ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------
VŨ XUÂN QUYÊN
QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------
VŨ XUÂN QUYÊN
QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS .TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
Tác giả luận văn Vũ Xuân Quyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục thuộc Trườ ng Đa ̣i ho ̣c sư pha ̣m Thái Nguyên - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên.
- Các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, tham gia quản lý trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- Thầy Giáo sư. Tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Hô ̣ đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết giúp đỡ hướng dẫn và chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo Trường Trung cấp xây dựng đã tạo điều kiện cho tác giả nghiên
cứu khoa học và cho những ý kiến quí báu trong quá trình thực hiện đề tài.
- Cán bộ, Lãnh đạo Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh, các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Uông Bí và gia đình cùng bạn bè, các đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng,
tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ
dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên
cứu được hoàn hảo hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 5 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
Vũ Xuân Quyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO
TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT ........................................................................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.1.3. Một số mô hình về phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất...... 10
1.1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào
tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất ................. 12
1.2. Một số khái niệm ........................................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm quản lý .................................................................................... 13
1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề ............................................................ 15
1.2.3. Công nhân kỹ thuật .................................................................................. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.2.4. Đào tạo công nhân kỹ thuật ..................................................................... 18
1.2.5. Cơ sở sản xuất .......................................................................................... 19
1.2.6. Đào tạo thực hành nghề ........................................................................... 19
1.2.7. Biện pháp Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và
cơ sở sản xuất ............................................................................................ 21
1.3. Đặc trưng đào tạo Công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường ...... 22
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của Đào tạo CNKT
trong cơ chế thị trường .............................................................................. 24
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT ........................................ 24
1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường ....................... 25
1.4. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất...................................... 27
1.4.1. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất và nguyên lý giáo
dục “Học đi đôi với hành” .......................................................................... 27
1.4.2. Nội dung của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất ............ 29
1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và cơ sở
sản xuất ...................................................................................................... 35
1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất .................................... 35
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo ................................... 37
1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập ........ 39
1.6. Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng
và cơ sở sản xuất trong giai đoạn hiện nay .................................................... 40
1.7. Các yêu tố ảnh hưởng tới quản lý phối hợp đào tạo ................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 47
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ PHỐI
HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG
TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ ........................................................................................ 49
2.1. Khái quát một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã
hội của Thành phố Uông Bí....................................................................... 49
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và nguồn lao động ........................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 50
2.2. Khái quát chung về Trường Trung cấp xây dựng ...................................... 51
2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng ........................... 54
2.3.1. Quy mô đào tạo ........................................................................................ 54
2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo ...................................................................... 55
2.3.3. Chất lượng đào tạo ................................................................................... 56
2.3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề .................................................................... 60
2.3.5. Chương trình đào tạo nghề ...................................................................... 62
2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề ....................................................... 65
2.3.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề .... 66
2.4. Thực trạng quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa trường
Trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất ..................................................... 67
2.4.1. Phân tích kết quả điều tra ý kiến của CBQLGD, Giáo viên Nhà
trường và cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất về quản lý phố i hơ ̣p đào
tạo nghề ...................................................................................................... 67
2.4.2. Về quản lý sự phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo
và cơ sở sản xuất ........................................................................................ 69
2.4.3. Về quản lý quy mô phố i hơ ̣p đào tạo nghề .............................................. 70
2.4.4. Về huy động các chuyên gia của cơ sở sản xuất tham gia xây dựng
chương đào tạo .......................................................................................... 74
2.4.5. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phố i hơ ̣p .................................. 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 78 Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀ NH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG VỚI CƠ SỞ SẢ N XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ............ 79
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp phối hợp ................................... 79
3.1.1. Nguyên tắc hợp tác và tự nguyện ............................................................ 79
3.1.2. Nguyên tắc bình đẳng - hai bên cùng có lợi ............................................ 79
3.1.3. Nguyên tắc theo qui luật giá trị ............................................................... 79
3.1.4. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng ....................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên .................... 80
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh ................................................................................................ 81
3.2.1. Quản lý hệ thống thông tin đào tạo - việc làm ........................................ 81
3.2.2. Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX...... 83
3.2.3. Biện pháp Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ........................ 86
3.2.4. Biện pháp huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề ..... 87
3.2.5. Biện pháp Tổ chức thực tập sản xuất tại CSSX ...................................... 88
3.2.6. Biện pháp Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i
hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX ............................................................. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93
3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
3.4.1. Khảo sát vế mức độ cần thiết của các biện pháp. ............................ 93
3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ............................................ 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 98
1. Kết luận .......................................................................................................... 98
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Bộ LĐ - TB và XH CSDN CSĐT CSSX CHXHCNVN CNH,HĐH CNKT DNSX ĐH ĐTN GV GVDN HSSV HS ILO LĐKT LT TH TCXD TCDN TCKT TCN THCN UBND Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Cơ sở dạy nghề Cơ sở đào tạo Cơ sở sản xuất Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Công nhân Kỹ thuật Doanh nghiệp sản xuất Đại học Đào tạo nghề Giáo viên Giáo viên dạy nghề Học sinh, sinh viên Học sinh Tổ chức lao động Quốc tế (Internationnal Labour Organization) Lao động kỹ thuật Lý thuyết Thực hành Trung cấp xây dựng Tổng cục dạy nghề Trung cấp Kỹ thuật Trung cấp nghề Trung học chuyên nghiệp nay là (Trung cấp chuyên nghiệp) Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm .................................. 55 Bảng 2.2: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý
kiến người sử dụng lao động ......................................................... 58
Bảng 2.3: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo) ................................................................................. 58
Bảng 2.4: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo) ........................................................... 59 Bảng 2.5: Số lượng giáo viên dạy nghề ......................................................... 60 Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường trung cấp xây dựng ..... 61 Bảng 2.7: Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình của Nhà trường từ
2010 - 2014 .................................................................................... 62
Bảng 2.8: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so
với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT ........................... 63
Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo
qua thăm dò ý kiến người sử dụng lao động ................................. 63
Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua thăm dò ý kiến các cán bộ quản lý đào tạo và giáo viên của Nhà trường .............................................................................. 64
Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên Nhà
trường về sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất .......... 68
Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất
về sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất................. 68
Bảng 3.1: Cấu trúc nội dung giảng dạy trong đào tạo nghề và khả năng
giảng dạy của đội ngũ lao động kỹ thuật ở CSSX ....................... 84
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của biện pháp
quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX .................................. 94
Bảng 3.3: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
lý phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa CSDN và CSSX ............... 95
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của
biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX ........... 94
Biểu đồ 3.2. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện
pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX .... 96
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo song hành ........................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo luân phiên ........................................................... 11
Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo tuần tự ................................................................ 12
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ về khái niệm quản lý ........................................................... 14
Sơ đồ 1.5. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất .......................... 37
Sơ đồ 1.6. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề ...................... 38
Sơ đồ 1.7. Tổ chức phối hợp cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất độc lập .... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường trung cấp xây dựng.................................. 52
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và thành phố Uông Bí nói
riêng, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực luôn quan tâm đặc biệt tới việc đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Trong những năm qua, đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng
Thành phố Uông Bí đã nỗ lực từng bước nâng cao chất lượng, chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề, phát triển quy mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật
ngành xây dựng vùng Đông Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên,
trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định:
Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của
sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng
gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Chất lượng kỹ năng tay nghề
của học sinh chưa cao do chưa có điều kiện thực tập với thiết bị tiên tiến,
chương trình đào tạo của nhà trường, trình độ giáo viên chưa cập ngật kịp với
công nghệ sản xuất.
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì
việc phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Nhà trường với các cơ sở sản xuất
đang được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về vấn đề:
“Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng
với Cơ sở sản xuất ở Thành Phố Uông Bí, Quảng Ninh”. Chính vì những lý do
nêu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1
Phố Uông Bí, Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý đào tạo nghề , tiến hành
đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường Trung cấp xây dựng với
Cơ sở sản xuất trong đào tạo thực hành nghề để nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo công nhân ký thuật (CNKT) ở Trường Trung cấp xây
dựng Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ
sở sản xuất trong đào tạo thực hành nghề cho người học ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý tác động tới các
thành tố cấu trúc của quá trình liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp
xây dựng với Cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh thì
chất lượng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật ở Trường Trung cấp xây dựng
Uông Bí, Quảng Ninh sẽ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đào tạo thực hành nghề trong điều
kiện CNH - HĐH của đất nước.
- Khảo sát thực trạng về đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo thực hành
nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với các CSSX ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa
Trường Trung cấp xây dựng với các cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2
Quảng Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn
bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
các công trình khoa học về quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa CSDN
với CSSX trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động: Thông qua
các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề các năm của Nhà
trường, báo cáo công tác đào tạo của Sở LĐTB&XH Quảng Ninh đi sâu tìm
hiểu quá trình tổ chức hợp tác giữa trường dạy nghề và DN nhằm tổng kết kinh
nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi: 01 câu hỏi dành cho
học sinh học nghề đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp xây dựng (phụ lục 1), 01
bộ câu hỏi dành cho cán bộ quản lý tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành
phố Uông Bí (phụ lục 2), 01 bộ câu hỏi dành cho cán bộ, giáo viên của nhà
trường. (phụ lục 3), để tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề và thực trạng về phối
hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường TCXD với CSSX, các yếu tố có liên
quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Trung cấp xây dựng.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý,
giáo viên có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên
cứu. Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và
kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo nghề nhằm thu thập thêm thông tin.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng thống kê toán học để: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả
điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3
nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp
đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản
xuất ở Thành phố Uông Bí. Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở
Trường Trung cấp Xây dựng và một số doanh nghiệp sản xuất ở Thành phố
Uông Bí, Quảng Ninh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận - Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
phụ lục, Nội dung nghiên cứu gồm:
Chương 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất.
Chương 2. Đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, quản lý phối hợp đào
tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề với Cơ sở sản xuất trên địa bàn
Thành phố Uông Bí.
Chương 3. Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4
Trường Trung cấp Xây dựng với Cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH
NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
- Cộng hòa liên bang Đức
Ở Cộng hòa Liên bang Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa
việc học trong một môi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của công ty
và một cơ sở có năng lực chuyên môn về sư phạm và nghiệp vụ dạy nghề của
các trường nghề, theo đó các công ty tập trung vào việc cung cấp các kiến thức
và kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản
xuất của Công ty, còn các nhà trường cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ
bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như vậy, nên hệ thống
đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép [theo 26].
Mô hình đào tạo nghề kép còn gắn liền với cơ chế quản lý hệ thống đào
tạo nghề ở Đức. Chẳng hạn: Chính quyền Bang chịu trách nhiệm quản lý
trường nghề và chính phủ Liên bang chịu trách nhiệm quản lý đào tạo nghề tại
công ty.
Việc dạy nghề tại công ty đều do các công ty trực tiếp tổ chức, song việc
kiểm soát lại do công đoàn cùng với sự tham gia của các quan sát viên và hội
đồng công nhân tại công ty thực hiện.
Hệ thống đào tạo nghề kép được điều chỉnh bởi nhu cầu cung cấp vị trí
đào tạo của các công ty. Các công ty là người quyết định số lượng công nhân
được đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành nào. Công ty được quyền tự do lựa
chọn các ứng cử viên được tham gia đào tạo.
- Na Uy
Na Uy là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên thế giới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5
giầu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề [theo 26].
Mô hình chung của đào tạo nghề ở Na Uy là “2+ 2”, nghĩa là 2 năm học
đại cương và 2 năm học nghề tại nhà máy hoặc DN, Ngoài ra, dựa trên mô hình
chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm
nhiều mô hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như “mô hình 1+ 3”, (1 năm
học tại trường và 3 năm học nghề), “mô hình 0 + 4” (cả 4 năm đều học
nghề),… Các cơ sở dạy nghề ở Na Uy có được sự liên kết chặt chẽ đối với
các đối tượng liên quan. Đặc biệt là có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của tổ
chức giới chủ, Công đoàn và đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến
cấp tỉnh và địa phương.
Ở Na Uy, những người lựa chọn con đường học nghề sẽ ký hợp đồng với
một công ty mà công ty này phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là
DN đào tạo. Trong khoảng thời gian 2 năm thực hành về một ngành nghề cụ
thể, DN cần phải đảm bảo nguyên tắc: Năm 1 các công nhân lành nghề sẽ
hướng dẫn về kỹ thuật, năm 2 giảm bớt hướng dẫn, tăng việc tự học. Học viên
sẽ được hưởng lương học việc trong cả 2 năm học. Sau khi kết thúc học việc,
học viên sẽ được trao chứng chỉ và bắt đầu có thể tìm kiếm việc làm.
- Trung Quốc
Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm “Ba trong một” [theo 26]: Đào
tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với
các các sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Hiện tại, việc dạy nghề ở Trung Quốc do các Bộ Giáo dục
và lao động quản lý, nhưng các doanh nghiệp được khuyến khích “đào tạo
nghề” cho chính công nhân của mình. Những năm qua, những khóa đào tạo
ngắn hạn đã cho ra lò cấp tốc hàng trăm triệu công nhân đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho các công ty, doanh nghiệp.
- Thái Lan
Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào
tạo nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6
động và hướng tới phát triển nhân lực ký thuật trong tương lai [theo 26].
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo ghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn đào
tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã nêu: “Đẩy mạnh
đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập
mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo” [7, 217].
Luật dạy nghề nước ta quy định trong chương V, Điều 55 qui định
Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề [23], trong đó:
Doanh nghiệp được tổ chức dạy nghề cho người lao động để làm việc cho
doanh nghiệp, được liên doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề
cho người lao động, được cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở dạy nghề
mời tham gia Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề; giảng dạy,
hướng dẫn thực tập tay nghề và đánh giá kết quả học tập của người học nghề;
tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối
với những nghề liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp….
Nghĩa vụ của DN trong hoạt động dạy nghề là cung cấp thông tin về
ngành nghề, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động của DN cho cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề. Tiếp nhận người học nghề đến tham quan, thực tập kỹ
năng nghề tại DN thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề.
Điều lệ các trường dạy nghề quy định tai chương 2, Điều 6 quy định
một trong những nhiệm vụ của nhà trường là phối hợp với các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động
dạy nghề [3].
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì
việc phố i hơ ̣p đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất đang được các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7
nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học
đề cập trực tiếp đến vấn đề kết hợp đào tạo thực hành tại cơ sở đào tạo nghề và
CSSX. Điển hình là:
Đề tài nghiên cứu: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thức tổ chức đào tạo
nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất” Trong đề tài này, tác giả đã phân
tích một số hình thức kết hợp.[37]. Trên cơ sở nghiên cứu ở các nước Mỹ La
Tinh và đào tạo nghề song tuyến ở CHLB Đức, tác giả đã đề xuất thực hiện một
số mô hình kết hợp ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chưa có điều kiện để đề
cập đến các vấn đề như: Cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề, phương thức
kết hợp đào tạo nghề, các điều kiện, nguyên tắc, phương pháp thực hiện, quy
trình kết hợp, các giải pháp để thực hiện kết hợp đào tạo nghề.
Năm 2004, Trường Trung cấp kỹ thuật xây dựng Hà nội có đề tài nghiên
cứu khoa học cấp thành phố “Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động
của hệ thống dạy nghề Hà nội trong lĩnh vực xây dựng” [34]. Trong đề tài tác
giả đã phân tích mô hình đào tạo kép ở CHLB Đức, mô hình đào tạo “luân
phiên” (Alternation) ở Pháp và đưa ra một số giải pháp trong việc kết hợp đào
tạo giữa CSDN với các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, đề tài chưa có điều kiện để
phân tích các vấn đề như: Các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề, chưa
nêu được mô hình kết hợp đào tạo nghề như ở các nước Châu Á như: Trung
Quốc, Thái Lan… mà tập trung vào đào tạo mô hình luân phiên của Viện đào
tạo luân phiên về xây dựng và các công trình công cộng (LABTP) ở cộng hoà
Pháp. Giải pháp đề ra chủ yếu tập trung vào: “Quan hệ giữa nhà trường và đơn
vị sản xuất” chưa đi sâu vào vấn đề kết hợp đào tạo.
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hoàn đã giải quyết vấn đề
“Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường và các đơn vị sản xuất” [18]. Là
một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng nghiên
cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập đến
cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của Nhà trường với các đơn vị sản xuất
một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng quát ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8
Việt nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện kết hợp đào tạo nghề
tại cơ sở đào tạo nghề và DNSX (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CNKT xây dựng thủ đô Hà nội nên
không đi sâu vào giải quyết lý luận và thực tiễn phối hợp đào tạo nghề).
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu khả năng và điều kiện nhằm vận dụng
những yếu tố của hệ thống dạy nghề song tuyến của Cộng hòa liên bang Đức
vào các trường dạy nghề trực thuộc Xí nghiệp của Việt Nam”. Trong đề tài này,
tác giả phân tích mô hình dạy nghề kép (Dual System) ở Cộng hòa liên bang
Đức và vận dụng một số yếu tố phù hợp vào các trường dạy nghề trực thuộc Xí
nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề đưa ra chỉ tập trung trong phạm vị các
trường trực thuộc Xí nghiệp.
Năm 2005 Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà nội” [31]. Có đề
cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất.
Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với Luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp
tăng cường quản lý đào tạo nghề ở Trường Đại học công nghiệp Hà nội” [36].
Có phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề.
Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập
tới các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết các
mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề phối hợp đào
tạo nghề và các giải pháp để phối hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay
chưa nghiên cứu sâu.
Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên
cứu giáo dục điển hình như Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Viết Sự, Vũ Văn
Tảo, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Phan Văn Kha
và các nhà quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của vấn đề quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa các cơ sở đào tạo
nghề và cơ sở sản xuất.
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của các
công trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9
phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và DNSX.
1.1.3. Một số mô hình về phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất
1.1.3.1. Mô hình đào tạo song hành (dual system) cộng hòa liên bang Đức
Đào tạo song hành là mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản
xuất trong đó quá trình đào tạo nghề được tổ chức song song vừa ở cơ sở đào
tạo vừa ở cơ sở sản xuất. Trong mỗi tuần lễ, học sinh được học một số ngày ở
cơ sở đào tạo và một số ngày ở cơ sở sản xuất. Thông thường là học lý thuyết ở
cơ sở đào tạo và học thực hành ở cơ sở sản xuất. Tỷ lệ học ở cơ sơ đào tạo và
cơ sở sản xuất phụ thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức quá trình đào tạo.
Trong thời gian đầu của khoá đào tạo, học sinh được học ở cơ sở đào tạo nhiều
hơn, nhưng càng về cuối khoá số ngày học ở cơ sở sản xuất càng được tăng lên
bởi tỷ lệ giờ học thực hành được tăng thêm.
Mô hình này được biểu thị như ở sơ đồ 1.1. như sau:
Lý Lý Lý Tại cơ sở Thi thuyết thuyết thuyết đào tạo
Thực Thực Tốt Thực Tại cơ sở sản
hành hành nghiệp hành xuất
Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo song hành
Mô hình này là sự kết hợp toàn diện và tận dụng được ưu thế của mỗi
bên: Cơ sở đào tạo có ưu thế về giảng dạy lý thuyết và cơ sở sản xuất có ưu thế
trong việc dạy thực hành.
Trong quá trình được học tập theo mô hình song hành, học sinh sớm
được sống và lao động cùng với những công nhân lành nghề nên nhanh chóng
lĩnh hội được kinh nghiệm của họ trong môi trường sản xuất thật cũng như tiếp
cận được với những tình huống sản xuất thực tế và cách giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong các tình huống sản xuất hàng ngày là một điều lý tưởng của môi
trường đào tạo.
Với những ưu việt đó, mô hình đào tạo song hành ngày nay đang được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10
phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
1.1.3.2. Mô hình đào tạo luân phiên ở Cộng hòa Pháp
Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là cơ sở đào tạo
và cơ sở sản xuất. Sau một thời gian học ở cơ sở đào tạo thì học sinh được tới
học tại xí nghiệp. Mô hình này chỉ khác mô hình đào tạo song hành ở chỗ việc
thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một giai
đoạn học tập nào đó.
Thông thường, học sinh được học giai đoạn đầu ở cơ sở đào tạo nghề để
học lý thuyết và thực hành cơ bản. Sau mỗi giai đoạn thực tập cơ bản, học sinh
tới xí nghiệp để học thực hành sản xuất tại ví trí lao động thực tế của người
công nhân và cuối khoá đào tạo học sinh được thực tập tốt nghiệp tại xí nghiệp,
thông thường là xí nghiệp sau này họ sẽ được vào làm việc thực sự.
Mô hình này được thể hiện như sơ đồ 1.2 như sau:
Lý
Lý
Lý
Tại cơ
thuyết +
thuyết +
thuyết
Thi
sở đào
TH cơ
TH cơ
+ TH
tạo
bản
bản
cơ bản
Tại cơ
Thực
Thực
Thực
Tốt
hành
hành
hành sản
sở sản
nghiệp
sản xuất
sản xuất
xuất
xuất
Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo luân phiên
Với mô hình này thực hành nghề được chia thành hai loại: Thực hành cơ
bản và thực hành sản xuất, mỗi loại thực hành được chia thành nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được thực hiện xen kẽ,
luân phiên tại cơ sở đào tạo và tại xí nghiệp. Thực hành cơ bản chỉ nhằm mục
đích rèn luyện cho học sinh các thao tác cơ bản để khi vào thực hành tại ví trí
sản xuất thực tế ở xí nghiệp khỏi bỡ ngỡ và ít làm ảnh hưởng đến sản xuất.
1.1.3.3. Mô hình đào tạo tuần tự
Với mô hình này quá trình đào tạo được thực hiện vừa ở cơ sở đào tạo
vừa ở cơ sở sản xuất và cũng được chia thành hai loại: Thực hành cơ bản và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11
thực hành sản xuất như ở mô hình đào tạo luân phiên, tuy nhiên điều khác biệt
là toàn bộ quá trình đào tạo chỉ chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn đầu học lý
thuyết và thực hành cơ bản tất cả các công việc của nghề tại cơ sở đào tạo, tiếp
đến giai đoạn thứ hai là giai đoạn thực hành sản xuất theo từng công việc và
thực hành tốt nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất trong một thời gian dài,
có khi là cả kỳ học.
Mô hình này có ưu điểm là đơn giản hơn mô hình khác trong việc tổ
chức quá trình đào tạo kết hợp và tận dụng được ưu thế của mỗi bên trong việc
kết hợp. Tuy nhiên có nhược điểm là học lý thuyết và thực hành cũng như thực
hành cơ bản và thực hành sản xuất được tiến hành ở những thời gian cách xa nhau,
do vậy việc tiếp nối giữa lý thuyết và thực hành cũng như giữa thực hành cơ bản
và thực hành sản xuất bị gián đoạn trong một thời gian dài nên học sinh dễ bị quên
những điều đã học và giáo viên phải nhắc lại làm cho thời gian học tập bị kéo dài
hơn đào tạo theo mô hình song hành hay mô hình đào tạo luân phiên.
Mô hình này được biểu thị ở sơ đồ 1.3 như sau:
Thực hành Tại cơ sở Lý thuyết Thi cơ bản đào tạo
Thực hành Tại cơ sở sản Tốt nghiệp sản xuất xuất
Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo tuần tự
1.1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo
thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất
Kinh nghiệm ở Mỹ, Nhật Bản và các nước Châu Âu: Thành lập trường
nghề ngay trong các công ty để đào tạo nhân lực cho chính công ty đó và có thể
đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng.
Mô hình này có ưu điểm là: Chất lượng đào tạo cao, người học có năng
lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp; dùng phương thức thị
trường để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi tiếng đến giảng dạy, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12
giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản lý kinh
doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó không ngừng cải
thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường, mối quan hệ giữa
nhà trường với CSSX phải mật thiết, trường học và xí nghiệp tương hỗ, tương
lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện dịch vụ kỹ thuật, do vậy mà tăng
cường hợp tác giữa các bên.[35, 118].
Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm "Ba trong một": Đào tạo, sản
xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở
sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề.[35, 120].
Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống hợp tác đào
tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất cập giữa
đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật
trong tương lai. [27].
Ở Na uy có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của Tổ chức giới chủ, Công đoàn
và Đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và địa phương. Các
đối tác liên quan đặc biệt ủng hộ với độ tin cậy cao về chất lượng đào tạo của
mô hình dạy nghề này. Về nội dung chương trình dạy nghề sẽ do Các tổ chức 3
bên cấp quốc gia có nhiệm vụ xây dựng giáo trình dạy nghề và tổ chức đào tạo
nghề. Các tổ chức ba bên cấp khu vực - Ban đào tạo - chịu trách nhiệm xác định
quy mô đào tạo nghề, kinh phí của chính phủ cấp cho đào tạo nghề, cung cấp dịch
vụ đào tạo nghề, giám sát và tổ chức các cuộc thi cấp chứng chỉ.[36, 43].
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong
đời sống xã hội. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng". [12, 29-30]. Khái niệm quản lý đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13
tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Các tác giả Harol Koontz Cynil Odonnell và Heinz Weihich khẳng định:
"Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức" [17, 31]. Theo F.W.Taylor: "Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [12, 89]. Theo Thomas.J.Robbins
- Wayned Morrison: "Quản lý là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật,
một khoa học" [28, 19].
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định" [32, 789].
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước" [21, 19-20]. Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện chuyển biến của môi trường" [29, 43].
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay
vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, giữa
chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy,
chúng tôi có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý như sau:
Đối tượng quản lý
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ về khái niệm quản lý
Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì "quản
lý" là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc như: chủ thể quản lý, đối
trượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý… Nếu tiếp cận theo quan
điểm hoạt động thì "quản lý" là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý.
Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về
quản lý, chúng tôi hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý
nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục
tiêu của quản lý.
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng
của nó, như chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và
chức năng kiểm tra, đánh giá. Nếu không xác định được chức năng quản lý thì
chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống quản lý.
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Trải qua tiến
trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất,
tổ chức điều hành xã hội cũng phát triển theo, đó là tất yếu lịch sử. Ngược lại
khi trình độ tổ chức điều hành xã hội phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của
trình độ sản xuất, của nền văn minh xã hội. Như vậy, quản lý trở thành nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra
trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến con người. Quản lý có tác
dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội tùy theo trình độ quản lý
cao hay thấp.
1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề
Đào tạo nghề đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và
kiến thức liên quan đến một số lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Có nhiều dạng đào tạo nghề: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu,
đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo…
Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo nghề, sau đây xin được nêu một số
định nghĩa đó:
William Mc. Gehee (1979): Đào tạo nghề là những quy trình mà những
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng
góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty.
