ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ TÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ TÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nga

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân

tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

i

Tác giả luận văn Trần Thị Tâm

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời

cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các phòng ban Trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã tận tình

giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thị Nga đã

trực tiếp hướng dẫn khoa học, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của Ban Giám

Hiệu, thầy/cô giáo các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã tạo điều

kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,

song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy giáo, cô giáo

và các bạn quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

ii

Trần Thị Tâm

MỤC LỤC

Lời cam đoan ......................................................................................................... i

Lời cảm ơn........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục từ viết tắt ............................................................................................ iv

Danh mục bảng biểu ............................................................................................. v

Danh mục hình vẽ ............................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4

6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT

TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON ................................................... 8

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 8

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 8

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 12

1.2.1.Quản lý, hoạt động, Phát triển vận động .................................................... 12

1.2.2. Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ...................................... 15

1.2.3. Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................... 15

1.3. Một số vấn đề về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non ............. 16

1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......... 16

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non ................. 17

1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non ....................... 18

iii

1.3.4. Phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non ................................. 25

1.3.5. Hình thức tổ chức phát triển vận động cho trẻ mầm non .......................... 28

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non....... 28

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non .......... 28

1.4.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ... 29

1.4.3. Vai trò của hiệu trưởng đối với quản lý hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non .................................................................................................. 37

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non

và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ trường mầm non ................... 40

1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng chung ..................................................................... 40

1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển vận động của

trẻ mầm non ......................................................................................................... 42

1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non .................................................................................. 43

Kết luận chương 1 ............................................................................................... 46

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN

ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........... 47

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên .............................................. 47

2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 47

2.1.2. Nội dung và hình thức khảo sát ................................................................. 47

2.1.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát .................................................................. 48

2.1.4. Xử lý kết quả khảo sát ............................................................................... 48

2.2. Khái quát GD mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ........................... 49

2.2.1. Công tác tham mưu và xây dựng các văn bản chỉ đạo của địa phương .... 49

2.2.2. Kết quả về quy mô GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ................. 50

2.3. Thực trạng về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non huyện

Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 52

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

iv

huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên .......................................................................... 58

2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non ......................................................................................... 58

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

ở trường mầm non ............................................................................................... 60

2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở

trường mầm non .................................................................................................. 63

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở

trường mầm non .................................................................................................. 65

2.4.5. Thực trạng Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ

cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................................... 68

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ...................................... 70

2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ........................................................ 72

2.6.1. Những ưu điểm và kết quả chính .............................................................. 72

2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng ........................................ 74

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 77

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN

ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..... 78

3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ......................................................... 78

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................. 78

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 78

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................. 79

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 79

3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống .............................................................................. 79

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm

non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................................................................... 80

3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát triển vận động

v

trẻ mầm non ......................................................................................................... 80

3.2.2. Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non ........................................................................................................ 82

3.2.3. Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động cho

trẻ mầm non ......................................................................................................... 85

3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát triển vận

động cho trẻ mầm non ......................................................................................... 87

3.2.5. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non ............................................................................................................... 89

3.3. Khảo nghiệm sư phạm .................................................................................. 91

3.3.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 91

3.3.2. Nội dung và cách thức ............................................................................... 92

3.3.3. Kết quả ...................................................................................................... 92

Kết luận chương 3 ............................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 98

vi

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 101

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Đầy đủ tiếng Việt

UBND Ủy ban nhân dân

CBQL Cán bộ quản lý

GV Giáo viên

HS Học sinh

GD Giáo dục

GDMN Giáo dục mầm non

GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo

QL Quản lý

QLGD Quản lý Giáo dục

KT-XH Kinh tế - Xã hội

NXB Nhà xuất bản

iv

KT, ĐG Kiểm tra, Đánh giá

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ nhà trẻ ............................. 19

Bảng 1.2. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ mẫu giáo ......................... 22

Bảng 2.1. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được các nội dung phát triển

vận động cho trẻ mầm non .............................................................. 53

Bảng 2.2. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được xây dựng kế hoạch quản

lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................... 61

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện và hiệu quả đạt

được các nội dung trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động ........ 63

Bảng 2.4. Đánh giá các hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non .............................................................. 65

Bảng 2.5. Đánh giá hoạt động quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị

phục vụ phát triển vận động cho trẻ mầm non ................................ 68

Bảng 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non ...................................................... 70

Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ..... 93

v

Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ........ 95

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình kiểm tra hoạt động phát triển vận động cho trẻ ................ 34

Hình 1.2. Vai trò của hiệu trưởng đối với hạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non ....................................................................................... 39

Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động và

quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non .................. 40

Hình 1.4. Mối liên kết giữa nhà trường -gia đình - xã hội trong công tác

QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................... 44

Hình 2.1. Tỉ lệ trẻ ra lớp năm học 2016-2017 tại các trường mầm non

huyện Nậm Pồ, Điện Biên ................................................................. 51

Hình 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục trong hoạt

động phát triển vận động cho trẻ ....................................................... 58

Hình 2.3. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường mầm non về sự cần

thiết của hoạt động phát triển vận động cho trẻ................................. 59

Hình 2.4. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được công tác kiểm tra, đánh

giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ......................................... 66

Hình 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý .......................................... 93

vi

Hình 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý ............................................. 95

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hòa chung với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang bước vào

thời kỳ hội nhập khu vực quốc tế, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành

nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện thành công mục tiêu đó,

Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu, coi con

người là trung tâm, đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển. Bởi vậy

Đảng ta đã khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", trong đó GD mầm

non là một bộ phận cấu thành của hệ thống GD quốc dân, có vị trí rất quan

trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. GD mầm non

thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Trong

hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là

nền tảng cho sự phát triển giáo dục tiểu học và các bậc học tiếp theo, có vai trò

đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển

nhân cách con người. Mục tiêu của giáo dục mầm non đó là: “Giúp trẻ phát

triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên

của nhân cách con người, chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1” [5]. Bác

Hồ nói: "Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này

cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt".

GD mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và

phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của

cuộc đời. Thấy rõ tầm quan trọng của bậc học mầm non, Bộ giáo dục và Đào

tạo luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ và coi chất lượng giáo

dục trẻ mầm non là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với bậc học

mầm non. Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm

non là nuôi dạy các con khỏe mạnh để có đủ sức khỏe tham gia vào các hoạt

động tập thể cũng như có thể phát triển một cách toàn diện. Đặc biệt là hoạt

1

động giáo dục phát triển thể chất trong các nhà trường là một trong những hoạt

động quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp chăm sóc giáo dục trẻ. Góp

phần thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân

tài, đào tạo ra thế hệ trẻ "phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,

phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức". Điều đó khẳng định rằng:

Giáo dục phát triển vận động là bộ phận không thể thiếu để góp phần thúc đẩy

sự phát triển toàn diện cho trẻ.

Ngành GD&ĐT huyện Nậm Pồ mới được chia tách thành lập tháng 6

năm 2013 về các mặt hoạt động giáo dục trong suốt 5 năm qua với 11 trường

mầm non. Với đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ mầm non, với vai trò quan

trọng của việc GD trẻ nên GD mầm non có những nhiệm vụ đặc biệt mà không

một bậc học nào có được, đó là đồng thời thực hiện ba nhiệm vụ: nuôi dưỡng,

chăm sóc và GD. Trong ba nhiệm vụ trên thì nhiệm vụ chăm sóc nói chung

trong đó việc đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở lứa

tuổi mầm non có vị trí vô cùng quan trọng và được coi là nhiệm vụ hàng đầu, vì

sự an toàn của trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nó là yếu tố mà nhà trường gia

đình và xã hội cùng chung tay phối hợp thực hiện để đảm bảo cho trẻ có được

thể chất khoẻ mạnh, tinh thần thoải mái khi tham gia vào các hoạt động ở

trường cũng như ở gia đình.

Thực tế trong những năm gần đây cho thấy để nâng cao chất lượng giáo

dục, phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ đã trú trọng đến việc quản lý xây dựng và

phát triển chương trình, quản lý đổi mới hình thức dạy học, triển khai các kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các chuyên đề. Đối với bậc học mầm non

năm học 2017-2018 tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề "Nâng cao chất

lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non" là chuyên

đề trọng tâm trong năm học. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại hạn chế như

việc: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động chưa đáp ứng được mục

tiêu đề ra. Giáo viên lựa chọn nội dung đưa vào kế hoạch giảng dạy còn chưa

2

quan tâm nhiều đến phát triển kỹ năng cho trẻ. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng

chuyên môn cho đội ngũ giáo viên chưa được trú trọng. Mặt khác việc đầu tư

cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động phát triển

thể chất còn hạn chế. Công tác kiểm tra đánh giá của các nhà trường chưa được

quan tâm, hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra chất

lượng đầu năm xong mới chỉ thực hiện theo kế hoạch, các biện pháp đánh giá

trong công tác quản lý, chất lượng đội ngũ, sự phát triển khả năng của trẻ trong

từng lĩnh vực chưa thực sự đổi mới...

Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thưc tiễn trên, tôi thấy việc

nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển

vận động cho trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài

nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên" làm đề tài

nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý hoạt dộng

phát triển vận động cho trẻ mầm non hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện cho lứa tuổi mầm non.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

phát triển vận động cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện

Biên góp phần nâng cao chất lượng GD cho trẻ mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện

Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

3

mầm non huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên đã đạt được nhiều thành tựu nhưng

vẫn còn một số tồn tại như: Chỉ đạo thiết kế và tổ chức thực hiện nội dung

chương trình chưa đáp ứng tốt về mục tiêu đề ra; Bồi dưỡng chuyên môn cho

đội ngũ giáo viên chưa được chú trọng... Vì vậy nếu đề xuất được các biện

pháp quản lý hoạt động phát triển vận động phù hợp, hiệu quả thì sẽ nâng cao

chất lượng phát triển vận động cho trẻ mầm non và và góp phần nâng cao được

chất lượng giáo dục của các trường mầm non trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào

ba nhiệm vụ cơ bản sau:

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non.

5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động phát triển vận động và quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển vận động và quản lý

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên,

từ đó bước đầu đề xuất, khảo nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của

các biện pháp đó.

6.2. Về khách thể điều tra

Bao gồm: 50 CBQL, GV các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm

4

phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu tài liệu về quản lý, đọc, tìm hiểu, nghiên cứu, tổng thể, phân

tích, khái quát và hệ thống hóa tài liệu liên quan đến hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhận

định của các nhà khoa học về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành xây

dựng khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát thực tế tình hình hoạt động phát triển vận động và quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên để có

những nhận định, đánh giá hoạt động một cách chính xác và thực tiễn.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét

Để điều tra thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên, chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành

cho các đối tượng: CBQL, GV.

Mục đích: Tìm hiểu thực trạng về quản lý kế hoạch, mục tiêu chương

trình, đội ngũ, quản lý về cơ sở vật chất…phục vụ cho hoạt động phát triển vận

động cho trẻ.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu những sản phẩm của hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở

các trường mầm non để khẳng định được kết quả của biện pháp quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ ở các trường mầm non.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua

phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để

nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp quản lý phát triển vận

5

động cho trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non. Ngoài ra, có thể tìm hiểu

thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những khuyến nghị của

họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn

cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD, các đồng

chí hiệu trưởng, GV lâu năm, các nhà khoa học… để có thêm thông tin tin cậy

đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng

góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc đổi mới quản

lý phát triển vận động cho trẻ mầm non ở địa bàn nghiên cứu.

- Bước 1: Xác định tiêu chí và xin ý kiến về phiếu điều tra.

- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia (số lượng, thành phần). các chuyên gia có

nhiều công trình nghiên cứu trong giáo dục mầm non và đóng góp xây dựng

chương trình giáo dục mầm non mới

- Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia về xử lý kết quả của phiếu điều tra.

7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Qua các hoạt động: viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ; các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới

quản lý quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ …đề xuất các biện pháp

quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ phù hợp.

7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm

Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của

các biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

- Sử dụng phần mềm xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình

điều tra thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ dưới dạng:

Bảng số liệu, biểu đồ...và phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu thập

được từ phiếu khảo sát giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác

6

và đảm bảo độ tin cậy.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

7

mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Công tác phát triển vận động cho trẻ em là một phần rất quan trọng của

chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc

sống của con người, của từng gia đình và của toàn xã hội.

Trên thế giới cũng có nhiều tác giả nghiên cứu đến vấn đề chăm sóc giáo

dục trẻ nói chung và chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non nói riêng. Có thể liệt

kê một số công trình nghiên cứu:

J.A.Coomenxki(1592-1670) người Tiệp Khắc được coi là "Ông tổ của

nền giáo dục cận đại", là người đặt nền móng cho khoa học giáo dục nói chung

và GDMN nói riêng [1]. Nội dung giáo dục mầm non được ông ấn định trong

chương trình hướng tới phát triển toàn diện cho trẻ, cụ thể:

+ Giáo dục thể chất: Phát triển vận động, các điều kiện giáo dục thể chất,

coi trò chơi là phương tiện giáo dục thể chất cho trẻ.

+ Giáo dục đạo đức: Giáo dục trẻ mong muốn được hoạt động, yêu lao

động, trung thực, ngăn lắp, gọn gàng.

+ Giáo dục lao động: Kỹ năng lao động phù hợp với lứa tuổi

+ Giáo dục trí tuệ: Nội dung giáo dục cần quan tâm đến việc cung cấp

cho trẻ biểu tượng đơn giản về thế giới xung quanh.

Hay của một số tác giả:

E.A. Chimôpphaêva (1986), Trò chơi vận động dành cho trẻ mẫu giáo,

NXB TP. Hồ Chí Minh.

A.V.Kenhaman và Đ.V.Khuckhalaieva (1979), Lý luận và phương pháp

giáo dục thể chất cho trẻ trước tuổi đi học, NXB Thể dục Thể thao...

Mararia Montessori là nhà giáo dục người Ý, bản chất của phương pháp

8

Montessori đó là hoạt động tự do của trẻ trong môi trường được chuẩn bị sẵn

với sự hướng dẫn hạn chế của giáo viên. Trẻ mẫu giáo chủ động tích cực học

còn giáo viên trở thành đối tác nhạy cảm của trẻ, sẵn sàng giúp trẻ vào thời

điểm cần thiết. Giáo viên chủ yếu làm việc với từng trẻ và nhóm trẻ, trong khi

đó các trẻ khác sẽ hoạt động với vật liệu mà chúng đã biết. Bà coi giáo dục là

giúp trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần ngay thừu khi mới sinh ra. Điều kiện và

phương tiện chủ yếu giúp trẻ tự phát triển môi trường đã có là giáo viên, người

được đào tạo chuyên môn, nắm vững phương pháp làm việc với trẻ nhỏ. Những

công trình nghiên cứu khoa học về phương pháp của các nhà lý luận người Nga

có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển lý luận và thực tiễn của giáo dục thể

chất mầm non. Cùng với các tác giả khác, học đã nghiên cứu chương trình giáo

dục thể chất cho trẻ, giáo trình giảng dạy cho trường Trung học Sư phạm và

những trò chơi vận động cho các trường mầm non.

Hay Phoanxixcô Amôrot, tác giả người Pháp đã có công rất lớn trong

việc biên soạn các bài tập rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ: đi, chạy,

nhảy, leo, trèo, bò...[22]

Tác giả P.Lingơ và I.Linhgơ qua quá trình nghiên cứu về giải phẫu và

sinh lý trẻ em đã nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát triển thể chất từ lứa tuổi

còn ấu thơ và trẻ em cần phải được áp dụng những bài tập tăng cường và phát

triển thân thể: đi bộ kết hợp với bật nhảy, bài tập thăng bằng...[24]

Các nhà giáo dục trên thế giới chủ yếu nghiên cứu về giáo dục mầm non

hay về giáo dục phát triển thể chất, những trò chơi vận động. Đây là tiền đề cho

hướng nghiên cứu về phát triển vận động cho trẻ mầm non.

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Khi sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sự nghiệp giáo dục

"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng

người" và người đã nêu ra quan điểm giáo dục đó là: giáo dục là bình đẳng cho

mọi người, đặc biệt phải quan tâm đến giáo dục mầm non, Tùy theo từng độ

tuổi mà đưa ra mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp. Giáo

9

dục toàn diện là phải giáo dục cho người học về tất cả các mặt. Ngày nay, Đảng

và nhà nước ta rất coi trọng giáo dục, đặc biệt là quan tâm đến giáo dục mầm

non; có nhiều nhà khoa học nghiên cứu một cách cụ thể, có tính hệ thống về

khoa học GDMN nói chung và giáo dục phát triển vận động nói riêng.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ em ở trường mầm non nói

chung và chăm sóc về mặt thể chất cho trẻ nói riêng. Ở nước ta cùng với những

kết quả đã đạt được trong thực tế hoạt động chăm sóc, thì các nhà nghiên cứu

cũng luôn quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp tốt nhất để chăm

sóc sức khỏe cho trẻ.

Các công trình được nghiên cứu sớm đã tập trung vào nội dung nghiên

cứu về tổ chức bữa ăn để đảm bảo sự phát triển thể chất cho trẻ, cụ thể: công

trình nghiên cứu: “Khảo sát khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị

Khánh Hoà (1983) có đưa ra khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở

trường mầm non. Kết qủả nghiên cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng

cho trẻ ở trường mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng

lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong đó lượng Gluxit quá cao, còn lượng

Lipit thì quá thấp. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra một nguyên nhân dẫn đến tình

hình trên như: bếp ăn mới được hình thành, cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều

quan niệm coi nhẹ việc nuôi nên các hình thức tổ chức còn nghèo nàn. Từ đó

tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường

mầm non để đảm bảo cho việc tổ chức ăn cho trẻ; đào tạo đội ngũ cô nuôi có

trình độ hiểu biết về dinh dưỡng cho trẻ….

Và công trình nghiên cứu: “Điều tra tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu

giáo ở một số trường phía Bắc” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm (1989) và

“Tình hình cung cấp dưỡng chất cơ bản cho trẻ ở một số trường mẫu giáo”

của tác giả Võ Thị Cúc (1992) cũng cho thấy việc cung cấp dưỡng chất cơ bản

(Gluxit, Lipit) cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non của ta hiện nay còn

thấp. Chúng ta mới chỉ cung cấp được khoảng 70% nhu cầu cần thiết tối thiểu

10

năng lượng cho trẻ mẫu giáo và năng lượng đó chủ yếu là do Gluxit mang lại.

Mặt khác hai tác giả cũng nhấn mạnh việc nâng cao hơn nữa kiến thức khoa

học về dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi dạy trẻ là cần thiết,

tránh tình trạng cho ăn theo kinh nghiệm hoặc tổ chức dinh dưỡng thiếu lí luận

toàn diện, chặt chẽ và kém hiệu quả. Đồng thời, nhà trường và gia đình cần có

sự hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuôi và dạy, giữa sức khoẻ thể chất

và sức khoẻ tinh thần của trẻ mẫu giáo.

Một nghiên cứu năm 2001, của tác giả Trần Bích Liễu, cuốn sách này

cung cấp những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và hệ

thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người Hiệu trưởng như: kỹ

năng lập kế hoạch [19].

Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (2008), Sự phát triển thể chất trẻ em lứa

tuổi mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Giáo trình được sử dụng cho

hệ cao đẳng sư phạm mầm non với 13 chương, tác giả trình bày kiến thức cơ

bản về thể chất trẻ em, nhất là bậc mầm non.

Những năm gần đây có một số tác giả tiến hành nghiên cứu các vấn đề

liên quan đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ mầm non và đã đề ra những biện

pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non đã cung cấp nhiều

kiến thức lý luận và thực tế cho các nhà quản lý GD mầm non như:

Đề tài luận văn thạc sĩ: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất

lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân - Hà Nội”

của tác giả Dương Thúy Quỳnh, năm 1999 đó phân tích thực trạng hoạt động

nuôi dưỡng trẻ ở các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân và đề ra một số biện

pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ nhằm góp phần làm giảm tình trạng

suy dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ở quận Thanh Xuân [24].

Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả GD thể

chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” của tác giả Lục

Thị Trung Hải, Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2005. Tác giả tập trung nghiên

11

cứu vào vai trò hoạt động chơi trong sự phát triển thể chất của trẻ và đề ra

những biện pháp làm nâng cao hiệu quả GD thể chất cho trẻ thông qua các trò

chơi đóng vai theo chủ đề, góp phần phát triển vận động trẻ nhằm nâng cao

SKTC cho trẻ [13].

Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ

mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích GD thể chất” của tác

giả Lý Thị Anh, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2005. Đề tài đi sâu vào nghiên

cứu những biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong

hoạt động GD thể chất nhằm phát triển thể chất cho trẻ [1].

Huỳnh Kim Vui (2005), Một số biện pháp tổ chức trò chơi dân gian cho

trẻ mẫu giáo bé nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ, Luận văn

thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.

Lục Thị Trung Hải (2005), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo

dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, Luận

văn Thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.

Vũ Huyền Trâm (2006), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động cơ

bản cho trẻ 3-4 tuổi thông qua trò chơi vận động, Luận văn thạc sỹ...

Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề cập một số

nội dung liên quan đến công tác chăm sóc GD trẻ em ở trường mầm non, các

giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc GD. Tuy nhiên, chưa có công trình nào

đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt phát triển vận động cho trẻ mầm non. Quản

lý quản lý hoạt phát triển vận động cho trẻ mầm non là vấn đề quan trọng, bức

thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD trẻ em ở các trường mầm non,

cần thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng vào các trường mầm non khác

nhau trên phạm vi vùng, miền và quốc gia.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.Quản lý, hoạt động, Phát triển vận động

 Quản lý

Theo Harold Koontz, Cyri O’donnel và Heinz Weihrich thì: “Quản lý là

một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm

12

đạt được các mục tiêu của tổ chức” [14, tr33].

“QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [25, tr1].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có định hướng, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận

hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [18,tr41].

Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý là sự tác động có tổ

chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử

dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt được mục

tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [26].

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên

đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các

thời cơ tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.

Như vậy Quản lý là sự tác động có tổ chức, có kế hoạch và có tính

hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện

các chức năng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.

 Hoạt động

Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, phương thức tồn tại của

mọi sự vật hiện tượng, quy định tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Khi phương

thức thay đổi sự vật hiện tượng bị thay đổi thành sự vật hiện tượng khác.

Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới

(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người

(chủ thể).

