ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG KHẮC HOÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG KHẮC HOÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập

học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang”

được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 8/2017. Luận văn sử dụng những

thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số

liệu đã được tổng hợp và xử lí.

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn

toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Người thực hiện

Tống Khắc Hoà

i

LỜI CẢM ƠN

Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả trân trọng cảm ơn:

Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng

dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình

học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương

tỉnh Tuyên Quang, các đồng chí cán bộ quản lý của 06 trường THPT trên địa

bàn huyện Sơn Dương và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp

thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với

GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên

tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Những người thân trong gia đình và các đồng chí, đồng nghiệp

thường xuyên động viên tác giả học tập, nghiên cứu.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn

không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của

các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được

hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Người thực hiện

Tống Khắc Hoà

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG

CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC

TRƯỜNG THPT................................................................................................ 7

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 13

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 13

1.2.2. Ma túy, tệ nạn ma túy, phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường ............................................................................................. 19

1.2.3. Trường Trung học Phổ thông .................................................................. 21

1.2.4. Học sinh Trung học phổ thông ................................................................ 21

iii

1.2.5. Quản lý hoạt động phòng chống ma túy xâm nhập học đường ở các

trường Trung học phổ thông .................................................................. 22

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường cho học sinh ở các trường THPT ............................................... 22

1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc

điểm của học sinh Trung học phổ thông ............................................... 22

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông ............................................. 25

1.3.3. Nội dung hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông ............................................. 26

1.3.4. Các phương pháp hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường ở các trường Trung học phổ thông ...................................... 26

1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ............................. 27

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ............................. 29

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông ............................................. 29

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy

xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ..................... 30

1.4.3. Chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy

xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ..................... 31

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy

xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ..................... 32

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn

ma túy xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ......... 33

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 37

iv

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG

CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC

SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH

TUYÊN QUANG ............................................................................................. 38

2.1. Khái quát về các trường THPT huyện Sơn Dương .................................... 38

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 39

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 39

2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40

2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40

2.2.4. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................... 40

2.3. Thực trạng hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông ............................................. 40

2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục hoạt động phòng chống TNMT

xâm nhập học đường ............................................................................. 40

2.3.2. Thực trạng về phương pháp hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường ..................................................................................... 43

2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục phòng chống TNMT xâm

nhập học đường ..................................................................................... 47

2.3.4. Kết quả công tác hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ..... 51

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học

đường ở các trường THPT..................................................................... 52

2.4.1. Thực trạng Lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập

học đường ở các trường THPT .............................................................. 52

2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống

TNMT xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ......... 55

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống

TNMT xâm nhập học đường ................................................................. 58

v

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống

TNMT xâm nhập học đường ở các trường THPT................................. 60

2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống TNMT

xâm nhập học đường ở các trường THPT ............................................. 61

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 66

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG

TỆ NẠN MA TÚY XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG

THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG ........................... 67

3.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp ...................................................... 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành pháp luật của

Nhà nước ............................................................................................... 67

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 67

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 68

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 68

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo sự đa dạng hoá phương pháp và hình thức

quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ............. 69

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học

đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ...... 70

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác hại của ma

túy, tầm quan trọng của việc PCTNMT ................................................ 70

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực PCTNMT xâm nhập học đường cho

đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm ............................................. 72

3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động PCTNMT xâm nhập học đường

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ..................................... 73

3.2.4. Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong

việc giáo dục PCTNMT ........................................................................ 77

vi

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua, khen thưởng đối với

hoạt động PCTNMT xâm nhập học đường ........................................... 82

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 83

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp .................... 85

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 85

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 85

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 85

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 85

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 88

1. Kết luận .......................................................................................................... 88

2. Khuyến nghị................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93

PHỤ LỤC .............................................................................................................

vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BGD&ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

BGH

: Ban giám hiệu

CBGV

: Cán bộ giáo viên

: Công đoàn

CNV

: Công nhân viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

LHQ

: Liên hiệp quốc

MT

: Ma tuý

NĐ - CP

: Nghị định chính phủ

PCMT

: Phòng chống ma tuý

PCTNMT

: Phòng chống tệ nạn ma tuý

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

SD&NMT

: Sử dụng và nghiện ma tuý

SGK

: Sách giáo khoa

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

THPT

: Trung học phổ thông

TNXH

: Tệ nạn xã hội

XH

: Xã hội

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, Đoàn thanh niên, giáo viên các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang về mức độ thực hiện nội dung hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ........................................................................................ 41

Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang về mức độ thực hiện nội dung hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ................................................ 41

Bảng 2.3. Đánh giá của GV về thực trạng mức độ sử dụng phương pháp giáo

dục phòng chống TNMT xâm nhập học đường cho học sinh ............. 44

Bảng 2.4. Đánh giá của HS về thực trạng mức độ sử dụng phương pháp

phòng chống TNMT xâm nhập học đường của GV ....................... 46

Bảng 2.5. Tự đánh giá của GV về các hình thức giáo dục phòng chống

TNMT xâm nhập học đường ........................................................... 47

Bảng 2.6. Đánh giá của HS về các hình thức giáo dục phòng chống TNMT

xâm nhập học đường của GV .......................................................... 49 Bảng 2.7. Chất lượng giáo dục đạo đức ............................................................ 51 Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 53

Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường của GVCN lớp ...................................................... 54

Bảng 2.10. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT

ở các trường THPT .......................................................................... 56 Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT .. 59 Bảng 2.12. Tính cách của những người dễ mắc TNMT theo nhận thức của

học sinh ............................................................................................ 61

Bảng 2.13. Cách thức ứng xử của bố, mẹ khi học sinh có biểu hiện hoặc

thường xuyên tiếp xúc với đối tượng mắc TNMT .......................... 63

Bảng 3.1: Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống ma túy cho học sinh tại các trường THPT huyện Sơn Dương ................................................................... 86

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh

Tuyên Quang ............................................................................... 53

Biểu đồ 2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường của GVCN lớp .................................................. 54

Biểu đồ 2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT

ở các trường THPT ...................................................................... 56

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý .............................................................................. 17

Sơ đồ 1.2. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lý ........................... 18

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nguyên Tổng thư ký Liên Hiệp quốc Ngài Boutros Gali đã đánh giá

“Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện ma túy đã trở thành hiểm họa

của toàn nhân loại, không một quốc gia, dân tộc nào thoát ra khỏi ngoài vòng

xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn

lậu ma tý gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt

cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra

phải được huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh

phúc cho mọi người... Nghiêm trọng hơn ma túy còn là tác nhân chủ yếu thúc

đẩy căn bệnh thế kỷ HIV - AIDS” [dẫn theo 22].

Nghiện ma túy đã trở thành một trong những tệ nạn xã hội đang ngày

càng phát triển không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều các quốc gia trên thế giới. Tệ

nạn ma túy là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy

thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.

Ma túy gắn với tội phạm ngày một tăng, tỷ lệ nghiện nặng chiếm đa số,

các loại ma túy được sử dụng ngày càng đa dạng… Diễn tiến phức tạp của tình

trạng nghiện ma túy hiện nay đặt ra cho xã hội những nhiệm vụ cấp bách.

Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo hoạt động của công tác phòng chống và

kiểm soát ma túy. Một số ban ngành chức năng được thành lập và tiến hành

những biện pháp phòng chống ma túy một cách tích cực.

Tình trạng tái nghiện còn ở mức cao; nạn trồng cây thuốc phiện trên

vùng núi cao, tuyến biên giới còn phức tạp. Ma túy bùng phát, nhưng sự lo ngại

chính là việc độ tuổi của người nghiện ma túy ở Việt Nam ngày càng trẻ. Kết

quả điều tra những năm gần đây cho thấy, người nghiện ma túy dưới 18 tuổi

1

chiếm 4,5%; dưới 30 tuổi chiếm 68,3% và số người nghiện ma túy ở độ tuổi lao

động là 80% trong tổng số người nghiện ma túy [31].

Theo báo cáo trong Hội nghị tổng kết 5 năm phòng chống ma túy học

đường 2011 - 2016 thì đến hết năm 2016 có 146.731 người sử dụng và

nghiện ma tuý có hồ sơ, trong đó bao gồm cả cán bộ, giáo viên và học sinh

sinh viên trong ngành giáo dục; 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước, 90% quận

huyện, trên 56% xã, phường, thị trấn đã có người sử dụng và nghiện ma tuý.

Độ tuổi của các đối tượng sử dụng và nghiện ma tuý ngày càng được trẻ hóa,

năm 2001 số độ tuổi sử dụng và nghiện ma tuý dưới 30 tuổi chiếm 57,7% năm

2016 tăng lên 68,3%.

Tuy nhiên, dù nhiều biện pháp được thực thi, một lượng lớn tiền của đã

bỏ ra nhưng số người mắc nghiện và tái nghiện không hề giảm mà có chiều hướng

gia tăng qua từng năm, số người cai nghiện thành công chiếm một tỷ lệ vô cùng

khiêm tốn.

Thanh niên là một lực lượng rất quan trọng trong mọi hoạt động xã hội,

là một bộ phận lao động chính, sau này là lực lượng góp phần thúc đẩy sự tiến

bộ xã hội. Chính vì vậy, bọn tội phạm ma túy đã chọn thế hệ trẻ là khách hàng

chiến lược vì chúng sẽ đạt được mục tiêu lâu dài. Thủ đoạn của bọn tội phạm

ma túy là bắt đầu với những loại ma túy có hàm lượng ma túy rất nhẹ trong

thuốc lá hoặc các loại nước uống … với nhiều hình thức chào mời, dụ dỗ đưa

các em đến ma túy một cách không trực tiếp. Trong số những người mắc

nghiện thì thanh niên chiếm một tỷ lệ khá lớn.

Hiện nay, với hàng loạt giải pháp của Chính phủ, các bộ, các đoàn thể

đang từng bước ngăn chặn tệ nạn ma túy, tệ nạn nghiện ma túy trong học sinh,

sinh viên đã giảm, song chưa cơ bản, chưa vững chắc, một số trường học vẫn

chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa kiên trì, thường xuyên và liên tục.

2

Sơn Dương là huyện ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Tuyên Quang,

cách thành phố Tuyên Quang 30 km, cách thành phố Thái Nguyên 54 km; giáp

danh với huyện Sơn Dương là các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và Phú Thọ.

Sơn Dương có nhiều mỏ khai thác khoáng sản và một số cụm, điểm công

nghiệp, có nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch quan trọng như quốc lộ

2c, quốc lộ 37 và khu di tích lịch sử ATK Tân Trào. Từ năm 1990 trở lại đây,

do tình trạng khai thác khoáng sản trái phép diễn ra thường xuyên, người dân

nhiều nơi đổ về nên tình hình tệ nạn xã hội, văn hoá phẩm đồi truỵ, tệ nạn

nghiện ma túy trên địa bàn huyện có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực

tiếp đến các trường phổ thông trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong những năm học

gần đây tình trạng học sinh nghiện ma túy tăng so với những năm học trước, qua

khảo sát của các lực lượng chức năng có 114/6.778 học sinh nghiện và có biểu

hiện nghiện ma túy. Do đó công tác giáo dục PCMT trong trường học là một đòi

hỏi quan trọng và cấp bách, là trách nhiệm của tất cả mọi người, đặc biệt là

những người làm công tác giáo dục và công tác quản lý. Vì vậy tôi xác định

chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm

nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên

Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục

với hy vọng đóng góp một phần nhỏ những biện pháp của mình vào công tác

PCMT trong các trường THPT huyện Sơn Dương.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động phòng

chống tệ nạn ma tuý tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang,

đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý

xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục phòng chống ma tuý cho học sinh,

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập học

đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

* Khách thể nghiên cứu

Hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập học đường tại các

trường Trung học phổ thông.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma

tuý xâm nhập học đường trong trường THPT.

4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tệ

nạn ma túy xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang.

4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý

xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động phòng chống ma tuý xâm nhập học đường tại các trường

THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua đã được quan

tâm thực hiện tuy nhiên, vẫn còn một số những tồn tại nhất định điều này do

nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề

xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường một cách khoa học phù hợp theo hướng phát huy được tính tự

giác tích cực của học sinh, có sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và

ngoài nhà trường thì sẽ ngăn chặn kịp thời tệ nạn ma tuý ngoài xã hội xâm

nhập học đường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phòng chống tệ nạn ma tuý

xâm nhập học đường và đề ra các biện pháp quản lý phòng chống ma tuý xâm

4

nhập học đường cho học sinh ở 6 trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương.

Số liệu khảo sát được lấy từ năm 2010 trở lại đây.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

+ Nghiên cứu các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp, Luật Giáo dục,

Điều lệ trường học.

+ Nghiên cứu tài liệu kinh điển.

+ Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên quan.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp điều tra: khảo sát nhóm cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh của 6 trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

+ Phương pháp đàm thoại: đươ ̣c thực hiê ̣n vớ i ho ̣c sinh đã từng sử dụng ma túy để tìm hiểu nhâ ̣n thứ c, thái đô ̣ và hành vi sử dụng ma túy củ a em. Ngoài ra, phỏng vấn này được thực hiê ̣n vớ i những thầy cô giáo (cán bộ quản lí và giáo viên chủ nhiệm lớp) nhằm tìm hiểu nhâ ̣n thứ c, thái đô ̣ củ a ho ̣ về tình tra ̣ng ma túy xâm nhập học đường củ a ho ̣c sinh trong pha ̣m vi quản lý củ a nhà trường; phỏng vấn cũng đươ ̣c tiến hành vớ i phu ̣ huynh ho ̣c sinh là cha hoă ̣c me ̣ củ a na ̣n nhân hay cha me ̣ củ a những học sinh có biểu hiện sử dụng ma túy để tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình, thái đô ̣ của gia đình đố i vớ i hành vi sử dụng ma túy củ a con ho ̣.

+ Phương pháp quan sát: quan sát những hành vi, cử chỉ, những biểu

hiện cảm xúc, những thay đổi về trạng thái tình cảm của học sinh từng là chủ

thể, là nạn nhân của tệ nạn ma túy, học sinh từng chứng kiến tệ nạn ma túy

trong trường học. Từ những quan sát này, chúng tôi phân tích và đưa ra những

đánh giá về tệ nạn ma túy ở các trường THPT huyện Sơn Dương và từ đó đưa

ra các biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm

nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và

khả thi của các biện pháp tác giả đề xuất.

5

- Nhóm phương pháp sử dụng toán học thống kê: Sử dụng công thức

toán học để thống kê, xử lý số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, Danh mục các tài

liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma

tuý xâm nhập học đường ở các trường THPT.

Chương 2: Thực trạng quản lý phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường trong trường trung học phổ thông ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN

MA TÚY XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THPT

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Từ rất lâu, người ta sử dụng ma túy như một phương tiện để chữa bệnh,

cho nên việc PCMT ít được quan tâm. Công tác PCMT chỉ được các nước trên

thế giới quan tâm khi họ nhận thấy rõ bản chất của chúng. Hiện nay, vấn đề ma

túy không còn hạn chế bởi quốc gia nào mà đã trở thành hiểm họa trên phạm vi

toàn thế giới. Cho nên, “chống ma túy” đã trở thành nhiệm vụ chung của tất cả

các nước. Chúng ta có thể điểm qua vài nét về lịch sử vấn đề này.

Mỹ là nước tiêu thụ ma túy lớn nhất thế giới, vấn đề ma túy nghiêm trọng

hơn bất cứ quốc gia nào. Luật chống ma túy Liên bang sớm nhất nước Mỹ là

“pháp lệnh Halition” năm 1914. Năm 1930 chính phủ liên bang thành lập cục

chống ma túy trong Bộ Tài chính, tiến hành quản lý chất ma túy, heroine, cocaine

đang lạm dụng lúc đó. Năm 1986, Quốc hội Mỹ thông qua “pháp lệnh chống lạm

dụng ma túy”, lần đầu tiên đưa ra về mặt pháp luật một cách toàn diện đối với vấn

đề lạm dụng ma túy và vấn đề buôn lậu ma túy. Năm 1986, nhà trường ở nước Mỹ

phải là nhà trường không có ma túy.

Các nước Trung và Nam Mỹ đều có luật chuyên về chống ma túy và áp

dụng luật hình sự để trừng trị các loại hoạt động tội phạm vi phạm pháp lệnh

cấm ma túy. Những năm 1970 đến nay, luật cấm ma túy là một loại luật pháp

chủ yếu được coi trọng ở các nước, phần lớn các nước đều có cơ quan chấp

pháp chống ma túy.

Nhìn chung, các nước Trung và Nam Mỹ rất coi trọng công tác giáo dục

PCMT. Từ năm 1990, Bộ Giáo dục Pêru bắt đầu triển khai hoạt động chống

lạm dụng ma túy trong HS, yêu cầu phụ huynh HS và GV tích cực phối hợp

thực hiện công tác này. Braxin tiến hành tuyên truyền PCMT, thông qua nhà

7

trường yêu cầu HS hiểu rõ tác hại của ma túy và tránh xa ma túy. Ở một số

nước vùng Nam Mỹ hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng đều có

chương trình tuyên truyền PCMT.

Năm 1975, Ý đã ban bố pháp lệnh về vấn đề ma túy. Tháng 6 năm 1990,

Quốc hội thông qua Luật chống ma túy và thành lập “Cục chống ma túy Trung

ương”. Các nước Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức ... đều có pháp luật và

cơ quan phụ trách vấn đề PCMT từ những năm 80.

Ở Thái Lan, Luật PCMT đã có từ cuối những năm 1950. Ủy ban bài trừ

ma túy của Phủ thủ tướng được thành lập từ cuối những năm 1960. Năm 1982,

nhà nước lại thành lập ủy ban đặc biệt trấn áp hoạt động buôn bán ma túy ở

biên giới Thái-Miến (Thái Lan-Myanma). Trong những năm gần đây, việc lạm

dụng ma túy ở Thái Lan đã đến mức báo động, đặc biệt trong HS, SV. Chính

phủ Thái Lan đã thực hiện chương trình “Trường học trắng” trong trường phổ

thông nhằm đưa nhà trường và xã hội xích lại gần nhau hơn.

Các nước Myanmar, Malaixia, Singapore, Brunay, Indonesia, Philippine

đều có luật PCMT và cơ quan chuyên trách PCMT. Nhìn chung luật pháp các

nước đều có hình phạt nặng đối với những kẻ buôn bán hoặc tàng trữ ma túy

phi pháp. Trong pháp lệnh chống ma túy đều có án tử hình. Malaixia,

Singapore triển khai công tác giáo dục PCMT thông qua các phương tiện thông

tin đại chúng, thành lập đội thiếu niên tuyên truyền PCMT trong và ngoài nhà

trường; tập huấn cán bộ chuyên môn giảng dạy, biên soạn tài liệu về vấn đề ma

túy và phụ trách công tác PCMT trong nhà trường; tăng cường lồng ghép các

nội dung về ma túy và tác hại của ma túy trong các môn học có liên quan để

nâng cao ý thức PCMT trong học sinh.

Ai Cập là nước rất tích cực và nghiêm minh trong công tác phòng

chống tội phạm ma túy. Luật pháp về ma túy có quy định, những kẻ chế biến

chất ma túy phi pháp với mục đích buôn bán phải chịu tội tử hình và phạt

tiền tùy tính chất, những kẻ buôn lậu ma túy sẽ bị nghiêm trị, nhẹ thì vào tù,

nặng thì xử tử hình. Trong các nước Châu Phi, Ai Cập là nước có nét đặc sắc

8

riêng về công tác giáo dục PCMT. Chính phủ đã phát động phong trào đài

truyền hình tham gia PCMT nhằm vào đặc điểm yêu thích xem truyền hình

của thanh thiếu nhi.

Các nước khác như: Nigieria, Kênia, Nam Phi... đã và đang phải đối mặt

với vấn đề ma túy ngày càng nghiêm trọng. Các quốc gia này cũng đã có luật

pháp và cơ quan làm nhiệm vụ bài trừ ma túy.

