ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LY THỊ HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LY THỊ HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hoài Lan
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Hoài Lan. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá
trình thực hiện (nếu có).
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Học viên thực hiện
LY THỊ HOA
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng Đào
tạo, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, các thầy cô khoa Tâm lý giáo dục đã tham
gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục khoá 26b do trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổ chức đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Hoài Lan đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn
và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu, cán bộ
giáo viên trong Trường Mầm non Lũng Phìn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý
của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ....................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG MẦM NON ................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ............................................................ 9 1.2.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ tiếng Việt ................................................................. 9 1.2.2. Phát triển, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt ............................................... 12 1.2.3. Trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ................................................... 13 1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5
-6 tuổi người dân tộc thiểu số .................................................................... 13
1.3. Lí luận về hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở trường mầm non ................................................. 15 1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi người DTTS ................................................... 15 1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số .............................................. 17
1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6
dân tộc thiểu số .......................................................................................... 18
iii
1.3.4. Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 dân tộc
thiểu số ....................................................................................................... 19
1.3.5. Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc
thiểu số ....................................................................................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS
ở trường mầm non ..................................................................................... 23
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
tuổi dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................................... 23
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................. 26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................. 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .............. 34 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 39 2.1. Khái quát các trường mầm non trên địa bàn huyện Đồng Văn ................. 39 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 41 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41 2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................................. 41 2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42 2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 42 2.2.5. Thời gian khảo sát .................................................................................... 43 2.3. Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc
thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ............ 43 2.3.1. Thực trạng khả năng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi .................. 43 2.3.2. Thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 -6 tuổi ............................ 46 2.4. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .................................................................................................... 49
iv
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các trường Mầm non huyện Đồng Văn ..................................................... 49 2.4.2. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .... 50 2.4.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS huyện Đồng Văn ...................... 52 2.4.4. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 56 2.4.5. Thực trạng hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .......... 59 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .................................................................................... 61
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 61
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 65
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 69
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ 5 -6 tuổi .................................................................................. 73
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ............................................................... 75 2.7. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng ............................... 77 2.7.1. Ưu điểm ................................................................................................... 77 2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ............................................................................ 78
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 82 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 82 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 82 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 82 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................ 82
v
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 82 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .......................................................................... 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt
động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS ......... 83
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS ............................................................................................... 85
3.2.3. Xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ trẻ người DTTS và điều kiện thực tế của nhà trường ........................................................................................... 89
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ........................... 91
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi người DTTS trong trường mầm non ......................................................................................... 95 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 97 3.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 97 3.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 97 3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 98 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 102 1. Kết luận ........................................................................................................ 102 2. Khuyến nghị ................................................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH TƯ Ban chấp hành trung ương
CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DTTS Dân tộc thiểu số
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GVMN Giáo viên mầm non
HĐGD Hoạt động giáo dục
HĐND Hội đồng nhân dân
MN Mầm non
UBDN Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng
ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ................................................ 43
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt
của trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................................. 46
Bảng 2.3. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 50
Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ .................................................................................................. 53
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em
5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn ............. 56
Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ ....... 59
Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ..... 62
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho
trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 66
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt ........... 69
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................ 73
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ở các trường
MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ........................................................ 75
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ...................... 98
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 99
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng
ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................... 44
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng
Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ...................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về vai trò của hoạt
động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số......... 49
Biểu đồ 2.4. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .... 51
viii
Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ ..................................................................................... 53
Biểu đồ 2.6. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn ... 57
Biểu đồ 2.7. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ ... 60
Biểu đồ 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi .......................................................................................... 63
Biểu đồ 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi ............................................................................... 67
Biểu đồ 2.10. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi .............................................................................. 70
Biểu đồ 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi ............................................................ 74
Biểu đồ 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các
trường MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ........................................ 76
ix
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ của đại đa số người Việt Nam, là công cụ
giao tiếp quan trọng bậc nhất trong một cộng đồng dân cư rộng lớn. Tiếng Việt có
lịch sử hình thành và phát triển rất đáng tự hào, trong đó đáng kể nhất là khả năng
tiếp nhận vốn từ vựng từ bên ngoài, tự điều chỉnh chúng một cách chủ động, biến
thành cái riêng, cái đặc biệt của người Việt, thực sự đã, đang và sẽ mãi là tài sản
quốc gia quý giá. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải kế thừa những giá trị ngôn ngữ
truyền thống và hội nhập như thế nào để đừng đánh mất bản sắc của tiếng mẹ đẻ.
Tuy nhiên, Tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ của trẻ em dân tộc thiểu
số nhưng tiếng Việt lại là tiếng phổ thông, ngôn ngữ chính được dùng trong nhà
trường, cũng là phương tiện quan trọng để giao tiếp và chiếm lĩnh tri thức. Để
nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền thụ, nhất là đối với những trẻ em ở
bậc học mầm non, trẻ mầm non trẻ dân tộc không chỉ cần nói rõ tiếng mẹ đẻ mà
nhất thiết phải biết nói và sử dụng tiếng Việt thành thạo, bởi trẻ sẽ phải tiếp nhận
một chương trình học mang tính quốc gia. Tức chương trình chung áp dụng cho
mọi trẻ trên toàn quốc, không phân biệt vùng, miền.
Tiếng Việt vừa là môn học cơ bản, vừa là môn học công cụ để trẻ tiếp thu
tri thức và kỹ năng của các bộ môn khác trong chương trình giáo dục. Tuy nhiên,
do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất lượng học
tiếng Việt của trẻ em dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát triển năng lực
tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực trong mục tiêu
giáo dục của từng bậc học. Ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn dân cư
sống không tập chung, 100% là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), việc bất đồng
ngôn ngữ giữa cô và trẻ, làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Ngoài ra, địa hình phức tạp cũng khiến việc đi đến lớp học của trẻ mầm
non còn gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu
làm ruộng, làm nương, một số cha mẹ chưa nhận thức được rõ về tầm quan trọng
của việc dạy tiếng Việt cho con em mình nó có tác dụng cần thiết như thế nào đối
với việc nhận thức và hình thành nhân cách của trẻ.
1
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm
mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường tiếng Việt cho trẻ là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ và nguồn nhân lực chất lượng cao cho
đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp
thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử
dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập
của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã
hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần
tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm
non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt
rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả
năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Để giải quyết những vấn đề cấp bách trên, Đảng và Nhà nước đã có những
hành động cụ thể mang tính tích cực. Quyết định 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 định
hướng đến 2025; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
vẫn còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được phong trào rộng
khắp. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong các xã, các bản chưa cụ thể, chưa
hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu chưa đáp ứng nhu
cầu hiện nay. Đa số cha mẹ trẻ là người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa còn
hạn chế trong giao tiếp bằng tiếng Việt. Một số cán bộ quản lý chưa chủ động, ít
2
quan tâm tới việc nâng cao tiếng Việt cho trẻ. Giáo viên dạy ở các vùng dân tộc
không biết tiếng dân tộc. Vẫn còn nhiều lớp ghép, nhất là trẻ mầm non 5 tuổi gây
khó khăn cho công tác chăm sóc cũng như giáo dục trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng
nhóm, lớp. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức ban ngành của địa phương chưa
được chặt chẽ. Kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng còn chưa đủ đáp ứng nhu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đảng ủy, chính quyền địa phương
chưa thật sự quan tâm, chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức ban ngành đoàn thể
trong xã. Chưa xây dựng được các câu lạc bộ tăng cường tiếng Việt tại các xã,
chưa có các trương trình tập huấn, hỗ trợ cha mẹ trẻ để cùng tham gia tăng cường
tiếng Việt.
Với thực trạng cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả mạnh dạn lựa
chọn đề tài nghiên cứu luận văn “Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận văn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm
non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao nâng cao
chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người
dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc
thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đã đạt được kết
3
quả nhất định nhưng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập, điều này
do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và đặc điểm trẻ người dân tộc thiểu số thì sẽ nâng cao hiệu quả phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng chất lượng giáo dục ở các trường
mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số của Hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
6.2. Về khách thể khảo sát
Khảo sát 9 cán bộ quản lý, 76 giáo viên tại 7 trường Mầm non huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang. Đó là: Trường MN Đồng Văn; Trường MN Sà Phìn; Trường
MN Lũng Cú; Trường MN Sính Lủng; Trường MN Sủng Trái; Trường MN Ma
Lé; Trường MN Tả Phìn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hoá các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng và sử dụng phiếu
khảo sát để thu thập ý kiến của người CBQL, giáo viên, về thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các
trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện, phỏng vấn sâu để lấy ý kiến
thực trạng và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến đánh giá, nhận xét
của các chuyên gia có trình độ về nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số để đánh giá các biện pháp đề xuất và kết
quả nghiên cứu của đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng thống kê toán học với sự trợ giúp
của phần mềm Execl đã được module hóa nội dung để tổng hợp và phân tích các
số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực trạng. Trên cơ sở đó, phân
tích và rút ra những kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục luận văn còn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5- 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng
được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ
hác nhau trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Việt Nam, vấn đề dạy học từ ngữ được quan tâm muộn hơn. Mãi đến những
năm 70 của thế kỷ XX mới xuất hiện một vài bài báo bàn về vấn đề này, nhưng
cũng chỉ “gói ghém” trong phạm vi dạy từ ở các bài tập đọc, hay dạy từ ngữ với tư
cách là phương tiện nghệ thuật của các tác giả như Hồ Lê (Một số suy nghĩ xung
quanh việc dạy từ ngữ ở trường phổ thông, 1974), Đinh Phan Cảnh (Một số kinh
nghiệm bước đầu về vấn đề dạy từ, 1974). Và đến năm 1980, khi phân môn Từ ngữ
trong các nhà trường được tách ra độc lập thì vấn đề dạy học từ ngữ mới thực sự
được quan tâm… Nội dung nghiên cứu của các tác giả đều xoay quanh ba vấn đề
cơ bản trong dạy học từ ngữ là phát triển, mở rộng vốn từ; nắm nghĩa của từ và rèn
luyện kỹ năng sử dụng từ. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu đó chỉ tập trung vào
việc dạy từ ngữ với tư cách là ngôn ngữ mẹ đẻ chứ không phải là những vấn đề liên
quan đến việc dạy tiếng Việt dành cho trẻ em DTTS.
Đối với nghiên cứu về dạy từ ngữ cho trẻ em có thể nhắc đến nghiên cứu
trường Đại học quốc gia Hà Nội. Năm 1972, trường đại học Tổng hợp Hà Nội
(nay là Đại học Quốc gia Hà Nội) đã phối hợp với Ủy ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em
Trung ương, dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Đoàn Thiện Thuật, đã có cuộc điều
tra và nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em ở một số trường mẫu giáo từ năm 1972 đến
đầu những năm 80. Điều đó cho thấy, ở Việt Nam, tâm lý ngôn ngữ học vẫn còn
là một ngành khoa học non trẻ. Hiện nay, xung quanh việc nghiên cứu vấn đề này
còn nhiều ý kiến khác nhau [20].
Tác giả Nguyễn Huy Cẩn (2001) với công trình “Từ hoạt động đến ngôn
ngữ trẻ em vùng dân tộc thiểu số” [18], trên cơ sở quan sát hành vi lời nói của 100
trẻ theo chiều ngang và 2 trẻ theo chiều dọc (cũng là hai người con của tác giả, từ
6
lúc mới sinh đến 3 tuổi) đã mô tả chi tiết, sinh động toàn bộ quá trình phát triển
ngôn ngữ của trẻ từ 0 - 3 tuổi, với một số kết luận quan trọng:
(1) Về việc phát âm, mức độ tiếp nhận âm tố phụ thuộc vào mức độ tiếp
nhận đối tượng; ban đầu, trẻ phát âm không đúng, sau đó, nó bắt chước cách phát
âm của những người xung quanh để điều chỉnh lỗi phát âm mình cho phù hợp với
các mẫu - hình ảnh âm tố đã được khái quát qua nhiều cảnh huống [18, tr.67].
(2) Về sự phát triển nghĩa của từ, trẻ tiếp thu ý nghĩa của từ mới trên cơ sở
ý nghĩa của từ đã học nắm được trước đó theo hai cách: kết hợp các từ mới với
các từ đã biết hoặc kết hợp các từ đã biết để cấu tạo được một từ mới; trẻ học nắm
ý nghĩa của từ trên cơ sở phân tích cảnh huống giao tiếp và khái quát hóa các
phạm vi sử dụng của chúng [18, tr.93].
(3) Về sự phát triển cú pháp, khả năng cấu tạo từ và câu của trẻ chịu sự tác
động của quá trình phân tích cảnh huống và quá trình tổng hợp hóa ngữ nghĩa của
các phương tiện ngôn ngữ (trật tự từ, hư từ và ngữ điệu); sự phát triển cú pháp của
ngôn ngữ ở trẻ có thể diễn ra qua một số giai đoạn trung gian, có ảnh hưởng
ngược trở lại sự phát triển vốn từ ở trẻ [18, tr.127, 130].
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp hướng dẫn trẻ
kể chuyện nhằm phát triển lời nói độc thoại cho trẻ gồm: kể lại chuyện, kể chuyện
theo tri giác, kể chuyện theo trí nhớ và kể chuyện theo tưởng tượng [31, tr.56].
Tác giả Lưu Thị Lan trong cuốn “Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em
từ 1-6 tuổi”. Theo tác giả để phát triển tiếng Việt từ cần tổ chức cho trẻ quan sát
sự vật hiện tượng và đàm thoại, cùng với trẻ phân tích sự vật hiện tượng để giúp
trẻ nhận thức mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Cho trẻ nghe thơ, truyện,
chơi một số trò chơi như đoán vật qua tiếng kêu, kể tên các con vật em biết, trò
chơi nối từ, nói từ tiếp theo, chơi đóng vai theo chủ đề, kể chuyện theo tranh…
[36]. Tác giả cũng đã nêu các biện pháp sửa ngọng cho trẻ DTTS rất đơn giản
chỉ cần luyện tập một số buổi là trẻ có thể nhận thức được cách phát âm đúng,
cần căn cứ vào thời gian ngọng để định hình lại cách phát âm chuẩn đòi hỏi
ngắn hay dài và sự có mặt của cha mẹ trẻ trong các buổi tập là cần thiết để từ đó
họ có thể hướng dẫn cho trẻ luyện tập phát âm khi trẻ ở nhà.
7
Nghiên cứu “Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001),
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi” [40] hay nghiên cứu của
Bùi Kim Tuyến trong nghiên cứu: “Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non” [44, tr.56]; Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng trong
cuốn: “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” [47] và Đinh Hồng
Thái với nghiên cứu: “Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em”
[48],... Các nghiên cứu đã chỉ rõ các bước phát triển về ngữ âm của trẻ em Việt
Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi) giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6
tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai đoạn 4 - 6 tuổi. Các
bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kê từng lứa tuổi với số lượng từ tối
thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt về số lượng
từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ của trẻ.
Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được tác
giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu
phức như câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện
muộn và có số lượng ít hơn.
Có thể thấy, sự hình thành, phát triển ngôn ngữ trẻ em nói chung và tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc là một vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của
các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau cả ở trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS đến nay vẫn
còn nhiều khoảng trống.
Nhìn chung vấn đề phát triển ngôn ngữ tiếng Việt được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về
cấu trúc đặc biệt của ngôn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác động đến
quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên
cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ… Tuy nhiên, ở Việt Nam các công
trình nghiên cứu mới tập trung nhiều vào tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS từ
góc độ tâm lý học.
Có thể thấy, mặc dù phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em là rất
quan trọng tuy nhiên đến nay các công trình nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ em DTTS là chưa nhiều, đặc biệt là các công trình nghiên
8
cứu về quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTD tại huyện miền núi
như huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến giai đoạn hiện nay là chưa có nghiên
cứu nào đi sâu, và nghiên cứu có hệ thông. Đồng Văn là vùng có nhiều DTTS
sinh sống, đặc điểm kinh tế còn khó khăn, nhiều thủ tục lạc hậu. Chính vì
những lý do trên, đề tài tập trung nghiên cứu quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 người DTTS tại các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang, nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ em DTTD
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ tiếng Việt
1.2.1.1. Ngôn ngữ
V. Lênin đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người” [dẫn theo 38]. Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu
có cấu trúc, quy tắc và ý nghĩa. Đồng thời, ngôn ngữ cũng là phương tiện để phát
triển tư duy, truyền đạt và tiếp nhận những nét đẹp của truyền thống văn hóa - lịch
sử từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cũng có khái niệm khác về ngôn ngữ theo E. L. Tikhêeva - Nhà giáo dục học
Liên xô cũ đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy, là chìa khóa để nhận
thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc, của nhân loại. Do ngôn
ngữ giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người…” [21, tr.10].
Không chỉ có vậy, ngôn ngữ tạo nên những con người có linh hồn. Ngôn
ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nên tư duy, nhân cách của
con người, thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh hành động chính bản thân mình.
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người. Nhờ có ngôn
ngữ mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau
những kinh nghiệm, tâm sự với nhau những nỗi niềm thầm kín,…
Đối với trẻ em, ngôn ngữ là cầu nối để đến với thế giới của nhân loại. Ngôn
ngữ trở thành công cụ để trẻ bày tỏ suy nghĩ, những tâm tư, tình cảm, những mong
muốn của cá nhân mình. Bởi lẽ, trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới
xung quanh, mong muốn hòa nhập với xã hội của loài người.
9
Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị (bao gồm các âm vị, hình vị, từ, câu)
và những quy tắc kết hợp các đơn vị này để tạo thành lời nói trong giao tiếp.
Ngôn ngữ học là một khoa học về ngôn ngữ. Để nắm được đối tượng của ngôn
ngữ học, cần phân biệt: ngôn ngữ, lời nói và hoạt động của ngôn ngữ.
Tóm lại: ngôn ngữ là hệ thống đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp
của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình
cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng,
tình cảm và nguyện vọng đó.
1.2.1.2. Ngôn ngữ tiếng Việt
Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam [32] hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của
người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ
đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn 4 triệu người Việt hải ngoại.
Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù
tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Nôm
- một hệ chữ viết dựa trên chữ Hán - để viết nhưng tiếng Việt được coi là một
trong số các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều
hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay, tiếng Việt
dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.
Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, là ngôn ngữ quốc gia
của Việt Nam. Tiếng Việt bao gồm cách phát âm tiếng Việt và chữ Quốc ngữ để
viết. Tuy nhiên, hiện chưa có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng
chuẩn và quốc tự của tiếng Việt. Hiện nay phần lớn các văn bản trong nước được
viết theo những "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp
dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại Quyết
định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ
hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội.
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, tức là mỗi một tiếng (âm tiết) được phát
âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ viết. Đặc điểm này thể hiện rõ
rệt ở tất cả các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp [32, tr.13].
10
Đặc điểm ngữ âm: Trong tiếng Việt có một loại đơn vị đặc biệt gọi là
"tiếng". Về mặt ngữ âm, mỗi tiếng là một âm tiết. Hệ thống âm vị tiếng Việt
phong phú và có tính cân đối, tạo ra tiềm năng của ngữ âm tiếng Việt trong việc
thể hiện các đơn vị có nghĩa. Nhiều từ tượng hình, tượng thanh có giá trị gợi tả
đặc sắc. Khi tạo câu, tạo lời, người Việt rất chú ý đến sự hài hoà về ngữ âm, đến
nhạc điệu của câu văn [32, tr.56].
Đặc điểm từ vựng: Mỗi tiếng, nói chung, là một yếu tố có nghĩa. Tiếng là
đơn vị cơ sở của hệ thống các đơn vị có nghĩa của tiếng Việt. Từ tiếng, người ta
tạo ra các đơn vị từ vựng khác để định danh sự vật, hiện tượng,... chủ yếu nhờ
phương thức ghép và phương thức láy [28, tr.57]
Việc tạo ra các đơn vị từ vựng ở phương thức ghép luôn chịu sự chi phối
của quy luật kết hợp ngữ nghĩa, ví dụ: đất nước, máy bay, nhà lầu xe hơi, nhà tan
cửa nát... Hiện nay, đây là phương thức chủ yếu để sản sinh ra các đơn vị từ vựng.
Theo phương thức này, tiếng Việt triệt để sử dụng các yếu tố cấu tạo từ thuần Việt
hay vay mượn từ các ngôn ngữ khác để tạo ra các từ, ngữ mới, ví dụ: tiếp thị,
karaoke, thư điện tử (e-mail), thư thoại (voice mail), phiên bản (version), xa lộ
thông tin, siêu liên kết văn bản, truy cập ngẫu nhiên,…
Việc tạo ra các đơn vị từ vựng ở phương thức láy thì quy luật phối hợp ngữ
âm chi phối chủ yếu việc tạo ra các đơn vị từ vựng, chẳng hạn: chôm chỉa, chỏng
chơ, đỏng đa đỏng đảnh, thơ thẩn, lúng lá lúng liếng,…
Vốn từ vựng tối thiểu của tiếng Việt phần lớn là các từ đơn tiết (một âm
tiết, một tiếng). Sự linh hoạt trong sử dụng, việc tạo ra các từ ngữ mới một cách
dễ dàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vốn từ, vừa phong phú về số
lượng, vừa đa dạng trong hoạt động. Cùng một sự vật, hiện tượng, một hoạt động
hay một đặc trưng, có thể có nhiều từ ngữ khác nhau biểu thị. Tiềm năng của vốn
từ ngữ tiếng Việt được phát huy cao độ trong các phong cách chức năng ngôn
ngữ, đặc biệt là trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Hiện nay, do sự phát triển
vượt bậc của khoa học-kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, thì tiềm năng đó
còn được phát huy mạnh mẽ hơn.
Đặc điểm ngữ pháp: Từ của tiếng Việt không biến đổi hình thái. Đặc điểm
này sẽ chi phối các đặc điểm ngữ pháp khác. Khi từ kết hợp từ thành các kết cấu
như ngữ, câu, tiếng Việt rất coi trọng phương thức trật tự từ và hư từ [24, tr.60].
11
1.2.2. Phát triển, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
1.2.2.1. Phát triển
Có rất nhiều lĩnh vực khoa học, giáo dục quan tâm nghiên cứu nhưng trước
hết và quan trọng nhất vẫn là triết học. Trong đó, triết học duy vật lịch sử, triết học
duy vật biện chứng mácxit đã chỉ ra và xây dựng được phép biện chứng khoa học
hiện đại với tư cách là học thuyết có nội dung toàn diện, sâu sắc nhất về sự phát
triển. Đó là học thuyết về các quy luật chung nhất của sự phát triển trong tự nhiên,
xã hội và tư duy. Sự phát triển có quan hệ mật thiết với sự vận động bên trong sự
vật và chịu sự tác động của những yếu tố khách quan bên ngoài. Phát triển là một
tiến trình có những bước nhảy vọt đột biến. Nó là sự phát triển lâu dài của một quá
trình bởi những kích thích nội tại do sự mâu thuẫn và xung đột giữa những lực
lượng và xu thế khác nhau đang tác động vào sự vật hiện tượng nhất định.
Khái niệm phát triển có liên quan đến nhiều vấn đề, nhưng ở luận văn này
vấn đề được giới hạn lại là phát triển trong con người HS. Triết học nhân văn hiện
đại đã có một bước tiến vượt bậc khi chú trọng đến sự phát triển và khẳng định
giá trị của cá tính độc đáo ở mỗi cá nhân. Do vậy, tri thức khoa học là các thang
bậc của nhận thức phát triển theo lịch sử. Nội dung của nó phụ thuộc vào sự phát
triển trước đó và chỉ thông qua mối quan hệ đó nó mới phản ánh đối tượng nghiên
cứu bằng một phương pháp nhất định. Có thể nói quá trình nhận thức là quá trình
phát triển cùng với tự ý thức, tự phát triển. Trong giáo dục và đào tạo ở nhà bậc
mầm non, chức năng nhận thức bao gồm tri thức và cả tư duy với tư cách là sự tổ
chức vật chất của bộ óc vẫn không bao giờ được xem nhẹ. Tự phát triển bằng nội
lực, hay phát triển từ những tác động ngoại tại thì hoạt động phản ánh sự tồn tại
riêng mang cá tính và sản phẩm của hoạt động đó là giá trị của mỗi cá nhân phát
triển đạt được.
Trong phạm vi đề tài có thể hiểu: Phát triển là một phạm trù của triết học, là
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần,
vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả
của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo
12
đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở
mức (cấp độ) cao hơn.
1.2.2.2. Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt là quá trình trẻ lĩnh hội chức năng và cấu trúc
của ngôn ngữ và cùng với ngôn ngữ là các qui ước của xã hội trong việc sử dụng
ngôn ngữ để bày tỏ và tiếp nhận suy nghĩ, cảm xúc và ý tưởng. Việc lĩnh hội ngôn
ngữ bao gồm sự lĩnh hội 3 khía cạnh cơ bản sau của ngôn ngữ: (1) nội dung (vốn
từ và nghĩa của từ); (2) hình thái hay cấu trúc (ngữ pháp và cú pháp); và (3) chức
năng của ngôn ngữ. Giáo dục phát triển ngôn ngữ được hiểu là nội dung giáo dục
nhằm nâng cao sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng giao tiếp
hiệu quả cũng như những kỹ năng tiền đọc, tiền viết ban đầu của trẻ.
1.2.3. Trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số
Theo Luật giáo dục (2005), tại Điều 21: “Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi” [43].
Khái niệm trẻ em mầm non là trẻ có độ tuổi từ 03 tháng đến 6 tuổi. Nhóm
tuổi của trẻ ở trường mầm non được phân thành 2 nhóm tuổi chính là giáo dục
nhà trẻ từ 03 tháng đến 3 tuổi và giáo dục mẫu giáo có độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi.
Như vậy, trẻ mầm non là trẻ có độ tuổi từ 03 tháng đến 6 tuổi [22, tr.18].
Trẻ giai đoạn 5, 6 tuổi là trẻ nằm trong độ tuổi từ 60 đến 72 tháng. Đây là
lứa tuổi cuối bậc mầm non, ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, đạt chất lượng cao
về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để hoàn
thiện chức năng tâm lý người. Trẻ em 5- 6 tuổi người DTTS là trẻ mầm non ở độ
tuổi 5 - 6 tuổi không thuộc dân tộc Kinh [22, tr.22].
1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi người dân tộc thiểu số
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và có
nhiều định nghĩa khác nhau.
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là
hoạt động nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo
13
mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít
nhất đạt được kết quả cao nhất” [24].
Theo Nguyễn Lộc: “Quản lý là những hành động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu” [34].
