác cải cách TTHC theo mô hình “một cửa” tại Cục thuế TP Hà
Nội được người nộp thuế ủng hộ bởi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
73
nhân người nộp thuế nắm chắc đầy đủ các thông tin về chế độ, chính sách
thuế, các thủ tục, hồ sơ cần hoàn thiện trước khi đến cơ quan thuế. Từ đó hạn
chế được tình trạng người nộp thuế phải mất nhiều thời gian, giảm các chi phí
không cần thiết, không gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế. Người
nộp thuế được hướng dẫn giải đáp kịp thời vướng mắc về chính sách thuế một
cách nhiệt tình chu đáo. Vậy nên tình trạng nộp chậm tờ khai thuế, nộp chậm
tiền thuế, tiền phạt đã giảm nhiều so với trước đây. Việc cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế, giải quyết các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, gia hạn nộp thuế, xác
nhận nghĩa vụ nộp thuế đảm bảo đúng thời gian, đúng chế độ chính sách thuế,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế góp phần hạn chế nợ đọng thuế.
5. Thanh tra, kiểm tra, phối hợp liên ngành ngăn chặn các hành vi gian
lận, trốn lậu, nợ đọng thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế đã góp phần hoàn thiện
cơ chế chính sách pháp luật về thuế, là phương tiện phòng ngừa hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế, có vai
trò quan trọng trong việc cải cách TTHC cả về quy chế và tổ chức thực hiện,
giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến
người dân và doanh nghiệp. Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm
tra của Cục thuế TP Hà Nội rất được quan tâm, chú trọng. Cục thuế TP Hà
Nội đã chỉ đạo phòng Thanh tra, phòng Kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích
thông tin về các tổ chức, cá nhân nộp thuế để xây dựng kế hoạch kiểm tra
trong năm, tập trung kiểm tra đối với những đối tượng nợ đọng thuế. Qua
công tác kiểm tra, Cục thuế không chỉ tiến hành xử lý truy thu thuế và phạt
mà còn yêu cầu đơn vị nộp ngay số tiền thuế còn nợ vào NSNN, góp phần
giảm thiểu nợ đọng thuế.
Bên cạnh đó, hàng tháng cán bộ phòng Kiểm tra thuế tiến hành rà soát,
kiểm tra hồ sơ kê khai thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế TNDN... Qua công tác
74
rà soát, kiểm tra hồ sơ khai thuế đã phát hiện những doanh nghiệp kê khai
nhầm mục, tiểu mục, khai không đúng với doanh thu thực tế phát sinh, cố tình
kê khai sai, căn chỉnh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, hợp thức chi
phí làm giảm thuế TNDN, từ đó góp phần hạn chế nợ đọng thuế, đặc biệt là
nợ điều chỉnh. Cụ thể, năm 2015 đã hoàn thành 11.147 cuộc thanh tra, kiểm
tra, tăng 73% so với năm 2014; xử lý truy thu, truy hoàn và phạt 2.496 tỷ
đồng, tăng 30% so với năm 2014. Đến năm 2016 là năm công tác kiểm tra
thuế đạt tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay, là đơn vị đầu tiên ứng dụng CNTT
vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế, bước đầu đã mang lại hiệu quả cao. Kết
quả, ngành Thuế Hà Nội đã hoàn thành 15.884 cuộc kiểm tra, tăng 64,9% so
với năm 2015, đạt 92,4% kế hoạch được giao, xử lý truy thu, truy hoàn và
phạt là 1.923 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2015; giảm lỗ 1.697 tỷ đồng;
giảm thuế GTGT được khấu trừ. Đến năm 2017 tiếp tục là điểm sáng trong
công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thuế TP Hà Nội với việc đã hoàn thành
18.062 cuộc thanh tra, kiểm tra thuế (trong đó hơn 1.000 cuộc thanh tra, đạt
102,5% kế hoạch), tăng 5,7% so với thực hiện năm 2016. Tổng số thuế truy
thu, truy hoàn và phạt là 3.303 tỷ đồng; giảm thuế GTGT còn được khấu trừ
414 tỷ đồng; giảm lỗ 7.937 tỷ đồng.
Ngoài ra Cục thuế TP Hà Nội còn chỉ đạo phải tăng cường công tác
kiểm tra chế độ kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, công tác xác minh hóa
đơn... Qua đó đã chấn chỉnh kịp thời những sai phạm đồng thời xử lý truy thu
và phạt nhiều tỷ đồng nộp vào NSNN, góp phần giảm thiểu nợ thuế.
6. Công tác thu hồi nợ đọng thuế và hạn chế nợ đọng mới phát sinh
Công tác thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế nợ đọng mới phát sinh là một
nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế TP Hà Nội. Bởi nó có ý nghĩa rất lớn trong
việc tuân thủ chính sách pháp luật về thuế của người nộp thuế và góp phần
quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch thu ngân sách của thành phố. Triền
75
khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ Tài chính về
việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế; Công văn số 1999/TCT-VP ngày 29/5/2014 của Tổng
cục Thuế chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 03 yêu cầu xây dựng và ban hành chế
độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan thuế, trong đó tỷ lệ nợ đọng
thuế so với số thuế trực thu là một trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua khen
thưởng. Do đó, việc giảm nợ đến thời điểm 31/12/2017 là mục tiêu cần phải
phấn đấu để đưa về tỷ lệ cho phép 5% trên tổng số thu. Đó không chỉ là trách
nhiệm của người đứng đầu mà còn phải có toàn thể cán bộ công chức được
giao quản lý thu nợ thuế phấn đấu, lấy kết quả thực hiện công tác quản lý thu
nợ thuế, đôn đốc thu hồi nợ thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý thuế của tập thể và cá nhân cán bộ thuế.
Cục thuế TP Hà Nội hàng năm đều tổ chức Hội nghị tổng kết năm, sơ
kết 6 tháng công tác thuế, trong đó có công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
đều chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm tăng giảm số nợ, các giải pháp và phương hướng thực hiên trong
thời gian tiếp theo, đồng thời có thông báo kết luận của lãnh đạo Cục thuế chỉ
đạo các đơn vị trong toàn ngành tổ chức thực hiện các biện pháp thu nợ.
Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng năm trước, giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442
Nợ thu được 9.770 12.700 12.748
Tỷ lệ (%) 38,2% 50,2% 56,8%
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
Qua bảng 2.5 ta thấy, tỷ lệ số nợ thu liên tục tăng dần qua các năm.
Năm 2015, tỷ lệ nợ thu được trên tổng nợ thuế là 38,2% thì đến năm 2016 tỷ
76
lệ này tăng lên đáng kể là 50,2% và đến năm 2017 tiếp tục tăng lên 56,8%.
Nguyên nhân là trong những năm gần đây, để hoàn thành chỉ tiêu được giao,
Cục thuế TP Hà Nội đã đấy mạnh thực hiện những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nợ, chỉ đạo các phòng thuộc Văn phòng Cục và các Chi cục tăng
cường các biện pháp thu nợ, giao chỉ tiêu đến các phòng, các Chi cục, thường
xuyên rà soát những khoản nợ, phân loại nợ, phối hợp với các đơn vị như: Kiểm
toán Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên, Sở Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội, Kho bạc Nhà nước...
Trên thực tế, việc thực hiện đôn đốc nợ theo quy trình cũng nảy sinh
một số bất cập. Do quy trình đôn đốc thu nợ hiện hành phải tuân thủ theo từng
bước nhất định, nghĩa là khi thực hiện xong biện pháp đầu tiên vẫn không có
hiệu quả thì mới chuyển sang biện pháp sau. Thực tế cho thấy có nhiều trường
hợp mặc dù cơ quan thuế biết rõ biện pháp ra thông báo nợ không phát huy
tác dụng nhưng vẫn phải thực hiện tuần tự các bước này, gây ra sự lãng phí và
không hiệu quả. Tuy nhiên, khi Cục thuế TP Hà Nội đăng tải danh sách lên
các phương tiện thông tin đại chúng và ra quyết định thu nợ thì số tiền nợ thu
được tăng lên rõ rệt. Bởi sau khi Cục thuế ra Quyết định thu nợ thì chế tài về
xử phạt cũng sẽ được áp dụng tăng lên đáng kể đối với người nợ thuế theo
quy định của Luật quản lý Thuế.