Một số công trình nghiên cứu có liên quan về phòng chống TNMT xâm

nhập học đường: Luận án tiến sĩ “Hiệu quả pháp luật phòng, chống ma túy

trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam”

(năm 2012) của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan, Công trình nghiên cứu khoa

học “Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật, phòng chống ma túy

trong các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn

tỉnh An Giang từ năm 2003-2008” (năm 2010) của tác giả Trần Khánh Mai; về

thực hiện pháp luật: Bài viết tham khảo “Thực hiện pháp luật và cơ chế thực

hiện pháp luật ở Việt Nam” (năm 2012) của GS.TSKH Đào Trí Úc đăng trên

Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2011. Ngoài các công trình nghiên cứu có

liên quan nêu trên, qua tra cứu, tác giả nhận thấy: chưa có một công trình

nghiên cứu nào đề cập đến quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm

nhập học đường tại các trường THPT một cách có hệ thống từ cả khía cạnh lý

luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại địa

bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ

là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và

thực tiễn về việc quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập học

đường tại các trường THPT, có giá trị tham khảo về mặt lý luận, cũng như góp

phần nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý

xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên

Quang nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi

tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.

9

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Vào năm Cảnh Trị thứ ba (1665) Nhà nước Phong kiến Việt Nam đã ban

hành đạo luật đầu tiên về “Cấm trồng cây thuốc phiện”. Đạo luật này nêu rõ:

“Con trai, con gái dùng thuốc phiện để thỏa lòng dâm dật, trộm cướp dùng nó

để nhòm ngó nhà người ta. Trong thì kinh thành, ngoài thì thôn xóm, vì nó mà

có khi hỏa hoạn, khánh kiệt tài sản. Vì nó mà thân thể tàn tạ, người chẳng ra

người”. Đạo luật này còn quy định: “Từ nay về sau quan lại và dân chúng

không được trồng hoặc mua bán thuốc phiện. Ai đã trồng thì phải phá đi, người

nào chứa giữ thì phải hủy đi”. Năm Minh Mạng thứ nhất (1820) có quy định

thêm những hình phạt cụ thể đối với tội phạm ma túy: gieo trồng, tàng trữ,

buôn bán và nghiện hút thuốc phiện. Năm Tự Đức thứ ba (1840), quy định hình

phạt tử hình đối với tội phạm ma túy nghiêm trọng và chú trọng biện pháp điều

trị cho người nghiện hút thuốc phiện. Đặc biệt là vấn đề khen thưởng hậu hỉ

cho những người có công phát hiện hoặc tố giác đúng tội phạm ma túy.

Trong thời kỳ đô hộ của thực dân Pháp (1858- 1954), công tác PCMT

không được chú trọng. Các cấp chính quyền bấy giờ không hề quan tâm đến

việc phòng chống thuốc phiện, tình trạng gieo trồng, tàng trữ, buôn bán và

nghiện hút thuốc phiện ở nước ta lại phát triển. Chính vì vậy, tệ nạn nghiện hút

thuốc phiện làm cho nhiều gia đình tan nát, nhiều người rơi vào hoàn cảnh túng

quẫn, sức khoẻ bị hủy hoại, trí tuệ cạn kiệt...

Sau thành công của Cách mạng tháng Tám (1945), mặc dù chính quyền

cách mạng còn non trẻ song vấn đề đấu tranh với tệ nạn thuốc phiện đã được

Chính phủ rất quan tâm: Chính phủ đã cấm việc trồng trọt, buôn bán và sử

dụng thuốc phiện ngoài danh mục y tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra chỉ thị rõ

ràng trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước: “Cuối cùng tôi đề nghị

cấm hút thuốc phiện”. Nghị định số 150/TTg của Chính phủ ban hành ngày

12/3/1952 ấn định chế độ tạm thời về thuốc phiện; ngày 22/12/1952, Chính phủ

lại ban hành Nghị định mới số 225/TTg sửa đổi lại Nghị định 150/TTg. Nhìn

10

chung, đây là cơ sở pháp lý đầu tiên của Nhà nước Việt Nam về đấu tranh

chống thuốc phiện nói chung. Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, ở miền Bắc

XHCN, tệ nạn trồng, hút thuốc phiện đã căn bản xóa bỏ được. Trong khi đó, ở

Miền nam thời Mỹ- Ngụy, nạn nghiện hút, tiêm chích ma túy rất phát triển ở

Sài gòn, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Cần Thơ ...

Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (năm 1975) Đảng và

Nhà nước ta tiếp tục chủ trương bài trừ nạn trồng trọt, chế biến, sử dụng các

chất ma túy. Cuộc đấu tranh chống nạn ma túy đã đạt được nhiều kết quả từ

năm 1975- 1984. Nhưng từ giữa thập kỷ 80, do việc buông lỏng quản lý của

Nhà nước và gia đình nên tệ nạn ma túy có cơ hội phát triển. Vì thế, để kịp thời

ngăn chặn tệ nạn này ngày 08/4/1991, Chính phủ ra Nghị quyết số 99/CT về

việc vận động nhân dân không trồng cây Anh Túc.

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản để

chỉ đạo công tác PCMT, cụ thể như: Chỉ thị số 33/CT-TW ngày 01/3/1994 của

Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ: “Phòng chống, khắc phục có hiệu quả

các tệ nạn xã hội, trước hết là nạn mại dâm, nghiện ma túy, là một nhiệm vụ

cấp bách hiện nay của Đảng và Nhà nước ta phải kiên quyết lãnh đạo thực hiện

để có bước tiến bộ rõ rệt ngay từ năm 1994”. Chỉ thị 06-CT/TW ngày

30/11/1996 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo, chỉ

đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma túy đã yêu cầu: “Các cấp ủy Đảng

phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng chống và kiểm soát

ma túy, phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên nhằm từng bước ngăn chặn và

đẩy lùi tình trạng sử dụng ma túy trong nhân dân...”

Văn kiện Đại hội IX của Đảng cũng đã nêu: “Phòng chống đẩy lùi các tệ

nạn xã hội, đặc biệt là ma túy. Thực hiện cơ chế, giải pháp đồng bộ về tuyên

truyền, giáo dục, chữa trị, đào tạo nghề, tạo việc làm. Xử lý nghiêm theo pháp

luật những hành động gây tệ nạn xã hội”

11

Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và

phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2016 cả nước hiện có khoảng trên

172.000 người nghiện, tăng 8,5% so với năm 2015. Số người sử dụng ma túy

tổng hợp đang có xu hướng tăng. Tình trạng nghiện ma tuý trong học sinh, sinh

viên vẫn chưa giảm, theo báo cáo của Vụ Công tác Chính trị- Bộ Giáo dục và

Đào tạo tính đến tháng 12 năm 2016: cả nước có 1.756 sinh viên, học sinh

nghiện ma tuý gồm 922 HS,SV đang tiếp tục học, 834 HSSV đó bỏ học hoặc

theo học để cai nghiện. Mỗi năm số HSSV tiêu hết 50-60 tỷ đồng.

Theo báo cáo của Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Tuyên Quang

thì tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đến tháng 12 năm 2016 ở Sơn

Dương có trên 30% người nghiện đang ở độ tuổi thanh thiếu niên.

Theo tổng kết của ngành Công an thì trong số những người nghiện ma

túy phát hiện được ở Hà Nội có tới 70% ở độ tuổi dưới 30. Ngay trong những

người nghiện lớn tuổi cũng dễ mắc nghiện từ khi họ còn ở tuổi thanh niên.

Theo thống kê tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy năm 2010 độ tuổi phạm

pháp từ 14 - 17 tuổi là 40% tổng số vụ phạm pháp bị phát hiện có liên quan đến

ma túy. Ở độ tuổi này các em đang tập làm người lớn, muốn khẳng định mình

nhưng lại chưa nhận thức đầy đủ về các vấn đề, không có kinh nghiệm và

không tự chủ được trước những cám dỗ.

Trong những năm qua, nhiều nhà quản lý giáo dục đã dành khá nhiều

thời gian nghiên cứu về tệ nạn ma túy để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả

nhất như:

- Tác giả Vũ Ngọc Bừng với cuốn: “Phòng chống ma túy trong nhà

trường” (1997), tác giả Nguyễn Thị Miến với bài viết: “Vai trò của người vợ,

người mẹ với việc lôi kéo chồng ra khỏi ma túy” (1999), tài liệu bồi dưỡng

“Những vấn đề về phòng chống tệ nạn ma túy” của Trung tâm giáo dục dạy

nghề Bình Triệu (từ năm 1994 đến 2000), tác giả Phạm Ngọc Cường với cuốn

“Sổ tay phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội”....

12

- Với đề tài nghiên cứu “Biện pháp giáo dục phòng chống ma túy ở một

số trường trung học phổ thông tỉnh Lai Châu” (2003), tác giả Nguyễn Mạnh

Chủ đã tập trung nghiên cứu, làm rõ thực trạng nhận thức và những vấn đề vi

phạm ma túy của HS trường THPT trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trên cơ sở đó tác

giả đã đề xuất một số biện pháp giáo dục PCMT học đường có tính khả thi

trong tình hình hiện nay.

- Tác giả Dương Thị Kim Oanh cũng đã xác định được thực trạng nhận

thức của học sinh THPT về vấn đề ma túy và chỉ ra những nguyên nhân dẫn

đến tệ nạn nghiện ma túy trong HS trường THPT, qua kết quả nghiên cứu của

đề tài: “Tìm hiểu thực trạng nhận thức về ma túy và nguyên nhân dẫn tới tệ nạn

nghiện ma túy của học sinh trung học phổ thông” (1998).

Trong tạp chí “Phòng chống ma túy” của Ủy ban quốc gia PCMT xuất bản

do Đại tá Bùi Xuân Biên, Trung tá Nguyễn Xuân Yêm biên tập được phát hành

hàng tháng. Các tác giả đã nêu lên nhiều vấn đề có liên quan đến ma túy. Nó cần

thiết và bổ ích cho công tác quản lý hoạt động giáo dục PCMT trong các nhà

trường hiện nay.

Ngoài ra, còn có nhiều khóa luận, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề

này. Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của

vấn đề ma túy. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Sơn Dương, trong phạm

vi các trường THPT, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý hoạt

động phòng chống TNMT. Vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi khảo sát thực

trạng một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT ở các trường

THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một trong những loại hình hoạt động quan trọng nhất của con

người. Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.

13

Là một phạm trù tồn tại khách quan, ra đời tất yếu do nhu cầu của một chế độ

xã hội, mọi tổ chức, một quốc gia, mọi thời đại, khoa học quản lý là một lĩnh

vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp của con người nhằm điều khiển lao

động, thúc đẩy sự phát triển của xã hội trên tất cả các phương diện, mang tính

lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.

Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có

tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội, kỹ thuật,… nó bảo toàn cấu

trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một động tác hợp quy luật

khách quan.

Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: Quản lý là "Phương thức tác động có

chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các ràng buộc

về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính

trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu".

Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm

theo cách tiếp cận khác nhau.

Ở nước ngoài, một số tác giả khái niệm như sau:

Các Mác đã viết: "Tất cả mọi loại lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần

đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện

những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản

xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người

độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy hoạt động của mình, còn một dàn nhạc

thì cần phải có nhạc trưởng” [45].

Còn Fredrich Winslow Taylor (1856 - 1915) khẳng định: "Quản lý là

biết được chính xác điều người khác muốn làm và sau đó hiểu được rằng họ đã

hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [dẫn theo 28].

Theo Harold Kooutz, Cyri O''donnell và Heiuz Weihrich thì "Quản lí là

một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các

14

mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành một môi

trường trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời

gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [10].

Trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”, Paul Herscy và Ken Blane Heard

lại coi “Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị

quản lý, nhằm thông qua hoạt động cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn

lực khác để đạt được mục tiêu của tổ chức” [dẫn theo 43].

Các ông Thomas.J.Robins và Wayned Morrison lại cho rằng: "Quản lý là

một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học" [dẫn theo 13].

Ở Việt Nam có một số khái niệm quản lý như sau:

Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lý là

trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các

hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [41].

Trong giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước của Học viện hành chính

quốc gia chỉ rõ: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã

hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy

luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý" [9].

Theo giáo sư Hà Hồ Sĩ: "Quản lý là một hoạt động có định hướng, có tổ

chức, lựa chọn trong các đối tượng có thể dựa trên các thông tin về tình trạng

của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra" [36].

Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cũng cho rằng: “Quản lý là một quá

trình định hướng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá trình tác động

đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc

trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [23].

Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng “Hoạt động quản lý là một dạng

hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các lao động trí

óc, liên kết bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều hòa

15

phối hợp các khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng,

đưa đến hiệu quả” [dẫn theo 19].

Từ những khái niệm trên, có thể rút ra kết luận, quản lý bao giờ cũng là

một tác động hướng tới đích, có mục tiêu xác định. Quản lý thể hiện mối quan

hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Đây là quan hệ ra

lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Quản lý là sự tác động

mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan, có khả năng

thích nghi giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý và ngược lại.

Để quản lý có hiệu quả nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Chủ thể quản lý: Là một cá nhân, một nhóm, hay một tổ chức.

- Đối tượng quản lý: Là những con người cụ thể, họ rất có nhiều quan hệ

đan xen và đa dạng mà chủ thể quản lý phải sử lí khi thực hiện chức năng quản

lý của mình. Vì vậy, nhiệm vụ quản lý là biến các mối quan hệ trên thành các

yếu tố tích cực tạo nên môi trường thuận lợi để hướng tới mục tiêu chung. Đó

là tính nghệ thuật của quản lý.

- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách

thể quản lý. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh, quyết định, văn bản, chính

sách, chương trình, mục tiêu.

- Phương pháp quản lý được xác định bằng nhiều cách khác nhau, phụ

thuộc vào nhiều hình thức lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý. Muốn đạt

được mục tiêu trong quản lý, chủ thể quản lý phải biết được mục tiêu của tổ chức

mình trên cơ sở của sự hội nhập giữa các nhu cầu và mục đích của mỗi cá nhân

trong tổ chức, do vậy sự chia sẻ các mục tiêu tổ chức của khách thể quản lý là

một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả quản lý của một tổ chức.

Mục tiêu quản lý là đích của chủ thể quản lý đặt ra cho tổ chức thực hiện.

Chức năng Quản lý:

+ Chức năng kế hoạch hoá

+ Chức năng tổ chức

+ Chức năng chỉ đạo

16

+ Chức năng kiểm tra, đánh giá.

Tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của quá trình quản lý.

Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau

chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc

kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác. Chu trình đó được thể hiện qua

Tiền kế hoạch

sơ đồ sau:

Kế hoạch hoá công cụ quản lý

Kiểm tra

Tổ chức

Thông tin

Chỉ đạo thực hiện

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý

Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động

không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý được xem là một trong năm nhân

tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật - tài

nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò quyết định của sự thành bại

của công việc. Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là “Chủ thể

quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý". Các yếu tố này có mối quan hệ

qua lại chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trường quản lý được thể hiện

sơ đồ sau:

17

Kế hoạch hóa công cụ quản lý

Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý

Phương pháp quản lý

Sơ đồ 1.2. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lý

1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ đó là góc độ vĩ mô và

góc độ vi mô. Ở góc độ vi mô chủ thể quản lý giáo dục là hệ thống các cơ quan

quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối tượng của quản lý là hệ

thống giáo dục quốc dân và hệ thống quản lý, mục tiêu của quản lý là nâng cao

dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, vì vậy khái niệm

quản lý giáo dục có thể hiểu như sau:

Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy

luật và chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ

thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển,

thực hiện mục tiêu của nền giáo dục.

Ở góc độ vi mô chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý nhà trường

(hiệu trưởng, giám đốc sở giáo dục), đối tượng của quản lý là các quá trình dạy

học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào quá trình đó (giáo viên,

học sinh, các lực lượng khác, cơ sở vật chất, tài chính,…), vì vậy khái niệm

quản lý giáo dục có thể hiểu như sau:

Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo

18

đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện các mục tiêu, tính chất của

nhà trường Việt nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu

cầu của xã hội.

1.2.2. Ma túy, tệ nạn ma túy, phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường

- Ma túy: Theo từ Hán - Việt: Ma là “tê”, tê liệt; túy là “ say” say mê. Ma

túy là tên gọi chung của chất gây nghiện có đặc tính:

+ Làm cho người sử dụng luôn có ham muốn phải sử dụng bằng bất cứ

giá nào.

+ Làm cho người sử dụng có khuynh hướng tăng liều dùng, ngày càng

cao mới đủ độ “ phê ”.

+ Làm người sử dụng trở thành nô lệ về vật chất lẫn tinh thần. Nếu ngưng

sẽ bị vật vã, đau đớn, thậm chí tính mạng bị đe doạ. Do vậy khái niệm ma túy

được các chuyên gia nghiên cứu của Liên hiệp quốc cho rằng: “Ma túy là các chất

hoá học có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ

có tác động làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm con người bị lệ thuộc

vào chúng gây nên tổn thương cho cá nhân và cộng đồng” [dẫn theo 14].

Các chuyên gia nghiên cứu về ma túy của Việt Nam cho rằng: “Ma túy

là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi được đưa vào cơ thể của

con người nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con

người đó. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn

thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng ” [dẫn theo 14].

Theo Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 21/12/1999, trong đó quy định các tội phạm ma túy

đã chỉ rõ: Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, lá, hoa,

quả cây cần sa; lá cây côca; quả thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tươi; herôin;

côcain; các chất ma túy khác ở thể lỏng; các chất ma túy khác ở thể rắn.

Luật phòng chống ma túy đã khái niệm các từ ngữ:

+ Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình

trạng nghiện đối với người sử dụng.

19

+ Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định

trong các danh mục được Chính phủ ban hành.

+ Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,

nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

Có nhiều cách phân loại ma túy, nhưng nhìn chung có một số dạng phân

loại cơ bản sau đây:

+ Căn cứ vào nguồn gốc ma túy, ma túy được chia làm ba nhóm: ma túy

tự nhiên, ma túy bán tổng hợp, ma túy tổng hợp.

+ Căn cứ vào mức độ gây nghiện và khả năng lạm dụng, ma túy được

chia làm hai nhóm: ma túy có hiệu lực cao và ma túy có hiệu lực thấp.

+ Dựa vào tác dụng sinh lý trên cơ thể người, ma túy được chia làm 8

nhóm: Chất gây êm dịu, đam mê như thuốc phiện và các chế phẩm, cần sa và

các sản phẩm của cần sa; côca và các sản phẩm của coca, thuốc ngủ có tác dụng

ức chế thần kinh; các chất kích thích gồm amphetamin và các dẫn xuất của nó,

các chất gây ảo giác, dung môi hữu cơ và các chất thuốc xông…

+ Căn cứ vào nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác động tâm lý, các

chuyên gia Liên hiệp quốc chia ma túy làm nhiều nhóm; ma túy là các chất từ

cây thuốc phiện; ma túy là các chất từ cây cần sa; ma túy lá các chất kích thích,

ma túy là các chất ức chế, ma túy là các chất gây ảo giác.

- Tệ nạn ma túy: Tệ nạn ma túy là những hoạt động do con người gây ra

có ảnh hưởng đến sự sống của con người, phá vỡ quan hệ lành mạnh của xã

hội. Tệ nạn ma túy có thể liên quan đến ít người hoặc nhiều người. Song chưa

bao giờ tệ nạn ma túy xảy ra ở nhiều quốc gia ảnh hưởng đến sự sống, an ninh

của con người có tính phổ biến do những kẻ vô lương tâm tổ chức thực hiện

như vài ba thập niên gần đây như: ma túy, mại dâm, buôn lậu, cờ bạc, hàng giả

… Trong đó tệ nạn ma túy ngày càng phát triển và ngày càng có chiều hướng

gia tăng.

