ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LY THỊ HOA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC

THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LY THỊ HOA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC

THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hoài Lan

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Hoài Lan. Các nội dung nghiên cứu, kết quả

trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước

đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,

đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần

tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như

số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích

nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên

không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá

trình thực hiện (nếu có).

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020

Học viên thực hiện

LY THỊ HOA

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn

thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô

trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng Đào

tạo, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, các thầy cô khoa Tâm lý giáo dục đã tham

gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục khoá 26b do trường Đại

học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổ chức đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá

trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Hoài Lan đã

tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn

và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu, cán bộ

giáo viên trong Trường Mầm non Lũng Phìn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả

hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người đã

luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành

luận văn của mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc

chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý

của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ....................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG MẦM NON ................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ............................................................ 9 1.2.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ tiếng Việt ................................................................. 9 1.2.2. Phát triển, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt ............................................... 12 1.2.3. Trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ................................................... 13 1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5

-6 tuổi người dân tộc thiểu số .................................................................... 13

1.3. Lí luận về hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi

người dân tộc thiểu số ở trường mầm non ................................................. 15 1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi người DTTS ................................................... 15 1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số .............................................. 17

1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6

dân tộc thiểu số .......................................................................................... 18

iii

1.3.4. Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 dân tộc

thiểu số ....................................................................................................... 19

1.3.5. Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc

thiểu số ....................................................................................................... 20

1.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS

ở trường mầm non ..................................................................................... 23

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

tuổi dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................................... 23

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................. 26

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................. 30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng

Việt cho trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .............. 34 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 39 2.1. Khái quát các trường mầm non trên địa bàn huyện Đồng Văn ................. 39 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 41 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41 2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................................. 41 2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42 2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 42 2.2.5. Thời gian khảo sát .................................................................................... 43 2.3. Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc

thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ............ 43 2.3.1. Thực trạng khả năng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi .................. 43 2.3.2. Thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 -6 tuổi ............................ 46 2.4. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .................................................................................................... 49

iv

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các trường Mầm non huyện Đồng Văn ..................................................... 49 2.4.2. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .... 50 2.4.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS huyện Đồng Văn ...................... 52 2.4.4. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 56 2.4.5. Thực trạng hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .......... 59 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .................................................................................... 61

2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 61

2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 65

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 69

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng

Việt cho trẻ 5 -6 tuổi .................................................................................. 73

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ............................................................... 75 2.7. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng ............................... 77 2.7.1. Ưu điểm ................................................................................................... 77 2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ............................................................................ 78

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 82 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 82 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 82 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 82 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................ 82

v

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 82 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .......................................................................... 83

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt

động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS ......... 83

3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS ............................................................................................... 85

3.2.3. Xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ trẻ người DTTS và điều kiện thực tế của nhà trường ........................................................................................... 89

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ........................... 91

3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi người DTTS trong trường mầm non ......................................................................................... 95 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 97 3.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 97 3.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 97 3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 98 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 102 1. Kết luận ........................................................................................................ 102 2. Khuyến nghị ................................................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BCH TƯ Ban chấp hành trung ương

CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DTTS Dân tộc thiểu số

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GDMN Giáo dục mầm non

GVMN Giáo viên mầm non

HĐGD Hoạt động giáo dục

HĐND Hội đồng nhân dân

MN Mầm non

UBDN Uỷ ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng

ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ................................................ 43

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt

của trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................................. 46

Bảng 2.3. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 50

Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ .................................................................................................. 53

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em

5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn ............. 56

Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ ....... 59

Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ..... 62

Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho

trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 66

Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt ........... 69

Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ

Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................ 73

Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ở các trường

MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ........................................................ 75

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ...................... 98

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 99

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng

ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................... 44

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng

Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ...................................................................... 47

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về vai trò của hoạt

động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số......... 49

Biểu đồ 2.4. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .... 51

viii

Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ ..................................................................................... 53

Biểu đồ 2.6. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn ... 57

Biểu đồ 2.7. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ ... 60

Biểu đồ 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

5 - 6 tuổi .......................................................................................... 63

Biểu đồ 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi ............................................................................... 67

Biểu đồ 2.10. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi .............................................................................. 70

Biểu đồ 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ

Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi ............................................................ 74

Biểu đồ 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các

trường MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ........................................ 76

ix

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ của đại đa số người Việt Nam, là công cụ

giao tiếp quan trọng bậc nhất trong một cộng đồng dân cư rộng lớn. Tiếng Việt có

lịch sử hình thành và phát triển rất đáng tự hào, trong đó đáng kể nhất là khả năng

tiếp nhận vốn từ vựng từ bên ngoài, tự điều chỉnh chúng một cách chủ động, biến

thành cái riêng, cái đặc biệt của người Việt, thực sự đã, đang và sẽ mãi là tài sản

quốc gia quý giá. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải kế thừa những giá trị ngôn ngữ

truyền thống và hội nhập như thế nào để đừng đánh mất bản sắc của tiếng mẹ đẻ.

Tuy nhiên, Tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ của trẻ em dân tộc thiểu

số nhưng tiếng Việt lại là tiếng phổ thông, ngôn ngữ chính được dùng trong nhà

trường, cũng là phương tiện quan trọng để giao tiếp và chiếm lĩnh tri thức. Để

nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền thụ, nhất là đối với những trẻ em ở

bậc học mầm non, trẻ mầm non trẻ dân tộc không chỉ cần nói rõ tiếng mẹ đẻ mà

nhất thiết phải biết nói và sử dụng tiếng Việt thành thạo, bởi trẻ sẽ phải tiếp nhận

một chương trình học mang tính quốc gia. Tức chương trình chung áp dụng cho

mọi trẻ trên toàn quốc, không phân biệt vùng, miền.

Tiếng Việt vừa là môn học cơ bản, vừa là môn học công cụ để trẻ tiếp thu

tri thức và kỹ năng của các bộ môn khác trong chương trình giáo dục. Tuy nhiên,

do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất lượng học

tiếng Việt của trẻ em dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát triển năng lực

tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực trong mục tiêu

giáo dục của từng bậc học. Ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn dân cư

sống không tập chung, 100% là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), việc bất đồng

ngôn ngữ giữa cô và trẻ, làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ.

Ngoài ra, địa hình phức tạp cũng khiến việc đi đến lớp học của trẻ mầm

non còn gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu

làm ruộng, làm nương, một số cha mẹ chưa nhận thức được rõ về tầm quan trọng

của việc dạy tiếng Việt cho con em mình nó có tác dụng cần thiết như thế nào đối

với việc nhận thức và hình thành nhân cách của trẻ.

1

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,

đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm

mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc

giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.

Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường tiếng Việt cho trẻ là yếu tố

quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ và nguồn nhân lực chất lượng cao cho

đất nước.

Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành

nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp

thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử

dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập

của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã

hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần

tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm

non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt

rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả

năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.

Để giải quyết những vấn đề cấp bách trên, Đảng và Nhà nước đã có những

hành động cụ thể mang tính tích cực. Quyết định 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016

của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em

mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 định

hướng đến 2025; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ

mầm non.

Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi

người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

vẫn còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được phong trào rộng

khắp. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong các xã, các bản chưa cụ thể, chưa

hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu chưa đáp ứng nhu

cầu hiện nay. Đa số cha mẹ trẻ là người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa còn

hạn chế trong giao tiếp bằng tiếng Việt. Một số cán bộ quản lý chưa chủ động, ít

2

quan tâm tới việc nâng cao tiếng Việt cho trẻ. Giáo viên dạy ở các vùng dân tộc

không biết tiếng dân tộc. Vẫn còn nhiều lớp ghép, nhất là trẻ mầm non 5 tuổi gây

khó khăn cho công tác chăm sóc cũng như giáo dục trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng

nhóm, lớp. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức ban ngành của địa phương chưa

được chặt chẽ. Kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng còn chưa đủ đáp ứng nhu

cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đảng ủy, chính quyền địa phương

chưa thật sự quan tâm, chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức ban ngành đoàn thể

trong xã. Chưa xây dựng được các câu lạc bộ tăng cường tiếng Việt tại các xã,

chưa có các trương trình tập huấn, hỗ trợ cha mẹ trẻ để cùng tham gia tăng cường

tiếng Việt.

Với thực trạng cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả mạnh dạn lựa

chọn đề tài nghiên cứu luận văn “Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng

Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận văn nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm

non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao nâng cao

chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở

các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ ở trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người

dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc

thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đã đạt được kết

3

quả nhất định nhưng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập, điều này

do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề

xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực

tiễn và đặc điểm trẻ người dân tộc thiểu số thì sẽ nâng cao hiệu quả phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng chất lượng giáo dục ở các trường

mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ

Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung

Luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số của Hiệu

trưởng các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

6.2. Về khách thể khảo sát

Khảo sát 9 cán bộ quản lý, 76 giáo viên tại 7 trường Mầm non huyện Đồng

Văn, tỉnh Hà Giang. Đó là: Trường MN Đồng Văn; Trường MN Sà Phìn; Trường

MN Lũng Cú; Trường MN Sính Lủng; Trường MN Sủng Trái; Trường MN Ma

Lé; Trường MN Tả Phìn.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái

quát hoá các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn

đề nghiên cứu.

4

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng và sử dụng phiếu

khảo sát để thu thập ý kiến của người CBQL, giáo viên, về thực trạng quản lý

hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các

trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện, phỏng vấn sâu để lấy ý kiến

thực trạng và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến đánh giá, nhận xét

của các chuyên gia có trình độ về nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số để đánh giá các biện pháp đề xuất và kết

quả nghiên cứu của đề tài.

7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng thống kê toán học với sự trợ giúp

của phần mềm Execl đã được module hóa nội dung để tổng hợp và phân tích các

số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực trạng. Trên cơ sở đó, phân

tích và rút ra những kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,

Phụ lục luận văn còn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5- 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

Ở TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng

được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ

hác nhau trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.

Việt Nam, vấn đề dạy học từ ngữ được quan tâm muộn hơn. Mãi đến những

năm 70 của thế kỷ XX mới xuất hiện một vài bài báo bàn về vấn đề này, nhưng

cũng chỉ “gói ghém” trong phạm vi dạy từ ở các bài tập đọc, hay dạy từ ngữ với tư

cách là phương tiện nghệ thuật của các tác giả như Hồ Lê (Một số suy nghĩ xung

quanh việc dạy từ ngữ ở trường phổ thông, 1974), Đinh Phan Cảnh (Một số kinh

nghiệm bước đầu về vấn đề dạy từ, 1974). Và đến năm 1980, khi phân môn Từ ngữ

trong các nhà trường được tách ra độc lập thì vấn đề dạy học từ ngữ mới thực sự

được quan tâm… Nội dung nghiên cứu của các tác giả đều xoay quanh ba vấn đề

cơ bản trong dạy học từ ngữ là phát triển, mở rộng vốn từ; nắm nghĩa của từ và rèn

luyện kỹ năng sử dụng từ. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu đó chỉ tập trung vào

việc dạy từ ngữ với tư cách là ngôn ngữ mẹ đẻ chứ không phải là những vấn đề liên

quan đến việc dạy tiếng Việt dành cho trẻ em DTTS.

Đối với nghiên cứu về dạy từ ngữ cho trẻ em có thể nhắc đến nghiên cứu

trường Đại học quốc gia Hà Nội. Năm 1972, trường đại học Tổng hợp Hà Nội

(nay là Đại học Quốc gia Hà Nội) đã phối hợp với Ủy ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em

Trung ương, dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Đoàn Thiện Thuật, đã có cuộc điều

tra và nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em ở một số trường mẫu giáo từ năm 1972 đến

đầu những năm 80. Điều đó cho thấy, ở Việt Nam, tâm lý ngôn ngữ học vẫn còn

là một ngành khoa học non trẻ. Hiện nay, xung quanh việc nghiên cứu vấn đề này

còn nhiều ý kiến khác nhau [20].

Tác giả Nguyễn Huy Cẩn (2001) với công trình “Từ hoạt động đến ngôn

ngữ trẻ em vùng dân tộc thiểu số” [18], trên cơ sở quan sát hành vi lời nói của 100

trẻ theo chiều ngang và 2 trẻ theo chiều dọc (cũng là hai người con của tác giả, từ

6

lúc mới sinh đến 3 tuổi) đã mô tả chi tiết, sinh động toàn bộ quá trình phát triển

ngôn ngữ của trẻ từ 0 - 3 tuổi, với một số kết luận quan trọng:

(1) Về việc phát âm, mức độ tiếp nhận âm tố phụ thuộc vào mức độ tiếp

nhận đối tượng; ban đầu, trẻ phát âm không đúng, sau đó, nó bắt chước cách phát

âm của những người xung quanh để điều chỉnh lỗi phát âm mình cho phù hợp với

các mẫu - hình ảnh âm tố đã được khái quát qua nhiều cảnh huống [18, tr.67].

(2) Về sự phát triển nghĩa của từ, trẻ tiếp thu ý nghĩa của từ mới trên cơ sở

ý nghĩa của từ đã học nắm được trước đó theo hai cách: kết hợp các từ mới với

các từ đã biết hoặc kết hợp các từ đã biết để cấu tạo được một từ mới; trẻ học nắm

ý nghĩa của từ trên cơ sở phân tích cảnh huống giao tiếp và khái quát hóa các

phạm vi sử dụng của chúng [18, tr.93].

(3) Về sự phát triển cú pháp, khả năng cấu tạo từ và câu của trẻ chịu sự tác

động của quá trình phân tích cảnh huống và quá trình tổng hợp hóa ngữ nghĩa của

các phương tiện ngôn ngữ (trật tự từ, hư từ và ngữ điệu); sự phát triển cú pháp của

ngôn ngữ ở trẻ có thể diễn ra qua một số giai đoạn trung gian, có ảnh hưởng

ngược trở lại sự phát triển vốn từ ở trẻ [18, tr.127, 130].

Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ

cho trẻ mẫu giáo”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp hướng dẫn trẻ

kể chuyện nhằm phát triển lời nói độc thoại cho trẻ gồm: kể lại chuyện, kể chuyện

theo tri giác, kể chuyện theo trí nhớ và kể chuyện theo tưởng tượng [31, tr.56].

Tác giả Lưu Thị Lan trong cuốn “Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em

từ 1-6 tuổi”. Theo tác giả để phát triển tiếng Việt từ cần tổ chức cho trẻ quan sát

sự vật hiện tượng và đàm thoại, cùng với trẻ phân tích sự vật hiện tượng để giúp

trẻ nhận thức mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Cho trẻ nghe thơ, truyện,

chơi một số trò chơi như đoán vật qua tiếng kêu, kể tên các con vật em biết, trò

chơi nối từ, nói từ tiếp theo, chơi đóng vai theo chủ đề, kể chuyện theo tranh…

[36]. Tác giả cũng đã nêu các biện pháp sửa ngọng cho trẻ DTTS rất đơn giản

chỉ cần luyện tập một số buổi là trẻ có thể nhận thức được cách phát âm đúng,

cần căn cứ vào thời gian ngọng để định hình lại cách phát âm chuẩn đòi hỏi

ngắn hay dài và sự có mặt của cha mẹ trẻ trong các buổi tập là cần thiết để từ đó

họ có thể hướng dẫn cho trẻ luyện tập phát âm khi trẻ ở nhà.

7

Nghiên cứu “Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001),

Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi” [40] hay nghiên cứu của

Bùi Kim Tuyến trong nghiên cứu: “Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ

mầm non” [44, tr.56]; Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng trong

cuốn: “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” [47] và Đinh Hồng

Thái với nghiên cứu: “Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em”

[48],... Các nghiên cứu đã chỉ rõ các bước phát triển về ngữ âm của trẻ em Việt

Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi) giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6

tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai đoạn 4 - 6 tuổi. Các

bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kê từng lứa tuổi với số lượng từ tối

thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt về số lượng

từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ của trẻ.

Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được tác

giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu

phức như câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện

muộn và có số lượng ít hơn.

Có thể thấy, sự hình thành, phát triển ngôn ngữ trẻ em nói chung và tăng

cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc là một vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của

các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau cả ở trong và ngoài

nước. Tuy nhiên, nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS đến nay vẫn

còn nhiều khoảng trống.

Nhìn chung vấn đề phát triển ngôn ngữ tiếng Việt được các nhà khoa học

quan tâm nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về

cấu trúc đặc biệt của ngôn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác động đến

quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên

cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ… Tuy nhiên, ở Việt Nam các công

trình nghiên cứu mới tập trung nhiều vào tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS từ

góc độ tâm lý học.

Có thể thấy, mặc dù phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em là rất

quan trọng tuy nhiên đến nay các công trình nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ em DTTS là chưa nhiều, đặc biệt là các công trình nghiên

8

cứu về quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTD tại huyện miền núi

như huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến giai đoạn hiện nay là chưa có nghiên

cứu nào đi sâu, và nghiên cứu có hệ thông. Đồng Văn là vùng có nhiều DTTS

sinh sống, đặc điểm kinh tế còn khó khăn, nhiều thủ tục lạc hậu. Chính vì

những lý do trên, đề tài tập trung nghiên cứu quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ 5 - 6 người DTTS tại các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà

Giang, nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà

Giang nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ em DTTD

huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ tiếng Việt

1.2.1.1. Ngôn ngữ

V. Lênin đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan

trọng nhất của con người” [dẫn theo 38]. Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu

có cấu trúc, quy tắc và ý nghĩa. Đồng thời, ngôn ngữ cũng là phương tiện để phát

triển tư duy, truyền đạt và tiếp nhận những nét đẹp của truyền thống văn hóa - lịch

sử từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Cũng có khái niệm khác về ngôn ngữ theo E. L. Tikhêeva - Nhà giáo dục học

Liên xô cũ đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy, là chìa khóa để nhận

thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc, của nhân loại. Do ngôn

ngữ giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người…” [21, tr.10].

Không chỉ có vậy, ngôn ngữ tạo nên những con người có linh hồn. Ngôn

ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nên tư duy, nhân cách của

con người, thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh hành động chính bản thân mình.

Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người. Nhờ có ngôn

ngữ mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau

những kinh nghiệm, tâm sự với nhau những nỗi niềm thầm kín,…

Đối với trẻ em, ngôn ngữ là cầu nối để đến với thế giới của nhân loại. Ngôn

ngữ trở thành công cụ để trẻ bày tỏ suy nghĩ, những tâm tư, tình cảm, những mong

muốn của cá nhân mình. Bởi lẽ, trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới

xung quanh, mong muốn hòa nhập với xã hội của loài người.

9

Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị (bao gồm các âm vị, hình vị, từ, câu)

và những quy tắc kết hợp các đơn vị này để tạo thành lời nói trong giao tiếp.

Ngôn ngữ học là một khoa học về ngôn ngữ. Để nắm được đối tượng của ngôn

ngữ học, cần phân biệt: ngôn ngữ, lời nói và hoạt động của ngôn ngữ.

Tóm lại: ngôn ngữ là hệ thống đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp

của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình

cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng,

tình cảm và nguyện vọng đó.

1.2.1.2. Ngôn ngữ tiếng Việt

Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam [32] hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của

người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ

đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn 4 triệu người Việt hải ngoại.

Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù

tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Nôm

- một hệ chữ viết dựa trên chữ Hán - để viết nhưng tiếng Việt được coi là một

trong số các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều

hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay, tiếng Việt

dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.

Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, là ngôn ngữ quốc gia

của Việt Nam. Tiếng Việt bao gồm cách phát âm tiếng Việt và chữ Quốc ngữ để

viết. Tuy nhiên, hiện chưa có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng

chuẩn và quốc tự của tiếng Việt. Hiện nay phần lớn các văn bản trong nước được

viết theo những "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp

dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại Quyết

định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ

hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội.

Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, tức là mỗi một tiếng (âm tiết) được phát

âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ viết. Đặc điểm này thể hiện rõ

rệt ở tất cả các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp [32, tr.13].

10

Đặc điểm ngữ âm: Trong tiếng Việt có một loại đơn vị đặc biệt gọi là

"tiếng". Về mặt ngữ âm, mỗi tiếng là một âm tiết. Hệ thống âm vị tiếng Việt

phong phú và có tính cân đối, tạo ra tiềm năng của ngữ âm tiếng Việt trong việc

thể hiện các đơn vị có nghĩa. Nhiều từ tượng hình, tượng thanh có giá trị gợi tả

đặc sắc. Khi tạo câu, tạo lời, người Việt rất chú ý đến sự hài hoà về ngữ âm, đến

nhạc điệu của câu văn [32, tr.56].

Đặc điểm từ vựng: Mỗi tiếng, nói chung, là một yếu tố có nghĩa. Tiếng là

đơn vị cơ sở của hệ thống các đơn vị có nghĩa của tiếng Việt. Từ tiếng, người ta

tạo ra các đơn vị từ vựng khác để định danh sự vật, hiện tượng,... chủ yếu nhờ

phương thức ghép và phương thức láy [28, tr.57]

Việc tạo ra các đơn vị từ vựng ở phương thức ghép luôn chịu sự chi phối

của quy luật kết hợp ngữ nghĩa, ví dụ: đất nước, máy bay, nhà lầu xe hơi, nhà tan

cửa nát... Hiện nay, đây là phương thức chủ yếu để sản sinh ra các đơn vị từ vựng.

Theo phương thức này, tiếng Việt triệt để sử dụng các yếu tố cấu tạo từ thuần Việt

hay vay mượn từ các ngôn ngữ khác để tạo ra các từ, ngữ mới, ví dụ: tiếp thị,

karaoke, thư điện tử (e-mail), thư thoại (voice mail), phiên bản (version), xa lộ

thông tin, siêu liên kết văn bản, truy cập ngẫu nhiên,…

Việc tạo ra các đơn vị từ vựng ở phương thức láy thì quy luật phối hợp ngữ

âm chi phối chủ yếu việc tạo ra các đơn vị từ vựng, chẳng hạn: chôm chỉa, chỏng

chơ, đỏng đa đỏng đảnh, thơ thẩn, lúng lá lúng liếng,…

Vốn từ vựng tối thiểu của tiếng Việt phần lớn là các từ đơn tiết (một âm

tiết, một tiếng). Sự linh hoạt trong sử dụng, việc tạo ra các từ ngữ mới một cách

dễ dàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vốn từ, vừa phong phú về số

lượng, vừa đa dạng trong hoạt động. Cùng một sự vật, hiện tượng, một hoạt động

hay một đặc trưng, có thể có nhiều từ ngữ khác nhau biểu thị. Tiềm năng của vốn

từ ngữ tiếng Việt được phát huy cao độ trong các phong cách chức năng ngôn

ngữ, đặc biệt là trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Hiện nay, do sự phát triển

vượt bậc của khoa học-kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, thì tiềm năng đó

còn được phát huy mạnh mẽ hơn.

Đặc điểm ngữ pháp: Từ của tiếng Việt không biến đổi hình thái. Đặc điểm

này sẽ chi phối các đặc điểm ngữ pháp khác. Khi từ kết hợp từ thành các kết cấu

như ngữ, câu, tiếng Việt rất coi trọng phương thức trật tự từ và hư từ [24, tr.60].

11

1.2.2. Phát triển, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

1.2.2.1. Phát triển

Có rất nhiều lĩnh vực khoa học, giáo dục quan tâm nghiên cứu nhưng trước

hết và quan trọng nhất vẫn là triết học. Trong đó, triết học duy vật lịch sử, triết học

duy vật biện chứng mácxit đã chỉ ra và xây dựng được phép biện chứng khoa học

hiện đại với tư cách là học thuyết có nội dung toàn diện, sâu sắc nhất về sự phát

triển. Đó là học thuyết về các quy luật chung nhất của sự phát triển trong tự nhiên,

xã hội và tư duy. Sự phát triển có quan hệ mật thiết với sự vận động bên trong sự

vật và chịu sự tác động của những yếu tố khách quan bên ngoài. Phát triển là một

tiến trình có những bước nhảy vọt đột biến. Nó là sự phát triển lâu dài của một quá

trình bởi những kích thích nội tại do sự mâu thuẫn và xung đột giữa những lực

lượng và xu thế khác nhau đang tác động vào sự vật hiện tượng nhất định.

Khái niệm phát triển có liên quan đến nhiều vấn đề, nhưng ở luận văn này

vấn đề được giới hạn lại là phát triển trong con người HS. Triết học nhân văn hiện

đại đã có một bước tiến vượt bậc khi chú trọng đến sự phát triển và khẳng định

giá trị của cá tính độc đáo ở mỗi cá nhân. Do vậy, tri thức khoa học là các thang

bậc của nhận thức phát triển theo lịch sử. Nội dung của nó phụ thuộc vào sự phát

triển trước đó và chỉ thông qua mối quan hệ đó nó mới phản ánh đối tượng nghiên

cứu bằng một phương pháp nhất định. Có thể nói quá trình nhận thức là quá trình

phát triển cùng với tự ý thức, tự phát triển. Trong giáo dục và đào tạo ở nhà bậc

mầm non, chức năng nhận thức bao gồm tri thức và cả tư duy với tư cách là sự tổ

chức vật chất của bộ óc vẫn không bao giờ được xem nhẹ. Tự phát triển bằng nội

lực, hay phát triển từ những tác động ngoại tại thì hoạt động phản ánh sự tồn tại

riêng mang cá tính và sản phẩm của hoạt động đó là giá trị của mỗi cá nhân phát

triển đạt được.

Trong phạm vi đề tài có thể hiểu: Phát triển là một phạm trù của triết học, là

quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn

thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần,

vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả

của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo

12

đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở

mức (cấp độ) cao hơn.

1.2.2.2. Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt là quá trình trẻ lĩnh hội chức năng và cấu trúc

của ngôn ngữ và cùng với ngôn ngữ là các qui ước của xã hội trong việc sử dụng

ngôn ngữ để bày tỏ và tiếp nhận suy nghĩ, cảm xúc và ý tưởng. Việc lĩnh hội ngôn

ngữ bao gồm sự lĩnh hội 3 khía cạnh cơ bản sau của ngôn ngữ: (1) nội dung (vốn

từ và nghĩa của từ); (2) hình thái hay cấu trúc (ngữ pháp và cú pháp); và (3) chức

năng của ngôn ngữ. Giáo dục phát triển ngôn ngữ được hiểu là nội dung giáo dục

nhằm nâng cao sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng giao tiếp

hiệu quả cũng như những kỹ năng tiền đọc, tiền viết ban đầu của trẻ.

1.2.3. Trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số

Theo Luật giáo dục (2005), tại Điều 21: “Giáo dục mầm non thực hiện việc

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi” [43].

Khái niệm trẻ em mầm non là trẻ có độ tuổi từ 03 tháng đến 6 tuổi. Nhóm

tuổi của trẻ ở trường mầm non được phân thành 2 nhóm tuổi chính là giáo dục

nhà trẻ từ 03 tháng đến 3 tuổi và giáo dục mẫu giáo có độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi.

Như vậy, trẻ mầm non là trẻ có độ tuổi từ 03 tháng đến 6 tuổi [22, tr.18].

Trẻ giai đoạn 5, 6 tuổi là trẻ nằm trong độ tuổi từ 60 đến 72 tháng. Đây là

lứa tuổi cuối bậc mầm non, ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, đạt chất lượng cao

về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để hoàn

thiện chức năng tâm lý người. Trẻ em 5- 6 tuổi người DTTS là trẻ mầm non ở độ

tuổi 5 - 6 tuổi không thuộc dân tộc Kinh [22, tr.22].

