ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------

VŨ XUÂN QUYÊN

QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG

VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------

VŨ XUÂN QUYÊN

QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG

VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS .TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Tác giả luận văn Vũ Xuân Quyên

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

- Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý giáo

dục thuộc Trườ ng Đa ̣i ho ̣c sư pha ̣m Thái Nguyên - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên.

- Các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, tham gia quản lý trong suốt

quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

- Thầy Giáo sư. Tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Hô ̣ đã dành rất nhiều thời

gian và tâm huyết giúp đỡ hướng dẫn và chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong quá

trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

- Lãnh đạo Trường Trung cấp xây dựng đã tạo điều kiện cho tác giả nghiên

cứu khoa học và cho những ý kiến quí báu trong quá trình thực hiện đề tài.

- Cán bộ, Lãnh đạo Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh, các doanh nghiệp

trên địa bàn Thành phố Uông Bí và gia đình cùng bạn bè, các đồng nghiệp đã

giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình

học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng,

tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ

dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên

cứu được hoàn hảo hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Ngày 5 tháng 11 năm 2015

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Vũ Xuân Quyên

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO

TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ

VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT ........................................................................... 5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5

1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 5

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7

1.1.3. Một số mô hình về phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất...... 10

1.1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào

tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất ................. 12

1.2. Một số khái niệm ........................................................................................ 13

1.2.1. Khái niệm quản lý .................................................................................... 13

1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề ............................................................ 15

1.2.3. Công nhân kỹ thuật .................................................................................. 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

1.2.4. Đào tạo công nhân kỹ thuật ..................................................................... 18

1.2.5. Cơ sở sản xuất .......................................................................................... 19

1.2.6. Đào tạo thực hành nghề ........................................................................... 19

1.2.7. Biện pháp Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và

cơ sở sản xuất ............................................................................................ 21

1.3. Đặc trưng đào tạo Công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường ...... 22

1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của Đào tạo CNKT

trong cơ chế thị trường .............................................................................. 24

1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT ........................................ 24

1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường ....................... 25

1.4. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất...................................... 27

1.4.1. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất và nguyên lý giáo

dục “Học đi đôi với hành” .......................................................................... 27

1.4.2. Nội dung của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất ............ 29

1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và cơ sở

sản xuất ...................................................................................................... 35

1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất .................................... 35

1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo ................................... 37

1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập ........ 39

1.6. Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng

và cơ sở sản xuất trong giai đoạn hiện nay .................................................... 40

1.7. Các yêu tố ảnh hưởng tới quản lý phối hợp đào tạo ................................... 44

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 47

Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ PHỐI

HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG

TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH

PHỐ UÔNG BÍ ........................................................................................ 49

2.1. Khái quát một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã

hội của Thành phố Uông Bí....................................................................... 49

2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và nguồn lao động ........................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 50

2.2. Khái quát chung về Trường Trung cấp xây dựng ...................................... 51

2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng ........................... 54

2.3.1. Quy mô đào tạo ........................................................................................ 54

2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo ...................................................................... 55

2.3.3. Chất lượng đào tạo ................................................................................... 56

2.3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề .................................................................... 60

2.3.5. Chương trình đào tạo nghề ...................................................................... 62

2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề ....................................................... 65

2.3.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề .... 66

2.4. Thực trạng quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa trường

Trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất ..................................................... 67

2.4.1. Phân tích kết quả điều tra ý kiến của CBQLGD, Giáo viên Nhà

trường và cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất về quản lý phố i hơ ̣p đào

tạo nghề ...................................................................................................... 67

2.4.2. Về quản lý sự phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo

và cơ sở sản xuất ........................................................................................ 69

2.4.3. Về quản lý quy mô phố i hơ ̣p đào tạo nghề .............................................. 70

2.4.4. Về huy động các chuyên gia của cơ sở sản xuất tham gia xây dựng

chương đào tạo .......................................................................................... 74

2.4.5. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phố i hơ ̣p .................................. 76

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 78 Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀ NH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY

DỰNG VỚI CƠ SỞ SẢ N XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ............ 79

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp phối hợp ................................... 79

3.1.1. Nguyên tắc hợp tác và tự nguyện ............................................................ 79

3.1.2. Nguyên tắc bình đẳng - hai bên cùng có lợi ............................................ 79

3.1.3. Nguyên tắc theo qui luật giá trị ............................................................... 79

3.1.4. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng ....................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên .................... 80

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,

Quảng Ninh ................................................................................................ 81

3.2.1. Quản lý hệ thống thông tin đào tạo - việc làm ........................................ 81

3.2.2. Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX...... 83

3.2.3. Biện pháp Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ........................ 86

3.2.4. Biện pháp huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề ..... 87

3.2.5. Biện pháp Tổ chức thực tập sản xuất tại CSSX ...................................... 88

3.2.6. Biện pháp Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i

hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX ............................................................. 90

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93

3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.

3.4.1. Khảo sát vế mức độ cần thiết của các biện pháp. ............................ 93

3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ............................................ 95

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 98

1. Kết luận .......................................................................................................... 98

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Bộ LĐ - TB và XH CSDN CSĐT CSSX CHXHCNVN CNH,HĐH CNKT DNSX ĐH ĐTN GV GVDN HSSV HS ILO LĐKT LT TH TCXD TCDN TCKT TCN THCN UBND Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Cơ sở dạy nghề Cơ sở đào tạo Cơ sở sản xuất Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Công nhân Kỹ thuật Doanh nghiệp sản xuất Đại học Đào tạo nghề Giáo viên Giáo viên dạy nghề Học sinh, sinh viên Học sinh Tổ chức lao động Quốc tế (Internationnal Labour Organization) Lao động kỹ thuật Lý thuyết Thực hành Trung cấp xây dựng Tổng cục dạy nghề Trung cấp Kỹ thuật Trung cấp nghề Trung học chuyên nghiệp nay là (Trung cấp chuyên nghiệp) Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm .................................. 55 Bảng 2.2: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý

kiến người sử dụng lao động ......................................................... 58

Bảng 2.3: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo) ................................................................................. 58

Bảng 2.4: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo) ........................................................... 59 Bảng 2.5: Số lượng giáo viên dạy nghề ......................................................... 60 Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường trung cấp xây dựng ..... 61 Bảng 2.7: Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình của Nhà trường từ

2010 - 2014 .................................................................................... 62

Bảng 2.8: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so

với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT ........................... 63

Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo

qua thăm dò ý kiến người sử dụng lao động ................................. 63

Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua thăm dò ý kiến các cán bộ quản lý đào tạo và giáo viên của Nhà trường .............................................................................. 64

Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên Nhà

trường về sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất .......... 68

Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất

về sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất................. 68

Bảng 3.1: Cấu trúc nội dung giảng dạy trong đào tạo nghề và khả năng

giảng dạy của đội ngũ lao động kỹ thuật ở CSSX ....................... 84

Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của biện pháp

quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX .................................. 94

Bảng 3.3: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

lý phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa CSDN và CSSX ............... 95

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của

biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX ........... 94

Biểu đồ 3.2. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện

pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX .... 96

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo song hành ........................................................... 10

Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo luân phiên ........................................................... 11

Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo tuần tự ................................................................ 12

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ về khái niệm quản lý ........................................................... 14

Sơ đồ 1.5. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất .......................... 37

Sơ đồ 1.6. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề ...................... 38

Sơ đồ 1.7. Tổ chức phối hợp cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất độc lập .... 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường trung cấp xây dựng.................................. 52

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Trong tiến trình đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, để thực hiện thành

công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và thành phố Uông Bí nói

riêng, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là đào tạo nguồn nhân lực kỹ

thuật đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng

và Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực luôn quan tâm đặc biệt tới việc đổi mới

mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội. Trong những năm qua, đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng

Thành phố Uông Bí đã nỗ lực từng bước nâng cao chất lượng, chuyển đổi cơ

cấu ngành nghề, phát triển quy mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật

ngành xây dựng vùng Đông Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên,

trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định:

Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của

sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng

gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Chất lượng kỹ năng tay nghề

của học sinh chưa cao do chưa có điều kiện thực tập với thiết bị tiên tiến,

chương trình đào tạo của nhà trường, trình độ giáo viên chưa cập ngật kịp với

công nghệ sản xuất.

Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của

sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì

việc phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Nhà trường với các cơ sở sản xuất

đang được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.

Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về vấn đề:

“Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng

với Cơ sở sản xuất ở Thành Phố Uông Bí, Quảng Ninh”. Chính vì những lý do

nêu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý phối hợp đào tạo thực

hành nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

Phố Uông Bí, Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý đào tạo nghề , tiến hành

đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường Trung cấp xây dựng với

Cơ sở sản xuất trong đào tạo thực hành nghề để nâng cao chất lượng đào tạo.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đào tạo công nhân ký thuật (CNKT) ở Trường Trung cấp xây

dựng Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng ninh.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ

sở sản xuất trong đào tạo thực hành nghề cho người học ở Thành phố Uông Bí,

Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý tác động tới các

thành tố cấu trúc của quá trình liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp

xây dựng với Cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh thì

chất lượng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật ở Trường Trung cấp xây dựng

Uông Bí, Quảng Ninh sẽ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục

vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đào tạo thực hành nghề trong điều

kiện CNH - HĐH của đất nước.

- Khảo sát thực trạng về đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo thực hành

nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với các CSSX ở Thành phố Uông Bí,

Quảng Ninh.

- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa

Trường Trung cấp xây dựng với các cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

Quảng Ninh.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn

bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp

luật của nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

các công trình khoa học về quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa CSDN

với CSSX trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động: Thông qua

các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề các năm của Nhà

trường, báo cáo công tác đào tạo của Sở LĐTB&XH Quảng Ninh đi sâu tìm

hiểu quá trình tổ chức hợp tác giữa trường dạy nghề và DN nhằm tổng kết kinh

nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi: 01 câu hỏi dành cho

học sinh học nghề đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp xây dựng (phụ lục 1), 01

bộ câu hỏi dành cho cán bộ quản lý tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành

phố Uông Bí (phụ lục 2), 01 bộ câu hỏi dành cho cán bộ, giáo viên của nhà

trường. (phụ lục 3), để tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề và thực trạng về phối

hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường TCXD với CSSX, các yếu tố có liên

quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất nhằm

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Trung cấp xây dựng.

- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý,

giáo viên có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên

cứu. Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và

kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo nghề nhằm thu thập thêm thông tin.

6.3. Phương pháp thống kê toán học

- Sử dụng thống kê toán học để: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả

điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

nghiên cứu.

7. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp

đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản

xuất ở Thành phố Uông Bí. Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở

Trường Trung cấp Xây dựng và một số doanh nghiệp sản xuất ở Thành phố

Uông Bí, Quảng Ninh.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận - Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và

phụ lục, Nội dung nghiên cứu gồm:

Chương 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phối hợp đào tạo thực

hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất.

Chương 2. Đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, quản lý phối hợp đào

tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề với Cơ sở sản xuất trên địa bàn

Thành phố Uông Bí.

Chương 3. Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

Trường Trung cấp Xây dựng với Cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH

NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài

- Cộng hòa liên bang Đức

Ở Cộng hòa Liên bang Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa

việc học trong một môi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của công ty

và một cơ sở có năng lực chuyên môn về sư phạm và nghiệp vụ dạy nghề của

các trường nghề, theo đó các công ty tập trung vào việc cung cấp các kiến thức

và kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản

xuất của Công ty, còn các nhà trường cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ

bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như vậy, nên hệ thống

đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép [theo 26].

Mô hình đào tạo nghề kép còn gắn liền với cơ chế quản lý hệ thống đào

tạo nghề ở Đức. Chẳng hạn: Chính quyền Bang chịu trách nhiệm quản lý

trường nghề và chính phủ Liên bang chịu trách nhiệm quản lý đào tạo nghề tại

công ty.

Việc dạy nghề tại công ty đều do các công ty trực tiếp tổ chức, song việc

kiểm soát lại do công đoàn cùng với sự tham gia của các quan sát viên và hội

đồng công nhân tại công ty thực hiện.

Hệ thống đào tạo nghề kép được điều chỉnh bởi nhu cầu cung cấp vị trí

đào tạo của các công ty. Các công ty là người quyết định số lượng công nhân

được đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành nào. Công ty được quyền tự do lựa

chọn các ứng cử viên được tham gia đào tạo.

- Na Uy

Na Uy là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên thế giới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

giầu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề [theo 26].

Mô hình chung của đào tạo nghề ở Na Uy là “2+ 2”, nghĩa là 2 năm học

đại cương và 2 năm học nghề tại nhà máy hoặc DN, Ngoài ra, dựa trên mô hình

chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm

nhiều mô hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như “mô hình 1+ 3”, (1 năm

học tại trường và 3 năm học nghề), “mô hình 0 + 4” (cả 4 năm đều học

nghề),… Các cơ sở dạy nghề ở Na Uy có được sự liên kết chặt chẽ đối với

các đối tượng liên quan. Đặc biệt là có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của tổ

chức giới chủ, Công đoàn và đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến

cấp tỉnh và địa phương.

Ở Na Uy, những người lựa chọn con đường học nghề sẽ ký hợp đồng với

một công ty mà công ty này phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là

DN đào tạo. Trong khoảng thời gian 2 năm thực hành về một ngành nghề cụ

thể, DN cần phải đảm bảo nguyên tắc: Năm 1 các công nhân lành nghề sẽ

hướng dẫn về kỹ thuật, năm 2 giảm bớt hướng dẫn, tăng việc tự học. Học viên

sẽ được hưởng lương học việc trong cả 2 năm học. Sau khi kết thúc học việc,

học viên sẽ được trao chứng chỉ và bắt đầu có thể tìm kiếm việc làm.

- Trung Quốc

Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm “Ba trong một” [theo 26]: Đào

tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với

các các sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất

lượng đào tạo nghề. Hiện tại, việc dạy nghề ở Trung Quốc do các Bộ Giáo dục

và lao động quản lý, nhưng các doanh nghiệp được khuyến khích “đào tạo

nghề” cho chính công nhân của mình. Những năm qua, những khóa đào tạo

ngắn hạn đã cho ra lò cấp tốc hàng trăm triệu công nhân đáp ứng nhu cầu nhân

lực cho các công ty, doanh nghiệp.

- Thái Lan

Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào

tạo nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

động và hướng tới phát triển nhân lực ký thuật trong tương lai [theo 26].

Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm

quản lý đào tạo ghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn đào

tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn nhân

lực có chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.1.2. Ở Việt Nam

Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã nêu: “Đẩy mạnh

đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập

mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo” [7, 217].

Luật dạy nghề nước ta quy định trong chương V, Điều 55 qui định

Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề [23], trong đó:

Doanh nghiệp được tổ chức dạy nghề cho người lao động để làm việc cho

doanh nghiệp, được liên doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề

cho người lao động, được cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở dạy nghề

mời tham gia Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề; giảng dạy,

hướng dẫn thực tập tay nghề và đánh giá kết quả học tập của người học nghề;

tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối

với những nghề liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp….

Nghĩa vụ của DN trong hoạt động dạy nghề là cung cấp thông tin về

ngành nghề, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động của DN cho cơ quan quản lý

nhà nước về dạy nghề. Tiếp nhận người học nghề đến tham quan, thực tập kỹ

năng nghề tại DN thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề.

Điều lệ các trường dạy nghề quy định tai chương 2, Điều 6 quy định

một trong những nhiệm vụ của nhà trường là phối hợp với các doanh nghiệp,

cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động

dạy nghề [3].

Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của

sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì

việc phố i hơ ̣p đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất đang được các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.

Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học

đề cập trực tiếp đến vấn đề kết hợp đào tạo thực hành tại cơ sở đào tạo nghề và

CSSX. Điển hình là:

Đề tài nghiên cứu: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thức tổ chức đào tạo

nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất” Trong đề tài này, tác giả đã phân

tích một số hình thức kết hợp.[37]. Trên cơ sở nghiên cứu ở các nước Mỹ La

Tinh và đào tạo nghề song tuyến ở CHLB Đức, tác giả đã đề xuất thực hiện một

số mô hình kết hợp ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chưa có điều kiện để đề

cập đến các vấn đề như: Cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề, phương thức

kết hợp đào tạo nghề, các điều kiện, nguyên tắc, phương pháp thực hiện, quy

trình kết hợp, các giải pháp để thực hiện kết hợp đào tạo nghề.

Năm 2004, Trường Trung cấp kỹ thuật xây dựng Hà nội có đề tài nghiên

cứu khoa học cấp thành phố “Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động

của hệ thống dạy nghề Hà nội trong lĩnh vực xây dựng” [34]. Trong đề tài tác

giả đã phân tích mô hình đào tạo kép ở CHLB Đức, mô hình đào tạo “luân

phiên” (Alternation) ở Pháp và đưa ra một số giải pháp trong việc kết hợp đào

tạo giữa CSDN với các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, đề tài chưa có điều kiện để

phân tích các vấn đề như: Các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề, chưa

nêu được mô hình kết hợp đào tạo nghề như ở các nước Châu Á như: Trung

Quốc, Thái Lan… mà tập trung vào đào tạo mô hình luân phiên của Viện đào

tạo luân phiên về xây dựng và các công trình công cộng (LABTP) ở cộng hoà

Pháp. Giải pháp đề ra chủ yếu tập trung vào: “Quan hệ giữa nhà trường và đơn

vị sản xuất” chưa đi sâu vào vấn đề kết hợp đào tạo.

Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hoàn đã giải quyết vấn đề

“Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường và các đơn vị sản xuất” [18]. Là

một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng nghiên

cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập đến

cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của Nhà trường với các đơn vị sản xuất

một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng quát ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

Việt nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện kết hợp đào tạo nghề

tại cơ sở đào tạo nghề và DNSX (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CNKT xây dựng thủ đô Hà nội nên

không đi sâu vào giải quyết lý luận và thực tiễn phối hợp đào tạo nghề).

Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu khả năng và điều kiện nhằm vận dụng

những yếu tố của hệ thống dạy nghề song tuyến của Cộng hòa liên bang Đức

vào các trường dạy nghề trực thuộc Xí nghiệp của Việt Nam”. Trong đề tài này,

tác giả phân tích mô hình dạy nghề kép (Dual System) ở Cộng hòa liên bang

Đức và vận dụng một số yếu tố phù hợp vào các trường dạy nghề trực thuộc Xí

nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề đưa ra chỉ tập trung trong phạm vị các

trường trực thuộc Xí nghiệp.

Năm 2005 Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà nội” [31]. Có đề

cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất.

Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với Luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp

tăng cường quản lý đào tạo nghề ở Trường Đại học công nghiệp Hà nội” [36].

Có phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề.

Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập

tới các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết các

mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề phối hợp đào

tạo nghề và các giải pháp để phối hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay

chưa nghiên cứu sâu.

Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên

cứu giáo dục điển hình như Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Viết Sự, Vũ Văn

Tảo, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Phan Văn Kha

và các nhà quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau

của vấn đề quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa các cơ sở đào tạo

nghề và cơ sở sản xuất.

Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của các

công trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và DNSX.

1.1.3. Một số mô hình về phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất

1.1.3.1. Mô hình đào tạo song hành (dual system) cộng hòa liên bang Đức

Đào tạo song hành là mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản

xuất trong đó quá trình đào tạo nghề được tổ chức song song vừa ở cơ sở đào

tạo vừa ở cơ sở sản xuất. Trong mỗi tuần lễ, học sinh được học một số ngày ở

cơ sở đào tạo và một số ngày ở cơ sở sản xuất. Thông thường là học lý thuyết ở

cơ sở đào tạo và học thực hành ở cơ sở sản xuất. Tỷ lệ học ở cơ sơ đào tạo và

cơ sở sản xuất phụ thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức quá trình đào tạo.

Trong thời gian đầu của khoá đào tạo, học sinh được học ở cơ sở đào tạo nhiều

hơn, nhưng càng về cuối khoá số ngày học ở cơ sở sản xuất càng được tăng lên

bởi tỷ lệ giờ học thực hành được tăng thêm.

Mô hình này được biểu thị như ở sơ đồ 1.1. như sau:

Lý Lý Lý Tại cơ sở Thi thuyết thuyết thuyết đào tạo

Thực Thực Tốt Thực Tại cơ sở sản

hành hành nghiệp hành xuất

Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo song hành

Mô hình này là sự kết hợp toàn diện và tận dụng được ưu thế của mỗi

bên: Cơ sở đào tạo có ưu thế về giảng dạy lý thuyết và cơ sở sản xuất có ưu thế

trong việc dạy thực hành.

Trong quá trình được học tập theo mô hình song hành, học sinh sớm

được sống và lao động cùng với những công nhân lành nghề nên nhanh chóng

lĩnh hội được kinh nghiệm của họ trong môi trường sản xuất thật cũng như tiếp

cận được với những tình huống sản xuất thực tế và cách giải quyết các vấn đề

nảy sinh trong các tình huống sản xuất hàng ngày là một điều lý tưởng của môi

trường đào tạo.

Với những ưu việt đó, mô hình đào tạo song hành ngày nay đang được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

phát triển ở nhiều nước trên thế giới.

1.1.3.2. Mô hình đào tạo luân phiên ở Cộng hòa Pháp

Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là cơ sở đào tạo

và cơ sở sản xuất. Sau một thời gian học ở cơ sở đào tạo thì học sinh được tới

học tại xí nghiệp. Mô hình này chỉ khác mô hình đào tạo song hành ở chỗ việc

thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một giai

đoạn học tập nào đó.

Thông thường, học sinh được học giai đoạn đầu ở cơ sở đào tạo nghề để

học lý thuyết và thực hành cơ bản. Sau mỗi giai đoạn thực tập cơ bản, học sinh

tới xí nghiệp để học thực hành sản xuất tại ví trí lao động thực tế của người

công nhân và cuối khoá đào tạo học sinh được thực tập tốt nghiệp tại xí nghiệp,

thông thường là xí nghiệp sau này họ sẽ được vào làm việc thực sự.

Mô hình này được thể hiện như sơ đồ 1.2 như sau:

Tại cơ

thuyết +

thuyết +

thuyết

Thi

sở đào

TH cơ

TH cơ

+ TH

tạo

bản

bản

cơ bản

Tại cơ

Thực

Thực

Thực

Tốt

hành

hành

hành sản

sở sản

nghiệp

sản xuất

sản xuất

xuất

xuất

Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo luân phiên

Với mô hình này thực hành nghề được chia thành hai loại: Thực hành cơ

bản và thực hành sản xuất, mỗi loại thực hành được chia thành nhiều giai đoạn.

Các giai đoạn thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được thực hiện xen kẽ,

luân phiên tại cơ sở đào tạo và tại xí nghiệp. Thực hành cơ bản chỉ nhằm mục

đích rèn luyện cho học sinh các thao tác cơ bản để khi vào thực hành tại ví trí

sản xuất thực tế ở xí nghiệp khỏi bỡ ngỡ và ít làm ảnh hưởng đến sản xuất.

1.1.3.3. Mô hình đào tạo tuần tự

Với mô hình này quá trình đào tạo được thực hiện vừa ở cơ sở đào tạo

vừa ở cơ sở sản xuất và cũng được chia thành hai loại: Thực hành cơ bản và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

thực hành sản xuất như ở mô hình đào tạo luân phiên, tuy nhiên điều khác biệt

là toàn bộ quá trình đào tạo chỉ chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn đầu học lý

thuyết và thực hành cơ bản tất cả các công việc của nghề tại cơ sở đào tạo, tiếp

đến giai đoạn thứ hai là giai đoạn thực hành sản xuất theo từng công việc và

thực hành tốt nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất trong một thời gian dài,

có khi là cả kỳ học.

Mô hình này có ưu điểm là đơn giản hơn mô hình khác trong việc tổ

chức quá trình đào tạo kết hợp và tận dụng được ưu thế của mỗi bên trong việc

kết hợp. Tuy nhiên có nhược điểm là học lý thuyết và thực hành cũng như thực

hành cơ bản và thực hành sản xuất được tiến hành ở những thời gian cách xa nhau,

do vậy việc tiếp nối giữa lý thuyết và thực hành cũng như giữa thực hành cơ bản

và thực hành sản xuất bị gián đoạn trong một thời gian dài nên học sinh dễ bị quên

những điều đã học và giáo viên phải nhắc lại làm cho thời gian học tập bị kéo dài

hơn đào tạo theo mô hình song hành hay mô hình đào tạo luân phiên.

Mô hình này được biểu thị ở sơ đồ 1.3 như sau:

Thực hành Tại cơ sở Lý thuyết Thi cơ bản đào tạo

Thực hành Tại cơ sở sản Tốt nghiệp sản xuất xuất

Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo tuần tự

1.1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo

thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất

Kinh nghiệm ở Mỹ, Nhật Bản và các nước Châu Âu: Thành lập trường

nghề ngay trong các công ty để đào tạo nhân lực cho chính công ty đó và có thể

đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng.

Mô hình này có ưu điểm là: Chất lượng đào tạo cao, người học có năng

lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp; dùng phương thức thị

trường để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi tiếng đến giảng dạy, việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản lý kinh

doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó không ngừng cải

thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường, mối quan hệ giữa

nhà trường với CSSX phải mật thiết, trường học và xí nghiệp tương hỗ, tương

lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện dịch vụ kỹ thuật, do vậy mà tăng

cường hợp tác giữa các bên.[35, 118].

Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm "Ba trong một": Đào tạo, sản

xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở

sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo

nghề.[35, 120].

Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống hợp tác đào

tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất cập giữa

đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật

trong tương lai. [27].

Ở Na uy có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của Tổ chức giới chủ, Công đoàn

và Đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và địa phương. Các

đối tác liên quan đặc biệt ủng hộ với độ tin cậy cao về chất lượng đào tạo của

mô hình dạy nghề này. Về nội dung chương trình dạy nghề sẽ do Các tổ chức 3

bên cấp quốc gia có nhiệm vụ xây dựng giáo trình dạy nghề và tổ chức đào tạo

nghề. Các tổ chức ba bên cấp khu vực - Ban đào tạo - chịu trách nhiệm xác định

quy mô đào tạo nghề, kinh phí của chính phủ cấp cho đào tạo nghề, cung cấp dịch

vụ đào tạo nghề, giám sát và tổ chức các cuộc thi cấp chứng chỉ.[36, 43].

Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm

quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn

đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn

nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.

1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong

đời sống xã hội. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn

nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng". [12, 29-30]. Khái niệm quản lý đã được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:

Các tác giả Harol Koontz Cynil Odonnell và Heinz Weihich khẳng định:

"Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt

được mục tiêu của tổ chức" [17, 31]. Theo F.W.Taylor: "Quản lý là biết được

chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn

thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [12, 89]. Theo Thomas.J.Robbins

- Wayned Morrison: "Quản lý là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật,

một khoa học" [28, 19].

Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:

Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động

theo những yêu cầu nhất định" [32, 789].

Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích tới

tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục

đích đã định trước" [21, 19-20]. Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự

tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử

dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục

tiêu đặt ra trong điều kiện chuyển biến của môi trường" [29, 43].

Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay

mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay

vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có

chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, giữa

chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy,

chúng tôi có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý như sau:

Đối tượng quản lý

Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ về khái niệm quản lý

Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì "quản

lý" là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc như: chủ thể quản lý, đối

trượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý… Nếu tiếp cận theo quan

điểm hoạt động thì "quản lý" là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý.

Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về

quản lý, chúng tôi hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý

nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục

tiêu của quản lý.

Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng

của nó, như chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và

chức năng kiểm tra, đánh giá. Nếu không xác định được chức năng quản lý thì

chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống quản lý.

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ giữa con người với

con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả

quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Trải qua tiến

trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất,

tổ chức điều hành xã hội cũng phát triển theo, đó là tất yếu lịch sử. Ngược lại

khi trình độ tổ chức điều hành xã hội phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của

trình độ sản xuất, của nền văn minh xã hội. Như vậy, quản lý trở thành nhân tố

của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra

trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến con người. Quản lý có tác

dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội tùy theo trình độ quản lý

cao hay thấp.

1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề

Đào tạo nghề đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và

kiến thức liên quan đến một số lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm

vững kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc

nhất định. Có nhiều dạng đào tạo nghề: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu,

đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo…

Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo nghề, sau đây xin được nêu một số

định nghĩa đó:

William Mc. Gehee (1979): Đào tạo nghề là những quy trình mà những

công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng

góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty.

Max Forter (1979): cũng đưa ra khái niệm đào tạo nghề phải đáp ứng

việc hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học, Phát triển tri

thức, kỹ năng và thái độ, Tạo ra sự thay đổi trong hành vi, Đạt được những mục

tiêu chuyên biệt.

Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển

năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm

nhận công việc được áp dụng đối với người lao động và những đối tượng sắp

trở thành người lao động.

ILO định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ

năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề

nghiệp được giao.

Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có liên quan hữu cơ với nhau. Đó là:

Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý

thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự

khéo léo thành thục nhất định về nghề nghiệp.

Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực

hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào

tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động

để họ nắm vững nghề nghiệp chuyên môn.

Cơ sở dạy nghề: Là cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động dạy và học nhằm

trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.

Cơ sở dạy nghề theo Luật dạy nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng

nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề [ 2, 20].

1.2.3. Công nhân kỹ thuật

Công nhân kỹ thuật là người lao động trong lĩnh vực kỹ thuật, trực tiếp

vận hành các thiết bị, công cụ lao động để làm ra các sản phẩm cho xã hội hoặc

thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân, ví dụ như

người thợ hàn, thợ sửa chữa xe máy, người lái xe, lái máy xúc, Máy ủi…

Dù ở trình độ nào, ngành nghề nào thì để trở thành CNKT, người lao

động đều cần phải qua các khoá đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để có những

năng lực cần thiết cho việc hành nghề.

Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng vị trí lao động mà thị trường

lao động đòi hỏi công nhân kỹ thuật có nhiều trình độ khác nhau.

Ở nhiều nước trên thế giới, CNKT được chia thành 3 trình độ: CNKT

bán lành nghề (semi- skilled worker), CNKT lành nghề (skilled worker) và

CNKT lành nghề trình độ cao (highly - skilled worker).

Những tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ đã đề ra những yêu cầu mới đối

với người công nhân. Trong nền sản xuất hiện đại đòi hỏi người công nhân phải

có tư duy sáng tạo, biết giải quyết vấn đề trong quá trình vận hành các phương

tiện sản xuất hiện đại cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm với chất lượng

cao hơn, biết sử dụng phần mềm của các phương tiện tự động, vi xử lý…

Ở nước ta trước đây CNKT chỉ được đào tạo ở mức độ lành nghề (bậc

3/7), ngày nay để chuẩn bị cho quá trình CNH - HĐH đất nước, Luật dạy nghề

2006 đã quy định dạy nghề có 3 cấp trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và

Cao đẳng nghề. Do vậy, CNKT cũng sẽ có 3 trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp

nghề, Cao đẳng nghề [24].

Tuỳ theo mức độ phức tạp của từng nghề để xác định các cấp trình độ

đào tạo của nghề đó, có nghề phải đào tạo ở cả 3 trình độ nhưng có nghề chỉ

cần đào tạo một đến hai cấp. Ví dụ: Với những nghề đơn giản như nghề mộc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

nề, chỉ đòi hỏi người CNKT trình độ Sơ cấp nghề hoặc Trung cấp nghề, nhưng

với những nghề phức tạp như nghề thợ tiện điều khiển máy công nghệ cao, thợ

sửa chữa thiết bị điện tử thì cần đến CNKT trình độ Cao đẳng nghề.

1.2.4. Đào tạo công nhân kỹ thuật

Đào tạo CNKT là một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và

phương pháp, nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ

cần thiết của người CNKT để họ có cơ hội tìm việc làm và có năng lực hành

nghề ở vị trí lao động theo yêu cầu sản xuất. Kết thúc khoá đào tạo, người học

được cấp bằng hoặc chứng chỉ để có thể hành nghề.

Năng lực hành nghề (Competency) của họ bao gồm 3 yếu tố: Kiến thức

(Knowledge), kỹ năng (Skill) và thái độ (Atitude) mà mỗi nghề đòi hỏi người

CNKT phải có để có thể hành nghề.

Kiến thức là những hiểu biết về các khái niệm, định nghĩa, nguyên lý,

quy tắc, phương pháp, sự kiện về công cụ lao động, đối tượng lao động, quy

trình công nghệ, sản phẩm lao động và những hiểu biết khác cần thiết cho việc

hành nghề. Những kiến thức này có được qua quá trình học nghề và trong kinh

nghiệm lao động sản xuất của bản thân.

Kỹ năng là sự thể hiện khả năng thực hiện thành thạo các công việc của

nghề theo yêu cầu sản xuất của thị trường lao động.

Thái độ nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức trong lao động như

tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tập thể, tác phong công

nghiệp và các phẩm chất cần thiết khác để người CNKT có thể lao động với

chất lượng vµ hiệu quả.

Với sự phát triển phong phú và đa dạng của đào tạo nghề cũng như nhu

cầu rất đa dạng của người học và của thị trường lao động, ngày nay đang tồn tại

3 loại hình đào tạo CNKT là đào tạo chính quy (fomal training), đào tạo không

chính quy (non - formal training) và đào tạo phi chính quy (informal training).

Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO các loại hình đào tạo này được nhìn nhận

như sau:

Đào tạo chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

đào tạo được quy định khi người học tốt nghiệp một khoá đào tạo theo một

chương trình nào đó có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo có trình độ

cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.

Đào tạo không chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với các

chương trình đào tạo thiết kế theo nhu cầu của người học hoặc người sử dụng

lao động mà khi học xong chương trình này người học có thể không được thừa

nhận để tiếp tục học trình độ cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.

Đào tạo phi chính quy là loại hình đào tạo nhằm hình thành một số năng

lực cho người lao động, không theo một chương trình được quy định.

Với đặc điểm của đào tạo CNKT, thực hành là chủ yếu, quá trình đào tạo

có thể được thực hiện tại trường, tại Cơ sở sản xuất hoặc liên kết giữa trường

và Cơ sở sản xuất.

Tuỳ thuộc vào trình độ đào tạo, CNKT có thể được đào tạo tại các Cơ sở

đào tạo ngắn hạn như: Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp -

Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên… ở các Cơ sở đào tạo dài

hạn như: Trường trung cấp nghề, Trường CĐ nghề, Trường TCCN, Trường

Cao đẳng, Trường Đại học hoặc tại các Cơ sở sản xuất.

Tuỳ thuộc vào trình độ đào tạo, trình độ tuyển sinh cũng như thời gian

đào tạo CNKT có khác nhau. Theo Luật dạy nghề 2006, Dạy nghề được thực

hiện dưới 1 năm đối với đào tạo nghề trình độ Sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với

trình độ Trung cấp và Cao đẳng.

1.2.5. Cơ sở sản xuất

Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch được đăng

ký hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt động sản xuất

các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội.

1.2.6. Đào tạo thực hành nghề

Thuật ngũ “Đào tạo ” được coi như một động từ chỉ hoạt động dạy dỗ,

rèn luyện, biến đối tượng được đào tạo trở thành người có nhiều hiểu biết, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

nghề nghiệp, có tri thức, chuyên môn nghiệp vụ. Về bản chất, đào tạo là dạy

các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực

cụ thể, giúp người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề

nghiệp một cách có hệ thống. Chuẩn bị cho người học thích nghi với cuộc

soongsvaf khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Tóm lại, “Đào

tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát

triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ… để hoàn thiện nhân

cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có

nang xuất và hiệu quả”. Nội hàm của khái niệm đào tạo là: Nội dung đào tạo;

Đối tượng đào tạo; Phương pháp đào tạo; Cách thức tổ chức đào tạo;Thời gian

đào tạo; Mục tiêu đào tạo .

Theo tác giả: Đào tạo là hoạt động dạy dỗ, rèn luyện có tổ chức của chủ

thể đào tạo đối với đối tượng đào tạo nhằm phát triển kỹ năng, hoàn thiện nhân

cách, gia tăng nội lực con người , đáp ứng mục đích, yêu cầu đã định.

Thuật ngữ “Đào tạo thực hành nghề” thường được hiểu là “đào tạo nhân

lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực (Chú trọng năng lực

thực hành) và các phẩm chất tương xứng với trình độ đào tạo, nói cách khác

“Đào tạo thực hành nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến

người học nghề để hình thành phát triển một cách có hệ thống những kiển thức,

kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Định

nghgiax trên đã đề cấp đến đối tượng (người học nghề), mục tiêu (đáp ứng nhu

cầu xã hội, nội dung(kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp) của ĐTN. Do đó,

cũng tương tự như đào tạo, ĐTN cũng bao gồm các thành tố như: Chủ thể đào

tạo, đối tượng được đào tạo, nội dung, phương pháp đào tạo, mục tiêu, hiệu quả

đào tạo.

Theo tác giả, đào tạo thực hành nghề là quá trình tác động của chủ thể

đào tạo tới đối tượng được đào tạo thông qua quy trình: Đầu vào - quá trình dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

học - kết quả đầu ra nhằm thực hiện mục tiêu - đáp ứng nhu cầu xã hội.

1.2.7. Biện pháp Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và cơ

sở sản xuất

Phối hợp đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở

sản xuất để cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào tạo

nhằm góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời

mang lại lợi ích cho mỗi bên. Do vậy, quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản

xuất là quan hệ cung - cầu, quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy

sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất là không thể thiếu đối

với sự tồn tại và phát triển của mỗi bên trong cơ chế thị trường.

Hiện tại có nhiều quan niệm khác nhau về biện pháp phối hợp. Trên

phương diện tổ chức, biện pháp phối hợp được hiểu “là phối hợp với nhau từ

nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”; “là sự phối hợp, kết hợp với nhau,

chỉnh sửa cho phù hợp các khái niệm, các hành động và các thành phần cấu

thành”. Xét trên phương diện mục tiêu, hiệu quả, liên kết: “là phối hợp cùng

một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác dụng khác nhau tăng cường lẫn

nhau”; “là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung để đạt một mục đích

chung”, tuy nhiên, dù xét trên phương diện nào, cách tiếp cận nào, phối hợp

cũng hướng tới điểm chung; là sự phối hợp, kết hợp được hợp thành bởi các

yếu tố: Đối tượng (chủ thể) tham gia hoạt động phối hợp, hình thức phối hợp,

nội dung phối hợp, mục đích phối hợp.

Biện pháp phối hợp là một hình thức liên kết cho phép cơ sở đào tạo, các

tổ chức kết hợp với nhau cùng thực hiện các chương trình đào tạo, trong đào

tạo thực hành nghề, phối hợp đào tạo là một hình thức gửi học sinh đến thực

tập tại các nhà máy, công trình, tại doanh nghiệp có điều kiện về trag thiết bi..,

là một hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu đầu ra.

Nội hàm của khái niệm biện pháp phối hợp đào tao thực hành nghề được

xác định qua: Chủ thể phối hợp đào tạo là CSĐT và CSSX, Mục đích phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

đào tạo là tối đa hóa lợi ích các bên tham gia, đảm bảo mục tiêu phát triển nhân

lực, đáp ứng yêu cầu xã hội. Nội dung, hình thức phối hợp đào tạo theo thỏa

thuận đã được thống nhất. Hai bên cùng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện

trên cơ sở nguyên tắc hai bên cùng cộng đồng trách nhiệm và cùng có lợi nhằm

đảm bảo mục tiêu đã định.

Trong thực tế, phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất có

nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu và khả năng của mỗi bên. Các

mức độ có thể kể đến là:

- Phối hợp toàn diện là sự tham gia của các cơ sở sản xuất với cơ sở đào

tạo trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình đào tạo. Với mức độ liên kết

này, các cơ sở sản xuất tham gia đầu tư trang thiết bị cho cơ sở đào tạo hoặc tổ

chức các phân xưởng đào tạo để cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cùng sử dụng,

cử kỹ sư và công nhân cùng tham gia giảng dạy, tham gia với cơ sở đào tạo từ

khâu hướng nghiệp chọn nghề phù hợp để học, xây dựng mục tiêu, nội dung

chương trình đào tạo, tham gia đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học

sinh, tham gia giới thiệu việc làm cho học sinh.

- Phối hợp có giới hạn là sự phối hợp chỉ được thực hiện trong một số

lĩnh vực hoặc trong một số khâu của quá trình đào tạo. Mức độ phối hợp này

phù hợp với những trường hợp cả hai bên đối tác chưa có nhu cầu hoặc chưa có

điều kiện để hợp tác toàn diện. Ví dụ cơ sở sản xuất hàng năm nhận học sinh

của cơ sở đào tạo vào thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp…

- Phối hợp rời rạc là sự liên kết chỉ thực hiện trong một số lĩnh vực và sự

hợp tác này cũng có thể không thực hiện được thường xuyên mà chỉ thực hiện

khi có điều kiện.

Như vậy, sự phối hợp giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất rất đa dạng,

tuỳ thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi bên, không thể áp đặt một cách

đồng loạt mặc dầu sự hợp tác sẽ mang lại lợi ích cho cả đôi bên.

1.3. Đặc trưng đào tạo Công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường

Trong cơ chế thị trường, học sinh - sinh viên tốt nghiệp các cơ sở đào tạo

đều phải tự tìm lấy việc làm. Trong khi đó, với chủ trương phân cấp quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

trong đào tạo, các cơ sở đào tạo được giao nhiều quyền chủ động hơn, trong đó

có quyền tuyển sinh và tổ chức các khoá đào tạo theo nhu cầu của xã hội, của

thị trường lao động. Do vậy, các cơ sở đào tạo cần có trách nhiệm xã hội cao

hơn, đặc biệt là với các học sinh - sinh viên tốt nghiệp ở cơ sở mình.

Đào tạo và việc làm của học sinh tốt nghiệp đã trở thành uy tín của cơ sở

đào tạo đồng thời cũng là vấn đề sống còn của mỗi cơ sở. Tuy nhiên đây cũng

đang là điểm yếu của hệ thống đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng ở

nước ta. Để khắc phục được tình trạng này, việc đầu tiên là hệ thống đào tạo

cũng như các cơ sở đào tạo nghề cần xác định được nhu cầu về nhân lực nói

chung và CNKT nói riêng của các cơ sở sản xuất và của thị trường lao động.

Đặc trưng đào tạo CNKT khác với các bậc đào tạo Đại hoc, Cao đẳng,

Trung cấp chuyên nghiệp đó là đào tạo kỹ năng tay nghề là chính, lấy quan

điểm tiếp cận năng lực thực hiện. Đào tạo CNKT là hoạt động dạy và học nhằm

trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề

để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.

Đào tạo CNKT có nhiều dạng: Đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo

chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại,… Đào tạo nghề được thực hiện theo

nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận

gắn liền với thực tiễn.

Trong đào tạo CNKT cần gắn với cơ sở sản xuất vì: Trong đào tạo nghề

phần thực hành (kỹ năng) là chính thời gian thực hành cơ bản chiếm từ 60 đến

80% tổng thời gian của chương trình đào tạo, phần kiến thức chiếm khoảng

30%. Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và cơ sở sản xuất

nhằm tạo cho học sinh được thực hành nghề trong môi trường sản xuất. Vì vậy

học sinh không chỉ có điều kiện để hình thành nhanh chóng các kỹ năng nghề

nghiệp, được tiếp cận với môi trường sản xuất với nhịp độ khẩn trương, không

gừng nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Học sinh được rèn

luyện tác phong công nghiệp trong điều kiện sản xuất. Tiếp cận với thiết bị hiện

đại. Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở xuất cùng nhau tác động để nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề theo yêu cầu của sản xuất.

1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của Đào tạo CNKT

trong cơ chế thị trường

Để học sinh - sinh viên tốt nghiệp có nhiều cơ hội tìm được việc làm,

điều quan trọng là hệ thống đào tạo cần xác định được nhu cầu về lao động kỹ

thuật nói chung và CNKT nói riêng của thị trường lao động.

Để đào tạo gắn được với yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động

điều quan trọng là phải xác định nhu cầu về nhân lực hàng năm cũng như trong

kế hoạch 5 năm. Xác định nhu cầu về nhân lực là một nhiệm vụ nhiệm vụ rất

quan trọng để kế hoạch hoá đào tạo.

Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) xác định nhu cầu về nhân lực nhằm

mục đích biết được các nhu cầu ngắn hạn và trung hạn của các cơ sở sản xuất, của

thị trường về lao động kỹ thuật để có thể chuyển thành nhu cầu đào tạo.

Xác định nhu cầu đào tạo là một trong những điều kiện để xây dựng các

chương trình, kế hoạch đào tạo CNKT các nghề và trình độ khác nhau một cách

có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đáp ứng tối đa LĐKT cho nhu cầu của cơ

sở sản xuất, nhằm đạt được sự phối hợp đào tạo có hiệu quả giữa Nhà trường

và các cơ sở sản xuất.

Với cơ sở Dạy nghề, xác định nhu cầu CNKT của các cơ sở sản xuất là

một trong những tiền đề quan trọng để xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai

các chương trình đào tạo một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đáp

ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của thị trường lao động về chất và góp phần

giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng của

mình bằng cách xác định các ưu tiên trong việc mở các khoá đào tạo theo các

trình độ và ngành nghề khác nhau.

1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT

1.3.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn các cơ sở sản xuất đối tác

Trong phạm vi hoạt động của mình, mỗi cơ sở dạy nghề đều có những cơ

sở sản xuất là đối tác, những cơ sở sản xuất này sử dụng học sinh sinh viên tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

nghiệp của cơ sở dạy nghề hàng năm. Do vậy, tổ chức điều tra phỏng vấn họ để

có được nhu cầu đào tạo CNKT trước mắt cũng như kế hoạch phát triển nhân

lực của họ trong một tương lai gần là điều cần thiết cho việc tổ chức các khoá

đào tạo phù hợp cũng như chuẩn bị cho việc kế hoạch hóa đào tạo tương lai của

Nhà trường.

Điều tra về nhu cầu CNKT của cơ sở sản xuất có thể thực hiện trực tiếp ở

từng cơ sở sản xuất là đối tác của cơ sở dạy nghề và cũng có thể tiến hành hội

nghị khách hàng hàng năm.

1.3.2.2. Phương pháp điều tra theo dấu vết học sinh - sinh viên tốt nghiệp ở các

cơ sở sản xuất

Một biện pháp khá hữu hiệu để xác định nhu cầu về CNKT, đặc biệt về

mặt chất lượng và là phương pháp điều tra theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt

nghiệp đã tìm được việc làm và đang lao động ở các cơ sở sản xuất. Những học

sinh sau khi tốt nghiệp trong quá trình lao động nghề nghiệp sẽ hiểu rõ hơn ai

hết chất lượng của chương trình họ đã được đào tạo đáp ứng được yêu cầu của

sản xuất tới mức độ nào, những nội dung nào phù hợp, nội dung nào là không

cần thiết và nội dung nào cần mà họ chưa được học.

Trên cơ sở đó hoàn thiện hơn về cơ cấu ngành nghề và trình độ nhằm

mục đích điều chỉnh các chương trình đào tạo cũng như số lượng tuyển sinh

của ngành nghề và trình độ trong tương lai cho phù hợp với nhu cầu về nhân

lực của cơ sở sản xuất là đối tác của mình để có thể tổ chức các khoá đào tạo

cho phù hợp. Ngược lại, các nhà sản xuất cũng hoạch định kế hoạch phát triển

nhân lực đáp ứng các mục tiêu của sản xuất qua giai đoạn phát triển.

1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường

Để đào tạo gắn được với việc làm của học sinh sinh viên tốt nghiệp, cơ

sở đào tạo cần quan tâm đến một số vấn đề sau đây:

1.3.3.1. Quy luật cung cầu

Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần, xác định nhu

cầu đào tạo là bước khởi đầu quan trọng để phát triển đào tạo bởi lẽ nhiệm vụ

cơ bản của hệ thống đào tạo là cung cấp nhân lực cho nhu cầu phát triển sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

xuất, cho nhu cầu của thị trường lao động. Thị trường lao động tuy có những

nét rất đặc thù, tuy nhiên nó cũng phải tuân theo những quy luật tất yếu của thị

trường, trước hết là quy luật cung - cầu.

Đào tạo giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp CNKT cho thị

trường lao động. Theo quy luật cung cầu, nếu đào tạo CNKT cho một số ngành

nghề và trình độ nào đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về chất

cũng như về lượng thì một mặt sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển mặt khác

cũng kích thích thị trường lao động phát triển. Nhưng nếu đào tạo không đủ

CNKT cho một số ngành nghề nào đó, cung không đủ cho cầu thì sản xuất sẽ

không phát triển được và một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ

thuật. Ngược lại nếu đào tạo quá nhiều, cung vượt quá cầu thì một số CNKT

được đào tạo ra sẽ không tìm được việc làm và sẽ phải thất nghiệp.

Do vậy, đào tạo CNKT phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động

luôn biến động.

1.3.3.2. Quy luật giá trị

Với quy luật giá trị, lao động kỹ thuật cũng như các cơ sở đào tạo nhân

lực có chất lượng khác nhau phải được đối sử khác nhau, không thể cào bằng

trong chính sách đào tạo cũng như chính sách sử dụng lao động kỹ thuật. Có

như vậy mới kích thích được sự phấn đấu vươn lên của người học cũng như của

các cơ sở đào tạo để đạt chất lượng cao.

Để đào tạo có chất lượng cao, sản phẩm đào tạo có giá trị được xã hội

chấp nhận, cơ sở đào tạo phải được đầu tư và tự đầu tư một cách thích đáng để

có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo. Chất lượng của sản phẩm phụ

thuộc vào giá thành làm ra sản phẩm đó.

1.3.3.3. Quy luật cạnh tranh

Trong cơ chế thị trường, những người lao động được đào tạo với chất

lượng thấp sẽ ít có cơ hội tìm được việc làm và những cơ sở đào tạo kém chất

lượng cũng sẽ dần dần bị xã hội đào thải. Do vậy, trong cơ chế thị trường ngoài

quy luật cung cầu, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Cạnh tranh lành mạnh là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

động lực cho sự phát triển.

Tóm lại, trong cơ chế thị trường, các quy luật cơ bản của thị trường là

quy luật giá trị, quy luật cung cầu, và quy luật cạnh tranh có tác động mạnh mẽ

đến hệ thống đào tạo CNKT.

1.4. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất

1.4.1. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất và nguyên lý giáo dục

“Học đi đôi với hành”

“Học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất, đào tạo gắn

với sử dụng” đã trở thành một nguyên lí giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng trong đào tạo nghề. Nguyên lý này đã được các tác giả kinh điển của chủ

nghĩa Mác - Lênin khẳng định từ lâu và lịch sử tiến hoá của loài người cũng đã

chứng minh rằng chỉ có thông qua lao động sản xuất loài người mới tồn tại và

phát triển.

Lịch sử của loài người từ thời nguyên thuỷ, qua thời kì đồ đá, đồ đồng

cho đến nay là lịch sử phát triển của phương tiện và công cụ lao động sản xuất,

trong quá trình lao động, loài người thế hệ trước đã truyền thụ kinh nghiệm sản

xuất cho thế hệ sau và giáo dục đã ra đời. Do vậy, chỉ có học tập gắn với lao

động sản xuất thì giáo dục mới phát triển và cũng do vậy, nhà trường gắn với

cơ sở sản xuất đã từ lâu trở thành sự thể hiện của nguyên lý “Học đi đôi với

hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất”.

Trong đào tạo nghề, thời gian học thực hành chiếm khoảng 60 - 80%

tổng thời lượng phụ thuộc vào từng nghề và trình độ đào tạo. Đây là một tỉ lệ

lớn giúp cơ sở đào tạo gắn bó với cơ sở sản xuất. Tuy nhiên điều đáng quan

tâm ở đây là thực hành lao động sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

đời sống xã hội và trong quá trình phát triển nhân cách của con người so với sự

lao động bình thường của mỗi con người. Do vậy, nhiều nhà nghiên cứu về dạy

nghề cho rằng, học thực hành nghề trong môi trường sản xuất của các cơ sở sản

xuất là tốt nhất, vì ở đó học sinh không chỉ có điều kiện để hình thành nhanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

chóng những kỹ năng nghề nghiệp sản xuất yêu cầu mà còn được tiếp cận với

môi trường sản xuất thực với nhịp độ khẩn trương của sự phấn đấu để không

ngừng nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Cũng chính ở đó

học sinh sinh viên được rèn luyện tác phong công nghiệp trong điều kiện sản

xuất thực tế, điều mà khi học ở nhà trường học sinh không thể có được, học đi

đôi với hành còn có một ý nghĩa là lý luận phải gắn với thực tiễn. Hồ Chủ Tịch

cũng nêu rõ: “Lý luận không có thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn không có

lý luận là thực tiễn mù”. Học lý luận phải được kiểm chứng bằng thực tiễn,

ngược lại thực tiễn phải được soi đường bằng lý luận đó là triết lý của mối quan

hệ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá

VIII cũng chỉ ra: “Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên

cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền

với gia đình và xã hội”.[5, 30].

Với những lý do trên, mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở xuất là sự

thể hiện tất yếu và hoàn thiện nhất của nguyên lý học đi đôi với hành, học tập

kết hợp với lao động sản xuất trong đào tạo nghề.

Để thiết lập được mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất một

cách bền vững cần làm sáng tỏ được bản chất của mối quan hệ này.

1.4.1.1 Quan hệ cung cầu

Đào tạo và sử dụng nhân lực có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau,

trước hết, đó là quan hệ cung cầu, nhà trường cung ứng CNKT và các loại lao

động kỹ thuật khác cho các cơ sở sản xuất và ngược lại các cơ sở sản xuất tiếp

nhận CNKT từ các cơ sở đào tạo để phát triển sản xuất theo yêu cầu của mình.

Do vậy cơ sở đào tạo cần biết nhu cầu về CNKT và các loại LĐKT khác của

các cơ sở sản xuất là khách hàng của mình để lập kế hoạch và tổ chức các khoá

đào tạo cho phù hợp về ngành nghề và trình độ. Ngược lại các cơ sở sản xuất

cần hiểu được khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo để có được đơn đặt hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

theo nhu cầu LĐKT của mình trong từng giai đoạn phát triển sản xuất.

