ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ TÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ TÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nga
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
i
Tác giả luận văn Trần Thị Tâm
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các phòng ban Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thị Nga đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của Ban Giám
Hiệu, thầy/cô giáo các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy giáo, cô giáo
và các bạn quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
ii
Trần Thị Tâm
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục bảng biểu ............................................................................................. v
Danh mục hình vẽ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON ................................................... 8
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 8
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 8
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 12
1.2.1.Quản lý, hoạt động, Phát triển vận động .................................................... 12
1.2.2. Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ...................................... 15
1.2.3. Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................... 15
1.3. Một số vấn đề về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non ............. 16
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......... 16
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non ................. 17
1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non ....................... 18
iii
1.3.4. Phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non ................................. 25
1.3.5. Hình thức tổ chức phát triển vận động cho trẻ mầm non .......................... 28
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non....... 28
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non .......... 28
1.4.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ... 29
1.4.3. Vai trò của hiệu trưởng đối với quản lý hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non .................................................................................................. 37
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non
và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ trường mầm non ................... 40
1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng chung ..................................................................... 40
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển vận động của
trẻ mầm non ......................................................................................................... 42
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non .................................................................................. 43
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 46
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN
ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........... 47
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên .............................................. 47
2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 47
2.1.2. Nội dung và hình thức khảo sát ................................................................. 47
2.1.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát .................................................................. 48
2.1.4. Xử lý kết quả khảo sát ............................................................................... 48
2.2. Khái quát GD mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ........................... 49
2.2.1. Công tác tham mưu và xây dựng các văn bản chỉ đạo của địa phương .... 49
2.2.2. Kết quả về quy mô GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ................. 50
2.3. Thực trạng về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non huyện
Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
iv
huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên .......................................................................... 58
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non ......................................................................................... 58
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
ở trường mầm non ............................................................................................... 60
2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở
trường mầm non .................................................................................................. 63
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở
trường mầm non .................................................................................................. 65
2.4.5. Thực trạng Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................................... 68
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ...................................... 70
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ........................................................ 72
2.6.1. Những ưu điểm và kết quả chính .............................................................. 72
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng ........................................ 74
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN
ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..... 78
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ......................................................... 78
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................. 78
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 78
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................. 79
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 79
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống .............................................................................. 79
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm
non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................................................................... 80
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát triển vận động
v
trẻ mầm non ......................................................................................................... 80
3.2.2. Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non ........................................................................................................ 82
3.2.3. Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động cho
trẻ mầm non ......................................................................................................... 85
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát triển vận
động cho trẻ mầm non ......................................................................................... 87
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non ............................................................................................................... 89
3.3. Khảo nghiệm sư phạm .................................................................................. 91
3.3.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 91
3.3.2. Nội dung và cách thức ............................................................................... 92
3.3.3. Kết quả ...................................................................................................... 92
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 98
vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 101
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Đầy đủ tiếng Việt
UBND Ủy ban nhân dân
CBQL Cán bộ quản lý
GV Giáo viên
HS Học sinh
GD Giáo dục
GDMN Giáo dục mầm non
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo
QL Quản lý
QLGD Quản lý Giáo dục
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NXB Nhà xuất bản
iv
KT, ĐG Kiểm tra, Đánh giá
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ nhà trẻ ............................. 19
Bảng 1.2. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ mẫu giáo ......................... 22
Bảng 2.1. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được các nội dung phát triển
vận động cho trẻ mầm non .............................................................. 53
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được xây dựng kế hoạch quản
lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................... 61
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện và hiệu quả đạt
được các nội dung trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động ........ 63
Bảng 2.4. Đánh giá các hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non .............................................................. 65
Bảng 2.5. Đánh giá hoạt động quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ phát triển vận động cho trẻ mầm non ................................ 68
Bảng 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non ...................................................... 70
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ..... 93
v
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ........ 95
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình kiểm tra hoạt động phát triển vận động cho trẻ ................ 34
Hình 1.2. Vai trò của hiệu trưởng đối với hạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non ....................................................................................... 39
Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động và
quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non .................. 40
Hình 1.4. Mối liên kết giữa nhà trường -gia đình - xã hội trong công tác
QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non ......................... 44
Hình 2.1. Tỉ lệ trẻ ra lớp năm học 2016-2017 tại các trường mầm non
huyện Nậm Pồ, Điện Biên ................................................................. 51
Hình 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục trong hoạt
động phát triển vận động cho trẻ ....................................................... 58
Hình 2.3. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường mầm non về sự cần
thiết của hoạt động phát triển vận động cho trẻ................................. 59
Hình 2.4. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ......................................... 66
Hình 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý .......................................... 93
vi
Hình 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý ............................................. 95
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hòa chung với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang bước vào
thời kỳ hội nhập khu vực quốc tế, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện thành công mục tiêu đó,
Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu, coi con
người là trung tâm, đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển. Bởi vậy
Đảng ta đã khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", trong đó GD mầm
non là một bộ phận cấu thành của hệ thống GD quốc dân, có vị trí rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. GD mầm non
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Trong
hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là
nền tảng cho sự phát triển giáo dục tiểu học và các bậc học tiếp theo, có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Mục tiêu của giáo dục mầm non đó là: “Giúp trẻ phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách con người, chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1” [5]. Bác
Hồ nói: "Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này
cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt".
GD mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của
cuộc đời. Thấy rõ tầm quan trọng của bậc học mầm non, Bộ giáo dục và Đào
tạo luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ và coi chất lượng giáo
dục trẻ mầm non là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với bậc học
mầm non. Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm
non là nuôi dạy các con khỏe mạnh để có đủ sức khỏe tham gia vào các hoạt
động tập thể cũng như có thể phát triển một cách toàn diện. Đặc biệt là hoạt
1
động giáo dục phát triển thể chất trong các nhà trường là một trong những hoạt
động quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp chăm sóc giáo dục trẻ. Góp
phần thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân
tài, đào tạo ra thế hệ trẻ "phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức". Điều đó khẳng định rằng:
Giáo dục phát triển vận động là bộ phận không thể thiếu để góp phần thúc đẩy
sự phát triển toàn diện cho trẻ.
Ngành GD&ĐT huyện Nậm Pồ mới được chia tách thành lập tháng 6
năm 2013 về các mặt hoạt động giáo dục trong suốt 5 năm qua với 11 trường
mầm non. Với đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ mầm non, với vai trò quan
trọng của việc GD trẻ nên GD mầm non có những nhiệm vụ đặc biệt mà không
một bậc học nào có được, đó là đồng thời thực hiện ba nhiệm vụ: nuôi dưỡng,
chăm sóc và GD. Trong ba nhiệm vụ trên thì nhiệm vụ chăm sóc nói chung
trong đó việc đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở lứa
tuổi mầm non có vị trí vô cùng quan trọng và được coi là nhiệm vụ hàng đầu, vì
sự an toàn của trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nó là yếu tố mà nhà trường gia
đình và xã hội cùng chung tay phối hợp thực hiện để đảm bảo cho trẻ có được
thể chất khoẻ mạnh, tinh thần thoải mái khi tham gia vào các hoạt động ở
trường cũng như ở gia đình.
Thực tế trong những năm gần đây cho thấy để nâng cao chất lượng giáo
dục, phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ đã trú trọng đến việc quản lý xây dựng và
phát triển chương trình, quản lý đổi mới hình thức dạy học, triển khai các kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các chuyên đề. Đối với bậc học mầm non
năm học 2017-2018 tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề "Nâng cao chất
lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non" là chuyên
đề trọng tâm trong năm học. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại hạn chế như
việc: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra. Giáo viên lựa chọn nội dung đưa vào kế hoạch giảng dạy còn chưa
2
quan tâm nhiều đến phát triển kỹ năng cho trẻ. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên chưa được trú trọng. Mặt khác việc đầu tư
cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động phát triển
thể chất còn hạn chế. Công tác kiểm tra đánh giá của các nhà trường chưa được
quan tâm, hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra chất
lượng đầu năm xong mới chỉ thực hiện theo kế hoạch, các biện pháp đánh giá
trong công tác quản lý, chất lượng đội ngũ, sự phát triển khả năng của trẻ trong
từng lĩnh vực chưa thực sự đổi mới...
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thưc tiễn trên, tôi thấy việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển
vận động cho trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên" làm đề tài
nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý hoạt dộng
phát triển vận động cho trẻ mầm non hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho lứa tuổi mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
phát triển vận động cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện
Biên góp phần nâng cao chất lượng GD cho trẻ mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện
Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
3
mầm non huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên đã đạt được nhiều thành tựu nhưng
vẫn còn một số tồn tại như: Chỉ đạo thiết kế và tổ chức thực hiện nội dung
chương trình chưa đáp ứng tốt về mục tiêu đề ra; Bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên chưa được chú trọng... Vì vậy nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động phát triển vận động phù hợp, hiệu quả thì sẽ nâng cao
chất lượng phát triển vận động cho trẻ mầm non và và góp phần nâng cao được
chất lượng giáo dục của các trường mầm non trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
ba nhiệm vụ cơ bản sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động phát triển vận động và quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển vận động và quản lý
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên,
từ đó bước đầu đề xuất, khảo nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của
các biện pháp đó.
6.2. Về khách thể điều tra
Bao gồm: 50 CBQL, GV các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm
4
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, đọc, tìm hiểu, nghiên cứu, tổng thể, phân
tích, khái quát và hệ thống hóa tài liệu liên quan đến hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhận
định của các nhà khoa học về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành xây
dựng khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế tình hình hoạt động phát triển vận động và quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên để có
những nhận định, đánh giá hoạt động một cách chính xác và thực tiễn.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét
Để điều tra thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên, chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành
cho các đối tượng: CBQL, GV.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng về quản lý kế hoạch, mục tiêu chương
trình, đội ngũ, quản lý về cơ sở vật chất…phục vụ cho hoạt động phát triển vận
động cho trẻ.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu những sản phẩm của hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở
các trường mầm non để khẳng định được kết quả của biện pháp quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ ở các trường mầm non.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để
nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp quản lý phát triển vận
5
động cho trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non. Ngoài ra, có thể tìm hiểu
thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những khuyến nghị của
họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn
cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD, các đồng
chí hiệu trưởng, GV lâu năm, các nhà khoa học… để có thêm thông tin tin cậy
đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng
góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc đổi mới quản
lý phát triển vận động cho trẻ mầm non ở địa bàn nghiên cứu.
- Bước 1: Xác định tiêu chí và xin ý kiến về phiếu điều tra.
- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia (số lượng, thành phần). các chuyên gia có
nhiều công trình nghiên cứu trong giáo dục mầm non và đóng góp xây dựng
chương trình giáo dục mầm non mới
- Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia về xử lý kết quả của phiếu điều tra.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua các hoạt động: viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ; các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới
quản lý quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ …đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ phù hợp.
7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm
Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Sử dụng phần mềm xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình
điều tra thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ dưới dạng:
Bảng số liệu, biểu đồ...và phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu thập
được từ phiếu khảo sát giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác
6
và đảm bảo độ tin cậy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
7
mầm non huyện Nậm Pồ Tỉnh Điện Biên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Công tác phát triển vận động cho trẻ em là một phần rất quan trọng của
chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người, của từng gia đình và của toàn xã hội.
Trên thế giới cũng có nhiều tác giả nghiên cứu đến vấn đề chăm sóc giáo
dục trẻ nói chung và chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non nói riêng. Có thể liệt
kê một số công trình nghiên cứu:
J.A.Coomenxki(1592-1670) người Tiệp Khắc được coi là "Ông tổ của
nền giáo dục cận đại", là người đặt nền móng cho khoa học giáo dục nói chung
và GDMN nói riêng [1]. Nội dung giáo dục mầm non được ông ấn định trong
chương trình hướng tới phát triển toàn diện cho trẻ, cụ thể:
+ Giáo dục thể chất: Phát triển vận động, các điều kiện giáo dục thể chất,
coi trò chơi là phương tiện giáo dục thể chất cho trẻ.
+ Giáo dục đạo đức: Giáo dục trẻ mong muốn được hoạt động, yêu lao
động, trung thực, ngăn lắp, gọn gàng.
+ Giáo dục lao động: Kỹ năng lao động phù hợp với lứa tuổi
+ Giáo dục trí tuệ: Nội dung giáo dục cần quan tâm đến việc cung cấp
cho trẻ biểu tượng đơn giản về thế giới xung quanh.
Hay của một số tác giả:
E.A. Chimôpphaêva (1986), Trò chơi vận động dành cho trẻ mẫu giáo,
NXB TP. Hồ Chí Minh.
A.V.Kenhaman và Đ.V.Khuckhalaieva (1979), Lý luận và phương pháp
giáo dục thể chất cho trẻ trước tuổi đi học, NXB Thể dục Thể thao...
Mararia Montessori là nhà giáo dục người Ý, bản chất của phương pháp
8
Montessori đó là hoạt động tự do của trẻ trong môi trường được chuẩn bị sẵn
với sự hướng dẫn hạn chế của giáo viên. Trẻ mẫu giáo chủ động tích cực học
còn giáo viên trở thành đối tác nhạy cảm của trẻ, sẵn sàng giúp trẻ vào thời
điểm cần thiết. Giáo viên chủ yếu làm việc với từng trẻ và nhóm trẻ, trong khi
đó các trẻ khác sẽ hoạt động với vật liệu mà chúng đã biết. Bà coi giáo dục là
giúp trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần ngay thừu khi mới sinh ra. Điều kiện và
phương tiện chủ yếu giúp trẻ tự phát triển môi trường đã có là giáo viên, người
được đào tạo chuyên môn, nắm vững phương pháp làm việc với trẻ nhỏ. Những
công trình nghiên cứu khoa học về phương pháp của các nhà lý luận người Nga
có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển lý luận và thực tiễn của giáo dục thể
chất mầm non. Cùng với các tác giả khác, học đã nghiên cứu chương trình giáo
dục thể chất cho trẻ, giáo trình giảng dạy cho trường Trung học Sư phạm và
những trò chơi vận động cho các trường mầm non.
Hay Phoanxixcô Amôrot, tác giả người Pháp đã có công rất lớn trong
việc biên soạn các bài tập rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ: đi, chạy,
nhảy, leo, trèo, bò...[22]
Tác giả P.Lingơ và I.Linhgơ qua quá trình nghiên cứu về giải phẫu và
sinh lý trẻ em đã nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát triển thể chất từ lứa tuổi
còn ấu thơ và trẻ em cần phải được áp dụng những bài tập tăng cường và phát
triển thân thể: đi bộ kết hợp với bật nhảy, bài tập thăng bằng...[24]
Các nhà giáo dục trên thế giới chủ yếu nghiên cứu về giáo dục mầm non
hay về giáo dục phát triển thể chất, những trò chơi vận động. Đây là tiền đề cho
hướng nghiên cứu về phát triển vận động cho trẻ mầm non.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Khi sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sự nghiệp giáo dục
"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người" và người đã nêu ra quan điểm giáo dục đó là: giáo dục là bình đẳng cho
mọi người, đặc biệt phải quan tâm đến giáo dục mầm non, Tùy theo từng độ
tuổi mà đưa ra mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp. Giáo
9
dục toàn diện là phải giáo dục cho người học về tất cả các mặt. Ngày nay, Đảng
và nhà nước ta rất coi trọng giáo dục, đặc biệt là quan tâm đến giáo dục mầm
non; có nhiều nhà khoa học nghiên cứu một cách cụ thể, có tính hệ thống về
khoa học GDMN nói chung và giáo dục phát triển vận động nói riêng.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ em ở trường mầm non nói
chung và chăm sóc về mặt thể chất cho trẻ nói riêng. Ở nước ta cùng với những
kết quả đã đạt được trong thực tế hoạt động chăm sóc, thì các nhà nghiên cứu
cũng luôn quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp tốt nhất để chăm
sóc sức khỏe cho trẻ.
Các công trình được nghiên cứu sớm đã tập trung vào nội dung nghiên
cứu về tổ chức bữa ăn để đảm bảo sự phát triển thể chất cho trẻ, cụ thể: công
trình nghiên cứu: “Khảo sát khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị
Khánh Hoà (1983) có đưa ra khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở
trường mầm non. Kết qủả nghiên cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng
cho trẻ ở trường mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng
lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong đó lượng Gluxit quá cao, còn lượng
Lipit thì quá thấp. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra một nguyên nhân dẫn đến tình
hình trên như: bếp ăn mới được hình thành, cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều
quan niệm coi nhẹ việc nuôi nên các hình thức tổ chức còn nghèo nàn. Từ đó
tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường
mầm non để đảm bảo cho việc tổ chức ăn cho trẻ; đào tạo đội ngũ cô nuôi có
trình độ hiểu biết về dinh dưỡng cho trẻ….
Và công trình nghiên cứu: “Điều tra tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu
giáo ở một số trường phía Bắc” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm (1989) và
“Tình hình cung cấp dưỡng chất cơ bản cho trẻ ở một số trường mẫu giáo”
của tác giả Võ Thị Cúc (1992) cũng cho thấy việc cung cấp dưỡng chất cơ bản
(Gluxit, Lipit) cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non của ta hiện nay còn
thấp. Chúng ta mới chỉ cung cấp được khoảng 70% nhu cầu cần thiết tối thiểu
10
năng lượng cho trẻ mẫu giáo và năng lượng đó chủ yếu là do Gluxit mang lại.
Mặt khác hai tác giả cũng nhấn mạnh việc nâng cao hơn nữa kiến thức khoa
học về dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi dạy trẻ là cần thiết,
tránh tình trạng cho ăn theo kinh nghiệm hoặc tổ chức dinh dưỡng thiếu lí luận
toàn diện, chặt chẽ và kém hiệu quả. Đồng thời, nhà trường và gia đình cần có
sự hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuôi và dạy, giữa sức khoẻ thể chất
và sức khoẻ tinh thần của trẻ mẫu giáo.
Một nghiên cứu năm 2001, của tác giả Trần Bích Liễu, cuốn sách này
cung cấp những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và hệ
thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người Hiệu trưởng như: kỹ
năng lập kế hoạch [19].
Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (2008), Sự phát triển thể chất trẻ em lứa
tuổi mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Giáo trình được sử dụng cho
hệ cao đẳng sư phạm mầm non với 13 chương, tác giả trình bày kiến thức cơ
bản về thể chất trẻ em, nhất là bậc mầm non.
Những năm gần đây có một số tác giả tiến hành nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ mầm non và đã đề ra những biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non đã cung cấp nhiều
kiến thức lý luận và thực tế cho các nhà quản lý GD mầm non như:
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân - Hà Nội”
của tác giả Dương Thúy Quỳnh, năm 1999 đó phân tích thực trạng hoạt động
nuôi dưỡng trẻ ở các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân và đề ra một số biện
pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ nhằm góp phần làm giảm tình trạng
suy dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ở quận Thanh Xuân [24].
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả GD thể
chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” của tác giả Lục
Thị Trung Hải, Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2005. Tác giả tập trung nghiên
11
cứu vào vai trò hoạt động chơi trong sự phát triển thể chất của trẻ và đề ra
những biện pháp làm nâng cao hiệu quả GD thể chất cho trẻ thông qua các trò
chơi đóng vai theo chủ đề, góp phần phát triển vận động trẻ nhằm nâng cao
SKTC cho trẻ [13].
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích GD thể chất” của tác
giả Lý Thị Anh, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2005. Đề tài đi sâu vào nghiên
cứu những biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong
hoạt động GD thể chất nhằm phát triển thể chất cho trẻ [1].
Huỳnh Kim Vui (2005), Một số biện pháp tổ chức trò chơi dân gian cho
trẻ mẫu giáo bé nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ, Luận văn
thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.
Lục Thị Trung Hải (2005), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, Luận
văn Thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.
Vũ Huyền Trâm (2006), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động cơ
bản cho trẻ 3-4 tuổi thông qua trò chơi vận động, Luận văn thạc sỹ...
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề cập một số
nội dung liên quan đến công tác chăm sóc GD trẻ em ở trường mầm non, các
giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc GD. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt phát triển vận động cho trẻ mầm non. Quản
lý quản lý hoạt phát triển vận động cho trẻ mầm non là vấn đề quan trọng, bức
thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD trẻ em ở các trường mầm non,
cần thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng vào các trường mầm non khác
nhau trên phạm vi vùng, miền và quốc gia.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý, hoạt động, Phát triển vận động
Quản lý
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnel và Heinz Weihrich thì: “Quản lý là
một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm
12
đạt được các mục tiêu của tổ chức” [14, tr33].
“QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [25, tr1].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [18,tr41].
Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý là sự tác động có tổ
chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [26].
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Như vậy Quản lý là sự tác động có tổ chức, có kế hoạch và có tính
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, phương thức tồn tại của
mọi sự vật hiện tượng, quy định tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Khi phương
thức thay đổi sự vật hiện tượng bị thay đổi thành sự vật hiện tượng khác.
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người
(chủ thể).
Mọi hoạt động của con người đều có tính mục đích. Con người hiểu
được mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức năng, nhiệm vụ,
động lực của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. K.Marx cho rằng:
“Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức;mục đích, ý
thức ấy như một quy luật, quyết định phương thức hoạt động và bắt ý chí con
13
người phụ thuộc vào nó”.
Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt
động “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt
mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là
sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể” [dẫn theo 16, tr.80].
Phát triển vận động
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Phát triển là biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp”[29].
Mọi sự vật, hiện tượng, xã hội, con người hoặc là biến đổi để tăng tiến số
lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài và bên trong làm
cho biến đổi tăng lên đều gọi là phát triển.
Vận động là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một
phương thức tồn tại của vật chất (cùng với cặp phạm trù không gian và thời
gian), đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra
trong không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp.
Ăngghen viết: "Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy".
Sự phát triển vận động là một nội dung quan trọng trong sự phát triển
toàn diện của 1 đứa trẻ và sự phát triển này bắt đàu từ giai đoạn sơ sinh. Trẻ
nhỏ thường vận động một cách khuôn mẫu hoặc theo một trình tự nhất định. Ở
từng thời điểm nhất định, trẻ đạt từng cột mốc nhất định: tự ngồi, tự đứng, tự đi.
