NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM ---------------&œ---------------

LÊ HỒNG MINH

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM ---------------&œ---------------

LÊ HỒNG MINH

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hiệp Thương

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài luận án “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu” là công trình nghiên cứu thực

sự của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức,

nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc

sỹ tại bất cứ một trường đại học nào. Không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn./.

Học viên thực hiện luận văn

Lê Hồng Minh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu” là kết quả nghiên cứu của

bản thân và sự giúp đỡ động viên của thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng

Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý giá cho tôi trong suốt

thời gian qua, những kiến thức ấy là nền tảng quan trọng giúp tôi có thể nghiên cứu

và làm việc tốt hơn.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Thị Hiệp Thương,

người đã tận tình giúp tôi định hướng và hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lòng cám ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, gia đình luôn

khuyến khích, động viên tôi để tôi có thêm nghị lực và quyết tâm trong quá trình

học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ.

Tác giả

Lê Hồng Minh

iii

TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN

Làm thế nào để quản lý, kiểm soát được nợ xấu là vấn đề hết sức quan trọng

đối với các ngân hàng thương mại, bởi tỷ lệ nợ xấu gia tăng đồng nghĩa với tắc

nghẽn “mạch máu” của nền kinh tế nói chung và của toàn hệ thống ngân hàng nói

riêng. Trong thời gian qua, Saigonbank Chi nhánh Bạc Liêu mặc dù đã áp dụng

nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu nhưng nợ xấu vẫn

phát sinh và có dấu hiệu gia tăng. Nhằm đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng, việc

quản lý để ngăn ngừa những khoản nợ xấu phát sinh cũng như có các biện pháp để

xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng đã và đang thành vấn đề rất được quan tâm, trong đó

có Saigonbank – chi nhánh Bạc Liêu, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Bạc Liêu” làm

Luận văn Thạc sỹ.

Những đóng góp của luận văn, Luận văn đã làm rõ các nội dung như:

Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu và quản

lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại từ các nghiên cứu trước đây.

Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Bạc Liêu trong giai đoạn

2014 – 2017, thông qua đó ghi nhận những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên

nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị đồng bộ nhằm tăng cường công tác

quản lý nợ xấu tại chi nhánh từ đó góp phần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng trong thời gian tới.

iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN ....................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ...................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. x

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 2

1.3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 3

1.3.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 3

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

1.7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5

1.8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................... 5

1.9. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ......................................................................................................... 9

1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của ngân hàng thương mại ......................... 9

1.1.1. Khái niệm về nợ xấu ngân hàng ....................................................................... 9

1.1.2. Các tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh ngân hàng ..................... 10

1.1.3. Các tiêu chí nhận biết nợ xấu ......................................................................... 13

v

1.1.3.1. Tiêu chí định lượng ........................................................................... 13

1.1.3.2. Tiêu chí định tính .............................................................................. 13

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại ........................ 14

1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại .............................. 14

1.2.2. Nguyên tắc quản lý nợ xấu theo Basel ........................................................... 15

1.2.3. Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ..................................... 18

1.2.3.1. Nhận biết nợ xấu ............................................................................... 18

1.2.3.2. Đo lường nợ xấu ............................................................................... 21

1.2.3.3. Ngăn ngừa nợ xấu ............................................................................. 22

1.2.3.4. Xử lý và tài trợ nợ xấu ...................................................................... 23

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu ................................... 24

1.2.4.1. Nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô .................................................... 24

1.2.4.2. Nhân tố bên trong ngân hàng ............................................................ 25

1.2.4.3. Nhân tố khách hàng .......................................................................... 26

1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại và bài học

cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc

Liêu .......................................................................................................................... 27

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại trên thế giới .... 27

1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nợ xấu cho Ngân hàng thương mại cổ phần

Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu .......................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC

LIÊU ........................................................................................................................ 33

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi

nhánh Bạc Liêu ....................................................................................................... 33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 33

2.1.2. Kết quả kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu .......................... 34

2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu .................................................................... 39

2.2.1. Tình hình dư nợ và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công

vi

Thương – Chi nhánh Bạc Liêu ................................................................................. 39

2.2.2. Môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu ............................................ 44

2.2.3. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn

2014 – 2017 .............................................................................................................. 48

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu ............................................................ 55

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 55

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu ......................... 57

2.3.2.1. Hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh

Bạc Liêu ......................................................................................................... 57

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu ................................................................ 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH BẠC LIÊU ....................................................................................... 64

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và quản lý nợ xấu của Saigonbank –

Chi nhánh Bạc Liêu đến năm 2025 ....................................................................... 64

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu ... 64

3.1.2. Định hướng quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu ............... 65

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu ..................................................... 66

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng góp phần giảm nợ xấu

cho chi nhánh ............................................................................................................ 66

3.2.2. Chi nhánh phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy

trình tín dụng ............................................................................................................ 68

3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tại chi nhánh .......................................................... 70

3.2.4. Tuân thủ quy trình tín dụng và tăng cường biện pháp thu hồi và xử lý nợ xấu

.................................................................................................................................. 71

vii

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 72

3.3.1. Đối với Chính phủ .......................................................................................... 72

3.3.1.1. Đảm bảo môi trường vĩ mô ổn định và bền vững ............................. 72

3.3.1.2. Ban hành các chính sách hỗ trợ hoạt động xử lý nợ tại các ngân hàng

thương mại ..................................................................................................... 73

3.3.1.3. Phát triển thị trường mua bán nợ ...................................................... 74

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ......................................................... 75

3.3.2.1. Nâng cao chất lượng thanh tra giám sát hoạt động của ngân hàng

thương mại ..................................................................................................... 75

3.3.2.2. Phát triển hạ tầng thông tin tín dụng ................................................. 76

3.3.2.3. Phối hợp với các Ban/Ngành khác trong việc đẩy mạnh xử lý tài sản

đảm bảo .......................................................................................................... 77

3.3.3. Đối với Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

.................................................................................................................................. 77

3.3.3.1. Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng ...................................... 77

3.3.3.2. Áp dụng phương pháp phân loại nợ có khả năng cảnh báo sớm rủi ro

tín dụng .......................................................................................................... 79

3.3.3.3. Phát triển công nghệ ngân hàng ........................................................ 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 81

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 83

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Anh Từ viết tắt Tiếng Việt

Cán bộ công nhân viên Cán bộ tín dụng Có kỳ hạn Công nghệ thông tin Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hội đồng quản trị CBCNV CBTD CKH CNTT DNNVV HĐQT

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS

IMF KKH KHTH NHNN NHTM NPL NVTD QLRR RRTD TCTD TDNH TMCP TSBĐ XLNX

VAMC

International Accounting Standards International Monetary Fund Non Performing Loan Vietnam Asset Management company World Trade Organization Quỹ tiền tệ quốc tế Không kỳ hạn Kế hoạch tổng hợp Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Nợ xấu ngân hàng Nhân viên tín dụng Quản lý rủi ro Rủi ro tín dụng Tổ chức tín dụng Tín dụng ngân hàng Thương mại cổ phần Tài sản bảo đảm Xấu lý nợ xấu Cty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai

đoạn 2014 – 2017 ..................................................................................................... 35

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai

đoạn 2014 – 2017 ..................................................................................................... 40

Bảng 2.3: Nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017 .... 41

Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu theo thời gian tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai

đoạn 2014 – 2017 ..................................................................................................... 42

Bảng 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo ngành tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai

đoạn 2014 – 2017 ..................................................................................................... 43

Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc

Liêu ........................................................................................................................... 43

Bảng 2.7: Cơ cấu nợ xấu của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu theo hình thức đảm

bảo ............................................................................................................................ 44

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÔ

Trang

Biểu đồ 2.1: Dư nợ của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

.............................................................................. Error! Bookmark not defined.39

1

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Đặt vấn đề

Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phải đối mặt

với nhiều khó khăn, thách thức, trong đó điển hình là vấn đề nợ xấu. Nợ xấu đã trở

thành một nỗi lo thường trực của nhiều ngân hàng thương mại không chỉ ở trên thế

giới mà còn ở hệ thống các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam. Do vậy, quản lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ

thống ngân hàng. Nhiều hội thảo đã tập trung bàn luận những vấn đề như: thực trạng

nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam; nguyên nhân gây ra nợ xấu; những biện pháp

tháo gỡ, cơ chế xử lý nợ và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra,

những vấn đề như nguồn tài chính xử lý nợ, cách thức giải cứu của Chính phủ, có

nên tìm một định chế mới để tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu cũng được đề cập

tới. Thực tế, những bất cập trong phân loại nợ, vấn đề chuyển nợ, vấn đề đạo đức

nghề nghiệp làm nảy sinh nợ xấu tại các ngân hàng khiến nợ xấu có mức cao như

hiện nay. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến

điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu thông dòng vốn vào

nền kinh tế, tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Việc xử lý

nợ xấu không tốt hay để xảy ra tình trạng nợ xấu diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng

đến tính an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng

thương mại Việt Nam hiện nay. Theo Báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm

2016 của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, dù tỷ lệ nợ xấu ghi nhận mức giảm,

song nợ chờ xử lý (bán cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng -

VAMC) và nợ xấu tiềm ẩn vẫn lớn.

Nợ xấu đang là một trong những vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu hiện

nay, đặc biệt các nhà nghiên cứu chú trọng tìm ra những cách thức xử lý nợ xấu góp

phần mang lại sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Theo Reinhart và Rogoff (2010);

Nkusu (2011) và Louzis và ctg (2012), nợ xấu được xem là dấu hiệu cảnh báo cho

cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai nếu không theo dõi và xử lý kịp thời.

Quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) là vấn đề quan tâm

hàng đầu của toàn hệ thống ngân hàng từ nhiều năm nay, bởi đây được coi như “cục

2

máu đông” có thể làm tắc nghẽn “mạch máu” của nền kinh tế. Từ năm 2012, vấn đề

nợ xấu đã được Chính phủ đặc biệt quan tâm, chỉ đạo hệ thống ngân hàng quyết liệt

thực hiện, đến nay đã mang lại nhiều kết quả khả quan, tạo nền tảng cho những

chuyển biến tích cực trong thời gian tới…Đặc biệt gần đây, ngân hàng Nhà nước

Việt đã ban hành Nghị quyết 42/2017/QH14 (Nghị quyết 42) ngày 15/08/2017 về thí

điểm xử lý nợ xấu của các TCTD. Nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ

chức tín dụng ra đời được kỳ vọng sẽ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập trong

các quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng,

thúc đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, đảm bảo sự an toàn

hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, qua đó góp

phần khơi thông nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý nợ xấu tại các

ngân hàng thời gian qua cũng còn có những hạn chế, tồn tại cần có sự phối hợp, vào

cuộc đồng bộ của các cơ quan hữu quan triển khai nhiều giải pháp thiết thực. Đây là

những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh triển khai quản lý nợ xấu hiện nay cần giải

quyết.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Sau 30 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Công Thương (Saigonbank) đã không ngừng vượt qua những khó khăn và thách

thức, tận dụng được cơ hội để hoàn thiện mình và vươn lên, tăng trưởng không chỉ

về quy mô, tài sản, huy động, cho vay mà còn về mạng lưới hoạt động cũng như có

nhiều đóng góp cho nền kinh tế.Từ nguồn vốn điều lệ ban đầu chỉ ở mức 650 triệu

đồng (năm 1987) đến nay vốn điều lệ của Saigonbank đã đạt con số 3.080 tỷ đồng.

Mạng lưới hoạt động, từ 1 cơ sở và 1 chi nhánh của thời kỳ đầu, hiện nay

Saigonbank đã mở rộng 90 điểm giao dịch trên toàn quốc, tỷ lệ nợ xấu đến

31.12.2017 của Saigonbank là 2,97% tổng dư nợ.

Tại Bạc Liêu, thế mạnh là nông nghiệp gắn với các sản phẩm chủ lực là trồng

trọt và chế biến hàng hoá nông sản, nuôi trồng thủy sản, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thị

trường và rủi ro về giá cả đầu ra, kể cả rủi ro liên quan đến những yếu tố khách quan

như mất mùa do thiên tai, hạn hán… dễ dẫn đến thua lỗ, ảnh hưởng xấu đến tín dụng

3

ngân hàng. Bạc Liêu có 16 chi nhánh ngân hàng và 58 phòng giao dịch tại thành phố

và các huyện. Trong môi trường hoạt động như vậy, các tổ chức tín dụng phải cạnh

tranh gay gắt với nhau về lãi suất, chính sách cấp tín dụng, cũng như nới lỏng quy

trình và thủ tục cho vay để giành giật thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Điều này có

thể sẽ làm giảm chất lượng tín dụng và gia tăng nợ xấu.

Trong thời gian qua, Saigonbank Chi nhánh Bạc Liêu mặc dù đã áp dụng nhiều

biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu như: Tăng cường chức

năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, chấn chỉnh công tác cán bộ, điều chỉnh cơ cấu tín

dụng, …nhưng nợ xấu vẫn phát sinh và có dấu hiệu gia tăng. Chính vì vậy, việc

quản lý để ngăn ngừa những khoản nợ xấu phát sinh cũng như có các biện pháp để

xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng đã và đang thành vấn đề rất được quan tâm tại các

NHTM hiện nay, trong đó có Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu. Chi nhánh cần phải

có những giải pháp phù hợp hơn nữa để xử lý nợ xấu trong thời gian tới mà quan

trọng hơn hết là xử lý nợ xấu phải luôn gắn liền với ngăn ngừa nợ xấu phát sinh

trong tương lai cũng như tài trợ cho rủi ro tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng

đó mà đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công

Thương – Chi nhánh Bạc Liêu” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.

1.3. Mục tiêu của đề tài

1.3.1. Mục tiêu chung

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý nợ xấu, từ

đó giúp Saigonbank - Chi nhánh Bạc Liêu phát triển bền vững.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

− Phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Saigonbank –

Chi nhánh Bạc Liêu, phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.

− Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý

nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu.

4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận thực tiễn về quản lý nợ xấu tại

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

− Không gian nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi

nhánh Bạc Liêu.

− Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2014 -2017

1.5. Câu hỏi nghiên cứu

− Cơ sở lý luận cho vấn đề quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại là gì?

− Thực trạng quản lý nợ xấu tại Saigonbank - Chi nhánh Bạc Liêu như thế

nào? Có những tồn tại hạn chế và nguyên nhân gì trong hoạt động quản lý nợ xấu tại

Chi nhánh?

− Giải pháp và kiến nghị nào sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý nợ xấu

tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu trong thời gian tới.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

Phương pháp thống kê: Số liệu được thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt động

kinh doanh của Sagonbank – Chi nhánh Bạc Liêu, báo cáo tài chính, bản công bố

thông tin, báo cáo thường niên một số NHTM, tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài

chính ngân hàng và xử lý thông tin về thực trạng xử lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi

nhánh Bạc Liêu.

Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Trong quá trình nghiên cứu, các thông

tin báo cáo về nợ xấu và quản lý nợ xấu được tác giả thu thập dưới dạng các báo cáo

tổng hợp được ngân hàng công bố. Trong đó có các nội dung về nợ xấu thuộc các

nhóm ngành nghề, đối tượng khách hàng nào. Các số liệu được tác giả chọn lọc, xử

5

lý và đưa vào nghiên cứu này dưới dạng các bảng thống kê.

− Phương pháp tổng hợp, so sánh được sử dụng việc phân tích thực trạng và

đánh giá hoạt động quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu từ đó tổng

hợp, rút kinh nghiệm làm tiền đề, cơ sở để đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả

trong công tác quản lý nợ xấu.

1.7. Đóng góp của đề tài

Luận văn có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn tại Chi nhánh, cụ thể:

Về lý luận: Làm rõ lý thuyết về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM, trong

đó tác giả cũng đã đưa ra cơ sở lý luận về bản chất và hậu quả của nợ xấu, các nhân

tố tác động đến nợ xấu, mô hình quản lý nợ xấu của NHTM các nước trên thế giới

và bài học cho Saigonbank.

Về thực tiễn: Luận văn đã tập hợp được những đề xuất và đưa ra hệ thống giải

pháp, kiến nghị đồng bộ và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả trong công

tác quản lý nợ xấu. Đồng thời, luận văn cũng nhấn mạnh việc các nhà quản trị ngân

hàng tại chi nhánh cần hiểu rõ hơn các nhân tố tác động đến nợ xấu, từ đó đưa ra

những chiến lược và chính sách phù hợp trong việc quản lý nợ xấu nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và tính bền vững đối với

hoạt động cho vay trong điều kiện hiện nay và giúp phát triển mạnh trong tương lai.

1.8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

− Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Phương (2013), Quản lý nợ xấu tại ngân

hàng thương mại Việt Nam. Luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về nợ xấu và

quản lý nợ xấu tại các NHTM, nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý nợ xấu tại một số

ngân hàng trên thế giới; làm rõ thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM

Việt Nam và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nợ xấu

tại các NHTM Việt Nam.

− Nghiên cứu của Lê Thị Thuỳ Vân (2017), Xử lý nợ xấu ở Việt Nam: Thực

trạng và những vấn đề đặt ra. Nghiên cứu đã phân tích được thực trạng xử lý nợ xấu

tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề còn

tồn tại trong công tác xử lý nợ xấu ảnh hưởng đến quá trình mua và thu hồi nợ, trong

6

đó nổi bật là những vấn đề về nguồn lực xử lý nợ, khuôn khổ pháp lý xử lý tài sản

đảm bảo liên quan đến nợ xấu và thị trường mua bán nợ chưa phát triển và thiếu

cạnh tranh, quá trình xử lý tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu của WAMC và các

tổ chức tín dụng còn nhiều tồn tại vướng mắc pháp lý, Sự phối hợp giữa VAMC và

các TCTD chưa hiệu quả khiến tốc độ xử lý nợ còn chậm trong khi các TCTD không

tích cực bán nợ cho VAMC. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp để tạo

điều kiện thuận lợi cho việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Đáng chú ý là giải pháp về

hoàn thiện khung khổ pháp lý điều tiết tất cả các hoạt động trong xử lý nợ xấu, đảm

bảo tính minh bạch, bình đẳng cho các tổ chức. Bên cạnh đó, cũng cần hoàn thiện

khung khổ pháp lý đối với các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo, thu hồi nợ, thu

giữ tài sản, phát mại tài sản, thị trường mua - bán nợ...

− Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017) “Nợ xấu của hệ thống các

ngân hàng thương mại Việt Nam”, Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu nợ xấu của

các NHTM Việt Nam - các nguyên nhân và ảnh hưởng của nợ xấu. Thông qua

nghiên cứu của mình tác giả đã: (1) Đánh giá các nguyên nhân gây ra nợ xấu của các

NHTM Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, tác giả đưa ra các câu hỏi

nghiên cứu như sau: Các yếu tố đặc thù của ngân hàng, yếu tố đặc thù ngành và yếu

tố kinh tế vĩ mô có tác động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam hay không? Chiều

hướng cũng như mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào? Đây là vấn đề luận

án xác định cần phải tìm hiểu và trả lời trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, nghiên

cứu thực hiện việc đánh giá ảnh hưởng dài hạn của các yếu tố đặc thù và yếu tố vĩ

mô đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, tác

giả nghiên cứu các yếu tố đặc thù ngân hàng, yếu tố đặc thù ngành hay các yếu tố

kinh tế vĩ mô có tác động dài hạn đến nợ xấu của NHTM Việt Nam; Mục tiêu thứ

hai là phân tích tác động của nợ xấu đến hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, an

toàn vốn và tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam. Để đạt được mục tiêu

này, tác giả tìm hiểu: Nợ xấu có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả chi phí và hiệu

quả lợi nhuận của các NHTM Việt Nam? Nợ xấu gia tăng có làm giảm an toàn vốn

và làm giảm tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam? Tóm lại, trên cơ

sở xác định nguyên nhân và hậu quả của nợ xấu tại hệ thống NHTM Việt Nam,

7

nghiên cứu đề xuất các giải pháp hạn chế nợ xấu đối với hệ thống NHTM Việt Nam.

Đồng thời, kiến nghị cải cách các chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách khuôn khổ giám

sát tài chính chặt chẽ nhằm ngăn ngừa khủng hoảng của hệ thống ngân hàng trong

tương lai.

− Nghiên cứu của Phan Thị Thu Hà, Phạm Thị Bích Duyên (2016), Bàn thêm

về xử lý nợ xấu. Nghiên cứu đã chỉ ra cách thức các tổ chức tín dụng thực hiện để xử

lý nợ xấu như: Đòi nợ khách hàng, bán tài sản đảm bảo của khách hàng hoặc đòi

người bảo lãnh, khởi kiện khách hàng, phát mãi doanh nghiệp, xử lý bằng dự phòng,

bán nợ…. Trong đó, nghiên cứu đi sâu vào phân tích 2 biện pháp là Xử lý bằng dự

phòng và bán nợ. Đồng thời nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả

trong việc xử lý nợ.

− Nghiên cứu của Nguyễn Hà Thành (2013), Quản lý nợ xấu tại ngân hàng

thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 5 TP HCM. Nghiên cứu

tập trung làm rõ các nội dung về cơ chế, quy định, quy trình, quản lý nợ xấu trên thế

giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Qua đó tìm hiểu thực trạng nợ xấu

và quản lý nợ xấu cũng như biện pháp xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam – Chi nhánh 5, từ đó đề ra giải pháp để nâng cao khả năng quản

lý nợ xấu tại chi nhánh. Hạn chế của đề tài là các giải pháp đưa ra chỉ dừng lại ở việc

kiện toàn các quy trình biện pháp quản lý nợ xấu tại chi nhánh, mà chưa đề xuất các

biện pháp kiểm soát cũng như tài trợ rủi ro cho chi nhánh.

Mặc dù nợ xấu và quản lý nợ xấu tại ngân hàng là chủ đề không mới và đã có

khá nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề này.

Nhưng mỗi công trình nghiên cứu phản ánh những góc nhìn khác nhau về thực trạng

quản lý nợ xấu tại ngân hàng. Mỗi chi nhánh ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức,

chiến lược quản lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình hoạt động kinh

doanh khác nhau, và các ngân hàng sẽ có những giải pháp khác nhau mang tính đặc

thù trong công tác quản lý nợ xấu. Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa những nghiên cứu

trước, tác giả đi sâu tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu gắn liền

với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh cũng như phù hợp với chương

trình hành động của Chính phủ và Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của Quốc hội.

8

1.9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

− Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại

− Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

− Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về nợ xấu ngân hàng

Có một số quan niệm về nợ xấu của ngân hàng thương mại như sau:

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi

là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90

ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu

hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng các nguyên nhân

nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của

IMF dựa trên hai yếu tố: Quá hạn trên 90 ngày, hoặc khả năng trả nợ bị nghi ngờ.

Theo cách hiểu này thì nợ xấu được tiếp cận dựa trên 2 khía cạnh là thời gian quá

hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng.

Theo Ủy ban Basel giám sát ngân hàng (BCBS 1998): BCBS tuy chỉ dùng khái

niệm “nợ quá hạn” (“past due loans”) để chỉ các khoản nợ đến hạn không được

thanh toán nhưng cách tiếp cận của BCBS cũng có nét tương đồng với IMF ở khía

cạnh cũng chọn mốc 90 ngày quá hạn để chỉ ra các biện pháp cần thiết để xử lý

khoản nợ, cụ thể, BCBS cho rằng: “Một khoản nợ không trả được xảy ra với một

bên có nghĩa vụ liên quan khi xuất hiện một trong hai tình huống:Ngân hàng cân

nhắc rằng người vay nợ không có khả năng trả nợ tín dụng đầy đủ; Người vay nợ bị

quá hạn hơn 90 ngày với bất kỳ nghĩa vụ tín dụng nào tại ngân hàng”.

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS39 2003): Cách tiếp cận của IAS có khác

biệt so với cách tiếp cận của IMF (2004) khi không đề cập nợ xấu theo thuật ngữ

“nonperforming loan” mà sử dụng khái niệm khoản nợ bị suy giảm (“impaired

loan”), theo đó, một khoản nợ được coi là bị suy giảm khi có bằng chứng khách

quan chứng minh điều đó và cần ghi giảm một lượng tài sản tương ứng cho khoản

vay bị suy giảm đó. Hơn nữa, khái niệm của IAS39 cũng không đề cập tới một số

ngày cụ thể nào sau khi khoản nợ không được hoàn trả thì mới xếp nó vào khoản nợ

suy giảm.

Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thông tư 02/2013/TT-

10

NHNN ngày 21/01/2013 về “Phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập

dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt của TCTD, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài” thì các khoản nợ được chia thành 5 nhóm nợ (điều

10). Trong đó, “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5” (điểm 8, điều 3).

Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam thể hiện tại Thông tư

02 cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: Đã quá hạn trên 90 ngày hoặc khả năng trả

nợ đáng lo ngại. Điều này có nghĩa là không chỉ sau khi khoản nợ bị quá hạn một

thời gian nhất định thì bị coi là nợ xấu mà ngay cả khi khoản vay nợ mới phát sinh,

chưa phát sinh trễ hạn nhưng có các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của

khoản vay là đáng nghi ngờ thì cũng được coi là một khoản nợ xấu.

1.1.2. Các tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh ngân hàng

Tương tự như tác động của các biến kinh tế vĩ mô và vi mô là nguyên nhân gây

ra nợ xấu, tới lượt nó, khi nợ xấu xuất hiện, nó cũng tác động ngược lại gây ra những

hệ quả không tốt cả cho nền kinh tế lẫn hoạt động của các NHTM. Các tác động to

lớn của nợ xấu cụ thể như sau:

ü Tác động đối với ngân hàng thương mại

Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút

và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,

rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.

Thứ nhất, nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của các NHTM.

Khi NHTM không thu hồi được nợ gốc lãi và TSBĐ của khách hàng (theo thời gian)

không đủ cấn trừ khoản vay (hoặc không có TSBĐ) thì NHTM buộc phải trích lập

dự phòng với các chi phí liên quan, khoản trích lập này được lấy từ nguồn lợi nhuận

của NHTM. Mặt khác, khi khoản vay được xếp vào nợ xấu, việc dự thu lãi (qua đó

xác định lợi nhuận kinh doanh) buộc phải tạm ngừng, dẫn tới không có nguồn thu

hoạt động trong khi trả lãi tiền gửi huy động vẫn phải thực hiện. Sự thiệt hại kép này

ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh, quy mô hoạt động của NHTM và cổ

đông của NHTM chính là những người đầu tiên chịu ảnh hưởng. Nếu tình trạng tồi

tệ hơn, lợi nhuận hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp, NHTM buộc phải dùng

vốn chủ sở hữu để xử lý các khoản nợ xấu thì rủi ro âm vốn chủ sở hữu và phá sản là

11

kịch bản các NHTM có thể nhìn thấy rất rõ. Thực tế hoạt động của các NHTM tại

Việt Nam thời gian qua đã cho thấy điều này, khi một loạt các NHTM hoạt động

không hiệu quả (trong đó có nguyên nhân làm tăng nợ xấu) dẫn tới phá sản về mặt

kỹ thuật (bị sáp nhập, bị mua lại bắt buộc…).

Thứ hai, nợ xấu tác động tiêu cực tới khả năng thanh khoản của NHTM. Khi

một NHTM gặp phải vấn đề nợ xấu tăng nhanh, các dòng vốn bị tồn đọng dẫn tới

kém thanh khoản. Khó khăn càng được phóng đại khi một mặt, NHTM đó phải trả

lãi tiền gửi đầu vào, mặt khác phải duy trì tỷ lệ thanh khoản theo quy định của cơ

quan quản lý. Và nếu khách hàng rút tiền hàng loạt thì hoạt động của NHTM đó sẽ

bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Thứ ba, nợ xấu làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng. Những sự suy giảm trên

quy mô lớn cả về chất lượng tài sản trên bảng cân đối kế toán và tính thanh khoản

của một NHTM đẩy ngân hàng đó vào vùng xoáy nguy cơ phá sản.

Thứ tư, giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của

các tài sản càng cao thì ngân hàng đó càng thường đứng trước uy cơ mất uy tín của

mình trên thị trường. Khách hàng sẽ không thích gửi tiền vào một ngân hàng mà có

tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt

và gây ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro

cao thường được báo chí truyền thông và sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng

vào ngân hàng đó. Điều này sẽ khiến cho uy tín của ngân hàng trên thị trường bị

giảm mạnh gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh với các ngân hàng khác.

ü Tác động đối với nền kinh tế

Thứ nhất, nợ xấu tác động kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Cơ chế dẫn truyền

thông qua hoạt động cấp tín dụng. Cụ thể, nợ xấu làm giảm nguồn cung tín dụng của

NHTM cho nền kinh tế, nguyên nhân là do các NHTM phải trích lập dự phòng nhiều

hơn, dẫn tới việc tăng chi phí sử dụng vốn huy động từ thị trường 1 và thị trường 2.

Việc này kéo theo tăng lãi suất cho vay đầu ra, hệ quả là các đối tượng vay vốn

trong nền kinh tế (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp) khó tiếp cận vốn, ảnh hưởng

tới sản xuất kinh doanh và cuối cùng, làm giảm tăng trưởng kinh tế. Theo Ủy ban

giám sát tài chính quốc gia - UBGSTCQG (2017) trong cả năm 2017, nợ xấu vẫn là

12

rào cản lớn nhất cho việc hạ thấp lãi suất của hệ thống NHTM tại Việt Nam. Ngoài

ra, các NHTM cũng thận trọng hơn trong việc cung ứng vốn nhằm giảm thiểu rủi ro

thu hồi vốn. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan này khiến cho dòng vốn bị

ngưng trệ, ảnh hưởng tới khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của hệ thống

NHTM.

Thứ hai, như một hệ quả đặc trưng của hoạt động ngân hàng, nợ xấu tác động

trực tiếp tới thanh khoản của hệ thống NHTM, qua đó, có thể có hiệu ứng lan truyền

tiêu cực khi một NHTM bị phá sản. Cơ chế này xảy ra khi một NHTM không đáp

ứng được thanh khoản cho cả khoản tiền gửi của khách hàng lẫn đầu ra cho vay do

nguồn vốn bị tồn đọng trong các khoản nợ xấu, điều này dẫn tới mất lòng tin của

khách hàng, và nếu không được giải quyết kịp thời, hiệu ứng này sẽ lan tỏa trong cả

hệ thống NHTM, khi đó, một cuộc khủng hoảng thật sự trên diện rộng xảy ra. Tới

lượt nó, nợ xấu làm cho tính thanh khoản của NHTM càng yếu kém, ảnh hưởng trực

tiếp tới khả năng luân chuyển vốn của các quốc gia trong mẫu.

Thứ ba, nợ xấu có thể làm tăng chi phí hữu hình và chi phí vô hình của dòng

vốn trong toàn bộ nền kinh tế và các chi phí này càng lớn khi thời gian xử lý càng

kéo dài. Ngoài dòng vốn bị tồn đọng trong các khoản nợ xấu, chi phí hữu hình có thể

thấy rõ nhất là sự suy giảm giá trị TSBĐ, các loại tài sản (máy móc, thiết bị, công

nợ…) bị hao mòn, hư hỏng theo thời gian dẫn tới giá trị khai thác, sử dụng giảm,

ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tạo lợi nhuận của tài sản. Chi phí vô hình xuất hiện

khi các tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc tế (Moody, Fitch, standard & Poor…) đánh

trượt hạng tín nhiệm của một quốc gia, dẫn tới các dòng vốn chảy ra khỏi nền kinh

tế, hoặc triển vọng kinh tế kém khiến Việt Nam phải huy động các nguồn vốn với lãi

suất cao hơn trên thị trường quốc tế, gây khó khăn chung cho toàn bộ nền kinh tế.

Thứ tư, nợ xấu có thể làm gia tăng thêm tình trạng tồi tệ của nợ công. Khi nợ

xấu diễn ra trên diện rộng, số lượng khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp) lâm vào

tình trạng vỡ nợ vượt quá khả năng bù đắp của các đệm vốn tại NHTM, lúc này,

Chính phủ phải dùng các nguồn lực như phát hành trái phiếu, vay nợ nước ngoài để

xử lý. Do đó, một cách trực tiếp, nợ xấu làm giảm nguồn lực của Chính phủ.

13

1.1.3. Các tiêu chí nhận biết nợ xấu

Nhìn chung, cách tiếp cận của NHNN với vấn đề phân loại nợ và XLNX tiệm

cận với thông lệ quốc tế theo các khuyến nghị của IMF, BCBS và các nguyên tắc

thực hành được sử dụng ở nhiều các quốc gia phát triển khác, đồng thời có sự điều

chỉnh cho phù hợp với tập quán hoạt động tại Việt Nam. Cụ thể có 02 cách phân loại

nợ xấu theo tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính

1.1.3.1. Tiêu chí định lượng

Với cách phân loại nợ định lượng, thời hạn khoản nợ quá hạn là tiêu chí chủ

yếu để phân loại nhóm nợ. Theo Thông tư 02 có cách phân loại cụ thể như sau:

Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày tới 180 ngày

hoặc nợ được cơ cấu lại lần đầu. Ngoài ra, còn có thêm các trường hợp định lượng

khác: nợ của khách hàng hoặc của bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân không được cấp

tín dụng theo quy định; nợ không có TSBĐ được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá

trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD; nợ cấp cho công ty con, công ty liên kết của

TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát...

Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360

ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và tiếp tục quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả đã được cơ cấu lại; nợ cơ cấu lần 2 hoặc nợ phải thu hồi theo kết luận của

thanh tra nhưng đến 60 ngày vẫn không thu hồi được.

Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ

quá hạn lần đầu cơ cấu lại và tiếp tục quá hạn 90 ngày trở lên theo thời hạn tái cơ

cấu; nợ quá hạn lần hai theo thời hạn cơ cấu; nợ cơ cấu lại lần 3 (kể cả chưa bị quá

hạn)

Ngoài ra, còn có căn cứ trích lập dự phòng cũng là cách nhận biết định lượng

cho một khoản nợ. Cụ thể, NHNN quy định trích lập dự phòng cụ thể cho các khoản

nợ nhóm 3, 4, 5 lần lượt là 20%, 50% và 100% được tính dựa trên chênh lệch giữa

khoản vay và giá trị tài sản bảo đảm.

1.1.3.2. Tiêu chí định tính

Với cách phân loại nợ định tính, TCTD được quyền chủ động khi quyết định

14

một khoản nợ được xếp vào nhóm nợ xấu khi có các dấu hiệu cho thấy khách hàng

không có khả năng trả nợ. Cụ thể, cách phân loại theo phương pháp định tính được

hướng dẫn tại điều 11, Thông tư 02/2013/TT-NHNN:

Nợ nhóm 3: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản

nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả

năng tổn thất

Nợ nhóm 4: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao

Nợ nhóm 5: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn

Và điều kiện để được áp dụng phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính là

TCTD phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiệu lực và đã thử nghiệm được ít

nhất 01 năm.

Ngoài ra, để đóng vai trò là người quyết định cuối cùng, NHNN quy định tại

điều 9 của Thông tư này về phân loại nhóm nợ xấu theo kết quả của trung tâm thông

tin tín dụng (CIC). Theo đó, điểm khác biệt là tăng tính phán quyết của khi nhóm nợ

được CIC phân loại là quyết định cuối cùng cho khoản vay/khách hàng vay/nhóm

khách hàng vay tại TCTD, điều này đảm bảo tính nhất quán của hạng tín dụng của

khách hàng nhằm tránh rủi ro đánh giá khách hàng khác nhau tại các TCTD khác

nhau.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (2005) cho rằng: “Quản lý nợ xấu là quá

trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín

dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó

tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh của nợ xấu, đi

kèm với các biện pháp xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh

thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong

15

ngắn hạn và dài hạn của NHTM”.

Như vậy, theo Uỷ ban Basel nguyên tắc quản lý nợ xấu là quá trình tiếp cận nợ

xấu một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng

ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của nợ xấu. Quản trị

nợ xấu bao gồm các bước: Nhận dạng nợ xấu; Phân tích nợ xấu; Đo lường nợ xấu;

Kiểm soát nợ xấu và tài trợ nợ xấu. Và mục tiêu của quản lý nợ xấu là phải hướng

vào việc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao

chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.

1.2.2. Nguyên tắc quản lý nợ xấu theo Basel

Để thực hiện việc định hướng trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng

hiện đại, Basel đã đưa ra 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu như sau:

Ø Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp

Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách

rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong

hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…)

Nguyên tắc 2: Dựa trên cơ sở nguyên tắc 1, ban tổng giám đốc có trách nhiệm

thực hiện các định hướng mà HĐQT phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục

nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động ở cấp

độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư.

Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi

sản phẩm của mình. Đối với các sản phẩm mới các ngân hàng cũng cần được định

lượng rủi ro, đưa ra các chính sách phát triển sản phẩm và phòng ngừa rủi ro phù

hợp và phải được HĐQT phê duyệt trước khi đưa vào hoạt động.

Ø Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh

Nguyên tắc 4: Các ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín

dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường

mục tiêu của ngân hàng, đồng thời phải hiểu rõ khách hàng vay vốn cũng như mục

đích và cơ cấu khoản tín dụng.

Nguyên tắc 5: Các ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại

16

khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác

nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh nội bảng và

ngoại bảng.

Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các

khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tài trợ cho các khoản tín

dụng hiện tại.

Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công

bằng giữa các bên. Đặc biệt các khoản tín dụng cho các công ty và các cá nhân có

liên quan được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ phải được theo dõi cẩn thận và triển

khai các bước cần thiết để loại trừ rủi ro.

Ø Duy trì một quá trình quản lý đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp

Nguyên tắc 8: Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối

với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng. Việc quản lý tín dụng là một yếu tố quan

trọng nhằm duy trì sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng. Khi đã cấp tín dụng

trách nhiệm của bộ phận kinh doanh kết hợp với đội ngũ quãn lý hỗ trợ tín dụng là

phải đảm bảo cho khoản tín dụng được duy trì.

Việc này bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính từ phía

khách hàng tại thời điểm tại thời điểm hiện hành, gửi đi các thông báo về gia hạn và

soạn thảo hợp đồng vay. Với phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý tín dụng, cơ

cấu tổ chức của bộ phận này thay đổi tuỳ theo quy mô và mức độ phức tạp của từng

ngân hàng.

Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản

tín dụng bao gồm mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.

Nguyên tắc 10: Khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng cấn

nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động ngân hàng.

Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích

để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng. Hệ thống

thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu danh mục cho vay, bao

17

gồm cả sự xác định của tập trung rủi ro.

Nguyên tắc 12: Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của

toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.

Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các

điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng liên quan và danh mục đầu tư tín

dụng, phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.

Nguyên tắc 14: Xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về quá trình

quản lý rủi ro tín dụng và kết quả đánh giá cần được báo cáo trực tiếp cho HĐQT và

ban giám đốc.

Nguyên tắc 15: Chức năng tín dụng của ngân hàng cần được quản lý hiệu quả

và rủi ro tín dụng được nằm trong hệ thống tiêu chuẩn về thận trọng và các giới hạn

nội bộ. Ngân hàng cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và các

hoạt động khác nhằm đảm bảo việc báo cáo kịp thời với các cấp lãnh đạo về các vi

phạm chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.

Nguyên tắc 16: Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản

tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.

Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát yêu cầu ngân hàng có hệ thống phát hiện,

đo lường, theo dõi, kiểm tra và xử lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, tiến hành đánh giá

độc lập về các chiến lược, chính sách, thủ tục và thực hành có liên quan đến việc cấp

tín dụng và quản lý liên tục đối với danh mục đầu tư, xem xét việc đặt ra các giới

hạn thận trọng để hạn chế rủi ro của các ngân hàng đối với từng bên vay hay một

nhóm đối tác liên quan.

Trên đây là những nguyên tắc quản trị nợ xấu của Basel II. Các nguyên tắc này

được đánh giá là phù hợp, thực tiễn, hiệu quả trong việc quản trị nợ xấu của nhiều

ngân hàng trên thế giới. Tại Việt Nam, các NHTM cũng đã nhận thức được ý nghĩa

của việc vận dụng các nguyên tắc này trong hoạt động tín dụng, NHNN đã triển khai

quản lý theo Basel II trong năm 2014 và cũng đã có lộ trình áp dụng cho toàn hệ

thống.

18

1.2.3. Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Quản lý nợ xấu bao gồm những nội dung sau:

1.2.3.1. Nhận biết nợ xấu

Bước đầu tiên trong tiến trình quản lý nợ xấu ngân hàng là nhận dạng nợ xấu.

Theo đó ngân hàng sẽ căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để nhận diện hoặc để

xác định khoản nợ đó có phải là nợ xấu hay không. Nợ xấu không chỉ được nhận

diện sau khi đã phát sinh theo quy định mà còn được nhận dạng dưới hình thức rủi

ro tiềm ẩn, chưa trễ hạn nhưng có dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của khoản

vay là đáng nghi ngờ.

Việc nhận dạng nợ xấu bao gồm các công việc theo dõi, nghiên cứu môi trường

hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các

rủi ro dẫn đến nợ xấu, không chỉ những rủi ro đã xảy ra mà còn dự báo được những

dạng rủi ro mới có thể xuất hiện. Đây là một quá trình liên tục và có tính hệ thống

bằng cách ngân hàng phân tích khách hàng, môi trường kinh doanh, đặc thù sản

phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Để từ đó, đề xuất các giải pháp kiểm soát và

tài trợ rủi ro thích hợp. Để nhận diện nợ xấu thường căn cứ vào các dấu hiệu như:

Ø Nhóm các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ với ngân hàng

Khách hàng thường xuyên chậm thanh toán nợ vay định kỳ theo lịch cho ngân

hàng. Việc khách hàng chậm thanh toán nợ vay là dấu hiệu rất cụ thể cho thấy tình

hình tài chính của khách hàng đang gặp nhiều khó khăn. Có thể do không tiêu thụ

được hàng hóa hoặc công nợ phải thu khó thu hồi. Vì vậy, cần trực tiếp trao đổi với

khách hàng, thẩm định thực tế tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của khách

hàng để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp. Khách hàng thường yêu cầu ngân hàng cơ

cấu hay gia hạn nợ.

Việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính của khách hàng định kỳ (báo cáo

kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh

báo cáo lưu chuyển tiền tệ) không được thực hiện kịp lúc theo yêu cầu của ngân

hàng. Các số liệu về tình hình tài chính của khách hàng không được kê khai chính

xác.

19

Tài sản đảm bảo của khách hàng bị giảm sút giá trị và không đủ đảm bảo nghĩa

vụ dư nợ vay. Hoặc khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với

ngân hàng về những tài sản bảo đảm trong thời gian vay vốn.

Ø Dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng

Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp vấn đề, hàng tồn kho tăng

tăng cao, vòng quay hàng tồn kho chậm. Ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp gia tăng

tồn kho để đẩy mạnh bán hàng theo kế hoạch phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô

vì tình hình kinh doanh tốt, việc hàng tồn kho tăng cao có thể do khách hàng không

có chính sách bán hàng tốt hoặc giam trữ hàng hóa, đầu cơ. Điều này ảnh hưởng rất

lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi có giá cả hàng hóa diễn biến theo

chiều hướng bất lợi.

Xuất hiện nhiều các khoản phải thu bất thường, tiềm ẩn rủi ro phát sinh các

khoản phải thu khó đòi. Việc đánh giá chất lượng các khoản nợ phải thu của khách

hàng hết sức quan trọng, nếu việc gia tăng các khoản phải thu của khách hàng có

nhiều khoản nợ phải thu tồn tại trong thời gian dài cho thấy chất lượng nợ kém, ảnh

hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, nếu các khoản nợ

tập trung chủ yếu vào một vài khách hàng lớn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng bị suy giảm, biểu hiện thông

qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn thấp hơn

mức lợi nhuận bình quân của ngành. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của

khách hàng kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh của khách hàng thấp, khó có khả

năng đứng vững trên thị trường.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng thể hiện dòng tiền từ hoạt động

kinh doanh của khách hàng bị âm. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng phải tìm

hiểu xem, nếu khách hàng đang cần phát triển hoạt động kinh doanh, mở rộng quy

mô hay nới lỏng chính sách bán hàng để chiếm lĩnh thị phần dẫn đến dòng tiền từ

hoạt động kinh doanh bị âm trong một khoảng thời gian nhất định thì có thể chấp

nhận được hoặc đây là chiến lược của doanh nghiệp trong việc thâm nhập thị trường

mới. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài, ổn định mà dòng tiền từ

hoạt động kinh doanh bị âm cho thấy khách hàng có thể đang gặp khó khăn trong

20

việc tiêu thụ sản phẩm, chính sách bán hàng kém hiệu quả, cạnh tranh yếu.

Khách hàng hoạt động thua lỗ thể hiện thông qua các thông số tài chính như

chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của người vay (ROA), lợi nhuận ròng trên vốn

chủ sở hữu (ROE), hay thu nhập sau thuế (EAT).

Thị giá cổ phiếu trên thị trường có những thay đổi bất thường có thể rõ nguyên

nhân hoặc chưa rõ nguyên nhân nhưng những thay đổi này theo chiều hướng không

có lợi cho doanh nghiệp vay vốn.

Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của khách hàng như tỷ lệ phải trả trên

vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản và khả năng thanh toán nhanh và

thanh toán tức thời của khách hàng.

Ø Dấu hiệu liên quan đến khía cạnh phi tài chính từ phía khách hàng

Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp có những thay đổi ảnh hưởng đến

hoạt động quản lý điều hành kinh doanh. Có thể xuất phát từ nguyên nhân do mâu

thuẫn trong nội bộ ban lãnh đạo, tranh chấp trong quá trình quản lý.

Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới không đúng chuyên môn

của ban điều hành, kinh nghiệm kinh doanh trong ngành mới của bán lãnh đạo

không có hoặc ít có kinh nghiệm. Đây là một trong những nguyên nhân rất phổ biến

trong giai đoạn hiện nay đối với các doanh nghiệp nợ xấu tại các ngân hàng mà lĩnh

vực chủ yếu là đầu tư trái ngành vào bất động sản.

Sự thay đổi cơ chế, chính sách của cơ quan ban ngành ảnh hưởng bất lợi đến

hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các chính sách của cơ quan quản lý nhà nước

liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng thay đổi sẽ ảnh hưởng trực

tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng và khả năng thanh toán nợ

vay cho ngân hàng.

Khách hàng thiếu thiện chí trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân hàng

như cung cấp thông tin, thanh toán các khoản nợ vay đến hạn hoặc cam kết chuyển

doanh thu về tài khoản mở tại ngân hàng… Vì vậy, một khi khách hàng có dấu hiệu

thiếu hợp tác hoặc các thông tin cung cấp chưa đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy thấp cũng

là một trong các dấu hiệu quan trọng cảnh báo rủi ro cho khoản nợ vay.

21

Tóm lại, để nhận diện nợ xấu, nhà quản trị ngân hàng phải tìm ra được các

nguyên nhân dẫn đến nợ xấu đã, đang và sẽ có thể phát sinh đối với ngân hàng. Có

rất nhiều cách thức để nhận diện rủi ro nợ xấu như đã trình bày ở trên.

1.2.3.2. Đo lường nợ xấu

Đo lường nợ xấu là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá để từ đó nhà

quản trị đo lường mức độ quan trọng của nợ xấu. Để đánh giá mức độ này các

NHTM sẽ tiến hành đo lường, ước lượng xác suất vỡ nợ và tổn thất mà khoản nợ

xấu đó gây ra. Trong trường hợp các NHTM ước lượng được xác suất vỡ nợ thì ngân

hàng sẽ dùng mô hình đo lường nội bộ để xác định mức độ tổn thất. Ngược lại, nếu

ngân hàng không ước lượng được xác suất xảy ra tổn thất thì ngân hàng có thể sử

dụng phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia.