Mọi hoạt động của con người đều có tính mục đích. Con người hiểu

được mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức năng, nhiệm vụ,

động lực của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. K.Marx cho rằng:

“Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức;mục đích, ý

thức ấy như một quy luật, quyết định phương thức hoạt động và bắt ý chí con

13

người phụ thuộc vào nó”.

Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt

động “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt

mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là

sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể” [dẫn theo 16, tr.80].

 Phát triển vận động

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Phát triển là biến đổi hoặc làm

cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức

tạp”[29].

Mọi sự vật, hiện tượng, xã hội, con người hoặc là biến đổi để tăng tiến số

lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài và bên trong làm

cho biến đổi tăng lên đều gọi là phát triển.

Vận động là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một

phương thức tồn tại của vật chất (cùng với cặp phạm trù không gian và thời

gian), đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra

trong không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp.

Ăngghen viết: "Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là

một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì

bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự

thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy".

Sự phát triển vận động là một nội dung quan trọng trong sự phát triển

toàn diện của 1 đứa trẻ và sự phát triển này bắt đàu từ giai đoạn sơ sinh. Trẻ

nhỏ thường vận động một cách khuôn mẫu hoặc theo một trình tự nhất định. Ở

từng thời điểm nhất định, trẻ đạt từng cột mốc nhất định: tự ngồi, tự đứng, tự đi.

Phát triển và vận động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mọi sự phát

triển đều là vận động, nhưng chỉ một số vận động là phát triển. Vì có những

vận động không làm sự phát triển mà làm thụt lùi.

Phát triển vận động là quá trình thay đổi theo chiều hướng đi lên các

14

thuộc tính của sự việc, hành động giúp đạt tới mục tiêu mới.

1.2.2. Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là quá trình giáo viên tạo

một môi trường vận động sinh hoạt với các trò chơi, hoạt động học đề cao vận

động bản thân của học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh được chủ động,

tích cực tham gia các hoạt động để phát triển khả năng vận động và phát triển

toàn diện bản thân.

Trẻ là trung tâm trực tiếp tham gia các hoạt động vận động dưới sự tổ

chức, hướng dẫn của người giáo viên.

1.2.3. Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là sự tác động có ý

thức, có mục đích và có kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý là trẻ

mầm non để các em đạt tới mục tiêu đã đặt ra bằng con đường hiệu quả nhất.

Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là sự tác động có

mục đích, kế hoạch của người quản lý cơ sở giáo dục mầm non đến các đối

tượng trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non (trẻ, giáo viên, cơ

sở vật chất…) một cách hệ thống và toàn diện để đảm bảo hoạt động được diễn

ra thuận lợi và mang lại hiệu quả cao nhất đạt tới mục tiêu đã đặt ra.

Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là quá trình tiến

hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,

các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy

luật khách quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt động

này theo mục tiêu giáo dục và phát triển vận động cho HS đã đề ra.

Qua những phân tích trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non là quá trình người quản lý thực hiện các chức

năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động phát triển

15

vận động cho trẻ ở trường mầm non, nhằm đạt mục tiêu giáo dục.

1.3. Một số vấn đề về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non

1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Mầm non là độ tuổi quan trọng đối với trẻ cả về phát triển thể chất và trí

tuệ. Trong đó, mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ mầm non chủ yếu là tăng

cường sức khỏe, hình thành thói quen vận động và định hình tính cách. Về mặt

thể chất, giáo dục phát triển vận động góp phần tăng cường và bảo vệ sức khoẻ.

Ngoài ra còn góp phần phát triển toàn diện cho trẻ mầm non như phát triển

nhận thức, tình cảm kĩ năng và xã hội, phát triển thẩm mỹ,…

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phát triển vận động đối

với trẻ mầm non, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 808/BGDĐT-GDMN

ngày 25/2/2014 về việc hướng dẫn thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng

giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non giai đoạn 2013 -

2016” và đã đạt được nhiều thành quả cao trong việc triển khai tại các cơ sở

giáo dục mầm non.

Có thể thấy, mục tiêu chung của hoạt động phát triển vận động cho trẻ là

giúp cho giúp cho cơ thể trẻ phát triển các tố chất vận động (nhanh, bền, dẻo

dai và khéo léo) góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em Việt Nam.

Giáo dục phát triển vận động góp phần tăng cường và bảo vệ sức khỏe. Các bài

tập vận động vừa sức giúp cơ thể trẻ thoải mái, kích thích hoạt động của các hệ

cơ quan bên trong như hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa... Đặc

biệt, khi trẻ luyện tập với các yếu tố tự nhiên như ánh nắng mặt trời, nước,

không khí... giúp trẻ thích nghi tốt hơn với môi trường sống bên ngoài, tăng

cường sức đề kháng của cơ thể.

Và để thực hiện và đạt tới mục tiêu giáo dục mầm non quy định tại Luật

Giáo dục, thì hoạt động phát triển vận động cho trẻ là một trong những nội

dung quan trọng

“Điều 21. Giáo dục mầm non

Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

16

từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Điều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”[23].

Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, giúp trẻ phát triển hài hòa các mặt thể

chất qua đó phát triển nhân cách, bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ và kỹ năng xã

hội cho trẻ là nhiệm vụ không chỉ của nhà trường mà còn cần sự giúp sức của

các bậc phụ huynh. Đồng thời cần thiết có những phương pháp, giáo án phù

hợp với từng lứa tuổi. Có như vậy, mục tiêu phát triển thể chất (phát triển vận

động) cho trẻ mầm non mới đạt hiệu quả và đem lại giá trị thiết thực.

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non

Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non: “Mục tiêu

của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,

thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em

vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,

năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù

hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền

tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”[6].

Giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non nhằm rèn luyện phát triển

thể lực, tăng cường khả năng vận động ở trẻ, ngoài ra trẻ còn học được tính

trung thực, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, lòng dũng cảm tự tin và khả

năng sáng tạo thông qua các hoạt động vận động cơ bản như: Đi, chạy, nhẩy,

tung, bắt, ném, bò, trườn.. dưới sự hướng dẫn của cô giáo thông qua vận động

tinh, vận động thô một cách hài hòa.

Hay nói cách khác, hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non giúp

cho trẻ khỏe mạnh, cân nặng, chiều cao phát triển bình thường và thích nghi

17

với chế độ sinh hoạt nhà trẻ.

Giúp trẻ phát triển hài hòa các mặt thể chất qua đó phát triển nhân cách,

bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ và kỹ năng xã hội. 1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non

Các nội dung hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cần tuân

thủ các yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non được quy định tại Thông tư số

17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non:

“- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát

triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ,

mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống

hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng

bước hoà nhập vào cuộc sống.

- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ

mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em

biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu

quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái

đẹp; ham hiểu biết, thích đi học”. [6]

Và khi xác định các nội dung để giáo dục phát triển vận động cần tuân

thủ các nguyên tắc cơ bản:

- Nội dung bám sát với chương trình giáo dục mầm non hiện hành

- Phát triển hài hòa nhân cách cho học sinh

- Kết hợp giáo dục phát triển thể chất với thực tiễn lao động

- Tăng cường mức độ tác động, ứng dụng vào cuộc sống

- Tính cá biệt

- Kết hợp hợp lý giữa động và tĩnh

- Phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương

Theo thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non, thì nội

18

dung phát triển vận động cho học sinh mầm non gồm:

- Phát triển các nhóm cơ và hô hấp: cơ hô hấp, cơ tay, cơ chân, cơ lưng,

cơ bụng...

- Phát triển các vận động cơ bản (vận động thô) đi, chạy, nhảy, leo trèo

nhanh, chậm, thăng bằng .... trẻ thực hiện các vận động theo nhạc và theo nhịp

điệu nhạc bằng lời với các dụng cụ thể dục như bóng, gậy, dây, vòng...

- Phát triển vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của các

ngón tay phối hợp vận động mắt - tay và các kỹ năng sử dụng các đồ dùng

dụng cụ.

 Nội dung phát triển vận động đối với trẻ nhà trẻ theo Thông tư số

01/VBHN-BGD&ĐT về Chương trình Giáo dục mầm non

Bảng 1.1. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ nhà trẻ

12 - 24 tháng tuổi

24 - 36 tháng tuổi

Nội dung

3 - 6 tháng tuổi

12 - 18 tháng tuổi

18 - 24 tháng tuổi

Tập thụ động:  Tay: co, duỗi tay.

1. Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp

3 - 12 tháng tuổi 6 - 12 tháng tuổi Tập thụ động:  Tay: co, duỗi, đưa lên cao, bắt chéo tay trước ngực.

Hô hấp: tập hít vào, thở ra.  Tay: giơ cao, đưa ra phía trước, đưa sang ngang, đưa ra sau kết hợp với lắc bàn tay.  Lưng, bụng, lườn: cúi về phía trước, nghiêng người sang 2 bên, vặn người sang 2 bên.

 Chân: ngồi xuống, đứng lên, co duỗi từng chân..

 Chân: co duỗi chân.

 Chân: co duỗi chân, nâng 2 chân duỗi thẳng.

Hô hấp: tập hít thở.  Tay: giơ cao, đưa phía trước, đưa sang ngang, đưa ra sau.  Lưng, bụng, lườn: cúi về phía trước, nghiêng người sang 2 bên.  Chân: dang sang 2 bên, ngồi xuống, đứng lên.

Tập thụ động:  Tay: giơ cao, đưa phía trước, đưa sang ngang.  Lưng, bụng, lườn: cúi về phía trước, nghiêng người sang 2 bên.  Chân: ngồi, chân dang sang 2 bên, nhấc cao từng chân, nhấc cao 2 chân..

19

12 - 24 tháng tuổi

Nội dung

24 - 36 tháng tuổi

3 - 6 tháng tuổi

12 - 18 tháng tuổi

18 - 24 tháng tuổi

3 - 12 tháng tuổi 6 - 12 tháng tuổi

 Tập lẫy.

 Tập

 Tập trườn,

 Tập bò,

 Tập bò, trườn:

2. Tập

trườn,

bò qua vật

trườn:

+ Bò thẳng hướng và có

 Tập

các vận

xoay

cản.

+ Bò, trườn

vật trên lưng.

trườn.

động cơ

người

tới đích.

+ Bò chui qua cổng.

bản và

+ Bò chui

+ Bò, trườn qua vật cản.

theo các

phát

(dưới dây/

hướng.

triển tố

gậy kê cao).

 Tập bò.

chất vận

động ban

 Tập đi.

 Tập đi,

 Tập đi, chạy:

 Tập

đầu

chạy:

+ Đi theo hiệu lệnh, đi

ngồi.

 Ngồi lăn,

+ Đi theo

trong đường hẹp.

tung bóng.

 Tập

hướng

+ Đi có mang vật trên tay.

đứng, đi.

thẳng.

+ Chạy theo hướng

+ Đi trong

thẳng.

đường hẹp.

+ Đứng co 1 chân.

+ Đi bước

qua vật cản.

 Tập bước

 Tập nhún bật:

lên, xuống

+ Bật tại chỗ.

bậc thang.

+ Bật qua vạch kẻ.

 Tập

 Tập tung, ném, bắt:

tung, ném:

+ Tung - bắt bóng cùng

+ Ngồi lăn

cô.

bóng.

+ Ném bóng về phía

+ Đứng

trước.

ném, tung

+ Ném bóng vào đích.

bóng.

20

12 - 24 tháng tuổi

Nội dung

24 - 36 tháng tuổi

3 - 6 tháng tuổi

12 - 18 tháng tuổi

18 - 24 tháng tuổi

3. Tập

3 - 12 tháng tuổi 6 - 12 tháng tuổi  Vẫy tay,

 Xoè và

 Xoay bàn

 Co, duỗi

 Xoa tay, chạm các đầu

các cử

nắm bàn

cử động

tay và cử

ngón tay,

ngón tay với nhau, rót,

động của

tay.

các ngón

động các

đan ngón

nhào, khuấy, đảo, vò xé.

bàn tay,

tay.

ngón tay.

tay.

 Cầm,

 Đóng cọc bàn gỗ.

ngón tay

nắm, lắc

 Cầm,

 Gõ, đập,

 Cầm,

 Nhón nhặt đồ vật.

và phối

đồ vật, đồ

nắm lắc,

cầm, bóp

bóp, gõ,

 Tập xâu, luồn dây, cài,

hợp tay-

chơi.

đập đồ

đồ vật.

đóng đồ

cởi cúc, buộc dây.

mắt

vật.

vật.

 Đóng mở

 Chắp ghép hình.

 Cầm bỏ

nắp không

 Đóng mở

 Chồng, xếp 6-8 khối.

vào, lấy

ren.

nắp có ren.

 Tập cầm bút tô, vẽ.

ra, buông

 Tháo lắp,

 Tháo lắp,

 Lật mở trang sách.

thả, nhặt

lồng hộp.

lồng hộp

đồ vật.

tròn, vuông.

 Xếp

 Chuyển

chồng 2-3

 Xếp chồng

vật từ tay

khối.

4-5 khối.

này sang

 Vạch các

tay kia.

nét nguệch

ngoạc bằng

ngón tay.

21

 Nội dung phát triển vận động đối với trẻ mẫu giáo theo Thông tư số

01/VBHN-BGD&ĐT về Chương trình Giáo dục mầm non

Bảng 1.2. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ mẫu giáo

Nội dung

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

5 - 6 tuổi

- Hô hấp: Hít vào, thở ra.

1. Tập các

- Tay:

- Tay:

- Tay:

động tác phát

+ + + Đưa 2 tay lên

+ Đưa 2 tay lên cao,

+ + Đưa 2 tay lên cao,

triển các nhóm

cao, ra phía trước,

ra phía trước, sang 2 bên

ra phía trước, sang 2

cơ và hô hấp

sang 2 bên.

(kết hợp với vẫy bàn tay,

bên (kết hợp với vẫy

+ +Co và duỗi

nắm, mở bàn tay).

bàn tay, quay cổ tay,

+ tay, bắt chéo 2 tay

+ Co và duỗi tay, vỗ

kiễng chân).

trước ngực.

2 tay vào nhau (phía

+ + Co và duỗi từng tay,

trước, phía sau, trên đầu).

kết hợp kiễng chân. Hai

tay đánh xoay tròn trước

ngực, đưa lên cao.

- Lưng, bụng,

- Lưng, bụng, lườn:

- Lưng, bụng, lườn:

lườn:

+ +Cúi về phía trước,

+ + Ngửa người ra sau

+ +Cúi về phía

ngửa người ra sau.

kết hợp tay giơ lên cao,

trước.

+ +Quay sang trái,

chân bước sang phải,

+ +Quay sang

sang phải.

sang trái.

trái, sang phải.

+ +Nghiêng người

+ + Quay sang

trái,

+ +Nghiêng

sang trái, sang phải.

sang phải kết hợp tay

người sang trái,

chống hông hoặc hai

sang phải.

tay dang ngang, chân

bước sang phải, sang

trái.

+ + Nghiêng người sang

hai bên, kết hợp tay

chống hông, chân bước

sang phải, sang trái.

22

Nội dung

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

5 - 6 tuổi

- Chân:

- Chân:

- Chân:

+ +Bước lên phía

+ +Nhún chân.

+ + Đưa ra phía trước,

trước, bước sang

+ +Ngồi xổm, đứng

đưa sang ngang, đưa về

ngang; ngồi xổm;

lên, bật tại chỗ.

phía sau.

đứng lên; bật tại

+ +Đứng, lần lượt từng

+ + Nhảy lên, đưa 2

chỗ.

chân co cao đầu gối.

chân sang ngang; nhảy

+ +Co duỗi chân.

lên đưa một chân về phía

trước, một chân về sau.

- Đi và chạy:

- Đi và chạy:

- Đi và chạy:

2. Tập luyện

+ +Đi kiễng gót.

+ +Đi bằng gót chân,

+ +Đi bằng mép ngoài

các kĩ năng vận

+ +Đi, chạy thay

đi khuỵu gối, đi lùi.

bàn chân, đi khuỵu gối.

động cơ bản và

đổi tốc độ theo

+ +Đi trên ghế thể dục,

+ +Đi trên dây (dây đặt

phát triển các

hiệu lệnh.

đi trên vạch kẻ thẳng

trên sàn), đi trên ván kê

tố chất trong

+ +Đi, chạy thay

trên sàn.

dốc.

vận động

đổi hướng theo

+ +Đi, chạy thay đổi

+ +Đi nối bàn chân

đường dích dắc.

tốc độ theo hiệu lệnh,

tiến, lùi.

+ +Đi trong

dích dắc (đổi hướng)

+ +Đi, chạy thay đổi

đường hẹp.

theo vật chuẩn.

tốc độ, hướng, dích dắc

+ +Chạy 15m trong

theo hiệu lệnh.

khoảng 10 giây.

+ +Chạy 18m trong

+ +Chạy chậm 60-

khoảng 10 giây.

80m.

+ +Chạy chậm khoảng

100-120m.

- Bò, trườn, trèo:

- Bò, trườn, trèo:

- Bò, trườn, trèo:

+ +Bò, trườn theo

+ +Bò bằng bàn tay và

+ +Bò bằng bàn tay và

hướng thẳng, dích

bàn chân 3-4m.

bàn chân 4m-5m.

dắc.

+ +Bò dích dắc qua 5

+ +Bò dích dắc qua 7

+ +Bò chui qua

điểm.

điểm.

cổng.

+ +Bò chui qua cổng,

+ +Bò chui qua ống dài

23

Nội dung

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

5 - 6 tuổi

+ +Trườn về phía

ống dài 1,2m x 0,6m.

1,5m x 0,6m.

trước.

+ +Trườn theo hướng

+ +Trườn kết hợp trèo

+ +Bước lên,

thẳng.

qua ghế dài1,5m x

xuống bục cao

+ +Trèo qua ghế

30cm.

(cao 30cm).

dài1,5m x 30cm.

+ +Trèo lên xuống 7

+ +Trèo lên, xuống 5

gióng thang.

gióng thang.

- Tung, ném,

- Tung, ném, bắt:

- Tung, ném, bắt:

bắt:

+ +Tung bóng lên cao

+ +Tung bóng lên cao

+ +Lăn, đập, tung

và bắt.

và bắt.

bắt bóng với cô.

+ +Tung bắt bóng với

+ +Tung, đập bắt bóng

+ +Ném xa bằng

người đối diện.

tại chỗ.

1 tay.

+ +Đập và bắt bóng tại

+ +Đi và đập bắt bóng.

+ +Ném trúng

chỗ.

+ +Ném xa bằng 1 tay,

đích bằng 1 tay.

+ +Ném xa bằng 1 tay,

2 tay.

+ +Chuyền bắt

2 tay.

+ +Ném trúng đích

bóng 2 bên theo

+ +Ném trúng đích

bằng 1 tay, 2 tay.

hàng ngang, hàng

bằng 1 tay.

+ +Chuyền, bắt bóng

dọc.

+ +Chuyền, bắt bóng

qua đầu, qua chân.

qua đầu, qua chân.

- Bật - nhảy:

- Bật - nhảy:

- Bật - nhảy:

+ +Bật tại chỗ.

+ +Bật liên tục về phía

+ +Bật liên tục vào

+ +Bật về phía

trước.

vòng.

trước.

+ +Bật xa 35 - 40cm.

+ +Bật xa 40 - 50cm.

+ +Bật xa 20 - 25

+ +Bật - nhảy từ trên cao

+ + Bật - nhảy từ trên

cm.

xuống (cao 30 - 35cm).

cao xuống (40 - 45cm).

+ +Bật tách chân, khép

+ +Bật tách chân, khép

chân qua 5 ô.

chân qua 7 ô.

+ +Bật qua vật cản

+ +Bật qua vật cản 15 -

cao10 - 15cm.

20cm.

+ +Nhảy lò cò 3m.

+ +Nhảy lò cò 5m.

24

Nội dung

3 - 4 tuổi

4 - 5 tuổi

5 - 6 tuổi

 Gập, đan các

 Vo, xoáy, xoắn, vặn,

 Các loại cử động bàn

ngón tay vào

búng ngón tay, vê, véo,

tay, ngón tay và cổ tay.

3. Tập các cử

nhau, quay ngón

vuốt, miết, ấn bàn tay,

 Bẻ, nắn.

động của bàn

tay cổ tay, cuộn

ngón tay, gắn, nối ...

 Lắp ráp.

tay, ngón tay,

cổ tay.

 Gập giấy.

 Xé, cắt đường vòng

phối hợp tay-

 Đan, tết.

 Lắp ghép hình.

cung.

mắt và sử

 Xếp chồng các

 Xé, cắt đường thẳng.

 Tô, đồ theo nét.

dụng một số đồ

hình khối khác

 Tô, vẽ hình.

 Cài, cởi cúc, kéo

dùng, dụng cụ

nhau.

 Cài, cởi cúc, xâu,

khoá (phéc mơ tuya),

 Xé, dán giấy.

buộc dây.

xâu, luồn, buộc dây.

 Sử dụng kéo,

bút

 Tô vẽ nguệch

ngoạc.

 Cài, cởi cúc.

1.3.4. Phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non

Các phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non cần tuân thủ các

yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non được quy định tại Thông tư số 17

/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non:

- Đối với giáo dục nhà trẻ: phương pháp giáo dục phải chú trọng giao

tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với

trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo

cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho

trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm 2 xúc, hoạt động với đồ vật và vui

chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo

môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với

25

nhà trẻ.

- Đối với giáo dục mẫu giáo: phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện

cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều

hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi

mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm

kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở

các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong

nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có

phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá

nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm /lớp, với khả

năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.

- Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm

+ Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi

Tổ chức cho trẻ thao tác trực tiếp với đồ chơi, đồ vật dưới sự hướng dẫn

của giáo viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh nhau, xếp chồng lên

nhau) để tiếp nhận thông tin, nhận thức và hình thành các hành vi, kỹ năng;

phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.

+ Trò chơi

Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ

hoạt động, mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát triển lời nói và

vận động phù hợp. Để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải

quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.

+ Luyện tập

Tổ chức cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại các câu nói, động tác, hành vi, cử

chỉ, điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú của trẻ. Lời nói

của cô hướng đến giúp trẻ dễ dàng thực hiện các hành động, động tác luyện tập.

+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề

Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa

26

trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.

- Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu,

minh hoạ)

Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng,

phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô

hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện

thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng

cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ. Phương tiện trực

quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết hợp với lời nói với các

minh hoạ phù hợp.

- Nhóm phương pháp dùng lời nói

Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải

thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ,

chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng

lời nói.

Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng với các

cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp

với người xung quanh; bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khác

bằng lời nói và hành động cụ thể. Lời nói và câu hỏi của người lớn cần ngắn

gọn, rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với kinh nghiệm của trẻ.

- Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ

Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến

khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố

gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.

Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời

nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thoả mãn nhu cầu

giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.

- Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá

+ Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng

27

chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.

+ Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người

lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét,

tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các

hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.

Giáo viên phối hợp các phương pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động

đến các mặt phát triển của trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng các giác quan (nghe,

nhìn, sờ…), sử dụng lời nói và tích cực hoạt động để phát triển; tăng cường

giao tiếp, hướng dẫn cá nhân bằng lời nói, cử chỉ và hành động; chú trọng sử

dụng phương pháp tác động bằng tình cảm và thực hành. Giáo viên luôn là tấm

gương cho trẻ noi theo.

1.3.5. Hình thức tổ chức phát triển vận động cho trẻ mầm non

- Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.

+ Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan

trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho

trẻ (Tết Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày

hội của các bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6)...

- Theo vị trí không gian, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.

+ Tổ chức hoạt động ngoài trời.

- Theo số lượng trẻ, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động cá nhân.

+ Tổ chức hoạt động theo nhóm.

+ Tổ chức hoạt động cả lớp.

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non phải hướng đến mục tiêu chung của cấp học mầm non đã được quy

28

định tại Thông tư 01/VBHN-BGDĐT về chương trình giáo dục mầm non:

“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình

cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn

bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm

sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết

phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt

nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.

Quản lý có hiệu quả các hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh

liên quan đến hoạt động phát triển vận động trong nhà trường. Áp dụng các

chức năng quản lý một cách phù hợp để điều hành, tổ chức và triển khai hoạt

động có hiệu quả hướng tới 100% trẻ em trong độ tuổi mầm non được tham gia

các hoạt động phát triển vận động và đạt được mục tiêu hoạt động đặt ra giúp

các em phát triển toàn diện.

Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non giúp người hiệu

trưởng nắm bắt và có thông tin đầy đủ về sự phát triển của trẻ, từ đó đánh giá

và có những biện pháp tác động điều chỉnh phù hợp.

Mặt khác sẽ giúp cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường nói

chung, các hoạt động phát triển vận động cho trẻ nói riêng được thực hiện một

cách hệ thống, toàn diện và khoa học. Đảm bảo cho trẻ mầm non được phát

triển một cách toàn diện và hướng tới mục tiêu giáo dục chung.

1.4.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

 Lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động

Khi tiến hành lập kế hoạch nói chung và kế hoạch hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non cần đảm bảo thực hiện các công việc chính sau:

- Xác định mục tiêu của hoạt động (Làm gì? - What?): Khi lập kế hoạch

phát triển vận động cho trẻ thì người hiệu trưởng cần xác định được những mục

tiêu nào cần hướng tới và đạt được. Để làm căn cứ cho quá trình hoạt động và

29

định hướng, điều chỉnh hướng vào đảm bảo mục tiêu.

- Xây dựng nội dung thực hiện (Ai làm? - Who?): Cần xác định và phân

định rõ những công việc cần tiến hành triển khai để thực hiện và đảm bảo tới

mục tiêu của hoạt động phát triển vận động cho trẻ đã xác định.

- Lựa chọn phương thức (Làm như thế nào? - How?): Sau khi đã xác

định những công việc cần làm, thì người hiệu trưởng cần lựa chọn các phương

pháp, hình thức thực hiện phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả cao.

- Thời gian (Khi nào làm? - When?); Địa điểm (Làm ở đâu? - Where?):

Xác định rõ ràng và mốc thời gian hoàn thành và địa điểm tiến hành các công

việc đó. Yêu cầu các cá nhân và tập thể tuân thủ thực hiện nhằm đảm bảo tiến

độ hoạt động.

Khi xây dựng kế hoạch phát triển vận động cho học sinh mầm non thì

người hiệu trưởng cần chú ý tới các đặc điểm cơ bản của một bản kế hoạch, từ

đó có cơ sở, căn cứ để xây dựng một bản kế hoạch tốt:

- Tính khách quan: là quá trình thu thập và xử lý thông tin liên quan đến

mục tiêu, nguồn lực, các phương án thực hiện hoạt động phát triển vận động

cho trẻ. Vì thế nội dung của kế hoạch phải được chắt lọc từ thông tin thực tế của

hoạt động chứ không phải từ ý kiến chủ quan của nhà quản lý (hiệu trưởng).

- Tính bắt buộc: khi kế hoạch phát triển vận động cho trẻ được thông qua

đòi hỏi các cá nhân, bộ phận liên quan phải tuân thủ thực hiện nghiêm túc để

đảm bảo tiến độ và mục tiêu đã xác định. Tính bắt buộc còn thể hiện trong việc

xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cá nhân, tập thể trong việc thực hiện

mục tiêu.

- Tính ổn định: Kế hoạch cần có sự cân bằng giữa tính linh hoạt và tính

ổn định trong quá trình thực hiện. Không có một kế hoạch nào bất biến trong

mọi trường hợp, vì thế kế hoạch phát triển vận động cho trẻ phải có sự thay đổi,

điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Đồng thời phải lường trước được những rủi ro,

những trường hợp có thể xảy ra và cách ứng phó với nó.

- Tính rõ ràng: Kế hoạch hoạt động phát triển vận động cho trẻ màm non

30

phải trình bày, rõ ràng, logic và khoa học.

Khi xây dựng kế hoạch phát triển vận động cho trẻ mầm non, người hiệu

trưởng cần tuân thủ những bước cơ bản trong quá trình lập kế hoạch:

Bước 1: Đánh giá thực trạng các nguồn lực

Bước 2: Dự đoán, dự báo: về điều kiện môi trường, các chính sách văn

bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có và các nguồn lực có thể huy động vào

quá trình thực hiện kế hoạch.

Bước 3: Xác định mục tiêu (các mục tiêu phải có tính đo lường được).

Sau khi xác định được các mục tiêu của hoạt động phát triển vận động cho trẻ

thì hiệu trưởng cần sắp xếp và thực hiện:

Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu

Xác định khung thời gian cho các mục tiêu

Bước 4: Xây dựng các phương án thực hiện

Bước 5: Đánh giá các phương án (điểm mạnh, điểm yếu khi thực hiện

mục tiêu phát triển vận động cho trẻ...)

Các cách để đánh giá, so sánh các phương án:

+ Lựa chọn các mục tiêu quan trọng để làm ưu tiên cho việc kiểm tra,

đánh giá.

+ Xem xét đánh giá mức độ quan trọng của các mục tiêu và xếp chúng

theo thứ tự 1,2,3...

+ Tổng hợp đánh giá chung những phương án nào giải quyết được nhiều

mục tiêu.

Bước 6: Lựa chọn phương án. Sau khi đã đánh giá các phương án, thì

nên chọn những phương án tối ưu nhất để thực hiện.

Bước 7: Dự trù những phát sinh, tình huống có thể xẩy ra và cách giải

quyết trong quá trình thực hiện phát triển vận động cho trẻ.

Bước 8: Hệ thống hóa kế hoạch, chương trình tổng thể: các chủ thể, nội

31

dung, yêu cầu, tài chính, cơ sở vật chất, thời gian...

 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển vận động

Thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non là người Hiệu trưởng phải:

- Xác định những việc phải làm để triển khai hoạt động phát triển vận

động cho trẻ tại nhà trường.

- Người nào thực hiện những công việc nào trong phát triển vận động

cho trẻ? Trách nhiệm chính là ai?

- Phối hợp hoạt động ra sao, quan hệ giữa các bộ phận được thiết lập như

thế nào để hoạt động phát triển vận động cho trẻ được hiệu quả….

Người Hiệu trưởng cần có vai trò điều hành, hướng dẫn các hoạt động

phát triển vận động cho trẻ của đối tượng QL (ở đây là đội ngũ CBQL, GV và

nhân viên… trong nhà trường); Thực hiện tốt chức năng này, sẽ là cơ sở để

phát huy tối đa động lực làm việc của tất cả mọi người trong quá trình hoạt

động phát triển vận động tạo ra hiệu quả lao động cao nhất.

Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm

non là quá trình Hiệu trưởng tác động đến con người sao cho họ tự nguyện,

nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu về hoạt động phát triển vận động cho

trẻ thông qua các hoạt động điều hành, hướng dẫn, phối hợp ra lệnh.

Để thực hiện chỉ đạo tốt và thực sự mang lại hiệu quả cao trong quản lý

hoạt động phát triển vận động cho trẻ, thì người Hiệu trưởng phải biết động cơ

cũng như hành vi của các đối tượng mình QL để có những tác động, điều chỉnh

và quản lý phù hợp; Mặt khác, người quản lý (Hiệu trưởng) cũng cần biết cách

động viên, khuyến khích, điều khiển mọi người bằng phương pháp QL phù hợp

với từng đối tượng. Quan tâm đến tâm tư, đời sống vật chất và tinh thần để tạo

niềm tin, uy tín và sự tín nhiệm từ mọi người.

 Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động

Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống để xác

32

định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình độ phát

triển tư duy và trình độ được giáo dục của học sinh trong quá trình hoạt động.

Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động mà thực chất là quá trình "đo lường".

Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập

thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối

chiếu với mục tiêu phát triển vận động cho trẻ đưa ra những phán đoán kết luận

về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra,

nằm trong chu trình kín của quá trình dạy học.

Như vậy, kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả hoạt

động phát triển vận động, mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực

trạng để cho nó tốt hơn.

Vì vậy, công tác kiểm tra, đánh giá quá trình phát triển vận động cho trẻ

nhằm mục đích:

Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non, từ đó xác định mức độ chất lượng,

hiệu quả hoạt động phát triển vận động cho trẻ .

Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự

kiến: tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức học sinh, giúp họ điều chỉnh

hoạt động, giúp giáo viên cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh

hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển

trong tương lai; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp.

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ,

người hiệu trưởng cần tuân thủ các nguyên tắc sau để mang lại hiệu quả cao:

- Kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, theo nhiều năng lực vận động khác

nhau của học sinh

- Đảm bảo tính khách quan, công bằng

- Đảm bảo tính công khai, giáo dục và phát triển

Khi hiệu trưởng tiến hành kiểm tra hoạt động phát triển vận động cho trẻ

33

có thể thực hiện theo quy trình:

Xây dựng các Điều chỉnh

các sai lệch tiêu chuẩn

Kiểm tra, đo lường việc thực hiện

Hình 1.1. Quy trình kiểm tra hoạt động phát triển vận động cho trẻ

Bước 1: Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đánh giá chính xác kết

quả thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ cần xây dựng các tiêu

chuẩn kiểm tra cụ thể rõ ràng (các tiêu chuẩn gồm định lượng và định tính).

Tiêu chuẩn KT có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của công tác KT,

ĐG: Nếu các tiêu chuẩn kiểm tra không phù hợp sẽ không phản ánh chính xác

thực tế và ngược lại, nếu phù hợp thì kiểm tra và đánh giá sẽ thuận lợi, kết quả

phản ánh đúng bản chất của hoạt động phát triển vận động cho trẻ .

Bước 2: Tiến hành kiểm tra, đo lường việc thực hiện

Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm tra đã xây dựng cho việc kiểm tra hoạt

động phát triển vận động cho trẻ, nhà QL tiến hành kiểm tra, đo lường thực tế.

Trong quá trình kiểm tra, nhà QL có thể phát hiện ra các sai lệch (sai lệch đó có

thể là tích cực hoặc là tiêu cực đối với hoạt động). Vậy nhà QL cần tìm hiểu rõ

nguyên nhân để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời.

Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch

Điều chỉnh các sai lệch có thể coi là mục đích của việc KT, ĐG nó đảm

bảo cho việc hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra trước đó.

Khi phát hiện các sai lệch giữa kế hoạch và thực tế hoạt động phát triển

vận động cho trẻ, nhà QL cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để làm căn cứ, cơ sở

34

cho việc điều chỉnh.

 Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động

phát triển vận động

Cơ sở vật chất của trường mầm non là hệ thống các phương tiện cần thiết

được sử dụng vào các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhằm đạt được mục

tiêu đã đề ra.

Cơ sở vật chất của trường mầm non bao gồm:

+ Trường sở: Hệ thống phòng, lớp, sân chơi, vườn trường

+ Trang thiết bị chăm sóc-giáo dục trẻ: đồ dùng phục vụ công tác chăm

sóc nuôi dưỡng;đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giáo dục trẻ.

Và chúng ta có thể thấy, vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có vai

trò rất lớn tới giáo dục mầm non nói chung, hoạt động phát triển vận động cho

trẻ nói riêng là quan trọng và cần thiết:

+ Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc-giáo

dục trẻ theo mục tiêu của ngành học. Không thể chăm sóc, giáo dục trẻ theo

mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng.

+ Cơ sở vật chất là một trong những tiền đề để đổi mới hình thức,

phương pháp giáo dục trẻ.Việc cho trẻ hoạt động một cách tích cực đòi hỏi phải

xây dựng được môi trường GD phù hợp về diện tích, đồ dùng, đồ chơi cũng

như cách bố trí, sắp xếp chúng.

Tuy nhiên hiệu quả của cơ sở vật chất đối với công tác chăm sóc giáo

dục trẻ em phụ thuộc nhiều vào:

- Khả năng khai thác và sử dụng của giáo viên

- Vào phương hướng chỉ đạo của nhà quản lý.

Người quản lý (hiệu trưởng) cần nhận thức rõ và nắm vững các yêu cầu

sau khi tiến hành quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường đối với

các hoạt động giáo dục (trong đó có hoạt động phát triển vận dộng cho trẻ):

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý chung và quản lý

35

chuyên ngành

- Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội

dung quản lý, các mặt quản lý

- Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật

chất - kỹ thuật cần phải có để thực hiện chương trình (trường sở, thiết bị giáo

dục, thư viện - sách)

- Có ý tưởng đổi mới và quyết tâm thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch

khả thi

- Biết huy động mọi tiềm năng có thể của môi trường bên trong và môi

trường bên ngoài nhà trường để phục vụ cho công việc

- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào hướng thống nhất là

đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao chất lượng giáo dục.

Khi quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường mầm non, hiệu

trưởng cũng cần nắm vững và thực hiện tốt các chức năng quản lý: kế hoạch

(Là quá trình thiết lập các mục tiêu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống các

hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó); tổ chức (Là

quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các

thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu là quản lý và sử dụng cơ

sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho việc dạy - học có hiệu quả nhất); chỉ đạo (Là

điều hành giúp người quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất - kỹ

thuật một cách thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất); kiểm tra (Nhà quản lý

phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật theo các mục

tiêu đã đề ra). Và đối với hoạt động phát triển vận động cho trẻ, thì việc quản lý

cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng cần đảm bảo quản lý một cách hệ thống, toàn

diện và cần quan tâm tới việc xây dựng, trang bị; việc sử dụng; bảo quản trong

quá trình hoạt động diễn ra.

Hay quá trình quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: đầu tư và trang bị cơ sở vật chất-kỹ thuật

36

- Giai đoạn 2: khai thác và sử dụng cơ sở vật chất-kỹ thuật

Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật phải tiến hành đầu tư xây

dựng đúng hay lựa chọn cơ sở vật chất - kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đào

tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa và trong quản lý sử dụng phải tuân thủ những nguyên tắc quản lý nhất định. 1.4.3. Vai trò của hiệu trưởng đối với quản lý hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non

Tại điều 54, Luật Giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung 2009 qui định: “Hiệu

trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.[23]

Nhà giáo dục K.D.Usinsky từng nói: “Hiệu trưởng là nhà giáo dục chủ

chốt trong nhà trường, giáo dục học sinh thông qua giáo viên, làm thầy các

giáo viên, dạy cho họ khoa học và nghệ thuật giáo dục”. Người Hiệu trưởng có

vai trò quan trọng và có trách nhiệm trong các hoạt động của nhà trường, đối

với công tác QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cũng vậy.

Hiệu trưởng là người đứng đầu một nhà trường/ cơ sở giáo dục, là linh

hồn và thuyền trưởng của nhà trường; có sự tác động lớn tới chất lượng giáo

dục nhà trường thông qua hoạt động quản lý của mình.

Tại điều 16, Điều lệ trường mầm non quy định:

"Điều 16. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý

các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà

trường, nhà trẻ.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng

a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực

hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện

trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong

nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của

37

Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,

thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo

quy định;

d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà

trường, nhà trẻ;

đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết

quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;

e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia

các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và

các chính sách ưu đãi theo quy định;

f) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị

- xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm

sóc, giáo dục trẻ;

g) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng

đồng".[5]

Như vậy, muốn đạt được hiệu quả hoạt động phát triển vận động và giáo

dục như mong muốn thì giáo viên và người Hiệu trưởng phải nghiên cứu và

hiểu rất rõ các đặc điểm phát triển của trẻ, lựa chọn đúng những tác động sư

phạm mềm dẻo, phát huy tối đa tiềm năng của trẻ và vai trò chủ đạo của mình.

Người hiệu trưởng mầm non phải đạt yêu cầu về phẩm chất, năng lực,

trình độ theo Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn hiệu trưởng mầm non.

Và đối với mọi hoạt động quản lý nói chung và quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non nói riêng, thì vai trò của người hiệu trưởng

luôn được đánh giá cao và có sự tác động rất lớn tới hiệu quả đạt được. Các vai

38

trò đó được thể hiện rõ:

Vai trò của hiệu trưởng đối với hoạt động phát triển vận động cho HS

Là người thiết kế Là người đánh giá, điều chỉnh

Là người tổ chức, định hướng Là người lãnh đạo, chỉ huy, cổ vũ Hình 1.2. Vai trò của hiệu trưởng đối với hạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non

- Vai trò người thiết kế: Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên mầm non là

những người xây dựng kế hoạch chương trình, hình thành và phát triển vận

động cho học sinh. Căn cứ vào mục đích và nội dung giáo dục; đặc điểm tâm

sinh lý của học sinh; khả năng và điều kiện cho phép người hiệu trưởng cần

thiết kế kế hoạch chương trình phù hợp. Thiết kế những bài học, những hoạt

động sinh động, kết hợp với các trò chơi, các dụng cụ trực quan để giúp các học

sinh mầm non tiếp thu và học tập.

- Vai trò của người tổ chức, định hướng: Giáo viên là người chỉ đạo lớp

học, tổ chức các hoạt động và giao lưu trong quá trình giáo dục - dạy họclàm

cho mỗi học sinh phát huy đầy đủ trách nhiệm và năng lực, phát huy tính sáng

tạo trong họat động của mình. Đồng thời giáo viên là phải là người hướng dẫn

quá trình tự giáo dục ở học sinh. Và để giáo viên làm tốt hoạt động đó thì người

Hiệu trưởng phải có định hướng hoạt động, tổ chức triển khai thực hiện hoạt

động trong nhà trường một cách đồng bộ và thống nhất.

- Vai trò người lãnh đạo, chỉ huy, cổ vũ: hiệu trưởng phải thường xuyên

lãnh đạo, điều khiển, chỉ huy, cổ vũ, khích lệ quá trình học tập, vận động, vui

chơi và rèn luyện của học sinh. Luôn ủng hộ và giúp đỡ các giáo viên trong

hoạt động. Giữ vai trò hướng dẫn, uốn nắn, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở

39

giáo viên thực hiện tốt hoạt động.

- Vai trò người đánh giá, điều chỉnh: Những thông tin thu nhận được về

quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, giáo viên tiến hành đánh giá học

sinh trên cơ sở các thông tin đó. Giáo viên là người trọng tài cho quá trình học

tập và rèn luyện của học sinh. Người giáo viên phải có đầy đủ năng lực và

phẩm chất, trình độ để chỉ ra cái hay, cái độc đáo, đánh giá đúng năng lực của

học sinh. Người hiệu trưởng cần phải thường xuyên tiến hành tổ chức công tác

kiểm tra các hoạt động phát triển vận động của giáo viên, để kịp thời có những

điều chỉnh, tác động phù hợp giúp đạt tới mục tiêu...

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non

và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ trường mầm non

Các yếu tố ảnh hưởng

Yếu tố ảnh hưởng chung

1. Yếu tố nhận thức 2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 3. Điều kiện kinh tế, xã hội địa phương 4. Chương trình giáo dục mầm non 5. Hệ thống văn bản pháp quy

Yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng trực tiếp đến

quản lý hoạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non

Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

1. Trình độ, năng lực của QL nhà trường và

hiệu trưởng

2. Sự phối kết hợp giữa các lực lượng

1. Trình độ đội ngũ giáo viên 2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh mầm non

Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động

và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng chung

40

 Yếu tố nhận thức

Đây là một trong những yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất có sự ảnh

hưởng không nhỏ đến QL mọi hoạt động.

Nhận thức là vấn đề cốt lõi, căn bản của mọi hoạt động. Mọi người từ

CBQL, cho đến GV và phụ huynh học sinh khi có nhận thức đúng đắn về vai

trò, tầm quan trọng của hoạt động phát triển vận động đối với học sinh thì lúc

đó mọi người mới thực sự quyết tâm, trách nhiệm để giúp cho hoạt động hiệu

quả. Còn ngược lại, sự nhận thức còn hạn chế, thiếu sót, không đầy đủ hoặc

thiếu chính xác thì có ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động đó, sẽ làm cho

hoạt động trở nên gượng ép, thiếu khoa học, thiếu liên kết và đi lệch với ý

nghĩa thiết thực của nó.

 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học có tác động nhất định đến hoạt

động phát triển vận động trẻ mầm non.

Cơ sở vật chất tốt tạo môi trường thoải mái cho cả người dạy và người

học, do đó, tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cần chú

ý đến khâu cơ sở vật chất có đảm bảo hoạt động được diễn ra thông suốt, thuận

lợi và hiệu quả.

Trang thiết bị dạy học tốt, đặc biệt là phương tiện hiện đại giúp giáo viên

tăng thêm sự hấp dẫn của bài học, lôi cuốn học sinh qua những hình ảnh, phim

minh hoạ hoặc những sơ đồ hoá kiến thức nội dung bài giảng giúp học viên dễ

nhớ bài, nhớ lâu hơn. Nó cũng giúp cho các hoạt động phát triển vận động của

trẻ được xúc tiến và đẩy mạnh.

 Điều kiện KT-XH địa phương

Đây là yếu tố quan trọng có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động phát

triển vận động của trẻ mầm non. Sự phát triển của kinh tế - xã hội của địa

phương, vùng miền, với những chỉ tiêu chủ yếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế,

thu nhập bình quân đàu người, cơ cấu kinh tế giữa các nghành kinh tế có tác

động trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Mức sống của nhân dân được nâng

41

cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để HS đến trường và chăm lo tốt hơn cho học

sinh. Mặt khác kinh tế phát triển kéo theo sư đáp ứng về mặt tài chính của

chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh cho phát triển giáo dục, xây dựng

cơ sở vật chất cho nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của

nhà trường diễn ra hiệu quả.