20

- Phòng, chống tệ nạn ma túy học đường: Là quá trình nâng cao nhận thức

về vai trò, vị trí, trách nhiệm của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc

giáo dục học sinh; tăng cường phòng, chống ma túy học đường và thực hiện theo

nguyên tắc lấy phòng ngừa, ngăn chặn là chính; thực hiện các biện pháp giáo dục,

vận động và can thiệp của nhà trường, gia đình và cộng đồng, bảo vệ sức khoẻ,

tính mạng của học sinh, xử lý kịp thời các hành vi gây ra tệ nạn ma túy.

1.2.3. Trường Trung học Phổ thông

Trường phổ thông trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ

thông, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15

tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10, lớp

11, lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh phải trải qua Kỳ thi

THPT quốc gia.

1.2.4. Học sinh Trung học phổ thông

Học sinh THPT là lứa tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc

dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15

- 25 tuổi, được chia làm hai thời kỳ:

+ Thời kỳ từ 15 -18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên.

+ Thời kỳ từ 18 -25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên

sinh viên). Lứa tuổi học sinh THPT thuộc giai đoạn đầu.

Trong tâm lý học lứa tuổi, các nhà khoa học quan niệm tuổi thanh niên là

giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bắt đầu vào tuổi người

lớn. Giới hạn thứ nhất là giới hạn sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội

đã chỉ ra tính chất phức tạp về nhiều mặt của hiện tượng. Vị trí của thanh niên

có tính chất không xác định (ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại

không), tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho thanh niên được phản ánh một

cách độc đáo về tâm lý thanh niên. Vị trí “không xác định” của thanh niên là

một tất yếu khách quan. Người lớn phải tìm cách tạo điều kiện cho việc xây

dựng một phương thức sống mới phù hợp với mức độ phát triển chung của họ

bằng cách khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm riêng và khuyến

21

khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn. Thái độ của các

em với học tập có tính lựa chọn hơn, ở các em đã hình thành hứng thú học tập

gắn liền với những khuynh hướng nghề nghiệp.

1.2.5. Quản lý hoạt động phòng chống ma túy xâm nhập học đường ở các

trường Trung học phổ thông

Luật Giáo dục quy định đối với tất cả các giáo viên, người làm công tác

quản lý giáo dục. Đối với giáo viên bộ môn, trách nhiệm của họ không chỉ

truyền đạt những kiến thức chuyên môn mà còn phải giáo dục đạo đức, lối

sống, hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách của người học, dạy chữ

phải đi đôi với dạy người. Còn đối với chủ nhiệm lớp, họ phải nắm được chất

lượng toàn diện trên tất cả các mặt, không chỉ học mà còn là sự tu dưỡng, rèn

luyện của các em học sinh.

Như vậy, có thể hiểu, quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể

quản lý nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh nhằm tăng cường

phòng, chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường và thực hiện theo nguyên tắc

lấy phòng ngừa, ngăn chặn là chính; thực hiện các biện pháp giáo dục, vận

động và can thiệp của nhà trường, gia đình và cộng đồng, bảo vệ sức khoẻ, tính

mạng của học sinh, xử lý kịp thời các hành vi xâm nhập của ma túy.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường cho học sinh ở các trường THPT

1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc

điểm của học sinh Trung học phổ thông

1.3.1.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân

Tại Điều 4, Luật giáo dục 2005 quy định: Các cấp học và trình độ đào

tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu

giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, THCS, THPT; Giáo dục nghề nghiệp có

trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo

trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

22

Vị trí của trường THPT được xác định trong Điều lệ trường trung học

như sau: “Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục

quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.

Có thể nói, giáo dục THPT là một bậc học quan trọng trong Hệ thống

giáo dục quốc dân. Đây là cấp học nối tiếp chương trình giáo dục THCS và là

bước chuẩn bị để HS có thể tiếp tục học các trường ĐH, trường nghề, hay đi

vào đời sống lao động.

Điều 27, Luật giáo dục năm 2005 quy định: Giáo dục THPT nhằm giúp học

sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS; có học vấn phổ

thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để

tiếp tục học ĐH, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

Điều 28, Luật giáo dục 2005 quy định: “ Giáo dục THPT phải củng cố,

phát triển những nội dung đã học ở tiểu học và THCS, bảo đảm cho học sinh có

những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức

khác về khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết

cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp”.

1.3.1.2. Đặc điểm của học sinh Trung học phổ thông

Lứa tuổi học sinh THPT bao gồm các em có độ tuổi từ 16 - 18 tuổi, các em

được vào học ở trường trung học phổ thông (từ lớp 10 - 12). Lứa tuổi này có một

vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời

kỳ chuyển tiếp từ tuổi trẻ con sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng

những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng

hoảng “, “tuổi bất trị “....

- Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang

tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người

trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển:

thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.

23

- Ở lứa tuổi thanh niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính

người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát

dục, điều kiện sống, hoạt động…của các em.

- Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát

triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống,

hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt:

+ Những yếu điểm của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn:

trẻ chỉ bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ

có xu thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia

đình, của xã hội.

+ Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự

gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó

khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa

đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.

- Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra

theo các hướng sau:

+ Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,

nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít.

+ Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan

tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao

tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề

trong cuộc sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn.

+ Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng

thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như:

dũng cảm, tự chủ, độc lập …còn quan hệ với bạn gái như trẻ con.

- Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thanh niên có

một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp

24

nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành

sau này. Thời kỳ thanh niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở,

phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân

cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.

- Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thanh, thiếu

niên, giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một

nhân cách toàn diện.

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông

Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường ở các

trường Trung học phổ thông nhằm mục đích ngăn chặn GV và HS có những thái

độ, hành vi sai lệch với chuẩn mực xã hội, giữ cho môi trường giáo dục lành

mạnh, nhằm thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích

cực" đạt hiệu quả, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước

ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường ở các trường THPT

nhằm góp phần cho học sinh thấy được tác hại của việc mắc tệ nạn ma túy, có

thái độ bất bình với tệ nạn trên, đồng thời có ý thức đấu tranh với những hành

vi sai trái, tích cực phát hiện những biểu hiện tệ nạn ma túy, thông tin kịp thời

đến thầy cô, cha mẹ học sinh để ngăn ngừa không để tệ nạn ma túy xảy ra.

Phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường ở các trường THPT góp

phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong trường học, xây dựng môi trường giáo

dục lành mạnh, xây dựng mối quan hệ thầy - trò, trò với trò ngày càng gắn bó,

thân thiết, trường học thật sự là "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" để

nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra.

Phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường ở các trường THPT sẽ

giúp những học sinh có hành vi lệch chuẩn nhận thức được hành vi sai trái của

mình, tự giác sửa chữa lỗi lầm, hình thành những thái độ, hành vi hợp chuẩn.

Điều này mang lại lợi ích cho gia đình, nhà trường và xã hội bớt đi những bất

25

ổn tiềm ẩn sau này. Góp phần xây dựng niềm tin của phụ huynh học sinh, gia

đình học sinh vào nhà trường. Đồng thời góp phần tạo niềm tin trong xã hội,

bởi trật tự, an toàn trong xã hội được bảo đảm, giảm đi nỗi bức xúc của dư

luận, nhân dân tin tưởng ở môi trường giáo dục thân thiện, con người thực sự

được rèn luyện trở thành người có tài, có đức, có nhân cách.

1.3.3. Nội dung hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường

ở các trường Trung học phổ thông

Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường

nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng nhận diện các biểu hiện và nguyên

nhân của tệ nạn ma túy, chuẩn bị cho học sinh sự sẵn sàng về tâm lý đấu tranh

chống lại tệ nạn ma túy và các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Nhận thức

đúng là cơ sở để hành động, bởi vì để ngăn chặn tệ nạn ma túy, phải hiểu biết

về bản chất của tệ nạn ma túy và những biểu hiện của nó trong mỗi giai đoạn.

Nâng cao nhận thức cho học sinh về nguy cơ và hậu quả của tệ nạn ma

túy xâm nhập học đường. Những tổn thương về tinh thần, sức khỏe và vật chất

của học sinh, cả những em chủ mưu gây ra và những em bị hại là khôn lường.

Đặc biệt, sự gia tăng tệ nạn ma túy đang làm suy thoái nhân cách của một bộ

phận những người trẻ tuổi, thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. Trong cuộc

đấu tranh này, không ai đứng ngoài cuộc. Việc tuyên truyền về nguy cơ và hậu

quả của tệ nạn ma túy học đường, nhà trường và các phương tiện truyền thông

có vai trò quan trọng.

1.3.4. Các phương pháp hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường ở các trường Trung học phổ thông

Phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường ở các trường Trung học

phổ thông phải được các cán bộ quản lý trường học, các thầy cô giáo và học

sinh chủ động tham gia tích cực và thường xuyên, được thực hiện mọi nơi, mọi

lúc, đồng thời được các cấp, các ngành, các bậc phụ huynh học sinh phối hợp

thực hiện. Tập trung ở một số các phương pháp sau:

- Giảng giải cho học sinh nhận thức đúng về tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường.

26

- Đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên và học sinh khi có biểu hiện vi phạm

tệ nạn ma túy trong trường.

- Kể những câu chuyện về các tình huống có thật trong cuộc sống để học

sinh tự rút ra bài học cho mình.

- Nêu những gương tốt về phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường.

- Khen thưởng những tập thể, cá nhân có việc làm tốt về phòng,

chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường.

- Có những kỷ luật nghiêm khắc đối với những HS có các biểu hiện,

muốn tiếp xúc, kết bạn với đối tượng mắc TNMT, đồng thời cũng tạo điều

kiện cho các em có cơ hội để sửa chữa khuyết điểm của mình.

1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

Trong quá trình giáo dục thì giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy là một

bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, nó được tiến hành thông qua những

hình thức tổ chức sau:

- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho người

được giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo

đức, nhân cách. Các môn khoa học xã hội và nhân văn như: Văn học, Lịch sử,

Giáo dục công dân,… có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục nhân cách cho

người học. Những kiến thức các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận

thức những chuẩn mực giá trị đạo đức và liên quan đến thái độ và cách ứng xử,

hành vi trong phòng, chống tệ nạn ma túy. Các môn khoa học tự nhiên cũng

góp phần giáo dục nhân cách HS. Nó có tác dụng giúp người học hình thành

thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm chất xã hội như: Con đường tư

duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân cách và ý thức nâng cao kiến

thức xã hội… Các môn khoa học khác như: Giáo dục thể chất, giáo dục quốc

phòng… tạo cơ hội để người học phát triển những xúc cảm, rèn luyện ý chí

27

kiên cường, lòng dũng cảm, những bổn phận và nghĩa vụ của người công dân,

giảm thiểu các hành vi không đúng chuẩn mực xã hội.

- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các hoạt động đoàn thể

và hoạt động xã hội. Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh là rất thích hoạt

động, năng động và hứng thú với các hoạt động phong trào, vì vậy cần phải tổ

chức các hoạt động theo từng chủ đề, mang nội dung giáo dục và phù hợp với

đặc điểm tâm lý của học sinh để lôi cuốn họ tham gia, thông qua đó giáo dục

phòng, chống tệ nạn ma túy cho học sinh. Các hoạt động này được tổ chức bởi

các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, bao gồm: Chính quyền,

Đoàn thể, các câu lạc bộ,… Mỗi tổ chức đều có vai trò quan trọng trong việc

giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy cho học sinh.

- Giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy cho học sinh thông qua con đường

tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh. Mỗi học sinh

từ chỗ là đối tượng của quá trình giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy sẽ trở

thành chủ thể của quá trình giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy. Đặc biệt đối

với học sinh THPT, ở các em đã có những hiểu biết nhất định về những kiến

thức tự nhiên, xã hội, về mối quan hệ giữa con người với con người thì nhà

giáo dục cần khơi dậy và kích thích họ tự giác, tự giáo dục bản thân là chính.

- Giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy cho học sinh thông qua sự gương

mẫu của người thầy. Hình ảnh của người thầy trên bục giảng, trong những buổi

sinh hoạt mang tính tập thể của nhà trường hoặc ngay trong đời sống hàng ngày

và những ứng xử trong các tình huống sư phạm có ý nghĩa giáo dục cho học

sinh thiết thực nhất. Chính vì vậy, mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm

gương sáng về đạo đức cho học sinh noi theo.

Các hình thức tổ chức giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy nói trên muốn

đạt kết quả phải được thực hiện với sự phối hợp hài hoà. Các lực lượng giáo

dục phải thực sự quan tâm và thực hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của

mình. Trong đó, giáo dục cho học sinh tự giác thực hiện việc tự giáo dục là

28

hình thức cơ bản. Có như vậy những mục tiêu của giáo dục phòng chống tệ nạn

ma túy mới đạt kết quả cao.

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông

Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường là

một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch các hoạt động của

nhà trường. Các kế hoạch quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy phải

thể hiện rõ về mặt mục tiêu, các tiêu chí đánh giá kết quả so với mục tiêu, các

kế hoạch phải chỉ ra được biện pháp thực hiện, có bước đi cụ thể, dự kiến

được nguồn lực (Nhân lực, tài lực, vật lực) thời gian thực hiện. Khi lập kế

hoạch phải chú ý:

- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GD phòng chống tệ nạn ma

túy với mục tiêu GD trong nhà trường.

- Cần phối hợp hữu cơ, chặt chẽ với kế hoạch dạy học trên lớp.

- Lựa chọn nội dung hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với

hoạt động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả GD cao.

Trên cơ sở đó, người Hiệu trưởng cùng các bộ phận giúp việc phải xây

dựng các loại kế hoạch sau:

+ Kế hoạch tổng thể về GD phòng chống TNMT cho HS.

+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.

+ Kế hoạch GD phòng chống TNMT thông qua dạy học các môn học.

+ Các kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động XH, hoạt động

tập thể.

+ Xây dựng kế hoạch tài chính, CSVC, phương tiện để phục vụ các công tác

GD phòng chống TNMT.

29

Các kế hoạch đảm bảo tính vừa phải, vừa có tính bao quát vừa cụ thể đối

với sự hoạt động của nhà trường và đảm bảo tính khả thi.

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy

xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

Sau chỉ đạo các bộ phận lập các kế hoạch hoạt động, Hiệu trưởng tổ chức

sắp xếp xây dựng bộ máy quản lý phòng chống TNMT để thực hiện kế hoạch

đã đề ra: Nhà trường phải thành lập ban chỉ đạo về phòng chống TNMT và

phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc.

* Thành phần của Ban gồm:

- Hiệu trưởng -Trưởng ban.

- Bí thư Đoàn TN, CT Hội LHTN hoặc Phó Hiệu trưởng: Phó ban

thường trực.

- Giáo viên chủ nhiệm.

- Thường trực Ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Mời thêm sự cộng tác của đại diện của: Đoàn, Hội cấp trên, hội Chữ

thập đỏ, công an đóng trên địa bàn, đại diện của chính quyền… tùy từng đợt

hoạt động theo chủ điểm.

Trên cơ sở các kế hoạch và bộ máy quản lý đã có, người quản lý thực

hiện các công việc cụ thể chỉ ra những nhiệm vụ chức năng của từng thành

viên, thiết lập các mối quan hệ trong mọi hoạt động, đồng thời có các quyết

định giao việc cho các bộ phận và cá nhân thực hiện các nội dung cụ thể.

Tổ chức chỉ đạo Ban phòng chống TNMT thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý các hoạt động;

- Tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch đã định, phối hợp các lực

lượng giáo dục khác trong việc phòng chống TNMT cho học sinh;

- Giúp chủ nhiệm lớp, chi đoàn tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình có

hiệu quả;

- Xây dựng củng cố đội ngũ GVCN thành lực lượng nòng cốt;

- Khai thác các lượng ngoài xã hội tham gia công tác phòng chống

TNMT trong học sinh;

30

- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá các hoạt động.

1.4.3. Chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy

xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

Trên cơ sở văn bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có Hiệu trưởng thực

hiện việc hướng dẫn công việc, theo dõi giám sát động viên và uốn nắn kịp thời

các hoạt động của mỗi bộ phận và từng cá nhân thực hiện bản kế hoạch đã đề

ra, cụ thể cần chỉ đạo:

- Chỉ đạo và yêu cầu các bộ phận và cá nhân thực hiện đầy đủ các nội

dung phòng chống TNMT cho học sinh.

- Chỉ đạo việc phòng chống TNMT thông qua dạy học các môn học.

- Chỉ đạo phòng chống TNMT thông qua các hoạt động ngoài giờ lên

lớp, hoạt động XH, đây là việc rất quan trọng đối với học sinh, giúp các em

hăng hái tham gia hoạt động tập thể hơn, tránh xa những tệ nạn xã hội.

- Chỉ đạo tốt sự phối hợp giữa GVCN với cha mẹ học sinh, thực hiện tốt

sự kết hợp nhà trường, gia đình, xã hội.

- Chỉ đạo các bộ phận sử dụng linh hoạt các phương pháp phòng

chống TNMT.

- Chỉ đạo và yêu cầu các bộ phận và cá nhân vận dụng các hình thức GD

phòng chống TNMT và sử dụng triệt để các cơ sở vật chất, các phương tiện

nhằm thu được kết quả cao nhất.

Trong việc chỉ đạo các hoạt động phòng chống TNMT thì chủ thể quản

lý - Hiệu trưởng phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý như:

Phương pháp tổ chức hành chính; các phương pháp kinh tế; các phương pháp

tâm lý - xã hội để tác động vào các lực lượng tham gia phòng chống TNMT

nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Ngoài ra việc chỉ đạo hoạt động phòng chống TNMT cũng yêu cầu các

bộ phận, cá nhân phải thực hiện đúng các nguyên tắc của phòng chống TNMT.

31

Đó là các nguyên tắc: Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ

hoạt động; Phải thông qua hoạt động thực tiễn; phải phù hợp với lứa tuổi giới

tính và đặc điểm riêng của học sinh; phải phát huy tính tích cực, khắc phục thiếu

sót; giáo dục trong tập thể và bằng tập thể; giáo dục gắn với thực tiễn của địa

phương; tôn trọng nhân cách và yêu cầu hợp lý đối với học sinh.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm

nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống TNMT là thước đo

mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý phòng chống TNMT. Bởi có quan điểm

cho rằng: Quản lý mà không kiểm tra, đánh giá thì coi như chưa quản lý. Thông

qua thao tác này để nhà quản lý biết các công việc có thực hiện theo Nghị quyết

và Kế hoạch hay không, đối với công tác quản lý phòng chống TNMT tập trung

vào các công việc như sau:

- Kiểm tra công tác tổ chức, triển khai nhiệm vụ của Ban phòng

chống TNMT.

- Kiểm tra các hoạt động cụ thể theo kế hoạch.

- Kiểm tra xem xét việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo

tháng, kì, năm học và so với năm học trước.

- Kiểm tra dư luận học sinh, giáo viên, CMHS, nhân dân địa phương, sự

đánh giá của các cấp chính quyền, các cấp quản lý.

- Kiểm tra chính việc kiểm tra của nhà quản lý công tác phòng

chống TNMT.

Trong công tác kiểm tra phải có nhận xét, đánh giá một cách đầy đủ,

khách quan về những ưu điểm, những mặt còn hạn chế của các tổ chức, các cá

nhân trong hoạt động phòng chống TNMT tức là có thực hiện sơ, tổng kết đánh

giá công tác thực hiện nhiệm vụ phòng chống bạo lực học đường: có khen

thưởng đối với những tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác

này; rút ra bài học kinh nghiệm đưa ra những biện pháp phù hợp trong thực hiện

nhiệm vụ, công tác phòng chống TNMT trong năm học sau.