Phát triển và vận động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mọi sự phát
triển đều là vận động, nhưng chỉ một số vận động là phát triển. Vì có những
vận động không làm sự phát triển mà làm thụt lùi.
Phát triển vận động là quá trình thay đổi theo chiều hướng đi lên các
14
thuộc tính của sự việc, hành động giúp đạt tới mục tiêu mới.
1.2.2. Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là quá trình giáo viên tạo
một môi trường vận động sinh hoạt với các trò chơi, hoạt động học đề cao vận
động bản thân của học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh được chủ động,
tích cực tham gia các hoạt động để phát triển khả năng vận động và phát triển
toàn diện bản thân.
Trẻ là trung tâm trực tiếp tham gia các hoạt động vận động dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của người giáo viên.
1.2.3. Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là sự tác động có ý
thức, có mục đích và có kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý là trẻ
mầm non để các em đạt tới mục tiêu đã đặt ra bằng con đường hiệu quả nhất.
Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là sự tác động có
mục đích, kế hoạch của người quản lý cơ sở giáo dục mầm non đến các đối
tượng trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non (trẻ, giáo viên, cơ
sở vật chất…) một cách hệ thống và toàn diện để đảm bảo hoạt động được diễn
ra thuận lợi và mang lại hiệu quả cao nhất đạt tới mục tiêu đã đặt ra.
Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là quá trình tiến
hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,
các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy
luật khách quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt động
này theo mục tiêu giáo dục và phát triển vận động cho HS đã đề ra.
Qua những phân tích trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non là quá trình người quản lý thực hiện các chức
năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động phát triển
15
vận động cho trẻ ở trường mầm non, nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Mầm non là độ tuổi quan trọng đối với trẻ cả về phát triển thể chất và trí
tuệ. Trong đó, mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ mầm non chủ yếu là tăng
cường sức khỏe, hình thành thói quen vận động và định hình tính cách. Về mặt
thể chất, giáo dục phát triển vận động góp phần tăng cường và bảo vệ sức khoẻ.
Ngoài ra còn góp phần phát triển toàn diện cho trẻ mầm non như phát triển
nhận thức, tình cảm kĩ năng và xã hội, phát triển thẩm mỹ,…
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phát triển vận động đối
với trẻ mầm non, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 808/BGDĐT-GDMN
ngày 25/2/2014 về việc hướng dẫn thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng
giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non giai đoạn 2013 -
2016” và đã đạt được nhiều thành quả cao trong việc triển khai tại các cơ sở
giáo dục mầm non.
Có thể thấy, mục tiêu chung của hoạt động phát triển vận động cho trẻ là
giúp cho giúp cho cơ thể trẻ phát triển các tố chất vận động (nhanh, bền, dẻo
dai và khéo léo) góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em Việt Nam.
Giáo dục phát triển vận động góp phần tăng cường và bảo vệ sức khỏe. Các bài
tập vận động vừa sức giúp cơ thể trẻ thoải mái, kích thích hoạt động của các hệ
cơ quan bên trong như hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa... Đặc
biệt, khi trẻ luyện tập với các yếu tố tự nhiên như ánh nắng mặt trời, nước,
không khí... giúp trẻ thích nghi tốt hơn với môi trường sống bên ngoài, tăng
cường sức đề kháng của cơ thể.
Và để thực hiện và đạt tới mục tiêu giáo dục mầm non quy định tại Luật
Giáo dục, thì hoạt động phát triển vận động cho trẻ là một trong những nội
dung quan trọng
“Điều 21. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
16
từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Điều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”[23].
Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, giúp trẻ phát triển hài hòa các mặt thể
chất qua đó phát triển nhân cách, bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ và kỹ năng xã
hội cho trẻ là nhiệm vụ không chỉ của nhà trường mà còn cần sự giúp sức của
các bậc phụ huynh. Đồng thời cần thiết có những phương pháp, giáo án phù
hợp với từng lứa tuổi. Có như vậy, mục tiêu phát triển thể chất (phát triển vận
động) cho trẻ mầm non mới đạt hiệu quả và đem lại giá trị thiết thực.
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non
Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non: “Mục tiêu
của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”[6].
Giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non nhằm rèn luyện phát triển
thể lực, tăng cường khả năng vận động ở trẻ, ngoài ra trẻ còn học được tính
trung thực, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, lòng dũng cảm tự tin và khả
năng sáng tạo thông qua các hoạt động vận động cơ bản như: Đi, chạy, nhẩy,
tung, bắt, ném, bò, trườn.. dưới sự hướng dẫn của cô giáo thông qua vận động
tinh, vận động thô một cách hài hòa.
Hay nói cách khác, hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non giúp
cho trẻ khỏe mạnh, cân nặng, chiều cao phát triển bình thường và thích nghi
17
với chế độ sinh hoạt nhà trẻ.
Giúp trẻ phát triển hài hòa các mặt thể chất qua đó phát triển nhân cách,
bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ và kỹ năng xã hội. 1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non
Các nội dung hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cần tuân
thủ các yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non được quy định tại Thông tư số
17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non:
“- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát
triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ,
mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống
hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng
bước hoà nhập vào cuộc sống.
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ
mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em
biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp; ham hiểu biết, thích đi học”. [6]
Và khi xác định các nội dung để giáo dục phát triển vận động cần tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản:
- Nội dung bám sát với chương trình giáo dục mầm non hiện hành
- Phát triển hài hòa nhân cách cho học sinh
- Kết hợp giáo dục phát triển thể chất với thực tiễn lao động
- Tăng cường mức độ tác động, ứng dụng vào cuộc sống
- Tính cá biệt
- Kết hợp hợp lý giữa động và tĩnh
- Phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương
Theo thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non, thì nội
18
dung phát triển vận động cho học sinh mầm non gồm:
- Phát triển các nhóm cơ và hô hấp: cơ hô hấp, cơ tay, cơ chân, cơ lưng,
cơ bụng...
- Phát triển các vận động cơ bản (vận động thô) đi, chạy, nhảy, leo trèo
nhanh, chậm, thăng bằng .... trẻ thực hiện các vận động theo nhạc và theo nhịp
điệu nhạc bằng lời với các dụng cụ thể dục như bóng, gậy, dây, vòng...
- Phát triển vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của các
ngón tay phối hợp vận động mắt - tay và các kỹ năng sử dụng các đồ dùng
dụng cụ.
Nội dung phát triển vận động đối với trẻ nhà trẻ theo Thông tư số
01/VBHN-BGD&ĐT về Chương trình Giáo dục mầm non
Bảng 1.1. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ nhà trẻ
12 - 24 tháng tuổi
24 - 36 tháng tuổi
Nội dung
3 - 6 tháng tuổi
12 - 18 tháng tuổi
18 - 24 tháng tuổi
Tập thụ động: Tay: co, duỗi tay.
1. Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
3 - 12 tháng tuổi 6 - 12 tháng tuổi Tập thụ động: Tay: co, duỗi, đưa lên cao, bắt chéo tay trước ngực.
Hô hấp: tập hít vào, thở ra. Tay: giơ cao, đưa ra phía trước, đưa sang ngang, đưa ra sau kết hợp với lắc bàn tay. Lưng, bụng, lườn: cúi về phía trước, nghiêng người sang 2 bên, vặn người sang 2 bên.
Chân: ngồi xuống, đứng lên, co duỗi từng chân..
Chân: co duỗi chân.
Chân: co duỗi chân, nâng 2 chân duỗi thẳng.
Hô hấp: tập hít thở. Tay: giơ cao, đưa phía trước, đưa sang ngang, đưa ra sau. Lưng, bụng, lườn: cúi về phía trước, nghiêng người sang 2 bên. Chân: dang sang 2 bên, ngồi xuống, đứng lên.
Tập thụ động: Tay: giơ cao, đưa phía trước, đưa sang ngang. Lưng, bụng, lườn: cúi về phía trước, nghiêng người sang 2 bên. Chân: ngồi, chân dang sang 2 bên, nhấc cao từng chân, nhấc cao 2 chân..
19
12 - 24 tháng tuổi
Nội dung
24 - 36 tháng tuổi
3 - 6 tháng tuổi
12 - 18 tháng tuổi
18 - 24 tháng tuổi
3 - 12 tháng tuổi 6 - 12 tháng tuổi
Tập lẫy.
Tập
Tập trườn,
Tập bò,
Tập bò, trườn:
2. Tập
trườn,
bò qua vật
trườn:
+ Bò thẳng hướng và có
Tập
các vận
xoay
cản.
+ Bò, trườn
vật trên lưng.
trườn.
động cơ
người
tới đích.
+ Bò chui qua cổng.
bản và
+ Bò chui
+ Bò, trườn qua vật cản.
theo các
phát
(dưới dây/
hướng.
triển tố
gậy kê cao).
Tập bò.
chất vận
động ban
Tập đi.
Tập đi,
Tập đi, chạy:
Tập
đầu
chạy:
+ Đi theo hiệu lệnh, đi
ngồi.
Ngồi lăn,
+ Đi theo
trong đường hẹp.
tung bóng.
Tập
hướng
+ Đi có mang vật trên tay.
đứng, đi.
thẳng.
+ Chạy theo hướng
+ Đi trong
thẳng.
đường hẹp.
+ Đứng co 1 chân.
+ Đi bước
qua vật cản.
Tập bước
Tập nhún bật:
lên, xuống
+ Bật tại chỗ.
bậc thang.
+ Bật qua vạch kẻ.
Tập
Tập tung, ném, bắt:
tung, ném:
+ Tung - bắt bóng cùng
+ Ngồi lăn
cô.
bóng.
+ Ném bóng về phía
+ Đứng
trước.
ném, tung
+ Ném bóng vào đích.
bóng.
20
12 - 24 tháng tuổi
Nội dung
24 - 36 tháng tuổi
3 - 6 tháng tuổi
12 - 18 tháng tuổi
18 - 24 tháng tuổi
3. Tập
3 - 12 tháng tuổi 6 - 12 tháng tuổi Vẫy tay,
Xoè và
Xoay bàn
Co, duỗi
Xoa tay, chạm các đầu
các cử
nắm bàn
cử động
tay và cử
ngón tay,
ngón tay với nhau, rót,
động của
tay.
các ngón
động các
đan ngón
nhào, khuấy, đảo, vò xé.
bàn tay,
tay.
ngón tay.
tay.
Cầm,
Đóng cọc bàn gỗ.
ngón tay
nắm, lắc
Cầm,
Gõ, đập,
Cầm,
Nhón nhặt đồ vật.
và phối
đồ vật, đồ
nắm lắc,
cầm, bóp
bóp, gõ,
Tập xâu, luồn dây, cài,
hợp tay-
chơi.
đập đồ
đồ vật.
đóng đồ
cởi cúc, buộc dây.
mắt
vật.
vật.
Đóng mở
Chắp ghép hình.
Cầm bỏ
nắp không
Đóng mở
Chồng, xếp 6-8 khối.
vào, lấy
ren.
nắp có ren.
Tập cầm bút tô, vẽ.
ra, buông
Tháo lắp,
Tháo lắp,
Lật mở trang sách.
thả, nhặt
lồng hộp.
lồng hộp
đồ vật.
tròn, vuông.
Xếp
Chuyển
chồng 2-3
Xếp chồng
vật từ tay
khối.
4-5 khối.
này sang
Vạch các
tay kia.
nét nguệch
ngoạc bằng
ngón tay.
21
Nội dung phát triển vận động đối với trẻ mẫu giáo theo Thông tư số
01/VBHN-BGD&ĐT về Chương trình Giáo dục mầm non
Bảng 1.2. Nội dung phát triển vận động đối với trẻ mẫu giáo
Nội dung
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
5 - 6 tuổi
- Hô hấp: Hít vào, thở ra.
1. Tập các
- Tay:
- Tay:
- Tay:
động tác phát
+ + + Đưa 2 tay lên
+ Đưa 2 tay lên cao,
+ + Đưa 2 tay lên cao,
triển các nhóm
cao, ra phía trước,
ra phía trước, sang 2 bên
ra phía trước, sang 2
cơ và hô hấp
sang 2 bên.
(kết hợp với vẫy bàn tay,
bên (kết hợp với vẫy
+ +Co và duỗi
nắm, mở bàn tay).
bàn tay, quay cổ tay,
+ tay, bắt chéo 2 tay
+ Co và duỗi tay, vỗ
kiễng chân).
trước ngực.
2 tay vào nhau (phía
+ + Co và duỗi từng tay,
trước, phía sau, trên đầu).
kết hợp kiễng chân. Hai
tay đánh xoay tròn trước
ngực, đưa lên cao.
- Lưng, bụng,
- Lưng, bụng, lườn:
- Lưng, bụng, lườn:
lườn:
+ +Cúi về phía trước,
+ + Ngửa người ra sau
+ +Cúi về phía
ngửa người ra sau.
kết hợp tay giơ lên cao,
trước.
+ +Quay sang trái,
chân bước sang phải,
+ +Quay sang
sang phải.
sang trái.
trái, sang phải.
+ +Nghiêng người
+ + Quay sang
trái,
+ +Nghiêng
sang trái, sang phải.
sang phải kết hợp tay
người sang trái,
chống hông hoặc hai
sang phải.
tay dang ngang, chân
bước sang phải, sang
trái.
+ + Nghiêng người sang
hai bên, kết hợp tay
chống hông, chân bước
sang phải, sang trái.
22
Nội dung
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
5 - 6 tuổi
- Chân:
- Chân:
- Chân:
+ +Bước lên phía
+ +Nhún chân.
+ + Đưa ra phía trước,
trước, bước sang
+ +Ngồi xổm, đứng
đưa sang ngang, đưa về
ngang; ngồi xổm;
lên, bật tại chỗ.
phía sau.
đứng lên; bật tại
+ +Đứng, lần lượt từng
+ + Nhảy lên, đưa 2
chỗ.
chân co cao đầu gối.
chân sang ngang; nhảy
+ +Co duỗi chân.
lên đưa một chân về phía
trước, một chân về sau.
- Đi và chạy:
- Đi và chạy:
- Đi và chạy:
2. Tập luyện
+ +Đi kiễng gót.
+ +Đi bằng gót chân,
+ +Đi bằng mép ngoài
các kĩ năng vận
+ +Đi, chạy thay
đi khuỵu gối, đi lùi.
bàn chân, đi khuỵu gối.
động cơ bản và
đổi tốc độ theo
+ +Đi trên ghế thể dục,
+ +Đi trên dây (dây đặt
phát triển các
hiệu lệnh.
đi trên vạch kẻ thẳng
trên sàn), đi trên ván kê
tố chất trong
+ +Đi, chạy thay
trên sàn.
dốc.
vận động
đổi hướng theo
+ +Đi, chạy thay đổi
+ +Đi nối bàn chân
đường dích dắc.
tốc độ theo hiệu lệnh,
tiến, lùi.
+ +Đi trong
dích dắc (đổi hướng)
+ +Đi, chạy thay đổi
đường hẹp.
theo vật chuẩn.
tốc độ, hướng, dích dắc
+ +Chạy 15m trong
theo hiệu lệnh.
khoảng 10 giây.
+ +Chạy 18m trong
+ +Chạy chậm 60-
khoảng 10 giây.
80m.
+ +Chạy chậm khoảng
100-120m.
- Bò, trườn, trèo:
- Bò, trườn, trèo:
- Bò, trườn, trèo:
+ +Bò, trườn theo
+ +Bò bằng bàn tay và
+ +Bò bằng bàn tay và
hướng thẳng, dích
bàn chân 3-4m.
bàn chân 4m-5m.
dắc.
+ +Bò dích dắc qua 5
+ +Bò dích dắc qua 7
+ +Bò chui qua
điểm.
điểm.
cổng.
+ +Bò chui qua cổng,
+ +Bò chui qua ống dài
23
Nội dung
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
5 - 6 tuổi
+ +Trườn về phía
ống dài 1,2m x 0,6m.
1,5m x 0,6m.
trước.
+ +Trườn theo hướng
+ +Trườn kết hợp trèo
+ +Bước lên,
thẳng.
qua ghế dài1,5m x
xuống bục cao
+ +Trèo qua ghế
30cm.
(cao 30cm).
dài1,5m x 30cm.
+ +Trèo lên xuống 7
+ +Trèo lên, xuống 5
gióng thang.
gióng thang.
- Tung, ném,
- Tung, ném, bắt:
- Tung, ném, bắt:
bắt:
+ +Tung bóng lên cao
+ +Tung bóng lên cao
+ +Lăn, đập, tung
và bắt.
và bắt.
bắt bóng với cô.
+ +Tung bắt bóng với
+ +Tung, đập bắt bóng
+ +Ném xa bằng
người đối diện.
tại chỗ.
1 tay.
+ +Đập và bắt bóng tại
+ +Đi và đập bắt bóng.
+ +Ném trúng
chỗ.
+ +Ném xa bằng 1 tay,
đích bằng 1 tay.
+ +Ném xa bằng 1 tay,
2 tay.
+ +Chuyền bắt
2 tay.
+ +Ném trúng đích
bóng 2 bên theo
+ +Ném trúng đích
bằng 1 tay, 2 tay.
hàng ngang, hàng
bằng 1 tay.
+ +Chuyền, bắt bóng
dọc.
+ +Chuyền, bắt bóng
qua đầu, qua chân.
qua đầu, qua chân.
- Bật - nhảy:
- Bật - nhảy:
- Bật - nhảy:
+ +Bật tại chỗ.
+ +Bật liên tục về phía
+ +Bật liên tục vào
+ +Bật về phía
trước.
vòng.
trước.
+ +Bật xa 35 - 40cm.
+ +Bật xa 40 - 50cm.
+ +Bật xa 20 - 25
+ +Bật - nhảy từ trên cao
+ + Bật - nhảy từ trên
cm.
xuống (cao 30 - 35cm).
cao xuống (40 - 45cm).
+ +Bật tách chân, khép
+ +Bật tách chân, khép
chân qua 5 ô.
chân qua 7 ô.
+ +Bật qua vật cản
+ +Bật qua vật cản 15 -
cao10 - 15cm.
20cm.
+ +Nhảy lò cò 3m.
+ +Nhảy lò cò 5m.
24
Nội dung
3 - 4 tuổi
4 - 5 tuổi
5 - 6 tuổi
Gập, đan các
Vo, xoáy, xoắn, vặn,
Các loại cử động bàn
ngón tay vào
búng ngón tay, vê, véo,
tay, ngón tay và cổ tay.
3. Tập các cử
nhau, quay ngón
vuốt, miết, ấn bàn tay,
Bẻ, nắn.
động của bàn
tay cổ tay, cuộn
ngón tay, gắn, nối ...
Lắp ráp.
tay, ngón tay,
cổ tay.
Gập giấy.
Xé, cắt đường vòng
phối hợp tay-
Đan, tết.
Lắp ghép hình.
cung.
mắt và sử
Xếp chồng các
Xé, cắt đường thẳng.
Tô, đồ theo nét.
dụng một số đồ
hình khối khác
Tô, vẽ hình.
Cài, cởi cúc, kéo
dùng, dụng cụ
nhau.
Cài, cởi cúc, xâu,
khoá (phéc mơ tuya),
Xé, dán giấy.
buộc dây.
xâu, luồn, buộc dây.
Sử dụng kéo,
bút
Tô vẽ nguệch
ngoạc.
Cài, cởi cúc.
1.3.4. Phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non
Các phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non cần tuân thủ các
yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non được quy định tại Thông tư số 17
/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Chương trình giáo dục mầm non:
- Đối với giáo dục nhà trẻ: phương pháp giáo dục phải chú trọng giao
tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với
trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo
cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho
trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm 2 xúc, hoạt động với đồ vật và vui
chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo
môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với
25
nhà trẻ.
- Đối với giáo dục mẫu giáo: phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện
cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều
hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi
mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm
kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở
các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong
nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có
phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá
nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm /lớp, với khả
năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.
- Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
+ Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi
Tổ chức cho trẻ thao tác trực tiếp với đồ chơi, đồ vật dưới sự hướng dẫn
của giáo viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh nhau, xếp chồng lên
nhau) để tiếp nhận thông tin, nhận thức và hình thành các hành vi, kỹ năng;
phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
+ Trò chơi
Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ
hoạt động, mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát triển lời nói và
vận động phù hợp. Để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải
quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
+ Luyện tập
Tổ chức cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại các câu nói, động tác, hành vi, cử
chỉ, điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú của trẻ. Lời nói
của cô hướng đến giúp trẻ dễ dàng thực hiện các hành động, động tác luyện tập.
+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề
Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa
26
trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu,
minh hoạ)
Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng,
phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô
hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện
thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng
cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ. Phương tiện trực
quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết hợp với lời nói với các
minh hoạ phù hợp.
- Nhóm phương pháp dùng lời nói
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải
thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ,
chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng
lời nói.
Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng với các
cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp
với người xung quanh; bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khác
bằng lời nói và hành động cụ thể. Lời nói và câu hỏi của người lớn cần ngắn
gọn, rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với kinh nghiệm của trẻ.
- Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến
khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố
gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.
Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời
nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thoả mãn nhu cầu
giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.
- Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá
+ Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng
27
chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.
+ Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người
lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét,
tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các
hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.
Giáo viên phối hợp các phương pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động
đến các mặt phát triển của trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng các giác quan (nghe,
nhìn, sờ…), sử dụng lời nói và tích cực hoạt động để phát triển; tăng cường
giao tiếp, hướng dẫn cá nhân bằng lời nói, cử chỉ và hành động; chú trọng sử
dụng phương pháp tác động bằng tình cảm và thực hành. Giáo viên luôn là tấm
gương cho trẻ noi theo.
1.3.5. Hình thức tổ chức phát triển vận động cho trẻ mầm non
- Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:
+ Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
+ Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan
trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho
trẻ (Tết Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày
hội của các bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6)...
- Theo vị trí không gian, có các hình thức:
+ Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.
+ Tổ chức hoạt động ngoài trời.