Theo phương pháp đo lường rủi ro định lượng của Basel, các NHTM được

chấp thuận sử dụng phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (Internal Rating Based

Approach - IRB bao gồm FIRB - xếp hạng nội bộ cơ bản và AIRB - Xếp hạng nội

bộ nâng cao). Theo cách tiếp cận IRB, ngân hàng phải xây dựng các công cụ đo

lường PD, LGD và EAD để tính toán tổn thất dự kiến và ngoài dự kiến cho mỗi

khoản vay. Trong đó PD là xác suất khách hàng không trả được nợ, LGD là tỷ trọng

tổn thất ước tính và EAD là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được

nợ.

PD được sử dụng để đo lường khả năng khách hàng không trả được nợ trong

một khoảng thời gian thường là một năm. Để ước lượng PD trong 1 năm, ngân hàng

phải căn cứ vào số liệu 5 năm về tài chính, phi tài chính và các thông tin mang tính

cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ của các

khách hàng.

LGD là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng

không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm các tổn thất về khoản vay mà còn tính

đến các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ như lãi đến hạn

không trả được, các khoản chi phí hành chính như chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi

phí cho dịch vụ pháp lý…

EAD là tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. EAD được xác

22

định căn cứ trên dư nợ của khách hàng tại thời điểm đánh giá và cam kết chưa giải

ngân của khách hàng.

Trong thời gian qua NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản luật và quy

định theo định hướng Basel II nhằm phát triển hệ thống TCTD Việt Nam theo thông

lệ và chuẩn mực quốc tế.

1.2.3.3. Ngăn ngừa nợ xấu

Để có thể đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu, các

NHTM luôn ý thức được việc phải ngăn ngừa nợ xấu bằng các biện pháp sau:

Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng: Ở các ngân hàng thương mại hiện

đại theo chuẩn mực quốc tế có xu hướng chuyển từ cơ cấu quản trị rủi ro tín dụng

phi tập trung sang xu hướng quản trị tập trung. Theo đó, sẽ hình thành một mô hình

tổ chức quản trị rủi ro thống nhất từ Hội đồng quản trị cấp cao có sự tư vấn của ủy

ban quản trị rủi ro đến bộ phận quản trị rủi ro trực thuộc Ban điều hành, cùng với đó

là sự hỗ trợ từ phía Ban kỉểm soát của ngân hàng thương mại.

Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng,

hiện nay, ở hầu hết các ngân hàng thương mại đều chú trọng tách biệt 3 chức năng

cơ bản, đó là chức năng kinh doanh (kiến tạo rủi ro), chức năng thẩm định (phê

duyệt rủi ro) và chức năng giám sát (quản lý rủi ro). Trong đó, chức năng quản lý rủi

ro được thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt với tên gọi là Phòng/ bộ phận quản lý

rủi ro. Việc xây dựng bộ máy quản trị rủi ro thích hợp sẽ tạo điều kiện để các chính

sách quản trị đã ban hành được thực thi một cách hiệu quả hơn.

Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng là một

nội dung trong chính sách tín dụng chung cùa ngân hàng phù hợp với chiến lược

kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ và có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ theo

diễn biến thị trường. Theo đó, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng bao gồm hệ thống

các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng của

ngân hàng do ban lãnh đạo ngân hàng soạn thảo, Hội đồng quản trị ngân hàng thông

qua, phù hợp với chiến lược phát triển của từng ngân hàng và những quy định pháp

lý hiện hành.

23

Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh: Ngân

hàng xây dựng hệ thống cảnh báo, chú ý phát hiện dấu hiệu của các khoản vay có

khả năng dẫn tới nợ xấu. Dựa vào kinh nghiệm làm việc ngân hàng, có thể nêu ra

một số dấu hiệu như: Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính, tình hình kinh

doanh của khách hàng gặp khó khăn, quan hệ với ngân hàng giảm, khách hàng sử

dụng vốn không đúng mục đích.

Xây dựng và thực hiện đúng quy định, quy trình trong quá trình thực hiện thẩm

định, cấp tín dụng cho khách hàng. Quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng

phòng ban, cá nhân trong quá trình thẩm định tín dụng để nâng cao tin thần trách

nhiệm của các cá nhân có liên quan. Không ngừng đổi mới, hoàn thiện quy định, quy

trình thẩm định tín dụng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn

công việc.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng:

Tuyệt đối tuân thủ quy định, quy trình về thực hiện thẩm định trước khi cho vay,

kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng. Đây là công tác rất quan trọng để quản lý

quá trình sử dụng vốn tín dụng của khách hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu

hiệu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng nhằm đưa ra những biện pháp

xử lý tín dụng kịp thời, hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro ở mức độ cao nhất.

1.2.3.4. Xử lý và tài trợ nợ xấu

Xử lý nợ xấu là những hoạt động của ngân hàng được triển khai khi nợ xấu đã

chính thức phát sinh để nhằm làm giảm những tổn thất do nợ xấu gây ra, thông qua

các công cụ phổ biến như: Dùng quỹ dự phòng để xử lý, cơ cấu lại khoản nợ, bán

nợ, thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản đảm bảo.

Về cơ bản, XLNX là việc NHTM xây dựng, thực thi các chiến lược, biện pháp

và công cụ nhằm tác động tới các khoản nợ xấu với mục đích tái cơ cấu, thu hồi

hoặc giảm thiểu tổn thất cho hoạt động của NHTM đó. Theo Mitchell (2001) có 03

hình thức XLNX tại các NHTM: Tự xử lý, Bán nợ xấu cho các công ty xử lý nợ và

Xóa nợ.

Thứ nhất, giải pháp tự xử lý. Đối với cách tiếp cận này, NHTM phải tự dựa vào

nguồn lực của mình để xử lý các khoản nợ xấu phát sinh theo hướng dẫn của NHNN

24

tại các văn bản quản lý. Cụ thể, NHTM phải dùng các khoản dự phòng hoặc huy

động các nguồn vốn khác để xử lý sự suy giảm giá trị của khoản vay trên bảng cân

đối kế toán. Trong tình huống phải bán nợ hoặc bán TSBĐ để thu hồi nợ, NHTM

cũng phải tự giải quyết các vấn đề pháp lý từ khâu khởi kiện tới khâu thi hành án

theo quy định của pháp luật. Ưu điểm của cách tiếp cận này là NHTM tự chủ động

XLNX của mình, giữ được các thông tin của khách hàng giao dịch và trong một số

tình huống, việc thu hồi nợ thông qua bán TSBĐ giúp NHTM thu hồi hoàn toàn

khoản nợ (gốc + lãi). Một số phương pháp NHTM thường dùng để tự XLNX, bao

gồm: (i) giãn nợ, tái cơ cấu giúp khách hàng có điều kiện trả nợ trong tương lai khi

các yếu tố bất ổn được giảm thiểu; (ii) hoàn tất hồ sơ, thủ tục pháp lý cần thiết để

khai thác, sử dụng TSBĐ nhằm giảm thiểu tổn thất của khoản vay hoặc các phương

án khởi kiện ra toàn án tất toán TSBĐ để thu hồi nợ.

Thứ hai, giải pháp chuyển nợ xấu từ NHTM sang các công ty xử lý nợ, công ty

quản lý tài sản, công ty mua bán nợ hoặc các tổ chức có chức năng tương đương

nhằm tận dụng ưu thế chuyên môn của họ trong việc thu hồi nợ, mặt khác, giúp khơi

thông dòng vốn tại thời điểm chuyển giao.

Thứ ba, giải pháp xóa nợ. Trong tình huống đã làm tất cả các biện pháp co thể

có trong nguồn lực của mình, NHTM vẫn không thể thu hồi được nợ (do khách quan

hoặc chủ quan) thì NHTM buộc phải chuyển khoản nợ theo dõi ngoại bảng và sử

dụng trích lập dự phòng từ nguồn sinh lời của cổ đông để xử lý khoản nợ xấu. Việc

này, một mặt giúp các NHTM cắt lỗ khi không còn phải dành nguồn lực để theo dõi

các khoản nợ này, mặt khác, việc theo dõi ngoại bảng giúp NHTM vẫn còn cơ hội

thu hồi được một phần/toàn bộ nếu khách hàng có nguồn lực để hoàn trả nợ.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu

1.2.4.1. Nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô

Nền kinh tế Việt Nam còn nhỏ nếu xét với mối tương quan với các nền kinh tế

khác trên thế giới và Việt Nam là quốc gia định hướng xuất khẩu làm động lực cho

tăng trưởng. Do đó, những biến động kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng tới các doanh

nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của họ, trực tiếp gây ra nợ xấu. Và nếu

các biến động vĩ mô xảy ra trong thời gian dài, các cú sốc sẽ chuyển thành môi

25

trường bất lợi và làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho ngân hàng.

Hơn nữa, doanh nghiệp tại Việt Nam hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên năng

lực tài chính, nguồn lực lao động còn hạn chế, cộng với lãi suất cho vay cao ảnh

hưởng rất nhiều tới dòng tiền của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp không trả được

nợ, trực tiếp ảnh hưởng tới các NHTM thông qua việc hạn chế các nguồn lực trong

việc cơ cấu nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi hay xóa nợ cho doanh nghiệp. Những điều

này trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác quản lý nợ xấu của các NHTM.

Một khía cạnh khác có thể ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý nợ xấu của

các NHTM là hành lang pháp lý, chủ trương chính sách của cơ quan quản lý. Mặc

dù hệ thống văn bản pháp lý về chủ trương XLNX đã có, tuy nhiên, việc triển khai

vào hoạt động thực tế trên thị trường và tại các NHTM còn chậm chạp là rào cản lớn

trong việc triển khai các chủ trương lớn. Đồng thời việc XLNX còn gặp phải sự bất

cập từ sự phân cấp, phân quyền hoạt động của các cơ quan nhà nước như Tòa án,

Cục thi hành án dân sự... dẫn tới thời gian thu hồi nợ kéo dài, gây tổn hại cả về vật

chất lẫn chi phí cơ hội, tạo gánh nặng cho hiệu quả hoạt động của các NHTM. Do

đó, nếu việc áp dụng luật và các văn bản dưới luật được thực hiện nghiêm túc, nhanh

chóng thì hoạt động của các NHTM trong việc quản lý nợ xấu sẽ hiệu quả hơn.

1.2.4.2. Nhân tố bên trong ngân hàng

Những nhân tố này đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xử lý nhanh và hiệu

quả nợ xấu của các NHTM bởi vì không ai khác ngoài chính các NHTM mới biết rõ

nguồn lực và thực trạng của mình trong việc quản lý nợ xấu. Một số nhân tố chủ đạo

liên quan tới vấn đề này có thể thấy theo các nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, chiến lược, chính sách của NHTM trong việc quản lý nợ xấu. Cần

phải tiếp cận với suy nghĩ nợ xấu là hệ quả tất yếu và không thể tách rời với hoạt

động tín dụng. Do đó, cần nhìn nhận nợ xấu theo hướng tích cực hơn, từ đó, các

NHTM mới có cái nhìn khách quan để xử lý. Khi có chính sách tốt (thông qua việc

điều chỉnh độ mở tín dụng phù hợp trong từng thời kỳ, phân loại khách hàng cẩn

trọng, không giấu nợ xấu, xếp loại đánh giá nhân viên khách quan...) thì tự bản thân

hoạt động quản lý nợ xấu sẽ có khung khổ phù hợp nhằm giải quyết hài hòa các lợi

ích của NHTM, ban điều hành, nhân viên và cổ đông.

26

Thứ hai, nguồn lực để quản lý nợ xấu bao gồm nguồn lực tài chính và nguồn

nhân lực. Để có được nguồn lực tài chính phù hợp trong công tác xử lý nợ, các

NHTM cần đánh giá đúng giá trị TSBĐ, trích lập DPRR nghiêm túc, chính sách cổ

tức phù hợp... nhằm đảm bảo tính chủ động và toàn diện. Ngoài ra, sự tận dụng các

chính sách của cơ quan quản lý cũng tạo được nguồn lực cho chính các NHTM trong

công tác quản lý nợ xấu. Cụ thể, các NHTM có thể sử dụng việc bán nợ xấu cho

VAMC như là biện pháp giải quyết khủng hoảng nợ xấu tạm thời và có đủ thời gian

quản lý nợ xấu triệt để hơn. Hoặc khi Chính phủ cho phép bán nợ xấu theo giá thị

trường, đó cũng là lúc các NHTM có thể chủ động lên kế hoạch thanh lý và giảm

thiệt hại tối đa cho nguồn vốn đang tồn đọng ở những khoản nợ xấu.

Đối với nguồn nhân lực, các chính sách phân bổ thời gian lao động, áp lực

công việc giúp người lao động cảm thấy gắn bó với ngân hàng và tạo động lực thúc

đẩy bản thân là những nhân tố chủ chốt giúp họ “kiên nhẫn” hơn trong công tác

XLNX. Mặt khác, NHTM cần chủ động trong việc đào tạo chuyên môn và đạo đức

nghề nghiệp để nâng cao công tác phòng ngừa nợ xấu. Một khi người lao động nhận

thấy những rủi ro, tác hại của nợ xấu thì bản thân họ sẽ tự nâng cao ý thức phòng

ngừa cho bản thân, đồng nghiệp và ngân hàng.

1.2.4.3. Nhân tố khách hàng

Khi khách hàng vay tiền ngân hàng phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của

họ thì tư duy quản lý, khả năng lãnh đạo, cách thức kinh doanh tiến bộ sẽ mang lại

hiệu quả thể hiện qua dòng tiền của phương án kinh doanh, qua đó, đảm bảo khả

năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, nếu chiến lược kinh doanh thất bại (nguyên

nhân khách quan từ nền kinh tế hay chủ quan từ sự hoạch định yếu kém của khách

hàng) sẽ dẫn tới khả năng tăng nợ xấu cho NHTM. Do đó, khả năng quản lý của

khách hàng cũng là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của khoản vay, qua đó

thể hiện khả năng để xảy ra nợ xấu.

Ngoài ra, khi khách hàng đã vay vốn, nếu họ từ chối hợp tác với NHTM khi

khoản vay có dấu hiệu xấu đi thì khả năng cơ cấu lại nợ, điều chỉnh phương án kinh

doanh hoặc thúc đẩy quá trình thanh lý TSBĐ sẽ bị đình trệ, gây khó khăn nhiều cho

quá trình quản lý nợ xấu. Do đó, như Joseph et al. (2012) đã chỉ ra rằng thiện chí

27

hợp tác của khách hàng là nhân tố quyết định cho việc quản lý nợ xấu hiệu quả.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại và bài

học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại trên thế giới

ü Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Mỹ

Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ có nguyên nhân từ việc chứng khoán hoá bất

động sản, chứng khoán hoá các khoản nợ. Từ cuối năm 2007 cuộc khủng hoảng tín

dụng tại Mỹ bắt đầu bùng nỗ và nhanh chóng lan sang các nước khác gây ra hậu quả

nặng nề cho nền kinh tế của các quốc gia. Có thể thấy nguyên nhân phát sinh nợ xấu

tại các NHTM ở Mỹ là do:

Chính sách tín dụng dễ dãi: Lúc này các NHTM ở Mỹ dễ dàng cho khách hàng

vay ngay cả đối với những khách hàng có hạn mức tín nhiệm thấp.

Sự phát triển của thị trường tài chính của Mỹ quá nhanh so với năng lực giám

sát và quản trị rủi ro của các NHTM ở Mỹ. Đặc biệt là sự xuất hiện của nghiệp vụ

chứng khoán phái sinh và chứng khoán hoá, trong khi công tác thanh tra, giám sát và

quản lý rủi ro của các ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển rất

nhanh chóng của các công cụ thị trường tài chính rất tinh vi và phức tạp.

Việc sử dụng đòn bẩy tài chính quá nhiều ở các NHTM Mỹ. Các NHTM Mỹ

có thể sử dụng đòn bẩy tài chính khá cao có thể lên đến 30 lần ở thời điểm khủng

hoảng.

Sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan nhà nước còn lỏng lẻo: Các NHTM vì mục

tiêu lợi nhuận trước mắt thực hiện chính sách tín dụng dễ dãi. Chính vì vậy, rủi ro

tiềm ẩn rất cao đối với những khoản tín dụng này.

Trong bối cảnh đó, cách thức quản lý của các ngân hàng Mỹ tập trung vào các

giải pháp như: cơ cấu nợ, giảm lãi, gia hạn nợ. Ngoài ra, còn có giải pháp sát nhập

ngân hàng đang hoạt động tốt với những ngân hàng đang gặp khó khăn… Thêm vào

đó, quá trình quản lý nợ xấu của các NHTM ở Mỹ còn được sự hỗ trợ rất lớn từ phía

Chính phủ và NHTW bằng các hình thức như: NHTW thực hiện cơ cấu lại các

28

NHTM và hệ thống tài chính; Tăng cường hệ thống kiểm tra giám sát, từ đó yêu cầu

các NHTM đảm bảo các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh… Ngoài ra,

Chính phủ cũng quốc hữu hoá các NHTM, mua lại các khoản nợ xấu của ngân hàng,

mua lại cổ phần chi phối và nắm quyền điều hành.

ü Kinh nghiệm quản nợ xấu của Hàn Quốc

Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 xảy ra thì tới 12/2002, nợ xấu

của toàn nền kinh tế (bao gồm khu vực ngân hàng và định chế khác) đã ở mức

5.3%/GDP (He 2006), đòn bẩy tài chính của 300 tập đoàn lớn nhất vượt quá 500%.

Trước áp lực đồng nội tệ suy yếu, các khoản vay không cân đối được thời hạn thu nợ

và không thể hạ được lãi suất, chính phủ Hàn Quốc đã đẩy nhanh tiến trình lành

mạnh hóa, kéo nợ xấu về mức chấp nhận được bằng một loạt các chính sách.

Thứ nhất, chính phủ thành lập công ty quản lý tài sản quốc gia (Korea Asset

Management Corporation – KAMCO). Theo đó, KAMCO được phép phát hành trái

phiếu được chính phủ bảo lãnh thanh toán nhằm mục đích có quỹ để xử lý các khoản

nợ xấu (QXLNX) với số vốn lên tới 20.5 tỷ Won. Mục đích của quỹ này là mua lại

các khoản nợ xấu của các ngân hàng và xử lý chúng bằng cách bán lại, hoặc phát

hành chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản hoặc hoán đổi nợ thành vốn chủ để tái

cấu trúc các công ty đang gặp khó khăn về tài chính.

Sau khi mua lại, KAMCO sẽ bán lại cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc

tế hoặc phát hành chứng khoán được bảo đảm bằng chính các khoản nợ này hoặc cơ

quan này sẽ tự cấu trúc lại bằng cách tham gia vào hội đồng quản trị của doanh

nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và chuyển nhượng lại cổ phần

với giá trị cao hơn giá trị mua khi doanh nghiệp đã hồi phục được việc kinh doanh.

Kết quả là giai đoạn 1997-2001, tỷ lệ nợ xấu còn lại/tổng dư nợ đã giảm từ 13.3%

xuống còn 4.9% (Sohn 2002), cho thấy hiệu quả hoạt động của mô hình KAMCO tại

Hàn Quốc là rất rõ.

Thứ hai, chính phủ cho thành lập các dạng công ty chuyên để tái cơ cấu doanh

nghiệp. Cách thức tổ chức là cho các pháp nhân tư nhân thành lập thông qua sự thẩm

tra của Bộ thương mại, Bộ công nghiệp. Các công ty này sau đó chiếm quyền kiểm

soát các doanh nghiệp thông qua hình thức mua lại cổ phần của doanh nghiệp cần tái

29

cơ cấu đó từ KAMCO. Cách thức hoạt động này vừa giúp giảm tải, khơi thông dòng

vốn của KAMCO vừa huy động được nguồn lực xã hội hóa trên cơ sở đề cao cơ hội

kiếm lời dù là khoản nợ xấu.

Thứ ba, ban hành các chính sách chặt chẽ khi giải ngân và nới lỏng khi giải

quyết nợ xấu. Cụ thể, chính phủ yêu cầu các NHTM phải trích lập dự phòng mất vốn

nhiều hơn với các khoản nợ xấu, điều này làm các NHTM tự động phải thẩm định

chặt chẽ để tránh tình trạng khoản nợ xấu có thể ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn

tại ngân hàng. Mặt khác, chính phủ cũng có cơ chế thuế đặc biệt để XLNX như: (i)

giảm 50% thuế với các khoản thặng dư vốn (tức là chênh lệch giữa giá bán và giá

mua nợ của các tổ chức xử lý nợ như KAMCO); (ii) miễn giảm thuế giao dịch chứng

khoán khi các tổ chức như KAMCO đứng ra mua lại cổ phiếu và tiếp quản doanh

nghiệp mất khả năng chi trả để tái cấu trúc lại doanh nghiệp đó, sau đó, bán lại cổ

phiếu cho bên thứ ba thì giao dịch này được miễn giảm thuế.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nợ xấu cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

Như vậy, dựa vào những kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các NHTM tại Mỹ

và Hàn Quốc, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung

và Saigonbank – chi nhánh Bạc Liêu nói riêng. Trong đó, để quản lý nợ xấu, cần có

sự tham gia của các bộ phận liên quan ở cả 03 khâu: trước, trong và sau khi giải

ngân nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý dứt điểm nợ xấu. Cụ thể, đối với các

biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu có thể xem xét

các biện pháp:

− Chi nhánh cần kiến nghị Hội sở chính xây dựng và hoàn thiện quy trình

quản lý nợ xấu tại Saigonbank góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.

Cần có những quy định rõ ràng, cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có

liên quan đến công tác quản lý nợ xấu. Thực hiện tuân thủ tuyệt đối quy trình tín

dụng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.

Trong đó, các vấn đề liên quan tới quy trình, tờ trình, thẩm định, tái thẩm định được

xây dựng nhằm sàng lọc khách hàng ở khâu đầu tiên, đảm bảo khách hàng được giải

ngân là các khách hàng có lịch sử tín dụng tốt. Cần xây dựng các hệ thống chấm

30

điểm tín dụng với các phân loại khách hàng chi tiết hơn, đồng thời cần có biện pháp

tự kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin do khách hàng cung cấp nhằm chuẩn hóa và

nâng cao chất lượng thông tin trong công tác thẩm định. Ngoài ra, để thẩm định có

chất lượng và khách quan, cần có các bộ phận hỗ trợ cho chuyên viên thẩm định

(quản lý rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ...) trong việc ra quyết định. Trong quá

trình cho vay, cần tăng cường giám sát khách hàng thông qua kiểm tra sử dụng vốn

được thực hiện một cách cẩn trọng, thực chất (không phải là qua loa, chiếu lệ cho đủ

quy trình) nhằm phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ban đầu và có biện

pháp quyết liệt (cảnh báo khách hàng, hủy hợp đồng tín dụng...) nếu phát hiện sai

phạm từ phía khách hàng.

− Khi nợ xấu xảy ra, cần có chủ trương, biện pháp quyết liệt nhằm giải quyết

nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tồn đọng vốn như mạnh dạn bán nợ xấu cho

VAMC để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời, cần có sự tự lực giải quyết

bằng cách đẩy nhanh các thủ tục pháp lý với tòa án, chính quyền nhằm thu hồi

nhanh gọn vốn tại các khoản nợ xấu.

− Từ bài học của Hàn Quốc cho thấy, mua bán nợ chính là một trong những

biện pháp quan trọng để thoát khỏi khủng hoảng và áp lực nợ xấu. Việc tham gia của

các thành phần kinh tế có chức năng kinh doanh mua, bán nợ xấu sẽ tận dụng được

các nguồn lực xã hội, góp phần cùng AMC đẩy nhanh tốc độ và chất lượng xử lý nợ

xấu. Đa dạng hóa các hình thức xử lý nợ xấu, Hàn Quốc áp dụng rất nhiều biện pháp

xử lý nợ xấu từ bán buôn, bán lẻ các khoản nợ xấu cho các nhà đầu tư trong nước và

nước ngoài đến phát hành các chứng khoán được đảm bảo bằng tài sản, bán đấu giá

các khoản nợ có chủ nợ bị phá sản, bán tài sản thu hồi nợ, đấu thầu quốc tế và tái

cấu trúc nợ, chuyển nợ thành vốn góp để tranh thủ trình độ quản lý, điều hành của

các nguồn lực đặc biệt là nguồn lực nước ngoài để đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu,

tái cấu trúc doanh nghiệp.