Tuy có nhiều khái niệm, quan điểm về quản lý khác nhau nhưng xét trên
tổng thể có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng,
có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đảm bảo sự vận
động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng
và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu của
chủ thể quản lý.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song có chung
những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
Thứ hai, hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
Thứ ba, hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS ở
trường MN
Từ khái niệm quản lý, ngôn ngữ Tiếng Việt và trẻ em người DTTS có thể
thấy quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là hệ
thống các tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) bằng các chức năng quản lý
từ laoaj kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em
DTTS tới giáo viên, phụ huynh, trẻ em DTTD,... tạo tiền đề cho trẻ em DTTS sẵn
sàng bước vào lớp 1 học ngôn ngữ tiếng Việt.
14
1.3. Lí luận về hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở trường mầm non
1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi người DTTS
Trẻ em ở vùng dân tộc thường sinh sống ở vùng núi cao, sâu, xa, dân cư
sống phân tán không tập trung, rải rác trên đồi núi, trong thung lũng, nơi có khí
hậu và thời tiết khắc nghiệt nhất, nhiều nơi gần như lạnh giá, ẩm ướt quanh năm
như Bát Xát, Sa Pa,… Gần đây, cũng diễn ra hiện tượng lạnh dưới 0°C gây băng
tuyết, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người dân, làm chết hàng loạt cây trồng và
vật nuôi.
Qua điều kiện tự nhiên ấy cũng đủ thấy sự khó khăn của trẻ em DTTS (Dân
tộc thiểu số) trong việc đến trường như thế nào. Không những thế, hiện nay vẫn
còn nhiều làng, bản, xã chỉ có đường thô sơ dành cho người đi bộ, việc trẻ em
DTTS đi học phải đi bộ xa 7 đến 9km là phổ biến.
Những tác động của đời sống hiện đại cũng là một yếu tố không thể không
nhắc đến. Một khi đất nước mở cửa, các chính sách thông thoáng, kinh tế thị
trường, giao lưu rộng rãi không chịu sự bế quan tỏa cảng, việc đi lại trong nước
và cả việc qua lại cửa khẩu dễ dàng hơn đã khiến người dân miền núi, dân tộc mở
rộng tầm nhìn, mang đến nhiều tác động tích cực.
Tâm lí trẻ em DTTS cũng có một số đặc điểm tâm lí chung như những trẻ
mẫu giáo cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó các em
có những đặc trưng riêng, những đặc trưng mang tính dân tộc và những đặc trưng
do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa tạo nên việc học tập chưa được gia đình,
cộng đồng và chính bản thân các em quan tâm đúng mức [18, tr.56]
Tuy có độ nhạy cảm cao trong thính giác và thị giác, nhưng trong học tập, tính kế
hoạch và sự kiên trì quan sát ở trẻ còn rất hạn chế, đây là trở ngại của các GVMN
(giáo viên mầm non) khi phải thực hiện một các hoạt động giáo dục thiếu đồ dùng
dạy học, thiếu ngôn ngữ dân tộc để giảng giải một từ khó cho các em.
Tư duy của trẻ em DTTS cũng mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản của DTTS
khác ở đồng bằng hay thành phố: tính có vấn đề của tư duy, tính gián tiếp của tư
15
duy, tính trừu tượng và khái quát của tư duy, tính chất lí tính của tư duy, tư duy có
quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm
tính. Các em còn chưa tư duy bằng trí óc, ngại suy nghĩ, ngại động não. Khi vấp
phải vấn đề khó trong giao tiếp hay các HĐGD là các em bỏ qua, không muốn
đọc đi đọc lại, lật di lật lại vấn đề để hiểu.
Trẻ mầm non DTTS sinh ra và lớn lên ở vùng núi cao, hoàn cảnh kinh tế
khó khăn, hoàn cảnh thụ hưởng sự giáo dục khác với trẻ em vùng đồng bằng,
thành phố, đã tạo cho các em một số đặc điểm riêng về cảm giác, tri giác. Trẻ em
DTTS có độ nhạy cảm cao về thính giác và thị giác. Tai và mắt của các em rất
tinh nhạy là do từ nhỏ các em đã theo người lớn vào rừng săn bắn, bẫy chim, tìm
cây, tìm rau rừng nên hình thành thói quen tri giác tập trung, khả năng phân biệt
sự vật và hiện tượng tốt. Các em có thể nghe và phân biệt rõ từng loại tiếng chim
hay tiếng thú rừng, thậm chí có thể phân biệt được tiếng động rất nhỏ từ bước đi
của những con vật trong rừng sâu. Ngoài thính giác, thị giác các em cũng có độ
nhạy cảm rất cao. Vào rừng các em có thể phân biệt được hàng trăm loại cây khác
nhau, từ xa, các em có thể thậm chí thấy được những con côn trùng rất nhỏ. Sở dĩ
mắt các em tinh tường và nhạy cảm như vậy là do các em sống trong môi trường
ánh sáng tự nhiên, không bị ảnh hưởng bởi các nguồn sáng nhân tạo khác [18,
tr.50]
Trẻ 5-6 tuổi lời nói mạch lạc đã đạt trình độ khá cao, cao hơn hẳn so
với trẻ ở hai độ tuổi mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ. Để trả lời được câu hỏi
của người lớn đưa ra thì trẻ đã biết sử dụng các câu tương đối chính xác, ngắn
gọn và khi cần thì mở rộng. Lúc này trẻ đã phát triển kĩ năng nhận xét lời nói
và câu trả lời của các bạn, bổ sung hoặc sửa chữa các câu trả lời đó.
Lời nói của trẻ mang tính tình huống, chủ yếu là diễn đạt một cách vội
vàng. Những lời nói mạch lạc của trẻ được cấu tạo từ hai đến ba câu, nhưng
cũng cần xem đó chính là sự thể hiện mạch lạc. Ở độ tuổi này trẻ tích cực tham
gia trò chuyện với bạn hơn. Trẻ có thể đàm thoại về những gì trẻ đã biết hoặc đã
được nghe, được đọc từ trước. Trẻ có thể tranh luận, đưa ra ý kiến của mình. Tư
16
duy của trẻ phát triển hơn, trẻ có thể nhận biết những dấu hiệu, đặc điểm đặc
trưng, có thể đưa ra những phân tích đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Bằng ngôn
ngữ, có thể diễn đạt rõ ràng ý nghĩ, sự hiểu biết của mình. Trẻ biết xây dựng
những câu chuyện tương đối liên tục, rõ ràng, phong phú theo đề tài cho sẵn hoặc
kể chuyện theo tranh, đồ chơi, đồ vật. Nhưng trẻ vẫn cần có mẫu câu của cô giáo.
Kĩ năng trong truyền đạt lời kể, thái độ xúc cảm của mình với các sự vật, hiện
tượng trong câu chuyện của trẻ còn chưa phát triển đầy đủ. Do đặc điểm tâm lý
của trẻ em 5-6 tuổi người dân tộc rất nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp, do môi
trường giao tiếp của trẻ còn bó hẹp trong phạm vi gia đình, người thân, mà người
thân của trẻ cũng là dân tộc thiểu số nên khi giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng
dân tộc, do đó trẻ không có cơ hội được giao tiếp tiếng việt thường xuyên, chủ
yếu trẻ chỉ được giao tiếp với ngôn ngữ tiếng việt khi ở trường. Trẻ thường mắc
một số lỗi như nói không hết câu, nói không gãy góc, nói chống không, diễn đạt
không rõ ràng mạch lạc...Bên cạnh đó khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
trẻ rất ít giơ tay phát biểu, mà chủ yếu do cô dùng biện pháp khuyến khích và gọi
đích danh tên trẻ, lúc đó trẻ mới có phản ứng, nhưng câu trả lời của trẻ thường
diễn ra không theo ý nghĩa của câu hỏi. Khái quát trên cho thấy để có phương
pháp giáo dục phù hợp cho trẻ dân tộc là việc làm thiết thực để giảm sự chênh
lệch về ngôn ngữ giữa trẻ kinh với trẻ dân tộc.
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số
Phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ mẫu giáo 5 - 6 người DTTS tuổi góp
phần chuẩn bị phương tiện tư duy trực quan hình tượng ở giai đoạn cao hơn, hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự xuất hiện kiểu tư duy logic ở giai đoạn phát
triển tiếp theo, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách đầy đủ, chính xác
và sâu sắc hơn, góp phần mở rộng phạm vi giao tiếp, phát triển xúc cảm, tình
cảm và tâm lí trẻ nói chung và nâng cao kĩ năng ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi này.
Có thể nói ngôn ngữ tiếng việt là rất cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi đặc biệt là đối với
trẻ là người dân tộc thiểu số vì ít được tiếp xúc nhiều với tiếng Việt khi trẻ sinh
ra. Nó là phương tiện thỏa mãn hàng loạt nhu cầu (nhu cầu nhận thức, nhu cầu
17
giao tiếp, phối hợp hoạt động… ) đáp ứng sự phát triển của giai đoạn này.
Mục đích của việc phát triển ngôn ngữ tiếng việt nói chung là nhằm đảm
bảo hai nội dung: nhận thức và ứng dụng. Với đích nhận thức, người học sẽ được
trang bị những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng việt. Với đích ứng dụng, người
học sẽ được học cách lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ tiếng việt sao cho phù hợp
với hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp nhằm đạt được
mục đích giao tiếp. Nói cách khác, ứng dụng là quá trình “đánh thức” ngôn ngữ
tiếng việt mà cá nhân đã tích lũy được, là sự kết dính các từ ngữ rời rạc trong
“kho lưu trữ” để tạo thành những câu mang nội dung thông báo khác nhau. Hiểu
như vậy, việc phát triển ngôn ngữ tiếng việt không chỉ đơn thuần là nhằm cung
cấp vốn từ, mà quan trọng hơn, nó còn hướng đến mục tiêu giúp cho người học có
thể sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng việt vào trong những tình huống giao tiếp
cụ thể.
Trên cơ sở mục đích đặt ra, phát triển ngôn ngữ tiếng việt được xác định
“trước hết là cung cấp vốn từ ngày càng mở rộng, chính xác, tinh tế theo trình độ
tư tưởng, tình cảm, trí tuệ, tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội ngày càng
được nâng cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng lớn của sự diễn đạt và
giao tiếp mà việc học tập trong nhà trường và sinh hoạt xã hội đặt ra cho học
sinh” [47, tr.18].
Tập trung phát triển ngôn ngữ cho trẻ em mầm non người dân tộc thiểu số,
bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành
chương trình giáo dục mầm non; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các
cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững
các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân
tộc thiểu số
Để hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS về tiếng Việt có
hiệu quả lệ thuộc vào ba yếu tố: sự phong phú và tích cực của vốn từ; tính tích
cực trong hoạt động giao tiếp của chủ thể và môi trường giao tiếp [18, tr.19]. Đối
với trẻ DTTS cũng như trẻ em đồng lứa, căn cứ sự phát triển tâm sinh lý, dạy
tiếng Việt cho trẻ DTTS tập trung vào các nội dung sau:
18
- Phải tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa
vốn từ trong các hoạt động nghe, nói. Theo đó, các hoạt động dạy học tập trung
vào: Hoạt động nghe - hiểu. Tập trung một số phần âm, vần khó đọc đối với trẻ em
DTTS. Đối với trẻ em DTTS khi học vần /ơn/, trẻ thường phát âm sai thành /ưn/.
- Trang bị đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh để giúp trẻ DTTS làm quen với tiếng
Việt, đồng thời, xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá mức độ nhận thức tiếng Việt của
trẻ. Xây dựng môi trường trong lớp và ngoài lớp theo hướng giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt như: Viết tên các đồ chơi, góc chơi và tên các loại cây, hoa
trên sân trường bằng tiếng Việt; in phun các hình ảnh đẹp giáo dục hành vi văn
hóa ứng xử trong giao tiếp treo trên sân trường, góc lớp để trẻ vui học giao tiếp,
luyện nói chuẩn tiếng Việt qua sinh hoạt hàng ngày…".
- Phát triển vốn từ và luyện tập sử dụng vốn từ: Đối với trẻ em bình
thường, nhiều từ đơn giản không cần cung cấp nghĩa nhưng đối với trẻ em DTTS
thì cung cấp nghĩa của từ và luyện tập sử dụng từ là vấn đề quan trọng nhằm
phong phú hóa vốn từ cho các em. Cách cung cấp nghĩa của từ hiệu quả nhất là sử
dụng hình ảnh, mô hình, vật thật gắn với từ mới, không cần giải nghĩa từ hoặc đối
với từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích cho trẻ. Sau
khi cung cấp nghĩa của từ mới, nên lấy ví dụ cho trẻ bằng các vận dụng, cây cối,
đồ dùng hàng ngày cho trẻ dễ hiểu, gắn với tư duy hình tượng.
- Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói
tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm
chuẩn tiếng Việt; đồng thời, tổ chức các hoạt động nhóm để tạo cơ hội cho trẻ
giao tiếp bằng tiếng Việt nhiều hơn. Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên phải chú ý dạy
trẻ nói câu tiếng Việt đầy đủ, chú trọng sửa lỗi cho trẻ ở những từ phát âm khó,
sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ sự tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Việt; …
- Tăng cường luyện nói theo chủ đề: GVMN có thể xây dựng, tổ chức các
HĐGD theo chủ để nhằm phát triển, mở rộng vốn từ cho trẻ như chủ đề thiên
nhiên, chủ đề gia đình, chủ đề trường học.
1.3.4. Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 dân tộc
thiểu số
Đối trẻ lứa tuổi 5 - 6 tuổi, trẻ đã hình thành ý thức về thế giới xung quanh
nên phương pháp giáo dục trẻ trẻ 5 - 6 tuổi sẽ tập trung vào việc nâng cao thêm
19
khả năng ngôn ngữ, phát âm chuẩn ngôn ngữ tiếng Việt. Để phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc thiểu số, GVMN có thể sử dụng một số phương
pháp sau:
Phương pháp trực quan;
Phương pháp làm mẫu;
Phương pháp dùng lời;
Phương pháp phân tích tình huống;
Phương pháp thực hành;
Phương pháp luyện tập.
1.3.5. Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc thiểu số
Làm quen với tiếng Việt thông qua giờ đón - trả trẻ: Có thể cho trẻ đọc
đồng dao, trò chuyện, đàm thoại bằng những câu hỏi gần gũi, đơn giản với trẻ.
Khuyến khích trẻ kể lại sự việc ngày hôm qua, khi về nhà có những vui, buồn như
thế nào cho cô và các bạn cùng nghe.
Làm quen với tiếng Việt thông qua hoạt động góc: Có thể tổ chức cho trẻ
làm ra các sản phẩm về chủ đề rồi gắn những hình ảnh sinh động của tác phẩm văn
học về chủ đề, chủ điểm đó để cho trẻ quan sát, khám phá, tìm tòi và hứng thú để
thể hiện, biểu diễn tác phẩm đúng theo trình tự hình ảnh. Đặc biệt là ở góc phân vai
cô gắn những hình ảnh sáng tạo về các nhân vật trong tác phẩm nào đó rồi cho trẻ
quan sát phát hiện và tìm ra đó là nhân vật nào trong tác phẩm gì rồi dùng lời nói
hành động cử chỉ kể lại tác phẩm đó hoặc kể lại những lời nói cử chỉ của nhân vật...
Ví dụ: Góc phân vai có thể cho trẻ đóng kịch một tác phẩm văn học ví dụ
như truyện “Tích Chu” chủ đề gia đình. Có thể hướng dẫn trẻ biết thỏa thuận
chơi, nhận vai chơi thảo luận nhóm, đoàn kết giúp đỡ bạn, liên kết, giao tiếp, thảo
luận trong nhóm chơi, góc chơi và giữa các góc với nhau.
Ví dụ: Góc xây dựng có thể tổ chức cho trẻ lắp ghép, xây dựng suối Tiên,
đường đến suối Tiên, ngôi nhà, khu vườn của bà và Tích Chu.
Ví dụ: Góc thư viện - học tập, cho trẻ xem tranh ảnh về câu truyện, hình
ảnh các nhân vật trong truyện “Tích Chu”, lô tô về gia đình: ông bà, các cháu...
Làm quen với tiếng Việt thông qua trò chơi dân gian: Thông qua các trò
chơi dân gian, với trò chơi dân gian có đặc điểm thường là các trò chơi có lời: vè,
20
đồng dao, hò… trẻ vừa chơi vừa đọc lời trong trò chơi bằng Tiếng Việt. Qua đó
vốn từ của trẻ ngày càng phát triển phong phú hơn. Ngoài ra cũng có thể cho trẻ vẽ
hình trên cát, xếp hình bằng các cây, que, lá cây rồi trẻ ghép kể lại thành trình tự
một tác phẩm văn học hoàn chỉnh. Hát ru trẻ những bài hát dân ca, bài thơ bằng
tiếng Việt.
Làm quen với tiếng Việt thông qua sinh hoạt hàng ngày trẻ: Trong giờ ăn,
cho trẻ hoặc cùng trẻ giải thích món ăn, dinh dưỡng trong món ăn, cho trẻ đọc
thơ, vè, đồng dao về chủ đề… qua đó rèn kỹ năng trong vệ sinh ăn uống cho trẻ.
Có thể đọc câu đố về các loại món ăn cho trẻ lắng nghe và tìm ra câu trả lời.
Làm quen với tiếng Việt thông qua giờ ngủ, trước khi trẻ ngủ GVMN có
thể kể chuyện, ngâm thơ cho trẻ nghe hoặc hát những bài hát ru mang âm hưởng
nhẹ nhàng dần đưa trẻ vào giấc ngủ.
Hoạt động chiều, cho trẻ múa hát những bài thơ được phổ nhạc sang thành
bài hát hoặc đồng dao hay tổ chức cho trẻ đóng kịch: Trẻ sẽ được trực tiếp nhập
vai và trở thành nhân vật trong tác phẩm văn học như vậy trẻ sẽ phát triển toàn
diện hơn.
Làm quen với tiếng Việt thông qua ngày lễ, ngày hội, thông qua không khí
của ngày lễ, ngày hội có thể cho trẻ được trực tiếp thể hiện các tác phẩm văn học
như: kể truyện, đọc thơ… Hoặc cũng có thể kể lại không khí và trình tự của ngày
hội, phát biểu cảm nhận của mình đối với ngày hội đó.
Làm quen với tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trường giao
tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng:
Hiện nay, một trong những khó khăn lớn nhất để phát triển kỹ năng sử
dụng Tiếng Việt cho trẻ em DTTS là môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt của các
em quá hạn hẹp. Để giảm thiểu khó khăn này, nhà trường và cộng đồng phải cùng
vào cuộc. Do đó, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài cộng đồng sẽ phát huy,
mở rộng, vốn từ, tạo môi trường tiếng Việt bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng
tiếng Việt cho trẻ.
21
Làm quen với tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học
trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ.
Khác với trẻ em bình thường, trẻ em DTTS thường không sử dụng tiếng
Việt trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Giờ ra chơi, nếu chơi tự do, các em sẽ
chơi thành từng nhóm dân tộc và giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Do vậy, trong các
hoạt động tập thể, giờ ra chơi, GV tham gia cùng trẻ em DTTS, tổ chức, hướng
dẫn các em chơi các trò chơi sân trường và yêu cầu các em nói với nhau bằng
tiếng Việt. Trong môi trường giao tiếp tự nhiên, không bị cưỡng bức bởi nội dung
bài học, các em sử dụng Tiếng Việt sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thay đổi được thói
quen hành vi này thường gặp khó khăn ở thời gian đầu. Nêu nhà trường đưa ra
được các sinh hoạt văn hóa tích cực ở địa phương vào trong các hoạt động tập thể
sẽ lôi cuốn hứng thú tham gia của học sinh, từ đó sẽ giúp các em tự tin hơn trong
giao tiếp.
Trong mỗi trường mầm non có thể tổ chức các sân chơi sử dụng tiếng Việt
trong giao tiếp như Câu lạc bộ “Tiếng Việt của chúng em”, “Thế giới quanh em”
nhằm giúp học sinh tự tin hơn trong giao tiếp.
Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng: Hình thức dạy
tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trưởng giao tiếp bằng tiếng Việt
và cộng đồng có thể thấy là phương án tối ưu nhằm giúp trẻ hình thành nhu cầu,
thôi thúc động cơ để trẻ học hỏi, phát âm, mở rộng vốn từ. Đây là vấn đề khó thực
hiện thành công bởi môi trường giao tiếp của người dân tộc thiểu số thường thể
hiện nét đặc trưng riêng với những phong tục tập quán riêng. Trong đó, ngôn ngữ
là một yêu tố bản sắc phi vật thể. Tuy nhiên, giáo dục là nhiệm vụ và trách nhiệm
của cộng đồng, nhà trường và để hướng tới vì sự tiến bộ của con em mình trong
học tập thì cần thiết sự phối hợp, huy động các nguồn lực nhằm phát triển, dạy trẻ
kỹ năng nói tiếng Việt thông qua việc vận động cha mẹ nói chuyện bằng tiếng
Việt, dạy bài hát, kể câu chuyện bằng tiếng Việt cho con nghe.
22
1.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS ở
trường mầm non
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
dân tộc thiểu số ở trường mầm non
Kế hoạch là khâu đầu tiên của chức năng quản lý. Việc lập kế hoạch nhằm
xác định và hình thành mục tiêu đối với hoạt động phát triển ngôn ngữ, xác định
và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ.
Từ đó, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế
để tiến hành hoạt động đạt kết quả tốt.
Bản kế hoạch là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế giai đoạn này
có vai trò rất to lớn. Để làm được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của của
huyện, của địa phương và của trẻ.
+ Xây dựng kế hoạch trong suốt năm học (kế hoạch năm học đã được cụ
thể hóa thành từng học kì, từng chủ đề và từng tuần, từng ngày)
Khi xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa trên cơ sở mục tiêu đã đặt ra để có
kế hoạch cụ thể phù hợp với từng loại họat động như: Hoạt động phát triển khả
năng nghe và nói; Hoạt động kể chuyện, đọc thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ; Trò
chơi đóng kịch; Kể chuyện sáng tạo; Chuẩn bị cho việc học đọc, học viết.
Các nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng việt được xây dựng dựa trên đặc
điểm, khả năng nhận thức của trẻ, theo chương trình giáo dục mầm non của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, theo đặc điểm tình
hình địa phương.
* Xác định nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS
Đây là nhiệm vụ đầu tiên công tác quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS tại trường mầm non làm cơ sở xây dựng mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt. Để xác định nhu cầu phát
23
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS một cách chính xác, cần phải phân
loại và xác định các nhu cầu như:
Mục tiêu của xác định nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS, từ kết quả khảo sát, từ đó chỉ đạo các trường lên kế hoạch tổ chức các
chuyên đề chuyên sâu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS theo
nhu cầu của trẻ người DTTS.
Xác định nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS về
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học tích cực, về biện pháp, kĩ thuật
dạy học, cách thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS... Từ
những nhu cầu trên, lãnh đạo nhà trường phân loại các nhu cầu sau đó xây dựng
kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho từng loại nhu
cầu với nhiều hình thức khác nhau: phối hợp PHHS để đánh giá nhu cầu, tổ chức
cho giáo dục bằng nhiều hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS, đánh giá thực trạng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết của trẻ DTTS về tiếng
Việt, nhu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS, nhu
cầu về giáo viên dạy và giáo dục, nhu cầu về kiểm tra, đánh giá, nhu cầu về các kĩ
năng đạt được sau khi học tập tiếng Việt.
* Xác định quản lý mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS:
Việc xác định chính xác mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS có ý nghĩa quan trọng vì mục tiêu
giáo dục quy định các nhiệm vụ, chi phối việc lựa chọn nội dung, phương pháp,
phương tiện, các con đường và hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
em DTTS.
Quản lý mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS là nhằm
góp phần củng cố, khắc sâu ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Với đích nhận
thức, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về từ, mối quan hệ giữa
từ với các đơn vị khác như ngữ âm, ngữ pháp,… Với đích ứng dụng, người học sẽ
được học cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
phát triển những kiến thức.
24
Quản lý việc thực hiện mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em
DTTS nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả học tiếng Việt của trẻ, góp phần thực
hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của bậc học. Người quản lý có nhiệm vụ
chỉ đạo cho giáo viên thể hiện được mục tiêu của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ em DTTS thông qua các khâu chuẩn bị, tổ chức các hoạt động và kiểm tra
đánh giá kết quả.
Xác định mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS xác
định rõ kết quả cần đạt đến ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với độ tuổi và bậc học
mầm non. Do vậy, mục tiêu của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em mầm
non người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng
tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non; tạo tiền đề để học tập,
lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo Tập trung phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ em mầm non người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ
bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non;
tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo
* Xác định nội dung nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS:
Nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS
phải phù hợp với yêu cầu của Bộ GD&ĐT, đáp ứng được nhu cầu của trẻ và phù
hợp với điều kiện của địa phương. Để thỏa mãn được hai yêu cầu trên, nội dung
chương trình bên cạnh những phần cứng quy định, cần có những phần mềm tự
chọn, cần chú trọng thực hành nhằm rèn luyện kĩ năng cho người học.
* Xác định nhân sự tham gia và nhân sự làm tham gia phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt:
- Trên cơ sở định hướng chung về nội dung cần tạo điều kiện cho mỗi
GV tự đề xuất nội dung và lập kế hoạch dạy học theo nhu cầu cá nhân. Nội
dung kế hoạch phải xác định được: Các mục tiêu cần phải đạt, các kiến thức và
kỹ năng cần nắm vững, phương pháp học tập, thời gian thực hiện, sự hỗ trợ của
nhà trường, đánh giá kết quả.
+ Hướng dẫn GV cần xác định độ tuổi, khả năng ngôn ngữ của trẻ cũng
như trao đổi cùng PHHS để phát tăng cường ngôn ngữ cho trẻ.
25
* Xác định các điều kiện để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt trong trường
MN: Để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường MN cần
nhiều điều kiện trong đó, yếu tố đầu tiên là đội ngũ giáo viên:
Giáo viên trong nhà trường cần phải thông thạo tiếng kinh và tiếng DTTS
để giáo viên tương tác linh hoạt với trẻ em DTTS. Bên cạnh đó, giáo viên cũng
cần có kĩ năng để đặt ra các tình huống thực tế kích thích sự tò mò, khả năng
tranh luận và phát biểu ý kiến của các em. Sự thông thạo về tiếng kinh và tiếng
dân tộc ngoài việc hướng dẫn, dạy cho trẻ về tiếng Việt còn giúp cho giáo viên
theo dõi, lắng nghe phát âm của học sinh, phát hiện những lỗi sai và trực tiếp
hướng dẫn các em phân biệt, nhận biết và sửa lỗi. Nhờ vậy, đa số các em học sinh
DTTS đã sửa được những lỗi cơ bản do thói quen, mạnh dạn hơn trong phát biểu
ý kiến và trò chuyện với bạn bè, thầy cô.
Các yếu tố về học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng
môi trường tiếng Việt cũng đóng vai trò quan trọng là cơ sở để thiết kế các bài
giảng minh họa, trực quan, dễ hiểu cho trẻ DTTS.