 Chương trình giáo dục mầm non

Chương trình giáo dục mầm non có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động,

nó có vai trò định hướng, điều chỉnh các hoạt động phát triển vận động cho trẻ

trong các trường mầm non hướng tới mục tiêu chung, đảm bảo sự thống nhất,

toàn diện trong giáo dục mầm non. Các trường mầm non cần hiểu rõ các nội

dung của chương trình giáo dục để tổ chức triển khai các hoạt động có hiệu quả

theo quy chuẩn chung. Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng tác động rất

lớn đến nhà trường.

 Hệ thống văn bản pháp quy

Hệ thống các văn bản pháp quy cùng với chương trình giáo dục mầm non

sẽ tạo thành một hành lang pháp lý cho các trường thuận tiện trong việc triển

khai các hoạt động nói chung, hoạt động phát triển vận động cho trẻ nói riêng.

Nếu các trường biết hiểu đúng và vận dụng tốt các văn bản này thì hiệu quả

mang lại là rất lớn.

1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển vận động của

trẻ mầm non

 Trình độ đội ngũ giáo viên

Để một hoạt động đạt hiệu quả cao thì phụ thuộc rất nhiều vào năng lực,

cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp của các cá nhân tham

gia vào hoạt động đó. Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cũng

vậy, hiệu quả của hoạt động này cũng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ GV

mầm non tham gia. Mọi người có kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ tốt về hoạt

động thì sẽ giúp cho hoạt động diễn ra thuận lợi, tránh rủi ro và mang lại chất

42

lượng phát triển vận động cao hơn. Năng lực cần được bồi dưỡng, đào tạo và

học hỏi thường xuyên. Vấn đề này đòi hỏi ở mỗi GV ý thức ham học, tìm tòi và

không ngừng phấn đấu.

 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh mầm non

Bé đến giai đoạn tuổi mẫu giáo thường có khuynh hướng muốn độc lập,

trưởng thành. Trẻ bắt đầu biết khám phá và rất tò mò. Sự phát triển tâm lý ở

giai đoạn này có nhiều thay đổi, vì trẻ bắt đầu được hòa mình vào môi trường

tập thể, đó là môi trường lớp học.

Một số đặc điểm tiêu biểu ở trẻ mầm non:

Trẻ bắt đầu giao tiếp và học theo: Giao tiếp là một trong những đặc điểm

tâm lý trẻ mầm non. Ở độ tuổi này, trẻ bắt đầu hình thành khả năng giao tiếp và

hào hứng với việc giao tiếp với mọi người. Trẻ sẽ quan sát những gì đang diễn

ra xung quanh, cha mẹ, người thân và giáo viên để học theo.

Trẻ thích được yêu thương và bắt đầu hình thành ý thức cá nhân: Các

em bắt đầu tiếp xúc với thế giới bên ngoài nên đặc điểm tâm lý trẻ mầm non

trong giai đoạn này là sợ hãi và cần sự yêu thương của gia đình, giáo viên và

mọi người xung quanh. Trẻ có thể tự đưa ra nhận xét khi xem một bộ phim hay

nghe một bản nhạc hay. Ngoài ra, trẻ cũng rất chú ý đến những lời nhận xét của

người khác dành cho mình.

Trẻ tò mò khám phá thế giới xung quanh: Nhận thức của trẻ được hình

thành nên trẻ bắt đầu quan sát và khám phá các vật xung quanh mình. Trẻ thích

các trò chơi như nghịch nước, ném bóng, đồ chơi, nếm thử mùi vị của đồ ăn…

Tất cả những đặc điểm trên sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động giáo

dục trong nhà trường (trong đó có hoạt động phát triển vận động), vì thế mà các

giáo viên cần quan tâm và nắm bắt rõ đặc điểm tâm lý học sinh để có những

biện pháp, hoạt động phù hợp.

43

1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non

 Trình độ năng lực của quản lý nhà trường nói chung và hiệu trưởng

nói riêng

Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì người quản lý cũng có vai trò hết sức đặc biệt

quan trọng. Trong các nhà trường cũng vậy, hiệu trưởng chính là đầu tàu để

điều khiển mọi hoạt động trong nhà trường đạt tới mục tiêu.

Và để thực hiện được hoạt động có hiệu quả thì trình độ, phẩm chất,

năng lực chuyên môn của người Hiệu trưởng có vai trò hết sức cần thiết. Chỉ

khi có đủ trình độ, chuyên môn thì người hiệu trưởng mới có tầm nhìn và

“Tâm-Tầm-Tài” để quản lý các hoạt động nhà trường thực hiện đảm bảo có

hiệu quả nhất.

 Sự phối kết hợp giữa các lực lượng

Để QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non hiệu quả thì

không chỉ có nhà trường mới có trách nhiệm mà phải có sự tham gia của các

lực lượng khác (gia đình, xã hội) cùng chung tay góp phần xây dựng một khối

thống nhất. Nhưng trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo, gia đình và xã hội

có vai trò hỗ trợ với nhà trường để thực hiện các biện pháp nhằm giúp công tác

Nhà trường

Gia đình

Xã hội

QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non đạt kết quả cao.

Hình 1.4. Mối liên kết giữa nhà trường -gia đình - xã hội trong công tác QL

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Để QL đạt hiệu quả cao thì nhà trường phải là lực lượng xây dựng kế

hoạch, thiết kế nội dung QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

44

cho phù hợp để thực hiện và có trách nhiệm vận động, lôi cuốn các lực lượng

khác (gia đình, xã hội) cùng tham gia hỗ trợ cho công tác của mình. Nhà trường

cần liên hệ với gia đình HS thường xuyên thông qua nhiều hình thức khác

nhau, từ đó thống nhất về phương pháp và hình thức QL hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non. Ngoài ra, nhà trường cần hợp tác, tạo ảnh hưởng và

xây dựng một khối thống nhất với xã hội để đảm bảo an ninh trật tự, bài trừ tệ

nạn… tạo nên môi trường giáo dục nhà trường và ngoài nhà trường thật sự

trong sạch.

Mặt khác, gia đình và xã hội cần phải có sự hợp tác tích cực, chủ động với

nhau để giáo dục học sinh trong thời gian học sinh ở ngoài nhà trường; có sự hợp

tác với nhà trường để đảm bảo giáo dục, quản lý HS toàn diện, ở mọi phương

45

diện, mọi lúc, mọi nơi.

Kết luận chương 1

Phát triển vận động cho trẻ mầm non là một trong những nội dung quan

trọng và cần thiết trong chương trình giáo dục mầm non. Chính vì thế, hiệu

trưởng và các giáo viên cần quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh các hoạt động

một cách thiết thực, hiệu quả đảm bảo cho sự vận động của trẻ được phát triển

toàn diện.

Để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề, tác giả đã trình bày rõ các khái niệm

cơ bản: phát triển, vận động, quản lý, phát triển vận động, quản lý hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non… đồng thời phân tích cụ thể những vấn

đề liên quan tới hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non: mục tiêu, nội

dung, hình thức, phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non; nội dung

quản lý và các yếu tố ảnh hưởng...

Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả tiến hành khảo sát thực trạng

và đề xuất các biện pháp ở các chương tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non giúp học sinh học tập và phát

46

triển toàn diện đảm bảo các mục tiêu giáo dục.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG

CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

2.1.1. Mục đích khảo sát

Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ sở

đánh giá thực trạng phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non để từ đó đề xuất các biện pháp QL phù

hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non

trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2.1.2. Nội dung và hình thức khảo sát

2.1.2.1. Nội dung khảo sát

- Thực trạng về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non huyện

Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

- Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

+ Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non

+ Thực trạng Quản lý việc lập kế hoạch hoạt động phát triển vận động

cho trẻ ở trường mầm non

+ Thực trạng Quản lý, Chỉ đạo tổ chức hoạt động phát triển vận động cho

trẻ ở trường mầm non

+ Thực trạng Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát

triển vận động cho trẻ ở trường mầm non

+ Thực trạng Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ

47

cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

- Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp QL hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2.1.2.2. Hình thức khảo sát

- Khảo sát bằng phiếu điều tra khảo sát.

- Khảo sát bằng phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.

- Khảo sát thông qua nghiên cứu tài liệu, hồ sơ QL.

2.1.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát

2.1.3.1. Phạm vi khảo sát

Khảo sát được tiến hành trong phạm vi các trường mầm non trên địa bàn

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2.1.3.2. Đối tượng khảo sát

Đối tượng của hoạt động khảo sát bao gồm: 50 CBQL, giáo viên các

trường mầm non.

2.1.4. Xử lý kết quả khảo sát

Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến hành kiểm tra

tính hợp lệ và không hợp lệ của các phiếu hỏi. Sau đó sử dụng các phương

pháp toán học và thống kê để xử lý số liệu dưới dạng tỉ lệ phần trăm nhằm đánh

giá nhận định thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm

non các trường trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Các tiêu chí khảo sát trong luận văn đều được tiến hành xử lý theo công

thức tính tỉ lệ phần trăm và trung bình cộng:

Tỉ lệ phần trăm (%) =(X/Y)x100

Trong đó:

X - Là tổng số đối tượng trả lời các tiêu chí cụ thể.

48

Y - Là tổng số đối tượng điều tra.

Tính trung bình cộng:

Sau khi có kết quả, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng phát

triển vận động và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non trong

các trường trên địa bàn dựa trên số liệu có được.

2.2. Khái quát GD mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

2.2.1. Công tác tham mưu và xây dựng các văn bản chỉ đạo của địa phương

Chính quyền địa phương và ngành giáo dục huyện nhà đã luôn chú trọng

và quan tâm sâu sắc tới công tác tham mưu và việc xây dựng các văn bản chỉ

đạo trong giáo dục đào tạo nói chung và trong hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non nói riêng.

Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo:

Số 808/BGDĐT-GDMN về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thực

hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ

trong trường mầm non, giai đoạn 2013 - 2016”.

Công văn số 3835 /BGDĐT-GDMN về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ giáo dục mầm non năm học 2017-2018

Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục

Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 28/08/2017 về nhiệm vụ chủ yếu của

GD&ĐT tỉnh Điện Biên 2017 - 2018...

Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 18/7/2018

49

của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối

với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa

bàn tỉnh Điện Biên; ban hành Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm

non năm học 2018-2019; phối hợp ban hành các văn bản như: Công văn số

1496/SGDĐT-KHTC ngày 31/7/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc

chuẩn bị sách giáo khoa, tài liệu, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ năm học

2018-2019; công văn số 1495/SGDĐT-KHTC ngày 31/7/2018 của Sở Giáo dục

và Đào tạo về việc hướng dẫn các khoản thu dịch vụ và các khoản huy động

đóng góp của nhân dân trong cơ sở giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019…

Các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên đã

triển khai thực hiện tốt các văn bản quy định hướng dẫn về xây dựng môi

trường phát triển vận động cho trẻ. Các trường đã nắm bắt và hiểu rõ các chủ

trương, chính sách về giáo dục của ngành.

2.2.2. Kết quả về quy mô GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi

 Đối với giáo dục mầm non tỉnh Điện Biên

Năm học 2017 - 2018 cấp học mầm non có tổng số: 174 trường mầm non

hoạt động với 2402 nhóm lớp, tổng số trẻ huy động được là 57.571 trẻ. Tỷ lệ

huy động trẻ mầm non ra lớp đạt 69,7% (trong đó: nhà trẻ ra lớp đạt 33,9%; trẻ

mẫu giáo đạt 98,8%; trẻ mẫu giáo 5 tuổi tỷ lệ huy động đạt 99,7%); 100% trẻ

mầm non được học 2 buổi/ngày; 130/130 xã trong toàn tỉnh duy trì đạt chuẩn

phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi; 97/174 trường mầm non được công nhận

đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 55,7% (trong đó 75 trường mức độ 1; 22 trường

mức độ 2); 96/174 trường mầm non được đánh giá ngoài đạt từ cấp độ 1 trở

lên, tỷ lệ 55,2%.

Tổng số có 2.402 phòng học, trong đó: kiên cố: 1321 phòng, tỷ lệ 55%;

bán kiên cố: 494 phòng, tỷ lệ 20,6%; tạm: 587 phòng, tỷ lệ 24,4%. Số lớp có đủ

thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định: 1905/2402 lớp đạt 79,3% (trong đó lớp

mẫu giáo 5 tuổi 1061/1061 lớp đạt 100%). Tổng số sân chơi ngoài trời 1035

50

sân, trong đó có 583/1035 sân chơi có 5 loại thiết bị đồ chơi trở lên đạt 56,3%.

Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 4.612 người. Trong đó:

CBQL cấp trường: 511, giáo viên: 3.278, nhân viên: 823 người. 100% giáo viên

có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó trình độ trên chuẩn đạt 83,4%.

 Đối với giáo dục mầm non huyện Nậm Pồ

Trong những năm qua tại huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên được sự quan

tâm của các cấp các ngành đặc biệt là ngành GD thì hoạt động phát triển vận

động nói riêng và công tác GD toàn diện cho trẻ ở các trường mầm nói chung

đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ như:

Qui mô trường, lớp mầm non đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và phù

hợp Điều lệ trường mầm non. Toàn huyện có 16 trường mầm non với 289 lớp.

Tổng số trẻ ra lớp là 6408 trẻ, trong đó nhà trẻ là 1415 trẻ đạt tỷ lệ 31%; Trẻ

mẫu giáo 4993 đạt tỷ lệ 98%. Các nhóm lớp được phân lớp đúng độ tuổi đáp

ứng nhu cầu của phụ huynh và phù hợp Điều lệ trường mầm non.

Hình 2.1. Tỉ lệ trẻ ra lớp năm học 2016-2017 tại các trường mầm non

huyện Nậm Pồ, Điện Biên

- Các điểm trường đều có giấy chứng nhận bàn giao quyền sử dụng đất

cho trường mầm non.

- 100% điểm trường đều có tường bao, sân chơi, cổng trường, biển

trường đảm bảo an toàn cho trẻ.

- 100% trường có công trình vệ sinh cho trẻ, tổng số công trình vệ sinh

toàn huyện có 165, trong đó số công trình đúng qui cách có 118.

51

- 100% các trường có nguồn nước sạch cho trẻ sử dụng.

- 100% trường có nhà bếp để tổ chức bán trú cho trẻ đảm bảo an toàn.

Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thân thể và tinh thần cho trẻ. Nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non.

Trong năm học các trường mầm non trong huyện đã thực hiện tốt công

tác phát triển vận động cho trẻ. Công tác chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân

cho trẻ mầm non được nâng lên… kết quả của các hoạt động đã góp phần quan

trọng trong quá trình GD toàn diện nhân cách cho trẻ ở các trường mầm non.

Tuy nhiên, đi sâu tìm hiểu thì hoạt động phát triển vận động cho trẻ vẫn

còn bộc lộ một số hạn chế nhất định đặc biệt là công tác quản lý phát triển vận

động cho trẻ như: Hoạt động quản lý thực hiện chương trình chăm sóc chưa

triệt để; kế hoạch phát triển vận động cho trẻ còn chung chung khó thực hiện;

đội ngũ cán bộ, GV thực hiện nhiệm vụ còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo

về mặt chất lượng…

2.3. Thực trạng về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non huyện

Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

Giáo dục phát triển vận động góp phần tăng cường và bảo vệ sức khỏe.

Các bài tập vận động vừa sức giúp cơ thể trẻ thoải mái, kích thích hoạt động

của các hệ cơ quan bên trong như hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu

hóa... Thực hiện các bài tập vận động một cách khoa học giúp phát triển hệ cơ,

hệ xương, củng cố khớp, dây chằng, tạo khả năng phát triển đúng tỉ lệ giữa các

bộ phận cơ thể. Từ đó phát triển tư thế thân người hợp lý hoặc uốn nắn những

tư thế sai cho trẻ mầm non.

Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vận động đối với sự phát

triển toàn diện cho học sinh mầm non, mà trong những năm qua, các trường

mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên đã chú trọng và quan tâm thực

hiện tới các nội dung:

52

- Phát triển các nhóm cơ: cơ hô hấp, cơ tay, cơ chân, cơ lưng, cơ bụng ....

- Phát triển các vận động cơ bản( vận động thô) đi, chạy, nhảy, leo trèo

nhanh, chậm, thăng bằng.... trẻ thực hiện các vận động theo nhạc và theo nhịp

điệu nhạc bằng lời với các dụng cụ thể dục như bóng, gậy, dây, vòng...

- Phát triển vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của các

ngón tay phối hợp vận động mắt - tay và các kỹ năng sử dụng các đồ dùng

dụng cụ.

Đối với trẻ 24-36 tháng sẽ tập các động tác phát triển nhóm cơ và hô hấp

như các động tác thở, động tác tay, cơ, bả vai, chân…; các vận động cơ bản:

bò, trườn, đi, chạy, ném, bắt... Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo, ngoài tập vận động như

trẻ 24-36 tháng còn tập các cử động bàn tay, ngón tay phát triển hoàn thiện,

khéo léo. Cùng với các bài tập vận động thì vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi

trường, vệ sinh thân thể, vệ sinh thiết bị… cũng được chú trọng.

Để có cái nhìn cụ thể về mức độ thực hiện cũng như kết quả đạt được các

hoạt động phát triển vận động trong trường, tác giả đã tiến hành khảo sát 50

CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên và kết

quả thu được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được các nội dung phát triển

vận động cho trẻ mầm non

(Đơn vị: Tỉ lệ %)

Mức độ thực hiện

Hoạt động

Đối tượng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Hiệu quả đạt được Ít Rất hiệu hiệu quả quả

16

6

76

32

54

14

Phát triển các nhóm cơ và hô hấp

14

4

82

46

46

8

18

10

72

44

52

2

Phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy...

16

6

78

46

54

0

10

4

86

52

42

6

Phát triển các vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của bàn tay, mắt...

26

12

62

40

48

12

Mẫu giáo Nhà trẻ Mẫu giáo Nhà trẻ Mẫu giáo Nhà trẻ

53

 Đầu tiên, với độ tuổi nhà trẻ

Đây là giai đoạn học sinh còn rất nhỏ (từ 1-3 tuổi) bắt đầu làm quen với

môi trường lớp học, tới trường. Vì thế mà nhà trường cần chú trọng và quan

tâm tới đặc điểm trẻ để có những hoạt động phát triển vận động cho phù hợp

với bé.

- Với các hoạt động để phát triển các nhóm cơ và hô hấp cho đối tượng

nhà trẻ được các giáo viên thực hiện thường xuyên với 82% và 14% đánh giá

lần lượt là rất thường xuyên và thường xuyên. Với các hoạt động vừa sức với

các bé: tập hít vào thở ra; co duỗi bàn tay, đưa về trước, ra sau; tập các động tác

về lưng bụng và chân: cúi, gập người, nghiêng người, duỗi, co chân, đứng lên

ngồi xuống... Các giáo viên đã khéo léo lồng ghép vào các trò chơi, bài hát... để

kích thích sự hứng thú của học sinh, chính vì thế mà hiệu quả mang lại cũng rất

tốt với trên 90% là hiệu quả. Chỉ có khoảng 8% đánh giá là chưa hiệu quả, do

sự phát triển thể trạng ở mỗi trẻ khác nhau, nên có những bài tập giáo viên sử

dụng còn chưa phát huy được hết tác dụng...

- Đối với các hoạt động phát triển cơ bản: giáo viên đã có những bài tập

hướng trẻ nhanh chóng tập lẫy, trườn, bò, ngồi, đi, chạy... theo mức độ rất

thường xuyên 78%, thường xuyên 16% và nhiều cấp độ khó tăng dần khác

nhau: Bò thẳng hướng và có vật trên lưng, bò chui qua cổng, bò, trườn qua vật

cản hay đi theo hướng thẳng, đi trong đường hẹp, đi bước qua vật cản. Và đặc

biệt với những trẻ từ 24-36 tháng tuổi, giáo viên đã kích thích phát triển thêm

những hoạt động: Tập nhún bật (bật tại chỗ, bật qua vạch kẻ); Tập tung, ném,

bắt (tung - bắt bóng cùng cô, ném bóng về phía trước, ném bóng vào đích)...

Các hoạt động phát triển cơ bản này được học sinh tích cực tham gia và hiệu

quả đạt được với 46% rất hiệu quả, 54% hiệu quả.

- Với các hoạt động phát triển các vận động tinh: học sinh được giáo viên

rèn luyện và tổ chức các hoạt động để phát triển các cử động của bàn tay, ngón

54

tay, phối hợp giữa tay và mắt. Với mức độ thực hiện rất thường xuyên là 62%.

Các hoạt động chú trọng vào: vẫy tay, cử động các ngón tay; cầm, nắm lắc, đập

đồ vật; cầm bỏ vào, lấy ra, buông thả, nhặt đồ vật; chuyển vật từ tay này sang

tay kia; xoa tay, chạm các đầu ngón tay với nhau, rót, nhào, khuấy, đảo, vò xé;

đóng cọc bàn gỗ; Vạch các nét nguệch ngoạc bằng ngón tay; nhón nhặt đồ vật;

tập xâu, luồn dây, cài, cởi cúc, buộc dây; nhắp ghép hình; chồng, xếp 6-8 khối;

tập cầm bút tô, vẽ; lật mở trang sách...

 Đối với độ tuổi mẫu giáo

Đây là học sinh có độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi. Học sinh đã được học tập, rèn

luyện cơ bản về các hoạt động phát triển vận động. Đây là thời kỳ học sinh sẽ

được phát triển hơn nữa các hoạt động vận động đã được rèn luyện từ trước.

- Về các hoạt động phát triển các nhóm cơ và hô hấp: học sinh tiếp tục

được học tập, rèn luyện về hô hấp, tay, lưng, bụng, sườn, chân với những cấp

độ cao hơn: Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên (kết hợp với vẫy bàn

tay, nắm, mở bàn tay); Co và duỗi từng tay, kết hợp kiễng chân. Hai tay đánh xoay

tròn trước ngực, đưa lên cao; Ngửa người ra sau kết hợp tay giơ lên cao, chân

bước sang phải, sang trái; Nghiêng người sang trái, sang phải; Bước lên phía

trước, bước sang ngang; ngồi xổm; đứng lên; bật tại chỗ; Nhảy lên, đưa 2 chân

sang ngang; nhảy lên đưa một chân về phía trước, một chân về sau... Với 76% đánh

giá rất thường xuyên thực hiện và 16% thường xuyên. Còn hiệu quả đạt được là

32% rất hiệu quả, 54% hiệu quả. Học sinh đã hoàn thành các yêu cầu ở từng bài tập

đưa ra và hứng thú.