- Theo số lượng trẻ, có các hình thức:
+ Tổ chức hoạt động cá nhân.
+ Tổ chức hoạt động theo nhóm.
+ Tổ chức hoạt động cả lớp.
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non phải hướng đến mục tiêu chung của cấp học mầm non đã được quy
28
định tại Thông tư 01/VBHN-BGDĐT về chương trình giáo dục mầm non:
“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm
sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt
nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.
Quản lý có hiệu quả các hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh
liên quan đến hoạt động phát triển vận động trong nhà trường. Áp dụng các
chức năng quản lý một cách phù hợp để điều hành, tổ chức và triển khai hoạt
động có hiệu quả hướng tới 100% trẻ em trong độ tuổi mầm non được tham gia
các hoạt động phát triển vận động và đạt được mục tiêu hoạt động đặt ra giúp
các em phát triển toàn diện.
Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non giúp người hiệu
trưởng nắm bắt và có thông tin đầy đủ về sự phát triển của trẻ, từ đó đánh giá
và có những biện pháp tác động điều chỉnh phù hợp.
Mặt khác sẽ giúp cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường nói
chung, các hoạt động phát triển vận động cho trẻ nói riêng được thực hiện một
cách hệ thống, toàn diện và khoa học. Đảm bảo cho trẻ mầm non được phát
triển một cách toàn diện và hướng tới mục tiêu giáo dục chung.
1.4.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động
Khi tiến hành lập kế hoạch nói chung và kế hoạch hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non cần đảm bảo thực hiện các công việc chính sau:
- Xác định mục tiêu của hoạt động (Làm gì? - What?): Khi lập kế hoạch
phát triển vận động cho trẻ thì người hiệu trưởng cần xác định được những mục
tiêu nào cần hướng tới và đạt được. Để làm căn cứ cho quá trình hoạt động và
29
định hướng, điều chỉnh hướng vào đảm bảo mục tiêu.
- Xây dựng nội dung thực hiện (Ai làm? - Who?): Cần xác định và phân
định rõ những công việc cần tiến hành triển khai để thực hiện và đảm bảo tới
mục tiêu của hoạt động phát triển vận động cho trẻ đã xác định.
- Lựa chọn phương thức (Làm như thế nào? - How?): Sau khi đã xác
định những công việc cần làm, thì người hiệu trưởng cần lựa chọn các phương
pháp, hình thức thực hiện phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả cao.
- Thời gian (Khi nào làm? - When?); Địa điểm (Làm ở đâu? - Where?):
Xác định rõ ràng và mốc thời gian hoàn thành và địa điểm tiến hành các công
việc đó. Yêu cầu các cá nhân và tập thể tuân thủ thực hiện nhằm đảm bảo tiến
độ hoạt động.
Khi xây dựng kế hoạch phát triển vận động cho học sinh mầm non thì
người hiệu trưởng cần chú ý tới các đặc điểm cơ bản của một bản kế hoạch, từ
đó có cơ sở, căn cứ để xây dựng một bản kế hoạch tốt:
- Tính khách quan: là quá trình thu thập và xử lý thông tin liên quan đến
mục tiêu, nguồn lực, các phương án thực hiện hoạt động phát triển vận động
cho trẻ. Vì thế nội dung của kế hoạch phải được chắt lọc từ thông tin thực tế của
hoạt động chứ không phải từ ý kiến chủ quan của nhà quản lý (hiệu trưởng).
- Tính bắt buộc: khi kế hoạch phát triển vận động cho trẻ được thông qua
đòi hỏi các cá nhân, bộ phận liên quan phải tuân thủ thực hiện nghiêm túc để
đảm bảo tiến độ và mục tiêu đã xác định. Tính bắt buộc còn thể hiện trong việc
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cá nhân, tập thể trong việc thực hiện
mục tiêu.
- Tính ổn định: Kế hoạch cần có sự cân bằng giữa tính linh hoạt và tính
ổn định trong quá trình thực hiện. Không có một kế hoạch nào bất biến trong
mọi trường hợp, vì thế kế hoạch phát triển vận động cho trẻ phải có sự thay đổi,
điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Đồng thời phải lường trước được những rủi ro,
những trường hợp có thể xảy ra và cách ứng phó với nó.
- Tính rõ ràng: Kế hoạch hoạt động phát triển vận động cho trẻ màm non
30
phải trình bày, rõ ràng, logic và khoa học.
Khi xây dựng kế hoạch phát triển vận động cho trẻ mầm non, người hiệu
trưởng cần tuân thủ những bước cơ bản trong quá trình lập kế hoạch:
Bước 1: Đánh giá thực trạng các nguồn lực
Bước 2: Dự đoán, dự báo: về điều kiện môi trường, các chính sách văn
bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có và các nguồn lực có thể huy động vào
quá trình thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Xác định mục tiêu (các mục tiêu phải có tính đo lường được).
Sau khi xác định được các mục tiêu của hoạt động phát triển vận động cho trẻ
thì hiệu trưởng cần sắp xếp và thực hiện:
Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu
Xác định khung thời gian cho các mục tiêu
Bước 4: Xây dựng các phương án thực hiện
Bước 5: Đánh giá các phương án (điểm mạnh, điểm yếu khi thực hiện
mục tiêu phát triển vận động cho trẻ...)
Các cách để đánh giá, so sánh các phương án:
+ Lựa chọn các mục tiêu quan trọng để làm ưu tiên cho việc kiểm tra,
đánh giá.
+ Xem xét đánh giá mức độ quan trọng của các mục tiêu và xếp chúng
theo thứ tự 1,2,3...
+ Tổng hợp đánh giá chung những phương án nào giải quyết được nhiều
mục tiêu.
Bước 6: Lựa chọn phương án. Sau khi đã đánh giá các phương án, thì
nên chọn những phương án tối ưu nhất để thực hiện.
Bước 7: Dự trù những phát sinh, tình huống có thể xẩy ra và cách giải
quyết trong quá trình thực hiện phát triển vận động cho trẻ.
Bước 8: Hệ thống hóa kế hoạch, chương trình tổng thể: các chủ thể, nội
31
dung, yêu cầu, tài chính, cơ sở vật chất, thời gian...
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển vận động
Thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non là người Hiệu trưởng phải:
- Xác định những việc phải làm để triển khai hoạt động phát triển vận
động cho trẻ tại nhà trường.
- Người nào thực hiện những công việc nào trong phát triển vận động
cho trẻ? Trách nhiệm chính là ai?
- Phối hợp hoạt động ra sao, quan hệ giữa các bộ phận được thiết lập như
thế nào để hoạt động phát triển vận động cho trẻ được hiệu quả….
Người Hiệu trưởng cần có vai trò điều hành, hướng dẫn các hoạt động
phát triển vận động cho trẻ của đối tượng QL (ở đây là đội ngũ CBQL, GV và
nhân viên… trong nhà trường); Thực hiện tốt chức năng này, sẽ là cơ sở để
phát huy tối đa động lực làm việc của tất cả mọi người trong quá trình hoạt
động phát triển vận động tạo ra hiệu quả lao động cao nhất.
Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm
non là quá trình Hiệu trưởng tác động đến con người sao cho họ tự nguyện,
nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu về hoạt động phát triển vận động cho
trẻ thông qua các hoạt động điều hành, hướng dẫn, phối hợp ra lệnh.
Để thực hiện chỉ đạo tốt và thực sự mang lại hiệu quả cao trong quản lý
hoạt động phát triển vận động cho trẻ, thì người Hiệu trưởng phải biết động cơ
cũng như hành vi của các đối tượng mình QL để có những tác động, điều chỉnh
và quản lý phù hợp; Mặt khác, người quản lý (Hiệu trưởng) cũng cần biết cách
động viên, khuyến khích, điều khiển mọi người bằng phương pháp QL phù hợp
với từng đối tượng. Quan tâm đến tâm tư, đời sống vật chất và tinh thần để tạo
niềm tin, uy tín và sự tín nhiệm từ mọi người.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động
Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống để xác
32
định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình độ phát
triển tư duy và trình độ được giáo dục của học sinh trong quá trình hoạt động.
Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động mà thực chất là quá trình "đo lường".
Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập
thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối
chiếu với mục tiêu phát triển vận động cho trẻ đưa ra những phán đoán kết luận
về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra,
nằm trong chu trình kín của quá trình dạy học.
Như vậy, kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả hoạt
động phát triển vận động, mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực
trạng để cho nó tốt hơn.
Vì vậy, công tác kiểm tra, đánh giá quá trình phát triển vận động cho trẻ
nhằm mục đích:
Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non, từ đó xác định mức độ chất lượng,
hiệu quả hoạt động phát triển vận động cho trẻ .
Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự
kiến: tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức học sinh, giúp họ điều chỉnh
hoạt động, giúp giáo viên cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh
hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển
trong tương lai; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp.
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ,
người hiệu trưởng cần tuân thủ các nguyên tắc sau để mang lại hiệu quả cao:
- Kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, theo nhiều năng lực vận động khác
nhau của học sinh
- Đảm bảo tính khách quan, công bằng
- Đảm bảo tính công khai, giáo dục và phát triển
Khi hiệu trưởng tiến hành kiểm tra hoạt động phát triển vận động cho trẻ
33
có thể thực hiện theo quy trình:
Xây dựng các Điều chỉnh
các sai lệch tiêu chuẩn
Kiểm tra, đo lường việc thực hiện
Hình 1.1. Quy trình kiểm tra hoạt động phát triển vận động cho trẻ
Bước 1: Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đánh giá chính xác kết
quả thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ cần xây dựng các tiêu
chuẩn kiểm tra cụ thể rõ ràng (các tiêu chuẩn gồm định lượng và định tính).
Tiêu chuẩn KT có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của công tác KT,
ĐG: Nếu các tiêu chuẩn kiểm tra không phù hợp sẽ không phản ánh chính xác
thực tế và ngược lại, nếu phù hợp thì kiểm tra và đánh giá sẽ thuận lợi, kết quả
phản ánh đúng bản chất của hoạt động phát triển vận động cho trẻ .
Bước 2: Tiến hành kiểm tra, đo lường việc thực hiện
Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm tra đã xây dựng cho việc kiểm tra hoạt
động phát triển vận động cho trẻ, nhà QL tiến hành kiểm tra, đo lường thực tế.
Trong quá trình kiểm tra, nhà QL có thể phát hiện ra các sai lệch (sai lệch đó có
thể là tích cực hoặc là tiêu cực đối với hoạt động). Vậy nhà QL cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch
Điều chỉnh các sai lệch có thể coi là mục đích của việc KT, ĐG nó đảm
bảo cho việc hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra trước đó.
Khi phát hiện các sai lệch giữa kế hoạch và thực tế hoạt động phát triển
vận động cho trẻ, nhà QL cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để làm căn cứ, cơ sở
34
cho việc điều chỉnh.
Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động
phát triển vận động
Cơ sở vật chất của trường mầm non là hệ thống các phương tiện cần thiết
được sử dụng vào các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
Cơ sở vật chất của trường mầm non bao gồm:
+ Trường sở: Hệ thống phòng, lớp, sân chơi, vườn trường
+ Trang thiết bị chăm sóc-giáo dục trẻ: đồ dùng phục vụ công tác chăm
sóc nuôi dưỡng;đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giáo dục trẻ.
Và chúng ta có thể thấy, vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có vai
trò rất lớn tới giáo dục mầm non nói chung, hoạt động phát triển vận động cho
trẻ nói riêng là quan trọng và cần thiết:
+ Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc-giáo
dục trẻ theo mục tiêu của ngành học. Không thể chăm sóc, giáo dục trẻ theo
mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng.
+ Cơ sở vật chất là một trong những tiền đề để đổi mới hình thức,
phương pháp giáo dục trẻ.Việc cho trẻ hoạt động một cách tích cực đòi hỏi phải
xây dựng được môi trường GD phù hợp về diện tích, đồ dùng, đồ chơi cũng
như cách bố trí, sắp xếp chúng.
Tuy nhiên hiệu quả của cơ sở vật chất đối với công tác chăm sóc giáo
dục trẻ em phụ thuộc nhiều vào:
- Khả năng khai thác và sử dụng của giáo viên
- Vào phương hướng chỉ đạo của nhà quản lý.
Người quản lý (hiệu trưởng) cần nhận thức rõ và nắm vững các yêu cầu
sau khi tiến hành quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường đối với
các hoạt động giáo dục (trong đó có hoạt động phát triển vận dộng cho trẻ):
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý chung và quản lý
35
chuyên ngành
- Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội
dung quản lý, các mặt quản lý
- Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật cần phải có để thực hiện chương trình (trường sở, thiết bị giáo
dục, thư viện - sách)
- Có ý tưởng đổi mới và quyết tâm thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch
khả thi
- Biết huy động mọi tiềm năng có thể của môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài nhà trường để phục vụ cho công việc
- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào hướng thống nhất là
đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao chất lượng giáo dục.
Khi quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường mầm non, hiệu
trưởng cũng cần nắm vững và thực hiện tốt các chức năng quản lý: kế hoạch
(Là quá trình thiết lập các mục tiêu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống các
hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó); tổ chức (Là
quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các
thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu là quản lý và sử dụng cơ
sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho việc dạy - học có hiệu quả nhất); chỉ đạo (Là
điều hành giúp người quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất - kỹ
thuật một cách thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất); kiểm tra (Nhà quản lý
phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật theo các mục
tiêu đã đề ra). Và đối với hoạt động phát triển vận động cho trẻ, thì việc quản lý
cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng cần đảm bảo quản lý một cách hệ thống, toàn
diện và cần quan tâm tới việc xây dựng, trang bị; việc sử dụng; bảo quản trong
quá trình hoạt động diễn ra.
Hay quá trình quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đầu tư và trang bị cơ sở vật chất-kỹ thuật
36
- Giai đoạn 2: khai thác và sử dụng cơ sở vật chất-kỹ thuật
Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật phải tiến hành đầu tư xây
dựng đúng hay lựa chọn cơ sở vật chất - kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa và trong quản lý sử dụng phải tuân thủ những nguyên tắc quản lý nhất định. 1.4.3. Vai trò của hiệu trưởng đối với quản lý hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non
Tại điều 54, Luật Giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung 2009 qui định: “Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.[23]
Nhà giáo dục K.D.Usinsky từng nói: “Hiệu trưởng là nhà giáo dục chủ
chốt trong nhà trường, giáo dục học sinh thông qua giáo viên, làm thầy các
giáo viên, dạy cho họ khoa học và nghệ thuật giáo dục”. Người Hiệu trưởng có
vai trò quan trọng và có trách nhiệm trong các hoạt động của nhà trường, đối
với công tác QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cũng vậy.
Hiệu trưởng là người đứng đầu một nhà trường/ cơ sở giáo dục, là linh
hồn và thuyền trưởng của nhà trường; có sự tác động lớn tới chất lượng giáo
dục nhà trường thông qua hoạt động quản lý của mình.
Tại điều 16, Điều lệ trường mầm non quy định:
"Điều 16. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà
trường, nhà trẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của
37
Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết
quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia
các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và
các chính sách ưu đãi theo quy định;
f) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị
- xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ;
g) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng".[5]
Như vậy, muốn đạt được hiệu quả hoạt động phát triển vận động và giáo
dục như mong muốn thì giáo viên và người Hiệu trưởng phải nghiên cứu và
hiểu rất rõ các đặc điểm phát triển của trẻ, lựa chọn đúng những tác động sư
phạm mềm dẻo, phát huy tối đa tiềm năng của trẻ và vai trò chủ đạo của mình.
Người hiệu trưởng mầm non phải đạt yêu cầu về phẩm chất, năng lực,
trình độ theo Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn hiệu trưởng mầm non.
Và đối với mọi hoạt động quản lý nói chung và quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non nói riêng, thì vai trò của người hiệu trưởng
luôn được đánh giá cao và có sự tác động rất lớn tới hiệu quả đạt được. Các vai
38
trò đó được thể hiện rõ:
Vai trò của hiệu trưởng đối với hoạt động phát triển vận động cho HS
Là người thiết kế Là người đánh giá, điều chỉnh
Là người tổ chức, định hướng Là người lãnh đạo, chỉ huy, cổ vũ Hình 1.2. Vai trò của hiệu trưởng đối với hạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non
- Vai trò người thiết kế: Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên mầm non là
những người xây dựng kế hoạch chương trình, hình thành và phát triển vận
động cho học sinh. Căn cứ vào mục đích và nội dung giáo dục; đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh; khả năng và điều kiện cho phép người hiệu trưởng cần
thiết kế kế hoạch chương trình phù hợp. Thiết kế những bài học, những hoạt
động sinh động, kết hợp với các trò chơi, các dụng cụ trực quan để giúp các học
sinh mầm non tiếp thu và học tập.
- Vai trò của người tổ chức, định hướng: Giáo viên là người chỉ đạo lớp
học, tổ chức các hoạt động và giao lưu trong quá trình giáo dục - dạy họclàm
cho mỗi học sinh phát huy đầy đủ trách nhiệm và năng lực, phát huy tính sáng
tạo trong họat động của mình. Đồng thời giáo viên là phải là người hướng dẫn
quá trình tự giáo dục ở học sinh. Và để giáo viên làm tốt hoạt động đó thì người
Hiệu trưởng phải có định hướng hoạt động, tổ chức triển khai thực hiện hoạt
động trong nhà trường một cách đồng bộ và thống nhất.
- Vai trò người lãnh đạo, chỉ huy, cổ vũ: hiệu trưởng phải thường xuyên
lãnh đạo, điều khiển, chỉ huy, cổ vũ, khích lệ quá trình học tập, vận động, vui
chơi và rèn luyện của học sinh. Luôn ủng hộ và giúp đỡ các giáo viên trong
hoạt động. Giữ vai trò hướng dẫn, uốn nắn, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở
39
giáo viên thực hiện tốt hoạt động.
- Vai trò người đánh giá, điều chỉnh: Những thông tin thu nhận được về
quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, giáo viên tiến hành đánh giá học
sinh trên cơ sở các thông tin đó. Giáo viên là người trọng tài cho quá trình học
tập và rèn luyện của học sinh. Người giáo viên phải có đầy đủ năng lực và
phẩm chất, trình độ để chỉ ra cái hay, cái độc đáo, đánh giá đúng năng lực của
học sinh. Người hiệu trưởng cần phải thường xuyên tiến hành tổ chức công tác
kiểm tra các hoạt động phát triển vận động của giáo viên, để kịp thời có những
điều chỉnh, tác động phù hợp giúp đạt tới mục tiêu...
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non
và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ trường mầm non
Các yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng chung
1. Yếu tố nhận thức 2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 3. Điều kiện kinh tế, xã hội địa phương 4. Chương trình giáo dục mầm non 5. Hệ thống văn bản pháp quy
Yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng trực tiếp đến
quản lý hoạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
1. Trình độ, năng lực của QL nhà trường và
hiệu trưởng
2. Sự phối kết hợp giữa các lực lượng
1. Trình độ đội ngũ giáo viên 2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh mầm non
Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động
và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng chung
40
Yếu tố nhận thức
Đây là một trong những yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất có sự ảnh
hưởng không nhỏ đến QL mọi hoạt động.
Nhận thức là vấn đề cốt lõi, căn bản của mọi hoạt động. Mọi người từ
CBQL, cho đến GV và phụ huynh học sinh khi có nhận thức đúng đắn về vai
trò, tầm quan trọng của hoạt động phát triển vận động đối với học sinh thì lúc
đó mọi người mới thực sự quyết tâm, trách nhiệm để giúp cho hoạt động hiệu
quả. Còn ngược lại, sự nhận thức còn hạn chế, thiếu sót, không đầy đủ hoặc
thiếu chính xác thì có ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động đó, sẽ làm cho
hoạt động trở nên gượng ép, thiếu khoa học, thiếu liên kết và đi lệch với ý
nghĩa thiết thực của nó.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học có tác động nhất định đến hoạt
động phát triển vận động trẻ mầm non.
Cơ sở vật chất tốt tạo môi trường thoải mái cho cả người dạy và người
học, do đó, tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cần chú
ý đến khâu cơ sở vật chất có đảm bảo hoạt động được diễn ra thông suốt, thuận
lợi và hiệu quả.
Trang thiết bị dạy học tốt, đặc biệt là phương tiện hiện đại giúp giáo viên
tăng thêm sự hấp dẫn của bài học, lôi cuốn học sinh qua những hình ảnh, phim
minh hoạ hoặc những sơ đồ hoá kiến thức nội dung bài giảng giúp học viên dễ
nhớ bài, nhớ lâu hơn. Nó cũng giúp cho các hoạt động phát triển vận động của
trẻ được xúc tiến và đẩy mạnh.
Điều kiện KT-XH địa phương
Đây là yếu tố quan trọng có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động phát
triển vận động của trẻ mầm non. Sự phát triển của kinh tế - xã hội của địa
phương, vùng miền, với những chỉ tiêu chủ yếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập bình quân đàu người, cơ cấu kinh tế giữa các nghành kinh tế có tác
động trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Mức sống của nhân dân được nâng
41
cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để HS đến trường và chăm lo tốt hơn cho học
sinh. Mặt khác kinh tế phát triển kéo theo sư đáp ứng về mặt tài chính của
chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh cho phát triển giáo dục, xây dựng
cơ sở vật chất cho nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của
nhà trường diễn ra hiệu quả.
Chương trình giáo dục mầm non
Chương trình giáo dục mầm non có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động,
nó có vai trò định hướng, điều chỉnh các hoạt động phát triển vận động cho trẻ
trong các trường mầm non hướng tới mục tiêu chung, đảm bảo sự thống nhất,
toàn diện trong giáo dục mầm non. Các trường mầm non cần hiểu rõ các nội
dung của chương trình giáo dục để tổ chức triển khai các hoạt động có hiệu quả
theo quy chuẩn chung. Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng tác động rất
lớn đến nhà trường.
Hệ thống văn bản pháp quy
Hệ thống các văn bản pháp quy cùng với chương trình giáo dục mầm non
sẽ tạo thành một hành lang pháp lý cho các trường thuận tiện trong việc triển
khai các hoạt động nói chung, hoạt động phát triển vận động cho trẻ nói riêng.