Max Forter (1979): cũng đưa ra khái niệm đào tạo nghề phải đáp ứng
việc hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học, Phát triển tri
thức, kỹ năng và thái độ, Tạo ra sự thay đổi trong hành vi, Đạt được những mục
tiêu chuyên biệt.
Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển
năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm
nhận công việc được áp dụng đối với người lao động và những đối tượng sắp
trở thành người lao động.
ILO định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ
năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề
nghiệp được giao.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có liên quan hữu cơ với nhau. Đó là:
Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào
tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động
để họ nắm vững nghề nghiệp chuyên môn.
Cơ sở dạy nghề: Là cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Cơ sở dạy nghề theo Luật dạy nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề [ 2, 20].
1.2.3. Công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là người lao động trong lĩnh vực kỹ thuật, trực tiếp
vận hành các thiết bị, công cụ lao động để làm ra các sản phẩm cho xã hội hoặc
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân, ví dụ như
người thợ hàn, thợ sửa chữa xe máy, người lái xe, lái máy xúc, Máy ủi…
Dù ở trình độ nào, ngành nghề nào thì để trở thành CNKT, người lao
động đều cần phải qua các khoá đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để có những
năng lực cần thiết cho việc hành nghề.
Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng vị trí lao động mà thị trường
lao động đòi hỏi công nhân kỹ thuật có nhiều trình độ khác nhau.
Ở nhiều nước trên thế giới, CNKT được chia thành 3 trình độ: CNKT
bán lành nghề (semi- skilled worker), CNKT lành nghề (skilled worker) và
CNKT lành nghề trình độ cao (highly - skilled worker).
Những tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ đã đề ra những yêu cầu mới đối
với người công nhân. Trong nền sản xuất hiện đại đòi hỏi người công nhân phải
có tư duy sáng tạo, biết giải quyết vấn đề trong quá trình vận hành các phương
tiện sản xuất hiện đại cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm với chất lượng
cao hơn, biết sử dụng phần mềm của các phương tiện tự động, vi xử lý…
Ở nước ta trước đây CNKT chỉ được đào tạo ở mức độ lành nghề (bậc
3/7), ngày nay để chuẩn bị cho quá trình CNH - HĐH đất nước, Luật dạy nghề
2006 đã quy định dạy nghề có 3 cấp trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và
Cao đẳng nghề. Do vậy, CNKT cũng sẽ có 3 trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề [24].
Tuỳ theo mức độ phức tạp của từng nghề để xác định các cấp trình độ
đào tạo của nghề đó, có nghề phải đào tạo ở cả 3 trình độ nhưng có nghề chỉ
cần đào tạo một đến hai cấp. Ví dụ: Với những nghề đơn giản như nghề mộc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17
nề, chỉ đòi hỏi người CNKT trình độ Sơ cấp nghề hoặc Trung cấp nghề, nhưng
với những nghề phức tạp như nghề thợ tiện điều khiển máy công nghệ cao, thợ
sửa chữa thiết bị điện tử thì cần đến CNKT trình độ Cao đẳng nghề.
1.2.4. Đào tạo công nhân kỹ thuật
Đào tạo CNKT là một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và
phương pháp, nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ
cần thiết của người CNKT để họ có cơ hội tìm việc làm và có năng lực hành
nghề ở vị trí lao động theo yêu cầu sản xuất. Kết thúc khoá đào tạo, người học
được cấp bằng hoặc chứng chỉ để có thể hành nghề.
Năng lực hành nghề (Competency) của họ bao gồm 3 yếu tố: Kiến thức
(Knowledge), kỹ năng (Skill) và thái độ (Atitude) mà mỗi nghề đòi hỏi người
CNKT phải có để có thể hành nghề.
Kiến thức là những hiểu biết về các khái niệm, định nghĩa, nguyên lý,
quy tắc, phương pháp, sự kiện về công cụ lao động, đối tượng lao động, quy
trình công nghệ, sản phẩm lao động và những hiểu biết khác cần thiết cho việc
hành nghề. Những kiến thức này có được qua quá trình học nghề và trong kinh
nghiệm lao động sản xuất của bản thân.
Kỹ năng là sự thể hiện khả năng thực hiện thành thạo các công việc của
nghề theo yêu cầu sản xuất của thị trường lao động.
Thái độ nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức trong lao động như
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tập thể, tác phong công
nghiệp và các phẩm chất cần thiết khác để người CNKT có thể lao động với
chất lượng vµ hiệu quả.
Với sự phát triển phong phú và đa dạng của đào tạo nghề cũng như nhu
cầu rất đa dạng của người học và của thị trường lao động, ngày nay đang tồn tại
3 loại hình đào tạo CNKT là đào tạo chính quy (fomal training), đào tạo không
chính quy (non - formal training) và đào tạo phi chính quy (informal training).
Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO các loại hình đào tạo này được nhìn nhận
như sau:
Đào tạo chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18
đào tạo được quy định khi người học tốt nghiệp một khoá đào tạo theo một
chương trình nào đó có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo có trình độ
cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo không chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với các
chương trình đào tạo thiết kế theo nhu cầu của người học hoặc người sử dụng
lao động mà khi học xong chương trình này người học có thể không được thừa
nhận để tiếp tục học trình độ cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo phi chính quy là loại hình đào tạo nhằm hình thành một số năng
lực cho người lao động, không theo một chương trình được quy định.
Với đặc điểm của đào tạo CNKT, thực hành là chủ yếu, quá trình đào tạo
có thể được thực hiện tại trường, tại Cơ sở sản xuất hoặc liên kết giữa trường
và Cơ sở sản xuất.
Tuỳ thuộc vào trình độ đào tạo, CNKT có thể được đào tạo tại các Cơ sở
đào tạo ngắn hạn như: Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp -
Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên… ở các Cơ sở đào tạo dài
hạn như: Trường trung cấp nghề, Trường CĐ nghề, Trường TCCN, Trường
Cao đẳng, Trường Đại học hoặc tại các Cơ sở sản xuất.
Tuỳ thuộc vào trình độ đào tạo, trình độ tuyển sinh cũng như thời gian
đào tạo CNKT có khác nhau. Theo Luật dạy nghề 2006, Dạy nghề được thực
hiện dưới 1 năm đối với đào tạo nghề trình độ Sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với
trình độ Trung cấp và Cao đẳng.
1.2.5. Cơ sở sản xuất
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch được đăng
ký hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt động sản xuất
các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội.
1.2.6. Đào tạo thực hành nghề
Thuật ngũ “Đào tạo ” được coi như một động từ chỉ hoạt động dạy dỗ,
rèn luyện, biến đối tượng được đào tạo trở thành người có nhiều hiểu biết, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19
nghề nghiệp, có tri thức, chuyên môn nghiệp vụ. Về bản chất, đào tạo là dạy
các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực
cụ thể, giúp người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề
nghiệp một cách có hệ thống. Chuẩn bị cho người học thích nghi với cuộc
soongsvaf khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Tóm lại, “Đào
tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát
triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ… để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
nang xuất và hiệu quả”. Nội hàm của khái niệm đào tạo là: Nội dung đào tạo;
Đối tượng đào tạo; Phương pháp đào tạo; Cách thức tổ chức đào tạo;Thời gian
đào tạo; Mục tiêu đào tạo .
Theo tác giả: Đào tạo là hoạt động dạy dỗ, rèn luyện có tổ chức của chủ
thể đào tạo đối với đối tượng đào tạo nhằm phát triển kỹ năng, hoàn thiện nhân
cách, gia tăng nội lực con người , đáp ứng mục đích, yêu cầu đã định.
Thuật ngữ “Đào tạo thực hành nghề” thường được hiểu là “đào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực (Chú trọng năng lực
thực hành) và các phẩm chất tương xứng với trình độ đào tạo, nói cách khác
“Đào tạo thực hành nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến
người học nghề để hình thành phát triển một cách có hệ thống những kiển thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Định
nghgiax trên đã đề cấp đến đối tượng (người học nghề), mục tiêu (đáp ứng nhu
cầu xã hội, nội dung(kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp) của ĐTN. Do đó,
cũng tương tự như đào tạo, ĐTN cũng bao gồm các thành tố như: Chủ thể đào
tạo, đối tượng được đào tạo, nội dung, phương pháp đào tạo, mục tiêu, hiệu quả
đào tạo.
Theo tác giả, đào tạo thực hành nghề là quá trình tác động của chủ thể
đào tạo tới đối tượng được đào tạo thông qua quy trình: Đầu vào - quá trình dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20
học - kết quả đầu ra nhằm thực hiện mục tiêu - đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.2.7. Biện pháp Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và cơ
sở sản xuất
Phối hợp đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở
sản xuất để cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào tạo
nhằm góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời
mang lại lợi ích cho mỗi bên. Do vậy, quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản
xuất là quan hệ cung - cầu, quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy
sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất là không thể thiếu đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi bên trong cơ chế thị trường.
Hiện tại có nhiều quan niệm khác nhau về biện pháp phối hợp. Trên
phương diện tổ chức, biện pháp phối hợp được hiểu “là phối hợp với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”; “là sự phối hợp, kết hợp với nhau,
chỉnh sửa cho phù hợp các khái niệm, các hành động và các thành phần cấu
thành”. Xét trên phương diện mục tiêu, hiệu quả, liên kết: “là phối hợp cùng
một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác dụng khác nhau tăng cường lẫn
nhau”; “là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung để đạt một mục đích
chung”, tuy nhiên, dù xét trên phương diện nào, cách tiếp cận nào, phối hợp
cũng hướng tới điểm chung; là sự phối hợp, kết hợp được hợp thành bởi các
yếu tố: Đối tượng (chủ thể) tham gia hoạt động phối hợp, hình thức phối hợp,
nội dung phối hợp, mục đích phối hợp.
Biện pháp phối hợp là một hình thức liên kết cho phép cơ sở đào tạo, các
tổ chức kết hợp với nhau cùng thực hiện các chương trình đào tạo, trong đào
tạo thực hành nghề, phối hợp đào tạo là một hình thức gửi học sinh đến thực
tập tại các nhà máy, công trình, tại doanh nghiệp có điều kiện về trag thiết bi..,
là một hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu đầu ra.
Nội hàm của khái niệm biện pháp phối hợp đào tao thực hành nghề được
xác định qua: Chủ thể phối hợp đào tạo là CSĐT và CSSX, Mục đích phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21
đào tạo là tối đa hóa lợi ích các bên tham gia, đảm bảo mục tiêu phát triển nhân
lực, đáp ứng yêu cầu xã hội. Nội dung, hình thức phối hợp đào tạo theo thỏa
thuận đã được thống nhất. Hai bên cùng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
trên cơ sở nguyên tắc hai bên cùng cộng đồng trách nhiệm và cùng có lợi nhằm
đảm bảo mục tiêu đã định.
Trong thực tế, phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất có
nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu và khả năng của mỗi bên. Các
mức độ có thể kể đến là:
- Phối hợp toàn diện là sự tham gia của các cơ sở sản xuất với cơ sở đào
tạo trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình đào tạo. Với mức độ liên kết
này, các cơ sở sản xuất tham gia đầu tư trang thiết bị cho cơ sở đào tạo hoặc tổ
chức các phân xưởng đào tạo để cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cùng sử dụng,
cử kỹ sư và công nhân cùng tham gia giảng dạy, tham gia với cơ sở đào tạo từ
khâu hướng nghiệp chọn nghề phù hợp để học, xây dựng mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo, tham gia đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học
sinh, tham gia giới thiệu việc làm cho học sinh.
- Phối hợp có giới hạn là sự phối hợp chỉ được thực hiện trong một số
lĩnh vực hoặc trong một số khâu của quá trình đào tạo. Mức độ phối hợp này
phù hợp với những trường hợp cả hai bên đối tác chưa có nhu cầu hoặc chưa có
điều kiện để hợp tác toàn diện. Ví dụ cơ sở sản xuất hàng năm nhận học sinh
của cơ sở đào tạo vào thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp…
- Phối hợp rời rạc là sự liên kết chỉ thực hiện trong một số lĩnh vực và sự
hợp tác này cũng có thể không thực hiện được thường xuyên mà chỉ thực hiện
khi có điều kiện.
Như vậy, sự phối hợp giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất rất đa dạng,
tuỳ thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi bên, không thể áp đặt một cách
đồng loạt mặc dầu sự hợp tác sẽ mang lại lợi ích cho cả đôi bên.
1.3. Đặc trưng đào tạo Công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường
Trong cơ chế thị trường, học sinh - sinh viên tốt nghiệp các cơ sở đào tạo
đều phải tự tìm lấy việc làm. Trong khi đó, với chủ trương phân cấp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22
trong đào tạo, các cơ sở đào tạo được giao nhiều quyền chủ động hơn, trong đó
có quyền tuyển sinh và tổ chức các khoá đào tạo theo nhu cầu của xã hội, của
thị trường lao động. Do vậy, các cơ sở đào tạo cần có trách nhiệm xã hội cao
hơn, đặc biệt là với các học sinh - sinh viên tốt nghiệp ở cơ sở mình.
Đào tạo và việc làm của học sinh tốt nghiệp đã trở thành uy tín của cơ sở
đào tạo đồng thời cũng là vấn đề sống còn của mỗi cơ sở. Tuy nhiên đây cũng
đang là điểm yếu của hệ thống đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng ở
nước ta. Để khắc phục được tình trạng này, việc đầu tiên là hệ thống đào tạo
cũng như các cơ sở đào tạo nghề cần xác định được nhu cầu về nhân lực nói
chung và CNKT nói riêng của các cơ sở sản xuất và của thị trường lao động.
Đặc trưng đào tạo CNKT khác với các bậc đào tạo Đại hoc, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp đó là đào tạo kỹ năng tay nghề là chính, lấy quan
điểm tiếp cận năng lực thực hiện. Đào tạo CNKT là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Đào tạo CNKT có nhiều dạng: Đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại,… Đào tạo nghề được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn liền với thực tiễn.
Trong đào tạo CNKT cần gắn với cơ sở sản xuất vì: Trong đào tạo nghề
phần thực hành (kỹ năng) là chính thời gian thực hành cơ bản chiếm từ 60 đến
80% tổng thời gian của chương trình đào tạo, phần kiến thức chiếm khoảng
30%. Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và cơ sở sản xuất
nhằm tạo cho học sinh được thực hành nghề trong môi trường sản xuất. Vì vậy
học sinh không chỉ có điều kiện để hình thành nhanh chóng các kỹ năng nghề
nghiệp, được tiếp cận với môi trường sản xuất với nhịp độ khẩn trương, không
gừng nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Học sinh được rèn
luyện tác phong công nghiệp trong điều kiện sản xuất. Tiếp cận với thiết bị hiện
đại. Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở xuất cùng nhau tác động để nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề theo yêu cầu của sản xuất.
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của Đào tạo CNKT
trong cơ chế thị trường
Để học sinh - sinh viên tốt nghiệp có nhiều cơ hội tìm được việc làm,
điều quan trọng là hệ thống đào tạo cần xác định được nhu cầu về lao động kỹ
thuật nói chung và CNKT nói riêng của thị trường lao động.
Để đào tạo gắn được với yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động
điều quan trọng là phải xác định nhu cầu về nhân lực hàng năm cũng như trong
kế hoạch 5 năm. Xác định nhu cầu về nhân lực là một nhiệm vụ nhiệm vụ rất
quan trọng để kế hoạch hoá đào tạo.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) xác định nhu cầu về nhân lực nhằm
mục đích biết được các nhu cầu ngắn hạn và trung hạn của các cơ sở sản xuất, của
thị trường về lao động kỹ thuật để có thể chuyển thành nhu cầu đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo là một trong những điều kiện để xây dựng các
chương trình, kế hoạch đào tạo CNKT các nghề và trình độ khác nhau một cách
có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đáp ứng tối đa LĐKT cho nhu cầu của cơ
sở sản xuất, nhằm đạt được sự phối hợp đào tạo có hiệu quả giữa Nhà trường
và các cơ sở sản xuất.
Với cơ sở Dạy nghề, xác định nhu cầu CNKT của các cơ sở sản xuất là
một trong những tiền đề quan trọng để xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai
các chương trình đào tạo một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của thị trường lao động về chất và góp phần
giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng của
mình bằng cách xác định các ưu tiên trong việc mở các khoá đào tạo theo các
trình độ và ngành nghề khác nhau.
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT
1.3.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn các cơ sở sản xuất đối tác
Trong phạm vi hoạt động của mình, mỗi cơ sở dạy nghề đều có những cơ
sở sản xuất là đối tác, những cơ sở sản xuất này sử dụng học sinh sinh viên tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24
nghiệp của cơ sở dạy nghề hàng năm. Do vậy, tổ chức điều tra phỏng vấn họ để
có được nhu cầu đào tạo CNKT trước mắt cũng như kế hoạch phát triển nhân
lực của họ trong một tương lai gần là điều cần thiết cho việc tổ chức các khoá
đào tạo phù hợp cũng như chuẩn bị cho việc kế hoạch hóa đào tạo tương lai của
Nhà trường.
Điều tra về nhu cầu CNKT của cơ sở sản xuất có thể thực hiện trực tiếp ở
từng cơ sở sản xuất là đối tác của cơ sở dạy nghề và cũng có thể tiến hành hội
nghị khách hàng hàng năm.
1.3.2.2. Phương pháp điều tra theo dấu vết học sinh - sinh viên tốt nghiệp ở các
cơ sở sản xuất
Một biện pháp khá hữu hiệu để xác định nhu cầu về CNKT, đặc biệt về
mặt chất lượng và là phương pháp điều tra theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt
nghiệp đã tìm được việc làm và đang lao động ở các cơ sở sản xuất. Những học
sinh sau khi tốt nghiệp trong quá trình lao động nghề nghiệp sẽ hiểu rõ hơn ai
hết chất lượng của chương trình họ đã được đào tạo đáp ứng được yêu cầu của
sản xuất tới mức độ nào, những nội dung nào phù hợp, nội dung nào là không
cần thiết và nội dung nào cần mà họ chưa được học.
Trên cơ sở đó hoàn thiện hơn về cơ cấu ngành nghề và trình độ nhằm
mục đích điều chỉnh các chương trình đào tạo cũng như số lượng tuyển sinh
của ngành nghề và trình độ trong tương lai cho phù hợp với nhu cầu về nhân
lực của cơ sở sản xuất là đối tác của mình để có thể tổ chức các khoá đào tạo
cho phù hợp. Ngược lại, các nhà sản xuất cũng hoạch định kế hoạch phát triển
nhân lực đáp ứng các mục tiêu của sản xuất qua giai đoạn phát triển.
1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường
Để đào tạo gắn được với việc làm của học sinh sinh viên tốt nghiệp, cơ
sở đào tạo cần quan tâm đến một số vấn đề sau đây:
1.3.3.1. Quy luật cung cầu
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần, xác định nhu
cầu đào tạo là bước khởi đầu quan trọng để phát triển đào tạo bởi lẽ nhiệm vụ
cơ bản của hệ thống đào tạo là cung cấp nhân lực cho nhu cầu phát triển sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25
xuất, cho nhu cầu của thị trường lao động. Thị trường lao động tuy có những
nét rất đặc thù, tuy nhiên nó cũng phải tuân theo những quy luật tất yếu của thị
trường, trước hết là quy luật cung - cầu.
Đào tạo giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp CNKT cho thị
trường lao động. Theo quy luật cung cầu, nếu đào tạo CNKT cho một số ngành
nghề và trình độ nào đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về chất
cũng như về lượng thì một mặt sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển mặt khác
cũng kích thích thị trường lao động phát triển. Nhưng nếu đào tạo không đủ
CNKT cho một số ngành nghề nào đó, cung không đủ cho cầu thì sản xuất sẽ
không phát triển được và một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ
thuật. Ngược lại nếu đào tạo quá nhiều, cung vượt quá cầu thì một số CNKT
được đào tạo ra sẽ không tìm được việc làm và sẽ phải thất nghiệp.
Do vậy, đào tạo CNKT phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động
luôn biến động.
1.3.3.2. Quy luật giá trị
Với quy luật giá trị, lao động kỹ thuật cũng như các cơ sở đào tạo nhân
lực có chất lượng khác nhau phải được đối sử khác nhau, không thể cào bằng
trong chính sách đào tạo cũng như chính sách sử dụng lao động kỹ thuật. Có
như vậy mới kích thích được sự phấn đấu vươn lên của người học cũng như của
các cơ sở đào tạo để đạt chất lượng cao.
Để đào tạo có chất lượng cao, sản phẩm đào tạo có giá trị được xã hội
chấp nhận, cơ sở đào tạo phải được đầu tư và tự đầu tư một cách thích đáng để
có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo. Chất lượng của sản phẩm phụ
thuộc vào giá thành làm ra sản phẩm đó.
1.3.3.3. Quy luật cạnh tranh
Trong cơ chế thị trường, những người lao động được đào tạo với chất
lượng thấp sẽ ít có cơ hội tìm được việc làm và những cơ sở đào tạo kém chất
lượng cũng sẽ dần dần bị xã hội đào thải. Do vậy, trong cơ chế thị trường ngoài
quy luật cung cầu, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Cạnh tranh lành mạnh là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26
động lực cho sự phát triển.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường, các quy luật cơ bản của thị trường là
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, và quy luật cạnh tranh có tác động mạnh mẽ
đến hệ thống đào tạo CNKT.
1.4. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất
1.4.1. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất và nguyên lý giáo dục
“Học đi đôi với hành”
“Học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất, đào tạo gắn
với sử dụng” đã trở thành một nguyên lí giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong đào tạo nghề. Nguyên lý này đã được các tác giả kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin khẳng định từ lâu và lịch sử tiến hoá của loài người cũng đã
chứng minh rằng chỉ có thông qua lao động sản xuất loài người mới tồn tại và
phát triển.
Lịch sử của loài người từ thời nguyên thuỷ, qua thời kì đồ đá, đồ đồng
cho đến nay là lịch sử phát triển của phương tiện và công cụ lao động sản xuất,
trong quá trình lao động, loài người thế hệ trước đã truyền thụ kinh nghiệm sản
xuất cho thế hệ sau và giáo dục đã ra đời. Do vậy, chỉ có học tập gắn với lao
động sản xuất thì giáo dục mới phát triển và cũng do vậy, nhà trường gắn với
cơ sở sản xuất đã từ lâu trở thành sự thể hiện của nguyên lý “Học đi đôi với
hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất”.
Trong đào tạo nghề, thời gian học thực hành chiếm khoảng 60 - 80%
tổng thời lượng phụ thuộc vào từng nghề và trình độ đào tạo. Đây là một tỉ lệ
lớn giúp cơ sở đào tạo gắn bó với cơ sở sản xuất. Tuy nhiên điều đáng quan
tâm ở đây là thực hành lao động sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
đời sống xã hội và trong quá trình phát triển nhân cách của con người so với sự
lao động bình thường của mỗi con người. Do vậy, nhiều nhà nghiên cứu về dạy
nghề cho rằng, học thực hành nghề trong môi trường sản xuất của các cơ sở sản
xuất là tốt nhất, vì ở đó học sinh không chỉ có điều kiện để hình thành nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27
chóng những kỹ năng nghề nghiệp sản xuất yêu cầu mà còn được tiếp cận với
môi trường sản xuất thực với nhịp độ khẩn trương của sự phấn đấu để không
ngừng nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Cũng chính ở đó
học sinh sinh viên được rèn luyện tác phong công nghiệp trong điều kiện sản
xuất thực tế, điều mà khi học ở nhà trường học sinh không thể có được, học đi
đôi với hành còn có một ý nghĩa là lý luận phải gắn với thực tiễn. Hồ Chủ Tịch
cũng nêu rõ: “Lý luận không có thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn không có
lý luận là thực tiễn mù”. Học lý luận phải được kiểm chứng bằng thực tiễn,
ngược lại thực tiễn phải được soi đường bằng lý luận đó là triết lý của mối quan
hệ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII cũng chỉ ra: “Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên
cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền
với gia đình và xã hội”.[5, 30].
Với những lý do trên, mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở xuất là sự
thể hiện tất yếu và hoàn thiện nhất của nguyên lý học đi đôi với hành, học tập
kết hợp với lao động sản xuất trong đào tạo nghề.
Để thiết lập được mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất một
cách bền vững cần làm sáng tỏ được bản chất của mối quan hệ này.
1.4.1.1 Quan hệ cung cầu
Đào tạo và sử dụng nhân lực có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau,
trước hết, đó là quan hệ cung cầu, nhà trường cung ứng CNKT và các loại lao
động kỹ thuật khác cho các cơ sở sản xuất và ngược lại các cơ sở sản xuất tiếp
nhận CNKT từ các cơ sở đào tạo để phát triển sản xuất theo yêu cầu của mình.
Do vậy cơ sở đào tạo cần biết nhu cầu về CNKT và các loại LĐKT khác của
các cơ sở sản xuất là khách hàng của mình để lập kế hoạch và tổ chức các khoá
đào tạo cho phù hợp về ngành nghề và trình độ. Ngược lại các cơ sở sản xuất
cần hiểu được khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo để có được đơn đặt hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28
theo nhu cầu LĐKT của mình trong từng giai đoạn phát triển sản xuất.
Trong cơ chế thị trường, nếu mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở
sản xuất không được thiết lập hoặc thiết lập một cách hình thức trên quan hệ
xin cho thì tất yếu dẫn đến tình trạng LĐKT vừa thừa lại vừa thiếu như tình
trạng hiện nay và quy luật cung cầu không được tuân thủ đến một chừng mực
nào đó sẽ gây nên khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu về lao động kỹ
thuật và sản xuất bị đình trệ ngược lại nhà trường cũng không thể phát triển.
1.4.1.2. Quan hệ nhân quả
Mối quan hệ giữa đào tạo và sản xuất còn mang tính triết lý nhân quả cái
nọ làm tiền đề cho cái kia phát triển và ngược lại.
Sản xuất phát triển, nhu cầu về CNKT và các loại LĐKT khác ngày càng
tăng tạo điều kiện thúc đầy hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo phát triển, đào
tạo càng phát triển, quy mô đào tạo ngày càng tăng và chất lượng đào tạo ngày
càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu CNKT về chất cũng như về lượng trong
sản xuất. Cứ như vậy các đối tác bên nọ thúc đẩy và tạo điều kiện cho bên kia
phát triển một cách thuận chiều.