32

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma

túy xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

1.4.5.1. Yếu tố chủ quan

* Những yếu tố thuộc về chính bản thân học sinh

Lứa tuổi từ 16 đến 18 có sự phát triển nhanh chóng về thể chất lẫn tinh

thần, được đánh giá là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang làm người lớn và

bắt đầu có những cảm giác tò mò muốn tìm hiểu về bản thân mình và thế giới

xung quanh. Những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến diễn biến tâm lí, cảm

xúc, tinh thần, hành vi của thanh, thiếu niên. Lứa tuổi này, hệ thống thần kinh ở

và trạng thái nhận thức chưa ổn định, tình cảm, ý chí có sự thay đổi. Điều này

khiến cho các em dễ hưng phấn, dễ hành động và làm việc theo cảm tính, dễ bị

ảnh hưởng bởi những yếu tố tác động từ bên ngoài. Khi đối mặt với những vấn

đề như tình cảm, học tập, giới tính,… các em dễ dàng có cảm giác hài lòng với

chính mình.

Khi gặp phải những ảnh hưởng không tốt, các em dễ rơi vào những hành

động quá khích, ví dụ như có những học sinh thành tích học tập không tốt, gia

đình bố mẹ cãi nhau, không bằng lòng với cuộc sống hằng ngày,… Khi đó các

em sẽ tìm cách giải quyết các mẫu thuẫn trong mình bằng những hành vi chống

đối, ngang bướng, bỏ học, mê mẩn với những trò chơi điện tử hoặc thậm chí là

mắc vào các tệ nạn ma túy, để thể hiện cái “Tôi” của bản thân.

Do thời kỳ này có sự phát triển không đồng bộ và không cân bằng về tâm

sinh lí, cùng với những hạn chế về kiến thức xã hội, kỹ năng sống, do đó ở giai

đoạn này dễ nảy sinh những hành vi mất kiểm soát. Thời kì này là giai đoạn

phát triển chuyển tiếp giữa tuổi thiếu niên lên tuổi trưởng thành, sự phát triển

của nó là vô cùng phức tạp và mâu thuẫn, nó còn được gọi là “thời kì tiềm ẩn

nhiều nguy cơ”. Sự phát triển không đồng đều giữa tâm sinh lí, dẫn đến nảy

sinh nhiều mâu thuẫn, đây chính là một trong những yếu tố trực tiếp dẫn đến

các tên nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy.

33

* Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vấn đề ma túy học đường.

- Nhận thức của cán bộ quản lý: Nhà trường là môi trường học tập của

các em HS, là môi trường tốt nhất để các em rèn luyện nhân cách đạo đức của

mình, đồng thời cũng là nơi các em xây dựng những ước mơ tốt đẹp nhất để

sau này bước vào đời. Tuy nhiên, trước thực trạng của các nhà trường hiện nay

“nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”, những tình trạng vi phạm đạo đức của

HS, nhất là các hành vi vi phạm TNMT cũng chưa được các cán bộ quản lý

quan tâm đúng mức. Thậm chí, có nhiều cán bộ quản lý, vì thành tích của nhà

trường đã có những biểu hiện bao che hoặc giấu giếm đối với lãnh đạo cấp trên

hay dư luận xã hội. Chính thái độ nhận thức đó cũng là một trong những

nguyên nhân làm gia tăng tình tên nạn ma túy.

- Nhận thức của giáo viên: Đa số các giáo viên đều cho rằng, nhiệm vụ

chính của người giáo viên khi đến lớp là phải có đầy đủ giáo án, thực hiện đúng

nội chương trình bộ môn mình phụ trách, truyền đạt đầy đủ kiến thức trong bài

giảng cho các em, chấm, trả bài, vào điểm đúng quy định... còn các việc khác

không quan trọng. Sản phẩm của người giáo viên là có nhiều HS có học lực

giỏi, đỗ nhiều trong các kỳ thi. GV bộ môn dạy hết tiết cũng là hoàn thành

nhiệm vụ. Đoàn thanh niên có phát hiện HS có biểu hiện mắc TNMT thì trả về

cho giáo viên chủ nhiệm. GV chủ nhiệm có HS có biểu hiện mắc TNMT thì

cũng bắt phạt trực nhật, viết bản kiểm, nặng hơn nữa thì báo với Ban giám

hiệu, mời phụ huynh đến,… Nhận thức của GV về tệ nạn ma túy như vậy cũng

không giải quyết được tận gốc tình trạng vi phạm TNXH và TNMT.

*. Năng lực của nhà quản lý, năng lực giáo dục học sinh của giáo viên.

- Năng lực của nhà quản lý: Nhìn nhận nguyên nhân học sinh mắc các tệ

nạn xã hội còn hạn chế. Khi xảy ra vụ việc thì trách nhiệm thuộc về nhiều

người chứ không riêng một cá nhân nào, trong đó có trách nhiệm thuộc về nhà

quản lý. Nhà quản lý đã buông lỏng công tác giáo dục phòng chống TNMT cho

HS, trong đó có công tác giáo dục nội dung phòng chống TNMT, các hình thức

tổ chức giáo dục phòng chống TNMT, các tổ chức trong và ngoài nhà trường

34

tham gia giáo dục phòng chống TNMT (Tổ tư vấn, Ban giám thị, Đoàn thanh

niên, các đoàn thể chính trị - xã hội,…).

- Năng lực giáo dục học sinh của giáo viên: Giáo viên là người luôn theo

sát tình hình học tập và đạo đức của các em và phát hiện ra những thay đổi của

trẻ. Tuy nhiên, khi phát hiện ra các biểu hiện mắc tệ nạn xã hội của HS thì cũng

thường thi hành những hình thức kỷ luật, một là quá nghiêm khắc hoặc là hời

hợt, chiếu lệ thay vì tìm hiểu nguyên nhân, giảng giải nhỏ nhẹ, tìm hiểu tâm sự

của các em. Các hình thức kỷ luật nếu không có sự khoan dung, tạo cơ hội cho

các em sửa chữa khuyết điểm sẽ làm cho các em tự ti hơn hoặc sẽ là ngọn lửa

châm mồi cho trẻ sớm trở thành những thành phần bất hảo của xã hội. Lúc đó,

các em không còn thuộc tổ chức nào nữa, sẽ càng có những hành động sai trái,

lôi kéo, dụ dỗ các trẻ khác trong trường. Hiệu ứng Domino sẽ gây ra những hệ

lụy tiêu cực cho trẻ. Do đó, dù các em có mắc phải những sai phạm, nhà trường

và giáo viên cũng cần thực hiện tốt việc giáo dục nhân cách, đào tạo kiến thức

và kĩ năng sống cho trẻ chứ đừng khiến trẻ trở nên mất phương hướng và càng

ngập sâu trong tội lỗi của mình.

1.4.5.2. Yếu tố khách quan

* Môi trường giáo dục gia đình

Gia đình là nơi con người sinh ra và trưởng thành. Gia đình có ảnh

hưởng lớn đến quá trình trưởng thành của một cá nhân. Bởi vậy, tệ nạn ma túy

và những ảnh hưởng gia đình có quan hệ mật thiết với nhau, những ảnh hưởng

từ phía gia đình góp phần hình thành hành vi không đúng chuẩn mực được thể

hiện ở một số yếu tố sau:

- Sự buông lỏng trong quản lý và giáo dục con cái của gia đình

Có những gia đình bố mẹ do quá bận nên đã thả lỏng con cái, không hỏi

han và quan tâm đến con hay thỏa mãn tất cả mọi yêu cầu của con, nuông chiều

con, con muốn làm gì thì làm. Bố mẹ không hiểu được con cần gì hay làm gì,

không kịp thời phát hiện, giáo dục cũng như sửa những lỗi sai cho con. Về phía

con cái, do không kịp thời nhận được sự quan tâm, chăm sóc và giáo dục hay

35

nhận được sự chiều chuộng quá mức của gia đình, con kết thân với những bạn

bè xấu, bị ảnh hưởng xấu từ bạn bè, đi từ sai lầm nhỏ đến sai lầm lớn, và có

những hành vi không tốt.

- Môi trường gia đình

Môi trường gia đình có ảnh hưởng tốt hay xấu đến nhân cách của mỗi cá

nhân con người. Thông thường, môi trường gia đình tốt tỷ lệ thuận với những

nhân cách mà xã hội yêu cầu, và ngược lại, môi trường gia đình không tốt hình

thành nên những nhân cách đi ngược lại với yêu cầu của xã hội. Ví dụ, trong

gia đình, bố mẹ hay mâu thuẫn, xảy ra cái lộn, thậm chí xảy ra bạo lực gia

đình,… Sống trong một gia đình như vậy dễ hình thành ở các em những tính

nết lì lợm, ương bướng, bạo hành.

* Ảnh hưởng từ xã hội: Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa như phim

ảnh, sách báo.... Hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực thì nó cũng mang

nhiều ảnh hưởng xấu. Trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền

thông các hình ảnh TNMT xuất hiện quá nhiều, các bộ phim hành động kinh dị,

xã hội đen đua nhau trình chiếu trên tivi, internet, hoặc phát tán qua đĩa....,

chuyện đấu đá băng nhóm bang hội, thu hút số lượng đông các bạn trẻ, không

tránh được những ảnh hưởng xấu của các hình ảnh TNMT tới đầu óc của các

em, khi mà gần như ngày nào cũng tiếp xúc với chúng. Tuổi trẻ có xu hướng

bắt trước và thử nghiệm việc các em làm theo những hình ảnh, hình tượng đó là

hoàn toàn dể hiểu.

* Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường

Cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan trọng và cần thiết để

phục vụ cho công tác hoạt động giáo dục phòng chống TNMT đạt hiệu quả.

Tuy nhiên, do điều kiện eo hẹp về tài chính nên nguồn lực của nhà trường chủ

yếu tập trung cho vấn đề phục vụ chuyên môn nhà trường. Cơ sở vật chất phục

vụ cho hoạt động giáo dục phòng chống TNMT ít có nhà trường nào có sự

quan tâm đúng mức, có chăng thì cũng một vài hình ảnh cắt dán mang tính chất

tuyên truyền là chính.

36

Kết luận chương 1

Tệ nạn ma túy đang là mối lo ngại chung của toàn xã hội và cả thế giới.

Trong giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, trước hết phải có sự kết hợp một

cách hiệu quả giữa gia đình - nhà trường - xã hội để tạo thế chủ đong tấn công

trực tiếp với ma túy. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tệ nan ma túy diễn biến ngày

càng phức tạp và trong học đường đã và đang có ảnh hưởng không nhỏ đến

công tác phòng chống ma tuý chung của xã hội.

Đối với học sinh lứa tuổi THPT đang có sự phát triển mạnh mẽ về mặt thể

chất, tâm lý, xã hội thì TNMT là một hành vi thường xuyên xảy ra và mức độ

khó lường sẽ khiến cho các bậc phụ huynh, các nhà giáo hết sức lo ngại về tính

chất cũng như về mức độ của nó.

Tệ nạn ma túy của con người nói chung và tệ nạn ma túy của học sinh lứa

tuổi THPT nói riêng chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố sinh học, tâm lý, môi

trường.... Việc nhận thức và hiểu biết về những yếu tố ảnh hưởng này làm cơ sở

đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động phồng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường ở các trường THPT.

Công tác quản lý phòng chống TNMT có một vai trò quan trọng và là nền

tảng thiết yếu của việc giảng dạy và giáo dục đạo đức nhân cách học sinh. Các

hoạt động này là một dịch vụ đặc biệt giúp học sinh tuổi THPT giải quyết

những khó khăn về tâm lý, khai thác những điểm mạnh của các em để các em

có thể tham gia một cách hiệu quả vào quá trình học tập, giúp các em phát triển

tốt tiềm năng và những kỹ năng sống sau này.

Những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà

trường, hoạt động phòng chống TNMT tại các trường THPT trên và quan

điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các ngành chức năng về công

tác phòng chống ma tuý xâm nhập học đường chính là cơ sở phương pháp

luận quan trọng để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động phòng

chống ma túy tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang và từ

đó có thể đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả phòng chống TNMT

cho học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

37

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ

XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT

HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Khái quát về các trường THPT huyện Sơn Dương

Sơn Dương là huyện trung du và miền núi nằm phía Đông Nam tỉnh

Tuyên Quang, địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh

Phúc và Phú Thọ; toàn huyện có 32 xã và 01 thị trấn với 424 thôn, tổ nhân dân;

tổng diện tích tự nhiên 78.813 ha, chiếm khoảng 49,5% diện tích là đồi núi tự

nhiên; dân số khoảng 215.000 người với 19 dân tộc cùng sinh sống.

- Cơ cấu kinh tế (tính đến ngày 01/01/2017): công nghiệp - xây dựng:

45%, các ngành dịch vụ: 26%, nông lâm nghiệp, thủy sản: 29%; tốc độ tăng giá

trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm đạt 11,63%; giá trị ngành dịch vụ

tăng trưởng bình quân 28%; giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,64%; thu nhập bình quân đầu người

đạt: 1.500USD/người/năm.

Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế- xã hội, ngành GD&ĐT Sơn Dương

trong nhiều năm nay đã có nhiều tiến bộ, đổi mới, đạt được một số thành tích

đáng ghi nhận:

- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Số lượng trường đạt chuẩn

quốc gia tăng lên hằng năm, tính đến tháng 1/2017, toàn huyện có 02 trường

đạt chuẩn Quốc gia trên tổng số 6 trường THPT. Đây là điều kiện rất thuận lợi

để khuyến khích phong trào thi đua chung của toàn huyện nhằm nâng cao chất

lượng dạy học cũng như việc bảo đảm đầy đủ các điều kiện để giáo viên và hoc

sinh trên địa bàn được học tập trong một ngôi trường an toàn với các điều kiện

dạy học và giáo dục tốt nhất.

- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: Toàn huyện hiện có 120

phòng học. Các nhà trường đều cơ bản có đủ diện tích đất để bố trí xây dựng

38

trường lớp và khuôn viên... nhiều trường học được sửa chữa, xây mới, bảo đảm

đủ phòng học, chương trình chiếu sáng học đường đã được triển khai ở hầu hết

các trường, bàn ghế 2 chỗ ngồi, bảng chống loá, khu vệ sinh,… Các nhà trường

từng bước được đầu tư xây dựng các phòng chức năng, phòng thí nghiệm - thực

hành, phòng vi tính, nối mạng Internet phục vụ công tác quản lý cũng như khai

thác thông tin của giáo viên, đồ dùng và phương tiện dạy học hiện đại hằng

năm đều được trang bị bổ sung phục vụ công tác dạy và học.

- Về chất lượng GD: Trong các kỳ thi học sinh giỏi, Sơn Dương thường

xuyên được công nhận là đơn vị có thành tích cao của tỉnh.

Các trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đổi mới phương

pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; công tác kiểm tra, chấm, chữa bài nghiêm

túc nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ

năng được các trường quan tâm. Tổ chức các hoạt động như “thi tự làm và sử

dụng thiết bị dạy học, thi thiết kế- ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy và học…”

nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh sử dụng hợp lý, khai thác tối đa tác

dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn và phòng học bộ môn. Tiếp

tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực”; tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động

giáo dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Xây

dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp nhà trường; triển khai thực

hiện “Một đổi mới” và đăng ký thực hiện “Một việc tốt theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh”; công tác quản lý, tự kiểm tra toàn diện của nhà trường được thực

hiện khá đầy đủ, hồ sơ sổ sách được bảo quản, sử dụng, quản lý và lưu trữ tại các

trường thực hiện khá nghiêm túc, đầy đủ nội dung theo yêu cầu.

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Nắm được thực trạng quản lý hoạt động phòng chống TNMT ở các trường

THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang để làm căn cứ thực tiễn khi đề xuất

các biện pháp trong quản lý hoạt động phòng chống TNMT đạt hiệu quả hơn.

39

2.2.2. Đối tượng khảo sát

- Cán bộ quản lý trường học: 10 người.

- Đoàn thanh niên: 5 người.

- Giáo viên: 50 người.

- Học sinh: 200 em.

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Mức độ nhận thức của các đối tượng về công tác giáo dục, phòng

chống TNMT.

- Mức độ quản lý, sự phối hợp của các lực lượng tham gia vào quá trình tổ

chức thực hiện nội dung giáo dục phòng chống TNMT.

2.2.4. Cách thức tiến hành khảo sát

- Quan sát các hoạt động bằng việc tham dự các buổi tổ chức giáo dục,

phòng chống TNMT.

- Nghiên cứu kế hoạch quản lý hoạt động, phòng chống TNMT của một

số cán bộ quản lý, Đoàn thanh niên, Hội LHTN, giáo viên chủ nhiệm.

- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trao đổi trò chuyện trực tiếp với

các cán bộ quản lý, Đoàn, Hội, GV, GVCN, học sinh và cán bộ một số các

ngành của địa phương.

Từ đó đánh giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức thực hiện, biện pháp

quản lý hoạt động phòng chống TNMT của các đối tượng trên.

2.3. Thực trạng hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học

đường ở các trường Trung học phổ thông

2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường

Hoạt động phòng chống TNMT bắt đầu từ việc xây dựng nội dung phòng

chống TNMT bởi đây là khâu đầu tiên của quá trình hoạt động phòng chống

TNMT cho HS. Để nắm rõ về thực hiện nội dung phòng chống TNMT trong

HS của các nhà trường, chúng tôi tiến hành khảo sát về tính thường xuyên thực

hiện nội dung hoạt động phòng chống TNMT ở cán bộ quản lý, giáo viên và

học sinh. Kết quả thu được như sau:

40

Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, Đoàn thanh niên, giáo viên các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang về mức độ thực hiện nội dung hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường

Thường

Thỉnh

Nội dung phòng chống

xuyên

thoảng

TT

Không thực hiện

TNMT xâm nhập học đường

SL

%

SL

%

SL

%

54

83,1

11

16.9

0

1

0,0

Nhận diện các biểu hiện mắc TNMT: hành vi, lời nói, cử chỉ, thái độ,...

2 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

49

75,3

16

24,7

0

0,0

0

58

89,2

7

10,8

3

0,0

Giáo dục ý thức chấp hành nội quy trường, lớp

0

47

72,3

18

27,7

4

0,0

Đấu tranh với các biểu hiện, hành vi mắc TNMT

0

49

75,3

16

24.,7

5

0,0

Không mang dụng cụ có tính kích động sử dụng ma túy

0

52

80,0

13

20,0

6

0,0

Xây dựng trường học thân thiện, bạn bè tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau

Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang về mức độ thực hiện nội dung hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường

Thường

Thỉnh

Không

Nội dung phòng chống TNMT xâm

xuyên

thoảng

thực hiện

TT

nhập học đường

SL %

SL %

SL %

Nhận diện các biểu hiện mắc TNMT:

49

24,5

132

66,0

19

9,5

1

hành vi, lời nói, cử chỉ, thái độ,...

Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

52

26,0

138

69,0

10

0,0

2

163

81,5

37

18,5

0

0,0

3

Giáo dục ý thức chấp hành nội quy trường, lớp

82

41,0

118

59,0

0

0,0

4

Đấu tranh với các biểu hiện, hành vi mắc TNMT

Không mang dụng cụ có tính kích động

81

40,5

119

59,5

0

0,0

5

sử dụng ma túy

Xây dựng trường học thân thiện, bạn bè

89

44,5

111

55,5

0

0,0

6

tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau

41

Qua bảng 2.1 và 2.2, chúng ta thấy rằng nội dung hoạt động phòng chống

TNMT của các nhà trường đã được thực hiện tương đối đầy đủ và thực hiện ở

mức độ nhất định. Kết quả khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy, nhà trường và các thầy

cô giáo đã rất chú trọng đến việc giáo dục HS ý thức chấp hành nội quy trường,

lớp (tỷ lệ thường xuyên là 89,2%). Tỷ lệ này cũng gần tương đồng với phiếu

thăm dò khảo sát của HS (81,5%). Một nội dung quan trọng của hoạt động

phòng chống TNMT là nhận diện các biểu hiện mắc TNMT cũng được nhà

trường chú ý (tỷ lệ thường xuyên là 83,1%). Điều đó cho thấy, các em đã tương

đối chấp hành đầy đủ nội quy trường lớp, biết tin tưởng bạn bè và có ý thức xây

dựng trường học thân thiện. Việc giáo dục HS không mang dụng cụ có tính

kích động sử dụng ma túy đến trường, lớp, ý thức chấp hành pháp luật Nhà

nước, xây dựng trường học thân thiện theo chủ trương của Bộ giáo dục & Đào

tạo, ở mức độ thường xuyên đều chiếm tỷ lệ trên 60%. Việc thực hiện đầy đủ

nội dung giáo dục phòng chống TNMT cho HS có tác dụng xây dựng môi

trường học đường lành mạnh tạo điều kiện học tập tốt cho các em.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan của thực trạng việc thực hiện nội

dung phòng chống TNMT xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn

Dương. Kết quả thu được ở bảng 2.2 cho thấy, có những kết qua khảo sat lại chưa

tương đồng với kết quả khảo sát thu được của bảng 2.1. Việc nhận diện các biểu

hiện mắc TNMT mức độ thường xuyên chiếm tỷ lệ 24,5%, trong khi đó ở bảng

2.1 là 83,1%. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật chiếm tỷ lệ 26,0%, xây dựng

trường học thân thiện tỷ lệ là 44,5%, đấu tranh với các biểu hiện, hành vi mắc

TNMT tỷ lệ là 41,0%,... Có nghĩa là, mức độ thường xuyên của nội dung phòng

chống TNMT đều dưới 50%. Điều này cũng lý giải tại sao, những năm gần đây

tình trạng HS mắc TNMT ngày càng gia tăng khi mà nhận thức của các em về

42

TNMT hạn chế, công tác giáo dục ý thức chấp hành nội quy trường, lớp, ý thức

công dân chấp hành pháp luật Nhà nước các nhà trường lại buông lỏng.

Qua các thông tin ở 02 bảng số liệu trên, chúng ta cũng khẳng định được

các nhà trường cũng đã có sự cố gắng nhất định trong việc thực hiện nội dung

hoạt động phòng chống TNMT. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn chưa đáp

ứng được đầy đủ nhu cầu, đòi hỏi về nhận thức, về thông tin phòng chống

TNMT mà học sinh mong muốn. Đồng thời nếu chỉ bó hẹp trong phạm vi như

vậy thì vẫn chưa đủ để đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục phòng chống

TNMT trong học sinh. Chính vì vậy, muốn tổ chức tốt việc giáo dục phòng

chống TNMT trong học sinh, chúng ta không chỉ chú trọng vào một vài nội

dung hoạt động riêng lẻ mà cần phải biết kết hợp mọi nội dung khác nhau để

tạo nên một phong trào hoạt động sôi nổi ở mọi nơi, mọi lúc trong việc phòng

chống TNMT của học sinh. Nếu như các nội dung này được mở rộng kết hợp

với các hình thức hoạt động phong phú hơn thì chắc chắn sẽ tác động tích cực

đến nhận thức của học sinh và việc hạn chế, bài trừ TNMT ra khỏi học đường

sẽ dễ dàng thực hiện hơn.

2.3.2. Thực trạng về phương pháp hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập

học đường

Để tìm hiểu về thực trạng phương pháp phòng chống TNMT xâm nhập học

đường, chúng tôi tiến hành khảo sát 50 GV về mức độ sử dụng các phương pháp

phòng chống TNMT trong các trường THPT, kết quả thu được cụ thể như sau:

43

Bảng 2.3. Đánh giá của GV về thực trạng mức độ sử dụng phương pháp

giáo dục phòng chống TNMT xâm nhập học đường cho học sinh

Mức độ sử dụng

Thường

Thỉnh

Không

Phương pháp phòng chống TNMT

TT

xuyên

thoảng

sử dụng

xâm nhập học đường

SL

%

SL

%

SL

%

Giảng giải cho học sinh nhận thức

đúng về TNMT xâm nhập học đường,

1

đồng thời cũng tạo điều kiện cho các

48

96,0

2

4,0

0

0,0

em có cơ hội để sửa chữa khuyết điểm

của mình.

Đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên và

2

học sinh khi có biểu hiện vi phạm về tệ

50

100

0

0,0

0

0,0

nạn ma túy.

Kể những câu chuyện về các tình huống

3

có thật trong cuộc sống để học sinh tự

36

72,0

11

22,0

3

6,0

rút ra bài học cho mình.

Nêu những gương tốt về phòng chống

4

35

70,0

15

30,0

0

0,0

TNMT xâm nhập học đường.

Khen thưởng những tập thể, cá nhân có

5

50

0,0

0

0,0

0

0,0

việc làm tốt về phòng chống TNMT.

Cho học sinh đóng vai trong các

6

tình huống có TNMT để học sinh tự

31

62,0

15

30,0

4

8,0

giải quyết

Có những kỷ luật nghiêm khắc đối với

7

những HS có các biểu hiện muốn tiếp

50

100

0

0,0

0

0,0

xúc, kết bạn với đối tượng mắc TNMT

Qua kết quả bảng 2.3 chúng ta thấy, tất cả GV đã có ý thức sử dụng

các phương pháp cần thiết để phòng chống TNMT. GV đã chú trọng đến

phương pháp phòng chống TNMT có tính “nhân văn” hơn như “Giảng giải

cho học sinh nhận thức đúng về TNMT xâm nhập học đường, đồng thời cũng

tạo điều kiện cho các em có cơ hội để sửa chữa khuyết điểm của mình” (tỷ lệ

44

thường xuyên là 96,0%), “Đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên và học sinh khi có

biểu hiện vi phạm về tệ nạn ma túy” (tỷ lệ thường xuyên là 100%). Có những kỷ

luật nghiêm khắc đối với những HS có các biểu hiện muốn tiếp xúc, kết bạn với đối

tượng mắc TNMT nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của nội quy trường lớp, kỷ

cương của học đường, đã không bỏ qua bất kỳ một trường hợp vi phạm kỷ luật

nào (tỷ lệ thường xuyên là 100%). Bên cạnh đó, nhà trường cũng rất chú trọng

đến công tác khen thưởng những tập thể và cá nhân HS có việc làm tốt trong

hoạt động phòng chống TNMT nhằm động viên các em tham gia hơn nữa vào

quá trình giáo dục phòng chống TNMT trong nhà trường. Việc GV sử dụng các

phương pháp này ở mức độ thường xuyên cũng cho thấy nhận thức của GV

trong công tác quản lý hoạt động phòng chống TNMT trong các trường THPT.

Tuy nhiên, trong công tác giáo dục phòng chống TNMT, cũng cần chú ý

để các em tự ý thức chủ động trong công tác phòng chống TNMT. Các em

được tham gia nhiều hơn và quá trình giáo dục phòng chống TNMT. Từ là đối

tượng của quá trình giáo dục phòng chống TNMT các em trở thành chủ thể của

quá trình đó. Việc cho HS đóng vai trong các tình huống để các em tự giải

quyết, các thầy cô đã chú trọng những vẫn có lúc, có nơi chưa thực hiện, mặc

dù tỷ lệ không thường xuyên là rất nhỏ, chiếm 8,0%, hay kể những câu chuyện

có thật trong cuộc sống để HS tự rút ra bài học cho mình, chiếm tỷ lệ 6%.

Trong giáo dục, thiết nghĩ các thầy cô giáo cũng không nên bỏ qua bất cứ tình

huống sư phạm nào, dù là nhỏ nhất, bởi giáo dục là quá trình lao động đặc biệt,

sản phẩm của nó là con người.

Để tìm hiểu về thêm về thực trạng phương pháp phòng chống TNMT,

chúng tôi tiến hành khảo sát 200 HS về mức độ sử dụng các phương pháp

phòng chống TNMT trong các trường THPT, kết quả thu được cụ thể như sau:

45

Bảng 2.4. Đánh giá của HS về thực trạng mức độ sử dụng phương pháp

phòng chống TNMT xâm nhập học đường của GV

Mức độ sử dụng

Thường

Thỉnh

Không sử

Phương pháp phòng chống TNMT xâm nhập học

TT

xuyên

thoảng

dụng

đường

SL % SL %

SL %

Giảng giải cho học sinh nhận thức đúng về TNMT xâm

1

nhập học đường, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các

157 78,5 38 19,0

5

2,5

em có cơ hội để sửa chữa khuyết điểm của mình.

Đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên và học sinh khi có

2

183 91,5 15

7,5

2

1,0

biểu hiện vi phạm về tệ nạn ma túy.

Kể những câu chuyện về các tình huống có thật trong

3

34 17,0 129 64,5 37 18,5

cuộc sống để học sinh tự rút ra bài học cho mình.

Nêu những gương tốt về phòng chống TNMT xâm

4

67 33,5 123 61,5 10

5,0

nhập học đường.

Khen thưởng những tập thể, cá nhân có việc làm tốt

5

165 82,5 35 17,5

0

0

về phòng, chống TNMT.

Cho học sinh đóng vai trong các tình huống có

6

35 17,5 97 48,5 68

34

TNMT để học sinh tự giải quyết

Có những kỷ luật nghiêm khắc đối với những HS có

7

các biểu hiện muốn tiếp xúc, kết bạn với đối tượng

169 84,5 18

9,0

13

6,5

mắc TNMT

Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy, có những mục lại ngược với kết

quả khảo sát ở bảng 2.3. Nếu như phương pháp nêu gương tốt về hành vi phòng

chống TNMT tỷ lệ thường xuyên là 70% ở bảng 2.3 thì tỷ lệ thường xuyên ở

bảng 2.4 là 33,5%, phương pháp “giảng giải…” ở bảng 2.3 tỷ lệ thường xuyên

là 96% thì ở bảng 2.4 là 78,5%, phương pháp “kể những câu chuyện có tình

huống mâu thuẫn....” ở bảng 2.3 tỷ lệ thường xuyên là 72,0% thì ở bảng 2.4 tỷ

lệ thường xuyên là 17,0%,... Điều nguy hại hơn là có những kỷ luật nghiêm khắc

đối với những HS có các biểu hiện muốn tiếp xúc, kết bạn với đối tượng mắc TNMT

đôi lúc bị GV bỏ qua, dù rằng là rất nhỏ (6,5%). Kết quả này có thể đã phản

ánh đúng thực trạng công tác phòng chống TNMT ở các trường trung học phổ

46

thông của chúng ta hiện nay. Thực trạng này cũng lý giải nguyên nhân tại sao,

tình trạng HS vi phạm kỷ luật, mắc các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma túy

ngày một gia tăng ở các trường phổ thông.

2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục phòng chống TNMT xâm nhập

học đường

Để tìm hiểu về hình thức tổ chức giáo dục phòng chống TNMT, chúng

tôi tiến hành khảo sát 50 cán bộ giáo viên về các hình thức giáo dục phòng,

chống TNMT chủ yếu, kết quả thu được cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Tự đánh giá của GV về các hình thức giáo dục phòng chống

TNMT xâm nhập học đường

Mức độ

Các hình thức giáo dục phòng chống

Thường

Thỉnh

Không

STT

TNMT xâm nhập học đường

xuyên

thoảng

bao giờ

SL %

SL %

SL %

1 Thông qua hoạt động dạy học

44 6,08 21 32,0

0

0,0

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (văn

45 69,0 12 18,0

8

13,0

2

hóa văn nghệ, TDTT...

3 Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ

63 97,0

2

3,0

0

0,0

4 Thông qua các hoạt động từ thiện, nhân đạo 53 82,0

7

11,0

5

7,0

Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu

56 86,0

9

14,0

0

0,0

5

dưỡng của HS

Thông qua tấm gương đạo đức của chính

63 97,0

2

3,0

0

0,0

6

thầy cô giáo

GVCN có vai trò rất to lớn trong việc giáo dục, uốn nắn những sai lệch

của học sinh, là người mẹ thứ hai để các em giãi bày tâm sự, những khó khăn,

vướng mắc trong quá trình học tập lẫn trong cuộc sống.

Từ kết quả khảo sát bảng 2.5 chúng tôi nhận thấy có 97,0 % cho rằng

GVCN có vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh. GVCN ở các trường

47

phổ thông vẫn được xem là linh hồn của lớp, là người nắm rõ nhất các em HS,

hoàn cảnh gia đình, tính cách, tâm tư nguyện vọng của HS. GVCN là người

không chỉ gắn bó hàng ngày với các em HS mà còn là người biết lắng nghe,

chia xẻ những tâm sự, tháo gỡ những khó khăn cho các em trong cuộc sống.

Thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần, GVCN có điều kiện giải quyết những băn

khoăn, vướng mắc của các em. Các hoạt động dạy học trên lớp cũng có tác

dụng to lớn trong công tác giáo dục phòng chống TNMT cho các em (chiếm tỷ

lệ thường xuyên là 68%). Bởi dạy học là hoạt động chính của nhà trường.

Thông qua các hoạt động dạy học có lồng ghép nội dung giáo dục phòng chống

TNMT, các em thường xuyên được bổ sung ngoài kiến thức sách vở còn có

thêm nhận thức về TNMT. Trong công tác giáo dục phòng chống TNMT cho

HS, tấm gương thầy cô giáo luôn có ảnh hưởng lớn tác động đến nhận thức và

hành vi của các em (chiếm tỷ lệ 97,0%). Tuy nhiên, giáo dục phòng chống

TNMT quan trọng nhất là sự tự nhận thức và tự rèn luyện, tu dưỡng của các em

(chiếm tỷ lệ 86,0%), bởi tự rèn luyện, tu dưỡng quyết định đến hành vi của các

em trong thực tế.

Bên cạnh đó, các hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp (VHVN,

TDTT,…), các hoạt động từ thiện, nhân đạo cũng giữ vai trò quan trọng trong

hoạt động giáo dục phòng, chống TNMT cho HS. Thông qua các hoạt động

này, nhà quản lý, GVCN, GVBM, BT Đoàn trường có thể lồng ghép nội dung

phòng chống TNMT có tác dụng hình thành cho các em ý thức cộng đồng, tinh

thần đoàn kết tương thân, tương ái, sống nhân văn. Lứa tuổi các em là lứa tuổi

ưa hoạt động, thích tìm tòi cái mới lạ, muốn được thể hiện cá nhân, giao lưu

học hỏi. Các hoạt động VHVN, TDTT,… (chiếm tỷ lệ thường xuyên là 69%) là

một trong những kênh tuyên truyền tốt nhất về phòng chống TNMT. Hoạt động

nhân đạo (chiếm tỷ lệ thường xuyên là 82%) có tác dụng hướng thiện cho các

em, có ý thức về trách nhiệm công dân, tinh thần sống nhân ái, chan hòa, loại

bỏ các TNMT trong cuộc sống.

48

Tuy nhiên, để tìm hiểu rõ hơn về mức độ sử dụng các hình thức phòng

chống TNMT có thường xuyên không, chúng tôi tiến hành khảo sát với 200

HS ở 6 trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả thu

được như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của HS về các hình thức giáo dục phòng chống TNMT

xâm nhập học đường của GV

Mức độ

Thường

Thỉnh

Không bao

Các hình thức giáo dục phòng chống

STT

xuyên

thoảng

giờ

TNMT xâm nhập học đường

SL %

SL %

SL %

1 Thông qua hoạt động dạy học

127 63,5

63

31,5

10

5,0

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

67

33,5 111 55,5

22

11,0

2

(văn hóa văn nghệ, TDTT...

3 Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ

85

42,5 112 56,0

3

1,5

4 Thông qua các hoạt động từ thiện, nhân đạo.

63

31,5 129 64,5

8

4,0

Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu

77

38,5

97

48,5

36

18,0

5

dưỡng của HS

Thông qua tấm gương đạo đức của chính

83

41,5

97

48,5

20

10,0

6

thầy cô giáo

Kết quả khảo sát bảng 2.6 cho thấy, theo đánh giá của HS các hình thức

giáo dục phòng chống TNMT đã được nhà trường và các thầy cô giáo quan tâm

tuy nhiên so với thực tiễn của tình trạng TNMT hiện nay, mức độ quan tâm

thường xuyên chiếm tỷ lệ chưa cao. Thông qua các hoạt động dạy học có lồng

ghép nội dung phòng chống TNMT chiếm tỷ lệ thường xuyên là 63,5%. Điều

này cũng phản ánh một thực tế, trong nội dung các bài giảng, các thầy cô giáo

cũng chỉ tập trung truyền đạt nội dung kiến thức cho HS, còn nội dung giáo dục

phòng chống TNMT chưa được thường xuyên đề cập một cách đúng mức. Còn

49

nội dung các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt chào cờ cuối tuần cũng tập trung

đánh giá hoạt động của một tuần và nêu ra phương hướng, nhiệm vụ của tuần

tới (chiếm tỷ lệ thường xuyên là 42,5%). Những nguy cơ tiềm ẩn của TNMT có

thể do GV và Bí thư Đoàn thanh niên cũng chưa phát hiện kịp thời nên cũng

chưa đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Lý giải điều này, cũng có thể do áp lực

của công việc, GVCN cũng ít có thời gian quan tâm đầu tư cho lớp chủ nhiêm,

gần gũi các học sinh để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh kịp thời để

uốn nắn và cùng phối hợp với gia đình và các lực lượng giáo dục giúp các em

không vi phạm những sai lệch về chuẩn mực đạo đức xã hội. Một số GVCN

còn xem nhẹ công tác giáo dục đạo đức học sinh phó mặc cho ban giám hiệu,

hoặc thực hiện qua loa trong giờ sinh hoạt. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ

tới công tác giáo dục phòng chống TNMT cho HS. Bí thư Đoàn có lẽ do bao

quát nhiều công việc của nhà trường nên cũng không có điều kiện quan tâm sát

sao đến từng các nhân HS. Và lại, việc phòng chống TNMT cho HS là việc của

GVCN, bởi nếu lớp nào có HS vi phạm TNMT thì lớp đó bị trừ điểm thi đua

trong đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần, hàng tháng và cả năm. Như thế, nó

tạo ra một vòng luẩn quẩn: Việc giáo dục phòng chống TNMT, GV BM đổ

trách nhiệm cho GV CN, Bí thư Đoàn đổ trách nhiệm cho lớp, GV CN đổ trách

nhiệm cho BGH, BGH quy trách nhiệm cho GV CN quản lý lớp,…

Các hoạt động VHVN, TDTT, các hoạt động từ thiện nhân đạo là sân

chơi bổ ích, lý thú cho các em, là cơ hội để tuyên truyền, giáo dục phòng chống

TNMT cho các em nhưng cũng chỉ dừng ở mức độ phong trào trong các dịp lễ

hội. Mức độ thường xuyên chiếm tỷ lệ thấp, dưới 40%: Thông qua các hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp (văn hóa văn nghệ, TDTT...) chiếm tỷ lệ

33,5%, thông qua các hoạt động từ thiện nhân đạo là 31,5%. Việc thông qua

hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng của HS để các em nâng cao ý thức bản thân

về phòng chống TNMT cũng chỉ có 38,5%.

Giáo dục là “dùng nhân cách ảnh hưởng đến nhân cách”. Người thầy

có vai trò quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh nói chung và giáo dục

50

phòng chống TNMT nói riêng. Việc giáo dục phòng chống TNMT cho HS đã

thiếu vắng vai trò người thầy (tỷ lệ thường xuyên chiếm 41,5%). Sự khiếm

khuyết này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả giáo dục phòng chống

TNMT cho HS.

2.3.4. Kết quả công tác hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường

Công tác giáo dục phòng chống TNMT trong các trường THPT đã được

quan tâm, chú trọng hơn trước và cũng đã được mở rộng với nhiều hình thức và

giải pháp khác nhau nên đã đạt được kết quả bước đầu. Nhận thức của phần lớn

HS về tác hại của TNMT có chuyển biến tích cực, kỹ năng sống được bổ sung

và nâng cao dần.