Nếu các trường biết hiểu đúng và vận dụng tốt các văn bản này thì hiệu quả
mang lại là rất lớn.
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển vận động của
trẻ mầm non
Trình độ đội ngũ giáo viên
Để một hoạt động đạt hiệu quả cao thì phụ thuộc rất nhiều vào năng lực,
cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp của các cá nhân tham
gia vào hoạt động đó. Hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cũng
vậy, hiệu quả của hoạt động này cũng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ GV
mầm non tham gia. Mọi người có kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ tốt về hoạt
động thì sẽ giúp cho hoạt động diễn ra thuận lợi, tránh rủi ro và mang lại chất
42
lượng phát triển vận động cao hơn. Năng lực cần được bồi dưỡng, đào tạo và
học hỏi thường xuyên. Vấn đề này đòi hỏi ở mỗi GV ý thức ham học, tìm tòi và
không ngừng phấn đấu.
Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh mầm non
Bé đến giai đoạn tuổi mẫu giáo thường có khuynh hướng muốn độc lập,
trưởng thành. Trẻ bắt đầu biết khám phá và rất tò mò. Sự phát triển tâm lý ở
giai đoạn này có nhiều thay đổi, vì trẻ bắt đầu được hòa mình vào môi trường
tập thể, đó là môi trường lớp học.
Một số đặc điểm tiêu biểu ở trẻ mầm non:
Trẻ bắt đầu giao tiếp và học theo: Giao tiếp là một trong những đặc điểm
tâm lý trẻ mầm non. Ở độ tuổi này, trẻ bắt đầu hình thành khả năng giao tiếp và
hào hứng với việc giao tiếp với mọi người. Trẻ sẽ quan sát những gì đang diễn
ra xung quanh, cha mẹ, người thân và giáo viên để học theo.
Trẻ thích được yêu thương và bắt đầu hình thành ý thức cá nhân: Các
em bắt đầu tiếp xúc với thế giới bên ngoài nên đặc điểm tâm lý trẻ mầm non
trong giai đoạn này là sợ hãi và cần sự yêu thương của gia đình, giáo viên và
mọi người xung quanh. Trẻ có thể tự đưa ra nhận xét khi xem một bộ phim hay
nghe một bản nhạc hay. Ngoài ra, trẻ cũng rất chú ý đến những lời nhận xét của
người khác dành cho mình.
Trẻ tò mò khám phá thế giới xung quanh: Nhận thức của trẻ được hình
thành nên trẻ bắt đầu quan sát và khám phá các vật xung quanh mình. Trẻ thích
các trò chơi như nghịch nước, ném bóng, đồ chơi, nếm thử mùi vị của đồ ăn…
Tất cả những đặc điểm trên sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động giáo
dục trong nhà trường (trong đó có hoạt động phát triển vận động), vì thế mà các
giáo viên cần quan tâm và nắm bắt rõ đặc điểm tâm lý học sinh để có những
biện pháp, hoạt động phù hợp.
43
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non
Trình độ năng lực của quản lý nhà trường nói chung và hiệu trưởng
nói riêng
Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì người quản lý cũng có vai trò hết sức đặc biệt
quan trọng. Trong các nhà trường cũng vậy, hiệu trưởng chính là đầu tàu để
điều khiển mọi hoạt động trong nhà trường đạt tới mục tiêu.
Và để thực hiện được hoạt động có hiệu quả thì trình độ, phẩm chất,
năng lực chuyên môn của người Hiệu trưởng có vai trò hết sức cần thiết. Chỉ
khi có đủ trình độ, chuyên môn thì người hiệu trưởng mới có tầm nhìn và
“Tâm-Tầm-Tài” để quản lý các hoạt động nhà trường thực hiện đảm bảo có
hiệu quả nhất.
Sự phối kết hợp giữa các lực lượng
Để QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non hiệu quả thì
không chỉ có nhà trường mới có trách nhiệm mà phải có sự tham gia của các
lực lượng khác (gia đình, xã hội) cùng chung tay góp phần xây dựng một khối
thống nhất. Nhưng trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo, gia đình và xã hội
có vai trò hỗ trợ với nhà trường để thực hiện các biện pháp nhằm giúp công tác
Nhà trường
Gia đình
Xã hội
QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non đạt kết quả cao.
Hình 1.4. Mối liên kết giữa nhà trường -gia đình - xã hội trong công tác QL
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Để QL đạt hiệu quả cao thì nhà trường phải là lực lượng xây dựng kế
hoạch, thiết kế nội dung QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
44
cho phù hợp để thực hiện và có trách nhiệm vận động, lôi cuốn các lực lượng
khác (gia đình, xã hội) cùng tham gia hỗ trợ cho công tác của mình. Nhà trường
cần liên hệ với gia đình HS thường xuyên thông qua nhiều hình thức khác
nhau, từ đó thống nhất về phương pháp và hình thức QL hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non. Ngoài ra, nhà trường cần hợp tác, tạo ảnh hưởng và
xây dựng một khối thống nhất với xã hội để đảm bảo an ninh trật tự, bài trừ tệ
nạn… tạo nên môi trường giáo dục nhà trường và ngoài nhà trường thật sự
trong sạch.
Mặt khác, gia đình và xã hội cần phải có sự hợp tác tích cực, chủ động với
nhau để giáo dục học sinh trong thời gian học sinh ở ngoài nhà trường; có sự hợp
tác với nhà trường để đảm bảo giáo dục, quản lý HS toàn diện, ở mọi phương
45
diện, mọi lúc, mọi nơi.
Kết luận chương 1
Phát triển vận động cho trẻ mầm non là một trong những nội dung quan
trọng và cần thiết trong chương trình giáo dục mầm non. Chính vì thế, hiệu
trưởng và các giáo viên cần quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh các hoạt động
một cách thiết thực, hiệu quả đảm bảo cho sự vận động của trẻ được phát triển
toàn diện.
Để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề, tác giả đã trình bày rõ các khái niệm
cơ bản: phát triển, vận động, quản lý, phát triển vận động, quản lý hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non… đồng thời phân tích cụ thể những vấn
đề liên quan tới hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non: mục tiêu, nội
dung, hình thức, phương pháp phát triển vận động cho trẻ mầm non; nội dung
quản lý và các yếu tố ảnh hưởng...
Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả tiến hành khảo sát thực trạng
và đề xuất các biện pháp ở các chương tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non giúp học sinh học tập và phát
46
triển toàn diện đảm bảo các mục tiêu giáo dục.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
2.1.1. Mục đích khảo sát
Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ sở
đánh giá thực trạng phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non để từ đó đề xuất các biện pháp QL phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2.1.2. Nội dung và hình thức khảo sát
2.1.2.1. Nội dung khảo sát
- Thực trạng về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non huyện
Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
- Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
+ Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non
+ Thực trạng Quản lý việc lập kế hoạch hoạt động phát triển vận động
cho trẻ ở trường mầm non
+ Thực trạng Quản lý, Chỉ đạo tổ chức hoạt động phát triển vận động cho
trẻ ở trường mầm non
+ Thực trạng Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát
triển vận động cho trẻ ở trường mầm non
+ Thực trạng Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
47
cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp QL hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2.1.2.2. Hình thức khảo sát
- Khảo sát bằng phiếu điều tra khảo sát.
- Khảo sát bằng phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
- Khảo sát thông qua nghiên cứu tài liệu, hồ sơ QL.
2.1.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát
2.1.3.1. Phạm vi khảo sát
Khảo sát được tiến hành trong phạm vi các trường mầm non trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2.1.3.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng của hoạt động khảo sát bao gồm: 50 CBQL, giáo viên các
trường mầm non.
2.1.4. Xử lý kết quả khảo sát
Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ và không hợp lệ của các phiếu hỏi. Sau đó sử dụng các phương
pháp toán học và thống kê để xử lý số liệu dưới dạng tỉ lệ phần trăm nhằm đánh
giá nhận định thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm
non các trường trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Các tiêu chí khảo sát trong luận văn đều được tiến hành xử lý theo công
thức tính tỉ lệ phần trăm và trung bình cộng:
Tỉ lệ phần trăm (%) =(X/Y)x100
Trong đó:
X - Là tổng số đối tượng trả lời các tiêu chí cụ thể.
48
Y - Là tổng số đối tượng điều tra.
Tính trung bình cộng:
Sau khi có kết quả, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển vận động và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non trong
các trường trên địa bàn dựa trên số liệu có được.
2.2. Khái quát GD mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
2.2.1. Công tác tham mưu và xây dựng các văn bản chỉ đạo của địa phương
Chính quyền địa phương và ngành giáo dục huyện nhà đã luôn chú trọng
và quan tâm sâu sắc tới công tác tham mưu và việc xây dựng các văn bản chỉ
đạo trong giáo dục đào tạo nói chung và trong hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non nói riêng.
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo:
Số 808/BGDĐT-GDMN về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thực
hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ
trong trường mầm non, giai đoạn 2013 - 2016”.
Công văn số 3835 /BGDĐT-GDMN về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục mầm non năm học 2017-2018
Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục
Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 28/08/2017 về nhiệm vụ chủ yếu của
GD&ĐT tỉnh Điện Biên 2017 - 2018...
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 18/7/2018
49
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa
bàn tỉnh Điện Biên; ban hành Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm
non năm học 2018-2019; phối hợp ban hành các văn bản như: Công văn số
1496/SGDĐT-KHTC ngày 31/7/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc
chuẩn bị sách giáo khoa, tài liệu, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ năm học
2018-2019; công văn số 1495/SGDĐT-KHTC ngày 31/7/2018 của Sở Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn các khoản thu dịch vụ và các khoản huy động
đóng góp của nhân dân trong cơ sở giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019…
Các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên đã
triển khai thực hiện tốt các văn bản quy định hướng dẫn về xây dựng môi
trường phát triển vận động cho trẻ. Các trường đã nắm bắt và hiểu rõ các chủ
trương, chính sách về giáo dục của ngành.
2.2.2. Kết quả về quy mô GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
Đối với giáo dục mầm non tỉnh Điện Biên
Năm học 2017 - 2018 cấp học mầm non có tổng số: 174 trường mầm non
hoạt động với 2402 nhóm lớp, tổng số trẻ huy động được là 57.571 trẻ. Tỷ lệ
huy động trẻ mầm non ra lớp đạt 69,7% (trong đó: nhà trẻ ra lớp đạt 33,9%; trẻ
mẫu giáo đạt 98,8%; trẻ mẫu giáo 5 tuổi tỷ lệ huy động đạt 99,7%); 100% trẻ
mầm non được học 2 buổi/ngày; 130/130 xã trong toàn tỉnh duy trì đạt chuẩn
phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi; 97/174 trường mầm non được công nhận
đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 55,7% (trong đó 75 trường mức độ 1; 22 trường
mức độ 2); 96/174 trường mầm non được đánh giá ngoài đạt từ cấp độ 1 trở
lên, tỷ lệ 55,2%.
Tổng số có 2.402 phòng học, trong đó: kiên cố: 1321 phòng, tỷ lệ 55%;
bán kiên cố: 494 phòng, tỷ lệ 20,6%; tạm: 587 phòng, tỷ lệ 24,4%. Số lớp có đủ
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định: 1905/2402 lớp đạt 79,3% (trong đó lớp
mẫu giáo 5 tuổi 1061/1061 lớp đạt 100%). Tổng số sân chơi ngoài trời 1035
50
sân, trong đó có 583/1035 sân chơi có 5 loại thiết bị đồ chơi trở lên đạt 56,3%.
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 4.612 người. Trong đó:
CBQL cấp trường: 511, giáo viên: 3.278, nhân viên: 823 người. 100% giáo viên
có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó trình độ trên chuẩn đạt 83,4%.
Đối với giáo dục mầm non huyện Nậm Pồ
Trong những năm qua tại huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên được sự quan
tâm của các cấp các ngành đặc biệt là ngành GD thì hoạt động phát triển vận
động nói riêng và công tác GD toàn diện cho trẻ ở các trường mầm nói chung
đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ như:
Qui mô trường, lớp mầm non đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và phù
hợp Điều lệ trường mầm non. Toàn huyện có 16 trường mầm non với 289 lớp.
Tổng số trẻ ra lớp là 6408 trẻ, trong đó nhà trẻ là 1415 trẻ đạt tỷ lệ 31%; Trẻ
mẫu giáo 4993 đạt tỷ lệ 98%. Các nhóm lớp được phân lớp đúng độ tuổi đáp
ứng nhu cầu của phụ huynh và phù hợp Điều lệ trường mầm non.
Hình 2.1. Tỉ lệ trẻ ra lớp năm học 2016-2017 tại các trường mầm non
huyện Nậm Pồ, Điện Biên
- Các điểm trường đều có giấy chứng nhận bàn giao quyền sử dụng đất
cho trường mầm non.
- 100% điểm trường đều có tường bao, sân chơi, cổng trường, biển
trường đảm bảo an toàn cho trẻ.
- 100% trường có công trình vệ sinh cho trẻ, tổng số công trình vệ sinh
toàn huyện có 165, trong đó số công trình đúng qui cách có 118.
51
- 100% các trường có nguồn nước sạch cho trẻ sử dụng.
- 100% trường có nhà bếp để tổ chức bán trú cho trẻ đảm bảo an toàn.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thân thể và tinh thần cho trẻ. Nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non.
Trong năm học các trường mầm non trong huyện đã thực hiện tốt công
tác phát triển vận động cho trẻ. Công tác chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân
cho trẻ mầm non được nâng lên… kết quả của các hoạt động đã góp phần quan
trọng trong quá trình GD toàn diện nhân cách cho trẻ ở các trường mầm non.
Tuy nhiên, đi sâu tìm hiểu thì hoạt động phát triển vận động cho trẻ vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế nhất định đặc biệt là công tác quản lý phát triển vận
động cho trẻ như: Hoạt động quản lý thực hiện chương trình chăm sóc chưa
triệt để; kế hoạch phát triển vận động cho trẻ còn chung chung khó thực hiện;
đội ngũ cán bộ, GV thực hiện nhiệm vụ còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo
về mặt chất lượng…
2.3. Thực trạng về hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non huyện
Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
Giáo dục phát triển vận động góp phần tăng cường và bảo vệ sức khỏe.
Các bài tập vận động vừa sức giúp cơ thể trẻ thoải mái, kích thích hoạt động
của các hệ cơ quan bên trong như hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu
hóa... Thực hiện các bài tập vận động một cách khoa học giúp phát triển hệ cơ,
hệ xương, củng cố khớp, dây chằng, tạo khả năng phát triển đúng tỉ lệ giữa các
bộ phận cơ thể. Từ đó phát triển tư thế thân người hợp lý hoặc uốn nắn những
tư thế sai cho trẻ mầm non.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vận động đối với sự phát
triển toàn diện cho học sinh mầm non, mà trong những năm qua, các trường
mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên đã chú trọng và quan tâm thực
hiện tới các nội dung:
52
- Phát triển các nhóm cơ: cơ hô hấp, cơ tay, cơ chân, cơ lưng, cơ bụng ....
- Phát triển các vận động cơ bản( vận động thô) đi, chạy, nhảy, leo trèo
nhanh, chậm, thăng bằng.... trẻ thực hiện các vận động theo nhạc và theo nhịp
điệu nhạc bằng lời với các dụng cụ thể dục như bóng, gậy, dây, vòng...
- Phát triển vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của các
ngón tay phối hợp vận động mắt - tay và các kỹ năng sử dụng các đồ dùng
dụng cụ.
Đối với trẻ 24-36 tháng sẽ tập các động tác phát triển nhóm cơ và hô hấp
như các động tác thở, động tác tay, cơ, bả vai, chân…; các vận động cơ bản:
bò, trườn, đi, chạy, ném, bắt... Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo, ngoài tập vận động như
trẻ 24-36 tháng còn tập các cử động bàn tay, ngón tay phát triển hoàn thiện,
khéo léo. Cùng với các bài tập vận động thì vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi
trường, vệ sinh thân thể, vệ sinh thiết bị… cũng được chú trọng.
Để có cái nhìn cụ thể về mức độ thực hiện cũng như kết quả đạt được các
hoạt động phát triển vận động trong trường, tác giả đã tiến hành khảo sát 50
CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên và kết
quả thu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được các nội dung phát triển
vận động cho trẻ mầm non
(Đơn vị: Tỉ lệ %)
Mức độ thực hiện
Hoạt động
Đối tượng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Hiệu quả đạt được Ít Rất hiệu hiệu quả quả
16
6
76
32
54
14
Phát triển các nhóm cơ và hô hấp
14
4
82
46
46
8
18
10
72
44
52
2
Phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy...
16
6
78
46
54
0
10
4
86
52
42
6
Phát triển các vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của bàn tay, mắt...
26
12
62
40
48
12
Mẫu giáo Nhà trẻ Mẫu giáo Nhà trẻ Mẫu giáo Nhà trẻ
53
Đầu tiên, với độ tuổi nhà trẻ
Đây là giai đoạn học sinh còn rất nhỏ (từ 1-3 tuổi) bắt đầu làm quen với
môi trường lớp học, tới trường. Vì thế mà nhà trường cần chú trọng và quan
tâm tới đặc điểm trẻ để có những hoạt động phát triển vận động cho phù hợp
với bé.
- Với các hoạt động để phát triển các nhóm cơ và hô hấp cho đối tượng
nhà trẻ được các giáo viên thực hiện thường xuyên với 82% và 14% đánh giá
lần lượt là rất thường xuyên và thường xuyên. Với các hoạt động vừa sức với
các bé: tập hít vào thở ra; co duỗi bàn tay, đưa về trước, ra sau; tập các động tác
về lưng bụng và chân: cúi, gập người, nghiêng người, duỗi, co chân, đứng lên
ngồi xuống... Các giáo viên đã khéo léo lồng ghép vào các trò chơi, bài hát... để
kích thích sự hứng thú của học sinh, chính vì thế mà hiệu quả mang lại cũng rất
tốt với trên 90% là hiệu quả. Chỉ có khoảng 8% đánh giá là chưa hiệu quả, do
sự phát triển thể trạng ở mỗi trẻ khác nhau, nên có những bài tập giáo viên sử
dụng còn chưa phát huy được hết tác dụng...
- Đối với các hoạt động phát triển cơ bản: giáo viên đã có những bài tập
hướng trẻ nhanh chóng tập lẫy, trườn, bò, ngồi, đi, chạy... theo mức độ rất
thường xuyên 78%, thường xuyên 16% và nhiều cấp độ khó tăng dần khác
nhau: Bò thẳng hướng và có vật trên lưng, bò chui qua cổng, bò, trườn qua vật
cản hay đi theo hướng thẳng, đi trong đường hẹp, đi bước qua vật cản. Và đặc
biệt với những trẻ từ 24-36 tháng tuổi, giáo viên đã kích thích phát triển thêm
những hoạt động: Tập nhún bật (bật tại chỗ, bật qua vạch kẻ); Tập tung, ném,
bắt (tung - bắt bóng cùng cô, ném bóng về phía trước, ném bóng vào đích)...
Các hoạt động phát triển cơ bản này được học sinh tích cực tham gia và hiệu
quả đạt được với 46% rất hiệu quả, 54% hiệu quả.
- Với các hoạt động phát triển các vận động tinh: học sinh được giáo viên
rèn luyện và tổ chức các hoạt động để phát triển các cử động của bàn tay, ngón
54
tay, phối hợp giữa tay và mắt. Với mức độ thực hiện rất thường xuyên là 62%.
Các hoạt động chú trọng vào: vẫy tay, cử động các ngón tay; cầm, nắm lắc, đập
đồ vật; cầm bỏ vào, lấy ra, buông thả, nhặt đồ vật; chuyển vật từ tay này sang
tay kia; xoa tay, chạm các đầu ngón tay với nhau, rót, nhào, khuấy, đảo, vò xé;
đóng cọc bàn gỗ; Vạch các nét nguệch ngoạc bằng ngón tay; nhón nhặt đồ vật;
tập xâu, luồn dây, cài, cởi cúc, buộc dây; nhắp ghép hình; chồng, xếp 6-8 khối;
tập cầm bút tô, vẽ; lật mở trang sách...
Đối với độ tuổi mẫu giáo
Đây là học sinh có độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi. Học sinh đã được học tập, rèn
luyện cơ bản về các hoạt động phát triển vận động. Đây là thời kỳ học sinh sẽ
được phát triển hơn nữa các hoạt động vận động đã được rèn luyện từ trước.
- Về các hoạt động phát triển các nhóm cơ và hô hấp: học sinh tiếp tục
được học tập, rèn luyện về hô hấp, tay, lưng, bụng, sườn, chân với những cấp
độ cao hơn: Đưa 2 tay lên cao, ra phía trước, sang 2 bên (kết hợp với vẫy bàn
tay, nắm, mở bàn tay); Co và duỗi từng tay, kết hợp kiễng chân. Hai tay đánh xoay
tròn trước ngực, đưa lên cao; Ngửa người ra sau kết hợp tay giơ lên cao, chân
bước sang phải, sang trái; Nghiêng người sang trái, sang phải; Bước lên phía
trước, bước sang ngang; ngồi xổm; đứng lên; bật tại chỗ; Nhảy lên, đưa 2 chân
sang ngang; nhảy lên đưa một chân về phía trước, một chân về sau... Với 76% đánh
giá rất thường xuyên thực hiện và 16% thường xuyên. Còn hiệu quả đạt được là
32% rất hiệu quả, 54% hiệu quả. Học sinh đã hoàn thành các yêu cầu ở từng bài tập
đưa ra và hứng thú.
- Về phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhẩy, bật, tung, ném, bắt, bò,
trườn... với các yêu cầu, mức độ nâng cao. Với các hoạt động này, các giáo viên
nhận thấy ở học sinh sựu tích cực và ý thức tham gia rất tốt. Học sinh hứng thú và
chủ động vui chơi, học tập. Và kết quả mang lại cũng vì thế mà có dấu hiệu tích
cực: 44% rất hiệu quả, 52% hiệu quả từ đánh giá của đội ngũ CBQL, GV các
55
trường mầm non.