2.3 Đánh giá thực trạng
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Những năm vừa qua, Cục thuế thành phố Hà Nội đã xác định rõ công
tác quản lý nợ thuế là nhiệm vụ quan trọng, là tiêu chí quan trọng đánh giá
chất lượng công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, thực tế những năm trở lại đây,
ngành thuế Thủ đô triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trong bối cảnh
tình hình kinh tế - xã hội trong nước và Thủ đô đã đạt được những kết quả
tích cực nhưng tình hình sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn, chưa tương
77
xứng với tiềm năng và lợi thế; Tăng trưởng kinh tế chưa thực sự ổn định, bền
vững đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố nói
chung và công tác quản lý nợ thuế nói riêng. Qua phân tích thực trạng công
tác quản lý nợ thuế cũng như kết quả đạt được của công tác này, Cục thuế TP
Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp trong công tác để quản lý nợ và thu hồi
số nợ thuế. Cụ thể như sau:
Một là, quán triệt thực hiện tốt quy trình quản lý nợ thuế. Tất cả các
biện pháp đôn đốc thu nợ, các nội dung của công tác quản lý nợ thuế đều
được thực hiện theo đúng nội dung quy trình.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế để
hạn chế nợ đọng thuế. Trong những năm qua, Cục thuế TP Hà Nội đã thực
hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế
chuyển từ thực hiện quản lý về thuế theo cơ chế quản lý hành chính trước
đây sang quản lý theo phương thức phục vụ - hướng dẫn. Nhận thức rõ tổ
chức, cá nhân nộp thuế là người bạn đồng hành cùng ngành thuế hoàn
thành nhiệm vụ nên ngành đã luôn quán triệt và đề cao quan điểm này
thông qua hội nghị đối thoại hàng năm do Cục thuế tổ chức. Cục thuế TP
Hà Nội luôn chủ động xây dựng kế hoạch và có các hình thức tổ chức
tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế. Nhiều
hình thức đa dạng, phong phú phải kể đến như tập huấn, đối thoại, tổ chức
các cuộc tiếp xúc, tọa đàm, lập trang thông tin điện tử và mạng lưới tuyên
truyền toàn ngành thuế... để hướng dẫn, giải thích cho các cơ sở kinh doanh
và nhân dân nắm các chính sách, chế độ thuế, các thủ tục hành chính thuế
để họ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN, giảm thiểu các sai phạm
do thiếu hiểu biết chính sách về thuế và các hóa đơn, chứng từ. Những hình
thức tuyên truyền, hỗ trợ này cũng góp phần hạn chế nợ đọng thuế và nhận
được phản hồi tích cực từ phía người nộp thuế. Chính sự đồng hành, sẻ
chia của cơ quan Thuế với người nộp thuế sẽ giúp công tác quản lý thuế,
78
đôn đốc thu hồi nợ thuế đạt được hiệu quả thiết thực và bền vững.
Ba là, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế, thông qua đó góp phần hạn chế nợ đọng thuế. Cục thuế đã chỉ
đạo các phòng, cán bộ công chức trong Cục phải thực hiện các thủ tục hành
chính nhanh, gọn, rà soát những thủ tục hành chính thuế rườm rà để có đề
xuất cắt giảm, tránh gây phiền hà cho người nộp thuế. Từng bước thực hiện
công khai hóa, minh bạch hóa nghĩa vụ nộp thuế để nhân dân tham gia giám
sát. Thực hiện đề án này đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc để ngành
Thuế có điều kiện rút một bộ phận cán bộ tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu ngân sách và tăng cường hoạt động dịch vụ tư vấn hỗ trợ
đối tượng nộp thuế, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nâng
cao nhận thức về chính sách pháp luật thuế, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.
Bên cạnh đó, Cục thuế TP Hà Nội cũng đã triển khai phối hợp với cơ quan
Hải quan, KBNN TP Hà Nội triển khai thực hiện quy trình, thủ tục thu nộp
tiền thuế và các khoản thu khác vào NSNN một cách nhanh chóng, chính xác.
Triển khai dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế nhằm tạo điều kiện
cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế bằng
phương thức điện tử. Mở rộng, duy trì và nâng cao chất lượng khai thuế qua
mạng Internet, nộp thuế điện tử. Thực hiện kê khai thuế qua mạng nhằm tiết
kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời giảm tải công việc tại cơ
quan thuế. Cục thuế TP Hà Nội còn là Cục thuế đầu tiên đưa ứng dụng CNTT
vào các khâu thực hiện trong công tác quản lý nợ để nâng cao hiệu quả công
tác thông qua việc vận hành và quản lý khá hiệu quả hệ thống quản lý thuế tập
trung (TMS) và phần mềm quản trị công việc (V-office).
Bốn là, tích cực thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các hành
vi gian lận thuế, góp phần giảm thiểu số nợ thuế. Trên cơ sở phân loại hồ sơ
khai thuế để lựa chọn ra các hồ sơ có dấu hiệu rủi ro cao, tập trung tiến hành
79
phân tích và kiểm tra theo quy định. Đẩy mạnh công tác kiểm tra chống thất
thu, giảm nợ đọng thuế; tăng cường công tác quản lý, giám sát địa bàn để phát
hiện, khai thác nguồn thu từ các lĩnh vực, ngành nghề có điều kiện nhằm bù
đắp cho những khoản hụt thu. Do công tác quản lý kê khai nộp thuế, xử lý nợ
đọng thuế được coi trọng ngay từ đầu nên Cục thuế đã chủ động sắp xếp tổ
chức bộ máy, đào tạo cán bộ nắm bắt, kê khai nhằm chuẩn hóa cơ sở dữ liệu,
làm cơ sở đôn đốc thu nộp và xử lý phân loại nợ đọng về thuế, giúp cho công
tác thanh tra, kiểm tra có căn cứ dữ liệu để phân tích tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả. Nhờ tăng
cường rà soát kiểm tra nên tình trạng sai lệch số liệu giữa cơ quan thuế và đối
tượng nộp thuế đã được hạn chế rất nhiều so với trước, từng bước nâng cao
khả năng kiểm soát chất lượng tờ khai của người nộp thuế, thường xuyên
quan tâm đến việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu của ngành, tăng khả năng cung
cấp thông tin, sử dụng và khai thác phần mềm ứng dụng tin học trong công
tác quản lý thuế, giúp cho chương trình quản lý nợ và thanh tra, kiểm tra có
kết quả.
Công tác quản lý kê khai, quản lý nợ thuế đã được đổi mới theo hướng
nâng cao chất lượng công tác kê khai thuế, kế toán thuế và xử lý nợ đọng về
thuế, từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thuế. Bởi lẽ, thực hiện tốt công tác
kê khai – kế toán thuế là tiền đề, cơ sở dữ liệu xuyên suốt trong quá trình quản lý
thu thuế. Các trường hợp kê khai sai, kê khai chậm hoặc không kê khai đều được
Cục thuế thông báo đôn đốc và làm các thủ tục giải quyết xử lý.
Việc làm tốt công tác chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đã giúp chủ động rà soát,
đối chiếu, phân tích và có biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời các khoản nợ
đọng, áp dụng chế tài phạt chậm nộp nên đã giảm đáng kể tình trạng nợ đọng
về thuế.
Kết quả, năm 2016, ngành Thuế Hà Nội đã hoàn thành 15.884 cuộc
80
kiểm tra, tăng 64,9% so với năm 2015, đạt 92,4% kế hoạch được giao, xử lý
truy thu, truy hoàn và phạt là 1.923 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2015;
giảm lỗ 1.697 tỷ đồng. Đến năm 2017 tiếp tục là điểm sáng trong công tác
thanh tra, kiểm tra của Cục thuế TP Hà Nội với việc đã hoàn thành 18.062
cuộc thanh tra, kiểm tra thuế (trong đó hơn 1.000 cuộc thanh tra, đạt 102,5%
kế hoạch), tăng 5,7% so với thực hiện năm 2016. Tổng số thuế truy thu, truy
hoàn và phạt là 3.303 tỷ đồng; giảm thuế GTGT còn được khấu trừ 414 tỷ
đồng; giảm lỗ 7.937 tỷ đồng. Cục thuế đã tích cực thu hồi nợ đọng thuế và
hạn chế nợ mới phát sinh, dần triển khai thực hiện chốt nợ, phân tích nợ theo
quy trình.
Năm là, Cục thuế TP Hà Nội phối hợp tốt liên ngành đảm bảo thu hồi
tiền nợ thuế vào cho NSNN
Những năm gần đây, Cục thuế TP Hà Nội đã tiến hành rà soát, tổng
hợp các đơn vị nợ thuế lớn, cố tình dây dưa, chây ỳ, chuyển hồ sơ sang Công
an, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo các ban ngành, phối hợp có hiệu quả
công tác đôn đốc thu nợ thuế trên địa bàn...Nhất là trong quá trình đôn đốc,
đối chiếu nợ, xác minh nghĩa vụ thuế, thu nợ..., Cục thuế đã phối hợp với các
cơ quan liên quan như Tổng cục Hải quan, KBNN thành phố, Ngân hàng Nhà
nước – Chi nhánh thành phố Hà Nội, Công an Thành phố... đảm bảo thu hồi
tiền nợ thuế vào NSNN. Cục thuế cũng đã triển khai quy chế phối hợp thu
ngân sách qua Ngân hàng thương mại; thống nhất được dữ liệu số thu NSNN
về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của người nộp thuế giữa cơ quan
thuế và KBNN, thực hiện kế toán thu NSNN nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ
theo dõi tình trạng thu nộp tiền thuế.