1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6

tuổi người dân tộc thiểu số

1.2.4.1. Quản lý

Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và có

nhiều định nghĩa khác nhau.

Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là

hoạt động nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo

13

mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít

nhất đạt được kết quả cao nhất” [24].

Theo Nguyễn Lộc: “Quản lý là những hành động có phối hợp nhằm định

hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu” [34].

Tuy có nhiều khái niệm, quan điểm về quản lý khác nhau nhưng xét trên

tổng thể có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng,

có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đảm bảo sự vận

động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng

và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu của

chủ thể quản lý.

Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song có chung

những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một

nhóm xã hội.

Thứ hai, hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.

Thứ ba, hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá

nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các

nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều

kiện cho sự phát triển của đối tượng.

1.2.5.2. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS ở

trường MN

Từ khái niệm quản lý, ngôn ngữ Tiếng Việt và trẻ em người DTTS có thể

thấy quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là hệ

thống các tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) bằng các chức năng quản lý

từ laoaj kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em

DTTS tới giáo viên, phụ huynh, trẻ em DTTD,... tạo tiền đề cho trẻ em DTTS sẵn

sàng bước vào lớp 1 học ngôn ngữ tiếng Việt.

14

1.3. Lí luận về hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi

người dân tộc thiểu số ở trường mầm non

1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi người DTTS

Trẻ em ở vùng dân tộc thường sinh sống ở vùng núi cao, sâu, xa, dân cư

sống phân tán không tập trung, rải rác trên đồi núi, trong thung lũng, nơi có khí

hậu và thời tiết khắc nghiệt nhất, nhiều nơi gần như lạnh giá, ẩm ướt quanh năm

như Bát Xát, Sa Pa,… Gần đây, cũng diễn ra hiện tượng lạnh dưới 0°C gây băng

tuyết, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người dân, làm chết hàng loạt cây trồng và

vật nuôi.

Qua điều kiện tự nhiên ấy cũng đủ thấy sự khó khăn của trẻ em DTTS (Dân

tộc thiểu số) trong việc đến trường như thế nào. Không những thế, hiện nay vẫn

còn nhiều làng, bản, xã chỉ có đường thô sơ dành cho người đi bộ, việc trẻ em

DTTS đi học phải đi bộ xa 7 đến 9km là phổ biến.

Những tác động của đời sống hiện đại cũng là một yếu tố không thể không

nhắc đến. Một khi đất nước mở cửa, các chính sách thông thoáng, kinh tế thị

trường, giao lưu rộng rãi không chịu sự bế quan tỏa cảng, việc đi lại trong nước

và cả việc qua lại cửa khẩu dễ dàng hơn đã khiến người dân miền núi, dân tộc mở

rộng tầm nhìn, mang đến nhiều tác động tích cực.

Tâm lí trẻ em DTTS cũng có một số đặc điểm tâm lí chung như những trẻ

mẫu giáo cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó các em

có những đặc trưng riêng, những đặc trưng mang tính dân tộc và những đặc trưng

do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa tạo nên việc học tập chưa được gia đình,

cộng đồng và chính bản thân các em quan tâm đúng mức [18, tr.56]

Tuy có độ nhạy cảm cao trong thính giác và thị giác, nhưng trong học tập, tính kế

hoạch và sự kiên trì quan sát ở trẻ còn rất hạn chế, đây là trở ngại của các GVMN

(giáo viên mầm non) khi phải thực hiện một các hoạt động giáo dục thiếu đồ dùng

dạy học, thiếu ngôn ngữ dân tộc để giảng giải một từ khó cho các em.

Tư duy của trẻ em DTTS cũng mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản của DTTS

khác ở đồng bằng hay thành phố: tính có vấn đề của tư duy, tính gián tiếp của tư

15

duy, tính trừu tượng và khái quát của tư duy, tính chất lí tính của tư duy, tư duy có

quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm

tính. Các em còn chưa tư duy bằng trí óc, ngại suy nghĩ, ngại động não. Khi vấp

phải vấn đề khó trong giao tiếp hay các HĐGD là các em bỏ qua, không muốn

đọc đi đọc lại, lật di lật lại vấn đề để hiểu.

Trẻ mầm non DTTS sinh ra và lớn lên ở vùng núi cao, hoàn cảnh kinh tế

khó khăn, hoàn cảnh thụ hưởng sự giáo dục khác với trẻ em vùng đồng bằng,

thành phố, đã tạo cho các em một số đặc điểm riêng về cảm giác, tri giác. Trẻ em

DTTS có độ nhạy cảm cao về thính giác và thị giác. Tai và mắt của các em rất

tinh nhạy là do từ nhỏ các em đã theo người lớn vào rừng săn bắn, bẫy chim, tìm

cây, tìm rau rừng nên hình thành thói quen tri giác tập trung, khả năng phân biệt

sự vật và hiện tượng tốt. Các em có thể nghe và phân biệt rõ từng loại tiếng chim

hay tiếng thú rừng, thậm chí có thể phân biệt được tiếng động rất nhỏ từ bước đi

của những con vật trong rừng sâu. Ngoài thính giác, thị giác các em cũng có độ

nhạy cảm rất cao. Vào rừng các em có thể phân biệt được hàng trăm loại cây khác

nhau, từ xa, các em có thể thậm chí thấy được những con côn trùng rất nhỏ. Sở dĩ

mắt các em tinh tường và nhạy cảm như vậy là do các em sống trong môi trường

ánh sáng tự nhiên, không bị ảnh hưởng bởi các nguồn sáng nhân tạo khác [18,

tr.50]

Trẻ 5-6 tuổi lời nói mạch lạc đã đạt trình độ khá cao, cao hơn hẳn so

với trẻ ở hai độ tuổi mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ. Để trả lời được câu hỏi

của người lớn đưa ra thì trẻ đã biết sử dụng các câu tương đối chính xác, ngắn

gọn và khi cần thì mở rộng. Lúc này trẻ đã phát triển kĩ năng nhận xét lời nói

và câu trả lời của các bạn, bổ sung hoặc sửa chữa các câu trả lời đó.

Lời nói của trẻ mang tính tình huống, chủ yếu là diễn đạt một cách vội

vàng. Những lời nói mạch lạc của trẻ được cấu tạo từ hai đến ba câu, nhưng

cũng cần xem đó chính là sự thể hiện mạch lạc. Ở độ tuổi này trẻ tích cực tham

gia trò chuyện với bạn hơn. Trẻ có thể đàm thoại về những gì trẻ đã biết hoặc đã

được nghe, được đọc từ trước. Trẻ có thể tranh luận, đưa ra ý kiến của mình. Tư

16

duy của trẻ phát triển hơn, trẻ có thể nhận biết những dấu hiệu, đặc điểm đặc

trưng, có thể đưa ra những phân tích đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Bằng ngôn

ngữ, có thể diễn đạt rõ ràng ý nghĩ, sự hiểu biết của mình. Trẻ biết xây dựng

những câu chuyện tương đối liên tục, rõ ràng, phong phú theo đề tài cho sẵn hoặc

kể chuyện theo tranh, đồ chơi, đồ vật. Nhưng trẻ vẫn cần có mẫu câu của cô giáo.

Kĩ năng trong truyền đạt lời kể, thái độ xúc cảm của mình với các sự vật, hiện

tượng trong câu chuyện của trẻ còn chưa phát triển đầy đủ. Do đặc điểm tâm lý

của trẻ em 5-6 tuổi người dân tộc rất nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp, do môi

trường giao tiếp của trẻ còn bó hẹp trong phạm vi gia đình, người thân, mà người

thân của trẻ cũng là dân tộc thiểu số nên khi giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng

dân tộc, do đó trẻ không có cơ hội được giao tiếp tiếng việt thường xuyên, chủ

yếu trẻ chỉ được giao tiếp với ngôn ngữ tiếng việt khi ở trường. Trẻ thường mắc

một số lỗi như nói không hết câu, nói không gãy góc, nói chống không, diễn đạt

không rõ ràng mạch lạc...Bên cạnh đó khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học

trẻ rất ít giơ tay phát biểu, mà chủ yếu do cô dùng biện pháp khuyến khích và gọi

đích danh tên trẻ, lúc đó trẻ mới có phản ứng, nhưng câu trả lời của trẻ thường

diễn ra không theo ý nghĩa của câu hỏi. Khái quát trên cho thấy để có phương

pháp giáo dục phù hợp cho trẻ dân tộc là việc làm thiết thực để giảm sự chênh

lệch về ngôn ngữ giữa trẻ kinh với trẻ dân tộc.

1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số

Phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ mẫu giáo 5 - 6 người DTTS tuổi góp

phần chuẩn bị phương tiện tư duy trực quan hình tượng ở giai đoạn cao hơn, hình

thành những cơ sở ban đầu cho sự xuất hiện kiểu tư duy logic ở giai đoạn phát

triển tiếp theo, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách đầy đủ, chính xác

và sâu sắc hơn, góp phần mở rộng phạm vi giao tiếp, phát triển xúc cảm, tình

cảm và tâm lí trẻ nói chung và nâng cao kĩ năng ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi này.

Có thể nói ngôn ngữ tiếng việt là rất cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi đặc biệt là đối với

trẻ là người dân tộc thiểu số vì ít được tiếp xúc nhiều với tiếng Việt khi trẻ sinh

ra. Nó là phương tiện thỏa mãn hàng loạt nhu cầu (nhu cầu nhận thức, nhu cầu

17

giao tiếp, phối hợp hoạt động… ) đáp ứng sự phát triển của giai đoạn này.

Mục đích của việc phát triển ngôn ngữ tiếng việt nói chung là nhằm đảm

bảo hai nội dung: nhận thức và ứng dụng. Với đích nhận thức, người học sẽ được

trang bị những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng việt. Với đích ứng dụng, người

học sẽ được học cách lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ tiếng việt sao cho phù hợp

với hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp nhằm đạt được

mục đích giao tiếp. Nói cách khác, ứng dụng là quá trình “đánh thức” ngôn ngữ

tiếng việt mà cá nhân đã tích lũy được, là sự kết dính các từ ngữ rời rạc trong

“kho lưu trữ” để tạo thành những câu mang nội dung thông báo khác nhau. Hiểu

như vậy, việc phát triển ngôn ngữ tiếng việt không chỉ đơn thuần là nhằm cung

cấp vốn từ, mà quan trọng hơn, nó còn hướng đến mục tiêu giúp cho người học có

thể sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng việt vào trong những tình huống giao tiếp

cụ thể.

Trên cơ sở mục đích đặt ra, phát triển ngôn ngữ tiếng việt được xác định

“trước hết là cung cấp vốn từ ngày càng mở rộng, chính xác, tinh tế theo trình độ

tư tưởng, tình cảm, trí tuệ, tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội ngày càng

được nâng cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng lớn của sự diễn đạt và

giao tiếp mà việc học tập trong nhà trường và sinh hoạt xã hội đặt ra cho học

sinh” [47, tr.18].

Tập trung phát triển ngôn ngữ cho trẻ em mầm non người dân tộc thiểu số,

bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành

chương trình giáo dục mầm non; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các

cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững

các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.

1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân

tộc thiểu số

Để hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS về tiếng Việt có

hiệu quả lệ thuộc vào ba yếu tố: sự phong phú và tích cực của vốn từ; tính tích

cực trong hoạt động giao tiếp của chủ thể và môi trường giao tiếp [18, tr.19]. Đối

với trẻ DTTS cũng như trẻ em đồng lứa, căn cứ sự phát triển tâm sinh lý, dạy

tiếng Việt cho trẻ DTTS tập trung vào các nội dung sau:

18

- Phải tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa

vốn từ trong các hoạt động nghe, nói. Theo đó, các hoạt động dạy học tập trung

vào: Hoạt động nghe - hiểu. Tập trung một số phần âm, vần khó đọc đối với trẻ em

DTTS. Đối với trẻ em DTTS khi học vần /ơn/, trẻ thường phát âm sai thành /ưn/.

- Trang bị đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh để giúp trẻ DTTS làm quen với tiếng

Việt, đồng thời, xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá mức độ nhận thức tiếng Việt của

trẻ. Xây dựng môi trường trong lớp và ngoài lớp theo hướng giúp trẻ phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt như: Viết tên các đồ chơi, góc chơi và tên các loại cây, hoa

trên sân trường bằng tiếng Việt; in phun các hình ảnh đẹp giáo dục hành vi văn

hóa ứng xử trong giao tiếp treo trên sân trường, góc lớp để trẻ vui học giao tiếp,

luyện nói chuẩn tiếng Việt qua sinh hoạt hàng ngày…".

- Phát triển vốn từ và luyện tập sử dụng vốn từ: Đối với trẻ em bình

thường, nhiều từ đơn giản không cần cung cấp nghĩa nhưng đối với trẻ em DTTS

thì cung cấp nghĩa của từ và luyện tập sử dụng từ là vấn đề quan trọng nhằm

phong phú hóa vốn từ cho các em. Cách cung cấp nghĩa của từ hiệu quả nhất là sử

dụng hình ảnh, mô hình, vật thật gắn với từ mới, không cần giải nghĩa từ hoặc đối

với từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích cho trẻ. Sau

khi cung cấp nghĩa của từ mới, nên lấy ví dụ cho trẻ bằng các vận dụng, cây cối,

đồ dùng hàng ngày cho trẻ dễ hiểu, gắn với tư duy hình tượng.

- Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói

tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm

chuẩn tiếng Việt; đồng thời, tổ chức các hoạt động nhóm để tạo cơ hội cho trẻ

giao tiếp bằng tiếng Việt nhiều hơn. Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên phải chú ý dạy

trẻ nói câu tiếng Việt đầy đủ, chú trọng sửa lỗi cho trẻ ở những từ phát âm khó,

sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ sự tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Việt; …

- Tăng cường luyện nói theo chủ đề: GVMN có thể xây dựng, tổ chức các

HĐGD theo chủ để nhằm phát triển, mở rộng vốn từ cho trẻ như chủ đề thiên

nhiên, chủ đề gia đình, chủ đề trường học.

1.3.4. Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 dân tộc

thiểu số

Đối trẻ lứa tuổi 5 - 6 tuổi, trẻ đã hình thành ý thức về thế giới xung quanh

nên phương pháp giáo dục trẻ trẻ 5 - 6 tuổi sẽ tập trung vào việc nâng cao thêm

19

khả năng ngôn ngữ, phát âm chuẩn ngôn ngữ tiếng Việt. Để phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc thiểu số, GVMN có thể sử dụng một số phương

pháp sau:

Phương pháp trực quan;

Phương pháp làm mẫu;

Phương pháp dùng lời;

Phương pháp phân tích tình huống;

Phương pháp thực hành;

Phương pháp luyện tập.

1.3.5. Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc thiểu số

Làm quen với tiếng Việt thông qua giờ đón - trả trẻ: Có thể cho trẻ đọc

đồng dao, trò chuyện, đàm thoại bằng những câu hỏi gần gũi, đơn giản với trẻ.

Khuyến khích trẻ kể lại sự việc ngày hôm qua, khi về nhà có những vui, buồn như

thế nào cho cô và các bạn cùng nghe.

Làm quen với tiếng Việt thông qua hoạt động góc: Có thể tổ chức cho trẻ

làm ra các sản phẩm về chủ đề rồi gắn những hình ảnh sinh động của tác phẩm văn

học về chủ đề, chủ điểm đó để cho trẻ quan sát, khám phá, tìm tòi và hứng thú để

thể hiện, biểu diễn tác phẩm đúng theo trình tự hình ảnh. Đặc biệt là ở góc phân vai

cô gắn những hình ảnh sáng tạo về các nhân vật trong tác phẩm nào đó rồi cho trẻ

quan sát phát hiện và tìm ra đó là nhân vật nào trong tác phẩm gì rồi dùng lời nói

hành động cử chỉ kể lại tác phẩm đó hoặc kể lại những lời nói cử chỉ của nhân vật...

Ví dụ: Góc phân vai có thể cho trẻ đóng kịch một tác phẩm văn học ví dụ

như truyện “Tích Chu” chủ đề gia đình. Có thể hướng dẫn trẻ biết thỏa thuận

chơi, nhận vai chơi thảo luận nhóm, đoàn kết giúp đỡ bạn, liên kết, giao tiếp, thảo

luận trong nhóm chơi, góc chơi và giữa các góc với nhau.

Ví dụ: Góc xây dựng có thể tổ chức cho trẻ lắp ghép, xây dựng suối Tiên,

đường đến suối Tiên, ngôi nhà, khu vườn của bà và Tích Chu.

Ví dụ: Góc thư viện - học tập, cho trẻ xem tranh ảnh về câu truyện, hình

ảnh các nhân vật trong truyện “Tích Chu”, lô tô về gia đình: ông bà, các cháu...

Làm quen với tiếng Việt thông qua trò chơi dân gian: Thông qua các trò

chơi dân gian, với trò chơi dân gian có đặc điểm thường là các trò chơi có lời: vè,

20

đồng dao, hò… trẻ vừa chơi vừa đọc lời trong trò chơi bằng Tiếng Việt. Qua đó

vốn từ của trẻ ngày càng phát triển phong phú hơn. Ngoài ra cũng có thể cho trẻ vẽ

hình trên cát, xếp hình bằng các cây, que, lá cây rồi trẻ ghép kể lại thành trình tự

một tác phẩm văn học hoàn chỉnh. Hát ru trẻ những bài hát dân ca, bài thơ bằng

tiếng Việt.

Làm quen với tiếng Việt thông qua sinh hoạt hàng ngày trẻ: Trong giờ ăn,

cho trẻ hoặc cùng trẻ giải thích món ăn, dinh dưỡng trong món ăn, cho trẻ đọc

thơ, vè, đồng dao về chủ đề… qua đó rèn kỹ năng trong vệ sinh ăn uống cho trẻ.

Có thể đọc câu đố về các loại món ăn cho trẻ lắng nghe và tìm ra câu trả lời.

Làm quen với tiếng Việt thông qua giờ ngủ, trước khi trẻ ngủ GVMN có

thể kể chuyện, ngâm thơ cho trẻ nghe hoặc hát những bài hát ru mang âm hưởng

nhẹ nhàng dần đưa trẻ vào giấc ngủ.

Hoạt động chiều, cho trẻ múa hát những bài thơ được phổ nhạc sang thành

bài hát hoặc đồng dao hay tổ chức cho trẻ đóng kịch: Trẻ sẽ được trực tiếp nhập

vai và trở thành nhân vật trong tác phẩm văn học như vậy trẻ sẽ phát triển toàn

diện hơn.

Làm quen với tiếng Việt thông qua ngày lễ, ngày hội, thông qua không khí

của ngày lễ, ngày hội có thể cho trẻ được trực tiếp thể hiện các tác phẩm văn học

như: kể truyện, đọc thơ… Hoặc cũng có thể kể lại không khí và trình tự của ngày

hội, phát biểu cảm nhận của mình đối với ngày hội đó.

Làm quen với tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trường giao

tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng:

Hiện nay, một trong những khó khăn lớn nhất để phát triển kỹ năng sử

dụng Tiếng Việt cho trẻ em DTTS là môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt của các

em quá hạn hẹp. Để giảm thiểu khó khăn này, nhà trường và cộng đồng phải cùng

vào cuộc. Do đó, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài cộng đồng sẽ phát huy,

mở rộng, vốn từ, tạo môi trường tiếng Việt bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng

tiếng Việt cho trẻ.

21

Làm quen với tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học

trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ.

Khác với trẻ em bình thường, trẻ em DTTS thường không sử dụng tiếng

Việt trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Giờ ra chơi, nếu chơi tự do, các em sẽ

chơi thành từng nhóm dân tộc và giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Do vậy, trong các

hoạt động tập thể, giờ ra chơi, GV tham gia cùng trẻ em DTTS, tổ chức, hướng

dẫn các em chơi các trò chơi sân trường và yêu cầu các em nói với nhau bằng

tiếng Việt. Trong môi trường giao tiếp tự nhiên, không bị cưỡng bức bởi nội dung

bài học, các em sử dụng Tiếng Việt sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thay đổi được thói

quen hành vi này thường gặp khó khăn ở thời gian đầu. Nêu nhà trường đưa ra

được các sinh hoạt văn hóa tích cực ở địa phương vào trong các hoạt động tập thể

sẽ lôi cuốn hứng thú tham gia của học sinh, từ đó sẽ giúp các em tự tin hơn trong

giao tiếp.

Trong mỗi trường mầm non có thể tổ chức các sân chơi sử dụng tiếng Việt

trong giao tiếp như Câu lạc bộ “Tiếng Việt của chúng em”, “Thế giới quanh em”

nhằm giúp học sinh tự tin hơn trong giao tiếp.

Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng: Hình thức dạy

tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trưởng giao tiếp bằng tiếng Việt

và cộng đồng có thể thấy là phương án tối ưu nhằm giúp trẻ hình thành nhu cầu,

thôi thúc động cơ để trẻ học hỏi, phát âm, mở rộng vốn từ. Đây là vấn đề khó thực

hiện thành công bởi môi trường giao tiếp của người dân tộc thiểu số thường thể

hiện nét đặc trưng riêng với những phong tục tập quán riêng. Trong đó, ngôn ngữ

là một yêu tố bản sắc phi vật thể. Tuy nhiên, giáo dục là nhiệm vụ và trách nhiệm

của cộng đồng, nhà trường và để hướng tới vì sự tiến bộ của con em mình trong

học tập thì cần thiết sự phối hợp, huy động các nguồn lực nhằm phát triển, dạy trẻ

kỹ năng nói tiếng Việt thông qua việc vận động cha mẹ nói chuyện bằng tiếng

Việt, dạy bài hát, kể câu chuyện bằng tiếng Việt cho con nghe.

22

1.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS ở

trường mầm non

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

dân tộc thiểu số ở trường mầm non

Kế hoạch là khâu đầu tiên của chức năng quản lý. Việc lập kế hoạch nhằm

xác định và hình thành mục tiêu đối với hoạt động phát triển ngôn ngữ, xác định

và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ.

Từ đó, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế

để tiến hành hoạt động đạt kết quả tốt.

Bản kế hoạch là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế giai đoạn này

có vai trò rất to lớn. Để làm được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt

các nhiệm vụ sau:

+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt

+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của của

huyện, của địa phương và của trẻ.

+ Xây dựng kế hoạch trong suốt năm học (kế hoạch năm học đã được cụ

thể hóa thành từng học kì, từng chủ đề và từng tuần, từng ngày)

Khi xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa trên cơ sở mục tiêu đã đặt ra để có

kế hoạch cụ thể phù hợp với từng loại họat động như: Hoạt động phát triển khả

năng nghe và nói; Hoạt động kể chuyện, đọc thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ; Trò

chơi đóng kịch; Kể chuyện sáng tạo; Chuẩn bị cho việc học đọc, học viết.

Các nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng việt được xây dựng dựa trên đặc

điểm, khả năng nhận thức của trẻ, theo chương trình giáo dục mầm non của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, theo đặc điểm tình

hình địa phương.

* Xác định nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS

Đây là nhiệm vụ đầu tiên công tác quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS tại trường mầm non làm cơ sở xây dựng mục tiêu, nội dung,

phương pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt. Để xác định nhu cầu phát

23

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS một cách chính xác, cần phải phân

loại và xác định các nhu cầu như:

Mục tiêu của xác định nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS, từ kết quả khảo sát, từ đó chỉ đạo các trường lên kế hoạch tổ chức các

chuyên đề chuyên sâu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS theo

nhu cầu của trẻ người DTTS.

Xác định nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS về

hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học tích cực, về biện pháp, kĩ thuật

dạy học, cách thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS... Từ

những nhu cầu trên, lãnh đạo nhà trường phân loại các nhu cầu sau đó xây dựng

kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho từng loại nhu

cầu với nhiều hình thức khác nhau: phối hợp PHHS để đánh giá nhu cầu, tổ chức

cho giáo dục bằng nhiều hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS, đánh giá thực trạng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết của trẻ DTTS về tiếng

Việt, nhu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS, nhu

cầu về giáo viên dạy và giáo dục, nhu cầu về kiểm tra, đánh giá, nhu cầu về các kĩ

năng đạt được sau khi học tập tiếng Việt.

* Xác định quản lý mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS:

Việc xác định chính xác mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS có ý nghĩa quan trọng vì mục tiêu

giáo dục quy định các nhiệm vụ, chi phối việc lựa chọn nội dung, phương pháp,

phương tiện, các con đường và hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

em DTTS.

Quản lý mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS là nhằm

góp phần củng cố, khắc sâu ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Với đích nhận

thức, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về từ, mối quan hệ giữa

từ với các đơn vị khác như ngữ âm, ngữ pháp,… Với đích ứng dụng, người học sẽ

được học cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao

tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp.

phát triển những kiến thức.

24

Quản lý việc thực hiện mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em

DTTS nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả học tiếng Việt của trẻ, góp phần thực

hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của bậc học. Người quản lý có nhiệm vụ

chỉ đạo cho giáo viên thể hiện được mục tiêu của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ em DTTS thông qua các khâu chuẩn bị, tổ chức các hoạt động và kiểm tra

đánh giá kết quả.

Xác định mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS xác

định rõ kết quả cần đạt đến ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với độ tuổi và bậc học

mầm non. Do vậy, mục tiêu của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em mầm

non người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng

tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non; tạo tiền đề để học tập,

lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo Tập trung phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ em mầm non người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ

bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non;

tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo

* Xác định nội dung nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS:

Nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS

phải phù hợp với yêu cầu của Bộ GD&ĐT, đáp ứng được nhu cầu của trẻ và phù

hợp với điều kiện của địa phương. Để thỏa mãn được hai yêu cầu trên, nội dung

chương trình bên cạnh những phần cứng quy định, cần có những phần mềm tự

chọn, cần chú trọng thực hành nhằm rèn luyện kĩ năng cho người học.

* Xác định nhân sự tham gia và nhân sự làm tham gia phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt:

- Trên cơ sở định hướng chung về nội dung cần tạo điều kiện cho mỗi

GV tự đề xuất nội dung và lập kế hoạch dạy học theo nhu cầu cá nhân. Nội

dung kế hoạch phải xác định được: Các mục tiêu cần phải đạt, các kiến thức và

kỹ năng cần nắm vững, phương pháp học tập, thời gian thực hiện, sự hỗ trợ của

nhà trường, đánh giá kết quả.

+ Hướng dẫn GV cần xác định độ tuổi, khả năng ngôn ngữ của trẻ cũng

như trao đổi cùng PHHS để phát tăng cường ngôn ngữ cho trẻ.

25

* Xác định các điều kiện để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt trong trường

MN: Để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường MN cần

nhiều điều kiện trong đó, yếu tố đầu tiên là đội ngũ giáo viên:

Giáo viên trong nhà trường cần phải thông thạo tiếng kinh và tiếng DTTS

để giáo viên tương tác linh hoạt với trẻ em DTTS. Bên cạnh đó, giáo viên cũng

cần có kĩ năng để đặt ra các tình huống thực tế kích thích sự tò mò, khả năng

tranh luận và phát biểu ý kiến của các em. Sự thông thạo về tiếng kinh và tiếng

dân tộc ngoài việc hướng dẫn, dạy cho trẻ về tiếng Việt còn giúp cho giáo viên

theo dõi, lắng nghe phát âm của học sinh, phát hiện những lỗi sai và trực tiếp

hướng dẫn các em phân biệt, nhận biết và sửa lỗi. Nhờ vậy, đa số các em học sinh

DTTS đã sửa được những lỗi cơ bản do thói quen, mạnh dạn hơn trong phát biểu

ý kiến và trò chuyện với bạn bè, thầy cô.