Như vậy, có thể hiểu, chức năng lập kế hoạch là việc đưa toàn bộ hoạt
động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực
hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non
Tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động phát triển
ngôn ngữ là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế hoạch nhằm chuyển
hoá những mục đích, mục tiêu phát triển ngôn ngữ được đưa ra trong kế hoạch
thành hiện thực. Nhờ đó mà tạo mối quan hệ giữa các đơn vị trường học, mối
quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ học sinh được liên kết thống nhất, chặt chẽ và
nhà quản lý có thể điều phối các nguồn lực thực hiện hoạt động phát triển ngôn
ngữ tiếng việt cho trẻ ngày một tốt hơn. Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý
có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển hoá kế hoạch quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ thành hiện thực. Nội dung tổ chức là quá trình phân
phối và sắp xếp các hoạt động theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu đề ra.
26
* Tổ chức các hoạt động tìm hiểu nhu cầu phát triển tiếng Việt của trẻ em DTTS:
Thông qua các cuộc họp TCM, hội đồng trường, Ban lãnh đạo nhà trường
đề xuất kế hoạch tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS về
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học tích cực, về biện pháp, kĩ thuật
dạy học, cách thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS... Từ
những nhu cầu trên, lãnh đạo nhà trường phân loại các nhu cầu sau đó xây dựng
kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho từng loại nhu
cầu với nhiều hình thức khác nhau: phối hợp PHHS để đánh giá nhu cầu, tổ chức
cho giáo dục bằng nhiều hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS, đánh giá thực trạng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết của trẻ DTTS về tiếng
Việt, nhu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS, nhu
cầu về giáo viên dạy và giáo dục, nhu cầu về kiểm tra, đánh giá, nhu cầu về các kĩ
năng đạt được sau khi học tập tiếng Việt.
* Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS:
- Đây là việc làm thực hiện nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch đã có nhằm
thực hiện nội dung và chương trình phát triển ngôn ngữ tiếng Việt. Trong đó thực
hiện việc giảng dạy lý thuyết, tổ chức các hoạt động thực hành, đánh giá kết quả
học tập của người được phát triển ngôn ngữ tiếng Việt (theo các hình thức đã định).
Trong tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cần lưu ý nhiều nhất đến phương
pháp. Bởi vì một nội dung quan trọng nhất trong phát triển ngôn ngữ tiếng Việt là
nhằm góp phần củng cố, khắc sâu ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS.
Lựa chọn nội dung, chương trình giáo dục, dạy học:
- Nhằm tối ưu hóa mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em
DTTS, đáp ứng được nhu cầu đa dạng và cấp thiết của GV, tránh được sự chồng
chéo hoặc bỏ sót cần lựa chọn nội dung cần căn cứ vào đặc điểm của trẻ DTTS và
căn cứ vào nhu cầu của trẻ DTTS để tổ chức quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Xây dựng nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ bao gồm:
+ Hướng dẫn giáo viên cách luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích
cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói cho trẻ.
27
+ Yêu cầu giáo viên phát triển ngôn ngữ luyện đọc mở rộng các tiếng chứa
vần đang học: Trang bị đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh để giúp trẻ DTTS làm quen
với tiếng Việt, đồng thời, xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá mức độ nhận thức
tiếng Việt của trẻ.
+ Xây dựng các chủ đề để làm giàu vốn từ cho trẻ. Tăng cường sử dụng
hình ảnh, mô hình, vật thật gắn với từ mới, không cần giải nghĩa từ hoặc đối với
từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích cho trẻ.
+ Tăng cường sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện
những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em
cách phát âm chuẩn tiếng Việt.
+ Yêu cầu giáo viên luyện nói, giao tiếp cho trẻ DTTS mọi nơi, mọi lúc.
- Trên cơ sở kế hoạch của UBND xã nhà trường nghiên cứu, xác định yêu
cầu, khung chương trình, để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chuyên đề
phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng và học tiếng dân tộc, đảm bảo cho
giáo viên dạy vùng dân tộc thiểu số biết tiếng mẹ đẻ của trẻ để giao tiếp, tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đối với giáo viên; Căn cứ vào thực tế, số lượng trẻ còn hạn chế tiếng Việt
để xem xét thời lượng phát triển ngôn ngữ tiếng Việt trong ngày, xây dựng nội
dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ, linh hoạt sử dụng các tình huống dạy
trẻ tiếng Việt, đối với trẻ 5 tuổi khi dạy tăng cường tiếng Việt, giáo viên phải chú
ý rèn kỹ năng dạy trẻ nói câu đầy đủ, phù hợp với bảng từ,chú trọng sửa lỗi cho
trẻ ở những từ phát âm khó, sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ tự tin trong giao tiếp
tiếng Việt.
- Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và
học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu
quả dạy học tiếng Việt.
- Tổ chức các các các hoạt động trải nghiệm, để tạo sân chơi và môi trường
giao tiếp tiếng Việt cho trẻ như: Tổ chức môi trường lớp học; Môi trường trong
lớp học; Môi trường ngoài lớp học.
28
- Hiệu trường nghiên cứu xác định yêu cầu, khung chương trình, xây dựng
kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ; giáo viên căn cứ vào thực tế, số
lượng trẻ còn hạn chế tiếng Việt để xem xét thời lượng phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt trong ngày; khi trẻ đã nghe, hiểu tương đối tiếng Việt giáo viên thực hiện
lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động trong ngày, linh hoạt sử dụng các tình
huống dạy trẻ tiếng Việt. Đối với trẻ 5 tuổi dạy tiếng Việt giáo viên phải dạy đủ
câu, phù hợp bảng từ với chủ đề phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tài liệu
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa bàn,
từng điểm trường.
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu,
phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm
non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.
- Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền để cán bộ quản lý, giáo viên
tham quan, học tập, điều chỉnh, hoàn thiện để triển khai nhân rộng mô hình. Phát
động phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi tại các đơn vị, khuyến khích các bậc cha
mẹ trẻ và trong cộng đồng dân cư nơi có trẻ DTTS cùng sưu tầm nguyên vật liệu,
làm đồ dùng, đồ chơi để bổ sung, tăng cường cho các nhóm, lớp.
- Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên về sử dụng phương pháp, kỹ năng
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, xây dựng trường học lấy học sinh làm trung tâm,
phù hợp với đối tượng trẻ em người dân tộc thiểu số. Đưa nội dung giáo dục phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào các buổi sinh
hoạt chuyên môn, chuyên đề trong nhà trường.
- Huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương, xã hội hóa giáo dục
tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ:
Chính quyền các cấp như UBND, HĐND, Phòng GD&ĐT với chức năng
quản lý nhà nước của mình không chỉ huy động, khuyến khích còn tạo sơ sở pháp
lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự hối hợp các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng và phát triển GDMN.
29
Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh
phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi; kỹ thuật, chuyên gia... hỗ trợ việc
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
Cán bộ, chiến sỹ bộ đội biên phòng: Tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ
trẻ em là người dân tộc thiểu số; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của
các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia hỗ trợ phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số.
Các tổ chức có liên quan như: Trung tâm y tế với nhiệm vụ thực hiện các
chương trình y tế quốc gia được triển khai tại cộng đồng sẽ giúp nhà trường trong
việc chăm sóc, vảo vệ sức khỏe cho trẻ. Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
khuyến học, Hội cực chiến binh, Hội nông dân và một số tổ chức tập thể hay cá
nhân của địa phương cũng là nguồn lực quan trọng thúc đẩy, tạo điều kiện, môi
trường để trẻ có thể học tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non
Chức năng chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lí giáo dục, nó
có vai trò cùng với chức năng tổ chức để thực hiện hóa các mục tiêu. Chức năng
chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động trong tổ
chức thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và
hiệu quả. Thực chất của việc chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt
động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là quá trình tác động
của người hiệu trưởng trường mầm non tới các quá trình tổ chức hoạt động phát
triển ngôn ngữ và hoạt động của nhà trường và tổ trưởng chuyên môn mẫu giáo,
giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức,
hệ thống giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi cán bộ công chức, trên cơ
sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc. Do vậy việc
Chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các
mục tiêu quản lý họat động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm
30
nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói
riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Trong quá trình chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, Hiệu trưởng trường mầm non cần
thực hiện tốt các nội dung sau:
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo và giáo viên 5-6
tuổi triển khai các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Thường xuyên đôn đốc, động viên khuyến khích tổ trưởng chuyên môn
tổ mẫu giáo và giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi thực hiện tốt các nhiệm vụ.
- Giám sát và yêu cầu tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo và giáo viên dạy
lớp mẫu giáo 5-6 tuổi điều chỉnh, sửa chữa kịp thời.
- Thúc đẩy hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi phát triển.
Tạo động lực cho GV nhà trường: Con người không chỉ khác nhau về khả
năng hành động mà còn khác nhau cả về ý chí hành động hoặc "sự thúc đẩy". Sự
thúc đẩy phụ thuộc vào sức mạnh của động lực do vậy, cần phải tạo động lực cho
GV và trẻ DTTS. Để tạo động lực cho GV là chủ thể chính tham gia phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Chỉ đạo GV sử dụng đa dạng các hình thức tham gia phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn,
sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt
động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể,
lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham
gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,…
- Chỉ đạo GV đưa nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt
động dạy học trên lớp hàng ngày qua các dạy học.
- Tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm để tạo sân chơi và môi trường giao
tiếp tiếng Việt cho học sinh.
31
- Tích cực xây dựng môi trường phát triển thư viện nhà trường; trang trí
trường lớp học bằng các hình ảnh sinh động, hấp dẫn.
- Tổ chức cho học sinh luyện tập, rèn luyện tiếng Việt cho trẻ em DTTS
qua các trò chơi, các hội thi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh
hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học
tiếng Việt.
- Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS thông qua các chủ đề
tích hợp kiến thức mới: Chương trình GDMN được cấu trúc thành các chủ đề.
Trong từng chủ đề đều có thể tích hợp các kiến thức mới cho trẻ.
Đôn đốc, động viên, tạo động lực cho giáo viên trong quá trình tham gia
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, CBQL nhà trường (HT và các
PHT) phải phân công nhau để trực tiếp tham gia vào hoạt động của các tổ chuyên
môn để giám sát, hỗ trợ các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch; Các tổ chuyên
môn phải huy động được sự tham gia của mọi GV, dẫn dắt, động viên, tạo động
lực cho mọi GV tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
BLĐ nhà trường phải xây dựng chủ trương, chế tài, khuyến khích GV thực
hiện: tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ khối, cá nhân tham gia thực hiện
tích cực, đạt hiệu quả. Uốn nắn, kỉ luật những thành phần không cầu thị, không
thực hiện cam kết hoặc đạt hiệu quả chưa cao.
Tạo điều kiện cho GV tham gia các hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ DTTS xây dựng môi trường hợp tác, chia sẻ để mọi GV có cơ hội
được bồi dưỡng năng lực chuyên môn.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non
Kiểm tra, đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói
chung và trong quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng. Theo lý
thuyết thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không thể
thiếu trong quản lý. Kiểm tra là để quản lý và muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra.
Thông qua kiểm tra, cán bộ QLGD đánh giá được thành tựu của hoạt động phát
32
triển ngôn ngữ cho trẻ để kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức
bồi dưỡng cho phù hợp và đúng hướng.
Nội dung kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, là
quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục
tiêu của tổ chức, nội dung kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:
+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ
kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đạt được.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc
- Tiêu chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh giá công tác tăng cường tiếng Việt
cho trẻ người DTTS là những hoạt động dạy học, giáo dục được tổ chức theo các
chủ đề giáo dục từng tháng, thời lượng dành để tăng cường cho trẻ.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật thực hiện phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt, đánh giá kết quả thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
Tiêu chuẩn, căn cứ kiểm tra, đánh giá bám sát vào quy định phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược
trong QL. Kiểm tra trong QL là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức
năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người Hiệu
trưởng có được thông tin để đánh giá thành tựu công việc, uốn nắn, điều chỉnh
hoạt động một cách đáng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá kết quả phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là
việc xây dựng được các tiêu chí đánh giá không chỉ tập trung vào đánh giá kết quả
người học, mà phải có các tiêu chí đánh giá tổng thể cả mặt phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS như: nghe, nói, đọc tiếng Việt của trẻ.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá:
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục nhằm thu nhận những
thông tin ngược về tình hình công việc giúp nhà trường trong thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục nói chung và thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ nói riêng. Để tổ chức
hiệu quả phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cần đa dạng hình
33
thức kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS, có thể
đưa ra một số hình thức như sau:
Có thể kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc theo định kì.
Kiểm tra thường xuyên hàng ngày, hàng giờ về việc thực hiện nề nếp, nội
dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Kiểm tra cách thức, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra
bài học kinh nghiệm.
Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường, phụ huynh để kiểm tra,
đánh giá phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ, việc tổ chức phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS và hiệu quả của phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho trẻ.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non
Năng lực quản lý của CBQL nhà trường
Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm có ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý. Nếu Hiệu trưởng có năng lực lãnh đạo hiểu biết về tình hình KT-XH đất
nước, địa phương. Hiệu trưởng phải biết xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị
của nhà trường. Hiệu trưởng phải biết tham mưu, tranh thủ sự ủng hộ của các lực
lượng bên trong và bên ngoài nhà trường thì hiệu quả quản lý sẽ đạt hiệu quả cao.
Nhận thức của đội ngũ CB-GV, CMHS, các LLXH về phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ DTTS:
Nhận thức của các LLGD đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS. Chỉ khi BGH các nhà trường và các LLGD
nhận thức đầy đủ, đúng đắn về sự cần thiết phải phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ DTTS; xác định được vị trí của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS;
thấy được vai trò của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS… thì kế hoạch,
nội dung dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS mới đem lại hiệu quả như mong muốn.
Muốn đạt được mục tiêu dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS hiện nay, các nhà
trường phải được phổ biến làm rõ vai trò của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ DTTS trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trong cán bộ, giáo
34
viên và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường; phải bồi dưỡng kiến thức để các
lực lượng giáo dục xác định được vị trí của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
DTTS trong quá trình giáo dục.
Yếu tố thuộc đặc điểm trẻ DTTS:
Những đặc điểm về thể chất của trẻ: Tuy kỹ năng nói tiếng Việt của trẻ
DTTS có bản chất xã hội, được hình thành, phát triển theo con đường xã hội
nhưng để thực hiện nó, vẫn cần dựa trên nền tảng sinh lý nhất định. Vì vậy, ở một
chừng mực nào đó, những đặc điểm thể chất có ảnh hưởng đến kỹ năng nói của
trẻ, đặc biệt là vai trò của những vùng chuyên biệt phụ trách việc tiếp nhận và sản
sinh ngôn ngữ trên vỏ não, hoạt động của bộ máy phát âm, phụ trách việc nói,
phát ngôn của con người. Ngoài ra, chất lượng của các cơ quan cảm giác, nhất là
thính giác, sự tập trung chú ý, đặc điểm riêng về giới… cũng là những yếu tố có
ảnh hưởng đến kỹ năng nói của trẻ [18].
Khả năng bắt chước lời nói của người khác: Với những người đang học để
nắm vững tiếng Việt như trẻ mẫu giáo thì sự bắt chước là con đường nhanh nhất
để hình thành các kỹ năng ngôn ngữ, trong đó có kỹ năng nói. Đặc biệt, ở lứa tuổi
mẫu giáo, sự bắt chước còn là một trong những đặc trưng tâm lý của trẻ. Trẻ thích
bắt chước người khác (người lớn và bạn bè) từ lời nói đến hành vi, cử chỉ, điệu
bộ… Song vì hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ còn hạn chế nên cách phát âm, kiểu
lời nói, cách dùng từ, câu, thái độ biểu cảm…của người mà trẻ bắt chước lại càng
trở nên quan trọng. Nếu trẻ được hướng dẫn đúng để bắt chước đúng thì đó là một
điều kiện thuận lợi để hình thành, phát triển kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cũng như
phát huy những đặc điểm tích cực của nó và ngược lại [Dẫn theo 44].
Cơ sở vật chất, tài chính: Điều kiện kinh tế của các gia đình, địa phương có
ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp tới huy động cộng đồng tham gia tăng cường tiếng
Việt cho trẻ DTTS, cụ thể:
+ Điều kiện kinh tế của gia đình và của địa phương góp phần cung cấp nguồn
lực tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, cho trẻ, tạo điều kiện cần thiết cho các
hoạt động giáo dục, trong đó để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
35
+ Điều kiện kinh tế địa phương là cơ sở cho việc xây dựng các chế độ
chính sách của địa phương dành cho những người tham gia phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ DTTS.
+ Điều kiện kinh phí, giúp cho Hiệu trưởng có thể xây dựng chế độ ưu đãi,
động viên khen thưởng những người tích cực tham gia hoặc có thành tích trong
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương: Các tổ chức Đảng, chính quyền,
các LLXH ở các địa phương nếu được tổ chức tốt, sẽ có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp GD&ĐT, nhất là trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Do đó nhà giáo dục
cần tận dụng sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực, nhằm biến nhiệm vụ giáo dục
trẻ thành nhiệm vụ của toàn dân.
+ Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, môi trường xã hội lành mạnh... là
điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các LLXH tổ chức tốt hoạt động giáo
dục cho trẻ và cũng là tiền đề để tạo sự ổn định học tiếng Việt cho trẻ.
+ Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, nếu tổ
chức bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc sẽ lôi cuốn trẻ, gia đình tham gia, qua đó trẻ
sẽ học được kỹ năng nói tiếng Việt.
+ Truyền thống văn hóa địa phương, trình độ dân trí, các hoạt động câu lạc
bộ... ở các địa phương có nhiều ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận, phản xạ nói
tiếng Việt của trẻ.
Chủ trương đường lối chính sách giáo dục: Các yếu tố khách quan bên
trong: Việc ban hành các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của sở,
phòng GD&ĐT đối với học tiếng Việt cho trẻ DTTS. Các yếu tố khách quan bên
trong đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng nhiều đến
học tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Nếu các văn bản được ban hành đầy đủ, đảm bảo tính thời sự (thường
xuyên được bổ sung), sát với thực tiễn cơ sở thì các nhà trường sẽ xây dựng kế
hoạch đảm bảo đầy đủ và đúng theo yêu cầu đặt ra. Những văn bản chỉ đạo cần
xác định nội dung học tiếng Việt cho trẻ DTTS, đến chuẩn ngôn ngữ, hướng dẫn
thực hiện. Ngược lại, nếu thiếu 1 trong các yếu tố trên hoặc không đầy đủ, hoặc
không đảm bảo tính thời sự, hoặc không sát với thực tiễn cơ sở thì trong quá trình
36
xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện sẽ không có sự thống nhất cũng
như gây khó khăn cho các nhà trường trong việc dạy học tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Môi trường ngôn ngữ tiếng Việt: Đây là yếu tố rất quan trọng vì ngôn ngữ,
mà trực tiếp nhất là các phương thức ngữ pháp của một ngôn ngữ xác định, sẽ
quyết định các thao tác cụ thể để thực hiện lời nói trong quá trình sản sinh lời nói.
Ở phạm vi rộng, môi trường ngôn ngữ có thể bao gồm yếu tố không gian
(vùng miền) và văn hoá. Trẻ được sống và hoạt động trong môi trường ngôn ngữ
nào thì ngôn ngữ của trẻ sẽ mang đặc trưng ngôn ngữ của môi trường ấy (tiếng
kinh, tiếng dân tộc). Ảnh hưởng này được minh chứng rõ nét ở tiếng địa phương
của mỗi vùng miền khác nhau (cả về phương diện ngữ âm, từ vựng, nghĩa của từ,
lối dùng từ...).
Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị (về thời gian, không gian, cơ
sở vật chất, quy mô lớp học, trang thiết bị dạy học…) cũng ảnh hưởng nhất định
đến việc triển khai các phương pháp tăng cường tiếng Việt và mức độ kỹ năng nói
của trẻ.
37
Kết luận chương 1
Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế
giới xung quanh, là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, là công
cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng.
Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ nói riêng và góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Chính vì vậy, quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cần được quan tâm
đúng mức để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục
mầm non trong thời đại mới.
Trên cơ sở khái quát các nghiên cứu đi trước, đề tài đã xây dựng các khái
niệm. Đặc biệt phân tích và làm rõ các nội dung về đặc điểm hoạt động phát triển
ngôn ngữ của trẻ mầm non người DTTS; Mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS tại trường MN; Nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ người DTTS tại trường MN; Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ người DTTS tại trường MN; Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS tại trường MN.
Đề tài xây dựng và phân tích các yếu tố cốt lõi về quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường MN với các nội dung:
Lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở
trường mầm non; Tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non; Chỉ đạo thực hiện phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non; Kiểm
tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân
tộc thiểu số ở trường mầm non.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trong trường mầm non. Trong phạm vi đề
tài chỉ ra 2 yếu tố là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
Trên đây là cơ sở quan trọng để khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt
động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trong trường
mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ở chương tiếp theo.
38
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quát các trường mầm non trên địa bàn huyện Đồng Văn
Đồng Văn là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Hà Giang được
tái lập vào tháng 08/2003 theo Nghị định 72/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính
phủ. Toàn huyện có 10/10 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn theo Quyết định 135
của Chính phủ, trong đó có 8 xã biên giới. Điều kiện kinh tế của huyện còn gặp
nhiều khó khăn, đời sống nhân dân còn nhiều thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, địa
bàn phức tạp, phân tán nhỏ lẻ nên dẫn đến mạng lưới trường, lớp không tập trung.
Mặc dù trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính
quyền địa phương, Phòng GD&ĐT Đồng Văn đã có nhiều nổ lực xây dựng và
phát triển về giáo dục Mầm non. Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học 2018-2019 đã đạt được những kết quả như sau:
Về quy mô trường lớp: Quy mô mạng lưới trường lớp ngày càng được mở
rộng ở các bậc học, hiện nay ở tất cả các xã đều có trường học Mẫu giáo, trường
THCS, ở tất cả các thôn đều có lớp Tiểu học, Mẫu giáo mạng lưới trường lớp phát
triển rộng khắp đã huy động tất cả trẻ em trong độ tuổi đến trường học tập.
Toàn huyện có 20 trường Mầm non.
Tổng số 352 lớp = 8347 cháu, nữ 4027 trong đó:
- Nhóm trẻ 74 nhóm = 1331 trẻ, nữ 636, số nhóm trẻ so với kế hoạch đạt
101% (74/73) số cháu đi nhà trẻ so với kế hoạch đạt 105% (1331/1269).
- Mẫu giáo 278 lớp = 7016 cháu, nữ 3391, Số lớp mẫu giáo so với kế hoạch
đạt 101% (278/274) số cháu đi mẫu giáo so với kế hoạch đạt 103% (7016/6776).
- Tỷ lệ huy động trẻ 0-2 tuổi đi nhà trẻ so với độ tuổi đạt 31,01%; so với kế
hoạch đạt 112,8% (31/27,47%).
- Tỷ lệ trẻ 3- 5 tuổi đi mẫu giáo so với độ tuổi đạt 99,01%; so với kế hoạch
đạt 101% (99,01/97,83).
- Riêng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo so với độ tuổi đạt 100%; so với kế
hoạch đạt 100,1% (100/99,84).
39
Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:
- Về công tác triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi của
địa phương:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt văn bản chỉ đạo của
các cấp;
+ Xây dựng kế hoạch và đầu tư kinh phí thực hiện phổ cập;
+ Thực hiện đảm bảo công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, triển khai
cập nhật số liệu thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu phổ cập GDMN cho trẻ 5
tuổi trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo
phân cấp quản lí có hiệu quả;
+ Xây dựng mạng lưới trường lớp, thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ và chế
độ chính sách cho trẻ em;
+ Thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên trong và ngoài biên chế;
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và gia đình tổ chức huy động trẻ
trong độ tuổi ra lớp nhằm đảm bảo tỉ lệ;
+ Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, công nhận, duy trì phổ cập GDMN
cho trẻ 5 tuổi đảm bảo theo đúng quy trình.
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên:
- Tổng số CBQL và GV cấp học GDMN: 465 người. 305 CB, GV là người
DTTS chiếm 65,6%.
* Trong đó: Trên chuẩn: 201 người; tỉ lệ: 43,2%.
Đạt chuẩn: 465 người; tỉ lệ: 100%.
Tổng số CBQL, GV: 465 người, trong đó:
+ CBQL: 42 người (BC: 42 người, tỉ lệ 100%).
+ Giáo viên: 423 người (BC: 386 người, tỉ lệ 91,2%, HĐ có đóng BHXH:
37 người, tỉ lệ 8,8%).
- Tổng số giáo viên mẫu giáo: 334 giáo viên/278 lớp, tỉ lệ: 1,2 giáo viên/
lớp mẫu giáo.
+ Giáo viên nhà trẻ: 89 giáo viên/ 74 lớp, tỉ lệ: 1,2 giáo viên/ lớp.
Số lượng CB, GV là người kinh chiếm tỷ lệ cao hơn là 34,4. Điều này cho
thấy, công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các
trường Mầm non huyện Đồng Văn có những thuận lợi và khó khăn riêng.
40
Đội ngũ CB, GV là người dân tộc Kinh sẽ thuận tiện cho việc tuyên truyền,
lĩnh hội chủ trương của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, trong công tác phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng
Văn sẽ gặp khó khăn khi giao tiếp và tiếp nhận lời nói của trẻ em DTTS. Một số
GV trẻ mới về công tác đôi khi phải có phiên dịch.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng Văn, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu khảo sát cụ thể như sau:
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Nhằm khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng Văn, tìm
hiểu nguyên nhân của thực trạng đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện
Đồng Văn đạt hiệu quả.
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát 9 CBQL (hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng) 76 GV
thuộc 7 trường MN trên địa bàn huyện Đồng Văn
Số liệu được thể hiện trong bảng sau:
Stt Trường mầm non Cán bộ quản lý Giáo viên
1 Trường MN Đồng Văn 1 10
2 Trường MN Sà Phìn 1 11
3 Trường MN Lũng Cú 1 10
4 Trường MN Sính Lủng 2 11
5 Trường MN Sủng Trái 2 11
6 Trường MN Ma Lé 1 12
7 Trường MN Tả Phìn 1 11
TỔNG 85
41
2.2.3. Nội dung khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:
- Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu
số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Thực trạng công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu
số tại các trường MN huyện Đồng Văn.
- Thực trạng quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
* Phương pháp điều tra bằng Anket: Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu
trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV trường MN huyện Đồng Văn (Mẫu phiếu
tại Phụ lục).