− Vai trò của Chính phủ và NHNN rất quan trọng trong công tác quản lý nợ

xấu. Chính phủ đóng vai trò chỉ đạo và định hướng cho các NHTM trong quá trình

quản lý nợ xấu. Kiến nghị Chính phủ và NHNN cải thiện khung pháp lý, cơ chế

chính sách liên quan đến công tác quản lý nợ xấu của NHTM, đặc biệt là việc phát

31

hành một nghị định của chính phủ về thị trường mua bán nợ; đa dạng hoá các

phương pháp giải quyết nợ xấu (bao gồm cả chứng khoán hoá NPL); cho phép nhiều

đối tượng tham gia thị trường hơn như các nhà đầu tư trong và ngoài nước, người

được ủy thác (đại diện cho các nhà đầu tư nước ngoài), công ty định giá khoản nợ,

hiệp hội các nhà đầu tư mua bán nợ; tăng cường khả năng thanh khoản cho thị

trường giao dịch nợ thứ cấp; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc

hội.

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã khái quát những vấn để cơ bản về nợ xấu và quản lý

nợ xấu của ngân hàng thương mại. Trong đó, luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ cơ

sở lý thuyết về quản lý nợ xấu như khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng

đến quản lý nợ xấu của NHTM. Ngoài ra, dựa vào kinh nghiệm của các quốc gia

như Mỹ và Hàn Quốc, luận văn cũng chỉ ra những bài học kinh nghiệm có thể tham

khảo cho công tác quản lý nợ xấu. Mặt khác, lý thuyết phân tích của chương này là

tiền đề cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Saigonbank –

CN Bạc Liêu ở chương 2.

33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH BẠC LIÊU

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương –

Chi nhánh Bạc Liêu

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 03/07/1987 Ông Lữ Minh Châu – Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam đã

ký Quyết định số 64/QĐ thành lập Ngân hàng Công Thương thành phố Hồ Chí

Minh, vốn pháp định là 650 triệu đồng. Ngày 16/10/1987 ngân hàng cổ phần thí

điểm đầu tiên của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước khai trương hoạt động. Cùng

với những thành tựu của đất nước trong tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc

tế, Saigonbank – Ngân hàng cổ phần đầu tiên trên thị trường tài chính tiền tệ nước ta

đã đạt được nhiều kết quả khích lệ.

Thực hiện quyết định số 92/QĐ-NH5 ngày 04/05/1993 của Thống đốc NHNN

Việt Nam, căn cứ vào quyết định của Hội đồng Quản trị ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương tại biên bản họp thường kỳ ngày 11/03/2003 thông qua việc thành lập

chi nhánh cấp I ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu. Ngày

11/03/2003, ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu chính

thức được thành lập. Địa chỉ: Chi nhánh được đặt tại số 126, Bà Triệu, Phường 3,

Thành phố Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu. Thành lập vào giai đoạn nền kinh tế thế giới

nói chung và kinh tế trong nước nói riêng đang gặp khó khăn, sau nhiều năm hoạt

động, tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn trong giai

đoạn đầu hoạt động nhưng đến nay chi nhánh đã dần dần khẳng định thương hiệu

của mình và là cầu nối tài chính quan trọng cho các hoạt động kinh tế trên địa bàn

tỉnh. Với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên mọi khó khăn dưới sự điều hành đầy huyết

tâm của Ban lãnh đạo, kết quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng tích cực.

Trước tình hình kinh tế khó khăn và áp lực cạnh tranh như hiện nay, ngân hàng

TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu đã không ngừng nâng cao chất

lượng hoạt động nghiệp vụ của mình bằng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện

đại trong giao dịch và quản lý, cung cấp đa dạng các sản phẩm huy động, tín dụng

và thanh toán hiệu quả và chất lượng hơn cho khách hàng,… Bên cạnh đó, quy mô

34

ngân hàng ngày càng được mở rộng hơn trên địa bàn tỉnh với sự ra đời của các

phòng giao dịch ở các huyện, thị lân cận: Phòng giao dịch Hoàng Văn Thụ: số 43B

Trần Huỳnh, phường 7, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Quản lý việc giao dịch

trên địa bàn thành phố Bạc Liêu; Phòng giao dịch Phước Long:số 197/A1 ấp Long

thành, thị trấn Phước Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Quản lý việc giao

dịch trên địa bàn huyện Phước Long; Phòng giao dịch Hòa Bình: số 170 ấp Thị trấn

B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Quản lý việc giao dịch trên địa

bàn huyện Hòa Bình; Phòng giao dịch Đông Hải: số 189 Ngọc Điền, ấp 2, thị trấn

Gành Hào, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc liêu. Quản lý việc giao dịch trên địa bàn huyện

Đông Hải và Phòng giao dịch Vĩnh Lợi: số 97, Quốc Lộ 1A, ấp Cái Dầy, thị trấn

Châu Hưng, huyện Vĩnh Lợi. Quản lý việc giao dịch địa bàn huyện Vĩnh Lợi.

Với quy mô và thị phần ngày càng mở rộng như hiện nay, ngân hàng TMCP

Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu ngày càng khẳng định uy tín và thương

hiệu của mình. Đồng thời, ngân hàng còn đóng góp không ít vào quá trình phát triển

và đổi mới của tỉnh Bạc Liêu ngày nay. Hoạt động của ngân hàng đã giúp các nguồn

vốn sử dụng một cách có hiệu quả, từng bước lưu chuyển vốn vào hoạt động sản

xuất kinh doanh, đồng hành cùng các hộ dân và doanh nghiệp trong quá trình thúc

đẩy phát triển kinh tế ở địa phương.

2.1.2. Kết quả kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Trong giai đoạn 2014 – 2017, nền kinh tế Việt Nam diễn ra trong bối cảnh kinh

tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, thương mại toàn cầu tăng thấp, hoạt động của

thị trường hàng hoá kém sôi động, giá cả hàng hoá thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng

đến kinh tế nước ta. Vì thế, bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, nền kinh tế

nước ta vẫn đang đối mạnh với nhiều khó khăn, thách thức; tốc độ tăng trưởng GDP

chưa đạt kỳ vọng, cân đối ngân sách và xuất nhập khẩu gặp khó khăn, thị trường

ngoại tệ chịu sức ép từ diễn biến khó lường trên thị trường quốc tế.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngân hàng

theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ,

Saigonbank được NHNN xếp vào nhóm các TCTD lành mạnh và được tự cơ cấu tại

hoạt động. Saigonbank đã xây dựng và triển khai các biện pháp tự cũng cố chấn

35

chỉnh hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển về quy mô, hoạt

động, tài chính và có trình độ quản trị, công nghệ tiên tiến. Đến cuối năm 2015,

Saigonbank đã cơ bản hoàn thành những nội dung chính trong kế hoạch cơ cấu lại

ngân hàng.

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu là một trong những chi nhánh có tình hình

hoạt động kinh doanh khá tốt trong hệ thống. Có thể khái quát hoạt động kinh doanh

của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017 như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

2015-2014

2016-2015

2017-2016

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

%

%

%

Số tiền

Số tiền

Số tiền

6,81

I. Tổng thu nhập

70.57332

75.078

76.376

81.581

4.505

6.38

1.298

1,73

5.205

8,32

1. Thu nhập từ lãi

64.67784

70.302

72.303

78.32

5.62

8.70

2.001

2,85

6.017

5.89548

4.776

4.073

3.261

-1.119

-18.99

-703

(14,72)

-812

(19,94)

2. Thu nhập ngoài lãi

II. Tổng chi phí

58.5408

60.98

60.689

65.222

4.17

-291

(0,48)

4.533

7,47

2.44

1. Chi phí từ lãi

47.80688

51.964

49.002

54.453

8.70

-2.962

(5,70)

5.451

11,12

4.16

10.73392

9.016

11.687

10.769

-1.72

-16.00

2.671

29,63

-918

(7,85)

12.0325

14.098

15.687

16.359

2.065

17.17

1.589

11,27

2.261

14,41

2. Chi phí ngoài lãi III. Thu nhập trước thuế

Nguồn: Phòng kinh doanh Saigonbank - Chi nhánh Bạc Liêu

Trong 4 năm vừa qua, nền kinh tế đã có rất nhiều biến động, đặc biệt là cuộc

chiến cạnh tranh của các NHTM đây là thời gian đầy khó khăn và thách thức đối với

chi nhánh Bạc Liêu. Do nền kinh tế dần đi vào ổn định và phát triển và với sự cạnh

tranh của các ngân hàng nên lãi suất cho vay ngày càng giảm mà lãi suất huy động

ngày càng tăng. Từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

ü Về thu nhập

Thu nhập là một phần của chỉ tiêu lợi nhuận, góp phần đánh giá hiệu quả hoạt

động của các NHTM. Các ngân hàng luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao chủ

yếu do sự gia tăng của thu nhập và một phần của việc giảm thiểu các chi phí. Thu

36

nhập càng cao với một mức độ chi phí hợp lý càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động của

NHTM.

Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của ngân hàng có sự gia tăng đáng kể qua

các năm. Năm 2015, tổng thu nhập ngân hàng đạt được 75.078 triệu đồng, sang năm

2016 đã tăng lên, đạt 76.376 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 1,73% (hay 1.298 triệu đồng)

so với năm 2015. Đến năm 2017, tổng thu nhập tiếp tục tăng khá cao, đạt 81.581

triệu đồng tăng 6,81% (hay 5.205 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước. Điều đó

cũng thể hiện một phần hiệu quả hoạt động của ngân hàng là khá tốt.

Khoản thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của ngân hàng là thu nhập từ cho

vay. Khoản thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong cả 3 năm (trên 90%). Khoản

mục này tăng liên tục qua 3 năm 2015-2017. Thu nhập từ lãi cho vay năm 2016 đạt

72.303 triệu đồng tăng 2.001 triệu đồng so với năm 2015, tương đương với tốc độ

tăng là 2,85%. Đến năm 2017, con số này lên đến 78.320, tăng 6.017 triệu đồng tức

là tăng 8,32% so với năm 2016.

Ngoài ra, các khoản thu của ngân hàng còn có: thu từ các khoản phí và dịch vụ;

lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ; và các khoản thu nhập bất thường. Nhìn

chung các khoản thu này cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng do các khoản mục

này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thu nhập (khoảng 6% - 7% trong tổng thu

nhập). Nên sự thay đổi của các khoản thu nhập này có ảnh hưởng không đáng kể đối

với tổng thu nhập của ngân hàng.Tuy khoản thu này chỉ chiếm một phần nhỏ trong

cơ cấu thu nhập nhưng rất ít rủi ro. Nhận thấy được tầm quan trọng của các loại dịch

vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên chi nhánh đã quan tâm đến việc

phát triển dịch vụ áp dụng công nghệ hiện đại cung cấp nhiều sản phẩm mới, từ đó

có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì thế trong 3 năm,

ngoài việc cung cấp những dịch vụ truyền thống như dịch vụ bão lãnh, các dịch vụ

thanh toán trong nước thì hiện nay ngân hàng còn cung cấp những dịch khác như

thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh thẻ. Chính những hoạt động đó làm cho nguồn thu của ngân hàng từ các

sản phẩm dịch vụ tăng lên khá mạnh.

Tóm lại, qua việc phân tích khái quát tình hình thu nhập tại Saigonbank - Chi

37

nhánh Bạc Liêu ta thấy doanh thu của ngân hàng tăng liên tục qua các năm, trong đó

nguồn thu chính vẫn là từ hoạt động tín dụng. Tuy số tiền thu từ hoạt động tín dụng

tăng nhưng các khoản chi cho hoạt động tín dụng cũng tăng nhanh, điều này đòi hỏi

ngân hàng phải có các chính sách thích hợp để phát huy tối đa hiệu quả của nguồn

vốn. Trong đó các khoản thu về dịch vụ thanh toán của ngân hàng còn chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng thu. Vì vậy ngân hàng cần phát huy hơn nữa nguồn thu nhập

này góp phần tích cực trong việc nâng cao thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng.

ü Về chi phí

Chi phí là một chỉ tiêu đánh giá mức độ, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các

NHTM. Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng một mặt phải đối mặt với các chủ

trương hoạt động, chính sách thu hút khách hàng của các ngân hàng đối thủ, một mặt

họ phải hoàn thành các chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng đã đề ra.

Vì vậy, nhà quản trị luôn tìm cách giảm thiểu các khoản chi phí giúp nâng cao lợi

nhuận, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.

Năm 2015 do ngân hàng hoạt động tín dụng là chủ yếu nên chi phí phát sinh từ

hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao khoảng 85,49%, trong thời gian này

ngân hàng cũng tăng cường đầu tư quảng cáo, đầu tư công nghệ máy móc nên làm

phát sinh chi phí ngoài lãi rất cao, nguyên nhân khác là trong năm nay nợ xấu hệ

thống ngân hàng tăng cao ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động ngân hàng làm phát

sinh chi phí dự phòng trong năm nay rất cao.Đến năm 2016 tổng chi phí cho hoạt

động của ngân hàng cũng đã giảm 291 triệu đồng so với năm 2015. Nguyên nhân

chủ yếu là do trong giai đoạn này lãi suất huy động giảm đã phần nào tiết kiệm được

khoản lớn chi phí đầu vào nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động. Phần lớn các khách

hàng gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn ngắn nên chi phí cho việc huy động nguồn

vốn này cũng hạ xuống. Bên cạnh đó, với việc thu nhập từ các hoạt động ngân hàng

có sự tăng trưởng muốn có lợi nhuận cao thì công việc thắt chặt chi phí hoạt động

của ngân hàng phải được thực hiện tốt hơn để đảm bảo cho ngân hàng có lợi nhuận

tăng qua các năm. Cho nên trong giai đoạn này tổng chi phí lãi đã giảm 291 triệu

đồng tương đương với 0,48% so với năm 2015. Tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao, và

chi phí này chủ yếu cho các khoản dự phòng rủi ro trong công tác hoạt động tín dụng

38

của ngân hàng. Chi phí ngoài lãi của ngân hàng trong năm nay cũng đã tăng

2.671triệu đồng tương đương với 29,63%. Chi phí này tăng do chi phí quảng cáo, xử

lý nợ tăng, ngân hàng đẩy mạnh tìm khách hàng mới và xử lý nợ xấu, chi phí ngoài

lãi của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nên trong thời gian tới ngân hàng cần có biện

pháp nhằm giảm hơn nữa khoản chi phí này. Năm 2017 tổng chi phí của ngân hàng

cũng tăng mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2017, toàn hệ thống ngân

hàng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tăng lãi suất huy động trung bình khoảng 0,5%/năm

- 1%/năm dẫn đến chi phí phát sinh và trả lãi cho việc huy động vốn tăng lên. Bên

cạnh đó ngân hàng cũng thực hiện tiết kiệm, giảm tối đa các khoản chi phí điều

hành, quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng nên chi phí ngoài

lãi giảm 918 triệu đồng tương đương với 7,85%.

ü Thu nhập trước thuế

Thu nhập trước thuế là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng trong suốt một năm hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận

là chỉ tiểu được ngân hàng quan tâm nhất. Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi

phí, để có được mức lợi nhuận cao nhất, ngân hàng cần phải cân nhắc trong việc

tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoạt động. Lợi nhuận Saigonbank - Chi nhánh Bạc

Liêu rất khả quan, tăng liên tục qua các năm. Năm 2016 lợi nhuận của ngân hàng

tăng 1.589 triệu đồng tức 11,27% so với năm 2015. Nguyên nhân của sự tăng trưởng

này là do sự cố gắng của các cán bộ trong ngân hàng tìm kiếm khách hàng mới và

giữ khách hàng cũ. Song song với đó có nhiều doanh nghiệp, công ty hình thành làm

cho dư nợ ngân hàng tăng mạnh điều này dẫn đến lợi nhuận tăng theo. Có thể nói

đây là một năm kinh doanh khá thành công của ngân hàng. Năm 2017 lợi nhuận của

ngân hàng tăng thêm 2.261 triệu đồng tức tăng 14,41%. Doanh thu và chi phí năm

2017 điều tăng. Tuy nhiên, doanh thu tăng nhiều hơn so phần tăng thêm của chi phí,

dẫn đến lợi nhuận tăng lên. Điều này nói lên rằng, ngân hàng đã rất cố gắng trong

những năm qua để đạt được thành tích như trên trong bối cảnh các ngân hàng TMCP

cạnh tranh quyết liệt với nhau nhất về lãi suất và các gói sản phẩm tung ra thị

trường.

39

2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

2.2.1. Tình hình dư nợ và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

Giai đoạn 2014 – 2017, tình hình dư nợ và nợ xấu của Saigonbank – Chi nhánh

Bạc Liêu có sự biến động lớn. Đáng chú ý nhất là tình hình nợ xấu diễn biến bất

thường, nợ xấu tăng nhanh nhưng dư nợ không tăng.

Biểu đồ 2.1: Dư nợ của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

800

784

778

780

760

740

712

720

700

Dư nợ

680

663

660

640

620

600

2014

2015

2016

2017

Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Giai đoạn 2014 – 2017 dư nợ tín dụng tại chi nhánh liên tục tăng. Năm 2014,

dư nợ đạt 663 tỷ đồng đến năm 2017 chi nhánh phấn đấu đạt 784 tỷ đồng. Tốc độ

tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này đạt 6%/năm.

Ø Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

40

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

Đơn vị: Tỷ đồng

2014

2015

2016

2017

Chỉ tiêu

Thực hiện

Thực hiện

Thực hiện

Thực hiện

Tỷ lệ/tổng DN

Tỷ lệ/tổng DN

Tỷ lệ/tổng DN

Tỷ lệ/tổng DN

663

100%

712

100%

100%

784

778

100%

Tổng dư nợ

660

100%

705.9

99%

99.3%

768

773

98%

Nợ nhóm 1

1.2

0.2%

3.2

0.4%

0.3%

6.7

2.4

0.9%

Nợ nhóm 2

0.5

0.1%

2.1

0.3%

0.1%

5.1

0.7

0.7%

Nợ nhóm 3

1.36

0.2%

0.3

0.04%

0.2%

3.4

1.2

0.4%

Nợ nhóm 4

0

0.0%

0.52

0.07%

0.1%

0.5

1.0

0.1%

Nợ nhóm 5

3.06

5.3

2%

0.5%

6.12

0.9%

0.7%

15.7

Nợ quá hạn (NQH)

Nguồn: Báo cáo tài chính của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu từ năm 2014 – 2016

Hiện nay các NHTM đang thực hiện phân loại nợ vay theo quy định tại điều

10, 11 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013, cụ thể nợ vay sẽ được

phân vào 5 nhóm nợ: nhóm 1 – nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2 – nợ cần chú ý, nhóm 3 –

nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn. Dư nợ vay được phân vào

nhóm nợ càng cao thì rủi ro tín dụng càng tăng, nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ vay được

xếp từ nhóm 2 trở đi càng cao thì chứng tỏ ngân hàng đó đang có chất lượng tín

dụng thấp.

Qua bảng 2.2 cho thấy, nợ nhóm 1 – đủ tiêu chuẩn của chi nhánh luôn chiếm tỷ

lệ cao nhất trong cơ cấu dư nợ vay và tương đối ổn định trong 3 năm từ 2014 – 2017

lớn hơn 90% tổng dư nợ vay. Tỷ lệ 4 nhóm còn lại trên tổng nợ vay cao nhất là năm

2017 đạt 2%, dưới mức chuẩn cho phép theo thông lệ quốc tế là 5%, điều này cho

thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh được đảm bảo. Đáng chú ý trong 4 nhóm nợ

còn lại là nợ nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn, các khoản nợ rất khó có khả năng

thu hồi. Từ năm 2014 – 2017, tỷ lệ nợ có khả năng mất vẫn luôn ở mức thấp khoảng

0.1% là do chi nhánh đã thực hiện các biện pháp xử lý nợ bằng cách bán nợ cho

VAMC, đồng thời thu hồi được đáng kể nợ xấu.

Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ, tỷ lệ này càng thấp thì hoạt động tín dụng của

ngân hàng được đánh giá là có chất lượng cao, nó phản ánh sự tăng trưởng quy mô

41

tín dụng của ngân hàng có lành mạnh hay không. Khi dư nợ tín dụng tăng nhưng khả

năng thu hồi nợ không cao hay không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt

động tín dụng không được coi là có chất lượng. Qua bảng 2.2 ta thấy tỷ lệ Nợ quá

hạn/Tổng dư nợ của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu có dấu hiệu tăng dần (từ

0.5% năm 2014 lên 2% năm 2017). Nguyên nhân phát sinh nợ xấu là do khách hàng

doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư xây

dựng dự án nhà máy sản xuất vào giai đoạn nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi suy thoái

kinh tế chung của kinh tế thế giới, đã ảnh hưởng đến dòng tiền hoàn vốn đầu tư, hiệu

quả đầu tư; đối với khách hàng cá nhân kinh doanh vận chuyển không hiệu quả; đầu

tư nông nghiệp (trồng lúa, nuôi cá,…) gặp thời tiết không thuận lợi, bị mất mùa,

hoặc biến động giảm giá cá xuất khẩu; đầu tư kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng

không thu được tiền; kinh doanh bất động sản nhỏ lẻ thời điểm giá bất động sản cao

khi giá xuống không bán kịp nên bị lỗ không trả nợ được,... từ đó đã dẫn đến hoạt

động kinh doanh bị thua lỗ, khách hàng bị mất khả năng thanh toán nợ, lãi cho ngân

hàng.

ü Chỉ tiêu nợ xấu

Bảng 2.3: Nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

0.5 1.4

2.1 0.3 0 0.515 2.9 712 0.7 1.2 1.0 2.9 778 1.9 663

2014 2015 2016 2017 Nhóm 3 5.1 Nhóm 4 3.4 Nhóm 5 0.5 Tổng nợ xấu 9.0 784 Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 0.3% 0.4% 0.4% 1.1%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2014 - 2017 khá thấp nhưng có xu hướng

tăng mạnh trong năm 2017. Năm 2014 có nợ xấu là 1.9 tỷ đồng chiếm 0.3% trong

tổng dư nợ, sang năm 2015 tăng lên thành 2.9 tỷ đồng, chiếm 0.4%/tổng dư nợ, năm

2017 tăng lên thành 9 tỷ đồng chiếm 1.1% so với tổng dư nợ. Qua số liệu trên có thể

thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh khá thấp so với tổng dư nợ, điều này chứng tỏ chất

lượng tín dụng hoạt động tín dụng của chi nhánh khá tốt. Phần lớn nợ xấu của ngân

42

hàng rơi vào nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn). Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh

thấp, nhưng nợ nhóm 3 và nhóm 4 lại có dấu hiệu tăng dần, cho thấy rủi ro tiềm ẩn

cao. Nợ xấu ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi

nhánh, làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tốn kém thời gian để xử

lý và thu hồi nợ. Vì vậy chi nhánh cần tăng cường quản lý nợ xấu trong thời gian tới.

ü Cơ cấu nợ xấu theo thời gian

Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu theo thời gian tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

1.5 2.6

0.4 0.32

Dư nợ xấu Dư nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn/Dư nợ xấu Nợ xấu trung dài hạn 0.38 Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn/Dư nợ xấu 19.2% 11% 13% 2014 2015 2016 2017 1.86 2.92 2.90 9.00 2.52 8.37 80.8% 89% 87% 93% 0.6 7%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 - 2017

Qua bảng 2.4 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ lệ luôn

cao hơn 80% qua các năm từ 2014 đến 2017, và tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn có xu

hướng giảm qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh đã tập trung cấp tín dụng

ngắn hạn với tỷ trọng lớn hơn so với tín dụng trung dài hạn. Đây là dấu hiệu tích cực

trong cơ cấu tín dụng theo thời hạn của chi nhánh, bởi vì cấp tín dụng trung, dài hạn

có mức độ rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Do đó, chi nhánh phải dự báo

tình hình cân đối nguồn huy động của mình để có những quyết định cấp tín dụng

theo cơ cấu kỳ hạn cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Trong thời gian

tới chi nhánh nên mở rộng đối tượng khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng trung dài

hạn để gia tăng cơ cấu dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ, từ đó giúp gia tăng

thêm thu nhập cho chi nhánh.