Ngược lại, nếu đào tạo không phát triển, quy mô và chất lượng đào tạo
ngày càng giảm, không có đủ CNKT đáp ứng được yêu cầu của sản xuất về
chất cũng như về lượng làm cho sản xuất không đủ cạnh tranh và ngày càng
đình trệ nhu cầu về nhân lực giảm, CNKT tốt nghiệp ra không có cơ hội tìm
việc làm khả năng đầu tư cho cơ sở đào tạo và uy tín của cơ sở đào tạo ngày
càng giảm và cứ thế cái nọ kéo theo cái kia ngày càng đi xuống theo một triết
lý nhân quả.
Bởi vậy, thiết lập mối liên kết hữu cơ giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở
sản xuất nhằm mục đích hai bên cùng hợp tác gắn bó để hỗ trợ nhau cùng
phát triển.
1.4.2. Nội dung của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất
Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất phải được thiết lập trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29
quan điểm hệ thống, có nghĩa là một quan hệ trên nhiều lĩnh vực, với nhiều
phương thức, bởi lẽ mục tiêu cuối cùng của mối quan hệ này là để cơ sở đào tạo
và cơ sở sản xuất cùng nhau tác động để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo CNKT theo yêu cầu của sản xuất mà chất lượng và hiệu quả thì chịu tác
động của hàng loạt nhân tố trong cũng như ngoài trường.
Những nội dung chính mối quan hệ này có thể liệt kê ra như sau:
1.4.2.1. Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ CNKT
Trong cơ chế thị trường, đánh giá nhu cầu đào tạo là bước đầu quan
trọng của việc phát triển một chương trình đào tạo hay tổ chức một khoá đào
tạo. ngoài việc xây dựng một hệ thống thông tin về thị trường lao động, các cơ
sở đào tạo cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ thường xuyên với các doanh
nghiệp là khách hàng của mình để có những thông tin về nhu cầu nhân lực của
họ cả về chất lượng và số lượng. Cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cần có sự trao
đổi thông tin thường xuyên hàng năm cũng như kế hoạch phát triển 5 năm để từ
đó cơ sở đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh và đào tạo các khoá học cho phù hợp
còn cơ sở sản xuất thì có cơ hội tìm được người lao động đáp ứng được yêu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu các cơ sở đào tạo không có được thông tin về nhu cầu đào tạo của các
đơn vị sản xuất kinh doanh mà tuyển sinh theo chỉ tiêu được phân phối một cách
quan liêu duy ý chí như hiện nay thì không tránh khỏi vừa thừa vừa thiếu LĐKT.
Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo nhân lực nhằm các mục đích sau đây:
* Với cơ sở đào tạo:
- Tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo biết được nhu cầu về CNKT thuộc các
ngành nghề cũng như trình độ để hoạch định được các kế hoạch đào tạo và tổ
chức được các chương trình đào tạo cũng như tuyển sinh phù hợp với nhu cầu
của sản xuất của thị trường lao động.
- Cung cấp thông tin cho cơ sở đào tạo về sự phù hợp của các chương
trình đào tạo những nội dung cần cải tiến bổ sung hoặc cần thay đổi cho phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30
hợp với yêu cầu của sản xuất.
* Với các cơ sở sản xuất:
- Biết được những thông tin đầy đủ về khả năng đào tạo của cơ sở đào
tạo về ngành nghề và các trình độ CNKT cũng như những chương trình đào tạo
mà cơ sở đào tạo có thể cung cấp nhân lực cho các cơ sở sản xuất.
- Giúp các cơ sở sản xuất có cơ hội tuyển chọn được những CNKT phù
hợp với yêu cầu.
* Với người học:
- Được hướng nghiệp và tư vấn nghề, giúp học sinh chọn được nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội cũng như năng lực bản thân để học.
- Giúp học sinh tốt nghiệp có nhiều cơ hội để tìm việc làm.
* Với người lao động:
- Biết được những loại hình công việc còn nhiều vị trí CNKT bị thiếu để
hỗ trợ những người đang tìm việc có thể tìm được một việc làm càng nhanh
càng tốt.
1.4.2.2. Cơ sở sản xuất tham gia với cơ sở dạy nghề trong việc xây dựng chương
trình đào tạo
Theo phương pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là
yếu tố quan trọng hàng đầu của một chương trình đào tạo. Nó là cơ sở để xây
dựng nội dung chương trình cũng như để đánh giá chất lượng đào tạo và cũng
là định hướng cho người học trong quá trình học tập.
Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học phải
đạt được với những chuẩn được quy định để sau khi học xong một chương trình
đào tạo có thể hành nghề.
Với phương pháp tiếp cận thị trường, những chuẩn này phải xuất phát từ
yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động chứ không phải do hệ thống đào
tạo tự đặt ra như hiện nay.
Với cách tiếp cận như trên, trong quá trình xác định mục tiêu, chuẩn
chương trình và nội dung đào tạo cho các ngành nghề, các trình độ CNKT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31
không thể không có sự tham gia của các cơ sở sản xuất.
Mặc khác, nội dung chương trình đào tạo cần được thường xuyên phát
triển cập nhật hiện đại hoá cho phù hợp với công nghệ sản xuất đang ứng dụng
và sẽ được ứng dụng trong tương lai. Chỉ có thiết lập được mối quan hệ giữa cơ
sở đào tạo và cơ sở sản xuất thì nhà trường mới thực sự đáp ứng được yêu cầu
về chất lượng của cơ sở sản xuất, HSSV tốt nghiệp mới có cơ hội tìm được việc
làm và nâng cao được hiệu quả đào tạo.
1.4.2.3. Các cơ sở sản xuất tham gia với cơ sở đào tạo trong quá trình tổ chức
đào tạo
Đào tạo CNKT là một lĩnh vực tốn kém cần nhiều trang thiết bị, đặc biệt là
trong dạy thực hành, những trang thiết bị của cơ sở đào tạo bao giờ cũng lạc hậu
so với cơ sở sản xuất, bởi lẽ trong cơ chế thị trường cạnh tranh với sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ, sản xuất phải thay đổi công nghệ để phát
triển nhanh chóng, trong khi đó cơ sở đào tạo ít nhiều vẫn mang tính ổn định.
Bên cạnh đó, việc liên kết này nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục, cơ sở đào tạo cần tận dụng năng lực chuyên môn của các kỹ sư và
CNKT giỏi ở các cơ sở sản xuất tham gia vào công tác giảng dạy vì họ là
những người thường xuyên được cập nhật các kiến thức, kỹ năng của các công
nghệ hiện đại, trong khi giáo viên của cơ sở đào tạo ít có cơ hội để tiếp cận với
các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh nghiệm sản xuất.
Do vậy, để có được những người lao động kỹ thuật có chất lượng đáp
ứng được nhu cầu của cơ sở sản xuất cũng như để nâng cao chất lượng đào tạo
của cơ sở đào tạo cần thiết lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở sản
xuất trong quá trình đào tạo, đặc biệt là trong quá trình dạy thực hành và thực
tập sản xuất.
Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất trong việc tổ chức quá
trình đào tạo mang lại lợi ích sau đây:
* Với cơ sở đào tạo:
- Sử dụng được các thiết bị hiện đại của sản xuất, những thiết bị đắt tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32
mà cơ sở đào tạo không thể có được để HSSV thực hành.
- Sử dụng được những kỹ sư, công nhân giỏi trong sản xuất, những người
thường xuyên được tiếp cận với những kỹ thuật và công nghệ mới tham gia vào
công việc giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Kịp thời thường xuyên cập nhật bổ sung và cải tiến được các chương
trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
* Với cơ sở sản xuất:
- Có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những sinh viên giỏi, có
năng lực thực tế phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
- Có một lực lượng lao động phụ, tiền công rẻ để thực hiện những nhiệm
vụ sản xuất phù hợp.
* Với người học:
- Được học với những phương tiện sản xuất hiện đại để có thể nhanh
chóng hình thành được những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu sản xuất.
- Có nhiều cơ hội để tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Có điều kiện để tiếp cận được với môi trường sản xuất thật, với nhịp độ
khẩn trương của sản xuất công nghiệp với mục tiêu phấn đấu không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, những điều mà ở nhà
trường không thể có được. Nhờ vậy sớm hình thành được tác phong lao động
công nghiệp cũng như đạo đức nghề nghiệp.
Với những lợi ích nêu trên cần thiết lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo
và các cơ sở sản xuất trong việc thực hiện quá trình đào tạo.
1.4.2.4. Các đơn vị sản xuất tham gia đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp
Ngoài việc tổ chức các kỳ thi, kiểm tra do giáo viên của cơ sở đào tạo
thực hiện như hiện nay. Để đánh giá kết quả học tập của HSSV sau khi học
xong một khoá đào tạo được chính xác, khách quan, trong hội đồng chấm thi
tốt nghiệp cần có một số thành viên là đại diện của các cơ sở sản xuất. Như vậy
sự đánh giá vừa đảm bảo tính khách quan vừa thực hiện được nguyên tắc đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33
bảo chất lượng trong cơ chế thị trường là “vừa ý khách hàng”.
1.4.2.5. Các cơ sở sản xuất góp phần kinh phí cho đào tạo
Nguyên tắc đơn giản trong cơ chế thị trường là khi nhận một sản phẩm
nào đó thì bên cầu phải trả tiền cho bên cung để trang trải các chi phí và cho
phát triển. Hơn nữa, trong điều kiện nước ta còn nghèo việc đóng góp kinh phí
cho đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo là một hình thức để thực hiện xã
hội hoá giáo dục.
1.4.2.6. Phối hợp hợp đồng đào tạo
Cơ sở đào tạo phối hợp với các đơn vị sản xuất trong đào tạo là một xu
thế ngày càng phát triển rộng rãi ở nhiều nước bởi mối liên kết này có những
ưu điểm sau đây:
- Gắn được đào tạo với sản xuất, với thị trường lao động.
- Học sinh, sinh viên được học trong điều kiện sản xuất thực nhờ vậy
ngoài việc hình thành các kỹ năng người học còn được rèn luyện thái độ lao
động cần thiết, nhờ vậy nâng cao được chất lượng đào tạo.
- Đào tạo theo hợp đồng của các cơ sở sản xuất tạo điều kiện cho HSSV
tốt nghiệp các khoá đào tạo đều có việc làm đúng ngành nghề và trình độ đào
tạo. Do vậy nâng cao được hiệu quả đào tạo đồng thời nâng cao được uy tín cho
cơ sở đào tạo.
Với những ưu tiên nêu trên, phối hợp hợp đồng đào tạo giữa cơ sở đào tạo và
các cơ sở sản xuất đã trở thành một mô hình đào tạo hiện nay ở nhiều nước.
1.4.2.7. Hướng nghiệp, tư vấn nghề và giới thiệu việc làm
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các khoá đào tạo, hướng nghiệp
và tư vấn nghề cho học sinh, sinh viên vào học các ngành nghề phù hợp và sắp
xếp việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp là những nhiệm vụ hết sức quan
trọng cần được quan tâm.
Tư vấn nghề nhằm thu hút được đông đảo học sinh có các năng khiếu, sở
trường và các đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với nghề tham gia vào khoá học.
Những học sinh này sẽ có khả năng thích ứng cao với nghề nghiệp cũng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34
nhanh chóng đạt tới mục tiêu đào tạo.
Các cơ sở sản xuất cần tham gia vào công tác hướng nghiệp cho học
sinh. Bởi lẽ hơn ai hết các nhà quản lý sản xuất, các kỹ sư, công nhân lành nghề
là những người hiểu rõ các nội dung lao động của nghề, có thể mô tả tỉ mỉ các
đặc điểm của nghề cũng như những yêu cầu của nghề đối với người lao động
để giúp học sinh tìm hiểu và chọn nghề phù hợp.
Các cơ sở sản xuất chính là những người biết về nhu cầu lao động của
mình, biết những vị trí lao động còn thiếu nhân lực, giới thiệu với học sinh để họ
có cơ hội tìm việc và cơ sở sản xuất có cơ hội để chọn được lao động phù hợp.
Tăng cường mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất trong công
tác hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh sẽ góp phần nâng cao được chất
lượng đào tạo.
1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất
Với tính đa dạng của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất.
Hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình tổ chức phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ
sở sản xuất sau:
1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất
Để chuẩn bị nhân lực kỹ thuật cho việc phát triển sản xuất một cách chủ
động đồng thời để đào tạo gắn luôn với sản xuất. Ở nhiểu nước, nhiều Tổng công
ty và doanh nghiệp lớn được cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo cho phép mở
các cơ sở đào tạo nghề trực thuộc doanh nghiệp của họ. Cơ sở đào tạo được coi
như là “phân xưởng đào tạo” của CSSX chịu quản lý trực tiếp của CSSX và
thường do một phó Giám đốc CSSX chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động
của cơ sở đào tạo. Phân xưởng đào tạo này do CSSX đầu tư và cấp kinh phí cho
các hoạt động đào tạo kết hợp với sản xuất. Giáo viên hầu hết là sư kỹ và công
nhân giỏi của CSSX, được CSSX cử ra làm chuyên trách về đào tạo.
Tuyển sinh chủ yếu là theo yêu cầu phát triển nhân lực của CSSX. Do
vậy đại bộ phận học sinh tốt nghiệp các khoá đào tạo đều được CSSX bố trí sử
dụng. Tuy nhiên, cũng có những CSSX có điều kiện mở những khoá đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35
theo đơn đặt hàng của CSSX khác chưa đủ điều kiện để mở cơ sở đào tạo.
Các khoá đào tạo do CSSX tổ chức có thể được tiến hành nhưng cũng có
thể tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng theo yêu cầu riêng biệt của CSSX.
Những khoá đào tạo theo chương trình và trình độ đào tạo quốc gia được đăng
ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và sau khi tốt nghiệp, học sinh được
cấp bằng tốt nghiệp theo hệ thống văn bằng quốc gia. Những khoá đào tạo theo
yêu cầu của CSSX theo chương trình riêng thì học sinh sau khi tốt nghiệp được
cấp giấy chứng nhận của cơ sở đào tạo, bằng tốt nghiệp được công nhân trong
phạm vi quốc gia còn giấy chứng nhận được công nhận trong phạm vi CSSX.
Với loại hình tổ chức này, CSSX là chủ thể của quá trình phối hợp đào
tạo thực hành nghề và mọi hoạt động đào tạo gắn với sản xuất của cơ sở đào
tạo hoàn toàn phụ thuộc vào sự điều hành của CSSX.
Tổ chức phối hợp này có ưu điểm là thực hiện triệt để được nguyên lý
học đi đôi với hành, đào tạo gắn với sử dụng và quy luật cung cầu của cơ chế
thị trường trong đào tạo. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng đào tạo học sinh
được học thực hành trong điều kiện học thực tế với đầy đủ phương tiện sản
xuất hiện đại của sản xuất mà các cơ sở dạy nghề độc lập thường không có
được. Hơn nữa học sinh còn được học với các kỹ sư và công nhân giỏi những
người luôn được tiếp cận với những công nghệ hiện đại của sản xuất điều mà
giáo viên ở các cơ sở đào tạo nghề thường không có được.
Loại hình phối hợp đào tạo thực hành nghề với sản xuất này cũng nâng
cao được chất lượng đào tạo do hầu hết học sinh tốt nghiệp các khoá đào tạo
đều được sử dụng và phát huy tốt hiệu quả trong lao động sản xuất làm ra của
cải vật chất cho xã hội.
Tuy nhiên loại hình tổ chức phối hợp này cũng cần có những điều kiện
để có thể thực hiện và cũng có những nhược điểm nhất định.
Điều kiện đầu tiên là CSSX phải đủ mạnh, có tiềm năng và nhu cầu phát
triển nhân lực trong tương lai thì mới đủ sức và có nhu cầu để tổ chức cơ sở
Dạy nghề thuộc CSSX, không phải CSSX nào cũng đủ sức mở cơ sở đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36
nghề cho riêng mình mặc dù loại hình này có rất nhiều ưu việt.
Mặt khác, loại hình tổ chức này cũng có nhược điểm là giáo viên của các
CSSX thường giỏi về chuyên môn nhưng lại chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng
về sư phạm do vậy thường chỉ quan tâm đến rèn luyện kỹ năng nghề mà ít quan
tâm đến rèn luyện năng lực sáng tạo cho người học và sẽ có ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, nội dung và kế hoạch đào tạo thường hướng
nhiều tới công việc và kế hoạch của CSSX nên có khi ảnh hưởng đến kế hoạch
đào tạo và tới việc hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ.
Tổ chức phối hợp này được thể hiện ở sơ đồ 1.5.
Đầu vào
Cơ sở đào tạo
Đầu ra (HS tốt nghiệp)
Đơn vị Sản xuất Phân xưởng
CƠ SỞ SẢN XUẤT
Đơn vị Sản xuất Phân xưởng
Sơ đồ 1.5. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo
Với nguyên lý học tập kết hợp lao động sản xuất, ở nhiều nước trường
dạy nghề được phép tổ chức các đơn vị sản xuất trong trường. Đơn vị sản xuất
này chịu sự quản lý trực tiếp của trường và thường do một Phó hiệu trưởng của
trường chịu trách nhiệm và điều hành mọi hoạt động đào tạo và sản xuất của
đơn vị này. Với hình thức tổ chức này, nhà trường là chủ thể của việc liên kết
giữa đào tạo và sản xuất, đơn vị sản xuất này do nhà trường đầu tư xây dựng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37
được coi như xưởng thực hành của trường chỉ khác là phân xưởng này đồng
thời phải thực hiện hai nhiệm vụ vừa đào tạo vừa sản xuất ra các sản phẩm đưa
ra thị trường tiêu thụ và như một xí nghiệp.
Như vậy đơn vị sản xuất này cần xây dựng hai kế hoạch là kế hoạch đào
tạo và kế hoạch sản xuất và phải phối kết hợp hai kế hoạch này với nhau để
cùng thực hiện tốt hai nhiệm vụ là đào tạo và sản xuất. Chính nhờ việc thực
hiện hai nhiệm vụ này nên đơn vị sản xuất này thực hiện triệt để nguyên lý
giáo dục học đi đôi với hành, lao động kết hợp với sản xuất mà các xưởng thực
hành ở các trường day nghề không có được.
Loại hình tổ chức liên kết này được mô tả ở sơ đồ 1.6.
Đầu vào
Đơn vị đào tạo
Đầu ra
Đơn vị sản xuất
CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Sơ đồ 1.6. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề
Tuy nhiên, loại hình phối hợp này cũng có những hạn chế của nó. Trước
hết là do trường dạy nghề thường không có đủ kinh nghiệm trong sản xuất và ít
có điều kiện để đầu tư được các trang thiết bị hiện đại như các xí nghiệp. Mặt
khác giáo viên các trường dạy nghề thường bị lạc hậu so với các công nghệ
thường xuyên được đổi mới trong sản xuất, học sinh học nghề trong trình học
tập cũng chưa có đủ những kỹ năng cần thiết để sản xuất ra những phẩm có
chất lượng có cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, do phải thực hiện mục
tiêu và kế hoạch đào tạo của các khoá đạo tạo nên các mặt hàng sản xuất thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38
ổn định làm ảnh hưởng đến khách hàng và thương hiệu trên thị trường.
1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập
Với loại hình tổ chức này cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là
những đơn vị hoàn toàn độc lập không phụ thuộc vào nhau có sứ mệnh và chức
năng riêng của mình nhưng tự nguyện phối hợp cùng nhau thực hiện đào tạo
CNKT vì lợi ích chung của cả đôi bên. Loại hình tổ chức này rất linh hoạt mỗi
cơ sở đào tạo có thể thiết lập sự phối kết hợp với một hoặc một số cơ sở đào tạo
với các cơ sở sản xuất khác nhau cũng có thể khác nhau. Một cơ sở đào tạo có
thể thiết lập sự phối hợp toàn diện với một số cơ sở sản xuất nhưng cũng có thể
chỉ thiết lập phối hợp có giới hạn hoặc liên kết rời rạc với một số cơ sở sản xuất
khác tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của mỗi bên, miễn là sự phối hợp
mang lại hiệu qủa cao trong những điều kiện cho phép. Loại hình tổ chức này
được thể hiện như ở sơ đồ 1.7.
Cơ sở Sản xuất
Đầu ra
Đầu vào
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Cơ sở Sản xuất
Sơ đồ 1.7. Tổ chức phối hợp cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất độc lập
Loại hình tổ chức này có ưu điểm là tận dụng được thế mạnh của mỗi
bên thậm chí là của từng xí nghiệp khác nhau để góp phần nâng chất lượng và
hiệu quả đào tạo nhằm phục vụ lợi ích của đôi bên mà không làm ảnh hưởng
đến nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động của mỗi bên. Chính nhờ sự mềm dẻo, linh
hoạt này mà mối liên kết mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Đây cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39
là mối liên hệ giữa Nhà trường và các khách hàng của mình để nắm bắt yêu cầu
của từng loại khách hàng khác nhau để đáp ứng nhu cầu về nhân lực của họ
trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiên với loại hình tổ chức liên kết này cơ sở đào tạo cũng có những
khó khăn trong việc thực hiện. Trước hết là do nhiều đầu mối nên sẽ gặp khó
khăn trong việc quản lý cũng như tổ chức thực hiện liên kết đào tạo. Mặt khác
do trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất có thể khác nhau với các chuẩn
chất lượng khác nhau làm cho cơ sở đào tạo khó khăn trong việc xác định
chuẩn đào tạo và do vậy trình độ học sinh tốt nghiệp cũng sẽ không đồng đều.
1.6. Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng
và cơ sở sản xuất trong giai đoạn hiện nay
Bước vào thế kỷ XXI, Nhà trường không chỉ còn là thiết chế sư phạm
đơn thuần mà trở thành thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong
đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành
nghề giữa Trường trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất có tác dụng quan trọng
trong đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ CNKT cho tỉnh Quảng
Ninh nói riêng. Theo đó, Hiệu trưởng nhà trường trong công tác quản lý phối
hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất
trong giai đoạn hiện nay chính là quản lý các thành tố cấu trúc nên quá trình
phối hơp. Cụ thể là:
- Phối hợp trong tuyển sinh
Các hình thức phối hợp trong tuyển sinh giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sản xuất.
Nhà trường đào tạo theo đơn đặt hàng từ cơ sở sản xuất, gửi đơn hàng tới
nhà trường yêu cầu đào tạo lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng nghề đáp
ứng vị trí làm việc sau tốt nghiệp. Căn cứ vào “đơn hàng” nhà trường chủ động
thực hiện kế hoạch tuyển sinh có sự tham gia từ phía cơ sở sản xuất. Cơ sở sản
xuất cử cản bộ tư vấn nghề nghiệp cùng cán bộ nhà trường tới các trường
THPT, THCS tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
Nhà trường đào tạo học viên do cơ sở sản xuất gửi đến. Ở hình thức này,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40
cơ sở sản xuất chủ động tuyển sinh với số lượng, cơ cấu nhất định theo yêu cầu
phía cơ sở sản xuất. Nhà trường giữ vai trò đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp và đảm
bảo số học viên này thích ứng ngay với vị trí làm việc tại cơ sở sản xuất.
Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng đào tạo, Nhà trường và cơ sở sản
xuất cùng phối hợp xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo. Đây được
coi là thước đo đánh giá chất lượng đào tạo. Chuẩn đầu ra phải bao quát được
chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và kỹ năng mềm cần thiết.
- Phối hợp xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng
đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp.
Mục tiêu đào tạo chính là sản phẩm, kết quả của quá trình đào tạo. Mục tiêu
đào tạo là “nhân cách người học sinh tốt nghiệp đã được thay đổi, cải biến thông
qua quá trình đào tạo”. Mục tiêu đào tạo trung cấp cần được xác định rõ ràng theo
hướng “đào tạo ra người lao động kỹ thuật thực hành”. Theo tiêu chuẩn kỹ năng
nghề 5 bậc trình độ hiện nay, SV tốt nghiệp trung cấp cần đạt trình độ nghề bậc 3,
bậc 4. Do vậy, mục tiêu phải được xác định trên cơ sở đào tạo người lao động có
đạo đức nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng nghề, sức khỏe, năng lực và kỹ năng
sống cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội về nhân lực có trình độ.
Nội dung chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên yêu cầu thực tế
về ngành nghề, cơ sở sản xuất cần, với đinh hướng “đào tạo thật tốt những
NLTH cốt yếu cho người học để đáp ứng yêu cầu sử dụng của họ”. Căn cứ vào
khung chương trình, vào chuẩn đầu ra của nghề đào tạo, xác định nội dung cụ
thể cần được đào tạo theo từng ngành, nghề, môn học, thống nhất phân bổ nội
dung chương trình theo hướng: tiếp cận thị trường, tiếp cận mục tiêu. Hướng
tiếp cận này đòi hỏi phải có sự tham gia của cơ sở sản xuất với tư cách người
sử dụng lao động, đồng thời cho phép kế hoạch chương trình đào tạo gắn kết
với yêu cầu sử dụng, tạo điều kiện cho người học phát triển NLTH, thuận lợi
trong tìm việc sau tốt nghiệp.
- Phối hợp trong đảm bảo nguồn nhân lực
+ Phối hợp đảm bảo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41
xuất gồm: GV, CBKT, CBQL phía nhà trường và cơ sở sản xuất. Đây là đội
ngũ trực tiếp tham gia vào hoạt động LKĐT, thực hiện hóa, quyết định mức độ
thành công của LKĐT. Do vậy, đối với nhà trường, cần xây dựng đội ngũ GV
đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng (chuẩn về trình độ chuyên môn; chuẩn
về nghiệp vụ; chuẩn về đạo đức - tư cách người thầy), đồng bộ về cơ cấu. Đối
với cơ sở sản xuất, đội ngũ CBKT tham gia hoạt động giảng dạy phải đảm bảo
các tiêu chí: trình độ chuyên môn, tay nghề cao; có phẩm chất tư cách đạo đức;
nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được giao. Căn cứ vào tính chất, điều
kiện thời gian, vị trí công tác, có thể yêu cầu: GV của nhà trường tham gia
giảng dạy lý thuyết chuyên môn với vai trò GV lý thuyết, hướng dẫn thực hành
cơ bản; CBKT tay nghề cao của cơ sở sản xuất tham gia giảng dạy thực hành
nghề, hướng dẫn thực tập với vai trò giáo viên thực hành.
+ Phối hợp đảm bảo tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất.
Tài chính đảm bảo hoạt động phối hợp đào tạo gồm: Ngân sách nhà
nước, học phí, các nguồn thu và hỗ trợ khác. Ngoài ra, cơ sở sản xuất có trách
nhiệm đầu tư, đóng góp một phần tài chính - phí hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
CSVC, thiết bị nhà xưởng ảnh hưởng không nhỏ tới kỹ năng thực hành
nghề, “là một trong những yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành
nghề, có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp của học sinh trong tương lai.