Các yếu tố về học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng

môi trường tiếng Việt cũng đóng vai trò quan trọng là cơ sở để thiết kế các bài

giảng minh họa, trực quan, dễ hiểu cho trẻ DTTS.

Như vậy, có thể hiểu, chức năng lập kế hoạch là việc đưa toàn bộ hoạt

động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực

hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6

tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non

Tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động phát triển

ngôn ngữ là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế hoạch nhằm chuyển

hoá những mục đích, mục tiêu phát triển ngôn ngữ được đưa ra trong kế hoạch

thành hiện thực. Nhờ đó mà tạo mối quan hệ giữa các đơn vị trường học, mối

quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ học sinh được liên kết thống nhất, chặt chẽ và

nhà quản lý có thể điều phối các nguồn lực thực hiện hoạt động phát triển ngôn

ngữ tiếng việt cho trẻ ngày một tốt hơn. Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý

có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển hoá kế hoạch quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ thành hiện thực. Nội dung tổ chức là quá trình phân

phối và sắp xếp các hoạt động theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực

hiện tốt các mục tiêu đề ra.

26

* Tổ chức các hoạt động tìm hiểu nhu cầu phát triển tiếng Việt của trẻ em DTTS:

Thông qua các cuộc họp TCM, hội đồng trường, Ban lãnh đạo nhà trường

đề xuất kế hoạch tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS về

hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học tích cực, về biện pháp, kĩ thuật

dạy học, cách thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS... Từ

những nhu cầu trên, lãnh đạo nhà trường phân loại các nhu cầu sau đó xây dựng

kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho từng loại nhu

cầu với nhiều hình thức khác nhau: phối hợp PHHS để đánh giá nhu cầu, tổ chức

cho giáo dục bằng nhiều hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS, đánh giá thực trạng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết của trẻ DTTS về tiếng

Việt, nhu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS, nhu

cầu về giáo viên dạy và giáo dục, nhu cầu về kiểm tra, đánh giá, nhu cầu về các kĩ

năng đạt được sau khi học tập tiếng Việt.

* Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS:

- Đây là việc làm thực hiện nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch đã có nhằm

thực hiện nội dung và chương trình phát triển ngôn ngữ tiếng Việt. Trong đó thực

hiện việc giảng dạy lý thuyết, tổ chức các hoạt động thực hành, đánh giá kết quả

học tập của người được phát triển ngôn ngữ tiếng Việt (theo các hình thức đã định).

Trong tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cần lưu ý nhiều nhất đến phương

pháp. Bởi vì một nội dung quan trọng nhất trong phát triển ngôn ngữ tiếng Việt là

nhằm góp phần củng cố, khắc sâu ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS.

Lựa chọn nội dung, chương trình giáo dục, dạy học:

- Nhằm tối ưu hóa mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em

DTTS, đáp ứng được nhu cầu đa dạng và cấp thiết của GV, tránh được sự chồng

chéo hoặc bỏ sót cần lựa chọn nội dung cần căn cứ vào đặc điểm của trẻ DTTS và

căn cứ vào nhu cầu của trẻ DTTS để tổ chức quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Xây dựng nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ bao gồm:

+ Hướng dẫn giáo viên cách luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích

cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói cho trẻ.

27

+ Yêu cầu giáo viên phát triển ngôn ngữ luyện đọc mở rộng các tiếng chứa

vần đang học: Trang bị đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh để giúp trẻ DTTS làm quen

với tiếng Việt, đồng thời, xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá mức độ nhận thức

tiếng Việt của trẻ.

+ Xây dựng các chủ đề để làm giàu vốn từ cho trẻ. Tăng cường sử dụng

hình ảnh, mô hình, vật thật gắn với từ mới, không cần giải nghĩa từ hoặc đối với

từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích cho trẻ.

+ Tăng cường sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện

những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em

cách phát âm chuẩn tiếng Việt.

+ Yêu cầu giáo viên luyện nói, giao tiếp cho trẻ DTTS mọi nơi, mọi lúc.

- Trên cơ sở kế hoạch của UBND xã nhà trường nghiên cứu, xác định yêu

cầu, khung chương trình, để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chuyên đề

phù hợp với tình hình thực tế.

- Tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng và học tiếng dân tộc, đảm bảo cho

giáo viên dạy vùng dân tộc thiểu số biết tiếng mẹ đẻ của trẻ để giao tiếp, tổ chức

các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Đối với giáo viên; Căn cứ vào thực tế, số lượng trẻ còn hạn chế tiếng Việt

để xem xét thời lượng phát triển ngôn ngữ tiếng Việt trong ngày, xây dựng nội

dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ, linh hoạt sử dụng các tình huống dạy

trẻ tiếng Việt, đối với trẻ 5 tuổi khi dạy tăng cường tiếng Việt, giáo viên phải chú

ý rèn kỹ năng dạy trẻ nói câu đầy đủ, phù hợp với bảng từ,chú trọng sửa lỗi cho

trẻ ở những từ phát âm khó, sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ tự tin trong giao tiếp

tiếng Việt.

- Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và

học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu

quả dạy học tiếng Việt.

- Tổ chức các các các hoạt động trải nghiệm, để tạo sân chơi và môi trường

giao tiếp tiếng Việt cho trẻ như: Tổ chức môi trường lớp học; Môi trường trong

lớp học; Môi trường ngoài lớp học.

28

- Hiệu trường nghiên cứu xác định yêu cầu, khung chương trình, xây dựng

kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ; giáo viên căn cứ vào thực tế, số

lượng trẻ còn hạn chế tiếng Việt để xem xét thời lượng phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt trong ngày; khi trẻ đã nghe, hiểu tương đối tiếng Việt giáo viên thực hiện

lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động trong ngày, linh hoạt sử dụng các tình

huống dạy trẻ tiếng Việt. Đối với trẻ 5 tuổi dạy tiếng Việt giáo viên phải dạy đủ

câu, phù hợp bảng từ với chủ đề phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tài liệu

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa bàn,

từng điểm trường.

- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu,

phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm

non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.

- Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền để cán bộ quản lý, giáo viên

tham quan, học tập, điều chỉnh, hoàn thiện để triển khai nhân rộng mô hình. Phát

động phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi tại các đơn vị, khuyến khích các bậc cha

mẹ trẻ và trong cộng đồng dân cư nơi có trẻ DTTS cùng sưu tầm nguyên vật liệu,

làm đồ dùng, đồ chơi để bổ sung, tăng cường cho các nhóm, lớp.

- Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên về sử dụng phương pháp, kỹ năng

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, xây dựng trường học lấy học sinh làm trung tâm,

phù hợp với đối tượng trẻ em người dân tộc thiểu số. Đưa nội dung giáo dục phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào các buổi sinh

hoạt chuyên môn, chuyên đề trong nhà trường.

- Huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương, xã hội hóa giáo dục

tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ:

Chính quyền các cấp như UBND, HĐND, Phòng GD&ĐT với chức năng

quản lý nhà nước của mình không chỉ huy động, khuyến khích còn tạo sơ sở pháp

lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự hối hợp các lực lượng xã hội tham

gia xây dựng và phát triển GDMN.

29

Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh

phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi; kỹ thuật, chuyên gia... hỗ trợ việc

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.

Cán bộ, chiến sỹ bộ đội biên phòng: Tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ

trẻ em là người dân tộc thiểu số; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của

các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia hỗ trợ phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số.

Các tổ chức có liên quan như: Trung tâm y tế với nhiệm vụ thực hiện các

chương trình y tế quốc gia được triển khai tại cộng đồng sẽ giúp nhà trường trong

việc chăm sóc, vảo vệ sức khỏe cho trẻ. Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội

khuyến học, Hội cực chiến binh, Hội nông dân và một số tổ chức tập thể hay cá

nhân của địa phương cũng là nguồn lực quan trọng thúc đẩy, tạo điều kiện, môi

trường để trẻ có thể học tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6

tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non

Chức năng chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lí giáo dục, nó

có vai trò cùng với chức năng tổ chức để thực hiện hóa các mục tiêu. Chức năng

chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động trong tổ

chức thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ

tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và

hiệu quả. Thực chất của việc chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt

động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là quá trình tác động

của người hiệu trưởng trường mầm non tới các quá trình tổ chức hoạt động phát

triển ngôn ngữ và hoạt động của nhà trường và tổ trưởng chuyên môn mẫu giáo,

giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức,

hệ thống giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi cán bộ công chức, trên cơ

sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc. Do vậy việc

Chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ cho

trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các

mục tiêu quản lý họat động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm

30

nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói

riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

Trong quá trình chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt động

phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, Hiệu trưởng trường mầm non cần

thực hiện tốt các nội dung sau:

- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo và giáo viên 5-6

tuổi triển khai các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

- Thường xuyên đôn đốc, động viên khuyến khích tổ trưởng chuyên môn

tổ mẫu giáo và giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi thực hiện tốt các nhiệm vụ.

- Giám sát và yêu cầu tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo và giáo viên dạy

lớp mẫu giáo 5-6 tuổi điều chỉnh, sửa chữa kịp thời.

- Thúc đẩy hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi phát triển.

Tạo động lực cho GV nhà trường: Con người không chỉ khác nhau về khả

năng hành động mà còn khác nhau cả về ý chí hành động hoặc "sự thúc đẩy". Sự

thúc đẩy phụ thuộc vào sức mạnh của động lực do vậy, cần phải tạo động lực cho

GV và trẻ DTTS. Để tạo động lực cho GV là chủ thể chính tham gia phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Chỉ đạo GV sử dụng đa dạng các hình thức tham gia phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS được tổ chức dưới

nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn,

sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt

động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể,

lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham

gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,…

- Chỉ đạo GV đưa nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt

động dạy học trên lớp hàng ngày qua các dạy học.

- Tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm để tạo sân chơi và môi trường giao

tiếp tiếng Việt cho học sinh.

31

- Tích cực xây dựng môi trường phát triển thư viện nhà trường; trang trí

trường lớp học bằng các hình ảnh sinh động, hấp dẫn.

- Tổ chức cho học sinh luyện tập, rèn luyện tiếng Việt cho trẻ em DTTS

qua các trò chơi, các hội thi.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh

hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học

tiếng Việt.

- Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS thông qua các chủ đề

tích hợp kiến thức mới: Chương trình GDMN được cấu trúc thành các chủ đề.

Trong từng chủ đề đều có thể tích hợp các kiến thức mới cho trẻ.

Đôn đốc, động viên, tạo động lực cho giáo viên trong quá trình tham gia

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, CBQL nhà trường (HT và các

PHT) phải phân công nhau để trực tiếp tham gia vào hoạt động của các tổ chuyên

môn để giám sát, hỗ trợ các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch; Các tổ chuyên

môn phải huy động được sự tham gia của mọi GV, dẫn dắt, động viên, tạo động

lực cho mọi GV tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.

BLĐ nhà trường phải xây dựng chủ trương, chế tài, khuyến khích GV thực

hiện: tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ khối, cá nhân tham gia thực hiện

tích cực, đạt hiệu quả. Uốn nắn, kỉ luật những thành phần không cầu thị, không

thực hiện cam kết hoặc đạt hiệu quả chưa cao.

Tạo điều kiện cho GV tham gia các hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ DTTS xây dựng môi trường hợp tác, chia sẻ để mọi GV có cơ hội

được bồi dưỡng năng lực chuyên môn.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6

tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non

Kiểm tra, đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói

chung và trong quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng. Theo lý

thuyết thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không thể

thiếu trong quản lý. Kiểm tra là để quản lý và muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra.

Thông qua kiểm tra, cán bộ QLGD đánh giá được thành tựu của hoạt động phát

32

triển ngôn ngữ cho trẻ để kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức

bồi dưỡng cho phù hợp và đúng hướng.

Nội dung kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, là

quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục

tiêu của tổ chức, nội dung kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:

+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ

kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.

+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đạt được.

+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc

- Tiêu chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh giá công tác tăng cường tiếng Việt

cho trẻ người DTTS là những hoạt động dạy học, giáo dục được tổ chức theo các

chủ đề giáo dục từng tháng, thời lượng dành để tăng cường cho trẻ.

Tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật thực hiện phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt, đánh giá kết quả thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.

Tiêu chuẩn, căn cứ kiểm tra, đánh giá bám sát vào quy định phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược

trong QL. Kiểm tra trong QL là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức

năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người Hiệu

trưởng có được thông tin để đánh giá thành tựu công việc, uốn nắn, điều chỉnh

hoạt động một cách đáng hướng nhằm đạt mục tiêu.

Đánh giá kết quả phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là

việc xây dựng được các tiêu chí đánh giá không chỉ tập trung vào đánh giá kết quả

người học, mà phải có các tiêu chí đánh giá tổng thể cả mặt phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS như: nghe, nói, đọc tiếng Việt của trẻ.

- Các hình thức kiểm tra, đánh giá:

Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục nhằm thu nhận những

thông tin ngược về tình hình công việc giúp nhà trường trong thực hiện các nhiệm

vụ giáo dục nói chung và thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ nói riêng. Để tổ chức

hiệu quả phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cần đa dạng hình

33

thức kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS, có thể

đưa ra một số hình thức như sau:

Có thể kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc theo định kì.

Kiểm tra thường xuyên hàng ngày, hàng giờ về việc thực hiện nề nếp, nội

dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Kiểm tra cách thức, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra

bài học kinh nghiệm.

Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường, phụ huynh để kiểm tra,

đánh giá phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ, việc tổ chức phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS và hiệu quả của phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho trẻ.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng

Việt cho trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non

Năng lực quản lý của CBQL nhà trường

Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm có ảnh hưởng đến hiệu quả

quản lý. Nếu Hiệu trưởng có năng lực lãnh đạo hiểu biết về tình hình KT-XH đất

nước, địa phương. Hiệu trưởng phải biết xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị

của nhà trường. Hiệu trưởng phải biết tham mưu, tranh thủ sự ủng hộ của các lực

lượng bên trong và bên ngoài nhà trường thì hiệu quả quản lý sẽ đạt hiệu quả cao.

Nhận thức của đội ngũ CB-GV, CMHS, các LLXH về phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ DTTS:

Nhận thức của các LLGD đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS. Chỉ khi BGH các nhà trường và các LLGD

nhận thức đầy đủ, đúng đắn về sự cần thiết phải phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ DTTS; xác định được vị trí của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS;

thấy được vai trò của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS… thì kế hoạch,

nội dung dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS mới đem lại hiệu quả như mong muốn.

Muốn đạt được mục tiêu dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS hiện nay, các nhà

trường phải được phổ biến làm rõ vai trò của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ DTTS trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trong cán bộ, giáo

34

viên và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường; phải bồi dưỡng kiến thức để các

lực lượng giáo dục xác định được vị trí của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

DTTS trong quá trình giáo dục.

Yếu tố thuộc đặc điểm trẻ DTTS:

Những đặc điểm về thể chất của trẻ: Tuy kỹ năng nói tiếng Việt của trẻ

DTTS có bản chất xã hội, được hình thành, phát triển theo con đường xã hội

nhưng để thực hiện nó, vẫn cần dựa trên nền tảng sinh lý nhất định. Vì vậy, ở một

chừng mực nào đó, những đặc điểm thể chất có ảnh hưởng đến kỹ năng nói của

trẻ, đặc biệt là vai trò của những vùng chuyên biệt phụ trách việc tiếp nhận và sản

sinh ngôn ngữ trên vỏ não, hoạt động của bộ máy phát âm, phụ trách việc nói,

phát ngôn của con người. Ngoài ra, chất lượng của các cơ quan cảm giác, nhất là

thính giác, sự tập trung chú ý, đặc điểm riêng về giới… cũng là những yếu tố có

ảnh hưởng đến kỹ năng nói của trẻ [18].

Khả năng bắt chước lời nói của người khác: Với những người đang học để

nắm vững tiếng Việt như trẻ mẫu giáo thì sự bắt chước là con đường nhanh nhất

để hình thành các kỹ năng ngôn ngữ, trong đó có kỹ năng nói. Đặc biệt, ở lứa tuổi

mẫu giáo, sự bắt chước còn là một trong những đặc trưng tâm lý của trẻ. Trẻ thích

bắt chước người khác (người lớn và bạn bè) từ lời nói đến hành vi, cử chỉ, điệu

bộ… Song vì hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ còn hạn chế nên cách phát âm, kiểu

lời nói, cách dùng từ, câu, thái độ biểu cảm…của người mà trẻ bắt chước lại càng

trở nên quan trọng. Nếu trẻ được hướng dẫn đúng để bắt chước đúng thì đó là một

điều kiện thuận lợi để hình thành, phát triển kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cũng như

phát huy những đặc điểm tích cực của nó và ngược lại [Dẫn theo 44].

Cơ sở vật chất, tài chính: Điều kiện kinh tế của các gia đình, địa phương có

ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp tới huy động cộng đồng tham gia tăng cường tiếng

Việt cho trẻ DTTS, cụ thể:

+ Điều kiện kinh tế của gia đình và của địa phương góp phần cung cấp nguồn

lực tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, cho trẻ, tạo điều kiện cần thiết cho các

hoạt động giáo dục, trong đó để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.

35

+ Điều kiện kinh tế địa phương là cơ sở cho việc xây dựng các chế độ

chính sách của địa phương dành cho những người tham gia phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ DTTS.

+ Điều kiện kinh phí, giúp cho Hiệu trưởng có thể xây dựng chế độ ưu đãi,

động viên khen thưởng những người tích cực tham gia hoặc có thành tích trong

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương: Các tổ chức Đảng, chính quyền,

các LLXH ở các địa phương nếu được tổ chức tốt, sẽ có nhiều đóng góp cho sự

nghiệp GD&ĐT, nhất là trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Do đó nhà giáo dục

cần tận dụng sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực, nhằm biến nhiệm vụ giáo dục

trẻ thành nhiệm vụ của toàn dân.

+ Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, môi trường xã hội lành mạnh... là

điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các LLXH tổ chức tốt hoạt động giáo

dục cho trẻ và cũng là tiền đề để tạo sự ổn định học tiếng Việt cho trẻ.

+ Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, nếu tổ

chức bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc sẽ lôi cuốn trẻ, gia đình tham gia, qua đó trẻ

sẽ học được kỹ năng nói tiếng Việt.

+ Truyền thống văn hóa địa phương, trình độ dân trí, các hoạt động câu lạc

bộ... ở các địa phương có nhiều ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận, phản xạ nói

tiếng Việt của trẻ.

Chủ trương đường lối chính sách giáo dục: Các yếu tố khách quan bên

trong: Việc ban hành các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của sở,

phòng GD&ĐT đối với học tiếng Việt cho trẻ DTTS. Các yếu tố khách quan bên

trong đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng nhiều đến

học tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Nếu các văn bản được ban hành đầy đủ, đảm bảo tính thời sự (thường

xuyên được bổ sung), sát với thực tiễn cơ sở thì các nhà trường sẽ xây dựng kế

hoạch đảm bảo đầy đủ và đúng theo yêu cầu đặt ra. Những văn bản chỉ đạo cần

xác định nội dung học tiếng Việt cho trẻ DTTS, đến chuẩn ngôn ngữ, hướng dẫn

thực hiện. Ngược lại, nếu thiếu 1 trong các yếu tố trên hoặc không đầy đủ, hoặc

không đảm bảo tính thời sự, hoặc không sát với thực tiễn cơ sở thì trong quá trình

36

xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện sẽ không có sự thống nhất cũng

như gây khó khăn cho các nhà trường trong việc dạy học tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Môi trường ngôn ngữ tiếng Việt: Đây là yếu tố rất quan trọng vì ngôn ngữ,

mà trực tiếp nhất là các phương thức ngữ pháp của một ngôn ngữ xác định, sẽ

quyết định các thao tác cụ thể để thực hiện lời nói trong quá trình sản sinh lời nói.

Ở phạm vi rộng, môi trường ngôn ngữ có thể bao gồm yếu tố không gian

(vùng miền) và văn hoá. Trẻ được sống và hoạt động trong môi trường ngôn ngữ

nào thì ngôn ngữ của trẻ sẽ mang đặc trưng ngôn ngữ của môi trường ấy (tiếng

kinh, tiếng dân tộc). Ảnh hưởng này được minh chứng rõ nét ở tiếng địa phương

của mỗi vùng miền khác nhau (cả về phương diện ngữ âm, từ vựng, nghĩa của từ,

lối dùng từ...).

Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị (về thời gian, không gian, cơ

sở vật chất, quy mô lớp học, trang thiết bị dạy học…) cũng ảnh hưởng nhất định

đến việc triển khai các phương pháp tăng cường tiếng Việt và mức độ kỹ năng nói

của trẻ.

37

Kết luận chương 1

Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế

giới xung quanh, là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, là công

cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng.

Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm không

ngừng nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ nói riêng và góp phần không

nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Chính vì vậy, quản lý

hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cần được quan tâm

đúng mức để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục

mầm non trong thời đại mới.

Trên cơ sở khái quát các nghiên cứu đi trước, đề tài đã xây dựng các khái

niệm. Đặc biệt phân tích và làm rõ các nội dung về đặc điểm hoạt động phát triển

ngôn ngữ của trẻ mầm non người DTTS; Mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS tại trường MN; Nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ người DTTS tại trường MN; Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ người DTTS tại trường MN; Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS tại trường MN.

Đề tài xây dựng và phân tích các yếu tố cốt lõi về quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường MN với các nội dung:

Lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở

trường mầm non; Tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6

tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non; Chỉ đạo thực hiện phát triển ngôn

ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non; Kiểm

tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân

tộc thiểu số ở trường mầm non.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ

Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trong trường mầm non. Trong phạm vi đề

tài chỉ ra 2 yếu tố là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.

Trên đây là cơ sở quan trọng để khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt

động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trong trường

mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ở chương tiếp theo.

38

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

2.1. Khái quát các trường mầm non trên địa bàn huyện Đồng Văn

Đồng Văn là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Hà Giang được

tái lập vào tháng 08/2003 theo Nghị định 72/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính

phủ. Toàn huyện có 10/10 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn theo Quyết định 135

của Chính phủ, trong đó có 8 xã biên giới. Điều kiện kinh tế của huyện còn gặp

nhiều khó khăn, đời sống nhân dân còn nhiều thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, địa

bàn phức tạp, phân tán nhỏ lẻ nên dẫn đến mạng lưới trường, lớp không tập trung.

Mặc dù trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính

quyền địa phương, Phòng GD&ĐT Đồng Văn đã có nhiều nổ lực xây dựng và

phát triển về giáo dục Mầm non. Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch

nhiệm vụ năm học 2018-2019 đã đạt được những kết quả như sau:

Về quy mô trường lớp: Quy mô mạng lưới trường lớp ngày càng được mở

rộng ở các bậc học, hiện nay ở tất cả các xã đều có trường học Mẫu giáo, trường

THCS, ở tất cả các thôn đều có lớp Tiểu học, Mẫu giáo mạng lưới trường lớp phát

triển rộng khắp đã huy động tất cả trẻ em trong độ tuổi đến trường học tập.

Toàn huyện có 20 trường Mầm non.

Tổng số 352 lớp = 8347 cháu, nữ 4027 trong đó:

- Nhóm trẻ 74 nhóm = 1331 trẻ, nữ 636, số nhóm trẻ so với kế hoạch đạt

101% (74/73) số cháu đi nhà trẻ so với kế hoạch đạt 105% (1331/1269).

- Mẫu giáo 278 lớp = 7016 cháu, nữ 3391, Số lớp mẫu giáo so với kế hoạch

đạt 101% (278/274) số cháu đi mẫu giáo so với kế hoạch đạt 103% (7016/6776).

- Tỷ lệ huy động trẻ 0-2 tuổi đi nhà trẻ so với độ tuổi đạt 31,01%; so với kế

hoạch đạt 112,8% (31/27,47%).

- Tỷ lệ trẻ 3- 5 tuổi đi mẫu giáo so với độ tuổi đạt 99,01%; so với kế hoạch

đạt 101% (99,01/97,83).

- Riêng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo so với độ tuổi đạt 100%; so với kế

hoạch đạt 100,1% (100/99,84).

39

Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi:

- Về công tác triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi của

địa phương:

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt văn bản chỉ đạo của

các cấp;

+ Xây dựng kế hoạch và đầu tư kinh phí thực hiện phổ cập;

+ Thực hiện đảm bảo công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, triển khai

cập nhật số liệu thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu phổ cập GDMN cho trẻ 5

tuổi trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo

phân cấp quản lí có hiệu quả;

+ Xây dựng mạng lưới trường lớp, thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ và chế

độ chính sách cho trẻ em;

+ Thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên trong và ngoài biên chế;

+ Phối hợp với chính quyền địa phương và gia đình tổ chức huy động trẻ

trong độ tuổi ra lớp nhằm đảm bảo tỉ lệ;

+ Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, công nhận, duy trì phổ cập GDMN

cho trẻ 5 tuổi đảm bảo theo đúng quy trình.

Về đội ngũ cán bộ, giáo viên:

- Tổng số CBQL và GV cấp học GDMN: 465 người. 305 CB, GV là người

DTTS chiếm 65,6%.

* Trong đó: Trên chuẩn: 201 người; tỉ lệ: 43,2%.

Đạt chuẩn: 465 người; tỉ lệ: 100%.

Tổng số CBQL, GV: 465 người, trong đó:

+ CBQL: 42 người (BC: 42 người, tỉ lệ 100%).

+ Giáo viên: 423 người (BC: 386 người, tỉ lệ 91,2%, HĐ có đóng BHXH:

37 người, tỉ lệ 8,8%).

- Tổng số giáo viên mẫu giáo: 334 giáo viên/278 lớp, tỉ lệ: 1,2 giáo viên/

lớp mẫu giáo.

+ Giáo viên nhà trẻ: 89 giáo viên/ 74 lớp, tỉ lệ: 1,2 giáo viên/ lớp.

Số lượng CB, GV là người kinh chiếm tỷ lệ cao hơn là 34,4. Điều này cho

thấy, công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các

trường Mầm non huyện Đồng Văn có những thuận lợi và khó khăn riêng.

40

Đội ngũ CB, GV là người dân tộc Kinh sẽ thuận tiện cho việc tuyên truyền,

lĩnh hội chủ trương của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, trong công tác phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng

Văn sẽ gặp khó khăn khi giao tiếp và tiếp nhận lời nói của trẻ em DTTS. Một số

GV trẻ mới về công tác đôi khi phải có phiên dịch.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng Văn, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu khảo sát cụ thể như sau:

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Nhằm khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ

Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng Văn, tìm

hiểu nguyên nhân của thực trạng đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện

Đồng Văn đạt hiệu quả.

2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát

Đề tài tiến hành khảo sát 9 CBQL (hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng) 76 GV

thuộc 7 trường MN trên địa bàn huyện Đồng Văn

Số liệu được thể hiện trong bảng sau:

Stt Trường mầm non Cán bộ quản lý Giáo viên

1 Trường MN Đồng Văn 1 10

2 Trường MN Sà Phìn 1 11

3 Trường MN Lũng Cú 1 10

4 Trường MN Sính Lủng 2 11

5 Trường MN Sủng Trái 2 11

6 Trường MN Ma Lé 1 12

7 Trường MN Tả Phìn 1 11

TỔNG 85

41

2.2.3. Nội dung khảo sát

Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:

- Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu

số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

- Thực trạng công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu

số tại các trường MN huyện Đồng Văn.