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Cục thuế
TP Hà Nội:
Qua phân tích ở trên, công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội
81
đã đạt được kết quả tích cực và đã được ghi nhận, góp phần quan trọng trong
việc hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế và UBND Thành phố giao. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số
hạn chế nhất định được thể hiện như sau:
Thứ nhất, Số nợ đọng thuế và các khoản thu về đất; số tiền chậm nộp
có xu hướng tăng cao qua các năm mặc dù số nợ thuế thu hồi được năm sau
luôn cao hơn năm trước. Điều này đã thể hiện một phần chất lượng quản lý
thuế của cơ quan thuế chưa tốt.
Hiện nay, số tiền chậm nộp tại Cục thuế TP Hà Nội luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn (trên 30%) trong cơ cấu tổng nợ, trong khi đó phát hiện tiền chậm nộp
sai sót, việc điều chỉnh và xử lý các khoản tiền chậm nộp rất phức tạp và mất
nhiều thời gian, công sức, đòi hỏi sự phối kết hợp của nhiều bộ phận trong
công tác quản lý nợ. Đặc biệt, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với những đơn vị
điều chỉnh số liệu liên quan đến nhiều niên độ kế toán, chứng từ đơn vị nộp
ngoại tỉnh chưa được cập nhật kịp thời, nộp nhầm tiểu mục, kê khai sai... dẫn
đến phải tính lại số tiền chậm nộp.
Việc tính phạt chậm nộp làm tăng đáng kể số nợ thuế mà phần lớn khả
năng thu hồi thấp. Qua phân tích công tác tính phạt chậm nộp tiền thuế, ta
thấy hiệu quả từ việc tính phạt chậm nộp tiền thuế không cao. Các đơn vị
chấp hành quyết định phạt không nhiều.
Các khoản nợ liên quan đến đất tăng cao qua các năm. Việc xử lý
vướng mắc đối với các khoản nợ liên quan đến đất còn chậm do sự việc phức
tạp, liên quan đến nhiều Sở, ban ngành. Một số Chi cục Thuế chưa hạch toán
đầy đủ các khoản nợ liên quan đến đất vào ứng dụng TMS theo tinh thần chỉ
đạo tại công văn số 1950/CT-QLN ngày 13/01/2016, các vướng mắc trong
quá trình triển khai nhập dữ liệu nợ không được báo cáo và phản ánh kịp thời
dẫn đến các Chi cục thuế theo dõi thủ công khoản nợ liên quan đến đất, không
hạch toán đầy đủ vào ứng dụng, ảnh hưởng đến việc theo dõi quản lý, đôn đốc
82
các khoản nợ.
Quản lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ
thuế chính là thước đo đánh giá hiệu quả của công tác này.
Thứ hai, công tác phân loại nợ, đôn đốc cưỡng chế nợ thuế, xử lý nợ chờ
xử lý, chờ điều chỉnh tiến độ còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Việc thực hiện phân loại nợ thuế còn nhiều trường hợp chưa đúng với
tính chất của các khoản nợ thuế dẫn đến việc chưa kịp thời trong công tác đôn
đốc và cưỡng chế để thu hồi nợ vào NSNN làm ảnh hưởng đến công tác cưỡng chế
nợ thuế.
Thứ ba, công tác đôn đốc nợ chưa quyết liệt, chưa thực sự hiệu quả, đặc
biệt các khoản nợ mới phát sinh.
Công tác chỉ đạo thu nợ, cưỡng chế thuế một số đơn vị chưa quyết liệt
và hiệu quả. Việc xử phạt chậm nộp tiền thuế chưa được thực hiện thường
xuyên và đồng bộ, việc làm bản cam kết về thời hạn trả nợ chỉ là giải quyết
trước mắt, vấn đề đặt ra là nếu hết thời hạn cam kết mà đơn vị chưa trả nợ thì
sẽ xử lý như thế nào vẫn là mối quan tâm đang đi tìm giải đáp. Việc yêu cầu
các đơn vị, người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp tiền thuế còn gặp nhiều
khó khăn. Nhiều đối tượng nộp thuế không chịu lên cơ quan thuế làm việc
theo giấy mời của Cục để làm việc về vấn đề nợ thuế.
Thứ tư, công tác phối kết hợp giữa các bộ phận tham gia xử lý các
khoản nợ sai, nợ ảo còn chưa kịp thời dẫn đến số liệu báo cáo nợ chưa đúng với
tình hình thực tế
Để công tác quản lý nợ đạt được hiệu quả cao nhất thì cần sự phối hợp
chặt chẽ của rất nhiều các bộ phận chức năng liên quan. Trong những năm
qua, sự phối hợp giữa các phòng chức năng tại Cục thuế TP Hà Nội đã đạt
được kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do chức năng quản lý cũng như khối
lượng công việc của mỗi phòng ban quá lớn nên khả năng phối hợp giữa các
83
phòng ban còn nhiều điểm hạn chế dẫn đến khi tham gia xử lý các khoản nợ
sai, nợ ảo còn chưa kịp thời. Điều này ảnh hưởng đến số liệu báo cáo nợ chưa
đúng với tình hình thực tế.
Thứ năm, công tác thu hồi nợ đọng kết quả đạt được chưa cao.
Tuy năm sau số thu hồi nợ thuế cao hơn năm trước nhưng vẫn chưa đạt
được theo như kế hoạch đề ra. Tính hiệu lực của các biện pháp thu nợ, hiệu
quả của công tác quản lý nợ thuế còn thấp. Một số khoản nợ thuế còn dây dưa
kéo dài nhưng chưa có biện pháp hiệu quả để thu nợ kịp thời vào NSNN. Nợ
thuế không có khả năng thu, nợ khó thu, nợ dây dưa kéo dài diễn ra ở hầu
khắp các sắc thuế.
Thứ sáu, chưa xử lý được quyết liệt nợ thuế đối với các doanh nghiệp cố
tình dây dưa, chây ỳ, chiếm dụng tiền vốn NSNN trong khi số lượng và số nợ
ngày càng tăng.
Mặc dù nền kinh tế đang trên đà hồi phục, song chưa thực sự bền vững
cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn, ảnh hưởng công tác thu NSNN. Tuy nhiên, tình trạng một số doanh
nghiệp không có chút động thái nộp thuế hay lợi dụng tình hình của nền kinh
tế mà cố tình dây dưa, chây ỳ, chiếm dụng vốn NSNN để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Cần
bám sát hơn nữa tình hình hoạt động của đơn vị, nắm rõ nguyên nhân, lý do
nợ, doanh nghiệp nợ do có khó khăn tài chính thực sự hay là cố tình chiếm
dụng vốn NSNN để có biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1 . Nhóm các nguyên nhân khách quan
Một là, tình hình kinh tế đang trên đà hồi phục song chưa thực sự bền
vững nên tình hình các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc
huy động vốn. Công tác giải ngân vốn NSNN qua nhiều khâu, thủ tục phức
84
tạp ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người nộp thuế. Công tác dự báo thị
trường tầm vĩ mô của Nhà nước cũng như vi mô của doanh nghiệp chưa chính
xác, kịp thời dẫn đến rủi ro cao, nhiều đơn vị thua lỗ khó có khả năng thanh
toán nợ, thậm chí phá sản...
Hai là, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao. Bên cạnh các đối
tượng chấp hành tốt nghĩa vụ thuế của mình thì còn tồn tại một số đối tượng
chây ỳ, cố tình dây dưa không nộp thuế (do lãi suất vay ngân hàng lớn hơn tỷ
lệ phạt chậm nộp). Một bộ phận doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân
thậm chí sẵn sàng vi phạm pháp luật miễn là đạt được lợi ích cục bộ của bản
thân, kể cả doanh nghiệp nhà nước.
Ba là, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ
thuế còn chưa thường xuyên, kịp thời. Đặc biệt trong việc cung cấp số dư tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, một số ngân hàng có biểu hiện miễn cưỡng và
thiếu hợp tác. Mặt khác, chưa có cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế với Ngân
hàng nên vẫn còn tồn tại tình trạng ngân hàng chậm cung cấp thông tin cho cơ
quan thuế. Công tác phối hợp, hỗ trợ truy tìm, điều tra xác minh các đối tượng
nợ thuế bỏ trốn chưa tốt. Bên cạnh đó, các cơ quan pháp luật thực hiện điều
tra, xử lý đối tượng vi phạm pháp luật thuế chưa tích cực dẫn đến nhiều vụ
việc thường kéo dài, không có kết luận xử lý hoặc khi xử lý không thông tin
phản hồi cho cơ quan thuế biết để phối hợp xử lý thu nợ.