Theo quan niệm của tác giả luận án, cơ sở sản xuất có thể hỗ trợ nhà
trường CSVC phục vụ trực tiếp đào tạo (thiết bị dạy học), khắc phục tình trạng
thiếu TBDH, tình trạng TBDH lạc hậu, lỗi thời không theo kịp bước tiến của
khoa học công nghệ. Tuy nhiên để cơ sở sản xuất sẵn sàng hỗ trợ máy móc,
thiết bị sản xuất làm công cụ thực tập cho SV, rất cần có chính sách huy động
CSVC, thiết bị nhà xưởng phục vụ cho phối hợp đào tạo và chính sách miễn trừ
khoản thuế dạy nghề cho các cơ sở sản xuất.
- Phối hợp đổi mới phương pháp dạy, học thực hành, thực tập.
Khi mục tiêu, nội dung chương trình thay đổi, tất yếu phương pháp đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42
tạo, đặc biệt phương pháp dạy, học cũng thay đổi. Xét trên phương diện lý
thuyết, phương pháp đào tạo là hình thức, các thức hoạt động của cơ sở đào tạo
và cơ sở sản xuất trong những điều kiện xác định nhằm đạt mục tiêu đã định.
Quán triệt nguyên tắc: đổi mới phương pháp dạy, học tăng cường phát triển
thông qua thực hành, thực tập sản xuất.
Phối hợp đào tạo giữa nhà trường với cơ sở sản xuất cho phép người học
tiếp cận sự đa dạng trong phương pháp dạy lý thuyết tại nhà trường, thực hành
tại cơ sở sản xuất, tiếp cận những trải nghiệm công việc thực tế ở cơ sở sản
xuất, phân tích, lựa chọn các học hiệu quả, phát triển năng lực thực hành, học
trong thực tế và từ thực tế.
- Phối hợp đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu cơ sở
sản xuất.
Kiểm tra, đánh giá không chỉ nhằm thẩm định chất lượng hoạt động mà
xem xét hoạt động của nhà trường và cơ sở sản xuất có phù hợp với mục tiêu
đã định hay không; Xem xét những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân để
kịp thời điều chỉnh; Đánh giá tình hình cụ thể và sự tương ứng với nguồn lực
hiện tại; Phát hiện những nhân tố mới, khả năng tiềm tàng của tổ chức. Đổi mới
nội dung kiểm tra, bổ sung tiêu chí đánh giá trên cơ sở yêu cầu công việc thực
tế tại cơ sở sản xuất.
Hình thức thực hiện: Cùng phối hợp kiểm tra, đánh giá công nhận tốt
nghiệp cho SV. Đặc biệt đối với công tác đánh giá tốt nghiệp, cần chú trọng
đánh giá kỹ năng thực hành, tay nghề trong môi trường sản xuất thực tế qua
hình thức tổ chức thi hành tại xưởng sản xuất của chính cơ sở sản xuất. Hội
đồng đánh giá gồm cán bộ GV nhà trường và CBKT (đủ phẩm chất, tiêu chuẩn)
của cơ sở sản xuất với tư cách là người sử dụng lao động cùng tham gia.
- Phối hợp đảm bảo chất lượng đào tạo và việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp.
Chất lượng đào tạo hội tụ trong người lao động qua phẩm chất, nhân
cách, năng lực hành nghề tương ứng với mục tiêu đào tạo, đặc biệt là năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43
làm việc tại các cơ sở sản xuất, cơ quan, tổ chức. Chất lượng nhân lực phản ánh
kết quả quá trình đào tạo đồng thời thể hiện khả năng hoạt động nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu việc làm.
Đảm bảo người học có thể làm được “một cái gì đó” và có khả năng làm
tốt “cái gì đó” sau thời gian học. Yêu cầu này đòi hỏi người học phải được coi
trọng và được coi là trung tâm điểm của hoạt động phối hợp đào tạo. “Kết quả
đầu ra” chủ yếu được xem xét dựa trên các yếu tố: Kết quả tốt nghiệp (output)
và kết quả việc làm sau tốt nghiệp (Outcome).
Kết quả tốt nghiệp (output) được xác định thông qua số lượng và chất
lượng SV được đánh giá theo các chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ sau quá
trình đào tạo. Kết quả tốt nghiệp cho phép khẳng định chất lượng đào tạo. Kết
quả việc làm sau tốt nghiệp (Outcome) được xem xét qua các tiêu chí: thời gian
SV có việc làm lần đầu, mức độ phù hợp giữa việc làm và trình độ, ngành nghề
đào tạo, việc làm có khả năng phát triển hay không. Kết quả việc làm sau tốt
nghiệp cho phép đánh giá hiệu quả phối hợp đào tạo.
1.7. Các yêu tố ảnh hưởng tới quản lý phối hợp đào tạo
- Sự tác động của cơ chế thị trường.
Quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với cơ sở sản xuất chịu tác
động sâu sắc của thị trường sức lao động. Sự thật tất yếu “KT-XH càng phát
triển thì nhu cầu về lao động có kỹ năng càng tăng, đào tạo nhân lực càng có
điều kiện phát triển và ngược lại. Do vậy đào tạo nhân lực phải gắn với việc
làm của xã hội, gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Đặc biệt, trong giai
đoạn hiện nay, thị trường lao động Việt Nam có nhiều biến động. Sự dồi dào về
nguồn nhân lực lao động thủ công, đơn giản, sự thiếu nghiêm trọng nhân lực
lao động kỹ thuật, tay nghề cao dẫn tới sự mất cân bằng về thị trường. Để cần
bằng CUNG - CẦU, đào tạo phải gắn với nhu cầu thị trường lao động về cả số
lượng, chất lượng, cơ cấu. Nắm bắt đúng nhu cầu xã hội, cung cấp nguồn nhân
lực hợp lý tránh hiện tượng cung vượt quá cầu, cung nhỏ hơn cầu gây hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44
tượng vừa thừa vừa thiếu nhân lực.
Trong phối hợp đào tạo, nhà trường giữ vai trò là nguồn CUNG lao
động, cơ sở sản xuất giữ vai trò là CẦU, là “khách hàng”. “Quan hệ giữa thị
trường lao động và dạy nghề thực chất là mối quan hệ Khách hàng đối với nhà
trường. Việc xác định đúng đối tượng khách hàng là một trong những nhân tố
hiện thực hóa mối quan hệ CUNG - CẦU. Vấn đề là CUNG phải đáp ứng
CẦU về cả số lượng và chất lượng, tránh hiện tượng CUNG không hợp CẦU,
gây lãng phí về nguồn lực. Giải pháp điều tiết mối quan hệ CUNG - CẦU nên
được khởi động từ phối hợp đào tạo với cơ sở sản xuất. Coi cơ sở sản xuất vừa
là khách hàng, vừa là chủ thể của hoạt động đào tạo, vừa là CẦU - tiếp nhận sử
dụng lao động vừa tham gia vào quá trình CUNG ứng lao động. Đổi mới quản
lý, chuyển hướng đào tạo từ đào tạo cái nhà trường có sang đào tạo cái xã hội
cần. Trong quá trình chuyển đổi, nhà trường sẽ phải đối mặt với thực tế: nhiều
cơ sở cùng cung ứng một sản phẩm, cơ sở sản xuất chọn sản phẩm nào, điều đó
hoàn toàn lệ thuộc vào chất lượng nguồn cung. Giải pháp phối hợp đào tạo giữa
nhà trường và cơ sở sản xuất hiện nay sẽ nâng cao cho nhà trường.
- Sự tác động của cơ chế - chính sách
Chính sách và thể chế của Đảng và Nhà nước là hành lang pháp lý, tạo
điều kiện cho phối hợp đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo với cơ sở sản xuất
được thực hiện. Trên thực tế ở Việt Nam hoạt động trên mới được chú ý. Do
vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tuy có, song những hướng dẫn, quy
định cụ thể được thực hiện quản lý phối hợp đào tạo với cơ sở sản xuất còn rất
hạn chế, gây khó khăn không nhỏ cho các đơn vị tham gia liên kết. Mặt khác,
cơ chế chính sách nếu có lại chưa đồng bộ. Chưa có chính sách đối với người
dạy là cán bộ, công nhân tay nghề cao tại các cơ sở sản xuất tham gia thỉnh
giảng. Chính sách đối với người học, tư vấn hướng nghiệp, tạo việc làm và cơ
chế điều tra theo dấu vết SV còn mỏng. Chưa có chính sách cộng đồng trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45
nhiệm đối với cơ sở sản xuất có sử dụng nhân lực qua đào tạo.
- Năng lực các bên tham gia phối hợp đào tạo
Năng lực đào tạo và chiến lược phát triển của trường trung cấp nghề;
Nhu cầu nhân lực và chiến lược phát triển của cơ sở sản xuất; Năng lực của
lãnh đạo và quản lý nhà trường, cơ sở sản xuất là những yếu tố tác động không
nhỏ tới việc thiết lập, duy trì quan hệ phối hợp đào tạo cũng như bảo đảm chất
lượng, hiệu quả quản lý phối hợp đào tạo.
Trong môi trường nhà trường cũng như cơ sở sản xuất, người hiệu
trưởng, người giám đốc vừa là nhà lãnh đạo (leader) nhưng cũng vừa là người
quản lý (manager). Do đó, hội tụ trong cá nhân người hiệu trưởng, giám đốc là
kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng quản lý. Nói cách khác, người hiệu trường, người
giám đốc phải có các phẩm chất cần thiết như: tầm nhìn, trực cảm, hiểu mình
và tâm điểm thống nhất giá trị. Hơn thế nữa, nhà lãnh đạo phải thực sự coi việc
phát triển con người là yếu tố quyết định sự thành công của tổ chức, lấy: Thực
dạy - Thực học - Thực hành (thực sản xuất) làm chất lượng, hiệu quả, coi việc
phát triển nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước với tiêu chí: Thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46
hành - Thực nghiệp làm nhiệm vụ trọng tâm.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tổng quan các tài liệu, công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về phối hợp và quản lý phối hợp đào tạo thực hành
nghề giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất.
Nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Do vậy giáo dục và đào tạo cũng cần có
những đổi mới theo định hướng thị trường. Trong đào tạo là thiết lập mối liên
kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất. Đây là một vấn đề bức thiết để thực
hiện nguyên lý học đi đôi với hành, thực hành gắn với lao động sản xuất và đào
tạo gắn với sử dụng trong cơ chế thị trường.
Sự phối kết hợp này biểu hiện của mối quan hệ cung - cầu lao động kỹ
thuật nói chung và CNKT nói riêng trong cơ chế thị trường và mang lại lợi ích
cho cả đôi bên cơ sở đào tạo cũng như cơ sở sản xuất.
Tuy nhiên, đây là một mối quan hệ phức tạp và rất đa dạng, bởi vậy cần
căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tiễn của từng cơ sở đào tạo cũng như của
từng cơ sở sản xuất để có sự lựa chọn phù hợp thì mới nâng cao được chất
lượng đào tạo trong quá trình thực hiện sự phối hơp này, không thể áp đặt một
mô hình hoặc một loại hình tổ chức kết hợp nào đồng loạt cho tất cả các cơ sở
đào tạo cũng như cho các cơ sở sản xuất.
Nội dung của mối liên kết này cũng rất phong phú đa dạng cần có sự lựa
chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế mỗi cơ sở đào tạo để mô hình kết hợp
được lựa chọn đạt hiệu qủa cao.
Luận văn đã chỉ ra bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm Phối hợp
đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo của một số quốc gia trên thế giới.
Qua khung lý luận được xây dựng ở chương 1, tác giả luận văn cho rằng:
Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và cơ sở sản xuất là tất yếu
khách quan, hợp xu thế phát triển nhân lực, tuy nhiên, vấn đề cơ sở lý luận của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47
phối hợp đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo giữa trường trung cấp Xây dựng
với cơ sở sản xuất, những nhân tố ảnh hưởng , những điều kiện thiết lập và
nguyên tắc đảm bảo phối hợp đào tạo hiệu quả chưa được nghiên cứu đầy đủ,
hệ thống. Mô hình quản lý phối hợp đào tạo chưa được quan tâm đúng mức.
Với quan niệm mọi vật, mọi hiện tượng đều có quá trình vận động, phát triển
và kết thúc, phối hợp đào tạo cũng cần được xem xét dựa trên quá trình từ đầu
vào đến kết quả đầu ra có tính tới tác động từ môi trường ngoại cảnh đây chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48
là mô hình và cách tiếp cận tìm hiểu, lý giải vấn đề mà luận văn lựa chọn.
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI
CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
2.1. Khái quát một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã
hội của Thành phố Uông Bí
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và nguồn lao động
Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, trên Quốc lộ
18A cách Hà Nội 120 km. Nằm dưới chân dãy núi Yên Tử và giáp sông Đá
Bạc. Ngày 28 tháng 10 năm 1961, Chính phủ ra Nghị định 181/CP thành lập
Thị xã Uông Bí. Ngày 25 tháng 2 năm 2011, Thị xã Uông Bí được nâng cấp lên
thành Thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố Uông Bí có diện tích tự nhiên 25,630.77 ha và với 157.779
nhân khẩu, bao gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Phường: Nam khê,
Trưng Vương, Quang Trung, Bắc Sơn, Vàng Danh, Thanh Sơn, Yên Thanh,
Phương Nam, Phương Đông, 2 xã: Điền Công, Thượng Yên Công. Phía đông
giáp Thị xã Quảng Yên, Phía đông bắc giáp huyện Hoành Bồ, Phía tây giáp
huyện Đông Triều, Phía bắc giáp huyện Sơn Động (Bắc giang), phía Nam giáp
huyện Thuỷ Nguyên (Hải phòng).
Thành phố Uông Bí có hơn 10 vạn người, dân tộc Kinh chiếm 90% dân
số, 10% còn lại là các dân tộc Tày, Hoa, Sán Dìu, Nùng, Sán Chay, Dao Thanh
Y. Thành phố Uông Bí có dân số và nguồn lao động lớn. Lao động có chuyên
môn kỹ thuật chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế Nhà nước và các ngành Giáo
dục, Y tế, ở các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, còn các
ngành như: nông nghiệp, lâm nghiệp tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49
thuật còn quá bé nhỏ, chủ yếu là lao động chưa có chuyên môn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Trong 5 năm gần đây (giai đoạn 2009 - 2014) tốc độ tăng trưởng phát
triển kinh tế của Uông Bí đạt 17% /năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp chiếm 56,1%; Du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 32,5%, sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 11,4%. Năm 2014, giá trị sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 34,8% /năm, dịch vụ, du lịch
thương mại tăng 120%, thu nhập bình quân đầu đạt gần 30 triệu
đồng/người/năm (tương đương 1500 USD), Thành phố không còn hộ đói, số hộ
nghèo giảm chỉ còn 1%, thu ngân sách nhà nước tăng rất cao 1.338 tỷ đồng, thu
ngân sách địa phương 448 tỷ đồng. [8].
Uông Bí nổi tiếng với nền công nghiệp khai thác than được khai thác từ
thời thuộc địa. Những năm gần đây thêm nhiều mỏ và công ty than được thành
lập tại khu vực Uông Bí như Công ty than Nam Mẫu, công ty than Uông Bí,
công ty than vàng danh với nhiều Công ty thành viên như Công ty than Hồng
Thái, Đồng Vông... Sản lượng than khai thác liên tục tăng trưởng. Thành phố
Uông Bí cũng là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng. Nhà máy nhiệt
điện Uông Bí từng là cánh chim đầu đàn của ngành điện miền Bắc XHCN, hiện
nay tổng công suất của nhà máy đạt là gần 740 MW.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 1 khu công nghiệp diện tích gần
1.300 ha, đã có 17 dự án công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đầu tư vào thành
phố, Thành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, đây là nơi ra đời
dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, có nhiều chùa và di tích văn hoá quý, là khu
đô thị du lịch sinh thái tâm linh và nghỉ dưỡng cao cấp tiêu chuẩn quốc tế mang
phong cách kiến trúc thuần Việt, khách du lịch đến với Uông Bí tăng trên 5,5
lần (năm 2009: 37 vạn người, năm 2014: 2,1 triệu người).
Đặc biệt, Thành phố Uông Bí là nơi tập trung nhiều cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao của tỉnh Quảng Ninh như: Trường Đại học Ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50
Thương (cơ sở 2), Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng nghề mỏ hữu nghị,
Trường Cao đẳng công nghiệp và xây dựng, Trường Trung cấp kinh tế,
Trường CĐ nông - lâm đông bắc, Trường Trung cấp xây dựng…. Là các cơ
sở đào tạo lao động kỹ thuật cung cấp cho Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh, vùng Đông bắc nói riêng và cả nước nói chung.
2.2. Khái quát chung về Trường Trung cấp xây dựng
Trường Trung cấp xây dựng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây
dựng. Nhà trường được Bộ xây dựng giao cho nhiệm vụ đào tạo hệ Trung cấp
chuyên nghiệp, hệ Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề các chuyên ngành về lĩnh
vực xây dựng.
Tiền thân của Trường Trung cấp xây dựng là Trường đào tạo công nhân
Kỹ thuật thuộc Công ty kiến trúc Uông Bí được thành lập theo Quyết định số 932/
BKT ngày 28/6/1973 của Bộ Kiến trúc (nay là Bộ xây dựng). Ngày 11/7/2006
theo Quyết định 1025/QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng Trường đào tạo
công nhân kỹ thuật được nâng cấp thành Trường Trung cấp xây dựng.
Trụ sở chính của Trường Trung cấp xây dựng nằm trên địa bàn Phường
Nam khê, Thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng Đông bắc của
Tổ quốc, có giao thông đi lại thuận lợi, vùng tam giác giao thông kinh tế giữa:
Hải phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, vùng có sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt,
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, Nhà trường được Bộ xây dựng quan tâm
đưa vào là một trong những trường trọng điểm khu vực Đông bắc trong mạng
lưới các trường của Bộ xây dựng.
Là một trong những cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật lâu năm nên Nhà
trường có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo CNKT, có đội ngũ cán bộ
giáo viên công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy yêu ngành
yêu nghề, có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ được tăng cường.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Nhà trường cũng gặp những khó khăn
như: Những năm gần đây kinh phí bị cắt giảm, nguồn kinh phí chi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51
xuyên cho cán bộ giáo viên không được cấp.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Trung cấp xây dựng
Hội đồng Trường
Ban giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó)
04 khoa
05 phòng 01 xí nghiệp
Các HĐ tư vấn ( HĐ sư phạm, HĐ khoa học HĐ kinh tế……)
XNXD&
Khoa
Khoa ĐTN
Khoa TH
Khoa ĐTNCK- Cơ điện
Phòng TC- KTế
Phòng TC- HC
Phòng CTHSSV
CKĐN
XD
Phòng Đào Tạo
Phòng TS& GTVL
XD
&CNTT
Các tổ
Các tổ môn
Các tổ môn
Các tổ môn
môn
Các lớp học sinh
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường trung cấp xây dựng
- Hội đồng trường: Là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương
hướng hoạt động của Nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực của Nhà trường, đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đào
tạo của Nhà trường.
- Ban giám hiệu (Hiệu trưởng, hiệu phó).
+ Hiệu trưởng: Là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt
động chung của Nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường Trung cấp
chuyên nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
+ Phó Hiệu trưởng: Giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý trường, tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52
chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm vụ được
phân công. Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền.
- Các hội đồng tư vấn: Thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, thành viên do Hiệu
trưởng quy định.
- Các phòng, Khoa:
+ Nhà trường có 05 phòng chức năng chuyên môn: Phòng Đào tạo,
Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng tổ chức - Hành chính, Phòng CTHSSV,
Phòng Tuyển sinh và giới thiệu việc làm.
+ 01 Xí nghiệp xây dựng và cơ khí điện nước: Vừa thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, vừa là nơi nhận học sinh để tổ chức thực tập sản xuất của
Nhà trường.
+ 04 khoa: Khoa xây dựng, Khoa ĐTN CK&Cơ điện, Khoa ĐTN XD,
Khoa Tin học và Công nghệ thông tin.
+ 05 tổ bộ môn: Tổ bộ môn cơ bản, tổ bộ môn xây dựng, tổ bộ môn
cơ giới và cơ khí, tổ bộ môn điện, tổ bộ môn Điện nước, Tổ bộ môn kỹ
thuật thi công.
+ Các lớp học sinh: Được tổ chức theo ngành học đào tạo theo khóa học,
mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm, có một lớp trưởng và từ một đến hai
lớp phó do tập thể lớp bầu ra.
Bên cạnh đó còn có tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội như: Đảng
bộ Trường, tổ chức Công đoàn Trường, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, Hội
cựu chiến binh… hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật giúp Nhà
trường thực hiện được mục tiêu giáo dục, đào tạo.
* Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên Nhà trường
Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên hiện nay của Nhà trường có 81
đồng chí, trong đó số lượng giáo viên là 52 (trong đó giáo viên cơ hữu 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53
người, giáo viên dạy hợp đồng 4 người) còn lại là cán bộ quản lý, cán bộ làm
chuyên môn và công nhân viên, nhân viên phục vụ. Số lượng giáo viên có trình
độ Thạc sỹ là 4, Đại học Cao đẳng là 41 người, còn lại 3 Trung cấp và 4 Công
nhân bậc cao, 100% giáo viên có trình độ sư phạm và có chứng chỉ nghiệp vụ
sư phạm bậc 2; có từ 97 - 100% cán bộ, giáo viên có trình độ ngoại ngữ trình độ
A, B và C, 100% có kiến thức sử dụng vi tính thành thạo [10].
2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng
2.3.1. Quy mô đào tạo
Trường Trung cấp xây dựng được Bộ xây dựng giao nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành xây dựng, cho tỉnh Quảng Ninh và cả vùng Đông
Bắc. Nhà trường xác định trọng tâm công tác đào tạo là phải tổ chức hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch mà Bộ xây dựng giao cho. Hiện nay cơ cấu hệ đào tạo
của Nhà trường gồm: Hệ Trung cấp chuyên nghiệp với 4 ngành nghề, Hệ Trung
cấp nghề, Sơ cấp nghề gồm có 31 ngành nghề, liên kết với Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội đào tạo Đại học hệ vừa làm vừa học chuyên Ngành xây dựng
dân dụng và công nghiệp. Tổng số học sinh, sinh viên các hệ đào tạo khoảng:
1700 học sinh mỗi năm. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đi vào tìm hiểu
thực trạng đào tạo nghề và quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề với các
CSSX trong đào tạo CNKT (nghĩa là đào tạo nghề, quản lý phố i hơ ̣p đào tạo hệ
Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề) ở Thành phố Uông Bí.
Ngay từ đầu những năm học Lãnh đạo, Ban giám hiệu Nhà trường đã chỉ
đạo xây dựng kế hoạch với nhiều biện pháp tích cực để tổ chức tốt công tác
tuyển sinh như: Thành lập phòng tuyển sinh và giới thiệu việc làm, cử cán bộ đi
đến từng vùng miền, địa phương để tuyển sinh và xây dựng mạng lưới cộng tác
viên làm công tác tuyển sinh thường xuyên trong năm nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người học nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo: tuyển sinh đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, người dân tộc thiểu số,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54
người nghèo, người cai nghiện,… thực hiện mục tiêu là tăng quy mô tuyển sinh
đào tạo nghề đi đôi với nâng cao năng lực dạy nghề, từng bước giải quyết vấn
đề chất lượng đào tạo nghề theo yêu cầu của thị trường lao động và quy định
của pháp luật về dạy nghề. Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề của Nhà trường từ
năm 2011 - 2014 như sau:
Bảng 2.1: Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm
(Đơn vị tính: HSSV)
Năm 2011 2012 2013 2014
Tổng số học sinh học nghề 1150 1200 1250 1320
Kết quả trên cho thấy quy mô tuyển sinh đào tạo hàng năm tăng chậm
nguyên nhân là do trong những năm gần đây có nhiều trường dạy nghề mới,
trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên mới được mở ra, tỉnh
nào cũng có trường dạy nghề, tâm lý người học thích học ở gần nhà và học ở
bậc học cao như Đại học (học làm thầy), không thích học ở bậc học thấp (làm
thợ) đặc biệt là những ngành học mang thích nặng nhọc như: xây dựng, thợ nề,
thợ hàn, cốt thép, mộc, vận hành các loại máy xây dựng… .Chính vì vậy mặc
dù đã rất nỗ lực cố gắng thực hiện nhiều biện pháp tuyển sinh tích cực nhưng
quy mô tuyển sinh đào tạo hàng năm vẫn tăng chậm.
2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo
* Cơ cấu các ngành nghề đào tạo: gồm 31 ngành nghề với hai hệ Trung
cấp nghề và Sơ cấp nghề các chuyên ngành: Gia công và thiết kế các sản phẩm
mộc, nề - hoàn thiện, kỹ thuật xây dựng, công nghệ chế tạo vỏ tàu thuỷ, hệ
thống điện, kế toán doanh nghiệp, công nghệ ô tô, điện tử dân dụng, cơ điện
nông thôn, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính, điện công nghiệp, hàn, quản trị
mạng máy tính, trắc địa công trình, cốt thép - hàn, cấp, thoát nước, vận hành
máy xây dựng, máy thi công nền, sửa chữa máy thi công xây dựng, vận hành
cần trục, cầu trục, xếp dỡ cơ giới tổng hợp...
Nhà trường được các Sở, Ban, Ngành cấp phép cho phép được đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55
Hệ trung cấp nghề, sơ cấp nghề với 31 ngành nghề. Tuy nhiên thực tế hiện nay
Nhà trường không thể đào tạo tất cả các ngành nghề trên, nguyên nhân là do có
một số ngành nghề do nhiều nguyên nhân đến nay không còn người học nữa, có
thì rất ít không đủ số lượng người học để mở lớp như: Nghề nề, nghề mộc….