- Thực trạng quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc

thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

* Phương pháp điều tra bằng Anket: Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt

động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN

huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu

trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV trường MN huyện Đồng Văn (Mẫu phiếu

tại Phụ lục).

Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được

quy ước bằng các mức điểm khác nhau:

Chuẩn cho điểm:

1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm

Yếu TB Khá Tốt

Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng

Cách đánh giá:

Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp khảo sát

thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh

giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:

Chuẩn đánh giá (theo điểm):

Câu hỏi 5 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:

Mức Khoảng điểm Ý nghĩa

4 3.26 - 3.99 Tốt/ Rất ảnh hưởng

3 2.52 - 3.26 Khá/ Ảnh hưởng

2 1.76 - 2.52 TB/ Ít ảnh hưởng

1 1.00 - 1.76 Yếu/ Không ảnh hưởng

42

Ý nghĩa sử dụng :

Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu

thức số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.

Điểm trung bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh

hai (hay nhiều) tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.

Sử dụng công thức tính điểm trung bình: .

: Điểm trung bình.

Xi: Điểm ở mức độ i.

Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.

n: Số người tham gia đánh giá.

2.2.5. Thời gian khảo sát

Thời gian khảo sát tháng từ tháng 9 - 10 - 2020.

2.3. Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu

số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

2.3.1. Thực trạng khả năng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi

Tìm hiểu nội dung này, tác giả tiến hành điều tra và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng

ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Nội dung Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

1 Khả năng nghe 40 47.1 0 0.0 12 13.8 33 38.8 2.44 1

2 Khả năng hiểu 28 32.9 23 27.6 23 27.6 10 11.8 2.18 3

3 Khả năng giao tiếp 47 55.3 18 20.7 20 24.1 0.0 1.69 4

4 Khả năng phát âm 18 21.2 23 27.6 44 51.7 0.0 2.31 2

43

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng ngôn

ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ CB, GV đánh giá khả năng ngôn ngữ Tiếng

Việt của trẻ có trị TB từ 1.69 đến 2.44 (mức độ trung bình, khá).

Khả năng ngôn ngữ của trẻ được đánh giá ưu điểm nhất là: “Khả năng nghe”

có với =2.44. Đối với trẻ em DTTS việc nói tiếng Việt là điều khá khó khăn, do

cha mẹ các em cũng là người dân tộc. Việc sử dụng tiếng Việt của trẻ là điều khó

khăn từ nghe, nói, giao tiếp đều là điều cần cố gắng của trẻ. Trong kĩ năng giao

tiếp của trẻ DTTS thì trẻ có khả năng nghe. Khả năng nghe là khả năng đầu tiên

của kĩ năng giao tiếp. Trẻ em DTTS nghe đúng từ, phát âm sẽ định hướng cho trẻ

phản xạ nói, phát âm tiếng Việt.

Mục tiêu thứ hai là“Khả năng phát âm” với =2.31. Khả năng phát âm có

vai trò vô cùng quan trọng giúp trẻ có kĩ năng giao tiếp tiếng Việt. Tuy nhiên, trẻ

em DTTS cũng chỉ phát âm được một số âm cơ bản, những lời nói đơn giản như

chào cô, chào thầy, thưa cô, thưa thầy, cha, mẹ, ông bà hay các sự vật gần giũ như

cái bàn, cái ghế, quyển sách, cái bút...; chỉ nghe và hiểu được những câu lệnh

thường xuyên như ra chơi, vào lớp, ngồi xuống, đứng lên... Số lượng từ các em sử

dụng chỉ ngang với một trẻ em miền xuôi ở khoảng 3 đến 4 tuổi. Với vốn từ ít ỏi

như trên, các em thường chỉ diễn đạt một vấn đề bằng cách nói từng tiếng thay vì

nói cả câu. Ví dụ: GV hỏi nhà em có mấy người? Các em chỉ nói được “bốn”; hay

44

GV hỏi “Em bé trong tranh đang làm gì?” các em chỉ trả lời được”vẽ”; trong khi

đó, học sinh bình thường phải trả lời được “Thưa cô (thầy), em bé trong tranh

đang vẽ tranh ạ!”.

Do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ và thổ âm nên các em DTTS phát âm sai ở

hầu hết dấu thanh và phần vần; có một số vùng phát âm sai một số âm đầu. Ví dụ

trẻ em dân tộc Khơ- mú thường nói các tiếng có thanh /huyền, sắc, ngã, nặng/

thành thanh /không/ còn tiếng có thanh /không/ thành thanh /nặng/; Trẻ em dân

tộc Thanh, Thái nói tiếng có thanh /ngã/ thành thanh /sắc/; trẻ em dân tộc Khơ mú

ở Tương Dương phát âm tiếng có vần /ơn/ thành /ưn/ (trơn thành trưn), vần /anh/

thành /ăn/; người Thái ở Quế phong thường nói tiếng có âm đầu /vờ/ thành /bờ/

(con vịt thành con bịt), âm /đờ/ thành âm /lơ/ (đồng lúa thành lồng lúa)... Lỗi phát

âm này do ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ nên sẽ rất khó sửa (nếu không nói là không sửa

được) nếu không được sửa chữa từ các lớp mầm non và lớp Một ở tiểu học.

Bên cạnh đó, nội dung “Khả năng hiểu; Khả năng giao tiếp” có mức độ

thấp hơn. Có thể thấy, là vốn từ mà người đó có được: “Có bột mới gột nên hồ”.

Vốn từ được ví như vật liệu trong xây dựng hay một ngành sản xuất nào đó.

Trong giao tiếp và tư duy, vốn từ là vật liệu. Mác nói: “Ngôn ngữ là vỏ hiện thực

của lời nói và tư duy”. Không đủ vốn từ hay vốn từ không được tích cực hóa thì

không thể hiểu được ý của người khác nói, không thể diễn đạt được điều mình

muốn nói cho người khác hiểu được.

Vốn từ tồn tại bao hàm cả 3 thành tố: vỏ âm thanh, ký tự và ý nghĩa của nó.

Ví dụ: khi diễn đạt một sự vật có ý nghĩa là vật dùng để viết, vỏ âm thanh của nó

là /cái bút/ chứ không phải là /cái bít/. Nếu nói /cái bít/, viết “cái bít”, người nghe,

người đọc không hiểu nó là cái gì!

Muốn có vốn từ phong phú, phải tích cực hóa vốn từ, nghĩa là phải huy

động, sử dụng nó một cách tích cực nhất trong các hoạt động giao tiếp. Vốn từ

được trang bị mà không được huy động thường xuyên thì gọi là vốn từ tiềm năng.

Ví dụ, anh có thể học ngoại ngữ đến trình độ C (có thể nghe, nói, đọc, viết) khá

tốt trong môi trường giao tiếp thông thường nhưng nếu anh không sử dụng nó

thường xuyên thì một thời gian sau, vốn từ đã được trang bị sẽ mất dần do không

được hiện thực hóa trong hoạt động giao tiếp.

45

Vốn từ được hình thành ở trẻ em được thông qua 2 môi trường: môi trường

học tập do nhà trường cung cấp và môi trường giao tiếp tự nhiên qua hoạt động

giao tiếp vui chơi, giao tiếp ở gia đình, cộng đồng. Trẻ em người dân tộc thiểu số

bị hạn chế về môi trường giao tiếp tiếng Việt vì khi vui chơi theo nhóm và ở gia

đình, cộng đồng, vốn từ bằng tiếng Việt không được hiện thực hóa vì các em

thường sử dụng tiếng mẹ đẻ.

Hai là tính tích cực của chủ thể sử dụng ngôn ngữ: Nếu vốn từ được tồn tại

ở trạng thái hiện thực, tức là luôn được huy động trong các hoạt động của tư duy

và giao tiếp, nó sẽ được “tích cực hóa”; ngược lại, nó sẽ bị “tiềm năng hóa” đến

một lúc sẽ bị chết. Muốn vốn từ được tích cực hóa, phải tăng cường các hoạt động

giao tiếp và tư duy ở chủ thể của vốn từ. Điều đó có nghĩa là, nhà trường phải

tăng cường các hoạt động giao tiếp trong học tập và vui chơi nhằm kích thích tính

tích cực trong hoạt động tư duy và lời nói ở trẻ.

Đối với trẻ em DTTS huyện Đồng Văn là vùng cao nguyên, sỏi đá, đa phần là

DTTS nên trẻ em DTTS, có bố mẹ và môi trường sống là tiếng dân tộc địa phương

nên khả năng ngôn ngữ và môi trường phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ còn hạn

chế. Kết quả khảo sát cho thấy, khả năng ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế mới chỉ ở khả

năng nghe, phát âm còn lủng củng. Để trẻ DTTS tự tin, tham gia học tập bậc tiểu học

tiền đề đầu tiên cần tạo cho trẻ khả năng ngôn ngữ tiếng Việt.

2.3.2. Thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 -6 tuổi

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt

của trẻ 5 - 6 tuổi

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình Thứ bậc

SL % SL % SL % SL % 15 17.2 29 34.5 15 17.2 29 34.5 2.76 1 47 55.2 18 20.7 0 0.0 23 27.6 2.07 4

1 Sử dụng trong giao tiếp 2 Trong sinh hoạt gia đình 3 Sử dụng trong hoạt động 29 34.5 29 34.5 20 24.1 9 10.3 2.17 3 tập thể

4 Sử dụng trong học tập 23 27.6 20 24.1 20 24.1 23 27.6 2.59 2

46

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt

của trẻ 5 - 6 tuổi

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ CB, GV đánh giá ý nghĩa cũng như vốn

ngôn ngữ của trẻ em DTTS huyện Đồng Văn được đánh giá mức độ trung bình,

khá với ĐTB từ 2.07 đến 2.76.

Vốn ngôn ngữ của trẻ thể hiện rõ nhất là“Sử dụng trong giao tiếp” với

=2.76. Qua tìm hiểu trẻ em DTTS đã được GV trong nhà trường xây dựng môi

trường giao tiếp như mới đầu nói 3 tiếng Việt, sau đó tăng dần số lượng nên trẻ có

thể nói được những câu chào, hỏi tuy nhiên những câu giao tiếp đòi hỏi vốn ngôn

ngữ thì trẻ 5 - 6 tuổi ít sử dụng được như bày tỏ những từ đơn lẻ. Qua tìm hiểu

cho thấy, trên địa bàn hoảng 20% giáo viên thành thạo nói và viết được tiếng địa

phương, đây cũng là một rào cản lớn trong việc dạy và học của địa bàn. Ngoài ra,

vấn đề duy trì sĩ số lớp học cũng là một trong những khó khăn chung của toàn

ngành, vì điều kiện kinh tế của người đồng bào rất khó khăn, học sinh thường bỏ

học Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nhiều…”.

Mục tiêu thứ hai là“Sử dụng trong học tập” với =2.59. Thông qua môi

trường học trong nhà trường. Trường mầm non là nơi lần đầu tiên trẻ em tiếp xúc

với môi trường hoạt động, giao tiếp có định hướng nên việc hình thành các kỹ

47

năng ban đầu trong sử dụng tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị

vốn tiếng và kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp Một. Khi

trẻ ở giai đoạn 5 - 6 tuổi trẻ đã có thể sử dụng tiêng Việt trong giao tiếp, thông

qua hoạt động dạy học, giáo dục của GVMN. Đối với trẻ em DTTS 5-6 tuổi khả

năng ngôn ngữ của trẻ đã nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và kết

hợp của chúng; nhận biết sự thay đổi về độ cao, ngắt, nghỉ hơi. Nghe hiểu câu kể,

câu hỏi đơn giản. Đã có một số trẻ nói đủ to, rõ ràng, thành câu. Biết đặt và trả lời

câu hỏi lựa chọn về đối tượng. Biết chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học.

Tuy nhiên, ở mức độ câu từ đơn giản như chào cô, chào thầy, chào bố, chào mẹ,

chào anh, chị hay quyển sách, quyển vở,...mà trẻ chưa thể nói thành câu đầy đủ

như: Bố em cao lơn, vạm vỡ; Mẹ em có chiếc áo màu hồng,...

Bên cạnh đó, nội dung “Khả năng ngôn ngữ của trẻ sử dụng trong giao

tiếp; Trong sinh hoạt gia đình” được đánh giá thấp hơn. Điều đó cho thấy, thực

hành nói tiếng Việt còn hạn chế, bởi bố mẹ các em đều là dân tộc thiểu số, đây có

thể là rào cản cho phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Bởi gia đình,

môi trường giao tiếp được ví như bầu không khí của hoạt động trao đổi chất của

cơ thể sống. Không có môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ, hoặc môi trường giao

tiếp hạn hẹp, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và tư duy sẽ dần bị “tiềm

năng hóa”. Để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS cần huy động nói

tiếng Việt của cha mẹ, địa phương, dân bản địa để trẻ đước sống trong môi trường

tiếng Việt thì sẽ thúc đẩy, hình thành nhu cầu nói tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi tạo

điều kiện cho trẻ 5 - 6 tuổi bước vào lớp 1.

48

2.4. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người

dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các trường Mầm

non huyện Đồng Văn

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về vai trò của hoạt động

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số

Từ kết quả khảo sát cho thấy: Đa số CBQL, GV nào đánh giá hoạt động

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non

huyện Đồng Văn rất quan trong và quan trọng. Tỷ lệ CBQL, GV khẳng định

rất quan trọng rất cao có tỷ lệ 66,7%. Có 21,2% CBQL, GV đánh giá quan

trọng. Bên cạnh đó, có 12% CB, GV, NV đánh giá là ít quan trọng không có

CB, GV,NV cho rằng công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc

thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn không quan trọng. Thực tế

này cho thấy một bộ phận nhỏ trong đội ngũ vẫn chưa nhận được tầm quan

trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại

các trường Mầm non huyện Đồng Văn. Tỷ lệ số người được hỏi phần lớn xác

định đúng về vai trò của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc

thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn, chứng tỏ công tác tuyên

truyền, bồi dưỡng nhận thức về công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

49

dân tộc thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn đã được tuyên

truyền, phổ biến một cách rộng rãi trong đội ngũ nhà giáo. Các văn bản hướng

dẫn về công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các

trường Mầm non huyện Đồng Văn đã đến được với cán bộ giáo viên của nhà

trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa nắm

chắc các văn bản hướng dẫn và còn lúng túng bị động về khi thực hiện công

tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường Mầm

non huyện Đồng Văn. Điều đó, cần nâng cao nhận thức cho tất cả CB, GV về

vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân

tộc thiểu số tại các trường Mầm non huyện Đồng Văn trong thời gian tới.

2.4.2. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

Bảng 2.3. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi

Mức độ thực hiện

Thứ

TT

Mục tiêu

Yếu

TB

Khá

Tốt

bậc

SL % SL % SL % SL %

1 Hình thành khả năng đọc

36 42.0 19 22.0 12 14.0 19 22.0 2.16

4

của trẻ mẫu giáo

2 Giúp trẻ có kiến thức cơ

bản về từ, mối quan hệ giữa

19 22.0 23 27.0 20 23.0 24 28.0 2.57

1

từ với các đơn vị khác như

ngữ âm, ngữ pháp

3 Giúp trẻ thành thục các kỹ

22 26.0 31 37.0 26 30.0 6

7.0 2.18

3

năng sử dụng tiếng Việt

4 Giúp trẻ sẵn sàng, tự tin,

12 14.0 22 26.0 17 20.0 34 40.2 2.46

2

bước vào lớp 1

5 Giúp trẻ sử dụng thành

thạo 4 kỹ năng: Nghe, nói,

32 38.0 27 32.0 10 12.0 15 18.0 2.1

5

đọc, viết.

50

Biểu đồ 2.4. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi

Qua kết quả khảo sát ý kiến của CB, GV cho thấy: Hoạt động phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi DTTS của huyện đã được thực hiện trên hầu

hết các ngôn ngữ viết và nói tiếng Việt cần thiết giáo dục cho trẻ, tuy nhiên ở mức

độ khác nhau. Cụ thể như sau:

Mục tiêu được đánh giá đạt ưu điểm nhất là: “Giúp trẻ có kiến thức cơ bản

về từ, tiếng của từ” có =2.57. Có thể thấy, giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con

người từ khi tồn tại đến khi mất đi, từ khi con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao

tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của bản thân. Ở đâu có sự tồn tại của con

người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người với con người, giao tiếp là cơ chế bên

trong của sự tồn tại và phát triển con người. Để tham gia vào các quan hệ xã hội,

giao tiếp với người khác thì con người phải có một cái tên, và phải có phương tiện

để giao tiếp. Đối với trẻ DTTS, mục đích cuối cùng để trẻ biết nói tiếng Việt, hiểu

âm ngữ của tiếng Việt thì dạy trẻ có kiến thức cơ bản về cấu tạo ngữ âm tiếng Việt

thông qua cho trẻ hiểu về từ và tiếng của từ. Vốn từ tồn tại bao hàm cả 3 thành tố:

vỏ âm thanh, ký tự và ý nghĩa của nó. Đối với các trường MN Đồng Văn đã nhận

thức được vai trò của vốn từ để dạy trẻ kiến thức, kĩ năng học, nói tiếng Việt.

Trước hết, muốn có vốn từ phong phú, phải tích cực hóa vốn từ, nghĩa là phải huy

động, sử dụng nó một cách tích cực nhất trong các hoạt động giao tiếp. Vốn từ

được trang bị mà không được huy động thường xuyên thì gọi là vốn từ tiềm năng.

51

Mục tiêu thứ hai là:“ Giúp trẻ sẵn sàng, tự tin, bước vào lớp 1” có =2.48.

Đây là mục tiêu cơ bản nhất để tiền đề giúp trẻ bước vào lớp 1 được tự tin. Đối với

trẻ thông thường, vốn từ tiếng Việt không là điều đang lo ngại khi trẻ bước vào bậc

tiểu học. Đối với trẻ 5 - 6 tuổi DTTS thì cần phát triển vốn từ và luyện tập sử dụng

vốn từ: Nhiều từ đơn giản đối với trẻ bình thường không cần cung cấp nghĩa nhưng

đối với trẻ 5 - 6 tuổi DTTS thì cung cấp nghĩa của từ và luyện tập sử dụng từ là vấn

đề quan trọng trong giờ học nhằm phong phú hóa vốn từ cho các em. Cách cung cấp

nghĩa của từ hiệu quả nhất là sử dụng hình ảnh, mô hình, vật thật gắn với từ mới,

không cần giải nghĩa từ hoặc đối với từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng

mẹ đẻ để giải thích cho HS. Sau khi cung cấp nghĩa của từ mới, nên cho trẻ phát âm

các câu đơn giản nhằm tích cực hóa vốn từ cho các em.

Bên cạnh đó, một số mục tiêu chưa được chú trọng như: Hình thành khả

năng đọc của trẻ mẫu giáo; Giúp trẻ sử dụng thành thạo 4 kỹ năng tiếng Việt:

Nghe, nói, đọc, viết.

Kết quả khảo sát cho thấy, các trường MN huyện Đồng Văn đã thực hiện

có hiệu quả một số kiến thức, kỹ năng về hiểu, nói âm tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

người DTTS. Tuy nhiên để HS có thể tự tin, cần xây dựng mục tiêu phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ ở mỗi độ tuổi và chuẩn bị các nguồn lực đặc biệt đội

ngũ giáo viên có thể hiểu được ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn ngữ tiếng dân tộc.

2.4.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS huyện Đồng Văn

Để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các

trường mầm non huyện Đồng Văn cần tiến hành dạy trẻ trên nhiều nội dung

không chỉ cho trẻ hiểu về âm, vần còn về hiểu nét cơ bản của chữ viết...Kết

quả khảo sát về thực trạng nội dung dạy tiếng Việt cho trẻ em DTTS tại các

trường mầm non huyện Đồng Văn được khảo sát qua 85 CBQL, GV tại các

trường MN huyện Đồng Văn và thu được kết quả dưới đây:

52

Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Yếu

TB

Khá

Tốt

Thứ bậc

SL % SL % SL % SL %

1

31 36.0 31 37.0 13 15.0 10 12.0 2.03

4

2

26 30.0 23 27.0 14 17.0 22 26.0 2.39

2

3

37 44.0 29 34.0 5.1 6.0 14 16.0 1.94

5

4

34 40.0 27 32.0 22 26.0 2

2.0 1.9

6

5

19 22.0 19 22.0 31 36.1 16 19.0 2.33

3

6

47 55.3 18 20.7 20 24.1

0.0 1.69

7

7

10 12.0 22 26.0 12 13.9 41 48.1 2.56

1

Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ Hướng dẫn trẻ biết cầm bút đúng cách, ngồi đúng tư thế khi ngồi học… Tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói Giúp trẻ nhận dạng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt Bước đầu tạo tiền đề cho trẻ viết chữ cái tiếng Việt Luyện đọc mở rộng các tiếng chứa vần đang học Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ

Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

53

Kết quả khảo sát được chúng tôi tính tổng điểm mức độ sử dụng và xếp thứ

bậc. Kết quả, được đánh cơ bản phù hợp với mức đạt từ 1.69 đến 2.56 (Min=1,

Max=4), cụ thể từng mức độ được đánh giá như sau:

Nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS

được thực hiện khá tốt là: “Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ” có =2.56. Do độ

tuổi và phát triển ngôn ngữ của trẻ, khi dạy các bài học bằng tiếng Việt, trong

nhiều trường hợp cần phải dùng những kiến thức - kĩ năng tiếng mẹ đẻ để giúp trẻ

hiểu chính xác nội dung bài học. Cụ thể:

Đối chiếu các từ ngữ/ câu tiếng việt trong bài hoặc các từ ngữ chỉ khái niệm,

các từ ngữ trừu tượng với các từ ngữ tương đương trong tiếng mẹ đẻ của trẻ.

Dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích các từ ngữ tiếng Việt mà không có các từ

ngữ tương ứng trong tiếng mẹ đẻ của trẻ.

Tổ chức hoạt động thực tiễn kèm chỉ dẫn bằng tiếng mẹ đẻ để trẻ hiểu nội

dung nhiệm vụ của bài học rồi mới chuyển sang thực hiện những yêu cầu đó bằng

tiếng Việt.

Học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt không phải là ngôn ngữ duy nhất để

tiếp thu kiến thức và nhận biết thế giới. Các em đến trường với một ngôn ngữ

hoàn toàn khác ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, nên ảnh hưởng nhiều đến quá trình học

tiếng Việt.

Qua trao đổi cùng GV một số trường MN trong huyện cho thấy: các cô đã

chú ý lắng nghe, quan sát và kịp thời hướng dẫn sửa sai cho trẻ 5 - 6 tuổi. Đối với

huyện Đồng Văn là trẻ em của các dân tộc khác nhau Mông, Mường, Mán, Thái...

Trẻ em các dân tộc khác nhau thì cách phát âm cũng khác nhau: Ví dụ học sinh

dân tộc Thái khi phát âm tiếng Việt phát âm không khác nhiều so với dân tộc

kinh; dân tộc Lào khi phát âm các âm lưỡi đều uốn cong và bật mạnh dẫn đến các

âm phát ra gần như đều có thêm dấu nặng. Riêng học sinh dân tộc Mông khi phát

âm, âm phát ra rất nhẹ, như khi ta phát âm tiếng Anh. Vì vậy khi giáo viên dạy

phát âm cần chú ý làm mẫu để học sinh quan sát được các cơ quan phát âm bên

ngoài như môi, răng, lưỡi...

Đối với các vần trẻ em 5- 6 tuổi phát âm sai như vần: eo/oe, ưu/ươu,

eng/anh/em, ua/ươ, êch/êc,… giáo viên cho học sinh phân tích kỹ cấu tạo, đánh

vần, đọc trơn thạo từng vần rồi mới so sánh sự giống và khác nhau giữa các vần

54

đã học, so sánh rồi rút ra cách đọc. Tương tự, các em đọc còn nhầm lẫn chủ yếu

giữa thanh ngã và thanh sắc. Ví dụ: suy nghĩ/suy nghí; nghĩ kĩ/ nghí kí...,giáo viên

cho học sinh nắm vững cấu tạo, cách phát âm từng dấu, dùng thẻ tạo từ, nắm

nghĩa của từ qua đồ dùng trực quan hoặc bằng hành động trực tiếp để từ đó phát

âm đúng và tự sửa sai các dấu thanh.

Bên cạnh đó, để sửa lỗi sai cho trẻ giáo viên cần chủ động xác định được

mối liên kết giữa việc học tiếng mẹ đẻ và việc học của trẻ bằng tiếng Việt để tìm

ra con đường, cách thức tổ chức các hoạt động học tập giúp trẻ học tập tốt hơn.

Trong giờ học, giáo viên cần hết sức lưu ý để lựa chọn đúng thời gian, địa điểm

và nội dung cần sử dụng tiếng mẹ đẻ ; tránh lạm dụng tiếng mẹ đẻ (vì việc lạm

dụng tiếng mẹ đẻ sẽ dẫn đến nguy cơ đi lệch mục tiêu của chương trình).

Nội dung tiếp theo được đánh giá đạt ưu điểm là “Hướng dẫn trẻ biết cầm

bút đúng cách, ngồi đúng tư thế khi ngồi học…” có =2.39. Đây là hoạt động cơ

bản để tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp 1.

Nội dung tiếp theo là: “Bước đầu tạo tiền đề cho trẻ viết chữ cái tiếng Việt”

có =2.33. Qua quan sát một số trường MN trong thời gian qua, các trường đã

tạo môi trường giao tiếp thuần tiếng Việt trong các hoạt động vui chơi, giáo dục ở

trường mầm non:

Trường mầm non là nơi lần đầu tiên trẻ em tiếp xúc với môi trường hoạt

động, giao tiếp có định hướng nên việc hình thành các kỹ năng ban đầu trong sử

dụng tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị vốn tiếng và kỹ năng

giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp Một. Khi trẻ đến lớp mầm non,

vốn từ tiếng Việt còn ở dạng ze-ro. Cô giáo tập cho trẻ sử dụng TV trong nghe,

nói ban đầu như đứa trẻ mới tập nói ở độ tuổi 1- 2 tuổi. Trong trường mầm non

môi trường giao tiếp thuần tiếng Việt mới giúp trẻ hình thành nhanh kỹ năng sử

dụng tiếng Việt trong nghe, nói. Dưới các hoạt động vui chơi theo chủ điểm, chủ

đề; trẻ không bị áp lực lớn về bài học như ở trường phổ thông. Tuy nhiên, hiện

nay khó khăn của trường MN Đồng Văn là làm thế nào để xây dựng được môi

trường giao tiếp tiếng việt trong khi trẻ chưa hề có vốn tiếng Việt trước khi ra lớp.

Để giúp GV mầm non khắc phục khó khăn này, lãnh đạo các trường đã tiến hành

biên soạn tài liệu hướng dẫn GV tổ chức các hoạt động làm quen với tiếng Việt,

kết hợp sử dụng bộ tài liệu hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về 60 bài làm quen tiếng

55

Việt. Bên cạnh đó, một số trường đã xây dựng giáo án để tạo điều kiện cho trẻ

được nghe - hiểu được điều người khác nói về những vấn đề đơn giản, cần thiết;

nói đúng ý nghĩ cần diễn đạt về những nội dung đơn giản, gần gũi với trẻ.

