ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai” được thực hiện từ tháng 2

năm 2019 đến hết tháng 8 năm 2019.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Anh Đào

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, điều tra, khảo sát và triển khai đề tài:

“Quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường

cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai” tác giả đã nhận được sự động viên, khích lệ

và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô

giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các

thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, bộ phận sau đại học Phòng Đào tạo

- trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tư

vấn giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.

Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với: PGS.TS.

Nguyễn Thị Tính, cô giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình định hướng, chỉ dẫn,

giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả vượt qua những khó khăn trong suốt quá

trình hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh

Lào Cai, cán bộ giảng viên Khoa Điện công nghiệp; các bạn sinh viên và cựu sinh

viên khoa Điện công nghiệp, trường Cao đẳng Lào Cai; các bạn đồng nghiệp cùng

gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện

thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời

gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi

những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cô), các bạn

đồng nghiệp và các nhà khoa học để luận văn của tác giả được hoàn chỉnh hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tác giả Nguyễn Thị Anh Đào

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG

TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG

CAO ĐẲNG ............................................................................................. 6

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.............................................................. 6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 8

1.2. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 10

1.2.1. Chương trình đào tạo ............................................................................... 10

1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo ............................................................... 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.3. Quản lý phát triển chương trình đào tạo .................................................. 19

1.3. Những vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường cao đẳng ............................................................... 20

1.3.1. Các cách tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng ........................................................................ 21

1.3.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng ....................................................................................... 24

1.3.3. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng ......................................................................... 25

1.4. Quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng ....................................................................................... 26

1.4.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng .................................................................................... 26

1.4.2. Tổ chức thực hiện triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng .................................................................................... 30

1.4.3. Chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng ....................................................................................... 31

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng.............................................. 33

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng.............................................. 35

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 35

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 36

Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG

TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG

CAO ĐẲNG LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ........................................... 39

2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát .............................. 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Lào Cai ................................................ 39

2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 43

2.2. Thực trạng phát triển chương trình nghề Điện công nghiệp ở trường

Cao đẳng Lào Cai .................................................................................... 44

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên tham gia thực

hiện phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng Lào Cai ......................................................................... 44

2.2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng Lào Cai ......................................................................... 48

2.2.3. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai ................................................ 50

2.3. Thực trạng về quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai ................................................. 53

2.3.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng Lào Cai ...................................................................... 53

2.3.2. Tổ chức thực hiện triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng Lào Cai ...................................................................... 55

2.3.3. Chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng Lào Cai ......................................................................... 58

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai ................................ 62

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai ................................ 64

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương

trình đào tạo nghề điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai ........... 66

2.4.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 66

2.4.2. Những hạn chế tồn tại .............................................................................. 67

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 69

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO

ĐẲNG LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ..................................................... 70

3.1. Nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý phát triến chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai ............................. 70

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 70

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 70

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm cung - cầu .............................................................. 70

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 71

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, bền vững ........................................ 71

3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ..................... 73

3.2.1. Tổ chức khảo sát thị trường lao động ngành Điện công nghiệp ............. 73

3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giảng viên

ngành Điện công nghiệp về phát triển chương trình đào tạo .................. 77

3.2.3. Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên định kỳ rà soát mục tiêu,

chuẩn đầu ra để cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo ngành

Điện công nghiệp ..................................................................................... 80

3.2.4. Tổ chức đào tạo gắn với thị trường lao động điện công nghiệp ............. 83

3.2.5. Tổ chức đánh giá chất lượng chương trình và hoàn thiện chương trình ...... 89

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 91

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 92

3.4.1. Quy trình khảo nghiệm ............................................................................ 92

3.4.2. Kết quảkhảonghiệm ................................................................................. 93

Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 96

KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 97

1. Kết luận .......................................................................................................... 97

2. Khuyến nghị................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên nghĩa

CBGV Cán bộ giảng viên

CBQL Cán bộ quản lý

CN Công nghiệp

CSVC Co sở vật chất

CT Chương trình

CTĐT Chương trình đào tạo

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GV Giảng viên

HĐD Hoạt động dạy

HĐGD Hoạt động giáo dục

HĐH Hoạt động học

KHCN&MT Khoa học công nghệ và môi trường

PTCTĐT Phát triển chương trình đào tạo

QL Quản lý

SL Số lượng

SV Sinh viên

TB Trung bình

TBXH Thương binh xã hội

TL Tỉ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát ............................................................ 43

Bảng 2.2: Ý kiến của đánh giá nhận thức của các đối tượng khảo sát .......... 45

Bảng 2.3: Thực trạng đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình .......... 46

Bảng 2.4: Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công

nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai ............................................... 48

Bảng 2.5: Thực trạng các nguồn lực được huy động để phát triển

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao

đẳng Lào Cai ................................................................................. 51

Bảng 2.6a: Thực trạng lập kế hoạch theo quy trình phát triển chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào cai ........... 53

Bảng 2.6b: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương trình đào

tạo theo các khóa đào tạo ngành Điện công nghiệp...................... 54

Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động phát triển chương

trình đào tạo ngành Điện công nghiệp .......................................... 56

Bảng 2.8: Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương

trình đào tạo ngành Điện công nghiệp .......................................... 59

Bảng 2.9: Thực trạng thời gian tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ............................. 62

Bảng 2.10: Các căn cứ đánh giá chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp trường Cao đẳng Lào Cai .................................................. 63

Bảng 2.11: Nhân lực tham gia đánh giá chương trình nghề Điện công

nghiệp trường Cao đẳng Lào Cai .................................................. 63

Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai........ 65

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ....................... 93

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................... 94

Bảng 3.3: Xét tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các biện pháp .......................................................................... 95

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biếu đồ 2.1. Các nguồn lực được huy động để phát triển chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp .......................................................... 52

Biểu đổ 2.2. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng công tác tổ chức hoạt

động phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp .. 58

Biểu đồ 2.3. Tương quan về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng công

tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành

Điện công nghiệp ........................................................................ 61

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Khái niệm chương trình đào tạo của Bobbitt .............................. 10

Sơ đồ 1.2. Khái niệm chương trình đào tạo của Hollis và Doak Campbell ...... 11

Sơ đồ 1.3. Thành tố cơ bản trong chương trình đào tạo ............................... 12

Sơ đồ 1.4. Quan niệm của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình

hoạch định chương trình.............................................................. 15

Sơ đồ 1.5. Cơ sở chương trình của Tyler .................................................... 18

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ cấu trúc 5 bước của quá trình phát triển CTĐT rút ra từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ba mô hình trên ............................................................................ 19

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chương trình đào tạo là bản thiết kế môn tả về mục tiêu, chuẩn đầu ra,

nội dung chương trình cùng với phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và

cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Chất lượng chương trình đào tạo

của từng ngành quyết định chất lượng đào tạo và chịu sự ảnh hưởng bởi các

yếu tố quản lý trong phát triển chương trình đào tạo. Phát triển chương trình

đào tạo là việc làm thường xuyên, liên tục bao gồm các khâu làm mới, bổ sung,

điều chỉnh, hoàn thiện, đánh giá chương trình. Để thực hiện có hiệu quả những

nội dung trên đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện có hiệu quả các khâu trong

quản lý phát triển chương trình và có những biện pháp tổ chức, chỉ đạo phù hợp

với điều kiện hiện có của mỗi nhà trường và trình độ đào tạo.

Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề đã có nhiều giải pháp và hình

thức tổ chức phù hợp, tạo chuyển biến tích cực, quy mô và mạng lưới đào tạo nghề

phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn bất cập về chất lượng đào tạo. Việc nâng cao

chất lượng đào tạo là việc làm hết sức cấp thiết và quan trọng nó phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như: Chính sách quản lý, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, đội

ngũ làm công tác quản lý, thiết bị dạy học và các nguồn lực khác...

Các Doanh nghiệp cả nước nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh Lào Cai nói riêng đều nhận định: Sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa thể

bắt tay ngay vào công việc thực tế mà cần phải có một thời gian đào tạo lại,

chính vì thế các doanh nghiệp tuyển dụng đều muốn tuyển người có kinh

nghiệm thực tế. Vấn đề này gây khó khăn cho nhà tuyển dụng và sinh viên mới

tốt nghiệp. Một là sinh viên thiếu tự tin và thiếu kiến thực tế để nắm bắt công

việc được giao. Hai là các doanh nghiệp phải bỏ ra thời gian và một khoản kinh

phí để đào tạo lại. Sở dĩ còn tồn tại như vậy một trong các nguyên nhân quan

trọng đó là chương trình đào tạo hiện nay của các trường còn nhiều bất cập.

1

Hoạt động phát triển chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng nghề chưa

được quan tâm đúng mức.

Trường Cao đẳng Lào Cai là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh

Lào Cai, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh

và Xã hội, trường được thành lập từ tháng 12 năm 1992 trên cơ sở nâng cấp từ

Trường Trung cấp nghề. Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực

có trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cao, phục vụ cho sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai và đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân

lực cho xã hội. Nhà trường được cấp phép 40 mã nghề đào tạo, trong đó nghề

Điện công nghiệp là nghề mũi nhọn của Nhà trường. Trong những năm qua

thực hiện "đa dạng hóa loại hình đào tạo, mở rộng quy mô, mã ngành thường

xuyên đổi mới chương trình, nội dung giảng dạy cho phù hợp với thực tiễn" vì

vậy, chất lượng đào tạo ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên việc phát triển

chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng còn thể hiện

những bất cập.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý phát triển

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai,

tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp

quản lý phát triển chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề

Điện công nghiệp trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình phát triển chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp ở

trường Cao đẳng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở Trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào cai.

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện

3 nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo

nghề điện công nghiệp ở trường cao đẳng.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý phát triển chương

trình đào tạo nghề điện công nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo nghề điện công nghiệp tại trường Cao đẳng Lào

Cai, tỉnh Lào Cai.

5. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đào tạo nghề điện công nghiệp phụ thuộc vào chương trình

đào tạo và quản lý phát triển chương trình đào tạo, nếu đề xuất được các biện

pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo: Khảo sát thị trường lao động;

hoàn thiện chuẩn đầu ra của chương trình đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp; tổ

chức quá trình đào tạo gắn với thị trường lao động; tăng cường kiểm tra giám

sát quá trình đào tạo,… thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề điện

công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai.

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý phát triển chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai theo định hướng phát

triển năng lực.

6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Trường Cao đẳng Lào Cai, Phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai.

6.3. Giới hạn khách thể khảo sát

Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo; lãnh đạo các phòng, khoa; các giáo

viên giảng dạy nghề điện công nghiệp; các giáo viên giảng dạy các môn học cơ

3

sở cho ngành Điện công nghiệp; một số học sinh, sinh viên và cựu sinh viên

của Khoa Điện - điện tử.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn tác

giả kết hợp áp dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp các tài

liệu công trình đi trước, hệ thống các văn bản có liên quan đến phát triển

chương trình đào tạo nói chung và đào tạo trình độ cao đẳng nói riêng, trên cơ

sở đó xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Tác giả sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát để điều tra,

đánh giá về chương trình đào tao, phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp theo tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, thái độ và chuẩn đầu ra… từ

đó phân tích đánh giá được thực trạng phát triển chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp của trường Cao đẳng Lào Cai trong những năm qua).

Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, giảng viên về

phát triển chương trình đào tạo và quản lý phát triển chương trình đào tạo nhằm

thu thập thông tin, dữ liệu nhằm đánh giá thực trạng nghiên cứu của đề tài.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm đó là chương trình

đào tạo trình độ cao đẳng ngành Điện công nghiệp và hệ thống các văn bản

quản lý của trường để thu thập thêm các dữ liệu về thực trạng.

Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia (thu thập xin ý kiến của các

chuyên gia trong lĩnh vực phát triển chương trình đào tạo, các doanh nghiệp sử

dụng lao động).

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (thông qua các báo cáo của nhà

trường về lĩnh vực phát triển chương trình đào tạo trong các năm để từ đó rút

ra các bài học kinh nghiệm).

4

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề

điện công nghiệp ở trường cao đẳng.

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng và hiệu

quả đào tạo nghề được nhiều tổ chức quốc tế, các trường đại học, các viện

nghiên cứu, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ quan tâm.

Nhìn chung, các nghiên cứu có thể được thực hiện dưới 2 dạng: Nghiên

cứu về vấn đề đào tạo nghề nói chung và các cơ sở đào tạo nghề nói riêng.

Nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo nghề. Nội

dung chủ yếu mà các nghiên cứu đề cập đến là xác định kế hoạch đào tạo,

phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo, thực trạng đào tạo…

Tổ chức Giáo dục- Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)

là tổ chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu sắc đến giáo dục, đào tạo,

hiệu quả và chất lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang

hướng dẫn, chương trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa

dạng về thể loại, phong phú về nội dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất

lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo, năm 2013, UNESCO xuất bản cuốn

“UNESCO Handbook on Education Policy Analysis and Programming” [1]

(Cẩm nang phân tích chính sách và kế hoạch hóa giáo dục) Theo UNESCO,

lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề dường như quá rộng lớn và phức tạp nêu

muốn phân tích nó. Cẩm nang này của UNESCO đề xuất một phương pháp hệ

thống và cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ việc phân tích các chính sách giáo dục và

đào tạo cũng như kế hoạch hóa lĩnh vực này để tăng cường khả năng tiếp cận,

nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý, giải quyết các vấn đề liên ngành, liên

lĩnh vực đối với mọi cấp trình độ cũng như loại hình giáo dục, đào tạo của mỗi

quốc gia. Cẩm nang cung cấp khung lý thuyết cho việc phân tích chính sách,

6

hoạch định kế hoạch, khuyến khích sự đối thoại chính sách giữa các cơ quan

chính phủ với các đối tác phát triển; từ đó đưa ra các hướng dẫn từng bước

phân tích chính sách và hoạch định chương trình giáo dục và đào tạo.

Hiệp hội phát triển giáo dục (Development Education Association)

Vương quốc Anh là một tổ chức nghề nghiệp, hoạt động vì mục tiêu phát triển

hệ thống giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực của các thành viên hiệp hội,

thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo nghề.

Năm 1001, Hiệp hội nghiên cứu và công bố xuất bản tác phẩm với tên gọi

“Measuring effectiveness in development education” Đo lường hiệu quả trong

giáo dục phát triển). Nghiên cứu này đưa ra các nguyên tắc khi phân tích, đánh

giá một hệ thống giáo dục; các mục tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả; định

nghĩa các khái niệm về đánh giá, hiệu quả, tác động lan tỏa, các chỉ số đo lường

hiệu quả; các cấp độ hiệu quả: cấp độ cá nhân người học; cấp độ cơ sở giáo

dục, đào tạo; cấp độ đầu tư của nhà nước; cấp độ hiệu quả nền trên toàn bộ

bình diện nền kinh tế và bình diện xã hội [36].

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về CT và phát triển CT rất phong

phú, như: Dự án phát triển giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển

chương trình (tài liệu dịch tham khảo) của Ian Macpherson và Christine

Ludwig, Australia, 2005; Peter F.Oliva - Xây dựng chương trình học -

Development the Curriculum, người dịch Nguyễn Kim Dung; công trình của

tác giả I.K Davies Objectives in curriculum design; Tài liệu của The VAT -

Các tập bài giảng mẫu về thiết kế chương đào tạo, Hà Nội (1999- 2000). Ngay

từ năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức, Mỹ, Anh... đã

quan tâm đến vấn đề quản lý và phát triển chương trình đào tạo. Nhằm đáp ứng

yêu cầu phát triển của xã hội, do đặc điểm, yêu cầu về nguồn lực ở mỗi nước

khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực về phát triển chương trình đào tạo mà cả

phương pháp, hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng khác nhau, song có đặc

điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ

nghề nghiệp cho người học.

7

Ngoài ra, còn có các hướng nghiên cứu kết hợp đánh giá tới chất lượng

của các mô hình, cơ sở đào tạo nghề khác nhưng có thể nhận thấy đều đề cập

đến nội dung cơ bản của việc đào tạo nghề như tầm quan trọng, kế hoạch,

phương pháp đào tạo… và được các tổ chức cá nhân nghiên cứu dưới các góc

độ và khía cạnh khác nhau để phù hợp, gắn liền với bối cảnh xã hội thực tiễn.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào

tạo nghề nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng.

Nghiên cứu về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp

ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác

giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý

luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào

tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa ở nước ta [32].

Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về “Giáo

dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả

đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề

nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo

viên, chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác

phong nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của

hệ thống giáo dục nghề nghiệp [31].

Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về Phát

triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu

này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam

nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Những nội

dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ

phù hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa

đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất

lượng các trường nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật của nền kinh tế cả

8

về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và

dạy nghề [9].

Các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề

ở trình độ cao đẳng như: “Quản lí và phát triển chương trình đào tạo ngành Kế

toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên” của tác giả Phạm Ngọc

Huyền; “Phát triển chương trình đào tạo cao đẳng công nghệ cơ khí đáp ứng yêu

cầu thị trường lao động tại trường cao đẳng Công nghiệp Nam Định” của tác giả

Nguyễn Duy Phấn; “Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính-

Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái

Nguyên” của Phạm Nguyệt Linh… Các công trình nghiên cứu này đều nghiên cứu

cơ sở lí luận, tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý phát triển chương

trình giáo dục.

Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu, các bài báo, đề tài

nghiên cứu khác được nêu trong tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên

cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề, trong đó có nâng cao

chất lượng về đào tạo nghề ở nước ta. Tuy nhiên, để có nghiên cứu chuyên sâu,

đánh giá về thực trạng đào tạo nghề tại một tỉnh thành nào đó và nâng cao chất

lượng cũng như hiệu quả của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp thì

chưa có nghiên cứu nào đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Do vậy đề tài: “Quản

lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng

Lào Cai, tỉnh Lào Cai” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có

hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa

có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp

việc khảo sát những vấn đề mới phát sinh nhất là về lý luận và thực tiễn của

chất lượng và hiệu quả trong chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp

nhằm quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường

cao đẳng Lào Cai cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời

gian tới.

9

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Chương trình đào tạo

Trong lịch sử giáo dục, thuật ngữ “chương trình đào tạo” xuất hiện từ

năm 1820, tuy nhiên phải đến giữa thế kỉ XX, thuật ngữ này mới được sử dụng

một cách chuyên nghiệp ở Hoa Kì và một số nước có nền giáo dục phát triển.

Chương trình đào tạo có gốc Latinh là Currere, có nghĩa là “torun” (chạy, điều

hành hoặc “to run a course” - điều hành một khoá học). Do vậy, định nghĩa

truyền thống của chương trình đào tạo là “một khoá học” (Course of Study).

Phát hiện khả năng người học

Chương trình đào tạo Chuỗi hoạt động

Sơ đồ 1.1. Chương trình đào tạo của Bobbitt Hoàn thiện người học

Hollis và Doak Campbell (1935) cho rằng chương trình đào tạo “bao

gồm tất cả những hiểu biết và kinh nghiệm mà người học có được sự hướng

dẫn của nhà trường”. Chương trình đào tạo được xem là một chuỗi những kinh

nghiệm được nhà trường phát triển nhằm giúp người học tăng cường tính kỉ

luật, phát triển năng lực tư duy và hành động. Chương trình đào tạo gồm tất cả

những gì người học có được nhằm đạt các mục đích và mục tiêu cụ thể.

Chương trình đào tạo được xây dựng theo khung lí thuyết và nghiên cứu hoặc

những thực tiễn nghề nghiệp trong quá khứ hay hiện tại [34].

10

Kế hoạch cung cấp cơ hội học tập

Người học Mục đích giáo dục

Chương trình đào tạo Sơ đồ 1.2. Chương trình đào tạo của Hollis và Doak Campbell

Dưới tác động mạnh mẽ của xã hội tới giáo dục, người học tiếp nhận Kế hoạch học tập

nhiều kinh nghiệm xã hội phong phú không chỉ từ trường học. Theo đó, chương

trình đào tạo được mở rộng hơn là bản kế hoạch học tập hoặc cung cấp cơ hội

học tập cho người học để đạt mục đích giáo dục đã đề ra.

Từ những năm 60 của thế kỉ XX, hiệu quả của chương trình đào tạo được

nhắc đến nhiều hơn. Chương trình đào tạo nhấn mạnh đến những gì người học

phải làm, những gì họ sẽ học được hay kết quả cuối cùng của quá trình học tập.

Đó là những hoạt động học tập được hoạch định và chỉ đạo bởi nhà trường

nhằm giúp người học phát triển năng lực cá nhân và xã hội một cách liên tục.

Từ những năm 90 đến những năm đầu của thế kỉ XXI, quan niệm về

chương trình đào tạo có những thay đổi to lớn. William Doll Jr. (1993) cho

rằng một hệ thống giáo dục theo trình tự tuyến tính và định lượng như hiện nay

sẽ nhường chỗ cho một hệ thống giáo dục đa dạng và phức tạp hơn, ít có tính

ổn định hơn. Theo Wentling (1993) “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế

tổng thể cho một hoạt động đào tạo cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ

những gì có thể trông đợi ở người học sau khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình

cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một

thời gian biểu chặt chẽ” [1]. Về cấu trúc, Tyler (1949) cho rằng chương trình đào

tạo phải bao gồm các thành tố cơ bản: Mục tiêu; Bối cảnh xã hội; Nội dung;

Phương pháp dạy học và quy trình; Phương pháp đánh giá; Kết quả.

11

Hiện nay, quan niệm về chương trình đào tạo ngày càng rộng và hoàn

chỉnh hơn, không chỉ là việc trình bày mục tiêu cuối cùng và bảng danh mục

các nội dung giảng dạy. Gatawa B.S.M (1990) [38] đã mô tả bốn nhóm thành tố

cơ bản và mối quan hệ giữa chúng được đặt trong bối cảnh quốc gia:

Mục đích và chuẩn

Đánh giá kết quả giáo dục Phạm vi và nội dung Chương trình đào tạo

Sơ đồ 1.3. Thành tố cơ bản trong chương trình đào tạo

Chương trình vừa cần cụ thể, bao quát hơn, vừa là một phức hợp bao

gồm các bộ phận cấu thành. Những thành tố nói trên thường được trình bày ở

nhiều loại văn bản, chương trình khác nhau như: định hướng phát triển chương

trình giáo dục; các vấn đề chung về chương trình; chuẩn đầu ra; chương trình Phương pháp, HTTCDH và kinh nghiệm

môn học hoặc lĩnh vực học tập; hướng dẫn thực hiện chương trình; hướng dẫn

kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; giáo trình và tài liệu tham khảo... và được

gọi là bộ phận nhìn thấy của chương trình. Bên cạnh đó, bao giờ cũng có những

thành tố quan trọng khác, nhưng được thiết kế lồng ghép, thẩm thấu vào tất cả

các thành tố trên, như cơ sở Triết học, Tâm lí học, Giáo dục học, Xã hội học,

Văn hoá... và gọi là bộ phận ẩn của chương trình.

Như vậy, cấu trúc của chương trình bao gồm hai nhóm thành phần chính:

kết quả kì vọng mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập và cách

thức, phương tiện, con đường, điều kiện để đạt được những kì vọng đó.

Từ những phân tích trên đây, có thể xem chương trình đào tạo là kế

hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động đào tạo, bao gồm: mục đích đào

tạo,mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung đào tạo (với độ rộng và sâu), phương thức

12

đào tạo và hình thức tổ chức đào tạo (với các phương pháp, phương tiện, công

cụ dạy học), phương thức đánh giá kết quả đào tạo (trong so sánh, đối chiếu với

chuẩn đầu ra).

1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo

Phát triển chương trình đào tạo là quá trình liên tục nhằm hoàn thiện

không ngừng chương trình đào tạo để phù hợp với trình độ phát triển của kinh

tế - xã hội, khoa học kỹ thuật của đời sống xã hội nói chung…

Theo quan điểm này, chương trình đào tạo là một thực thể không phải được

thiết kế một lần dùng cho mãi mãi, mà được phát triển, bổ sung, hoàn thiện theo

sự phát triển kinh tế - xã hội, thành tựu khoa học - kỹ thuật và theo yêu cầu của thị

trường lao động. Đây là quá trình diễn ra liên tục nên chương trình đào tạo cũng

phải không ngừng phát triển và hoàn thiện. Nhu cầu của xã hội thay đổi theo sự

phát triển và vì vậy chương trình đào tạo cũng phải liên tục cập nhật.

Đúng như quan điểm tác giả Nguyễn Văn Khôi: “Phát triển chương

trình là một quá trình thường xuyên, liên tục làm cho chương trình ngày càng

hoàn thiện; thực chất đó chính là các đợt cải cách giáo dục để đổi mới/điều

chỉnh chương trình” [12, tr16].

Những lý do chính cần PTCTĐT:

Thứ nhất: Để cải thiện nội dung giáo dục thông qua việc sửa đổi và bổ

sung những nội dung mới phù hợp hơn.

Thứ 2: Làm cho giáo dục phù hợp hơn với hoàn cảnh và nhu cầu của đất

nước và đảm bảo xu thế hội nhập vùng và thế giới.

Thứ 3: Lấp đi những khiếm khuyết đang tồn tại trong chương trình giáo dục.

Thứ 4: Đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Thứ 5: Đáp ứng với những bằng chứng nghiên cứu từ việc đánh giá hiệu

quả trong và hiệu quả ngoài của giáo dục.

Những mô hình phát triển chương trình đào tạo [41]:

13

Tuỳ theo cách tiếp cận trong thiết kế chương trình mà có những quan

niệm về phát triển chương trình đào tạo, xong mọi hoạt động đánh giá phải

được căn cứ trên cơ sở mục tiêu của chương trình đào tạo đồng thời phải trả lời

được 2 câu hỏi:

Chương trình giáo dục có đạt được mục tiêu đã xác định hay không? (về

kiến thức, kỹ năng, thái độ).

Làm thế nào để cải tiến chương trình đào tạo?

Hiện nay có một số mô hình về phát triển CTĐT được trình bày dưới

dạng khác nhau, như: mô hình Tyler; mô hình Taba; mô hình Saylor, Alexender

và Lewis; mô hình Oliver.

14

* Mô hình mục tiêu (The Aim Model - bắt đầu từ môi trường) Saylor,

Alexander và Lewis

Mục đích và mục tiêu

Thiết kế chương trình

Thực hiện chương trình

Đánh giá chương trình

Sơ đồ 1.4. Quan niệm của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình hoạch

định chương trình

* Với mô hình đảo ngược của Taba (bắt đầu từ lớp học)

Taba tin rằng chương trình học nên để giáo viên thiết kế hơn là được cấp

trên truyền xuống. Hơn thế, bà cảm thấy rằng giáo viên cần phải bắt đầu quá trình

bằng cách tạo ra các đơn vị dạy - học cụ thể cho học sinh ở nhà trường của mình

hơn là tham gia ban đầu vào việc lập ra một thiết kế chương trình chung.