ü Cơ cấu nợ xấu theo ngành

43

Bảng 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo ngành tại Saigonbank –Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

Năm

2.9

5% 3%

Dư nợ xấu Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Sản xuất, chế biến Thương mại, dịch vụ Xây dựng Các ngành khác 2014 2015 2016 2017 1.86 2.92 9.0 53% 65% 71% 69.8% 4% 12% 3.8% 9.9% 6% 5.4% 4.9% 23.1% 18% 12% 4% 12.9% 8.6% 8.1%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Dư nợ xấu của ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao nhất

trong cơ cấu nợ quá hạn theo ngành nghề tại chi nhánh. Trong giai đoạn 2014 –

2017, tỷ lệ này luôn ở mức trên 50%. Điều này cũng dễ dàng nhận thấy vì chi nhánh

Bạc Liêu chủ yếu tập trung cho vay chủ yếu phục vụ nông nghiệp và phát triển nông

thôn. Dư nợ xấu của ngành sản xuất và chế biến có xu hướng giảm từ 6% năm 2014

giảm xuống còn 4% trong năm 2017. Do khách hàng được cơ cấu lại nợ, khi ngân

hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tốt hơn trong chu kỳ sản xuất kinh

doanh tiếp theo.

ü Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế

Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2.9 2.3 1.4

0.4 0.5 0.5

0.1 0.1

2014 2015 2016 2017 9 1.86 2.92 Dư nợ xấu 7.1 2.3 Nợ xấu hộ gia đình, cá nhân 76% 78% 80% 79% Tỷ lệ nợ xấu hộ gia đình, cá nhân 1.4 Nợ xấu DN ngoài quốc doanh Tỷ lệ nợ xấu DN ngoài quốc doanh 19% 17% 17% 15% 0.09 Nợ xấu hợp tác xã 0.5 4.8% 4.8% 2.8% 5.8% Tỷ lệ nợ xấu hợp tác xã

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Nhìn vào bảng 2.6 ta dễ dàng nhận thấy tỷ trọng nợ xấu của đối tượng hộ gia

đình và cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 76% năm 2014, tăng lên 79% năm 2017.

Tiếp theo là tỷ trọng nợ xấu của nhóm khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc

44

doanh chiếm từ 15% đến 19% tổng dư nợ xấu. Nhóm khách hàng có tỷ lệ nợ xấu

nhấp là hợp tác xã với tỷ trọng gần 5%. Như vậy có thể thấy do đối tượng khách

hàng vay vốn của chi nhánh chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình nên tỷ trọng nợ xấu của

khách hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm.

ü Cơ cấu nợ xấu theo hình thức đảm bảo

Bảng 2.7: Cơ cấu nợ xấu của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu theo hình thức đảm bảo

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

2014 1.857 2.9 2015 2.915

0.8

Dư nợ quá hạn Dư nợ quá hạn có tài sản đảm bảo Tỷ lệ dư nợ quá hạn có TSĐB/Dư nợ quá hạn 76% 0.4 Dư nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo 24% Tỷ lệ NQH không có TSĐB/Dư nợ quá hạn 2016 2017 9 1.4 2.01135 2.088 5.85 72% 65% 3.2 28% 35% 69% 0.9 31%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Có thể thấy giai đoạn 2014 – 2017 cơ cấu nợ xấu của chi nhánh theo hình thức

đảm bảo tập trung chủ yếu là cho vay có tài sản đảm bảo, chiếm tỷ trọng từ 65% trở

lên. Đánh chú ý là tỷ lệ nợ xấu có tài sản đảm bảo lại giảm xuống trong giai đoạn

này từ 76% năm 2014 xuống còn 65% trong năm 2017. Chính vì vậy, trong thời gian

tới chi nhánh cần tăng cường tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ

cho vay của chi nhánh.

2.2.2. Môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

ü Môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu

Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam nói chung và Saigonbank thực thiện

quản lý nợ xấu dựa vào các văn bản do NHNN và Chính phủ Việt Nam ban hành.

Giai đoạn 2013-2017 là giai đoạn vượt qua khó khăn của toàn ngành ngân hàng

Việt Nam. Theo đó, những khó khăn của giai đoạn trước là điều kiện để Chính phủ

và NHNN mạnh tay hơn trong việc điều chỉnh xử lý nợ xấu tại các NHTM. Cụ thể,

chính sách đổi mới về xử lý nợ xấu của NHNN bao gồm: định hướng, chủ trương,

chính sách xử lý nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu (công cụ, phương pháp).

45

Về định hướng, chủ trương, chính sách xử lý nợ xấu, đề án 254, phần A, mục

II, Chính phủ chủ trương “không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt động ngân

hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Quá trình chấn chỉnh, củng cố và cơ cấu lại

hệ thống các TCTD hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất và chi phí của ngân sách nhà

nước cho xử lý các vấn đề của TCTD”. Đề án 843 tái khẳng định chủ trương của

Chính phủ “Xử lý nợ xấu của các TCTD nhằm tạo điều kiện cho TCTD mở rộng tín

dụng với lãi suất hơp lý, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô; cải thiện thanh khoản và nâng cao

sự an toàn, lành mạnh, hiệu quả hoạt động của các TCTD, thị trường tiền tệ. Phấn

đấu đến 2015 xử lý được cơ bản số nợ xấu” và Nghị Quyết 42 khẳng định khía cạnh

khác “Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu” và “Cơ quan, tổ chức, cá

nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu

phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”.

Về biện pháp xử lý nợ xấu, Chính phủ và NHNN tập trung vào việc thành lập

VAMC thông qua các Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 giao cho NHNN

quản lý hoạt động của VAMC và Quyết định 1459/QĐ-NHNN ngày 27/6/2013 hiện

thực hóa quy trình hoạt động của VAMC. Ngoài ra, NHNN còn tập trung xây dựng

quy trình hoạt động của VAMC thông qua các Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày

6/9/2013 (Thông tư 19) và Thông tư 09/2017/TT-NHNN ngày 14/8/2017 sửa đổi

cho Thông tư 19. Theo đó, Thông tư 19 quy định các nhiệm vụ chính của VAMC

trong việc xử lý nợ xấu bao gồm:

Triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật và

phương án được duyệt, đồng thời áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro;

Rà soát, phân loại, đánh giá lại các khách hàng vay, TSBĐ và các khoản nợ đã

mua để xác định khả năng thu hồi nợ và có giải pháp xử lý phù hợp;

Phối hợp với TCTD bán nợ khởi kiện khách hàng không hợp tác trong việc trả

nợ, đồng thời phối hợp với cơ quan thi hành án và cơ quan chức năng trong quá trình

thu giữ tài sản và thi hành các bản án đã có hiệu lực;

Tăng cường phối hợp chặt chẽ với TCTD trong việc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ,

xử lý nợ xấu; hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay phục hồi sản xuất kinh doanh,

46

hoàn thiện các dự án dở dang. Tiếp xúc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư

trong nước và ngoài nước tham gia mua, xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm;

Triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung ủy quyền

của TCTD được ủy quyền, khoản nợ và TSBĐ của khoản nợ đã mua.

Ngoài ra, để theo kịp với sự thay đổi của thị trường, Thông tư 09 đã sửa đổi

một nội dung căn bản của Thông tư 19 là mua bán nợ xấu theo giá trị thị trường.

Theo đó, quy định chủ trương và hướng dẫn hạch toán trong các tình huống nợ xấu

được xử lý có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá trái phiếu đặc biệt. Như vậy,

quy định tại Thông tư 09 tạo khung khổ pháp lý, tạo động lực cho thị trường mua

bán nợ được phát triển mạnh hơn, nhằm giải quyết nhanh hơn nợ xấu của các TCTD.

Như vậy, đánh giá chung về quy định pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam là khá

hoàn chỉnh, đủ hỗ trợ cho các hoạt động xử lý nợ xấu tại các NHTM trong đó có

Saigonbank.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Chỉ thị số 05/CT-NHNN

về việc tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ

xấu sau hơn một năm thực hiện Nghị quyết số 42 và sau đó là Quyết định 1058, Chỉ

thị số 32 và Chỉ thị số 06/CT-NHNN ngày 20/7/2017. Chỉ thị 05/CT – NHNN có

hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/9/2018.

Quy định của Saigonbank về quản lý nợ xấu

Nhìn chung, các quy định quản lý nợ xấu của Saigonbank cũng bám sát với

khung khổ pháp lý của NHNN, đồng thời có thêm những quy định cho phù hợp với

thực tiễn hoạt động. Có thể đánh giá sơ bộ về mức độ hoàn thiện của khung quản lý

nợ xấu trong giai đoạn 2013-2017 ở những điểm chính như sau:

Giai đoạn một, cuối năm 2013, Saigonbank ban hành văn bản 3277/QĐ-HĐQT

về quy chế miễn giảm lãi vốn vay và tiền phạt (viết tắt là QĐ 3277). Theo đó, để gia

tăng mức độ thu hồi nợ, Saigonbank có những chính sách chi tiết, quy định trình tự

thanh toán khi tất toán khoản vay chuyển nợ xấu; quy định về trường hợp nào được

miễn giảm và cấp thẩm quyền nào được phê duyệt miễn giảm ứng với hạn mức phán

quyết. Ví dụ, để được xét miễn giảm thì khách hàng phải thuộc tình huống tổn thất

47

tài sản bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa; hoặc khách hàng đã cố gắng

huy động mọi nguồn lực tài chính để trả nợ. Khi miễn giảm thì các cấp ủy quyền có

thể miễn giảm tiền lãi nợ quá hạn, tiền phạt chậm trả lãi và hạn mức tối đa cho các

cấp cũng khác nhau (giám đốc chi nhánh: tối đa 30 triệu đồng; tổng giám đốc: tối đa

100 triệu đồng; ủy ban tín dụng và hội đồng quản trị: không giới hạn). Những quy

định trong QĐ 3277 này là những căn cứ pháp lý đầu tiên cho quá trình xử lý nợ

trong giai đoạn này của Saigonbank. Tuy không thể giải quyết được các vấn đề cố

hữu của nợ xấu (vực dậy tình hình tài chính của khách hàng; phát mãi, xử lý TSBĐ)

nhưng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xử lý nợ khi tạo tâm lý đúng như khẩu

hiệu “sẵn lòng chia sẻ” nhằm tạo động lực trả nợ cho khách hàng.

Giai đoạn hai, bắt đầu sau năm 2015, các quy định đi sâu vào xử lý nợ xấu

theo cùng tuyến với các quy định của NHNN. Trong năm 2016, Saigonbank liên tiếp

ban hành các văn bản hướng dẫn XLNX chi tiết nhằm tạo ra khung khổ pháp lý nội

bộ cho hoạt động xử lý nợ xấu. Điển hình nhất là Quyết định 1008/QĐ ngày

25/4/2016 về Quy định xử lý nợ của Saigonbank (viết tắt là QĐ 1008). Theo đó, các

quy định xử lý nợ xấu áp dụng tại Saigoanbank được quy định chi tiết, chặt chẽ về

quyền, trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận, phòng ban tham gia vào quy trình.

Đồng thời, QĐ 1008 cũng hướng dẫn chi tiết thực hiện nghiệp vụ trong chu trình

XLNX như đôn đốc khách hàng (tần suất, cách thức, biên bản trình bày...), thay đổi,

bổ sung TSBĐ (trình tự, thủ tục, đối tượng tham gia), cơ cấu lại thời hạn (điều kiện,

đối tượng, phương thức) và biện pháp xử lý TSBĐ (trình tự khởi kiện, ủy quyền

tham gia, định giá tài sản, báo cáo thu hồi...). Ví dụ, với biện pháp xử lý TSBĐ thu

hồi nợ, QĐ 1008 đã hướng dẫn chi tiết trình tự thủ tục tại điều 15. Trong đó, nêu rõ

số ngày quá hạn áp dụng biện pháp này (từ 60 tới 180 ngày), các bên liên quan tham

gia vào quy trình (đơn vị, phòng pháp chế & xử lý nợ, người được ủy quyền) và

trình tự của quy trình (ký biên bản thỏa thuận với khách hàng về cách thức xử lý

TSBĐ, đấu giá TSBĐ). Đây là khung pháp lý nội bộ hoàn chỉnh đầu tiên điều chỉnh

việc XLNX và nêu rõ từng bước trong quy trình, tạo điều kiện cho các cá nhân,

phòng ban liên quan có căn cứ trong việc XLNX theo chuẩn nhằm đảm bảo khoản

nợ được thu hồi nhanh chóng vừa giảm chi phí XLNX cho NHKL.

48

Giai đoạn ba, bắt đầu từ đầu năm 2017, giai đoạn hoàn thiện các quy trình

XLNX nhằm chuẩn hóa các biện pháp xung quanh QĐ 1008. Điển hình nhất là

Quyết định 206/QĐ-NHKL ngày 10/01/2017 về chế tài trong công tác XLNX (viết

tắt là QĐ 206). Theo đó, chuẩn hóa các hành vi vi phạm và hình thức xử lý vi phạm

với các cá nhân, phòng ban liên quan từ mức khiển trách tới mức sa thải và chuyển

hồ sơ điều tra cho cơ quan chức năng tùy mức độ thiệt hại gây ra. Ngoài ra, QĐ 206

cũng quy định rõ mức định lượng vi phạm trong công tác XLNX (khiển trách khi dư

nợ xấu 5% - 10%/ tổng dư nợ của NVTD; kéo dài thời hạn nâng lương khi nợ xấu

10%-20%; cách chức với nhân viên quản lý khi nợ xấu 15%-20% và sa thải NVTD

nếu nợ xấu lớn hơn 20%). Như vậy, các chế tài đủ mạnh và rõ ràng nhằm hướng

NVTD thẩm định hồ sơ kỹ lưỡng hơn và tập trung vào QLRR nhiều hơn để không

gây thiệt hại cho chính bản thân và Saigonbank.

2.2.3. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017

Trong điều kiện kinh tế khó khăn, hoạt động của các doanh nghiệp bị thiệt hại

nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, lãi cho ngân hàng. Ban Lãnh đạo Saigonbank

nói chung và chi nhánh Bạc Liêu nói riêng đã linh hoạt áp dụng nhiều biện pháp tích

cực nên đã kiểm soát nợ xấu trong giới hạn cho phép, nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ,

đạt mức quy định của NHNN Việt Nam.

Việc quản trị rủi ro nợ xấu tại Saigonbank cũng được thực hiện theo 5 bước cơ

bản, đi từ: (1) nhận dạng và phân loại nợ xấu; (3) đo lường nợ xấu; (4) kiểm soát nợ

xấu và (5) tài trợ nợ xấu. Cụ thể việc triển khai các bước này như sau:

ü Nhận dạng và phân loại nợ xấu

Các tiêu chuẩn để nhận dạng nợ xấu tại Sagonbank – Chi nhánh Bạc Liêu bám

sát theo quy định của NHNN Việt Nam. Theo đó, tại quy định về phân loại tài sản

có, mức trích, phương pháp trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt

động ngân hàng trình bày cách thức nhận biết, phân loại nợ một cách cụ thể, quy

định việc chia các khoản nợ thành 5 nhóm và nợ xấu gồm nợ nhóm 3, 4, 5.

Để nhận biết những rủi ro nợ xấu tiềm ẩn, Saigonbank thiết lập bộ phận có

chức năng kiểm tra, kiểm soát độc lập với hoạt động tín dụng trong hệ thống, qua đó

49

nhận diện dấu hiệu cảnh báo sớm và kịp thời triển khai các phương án xử lý nhằm

giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để nhận diện dấu hiệu phát sinh nợ xấu trong hoạt

động cấp tín dụng, Saigonbank duy trì tương đối thường xuyên việc kiểm tra, giám

sát các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cấp tín

dụng nhằm cảnh báo và xử lý các tình huống xấu ảnh hưởng đến việc trả nợ của

khách hàng. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng đối với khách hàng giao dịch tại

Saigonbank trước khi xem xét cấp tín dụng cũng như sau khi cấp tín dụng cho khách

hàng gồm: Tình hình tài chính của khách hàng; Tình hình sử dụng vốn vay và hiệu

quả kinh tế phương án vay vốn; Các thay đổi, biến động liên quan đến tài sản bảo

đảm tiền vay; Tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của khách hàng;

Các thông tin về thị trường và tình hình quan hệ giao dịch với các TCTD khác.

Việc nhận diện dấu hiệu phát sinh nợ xấu thông qua các công việc thường

xuyên như: Thu thập, phân tích các báo cáo tài chính, các chứng từ liên quan đến

việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo định kỳ; Tái định giá tài sản đảm bảo tiền

vay theo định kỳ 6 tháng một lần đối với tài sản đảm bảo là động sản và 12 tháng đối

với bất động sản; Tiếp xúc khách hàng và kiểm tra tại địa đỉểm hoạt động sản xuất

kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn; Giám sát các họat

động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác và Giám sát

khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.

Phân loại nợ xấu: Cũng như các NHTM khác, Saigonbank cũng đã triển khai

việc thực hiện phân loại nợ căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ. Mục đích

của việc chấm điểm là nhằm đánh giá về rủi ro tín dụng của ngân hàng, rủi ro do

khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực

hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho khách hàng với bên thứ ba.

Căn cứ vào kết quả xếp hạng và tình trạng của khách hàng để phân loại vào các

nhóm nợ thích hợp. Qua đó ngân hàng có thể phát hiện các khoản nợ xấu đến từng

khách hàng, đồng thời xác định rõ nguyên nhân phát sinh nợ xấu từ đâu? Nguyên

nhân có thể từ năng lực tài chính của khách hàng hay từ những rủi ro vĩ mô khác,

sau đó tiếp tục đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

ü Đo lường nợ xấu

50

Để phục vụ công tác quản trị nợ xấu, Saigonbank đã xây dựng hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ (CRIB) và đưa vào triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ mới cùng chương trình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, giúp đáp ứng tốt

hơn đối với các yêu cầu về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng được quy định

theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN, đồng thời, tạo bước quan trọng trong

việc thu thập các dữ liệu cần thiết để tiến tới xây dựng mô hình định lượng RRTD

theo tiêu chuẩn quốc tế (Basel II).

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Saigonbank đã đáp ứng các điều kiện

về xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHNN. Đây là một bước đi mới,

nhằm tiếp cận từng bước với việc đo lường và tính toán rủi ro theo Hiệp ước Basel II

(theo phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ). Theo đó, khách hàng được chấm điểm

và xếp hạng tín dụng được chia thành 3 nhóm: Khách hàng doanh nghiệp, khách

hàng cá nhân và khách hàng định chế tài chính. Trong đó, phần mềm chấm điểm tín

dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi.

Kết quả xếp hạng nội bộ còn được sử dụng cho việc phân loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế số IAS 39, phục

vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

ü Ngăn ngừa nợ xấu

Xây dựng định hướng tín dụng trong từng thời kỳ

Định kỳ hàng năm, thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, bộ phận xây

dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu của chi nhánh sẽ xây dựng định hướng tín dụng trình

Ban lãnh đạo chi nhánh Bạc Liêu xem xét phê duyệt. Định hướng tín dụng của chi

nhánh được xây dựng dựa trên cơ sở đánh giá kết quả kinh doanh đạt được của chi

nhánh, chỉ đạo tín dụng của Saigonbank, đánh giá các ngành nghề kinh doanh và dự

kiến diễn biến của các ngành nghề dựa vào diễn biến của tình hình kinh tế. Từ đó bộ

phận xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu của chi nhánh đưa ra kế hoạch tín dụng, chỉ

tiêu tín dụng, những ngành nghề cần tập trung tăng trưởng tín dụng và những ngành

nghề cần duy trì hay hạn chế tín dụng để hạn chế rủi ro có thể phát sinh.

51

Đào tạo nâng cao nghiệp vụ thẩm định cho các cán bộ làm công tác tín dụng

Công tác thẩm định tín dụng luôn được Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

quan tâm, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi nợ xấu tại chi nhánh có dấu hiệu

tăng nhanh trong năm 2017. Hoạt động tuyển dụng và đào tạo cán bộ làm công tác

tín dụng được tổ chức bài bản và chuyên môn hơn. Cơ chế tuyển dụng và đào tạo

cán bộ tín dụng của Saigonbank hiện nay khá chặt chẽ, khắc khe. Ngoài việc đáp

ứng năng lực học tập chuyên môn nhất định, ứng viên phải đáp ứng thêm các điều

kiện khác về kỹ năng mềm phù hợp với vị trí ứng tuyển. Công tác đào tạo nâng cao

trình độ thẩm định, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng được Saigonbank tổ

chức định kỳ và bắt buộc các cán bộ làm công tác tín dụng tham gia. Hoạt động đào

tạo thường hướng vào các kỹ năng thẩm định, đánh giá năng lực tài chính của khách

hàng đến hướng dẫn thẩm định đánh giá các yếu tố phi tài chính cũng như cập nhật

những văn bản pháp luật có thay đổi liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.

Bên cạnh đó, tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu Ban giám đốc cũng thường

xuyên yêu cầu các cán bộ làm công tác tín dụng tại chi nhánh tổ chức học tập các

văn bản của Saigonbank và trao đổi kinh nghiệm thực tế với nhau để nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ tín dụng. Từ đó góp phần nâng cao chất

lượng thẩm định tín dụng tại chi nhánh, hạn chế nợ xấu có khả năng xảy ra đến mức

tối đa.

Thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động cấp tín dụng

Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, việc kiểm tra thực tế, kiểm soát hoạt động sử

dụng vốn vay của khách hàng phải được thực hiện đầy đủ. Kiểm tra thực tế trước khi

cấp tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng có thể đánh giá được quy mô kinh doanh, năng

lực tài chính của khách hàng cũng như đánh giá mức độ tin cậy các thông tin, hồ sơ

khách hàng cung cấp. Trong khi đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi

cho vay sẽ đánh giá được việc sử dụng vốn vay của khách hàng và những rủi ro tiềm

ẩn đối với khoản vay. Thời hạn kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng chậm nhất

là 15 ngày kể từ ngày giải ngân đối với giải ngân bằng chuyển khoản và trong vòng

5 ngày đối với giải ngân bằng tiền mặt. Theo quy chế hiện tại, việc kiểm tra hoạt

động sử dụng vốn của khách hàng là bắt buộc.

52

Tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý tín dụng

Gần như các ngân hàng, Saigonbank đã xây dựng cho mình một quy trình quản

lý tín dụng chặt chẽ và được tuân thủ nghiêm ngặt, thông qua sổ tay tín dụng cho

toàn thể nhân viên trong hệ thống. Quy trình này được đảm bảo khoa học và liền

mạch trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, từ khâu ban đầu như tiếp cận

khách hàng, thẩm định hồ sơ đến cả các khâu sau cùng trong quy trình như giám sát,

thanh lý tín dụng. Trong quy trình này, Saigonbank đặc biệt chú ý đến khâu thẩm

định để qua đó lựa chọn khách hàng vay vốn và khâu kiểm tra, giám sát hoạt động

tín dụng.

Theo đó tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu đồng loạt siết chặt công tác

thẩm định, lựa chọn chính xác các khách hàng đảm bảo đủ điều kiện an toàn để vay

vốn mới, tăng cường giải ngân cho những ngành đang tăng trưởng. Công tác giảm

sát được ngân hàng thực hiện. Tiến hành kiểm tra, giám sát tất cả các loại hình tín

dụng theo một định kỳ nhất định; xây dựng kế hoạch chương trình kiểm tra thận

trọng và chi tiết; chú trọng đến các khoản cho vay lớn; quản lý chặt chẽ các khoản

tín dụng có vấn đề. Thực hiện chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy

định. Chính việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng mà các ngân hàng có điều kiện

hạn chế rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, sai phạm liên

quan và từ đó phòng ngừa được các khoản nợ xấu phát sinh.