Tuy vậy, nhìn trên diện rộng thì thực trạng công tác quản lý giáo dục

phòng chống TNMT ở các trường THPT ở huyện Sơn Dương hiện nay vẫn còn

không ít mặt hạn chế, bất cập. Chính vì vậy, TNMT vẫn xảy ra và có diễn biến

phức tạp trong các nhà trường bất cứ lúc nào nếu như từng đơn vị, trường học

lơ là, mất cảnh giác với vấn đề TNMT.

Để đánh giá thực trạng này, chúng tôi đưa thống kê về chất lượng đạo

đức của HS 6 trường THPT huyện Sơn Dương trong những năm gần đây:

Bảng 2.7. Chất lượng giáo dục đạo đức

(Theo báo cáo tổng kết năm học các năm của trường)

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém

TSHS CLGD

Năm học

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

2013-

1827 81,6 356

15,9

46

2,05

6

0,26

2

0,19

2237

HK

2014

0,2

2014-

1829 81,4 358

15,9

49

2,2

7

0,3

3

2246

HK

2015

2241

1821 81,2 359 16,01 52

2,32

7

0,31

2

0,16

HK

2015- 2016

(Trong đó: tổng sổ học sinh (TSHS), Chất lượng giáo dục (CLGD), số lượng (SL), Hạnh kiểm (HK)

51

- Số lượng các vụ HS vi phạm TNMT:

+ Năm học 2013 - 2014: 23 vụ

+ Năm học 20 14 - 2015: 29 vụ

+ Năm học 2015 - 2016: 32 vụ

Qua thống kê chất lượng giáo dục đạo đức ở bảng 2.7, chúng ta thấy, đạo

đức HS có phần đi xuống. HK tốt của HS năm học 2014 - 2015 giảm so với

năm học 2013 - 2014, mặc dù số lượng HS tăng so với năm học trước là 09 em.

Năm học 2015 - 2016, số lượng HK tốt là còn 1821 em (chiếm tỷ lệ 81,2%).

HS có HK trung bình tăng từ 46 em (2,05%) năm học 2013 - 2014, 49 em

(2,2%) năm học 2014 - 2015, 52 em năm (2,32%) học 2015 - 2016. HS có HK

yếu, kém qua các năm học hầu như tỷ lệ không thay đổi.

Số lượng các vụ HS vi phạm TNMT không giảm mà có chiều gia tăng

qua các năm học: Năm học 2013 - 2014 là 23 vụ, Năm học 2014 - 2015 là 29

vụ, Năm học 2015 - 2016 là 32 vụ. Trung bình mỗi một tháng học xảy ra hơn 3

vụ HS vi phạm TNMT.

Như vậy, công tác giáo dục phòng chống TNMT còn nhiều hạn chế, tỷ lệ

HS vi phạm điều lệ trường trung học còn trầm trọng, đặc biệt là số các vụ vi

phạm TNMT. Do vậy trong thời gian tới, cần có sự quan tâm thiết thực của các

cấp, các ngành, của các đoàn thể cùng nhau phối hợp để có được biện pháp phù

hợp nhằm quản lý, giáo dục học sinh nói chung và quản lý, giáo dục, phòng

chống TNMT của nhà trường đạt kết quả hơn.

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học

đường ở các trường THPT

2.4.1. Thực trạng Lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập

học đường ở các trường THPT

Để tìm hiểu về thực trạng lập kế hoạch phòng chống TNMT xâm nhập

học đường, chúng tôi tiến hành khảo sát 15 GV là những cán bộ quản lý, Bí

thư Đoàn thanh niên ở 6 trường THPT huyện Sơn Dương, kết quả thu được

như sau:

52

Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang

Mức độ

STT

Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

1 Kế hoạch năm 100 0 0,0 0 0,0 15

2 Kế hoạch theo học kỳ 86,0 1 7,0 1 7,0 13

3 Kế hoạch tháng 80,0 2 13,3 1 6,7 12

4 Kế hoạch tuần 60,0 4 26,0 2 14,0 9

5 Kế hoạch theo chủ điểm 53,4 5 33,3 2 13,3 8

Mức độ

Nội dung

6 10 66,7 2 13,3 3 20,0 Lồng ghép trong hoạt động ngoại khóa

Biểu đồ 2.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang

Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch năm về phòng chống

TNMT học đường đã được các cán bộ quản lý, Bí thư Đoàn rất chú trọng, quan

tâm xây dựng, tỷ lệ lên đến 100%. Tuy nhiên, mức độ quan tâm xây dựng kế

hoạch phòng chống TNMT xâm nhập học đường thì cứ giảm dần: Kế hoạch theo

học kỳ là 86,0%%, Kế hoạch tháng là 80,0%, Kế hoạch theo tuần là 60,0%,…

53

Kết quả này phản ánh một thực tế: Khi xây dựng nhiệm vụ năm học, các cán bộ

quản lý đã xây dựng tương đối đầy đủ các kế hoạch phải thực hiện trong năm

học, tuy nhiên khi triển khai nhiệm vụ thì đã có sự buông lỏng quản lý.

Để tìm hiểu thêm về thực trạng này, chúng tôi tiến hành khảo sát đối với

26 GVCN, đối tượng là những thầy cô có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, kết

thu được như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường của GVCN lớp

STT

Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường

Thường xuyên

1 Kế hoạch năm 2 Kế hoạch theo học kỳ 3 Kế hoạch tháng 4 Kế hoạch tuần 5 Kế hoạch theo chủ điểm

18 16 11 6 4

69,2 61,6 42,3 23,1 15,4

Mức độ Thỉnh thoảng 7 8 12 16 17

26,9 30,8 46,1 61,5 65,3

Không bao giờ 1 2 3 4 5

3,8 7,6 11,6 15,4 19,3

6

8

30,8

15

57,6

3

11,6

Lồng ghép trong hoạt động ngoại khóa

Mức độ

Nội dung

Biểu đồ 2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường của GVCN lớp

54

Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch phòng, chống TNMT

xâm nhập học đường của các GVCN chưa được quan tâm đúng mức, sát với kế

hoạch của BGH và Đoàn thanh niên. Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch theo

chủ điểm, lồng ghép vào chương trình ngoại khóa ở mức độ thường xuyên

chiếm tỷ lệ 0% thấp: Xây dựng kế hoạch năm tỷ lệ là 69,2%, kế hoạch theo học

kỳ là 61,6%, kế hoạch theo tháng tỷ lệ là 42,3%, kế hoạch theo tuần tỷ lệ là

23,1%,.... Mức độ thỉnh thoảng cũng tỷ lệ cũng thấp. Việc xây dựng dài hơi cho

năm học, mức độ thỉnh thoảng tỷ lệ là 26,9%, kế hoạch theo học kỳ mức độ

thỉnh thoảng tỷ lệ là 30,8%, kế hoạch theo tháng mức độ thỉnh thoảng tỷ lệ là

46,1%,.... Một sân chơi rất phù hợp với lứa tuổi các em là hoạt động ngoại khóa

cũng chiếm tỷ lệ thấp, mức độ thường xuyên 30,8%, mức độ thỉnh thoảng là

57,6% và mức độ không bao giờ tỷ lệ là 11,6%.

Qua khảo sát về thực trạng xây dựng kế hoạch phòng chống TNMT ở hai

nhóm: cán bộ quản lý và GVCN cho thấy, việc xây dựng kế hoạch phòng

chống TNMT khi triển khai xuống các lớp, cụ thể hóa trong các học kỳ, các

tháng, các tuần đã không được chú ý, thiếu sự giám sát kiểm tra của CBQL. Để

phòng chống TNMT có hiệu quả, cán bộ quản lý, GVCN, Đoàn thanh niên

cũng cần sát sao hơn nữa trong việc xây dựng kế hoạch cho những thời gian cụ

thể. Đặc biệt, đội ngũ CBQL cũng cần thường xuyên giám sát kế hoạch phòng

chống TNMT khi triển khai xuống GVCN.

2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống

TNMT xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông

Để tìm hiểu về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT, chúng tôi

đã tiến hành khảo sát 50 GV và 5 cán bộ quản lý (55 người) của 6 trường

THPT huyện Sơn Dương, kết quả thu được như sau:

55

Bảng 2.10. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT

ở các trường THPT

Mức độ

Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng

Thường

Thỉnh

Không

STT

chống TNMT xâm nhập học đường

xuyên

thoảng

bao giờ

SL %

SL

%

SL

%

13

23,6

1,8

1

1 Thành lập Ban phòng chống TNMT

41

74,5

21

38,1

3,6

2

2 Tổ chức tuyên truyền phòng chống TNMT 32

58,1

33

60,0

23,6

13

16,4

9

3 Thành lập Tổ tâm lý học đường

14

25,4

67,2

37

7,4

4

4 Tổ chức Hội nghị cha mẹ HS

50

0,0

0

5 Thông qua cuộc họp các GVCN

90,9

5

9,1

Đưa các nội dung phòng chống TNMT

30

54,5

22

40,2

5,4

3

6

vào nội dung các môn học

Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phòng

16

29,1

28

50,9

11

20

7

chống TNMT

Mức độ

Nội dung

Biểu đồ 2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT

ở các trường THPT

56

Qua số liệu khảo sát (Bảng 2.10 và biểu đồ 2.3) trên chúng tôi thấy rằng:

mức độ thường xuyên tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT là tổ

chức Hội nghị cha mẹ HS (67,2%), thông qua cuộc họp các GVCN chiếm tỷ lệ

90,9%, công tác tuyên truyền phòng chống TNMT chiếm tỷ lệ 68,1%, đưa nội

dung phòng chống TNMT vào nội dung các môn học chiếm tỷ lệ là 54,5%.

Trong công tác giáo dục phòng chống TNMT, việc tích hợp liên môn đưa nội

dung phòng chống TNMT vào nội dung các môn học là một trong những hình

thức tổ chức quan trong nhất, bởi qua mỗi bài giảng của các thầy cô trên lớp

các em thường xuyên được tiếp thu nội dung này. Bên cạnh đó, qua mỗi một

môn học, ngoài việc các em tiếp thu kiến thức, các thầy cô giáo cũng đạt được

mục tiêu yêu cầu giáo dục đạo đức cho các em. Thông qua các môn học có tích

hợp nội dung phòng chống TNMT, HS cũng có ý thức tự rèn luyện ý chí phấn

đấu, giác ngộ chính trị, xã hội, gương mẫu thực hiện nghiêm túc các chủ

trương, đường lối của Đảng pháp luật của Nhà nước, các quy định nội quy của

nhà trường, lớp. Việc các em học sinh chấp hành đúng nội quy của nhà trường

sẽ loại bỏ bớt những vấn đề xấu có thể xảy ra như: Lười học, gây gổ đánh nhau,

tiếp xúc với các đối tượng nghiện ma túy... ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục

của nhà trường.

Việc thực hiện bất cứ một kế hoạch hoạt động nào cũng có tổ chức công

tác sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá những mặt thành công, đạt được các mục

tiêu ban đầu đề ra và chỉ ra những hạn chế, yếu kém, những mặt tồn tại rút kinh

nghiệm cho kế hoạch hành động sau này. Tuy nhiên, công tác tổ chức sơ kết,

tổng kết về việc tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT ở các trường

THPT lại không được chú trọng, thậm chí bỏ qua. Đây là điều đáng tiếc khiến

cho cán bộ quản lý, GVCN cũng không nắm được mức độ thành công hay tồn

tại của công tác giáo dục phòng chống TNMT cho HS.

Kết quả khảo sát trên thấy rằng, các nhà trường cũng đã có tổ chức thực

hiện kế hoạch phòng chống TNMT những mức độ thường xuyên chưa cao. Một

57

số khâu quan trọng của công tác tổ chức đã bị bỏ qua nên cũng chưa thực hiện

được đầy đủ kế hoạch phòng chống TNMT ở các trường THPT. Nhà trường

mới chỉ tập trung vào một số khâu của tổ chức, do vậy hiệu quả của công tác

giáo dục phòng chống TNMT vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT

xâm nhập học đường

Việc lập kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện một kế hoạch nào đo

muốn đi vào thực tiễn không thể bỏ qua một khâu rất quan trọng đó là việc chỉ

đạo triển khai kế hoạch để nghị quyết đi vào cuộc sống.

Để nắm rõ về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động, phòng

chống TNMT ở các trường THPT, trước hết, chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán

bộ quản lý nhà trường về lực lượng trực tiếp triển khai từng loại kế hoạch thu

được kết quả như sau:

Ban giám hiệu, ban chỉ đạo: chỉ đạo chung

Các giáo viên bộ môn: triển khai kề hoạch lồng ghép giáo dục, phòng

chống TNMT qua các môn học trên lớp

Các giáo viên chủ nhiệm: triển khai kề hoạch lồng ghép giáo dục

phòng, chống TNMT qua các hình thức: học tập quy chế đầu năm, lồng ghép

vào tiết sinh hoạt cuối tuần. Kết hợp với các tổ chức trong trường, gia đình

quản lý học sinh.

Đoàn thanh niên: triển khai kề hoạch lồng ghép giáo dục phòng

chống TNMT qua các hình thức: Qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tổ chức

câu lạc bộ. Tổ chức hoạt động giao lưu, nêu gương. Kết hợp với chính

quyền, đoàn thể địa phương.

Để nắm cụ thể hơn thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động

phòng chống TNMT, chúng tôi tiến hành khảo sát 65 cán bộ quản lý, GVCN,

Đoàn thanh niên, kết quả thu được như sau:

58

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch

hoạt động phòng chống TNMT

Mức độ

Thường

Thỉnh

Không

STT

xuyên

thoảng

SL

%

SL

%

SL

bao giờ %

Đa dạng hóa hình thức phòng

1

24

36,9

39

60,0

2

3,1

chống TNMT

2 Đổi mới hình thức phòng chống TNMT

29

44,6

32

49,2

4

12,5

Tăng cường vai trò giám sát của

3

3

4,6

26

40,0

37

55,4

cán bộ quản lý

Theo sát GVCN về công tác

4

5

7,6

29

44,6

31

47,8

phòng chống TNMT

Nêu gương các điển hình về công

5

3

4,6

39

60,0

23

35,4

tác phòng chống TNMT

Lồng ghép trong các chương trình

6

2

3,1

26

40,0

37

66,9

dạy học

7 Kết hợp các tổ chức trong nhà trường

2

3,1

27

41,5

36

55,3

8 Kết hợp gia đình và nhà trường

0

32

49,2

33

50,8

9

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu

9

14,0

18

27,6

38

58,4

10 Xây dựng hòm thư bí mật

7

10,8

19

29,2

39

60,0

11 Tổ chức kiểm tra, đánh giá

8

12,4

21

32,3

36

55,3

40,5%

54,9%

4,6%

Trung bình cộng tỉ lệ (%)

Qua kết quả khảo sát bảng 2.11 chúng ta thấy, công tác triển khai kế

hoạch hoạt động phòng chống TNMT chưa bám sát thực tiễn. Có nhiều khâu

quan trọng bị bỏ qua hay mức độ thường xuyên chiếm tỷ lệ rất thấp: tổ chức

kiểm tra, đánh giá (32,3%), xây dựng hòm thư bí mật (29,2%), tổ chức các

cuộc thi tìm hiểu về TNMT (27,6%),...

Qua các thông tin ở bảng số liệu trên, chúng ta cũng khẳng định được

rằng các lực lượng của nhà trường (CBQL, GVCN, ĐTN,...) đã tham gia triển

khai kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT, tuy nhiên ở mức độ chưa cao,

59

chưa đáp ứng được với đòi hỏi của thực tiễn, vẫn mang nặng tính hình thức

chưa đi vào thực chất. Chính vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao trong công tác giáo

dục phòng chống TNMT cho HS cần phải thực hiện đồng bộ tất cả các nội

dung kế hoạch đã triển khai. Nếu như, tất cả các nội dung kế hoạch trên được

thực hiện đầy đủ, đồng thời thì chắc chắn công tác giáo dục phòng chống

TNMT sẽ đạt hiệu quả như mong muốn, tác động tích cực đến nhận thức của

HS tiến tới việc xây dựng môi trường học đường thân thiện, lành mạnh.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống TNMT

xâm nhập học đường ở các trường THPT

Kiểm tra là công việc rất cần thiết trong quản lý, giúp nhà quản lý biết được

tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch, từ đó có

biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng bồi dưỡng sử dụng cán bộ tốt hơn.

Kiểm tra thường đi liền với đánh giá, đó là những phán đoán nhận định về

kết quả của công việc dựa trên mục tiêu đề ra.

Công tác giáo dục đạo đức cho HS ở các trường THPT huyện Sơn

Dương trong những năm qua nói chung và phòng chống TNMT nói riêng có rất

nhiều tiến bộ, đó là số HS có hạnh kiểm tốt, khá hàng năm đều ở mức cao. Tuy

nhiên, bên cạnh đó cũng còn một một bộ phận HS xếp loại hạnh kiểm yếu.

Nguyên nhân một phần cũng là do công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động giáo dục phòng, chống TNMT chưa được tiến hành thường xuyên.

Để làm rõ thực trạng này, chúng tôi có phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ

quản lý, giáo viên các trường THPT. Câu hỏi như sau: “Công tác kiểm tra,

đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng chống TNMT ở trường có được

thường xuyên không? Diễn ra vào thời điểm nào?”. Câu trả lời là không được

thường xuyên, nếu có thì cũng chỉ được nhắc đến trong báo cáo kết quả hoạt

động hai mặt công tác giáo dục giữa Học kỳ và cuối năm học và cũng ở vị trí

khiêm tốn. Lý giải điều này thì vẫn là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là

dạy học, kết quả là học lực của HS, còn việc giáo dục đạo đức HS, giáo dục

60

phòng, chống TNMT đã giao cho các giáo viên chủ nhiệm, Bí thư Đoàn, theo

dõi nền nếp HS… nếu có xảy ra những vụ TNMT thì nhà trường có thể xử lý

trực tiếp, mời phụ huynh đến giao về cho gia đình.

Như vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng,

chống TNMT vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém mà ngành giáo dục cần quan

tâm và khắc phục để cùng nhau vì mục đích chung là giáo dục đạo đức toàn

diện cho HS góp phần tạo ra những con người mới xã hội chủ nghĩa.

2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường ở các trường THPT

2.4.5.1. Yếu tố học sinh

Lứa tuổi HS THPT là giai đoạn các em đang phát triển mạnh về thể chất,

tinh thần và tình cảm, dễ bị kích động, lôi kéo... Có nhu cầu giao tiếp rất lớn

đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó mà hình thành lên các nhóm bạn cùng

sở thích. Nếu không được giáo dục kịp thời, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc

các quy định chuẩn mực của xã hội thì các em rất dễ mắc những sai lầm mà có

thể làm tiền đề cho những hậu quả nghiêm trọng sau này, mà trước mắt là các

tệ nạn xã hội. Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi có làm khảo sát với 150 HS. Kết

quả thu được như sau:

Bảng 2.12. Tính cách của những người dễ mắc TNMT theo nhận thức

của học sinh

Stt Nội dung SL %

1 42 28 Nông nổi, vô ̣i vàng

2 Mạnh mẽ, quyết liệt 8 5,3

3 75 50 Nó ng nảy, dễ bị kích đô ̣ng

4 25 16,7 Nhâ ̣n thứ c châ ̣m, thiếu tự tin

Tổng 150 100,0

61

Qua kết ở bảng 2.12 cho thấy hầu hết các em đã nhận diện chính xác các

nguyên nhân dễ gây ra TNMT với tỉ lệ cao là xuất phát từ tính cách của mỗi cá

nhân. Sở dĩ như vậy vì hầu hết các vụ mắc TNMT của học sinh trong thời gian

qua đều chịu tác động của các nguyên nhân trên. Tâm lý lứa tuổi học sinh

Trung học phổ thông với sự phát triển chưa hoàn thiện: cái “tôi”, bản tính “anh

hùng” muốn thể hiện bản thân trước bạn bè và không muốn thua thiệt “bùng

phát”, sự nóng nảy dễ bị kích động làm cho các em đôi khi chưa biết kiềm chế

cảm xúc. Khả năng nhận thức cũng như tư duy chưa chín muồi, vốn kỹ năng

sống chưa trang bị đủ, hiểu biết về xã hội còn quá ít làm cho các em rất dễ bị

kích động bởi những sự việc đơn giản hoặc đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo.