Trong cơ chế thị trường, nếu mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở

sản xuất không được thiết lập hoặc thiết lập một cách hình thức trên quan hệ

xin cho thì tất yếu dẫn đến tình trạng LĐKT vừa thừa lại vừa thiếu như tình

trạng hiện nay và quy luật cung cầu không được tuân thủ đến một chừng mực

nào đó sẽ gây nên khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu về lao động kỹ

thuật và sản xuất bị đình trệ ngược lại nhà trường cũng không thể phát triển.

1.4.1.2. Quan hệ nhân quả

Mối quan hệ giữa đào tạo và sản xuất còn mang tính triết lý nhân quả cái

nọ làm tiền đề cho cái kia phát triển và ngược lại.

Sản xuất phát triển, nhu cầu về CNKT và các loại LĐKT khác ngày càng

tăng tạo điều kiện thúc đầy hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo phát triển, đào

tạo càng phát triển, quy mô đào tạo ngày càng tăng và chất lượng đào tạo ngày

càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu CNKT về chất cũng như về lượng trong

sản xuất. Cứ như vậy các đối tác bên nọ thúc đẩy và tạo điều kiện cho bên kia

phát triển một cách thuận chiều.

Ngược lại, nếu đào tạo không phát triển, quy mô và chất lượng đào tạo

ngày càng giảm, không có đủ CNKT đáp ứng được yêu cầu của sản xuất về

chất cũng như về lượng làm cho sản xuất không đủ cạnh tranh và ngày càng

đình trệ nhu cầu về nhân lực giảm, CNKT tốt nghiệp ra không có cơ hội tìm

việc làm khả năng đầu tư cho cơ sở đào tạo và uy tín của cơ sở đào tạo ngày

càng giảm và cứ thế cái nọ kéo theo cái kia ngày càng đi xuống theo một triết

lý nhân quả.

Bởi vậy, thiết lập mối liên kết hữu cơ giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở

sản xuất nhằm mục đích hai bên cùng hợp tác gắn bó để hỗ trợ nhau cùng

phát triển.

1.4.2. Nội dung của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất

Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất phải được thiết lập trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

quan điểm hệ thống, có nghĩa là một quan hệ trên nhiều lĩnh vực, với nhiều

phương thức, bởi lẽ mục tiêu cuối cùng của mối quan hệ này là để cơ sở đào tạo

và cơ sở sản xuất cùng nhau tác động để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào

tạo CNKT theo yêu cầu của sản xuất mà chất lượng và hiệu quả thì chịu tác

động của hàng loạt nhân tố trong cũng như ngoài trường.

Những nội dung chính mối quan hệ này có thể liệt kê ra như sau:

1.4.2.1. Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ CNKT

Trong cơ chế thị trường, đánh giá nhu cầu đào tạo là bước đầu quan

trọng của việc phát triển một chương trình đào tạo hay tổ chức một khoá đào

tạo. ngoài việc xây dựng một hệ thống thông tin về thị trường lao động, các cơ

sở đào tạo cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ thường xuyên với các doanh

nghiệp là khách hàng của mình để có những thông tin về nhu cầu nhân lực của

họ cả về chất lượng và số lượng. Cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cần có sự trao

đổi thông tin thường xuyên hàng năm cũng như kế hoạch phát triển 5 năm để từ

đó cơ sở đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh và đào tạo các khoá học cho phù hợp

còn cơ sở sản xuất thì có cơ hội tìm được người lao động đáp ứng được yêu cầu

phát triển sản xuất kinh doanh của mình.

Nếu các cơ sở đào tạo không có được thông tin về nhu cầu đào tạo của các

đơn vị sản xuất kinh doanh mà tuyển sinh theo chỉ tiêu được phân phối một cách

quan liêu duy ý chí như hiện nay thì không tránh khỏi vừa thừa vừa thiếu LĐKT.

Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo nhân lực nhằm các mục đích sau đây:

* Với cơ sở đào tạo:

- Tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo biết được nhu cầu về CNKT thuộc các

ngành nghề cũng như trình độ để hoạch định được các kế hoạch đào tạo và tổ

chức được các chương trình đào tạo cũng như tuyển sinh phù hợp với nhu cầu

của sản xuất của thị trường lao động.

- Cung cấp thông tin cho cơ sở đào tạo về sự phù hợp của các chương

trình đào tạo những nội dung cần cải tiến bổ sung hoặc cần thay đổi cho phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

hợp với yêu cầu của sản xuất.

* Với các cơ sở sản xuất:

- Biết được những thông tin đầy đủ về khả năng đào tạo của cơ sở đào

tạo về ngành nghề và các trình độ CNKT cũng như những chương trình đào tạo

mà cơ sở đào tạo có thể cung cấp nhân lực cho các cơ sở sản xuất.

- Giúp các cơ sở sản xuất có cơ hội tuyển chọn được những CNKT phù

hợp với yêu cầu.

* Với người học:

- Được hướng nghiệp và tư vấn nghề, giúp học sinh chọn được nghề phù

hợp với nhu cầu xã hội cũng như năng lực bản thân để học.

- Giúp học sinh tốt nghiệp có nhiều cơ hội để tìm việc làm.

* Với người lao động:

- Biết được những loại hình công việc còn nhiều vị trí CNKT bị thiếu để

hỗ trợ những người đang tìm việc có thể tìm được một việc làm càng nhanh

càng tốt.

1.4.2.2. Cơ sở sản xuất tham gia với cơ sở dạy nghề trong việc xây dựng chương

trình đào tạo

Theo phương pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là

yếu tố quan trọng hàng đầu của một chương trình đào tạo. Nó là cơ sở để xây

dựng nội dung chương trình cũng như để đánh giá chất lượng đào tạo và cũng

là định hướng cho người học trong quá trình học tập.

Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học phải

đạt được với những chuẩn được quy định để sau khi học xong một chương trình

đào tạo có thể hành nghề.

Với phương pháp tiếp cận thị trường, những chuẩn này phải xuất phát từ

yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động chứ không phải do hệ thống đào

tạo tự đặt ra như hiện nay.

Với cách tiếp cận như trên, trong quá trình xác định mục tiêu, chuẩn

chương trình và nội dung đào tạo cho các ngành nghề, các trình độ CNKT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

không thể không có sự tham gia của các cơ sở sản xuất.

Mặc khác, nội dung chương trình đào tạo cần được thường xuyên phát

triển cập nhật hiện đại hoá cho phù hợp với công nghệ sản xuất đang ứng dụng

và sẽ được ứng dụng trong tương lai. Chỉ có thiết lập được mối quan hệ giữa cơ

sở đào tạo và cơ sở sản xuất thì nhà trường mới thực sự đáp ứng được yêu cầu

về chất lượng của cơ sở sản xuất, HSSV tốt nghiệp mới có cơ hội tìm được việc

làm và nâng cao được hiệu quả đào tạo.

1.4.2.3. Các cơ sở sản xuất tham gia với cơ sở đào tạo trong quá trình tổ chức

đào tạo

Đào tạo CNKT là một lĩnh vực tốn kém cần nhiều trang thiết bị, đặc biệt là

trong dạy thực hành, những trang thiết bị của cơ sở đào tạo bao giờ cũng lạc hậu

so với cơ sở sản xuất, bởi lẽ trong cơ chế thị trường cạnh tranh với sự phát triển

như vũ bão của khoa học công nghệ, sản xuất phải thay đổi công nghệ để phát

triển nhanh chóng, trong khi đó cơ sở đào tạo ít nhiều vẫn mang tính ổn định.

Bên cạnh đó, việc liên kết này nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá

giáo dục, cơ sở đào tạo cần tận dụng năng lực chuyên môn của các kỹ sư và

CNKT giỏi ở các cơ sở sản xuất tham gia vào công tác giảng dạy vì họ là

những người thường xuyên được cập nhật các kiến thức, kỹ năng của các công

nghệ hiện đại, trong khi giáo viên của cơ sở đào tạo ít có cơ hội để tiếp cận với

các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh nghiệm sản xuất.

Do vậy, để có được những người lao động kỹ thuật có chất lượng đáp

ứng được nhu cầu của cơ sở sản xuất cũng như để nâng cao chất lượng đào tạo

của cơ sở đào tạo cần thiết lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở sản

xuất trong quá trình đào tạo, đặc biệt là trong quá trình dạy thực hành và thực

tập sản xuất.

Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất trong việc tổ chức quá

trình đào tạo mang lại lợi ích sau đây:

* Với cơ sở đào tạo:

- Sử dụng được các thiết bị hiện đại của sản xuất, những thiết bị đắt tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

mà cơ sở đào tạo không thể có được để HSSV thực hành.

- Sử dụng được những kỹ sư, công nhân giỏi trong sản xuất, những người

thường xuyên được tiếp cận với những kỹ thuật và công nghệ mới tham gia vào

công việc giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.

- Kịp thời thường xuyên cập nhật bổ sung và cải tiến được các chương

trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất.

* Với cơ sở sản xuất:

- Có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những sinh viên giỏi, có

năng lực thực tế phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

- Có một lực lượng lao động phụ, tiền công rẻ để thực hiện những nhiệm

vụ sản xuất phù hợp.

* Với người học:

- Được học với những phương tiện sản xuất hiện đại để có thể nhanh

chóng hình thành được những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu sản xuất.

- Có nhiều cơ hội để tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.

- Có điều kiện để tiếp cận được với môi trường sản xuất thật, với nhịp độ

khẩn trương của sản xuất công nghiệp với mục tiêu phấn đấu không ngừng

nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, những điều mà ở nhà

trường không thể có được. Nhờ vậy sớm hình thành được tác phong lao động

công nghiệp cũng như đạo đức nghề nghiệp.

Với những lợi ích nêu trên cần thiết lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo

và các cơ sở sản xuất trong việc thực hiện quá trình đào tạo.

1.4.2.4. Các đơn vị sản xuất tham gia đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp

Ngoài việc tổ chức các kỳ thi, kiểm tra do giáo viên của cơ sở đào tạo

thực hiện như hiện nay. Để đánh giá kết quả học tập của HSSV sau khi học

xong một khoá đào tạo được chính xác, khách quan, trong hội đồng chấm thi

tốt nghiệp cần có một số thành viên là đại diện của các cơ sở sản xuất. Như vậy

sự đánh giá vừa đảm bảo tính khách quan vừa thực hiện được nguyên tắc đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33

bảo chất lượng trong cơ chế thị trường là “vừa ý khách hàng”.

1.4.2.5. Các cơ sở sản xuất góp phần kinh phí cho đào tạo

Nguyên tắc đơn giản trong cơ chế thị trường là khi nhận một sản phẩm

nào đó thì bên cầu phải trả tiền cho bên cung để trang trải các chi phí và cho

phát triển. Hơn nữa, trong điều kiện nước ta còn nghèo việc đóng góp kinh phí

cho đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo là một hình thức để thực hiện xã

hội hoá giáo dục.

1.4.2.6. Phối hợp hợp đồng đào tạo

Cơ sở đào tạo phối hợp với các đơn vị sản xuất trong đào tạo là một xu

thế ngày càng phát triển rộng rãi ở nhiều nước bởi mối liên kết này có những

ưu điểm sau đây:

- Gắn được đào tạo với sản xuất, với thị trường lao động.

- Học sinh, sinh viên được học trong điều kiện sản xuất thực nhờ vậy

ngoài việc hình thành các kỹ năng người học còn được rèn luyện thái độ lao

động cần thiết, nhờ vậy nâng cao được chất lượng đào tạo.

- Đào tạo theo hợp đồng của các cơ sở sản xuất tạo điều kiện cho HSSV

tốt nghiệp các khoá đào tạo đều có việc làm đúng ngành nghề và trình độ đào

tạo. Do vậy nâng cao được hiệu quả đào tạo đồng thời nâng cao được uy tín cho

cơ sở đào tạo.

Với những ưu tiên nêu trên, phối hợp hợp đồng đào tạo giữa cơ sở đào tạo và

các cơ sở sản xuất đã trở thành một mô hình đào tạo hiện nay ở nhiều nước.

1.4.2.7. Hướng nghiệp, tư vấn nghề và giới thiệu việc làm

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các khoá đào tạo, hướng nghiệp

và tư vấn nghề cho học sinh, sinh viên vào học các ngành nghề phù hợp và sắp

xếp việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp là những nhiệm vụ hết sức quan

trọng cần được quan tâm.

Tư vấn nghề nhằm thu hút được đông đảo học sinh có các năng khiếu, sở

trường và các đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với nghề tham gia vào khoá học.

Những học sinh này sẽ có khả năng thích ứng cao với nghề nghiệp cũng như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34

nhanh chóng đạt tới mục tiêu đào tạo.

Các cơ sở sản xuất cần tham gia vào công tác hướng nghiệp cho học

sinh. Bởi lẽ hơn ai hết các nhà quản lý sản xuất, các kỹ sư, công nhân lành nghề

là những người hiểu rõ các nội dung lao động của nghề, có thể mô tả tỉ mỉ các

đặc điểm của nghề cũng như những yêu cầu của nghề đối với người lao động

để giúp học sinh tìm hiểu và chọn nghề phù hợp.

Các cơ sở sản xuất chính là những người biết về nhu cầu lao động của

mình, biết những vị trí lao động còn thiếu nhân lực, giới thiệu với học sinh để họ

có cơ hội tìm việc và cơ sở sản xuất có cơ hội để chọn được lao động phù hợp.

Tăng cường mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất trong công

tác hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh sẽ góp phần nâng cao được chất

lượng đào tạo.

1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất

Với tính đa dạng của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất.

Hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình tổ chức phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ

sở sản xuất sau:

1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất

Để chuẩn bị nhân lực kỹ thuật cho việc phát triển sản xuất một cách chủ

động đồng thời để đào tạo gắn luôn với sản xuất. Ở nhiểu nước, nhiều Tổng công

ty và doanh nghiệp lớn được cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo cho phép mở

các cơ sở đào tạo nghề trực thuộc doanh nghiệp của họ. Cơ sở đào tạo được coi

như là “phân xưởng đào tạo” của CSSX chịu quản lý trực tiếp của CSSX và

thường do một phó Giám đốc CSSX chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động

của cơ sở đào tạo. Phân xưởng đào tạo này do CSSX đầu tư và cấp kinh phí cho

các hoạt động đào tạo kết hợp với sản xuất. Giáo viên hầu hết là sư kỹ và công

nhân giỏi của CSSX, được CSSX cử ra làm chuyên trách về đào tạo.

Tuyển sinh chủ yếu là theo yêu cầu phát triển nhân lực của CSSX. Do

vậy đại bộ phận học sinh tốt nghiệp các khoá đào tạo đều được CSSX bố trí sử

dụng. Tuy nhiên, cũng có những CSSX có điều kiện mở những khoá đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35

theo đơn đặt hàng của CSSX khác chưa đủ điều kiện để mở cơ sở đào tạo.

Các khoá đào tạo do CSSX tổ chức có thể được tiến hành nhưng cũng có

thể tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng theo yêu cầu riêng biệt của CSSX.

Những khoá đào tạo theo chương trình và trình độ đào tạo quốc gia được đăng

ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và sau khi tốt nghiệp, học sinh được

cấp bằng tốt nghiệp theo hệ thống văn bằng quốc gia. Những khoá đào tạo theo

yêu cầu của CSSX theo chương trình riêng thì học sinh sau khi tốt nghiệp được

cấp giấy chứng nhận của cơ sở đào tạo, bằng tốt nghiệp được công nhân trong

phạm vi quốc gia còn giấy chứng nhận được công nhận trong phạm vi CSSX.

Với loại hình tổ chức này, CSSX là chủ thể của quá trình phối hợp đào

tạo thực hành nghề và mọi hoạt động đào tạo gắn với sản xuất của cơ sở đào

tạo hoàn toàn phụ thuộc vào sự điều hành của CSSX.

Tổ chức phối hợp này có ưu điểm là thực hiện triệt để được nguyên lý

học đi đôi với hành, đào tạo gắn với sử dụng và quy luật cung cầu của cơ chế

thị trường trong đào tạo. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng đào tạo học sinh

được học thực hành trong điều kiện học thực tế với đầy đủ phương tiện sản

xuất hiện đại của sản xuất mà các cơ sở dạy nghề độc lập thường không có

được. Hơn nữa học sinh còn được học với các kỹ sư và công nhân giỏi những

người luôn được tiếp cận với những công nghệ hiện đại của sản xuất điều mà

giáo viên ở các cơ sở đào tạo nghề thường không có được.

Loại hình phối hợp đào tạo thực hành nghề với sản xuất này cũng nâng

cao được chất lượng đào tạo do hầu hết học sinh tốt nghiệp các khoá đào tạo

đều được sử dụng và phát huy tốt hiệu quả trong lao động sản xuất làm ra của

cải vật chất cho xã hội.

Tuy nhiên loại hình tổ chức phối hợp này cũng cần có những điều kiện

để có thể thực hiện và cũng có những nhược điểm nhất định.

Điều kiện đầu tiên là CSSX phải đủ mạnh, có tiềm năng và nhu cầu phát

triển nhân lực trong tương lai thì mới đủ sức và có nhu cầu để tổ chức cơ sở

Dạy nghề thuộc CSSX, không phải CSSX nào cũng đủ sức mở cơ sở đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36

nghề cho riêng mình mặc dù loại hình này có rất nhiều ưu việt.

Mặt khác, loại hình tổ chức này cũng có nhược điểm là giáo viên của các

CSSX thường giỏi về chuyên môn nhưng lại chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng

về sư phạm do vậy thường chỉ quan tâm đến rèn luyện kỹ năng nghề mà ít quan

tâm đến rèn luyện năng lực sáng tạo cho người học và sẽ có ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, nội dung và kế hoạch đào tạo thường hướng

nhiều tới công việc và kế hoạch của CSSX nên có khi ảnh hưởng đến kế hoạch

đào tạo và tới việc hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ.

Tổ chức phối hợp này được thể hiện ở sơ đồ 1.5.

Đầu vào

Cơ sở đào tạo

Đầu ra (HS tốt nghiệp)

Đơn vị Sản xuất Phân xưởng

CƠ SỞ SẢN XUẤT

Đơn vị Sản xuất Phân xưởng

Sơ đồ 1.5. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất

1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo

Với nguyên lý học tập kết hợp lao động sản xuất, ở nhiều nước trường

dạy nghề được phép tổ chức các đơn vị sản xuất trong trường. Đơn vị sản xuất

này chịu sự quản lý trực tiếp của trường và thường do một Phó hiệu trưởng của

trường chịu trách nhiệm và điều hành mọi hoạt động đào tạo và sản xuất của

đơn vị này. Với hình thức tổ chức này, nhà trường là chủ thể của việc liên kết

giữa đào tạo và sản xuất, đơn vị sản xuất này do nhà trường đầu tư xây dựng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37

được coi như xưởng thực hành của trường chỉ khác là phân xưởng này đồng

thời phải thực hiện hai nhiệm vụ vừa đào tạo vừa sản xuất ra các sản phẩm đưa

ra thị trường tiêu thụ và như một xí nghiệp.

Như vậy đơn vị sản xuất này cần xây dựng hai kế hoạch là kế hoạch đào

tạo và kế hoạch sản xuất và phải phối kết hợp hai kế hoạch này với nhau để

cùng thực hiện tốt hai nhiệm vụ là đào tạo và sản xuất. Chính nhờ việc thực

hiện hai nhiệm vụ này nên đơn vị sản xuất này thực hiện triệt để nguyên lý

giáo dục học đi đôi với hành, lao động kết hợp với sản xuất mà các xưởng thực

hành ở các trường day nghề không có được.

Loại hình tổ chức liên kết này được mô tả ở sơ đồ 1.6.

Đầu vào

Đơn vị đào tạo

Đầu ra

Đơn vị sản xuất

CƠ SỞ DẠY NGHỀ

Sơ đồ 1.6. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề

Tuy nhiên, loại hình phối hợp này cũng có những hạn chế của nó. Trước

hết là do trường dạy nghề thường không có đủ kinh nghiệm trong sản xuất và ít

có điều kiện để đầu tư được các trang thiết bị hiện đại như các xí nghiệp. Mặt

khác giáo viên các trường dạy nghề thường bị lạc hậu so với các công nghệ

thường xuyên được đổi mới trong sản xuất, học sinh học nghề trong trình học

tập cũng chưa có đủ những kỹ năng cần thiết để sản xuất ra những phẩm có

chất lượng có cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, do phải thực hiện mục

tiêu và kế hoạch đào tạo của các khoá đạo tạo nên các mặt hàng sản xuất thiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

ổn định làm ảnh hưởng đến khách hàng và thương hiệu trên thị trường.

1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập

Với loại hình tổ chức này cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là

những đơn vị hoàn toàn độc lập không phụ thuộc vào nhau có sứ mệnh và chức

năng riêng của mình nhưng tự nguyện phối hợp cùng nhau thực hiện đào tạo

CNKT vì lợi ích chung của cả đôi bên. Loại hình tổ chức này rất linh hoạt mỗi

cơ sở đào tạo có thể thiết lập sự phối kết hợp với một hoặc một số cơ sở đào tạo

với các cơ sở sản xuất khác nhau cũng có thể khác nhau. Một cơ sở đào tạo có

thể thiết lập sự phối hợp toàn diện với một số cơ sở sản xuất nhưng cũng có thể

chỉ thiết lập phối hợp có giới hạn hoặc liên kết rời rạc với một số cơ sở sản xuất

khác tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của mỗi bên, miễn là sự phối hợp

mang lại hiệu qủa cao trong những điều kiện cho phép. Loại hình tổ chức này

được thể hiện như ở sơ đồ 1.7.

Cơ sở Sản xuất

Đầu ra

Đầu vào

CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Cơ sở Sản xuất

Sơ đồ 1.7. Tổ chức phối hợp cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất độc lập

Loại hình tổ chức này có ưu điểm là tận dụng được thế mạnh của mỗi

bên thậm chí là của từng xí nghiệp khác nhau để góp phần nâng chất lượng và

hiệu quả đào tạo nhằm phục vụ lợi ích của đôi bên mà không làm ảnh hưởng

đến nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động của mỗi bên. Chính nhờ sự mềm dẻo, linh

hoạt này mà mối liên kết mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Đây cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39

là mối liên hệ giữa Nhà trường và các khách hàng của mình để nắm bắt yêu cầu

của từng loại khách hàng khác nhau để đáp ứng nhu cầu về nhân lực của họ

trong cơ chế thị trường.

Tuy nhiên với loại hình tổ chức liên kết này cơ sở đào tạo cũng có những

khó khăn trong việc thực hiện. Trước hết là do nhiều đầu mối nên sẽ gặp khó

khăn trong việc quản lý cũng như tổ chức thực hiện liên kết đào tạo. Mặt khác

do trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất có thể khác nhau với các chuẩn

chất lượng khác nhau làm cho cơ sở đào tạo khó khăn trong việc xác định

chuẩn đào tạo và do vậy trình độ học sinh tốt nghiệp cũng sẽ không đồng đều.

1.6. Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng

và cơ sở sản xuất trong giai đoạn hiện nay

Bước vào thế kỷ XXI, Nhà trường không chỉ còn là thiết chế sư phạm

đơn thuần mà trở thành thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong

đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành

nghề giữa Trường trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất có tác dụng quan trọng

trong đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ CNKT cho tỉnh Quảng

Ninh nói riêng. Theo đó, Hiệu trưởng nhà trường trong công tác quản lý phối

hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất

trong giai đoạn hiện nay chính là quản lý các thành tố cấu trúc nên quá trình

phối hơp. Cụ thể là:

- Phối hợp trong tuyển sinh

Các hình thức phối hợp trong tuyển sinh giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sản xuất.

Nhà trường đào tạo theo đơn đặt hàng từ cơ sở sản xuất, gửi đơn hàng tới

nhà trường yêu cầu đào tạo lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng nghề đáp

ứng vị trí làm việc sau tốt nghiệp. Căn cứ vào “đơn hàng” nhà trường chủ động

thực hiện kế hoạch tuyển sinh có sự tham gia từ phía cơ sở sản xuất. Cơ sở sản

xuất cử cản bộ tư vấn nghề nghiệp cùng cán bộ nhà trường tới các trường

THPT, THCS tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Nhà trường đào tạo học viên do cơ sở sản xuất gửi đến. Ở hình thức này,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40

cơ sở sản xuất chủ động tuyển sinh với số lượng, cơ cấu nhất định theo yêu cầu

phía cơ sở sản xuất. Nhà trường giữ vai trò đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp và đảm

bảo số học viên này thích ứng ngay với vị trí làm việc tại cơ sở sản xuất.

Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng đào tạo, Nhà trường và cơ sở sản

xuất cùng phối hợp xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo. Đây được

coi là thước đo đánh giá chất lượng đào tạo. Chuẩn đầu ra phải bao quát được

chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và kỹ năng mềm cần thiết.

- Phối hợp xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng

đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp.

Mục tiêu đào tạo chính là sản phẩm, kết quả của quá trình đào tạo. Mục tiêu

đào tạo là “nhân cách người học sinh tốt nghiệp đã được thay đổi, cải biến thông

qua quá trình đào tạo”. Mục tiêu đào tạo trung cấp cần được xác định rõ ràng theo

hướng “đào tạo ra người lao động kỹ thuật thực hành”. Theo tiêu chuẩn kỹ năng

nghề 5 bậc trình độ hiện nay, SV tốt nghiệp trung cấp cần đạt trình độ nghề bậc 3,

bậc 4. Do vậy, mục tiêu phải được xác định trên cơ sở đào tạo người lao động có

đạo đức nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng nghề, sức khỏe, năng lực và kỹ năng

sống cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội về nhân lực có trình độ.

Nội dung chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên yêu cầu thực tế

về ngành nghề, cơ sở sản xuất cần, với đinh hướng “đào tạo thật tốt những

NLTH cốt yếu cho người học để đáp ứng yêu cầu sử dụng của họ”. Căn cứ vào

khung chương trình, vào chuẩn đầu ra của nghề đào tạo, xác định nội dung cụ

thể cần được đào tạo theo từng ngành, nghề, môn học, thống nhất phân bổ nội

dung chương trình theo hướng: tiếp cận thị trường, tiếp cận mục tiêu. Hướng

tiếp cận này đòi hỏi phải có sự tham gia của cơ sở sản xuất với tư cách người

sử dụng lao động, đồng thời cho phép kế hoạch chương trình đào tạo gắn kết

với yêu cầu sử dụng, tạo điều kiện cho người học phát triển NLTH, thuận lợi

trong tìm việc sau tốt nghiệp.