Bốn là, nguyên nhân từ những thay đổi trong cơ chế quản lý thuế.
Trong những năm qua, mô hình tổ chức bộ máy công tác quản lý thuế mới
chuyển sang áp dụng hình thức tự khai – tự nộp thuế, vì vậy cơ quan thuế nói
chung và các chi cục thuế nói riêng chưa giám sát, đôn đốc thu nộp thuế chặt
chẽ, tình hình nộp thuế còn chưa bám sát chặt chẽ. Việc đôn đốc thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về công tác nợ đọng có nơi chưa được quan tâm sâu sát,
đúng mức dẫn đến số nợ thuế có khả năng thu tăng nhanh.
85
Năm là, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều vướng mắc.
Các quy định về gia hạn nộp thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế,
chưa bao quát hết các trường hợp phát sinh điển hình là: trong Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số điều
của Luật Quản lý thuế chỉ quy định 4 trường hợp được gia hạn nộp thuế. Do
đó, trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt
là trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan chưa
có cơ chế giãn nợ cũng là nguyên nhân làm cho số nợ thuế tăng lên trong thời
gian qua. Đối với nhiều doanh nghiệp trong thời gian qua thực hiện sắp xếp
lại doanh nghiệp như sáp nhập, giao, khoán kinh doanh hoặc cổ phần hóa gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, còn nợ thuế nhưng không được gia hạn
nộp thuế. Hoặc việc gia hạn cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn gặp khó
khăn thì về mặt thủ tục theo quy định phải có biên bản của Hội đồng xác định
giá trị của tài sản bị thiệt hại, Trung tâm định giá hoặc Công ty định giá
nhưng thực tế nhiều trường hợp không có văn bản này nên chưa có cơ sở để
giải quyết.
Doanh nghiệp thực sự khó khăn nợ thuế không được tạm nghỉ kinh
doanh. Trên thực tế, họ đã không còn khả năng kinh doanh vì rơi vào tình
trạng phá sản nhưng theo Luật thì họ buộc phải kê khai và trả nợ thuế là điều
không thể và tiếp tục bị coi là vi phạm chế độ kê khai, bị phạt, bị ấn định thuế
tạo ra sự luẩn quẩn, gây khó khăn cho cơ quan thuế.
Một số trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nợ
đọng kéo dài. Theo đó, phải tính phạt chậm nộp, số nợ tăng thêm nhưng chưa
có cơ chế để xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, khả năng thu nợ khó khăn hơn. Việc
tính phạt chậm nộp đối với các đơn vị gặp khó khăn tạm thời về tài chính do
nguyên nhân khách quan là không hợp lý, chưa thực sự tháo gỡ khó khăn cho
86
doanh nghiệp.
Sáu là, chế tài liên quan đến công tác thu hồi nợ thuế chưa đủ mạnh để
răn đe các hành vi vi phạm, nợ đọng thuế.
Tỷ lệ phạt chậm nộp theo Luật quản lý thuế sửa đổi đã được điều chỉnh
giảm so với trước đây (trước khi có Luật Quản lý thuế, tỷ lệ phạt chậm nộp
thuế là 0,1%/ngày còn từ 01/7/2007 tỷ lệ này còn 0,05%/ngày và từ ngày
01/7/2016 Luật quản lý thuế sửa đổi có hiệu lực điều chình mức chậm nộp
tiền thuế còn 0,03%). Trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, tỷ lệ phạt
chậm nộp trên chưa đủ sức nặng kinh tế răn đe người nộp thuế có ý đồ vi
phạm. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp sẵn sàng nợ thuế và chấp nhận nộp phạt do
chậm nộp thuế, kể cả trường hợp tính đến chi phí sau thuế của các khoản này
(bởi lẽ phạt chậm nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế
TNDN, còn lãi vay nếu đủ điều kiện sẽ được tính vào chi phí được trừ nên khi
so sánh cần quy đổi lãi vay ngân hàng ra lãi vay sau thuế).
Bảy là, do việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế chưa đạt
được hiệu quả cao: việc áp dụng phần mềm quản lý thuế tập trung TMS, các
trang web phục vụ công tác của ngành như tct.com.vn; tncnonline.com.vn...
mặc dù đã triển khai được nhiều năm nhưng thông tin cập nhật dữ liệu về
người nộp thuế vẫn chưa đầy đủ, chưa hỗ trợ cho biết số dư tài khoản của
người nợ thuế để thực hiện cưỡng chế thuế. Số liệu trên các ứng dụng đôi khi
vẫn chưa đồng nhất, dẫn đến công tác phân tích thu thập thông tin và báo cáo
xử lý nợ thuế chưa chính xác, gây lãng phí thời gian trong công tác quản lý nợ
nói chung.
2.3.3.2 . Nhóm nguyên nhân chủ quan
Một là, chưa tổng hợp kịp thời những vướng mắc phát sinh để đề xuất
với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội sửa đổi cơ chế chính sách, giải quyết
vướng mắc phát sinh trong thực tế quản lý nợ thuế về gia hạn nộp thuế, xóa
87
nợ tiền thuế, tiền phạt, các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, phạt chậm nộp tiền
thuế; chưa triển khai toàn diện, triệt để các nhiệm vụ, biện pháp quản lý nợ
như xây dựng chỉ tiêu thu nợ, áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ thuế.
Hai là, một số đồng chí Lãnh đạo Chi cục thuế và Phòng quản lý nợ
nhận thức về công tác quản lý thu nợ chưa đúng mức, chưa chỉ đạo quyết liệt,
thiếu kiên quyết trong việc xử lý các trường hợp chây ỳ dẫn đến công tác thu
nợ chưa đạt hiệu quả cao.
Ba là, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế còn thiếu và yếu về
chuyueen môn nghiệp vụ. Hiện nay, số công chức Phòng quản lý nợ cũng như
các Phòng Kiểm tra thuế, các đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế ở các quận,
huyện hầu hết là công chức trẻ, mới vào ngành nên thiếu kinh nghiệm thực tế,
kiến thức tổng hợp sâu rộng còn yếu, quản lý nợ chưa tinh thông nghiệp vụ
nên xử lý các vấn đề thu nợ và cưỡng chế nợ thuế còn nhiều lúng túng. Đội
ngũ cán bộ sắp nghỉ hưu có kỹ năng chuyên sâu về nghiệp vụ nhưng khả năng
ứng dụng các tiến bộ công nghệ tin học vào quản lý nợ thuế lại hạn chế, chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới quản lý thuế. Trình độ cán bộ chưa đồng đều dẫn
đến hiệu quả công việc chưa cao. Chất lượng cán bộ ở các Đội quản lý nợ
thuộc các Chi cục thuế được bố trí chưa đủ mạnh, còn kiêm nhiệm nhiều công
việc khác nên ít nhiều gặp khó khăn trong quá trình triển khai công tác.
Bốn là, chưa thực sự chủ động nghiên cứu và phối hợp tích cực với các
cơ quan hữu quan đối với việc thực hiện thu hồi nợ thuế. Chưa áp dụng kỹ
năng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá và xác định khả
năng thu nợ để đôn đốc thu nợ.
Năm là, công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của người nộp thuế chưa đem lại hiệu quả cao. Công tác tuyên truyền
chưa được thường xuyên nên đã tạo ra sự không bình đẳng giữa những người
88
nộp thuế và đối tượng chây ỳ nợ thuế.
Sáu là, trong quá trình quản lý nợ, nhiều trường hợp khi thực hiện phân
loại nợ thuế còn chưa đúng với tính chất của các khoản nợ thuế dẫn đến việc
chưa kịp thời trong công tác đôn đốc thu nợ thuế. Công tác theo dõi nợ chưa
sát sao, chưa theo dõi được nguyên nhân theo từng loại nợ, thời gian dự kiến
có thể thu hồi nợ mà chỉ theo dõi được thời gian nợ đọng của từng khoản
thuế. Bên cạnh đó, chưa xác định được các tiêu chí đánh giá hiệu quả của
công tác quản lý nợ thuế.
Bảy là, cơ quan thuế chưa thực sự chủ động trong nắm bắt tình hình đặc
điểm của người nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có dấu hiệu là doanh
nghiệp “ma” để chủ động ngăn chặn kiểu hành vi trốn thuế qua nợ thuế rồi bỏ
trốn. Do đó, khi cơ quan thuế phát hiện được tình hình thì đã quá muộn,
89
không thể truy tìm được đối tượng.
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2, tác giả đã nêu lên những đặc điểm khái quát về tình
hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Mặt khác, chương 2 cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ và khái quát cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế và quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội
Bên cạnh đó, chương 2 cũng phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng
quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Công tác quản lý nợ thuế trong
những năm qua, tiến hành phân loại nợ thuế và thực hiện các biện pháp để
đôn đốc thu nợ thuế. Có thể thấy rằng, công tác công tác quản lý nợ thuế đã
đạt được những thành tích nhất định song vẫn còn tồn tại những hạn chế trong
công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố
Hà Nội, từ đó tác giả sẽ đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp
90
hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội trong chương 3.