ü Công tác xử lý nợ xấu

Hỗ trợ phương án trả nợ

Đây là bước đầu tiên trong tất cả các bước xử lý nợ xấu xảy ra tại Saigonbank

– Chi nhánh Bạc Liêu. Theo đó, các khoản vay của khách hàng phát sinh bất cứ một

dấu hiệu nào của nợ xấu thì trong vòng 02 ngày làm việc, nhân viên tín dụng của

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu sẽ làm việc với khách hàng để tìm hiểu nguyên

nhân của vấn đề và phải báo cáo lại lãnh đạo. Việc này giúp chi nhánh hỗ trợ các

biện pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời cho khách hàng như hỗ trợ thông tin thị trường

cho khách hàng, kết nối với các đầu ra có quan hệ tín dụng tại chi nhánh của các

nhân viên tín dụng khác. Hoặc các phương án thỏa thuận ban đầu với khách hàng về

phương án trả nợ phù hợp (giám sát tăng nguồn thu kinh doanh, nguồn thu khác

53

hoặc các biện pháp bán TSBĐ...) nhằm tránh tối đa việc khách hàng bị chuyển nhóm

nợ quá hạn theo quy định của NHNN.

Cơ cấu nợ

Trường hợp khách hàng sau khi được hỗ trợ phương án trả nợ từ Saigonbank –

Chi nhánh Bạc Liêu mà hiệu quả vẫn chưa rõ nét thì biện pháp cơ cấu nợ được áp

dụng. Tuy nhiên, không phải áp dụng đại trà mà còn tùy thuộc vào đánh giá hiệu quả

phương án kinh doanh của khách hàng. Trong đó, nếu như khách hàng chậm nguồn

trả do các yếu tố khoản phải thu bị kéo dài hơn so với dự tính, khó khăn tạm thời

trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền chưa ổn định sau thời kỳ

khó khăn hoặc chưa về kịp để thanh toán các khoản nợ đến hạn; khách hàng có thể

huy động được một nguồn thu khác trả nợ...thì chi nhánh tạo điều kiện để khách

hàng được cơ cấu lại nợ (có thể gia hạn hoặc điều chỉnh lịch trả nợ) cho phù hợp với

các nguồn lực của khách hàng tại thời điểm tái thẩm định.

Miễn giảm lãi trong hạn/quá hạn

Đây là phương án thứ ba khi khách hàng có dấu hiệu không trả được nợ sau khi

cơ cấu. Theo Quy chế 3277 của Saigonbank thì tùy vào phân cấp, các cấp quyết định

có quyền miễn giảm lãi trong phạm vi cho phép. Đây là biện pháp nhằm hỗ trợ

khách hàng khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình huống sa sút tài

chính; cũng là biện pháp khuyến khích trả nợ nhanh (một phần/toàn bộ gốc lãi) trước

khi khoản nợ được chuyển thành nợ xấu.

Bán tài sản đảm bảo

Trong tình huống khách hàng vẫn không có tiền để trả khoản nợ dù chi nhánh

đã thực hiện các biện pháp cơ cấu, gia hạn thì biện pháp thương lượng với khách

hàng nhằm ủy quyền cho chi nhánh bán tài sản đảm bảo sẽ là bước đi tiếp theo để xử

lý nợ xấu. Phương pháp này được đánh giá là khá hiệu quả cho cả hai phía khách

hàng và Saigonbank trong tình huống tài chính của phương án kinh doanh không

đảm bảo để trả nợ. Về phía khách hàng, trả nợ nhanh cho Saigonbank để không bị

tính nợ quá hạn và thiệt hại thêm về mặt tài chính; về phía Saigonbank, không phải

đánh giá lại tài sản đảm bảo hoặc trích lập thêm dự phòng rủi ro khi khoản nợ

54

chuyển nhóm.

Bán nợ

Việc bán nợ là chuyển toàn bộ khoản nợ và TSBĐ cho bên mua theo thỏa

thuận song phương giữa Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu và bên mua (có thông

báo cho con nợ biết). Cách phổ biển mà chi nhánh đang áp dụng là bán nợ cho AMC

của Saigonbank hoặc bán nợ cho VAMC của NHNN, trong đó, vì các ưu điểm riêng

nên bán nợ cho công ty AMC của Saigonbank là giải pháp được lựa chọn nhiều nhất

tại chi nhánh. Với phương thức này, chi nhánh gần như thu lại được mức cho vay

ban đầu (vì chiết khấu thấp), không phải chia sẻ thông tin với bên thứ ba về khách

hàng và quản lý khách hàng cũng như bối cảnh của khách hàng; làm “sạch” bảng

cân đối kế toán và không làm tăng DPRR .

Sử dụng quỹ Dự phòng rủi ro

DPRR được trích lập từ nguồn lợi nhuận của chi nhánh nhằm bù đắp tổn thất

trong hoạt động tín dụng. Trong giai đoạn 2014 – 2017, chi nhánh luôn trích lập

DPRR theo đúng quy định của NHNN và Hội sở chính. Các quy định về trích lập và

sử dụng DPRR được quy định theo Thông tư 02 và Thông tư 09 sửa đổi của NHNN

và các quy định nội bộ của Saigonbank. Trong chiến lược giai đoạn tới của

Saigonbank, Hội đồng quản trị chủ trương ưu tiên trích lập đầy đủ và sử dụng đúng

các khoản DPRR nhằm xử lý nợ xấu triệt để. Điều này trong ngắn hạn có thể ảnh

hưởng không tốt tới lợi nhuận, tuy nhiên, trong dài hạn, việc kiên định với mục tiêu

xử lý nợ xấu bằng nội lực sẽ phát tín hiệu tích cực tới cổ đông của Saigonbank (về

khả năng điều hành, quyết tâm xử lý nợ xấu của Ban điều hành)

Khởi kiện, phát mãi tài sản bảo đảm

Đây là biện pháp cuối cùng khi tất cả các biện pháp trước được thực hiện

nhưng không hiệu quả. Cần lưu ý rằng trong giai đoạn 2013 - 2017, thực tế cho thấy

chi nhánh không ưu tiên sử dụng biện pháp này. Nguyên nhân là vì các thủ tục khởi

kiện, phát mãi phức tạp, kéo dài thời gian, làm tăng cả chi phí thực tế lẫn chi phí cơ

hội của chi nhánh, hệ quả là khi chi nhánh hoàn tất giá trị thu hồi không đủ bù đắp

cho lãi quá hạn phát sinh. Hoặc trong tình huống tồi tệ hơn, các tranh chấp giữa chủ

55

sở hữu TSBĐ và chi nhánh kéo dài thì khả năng thu hồi nợ lại càng thấp, ảnh hưởng

trực tiếp tới việc xử lý nợ xấu.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

2.3.1. Kết quả đạt được

Từ thực trạng nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu và công tác quản lý

nợ xấu đã được triển khai cũng như dựa trên các nguyên tắc của Hiệp ước Basel về

quản lý nợ xấu, có thể thấy trong những năm vừa qua công tác quản lý nợ xấu của

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu đã đạt được những kết quả sau:

ü Hoàn thiện và triển khai quy trình quản lý nợ xấu tại Chi nhánh

Trước thực trạng nợ xấu đang có dấu hiệu gia tăng và đang ngày càng chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng dư nợ giai đoạn 2014 – 2017, trong khi các biện pháp đã thực

hiện để xử lý thu hồi nợ xấu chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn sau một

thời gian thực hiện, Ban lãnh đạo chi nhánh đã không ngừng củng cố cơ chế, chính

sách quản lý nợ xấu. Xem công tác quản lý nợ xấu là hoạt động trọng tâm, kiên

quyết xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh để thu hồi nợ, đồng thời tập trung tăng

trưởng dư nợ trên cơ sở an toàn, bền vững. Sau một thời gian thực hiện triển khai

các biện pháp xử lý các khoản nợ xấu, Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu đã xây

dựng hoàn thiện và triển khai quy trình quản lý nợ xấu áp dụng tại chi nhánh. Qua

đó, công tác quản lý nợ xấu được thực hiện chuyên môn hơn, rõ ràng hơn. Việc quản

lý nợ xấu được thực hiện ngay từ khi cấp tín dụng, từ các biện pháp phòng ngừa nợ

xấu cho đến hoạt động xử lý nợ xấu sau khi phát sinh, các biện pháp được các phòng

ban tại chi nhánh và các phòng giao dịch vận dụng thống nhất, linh hoạt. Chi nhánh

và các phòng giao dịch đã chủ động hơn trong việc nhận biết nợ xấu, phân loại nợ

cũng như các biện pháp cần thực hiện để có thể thu hồi nợ, điều này góp phần làm

cho công tác quản lý nợ xấu của chi nhánh ngày càng trở nên hiệu quả hơn.

ü Phân công nhiệm vụ rõ ràng trong hoạt động quản lý nợ giữa các

phòng ban với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động

Để công tác quản lý nợ xấu được thực hiện bài bản, phát huy được hiệu quả

hơn, Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu đã từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ cấu

56

tổ chức theo hướng chuyên môn, phân tích cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các

phòng ban. Theo đó, hoạt động quản lý nợ xấu được thực hiện ngay từ khi bắt đầu

cấp tín dụng cho khách hàng. Các phòng ban kinh doanh như Phòng khách hàng cá

nhân, Phòng khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý khoản vay của

khách hàng theo quy định. Trường hợp khoản vay của khách hàng chuyển sang nợ

xấu (nợ nhóm 3 trở lên) sẽ được chuyên giao cho Phòng Tổng hợp để thực hiện xử

lý thu hồi nợ, các phòng ban để phát sinh nợ xấu có trách nhiệm tích cực phối hợp

với Phòng Tổng hợp để xử lý thu hồi nợ.

Ngoài ra, công tác nhân sự cũng luôn được chi nhánh quan tâm, đề cao. Để

đảm bảo nhân sự có năng lực có thể thực hiện tốt các công việc đảm nhiệm, các tiêu

chí tuyển dụng đưa ra khắt khe, đòi hỏi các ứng viên phải có những phẩm chất nhất

định theo yêu cầu, nhờ vậy đội ngũ nhân viên của chi nhánh hiện nay đa số là nhân

sự trẻ, năng động, kiến thức chuyên môn tốt để đáp ứng nhu cầu của công việc.

Công tác đào tạo và đào tạo lại cũng được chi nhánh chú trọng thực hiện để đảm bảo

nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức chuyên môn tốt để đáp ứng nhu cầu của công

việc. Công tác đào tạo và đào tạo lại cũng được chi nhánh chú trọng thực hiện để

đảm bảo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, trình độ chuyên môn tốt để đáp ứng

nhu cầu của công việc.

ü Chi nhánh thực hiện việc trích lập DPRR và thực hiện phân loại nợ

đúng theo quy định của NHNN và Hội sở chính

Ngoài việc trích lập đầy đủ DPRR theo đúng quy định của NHNN, Saigonbank

– Chi nhánh Bạc Liêu cũng đã thực hiện xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ và trích lập DPRR, để phục vụ công tác quản lý

rủi ro tín dụng tốt hơn. Hiện nay, việc phân loại nợ theo thông tư 02/2013/TT-

NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp

trích lập dự phòng rủi ro và thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 kể từ

01/01/2015 các tổ chức tín dụng phải thực hiện tham chiếu kết quả phân loại nợ đối

với từng khách hàng từ trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) để

phân loại lại nhóm nợ của khách hàng theo nhóm nợ cao nhất nếu khách hàng đó

đang vay ở nhiều TCTD. Nhằm đảm bảo phân loại, trích lập và ngăn ngừa DPRR tín

57

dụng cho chi nhánh.

ü Ban lãnh đạo chi nhánh ý thức được tầm quan trọng trong công tác

quản lý nợ xấu

Ban lãnh đạo chi nhánh thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình,

xem xét tác động của nợ xấu đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Từ đó xác định

nhiệm vụ quản lý nợ xấu là mục tiêu quan trọng ở mỗi thời kỳ. Định kỳ phải thực

hiện báo cáo tình hình xử lý nợ xấu với phân tích cụ thể những kết quả đạt được,

những hạn chế tồn tại, phân tích nguyên nhân cũng như đề ra các giải pháp phù hợp.

Đồng thời, chi nhánh đã chủ trương và thực hiện đưa kết quả thu hồi nợ xấu thành

một chỉ tiêu đánh giá kết quả hoàn thành của nhân viên xử lý nợ.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

2.3.2.1. Hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh

Bạc Liêu

ü Nhận biết và đo lường nợ xấu chưa chính xác

Saigonbank chỉ mới đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp đo

lường rủi ro định tính. Saigonbank vẫn chưa ứng dụng phương pháp đánh giá rủi ro

theo mô hình đo lường nội bộ của Basel II.

Trong phương pháp đo lường rủi ro, Saigonbank vẫn chưa ứng dụng phương

pháp chuẩn và phương pháp đánh giá nội bộ theo Basel II. Để áp dụng được phương

pháp chuẩn của Basel II trong đánh giá và đo lường RRTD, Saigonbank phải dựa

trên xếp hạng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Trong khi phương pháp

đánh giá RRTD của Basel II mà Saigonbank còn chưa thực hiện được, thì việc áp

dụng phương pháp đánh giá nội bộ của Basel II càng khó hơn. Lý do là phương pháp

này phải đánh giá rủi ro trên cơ sở nhiều yếu tố khác nhau như xác suất vỡ nợ của

khách hàng... trong khi công tác phân tích đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất

cập như công tác quản lý rủi ro ngân hàng lỏng lẻo, năng lực thẩm định tín dụng của

chi nhánh còn yếu kém.

ü Nợ xấu đang có xu hướng tăng

58

Mặc dù đã rất cố gắng trong công tác xử lý thu hồi nợ nhưng các khoản nợ xấu

đã thu hồi được rất thấp. Bên cạnh đó việc tăng trưởng tín dụng của Saigonbank –

Chi nhánh Bạc Liêu cũng còn gặp nhiều khó khăn trong những năm qua nên nợ xấu

đang chiếm tỷ tăng dần năm 2014 chỉ 0.3% thì đến năm 2017 tỷ lệ nợ xấu đã tăng

lên 1.1%/tổng dư nợ của chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ này vẫn nằm trong ngưỡng cho

phép của NHNN và Hội sở chính nhưng chi nhánh phải hết sức cẩn trọng trong hoạt

động tín dụng của mình và phải luôn áp dụng nhiều biện pháp để kiểm soát nợ xấu.

ü Hoạt động xử lý thu hồi nợ xấu còn kém hiệu quả

Từ số liệu phản ánh hoạt động kinh doanh của Saigonbank cũng như số liệu

hoạt động tín dụng như dư nợ cho vay, nợ xấu qua những năm gần đây có thể thấy

hoạt động xử lý nợ của ngân hàng có kết quả thấp. Giá trị các khoản nợ xấu thu hồi

được không nhiều. Tại chi nhánh chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp sử dụng dự

phòng rủi ro để bù đắp tổn thất. Các phương pháp khác như truy đòi trực tiếp từ

khách hàng vẫn chiếm tỷ lệ rất hạn chế. Điều này cho thất hoạt động xử lý nợ tại chi

nhánh chưa thật sự có hiệu quả. Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu sẽ

khiến lợi nhuận của chi nhánh bị ảnh hưởng.

ü Hạn chế trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Mặc dù đã có hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của Saigonbank thực hiện

kiểm tra, kiểm soát hồ sơ tín dụng của các chi nhánh theo định kỳ hoặc đột xuất. Tuy

nhiên, môi trường kiểm soát vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố không thuận lợi cho công

tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tính độc lập của các cuộc kiểm tra kiểm soát thường

không cao, trong khi việc kiểm tra còn nặng tính hình thức hồ sơ giấy tờ mà chưa

đạt được các mục tiêu cần thiết như phát hiện các nguy cơ rủi ro của khoản cho vay,

bản chất của khoản vay … để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro kiểm soát, tức là báo cáo kiểm tra kiểm soát

có thể sẽ không không đủ, chưa phù hợp, không kịp thời hoặc không đưa ra được

những nhận định chuẩn xác về hồ sơ kiểm tra, cúng như đưa ra những nhận định,

biện pháp ngăn chặn và hướng giải quyết phù hợp để hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

59

ü Nguyên nhân từ bên ngoài

Môi trường tự nhiên: Phần lớn các khoản nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh

nhằm mục đích cho tài trợ các ngành Nông lâm thủy sản, những ngành phụ thuộc rất

lớn vào điều kiện tự nhiên và các điều kiện ngoại tác bất lợi khác.

Nền kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn: Tình hình kinh tế khó khăn giai đoạn

trước 2013 đã để lại những hệ lụy cho hoạt động tại chi nhánh. Những biến động của

nền kinh tế thị trường như: lạm phát, biến động tỷ giá, kinh tế suy thoái, ảnh hưởng

trực tiếp hay gián tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp kinh doanh, trong đó

có khách hàng vay vốn của chi nhánh. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

khách hàng cho ngân hàng, gây ra rủi ro tín dụng ở các mức độ khác nhau cho chi

nhánh tuỳ thuộc vào mức độ triển khai các biện pháp quản lý nợ xấu của ngân hàng

thương mại.

Những bất cập trong cơ chế xử lý nợ xấu của cơ quan quản lý: Hầu hết các

khoản cấp tín dụng của Saigonbank – Chi nhánh đều có tài sản bảo đảm là bất động

sản và động sản. Một khi đã quá hạn thanh toán nợ vay, tâm lý của các khách hàng

vay cũng như các chủ tài sản bảo đảm đều thể hiện thiện chí hợp tác ở mức thấp. Do

đó biện pháp xử lý tài sản bảo đảm bằng các phương thức khác nhau như phương

thức bán đấu giá tài sản hay khởi kiện khách hàng tại cơ quan có thẩm quyền để thu

hồi nợ là cần thiết. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật có liên quan đến xử lý tài sản

bảo đảm để thu hồi nợ còn một số tồn tại và tốn rất nhiều thời gian nên công tác thu

hồi nợ của ngân hàng diễn ra chậm, tốn kém nhiều chi phí. Đây là nguyên nhân

chính làm cho công tác quản lý nợ xấu của chi nhánh kém hiệu quả. Các biện pháp

tố tụng tại Tòa cũng rất gian nan cho chi nhánh. Có khoản nợ xấu của chi nhánh phát

đơn kiện lên Tòa án nhưng Tòa không thụ lý với những lý do hết sức đơn giản như:

không xác định được địa chỉ của bị đơn (Những trường hợp này thông thường Tòa

sẽ không nhận đơn khởi kiện từ Ngân hàng vì Bị đơn đã bỏ trốn khỏi địa phương và

Ngân hàng phải xác minh lại nơi bị đơn đang sinh sống) Ngoài ra, khi có Quyết định

thi hành án thì việc thu hồi nợ cũng hoàn toàn không hề dễ dàng, Cơ quan thi hành

án thường kéo dài thời gian thi hành án làm tốn thời gian, tiền bạc cho cả hai phía .

ü Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn

60

Nhìn chung, chi nhánh rất chú trọng trong khâu thẩm định khách hàng theo

đúng quy trình hướng dẫn. Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu phát sinh từ trong quá trình sử

dụng vốn vẫn là lý do trong nhiều trường hợp là bất khả kháng với chi nhánh. Đơn

cử như các phương án vay vốn đều thể hiện tiềm năng lớn khi triển khai và được

thẩm định kỹ lưỡng bởi các nấc trong quy trình thẩm định tại chi nhánh, tuy nhiên,

khi chu kỳ kinh tế đi xuống thể hiện bằng các chỉ số vĩ mô không hỗ trợ cho hoạt

động của doanh nghiệp (lạm phát cao, chi phí sản xuất chung tăng, thuế tăng, lãi suất

cao...) thì tất yếu ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của khách hàng, qua đó, trực tiếp

gây ra nợ xấu cho chi nhánh. Một số khách hàng cá nhân kinh doanh bất động sản,

do không nắm bắt được chu kỳ kinh doanh của sản phẩm đặc thù này, không có kinh

nghiệm giao dịch….dẫn đến bị lường gạt giấy tờ, không khả năng trả nợ Ngân hàng

và bị Nợ xấu.

Bên cạnh đó là thái độ hợp tác với chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu của khách

hàng cũng còn nhiều vấn đề cần bàn luận. Cụ thể, một số khách hàng trong quá trình

vay vốn không thể hiện sự hợp tác tốt với chi nhánh, chậm trễ đóng nợ đến hạn,

không cập nhật các báo cáo tài chính để chi nhánh tư vấn xem xét các biện pháp điều

chỉnh, đến khi nợ xấu xảy ra thì tìm cách trốn tránh, thoái thác, không hợp tác để tái

cơ cấu nợ cũng như không hợp tác khi tham gia tố tụng tại Tòa.

Ngoài ra, vẫn có nguy cơ khách hàng lợi dụng kẻ hỡ của pháp luật, sự yếu

kém/thông đồng của nhân viên tín dụng nhằm thực hiện các hành vi lừa đảo, cung

cấp số liệu giả, giả mạo giấy tờ chiếm đoạt tiền của chi nhánh. Đây là nguyên nhân

trực tiếp làm tăng nợ xấu. Bên cạnh đó là các quan hệ tín dụng với nhóm khách hàng

chuyển tiền lòng vòng nên chi nhánh khó có thể quản lý được dòng tiền và dòng vốn

thực chất được sử dụng cho mục đích nào, đây cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng

nợ xấu cho chi nhánh.

ü Nguyên nhân chủ quan

Trình độ nhân viên tín dụng còn hạn chế và tiềm tàng nguy cơ rủi ro đạo đức:

Mặc dù nhân sự luôn là ưu tiên của chi nhánh trong giai đoạn 2013-2017 khi công

tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ rất được quan tâm. Tuy nhiên, việc bố trí sắp xếp

chức danh nghề nghiệp, chế độ đãi ngộ còn chưa hợp lý dẫn tới vẫn có tình trạng

61

nhân viên tín dụng nghỉ việc. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định

tín dụng khi tuyển người mới hoặc là thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định

khoản vay mới hoặc không đi từ đầu khoản vay cũ dẫn tới lúng túng trong quá trình

tác nghiệp. Những điều này cũng trực tiếp gây ra rủi ro tiềm tàng làm tăng nợ xấu.

Ngoài ra, tình trạng nhân viên tín dụng móc nối với khách hàng nhằm hợp thức

hóa hồ sơ giải ngân, thẩm định không trung thực, tuy chưa phát hiện thấy tại chi

nhánh nhưng thực tế hiện nay, hàng loạt các sai phạm liên quan tới hoạt động ngân

hàng (đặc biệt là hoạt động tín dụng) liên tiếp xảy ra cho thấy mức độ nghiêm trọng

của các sự việc rủi ro đạo đức. Thực tế, cũng có những biểu hiện của rủi ro này tại

chi nhánh với mức độ thấp như cơ cấu hồ sơ, thẩm định sơ sài, số liệu không đáng

tin cậy... của nhân viên tín dụng trực tiếp cũng gây gia tăng nợ xấu cho chi nhánh.

Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng chưa được thực hiện tốt: Trong công tác

thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng, hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong

và sau khi cho vay của cán bộ làm công tác tín dụng được thực hiện đầy đủ. Tuy

nhiên, việc thẩm định thực tế khách hàng vay vốn còn một số hạn chế nhất định, đặc

biệt công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân còn chưa được chú trọng đúng mức

nên khó kiểm soát được hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Đối với

các cán bộ làm công tác tín dụng, số lượng khách hàng quản lý và lương công việc

phát sinh phải xử lý cho khách hàng khá nhiều nên việc kiểm tra sử dụng vốn vay ít

được chú trọng, thực hiện đúng mức. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng vì chịu áp lực chỉ

tiêu doanh số cho vay nên thường lơ là trong việc kiểm soát sau khi cho vay. Bên

cạnh đó, hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ của Hội sở cũng không đạt được kết

quả như mong muốn. Đa số hoạt động kiểm tra kiểm soát của bộ phận này thiên về

tính hình thức, thể hiện trên nội dung bề mặt giấy tờ của hồ sơ tín dụng nên hiệu quả

của công tác kiểm tra kiểm soát chưa cao.