- Về phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhẩy, bật, tung, ném, bắt, bò,

trườn... với các yêu cầu, mức độ nâng cao. Với các hoạt động này, các giáo viên

nhận thấy ở học sinh sựu tích cực và ý thức tham gia rất tốt. Học sinh hứng thú và

chủ động vui chơi, học tập. Và kết quả mang lại cũng vì thế mà có dấu hiệu tích

cực: 44% rất hiệu quả, 52% hiệu quả từ đánh giá của đội ngũ CBQL, GV các

55

trường mầm non.

- Đối với các hoạt động phát triển vận động tinh (vận động của bàn tay, sự

khéo léo của tay và mắt...). Với các hoạt động: vo, xoáy, xoắn, vặn, búng ngón

tay, vê, véo, vuốt, miết, ấn bàn tay, ngón tay, gắn, nối ...; Cài, cởi cúc, kéo khoá

(phéc mơ tuya), xâu, luồn, buộc dây; Sử dụng kéo, bút; Xếp chồng các hình

khối khác nhau... Học sinh hình thành các kỹ năng phục vụ tốt cho hoạt động

thường ngày trong cuộc sống. Có 86% đánh giá rât thường xuyên áp dụng để

phát triển các vận động ở trẻ và có 94% đánh giá sự tiếp thu của học sinh là tốt.

Để giúp các em tăng hiểu biết về lợi ích của việc luyện tập vận động đối

với sự phát triển cơ thể và bảo vệ sức khoẻ, thời gian qua, các trường mầm non

trên địa bàn huyện Nậm Pồ đã đa dạng hoá hình thức tổ chức hoạt động phát

triển vận động. Cụ thể: Tăng thời lượng vận động cho trẻ, đổi mới hệ thống bài

tập vận động, thực hiện các hội thi lồng ghép trong từng năm học… CBQL,

GV các trường mầm non đã có sự chú trọng vào công tác xã hội hóa giáo dục

để đầu tư cơ sở vật chất, cải tạo nâng cấp sân chơi, trồng cỏ sân trường và tăng

cường bổ sung mua sắm thêm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị, sắp xếp, bố trí

các khu vực vui chơi, khu vực hoạt động hợp lý, tạo nhiều không gian xanh cho

trẻ hoạt động. Nhưng hiệu quả của quá trình xã hội hóa giáo dục, hay sự đóng

góp của xã hội vào giáo dục chưa cao.

Và các trường mầm non thường khuyến khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo

nhiều đồ chơi mới làm bằng nguyên liệu tự nhiên, vừa để đa dạng hóa đồ chơi,

khắc phục sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, thiết bị học tập, vừa kích thích trẻ

vận động. Những chiếc cổng chui làm bằng lốp xe, các ván dốc được rải sỏi, trẻ

được rèn các vận động như đi, bò, trườn, trèo và rèn cảm giác của đôi bàn

chân... Bên cạnh đó, các vận động tinh cũng được tăng cường rèn luyện cho trẻ

qua các hoạt động như: xâu hoa, luồn dây, buộc dây, cài cúc áo, xếp chồng,

tháo nắp hộp, tập cầm bút tô vẽ… để tập trung các cử động của bàn tay, ngón

56

tay và phối hợp mắt khi sử dụng đồ dùng, dụng cụ.

Hoạt động giáo dục vận động cho trẻ cũng được chú ý trong các giờ thể

dục hay giờ học hoạt động chung để trẻ củng cố những vận động cơ bản. Việc

tạo ra môi trường học tập với không gian xanh và an toàn không chỉ kích thích

trẻ hứng thú, đam mê với các môn thể thao mà còn giúp trẻ có tâm thế vận

động nhanh, bền, dẻo dai và khéo léo, nâng cao kỹ năng và rèn luyện tính kỷ

luật, tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động tập thể.

Hằng năm, các trường còn tổ chức các hội thi của cô và trẻ lồng ghép với

chuyên đề giáo dục phát triển vận động: Ngày hội thể dục thể thao cho trẻ, Hội

khỏe bé mầm non, Ai nhanh nhất; Bé khỏe, bé ngoan... tạo cơ hội giao lưu thể

dục thể thao giữa các lớp tạo ra môi trường thân thiện trong nhà trường.

Kết quả hoạt động phát triển vận động các trường mầm non trên địa bàn

được cải thiện. Hằng năm sức khỏe của trẻ được tăng lên, trẻ được cải thiện

tầm vóc, hạn chế trẻ nhút nhát, yếu thể lực, thừa cân, béo phì; giảm tỷ lệ trẻ suy

dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao, phát triển ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm

đạt, tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần hằng năm tăng lên...

Qua quá trình trò chuyện, trao đổi với các CBQL, GV trường mầm non

trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên tác giả nhận thấy các phương pháp mà

giáo viên hay sử dụng để phát triển vận động cho trẻ mầm non đó là: Phương

pháp hành động; thao tác với đồ vật, đồ chơi; phương pháp trò chơi; phương

pháp luyện tập; phương pháp nêu tình huống có vấn đề; phương pháp trực

quan, minh họa, dùng lời nói; giáo dục bằng tình cảm, khích lệ; phương pháp

nêu gương... Các phương pháp này được giáo viên sử dụng kết hợp và linh hoạt

cho từng hoạt động, từng lứa tuổi.

Đánh giá hiệu quả việc sử dụng các phương pháp giáo dục của giáo viên

57

đối với phát triển vận động của trẻ được thể hiện qua hình vẽ sau:

Hình 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục

trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ

Qua hình vẽ, có thể thấy hiệu quả của việc các giáo viên sử dụng là khá

tốt với 34% rất hiệu quả, 42% hiệu quả. Không có đánh giá nào là không hiệu

quả đối với việc giáo viên sử dụng các phương pháp. Như vậy, giáo viên các

trường mầm non luôn cố gắng để sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả các

phương pháp nhằm kích thích sự hưng phấn, ham học hỏi ở trẻ.

Qua trao đổi với giáo viên và quan sát các tiết học trên lớp, chúng tôi

thấy rằng vè cơ bản đội ngũ GV mầm non các trường trên địa bàn đã tích cực,

chủ động và sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp giáo dục phát triển vận

động cho học sinh. Đã nắm bắt được tâm lý học sinh, các điều kiện hiện có của

nhà trường và mục tiêu của bài học để sử dụng có hiệu quả các phương pháp.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động phát triển vận

.

động cho trẻ mầm non

Phát triển vận động cho trẻ mầm non đóng vai trò vô cùng quan trọng,

không chỉ là phát triển về cơ thể bên ngoài, mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện

về nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm.

Và công tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ cũng luôn là

một trong những nội dung quan trọng và cần thiết nhất của người hiệu trưởng

58

trong trường mầm non.

Hình 2.3. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường mầm non về sự

cần thiết của hoạt động phát triển vận động cho trẻ

Như vậy, qua hình vẽ trên chúng ta thấy rằng phần lớn đội ngũ CBQL,

GV đều đánh giá cao và xem hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là

rất cần thiết (chiếm 84%) và cần thiết (chiếm 12%). Đại bộ phận này đề cao sự

cần thiết của hoạt động phát triển vận động và quản lý hoạt động phát triển vận

động trong việc quyết định đến chất lượng học sinh và đến sự phát triển toàn

diện của trẻ. Các hoạt động này sẽ giúp cho học sinh đạt tới mục tiêu giáo dục

và chất lượng trẻ cũng ngày càng được nâng cao.

Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại 4% bộ phận CBQL, GV nhận thức hoạt

động phát triển vận động cho trẻ này ít cần thiết. Với bộ phận nhỏ này, người

hiệu trưởng cần làm tốt công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức hơn nữa của họ

đối với hoạt động phát triển vận động cho trẻ để từ đó giúp cho hoạt động được

thực hiện đồng bộ, thống nhất.

Bên cạnh đó, qua thời gia trò chuyện, phỏng vấn của tác giả với một bộ

phận CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn về vai trò, tầm quan trọng

của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, thì tác giả nhận thấy rằng

về cơ bản đội ngũ CBQL, GV mầm non tại đây luôn ý thức và hiểu rõ trách

nhiệm của bản thân trong hoạt động. Luôn đánh giá cao vai trò và sự quan

59

trọng của hoạt động. Mọi người cho rằng: Phát triển vận động giúp trẻ khoẻ

mạnh phát triển cân đối, hài hoà về hình thái và chức năng cơ thể của trẻ; kích

thích phát triển các giác quan, chức năng tâm, sinh lý phù hợp với yêu cầu của

gia đình, cộng đồng, xã hội. Đồng thời, phát triển tối đa khả năng vận động và

phối hợp vận động, có ý thức giữ gìn sức khoẻ bản thân, thích hoạt động, mạnh

dạn, tự tin, có ý thức kỷ luật khi tham gia các hoạt động thể chất.

Với trẻ em, cùng với thời gian các cơ trong cơ thể lớn dần vận động của

trẻ ngày một thay đổi rõ rệt và sự tham gia tích cực của hệ xương, hệ cơ và sự

điều khiển của hệ thần kinh. Khi trẻ vận động, gân, cơ, khớp cùng phối hợp vận

động và phát triển. Nó giúp cho thể lực của trẻ phát triển hài hòa. Do đó các

hoạt động rèn luyện vận động phát triển thể lực cho trẻ đóng một vai trò cần

thiết trong sự phát triển toàn diện của trẻ. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự

phát triển thể lực và giúp hệ thần kinh của trẻ phát triển

Và vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động là vô cùng quan

trọng để giúp cho hoạt động được diễn ra thuận lơi, hiệu quả. Chính vì thế, mà

CBQL, GV cũng luôn đánh giá cao và cho rằng công tác quản lý sẽ định hướng

và đảm bảo cho hoạt động được diễn ra liên tục, hệ thống và hướng tới mục

tiêu giáo dục mầm non.

Như vậy, có thể thấy nhận thức của đội ngũ CBQL, GV các trường mầm

non là rất tốt và đúng đắn đối với hoạt động. Đây là thuận lợi giúp các trường

thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ được hiệu quả.

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

ở trường mầm non

Kế hoạch là công việc không thể thiếu cho mọi hoạt động. Kế hoạch chi

tiết, cụ thể và phù hợp bao nhiêu thì việc thực hiện cũng trở nên dễ dàng và

thuận lợi bấy nhiêu. Nhận thức được vấn đề đó thì Hiệu trưởng các trường

mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã triển khai xây dựng kế

hoạch hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non.

Khi đánh giá các hoạt động của công tác lập kế hoạch về mức độ thực

60

hiện và kết quả đạt được từ đội ngũ CBQL, GV mầm non như sau:

Bảng 2.2. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được xây dựng kế hoạch quản

lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

(Đơn vị: Tỉ lệ %)

Mức độ thực hiện

Hoạt động quản lý

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả

Ít hiệu quả

24 36 34 6 12 26 48 14

32 44 20 4 28 42 16 14

18 32 34 16 26 34 32 8

8 16 44 32 10 18 26 46

Xây dựng kế hoạch một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả Kế hoạch xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế trường và được sự nhà đồng ý từ giáo viên Tiến hành xác định và dự trù được những thay đổi, cũng như những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Tổ chức việc rút kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch.

Trung bình

20,5

32,0

33,5

14,0 19,0 30 30,5 20,5

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy các nội dung xây dựng kế hoạch quản

lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non đã được các trường chú

trọng và thực hiện ở mức trung bình khá với 20,5% rất thường xuyên, 32%

đánh giá thường xuyên thực hiện và về hiệu quả đạt được cũng được đánh giá

với 19% rất hiệu quả, 30% hiệu quả.

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu

quả. Với hoạt động này, CBQL nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng đã luôn cố

gắng, nỗ lực triển khai xây dựng kế hoạch nhanh chóng để kịp thời đáp ứng

mục tiêu giáo dục. Với 24% đánh giá là rất thường xuyên, 36% thường xuyên

thực hiện. Còn 34% và 6% đánh giá lần lượt là ít thực hiện và không thực hiện.

Kế hoạch hoạt động được xây dựng nhanh chóng và xác định được những công

61

việc cơ bản phải thực hiện hay xác định rõ ràng các mục tiêu đạt được. Và kết

quả đạt được cũng có 18% (đánh giá hiệu quả), trên 60% đánh giá ít hiệu quả

hoặc không hiệu quả. Do công tác xây dựng kế hoạch này chủ yếu dựa trên

những bản kế hoạch cũ, ít có sự thay đổi.

Thứ hai, kế hoạch xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và

được sự đồng ý từ giáo viên. Hoạt động này được đánh giá thường xuyên với

76% (32% rất thường xuyên, 44% thường xuyên) đánh giá từ CBQL, GV. Chủ

yếu dựa vào kế hoạch cũ để xây dựng và ít có sự thay đổi nên tính phù hợp với

điều kiện của nhà trường theo từng năm cũng hạn chế và chưa đánh giá được

thực trạng của nhà trường trước khi tiến hành xây dựng kế hoạch. Và việc đưa

kế hoạch ra để thông qua các giáo viên còn chưa được thực hiện tốt. Chính vì

thế mà có 30% CBQL, GV đánh giá ít hoặc không hiệu quả.

Thứ ba, tiến hành xác định và dự trù được những thay đổi, cũng như

những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Đây là hoạt động ít được

sự quan tâm của đội ngũ CBQL trong quá trình xây dựng kế hoạch. Do không

có sự dự đoán, lường trước những tình huống có thể phát sinh để đưa ra các

biện pháp giải quyết kịp thời, nên dẫn đến tình trạng chưa giải quyết kịp thời,

thiếu sự linh hoạt và giải quyết chưa hiệu quả các vấn đề phát sinh trong quá

trình thực hiện. Có 16% đánh giá không thực hiện, do những dự đoán này chỉ

được nói qua trong buổi triển khai kế hoạch, mà không ghi rõ trong bản kế

hoạch... Hiệu quả của hoạt động này cũng chưa cao với 40% đánh giá ít hiệu

quả và không hiệu quả. Các dự đoán này chỉ tập trung ở những tình huống dễ

nhìn thấy và thường diễn ra, mà chưa dự đoán được những tình huống phức

tạp, gây cản trở lớn tới hoạt động...

Thứ tư, tổ chức việc rút kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch.

Trong mọi hoạt động, thì việc tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm là hết sức

cần thiết và quan trọng để giúp nhìn nhận lại và điều chỉnh hoạt động phù hợp

hơn. Nhưng việc tổ chức rút kinh nghiệm đối với hoạt động phát triển vận động

62

cho trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn chưa được thực hiện (32%) hay ít

thực hiện thường xuyên (44%), dẫn tới tình trạng hiệu quả mang lại cũng còn

rất thấp (46%) không hiệu quả.

2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở

trường mầm non

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện và hiệu quả đạt

được các nội dung trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động

(Đơn vị: Tỉ lệ %)

Mức độ thực hiện

Hoạt động quản lý

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả

Ít hiệu quả

24 30 36 10 34 42 18 6

12 32 32 24 16 28 44 12

22 36 34 8 20 42 26 12

10 14 52 24 8 16 34 42

12 18 48 22 6 14 54 26

Phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động vận động cho trẻ rộng rãi. Thường xuyên khuyến khích, động viên đôn đốc việc thực hiện công tác phát triển vận động cho trẻ trong nhà trường Phân công công việc, nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận một cách rõ ràng Huy động và chuẩn bị đủ nguồn lực thực hiện. Phối hợp với các lực lượng trong, ngoài nhà trường để quản lý hoạt động Động viên, khích lệ, giải quyết thắc mắc trong hoạt động.

36 20 22 28 34 30 8 22

Trung bình

27,7

37,0

18,3 18,7 29,3 34,3 17,7

17

Có 17% CBQL, GV đánh giá rất thường xuyên và 27,7% đánh giá thường xuyên thực hiện đối với công tác tổ chức, chỉ đạo trong nhà trường đối với hoạt động. Và có 48% đánh giá hiệu quả (trong đó có 18,7% rất hiệu quả) khi thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ.

63

Phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động vận động cho trẻ rộng rãi. Kế hoạch hoạt động được triển khai, phổ biến đầy đủ

cho GV nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt, các buổi hội nghị... Do số lượng giáo viên mỗi trường không quá nhiều, nên việc phổ biến tới mọi giáo viên về kế hoạch họat động cũng khá thuận lợi. Với 42% đánh giá hiệu quả và 34% rất hiệu quả. Nhà trường cũng luôn có sự hướng dẫn cho giáo viên để họ tự tin và hoàn thành tốt công việc.

Thường xuyên khuyến khích, động viên đôn đốc việc thực hiện công tác phát triển vận động cho trẻ trong nhà trường. Hiệu trưởng cũng đã luôn chú ý tới việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển vận động cho giáo viên trong trường, đã có sự quan tâm, hỏi han, khuyến khích giáo viên thực hiện công việc (44% thường xuyên). Tuy nhiên sự khuyến khích, động viên tới đội ngũ giáo viên nhiều lúc chưa kịp thời, mang nặng tình cảm và thiếu sự công bằng dẫn tới tâm lý khó chịu và thiếu sự nhất trí của giáo viên trong hoạt động. (44% ít hiệu quả, 12% không hiệu quả).

Phân công công việc, nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận một cách rõ ràng. Có 22% và 36% CBQL, GV cho rằng nhà trường đã thường xuyên thực hiện công việc này. Sở dĩ, vì mọi hoạt động muốn thực hiện tốt phải có sự phân công sắp xếp nhân sự hoạt động. Các trường mầm non đã xác định những công việc cần làm và phân công công việc tương đối phù hợp cho các giáo viên. Do nhà trường chưa chú trọng công tác đánh giá năng lực giáo viên, chưa chú trọng tới việc lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của thực tế của hoạt động để phân bố, sắp xếp nên vẫn còn tình trạng giáo viên ít có kinh nghiệm phải làm những nhiệm vụ đòi hỏi cao, phân công còn thiếu khoa học gây chồng chéo công việc và tâm lý không thoải mái tới giáo viên... Sự phân công chủ yếu dựa trên cái nhìn cảm tính từ phía CBQL dẫn tới có 26% đánh giá ít hiệu quả và 12% đánh giá không hiệu quả.

64

Huy động và chuẩn bị đủ nguồn lực thực hiện. Với nội dung này, các trường mầm non trên địa bàn huyện chưa thực hiện tốt, việc huy động hay công tác chuẩn bị cho hoạt động mới chỉ phần nào đáp ứng yêu cầu. Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động của giáo viên. Các công cụ dụng cụ phần lớn là do giáo viên tự chế, tự làm để phục vụ; giá trị sử dụng thấp, đã hư hỏng nhiều. Mà mua mới, trang bị mới hay sửa chữa chưa được quan tâm thích đáng. (52% ít thực hiện, 24% không thực hiện). Do đặc thù khu vực còn chậm phát triển, kinh tế xã hội còn khó khăn, sự đầu tư từ các cấp, ngành còn

nhỏ giọt nên phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của nhà trường. Nhà trường chỉ có thể tận dụng và bố trí sắp xếp sử dụng các cơ sở vật chất hiện tại cho hoạt động nên dẫn đến hiệu quả chưa cao (34% ít hiệu quả; 42% không hiệu quả).

Phối hợp với các lực lượng trong, ngoài nhà trường để quản lý hoạt động và Động viên, khích lệ, giải quyết thắc mắc trong hoạt động. Với 2 hoạt động này, nhà trường trong thời gian qua đã luôn có những tác động tích cực để giúp đạt hiệu quả. Đã thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh và địa phương, nhưng việc liên hệ này còn chưa có kế hoạch, thiếu mục tiêu và manh mún trong việc thống nhất biện pháp quản lý phát triển vận động cho trẻ (54% ít hiệu quả, 26% không hiệu quả). Hay việc giải quyết các thắc mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện cũng còn chưa kịp thời, chưa thỏa đáng.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm non

Bảng 2.4. Đánh giá các hoạt động kiểm tra, đánh giá

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

(Đơn vị: Tỉ lệ %)

Mức độ thực hiện

Hoạt động quản lý

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Hiệu quả đạt được Rất hiệu quả

Ít hiệu quả

Không hiệu quả

12

16

34

38

8

12

42

38

20

28

32

20

24

32

18

26

26

36

24

14

12

30

32

26

18

32

34

16

18

26

42

14

8

12

22

58

10

18

26

46

Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, cụ thể để kiểm tra. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch và các giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động Lựa chọn và phân công lực lượng kiểm tra phù hợp Thu thập thông tin liên quan đến hoạt động và tổng kết rút kinh nghiệm. Thực hiện các công việc sau kiểm tra

Trung bình

16,8

24,8

29,2

29,2 14,4 23,6 32

30

65

Hình 2.4. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ

Thứ nhất, về mức độ thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá được giá

với 16,8% rất thường xuyên và 24,8% đánh giá thường xuyên thực hiện. Trong

đó, được đánh giá cao nhất là Lựa chọn và phân công lực lượng kiểm tra phù

hợp với 26% rất thường xuyên và 36% thường xuyên. Hoạt động này được

triển khai rõ rệt thông qua việc sắp xếp, bố trí và luân chuyển các giáo viên

trong hoạt động. Nhưng vẫn còn tình trạng giáo viên ôm đồm nhiều việc và

giáo viên thiếu kiến thức, hiểu biết về hoạt động đảm nhận dẫn đến tình trạng

hiệu quả công việc không cao. Hay những hoạt động Kịp thời điều chỉnh, uốn

nắn sai lệch và các giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động; Thu

thập thông tin liên quan đến hoạt động và tổng kết rút kinh nghiệm đều được

CBQL, GV đánh giá khá tốt về mức độ thực hiện với khoảng 50%. Quá trình tổ

chức thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, nhà trường đã

luôn cố gắng thu thập thông tin một cách đầy đủ, nhiều chiều về hoạt động (từ

hoạt động dạy, hoạt động học, kết quả...) để làm căn cứ đánh giá. Cũng đã nắm

bắt kịp thời các tình huống phát sinh và đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề để

66

không làm cản trở hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động đánh giá tổng kết còn hình

thức, chưa đi sâu vào hoạt động để nhìn nhận yếu điểm và rút kinh nghiệm. Có

nhiều phản hồi của giáo viên thì còn chậm kiểm tra, giải quyết.

Việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra một cách chính xác, khoa

học, cụ thể và phù hợp sẽ đảm bảo cho công tác được diễn ra hiệu quả. Tuy

nhiên, các trường mầm non trên địa bàn chưa làm tốt công việc này các tiêu

chuẩn được xây dựng chung chung, trừu tượng gây khó khăn cho kiểm tra và

công tác đánh giá hạt động. Các tiêu chí chưa có sự đồng đều và hợp lý giữa

định tính và định lượng. Hay việc thực hiện các công việc sau kiểm tra, cũng

chưa được chú trọng (58% đánh giá là không thực hiện), các kết luận kiểm tra

không được tiến hành thực hiện, hoạt động điều chỉnh, thay đổi sau kiểm tra,

đánh giá bị xem nhẹ và chưa được nhận thức đúng.

Thứ hai, về kết quả đạt được các hoạt động kiểm tra đánh giá chưa cao,

chưa hiệu quả (32% đánh giá ít hiệu quả, 30% không hiệu quả). Như vậy, công

tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với hoạt động vẫn còn mang tính hình

thức, chưa đáp ứng tốt được mục tiêu trong hoạt động. Từ việc phân công nhân

sự thiếu sự linh hoạt, xây dựng các tiêu chí mờ hồ, thiếu thực tế... cho đến quá

trình thu thập thông tin chưa đa chiều (mới chỉ dừng lại ở sự đánh giá từ nhà

trường tới các giáo viên), chưa có sự đánh giá của chính bản thân giáo viên

tham gia hoạt động, đánh giá từ đồng nghiệp, từ cha mẹ HS thông qua kết quả

học sinh đạt được...

Qua các cuộc trò chuyện và phỏng vấn đội ngũ CBQL, GV các trường

mầm non huyện Nậm pồ, tỉnh Điện Biên về công tác kiểm tra nói chung, công

tác kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển vận động nói riêng, tác giả nhận thấy

trong những năm gần đây các trường mầm non đã luôn cố gắng, nỗ lực để thực

hiện đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá, đã xây dựng được các tiêu chí

kiểm tra phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động, xây dựng được kế hoạch

kiểm tra nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, do kế hoạch còn chưa có xác định

một cách chi tiết các công việc cần làm, cũng như sự phân công công việc trong

kiểm tra còn chung chung và thiếu sự rõ ràng... Hay kiểm tra mới chỉ dừng lại ở

67

những hoạt động nổi trội, tiêu biểu mà thiếu đi sự kiểm tra toàn diện hoạt động...

2.4.5. Thực trạng Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ

cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Các cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm non trên địa bàn huyện đang được đầu tư và xây dựng. Diện tích,

chất lượng các phòng học nhìn chung đạt yêu cầu quy định. Khuôn viên, cảnh

quan, môi trường trong và ngoài lớp học được quy hoạch, bố trí, sắp xếp tương

đối phù hợp với việc tổ chức hoạt động vận động cho trẻ. Số lượng các phòng

học (phòng học kiên cố) đã tăng lên.

Bên cạnh việc trang bị cơ sở vật chất hằng năm của nhà trường, thì các

giáo viên cũng tích cực tham gia vào hoạt động tự làm đồ chơi, các đồ dùng

học tập để phục vụ cho dạy và học của nhà trường. Các hoạt động quản lý cơ sở

vật chất cũng được đẩy mạnh và được triển khai thực hiện tích cực với những

thành quả nhất định.

Và để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật

chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ, tác giả đã tiến

hành khảo sát và kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.5. Đánh giá hoạt động quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị

phục vụ phát triển vận động cho trẻ mầm non

(Đơn vị: Tỉ lệ %)

Mức độ thực hiện

Hoạt động quản lý

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả

Ít hiệu quả

8 16 32 44 12 16 34 38

22 34 36 8 18 24 48 10

10 18 36 36 14 28 42 16

Xây dựng kế hoạch về cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ: KH xây dựng, trang bị; kế hoạch sử dụng, bảo quản... Xây dựng nội quy quy định việc sử dụng và bảo quản cơ sở vât chất trong nhà trường Thường xuyên tiến hành đánh giá tình hình về cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện có và đưa ra các điều chỉnh phù hợp. Trung bình

13,3

22,7

34,7

29,3 14,7 22,7 41,3 21,3

68

Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng các trường mầm non trên địa

bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên đã nỗ lực rất nhiều thực hiện nhiều hoạt động

khác nhau để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác

giáo dục tại nhà trường và hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Có 13,3%

đánh giá rất thường xuyên thực hiên và 14,7% đánh giá rất hiệu quả.

Nhà trường đã triển khai xây dựng các kế hoạch về cơ sở vật chất: kế

hoạch xây dựng, trang bị mới; kế hoạch sử dụng và bảo quản; kế hoạch kiểm

tra, đánh giá cơ sở vật chất... (khoảng 20% đánh giá là thường xuyên thực

hiện). Tuy nhiên, nội dung này thực hiện chưa hiệu quả (34% ít hiệu quả; 38%

không hiệu quả), còn được thực hiện sơ sài và chưa có sự đầu tư, chú trọng.

Phần lớn các kế hoạch này được xây dựng 1 lần và sử dụng cho thời gian dài,

hay khi thực sự có nhu cầu phải mua sắm, xây dựng hay sửa chữa thì mới tiến

hành xây dựng kế hoạch. Các kế hoạch về cơ sở vật chất cũng chưa đi sâu phân

tích tình hình thực tế: bao nhiêu đồ dùng, đó là loại nào, bao nhiêu % sử dụng

tốt, hư hỏng như thế nào, thiếu bao nhiêu so với nhu cầu hiện tại... thì chưa làm

được. Kế hoạch sử dụng, bảo quản cũng chưa được triển khai, chủ yếu là thực

hiện thông qua nội quy nhà trường (bao gồm mục nhỏ nói về sử dụng, bảo quản

cơ sở vật chất)... Công tác sử dụng, bảo quản chưa được quan tâm tại các

trường. Đa số các trường không xây dựng nội quy riêng về sử dụng và bảo

quản các cơ sở vật chất dạy học, không quy định rõ trách nhiệm, phạm vi thực

hiện và các việc phải làm hay không được làm dành cho mọi người trong quá

trình dạy học. Chính vì không có những quy định cụ thể, dẫn tới tình trạng việc

sử dụng của các giáo viên còn bừa bãi, thiếu trách nhiệm gìn giữ, bảo quản.

Ngoài ra, để quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thì có 10% và

18% CBQL, GV đánh giá rất thường xuyên và thường xuyên việc nhà trường

tiến hành đánh giá vơ sở vật chất hiện có và đưa rá các biện pháp điều chỉnh

phù hợp. Nhà trường đã đánh giá thông qua đội ngũ giáo viên từng lớp, giáo

69

viên tiến hành kiểm kê và đánh giá giá trị sử dụng của các đồ dùng học tập, sau

đó gửi lên CBQL để thống kê, tổng hợp và đánh giá. Nhưng hoạt động này

chưa được thực hiện thường xuyên, phần lớn chỉ 1 lần trong 1 năm học vào

cuối hoặc đầu năm học mới mà thôi.

Ngoài ra, khi trò chuyện với đội ngũ CBQL các trường và qua quá trình

quan sát thì tác giả nhận thấy các nhà trường cũng rất nỗ lực để khắc phục

những khó khăn trong giảng dạy, trong việc thiếu cơ sở vật chất bằng cách huy

động giáo viên, khuyến khích gáo viên cùng chung tay vào sáng tạo và chế tạo

ra những đồ dùng học tập, đồ chơi phù hợp với các hoạt động phát triển vận

động cho trẻ và kết quả thu được cũng rất đáng được khích lệ và ghi nhận.

Không chỉ thế, hệ thống trường lớp luôn được vệ sinh sạch sẽ, gia cố an toàn

các phòng học và xây dựng cảnh quan trong nhà trường với nhiều cây xanh,

hoa tạo một môi trường giáo dục gần gũi và an toàn cho trẻ.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Bảng 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non

Đơn vị: Tỉ lệ (%)

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu tố

Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng

68 46 32 52 44 8 16 24 12 26 0 0 0 0 0

82 46 0 2 0 0

70

Các yếu tố ảnh hưởng chung 24 Yếu tố nhận thức 38 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 44 Điều kiện KT_XH của địa phương 36 Chương trình giáo dục mầm non Hệ thống văn bản pháp quy 30 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động 18 Trình độ đội ngũ GV Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS mầm non 52 Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động phát triển vận động Trình độ năng lực QL của CBQL Sự phối kết hợp giữa các lực lượng 74 56 18 32 8 12 0 0

Thứ nhất, về các yếu tố ảnh hưởng chung đến hoạt động phát triển vận

động và công tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, thì

đều được 100% CBQL, GV đánh giá là có ảnh hưởng. Và các yếu tố đó sẽ tác

động lớn tới hiệu quả, chất lượng của hoạt động trong nhà trường. Đánh giá cao

nhất là về nhận thức của các lực lượng với 68% rất ảnh hưởng và 24% ảnh

hưởng. Mọi hoạt động đều bắt nguồn từ nhận thức, vì thế có nhận thức đúng

đắn thì mới mong hoạt động diên xra có hiệu quả. Về cơ sở vaath chất, trang

thiết bị cũng vậy, đây là yếu tố cơ sở, tiền đề và là điều kiện quan trọng để đảm

bảo cho hoạt động được diễn ra thường xuyên, liên tục và thông suốt. Chính vì

thế mà yếu tố này cũng nhận được 46% rất ảnh hưởng và 38% ảnh hưởng từ

CBQL, GV. Sự phát triển về điều kiện KT-XH của địa phương cũng có sự ảnh

hưởng lớn tới chất lượng, hiệu quả của các hoạt động giáo dục trong nhà

trường. Nó ảnh hưởng đến quá trình xã hội hóa giáo dục, sự quan tâm, đóng

góp từ địa phương, gia đình học sinh tới giáo dục để giúp cho các hoạt động

giáo dục được diễn ra thống nhất và hiệu quả tốt dựa trên sự đồng thuận, nhất

trí và đóng góp của xã hội. Hai yếu tố chương trình giáo dục mầm non và hệ

thống các văn bản pháp quy được đánh giá khá cao từ đội ngũ CBQL, GV về

sức ảnh hưởng với lần lượt là 52% và 44%. Đây là hệ thống pháp lý, căn cứ

quan trọng để các trường thực hiện có hiệu quả hoạt động phát triển vận động

trong nhà trường.

Thứ 2 là về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non. Yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động chính là

trình độ của đội ngũ GV (82% rất ảnh hưởng). Sở dĩ vậy, vì đây là lực lượng

chính tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển vận động cho trẻ. Không

những có vai trò tổ chức, định hướng, mà còn có sự chi phối mạnh mẽ đến sự

phát triển mạnh mẽ của học sinh. Vì thế mà trình độ của đội ngũ GV cần được

quan tâm, chú trọng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên với nhiều hình

thức phù hợp khác nhau. Bên cạnh đó, thì đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh

71

cũng cần được quan tâm để có thể áp dụng các phương pháp và hình thức tổ

chức hoạt động phát triển cho trẻ phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất. Vì mỗi

lứa tuổi, cấp học thì học sinh thường có những tâm lý, đặc điểm và tính cách

khác nhau, những nhà giáo dục (đặc biệt là đội ngũ GV) cần nhạy bén, sâu sắc

và tâm lý để nhận biết và có phương pháp giáo dục hiệu quả. Và có 46%

CBQL, GV đánh giá yếu tố này rất ảnh hưởng và 52% ảnh hưởng tới hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non.

Thứ ba là các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt đọng phát triển vận

động cho trẻ mầm non. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý,

nhưng 2 yếu tố: trình độ năng lực QL của CBQL (92%: 74% rất ảnh hưởng và

18% ảnh hưởng) và sự phối kết hợp giữa các lực lượng (88% với 56% rất ảnh

hưởng và 32% ảnh hưởng) là ảnh hưởng và tác động lớn nhất tới quản lý hoạt

động. CBQL được xem như là linh hồn của nhà trường, chính vì thế các hoạt

động quản lý nói chung và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm

non nói riêng đều phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý, tầm nhìn, kỹ năng

quản lý của họ. Hay sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà

trường trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cũng là một trong

những yếu tố mà đòi hỏi người CBQL cần cận trọng trong các quản lý để đảm bảo

cho sự ảnh hưởng của yếu tố này là tích cực. Làm tốt sự phối hợp này sẽ giúp cho

nhà trường thuân tiện, dễ dàng hơn trong hoạt động hướng tới mục tiêu.

Như vậy, có thể thấy các hoạt động phát triển vận động hay quản lý hoạt

động đó đều chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì

thế, các trường mầm non trong hoạt động của mình cần chú ý và có những biện

pháp tác động, điều chỉnh phù hợp để các yếu tố đó có sự ảnh hưởng tích cực

giúp cho hoạt động phát triển vận động đạt hiệu quả.

2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng

2.6.1. Những ưu điểm và kết quả chính

 Về nhận thức:

- Hiệu trưởng đã xây dựng được sự quyết tâm, đồng thuận cao của tập

thể nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo và hoạt động phát triển

72

vận động cho trẻ mầm non.

- Đội ngũ CBQL, GV nhà trường làm việc, học tập với tinh thần và trách

nhiệm cao; Luôn nỗ lực không ngừng, ý chí phấn đấu và tinh thần đoàn kết cao

giúp cho hoạt động luôn được thực hiện hiệu quả.

- Tất cả CBQL, GV nhiệt tình, tâm huyết với nghề và có nhận thức đúng

vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động phát triển vận động và quản lý

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non.

- Các hoạt động tuyên truyền GD, các cuộc vận động, học tập được nhà

trường chú trọng và đầu tư để nâng cao nhận thức cho mọi người về giáo dục nhà

trường nói chung, hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non nói riêng.

 Về quá trình tổ chức và kết quả đạt được:

- Đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn, giàu

kinh nghiệm GD. CBQL nhà trường có sự quan tâm, đầu tư và huy động mạnh

mẽ mọi nguồn lực đến hoạt động phát triển vận động cho học sinh mầm non,

coi đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

- Các hoạt động QL phát triển vận động cho học sinh mầm non được chú

trọng, đầu tư và đẩy mạnh:

+ Công tác kế hoạch: về cơ bản hiệu trưởng đã tiến hành xây dựng kế

hoạch và đáp ứng cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ tại nhà trường. Kế

hoạch đã nêu rõ mục tiêu, xác định được những công việc cần thực hiện, cũng

như có sự phân công, sắp xếp người thực hiện. Bên cạnh đó, cũng đã bước đầu

dự trù, dự đoán được những tình huống phát sinh và đề ra hướng giải quyết...

+ Công tác tổ chức, chỉ đạo: hoạt động được triển khai thực hiện với

nhiều hình thức khác nhau, huy động và thu hút được nhiều lực lượng tham gia.

Đã có sự phối kết hợp giữa các giáo viên để thực hiện hoạt động. Hiệu trưởng

đã quan tâm tới nhu cầu, mong muốn của các giáo viên, đã có những quyết

định quản lý đúng đắn tác động hiệu quả tới hoạt động...

+ Công tác kiểm tra được thực hiện đồng bộ và tương đối hiệu quả.

73

Kiểm tra đã được thực hiện với tinh thần nghiêm túc và xác định được mục

tiêu, cũng như kế hoạch kiểm tra rõ ràng. Kiểm tra được tiến hành với nhiều

hình thức và đánh giá được hoạt động, đồng thời đã có những tác động tích cực

của hiệu trưởng sau kiểm tra đối với hoạt động...

- CBQL đã huy động hiệu quả được các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài

lực, tin lực) từ nhà trường và môi trường giáo dục bên ngoài xã hội vào hoạt

động phát triển vận động.

- Đã có sự phối hợp với gia đình, xã hội trong hoạt động. Đã tổ chức

nhiều hoạt động thiết thực, nhiều cuộc thi cho học sinh tham gia để phát triển

vận động của trẻ...

- Học sinh ngoan ngoãn tích cực, hăng say tham gia các hoạt động giáo

dục tại nhà trường. Đã đạt được mục tiêu về phát triển vận động: chiều cao, cân

nặng, thể lực, sự dẻo dai...

- Cảnh quan, môi trường, sân chơi trong nhà trường đã được quan tâm và

xây dựng tốt: Cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; cơ sở vật chất được đầu

tư trang bị, hệ thống phòng học được xây dựng kiên cố hơn...

2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng

- Tồn tại một bộ phận CBQL, GV chưa có nhận thức đúng đắn về hoạt

động phát triển vận động và QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

trong nhà trường.

- Một bộ phận CBQL, GV có trình độ, năng lực chuyên môn hạn chế nên

việc triển khai thực hiện hoạt động phát triển vận động còn chưa cao, chưa có sự

nhạy bén. GV chưa nắm bắt được đặc điểm học sinh dẫn tới tình trạng hoạt động

phát triển vận động chưa được theo kế hoạch. Công tác quản lý hoạt động này chủ

yếu bằng kinh nghiệm, theo thói quen được kế thừa trong quá trình QL.

- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển vận động còn thiếu tính

chủ động sáng tạo, chủ yếu dựa vào kế hoạch của các năm học trước.

- Một số nội dung phát triển vận động được xây dựng chưa phù hợp với

74

đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường.

- Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chưa đồng đều và chưa được

quan tâm đúng mức. Thiếu sự quan tâm kịp thời của hiệu trưởng trong quá trình

thực hiện dẫn tới sai lệch và thiếu hiệu quả.

- Việc kiểm tra đánh giá còn hình thức, cảm tính. Chưa xây dựng được

các tiêu chuẩn, tiêu chí và hình thức đánh giá chưa hợp lý và thiếu khoa học.

- Việc áp dụng và triển khai thực hiện các văn bản, quy định của Bộ

GD&ĐT và Sở, địa phương trong quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ

còn lúng túng, chưa đồng bộ, nhất quán.

- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo nàn, giá trị sử dụng thấp... chưa thực

sự đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động phát triển vận động cho trẻ trong các trường

mầm non trên địa bàn.

- Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội)

chưa thực sự đồng bộ, thiếu sự liên kết dẫn tới hiệu quả chưa cao.

- Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL, GV về kiến thức, kỹ năng liên

quan đến hoạt động phát triển vận động còn hạn chế và chưa được chú trọng.

- Nguyên nhân chủ quan

+ Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hình thức tuyên truyền để nâng

cao nhận thức cho mọi người còn yếu, thiếu sự tập trung.

+ Một số cán bộ quản lý chưa thực sự chủ động trong việc tự học, tự bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, chưa khẳng định được

vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý nhà trường.

+ Năng lực quản lý, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn của một số

cán bộ quản lý còn hạn chế, lúng túng nhất là đối với cán bộ quản lý chưa qua

lớp bồi dưỡng quản lý, thiếu kinh nghiệm thực tế.

+ Thiếu tài liệu, kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động phát triển vận động.

+ Chính sách, chế độ đãi ngộ dành cho giáo viên, cán bộ quản lý còn

75

thấp so với các ngành khác. Lương và phụ cấp tiền lương của giáo viên, cán bộ

quản lý chưa đảm bảo mức sống tối thiểu và chưa thực sự làm họ yên tâm với

công việc. Thiếu sự động viên, khen thưởng kịp thời.

+ Đội ngũ nhà giáo của trường được hình thành từ nhiều nguồn, nên

trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều và có những mặt chưa đáp ứng

được yêu cầu mới của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non.

+ Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy còn eo hẹp, không

tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý có thể thực hiện các giải pháp tích cực

trong quản lý.

- Nguyên nhân khách quan

+ Điều kiện kinh tế xã hội của huyện còn khó khăn, đời sống của người

dân còn chưa cao, thu nhập còn thấp... ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xã hội

hóa giáo dục, ảnh hưởng tới hoạt động phát triển vận động cho trẻ em.

+ Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện hoạt động còn hạn chế,

thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên.

+ Sự quan tâm từ địa phương, từ phụ huynh học sinh và các cấp QL còn

chưa thỏa đáng, thiếu sự liên kết chặt chẽ...

Những kết quả đạt được, cùng với những tồn tại và thực trạng về công

tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên là cơ sở để nghiên cứu những biện pháp QL phù hợp, từ đó góp phần

76

và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong những năm tới.

Kết luận chương 2

Các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong những năm

qua luôn nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của nghành và

nhân dân. Luôn được tạo điều kiện và hỗ trợ thuận lợi cho sự phát triển về giáo

dục toàn diện cho trẻ.

Qua điều tra, khảo sát cho thấy hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non và công tác quản lý những năm qua về cơ bản đã đáp ứng được yêu

cầu và các trường mầm non đã tổ chức triển khai thực hiện nhiều họat động

giáo dục thiết thực giúp học sinh không ngừng nâng cao khả năng vận động của

bản thân. Bên cạnh đó, thì vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập và thiếu sót trong

hoạt động. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động còn thiếu tính chủ động sáng tạo,

nội dung còn nghèo nàn, chưa xây dựng được hình thức phát triển vận động

cho học sinh mầm non phù hợp với điều kiện của nhà trường và đặc điểm học

sinh. Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chưa đồng đều và chưa được

quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra đánh giá hoạt động còn mang nặng tính hình

thức. Một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt

động phát triển vận động cho học sinh mầm non...

Những nghiên cứu thực trạng trên đặt ra cho các nhà QLGD cần phải có

những biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non một

cách có kế hoạch, có hệ thống, cụ thể, thiết thực và hiệu quả để nâng cao chất

77

lượng, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục mầm non hiện đại.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO

TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp

Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non nhằm mục đích

thực hiện, phục vụ cho các mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý hoạt

động đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, các biện pháp

quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là yếu tố đóng vai trò

tiên quyết quyết định thành công của công tác quản lý. Khi nghiên cứu, xây

dựng các biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cần tuân thủ một số

nguyên tắc nhất định.

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non phải

phục vụ mục tiêu giáo dục thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Các biện pháp đề xuất

phải hướng tới và đảm bảo việc thực hiện tốt mục tiêu QL hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên tránh mâu thuẫn với

mục tiêu đã đề ra. Mọi hoạt động đều có mục tiêu cụ thể, các hoạt động, biện

pháp khi thực hiện đều phải hướng vào mục tiêu, đảm bảo không phá vỡ mục

tiêu đã đặt ra. Việc đề xuất các biện pháp là để đạt tới mục tiêu.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Lý luận được hình thành phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu

cầu của thực tiễn. Để thực hiện bất cứ một hoạt động nào đó thì chúng ta đều

cần căn cứ vào những điều kiện thực tiễn của đơn vị mình, đó là những thứ

hiện có; tiến hành tìm hiểu, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu hay cơ hội,

thách thức của đơn vị. Chính vì vậy, việc đề xuất xây dựng các biện pháp phải

đảm bảo tính thực tiễn là một yêu cầu có tính nguyên tắc. Các biện pháp quản

lý hoạt động phát triển vận động phải thể hiện và cụ thể hóa các điều kiện hiện

78

có của nhà trường để phục vụ cho hoạt động quản lý hoạt động phát triển vận

động. Đồng thời, các biện pháp này phải đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra

trong thực tiễn quản lý để góp phần hoàn thiện một hệ thống các biện pháp,

mang lại hiệu quả cao cho công tác quản lý.