- Phối hợp trong đảm bảo nguồn nhân lực

+ Phối hợp đảm bảo nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực trong phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41

xuất gồm: GV, CBKT, CBQL phía nhà trường và cơ sở sản xuất. Đây là đội

ngũ trực tiếp tham gia vào hoạt động LKĐT, thực hiện hóa, quyết định mức độ

thành công của LKĐT. Do vậy, đối với nhà trường, cần xây dựng đội ngũ GV

đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng (chuẩn về trình độ chuyên môn; chuẩn

về nghiệp vụ; chuẩn về đạo đức - tư cách người thầy), đồng bộ về cơ cấu. Đối

với cơ sở sản xuất, đội ngũ CBKT tham gia hoạt động giảng dạy phải đảm bảo

các tiêu chí: trình độ chuyên môn, tay nghề cao; có phẩm chất tư cách đạo đức;

nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được giao. Căn cứ vào tính chất, điều

kiện thời gian, vị trí công tác, có thể yêu cầu: GV của nhà trường tham gia

giảng dạy lý thuyết chuyên môn với vai trò GV lý thuyết, hướng dẫn thực hành

cơ bản; CBKT tay nghề cao của cơ sở sản xuất tham gia giảng dạy thực hành

nghề, hướng dẫn thực tập với vai trò giáo viên thực hành.

+ Phối hợp đảm bảo tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất.

Tài chính đảm bảo hoạt động phối hợp đào tạo gồm: Ngân sách nhà

nước, học phí, các nguồn thu và hỗ trợ khác. Ngoài ra, cơ sở sản xuất có trách

nhiệm đầu tư, đóng góp một phần tài chính - phí hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.

CSVC, thiết bị nhà xưởng ảnh hưởng không nhỏ tới kỹ năng thực hành

nghề, “là một trong những yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành

nghề, có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ

xảo nghề nghiệp của học sinh trong tương lai.

Theo quan niệm của tác giả luận án, cơ sở sản xuất có thể hỗ trợ nhà

trường CSVC phục vụ trực tiếp đào tạo (thiết bị dạy học), khắc phục tình trạng

thiếu TBDH, tình trạng TBDH lạc hậu, lỗi thời không theo kịp bước tiến của

khoa học công nghệ. Tuy nhiên để cơ sở sản xuất sẵn sàng hỗ trợ máy móc,

thiết bị sản xuất làm công cụ thực tập cho SV, rất cần có chính sách huy động

CSVC, thiết bị nhà xưởng phục vụ cho phối hợp đào tạo và chính sách miễn trừ

khoản thuế dạy nghề cho các cơ sở sản xuất.

- Phối hợp đổi mới phương pháp dạy, học thực hành, thực tập.

Khi mục tiêu, nội dung chương trình thay đổi, tất yếu phương pháp đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42

tạo, đặc biệt phương pháp dạy, học cũng thay đổi. Xét trên phương diện lý

thuyết, phương pháp đào tạo là hình thức, các thức hoạt động của cơ sở đào tạo

và cơ sở sản xuất trong những điều kiện xác định nhằm đạt mục tiêu đã định.

Quán triệt nguyên tắc: đổi mới phương pháp dạy, học tăng cường phát triển

thông qua thực hành, thực tập sản xuất.

Phối hợp đào tạo giữa nhà trường với cơ sở sản xuất cho phép người học

tiếp cận sự đa dạng trong phương pháp dạy lý thuyết tại nhà trường, thực hành

tại cơ sở sản xuất, tiếp cận những trải nghiệm công việc thực tế ở cơ sở sản

xuất, phân tích, lựa chọn các học hiệu quả, phát triển năng lực thực hành, học

trong thực tế và từ thực tế.

- Phối hợp đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu cơ sở

sản xuất.

Kiểm tra, đánh giá không chỉ nhằm thẩm định chất lượng hoạt động mà

xem xét hoạt động của nhà trường và cơ sở sản xuất có phù hợp với mục tiêu

đã định hay không; Xem xét những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân để

kịp thời điều chỉnh; Đánh giá tình hình cụ thể và sự tương ứng với nguồn lực

hiện tại; Phát hiện những nhân tố mới, khả năng tiềm tàng của tổ chức. Đổi mới

nội dung kiểm tra, bổ sung tiêu chí đánh giá trên cơ sở yêu cầu công việc thực

tế tại cơ sở sản xuất.

Hình thức thực hiện: Cùng phối hợp kiểm tra, đánh giá công nhận tốt

nghiệp cho SV. Đặc biệt đối với công tác đánh giá tốt nghiệp, cần chú trọng

đánh giá kỹ năng thực hành, tay nghề trong môi trường sản xuất thực tế qua

hình thức tổ chức thi hành tại xưởng sản xuất của chính cơ sở sản xuất. Hội

đồng đánh giá gồm cán bộ GV nhà trường và CBKT (đủ phẩm chất, tiêu chuẩn)

của cơ sở sản xuất với tư cách là người sử dụng lao động cùng tham gia.

- Phối hợp đảm bảo chất lượng đào tạo và việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp.

Chất lượng đào tạo hội tụ trong người lao động qua phẩm chất, nhân

cách, năng lực hành nghề tương ứng với mục tiêu đào tạo, đặc biệt là năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43

làm việc tại các cơ sở sản xuất, cơ quan, tổ chức. Chất lượng nhân lực phản ánh

kết quả quá trình đào tạo đồng thời thể hiện khả năng hoạt động nghề nghiệp

đáp ứng yêu cầu việc làm.

Đảm bảo người học có thể làm được “một cái gì đó” và có khả năng làm

tốt “cái gì đó” sau thời gian học. Yêu cầu này đòi hỏi người học phải được coi

trọng và được coi là trung tâm điểm của hoạt động phối hợp đào tạo. “Kết quả

đầu ra” chủ yếu được xem xét dựa trên các yếu tố: Kết quả tốt nghiệp (output)

và kết quả việc làm sau tốt nghiệp (Outcome).

Kết quả tốt nghiệp (output) được xác định thông qua số lượng và chất

lượng SV được đánh giá theo các chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ sau quá

trình đào tạo. Kết quả tốt nghiệp cho phép khẳng định chất lượng đào tạo. Kết

quả việc làm sau tốt nghiệp (Outcome) được xem xét qua các tiêu chí: thời gian

SV có việc làm lần đầu, mức độ phù hợp giữa việc làm và trình độ, ngành nghề

đào tạo, việc làm có khả năng phát triển hay không. Kết quả việc làm sau tốt

nghiệp cho phép đánh giá hiệu quả phối hợp đào tạo.

1.7. Các yêu tố ảnh hưởng tới quản lý phối hợp đào tạo

- Sự tác động của cơ chế thị trường.

Quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với cơ sở sản xuất chịu tác

động sâu sắc của thị trường sức lao động. Sự thật tất yếu “KT-XH càng phát

triển thì nhu cầu về lao động có kỹ năng càng tăng, đào tạo nhân lực càng có

điều kiện phát triển và ngược lại. Do vậy đào tạo nhân lực phải gắn với việc

làm của xã hội, gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Đặc biệt, trong giai

đoạn hiện nay, thị trường lao động Việt Nam có nhiều biến động. Sự dồi dào về

nguồn nhân lực lao động thủ công, đơn giản, sự thiếu nghiêm trọng nhân lực

lao động kỹ thuật, tay nghề cao dẫn tới sự mất cân bằng về thị trường. Để cần

bằng CUNG - CẦU, đào tạo phải gắn với nhu cầu thị trường lao động về cả số

lượng, chất lượng, cơ cấu. Nắm bắt đúng nhu cầu xã hội, cung cấp nguồn nhân

lực hợp lý tránh hiện tượng cung vượt quá cầu, cung nhỏ hơn cầu gây hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44

tượng vừa thừa vừa thiếu nhân lực.

Trong phối hợp đào tạo, nhà trường giữ vai trò là nguồn CUNG lao

động, cơ sở sản xuất giữ vai trò là CẦU, là “khách hàng”. “Quan hệ giữa thị

trường lao động và dạy nghề thực chất là mối quan hệ Khách hàng đối với nhà

trường. Việc xác định đúng đối tượng khách hàng là một trong những nhân tố

hiện thực hóa mối quan hệ CUNG - CẦU. Vấn đề là CUNG phải đáp ứng

CẦU về cả số lượng và chất lượng, tránh hiện tượng CUNG không hợp CẦU,

gây lãng phí về nguồn lực. Giải pháp điều tiết mối quan hệ CUNG - CẦU nên

được khởi động từ phối hợp đào tạo với cơ sở sản xuất. Coi cơ sở sản xuất vừa

là khách hàng, vừa là chủ thể của hoạt động đào tạo, vừa là CẦU - tiếp nhận sử

dụng lao động vừa tham gia vào quá trình CUNG ứng lao động. Đổi mới quản

lý, chuyển hướng đào tạo từ đào tạo cái nhà trường có sang đào tạo cái xã hội

cần. Trong quá trình chuyển đổi, nhà trường sẽ phải đối mặt với thực tế: nhiều

cơ sở cùng cung ứng một sản phẩm, cơ sở sản xuất chọn sản phẩm nào, điều đó

hoàn toàn lệ thuộc vào chất lượng nguồn cung. Giải pháp phối hợp đào tạo giữa

nhà trường và cơ sở sản xuất hiện nay sẽ nâng cao cho nhà trường.

- Sự tác động của cơ chế - chính sách

Chính sách và thể chế của Đảng và Nhà nước là hành lang pháp lý, tạo

điều kiện cho phối hợp đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo với cơ sở sản xuất

được thực hiện. Trên thực tế ở Việt Nam hoạt động trên mới được chú ý. Do

vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tuy có, song những hướng dẫn, quy

định cụ thể được thực hiện quản lý phối hợp đào tạo với cơ sở sản xuất còn rất

hạn chế, gây khó khăn không nhỏ cho các đơn vị tham gia liên kết. Mặt khác,

cơ chế chính sách nếu có lại chưa đồng bộ. Chưa có chính sách đối với người

dạy là cán bộ, công nhân tay nghề cao tại các cơ sở sản xuất tham gia thỉnh

giảng. Chính sách đối với người học, tư vấn hướng nghiệp, tạo việc làm và cơ

chế điều tra theo dấu vết SV còn mỏng. Chưa có chính sách cộng đồng trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45

nhiệm đối với cơ sở sản xuất có sử dụng nhân lực qua đào tạo.

- Năng lực các bên tham gia phối hợp đào tạo

Năng lực đào tạo và chiến lược phát triển của trường trung cấp nghề;

Nhu cầu nhân lực và chiến lược phát triển của cơ sở sản xuất; Năng lực của

lãnh đạo và quản lý nhà trường, cơ sở sản xuất là những yếu tố tác động không

nhỏ tới việc thiết lập, duy trì quan hệ phối hợp đào tạo cũng như bảo đảm chất

lượng, hiệu quả quản lý phối hợp đào tạo.

Trong môi trường nhà trường cũng như cơ sở sản xuất, người hiệu

trưởng, người giám đốc vừa là nhà lãnh đạo (leader) nhưng cũng vừa là người

quản lý (manager). Do đó, hội tụ trong cá nhân người hiệu trưởng, giám đốc là

kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng quản lý. Nói cách khác, người hiệu trường, người

giám đốc phải có các phẩm chất cần thiết như: tầm nhìn, trực cảm, hiểu mình

và tâm điểm thống nhất giá trị. Hơn thế nữa, nhà lãnh đạo phải thực sự coi việc

phát triển con người là yếu tố quyết định sự thành công của tổ chức, lấy: Thực

dạy - Thực học - Thực hành (thực sản xuất) làm chất lượng, hiệu quả, coi việc

phát triển nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước với tiêu chí: Thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46

hành - Thực nghiệp làm nhiệm vụ trọng tâm.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã tổng quan các tài liệu, công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước về phối hợp và quản lý phối hợp đào tạo thực hành

nghề giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất.

Nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế hoạch hoá tập trung quan

liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Do vậy giáo dục và đào tạo cũng cần có

những đổi mới theo định hướng thị trường. Trong đào tạo là thiết lập mối liên

kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất. Đây là một vấn đề bức thiết để thực

hiện nguyên lý học đi đôi với hành, thực hành gắn với lao động sản xuất và đào

tạo gắn với sử dụng trong cơ chế thị trường.

Sự phối kết hợp này biểu hiện của mối quan hệ cung - cầu lao động kỹ

thuật nói chung và CNKT nói riêng trong cơ chế thị trường và mang lại lợi ích

cho cả đôi bên cơ sở đào tạo cũng như cơ sở sản xuất.

Tuy nhiên, đây là một mối quan hệ phức tạp và rất đa dạng, bởi vậy cần

căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tiễn của từng cơ sở đào tạo cũng như của

từng cơ sở sản xuất để có sự lựa chọn phù hợp thì mới nâng cao được chất

lượng đào tạo trong quá trình thực hiện sự phối hơp này, không thể áp đặt một

mô hình hoặc một loại hình tổ chức kết hợp nào đồng loạt cho tất cả các cơ sở

đào tạo cũng như cho các cơ sở sản xuất.

Nội dung của mối liên kết này cũng rất phong phú đa dạng cần có sự lựa

chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế mỗi cơ sở đào tạo để mô hình kết hợp

được lựa chọn đạt hiệu qủa cao.

Luận văn đã chỉ ra bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm Phối hợp

đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo của một số quốc gia trên thế giới.

Qua khung lý luận được xây dựng ở chương 1, tác giả luận văn cho rằng:

Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và cơ sở sản xuất là tất yếu

khách quan, hợp xu thế phát triển nhân lực, tuy nhiên, vấn đề cơ sở lý luận của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47

phối hợp đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo giữa trường trung cấp Xây dựng

với cơ sở sản xuất, những nhân tố ảnh hưởng , những điều kiện thiết lập và

nguyên tắc đảm bảo phối hợp đào tạo hiệu quả chưa được nghiên cứu đầy đủ,

hệ thống. Mô hình quản lý phối hợp đào tạo chưa được quan tâm đúng mức.

Với quan niệm mọi vật, mọi hiện tượng đều có quá trình vận động, phát triển

và kết thúc, phối hợp đào tạo cũng cần được xem xét dựa trên quá trình từ đầu

vào đến kết quả đầu ra có tính tới tác động từ môi trường ngoại cảnh đây chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48

là mô hình và cách tiếp cận tìm hiểu, lý giải vấn đề mà luận văn lựa chọn.

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO

THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI

CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ

2.1. Khái quát một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã

hội của Thành phố Uông Bí

2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và nguồn lao động

Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, trên Quốc lộ

18A cách Hà Nội 120 km. Nằm dưới chân dãy núi Yên Tử và giáp sông Đá

Bạc. Ngày 28 tháng 10 năm 1961, Chính phủ ra Nghị định 181/CP thành lập

Thị xã Uông Bí. Ngày 25 tháng 2 năm 2011, Thị xã Uông Bí được nâng cấp lên

thành Thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Thành phố Uông Bí có diện tích tự nhiên 25,630.77 ha và với 157.779

nhân khẩu, bao gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Phường: Nam khê,

Trưng Vương, Quang Trung, Bắc Sơn, Vàng Danh, Thanh Sơn, Yên Thanh,

Phương Nam, Phương Đông, 2 xã: Điền Công, Thượng Yên Công. Phía đông

giáp Thị xã Quảng Yên, Phía đông bắc giáp huyện Hoành Bồ, Phía tây giáp

huyện Đông Triều, Phía bắc giáp huyện Sơn Động (Bắc giang), phía Nam giáp

huyện Thuỷ Nguyên (Hải phòng).

Thành phố Uông Bí có hơn 10 vạn người, dân tộc Kinh chiếm 90% dân

số, 10% còn lại là các dân tộc Tày, Hoa, Sán Dìu, Nùng, Sán Chay, Dao Thanh

Y. Thành phố Uông Bí có dân số và nguồn lao động lớn. Lao động có chuyên

môn kỹ thuật chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế Nhà nước và các ngành Giáo

dục, Y tế, ở các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, còn các

ngành như: nông nghiệp, lâm nghiệp tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49

thuật còn quá bé nhỏ, chủ yếu là lao động chưa có chuyên môn.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế

Trong 5 năm gần đây (giai đoạn 2009 - 2014) tốc độ tăng trưởng phát

triển kinh tế của Uông Bí đạt 17% /năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp chiếm 56,1%; Du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 32,5%, sản

xuất nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 11,4%. Năm 2014, giá trị sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 34,8% /năm, dịch vụ, du lịch

thương mại tăng 120%, thu nhập bình quân đầu đạt gần 30 triệu

đồng/người/năm (tương đương 1500 USD), Thành phố không còn hộ đói, số hộ

nghèo giảm chỉ còn 1%, thu ngân sách nhà nước tăng rất cao 1.338 tỷ đồng, thu

ngân sách địa phương 448 tỷ đồng. [8].

Uông Bí nổi tiếng với nền công nghiệp khai thác than được khai thác từ

thời thuộc địa. Những năm gần đây thêm nhiều mỏ và công ty than được thành

lập tại khu vực Uông Bí như Công ty than Nam Mẫu, công ty than Uông Bí,

công ty than vàng danh với nhiều Công ty thành viên như Công ty than Hồng

Thái, Đồng Vông... Sản lượng than khai thác liên tục tăng trưởng. Thành phố

Uông Bí cũng là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng. Nhà máy nhiệt

điện Uông Bí từng là cánh chim đầu đàn của ngành điện miền Bắc XHCN, hiện

nay tổng công suất của nhà máy đạt là gần 740 MW.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 1 khu công nghiệp diện tích gần

1.300 ha, đã có 17 dự án công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đầu tư vào thành

phố, Thành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, đây là nơi ra đời

dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, có nhiều chùa và di tích văn hoá quý, là khu

đô thị du lịch sinh thái tâm linh và nghỉ dưỡng cao cấp tiêu chuẩn quốc tế mang

phong cách kiến trúc thuần Việt, khách du lịch đến với Uông Bí tăng trên 5,5

lần (năm 2009: 37 vạn người, năm 2014: 2,1 triệu người).

Đặc biệt, Thành phố Uông Bí là nơi tập trung nhiều cơ sở đào tạo nguồn

nhân lực có chất lượng cao của tỉnh Quảng Ninh như: Trường Đại học Ngoại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50

Thương (cơ sở 2), Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng nghề mỏ hữu nghị,

Trường Cao đẳng công nghiệp và xây dựng, Trường Trung cấp kinh tế,

Trường CĐ nông - lâm đông bắc, Trường Trung cấp xây dựng…. Là các cơ

sở đào tạo lao động kỹ thuật cung cấp cho Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng

Ninh, vùng Đông bắc nói riêng và cả nước nói chung.

2.2. Khái quát chung về Trường Trung cấp xây dựng

Trường Trung cấp xây dựng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây

dựng. Nhà trường được Bộ xây dựng giao cho nhiệm vụ đào tạo hệ Trung cấp

chuyên nghiệp, hệ Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề các chuyên ngành về lĩnh

vực xây dựng.

Tiền thân của Trường Trung cấp xây dựng là Trường đào tạo công nhân

Kỹ thuật thuộc Công ty kiến trúc Uông Bí được thành lập theo Quyết định số 932/

BKT ngày 28/6/1973 của Bộ Kiến trúc (nay là Bộ xây dựng). Ngày 11/7/2006

theo Quyết định 1025/QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng Trường đào tạo

công nhân kỹ thuật được nâng cấp thành Trường Trung cấp xây dựng.

Trụ sở chính của Trường Trung cấp xây dựng nằm trên địa bàn Phường

Nam khê, Thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng Đông bắc của

Tổ quốc, có giao thông đi lại thuận lợi, vùng tam giác giao thông kinh tế giữa:

Hải phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, vùng có sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt,

tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, Nhà trường được Bộ xây dựng quan tâm

đưa vào là một trong những trường trọng điểm khu vực Đông bắc trong mạng

lưới các trường của Bộ xây dựng.

Là một trong những cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật lâu năm nên Nhà

trường có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo CNKT, có đội ngũ cán bộ

giáo viên công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy yêu ngành

yêu nghề, có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ được tăng cường.

Bên cạnh những thuận lợi trên, Nhà trường cũng gặp những khó khăn

như: Những năm gần đây kinh phí bị cắt giảm, nguồn kinh phí chi thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51

xuyên cho cán bộ giáo viên không được cấp.

* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Trung cấp xây dựng

Hội đồng Trường

Ban giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó)

04 khoa

05 phòng 01 xí nghiệp

Các HĐ tư vấn ( HĐ sư phạm, HĐ khoa học HĐ kinh tế……)

XNXD&

Khoa

Khoa ĐTN

Khoa TH

Khoa ĐTNCK- Cơ điện

Phòng TC- KTế

Phòng TC- HC

Phòng CTHSSV

CKĐN

XD

Phòng Đào Tạo

Phòng TS& GTVL

XD

&CNTT

Các tổ

Các tổ môn

Các tổ môn

Các tổ môn

môn

Các lớp học sinh

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường trung cấp xây dựng

- Hội đồng trường: Là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương

hướng hoạt động của Nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các

nguồn lực của Nhà trường, đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đào

tạo của Nhà trường.

- Ban giám hiệu (Hiệu trưởng, hiệu phó).

+ Hiệu trưởng: Là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt

động chung của Nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường Trung cấp

chuyên nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.

+ Phó Hiệu trưởng: Giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý trường, tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52

chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm vụ được

phân công. Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được

Hiệu trưởng uỷ quyền.

- Các hội đồng tư vấn: Thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, thành viên do Hiệu

trưởng quy định.

- Các phòng, Khoa:

+ Nhà trường có 05 phòng chức năng chuyên môn: Phòng Đào tạo,

Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng tổ chức - Hành chính, Phòng CTHSSV,

Phòng Tuyển sinh và giới thiệu việc làm.

+ 01 Xí nghiệp xây dựng và cơ khí điện nước: Vừa thực hiện nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh, vừa là nơi nhận học sinh để tổ chức thực tập sản xuất của

Nhà trường.

+ 04 khoa: Khoa xây dựng, Khoa ĐTN CK&Cơ điện, Khoa ĐTN XD,

Khoa Tin học và Công nghệ thông tin.

+ 05 tổ bộ môn: Tổ bộ môn cơ bản, tổ bộ môn xây dựng, tổ bộ môn

cơ giới và cơ khí, tổ bộ môn điện, tổ bộ môn Điện nước, Tổ bộ môn kỹ

thuật thi công.

+ Các lớp học sinh: Được tổ chức theo ngành học đào tạo theo khóa học,

mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm, có một lớp trưởng và từ một đến hai

lớp phó do tập thể lớp bầu ra.

Bên cạnh đó còn có tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội như: Đảng

bộ Trường, tổ chức Công đoàn Trường, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, Hội

cựu chiến binh… hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật giúp Nhà

trường thực hiện được mục tiêu giáo dục, đào tạo.

* Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên Nhà trường

Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên hiện nay của Nhà trường có 81

đồng chí, trong đó số lượng giáo viên là 52 (trong đó giáo viên cơ hữu 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53

người, giáo viên dạy hợp đồng 4 người) còn lại là cán bộ quản lý, cán bộ làm

chuyên môn và công nhân viên, nhân viên phục vụ. Số lượng giáo viên có trình

độ Thạc sỹ là 4, Đại học Cao đẳng là 41 người, còn lại 3 Trung cấp và 4 Công

nhân bậc cao, 100% giáo viên có trình độ sư phạm và có chứng chỉ nghiệp vụ

sư phạm bậc 2; có từ 97 - 100% cán bộ, giáo viên có trình độ ngoại ngữ trình độ

A, B và C, 100% có kiến thức sử dụng vi tính thành thạo [10].

2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng

2.3.1. Quy mô đào tạo

Trường Trung cấp xây dựng được Bộ xây dựng giao nhiệm vụ đào tạo

nguồn nhân lực cho ngành xây dựng, cho tỉnh Quảng Ninh và cả vùng Đông

Bắc. Nhà trường xác định trọng tâm công tác đào tạo là phải tổ chức hoàn

thành chỉ tiêu kế hoạch mà Bộ xây dựng giao cho. Hiện nay cơ cấu hệ đào tạo

của Nhà trường gồm: Hệ Trung cấp chuyên nghiệp với 4 ngành nghề, Hệ Trung

cấp nghề, Sơ cấp nghề gồm có 31 ngành nghề, liên kết với Trường Đại học

Kiến trúc Hà Nội đào tạo Đại học hệ vừa làm vừa học chuyên Ngành xây dựng

dân dụng và công nghiệp. Tổng số học sinh, sinh viên các hệ đào tạo khoảng:

1700 học sinh mỗi năm. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đi vào tìm hiểu

thực trạng đào tạo nghề và quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề với các

CSSX trong đào tạo CNKT (nghĩa là đào tạo nghề, quản lý phố i hơ ̣p đào tạo hệ

Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề) ở Thành phố Uông Bí.

Ngay từ đầu những năm học Lãnh đạo, Ban giám hiệu Nhà trường đã chỉ

đạo xây dựng kế hoạch với nhiều biện pháp tích cực để tổ chức tốt công tác

tuyển sinh như: Thành lập phòng tuyển sinh và giới thiệu việc làm, cử cán bộ đi

đến từng vùng miền, địa phương để tuyển sinh và xây dựng mạng lưới cộng tác

viên làm công tác tuyển sinh thường xuyên trong năm nhằm tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho người học nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo: tuyển sinh đào

tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, người dân tộc thiểu số,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54

người nghèo, người cai nghiện,… thực hiện mục tiêu là tăng quy mô tuyển sinh

đào tạo nghề đi đôi với nâng cao năng lực dạy nghề, từng bước giải quyết vấn

đề chất lượng đào tạo nghề theo yêu cầu của thị trường lao động và quy định

của pháp luật về dạy nghề. Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề của Nhà trường từ

năm 2011 - 2014 như sau:

Bảng 2.1: Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm

(Đơn vị tính: HSSV)

Năm 2011 2012 2013 2014

Tổng số học sinh học nghề 1150 1200 1250 1320

Kết quả trên cho thấy quy mô tuyển sinh đào tạo hàng năm tăng chậm

nguyên nhân là do trong những năm gần đây có nhiều trường dạy nghề mới,

trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên mới được mở ra, tỉnh

nào cũng có trường dạy nghề, tâm lý người học thích học ở gần nhà và học ở

bậc học cao như Đại học (học làm thầy), không thích học ở bậc học thấp (làm

thợ) đặc biệt là những ngành học mang thích nặng nhọc như: xây dựng, thợ nề,

thợ hàn, cốt thép, mộc, vận hành các loại máy xây dựng… .Chính vì vậy mặc

dù đã rất nỗ lực cố gắng thực hiện nhiều biện pháp tuyển sinh tích cực nhưng

quy mô tuyển sinh đào tạo hàng năm vẫn tăng chậm.

2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo

* Cơ cấu các ngành nghề đào tạo: gồm 31 ngành nghề với hai hệ Trung

cấp nghề và Sơ cấp nghề các chuyên ngành: Gia công và thiết kế các sản phẩm

mộc, nề - hoàn thiện, kỹ thuật xây dựng, công nghệ chế tạo vỏ tàu thuỷ, hệ

thống điện, kế toán doanh nghiệp, công nghệ ô tô, điện tử dân dụng, cơ điện

nông thôn, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính, điện công nghiệp, hàn, quản trị

mạng máy tính, trắc địa công trình, cốt thép - hàn, cấp, thoát nước, vận hành

máy xây dựng, máy thi công nền, sửa chữa máy thi công xây dựng, vận hành

cần trục, cầu trục, xếp dỡ cơ giới tổng hợp...