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Định hướng và mục tiêu về quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế vừa là một công đoạn quan trọng trong quá trình quản
lý thuế, vừa là một chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Việc thực hiện tốt
chức năng này có tác động quan trọng đến việc hoàn thành các chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan thuế. Điều này có nghĩa là việc thực hiện chức năng
quản lý nợ thuế có tác động chung đến việc hoàn thành chức năng quản lý
thuế và các chức năng khác của quản lý thuế. Mặt khác, việc thực hiện chức
năng quản lý nợ thuế cũng chịu sự tác động của các chức năng khác của quản
lý thuế như quản lý kê khai thuế, thanh tra và kiểm tra thuế, tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế... Do vậy, trong thao tác nghiệp vụ thường xuyên cũng như
trong việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế phải đặt trong
bối cảnh tổng thể của quản lý thuế.
Ngày 17/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
732/2011/QĐ-TTg phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020. Đây là một văn bản quan trọng xác định rõ những
định hướng và giải pháp cơ bản để cải cách hệ thống thuế Việt Nam trong 10
năm tới trên tất cả các phương tiện và các nội dung cơ bản của hệ thống chính
sách thuế và tổ chức quản lý thuế.
Vì những lẽ trên, việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế cần gắn với Chiến lược cải cách hệ thống
thuế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong tổ
91
chức thực hiện của tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Với phương châm đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách hành chính –
hiện đại hóa ngành thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN do cơ quan
quản lý cấp trên giao cho; Trong những năm tới, mục tiêu của công tác quản
lý nợ thuế là kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế có ý chây ỳ,
nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước,
phù hợp với pháp luật thuế. Chú trọng công tác quản lý nợ thuế theo Luật
định, thực hiện đúng quy trình. Các quy định xử lý đối tượng chậm nộp thuế
phải phù hợp với thông lệ quốc tế, và đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tuân
thủ tự nguyện của NNT và xử lý một cách công bằng.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế
TP Hà Nội
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế
Trước đây, khi bộ máy quản lý nợ thuế các cấp chưa có hoặc chưa được
hoàn thiện thì công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế còn bị phân tán tại nhiều
bộ phận quản lý thuế khác nhau. Khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành
thì công tác quản lý nợ và cưỡng chế đã được tập trung về một đầu mối, công
tác quản lý nợ đã có những bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, những tồn
tại và hạn chế của tình hình thu nợ như đã nêu tại chương 2 cũng do nguyên
nhân của việc tổ chức bộ máy và nhân sự tại cơ quan thuế còn chưa hoàn
thiện ở mức hợp lý. Chính vì vậy, thời gian tới, cơ quan thuế cần nghiên cứu
và hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự, góp phần hoàn thành công tác và
chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc ban hành quy chế phối hợp, chia sẻ
chức năng quản lý nợ thuế cho các phòng ban chức năng thay thì để tập trung
tại phòng QLN là một điểm mới trong bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Tuy nhiên, cần theo dõi và đánh giá nghiêm túc
hiệu quả của mô hình này để có sự điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
92
công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế thời gian tới.
3.2.2 Đẩy mạnh việc phối hợp giữa phòng quản lý nợ với các phòng
ban trong công tác quản lý nợ thuế
Để thực hiện công tác quản lý nợ thuế, chỉ có cơ quan thuế chưa đủ mà
cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành liên quan: Kho bạc, ngân
hàng, hải quan, công an... vừa phối hợp, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình
thực thi nhiệm vụ đồng thời làm tăng tính chặt chẽ, chính xác của thông tin.
Hơn nữa, cơ quan thuế cũng không có đủ quyền hạn để xử lý một số trường
hợp nhất định mà cần phải có sự can thiệp của các cơ quan chức năng. Do
vậy, cần phải tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, sự phối hợp
chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác đôn
đốc, xử lý và áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Trong công tác quản lý nợ thuế và đặc biệt là cưỡng chế thuế thì sự
tham gia của các bên liên quan: Kho bạc, ngân hàng, công an, hải quan... có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Việc cung cấp thông tin chính xác, phối hợp thực
hiện của các bên liên quan đảm bảo hiệu quả của các biện pháp áp dụng.
Hiện nay, đã có sự liên kết giữa kho bạc TP Hà Nội và Cục thuế TP Hà
Nội trong việc luân chuyển chứng từ nộp tiền của NNT. Tuy nhiên, hệ thống
này vẫn cần nâng cấp cao hơn nữa để đảm bảo chứng từ luân chuyển từ kho
bạc sang Cục thuế không bị lệch ngày so với ngày NNT nộp tiền vào kho bạc
NN. Hiện nay, trong trường hợp kho bạc nhập chậm chứng từ nộp thuế của
NNT thì chưa hỗ trợ để nhập hồi cố ngày nộp tiền cho NNT. Do đó, nhiều
trường hợp nợ sai, nợ sao, phạt sai do kho bạc nhập chứng từ hồi nộp thuế của
NNT chậm. Do đó, cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống luân chuyển chứng từ
giữa kho bạc NN và TP Hà Nội để giảm thiểu những sai sót không cần thiết.
3.2.3 Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế
Phương pháp sử dụng trong quản lý thu nợ là phương pháp phân tích
93
thông tin, phân loại nợ thuế cũng như theo dõi nợ thuế một cách chính xác,
đầy đủ để đề ra biện pháp xử lý thu nợ kịp thời, hiệu quả, ngăn chặn và xử lý các
hành vi cố tình dây dưa, nợ đọng tiền thuế, chiếm dụng tiền thuế của NSNN.
Việc quản lý nợ hiệu quả là điều kiện cần để từ đó cơ quan thuế áp
dụng những biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp. Nếu quản lý nợ thuế không
đầy đủ và bao quát các khoản nợ sẽ làm cho số nợ tăng hoặc giảm, không phản
ánh đúng thực chất nợ tại cơ quan thuế. Mặt khác, sẽ làm cho tình trạng nợ ảo
kéo dài, gây khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Đảm bảo
quản lý nợ chính xác góp phần quan trọng trong việc đôn đốc nợ, giảm thiểu số
nợ thuế, chống thất thu Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, trong bối cảnh thu
NSNN của cả nước gặp nhiều khó khăn thì quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế cũng
góp phần bổ sung nguồn thu cho NSNN. Chính vì vậy, để thực hiện giải pháp
này, cơ quan thuế cần tập trung thực hiện những việc sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác rà soát, phân loại chính xác số nợ thuế
đến 31/12 hàng năm đồng thời phải báo cáo Tổng cục Thuế đúng thời hạn quy
định để tổng hợp và chỉ đạo kịp thời. Thường xuyên rà soát, đối chiếu, chuẩn
hóa dữ liệu nợ thuế. Thực hiện phân loại chính xác nợ thuế của các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nợ trọng điểm; phối hợp phân tích, đánh giá,
xác định chính xác nguyên nhân nợ thuế của từng doanh nghiệp để tham mưu,
đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp một cách phù hợp,
hiệu quả, đúng pháp luật. Việc phân loại nợ thuế phải đảm bảo tính chính xác,
hồ sơ, thủ tục phải đúng quy định và quy trình. Ngoài ra, cần kiểm soát chặt
chẽ dữ liệu nợ thuế ngay từ bước đầu trước khi thực hiện các bước tiếp theo
quy trình, cần chính xác, tránh gây bức xúc cho doanh nghiệp. Mặt khác, cần
giám sát tình trạng hoạt động của từng doanh nghiệp, chủ động rà soát các
doanh nghiệp nhiều tháng không phát sinh doanh thu, đã cưỡng chế hóa đơn
nhưng không đề nghị xuất hóa đơn lẻ, phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm
94
hoạt động, xác định thực trạng và hoàn thiện hồ sơ để thực hiện phân loại nợ
theo đúng quy định. Nếu trường hợp trong quá trình rà soát, phân loại nợ phát
hiện sự chênh lệch giữa cơ quan thuế và đối tượng nợ thuế thì cần nhanh
chóng ban hành quyết định điều chỉnh, xóa các khoản nợ thuế không có thực.
Đó có thể là các khoản nợ chờ điều chỉnh do cơ quan thuế tạm tính nghĩa vụ
thuế, nợ chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm, số thuế tính nhầm, nợ
phạt chậm nộp tính nhầm...