Hiện nay Nhà trường đang tập trung đào tạo một số ngành nghề như: Nhóm
ngành nghề xây dựng (xây dựng dân dụng và công nghiệp, trắc đạc công trình,
Vận hành máy xây dựng, máy thi công nền, Kỹ thuật xây dựng, Cốt thép hàn)
và nhóm ngành nghề cơ khí (hàn, điện dân dụng, điện công nghiệp, sửa chữa
máy thi công xây dựng). Đây cũng là những ngành nghề mà Nhà trường có
truyền thống đào tạo từ lâu. Nhà trường cũng mới xin mở thêm một số ngành
nghề mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện đang cần như: vận hành cần
trục, cầu trục, lái xe Ô tô hạng B2, xếp dỡ cơ giới tổng hợp. Hiện nay các
ngành nghề đào tạo tại trường có tỷ lệ người học chiếm tỷ lệ cao là: nhóm
ngành nghề xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước, điện dân dụng,
điện công nghiệp, trắc đạc công trình, các nhóm ngành nghề có tỷ lệ khá người
học là: sửa chữa máy thi công xây dựng, công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy, kỹ
thuật xây dựng, vận hành máy xây dựng, máy thi công nền, xếp dỡ cơ giới tổng
hợp, lái xe Ôtô B2. Còn các nhóm nghề như: Gia công thiết kế các sản phẩm
mộc, nghề thợ nề, hàn… tỷ lệ người học giảm mạnh, rất ít người học (nghề thợ
hàn) so với những năm trước đây. Nguyên nhân là do tâm lý người học không
thích học làm thợ hơn nữa lại là những ngành nghề mang tính nặng nhọc, vất vả
như thợ nề, thợ hàn mặc dù nhà trường đã có những cơ chế chính sách ưu tiên
cho người học trong ngành nghề này, ngoài nguyên nhân đó ra còn do những
yếu tố khác như: nhu cầu xã hội, chính sách dân số….
2.3.3. Chất lượng đào tạo
Tỷ lệ học sinh học nghề tốt nghiệp của Nhà trường từ năm học 2010 đến
nay đạt từ khoảng 98 - 100%, trong đó tỷ lệ đạt khá, giỏi là 37,37%, xếp loại
trung bình và trung bình khá là 66,63%, không có học sinh xếp loại yếu, kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56
năng thực hành đạt khá trở lên là 30%. Theo đánh giá của các doanh nghiệp
qua kết quả khảo sát của phòng Dạy nghề, Sở lao động thương binh xã hội tỉnh
Quảng Ninh:
- Về kiến thức chuyên môn: Khoảng 29% người được hỏi đánh giá HS học
nghề có kiến thức chuyên môn đạt từ loại khá trở lên, 54% có kiến thức chuyên
môn đạt loại trung bình, còn khoảng 17% HS có kiến thức chuyên môn yếu.
- Về kỹ năng thực hành tay nghề: Có 30% học sinh có tay nghề khá giỏi,
loại trung bình khoảng 62%, có 8% tay nghề yếu.
- Tác phong công nghiệp: Khá và tốt 48%, trung bình 34%, yếu 18%.
Những kết quả trên cho thấy: Chất lượng đào tạo tương đối tốt, chỉ có
khoảng 1-3% học sinh yếu kém về các mặt: đạo đức, kiến thức và kỹ năng thực
hành. Qua đánh giá của các doanh nghiệp cho kết quả: Khoảng 30% học sinh
có kiến thức và tay nghề khá và tốt.
Để khảo sát chất lượng đào tạo đội ngũ CNKT đang làm việc trong các
lĩnh vực, tác giả đã tiến hành lập phiếu điều tra (Câu 2, Phụ lục 1; Câu 2, phụ
lục 2; Câu 2, Phụ lục 3). Đối tượng điều tra là những người CNKT đã tốt
nghiệp tại trường, cán bộ quản lý trong các cơ sở sản xuất doanh nghiệp có sử
dụng CNKT được đào tạo ở Nhà trường và cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà
trường. Để điều tra, tác giả đã chọn 04 doanh nghiệp, xí nghiệp điển hình trên
địa bàn thành Phố có sử dụng lao động đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp xây
dựng để tiến hành điều tra thu thập số liệu là: Công ty LICOGI 17.1, LICOGI
2, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Xí nghiệp xây dựng và cơ khí điện nước. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57
quả điều tra được phản ánh ở bảng 2.2, bảng 2.3 và bảng 2.4 dưới đây:
Bảng 2.2: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua
thăm dò ý kiến người sử dụng lao động
TT
Nội dung đánh giá
Điểm TB
2
3
Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời) 5 1 0 0 0 0 0 6.9 3.45 0
20.69 55.17 13.79 41.38 13.79 31.03 17.24 48.28
4 24.14 44.83 48.28 31.03
3.03 3.31 3.21 3.21
1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề 3 Kỹ năng tiếp cận TB, CN mới 4 Khả năng lao động sáng tạo 5 Khả năng phối hợp, làm việc
13.79 58.62
27.59
0
0
3.14
theo nhóm
6 Khả năng giải quyết các
10.34 65.52
20.69
3.45
0
3.17
tình huống
7 Tác phong nghề nghiệp 8 Phẩm chất đạo đức 9 Tình trạng sức khoẻ
3.45 17.24 41.38 13.79 34.48 10.34 3.45
0 0
34.48 55.17 62.07
3.45 10.3 0
3.17 4.03 4.06
Bảng 2.3: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến
các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức
độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)
TT Nội dung đánh giá Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời)
Điểm TB
1 2 3 4 5
3.42 2.78 16.67 52.7 36.1
13.8
1 Kiến thức chuyên môn
3.67
0
11.11 33.3 33.3
22.2
2 Kỹ năng thực hành/tay nghề
3.67
0
16.67 22.2 36.1
25
3 Kỹ năng tiếp cận TB, CN mới
3.92
0
8.33 27.7 27.7
36.1
4 Khả năng lao động sáng tạo
0
4
2.78 30,5 30,5
36,1
5 Khả năng giải quyết các tình huống
3.81
0
8.33 30.5 33,3
27,7
6 Tác phong nghề nghiệp
4,19
0
8,33 16,6 22,2
52,7
7 Phẩm chất đạo đức
4,25
0
2,78
25
16,6
55,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58
8 Tình trạng sức khoẻ
Bảng 2.4: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến
cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường (Chất lượng đào tạo được đánh
giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)
Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời)
TT Nội dung đánh giá
Điểm TB
2
3
4
5
1
0
3,91
4,35
21,74
52,17 21,7
1 Kiến thức chuyên môn
3,48 4,35 8,70
26,09
56,52 4,35
2 Kỹ năng thực hành/tay nghề
3,26 4,35 8,70
52,17
26,09 8,70
3,17
4,35
13,0
52,17
21,74
8,70
3 Khả năng lao động sáng tạo
4 Khả năng phối hợp, làm việc
3,48
0
13,0
47,83
26,09
13,0
theo nhóm
3,78
0
8,70
26,09
43,48
21,7
5 Tác phong nghề nghiệp
6 Phẩm chất đạo đức
3,78 4,35 8,70
13,04
52,17 21,7
7 Tình trạng sức khoẻ
* Nhận xét chung kết quả điều tra thực trạng chất lượng đào tạo.
Kết quả điều cho thấy: Đánh giá chủ quan của cán bộ quản lý, giáo viên
đào tạo nghề của Nhà trường và đánh giá khách quan của người sử dụng lao
động là tương đối thống nhất, các tiêu chí đều đạt từ mức trung bình trở lên
(điểm trung bình 3,03 đến 4,06). Tuy nhiên cũng còn ý kiến cho rằng chất
lượng đào tạo còn đạt ở mức thấp. Còn đánh giá của chính những người được
đào tạo thì cao hơn (điểm trung bình đạt từ 3,42 đến 4,25). Nhưng cũng còn có
3% ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo là rất thấp (1 điểm) và 3-7% ý kiến cho
rằng chất lượng đào tạo còn thấp (2 điểm).
Nhận xét về chất lượng đào tạo: Cơ cấu ngành nghề đào tạo có sự thay
đổi có những ngành nghề trước đây có tỷ lệ người học cao (nghề thợ hàn, thợ
nề) thì nay giảm mạnh, nhà trường cũng đã mở thêm ngành nghề mới để đáp
ứng nhu cầu thị trường, chất lượng dạy nghề được nâng lên từng bước đáp ứng
yêu cầu phát triển công nghệ và thị trường lao động, gần 80% học sinh sau khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59
học nghề tại Nhà trường đều có việc làm trong các doanh nghiệp của Tổng
công ty - LICOGI và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
và tự tạo được việc làm ổn định trên địa bàn, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và xóa đói giảm
nghèo của thành Phố Uông Bí.
2.3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
2.3.4.1. Số lượng giáo viên dạy nghề
Theo số liệu báo cáo của Phòng Đào tạo Nhà trường báo cáo Sở Lao động -
Thương binh năm 2014. Tổng số giáo viên dạy nghề cơ hữu của Nhà trường là 48
đồng chí và 04 giáo viên dạy hợp đồng. Tỷ lệ giáo viên dạy nghề với thâm niên
giảng dạy trên 20 năm chiếm khoảng 15,4%, thâm niên giảng dạy từ 11 đến 15
năm khoảng hơn 23%, thâm niên giảng dạy từ 5-10 khoảng 28,8% và có hơn 17%
có thâm niên dưới 5 năm, họ là những giáo viên mới tuyển.
Bảng 2.5: Số lượng giáo viên dạy nghề
Thâm niên giảng dạy Số lượng GV Giáo
giáo viên biên viên hợp 5-10 11- 15 16-20 >20 <5 năm dạy nghề chế đồng năm Năm Năm Năm
52 48 9 15 12 8 8 4
Tính ra % 17,3% 28,8 23% 15,4% 15,4%
2.3.4.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng ở các Trường kỹ thuật.
- Từ những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng SPKT ở các Trường ĐH,
CĐSP kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
- Từ những người có trình độ sau đại học.
- Các trình độ khác.
Do nguồn hình thành GVDN đa dạng nên cơ cấu trình độ và chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60
đội ngũ GVDN cũng rất khác nhau.
Theo số liệu báo cáo của Phòng Đào tạo Nhà trường báo cáo Sở
LĐTB và XH tỉnh Quảng Ninh, cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên của Nhà
trường như sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường trung cấp xây dựng
(Đơn vị tính: %)
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ tay nghề
CNKT
Bậc 7
Thạc sỹ
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Đại học, Cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ nghiệp vụ sư phạm 52
4
41
3
4
0
16
20
11
5
100% 7,69% 78,85% 5,77% 7,69% 0% 30,5% 38,5% 21,4% 9,6%
Số lượng giáo viên dạy nghề 52 Tính ra %
Số liệu trên cho thấy tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao (Thạc sỹ) 04 giáo viên /tổng số 52 chiếm 7,69%, trình độ Đại học,
Cao đẳng là 41 giáo viên chiếm 78,85%, trung cấp là 5,77%, CNKT là 7,69%.
Trình độ giáo viên tay nghề bậc 4, bậc 5 là 69%, bậc 6 là 21,4%, trình độ giáo
viên có tay nghề bậc cao 7/7 chiếm 9,6%, 100% giáo viên có trình độ sư phạm
và nghiệp vụ sư phạm bậc 2.[10].
Điều này cho thấy, trong những năm gần đây việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy nghề đã được Nhà trường quan tâm, trình độ giáo viên
bước đầu được củng cố đảm bảo các tiêu chí về trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ sư phạm. Tỷ lệ giáo viên trên học sinh quy đổi đã đạt theo mức quy
định (1/20 học sinh quy đổi).
Tuy trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ giáo viên ở cơ sở dạy
nghề được nâng lên, số lượng giáo viên có trình độ Đại học chiếm hơn 80%
nhưng trình độ tay nghề vẫn chưa đảm bảo được theo yêu cầu, tỷ lệ giáo viên
có trình độ tay nghề bậc cao (bậc 6, bậc 7) còn chiếm tỷ lệ thấp và không phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61
tất cả các giáo viên dạy tốt lý thuyết đều dạy tốt được thực hành, đặc biệt là đội
ngũ giáo viên trẻ. Chính vì vậy việc giảng dạy theo phương pháp tích hợp còn
hạn chế.
2.3.5. Chương trình đào tạo nghề
Xây dựng chương trình đào tạo dạy nghề là hoạt động nghiệp vụ quan
trọng là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo, đặc biệt là xây dựng
chương trình dạy nghề trình độ trung cấp nghề trên cơ sở các chương trình
khung được ban hành theo Quyết định 58/2008/QĐ- BLĐTB&XH và Quyết
định số 212/ QĐ- BLĐTB&XH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội Quy
định nguyên tắc xây dựng chương trình khung trong đào tạo nghề. Hơn nữa
trong mấy năm gần đây Tổng cục Dạy nghề đã xây dựng và ban hành được 61
chương trình dạy nghề dài hạn cho 48 nghề.
Thông qua đăng ký các hoạt động dạy nghề, Nhà trường tập trung chỉ
đạo, cập nhật đổi mới và xây dựng mới nội dung chương trình đào tạo sao cho
phù hợp với thực tế sản xuất, sát với nhu cầu thị trường lao động. Trên cơ sở
chương trình khung Nhà trường đã tổ chức nghiên cứu chỉnh lý và biên soạn đề
cương, chương trình giáo trình giảng dạy cho các nghề theo Mô đun đảm bảo tỷ
lệ giảng dạy giữa lý thuyết và thực hành, loại bỏ những tài liệu giáo trình, Mô
đun học không còn phù hợp với chương trình giảng dạy, không sát với yêu cầu
thực tế sản xuất hiện nay, biên soạn mới giáo trình phù hợp với yêu cầu thực tế
của từng ngành nghề, của ngành xây dựng, cập nhất ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ vào chương trình đào tạo. Kết quả biên soạn giáo trình
các năm từ 2006-2010 được thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng 2.7: Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình của Nhà trường
từ 2010 - 2014
Đơn vị tính: Số lượng GT biên soạn
Số lượng giáo trình biên soạn và chỉnh lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 13 20 18 11 12
Qua kết quả trên chúng ta thấy Nhà trường đã quan tâm tới việc xây
dựng biên soạn và chỉnh lý giáo trình, đảm bảo các nghề đào tạo đều có chương
trình đề cương.
Để đánh giá mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề so với yêu
cầu đòi hỏi của thị trường lao động tác giả đã tiến hành khảo sát trên các đối
tượng là CNKT, người sử dụng lao động, cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên của
Nhà trường. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.8: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so
với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT
TT Nội dung đánh giá 4 Điểm TB
1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề 3 Thái độ và tác phong nghề nghiệp 4 Phẩm chất đạo đức 3.72 3.97 4.31 4.42 Mức độ phù hợp 1 5 3 2 % % % % % 11.1 27.7 38.8 22.2 0 25 5.56 0 36.1 33.3 19.4 30.5 28.5 0 0 13.8 30.5 55.5 0 0
5 4.31 0 2.78 13.8 33.3 28.5 Văn hoá, thể thao, rèn luyện sức khoẻ
TB cả 5 tiêu chí 4.15 0 3.89 20 33.8 33.6
Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua
thăm dò ý kiến người sử dụng lao động
TT Nội dung đánh giá Điểm TB
2 % 4 %
3.07 3.10 3.49
Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời) 5 3 1 % % % 0 24.14 44.83 31.03 0 0 24.14 41.38 34.48 0 0 13.79 27.59 58.62 0
3 1 Kiến thức lý thuyết 2 Kỹ năng thực hành/tay nghề Thái độ và tác phong nghề nghiệp
4 Phẩm chất đạo đức
3.55 4.21 0 0 17.24 27.59 37.93 17.2 13.79 41.38 41.3 3.45 5
Văn hoá, thể thao rèn luyện sức khoẻ TB cả 5 tiêu chí 0.0 16.55 31.04 40.69 11.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63
3.48
Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua thăm dò ý kiến các cán bộ quản lý đào tạo và giáo viên của Nhà trường
TT Nội dung đánh giá Điểm TB
1 Kiến thức lý thuyết 3.83 Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (tính theo % ý kiến người trả lời) 1 5 3 0 4 34.78 47.83 17.39 2 0
2 3.43 0 17.39 26.09 52.17 4.35
3 3.52 0 13.04 39.13 30.43 17.39 Kỹ năng thực hành/tay nghề Thái độ và tác phong nghề nghiệp
4 Phẩm chất đạo đức 3.83 0 4.35 34.79 34.79 26.09
5 3.61 0 13.04 26.09 47.83 13.04
Văn hoá, thể thao, rèn luyện sức khoẻ TB cả 5 tiêu chí 3.64 0 9.56 32.18 42.61 15.65
Nhận xét chung kết quả điều tra: Kết quả trên cho thấy đa số ý kiến chủ
quan của cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường đều cho rằng: Nội dung
chương trình đào tạo nghề là khá phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động
(điểm TB là 3.64 và 3.48). Còn các cơ sở sử dụng lao động thì đánh giá kiến
thức và kỹ năng thực hành/tay nghề của công nhân thấp hơn các cán bộ quản lý
đào tạo, giáo viên của Nhà trường, còn các tiêu chí khác thì lại được đánh giá
cao hơn. Điều đó cho thấy: Mặc dù Nhà trường đã đặt ra chủ trương và thực
hiện biên soạn giáo trình cho phù hợp với yêu cầu của thưc tế sản xuất nhưng
có thể do mối quan hệ giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất còn lỏng lẻo hoặc
chưa phố i hơ ̣p với nhau trong khi xây dựng giáo trình đào tạo nên giáo trình
còn chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới công nghệ và thực tế sản xuất.
Những người được đào tạo đang làm việc trong các doanh nghiệp cũng
có ý kiến tương tự nhưng sự phù hợp được đánh giá cao hơn (có trên 60% ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64
kiến đánh giá sự phù hợp ở mức 4 và mức 5).
2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn bởi nguồn kinh phí còn hạn hẹp, song
Lãnh đạo, Ban giám hiệu Nhà trường xác định cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện dạy học là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo và thu hút người học. Chính vì vậy bằng mọi nguồn lực từ nguồn
lực hỗ trợ của Bộ xây dựng nguồn thu từ đào tạo, đến nguồn thu khác của Nhà
trường. Nhà trường đã đầu tư nâng cấp mở rộng phòng học, nhà xưởng, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện dạy học. Năm 2007, Nhà trường đã đầu tư 3 tỷ
470 triệu đồng cho xây dựng xưởng thực hành diện tích 920m2, xây mới nhà
học Đa chức năng với hệ thống hội trường 400 chỗ, thư viện, phòng máy vi tính,
phòng Hội thảo, phòng ngoại ngữ, sửa chữa giảng đường nhà 2 tầng, xây dựng hệ
thống xưởng thực tập mua sắm máy móc trang thiết bị các xưởng với trị giá 420
triệu đồng từ nguồn vốn chương trình thiết bị mục tiêu của Bộ xây dựng. Năm
2008, Nhà trường tiếp tục được Bộ xây dựng phê duyệt chương trình mục tiêu cho
01 phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng với giá trị là 610 triệu đồng. Năm 2009
cũng bằng nguồn vốn của Bộ xây dựng trong chương trình thiết bị mục tiêu Nhà
trường đã trang bị cho phòng thí nghiệm kết cấu bê tông với trị giá 850 triệu đồng
nhằm phục vụ cho học sinh học thực hành thực nghiệm. Nhờ đó chất lượng phòng
học, nhà xưởng, trang thiết bị dạy học đã được cải thiện một bước, đã dần từng
bước khắc phục tình trạng dạy chay, học chay.
Nhà trường hiện có 13 phòng học lý thuyết với diện tích 821m2 đảm bảo
điều kiện về không gian, ánh sáng và đồ dùng thiết bị cho việc dạy và học. Có
12 xưởng thực hành cơ bản và xưởng thực tập sản xuất với diện tích 2733m2
cùng với các thiết bị thực hành thực tập, Nhà trường có 02 hội trường trường và
01 thư viện, có 32 phòng làm việc với diện tích 831 m2, ký túc xá 56 phòng với
diện tích 2688m2. Tuy nhiên hiện nay có một số công trình hạng mục của Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65
trường đã xây dựng từ lâu, hiện đang bị xuống cấp cần xây dựng mới và tu sửa
chữa nâng cấp như: Nhà làm việc, Ký túc xá. Do nguồn kinh phí của Nhà
trường còn hạn hẹp, không đủ xây dựng mới các công trình đang xuống cấp,
chính vì vậy năm 2010 Nhà trường đã mạnh dạn trình và xin đề nghị với Bộ
xây dựng đầu tư chương trình mục tiêu “nâng cấp và xây mới khu giảng đường
4 tầng” và đầu năm 2014 xây dựng chương trình đề án xây dựng cơ sở ha ̣ tầng
hê ̣ thố ng cấp thoát nướ c, điê ̣n vớ i tổ ng vố n đầu tư 11 tỷ đồ ng công trình đang
đươ ̣c thi công xây dựng, cuố i năm 2014 đươ ̣c bô ̣ xây dựng cấp tiền khả thi 250
triê ̣u xây dựng đề án nhà hiê ̣u bô ̣ và nhà ho ̣c 07 tầng để đảm bảo điều kiê ̣n cơ
sở vâ ̣t chất phu ̣c vu ̣ công tác đào ta ̣o nghề hiê ̣n nay .
2.3.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề
Tuy công tác tuyển sinh học nghề hàng năm đạt chỉ tiêu về quy mô tuyển
sinh hàng năm nhưng chưa đạt cơ cấu các ngành nghề đào tạo theo kế hoạch.
Một số ngành nghề của Nhà trường trước đây có tỷ lệ người học luôn chiếm tỷ
lệ cao như: Như nghề Hàn, nghề nề, mộc… thì hiện nay không có người học,
còn có một số ngành nghề thì tỷ lệ người học thấp không đủ điều kiện để mở
lớp. Vì vậy chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế toàn diện của thành phố,
nhiều ngành kinh tế còn thiếu lao động có kỹ thuật cao. Công tác tuyển sinh
học nghề đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra một phần là do Bộ Lao động thương
binh và Xã hội có chương trình đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
đến 2020 theo Quyết định số 1956. Vì vậy là một trong điều kiện thuận lợi về
cơ chế chính sách để Nhà trường đảm bảo chỉ tiêu về số lượng chỉ tiêu hàng
năm. Còn trên thực tế học sinh học nghề hệ dài hạn (Trung cấp nghề) giảm
trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do các đơn vị trả thu nhập cho công
nhân lao động trực tiếp còn thấp, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày, tình trạng sử dụng lao động không qua đào tạo nghề còn phổ biến trong
các doanh nghiệp, có nhiều doanh nghiệp thiếu nguồn lao động trực tiếp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66
tuyển lao động một cách ồ ạt tuyển cả những lao động chưa qua đào tạo. Chính
điều đó làm cho những người có dự định đi học nghề họ chuyển sang đi làm
ngay ở các doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ giữa Nhà trường và các cơ sở sản
xuất chưa có sự phố i hơ ̣p đào tạo, hay có phố i hơ ̣p thì còn rất hạn chế.
Một trong những nguyên nhân nữa dẫn đến người học nghề giảm là do
nhận thức về vai trò của dạy nghề, học nghề, tạo việc làm sau đào tạo nghề
trong các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, và chính những đối tượng
cần học nghề tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, phiến diện,
quan niệm thích làm thầy hơn làm thợ vẫn còn nặng nề. Một số lượng lớn lao
động trẻ chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nghề để trở thành
CNKT là một trong những con đường cơ bản để lập nghiệp, ổn định cuộc sống
tiến thân. Vì vậy nhu cầu học nghề trong xã hội không cao.
- Tỷ lệ giáo viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật (Thạc sĩ) và trình độ
tay nghề bậc cao (bậc 6/7, bậc 7/7) còn chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng hơn 9%),
đội ngũ giáo viên dạy nghề của Nhà trường không phải giáo viên nào cũng có
khả năng dạy tốt được cả lý thuyết và thực hành. Trong việc xây dựng biên
soạn, chỉnh lý giáo trình giảng dạy cũng còn hạn chế là chưa theo kịp được với
thực tế sản xuất luôn thay đổi, cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu những thiết bị
dạy học hiện đại, một số công trình của nhà trường hiện đang xuống cấp cần
xây dựng mới.
2.4. Thực trạng quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thư ̣c hành nghề giữa trường
Trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất
2.4.1. Phân tích kết quả điều tra ý kiến của CBQLGD, Giáo viên Nhà trường
và cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất về quản lý phố i hợp đào tạo nghề
Để nắm cụ thể về mức độ của mối quan hệ giữa Nhà trường và cơ sở sản
xuất, tác giả đã tiến hành điều tra 50 ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên của
Nhà trường và 50 cán bộ quản lý ở các cơ sở sản xuất. Kết quả điều tra được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67
trình bày ở bảng 2.11 và 2.12 dưới đây:
Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
Nhà trường về sư ̣ phố i hơ ̣p giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất
Mức độ quan hệ
TT
Các nội dung và hình thức quan hệ
Chưa Đôi khi
Cung cấp cho nhau thông tin 1 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng
8.70 13.79
78.26 48.28
Thường xuyên 13.04 17.24
3
34.48
27.59
17.24
4
41.38
34.48
3.45
5
10.34
41.38
27.59
6
48.28
27.59
3.45
7
62.07
13.79
3.45
Mời các chuyên gia của CSSX tham gia xây dựng chương trình đào tạo Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tế Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo
Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất
về sư ̣ phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất
(Đơn vị tính: % người hỏi)
Mức độ quan hệ
TT
Các nội dung và hình thức quan hệ
Chưa
Đôi khi
Thường xuyên 31.03 20.69 27.59
Cung cấp cho nhau thông tin 1 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia
3.45 10.34 24.14
65.52 68.97 48.28
xây dựng chương trình đào tạo
4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia
17.24
62.07
20.69
0.00
37.93
62.07
5
3.45
51.72
44.83
6
24.14
55.17
20.69
7
37.93
44.83
17.24
8
giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV Các cơ sở SX tạo điều kiện về địa điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tập . Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện cho cơ sở đào tạo Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở dạy nghề Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68
Kết quả điều tra cho thấy sự phố i hơ ̣p giữa cơ sở sản xuất và Nhà trường
còn rời rạc, lỏng lẻo, không thực hiện thường xuyên và toàn diện chỉ thực hiện
khi có điều kiện nhu cầu.
Nguyên nhân của hạn chế trên theo ý kiến của nhiều người là do nhận
thức chưa đúng về nhu cầu và khả năng phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và CSSX.
CSSX chưa thực sự thấy rõ lợi ích của việc phố i hơ ̣p đào tạo: CSDN là nơi đào
tạo ra “sản phẩm” (người lao động có tay nghề) còn CSSX là “khách hàng”
thay vì chủ động hợp tác đào tạo để cho sản phẩm tốt thì CSSX chỉ muốn “xài
chùa” được thì tốt nếu không đổ lỗi cho đào tạo yếu. Còn Nhà trường không
theo kịp các CSSX, bởi doanh nghiệp thay đổi máy móc, công nghệ liên tục để
phù hợp với mục tiêu kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp
với từng thời kỳ, trong khi các trang thiết bị dạy nghề ngày càng lạc hậu, không
có kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị máy móc. Mặt khác do sự thiếu thông tin
và thiếu hợp tác giữa Nhà trường và CSSX dẫn đến đào tạo chưa đáp ứng được
nhu cầu nhân lực của Thành phố và toàn xã hội. Vì vậy giữa đào tạo và sử dụng
lao động còn có khoảng cách và còn tình trạng hạn chế trong việc phố i hơ ̣p như
đã nêu ở trên.