Do đó, Taba ủng hộ phương pháp qui nạp trong việc xây dựng chương

trình, bắt đầu từ điều cụ thể và tiến đến xây dựng một thiết kế chung chứ không

phải phương pháp suy diễn truyền thống bắt đầu bằng thiết kế chung rồi triển

khai thành những việc cụ thể.

Trình tự 5 bước để hoàn tất việc thay đổi cách xây dựng chương trình

học, như sau:

15

- Bước1: Đưa ra các đơn vị thử nghiệm tiêu biểu cho cấp độ lớp học hay

lĩnh vực môn học: Taba xem bước này như sự liên kết giữa lí thuyết và thực

hành. Bà đề nghị trình tự tám bước sau đây cho những người xây dựng chương

trình học đưa ra các đơn vị thử nghiệm.

Chẩn đoán nhu cầu: Những người xây dựng chương trình bắt đầu bằng

cách xác định nhu cầu của học sinh để hoạch đinh chương trình giảng dạy.

Taba hướng dẫn người hoạch định chương trình chẩn đoán “các lỗ hổng, các

thiếu sót và các dao động trong kiến thức (của học sinh)”.

Hình thành các mục tiêu: Sau khi nhu cầu của học sinh đã được chẩn

đoán, người hoạch định chương trình xác định rõ các mục tiêu cần phải hoàn

thành. Taba sử dụng các thuật ngữ: mục đích và “mục tiêu” hoán đổi cho nhau,

điều mà chúng ta sẽ quay lại sau.

Lựa chọn nội dung: vấn đề môn học hay chủ đề được nghiên cứu bắt

nguồn trực tiếp từ các mục tiêu. Taba chỉ ra rằng không chỉ các mục tiêu được

xem xét trong việc lựa chọn các nội dung mà còn “giá trị và tầm quan trọng”

của nội dung được chọn lựa

Sắp xếp nội dung: Cùng với sự lựa chọn nội dung là nhiệm vụ của việc

quyết định ở mức độ nào và theo trình tự nào mà các vấn đề môn học sẽ được

sắp xếp. Sự trưởng thành của học sinh, sự sẵn sàng của chúng để đối phó với

các vấn đề môn học và mức độ thành tựu về mặt học tập của học sinh là những

yếu tố cần xem xét trong việc sắp xếp các nội dung thích hợp.

Lựa chọn các kinh nghiệm học tập: Các nhà hoạch định chương trình

phải lựa chọn các phương pháp và chiến lược với nội dung mà theo đó, học

sinh phải học. Các học sinh tiếp thu nội dung thông qua các hoạt động học tập

được giáo viên - nhà hoạch định lựa chọn.

Sắp xếp các kinh nghiệm học tập: Người giáo viên quyết định cách kết

hợp các hoạt động học tập và bằng những kết hợp gì và cùng với những trình tự

nào mà chúng sẽ được sử dụng. Ở giai đoạn này, người giáo viên áp dụng các

chiến lược đối với các học sinh cụ thể mà người giáo viên đó có trách nhiệm.

Xác định điều cần đánh giá cùng các phương pháp và phương tiện để

thực hiện điều đó: Người hoạch định cần phải xác định xem liệu các mục tiêu

16

đã được thực hiện chưa. Giáo viên lựa chọn từ nhiều kĩ thuật khác nhau, các

phương tiện thích hợp cho việc đánh giá thành tích của học sinh và xác định

xem liệu các mục tiêu của chương trình đó có đạt được không.

Kiểm tra sự cân đối và trình tự: Taba khuyên những người hoạch định

chương trình tìm kiếm nhất quán giữa các phần khác nhau của các đơn vị dạy-

học, sự luân chuyển thích hợp của các kinh nghiệm học tập và sự cân đối trong

các loại hình học tập và các dạng thể hiện.

- Bước 2: Kiểm tra các đơn vị thực nghiệm: Vì mục đích của quá trình

này là để tạo ra một chương trình học bao gồm một hay nhiều cấp độ lớp hay

lĩnh vực môn học, và vì giáo viên đã viết các đơn vị thử nghiệm của họ cho các

lớp học của riêng họ trong nhận thức, do đó các đơn vị thử nghiệm phải được

kiểm tra “để thiết lập tính hiệu lực và tính có thể giảng dạy được của chúng và

để đặt ra các giới hạn cao hơn và thấp hơn của các khả năng được yêu cầu”.

- Bước 3: Sửa chữa và củng cố: Các đơn vị thử nghiệm được sửa đổi

nhằm phù hợp với những nhu cầu và khả năng khác nhau của học sinh, với các

nguồn lực sẵn có và các phong cách giảng dạy khác nhau để chương trình học

có thể thích hợp với tất cả các loại lớp học. Taba giao phó cho những người

giám sát, người điều phối viên chương trình và các chuyên gia chương trình

nhiệm vụ “nêu rõ các nguyên tắc và các cơ sở lí thuyết làm căn cứ cho cơ cấu

của các đơn vị, sự lựa chọn nội dung, các hoạt động học tập và đề nghị các giới

hạn mà trong đó, các sửa đổi trong lớp học có thể diễn ra. Taba đề nghị rằng

“các cơ sở và đề nghị như thế giống như trong quyển hướng dẫn giải thích về

việc sử dụng các đơn vị”.

- Bước 4: Phát triển khuôn khổ: Sau khi một số đơn vị đã được xây

dựng, những người hoạch định chương trình cần kiểm tra chúng về phạm vi

tương xứng và sự thích hợp của trình tự. Các chuyên gia chương trình có thể

nhận lãnh trách nhiệm soạn thảo cơ sở logic cho chương trình học đã được phát

triển thông qua quá trình này.

- Bước 5: Áp dụng và phổ biến các đơn vị mới: Taba yêu cầu các nhà

quản lí sắp xếp việc đào tạo tại trường thích hợp để giáo viên có thể đưa các

đơn vị dạy học vào hoạt động trong các lớp học của mình một cách hiệu quả.

17

* Mô hình Ends - Means củaTyler

Tyler đề nghị rằng các nhà hoạch định chương trình nên xác định các

mục tiêu tổng quát bằng cách tập hợp các dữ liệu từ ba nguồn: người học, cuộc

sống đương thời diễn ra bên ngoài nhà trường và các vấn đề môn học. Sau khi

xác định rất nhiều mục tiêu tổng quát, người làm hoạch định cải tiến chúng

bằng cách gạn lọc thông qua hai tấm màn chắn: Triết lí xã hội và giáo dục của

nhà trường và tâm lí học của việc học tập. Các mục tiêu tổng quát nào vượt qua

một cách thành công hai tấm màn chắn đó sẽ trở thành các mục tiêu giảng dạy

cụ thể. Trong việc miêu tả các mục tiêu tổng quát, Tyler gọi chúng là “mục

Nguồn Xã hội

Nguồn Môn học

Nguồn Sinh viên

Các mục tiêu thăm dò chung

Bức màn

Bức màn

Triết lí Giáo dục

Triết lí Học tập

Các mục tiêu giảng dạy

Lựa chọn các kinh nghiệm học

Sắp xếp các kinh nghiệmhọc

Hướng các kinh nghiệm học

Đánh giá các kinh nghiệm học

đích”, “các mục tiêu giáo dục” và “các mục đích giáo dục”.

Sơ đồ 1.5. Cơ sở chương trình của Tyler [15].

18

Như vậy, từ các mô hình trên ta có thể xem phát triển CTĐT như một

quá trình hoà quyện vào nhau trong quá trình đào tạo, bao gồm 5 bước:

Bước 1: Phân tích tình hình.

Bước 2: Xác định mục đích chung và mục tiêu (aims and objectives).

Bước 3: Thiết kế (desgisn).

Bước 4: Thực thi (implementation).

Bước 5: Đánh giá (evaluation).

Quá trình này được hiểu như là một quá trình liên tục và khép kín, do đó 5

bước trên không được sắp xếp thẳng hàng mà phải được xếp theo một vòng tròn.

1. Phân tích tình hình

5. Đánh giá CTĐT

2. Xác định mục tiêu

Phát triển chương trình đào tạo

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ cấu trúc 5 bước của quá trình phát triển CTĐT rút ra từ ba

1.2.3. Quản lý phát triển chương trình đào tạo mô hình trên 4. Thực thi CTĐT 3. Thiết kế CTĐT

Quản lý là những tác động có mục đích, kế hoạch hợp quy luật của chủ

thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm chỉ huy, điều hành hoạt

động của đối tượng và khách thể quản lý đạt được mục tiêu quản lý đề ra.

Quản lý phát triển chương trình đào tạo là những tác động của Hiệu

trưởng nhà trường thông qua thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý tới quá

trình phát triển chương trình đào tạo của nhà trường, giảng viên, người học và

các lực lượng liên đới nhằm vận hành chương trình đào tạo đạt được mục tiêu

19

và chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu người học và yêu cầu thị

trường lao động.

1.3. Những vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường cao đẳng

Trước đây, việc phát triển chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp tại

trường Cao đẳng Lào Cai đã thực hiện, xong mới chỉ dừng ở mức độ nội bộ

(phát triển theo chủ quan của cán bộ, giảng viên), chưa có sự tham gia từ nhiều

bên (chuyên gia, tư vấn, đại diện bên ngoài…) nên chưa mang tính khách quan:

Các giảng viên, trong quá trình giảng dạy thấy bất hợp lý về cấu trúc nội dung

chương trình chi tiết môn học/mô đun trực tiếp đề xuất các nội dung cần giảm

bớt hay bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo cập nhật kiến thức

phù hợp với sự phát triển của khoa học Công nghệ, đáp ứng nhu cầu của xã hội,

của người học. Nhưng việc làm này chưa đồng bộ, không qua khảo sát lấy ý

kiến từ các bên liên quan mà chỉ theo cảm nhận cá nhân và chỉ được thực hiện

ở một số giảng viên có trình độ chuyên môn sâu và tâm huyết với nghề, còn lại

đại đa số các giảng viên chỉ giảng dạy theo nội dung đề cương chi tiết đã xây

dựng sẵn có, chỉ khi nào có sự điều chỉnh và cập nhật của tổ môn hay lãnh đạo

khoa đề xuất hội đồng khoa học cấp trường phê duyệt thì mới có sự điều chỉnh.

Do vậy còn nhiều nội dung chương trình chi tiết học phần chưa được cập nhật

thường xuyên theo sự phát triển của khoa học công nghệ và không đáp ứng

được yêu cầu của nhà sử dụng lao động.

Các nội dung trên được tiến hành theo kiểu giải quyết sự vụ, khi gặp vướng

mắc, bất hợp lý ở khóa học này thì điều chỉnh cho khóa học sau, xây dựng nội

dung chương trình của khóa học tiếp theo trên cơ sở nghiên cứu xem xét điều

chỉnh nội dung chương trình của khóa học trước nó, chưa có sự khảo sát nghiên

cứu thị trường, phân tích tính hình (nhu cầu của người sử dụng lao động). Mục

tiêu (chuẩn đầu ra) không được điều chỉnh mà chỉ điều chỉnh nội dung, chưa

được thực hiện theo lộ trình.

20

Hiện nay, việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo của trường Cao

đẳng Lào Cai đã có nhiều chuyển biến và được phân cấp về các khoa chuyên

môn đảm nhiệm (từ việc xây dựng hồ sơ xin mở ngành đến việc điều chỉnh bổ

sung mục tiêu, nội dung, tiến trình, kế hoạch đào tạo…), phòng Đào tạo có

trách nhiệm kiểm tra xác nhận và đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3.1. Các cách tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo

1.3.1.1. Cách tiếp cận nội dung

Với cách tiếp cận này: CTĐT nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng

chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo. Đây là cách tiếp cận kinh điển trong việc

xây dựng CTĐT, mục tiêu đào tạo chính là nội dung đào tạo, phương pháp dạy

học nhằm truyền đạt nội dung dạy học. Như vậy, bản chất của quá trình dạy

học là quá trình truyền thụ nội dung dạy học.

Ưu điểm: Xác định rõ nội dung dạy học nghề điện công nghiệp, CTĐT

chẳng khác gì mục lục của cuốn sách giáo khoa; dễ dàng truyền thụ tri thức sẵn

có của người dạy cho người học.

Hạn chế: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, sự bùng nổ

thông tin như vũ bão, kiến thức gia tăng theo cấp số nhân, cách tiếp cận nội

dung CTĐT đào tạo không còn phù hợp vì thiếu thời gian học tập trên lớp,

người học trở nên thụ động, khó đánh giá được mức độ nông sâu của kiến thức.

1.3.1.2. Cách tiếp cận mục tiêu

Vào giữa thế kỷ 20, cách tiếp cận mục tiêu được sử dụng ở Mỹ. Theo

cách tiếp cận này, CTĐT nghề điện công nghiệp phải được xây dựng xuất phát

từ mục tiêu đào tạo. Dựa vào mục tiêu đào tạo mà người thiết kế chương trình

lựa chọn nội dung, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả học tập thích

hợp. Cách tiếp cận này chú ý đến đầu ra (out put), chú trọng sản phẩm (những

thay đổi về hành vi của người học về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ.

B.Loom đã xây dựng được mục tiêu về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ.

21

Cách tiếp cận này coi đào tạo là công cụ để tạo nên các sản phẩm theo các tiêu

chuẩn định sẵn.

Mục tiêu đào tạo phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định

lượng được và dùng nó làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình đào

tạo. Với cách tiếp cận mục tiêu có thể chuẩn hóa quy trình xây dựng CTĐT

cũng như quy trình đào tạo theo một công nghệ nhất định. Vì thế, có khái

niệm “Công nghệ giáo dục” và CTĐT được xây dựng theo kiểu này gọi là

“CTĐT kiểu công nghệ”.

Ưu điểm: Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết, thuận lợi cho việc đánh giá

hiệu quả và chất lượng CTĐT; người dạy và người học biết rõ mình phải làm gì

trong quá trình dạy học để đạt mục tiêu; xác định rõ hình thức và phương pháp

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; dễ dàng cho việc quản lý hoạt động dạy học.

Hạn chế: Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất ở đầu ra (out put) trong khi nguyên

liệu đầu vào (in put) là những con người rất khác nhau; rèn đúc người học theo

một khuôn mẫu nhất định làm người học bị thụ động, thiếu tính sáng tạo…; khả

năng tiềm ẩn, nhu cầu, sở thích của cá nhân người học không được quan tâm

đúng mức; chỉ dừng lại ở một quá trình học tập mà chưa định hướng rõ ràng

phương hướng phấn đấu trong tương lai của người học

1.3.1.3. Cách tiếp cận phát triển

Còn theo cách tiếp cận này: Giáo dục là một quá trình, mức độ làm chủ

bản thân tiềm ẩn ở mỗi người được phát triển một cách tối đa hay nói cách

khác, đào tạo theo hướng phát triển (tiếp cận) năng lực của người học.

Theo Kelly.A.V (1977), “CTĐT là một quá trình và giáo dục là một sự

phát triển”. Theo quan điểm này, giáo dục phải phát triển tối đa mọi tiềm năng

trong mỗi con người, giúp họ làm chủ được những tình huống, đương đầu với

những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp một

cách chủ động và sáng tạo. Giáo dục là quá trình tiếp diễn liên tục trong suốt

22

cuộc đời mỗi con người, như vậy nó không chỉ được đặc trưng chỉ bằng một

mục đích cuối cùng nào.

Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm về năng lực, chúng tôi đưa ra định

nghĩa chung về năng lực như sau:

Năng lực là hệ thống khả năng của con người đã được phát triển và

được hiện thực hoá thể hiện trong việc con người thực hiện linh hoạt, sáng tạo

và hiệu quả một loại hoạt động nào đó.

Thành tố cơ bản của năng lực là tri thức, kỹ năng và động cơ thực hiện,

trong đó tri thức đóng vai trò nền tảng, kỹ năng là mặt thực hiện của năng lực

trong thực tiễn, động cơ là động lực thúc đẩy con người vận dụng tri thức và kỹ

năng vào thực tiễn.

Nhìn chung, các tác giả thường gặp nhau ở cách phân chia năng lực ra

làm hai nhóm. Đó là những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt.

+ Năng lực chung:

Là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình

thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn

học, liên quan đến nhiều môn học. Năng lực này có nhiều tên gọi khác nhau, ví

dụ như: năng lực xuyên chương trình, năng lực chính hay là năng lực nền tảng,

năng lực chủ yếu.

+ Năng lực cụ thể, chuyên biệt:

Là những năng lực riêng được hình thành và phát triển trong một lĩnh

vực hay một môn học nào đó.

Ưu điểm: Sản phẩm đào tạo đa dạng, giúp người học thích ứng với cuộc

sống và hoạt động nghề nghiệp; mang tính nhân văn vì cách tiếp cận này chú

trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến những giá

trị mà chương trình mang lại; CTĐT nghề Điện công nghiệp đáp ứng được nhu

cầu của người học, quá trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự

chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Việc xây dựng CTĐT theo

23

mođul cho phép người học với sự giúp đỡ của người dạy có thể tự mình xác

định lấy CTĐT cho riêng mình.

Hạn chế: Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích của cá

nhân mà ít quan tâm đến lợi ích của cộng đồng. Trong thực tế, nhu cầu và sở

thích của các cá nhân thường đa dạng và hay thay đổi nên CTĐT khó thỏa mãn.

Như vậy, mỗi cách tiếp cận CTĐT nghề điện công nghiệp ở trường cao đẳng có

những đặc điểm riêng, có ưu điểm và hạn chế riêng. Do đó, các nhà quản lý và

các nhà sư phạm cần hiểu được bản chất của CTĐT nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng để xây dựng cho phù hợp.

1.3.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng

Phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường cao

đẳng giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục và đào tạo trong nhà trường và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

Đó là một quá trình liên tục, quy trình phát triển chương trình bao gồm các

bước sau đây:

(1) Quy trình xây dựng chương trình mới

Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/

chuyên ngành đào tạo

Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo;.

Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương

trình đào tạo

Bước 4: Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/chuyên

ngành của các cơ sở đào tạo khác.

Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào

tạo đã xác định

Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong

và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học,…

24

Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý

kiến phản hồi của các bên liên quan.

Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình...

(2) Quy trình cập nhật chương trình:

Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo.

Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải

cập nhật chương trình đào.

Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của

chương trình đào tạo đang thực hiện.

Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình

Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua.

Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa

đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành

chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào

tạo quyết định việc thẩm định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung theo Quy

định này.

Các bước nêu trên tác động qua lại lẫn nhau và phải xem xét từng yếu tố

trong mối tác động của các yếu tố khác. Khái niệm phát triển chương trình giáo

dục có thể liên quan tới hai đối tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một

khoá đào tạo và phát triển chương trình của một môn học.

1.3.3. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng

Phát triển chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp cần thiết các

nguồn lực tham gia. Các nhà Quản lý giáo dục cần phải tính toán và xem xét để

huy động những nguồn lực nào? Đối tượng nào tham gia để phát triển chương

trình? Tùy quan điểm của các nhà quản lý để lựa chọn và quyết định lựa chọn

nguồn lực tham gia. Có thể kể đến một số đối tượng sau:

- Cán bộ quản lý trường Cao đẳng.

- Giảng viên chuyên ngành.

25

- Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác.

- Cựu sinh viên điện công nghiệp đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo.

- Các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.

- Các doanh nghiệp trên địa bàn.

1.4. Quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng

1.4.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng

Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp ở

trường cao đẳng là vạch ra mục tiêu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cách bố trí

các nguồn lực phù hợp với khoảng thời gian định trước. Thời gian của toàn bộ

quy trình phát triển chương trình phụ thuộc thời gian thực hiện từng bước. Lập

kế hoạch phát triển chương trình đào tạo giúp nhà quản lý hiểu rõ các hoạt

động, những mục tiêu, nhiệm vụ chính, người thực hiện/người phối hợp, thời

gian thực hiện và kết quả của mỗi bước để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động

phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp.

Khi lập kế hoạch phát triển, các nhà quản lý phát triển chương trình đào

tạo nghề điện công nghiệp cần phải hiểu được toàn bộ mục tiêu của chương

trình, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương

trình, đánh giá kết quả đạt được. Lộ trình kế hoạch phát triển chương trình đào

tạo phải thể hiện được các nội dung sau đây:

a. Lập kế hoạch xây dựng mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình

đào tạo

Mục tiêu của chương trình đào tạo không chỉ là khối kiến thức thuần tuý

cung cấp cho người học để tạo ra kỹ năng nghề nghiệp, mà phải bao gồm cả

phát triển kỹ năng mềm, tư duy phản biện và đặc biệt là thái độ trách nhiệm của

người học đối với xã hội tự nhiên. Xu hướng đa văn hoá và có cả hiệu quả với

những người khác. Xuất phát từ mục tiêu, chuản đầu ra của chương trình để xác

26

định các modul kiến thức hay môn học tương ứng. Mục tiêu của chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp phải phù hợp với mục tiêu, sứ mạng của trường

Cao đẳng.

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp là nội hàm

chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình; là những chỉ báo

(indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo/năng lực của người học có

được sau khi kết thúc chương trình trong cơ sở GD và ĐT.Chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp được xác định dựa trên mục tiêu đào

tạo, dựa trên khung năng lực trình độ quốc gia bậc 5 trình độ cao đẳng và ý kiến

của các bên liên quan, đặc biệt là ý kiến của nhà tuyển dụng và cựu người học.

Chuẩn đầu ra CTĐT nghề điện công nghiệp phản ánh đầy đủ yêu cầu

phẩm chất, năng lực người tốt nghiệp cao đẳng nghề điện công nghiệp.

b. Lập kế hoạch xác định các modul kiến thức hay học phần đáp ứng

chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo

Nội dung xác định modul kiến thức và các học phần phải đáp ứng những

yêu cầu sau đây. Là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mà chương trình

đào tạo muốn cung cấp cho sinh viên ngành Điện công nghiệp: Nội dung

chương trình đào tạo phải thoả mãn cùng lúc những ràng buộc: (1) Đáp ứng

chuẩn đầu ra của chương trình và mang tính hệ thống, (2) tiên tiến hiện đại,

(3) phù hợp nhu cầu thực tế, và (4) có khả năng triển khai trong những điều

kiện cụ thể của người học và người dạy. Với những ràng buộc như trên, việc

phát triển chương trình đào tạo là quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tham gia nhiều

thành phần liên quan.

c. Lập kế hoạch tổ hợp các môn học và xây dựng chương trình khung

Yêu cầu về sản phẩm của kế hoạch này là ma trận các môn học đáp ứng

chuẩn đầu ra và được chia thành các khối kiến thức: Kiến thức đại cương, kiến

thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp.

Kế hoạch nghiên cứu xem xét và rà soát lại chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp nhằm xác định những nội dung, học phần không phù hợp để

27

bổ sung, hiệu chỉnh, thay thế (nếu cần) để đảm bảo nội dung chương trình

thường xuyên được cập nhật, mới nhất có thể, đáp ứng được mục tiêu đào tạo

đã được xác định của mục tiêu đào tạo.

Cấu trúc lại nội dung theo định hướng đổi mới cho phù hợp với nhu cầu

xã hội, xu thế hội nhập quốc tế. Khi tổ hợp môn học hay học phần và xác định

chương trình khung các chuyên gia làm chương trình phải dựa trên quy định về

khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu cho đào tạo trình độ cao đẳng của Bộ

Giáo dục - Đào tạo, đồng thời phải chú ý cân đối giữa các khối kiến thức cơ sở

ngành, kiến thức chuyên ngành, kiến bắt buộc, cốt lõi và các phần tự chọn do

các trường xây dựng.

d. Lập kế hoạch xây dựng đề cương môn học

Nội dung của kế hoạch phải thể hiện được các lực lượng tham gia xây

dựng đề cương môn học, tên từng giảng viên chịu trách nhiệm xây dựng đề

cương môn học, vai trò của tổ chuyên môn và trưởng khoa chuyên ngành, quản

lý cấp trường trong xây dựng và phê duyệt đề cương môn học và nguồn tài

chính hỗ trợ, thời gian hoàn thành, yêu cầu đối với sản phẩm phải thể hiện được

các nội dung cơ bản sau đây:

- Xác định được mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học theo các cấp độ

khác nhau với từng đơn vị nội dung kiến thức.

- Mô tả được các hình thức tổ chức hoạt động với từng đơn vị nội dung

kiến thức: Nghe giảng trên lớp; Hoạt động nhóm; Hoạt động cá nhân, hoạt

động tại xưởng, tự học của sinh viên,... Và các phương pháp giảng dạy tương

ứng của giảng viên và thời gian tương ứng với các đơn vị nội dung học tập

trong chương trình môn học.

- Mô tả được những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình học tập và

những nội dung sinh viên cần đạt được.

- Mô tả được các yêu cầu và hình thức đánh giá đối với sinh viên trong

quá trình học tập.

28

- Mô tả hệ thống học liệu sinh viên cần đọc và nghiên cứu.

e. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình

Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình phải được thể hiện theo kế

hoạch của năm học và kỳ học trong chương trình đào tạo, mỗi giai đoạn tương

ứng với số đơn vị tín chỉ, hoạt động của giảng viên và sinh viên.

Kế hoạch xác định hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy:

Hình thức tổ chức dạy học lý thuyết hay học thực hành tại xưởng trường,

phòng thí nghiệm, trải nghiệm thực tế nghề nghiệp doanh nghiệp; Học toàn lớp

hay học theo nhóm, lên lớp hay tự học của cá nhân,…

Xác định các hình thức tổ chức dạy-học: Căn cứu vào mục tiêu, nội dung

chương trình đào tạo đã được xác định, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy

học phù hợp cũng là một khâu quan trọng tác động lớn tới kết quả dạy và học.

Có 3 lựa chọn cơ bản:

+ Lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lý thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại

nhà thực hành mầm non, hoạt động ngoài lớp học,...).

+ Lựa chọn quy trình (quy trình về thời gian, cho miễn học/ phụ đạo, địa

điểm học tập).

+ Lựa chọn công nghệ (máy tính, mẫu vật,...).

Phương pháp giảng dạy phụ thuộc vào mụctiêu và nội dung chương

trình; ngày nay phương pháp giảng dạy tích cực với người học là trung tâm,

phát huy tính sáng tạo và dân chủ trong việc dạy và học là phương pháp đánh

giá cao. Bên cạnh đó, tuỳ theo đặc trưng của ngành học và môn học, phương

pháp giảng dạy khác cũng được sử dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và

chuẩn đầu ra để làm thước đo cho việc truyền đạt những nội dung mà chương

trình đòi hỏi.

g. Xây dựng kế hoạch về đánh giá kết quả

29

Là một thành phần quan trọng. Bảo đảm thực hiện đúng nội dung đào tạo

và thoả mãn những mục tiêu đặt ra hệ thống đánh giá phải phù hợp với nội

dung chương trình đào tạo, phù hợp với đối tượng đánh giá và bảo đảm lượng

hoá theo chuẩn đầu ra.