- Đối với các khoản nợ liên quan đến đất:
+ Tiếp tục mời các đơn vị nợ tiền thuê đất lên làm việc tại trụ sở Chi
cục thuế các quận, huyện, thị xã để đôn đốc thu nợ tiền thuê đất. Rà soát số
liệu nợ đến từng dự án đất, từng điểm thuê đất; khẩn trương xử lý dứt điểm
các khoản nợ tiền thuê đất chờ xử lý, hạn chế nợ mới phát sinh và thực hiện
cưỡng chế nợ đối với các đơn vị nợ lớn, chây ỳ.
+ Đẩy mạnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ban ngành liên
quan theo các nội dung tại văn bản số 60890/CT-QLĐ ngày 23/9/2016;
61106/CT-QLĐ ngày 26/9/2016; 61337/CT-QLĐ ngày 27/9/2016 và Ủy ban
nhân dân các địa bàn để đẩy nhanh tiến độ xử lý dứt điểm các khoản nợ liên
quan đến đất có vướng mắc để đôn đốc nợ theo quy định.
+ Chủ động, đề xuất các giải pháp mạnh mẽ để tham mưu các cấp chính
quyền địa phương chỉ đạo cơ quan các cấp tại địa phương trong việc đôn đốc
các khoản thu từ đất còn nợ đọng.
+ Tiếp tục rà soát các trường hợp đang sử dụng đất vào SXKD tại các
đơn vị quản lý đất hành chính sự nghiệp, đất an ninh quốc phòng, đất công
ích... để quản lý đối tượng thu tiền thuê đất theo quy định; Tổng hợp, báo cáo
đề xuất những trường hợp có vướng mắc về Cục thuế.
95
- Đối với khoản nợ dưới 90 ngày
+ Giao chỉ tiêu đôn đốc thu số nợ đọng thuế dưới 90 ngày đến từng
CBCC thuế đối với từng doanh nghiệp nợ thuế với mục tiêu, nhiệm vụ đến
ngày cuối tháng phải thu nợ đảm bảo đạt tối thiểu 95% số nợ của ngày cuối
tháng trước; Đối với các khoản nợ lớn, yêu cầu cần phân loại, làm rõ thực
trạng và dòng tiền luân chuyển của doanh nghiệp để có biện pháp đôn đốc
hiệu quả (lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo, làm việc với doanh nghiệp.
Trường hợp cần thiết tham mưu UBND tại địa phương để làm việc, đôn đốc
doanh nghiệp)
+ Triển khai các nội dung chỉ đạo, giải pháp để ngăn không để nợ mới
phát sinh, đặc biệt đối với các tháng mà thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp
thuế vào thời điểm cuối tháng trùng với các kỳ nghỉ lễ, ngày nghỉ (lưu ý tháng
4, tháng 9), trong đó đặc biệt chú trọng kiểm soát số thu nộp ngân sách ngay
sau khi hết thời hạn nộp thuế (trường hợp phát hiện có sai sót đối với việc thu
nộp thuế, cần xác định nguyên nhân và chủ động xử lý ngay trước thời điểm
khóa sổ)
- Đối với các khoản nợ đã được xử lý tạm khoanh nợ, giãn nợ thì tiếp
tục theo dõi đến hết thời hạn theo các quyết định khoanh nợ, giãn nợ. Đến hết
thời hạn theo các quyết định khoanh, giãn nợ mà người nợ thuế chưa nộp hết
số thuế nợ thì cần cương quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật
Quản lý thuế để thu hồi nợ thuế.
- Đối với các khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại, cơ quan thuế rà soát lại
các thủ tục giải quyết khiếu nại, thuộc quyền giải quyết của cấp Cục thuế thì
phải khẩn trương xem xét ra quyết định giải quyết khiếu nại, thuộc thẩm
quyền cấp Tổng cục thuế hoặc Bộ Tài chính thì báo cáo Tổng cục, Bộ để giải
quyết. Khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại cần đôn đốc cán bộ quản lý
96
nợ xử lý dứt điểm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại.
- Đối với các trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn khách quan
khác do thiên tai, tai nạn bất ngờ thì xử lý gia hạn nộp thuế theo Luật Quản lý
thuế. Đối với các khoản nợ thuế do chây ỳ: phải thực hiện các biện pháp
cưỡng chế Luật Quản lý thuế đã quy định để thu hồi vào ngân sách.
- Đối với các khoản nợ khó thu của các doanh nghiệp đã giải thể, các
đối tượng đã bỏ trốn, mất tích không có đối tượng để thu hồi nợ các cơ quan
thuế cần theo dõi riêng, không tính phạt chậm nộp, tổng hợp, báo cáo Tổng
cục Thuế để tổng hợp báo cáo Quốc hội và Chính phủ xin chủ trương xử lý.
- Đối với các khoản nợ thông thường cần phải thường xuyên tổ chức
vận động, tuyên truyền, giải thích về nghĩa vụ cho người nộp thuế, tăng
cường xử lý nghiêm minh các vi phạm về thuế để răn đe. Theo dõi sát tình
hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế để nắm được kịp thời nợ phát sinh,
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp để không phát sinh nợ mới.
Ngoài ra, cần xem xét để đưa vào áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong
công tác quản lý nợ. Để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác quản lý
nợ thuế chúng ta cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ
rủi ro trong quản lý nợ để làm căn cứ tính điểm các doanh nghiệp. Hiện nay,
chúng ta đã có phần mềm QTN hỗ trợ quản lý nợ thuế, lưu được lịch sử nợ
đọng thuế của doanh nghiệp, lịch sử các biện pháp đôn đốc nợ thuế của CQT
đối với doanh nghiệp. Có phần mềm quản lý TINC cung cấp ngành nghề
SXKD của NNT. Do đó, chúng ta hoàn toàn có thể dựa trên những thông tin
này để xây dựng một hệ thống tính điểm doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi
ro của từng doanh nghiệp trong quản lý nợ thuế. Bên cạnh đó, cần xây dựng
một hệ thống chỉ tiêu trung bình theo ngành để làm cơ sở so sánh với các chỉ
tiêu khi đánh giá, tính điểm của doanh nghiệp. Khi áp dụng được kỹ thuật
quản lý rủi ro trong quản lý nợ và kết hợp với kinh nghiệm của các công chức
quản lý nợ, chúng ta sẽ có căn cứ để áp dụng từng nhóm biện pháp phù hợp
cho từng nhóm đối tượng có mức độ rủi ro về thuế khác nhau, đảm bảo hiệu quả
97
của các biện pháp cao nhất là hiệu quả của công tác quản lý nợ cũng cao nhất.
Đây là công việc cần nhiều thời gian, công sức và chi phí. Tuy nhiên,
nếu có thể thực hiện được thì chắc chắn hiệu quả công tác quản lý nợ thuế sẽ
được nâng cao.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác rà soát, đối chiếu, đôn đốc các khoản nợ
NSNN, trong đó tập trung thực hiện việc đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối với
các đơn vị nợ trên 50 triệu đồng, động viên thu các khoản nợ phát sinh của
các quý, hạn chế các khoản nợ mới phát sinh. Thực hiện đối chiếu, điều chỉnh
nợ kịp thời và thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
- Các Phòng kiểm tra, Phòng Quản lý nợ & CCNT và các Chi cục thuế
triển khai quyết liệt công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng, rà soát dữ liệu nợ, xử lý dứt
điểm các khoản nợ sai sót, tăng cường công tác cưỡng chế nợ thuế. Cụ thể:
+ Phòng Quản lý nợ và CCNT kết xuất danh sách các đơn vị nợ từ 50
triệu đồng trở lên trên ứng dụng TMS gửi các phòng Kiểm tra thuế, các Chi
cục Thuế để thực hiện rà soát, cưỡng chế theo quy định.
+ Với khối Văn phòng Cục: Trên cơ sở danh sách Phòng Quản lý nợ và
CCNT gửi, các Phòng Kiểm tra thuế khẩn trương rà soát các trường hợp chưa
cưỡng chế, xác định số liệu nợ chính xác, chuyển lại Phòng Quản lý nợ &
CCNT để thực hiện cưỡng chế 100% theo đúng quy định.
+ Với khối Chi cục thuế: Các Chi cục Thuế triển khai rà soát, thống kê
chi tiết từng đơn vị nợ trên 50 triệu đồng, gửi danh sách các đơn vị phải
cưỡng chế nợ thuế về Phòng Quản lý nợ và CCNT để theo dõi, giám sát và
đôn đốc thực hiện. Giao cho các Chi cục Thuế phải thực hiện cưỡng chế nợ
thuế 100% các đơn vị nợ trên 50 triệu đồng thuộc diện phải cưỡng chế theo
quy định.