2.4.5.2. Yếu tố gia đình

Trong điều tra bằng phỏng vấn sâu, chúng tôi đưa ra 4 trường hợp có nguy

cơ dẫn tới TNMT và kết quả như sau: Sống trong gia đình có hoàn cảnh không

thuận lợi sẽ tác động tiêu cực tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách

của con cái. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cha mẹ ly hôn, ly thân có ảnh

hưởng nghiêm trọng tới nét tính cách của trẻ. Đa số các em này trở nên tự ti

hoặc hung hãn hơn các em khác sống trong hoàn cảnh gia đình hạnh phúc, vui

vẻ. Đôi khi các em lại muốn sử dụng hình thức này để gây sự chú ý với cha mẹ

như một cách phản kháng với sự thiếu hụt tình yêu thương. Chỉ duy nhất

trường hợp “Cha mẹ quá nghiêm khắc đối với con cái” thì khách thể không

nhận thức được và cho rằng khó dẫn tới TNMT. Xu hướng quan tâm thái quá

cũng gây nhiều vấn đề phức tạp. Sự yêu thương con cái là điều kiện thuận lợi,

cần thiết cho sự phát triển của các em. Tuy nhiên ở lứa tuổi có nhu cầu tự

khẳng định, độc lập trong quyết định như học sinh lứa tuổi THPT thì sự bao

bọc, nghiêm khắc quá mức sẽ khiến các em cảm thấy mình chịu áp lực lớn và

cố gò mình làm theo để cha mẹ hài lòng.

Như vậy, gia đình và các vấn đề xung quanh gia đình của học sinh có ảnh

hưởng mạnh mẽ nhất đối với các em. Một bầu không khí gia đình ấm cúng đầy

tình yêu thương giữa các thành viên và cách quan tâm, chăm sóc tới đời sống

62

tâm lý của các em, giúp các em định hướng phát triển nhân cách tốt. Chính vì lẽ

đó, phụ huynh cần quan tâm đến cách giáo dục con cái mình. Qua khảo sát

chúng tôi nhận thấy một bầu không khí gia đình thoải mái, dễ chịu sẽ tạo cảm

giác an toàn và kích thích được sự tích cực của trẻ trong các hoạt động có ý

nghĩa và các em ít mắc tệ nạn xã hội. Ngược lại một bầu không khí gia đình

mọi người đều “thờ ở, lạnh nhạt, không có sự quan tâm đền cón cái” học sinh

sẽ nảy sinh tiêu cực, làm những việc xấu và dễ mắc tệ nạn ma túy.

Sự tác động của gia đình, người lớn đến trẻ em còn thể hiện ở thái độ và

hành động của cha mẹ (người chăm sóc) khi con em họ mắc lỗi. Để tìm hiểu về

cách thức mà cha, me, người lớn áp dụng khi trẻ mắc lỗi chúng tôi đã đặt câu

hỏi: “Khi em có biểu hiện hoặc thường xuyên tiếp xúc với các đối tượng mắc

TNMT thì bố, mẹ em thường sử dụng hình thức nào?”

Bảng 2.13. Cách thức ứng xử của bố, mẹ khi học sinh có biểu hiện hoặc

thường xuyên tiếp xúc với đối tượng mắc TNMT

Stt Nội dung SL %

1 Khuyên bảo 78 52,0

2 Chửi mắng 48 32,0

3 Đánh đập 4 2,7

4 Đưa ra các hình phạt 20 13,3

5 Coi như không có gì 0 0,0

Tổng 150 100,0

Qua bảng kết quả có thể thấy cách “khuyên bảo” của bố, mẹ khi con có

biểu hiện hoặc thường xuyên tiếp xúc với đối tượng mắc TNMT được nhiều

học sinh lựa chọn nhất với 78 ý kiến chiếm tỉ lệ 52% vì ở lứa tuổi này các em

cũng đã biết cách nghe, phân tích những gì bố, mẹ khuyên bảo và thực hiện

63

theo. Còn bố, mẹ “coi như không có gì” có 0 ý kiến lựa chọn vì biểu hiện hoặc

thường xuyên tiếp xúc với đối tượng mắc TNMT của các em là không thể che

dấu và bố mẹ cũng không thể bỏ qua vì đây là trách nhiệm giáo dục con cái và

lại bố, mẹ muốn con lần sau không mắc phải các hành vi vi phạm đó nữa.

2.4.5.2. Yếu tố nhà trường

- Ảnh hưởng từ phương pháp giáo dục của nhà trường và thầy cô giáo: Tác

động từ phương pháp giáo dục của nhà trường có ý nghĩa lớn trong việc hình

thành đạo đức của học sinh. Bên cạnh truyền thụ tri thức, những người làm

công tác “trồng người” cũng phải trang bị cho các em những giá trị nhân văn

tốt đẹp. Tuy nhiên, không có nghĩa chúng ta dồn hết trách nhiệm về những tha

hoá trong nhân cách học sinh cho nhà trường. Phải có sự kết hợp đồng bộ từ gia

đình, nhà trường và xã hội để có thể định hướng cho các em tránh xa những

yếu tố tiêu cực trong cuộc sống.

- Ảnh hưởng từ bạn bè: Ở lứa tuổi này, các em thường đặt tình bạn lên

cao nhất và coi đó là mối quan hệ quan trọng nhất trong cuộc đời mỗi người.

Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hoá hoạt động riêng khiến cho số

lượng nhóm qui chiếu của các em tăng lên rõ rệt. Trong nhóm đó, cá nhân giữ

các vai trò khác nhau nhưng nhìn chung các em đều có mong muốn giống nhau

đó là được các bạn yêu quý và được nhóm thừa nhận uy tín của mình, coi mình

đã thực sự trưởng thành. Đây là tuổi mang tính chất tập thể rõ nét nhất và việc

sinh hoạt của nhóm dẫn đến tình trạng làm nảy sinh sự “phân cực” - xuất hiện

người được lòng nhất và người ít được lòng nhất. Những em có vị trí thấp, ít

được bạn thừa nhận, thường băn khoăn, suy nghĩ nhiều về bản thân. Tâm lý

muốn được thể hiện sự trưởng thành trước các bạn xuất hiện ở các em khi đó là

điều dễ hiểu. Trong thực tế, chỉ vì lý do này mà nhiều em có hành động bồng

bột, ngông cuồng để chứng tỏ sự mạnh mẽ, “anh hùng” trước các bạn khác. Có

70% chọn dễ dẫn tới TNMT, 17.5% khách thể chọn khó dẫn tới TNMT và

12.5% chọn không biết.

64

Việc bạn bè rủ rê, lôi kéo, kích động các em làm việc gì đó mà các em

không muốn là chuyện dễ gặp. Trong cuộc sống, vì lý do này hay lý do khác

khiến các em phải đành lòng chấp nhận làm theo bạn bè mà không dám nói cho

người khác biết. Đa số các thầy cô và cha mẹ đều nhất trí rằng, vì sĩ diện, thích

thể hiện, không chịu thua kém bạn bè là một trong những nguyên nhân cơ bản

nhất dẫn đến việc các em đua đòi, a dua với bạn xấu gây ra các TNMT. Các em

thích chơi với bạn theo một nhóm và hay nghe lời rủ rê của bạn trốn đi chơi, đi

khám phá.....

2.4.5.2. Yếu tố xã hội

Quá trình mở cửa, hội nhập đã đẩy mạnh sự giao thoa, tiếp biến văn hoá

nhân loại vào văn hoá Việt, quá trình này không tránh khỏi những luồng gió

độc hại du nhập một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định, làm tổn hại đến những

giá trị văn hoá truyền thống trong xã hội ta nói chung, trong nhà trường nói

riêng. Những cảnh bạo lực và các tệ nạn ma túy trong phim ảnh nước ngoài đã

vô hình chung chuyển tải đến học sinh và kích thích thần kinh những người trẻ

tuổi theo khuynh hướng hành động phi văn hoá, trái với giáo dục. Khi học sinh

xem những phim, sách báo, mạng có nội dung về TNMT chính là họ đang chịu

ảnh hưởng sự truyền bá về những giá trị văn hoá về TNMT từ bên ngoài.

65

Kết luận chương 2

Hiện nay, trong các trường trung học phổ thông ở huyện Sơn Dương tuy

không còn học sinh nghiện ma túy nhưng một số đông học sinh do tác động của

bạn bè ngoài xã hội vẫn thường xuyên la cà, lui tới các quán cà phê, karaoke …

Đây là đối tượng rất cần sự quan tâm của nhà trường, gia đình để giáo dục,

trang bị những kiến thức cần thiết về các tác hại của ma túy, giúp các em có

nhận thức đúng và cương quyết nói không với ma túy. Chính vì lẽ đó công tác

giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy là việc làm thường xuyên và lâu dài.

Các lực lượng trong và ngoài nhà trường như Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh, Hội LHTN… có nhiều đóng góp tích cực trong việc giáo dục

phòng chống tệ nạn ma túy đối với thanh thiếu niên nói chung và trong học

sinh nói riêng. Các trường hoàn toàn thực hiện đúng và đủ các chủ trương của

Bộ ngành, nhưng việc thực hiện không được tiến hành thường xuyên, liên tục,

công tác tuyên truyền giáo dục chưa đi vào chiều sâu còn mang nặng tính

phong trào, hình thức. Công tác tổ chức dạy tích hợp liên môn chưa theo kịp

với những thủ đoạn, hình thức tinh vi của bọn mua bán ma túy.

Giữa gia đình và nhà trường chưa có sự liên hệ chặt chẽ thường xuyên

trong việc quản lý con em mình. Chính quyền địa phương chưa triệt để hỗ trợ

nhà trường xây dựng khu vưc xung quanh trường an toàn sạch, đẹp.

Tuy nhiên, muốn giáo dục phòng, chống ma túy hiệu quả hơn đòi hỏi

phải có sự đầu tư dài hơi, tạo sự phong phú trong nội dung tuyên truyền và loại

hình hoạt động không chỉ tập trung vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm và một số

hoạt động ngoại khoá. Một mặt phải chú ý lồng ghép giáo dục phòng chống ma

túy thông qua các bộ môn khác như: giáo dục công dân, địa lý, sinh học... Đó

cũng chính là một số biện pháp tôi sẽ trình bày ở chương tiếp theo nhằm góp

một phần nhỏ để cùng toàn ngành giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy đạt hiệu

quả hơn.

66

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY

XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN

SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG

3.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành pháp luật của

Nhà nước

Quản lý hoạt động phòng chống TNMT phải quán triệt chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Đảng ủy, chi

ủy nhà trường. Đặc biệt phải bám sát các văn bản luật liên quan đến hoạt động

này của chính phủ, của các cấp, các ngành. Mặt khác quản lý hoạt động này ở

trường THPT phải được thực hiện theo hệ thống các văn bản có tích pháp lý

của Bộ GD-ĐT, những Thông tư hướng dẫn của ngành và văn bản chỉ đạo của

Sở GD-ĐT và Nghị quyết của Hội đồng trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Biện pháp đưa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung về

quản lý giáo dục và một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã được các sở

khác nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao cho phù hợp với

điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng nhà trường để đảm bảo thực hiện mục tiêu

xây dựng mô hình nhân cách của con người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và

hội nhập.

Thực tế cho thấy trong quá trình đề xuất các biện pháp quản lý, người

cán bộ quản lý không bao giờ thay đổi toàn bộ các biện pháp cũ trước đó bằng

các biện pháp mới hoàn toàn mà phải có tính kế thừa có chọn lọc các biện pháp

vẫn còn phù hợp trong hiện tại. Hay nói cách khác chúng ta có thể xây dựng

một cái hoàn toàn mới khi chúng ta không biết cái quá khứ là cái gì, nó diễn ra

như thế nào, cái nào còn phù hợp, cái nào cần chỉnh sửa hoặc thay thế.

67

Chính vì vậy, nguyên tắc đầu tiên để lựa chọn biện pháp là phải đảm bảo

tính kế thừa để làm cho các hoạt động của đơn vị ít bị xáo trộn hoặc thay đổi.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Biện pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá

trình quản lý hoạt động phòng chống TNMT ở các trường THPT. Quá trình

hoạt động quản lý phòng chống TNMT ở các trường THPT chịu tác động của

nhiều yếu tố, trong đó bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách

quan. Vì vậy, việc đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống

TNMT ở các trường THPT phải đảm bảo tính đồng đồng bộ, có hệ thống nhằm

phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của

các yếu tố đó.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Mục tiêu cuối cùng của mỗi biện pháp mang ra là phải đạt được hiệu quả

đề ra. Một biện pháp được coi là đáp ứng yêu cầu có nghĩa là biện pháp đó

không những phù hợp, thực hiện được mà còn đạt được kết quả như dự kiến

ban đầu. Trong công tác quản lý giáo dục, tính hiệu quả của biện pháp quản lý

là rất cần thiết, đây là căn cứ để người quản lý xem xét có thể tiếp tục thực hiện

biện pháp đó hay phải điều chỉnh hoặc thay thế cho phù hợp với tình hình thực

tế của nhà trường. Hiệu quả của công tác giáo dục, phòng chống TNMT được

xét trên quy chế đánh giá, xếp loại học sinh và các chuẩn mực đạo đức của xã

hội. Thước đo của hiệu quả chính là những học sinh có đầy đủ các phẩm chất,

năng lực theo mục tiêu giáo dục phổ thông trong Luật giáo dục đã quy định và

không vi phạm các quy định chuẩn mực xã hội.

Tuy nhiên, không có biện pháp nào được gọi là vạn năng. Chỉ khi vận dung

các biện pháp đó một cách đồng bộ hoặc kết hợp các biện pháp trong từng điều

kiện, hoàn cảnh phù hợp thì việc thực hiện các biện pháp mới đạt kết quả cao.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp phải có tính bao quát, cần thiết, sát với thực tiễn, có tính khả

thi cao, đáp ứng được mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Mỗi trường, mỗi phòng

68

giáo dục, mỗi lứa tuổi người học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng, vì

vậy, biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT phải phù hợp với thực

tiễn và phải có tính khả thi cao, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang

lại hiệu quả nhất định.

Hệ thống một số biện pháp được đưa ra phải phát huy được vai trò của

các chủ thể tham gia vào hoạt động quản lý phòng chống TNMT cho HS.

Trong nhà trường, chủ thể hoạt động quản lý phòng chống TNMT là đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên và HS; Ở gia đình, chủ thể là cha mẹ HS và HS; phía

xã hội là cán bộ quản lý xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và HS.

Vì vậy, các biện pháp quản lý đưa ra phải phát huy được tính tích cực, chủ

động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh,

cán bộ quản lý xã hội và cả người đi học.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo sự đa dạng hoá phương pháp và hình thức quản lý

hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường

Hoạt động quản lý phòng chống TNMT muốn có hiệu quả thì phải đảm

bảo tính kế hoạch, mục tiêu, nội dung, tính tổ chức; tính tự nguyện, tự giác của

học sinh, tính tập thể cao. Kế hoạch phải đảm bảo tính mục đích luôn gắn với

nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, xã hội trong từng thời điểm lịch sử cụ thể, có

kế hoạch cả năm học, từng kỳ, từng tháng, từng tuần.

Hoạt động quản lý phòng chống TNMT là hoạt động vì người học, do

người học, nhưng do giáo viên tổ chức, thiết kế vì vậy cần phát huy vai trò

tích cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh trong tổ chức hoạt động

nhằm biến quá trình tổ chức thành quá trình tự tổ chức dưới sự định hướng

của nhà quản lý. Quản lý hoạt động phòng chống TNMT cho học sinh phải đảm

bảo tính cân đối giữa tác động nhận thức, tình cảm, hành vi, và đi đến đích cuối

cùng là phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện, nâng cao nhận thức

nhân cách cho người học theo yêu cầu của xã hội.

Hoạt động quản lý phòng chống TNMT bao gồm hoạt động giáo dục

trong nhà trường, ngoài nhà trường. Vì vậy hoạt động này phải phong phú, hấp

69

dẫn, phù hợp, mang tính giáo dục cao để học sinh tích cực tham gia hoạt động

với ý thức cao nhất. (Tự tin, tự giác, chủ động, sáng tạo) từ đó hoạt động mang

lại hiệu quả giáo dục. Nếu hoạt động mà nghèo nàn, hoạt động hình thức, hoạt

động gây áp lực sẽ dẫn đến phản tác dụng.

Trong quá trình xây dựng một số biện pháp hoạt động phòng chống

TNMT xâm nhập học đường, hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán

triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi

đưa vào vận dụng trong thực tiễn.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học

đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác hại của ma túy,

tầm quan trọng của việc PCTNMT

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Mục tiêu cụ thể của biện pháp này là: nâng cao nhận thức của giáo viên

và học sinh về chất ma túy, tuyên truyền những nguy cơ, sự tác hại của ma túy

đối với bản thân gia đình và cộng đồng.

Nâng cao nhân cách của các em học sinh thông qua các hoạt động Đoàn,

Hội. Mỗi học sinh là người trực tiếp hành động để tự giáo dục cho mình. Thầy

cô giáo, phụ huynh, cộng đồng xã hội hướng dẫn và tạo môi trường để các em

tự nguyện, ham thích đến với các hoạt động này.

Cung cấp cho các thầy, cô giáo cách tổ chức và thực hiện các hoạt động

nhằm giáo dục phòng ngừa ma túy trong học đường. Mỗi thầy, cô giáo không

những là người truyền đạt kiến thức chuyên môn mà còn là người ảnh hưởng

rất lớn đến nhân cách và nhận thức của các em học sinh. Thầy cô chủ nhiệm

cũng có vai trò rất quan trọng, có thể tham gia vào những buổi hoạt động và

sinh hoạt với lớp về giáo dục phòng chống ma túy trong học đường. Coi GD

phòng chống ma túy là một nội dung GD toàn diện cho HS.

70

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để nâng cao nhận thức cho CBGV, CNV và HS trong nhà trường, cần

tập trung vào một số nội dung và cách thức thực hiện sau:

* Về nội dung: Trang bị, cung cấp các kiến thức cơ bản (khái niệm,

nguyên nhân, biểu hiện, tác hại) về ma túy nói chung và nguy cơ ma túy xâm

nhập vào trường THPT nói riêng; những hiểu biết về tình hình vi phạm TNMT

trên địa bàn và trong trường học; hình thành thái độ quan tâm và có trách

nhiệm trong công tác phòng chống TNMT xâm nhập vào nhà trường cho

CBGV, NV.

* Cách thức thực hiện:

- Tổ chức huy động, tìm hiểu các nguồn tài liệu có liên quan đến MT qua

tổ chức phong trào sưu tầm, mua các tài liệu có kiến thức cơ bản về MT, xây

dựng tủ sách phòng chống MT.

- Chỉ đạo việc phổ biến, trang bị các kiến thức về MT thông qua việc

phát tài liệu tự nghiên cứu và viết báo cáo thu hoạch, thảo luận, thi tìm hiểu,…

nhằm nâng cao hiểu biết những kiến thức về MT.

- Mời các chuyên gia về GDPCMT hoặc đại diện cơ quan công an huyện

báo cáo về tình hình vi phạm TNMT trên địa bàn và nguy cơ xâm nhập vào nhà

trường nhằm nâng cao hiểu biết, thái độ quan tâm của mọi lực lượng GD và cả

HS đối với công tác phòng chống ma túy.