Nhà trường được các Sở, Ban, Ngành cấp phép cho phép được đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55

Hệ trung cấp nghề, sơ cấp nghề với 31 ngành nghề. Tuy nhiên thực tế hiện nay

Nhà trường không thể đào tạo tất cả các ngành nghề trên, nguyên nhân là do có

một số ngành nghề do nhiều nguyên nhân đến nay không còn người học nữa, có

thì rất ít không đủ số lượng người học để mở lớp như: Nghề nề, nghề mộc….

Hiện nay Nhà trường đang tập trung đào tạo một số ngành nghề như: Nhóm

ngành nghề xây dựng (xây dựng dân dụng và công nghiệp, trắc đạc công trình,

Vận hành máy xây dựng, máy thi công nền, Kỹ thuật xây dựng, Cốt thép hàn)

và nhóm ngành nghề cơ khí (hàn, điện dân dụng, điện công nghiệp, sửa chữa

máy thi công xây dựng). Đây cũng là những ngành nghề mà Nhà trường có

truyền thống đào tạo từ lâu. Nhà trường cũng mới xin mở thêm một số ngành

nghề mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện đang cần như: vận hành cần

trục, cầu trục, lái xe Ô tô hạng B2, xếp dỡ cơ giới tổng hợp. Hiện nay các

ngành nghề đào tạo tại trường có tỷ lệ người học chiếm tỷ lệ cao là: nhóm

ngành nghề xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước, điện dân dụng,

điện công nghiệp, trắc đạc công trình, các nhóm ngành nghề có tỷ lệ khá người

học là: sửa chữa máy thi công xây dựng, công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy, kỹ

thuật xây dựng, vận hành máy xây dựng, máy thi công nền, xếp dỡ cơ giới tổng

hợp, lái xe Ôtô B2. Còn các nhóm nghề như: Gia công thiết kế các sản phẩm

mộc, nghề thợ nề, hàn… tỷ lệ người học giảm mạnh, rất ít người học (nghề thợ

hàn) so với những năm trước đây. Nguyên nhân là do tâm lý người học không

thích học làm thợ hơn nữa lại là những ngành nghề mang tính nặng nhọc, vất vả

như thợ nề, thợ hàn mặc dù nhà trường đã có những cơ chế chính sách ưu tiên

cho người học trong ngành nghề này, ngoài nguyên nhân đó ra còn do những

yếu tố khác như: nhu cầu xã hội, chính sách dân số….

2.3.3. Chất lượng đào tạo

Tỷ lệ học sinh học nghề tốt nghiệp của Nhà trường từ năm học 2010 đến

nay đạt từ khoảng 98 - 100%, trong đó tỷ lệ đạt khá, giỏi là 37,37%, xếp loại

trung bình và trung bình khá là 66,63%, không có học sinh xếp loại yếu, kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56

năng thực hành đạt khá trở lên là 30%. Theo đánh giá của các doanh nghiệp

qua kết quả khảo sát của phòng Dạy nghề, Sở lao động thương binh xã hội tỉnh

Quảng Ninh:

- Về kiến thức chuyên môn: Khoảng 29% người được hỏi đánh giá HS học

nghề có kiến thức chuyên môn đạt từ loại khá trở lên, 54% có kiến thức chuyên

môn đạt loại trung bình, còn khoảng 17% HS có kiến thức chuyên môn yếu.

- Về kỹ năng thực hành tay nghề: Có 30% học sinh có tay nghề khá giỏi,

loại trung bình khoảng 62%, có 8% tay nghề yếu.

- Tác phong công nghiệp: Khá và tốt 48%, trung bình 34%, yếu 18%.

Những kết quả trên cho thấy: Chất lượng đào tạo tương đối tốt, chỉ có

khoảng 1-3% học sinh yếu kém về các mặt: đạo đức, kiến thức và kỹ năng thực

hành. Qua đánh giá của các doanh nghiệp cho kết quả: Khoảng 30% học sinh

có kiến thức và tay nghề khá và tốt.

Để khảo sát chất lượng đào tạo đội ngũ CNKT đang làm việc trong các

lĩnh vực, tác giả đã tiến hành lập phiếu điều tra (Câu 2, Phụ lục 1; Câu 2, phụ

lục 2; Câu 2, Phụ lục 3). Đối tượng điều tra là những người CNKT đã tốt

nghiệp tại trường, cán bộ quản lý trong các cơ sở sản xuất doanh nghiệp có sử

dụng CNKT được đào tạo ở Nhà trường và cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà

trường. Để điều tra, tác giả đã chọn 04 doanh nghiệp, xí nghiệp điển hình trên

địa bàn thành Phố có sử dụng lao động đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp xây

dựng để tiến hành điều tra thu thập số liệu là: Công ty LICOGI 17.1, LICOGI

2, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Xí nghiệp xây dựng và cơ khí điện nước. Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57

quả điều tra được phản ánh ở bảng 2.2, bảng 2.3 và bảng 2.4 dưới đây:

Bảng 2.2: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua

thăm dò ý kiến người sử dụng lao động

TT

Nội dung đánh giá

Điểm TB

2

3

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời) 5 1 0 0 0 0 0 6.9 3.45 0

20.69 55.17 13.79 41.38 13.79 31.03 17.24 48.28

4 24.14 44.83 48.28 31.03

3.03 3.31 3.21 3.21

1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Kỹ năng tiếp cận TB, CN mới 4 Khả năng lao động sáng tạo 5 Khả năng phối hợp, làm việc

13.79 58.62

27.59

0

0

3.14

theo nhóm

6 Khả năng giải quyết các

10.34 65.52

20.69

3.45

0

3.17

tình huống

7 Tác phong nghề nghiệp 8 Phẩm chất đạo đức 9 Tình trạng sức khoẻ

3.45 17.24 41.38 13.79 34.48 10.34 3.45

0 0

34.48 55.17 62.07

3.45 10.3 0

3.17 4.03 4.06

Bảng 2.3: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến

các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức

độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)

TT Nội dung đánh giá Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời)

Điểm TB

1 2 3 4 5

3.42 2.78 16.67 52.7 36.1

13.8

1 Kiến thức chuyên môn

3.67

0

11.11 33.3 33.3

22.2

2 Kỹ năng thực hành/tay nghề

3.67

0

16.67 22.2 36.1

25

3 Kỹ năng tiếp cận TB, CN mới

3.92

0

8.33 27.7 27.7

36.1

4 Khả năng lao động sáng tạo

0

4

2.78 30,5 30,5

36,1

5 Khả năng giải quyết các tình huống

3.81

0

8.33 30.5 33,3

27,7

6 Tác phong nghề nghiệp

4,19

0

8,33 16,6 22,2

52,7

7 Phẩm chất đạo đức

4,25

0

2,78

25

16,6

55,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

8 Tình trạng sức khoẻ

Bảng 2.4: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến

cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường (Chất lượng đào tạo được đánh

giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời)

TT Nội dung đánh giá

Điểm TB

2

3

4

5

1

0

3,91

4,35

21,74

52,17 21,7

1 Kiến thức chuyên môn

3,48 4,35 8,70

26,09

56,52 4,35

2 Kỹ năng thực hành/tay nghề

3,26 4,35 8,70

52,17

26,09 8,70

3,17

4,35

13,0

52,17

21,74

8,70

3 Khả năng lao động sáng tạo

4 Khả năng phối hợp, làm việc

3,48

0

13,0

47,83

26,09

13,0

theo nhóm

3,78

0

8,70

26,09

43,48

21,7

5 Tác phong nghề nghiệp

6 Phẩm chất đạo đức

3,78 4,35 8,70

13,04

52,17 21,7

7 Tình trạng sức khoẻ

* Nhận xét chung kết quả điều tra thực trạng chất lượng đào tạo.

Kết quả điều cho thấy: Đánh giá chủ quan của cán bộ quản lý, giáo viên

đào tạo nghề của Nhà trường và đánh giá khách quan của người sử dụng lao

động là tương đối thống nhất, các tiêu chí đều đạt từ mức trung bình trở lên

(điểm trung bình 3,03 đến 4,06). Tuy nhiên cũng còn ý kiến cho rằng chất

lượng đào tạo còn đạt ở mức thấp. Còn đánh giá của chính những người được

đào tạo thì cao hơn (điểm trung bình đạt từ 3,42 đến 4,25). Nhưng cũng còn có

3% ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo là rất thấp (1 điểm) và 3-7% ý kiến cho

rằng chất lượng đào tạo còn thấp (2 điểm).

Nhận xét về chất lượng đào tạo: Cơ cấu ngành nghề đào tạo có sự thay

đổi có những ngành nghề trước đây có tỷ lệ người học cao (nghề thợ hàn, thợ

nề) thì nay giảm mạnh, nhà trường cũng đã mở thêm ngành nghề mới để đáp

ứng nhu cầu thị trường, chất lượng dạy nghề được nâng lên từng bước đáp ứng

yêu cầu phát triển công nghệ và thị trường lao động, gần 80% học sinh sau khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59

học nghề tại Nhà trường đều có việc làm trong các doanh nghiệp của Tổng

công ty - LICOGI và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

và tự tạo được việc làm ổn định trên địa bàn, góp phần tích cực vào việc phát

triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và xóa đói giảm

nghèo của thành Phố Uông Bí.

2.3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề

2.3.4.1. Số lượng giáo viên dạy nghề

Theo số liệu báo cáo của Phòng Đào tạo Nhà trường báo cáo Sở Lao động -

Thương binh năm 2014. Tổng số giáo viên dạy nghề cơ hữu của Nhà trường là 48

đồng chí và 04 giáo viên dạy hợp đồng. Tỷ lệ giáo viên dạy nghề với thâm niên

giảng dạy trên 20 năm chiếm khoảng 15,4%, thâm niên giảng dạy từ 11 đến 15

năm khoảng hơn 23%, thâm niên giảng dạy từ 5-10 khoảng 28,8% và có hơn 17%

có thâm niên dưới 5 năm, họ là những giáo viên mới tuyển.

Bảng 2.5: Số lượng giáo viên dạy nghề

Thâm niên giảng dạy Số lượng GV Giáo

giáo viên biên viên hợp 5-10 11- 15 16-20 >20 <5 năm dạy nghề chế đồng năm Năm Năm Năm

52 48 9 15 12 8 8 4

Tính ra % 17,3% 28,8 23% 15,4% 15,4%

2.3.4.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề

Đội ngũ giáo viên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:

- Từ những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng ở các Trường kỹ thuật.

- Từ những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng SPKT ở các Trường ĐH,

CĐSP kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.

- Từ những người có trình độ sau đại học.

- Các trình độ khác.

Do nguồn hình thành GVDN đa dạng nên cơ cấu trình độ và chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60

đội ngũ GVDN cũng rất khác nhau.

Theo số liệu báo cáo của Phòng Đào tạo Nhà trường báo cáo Sở

LĐTB và XH tỉnh Quảng Ninh, cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên của Nhà

trường như sau:

Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường trung cấp xây dựng

(Đơn vị tính: %)

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Trình độ tay nghề

CNKT

Bậc 7

Thạc sỹ

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Đại học, Cao đẳng

Trình độ trung cấp

Trình độ nghiệp vụ sư phạm 52

4

41

3

4

0

16

20

11

5

100% 7,69% 78,85% 5,77% 7,69% 0% 30,5% 38,5% 21,4% 9,6%

Số lượng giáo viên dạy nghề 52 Tính ra %

Số liệu trên cho thấy tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ chuyên môn kỹ

thuật cao (Thạc sỹ) 04 giáo viên /tổng số 52 chiếm 7,69%, trình độ Đại học,

Cao đẳng là 41 giáo viên chiếm 78,85%, trung cấp là 5,77%, CNKT là 7,69%.

Trình độ giáo viên tay nghề bậc 4, bậc 5 là 69%, bậc 6 là 21,4%, trình độ giáo

viên có tay nghề bậc cao 7/7 chiếm 9,6%, 100% giáo viên có trình độ sư phạm

và nghiệp vụ sư phạm bậc 2.[10].

Điều này cho thấy, trong những năm gần đây việc nâng cao chất lượng

đội ngũ giáo viên dạy nghề đã được Nhà trường quan tâm, trình độ giáo viên

bước đầu được củng cố đảm bảo các tiêu chí về trình độ chuyên môn kỹ thuật,

nghiệp vụ sư phạm. Tỷ lệ giáo viên trên học sinh quy đổi đã đạt theo mức quy

định (1/20 học sinh quy đổi).

Tuy trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ giáo viên ở cơ sở dạy

nghề được nâng lên, số lượng giáo viên có trình độ Đại học chiếm hơn 80%

nhưng trình độ tay nghề vẫn chưa đảm bảo được theo yêu cầu, tỷ lệ giáo viên

có trình độ tay nghề bậc cao (bậc 6, bậc 7) còn chiếm tỷ lệ thấp và không phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61

tất cả các giáo viên dạy tốt lý thuyết đều dạy tốt được thực hành, đặc biệt là đội

ngũ giáo viên trẻ. Chính vì vậy việc giảng dạy theo phương pháp tích hợp còn

hạn chế.

2.3.5. Chương trình đào tạo nghề

Xây dựng chương trình đào tạo dạy nghề là hoạt động nghiệp vụ quan

trọng là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo, đặc biệt là xây dựng

chương trình dạy nghề trình độ trung cấp nghề trên cơ sở các chương trình

khung được ban hành theo Quyết định 58/2008/QĐ- BLĐTB&XH và Quyết

định số 212/ QĐ- BLĐTB&XH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội Quy

định nguyên tắc xây dựng chương trình khung trong đào tạo nghề. Hơn nữa

trong mấy năm gần đây Tổng cục Dạy nghề đã xây dựng và ban hành được 61

chương trình dạy nghề dài hạn cho 48 nghề.

Thông qua đăng ký các hoạt động dạy nghề, Nhà trường tập trung chỉ

đạo, cập nhật đổi mới và xây dựng mới nội dung chương trình đào tạo sao cho

phù hợp với thực tế sản xuất, sát với nhu cầu thị trường lao động. Trên cơ sở

chương trình khung Nhà trường đã tổ chức nghiên cứu chỉnh lý và biên soạn đề

cương, chương trình giáo trình giảng dạy cho các nghề theo Mô đun đảm bảo tỷ

lệ giảng dạy giữa lý thuyết và thực hành, loại bỏ những tài liệu giáo trình, Mô

đun học không còn phù hợp với chương trình giảng dạy, không sát với yêu cầu

thực tế sản xuất hiện nay, biên soạn mới giáo trình phù hợp với yêu cầu thực tế

của từng ngành nghề, của ngành xây dựng, cập nhất ứng dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật công nghệ vào chương trình đào tạo. Kết quả biên soạn giáo trình

các năm từ 2006-2010 được thể hiện qua bảng biểu sau:

Bảng 2.7: Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình của Nhà trường

từ 2010 - 2014

Đơn vị tính: Số lượng GT biên soạn

Số lượng giáo trình biên soạn và chỉnh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 13 20 18 11 12

Qua kết quả trên chúng ta thấy Nhà trường đã quan tâm tới việc xây

dựng biên soạn và chỉnh lý giáo trình, đảm bảo các nghề đào tạo đều có chương

trình đề cương.

Để đánh giá mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề so với yêu

cầu đòi hỏi của thị trường lao động tác giả đã tiến hành khảo sát trên các đối

tượng là CNKT, người sử dụng lao động, cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên của

Nhà trường. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.8: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so

với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT

TT Nội dung đánh giá 4 Điểm TB

1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề 3 Thái độ và tác phong nghề nghiệp 4 Phẩm chất đạo đức 3.72 3.97 4.31 4.42 Mức độ phù hợp 1 5 3 2 % % % % % 11.1 27.7 38.8 22.2 0 25 5.56 0 36.1 33.3 19.4 30.5 28.5 0 0 13.8 30.5 55.5 0 0

5 4.31 0 2.78 13.8 33.3 28.5 Văn hoá, thể thao, rèn luyện sức khoẻ

TB cả 5 tiêu chí 4.15 0 3.89 20 33.8 33.6

Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua

thăm dò ý kiến người sử dụng lao động

TT Nội dung đánh giá Điểm TB

2 % 4 %

3.07 3.10 3.49

Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời) 5 3 1 % % % 0 24.14 44.83 31.03 0 0 24.14 41.38 34.48 0 0 13.79 27.59 58.62 0

3 1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề Thái độ và tác phong nghề nghiệp

4 Phẩm chất đạo đức

3.55 4.21 0 0 17.24 27.59 37.93 17.2 13.79 41.38 41.3 3.45 5

Văn hoá, thể thao rèn luyện sức khoẻ TB cả 5 tiêu chí 0.0 16.55 31.04 40.69 11.7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63

3.48

Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua thăm dò ý kiến các cán bộ quản lý đào tạo và giáo viên của Nhà trường

TT Nội dung đánh giá Điểm TB

1 Kiến thức lý thuyết 3.83 Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời) 1 5 3 0 4 34.78 47.83 17.39 2 0

2 3.43 0 17.39 26.09 52.17 4.35

3 3.52 0 13.04 39.13 30.43 17.39 Kỹ năng thực hành/tay nghề Thái độ và tác phong nghề nghiệp

4 Phẩm chất đạo đức 3.83 0 4.35 34.79 34.79 26.09

5 3.61 0 13.04 26.09 47.83 13.04

Văn hoá, thể thao, rèn luyện sức khoẻ TB cả 5 tiêu chí 3.64 0 9.56 32.18 42.61 15.65

Nhận xét chung kết quả điều tra: Kết quả trên cho thấy đa số ý kiến chủ

quan của cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường đều cho rằng: Nội dung

chương trình đào tạo nghề là khá phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động

(điểm TB là 3.64 và 3.48). Còn các cơ sở sử dụng lao động thì đánh giá kiến

thức và kỹ năng thực hành/tay nghề của công nhân thấp hơn các cán bộ quản lý

đào tạo, giáo viên của Nhà trường, còn các tiêu chí khác thì lại được đánh giá

cao hơn. Điều đó cho thấy: Mặc dù Nhà trường đã đặt ra chủ trương và thực

hiện biên soạn giáo trình cho phù hợp với yêu cầu của thưc tế sản xuất nhưng

có thể do mối quan hệ giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất còn lỏng lẻo hoặc

chưa phố i hơ ̣p với nhau trong khi xây dựng giáo trình đào tạo nên giáo trình

còn chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới công nghệ và thực tế sản xuất.

Những người được đào tạo đang làm việc trong các doanh nghiệp cũng

có ý kiến tương tự nhưng sự phù hợp được đánh giá cao hơn (có trên 60% ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64

kiến đánh giá sự phù hợp ở mức 4 và mức 5).

2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề

Mặc dù còn rất nhiều khó khăn bởi nguồn kinh phí còn hạn hẹp, song

Lãnh đạo, Ban giám hiệu Nhà trường xác định cơ sở vật chất, trang thiết bị,

phương tiện dạy học là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao chất

lượng đào tạo và thu hút người học. Chính vì vậy bằng mọi nguồn lực từ nguồn

lực hỗ trợ của Bộ xây dựng nguồn thu từ đào tạo, đến nguồn thu khác của Nhà

trường. Nhà trường đã đầu tư nâng cấp mở rộng phòng học, nhà xưởng, mua

sắm trang thiết bị, phương tiện dạy học. Năm 2007, Nhà trường đã đầu tư 3 tỷ

470 triệu đồng cho xây dựng xưởng thực hành diện tích 920m2, xây mới nhà

học Đa chức năng với hệ thống hội trường 400 chỗ, thư viện, phòng máy vi tính,

phòng Hội thảo, phòng ngoại ngữ, sửa chữa giảng đường nhà 2 tầng, xây dựng hệ

thống xưởng thực tập mua sắm máy móc trang thiết bị các xưởng với trị giá 420

triệu đồng từ nguồn vốn chương trình thiết bị mục tiêu của Bộ xây dựng. Năm

2008, Nhà trường tiếp tục được Bộ xây dựng phê duyệt chương trình mục tiêu cho

01 phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng với giá trị là 610 triệu đồng. Năm 2009

cũng bằng nguồn vốn của Bộ xây dựng trong chương trình thiết bị mục tiêu Nhà

trường đã trang bị cho phòng thí nghiệm kết cấu bê tông với trị giá 850 triệu đồng

nhằm phục vụ cho học sinh học thực hành thực nghiệm. Nhờ đó chất lượng phòng

học, nhà xưởng, trang thiết bị dạy học đã được cải thiện một bước, đã dần từng

bước khắc phục tình trạng dạy chay, học chay.

Nhà trường hiện có 13 phòng học lý thuyết với diện tích 821m2 đảm bảo

điều kiện về không gian, ánh sáng và đồ dùng thiết bị cho việc dạy và học. Có

12 xưởng thực hành cơ bản và xưởng thực tập sản xuất với diện tích 2733m2

cùng với các thiết bị thực hành thực tập, Nhà trường có 02 hội trường trường và

01 thư viện, có 32 phòng làm việc với diện tích 831 m2, ký túc xá 56 phòng với

diện tích 2688m2. Tuy nhiên hiện nay có một số công trình hạng mục của Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65

trường đã xây dựng từ lâu, hiện đang bị xuống cấp cần xây dựng mới và tu sửa

chữa nâng cấp như: Nhà làm việc, Ký túc xá. Do nguồn kinh phí của Nhà

trường còn hạn hẹp, không đủ xây dựng mới các công trình đang xuống cấp,

chính vì vậy năm 2010 Nhà trường đã mạnh dạn trình và xin đề nghị với Bộ

xây dựng đầu tư chương trình mục tiêu “nâng cấp và xây mới khu giảng đường

4 tầng” và đầu năm 2014 xây dựng chương trình đề án xây dựng cơ sở ha ̣ tầng

hê ̣ thố ng cấp thoát nướ c, điê ̣n vớ i tổ ng vố n đầu tư 11 tỷ đồ ng công trình đang

đươ ̣c thi công xây dựng, cuố i năm 2014 đươ ̣c bô ̣ xây dựng cấp tiền khả thi 250

triê ̣u xây dựng đề án nhà hiê ̣u bô ̣ và nhà ho ̣c 07 tầng để đảm bảo điều kiê ̣n cơ

sở vâ ̣t chất phu ̣c vu ̣ công tác đào ta ̣o nghề hiê ̣n nay .

2.3.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề

Tuy công tác tuyển sinh học nghề hàng năm đạt chỉ tiêu về quy mô tuyển

sinh hàng năm nhưng chưa đạt cơ cấu các ngành nghề đào tạo theo kế hoạch.

Một số ngành nghề của Nhà trường trước đây có tỷ lệ người học luôn chiếm tỷ

lệ cao như: Như nghề Hàn, nghề nề, mộc… thì hiện nay không có người học,

còn có một số ngành nghề thì tỷ lệ người học thấp không đủ điều kiện để mở

lớp. Vì vậy chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế toàn diện của thành phố,

nhiều ngành kinh tế còn thiếu lao động có kỹ thuật cao. Công tác tuyển sinh

học nghề đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra một phần là do Bộ Lao động thương

binh và Xã hội có chương trình đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn

đến 2020 theo Quyết định số 1956. Vì vậy là một trong điều kiện thuận lợi về

cơ chế chính sách để Nhà trường đảm bảo chỉ tiêu về số lượng chỉ tiêu hàng

năm. Còn trên thực tế học sinh học nghề hệ dài hạn (Trung cấp nghề) giảm

trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do các đơn vị trả thu nhập cho công

nhân lao động trực tiếp còn thấp, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng

ngày, tình trạng sử dụng lao động không qua đào tạo nghề còn phổ biến trong

các doanh nghiệp, có nhiều doanh nghiệp thiếu nguồn lao động trực tiếp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66

tuyển lao động một cách ồ ạt tuyển cả những lao động chưa qua đào tạo. Chính

điều đó làm cho những người có dự định đi học nghề họ chuyển sang đi làm

ngay ở các doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ giữa Nhà trường và các cơ sở sản

xuất chưa có sự phố i hơ ̣p đào tạo, hay có phố i hơ ̣p thì còn rất hạn chế.

Một trong những nguyên nhân nữa dẫn đến người học nghề giảm là do

nhận thức về vai trò của dạy nghề, học nghề, tạo việc làm sau đào tạo nghề

trong các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, và chính những đối tượng

cần học nghề tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, phiến diện,

quan niệm thích làm thầy hơn làm thợ vẫn còn nặng nề. Một số lượng lớn lao

động trẻ chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nghề để trở thành

CNKT là một trong những con đường cơ bản để lập nghiệp, ổn định cuộc sống

tiến thân. Vì vậy nhu cầu học nghề trong xã hội không cao.

- Tỷ lệ giáo viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật (Thạc sĩ) và trình độ

tay nghề bậc cao (bậc 6/7, bậc 7/7) còn chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng hơn 9%),

đội ngũ giáo viên dạy nghề của Nhà trường không phải giáo viên nào cũng có

khả năng dạy tốt được cả lý thuyết và thực hành. Trong việc xây dựng biên

soạn, chỉnh lý giáo trình giảng dạy cũng còn hạn chế là chưa theo kịp được với

thực tế sản xuất luôn thay đổi, cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu những thiết bị

dạy học hiện đại, một số công trình của nhà trường hiện đang xuống cấp cần

xây dựng mới.

2.4. Thực trạng quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thư ̣c hành nghề giữa trường

Trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất

2.4.1. Phân tích kết quả điều tra ý kiến của CBQLGD, Giáo viên Nhà trường

và cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất về quản lý phố i hợp đào tạo nghề

Để nắm cụ thể về mức độ của mối quan hệ giữa Nhà trường và cơ sở sản

xuất, tác giả đã tiến hành điều tra 50 ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên của

Nhà trường và 50 cán bộ quản lý ở các cơ sở sản xuất. Kết quả điều tra được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67

trình bày ở bảng 2.11 và 2.12 dưới đây:

Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên

Nhà trường về sư ̣ phố i hơ ̣p giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất

Mức độ quan hệ

TT

Các nội dung và hình thức quan hệ

Chưa Đôi khi

Cung cấp cho nhau thông tin 1 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng

8.70 13.79

78.26 48.28

Thường xuyên 13.04 17.24

3

34.48

27.59

17.24

4

41.38

34.48

3.45

5

10.34

41.38

27.59

6

48.28

27.59

3.45

7

62.07

13.79

3.45

Mời các chuyên gia của CSSX tham gia xây dựng chương trình đào tạo Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tế Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo

Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất

về sư ̣ phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất

(Đơn vị tính: % người hỏi)

Mức độ quan hệ

TT

Các nội dung và hình thức quan hệ

Chưa

Đôi khi

Thường xuyên 31.03 20.69 27.59

Cung cấp cho nhau thông tin 1 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia

3.45 10.34 24.14

65.52 68.97 48.28

xây dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia

17.24

62.07

20.69

0.00

37.93

62.07

5

3.45

51.72

44.83

6

24.14

55.17

20.69

7

37.93

44.83

17.24

8

giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV Các cơ sở SX tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tập . Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện cho cơ sở đào tạo Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở dạy nghề Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68

Kết quả điều tra cho thấy sự phố i hơ ̣p giữa cơ sở sản xuất và Nhà trường

còn rời rạc, lỏng lẻo, không thực hiện thường xuyên và toàn diện chỉ thực hiện

khi có điều kiện nhu cầu.