+ Đối với các trường hợp qua rà soát phát hiện nợ sai, nợ ảo: Phòng
Kiểm tra, bộ phận Kiểm tra các Chi cục thuế là đầu mối làm việc với Người
98
nộp thuế trong việc đối chiếu, xử lý các khoản nợ sai, nợ chờ điều chỉnh theo
đúng nội dung tại Quyết định số 12629/QĐ-CT ngày 23/3/2016 của Cục thuế
TP Hà Nội về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế. Phòng Kê khai và KTT, bộ phận kê khai của các Chi cục Thuế, Phòng
quản lý nợ và CCNT và bộ phận quản lý nợ của các Chi cục thuế có trách
nhiệm phối hợp điều chỉnh kịp thời các khoản nợ sai đã được các Phòng kiểm
tra, bộ phận Kiểm tra phát hiện.
Thứ ba, bên cạnh việc đôn đốc thu nợ, Cục thuế cần tăng cường đôn
đốc thu nộp thuế hàng tháng sát số đã kê khai nhằm hạn chế nợ mới phát sinh.
Đồng thời, có thể lựa chọn áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thích hợp và
phối hợp với các cơ quan truyền thông công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng danh sách những tổ chức, cá nhân dây dưa nợ thuế kéo dài.
Thứ tư, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, đảm bảo
đầy đủ, chính xác, có tính liên kết, tích hợp, hệ thống và lịch sử; đặc biệt hoàn
thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế; nghiên
cứu và đẩy mạnh phát triển các công cụ, phần mềm hỗ trợ, các ứng dụng công
nghệ thông minh trong triển khai công việc.
3.2.4 Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục
rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh
Đây là điều kiện tất yếu, bởi vì dù chính sách có đúng đắn đến mà
không được tổ chức thực hiện theo đúng nội dung đề ra thì chính sách ấy cũng
trở nên vô nghĩa. Để nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính thuế cần
chú trọng các nội dung như: giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc
điều tra, cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm luật thuế, bởi một trong
những lý do làm hạn chế hiệu quả quản lý của cơ quan thuế là việc cơ quan
thuế không có thẩm quyền khởi tố các vụ án về thuế. Về lý luận, việc giao
99
quyền điều tra hình sự cho cơ quan thuế có nhiều ưu điểm hơn, tạo điều kiện
thuận lợi để cơ quan thuế nâng cao hiệu quả hành thu, chống trốn lậu thuế, nợ
thuế có hiệu quả, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế. Về thực tiễn,
cơ quan điều tra đang quá tải về công việc, thiếu chuyên môn hóa trong các
vụ án về thuế, đồng thời do quá tải nên việc phối hợp trong cưỡng chế thu nợ
thuế còn chậm chạp, gây khó khăn cho cơ quan thuế các cấp, làm giảm tính
hiệu quả trong quản lý của cơ quan thuế và gây tâm lý coi thường pháp luật
của một bộ phận người nộp thuế.
Thời gian tới, Chính phủ cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở
kinh doanh, tạo điều kiện đẩy mạnh các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Các bộ, ngành, các cơ quan của Chính phủ khẩn trương tham mưu để Chính
phủ kịp thời điều chỉnh ban hành các chính sách, các hướng dẫn sát hợp với
sự biện động của sản xuất và kinh doanh ví dụ như: Các chính sách miễn
giảm thuế, các chính sách hướng dẫn tìm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm,
chính sách hỗ trợ người lao động khi mất việc, đặc biệt là chính sách hỗ trợ
vốn cho các dự án có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm, kích thích sự phát triển
của doanh nghiệp. Mặt khác, cần thiết phải hạn chế việc thay đổi chính sách
thuế. Việc thay đổi chính sách thuế sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn, ảnh hưởng đến số nộp ngân sách
và số tiền nợ thuế tăng lên hay giảm đi. Do vậy, mỗi thay đổi cần phải được
cân nhắc, đồng thời pháp luật thuế phải mang tính dự báo, các quy định cần
đón trước những diễn biến kinh tế xã hội để đảm bảo khả năng thực thi dài
hạn. Việc thay đổi chính sách thuế không những gây khó khăn cho sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp mà còn gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của
100
cán bộ thuế.
3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong nội bộ ngành
thuế và người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung, quản lý nợ thuế nói riêng.
Do đó, nếu công tác tuyên truyền hỗ trợ được thực hiện hiệu quả thì có thể
nâng cao hiểu biết, ý thức của NNT, trình độ của cán bộ thuế, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, hiệu quả quản lý nợ.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ bao gồm 2 nội dung cơ bản: Tuyên truyền
hỗ trợ trong nội bộ ngành thuế và tuyên truyền hỗ trợ đối với NNT.
Tuyên truyền trong nội bộ ngành thuế:
+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các điểm mới sửa đổi, bổ sung trong
pháp luật thuế cho các cán bộ thuế để nâng cao nhận thức, vừa có nhiều kiến
thức nghiệp vụ chuyên sâu vừa có hiểu biết tổng hợp để có đủ khả năng quản
lý, đáp ứng yêu cầu công việc.
+ Củng cố, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về kinh tế nói
chung và về công tác thuế nói riêng, để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền
viên giỏi, có khả năng giải thích, giải đáp những thắc mắc về pháp luật thuế,
thuyết phục đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của họ.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế, các cuộc thi cán bộ
thuế giỏi để khuyến khích tinh thần tự nâng cao trình độ hiểu biết, nghiệp vụ
chuyên môn. Đồng thời cũng tạo tinh thần hăng say trong công tác quản lý thuế.
Tuyên truyền cho người nộp thuế:
Hiện nay, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục thuế Thái Bình đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhưng để công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT đạt hiệu quả cao hơn. Cục thuế cần:
+ Mở các lớp tập huấn phổ biến các chính sách văn bản mới và yêu cầu
101
các doanh nghiệp tham gia.
+ Tiếp tục tổ chức thực hiện đường dây nóng giải đáp các vướng mắc
về thuế cho doanh nghiệp.
+ Tiếp tục tổ chức các buổi đối thoại với các doanh nghiệp để giải đáp,
tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật thuế. Những buổi
đối thoại này vô cùng quan trọng, không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết
được những vướng mắc mà còn giúp Cơ quan thuế hiểu được tâm tư, nguyện
vọng, vướng mắc của doanh nghiệp để có thể điều chỉnh công tác quản lý
hiệu quả nhất...
3.2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ thuế
Trình độ, năng lực của công chức thuế là yếu tố mang tính chất quyết
định đối với hiệu quả của công tác quản lý. Nâng cao năng lực, trình độ của
công chức thuế bao gồm cả nâng cao trình độ văn hóa cũng như phẩm chất
chính trị, tư cách đạo đức. Muốn vậy, chúng ta phải:
Rà soát và phân loại lại toàn bộ đội ngũ công chức quản lý nợ thuế. Tổ
chức kiểm tra và đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận
của từng công chức để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại.
Đề cao vấn đề chất lượng cán bộ ngay từ khâu tuyển dụng. Nếu chúng
ta làm tốt khâu tuyển dụng, lựa chọn được những cán bộ có trình độ chuyên
môn, tư cách đạo đức thì sẽ giảm được chi phí đào tạo về sau, đồng thời hiệu
quả quản lý cũng cao hơn.
Bên cạnh đó, phải thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ
thuế, trình độ chuyên môn, tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong cho cán bộ
thuế. Kết hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp để
đào tạo cán bộ quản lý thuế trong thời đại mới, đáp ứng các công tác quản lý
thuế phức tạp như hiện nay, tránh được những sai sót của cán bộ thuế trong
102
quá trình quản lý.
Cần đặc biệt quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ thuế. Đó là tiền đề để xây dựng đội ngũ cán bộ thuế trung thành với sự
nghiệp đổi mới của Đảng; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, kiên quyết
đấu tranh chống lại mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, không sa ngã trước
cám dỗ vật chất.