Bên cạnh đó, một số kỹ năng chưa được chú trọng như: Tập trung vào

luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt

động nghe, nói; Giúp trẻ nhận dạng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt;

Luyện đọc mở rộng các tiếng chứa vần đang học,...

Như vậy, các trường MN Đồng Văn đã thực hiện có hiệu quả một số nội

dung để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ. Tuy nhiên để trẻ có thể hiểu về từ,

nói được tiếng Việt, cần đa dạng các nội dung dạy trẻ tiếng Việt cho trẻ nhằm

hình thành các kỹ năng tiếng Việt trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định

đến quá trình hình thành và phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ.

2.4.4. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

Hiệu quả dạy học tiếng Việt cho trẻ em DTTS tại các trường MN huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang có hiệu quả hay không, một phần phụ thuộc thực hiện

phương pháp tổ chức có phù hợp hay không. Để tìm hiểu thực tế, đề tài tiến hành

nghiên cứu trên 8 trường MN huyện Đồng Văn về phương pháp dạy tiếng Việt.

Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn

Mức độ thực hiện

Rất

Chưa bao

Thỉnh

Thường

Thứ

thường

TT

Nội dung

giờ

thoảng

xuyên

bậc

xuyên

SL % SL % SL % SL %

1 Phương pháp trực quan

24 28.0 3

4 19 22 39

1

46 2.86

2 Phương pháp làm mẫu

26 30.0 10 12 32 38 17

3

20 2.48

3 Phương pháp dùng lời

20 24.0 22 26 15 18 27

32 2.58

2

Phương pháp phân tích

4

38 45.0 9

10 30 35

9

10

5

2.1

tình huống

5 Phương pháp thực hành

23 27.0 22 26 23 27 17

20

4

2.4

6 Phương pháp luyện tập

34 40.0 27 32 10 12 14

6

16 2.04

7 Động viên, khuyến khích

47 44.0 29 34 5

6

14

7

16 1.94

56

Biểu đồ 2.6. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn

Bảng số liệu 2.5 cho thấy các phương pháp cơ bản khi phát triển tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi được GV, GV đánh giá có nội dung được thực hiện thường

xuyên, có nội dung được thực hiện ít thường. Mức độ thực hiện của các nội dung

đạt với điểm trung bình từ 1.94 đến 2.86 (Max=4, Min=1).

Phương pháp được nhà trường thực hiện có hiệu quả là“Phương pháp trực

quan” có = 2.86. Một trong những phương pháp dạy học mang lại hiệu quả cao

đối với trẻ dân tộc không được hỗ trợ bằng cầu nối với tiếng mẹ đẻ (do giáo viên

không nắm được tiếng mẹ đẻ của trẻ hoặc giáo viên biết tiếng mẹ đẻ của các em

nhưng không nắm được phương pháp truyền đạt hiệu quả.) chính là phương pháp

trực quan hành động. Đây là phương pháp dựa trên qui trình nắm bắt ngôn ngữ tự

nhiên khi trẻ học ngôn ngữ mới. Thông qua nghe, quan sát và thực hiện bằng

phản ứng của cơ thể. Trực quan hành động rất hữu hiệu đối với giai đoạn đầu của

việc học tiếng Việt - ngôn ngữ thứ hai của trẻ dân tộc thiểu số- từ chuẩn bị tiếng

việt đến các môn học trong những năm đầu tiểu học. Đối với các trường MN

huyện Đồng Văn, để thực hiện dạy trẻ tiếng Việt, GV đã tiến hành:

Trực quan hành động gồm 3 bước là:

Hướng dẫn: Giáo viên phát âm một số từ ngữ mới và thực hiện hành động

thể hiện nghĩa của từ mới.

Làm mẫu: Giáo viên nói từ mới rồi cùng với một số trẻ thể hiện nghĩa của

từ mới.

57

Thực hành: Trẻ nghe giáo viên nói và làm lại một lần nữa, rồi từng trẻ, từng nhóm thực hiện hành động thể hiện nghĩa của từng từ ngữ mới do giáo viên đưa ra. Bước đầu, giáo viên chỉ nói và trẻ hành động, sau đó giáo viên vừa nói, trẻ vừa thực hiện hành động thể hiện nghĩa vừa phát âm nhắc lại từ.

Thông qua các hành động sử dụng cơ thể và trực quan hành động sử dụng đồ vật. Các trực quan hành động có liên quan đến sử dụng đồ vật (ví dụ: Nhặt quả xoài lên, đặt quả xoài xuống, dở sách ra,…) và sử dụng các tranh ảnh:

Giáo viên đã chỉ ra cho trẻ bức tranh và cách đọc tên các bức tranh. Giáo viên mô tả vài hoạt động được miêu tả trong bức tranh, sử dụng một từ ngữ mới, sau đó yêu cầu trẻ làm mẫu như chỉ dẫn của giáo viên. Ví dụ: “ GV chỉ vào quả chuối và yêu cầu trẻ đọc tên; GV chỉ vào quả na, yêu cầu trẻ đọc tên?”. Ngoài ra, đối với trẻ lớn như trẻ 5 - tuổi, một số GV đã sử dụng câu chuyện. Giáo viên giới thiệu những từ ngữ mới sẽ được sử dụng trong câu chuyện (chỉ ra những đồ vật và tên của chúng, chỉ ra các hoạt động được mô tả trong tranh và nêu tên hoạt động). Giáo viên kể lại một câu chuyện ngắn khoảng 4 -5 câu một cách diễn cảm, kết hợp các động tác mô tả. Giáo viên kể lần thứ hai và trẻ xung phong lên diễn lại câu chuyện (theo kiểu kịch câm) như giáo viên đã kể.

Sau đó, khi đã sẵn sàng, trẻ kể lại câu chuyện bằng lời trong khi các trẻ

khác kể lại câu chuyện bằng các động tác minh họa

Phương pháp “Phương pháp dùng lời” cũng được đánh giá khá tốt với ĐTB=2.58. Ở mẫu giáo thì phương pháp giáo dục trẻ được nhà trường chú trọng vào việc phát triển thế giới tình cảm và khả năng ngôn ngữ của trẻ cùng kỹ năng cơ bản nhất như kỹ năng giao tiếp đối với trẻ DTTS thì giao tiếp bằng tiếng Việt là yêu cầu quan trọng. Theo đó, các giáo viên nhà trường đã có những lời nói, hành động thân thiện và gần gũi để xây dựng lòng tin của trẻ đối với mọi người xung quanh. Khi các em mắc sai lầm thì các thầy cô cũng nhẹ nhàng giải thích và động viên trẻ, giúp trẻ ý thức được về những việc làm chưa tốt của mình, thay vì sử dụng những hình phạt nặng nề không cần thiết. Giai đoạn này trẻ học theo rất nhanh giáo viên đã sử dụng những từ ngữ chuẩn mực và phù hợp đối với từng hoàn cảnh và tình huống nhất định. Phương pháp giáo dục trẻ mầm non còn chú trọng vào việc phát triển khả năng ngôn ngữ của trẻ.

Tuy nhiên, phương pháp như “Phương pháp luyện tập; Động viên, khuyến khích” chưa được các trường triển khai rộng rãi… Như vậy, CBQL việc lập môi

58

trường để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt chưa được phong phú và đa dạng, chưa có sự kết hợp và tích hợp các phương pháp với nhau để dạy trẻ tiếng Việt.

Qua quan sát thực tế cho thấy, để tổ chức đa dạng các phương pháp dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS đòi về chuyên môn, kỹ năng cũng sự tâm huyết của GV về tiếng Việt cho trẻ rất nhiều. GV phải nói và hiểu được tiếng dân tộc, biết phát triển tiếng Việt khi thấy được liên hệ giữa âm tiết giữa tiếng Việt và tiếng dân tộc, có chuyên môn tổ chức, sử dụng các phương pháp phù hợp độ tuổi, hạn chế của từng trẻ về tiếng Việt, GV phải yêu nghề có động cơ, động lực để soạn bài, sưu tầm tư liệu, có thể hướng dẫn trẻ, kiên nhẫn với trẻ. Do vậy, GV phải có yếu tố trên mới tổ chức đa dạng, phong phú các phương pháp dạy tiếng Việt cho trẻ từ đó cuốn hút, phát huy tính tích cực của mỗi trẻ.

2.4.5. Thực trạng hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Chưa bao giờ

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Thứ bậc

Rất thường xuyên SL % SL % SL % SL %

1

5

29 34.3 22 25.9 15 17.6 19 22.2 2.05

2

3

20 24.1 31 37.0 13 14.8 20 24.1 2.28

3

1

13 15.7 23 26.9 12 13.9 37 43.5 2.56

4

2

22 25.9 22 25.9 15 17.6 26 30.6 2.35

5

25 29.6 44 51.9 10 12.0 6

7

6.5 1.90

6

4

29 34.3 27 31.5 16 18.5 13 15.7 2.04

7

6

38 44.4 28 33.3 5 5.6 14 16.7 1.94

Dạy tiếng Việt thông qua giờ đón - trả trẻ Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động góc Dạy tiếng Việt thông qua sinh hoạt hàng ngày trẻ Dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng Dạy tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng Dạy tiếng Việt tích hợp giờ dạy trên lớp

59

Biểu đồ 2.7. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Tại bảng 2.6 (Phụ lục 1) được chúng tôi tính tổng điểm mức độ sử dụng và

xếp thứ bậc. Kết quả, mức độ thường xuyên của hình thức dạy tiếng Việt cho trẻ

em DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn có ĐTB từ 1.90 đến 2.56

(Min=1, Max=4), cụ thể từng mức độ được đánh giá như sau:

Trong trường MN, người giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, đưa ra

các tình huống có vấn đề để kích thích khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết vấn

đề, không chỉ phát triển thể lực, tâm lý, lứa tuổi đối với trẻ 5 -6 người DTTS thì

cần phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ. Trong thời gian qua, hình thức phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ được thể hiện:

Khái quát qua, hình thức đạt được hiệu quả nhất là “Dạy tiếng Việt thông

qua sinh hoạt hàng ngày trẻ” có = 2.56. Có thể thấy, hoạt động sinh hoạt hàng

ngày của trẻ là các hoạt động trong trường mầm non. Đối với các trường MN đã

tiến hành dạy tiếng Việt cho trẻ đã tiến hành dạy tiếng Việt cho trẻ thông qua vui

chơi. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo trong trường mầm non không

những hình thành cho trẻ óc tưởng tượng sáng tạo, phát triển ngôn ngữ và phát

triển ngôn ngữ khả năng nhận thức mà còn giúp trẻ thể hiện năng lực, kỹ năng,

tình cảm, nguyện vọng và mối liên hệ với những người xung quanh. Vì chỉ khi

chơi trẻ mới tích cực tìm hiểu sự vật để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Chơi là một

cách để trẻ học, là con đường để giúp trẻ lớn lên và phát triển nhân cách toàn

diện. Đối với trẻ lứa tuổi này, đồ chơi có thể hoàn toàn khái quát và chỉ mang một

60

số đặc điểm rõ nét xác định ý nghĩa của nó và có thể hành động được. Nhận thức

được như vậy, nên Nhà trường đã tổ chức cho trẻ một số trò chơi như trò chơi dân

gian, để tham gia trò chơi trẻ phải giao tiếp, nói, hát và đó là con đường cần thiết

để trẻ phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.

Hình thức thứ hai là: “Dạy tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS thông

qua mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng

đồng” có ĐTB=2.35. Mặc dù đây là hình thức khó thực hiện bởi môi trường giao

tiếp của người dân tộc thiểu số thường thể hiện nét đặc trưng riêng với những

phong tục tập quán riêng. Trong đó, ngôn ngữ là một yêu tố bản sắc phi vật thể.

Tuy nhiên, lãnh đạo các trường mầm non đã trao đổi cùng chính quyền, gia đình

để hướng tới vì sự tiến bộ của con em mình trong học tập đồng thuận với đề nghị

của nhà trường là khi về nhà, nói chuyện với con em mình, nên sử dụng tiếng Việt

hoặc một phần tiếng Việt.

Ngoài ra, các hình thức khác như thông qua: Dạy tiếng Việt tích hợp giờ

dạy trên lớp; Dạy tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học

trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ; Dạy tiếng Việt thông qua

giờ đón - trả trẻ ít được nhà trường chú trọng.

Do vậy, trong thời gian tới các trường cần phát triển ngôn ngữ kinh phí

cũng như kết hợp với bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kỹ năng, tổ chức kết hợp, đa

dạng các hình thức để thu hút trẻ tham gia, xây dựng môi trường giao tiếp bằng

tiếng Việt để tác động nhận thức, xây dựng thói quen sử dụng tiếng Việt cho trẻ 5

- 6 tuổi người DTTS.

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho

trẻ 5 - 6 tuổi

Quá trình lãnh đạo, điều hành của người CBQL cần tập trung thực hiện tốt

các chức năng quản lý. Hiệu trưởng càng thực hiện tốt chức năng quản lý thì sẽ

mang lại kết quả càng cao và ngược lại. Đề tài khảo sát kiến đánh giá của 85

CBQL, GV về công tác lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ 5 - 6 tuổi. Kết quả khảo sát được thu qua bảng 2.7 dưới đây.

61

Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

Mức độ thực hiện

Trung

Thứ

TT

Lập kế hoạch

Yếu

Khá

Tốt

bình

bậc

SL % SL % SL % SL %

Khảo sát, phân loại giáo viên,

đánh giá nhu cầu tăng cường

18 21.5 27 31.8 19 22.4 21

1

24 2.50 1

tiếng Việt của trẻ DTTS để lập

kế hoạch cho phù hợp

Xác định mục tiêu tăng cường

tiếng Việt của trẻ DTTS theo

từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở

2

pháp lý, điều kiện thực tế của

33 38.3 21 25.2 21 25.2 10

11 2.09 5

trường, điều kiện (các nguồn

lực) thực hiện và nhu cầu của

GVMN, của trường MN

Xác định hệ thống công việc

với quỹ thời gian cụ thể thực

3

31 36.4 32 37.4 18 20.6 5

5.6 1.95 7

hiện tăng cường tiếng Việt của

trẻ DTTS cho giáo viên

Lập kế hoạch các nguồn lực

4

cần huy động thực hiện tăng

29 34.6 23 27.1 21 24.3 12

14 2.18 3

cường tiếng Việt của trẻ DTTS

Xây dựng mục tiêu, nội dung,

hình thức, phương pháp, các

5

điều kiện (nhân lực, vật lực, tài

25 29.0 27 31.8 28 32.7 6

6.5 2.17 4

lực) đảm bảo cho việc phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Xác định các chỉ tiêu cần đạt

6

và giải pháp cho từng hoạt

26 30.8 20 23.4 18 21.5 21

24 2.39 2

động giáo dục, dạy học

Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch

7

26 30.8 35

41 19 22.4 5

5.6 2.03 6

phát triển ngôn ngữ cho trẻ

62

Biểu đồ 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý mục tiêu lập kế hoạch hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ cho trẻ được đánh giá với trị trung bình từ 1.95

đến 2.50 ở mức độ trung bình, khá (Min=1. Max=4). Cụ thể như sau:

Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được các trường thực hiện có hiệu

quả nhất là “Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh giá nhu cầu phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt của trẻ DTTS để lập kế hoạch cho phù hợp” có điểm trung bình =

2.50. Một trong những nội dung của mục tiêu cần đánh giá thực trạng từ đó xây

dựng các chỉ tiêu, vạch ra được yêu cầu, mục tiêu, đích cần đạt. Đây là nội dung

rất quan trọng trong công tác quản lý, trong đó đánh giá thực trạng về trình độ của

giáo viên, nhận thức của các lực lượng giáo dục đến số lượng trẻ và thực trạng

dạy học Tiếng Việt tại các trường. Khi đã phân tích thực trạng khâu tiếp theo là:

“Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng hoạt động giáo dục, dạy

học” với điểm trung bình = 2.39. Việc phổ biến về mục tiêu, kế hoạch, thời

gian, tiến độ đến toàn bộ CBQL, GV trong nhà trường, từ đó mỗi đối tượng có kế

hoạch thực hiện cho mục tiêu của HĐGD cho trẻ mẫu giáo. Bên cạnh đó, một số

nội dung chưa được chú trọng như: “Xác định hệ thống công việc với quỹ thời

gian cụ thể thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS cho giáo viên;

Xác định các nguồn lực, hình thức dạy học, giáo dục phù hợp với các đối tượng

63

trẻ DTTS theo với từng giai đoạn của kế hoạch”. Điều đó cho thấy, lãnh đạo các

trường mới chỉ quan tâm đến xác định mục tiêu, chỉ đạo thực hiện mục tiêu đó mà

chưa sát sao, kiểm soát thực hiện mục tiêu đó như thế nào, hiệu quả ra sao, và

chưa xác định tính khả thi của kế hoạch. Thực tế qua khảo sát cho thấy:

- Đa số nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể cho từng tháng, tuần và cho

từng điểm trường, chỉ có kế hoạch chung theo năm theo sự chỉ đạo của Phòng và

đã được ký duyệt.

- Kế hoạch phối hợp được nhà trường thực hiện ngay từ đầu năm học với

nhiệm vụ chính là huy động, vận động học sinh ra lớp và duy trì sĩ số, nhiều

trường chưa xây dựng thành chương trình cụ thể và có qui chế phối hợp nên hiệu

quả còn thấp, nguyên nhân do công tác tham mưu, công tác dân vận còn hạn chế

ở nhiều trường.

- Công tác hoàn thiện CSVC, không gian trường lớp nhiều trường không

chủ động được (do nguồn kinh phí cấp cho xây dựng thấp, chủ yếu chỉ sửa chữa

nhỏ), nên kế hoạch và lộ trình không thực hiện được. Công tác bồi dưỡng giáo

viên chưa có chiều sâu, trường không phân loại đối tượng giáo viên, không có cốt

cán để làm nhân tố bồi dưỡng, còn thiếu tính khoa học về diễn biến tâm lý lứa

tuổi, đa phần GV chưa đầu tư, nghiên cứu cho hoạt động này.

- Công tác thi đua chậm đổi mới, chưa đáp ứng với những yêu cầu hiện nay

về các nội dung mới, đánh giá còn theo cảm tính, kinh nghiệm, chung chung. Các

hoạt động phong trào còn nhiều hạn chế, tổ chức khuôn mẫu, máy móc thiếu tính

sáng tạo, nhiều giáo viên chỉ biết đơn thuần giảng dạy, thiếu quan tâm thực tế (do

hồ sơ sổ sách phải làm nhiều, không có điều kiện tiếp cận các thông tin nhất cũng

như học hỏi nâng cao),...

Một nội dung quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả, tính khả thi của

việc lập kế hoạch đó chính là chú ý tìm hiểu nhu cầu của GV, NV. Thực tế là khi xây

dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS các trường chủ yếu dựa

vào kế hoạch của cấp trên (Phòng GD&ĐT) và cơ quan chủ quản và cơ bản dựa vào

kế hoạch của nhà trường ở các năm trước, mà chưa chú ý tìm hiểu nhu cầu, mong

64

đợi của các đối tượng liên quan đến việc thực hiện HĐND cho trẻ. Trao đổi với các

thầy cô giáo ở trường thì đa số các thầy cô không thấy nhà trường thực hiện vấn đề

này. Điều này cho thấy công việc này không được phổ biến công khai, do vậy tác

động không tốt đến chất lượng đến việc lập kế hoạch.

Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù phần lớn CB, GV nắm vững kiến thức về

kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ nhưng trong quá trình thiết kế hay tổ

chức thực hiện các hoạt động hay xác định nguồn lực còn còn tỏ ra lúng túng… Đặc

biệt là huy động lực lượng để phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS đặc biệt là

PPHS đến địa phương về mặt nhận thức, kinh phí, cơ sở vật chất, và xây dựng tiêu

chí, thang bậc kiểm tra đánh giá mục tiêu, tích cực chủ động của mỗi đối tượng tham

gia giáo dục có phần hạn chế hơn đồng thời các công việc quyết định hiệu quả của

mục tiêu quản lý như xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện;

xác định các nguồn lực cần huy động; kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và

điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp chỉ thực hiện mức độ trung bình yếu.

2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

Mục tiêu, nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ do

Bộ GD&ĐT ban hành như Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số

giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Các nhà trường phải thực hiện

nghiêm túc mà người trực tiếp thực hiện là GV. Lãnh đạo phải có các biện pháp

tổ chức thực hiện nội dung chương trình giáo dục chung và các hoạt động trong

nhà trường thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ. Kết quả khảo sát nội

dung này được chúng tôi khảo sát 85 CB, GV thuộc 7 Trường MN trong huyện và

thu được kết quả như sau:

65

Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi

Mức độ thực hiện

Yếu Trung bình Khá

Tốt

TT

Tổ chức thực hiện

TB

SL % SL % SL % SL %

1

29 34.6 35 41.1 5 5.6 16 18.7 2.08 5

Xây dựng được bộ máy quản lý phát triển tiếng Việt

Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể

2

cho từng bộ phận, thành viên

19 22.4 20 23.4 29 33.6 18 20.6 2.52 3

trong bộ máy thực hiện quản lý tăng cường tiếng Việt

Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ

3

17 19.6 21 25.2 28 32.7 19 22.4 2.58 1

phận, thành viên trong bộ máy

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

Huy động nguồn lực từ chính

quyền địa phương, xã hội hóa

4

19 22.4 22 26.2 23 27.1 21 24.3 2.53 2

giáo dục tham gia phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Hướng dẫn giáo viên thực hiện

nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng

5

40 46.7 21 24.3 14 15.9 11 13.1 1.95 7

Việt cho trẻ DTTS dựa trên nhu

cầu, sử dụng tiếng Việt của trẻ

Hướng dẫn giáo viên cách luyện

phát âm chuẩn, phát triển vốn từ

6

34 40.2 25 29.9 14 16.8 11 13.1 2.03 6

và tích cực hóa vốn từ trong các

hoạt động nghe, nói cho trẻ.

7

34 40.2 19 22.4 11 13.1 21 24.3 2.21 4

Tăng cường sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm chuẩn tiếng Việt.

66

Biểu đồ 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi

Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

được đánh giá ở mức độ trung bình với từ 1.95 đến 2.58. Cụ thể từng nội

dung như sau:

Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được đánh giá hiệu quả là “Xác định

mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt” có điểm trung bình = 2.58. Đây là nội dung vô

cùng quan trọng trong thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS.

Qua tìm hiểu, Hiệu trưởng các trường đã thực hiện phối hợp với Đoàn Thanh

niên, Hội Phụ nữ xây dựng các Câu lạc bộ đọc sách tại thôn, làng; giao lưu các

hoạt động văn hóa, văn nghệ; tổ chức các trò chơi học tập; thi kể chuyện; tham

gia ngày hội nói tiếng Việt; giao lưu tiếng Việt của các em; hướng dẫn cha mẹ trẻ

tạo dựng môi trường tiếng Việt tại nhà và phát triển ngôn ngữ giao tiếp với trẻ.

Đặc biệt, một số trường còn tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi giao lưu với học

sinh tiểu học. Phối hợp với hội cha mẹ, già làng sưu tầm các tác phẩm văn học

dân gian (truyện, thơ, câu đố, bài hát...) của người DTTS để sử dụng trong công

tác giáo dục tại lớp mẫu giáo; khuyến khích phụ huynh, các tổ chức đóng góp đồ

dùng, đồ chơi, vật dụng sinh hoạt địa phương để sử dụng trong hoạt động Tập nói

Tiếng Việt.

67

Yếu tố thứ hai là: “Huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương, xã hội

hóa giáo dục tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ” với ĐTB=2.53.

Qua quan sát thực tế, các trường MN hiện nay đều đưa “Góc tuyên truyền” cho

PHHS, địa phương đặt nơi dễ nhìn thấy nhất, dễ nắm bắt nhất và dễ bắt gặp nhất ở

trong nhà trường. Với mục đích đưa thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các ý

kiến chăm sóc - giáo dục trẻ đặc biệt các thông tin tuyên truyền về vai trò gia đình

trong việc hình thành kĩ năng nói, học tiếng Việt của trẻ hoặc thông báo về nội

dung hoạt động, các yêu cầu của nhà trường đối với gia đình, hoặc những nội

dung mà gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc thực hiện dạy trẻ tiếng Việt.

Thực tế, ở lứa tuổi mầm non chỉ đơn giản là giao tiếp tốt, biết vui chơi với bạn,

biết xin lỗi hoặc cám ơn đúng lúc, dễ thích nghi với môi trường khác nhau. Tuy

nhiên vốn từ của trẻ còn ít, nhiều trẻ theo nếp sống gia đình còn nói trống không,

nói chưa đủ câu, cũng có lúc trẻ nói sai cho lên trẻ chưa mạnh dạn đặc biệt bố mẹ

nói tiếng dân tộc khiến trẻ cũng học theo. Làm mất đi phản xạ nói tiếng Việt của

trẻ. Do vậy, góc gia đình giúp PHHS nhận thức và thay đổi cách thức giao tiếp

trong gia đình.

Nội dung thực hiện còn yếu kém là: “Hướng dẫn giáo viên thực hiện nội

dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS dựa trên nhu cầu, sử dụng

tiếng Việt của trẻ; Hướng dẫn giáo viên cách luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn

từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói cho trẻ”.

Điều đó cho thấy, lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm đến phối hợp đến

lực lượng xã hội, giáo viên, mà chưa sát sao, kiểm soát thực hiện nội dung đó như

thế nào, hiệu quả ra sao, và quản lý hoạt động dạy của giáo viên, và hoạt động học

của từng trẻ đặc biệt có nội dung phù hợp trong phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ ở các vùng khác nhau. Như vậy, quản lý nội dung công tác phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn chỉ

thực hiện một số nội dung nhất định, còn hạn chế về nội dung nghèo nàn, thiếu đa

dạng, chưa huy động nhiều nguồn lực thực hiện cho hoạt động này, còn bị động

trong việc xử lý tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện quản lý công tác phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng

Văn, chưa phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ

thể thực hiện quản lý.

68

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

Kế hoạch khả thi, đi vào thực tiễn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện.

Kết quả thực trạng chỉ đạo thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

tuổi được trình bày qua bảng 2.9 như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi

TT

Yếu

Khá

Tốt

Chỉ đạo phát triển ngôn ngữ

Mức độ thực hiện Trung bình

Thứ bậc

SL % SL % SL % SL %

1

41 48.6 15 17.8 10 11.2 19 22.4 2.07 6

2

22 26.2 29 34.6 21 25.2 12 14.0 2.27 5

3

22 26.2 29 34.6 4 4.7 29 34.6 2.48 3

4

10 12.1 27 31.8 27 31.8 21 24.3 2.68 1

5

18 21.5 23 27.1 24 28 20 23.4 2.53 2

6

21 25.2 25 29.0 20 23.4 19 22.4 2.43 4

7

37 43.9 29 34.6 9 10.3 10 11.2 1.89 7

Chỉ đạo GV đưa nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt động dạy học trên lớp hàng ngày qua các dạy học Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngôn ngữ tiếng Việt ở gia đình, thôn, xóm Chỉ đạo GV, thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, tuyên truyền để cha mẹ tăng cường, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng học tập phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Chỉ đạo các giáo viên xây dựng kế hoạch, thực hiện chuyên đề ở các nhóm, lớp mình phụ trách. Khích lệ giáo viên thực hành ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt Chỉ đạo giáo viên phát triển ngôn ngữ tiếng Việt bằng số, chữ để trẻ làm quen với môi trường tiếng Việt

69

Biểu đồ 2.10. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 - 6 tuổi

Kết quả khảo sát cho thấy, Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn

ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường MN huyện Đồng Văn được đánh

giá mức độ trung bình khá, tốt với trị TB từ 1.89 đến 2.68 (Min=1, Max=4).