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý. Biện pháp

quản lý phải đề ra phải đem lại tính hiệu quả, hay thực chất hơn đó là lợi ích

thu được từ biện pháp đó khi áp dụng nó vào thực tế. Tính lợi ích đòi hỏi mọi

hoạt động phải được thực hiện thông suốt, thuận lợi, đảm bảo sự thống nhất

không mâu thuẫn nhau cả về quan điểm chỉ đạo lẫn nội dung thực hiện, hạn chế

đến mức tối đa về yếu tố không khả thi trong công tác quản lý, gây lãng phí

thời gian công sức.

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính khả thi chính là khả năng ứng dụng của các biện pháp đề

xuất vào thực tiễn hoạt động quản lý của nhà quản lý một cách thuận lợi, đem

lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo kiểm tra). Để đạt được điều này khi xây dựng các biện pháp quản lý

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cần phải căn cứ vào tình hình

thực tiễn của nhà trường; đảm bảo tính khoa học cũng như tuân thủ các quy

định, tiêu chuẩn hay quy trình với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các

biện pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày

càng hoàn thiện.

3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính toàn diện về mọi mặt của hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên,

đồng thời phải có tác động toàn diện, đồng bộ và hệ thống đến mọi yếu tố ảnh

hưởng tới hoạt động phát triển vận động. Mặt khác, các biện pháp phải tạo

thành một hệ thống các tác động tích cực, hiệu quả để giúp cho Hiệu trưởng

79

thực hiện tốt công tác quản lý của mình.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm

non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát triển vận động

trẻ mầm non

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức sẽ làm nền tảng dẫn đến việc nâng cao năng lực,

nâng cao niềm tin sư phạm, phát triển tình cảm yêu nghề cho đội ngũ CBQL,

GV. Giúp cho đội ngũ CBQL, GV thấm nhuần đường lối đổi mới giáo dục (đặc

biệt là hoạt động phát triển vận động cho học sinh) của Đảng, của Ngành và các

chiến lược phát triển GD Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước; Để tạo ra

sự thống nhất trong nhà trường về tầm quan trọng của phát triển vận động cho trẻ

mầm non đối với sự phát triển giáo dục, từ đó nâng cao nhận thức toàn diện.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Tiến hành quán triệt đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, thông báo của Đảng,

Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và các ban ngành tới mọi người trong nhà trường

để họ có định hướng hoạt động, có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện

nhiệm vụ phát triển vận động cho trẻ mầm non bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy của

người GV.

- Xây dựng văn hóa nhà trường, môi trường sư phạm lành mạnh, công

bằng, dân chủ. Xây dựng được các phong trào thi đua sôi nổi và môi trường tự

học, môi trường giáo dục phát triển.

- CBQL và GV cần được nâng cao nhận thức về hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non. Nhận thức phải giải đáp được các vấn đề:

+ Phát triển vận động cho trẻ mầm non là gì? Mục tiêu?

+ Các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non?

+ Tại sao phải tiến hành tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ?

+ Vai trò của phát triển vận động của trẻ đối với việc nâng cao chất lượng

80

giáo dục nhà trường?

+ Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, của đội ngũ GV nhà trường trong hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non?

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm

non như thế nào?...

- Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết nhất trí trong hội đồng sư

phạm, giữa các lực lượng GD, các phòng, ban để phát huy vai trò trách nhiệm

của từng thành viên đối với công tác QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non.

- Quán triệt các yêu cầu về GD nói chung, hoạt động phát triển vận động

cho trẻ mầm nói riêng trong giai đoạn hiện nay, các lực lượng cần chú ý:

+ Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định

của hoạt động phát triển vận động đối với chất lượng trẻ và chất lượng giáo dục

nhà trường, từ đó nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc QL hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non nhằm đạt tới hiệu quả và mục tiêu. Phải nhận

thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường đối với xã

hội là do chất lượng trẻ (cụ thể là thông qua sự phát triển của trẻ) quyết định.

Vì thế QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ phải có kế hoạch, mục tiêu và

tổ chức khoa học là mục tiêu hàng đầu trong công tác QL.

+ Đối với đội ngũ GV: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ

và trách nhiệm của mình đối với sứ mệnh của nhà trường. Luôn ý thức vươn

lên, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng

nhu cầu công việc. Mặt khác cần phải đảm bảo nắm vững các nghiệp vụ của

hoạt động để từ đó giúp họ tự tin, học hỏi không ngừng đảm bảo hoàn thành tốt

nhiệm vụ.

- Tổ chức báo cáo tổng kết về chất lượng trẻ, chất lượng phát triển vận

động của trẻ nhà trường, từ đó phân tích, đánh giá những ảnh hưởng và các tác

81

động đến hoạt động.

- Giới thiệu cho CBQL, GV một số mô hình phát triển vận động ở một số

trường mầm non đã đạt hiệu quả cao; Từ đó phân tích, đánh giá ưu và nhược

điểm để làm cơ sở cho việc áp dụng trong nhà trường.

- Giáo dục lịch sử truyền thống và phổ biến những định hướng phát triển

cho giáo viên, công nhân viên của nhà trường để họ xác định rõ trách nhiệm,

nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp xây dựng nhà trường.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cần có thời gian,

lực lượng, lòng kiên trì và kinh phí để tổ chức thực hiện như: in ấn tài liệu, tổ

chức các hội thảo, hội nghị...

- Cần có hệ thống các văn bản, quyết định, nghị quyết của nhà nước, của

ngành để làm căn cứ, cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện biện pháp.

- Cần có sự quan tâm đồng thuận của các cấp, các ngành và toàn xã hội

đối với sự nghiệp giáo dục để họ trở thành những tuyên truyền viên, là cầu nối

giúp các lực lượng GD và xã hội hiểu rõ hơn về hoạt động.

- Người quản lý giáo dục phải nắm vững những quy chế, chủ trương,

chính sách để vừa là nhà khoa học có lý luận, vừa là người quản lý có thực

tiễn, biết trình bày vấn đề sâu sắc vừa có nghệ thuật tác động vào nhận thức

người nghe đúng mục đích giao tiếp.

3.2.2. Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non giúp tạo sự hứng thú và động lực tham gia vào hoạt động của trẻ.

Đảm bảo cho hoạt động được thực hiện đa dạng, phong phú phù hợp với đặc

điểm học sinh. Việc sử dụng một cách linh hoạt các hình thức tổ chức, phù hợp

82

với điều kiện sẽ giúp cho hiệu quả của phát triển vận động được nâng cao hơn.

Và các trường mầm non cần chú trọng chỉ đạo các giáo viên thực hiện tốt

việc tổ chức đa dạng các hình thức phát triển vận động. Các giáo viên cũng cần

nhận thức và có kiến thức, kỹ năng tốt về hoạt động để tổ chức tốt cho trẻ.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Nhà trường cần có sự đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng cho

việc tổ chức các hình thức hoạt động của giáo viên được thuận lợi.

- Giáo viên phải nắm rõ được các hình thức tổ chức hoạt động phát triển

vận động của trẻ (ưu, nhược điểm) và đặc điểm của học sinh để vận dụng linh

hoạt, phù hợp các hình thức đó đạt hiệu quả.

- Nhà trường cần phổ biến và nâng cao hiểu biết cho các giáo viên nắm

rõ về các hình thức phát triển vận động cho trẻ cơ bản và thường sử dụng thông

qua các buổi sinh hoạt nhà trường, các buổi tập huấn, bồi dưỡng...

+ Phát triển vận động thông qua giờ thể dục: Đây được coi là hình thức

cơ bản để tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo ở

trường mầm non, nhà trường cần thực hiện 1- 2 lần/tuần/lớp. Giáo viên cần xác

định đúng nội dung trọng tâm là các bài tập vận động cơ bản đảm bảo tính vừa

sức của trẻ.

Giờ thể dục được tổ chức bao gồm 3 phần:

Khởi động: Để trẻ tập trung chú ý, GV cần sử dụng những phương tiện

khác nhau như trống, xắc xô... sử dụng âm nhạc để thu hút sự chú ý của trẻ.

Trọng động: Đây là phần trọng tâm tác dụng nhiều nhất đến sự phát triển

cơ thể trẻ.

Hồi tĩnh: Giáo viên đưa trẻ về trạng thái bình thường sau quá trình vận

động liên tục, tạo cảm giác thoải mái, phấn khởi ở trẻ.

+ Phát triển vận dộng thông qua trò chơi vận động

Trò chơi vận động có thể tổ chức vào nhiều thời điểm trong ngày ở

trường mầm non (sau khi đón trẻ và trước khi trả trẻ, trong giờ học thể dục,

83

giữa các hoạt động, trong hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều..) hay ngoài

thời gian ở trường mầm non. Nó có thể tổ chức ở bất kỳ đâu (trong lớp, ngoài

sân trường, ở nhà, trong khu phố, trong công viên...), không phụ thuộc vào số

lượng người chơi và dụng cụ chơi.

+ Phát triển vận động thông qua dạo chơi ngoài trời

Dạo chơi với mục tiêu giáo dục phát triển vận động được tổ chức vào

buổi sáng khoảng 1 lần/tuần trong khuôn viên nhà trường hoặc 1 lần/tháng nếu

tổ chức ngoài khuôn viên nhà trường. Thông qua dạo chơi giúp trẻ nghỉ ngơi

tích cực, củng cố kỹ năng vận động, phát triển tố chất vận động trong những

điều kiện tự nhiên. Ngoài ra, giáo dục ở trẻ ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật,

tính tập thể, sự tự tin...

- Nhà trường cần thường xuyên tổ chức dự giờ, thao giảng các buổi

học phát triển vận động trong nhà trường để tổng kết, đánh giá hoạt động của

giáo viên.

- Đưa hoạt động phát triển vận động cho trẻ vào tiêu chí đánh giá và thi

đua khen thưởng cho các giáo viên.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt chung trong nhà trường để giáo viên có điều

kiện trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cá nhân trong quá trình thực hiện

các hình thức phát triển vận động cho trẻ.

- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, cũng như hệ thống tài liệu

phục vụ cho việc thực hiện các hình thức phát triển vận động cho giáo viên.

- Xây dựng môi trường thi đua sôi nổi về hoạt động phát triển vận động cho

trẻ (đặc biệt là thực hiện các hình thức phát triển vận động) trong nhà trường.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện các hình thức phát triển vận động cho trẻ đạt kết quả cao,

CBQL và giáo viên cần chuẩn bị:

- CBQL: Thường xuyên động viên khuyến khích hoạt động tự học, tự bồi

dưỡng của giáo viên và luôn theo sát giúp đỡ giáo viên khi cần thiết. Trang bị

84

đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động.

- GV: Chuẩn bị kế hoạch hoạt động (giáo án); các thiết bị dạy học phát

triển vận động đầy đủ; đảm bảo thời gian tổ chức hoạt động cũng như việc thực

hiện nội dung vận động của từng phần phù hợp với yêu cầu của độ tuổi.

3.2.3. Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động cho

trẻ mầm non

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Quá trình lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động

cho trẻ, giúp cho trẻ được phát triển toàn diện về mọi mặt; được rèn luyện và

học tập nhiều kỹ năng thông qua những hoạt động giáo dục lồng ghép.

Phát triển vận động thông qua các hoạt động giáo dục khác được lồng

ghép sẽ đảm bảo cho hoạt động phát triển vận động của trẻ được thể hiện đa

dạng và phát huy được lợi thế trong quá trình phát triển toàn diện học sinh.

Giáo viên cần chú trọng và thực hiện lồng ghép các hoạt động giáo dục

một cách phù hợp, hiệu quả với mục tiêu và đối tượng học sinh để tạo điều kiện

cho các hoạt động được lồng ghép phát huy được ưu thế trong quá trình phát

triển vận động của trẻ. Việc kết hợp lồng ghép giúp cho công tác phát triển vận

động không mang tính một chiều, đơn điệu, gắn hoạt động phát triển vận động

cho trẻ vào các tình huống cụ thể, trả lời các câu hỏi thực tế đặt ra.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi giữa cho giáo

viên giữa các trường mầm non trên địa bàn để họ có cơ hội học tập, chia sẻ

kinh nghiệm lẫn nhau.

- Tổ chức tham quan các trường mầm non trên địa bàn huyện, tỉnh đã

thực hiện tốt hoạt động phát triển vận động cho trẻ trong việc lồng ghép với các

hoạt động giáo dục khác, để giáo viên nâng cao sự hiểu biết và ý thức trách

nhiệm trong hoạt động của bản thân.

- Tổ chức cho giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học hay viết các sáng

kiến kinh nghiệm về hoạt động phát triển vận động cho trẻ nói chung, về việc

85

tổ chức lồng ghép các hoạt động giáo dục khác nói riêng.

- Tạo điều kiện cho giáo viên tự học, bồi dưỡng thường xuyên.

- Trong quá trình thực hiện, giáo viên phải nắm rõ được đặc điểm học

sinh, mục tiêu của nội dung phát triển vận động trong buổi học, ưu nhược điểm

của từng hoạt động giáo dục muốn lồng ghép... để đạt hiệu quả tốt nhất.

- Một số hoạt động giáo dục mà giáo viên có thể lồng ghép vào phát triển

vận động cho trẻ là:

+ Lồng ghép âm nhạc: Hoạt động giáo dục phát triển vận động khi có

âm nhạc, đặc biệt là các bài hát vui nhộn sẽ khiến trẻ thấy hứng thú hơn. Đối

với mỗi chủ điểm nên sử dụng các bài hát phù hợp với nội dung của từng bài

dạy, trẻ làm động tác theo nội dung của bài hát đi nhẹ nhàng thả lỏng cơ thể.

+ Lồng ghép các hội thi: Dựa vào mục đích của hoạt động phát triển vận

động, giáo viên có thể áp dụng liên kết xây dựng các hội thi để mọi trẻ đều

tham gia tích cực vào các hoạt động.

+ Lồng ghép thơ, truyện, đồng dao, ca dao, trò chơi dân gian: Với mỗi

đề tài, giáo viên tìm hiểu để xây dựng bài theo chủ đề một câu chuyện để kích

thích trẻ sự tò mò hấp dẫn trẻ hoạt động được tốt hơn. Ngoài các câu chuyện,

giáo viên có thể áp dụng các bài ca dao, đồng dao, đồng thời kết hợp với đọc

thơ cho trẻ chơi vận động nhịp nhàng và thi đua cùng các bạn.

+ Lồng ghép kỹ năng tự phục vụ: Trong hoạt động vận động cũng như

tham gia các hoạt động giáo dục phát triển vận động, giáo viên cần lồng ghép

các kỹ năng tự phục vụ vào hoạt động (tự thu dọn đồ chơi khi không chơi nữa;

Khi ra sân tập luyện trẻ biết lấy và tự đi giày dép, đội mũ, mang giúp cô những

đồ dùng, đồ chơi vừa sức trẻ...) để tạo sự hứng thú vào hoạt động một cách

thoải mái không gò bó.

- Quy trình thực hiện lồng ghép mà giáo viên có thể áp dụng:

+ Tìm hiểu đối tượng:

Tìm hiểu đặc điểm học sinh

Tìm hiểu mục tiêu phát triển vận động

86

Tìm hiểu ưu, nhược điểm của các hoạt động giáo dục lồng ghép

+ Xây dựng kế hoạch lồng ghép thông quá giáo án giáo viên: xác định rõ

mục đích, nội dung, các bước tiến hành, thời gian thực hiện, phương pháp tổ

chức và yêu cầu cần đạt...

+ Chuẩn bị các điều kiện.

+ Tổ chức hoạt động.

+ Tổng kết và rút kinh nghiệm.

- Tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động lồng ghép

của giáo viên thông qua quan sát, theo dõi thường xuyên; chất lượng buổi học;

sự hứng thú của học sinh... Để kịp thời có những biện pháp tác động điều chỉnh

kịp thời giúp cho hoạt động phát triển vận động của trẻ được hiệu quả.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động, có kiến

thức và kỹ năng để biết cách phối hợp, lồng ghép hiệu quả.

- Nhà trường trang bị hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục vụ

cho quá trình lồng ghép của giáo viên.

- Cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết về các hoạt động cho giáo viên

chủ động trong hoạt động bản thân.

3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát triển vận

động cho trẻ mầm non

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Giáo dục học sinh đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của các lực

lượng trong và ngoài nhà trường để tạo nên một khối thống nhất, một hệ thống

giáo dục học sinh một cách toàn diện, hướng tới các mục tiêu giáo dục đặt ra.

Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong phát triển vận

động cho trẻ mầm non để tạo điều kiện cho mọi người cùng tham gia đóng góp

vào quá trình giáo dục nhà trường và giúp cho các lực lượng nhận thức được

trách nhiệm và ý thức bản thân đối với sự nghiệp giáo dục và đối với hoạt động

87

phát triển vận động cho trẻ mầm non.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục đảm bảo sự thống nhất

trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích,

một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát

triển nhân cách, phát triển vận động của trẻ.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Xác định các lực lượng sẽ tham gia phối hợp với nhà trường trong công

tác QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Đánh giá, tìm hiểu các điều kiện,

hoàn cảnh của từng lực lượng và sau đó xây dựng kế hoạch phối hợp.

- Xây dựng cơ chế tác động, phối hợp một cách rõ ràng, khoa học. Thống

nhất mục đích, nội dung, phương pháp phát triển vận động cho trẻ, trong công

tác QL giữa các lực lượng.

- Nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình HS,

cộng đồng xã hội trong hoạt động phát triển vận động cho học sinh một cách cụ

thể, rõ ràng và khoa học và phù hợp với từng đối tượng.

- Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền địa

phương; Tổ chức các buổi trò chuyện, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm giáo

dục HS.

- Gia đình học sinh cần thường xuyên liên lạc với GVCN và nhà trường

thông qua nhiều hình thức khác nhau: sổ liên lạc, điện thoại, thư điện tử hoặc

gặp gỡ trực tiếp để trao đổi các vấn đề về học sinh và thống nhất các biện pháp

quản lý, giáo dục học sinh.

- Trong các buổi họp phụ huynh học sinh, giáo viên cần tuyên truyền cho

phụ huynh nắm rõ về tầm quan trọng của việc giáo dục phát triển vận động đối

với trẻ và sự cần thiết trong việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt

động học, ăn, ngủ, vui chơi của trẻ.

- Nhà trường cần nâng cao nhận thức cho mọi người tham gia tích cực

vào hội phụ huynh của trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở

vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất

88

lượng hoạt động phát triển vận động cho trẻ.

- Đưa nội dung, mục tiêu hoạt động phát triển vận động trong nhà trường

vào các tổ chức xã hội trong địa phương như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,

Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi,…nhằm thống nhất định

hướng tác động đối với quá trình phát triển của trẻ.

- Nhà trường cần làm tốt công tác phổ biến những kiến thức biện pháp

giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất

phức tạp cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm

sinh lý của trẻ hiện nay.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Để thực hiện tốt biện pháp này thì nhà trường cần đi sâu điều tra, phân

tích hoàn cảnh và nguyên nhân cụ thể của các lực lượng giáo dục ngoài nhà

trường. Khi đó cần phải thận trọng lưu ý tìm hiểu một cách đầy đủ các biểu

hiện của HS với mọi mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, có thái độ khách

quan với mục đích giúp hoạt động phát triển vận động cho học sinh hiệu quả.

- Các bậc phụ huynh cần tham gia đầy đủ những buổi họp phụ huynh do

nhà trường tổ chức để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự kết

hợp hiệu quả.

3.2.5. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm xây dựng, trang bị, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và trang

thiết bị trong nhà trường một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả phù hợp

với tình hình thực tế nhằm phục vụ tốt cho hoạt động phát triển vận động cho

trẻ mầm non trong nhà trường.

Việc xây dựng môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với đội ngũ

CBQL, GV trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển vận động cho trẻ

đạt hiệu quả. Xây dựng được môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp đảm cho

89

học sinh có cơ hội tốt nhất để phát triển; môi trường sư phạm đoàn kết, thống

nhất và phát triển sẽ tạo điều kiện tốt cho giáo viên yên tâm công tác và có cơ

hội phát huy khả năng, năng lực của bản thân đối với các hoạt động giáo dục

trong nhà trường.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường; đồng thời làm tốt

công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền để được đầu tư về kinh phí,

trang thiết bị phục vụ hoạt động.

Để hoạt động giáo dục phát triển vận động đạt hiệu quả cao, giáo viên

cần tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường; nhà trường cần tham mưu tốt cho

các cấp QL đề ra kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị, dụng cụ thể dục, xây

dựng khu thể chất, góc vận động đảm bảo yêu cầu từng độ tuổi của trẻ. Mặt

khác tham mưu về công tác xã hội hóa giáo dục, kêu gọi Ban đại diện cha mẹ

học sinh ủng hộ đầu tư mua sắm và xây dựng khu thể chất ngoài trời cho trẻ

tham gia vui chơi, tập luyện.

- Nhà trường cần chủ động trang bị CSVC và thiết bị thiết yếu cho việc

hoạt động phát triển vận động: Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất

lượng cao của thiết bị dạy học, tạo điều kiện cho giáo viên tiến hành triển khai

các hoạt động có hiệu quả...

- Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất hiện có

của nhà trường và tham gia phong trào tự làm đồ chơi, công cụ dạy học trong

nhà trường để bước đầu khắc phục những thiếu thốn về cơ sở vật chất.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng sử dụng các trang thiết bị,

cơ sở vật chất nhà trường để có những điều chỉnh, tác động hiệu quả. Bố trí tốt

và tối ưu cơ sở vật chất trong nhà trường để đáp ứng tốt nhất cho hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mang lại hiệu quả cao nhất.

- Chỉ đạo GV xây dựng môi trường cảnh quan trong nhà trường cho trẻ

phát triển hoạt động và vui chơi:

Giáo viên cần xây dựng góc vận động cho lớp bằng những hình ảnh về

90

trò chơi vận động, trò chơi dân gian để tăng sự hiểu biết cho trẻ. Ngoài ra giáo

viên cùng trẻ làm các đồ dùng, đồ chơi như: vòng hoa, quả còn, cột cho trẻ chơi

ném còn... Từ đó giúp trẻ phát triển các vận động tinh như: cắt dán, cầm nắm,

vẽ, tô màu… Bên cạnh đó cũng cần tổ chức cho trẻ tham gia lao động ngoài

trời như chăm sóc cây, tưới cây… giúp trẻ phát triển và nắm được các kiến thức

kĩ năng cũng như đảm bảo cho môi trường giáo dục nhà trường được xanh -

sạch - đẹp.

- Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, thống nhất, bình đẳng, dân chủ

và công bằng trong tập thể nhà trường.

- Thực hiện công tác đổi mới xây dựng môi trường làm việc cho GV ,

đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi để GV phát huy hết năng lực cá nhân,

đảm bảo những yêu cẩu về chính sách đãi ngộ GV được hưởng cũng như

những chế độ khác để tạo đòn bẩy thúc đẩy sự nỗ lực.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Để thực hiện được biện pháp này phải có sự phối hợp của các bộ phận

trong nhà trường, sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa

phương về mọi mặt để giáo viên được đãi ngộ thỏa đáng, được làm việc trong

môi trường dân chủ, công bằng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy giáo viên tham

gia hoạt động.

- Làm tốt công tác tham mưu và xã hội hóa giáo dục trong nhà trường.

- Có kinh phí để xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong

nhà trường và thực hiện các chính sách đãi ngộ GV.

3.3. Khảo nghiệm sư phạm

3.3.1. Mục tiêu

Nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp QL

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

đã đề xuất, đồng thời tạo cơ sở khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa

91

học đã nêu ra trong luận văn.

3.3.2. Nội dung và cách thức

a. Về nội dung

+ Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

+ Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phát

triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

b. Về cách thức

Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện tiến hành.

Bước 2: Tiến hành khảo nghiệm (thực hiện các biện pháp tác động: gửi

phiếu điều tra tới các đối tượng).

Bước 3: Xử lý, đánh giá kết quả khảo nghiệm.

3.3.3. Kết quả

Năm biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và

tính khả thi là:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát

triển vận động trẻ mầm non

Biện pháp 2: Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non

Biện pháp 3: Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận

động cho trẻ mầm non

Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát

triển vận động cho trẻ mầm non

Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận

92

động cho trẻ mầm non

 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

Biện Tính cần thiết Thứ STT pháp Cần thiết Ít cần thiết bậc (BP) Rất cần thiết SL % SL % SL % Không cần thiết SL %

BP 1 1 21 25 4 0 0 42 50 8 3

BP 2 2 27 21 2 0 0 54 42 4 1

BP 3 3 23 25 2 0 0 46 50 4 2

BP 4 4 20 24 6 0 0 40 48 12 4

BP 5 5 19 27 4 0 0 38 54 8 5

Hình 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy 5 biện pháp quản

lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên mà tác giả đã đề xuất đề được đánh giá cao (với 100% đánh giá có tính

cần thiết) từ phía đội ngũ CBQL, GV nhà trường - những người trực tiếp tham

gia vào hoạt động.

Được đánh giá cao nhất về tính cần thiết phải thực hiện để đảm bảo nâng

93

cao chất lượng hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là biện pháp 2:

“Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm

non” với 27/50 lựa chọn (54%) rất cần thiết và 21/50 (42%) cần thiết. Như vậy,

có thể thấy việc thực hiện đa dạng các hình thức phát triển vận động sẽ giúp

cho học sinh thêm sự hứng thú, động lực để tham gia vào hoạt động, mặt khác

giúp quá trình vận động của trẻ được phát triển đa chiều, toàn diện. Nên hiệu

trưởng nhà trường cần chú trọng thực hiện tốt biện pháp này, chỉ đạo giáo viên

triển khai các hình thức phát triển vận động một cách linh hoạt và phù hợp.

Được đánh giá cao thứ 2 về tính cần thiết với 46% rất cần thiết và 50%

cần thiết là biện pháp 3: “Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát

triển vận động cho trẻ mầm non”, các hoạt động chăm sóc, giáo dục ở trường

mầm non rất đa dạng và phong phú. Các hoạt động đều hướng tới sự hình thành

và phát triển nhân cách cho học sinh. Chính vì thế, mà nhà trường cần tổ chức

lồng ghép các hoạt động với nhau để tăng thêm hiệu quả và giúp cho quá trình

phát triển vận động được phát huy hết điểm mạnh, ưu thế.

Thứ ba là biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt

động phát triển vận động trẻ mầm non”. Nhận thức có thể xem như là gốc rễ

của mọi vấn đề. Nhận thức của các lực lượng về hoạt động phát triển vận động

có đúng đắn, đầy đủ thì mới mong hoạt động được diễn ra hiệu quả. Và ngược

lại nếu nhận thức sai lệch, thiếu hụt thì làm cho hoạt động được thực hiện một

cách sai lệch và thiếu hiệu quả. Chính vì thế, mà các lực lượng luôn đánh giá

cao sự cần thiết của biện pháp này với 42% rất cần thiết và 50% cần thiết.

Thứ tư là biện pháp 4: “Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo

dục để phát triển vận động cho trẻ mầm non” với 40% đánh giá rất cần thiết và

48% đánh giá cần thiết từ các lực lượng. Đối với giáo dục mầm non, thì sự phối

hợp giữa các lực lượng trong nhà trường (thầy cô giáo) với các lực lượng giáo

dục ngoài nhà trường (xã hội, địa phương, gia đình học sinh) là hết sức cần

thiết. Nó sẽ tạo ra sự tuần hoàn khép kín trong giáo dục học sinh theo mục tiêu

giáo dục. Và để làm được điều đó, đòi hỏi người Hiệu trưởng cần xây dựng

94

được sự thống nhất và đồng lòng trong các lực lượng.

Và biện pháp 5: “Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non” được đánh giá với 38% rất cần thiết và 54% cần

thiết. Đây là những điều kiện đảm bảo để hoạt động được diễn ra. Đây được

xem là công cụ để thực hiện hoạt động. Vì thế mà việc xây dựng môi trường

giáo dục hay trang bị cơ sở vật chất là hết sức cần thiết và không thể thiếu để

đảm bảo cho hoạt động được diễn ra hiệu quả.

 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý

Tính khả thi Biện Thứ STT pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi bậc (BP) Không khả thi SL % SL % SL % SL %

BP 1 1 24 24 2 0 0 48 48 4 3

BP 2 2 28 21 1 0 0 56 42 2 1

BP 3 3 26 22 2 0 0 52 44 4 2

BP 4 4 21 25 4 0 0 42 50 8 5

BP 5 5 23 24 3 0 0 46 48 6 4

Hình 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý

Tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ

95

mầm non được thể hiện rõ qua bảng số liệu và biểu đồ trên. Tất cả các biện

pháp mà tác giả đề xuất đều được đội ngũ CBQL, GV đánh giá cao về tính khả

thi để có thể áp dụng, thực hiện trong điều kiện nhà trường hiện nay giúp cho

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non trên địa bàn chất lượng hơn.

Tất cả 5 biện pháp đều được đánh giá 100% rất khả thi và khả thi, không có

biện pháp nào bị đánh giá là không khả thi, điều này chứng tỏ rằng các biện

pháp này thực sự có khả năng áp dụng thực hiện thành công đối với hoạt động

này của nhà trường.

Có 3 biện pháp được đánh giá cao về tính khả thi là các biện pháp 2: “Tổ

chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non”,

biện pháp 3: “Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động

cho trẻ mầm non”, biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt

động phát triển vận động trẻ mầm non” với tỉ lệ đánh giá rất khả thi và khả thi

lần lượt là: 56%, 52% và 48%. Các biện pháp này phụ thuộc vào nhận thức và

năng lực của đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường. Mà trong những năm gần

đây, chất lượng đội ngũ GV được nâng cao rõ rệt nhờ quá trình đào tạo, bồi

dưỡng thường xuyên.

Và 2 biện pháp còn lại là biện pháp 5: “Đảm bảo các điều kiện phục vụ

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non” với 46% đánh giá rất khả thi,

48% khả thi; và biện pháp 4: “Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo

dục để phát triển vận động cho trẻ mầm non” với 42% đánh giá rất khả thi,

50% khả thi. Sở dĩ các đánh giá có phần thấp hơn các biện pháp trên là do, điều

kiện KT-XH của địa phương còn thấp, mức sống người dân chưa cao nên việc

quan tâm và đầu tư tới giáo dục của xã hội và người dân còn hạn chế, quá trình

phối hợp giữa các lực lượng cũng gặp nhiều khó khăn. Hay sự dầu tư xây dựng,

trang bị cũng còn nhỏ giọt, thiếu sự đồng bộ nên cơ sở vật chất, trang thiết bị

96

cũng chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu hoạt động.

Kết luận chương 3

Trong chương này, tác giả đã đề xuất được 5 biện pháp để quản lý hoạt

động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong

giai đoạn hiện nay dựa trên các nguyên tắc đề xuất đảm bảo cho giáo dục mầm

non trên địa bàn đạt hiệu quả cao.

Mỗi biện pháp giải quyết được một vấn đề cụ thể do yêu cầu nâng cao

chất lượng hoạt động phát triển vận động cho học sinh mầm non của nhà

trường đặt ra. Các biện pháp có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau và có tác

động mạnh mẽ đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ, tuy nhiên việc vận

dụng và khai thác lại tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của mỗi nhà trường và

người quản lý. Các biện pháp đã được tác giả khảo nghiệm sư phạm về tính cần

thiết và khả thi đối với các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên và

97

đạt kết quả cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về lý luận

Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về quản lý,

quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, phát triển vận động, quản lý hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non; nội dung, hình thức, phương pháp phát

triển vận động cho trẻ mầm non; mục tiêu, nội dung quản lý phát triển vận

động; vai trò của hiệu trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non...

1.2. Về thực tiễn

Đề tài đã phản ánh khá đậm nét thực trạng công tác quản lý hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Kết quả

khảo sát cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý hoạt

động của nhà trường đang thực hiện; thì vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong

công tác xây dựng và lập kế hoạch quản lý, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo

- điều hành việc thực hiện cũng như công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết

quả thực hiện.

1.3. Về biện pháp đề xuất

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, tìm hiểu thực trạng trên, tác giả đã đề

xuất và lý giải một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý

phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên như sau:

- Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát triển vận động

trẻ mầm non

- Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non

- Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động cho trẻ

mầm non.

- Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát triển vận

98

động cho trẻ mầm non.

- Xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non

Sau khi đề xuất các biện pháp, tác giả tiến hành khảo nghiệm về mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với cán bộ quản lý giáo dục mầm

non và giáo viên mầm non của huyện Nậm Pồ và tham khảo ý kiến một số

chuyên gia. Kết quả thu được là đa số cán bộ, giáo viên trả lời thuận (ủng hộ và

tán thành 5 biện pháp đã đề xuất) và cho rằng đây là những biện pháp phù hợp,

cần thiết và có tính khả thi.

Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên

cứu của đề tài đã đem lại kết quả thiết thực, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và mặt

thực tiễn.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với các cấp quản lý

2.1.1. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương

- Có chính sách thu hút và sử dụng hợp lý những GV đã được đào tạo và

BD trên chuẩn. Quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, chế độ để GV có

điều kiện học tập và công tác.

- Tăng cường hướng dẫn các nhà trường về công tác xã hội hóa GD, huy

động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển GD trên địa bàn huyện.

- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách riêng của Tỉnh nhằm

động viên khuyến khích đội ngũ CBQL, GV tích cực tham gia hoạt động.

2.1.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo

- Phát động phong trào tự học - tự rèn luyện cho GV sâu rộng trong

toàn ngành.

- Vận động, kêu gọi quá trình xã hội hóa giáo dục từ phía địa phương, để

tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để phục vụ nâng cao chất

lượng giáo dục.

- Tăng cường ngân sách, đầu tư về cơ sở vật chất cho các trường để nâng

99

cao chất lượng.

- Tăng cường triển khai hướng dẫn các nhà trường về công tác phát triển

vận động cho trẻ mầm non; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát

triển GD trên địa bàn huyện.

2.2. Đối với các trường mầm non

- Luôn đề cao vai trò của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học, quán triệt tới toàn thể cán bộ

quản lý, GV, nhân viên trong toàn trường.

- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động một cách

khoa học.

-Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt

động để kịp thời phát huy những ưu điểm, hạn chế nhược điểm. Đảm bảo công

bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời.

- Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phát

triển vận động cho trẻ.

- Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa lực lượng trong và ngoài nhà

trường để thực hiện hoạt động hiệu quả.

- Tiến hành triển khai và phổ biến các văn bản liên quan đến nhà trường,

liên quan đến giáo viên kịp thời và chính xác.

- Tạo môi trường làm việc thuận lợi, thân thiện và cởi mở cả về vật chất

và tinh thần giúp giáo viên nâng cao trình độ, lòng yêu nghề và an tâm công

tác, cống hiến hết mình với sự nghiệp giáo dục.

- Làm tốt công tác tham mưu cho các cấp về phát triển vận động cho trẻ.

2.3. Đối với phụ huynh, các ban ngành đoàn thể

- Tích cực và chủ động phối hợp với nhà trường để đảm bảo cho hoạt

động phát triển vận động cho trẻ đạt hiệu quả.

- Tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục, đóng góp, ủng hộ và quan

tâm tới các hoạt động giáo dục tại nhà trường.

- Thường xuyên theo dõi trẻ và có sự phản hồi tới nhà trường để có biện

100

pháp tác động phù hợp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý Thị Anh (2005), Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu

giáo 4 - 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích GD thể chất, Luận văn

thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.

2. A.V.Kenhaman và Đ.V.Khuckhalaieva (1979), Lý luận và phương pháp

giáo dục thể chất cho trẻ trước tuổi đi học, NXB Thể dục Thể thao.

3. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội

nghị lần thứ 8 BCH TW khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và

Đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

4. Đặng Quốc Bảo (2003), “Tổng quan về Tổ chức và quản lý”, Tài liệu bài

giảng cho lớp nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý Đại học Huế.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường mầm non

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT , Ban

hành chương trình giáo dục mầm non

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn

2011-2020.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT, Ban

hành quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 808/BGDĐT-GDMN Hướng dẫn

xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát

triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, giai đoạn 2013 - 2016.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT, Về nhiệm vụ

chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục.

11. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa

học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

12. E.A. Chimôpphaêva (1986), Trò chơi vận động dành cho trẻ mẫu giáo,

101

NXB TP. Hồ Chí Minh.

13. Lục Thị Trung Hải (2005), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả GD thể

chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, Luận văn

Thạc sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

14. Haorld Koontz - Cyryl Odonnell - Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề

cốt yếu của Quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.

15. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo dục,

NXB Đại học sư phạm.

16. Lê Văn Hồng (Chủ biên) - PTS Lê Ngọc Lan- PTS Nguyễn Văn Thàng

(1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tài liệu dùng cho các

trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm), Hà Nội

17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lí luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. Trần Kiểm (2015), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục,

NXB Đại học Sư phạm.

19. Trần Bích Liễu (2001), Kỹ Năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm

non của Hiệu trưởng, NXB Giáo dục.

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc

Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

22. Phạm Thị Long Quân (2017), Quản lý hoạt động phát triển vận động cho

trẻ tại các trường mầm non thành phố Nam Định, Luận văn thạc sỹ Khoa

học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

23. Quốc Hội (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

24. Dương Thúy Quỳnh (1999), Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất

lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân - Hà

102

Nội, Luận văn Thạc sỹ.

25. Trần Quốc Thành (2003), Bài giảng Khoa học Quản lý nhà trường, Đại

học Sư phạm Hà Nội 1, Hà Nội

26. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội

27. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), NXB Từ điển Bách Khoa.

28. Từ điển Tiếng Việt (2001), NXB Đà Nẵng.

29. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), NXB Giáo dục, Hà Nội

30. UBND tỉnh Điện Biên (2017), Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 28/08/2017

về nhiệm vụ chủ yếu của GD&ĐT tỉnh Điện Biên 2017 - 2018...

31. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

32. Phạm Viết Vượng (2014), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm.

103

33. www.google.com.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Về quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non)

Nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phục vụ cho đề tài

“Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ - tỉnh

Điện Biên” góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục và QL hoạt động

phát triển vận động cho trẻ của Hiệu trưởng nhà trường, xin quí Thầy (Cô) vui

lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống dưới đây:

Câu 1: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết phải quản lý

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non của Hiệu trưởng nhà

trường?

 Rất cần thiết  Ít cần thiết

 Cần thiết  Không cần thiết

Câu 2: Theo Thầy (Cô), phát triển vận động cho trẻ mầm non gồm những

hoạt động nào?

 Phát triển các nhóm cơ và hô hấp

 Phát triển chiều cao và cân nặng

 Phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy...

 Phát triển các vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của

bàn tay, mắt...

Hoạt động khác: .....................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Câu 3: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện và hiệu quả

đạt được của hoạt động phát triển vận động cho trẻ em mầm non trong

nhà trường?

Mức độ thực hiện Hiệu quả đạt được Hoạt động

Đối tượng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Không bao giờ

Không hiệu quả

Rất thường xuyên

Rất hiệu quả

Ít hiệu quả

Mẫu giáo

Phát triển các nhóm cơ và hô hấp

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy...

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Nhà trẻ

triển các vận Phát động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của bàn tay, mắt...

Câu 4: Các phương pháp giáo dục giáo viên thường sử dụng để phát triển

vận động cho trẻ mầm non là gì?

 Phương pháp hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi

 Phương pháp luyện tập

 Phương pháp trò chơi

 Phương pháp nêu tình huống có vấn đề

 Phương pháp trực quan, minh họa

 Phương pháp dùng lời nói

 Phương pháp giáo dục bằng tình cảm, khích lệ

 Phương pháp nêu gương

 Phương pháp đánh giá

 Phương pháp khác:.................................

Câu 5: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về hiệu quả sử dụng các phương

pháp trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non?

 Rất hiệu quả

 Hiệu quả

 Ít hiệu quả

 Không hiệu quả

Câu 6: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện và hiệu quả

đạt được các hoạt động quản lý phát triển vận động cho trẻ em mầm non

trong nhà trường?

Mức độ thực hiện

Hoạt động quản lý

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả

Ít hiệu quả

Thực trạng lập kế hoạch quản lý phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm non Phổ biến và hướng dẫn

triển khai thực hiện kế

hoạch phát triển hoạt động

vận động cho trẻ rộng rãi.

Thường xuyên khuyến

khích, động viên đôn đốc

việc thực hiện công tác phát

triển vận động cho trẻ trong

nhà trường

Phân công công việc,

nhiệm vụ cho các cá nhân,

bộ phận một cách rõ ràng

Huy động và chuẩn bị đủ

nguồn lực thực hiện.

Phối hợp với các lực lượng

trong, ngoài nhà trường để

quản lý hoạt động

Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động phát triển vận động cho trẻ

mầm non

Phổ biến và hướng dẫn

triển khai thực hiện kế

hoạch phát triển hoạt động

vận động cho trẻ rộng rãi.

Thường xuyên khuyến

khích, động viên đôn đốc

việc thực hiện công tác phát

triển vận động cho trẻ trong

nhà trường

Phân công công việc,

nhiệm vụ cho các cá nhân,

bộ phận một cách rõ ràng

Huy động và chuẩn bị đủ

nguồn lực thực hiện

Huy động và chuẩn bị đủ

nguồn lực thực hiện

Động viên, khích lệ, giải

quyết thắc mắc trong hoạt

động

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở

trường mầm non

Lựa chọn và phân công lực

lượng kiểm tra phù hợp

Thu thập thông tin liên

quan đến hoạt động và tổng

kết rút kinh nghiệm

Thực hiện các công việc

sau kiểm tra

Lựa chọn và phân công lực

lượng kiểm tra phù hợp

Thu thập thông tin liên

quan đến hoạt động và tổng

kết rút kinh nghiệm

Thực trạng quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho

hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Xây dựng kế hoạch về cơ

sở vật chất, trang thiết bị

đầy đủ: KH xây dựng, trang

bị; kế hoạch sử dụng, bảo

quản...

Xây dựng nội quy quy định

việc sử dụng và bảo quản

cơ sở vât chất trong nhà

trường

Thường xuyên tiến hành

đánh giá tình hình về cơ sở

vật chất,trang thiết bị hiện

có và đưa ra các điều chỉnh

phù hợp.

Câu 7: Thầy/Cô đánh giá tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà

trường đáp ứng cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ em như thế

nào?

Rất đầy đủ và đáp ứng tốt

 Có trang bị nhưng không đầy đủ

Chưa đáp ứng được nhu cầu

Thầy (Cô) đề xuất một số biện pháp giúp nhà trường cải thiện hệ thống

cơ sở vật chất và trang thiết bị để đáp ứng tốt hơn nữa cho hiệu quả của hoạt

động phát triển vận động cho trẻ em:

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Câu 8: Thầy (Cô) đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên?

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu tố

Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Yếu tố nhận thức

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Điều kiện KT_XH của địa phương

Chương trình giáo dục mầm non

Hệ thống văn bản pháp quy

Các yếu tố ảnh hưởng chung

Trình độ đội ngũ GV

Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS mầm non

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động

Trình độ năng lực QL của CBQL

Sự phối kết hợp giữa các lực lượng

Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động phát triển vận động

Câu 9: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về công tác quản lý phát triển vận

động cho trẻ em mầm non của Hiệu trưởng nhà trường trong thời gian qua?

Những mặt đạt được: ..............................................................................................

.................................................................................................................................

Những tồn tại: .........................................................................................................

.................................................................................................................................

Câu 10: Theo Thầy (Cô) để thực hiện tốt hoạt động quản lý phát triển vận

động cho trẻ em mầm non trong nhà trường thì Hiệu trưởng nên thực hiện

những biện pháp nào?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

- Họ tên: ........................................

- Năm sinh: ......................................

- Chức vụ: ...........................................

- Nơi công tác: ................................................

Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quí báu từ phía Thầy (Cô)!

Phụ lục 2:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp)

Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng QL hoạt động phát triển vận

động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay, bằng cách đánh

dấu x vào các ô trống mà thầy (cô) cho là phù hợp nhất.

Tính cần thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

TT

Nội dung

Cần thiết

Ít cần thiết

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

cần thiết

cần thiết

khả thi

Nâng cao nhận thức về công

1

tác quản lý hoạt động phát

triển vận động trẻ mầm non

Tổ chức đa dạng các hình

2

thức hoạt động phát triển

vận động cho trẻ mầm non

Lồng ghép các hoạt động

3

giáo dục khác vào phát triển

vận động cho trẻ mầm non

Tăng cường phối hợp giữa

các lực lượng giáo dục để

4

phát triển vận động cho trẻ

mầm non

5

Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non

Chân thành cảm ơn những đánh giá quí báu từ Thầy (Cô)!