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được
quy ước bằng các mức điểm khác nhau:
Chuẩn cho điểm:
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
Yếu TB Khá Tốt
Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
Cách đánh giá:
Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp khảo sát
thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh
giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
Chuẩn đánh giá (theo điểm):
Câu hỏi 5 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:
Mức Khoảng điểm Ý nghĩa
4 3.26 - 3.99 Tốt/ Rất ảnh hưởng
3 2.52 - 3.26 Khá/ Ảnh hưởng
2 1.76 - 2.52 TB/ Ít ảnh hưởng
1 1.00 - 1.76 Yếu/ Không ảnh hưởng
42
Ý nghĩa sử dụng :
Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu
thức số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Điểm trung bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh
hai (hay nhiều) tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình: .
: Điểm trung bình.
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.
2.2.5. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát tháng từ tháng 9 - 10 - 2020.
2.3. Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu
số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
2.3.1. Thực trạng khả năng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi
Tìm hiểu nội dung này, tác giả tiến hành điều tra và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng
ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Nội dung Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
1 Khả năng nghe 40 47.1 0 0.0 12 13.8 33 38.8 2.44 1
2 Khả năng hiểu 28 32.9 23 27.6 23 27.6 10 11.8 2.18 3
3 Khả năng giao tiếp 47 55.3 18 20.7 20 24.1 0.0 1.69 4
4 Khả năng phát âm 18 21.2 23 27.6 44 51.7 0.0 2.31 2
43
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng ngôn
ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ CB, GV đánh giá khả năng ngôn ngữ Tiếng
Việt của trẻ có trị TB từ 1.69 đến 2.44 (mức độ trung bình, khá).
Khả năng ngôn ngữ của trẻ được đánh giá ưu điểm nhất là: “Khả năng nghe”
có với =2.44. Đối với trẻ em DTTS việc nói tiếng Việt là điều khá khó khăn, do
cha mẹ các em cũng là người dân tộc. Việc sử dụng tiếng Việt của trẻ là điều khó
khăn từ nghe, nói, giao tiếp đều là điều cần cố gắng của trẻ. Trong kĩ năng giao
tiếp của trẻ DTTS thì trẻ có khả năng nghe. Khả năng nghe là khả năng đầu tiên
của kĩ năng giao tiếp. Trẻ em DTTS nghe đúng từ, phát âm sẽ định hướng cho trẻ
phản xạ nói, phát âm tiếng Việt.
Mục tiêu thứ hai là“Khả năng phát âm” với =2.31. Khả năng phát âm có
vai trò vô cùng quan trọng giúp trẻ có kĩ năng giao tiếp tiếng Việt. Tuy nhiên, trẻ
em DTTS cũng chỉ phát âm được một số âm cơ bản, những lời nói đơn giản như
chào cô, chào thầy, thưa cô, thưa thầy, cha, mẹ, ông bà hay các sự vật gần giũ như
cái bàn, cái ghế, quyển sách, cái bút...; chỉ nghe và hiểu được những câu lệnh
thường xuyên như ra chơi, vào lớp, ngồi xuống, đứng lên... Số lượng từ các em sử
dụng chỉ ngang với một trẻ em miền xuôi ở khoảng 3 đến 4 tuổi. Với vốn từ ít ỏi
như trên, các em thường chỉ diễn đạt một vấn đề bằng cách nói từng tiếng thay vì
nói cả câu. Ví dụ: GV hỏi nhà em có mấy người? Các em chỉ nói được “bốn”; hay
44
GV hỏi “Em bé trong tranh đang làm gì?” các em chỉ trả lời được”vẽ”; trong khi
đó, học sinh bình thường phải trả lời được “Thưa cô (thầy), em bé trong tranh
đang vẽ tranh ạ!”.
Do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ và thổ âm nên các em DTTS phát âm sai ở
hầu hết dấu thanh và phần vần; có một số vùng phát âm sai một số âm đầu. Ví dụ
trẻ em dân tộc Khơ- mú thường nói các tiếng có thanh /huyền, sắc, ngã, nặng/
thành thanh /không/ còn tiếng có thanh /không/ thành thanh /nặng/; Trẻ em dân
tộc Thanh, Thái nói tiếng có thanh /ngã/ thành thanh /sắc/; trẻ em dân tộc Khơ mú
ở Tương Dương phát âm tiếng có vần /ơn/ thành /ưn/ (trơn thành trưn), vần /anh/
thành /ăn/; người Thái ở Quế phong thường nói tiếng có âm đầu /vờ/ thành /bờ/
(con vịt thành con bịt), âm /đờ/ thành âm /lơ/ (đồng lúa thành lồng lúa)... Lỗi phát
âm này do ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ nên sẽ rất khó sửa (nếu không nói là không sửa
được) nếu không được sửa chữa từ các lớp mầm non và lớp Một ở tiểu học.
Bên cạnh đó, nội dung “Khả năng hiểu; Khả năng giao tiếp” có mức độ
thấp hơn. Có thể thấy, là vốn từ mà người đó có được: “Có bột mới gột nên hồ”.
Vốn từ được ví như vật liệu trong xây dựng hay một ngành sản xuất nào đó.
Trong giao tiếp và tư duy, vốn từ là vật liệu. Mác nói: “Ngôn ngữ là vỏ hiện thực
của lời nói và tư duy”. Không đủ vốn từ hay vốn từ không được tích cực hóa thì
không thể hiểu được ý của người khác nói, không thể diễn đạt được điều mình
muốn nói cho người khác hiểu được.
Vốn từ tồn tại bao hàm cả 3 thành tố: vỏ âm thanh, ký tự và ý nghĩa của nó.
Ví dụ: khi diễn đạt một sự vật có ý nghĩa là vật dùng để viết, vỏ âm thanh của nó
là /cái bút/ chứ không phải là /cái bít/. Nếu nói /cái bít/, viết “cái bít”, người nghe,
người đọc không hiểu nó là cái gì!
Muốn có vốn từ phong phú, phải tích cực hóa vốn từ, nghĩa là phải huy
động, sử dụng nó một cách tích cực nhất trong các hoạt động giao tiếp. Vốn từ
được trang bị mà không được huy động thường xuyên thì gọi là vốn từ tiềm năng.
Ví dụ, anh có thể học ngoại ngữ đến trình độ C (có thể nghe, nói, đọc, viết) khá
tốt trong môi trường giao tiếp thông thường nhưng nếu anh không sử dụng nó
thường xuyên thì một thời gian sau, vốn từ đã được trang bị sẽ mất dần do không
được hiện thực hóa trong hoạt động giao tiếp.
45
Vốn từ được hình thành ở trẻ em được thông qua 2 môi trường: môi trường
học tập do nhà trường cung cấp và môi trường giao tiếp tự nhiên qua hoạt động
giao tiếp vui chơi, giao tiếp ở gia đình, cộng đồng. Trẻ em người dân tộc thiểu số
bị hạn chế về môi trường giao tiếp tiếng Việt vì khi vui chơi theo nhóm và ở gia
đình, cộng đồng, vốn từ bằng tiếng Việt không được hiện thực hóa vì các em
thường sử dụng tiếng mẹ đẻ.
Hai là tính tích cực của chủ thể sử dụng ngôn ngữ: Nếu vốn từ được tồn tại
ở trạng thái hiện thực, tức là luôn được huy động trong các hoạt động của tư duy
và giao tiếp, nó sẽ được “tích cực hóa”; ngược lại, nó sẽ bị “tiềm năng hóa” đến
một lúc sẽ bị chết. Muốn vốn từ được tích cực hóa, phải tăng cường các hoạt động
giao tiếp và tư duy ở chủ thể của vốn từ. Điều đó có nghĩa là, nhà trường phải
tăng cường các hoạt động giao tiếp trong học tập và vui chơi nhằm kích thích tính
tích cực trong hoạt động tư duy và lời nói ở trẻ.
Đối với trẻ em DTTS huyện Đồng Văn là vùng cao nguyên, sỏi đá, đa phần là
DTTS nên trẻ em DTTS, có bố mẹ và môi trường sống là tiếng dân tộc địa phương
nên khả năng ngôn ngữ và môi trường phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ còn hạn
chế. Kết quả khảo sát cho thấy, khả năng ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế mới chỉ ở khả
năng nghe, phát âm còn lủng củng. Để trẻ DTTS tự tin, tham gia học tập bậc tiểu học
tiền đề đầu tiên cần tạo cho trẻ khả năng ngôn ngữ tiếng Việt.
2.3.2. Thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 -6 tuổi
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt
của trẻ 5 - 6 tuổi
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình Thứ bậc
SL % SL % SL % SL % 15 17.2 29 34.5 15 17.2 29 34.5 2.76 1 47 55.2 18 20.7 0 0.0 23 27.6 2.07 4
1 Sử dụng trong giao tiếp 2 Trong sinh hoạt gia đình 3 Sử dụng trong hoạt động 29 34.5 29 34.5 20 24.1 9 10.3 2.17 3 tập thể
4 Sử dụng trong học tập 23 27.6 20 24.1 20 24.1 23 27.6 2.59 2
46
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt
của trẻ 5 - 6 tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ CB, GV đánh giá ý nghĩa cũng như vốn
ngôn ngữ của trẻ em DTTS huyện Đồng Văn được đánh giá mức độ trung bình,
khá với ĐTB từ 2.07 đến 2.76.
Vốn ngôn ngữ của trẻ thể hiện rõ nhất là“Sử dụng trong giao tiếp” với
=2.76. Qua tìm hiểu trẻ em DTTS đã được GV trong nhà trường xây dựng môi
trường giao tiếp như mới đầu nói 3 tiếng Việt, sau đó tăng dần số lượng nên trẻ có
thể nói được những câu chào, hỏi tuy nhiên những câu giao tiếp đòi hỏi vốn ngôn
ngữ thì trẻ 5 - 6 tuổi ít sử dụng được như bày tỏ những từ đơn lẻ. Qua tìm hiểu
cho thấy, trên địa bàn hoảng 20% giáo viên thành thạo nói và viết được tiếng địa
phương, đây cũng là một rào cản lớn trong việc dạy và học của địa bàn. Ngoài ra,
vấn đề duy trì sĩ số lớp học cũng là một trong những khó khăn chung của toàn
ngành, vì điều kiện kinh tế của người đồng bào rất khó khăn, học sinh thường bỏ
học Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nhiều…”.
Mục tiêu thứ hai là“Sử dụng trong học tập” với =2.59. Thông qua môi
trường học trong nhà trường. Trường mầm non là nơi lần đầu tiên trẻ em tiếp xúc
với môi trường hoạt động, giao tiếp có định hướng nên việc hình thành các kỹ
47
năng ban đầu trong sử dụng tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị
vốn tiếng và kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp Một. Khi
trẻ ở giai đoạn 5 - 6 tuổi trẻ đã có thể sử dụng tiêng Việt trong giao tiếp, thông
qua hoạt động dạy học, giáo dục của GVMN. Đối với trẻ em DTTS 5-6 tuổi khả
năng ngôn ngữ của trẻ đã nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và kết
hợp của chúng; nhận biết sự thay đổi về độ cao, ngắt, nghỉ hơi. Nghe hiểu câu kể,
câu hỏi đơn giản. Đã có một số trẻ nói đủ to, rõ ràng, thành câu. Biết đặt và trả lời
câu hỏi lựa chọn về đối tượng. Biết chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học.
Tuy nhiên, ở mức độ câu từ đơn giản như chào cô, chào thầy, chào bố, chào mẹ,
chào anh, chị hay quyển sách, quyển vở,...mà trẻ chưa thể nói thành câu đầy đủ
như: Bố em cao lơn, vạm vỡ; Mẹ em có chiếc áo màu hồng,...
Bên cạnh đó, nội dung “Khả năng ngôn ngữ của trẻ sử dụng trong giao
tiếp; Trong sinh hoạt gia đình” được đánh giá thấp hơn. Điều đó cho thấy, thực
hành nói tiếng Việt còn hạn chế, bởi bố mẹ các em đều là dân tộc thiểu số, đây có
thể là rào cản cho phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Bởi gia đình,
môi trường giao tiếp được ví như bầu không khí của hoạt động trao đổi chất của
cơ thể sống. Không có môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ, hoặc môi trường giao
tiếp hạn hẹp, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và tư duy sẽ dần bị “tiềm
năng hóa”. Để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS cần huy động nói
tiếng Việt của cha mẹ, địa phương, dân bản địa để trẻ đước sống trong môi trường
tiếng Việt thì sẽ thúc đẩy, hình thành nhu cầu nói tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi tạo
điều kiện cho trẻ 5 - 6 tuổi bước vào lớp 1.
48
2.4. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người
dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các trường Mầm
non huyện Đồng Văn
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về vai trò của hoạt động
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số
Từ kết quả khảo sát cho thấy: Đa số CBQL, GV nào đánh giá hoạt động
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non
huyện Đồng Văn rất quan trong và quan trọng. Tỷ lệ CBQL, GV khẳng định
rất quan trọng rất cao có tỷ lệ 66,7%. Có 21,2% CBQL, GV đánh giá quan
trọng. Bên cạnh đó, có 12% CB, GV, NV đánh giá là ít quan trọng không có
CB, GV,NV cho rằng công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn không quan trọng. Thực tế
này cho thấy một bộ phận nhỏ trong đội ngũ vẫn chưa nhận được tầm quan
trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại
các trường Mầm non huyện Đồng Văn. Tỷ lệ số người được hỏi phần lớn xác
định đúng về vai trò của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn, chứng tỏ công tác tuyên
truyền, bồi dưỡng nhận thức về công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
49
dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn đã được tuyên
truyền, phổ biến một cách rộng rãi trong đội ngũ nhà giáo. Các văn bản hướng
dẫn về công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các
trường Mầm non huyện Đồng Văn đã đến được với cán bộ giáo viên của nhà
trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa nắm
chắc các văn bản hướng dẫn và còn lúng túng bị động về khi thực hiện công
tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường Mầm
non huyện Đồng Văn. Điều đó, cần nâng cao nhận thức cho tất cả CB, GV về
vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân
tộc thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn trong thời gian tới.
2.4.2. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
Bảng 2.3. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi
Mức độ thực hiện
Thứ
TT
Mục tiêu
Yếu
TB
Khá
Tốt
bậc
SL % SL % SL % SL %
1 Hình thành khả năng đọc
36 42.0 19 22.0 12 14.0 19 22.0 2.16
4
của trẻ mẫu giáo
2 Giúp trẻ có kiến thức cơ
bản về từ, mối quan hệ giữa
19 22.0 23 27.0 20 23.0 24 28.0 2.57
1
từ với các đơn vị khác như
ngữ âm, ngữ pháp
3 Giúp trẻ thành thục các kỹ
22 26.0 31 37.0 26 30.0 6
7.0 2.18
3
năng sử dụng tiếng Việt
4 Giúp trẻ sẵn sàng, tự tin,
12 14.0 22 26.0 17 20.0 34 40.2 2.46
2
bước vào lớp 1
5 Giúp trẻ sử dụng thành
thạo 4 kỹ năng: Nghe, nói,
32 38.0 27 32.0 10 12.0 15 18.0 2.1
5
đọc, viết.
50
Biểu đồ 2.4. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi
Qua kết quả khảo sát ý kiến của CB, GV cho thấy: Hoạt động phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi DTTS của huyện đã được thực hiện trên hầu
hết các ngôn ngữ viết và nói tiếng Việt cần thiết giáo dục cho trẻ, tuy nhiên ở mức
độ khác nhau. Cụ thể như sau:
Mục tiêu được đánh giá đạt ưu điểm nhất là: “Giúp trẻ có kiến thức cơ bản
về từ, tiếng của từ” có =2.57. Có thể thấy, giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con
người từ khi tồn tại đến khi mất đi, từ khi con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao
tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của bản thân. Ở đâu có sự tồn tại của con
người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người với con người, giao tiếp là cơ chế bên
trong của sự tồn tại và phát triển con người. Để tham gia vào các quan hệ xã hội,
giao tiếp với người khác thì con người phải có một cái tên, và phải có phương tiện
để giao tiếp. Đối với trẻ DTTS, mục đích cuối cùng để trẻ biết nói tiếng Việt, hiểu
âm ngữ của tiếng Việt thì dạy trẻ có kiến thức cơ bản về cấu tạo ngữ âm tiếng Việt
thông qua cho trẻ hiểu về từ và tiếng của từ. Vốn từ tồn tại bao hàm cả 3 thành tố:
vỏ âm thanh, ký tự và ý nghĩa của nó. Đối với các trường MN Đồng Văn đã nhận
thức được vai trò của vốn từ để dạy trẻ kiến thức, kĩ năng học, nói tiếng Việt.
Trước hết, muốn có vốn từ phong phú, phải tích cực hóa vốn từ, nghĩa là phải huy
động, sử dụng nó một cách tích cực nhất trong các hoạt động giao tiếp. Vốn từ
được trang bị mà không được huy động thường xuyên thì gọi là vốn từ tiềm năng.
51
Mục tiêu thứ hai là:“ Giúp trẻ sẵn sàng, tự tin, bước vào lớp 1” có =2.48.
Đây là mục tiêu cơ bản nhất để tiền đề giúp trẻ bước vào lớp 1 được tự tin. Đối với
trẻ thông thường, vốn từ tiếng Việt không là điều đang lo ngại khi trẻ bước vào bậc
tiểu học. Đối với trẻ 5 - 6 tuổi DTTS thì cần phát triển vốn từ và luyện tập sử dụng
vốn từ: Nhiều từ đơn giản đối với trẻ bình thường không cần cung cấp nghĩa nhưng
đối với trẻ 5 - 6 tuổi DTTS thì cung cấp nghĩa của từ và luyện tập sử dụng từ là vấn
đề quan trọng trong giờ học nhằm phong phú hóa vốn từ cho các em. Cách cung cấp
nghĩa của từ hiệu quả nhất là sử dụng hình ảnh, mô hình, vật thật gắn với từ mới,
không cần giải nghĩa từ hoặc đối với từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng
mẹ đẻ để giải thích cho HS. Sau khi cung cấp nghĩa của từ mới, nên cho trẻ phát âm
các câu đơn giản nhằm tích cực hóa vốn từ cho các em.
Bên cạnh đó, một số mục tiêu chưa được chú trọng như: Hình thành khả
năng đọc của trẻ mẫu giáo; Giúp trẻ sử dụng thành thạo 4 kỹ năng tiếng Việt:
Nghe, nói, đọc, viết.
Kết quả khảo sát cho thấy, các trường MN huyện Đồng Văn đã thực hiện
có hiệu quả một số kiến thức, kỹ năng về hiểu, nói âm tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người DTTS. Tuy nhiên để HS có thể tự tin, cần xây dựng mục tiêu phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ ở mỗi độ tuổi và chuẩn bị các nguồn lực đặc biệt đội
ngũ giáo viên có thể hiểu được ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn ngữ tiếng dân tộc.
2.4.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS huyện Đồng Văn
Để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các
trường mầm non huyện Đồng Văn cần tiến hành dạy trẻ trên nhiều nội dung
không chỉ cho trẻ hiểu về âm, vần còn về hiểu nét cơ bản của chữ viết...Kết
quả khảo sát về thực trạng nội dung dạy tiếng Việt cho trẻ em DTTS tại các
trường mầm non huyện Đồng Văn được khảo sát qua 85 CBQL, GV tại các
trường MN huyện Đồng Văn và thu được kết quả dưới đây:
52
Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Yếu
TB
Khá
Tốt
Thứ bậc
SL % SL % SL % SL %
1
31 36.0 31 37.0 13 15.0 10 12.0 2.03
4
2
26 30.0 23 27.0 14 17.0 22 26.0 2.39
2
3
37 44.0 29 34.0 5.1 6.0 14 16.0 1.94
5
4
34 40.0 27 32.0 22 26.0 2
2.0 1.9
6
5
19 22.0 19 22.0 31 36.1 16 19.0 2.33
3
6
47 55.3 18 20.7 20 24.1
0.0 1.69
7
7
10 12.0 22 26.0 12 13.9 41 48.1 2.56
1
Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ Hướng dẫn trẻ biết cầm bút đúng cách, ngồi đúng tư thế khi ngồi học… Tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói Giúp trẻ nhận dạng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt Bước đầu tạo tiền đề cho trẻ viết chữ cái tiếng Việt Luyện đọc mở rộng các tiếng chứa vần đang học Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ
Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
53
Kết quả khảo sát được chúng tôi tính tổng điểm mức độ sử dụng và xếp thứ
bậc. Kết quả, được đánh cơ bản phù hợp với mức đạt từ 1.69 đến 2.56 (Min=1,
Max=4), cụ thể từng mức độ được đánh giá như sau:
Nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS
được thực hiện khá tốt là: “Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ” có =2.56. Do độ
tuổi và phát triển ngôn ngữ của trẻ, khi dạy các bài học bằng tiếng Việt, trong
nhiều trường hợp cần phải dùng những kiến thức - kĩ năng tiếng mẹ đẻ để giúp trẻ
hiểu chính xác nội dung bài học. Cụ thể:
Đối chiếu các từ ngữ/ câu tiếng việt trong bài hoặc các từ ngữ chỉ khái niệm,
các từ ngữ trừu tượng với các từ ngữ tương đương trong tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích các từ ngữ tiếng Việt mà không có các từ
ngữ tương ứng trong tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Tổ chức hoạt động thực tiễn kèm chỉ dẫn bằng tiếng mẹ đẻ để trẻ hiểu nội
dung nhiệm vụ của bài học rồi mới chuyển sang thực hiện những yêu cầu đó bằng
tiếng Việt.
Học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt không phải là ngôn ngữ duy nhất để
tiếp thu kiến thức và nhận biết thế giới. Các em đến trường với một ngôn ngữ
hoàn toàn khác ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, nên ảnh hưởng nhiều đến quá trình học
tiếng Việt.
Qua trao đổi cùng GV một số trường MN trong huyện cho thấy: các cô đã
chú ý lắng nghe, quan sát và kịp thời hướng dẫn sửa sai cho trẻ 5 - 6 tuổi. Đối với
huyện Đồng Văn là trẻ em của các dân tộc khác nhau Mông, Mường, Mán, Thái...
Trẻ em các dân tộc khác nhau thì cách phát âm cũng khác nhau: Ví dụ học sinh
dân tộc Thái khi phát âm tiếng Việt phát âm không khác nhiều so với dân tộc
kinh; dân tộc Lào khi phát âm các âm lưỡi đều uốn cong và bật mạnh dẫn đến các
âm phát ra gần như đều có thêm dấu nặng. Riêng học sinh dân tộc Mông khi phát
âm, âm phát ra rất nhẹ, như khi ta phát âm tiếng Anh. Vì vậy khi giáo viên dạy
phát âm cần chú ý làm mẫu để học sinh quan sát được các cơ quan phát âm bên
ngoài như môi, răng, lưỡi...
Đối với các vần trẻ em 5- 6 tuổi phát âm sai như vần: eo/oe, ưu/ươu,
eng/anh/em, ua/ươ, êch/êc,… giáo viên cho học sinh phân tích kỹ cấu tạo, đánh
vần, đọc trơn thạo từng vần rồi mới so sánh sự giống và khác nhau giữa các vần
54
đã học, so sánh rồi rút ra cách đọc. Tương tự, các em đọc còn nhầm lẫn chủ yếu
giữa thanh ngã và thanh sắc. Ví dụ: suy nghĩ/suy nghí; nghĩ kĩ/ nghí kí...,giáo viên
cho học sinh nắm vững cấu tạo, cách phát âm từng dấu, dùng thẻ tạo từ, nắm
nghĩa của từ qua đồ dùng trực quan hoặc bằng hành động trực tiếp để từ đó phát
âm đúng và tự sửa sai các dấu thanh.
Bên cạnh đó, để sửa lỗi sai cho trẻ giáo viên cần chủ động xác định được
mối liên kết giữa việc học tiếng mẹ đẻ và việc học của trẻ bằng tiếng Việt để tìm
ra con đường, cách thức tổ chức các hoạt động học tập giúp trẻ học tập tốt hơn.
Trong giờ học, giáo viên cần hết sức lưu ý để lựa chọn đúng thời gian, địa điểm
và nội dung cần sử dụng tiếng mẹ đẻ ; tránh lạm dụng tiếng mẹ đẻ (vì việc lạm
dụng tiếng mẹ đẻ sẽ dẫn đến nguy cơ đi lệch mục tiêu của chương trình).
Nội dung tiếp theo được đánh giá đạt ưu điểm là “Hướng dẫn trẻ biết cầm
bút đúng cách, ngồi đúng tư thế khi ngồi học…” có =2.39. Đây là hoạt động cơ
bản để tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp 1.
Nội dung tiếp theo là: “Bước đầu tạo tiền đề cho trẻ viết chữ cái tiếng Việt”
có =2.33. Qua quan sát một số trường MN trong thời gian qua, các trường đã
tạo môi trường giao tiếp thuần tiếng Việt trong các hoạt động vui chơi, giáo dục ở
trường mầm non:
Trường mầm non là nơi lần đầu tiên trẻ em tiếp xúc với môi trường hoạt
động, giao tiếp có định hướng nên việc hình thành các kỹ năng ban đầu trong sử
dụng tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị vốn tiếng và kỹ năng
giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp Một. Khi trẻ đến lớp mầm non,
vốn từ tiếng Việt còn ở dạng ze-ro. Cô giáo tập cho trẻ sử dụng TV trong nghe,
nói ban đầu như đứa trẻ mới tập nói ở độ tuổi 1- 2 tuổi. Trong trường mầm non
môi trường giao tiếp thuần tiếng Việt mới giúp trẻ hình thành nhanh kỹ năng sử
dụng tiếng Việt trong nghe, nói. Dưới các hoạt động vui chơi theo chủ điểm, chủ
đề; trẻ không bị áp lực lớn về bài học như ở trường phổ thông. Tuy nhiên, hiện
nay khó khăn của trường MN Đồng Văn là làm thế nào để xây dựng được môi
trường giao tiếp tiếng việt trong khi trẻ chưa hề có vốn tiếng Việt trước khi ra lớp.
Để giúp GV mầm non khắc phục khó khăn này, lãnh đạo các trường đã tiến hành
biên soạn tài liệu hướng dẫn GV tổ chức các hoạt động làm quen với tiếng Việt,
kết hợp sử dụng bộ tài liệu hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về 60 bài làm quen tiếng
55
Việt. Bên cạnh đó, một số trường đã xây dựng giáo án để tạo điều kiện cho trẻ
được nghe - hiểu được điều người khác nói về những vấn đề đơn giản, cần thiết;
nói đúng ý nghĩ cần diễn đạt về những nội dung đơn giản, gần gũi với trẻ.
Bên cạnh đó, một số kỹ năng chưa được chú trọng như: Tập trung vào
luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt
động nghe, nói; Giúp trẻ nhận dạng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt;
Luyện đọc mở rộng các tiếng chứa vần đang học,...