3.2.7 Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
trong công tác quản lý nợ thuế
Thời gian qua, hiệu quả công tác quản lý nợ chưa cao có một phần
trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, việc chỉ đạo nắm tình hình
số liệu chưa sát sao, công tác tổ chức lực lượng cán bộ còn yếu, kém. Chính
vì vậy, thời gian tới cần phải tổ chức sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ của bộ
phận quản lý ở Cục thuế, các Chi cục thuế, đảm bảo đối tượng nợ thuế phải có
cán bộ cụ thể quản lý theo dõi đôn đốc thu nộp thuế. Đồng thời, chỉ đạo các
bộ phận quản lý nợ tại cơ quan thuế các cấp rà soát, phân tích, đánh giá, phân
loại nợ, phân tích nguyên nhân nợ, so sánh với số nợ đến 31/12 hàng năm để
từ đó xác định nguyên nhân tăng, giảm nợ và các biện pháp thực hiện. Đưa
vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua, đánh giá công chức nếu không giảm được nợ
thuế. Xử lý cán bộ có vi phạm, thông đồng hoặc bao che cho người nộp thuế
để phát sinh nợ thuế, không thu hồi nợ đọng.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan liên quan
Các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật thuế và hệ thống quản lý
thuế trên đây chỉ phát huy tốt tác dụng của nó trong những điều kiện nhất
định. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu, tác giả có một
số kiến nghị sau đây:
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Qua nghiên cứu xem xét thực trạng của quản lý nợ thuế thì thấy rằng
103
việc xem xét mở rộng diện được gia hạn nộp thuế là cần thiết. Khi một người
nộp thuế gặp khó khăn về vốn thì họ sẵn sàng chiếm dụng vốn của Nhà nước
để đưa vào tái sản xuất phục vụ kinh doanh của mình. Thực tế hiện nay, việc
đi vay vốn ngân hàng kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro khi lãi suất thị trường
biến động không ngừng, đồng thời với việc nền kinh tế toàn cầu lâm vào cảnh
suy thoái thì việc kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay là rất khó khăn
và khó thu hồi vốn. Do đó, bổ sung quy định gia hạn nộp thuế đối với trường
hợp người nộp thuế có khó khăn về tài chính nhưng cam kết trả nợ dần theo
từng thời điểm là rất cần thiết. Đến thời hạn cam kết, nếu doanh nghiệp không
nộp thuế đúng hạn thì mới xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp
cưỡng chế cần thiết. Theo đó để công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả thì điều
kiện quan trọng là Chính phủ nên tạm thời không tính phạt chậm nộp tiền
thuế với một số các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Vì việc phạt
chậm nộp trong thời gian tới đối với những doanh nghiệp này bị coi như tận
thu sẽ càng làm cho các doanh nghiệp khó khăn gây mất ổn định nền kinh tế,
ảnh hưởng đến số thu trong tương lai, đồng thời làm cho số nợ tại cơ quan
thuế tăng lên, gây khó khăn cho công tác đôn đốc và cưỡng chế thuế.
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính
Về thể chế quản lý, Bộ Tài chính cần phân cấp cho Cục thuế được xem
xét, cho phép doanh nghiệp nộp dần những khoản nợ thuế phù hợp với tình
hình tài chính của NNT, đảm bảo thu nợ thuế được khả thi cũng như đảm bảo
đối xử công bằng đối với NNT có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế nhưng gặp
khó khăn tạm thời về tài chính. Với quy định như vậy sẽ góp phần tạo điều
kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác đôn đốc và quản lý nợ đọng.
3.3.3 Kiến nghị với Tổng Cục thuế
Thực hiện tốt các chương trình cải cách và hiện đại hóa công tác thuế
104
quản lý thu nợ thuế mà Bộ Tài chính đã xây dựng.
Kiểm soát, đánh giá chất lượng công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
thông qua việc xây dựng các chuẩn mực đánh giá chất lượng công tác thu nợ
và cưỡng chế nợ thuế. Xây dựng hệ thống hỗ trợ, đồng thời theo dõi giám sát
việc thực hiện công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Lắp đặt và nâng cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý thuế để cán bộ thực thi nhiệm vụ dễ dàng khai thác và sử
dụng đem lại hiệu quả cao
Chỉ đạo trong toàn ngành phải thu thập đủ thông tin, xây dựng kho dữ
liệu thông tin về người nộp thuế đặc biệt là hệ thống thông tin về các tài
khoản của người nộp thuế mở tại các ngân hàng trong phạm vi toàn quốc, xây
dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại thông tin để phục vụ cho công tác quản
lý thu thuế.
3.3.4 Kiến nghị Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thành phố
- Đối với các Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng các quận, huyện, thị
xã cần tăng cường chỉ đạo các Phòng ban tại địa phương phối hợp chặt chẽ
với cơ quan thuế cùng lắng nghe, chia sẻ khó khăn, vướng mắc của người nộp
thuế, đồng thời triển khai quyết liệt và đồng bộ các biện pháp đôn đốc, cưỡng
chế nợ thuế đặc biệt các khoản nợ liên quan đến đất góp phần phấn đấu hoàn
thành mục tiêu thu NSNN trong năm
Ban chỉ đạo các quận, huyện, thị xã có ý kiến chỉ đạo các Phòng, ban
địa phương phối hợp với cơ quan thuế tiếp tục đôn đốc trực tiếp một số doanh
nghiệp nợ trọng điểm trên tinh thần lắng nghe, chia sẻ, động viên nguồn thu
vào NSSN.
Ban chỉ đạo các quận, huyện, thị xã báo cáo kết quả đôn đốc thu hồi nợ
đọng về Cục thuế TP Hà Nội tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo TP đúng quy định
105
- Đối với Sở, ban, ngành Thành phố:
Đối với các khoản nợ liên quan đến đất: Đề nghị UBND Thành phố có
ý kiến chỉ đạo các Sở, ngành liên quan xem xét đẩy nhanh tiến độ xử lý đối
với các dự án nợ tiền sử dụng đất có vướng mắc trên địa bàn thành phố theo
nội dung đề xuất của Cục thuế TP Hà Nội tại Công văn số 38772/CT-QLĐ
ngày 10/6/2016 và các nội dung Cục thuế TP Hà Nội đã phối hợp với các Sở,
ban, ngành tại các văn bản nêu trên.
Kiến nghị Ban chỉ đạo thành phố có ý kiến chỉ đạo NHNN, Kho bạc và
các Ngân hàng Thương mại phối hợp chặt chẽ cơ quan thuế trong việc cung
cấp thông tin tài khoản và trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế theo
đúng quy định để công tác cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả cao góp phần tăng
106
thu NSNN trên địa bàn.
Tóm tắt chương 3:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội,
trong chương 3 tác giả đã đưa ra định hướng, mục tiêu và đề xuất giải pháp
hoàn thiện nợ thuế nói chung và giải pháp quản lý nợ thuế nói riêng tại Cục
thuế TP Hà Nội. Từ những giải pháp mang tính đồng bộ và có tính khả thi,
thể hiện trên tất cả các mặt như hoàn thiện về pháp luật, nghiệp vụ, về cơ cấu
tổ chức, về kỹ thuật quản lý, về con người... giúp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Tác giả còn đưa ra một số kiến nghị
107
với các cơ quan hữu quan của Nhà nước và địa phương.
KẾT LUẬN
Quản lý nợ thuế là một trong những chức năng quan trọng của quản lý
thuế. Quản lý nợ thuế có vai trò đảm bảo số thuế phải nộp của người nộp thuế
thực sự được chuyển vào ngân sách nhà nước. Bởi vậy, quản lý nợ thuế có
hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
quản lý thuế.
Đề tài đã phân tích những vấn đề lý luận nền tảng cơ bản như: khái
niệm, vai trò của quản lý nợ thuế; phân loại nợ thuế; các tiêu chí đánh giá hiệu
quả quản lý nợ thuế.
Với mục tiêu đề xuất những ý kiến góp phần hoàn thiện những lý luận
cơ bản, chính sách về quản lý nợ thuế và đề ra những giải pháp nâng cao tính
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, Luận
văn đã tập trung làm rõ: lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế, trên cơ sở yêu cầu
và mục tiêu của quản lý nợ thuế, nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý nợ
thuế ở một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội để có thể áp dụng
đối với TP Hà Nội. Thông qua việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, phân tích những kết quả đạt được
cũng như tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra những giải pháp mang tính đồng bộ
có khả thi, thể hiện trên tất cả các mặt như hoàn thiện về pháp luật, nghiệp vụ,
về cơ cấu tổ chức, về kỹ thuật quản lý, về con người... giúp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian nghiên
cứu hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả
mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.
108
Xin chân thành cảm ơn./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 2162/QĐ-BTC về việc Phê duyệt
kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai
thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày
02/12/2013 của Bộ Tài chính về thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không
có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007, Hà Nội.
4. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2020, Hà Nội
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
6. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Quản lý Hành
chính nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia.
7. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài
chính, Hà Nội, TS. Lê Xuân Trường (chủ biên)
8. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Lý thuyết thuế, NXB Tài
chính, Hà Nội, TS. Nguyễn Việt Cường (chủ biên)
9. Học viện Tài chính (2016), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Tài chính,
109
Hà Nội, PGS.TS Lê Xuân Trường (chủ biên).
10. PGS.TS Lê Xuân Trường (2013): "Tăng cường quản lý hóa đơn để
chống gian lận thuế", Tạp chí Tài chính, tháng 9-2013.
11. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010
của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc cục thuế, Hà Nội
12. Tổng cục Thuế (2011), Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày
14/10/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế,
Hà Nội.
13. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chiến
lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Hà Nội.
14. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Hà Nội.
15. Quốc hội (2012), Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 về việc Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Hà Nội.
16. Cục thuế thành phố Hà Nội (2015-2017), Báo cáo số liệu nợ thuế
hàng năm, Hà Nội
17. Các website: www.mof.gov.vn
www.chinhphu.gov.vn
110
hanoi.gdt.gov.vn