Tiêu chí chỉ đạo thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt là “Tổ chức giao

lưu tiếng Việt cho trẻ em DTTS qua các cụm trường” với trị TB=2.68. Các trường

tiếp tục duy trì triển khai và lồng ghép phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ thông

giao lưu giữa các trường trong xã, huyện. Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng đã chỉ

đạo các đơn vị trường thực hiện tốt việc chuẩn bị phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ mầm non ở các độ tuổi. Các trường đã triển khai thực hiện tốt chuyên đề

về phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ, tổ chức các tiết thao giảng, dự giờ cho

giáo viên trong nhà trường tham gia học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong đội ngũ.

Do vậy, việc chỉ đạo GV thực hiện “Phát triển ngôn ngữ các hoạt động học tập

trải nghiệm sáng tạo cho học sinh DTTS” được đánh giá ưu điểm thứ hai trong

quản lý hình thức giáo dục.

Qua thực tế, Hiệu trưởng đã chỉ đạo sát sao GV phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ thông qua xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ như:

Môi trường trong lớp học: Bằng cách các đồ dùng các nhân của trẻ, các

thiết bị trong lớp được dán ký hiệu bằng các chữ cái; các mảng tường có sử dụng

đa dạng các kiểu chữ cái; các chữ cái và chữ số treo/ dán trong lớp.

70

Việc sắp xếp các góc hoạt động trong lớp phải hợp lí, thuận tiện và có đủ

không gian cho trẻ hoạt động, các góc yên tĩnh như góc (học tập, nghệ thuật) phải

xa góc động (góc xây dựng, góc phân vai). Sử dụng các giá, bảng để làm hàng rào

ngăn cách các góc chơi nhưng phải có độ cao vừa phải để không làm che khuất

tầm nhìn. Thường xuyên hay đổi nội dung các góc chơi trong từng chủ đề nhằm

tạo sự hứng thú, kích thích trẻ tham gia hoạt động.

Các nhóm, lớp tạo ra môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt tích cực thông

qua nhiều hình thức như: tổ chức các giờ học tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vào các

buổi chiều trong tuần, tổ chức các trò chơi ngôn ngữ, các hoạt động giáo dục khác

có phát triển ngôn ngữ sự giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Việt giữa trẻ - trẻ, giữa trẻ

- cô và những người xung quanh.

Riêng đối với lớp mẫu giáo ghép, môi trường tiếng Việt đã quan tâm đến

tính phù hợp với sự khác biệt về nội dung giáo dục của các độ tuổi, về văn hóa

của các dân tộc có trong lớp. Đặc biệt là môi trường giao tiếp tiếng Việt phát triển

ngôn ngữ sự giao tiếp giữa trẻ các độ tuổi với nhau (cùng độ tuổi, khác độ tuổi) và

có sự đan xen về độ tuổi cũng như trình độ tiếng Việt để trẻ có nhiều cơ hội học

tập và chia sẻ, không kỳ thị hoặc phân biệt đối xử.

Môi trường ngoài lớp học: Chỉ đạo GV chú ý thiết kế xây dựng các góc

hoạt động cho trẻ ngoài lớp học, (như góc thiên nhiên, góc vận động..) tận dụng

các điều kiện cơ sở vật chất sẵn có của trường, tận dụng các nguyên vật liệu sẵn

có tại địa phương để giao nhiệm vụ cho trẻ, khuyến khích trẻ giao tiếp, tương tác

với nhau bằng tiếng Việt.

Ví dụ: xây dựng góc thiên nhiên cho trẻ được chơi với cát, nước, chăm sóc

cây… để cho trẻ được chơi theo nhóm và khuyến khích trẻ giao tiếp với nhau

bằng tiếng Việt trong quá trình trẻ chơi.

Thứ ba là thông qua hoạt động góc như Góc phân vai; Góc xây dựng ; Góc

thư viện - học tập; Góc nghệ thuật; Góc thiên nhiên. Khác với trẻ em bình thường,

trẻ em DTTS thường không sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động ngoài giờ lên

lớp. Giờ ra chơi, nếu chơi tự do, các em sẽ chơi thành từng nhóm dân tộc và giao

tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Do đó, việc tổ chức các giờ hoạt động học trong các hoạt

động tập thể, giờ ra chơi, GV tham gia cùng trẻ, tổ chức, hướng dẫn các em chơi

71

các trò chơi sân trường và yêu cầu các em nói với nhau bằng tiếng Việt. Trong

môi trường giao tiếp tự nhiên, không bị cưỡng bức bởi nội dung bài học, các em

sử dụng TV sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thay đổi được thói quen hành vi này

thường gặp khó khăn ở thời gian đầu. Nêu nhà trường đưa ra được các sinh hoạt

văn hóa tích cực ở địa phương vào trong các hoạt động tập thể sẽ lôi cuốn hứng

thú tham gia của học sinh, từ đó sẽ giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp.

Nội dung tiếp theo là “Chỉ đạo GV, thông qua các cuộc họp phụ huynh học

sinh, tuyên truyền để cha mẹ tăng cường, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ”

(với trị TB chung =2.48). Qua tìm hiểu cho thấy, Hiệu trưởng đã thực hiện sinh

hoạt câu lạc bộ cha mẹ hàng tháng ở các lớp của các trường nhằm hướng dẫn hỗ

trợ cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc giáo dục trẻ về kiến thức kỹ năng hướng dẫn

chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà. Chú trọng công tác chuyên môn, làm tốt công tác

xã hội hóa giáo dục, công tác nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm duy trì và

phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng với yêu

cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay và đặc biệt thực hiện đầy

đủ các chính sách dành cho trẻ khuyết tật, giáo viên dạy trẻ khuyết tật. Luôn đẩy

mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình và

cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có

hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa

nhập cộng đồng.

Bên cạnh những hình thức, phương pháp được sát sao thực hiện thì một số

hình thức ít được chú trọng như: Chỉ đạo giáo viên phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

bằng số, chữ để trẻ làm quen với môi trường tiếng Việt; Chỉ đạo GV đưa nội dung

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt động dạy học trên lớp hàng ngày qua

các dạy học; Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngôn ngữ

tiếng Việt ở gia đình, thôn, xóm.

Ngoài hạn chế trên, thực tế hiện nay việc đánh trẻ cần thực hiện thường

xuyên, có thể thông qua hình thức thông qua dạy học trên lớp, thông qua các chủ

đề cũng như khích lệ PHHS tham gia phát triển ngôn ngữ tiềng Việt cho trẻ nhằm

bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành

chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để

72

học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển

của tỉnh và của đất nước.

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi

Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

TT

Kiểm tra, đánh giá

Yếu

Khá

Tốt

Mức độ thực hiện Trung bình

Thứ bậc

SL % SL % SL % SL %

13 15.0 36 42.1 23 27.1 14

1

16 2.44 2

30 35.5 27 31.8 19 22.4 9

2

10 2.07 4

18 20.6 24 28.0 10 12.1 33

3

39 2.70 1

32 37.4 32 37.4 9 10.3 13

4

15 2.03 6

33 38.3 26 30.8 14 16.8 12

5

14 2.07 5

35 41.1 27 31.8 15 17.8 8

6

9.3 1.95 7

30 35.5 32 37.4 9 10.3 14

7

17 2.08 3

29 34.6 29 33.8 18 20.6 9

8

11 2.08 4

Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá Tổ chức đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm. Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ, việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Đánh giá qua việc tổ chức các hình thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Đánh giá thông qua kiểm tra kết quả học tập, nhận thức của học sinh. Đánh giá giáo viên thông qua kết quả giáo dục của trẻ

73

Biểu đồ 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi

Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn được đánh giá với

trung bình đánh giá từ 1.95 đến 2.70. Nội dung kiểm tra được CBQL, GV đánh

giá cao nhất là “Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá” với

ĐTB=2.70. Nội dung thứ 2 là “Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá”.

Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế như: “Đánh giá qua việc tổ chức các

hình thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS;

Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra bài học

kinh nghiệm”. Qua khảo sát phần lớn GV trả lời rằng lãnh đạo rất ít quan tâm,

thường giao cho tổ trưởng và phó hiệu trưởng chuyên môn đánh giá, chủ yếu qua

nhận xét mang tính cảm tính, chưa có chuẩn phân loại, tiêu chí đánh giá, còn

phương pháp đánh giá là chủ yếu thể hiện qua quan sát, nhận xét.

Bản chất của hoạt động kiểm tra, đánh giá chính là lãnh đạo tự kiểm tra công

tác quản lý của chính mình. Hiệu trường nhà trường nhận thức tốt vấn đề này. Vì

vậy, khi thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, khi phát hiện những thiếu sót, sai

lệch, điểm yếu ở các cá nhân, bộ phận, các phương pháp quản lý…người lãnh đạo

sẽ có những quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh phương pháp, cách thức quản lý

của chính mình cho phù hợp với thực tế phát triển của nhà trường.

Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá còn có ý nghĩa cho công tác quản lý là

giúp lãnh đạo theo dõi, đánh giá các chuyển biến sau kiểm tra. Sau khi có kết quả

74

kiểm tra, đánh giá, các bộ phận theo quy định điều chỉnh các sai lệch. Tuy nhiên

trong thực tế, do việc xây dựng kế hoạch công việc còn chồng chéo, số lượng công

việc trong nhà trường giải quyết rất nhiều, nên một bộ phận công việc hậu kiểm tra,

giám sát công tác điều chỉnh sau kiểm tra chưa được thực hiện triệt để. Đây là một

trong những nội dung làm giảm hiệu lực của công tác quản lý, cần được Hiệu

trường nhà trường quan tâm chỉ đạo kịp thời. Điều này cũng dẫn đến một thực trạng

khác, đó chính là việc tận dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy sự thay đổi

của tổ chức, sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để tạo sự chuyển biến trong nhận

thức và hành động của đội ngũ chưa được thực hiện tốt ở các trường.

Để tìm được biện pháp hữu hiệu tác động thay đổi thực trạng, chúng tôi

cần nghiên cứu tìm mối quan hệ nhân - quả, thực trạng quản lý công tác phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn

như trên là do nguyên nhân nào chi phối.

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng

Văn, Hà Giang

Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ở các trường MN huyện Đồng

Văn, Hà Giang

Mức độ thực hiện

TT

Các yếu tố

Phân vân

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Thứ bậc

Không ảnh hưởng SL % SL % SL % SL %

16 18.7 9 10.3 12 14.0 48

57

1

6

3.09

0

6

6.5 10 12.1 69

81

1

3.75

3

0

20 23.4 14 15.9 52

61

2

3.37

Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp QLGD 2 Năng lực quản lý của hiệu trưởng Năng lực dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục của GV

26 30.8 11 13.1 48

56

4

3.25

5

0

28 32.7 27 31.8 30

36

7

3.03

6

0

24 28.0 21 25.2 40

47

5

3.19

7

0

10 11.2 37 43.0 39

46

3

3.35

4 Đặc điểm vùng miền địa phương 0 Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục của nhà trường Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí

75

Biểu đồ 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các trường MN huyện Đồng

Văn, Hà Giang

Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng

đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân

tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn hiện nay. Cụ thể như sau:

Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực quản lý của

hiệu trưởng” có ĐTB=3.75; Năng lực dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục của

GV có ĐTB=3.37. Thực tế, nhiều giáo viên dân tộc kinh không biết tiếng dân tộc

của trẻ trong lớp, một số giáo viên là người DTTS nhưng không dạy trẻ cùng dân

tộc dẫn đến khó khăn trong việc giao tiếp và thực hiện chương trình giáo dục theo

quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Điều kiện sinh hoạt của giáo

viên còn nhiều khó khăn chưa có nhà công vụ cho giáo viên ở tất cả các điểm

trường; một số giáo viên gặp khó khăn trong tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ mà nguyên nhân chính là do bất đồng ngôn ngữ giữa cô và trẻ. Bên

cạnh đó, Tỷ lệ trẻ là người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ chưa đến trường còn khá lớn, (40%)

dẫn đến trẻ gặp nhiều khó khăn về ngôn ngữ tiếng việt khi ra lớp học mẫu giáo. Một bộ

phận giáo viên người dân tộc thiểu số chưa nắm vững kiến thức ngữ âm, cấu trúc

ngữ pháp của tiếng việt; kỹ năng nghe, phát âm, ứng dụng công nghệ thông tin

vào dạy tiếng Việt còn hạn chế.

Quan khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp, đa số GV còn cho rằng yếu tố

“con người”, bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của con người và chủ thể thực hiện

trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần cho quản lý công tác phát triển ngôn ngữ

76

tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng

Văn hiện nay đạt hiệu quả; còn cơ chế phối hợp, điều kiện cơ sở vật chất và các

phương tiện hỗ trợ cũng ảnh hưởng nhưng không đáng kể, có thể khắc phục được.

Như vậy, quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc

thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn hiện nay đòi hỏi những điều kiện

thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức giáo dục, điều kiện về tổ

chức. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động viên GV

giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham gia tích

cực dạy tiếng Việt cho trẻ. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để xây dựng biện

pháp thực hiện ở chương 3 của đề tài.

2.7. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng

2.7.1. Ưu điểm

Để dạy tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện

Đồng Văn đạt được hiệu quả là có sự giúp đỡ của Hội Cha mẹ trẻ em, các cấp

chính quyền địa phương, tạo điều kiện hổ trợ về vật chất lẫn tinh thần, giúp cho

nhà trường tổ chức ngày càng tốt.

Nhà trường đã thực hiện đa dạng các hình thức trong đó hình thức dạy trẻ

DTTS học tiếng Việt... Dạy trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS học tiếng Việt trong trường

MN đã sử dụng nhiều phương pháp dạy trẻ DTTS học tiếng Việt khác nhau trong

đó một số phương pháp được sử dụng thường xuyên và hiệu quả như phương

pháp trựa quan và phương pháp dùng lời. Với việc sử dụng các hình thức, phương

pháp trên sẽ làm cho mối quan hệ cô và trò thêm gắn bó, GV và trẻ trẻ em dân tộc

có điều kiện mở rộng mối quan hệ hiểu biết nhau hơn, số đông trẻ trẻ em dân tộc

có cơ hội gần gũi, tìm hiểu giúp đỡ nhau trong các hoạt động vui chơi, hoạt động

nhóm hay hoạt động góc, mở rộng quan hệ giao lưu, hình thành các chuẩn mực

giá trị đạo đức, kỹ năng giao tiếp, năng lực ứng xử và phát triển kỹ năng giao tiếp

bằng tiếng Việt. Đội ngũ GV luôn giữ vai trò tiên phong trong việc tổ chức các

hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả học tiếng Việt trong trường

MN đạt hiệu quả có sự góp sức hầu hết lực lượng GV trẻ nhiệt tình, sáng tạo tham

gia hoạt động của trẻ 5 - 6 tuổi người.

77

Các trường học chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới phương pháp dạy,

phương pháp học. Đội ngũ giáo viên tích cực, sáng tạo tổ chức lớp học và các

hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của học sinh.

Các trường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý

nghĩa và sự cần thiết của việc phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 tuổi

người người DTTS nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng,

chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ của trẻ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo

dục và cộng đồng đối với việc phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6

tuổi người người DTTS.

Các trường đã chủ động công tác tham mưu với các cấp ủy đảng, chính

quyền; phối hợp chặt chẽ các đoàn thể địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa để huy

động nguồn lực hợp pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phát triển ngôn

ngữ Tiếng Việt đối với trẻ em DTTS; vận động phụ huynh huy động tối đa trẻ em

trong độ tuổi mầm non ra lớp, thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, hạn chế thấp nhất

tình trạng trẻ nghỉ học, đi học không chuyên cần.

Tuy nhiên, trong khi dạy trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS học tiếng Việt trong

trường MN nhà trường gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi phải có thời gian

và có sự quyết tâm phát huy nội lực từng nhà trường trên từng địa bàn, phải thống

nhất hành động cao trong toàn thể CBQL, GV, gia đình và cộng đồng xã hội.

2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân

Hạn chế Thứ nhất: Về mặt nhận thức chưa đúng đắn, đồng bộ về mục tiêu, vai trò,

vị trí của hoạt động này. Một số CBQL, GV chưa nhận thức đúng đắn về vai trò

và tầm quan trọng của dạy trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS học tiếng Việt.

Thứ hai: Quản lý nội dung, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ 5 - 6 tuổi người nghèo nàn, thiếu phong phú, tẻ nhạt, đơn điệu, kém đa dạng

hấp dẫn.

Thứ ba: Năng lực tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục để phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS của đội ngũ bất cập so với yêu cầu,

sự phối hợp kém hiệu quả.

78

Nhiều trẻ 5 - 6 tuổi người em dân tộc còn thụ động, nhút nhát, phụ huynh

thường “khoán trằng” cho nhà trường; Hoạt động chiếu lệ, mang tính phong trào,

bề nổi, gò bó, chưa đi vào chiều sâu. Dù vẫn thực hiện theo qui định của cấp trên,

song một bộ phận CBQL và GV thiếu hứng thú, không tự giác, ngại khó vì có thể

hoạt động này cần sự đầu tư tính sáng tạo, xây dựng, tổ chức các HĐGD, không

kiểm soát được trẻ em. Một số GV chưa phát huy hết khả năng sáng tạo, linh

hoạt trong tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc, đôi khi còn

dập khuôn, máy móc, chưa có kinh nghiệm khi xây dựng kế hoạch giáo dục lấy

trẻ làm trung tâm. Chưa khái thác hết khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ dân

tộc, chưa chú ý đến việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của trẻ dân tộc trong các

hoạt động hàng ngày. Giáo viên có ít thời gian làm đồ chơi sáng tạo để phục vụ

cho các hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ dân tộc.

Thứ tư: Huy động các nguồn lực từ địa phương, gia đình còn chậm, chưa

có phương pháp huy động cha mẹ trẻ tự giác tham gia để phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ DTTS. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Kinh phí tổ chức cũng là một khó khăn đáng kể của

các trường MN, nhà trường phải xoay xở vấn đề kinh phí, trong khi việc tổ chức

hoạt động lại rất tốn kém, cần nhiều kinh phí để trang trải. Bên cạnh đó CSVC -

TBDH để thực hiện chương trình của các nhà trường chưa tốt hoặc không có, nhất

là ở địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa quá thiếu thốn, bất cập, đã ảnh hưởng

không ít đến hiệu quả của việc tổ chức hoạt động GD này trong các nhà trường

hiện nay.

Thứ năm: Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ còn hạn chế: Nhà trường

chưa quan tâm nhiều đến công tác bồi dưỡng tập huấn cho giáo viên mà chủ yếu

trông nhờ vào các kỳ tập huấn của Sở, Phòng giáo dục tổ chức.Công tác tổng kết,

chia sẽ kinh nghiệm đánh giá xếp loại thi đua đôi khi còn mang tính hình thức.

Nguyên nhân tồn tại, yếu kém

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, một trong những khó khăn lớn nhất để

phát triển kỹ năng sử dụng TV cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS là môi trường giao

tiếp bằng TV của các em 5 - 6 tuổi quá hạn hẹp.

79

Trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng việt, một số

nhà trường còn xây dựng chung chung, chưa cụ thể nên khi tổ chức thực hiện còn

gặp nhiều khó khăn, hiệu quả các hoạt động phát triển ngôn ngữ chưa cao.

Ban giám hiệu một số trường còn chưa thực sự coi trọng khâu kiểm tra,

đánh giá, chưa tổ chức được các chuyên đề, các đợt thao giảng để nâng cao chất

lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ.

Một số giáo viên còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

tổ chức các hoạt động, một số giáo viên chưa có kinh nghiệm, thiếu sự li nh hoạt,

sáng tạo.

Công tác tuyên truyền, huy động XXHGD phục vụ hoạt động phát triển

ngôn ngữ ở một số trường chưa thực sự hiệu quả.

Cơ sở vật chất chưa thật sự đầy đủ, chưa đủ điều kiện phương tiện để đáp

ứng việc thiết kế hay tổ chức các hoạt động theo hướng hiện đại ảnh hưởng không

nhỏ đến chất lượng của các hoạt động.

80

Kết luận chương 2

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn

được đánh giá qua hai yếu tố cốt lõi bao gồm: thực trạng công tác phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn và

quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các

trường MN huyện Đồng Văn.

Kết quả khảo sát cho thấy: Chất lượng, kết quả giáo dục các trường MN

huyện Đồng Văn đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Kết quả khảo sát

về quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các

trường MN huyện Đồng Văn được đánh giá trung thực, khách quan về các yếu tố

như: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5

-6 tuổi; Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6

tuổi; Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

tuổi; Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho

trẻ 5 -6 tuổi

Thực trạng quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

tuổi người dân tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn có nhiều yếu tố

tác động. Trong đó, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do bắt đầu từ nhận

thức của CBQL thiếu quan tâm, xem nhẹ mục tiêu; chưa có những biện pháp phù

hợp, sáng tạo để phát huy tiềm năng trong người dạy, người học và các lực lượng

tham gia GD; Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục còn nghèo nàn;

năng lực của một bộ phận GVMN còn hạn chế bên cạnh đó các chế định, chính

sách, vật lực, tài lực, nhân lực của Ngành GD chưa bắt kịp với nhu cầu thực tiễn.

Để tổ chức, nâng cao hiệu quả học tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS

tại các trường MN huyện Đồng Văn có hiệu quả bền vững, cần phát triển ngôn ngữ

một cách đồng bộ và toàn diện một số biện pháp được thực hiện ở chương kế tiếp.

81

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Các biện pháp quản lí đề xuất phải được xuất phát từ mục tiêu GDMN

“Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm

mỹ, hình thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp

một” [8], thực trạng quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

tuổi người DTTS tại các trường MN, từ những hạn chế, tồn đọng trong quá trình

quản lý. Điều đó cho thấy, việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -

6 tuổi cần xuất phát từ mục tiêu GDMN.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Trong quá trình xây dựng biện pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN thì yếu tố đầu tiên cần đảm

bảo là tính khoa học. Khi xây dựng biện pháp cần dựa trên cơ sở khoa học, dựa

trên cơ sở thông tin, phân tích môi trường, xác định rõ mục tiêu của biện pháp,

cách thức tiến hành, phân công trách nhiệm triển khai, kết quả đạt được để đảm

bảo tính hiệu quả của biện pháp.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi là khả năng áp dụng được trong thực tế và mang lại hiệu quả

cao. Các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn để tổ chức và công

tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường

MN, đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, khi xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính

khả thi. Các biện pháp phải được kiểm tra, khảo nghiệm một cách chặt chẽ, phải

được điều chỉnh trong từng bước sát với tình hình và những đòi hỏi từ thực tế.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa

Công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS tại

các trường MN là vấn đề được tất cả mọi người quan tâm, các nhà khoa học cho

đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nguyên tắc kế

82

thừa đòi hỏi tất cả những biện pháp đưa ra cần phát triển dựa trên cái có sẵn, vận

dụng và sáng tạo có hiệu quả phù hợp với đơn vị, tổ chức mình, gắn với cơ sở lý

luận, cơ sở thực tiễn của từng đơn vị, từng địa phương, vùng miền nhất định đồng

thời biện pháp phải phù hợp với thực tế của nhà trường

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho

trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS

3.2.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Nhận thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình làm chuyển biến

hành động của một tổ chức, cá nhân. CB, GV, NV bên cạnh đó còn là PPHS,

chính quyền địa phương là đội ngũ quan trọng trong nhà trường vì họ là những

người lao động chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Trong quá trình phát

triển của nhà trường nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, việc nâng

cao nhận thức cho đội ngũ CB, GV, NV là một khâu quan trọng và cần đặt lên

hàng đầu, từ việc nâng cao nhận thức sẽ làm nền tảng dẫn đến việc nâng cao năng

lực, nâng cao niềm tin sư phạm, phát triển tình cảm yêu nghề, yêu trẻ cho đội ngũ

GV. Tạo sự nhất trí, đồng thuận ngay trong lãnh đạo ngành, nhà trường: Chi bộ,

Ban giám hiệu, Công đoàn trường, tổ chuyên môn, trên cơ sở đó tạo thành quyết

tâm chung của tập thể GV, NV trong toàn trường. Giúp cho CB, GV và NV nhận

thức rõ tính cấp thiết và nhận thức đúng đắn, đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi

mới giáo dục, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục; mặt khác,

đây cũng là thách thức cho đội ngũ QL và GV cần phải đáp ứng, và cũng là cơ hội

phát triển của mỗi GV, NV và của mỗi nhà trường trong thời kỳ hội nhập, khoa

học kỹ thuật phát triển.

3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp

Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS cho đội ngũ CB, GV trong nhà trường và các lực lượng giáo

dục ngoài nhà trường là nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của HT, đội

ngũ GV và các đoàn thể chính trị trong nhà trường đối với công tác này. Trong

83

yêu cầu của sự phát triển và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo hiện

nay của huyện Đồng Văn nói chung, của trường MN Huyện Đồng Văn nói riêng,

vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao hiệu quả thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS là yếu tố quyết định chất lượng GDMN. Vì vậy, nhận

thức về vai trò, ý nghĩa của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS

vừa là mục tiêu vừa là biện pháp thực hiện nhằm thúc đẩy đội ngũ GV, NV học

hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Do vậy, thực hiện

biện pháp bao gồm nội dung sau:

+ Nâng cao nhận thức của giáo viên, nhân viên phụ huynh và cộng đồng xã

hội về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

+ Tuyên truyền, phổ biến về tầm quan trọng của phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS.

+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của tập thể cán bộ quản lí, giáo viên về phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng tổ chức quán triệt trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

và nhân viên về nhiệm vụ quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS trong nhà trường, chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận có liên quan

trong nhà trường xây dựng kế hoạch bản thân mình cụ thể, đúng theo tinh thần chỉ

đạo của các cấp quản lý.

- Tổ chức sinh hoạt trong cán bộ quản lý và giáo viên, về nội dung phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS và chỉ ra điểm hạn chế, tích cực từ

thực trạng, biện pháp khắc phục. Qua đó nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự tìm tòi

chủ động, tích cực khắc phục khó khăn để thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS trong trường MN huyện Đồng Văn đạt hiệu quả.

- Tuyên truyền các chủ trương chính sách của nhà nước dành cho giáo dục,

luật viên chức luật lao động, các chuẩn mực đạo đức nhà giáo để giáo viên hiểu

và thực hiện đúng, tuyệt đối không vi phạm đạo đức nhà giáo, không xúc phạm

thân thể và nhân cách trẻ, tạo cho trẻ một tinh thần minh mẫn.

- Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của ngành, theo yêu

cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là nội dung thường xuyên kiểm tra

về kĩ năng nói tiếng Việt của trẻ DTTS.

84

- Hiệu trưởng thường xuyên phát động các đợt thi đua, kiểm điểm, biểu

dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân thực hiện tốt phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS trong nhà trường.