Năng lực, kinh nghiệm quản trị nợ xấu của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn

chế.Với nguồn nhân lực hiện tại của chi nhánh thì công tác quản lý nợ xấu chưa thực

sự có hiệu quả. Với tiềm năng hiện tại của chi nhánh, việ nâng cao năng lực này đòi

hỏi thời gian cũng như nhân lực vật lực trong một thời gian nhất định.

Việc quản lý, xử lý nợ xấu chưa thật sự khách quan, quyết liệt: Trong quá trình

62

quản lý, theo dõi các khoản nợ xấu để thực hiện thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ

xấu tồn động lâu ngày thì việc quản lý nợ và xử lý nợ xấu chưa được thực hiện một

cách hợp lý, chưa thật sự quyết liệt trong công tác thu hồi nợ. Với môi trường làm

việc có nhiều sự biến động, sự luân chuyển cán bộ làm công tác tín dụng, đặc biệt là

các cán bộ trực tiếp cho vay các khoản nợ xấu đã tạo ra một khoảng trống nhất định

giữa những người tiếp nhận lại hồ sơ và khách hàng. Trong khi đó, sự phối hợp giữa

cán bộ cho vay và cán bộ tiếp nhận hồ sơ thiếu chặt chẽ nên các biện pháp quản lý,

xử lý nợ đưa ra khi triển khai chưa thật sự xác với tình hình thực tế của khách hàng,

ít mang lại hiệu quả. Sự chuyển giao hồ sơ, khách hàng nợ xấu từ cán bộ cho vay

cho cán bộ khác quản lý, xử lý sẽ tạo ra sự khách quan trong công tác quản lý, xử lý

nợ xấu nhưng thường gặp trở ngại ở thái độ hợp tác của khách hàng, đa số các khách

hàng quá hạn điều tìm cách né tránh cán bộ xử lý nợ.

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêuvới

các nội dung cụ thể như sau: Thứ nhất, Quá trình hình thành, phát triển và kết quả

hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bạc liêu giai đoạn 2014 – 2017; Thứ hai, Tác

giả đi vào phân tích thực trạng nợ xấu và nội dung quản lý nợ xấu tại Saigonbank –

Chi nhánh Bạc Liêu và Thứ ba, dựa trên thực trạng về quản trị nợ xấu tại chi nhánh,

tác giả đi vào đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn

chế.

Từ kết quả phân tích ở chương 2 sẽ làm cơ sở cho những đề xuất và giải pháp ở

chương 3 nhằm tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian tới.

64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH BẠC LIÊU

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và quản lý nợ xấu của Saigonbank

– Chi nhánh Bạc Liêu đến năm 2025

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Dựa trên định hướng chiến lược của Saigonbank, Saigonbank – Chi nhánh Bạc

Liêu đã đề ra chiến lược kinh doanh cho mình là giữ vững thị phần hiện tại, tăng đầu

tư tín dụng cho đối tượng vay và phát triển thêm khách hàng mới. Phấn đấu tăng

trưởng tín dụng hàng năm đạt 18-20%. Để đạt được mục tiêu đề ra, Saigonbank –

Chi nhánh Ninh Thuận tiếp tục thực hiện các giải pháp, chính sách đầu tư tín dụng:

Ưu tiên vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn; các chương trình thu mua nông, thủy

sản; cho vay xuất khẩu, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sản

xuất, cho vay đóng tàu cá. Tiếp tục mở rộng hình thức cho vay khép kín từ sản xuất,

chế biến, xuất khẩu, gắn với công tác thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và các

sản phẩm dịch vụ khác. Tăng cường tiếp thị và có chính sách dài hạn để tiếp cận các

khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực tài chính để phát triển tín dụng

an toàn và hiệu quả. Đồng thời để thực hiện được chiến lược kinh doanh đề ra,

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu cần phải:

Thay đổi tác phong, lề lối làm việc, phong cách giao dịch, tiếp cận với khách

hàng theo bộ quy tắc ứng xử của chi nhánh và cẩm nang văn hoá Saigonbank thích

ứng với nhiệm vụ được giao, nâng cao tính cạnh tranh, giữ vững thị trường, thị phần

đối với các ngân hàng khác trên địa bàn.

Tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương để chủ động cân đối được

vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng. Mở

rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp cho vay chế biến hàng xuất

khẩu, hộ gia đình, cá nhân hoạt động có hiệu quả, đồng thời cũng cố và nâng cao

chất lượng tín dụng. Đồng thời, thực hiện tốt cho vay theo hạn mức tín dụng đối với

hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.

65

Tăng cường xử lý, thu hồi nợ xấu để giữ tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. Tích cực thu

hồi nợ đã được xử lý rủi ro và thu lãi cho vay theo tháng, quý. Đồng thời, tăng

cường các hoạt động thu ngoài tín dụng, nhằm đảm bảo tình hình tài chính và đủ

lương cho CBNV hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Sắp xếp, bố trí, quán đổi nhân lực theo quy định của Saigonbank, trên cơ sở

phù hợp với khả năng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành tốt công việc,

nhiệm vụ được giao.

Phát triển và bán tất cả các sản phẩm của Saigonbank, phổ biến và thực hiện

các sản phẩm mới đến cán bộ của chi nhánh.

3.1.2. Định hướng quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu

Với định hướng tăng trưởng tín dụng hàng năm mà chi nhánh đã đặt ra, chi

nhánh sẽ phải đối mặt nhiều hơn với nguy cơ nợ xấu. Để thực hiện các định hướng

đề ra, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay, nâng cao chất lượng tín dụng và công tác

quản lý tín dụng, định hướng công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của

chi nhánh trong thời gian tới như sau:

Trong kế hoạch cũng như chiến lược kinh doanh của mình, chi nhánh luôn đặt

mục tiêu phấn đấu tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ là dưới 2%.

Ban lãnh đạo chi nhánh phải nâng cao nhận thức, cân nhắc và quyết định hợp

lý trong mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận và nợ xấu. Do đó, trong

quá trình tác nghiệp chi nhánh phải luôn tuân thủ quy trình tín dụng và hướng dẫn

của Hội sở chính và NHNN trong việc hạn chế nợ xấu.

Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng: Để nâng cao chất lượng tín dụng

nhằm đạt mục tiêu về dư nợ, nợ xấu, tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn,… của chi nhánh

trong những năm tiếp theo, cần phải đưa ra định hướng cụ thể như sau: (1) Tăng

trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng, cân đối thời hạn các khoản vay,

đối tượng khách hàng, các ngành nghề đảm bảo an toàn vốn vay. Tăng trưởng tín

dụng hợp lý, chú trọng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, nhất là lĩnh vực ưu tiên; gắn với chất lượng tín dụng, kiểm soát được dòng

tiền, đầu tư đúng mục đích, giám sát được khoản vay nhiều tiềm ẩn tủi ro; (2) Cơ

66

cấu tín dụng theo thời gian, ngành nghề, đối tượng khách hàng được duy trì hợp lý

để đảm bảo an toàn. Tránh tập trung phát triển quá mức vào một ngành, một lĩnh

vực có thể dẫn đến những tổn thất lớn nếu xảy ra rủi ro; (3) Tăng cường kiểm soát

chất lượng tín dụng, trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro, đẩy mạnh công tác xử lý thu

hồi nợ xấu và triển khai đồng bộ các giải pháp hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh.

Chi nhánh cũng thường xuyên tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, kỹ năng giao dịch cho cán bộ; triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ

xấu, thường xuyên phân tích hoạt động của khách hàng, phân tích dư nợ có tiềm ẩn

rủi ro để có giải pháp cụ thể xử lý nợ, giảm thấp nợ xấu đồng thời ngăn ngừa nợ xấu

phát sinh. Tập huấn và hướng dẫn lại cho cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng tín dụng,

phòng kế hoạch kinh doanh phải thực hiện đúng quy trình cho vay mới và một số

nghiệp vụ xử lý nợ. Phòng Tín dụng hỗ trợ, làm đầu mối tiếp xúc, làm việc và phối

hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề khởi kiện, thi

hành án, đấu giá tài sản.

Tổ chức triển khai các biện pháp theo quy định tại Nghị quyết số

42/2017/QH14 để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của các

khoản nợ xấu. Tích cực theo dõi hồ sơ xử lý rủi ro để tận thu gốc, lãi. Áp dụng linh

hoạt các biện pháp tích cực, hữu hiệu nhằm thu nợ, tái đầu tư các khoản vay đã xử lý

và thực hiện đúng mục tiêu xử lý nợ xấu. Tuyệt đối không để nợ xấu phát sinh mới;

các phòng để nợ xấu phát sinh sẽ có biện pháp chế tài thích đáng;

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

Quan điểm của Ủy ban Basel là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một

quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài

chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Trên cơ sở tham khảo các nguyên tắc quản trị tín

dụng của Basel, tác giả nêu ra một số gợi ý nhằm góp phần quản lý nợ xấu tại

Saigonbank – chi nhánh Bạc Liêu như sau:

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng góp phần

giảm nợ xấu cho chi nhánh

Nợ xấu thường bắt đầu từ những việc thẩm định tín dụng không cẩn trọng và

67

thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Chất lượng thẩm định là

yếu tố vô cùng quan trọng giúp lãnh đạo chi nhánh có quyết sách đúng đắn. Để nâng

cao chất lượng thẩm định, Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu cần thực hiện một số

giải pháp sau:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định: Trình độ chuyên

môn, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định tín dụng là một trong

những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định và phân tích

tín dụng của ngân hàng. Việc đào tạo nhân sự trong kinh doanh của chi nhánh nói

chung và nhân sự trực tiếp thẩm định tín dụng phải thường xuyên và liên tục theo

các cấp độ khác nhau và phù hợp với nhu cầu thực tiễn tại chi nhánh. Theo đó, chi

nhánh Bạc Liêu nên thường xuyên tổ chức các nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm,

trao đổi các tình huống khó khăn trong nghiệp vụ, giải đáp các vấn đề vướng mắc

trong chuyên môn. Truyền thông đến nhân viên những chuẩn mực về tư tưởng, đạo

đức nghề nghiệp trong công tác kinh doanh ngân hàng. Nghiêm khắc kỷ luật các cán

bộ có hành vi vi phạm các quy định nghiệp vụ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vô

trách nhiệm trong công việc. Nâng cao tình thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật trong

công việc của cán bộ tín dụng.

Thứ hai, bảo đảm tính đầy đủ và xác thực của thông tin thu thập: Cán bộ tín

dụng cần thu thập thông tin từ nhiều kênh và có sự đối chiếu, so sánh tính chính xác

của thông tin thu thập được giữa các kênh. Cụ thể, ngoài thông tin do khách hàng

chủ động cung cấp, cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thông tin về khách hàng thông

qua các kênh như báo chí, truyền hình, các đối tác, bạn bè, người thân của khách

hàng, các ngân hàng khác, CIC; nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước

như Bộ ngành… Đặc biệt, đối với một số khoản cấp tín dụng lớn, chi nhánh cần tiến

hành khảo sát thực tế, kiểm tra đột xuất quá trình hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ

sách kế toán để nắm bắt rõ tình hình tài chính của đơn vị. Những thông tin từ các đối

thủ cạnh tranh của người vay cũng là nguồn thông tin quý giá để phân tích, sàng lọc

và có những phân tích chính xác hơn về khách hàng vay. Cán bộ tín dụng cũng có

thể tìm hiểu về sản phẩm của doanh nghiệp vay vốn trên thị trường bao gồm giá cả,

sự tín nhiệm và so sánh với các sản phẩm cạnh tranh.

68

Thứ ba, thẩm định toàn diện, kết hợp giữa phân tích định tính và phân tích

định lượng trong quá trình thẩm định. Khi thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng

doanh nghiệp cần làm tốt các nội dung chính sau:Thẩm định tư cách pháp nhân;

Thẩm định về năng lực điều hành của ban lãnh đạo và mô hình tổ chức của khách

hàng vay vốn; Thẩm định năng lực tài chính; Thẩm định về tình hình hoạt động kinh

doanh và thị trường đầu vào, thị trường đầu ra của khách hàng vay vốn; Thẩm định

về phương án/dự án vay vốn và Thẩm định tài sản đảm bảo.

3.2.2. Chi nhánh phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng

Chi nhánh phải thực hiện giám sát toàn bộ việc thực hiện quy trình tín dụng

trong đó chú trọng việc kiểm tra trước, trong và sau cho vay, giám sát việc chấm

điểm khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Yêu cầu của công tác giám sát: Mọi hoạt động theo các bước của quy trình tín

dụng phải đạt được các yêu cầu của quản lý nợ xấu, cụ thể:

Thứ nhất, Giám sát việc nhận dạng rủi ro tín dụng: Nhận dạng rủi ro tín dụng

là một bước đầu tiên quan trọng của chu trình quản lý rủi ro tín dụng. Việc nhận

dạng rủi ro tín dụng thông qua việc thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau

cho vay của cán bộ tín dụng, công việc này cần tiến hành thường xuyên, liên tục,

trong đó:

Kiểm tra trước khi cho vay là nền tảng thẩm định hiệu quả phương án vay vốn,

đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Kiểm tra trước khi cho vay

phải đảm bảo thu thập những thông tin tối thiểu như: Tư cách và năng lực pháp lý;

Lịch sử hoạt động, mô hình tổ chức và bố trí lao động của khách hàng, năng lực

quản trị điều hành; Thông tin chung ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp như

triển vọng ngành, khách hàng tiềm năng, các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh;

Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bao gồm năng lực sản

xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, phương thức tiêu thụ

và mạng lưới phân phối, sản lượng và doanh thu. Qua phân tích trước khi cho vay,

cán bộ QHKH phải đánh giá được lợi ích cũng như rủi ro của ngân hàng trong quan

hệ với khách hàng, tiềm năng của khách hàng có thể khai thác.

69

Kiểm tra trong khi cho vay đảm bảo việc giải ngân được thực hiện đúng theo

phê duyệt cấp tín dụng và hợp đồng tín dụng đã ký. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ

của các chứng từ giải ngân, đảm bảo giải ngân đúng mục đích, phù hợp với quy định

của pháp luật.

Kiểm tra sau cho vay phải đảm bảo nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử

dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay

không, mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến

ban đầu. Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài

chính của khách hàng phải được xem xét đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ của khách hàng. Bảo đảm ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của

khách hàng kiểm soát được nguồn trả nợ.

Thứ hai, Giám sát công tác đo lường nợ xấu: Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội

bộ là một công cụ đo lường rủi ro tín dụng và nợ xấu tại Saigonbank. Điểm số đạt

được của khách hàng là cơ sở ra quyết định tín dụng và áp dụng chính sách tín dụng

phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng. Kết quả xếp hạng nội bộ còn được

sử dụng cho việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng. Song kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phụ thuộc hoàn toàn vào các dữ liệu

đầu vào. Do đó, công tác giám sát kiểm tra việc chấm điểm phải đảm bảo được rằng:

Các dữ liệu thông tin về khách hàng là khách quan, trung thực; Việc nhận định và

chấm điểm các chỉ số phi tài chính của khách hàng phải có các bằng chứng xác thực

và thuyết phục, có phần thuyết minh cụ thể và cam kết trách nhiệm cùa cán bộ thực

hành; Việc chấm điểm khách hàng phải có ý kiến kiểm soát của ngưởi có thẩm

quyền. Trong trường hợp khoản vay phải được thẩm định rủi ro, nếu có các ý kiến

không thống nhất của bộ phận QLRR thì phải thực hiện chấm điểm lại sau khi có ý

kiến thống nhất giữa hai bộ phận QHKH và QLRR.

Thứ ba, Giám sát việc kiểm soát nợ xấu:Thực hiện kiểm tra nhằm phát hiện:

Việc phận loại nợ và tích lập dự phòng đầy đủ và đúng quy định hay chưa?Việc áp

dụng các chính sách với khách hàng đã tuân thủ các chính sách và quy định của

Saigonbank hay chưa?Các phương án xử lý nợ có hợp lý hay không, có thực hiện

đúng các quy định của pháp luật và của Saigonbank hay không?Việc kiểm tra, định

70

giá lại TSĐB có được thực hiện thường xuyên đúng quy định hay không? Có tiêu

cực hay không ?

Thứ tư, Giám sát việc xử lý nợ xấu: Đảm bảo việc xử lý nợ xấu đúng nguyên

tắc, đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch. Các giải pháp xử lý nợ xấu

là hợp lý với từng trường hợp khách hàng cụ thể, thực hiện đúng với chủ trương của

ban lãnh đạo nhằm thu hồi nợ, giảm thiểu việc tổn thất cho chi nhánh.

Thành lập tổ kiểm tra nội bộ chuyên về kiểm tra tín dụng do Giám đốc trực tiếp

điều hành, quy định rõ thẩm quyền của tổ kiểm tra nội bộ và phương thức hoạt động,

duy trì việc kiểm tra định kỳ, tăng cường kiểm tra đột xuất việc chấp hành các quy

trình, quy định nhằm phát hiện sớm rủi ro và nợ xấu tiềm ẩn.

3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tại chi nhánh

Trình độ, kinh nghiệm chuyên môn của nhân viên tín dụng là một trong những

yếu tố quyết định tới chất lượng tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp tới việc quản lý nợ

xấu tại mỗi đơn vị bởi vì suy cho cùng cho dù quy trình có tốt, hạ tầng CNTT có tốt

nhưng người thẩm định không tốt thì tất yếu chất lượng khoản vay sẽ không tốt.

Hiểu được tầm quan trọng của nguồn lực con người, Saigonbank – Chi nhánh Bạc

Liêu cũng có những chú trọng riêng để phát triển chất lượng, tuy nhiên, cách thức

đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức thu hút và giữ chân người có năng lực... cần

phải có những bước đi thật thận trọng để khuyến khích người lao động học tập, tìm

tòi cái mới và đảm bảo đạo đức nghề nghiệp. Cụ thể, trong thời gian tới, Saigonbank

- Chi nhánh Bạc Liêu cần chú trọng:

Phải luôn quan tâm sâu sắc đến việc đào tạo, đào tạo lại các bộ ngân hàng. Chi

nhánh nên tổ chức đào tạo linh hoạt ngắn hạn, định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần, các

chuyên đề cung cấp và bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các văn bản

pháp luật mới. Ngoài ra định kỳ hằng tháng, chi nhánh nên họp tín dụng để thảo luận

các vướng mắc trong công tác tín dụng tại chi nhánh.

Không chỉ là các kiến thức chuyên môn, mỗi cán bộ ngân hàng cũng cần trang

bị và bổ sung các kỹ năng mềm như: quản lý, bán hành, giao tiếp, xử lý tình huống,

làm việc nhóm, văn hoá ngân hàng, thuyết trình,.. Đặc biết cần chú trọng chương

trình đào tạo phải phù hợp với công việc và nhiệm vụ được giao, do đặc thù khách

71

hàng của Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu hơn 60% là hộ nông dân nên cán bộ tín

dụng tại chi nhánh phải trao dồi những kỹ năng, hiểu biết về ngành nghề để tư vấn

và hiểu được tường tận về khách hàng và ngành nghề kinh doanh của họ. Việc bố trí

cán bộ tín dụng tại chi nhánh cũng nên linh hoạt và đảm bảo có hiệu quả.

Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần hết sức coi trọng việc tăng cường giáo dục

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức

kinh doanh. Chính vì vậy, mội cán bộ ngân hàng phải chú ý tự mình tu dưỡng, rèn

luyện phẩm chất đạo đức của mình trong kinh doanh ngân hàng. Ngoài ra, ban lãnh

đạo chi nhánh cũng phải sáng suốt trong việc nhìn nhận, đánh giá cán bộ và phải thật

sự gương mẫu trong việc rèn luyện đạo đức của người quản lý để cán bộ noi theo có

như vậy mới nâng cao được phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

3.2.4. Tuân thủ quy trình tín dụng và tăng cường biện pháp thu hồi và xử lý nợ xấu

Bản thân hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, chính vì

vậy, Saigonbank – chi nhánh Bạc Liêu khi xem xét cho vay đều phải thực hiện

nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng: từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến

các khâu kiểm tra trước và sau khi cho vay… Việc thực hiện và quản lý nghiêm ngặt

quy trình quản lý tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro các khoản nợ xấu

phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và các thiếu sót trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng

thì các bộ phận có liên quan trong quy trình tín dụng phải tuân thủ những quy trình,

quy định do Saigonbank ban hành. Hệ thống lại đồng thời ban hành các hướng dẫn

cụ thể từ những văn bản của ngân hàng cấp trên quy định về trình tự trong cấp tín

dụng để thực hiện thống nhất từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt cấp tín

dụng, giải ngân và thanh lý khoản vay. Nâng cao trình độ, kỹ năng kiểm tra hồ sơ

trước, trong khi cấp tín dụng đối với lãnh đạo phòng, người phê duyệt hồ so để phát

hiện kịp thời, ngăn ngừa những dự án, phương án không khả thi khi CBTD trình hồ

sơ. Thường xuyên tập huấn kỹ năng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính đầy đủ của

hồ sô vay vốn đối trước khi giải ngân bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ

đảm bảo tiền vay, hồ sơ vay vốn...nhằm tăng cường kiểm soát khoản vay.

72

Nếu thẩm định phương án và dự án là khâu đầu tiên và quyết định để cho vay

thì việc theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trong. Việc đôn

dốc thu nợ, thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là trách nhiệm của CBTD. Khi một món vay

đến hạn trả nhưng khách hàng chưa có nguồn vốn để trả nợ thì việc xem xét để gia

hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ đúng quy định,

không tuỳ tiện gia hạn. Nếu có món vay nào có nợ quá hạn thì CBTD phải thường

xuyên theo dõi để kịp thời thu hồi, tránh nợ xấu phát sinh.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Chính phủ

3.3.1.1. Đảm bảo môi trường vĩ mô ổn định và bền vững

Nền kinh tế của Việt Nam phụ thuộc vào dòng vốn tín dụng của các NHTM thì

sự hoạt động lành mạnh, an toàn của khu vực NHTM đóng góp lớn vào sự phát triển

chung của kinh tế Việt Nam. Theo dự đoán của Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia

– UBGSTCQG (2017), dự báo năm 2018, tín dụng tiếp tục đà tăng trưởng ổn định,

mức tăng trưởng vào khoảng 18% -19%. Cơ cấu tín dụng có sự điều chỉnh, có xu

hướng giảm tỷ trọng tín dụng trung dài hạn và tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn. Tín

dụng tiêu dùng dự kiến tiếp tục tăng trưởng cao và là mảng hoạt động chiến lược của

nhiều ngân hàng trong năm tới. Do đó, phát triển tín dụng về quy mô là điều có thể

dự đoán được trong tương lai gần.

Bên cạnh đó, khi Việt Nam đã là thành viên tích cực của các diễn đàn song

phương/đa phương, các quan hệ xuất nhập khẩu được mở rộng thì các điều kiện

cạnh tranh trong một nền kinh tế mở sẽ khốc liệt hơn, cơ hội nhiều nhưng thách thức

cũng nhiều, đặc biệt là quy mô sản xuất của doanh nghiệp Việt Nam còn khiêm tốn

so với thế giới, dẫn tới bất lợi về cạnh tranh, qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng

thanh khoản của khách hàng. Vì vậy, việc bảo đảm một môi trường vĩ mô ổn định là

nhân tố hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp và NHTM. Các nghiên cứu đã dẫn ra

trong chương 1 cho thấy môi trường vĩ mô tác động trực tiếp tới nợ xấu của các

NHTM trong một quốc gia như thế nào. Bằng chứng là giai đoạn 2010-2012, khi

nền kinh tế có những biến động bất lợi, lập tức ảnh hưởng tới nợ xấu của NHTM,

trong đó có Saigonbank cho cả giai đoạn 2013-2017.