Kế hoạch đánh giá phải được mô tả trong chương trình đào tạo và

chương trình môn học, kế hoạch năm học.

1.4.2. Tổ chức thực hiện triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng

Thành lập Ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề điện công

nghiệp gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng

phòng Khảo thí đảm bảo chất lượng, Trưởng khoa Điện công nghiệp.

Hiệu trưởng phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong quyết định

về thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động phát triển chương trình và yêu cầu về

sản phẩm cần đạt được của hoạt động.

Xây dựng cơ chế phối hợp với doanh nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên là

cựu sinh viên của trường trong xây dựng chương trình và cập nhật chương trình.

Huy động các nguồn tài chính, tài liệu và các cơ sở vật chất khác hỗ trợ

để xây dựng chương trình.

Xây dựng nhóm chuyên gia thực hiện khảo sát các bên liên quan về mục

tiêu, chuẩn đầu ra, các đơn vị kiến thức tối thiểu của chương trình; mức độ đáp

ứng phẩm chất, năng lực của sinh viên tốt nghiệp so với yêu cầu của thị trường

lao động và thế giới nghề nghiệp.

Chuẩn bị các công cụ khảo sát đánh giá chương trình và khảo sát thị

trường lao động về năng lực sinh viên tốt nghiệp và mức độ phù hợp của

chương trình đào tạo hiện hành.

Phối hợp với các cơ sở đào tạo khác hoặc các chuyên gia giỏi tham gia

góp ý chương trình và hoàn thiện chương trình.

30

Tổ chức thẩm định chương trình đào tạo dựa trên sự tham gia của doanh

nghiệp, nhà khoa học và các chuyên gia đến từ cơ sở đào tạo khác, hoàn thiện

chương trình và đưa vào tổ chức thực hiện chương trình sau thẩm định.

Phân công giảng dạy theo các học phần và có cơ chế giám sát việc tổ

chức thực hiện chương trình đào tạo.

Đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp: Năng lực giảng viên, trình độ tuyển sinh, cơ sở vật chất phục vụ đào

tạo, nguồn học liệu,…

Xây dựng và ban hành, hoàn thiện quy chế đào tạo, quy chế kiểm tra,

đánh giá kết quả dạy học; quy trình thực hiện rà soát chương trình đào tạo,…

1.4.3. Chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng

Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo là những tác động đến

con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm

việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình

phát triển chương trình. Tạo động lực để cho các đối tượng tham gia tích cực

hoạt động bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp,

giám sát, động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt…

Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động

phát triển chương trình một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã

định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.

Đối tượng chỉ đạo phát triển chương trình là các nhà quản lý cấp dưới

như Trưởng, phó phòng, Trưởng phó khoa, bộ môn và giảng viên. Việc chỉ đạo

phát triển chương trình phải diễn ra thường xuyên và kịp thời để đảm bảo hoạt

động phát triển chương trình không bị dán đoạn.

Người chỉ đạo hoạt động cần nắm được khái quát về bản chất và định

hướng cho hoạt động đi đúng hướng, vừa đúng quy chế chung của Bộ Giáo dục

và đào tạo, vừa mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nhà

trường, đáp ứng nhu cầu người học và xã hội.

31

Nội dung chỉ đạo phát triển chương trình cần tập trung vào các vấn đề

sau đây:

+ Chỉ đạo hoạt động khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng sau khi

tốt nghiệp về chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp.

+ Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường

đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương

trình đào tạo nghề điện công nghiệp, những nội dung kiến thức, kỹ năng cần

tang cường trong chương trình đào tạo.

+ Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề điện

công nghiệp và xây dựng các mục tiêu chương trình.

+ Chỉ đạo xác định ma trận các modul kiến thức và tổ hợp môn học dựa

trên modul kiến thức

+ Chỉ đạo xây dựng chương trình khung và thiết kế đề cương môn học

bám sát chuẩn đầu ra và mục tiêu của chương trình đã xây dựng.

+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình: Chỉ đạo phân công giảng dạy

theo các học phần và có cơ chế giám sát việc tổ chức thực hiện chương trình

đào tạo. Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp: Năng lực giảng viên, trình độ tuyển sinh, cơ sở vật chất

phục vụ đào tạo, nguồn học liệu,… chỉ đạo hoạt động thực hành, trải nghiệm

nghề nghiệp, thực tập,… đặc biệt là đổi mới phương pháp hình thức tổ chức

dạy học để đạt chuẩn đầu ra.

+ Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương

trình và tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương trình và cập nhật

chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình đào tạo nghề điện

công nghiệp.

+ Chỉ đạo thẩm định chương trình đào tạo dựa trên sự tham gia của

doanh nghiệp, nhà khoa học và các chuyên gia đến từ cơ sở đào tạo khác, hoàn

thiện chương trình và đưa vào tổ chức thực hiện chương trình sau thẩm định.

32

Chỉ đạo giám sát giảng viên thực hiện quy chế đào tạo, quy chế kiểm tra,

đánh giá kết quả dạy học; quy trình thực hiện rà soát chương trình đào tạo,…

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng

Để thực hiện tốt công tác phát triển chương trình, các nhà quản lý đào

tạo cấp trường cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác.

Các biện pháp kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động

phát triển chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp.

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào tạo nghề

điện công nghiệp ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc phát triển chương

trình đào tạo ngành điện công nghiệp. Bởi trên cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả

thực hiện chương trình đào tạo, nhà quản lý sẽ nắm được những mặt đã làm

được, mặt chưa làm được của quá trình đào tạo. Từ đó có các biện pháp phát

huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế trong chương trình

đào tạo.

Chương trình đào tạo được thiết kế từ các khối kiến thức (Các môn học

chung, các môn học/mô đun cơ sở, các môn học mô đun chuyên môn và các

môn học/mô đun tự chọn) trên cơ sở chuẩn đầu ra. Vì vậy việc giám sát thực thi

và đánh giá chương trình chính là giám sát thực thi và đánh giá các môn

học/mô đun. Thông qua việc kiểm soát các hoạt động giảng dạy và hồ sơ giảng

dạy giảng viên. Cụ thể:

- Chương trình chi tiết môn học/mô đun (PHỤ LỤC 2)

- Đề cương bài giảng (giáo trình)

- Kế hoạch giáo viên, giáo án.

- Sổ lên lớp.

- Các tài liệu học tập có liên quan.

- Kết quả học tập của sinh viên các khoá sau khi học xong môn học

(sổ tay giáo viên/phần mềm quản lý đào tạo).

33

- Ý kiến của đồng nghiệp sau dự giờ

- Ý kiến đánh giá của giảng viên sau khi dạy xong môn học.

Kết quả của kiểm tra hoạt động dạy học là cơ sở để điều chỉnh hoạt động

dạy, hoạt động học và chương trình đào tạo. Nếu kiểm tra sai dẫn đến nhận

định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng chương

trình đào tạo. Kiểm tra kết quả dạy học đúng thực tế, chính xác và khách quan

sẽ nâng cao hiệu quả công tác phát triển chương trình đào tạo nói chung, quản

lý chất lượng dạy học nói chung. Do vậy quản lý kiểm tra kết quả dạy học là

một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển chương trình đào tạo nghề điện

công nghiệp tại các cơ sở GD và ĐT.

Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý thu được những thông tin ngược từ

học sinh, sinh viên, phát hiện thực trạng kết quả học tập của học sinh, sinh viên

cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó; là cơ sở thực tế

giúp giảng viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của học sinh, sinh viên.

Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình của cán bộ quản lý không chỉ

giúp cán bộ quản lý nắm rõ chất lượng thực hiện chương trình đào tạo, mà còn

góp phần hình thành cho học sinh, sinh viên ý thức học tập, có thói quen tự kiểm

tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tính kỷ luật, tự giác trong

học tập. Đồng thời giúp cho giảng viên điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù

hợp với môn học và trình độ nhận thức của sinh viên… Qua đó cung cấp cho cán

bộ quản lý giáo dục những thông tin về thực trạng chương trình đào tạo trong

trường để có những chỉ đạo, bổ sung, sửa chữa kịp thời những lệch lạc trong

chương trình đào tạo; khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực

hiện tốt chất lượng đầu ra cho học sinh sinh viên.

Để tiến hành quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đạt

được kết quả tốt, đòi hỏi cán bộ quản lý phải lập kế hoạch cụ thể, tổ chức, lãnh

đạo và quá trình kiểm tra kết quả của chương trình đào tạo cũng như kết quả

dạy học. Cán bộ quản lý phải kiểm tra đầy đủ các mặt, các khía cạnh theo mục

đích, yêu cầu hoạt động kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo, kết quả

34

học tập nhằm đánh giá được toàn diện một cách đầy đủ chương trình đào tạo,

hoạt động dạy học, thực hiện tốt nhất mục tiêu kiểm tra đánh giá đã đề ra.

Quản lý việc kiểm tra chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp tại các

trường cao đẳng phải được cán bộ quản lý quan tâm thực hiện tổng thể các

công việc liên quan đến chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra của nhà trường.

Đó không chỉ là việc kiểm tra khâu xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện

chương trình như: hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của học sinh,

sinh viên đối với môn học này; mà còn bao gồm cả việc tổ chức thực hiện,

thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá

trình tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, nhằm đánh giá chính xác chất

lượng của chương trình, từ đó có những biện pháp phát triển chương trình đào

tạo nghề điện công nghiệptheo chuẩn đầu ra phù hợp với xu thế phát triển của

xã hội.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

a. Nhận thức của cán bộ quản lý,giảng viên về phát triển chương trình

nhà trường

Nhận thức là một yếu tố quan trọng, quyết định thành công của đơn vị

trong việc thực hiện phát triển chương trình. CBQL, giảng viên có nhận thức về

phát triển chương trình trong quá trình thực hiện nhiệm giáo dục song nhận

thức chưa đầy đủ về phát triển chương trình. Nếu CBQL, GV nhận thức đúng

và đủ về phát triển chương trình sẽ thực hiện tốt, quản lý tốt các hoạt động phát

triển chương trình như: việc rà soát nội dung, lập kế hoạch giáo dục mới của

các môn học, đề xuất áp dụng các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy

học mới và kiểm tra đánh giá đúng năng lực sinh viên góp phần năng cao chất

lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng kỳ vọng của xã hội và địa phương về

mục tiêu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

35

b. Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường

Cán bộ quản lý thuộc Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, trưởng khoa Điện -

điện tử và các bộ phận liên quan là lực lượng chính người tổ chức hoạt động

phát triển chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp của nhà trường thực hiện

mục tiêu GD. Quản lý việc xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà

trường là duy trì các hoạt động của nhà trường thực hiện mục tiêu GD chung và

nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một một công việc phức tạp, yêu cầu

người Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, trưởng phòng Đào tạo, trưởng Khoa

Điện công nghiệp và các lực lượng liên quan phải có trình độ quản lý và năng

lực phát triển chương trình đào tạo để chỉ đạo giảng viên thực hiện có hiệu quả

hoạt động phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp.

c. Năng lực đội ngũ giảng viên nhà trường

Năng lực đội ngũ GV tác động trực tiếp đến các hoạt động phát triển

chương trình giáo dục nhà trường. Nếu đội ngũ GV các bộ môn nhà trường có

năng lực thì việc thực hiện các hoạt động phát triển chương trình thuận lợi,

nhanh chóng đạt kết quả, và ngược lại nếu GV không có năng lực thì việc thực

hiện rà soát nội dung chương trình, giáo trình, việc thiết kế sắp xếp lại thành kế

hoạch giáo dục sẽ là một vấn đề khó khăn.

Năng lực của GV cũng sẽ quyết định đến việc đổi mới phương pháp và lựa

chọn hình thức giáo dục, phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát

triển năng lực người học trong việc thực hiện phát triển chương trình giáo dục.

Đồng thời năng lực của đội ngũ GV tốt sẽ thuận lợi cho Hiệu trưởng trong

quản lý, phân công thực hiện các hoạt động phát triển chương trình đào tạo.

Phẩm chất và năng lực đội ngũ GV là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển

chương trình đào tạo.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

a. Điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội ở địa phương

Điều kiện kinh tế, văn hoá - xã hội của từng địa phương sẽ tác động sâu

sắc đến tình hình GD, trong đó có vấn đề xây dựng và phát triển chương trình

nghề Điện công nghiệp.

36

Một địa phương phát triển về kinh tế, có trình độ văn hóa và xã hội thì

ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu phát triển cá nhân. Từ đó, cần phải phát triển

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp để đáp ứng nhu cầu xã hội.

b. Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của Bộ, Ban ngành đối

với việc phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

Quá trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp đều do

sự chỉ đạo của chính đơn vị đào tạo nhận thức thấy cần phát triển hoặc do chỉ

đạo cấp trên từ Bộ giáo dục về kiểm định chất lượng giáo dục hay quy định về

chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Nếu cấp trên chỉ đạo cụ thể, quyết

liệt và tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách thực chất thì tiến độ thực hiện mới

có thể đảm bảo theo đúng kế hoạch đặt ra.

c. Cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo

Cơ sở vật chất nhà trường là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động phát triển chương trình. Nếu cơ sở vật chất nhà trường

đầy đủ từ phòng học lý thuyết, phòng học chuyên môn, xưởng thực hành,

trang thiết bị… đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định, các trang thiết bị dạy học

đầy đủ và đảm bảo chất lượng, có thư viện điện tử, đạt chuẩn theo quy định

của Bộ Lao động - TB&XH, các công trình phụ trợ, các nhà chức năng... đầy

đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả đối

với sinh viên.

37

Kết luận Chương 1

Phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường cao

đẳng giữ vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào

tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, đất nước.

Phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp, trước hết cần xác

định mục tiêu, chuẩn đầu ra khi xây dựng chương trình ngành điện công nghiệp

cụ thể, chi tiết. Mục tiêu này phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của

đất nước, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; để trên cơ sở đó xây

dựng chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương

trình đào tạo và hoàn thiện chương trình.

Để quản lý tốt phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp,

trường Cao đẳng Lào Cai cần thực hiện tốt các khâu lập kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc phát triển chương trình đào tạo và chuẩn bị

các nguồn lực, cơ sở vật chất hiện chương trình đào tạo. Hoạt động quản lý

phát triển chương trình chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan (nhận

thức của cán bộ quản lý và giáo viên về phát triển chương trình; năng lực

quản lý, năng lực của giáo viên,...) và yếu tố khách quan trong đó yếu tố chủ

quan là yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết định.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI,

TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát

2.1.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Lào Cai

Trường Cao đẳng Lào Cai tiền thân là Trung tâm dạy nghề và Giới thiệu

việc làm được thành lập năm 1992, là Trung tâm trực thuộc Sở Lao động

TBXH với nhiệm vụ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao

động. Năm 2001 UBND tỉnh quyết định nâng cấp Trung tâm thành Trường

công nhân kỹ thuật Lào Cai. Thời kỳ này, Nhà trường chủ yếu liên kết với các

trường Trung ương đào tạo một số nghề: Nông lâm nghiệp, Điện dân dụng, Tin

học, Ngoại ngữ. Trụ sở làm việc tại đường Lê Ngọc Hân, phường Phố Mới,

thành phố Lào Cai. Cơ sở vật chất, phòng học, phòng làm việc là những căn

nhà cấp 4 sơ sài, xưởng thực hành không đáp ứng cho học viên thực hành, đội

ngũ giáo viên của Nhà trường còn đang thiếu và non trẻ.

Tháng 6 năm 2007, thực hiện Luật dạy nghề, Trường công nhân kỹ thuật

Lào Cai đổi tên thành Trường Trung cấp nghề Lào Cai trực thuộc UBND

tỉnh,có nhiệm vụ đào tạo nghề trình độ Trung cấp, Sơ cấp, Bồi dưỡng, đào tạo

lại và nâng bậc thợ cho công nhân các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất trong

tỉnh. Có thể khái quát sự phát triển của Nhà trường theo các thời kỳ sau:

* Giai đoạn từ năm 1992 - 2000

Đội ngũ cán bộ, giáo viên chỉ có 8 đến 10 người nhưng phải đảm đương

khối lượng công việc lớn vừa củng cố bộ máy và cơ sở vật chất, vừa tổ chức

các hoạt động đào tạo. Chương trình đào tạo, thiết bị, đồ dùng học cụ, tài liệu,

giáo trình hầu như chưa có, Nhà trường thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh rồi mời

các trường Trung ương liên kết đào tạo, vì vậy rất khó khăn trong tổ chức,quản

lý đào tạo. Tuy khó khăn nhiều nhưng cán bộ, giáo viên Trung tâm luôn khắc

39

phục, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từ năm 1994 đến năm 2000, Trung

tâm đã đào tạo và liên kết đào tạo 2.331 lượt công nhân, trong đó dài hạn 638

HSSV, ngắn hạn 1.693 học sinh, các học sinh ra trường đều tìm được việc làm

có thu nhập ổn định.

* Giai đoạn từ năm 2001-2006.

Thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Ngay sau khi thành lập, trường đã

thực hiện kế hoạch của tỉnh đào tạo 500 công nhân cho Mỏ đồng Sin Quyền các

nghề: Khoan nổ, Tuyển khoáng, Lái máy xúc ủi… 300 công nhân cho Tổng

Công ty VINACONEX, các nghề: Xây dựng, Hàn… và hàng trăm công nhân

cho các nhà máy giấy Lâm trường Bảo Yên, Văn Bàn, nông trường chè Phong

Hải, Thanh Bình,... đào tạo ngắn hạn trên 3000 lao động nông thôn về kỹ thuật

trồng lúa lai, ngô lai, kỹ thuật chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi cá, tôm, kỹ thuật

trồng hoa hồng, rau sạch... Để bảo tồn và phát triển các nghề thủ công truyền

thống, Nhà trường mở các lớp: Thêu dệt thổ cẩm, May công nghiệp, Gỗ mỹ

nghệ, Tranh tre nghệ thuật... giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho địaphương.

Cùng với đào tạo, Nhà trường chú trọng mua sắm trang thiết bị phục vụ

cho dạy và học.Trong 5 năm, được Tỉnh và Tổng cục dạy nghề đầu tư trên 3 tỷ

đồng mua thiết bị cho xưởng thực hành nghề. Công tác phát triển đội ngũ giáo

viên được chú trọng, từ 10 cán bộ, giáo viên năm 2001 đến năm 2006 đã có 50

cán bộ, giáo viên, các giáo viên thường xuyên được đi đào tạo nâng cao trình

độ. Nhiều giáo viên có đề tài sáng kiến có giá trị sử dụng, góp phần nâng cao

chất lượng dạy và học. Nhờ vậy, giai đoạn này Nhà trường được cấp phép đào

tạo 5 nghề: Công nghệ ô tô, Cơ điện nông thôn, Khuyến nông lâm, Điện công

nghiệp và nghề Lắp ráp sửa chữa máy tính.

* Giai đoạn 2007 đến nay.

Đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà trường được

đổi tên thành trường Trung cấp nghề Lào Cai. Đây là giai đoạn đánh dấu bước

40

phát triển vượt bậc của Nhà trường. Giai đoạn này trường tiến hành hai nhiệm

vụ song song đào tạo và xây dựng cơ sở vật chất (di chuyển địa điểm xây mới ở

khu đô thị mới). Đối với nhiệm vụ đào tạo, tập trung chỉ đạo xây dựng chương

trình, giáo trình giảng dạy, tích cực tuyển sinh, đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch

tỉnh giao hàng năm. Mặc dù vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa đào tạo, cán bộ,

giáo viên Nhà trường đã khắc phục mọi khó khăn, với tinh thần tự lực, tự

cường, đoàn kết, phấn đấu vươn lên, từng bước tự khẳng định thương hiệu. Để

nâng cao chất lượng, Nhà trường đặc biệt chú trọng chuẩn hoá đội ngũ giáo

viên, thường xuyên đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại đồng bộ với các nghề được

cấp phép đào tạo tính đến hết năm 2012 tổng giá trị thiết bị đã mua sắm gần 23

tỷ đồng.

Từ năm 2007 đến 2009 Nhà trường đã đào tạo 28 lớp dài hạn được 964

học sinh, 12 lớp ngắn hạn cho lao động nông thôn được 536 học viên, xây dựng

hoàn chỉnh 5 bộ chương trình trình độ Trung cấp, 7 bộ chương trình, trình độ

Sơ cấp nghề.Về xây dựng cơ bản, tích cực triển khai các hạng mục công trình

trên khu đất mới rộng gần 17,8 ha. Đến thời điểm này, đa số các công trình xây

dựng đã hoàn thành đưa vào sử dụng,đã khắc phục căn bản khó khăn về cơ sở

vật chất tạo thuận lợi để Nhà trường mở rộng qui mô và các ngành nghề đào

tạo. Đến 2010 có tổng số 9 nghề được cấp phép đào tạo, đây là cơ hội giúp học

sinh có thêm sự lựa chọn nghề nghiệp. Bên cạnh việc khai thác triệt để những

lợi thế về cơ sở vật chất, Nhà trường đã chủ động mở rộng liên kết với các

trường Trung ương, các tổ chức khoa học có chức năng đào tạo để tranh thủ sự

hỗ trợ về tài chính và kinh nghiệm đào tạo... nhờ biện pháp này, hàng ngàn học

sinh của tỉnh đã được học những nghề, giúp giảm chi từ ngân sách tỉnh hàng tỷ

đồng. Điển hình là mô hình hợp tác đào tạo giữa trường với Viện nghiên cứu

Sinh thái Chính sách xã hội (Speri) thuộc Bộ KHCN&MT. Kiến thức các em

học được là sự đan xen giữa chương trình do nhà nước qui định có bổ sung kiến

thức bản địa một cách hợp lý,quá trình dạy học là sự đổi mới phương pháp

giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, lấy rèn luyện kỹ năng nghề là chủ yếu,

41

học sinh tham gia các lớp này đều là con em các dân tộc thiểu số được hưởng

đầy đủ chế độ, chính sách Nhà nước qui định, ra trường các em có tay nghề

vững vàng có thể tham gia sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp, nông trường, có

những em trở thành giáo viên, đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức để tự

phát triển mô hình kinh tế hộ gia định tại địa phương.

Để xây dựng Nhà trường thực sự là nơi đào tạo nghề có uy tín, đáp ứng

nhu cầu của xã hội, Cấp uỷ, Ban giám hiệu đã chỉ đạo xây dựng chiến lược phát

triển Trường đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025 chiến lược đã được UBND tỉnh

Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số: 1120/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm

2011.Trên cơ sở đó Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm.

Năm 2012 nâng cấp trường lên Cao đẳng. Từ năm 2013 - 2016 trường đã

mở thêm một số nghề trình độ Cao đẳng và Trung cấp nghề, đầu tư đào tạo 3

nghề trọng điểm cấp quốc gia.

Sáng 27 tháng 12 năm 2018, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và

UBND tỉnh Lào Cai đã công bố quyết định sáp nhập Trường Trung học Y tế,

Trường Cao đẳng Cộng đồng vào Trường Cao đẳng Lào Cai.

Hiện tại, trường Cao đẳng Lào Cai có 5 phòng, 7 khoa và 4 Trung tâm

trực thuộc, với 347 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Nhà trường đào tạo nghề cho

con em đồng bào các dân tộc trên địa bàn với mục tiêu đào tạo hơn 10 nghìn

học sinh, sinh viên đến năm 2020.

Trong đó, nhà trường sẽ tập trung đào tạo các ngành nghề có thế mạnh,

phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội như: Điện công nghiệp; công

nghệ ô tô, nghề nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; nghề về du lịch dịch

vụ và nhà hàng khách sạn...

Hiện tại, nhà trường duy trì đào tạo 14 nghề trình độ cao đẳng, 36 nghề

trình độ trung cấp và hơn 30 nghề trình độ sơ cấp. Sau khi sáp nhập, nhà trường

sẽ mở thêm ngành, nghề có trình độ cao đẳng, đó là: dược, điều dưỡng, hộ sinh

và xét nghiệm; phấn đấu đến năm 2025, trở thành Trường Cao đẳng nghề chất

lượng cao của cả nước.

42

2.1.2. Tổ chức khảo sát

2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát

- Đánh giá thực trạng nhận thức về phát triển CTĐT, nhận thức về quản

lí phát triển CTĐT ngành Điện công nghiệp;

- Đánh giá thực trạng thực hiện, phát triển CTĐT và thực trạng quản lí

phát triển CTĐT ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai, những

nguyên nhân của thực trạng, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của CBQL, GV về CTĐT và quản lí phát triển CTĐT ngành

Điện công nghiệp.

- Thực trạng tổ chức thực hiện và phát triển CTĐT ngành Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai.

- Thực trạng quản lí phát triển CTĐT ngành Điện công nghiệp ở trường

cao đẳng Lào Cai.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát

Thâm niên

TT

Khách thể khảo sát

Số lượng

1

Cán bộ quản lý

15

30 - 40 tuổi 33,3%

40 - 50 tuổi 46,7%

> 50 tuổi 20%

2

Giảng viên chuyên ngành

25

28%

52%

20%

3

Chuyên gia

10

10%

60%

30%

4

Chuyên viên

30

56,7%

40%

3,3%

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tổ chức nghiên cứu hồ

sơ bao gồm: Hướng dẫn nhiệm vụ năm học; Kế hoạch thực hiện chương trình

đào tạo nghề điện công nghiệp; Báo cáo sơ kết học kì; Báo cáo tổng kết năm

học; Lịch hoạt động năm học...

- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, trao đổi ý kiến với

một số cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên của trường, một số chuyên gia và

học sinh, cựu học sinh.

43

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phát phiếu cho các đối tượng đã

xác định và thu về để xử lý. Các phiếu thu được sẽ phân loại phiếu điền đủ

thông tin, phiếu không đủ thông tin.

X K i i

X

X K i i N

K

i

+ Điểm trung bình các mục trong các bảng được tính theo công thức:

Các đại lượng trong công thức được quy định:

: Điểm trung bình

Ki: Số người cho điểm số

Xi ; N: Số người tham gia đánh giá.

+ Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong quá trình điều tra,

để lượng hóa các mức độ đánh giá (mức độ thực hiện, mức độ chất lượng, mức

độ ảnh hưởng), tác giả đã tiến hành cho điểm tương ứng với các mức độ đó,

cách tính điểm được thể hiện như sau:

Dựa trên điểm , chúng tôi quy ước:

+ Với <2: Mức độ đánh giá thấp.

+ Với 2 ≤ <2,5: Mức độ đánh giá trung bình.

+ Với 2,5 ≤ ≤3: Mức độ đánh giá cao.

Từ kết quả phiếu điều tra thu được, tác giả tiến hành xử lý, phân tích

tổng hợp ý kiến kết quả nghiên cứu về thực trạng.