Nguyên nhân của hạn chế trên theo ý kiến của nhiều người là do nhận

thức chưa đúng về nhu cầu và khả năng phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và CSSX.

CSSX chưa thực sự thấy rõ lợi ích của việc phố i hơ ̣p đào tạo: CSDN là nơi đào

tạo ra “sản phẩm” (người lao động có tay nghề) còn CSSX là “khách hàng”

thay vì chủ động hợp tác đào tạo để cho sản phẩm tốt thì CSSX chỉ muốn “xài

chùa” được thì tốt nếu không đổ lỗi cho đào tạo yếu. Còn Nhà trường không

theo kịp các CSSX, bởi doanh nghiệp thay đổi máy móc, công nghệ liên tục để

phù hợp với mục tiêu kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp

với từng thời kỳ, trong khi các trang thiết bị dạy nghề ngày càng lạc hậu, không

có kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị máy móc. Mặt khác do sự thiếu thông tin

và thiếu hợp tác giữa Nhà trường và CSSX dẫn đến đào tạo chưa đáp ứng được

nhu cầu nhân lực của Thành phố và toàn xã hội. Vì vậy giữa đào tạo và sử dụng

lao động còn có khoảng cách và còn tình trạng hạn chế trong việc phố i hơ ̣p như

đã nêu ở trên.

Vì vậy để khắc phục hạn chế này Nhà trường cần chủ động đưa ra giải

pháp áp dụng hình thức phố i hơp đào tạo với CSSX bằng hoạt động đưa người

học đến với CSSX và ngược lại. Các CSSX muốn có nhân lực tốt thì nên chủ

động đặt hàng với cơ sở đào tạo, cùng với nhà trường đầu tư cho đào tạo thì

mới giải quyết được bài toán thiếu hụt nhân lực có chất lượng cao.

Mặt khác cũng cần tăng cường sự quản lý của Nhà nước cần phải có hệ

thống pháp luật, các quy định cụ thể, các chính sách ràng buộc cơ sở đào tạo và

các cơ sở sản xuất phải có trách nhiệm trong tổ chức hoạt động phố i hợp đào tạo.

2.4.2. Về quản lý sự phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và

cơ sở sản xuất

Từ trước cho đến nay sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và cơ sở sản xuất đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69

xuất phát từ nhu cầu của hai bên, chưa có hệ thống pháp luật chính sách pháp

luật của Nhà nước điều chỉnh mối liên kết này, chưa có các quy định cụ thể

mang tính pháp lý quy định trách nhiệm ràng buộc giữa hai bên trong tổ chức

hoạt động các nội dung phố i hơ ̣p đào tạo. Vì thế sự phố i kết hơ ̣p đang còn rất

lỏng lẻo, hiệu quả thấp, quá trình phố i hơ ̣p còn gặp nhiều khó khăn.

Sự phố i hơ ̣p giữa Trường trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất (cơ sở sử

dụng nhân lực được đào tạo nghề) được thực hiện chủ yếu theo hình thức:

- Phối hợp nằm ngoài CSSX:

Đây là sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và CSSX là hai đơn vị khác nhau,

không trực thuộc nhau. Trong sự phố i hơ ̣p này, Nhà trường có thể tổ chức phố i

hơ ̣p với nhiều CSSX. Nhà trường và CSSX không có sự ràng buộc lẫn nhau,

mọi sự phố i hợp đều mang tính tự nguyện. Việc lựa chọn nội dung, hình thức

và cơ chế phố i hơ ̣p là do hai bên thoả thuận. Quản lý các nội dung phố i hơ ̣p,

các hợp đồng tham quan, kiến tập, thực tập của học sinh, việc cử cán bộ kỹ

thuật (giáo viên) tham gia hướng dẫn thực hành cho học sinh, tham gia xây

dựng chương trình đào tạo các nghề…. được thực hiện thông qua Phòng Đào

tạo của Nhà trường.

- Phối hợp nằm trong CSSX:

Trước yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho ngành xây dựng. Bộ Kiến

trúc (nay là Bộ xây dựng) đã có Quyết định số 932/ BKT ngày 28/6/1973 của

ngày 11/7/2006 thành lập Trường đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng nay là

Trường Trung cấp xây dựng trực thuộc Bô ̣ Xây dựng nhằm đào tạo CNKT đáp

ứng cho các công ty, các tổng công ty thuộc ngành xây dựng. Việc quản lý các nội dung và hình thức phố i hơ ̣p thông qua Phòng đào tạo của Nhà trường có sự

điều phối chung của Bộ xây dựng.

2.4.3. Về quản lý quy mô phố i hợp đào tạo nghề

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt

đòi hỏi các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố Uông bí nói riêng và cả nước

nói chung phải không ngừng cố gắng đổi mới công nghệ trang thiết bị, có được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70

nhiều đội ngũ lao động đã qua đào tạo và có trình độ tay nghề cao.

Để làm được điều này thì các cơ sở sản xuất phải mở rộng phố i hơ ̣p với

các cơ sở dạy nghề để phải nâng cao chất lượng đào tạo, vấn đề phố i hơ ̣p đào

tạo giữa cơ sở sản xuất và cơ sở đào tạo là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi

ích của hai bên. Phố i hơ ̣p với nhau các cơ sở sản xuất sẽ có được đội ngũ lao

động có năng lực phù với lĩnh vực mà cơ sở sản xuất cần, còn các cơ sở đào tạo

thì sẽ có được sự điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp để thích ứng được

với sự thường xuyên đổi mới của thiết bị, công nghệ của CSSX, đào tạo theo

hướng cung lao động

Sự phố i hơ ̣p giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất dựa trên cơ sở triết lý

nhân quả, trên tư tưởng Hồ Chí Minh về phương châm Nhà trường xã hội chủ

nghĩa “Học đi đôi với lao động, lý luận đi đôi với thực hành - Cần cù đi với tiết

kiệm” và tuân thủ quy luật cung cầu trong kinh tế thị trường, phố i hơ ̣p đôi bên

cùng có lợi. Hơn nữa trong bối cảnh Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện

cuộc vận động “Nói không với giáo dục đào tạo không đạt chuẩn và không đáp

ứng nhu cầu xã hội” thì vấn đề phố i hơ ̣p càng trở lên cấp bách. Vậy thực trạng

phố i hơ ̣p đào tạo giữa Trường Trung cấp xây dựng và các cơ sở sản xuất ở

thành phố Uông Bí như thế nào, đã diễn ra một cách phổ biến, thường xuyên,

toàn diện và chặt chẽ chưa? Hay sự phố i hơ ̣p đó còn lỏng lẻo, rời rạc ?.

Trường Trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất trên địa bàn đã có sự phố i

hơ ̣p đào tạo. Sự phố i hơ ̣p đó được thể hiện như sau: Đứng trước xu thế “xã hội

hoá giáo dục đào tạo” nhiều trường dạy nghề mới được mở ra, nhu cầu người

học nghề ngày càng giảm do nhiều nguyên nhân: tâm lý không thích học làm

thợ, dân số giảm… Để khắc phục điều này Nhà trường đã tìm nguồn để đào tạo

theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành Phố Uông Bí và kể cả

trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh. Năm 2007 đã phố i hơ ̣p đào tạo với 02 Công ty

LICOGI trên điạ bàn Thành phố đào tạo 200 công nhân xây dựng. Năm 2008,

việc xây dựng khu công nghiệp, trên địa bàn thành phố cũng góp phần vào việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71

thu hút học sinh học nghề như khu công nghiệp đóng tàu của tập đoàn Công

nghiệp tàu thuỷ Việt nam đã thu hút nhiều đối tượng học nghề Công nghệ chế

tạo vỏ tàu thuỷ. Năm 2010, 2011, 2012 Nhà trường đã phối hợp với các Công

ty CP gốm Thanh Sơn, Công ty gạch Yên Hưng, Tập đoàn xây dựng Xuân Lãm

trên địa bàn Thành phố và các huyện lân cận mở được 39 lớp đào tạo ngắn hạn

cho công nhân. Số học viên mỗi lớp là 35 công nhân.

Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, người nghèo, người tàn

tật và người cai nghiện được triển khai theo nhu cầu của địa phương và người

học do địa phương cấp huyện quản lý triển khai, đảm bảo dạy đúng nơi cần,

đúng đối tượng. Dạy nghề cho lao động nông thôn đang là nhiệm vụ gắn với áp

dụng kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, gắn với các dự án, các địa bàn

chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao

động nông thôn. Tạo nhận thức mới cho lao động nông thôn, mạnh dạn ứng

dụng kỹ thuật sản xuất những sản phẩm có giá trị cao tăng thu nhập và giảm

nghèo trong nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo

hướng công nghiệp hoá nông nghiệp.

Nhà trường đẩy mạnh viê ̣c phối hơ ̣p đào tạo với các Trung tâm dạy nghề,

Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng các huyện thị

trong tỉnh Quảng Ninh đào tạo tại chỗ theo nhu cầu người học. Năm 2007 phối

hợp với các trung tâm giáo dục lao động xã hội, các công ty TNHH hỗ trợ việc

làm nhân đạo, Xí nghiệp may thương binh đoàn kết, Công ty cổ phần may và in

27/7… dạy nghề cho người tàn tật. Dạy nghề cho học viên cai nghiện do Trung

tâm lao động giáo dục Vũ Oai phối hợp với Nhà trường đã tổ chức đào tạo 400

học viên. Tính trung bình từ 2007 đến 2014, trung bình mỗi năm Nhà trường

đào tạo được khoảng từ 550- 600 học viên cho người học là các đối tượng trên.

Song song với việc phố i hơ ̣p với các cơ sở sản xuất, các Trung tâm học

tập cộng đồng trên địa bàn Thành phố, tỉnh Quảng Ninh, Nhà trường còn mở

rộng sự phố i kết hơ ̣p với các tỉnh bạn, với các doanh nghiệp trong Bộ xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

dựng, Tổng công ty LICOGI, đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho ngành xây

dựng. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng có tính pháp lý mà Bộ xây

dựng giao cho Nhà trường. Trung bình mỗi năm Nhà trường đào tạo từ 350 -

500 công nhân kỹ thuật theo chỉ tiêu của Bộ xây dựng giao với các nhóm về

xây dựng. Hàng năm Nhà trường đều hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo

theo hợp đồng với Bộ xây dựng và căn cứ vào hợp đồng đào tạo, Bộ xây dựng

hàng năm đã hỗ trợ kinh phí đào tạo cho Nhà trường theo hợp đồng đào tạo.

Mỗi năm Nhà trường được Bộ xây dựng hỗ trợ kinh phí từ hợp đồng đào tạo

mỗi năm gần khoảng 2,3 tỷ đồng. Dự kiến năm 2015 hoàn thành chỉ tiêu đào

tạo Nhà trường được Bộ hỗ trợ hợp đồng đào tạo khoảng 3,5 tỷ. Ngoài ra từ

2009 - 2012, Bộ xây dựng liên tục hỗ trợ kinh phí mua sắm chương trình thiết

bị mục tiêu cho Nhà trường. Mỗi năm kinh phí hỗ trợ khoảng gần 1 tỷ đồng để

mua sắm thiết bị cho các xưởng thực hành và thành lập các phòng thí nghiệm

vật liệu xây dựng phục vụ cho việc dạy và học thực hành.

Nhà trường không chỉ phố i hơ ̣p với các cơ sở sản xuất trong việc dạy học

nghề mà còn phố i hơ ̣p trong việc các cơ sở sản xuất tạo môi trường tham quan,

thực tập thực tế cho học sinh của Nhà trường. Mục đích là để học viên sau khi

học kiến thức cơ bản được tiếp cận trực tiếp với ngành nghề mà họ được học

rút ngắn được chênh lệch giữa đào tạo và thực tế. Hơn nữa để chủ động và

thuận lợi cho việc thực tập của học sinh, Nhà trường có 01 Trung tâm tư vấn và xây dựng trực thuộc Trường, là một bộ phận chuyên hoạt động trong lĩnh vực

xây dựng có con dấu riêng ngoài việc tổ chức sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp

còn có nhiệm vụ tạo môi trường thực tập thực tế cho học sinh học nghề của

Nhà trường. Ngoài ra Nhà trường còn liên hệ với các Công ty trên địa bàn

thành phố Uông Bí như Tập đoàn xây dựng Xuân Lãm, Công ty CP xây dựng

thuỷ lợi, Công ty LICOGI 2, Công ty CP LICOGI 17.1, các doanh nghiệp trong

Tổng LICOGI… để tìm nơi thực tập và tìm việc làm cho các em sau khi ra

trường. Từ năm 2008 đến 2014, năm nào Nhà trường cũng tổ chức cho các em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73

học sinh đi thực tập tại Công trình trọng điểm do Tổng công ty LICOGI thi

công như: Thủy điện Lai Châu, Thủy điện Sơn La, Thủy điện Bắc Hà Lào Cai,

công trình trụ sở làm việc Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Canon

của Nhật Bản, nhà máy nhiê ̣t điê ̣n Mông Dương Quảng ninh cho học viên học

nghề điện dân dụng, điện công nghiệp, Kỹ thuâ ̣t xây dựng… nhằm rèn kỹ năng

tay nghề và bước đầu giúp các em làm quen với tác phong công nghiệp, môi

trường làm việc sau này.

Ngoài ra Nhà trường còn nhận gia công cơ khí của cơ sở sản xuất về gia

công tại trường, vừa tạo cho học sinh có điều kiện thực tập, thực hành, đồng

thời tăng thêm nguồn thu cho Nhà trường. Phổ i hơ ̣p với các cơ sở sản xuất

không chỉ để đào tạo, tìm nơi thực tập cho học sinh mà còn là để Nhà trường

tìm việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp. Hàng năm Nhà trường liên hệ với

các Công ty trong Tổng công ty xây dựng và Phát triển hạ tầng LICOGI, các

doanh nghiệp trên địa bàn để tìm và giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi tốt

nghiệp, đầu năm 2010, Nhà trường đã thành lập phòng tuyển sinh và giới thiệu

việc làm, phòng chuyên môn giúp Nhà trường liên hệ với các cơ sở sản xuất để

tuyển sinh đào tạo và tìm việc làm cho các em sau khi tốt nghiệp. Tỷ lệ học

sinh của Nhà trường tốt nghiệp tìm được việc làm đạt khoảng từ 70- 80%.

2.4.4. Về huy động các chuyên gia của cơ sở sản xuất tham gia xây dựng

chương đào tạo

Vấn đề phố i hơ ̣p giữa đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất hiện

nay nếu được thực hiện tốt có hiệu qủa sẽ là một yếu tố quan trọng để nâng cao

chất lượng đào tạo. Nhận định này đã được nhiều chuyên gia, nhà quản lý giáo

dục, cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề đánh giá cao, phố i hơ ̣p đào tạo giữa Cơ

sở dạy nghề và Cơ sở sản xuất đã được các cấp có thẩm quyền của tỉnh Quảng

Ninh quan tâm. Tại văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quảng Ninh lần thứ

XIII có nêu: “Tạo cơ chế liên kết, phố i hơ ̣p chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao

động với cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn nhân lực chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74

cao”[8]. Tháng 11 năm 2007, Sở Lao động thương binh và xã hội đã tổ chức

Hội thảo “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong đào tạo nghề và doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Dự Hội thảo có đại diện các cơ sở dạy nghề và đại

diện cho các doanh nghiệp ngành than, xây dựng, cơ khí, điện, xi măng…. Bàn

việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân

lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động gồm:

- Phối hợp trong việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của

trường, trung tâm, tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề, đánh giá kết

quả cho người thực tập nghề.[26].

- Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan,

thực tập tại doanh nghiệp, gắn thực tập với thực tiễn sản xuất.[26].

- Phối hợp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động

của doanh nghiệp khi có nhu cầu.[26].

- Phối hợp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất ứng dụng, chuyển giao

công nghệ.[26].

- Phối hợp để bồi dưỡng giáo viên làm quen và cập nhật công nghệ thiết

bị mới, hiện đại được dùng trong thực tế sản xuất.[26].

- Phối hợp trong việc trao đổi thông tin về chương trình nội dung bài

giảng, thiết bị mới đưa vào sản xuất, phối hợp trong việc tổ chức các hội thảo

về các vấn đề liên kết.[26].

Đến tháng 03/2008 Sở Lao động thương binh và Xã hội tổ chức Hội thảo

lần thức 2 với chủ đề: “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong đào tạo nghề và

doanh nghiệp” trên địa bàn.[26]. Hai bên đã cập nhật đến các giải pháp cụ thể

để gắn kết cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp, doanh nghiệp đặt hàng, xây dựng

các yêu cầu với người lao động, tham gia vào quá trình dạy nghề cùng với các

cơ sở dạy nghề đào tạo nguồn nhân lực cho chính mình. Tháng 12 năm 2014 Hô ̣i thảo “Nâng cao chất lượng tuyển sinh, đào ta ̣o nghề đáp ứng nhu cầu tuyển lao đô ̣ng củ a doanh nghiê ̣p” vớ i mu ̣c tiêu phương châm tập trung nâng cao viê ̣c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75

phố i hơ ̣p đào ta ̣o thực hành nghề, đánh giá kết quả đầu ra củ a ho ̣c sinh.

Như vậy vấn đề phố i hợp đào tạo, những nội dung phố i hơ ̣p đào tạo đã

được đặt ra nhưng cũng chỉ mới dừng ở mức độ là hai bên hội thảo với nhau,

nó là một thực trạng của các cơ sở dạy nghề trên điạ bàn toàn tỉnh nói chung và

Trường Trung cấp xây dựng nói riêng. Thực tế cho thấy hiện nay công tác phố i

hơ ̣p đào tạo giữa Nhà trường với Cơ sở sản xuất mặc dù đã có được những hợp

đồng đào tạo nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Việc mời các chuyên gia của cơ

sở sản xuất tham gia xây dựng chương đào tạo có ý nghĩa quan trọng trong điều

chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với sự thường xuyên thay đổi của thiết

bị công nghệ của cơ sở sản xuất. Nhưng thực tế cho thấy nội dung phố i hơ ̣p

trong vấn đề này còn chưa được thiết lập như: Các cơ sở sản xuất chưa tham

gia cùng Nhà trường vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá học

sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp, trong vấn đề hướng nghiệp, tư vấn và giới

thiệu việc làm cho học sinh của Nhà trường. Trong các hội đồng chuyên môn

của Nhà trường như: Hội đồng biên soạn và chỉnh lý giáo trình, Hội đồng sư

phạm, Hội đồng khoa học, Hội đồng thi tốt nghiệp, Hội đồng tuyển sinh…của

Nhà trường chưa có thành viên là đại diện của các cơ sở sản xuất tham gia, các

kỹ sư, công nhân kỹ thuật bậc cao của cơ sở sản xuất chưa tham gia vào quá

trình xây dựng chương đào tạo.

2.4.5. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phố i hợp

Mặc dù công tác dạy nghề trong những năm qua của Nhà trường đã có

nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu nhất định, trong quản lý phố i hơ ̣p

đào tạo thực hành nghề đã có được những hợp đồng đào tạo. Tuy nhiên công tác đào tạo của Nhà trường cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm, một trong

những nhược điểm đó là đào tạo chưa thực sự gắn với sản xuất, sử dụng lao

động. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do quản lý

phố i hơ ̣p đào tạo giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất còn nhiều hạn chế như:

mức độ phố i hơ ̣p còn lỏng lẻo, trong phạm vi hẹp, chưa toàn diện, rời rạc, có

những nội dung phố i hơ ̣p còn chưa thiết lập được mối liên kết toàn diện,

thường xuyên giữa đào tạo và sử dụng, các điều kiện để đảm bảo chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76

đào tạo còn thấp, phố i hơ ̣p đào tạo chủ yếu theo chỉ tiêu cấp trên giao và chỉ

tiêu phân bổ cho trường, việc mở rộng phố i hơ ̣p với với các cơ sở sản xuất bên

ngoài còn rất hạn chế. Cụ thể những hạn chế trong quản lý phố i hơ ̣p là:

- Nhà trường và các cơ sở sản xuất chưa “ngồi lại” với nhau để trao đổi

thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ CNKT được tiến hành

hàng năm, cũng như kế hoạch phát triển 5 năm mà chủ yếu tuyển sinh theo chỉ

tiêu được phân phối của Bộ xây dựng, Sở Lao động thương binh và Xã hội.

- Mức độ phố i hơ ̣p còn có giới hạn trong phạm vi các cơ sở sản xuất tạo

điều kiện cho học sinh của Nhà trường đến thực tập, thực tế.

- Các cơ sở sản xuất chưa tham gia cùng Nhà trường vào quá trình xây

dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, cử chuyên gia tham gia giảng dạy,

đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp, trong vấn đề hướng nghiệp, tư

vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh của Nhà trường.

- Sự phố i hơ ̣p đào tạo nghề giữa Nhà trường và cơ sở sản xuất chưa có hệ

thống pháp luật chính sách pháp luật của Nhà nước điều chỉnh mối liên kết này,

chưa có các quy định cụ thể mang tính pháp lý quy định trách nhiệm ràng buộc

giữa hai bên trong tổ chức hoạt động các nội dung phố i hơ ̣p đào tạo.

Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực trạng của quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực

hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp quản lý phố i hơ ̣p đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77

tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, Quảng ninh trong chương 3.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả luận văn đã tập trung khái quát những đặc trưng

kinh tế, xã hội, nghiên cứu thực trạng đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào

tạo và cơ sở sản xuất, tác giả đã đánh giá được thực trạng Phối hợp đào tạo thực

hành nghề giữa trường trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất ở phố Uông Bí

Tỉnh Quảng Ninh. Qua kết quả nghiên cứu và thông qua các phiếu điều tra, có

thể rút ra một số kết luận sau đây về thực trạng đào tạo, phố i hơ ̣p đào tạo của

Nhà trường với cơ sở sản xuất như sau:

Công tác tuyển sinh tuy đạt được quy mô tuyển sinh hàng năm nhưng

chưa đạt được cơ cấu ngành nghề đào tạo theo kế hoạch, một số ngành nghề có

tỷ lệ người học cao trước đây hiện nay giảm mạnh. Cơ sở vật chất, chương

trình giảng dạy còn nhiều hạn chế về khả năng tiếp cận công nghệ mới, thiết bị

mới, đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao (Tiến sỹ, thạc sỹ) còn

chiếm tỷ lệ còn thấp.

Mối quan hệ phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và cơ sở sản xuất đã có nhưng

còn rất lỏng lẻo và rời rạc, chưa có hệ thống chính sách pháp luật, các quy định

cụ thể để ràng buộc giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất trong tổ chức hoạt

động phố i hơ ̣p đào tạo. Trong khi lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế cho

thấy: Việc phố i hơ ̣p giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất có một ý nghĩa hết sức

to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp phố i hơ ̣p giữa cơ sở dạy

nghề và CSSX trong việc đào tạo nghề là hết sức cần thiết. Đó cũng là mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

mà đề tài đang đặt ra và giải quyết.

Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀ NH

NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI CƠ SỞ

SẢ N XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp phối hợp

3.1.1. Nguyên tắc hợp tác và tự nguyện

Sự phố i hơ ̣p giữa CSDN và CSSX phải được thiết lập trên nguyên tắc

hợp tác và tự nguyện, không bên nào có thể ép buộc bên nào bởi lẽ các CSSX

hoạt động theo Luật kinh doanh, họ có toàn quyền và chủ động trong việc thiết

lập mọi mối quan hệ để phát triển kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Do

vậy, chỉ khi họ thực sự nhận thức được tầm quan trọng của sự phố i hơ ̣p với

CSDN, thấy được đây là vấn đề sống còn để tồn tại và phát triển trong cơ chế

thị trường.

Đối với CSDN, khi hoạt động của CSDN được coi là một hoạt động dịch

vụ, CSDN đã được Nhà nước giao quyền chủ động trong việc thiết lập các mối

quan hệ để phát triển đào tạo, trong đó có việc thiết lập mối quan hệ với các

CSSX trong tuyển sinh, đào tạo theo địa chỉ, xây dựng chương trình đào

tạo…Do vậy, xây dựng mối quan hệ với những CSSX để thiết lập mối liên kết

phố i hơ ̣p trên nguyên tắc hợp tác và tự nguyện.

3.1.2. Nguyên tắc bình đẳng - hai bên cùng có lợi

Phố i hơ ̣p giữa CSDN và CSSX phải được thiết lập trên nguyên tắc bình

đẳng, hai bên đều có lợi, nếu không đảm bảo được nguyên tắc này thì mối quan

hệ sẽ không bền vững.

Do vậy, các hoạt động của sự phố i hơ ̣p này cần được thiết kế hợp lý, có

sự trao đổi bàn bạc để luôn thể hiện được nguyên tắc này.

3.1.3. Nguyên tắc theo qui luật giá trị

Ngày nay đào tạo đã được coi như là một dịch vụ, các CSDN được giao

quyền tự chủ về tài chính, mọi hoạt động dịch vụ, kinh doanh đều có chi phí và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79

cần phải hạch toán để tồn tại và phát triển.

Do vậy các CSSX sử dụng các sản phẩm của CSDN cũng phải trả các chi

phí đào tạo. Sự chi trả này phụ thuộc vào chất lượng và thời gian đào tạo của

các chương trình đào tạo khác nhau theo quy luật giá trị.

3.1.4. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng

Sự phố i hơ ̣p giữa CSDN và các CSSX phải xuất phát từ nguyên tắc đào

tạo gắn với sử dụng, gắn cung với cầu. Dựa trên nguyên tắc các hoạt động

trong phố i hơ ̣p phải hướng tới nhu cầu của các CSSX, tới đào tạo nhân lực là

chủ yếu. Các hoạt động đào tạo nâng cao dân trí không nằm trong phạm vi phố i

hơ ̣p này. Để thực hiện nguyên tắc này, CSDN phải luôn phấn đấu để đáp ứng

yêu cầu của sản xuất về chất cũng như về số lượng các trình độ CNKT, ngược

lại các CSSX phải có đơn đặt hàng cho CSDN và tiếp nhận số học sinh tốt

nghiệp hàng năm theo đơn đặt hàng. Thực hiện nguyên tắc này sẽ tạo nên thế

ổn định bền vững và lâu dài của sự phố i hơ ̣p.

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên

Phố i hơ ̣p giữa CSDN và CSSX cần được đặt trong yêu cầu chung của cả

đôi bên, không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.

CSDN có nhiệm vụ là đào tạo nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội. Nhiệm vụ của CSDN nghề là hàng năm cung ứng cho các CSSX những

CNKT có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động nghề nghiệp cần

thiết theo yêu cầu của sản xuất.

Các CSSX có nhiệm vụ là góp phần phát triển kinh tế làm ra nhiều của

cải vật chất và dịch vụ xã hội với chất lượng cao để đưa nền kinh tế phát triển.

Do vậy trong việc thực hiện các nhiệm vụ phố i hơ ̣p với CSDN nghề không thể

làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà ngược lại cần có kế hoạch tận dụng

các cơ hội hợp tác để phát triển sản xuất.