- Đối với các hoạt động phát triển vận động tinh (vận động của bàn tay, sự
khéo léo của tay và mắt...). Với các hoạt động: vo, xoáy, xoắn, vặn, búng ngón
tay, vê, véo, vuốt, miết, ấn bàn tay, ngón tay, gắn, nối ...; Cài, cởi cúc, kéo khoá
(phéc mơ tuya), xâu, luồn, buộc dây; Sử dụng kéo, bút; Xếp chồng các hình
khối khác nhau... Học sinh hình thành các kỹ năng phục vụ tốt cho hoạt động
thường ngày trong cuộc sống. Có 86% đánh giá rât thường xuyên áp dụng để
phát triển các vận động ở trẻ và có 94% đánh giá sự tiếp thu của học sinh là tốt.
Để giúp các em tăng hiểu biết về lợi ích của việc luyện tập vận động đối
với sự phát triển cơ thể và bảo vệ sức khoẻ, thời gian qua, các trường mầm non
trên địa bàn huyện Nậm Pồ đã đa dạng hoá hình thức tổ chức hoạt động phát
triển vận động. Cụ thể: Tăng thời lượng vận động cho trẻ, đổi mới hệ thống bài
tập vận động, thực hiện các hội thi lồng ghép trong từng năm học… CBQL,
GV các trường mầm non đã có sự chú trọng vào công tác xã hội hóa giáo dục
để đầu tư cơ sở vật chất, cải tạo nâng cấp sân chơi, trồng cỏ sân trường và tăng
cường bổ sung mua sắm thêm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị, sắp xếp, bố trí
các khu vực vui chơi, khu vực hoạt động hợp lý, tạo nhiều không gian xanh cho
trẻ hoạt động. Nhưng hiệu quả của quá trình xã hội hóa giáo dục, hay sự đóng
góp của xã hội vào giáo dục chưa cao.
Và các trường mầm non thường khuyến khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo
nhiều đồ chơi mới làm bằng nguyên liệu tự nhiên, vừa để đa dạng hóa đồ chơi,
khắc phục sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, thiết bị học tập, vừa kích thích trẻ
vận động. Những chiếc cổng chui làm bằng lốp xe, các ván dốc được rải sỏi, trẻ
được rèn các vận động như đi, bò, trườn, trèo và rèn cảm giác của đôi bàn
chân... Bên cạnh đó, các vận động tinh cũng được tăng cường rèn luyện cho trẻ
qua các hoạt động như: xâu hoa, luồn dây, buộc dây, cài cúc áo, xếp chồng,
tháo nắp hộp, tập cầm bút tô vẽ… để tập trung các cử động của bàn tay, ngón
56
tay và phối hợp mắt khi sử dụng đồ dùng, dụng cụ.
Hoạt động giáo dục vận động cho trẻ cũng được chú ý trong các giờ thể
dục hay giờ học hoạt động chung để trẻ củng cố những vận động cơ bản. Việc
tạo ra môi trường học tập với không gian xanh và an toàn không chỉ kích thích
trẻ hứng thú, đam mê với các môn thể thao mà còn giúp trẻ có tâm thế vận
động nhanh, bền, dẻo dai và khéo léo, nâng cao kỹ năng và rèn luyện tính kỷ
luật, tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động tập thể.
Hằng năm, các trường còn tổ chức các hội thi của cô và trẻ lồng ghép với
chuyên đề giáo dục phát triển vận động: Ngày hội thể dục thể thao cho trẻ, Hội
khỏe bé mầm non, Ai nhanh nhất; Bé khỏe, bé ngoan... tạo cơ hội giao lưu thể
dục thể thao giữa các lớp tạo ra môi trường thân thiện trong nhà trường.
Kết quả hoạt động phát triển vận động các trường mầm non trên địa bàn
được cải thiện. Hằng năm sức khỏe của trẻ được tăng lên, trẻ được cải thiện
tầm vóc, hạn chế trẻ nhút nhát, yếu thể lực, thừa cân, béo phì; giảm tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao, phát triển ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm
đạt, tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần hằng năm tăng lên...
Qua quá trình trò chuyện, trao đổi với các CBQL, GV trường mầm non
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên tác giả nhận thấy các phương pháp mà
giáo viên hay sử dụng để phát triển vận động cho trẻ mầm non đó là: Phương
pháp hành động; thao tác với đồ vật, đồ chơi; phương pháp trò chơi; phương
pháp luyện tập; phương pháp nêu tình huống có vấn đề; phương pháp trực
quan, minh họa, dùng lời nói; giáo dục bằng tình cảm, khích lệ; phương pháp
nêu gương... Các phương pháp này được giáo viên sử dụng kết hợp và linh hoạt
cho từng hoạt động, từng lứa tuổi.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng các phương pháp giáo dục của giáo viên
57
đối với phát triển vận động của trẻ được thể hiện qua hình vẽ sau:
Hình 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục
trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ
Qua hình vẽ, có thể thấy hiệu quả của việc các giáo viên sử dụng là khá
tốt với 34% rất hiệu quả, 42% hiệu quả. Không có đánh giá nào là không hiệu
quả đối với việc giáo viên sử dụng các phương pháp. Như vậy, giáo viên các
trường mầm non luôn cố gắng để sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả các
phương pháp nhằm kích thích sự hưng phấn, ham học hỏi ở trẻ.
Qua trao đổi với giáo viên và quan sát các tiết học trên lớp, chúng tôi
thấy rằng vè cơ bản đội ngũ GV mầm non các trường trên địa bàn đã tích cực,
chủ động và sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp giáo dục phát triển vận
động cho học sinh. Đã nắm bắt được tâm lý học sinh, các điều kiện hiện có của
nhà trường và mục tiêu của bài học để sử dụng có hiệu quả các phương pháp.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non và quản lý hoạt động phát triển vận
.
động cho trẻ mầm non
Phát triển vận động cho trẻ mầm non đóng vai trò vô cùng quan trọng,
không chỉ là phát triển về cơ thể bên ngoài, mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện
về nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm.
Và công tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ cũng luôn là
một trong những nội dung quan trọng và cần thiết nhất của người hiệu trưởng
58
trong trường mầm non.
Hình 2.3. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường mầm non về sự
cần thiết của hoạt động phát triển vận động cho trẻ
Như vậy, qua hình vẽ trên chúng ta thấy rằng phần lớn đội ngũ CBQL,
GV đều đánh giá cao và xem hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là
rất cần thiết (chiếm 84%) và cần thiết (chiếm 12%). Đại bộ phận này đề cao sự
cần thiết của hoạt động phát triển vận động và quản lý hoạt động phát triển vận
động trong việc quyết định đến chất lượng học sinh và đến sự phát triển toàn
diện của trẻ. Các hoạt động này sẽ giúp cho học sinh đạt tới mục tiêu giáo dục
và chất lượng trẻ cũng ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại 4% bộ phận CBQL, GV nhận thức hoạt
động phát triển vận động cho trẻ này ít cần thiết. Với bộ phận nhỏ này, người
hiệu trưởng cần làm tốt công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức hơn nữa của họ
đối với hoạt động phát triển vận động cho trẻ để từ đó giúp cho hoạt động được
thực hiện đồng bộ, thống nhất.
Bên cạnh đó, qua thời gia trò chuyện, phỏng vấn của tác giả với một bộ
phận CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn về vai trò, tầm quan trọng
của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, thì tác giả nhận thấy rằng
về cơ bản đội ngũ CBQL, GV mầm non tại đây luôn ý thức và hiểu rõ trách
nhiệm của bản thân trong hoạt động. Luôn đánh giá cao vai trò và sự quan
59
trọng của hoạt động. Mọi người cho rằng: Phát triển vận động giúp trẻ khoẻ
mạnh phát triển cân đối, hài hoà về hình thái và chức năng cơ thể của trẻ; kích
thích phát triển các giác quan, chức năng tâm, sinh lý phù hợp với yêu cầu của
gia đình, cộng đồng, xã hội. Đồng thời, phát triển tối đa khả năng vận động và
phối hợp vận động, có ý thức giữ gìn sức khoẻ bản thân, thích hoạt động, mạnh
dạn, tự tin, có ý thức kỷ luật khi tham gia các hoạt động thể chất.
Với trẻ em, cùng với thời gian các cơ trong cơ thể lớn dần vận động của
trẻ ngày một thay đổi rõ rệt và sự tham gia tích cực của hệ xương, hệ cơ và sự
điều khiển của hệ thần kinh. Khi trẻ vận động, gân, cơ, khớp cùng phối hợp vận
động và phát triển. Nó giúp cho thể lực của trẻ phát triển hài hòa. Do đó các
hoạt động rèn luyện vận động phát triển thể lực cho trẻ đóng một vai trò cần
thiết trong sự phát triển toàn diện của trẻ. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển thể lực và giúp hệ thần kinh của trẻ phát triển
Và vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động là vô cùng quan
trọng để giúp cho hoạt động được diễn ra thuận lơi, hiệu quả. Chính vì thế, mà
CBQL, GV cũng luôn đánh giá cao và cho rằng công tác quản lý sẽ định hướng
và đảm bảo cho hoạt động được diễn ra liên tục, hệ thống và hướng tới mục
tiêu giáo dục mầm non.
Như vậy, có thể thấy nhận thức của đội ngũ CBQL, GV các trường mầm
non là rất tốt và đúng đắn đối với hoạt động. Đây là thuận lợi giúp các trường
thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ được hiệu quả.
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
ở trường mầm non
Kế hoạch là công việc không thể thiếu cho mọi hoạt động. Kế hoạch chi
tiết, cụ thể và phù hợp bao nhiêu thì việc thực hiện cũng trở nên dễ dàng và
thuận lợi bấy nhiêu. Nhận thức được vấn đề đó thì Hiệu trưởng các trường
mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã triển khai xây dựng kế
hoạch hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non.
Khi đánh giá các hoạt động của công tác lập kế hoạch về mức độ thực
60
hiện và kết quả đạt được từ đội ngũ CBQL, GV mầm non như sau:
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được xây dựng kế hoạch quản
lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
(Đơn vị: Tỉ lệ %)
Mức độ thực hiện
Hoạt động quản lý
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả
Ít hiệu quả
24 36 34 6 12 26 48 14
32 44 20 4 28 42 16 14
18 32 34 16 26 34 32 8
8 16 44 32 10 18 26 46
Xây dựng kế hoạch một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả Kế hoạch xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế trường và được sự nhà đồng ý từ giáo viên Tiến hành xác định và dự trù được những thay đổi, cũng như những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Tổ chức việc rút kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch.
Trung bình
20,5
32,0
33,5
14,0 19,0 30 30,5 20,5
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy các nội dung xây dựng kế hoạch quản
lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non đã được các trường chú
trọng và thực hiện ở mức trung bình khá với 20,5% rất thường xuyên, 32%
đánh giá thường xuyên thực hiện và về hiệu quả đạt được cũng được đánh giá
với 19% rất hiệu quả, 30% hiệu quả.
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu
quả. Với hoạt động này, CBQL nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng đã luôn cố
gắng, nỗ lực triển khai xây dựng kế hoạch nhanh chóng để kịp thời đáp ứng
mục tiêu giáo dục. Với 24% đánh giá là rất thường xuyên, 36% thường xuyên
thực hiện. Còn 34% và 6% đánh giá lần lượt là ít thực hiện và không thực hiện.
Kế hoạch hoạt động được xây dựng nhanh chóng và xác định được những công
61
việc cơ bản phải thực hiện hay xác định rõ ràng các mục tiêu đạt được. Và kết
quả đạt được cũng có 18% (đánh giá hiệu quả), trên 60% đánh giá ít hiệu quả
hoặc không hiệu quả. Do công tác xây dựng kế hoạch này chủ yếu dựa trên
những bản kế hoạch cũ, ít có sự thay đổi.
Thứ hai, kế hoạch xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và
được sự đồng ý từ giáo viên. Hoạt động này được đánh giá thường xuyên với
76% (32% rất thường xuyên, 44% thường xuyên) đánh giá từ CBQL, GV. Chủ
yếu dựa vào kế hoạch cũ để xây dựng và ít có sự thay đổi nên tính phù hợp với
điều kiện của nhà trường theo từng năm cũng hạn chế và chưa đánh giá được
thực trạng của nhà trường trước khi tiến hành xây dựng kế hoạch. Và việc đưa
kế hoạch ra để thông qua các giáo viên còn chưa được thực hiện tốt. Chính vì
thế mà có 30% CBQL, GV đánh giá ít hoặc không hiệu quả.
Thứ ba, tiến hành xác định và dự trù được những thay đổi, cũng như
những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Đây là hoạt động ít được
sự quan tâm của đội ngũ CBQL trong quá trình xây dựng kế hoạch. Do không
có sự dự đoán, lường trước những tình huống có thể phát sinh để đưa ra các
biện pháp giải quyết kịp thời, nên dẫn đến tình trạng chưa giải quyết kịp thời,
thiếu sự linh hoạt và giải quyết chưa hiệu quả các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện. Có 16% đánh giá không thực hiện, do những dự đoán này chỉ
được nói qua trong buổi triển khai kế hoạch, mà không ghi rõ trong bản kế
hoạch... Hiệu quả của hoạt động này cũng chưa cao với 40% đánh giá ít hiệu
quả và không hiệu quả. Các dự đoán này chỉ tập trung ở những tình huống dễ
nhìn thấy và thường diễn ra, mà chưa dự đoán được những tình huống phức
tạp, gây cản trở lớn tới hoạt động...
Thứ tư, tổ chức việc rút kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch.
Trong mọi hoạt động, thì việc tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm là hết sức
cần thiết và quan trọng để giúp nhìn nhận lại và điều chỉnh hoạt động phù hợp
hơn. Nhưng việc tổ chức rút kinh nghiệm đối với hoạt động phát triển vận động
62
cho trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn chưa được thực hiện (32%) hay ít
thực hiện thường xuyên (44%), dẫn tới tình trạng hiệu quả mang lại cũng còn
rất thấp (46%) không hiệu quả.
2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở
trường mầm non
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện và hiệu quả đạt
được các nội dung trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động
(Đơn vị: Tỉ lệ %)
Mức độ thực hiện
Hoạt động quản lý
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả
Ít hiệu quả
24 30 36 10 34 42 18 6
12 32 32 24 16 28 44 12
22 36 34 8 20 42 26 12
10 14 52 24 8 16 34 42
12 18 48 22 6 14 54 26
Phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động vận động cho trẻ rộng rãi. Thường xuyên khuyến khích, động viên đôn đốc việc thực hiện công tác phát triển vận động cho trẻ trong nhà trường Phân công công việc, nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận một cách rõ ràng Huy động và chuẩn bị đủ nguồn lực thực hiện. Phối hợp với các lực lượng trong, ngoài nhà trường để quản lý hoạt động Động viên, khích lệ, giải quyết thắc mắc trong hoạt động.
36 20 22 28 34 30 8 22
Trung bình
27,7
37,0
18,3 18,7 29,3 34,3 17,7
17
Có 17% CBQL, GV đánh giá rất thường xuyên và 27,7% đánh giá thường xuyên thực hiện đối với công tác tổ chức, chỉ đạo trong nhà trường đối với hoạt động. Và có 48% đánh giá hiệu quả (trong đó có 18,7% rất hiệu quả) khi thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ.
63
Phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động vận động cho trẻ rộng rãi. Kế hoạch hoạt động được triển khai, phổ biến đầy đủ
cho GV nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt, các buổi hội nghị... Do số lượng giáo viên mỗi trường không quá nhiều, nên việc phổ biến tới mọi giáo viên về kế hoạch họat động cũng khá thuận lợi. Với 42% đánh giá hiệu quả và 34% rất hiệu quả. Nhà trường cũng luôn có sự hướng dẫn cho giáo viên để họ tự tin và hoàn thành tốt công việc.
Thường xuyên khuyến khích, động viên đôn đốc việc thực hiện công tác phát triển vận động cho trẻ trong nhà trường. Hiệu trưởng cũng đã luôn chú ý tới việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển vận động cho giáo viên trong trường, đã có sự quan tâm, hỏi han, khuyến khích giáo viên thực hiện công việc (44% thường xuyên). Tuy nhiên sự khuyến khích, động viên tới đội ngũ giáo viên nhiều lúc chưa kịp thời, mang nặng tình cảm và thiếu sự công bằng dẫn tới tâm lý khó chịu và thiếu sự nhất trí của giáo viên trong hoạt động. (44% ít hiệu quả, 12% không hiệu quả).
Phân công công việc, nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận một cách rõ ràng. Có 22% và 36% CBQL, GV cho rằng nhà trường đã thường xuyên thực hiện công việc này. Sở dĩ, vì mọi hoạt động muốn thực hiện tốt phải có sự phân công sắp xếp nhân sự hoạt động. Các trường mầm non đã xác định những công việc cần làm và phân công công việc tương đối phù hợp cho các giáo viên. Do nhà trường chưa chú trọng công tác đánh giá năng lực giáo viên, chưa chú trọng tới việc lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của thực tế của hoạt động để phân bố, sắp xếp nên vẫn còn tình trạng giáo viên ít có kinh nghiệm phải làm những nhiệm vụ đòi hỏi cao, phân công còn thiếu khoa học gây chồng chéo công việc và tâm lý không thoải mái tới giáo viên... Sự phân công chủ yếu dựa trên cái nhìn cảm tính từ phía CBQL dẫn tới có 26% đánh giá ít hiệu quả và 12% đánh giá không hiệu quả.
64
Huy động và chuẩn bị đủ nguồn lực thực hiện. Với nội dung này, các trường mầm non trên địa bàn huyện chưa thực hiện tốt, việc huy động hay công tác chuẩn bị cho hoạt động mới chỉ phần nào đáp ứng yêu cầu. Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động của giáo viên. Các công cụ dụng cụ phần lớn là do giáo viên tự chế, tự làm để phục vụ; giá trị sử dụng thấp, đã hư hỏng nhiều. Mà mua mới, trang bị mới hay sửa chữa chưa được quan tâm thích đáng. (52% ít thực hiện, 24% không thực hiện). Do đặc thù khu vực còn chậm phát triển, kinh tế xã hội còn khó khăn, sự đầu tư từ các cấp, ngành còn
nhỏ giọt nên phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của nhà trường. Nhà trường chỉ có thể tận dụng và bố trí sắp xếp sử dụng các cơ sở vật chất hiện tại cho hoạt động nên dẫn đến hiệu quả chưa cao (34% ít hiệu quả; 42% không hiệu quả).
Phối hợp với các lực lượng trong, ngoài nhà trường để quản lý hoạt động và Động viên, khích lệ, giải quyết thắc mắc trong hoạt động. Với 2 hoạt động này, nhà trường trong thời gian qua đã luôn có những tác động tích cực để giúp đạt hiệu quả. Đã thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh và địa phương, nhưng việc liên hệ này còn chưa có kế hoạch, thiếu mục tiêu và manh mún trong việc thống nhất biện pháp quản lý phát triển vận động cho trẻ (54% ít hiệu quả, 26% không hiệu quả). Hay việc giải quyết các thắc mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện cũng còn chưa kịp thời, chưa thỏa đáng.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm non
Bảng 2.4. Đánh giá các hoạt động kiểm tra, đánh giá
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
(Đơn vị: Tỉ lệ %)
Mức độ thực hiện
Hoạt động quản lý
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Hiệu quả đạt được Rất hiệu quả
Ít hiệu quả
Không hiệu quả
12
16
34
38
8
12
42
38
20
28
32
20
24
32
18
26
26
36
24
14
12
30
32
26
18
32
34
16
18
26
42
14
8
12
22
58
10
18
26
46
Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, cụ thể để kiểm tra. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch và các giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động Lựa chọn và phân công lực lượng kiểm tra phù hợp Thu thập thông tin liên quan đến hoạt động và tổng kết rút kinh nghiệm. Thực hiện các công việc sau kiểm tra
Trung bình
16,8
24,8
29,2
29,2 14,4 23,6 32
30
65
Hình 2.4. Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ
Thứ nhất, về mức độ thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá được giá
với 16,8% rất thường xuyên và 24,8% đánh giá thường xuyên thực hiện. Trong
đó, được đánh giá cao nhất là Lựa chọn và phân công lực lượng kiểm tra phù
hợp với 26% rất thường xuyên và 36% thường xuyên. Hoạt động này được
triển khai rõ rệt thông qua việc sắp xếp, bố trí và luân chuyển các giáo viên
trong hoạt động. Nhưng vẫn còn tình trạng giáo viên ôm đồm nhiều việc và
giáo viên thiếu kiến thức, hiểu biết về hoạt động đảm nhận dẫn đến tình trạng
hiệu quả công việc không cao. Hay những hoạt động Kịp thời điều chỉnh, uốn
nắn sai lệch và các giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động; Thu
thập thông tin liên quan đến hoạt động và tổng kết rút kinh nghiệm đều được
CBQL, GV đánh giá khá tốt về mức độ thực hiện với khoảng 50%. Quá trình tổ
chức thực hiện hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, nhà trường đã
luôn cố gắng thu thập thông tin một cách đầy đủ, nhiều chiều về hoạt động (từ
hoạt động dạy, hoạt động học, kết quả...) để làm căn cứ đánh giá. Cũng đã nắm
bắt kịp thời các tình huống phát sinh và đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề để
66
không làm cản trở hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động đánh giá tổng kết còn hình
thức, chưa đi sâu vào hoạt động để nhìn nhận yếu điểm và rút kinh nghiệm. Có
nhiều phản hồi của giáo viên thì còn chậm kiểm tra, giải quyết.
Việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra một cách chính xác, khoa
học, cụ thể và phù hợp sẽ đảm bảo cho công tác được diễn ra hiệu quả. Tuy
nhiên, các trường mầm non trên địa bàn chưa làm tốt công việc này các tiêu
chuẩn được xây dựng chung chung, trừu tượng gây khó khăn cho kiểm tra và
công tác đánh giá hạt động. Các tiêu chí chưa có sự đồng đều và hợp lý giữa
định tính và định lượng. Hay việc thực hiện các công việc sau kiểm tra, cũng
chưa được chú trọng (58% đánh giá là không thực hiện), các kết luận kiểm tra
không được tiến hành thực hiện, hoạt động điều chỉnh, thay đổi sau kiểm tra,
đánh giá bị xem nhẹ và chưa được nhận thức đúng.