Như vậy, các trường MN Đồng Văn đã thực hiện có hiệu quả một số nội
dung để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ. Tuy nhiên để trẻ có thể hiểu về từ,
nói được tiếng Việt, cần đa dạng các nội dung dạy trẻ tiếng Việt cho trẻ nhằm
hình thành các kỹ năng tiếng Việt trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định
đến quá trình hình thành và phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ.
2.4.4. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
Hiệu quả dạy học tiếng Việt cho trẻ em DTTS tại các trường MN huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang có hiệu quả hay không, một phần phụ thuộc thực hiện
phương pháp tổ chức có phù hợp hay không. Để tìm hiểu thực tế, đề tài tiến hành
nghiên cứu trên 8 trường MN huyện Đồng Văn về phương pháp dạy tiếng Việt.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn
Mức độ thực hiện
Rất
Chưa bao
Thỉnh
Thường
Thứ
thường
TT
Nội dung
giờ
thoảng
xuyên
bậc
xuyên
SL % SL % SL % SL %
1 Phương pháp trực quan
24 28.0 3
4 19 22 39
1
46 2.86
2 Phương pháp làm mẫu
26 30.0 10 12 32 38 17
3
20 2.48
3 Phương pháp dùng lời
20 24.0 22 26 15 18 27
32 2.58
2
Phương pháp phân tích
4
38 45.0 9
10 30 35
9
10
5
2.1
tình huống
5 Phương pháp thực hành
23 27.0 22 26 23 27 17
20
4
2.4
6 Phương pháp luyện tập
34 40.0 27 32 10 12 14
6
16 2.04
7 Động viên, khuyến khích
47 44.0 29 34 5
6
14
7
16 1.94
56
Biểu đồ 2.6. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn
Bảng số liệu 2.5 cho thấy các phương pháp cơ bản khi phát triển tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi được GV, GV đánh giá có nội dung được thực hiện thường
xuyên, có nội dung được thực hiện ít thường. Mức độ thực hiện của các nội dung
đạt với điểm trung bình từ 1.94 đến 2.86 (Max=4, Min=1).
Phương pháp được nhà trường thực hiện có hiệu quả là“Phương pháp trực
quan” có = 2.86. Một trong những phương pháp dạy học mang lại hiệu quả cao
đối với trẻ dân tộc không được hỗ trợ bằng cầu nối với tiếng mẹ đẻ (do giáo viên
không nắm được tiếng mẹ đẻ của trẻ hoặc giáo viên biết tiếng mẹ đẻ của các em
nhưng không nắm được phương pháp truyền đạt hiệu quả.) chính là phương pháp
trực quan hành động. Đây là phương pháp dựa trên qui trình nắm bắt ngôn ngữ tự
nhiên khi trẻ học ngôn ngữ mới. Thông qua nghe, quan sát và thực hiện bằng
phản ứng của cơ thể. Trực quan hành động rất hữu hiệu đối với giai đoạn đầu của
việc học tiếng Việt - ngôn ngữ thứ hai của trẻ dân tộc thiểu số- từ chuẩn bị tiếng
việt đến các môn học trong những năm đầu tiểu học. Đối với các trường MN
huyện Đồng Văn, để thực hiện dạy trẻ tiếng Việt, GV đã tiến hành:
Trực quan hành động gồm 3 bước là:
Hướng dẫn: Giáo viên phát âm một số từ ngữ mới và thực hiện hành động
thể hiện nghĩa của từ mới.
Làm mẫu: Giáo viên nói từ mới rồi cùng với một số trẻ thể hiện nghĩa của
từ mới.
57
Thực hành: Trẻ nghe giáo viên nói và làm lại một lần nữa, rồi từng trẻ, từng nhóm thực hiện hành động thể hiện nghĩa của từng từ ngữ mới do giáo viên đưa ra. Bước đầu, giáo viên chỉ nói và trẻ hành động, sau đó giáo viên vừa nói, trẻ vừa thực hiện hành động thể hiện nghĩa vừa phát âm nhắc lại từ.
Thông qua các hành động sử dụng cơ thể và trực quan hành động sử dụng đồ vật. Các trực quan hành động có liên quan đến sử dụng đồ vật (ví dụ: Nhặt quả xoài lên, đặt quả xoài xuống, dở sách ra,…) và sử dụng các tranh ảnh:
Giáo viên đã chỉ ra cho trẻ bức tranh và cách đọc tên các bức tranh. Giáo viên mô tả vài hoạt động được miêu tả trong bức tranh, sử dụng một từ ngữ mới, sau đó yêu cầu trẻ làm mẫu như chỉ dẫn của giáo viên. Ví dụ: “ GV chỉ vào quả chuối và yêu cầu trẻ đọc tên; GV chỉ vào quả na, yêu cầu trẻ đọc tên?”. Ngoài ra, đối với trẻ lớn như trẻ 5 - tuổi, một số GV đã sử dụng câu chuyện. Giáo viên giới thiệu những từ ngữ mới sẽ được sử dụng trong câu chuyện (chỉ ra những đồ vật và tên của chúng, chỉ ra các hoạt động được mô tả trong tranh và nêu tên hoạt động). Giáo viên kể lại một câu chuyện ngắn khoảng 4 -5 câu một cách diễn cảm, kết hợp các động tác mô tả. Giáo viên kể lần thứ hai và trẻ xung phong lên diễn lại câu chuyện (theo kiểu kịch câm) như giáo viên đã kể.
Sau đó, khi đã sẵn sàng, trẻ kể lại câu chuyện bằng lời trong khi các trẻ
khác kể lại câu chuyện bằng các động tác minh họa
Phương pháp “Phương pháp dùng lời” cũng được đánh giá khá tốt với ĐTB=2.58. Ở mẫu giáo thì phương pháp giáo dục trẻ được nhà trường chú trọng vào việc phát triển thế giới tình cảm và khả năng ngôn ngữ của trẻ cùng kỹ năng cơ bản nhất như kỹ năng giao tiếp đối với trẻ DTTS thì giao tiếp bằng tiếng Việt là yêu cầu quan trọng. Theo đó, các giáo viên nhà trường đã có những lời nói, hành động thân thiện và gần gũi để xây dựng lòng tin của trẻ đối với mọi người xung quanh. Khi các em mắc sai lầm thì các thầy cô cũng nhẹ nhàng giải thích và động viên trẻ, giúp trẻ ý thức được về những việc làm chưa tốt của mình, thay vì sử dụng những hình phạt nặng nề không cần thiết. Giai đoạn này trẻ học theo rất nhanh giáo viên đã sử dụng những từ ngữ chuẩn mực và phù hợp đối với từng hoàn cảnh và tình huống nhất định. Phương pháp giáo dục trẻ mầm non còn chú trọng vào việc phát triển khả năng ngôn ngữ của trẻ.
Tuy nhiên, phương pháp như “Phương pháp luyện tập; Động viên, khuyến khích” chưa được các trường triển khai rộng rãi… Như vậy, CBQL việc lập môi
58
trường để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt chưa được phong phú và đa dạng, chưa có sự kết hợp và tích hợp các phương pháp với nhau để dạy trẻ tiếng Việt.
Qua quan sát thực tế cho thấy, để tổ chức đa dạng các phương pháp dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS đòi về chuyên môn, kỹ năng cũng sự tâm huyết của GV về tiếng Việt cho trẻ rất nhiều. GV phải nói và hiểu được tiếng dân tộc, biết phát triển tiếng Việt khi thấy được liên hệ giữa âm tiết giữa tiếng Việt và tiếng dân tộc, có chuyên môn tổ chức, sử dụng các phương pháp phù hợp độ tuổi, hạn chế của từng trẻ về tiếng Việt, GV phải yêu nghề có động cơ, động lực để soạn bài, sưu tầm tư liệu, có thể hướng dẫn trẻ, kiên nhẫn với trẻ. Do vậy, GV phải có yếu tố trên mới tổ chức đa dạng, phong phú các phương pháp dạy tiếng Việt cho trẻ từ đó cuốn hút, phát huy tính tích cực của mỗi trẻ.
2.4.5. Thực trạng hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Chưa bao giờ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Thứ bậc
Rất thường xuyên SL % SL % SL % SL %
1
5
29 34.3 22 25.9 15 17.6 19 22.2 2.05
2
3
20 24.1 31 37.0 13 14.8 20 24.1 2.28
3
1
13 15.7 23 26.9 12 13.9 37 43.5 2.56
4
2
22 25.9 22 25.9 15 17.6 26 30.6 2.35
5
25 29.6 44 51.9 10 12.0 6
7
6.5 1.90
6
4
29 34.3 27 31.5 16 18.5 13 15.7 2.04
7
6
38 44.4 28 33.3 5 5.6 14 16.7 1.94
Dạy tiếng Việt thông qua giờ đón - trả trẻ Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động góc Dạy tiếng Việt thông qua sinh hoạt hàng ngày trẻ Dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng Dạy tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng Dạy tiếng Việt tích hợp giờ dạy trên lớp
59
Biểu đồ 2.7. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Tại bảng 2.6 (Phụ lục 1) được chúng tôi tính tổng điểm mức độ sử dụng và
xếp thứ bậc. Kết quả, mức độ thường xuyên của hình thức dạy tiếng Việt cho trẻ
em DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn có ĐTB từ 1.90 đến 2.56
(Min=1, Max=4), cụ thể từng mức độ được đánh giá như sau:
Trong trường MN, người giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, đưa ra
các tình huống có vấn đề để kích thích khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết vấn
đề, không chỉ phát triển thể lực, tâm lý, lứa tuổi đối với trẻ 5 -6 người DTTS thì
cần phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ. Trong thời gian qua, hình thức phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ được thể hiện:
Khái quát qua, hình thức đạt được hiệu quả nhất là “Dạy tiếng Việt thông
qua sinh hoạt hàng ngày trẻ” có = 2.56. Có thể thấy, hoạt động sinh hoạt hàng
ngày của trẻ là các hoạt động trong trường mầm non. Đối với các trường MN đã
tiến hành dạy tiếng Việt cho trẻ đã tiến hành dạy tiếng Việt cho trẻ thông qua vui
chơi. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo trong trường mầm non không
những hình thành cho trẻ óc tưởng tượng sáng tạo, phát triển ngôn ngữ và phát
triển ngôn ngữ khả năng nhận thức mà còn giúp trẻ thể hiện năng lực, kỹ năng,
tình cảm, nguyện vọng và mối liên hệ với những người xung quanh. Vì chỉ khi
chơi trẻ mới tích cực tìm hiểu sự vật để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Chơi là một
cách để trẻ học, là con đường để giúp trẻ lớn lên và phát triển nhân cách toàn
diện. Đối với trẻ lứa tuổi này, đồ chơi có thể hoàn toàn khái quát và chỉ mang một
60
số đặc điểm rõ nét xác định ý nghĩa của nó và có thể hành động được. Nhận thức
được như vậy, nên Nhà trường đã tổ chức cho trẻ một số trò chơi như trò chơi dân
gian, để tham gia trò chơi trẻ phải giao tiếp, nói, hát và đó là con đường cần thiết
để trẻ phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
Hình thức thứ hai là: “Dạy tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS thông
qua mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng
đồng” có ĐTB=2.35. Mặc dù đây là hình thức khó thực hiện bởi môi trường giao
tiếp của người dân tộc thiểu số thường thể hiện nét đặc trưng riêng với những
phong tục tập quán riêng. Trong đó, ngôn ngữ là một yêu tố bản sắc phi vật thể.
Tuy nhiên, lãnh đạo các trường mầm non đã trao đổi cùng chính quyền, gia đình
để hướng tới vì sự tiến bộ của con em mình trong học tập đồng thuận với đề nghị
của nhà trường là khi về nhà, nói chuyện với con em mình, nên sử dụng tiếng Việt
hoặc một phần tiếng Việt.
Ngoài ra, các hình thức khác như thông qua: Dạy tiếng Việt tích hợp giờ
dạy trên lớp; Dạy tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học
trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ; Dạy tiếng Việt thông qua
giờ đón - trả trẻ ít được nhà trường chú trọng.
Do vậy, trong thời gian tới các trường cần phát triển ngôn ngữ kinh phí
cũng như kết hợp với bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kỹ năng, tổ chức kết hợp, đa
dạng các hình thức để thu hút trẻ tham gia, xây dựng môi trường giao tiếp bằng
tiếng Việt để tác động nhận thức, xây dựng thói quen sử dụng tiếng Việt cho trẻ 5
- 6 tuổi người DTTS.
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho
trẻ 5 - 6 tuổi
Quá trình lãnh đạo, điều hành của người CBQL cần tập trung thực hiện tốt
các chức năng quản lý. Hiệu trưởng càng thực hiện tốt chức năng quản lý thì sẽ
mang lại kết quả càng cao và ngược lại. Đề tài khảo sát kiến đánh giá của 85
CBQL, GV về công tác lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ 5 - 6 tuổi. Kết quả khảo sát được thu qua bảng 2.7 dưới đây.
61
Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
Mức độ thực hiện
Trung
Thứ
TT
Lập kế hoạch
Yếu
Khá
Tốt
bình
bậc
SL % SL % SL % SL %
Khảo sát, phân loại giáo viên,
đánh giá nhu cầu tăng cường
18 21.5 27 31.8 19 22.4 21
1
24 2.50 1
tiếng Việt của trẻ DTTS để lập
kế hoạch cho phù hợp
Xác định mục tiêu tăng cường
tiếng Việt của trẻ DTTS theo
từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở
2
pháp lý, điều kiện thực tế của
33 38.3 21 25.2 21 25.2 10
11 2.09 5
trường, điều kiện (các nguồn
lực) thực hiện và nhu cầu của
GVMN, của trường MN
Xác định hệ thống công việc
với quỹ thời gian cụ thể thực
3
31 36.4 32 37.4 18 20.6 5
5.6 1.95 7
hiện tăng cường tiếng Việt của
trẻ DTTS cho giáo viên
Lập kế hoạch các nguồn lực
4
cần huy động thực hiện tăng
29 34.6 23 27.1 21 24.3 12
14 2.18 3
cường tiếng Việt của trẻ DTTS
Xây dựng mục tiêu, nội dung,
hình thức, phương pháp, các
5
điều kiện (nhân lực, vật lực, tài
25 29.0 27 31.8 28 32.7 6
6.5 2.17 4
lực) đảm bảo cho việc phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Xác định các chỉ tiêu cần đạt
6
và giải pháp cho từng hoạt
26 30.8 20 23.4 18 21.5 21
24 2.39 2
động giáo dục, dạy học
Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch
7
26 30.8 35
41 19 22.4 5
5.6 2.03 6
phát triển ngôn ngữ cho trẻ
62
Biểu đồ 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý mục tiêu lập kế hoạch hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ cho trẻ được đánh giá với trị trung bình từ 1.95
đến 2.50 ở mức độ trung bình, khá (Min=1. Max=4). Cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được các trường thực hiện có hiệu
quả nhất là “Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh giá nhu cầu phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt của trẻ DTTS để lập kế hoạch cho phù hợp” có điểm trung bình =
2.50. Một trong những nội dung của mục tiêu cần đánh giá thực trạng từ đó xây
dựng các chỉ tiêu, vạch ra được yêu cầu, mục tiêu, đích cần đạt. Đây là nội dung
rất quan trọng trong công tác quản lý, trong đó đánh giá thực trạng về trình độ của
giáo viên, nhận thức của các lực lượng giáo dục đến số lượng trẻ và thực trạng
dạy học Tiếng Việt tại các trường. Khi đã phân tích thực trạng khâu tiếp theo là:
“Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng hoạt động giáo dục, dạy
học” với điểm trung bình = 2.39. Việc phổ biến về mục tiêu, kế hoạch, thời
gian, tiến độ đến toàn bộ CBQL, GV trong nhà trường, từ đó mỗi đối tượng có kế
hoạch thực hiện cho mục tiêu của HĐGD cho trẻ mẫu giáo. Bên cạnh đó, một số
nội dung chưa được chú trọng như: “Xác định hệ thống công việc với quỹ thời
gian cụ thể thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS cho giáo viên;
Xác định các nguồn lực, hình thức dạy học, giáo dục phù hợp với các đối tượng
63
trẻ DTTS theo với từng giai đoạn của kế hoạch”. Điều đó cho thấy, lãnh đạo các
trường mới chỉ quan tâm đến xác định mục tiêu, chỉ đạo thực hiện mục tiêu đó mà
chưa sát sao, kiểm soát thực hiện mục tiêu đó như thế nào, hiệu quả ra sao, và
chưa xác định tính khả thi của kế hoạch. Thực tế qua khảo sát cho thấy:
- Đa số nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể cho từng tháng, tuần và cho
từng điểm trường, chỉ có kế hoạch chung theo năm theo sự chỉ đạo của Phòng và
đã được ký duyệt.
- Kế hoạch phối hợp được nhà trường thực hiện ngay từ đầu năm học với
nhiệm vụ chính là huy động, vận động học sinh ra lớp và duy trì sĩ số, nhiều
trường chưa xây dựng thành chương trình cụ thể và có qui chế phối hợp nên hiệu
quả còn thấp, nguyên nhân do công tác tham mưu, công tác dân vận còn hạn chế
ở nhiều trường.
- Công tác hoàn thiện CSVC, không gian trường lớp nhiều trường không
chủ động được (do nguồn kinh phí cấp cho xây dựng thấp, chủ yếu chỉ sửa chữa
nhỏ), nên kế hoạch và lộ trình không thực hiện được. Công tác bồi dưỡng giáo
viên chưa có chiều sâu, trường không phân loại đối tượng giáo viên, không có cốt
cán để làm nhân tố bồi dưỡng, còn thiếu tính khoa học về diễn biến tâm lý lứa
tuổi, đa phần GV chưa đầu tư, nghiên cứu cho hoạt động này.
- Công tác thi đua chậm đổi mới, chưa đáp ứng với những yêu cầu hiện nay
về các nội dung mới, đánh giá còn theo cảm tính, kinh nghiệm, chung chung. Các
hoạt động phong trào còn nhiều hạn chế, tổ chức khuôn mẫu, máy móc thiếu tính
sáng tạo, nhiều giáo viên chỉ biết đơn thuần giảng dạy, thiếu quan tâm thực tế (do
hồ sơ sổ sách phải làm nhiều, không có điều kiện tiếp cận các thông tin nhất cũng
như học hỏi nâng cao),...
Một nội dung quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả, tính khả thi của
việc lập kế hoạch đó chính là chú ý tìm hiểu nhu cầu của GV, NV. Thực tế là khi xây
dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS các trường chủ yếu dựa
vào kế hoạch của cấp trên (Phòng GD&ĐT) và cơ quan chủ quản và cơ bản dựa vào
kế hoạch của nhà trường ở các năm trước, mà chưa chú ý tìm hiểu nhu cầu, mong
64
đợi của các đối tượng liên quan đến việc thực hiện HĐND cho trẻ. Trao đổi với các
thầy cô giáo ở trường thì đa số các thầy cô không thấy nhà trường thực hiện vấn đề
này. Điều này cho thấy công việc này không được phổ biến công khai, do vậy tác
động không tốt đến chất lượng đến việc lập kế hoạch.
Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù phần lớn CB, GV nắm vững kiến thức về
kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ nhưng trong quá trình thiết kế hay tổ
chức thực hiện các hoạt động hay xác định nguồn lực còn còn tỏ ra lúng túng… Đặc
biệt là huy động lực lượng để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS đặc biệt là
PPHS đến địa phương về mặt nhận thức, kinh phí, cơ sở vật chất, và xây dựng tiêu
chí, thang bậc kiểm tra đánh giá mục tiêu, tích cực chủ động của mỗi đối tượng tham
gia giáo dục có phần hạn chế hơn đồng thời các công việc quyết định hiệu quả của
mục tiêu quản lý như xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện;
xác định các nguồn lực cần huy động; kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và
điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp chỉ thực hiện mức độ trung bình yếu.
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
Mục tiêu, nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ do
Bộ GD&ĐT ban hành như Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Các nhà trường phải thực hiện
nghiêm túc mà người trực tiếp thực hiện là GV. Lãnh đạo phải có các biện pháp
tổ chức thực hiện nội dung chương trình giáo dục chung và các hoạt động trong
nhà trường thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ. Kết quả khảo sát nội
dung này được chúng tôi khảo sát 85 CB, GV thuộc 7 Trường MN trong huyện và
thu được kết quả như sau:
65
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
Mức độ thực hiện
Yếu Trung bình Khá
Tốt
TT
Tổ chức thực hiện
TB
SL % SL % SL % SL %
1
29 34.6 35 41.1 5 5.6 16 18.7 2.08 5
Xây dựng được bộ máy quản lý phát triển tiếng Việt
Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể
2
cho từng bộ phận, thành viên
19 22.4 20 23.4 29 33.6 18 20.6 2.52 3
trong bộ máy thực hiện quản lý tăng cường tiếng Việt
Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ
3
17 19.6 21 25.2 28 32.7 19 22.4 2.58 1
phận, thành viên trong bộ máy
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
Huy động nguồn lực từ chính
quyền địa phương, xã hội hóa
4
19 22.4 22 26.2 23 27.1 21 24.3 2.53 2
giáo dục tham gia phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Hướng dẫn giáo viên thực hiện
nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng
5
40 46.7 21 24.3 14 15.9 11 13.1 1.95 7
Việt cho trẻ DTTS dựa trên nhu
cầu, sử dụng tiếng Việt của trẻ
Hướng dẫn giáo viên cách luyện
phát âm chuẩn, phát triển vốn từ
6
34 40.2 25 29.9 14 16.8 11 13.1 2.03 6
và tích cực hóa vốn từ trong các
hoạt động nghe, nói cho trẻ.
7
34 40.2 19 22.4 11 13.1 21 24.3 2.21 4
Tăng cường sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm chuẩn tiếng Việt.
66
Biểu đồ 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi
Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
được đánh giá ở mức độ trung bình với từ 1.95 đến 2.58. Cụ thể từng nội
dung như sau:
Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được đánh giá hiệu quả là “Xác định
mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt” có điểm trung bình = 2.58. Đây là nội dung vô
cùng quan trọng trong thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Qua tìm hiểu, Hiệu trưởng các trường đã thực hiện phối hợp với Đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ xây dựng các Câu lạc bộ đọc sách tại thôn, làng; giao lưu các
hoạt động văn hóa, văn nghệ; tổ chức các trò chơi học tập; thi kể chuyện; tham
gia ngày hội nói tiếng Việt; giao lưu tiếng Việt của các em; hướng dẫn cha mẹ trẻ
tạo dựng môi trường tiếng Việt tại nhà và phát triển ngôn ngữ giao tiếp với trẻ.
Đặc biệt, một số trường còn tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi giao lưu với học
sinh tiểu học. Phối hợp với hội cha mẹ, già làng sưu tầm các tác phẩm văn học
dân gian (truyện, thơ, câu đố, bài hát...) của người DTTS để sử dụng trong công
tác giáo dục tại lớp mẫu giáo; khuyến khích phụ huynh, các tổ chức đóng góp đồ
dùng, đồ chơi, vật dụng sinh hoạt địa phương để sử dụng trong hoạt động Tập nói
Tiếng Việt.
67
Yếu tố thứ hai là: “Huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương, xã hội
hóa giáo dục tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ” với ĐTB=2.53.
Qua quan sát thực tế, các trường MN hiện nay đều đưa “Góc tuyên truyền” cho
PHHS, địa phương đặt nơi dễ nhìn thấy nhất, dễ nắm bắt nhất và dễ bắt gặp nhất ở
trong nhà trường. Với mục đích đưa thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các ý
kiến chăm sóc - giáo dục trẻ đặc biệt các thông tin tuyên truyền về vai trò gia đình
trong việc hình thành kĩ năng nói, học tiếng Việt của trẻ hoặc thông báo về nội
dung hoạt động, các yêu cầu của nhà trường đối với gia đình, hoặc những nội
dung mà gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc thực hiện dạy trẻ tiếng Việt.
Thực tế, ở lứa tuổi mầm non chỉ đơn giản là giao tiếp tốt, biết vui chơi với bạn,
biết xin lỗi hoặc cám ơn đúng lúc, dễ thích nghi với môi trường khác nhau. Tuy
nhiên vốn từ của trẻ còn ít, nhiều trẻ theo nếp sống gia đình còn nói trống không,
nói chưa đủ câu, cũng có lúc trẻ nói sai cho lên trẻ chưa mạnh dạn đặc biệt bố mẹ
nói tiếng dân tộc khiến trẻ cũng học theo. Làm mất đi phản xạ nói tiếng Việt của
trẻ. Do vậy, góc gia đình giúp PHHS nhận thức và thay đổi cách thức giao tiếp
trong gia đình.
Nội dung thực hiện còn yếu kém là: “Hướng dẫn giáo viên thực hiện nội
dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS dựa trên nhu cầu, sử dụng
tiếng Việt của trẻ; Hướng dẫn giáo viên cách luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn
từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói cho trẻ”.
Điều đó cho thấy, lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm đến phối hợp đến
lực lượng xã hội, giáo viên, mà chưa sát sao, kiểm soát thực hiện nội dung đó như
thế nào, hiệu quả ra sao, và quản lý hoạt động dạy của giáo viên, và hoạt động học
của từng trẻ đặc biệt có nội dung phù hợp trong phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ ở các vùng khác nhau. Như vậy, quản lý nội dung công tác phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn chỉ
thực hiện một số nội dung nhất định, còn hạn chế về nội dung nghèo nàn, thiếu đa
dạng, chưa huy động nhiều nguồn lực thực hiện cho hoạt động này, còn bị động
trong việc xử lý tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện quản lý công tác phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng
Văn, chưa phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ
thể thực hiện quản lý.
68
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
Kế hoạch khả thi, đi vào thực tiễn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện.
Kết quả thực trạng chỉ đạo thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
tuổi được trình bày qua bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi
TT
Yếu
Khá
Tốt
Chỉ đạo phát triển ngôn ngữ
Mức độ thực hiện Trung bình
Thứ bậc
SL % SL % SL % SL %
1
41 48.6 15 17.8 10 11.2 19 22.4 2.07 6
2
22 26.2 29 34.6 21 25.2 12 14.0 2.27 5
3
22 26.2 29 34.6 4 4.7 29 34.6 2.48 3
4
10 12.1 27 31.8 27 31.8 21 24.3 2.68 1
5
18 21.5 23 27.1 24 28 20 23.4 2.53 2
6
21 25.2 25 29.0 20 23.4 19 22.4 2.43 4
7
37 43.9 29 34.6 9 10.3 10 11.2 1.89 7
Chỉ đạo GV đưa nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt động dạy học trên lớp hàng ngày qua các dạy học Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngôn ngữ tiếng Việt ở gia đình, thôn, xóm Chỉ đạo GV, thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, tuyên truyền để cha mẹ tăng cường, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng học tập phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Chỉ đạo các giáo viên xây dựng kế hoạch, thực hiện chuyên đề ở các nhóm, lớp mình phụ trách. Khích lệ giáo viên thực hành ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt Chỉ đạo giáo viên phát triển ngôn ngữ tiếng Việt bằng số, chữ để trẻ làm quen với môi trường tiếng Việt
69
Biểu đồ 2.10. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy, Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường MN huyện Đồng Văn được đánh
giá mức độ trung bình khá, tốt với trị TB từ 1.89 đến 2.68 (Min=1, Max=4).