Vì vậy để khắc phục hạn chế này Nhà trường cần chủ động đưa ra giải
pháp áp dụng hình thức phố i hơp đào tạo với CSSX bằng hoạt động đưa người
học đến với CSSX và ngược lại. Các CSSX muốn có nhân lực tốt thì nên chủ
động đặt hàng với cơ sở đào tạo, cùng với nhà trường đầu tư cho đào tạo thì
mới giải quyết được bài toán thiếu hụt nhân lực có chất lượng cao.
Mặt khác cũng cần tăng cường sự quản lý của Nhà nước cần phải có hệ
thống pháp luật, các quy định cụ thể, các chính sách ràng buộc cơ sở đào tạo và
các cơ sở sản xuất phải có trách nhiệm trong tổ chức hoạt động phố i hợp đào tạo.
2.4.2. Về quản lý sự phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và
cơ sở sản xuất
Từ trước cho đến nay sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và cơ sở sản xuất đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69
xuất phát từ nhu cầu của hai bên, chưa có hệ thống pháp luật chính sách pháp
luật của Nhà nước điều chỉnh mối liên kết này, chưa có các quy định cụ thể
mang tính pháp lý quy định trách nhiệm ràng buộc giữa hai bên trong tổ chức
hoạt động các nội dung phố i hơ ̣p đào tạo. Vì thế sự phố i kết hơ ̣p đang còn rất
lỏng lẻo, hiệu quả thấp, quá trình phố i hơ ̣p còn gặp nhiều khó khăn.
Sự phố i hơ ̣p giữa Trường trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất (cơ sở sử
dụng nhân lực được đào tạo nghề) được thực hiện chủ yếu theo hình thức:
- Phối hợp nằm ngoài CSSX:
Đây là sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và CSSX là hai đơn vị khác nhau,
không trực thuộc nhau. Trong sự phố i hơ ̣p này, Nhà trường có thể tổ chức phố i
hơ ̣p với nhiều CSSX. Nhà trường và CSSX không có sự ràng buộc lẫn nhau,
mọi sự phố i hợp đều mang tính tự nguyện. Việc lựa chọn nội dung, hình thức
và cơ chế phố i hơ ̣p là do hai bên thoả thuận. Quản lý các nội dung phố i hơ ̣p,
các hợp đồng tham quan, kiến tập, thực tập của học sinh, việc cử cán bộ kỹ
thuật (giáo viên) tham gia hướng dẫn thực hành cho học sinh, tham gia xây
dựng chương trình đào tạo các nghề…. được thực hiện thông qua Phòng Đào
tạo của Nhà trường.
- Phối hợp nằm trong CSSX:
Trước yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho ngành xây dựng. Bộ Kiến
trúc (nay là Bộ xây dựng) đã có Quyết định số 932/ BKT ngày 28/6/1973 của
ngày 11/7/2006 thành lập Trường đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng nay là
Trường Trung cấp xây dựng trực thuộc Bô ̣ Xây dựng nhằm đào tạo CNKT đáp
ứng cho các công ty, các tổng công ty thuộc ngành xây dựng. Việc quản lý các nội dung và hình thức phố i hơ ̣p thông qua Phòng đào tạo của Nhà trường có sự
điều phối chung của Bộ xây dựng.
2.4.3. Về quản lý quy mô phố i hợp đào tạo nghề
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt
đòi hỏi các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố Uông bí nói riêng và cả nước
nói chung phải không ngừng cố gắng đổi mới công nghệ trang thiết bị, có được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70
nhiều đội ngũ lao động đã qua đào tạo và có trình độ tay nghề cao.
Để làm được điều này thì các cơ sở sản xuất phải mở rộng phố i hơ ̣p với
các cơ sở dạy nghề để phải nâng cao chất lượng đào tạo, vấn đề phố i hơ ̣p đào
tạo giữa cơ sở sản xuất và cơ sở đào tạo là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi
ích của hai bên. Phố i hơ ̣p với nhau các cơ sở sản xuất sẽ có được đội ngũ lao
động có năng lực phù với lĩnh vực mà cơ sở sản xuất cần, còn các cơ sở đào tạo
thì sẽ có được sự điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp để thích ứng được
với sự thường xuyên đổi mới của thiết bị, công nghệ của CSSX, đào tạo theo
hướng cung lao động
Sự phố i hơ ̣p giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất dựa trên cơ sở triết lý
nhân quả, trên tư tưởng Hồ Chí Minh về phương châm Nhà trường xã hội chủ
nghĩa “Học đi đôi với lao động, lý luận đi đôi với thực hành - Cần cù đi với tiết
kiệm” và tuân thủ quy luật cung cầu trong kinh tế thị trường, phố i hơ ̣p đôi bên
cùng có lợi. Hơn nữa trong bối cảnh Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện
cuộc vận động “Nói không với giáo dục đào tạo không đạt chuẩn và không đáp
ứng nhu cầu xã hội” thì vấn đề phố i hơ ̣p càng trở lên cấp bách. Vậy thực trạng
phố i hơ ̣p đào tạo giữa Trường Trung cấp xây dựng và các cơ sở sản xuất ở
thành phố Uông Bí như thế nào, đã diễn ra một cách phổ biến, thường xuyên,
toàn diện và chặt chẽ chưa? Hay sự phố i hơ ̣p đó còn lỏng lẻo, rời rạc ?.
Trường Trung cấp xây dựng và cơ sở sản xuất trên địa bàn đã có sự phố i
hơ ̣p đào tạo. Sự phố i hơ ̣p đó được thể hiện như sau: Đứng trước xu thế “xã hội
hoá giáo dục đào tạo” nhiều trường dạy nghề mới được mở ra, nhu cầu người
học nghề ngày càng giảm do nhiều nguyên nhân: tâm lý không thích học làm
thợ, dân số giảm… Để khắc phục điều này Nhà trường đã tìm nguồn để đào tạo
theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành Phố Uông Bí và kể cả
trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh. Năm 2007 đã phố i hơ ̣p đào tạo với 02 Công ty
LICOGI trên điạ bàn Thành phố đào tạo 200 công nhân xây dựng. Năm 2008,
việc xây dựng khu công nghiệp, trên địa bàn thành phố cũng góp phần vào việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71
thu hút học sinh học nghề như khu công nghiệp đóng tàu của tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt nam đã thu hút nhiều đối tượng học nghề Công nghệ chế
tạo vỏ tàu thuỷ. Năm 2010, 2011, 2012 Nhà trường đã phối hợp với các Công
ty CP gốm Thanh Sơn, Công ty gạch Yên Hưng, Tập đoàn xây dựng Xuân Lãm
trên địa bàn Thành phố và các huyện lân cận mở được 39 lớp đào tạo ngắn hạn
cho công nhân. Số học viên mỗi lớp là 35 công nhân.
Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, người nghèo, người tàn
tật và người cai nghiện được triển khai theo nhu cầu của địa phương và người
học do địa phương cấp huyện quản lý triển khai, đảm bảo dạy đúng nơi cần,
đúng đối tượng. Dạy nghề cho lao động nông thôn đang là nhiệm vụ gắn với áp
dụng kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp, gắn với các dự án, các địa bàn
chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn. Tạo nhận thức mới cho lao động nông thôn, mạnh dạn ứng
dụng kỹ thuật sản xuất những sản phẩm có giá trị cao tăng thu nhập và giảm
nghèo trong nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá nông nghiệp.
Nhà trường đẩy mạnh viê ̣c phối hơ ̣p đào tạo với các Trung tâm dạy nghề,
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng các huyện thị
trong tỉnh Quảng Ninh đào tạo tại chỗ theo nhu cầu người học. Năm 2007 phối
hợp với các trung tâm giáo dục lao động xã hội, các công ty TNHH hỗ trợ việc
làm nhân đạo, Xí nghiệp may thương binh đoàn kết, Công ty cổ phần may và in
27/7… dạy nghề cho người tàn tật. Dạy nghề cho học viên cai nghiện do Trung
tâm lao động giáo dục Vũ Oai phối hợp với Nhà trường đã tổ chức đào tạo 400
học viên. Tính trung bình từ 2007 đến 2014, trung bình mỗi năm Nhà trường
đào tạo được khoảng từ 550- 600 học viên cho người học là các đối tượng trên.
Song song với việc phố i hơ ̣p với các cơ sở sản xuất, các Trung tâm học
tập cộng đồng trên địa bàn Thành phố, tỉnh Quảng Ninh, Nhà trường còn mở
rộng sự phố i kết hơ ̣p với các tỉnh bạn, với các doanh nghiệp trong Bộ xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72
dựng, Tổng công ty LICOGI, đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho ngành xây
dựng. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng có tính pháp lý mà Bộ xây
dựng giao cho Nhà trường. Trung bình mỗi năm Nhà trường đào tạo từ 350 -
500 công nhân kỹ thuật theo chỉ tiêu của Bộ xây dựng giao với các nhóm về
xây dựng. Hàng năm Nhà trường đều hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
theo hợp đồng với Bộ xây dựng và căn cứ vào hợp đồng đào tạo, Bộ xây dựng
hàng năm đã hỗ trợ kinh phí đào tạo cho Nhà trường theo hợp đồng đào tạo.
Mỗi năm Nhà trường được Bộ xây dựng hỗ trợ kinh phí từ hợp đồng đào tạo
mỗi năm gần khoảng 2,3 tỷ đồng. Dự kiến năm 2015 hoàn thành chỉ tiêu đào
tạo Nhà trường được Bộ hỗ trợ hợp đồng đào tạo khoảng 3,5 tỷ. Ngoài ra từ
2009 - 2012, Bộ xây dựng liên tục hỗ trợ kinh phí mua sắm chương trình thiết
bị mục tiêu cho Nhà trường. Mỗi năm kinh phí hỗ trợ khoảng gần 1 tỷ đồng để
mua sắm thiết bị cho các xưởng thực hành và thành lập các phòng thí nghiệm
vật liệu xây dựng phục vụ cho việc dạy và học thực hành.
Nhà trường không chỉ phố i hơ ̣p với các cơ sở sản xuất trong việc dạy học
nghề mà còn phố i hơ ̣p trong việc các cơ sở sản xuất tạo môi trường tham quan,
thực tập thực tế cho học sinh của Nhà trường. Mục đích là để học viên sau khi
học kiến thức cơ bản được tiếp cận trực tiếp với ngành nghề mà họ được học
rút ngắn được chênh lệch giữa đào tạo và thực tế. Hơn nữa để chủ động và
thuận lợi cho việc thực tập của học sinh, Nhà trường có 01 Trung tâm tư vấn và xây dựng trực thuộc Trường, là một bộ phận chuyên hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng có con dấu riêng ngoài việc tổ chức sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp
còn có nhiệm vụ tạo môi trường thực tập thực tế cho học sinh học nghề của
Nhà trường. Ngoài ra Nhà trường còn liên hệ với các Công ty trên địa bàn
thành phố Uông Bí như Tập đoàn xây dựng Xuân Lãm, Công ty CP xây dựng
thuỷ lợi, Công ty LICOGI 2, Công ty CP LICOGI 17.1, các doanh nghiệp trong
Tổng LICOGI… để tìm nơi thực tập và tìm việc làm cho các em sau khi ra
trường. Từ năm 2008 đến 2014, năm nào Nhà trường cũng tổ chức cho các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73
học sinh đi thực tập tại Công trình trọng điểm do Tổng công ty LICOGI thi
công như: Thủy điện Lai Châu, Thủy điện Sơn La, Thủy điện Bắc Hà Lào Cai,
công trình trụ sở làm việc Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Canon
của Nhật Bản, nhà máy nhiê ̣t điê ̣n Mông Dương Quảng ninh cho học viên học
nghề điện dân dụng, điện công nghiệp, Kỹ thuâ ̣t xây dựng… nhằm rèn kỹ năng
tay nghề và bước đầu giúp các em làm quen với tác phong công nghiệp, môi
trường làm việc sau này.
Ngoài ra Nhà trường còn nhận gia công cơ khí của cơ sở sản xuất về gia
công tại trường, vừa tạo cho học sinh có điều kiện thực tập, thực hành, đồng
thời tăng thêm nguồn thu cho Nhà trường. Phổ i hơ ̣p với các cơ sở sản xuất
không chỉ để đào tạo, tìm nơi thực tập cho học sinh mà còn là để Nhà trường
tìm việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp. Hàng năm Nhà trường liên hệ với
các Công ty trong Tổng công ty xây dựng và Phát triển hạ tầng LICOGI, các
doanh nghiệp trên địa bàn để tìm và giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi tốt
nghiệp, đầu năm 2010, Nhà trường đã thành lập phòng tuyển sinh và giới thiệu
việc làm, phòng chuyên môn giúp Nhà trường liên hệ với các cơ sở sản xuất để
tuyển sinh đào tạo và tìm việc làm cho các em sau khi tốt nghiệp. Tỷ lệ học
sinh của Nhà trường tốt nghiệp tìm được việc làm đạt khoảng từ 70- 80%.
2.4.4. Về huy động các chuyên gia của cơ sở sản xuất tham gia xây dựng
chương đào tạo
Vấn đề phố i hơ ̣p giữa đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất hiện
nay nếu được thực hiện tốt có hiệu qủa sẽ là một yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng đào tạo. Nhận định này đã được nhiều chuyên gia, nhà quản lý giáo
dục, cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề đánh giá cao, phố i hơ ̣p đào tạo giữa Cơ
sở dạy nghề và Cơ sở sản xuất đã được các cấp có thẩm quyền của tỉnh Quảng
Ninh quan tâm. Tại văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quảng Ninh lần thứ
XIII có nêu: “Tạo cơ chế liên kết, phố i hơ ̣p chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao
động với cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74
cao”[8]. Tháng 11 năm 2007, Sở Lao động thương binh và xã hội đã tổ chức
Hội thảo “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong đào tạo nghề và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Dự Hội thảo có đại diện các cơ sở dạy nghề và đại
diện cho các doanh nghiệp ngành than, xây dựng, cơ khí, điện, xi măng…. Bàn
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân
lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động gồm:
- Phối hợp trong việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của
trường, trung tâm, tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề, đánh giá kết
quả cho người thực tập nghề.[26].
- Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan,
thực tập tại doanh nghiệp, gắn thực tập với thực tiễn sản xuất.[26].
- Phối hợp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động
của doanh nghiệp khi có nhu cầu.[26].
- Phối hợp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất ứng dụng, chuyển giao
công nghệ.[26].
- Phối hợp để bồi dưỡng giáo viên làm quen và cập nhật công nghệ thiết
bị mới, hiện đại được dùng trong thực tế sản xuất.[26].
- Phối hợp trong việc trao đổi thông tin về chương trình nội dung bài
giảng, thiết bị mới đưa vào sản xuất, phối hợp trong việc tổ chức các hội thảo
về các vấn đề liên kết.[26].
Đến tháng 03/2008 Sở Lao động thương binh và Xã hội tổ chức Hội thảo
lần thức 2 với chủ đề: “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong đào tạo nghề và
doanh nghiệp” trên địa bàn.[26]. Hai bên đã cập nhật đến các giải pháp cụ thể
để gắn kết cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp, doanh nghiệp đặt hàng, xây dựng
các yêu cầu với người lao động, tham gia vào quá trình dạy nghề cùng với các
cơ sở dạy nghề đào tạo nguồn nhân lực cho chính mình. Tháng 12 năm 2014 Hô ̣i thảo “Nâng cao chất lượng tuyển sinh, đào ta ̣o nghề đáp ứng nhu cầu tuyển lao đô ̣ng củ a doanh nghiê ̣p” vớ i mu ̣c tiêu phương châm tập trung nâng cao viê ̣c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75
phố i hơ ̣p đào ta ̣o thực hành nghề, đánh giá kết quả đầu ra củ a ho ̣c sinh.
Như vậy vấn đề phố i hợp đào tạo, những nội dung phố i hơ ̣p đào tạo đã
được đặt ra nhưng cũng chỉ mới dừng ở mức độ là hai bên hội thảo với nhau,
nó là một thực trạng của các cơ sở dạy nghề trên điạ bàn toàn tỉnh nói chung và
Trường Trung cấp xây dựng nói riêng. Thực tế cho thấy hiện nay công tác phố i
hơ ̣p đào tạo giữa Nhà trường với Cơ sở sản xuất mặc dù đã có được những hợp
đồng đào tạo nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Việc mời các chuyên gia của cơ
sở sản xuất tham gia xây dựng chương đào tạo có ý nghĩa quan trọng trong điều
chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với sự thường xuyên thay đổi của thiết
bị công nghệ của cơ sở sản xuất. Nhưng thực tế cho thấy nội dung phố i hơ ̣p
trong vấn đề này còn chưa được thiết lập như: Các cơ sở sản xuất chưa tham
gia cùng Nhà trường vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá học
sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp, trong vấn đề hướng nghiệp, tư vấn và giới
thiệu việc làm cho học sinh của Nhà trường. Trong các hội đồng chuyên môn
của Nhà trường như: Hội đồng biên soạn và chỉnh lý giáo trình, Hội đồng sư
phạm, Hội đồng khoa học, Hội đồng thi tốt nghiệp, Hội đồng tuyển sinh…của
Nhà trường chưa có thành viên là đại diện của các cơ sở sản xuất tham gia, các
kỹ sư, công nhân kỹ thuật bậc cao của cơ sở sản xuất chưa tham gia vào quá
trình xây dựng chương đào tạo.
2.4.5. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phố i hợp
Mặc dù công tác dạy nghề trong những năm qua của Nhà trường đã có
nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu nhất định, trong quản lý phố i hơ ̣p
đào tạo thực hành nghề đã có được những hợp đồng đào tạo. Tuy nhiên công tác đào tạo của Nhà trường cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm, một trong
những nhược điểm đó là đào tạo chưa thực sự gắn với sản xuất, sử dụng lao
động. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do quản lý
phố i hơ ̣p đào tạo giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất còn nhiều hạn chế như:
mức độ phố i hơ ̣p còn lỏng lẻo, trong phạm vi hẹp, chưa toàn diện, rời rạc, có
những nội dung phố i hơ ̣p còn chưa thiết lập được mối liên kết toàn diện,
thường xuyên giữa đào tạo và sử dụng, các điều kiện để đảm bảo chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76
đào tạo còn thấp, phố i hơ ̣p đào tạo chủ yếu theo chỉ tiêu cấp trên giao và chỉ
tiêu phân bổ cho trường, việc mở rộng phố i hơ ̣p với với các cơ sở sản xuất bên
ngoài còn rất hạn chế. Cụ thể những hạn chế trong quản lý phố i hơ ̣p là:
- Nhà trường và các cơ sở sản xuất chưa “ngồi lại” với nhau để trao đổi
thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ CNKT được tiến hành
hàng năm, cũng như kế hoạch phát triển 5 năm mà chủ yếu tuyển sinh theo chỉ
tiêu được phân phối của Bộ xây dựng, Sở Lao động thương binh và Xã hội.
- Mức độ phố i hơ ̣p còn có giới hạn trong phạm vi các cơ sở sản xuất tạo
điều kiện cho học sinh của Nhà trường đến thực tập, thực tế.
- Các cơ sở sản xuất chưa tham gia cùng Nhà trường vào quá trình xây
dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, cử chuyên gia tham gia giảng dạy,
đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp, trong vấn đề hướng nghiệp, tư
vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh của Nhà trường.
- Sự phố i hơ ̣p đào tạo nghề giữa Nhà trường và cơ sở sản xuất chưa có hệ
thống pháp luật chính sách pháp luật của Nhà nước điều chỉnh mối liên kết này,
chưa có các quy định cụ thể mang tính pháp lý quy định trách nhiệm ràng buộc
giữa hai bên trong tổ chức hoạt động các nội dung phố i hơ ̣p đào tạo.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực trạng của quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực
hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp quản lý phố i hơ ̣p đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77
tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, Quảng ninh trong chương 3.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả luận văn đã tập trung khái quát những đặc trưng
kinh tế, xã hội, nghiên cứu thực trạng đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào
tạo và cơ sở sản xuất, tác giả đã đánh giá được thực trạng Phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa trường trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất ở phố Uông Bí
Tỉnh Quảng Ninh. Qua kết quả nghiên cứu và thông qua các phiếu điều tra, có
thể rút ra một số kết luận sau đây về thực trạng đào tạo, phố i hơ ̣p đào tạo của
Nhà trường với cơ sở sản xuất như sau:
Công tác tuyển sinh tuy đạt được quy mô tuyển sinh hàng năm nhưng
chưa đạt được cơ cấu ngành nghề đào tạo theo kế hoạch, một số ngành nghề có
tỷ lệ người học cao trước đây hiện nay giảm mạnh. Cơ sở vật chất, chương
trình giảng dạy còn nhiều hạn chế về khả năng tiếp cận công nghệ mới, thiết bị
mới, đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao (Tiến sỹ, thạc sỹ) còn
chiếm tỷ lệ còn thấp.
Mối quan hệ phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và cơ sở sản xuất đã có nhưng
còn rất lỏng lẻo và rời rạc, chưa có hệ thống chính sách pháp luật, các quy định
cụ thể để ràng buộc giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất trong tổ chức hoạt
động phố i hơ ̣p đào tạo. Trong khi lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế cho
thấy: Việc phố i hơ ̣p giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất có một ý nghĩa hết sức
to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp phố i hơ ̣p giữa cơ sở dạy
nghề và CSSX trong việc đào tạo nghề là hết sức cần thiết. Đó cũng là mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78
mà đề tài đang đặt ra và giải quyết.
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐ I HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀ NH
NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI CƠ SỞ
SẢ N XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp phối hợp
3.1.1. Nguyên tắc hợp tác và tự nguyện
Sự phố i hơ ̣p giữa CSDN và CSSX phải được thiết lập trên nguyên tắc
hợp tác và tự nguyện, không bên nào có thể ép buộc bên nào bởi lẽ các CSSX
hoạt động theo Luật kinh doanh, họ có toàn quyền và chủ động trong việc thiết
lập mọi mối quan hệ để phát triển kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Do
vậy, chỉ khi họ thực sự nhận thức được tầm quan trọng của sự phố i hơ ̣p với
CSDN, thấy được đây là vấn đề sống còn để tồn tại và phát triển trong cơ chế
thị trường.
Đối với CSDN, khi hoạt động của CSDN được coi là một hoạt động dịch
vụ, CSDN đã được Nhà nước giao quyền chủ động trong việc thiết lập các mối
quan hệ để phát triển đào tạo, trong đó có việc thiết lập mối quan hệ với các
CSSX trong tuyển sinh, đào tạo theo địa chỉ, xây dựng chương trình đào
tạo…Do vậy, xây dựng mối quan hệ với những CSSX để thiết lập mối liên kết
phố i hơ ̣p trên nguyên tắc hợp tác và tự nguyện.
3.1.2. Nguyên tắc bình đẳng - hai bên cùng có lợi
Phố i hơ ̣p giữa CSDN và CSSX phải được thiết lập trên nguyên tắc bình
đẳng, hai bên đều có lợi, nếu không đảm bảo được nguyên tắc này thì mối quan
hệ sẽ không bền vững.
Do vậy, các hoạt động của sự phố i hơ ̣p này cần được thiết kế hợp lý, có
sự trao đổi bàn bạc để luôn thể hiện được nguyên tắc này.
3.1.3. Nguyên tắc theo qui luật giá trị
Ngày nay đào tạo đã được coi như là một dịch vụ, các CSDN được giao
quyền tự chủ về tài chính, mọi hoạt động dịch vụ, kinh doanh đều có chi phí và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79
cần phải hạch toán để tồn tại và phát triển.
Do vậy các CSSX sử dụng các sản phẩm của CSDN cũng phải trả các chi
phí đào tạo. Sự chi trả này phụ thuộc vào chất lượng và thời gian đào tạo của
các chương trình đào tạo khác nhau theo quy luật giá trị.
3.1.4. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng
Sự phố i hơ ̣p giữa CSDN và các CSSX phải xuất phát từ nguyên tắc đào
tạo gắn với sử dụng, gắn cung với cầu. Dựa trên nguyên tắc các hoạt động
trong phố i hơ ̣p phải hướng tới nhu cầu của các CSSX, tới đào tạo nhân lực là
chủ yếu. Các hoạt động đào tạo nâng cao dân trí không nằm trong phạm vi phố i
hơ ̣p này. Để thực hiện nguyên tắc này, CSDN phải luôn phấn đấu để đáp ứng
yêu cầu của sản xuất về chất cũng như về số lượng các trình độ CNKT, ngược
lại các CSSX phải có đơn đặt hàng cho CSDN và tiếp nhận số học sinh tốt
nghiệp hàng năm theo đơn đặt hàng. Thực hiện nguyên tắc này sẽ tạo nên thế
ổn định bền vững và lâu dài của sự phố i hơ ̣p.
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên
Phố i hơ ̣p giữa CSDN và CSSX cần được đặt trong yêu cầu chung của cả
đôi bên, không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.
CSDN có nhiệm vụ là đào tạo nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Nhiệm vụ của CSDN nghề là hàng năm cung ứng cho các CSSX những
CNKT có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động nghề nghiệp cần
thiết theo yêu cầu của sản xuất.
Các CSSX có nhiệm vụ là góp phần phát triển kinh tế làm ra nhiều của
cải vật chất và dịch vụ xã hội với chất lượng cao để đưa nền kinh tế phát triển.
Do vậy trong việc thực hiện các nhiệm vụ phố i hơ ̣p với CSDN nghề không thể
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà ngược lại cần có kế hoạch tận dụng
các cơ hội hợp tác để phát triển sản xuất.
Nói một cách khác cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa CSDN và CSSX
trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cũng như xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80
dựng và triển khai kế hoạch phối hợp đào tạo giữa CSDN và CSSX để không
làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc của mỗi bên mà ngược lại cần biết tận
dụng sự hợp tác để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi bên.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thư ̣c hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh
3.2.1. Quản lý hệ thống thông tin đào tạo - việc làm
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp
- Đối với CSDN: Biết được nhu cầu về ngành nghề đào tạo, nhu cầu về
trình độ CNKT của các CSSX để xây dựng chương trình đào tạo cho phù hợp
với thực tế hiện tại.