Thứ hai, về kết quả đạt được các hoạt động kiểm tra đánh giá chưa cao,
chưa hiệu quả (32% đánh giá ít hiệu quả, 30% không hiệu quả). Như vậy, công
tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với hoạt động vẫn còn mang tính hình
thức, chưa đáp ứng tốt được mục tiêu trong hoạt động. Từ việc phân công nhân
sự thiếu sự linh hoạt, xây dựng các tiêu chí mờ hồ, thiếu thực tế... cho đến quá
trình thu thập thông tin chưa đa chiều (mới chỉ dừng lại ở sự đánh giá từ nhà
trường tới các giáo viên), chưa có sự đánh giá của chính bản thân giáo viên
tham gia hoạt động, đánh giá từ đồng nghiệp, từ cha mẹ HS thông qua kết quả
học sinh đạt được...
Qua các cuộc trò chuyện và phỏng vấn đội ngũ CBQL, GV các trường
mầm non huyện Nậm pồ, tỉnh Điện Biên về công tác kiểm tra nói chung, công
tác kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển vận động nói riêng, tác giả nhận thấy
trong những năm gần đây các trường mầm non đã luôn cố gắng, nỗ lực để thực
hiện đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá, đã xây dựng được các tiêu chí
kiểm tra phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động, xây dựng được kế hoạch
kiểm tra nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, do kế hoạch còn chưa có xác định
một cách chi tiết các công việc cần làm, cũng như sự phân công công việc trong
kiểm tra còn chung chung và thiếu sự rõ ràng... Hay kiểm tra mới chỉ dừng lại ở
67
những hoạt động nổi trội, tiêu biểu mà thiếu đi sự kiểm tra toàn diện hoạt động...
2.4.5. Thực trạng Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Các cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm non trên địa bàn huyện đang được đầu tư và xây dựng. Diện tích,
chất lượng các phòng học nhìn chung đạt yêu cầu quy định. Khuôn viên, cảnh
quan, môi trường trong và ngoài lớp học được quy hoạch, bố trí, sắp xếp tương
đối phù hợp với việc tổ chức hoạt động vận động cho trẻ. Số lượng các phòng
học (phòng học kiên cố) đã tăng lên.
Bên cạnh việc trang bị cơ sở vật chất hằng năm của nhà trường, thì các
giáo viên cũng tích cực tham gia vào hoạt động tự làm đồ chơi, các đồ dùng
học tập để phục vụ cho dạy và học của nhà trường. Các hoạt động quản lý cơ sở
vật chất cũng được đẩy mạnh và được triển khai thực hiện tích cực với những
thành quả nhất định.
Và để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ, tác giả đã tiến
hành khảo sát và kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Đánh giá hoạt động quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ phát triển vận động cho trẻ mầm non
(Đơn vị: Tỉ lệ %)
Mức độ thực hiện
Hoạt động quản lý
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả
Ít hiệu quả
8 16 32 44 12 16 34 38
22 34 36 8 18 24 48 10
10 18 36 36 14 28 42 16
Xây dựng kế hoạch về cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ: KH xây dựng, trang bị; kế hoạch sử dụng, bảo quản... Xây dựng nội quy quy định việc sử dụng và bảo quản cơ sở vât chất trong nhà trường Thường xuyên tiến hành đánh giá tình hình về cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện có và đưa ra các điều chỉnh phù hợp. Trung bình
13,3
22,7
34,7
29,3 14,7 22,7 41,3 21,3
68
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng các trường mầm non trên địa
bàn huyện Nậm Pồ, Điện Biên đã nỗ lực rất nhiều thực hiện nhiều hoạt động
khác nhau để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác
giáo dục tại nhà trường và hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Có 13,3%
đánh giá rất thường xuyên thực hiên và 14,7% đánh giá rất hiệu quả.
Nhà trường đã triển khai xây dựng các kế hoạch về cơ sở vật chất: kế
hoạch xây dựng, trang bị mới; kế hoạch sử dụng và bảo quản; kế hoạch kiểm
tra, đánh giá cơ sở vật chất... (khoảng 20% đánh giá là thường xuyên thực
hiện). Tuy nhiên, nội dung này thực hiện chưa hiệu quả (34% ít hiệu quả; 38%
không hiệu quả), còn được thực hiện sơ sài và chưa có sự đầu tư, chú trọng.
Phần lớn các kế hoạch này được xây dựng 1 lần và sử dụng cho thời gian dài,
hay khi thực sự có nhu cầu phải mua sắm, xây dựng hay sửa chữa thì mới tiến
hành xây dựng kế hoạch. Các kế hoạch về cơ sở vật chất cũng chưa đi sâu phân
tích tình hình thực tế: bao nhiêu đồ dùng, đó là loại nào, bao nhiêu % sử dụng
tốt, hư hỏng như thế nào, thiếu bao nhiêu so với nhu cầu hiện tại... thì chưa làm
được. Kế hoạch sử dụng, bảo quản cũng chưa được triển khai, chủ yếu là thực
hiện thông qua nội quy nhà trường (bao gồm mục nhỏ nói về sử dụng, bảo quản
cơ sở vật chất)... Công tác sử dụng, bảo quản chưa được quan tâm tại các
trường. Đa số các trường không xây dựng nội quy riêng về sử dụng và bảo
quản các cơ sở vật chất dạy học, không quy định rõ trách nhiệm, phạm vi thực
hiện và các việc phải làm hay không được làm dành cho mọi người trong quá
trình dạy học. Chính vì không có những quy định cụ thể, dẫn tới tình trạng việc
sử dụng của các giáo viên còn bừa bãi, thiếu trách nhiệm gìn giữ, bảo quản.
Ngoài ra, để quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thì có 10% và
18% CBQL, GV đánh giá rất thường xuyên và thường xuyên việc nhà trường
tiến hành đánh giá vơ sở vật chất hiện có và đưa rá các biện pháp điều chỉnh
phù hợp. Nhà trường đã đánh giá thông qua đội ngũ giáo viên từng lớp, giáo
69
viên tiến hành kiểm kê và đánh giá giá trị sử dụng của các đồ dùng học tập, sau
đó gửi lên CBQL để thống kê, tổng hợp và đánh giá. Nhưng hoạt động này
chưa được thực hiện thường xuyên, phần lớn chỉ 1 lần trong 1 năm học vào
cuối hoặc đầu năm học mới mà thôi.
Ngoài ra, khi trò chuyện với đội ngũ CBQL các trường và qua quá trình
quan sát thì tác giả nhận thấy các nhà trường cũng rất nỗ lực để khắc phục
những khó khăn trong giảng dạy, trong việc thiếu cơ sở vật chất bằng cách huy
động giáo viên, khuyến khích gáo viên cùng chung tay vào sáng tạo và chế tạo
ra những đồ dùng học tập, đồ chơi phù hợp với các hoạt động phát triển vận
động cho trẻ và kết quả thu được cũng rất đáng được khích lệ và ghi nhận.
Không chỉ thế, hệ thống trường lớp luôn được vệ sinh sạch sẽ, gia cố an toàn
các phòng học và xây dựng cảnh quan trong nhà trường với nhiều cây xanh,
hoa tạo một môi trường giáo dục gần gũi và an toàn cho trẻ.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Bảng 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non
Đơn vị: Tỉ lệ (%)
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng
68 46 32 52 44 8 16 24 12 26 0 0 0 0 0
82 46 0 2 0 0
70
Các yếu tố ảnh hưởng chung 24 Yếu tố nhận thức 38 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 44 Điều kiện KT_XH của địa phương 36 Chương trình giáo dục mầm non Hệ thống văn bản pháp quy 30 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động 18 Trình độ đội ngũ GV Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS mầm non 52 Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động phát triển vận động Trình độ năng lực QL của CBQL Sự phối kết hợp giữa các lực lượng 74 56 18 32 8 12 0 0
Thứ nhất, về các yếu tố ảnh hưởng chung đến hoạt động phát triển vận
động và công tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, thì
đều được 100% CBQL, GV đánh giá là có ảnh hưởng. Và các yếu tố đó sẽ tác
động lớn tới hiệu quả, chất lượng của hoạt động trong nhà trường. Đánh giá cao
nhất là về nhận thức của các lực lượng với 68% rất ảnh hưởng và 24% ảnh
hưởng. Mọi hoạt động đều bắt nguồn từ nhận thức, vì thế có nhận thức đúng
đắn thì mới mong hoạt động diên xra có hiệu quả. Về cơ sở vaath chất, trang
thiết bị cũng vậy, đây là yếu tố cơ sở, tiền đề và là điều kiện quan trọng để đảm
bảo cho hoạt động được diễn ra thường xuyên, liên tục và thông suốt. Chính vì
thế mà yếu tố này cũng nhận được 46% rất ảnh hưởng và 38% ảnh hưởng từ
CBQL, GV. Sự phát triển về điều kiện KT-XH của địa phương cũng có sự ảnh
hưởng lớn tới chất lượng, hiệu quả của các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Nó ảnh hưởng đến quá trình xã hội hóa giáo dục, sự quan tâm, đóng
góp từ địa phương, gia đình học sinh tới giáo dục để giúp cho các hoạt động
giáo dục được diễn ra thống nhất và hiệu quả tốt dựa trên sự đồng thuận, nhất
trí và đóng góp của xã hội. Hai yếu tố chương trình giáo dục mầm non và hệ
thống các văn bản pháp quy được đánh giá khá cao từ đội ngũ CBQL, GV về
sức ảnh hưởng với lần lượt là 52% và 44%. Đây là hệ thống pháp lý, căn cứ
quan trọng để các trường thực hiện có hiệu quả hoạt động phát triển vận động
trong nhà trường.
Thứ 2 là về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non. Yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động chính là
trình độ của đội ngũ GV (82% rất ảnh hưởng). Sở dĩ vậy, vì đây là lực lượng
chính tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển vận động cho trẻ. Không
những có vai trò tổ chức, định hướng, mà còn có sự chi phối mạnh mẽ đến sự
phát triển mạnh mẽ của học sinh. Vì thế mà trình độ của đội ngũ GV cần được
quan tâm, chú trọng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên với nhiều hình
thức phù hợp khác nhau. Bên cạnh đó, thì đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh
71
cũng cần được quan tâm để có thể áp dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức hoạt động phát triển cho trẻ phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất. Vì mỗi
lứa tuổi, cấp học thì học sinh thường có những tâm lý, đặc điểm và tính cách
khác nhau, những nhà giáo dục (đặc biệt là đội ngũ GV) cần nhạy bén, sâu sắc
và tâm lý để nhận biết và có phương pháp giáo dục hiệu quả. Và có 46%
CBQL, GV đánh giá yếu tố này rất ảnh hưởng và 52% ảnh hưởng tới hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non.
Thứ ba là các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt đọng phát triển vận
động cho trẻ mầm non. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý,
nhưng 2 yếu tố: trình độ năng lực QL của CBQL (92%: 74% rất ảnh hưởng và
18% ảnh hưởng) và sự phối kết hợp giữa các lực lượng (88% với 56% rất ảnh
hưởng và 32% ảnh hưởng) là ảnh hưởng và tác động lớn nhất tới quản lý hoạt
động. CBQL được xem như là linh hồn của nhà trường, chính vì thế các hoạt
động quản lý nói chung và quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm
non nói riêng đều phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý, tầm nhìn, kỹ năng
quản lý của họ. Hay sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cũng là một trong
những yếu tố mà đòi hỏi người CBQL cần cận trọng trong các quản lý để đảm bảo
cho sự ảnh hưởng của yếu tố này là tích cực. Làm tốt sự phối hợp này sẽ giúp cho
nhà trường thuân tiện, dễ dàng hơn trong hoạt động hướng tới mục tiêu.
Như vậy, có thể thấy các hoạt động phát triển vận động hay quản lý hoạt
động đó đều chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì
thế, các trường mầm non trong hoạt động của mình cần chú ý và có những biện
pháp tác động, điều chỉnh phù hợp để các yếu tố đó có sự ảnh hưởng tích cực
giúp cho hoạt động phát triển vận động đạt hiệu quả.
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng
2.6.1. Những ưu điểm và kết quả chính
Về nhận thức:
- Hiệu trưởng đã xây dựng được sự quyết tâm, đồng thuận cao của tập
thể nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo và hoạt động phát triển
72
vận động cho trẻ mầm non.
- Đội ngũ CBQL, GV nhà trường làm việc, học tập với tinh thần và trách
nhiệm cao; Luôn nỗ lực không ngừng, ý chí phấn đấu và tinh thần đoàn kết cao
giúp cho hoạt động luôn được thực hiện hiệu quả.
- Tất cả CBQL, GV nhiệt tình, tâm huyết với nghề và có nhận thức đúng
vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động phát triển vận động và quản lý
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non.
- Các hoạt động tuyên truyền GD, các cuộc vận động, học tập được nhà
trường chú trọng và đầu tư để nâng cao nhận thức cho mọi người về giáo dục nhà
trường nói chung, hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non nói riêng.
Về quá trình tổ chức và kết quả đạt được:
- Đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn, giàu
kinh nghiệm GD. CBQL nhà trường có sự quan tâm, đầu tư và huy động mạnh
mẽ mọi nguồn lực đến hoạt động phát triển vận động cho học sinh mầm non,
coi đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Các hoạt động QL phát triển vận động cho học sinh mầm non được chú
trọng, đầu tư và đẩy mạnh:
+ Công tác kế hoạch: về cơ bản hiệu trưởng đã tiến hành xây dựng kế
hoạch và đáp ứng cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ tại nhà trường. Kế
hoạch đã nêu rõ mục tiêu, xác định được những công việc cần thực hiện, cũng
như có sự phân công, sắp xếp người thực hiện. Bên cạnh đó, cũng đã bước đầu
dự trù, dự đoán được những tình huống phát sinh và đề ra hướng giải quyết...
+ Công tác tổ chức, chỉ đạo: hoạt động được triển khai thực hiện với
nhiều hình thức khác nhau, huy động và thu hút được nhiều lực lượng tham gia.
Đã có sự phối kết hợp giữa các giáo viên để thực hiện hoạt động. Hiệu trưởng
đã quan tâm tới nhu cầu, mong muốn của các giáo viên, đã có những quyết
định quản lý đúng đắn tác động hiệu quả tới hoạt động...
+ Công tác kiểm tra được thực hiện đồng bộ và tương đối hiệu quả.
73
Kiểm tra đã được thực hiện với tinh thần nghiêm túc và xác định được mục
tiêu, cũng như kế hoạch kiểm tra rõ ràng. Kiểm tra được tiến hành với nhiều
hình thức và đánh giá được hoạt động, đồng thời đã có những tác động tích cực
của hiệu trưởng sau kiểm tra đối với hoạt động...
- CBQL đã huy động hiệu quả được các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực, tin lực) từ nhà trường và môi trường giáo dục bên ngoài xã hội vào hoạt
động phát triển vận động.
- Đã có sự phối hợp với gia đình, xã hội trong hoạt động. Đã tổ chức
nhiều hoạt động thiết thực, nhiều cuộc thi cho học sinh tham gia để phát triển
vận động của trẻ...
- Học sinh ngoan ngoãn tích cực, hăng say tham gia các hoạt động giáo
dục tại nhà trường. Đã đạt được mục tiêu về phát triển vận động: chiều cao, cân
nặng, thể lực, sự dẻo dai...
- Cảnh quan, môi trường, sân chơi trong nhà trường đã được quan tâm và
xây dựng tốt: Cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; cơ sở vật chất được đầu
tư trang bị, hệ thống phòng học được xây dựng kiên cố hơn...
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
- Tồn tại một bộ phận CBQL, GV chưa có nhận thức đúng đắn về hoạt
động phát triển vận động và QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
trong nhà trường.
- Một bộ phận CBQL, GV có trình độ, năng lực chuyên môn hạn chế nên
việc triển khai thực hiện hoạt động phát triển vận động còn chưa cao, chưa có sự
nhạy bén. GV chưa nắm bắt được đặc điểm học sinh dẫn tới tình trạng hoạt động
phát triển vận động chưa được theo kế hoạch. Công tác quản lý hoạt động này chủ
yếu bằng kinh nghiệm, theo thói quen được kế thừa trong quá trình QL.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển vận động còn thiếu tính
chủ động sáng tạo, chủ yếu dựa vào kế hoạch của các năm học trước.
- Một số nội dung phát triển vận động được xây dựng chưa phù hợp với
74
đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường.
- Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chưa đồng đều và chưa được
quan tâm đúng mức. Thiếu sự quan tâm kịp thời của hiệu trưởng trong quá trình
thực hiện dẫn tới sai lệch và thiếu hiệu quả.
- Việc kiểm tra đánh giá còn hình thức, cảm tính. Chưa xây dựng được
các tiêu chuẩn, tiêu chí và hình thức đánh giá chưa hợp lý và thiếu khoa học.
- Việc áp dụng và triển khai thực hiện các văn bản, quy định của Bộ
GD&ĐT và Sở, địa phương trong quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ
còn lúng túng, chưa đồng bộ, nhất quán.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo nàn, giá trị sử dụng thấp... chưa thực
sự đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động phát triển vận động cho trẻ trong các trường
mầm non trên địa bàn.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội)
chưa thực sự đồng bộ, thiếu sự liên kết dẫn tới hiệu quả chưa cao.
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL, GV về kiến thức, kỹ năng liên
quan đến hoạt động phát triển vận động còn hạn chế và chưa được chú trọng.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hình thức tuyên truyền để nâng
cao nhận thức cho mọi người còn yếu, thiếu sự tập trung.
+ Một số cán bộ quản lý chưa thực sự chủ động trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, chưa khẳng định được
vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý nhà trường.
+ Năng lực quản lý, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn của một số
cán bộ quản lý còn hạn chế, lúng túng nhất là đối với cán bộ quản lý chưa qua
lớp bồi dưỡng quản lý, thiếu kinh nghiệm thực tế.
+ Thiếu tài liệu, kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động phát triển vận động.
+ Chính sách, chế độ đãi ngộ dành cho giáo viên, cán bộ quản lý còn
75
thấp so với các ngành khác. Lương và phụ cấp tiền lương của giáo viên, cán bộ
quản lý chưa đảm bảo mức sống tối thiểu và chưa thực sự làm họ yên tâm với
công việc. Thiếu sự động viên, khen thưởng kịp thời.
+ Đội ngũ nhà giáo của trường được hình thành từ nhiều nguồn, nên
trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều và có những mặt chưa đáp ứng
được yêu cầu mới của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non.
+ Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy còn eo hẹp, không
tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý có thể thực hiện các giải pháp tích cực
trong quản lý.
- Nguyên nhân khách quan
+ Điều kiện kinh tế xã hội của huyện còn khó khăn, đời sống của người
dân còn chưa cao, thu nhập còn thấp... ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xã hội
hóa giáo dục, ảnh hưởng tới hoạt động phát triển vận động cho trẻ em.
+ Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện hoạt động còn hạn chế,
thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên.
+ Sự quan tâm từ địa phương, từ phụ huynh học sinh và các cấp QL còn
chưa thỏa đáng, thiếu sự liên kết chặt chẽ...
Những kết quả đạt được, cùng với những tồn tại và thực trạng về công
tác quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên là cơ sở để nghiên cứu những biện pháp QL phù hợp, từ đó góp phần
76
và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong những năm tới.
Kết luận chương 2
Các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong những năm
qua luôn nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của nghành và
nhân dân. Luôn được tạo điều kiện và hỗ trợ thuận lợi cho sự phát triển về giáo
dục toàn diện cho trẻ.
Qua điều tra, khảo sát cho thấy hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non và công tác quản lý những năm qua về cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu và các trường mầm non đã tổ chức triển khai thực hiện nhiều họat động
giáo dục thiết thực giúp học sinh không ngừng nâng cao khả năng vận động của
bản thân. Bên cạnh đó, thì vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập và thiếu sót trong
hoạt động. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động còn thiếu tính chủ động sáng tạo,
nội dung còn nghèo nàn, chưa xây dựng được hình thức phát triển vận động
cho học sinh mầm non phù hợp với điều kiện của nhà trường và đặc điểm học
sinh. Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chưa đồng đều và chưa được
quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra đánh giá hoạt động còn mang nặng tính hình
thức. Một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt
động phát triển vận động cho học sinh mầm non...
Những nghiên cứu thực trạng trên đặt ra cho các nhà QLGD cần phải có
những biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non một
cách có kế hoạch, có hệ thống, cụ thể, thiết thực và hiệu quả để nâng cao chất
77
lượng, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục mầm non hiện đại.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO
TRẺ MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp
Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non nhằm mục đích
thực hiện, phục vụ cho các mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý hoạt
động đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, các biện pháp
quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là yếu tố đóng vai trò
tiên quyết quyết định thành công của công tác quản lý. Khi nghiên cứu, xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cần tuân thủ một số
nguyên tắc nhất định.