2.2. Thực trạng phát triển chương trình nghề Điện công nghiệp ở trường

Cao đẳng Lào Cai

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên tham gia thực

hiện phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ở trường cao

đẳng Lào Cai

Có thể khẳng định rằng, yếu tố nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL),

giảng viên (GV) và các đối tượng tham gia thực hiện phát triển chương trình

44

đào tạo của nhà trường là rất quan trọng. Qua đó, sẽ định hướng được mục tiêu,

nhiệm vụ và hiện thực hóa quy trình phát triển chương trình đào tạo. Thông qua

khảo sát, tác giả đã thu nhận được bảng tổng hợp kết qua như sau:

Bảng 2.2: Ý kiến của đánh giá nhận thức của các đối tượng khảo sát

Mức độ đánh giá

Không

Đồng ý

Phân vân

STT

Nội dung đánh giá

đồng ý

TL

TL

TL

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

1 Xây dựng lại chương trình đào tạo

11

13,7

17

21,3

52

65

2 Làm mới chương trình đào tạo

20

25

16

20

44

55

Bổ sung một nội dung chương trình

3

24

30

13

16,7

43

53,7

đào tạo

Là một quá trình liên tục hoàn thiện

4

45

56,3

20

25

15

18,7

chương trình ở cấp độ khác nhau

Qua bảng số liệu thu được cho thấy; có 56,3% ý kiến được hỏi cho rằng:

Phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp là một quá trình liên tục

hoàn thiện chương trình ở cấp độ khác nhau, phát triển chương trình đào tạo

phải diễn ra thường xuyên. Trao đổi về vấn đề này, khi được hỏi cô Đ - giảng

viên khoa Điện công nghiệp - trường Cao đẳng Lào Cai cho rằng; việc thực hiện

phát triển chương trình không thể một sớm, một chiều, nó phải diễn ra thường

xuyên, liên tục, bên cạnh những điều chỉnh, thay đổi thì phải có sự kế thừa, cũng

vấn đề này khi hỏi các sinh viên và cựu sinh viên khoa Điện, cho biết: việc thực

hiện phát triển chương trình đào tạo là việc làm cần thiết để phù hợp với xu thế

phát triển của xã hội.

Một số ý kiến khác lại cho rằng phát triển chương trình đao tạo là cần

làm mới chương trình đào tạo với tỉ lệ 25%, hoặc với 30% ý kiến được hỏi coi

phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp là bổ sung một nội dung

vào chương trình đào tạo và 13,7% cho là xây dựng lại chương trình đào tạo.

45

Qua phân tích trên cho chúng ta thấy, có sự khác biệt do quan điểm, lập

trường và cách nhìn nhận đánh giá khác nhau. Tuy vậy có cùng chung một lý

tưởng là làm mới hoặc bổ sung hoặc liên tục hoàn thiện chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp.

Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận định rằng;hầu hết cán bộ quản lý và giảng

viên đã có nhận thức đúng nhưng chưa thực sự đầy đủ về phát triển chương

trình đào tạo, đây là vấn đề cán bộ quản lý nhà trường và khoa chuyên ngành

cần quan tâm, có các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa về nhận thức

đối với các lĩnh vực phát triển chương trình của nhà trường.

Để làm rõ thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về cách

tiếp cận phát triển chương trình đào tạo của nhà trường và của ngành Điện công

nghiệp, tác giả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên, kết quả

được thể hiện trong bảng 2.3.

Bảng 2.3: Thực trạng đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình

Tỉ Lệ

STT

Các cách tiếp cận chương trình

Ý kiến đánh giá

(%)

1

Tiếp cận nội dung

9

11,2

2

Tiếp cận mục tiêu đào tạo nghề Điện công nghiệp

16

20

3

Cách tiếp cận hệ thống

3

3,8

4

Tiếp cận theo hệ thống tín chỉ

5

6,2

5

Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra của sinh viên)

47

58,8

Qua số liệu thu được cho thấy, các tiếp cận theo Chuẩn đầu ra của sinh

viên (hay tiếp cận năng lực) được thực hiện ở mức độ đánh giá cao nhất với

58,8% ý kiến được hỏi. Đây là cách tiếp cận cho phép sản phẩm đào tạo đa dạng,

giúp người học thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp; mang tính

nhân văn vì cách tiếp cận này chú trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân

người học, chú trọng đến những giá trị mà chương trình mang lại; CTĐT nghề

Điện công nghiệp đáp ứng được nhu cầu của người học, quá trình đào tạo giúp

46

người học phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết

vấn đề. Việc xây dựng CTĐT theo mođul cho phép người học với sự giúp đỡ của

người dạy có thể tự mình xác định lấy CTĐT cho riêng mình.

Bên cạnh đó, với 20% ý kiến được hỏi vẫn đang mắc phải hướng tư duy cũ

là phát triển chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu và định hướng đạt được nó.

Bởi họ vẫn in sâu việc dập khuôn để dễ cho việc quản lý dạy và học. Hướng tiếp

cận nội dung được 11,2% ý kiến đánh giá lựa chọn, ở đây tức là họ chỉ cần xác

định nội dung và truyền đạt cho sinh viên những nội dung cần lĩnh hội.

Với 3,8% ý kiến lựa chọn cách tiếp cận hệ thống: Một số ít CBGV nhà

trường cho rằng CT là bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo từ khâu đầu

(tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khoá học) với một hệ thống các hoạt động

đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp với các hoạt động qua lại lẫn nhau

nhằm thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu trong từng giai đoạn của

quá trình đào tạo. Họ cho rằng nếu theo tiếp cận hệ thống cho việc thiết kế và

xây dựng các CTĐT có tính hệ thống, chặt chẽ và logic cao, làm rõ vai trò vị trí

tác dụng của từng khâu, từng nội dung đảm bảo các mối liên hệ, tác động qua

lại giữa các thành tố chương trình.

Cách tiếp cận theo hệ thống tín chỉ được 6,2% ý kiến lựa chọn: Khi được

hỏi, một số thầy cô giáo nhà trường cho rằng đây hướng tiếp cận chương hiện

đại đã được các nước thực hiện từ lâu nhưng còn rất mới mẻ đối với Việt Nam.

Cách tiếp cận này có ưu điểm và nhược điểm nhất định.

Ưu điểm: Cá thể hoá người học, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của sinh

viên, tăng hiệu xuất dạy học và thể hiện rõ quan điểm tôn trọng người học...

Nhược điểm: nhận thức còn mơ hồ, chưa nhận ra các giá trị của phương

thức đào tạo mới; Nguồn lực các trường (đội ngũ, tài chính, cơ sở vật chất) còn

hạn hẹp.

Đây là những hạn chế về nhận thức và chuyển đổi chương trình từ đào tạo

niên chế sang tín chỉ của cán bộ, giảng viên trường Cao đẳng Lào cai nói chung

47

và cán bộ quản lý, giảng viên tham gia đào tạo ngành Điện công nghiệp ở trường

Cao đẳng Lào cai nói riêng trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam đa số đã

chuyển sang đào tạo tín chỉ.

2.2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng Lào Cai

Nghiên cứu quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công

nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai, tác giả đưa ra câu hỏi: Để phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp trình độ cao đẳng, thầy (cô) đã

tiến hành những công việc nào sau đây và mức độ thực hiện? Ý kiến đánh giá

được tổng hợp trong bảng 2.4 dưới đây:

Bảng 2.4: Phát triển chương trình đào tạo

ngành Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai

TT

Nội dung khảo sát

Thứ bậc

Mức độ thực hiện (%) Điểm TB Thường xuyên

Đôi khi

Chưa thực hiện

4

58

18

1,83

11

1

2

15

56

9

2,08

10

3

59

15

6

2,66

4

Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. Xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. 4 Xác định mục tiêu chương trình 5 Xác định ma trận các modul kiến thức 6 Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức

68 17 18

12 56 49

0 7 13

2,85 2,13 2,07

3 8 9

7

11

28

1,63

41

12

Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.

8 Xây dựng chương trình khung 9 Thiết kế đề cương môn học 10 Tổ chức thực hiện chương trình 11 Đánh giá chương trình

42 73 80 22

21 7 0 48

17 0 0 10

2,31 2,91 3,0 2,15

5 2 1 7

12

24

50

6

2,23

6

Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình

Cộng TB nhóm

2,3

48

Qua bảng số liệu thu được cho thấy:

Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp được

Tổ chức thực hiện chương trình thường xuyên và đánh giá mức cao nhất với

điểm TB là 3. Ở vị trí thứ 2 về mức độ thực hiện trong quy trình phát triển

chương trình đào tạo là Thiết kế đề cương môn học với điểm TB 2,91.

Trong thực hiện quy trình, việc khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích

ứng của họ sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Điện công nghiệp chưa

thường xuyên với điểm TB chỉ đạt 1,83 ở vị trí 11. Trong khi đó, việc khảo sát

nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu

đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Điện công nghiệp cũng

chưa được tiến hành thường xuyên ở vị trí thứ 10 với điểm TB 2,08.Đặc biệt

việc Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn

phù hợp chưa được quan tâm thực hiện, với mức độ đánh giá thấp, đạt điểm TB

1,63 ở vị trí cuối cùng.

Kết quả điều tra cho thấy, nhà trường đã có sự quan tâm đúng mực về

việc xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp,

có 73,8% đánh giá thực hiện thường xuyên với điểm TB 2,66 ở vị trí thứ 4. Có

thể thấy đây là điều dễ hiểu vì ngành đào tạo thực hiện theo hệ thống tín chỉ

nên đã xây dựng chuẩn đầu ra theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đồng thời, quy trình xác định mục tiêu chương trình đào tạo cũng được

diễn ra thường xuyên, theo kết quả điều tra có 85% đánh giá thường xuyên với

điểm TB 2,85 ở vị trí thứ 3. Tuy nhiên, công tác xác định ma trận các modul

kiến thức thì chưa được thường xuyên đạt điểm Tb đánh giá chỉ là 2,13 xếp vị

trí thứ 8.Thực hiện xác định Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức cũng

được đánh giá chưa thường xuyên với điểm TB 2,07 ở vị trí thứ 9. Công tác

Xây dựng chương trình khung đã triển khai nhưng chưa được thường xuyên với

điểm TB 2,31 ở vị trí thứ 5.

49

Bên cạnh đó, các nội dung thực hiện trong quy trình; Hoàn thiện

chương trình sau đánh giá chương trình; Đánh giá chương trình; Xác định

ma trận các modul kiến thức; chỉ thực hiện ở mức độ trung bình lần lượt ở

các vị trí 7, 8 và 9.

Như vậy, qua phân tích số liệu thu được cho thấy, trong quá trình triển

khai quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ở

trường Cao đẳng Lào Cai đã thực hiện tương đối thường xuyên và có kết quả

tương đối tốt là các nội dung sau đây: Xác định chuẩn đầu ra; mục tiêu của

chương trình; xây dựng đề cương chi tiết môn học; tổ chức thực hiện chương

trình đào tạo. Các nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Khảo sát cựu sinh viên và

khảo sát nhà tuyển dụng, tổ hợp môn học dựa trên các modul kiến thức đáp ứng

chuẩn đầu ra; đối sánh chương trình để loại bỏ những môn học không còn phù

hợp; đánh giá chương trình và hoàn thiện chương trình. Tìm hiểu nguyên nhân

dẫn tới thực trạng này, qua ý kiến trao đổi với CBQL và GV chúng tôi được

biết, một trong những nguyên nhân cơ bản là giảng viên ngại thay đổi, quen

làm theo cách cũ và công tác quản lý chưa thực sự sát sao, chưa giám sát được

quy trình phát triển chương trình của các đơn vị. Một số giảng viên còn tư duy

dạy những nội dung nhà trường và giảng viên có chưa tư duy dạy những nội

dung mà người học cần.

2.2.3. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai

Có thể nói, phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp cần

thiết các nguồn lực tham gia. Do vậy, các nhà Quản lý giáo dục cần tính toán

để huy động những nguồn lực nào? Đối tượng nào tham gia để phát triển

chương trình? Tùy quan điểm của các nhà quản lý để lựa chọn và quyết định

lựa chọn nguồn lực tham gia. Để làm rõ vấn đề này, tác giả tiến hành khảo sát

và thu được kết quả trong bảng 2.5.

50

Bảng 2.5: Thực trạng các lực lượng được huy động để phát triển

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai

Ý kiến đánh giá

Không

Lực lượng tham gia phát triển

Tham gia

STT

tham gia

chương trình đào tạo

TL

TL

SL

SL

(%)

(%)

22,5

62

77,5

18

1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp

38,8

49

61,2

31

2 Cựu sinh viên ngành Điện công nghiệp

80

16

20

64

3 Cán bộ quản lý nhà trường

91,2

7

8,8

73

4 Giảng viên chuyên ngành

35

52

65

28

5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác

32,5

54

67,5

26

6 Các chuyên gia đầu ngành

3,8

77

96,2

3

7 Các doanh nghiệp liên kết

Dựa trên kết quả thu được cho thấy: Lực lượng tham gia phát triển

chương trình ngành Điện công nghiệp nhiều nhất là giảng viên chuyên ngành

chiếm 91.2%, tiếp đến là cán bộ quản lý nhà trường chiếm 80%, cựu sinh viên

Điện công nghiệp đã tốt nghiệp chiếm 38,8%, giảng viên chuyên ngành thuộc

cơ sở đào tạo khác chiếm 35%, và chuyên gia giỏi đầu ngành chiếm 32.5%, nhà

tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp 22,5% và cuối cùng là doanh nghiệp liên kết

chỉ chiếm 3,8%.

Theo ý kiến trao đổi của CBQL khoa Điện công nghiệp cho biết: “Việc

triển khai chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, khoa đã huy động chủ

yếu ba đối tượng là: Giảng viên chuyên ngành, giảng viên chuyên ngành thuộc

cơ sở đào tạo khác và các chuyên gia giỏi đầu ngành. Việc tham gia của các lực

lượng khác mặc dù có nhưng với hiệu suất rất thấp. Tìm hiểu nguyên nhân cho

thấy Nhà trường và khoa Điện chưa có chiến lược thu hút nhà tuyển dụng và

cựu sinh viên ngành Điện tham gia phát triển chương trình, chưa có cơ chế phối

hợp để triển khai thực hiện lấy ý kiến nhà tuyển dụng và cựu sinh viên về mục

tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình, khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu của

51

chương trình cũng như đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và năng

lực của sinh viên tốt nghiệp và khả năng thích ứng của sinh viên với thế giới

nghề nghiệp. Nhà trường chưa kết hợp với doanh nghiệp trong việc mời chuyên

gia giỏi, thợ tay nghề bậc cao tham gia rèn luyện tay nghề cho sinh viên. Chính

vì vậy mà mức độ tham gia của nhà tuyển dụng và cựu sinh viên vào quá trình

phát triển chương trình chưa cao.

Kết quả tham gia của các lực lượng được chúng tôi khái quát trong biểu đồ.

Biểu đồ 2.1. Các nguồn lực được huy động để phát triển chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp

Như vậy có thể thấy, trường Cao đẳng Lào Cai đã huy động được các

nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp:

Các chuyên gia giỏi, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, cán bộ quản lý và giảng

viên, tuy nhiên mức độ huy động nhà tuyển dụng tham gia phát triển chương

trình đào tạo chưa cao, đây là điểm nhà quản lý cần quan tâm trong phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp mà CBQL Nhà trường, Khoa cần

quan tâm nghiên cứu, tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm huy động tối đa sự tham

gia của các lực lượng, cũng như đạt được hiệu quả cao nhất từ các lực lượng

tham gia.

52

2.3. Thực trạng về quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai

2.3.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

ở trường cao đẳng Lào Cai

Qua nghiên cứu, Nhà trường và khoa đã lập kế hoạch để phát triển chương

trình đào tạo chuyên ngành Điện công nghiệp. CBQL nhà trường đóng vai trò định

hướng, chỉ đạo còn khoa phục trách công tác chuyên môn, trực tiếp lập kế hoạch

phát triển chương trình đào tạo. Kết quả chi tiết thể hiện bảng 2.6 dưới đây:

Bảng 2.6a: Thực trạng lập kế hoạch theo quy trình phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào cai

Mức độ thực hiện

Đôi khi

Thường xuyên

Chưa thực hiện

STT

Nội dung thực hiện

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Lập kế hoạch xác định, hoặc rà soát mục

4

10

28

70

8

20

1

tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành Điện công nghiệp

5

12,5

26

65

9

22,5

Lập kế hoạch tổ hợp các môn học và xây dựng chương trình khung chuyên ngành

2

Điện công nghiệp

Lập kế hoạch đối sánh chương trình

1

2,5

17

42,5

22

55

khung mới với chương trình hiện hành và loại bỏ môn học không đáp ứng chuẩn

3

đầu ra của chương trình chuyên ngành Điện công nghiệp

0

0,0

33

82,5

17,5

7

4

Lập kế hoạch xây dựng và rà soát lại đề cương chi tiết môn học

Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương

39

97,5

2,5

0,0

0

1

5

trình đào tạo

Lập kế hoạch đánh giá chương trình qua

0

0,0

10

36

90

4

6

một khóa sinh viên tốt nghiệp

0

0,0

12,5

35

87,5

5

7

Lập kế hoạch cải tiến, hoàn thiện chương trình sau đánh giá

8 Các nội dung khác

53

Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy hoạt động lập kế hoạch phát triển

chương trình theo quy trình đã được cán bộ quản lý và giảng viên ngành Điện

đã được quan tâm, tuy nhiên chưa được đồng đều giữa các khâu, kết quả thống

kê cho thấy nhà trường và khoa chủ yếu mới tập trung vào việc lập kế hoạch

đào tạo cho khóa học, các khâu rà soát chuẩn đầu ra, đề cương chi tiết môn học,

xác lập khung chương trình đối sánh với chương trình hiện hành để loại bỏ các

môn học không còn phù hợp với chuẩn đầu ra chương được cán bộ quản lý và

giảng viên quan tâm xây dựng kế hoạch, hoạt động đánh giá chương trình và

cải tiến chất lượng để hoàn thiện chương trình chưa được quan tâm thực hiện.

Tìm hiểu sâu hơn về công tác lập kế hoạch phát triển chương trình đào

tạo ngành Điện công nghiệp theo các khóa đào tạo, thời gian đào tạo, tác giả

tiến hành khảo sát và kết quả thu được ghi ở bảng 2.6b.

Bảng 2.6b: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương trình

đào tạo theo các khóa đào tạo ngành Điện công nghiệp

Mức độ thực hiện

Đôi khi

STT

Nội dung thực hiện

Thường xuyên

Chưa thực hiện

TL

TL

TL

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

Lập kế hoạch phát triển chương

1

8

10

61

76,2

11

13,8

trình chuyên ngành Điện công nghiệp hàng năm

Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành Điện công

2

9

11,3

58

72,5

13

16,2

nghiệp 2 năm một lần

Lập kế hoạch phát triển chương

3

63

78,8

15

18,7

2

2,5

trình chuyên ngành Điện công nghiệp 5 năm một lần

Lập kế hoạch phát triển chương

4

22

27,5

10

12,5

48

60

trình môn học hàng năm

5

7

8,8

12

15

61

76,2

Lập kế hoạch phát triển chương trình bài học mỗi kỳ dạy

54

Qua kết quả thu được cho thấy; Công tác lập kế hoạch phát triển chương

trình đào tạo của nhà trường chưa thực sự được thường xuyên. Cụ thể: Lập kế

hoạch phát triển chương trình chuyên ngành Điện công nghiệp hàng năm chưa

được thường xuyên (76,2%), lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên

ngành Điện công nghiệp 2 năm một lần chưa được thường xuyên (72,5%), lập

kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành Điện công nghiệp 5 năm một

lần được thực hiện thường xuyên (78,8%). Trong khi đó, việc lập kế hoạch

phát triển chương trình môn học hàng năm chưa được thực hiện với 60% ý

kiến đánh giá, hoặc có thực hiện thì còn hạn chế (12,5%), và lập kế hoạch phát

triển chương trình bài học mỗi kỳ dạy chưa thực hiện với 76,2% ý kiến được

hỏi đánh giá.

Nghiên cứu hồ sơ giảng dạy của giảng viên chuyên ngành, tác giả thấy

đề cương bài giảng của giảng viên hàng năm không có sự thay đổi, đề cương

môn học cũng không có sự thay đổi.

Nhận định chung về thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình đào

tạo ngành Điện công nghiệp: Hoạt động phát triển chương trình đào tạo chưa

được giảng viên quan tâm phát triển thường xuyên đặc biệt là chương trình

môn học và bài học. Nguyên nhân do nhận thức về phát triển chương trình của

giảng viên chưa đầy đủ, do tâm lý ngại thay đổi và làm theo cách tư duy cũ về

phát triển chương trình đào tạo.

2.3.2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai

Nghiên cứu khảo sát để đánh giá về công tác tổ chức hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp của nhà trường, kết quả thu được

tổng hợp chi tiết trong bảng 2.7.

55

Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp

Mức độ thực hiện

Mức độ đáp ứng

ì

C h ư a

Đ ô i

T h ư ờ n g

C h ư a

k h

Nội dung thực hiện

t h ự c h

B n h t h ư ờ n g

T ố t ( 3 đ )

T h ứ b ậ c

T h ứ b ậ c

Đ i ể m T B X

Đ i ể m T B X

i ( 2 đ )

t ố t ( 1 đ )

( 2 đ )

i ệ n ( 1 đ )

x u y ê n ( 3 đ )

43

27 10 2,41

45

28

7

2,48

2

1

14

39

37 1,96

13

36

31 1,78

6

6

41

22

17

2,3

38

24

18 2,25

4

3

13

26

41 1,65

12

24

44

1,6

7

7

40

27

13 2,34

35

25

20 2,19

3

4

46

23

11 2,44

44

23

13 2,39

1

2

24

44

12 2,15

23

40

17 2,08

5

5

12

18

50 1,53

10

15

55 1,44

8

8

1. Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp 2. Xác định các nguồn lực để phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp 3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp 4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng để phát triển chương trình 5. Xác định quy trình phát triển chương trình 6. Xác định cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo 7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá chương trình đào tạo. 8. Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Điểm TB nhóm

2,1

2,03

Qua kết quả khảo sát cho thấy; Nhà trường đã sử dụng nhiều biện pháp để tổ chức thực hiện phát triển chương trình đào tạo như: Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo Điện công nghiệp. Lãnh đạo nhà trường ra quyết định hội đồng ban chỉ đạo. Trong đó, chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng, phó chủ tịch hội đồng là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, thư ký thường trực ban chỉ đạo là Trưởng khoa Điện công nghiệp, các ủy viên khác là tổ trưởng chuyên môn, giảng viên chuyên ngành, chuyên viên đào tạo,... Biện pháp này nhà trường thực hiện tương đối tốt với số điểm TB 2,41 ở vị trí thứ 2 và đạt mức độ đáp ứng là 2,48 điểm.

56

Bên cạnh đó, việc Xác định cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo

theo phân tích tại bảng... thì nhà trường đã xác định rõ các nguồn lực tham gia phát

triển chương trình với điểm TB 2,44 về mức độ thực hiện và ở vị trí số 1.

Với công tác tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và

giảng viên về phát triển chương trình đào tạo Điện công nghiệp. Nhà trường đã

và đang thực hiện rất tốt. Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ

quản lý và giảng viên Điện công nghiệp đi học tập nâng cao năng lực chuyên

môn. Các cán bộ phụ trách quản lý, cán bộ trong hội đồng phát triển chương

trình ngành Điện công nghiệp thường xuyên được đi tập huấn, tham dự hội

thảo, tham quan học hỏi kinh nghiệm,... với nội dung này đạt 2,3 điểm TB và ở

vị trí thứ 4.

Nội dung xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng để phát triển

chương trình đào tạo.Có thể thấy, cơ chế phối hợp các lực lượng chưa thực sự

hợp lý. Cụ thể là đối tượng các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp chưa chú

ý nhiều hay đối tượng là chuyên viên đào tạo chưa được đánh giá cao trong

phát triển chương trình đào tạo, kết quả đạt được đánh giá ở vị trí thứ 7 với

điểm TB 1,6.

Việc xác định quy trình phát triển chương trình của nhà trường lại được

đánh giá thực hiện tốt. Thực tế, nhà trường triển khai cho hội đồng phát triển

chương trình nhiều tài liệu và nhiều kinh nghiệm phát triển chương trình tham

khảo các trường Đại học Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên, Đại học Công

nghiệp Hà Nội,... Vì vậy, nhà trường đã và đang xác định đúng quy trình phát

triển chương trình đào tạo, kết quả này được đánh giá với điểm TB là 2,34 ở vị

trí thứ 3 về mức độ thực hiện.

Cùng với đó, nhà trường đã xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá

chương trình đào tạo theo đúng quy định đảm bảo kiểm định chất lượng giáo

dục ngành Điện công nghiệp,với ý kiến được hỏi đánh giá điểm TB 2,15 ở vị trí

thứ 5 về mức độ thực hiện.

Nội dung cuối cùng,xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng

tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình. Nhà trường và khoa đã xác định

57

rõ từng đối tượng tham gia phát triển chương trình, phân công nhiệm vụ cụ thể,

phù hợp với năng lực và thế mạnh của từng người. Theo đánh giá các đối tượng

khảo sát thì việc thực hiện nội dung này chưa thực sự tốt, với điểm TB đánh giá

chỉ đạt 1,53 và ở vị trí thứ 8.

Các nội dung trong công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp được chúng tôi khái quát trong biểu đồ tương

quan về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng.

Biểu đổ 2.2. Mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng công tác tổ chức hoạt

động phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

Qua tổng hợp và phân tích số liệu cho thấy: Về cơ bản công tác tổ chức

phát triển chương trình của trường Cao đẳng Lào Cai thực hiện tương đối tốt, tuy

nhiên còn một số nội dung còn hạn chế đó là: Xác định các nguồn lực để phát

triển chương trình đào tạo Điện công nghiệp; Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các

lực lượng để phát triển chương trình; Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá

chương trình đào tạo; Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể,

cá nhân trong phát triển chương trình. Đây là những điểm cán bộ quản lý cần

quan tâm trong phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp.