Tiêu chí chỉ đạo thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt là “Tổ chức giao
lưu tiếng Việt cho trẻ em DTTS qua các cụm trường” với trị TB=2.68. Các trường
tiếp tục duy trì triển khai và lồng ghép phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ thông
giao lưu giữa các trường trong xã, huyện. Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng đã chỉ
đạo các đơn vị trường thực hiện tốt việc chuẩn bị phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ mầm non ở các độ tuổi. Các trường đã triển khai thực hiện tốt chuyên đề
về phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ, tổ chức các tiết thao giảng, dự giờ cho
giáo viên trong nhà trường tham gia học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong đội ngũ.
Do vậy, việc chỉ đạo GV thực hiện “Phát triển ngôn ngữ các hoạt động học tập
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh DTTS” được đánh giá ưu điểm thứ hai trong
quản lý hình thức giáo dục.
Qua thực tế, Hiệu trưởng đã chỉ đạo sát sao GV phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ thông qua xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ như:
Môi trường trong lớp học: Bằng cách các đồ dùng các nhân của trẻ, các
thiết bị trong lớp được dán ký hiệu bằng các chữ cái; các mảng tường có sử dụng
đa dạng các kiểu chữ cái; các chữ cái và chữ số treo/ dán trong lớp.
70
Việc sắp xếp các góc hoạt động trong lớp phải hợp lí, thuận tiện và có đủ
không gian cho trẻ hoạt động, các góc yên tĩnh như góc (học tập, nghệ thuật) phải
xa góc động (góc xây dựng, góc phân vai). Sử dụng các giá, bảng để làm hàng rào
ngăn cách các góc chơi nhưng phải có độ cao vừa phải để không làm che khuất
tầm nhìn. Thường xuyên hay đổi nội dung các góc chơi trong từng chủ đề nhằm
tạo sự hứng thú, kích thích trẻ tham gia hoạt động.
Các nhóm, lớp tạo ra môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt tích cực thông
qua nhiều hình thức như: tổ chức các giờ học tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vào các
buổi chiều trong tuần, tổ chức các trò chơi ngôn ngữ, các hoạt động giáo dục khác
có phát triển ngôn ngữ sự giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Việt giữa trẻ - trẻ, giữa trẻ
- cô và những người xung quanh.
Riêng đối với lớp mẫu giáo ghép, môi trường tiếng Việt đã quan tâm đến
tính phù hợp với sự khác biệt về nội dung giáo dục của các độ tuổi, về văn hóa
của các dân tộc có trong lớp. Đặc biệt là môi trường giao tiếp tiếng Việt phát triển
ngôn ngữ sự giao tiếp giữa trẻ các độ tuổi với nhau (cùng độ tuổi, khác độ tuổi) và
có sự đan xen về độ tuổi cũng như trình độ tiếng Việt để trẻ có nhiều cơ hội học
tập và chia sẻ, không kỳ thị hoặc phân biệt đối xử.
Môi trường ngoài lớp học: Chỉ đạo GV chú ý thiết kế xây dựng các góc
hoạt động cho trẻ ngoài lớp học, (như góc thiên nhiên, góc vận động..) tận dụng
các điều kiện cơ sở vật chất sẵn có của trường, tận dụng các nguyên vật liệu sẵn
có tại địa phương để giao nhiệm vụ cho trẻ, khuyến khích trẻ giao tiếp, tương tác
với nhau bằng tiếng Việt.
Ví dụ: xây dựng góc thiên nhiên cho trẻ được chơi với cát, nước, chăm sóc
cây… để cho trẻ được chơi theo nhóm và khuyến khích trẻ giao tiếp với nhau
bằng tiếng Việt trong quá trình trẻ chơi.
Thứ ba là thông qua hoạt động góc như Góc phân vai; Góc xây dựng ; Góc
thư viện - học tập; Góc nghệ thuật; Góc thiên nhiên. Khác với trẻ em bình thường,
trẻ em DTTS thường không sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động ngoài giờ lên
lớp. Giờ ra chơi, nếu chơi tự do, các em sẽ chơi thành từng nhóm dân tộc và giao
tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Do đó, việc tổ chức các giờ hoạt động học trong các hoạt
động tập thể, giờ ra chơi, GV tham gia cùng trẻ, tổ chức, hướng dẫn các em chơi
71
các trò chơi sân trường và yêu cầu các em nói với nhau bằng tiếng Việt. Trong
môi trường giao tiếp tự nhiên, không bị cưỡng bức bởi nội dung bài học, các em
sử dụng TV sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thay đổi được thói quen hành vi này
thường gặp khó khăn ở thời gian đầu. Nêu nhà trường đưa ra được các sinh hoạt
văn hóa tích cực ở địa phương vào trong các hoạt động tập thể sẽ lôi cuốn hứng
thú tham gia của học sinh, từ đó sẽ giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp.
Nội dung tiếp theo là “Chỉ đạo GV, thông qua các cuộc họp phụ huynh học
sinh, tuyên truyền để cha mẹ tăng cường, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ”
(với trị TB chung =2.48). Qua tìm hiểu cho thấy, Hiệu trưởng đã thực hiện sinh
hoạt câu lạc bộ cha mẹ hàng tháng ở các lớp của các trường nhằm hướng dẫn hỗ
trợ cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc giáo dục trẻ về kiến thức kỹ năng hướng dẫn
chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà. Chú trọng công tác chuyên môn, làm tốt công tác
xã hội hóa giáo dục, công tác nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm duy trì và
phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng với yêu
cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay và đặc biệt thực hiện đầy
đủ các chính sách dành cho trẻ khuyết tật, giáo viên dạy trẻ khuyết tật. Luôn đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình và
cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa
nhập cộng đồng.
Bên cạnh những hình thức, phương pháp được sát sao thực hiện thì một số
hình thức ít được chú trọng như: Chỉ đạo giáo viên phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
bằng số, chữ để trẻ làm quen với môi trường tiếng Việt; Chỉ đạo GV đưa nội dung
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt động dạy học trên lớp hàng ngày qua
các dạy học; Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngôn ngữ
tiếng Việt ở gia đình, thôn, xóm.
Ngoài hạn chế trên, thực tế hiện nay việc đánh trẻ cần thực hiện thường
xuyên, có thể thông qua hình thức thông qua dạy học trên lớp, thông qua các chủ
đề cũng như khích lệ PHHS tham gia phát triển ngôn ngữ tiềng Việt cho trẻ nhằm
bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành
chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để
72
học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển
của tỉnh và của đất nước.
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
TT
Kiểm tra, đánh giá
Yếu
Khá
Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
Thứ bậc
SL % SL % SL % SL %
13 15.0 36 42.1 23 27.1 14
1
16 2.44 2
30 35.5 27 31.8 19 22.4 9
2
10 2.07 4
18 20.6 24 28.0 10 12.1 33
3
39 2.70 1
32 37.4 32 37.4 9 10.3 13
4
15 2.03 6
33 38.3 26 30.8 14 16.8 12
5
14 2.07 5
35 41.1 27 31.8 15 17.8 8
6
9.3 1.95 7
30 35.5 32 37.4 9 10.3 14
7
17 2.08 3
29 34.6 29 33.8 18 20.6 9
8
11 2.08 4
Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá Tổ chức đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm. Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ, việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Đánh giá qua việc tổ chức các hình thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Đánh giá thông qua kiểm tra kết quả học tập, nhận thức của học sinh. Đánh giá giáo viên thông qua kết quả giáo dục của trẻ
73
Biểu đồ 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn được đánh giá với
trung bình đánh giá từ 1.95 đến 2.70. Nội dung kiểm tra được CBQL, GV đánh
giá cao nhất là “Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá” với
ĐTB=2.70. Nội dung thứ 2 là “Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá”.
Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế như: “Đánh giá qua việc tổ chức các
hình thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS;
Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra bài học
kinh nghiệm”. Qua khảo sát phần lớn GV trả lời rằng lãnh đạo rất ít quan tâm,
thường giao cho tổ trưởng và phó hiệu trưởng chuyên môn đánh giá, chủ yếu qua
nhận xét mang tính cảm tính, chưa có chuẩn phân loại, tiêu chí đánh giá, còn
phương pháp đánh giá là chủ yếu thể hiện qua quan sát, nhận xét.
Bản chất của hoạt động kiểm tra, đánh giá chính là lãnh đạo tự kiểm tra công
tác quản lý của chính mình. Hiệu trường nhà trường nhận thức tốt vấn đề này. Vì
vậy, khi thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, khi phát hiện những thiếu sót, sai
lệch, điểm yếu ở các cá nhân, bộ phận, các phương pháp quản lý…người lãnh đạo
sẽ có những quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh phương pháp, cách thức quản lý
của chính mình cho phù hợp với thực tế phát triển của nhà trường.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá còn có ý nghĩa cho công tác quản lý là
giúp lãnh đạo theo dõi, đánh giá các chuyển biến sau kiểm tra. Sau khi có kết quả
74
kiểm tra, đánh giá, các bộ phận theo quy định điều chỉnh các sai lệch. Tuy nhiên
trong thực tế, do việc xây dựng kế hoạch công việc còn chồng chéo, số lượng công
việc trong nhà trường giải quyết rất nhiều, nên một bộ phận công việc hậu kiểm tra,
giám sát công tác điều chỉnh sau kiểm tra chưa được thực hiện triệt để. Đây là một
trong những nội dung làm giảm hiệu lực của công tác quản lý, cần được Hiệu
trường nhà trường quan tâm chỉ đạo kịp thời. Điều này cũng dẫn đến một thực trạng
khác, đó chính là việc tận dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy sự thay đổi
của tổ chức, sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để tạo sự chuyển biến trong nhận
thức và hành động của đội ngũ chưa được thực hiện tốt ở các trường.
Để tìm được biện pháp hữu hiệu tác động thay đổi thực trạng, chúng tôi
cần nghiên cứu tìm mối quan hệ nhân - quả, thực trạng quản lý công tác phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn
như trên là do nguyên nhân nào chi phối.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng
Văn, Hà Giang
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ở các trường MN huyện Đồng
Văn, Hà Giang
Mức độ thực hiện
TT
Các yếu tố
Phân vân
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Thứ bậc
Không ảnh hưởng SL % SL % SL % SL %
16 18.7 9 10.3 12 14.0 48
57
1
6
3.09
0
6
6.5 10 12.1 69
81
1
3.75
3
0
20 23.4 14 15.9 52
61
2
3.37
Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp QLGD 2 Năng lực quản lý của hiệu trưởng Năng lực dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục của GV
26 30.8 11 13.1 48
56
4
3.25
5
0
28 32.7 27 31.8 30
36
7
3.03
6
0
24 28.0 21 25.2 40
47
5
3.19
7
0
10 11.2 37 43.0 39
46
3
3.35
4 Đặc điểm vùng miền địa phương 0 Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục của nhà trường Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí
75
Biểu đồ 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng
Văn, Hà Giang
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân
tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn hiện nay. Cụ thể như sau:
Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực quản lý của
hiệu trưởng” có ĐTB=3.75; Năng lực dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục của
GV có ĐTB=3.37. Thực tế, nhiều giáo viên dân tộc kinh không biết tiếng dân tộc
của trẻ trong lớp, một số giáo viên là người DTTS nhưng không dạy trẻ cùng dân
tộc dẫn đến khó khăn trong việc giao tiếp và thực hiện chương trình giáo dục theo
quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Điều kiện sinh hoạt của giáo
viên còn nhiều khó khăn chưa có nhà công vụ cho giáo viên ở tất cả các điểm
trường; một số giáo viên gặp khó khăn trong tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ mà nguyên nhân chính là do bất đồng ngôn ngữ giữa cô và trẻ. Bên
cạnh đó, Tỷ lệ trẻ là người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ chưa đến trường còn khá lớn, (40%)
dẫn đến trẻ gặp nhiều khó khăn về ngôn ngữ tiếng việt khi ra lớp học mẫu giáo. Một bộ
phận giáo viên người dân tộc thiểu số chưa nắm vững kiến thức ngữ âm, cấu trúc
ngữ pháp của tiếng việt; kỹ năng nghe, phát âm, ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy tiếng Việt còn hạn chế.
Quan khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp, đa số GV còn cho rằng yếu tố
“con người”, bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của con người và chủ thể thực hiện
trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần cho quản lý công tác phát triển ngôn ngữ
76
tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng
Văn hiện nay đạt hiệu quả; còn cơ chế phối hợp, điều kiện cơ sở vật chất và các
phương tiện hỗ trợ cũng ảnh hưởng nhưng không đáng kể, có thể khắc phục được.
Như vậy, quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn hiện nay đòi hỏi những điều kiện
thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức giáo dục, điều kiện về tổ
chức. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động viên GV
giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham gia tích
cực dạy tiếng Việt cho trẻ. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để xây dựng biện
pháp thực hiện ở chương 3 của đề tài.
2.7. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng
2.7.1. Ưu điểm
Để dạy tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện
Đồng Văn đạt được hiệu quả là có sự giúp đỡ của Hội Cha mẹ trẻ em, các cấp
chính quyền địa phương, tạo điều kiện hổ trợ về vật chất lẫn tinh thần, giúp cho
nhà trường tổ chức ngày càng tốt.
Nhà trường đã thực hiện đa dạng các hình thức trong đó hình thức dạy trẻ
DTTS học tiếng Việt... Dạy trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS học tiếng Việt trong trường
MN đã sử dụng nhiều phương pháp dạy trẻ DTTS học tiếng Việt khác nhau trong
đó một số phương pháp được sử dụng thường xuyên và hiệu quả như phương
pháp trựa quan và phương pháp dùng lời. Với việc sử dụng các hình thức, phương
pháp trên sẽ làm cho mối quan hệ cô và trò thêm gắn bó, GV và trẻ trẻ em dân tộc
có điều kiện mở rộng mối quan hệ hiểu biết nhau hơn, số đông trẻ trẻ em dân tộc
có cơ hội gần gũi, tìm hiểu giúp đỡ nhau trong các hoạt động vui chơi, hoạt động
nhóm hay hoạt động góc, mở rộng quan hệ giao lưu, hình thành các chuẩn mực
giá trị đạo đức, kỹ năng giao tiếp, năng lực ứng xử và phát triển kỹ năng giao tiếp
bằng tiếng Việt. Đội ngũ GV luôn giữ vai trò tiên phong trong việc tổ chức các
hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả học tiếng Việt trong trường
MN đạt hiệu quả có sự góp sức hầu hết lực lượng GV trẻ nhiệt tình, sáng tạo tham
gia hoạt động của trẻ 5 - 6 tuổi người.
77
Các trường học chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới phương pháp dạy,
phương pháp học. Đội ngũ giáo viên tích cực, sáng tạo tổ chức lớp học và các
hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh.
Các trường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý
nghĩa và sự cần thiết của việc phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 tuổi
người người DTTS nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ của trẻ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục và cộng đồng đối với việc phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6
tuổi người người DTTS.
Các trường đã chủ động công tác tham mưu với các cấp ủy đảng, chính
quyền; phối hợp chặt chẽ các đoàn thể địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa để huy
động nguồn lực hợp pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt đối với trẻ em DTTS; vận động phụ huynh huy động tối đa trẻ em
trong độ tuổi mầm non ra lớp, thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, hạn chế thấp nhất
tình trạng trẻ nghỉ học, đi học không chuyên cần.
Tuy nhiên, trong khi dạy trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS học tiếng Việt trong
trường MN nhà trường gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi phải có thời gian
và có sự quyết tâm phát huy nội lực từng nhà trường trên từng địa bàn, phải thống
nhất hành động cao trong toàn thể CBQL, GV, gia đình và cộng đồng xã hội.
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân
Hạn chế Thứ nhất: Về mặt nhận thức chưa đúng đắn, đồng bộ về mục tiêu, vai trò,
vị trí của hoạt động này. Một số CBQL, GV chưa nhận thức đúng đắn về vai trò
và tầm quan trọng của dạy trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS học tiếng Việt.
Thứ hai: Quản lý nội dung, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ 5 - 6 tuổi người nghèo nàn, thiếu phong phú, tẻ nhạt, đơn điệu, kém đa dạng
hấp dẫn.
Thứ ba: Năng lực tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục để phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS của đội ngũ bất cập so với yêu cầu,
sự phối hợp kém hiệu quả.
78
Nhiều trẻ 5 - 6 tuổi người em dân tộc còn thụ động, nhút nhát, phụ huynh
thường “khoán trằng” cho nhà trường; Hoạt động chiếu lệ, mang tính phong trào,
bề nổi, gò bó, chưa đi vào chiều sâu. Dù vẫn thực hiện theo qui định của cấp trên,
song một bộ phận CBQL và GV thiếu hứng thú, không tự giác, ngại khó vì có thể
hoạt động này cần sự đầu tư tính sáng tạo, xây dựng, tổ chức các HĐGD, không
kiểm soát được trẻ em. Một số GV chưa phát huy hết khả năng sáng tạo, linh
hoạt trong tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc, đôi khi còn
dập khuôn, máy móc, chưa có kinh nghiệm khi xây dựng kế hoạch giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm. Chưa khái thác hết khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ dân
tộc, chưa chú ý đến việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của trẻ dân tộc trong các
hoạt động hàng ngày. Giáo viên có ít thời gian làm đồ chơi sáng tạo để phục vụ
cho các hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ dân tộc.
Thứ tư: Huy động các nguồn lực từ địa phương, gia đình còn chậm, chưa
có phương pháp huy động cha mẹ trẻ tự giác tham gia để phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ DTTS. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Kinh phí tổ chức cũng là một khó khăn đáng kể của
các trường MN, nhà trường phải xoay xở vấn đề kinh phí, trong khi việc tổ chức
hoạt động lại rất tốn kém, cần nhiều kinh phí để trang trải. Bên cạnh đó CSVC -
TBDH để thực hiện chương trình của các nhà trường chưa tốt hoặc không có, nhất
là ở địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa quá thiếu thốn, bất cập, đã ảnh hưởng
không ít đến hiệu quả của việc tổ chức hoạt động GD này trong các nhà trường
hiện nay.
Thứ năm: Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ còn hạn chế: Nhà trường
chưa quan tâm nhiều đến công tác bồi dưỡng tập huấn cho giáo viên mà chủ yếu
trông nhờ vào các kỳ tập huấn của Sở, Phòng giáo dục tổ chức.Công tác tổng kết,
chia sẽ kinh nghiệm đánh giá xếp loại thi đua đôi khi còn mang tính hình thức.
Nguyên nhân tồn tại, yếu kém
Như chúng tôi đã trình bày ở trên, một trong những khó khăn lớn nhất để
phát triển kỹ năng sử dụng TV cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS là môi trường giao
tiếp bằng TV của các em 5 - 6 tuổi quá hạn hẹp.
79
Trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng việt, một số
nhà trường còn xây dựng chung chung, chưa cụ thể nên khi tổ chức thực hiện còn
gặp nhiều khó khăn, hiệu quả các hoạt động phát triển ngôn ngữ chưa cao.
Ban giám hiệu một số trường còn chưa thực sự coi trọng khâu kiểm tra,
đánh giá, chưa tổ chức được các chuyên đề, các đợt thao giảng để nâng cao chất
lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ.
Một số giáo viên còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
tổ chức các hoạt động, một số giáo viên chưa có kinh nghiệm, thiếu sự li nh hoạt,
sáng tạo.
Công tác tuyên truyền, huy động XXHGD phục vụ hoạt động phát triển
ngôn ngữ ở một số trường chưa thực sự hiệu quả.
Cơ sở vật chất chưa thật sự đầy đủ, chưa đủ điều kiện phương tiện để đáp
ứng việc thiết kế hay tổ chức các hoạt động theo hướng hiện đại ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng của các hoạt động.
80
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn
được đánh giá qua hai yếu tố cốt lõi bao gồm: thực trạng công tác phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn và
quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các
trường MN huyện Đồng Văn.
Kết quả khảo sát cho thấy: Chất lượng, kết quả giáo dục các trường MN
huyện Đồng Văn đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Kết quả khảo sát
về quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các
trường MN huyện Đồng Văn được đánh giá trung thực, khách quan về các yếu tố
như: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5
-6 tuổi; Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi; Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
tuổi; Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho
trẻ 5 -6 tuổi
Thực trạng quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
tuổi người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn có nhiều yếu tố
tác động. Trong đó, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do bắt đầu từ nhận
thức của CBQL thiếu quan tâm, xem nhẹ mục tiêu; chưa có những biện pháp phù
hợp, sáng tạo để phát huy tiềm năng trong người dạy, người học và các lực lượng
tham gia GD; Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục còn nghèo nàn;
năng lực của một bộ phận GVMN còn hạn chế bên cạnh đó các chế định, chính
sách, vật lực, tài lực, nhân lực của Ngành GD chưa bắt kịp với nhu cầu thực tiễn.
Để tổ chức, nâng cao hiệu quả học tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS
tại các trường MN huyện Đồng Văn có hiệu quả bền vững, cần phát triển ngôn ngữ
một cách đồng bộ và toàn diện một số biện pháp được thực hiện ở chương kế tiếp.
81
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp quản lí đề xuất phải được xuất phát từ mục tiêu GDMN
“Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một” [8], thực trạng quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
tuổi người DTTS tại các trường MN, từ những hạn chế, tồn đọng trong quá trình
quản lý. Điều đó cho thấy, việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -
6 tuổi cần xuất phát từ mục tiêu GDMN.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Trong quá trình xây dựng biện pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN thì yếu tố đầu tiên cần đảm
bảo là tính khoa học. Khi xây dựng biện pháp cần dựa trên cơ sở khoa học, dựa
trên cơ sở thông tin, phân tích môi trường, xác định rõ mục tiêu của biện pháp,
cách thức tiến hành, phân công trách nhiệm triển khai, kết quả đạt được để đảm
bảo tính hiệu quả của biện pháp.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi là khả năng áp dụng được trong thực tế và mang lại hiệu quả
cao. Các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn để tổ chức và công
tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường
MN, đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, khi xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính
khả thi. Các biện pháp phải được kiểm tra, khảo nghiệm một cách chặt chẽ, phải
được điều chỉnh trong từng bước sát với tình hình và những đòi hỏi từ thực tế.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
Công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại
các trường MN là vấn đề được tất cả mọi người quan tâm, các nhà khoa học cho
đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nguyên tắc kế
82
thừa đòi hỏi tất cả những biện pháp đưa ra cần phát triển dựa trên cái có sẵn, vận
dụng và sáng tạo có hiệu quả phù hợp với đơn vị, tổ chức mình, gắn với cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn của từng đơn vị, từng địa phương, vùng miền nhất định đồng
thời biện pháp phải phù hợp với thực tế của nhà trường
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho
trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS
3.2.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Nhận thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình làm chuyển biến
hành động của một tổ chức, cá nhân. CB, GV, NV bên cạnh đó còn là PPHS,
chính quyền địa phương là đội ngũ quan trọng trong nhà trường vì họ là những
người lao động chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Trong quá trình phát
triển của nhà trường nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, việc nâng
cao nhận thức cho đội ngũ CB, GV, NV là một khâu quan trọng và cần đặt lên
hàng đầu, từ việc nâng cao nhận thức sẽ làm nền tảng dẫn đến việc nâng cao năng
lực, nâng cao niềm tin sư phạm, phát triển tình cảm yêu nghề, yêu trẻ cho đội ngũ
GV. Tạo sự nhất trí, đồng thuận ngay trong lãnh đạo ngành, nhà trường: Chi bộ,
Ban giám hiệu, Công đoàn trường, tổ chuyên môn, trên cơ sở đó tạo thành quyết
tâm chung của tập thể GV, NV trong toàn trường. Giúp cho CB, GV và NV nhận
thức rõ tính cấp thiết và nhận thức đúng đắn, đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới giáo dục, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục; mặt khác,
đây cũng là thách thức cho đội ngũ QL và GV cần phải đáp ứng, và cũng là cơ hội
phát triển của mỗi GV, NV và của mỗi nhà trường trong thời kỳ hội nhập, khoa
học kỹ thuật phát triển.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS cho đội ngũ CB, GV trong nhà trường và các lực lượng giáo
dục ngoài nhà trường là nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của HT, đội
ngũ GV và các đoàn thể chính trị trong nhà trường đối với công tác này. Trong
83
yêu cầu của sự phát triển và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo hiện
nay của huyện Đồng Văn nói chung, của trường MN Huyện Đồng Văn nói riêng,
vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao hiệu quả thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS là yếu tố quyết định chất lượng GDMN. Vì vậy, nhận
thức về vai trò, ý nghĩa của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS
vừa là mục tiêu vừa là biện pháp thực hiện nhằm thúc đẩy đội ngũ GV, NV học
hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Do vậy, thực hiện
biện pháp bao gồm nội dung sau:
+ Nâng cao nhận thức của giáo viên, nhân viên phụ huynh và cộng đồng xã
hội về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
+ Tuyên truyền, phổ biến về tầm quan trọng của phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của tập thể cán bộ quản lí, giáo viên về phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng tổ chức quán triệt trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
và nhân viên về nhiệm vụ quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS trong nhà trường, chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận có liên quan
trong nhà trường xây dựng kế hoạch bản thân mình cụ thể, đúng theo tinh thần chỉ
đạo của các cấp quản lý.
- Tổ chức sinh hoạt trong cán bộ quản lý và giáo viên, về nội dung phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS và chỉ ra điểm hạn chế, tích cực từ
thực trạng, biện pháp khắc phục. Qua đó nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự tìm tòi
chủ động, tích cực khắc phục khó khăn để thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS trong trường MN huyện Đồng Văn đạt hiệu quả.
- Tuyên truyền các chủ trương chính sách của nhà nước dành cho giáo dục,
luật viên chức luật lao động, các chuẩn mực đạo đức nhà giáo để giáo viên hiểu
và thực hiện đúng, tuyệt đối không vi phạm đạo đức nhà giáo, không xúc phạm
thân thể và nhân cách trẻ, tạo cho trẻ một tinh thần minh mẫn.
- Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của ngành, theo yêu
cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là nội dung thường xuyên kiểm tra
về kĩ năng nói tiếng Việt của trẻ DTTS.
84
- Hiệu trưởng thường xuyên phát động các đợt thi đua, kiểm điểm, biểu
dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân thực hiện tốt phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS trong nhà trường.