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non phải
phục vụ mục tiêu giáo dục thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Các biện pháp đề xuất
phải hướng tới và đảm bảo việc thực hiện tốt mục tiêu QL hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên tránh mâu thuẫn với
mục tiêu đã đề ra. Mọi hoạt động đều có mục tiêu cụ thể, các hoạt động, biện
pháp khi thực hiện đều phải hướng vào mục tiêu, đảm bảo không phá vỡ mục
tiêu đã đặt ra. Việc đề xuất các biện pháp là để đạt tới mục tiêu.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Lý luận được hình thành phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn. Để thực hiện bất cứ một hoạt động nào đó thì chúng ta đều
cần căn cứ vào những điều kiện thực tiễn của đơn vị mình, đó là những thứ
hiện có; tiến hành tìm hiểu, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu hay cơ hội,
thách thức của đơn vị. Chính vì vậy, việc đề xuất xây dựng các biện pháp phải
đảm bảo tính thực tiễn là một yêu cầu có tính nguyên tắc. Các biện pháp quản
lý hoạt động phát triển vận động phải thể hiện và cụ thể hóa các điều kiện hiện
78
có của nhà trường để phục vụ cho hoạt động quản lý hoạt động phát triển vận
động. Đồng thời, các biện pháp này phải đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra
trong thực tiễn quản lý để góp phần hoàn thiện một hệ thống các biện pháp,
mang lại hiệu quả cao cho công tác quản lý.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý. Biện pháp
quản lý phải đề ra phải đem lại tính hiệu quả, hay thực chất hơn đó là lợi ích
thu được từ biện pháp đó khi áp dụng nó vào thực tế. Tính lợi ích đòi hỏi mọi
hoạt động phải được thực hiện thông suốt, thuận lợi, đảm bảo sự thống nhất
không mâu thuẫn nhau cả về quan điểm chỉ đạo lẫn nội dung thực hiện, hạn chế
đến mức tối đa về yếu tố không khả thi trong công tác quản lý, gây lãng phí
thời gian công sức.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính khả thi chính là khả năng ứng dụng của các biện pháp đề
xuất vào thực tiễn hoạt động quản lý của nhà quản lý một cách thuận lợi, đem
lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo kiểm tra). Để đạt được điều này khi xây dựng các biện pháp quản lý
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non cần phải căn cứ vào tình hình
thực tiễn của nhà trường; đảm bảo tính khoa học cũng như tuân thủ các quy
định, tiêu chuẩn hay quy trình với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các
biện pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày
càng hoàn thiện.
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính toàn diện về mọi mặt của hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên,
đồng thời phải có tác động toàn diện, đồng bộ và hệ thống đến mọi yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động phát triển vận động. Mặt khác, các biện pháp phải tạo
thành một hệ thống các tác động tích cực, hiệu quả để giúp cho Hiệu trưởng
79
thực hiện tốt công tác quản lý của mình.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm
non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát triển vận động
trẻ mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức sẽ làm nền tảng dẫn đến việc nâng cao năng lực,
nâng cao niềm tin sư phạm, phát triển tình cảm yêu nghề cho đội ngũ CBQL,
GV. Giúp cho đội ngũ CBQL, GV thấm nhuần đường lối đổi mới giáo dục (đặc
biệt là hoạt động phát triển vận động cho học sinh) của Đảng, của Ngành và các
chiến lược phát triển GD Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước; Để tạo ra
sự thống nhất trong nhà trường về tầm quan trọng của phát triển vận động cho trẻ
mầm non đối với sự phát triển giáo dục, từ đó nâng cao nhận thức toàn diện.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Tiến hành quán triệt đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, thông báo của Đảng,
Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và các ban ngành tới mọi người trong nhà trường
để họ có định hướng hoạt động, có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển vận động cho trẻ mầm non bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy của
người GV.
- Xây dựng văn hóa nhà trường, môi trường sư phạm lành mạnh, công
bằng, dân chủ. Xây dựng được các phong trào thi đua sôi nổi và môi trường tự
học, môi trường giáo dục phát triển.
- CBQL và GV cần được nâng cao nhận thức về hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non. Nhận thức phải giải đáp được các vấn đề:
+ Phát triển vận động cho trẻ mầm non là gì? Mục tiêu?
+ Các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non?
+ Tại sao phải tiến hành tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ?
+ Vai trò của phát triển vận động của trẻ đối với việc nâng cao chất lượng
80
giáo dục nhà trường?
+ Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, của đội ngũ GV nhà trường trong hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non?
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm
non như thế nào?...
- Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết nhất trí trong hội đồng sư
phạm, giữa các lực lượng GD, các phòng, ban để phát huy vai trò trách nhiệm
của từng thành viên đối với công tác QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non.
- Quán triệt các yêu cầu về GD nói chung, hoạt động phát triển vận động
cho trẻ mầm nói riêng trong giai đoạn hiện nay, các lực lượng cần chú ý:
+ Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định
của hoạt động phát triển vận động đối với chất lượng trẻ và chất lượng giáo dục
nhà trường, từ đó nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc QL hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non nhằm đạt tới hiệu quả và mục tiêu. Phải nhận
thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường đối với xã
hội là do chất lượng trẻ (cụ thể là thông qua sự phát triển của trẻ) quyết định.
Vì thế QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ phải có kế hoạch, mục tiêu và
tổ chức khoa học là mục tiêu hàng đầu trong công tác QL.
+ Đối với đội ngũ GV: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
và trách nhiệm của mình đối với sứ mệnh của nhà trường. Luôn ý thức vươn
lên, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
nhu cầu công việc. Mặt khác cần phải đảm bảo nắm vững các nghiệp vụ của
hoạt động để từ đó giúp họ tự tin, học hỏi không ngừng đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
- Tổ chức báo cáo tổng kết về chất lượng trẻ, chất lượng phát triển vận
động của trẻ nhà trường, từ đó phân tích, đánh giá những ảnh hưởng và các tác
81
động đến hoạt động.
- Giới thiệu cho CBQL, GV một số mô hình phát triển vận động ở một số
trường mầm non đã đạt hiệu quả cao; Từ đó phân tích, đánh giá ưu và nhược
điểm để làm cơ sở cho việc áp dụng trong nhà trường.
- Giáo dục lịch sử truyền thống và phổ biến những định hướng phát triển
cho giáo viên, công nhân viên của nhà trường để họ xác định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp xây dựng nhà trường.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cần có thời gian,
lực lượng, lòng kiên trì và kinh phí để tổ chức thực hiện như: in ấn tài liệu, tổ
chức các hội thảo, hội nghị...
- Cần có hệ thống các văn bản, quyết định, nghị quyết của nhà nước, của
ngành để làm căn cứ, cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện biện pháp.
- Cần có sự quan tâm đồng thuận của các cấp, các ngành và toàn xã hội
đối với sự nghiệp giáo dục để họ trở thành những tuyên truyền viên, là cầu nối
giúp các lực lượng GD và xã hội hiểu rõ hơn về hoạt động.
- Người quản lý giáo dục phải nắm vững những quy chế, chủ trương,
chính sách để vừa là nhà khoa học có lý luận, vừa là người quản lý có thực
tiễn, biết trình bày vấn đề sâu sắc vừa có nghệ thuật tác động vào nhận thức
người nghe đúng mục đích giao tiếp.
3.2.2. Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non giúp tạo sự hứng thú và động lực tham gia vào hoạt động của trẻ.
Đảm bảo cho hoạt động được thực hiện đa dạng, phong phú phù hợp với đặc
điểm học sinh. Việc sử dụng một cách linh hoạt các hình thức tổ chức, phù hợp
82
với điều kiện sẽ giúp cho hiệu quả của phát triển vận động được nâng cao hơn.
Và các trường mầm non cần chú trọng chỉ đạo các giáo viên thực hiện tốt
việc tổ chức đa dạng các hình thức phát triển vận động. Các giáo viên cũng cần
nhận thức và có kiến thức, kỹ năng tốt về hoạt động để tổ chức tốt cho trẻ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần có sự đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng cho
việc tổ chức các hình thức hoạt động của giáo viên được thuận lợi.
- Giáo viên phải nắm rõ được các hình thức tổ chức hoạt động phát triển
vận động của trẻ (ưu, nhược điểm) và đặc điểm của học sinh để vận dụng linh
hoạt, phù hợp các hình thức đó đạt hiệu quả.
- Nhà trường cần phổ biến và nâng cao hiểu biết cho các giáo viên nắm
rõ về các hình thức phát triển vận động cho trẻ cơ bản và thường sử dụng thông
qua các buổi sinh hoạt nhà trường, các buổi tập huấn, bồi dưỡng...
+ Phát triển vận động thông qua giờ thể dục: Đây được coi là hình thức
cơ bản để tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non, nhà trường cần thực hiện 1- 2 lần/tuần/lớp. Giáo viên cần xác
định đúng nội dung trọng tâm là các bài tập vận động cơ bản đảm bảo tính vừa
sức của trẻ.
Giờ thể dục được tổ chức bao gồm 3 phần:
Khởi động: Để trẻ tập trung chú ý, GV cần sử dụng những phương tiện
khác nhau như trống, xắc xô... sử dụng âm nhạc để thu hút sự chú ý của trẻ.
Trọng động: Đây là phần trọng tâm tác dụng nhiều nhất đến sự phát triển
cơ thể trẻ.
Hồi tĩnh: Giáo viên đưa trẻ về trạng thái bình thường sau quá trình vận
động liên tục, tạo cảm giác thoải mái, phấn khởi ở trẻ.
+ Phát triển vận dộng thông qua trò chơi vận động
Trò chơi vận động có thể tổ chức vào nhiều thời điểm trong ngày ở
trường mầm non (sau khi đón trẻ và trước khi trả trẻ, trong giờ học thể dục,
83
giữa các hoạt động, trong hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều..) hay ngoài
thời gian ở trường mầm non. Nó có thể tổ chức ở bất kỳ đâu (trong lớp, ngoài
sân trường, ở nhà, trong khu phố, trong công viên...), không phụ thuộc vào số
lượng người chơi và dụng cụ chơi.
+ Phát triển vận động thông qua dạo chơi ngoài trời
Dạo chơi với mục tiêu giáo dục phát triển vận động được tổ chức vào
buổi sáng khoảng 1 lần/tuần trong khuôn viên nhà trường hoặc 1 lần/tháng nếu
tổ chức ngoài khuôn viên nhà trường. Thông qua dạo chơi giúp trẻ nghỉ ngơi
tích cực, củng cố kỹ năng vận động, phát triển tố chất vận động trong những
điều kiện tự nhiên. Ngoài ra, giáo dục ở trẻ ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật,
tính tập thể, sự tự tin...
- Nhà trường cần thường xuyên tổ chức dự giờ, thao giảng các buổi
học phát triển vận động trong nhà trường để tổng kết, đánh giá hoạt động của
giáo viên.
- Đưa hoạt động phát triển vận động cho trẻ vào tiêu chí đánh giá và thi
đua khen thưởng cho các giáo viên.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chung trong nhà trường để giáo viên có điều
kiện trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cá nhân trong quá trình thực hiện
các hình thức phát triển vận động cho trẻ.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, cũng như hệ thống tài liệu
phục vụ cho việc thực hiện các hình thức phát triển vận động cho giáo viên.
- Xây dựng môi trường thi đua sôi nổi về hoạt động phát triển vận động cho
trẻ (đặc biệt là thực hiện các hình thức phát triển vận động) trong nhà trường.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện các hình thức phát triển vận động cho trẻ đạt kết quả cao,
CBQL và giáo viên cần chuẩn bị:
- CBQL: Thường xuyên động viên khuyến khích hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng của giáo viên và luôn theo sát giúp đỡ giáo viên khi cần thiết. Trang bị
84
đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động.
- GV: Chuẩn bị kế hoạch hoạt động (giáo án); các thiết bị dạy học phát
triển vận động đầy đủ; đảm bảo thời gian tổ chức hoạt động cũng như việc thực
hiện nội dung vận động của từng phần phù hợp với yêu cầu của độ tuổi.
3.2.3. Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động cho
trẻ mầm non
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Quá trình lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động
cho trẻ, giúp cho trẻ được phát triển toàn diện về mọi mặt; được rèn luyện và
học tập nhiều kỹ năng thông qua những hoạt động giáo dục lồng ghép.
Phát triển vận động thông qua các hoạt động giáo dục khác được lồng
ghép sẽ đảm bảo cho hoạt động phát triển vận động của trẻ được thể hiện đa
dạng và phát huy được lợi thế trong quá trình phát triển toàn diện học sinh.
Giáo viên cần chú trọng và thực hiện lồng ghép các hoạt động giáo dục
một cách phù hợp, hiệu quả với mục tiêu và đối tượng học sinh để tạo điều kiện
cho các hoạt động được lồng ghép phát huy được ưu thế trong quá trình phát
triển vận động của trẻ. Việc kết hợp lồng ghép giúp cho công tác phát triển vận
động không mang tính một chiều, đơn điệu, gắn hoạt động phát triển vận động
cho trẻ vào các tình huống cụ thể, trả lời các câu hỏi thực tế đặt ra.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi giữa cho giáo
viên giữa các trường mầm non trên địa bàn để họ có cơ hội học tập, chia sẻ
kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tổ chức tham quan các trường mầm non trên địa bàn huyện, tỉnh đã
thực hiện tốt hoạt động phát triển vận động cho trẻ trong việc lồng ghép với các
hoạt động giáo dục khác, để giáo viên nâng cao sự hiểu biết và ý thức trách
nhiệm trong hoạt động của bản thân.
- Tổ chức cho giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học hay viết các sáng
kiến kinh nghiệm về hoạt động phát triển vận động cho trẻ nói chung, về việc
85
tổ chức lồng ghép các hoạt động giáo dục khác nói riêng.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tự học, bồi dưỡng thường xuyên.
- Trong quá trình thực hiện, giáo viên phải nắm rõ được đặc điểm học
sinh, mục tiêu của nội dung phát triển vận động trong buổi học, ưu nhược điểm
của từng hoạt động giáo dục muốn lồng ghép... để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Một số hoạt động giáo dục mà giáo viên có thể lồng ghép vào phát triển
vận động cho trẻ là:
+ Lồng ghép âm nhạc: Hoạt động giáo dục phát triển vận động khi có
âm nhạc, đặc biệt là các bài hát vui nhộn sẽ khiến trẻ thấy hứng thú hơn. Đối
với mỗi chủ điểm nên sử dụng các bài hát phù hợp với nội dung của từng bài
dạy, trẻ làm động tác theo nội dung của bài hát đi nhẹ nhàng thả lỏng cơ thể.
+ Lồng ghép các hội thi: Dựa vào mục đích của hoạt động phát triển vận
động, giáo viên có thể áp dụng liên kết xây dựng các hội thi để mọi trẻ đều
tham gia tích cực vào các hoạt động.
+ Lồng ghép thơ, truyện, đồng dao, ca dao, trò chơi dân gian: Với mỗi
đề tài, giáo viên tìm hiểu để xây dựng bài theo chủ đề một câu chuyện để kích
thích trẻ sự tò mò hấp dẫn trẻ hoạt động được tốt hơn. Ngoài các câu chuyện,
giáo viên có thể áp dụng các bài ca dao, đồng dao, đồng thời kết hợp với đọc
thơ cho trẻ chơi vận động nhịp nhàng và thi đua cùng các bạn.
+ Lồng ghép kỹ năng tự phục vụ: Trong hoạt động vận động cũng như
tham gia các hoạt động giáo dục phát triển vận động, giáo viên cần lồng ghép
các kỹ năng tự phục vụ vào hoạt động (tự thu dọn đồ chơi khi không chơi nữa;
Khi ra sân tập luyện trẻ biết lấy và tự đi giày dép, đội mũ, mang giúp cô những
đồ dùng, đồ chơi vừa sức trẻ...) để tạo sự hứng thú vào hoạt động một cách
thoải mái không gò bó.
- Quy trình thực hiện lồng ghép mà giáo viên có thể áp dụng:
+ Tìm hiểu đối tượng:
Tìm hiểu đặc điểm học sinh
Tìm hiểu mục tiêu phát triển vận động
86
Tìm hiểu ưu, nhược điểm của các hoạt động giáo dục lồng ghép
+ Xây dựng kế hoạch lồng ghép thông quá giáo án giáo viên: xác định rõ
mục đích, nội dung, các bước tiến hành, thời gian thực hiện, phương pháp tổ
chức và yêu cầu cần đạt...
+ Chuẩn bị các điều kiện.
+ Tổ chức hoạt động.
+ Tổng kết và rút kinh nghiệm.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động lồng ghép
của giáo viên thông qua quan sát, theo dõi thường xuyên; chất lượng buổi học;
sự hứng thú của học sinh... Để kịp thời có những biện pháp tác động điều chỉnh
kịp thời giúp cho hoạt động phát triển vận động của trẻ được hiệu quả.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động, có kiến
thức và kỹ năng để biết cách phối hợp, lồng ghép hiệu quả.
- Nhà trường trang bị hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục vụ
cho quá trình lồng ghép của giáo viên.
- Cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết về các hoạt động cho giáo viên
chủ động trong hoạt động bản thân.
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát triển vận
động cho trẻ mầm non
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Giáo dục học sinh đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để tạo nên một khối thống nhất, một hệ thống
giáo dục học sinh một cách toàn diện, hướng tới các mục tiêu giáo dục đặt ra.
Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong phát triển vận
động cho trẻ mầm non để tạo điều kiện cho mọi người cùng tham gia đóng góp
vào quá trình giáo dục nhà trường và giúp cho các lực lượng nhận thức được
trách nhiệm và ý thức bản thân đối với sự nghiệp giáo dục và đối với hoạt động
87
phát triển vận động cho trẻ mầm non.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục đảm bảo sự thống nhất
trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích,
một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát
triển nhân cách, phát triển vận động của trẻ.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Xác định các lực lượng sẽ tham gia phối hợp với nhà trường trong công
tác QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Đánh giá, tìm hiểu các điều kiện,
hoàn cảnh của từng lực lượng và sau đó xây dựng kế hoạch phối hợp.
- Xây dựng cơ chế tác động, phối hợp một cách rõ ràng, khoa học. Thống
nhất mục đích, nội dung, phương pháp phát triển vận động cho trẻ, trong công
tác QL giữa các lực lượng.
- Nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình HS,
cộng đồng xã hội trong hoạt động phát triển vận động cho học sinh một cách cụ
thể, rõ ràng và khoa học và phù hợp với từng đối tượng.
- Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền địa
phương; Tổ chức các buổi trò chuyện, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm giáo
dục HS.
- Gia đình học sinh cần thường xuyên liên lạc với GVCN và nhà trường
thông qua nhiều hình thức khác nhau: sổ liên lạc, điện thoại, thư điện tử hoặc
gặp gỡ trực tiếp để trao đổi các vấn đề về học sinh và thống nhất các biện pháp
quản lý, giáo dục học sinh.
- Trong các buổi họp phụ huynh học sinh, giáo viên cần tuyên truyền cho
phụ huynh nắm rõ về tầm quan trọng của việc giáo dục phát triển vận động đối
với trẻ và sự cần thiết trong việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt
động học, ăn, ngủ, vui chơi của trẻ.
- Nhà trường cần nâng cao nhận thức cho mọi người tham gia tích cực
vào hội phụ huynh của trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở
vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất
88
lượng hoạt động phát triển vận động cho trẻ.
- Đưa nội dung, mục tiêu hoạt động phát triển vận động trong nhà trường
vào các tổ chức xã hội trong địa phương như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi,…nhằm thống nhất định
hướng tác động đối với quá trình phát triển của trẻ.
- Nhà trường cần làm tốt công tác phổ biến những kiến thức biện pháp
giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất
phức tạp cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm
sinh lý của trẻ hiện nay.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để thực hiện tốt biện pháp này thì nhà trường cần đi sâu điều tra, phân
tích hoàn cảnh và nguyên nhân cụ thể của các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường. Khi đó cần phải thận trọng lưu ý tìm hiểu một cách đầy đủ các biểu
hiện của HS với mọi mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, có thái độ khách
quan với mục đích giúp hoạt động phát triển vận động cho học sinh hiệu quả.
- Các bậc phụ huynh cần tham gia đầy đủ những buổi họp phụ huynh do
nhà trường tổ chức để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự kết
hợp hiệu quả.
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm xây dựng, trang bị, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và trang
thiết bị trong nhà trường một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả phù hợp
với tình hình thực tế nhằm phục vụ tốt cho hoạt động phát triển vận động cho
trẻ mầm non trong nhà trường.
Việc xây dựng môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với đội ngũ
CBQL, GV trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển vận động cho trẻ
đạt hiệu quả. Xây dựng được môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp đảm cho
89
học sinh có cơ hội tốt nhất để phát triển; môi trường sư phạm đoàn kết, thống
nhất và phát triển sẽ tạo điều kiện tốt cho giáo viên yên tâm công tác và có cơ
hội phát huy khả năng, năng lực của bản thân đối với các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường; đồng thời làm tốt
công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền để được đầu tư về kinh phí,
trang thiết bị phục vụ hoạt động.
Để hoạt động giáo dục phát triển vận động đạt hiệu quả cao, giáo viên
cần tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường; nhà trường cần tham mưu tốt cho
các cấp QL đề ra kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị, dụng cụ thể dục, xây
dựng khu thể chất, góc vận động đảm bảo yêu cầu từng độ tuổi của trẻ. Mặt
khác tham mưu về công tác xã hội hóa giáo dục, kêu gọi Ban đại diện cha mẹ
học sinh ủng hộ đầu tư mua sắm và xây dựng khu thể chất ngoài trời cho trẻ
tham gia vui chơi, tập luyện.
- Nhà trường cần chủ động trang bị CSVC và thiết bị thiết yếu cho việc
hoạt động phát triển vận động: Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất
lượng cao của thiết bị dạy học, tạo điều kiện cho giáo viên tiến hành triển khai
các hoạt động có hiệu quả...
- Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất hiện có
của nhà trường và tham gia phong trào tự làm đồ chơi, công cụ dạy học trong
nhà trường để bước đầu khắc phục những thiếu thốn về cơ sở vật chất.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng sử dụng các trang thiết bị,
cơ sở vật chất nhà trường để có những điều chỉnh, tác động hiệu quả. Bố trí tốt
và tối ưu cơ sở vật chất trong nhà trường để đáp ứng tốt nhất cho hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mang lại hiệu quả cao nhất.
- Chỉ đạo GV xây dựng môi trường cảnh quan trong nhà trường cho trẻ
phát triển hoạt động và vui chơi:
Giáo viên cần xây dựng góc vận động cho lớp bằng những hình ảnh về
90
trò chơi vận động, trò chơi dân gian để tăng sự hiểu biết cho trẻ. Ngoài ra giáo
viên cùng trẻ làm các đồ dùng, đồ chơi như: vòng hoa, quả còn, cột cho trẻ chơi
ném còn... Từ đó giúp trẻ phát triển các vận động tinh như: cắt dán, cầm nắm,
vẽ, tô màu… Bên cạnh đó cũng cần tổ chức cho trẻ tham gia lao động ngoài
trời như chăm sóc cây, tưới cây… giúp trẻ phát triển và nắm được các kiến thức
kĩ năng cũng như đảm bảo cho môi trường giáo dục nhà trường được xanh -
sạch - đẹp.
- Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, thống nhất, bình đẳng, dân chủ
và công bằng trong tập thể nhà trường.
- Thực hiện công tác đổi mới xây dựng môi trường làm việc cho GV ,
đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi để GV phát huy hết năng lực cá nhân,
đảm bảo những yêu cẩu về chính sách đãi ngộ GV được hưởng cũng như
những chế độ khác để tạo đòn bẩy thúc đẩy sự nỗ lực.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để thực hiện được biện pháp này phải có sự phối hợp của các bộ phận
trong nhà trường, sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa
phương về mọi mặt để giáo viên được đãi ngộ thỏa đáng, được làm việc trong
môi trường dân chủ, công bằng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy giáo viên tham
gia hoạt động.
- Làm tốt công tác tham mưu và xã hội hóa giáo dục trong nhà trường.
- Có kinh phí để xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
nhà trường và thực hiện các chính sách đãi ngộ GV.
3.3. Khảo nghiệm sư phạm
3.3.1. Mục tiêu
Nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp QL
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
đã đề xuất, đồng thời tạo cơ sở khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa
91
học đã nêu ra trong luận văn.
3.3.2. Nội dung và cách thức
a. Về nội dung
+ Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
+ Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phát
triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
b. Về cách thức
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện tiến hành.
Bước 2: Tiến hành khảo nghiệm (thực hiện các biện pháp tác động: gửi
phiếu điều tra tới các đối tượng).
Bước 3: Xử lý, đánh giá kết quả khảo nghiệm.
3.3.3. Kết quả
Năm biện pháp quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát
triển vận động trẻ mầm non
Biện pháp 2: Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non
Biện pháp 3: Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận
động cho trẻ mầm non
Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát
triển vận động cho trẻ mầm non
Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận
92
động cho trẻ mầm non
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
Biện Tính cần thiết Thứ STT pháp Cần thiết Ít cần thiết bậc (BP) Rất cần thiết SL % SL % SL % Không cần thiết SL %
BP 1 1 21 25 4 0 0 42 50 8 3
BP 2 2 27 21 2 0 0 54 42 4 1
BP 3 3 23 25 2 0 0 46 50 4 2
BP 4 4 20 24 6 0 0 40 48 12 4
BP 5 5 19 27 4 0 0 38 54 8 5
Hình 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy 5 biện pháp quản
lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên mà tác giả đã đề xuất đề được đánh giá cao (với 100% đánh giá có tính
cần thiết) từ phía đội ngũ CBQL, GV nhà trường - những người trực tiếp tham
gia vào hoạt động.
Được đánh giá cao nhất về tính cần thiết phải thực hiện để đảm bảo nâng
93
cao chất lượng hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non là biện pháp 2:
“Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm
non” với 27/50 lựa chọn (54%) rất cần thiết và 21/50 (42%) cần thiết. Như vậy,
có thể thấy việc thực hiện đa dạng các hình thức phát triển vận động sẽ giúp
cho học sinh thêm sự hứng thú, động lực để tham gia vào hoạt động, mặt khác
giúp quá trình vận động của trẻ được phát triển đa chiều, toàn diện. Nên hiệu
trưởng nhà trường cần chú trọng thực hiện tốt biện pháp này, chỉ đạo giáo viên
triển khai các hình thức phát triển vận động một cách linh hoạt và phù hợp.
Được đánh giá cao thứ 2 về tính cần thiết với 46% rất cần thiết và 50%
cần thiết là biện pháp 3: “Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát
triển vận động cho trẻ mầm non”, các hoạt động chăm sóc, giáo dục ở trường
mầm non rất đa dạng và phong phú. Các hoạt động đều hướng tới sự hình thành
và phát triển nhân cách cho học sinh. Chính vì thế, mà nhà trường cần tổ chức
lồng ghép các hoạt động với nhau để tăng thêm hiệu quả và giúp cho quá trình
phát triển vận động được phát huy hết điểm mạnh, ưu thế.
Thứ ba là biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt
động phát triển vận động trẻ mầm non”. Nhận thức có thể xem như là gốc rễ
của mọi vấn đề. Nhận thức của các lực lượng về hoạt động phát triển vận động
có đúng đắn, đầy đủ thì mới mong hoạt động được diễn ra hiệu quả. Và ngược
lại nếu nhận thức sai lệch, thiếu hụt thì làm cho hoạt động được thực hiện một
cách sai lệch và thiếu hiệu quả. Chính vì thế, mà các lực lượng luôn đánh giá
cao sự cần thiết của biện pháp này với 42% rất cần thiết và 50% cần thiết.
Thứ tư là biện pháp 4: “Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục để phát triển vận động cho trẻ mầm non” với 40% đánh giá rất cần thiết và
48% đánh giá cần thiết từ các lực lượng. Đối với giáo dục mầm non, thì sự phối
hợp giữa các lực lượng trong nhà trường (thầy cô giáo) với các lực lượng giáo
dục ngoài nhà trường (xã hội, địa phương, gia đình học sinh) là hết sức cần
thiết. Nó sẽ tạo ra sự tuần hoàn khép kín trong giáo dục học sinh theo mục tiêu
giáo dục. Và để làm được điều đó, đòi hỏi người Hiệu trưởng cần xây dựng
94
được sự thống nhất và đồng lòng trong các lực lượng.
Và biện pháp 5: “Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non” được đánh giá với 38% rất cần thiết và 54% cần
thiết. Đây là những điều kiện đảm bảo để hoạt động được diễn ra. Đây được
xem là công cụ để thực hiện hoạt động. Vì thế mà việc xây dựng môi trường
giáo dục hay trang bị cơ sở vật chất là hết sức cần thiết và không thể thiếu để
đảm bảo cho hoạt động được diễn ra hiệu quả.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
Tính khả thi Biện Thứ STT pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi bậc (BP) Không khả thi SL % SL % SL % SL %
BP 1 1 24 24 2 0 0 48 48 4 3
BP 2 2 28 21 1 0 0 56 42 2 1
BP 3 3 26 22 2 0 0 52 44 4 2
BP 4 4 21 25 4 0 0 42 50 8 5
BP 5 5 23 24 3 0 0 46 48 6 4
Hình 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý
Tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động phát triển vận động cho trẻ
95
mầm non được thể hiện rõ qua bảng số liệu và biểu đồ trên. Tất cả các biện
pháp mà tác giả đề xuất đều được đội ngũ CBQL, GV đánh giá cao về tính khả
thi để có thể áp dụng, thực hiện trong điều kiện nhà trường hiện nay giúp cho
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non trên địa bàn chất lượng hơn.
Tất cả 5 biện pháp đều được đánh giá 100% rất khả thi và khả thi, không có
biện pháp nào bị đánh giá là không khả thi, điều này chứng tỏ rằng các biện
pháp này thực sự có khả năng áp dụng thực hiện thành công đối với hoạt động
này của nhà trường.
Có 3 biện pháp được đánh giá cao về tính khả thi là các biện pháp 2: “Tổ
chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non”,
biện pháp 3: “Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động
cho trẻ mầm non”, biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt
động phát triển vận động trẻ mầm non” với tỉ lệ đánh giá rất khả thi và khả thi
lần lượt là: 56%, 52% và 48%. Các biện pháp này phụ thuộc vào nhận thức và
năng lực của đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường. Mà trong những năm gần
đây, chất lượng đội ngũ GV được nâng cao rõ rệt nhờ quá trình đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên.
Và 2 biện pháp còn lại là biện pháp 5: “Đảm bảo các điều kiện phục vụ
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non” với 46% đánh giá rất khả thi,
48% khả thi; và biện pháp 4: “Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục để phát triển vận động cho trẻ mầm non” với 42% đánh giá rất khả thi,
50% khả thi. Sở dĩ các đánh giá có phần thấp hơn các biện pháp trên là do, điều
kiện KT-XH của địa phương còn thấp, mức sống người dân chưa cao nên việc
quan tâm và đầu tư tới giáo dục của xã hội và người dân còn hạn chế, quá trình
phối hợp giữa các lực lượng cũng gặp nhiều khó khăn. Hay sự dầu tư xây dựng,
trang bị cũng còn nhỏ giọt, thiếu sự đồng bộ nên cơ sở vật chất, trang thiết bị
96
cũng chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu hoạt động.
Kết luận chương 3
Trong chương này, tác giả đã đề xuất được 5 biện pháp để quản lý hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong
giai đoạn hiện nay dựa trên các nguyên tắc đề xuất đảm bảo cho giáo dục mầm
non trên địa bàn đạt hiệu quả cao.
Mỗi biện pháp giải quyết được một vấn đề cụ thể do yêu cầu nâng cao
chất lượng hoạt động phát triển vận động cho học sinh mầm non của nhà
trường đặt ra. Các biện pháp có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau và có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ, tuy nhiên việc vận
dụng và khai thác lại tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của mỗi nhà trường và
người quản lý. Các biện pháp đã được tác giả khảo nghiệm sư phạm về tính cần
thiết và khả thi đối với các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên và
97
đạt kết quả cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận
Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, phát triển vận động, quản lý hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non; nội dung, hình thức, phương pháp phát
triển vận động cho trẻ mầm non; mục tiêu, nội dung quản lý phát triển vận
động; vai trò của hiệu trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non...
1.2. Về thực tiễn
Đề tài đã phản ánh khá đậm nét thực trạng công tác quản lý hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Kết quả
khảo sát cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý hoạt
động của nhà trường đang thực hiện; thì vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong
công tác xây dựng và lập kế hoạch quản lý, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo
- điều hành việc thực hiện cũng như công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết
quả thực hiện.
1.3. Về biện pháp đề xuất
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, tìm hiểu thực trạng trên, tác giả đã đề
xuất và lý giải một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên như sau:
- Nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động phát triển vận động
trẻ mầm non
- Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non
- Lồng ghép các hoạt động giáo dục khác vào phát triển vận động cho trẻ
mầm non.
- Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để phát triển vận
98
động cho trẻ mầm non.
- Xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non
Sau khi đề xuất các biện pháp, tác giả tiến hành khảo nghiệm về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với cán bộ quản lý giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non của huyện Nậm Pồ và tham khảo ý kiến một số
chuyên gia. Kết quả thu được là đa số cán bộ, giáo viên trả lời thuận (ủng hộ và
tán thành 5 biện pháp đã đề xuất) và cho rằng đây là những biện pháp phù hợp,
cần thiết và có tính khả thi.
Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên
cứu của đề tài đã đem lại kết quả thiết thực, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và mặt
thực tiễn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cấp quản lý
2.1.1. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
- Có chính sách thu hút và sử dụng hợp lý những GV đã được đào tạo và
BD trên chuẩn. Quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, chế độ để GV có
điều kiện học tập và công tác.
- Tăng cường hướng dẫn các nhà trường về công tác xã hội hóa GD, huy
động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển GD trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách riêng của Tỉnh nhằm
động viên khuyến khích đội ngũ CBQL, GV tích cực tham gia hoạt động.
2.1.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo
- Phát động phong trào tự học - tự rèn luyện cho GV sâu rộng trong
toàn ngành.
- Vận động, kêu gọi quá trình xã hội hóa giáo dục từ phía địa phương, để
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để phục vụ nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Tăng cường ngân sách, đầu tư về cơ sở vật chất cho các trường để nâng
99
cao chất lượng.
- Tăng cường triển khai hướng dẫn các nhà trường về công tác phát triển
vận động cho trẻ mầm non; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát
triển GD trên địa bàn huyện.
2.2. Đối với các trường mầm non
- Luôn đề cao vai trò của hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học, quán triệt tới toàn thể cán bộ
quản lý, GV, nhân viên trong toàn trường.
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động phát triển vận động một cách
khoa học.
-Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt
động để kịp thời phát huy những ưu điểm, hạn chế nhược điểm. Đảm bảo công
bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời.
- Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phát
triển vận động cho trẻ.
- Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa lực lượng trong và ngoài nhà
trường để thực hiện hoạt động hiệu quả.
- Tiến hành triển khai và phổ biến các văn bản liên quan đến nhà trường,
liên quan đến giáo viên kịp thời và chính xác.
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi, thân thiện và cởi mở cả về vật chất
và tinh thần giúp giáo viên nâng cao trình độ, lòng yêu nghề và an tâm công
tác, cống hiến hết mình với sự nghiệp giáo dục.
- Làm tốt công tác tham mưu cho các cấp về phát triển vận động cho trẻ.
2.3. Đối với phụ huynh, các ban ngành đoàn thể
- Tích cực và chủ động phối hợp với nhà trường để đảm bảo cho hoạt
động phát triển vận động cho trẻ đạt hiệu quả.
- Tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục, đóng góp, ủng hộ và quan
tâm tới các hoạt động giáo dục tại nhà trường.
- Thường xuyên theo dõi trẻ và có sự phản hồi tới nhà trường để có biện
100
pháp tác động phù hợp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý Thị Anh (2005), Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu
giáo 4 - 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích GD thể chất, Luận văn
thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.
2. A.V.Kenhaman và Đ.V.Khuckhalaieva (1979), Lý luận và phương pháp
giáo dục thể chất cho trẻ trước tuổi đi học, NXB Thể dục Thể thao.
3. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 8 BCH TW khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
Đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
4. Đặng Quốc Bảo (2003), “Tổng quan về Tổ chức và quản lý”, Tài liệu bài
giảng cho lớp nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý Đại học Huế.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường mầm non
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT , Ban
hành chương trình giáo dục mầm non
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn
2011-2020.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT, Ban
hành quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 808/BGDĐT-GDMN Hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát
triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, giai đoạn 2013 - 2016.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT, Về nhiệm vụ
chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục.
11. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa
học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. E.A. Chimôpphaêva (1986), Trò chơi vận động dành cho trẻ mẫu giáo,
101
NXB TP. Hồ Chí Minh.
13. Lục Thị Trung Hải (2005), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả GD thể
chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, Luận văn
Thạc sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Haorld Koontz - Cyryl Odonnell - Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề
cốt yếu của Quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo dục,
NXB Đại học sư phạm.
16. Lê Văn Hồng (Chủ biên) - PTS Lê Ngọc Lan- PTS Nguyễn Văn Thàng
(1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tài liệu dùng cho các
trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm), Hà Nội
17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Trần Kiểm (2015), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm.
19. Trần Bích Liễu (2001), Kỹ Năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm
non của Hiệu trưởng, NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
22. Phạm Thị Long Quân (2017), Quản lý hoạt động phát triển vận động cho
trẻ tại các trường mầm non thành phố Nam Định, Luận văn thạc sỹ Khoa
học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
23. Quốc Hội (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
24. Dương Thúy Quỳnh (1999), Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân - Hà
102
Nội, Luận văn Thạc sỹ.
25. Trần Quốc Thành (2003), Bài giảng Khoa học Quản lý nhà trường, Đại
học Sư phạm Hà Nội 1, Hà Nội
26. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội
27. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), NXB Từ điển Bách Khoa.
28. Từ điển Tiếng Việt (2001), NXB Đà Nẵng.
29. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), NXB Giáo dục, Hà Nội
30. UBND tỉnh Điện Biên (2017), Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 28/08/2017
về nhiệm vụ chủ yếu của GD&ĐT tỉnh Điện Biên 2017 - 2018...
31. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
32. Phạm Viết Vượng (2014), Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm.
103
33. www.google.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Về quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non)
Nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phục vụ cho đề tài
“Quản lý hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ - tỉnh
Điện Biên” góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục và QL hoạt động
phát triển vận động cho trẻ của Hiệu trưởng nhà trường, xin quí Thầy (Cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống dưới đây:
Câu 1: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết phải quản lý
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non của Hiệu trưởng nhà
trường?
Rất cần thiết Ít cần thiết
Cần thiết Không cần thiết
Câu 2: Theo Thầy (Cô), phát triển vận động cho trẻ mầm non gồm những
hoạt động nào?
Phát triển các nhóm cơ và hô hấp
Phát triển chiều cao và cân nặng
Phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy...
Phát triển các vận động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của
bàn tay, mắt...
Hoạt động khác: .....................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 3: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện và hiệu quả
đạt được của hoạt động phát triển vận động cho trẻ em mầm non trong
nhà trường?
Mức độ thực hiện Hiệu quả đạt được Hoạt động
Đối tượng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiệu quả
Không bao giờ
Không hiệu quả
Rất thường xuyên
Rất hiệu quả
Ít hiệu quả
Mẫu giáo
Phát triển các nhóm cơ và hô hấp
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy...
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Nhà trẻ
triển các vận Phát động tinh: vận động của bàn tay, sự khéo léo của bàn tay, mắt...
Câu 4: Các phương pháp giáo dục giáo viên thường sử dụng để phát triển
vận động cho trẻ mầm non là gì?
Phương pháp hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi
Phương pháp luyện tập
Phương pháp trò chơi
Phương pháp nêu tình huống có vấn đề
Phương pháp trực quan, minh họa
Phương pháp dùng lời nói
Phương pháp giáo dục bằng tình cảm, khích lệ
Phương pháp nêu gương
Phương pháp đánh giá
Phương pháp khác:.................................
Câu 5: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về hiệu quả sử dụng các phương
pháp trong hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non?
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Ít hiệu quả
Không hiệu quả
Câu 6: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện và hiệu quả
đạt được các hoạt động quản lý phát triển vận động cho trẻ em mầm non
trong nhà trường?
Mức độ thực hiện
Hoạt động quản lý
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Hiệu quả đạt được Không Rất hiệu hiệu quả quả
Ít hiệu quả
Thực trạng lập kế hoạch quản lý phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm non Phổ biến và hướng dẫn
triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển hoạt động
vận động cho trẻ rộng rãi.
Thường xuyên khuyến
khích, động viên đôn đốc
việc thực hiện công tác phát
triển vận động cho trẻ trong
nhà trường
Phân công công việc,
nhiệm vụ cho các cá nhân,
bộ phận một cách rõ ràng
Huy động và chuẩn bị đủ
nguồn lực thực hiện.
Phối hợp với các lực lượng
trong, ngoài nhà trường để
quản lý hoạt động
Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động phát triển vận động cho trẻ
mầm non
Phổ biến và hướng dẫn
triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển hoạt động
vận động cho trẻ rộng rãi.
Thường xuyên khuyến
khích, động viên đôn đốc
việc thực hiện công tác phát
triển vận động cho trẻ trong
nhà trường
Phân công công việc,
nhiệm vụ cho các cá nhân,
bộ phận một cách rõ ràng
Huy động và chuẩn bị đủ
nguồn lực thực hiện
Huy động và chuẩn bị đủ
nguồn lực thực hiện
Động viên, khích lệ, giải
quyết thắc mắc trong hoạt
động
Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở
trường mầm non
Lựa chọn và phân công lực
lượng kiểm tra phù hợp
Thu thập thông tin liên
quan đến hoạt động và tổng
kết rút kinh nghiệm
Thực hiện các công việc
sau kiểm tra
Lựa chọn và phân công lực
lượng kiểm tra phù hợp
Thu thập thông tin liên
quan đến hoạt động và tổng
kết rút kinh nghiệm
Thực trạng quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Xây dựng kế hoạch về cơ
sở vật chất, trang thiết bị
đầy đủ: KH xây dựng, trang
bị; kế hoạch sử dụng, bảo
quản...
Xây dựng nội quy quy định
việc sử dụng và bảo quản
cơ sở vât chất trong nhà
trường
Thường xuyên tiến hành
đánh giá tình hình về cơ sở
vật chất,trang thiết bị hiện
có và đưa ra các điều chỉnh
phù hợp.
Câu 7: Thầy/Cô đánh giá tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà
trường đáp ứng cho hoạt động phát triển vận động cho trẻ em như thế
nào?
Rất đầy đủ và đáp ứng tốt
Có trang bị nhưng không đầy đủ
Chưa đáp ứng được nhu cầu
Thầy (Cô) đề xuất một số biện pháp giúp nhà trường cải thiện hệ thống
cơ sở vật chất và trang thiết bị để đáp ứng tốt hơn nữa cho hiệu quả của hoạt
động phát triển vận động cho trẻ em:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 8: Thầy (Cô) đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
phát triển vận động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên?
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Yếu tố nhận thức
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Điều kiện KT_XH của địa phương
Chương trình giáo dục mầm non
Hệ thống văn bản pháp quy
Các yếu tố ảnh hưởng chung
Trình độ đội ngũ GV
Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS mầm non
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động
Trình độ năng lực QL của CBQL
Sự phối kết hợp giữa các lực lượng
Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động phát triển vận động
Câu 9: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về công tác quản lý phát triển vận
động cho trẻ em mầm non của Hiệu trưởng nhà trường trong thời gian qua?
Những mặt đạt được: ..............................................................................................
.................................................................................................................................
Những tồn tại: .........................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 10: Theo Thầy (Cô) để thực hiện tốt hoạt động quản lý phát triển vận
động cho trẻ em mầm non trong nhà trường thì Hiệu trưởng nên thực hiện
những biện pháp nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Họ tên: ........................................
- Năm sinh: ......................................
- Chức vụ: ...........................................
- Nơi công tác: ................................................
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quí báu từ phía Thầy (Cô)!
Phụ lục 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp)
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng QL hoạt động phát triển vận
động cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay, bằng cách đánh
dấu x vào các ô trống mà thầy (cô) cho là phù hợp nhất.
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
TT
Nội dung
Cần thiết
Ít cần thiết
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
cần thiết
cần thiết
khả thi
Nâng cao nhận thức về công
1
tác quản lý hoạt động phát
triển vận động trẻ mầm non
Tổ chức đa dạng các hình
2
thức hoạt động phát triển
vận động cho trẻ mầm non
Lồng ghép các hoạt động
3
giáo dục khác vào phát triển
vận động cho trẻ mầm non
Tăng cường phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục để
4
phát triển vận động cho trẻ
mầm non
5
Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non
Chân thành cảm ơn những đánh giá quí báu từ Thầy (Cô)!