- Tổ chức cho GV, NV MN tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng

về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS để giáo viên, nhân viên có

cách nhìn nhận tốt nhất về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ người DTTS; Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch của nhóm, lớp của

tổ, bộ phận; Sinh hoạt theo khối, lớp, trao đổi tọa đàm về tổ chức phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS theo khối lớp…

Triển khai quán triệt tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các tiêu

chí đánh giá công tác quản lý và thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS để cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính sách

cho đội ngũ giáo viên kịp thời, thỏa đáng về tinh thần và vật chất cho giáo viên tích

cực học tập và thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ CBQL, GV, NV trong trường

thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Cán bộ giáo viên, nhân viên luôn nói và thực

hành tiếng Việt, uốn nắn, sữa chữa, rèn luyện cho trẻ DTTS phản xạ phát âm tiếng

Việt. Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thiện nhân cách bản thân, luôn

nhiệt tình, tâm huyết với công tác giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS.

Đối với GV là người DTTS, nhận thức đúng đắn về phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS, và chủ động tích cực tuyên truyền cho PPHS về tầm quan

trọng, sự cần thiết của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức

hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS

3.2.2.1. Mục tiêu thực hiện biện pháp

Đội ngũ thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là

nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.

Thực tiễn công tác quản lý và kết quả điều tra cho thấy: nhận thức và việc xác

định vai trò, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng

85

Việt cho trẻ người DTTS của một số CB-GV, CMHS, cán bộ đoàn thể xã hội

chưa đầy đủ; năng lực quản lý, thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS của đội ngũ CBQL-GV và các LLGD khác ở các nhà trường chưa

cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, nâng cao năng lực (nâng cao nhận

thức, xác định vai trò, trách nhiệm trong tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản

lý, thực hiện) cho đội ngũ CBQL-GV sẽ là một trong những biện pháp then chốt

để nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS trong nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch rèn luyện kỹ năng tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS cho đội ngũ giáo viên.

Giáo viên cần hiểu rõ đặc điểm tính cách, sở thích đóng vai của từng trẻ, từ

đó lựa chọn phương pháp tiếp cận cho phù hợp. Có trẻ thích đóng vai bác sĩ, cô

giáo, nhưng có trẻ ại thích đóng vai ính cứu hỏa…điều đó cho thấy giáo viên cần

tìm hiểu, nắm rõ trẻ trong lớp mình, từ đó vận dụng inh hoạt các nội dung, hình

thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS đối

với từng trẻ sao cho hiệu quả.

BGH họp hội đồng nhà trường tuyên truyền, phổ biến nội dung phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS và thực hiện quy chế chuyên

môn của ngành. GV phải nhận thức được tầm quan trọng của phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS và làm hết trách nhiệm của mình như tổ chức các

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS đa dạng, phong phú về hình

thức và phong phú về phương pháp, nội dung.

Xây dựng nội dung tập huấn: Trong chương 2, đề tài đánh giá GV còn hạn

chế ở những kỹ năng như kỹ năng tổ chức các phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS, kỹ năng tổ chức các hoạt động phương pháp, hình thức tổ chức các

hoạt động T phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS. Do vậy, nội dung

bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên cần tập trung vào điểm: Nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

86

Bồi dưỡng cho GV cách thức tạo nhu cầu, hứng thú phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS qua cách đặt câu hỏi với trẻ. Nhằm khơi gợi tính

tò mò, ham hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ động não, tư duy và bắt đầu hứng thú

với một phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS mới.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Trên cơ sở những định hướng tác động, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch

rèn luyện kỹ năng tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho

đội ngũ giáo viên, việc xây dựng kế hoạch bao gồm những nội dung sau:

Xác định những nội dung rèn luyện, đối tượng rèn luyện của kế hoạch.

+ Tiến hành xây dựng kế hoạch với đầy đủ các nội dung: thời gian, địa

điểm, cách thức tiến hành, thành phần tham dự và các nguồn ực dự kiến. Kế

hoạch này có thể được thiết kế ồng ghép hoặc tích hợp với những kế hoạch khác

trong nhà trường.

+ Công bố kế hoạch trong nội bộ nhà trường qua nhiều kênh khác nhau.

+ Chỉ đạo mỗi cá nhân giáo viên, mỗi ớp xây dựng kế hoạch tự rèn uyện.

- Xác định nội dung rèn luyện kỹ năng tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS mẫu giáo cho đội ngũ giáo viên.

Việc xác định các nội dung rèn luyện kỹ năng là rất quan trọng, nó là cơ sở

để đánh giá việc giáo viên sử dụng kỹ năng cho việc thực hiện tổ chức phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS như thế nào. Các nội dung rèn luyện cụ

thể bao gồm:

+ Kỹ năng vận dụng những nội dung tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS: tìm hiểu những nội dung tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS phù hợp với từng lứa tuổi, từng đặc điểm trẻ, vận dụng

vào thực tế lớp học, nhất là đối với những trường hợp trẻ đi học muộn so với lứa

tuổi, trẻ tuy cùng độ tuổi nhưng nhận thức ại không đồng đều.

+ Kỹ năng sử dụng các hình thức tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS thích hợp, việc sử dụng các hình thức cần inh hoạt, thu hút

được sự chú, tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho trẻ.

+ Kỹ năng sử dụng các phương pháp và cách thức lựa chọn các phương

pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

87

Đặt câu hỏi nhằm tạo nhu cầu, hứng thú để trẻ có thói quen, thích nói tiếng

Việt cho trẻ người DTTS là một nghệ thuật. Người giáo viên MN cần vận dung

linh hoạt các dạng câu hỏi khác nhau trong quá trình hỏi, cũng như sử dụng các

cách đặt vấn đề, nêu tình huống đa dạng, phong phú nhằm làm tăng hứng thú

nhận thức của trẻ. Vai trò của giáo viên lúc này mang tính chất khơi gợi, hỏi để

lắng nghe, thu thập thông tin và có tác động phù hợp ở bước tiếp theo. Hướng dẫn

GV cách thức thực hiện như:

Với việc đặt câu hỏi, giáo viên nên dùng những dạng câu hỏi sau: “Hôm

nay, tại... có gì mới?”, “Hôm nay, chúng ta có những gì?”, “Mình sẽ làm được gì

với chúng?”,...

Với việc đặt vấn đề, nêu tình huống, giáo viên có thể đưa ra những tình

huống, vấn đề có thật trong thực tiễn, buộc trẻ phải suy nghĩ để tìm cách giải quyết.

Tập huấn cho GV cách thức khuyến khích trẻ nêu câu hỏi thắc mắc: Giúp

hình thành kỹ năng đặt câu hỏi ở trẻ một cách tích cực, duy trì và phá triển tính tò

mò, ham hiểu biết để trẻ có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt ở dạng ngôn ngữ

nói (nghe - hiểu, nói) trong môi trường lớp học và tạo cho trẻ tâm thế sẵn sàng đi

học, hình thành một số nền nếp sinh hoạt, kĩ năng học tập để làm quen với bạn bè,

thầy cô giáo và tự tin trong học tập theo chương trình lớp 1 hiện hành đồng thời

nâng tỉ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương

trình lớp 1,...

Khích lệ giáo viên sẽ là người dẫn dắt, gợi ý trẻ nêu câu hỏi, thắc mắc của

mình, bằng những cách sau: “Con có hỏi cô điều gì không?”, “Mình sẽ làm được

gì với chúng?”, “Mình có...., con có muốn hỏi cô gì về chúng không?”,...

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Giáo viên phải có ý thức, tự giác tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ.

Khuyến khích GV có phương pháp tự nâng cao, bồi dưỡng, phát triển

chuyên môn.

Nhà trường chủ động tổ chức thảo luận - đàm thoại, khích lệ giáo viên cốt

cán tham gia bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp cho GV.

88

3.2.3. Xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù

hợp với đặc điểm ngôn ngữ trẻ người DTTS và điều kiện thực tế của nhà trường

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng kế hoạch về quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường ở các trường Mầm non nhằm giúp trẻ

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em.

Nhằm giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường của nhà trường được thuận

lợi hơn do xác định rõ được khối lượng công việc, cách thức tiến hành cũng như

các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ phù

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường đạt yêu cầu.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Trước khi vào đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường phối hợp cùng với tổ

trưởng chuyên môn và các giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm xây dựng kế

hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS. Kế hoạch

được xây dựng dựa trên cơ sở những nội dung giáo dục chính trong chương trình

giáo dục, bám sát các văn bản chỉ đạo của ngành, các quy định, nhiệm vụ trọng

tâm của ngành trong năm học đó và dựa trên kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà

trường, đặc biệt phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh của trẻ, đặc điểm thực tiễn

của nhà trường và thực trạng phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi

người DTTS.

3.2.3.3. Nội dung biện pháp

Đầu năm học, nhà trường căn cứ vào Công văn số 1921/SGDĐT- GDMN

ngày 18/10/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Hướng dẫn số 19/PGDĐT-CMTH

ngày 02/11/2016 của phòng Giáo dục và Đào tạo Đồng Văn về việc hướng dẫn xây

dựng kế hoạch dạy học, điều chỉnh nội dung chương trình, soạn giảng phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS để xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức cho

các khối lớp xây dựng phương án điều chỉnh nội dung chương trình và soạn giảng

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS phù hợp với đối tượng trẻ của mỗi lớp.

Theo đó, nhà trường đã điều chỉnh nội dung, chương trình và thời lượng theo

tình hình của các lớp như:

89

Chỉ đạo giáo viên căn cứ theo hướng điều chỉnh thời lượng dạy học các môn

học, dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Việt, tổ chức soạn giảng, dạy

mẫu, đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ sao cho giờ dạy có hiệu quả vừa sức tiếp

thu của trẻ em, chú trọng các kỹ năng nghe, nói, đọc viết cho trẻ.

Kế hoạch xây dựng đảm bảo có tính khả thi cao, người Hiệu trưởng phải có

cái nhìn toàn diện và sâu sắc những vấn đề trong công tác quản lý phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Kế

hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS xây dựng phải đảm bảo tính

thống nhất giữa mục tiêu giáo dục toàn diện đối với trẻ mầm non, lựa chọn nội

dung, hình thức đa dạng, thiết thực và phù hợp với đặc điểm của từng khối lớp,

từng nhóm trẻ.

Hiệu trưởng phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của

nhà trường trước khi xây dựng kế hoạch. Trong đó có các yếu tố cơ bản như: đội

ngũ giáo viên, số lượng trẻ, các yếu tố tài lực, vật lực của nhà trường. Khi lập kế

hoạch phải xác định đúng nhiệm vụ của nhà trường trong hoạt động giáo dục nói

chung và cùng với các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên thảo luận và xây

dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS nói riêng. Kế hoạch

quy định những nội dung gắn liền với thời gian cụ thể hoàn thành, kế hoạch càng

chi tiết thì hiệu quả thực hiện càng cao.

Kế hoạch sau khi xây dựng được phổ biến tới toàn thể giáo viên trong

trường, bên cạnh đó Hiệu trưởng quán triệt tới các giáo viên xây dựng kế hoạch

cá nhân riêng phù hợp với từng lớp, từng nhóm trẻ, từng trẻ như kế hoạch giáo

dục cho trẻ thông qua các giờ học, qua các giờ chơi, giờ trải nghiệm…Hiệu

trưởng vẫn luôn là người phải thực hiện công tác trao đổi, ý kiến đóng góp, phản

hồi về kế hoạch đã xây dựng từ các lực lượng trong nhà trường, từ phía Hội phụ

huynh trẻ em. Những thông tin thu được sẽ được điều chỉnh hoặc bổ sung vào kế

hoạch để đảm bảo chi tiết, phù hợp với từng đối tượng.

Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

(Phụ lục 1).

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

CBQL nhà trường phải có kiến thức và kỹ năng về quản lý giáo dục nói

chung và lập kế hoạch nói riêng. Đặc biệt, Hiệu trưởng nhận thức về tâm quan

90

trọng của phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS đồng thời xây dựng kế

hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS trên cơ sở kĩ năng của GV và

kĩ năng nói tiếng Việt của trẻ DTTS.

Có tiềm năng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để huy động tổ chức thực

hiện kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS.

Các cấp lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo các

nguồn lực triển khai phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS và công tác lập

kế hoạch.

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS

3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp

Tạo sự thay đổi về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS. Thúc đẩy sự chủ

động tìm tòi từ phía các giáo viên mầm non, kích thích sự phát triển của trẻ, tránh

sự nhàm chán, thụ động.

3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp

Đổi mới được nội dung, phương pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ DTTS bao gồm:

- Nắm bắt tâm lý trẻ, từ đó áp dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ DTTS một cách linh động, sáng tạo. Đặc biệt, đưa các chỉ số của bộ

chuẩn phát triển trẻ em vào chương trình để có những hình thức tổ chức hoạt động

chăm sóc trẻ phù hợp nhất, phát huy tối đa năng lực cũng như thúc đẩy kĩ năng

nói tiếng Việt của trẻ.

- Người cán bộ quản lý thoát ra khỏi quỹ đạo của phương pháp quản lý cũ.

Họ phải bắt đầu đổi mới từ tư duy, họ phải hiểu thấu đáo, có mong muốn và hứng

thú với việc đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, có

như vậy mới có thể dẫn đến các hành động tích cực tiếp theo.

Người cán bộ quản lý trong trường mầm non cần xác định và làm thế nào

để việc đổi mới phương pháp dạy học diễn ra một cách hiệu quả và ít bị xáo trộn

nhất. Đầu tiên đó là cần phải khảo sát xem việc đổi mới phương pháp dạy học liên

quan đến các vấn đề gì trong điều kiện thực tế tại trường: Cơ sở vật chất, tinh thần

91

học hỏi hay sức ì của giáo viên, trình độ,... Việc khảo sát này giúp người quản lý

có cái nhìn tổng thể về vấn đề sẽ triển khai để từ đó xây dựng được kế hoạch chỉ

đạo đúng và trúng mục tiêu đề ra.

Người quản lý cũng cần tìm cách để tập thể sư phạm nhà trường đặc biệt là

giáo viên hiểu rằng việc đổi mới phương pháp giáo dục trẻ không đơn thuần do

thực thi nhiệm vụ theo tinh thần chỉ đạo của cấp trên mà quan trọng là do sự phát

triển tâm sinh lý của trẻ, yêu cầu phát triển của xã hội; do tự thân nhà trường nhận

thấy cần thiết phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu về hoạt động chăm sóc trẻ.

3.2.4.3. Nội dung thực hiện biện pháp

Cần xây dựng để nhân điển hình một số giáo viên có năng lực chuyên môn

nghiệp vụ vững vàng, mạnh dạn đi đầu trong tiếp cận cái mới. Ban đầu cán bộ

quản lý có thể cùng giáo viên xây dựng các tiết dạy, các hoạt động thực hành tổ

chức trên trẻ để cho giáo viên trong trường trao đổi rút kinh nghiệm. Tiếp đó là

khuyến khích bản thân giáo viên tự độc lập xây dựng và các giáo viên khác cùng

hưởng ứng theo...

Luôn đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động mỗi chủ đề. Đa dạng hoá các

loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ là yếu tố quan

trọng thu hút trẻ tích cực tham gia hoạt động chăm sóc trẻ. Sự mới lạ bao giờ cũng

có sức hấp dẫn đối với trẻ, khiến các em say mê khám phá, nếu các hoạt động nội

dung đơn điệu, hình thức không phong phú trẻ nhỏ dễ chán nản hoặc thờ ơ.

Tổ chức các hoạt động phong phú đa dạng nhân những ngày lễ lớn trong

năm, bằng các hoạt động như hội thi, hội diễn, hội trại thi báo tường, thi các trò

chơi dân gian, giao lưu với các cơ sở đoàn mạnh, tham quan dã ngoại... tạo điều

kiện cho trẻ được trải nghiệm thực tế, thông qua đó phát triển cơ bắp, xúc cảm,

tình cảm cho trẻ

Xây dựng các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ thiết

thực, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, địa phương và đảm bảo

tính hiệu quả. Phương pháp tổ chức tổ chức hoạt động phải rất linh hoạt, đa dạng;

khắc phục tính đơn điệu.

Cách thức thực hiện: tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ qua các

môn học:

92

Phối hợp với PHHS thực sự hứng thú, nghe hiểu và nói thành thạo tiếng việt

để các cháu tiếp thu bài một cách tốt hơn. Tôi lên kế hoạch một hoạt động trong

ngày tôi phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc một số từ có liên quan trong bài dạy

của tôi bởi vì cách làm đó rất thuận tiện bởi khi tổ chức bất kì một hoạt động nào

cho trẻ giáo viên cũng cần chuẩn bị tranh ảnh, đồ dùng để phục vụ cho hoạt động

của trẻ nên việc kết hợp phát triển ngôn ngữ tiếng việt vào trong hoạt động là rất

thích hợp để trẻ hứng thú và qua đó trẻ dân tộc nghe, thấy và hiểu từ tiếng việt.

Tổ chức giao lưu Tiếng Việt cho trẻ DTTS: Trẻ DTTS chưa mạnh dạn và

tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể, các em còn ngại giao tiếp trước đám

đông. Hằng năm, nhà trường đã tổ chức giao lưu Tiếng Việt giữa các khối lớp với

chủ đề “Tiếng Việt của chúng em” nhằm khơi dậy ở HS DTTS yêu thích môn

Tiếng Việt để trẻ em có cơ hội tham gia hoạt động tập thể, giúp các em mạnh dạn

hơn trong giao tiếp.

Tại sân chơi này các em được tham gia vào các hoạt động như hát, múa, kể

chuyện, tự giới thiệu về bản thân, về lớp, về trường của mình và cùng nhau thảo

luận để trả lời các câu hỏi liên quan đến môn Tiếng Việt phù hợp với kiến thức

mà các em đang học. Các hoạt động này được tổ chức bằng nhiều hình thức

phong phú và hấp dẫn nhằm phát triến các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Nâng cao

kỹ năng sử dụng tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho trẻ em. Động viên

khích lệ phong trào thi đua học tốt môn Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiếu số, từ

đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt nói riêng và các

môn học khác nói chung. Giúp trẻ em dân tộc thiếu số có cơ hội giao lưu, học hỏi

kinh nghiệm học tập tôt môn tiêng Việt ở cấp tiểu học. Trẻ em mạnh dạn, tự tin

Phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS qua môn học

trong giao tiếp, ứng xử bằng tiếng Việt được thông thạo.

môi trường xung quanh: Chỉ đạo GV đưa các tranh ảnh sinh động đẹp mắt, đa

dạng để thu hút trẻ tập trung chú ý kết hợp cho trẻ đọc từ dưới tranh, đồ dùng, ưu

tiên những cháu dân tộc được đọc trước,...

Vd: Dạy trẻ về chủ đề thực vật đề tài cây xanh và môi trường sống tôi đã

chuẩn bị tranh ảnh về cây xanh, và tôi không quên nhờ đồng nghiệp của tôi là cô

H Trinh người dân tộc Êđê cung cấp cho tôi những tiếng mẹ đẻ của các từ tôi có ý

93

định phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc trong mỗi hoạt động để tôi dùng 2 thứ

tiếng khi nói chuyện với trẻ, hỏi trẻ, trò chuyện với trẻ để trẻ hiểu nội dung câu

hỏi của cô và trẻ tự tin gần gũi và cách này cũng làm cho trẻ chủ động hơn trong

giao tiếp. Khi trò chuyện với trẻ tôi cho trẻ được thoải mái nói lên điều trẻ suy

nghí và tôi luôn tôn trọng ý kiến của trẻ, tạo môi trường thân thiện để trẻ không

cảm thấy tự ti, mặc cảm phân biệt dân tộc trong lớp.

Chỉ đạo giáo viên tổ chức theo nhóm, theo tổ, xen kẽ các cháu người Kinh

và các cháu đồng bào dân tộc. Hay những giờ sinh hoạt ngoài trời, giờ vui chơi,

nói chuyện với trẻ bằng tình cảm chân tình và gần gũi.

Chỉ đạo GV đưa những tấm gương các bạn chăm phát biểu, sáng tạo, nói

tiếng kinh giỏi… Để thúc đẩy sự cố gắng, phấn đấu hơn của các trẻ DTTS trong

thời gian tới, tạo cho trẻ vui tươi, mạnh dạn, tự tin hơn trong nói tiếng Việt. Mà

ngược lại tôi luôn tôn trọng, yêu thương cháu. Không phân biệt đối xử bất công

bằng với trẻ. Thường xuyên để ý giao tiếp và tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các

hoạt động.

Chỉ đạo GV phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ qua môn học Làm quen

chữ cái: Sau mỗi tiết học làm quen chữ cái yêu cầu GV tổ chức cho trẻ chơi các

trò chơi với chữ cái như trẻ nói từ có chứa chữ cái đã học thi đua tìm, nói tên các

bạn trong lớp ví dụ học chữ e, ê trẻ tìm tên bạn lê, bạn sen… và không chỉ là tên

các bạn mà những đồ dùng, những bức tranh, những món đồ chơi có tên chứa chữ

cái tôi đều khai thác để cho trẻ được luyện đọc vừa phát triển ngôn ngữ cho trẻ

phát âm chữ cái để ghi nhớ chữ cái tôi còn có mục đích cho trẻ được luyện âm

tiếng việt và hơn nữa qua đó trẻ có ý thức thi đua và làm sôi nổi hơn các hoat

động. Với đặc điểm của trẻ mầm non là học qua chơi, chơi mà học nên GV cần có

gắng chuyển thể các bài học sang hình thức vui chơi để trẻ được: thứ nhất là nhẹ

nhàng không áp lực, thứ 2 là huy động được tính tích cực, hứng thú tự giác của

trẻ. GV đa dạng các trò chơi với chữ cái như: trò chơi bánh xe chữ cái (vòng quay

kì diệu), nối chữ cái trong từ về chữ cái tương ứng, xếp chữ cái bằng hội hạt, nặn

chữ cái, gắn chữ cái lên đồ dùng có tên chứa chữ cái theo yêu cầu của cô… ví dụ:

gắn chữ u lên cái xích đu, chữ e lên tranh em bé, chữ a lên mái nhà… bên cạnh đó

tô thường cho trẻ được trải nghiệm thực tế như cho trẻ đi dao chơi tham quan tìm

94

chữ cái trong các bảng hiệu, cổng thôn… thiết nghĩ trẻ được thực hành trải

nghiệm nhiều với đồ dùng đồ chơi, tiếp xúc thực tế ngoài xã hội sẽ giúp trẻ ghi

nhớ chữ cái một cách sâu sắc hơn, tập phát âm Tiếng việt một cách chính xác

hơn. Chính những việc làm đó đã góp phần không nhỏ vào việc cung cấp vốn

Tiếng việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS. Ngoài ra, phát triển ngôn ngữ tiếng việt

cho trẻ qua môn học làm quen văn học và phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ

qua hoạt động vui chơi,...

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để tổ chức các phương pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ DTTS cần phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý, năng lực và khả năng phát triển

của nhóm trẻ mình phụ trách để tìm ra biện pháp chăm sóc trẻ phù hợp nhất.

Cần tôn trọng nhu cầu, sở thích, hứng thú của trẻ. Tuyệt đối không được áp

đặt suy nghĩ chủ quan của mình với trẻ trong quá trình phát triển thể chất cho trẻ.

3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi người DTTS trong trường mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường- gia đình-xã

hội trong việc thực hiện tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS và

phát huy những tiền năng của toàn xã hội (về vật chất và tinh thần) tham gia vào

giáo dục thế hệ trẻ.

3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp

Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng huy động các lực lượng xã

hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nề

nếp, kỷ cương, không khí học tập, vui chơi cho trẻ… trong đó, Hiệu trưởng phải

xây dựng mối quan hệ lành mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, thầy và trò, giữa

bạn bè, tập thể… đây là mối quan hệ giữa người với người, những mối quan hệ

tốt đẹp sẽ tạo nên những nét bản chất, tạo nên môi trường đạo đức thuận lợi để

hình thành nên nhân cách cao đẹp ở trẻ em. Từ những giá trị đạo đức tốt đẹp mà

trẻ nhận được, trẻ sẽ tiếp tục áp dụng vào tốt nhất.

Xây dựng môi trường gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là thành trì

vững chắc để bảo vệ, chăm sóc cho trẻ. Có thể nói, gia đình là môi trường đầu

95

tiên trong đời và có tác động lâu dài trong quá trình rèn uyện và hình thành nhân

cách cho trẻ” [31]. Do đó, Hiệu trưởng phải chỉ đạo các giáo viên cần phối hợp

với gia đình trẻ em trong việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

DTTS, thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ DTTS, giáo dục trẻ một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi

cho trẻ vui chơi, học tập.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phối hợp đồng thời với gia đình và các lực lượng xã hội hỗ trợ

xây dựng gia đình văn hóa, cha mẹ mẫu mực, con cái chăm ngoan; hỗ trợ các bậc

phụ huynh xây dựng, củng cố sự bền vững, hạnh phúc của gia đình, thúc đẩy các

thành viên trong gia đình làm tốt chức năng giáo dục trẻ. Trao đổi với PHHS

thường xuyên nói tiếng Việt ở nhà.

Phát triển ngôn ngữ phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh: Yêu cầu GV

cần thường xuyên, trao đổi với phụ huynh hàng ngày về tình hình sức khỏe và học

tập của trẻ để về nhà phụ huynh kết hợp dạy thêm, cho trẻ ôn luyện thêm bằng

cách hỏi trẻ như: Hôm nay con được chơi trò chơi gì, chơi như thế nào, con được

hát bài hát gì?.. con kể, hát, làm lại cho bố mẹ xem.

Lên kế hoạch, thông báo chương trình dạy trẻ ghi rõ ràng nội dung giáo

dục vào bảng “cha mẹ cần biết” để phụ huynh theo dõi, ôn luyện thêm cho con

em mình khi ở nhà. Đưa nội dung trẻ đã được học ở lớp, cho phụ huynh về nhà

cùng tham khảo và hướng dẫn trẻ.

Giới thiệu các loại sách, vở có tính giáo dục phù hợp với độ tuổi, chương

trình tới phụ huynh. Trao đổi một số nhược điểm của trẻ: cách phát âm, cách thể

hiện cử chỉ, điệu bộ, kỹ năng giao tiếp… để phụ huynh nắm được. Từ đó phụ

huynh luôn kết hợp với giáo viên để hướng dẫn, giúp đỡ trẻ và bên cạnh đó khi

tuyên truyền phụ huynh ủng hộ, sưu tầm nguyên vật liệu, phế thải và các đồ dùng

đồ chơi phục vụ chuyên đề cũng dễ dàng và nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.

Khuyến khích phụ huynh trao đổi về đặc điểm, tâm lý, nhu cầu tình cảm

của trẻ để tôi nắm rõ đặc điểm từng trẻ, từ đó giúp tôi lựa chọn và điều chỉnh kế

hoạch linh động, sáng tạo phù hợp với trẻ.

Sự kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trẻ em, dân tộc thiểu số, phụ huynh đã

nhận thấy tầm quan trọng của Tiếng Việt, khi ở nhà phụ huynh đã hạn chế nói

96

tiếng mẹ đẻ. Từ môi trường Tiếng Việt trẻ nói được rõ ràng, mạch lạc, gãy gọn,

không nói ngọng, nói lắp, nói đủ câu và có lễ phép.

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ DTTS cho trẻ cấp trường hoặc cấp lớp, thông qua đó trao đổi, chia sẻ và

trang bị thêm kiến thức, phương pháp tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ DTTS cho trẻ và kinh nghiệm cần thiết để phụ huynh trẻ em giáo dục con cái

đúng đắn ngược lại, phụ huynh trẻ em cũng cần kịp thời thông báo tới GV những

tồn tại, hạn chế hay đặc điểm đáng ưu của trẻ để cùng bàn bạc với giáo viên tìm

các biện pháp hỗ trợ phát triển trẻ.