- Tổ chức cho GV, NV MN tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng
về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS để giáo viên, nhân viên có
cách nhìn nhận tốt nhất về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ người DTTS; Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch của nhóm, lớp của
tổ, bộ phận; Sinh hoạt theo khối, lớp, trao đổi tọa đàm về tổ chức phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS theo khối lớp…
Triển khai quán triệt tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các tiêu
chí đánh giá công tác quản lý và thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS để cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính sách
cho đội ngũ giáo viên kịp thời, thỏa đáng về tinh thần và vật chất cho giáo viên tích
cực học tập và thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ CBQL, GV, NV trong trường
thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Cán bộ giáo viên, nhân viên luôn nói và thực
hành tiếng Việt, uốn nắn, sữa chữa, rèn luyện cho trẻ DTTS phản xạ phát âm tiếng
Việt. Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thiện nhân cách bản thân, luôn
nhiệt tình, tâm huyết với công tác giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS.
Đối với GV là người DTTS, nhận thức đúng đắn về phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS, và chủ động tích cực tuyên truyền cho PPHS về tầm quan
trọng, sự cần thiết của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức
hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS
3.2.2.1. Mục tiêu thực hiện biện pháp
Đội ngũ thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là
nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.
Thực tiễn công tác quản lý và kết quả điều tra cho thấy: nhận thức và việc xác
định vai trò, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng
85
Việt cho trẻ người DTTS của một số CB-GV, CMHS, cán bộ đoàn thể xã hội
chưa đầy đủ; năng lực quản lý, thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS của đội ngũ CBQL-GV và các LLGD khác ở các nhà trường chưa
cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, nâng cao năng lực (nâng cao nhận
thức, xác định vai trò, trách nhiệm trong tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản
lý, thực hiện) cho đội ngũ CBQL-GV sẽ là một trong những biện pháp then chốt
để nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS trong nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch rèn luyện kỹ năng tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS cho đội ngũ giáo viên.
Giáo viên cần hiểu rõ đặc điểm tính cách, sở thích đóng vai của từng trẻ, từ
đó lựa chọn phương pháp tiếp cận cho phù hợp. Có trẻ thích đóng vai bác sĩ, cô
giáo, nhưng có trẻ ại thích đóng vai ính cứu hỏa…điều đó cho thấy giáo viên cần
tìm hiểu, nắm rõ trẻ trong lớp mình, từ đó vận dụng inh hoạt các nội dung, hình
thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS đối
với từng trẻ sao cho hiệu quả.
BGH họp hội đồng nhà trường tuyên truyền, phổ biến nội dung phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS và thực hiện quy chế chuyên
môn của ngành. GV phải nhận thức được tầm quan trọng của phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS và làm hết trách nhiệm của mình như tổ chức các
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS đa dạng, phong phú về hình
thức và phong phú về phương pháp, nội dung.
Xây dựng nội dung tập huấn: Trong chương 2, đề tài đánh giá GV còn hạn
chế ở những kỹ năng như kỹ năng tổ chức các phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS, kỹ năng tổ chức các hoạt động phương pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động T phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS. Do vậy, nội dung
bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên cần tập trung vào điểm: Nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
86
Bồi dưỡng cho GV cách thức tạo nhu cầu, hứng thú phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS qua cách đặt câu hỏi với trẻ. Nhằm khơi gợi tính
tò mò, ham hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ động não, tư duy và bắt đầu hứng thú
với một phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS mới.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Trên cơ sở những định hướng tác động, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
rèn luyện kỹ năng tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho
đội ngũ giáo viên, việc xây dựng kế hoạch bao gồm những nội dung sau:
Xác định những nội dung rèn luyện, đối tượng rèn luyện của kế hoạch.
+ Tiến hành xây dựng kế hoạch với đầy đủ các nội dung: thời gian, địa
điểm, cách thức tiến hành, thành phần tham dự và các nguồn ực dự kiến. Kế
hoạch này có thể được thiết kế ồng ghép hoặc tích hợp với những kế hoạch khác
trong nhà trường.
+ Công bố kế hoạch trong nội bộ nhà trường qua nhiều kênh khác nhau.
+ Chỉ đạo mỗi cá nhân giáo viên, mỗi ớp xây dựng kế hoạch tự rèn uyện.
- Xác định nội dung rèn luyện kỹ năng tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS mẫu giáo cho đội ngũ giáo viên.
Việc xác định các nội dung rèn luyện kỹ năng là rất quan trọng, nó là cơ sở
để đánh giá việc giáo viên sử dụng kỹ năng cho việc thực hiện tổ chức phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS như thế nào. Các nội dung rèn luyện cụ
thể bao gồm:
+ Kỹ năng vận dụng những nội dung tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS: tìm hiểu những nội dung tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS phù hợp với từng lứa tuổi, từng đặc điểm trẻ, vận dụng
vào thực tế lớp học, nhất là đối với những trường hợp trẻ đi học muộn so với lứa
tuổi, trẻ tuy cùng độ tuổi nhưng nhận thức ại không đồng đều.
+ Kỹ năng sử dụng các hình thức tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS thích hợp, việc sử dụng các hình thức cần inh hoạt, thu hút
được sự chú, tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho trẻ.
+ Kỹ năng sử dụng các phương pháp và cách thức lựa chọn các phương
pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
87
Đặt câu hỏi nhằm tạo nhu cầu, hứng thú để trẻ có thói quen, thích nói tiếng
Việt cho trẻ người DTTS là một nghệ thuật. Người giáo viên MN cần vận dung
linh hoạt các dạng câu hỏi khác nhau trong quá trình hỏi, cũng như sử dụng các
cách đặt vấn đề, nêu tình huống đa dạng, phong phú nhằm làm tăng hứng thú
nhận thức của trẻ. Vai trò của giáo viên lúc này mang tính chất khơi gợi, hỏi để
lắng nghe, thu thập thông tin và có tác động phù hợp ở bước tiếp theo. Hướng dẫn
GV cách thức thực hiện như:
Với việc đặt câu hỏi, giáo viên nên dùng những dạng câu hỏi sau: “Hôm
nay, tại... có gì mới?”, “Hôm nay, chúng ta có những gì?”, “Mình sẽ làm được gì
với chúng?”,...
Với việc đặt vấn đề, nêu tình huống, giáo viên có thể đưa ra những tình
huống, vấn đề có thật trong thực tiễn, buộc trẻ phải suy nghĩ để tìm cách giải quyết.
Tập huấn cho GV cách thức khuyến khích trẻ nêu câu hỏi thắc mắc: Giúp
hình thành kỹ năng đặt câu hỏi ở trẻ một cách tích cực, duy trì và phá triển tính tò
mò, ham hiểu biết để trẻ có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt ở dạng ngôn ngữ
nói (nghe - hiểu, nói) trong môi trường lớp học và tạo cho trẻ tâm thế sẵn sàng đi
học, hình thành một số nền nếp sinh hoạt, kĩ năng học tập để làm quen với bạn bè,
thầy cô giáo và tự tin trong học tập theo chương trình lớp 1 hiện hành đồng thời
nâng tỉ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình lớp 1,...
Khích lệ giáo viên sẽ là người dẫn dắt, gợi ý trẻ nêu câu hỏi, thắc mắc của
mình, bằng những cách sau: “Con có hỏi cô điều gì không?”, “Mình sẽ làm được
gì với chúng?”, “Mình có...., con có muốn hỏi cô gì về chúng không?”,...
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Giáo viên phải có ý thức, tự giác tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
Khuyến khích GV có phương pháp tự nâng cao, bồi dưỡng, phát triển
chuyên môn.
Nhà trường chủ động tổ chức thảo luận - đàm thoại, khích lệ giáo viên cốt
cán tham gia bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp cho GV.
88
3.2.3. Xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù
hợp với đặc điểm ngôn ngữ trẻ người DTTS và điều kiện thực tế của nhà trường
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch về quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường ở các trường Mầm non nhằm giúp trẻ
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em.
Nhằm giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường của nhà trường được thuận
lợi hơn do xác định rõ được khối lượng công việc, cách thức tiến hành cũng như
các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường đạt yêu cầu.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Trước khi vào đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường phối hợp cùng với tổ
trưởng chuyên môn và các giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS. Kế hoạch
được xây dựng dựa trên cơ sở những nội dung giáo dục chính trong chương trình
giáo dục, bám sát các văn bản chỉ đạo của ngành, các quy định, nhiệm vụ trọng
tâm của ngành trong năm học đó và dựa trên kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà
trường, đặc biệt phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh của trẻ, đặc điểm thực tiễn
của nhà trường và thực trạng phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người DTTS.
3.2.3.3. Nội dung biện pháp
Đầu năm học, nhà trường căn cứ vào Công văn số 1921/SGDĐT- GDMN
ngày 18/10/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Hướng dẫn số 19/PGDĐT-CMTH
ngày 02/11/2016 của phòng Giáo dục và Đào tạo Đồng Văn về việc hướng dẫn xây
dựng kế hoạch dạy học, điều chỉnh nội dung chương trình, soạn giảng phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS để xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức cho
các khối lớp xây dựng phương án điều chỉnh nội dung chương trình và soạn giảng
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS phù hợp với đối tượng trẻ của mỗi lớp.
Theo đó, nhà trường đã điều chỉnh nội dung, chương trình và thời lượng theo
tình hình của các lớp như:
89
Chỉ đạo giáo viên căn cứ theo hướng điều chỉnh thời lượng dạy học các môn
học, dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Việt, tổ chức soạn giảng, dạy
mẫu, đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ sao cho giờ dạy có hiệu quả vừa sức tiếp
thu của trẻ em, chú trọng các kỹ năng nghe, nói, đọc viết cho trẻ.
Kế hoạch xây dựng đảm bảo có tính khả thi cao, người Hiệu trưởng phải có
cái nhìn toàn diện và sâu sắc những vấn đề trong công tác quản lý phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Kế
hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS xây dựng phải đảm bảo tính
thống nhất giữa mục tiêu giáo dục toàn diện đối với trẻ mầm non, lựa chọn nội
dung, hình thức đa dạng, thiết thực và phù hợp với đặc điểm của từng khối lớp,
từng nhóm trẻ.
Hiệu trưởng phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của
nhà trường trước khi xây dựng kế hoạch. Trong đó có các yếu tố cơ bản như: đội
ngũ giáo viên, số lượng trẻ, các yếu tố tài lực, vật lực của nhà trường. Khi lập kế
hoạch phải xác định đúng nhiệm vụ của nhà trường trong hoạt động giáo dục nói
chung và cùng với các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên thảo luận và xây
dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS nói riêng. Kế hoạch
quy định những nội dung gắn liền với thời gian cụ thể hoàn thành, kế hoạch càng
chi tiết thì hiệu quả thực hiện càng cao.
Kế hoạch sau khi xây dựng được phổ biến tới toàn thể giáo viên trong
trường, bên cạnh đó Hiệu trưởng quán triệt tới các giáo viên xây dựng kế hoạch
cá nhân riêng phù hợp với từng lớp, từng nhóm trẻ, từng trẻ như kế hoạch giáo
dục cho trẻ thông qua các giờ học, qua các giờ chơi, giờ trải nghiệm…Hiệu
trưởng vẫn luôn là người phải thực hiện công tác trao đổi, ý kiến đóng góp, phản
hồi về kế hoạch đã xây dựng từ các lực lượng trong nhà trường, từ phía Hội phụ
huynh trẻ em. Những thông tin thu được sẽ được điều chỉnh hoặc bổ sung vào kế
hoạch để đảm bảo chi tiết, phù hợp với từng đối tượng.
Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
(Phụ lục 1).
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
CBQL nhà trường phải có kiến thức và kỹ năng về quản lý giáo dục nói
chung và lập kế hoạch nói riêng. Đặc biệt, Hiệu trưởng nhận thức về tâm quan
90
trọng của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS đồng thời xây dựng kế
hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS trên cơ sở kĩ năng của GV và
kĩ năng nói tiếng Việt của trẻ DTTS.
Có tiềm năng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để huy động tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS.
Các cấp lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo các
nguồn lực triển khai phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS và công tác lập
kế hoạch.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS
3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
Tạo sự thay đổi về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS. Thúc đẩy sự chủ
động tìm tòi từ phía các giáo viên mầm non, kích thích sự phát triển của trẻ, tránh
sự nhàm chán, thụ động.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Đổi mới được nội dung, phương pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ DTTS bao gồm:
- Nắm bắt tâm lý trẻ, từ đó áp dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ DTTS một cách linh động, sáng tạo. Đặc biệt, đưa các chỉ số của bộ
chuẩn phát triển trẻ em vào chương trình để có những hình thức tổ chức hoạt động
chăm sóc trẻ phù hợp nhất, phát huy tối đa năng lực cũng như thúc đẩy kĩ năng
nói tiếng Việt của trẻ.
- Người cán bộ quản lý thoát ra khỏi quỹ đạo của phương pháp quản lý cũ.
Họ phải bắt đầu đổi mới từ tư duy, họ phải hiểu thấu đáo, có mong muốn và hứng
thú với việc đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, có
như vậy mới có thể dẫn đến các hành động tích cực tiếp theo.
Người cán bộ quản lý trong trường mầm non cần xác định và làm thế nào
để việc đổi mới phương pháp dạy học diễn ra một cách hiệu quả và ít bị xáo trộn
nhất. Đầu tiên đó là cần phải khảo sát xem việc đổi mới phương pháp dạy học liên
quan đến các vấn đề gì trong điều kiện thực tế tại trường: Cơ sở vật chất, tinh thần
91
học hỏi hay sức ì của giáo viên, trình độ,... Việc khảo sát này giúp người quản lý
có cái nhìn tổng thể về vấn đề sẽ triển khai để từ đó xây dựng được kế hoạch chỉ
đạo đúng và trúng mục tiêu đề ra.
Người quản lý cũng cần tìm cách để tập thể sư phạm nhà trường đặc biệt là
giáo viên hiểu rằng việc đổi mới phương pháp giáo dục trẻ không đơn thuần do
thực thi nhiệm vụ theo tinh thần chỉ đạo của cấp trên mà quan trọng là do sự phát
triển tâm sinh lý của trẻ, yêu cầu phát triển của xã hội; do tự thân nhà trường nhận
thấy cần thiết phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu về hoạt động chăm sóc trẻ.
3.2.4.3. Nội dung thực hiện biện pháp
Cần xây dựng để nhân điển hình một số giáo viên có năng lực chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, mạnh dạn đi đầu trong tiếp cận cái mới. Ban đầu cán bộ
quản lý có thể cùng giáo viên xây dựng các tiết dạy, các hoạt động thực hành tổ
chức trên trẻ để cho giáo viên trong trường trao đổi rút kinh nghiệm. Tiếp đó là
khuyến khích bản thân giáo viên tự độc lập xây dựng và các giáo viên khác cùng
hưởng ứng theo...
Luôn đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động mỗi chủ đề. Đa dạng hoá các
loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ là yếu tố quan
trọng thu hút trẻ tích cực tham gia hoạt động chăm sóc trẻ. Sự mới lạ bao giờ cũng
có sức hấp dẫn đối với trẻ, khiến các em say mê khám phá, nếu các hoạt động nội
dung đơn điệu, hình thức không phong phú trẻ nhỏ dễ chán nản hoặc thờ ơ.
Tổ chức các hoạt động phong phú đa dạng nhân những ngày lễ lớn trong
năm, bằng các hoạt động như hội thi, hội diễn, hội trại thi báo tường, thi các trò
chơi dân gian, giao lưu với các cơ sở đoàn mạnh, tham quan dã ngoại... tạo điều
kiện cho trẻ được trải nghiệm thực tế, thông qua đó phát triển cơ bắp, xúc cảm,
tình cảm cho trẻ
Xây dựng các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ thiết
thực, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, địa phương và đảm bảo
tính hiệu quả. Phương pháp tổ chức tổ chức hoạt động phải rất linh hoạt, đa dạng;
khắc phục tính đơn điệu.
Cách thức thực hiện: tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ qua các
môn học:
92
Phối hợp với PHHS thực sự hứng thú, nghe hiểu và nói thành thạo tiếng việt
để các cháu tiếp thu bài một cách tốt hơn. Tôi lên kế hoạch một hoạt động trong
ngày tôi phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc một số từ có liên quan trong bài dạy
của tôi bởi vì cách làm đó rất thuận tiện bởi khi tổ chức bất kì một hoạt động nào
cho trẻ giáo viên cũng cần chuẩn bị tranh ảnh, đồ dùng để phục vụ cho hoạt động
của trẻ nên việc kết hợp phát triển ngôn ngữ tiếng việt vào trong hoạt động là rất
thích hợp để trẻ hứng thú và qua đó trẻ dân tộc nghe, thấy và hiểu từ tiếng việt.
Tổ chức giao lưu Tiếng Việt cho trẻ DTTS: Trẻ DTTS chưa mạnh dạn và
tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể, các em còn ngại giao tiếp trước đám
đông. Hằng năm, nhà trường đã tổ chức giao lưu Tiếng Việt giữa các khối lớp với
chủ đề “Tiếng Việt của chúng em” nhằm khơi dậy ở HS DTTS yêu thích môn
Tiếng Việt để trẻ em có cơ hội tham gia hoạt động tập thể, giúp các em mạnh dạn
hơn trong giao tiếp.
Tại sân chơi này các em được tham gia vào các hoạt động như hát, múa, kể
chuyện, tự giới thiệu về bản thân, về lớp, về trường của mình và cùng nhau thảo
luận để trả lời các câu hỏi liên quan đến môn Tiếng Việt phù hợp với kiến thức
mà các em đang học. Các hoạt động này được tổ chức bằng nhiều hình thức
phong phú và hấp dẫn nhằm phát triến các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Nâng cao
kỹ năng sử dụng tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho trẻ em. Động viên
khích lệ phong trào thi đua học tốt môn Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiếu số, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt nói riêng và các
môn học khác nói chung. Giúp trẻ em dân tộc thiếu số có cơ hội giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm học tập tôt môn tiêng Việt ở cấp tiểu học. Trẻ em mạnh dạn, tự tin
Phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS qua môn học
trong giao tiếp, ứng xử bằng tiếng Việt được thông thạo.
môi trường xung quanh: Chỉ đạo GV đưa các tranh ảnh sinh động đẹp mắt, đa
dạng để thu hút trẻ tập trung chú ý kết hợp cho trẻ đọc từ dưới tranh, đồ dùng, ưu
tiên những cháu dân tộc được đọc trước,...
Vd: Dạy trẻ về chủ đề thực vật đề tài cây xanh và môi trường sống tôi đã
chuẩn bị tranh ảnh về cây xanh, và tôi không quên nhờ đồng nghiệp của tôi là cô
H Trinh người dân tộc Êđê cung cấp cho tôi những tiếng mẹ đẻ của các từ tôi có ý
93
định phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc trong mỗi hoạt động để tôi dùng 2 thứ
tiếng khi nói chuyện với trẻ, hỏi trẻ, trò chuyện với trẻ để trẻ hiểu nội dung câu
hỏi của cô và trẻ tự tin gần gũi và cách này cũng làm cho trẻ chủ động hơn trong
giao tiếp. Khi trò chuyện với trẻ tôi cho trẻ được thoải mái nói lên điều trẻ suy
nghí và tôi luôn tôn trọng ý kiến của trẻ, tạo môi trường thân thiện để trẻ không
cảm thấy tự ti, mặc cảm phân biệt dân tộc trong lớp.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức theo nhóm, theo tổ, xen kẽ các cháu người Kinh
và các cháu đồng bào dân tộc. Hay những giờ sinh hoạt ngoài trời, giờ vui chơi,
nói chuyện với trẻ bằng tình cảm chân tình và gần gũi.
Chỉ đạo GV đưa những tấm gương các bạn chăm phát biểu, sáng tạo, nói
tiếng kinh giỏi… Để thúc đẩy sự cố gắng, phấn đấu hơn của các trẻ DTTS trong
thời gian tới, tạo cho trẻ vui tươi, mạnh dạn, tự tin hơn trong nói tiếng Việt. Mà
ngược lại tôi luôn tôn trọng, yêu thương cháu. Không phân biệt đối xử bất công
bằng với trẻ. Thường xuyên để ý giao tiếp và tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các
hoạt động.
Chỉ đạo GV phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ qua môn học Làm quen
chữ cái: Sau mỗi tiết học làm quen chữ cái yêu cầu GV tổ chức cho trẻ chơi các
trò chơi với chữ cái như trẻ nói từ có chứa chữ cái đã học thi đua tìm, nói tên các
bạn trong lớp ví dụ học chữ e, ê trẻ tìm tên bạn lê, bạn sen… và không chỉ là tên
các bạn mà những đồ dùng, những bức tranh, những món đồ chơi có tên chứa chữ
cái tôi đều khai thác để cho trẻ được luyện đọc vừa phát triển ngôn ngữ cho trẻ
phát âm chữ cái để ghi nhớ chữ cái tôi còn có mục đích cho trẻ được luyện âm
tiếng việt và hơn nữa qua đó trẻ có ý thức thi đua và làm sôi nổi hơn các hoat
động. Với đặc điểm của trẻ mầm non là học qua chơi, chơi mà học nên GV cần có
gắng chuyển thể các bài học sang hình thức vui chơi để trẻ được: thứ nhất là nhẹ
nhàng không áp lực, thứ 2 là huy động được tính tích cực, hứng thú tự giác của
trẻ. GV đa dạng các trò chơi với chữ cái như: trò chơi bánh xe chữ cái (vòng quay
kì diệu), nối chữ cái trong từ về chữ cái tương ứng, xếp chữ cái bằng hội hạt, nặn
chữ cái, gắn chữ cái lên đồ dùng có tên chứa chữ cái theo yêu cầu của cô… ví dụ:
gắn chữ u lên cái xích đu, chữ e lên tranh em bé, chữ a lên mái nhà… bên cạnh đó
tô thường cho trẻ được trải nghiệm thực tế như cho trẻ đi dao chơi tham quan tìm
94
chữ cái trong các bảng hiệu, cổng thôn… thiết nghĩ trẻ được thực hành trải
nghiệm nhiều với đồ dùng đồ chơi, tiếp xúc thực tế ngoài xã hội sẽ giúp trẻ ghi
nhớ chữ cái một cách sâu sắc hơn, tập phát âm Tiếng việt một cách chính xác
hơn. Chính những việc làm đó đã góp phần không nhỏ vào việc cung cấp vốn
Tiếng việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS. Ngoài ra, phát triển ngôn ngữ tiếng việt
cho trẻ qua môn học làm quen văn học và phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ
qua hoạt động vui chơi,...
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để tổ chức các phương pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ DTTS cần phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý, năng lực và khả năng phát triển
của nhóm trẻ mình phụ trách để tìm ra biện pháp chăm sóc trẻ phù hợp nhất.
Cần tôn trọng nhu cầu, sở thích, hứng thú của trẻ. Tuyệt đối không được áp
đặt suy nghĩ chủ quan của mình với trẻ trong quá trình phát triển thể chất cho trẻ.
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi người DTTS trong trường mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường- gia đình-xã
hội trong việc thực hiện tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS và
phát huy những tiền năng của toàn xã hội (về vật chất và tinh thần) tham gia vào
giáo dục thế hệ trẻ.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng huy động các lực lượng xã
hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nề
nếp, kỷ cương, không khí học tập, vui chơi cho trẻ… trong đó, Hiệu trưởng phải
xây dựng mối quan hệ lành mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, thầy và trò, giữa
bạn bè, tập thể… đây là mối quan hệ giữa người với người, những mối quan hệ
tốt đẹp sẽ tạo nên những nét bản chất, tạo nên môi trường đạo đức thuận lợi để
hình thành nên nhân cách cao đẹp ở trẻ em. Từ những giá trị đạo đức tốt đẹp mà
trẻ nhận được, trẻ sẽ tiếp tục áp dụng vào tốt nhất.
Xây dựng môi trường gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là thành trì
vững chắc để bảo vệ, chăm sóc cho trẻ. Có thể nói, gia đình là môi trường đầu
95
tiên trong đời và có tác động lâu dài trong quá trình rèn uyện và hình thành nhân
cách cho trẻ” [31]. Do đó, Hiệu trưởng phải chỉ đạo các giáo viên cần phối hợp
với gia đình trẻ em trong việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
DTTS, thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ DTTS, giáo dục trẻ một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ vui chơi, học tập.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phối hợp đồng thời với gia đình và các lực lượng xã hội hỗ trợ
xây dựng gia đình văn hóa, cha mẹ mẫu mực, con cái chăm ngoan; hỗ trợ các bậc
phụ huynh xây dựng, củng cố sự bền vững, hạnh phúc của gia đình, thúc đẩy các
thành viên trong gia đình làm tốt chức năng giáo dục trẻ. Trao đổi với PHHS
thường xuyên nói tiếng Việt ở nhà.
Phát triển ngôn ngữ phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh: Yêu cầu GV
cần thường xuyên, trao đổi với phụ huynh hàng ngày về tình hình sức khỏe và học
tập của trẻ để về nhà phụ huynh kết hợp dạy thêm, cho trẻ ôn luyện thêm bằng
cách hỏi trẻ như: Hôm nay con được chơi trò chơi gì, chơi như thế nào, con được
hát bài hát gì?.. con kể, hát, làm lại cho bố mẹ xem.
Lên kế hoạch, thông báo chương trình dạy trẻ ghi rõ ràng nội dung giáo
dục vào bảng “cha mẹ cần biết” để phụ huynh theo dõi, ôn luyện thêm cho con
em mình khi ở nhà. Đưa nội dung trẻ đã được học ở lớp, cho phụ huynh về nhà
cùng tham khảo và hướng dẫn trẻ.
Giới thiệu các loại sách, vở có tính giáo dục phù hợp với độ tuổi, chương
trình tới phụ huynh. Trao đổi một số nhược điểm của trẻ: cách phát âm, cách thể
hiện cử chỉ, điệu bộ, kỹ năng giao tiếp… để phụ huynh nắm được. Từ đó phụ
huynh luôn kết hợp với giáo viên để hướng dẫn, giúp đỡ trẻ và bên cạnh đó khi
tuyên truyền phụ huynh ủng hộ, sưu tầm nguyên vật liệu, phế thải và các đồ dùng
đồ chơi phục vụ chuyên đề cũng dễ dàng và nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
Khuyến khích phụ huynh trao đổi về đặc điểm, tâm lý, nhu cầu tình cảm
của trẻ để tôi nắm rõ đặc điểm từng trẻ, từ đó giúp tôi lựa chọn và điều chỉnh kế
hoạch linh động, sáng tạo phù hợp với trẻ.