Nói một cách khác cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa CSDN và CSSX

trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cũng như xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80

dựng và triển khai kế hoạch phối hợp đào tạo giữa CSDN và CSSX để không

làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc của mỗi bên mà ngược lại cần biết tận

dụng sự hợp tác để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi bên.

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thư ̣c hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,

Quảng Ninh

3.2.1. Quản lý hệ thống thông tin đào tạo - việc làm

3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp

- Đối với CSDN: Biết được nhu cầu về ngành nghề đào tạo, nhu cầu về

trình độ CNKT của các CSSX để xây dựng chương trình đào tạo cho phù hợp

với thực tế hiện tại.

- Đối với các CSSX: biết được khả năng đào tạo của CSDN có thể cung

cấp cho CSSX những CNKT phù hợp với ngành nghề mà CSSX cần.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

- Cung cấp thông tin đến CSSX về năng lực đào tạo, chất lượng đào tạo,

các khoá đào tạo, các phương thức đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, các

nguồn lực phục vụ cho đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ, uy tín và những thành tựu

đã đạt được trong đào tạo, khả năng cung cấp các sản phẩm đào tạo và các yêu

cầu tuyển sinh của CSDN.

- CSDN nắm được thông tin từ CSSX về năng lực sản xuất, kế hoạch phát

triển sản xuất, quy mô và chất lượng sản phẩm cung cấp, số lượng chất lượng

chủng loại thiết bị sản xuất, các cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản

xuất, môi trường sản xuất, tình hình đào tạo, bồi dưỡng, cơ cấu và trình độ cán bộ

kỹ thuật, nhu cầu tuyển dụng đội ngũ kỹ thuật phục vụ sản xuất theo kế hoạch

ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tình hình tham gia hợp tác với các CSDN trong các

lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ, tuyển sinh - tuyển

dụng và những thông tin liên quan đến phố i hợp với CSDN.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- CSDN cần tham gia vào các hội thảo như: Hội thảo “nâng cao hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81

phối hợp trong đào tạo nghề và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do

Sở Lao động thương binh và Xã hội tổ chức hàng năm. Dự Hội thảo có đại diện

các cơ sở dạy nghề và đại diện các doanh nghiệp. Đây là hội thảo có mặt hai

bên (CSDN và CSSX) bàn trực tiếp về các nội dung của vấn đề phố i hơ ̣p giữa

cơ sở dạy nghề và CSSX do một cơ quan Nhà nước đứng ra tổ chức là Sở lao

động thương binh và xã hội.

- CSDN phải tham gia vào các buổi hội chợ việc làm do Thành phố, Tỉnh

tổ chức. Tại hội chợ có mặt của nhiều bên tham gia như: CSDN, CSSX, người

có nhu cầu học nghề, tìm việc làm, người dân… Tại đây các CSSX có được

thông tin về khả năng, năng lực đào tạo nghề của CSDN. Còn CSDN biết nhu

cầu học nghề, nhu cầu tuyển dụng người sau khi tốt nghiệp của CSSX để chủ

động phố i hơ ̣p trong đặt hàng đào tạo, đào tạo tại chỗ và đề nghị các doanh

nghiệp, CSSX sử dụng lao động qua đào tạo để nâng cao chất lượng hiệu quả

lao động.

- Tham gia vào các buổi tư vấn mùa thi do Tỉnh đoàn Quảng Ninh tổ

chức cho các em học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.

- Thông qua phương tiện phát thanh - truyền thông, tuyên truyền về kế

hoạch tuyển sinh, ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo, các chương trình

hợp tác phố i hơ ̣p với CSSX… đến với người học.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- CSDN phải phố i hơ ̣p để đưa lên các kênh thông tin: báo Nhân dân, báo

Quảng Ninh, đài phát thanh truyền hình Quảng ninh và các đài địa phương

ngoài tỉnh Quảng Ninh, trên các Website, Internet, bằng con đường công văn

gửi thư, fax… để thông tin đến từng doanh nghiệp, địa phương, cá nhân có nhu

cầu học nghề, và phố i hợp đào tạo nghề.

- CSDN xây dựng hệ thống thông tin về phố i hơ ̣p đào tạo với mục đích

là cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về đào tạo, việc làm. CSDN cử

01 phó hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng hệ thống thông tin và duy trì hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82

động của hệ thống thông tin một cách hiệu quả. Phòng tuyển sinh giới thiệu

việc làm hoặc Phòng Đào tạo chuẩn bị các nội dung về năng lực, uy tín đào tạo

của CSDN, nhu cầu tuyển sinh, ngành nghề, hệ đào tạo, năng lực, chất lượng

đào tạo, khả năng cung cấp các sản phẩm đào tạo cho các CSSX. Phòng công

tác học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức - Hành chính chuẩn bị các dụng cụ trang

thiết bị như máy chiếu, pano, băng, đĩa, phát thông báo tuyển sinh để truyền

thông về khả năng đào tạo của CSDN.

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội - đại diện là cơ quan Nhà nước

đứng ra tổ chức các buổi Hội thảo, Hội chợ việc làm để CSDN và CSSX biết

được nhiều thông tin về thị trường đào tạo và việc làm. Đây là điều kiện thuận

lợi cho việc phố i hơ ̣p đào tạo nghề.

3.2.2. Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm huy động, tận dụng đội ngũ kỹ sư, công nhân lao động kỹ thuật

giỏi tại CSSX tham gia vào việc giảng dạy. (Vì họ thường xuyên được cập nhật

các công nghệ mới trong khi giáo viên của CSDN ít có cơ hội tiếp cận với công

nghệ mới cũng như kinh nghiệm từ thực tế sản xuất).

- Đội ngũ giáo viên CSDN được tiếp cận với trang thiết bị máy móc,

công nghệ tiên tiến từ CSSX để phục vụ giảng dạy.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Huy động, tận dụng năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ kỹ sư,

công nhân kỹ thuật cao ở CSSX: Bao gồm cả kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động trí

óc và kỹ năng kỹ xảo của hoạt động chân tay, những kinh nghiệm trong lao

động, kỹ năng giải quyết tình huống xảy ra trong thực tế sản xuất. Đội ngũ lao

động kỹ thuật tại CSSX với những năng lực chuyên môn nói trên, nếu được

huy động một cách hợp lý cho đào tạo liên kết sẽ là một lực lượng tăng cường

đáng kể cho đội ngũ giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề.

- Tạo điều kiện cho người học được học tập kinh nghiệm của đội ngũ lao

động kỹ thuật có tay nghề cao từ các CSSX. Hiệu quả phố i hơ ̣p chỉ đạt được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83

khi huy động họ tham gia đào tạo những nội dung mà họ có ưu thế.

Các nội dung mà lao động kỹ thuật ở CSSX có ưu thế được thể hiện

trong bảng dưới đây:

Bảng 3.1: Cấu trúc nội dung giảng dạy trong đào tạo nghề và khả năng

giảng dạy của đội ngũ lao động kỹ thuật ở CSSX

Các bên phố i hơ ̣p TT Nội dung đào tạo CSDN CSSX

1 Kiến thức

Kiến thức cơ bản +

Kiến thức cơ sở +

Kiến thức chuyên môn rộng +

Kiến thức chuyên môn hẹp, kiến thức mới + +

Kiến thức quản lý + +

2 Kỹ năng

Kỹ năng cơ bản +

Kỹ năng tổng hợp + +

Kỹ năng chuyên biệt +

Kỹ năng quản lý +

+ 3 Kinh nghiệm sản xuất

- Hợp tác nghiên cứu khoa học, thực tập nâng cao tay nghề cho giáo

viên tại CSSX. Nhiệm vụ cơ bản của giáo viên dạy nghề là giảng dạy và nghiên

cứu khoa học. Trong đó nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hiện đang được thực

hiện theo hướng nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý giáo dục, phương

pháp giảng dạy lý thuyết, thực hành nghề, ứng dụng và triển khai công nghệ

mới…Các đề tài về ứng dụng và triển khai công nghệ mới được tiến hành tại cơ

sở dạy nghề thường gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực….

Điều đó chỉ khắc phục được nếu có sự phố i hơ ̣p chặt chẽ với các CSSX cùng

chia sẻ sự quan tâm tới các nội dung này. Bởi trong nhiều trường hợp nó cũng

thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần cải tiến, hợp lý hoá cơ sở vật chất thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84

công nghệ tại CSSX.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- CSDN có kế hoạch mời đội ngũ kỹ sư, lao động kỹ thuật (giáo viên

kiêm chức) của CSSX tham gia giảng dạy các nội dung lý thuyết và thực hành

tại cơ sở dạy nghề có kết hợp thực hành tại CSSX.

- Giáo viên kiêm chức kết hợp với giáo viên của CSDN giảng dạy các

môn học, mô đun thực hành như thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp được tổ

chức tại CSSX.

- Khi đánh giá tốt nghiệp nhất thiết phải có sự tham gia của các chuyên

gia từ CSSX trong Hội đồng thi, chấm thi và đánh giá tốt nghiệp của CSDN.

Bởi vì quan điểm về chất lượng đào tạo nghề của thị trường lao động hiện nay,

không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong cơ sở dạy nghề mà còn

phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường

lao động thực tế.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Giáo viên kiêm chức phải có phẩm chất đạo đức của một nhà giáo, có

lòng yêu nghề và thực sự mong muốn làm giáo viên.

- Giáo viên kiêm chức phải có trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm

đạt tiêu chuẩn theo quy định đối với giáo viên dạy nghề. Đội ngũ kỹ sư, lao

động kỹ thuật thuật tại các CSSX thường giỏi về trình độ chuyên môn và tay

nghề nhưng thường yếu về trình độ nghiệp vụ sư phạm vì vậy khi tham gia

giảng dạy cần bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ sư phạm cho họ.

- Có các chính sách khuyến khích tạo động lực cho đội ngũ kỹ sư, CNKT

bậc cao (giáo viên kiêm nghiệm) tham gia giảng dạy đào tạo phố i hơ ̣p như:

chính sách về tiền lương, thưởng, chế độ làm việc …sao cho phù hợp, thậm chí

còn phải cao hơn so với sản xuất nhằm khuyến khích tạo động lực cho họ tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85

gia giảng dạy đào tạo vớ i các cơ sở phố i hơ ̣p.

3.2.3. Biện pháp Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm xây dựng được chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu về

phát triển, thường xuyên cập nhật để phù hợp với công nghệ sản xuất đang ứng

dụng trong thực tế, gắn đào tạo với thị trường lao động việc làm, tạo ra cơ hội

việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo.

- Nhằm tăng thời lượng thực hành nghề cho người học. Đẩy mạnh

phương pháp dạy học tích hợp trong CSDN để đảm bảo nguyên tắc “học đi đôi

với hành”.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Chương trình đào tạo phải thường xuyên được cập nhật, đổi mới.

Phương pháp giảng dạy cần được cải tiến, phương tiện và thiết bị giảng dạy

phải được nâng cấp…

- Chương trình đào tạo được xây dựng có sự tham gia của CSSX, gắn với

kỹ thuật - công nghệ được ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu

cầu của thị trường lao động. Chú trọng kiến thức chuyên môn và năng lực thực

hành nghề, đón bắt được kỹ thuật và công nghệ mới sẽ được áp dụng vào sản

xuất kinh doanh trong tương lai gần.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Cơ sở dạy nghề và CSSX phối kết hợp chặt chẽ trong khi xây dựng

chương trình đào tạo. Trong đó cơ sở dạy nghề với vai trò chủ đạo còn CSSX

với vai trò phối hợp.

- Sau mỗi khoá đào tạo và trong quá trình đào tạo chương trình đào tạo

nghề cần được tiến hành đánh giá về các mặt để sửa đổi điều chỉnh cho phù hợp

với thực tế sản xuất hiện tại. Quá trình đánh giá và sửa đổi phải có sự tham gia

và đóng góp ý kiến của các kỹ sư, các chuyên gia của CSSX.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Căn cứ vào chương trình khung của Bộ Lao động thương binh và xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86

hội ban hành.

- Căn cứ nhu cầu đào tạo CNKT, yêu cầu đổi mới máy móc công nghệ

của CSSX.

- Năng lực của giáo viên dạy nghề của CSDN, năng lực của chuyên viên

kỹ sư công nhân kỹ thuật tại CSSX khi tham gia vào các Hội đồng, Ban xây

dựng, Ban thẩm định chương trình.

- Đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phục vụ cho đào tạo.

3.2.4. Biện pháp huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm huy động trang thiết bị hiện đại và đa dạng về chủng loại của CSSX.

- Khắc phục những hạn chế của CSDN về cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ giảng dạy.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

- Huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề như:

+ Nhà xưởng: Các nhà xưởng dùng cho dạy thực hành ở CSDN còn

chưa được đảm bảo so với yêu cầu. Việc phối hơ ̣p đào tạo thực hành nghề sẽ sử dụng được mặt bằng nhà xưởng của CSSX vào giảng dạy thực hành để thực

hiện các giai đoạn hình thành kỹ năng tương ứng với phần thực tập sản xuất.

+ Thiết bị: Các thiết bị ở CSDN thường chỉ đảm bảo được phần thực

hành cơ bản và một số công việc ở phần thực hành nâng cao, còn phần thực tập

sản xuất thì hầu như chưa thực hiện được. Đặc biệt là các loại thiết bị mới, thiết

bị đắt tiền, thiết bị công nghệ cao. Với việc phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và

CSSX thì việc thực hiện phần thực tập sản xuất trên các thiết bị đó được thực

hiện một cách tương đối dễ dàng và toàn diện.

+ Vật tư, nguyên nhiên vật liệu: Cùng với việc sử dụng các thiết bị của

CSSX để thực hành, luyện tập thì một trong những lợi ích to lớn khác của sự

phố i hơ ̣p là sự tiết kiệm vật tư, nguyên nhiên vật liệu và sử dụng hợp lý sức lao

động của người học vào quá trình sản xuất.

- Người học được trải qua các giai đoạn hình thành kỹ năng nghề nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87

từ Thực hành cơ bản - Thực hành nâng cao - Thực hành sản xuất. Vì vậy người

học sau khi tốt nghiệp ở các cơ sở dạy nghề về làm việc tại CSSX có khả năng

đáp ứng tốt yêu cầu của công việc.

- Người học được làm quen với các tình huống thực tế và có khả năng

giải quyết các tình huống xảy ra trong sản xuất, khắc phục được tính khuôn

mẫu, lý thuyết và tình huống giả định, mô phỏng không sát với thực tế trong

quá trình học. Điều đó càng cho thấy việc phố i hơ ̣p giữa CSDN và các CSSX

để huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề là vấn đề cực kỳ có

ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Ký kết hợp tác với CSSX để huy động CSVC, trang thiết bị hiện đại

của CSSX vào đào tạo và có cơ chế chính sách đảm bảo lợi ích và quyền lợi

của mỗi bên.

- Thành lập bộ phận đào tạo của CSDN tại CSSX, trong đó CSSX đầu

tư mặt bằng, máy móc, thiết bị để thực hiện kế hoạch sản xuất, đồng thời hỗ

trợ CSDN để đào tạo. CSDN cam kết cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng

cho CSSX.

- CSSX kết hợp với CSDN thành lập xưởng sản xuất, trung tâm sản

xuất… trong CSDN, trong đó CSDN đầu tư mặt bằng, còn CSSX đầu tư thiết

bị, máy móc, để thực tập kết hợp sản xuất theo kế hoạch của cả hai bên.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- CSSX và CSDN phải nhận thức được lợi ích của sự liên kết trước mắt

và lâu dài.

- Đảm bảo tính pháp lý của các cam kết giữa CSDN và CSSX.

- Có nguồn tài chính phục vụ cho đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất ban đầu

của CSDN.

3.2.5. Biện pháp Tổ chức thực tập sản xuất tại CSSX

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của CSDN.

- CSDN giảm kinh phí đào tạo nhờ tận dụng cơ sở vật chất từ CSSX, rèn

luyện tác phong công nghiệp cho HSSV, có thể tăng thu nhập cho HSSV.

- Nâng cao kỹ năng thực hành nghề cho học sinh, giúp học sinh được

tiếp cận với trang thiết bị máy móc hiện đại và có kinh nghiệm thực tế.

- Đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề theo năng lực thực hiện, theo yêu cầu

của thị trường lao động, tăng cường đội ngũ lao động kỹ thuật cho CSSX, tạo

khả năng tìm kiếm việc làm cho HSSV.

- Các CSSX có thể tuyển chọn được lao động theo yêu cầu của mình.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- HSSV thực tập thực hiện một số công việc (nguyên công, bước) đơn

giản. Thời gian đầu khi mới bước vào thực tập còn bỡ ngỡ với môi trường sản

xuất, với thiết bị, với công nghệ nên học sinh cần được hướng dẫn tỷ mỷ về

quy trình sản xuất và được chỉ định thực hiện một số công việc (nguyên công,

hoặc bước công việc) đơn giản. Đây là giai đoạn làm quen với dây chuyền sản

xuất, sau đó tuỳ theo mức độ tiến bộ mà GV hướng dẫn (GV kiêm chức) có thể

giao nhiệm vụ phức tạp dần cho đến khi học sinh có thể thực hiện được tất cả

các công việc hoặc nguyên công của quá trình sản xuất dưới sự hướng dẫn của

giáo viên.

- HSSV thực tập tham gia làm ra sản phẩm với sự theo dõi, giám sát của

giáo viên.

- HSSV hoàn thiện các kỹ năng, độc lập thực hiện toàn bộ quy trình sản

xuất và phát huy tính sáng tạo của bản thân.

3.2.5.3. Cách thức thực biện pháp

- Cơ sở dạy nghề phố i hơ ̣p với CSSX đưa HSSV cùng giáo viên hướng

dẫn của CSDN đến CSSX để tiến hành chương trình thực tập.

- Cơ sở dạy nghề xây dựng chương trình thực tập, nội dung, thời gian

thực tập, thành lập và tổ chức đoàn thực tập, ban hành phổ biến nội quy an toàn

sản xuất nơi thực tập cho giáo viên và học sinh đi thực tập. Nội dung chương

trình thực tập của CSDN phải được thống nhất với CSSX và thể hiện dưới hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89

thức văn bản, hợp đồng thực tập.

3.2.5.4 Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cơ sở dạy nghề có kế hoạch chi tiết, cụ thể về đợt thực tập và thông

báo sớm đến CSSX để có sự chuẩn bị trước.

- Phía CSSX đảm bảo tạo điều kiện về các cơ sở vật chất cho đoàn thực

tập, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động trong quá trình thực tập.

- Hai bên cử giáo viên và chuyên gia đại diện tham gia vào quá trình thực tập

và đánh giá kết quả thực tập theo yêu cầu mục tiêu giữa cơ sở dạy nghề và CSSX.

3.2.6. Biện pháp Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i

hợp đào tạo giữa CSDN và CSSX

3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp

- Xây dựng củng cố và phát triển cơ chế thực hiện hệ thống chính sách

mang tính pháp lý và ổn định lâu dài về phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX.

- Tăng cường mối quan hệ thường xuyên giữa CSDN và CSSX.

- Hoàn chỉnh các cơ chế phố i hơ ̣p nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

của việc phố i hơ ̣p đào tạo.

3.2.6.2 Nội dung của biện pháp

- Cơ chế về thực hiện chính sách về sử dụng thông tin đào tạo - việc làm.

- Cơ chế thực hiện chính sách về đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.

- Cơ chế thực hiện chính sách đối với giáo viên kiêm nghiệm từ sản xuất.

- Có cơ chế thực hiện chính sách đối với học sinh học nghề trong quá

trình thực tập sản xuất tại CSSX.

- Cơ chế thực hiện chính sách về sử dụng cơ sở vật chất và tài chính của

CSSX cho đào tạo.

- Đảm bảo cam kết giữa CSDN và CSSX. CSDN phải đảm bảo chất

lượng sản phẩm giáo dục, tạo ra giá trị và chất lượng giáo dục đáp ứng được

yêu cầu của người sử dụng lao động. CSSX là người thụ hưởng kết quả giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90

dục phải đảm bảo trả tiền cho sản phẩm giáo dục mà mình sử dụng.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Hình thành hệ thống thông tin nhiều chiều, đa dạng nhưng thống nhất

đầy đủ chính xác về tình hình đào tạo và việc làm.

- Các chỉ số thông tin về ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo của cơ sở

dạy nghề, nhu cầu lao động của CSSX trong hiện tại và tương lai phải được

thông báo chính xác. Tránh tình trạng thông tin công bố một cách tự phát thiếu

thống nhất, thiếu chính xác.

- Để tăng cường sự quản lý của Nhà nước cần phải có các chính sách,

thông qua hệ thống pháp luật, các quy định cụ thể phải ràng buộc CSDN không

thể tuỳ tiện đào tạo theo phong trào như hiện nay và các CSSX sử dụng lao

động phải có trách nhiệm hơn đối với công tác tuyển dụng, phân công lao động

tương ứng với kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.

- Các cơ chế thực hiện chính sách phải hướng tới việc tiến tới giao quyền

tự chủ cho CSDN. Trên cơ sở đó, CSDN tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển

sinh, đào tạo. Kế hoạch đó phải phản ánh năng lực đào tạo của mình và khả

năng đáp ứng nhu cầu đào tạo, để từ đó xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh

viên thất nghiệp, cũng như tiến hành kí kết hợp đồng đào tạo với các CSSX

dụng học sinh sau khi tốt nghiệp.

- Trong trường hợp đào tạo phố i hơ ̣p, đào tạo theo địa chỉ: Các chính

sách phải tạo ra khung pháp lý buộc các cơ sở sử dụng lao động phải tiến hành

xây dựng kế hoạch sử dụng lao động trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh

của mình. Kế hoạch này là nguồn tài liệu quan trọng để tiến hành ký kết hợp

đồng phố i hơ ̣p đào tạo

- Các cơ chế về thực hiện chính sách cho giáo viên kiêm nghiệm phải

khuyến khích được các đối tượng thụ hưởng sẵn sàng tham gia đào tạo phố i

hơ ̣p. Ngoài ra, phải có tính đồng bộ nhất quán với nhau và với các chính sách

đối với các giáo viên của CSDN.

- Có cơ chế chính sách và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho

giáo viên kiêm nhiệm để đảm bảo tính hợp pháp trong giảng dạy và kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91

đánh giá kết quả học tập của HSSV một cách chính xác.

- Các cơ chế thực hiện chính sách cần đảm bảo quyền lợi để động viên,

khuyến khích, tạo động lực học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm cho

giáo viên kiêm nhiệm nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo phố i hơ ̣p.

- Có cơ chế thực hiện chính sách thu hút chuyên gia giỏi tham gia hướng

dẫn học sinh thực tập thông qua việc đảm bảo thu nhập về tiền lương, thưởng và

các chế độ khác sao cho không bị thua thiệt, thậm chí còn cao hơn so với sản xuất.

- Quy định về trách nhiệm của HSSV thực tập đối với chất lượng sản

phẩm, việc đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

- Có cơ chế thực hiện chính sách đảm bảo các quyền lợi được hưởng thụ

của HSSV khi thực tập làm ra sản phẩm về tiền công, bồi dưỡng độc hại, sức

khoẻ và bệnh nghề nghiệp.

- Có quy chế khen thưởng đối với HSSV có kết quả học tập và thực tập

tốt. Giúp đỡ giới thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp.

- Có cơ chế thực hiện chính sách để tạo hành lang pháp lý cho CSSX để

CSDN có thể huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của CSSX phục vụ cho kế

hoạch đào tạo theo hợp đồng. Chính sách cần hướng tới việc quy định quyền và

trách nhiệm của mỗi bên cùng với các chế tài kèm theo trong quá trình khai

thác, sử dụng thiết bị, nhà xưởng, đặc biệt là thiết bị tiên tiến, đắt tiền cho đào

tạo thực hành.

3.2.6.4 Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến tỉnh, thành phố ban hành

các chính sách về đào tạo và việc làm, đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo,

huy động giáo viên kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, tài chính từ cơ sở.

- Thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội

thảo, hội nghị chuyên đề… về vấn đề thông tin đào tạo - việc làm giữa CSDN

và CSSX.

- CSDN và CSSX cần nhận thức rõ lợi ích của việc liên kết từ đó chủ

động bàn bạc thống nhất để đưa ra văn bản cam kết, cơ chế ràng buộc hai bên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92

về vấn đề phố i hơ ̣p đào tạo.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường

với các DN vừa nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Mối

biện pháp được đề xuất ở trên đều nhằm vào giải quyết một khía cạnh của vấn

đề đào tạo phối hợp giữa Nhà trường với Doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ

dừng lại ở tính đơn lẻ thì mỗi biện pháp chỉ đem lại một hiệu quả bộ phận, do

vậy để đạt được được hiệu quả tổng thể, việc áp dụng các biện pháp phải đặt

chúng trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau tạo thành một hệ thống.

Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, giữa chúng có sự bổ xung

cho nhau, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Ví dụ, trong sáu biện pháp nêu trên, chúng ta thấy biện pháp 1 làm tiền

đề để thực hiện biện pháp 2, biện pháp 3 và các biện pháp khác. Biện pháp 2 và 3

đóng vai trò quyết định, làm trung tâm để hỗ trợ thúc đẩy các biện pháp cùng đạt

được hiệu quả, v.v. Như vậy, trong thực tiễn đòi hỏi các cán bộ quản lý của nhà

trường khi áp dụng các biện pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng

với nhau và phải coi đây là một nguyên tắc để đạt hiệu quả cao khi áp dụng.

3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.

3.4.1. Khảo sát vế mức độ cần thiết của các biện pháp.

Để chứng minh cho giải pháp khoa học đã đề ra, tác giả đã tiến hành

khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp thông qua

các phiếu hỏi với 50 cán bộ quản lý và giáo viên của CSDN, 50 cán bộ quản lý

và cán bộ kỹ thuật ở các CSSX, 100 học sinh tốt nghiệp ở CSDN hiện đang

làm việc tại các CSSX trên địa bàn thành phố Uông Bí.

Cách đánh giá:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93

Rất cần thiết: 3 điểm Cần thiết: 2 điểm Không cần thiết: 1 điểm

Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết

của biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX

TT

Các giải pháp

Mức độ cần thiết Cần thiết

Xếp thứ bậc

Không cần thiết SL % SL % 0 18

Rất cần thiết SL % 91 182

0

9

Giá trị trung bình 2.91

3

178

89

22 11

0

0

2.89

4

188

94

12

6

0

0

2.94

3

1

142

71

58 29

0

0

2.71

1 Củng cố và phát triển hệ thống thông tin đào tạo việc làm 2 Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX Phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo 4 Huy động cơ sở vật chất của

6

CSSX phục vụ đào tạo nghề

0

0

2.81

5 Tổ chức thực tập sản xuất tại

162

81

38 19

5

CSSX

188

94

12

6

0

0

2.94

1

6 Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phối hợp đào tạo giữa CSDN và CSSX Giá trị TB chung

2.87

Dựa vào bảng thống kê (3.2) lập biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về

mức độ cần thiết của biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94

Theo bảng thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết ta thấy: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của CSDN và các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật của CSSX đều đánh giá tính cần thiết cao của các biện pháp, 100% người xin ý kiến đều đánh giá mức độ rất cần thiết và cần thiết. Điều này cho thấy việc tăng cường phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Giá trị trung bình chung của các biện pháp đề xuất ở mức cao 2,87 so với giá trị cao nhất là 3,0 và giá trị thấp nhất là 1,0. Trong đó biện pháp 1, 2, 3, 6 đều có giá trị trung bình trên 2,87. Điều đó cho thấy mức độ rất cần thiết của các biện pháp 1, 2, 3, 6 nên trong quá trình thực hiện cần được ưu tiên. Biện pháp 4 có giá trị trung bình 2,71 thấp hơn giá trị trung bình chung nhưng theo chúng tôi biện pháp 4 vẫn cần thiết.