- Đối với các CSSX: biết được khả năng đào tạo của CSDN có thể cung
cấp cho CSSX những CNKT phù hợp với ngành nghề mà CSSX cần.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Cung cấp thông tin đến CSSX về năng lực đào tạo, chất lượng đào tạo,
các khoá đào tạo, các phương thức đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, các
nguồn lực phục vụ cho đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ, uy tín và những thành tựu
đã đạt được trong đào tạo, khả năng cung cấp các sản phẩm đào tạo và các yêu
cầu tuyển sinh của CSDN.
- CSDN nắm được thông tin từ CSSX về năng lực sản xuất, kế hoạch phát
triển sản xuất, quy mô và chất lượng sản phẩm cung cấp, số lượng chất lượng
chủng loại thiết bị sản xuất, các cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản
xuất, môi trường sản xuất, tình hình đào tạo, bồi dưỡng, cơ cấu và trình độ cán bộ
kỹ thuật, nhu cầu tuyển dụng đội ngũ kỹ thuật phục vụ sản xuất theo kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tình hình tham gia hợp tác với các CSDN trong các
lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ, tuyển sinh - tuyển
dụng và những thông tin liên quan đến phố i hợp với CSDN.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- CSDN cần tham gia vào các hội thảo như: Hội thảo “nâng cao hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81
phối hợp trong đào tạo nghề và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do
Sở Lao động thương binh và Xã hội tổ chức hàng năm. Dự Hội thảo có đại diện
các cơ sở dạy nghề và đại diện các doanh nghiệp. Đây là hội thảo có mặt hai
bên (CSDN và CSSX) bàn trực tiếp về các nội dung của vấn đề phố i hơ ̣p giữa
cơ sở dạy nghề và CSSX do một cơ quan Nhà nước đứng ra tổ chức là Sở lao
động thương binh và xã hội.
- CSDN phải tham gia vào các buổi hội chợ việc làm do Thành phố, Tỉnh
tổ chức. Tại hội chợ có mặt của nhiều bên tham gia như: CSDN, CSSX, người
có nhu cầu học nghề, tìm việc làm, người dân… Tại đây các CSSX có được
thông tin về khả năng, năng lực đào tạo nghề của CSDN. Còn CSDN biết nhu
cầu học nghề, nhu cầu tuyển dụng người sau khi tốt nghiệp của CSSX để chủ
động phố i hơ ̣p trong đặt hàng đào tạo, đào tạo tại chỗ và đề nghị các doanh
nghiệp, CSSX sử dụng lao động qua đào tạo để nâng cao chất lượng hiệu quả
lao động.
- Tham gia vào các buổi tư vấn mùa thi do Tỉnh đoàn Quảng Ninh tổ
chức cho các em học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua phương tiện phát thanh - truyền thông, tuyên truyền về kế
hoạch tuyển sinh, ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo, các chương trình
hợp tác phố i hơ ̣p với CSSX… đến với người học.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CSDN phải phố i hơ ̣p để đưa lên các kênh thông tin: báo Nhân dân, báo
Quảng Ninh, đài phát thanh truyền hình Quảng ninh và các đài địa phương
ngoài tỉnh Quảng Ninh, trên các Website, Internet, bằng con đường công văn
gửi thư, fax… để thông tin đến từng doanh nghiệp, địa phương, cá nhân có nhu
cầu học nghề, và phố i hợp đào tạo nghề.
- CSDN xây dựng hệ thống thông tin về phố i hơ ̣p đào tạo với mục đích
là cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về đào tạo, việc làm. CSDN cử
01 phó hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng hệ thống thông tin và duy trì hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82
động của hệ thống thông tin một cách hiệu quả. Phòng tuyển sinh giới thiệu
việc làm hoặc Phòng Đào tạo chuẩn bị các nội dung về năng lực, uy tín đào tạo
của CSDN, nhu cầu tuyển sinh, ngành nghề, hệ đào tạo, năng lực, chất lượng
đào tạo, khả năng cung cấp các sản phẩm đào tạo cho các CSSX. Phòng công
tác học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức - Hành chính chuẩn bị các dụng cụ trang
thiết bị như máy chiếu, pano, băng, đĩa, phát thông báo tuyển sinh để truyền
thông về khả năng đào tạo của CSDN.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội - đại diện là cơ quan Nhà nước
đứng ra tổ chức các buổi Hội thảo, Hội chợ việc làm để CSDN và CSSX biết
được nhiều thông tin về thị trường đào tạo và việc làm. Đây là điều kiện thuận
lợi cho việc phố i hơ ̣p đào tạo nghề.
3.2.2. Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm huy động, tận dụng đội ngũ kỹ sư, công nhân lao động kỹ thuật
giỏi tại CSSX tham gia vào việc giảng dạy. (Vì họ thường xuyên được cập nhật
các công nghệ mới trong khi giáo viên của CSDN ít có cơ hội tiếp cận với công
nghệ mới cũng như kinh nghiệm từ thực tế sản xuất).
- Đội ngũ giáo viên CSDN được tiếp cận với trang thiết bị máy móc,
công nghệ tiên tiến từ CSSX để phục vụ giảng dạy.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Huy động, tận dụng năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ kỹ sư,
công nhân kỹ thuật cao ở CSSX: Bao gồm cả kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động trí
óc và kỹ năng kỹ xảo của hoạt động chân tay, những kinh nghiệm trong lao
động, kỹ năng giải quyết tình huống xảy ra trong thực tế sản xuất. Đội ngũ lao
động kỹ thuật tại CSSX với những năng lực chuyên môn nói trên, nếu được
huy động một cách hợp lý cho đào tạo liên kết sẽ là một lực lượng tăng cường
đáng kể cho đội ngũ giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề.
- Tạo điều kiện cho người học được học tập kinh nghiệm của đội ngũ lao
động kỹ thuật có tay nghề cao từ các CSSX. Hiệu quả phố i hơ ̣p chỉ đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83
khi huy động họ tham gia đào tạo những nội dung mà họ có ưu thế.
Các nội dung mà lao động kỹ thuật ở CSSX có ưu thế được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Cấu trúc nội dung giảng dạy trong đào tạo nghề và khả năng
giảng dạy của đội ngũ lao động kỹ thuật ở CSSX
Các bên phố i hơ ̣p TT Nội dung đào tạo CSDN CSSX
1 Kiến thức
Kiến thức cơ bản +
Kiến thức cơ sở +
Kiến thức chuyên môn rộng +
Kiến thức chuyên môn hẹp, kiến thức mới + +
Kiến thức quản lý + +
2 Kỹ năng
Kỹ năng cơ bản +
Kỹ năng tổng hợp + +
Kỹ năng chuyên biệt +
Kỹ năng quản lý +
+ 3 Kinh nghiệm sản xuất
- Hợp tác nghiên cứu khoa học, thực tập nâng cao tay nghề cho giáo
viên tại CSSX. Nhiệm vụ cơ bản của giáo viên dạy nghề là giảng dạy và nghiên
cứu khoa học. Trong đó nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hiện đang được thực
hiện theo hướng nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý giáo dục, phương
pháp giảng dạy lý thuyết, thực hành nghề, ứng dụng và triển khai công nghệ
mới…Các đề tài về ứng dụng và triển khai công nghệ mới được tiến hành tại cơ
sở dạy nghề thường gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực….
Điều đó chỉ khắc phục được nếu có sự phố i hơ ̣p chặt chẽ với các CSSX cùng
chia sẻ sự quan tâm tới các nội dung này. Bởi trong nhiều trường hợp nó cũng
thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần cải tiến, hợp lý hoá cơ sở vật chất thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84
công nghệ tại CSSX.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- CSDN có kế hoạch mời đội ngũ kỹ sư, lao động kỹ thuật (giáo viên
kiêm chức) của CSSX tham gia giảng dạy các nội dung lý thuyết và thực hành
tại cơ sở dạy nghề có kết hợp thực hành tại CSSX.
- Giáo viên kiêm chức kết hợp với giáo viên của CSDN giảng dạy các
môn học, mô đun thực hành như thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp được tổ
chức tại CSSX.
- Khi đánh giá tốt nghiệp nhất thiết phải có sự tham gia của các chuyên
gia từ CSSX trong Hội đồng thi, chấm thi và đánh giá tốt nghiệp của CSDN.
Bởi vì quan điểm về chất lượng đào tạo nghề của thị trường lao động hiện nay,
không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong cơ sở dạy nghề mà còn
phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường
lao động thực tế.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Giáo viên kiêm chức phải có phẩm chất đạo đức của một nhà giáo, có
lòng yêu nghề và thực sự mong muốn làm giáo viên.
- Giáo viên kiêm chức phải có trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm
đạt tiêu chuẩn theo quy định đối với giáo viên dạy nghề. Đội ngũ kỹ sư, lao
động kỹ thuật thuật tại các CSSX thường giỏi về trình độ chuyên môn và tay
nghề nhưng thường yếu về trình độ nghiệp vụ sư phạm vì vậy khi tham gia
giảng dạy cần bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ sư phạm cho họ.
- Có các chính sách khuyến khích tạo động lực cho đội ngũ kỹ sư, CNKT
bậc cao (giáo viên kiêm nghiệm) tham gia giảng dạy đào tạo phố i hơ ̣p như:
chính sách về tiền lương, thưởng, chế độ làm việc …sao cho phù hợp, thậm chí
còn phải cao hơn so với sản xuất nhằm khuyến khích tạo động lực cho họ tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85
gia giảng dạy đào tạo vớ i các cơ sở phố i hơ ̣p.
3.2.3. Biện pháp Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo
3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm xây dựng được chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu về
phát triển, thường xuyên cập nhật để phù hợp với công nghệ sản xuất đang ứng
dụng trong thực tế, gắn đào tạo với thị trường lao động việc làm, tạo ra cơ hội
việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo.
- Nhằm tăng thời lượng thực hành nghề cho người học. Đẩy mạnh
phương pháp dạy học tích hợp trong CSDN để đảm bảo nguyên tắc “học đi đôi
với hành”.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Chương trình đào tạo phải thường xuyên được cập nhật, đổi mới.
Phương pháp giảng dạy cần được cải tiến, phương tiện và thiết bị giảng dạy
phải được nâng cấp…
- Chương trình đào tạo được xây dựng có sự tham gia của CSSX, gắn với
kỹ thuật - công nghệ được ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động. Chú trọng kiến thức chuyên môn và năng lực thực
hành nghề, đón bắt được kỹ thuật và công nghệ mới sẽ được áp dụng vào sản
xuất kinh doanh trong tương lai gần.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Cơ sở dạy nghề và CSSX phối kết hợp chặt chẽ trong khi xây dựng
chương trình đào tạo. Trong đó cơ sở dạy nghề với vai trò chủ đạo còn CSSX
với vai trò phối hợp.
- Sau mỗi khoá đào tạo và trong quá trình đào tạo chương trình đào tạo
nghề cần được tiến hành đánh giá về các mặt để sửa đổi điều chỉnh cho phù hợp
với thực tế sản xuất hiện tại. Quá trình đánh giá và sửa đổi phải có sự tham gia
và đóng góp ý kiến của các kỹ sư, các chuyên gia của CSSX.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào chương trình khung của Bộ Lao động thương binh và xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86
hội ban hành.
- Căn cứ nhu cầu đào tạo CNKT, yêu cầu đổi mới máy móc công nghệ
của CSSX.
- Năng lực của giáo viên dạy nghề của CSDN, năng lực của chuyên viên
kỹ sư công nhân kỹ thuật tại CSSX khi tham gia vào các Hội đồng, Ban xây
dựng, Ban thẩm định chương trình.
- Đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phục vụ cho đào tạo.
3.2.4. Biện pháp huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm huy động trang thiết bị hiện đại và đa dạng về chủng loại của CSSX.
- Khắc phục những hạn chế của CSDN về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề như:
+ Nhà xưởng: Các nhà xưởng dùng cho dạy thực hành ở CSDN còn
chưa được đảm bảo so với yêu cầu. Việc phối hơ ̣p đào tạo thực hành nghề sẽ sử dụng được mặt bằng nhà xưởng của CSSX vào giảng dạy thực hành để thực
hiện các giai đoạn hình thành kỹ năng tương ứng với phần thực tập sản xuất.
+ Thiết bị: Các thiết bị ở CSDN thường chỉ đảm bảo được phần thực
hành cơ bản và một số công việc ở phần thực hành nâng cao, còn phần thực tập
sản xuất thì hầu như chưa thực hiện được. Đặc biệt là các loại thiết bị mới, thiết
bị đắt tiền, thiết bị công nghệ cao. Với việc phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và
CSSX thì việc thực hiện phần thực tập sản xuất trên các thiết bị đó được thực
hiện một cách tương đối dễ dàng và toàn diện.
+ Vật tư, nguyên nhiên vật liệu: Cùng với việc sử dụng các thiết bị của
CSSX để thực hành, luyện tập thì một trong những lợi ích to lớn khác của sự
phố i hơ ̣p là sự tiết kiệm vật tư, nguyên nhiên vật liệu và sử dụng hợp lý sức lao
động của người học vào quá trình sản xuất.
- Người học được trải qua các giai đoạn hình thành kỹ năng nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87
từ Thực hành cơ bản - Thực hành nâng cao - Thực hành sản xuất. Vì vậy người
học sau khi tốt nghiệp ở các cơ sở dạy nghề về làm việc tại CSSX có khả năng
đáp ứng tốt yêu cầu của công việc.
- Người học được làm quen với các tình huống thực tế và có khả năng
giải quyết các tình huống xảy ra trong sản xuất, khắc phục được tính khuôn
mẫu, lý thuyết và tình huống giả định, mô phỏng không sát với thực tế trong
quá trình học. Điều đó càng cho thấy việc phố i hơ ̣p giữa CSDN và các CSSX
để huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề là vấn đề cực kỳ có
ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Ký kết hợp tác với CSSX để huy động CSVC, trang thiết bị hiện đại
của CSSX vào đào tạo và có cơ chế chính sách đảm bảo lợi ích và quyền lợi
của mỗi bên.
- Thành lập bộ phận đào tạo của CSDN tại CSSX, trong đó CSSX đầu
tư mặt bằng, máy móc, thiết bị để thực hiện kế hoạch sản xuất, đồng thời hỗ
trợ CSDN để đào tạo. CSDN cam kết cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng
cho CSSX.
- CSSX kết hợp với CSDN thành lập xưởng sản xuất, trung tâm sản
xuất… trong CSDN, trong đó CSDN đầu tư mặt bằng, còn CSSX đầu tư thiết
bị, máy móc, để thực tập kết hợp sản xuất theo kế hoạch của cả hai bên.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CSSX và CSDN phải nhận thức được lợi ích của sự liên kết trước mắt
và lâu dài.
- Đảm bảo tính pháp lý của các cam kết giữa CSDN và CSSX.
- Có nguồn tài chính phục vụ cho đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất ban đầu
của CSDN.
3.2.5. Biện pháp Tổ chức thực tập sản xuất tại CSSX
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của CSDN.
- CSDN giảm kinh phí đào tạo nhờ tận dụng cơ sở vật chất từ CSSX, rèn
luyện tác phong công nghiệp cho HSSV, có thể tăng thu nhập cho HSSV.
- Nâng cao kỹ năng thực hành nghề cho học sinh, giúp học sinh được
tiếp cận với trang thiết bị máy móc hiện đại và có kinh nghiệm thực tế.
- Đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề theo năng lực thực hiện, theo yêu cầu
của thị trường lao động, tăng cường đội ngũ lao động kỹ thuật cho CSSX, tạo
khả năng tìm kiếm việc làm cho HSSV.
- Các CSSX có thể tuyển chọn được lao động theo yêu cầu của mình.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- HSSV thực tập thực hiện một số công việc (nguyên công, bước) đơn
giản. Thời gian đầu khi mới bước vào thực tập còn bỡ ngỡ với môi trường sản
xuất, với thiết bị, với công nghệ nên học sinh cần được hướng dẫn tỷ mỷ về
quy trình sản xuất và được chỉ định thực hiện một số công việc (nguyên công,
hoặc bước công việc) đơn giản. Đây là giai đoạn làm quen với dây chuyền sản
xuất, sau đó tuỳ theo mức độ tiến bộ mà GV hướng dẫn (GV kiêm chức) có thể
giao nhiệm vụ phức tạp dần cho đến khi học sinh có thể thực hiện được tất cả
các công việc hoặc nguyên công của quá trình sản xuất dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
- HSSV thực tập tham gia làm ra sản phẩm với sự theo dõi, giám sát của
giáo viên.
- HSSV hoàn thiện các kỹ năng, độc lập thực hiện toàn bộ quy trình sản
xuất và phát huy tính sáng tạo của bản thân.
3.2.5.3. Cách thức thực biện pháp
- Cơ sở dạy nghề phố i hơ ̣p với CSSX đưa HSSV cùng giáo viên hướng
dẫn của CSDN đến CSSX để tiến hành chương trình thực tập.
- Cơ sở dạy nghề xây dựng chương trình thực tập, nội dung, thời gian
thực tập, thành lập và tổ chức đoàn thực tập, ban hành phổ biến nội quy an toàn
sản xuất nơi thực tập cho giáo viên và học sinh đi thực tập. Nội dung chương
trình thực tập của CSDN phải được thống nhất với CSSX và thể hiện dưới hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89
thức văn bản, hợp đồng thực tập.
3.2.5.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cơ sở dạy nghề có kế hoạch chi tiết, cụ thể về đợt thực tập và thông
báo sớm đến CSSX để có sự chuẩn bị trước.
- Phía CSSX đảm bảo tạo điều kiện về các cơ sở vật chất cho đoàn thực
tập, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động trong quá trình thực tập.
- Hai bên cử giáo viên và chuyên gia đại diện tham gia vào quá trình thực tập
và đánh giá kết quả thực tập theo yêu cầu mục tiêu giữa cơ sở dạy nghề và CSSX.
3.2.6. Biện pháp Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i
hợp đào tạo giữa CSDN và CSSX
3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng củng cố và phát triển cơ chế thực hiện hệ thống chính sách
mang tính pháp lý và ổn định lâu dài về phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX.
- Tăng cường mối quan hệ thường xuyên giữa CSDN và CSSX.
- Hoàn chỉnh các cơ chế phố i hơ ̣p nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của việc phố i hơ ̣p đào tạo.
3.2.6.2 Nội dung của biện pháp
- Cơ chế về thực hiện chính sách về sử dụng thông tin đào tạo - việc làm.
- Cơ chế thực hiện chính sách về đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.
- Cơ chế thực hiện chính sách đối với giáo viên kiêm nghiệm từ sản xuất.
- Có cơ chế thực hiện chính sách đối với học sinh học nghề trong quá
trình thực tập sản xuất tại CSSX.
- Cơ chế thực hiện chính sách về sử dụng cơ sở vật chất và tài chính của
CSSX cho đào tạo.
- Đảm bảo cam kết giữa CSDN và CSSX. CSDN phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm giáo dục, tạo ra giá trị và chất lượng giáo dục đáp ứng được
yêu cầu của người sử dụng lao động. CSSX là người thụ hưởng kết quả giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90
dục phải đảm bảo trả tiền cho sản phẩm giáo dục mà mình sử dụng.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Hình thành hệ thống thông tin nhiều chiều, đa dạng nhưng thống nhất
đầy đủ chính xác về tình hình đào tạo và việc làm.
- Các chỉ số thông tin về ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo của cơ sở
dạy nghề, nhu cầu lao động của CSSX trong hiện tại và tương lai phải được
thông báo chính xác. Tránh tình trạng thông tin công bố một cách tự phát thiếu
thống nhất, thiếu chính xác.
- Để tăng cường sự quản lý của Nhà nước cần phải có các chính sách,
thông qua hệ thống pháp luật, các quy định cụ thể phải ràng buộc CSDN không
thể tuỳ tiện đào tạo theo phong trào như hiện nay và các CSSX sử dụng lao
động phải có trách nhiệm hơn đối với công tác tuyển dụng, phân công lao động
tương ứng với kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
- Các cơ chế thực hiện chính sách phải hướng tới việc tiến tới giao quyền
tự chủ cho CSDN. Trên cơ sở đó, CSDN tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển
sinh, đào tạo. Kế hoạch đó phải phản ánh năng lực đào tạo của mình và khả
năng đáp ứng nhu cầu đào tạo, để từ đó xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh
viên thất nghiệp, cũng như tiến hành kí kết hợp đồng đào tạo với các CSSX
dụng học sinh sau khi tốt nghiệp.
- Trong trường hợp đào tạo phố i hơ ̣p, đào tạo theo địa chỉ: Các chính
sách phải tạo ra khung pháp lý buộc các cơ sở sử dụng lao động phải tiến hành
xây dựng kế hoạch sử dụng lao động trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình. Kế hoạch này là nguồn tài liệu quan trọng để tiến hành ký kết hợp
đồng phố i hơ ̣p đào tạo
- Các cơ chế về thực hiện chính sách cho giáo viên kiêm nghiệm phải
khuyến khích được các đối tượng thụ hưởng sẵn sàng tham gia đào tạo phố i
hơ ̣p. Ngoài ra, phải có tính đồng bộ nhất quán với nhau và với các chính sách
đối với các giáo viên của CSDN.
- Có cơ chế chính sách và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên kiêm nhiệm để đảm bảo tính hợp pháp trong giảng dạy và kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91
đánh giá kết quả học tập của HSSV một cách chính xác.
- Các cơ chế thực hiện chính sách cần đảm bảo quyền lợi để động viên,
khuyến khích, tạo động lực học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên kiêm nhiệm nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo phố i hơ ̣p.
- Có cơ chế thực hiện chính sách thu hút chuyên gia giỏi tham gia hướng
dẫn học sinh thực tập thông qua việc đảm bảo thu nhập về tiền lương, thưởng và
các chế độ khác sao cho không bị thua thiệt, thậm chí còn cao hơn so với sản xuất.
- Quy định về trách nhiệm của HSSV thực tập đối với chất lượng sản
phẩm, việc đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Có cơ chế thực hiện chính sách đảm bảo các quyền lợi được hưởng thụ
của HSSV khi thực tập làm ra sản phẩm về tiền công, bồi dưỡng độc hại, sức
khoẻ và bệnh nghề nghiệp.
- Có quy chế khen thưởng đối với HSSV có kết quả học tập và thực tập
tốt. Giúp đỡ giới thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Có cơ chế thực hiện chính sách để tạo hành lang pháp lý cho CSSX để
CSDN có thể huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của CSSX phục vụ cho kế
hoạch đào tạo theo hợp đồng. Chính sách cần hướng tới việc quy định quyền và
trách nhiệm của mỗi bên cùng với các chế tài kèm theo trong quá trình khai
thác, sử dụng thiết bị, nhà xưởng, đặc biệt là thiết bị tiên tiến, đắt tiền cho đào
tạo thực hành.
3.2.6.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến tỉnh, thành phố ban hành
các chính sách về đào tạo và việc làm, đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo,
huy động giáo viên kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, tài chính từ cơ sở.
- Thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội
thảo, hội nghị chuyên đề… về vấn đề thông tin đào tạo - việc làm giữa CSDN
và CSSX.
- CSDN và CSSX cần nhận thức rõ lợi ích của việc liên kết từ đó chủ
động bàn bạc thống nhất để đưa ra văn bản cam kết, cơ chế ràng buộc hai bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92
về vấn đề phố i hơ ̣p đào tạo.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường
với các DN vừa nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Mối
biện pháp được đề xuất ở trên đều nhằm vào giải quyết một khía cạnh của vấn
đề đào tạo phối hợp giữa Nhà trường với Doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở tính đơn lẻ thì mỗi biện pháp chỉ đem lại một hiệu quả bộ phận, do
vậy để đạt được được hiệu quả tổng thể, việc áp dụng các biện pháp phải đặt
chúng trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau tạo thành một hệ thống.
Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, giữa chúng có sự bổ xung
cho nhau, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Ví dụ, trong sáu biện pháp nêu trên, chúng ta thấy biện pháp 1 làm tiền
đề để thực hiện biện pháp 2, biện pháp 3 và các biện pháp khác. Biện pháp 2 và 3
đóng vai trò quyết định, làm trung tâm để hỗ trợ thúc đẩy các biện pháp cùng đạt
được hiệu quả, v.v. Như vậy, trong thực tiễn đòi hỏi các cán bộ quản lý của nhà
trường khi áp dụng các biện pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng
với nhau và phải coi đây là một nguyên tắc để đạt hiệu quả cao khi áp dụng.
3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
3.4.1. Khảo sát vế mức độ cần thiết của các biện pháp.
Để chứng minh cho giải pháp khoa học đã đề ra, tác giả đã tiến hành
khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp thông qua
các phiếu hỏi với 50 cán bộ quản lý và giáo viên của CSDN, 50 cán bộ quản lý
và cán bộ kỹ thuật ở các CSSX, 100 học sinh tốt nghiệp ở CSDN hiện đang
làm việc tại các CSSX trên địa bàn thành phố Uông Bí.
Cách đánh giá:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93
Rất cần thiết: 3 điểm Cần thiết: 2 điểm Không cần thiết: 1 điểm
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết
của biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX
TT
Các giải pháp
Mức độ cần thiết Cần thiết
Xếp thứ bậc
Không cần thiết SL % SL % 0 18
Rất cần thiết SL % 91 182
0
9
Giá trị trung bình 2.91
3
178
89
22 11
0
0
2.89
4
188
94
12
6
0
0
2.94
3
1
142
71
58 29
0
0
2.71
1 Củng cố và phát triển hệ thống thông tin đào tạo việc làm 2 Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX Phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo 4 Huy động cơ sở vật chất của
6
CSSX phục vụ đào tạo nghề
0
0
2.81
5 Tổ chức thực tập sản xuất tại
162
81
38 19
5
CSSX
188
94
12
6
0
0
2.94
1
6 Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phối hợp đào tạo giữa CSDN và CSSX Giá trị TB chung
2.87
Dựa vào bảng thống kê (3.2) lập biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về
mức độ cần thiết của biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94
Theo bảng thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết ta thấy: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của CSDN và các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật của CSSX đều đánh giá tính cần thiết cao của các biện pháp, 100% người xin ý kiến đều đánh giá mức độ rất cần thiết và cần thiết. Điều này cho thấy việc tăng cường phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Giá trị trung bình chung của các biện pháp đề xuất ở mức cao 2,87 so với giá trị cao nhất là 3,0 và giá trị thấp nhất là 1,0. Trong đó biện pháp 1, 2, 3, 6 đều có giá trị trung bình trên 2,87. Điều đó cho thấy mức độ rất cần thiết của các biện pháp 1, 2, 3, 6 nên trong quá trình thực hiện cần được ưu tiên. Biện pháp 4 có giá trị trung bình 2,71 thấp hơn giá trị trung bình chung nhưng theo chúng tôi biện pháp 4 vẫn cần thiết.