2.3.3. Chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở

trường cao đẳng Lào Cai

Có thể thấy, việc chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp đã và đang được Nhà trường và khoa thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên

58

còn một số nội dung chỉ đạo được thực hiện chưa thường xuyên và chưa thực

sự đáp ứng được so với kỳ vọng đặt ra. Kết quả được chúng tôi tổng hợp ở

bảng 2.8 dưới đây:

Bảng 2.8: Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp

Mức độ thực hiện

Mức độ đáp ứng

ì

C h ư a

Đ ô i

T h ư ờ n g

C h ư a

Nội dung thực hiện

k h

t h ự c h

B n h t h ư ờ n g

T ố t ( 3 đ )

T h ứ b ậ c

T h ứ b ậ c

Đ i ể m T B X

Đ i ể m T B X

i ( 2 đ )

t ố t ( 1 đ )

( 2 đ )

x u y ê n ( 3 đ )

i ệ n ( 1 đ )

10

26

44

1,58

9

24

47

1,52

10

9

13

18

49

1.55

10

15

55

1.44

11

11

22

43

15

2,09

21

37

22

1,96

5

6

38

36

6

2,4

40

35

5

2,44

4

3

21

12

47

1,68

16

9

55

1,51

10

8

18

13

49

1,61

17

12

51

1,58

9

8

25

41

4

2,01

28

40

12

2,2

6

5

52

19

9

2,54

48

15

17

2,39

3

4

55

22

3

2,65

51

16

13

2,48

2

2

73

6

1

2,9

54

18

8

2,58

1

1

7

1. Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. 2. Khảo sát nhà tuyển dụng về mục tiêu, CĐR, khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu, mức độ đáp ứng yêu cầu của sinh viên tốt nghiệp 3. Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. 4. Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình 5. Chỉ đạo xác định ma trận môn học 6. Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học không đáp ứng chuẩn đầu ra. 7. Chỉ đạo xây dựng chương trình khung 8. Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình 9. Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học 10. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình 11. Chỉ đạo đánh giá chương trình Điểm TB nhóm

24

16

40

1,8 2,07

18

14

48

1,63 1,84

7

59

Qua số liệu tổng hợp điều tra trên đây cho thấy Nhà trường và Khoa đã

có chỉ đạo cụ thể:

Nội dung Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau

khi tốt nghiệp hương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp và nội dung Chỉ đạo

khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những

yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp được các ý kiến đánh giá ở mức thực hiện thấp với điểm TB 1,58 và

1,55 lần lượt ở vị trí thứ 10 và 11... Thực tế cho thấy, nhà trường và khoa vẫn

chưa quan tâm đúng mức đến việc khảo sát cựu sinh viên. Hàng năm có điều

tra tỉ lệ sinh viên có việc làm nhưng chưa chú tâm đến mức độ thích ứng của

học với chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp. Cùng với đó, việc khảo

sát nhà tuyển dụng chưa đạt hiệu quả, đôi khi mang tính chất hình thức.

Các nội dung được quan tâm chỉ đạo và được đánh giá thực hiện ở mức

thường xuyên đó là: Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, với điểm TB 2,9 ở

vị trí thứ nhất; nội dung Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học ở vị trí thứ 2 với

điểm TB 2,65 và nội dung Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về

phát triển chương trình ở vị trí thứ 3 với 2,54 điểm. Cũng qua kết quả tổng hợp

cho thấy, các nội dung thực hiện ở mức độ trung bình đó là; Chỉ đạo xây dựng

các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp; Chỉ đạo xây dựng chương trình khung, với

điểm TB được đánh giá lần lượt là 2,4; 2,09 và 2,01. Bên cạnh đó, các nội dung

chưa được đánh giá cao về mức độ thực hiện; Chỉ đạo đánh giá chương trình;

Chỉ đạo xác định ma trận môn học; Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul

kiến thức và loại bỏ các môn học không đáp ứng chuẩn đầu ra. Đồng thời về

mức độ đáp ứng, các nội dung chỉ đạo được đánh giá đều thấp hơn và chưa

thực sự đáp ứng các yêu cầu, kỳ vọng đặt ra.

Qua phân tích trên có thể thấy, công tác chỉ đạo phát triển chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp đã được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm

60

chỉ đạo thực hiện, nhiều nội dung được chỉ đạo thực hiện tốt đó là các nội dung

sau đây: Chỉ đạo thực hiện chương trình; Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu

chương trình; Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển

chương trình; Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học. Bên cạnh đó còn một số nội

dung chưa được quan tâm chỉ đạo tốt đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo khảo

sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và chương

trình đào tạo ngành Điện công nghiệp; Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về

năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn

đầu ra của chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp; Chỉ đạo xác định ma

trận môn học; Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các

môn học không đáp ứng chuẩn đầu ra; chỉ đạo đánh giá chương trình. Đề

cương môn học chưa được thiết kế theo tiếp cận năng lực. Do đó, công tác chỉ

đạo thực hiện cần được quan tâm và sát sao hơn nữa, CBQL cần tìm ra các giải

pháp hưu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng trong công tác chỉ đạo nói

chung, công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

nói riêng. Tương quan về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng được chúng tôi

khái quát trong biểu đồ 2. dưới đây:

Biểu đồ 2.3. Tương quan về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng công tác

chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

61

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực

hiện và phát triển chương trình đào tạo. Đề hiểu rõ về vấn đề này, chúng tôi đã

tiến hành khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá về thời gian thực hiện, căn cứ

đánh giá, lực lượng tham gia đánh giá. Kết quả thu được tổng hợp trong các

bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.9: Thực trạng thời gian tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

Mức độ thực hiện

Đôi khi

STT

Thời gian thực hiện đánh giá

Thường xuyên

Chưa thực hiện

SL

SL

SL

1 2 3 4

Đánh giá hàng năm Hai năm đánh giá 1 lần 5 năm đánh giá 1 lần Khung thời gian khác

17 21 11 0

TL (%) 21,3 26,3 13,7 0.0

24 32 7 0

TL (%) 30 40 8,8 0.0

39 27 62 0

TL (%) 48,7 33,7 77,5 0.0

Kết quả thể hiện trên bảng số liệu cho thấy, việc triển khai đánh giá

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp của nhà trường không được diễn

ra thường xuyên. Điều này cũng dễ hiểu, Trường Cao đẳng Lào Cai là trường

đào tạo đa ngành đại học, cao đẳng và trung cấp. Vì vậy, việc đánh giá chương

trình đào tạo của một ngành chưa được triển khai, hiện tại nhà trường đang xây

dựng kế hoạch đánh giá trường và đánh giá một số chương trình đào tạo. Nhìn

vào kết quả thống kê cho thấy hoạt động tự đánh giá chương trình của ngành

Điện công nghiệp cũng chưa được quan tâm thực hiện, khi trao đổi với trưởng

khoa cho thấy khoa chưa có báo cáo về tự đánh giá chương trình đào tạo mà

mới chỉ có biên bản họp rà soát lại đề cương các học phần giảng dạy và yêu cầu

giảng viên cập nhật làm mới nội dung chương trình môn học.

Trong khi đánh giá chương trình đào tạo, nhà trường thường dựa vào

những căn cứ thông qua số liệu cụ thể sau:

62

Bảng 2.10: Các căn cứ đánh giá chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp trường Cao đẳng Lào Cai

STT

Căn cứ đánh giá chương trình

Số lượng đánh giá

Tỉ lệ (%)

1

76

95

2 3 4

Tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá Dựa vào chương trình hiện hành để bổ sung

71 79 63

88,7 98,8 78.8

Kết quả thu được cho thấy, nhà trường chủ yếu đánh giá chương trình

đào tạo các ngành đào tạo nói chung và ngành Điện công nghiệp nói riêng sử

dụng căn cứ chủ yếu là Khoa tự xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá. Bởi chỉ có

Khoa và Bộ môn có chuyên môn sâu về chuyên ngành đào tạo mới có thể xây

dựng các tiêu chuẩn đánh giá. Theo số liệu thống kê có tới 98,8% đánh giá căn

cứ đầu tiên là Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá. Tuy nhiên, khi Khoa xây

dựng các tiêu chuẩn đánh giá cần chú ý đến các tiêu chuẩn kiểm định chương

trình của Bộ Giáo dục-Đào tạo với 95% ý kiến đánh giá, đồng thời có sự so

sánh các tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường với 88,7% ý kiến

được hỏi và chương trình hiện hành để bổ sung là 78,8% ý kiến đánh giá để

phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp.

Cùng với khung thời gian được chọn, cũng như những tiêu chí căn cứ

đánh giá, thì đội ngũ những người tham gia đánh giá chương trình giữ vai trò

hết sức quan trọng, căn cứ thực tế lực lượng tham gia đánh giá chương trình

đào tạo của khoa, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11: Nhân lực tham gia đánh giá chương trình nghề Điện

công nghiệp trường Cao đẳng Lào Cai

STT

Nhân lực tham gia đánh giá

Ý kiến đánh giá

Tỉ lệ (%)

Cán bộ quản lý trường Cao đẳng

1

79

98,8

2

Giảng viên cốt cán

74

92,5

3

Cựu sinh viên

33

41,3

4

Nhà tuyển dụng

26

32,5

5

Sinh viên cuối khóa

71

88,8

63

Khoa Điện công nghiệp đã xác định rõ nguồn nhân lực đánh giá chương

trình đào tạo nghề Điện công nghiệp gồm:

Thứ nhất là Cán bộ quản lý gồm: Trưởng khoa; Phó trưởng khoa phụ

trách chuyên môn; Trưởng bộ môn; Phó trưởng bộ môn. Theo bảng kết quả

khảo sát có tới 98,8% ý kiến khảo sát đánh giá đây là lực lượng quan trọng. Bởi

họ chính là những nhà quản lý, chỉ đạo trực tiếp công tác đánh giá chương trình

đào tạo.

Thứ hai là Giảng viên cốt cán. Đây là lực lượng giảng viên chuyên

ngành Điện công nghiệp. Nguồn nhân lực này là lực lượng trọng yếu tham gia

trực tiếp đánh giá chương trình ngành Điện công nghiệp. Theo bảng thống kê

trên có 92,5 đánh giá mức độ quan trọng.

Thứ ba là Sinh viên cuối khóa học, được Khoa phát phiếu thăm dò ý kiến

về đánh giá chương trình đào tạo. Qua khảo sát, Khoa thu nhận được những ý

kiến đóng góp chân thành để chỉnh sửa, bổ sung và phát triển chương trình đào

tạo. Kết quả khảo sát có 88,8% ý kiến đánh giá vai trò quan trọng của lực lượng

này khi tham gia đánh giá chương trình đào tạo.

Bên cạnh đó là sự tham gia đánh giá của các lực lượng cựu sinh viên với

41,3% ý kiến và nhà tuyển dụng là 32,5% ý kiến đánh giá.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai

Có thể thấy, trong công tác quản lý phát triển chương trình đao tạo

ngành Điện công nghiệp tại nhà trường có nhiều ảnh hưởng của các yếu tố

khác nhau, đánh giá về vấn đề này, chúng tôi thu được kết quả thể hiện trong

bảng 2.12:

64

Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai

Ý kiến

Tỉ lệ

STT

Yếu tố ảnh hưởng

đánh giá

(%)

1 Nhận thức của cán bộ quản lý,giảng viên về phát triển

75

93,8

chương trình nhà trường

2

Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường

74

92,5

3 Năng lực đội ngũ giảng viên nhà trường

69

86,3

4 Điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội ở địa phương

45

56,3

5 Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của Bộ, Ban

ngành đối với việc phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

37

46,3

công nghiệp

6 Điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở

72

90

đào tạo

7

Sự tham gia của các bên liên quan

66

82,5

Kết quả đánh giá được khảo sát ở bảng trên cho thấy, trước hết nhận thức

của cán bộ quản lý, giảng viên có ảnh hưởng lớn đối với công tác phát triển

chương trình nhà trường với 93,8% ý kiến đánh giá. Cùng với đó, năng lực

quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa với 92,5 ý kiến. Điều dễ hiểu là cán

bộ quản lý cấp trường với khối lượng công việc lớn họ phải quản lý nhiều

chương trình đào tạo nên mức độ quan tâm của họ là bao quát và tổng thể. Còn

đối với cán bộ quản lý cấp Khoa, ngoài việc quản lý hoạt động phát triển

chương trình thì họ còn làm các việc chuyên môn khác như giảng dạy và cũng

quản lý các ngành đào tạo khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận là năng lực quản lý

phát triển chương trình của cán bộ quản lý cấp trường và cấp khoa ở mức độ

hạn chế nhất định nên cũng ảnh hưởng ít nhiều.

Bên cạnh đó, năng lực phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công

nghiệp của giảng viên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý phát triển

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp với 86,3% ý kiến.

65

Cùng với đó là Điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ

sở đào tạo phục vụ cho việc phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công

nghiệp chưa được đầu tư. Chi phí cho công tác quản lý phát triển chương trình

hay phát triển chương trình còn hạn hẹp. Theo kết quả khảo sát có 90% đánh

giá mức ảnh hưởng của yếu tố này.

Nhận định một số khó khăn khác mà các ý kiến khảo sát có nêu ra như:

Sự tham gia của các bên liên quan; Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương,

môi trường học tập hay tính tích cực của sinh viên; Quan điểm chỉ đạo, công

tác kiểm tra, đánh giá của Bộ, Ban ngành đối với việc phát triển chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc phát triển chương

trình đào tạo nói chung và quản lý phát triển đào tạo ngành Điện công nghiệp

nói riêng.

Như vậy có thể thấy, trong phát triển chương trình và quản lý hoạt động

phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, nhà trường còn gặp

phải những khó khăn như năng lực phát triển chương trình của giảng viên và

năng lực quản lý phát triển chương trình của cán bộ quản lý còn hạn chế. Nhà

trường chưa huy động được các bên liên quan tham gia phát triển chương trình

một cách thường xuyên, đặc biệt là nguồn tài chính phục vụ phát triển chương

trình còn hạn chế.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương

trình đào tạo nghề điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai

2.4.1. Những mặt đạt được

Phần lớn CBQL, GV có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về khái niệm

chương trình đào tạo, phát triển chương trình đào tạo, biện pháp quản lí phát

triển chương trình đào tạo; các đặc trưng của chương trình đào tạo; những yếu

tố ảnh hưởng đến phát triển phát triển chương trình đào tạo.

Công tác lập kế hoạch phát triển chương trình đã được quan tâm thực

hiện tuy nhiên chưa thường xuyên. Hoạt động huy động nguồn lực để phát triển

chương trình đã được quan tâm và khai thác.

66

Công tác xác định chuẩn đầu ra, xây dựng mục tiêu chương trình, xây

dựng chương trình khung, xây dựng đề cương chi tiết môn học, tổ chức thực

hiện chương trình đã được thực hiện tương đối thường xuyên và có một số nội

dung đã có một số nội dung thực hiện tốt. Hoạt động tự đánh giá chương trình

đã được triển khai và quan tâm. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng

viên về phát triển chương trình đã được tổ chức thực hiện.

2.4.2. Những hạn chế tồn tại

Đội ngũ làm công tác xây dựng chương trình bao gồm là các CBQL, GV của

khoa, của trường, khi xây dựng và phát triển chương trình chủ yếu tham khảo tài

liệu, khung chương trình.

Vẫn còn một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức rõ bản chất và tầm

quan trọng của công tác phát triển chương trình đào tạo.

Lập kế hoạch và đánh giá chương trình đào tạo trong việc phát triển

chương trình chưa diễn ra được thường xuyên. Việc tiến hành các công việc để

phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp đa số chưa được

thường xuyên hay chưa được thực hiện. Công tác kiểm tra, đánh giá chưa được

thường xuyên và hiệu quả.

Hoạt động xác định modul kiến thức và xây dựng môn học chưa thực sự

bám chuẩn đầu ra của chương trình.

Lực lượng tham gia phát triển chương trình chủ yếu là giảng viên cốt cán

của khoa và các nhà quản lý cấp khoa, cấp trường. Trong khi đó, giảng viên

ngành Điện công nghiệp đa số còn trẻ, chưa nhiều kinh nghiệm trong công tác

phát triển chương trình. Khoa và Nhà trường chưa mời nhiều các chuyên gia

đầu ngành về đánh giá chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo.

Việc lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, sinh viên tốt

nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn

nhân lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương hoặc cả nước chưa thực hiện

một cách bài bản thường xuyên.

67

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế

Những yêu cầu bởi sự cứng nhắc chuẩn chung, chưa thực sự chú ý đến

phát triển kỹ năng.

Kiến thức quản lý đào tạo, CTĐT chưa được cập nhật thường xuyên để

đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động đào tạo của Nhà trường.

Việc đánh giá chương trình đào tạo và lập kế hoạch phát triển chương

trình đào tạo ngành Điện công nghiệp chủ yếu là 5 năm 1 lần. Khoảng thời gian

này là khá lâu, không đảm bảo yếu tố thực tiễn và sự thay đổi.

Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phát triển chương trình đào tạo

ngành Điện công nghiệp còn hạn chế.

Khung chương trình được phân bố nhiều khi không hợp lý.

Tổ chức quản lý chương trình đào tạo hiện nay còn chịu ảnh hưởng của

cơ chế quản lý tập trung, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong cải tiến, đổi

mới chất lượng đào tạo.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ cho giảng

dạy, học tập còn nghèo nàn, chưa có đủ những máy móc, thiết bị hiện đại. Mặc

dù được xây dựng khang trang về trường sở nhưng thư viện, xưởng thực hành,

phòng thí nghiệm không được chú trọng đầu tư thỏa đáng, ảnh hưởng trực tiếp

đến việc học kỹ năng của sinh viên.

Các doanh nghiệp mặc dù có nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật là lớn

nhưng vẫn chưa thực sự chủ động, liên kết với Khoa, Trường để sử dụng các

sản phẩm đầu ra này mà họ chỉ quan tâm đến tuyển lao động khi họ cần.

Mặc dù sử dụng sản phẩm của đào tạo nghề nhưng các doanh nghiệp vẫn

chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm trở lại đối với các cơ sở đào tạo,

với đội ngũ lao động kỹ thuật.

Doanh nghiệp và nhà trường vẫn chưa có mối quan hệ mật thiết. Nếu

tình trạng này được cải thiện, hàng tháng doanh nghiệp có thể cử cán bộ xuống

các cơ sở để giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm cũng như hướng dẫn, giới thiệu

công nghệ sản xuất mới cho học viên thì hiệu quả đào tạo nghề Điện công

nghiệp sẽ tăng lên đáng kể.

68

Kết luận Chương 2

Công tác phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT nghề Điện công

nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai về cơ bản đã đạt được kết quả nhất định.

CTĐT của nhà trường được xây dựng dựa trên sự huy động các nguồn lực tham

gia và có sự tham khảo các chương trình đào tạo các trường đại học. Nhà trường

đã quan tâm đến xây dựng chuẩn đầu ra, mục tiêu của chương trình, xây dựng đề

cương môn học, tổ chức thực hiện chương trình.Tuy nhiên, vẫn còn những mặt

hạn chế nhất định đó là đề cương môn học chưa được thiết kế theo tiếp cận năng

lực, chưa cập nhật thường xuyên, nhà trường chưa huy động được các bên liên

quan để phát triển chương trình, hoạt động đánh giá chương trình chưa được

quan tâm đúng mức.

Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả nhận thấy cần

thiết phải xây dựng các biện pháp quản lý công tác phát triển chương trình

ngành Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai để nâng cao hiệu quả

công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo và nâng cao việc dạy học và

giáo dục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực

ngành Điện công nghiệp.

69

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI,

TỈNH LÀO CAI

3.1. Nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý phát triến chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phát triển dựa

trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của quá khứ và hiện tại, là

quá trình giải quyết các mâu thuẫn nội tại trong việc quản lý phát triến chương

trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai. Những biện pháp

phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương và kế thừa những thành

quả đã có, đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triến

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng phải được đặt

trong hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của địa phương cũng như các yếu tố

khách quan, chủ quan. Biện pháp quản lý phát triến chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng phải có cơ sở lý luận, thực tiễn rõ ràng,

được xây dựng dựa trên các luận cứ khoa học, đáp ứng với những yêu cầu thực

tế, đảm bảo tính khả thi cao.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm cung - cầu

Song song với yêu cầu về số lượng thì yêu cầu chất lượng nhân lực để

đáp ứng cho các doanh nghiệp cũng như thị trường lao động ngày càng đòi hỏi

cao hơn. Vì vậy, các biện pháp quản lý phát triến chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp phải hướng đến việc thỏa mãn cả về số lượng và chất lượng theo

đúng quy luật cung - cầu trong thị trường lao động. Cụ thể là muốn các trường

Cao đẳng nghề tồn tại và phát triển thì cần thiết phải tập trung nâng cao chất

70

lượng đào tạo, hướng mục tiêu đào tạo vào những nhu cầu về chất lượng và số

lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu đào tạo

đạt chất lượng và hiệu quả thì trường Cao đẳng nghề cần liên kết chặt chẽ với

doanh nghiệp trong suốt quá trình đào tạo, từ xác định mục tiêu, nội dung

chương trình, phối hợp dạy thực hành đến kiểm tra đánh giá kỹ năng tay nghề

người học; chuyển mạnh từ đào tạo theo khả năng mình có sang đào tạo theo

nhu cầu xã hội, cái mà xã hội cần, doanh nghiệp cần.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp quản lý phát triến chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai không nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục

nói riêng và hệ thống quản lý xã hội nói chung. Nó càng không thể đứng bên lề

của quá trình giáo dục và đào tạo. Mỗi biện pháp quản lý phải là một bộ phận

hữu cơ trong toàn bộ hệ thống và sự toàn vẹn của quá trình giáo dục. Các biện

pháp đề xuất có thể bổ trợ cho nhau trong mối quan hệ đồng bộ mang tính hệ

thống và toàn diện. Mỗi biện pháp đề xuất đều có vai trò riêng của nó nhưng việc

triển khai phải mang tính hệ thống, đồng bộ giữa các biện pháp được đề xuất.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, bền vững

Quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp phải tuân

thủ các chức năng của quản lý (Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra).

- Kế hoạch hoá

Các biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo thể hiện được rõ

mục tiêu, mục đích nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho

ngành Điện công nghiệp, đóng góp cho sự thành công trong tương lai của khoa,

của nhà trường, sự phát triển bền vững của ngành Điện Việt Nam. Các biện

pháp đều có chung những mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Để cải thiện nội dung đào tạo đại học thông qua việc sửa đổi

và bổ sung những nội dung mới phù hợp hơn.

Mục tiêu 2: Làm cho chương trình đào tạo đại học phù hợp hơn với hoàn

cảnh và nhu cầu của đất nước.

71

Mục tiêu 3: Lấp đi những khiếm khuyết đang tồn tại trong chương trình

đào tạo.

Mục tiêu 4: Đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Mục tiêu 5: Đáp ứng với những bằng chứng nghiên cứu từ việc đánh giá

hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của đào tạo.

- Tổ chức

Khi lập xong kế hoạch, phải chuyển hoá những ý tưởng đó thành hiện

thực. Tiểu ban phát triển chương trình được thành lập phải có năng lực về

chuyên môn, có tinh thần hợp tác cùng làm việc sẽ có ý nghĩa quyết định đói

với sự chuyển hoá đó. Xét về mặt chức năng quản lý, thì tổ chức là quá trình

hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên trong tiểu ban, nhằm

làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể

của tiểu ban đã đề ra. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối

hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của tiểu ban

phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này

sao cho có hiệu quả và có kết quả tốt nhất.

- Lãnh đạo

Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy của tiểu ban đã hình thành

với đầy đủ thành phần, thì phải cử ai đó đứng ra chỉ đạo việc hoạt động của tiểu

ban đẻ đạt được mục tiêu đề ra.

- Kiểm tra

Người quản lý theo dõi giám sát kết quả của quá trình phát triển chương

trình và tiến hành điều chỉnh (nếu thấy cần thiết). Kết quả phải xứng tầm với

chi phí bỏ ra, nếu không cũng cần điều chỉnh sao cho phù hợp. Quá trình kiểm

tra diễn ra có tính chu kỳ như sau:

Người quản lý đặt ra những chuẩn mực cho từng nội dung cụ thể.

Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả so với chuẩn mực đã đề ra.

Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.

Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.

72

3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo

3.2.1. Tổ chức khảo sát thị trường lao động ngành Điện công nghiệp

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Nhằm nắm bắt nhanh chóng nhu cầu nhu cầu nhân lực Điện công nghiệp

của thị trường lao động; tìm kiếm đối tác, nắm bắt khả năng và mức độ hợp tác

nhằm đảm bảo cân bằng giữa đào tạo và sử dụng lao động.

Nắm bắt và dự đoán xu hướng phát triển các loại hình ngành nghề trong

xã hội nói chung và ngành Điện công nghiệp nói riêng, tìm hiểu hồ sơ nghề

nghiệp của sinh viên tốt nghiệp, các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và thái độ

nghề nghiệp của người lao động để tham gia các loại hình nghề nghiệp đó.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Phát triển mạng lưới liên kết đào tạo của nhà trường với các doanh

nghiệp địa phương theo hướng nâng cao vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp

và hiệp hội doanh nghiệp làm đầu mối phối hợp vận động, tổ chức, điều phối,

giám sát thực hiện liên kết đào tạo của nhà trường với các doanh nghiệp.

Tìm hiểu thế giới việc làm của ngành Điện công nghiệp, định dạng hồ sơ

nghề nghiệp của sinh viên sau tốt nghiệp.

Xác định hồ sơ năng lực của sinh viên ngành Điện công nghiệp dựa trên

mục tiêu, khung năng lực trình độ quốc gia bậc 5 và xin ý kiến của nhà tuyển

dụng, cựu sinh viên ngành Điện công nghiệp.

Xin ý kiến của nhà tuyển dụng và cựu sinh viên tốt nghiệp ngành Điện

công nghiệp về khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu của chương trình đào tạo,

phân bổ kiến thức lý thuyết, thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp của sinh viên.

Khảo sát xin ý kiến nhà tuyển dụng và cựu sinh viên về phương pháp,

hình thức tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và mức độ tham gia của

doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, rèn nghề cho sinh viên ngành Điện

công nghiệp.

73

Xin ý kiến nhà tuyển dụng và cựu sinh viên ngành Điện công nghiệp về

đánh giá chương trình đào tạo của ngành, kế hoạch cải tiến, hoàn thiện chương

trình đào tạo ngành Điện công nghiệp.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Thứ nhất: Lập kế hoạch khảo sát thị trường lao động

Cần xác định các nội dung thông tin cần khảo sát làm cơ sở thiết lập

quan hệ liên kết đào tạo, đặc biệt là các thông tin về nhu cầu của các doanh

nghiệp và khả năng cung ứng của nhà trường. Thông tin cần khảo sát gồm số

lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực đang làm việc tại các ngành, nghề. Nhu

cầu nhân lực của các ngành nghề trong thời gian tới. Nhu cầu về các ngành

nghề mới phát sinh.

Xác định các đối tượng cần tiếp cận để khai thác và xử lý thông tin:

CBQL các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cán bộ kỹ thuật, cựu sinh

viên đang làm việc tại các doanh nghiệp Hiệp hội doanh nghiệp.

Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đặc biệt là hệ thống máy tính có

kết nối mạng để thu thập và lưu trữ dữ liệu khi thực hiện.

Lực lượng liên kết đào tạo chịu trách nhiệm lựa chọn nhân sự, lập kế

hoạch, tổ chức khảo sát nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp, doanh nghiệp

ở địa phương.

Liên kết, lập kế hoạch tổ chức thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực Điện

công nghiệp trong giai đoạn 3 năm, 5 năm, 10 năm hoặc chiến lược dài hơn.

- Thứ 2: Tổ chức thực hiện

Xây dựng đội ngũ chuyên gia thực hiện khảo sát thị trường lao động, xác

định rõ mục tiêu khảo sát, nội dung khảo sát, cách thức khảo sát và thiết kế

công cụ khảo sát cho từng đối tượng khảo sát.

Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia khảo sát thị

trường lao động về kiến thức kỹ năng khảo sát, phỏng vấn, phân tích số liệu thu

được và cách viết báo cáo.

74

Tiến hành thiết kế công cụ khảo sát và xin ý kiến chuyên gia để hoàn

thiện công cụ khảo sát, khảo sát thử và hoàn thiện công cụ khảo sát.

Chọn mẫu khảo sát và tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi, kết hợp với

phỏng vấn sâu trên các đối tượng để thu thập thông tin.

Xử lý số liệu thu được và phân tích viết báo cáo về thực trạng với các nội

dung cụ thể sau đây:

(1) Mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo.

(2) Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp.

(3) Mức độ thích ứng của sinh viên tốt nghiệp.

(4) Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo và khối lượng

đơn vị kiến thức tối thiểu.

(5) Mức độ tham gia của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo.

(6) Những kiến nghị cần thay đổi về phương pháp, hình thức tổ chức đào

tạo và phương thức đào tạo.

- Thứ 3: Chỉ đạo thực hiện

Chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp để

triển khai khảo sát thị trường lao động, cử cán bộ chuyên trách đảm nhận việc

khai thác khảo sát và xử lý thông tin;

Chỉ đạo cử cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ khai thác và xử lý thông tin về

nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động;

Chỉ đạo thiết kế công cụ và tổ chức khảo sát thị trường lao động theo

công cụ đã thiết kế, phân tích số liệu thu được, tập hợp báo cáo thực trạng.

Chỉ đạo phân tích làm rõ những nội dung cần thay đổi của chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp.

Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện về nguồn lực để tổ chức thực hiện khảo

sát thị trường lao động ngành Điện công nghiệp.

- Thứ 4: Kiểm tra đánh giá

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khảo sát thị trường lao động về hồ sơ

nghề nghiệp, hồ sơ năng lực của sinh viên tốt nghiệp, khả năng thích ứng của

sinh viên tốt nghiệp,…

75

Kiểm tra mức độ khách quan và độ tin cậy của bộ công cụ khảo sát thị

trường lao động, tính thực tiễn của những thông tin thu được.

Kiểm tra thực hiện quy trình khảo sát, phân tích kết quả thu được về thị

trường lao động để cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ cho xây dựng phát triển

chương trình đào tạo.

Kiểm tra, đánh giá chất lượng và số lượng nguồn thông tin thu thập được

theo tiến độ kế hoạch đề ra như: thông tin về nhu cầu nhân lực, khả năng hợp

tác, cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ, các phẩm chất,năng lực khác của nguồn

nhân lực mà doanh nghiệp đang có nhu cầu; các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ

mới, biện pháp quản lý mới đối với người lao động thuộc ngành Điện công

nghiệp, thông tin phản hồi về chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Kiểm chứng chất lượng và hiệu quả nguồn thông tin khai thác được về

các nội dung khảo sát.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý, giảng viên ngành Điện công nghiệp cần có nhận thức

đúng về vai trò của thị trường lao động trong hoạt động phát triển chương trình

đào tạo người lao động.

Doanh nghiệp cần có nhận thức đúng về vai trò trách nhiệm của mình

trong việc phối hợp với nhà trường để phát triển chương trình và tổ chức quá

trình đào tạo người lao động.

Cần xây dựng được cơ chế phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp

trong hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp và tổ

chức đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo.

Trường Cao đẳng Lào cai cần dành nguồn tài chính phục vụ cho hoạt

động khảo sát thị trường lao động.

Nhà trường, khoa chuyên môn cần có biện pháp gạt bỏ những ý muốn

chủ quan khỏi quá trình khảo sát để các kết quả khảo sát hoàn toàn khách quan.

76

3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình cho cán bộ

quản lý và giảng viên ngành Điện công nghiệp về phát triển chương trình

đào tạo

3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp

Nhằm không ngừng nâng cao năng lực cho CBQL, GV về phát triển

chương trình đào tạo chuyên ngành, chương trình môn học và năng lực về

chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy CTĐT mới, nắm

rõ được nội dung, phương pháp giáo dục, sử dụng công nghệ phù hợp để

chương trình đạt được mục đích, mục tiêu xác định, xây dựng đội ngũ CBQL,

GV có năng lực thực hiện, quản lý và phát triển hiệu quả CTĐT ngành Điện

công nghiệp.

Bảo đảm để đội ngũ này hoạt động thường xuyên và có hiệu quả, đánh

giá được đúng người, đúng việc, phát hiện, điều chỉnh, dự báo được xu hướng

phát triển các lĩnh vực phát triển nghề nghiệp và yêu cầu mới của thị trường lao

động về nhân cách người lao động phát triển chương trình đào tạo cho phù hợp.

Nâng cao vị thế, uy tín của CBQL, giảng viên đảm bảo cho họ thực hiện

nhiệm vụ của mình một cách thuyết phục, giúp cho việc thực hiện quản lý và

phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp đạt hiệu quả tối ưu.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL, GV về xác định mục tiêu

chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra của chương trình sao cho phù hợp với

Luật giáo dục đại học, sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường, khoa; khung năng

lực trình độ quốc gia bậc 5.

Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng thiết kế công cụ khảo sát thị trường lao

động và thị trưởng tuyển dụng nghề Điện công nghiệp, các kỹ thuật khảo sát

thu thập thông tin và phân tích thông tin, sử dụng thông tin thu được để phát

triển chương trình đào tạo.

Bồi dưỡng kỹ năng xác định các đơn vị kiến thức tối thiểu đáp ứng chuẩn

đầu ra và và kỹ năng tổ hợp các đơn vị kiến thức thành các học phần hay môn học.

77

Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng xây dựng, thực hiện và phát

triển CTĐT ngành Điện công nghiệp cho giảng viên và CBQL cấp Phòng, Khoa

chuyên môn. Nội dung chủ yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo

luận và tiếp cận với các khái niệm CTĐT, phát triển CTĐT, chương trình cốt lõi,

môn học bắt buộc, tự chọn, CTĐT tích hợp nhằm xây dựng và phát triển CTĐT

phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo của xã hội.

Bồi dưỡng cho CBQL, GV các kiến thức kỹ năng về thiết kế đề cương

môn học theo tiếp cận năng lực đặc biệt là kỹ năng thiết lập ma trận mục tiêu

hay chuẩn đầu ra của môn học và thiết kế các hoạt động đa dạng để đạt chuẩn

đầu ra của môn học, kỹ năng lựa chọn và xây dựng hệ thống học liệu phục vụ

giảng dạy, học tập. Chú ý bồi dưỡng kỹ năng xác định chuẩn đầu ra của môn

học sao cho có thể đo, đếm và đánh giá được, chuẩn đầu ra của môn học phải

góp phần thực hiện chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

Bên cạnh đó cần hướng dẫn giảng viên cách thức xây dựng kế hoạch bài

học, cách thức phản hồi thông tin tới người học, cách thức tổ chức các hoạt

động tự học, hoạt động trải nghiệm cho người học.

Bồi dưỡng cho giảng viên, cán bộ quản lý các kiến thức kỹ năng về tự

đánh giá, đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương trình đào tạo sau

đánh giá: Các kỹ năng khảo sát các bên liên quan, kỹ năng huy động các nguồn

lực tham gia đánh giá.

Ngoài các nội dung trên cần bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên kiến

thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức

dạy học và đánh giá kết quả hoc tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.

Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng quản lý phát triển CTĐT ngành Điện

công nghiệp cho CBQL cấp Phòng, Khoa chuyên môn.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Lãnh đạo Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý,

giảng viên tham gia bồi dưỡng nâng cao năng lực về phát triển chương trình

đào tạo.

78

Ra quyết định cử CBQL, GV tham gia các lớp học tập nâng cao năng lực

quản lí phát triển CTĐT.

Thường xuyên cử CBQL, GV Khoa chuyên môn đi thực tế tại các doanh

nghiệp, thị trường lao động, khảo sát các nhà tuyển dụng để kịp thời cập nhật

các kiến thức mới, hoạt động thực tế nhằm có các ý kiến đóng góp thiết thực

trong công tác xây dựng và phát triển CTĐT ngành Điện công nghiệp.

Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án đào tạo và bồi dưỡng ngoại

ngữ, trước hết là tiếng Anh cho CBQL, GV để có thể nghiên cứu các tài liệu nước

ngoài. Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng về khai thác mạng và thư viện điện tử cho

CBQL, GV khai thác tối đa kho tàng tri thức trên mạng.

Có kể hoạch và triển khai mời các nhà khoa học trong nước và quốc tế,

các nhà hoạt động thực tiễn, các nhà doanh nghiệp thành công tham gia giảng

dạy và phối hợp nghiên cứu, hội thảo về xây dựng, phát triển và quản lí phát

triển CTĐT.

Tổ chức mời chuyên gia giỏi về phát triển chương trình từ các viện

nghiên cứu hay các cơ sở đào tạo khác tham gia tập huấn bồi dưỡng giảng viên,

cán bộ quản lý chương trình.

Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tổ chức tập huấn cho cán bộ giảng viên

về phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp.

Kết hợp bồi dưỡng trực tiếp với bồi dưỡng trực tuyến để nâng cao năng

lực cho cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý và phát triển chương trình đào

tạo ngành Điện công nghiệp.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý và giảng viên ngành Điện công nghiệp cần phải nhận

thức đúng và đầy đủ về sự cần thiết phải nâng cao năng lực về phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp.

Cần có nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp.

79

Cần có những chuyên gia giỏi về phát triển chương trình đào tạo ngành

Điện công nghiệp tham gia tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và

giảng viên.

3.2.3. Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên định kỳ rà soát mục tiêu, chuẩn

đầu ra để cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Thế giới nghề nghiệp và thị trường lao động, thị trường tuyển dụng

người lao động ngành Điện công nghiệp luôn luôn biến đổi, vì vậy nó luôn

đặt ra những yêu cầu mới về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực

người được đào tạo trình độ cao đẳng nghề Điện công nghiệp nói riêng.

Theo đó đặt ra vấn đề là nhà trường, khoa chuyên ngành và giảng viên phải

thường xuyên rà soát mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của chương trình đào

tạo để hoàn thiện và cập nhật chương trình đào tạo đáp ứng với yêu cầu mới.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Phát triển chương trình đào tạo cần xuất phát từ thực tế nghề nghiệp/

chuyên môn và các yêu tố liên quan đến hoạt động lao động nghề nghiệp, vì

vậy cán bộ quản lý phải thường xuyên khảo sát nhu cầu thực tế nghề nghiệp, xu

hướng phát triển của nghề để điều chỉnh hoàn thiện mục tiêu, chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo đáp ứng thị trường lao động và yêu cầu của Bộ, ngành.

Nghiên cứu phân tích rõ đặc điểm chuyên môn nghề, phân tích các công

việc thừa hành thực tế trong môi trường lao động nghề nghiệp cụ thể để thiết

kế, điều chỉnh mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

Xây dựng chương trình đào tạo theo định hướng các mục tiêu học tập cụ

thể để hình thành năng lực chuyên môn. Các chương trình không chỉ bao hàm

mục tiêu học tập/đào tạo mà còn phản ánh cả các khía cạnh nội dung, phương

pháp, phương tiện, hình thức tổ chức học tập, kiểm tra đánh giá...

Phát triển các chưong trình đào tạo mở, tạo điều kiện thường xuyên cập

nhật tri thức, kỹ năng mới và khuyến khích sự sáng tạo của người học. Thực

hiện đánh giá thường xuyên và kiểm định chương trình đào tạo.

80

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hai năm một lần khoa chuyên ngành phải tiến hành rà soát, điều chỉnh

mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, trên

cơ sở đó cập nhật, bổ sung những nội dung kiến thức, kỹ năng mới trong

chương trình đào tạo cho phù hợp. Khi thực hiện khâu rà soát, cán bộ quản lý

và giảng viên phải dựa vào các cơ sở sau đây:

(1) Dựa vào mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng được quy định trong Luật

giáo dục, Luật giáo dục đại học.

(2) Dựa vào sứ mạng, tầm nhìn và những điều chỉnh của sứ mạng, tầm

nhìn của nhà trường, của khoa.

(3) Dựa vào kết quả khảo sát các bên liên quan và xu thế phát triển của

ngành nghề đào tạo:

- Vị trí việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, xu thế phát triển của những

vị trí đó trong tương lai.

- Chức năng nhiệm vụ của người lao động theo từng vị trí việc làm.

- Các công việc thực hiện và yêu cầu mức độ thực hiện.

- Các yêu cầu về nhân lực, hiểu biết, năng lực, trình độ nghề nghiệp - xã hội.

- Các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý,...

- Mức độ đáp ứng về năng lực, phẩm chất và khả năng thích ứng của sinh

viên tốt nghiệp của nhà trường, những nội dung cần tăng cường đào tạo, những

nội dung nên lược bớt,…

- Quy mô và cơ cấu lao động.

- Giá cả sức lao động.

- Cung - cầu nhân lực.

- Di chuyển - luồng lao động.

- Tổ chức/quản lý lao động.

(4) Dựa vào khung năng lực hay chuẩn nghề nghiệp do hiệp hội nghề

nghiệp hay Bộ ngành quy định.

81

(6) Dựa vào tham khảo chương trình đào tạo ngành của một số nước tiên

tiến trên thế giới hoặc của các cơ sở đào tạo khác.

Ban soạn thảo chương trình dự thảo mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương

trình đã được điều chỉnh, kèm theo là khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu để

đáp ứng chuẩn đầu ra, tổ chức Hội thảo về mục tiêu, chuẩn đầu ra và khối

lượng đơn vị kiến thức tối thiểu để hoàn thiện.

Trình hiệu trưởng phê duyệt ban hành chuẩn đầu ra, mục tiêu và khối

lượng đơn vị kiến thức tối thiểu của chương trình đào tạo làm căn cứ để giảng

viên thiết kế đề cương học phần.

Xây dựng chuẩn đầu ra chú trọng yêu cầu phát triển năng lực hành nghề,

giảm bớt các tri thức hàn lâm, tăng cường năng lực hành động và thích ứng

nhanh với những biến đổi trong lao động nghề nghiệp (định hướng, nghiên cứu

và thực hiện hành động...).

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Rà soát, điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra và xây dựng chương trình đào

tạo theo năng lực (Competency based Curriculumm) là một vấn đề mới và là

đòi hỏi khách quan, cấp bách trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo

dục và đào tạo. Do còn có nhiều góc nhìn và quan niệm khác nhau về chuẩn

đầu ra và các cách tiếp cận, mô hình phát triển chương trình theo năng lực nên

cần có những nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề trên để ứng dụng phù

hợp với các yêu cầu phát triển các chương trình đào tạo.

Cán bộ quản lý và giảng viên phải có nhận thức đúng về vai trò của việc

rà soát mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, xây dựng được cơ chế

phối hợp với các bên liên quan để tổ chức thực hiện rà soát, điều chỉnh chuẩn

đầu ra của chương trình để cập nhật cho kịp thời.

Cán bộ quản lý, giảng viên phải nắm vững quy trình rà soát mục tiêu, chuẩn

đầu ra của chương trình và xác định khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu.

Nhà trường phải dành nguồn tài chính để thực hiện hoạt động định kỳ rà

soát mục tiêu, chuẩn đầu ra và khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu để đạt

chuẩn đầu ra của chương trình.

82

3.2.4. Tổ chức đào tạo gắn với thị trường lao động điện công nghiệp

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực Điện công nghiệp

của trường, trên cơ sở đó nhằm gắn đào tạo với sử dụng để nâng cao chất lượng

đào tạo nguồn nhân lực Điện công nghiệp có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở

các cấp độ khác nhau, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức

kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng thị trường lao động đòi hỏi chất

lượng ngày càng cao

Nếu không nhanh chóng nắm bắt được những đòi hỏi về số lượng và chất

lượng của các doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung về lao động thì

hàng năm sẽ xảy ra hiện tượng một lượng lớn lao động qua đào tạo sẽ thất

nghiệp trong ngành nghề này và thiếu cục bộ trong ngành nghề khác. Điều này

gây lãng phí rất lớn cho bản thân người lao động, nhà trường và xã hội. Như

vậy phương thức đào tạo theo nhu cầu sẽ khắc phục được hạn chế cơ bản của

cách thức giáo dục trước đây khi còn quá nặng nề, móc máy trong giảng dạy

mà chưa chú tâm đến chất lượng đầu ra.

Khắc phục sự thiếu hụt trình độ và kỹ năng của từng cá nhân so với yêu

cầu cụ thể do công việc hiện tại và trước mắt của chính mỗi cá nhân đó đặt ra.

Khi đã tiến hành đào tạo theo nhu cầu, mỗi công việc, ngành nghề cụ thể sẽ quy

định rõ ở mỗi trình độ nhất định cần những kỹ năng nào để có thể đảm nhận

được công việc đó. Do khi tham gia các khóa học nghề, cũng như đào tạo tại

các trường cao đẳng, đại học sinh viên sẽ được được đào tạo một cách bài bản

các kỹ năng đó và khi ra trường sinh viên có thể bắt tay vào công việc luôn.

Đáp ứng sự thiếu hụt trầm trọng về nguồn nhân lực chất lượng cao cho

các đơn vị tuyển dụng.

Tiết kiệm chí phí và thời gian cho cơ quan tuyển dụng cũng như người

lao động khi phải đào tạo lại. Khi đào tạo theo nhu cầu, người lao động đã được

đào tạo theo đúng những yêu cầu mà doanh nghiệp mong muốn từ họ, do đó

83

người lao động có thể làm được ngay những công việc ở những vị trí mà họ đã

dự tuyển, khi đó doanh nghiệp không phải tiến hành đào tạo lại và sẽ tiết kiệm

được rất nhiều chi phí.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Khảo sát, khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh

nghiệp, cung cấp thông tin về khả năng đào tạo cung cấp nhân lực trình độ Cao

đẳng của nhà trường.Xác định được nhu cầu chung và các nhu cầu đặc thù của

từng loại khách hàng để thiết kế và tổ chức quá trình đào tạo, đáp ứng được nhu

cầu đa dạng của thị trường lao động và của các loại khách hàng khác nhau.

Cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh phối hợp trong việc xây dựng

kế hoạch đào tạo và sử dụng qua việc hoạch định chiến lược phát triển của nhà

trường cũng như của đơn vị, xí nghiệp… để xác định nhu cầu nguồn nhân lực

trước mắt cũng như lâu dài, về số lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu nguồn lao

động, các hình thức đào tạo phù hợp.

Phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp, nhà tuyển dụng… trong việc

triển khai xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo theo quy chế

chung của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

hoặc các Bộ chủ quản, quản lý chuyên ngành.

Quy trình đào tạo: để hướng vào nhu cầu sử dụng của xã hội, các cơ sở

đào tạo phải tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường thực tế về số lượng, chuyên

môn và trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp.

Nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường cũng như phải đầu tư mua sắm

những trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy và nghiên cứu theo đúng những

gì đang có trên thị trường, tiếp cận những phương pháp giảng dạy tiên tiến trên

thế giới.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Xác định được cụ thể rõ xã hội cần những con người trong những lĩnh

vực hoạt động gì, ở trình độ, kỹ năng ra sao, đào tạo kiến thức “học phải đi đôi

84

với hành”, nghĩa là lý thuyết phải gắn với thực tiễn. Chương trình đào tạo cần

phải phân bổ và tổ chức chương trình học sao cho phù hợp với tỷ lệ 50% và

50% giữa thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành. Để tránh gây lãnh phí

thời gian và tiền bạc thì việc điều tra, nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu xã hội

trong tương lai gần và xa là rất quan trọng.

Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ để gắn được với nhu cầu sử dụng các

cơ sở đào tạo cần nâng cao các kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên:

Thứ nhất, đào tạo trình độ ngoại ngữ và tin học vững vàng cho sinh viên,

có như vậy họ mới đủ trình độ phục vụ công việc chuyên môn ngày càng cao.

Thứ hai, đào tạo kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. Ngoài ra một số kỹ năng

mềm khác sinh viên cần có nghệ thuật giao tiếp, xử lý tình huống,…

Thứ ba, đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp đối với người lao

động cần phải được chú ý, quan tâm. Khi được giao nhiệm vụ, đặc biệt những

công việc đòi hỏi tính trung thực, bí mật, trung thành… nếu thiếu đạo đức nghề

nghiệp rất dễ phạm sai lầm.

Thứ tư, lòng yêu nghề, chấp nhận khó khăn, gian khổ và sẵn sàng đối

mặt và đón nhận những thử thách, khó khăn mới. Chính những điều này sẽ tạo

cho bản thân người học có động lực theo đuổi nghề nghiệp mà họ đã lựa chọn.

Nhà trường, khoa chuyên ngành của ngành Điện công nghiệp phải phát

huy mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng vì

mục tiêu chất lượng nguồn lao động là thực hiện: "Hoạt động giáo dục phải

được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao

động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn…".

Cần xây dựng phương pháp tiếp cận hiệu quả trong đó quan trọng nhất là

có sự tham gia của các đối tượng liên quan trong đào tạo bao gồm: cơ sở cung

cấp dịch vụ đào tạo nghề (các cơ sở dạy nghề) - cơ sở sử dụng lao động (doanh

nghiệp) - sản phẩm qua đào tạo (người tốt nghiệp). Các đối tượng này tạo nên

tam giác cân trong mối quan hệ “cung - cầu”. Tiếp cận này cho phép xác định

85

được những khoảng trống, những điểm nghẽn trong cung cầu nhân lực qua đào

tạo nghề.

Trong cơ chế phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp phải

thể hiện rõ doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo kỹ năng

nghề của người lao động trong doanh nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng

đào tạo, đặt hàng đào tạo); có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề;

đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu

chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo,

đánh giá kết quả học tập của học sinh học nghề...).

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu

việc làm (số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu về

thể lực, năng lực khác...) và các chế độ cho người lao động (tiền lương, môi

trường và điều kiện làm việc, phúc lợi...) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời

thường xuyên có thông tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối

với "sản phẩm" đào tạo của cơ sở dạy nghề.

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng đa dạng phù hợp với nhu cầu của người

học và của các cơ quan sử dụng lao động. Khi tiến hành đào tạo theo nhu cầu

nhà trường sẽ kết hợp cùng doanh nghiệp để xác định rõ những kiến thức và kỹ

năng sinh viên cần có đối với mỗi chuyên ngành, qua đó tổng hợp lại và xây

dựng thành giáo trình giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên bộ giáo trình này

chỉ được xây dựng hoàn chỉnh khi đã tổng hợp được những yêu cầu mà các

doanh nghiệp trong lĩnh vực đó cho là cần thiết cho đào tạo. Tránh trường hợp

xây dựng giáo trình cá thể cho từng doanh nghiệp cụ thể như vậy bộ giáo trình

sẽ chỉ áp dụng đơn thuần cho doanh nghiệp đó mà không áp dụng được trên

diện rộng. Việc làm này sẽ gây lãng phí thời gian và tiền của của doanh nghiệp

và nhà trường.

86

Liên kết với doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng: Đào tạo nhân lực

phối hợp thực hiện đào tạo theo hướng đặt hàng, điều này hoàn toàn mang tính

thực tiễn cao, đóng góp cho doanh nghiệp nguồn nhân lực chất lượng đúng với

nhu cầu của doanh nghiệp. Bản thân mỗi học sinh, sinh viên được đào tạo theo

phương thức này thấy an tâm với cơ hội việc làm, mức lương ổn định để duy trì

cuộc sống.

Tuỳ theo từng vị trí công việc trong doanh nghiệp sẽ thiết kế nội dung

chương trình về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và những phẩm chất nghề

nghiệp cần thiết, đồng thời các doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin, tham

gia vào việc xây dựng, cải tiến chương trình đào tạo.

Khi có được các chương trình đào tạo đạt chuẩn (khoa học, thực tiễn, liên

thông quốc tế) thì việc xây dựng học liệu không quá khó khăn. Vai trò của

doanh nghiệp trong xây dựng học liệu là tham gia hoặc cung cấp thông tin để

viết các nghiên cứu tình huống.

Đội ngũ giảng viên là thành tố then chốt trong công nghệ đào tạo và

quyết định sự thành công của đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp. Căn cứ

vào nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, các giảng viên phải xây dựng,

điều chỉnh, bổ sung những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp mà

doanh nghiệp cần chứ không phải là dựa vào những thứ có sẵn hoặc ý muốn

chủ quan của giảng viên. Phương pháp dạy - học, thực tập của sinh viên cũng

phải thay đổi theo hướng phục vụ người học, đảm bảo được sự linh hoạt và

bám sát thực tế. Yêu cầu này đã buộc các giảng viên và sinh viên phải đi khảo

sát, gắn bó với doanh nghiệp.

Đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp còn được thể hiện rất rõ qua

việc tăng cường năng lực về cơ sở vật chất cho cơ sở đào tạo. Các doanh

nghiệp có thể hỗ trợ, tài trợ, tặng: giảng đường, phòng thí nghiệm, thiết bị dạy -

học và đào tạo tại doanh nghiệp (sử dụng cơ sở vật chất của doanh nghiệp).

Nhờ đó, sinh viên có cơ hội được làm quen với môi trường doanh nghiệp, các

87

thiết bị, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp

cũng có cơ hội để lựa chọn, hướng nghiệp cho những sinh viên, học viên có

năng lực tốt phục vụ cho doanh nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp.

Phải đánh giá chính xác về năng lực của học sinh, sinh viên khi đã hoàn

thành xong khoá học để có thể phân loại, cấp bằng, chứng chỉ cho họ. Có như

vậy đầu ra của người học mới được đảm bảo bằng kết quả học tập xứng đáng

với công sức họ bỏ ra. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo còn cần phải liên kết với các

doanh nghiệp để đảm bảo lao động đào tạo xong được bố trí việc làm phù hợp,

giúp họ có thể vận dụng kiến thức kỹ năng vừa được học để đóng góp cho sự

phát triển của xã hội.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường, khoa chuyên ngành, giảng viên cần có nhận thức đúng về

vai trò của doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề và thu hút họ tích cực tham

gia gia đào tạo. Trong quá trình tổ chức đào tạo phải bám sát mục tiêu là chỉ

đào tạo khi giải quyết được đầu ra hoặc nâng cao thu nhập cho người học từ

nghề đã học. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của việc đào tạo.

Cần có hệ thống liên kết: Một hệ thống liên kết sẽ hội tụ lợi ích của các

bên liên quan chính (đơn vị đào tạo, đơn vị sử dụng lao động…) từ đó có

những đề xuất định hướng chiến lược nhằm kết nối cung cầu trên một tầm nhìn

dài hạn.

Cần có sự hỗ trợ ngành bền vững: Hỗ trợ ngành và những mối liên kết

chính thức với các đơn vị đào tạo để đảm bảo nội dung chương trình đào tạo

phù hợp với lĩnh vực cần bổ sung, có như vậy nhân lực Điện công nghiệp được

đào tạo thiết thực.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ba bên: các cơ sở đào tạo nhân lực Điện

công nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm và doanh nghiệp, từng bước xây

dựng và ban hành những quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh

nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho lao động.