3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp Cách đánh giá: Rất khả thi: 3 điểm Khả thi: 2 điểm Không khả thi: 1 điểm

Bảng 3.3: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thư ̣c hành nghề giữa CSDN và CSSX

Mức độ khả thi

Khả thi

Các giải pháp

T T

Xếp thứ bậc

Giá trị trung bình

Rất khả thi SL %

Không khả thi SL % SL %

1 Quản lý hệ thống thông tin

116 58

84

42

0

0

2.58

3

đào tạo việc làm

156 78

44

22

0

0

2.78

1

2 Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX

3 Phối hợp xây dựng chương

134 67

66

33

0

0

2.67

2

trình đào tạo

76

38 124 62

0

0

2.38

6

4 Huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề 5 Tổ chức thực tập sản xuất tại

94

47 106 53

0

0

2.47

5

CSSX

116 58

84

42

0

0

2.58

3

6 Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX

Giá trị TB chung

2.58

Dựa vào bảng thống kê (3.3) lập biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về mức độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95

khả thi, của biện pháp quản lý phố i hợp đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX.

Biểu đồ 3.2. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp

quản lý phố i hợp đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX

Theo kết quả ở bảng trên ta thấy: cán bộ quản lý, giáo viên, HS của

CSDN và các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật của CSSX đều đánh giá tính khả thi

cao của các biện pháp, 100% người được xin ý kiến đều đánh giá mức độ rất

khả thi và khả thi của tất cả các biện pháp. Điều này cho thấy việc tăng cường

phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX là rất khả thi. Giá trị trung bình chung

của các biện pháp đề xuất ở mức cao 2,58 so với giá trị cao nhất là 3,0 và giá trị

thấp nhất là 1,0. Trong đó biện pháp 1, 2, 3, 6 đều có giá trị trung bình từ 2,58

đến 2.78. Điều đó cho thấy mức độ rất khả thi của các biện pháp 1, 2, 3, 6. biện

pháp 4 có giá trị trung bình 2,38 thấp hơn giá trị trung bình chung nhưng nếu

thực hiện biện pháp này thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Như vậy trong các biện pháp đề xuất cần ưu tiên các giải pháp 1,2, 3, 6.

Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý phối hợp đào tạo thực

hành nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với CSSX cần thực hiện đồng bộ

và triệt để các biện pháp đã đề xuất. Trong từng giai đoạn cụ thể, tùy điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96

có thể ưu tiên một biện pháp nào đó trước.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trong chương 3 tác giả đã xác định được các nguyên tắc cơ bản trong

phố i hơ ̣p đào tạo. Đồng thời đã đề xuất được 6 nhóm biện pháp quản lý phố i

hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa CSDN với CSSX góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp Xây dựng trong giai đoạn hiện nay.

Các biện pháp đưa ra được các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý,

cán bộ kỹ thuật của CSSX và học sinh đánh giá là rất cần thiết và có tính khả

thi cao. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu

được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CNKT tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97

Trường Trung cấp Xây dựng ở thành phố Uông Bí trong thời gian tới.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đào tạo kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tế, học

đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội là nguyên lý giáo

dục cơ bản trong đào tạo nghề. Mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ là mối quan hệ biện chứng giữa người sản xuất và

người sử dụng sản phẩm. Sản phẩm của giáo dục là những tri thức, kỹ năng và

thái độ được hình thành trong con người - nhân tố quyết định sự tồn tại và phát

triển bền vững của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua mối quan hệ đào tạo -

sử dụng lao động góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng

tốt hơn nhu cầu của từng cá nhân, cộng đồng và của doanh nghiệp, đáp ứng nhu

cầu của các ngành kinh tế. Do vậy, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác hai bên

cùng có lợi giữa cơ sở đào tạo và CSSX với những hình thức đa dạng và phong

phú về nội dung.

1.2. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ, phố i hơ ̣p giữa đào tạo với

sử dụng lao động trình độ CNKT ở thành phố Uông bí nói riêng và cả nước nói

chung đã từng bước được hình thành. Tuy nhiên, nội dung và cơ chế phố i hơ ̣p

giữa đào tạo và sử dụng lao động còn nhiều bất cập.

1.3. Đề tài đã đề cập được 6 nhóm biện pháp cơ bản tăng cường phố i hơ ̣p

đào tạo nghề giữa CSDN với CSSX để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội đặc biệt là CSSX. Có thể coi đó là

những biện pháp đột phá trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các giải pháp

đưa ra được các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật của CSSX và học sinh đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao.

Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu được áp

dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CNKT tại Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98

Trung cấp Xây dựng ở thành phố Uông bí trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, với mục đích góp phần đổi

mới quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tác giả xin đưa ra một số

kiến nghị sau đây:

2.1. Đối với Chính phủ

Chính phủ sớm ban hành hệ thống các văn bản quy định cụ thể trách

nhiệm, quyền lợi của hệ thống đào tạo nghề và sử dụng lao động trong mối liên

kết hợp tác nhằm phát triển đào tạo nhân lực trình độ CNKT nói riêng, đáp ứng

nhu cầu nhân lực trong giai đoạn hiên nay.

2.2. Đối với UBND tỉnh, Thành phố

Nghiên cứu ban hành các chính sách về đào tạo và sử dụng lao động sau

đào tạo, huy động giáo viên kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, tài chính từ cơ sở sản

xuất cho đào tạo, tổ chức cho học sinh thực tập sản xuất tại cơ sở sản xuất… để

các cơ sở chủ động thực hiện phố i hơ ̣p đào tạo, quy định quyền trách nhiệm và

nghĩa vụ của các CSSX, doanh nghiệp đối với đào tạo nghề, định hướng mục

tiêu đào tạo nghề, tham gia các hoạt động, kiểm soát quá trình đào tạo, hỗ trợ

các nguồn lực cho đào tạo nghề, phối hợp với các cơ sở đào tạo để giải quyết

việc làm cho học sinh tốt nghiệp.

2.3. Đối với Nhà trường - Cơ sở đào tạo nghề

Tổ chức nghiên cứu tìm hiểu về phương thức phố i hơ ̣p đào tạo nghề và

vận dụng vào thực tiễn, khi xây dựng mục tiêu nội dung chương trình đào tạo

cần phải có ý kiến của đại diện CSSX cùng ngành và người học nghề, liên hệ

với các CSSX cùng ngành để đề xuất sự hỗ trợ và các nguồn lực, khảo sát, tổ

chức cho đại diện CSSX tham gia các hội đồng: Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng

đánh giá và cấp văn bằng tốt nghiệp.

2.4. Đối với Cơ sở sản xuất

CSSX có kế hoạch tổ chức tham gia công tác định hướng mục tiêu cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99

đào tạo nghề và đưa ra những yêu cầu về tri thức, kỹ năng, thái độ của lao động

kỹ thuật qua đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo nghề để kiểm tra, kiểm

soát công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm đào tạo. Đồng thời cần phải thực

hiện nghĩa vụ hỗ trợ đối với cơ sở đào tạo nghề, đầu tư bằng cách cho cơ sở đào

tạo nghề sử dụng cơ sở vật chất nhà xưởng, trang bị sản xuất để hướng dẫn học

sinh thực tập thực tế, bố trí cán bộ kỹ thuật tham gia hướng dẫn học sinh thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100

tập sản xuất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A Climoov (1991), Nay đi học mai làm gì ? Tủ sách ĐHSP Hà nội.

2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp Ban hành

kèm theo Thông tư số 54/2011/QĐ- BGD&ĐT, ngày 15 tháng 11 năm 2011.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hệ thống các quy định công tác Dạy

nghề và tiêu chuẩn, chất lượng Trường dạy nghề, năm 2009 - NXB LĐXH.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Các văn bản Quy phạm pháp luật về

Dạy nghề, NXB LĐXH.

5. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện hội nghị lần thứ hai ban chấp hành

Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia Hà nội, năm 1997.

6. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện hội nghị lần thứ hai ban chấp hành

Trung ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia Hà nội, năm 2002.

7. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị quốc gia. Hà nội, năm 2011.

8. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ XIII, Hạ

Long tháng 11, năm 2010.

9. Đảng bộ Thành phố Uông bí, Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu lần thứ

XVIII nhiệm kỳ 2010 - 2015, tháng 8 năm 2010.

10. Đảng bộ Trường TCXD - Báo cáo chính trị tại Đại hội đảng bộ lần thứ V

nhiệm kỳ 2010 - 2015, tháng 5 năm 2010.

11. Nguyễn Đăng Đào, Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp nước

ngoài đầu tư vào Việt Nam tại Trường Cao đẳng ngoại ngữ - Công nghệ

Việt - Nhật. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục: Những vấn

đề lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ hướng tới kỷ

niệm 35 năm thành lập trường cán bộ quản lý giáo dục, Học viện quản lý

giáo dục. Viện nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Hà nội, năm 2011.

12. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101

Hà nội.

13. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân

lực, NXB Giáo dục, năm 2002.

14. Trần Khánh Đức, Cơ sở khoa học và thực tiễn phân tích - đánh giá chính

sách phát triển nguồn nhân lực - từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính

sách phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục Hà Nội, năm 2002.

15. Trần Khánh Đức, Giáo dục đại học và nghề nghiệp với thị trường lao động-

Lao động việc làm và nguồn nhân lực ở Việt nam 15 năm đổi mới, NXB Thế

giới Hà nội, năm 2001.

16. Nguyễn Minh Đường, Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong

điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, NXB

ĐHQGHN, năm 2006.

17. Harol Koontz, Cyril Odnneill, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt

yếu của quản lý, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.

18. Trần Khắc Hoàn, Kết hợp đào tạo tại Trường và Doanh nghiệp nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án

Tiến sỹ, ĐHQGHN, năm 2006.

19. Phạm Xuân Hùng, Đào tạo theo nhu cầu xã hội - Bài học kinh nghiệm từ

giáo dục Singapore. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục:

Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ

hướng tới kỷ niệm 35 năm thành lập Trường cán bộ quản lý giáo dục - Học

viện quản lý giáo dục, Viện nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Hà nội,

năm 2011.

20. Phan Văn Kha, Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với sử

dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam - Báo cáo

tổng kết đề tài B, năm 2003.

21. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý, Nhà

xuất bản lao động xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102

22. Các Mác (1959), Tư bản, quyển 1, tập 2, NXB sự thật, Hà nội.

23. Phan Tùng Mậu, Đào tạo theo địa chỉ - Một giải pháp gắn đào tạo với việc

sử dụng nguồn nhân lực trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta

hiện nay - từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn

nhân lực, NXB Giáo dục Hà nội, năm 2002.

24. Quốc hội nước CHXHCNVN (2006), Luật dạy nghề. NXB Chính trị quốc gia

Hà nội.

25. Quốc hội nước CHXHCNVN (2009), Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

26. Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Quảng ninh - Báo cáo kết quả

công tác đào tạo, năm 2010, 2011, 2012, 2013.

27. Tạp chí ĐH và GDCN (tháng 1 năm 2000), Các giải pháp phát triển đào

tạo nghề ở Việt Nam, Chuyên mục công trình khoa học.

28. Thomas, J Robbins, Way ned Morrison (1999), Quản lý và Kỹ thuật quản

lý, NXB Giao thông vận tải.

29. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, Trường ĐHKTQD Hà nội.

30. Tổng cục dạy nghề - Kỷ yếu Hội thảo phát triển dạy nghề, năm 2009.

31. Hoàng Ngọc Trí (2005) “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo CNKT xây dựng ở thủ đô Hà nội”, Luận án Tiến sỹ, Trường

Đại học Sư phạm Hà nội.

32. Trung tâm từ điển, Viện ngôn ngữ (2000) Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

33. Trường trung cấp xây dựng - Báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề năm

học 2011 - 2012; năm học 2012- 2013, năm học 2013- 2014.

34. Trường trung học kỹ thuật xây dựng Hà nội (2004) “Các giải pháp gắn đào

tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà nội trong lĩnh vực xây

dựng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố Hà nội.

35. Hà Thế Truyền - Thúc đẩy phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học và

doanh nghiệp trong xây dựng mô hình Trường đại học thực hành ứng dụng -

nghề nghiệp. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục: Những vấn

đề lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ hướng tới kỷ

niệm 35 năm thành lập trường cán bộ quản lý giáo dục - Học viện quản lý giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 103

dục, Viện nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Hà nội, năm 2011.

36. Nguyễn Văn Tuấn (2006) “Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo

nghề ở Trường Đại học công nghiệp Hà nội”, Luận văn Thạc sỹ, Trường

Đại học Sư phạm Hà nội.

37. Phạm Khắc Vũ (1993) “Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức và

đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất”, Luận văn tốt nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 104

khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục Hà nội.

PHỤ LỤC 01 PHIẾU HỎI

Dành cho người được đào tạo đã tốt nghiệp

Để đánh giá đúng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các giải pháp nâng

cao chất lượng đào tạo CNKT hiện nay, đề nghị bạn vui lòng trả lời các câu hỏi

dưới đây bằng cách đánh dấu “v” vào những ô phù hợp hoặc viết thêm vào

những chỗ trống (…..) ý kiến của mình.

Câu 1: Xin bạn vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:

1.1. Tên của bạn:………………………..Tuổi:………………………………..

1.2. Địa chỉ:……………………………………………………………….........

…………………………………………Điện thoại:…………………………..

1.3. Giới tính: Nam Nữ

1.4. Trình độ học vấn: Tốt nghiệp THCS Tốt nghiêp

THPT

1.5. Dân tộc: Kinh Khác:………….

1.6. Đơn vị công tác của bạn:

Phòng/ Xưởng/ Tổ:………………………………………………………

Công ty/ Tổng công ty:……………………………………………...…..

1.7. Công việc của bạn hiện nay:……………………………………………….

1.8. Ngành/ nghề đào tạo của bạn:…………………………………...………...

1.9. Nơi đào tạo (cơ sở đào tạo):…………………………….…………………

Câu 2: Ý kiến của bạn về mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ

CNKT hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị của bạn (sự đáp ứng được đánh

giá theo 5 mức, trong đó: mức 1 là không đáp ứng, mức 5 là đáp ứng rất tốt).

TT Nội dung đánh giá

Mức độ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ

1 Kiến thức chuyên môn 1 2 3 4 5

2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề

3 Kỹ năng tiếp cận thiết bị mới,

công nghệ mới

4 Khả năng lao động sáng tạo

5 Tác phong nghề nghiệp

6 Phẩm chất đạo đức

Câu 3: Đánh giá của bạn về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo các trường đào tạo CNKT so với yêu cầu của thị trường lao động nói chung và tại cơ quan, đơn vị của bạn nói riêng (các mức độ được đánh giá từ thấp lên cao: 1- Không phù hợp ; 5- Rất phù hợp).

TT Nội dung đánh giá Mức độ phù hợp

1 Kiến thức lý thuyết 1 2 3 4 5

2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề

3 Thái độ tác phong nghề nghiệp

4 Phẩm chất đạo đức

5 Văn hoá, thể thao, rèn luyện

sức khoẻ

Câu 4: Đánh giá của bạn về tình hình cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

của cơ sở mà bạn đã từng được đào tạo:

Mức độ đầy đủ

Mức độ mới

Mức độ hiện đại

Tương

Lạc

Tương

Hiện

TT

Cơ sở vật chất

Tương

Đủ

đối mới

Mới

hậu

đối

đại

Thiếu

và phương tiện

đối đủ

hiện

DH

đại

1 Phòng học lý

thuyết

2 Xưởng thực

hành

3 Thư viện

4 Sách, giáo trình

và các tài liệu

khác

5 Các phương

tiện và đồ dùng

DH trên lớp

6 Các phương

tiện và đồ dùng

thí nghiệm

7 Các phương

thiết bị, phương

tiện thực hành

8 Các phương

tiện và dụng cụ

hoạt động văn

hóa văn nghệ

9 Cơ sở vật chất

và phương tiện

dạy học khác

Câu 5: Trong qua trình đào tạo, bạn có được tham gia thực tập hay tham quan,

kiến tập tại các cơ sở sản suất không ?

Có Không

Nếu có, bạn hãy cho biết chất lượng và hiệu quả của đợt thực tập, tham quan,

kiến tập đó:…………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn các Bạn

đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!

PHỤ LỤC 02 PHIẾU HỎI

Dành cho người sử dụng lao động là cơ sở sản xuất, kinh doanh

Để đánh giá đúng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các giải pháp nâng

cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đề nghị Quý Ông (Bà) vui

lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v” vào những ô phù hợp

hoặc viết thêm vào những chỗ trống (……….) ý kiến của mình.

Câu 1: Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:

1.10. Tên của Ông/ Bà:…………………………….Tuổi:……………………

1.11. Giới tính: Nam Nữ

1.12. Dân tộc: Kinh Khác:………….

1.13. Đơn vị công tác

Phòng/ Xưởng/ Tổ:………………………………………………………

Công ty/ Tổng công ty:………………………………………………….

Điện thoại liên hệ:……………………………………………………….

1.14. Chức vụ của Ông/ Bà:…………………………………………………...

1.15. Trình độ đào tạo:

Cao đẳng Đại học và sau đại học

Trình độ khác

1.1.6. Ngành nghề đào tạo của Ông/ Bà:……………………………………….

1.1.7. Nơi đào tạo:……………………………………………………………...

Câu 2: Ý kiến của Ông/ bà về mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ CNKT hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị của Ông/ Bà (mức độ đáp ứng được đánh giá theo thang 5 mức) trong đó: mức 1 là không đáp ứng, mức 5 là đáp ứng rất tốt.

TT Nội dung đánh giá Mức độ đáp ứng theo yêu cầu của nhiệm vụ

1 2 3 4 5

1 Kiến thức chuyên môn

2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề

3 Kỹ năng tiếp cận Thiết bị mới, CN

mới

4 Khả năng lao động sáng tạo

5 Khả năng phối hợp, làm việc theo

nhóm

6 Khả năng giải quyết các tình huống

7 Tác phong nghề nghiệp

8 Phẩm chất đạo đức

9 Tình trạng sức khoẻ

Câu 3: Đánh giá của Ông/ Bà về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo tại các cơ sở đào tạo CNKT so với yêu cầu của thị trường lao động nói chung và cơ sở sử dụng lao động của Ông/ Bà nói riêng (các mức độ được đánh giá từ thấp lên cao: 1- Không phù hợp, 5- rất phù hợp).

TT Nội dung đánh giá Mức độ phù hợp

1 Kiến thức lý thuyết 1 2 3 4 5

2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề

3 Thái độ tác phong nghề nghiệp

4 Phẩm chất đạo đức

5 Văn thể rèn luyện sức khoẻ

Câu 4: Theo Ông/ bà, đội ngũ CNKT hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị

của Ông/ Bà cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm những lĩnh vực nào để đáp ứng

tốt hơn yêu cầu của nhiệm vụ được giao:

4.1. Về kiến thức lý thuyết:…………………………………….........................

………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4.2. Về kiến thức hành hành/ tay nghề:………………………………………

…………………………………………………………………………………

……….…………………………………………………………………………

……......................................................................................................................

………………………………………………………………………………..

4.3. Các lĩnh vực khác:……………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

……….…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 5: Đánh giá của Ông/ Bà về mức độ quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở

sản xuất, kinh doanh (gọi chung là cơ sở sử dụng lao động - CSSDLĐ) ?

Mức độ liên hệ

Chưa

Đôi

Thường

TT Các nội dung và hình thức liên hệ

khi

xuyên

1 Cung cấp cho nhau thông tin

2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng

3 Huy động các chuyên gia của CSSX tham

gia xây dựng chương trình đào tạo.

4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham

gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho

HSSV

5 Các CSSX tạo điều kiện về địa điểm cho

HSSV thực tập

6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất,

phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo

7 Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương

tiện dạy học cho cơ sở đào tạo

8 Các CSSX hỗ trợ về kinh phí cho đào tạo

9 Các hoạt động phối hợp khác (nếu có, xin

nêu cụ thể)

……………………………………….........

.....................................................................

……………………………………………

……………………………………………

Câu 6: Theo Ông/ Bà cơ sở đào tạo và các CSSX cần phối hợp với nhau theo

những giải pháp nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân

lực theo yêu cầu mới của thị trường lao động:

TT Giải pháp

Không cần Cần Rất cần

1 Liên kết để phát triển chương trình đào tạo

2 Huy động đội ngũ GV của CSSX tham gia

giảng dạy

3 Huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ

đào tạo, đặc biệt là thiết mới, thiết bị hiện đại

4 Tổ chức cho học sinh thực tập sản xuất ở các

CSSX

5

Phối hợp thiết lập hệ thống thông tin đào tạo - việc làm

6 Đề xuất chính sách về đào tạo và sử dụng sau

đào tạo

7 Đề xuất chính sách về GV kiêm nhiệm từ

CSSX

8 Đề xuất chính sách về sử dụng cơ sở vật chất

và tài chính từ CSSX cho đào tạo

9 Đề xuất chính sách về thực tập sản xuất cho

HSSV

10 Đề xuất chính sách về xây dựng và sử dụng

thông tin đào tạo - việc làm

11 Giải pháp khác (nếu có, xin nêu cụ thể)

…........................................................................

Xin chân thành cảm ơn Quý Ồng/Bà

đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!

PHỤ LỤC 3 PHIẾU HỎI

Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên cơ sở dạy nghề

Để đánh giá đúng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao

chất lượng đào tạo CNKT đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay, đề

nghị Quý thầy/ cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v” vào

ô phù hợp hoặc viết thêm vào những chỗ trống (….) ý kiến của mình.

Câu 1: Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:

1.18. Tên của Thầy/ Cô:…………………………Tuổi:……………………….

1.19. Giới tính: Nam Nữ

1.20. Dân tộc: Kinh Khác:………

1.21. Đơn vị công tác của Thầy/ Cô:

Phòng/ Khoa/ Bộ môn:…………………………………………………..

Điện thoại:……………………………..Fax:……………………………

1.22. Chức vụ của Thầy/ Cô:…………………………………………………...

1.23. Trình độ đào tạo

Cao đẳng Đại học và sau đại học

Trình độ khác

1.24. Ngành nghề đào tạo của Thầy/ Cô:………………………….................

1.25. Nơi đào tạo:………………………………………………………………

1.26. Tên các môn học Thầy/ cô đã và hoặc đang giảng dạy:

Môn:……………………………………………………………………..

Câu 2: Đánh giá của Thầy/ Cô về chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ

thuật nói chung và tại cơ sở của Thầy/Cô nói riêng (Chất lượng được đánh theo

5 mức, trong đó: mức 1 là chất lượng rất thấp, mức 5 là chất lượng rất cao).

Mức độ đáp ứng theo yêu cầu

của nhiệm vụ TT Nội dung đánh giá

1 2 3 4 5

1 Kiến thức chuyên môn

2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề

3 Kỹ năng tiếp cận Thiết bị mới, CN

mới

4 Khả năng lao động sáng tạo

5 Khả năng phối hợp, làm việc theo

nhóm

6 Khả năng giải quyết các tình huống

7 Tác phong nghề nghiệp

8 Phẩm chất đạo đức

9 Tình trạng sức khoẻ

Câu 3: Theo Thầy/ Cô, Nhà trường cần bổ sung, điều chỉnh như thế nào về

chương trình đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo giai đoạn hiện

nay:

3.1. Về kiến thức chuyên môn:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3.2. Về kỹ năng thực hành:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3.3. Lĩnh vực khác (nếu có, xin nêu cụ thể):

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 4: Theo Thầy/ Cô các trường dạy nghề cần có biện pháp gì để nâng cao

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trước yêu cầu mới:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 5: Đánh giá của Thầy/ Cô về mức độ quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các

cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là cơ sở sử dụng lao động) ?

TT Các nội dung và hình thức liên hệ

Mức độ liên hệ Chưa Đôi khi Thường xuyên

1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo 4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV

5 Các CSSX tạo điều kiện về địa điểm cho

HSSV thực tập

6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo

7 Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo

8 Các CSSX hỗ trợ về kinh phí cho đào tạo 9 Các hoạt động phối hợp khác (nếu có,

xin nêu cụ thể) ………………………………………...... .................................................................. ……………………………..…………… …………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!

PHỤ LỤC 4 PHIẾU HỎI

Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên cơ sở dạy nghề. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến vào các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v ” vào những ô trống

3 điểm 2 điểm 1 điểm

Cách đánh giá: Rất khả thi/ Rất cần thiết: Khả thi / Cần thiết: Không khả thi/ Không cần thiết:

TT

Các giải pháp

Không khả thi

Cần thiết

Khả thi

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết 3

Không cần thiết 1

Rất khả thi 3

2 2 1

1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi

dưỡng

3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV 5 Các CSSX tạo điều kiện về địa

điểm cho HSSV thực tập 6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Ngoài những giải pháp nêu trên Ông (Bà) có thể đề xuất giải pháp khác …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn Quý Ông (Bà)

đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!

PHỤ LỤC 5 PHIẾU HỎI

Dành cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật ở cơ sở sản xuất. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến vào các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v ” vào những ô trống

3 điểm 2 điểm 1 điểm

Cần thiết

Khả thi

Cách đánh giá: Rất khả thi/ Rất cần thiết: Khả thi / Cần thiết: Không khả thi/ Không cần thiết:

TT

Các giải pháp

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Không Rất khả thi cần thiết 3

Không cần thiết 1

Rất khả thi 3

2 1 2

1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi

dưỡng

3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV 5 Các CSSX tạo điều kiện về địa

điểm cho HSSV thực tập 6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Ngoài những giải pháp nêu trên Ông (Bà) có thể đề xuất giải pháp khác …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn Quý Ông (Bà)

đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!

PHỤ LỤC 6 PHIẾU HỎI

Dành cho học sinh tốt nghiệp ở Cơ sở dạy nghề hiện đang làm việc tại cơ sở sở xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến vào các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v ” vào những ô trống

Cách đánh giá: Rất khả thi/ Rất cần thiết: Khả thi / Cần thiết: Không khả thi/ Không cần thiết: 3 điểm 2 điểm 1 điểm

TT

Các giải pháp

Không khả thi

Cần thiết

Khả thi

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết 3

Không cần thiết 1

Rất khả thi 3

2 1 2

1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi

dưỡng

3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo

4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV 5 Các CSSX tạo điều kiện về địa

điểm cho HSSV thực tập 6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Ngoài những giải pháp nêu trên các Bạn có thể đề xuất giải pháp khác …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn các Bạn

đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!