Sự kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trẻ em, dân tộc thiểu số, phụ huynh đã
nhận thấy tầm quan trọng của Tiếng Việt, khi ở nhà phụ huynh đã hạn chế nói
96
tiếng mẹ đẻ. Từ môi trường Tiếng Việt trẻ nói được rõ ràng, mạch lạc, gãy gọn,
không nói ngọng, nói lắp, nói đủ câu và có lễ phép.
Tổ chức các hội thảo chuyên đề về tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ DTTS cho trẻ cấp trường hoặc cấp lớp, thông qua đó trao đổi, chia sẻ và
trang bị thêm kiến thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ DTTS cho trẻ và kinh nghiệm cần thiết để phụ huynh trẻ em giáo dục con cái
đúng đắn ngược lại, phụ huynh trẻ em cũng cần kịp thời thông báo tới GV những
tồn tại, hạn chế hay đặc điểm đáng ưu của trẻ để cùng bàn bạc với giáo viên tìm
các biện pháp hỗ trợ phát triển trẻ.
Phát triển ngôn ngữ công tác xã hội hóa giáo dục: Trong 2 năm học, thực
hiện kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, nhà trường đã vận
động CB,GV,NV tham gia hỗ trợ ngày công để phục vụ và quản lý HS ăn, nghỉ
trưa và trồng rau sạch cung cấp đủ rau sạc cho bếp bán trú để tăng thêm khẩu
phần ăn của HS đảm bảo đủ chất dinh dưỡng.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và
xã hội.
Các lực lượng tham gia phối hợp lực lượng xã hội cho trẻ phải nhiệt tình,
tâm huyết với trẻ.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN tại trường MN Huyện Đồng Văn đã
được đề xuất.
3.3.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát được tập trung vào hai vấn đề chính:
- Các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết không?
- Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp đề xuất có khả thi trong
quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các
trường MN không?
97
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Không
Ít cần
Cần
Rất cần
Thứ
TT
Tên biện pháp
cần thiết
thiết
thiết
thiết
bậc
SL % SL % SL % SL %
Tổ chức nâng cao nhận thức
cho CBQL, GV về tầm quan
1
trọng của hoạt động phát
0
15 6.7 29 13.3 176 80
1
3.73
triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS
Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
2
CBQL, GV kỹ năng tổ chức
0
5
22 10 59 26.7 139 63.3 3.27
hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS
Xây dựng kế hoạch, nội
dung hoạt động phát triển
3
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
0
3
29 13.3 66 30 125 56.7 3.43
phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường
Chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức phát
4
0
4
37 16.7 59 26.7 125 56.7 3.40
triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS
Xây dựng môi trường giáo
dục tích cực nhằm phát triển
5
0
2
44 20 73 33.3 103 46.7 3.53
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
mầm non người DTTS
Các biện pháp quản lí đề xuất được đánh giá với từ 31.3 đến 3.73. Biện
pháp đánh giá khả thi nhất là: “Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về
tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS”
với =3.73 sau đó là “Xây dựng môi trường nhằm phát triển ngôn ngữ tiếng
98
Việt cho trẻ mầm non người DTTS ” với =3.53. Trong đó biện pháp “Chỉ đạo
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức hoạt
động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS” được đánh giá ít cần
thiết nhất với =3.35.
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Không
Rất khả
Thứ
TT
Tên biện pháp
Ít khả thi Khả thi
khả thi
thi
bậc
SL % SL % SL % SL %
Tổ chức nâng cao nhận thức
cho CBQL, GV về tầm quan
1
trọng của hoạt động phát
37 16.7 7
1
3.3 29 13.3 147 66.7 3.30
triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS
Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
2
CBQL, GV kỹ năng tổ chức
2
29 13.3 22 10 29 13.3 139 63.3 3.27
hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS
Xây dựng kế hoạch, nội
dung hoạt động phát triển
3
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
44
4
20 15 6.7 59 26.7 103 46.7 3.00
phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường
Chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức phát
4
15
5
6.7 73 33.3 59 26.7 73 33.3 2.87
triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS
Xây dựng môi trường giáo
dục tích cực nhằm phát triển
5
29 13.3 44 20 37 16.7 110 50
3
3.03
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
mầm non người DTTS
Với trị TB chúng từ 2.87 đến 3.30 cho thấy các biện pháp đề xuất có
tính khả thi cao. Trong đó, biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL,
99
GV về tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS” với =3.30 được đánh giá khả thi nhất. Sau đó là “Chỉ đạo bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS” với = 3.27
Điều đó chứng tỏ 5 biện pháp chúng đưa ra là cần thiết và có khả năng vận
dụng vào thực tế quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.
Từ căn cứ này, có thể thấy nếu các biện pháp trên được áp dụng trong
những điều kiện thuận lợi như đã nói, chắc chắn việc tổ chức thực hiện quản
lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN
huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang sẽ đạt được hiệu quả cao.
100
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, đề tài đã tập trung vào việc đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người
DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang. Các biện pháp được đề
xuất trên cơ sở lí luận và những khảo sát thực tiễn đã thực hiện. Trong Chương 3,
tác giả đã đề cập đến các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng
Văn tỉnh Hà Giang.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh
Hà Giang. Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL, GV cho thấy: Cả 7 biện pháp
quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các
trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang trong bối cảnh hiện nay đều cấp thiết
và khả thi. Các biện pháp được đề xuất đều có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ, tác
động qua lại với nhau. Do đó, cần phải áp dụng các biện pháp đã đề xuất một cách
đồng bộ và có tính hệ thống. Có như vậy, thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang được
nâng cao và hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở khái quát các nghiên cứu đi trước, đề tài đã xây dựng các khái
niệm. Đặc biệt phân tích và làm rõ các nội dung về đặc điểm phát triển ngôn ngữ
của trẻ mầm non người DTTS; Mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS tại trường MN; Nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS tại trường MN; Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS tại trường MN; Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS tại trường MN; Điều kiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
Đề tài xây dựng và phân tích các yếu tố cốt lõi về quản lý công tác phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường mầm non với các nội
dung: Lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc
thiểu số ở trường mầm non; Tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non; Chỉ đạo thực hiện
phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường
mầm non; Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường mầm non. Trong phạm vi đề tài chỉ ra 2
yếu tố là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
Kết quả khảo sát cho thấy: Chất lượng, kết quả giáo dục các trường MN
huyện Đồng Văn đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Kết quả khảo sát
về quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các
trường MN huyện Đồng Văn được đánh giá trung thực, khách quan về các yếu tố
như: Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi;
Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi;
Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi;
Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5
- 6 tuổi. Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng vẫn còn một số hạn chế nhất định
như: nhận thức của CBQL, GV và các lực lượng GD khác chưa đúng mức;
102
phương pháp, biện pháp tổ chức; nội dung, hình thức nghèo nàn, kém hấp dẫn;
GV và trẻ trẻ em dân tộc còn thụ động; CSVC - TBDH, tài chính, phương tiện, cơ
chế chính sách,… còn xuống cấp, bất cập.
Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân
tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn có nhiều yếu tố tác động. Trong
đó, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do bắt đầu từ nhận thức của CBQL
thiếu quan tâm, xem nhẹ mục tiêu; chưa có những biện pháp phù hợp, sáng tạo để
phát huy tiềm năng trong người dạy, người học và các lực lượng tham gia GD;
Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục còn nghèo nàn; năng lực của
một bộ phận GVMN còn hạn chế bên cạnh đó các chế định, chính sách, vật lực,
tài lực, nhân lực của Ngành GD chưa bắt kịp với nhu cầu thực tiễn.
Dựa trên cơ sở lý luận và những hạn chế về mặt thực trạng, đề tài đề xuất 05
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.
Bằng phương pháp khảo nghiệm, đề tài đã chứng minh được tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt
cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang chúng tôi
đưa ra. Qua khảo nghiệm, chúng ta thấy các biện pháp đề xuất đều nhận được sự
đồng thuận cao của CBQL và giáo viên. Đa số các biện pháp đều nhận được
100% ý kiến đánh giá là cần thiết và khả thi, nội dung trả lời “không cần thiết” và
“không khả thi” không có phiếu nào.
Để thực hiện được những kết quả nghiên cứu của đề tài quản lý công tác
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện
Đồng Văn tỉnh Hà Giang đạt hiệu quả, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng và đặt nội dung công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS như một yêu cầu bắt buộc trong chương trình giáo dục.
Cần xác định các nội dung cần thiết về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ người DTTS để đảm bảo cho trẻ có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng
Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
103
Phân chia thời gian phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho
trẻ cụ thể hơn trong chương trình giáo dục.
Tổ chức các lớp tập huấn về nâng cao kĩ năng, năng lực về phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho đội ngũ BGH và GV các trường mầm non.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân, Phòng GD&ĐT huyện Đồng Văn
Quan tâm hơn nữa trong việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tuyên truyền
tới các doanh nghiệp, cơ quan đóng trên địa bàn, bà con nhân dân giúp nhà trường
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS.
Phối hợp các lực lượng địa phương, phụ huynh học sinh trong việc cùng
nhà trường quan tâm đến phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Tiếp tục mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ quả lí và giáo viên toàn ngành để CBQL và giáo viên tiếp tục học hỏi, nâng
cao năng lực chuyên môn để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.
2.3. Đối với BGH và GV các trường Mầm non
Ban giám hiệu nhà trường xuyên học tập, học hỏi để nâng cao năng lực
quản lý, thực hiện tốt công tác tham mưu, công tác xã hội hóa giáo dục để xây
dựng và hoàn thiện cơ ở vật chất nhà trường.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các hoạt
động giáo dục đặc biệt là hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi.
Thực hiện đánh giá giáo viên công bằng, khách quan, đúng người, đúng
việc, đúng chất lượng để có những cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
Tạo điều kiện để GV được tham gia lớp tập huấn về các phương pháp phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
Bổ sung các tài liệu về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS
cho trẻ mầm non.
Giáo viên phải có sự hiểu biết tốt về tâm sinh lý của trẻ DTTS.
Cần có sự kết hợp với gia đình, đoàn thể, chi hội phụ nữ, trong phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quốc Anh (2006), Giáo dục mầm non thực trạng và vấn đề cần giải quyết,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đào Thanh Âm (Chủ biên), Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang
(1997), Giáo dục học mầm non - Tập I, II, III, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
3. A.M (1974), Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em, Nxb Matxcơva.
4. Ban khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền (2005), Chỉ số phát triển Giáo dục
trong HDI - Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
8. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về QLGD, Trường CBQL Giáo dục
- Đào tạo, Hà Nội.
9. Bộ GD&ĐT (2006), Chiến lược phát triển giáo dục 2006 - 2015, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
10. Bộ GD&ĐT (2009), Chương trình Giáo dục Mầm non (Ban hành theo Thông
tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Bộ GD&ĐT (2008), Điều lệ trường mầm non (Ban hành theo Quyết định 14/
2008/ QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008), Hà Nội.
12. Bộ GD&ĐT (2011), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học
2011 - 2012 (Công văn số 5454/BGDĐT- GDMN ngày 17/8/2011), Hà Nội.
13. Bộ Bộ GD&ĐT (2010), Quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT 22/7/2010, Hà Nội.
14. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 hướng
dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, Hà Nội.
105
15. Bộ GD&ĐT (2013), Chương trình hành động của Ngành Giáo dục & Đào
tạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành
kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT 04/04/2013, Hà Nội.
16. Bộ GD&ĐT (2017), Chương trình GDMN Ban hành kèm theo Thông tư ban hành
Chương trình Giáo dục mầm non, ngày 24 tháng 1 năm 2017, Nxb Giáo dục.
17. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định số
149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển GDMN
giai đoạn 2006- 2015, Hà Nội.
18. Nguyễn Huy Cẩn (2001), Từ hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em vùng dân tộc
thiểu số, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
19. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Quyết định số
239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 về việc phê duyệt Đề án Phổ cập GDMN cho
trẻ em 5 tuổi, Hà Nội.
20. Đại học Quốc gia Hà Nội (1972), Nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em ở một số trường
mẫu giáo từ năm 1972 đến đầu những năm 80, Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. E.I.Tikhêêva (1977), Phát triển ngôn ngữ trẻ em, Nxb Giáo dục Hà Nội
22. Nguyễn Thị Hòa (2009), Giáo trình giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm.
23. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn (2003), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi
và sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
24. Harold Kootz, Cyri O’donnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu
về quản lý, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
25. Phạm Minh Hạc (1998), Quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Trần Lê Thu Hương (2010), “Hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động giáo
dục trong trường MN theo chủ đề, Nxb Giáo dục Việt Nam.
27. Trần Mạnh Hưởng (2002), Vui học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Vương Hữu Lễ, Hoàng Dũng (1994), Ngữ âm tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Hà Nội.
29. Nguyễn Thu Hiền (2012), Cẩm nang chăm sóc sức khỏe trẻ em, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
30. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
106
31. Nguyễn Xuân Khoa (2003), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo,
Nxb Đại học Sư Phạm.
32. Nguyễn Xuân Khoa (1998), Tiếng Việt, Nxb ĐH Quốc Gia, Hà Nội.
33. Phạm Kim (1997), “Cần quan tâm đến tật nói ngọng của trẻ ở tuổi mẫu giáo”,
Tạp chí Giáo dục Mầm Non số 1
34. Nguyễn Lộc (chủ biên) (2010), Lý luận về quản lý, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
35. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi,
Luận án phó tiến sĩ Khoa học Ngữ văn, Hà Nội.
37. Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn (1984),
Ngôn ngữ học - tập I, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
38. Nguyễn Thị Phương Nga (2006), Giáo trình phương pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục.
39. Nguyễn Thị Phương Nga (2004), Tuyển tập bài tập trò chơi phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục.
40. Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001), Phương pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi, Nxb ĐHQG Hà Nội.
41. Phòng GD&ĐT huyện Đồng Văn (2019), Báo cáo kết quả giáo dục trẻ mầm non,
Hà Giang.
42. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD,
Trường bồi dưỡng CBQL TW1, Hà Nội.
43. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
44. Bùi Kim Tuyến (Chủ biên) (2011), Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam.
45. Nguyễn Thị Thu Thủy (2010), Thiết kế công cụ đánh giá công tác Bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông, Bộ GD&ĐT, Hội thảo khoa học
xây dựng và thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
46. Trần Thị Ngọc Trâm (2010), Chương trình giáo dục mầm non - Những vấn đề
về lý luận và thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện khoa học giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
107
47. Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng (1993), Tiếng Việt và
phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
48. Đinh Hồng Thái (2007), Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
49. Đinh Hồng Thái (chủ biên), Trần Thị Mai (2008), Giáo trình phương pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
50. Xôkhin (1979), Phương pháp phát triển lời nói trẻ em, Nxb Giáo dục.
51. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2009), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
108
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Kế hoạch hoạt
động trong tuần
Chủ đề: Gia
đình bé
Tên hoạt động
Bảng 3.1: Cách thức xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5 Thứ 6
- Đón trẻ vào lớp, hướng dẫn trẻ cất đồ dùng cá nhân,trò chuyện với bố
mẹ trẻ về tình hình của cháu khi ở nhà. - Cho trẻ quan sát sự thay đổi nổi bật ở góc của chủ đề: “Gia đình Bé ”.
Đón trẻ, thể dục sáng
- Trò chuyện với trẻ về GĐ có những ai, mọi người trong GĐ làm gì?….
- Dạo chơi hít thở không khí trong lành.
- Trò chuyện về quang cảnh, khí hậu, dự báo thời tiết.
- Đàm thoại kết hợp giới thiệu chủ đề nhánh: “Gia đình Bé”, về những
người thân, tình cảm của mọi người trong gia đình.
Hoạt
động
- Ôn cũ hoặc gợi mới
ngoài trời
- TCVĐ: Gia đình gấu.
* Mục đích: Rèn luyện phản xạ nhanh, khéo léo
* Chuẩn bị: Vẽ 3 vòng tròn rộng giữa lớp làm nhà của gấu mũ 3 màu
trắng, đen, vàng
* Cách chơi: Cô qui định vòng tròn 1 là nhà của gấu trắng, vòng 2 là nhà
của gấu đen, vòng 3 là nhà của gấu vàng
- Chia trẻ thành 3 nhóm, mỗi nhóm đội một loại mũ khác màu phân biệt
gấu trắng, gấu vàng, gấu đen.
- Nghe nhạc các chú gấu đi chơi, bò qua cổng, qua hầm khi có hiệu lệnh
trời mưa các chú gấu về đúng nhà của mình.
- TCDG: Nu na nu nống
+ Mục đích: Trẻ dân tộc thiểu số được luyện đọc, biết chơi cùng nhau,
củng cố thêm kĩ năng đếm, phân biệt bên phải, bên trái,ở giữa…và phát
triển ngôn ngữ.
- Chơi tự do với đồ chơi đã chuẩn bị sẵn.
Các từ:
Các từ:
Ôn
tập
Các từ:
HĐ Phát triển
ông, bà,
đi rẫy,
các
từ
Các từ: bố, mẹ, anh, chị, em
thôn,
ngôn ngữ tiếng
cháu,
lên
trong
buôn
việt
con
nương
tuần
PTNT Đếm
PTNN “Chia
bánh”.
đến 6, nhận
PTTM - Hát và vận
PTNT - Bé biết gì về GĐ mình.
biết số 6, nhận
động bài “Ai
Hoạt động có
PTNN Tập tô chữ e,ê
PTTM - Vẽ các
PTTC: Bò theo đường dích dắc
chủ đích
thương con
biết nhóm
thành viên
nhiều hơn”.
có 6 đối
trong GĐ
tượng..
- Góc phân vai: Gia đình: Bố mẹ và con. * Chuẩn bị: Một số đồ dùng như: Giày dép, túi ba lô, mũ, kính đeo mắt,
đồ dùng nấu ăn, đồ dùng bán hàng (tiềng dân tộc để gọi tên đồ dùng) * Hoạt động: Trẻ đóng vai bố mẹ đưa các con đi chơi, tổ chức chơi vui vẻ, trẻ xưng hô lễ phép. Bố mẹ chăm sóc các con, đi mua thực phẩm, nấu
ăn, mang theo 1 số thức ăn nhẹ. - Góc xây dựng: Xây nhà cho bé.
* Chuẩn bị: Các khối gỗ, cổng, hộp giấy… để xây nhà, cây cối, hoa… * Hoạt động: Trẻ biết xếp chồng các hộp giấy, khối gỗ để xây nhà, xung
Hoạt động góc
quanh có trồng cây xanh, có chuồng nuôi một số con vật như gà vịt… - Góc nghệ thuật: Làm album về gia đình. Hát múa theo chủ đề.
- Góc học tập: Ôn chữ cái chữ số đã học, chơi lô tô. * Chuẩn bị: Vở bài tập chưa thực hiện xong. Nhóm chữ cái chữ số đã học.
* Hoạt động: Ôn chữ cái chữ số đã học, trẻ làm tiếp vở chưa xong - Góc thư viện: Xem tranh truyện theo chủ đề.
* Chuẩn bị: Tranh, chuyện, sách về chủ đề gia đình. * Hoạt đông: Trẻ xem tranh, “Đọc truyện”, thảo luận về chủ đề trong tranh.
động
- Vệ sinh - Ăn trưa
Hoạt trưa
- Ngủ trưa
- Ôn kiến thức buổi sáng, làm quen kiến thức mới. - Trò chơi học tập: “Đoán xem đó là ai”.
động
- Tập các bài thơ bài hát trong chủ đề (Ôn luyện cho các cháu dân tộc thiểu số đọc, hát
Hoạt chiều
thành thạo, lưu loát, rõ ràng) - Vệ sinh, nêu gương, bình cờ, trả trẻ.
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non huyện Đồng Văn)
Kính thưa quý Thầy/Cô! Để nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Kính đề nghị Qúy Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Ý kiến của Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Thầy/Cô.
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Theo Thầy/Cô công tác quản lý phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang có vai trò như thế nào trong giai đoạn hiện nay
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Câu 2: Thầy/Cô đánh giá về vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi hiện nay?
Stt Mục tiêu Yếu Khá Tốt Trung bình
1 Khả năng nghe 2 Khả năng hiểu 3 Khả năng giao tiếp 4 Khả năng phát âm
Câu 3: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng cách sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt
của trẻ 5 -6 tuổi hiện nay?
Trung Stt Mục tiêu Yếu Khá Tốt bình
1 Sử dụng trong giao tiếp
2 Sử dụng trong học tập
3 Sử dụng trong hoạt động tập thể
4 Trong sinh hoạt gia đình
Câu 4: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi hiện nay?
Stt
Mục tiêu
Yếu
Khá Tốt
Trung bình
1 Hình thành khả năng đọc của trẻ mẫu giáo
2
Giúp trẻ có kiến thức cơ bản về từ, mối quan hệ giữa từ với các đơn vị khác như ngữ âm, ngữ pháp 3 Giúp trẻ thành thục các kỹ năng sử dụng tiếng Việt 4 Giúp trẻ sẵn sàng, tự tin, bước vào lớp 1
5
Giúp trẻ sử dụng thành thạo 4 kỹ năng tiếng Việt: Nghe, nói, đọc, viết.
5 Nội dung khác....
Câu 5: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng nội dung giáo dục ngôn ngữ tiếng
Nội dung Cung cấp vốn từ cho trẻ mẫu giáo
Yếu TB Khá Tốt
khi ngồi học…
4 Tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và
tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói 5 Giúp trẻ nhận dạng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt 6 Bước đầu tạo tiền đề cho trẻ viết chữ cái tiếng Việt Luyện đọc mở rộng các tiếng chứa vần đang học 5 Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ 6
Việt cho trẻ 5 -6 tuổi? Stt 1 2 Hình thành khả năng đọc của trẻ mẫu giáo 3 Hướng dân trẻ biết cầm bút đúng cách, ngồi đúng tư thế
Câu 6: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng phương pháp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi tại đơn vị Thầy/Cô công tác?
Stt
Nội dung
Thi thoảng
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất thường xuyên
Phương pháp trực quan Phương pháp làm gương Phương pháp dùng lời Phương pháp phân tích tình huống Phương pháp thực hành Phương pháp giao việc
1 2 3 4 5 6 7 Động viên, khuyến khích
Câu 7: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi?
Stt
Phương pháp giáo dục
Thi thoảng
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất thường xuyên
1 Dạy tiếng Việt thông qua giờ đón - trả trẻ 2 Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động góc
3
4
5
6
Dạy tiếng Việt thông qua sinh hoạt hàng ngày trẻ Dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng Dạy tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng
7 Dạy tiếng Việt tích hợp giờ dạy trên lớp
Câu 8: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ?
Lập kế hoạch
Yếu
Khá Tốt
Stt
Trung bình
1.
2
3
4
Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh giá nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS để lập kế hoạch cho phù hợp Xác định mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS theo từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở pháp lý, điều kiện thực tế của trường, điều kiện (các nguồn lực) thực hiện và nhu cầu của GVMN, của trường MN Xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS cho giáo viên Lập kế hoạch các nguồn lực cần huy động thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS
5
6
7
Xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, các điều kiện (nhân lực, vật lực, tài lực) đảm bảo cho việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng hoạt động giáo dục, dạy học Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Câu 9: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi tại đơn vị cô công tác hiện nay?
Stt
Tổ chức thực hiện
Yếu
Khá Tốt
Trung bình
1. Xây dựng được bộ máy quản lý phát triển tiếng Việt
2
3
4
5
6
7
Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy thực hiện quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy phát triển ngôn ngữ tiếng Việt Huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương, xã hội hóa giáo dục tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Hướng dẫn giáo viên thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS dựa trên nhu cầu, sử dụng tiếng Việt của trẻ Hướng dẫn giáo viên cách luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói cho trẻ. Phát triển ngôn ngữ sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm chuẩn tiếng Việt.
Câu 10: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi?
Chỉ đạo
Yếu
Khá Tốt
Stt
Trung bình
1.
2
3
4
5
6
7
Chỉ đạo GV đưa nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt động dạy học trên lớp hàng ngày qua các dạy học Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngôn ngữ tiếng Việt ở gia đình, thôn, xóm Chỉ đạo GV, thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, tuyên truyền để cha mẹ tăng cường, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng học tập phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Chỉ đạo các giáo viên xây dựng kế hoạch, thực hiện chuyên đề ở các nhóm, lớp mình phụ trách. Khích lệ giáo viên thực hành ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt Chỉ đạo giáo viên phát triển ngôn ngữ tiếng Việt bằng số, chữ để trẻ làm quen với môi trường tiếng Việt
Câu 11: Tại trường Thầy/Cô, thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tại đơn vị Thầy/Cô công tác được thực hiện
thế nào?
Các mức độ
TT
Kiểm tra, đánh giá
Chưa
Trung
Khá Tốt
đạt
bình
1 Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá
Tổ chức đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá
2
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
3 Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá
Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng
4
kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm.
Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ,
5
việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
Đánh giá qua việc tổ chức các hình thức, phương pháp
6
tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
Đánh giá thông qua kiểm tra kết quả học tập, nhận
7
thức của học sinh.
Câu 12: Theo Thầy/Cô, yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang?
Stt
Các yếu tố ảnh hưởng
Không ảnh
Rất ảnh
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
hưởng
hưởng
1 Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp QLGD
2 Năng lực quản lý của hiệu trưởng
3 Năng lực dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục
của GV
4 Đặc điểm vùng miền địa phương
5 Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học, giáo dục của nhà trường
6 Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
7 Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí
8 Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương
9 Các yếu tố khác
Câu 13. Theo Thầy/Cô những vấn đề nổi cộm nhất của quản lý phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non
huyện Đồng Văn, Hà Giang hiện nay hiện nay là:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.................................................................................................................
Câu 14. Để quản lý phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân
tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, Hà Giang hiện nay cần phải
có những biện pháp gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:
1. Đơn vị công tác: ..........................................................................................
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Thâm niên: Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm
5. Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau Đại học
Xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô!
Chúc các Thầy/Cô mạnh khỏe, thành đạt!
Phụ lục 3
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi
Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ cấp thiết và khả thi của
một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5-6
tuổi người DTTS
Tính cần thiết Tính khả thi
Biện Pháp 3 4 5
3
4
5
1 2 1
2
1. Tổ chức nâng cao nhận thức
cho CBQL, GV về tầm quan
trọng của hoạt động phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
người DTTS
2. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CBQL, GV kỹ năng tổ chức
hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS
3. Xây dựng kế hoạch, nội
dung hoạt động phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường
4. Chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức phát
triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
trẻ 5 -6 tuổi người DTTS
5. Xây dựng môi trường giáo
dục tích cực nhằm phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
Ngoài 5 biện pháp nêu trên nếu đồng chí có thêm biện pháp nào khác để góp
phần nâng cao công tác quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5-6
tuổi người DTTS trong các trường mầm non xin đồng chí viết vào dưới đây:
Xin trân trọng cảm ơn !
mầm non người DTTS