73

Từ những lập luận trên có thể thấy, để hỗ trợ cho sự phát triển bền vững hoạt

động của hệ thống NHTM, Chính phủ cần bám sát các mục tiêu đề ra về tăng trưởng

GDP, lạm phát, chỉ số sản xuất... Theo Tổng cục thống kê – GSO (2017) dự kiến

năm 2018, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã được Quốc hội thông

qua bao gồm: GDP tăng 6.5%-6.7%, tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng

4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 7%-8%. Đây là các yếu tố cần thiết để

đảm bảo rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, qua đó cải

thiện tình hình nợ xấu của khách hàng tại NHKL.

3.3.1.2. Ban hành các chính sách hỗ trợ hoạt động xử lý nợ tại các ngân

hàng thương mại

Một trong những vướng mắc lớn nhất đối với các NHTM hiện nay là thủ tục

thanh lý TSBĐ còn nhiều bất cập. Nếu thông qua khởi kiện, thi hành án thường mất

rất nhiều thời gian làm tài sản hư hỏng, giá trị thu hồi không đủ hoàn trả khoản cho

khoản nợ ban đầu. Còn nếu NHTM tự ý xử lý thì vi phạm luật dân sự vì về bản chất

TSBĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của khách hàng. Những sự mâu thuẫn này làm cho

chi phí thu hồi nợ tăng lên và gây tâm lí chán nản cho nhân viên tín dụng quản lý các

hồ sơ này.

Về mặt ngắn hạn, Saigonbank đã có những biện pháp thương thảo với khách

hàng trong tình huống có rủi ro xảy ra có thể ủy quyền để bán TSBĐ. Tuy nhiên,

nếu khách hàng cố tình chây ỳ, không hợp tác thì rất khó để tiến hành thanh lý. Do

đó, về mặt dài hạn, Chính phủ cần có biện pháp cải cách luật, kiện toàn hệ thống quy

định pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trong khâu xử lý TSBĐ

nhằm khơi thông dòng vốn cho cả nền kinh tế được nhanh hơn.

Ngoài ra, cần phân biệt rõ nguyên nhân gây nợ quá hạn để có những biện pháp

ứng xử phù hợp. Ví dụ, với những khoản nợ xấu do lỗi chủ quan của NHTM như

thẩm định sai, định giá TSBĐ quá cao, QLRR yếu kém thì NHTM phải tự xử lý, ảnh

hưởng tới lợi nhuận của họ. Tuy nhiên, nếu đó là các khoản cho vay có thiệt hại do

yếu tố không lường trước được mà theo Berger and DeYoung (1997) là các ngoại

tác kém may mắn (bad luck) như thiên tai, lũ lụt, khách hàng gặp sự cố ngoài ý

muốn hoặc cho vay các chương trình, ngành nghề mà Chính phủ chỉ định hoặc cần

74

hỗ trợ từ NHTM cụ thể nào đó...thì nguyên nhân này cần được xem xét là khách

quan và có sự linh động về tái cơ cấu, trích lập DPRR để NHTM tránh bị đội chi phí

lên hai lần (một lần là do nguyên nhân khách quan làm mất vốn, một lần nữa là do

gia tăng chi phí DPRR). Có được chính sách như vậy thì NHTM mới cảm thấy có sự

đồng hành của Chính phủ trong hoạt động của mình, từ đó, khuyến khích NHTM

tham gia vào các chương trình, mục tiêu chung (xóa đói giảm nghèo nông thôn, tài

trợ vốn cho hoạt động đánh bắt nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp...)

3.3.1.3. Phát triển thị trường mua bán nợ

Mua bán nợ là nghiệp vụ cơ bản giúp NHTM xử lý nợ xấu, suy rộng ra, giúp

dòng vốn trong nền kinh tế không tồn đọng quá lâu trong các khoản nợ xấu. Thực tế

VAMC và DATC tham gia vào thị trường này là điều hết sức đáng hoan nghênh vì

sự nỗ lực của Chính phủ trong việc cùng NHTM xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, để việc xử

lý nợ xấu được hiệu quả, thực chất và an toàn, Chính phủ nên nghiên cứu:

Thứ nhất, sửa đổi chính sách mua bán nợ sao cho nâng quyền lợi của NHTM

lên trong giao dịch mua bán với VAMC. Bởi vì theo các quy định hiện nay, về cơ

bản, NHTM bán nợ cho VAMC là cách kéo dài thời gian để xử lý nợ xấu tối đa 05

năm và không làm giảm đột lợi nhuận khi chỉ phải trích lập 20% giá trị món nợ/năm,

còn lại các nghiệp vụ xử lý nợ xấu NHTM vẫn phải tự xử lý. Ngoài ra, nếu không xử

lý được thì sau 05 năm trái phiếu đặc biệt phải hoàn trả lại cho VAMC. Như vậy,

đây là quan hệ mua bán chưa hoàn chỉnh vì bên bán (NHTM) có thể phải mua lại

hàng hóa mà mình đã bán (mặc dù NHTM không muốn mua lại mà muốn bán đứt).

Do đó, về hiệu quả thì chưa cao, các NHTM vẫn dè dặt và thay vì bán cho VAMC,

họ tự định giá TSBĐ cao hoặc tự cơ cấu khoản nợ để không phải trích lập DPRR.

Điều này dẫn tới vai trò của VAMC mờ nhạt và không thực tiễn.

Thứ hai, đa dạng hóa chủ thể tham gia. Về cơ bản, xử lý nợ xấu là việc giải

quyết mối quan hệ cung – cầu trên thị trường về một loại hàng hóa đặc biệt. Do đó,

nếu đã có bên cung thì Chính phủ cần tạo điều kiện để có nhiều nhà đầu tư tham gia

vào thị trường này nhằm đa dạng hóa nguồn cầu giúp NHTM bán nợ xấu nhanh hơn,

đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ có thể tính tới phương án nới tỷ lệ

sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài để họ tham gia sâu vào quá trình tái cơ cấu, tránh

75

tình trạng độc quyền của một số doanh nghiệp mua nợ, làm tăng hiệu quả, lợi ích,

tính minh bạch và xã hội hóa được nguồn vốn theo đúng chủ trương, chính sách của

Nghị Quyết 42.

Thứ ba, tích lũy vốn cho một/một vài doanh nghiệp như DATC, VAMC đủ

mạnh để xử lý nợ xấu. Hiện nay, việc xử lý nợ xấu giống với hình thức ký gửi của

NHTM với VAMC hơn là mua bán đứt. Một trong những nguyên nhân cơ bản là

VAMC không có nguồn vốn đối ứng rất lớn để mua được khối nợ xấu của hệ thống

NHTM, nên về cơ bản, nợ xấu không có tiền thật để xử lý mà giống với việc làm

“sạch” bảng cân đối kế toán hơn. Do đó, trong thời gian tới Chính phủ nên xem xét

một hệ thống pháp lý, cơ chế riêng cho thị trường mua bán nợ. Ngoài ra, để thúc đẩy

việc tích vốn cho các công ty thuộc Nhà nước quản lý, cần ưu tiên các chính sách tạo

nguồn như miễn thuế thu nhập với giá trị thặng dư mà VAMC tạo ra từ nợ xấu; cho

giữ lại toàn bộ tỷ lệ hoa hồng mà VAMC hưởng từ xử lý nợ xấu với các NHTM và

quan trọng hơn cho VAMC bán vốn cho các nhà đầu tư để huy động nguồn lực. Chỉ

khi nào các bên đều thấy lợi ích lâu dài, rõ ràng của bản thân mình trong quan hệ

mua bán nợ thì thị trường này mới phát triển ổn định và bền vững được.

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

3.3.2.1. Nâng cao chất lượng thanh tra giám sát hoạt động của ngân hàng

thương mại

Hiện nay, để giám sát hoạt động của các NHTM, NHNN dựa trên các bộ chỉ số

định lượng về quản trị vốn, quản trị tài sản, chất lượng tín dụng...theo các quy định

đã ban hành. Tuy nhiên, chưa có các giám sát định tính từ xa về đánh giá các khả

năng xảy ra tổn thất trong quá trình hoạt động của NHTM, nhất là trong lĩnh vực tín

dụng. Do đó để quản lý và giám sát hiệu quả, NHNN cần sớm ban hành bộ tiêu chí

đánh giá quy trình QLRR cho hệ thống NHTM. Trong đó, phân loại cho từng nhóm

NHTM theo quy mô vốn, theo lịch sử chất lượng tín dụng, theo định hướng rủi

ro...Có như vậy, NHNN mới tạo sự minh bạch cho đối tượng được thanh tra giám sát

và tạo động lực để các NHTM tự khắc phục các yếu kém, rủi ro trong quá trình hoạt

động. Ngoài ra, NHNN cần thực hiện giám sát tại chỗ thường xuyên công tác QLRR

tại các NHTM, đặc biệt là việc trích lập và sử dụng DPRR.

76

Một vấn đề khác trong công tác thanh tra là chống việc cạnh tranh không lành

mạnh giữa các NHTM. Các NHTM nhỏ như Saigonbank thường chịu sự chi phối,

dẫn dắt của các NHTM lớn trên thị trường do các yếu tố về thu hút vốn, đầu ra tín

dụng của các NHTM lớn có điều kiện triển khai hơn Saigonbank. Đặc biệt các vấn

đề khuyến mãi bất hợp lý như dùng khuyến mãi để cộng thêm lãi suất thực chi cho

khách hàng, các mối quan hệ với doanh nghiệp/cơ quan nhà nước về khách hàng thẻ,

khách hàng tín dụng... Do đó, NHNN cần đẩy mạnh kiểm tra và công khai thông tin

tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đáng tin cậy cho các NHTM nhỏ có cơ hội

phát triển.

3.3.2.2. Phát triển hạ tầng thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng, thông tin khách hàng là một trong những nhân tố quan

trọng để thẩm định, xét duyệt cho vay. Thực tế cho thấy, các NHTM khi muốn đánh

giá khách hàng phải dựa trên thông tin cứng (khách hàng cung cấp) và thông tin

mềm (do NVTD thu thập từ các nguồn khác) nhưng cả hai loại thông tin này có khi

không đủ hoàn toàn tin cậy để quyết định tín dụng mà hỏi CIC thì các thông tin của

khách hàng cũng được trình bày giản lược, rất khó để tham khảo và sử dụng. Do đó,

rất cần NHNN phát triển hạ tầng thông tin hỗ trợ ra quyết định cho các NHTM.

Theo đó, NHNN có thể triển khai:

Thứ nhất, nâng cao vai trò của CIC. Hiện tại, vai trò của CIC theo Thông tư 02

đã có nhưng để hỗ trợ nhiều hơn cho các NHTM, CIC cần là cầu nối chia sẻ thông

tin giữa NHTM với khách hàng thông qua việc phân tích, xếp loại XHTN, cung cấp

các thông tin cảnh báo, dự đoán triển vọng của khách hàng để NHTM ra quyết định

cấp tín dụng tốt hơn hiện tại.

Thứ hai, liên kết cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các NHTM. Hiện nay, vì mỗi

NHTM có chiến lược kinh doanh và khách hàng khá đặc thù nên mỗi NHTM thường

không chia sẻ dữ liệu của khách hàng mình với NHTM khác, điều này làm cho tính

minh bạch bị ảnh hưởng rất nhiều, và đôi khi việc phân loại nợ bắt buộc của CIC

làm các NHTM không biết nguồn gốc ở đâu. Do đó, cần có một kênh liên lạc trong

đó CIC làm trung gian để điều phối và chia sẻ thông tin nhằm mục đích phục vụ

hoạt động nghiệp vụ an toàn, hiệu quả.

77

Thứ ba, xây dựng quy định chung về đánh giá tín dụng. Một trong những

nguyên nhân gây ra nợ xấu không kiểm soát được là do mỗi NHTM có một cách

đánh giá riêng về khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới kết quả phân loại, trích lập và

DPRR tín dụng. CIC cần nhanh chóng triển khai bộ khung đánh giá chung với khách

hàng cá nhân/doanh nghiệp và triển khai cho hệ thống NHTM nhằm mục đích có

một tiêu chuẩn chung về phân loại khách hàng, từ đó có cơ sở đánh giá NHTM nào

làm việc nghiêm túc, NHTM nào cố tình lách luật gây nợ xấu cho hệ thống.

3.3.2.3. Phối hợp với các Ban/Ngành khác trong việc đẩy mạnh xử lý tài sản

đảm bảo

NHNN cùng với Bộ Tư pháp cần có các Thông tư liên tịch hướng dẫn và đẩy

nhanh việc XLNX tại các NHTM, đặc biệt liên quan tới các vấn đề về TSBĐ. Thực

tế hiện nay cho thấy khâu xử lý TSBĐ là mất nhiều thời gian nhất trong tổng thời

gian XLNX và không NHTM nào muốn đưa khách hàng tới Tòa án. Bên cạnh việc

hình thành một thị trường mua bán nợ minh bạch có sự tham gia nhiều của cá nhân,

doanh nghiệp khác nhau trong xã hội, thiết nghĩ cần có một cơ chế ưu đãi riêng cho

việc xử lý TSBĐ cho hệ thống NHTM. Trong đó, cần nghiên cứu về tính pháp lý

của quyền sở hữu khi khách hàng để xảy ra nợ xấu, vấn đề về ủy quyền bắt buộc khi

xử lý TSBĐ liên quan nợ xấu, vấn đề đấu giá, thanh lý TSBĐ khi vắng mặt khách

hàng... để có những thiết chế hoàn chỉnh hỗ trợ cho hoạt động XLNX của hệ thống

các NHTM. Ngoài ra, NHNN cần làm việc với Bộ tài nguyên môi trường trong việc

đẩy nhanh việc chia quyền, tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên

quan tới khách hàng thế chấp tại NHTM nhằm làm cho TSBĐ của khách hàng có

quyền pháp lý rõ ràng, tiện lợi trong quan hệ tín dụng.

3.3.3. Đối với Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

3.3.3.1. Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng

Một mô hình quản lý tín dụng tốt phải đảm bảo tính toàn diện, hài hòa giữa

việc kinh doanh sinh lời và QLRR. Một số nhóm giải pháp lớn cần được nghiên cứu

và triển khai:

Thứ nhất, Đa dạng hóa danh mục đầu tư theo hướng thận trọng, chặt chẽ và

quy định rõ nhiệm vụ của bộ phận liên quan. Muốn vậy, cần có giải pháp cụ thể:

78

Xây dựng các tiêu chuẩn bắt buộc phải có với từng ngành nghề. Các nhóm

khách hàng thuộc nhóm ngành nào khi thẩm định bắt buộc phải đáp ứng được các

tiêu chuẩn này. Nếu không đáp ứng được thì có thể xem xét trình lên cấp cao hơn để

quyết định cấp/từ chối quan hệ tín dụng

Xây dựng đội ngũ chuyên viên tập trung phân tích ngành để các bộ phận kinh

doanh, thẩm định nắm bắt thông tin ngành kịp thời để có cơ sở đánh giá hoạt động

sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Xây dựng cơ chế trao đổi, phản hồi và cập nhật thông tin hiệu quả, đảm bảo

liên lạc thương xuyên, kịp thời các thông tin chủ yếu giữa các bộ phận chức năng.

Trong đó chú trọng tới cơ chế liên lạc giữa bộ phận kinh doanh và QLRR theo một

quy trình mang tính nguyên tắc và phân định rõ thời gian phản hồi, nội dung phản

hồi...làm cơ sở để xem xét trách nhiệm liên quan trong từng bước quy trình.

Thứ hai, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận

kinh doanh, thẩm định và QLRR đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan trọng

quá trình quan hệ tín dụng với khách hàng. Cụ thể,

Bộ phận kinh doanh: tập trung tìm kiếm khách hàng vay vốn, phát triển mạng

lưới hoạt động, hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ tín dụng, chăm sóc khách

hàng. Ngoài ra, bộ phận này có thể kiêm luôn nhiệm vụ thực hiện các công việc sau

cho vay như: soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, đăng kỳ giao dịch

bảo đảm, giải ngân, theo dõi thu hồi nợ, kiểm tra sau cho vay và các phát sinh liên

quan đến tài sản bảo đảm.

Bộ phận thẩm định: nhiệm vụ chính là thu thập tất cả thông tin của khách hàng,

kiểm chứng thông tin khách hàng cung cấp, kiểm tra chéo thông tin giữa khách hàng

và bộ phận kinh doanh, thẩm định và chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt.

Bộ phận QLRR: nhiệm vụ chính là giám sát cấp tín dụng, giám sát giải ngân,

đề xuất cơ cấu, gia hạn, các phát sinh khác liên quan tới khoản vay và TSBĐ, giám

sát dòng tiền của khách hàng và giám sát tính tuân thủ của NVTD

Thứ ba, tiến tới mô hình QLRR tín dụng theo khuyến nghị của Basel 2 như

79

trong chiến lược Saigonbank đề ra cho giai đoạn sau 2017. Điểm nổi bật của mô

hình này là Basel 2 không chỉ yêu cầu QLRR cho từng khoản vay riêng lẻ mà xa hơn

là QLRR cho cả danh mục. Bên cạnh đó, khi đáp ứng theo Basel 2, tự bản thân

Saigonbank sẽ có cơ hội cải tiến quy trình QLRR hoạt động giúp tối thiểu hóa sai

sót, thiệt hại do lỗi của con người, hệ thống CNTT và các ngoại tác, từ đó tác động

tích cực hiệu quả kinh doanh của toàn hệ thống.

3.3.3.2. Áp dụng phương pháp phân loại nợ có khả năng cảnh báo sớm rủi

ro tín dụng

Saigonbank cần hoàn thiện hệ thống QLRR theo chuẩn Basel 2 và bắt kịp với

các NHTM lớn khác trên thị trường, Saigonbank phải xây dựng được hệ thống xếp

hạng tín nhiệm tiên tiến và ứng dụng được vào công tác quản lý rủi ro. Cụ thể, hệ

thống đó phải đảm bảo hai chức năng quan trọng nhất: (i) phân loại khách

hàng/khoản vay ở hiện tại và (ii) dự báo được triển vọng của khách hàng/khoản vay

trong tương lai. Một hệ thống xếp hạng tín nhiệm tốt theo Basel 2, cần xác định

được: xác suất không trả được nợ (PD – Probability of Default); dư nợ dự kiến tại

thời điểm không trả được nợ (EAD – Exposure at Default) và tổn thất dự kiến tại

thời điểm vỡ nợ (LGD – Loss Given Default).

3.3.3.3. Phát triển công nghệ ngân hàng

Cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại và các chương trình ứng dụng đáp ứng nhu cầu

hoạt động quản lý, tổng hợp, phân tích dữ liệu trên nền tảng dữ liệu lớn (big data) sẽ

tạo điều kiện cho việc phòng ngừa nợ xấu hiệu quả hơn. Trong chiến lược phát triển

của mình, Saigonbank đã rất chú trọng vào mảng này khi đã liên kết với các đối tác

nước ngoài để xây dựng các giải pháp tăng cường an ninh thông tin trong hoạt động

ngân hàng bằng cách: triển khai máy chủ ghi nhận nhật ký sự kiện quan trọng hệ

thống CNTT, xây dựng máy chủ Log tập trung, xây dựng kịch bản thảm họa đối với

hệ thống website ngân hàng. Tuy nhiên, các cơ sở hạ tầng trên không phục vụ trực

tiếp nhiều cho công tác ngăn ngừa nợ xấu. Để CNTT là một bộ phận đắc lực cho

việc phòng, chống nợ xấu, Saigonbank cần thực hiện các biện pháp như sau:

Thứ nhất, kết nối các module trong hệ thống lõi core banking để tiện việc quản

lý nợ và xử lý nợ xấu. Các phân hệ quan trọng như quản lý nhóm khách hàng vay,

80

TSBĐ của nhóm khách hàng và cập nhật biến động của khách hàng cần được thiết

kế lại sao cho có thể kết nối toàn bộ và trực quan cho nhân viên tín dụng để việc

quản lý trở nên đơn giản và hiệu quả.

Thứ hai, tích hợp các module sẵn có với các phân hệ đang được triển khai theo

mô hình QLRR mới, trong đó, đặc biệt chú trọng tới khả năng dự báo và phát hiện

sớm các rủi ro của khách hàng khi có dữ liệu đầu vào chính xác. Ngoài ra, các phân

hệ cũng cần có sự phân cấp phân quyền tiếp cận nhằm đảm bảo tính quy tắc khi sử

dụng giữa nhân viên tín dụng, nhân viên thẩm định, cấp quản lý được độc lập nhau.

Thứ ba, tiến tới chủ động ứng dụng các thành tựu của dữ liệu lớn để áp dụng

vào các mô hình QLRR theo chuẩn Basel 2 trên cơ sở hợp tác với các đối tác viết

chương trình trên nền tảng có sẵn.

81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở thực trạng về tình hình quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh

Bạc Liêu, cùng với những định hướng hoạt động kinh doanh và quản lý nợ xấu tại

chi nhánh đến năm 2025, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để có thể

quản lý nợ xấu tốt hơn. Trong đó, các tác giả đã đưa các các giải pháp đối với chi

nhánh Bạc Liêu và các kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và Hội sở Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Công Thương trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, phương thức

thực hiện nhằm hỗ trợ các NHTM trong đó có Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu an

toàn, hiệu quả. Nếu các giải pháp và kiến nghị này được thực hiện đồng bộ sẽ góp

phần tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

82

KẾT LUẬN

Nợ xấu không còn là chuyện riêng của mỗi ngân hàng mà nó giờ đây là vấn đề

của quốc gia. Diễn biến của nợ xấu trong thời gian vừa qua đã gây ra những ảnh

hưởng không hề nhỏ đến hệ thống ngân hàng và xa hơn là ảnh hưởng tới cả nền kinh

tế của Việt Nam. Chính vì vậy việc phòng ngừa và xử lý hiệu quả các khoản nợ xấu,

đưa nợ xấu về một tỷ lệ được coi là mức chuẩn theo thông lệ quốc tế là một việc làm

quan trọng và được ưu tiên trên hết đối với ngành ngân hàng Việt Nam và

Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, quản lý nợ

xấu có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung,

trong đó có Saigonbank. Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2014 – 2017,

chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế để

từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần tăng

cường hoạt động quản lý nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian tới từ đó giúp hoạt

động tín dụng tại chi nhánh thêm an toàn và hiệu quả. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, khái quát lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại NHTM

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng quản lý nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc

Liêu trong giai đoạn 2014 – 2017, từ đó đi sâu phân tích đánh giá kết quả đạt được,

hạn chế và nguyên nhân.

Thứ ba, đề xuất các kiến nghị và giải pháp cần thiết nhằm tăng cường quản lý

nợ xấu tại Saigonbank – Chi nhánh Bạc Liêu trong thời gian tới.

83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Diệu Anh – Hồ Diệu – Lê Thị Hiệp Thương (2011), Nghiệp vụ tín dụng ngân

hàng, Nhà xuất bản Phương Đông

2. Phan Thị Quỳnh Anh (2017), Giải pháp quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương

mại, Tạp chí Tài chính số 12.

3. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê

4. Phan Thị Thu Hà, Phạm Thị Bích Duyên (2016), Bàn thêm về xử lý nợ xấu, Tạp

chí Tài chính Thị trường tiền tệ số 17.

5. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội

6. Lê Thị Mận (2013), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động Xã hội

7. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt

Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

8. Trần Thị Thanh Tú và Trương Thị Hoài Thơ (2016), Xử lý nợ xấu – cách nhìn từ

các nước trong khu vực và hàm ý cho Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 5 – 2017.

9. Lê Thị Thuỳ Vân (2017), Xử lý nợ xấu ở Việt Nam: Thực trạng và những vấn đề

đặt ra, Tạp chí Tài chính số 6.

10. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017) “Nợ xấu của hệ thống các ngân hàng thương

mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế trường Đại học Ngân hàng Tp HCM.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Basel I, II, II

12. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bạc Liêu

(2013, 2014, 2015, 2016, 2017), Báo cáo kết quả kinh doanh.

13. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Bạc Liêu, Báo

cáo kết quả hoạt động tín dụng (2014, 2015, 2016, 2017).

14. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Bạc Liêu,

Định hướng và chiến lược kinh doanh đến năm 2025.

15. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Bạc Liêu,

Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu đến năm 2025.

16. Quốc hội (2017), Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 15/08/2017 về thí điểm xử lý

nợ xấu của các TCTD.