Phát triển ngôn ngữ công tác xã hội hóa giáo dục: Trong 2 năm học, thực

hiện kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, nhà trường đã vận

động CB,GV,NV tham gia hỗ trợ ngày công để phục vụ và quản lý HS ăn, nghỉ

trưa và trồng rau sạch cung cấp đủ rau sạc cho bếp bán trú để tăng thêm khẩu

phần ăn của HS đảm bảo đủ chất dinh dưỡng.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và

xã hội.

Các lực lượng tham gia phối hợp lực lượng xã hội cho trẻ phải nhiệt tình,

tâm huyết với trẻ.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo sát

Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN tại trường MN Huyện Đồng Văn đã

được đề xuất.

3.3.2. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát được tập trung vào hai vấn đề chính:

- Các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết không?

- Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp đề xuất có khả thi trong

quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các

trường MN không?

97

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Mức độ cần thiết

Không

Ít cần

Cần

Rất cần

Thứ

TT

Tên biện pháp

cần thiết

thiết

thiết

thiết

bậc

SL % SL % SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức

cho CBQL, GV về tầm quan

1

trọng của hoạt động phát

0

15 6.7 29 13.3 176 80

1

3.73

triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS

Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

2

CBQL, GV kỹ năng tổ chức

0

5

22 10 59 26.7 139 63.3 3.27

hoạt động phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS

Xây dựng kế hoạch, nội

dung hoạt động phát triển

3

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

0

3

29 13.3 66 30 125 56.7 3.43

phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường

Chỉ đạo đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức phát

4

0

4

37 16.7 59 26.7 125 56.7 3.40

triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS

Xây dựng môi trường giáo

dục tích cực nhằm phát triển

5

0

2

44 20 73 33.3 103 46.7 3.53

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

mầm non người DTTS

Các biện pháp quản lí đề xuất được đánh giá với từ 31.3 đến 3.73. Biện

pháp đánh giá khả thi nhất là: “Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về

tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS”

với =3.73 sau đó là “Xây dựng môi trường nhằm phát triển ngôn ngữ tiếng

98

Việt cho trẻ mầm non người DTTS ” với =3.53. Trong đó biện pháp “Chỉ đạo

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức hoạt

động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS” được đánh giá ít cần

thiết nhất với =3.35.

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Mức độ khả thi

Không

Rất khả

Thứ

TT

Tên biện pháp

Ít khả thi Khả thi

khả thi

thi

bậc

SL % SL % SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức

cho CBQL, GV về tầm quan

1

trọng của hoạt động phát

37 16.7 7

1

3.3 29 13.3 147 66.7 3.30

triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS

Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

2

CBQL, GV kỹ năng tổ chức

2

29 13.3 22 10 29 13.3 139 63.3 3.27

hoạt động phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS

Xây dựng kế hoạch, nội

dung hoạt động phát triển

3

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

44

4

20 15 6.7 59 26.7 103 46.7 3.00

phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường

Chỉ đạo đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức phát

4

15

5

6.7 73 33.3 59 26.7 73 33.3 2.87

triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS

Xây dựng môi trường giáo

dục tích cực nhằm phát triển

5

29 13.3 44 20 37 16.7 110 50

3

3.03

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

mầm non người DTTS

Với trị TB chúng từ 2.87 đến 3.30 cho thấy các biện pháp đề xuất có

tính khả thi cao. Trong đó, biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL,

99

GV về tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS” với =3.30 được đánh giá khả thi nhất. Sau đó là “Chỉ đạo bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng tổ chức hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS” với = 3.27

Điều đó chứng tỏ 5 biện pháp chúng đưa ra là cần thiết và có khả năng vận

dụng vào thực tế quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.

Từ căn cứ này, có thể thấy nếu các biện pháp trên được áp dụng trong

những điều kiện thuận lợi như đã nói, chắc chắn việc tổ chức thực hiện quản

lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN

huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang sẽ đạt được hiệu quả cao.

100

Kết luận chương 3

Dựa trên cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, đề tài đã tập trung vào việc đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người

DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang. Các biện pháp được đề

xuất trên cơ sở lí luận và những khảo sát thực tiễn đã thực hiện. Trong Chương 3,

tác giả đã đề cập đến các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng

Văn tỉnh Hà Giang.

Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh

Hà Giang. Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL, GV cho thấy: Cả 7 biện pháp

quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các

trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang trong bối cảnh hiện nay đều cấp thiết

và khả thi. Các biện pháp được đề xuất đều có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ, tác

động qua lại với nhau. Do đó, cần phải áp dụng các biện pháp đã đề xuất một cách

đồng bộ và có tính hệ thống. Có như vậy, thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang được

nâng cao và hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

trong giai đoạn hiện nay.

101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở khái quát các nghiên cứu đi trước, đề tài đã xây dựng các khái

niệm. Đặc biệt phân tích và làm rõ các nội dung về đặc điểm phát triển ngôn ngữ

của trẻ mầm non người DTTS; Mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS tại trường MN; Nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS tại trường MN; Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS tại trường MN; Hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS tại trường MN; Điều kiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

Đề tài xây dựng và phân tích các yếu tố cốt lõi về quản lý công tác phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường mầm non với các nội

dung: Lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc

thiểu số ở trường mầm non; Tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non; Chỉ đạo thực hiện

phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường

mầm non; Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại trường mầm non. Trong phạm vi đề tài chỉ ra 2

yếu tố là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.

Kết quả khảo sát cho thấy: Chất lượng, kết quả giáo dục các trường MN

huyện Đồng Văn đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Kết quả khảo sát

về quản lý công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại các

trường MN huyện Đồng Văn được đánh giá trung thực, khách quan về các yếu tố

như: Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi;

Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi;

Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi;

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5

- 6 tuổi. Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng vẫn còn một số hạn chế nhất định

như: nhận thức của CBQL, GV và các lực lượng GD khác chưa đúng mức;

102

phương pháp, biện pháp tổ chức; nội dung, hình thức nghèo nàn, kém hấp dẫn;

GV và trẻ trẻ em dân tộc còn thụ động; CSVC - TBDH, tài chính, phương tiện, cơ

chế chính sách,… còn xuống cấp, bất cập.

Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân

tộc thiểu số tại các trường MN huyện Đồng Văn có nhiều yếu tố tác động. Trong

đó, nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do bắt đầu từ nhận thức của CBQL

thiếu quan tâm, xem nhẹ mục tiêu; chưa có những biện pháp phù hợp, sáng tạo để

phát huy tiềm năng trong người dạy, người học và các lực lượng tham gia GD;

Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục còn nghèo nàn; năng lực của

một bộ phận GVMN còn hạn chế bên cạnh đó các chế định, chính sách, vật lực,

tài lực, nhân lực của Ngành GD chưa bắt kịp với nhu cầu thực tiễn.

Dựa trên cơ sở lý luận và những hạn chế về mặt thực trạng, đề tài đề xuất 05

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt

cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.

Bằng phương pháp khảo nghiệm, đề tài đã chứng minh được tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt

cho trẻ 5-6 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang chúng tôi

đưa ra. Qua khảo nghiệm, chúng ta thấy các biện pháp đề xuất đều nhận được sự

đồng thuận cao của CBQL và giáo viên. Đa số các biện pháp đều nhận được

100% ý kiến đánh giá là cần thiết và khả thi, nội dung trả lời “không cần thiết” và

“không khả thi” không có phiếu nào.

Để thực hiện được những kết quả nghiên cứu của đề tài quản lý công tác

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường MN huyện

Đồng Văn tỉnh Hà Giang đạt hiệu quả, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Xây dựng và đặt nội dung công tác phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS như một yêu cầu bắt buộc trong chương trình giáo dục.

Cần xác định các nội dung cần thiết về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ người DTTS để đảm bảo cho trẻ có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng

Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

103

Phân chia thời gian phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho

trẻ cụ thể hơn trong chương trình giáo dục.

Tổ chức các lớp tập huấn về nâng cao kĩ năng, năng lực về phát triển ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS cho đội ngũ BGH và GV các trường mầm non.

2.2. Đối với Ủy ban nhân dân, Phòng GD&ĐT huyện Đồng Văn

Quan tâm hơn nữa trong việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tuyên truyền

tới các doanh nghiệp, cơ quan đóng trên địa bàn, bà con nhân dân giúp nhà trường

thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS.

Phối hợp các lực lượng địa phương, phụ huynh học sinh trong việc cùng

nhà trường quan tâm đến phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Tiếp tục mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán

bộ quả lí và giáo viên toàn ngành để CBQL và giáo viên tiếp tục học hỏi, nâng

cao năng lực chuyên môn để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.

2.3. Đối với BGH và GV các trường Mầm non

Ban giám hiệu nhà trường xuyên học tập, học hỏi để nâng cao năng lực

quản lý, thực hiện tốt công tác tham mưu, công tác xã hội hóa giáo dục để xây

dựng và hoàn thiện cơ ở vật chất nhà trường.

Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các hoạt

động giáo dục đặc biệt là hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi.

Thực hiện đánh giá giáo viên công bằng, khách quan, đúng người, đúng

việc, đúng chất lượng để có những cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện.

Tạo điều kiện để GV được tham gia lớp tập huấn về các phương pháp phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

Bổ sung các tài liệu về phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS

cho trẻ mầm non.

Giáo viên phải có sự hiểu biết tốt về tâm sinh lý của trẻ DTTS.

Cần có sự kết hợp với gia đình, đoàn thể, chi hội phụ nữ, trong phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS.

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Quốc Anh (2006), Giáo dục mầm non thực trạng và vấn đề cần giải quyết,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đào Thanh Âm (Chủ biên), Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang

(1997), Giáo dục học mầm non - Tập I, II, III, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội

3. A.M (1974), Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em, Nxb Matxcơva.

4. Ban khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Ban chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.

6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền (2005), Chỉ số phát triển Giáo dục

trong HDI - Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

8. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về QLGD, Trường CBQL Giáo dục

- Đào tạo, Hà Nội.

9. Bộ GD&ĐT (2006), Chiến lược phát triển giáo dục 2006 - 2015, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

10. Bộ GD&ĐT (2009), Chương trình Giáo dục Mầm non (Ban hành theo Thông

tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

11. Bộ GD&ĐT (2008), Điều lệ trường mầm non (Ban hành theo Quyết định 14/

2008/ QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008), Hà Nội.

12. Bộ GD&ĐT (2011), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học

2011 - 2012 (Công văn số 5454/BGDĐT- GDMN ngày 17/8/2011), Hà Nội.

13. Bộ Bộ GD&ĐT (2010), Quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, ban

hành kèm theo Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT 22/7/2010, Hà Nội.

14. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 hướng

dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, Hà Nội.

105

15. Bộ GD&ĐT (2013), Chương trình hành động của Ngành Giáo dục & Đào

tạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020 của Thủ

tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành

kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT 04/04/2013, Hà Nội.

16. Bộ GD&ĐT (2017), Chương trình GDMN Ban hành kèm theo Thông tư ban hành

Chương trình Giáo dục mầm non, ngày 24 tháng 1 năm 2017, Nxb Giáo dục.

17. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định số

149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển GDMN

giai đoạn 2006- 2015, Hà Nội.

18. Nguyễn Huy Cẩn (2001), Từ hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em vùng dân tộc

thiểu số, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

19. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Quyết định số

239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 về việc phê duyệt Đề án Phổ cập GDMN cho

trẻ em 5 tuổi, Hà Nội.

20. Đại học Quốc gia Hà Nội (1972), Nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em ở một số trường

mẫu giáo từ năm 1972 đến đầu những năm 80, Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. E.I.Tikhêêva (1977), Phát triển ngôn ngữ trẻ em, Nxb Giáo dục Hà Nội

22. Nguyễn Thị Hòa (2009), Giáo trình giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm.

23. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn (2003), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi

và sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

24. Harold Kootz, Cyri O’donnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu

về quản lý, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

25. Phạm Minh Hạc (1998), Quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26. Trần Lê Thu Hương (2010), “Hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động giáo

dục trong trường MN theo chủ đề, Nxb Giáo dục Việt Nam.

27. Trần Mạnh Hưởng (2002), Vui học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Vương Hữu Lễ, Hoàng Dũng (1994), Ngữ âm tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội, Hà Nội.

29. Nguyễn Thu Hiền (2012), Cẩm nang chăm sóc sức khỏe trẻ em, Nxb Giáo dục

Việt Nam.

30. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

106

31. Nguyễn Xuân Khoa (2003), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo,

Nxb Đại học Sư Phạm.

32. Nguyễn Xuân Khoa (1998), Tiếng Việt, Nxb ĐH Quốc Gia, Hà Nội.

33. Phạm Kim (1997), “Cần quan tâm đến tật nói ngọng của trẻ ở tuổi mẫu giáo”,

Tạp chí Giáo dục Mầm Non số 1

34. Nguyễn Lộc (chủ biên) (2010), Lý luận về quản lý, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

35. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi,

Luận án phó tiến sĩ Khoa học Ngữ văn, Hà Nội.

37. Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn (1984),

Ngôn ngữ học - tập I, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

38. Nguyễn Thị Phương Nga (2006), Giáo trình phương pháp phát triển ngôn

ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục.

39. Nguyễn Thị Phương Nga (2004), Tuyển tập bài tập trò chơi phát triển ngôn

ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục.

40. Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001), Phương pháp

phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi, Nxb ĐHQG Hà Nội.

41. Phòng GD&ĐT huyện Đồng Văn (2019), Báo cáo kết quả giáo dục trẻ mầm non,

Hà Giang.

42. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD,

Trường bồi dưỡng CBQL TW1, Hà Nội.

43. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

44. Bùi Kim Tuyến (Chủ biên) (2011), Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho

trẻ mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam.

45. Nguyễn Thị Thu Thủy (2010), Thiết kế công cụ đánh giá công tác Bồi dưỡng

thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông, Bộ GD&ĐT, Hội thảo khoa học

xây dựng và thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.

46. Trần Thị Ngọc Trâm (2010), Chương trình giáo dục mầm non - Những vấn đề

về lý luận và thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện khoa học giáo dục

Việt Nam, Hà Nội.

107

47. Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng (1993), Tiếng Việt và

phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

48. Đinh Hồng Thái (2007), Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

49. Đinh Hồng Thái (chủ biên), Trần Thị Mai (2008), Giáo trình phương pháp

phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

50. Xôkhin (1979), Phương pháp phát triển lời nói trẻ em, Nxb Giáo dục.

51. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2009), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Giáo dục.

108

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Kế hoạch hoạt

động trong tuần

Chủ đề: Gia

đình bé

Tên hoạt động

Bảng 3.1: Cách thức xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5 Thứ 6

- Đón trẻ vào lớp, hướng dẫn trẻ cất đồ dùng cá nhân,trò chuyện với bố

mẹ trẻ về tình hình của cháu khi ở nhà. - Cho trẻ quan sát sự thay đổi nổi bật ở góc của chủ đề: “Gia đình Bé ”.

Đón trẻ, thể dục sáng

- Trò chuyện với trẻ về GĐ có những ai, mọi người trong GĐ làm gì?….

- Dạo chơi hít thở không khí trong lành.

- Trò chuyện về quang cảnh, khí hậu, dự báo thời tiết.

- Đàm thoại kết hợp giới thiệu chủ đề nhánh: “Gia đình Bé”, về những

người thân, tình cảm của mọi người trong gia đình.

Hoạt

động

- Ôn cũ hoặc gợi mới

ngoài trời

- TCVĐ: Gia đình gấu.

* Mục đích: Rèn luyện phản xạ nhanh, khéo léo

* Chuẩn bị: Vẽ 3 vòng tròn rộng giữa lớp làm nhà của gấu mũ 3 màu

trắng, đen, vàng

* Cách chơi: Cô qui định vòng tròn 1 là nhà của gấu trắng, vòng 2 là nhà

của gấu đen, vòng 3 là nhà của gấu vàng

- Chia trẻ thành 3 nhóm, mỗi nhóm đội một loại mũ khác màu phân biệt

gấu trắng, gấu vàng, gấu đen.

- Nghe nhạc các chú gấu đi chơi, bò qua cổng, qua hầm khi có hiệu lệnh

trời mưa các chú gấu về đúng nhà của mình.

- TCDG: Nu na nu nống

+ Mục đích: Trẻ dân tộc thiểu số được luyện đọc, biết chơi cùng nhau,

củng cố thêm kĩ năng đếm, phân biệt bên phải, bên trái,ở giữa…và phát

triển ngôn ngữ.

- Chơi tự do với đồ chơi đã chuẩn bị sẵn.

Các từ:

Các từ:

Ôn

tập

Các từ:

HĐ Phát triển

ông, bà,

đi rẫy,

các

từ

Các từ: bố, mẹ, anh, chị, em

thôn,

ngôn ngữ tiếng

cháu,

lên

trong

buôn

việt

con

nương

tuần

PTNT Đếm

PTNN “Chia

bánh”.

đến 6, nhận

PTTM - Hát và vận

PTNT - Bé biết gì về GĐ mình.

biết số 6, nhận

động bài “Ai

Hoạt động có

PTNN Tập tô chữ e,ê

PTTM - Vẽ các

PTTC: Bò theo đường dích dắc

chủ đích

thương con

biết nhóm

thành viên

nhiều hơn”.

có 6 đối

trong GĐ

tượng..

- Góc phân vai: Gia đình: Bố mẹ và con. * Chuẩn bị: Một số đồ dùng như: Giày dép, túi ba lô, mũ, kính đeo mắt,

đồ dùng nấu ăn, đồ dùng bán hàng (tiềng dân tộc để gọi tên đồ dùng) * Hoạt động: Trẻ đóng vai bố mẹ đưa các con đi chơi, tổ chức chơi vui vẻ, trẻ xưng hô lễ phép. Bố mẹ chăm sóc các con, đi mua thực phẩm, nấu

ăn, mang theo 1 số thức ăn nhẹ. - Góc xây dựng: Xây nhà cho bé.

* Chuẩn bị: Các khối gỗ, cổng, hộp giấy… để xây nhà, cây cối, hoa… * Hoạt động: Trẻ biết xếp chồng các hộp giấy, khối gỗ để xây nhà, xung

Hoạt động góc

quanh có trồng cây xanh, có chuồng nuôi một số con vật như gà vịt… - Góc nghệ thuật: Làm album về gia đình. Hát múa theo chủ đề.

- Góc học tập: Ôn chữ cái chữ số đã học, chơi lô tô. * Chuẩn bị: Vở bài tập chưa thực hiện xong. Nhóm chữ cái chữ số đã học.

* Hoạt động: Ôn chữ cái chữ số đã học, trẻ làm tiếp vở chưa xong - Góc thư viện: Xem tranh truyện theo chủ đề.

* Chuẩn bị: Tranh, chuyện, sách về chủ đề gia đình. * Hoạt đông: Trẻ xem tranh, “Đọc truyện”, thảo luận về chủ đề trong tranh.

động

- Vệ sinh - Ăn trưa

Hoạt trưa

- Ngủ trưa

- Ôn kiến thức buổi sáng, làm quen kiến thức mới. - Trò chơi học tập: “Đoán xem đó là ai”.

động

- Tập các bài thơ bài hát trong chủ đề (Ôn luyện cho các cháu dân tộc thiểu số đọc, hát

Hoạt chiều

thành thạo, lưu loát, rõ ràng) - Vệ sinh, nêu gương, bình cờ, trả trẻ.

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non huyện Đồng Văn)

Kính thưa quý Thầy/Cô! Để nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Kính đề nghị Qúy Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Ý kiến của Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Thầy/Cô.

I. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Theo Thầy/Cô công tác quản lý phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ

5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh

Hà Giang có vai trò như thế nào trong giai đoạn hiện nay

 Rất quan trọng Quan trọng  Ít quan trọng  Không quan trọng

Câu 2: Thầy/Cô đánh giá về vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi hiện nay?

Stt Mục tiêu Yếu Khá Tốt Trung bình

1 Khả năng nghe 2 Khả năng hiểu 3 Khả năng giao tiếp 4 Khả năng phát âm

Câu 3: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng cách sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt

của trẻ 5 -6 tuổi hiện nay?

Trung Stt Mục tiêu Yếu Khá Tốt bình

1 Sử dụng trong giao tiếp

2 Sử dụng trong học tập

3 Sử dụng trong hoạt động tập thể

4 Trong sinh hoạt gia đình

Câu 4: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi hiện nay?

Stt

Mục tiêu

Yếu

Khá Tốt

Trung bình

1 Hình thành khả năng đọc của trẻ mẫu giáo

2

Giúp trẻ có kiến thức cơ bản về từ, mối quan hệ giữa từ với các đơn vị khác như ngữ âm, ngữ pháp 3 Giúp trẻ thành thục các kỹ năng sử dụng tiếng Việt 4 Giúp trẻ sẵn sàng, tự tin, bước vào lớp 1

5

Giúp trẻ sử dụng thành thạo 4 kỹ năng tiếng Việt: Nghe, nói, đọc, viết.

5 Nội dung khác....

Câu 5: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng nội dung giáo dục ngôn ngữ tiếng

Nội dung Cung cấp vốn từ cho trẻ mẫu giáo

Yếu TB Khá Tốt

khi ngồi học…

4 Tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và

tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói 5 Giúp trẻ nhận dạng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt 6 Bước đầu tạo tiền đề cho trẻ viết chữ cái tiếng Việt Luyện đọc mở rộng các tiếng chứa vần đang học 5 Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ 6

Việt cho trẻ 5 -6 tuổi? Stt 1 2 Hình thành khả năng đọc của trẻ mẫu giáo 3 Hướng dân trẻ biết cầm bút đúng cách, ngồi đúng tư thế

Câu 6: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng phương pháp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi tại đơn vị Thầy/Cô công tác?

Stt

Nội dung

Thi thoảng

Thường xuyên

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

Phương pháp trực quan Phương pháp làm gương Phương pháp dùng lời Phương pháp phân tích tình huống Phương pháp thực hành Phương pháp giao việc

1 2 3 4 5 6 7 Động viên, khuyến khích

Câu 7: Thầy/Cô đánh giá về thực trạng hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi?

Stt

Phương pháp giáo dục

Thi thoảng

Thường xuyên

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

1 Dạy tiếng Việt thông qua giờ đón - trả trẻ 2 Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động góc

3

4

5

6

Dạy tiếng Việt thông qua sinh hoạt hàng ngày trẻ Dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS thông qua mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng Dạy tiếng Việt thông qua các hoạt động tập thể ngoài các giờ học trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên cho trẻ Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng

7 Dạy tiếng Việt tích hợp giờ dạy trên lớp

Câu 8: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ?

Lập kế hoạch

Yếu

Khá Tốt

Stt

Trung bình

1.

2

3

4

Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh giá nhu cầu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS để lập kế hoạch cho phù hợp Xác định mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS theo từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở pháp lý, điều kiện thực tế của trường, điều kiện (các nguồn lực) thực hiện và nhu cầu của GVMN, của trường MN Xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS cho giáo viên Lập kế hoạch các nguồn lực cần huy động thực hiện phát triển ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ DTTS

5

6

7

Xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, các điều kiện (nhân lực, vật lực, tài lực) đảm bảo cho việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng hoạt động giáo dục, dạy học Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ

Câu 9: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi tại đơn vị cô công tác hiện nay?

Stt

Tổ chức thực hiện

Yếu

Khá Tốt

Trung bình

1. Xây dựng được bộ máy quản lý phát triển tiếng Việt

2

3

4

5

6

7

Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy thực hiện quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy phát triển ngôn ngữ tiếng Việt Huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương, xã hội hóa giáo dục tham gia phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Hướng dẫn giáo viên thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTS dựa trên nhu cầu, sử dụng tiếng Việt của trẻ Hướng dẫn giáo viên cách luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói cho trẻ. Phát triển ngôn ngữ sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm chuẩn tiếng Việt.

Câu 10: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi?

Chỉ đạo

Yếu

Khá Tốt

Stt

Trung bình

1.

2

3

4

5

6

7

Chỉ đạo GV đưa nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt vào các hoạt động dạy học trên lớp hàng ngày qua các dạy học Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngôn ngữ tiếng Việt ở gia đình, thôn, xóm Chỉ đạo GV, thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, tuyên truyền để cha mẹ tăng cường, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng học tập phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 Chỉ đạo các giáo viên xây dựng kế hoạch, thực hiện chuyên đề ở các nhóm, lớp mình phụ trách. Khích lệ giáo viên thực hành ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt Chỉ đạo giáo viên phát triển ngôn ngữ tiếng Việt bằng số, chữ để trẻ làm quen với môi trường tiếng Việt

Câu 11: Tại trường Thầy/Cô, thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tại đơn vị Thầy/Cô công tác được thực hiện

thế nào?

Các mức độ

TT

Kiểm tra, đánh giá

Chưa

Trung

Khá Tốt

đạt

bình

1 Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá

Tổ chức đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá

2

phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

3 Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá

Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng

4

kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm.

Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ,

5

việc tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

Đánh giá qua việc tổ chức các hình thức, phương pháp

6

tổ chức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6

Đánh giá thông qua kiểm tra kết quả học tập, nhận

7

thức của học sinh.

Câu 12: Theo Thầy/Cô, yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang?

Stt

Các yếu tố ảnh hưởng

Không ảnh

Rất ảnh

Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng

hưởng

hưởng

1 Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp QLGD

2 Năng lực quản lý của hiệu trưởng

3 Năng lực dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục

của GV

4 Đặc điểm vùng miền địa phương

5 Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức

tổ chức dạy học, giáo dục của nhà trường

6 Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

7 Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí

8 Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương

9 Các yếu tố khác

Câu 13. Theo Thầy/Cô những vấn đề nổi cộm nhất của quản lý phát triển ngôn

ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non

huyện Đồng Văn, Hà Giang hiện nay hiện nay là:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

.................................................................................................................

Câu 14. Để quản lý phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân

tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, Hà Giang hiện nay cần phải

có những biện pháp gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:

1. Đơn vị công tác: ..........................................................................................

2. Giới tính: Nam  Nữ 

3. Thâm niên: Dưới 5 năm  Từ 5 - 10 năm  Trên 10 năm 

5. Trình độ: Cao đẳng  Đại học  Sau Đại học 

Xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô!

Chúc các Thầy/Cô mạnh khỏe, thành đạt!

Phụ lục 3

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi

Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ cấp thiết và khả thi của

một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5-6

tuổi người DTTS

Tính cần thiết Tính khả thi

Biện Pháp 3 4 5

3

4

5

1 2 1

2

1. Tổ chức nâng cao nhận thức

cho CBQL, GV về tầm quan

trọng của hoạt động phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

người DTTS

2. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

CBQL, GV kỹ năng tổ chức

hoạt động phát triển ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ người DTTS

3. Xây dựng kế hoạch, nội

dung hoạt động phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường

4. Chỉ đạo đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức phát

triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

trẻ 5 -6 tuổi người DTTS

5. Xây dựng môi trường giáo

dục tích cực nhằm phát triển

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ

Ngoài 5 biện pháp nêu trên nếu đồng chí có thêm biện pháp nào khác để góp

phần nâng cao công tác quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5-6

tuổi người DTTS trong các trường mầm non xin đồng chí viết vào dưới đây:

Xin trân trọng cảm ơn !

mầm non người DTTS