88

3.2.5. Tổ chức đánh giá chất lượng chương trình và hoàn thiện chương trình

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngành Điện

công nghiệp và để đăng ký kiểm định chất lượng.

Tăng cường tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình có đảm bảo

nguyên tắc đề ra không... để thu thập các thông tin minh chứng cụ thể, đánh giá

đúng ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện chương trình đào tạo ngành Điện

công nghiệp. Qua đó kịp thời khen thưởng phát huy các thành tích,hỗ trợ, tư

vấn, uốn nắn kịp thời các sai lệch để đảm bảo các hoạt động được thực hiện

đúng hướng và có chất lượng, từ đó hoàn thiện chương trình phù hợp với các

yêu cầu đặt ra.

Tạo cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý trong các giai đoạn của quá

trình thực hiện cũng như thực hiện công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo

động lực thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hoạt động phát triển chương trình

nói chung, phát triển chương trình đào tào nghề Điện công nghiệp nói riêng.

Bên cạnh đó, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và giải

trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo ngành

Điện công nghiệp.

Đồng thời, giúp các tổ chức, cá nhân khác có cơ sở để nhận định, đánh

giá và tham gia phản biện xã hội đối với chương trình đào tạo ngành Điện công

nghiệp của nhà trường mà họ quan tâm

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá rõ ràng về hoạt động đào tạo của

chương trình; thống nhất và thông qua trong hội đồng nhà trường.

Tiến hành đánh giá toàn diện quá trình hoạt động từ khâu chuẩn bị hoạt

động (đánh giá trước hoạt động), khâu triển khai hoạt động (đánh giá trong hoạt

động) và đánh giá kết quả hoạt động (đánh giá sau hoạt động) để phát huy tốt

chức năng của kiểm tra đánh giá trong quản lý trường học.

89

Xây dựng lực lượng kiểm tra, đánh giá kết hợp kiểm tra, đánh giá của

Ban giám hiệu, Phòng Thanh tra, lãnh đạo Khoa và các GV cùng với sự đánh

giá của các chuyên gia kiểm định, người học...

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Triển khai xây dựng thang đánh giá theo bộ tiêu chuẩn và tiêu chí rõ ràng

theo quy định của Thông tư 04/2016/TT-BGDÐT ngày 14/3/2016 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương

trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Tổ chức triển khai đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương

trình: Chương trình đào tạo được thiết kế từ các khối kiến thức (Đại cương và

khối kiến thức chuyên nghiệp) trên cơ sở chuẩn đầu ra, trong mỗi khối kiến

thức đó lại bao gồm các học phần (bắt buộc và tự chọn), được sắp xếp thành

tiến trình đào tạo theo sự tiên quyết của các học phần. Vì vậy việc giám sát

thực thi và đánh giá chương trình chính là giám sát thực thi và đánh giá các học

phần/môn học. Thông qua việc kiểm soát các hoạt động giảng dạy và hồ sơ học

phần của người giảng viên. Cụ thể:

- Chương trình môn học

- Đề cương môn học (giáo trình)

- Kế hoạch bài dạy /giáo án.

- Sổ lên lớp.

- Các tài liệu học tập có liên quan kể cả các tài liệu của giảng viên.

- Kết quả học tập của sinh viên các khoá sau khi học xong môn học (sổ

tay giáo viên/phần mềm quản lý thi kết thúc).

- Ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi học xong môn học (thông qua

phiếu thăm dò sự hài lòng của người học về học phần/môn học.

- Ý kiến của đồng nghiệp/Ban phát triển chương trình sau dự giờ.

- Ý kiến đánh giá của cựu sinh viên.

- Ý kiến đánh giá của giảng viên sau khi dạy xong môn học.

90

- Mẫu các loại bài kiểm tra (tuần, tháng...).

- Một số bài thi, kiểm tra của sinh viên.

Hồ sơ môn học sẽ được cập nhật sau mỗi khoá học và phải đổi mới sau

mỗi năm học.

Tổng hợp những ý kiến nhận xét và đóng góp của chuyên gia, cán bộ

giảng viên trong khoa và cán bộ giảng viên của các trường trong nước và quốc

tế (nếu có) có cùng chuyên ngành đào tạo.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cần tuân thủ theo quy định chung và phải đảm bảo theo mục tiêu, kế hoạch.

Cần có kế hoạch đánh cụ thể, rõ ràng, khoa học.

Xây dựng được bộ công cụ đánh giá theo tiêu chí, tiêu chuẩn rõ ràng,

phù hợp.

Xây dựng được lực lượng tham gia đánh giá phải là những người có năng

lực quản lý, kinh nghiệm trong đánh giá chương trình.

Hoạt động đánh giá cần tránh sự chủ quan, cảm tính.

Kết quả đánh giá chương trình phải được xử lý khách quan, công bằng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý phát triến chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Caituy có tính độc lập tương đối với nhau nhưng

có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau nhằm mục đích giúp

CBQL nhà trường đổi mới và nâng cao chất lượng công tác phát triển chương

trình đào tạo. Do đó, nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên sẽ đem lại

hiệu quả cao cho công tác quản lý phát triến chương trình đào tạo nghề Điện công

nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện của

nhà trường.

Mỗi biện pháp là thành phần của một thể thống nhất, có mối quan hệ hữu

cơ với nhau, tương tác lẫn nhau, các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với

nhau và hỗ trợ cho nhau để đạt tới mục tiêu của từng biện pháp, đồng thời cùng

91

góp phần đạt mục tiêu nâng cao chất lượng công tác quản lý phát triến chương

trình đào tạo nghề Điện công nghiệp. Những biện pháp đưa ra qua nghiên cứu

thực tế sẽ góp phần khai thông, khắc phục những hạn chế trong công tác quản

lý quản lý phát triến chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao

đẳng Lào Cai.

Đồng thời, các biện pháp muốn triển khai có hiệu quả, trong quá trình

thực hiện đòi hỏi cần vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của

đơn vị đảm bảo cho hiệu quả của công tác quản lý phát triến chương trình đào tạo

nghề Điện công nghiệp. Có như vậy, các biện pháp quản lý phát triến chương

trình đào tạo nghề Điện công nghiệp mới thực sự cần thiết và vận dụng hiệu quả

trong thực tiễn.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Quy trình khảo nghiệm

3.4.1.1. Mục tiêu khảo nghiệm

Từ các biện pháp đã đề xuất tác giả thăm dò, lấy ý kiến của CBQL, GV

nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Từ đó, có cơ sở áp dụng,

triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc quản lý phát triến chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

3.4.1.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm

i) Đối tượng khảo nghiệm

Tổ chức xin ý kiến 40 cán bộ quản lý, giảng viên, nhà tuyển dụng về các

biện pháp đề xuất.

ii) Nội dung khảo nghiệm

Nội dung cụ thể bao gồm 5 biện pháp đã nêu; chúng tôi tiến hành khảo

sát ý kiến đánh giá về hai nội dung: Tính cần thiết và tính khả thi của từng biện

pháp được đề xuất.

3.4.1.3. Quy trình khảo nghiệm

Bước1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ, giảng viên,

chuyên viên.

92

Bước 2: Lựa chọn khách thể: Tiêu chuẩn lựa chọn: CBQL, chuyên gia,

chuyên viên và giảng viên chuyên ngành Điện công nghiệp.

Bước 3: Lấy ý kiến và xử lý kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở mẫu phiếu

đã xây dựng, trao đổi, xin ý kiến theo mẫu. Đề cập đến hai vấn đề cần hỏi đó là

tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nghiên cứu. Khi đã nhận

đượcphiếu trưng cầu ý kiến, tiến hành lượng hoá điểm ở các mức độ như sau:

3.4.1.4. Cách đánh giá mẫu phiếu

Rất cần thiết/Rất khả thi: 3 điểm

Cần thiết/Khả thi: 2 điểm

Ít cần thiết/Ít khả thi: 1 điểm

3.4.2. Kết quảkhảonghiệm

3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý phát triến

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai được

thể hiện qua bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp

Mức độ cần thiết

TT

Biện pháp đề xuất

Ít cần thiết

Cần thiết

Điểm TB

Thứ bậc

Rất cần thiết

1

28

12

0

2,70

4

Tổ chức khảo sát thị trường lao động ngành Điện công nghiệp

2

35

5

0

2,88

2

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giảng viên ngành Điện công nghiệp về phát triển chương trình đào tạo

3

0

36

4

2,9

1

Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên định kỳ rà soát mục tiêu, chuẩn đầu ra để cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

4

33

7

0

2,82

3

Tổ chức đào tạo gắn với thị trường lao động Điện công nghiệp

5

28

12

0

2,7

4

Tổ chức đánh giá chất lượng chương trình và hoàn thiện chương trình

Điểm TB nhóm

2,8

93

3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triến

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai được

thể hiện qua bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Mức độ khả thi

TT

Biện pháp đề xuất

Rất

Khả

Ít khả

Điểm

Thứ

khả thi

thi

thi

TB

bậc

Tổ chức khảo sát thị trường lao động

1

28

10

2

2,65

3

ngành Điện công nghiệp

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ

2

31

9

0

2,78

quản lý và giảng viên ngành Điện công

1

nghiệp về phát triển chương trình đào tạo

Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên

định kỳ rà soát mục tiêu, chuẩn đầu ra để

3

30

8

2

2,7

2

cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo

ngành Điện công nghiệp

Tổ chức đào tạo gắn với thị trường lao

4

29

8

3

2,65

3

động Điện công nghiệp

Tổ chức đánh giá chất lượng chương

5

26

10

4

2,55

4

trình và hoàn thiện chương trình

2,65

Điểm TB nhóm

3.4.2.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman, tính tương

quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được

trình bày trong bảng sau:

94

Bảng 3.3: Xét tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các biện pháp

Mức độ

Mức độ

cần thiết

khả thi

TT

Các biện pháp

D D2

X

Y

Thứ bậc

Thứ bậc

1

2,70

2,65

0

0

4

3

Tổ chức khảo sát thị trường lao động ngành Điện công nghiệp

2

2,89

2,78

1

1

Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giảng viên ngành Điện công

2

1

nghiệp về phát triển chương trình đào tạo

3

2,9

2,7

-1

1

1

2

Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên định kỳ rà soát mục tiêu, chuẩn đầu ra để cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Điện

công nghiệp

4

2,81

2,65

0

0

3

3

Tổ chức đào tạo gắn với thị trường lao động điện công nghiệp

5

2,7

2,53

0

0

4

4

Tổ chức đánh giá chất lượng chương trình và hoàn thiện chương trình

Theo Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

r = 1 - (-1 r 1)

Trong đó: r là hệ số tương quan (r < 0: tương quan nghịch, r > 0: tương

quan thuận, giá trị r càng gần tới 1 thì mối tương quan càng chặt).

D là hiệu số giữa thứ bậc của X và thứ bậc của Y

N là số biện pháp

Ta có: r = 1- = 1 - 0,1 = 0,9

Với hệ số tương quan: r = 0,9 cho phép khẳng định bước đầu về mức độ

cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý phát triến chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai là tương quan tỷ lệ

thuận và rất chặt chẽ.

95

Kết luận Chương 3

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học và xuất phát từ thực trạng phát

triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai,

tác giả đề xuất 5 biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai. Mỗi

biện pháp đều làm rõ mục đích, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện:

Biện pháp 1: Tổ chức khảo sát thị trường lao động ngành Điện công nghiệp.

Biện pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giảng

viên ngành Điện công nghiệp về phát triển chương trình đào tạo.

Biện pháp 3: Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên định kỳ rà soát mục

tiêu, chuẩn đầu ra để cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Điện

công nghiệp.

Biện pháp 4: Tổ chức đào tạo gắn với thị trường lao động điện công nghiệp.

Biện pháp 5: Tổ chức đánh giá chất lượng chương trình và hoàn thiện

chương trình.

Các biện pháp trên, là dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng

tại Trường Cao đẳng Lào Cai. Kết quả khảo sát đều cho thấy tính cấp thiết, tính

khả thi của biện pháp và có thể áp dụng tại Nhà trường. Các biện pháp này có

mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau, không có biện pháp nào đứng độc lập

riêng rẽ, vì vậy khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào.

Để thực hiện tốt công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai cần thực hiện đồng

bộ các biện pháp đã đề xuất. Mỗi biện pháp đều có vai trò nhất định, tác động

đến từng mảng khác nhau của quá trình này. Không thể thực hiện riêng lẻ từng

biện pháp mà phải thực hiện kết hợp chặt chẽ để phát huy hiệu quả.

96

KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Phát triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp, trước hết cần xác

định mục tiêu khi xây dựng chương trình ngành Điện công nghiệp cụ thể, chi

tiết. Mục tiêu này phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước,

phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; để trên cơ sở đó xây dựng

chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình, cũng như xác định rõ

chuẩn đầu ra cho sinh viên. Dựa trên chuẩn đầu ra đã xác định khoa chuyên

ngành, giảng viên xác định khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu đáp ứng

khung năng lực, thiết kế đề cương học phần và tổ chức đào tạo.

Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo là quá trình hiệu

trưởng tổ chức thực hiện đồng bộ các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra đánh giá việc phát triển chương trình đào tạo và chuẩn bị các nguồn

lực, cơ sở vật chất thực hiện chương trình đào tạo. Hoạt động quản lý phát

triển chương trình chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan (nhận thức của

cán bộ quản lý và giáo viên về phát triển chương trình; năng lực quản lý,

năng lực của giáo viên vv..) và yếu tố khách quan.

Công tác phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT nghề Điện công

nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai về cơ bản đã đạt được kết quả nhất định.

CTĐT của nhà trường được xây dựng dựa trên sự huy động các nguồn lực tham

gia và có sự tham khảo các chương trình đào tạo các trường đại học. Nhà trường

đã quan tâm đến xây dựng chuẩn đầu ra, mục tiêu của chương trình, xây dựng đề

cương môn học, tổ chức thực hiện chương trình.Tuy nhiên, vẫn còn những mặt

hạn chế nhất định đó là đề cương môn học chưa được thiết kế theo tiếp cận năng

lực, nhà trường chưa huy động được các bên liên quan để phát triển chương

trình, hoạt động đánh giá chương trình chưa được quan tâm đúng mức.

97

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học và xuất phát từ thực trạng phát

triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng Lào Cai,

tác giả đề xuất 5 biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai. Mỗi

biện pháp đều làm rõ mục đích, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện.

Các biện pháp được đề xuất là dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu

thực trạng tại Trường Cao đẳng Lào Cai. Kết quả khảo sát đều cho thấy tính

cấp thiết, tính khả thi của biện pháp và có thể áp dụng tại Nhà trường. Các biện

pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau, không có biện pháp nào

đứng độc lập riêng rẽ, vì vậy khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào.

Để thực hiện tốt công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề

Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai, tỉnh Lào Cai cần thực hiện đồng

bộ các biện pháp đã đề xuất. Mỗi biện pháp đều có vai trò nhất định, tác động

đến từng mảng khác nhau của quá trình này. Không thể thực hiện riêng lẻ từng

biện pháp mà phải thực hiện kết hợp chặt chẽ các biện pháp để phát huy hiệu

quả cũng như nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung, của Khoa

Điện công nghiệp nói riêng.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND tỉnh và Sở Lao động TB & XH tỉnh Lào Cai

Triển khai chỉ đạo việc xây dựng chương trình, nội dung chương trình

nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý phát triển chương trình đào

tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho trường Cao đẳng Lào

Cai đáp ứng tốt cho công tác đào tạo ngành Điện công nghiệp nói riêng, các

khoa ngành khác của nhà trường nói chung.

Tạo điều kiện để trường Cao đẳng Lào Cai thực hiện phát triển chương

trình ngành Điện công nghiệp theo chuẩn đầu ra.

98

2.2. Đối với trường Cao đẳng Lào Cai

Nhà trường cần xây dựng hoàn thiện, phù hợp thực tiễn các tiêu chí, tiêu

chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển chương trình ngành Điện công

nghiệp theo chuẩn đầu ra.

Tăng cường hơn nữa đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động phát triển

chương trình ngành Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai.

Xây dựng cơ chế phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn và các khu vực

khác về phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp để phát triển chương trình

và tổ chức quá trình đào tạo nghề.

Có chính sách ưu đãi và cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với tình

hình thực tế. Đặc biệt ưu tiên kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, phòng thực hành

cho công tác phát triển chương trình ngành Điện công nghiệp.

Tăng cường giám sát, đánh giá trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện

chương trình theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn địa phương.

2.3. Đối với cán bộ quản lý

Cần đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với hoạt động phát triển chương

trình ngành Điện công nghiệp theo chuẩn đầu ra. Áp dụng các biện pháp đồng

bộ trong đó có các biện pháp mà luận văn đã đề xuất nhằm đẩy mạnh và nâng

cao chất lượng của hoạt động phát triển chương trình ngành Điện công

nghiệptheo chuẩn đầu ra trong trường.

Tăng cường phối hợp với khoa Điện công nghiệp, xây dựng, hoàn thiện,

tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp theo chuẩn đầu

ra có hiệu quả.

Tập huấn, bồi dưỡng, bổ sung cán bộ quản lý chuyên môn để đảm bảo tốt

việc quản lý và giám sát hoạt động phát triển chương trình ngành Điện công nghiệp.

Xây dựng kế hoạch chiến lược và tầm nhìn cho hoạt động phát triển

chương trình ngành Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai theo chuẩn

đầu ra ngay từ đầu năm học và có kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả.

99

2.4. Đối với giảng viên

Giảng viên có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của phát

triển chương trình ngành Điện công nghiệp ở trường Cao đẳng Lào Cai.

Mỗi cán bộ giảng viên cần luôn có ý thức trau dồi, bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho bản thân. Đặc biệt là thường xuyên

học hỏi và đổi mới không ngừng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà

trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình đào tạo.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Những vấn đề chung về phát triển chương

trình đào tạo giáo viên, NXB Hà Nội, Hà Nội.

2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Chiến lược

phát triển giáo dục thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia.

3. Đặng Quốc Bảo, Hoạt động quản lí và sự vận dụng vào quản lí nhà

trường, Tập bài giảng lớp cao học QLGD K5, Trường Đại học Quốc gia

Hà Nội.

4. C. Mác và ph. Ăngghen toàn tập (2011), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

5. Nguyễn Đức Chính (2006), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục.

Bài giảng cho hệ Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm,

ĐHQG Hà Nội.

6. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục,

NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Bài giảng lý luận đại

cương về quản lý, Hà Nội.

8. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản của chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Đỗ Văn Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở

Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

10. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ 21, NXB Giáo dục Việt Nam.

11. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.

12. Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý giáo dục,

NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

13. Hà Sỹ Hồ (1982), Những bài giảng về Quản lý trường học - Tập 2, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

101

14. Đặng Thành Hưng (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản

lí giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.

15. Đặng Thành Hưng (2013), Tiếp cận quản lí giáo dục hiện đại, Trường Đại

học sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.

16. Đỗ Thị Hà (2016), Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá Chương trình đào tạo tiên

tiến khối ngành kỹ thuật phù hợp với thực tiễn giáo dục đại học Việt Nam,

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

17. Đỗ Thị Phương Liên (2012), Quản lý phát triển chương trình đào tạo đại

học ngành kiến trúc của Đại học Kiến trúc Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội,

Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

18. Hoàng Thị Tiến (2015), Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên

tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới

chương trình sách giáo khoa sau năm 2015, Luận văn thạc sỹ Khoa học

giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

19. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin,

Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Hằng (2015), Phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc

sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

21. Nguyễn Thị Huyền (2014), Phát triển chương trình giáo dục mầm non cở

Trường cao đẳng sự phạm cao bằng theo chuẩn đầu ra, Luận văn thạc sỹ

Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

22. Phạm Ngọc Huyền (2014), Quản lí và phát triển chương trình đào tạo ngành

Kế toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, Luận văn thạc

sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

23. Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Trần Kiểm (2016), Những vấn đề cơ bản của khoa học Quản lí giáo dục,

NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

102

25. Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình giáo dục, NXB Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

26. Phạm Nguyệt Linh (2015), Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành

Tài chính-Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Kinh tế-Tài

chính Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên,

Thái Nguyên.

27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

28. Vũ Thị Như Trang (2015), Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,

Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

29. Nguyễn Thị Sinh (2011), Quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên

ngành công nghệ may tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Luận văn

thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

30. Vũ Thị Sơn (2015), Mô hình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển

năng lực nghề, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

31. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp,

NXB Giáo dục Hà Nội.

32. Phan Chính Thức (2003), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Những giải pháp

phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đại học Sư phạm Hà Nội.

Tài liệu tiếng nước ngoài

33. William Doll Jr. (1993), Curriculum Studies in the United States: Present

Circumstances, Intellectual Histories, Palgrave Macmillan.

34. Hollis Leland Caswell, Doak Sheridan Campbell (1935), Curriculum

Development, American Book Company.

35. Ir. P.J. van Engelshoven, Drs. N.G. Verhoeven, Ir.G.J. van Zantvoort (2006),

Principles Of Curriculum Development, Fontys Unive rsity of Applied Sciences

103

36. Published by Development Education Association (2001), Measuring

effectiveness in development education, London.

37. UNESCO Handbook on Education Policy Analysis and Programming-

Published by UNESCO Bangkok,- Asia and Pacific Regional Bureau

for Education, Bangkok 2013

38. Gatawa B.S.M (1990), The Politics of the School Curriculum: An

Introduction, Harare: College Press

39. Thiết lập các Mục tiêu giảng dạy của W.James Popham và Eva L.Baker,

tr. 87 (Englewood Cliffts, N.J. : Prentice-Hall, 1970).

40. Allan C. Ornstein and Francis P. Hunkins (1998), Curriculum:

Foundations, Principles, and Issues, Allyn and Bacon.

41. Hilda Taba (1962), Curriculum Development: Theory and Practice,

Harcourt, Brace & World, Inc, New York, Chicago , San Francisco,

Atlanta.

42. Kelly A.V. (1977), The Curriculum: Theory and Practice:. Paul Chapman

Publishing Ltd.,

43. Robert M. Diamond (1997), Designing and Assessing Courses and

Curricula, John - Bass Publishers, San Francisco

Trang Web:

44. http://www.pup.edu.vn. Một số vấn đề về chương trình giáo dục và phát

triển chương trình giáo dục bậc đại học

45. http://www.pup.edu.vn. Module 3: Phát triển chương trình đào tạo bậc đại học

104

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Để khảo sát quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, trường

Cao đẳng Lào Cai, tác giả kính mong Thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng

cách lựa chọn và ghi những thông tin cần thiết vào phần trả lời hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)

(kết quả khảo sát chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu).

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1: Thầy (cô) hiểu phát triển chương trình đào tạo thuộc nội dung nào sau đây:

Mức độ đánh giá

STT

Nội dung

Không

Đồng ý

Phân vân

đồng ý

Xây dựng lại chương trình đào tạo

1

Làm mới chương trình đào tạo

2

Bổ sung một nội dung chương trình

3

đào tạo

Là một quá trình liên tục hoàn thiện

4

chương trình ở cấp độ khác nhau

Câu 2: Để phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, thầy (cô) đã tiến

hành theo cách tiếp cận nào sau đây?

Để phát triển chương trình đào tạo ngành Điện

Ý kiến

Tỉ Lệ

STT

công nghiệp , thầy (cô) đã tiến hành theo cách tiếp

đánh giá

(%)

cận nào sau đây?

Tiếp cận nội dung

1

Tiếp cận mục tiêu đào tạo nghề Điện công nghiệp

2

Cách tiếp cận hệ thống

3

Tiếp cận theo hệ thống tín chỉ

4

Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra của sinh viên)

5

Câu 3: Để phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, thầy (cô) đã tiến hành những công việc nào sau đây và mức độ thực hiện?

STT

Nội dung thực hiện

Thương xuyên

Chưa thực hiện

Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên

1

Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Điện công nghiệp.

2 Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Điện công nghiệp.

3 Xác định chuẩn đầu ra của chương trình

đào tạo ngành Điện công nghiệp 4 Xác định mục tiêu chương trình 5 Xác định ma trận các modul kiến thức 6 Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức 7 Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.

8 Xây dựng chương trình khung Thiết kế đề cương môn học 9 10 Tổ chức thực hiện chương trình 11 Đánh giá chương trình 12 Hoàn thiện chương trình sau đánh giá

chương trình

Câu 4: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo Điện công nghiệp, khoa đã huy động được những lực lượng nào sau đây tham gia?

Ý kiến đánh giá

STT

Tham gia

Lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo

SL TL (%)

Không tham gia SL TL (%)

1 2 3 4 5 6 7

Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Cựu sinh viên ngành Điện công nghiệp Cán bộ quản lý nhà trường Giảng viên chuyên ngành Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác Các chuyên gia đầu ngành Các doanh nghiệp liên kết

Câu 5: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, khoa và nhà trường thường gặp những khó khăn nào? Thầy (cô) hãy đánh giá bằng cách cho

điểm, khó khăn nhất cho điểm cao nhất và theo thứ tự giảm dần

Mức độ khó khăn

Khó khăn của khoa và nhà trường

1

2

3

4

1. Năng lực phát triển chương trình của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn chế

2. Nguồn tài chính phục vụ phát triển chương trình chưa được đầu tư

3. Cán bộ quản lý cấp trường chưa quan tâm đến phát triển chương trình thường xuyên.

4. Giảng viên quen làm theo lối cũ, ngại thay đổi

5. Cơ chế chính sách của nhà trường chưa quan tâm

6. Nhà tuyển dụng chưa có thái độ tích cực phối hợp

7. Cựu sinh viên không tích cực tham gia phối hợp

8. Những khó khăn khác Câu 6: Nhà trường và khoa đã thường xuyên thực hiện nội dung nào sau đây và mức độ thực hiện để phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành Điện công nghiệp

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung thực hiện

Chưa thường

Chưa thực

Thương xuyên

xuyên

hiện

1

Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành Điện công nghiệp hàng năm

2

Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên

ngành Điện công nghiệp 2 năm một lần

3

Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành Điện công nghiệp 5 năm một lần

4

Lập kế hoạch phát triển chương trình môn học hàng năm

5

Lập kế hoạch phát triển chương trình bài học mỗi kỳ dạy

6

Các kế hoạch khác

Câu 7: Để tổ chức thực hiện chương trình, nhà trường và khoa đã tiến hành những

biện pháp nào sau đây, thầy (cô) hãy đánh giá bằng việc cho điểm từ cao xuống thấp

theo mức độ thực hiện (cao nhất cho 4 điểm)

Mức độ thực hiện

Nội dung thực hiện

1

2

3

4

1. Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương

trình đào tạo Điện công nghiệp

2. Xác định các nguồn lực để phát triển

chương trình đào tạo Điện công nghiệp

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản

lý và giảng viên về phát triển chương trình

đào tạo Điện công nghiệp

4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực

lượng để phát triển chương trình

5. Xác định quy trình phát triển chương trình

6. Xác định cách tiếp cận phát triển chương

trình đào tạo

7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá

chương trình đào tạo.

8. xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ

của từng tập thể, cá nhân trong phát triển

chương trình

9. Các nội dung khác

Câu 8: Để chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo, nhà trường và khoa đã tiến hành các biện pháp nào sau đây và mức độ thực hiện thầy (cô) hãy đánh giá bằng việc cho điểm từ cao xuống thấp theo mức độ thực hiện (cao nhất cho 4 điểm).

Mức độ thực hiện

Nội dung thực hiện

1

2

3

4

1. Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp và chương trình đào tạo Điện công nghiệp. 2. Khảo sát nhà tuyển dụng về mục tiêu, CĐR, khối lượng đơn vị kiến thức tối thiểu, mức độ đáp ứng yêu cầu của sinh viên tốt nghiệp. 3. Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp. 4. Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình 5. Chỉ đạo xác định ma trận các modul kiến thức 6. Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức 7. Chỉ đạo xây dựng chương trình khung 8. Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình 9. Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học 10. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình 11. Chỉ đạo đánh giá chương trình 12. Các nội dung khác Câu 9: Nhà trường và khoa có triển khai đánh giá chương trình đào tạo Điện công

nghiệp thường xuyên không? Thầy (cô) hãy đánh giá bằng việc cho điểm từ cao xuống

thấp theo mức độ thực hiện (cao nhất cho 4 điểm)

Mức độ thực hiện

Nội dung thực hiện

1

2

3

4

Mỗi năm đánh giá 1 lần

Hai năm đánh giá 1 lần

5 năm đánh giá 1 lần

Câu 10. Thầy (cô) vui lòng cho biết công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

Mức độ thực hiện Mức độ đáp ứng

ì

C h ư a

Đ ô i

C h ư a

Nội dung thực hiện

k h

T h ư ờ n g

( 3 đ )

( 1 đ )

( 2 đ )

T ố t ( 3 đ )

t h ự c h

B n h t h ư ờ n g

i ( 2 đ )

x u y ê n

t ố t ( 1 đ )

i ệ n

1. Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương

trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

2. Xác định các nguồn lực để phát triển

chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản

lý và giảng viên về phát triển chương trình

đào tạo nghề Điện công nghiệp

4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực

lượng để phát triển chương trình

5. Xác định quy trình phát triển chương trình

6. Xác định cách tiếp cận phát triển chương

trình đào tạo

7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá

chương trình đào tạo.

8. Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ

của từng tập thể, cá nhân trong phát triển

chương trình

Câu 11: Khi đánh giá chương trình đào tạo, nhà trường dựa vào những căn cứ nào sau đây?

STT

Căn cứ đánh giá chương trình

1 2 3 4

Tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá Dựa vào chương trình hiện hành để bổ sung

Số lượng đánh giá

Tỉ lệ (%)

Câu 12: Những lực lượng nào sau đây tham gia đánh giá chương trình đào tạo của khoa

Ý kiến

Tỉ lệ

STT

Nhân lực tham gia đánh giá

đánh giá

(%)

Cán bộ quản lý trường Cao đẳng

1

Giảng viên cốt cán

2

Cựu sinh viên

3

Nhà tuyển dụng

4

Sinh viên cuối khóa

5

Câu 13. Thầy cô cho biết ý kiến của mình về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát

triển chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường cao đẳng Lào Cai

Ý kiến

Tỉ lệ

STT

Yếu tố ảnh hưởng

đánh giá

(%)

1

Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về phát triển

chương trình nhà trường

Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường

2

Năng lực đội ngũ giảng viên nhà trường

3

Điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội ở địa phương

4

Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của Bộ, Ban

5

ngành đối với việc phát triển chương trình đào tạo nghề Điện

công nghiệp

6

Điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ

sở đào tạo

7

Sự tham gia của các bên liên quan

Câu 14: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp, nhà

trường và khoa gặp phải những khó khăn nào?

a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa

b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên

c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan

d. Thiếu nguồn tài chính

đ. Một số khó khăn khác

Câu 15. Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

TT

Biện pháp đề xuất

Rất cần

Cần

Ít cần

Khả

Rất khả

Ít khả

thiết

thiết

thiết

thi

thi

thi

Tổ chức khảo sát thị trường lao

1

động ngành Điện công nghiệp

Bồi dưỡng nâng cao năng lực

2

cho cán bộ quản lý và giảng viên ngành Điện công nghiệp về phát

triển chương trình đào tạo

3

Chỉ đạo khoa chuyên ngành, giảng viên định kỳ rà soát mục tiêu, chuẩn đầu ra để cập nhật,

hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp

Tổ chức đào tạo gắn với thị trường

4

lao động Điện công nghiệp

Tổ chức đánh giá chất lượng

trình và hoàn

thiện

5

chương chương trình

Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy (cô)!

Phụ lục 2

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐLC ngày tháng năm 20 19

của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai)

Tên ngành, nghề: Điện công nghiệp Mã ngành, nghề: 6520227 Trình độ đào tạo: Cao đẳng Hình thức đào tạo: Chính quy Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương; Thời gian đào tạo: 2,5 năm học 1. Mục tiêu đào tạo 1.1. Mục tiêu chung Đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về lĩnh vực Điện công nghiệp. Có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo cao đẳng; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh nhập hội quốc tế thuộc nghề điện công nghiệp, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm thuộc lĩnh vực điện công nghiệp hoặc học lên trình độ đại học điện công nghiệp và tương đương.

1.2. Mục tiêu cụ thể Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp Điện công nghiệp và giải quyết được được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề Điện công nghiệp; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc thuộc lĩnh vực Điện công nghiệp cụ thể như sau:

* Kiến thức - Kiến thức thực tế và lý thuyết rộng trong phạm vi của nghề Điện công nghiệp. - Kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công

việc nghề điện công nghiệp và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn nghề điện.

- Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc nghề điện. - Kiến thức thực tế về quản lý, nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá các quá trình thực hiện trong phạm vi của ngành Điện công nghiệp. * Kỹ năng - Kỹ năng nhận thức và tư duy sáng tạo để xác định, phân tích và đánh giá

thông tin trong phạm vi nghề điện.

- Kỹ năng thực hành nghề nghiệp giải quyết phần lớn các công việc phức tạp

trong phạm vi của nghề Điện công nghiệp.

- Kỹ năng nhận thức, tư duy sáng tạo để xác định, phân tích và đánh giá thông

tin trong phạm vi nghề điện.

- Kỹ năng truyền đạt hiệu quả các thông tin, ý tưởng, giải pháp tới người khác

tại nơi làm việc;

- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản để tra cứu các tài liệu chuyên môn

và soạn thảo văn bản;

- Có năng lực ngoại ngữ bậc 2/6 khung năng lực ngoại ngữ Việt nam. * Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề

phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi.

- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu

trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.

- Đánh giá chất lượng công việc thuộc lĩnh vực Điện công nghiệp sau khi hoàn

thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

1.3. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp - Làm việc được ở các Công ty Điện lực: Tổ vận hành và quản lý đường dây,

tổ bảo trì và sửa chữa đường dây;

- Làm việc trong các trạm truyền tải và phân phối điện năng: Nhân viên vận hành; - Làm việc trong các công ty xây lắp công trình điện; - Làm việc trong các tổ cơ điện, phòng bảo dưỡng bảo trì thiết bị điện của các nhà máy, xí nghiệp trong khu Tằng lỏng, các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai và cả nước;

- Thành lập công ty kinh doanh; thiết kế kỹ thuật; lắp đặt; sửa chữa; bảo trì bảo

dưỡng các thiết bị Điện công nghiệp;

- Tự mở cửa hàng sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị nghề điện dân dụng. - Giáo viên giảng dạy trong các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp giảng dạy trình độ trung cấp, sơ cấp (khi có đủ điều kiện về nghiệp vụ sư phạm và các điều kiện khác theo quy định).

- Học tập nâng cao: lên trình độ đại học ngành Điện công nghiệp hoặc các

ngành tương đương.

2. Khối lượng kiến thức và thời gian khoá học - Số lượng môn học, mô đun: 26 - Khối lượng kiến thức toàn khóa học: 87 tín chỉ - Khối lượng các môn học chung: 435 giờ - Khối lượng các môn học, mô đun chuyên môn: 2310 giờ - Khối lượng lý thuyết 682 giờ; thực hành, thực tập, bài tập, thảo luận 1581

giờ; thi/ kiểm tra 47 giờ.

3. Nội dung chương trình

Thời gian học tập (giờ)

Tên môn học/mô đun

Mã MH/ MĐ

Số tín chỉ

Tổng số

Lý thuyết

Thi/ kiểm tra

Trong đó Thực hành, thực tập, bài tập, thảo luận 255

23

I

CÁC MÔN HỌC CHUNG

19

435

157

5

75

41

29

5

MH 01 Giáo dục Chính trị

2

30

18

10

2

MH 02

Pháp luật

2

60

5

51

4

MH 03 Giáo dục thể chất

3

75

36

35

4

MH 04 Giáo dục quốc phòng và an ninh

3

75

15

58

2

MH 05 Tin học

4

120

42

72

6

MH 06 Tiếng Anh

68

1875

525

1326

24

II

CÁC MÔN HỌC, MÔ ĐUN CHUYÊN MÔN

II.1 Môn học, mô đun cơ sở

13

225

139

81

5

6

90

68

20

2

MH 07

Kỹ thuật điện

2

30

24

5

1

MH 08

Vẽ điện

3

45

29

15

1

MH 09

Khí cụ điện

2

60

18

41

1

MĐ 10

Lắp mạch điện tử cơ bản

II.2 Môn học, mô đun chuyên môn

49

1470

332

1122

16

2

60

18

41

1

MĐ 11 Đo lường điện

3

45

30

14

1

MH 12 Máy điện

3

90

20

69

1

MH 13

Sửa chữa, vận hành máy điện

4

60

43

15

2

MH 14 Cung cấp điện

3

90

25

64

1

MĐ 15 Lắp đặt hệ thống cung cấp điện

4

60

35

23

2

MH 16 Truyền động điện

3

90

20

69

1

MĐ 17 Lắp đặt điện công nghiệp

3

45

25

19

1

MH 18 Trang bị điện máy công nghiệp

2

60

18

41

1

MĐ 19 Điều khiển kỹ thuật số

2

60

18

41

1

MĐ 20 Điều khiển cảm biến

3

90

25

64

1

MĐ 21 Điều khiển lập trình PLC S7-200

3

90

25

64

1

MĐ 22 Lắp mạch điện tử công suất

30

2

MĐ 23 Thực tập sản xuất

630

14

598

54

3

II.3

Các mô đun tự chọn

180

6

123

Tổng cộng

2310

682

47

87

1581

4. Hướng dẫn sử dụng chương trình 4.1. Các môn học chung thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội ban hành.

4.2. Hướng dẫn xác định nội dung và thời gian cho các hoạt động ngoại khóa - Nhằm mục đích giáo dục toàn diện để sinh viên có nhận thức đầy đủ về nghề nghiệp đang theo học, Nhà trường có thể bố trí tham quan, học tập dã ngoại tại một số doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh phù hợp với nghề đào tạo;

- Thời gian cho hoạt động ngoại khoá 250 giờ được bố trí ngoài thời gian đào

tạo chính khoá vào thời điểm thích hợp, với các nội dung sau:

TT

Nội dung

1

Hoạt động ngoại khóa chuyên đề theo ngành đào tạo, định hướng nghề nghiệp liên quan.

2 Đi tham quan thực tế các nội dung gắn với ngành nghề đào tạo.

3

Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao. Tham gia các cuộc thi văn hoá, văn nghệ, thể thao của trường, địa phương, của đoàn khối các cơ quan...

4

Hoạt động tình nguyện, hoạt động vì cộng đồng, Hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động xã hội.

5

Hoạt động phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, mại dâm, tội phạm và các tệ nạn xã hội khác; Hoạt động xây dựng môi trường sống.

6

Nghe báo cáo thời sự chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và thế giới. Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.

7

Hoạt động giao lưu sinh viên trong lớp, trong khối, trong khoa, trong trường và giữa các nhà trường

8

Hoạt động thư viện. Ngoài giờ học, HSSV có thể đến thư viện đọc sách và tham khảo tài liệu

9 Hoạt động bảo vệ môi trường.

10 Các hoạt động ngoại khóa khác....

4.3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra hết môn học, mô đun

- Việc kiểm tra kết thúc môn học được áp dụng theo Thông tư số 09/2017/TT- BLĐTBXH ngày 13 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động và Thương binh Xã hội; Qui chế thi, kiểm tra của Nhà trường.

- Thời gian kiểm tra, thi kết thúc môn học, mô đun được xác định và có hướng

dẫn cụ thể theo từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo.

4.4. Hướng dẫn thi tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp

Việc thi tốt nghiệp được áp dụng theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động và Thương binh Xã hội; Qui chế thi, kiểm tra của Nhà trường.

4.4.1. Đối với đào tạo theo niên chế

- Người học phải học hết chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp và có đủ

điều kiện thì sẽ được dự thi tốt nghiệp

- Nội dung thi tốt nghiệp:

TT

Môn thi

Hình thức thi

Thời gian

Viết hoặc

120 phút

1

Chính trị

Trắc nghiệm

Từ 45 phút đến 60 phút

Lý thuyết tổng hợp nghề

2

Viết

Không quá 180 phút

nghiệp

Thực hành bài tập kỹ

Từ 1 đến 3 ngày, không quá

3

Thực hành nghề nghiệp

năng tổng hợp

8 giờ/ngày

- Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kết quả thi tốt nghiệp của người học và

các quy định có liên quan để xét công nhận tốt nghiệp. Người học tốt nghiệp ra

trường được cấp bằng Cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ

sư thực hành Điện công nghiệp. Mẫu bằng theo quy định hiện hành của Bộ Lao động

Thương binh xã hội.

4.4.2. Đối với đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tích lũy tín chỉ

- Người học phải học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng Điện công

nghiệp và phải tích lũy đủ số mô đun hoặc tín chỉ theo quy định trong chương trình đào

tạo này.

- Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai căn cứ vào kết quả tích lũy của người

học để quyết định việc công nhận tốt nghiệp ngay cho người học hoặc phải làm

chuyên đề, khóa luận làm điều kiện xét tốt nghiệp.

- Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai căn cứ vào kết quả xét công nhận tốt

nghiệp để cấp bằng tốt nghiệp và công nhận danh hiệu kỹ sư thực hành hoặc cử nhân

thực hành (đối với trình độ cao đẳng) Điện công nghiệp. Mẫu bằng theo quy định hiện

hành của Bộ Lao động Thương binh xã hội.

4.5. Hướng dẫn lựa chọn môn học, mô đun tự chọn:

Người học chọn 3 mô đun trong 7 mô đun có trong danh mục dưới đây đảm

bảo 6 tín chỉ tương ứng 180 giờ (trong đó, lý thuyết: 54 giờ; thực hành, bài tập, thảo

luận: 123 giờ; kiểm tra: 3 giờ).

Thời gian thực hiện (giờ)

Trong đó

Số

Thực

MH/

Tên môn học/mô đun

tín

Tổng

Giờ

Thi/

hành, bài

chỉ

số

kiểm

tập,

thuyết

tra

thảo luận

MĐ 24 Điều khiển điện khí nén

60

18

41

1

2

MĐ 25 Điều khiển lập trình cỡ nhỏ

60

18

41

1

2

MĐ 26 Điều khiển lập trình PLC S7-300

60

18

41

1

2

MĐ 27 Sửa chữa thiết bị điện gia dụng

60

18

41

1

2

MĐ 28 Lắp đặt hệ thống bảo vệ rơle

60

18

41

1

2

MĐ 29 Lập trình vi điều khiển

60

18

41

1

2

MĐ 30 Lắp đặt đường ống ngầm PPR

60

18

41

1

2

Tổng cộng

14

420

126

287

7

HIỆU TRƯỞNG

Hoàng Quang Đạt

Phụ lục 3

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐLC ngày tháng năm 201 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai)

Tên ngành, nghề: Điện công nghiệp

Mã ngành, nghề: 5520227

Trình độ đào tạo: Trung cấp

Hình thức đào tạo: Chính quy

Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc tương đương;

Thời gian đào tạo: 2 năm học

1. Mục tiêu đào tạo

1.1. Mục tiêu chung

Đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về lĩnh vực

Điện công nghiệp. Có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo trung cấp;

có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng

với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế thuộc nghề Điện công

nghiệp, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; người học sau khi hoàn

thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm thuộc lĩnh vực Điện công

nghiệp hoặc học lên trình độ cao đẳng điện công nghiệp và tương đương.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Đào tạo trình độ trung cấp điện công nghiệp để người học có năng lực thực

hiện được các công việc của trình độ sơ cấp Điện công nghiệp và giải quyết được

được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề Điện công nghiệp;

có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng

dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc thuộc lĩnh vực Điện

công nghiệp cụ thể như sau:

* Kiến thức

- Kiến thức thực tế và lý thuyết rộng trong phạm vi của nghề Điện công nghiệp.

- Kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu

công việc nghề Điện công nghiệp và hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn

nghề điện.

- Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc nghề điện.

* Kỹ năng

- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề

bằng việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp cơ bản, công cụ, tài liệu và thông tin.

- Kỹ năng sử dụng thuật ngữ chuyên môn của nghề Điện công nghiệp trong

giao tiếp đạt hiệu quả tại nơi làm việc; phản biện và sử dụng các giải pháp thay thế;

đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản để tra cứu các tài liệu chuyên môn

và soạn thảo văn bản;

- Có năng lực ngoại ngữ bậc 1/6 khung năng lực ngoại ngữ Việt nam.

1.2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm

- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề

phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi.

- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu

trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.

- Đánh giá chất lượng công việc thuộc lĩnh vực Điện công nghiệp sau khi hoàn

thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

1.3. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

- Làm việc được ở các Công ty Điện lực: Tổ vận hành và quản lý đường dây,

tổ bảo trì và sửa chữa đường dây;

- Làm việc trong các trạm truyền tải và phân phối điện năng: Nhân viên vận hành;

- Làm việc trong các công ty xây lắp công trình điện;

- Làm việc trong các tổ cơ điện, phòng bảo dưỡng bảo trì thiết bị điện của các

nhà máy, xí nghiệp trong khu Tằng lỏng, các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh

Lào Cai và cả nước;

- Thành lập công ty kinh doanh; lắp đặt; sửa chữa; bảo trì bảo dưỡng các thiết

bị Điện công nghiệp;

- Tự mở cửa hàng sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị nghề điện dân dụng.

- Giáo viên giảng dạy ở các cơ sở đào tạo sơ cấp Điện công nghiệp (khi có đủ điều

kiện về nghiệp vụ sư phạm và các điều kiện khác theo quy định)

- Học tập nâng cao: lên trình độ cao đẳng ngành Điện công nghiệp hoặc các

ngành tương đương.

2. Khối lượng kiến thức và thời gian khóa học

- Số lượng môn học, mô đun của nội dung học nghề: 23

- Khối lượng kiến thức toàn khóa học: 67 tín chỉ

- Khối lượng các môn học chung: 255 giờ

- Khối lượng các môn học, mô đun chuyên môn: 1.515 giờ

- Khối lượng lý thuyết: 533 giờ; Thực hành, thực tập, bài tập, thảo luận: 1.204

giờ; Thi/kiểm tra: 33 giờ.

3. Nội dung chương trình

Thời gian học tập (giờ)

Tên môn học/mô đun

Mã MH/ MĐ Số tín chỉ Tổng số Lý thuyết Thi/ kiểm tra

Trong đó Thực hành, thực tập, bài tập, thảo luận 148

94

I

CÁC MÔN HỌC CHUNG

11

255

13

15

30

13

2

MH 01 Giáo dục Chính trị

2

9

15

5

1

MH 02 Pháp luật

1

4

30

24

1

MH 03 Giáo dục thể chất

2

21

45

21

2

MH 04 Giáo dục quốc phòng và an ninh

3

15

45

29

2

MH 05 Tin học

1

MH 06 Ngoại ngữ

II

3 56

90 1515

30 439

56 1056

4 20

CÁC MÔN HỌC, MÔ ĐUN CHUYÊN MÔN II.1 Môn học, mô đun cơ sở 13 225 139 81 5

Thời gian học tập (giờ)

Tên môn học/mô đun

MH 07 Kỹ thuật điện

6

90

Mã MH/ MĐ Số tín chỉ Tổng số Lý thuyết Thi/ kiểm tra

68

2

MH 08 Vẽ điện

2

30

24

1

5

MH 09 Khí cụ điện

3

45

29

1

15

MĐ 10 Lắp mạch điện tử cơ bản

2

60

18

1

41

Trong đó Thực hành, thực tập, bài tập, thảo luận 20

II.2 Môn học, mô đun chuyên môn

37

1110

246

852

12

MĐ 11 Đo lường điện

2

60

18

1

41

MH 12 Máy điện

3

45

30

1

14

MĐ 13 Thực hành sửa chữa, vận hành

3

90

20

1

69

máy điện

MH 14 Cung cấp điện

4

60

43

2

15

MĐ 15 Lắp đặt hệ thống cung cấp điện

3

90

25

1

64

3

90

20

1

69

MĐ 16 Lắp đặt điện công nghiệp

MH 17 Trang bị điện máy công nghiệp

3

45

25

1

19

MĐ 18 Điều khiển lập trình PLC S7-200

3

90

25

1

64

MĐ 19 Lắp mạch điện tử công suất

3

90

25

1

64

15

2

433

MĐ 20 Thực tập sản xuất

10

450

54

3

123

II.3 Các mô đun tự chọn

6

180

Tổng cộng

67

1770

533

1204

33

4. Hướng dẫn sử dụng chương trình

4.1. Các môn học chung thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội ban hành.

4.2. Hướng dẫn xác định nội dung và thời gian cho các hoạt động ngoại khóa

- Nhằm mục đích giáo dục toàn diện để người học có nhận thức đầy đủ về

nghề Điện công nghiệp đang theo học Nhà trường có thể bố trí tham quan, học tập

dã ngoại tại một số doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh phù hợp với

nghề Điện công nghiệp;

- Thời gian cho hoạt động ngoại khoá 200 giờ được bố trí ngoài thời gian đào

tạo chính khoá vào thời điểm thích hợp, với các nội dung sau:

Số TT

Nội dung

Hoạt động ngoại khóa chuyên đề theo ngành đào tạo, định hướng nghề

1

nghiệp liên quan.

Đi tham quan thực tế các nội dung gắn với ngành nghề đào tạo.

2

Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao. Tham gia các cuộc thi văn hoá,

3

văn nghệ, thể thao của trường, địa phương, của đoàn khối các cơ quan...

Hoạt động tình nguyện, hoạt động vì cộng đồng, Hoạt động nhân đạo, từ

4

thiện, hoạt động xã hội.

Hoạt động phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, mại dâm, tội phạm và các tệ

5

nạn xã hội khác; Hoạt động xây dựng môi trường sống.

Nghe báo cáo thời sự chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và thế giới.

6

Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.

Hoạt động giao lưu học sinh giữa các lớp trong khoa, học sinh các lớp

7

trong toàn trường, giao lưu giữa học sinh các nhà trường với nhau.

Hoạt động thư viện: ngoài giờ học, học sinh có thể đến thư viện đọc sách

8

và tham khảo tài liệu.

Hoạt động bảo vệ môi trường.

9

10

Các hoạt động ngoại khóa khác....

4.3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra hết môn học, mô đun

- Việc kiểm tra kết thúc môn học được áp dụng theo Thông tư số 09/2017/TT-

BLĐTBXH ngày 13 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động và Thương binh

Xã hội, qui định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình

độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ, qui

chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.

- Thời gian kiểm tra, thi kết thúc môn học, mô đun được xác định và có hướng

dẫn cụ thể theo từng môn học, mô đun trong chương trình đào tạo.

4.4. Hướng dẫn thi tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp

Việc thi tốt nghiệp được áp dụng theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH

ngày 13 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, qui

định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng

theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ, qui chế kiểm tra,

thi, xét công nhận tốt nghiệp.

4.4.1. Đối với đào tạo theo niên chế

- Người học phải học hết chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp và có đủ

điều kiện thì sẽ được dự thi tốt nghiệp

- Nội dung thi tốt nghiệp:

TT

Môn thi

Hình thức thi

Thời gian

Viết hoặc

90 phút

1 Chính trị

Trắc nghiệm

Từ 45 phút đến 60 phút

Lý thuyết tổng hợp

2

Viết

Không quá 180 phút

nghề nghiệp

Thực hành bài tập kỹ

Từ 1 đến 3 ngày , không quá

3

Thực hành nghề nghiệp

năng tổng hợp

8 giờ/ngày

- Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kết quả thi tốt nghiệp của người học và các

quy định có liên quan để xét công nhận tốt nghiệp. Người học tốt nghiệp ra trường được

cấp bằng Trung cấp, mẫu bằng theo quy đinh hiện hành của Bộ Lao động Thương binh

và Xã hội.

4.4.2. Đối với đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tích lũy tín chỉ

- Người học phải học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp Điện công

nghiệp và phải tích lũy đủ số mô đun hoặc tín chỉ theo quy định trong chương trình đào

tạo này.

- Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai căn cứ vào kết quả tích lũy của người

học để quyết định việc công nhận tốt nghiệp ngay cho người học hoặc phải làm

chuyên đề, khóa luận làm điều kiện xét tốt nghiệp.

- Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai căn cứ vào kết quả xét công nhận tốt

nghiệp để cấp bằng tốt nghiệp tốt nghiệp cho người học theo quy định.

4.5. Hướng dẫn lựa chọn các môn học/mô đun tự chọn

Người học có thể lựa chọn 03 mô đun đảm bảo 06 tín chỉ được xây dựng trong

chương trình để học theo nhu cầu, phù hợp với khả năng, điều kiện làm việc của bản thân

(trong đó, lý thuyết: 54 giờ; thực hành, bài tập, thảo luận: 123 giờ; kiểm tra: 3 giờ).

Tên môn học, mô đun

Tổng số

Mã MH/ MĐ

Số tín chỉ

Lý thuyết

Thi/ Kiểm tra

Thời gian học tập (giờ) Thực hành, thảo luận, bài tập

MĐ 21 Kỹ thuật cảm biến

2

60

18

41

1

MĐ 22 Điều khiển điện khi nén

2

60

18

41

1

MĐ 23

60

18

41

1

2

MĐ 24

60

18

41

1

2

Chuyên đề điều khiển lập trình cỡ nhỏ Thiết bị điện và hệ thống nước gia dụng

MĐ 25 Lắp đặt đường ống ngầm PPR

2

60

18

41

1

MĐ 26 Lập trình vi điều khiển

2

60

18

41

1

Tổng cộng

6

12

360

108

246

4.6. Các chú ý khác: Đối với học sinh THCS, kiến thức bổ trợ thực hiện theo

quy định chung của Nhà trường.

HIỆU TRƯỞNG

Hoàng Quang Đạt