3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp Cách đánh giá: Rất khả thi: 3 điểm Khả thi: 2 điểm Không khả thi: 1 điểm
Bảng 3.3: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thư ̣c hành nghề giữa CSDN và CSSX
Mức độ khả thi
Khả thi
Các giải pháp
T T
Xếp thứ bậc
Giá trị trung bình
Rất khả thi SL %
Không khả thi SL % SL %
1 Quản lý hệ thống thông tin
116 58
84
42
0
0
2.58
3
đào tạo việc làm
156 78
44
22
0
0
2.78
1
2 Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX
3 Phối hợp xây dựng chương
134 67
66
33
0
0
2.67
2
trình đào tạo
76
38 124 62
0
0
2.38
6
4 Huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề 5 Tổ chức thực tập sản xuất tại
94
47 106 53
0
0
2.47
5
CSSX
116 58
84
42
0
0
2.58
3
6 Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX
Giá trị TB chung
2.58
Dựa vào bảng thống kê (3.3) lập biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95
khả thi, của biện pháp quản lý phố i hợp đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX.
Biểu đồ 3.2. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp
quản lý phố i hợp đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX
Theo kết quả ở bảng trên ta thấy: cán bộ quản lý, giáo viên, HS của
CSDN và các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật của CSSX đều đánh giá tính khả thi
cao của các biện pháp, 100% người được xin ý kiến đều đánh giá mức độ rất
khả thi và khả thi của tất cả các biện pháp. Điều này cho thấy việc tăng cường
phố i hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX là rất khả thi. Giá trị trung bình chung
của các biện pháp đề xuất ở mức cao 2,58 so với giá trị cao nhất là 3,0 và giá trị
thấp nhất là 1,0. Trong đó biện pháp 1, 2, 3, 6 đều có giá trị trung bình từ 2,58
đến 2.78. Điều đó cho thấy mức độ rất khả thi của các biện pháp 1, 2, 3, 6. biện
pháp 4 có giá trị trung bình 2,38 thấp hơn giá trị trung bình chung nhưng nếu
thực hiện biện pháp này thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Như vậy trong các biện pháp đề xuất cần ưu tiên các giải pháp 1,2, 3, 6.
Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với CSSX cần thực hiện đồng bộ
và triệt để các biện pháp đã đề xuất. Trong từng giai đoạn cụ thể, tùy điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96
có thể ưu tiên một biện pháp nào đó trước.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã xác định được các nguyên tắc cơ bản trong
phố i hơ ̣p đào tạo. Đồng thời đã đề xuất được 6 nhóm biện pháp quản lý phố i
hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa CSDN với CSSX góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp Xây dựng trong giai đoạn hiện nay.
Các biện pháp đưa ra được các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật của CSSX và học sinh đánh giá là rất cần thiết và có tính khả
thi cao. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu
được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CNKT tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97
Trường Trung cấp Xây dựng ở thành phố Uông Bí trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đào tạo kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tế, học
đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội là nguyên lý giáo
dục cơ bản trong đào tạo nghề. Mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ là mối quan hệ biện chứng giữa người sản xuất và
người sử dụng sản phẩm. Sản phẩm của giáo dục là những tri thức, kỹ năng và
thái độ được hình thành trong con người - nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua mối quan hệ đào tạo -
sử dụng lao động góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của từng cá nhân, cộng đồng và của doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu của các ngành kinh tế. Do vậy, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác hai bên
cùng có lợi giữa cơ sở đào tạo và CSSX với những hình thức đa dạng và phong
phú về nội dung.
1.2. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ, phố i hơ ̣p giữa đào tạo với
sử dụng lao động trình độ CNKT ở thành phố Uông bí nói riêng và cả nước nói
chung đã từng bước được hình thành. Tuy nhiên, nội dung và cơ chế phố i hơ ̣p
giữa đào tạo và sử dụng lao động còn nhiều bất cập.
1.3. Đề tài đã đề cập được 6 nhóm biện pháp cơ bản tăng cường phố i hơ ̣p
đào tạo nghề giữa CSDN với CSSX để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội đặc biệt là CSSX. Có thể coi đó là
những biện pháp đột phá trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các giải pháp
đưa ra được các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật của CSSX và học sinh đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao.
Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu được áp
dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CNKT tại Trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98
Trung cấp Xây dựng ở thành phố Uông bí trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, với mục đích góp phần đổi
mới quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tác giả xin đưa ra một số
kiến nghị sau đây:
2.1. Đối với Chính phủ
Chính phủ sớm ban hành hệ thống các văn bản quy định cụ thể trách
nhiệm, quyền lợi của hệ thống đào tạo nghề và sử dụng lao động trong mối liên
kết hợp tác nhằm phát triển đào tạo nhân lực trình độ CNKT nói riêng, đáp ứng
nhu cầu nhân lực trong giai đoạn hiên nay.
2.2. Đối với UBND tỉnh, Thành phố
Nghiên cứu ban hành các chính sách về đào tạo và sử dụng lao động sau
đào tạo, huy động giáo viên kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, tài chính từ cơ sở sản
xuất cho đào tạo, tổ chức cho học sinh thực tập sản xuất tại cơ sở sản xuất… để
các cơ sở chủ động thực hiện phố i hơ ̣p đào tạo, quy định quyền trách nhiệm và
nghĩa vụ của các CSSX, doanh nghiệp đối với đào tạo nghề, định hướng mục
tiêu đào tạo nghề, tham gia các hoạt động, kiểm soát quá trình đào tạo, hỗ trợ
các nguồn lực cho đào tạo nghề, phối hợp với các cơ sở đào tạo để giải quyết
việc làm cho học sinh tốt nghiệp.
2.3. Đối với Nhà trường - Cơ sở đào tạo nghề
Tổ chức nghiên cứu tìm hiểu về phương thức phố i hơ ̣p đào tạo nghề và
vận dụng vào thực tiễn, khi xây dựng mục tiêu nội dung chương trình đào tạo
cần phải có ý kiến của đại diện CSSX cùng ngành và người học nghề, liên hệ
với các CSSX cùng ngành để đề xuất sự hỗ trợ và các nguồn lực, khảo sát, tổ
chức cho đại diện CSSX tham gia các hội đồng: Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng
đánh giá và cấp văn bằng tốt nghiệp.
2.4. Đối với Cơ sở sản xuất
CSSX có kế hoạch tổ chức tham gia công tác định hướng mục tiêu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99
đào tạo nghề và đưa ra những yêu cầu về tri thức, kỹ năng, thái độ của lao động
kỹ thuật qua đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo nghề để kiểm tra, kiểm
soát công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm đào tạo. Đồng thời cần phải thực
hiện nghĩa vụ hỗ trợ đối với cơ sở đào tạo nghề, đầu tư bằng cách cho cơ sở đào
tạo nghề sử dụng cơ sở vật chất nhà xưởng, trang bị sản xuất để hướng dẫn học
sinh thực tập thực tế, bố trí cán bộ kỹ thuật tham gia hướng dẫn học sinh thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100
tập sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A Climoov (1991), Nay đi học mai làm gì ? Tủ sách ĐHSP Hà nội.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp Ban hành
kèm theo Thông tư số 54/2011/QĐ- BGD&ĐT, ngày 15 tháng 11 năm 2011.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hệ thống các quy định công tác Dạy
nghề và tiêu chuẩn, chất lượng Trường dạy nghề, năm 2009 - NXB LĐXH.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Các văn bản Quy phạm pháp luật về
Dạy nghề, NXB LĐXH.
5. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện hội nghị lần thứ hai ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia Hà nội, năm 1997.
6. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện hội nghị lần thứ hai ban chấp hành
Trung ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia Hà nội, năm 2002.
7. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB Chính trị quốc gia. Hà nội, năm 2011.
8. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ XIII, Hạ
Long tháng 11, năm 2010.
9. Đảng bộ Thành phố Uông bí, Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu lần thứ
XVIII nhiệm kỳ 2010 - 2015, tháng 8 năm 2010.
10. Đảng bộ Trường TCXD - Báo cáo chính trị tại Đại hội đảng bộ lần thứ V
nhiệm kỳ 2010 - 2015, tháng 5 năm 2010.
11. Nguyễn Đăng Đào, Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam tại Trường Cao đẳng ngoại ngữ - Công nghệ
Việt - Nhật. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ hướng tới kỷ
niệm 35 năm thành lập trường cán bộ quản lý giáo dục, Học viện quản lý
giáo dục. Viện nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Hà nội, năm 2011.
12. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101
Hà nội.
13. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân
lực, NXB Giáo dục, năm 2002.
14. Trần Khánh Đức, Cơ sở khoa học và thực tiễn phân tích - đánh giá chính
sách phát triển nguồn nhân lực - từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính
sách phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục Hà Nội, năm 2002.
15. Trần Khánh Đức, Giáo dục đại học và nghề nghiệp với thị trường lao động-
Lao động việc làm và nguồn nhân lực ở Việt nam 15 năm đổi mới, NXB Thế
giới Hà nội, năm 2001.
16. Nguyễn Minh Đường, Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, NXB
ĐHQGHN, năm 2006.
17. Harol Koontz, Cyril Odnneill, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt
yếu của quản lý, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
18. Trần Khắc Hoàn, Kết hợp đào tạo tại Trường và Doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án
Tiến sỹ, ĐHQGHN, năm 2006.
19. Phạm Xuân Hùng, Đào tạo theo nhu cầu xã hội - Bài học kinh nghiệm từ
giáo dục Singapore. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ
hướng tới kỷ niệm 35 năm thành lập Trường cán bộ quản lý giáo dục - Học
viện quản lý giáo dục, Viện nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Hà nội,
năm 2011.
20. Phan Văn Kha, Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với sử
dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam - Báo cáo
tổng kết đề tài B, năm 2003.
21. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý, Nhà
xuất bản lao động xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102
22. Các Mác (1959), Tư bản, quyển 1, tập 2, NXB sự thật, Hà nội.
23. Phan Tùng Mậu, Đào tạo theo địa chỉ - Một giải pháp gắn đào tạo với việc
sử dụng nguồn nhân lực trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay - từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực, NXB Giáo dục Hà nội, năm 2002.
24. Quốc hội nước CHXHCNVN (2006), Luật dạy nghề. NXB Chính trị quốc gia
Hà nội.
25. Quốc hội nước CHXHCNVN (2009), Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
26. Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Quảng ninh - Báo cáo kết quả
công tác đào tạo, năm 2010, 2011, 2012, 2013.
27. Tạp chí ĐH và GDCN (tháng 1 năm 2000), Các giải pháp phát triển đào
tạo nghề ở Việt Nam, Chuyên mục công trình khoa học.
28. Thomas, J Robbins, Way ned Morrison (1999), Quản lý và Kỹ thuật quản
lý, NXB Giao thông vận tải.
29. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, Trường ĐHKTQD Hà nội.
30. Tổng cục dạy nghề - Kỷ yếu Hội thảo phát triển dạy nghề, năm 2009.
31. Hoàng Ngọc Trí (2005) “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo CNKT xây dựng ở thủ đô Hà nội”, Luận án Tiến sỹ, Trường
Đại học Sư phạm Hà nội.
32. Trung tâm từ điển, Viện ngôn ngữ (2000) Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
33. Trường trung cấp xây dựng - Báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề năm
học 2011 - 2012; năm học 2012- 2013, năm học 2013- 2014.
34. Trường trung học kỹ thuật xây dựng Hà nội (2004) “Các giải pháp gắn đào
tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà nội trong lĩnh vực xây
dựng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố Hà nội.
35. Hà Thế Truyền - Thúc đẩy phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học và
doanh nghiệp trong xây dựng mô hình Trường đại học thực hành ứng dụng -
nghề nghiệp. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn. Kỷ yếu hội thảo khoa học và công nghệ hướng tới kỷ
niệm 35 năm thành lập trường cán bộ quản lý giáo dục - Học viện quản lý giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 103
dục, Viện nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Hà nội, năm 2011.
36. Nguyễn Văn Tuấn (2006) “Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo
nghề ở Trường Đại học công nghiệp Hà nội”, Luận văn Thạc sỹ, Trường
Đại học Sư phạm Hà nội.
37. Phạm Khắc Vũ (1993) “Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức và
đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất”, Luận văn tốt nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 104
khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục Hà nội.
PHỤ LỤC 01 PHIẾU HỎI
Dành cho người được đào tạo đã tốt nghiệp
Để đánh giá đúng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo CNKT hiện nay, đề nghị bạn vui lòng trả lời các câu hỏi
dưới đây bằng cách đánh dấu “v” vào những ô phù hợp hoặc viết thêm vào
những chỗ trống (…..) ý kiến của mình.
Câu 1: Xin bạn vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
1.1. Tên của bạn:………………………..Tuổi:………………………………..
1.2. Địa chỉ:……………………………………………………………….........
…………………………………………Điện thoại:…………………………..
1.3. Giới tính: Nam Nữ
1.4. Trình độ học vấn: Tốt nghiệp THCS Tốt nghiêp
THPT
1.5. Dân tộc: Kinh Khác:………….
1.6. Đơn vị công tác của bạn:
Phòng/ Xưởng/ Tổ:………………………………………………………
Công ty/ Tổng công ty:……………………………………………...…..
1.7. Công việc của bạn hiện nay:……………………………………………….
1.8. Ngành/ nghề đào tạo của bạn:…………………………………...………...
1.9. Nơi đào tạo (cơ sở đào tạo):…………………………….…………………
Câu 2: Ý kiến của bạn về mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ
CNKT hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị của bạn (sự đáp ứng được đánh
giá theo 5 mức, trong đó: mức 1 là không đáp ứng, mức 5 là đáp ứng rất tốt).
TT Nội dung đánh giá
Mức độ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
1 Kiến thức chuyên môn 1 2 3 4 5
2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề
3 Kỹ năng tiếp cận thiết bị mới,
công nghệ mới
4 Khả năng lao động sáng tạo
5 Tác phong nghề nghiệp
6 Phẩm chất đạo đức
Câu 3: Đánh giá của bạn về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo các trường đào tạo CNKT so với yêu cầu của thị trường lao động nói chung và tại cơ quan, đơn vị của bạn nói riêng (các mức độ được đánh giá từ thấp lên cao: 1- Không phù hợp ; 5- Rất phù hợp).
TT Nội dung đánh giá Mức độ phù hợp
1 Kiến thức lý thuyết 1 2 3 4 5
2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề
3 Thái độ tác phong nghề nghiệp
4 Phẩm chất đạo đức
5 Văn hoá, thể thao, rèn luyện
sức khoẻ
Câu 4: Đánh giá của bạn về tình hình cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
của cơ sở mà bạn đã từng được đào tạo:
Mức độ đầy đủ
Mức độ mới
Mức độ hiện đại
Tương
Lạc
Tương
Hiện
TT
Cơ sở vật chất
Tương
Đủ
Cũ
đối mới
Mới
hậu
đối
đại
Thiếu
và phương tiện
đối đủ
hiện
DH
đại
1 Phòng học lý
thuyết
2 Xưởng thực
hành
3 Thư viện
4 Sách, giáo trình
và các tài liệu
khác
5 Các phương
tiện và đồ dùng
DH trên lớp
6 Các phương
tiện và đồ dùng
thí nghiệm
7 Các phương
thiết bị, phương
tiện thực hành
8 Các phương
tiện và dụng cụ
hoạt động văn
hóa văn nghệ
9 Cơ sở vật chất
và phương tiện
dạy học khác
Câu 5: Trong qua trình đào tạo, bạn có được tham gia thực tập hay tham quan,
kiến tập tại các cơ sở sản suất không ?
Có Không
Nếu có, bạn hãy cho biết chất lượng và hiệu quả của đợt thực tập, tham quan,
kiến tập đó:…………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn các Bạn
đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!
PHỤ LỤC 02 PHIẾU HỎI
Dành cho người sử dụng lao động là cơ sở sản xuất, kinh doanh
Để đánh giá đúng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đề nghị Quý Ông (Bà) vui
lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v” vào những ô phù hợp
hoặc viết thêm vào những chỗ trống (……….) ý kiến của mình.
Câu 1: Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
1.10. Tên của Ông/ Bà:…………………………….Tuổi:……………………
1.11. Giới tính: Nam Nữ
1.12. Dân tộc: Kinh Khác:………….
1.13. Đơn vị công tác
Phòng/ Xưởng/ Tổ:………………………………………………………
Công ty/ Tổng công ty:………………………………………………….
Điện thoại liên hệ:……………………………………………………….
1.14. Chức vụ của Ông/ Bà:…………………………………………………...
1.15. Trình độ đào tạo:
Cao đẳng Đại học và sau đại học
Trình độ khác
1.1.6. Ngành nghề đào tạo của Ông/ Bà:……………………………………….
1.1.7. Nơi đào tạo:……………………………………………………………...
Câu 2: Ý kiến của Ông/ bà về mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ CNKT hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị của Ông/ Bà (mức độ đáp ứng được đánh giá theo thang 5 mức) trong đó: mức 1 là không đáp ứng, mức 5 là đáp ứng rất tốt.
TT Nội dung đánh giá Mức độ đáp ứng theo yêu cầu của nhiệm vụ
1 2 3 4 5
1 Kiến thức chuyên môn
2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề
3 Kỹ năng tiếp cận Thiết bị mới, CN
mới
4 Khả năng lao động sáng tạo
5 Khả năng phối hợp, làm việc theo
nhóm
6 Khả năng giải quyết các tình huống
7 Tác phong nghề nghiệp
8 Phẩm chất đạo đức
9 Tình trạng sức khoẻ
Câu 3: Đánh giá của Ông/ Bà về mức độ phù hợp của nội dung đào tạo tại các cơ sở đào tạo CNKT so với yêu cầu của thị trường lao động nói chung và cơ sở sử dụng lao động của Ông/ Bà nói riêng (các mức độ được đánh giá từ thấp lên cao: 1- Không phù hợp, 5- rất phù hợp).
TT Nội dung đánh giá Mức độ phù hợp
1 Kiến thức lý thuyết 1 2 3 4 5
2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề
3 Thái độ tác phong nghề nghiệp
4 Phẩm chất đạo đức
5 Văn thể rèn luyện sức khoẻ
Câu 4: Theo Ông/ bà, đội ngũ CNKT hiện đang công tác tại cơ quan, đơn vị
của Ông/ Bà cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm những lĩnh vực nào để đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của nhiệm vụ được giao:
4.1. Về kiến thức lý thuyết:…………………………………….........................
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4.2. Về kiến thức hành hành/ tay nghề:………………………………………
…………………………………………………………………………………
……….…………………………………………………………………………
……......................................................................................................................
………………………………………………………………………………..
4.3. Các lĩnh vực khác:……………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
……….…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Đánh giá của Ông/ Bà về mức độ quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở
sản xuất, kinh doanh (gọi chung là cơ sở sử dụng lao động - CSSDLĐ) ?
Mức độ liên hệ
Chưa
Đôi
Thường
TT Các nội dung và hình thức liên hệ
khi
xuyên
1 Cung cấp cho nhau thông tin
2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng
3 Huy động các chuyên gia của CSSX tham
gia xây dựng chương trình đào tạo.
4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham
gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho
HSSV
5 Các CSSX tạo điều kiện về địa điểm cho
HSSV thực tập
6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo
7 Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương
tiện dạy học cho cơ sở đào tạo
8 Các CSSX hỗ trợ về kinh phí cho đào tạo
9 Các hoạt động phối hợp khác (nếu có, xin
nêu cụ thể)
……………………………………….........
.....................................................................
……………………………………………
……………………………………………
Câu 6: Theo Ông/ Bà cơ sở đào tạo và các CSSX cần phối hợp với nhau theo
những giải pháp nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân
lực theo yêu cầu mới của thị trường lao động:
TT Giải pháp
Không cần Cần Rất cần
1 Liên kết để phát triển chương trình đào tạo
2 Huy động đội ngũ GV của CSSX tham gia
giảng dạy
3 Huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ
đào tạo, đặc biệt là thiết mới, thiết bị hiện đại
4 Tổ chức cho học sinh thực tập sản xuất ở các
CSSX
5
Phối hợp thiết lập hệ thống thông tin đào tạo - việc làm
6 Đề xuất chính sách về đào tạo và sử dụng sau
đào tạo
7 Đề xuất chính sách về GV kiêm nhiệm từ
CSSX
8 Đề xuất chính sách về sử dụng cơ sở vật chất
và tài chính từ CSSX cho đào tạo
9 Đề xuất chính sách về thực tập sản xuất cho
HSSV
10 Đề xuất chính sách về xây dựng và sử dụng
thông tin đào tạo - việc làm
11 Giải pháp khác (nếu có, xin nêu cụ thể)
…........................................................................
Xin chân thành cảm ơn Quý Ồng/Bà
đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!
PHỤ LỤC 3 PHIẾU HỎI
Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên cơ sở dạy nghề
Để đánh giá đúng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo CNKT đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay, đề
nghị Quý thầy/ cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v” vào
ô phù hợp hoặc viết thêm vào những chỗ trống (….) ý kiến của mình.
Câu 1: Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
1.18. Tên của Thầy/ Cô:…………………………Tuổi:……………………….
1.19. Giới tính: Nam Nữ
1.20. Dân tộc: Kinh Khác:………
1.21. Đơn vị công tác của Thầy/ Cô:
Phòng/ Khoa/ Bộ môn:…………………………………………………..
Điện thoại:……………………………..Fax:……………………………
1.22. Chức vụ của Thầy/ Cô:…………………………………………………...
1.23. Trình độ đào tạo
Cao đẳng Đại học và sau đại học
Trình độ khác
1.24. Ngành nghề đào tạo của Thầy/ Cô:………………………….................
1.25. Nơi đào tạo:………………………………………………………………
1.26. Tên các môn học Thầy/ cô đã và hoặc đang giảng dạy:
Môn:……………………………………………………………………..
Câu 2: Đánh giá của Thầy/ Cô về chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ
thuật nói chung và tại cơ sở của Thầy/Cô nói riêng (Chất lượng được đánh theo
5 mức, trong đó: mức 1 là chất lượng rất thấp, mức 5 là chất lượng rất cao).
Mức độ đáp ứng theo yêu cầu
của nhiệm vụ TT Nội dung đánh giá
1 2 3 4 5
1 Kiến thức chuyên môn
2 Kỹ năng thực hành/ tay nghề
3 Kỹ năng tiếp cận Thiết bị mới, CN
mới
4 Khả năng lao động sáng tạo
5 Khả năng phối hợp, làm việc theo
nhóm
6 Khả năng giải quyết các tình huống
7 Tác phong nghề nghiệp
8 Phẩm chất đạo đức
9 Tình trạng sức khoẻ
Câu 3: Theo Thầy/ Cô, Nhà trường cần bổ sung, điều chỉnh như thế nào về
chương trình đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo giai đoạn hiện
nay:
3.1. Về kiến thức chuyên môn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3.2. Về kỹ năng thực hành:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3.3. Lĩnh vực khác (nếu có, xin nêu cụ thể):
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Theo Thầy/ Cô các trường dạy nghề cần có biện pháp gì để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trước yêu cầu mới:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Đánh giá của Thầy/ Cô về mức độ quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các
cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là cơ sở sử dụng lao động) ?
TT Các nội dung và hình thức liên hệ
Mức độ liên hệ Chưa Đôi khi Thường xuyên
1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo 4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV
5 Các CSSX tạo điều kiện về địa điểm cho
HSSV thực tập
6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo
7 Các cơ sở hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo
8 Các CSSX hỗ trợ về kinh phí cho đào tạo 9 Các hoạt động phối hợp khác (nếu có,
xin nêu cụ thể) ………………………………………...... .................................................................. ……………………………..…………… …………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!
PHỤ LỤC 4 PHIẾU HỎI
Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên cơ sở dạy nghề. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến vào các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v ” vào những ô trống
3 điểm 2 điểm 1 điểm
Cách đánh giá: Rất khả thi/ Rất cần thiết: Khả thi / Cần thiết: Không khả thi/ Không cần thiết:
TT
Các giải pháp
Không khả thi
Cần thiết
Khả thi
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết 3
Không cần thiết 1
Rất khả thi 3
2 2 1
1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi
dưỡng
3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo
4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV 5 Các CSSX tạo điều kiện về địa
điểm cho HSSV thực tập 6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Ngoài những giải pháp nêu trên Ông (Bà) có thể đề xuất giải pháp khác …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn Quý Ông (Bà)
đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!
PHỤ LỤC 5 PHIẾU HỎI
Dành cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật ở cơ sở sản xuất. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến vào các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v ” vào những ô trống
3 điểm 2 điểm 1 điểm
Cần thiết
Khả thi
Cách đánh giá: Rất khả thi/ Rất cần thiết: Khả thi / Cần thiết: Không khả thi/ Không cần thiết:
TT
Các giải pháp
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Không Rất khả thi cần thiết 3
Không cần thiết 1
Rất khả thi 3
2 1 2
1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi
dưỡng
3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo
4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV 5 Các CSSX tạo điều kiện về địa
điểm cho HSSV thực tập 6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Ngoài những giải pháp nêu trên Ông (Bà) có thể đề xuất giải pháp khác …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn Quý Ông (Bà)
đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!
PHỤ LỤC 6 PHIẾU HỎI
Dành cho học sinh tốt nghiệp ở Cơ sở dạy nghề hiện đang làm việc tại cơ sở sở xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến vào các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “v ” vào những ô trống
Cách đánh giá: Rất khả thi/ Rất cần thiết: Khả thi / Cần thiết: Không khả thi/ Không cần thiết: 3 điểm 2 điểm 1 điểm
TT
Các giải pháp
Không khả thi
Cần thiết
Khả thi
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết 3
Không cần thiết 1
Rất khả thi 3
2 1 2
1 Cung cấp cho nhau thông tin 2 Ký kết hợp đồng đào tạo bồi
dưỡng
3 Mời các chuyên gia của cơ sở SX tham gia xây dựng chương trình đào tạo
4 Huy động các chuyên gia của CSSX tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập cho HSSV 5 Các CSSX tạo điều kiện về địa
điểm cho HSSV thực tập 6 Các CSSX tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho cơ sở đào tạo Ngoài những giải pháp nêu trên các Bạn có thể đề xuất giải pháp khác …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn các Bạn
đã nhiệt tình cộng tác thực hiện phiếu khảo sát này!