- Mời các chuyên gia về tâm lý nói chuyện về đặc điểm tâm sinh lý lứa

tuổi THPT, từ đó khẳng định đây là lứa tuổi dễ bắt chước, dễ bị lôi kéo, dễ sa

ngã vào ma túy. Trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm lứa tuổi, GV có những

định hướng giáo dục phù hợp với lứa tuổi để có được hiệu quả GD tốt nhất.

- Tổ chức diễn đàn phòng chống ma túy cho học sinh THPT có sự tham

gia của đại diện các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường (gia đình - nhà

trường - xã hội) nhằm nhấn mạnh ưu điểm, thế mạnh của từng lực lượng.

- Tìm hiểu hoàn cảnh những HS có sử dụng hoặc có biểu hiện liên quan

đến MT trong nhà trường, chỉ rõ nguyên nhân, biểu hiện, tác hại mà MT gây ra

71

đối với HS đó về nhân cách, đạo đức, sức khỏe cũng như kết quả học tập văn

hóa. Qua đó, các lực lượng GD thấy được sự cần thiết của công tác GD phòng

chống ma túy và xác định rõ thái độ quan tâm và trách nhiệm của mình trong

công tác này.

- Cập nhật các thông tin về TNXH nhất là tình hình vi phạm TNMT, về

công tác PCTNMT tại các nhà trường THPT trong huyện nhằm giúp các lực

lượng giáo dục nắm bắt kịp thời và định hướng cũng như điều chỉnh hoạt động

giáo dục học sinh.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này cần phải quan tâm tới các điều

kiện sau:

- Bản thân người Hiệu trưởng luôn ý thức được công tác nâng cao năng

lực nhận thức về TNMT và công tác PCTNMT là hoạt động cần thiết, thường

xuyên trong cả năm học.

- Động viên, thu hút được các lực lượng GD, đặc biệt là CBGV, HS trong

nhà trường tham gia nhiệt tình vào công tác nâng cao năng lực, nhận thức.

- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực, nhận thức thường xuyên, định kỳ

có nội dung, hình thức, phân công trách nhiệm, động viên, nhắc nhở kịp thời.

- Huy động được kinh phí từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường

nhằm phục vụ việc mua tài liệu, tổ chức các cuộc thi, các buổi thảo luận,

tham quan…

- Phối hợp và tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia GD phòng chống

TNXH, phòng chống MT của cơ quan công an trên địa bàn để nắm bắt tình

hình và nâng cao tinh thần cảnh giác trước những thủ đoạn lôi kéo HS vào MT.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực PCTNMT xâm nhập học đường cho đội

ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm

3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp

Một trong những phương pháp GD đạo đức học sinh hiện nay là thông

qua dạy chữ để dạy người. Trong công tác giáo dục PCTNMT ở trường học, việc

72

giảng dạy nội dung chương trình PCTNMT theo quy định, thông qua giảng dạy

các bộ môn văn hóa và các hoạt động chuyên môn, GV và GVCN ngoài việc

cung cấp cho 100% HS trong trường các kiến thức về ma túy còn phải hướng

dẫn các em biết thực hành các kỹ năng PCTNMT. Từ đó hình thành thái độ,

hành vi đúng cho tất cả HS để PCTNMT xâm nhập vào nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để thực hiện biện pháp này cần:

- Căn cứ nội dung kiến thức, chương trình, các hình thức, phương pháp

tổ chức để xác định những yêu cầu về tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị cần thiết.

GV, GVCN cần tập huấn nâng cao kiến thức cũng như các kỹ năng sử dung

trang thiết bị phục vụ giảng dạy nội dung PCTNMT.

Cụ thể là: đầu đĩa, tivi, loa đài, máy project, máy chiếu, máy vi tính có

nối mạng Internet, tập san chuyên đề, bộ luật, panô ap phích, tư liệu, tranh ảnh,

báo, phòng truyền thống,…liên quan đến ma túy.

- Bổ sung các tài liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất còn thiếu thông qua

việc huy động từ các nguồn và con đường khác nhau: tổ chức thi làm ĐDDH

trong GV và GV, tổ chức thi vẽ tranh cổ động trong HS, huy động GV và HS

quyên góp sách báo, tài liệu, xin cấp từ nguồn ngân sách hàng năm, mua sắm

thêm bằng kinh phí của trường,…

Trên cơ sở nội dung đã xây dựng, Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn phân

công GV giảng dạy, GVCN bố trí thời khóa biểu lên lớp.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm phải có trình độ, am hiểu và thành

thạo tất cả các trang thiết bị của trường để lên lớp và tổ chức các hoạt động cho

học sinh về PCTNMT trong học đường.

3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động PCTNMT xâm nhập học đường

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp này là thu hút tất cả các em tham gia vào các

hoạt động trải nghiệm, hoạt động tập thể, từ đó mà tránh xa ma túy. Thông qua

73

tập thể để phát hiện những cá nhân tích cực nhằm nêu gương, động viên HS

khác học tập, đồng thời phát hiện những cá nhân HS vi phạm để kịp thời đấu

tranh, ngăn chặn, giúp đỡ các em từ bỏ.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Chỉ đạo việc lập kế hoạch tổ chức các hoạt động GDHS phòng chống

ma túy của trường:

- Kế hoạch phải căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên;

căn cứ vào kết quả của năm học trước và tình hình thực tiễn của nhà trường

trong năm học mới.

- Kế hoạch cần lưu ý tới các ngày, tháng cao điểm đã được nhà nước và

các tổ chức xã hội quy định: Ngày Thế giới, toàn dân phòng chống ma tuý

26/6, Ngày Thế giới phòng chống HIV/AIDS 1/12, Ngày Thế giới không hút

thuốc lá 31/5, tháng an toàn giao thông (Tháng 9), ngày dân số Thế giới 11/7 và

ngày dân số Việt Nam 26/12,… để xây dựng nội dung phong phú, có tính GD

cao và tổ chức các hoạt động trọng điểm.

- Kết thúc kế hoạch cần tổng kết, rút kinh nghiệm.

* Tổ chức các hình thức GD trải nghiệm về phòng chống ma túy phong

phú, đa dạng, sinh động, hấp dẫn HS: Thực tế điều tra HS cho thấy các nhà

trường trong huyện Sơn Dương chủ yếu thực hiện thông qua một số hình thức

sau: dán panô, khẩu hiệu; tuyên truyền qua các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp, thi

tìm hiểu về pháp luật, đóng tiểu phẩm, vẽ tranh,… Các hoạt động này cũng chỉ

tập trung vào những tháng, ngày cao điểm. Do vậy, Hiệu trưởng cần quan tâm

chỉ đạo GV áp dụng nhiều hơn nữa các hình thức GD khác nhau phù hợp từng

nội dung kiến thức phòng ngừa TNMT. Dưới đây là một số hình thức mà Hiệu

trưởng cần lưu tâm trong quá trình chỉ đạo GV làm công tác này:

- Tổ chức cho HS nghe nói chuyện về các TNXH, TNMT và tác hại

của nó, về tình hình TNMT ở địa phương và nguy cơ xâm nhập vào nhà

trường. Người nói chuyện phải là những nhà nghiên cứu về TNXH, là công

74

an phụ trách công tác phòng chống TNXH, TNMT của huyện, là các

chuyên gia tâm lý, các bác sĩ chuyên chữa các bệnh liên quan đến ma túy,

các chuyên viên GD phụ trách về TNXH,…. Mục đích các buổi nói chuyện

là giúp các em nhận biết kiến thức sâu hơn về ma túy, hiểu tác hại và cách

để phòng ngừa cho chính bản thân.

- Tổ chức hội thi thuyết trình, hùng biện trong phạm vi toàn trường nhằm

tìm ra các tuyên truyền viên tích cực cho công tác này. Hội thi này vừa tạo

được không khí thi đua, tìm hiểu và sự tham gia của các thành viên trong lớp

học nhằm chọn cử đại diện tham gia, vừa rèn cho các em khả năng thuyết trình,

phát triển ngôn ngữ nói.

- Thi sáng tác tranh ảnh, viết văn, thơ, soạn kịch bản đề tài PCMT.

- Thi văn nghệ: múa hát, đóng kịch, kể chuyện ,…

- Thi hái hoa dân chủ tìm hiểu về TNMT

- Thi nhấn chuông “ai nhanh trả lời” các câu hỏi về Luật phòng chống

ma túy.

- Tổ chức Câu lạc bộ phòng chống ma túy học đường

- Lập địa chỉ thư điện tử hoặc mở hòm thư kín tại trường tư vấn sức

khoẻ, tình bạn, tố giác những HS vi phạm, giải đáp những thắc mắc của HS,…

- Tổ chức cho 100% HS và gia đình ký cam kết “nói không với ma túy”.

- Tổ chức tuyên truyền phòng chống ma túy định kì hàng tuần, tháng vào

các giờ ra chơi, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp,…

- Bố trí tủ sách riêng về PCMT trong thư viện trường để các em tự đọc,

nghiên cứu. Để tủ sách này thực sự hấp dẫn các em, nhà trường cần có kế

hoạch bổ sung liên tục các tài liệu có liên quan thông qua các hình thức mua,

sưu tầm, huy động sự quyên góp từ HS, CBGV, NV,…

- Dán panô, áp pich, tờ rơi, tranh ảnh cổ động,... do chính HS trong

trường vẽ đề tài PCMT.

- Tổ chức cho HS thi làm các mẫu vật, biểu bảng, sơ đồ,… liên quan đến

các kiến thức về ma túy.

75

- Thi thiết kế, biểu diễn thời trang về đề tài PCMT.

Mỗi hình thức có những ưu điểm và tồn tại khác nhau, khi chỉ đạo, hiệu

trưởng cần nhấn mạnh việc lực chọn hình thức nào cho phù hợp với nội dung,

với tâm lý HS, với khả năng và điều kiện thực tế của trường, lớp. Tất nhiên

việc lực chọn phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản như: chuyển tải và khắc sâu

được kiến thức, tác dụng GD cao, hấp dẫn và lôi cuốn tất cả HS.

Ngoài các hình thức GD mang đề tài PCMT, hiệu trưởng cũng nên quan

tâm chỉ đạo GV và Đoàn, Hội tổ chức các Câu lạc bộ em yêu thích (các môn

văn hoá, năng khiếu, thể dục,…), các sân chơi theo các chương trình truyền

hình (chiếc nón kì diệu, vượt qua thử thách, ai là triệu phú,..), tìm hiểu khoa

học, tìm hiểu văn hóa Tuyên Quang, giao lưu văn hoá, văn nghệ, hoạt động thể

dục thể thao, vệ sinh trường lớp, khu dân cư,.… Những hoạt động này sẽ thu

hút sự ham mê, gắn bó của các em với nhà trường, kích thích sự tìm tòi, hiểu

biết, khám phá thế giới của lứa tuổi học sinh THPT. Đây cũng là một con

đường gián tiếp giúp các em tránh xa ma túy.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện thành công và có hiệu quả biện pháp này cần quan tâm tới

các điều kiện sau:

- Người xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt đông GD phải am hiểu

lý thuyết về các hình thức hoạt động và vận dụng một cách sáng tạo, khéo léo

vào thực tế. Muốn vậy, Hiệu trưởng phải tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho

CBGV, CNV trong trường về các hình thức HS.

- Bố trí được thời gian biểu để các hoạt động này được thực hiện thường

xuyên, có nền nếp.

- Các trang thiết bị, CSVC, kinh phí phải được trang bị đầy đủ thì mới tổ

chức được các hình thức hoạt động khác nhau nhằm thu hút HS tham gia.

- CBGV, CNV và các lực lượng GD ủng hộ và hưởng ứng, tham gia.

76

3.2.4. Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong

việc giáo dục PCTNMT

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Tham gia công tác giáo dục học sinh không chỉ có GV mà còn rất nhiều

lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Lực lượng GD trong nhà trường là

công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Hội LHTN,… Lực lượng GD ngoài nhà trường

bao gồm: gia đình, chính quyền địa phương, công an, Hội phụ nữ, y tế, Mặt

trận Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ,…. Mục tiêu của biện pháp này là huy động sức

mạnh tổng hợp của tất cả các lực lượng vào công tác GD học sinh phòng chống

ma túy xâm nhập nhà trường.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a) Phối hợp các lực lượng GD trong nhà trường:

*Phối hợp với tổ chức CĐ trường: Phải tăng cường phối hợp với tổ chức

công đoàn để phát huy sức mạnh của tổ chức này trong công tác GD học sinh

PCTNMT xâm nhập vào nhà trường. Nguyên tắc phối hợp: cộng tác trên cơ sở tôn

trọng chức năng, nhiệm vụ, vai trò của nhau, không được làm ảnh hưởng lẫn nhau,

vì nhiệm vụ GD chung. Phối hợp với công đoàn bằng các nội dung sau:

- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi công đoàn viên -

mỗi CBGV, CNV trong nhà trường về công tác PCTNMT.

- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ trong công tác GD phòng chống ma túy cho công đoàn viên là GV.

- Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành: “Kỉ cương, tình thương,

trách nhiệm”, “Xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”, “Học tập và

làm việc theo tấm gương đạo đức HCM”,… Mục đích việc thực hiện các cuộc

vận động này là khích lệ, động viên CBGV, NV trong trường sống và làm việc

mẫu mực, là tấm gương sáng cho HS noi theo, đồng thời có trách nhiệm với

HS, yêu thương, quan tâm, tìm hiểu tâm tư, tình cảm, những biểu hiện bất

thường của các em để kịp thời giúp đỡ, hướng dẫn các em vượt qua những

vướng mắc, khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập,…

77

- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” một cách cụ thể trong

nội dung GDPCMT. Nhà trường và công đoàn cần tổ chức những buổi giao lưu

giữa các lực lượng trong nhà trường về công tác PCMT, tổ chức các buổi hội

thảo, chuyên đề vế sức khỏe sinh sản vị thành niên, GD giới tính, tình bạn khác

giới tuổi vị thành niên,…

Để việc phối hợp có hiệu quả, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện, hỗ trợ kinh

phí, cơ sở vật chất, động viên, khen thưởng, nhắc nhở kịp thời để công đoàn

hoạt động một cách linh hoạt, chủ động. Ngược lại, công đoàn cần thường

xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình phối hợp, chủ động công việc,

thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình vận dụng vào thực tế công tác

GDPCMT.

* Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội LHTN.

Trong nhà trường, Đoàn, Hội là nơi Ban giám hiệu nhà trường phối hợp

để tổ chức thực hiện các phong trào. Đoàn, Hội hoạt động tốt, hiệu quả sẽ góp

phần quan trọng việc tổ chức thi đua học tập, rèn luyện tốt cho HS. Do vậy,

nhiệm vụ GD học sinh PCMT không nằm ngoài nhiệm vụ của Đoàn, Hội. Khi

phối kết hợp với Đoàn, Hội, Hiệu trưởng cần quan tâm một số nội dung sau:

Chỉ đạo Đoàn, Hội xây dựng kế hoạch theo chủ đề năm học, trong đó

đưa GDPCMT thành một nội dung hoạt động của Đoàn, Hội. Trong nội dung

này, Đoàn, Đội phải thể hiện cụ thể : mục tiêu, công việc cụ thể, thời gian thực

hiện, phân công người phụ trách, biện pháp, tổng kết, đánh giá,,…theo tháng,

học kì, năm học. Nội dung GD học sinh phòng chống TNMT phải trở thành

một tiêu chí để đánh giá chi đoàn, chi hội.

- Chỉ đạo Đoàn, Hội thực hiện các hình thức GD khác nhau, phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhằm thu hút tất cả HS ở các khối lớp tham gia.

- Chỉ đạo các hoạt động có tính chất “điểm”. Thông thường mỗi học kì

nên tổ chức một hoạt động với quy mô toàn trường, tạo thành một phong trào

thi đua giữa các lớp nhằm thu hút và gây ấn tượng cho HS, đồng thời để GV và

HS các lớp rút kinh nghiệm cho hoạt động phòng chống TNMT ở lớp mình.

78

- Chỉ đạo Đoàn, Hội giao lưu với Đoàn trường bạn trong cụm nhằm học

tập, trao đổi kinh nghiệm PCTNMT lẫn nhau.

- Chỉ đạo các đội xung kích ngoài nhiệm vụ theo dõi, đánh giá nề nếp,

kỷ luật,… của các chi đoàn phải có trách nhiệm theo dõi, đánh giá cả hoạt

động PCTNMT của các lớp tức là theo dõi, phát hiện những học sinh có liên

quan đến ma túy, báo về GVCN, Ban chỉ đạo PCTNMT của trường để ngăn

chặn, GD kịp thời.

b) Phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường:

Quá trình hình thành nhân cách HS không chỉ trong phạm vi nhà trường

mà chịu sự chi phối của các mối quan hệ xã hội. Một mình nhà trường không

thể đủ để giúp các em phát triển nhân cách theo hướng tích cực mà nhà trường

phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng ngoài xã hội để chung tay GD các em.

Cụ thể là các lực lượng sau:

* Gia đình HS: Gia đình có rất nhiều thuận lợi trong việc GD con cái.

Gia đình là nơi hàng ngày, hàng giờ, từ bé đến lớn và thậm chí là cả cuộc đời

các em sinh sống, gần gũi nên gia đình là người hiểu rất rõ tâm lý, tính cách,

tâm tư, tình cảm. Mặt khác, trong gia đình có sự đa dạng về giới tính, tuổi tác,

công việc, trình độ, hiểu biết, kinh nghiệm sống,… nên có nhiều thuận lợi để

GD các em. Với những yếu tố như vậy, gia đình thực sự là một môi trường GD

quan trọng đối với HS. Việc đánh giá vai trò của GD gia đình như trên không

chỉ trên lý thuyết mà thực tế qua điều tra CBGV, CNV cho thấy nguyên nhân

chính khiến HS dẫn đến ma túy chính là sự buông lỏng GD của gia đình. Nắm

chắc vai trò và tầm quan trọng của GD gia đình, nhà trường phải coi việc phối

hợp chặt chẽ với gia đình là một biện pháp quan trọng trong các biện pháp quản

lý hoạt động GD học sinh PCMT. Để hoạt động phối hợp này phát huy tối đa

hiệu quả, nhà trường phải liên lạc thường xuyên với gia đình HS, tư vấn cho gia

đình phương pháp GD, quản lý con theo thời khóa biểu của trường, tổ chức cho

gia đình và HS ký “Cam kết không tàng trữ, sử dụng, buôn bán ma túy”. Nếu

79

HS có những hành vi, lời nói, thái độ không bình thường (Ví dụ: bỏ học, trốn

tiết, ngủ gật, không hoàn thành bài vở ở nhà và trên lớp,…), nhà trường bằng

mọi cách phải thông tin với gia đình, cùng gia đình tìm hiểu nguyên nhân,

thống nhất mục đích, hành động, nội dung, phương pháp GD. Nhà trường có kế

hoạch họp PHHS ngay từ đầu năm học và qua đó hướng dẫn cho PHHS những

cách thức để liên lạc giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả như thông qua:

Điện thoại, thông qua hệ thống phát thanh của xã, thông qua các Website của

nhà trường (với những trường có nối mạng)... Sự phối hợp này càng chặt chẽ,

đồng bộ thì kết quả GD học sinh PCMT càng có hiệu quả cao.

* Phối hợp với cơ quan công an: Công an là cơ quan chức năng Nhà

nước trực tiếp đấu tranh phòng chống các TNMT nên sẽ hỗ trợ rất lớn các nhà

trường trong công tác PCMT trong trường học. Khi phối hợp với cơ quan công

an, nhà trường cần chú ý các nội dung sau:

- Đề nghị cơ quan công an tăng cường điều tra, xử lý các tụ điểm TNXH

như hàng quán điện tử, karaoke, …; không để hàng quán bán rượu bia, thuốc lá

bán quanh cổng trường; ngăn chặn hiện tượng một số thanh niên hư tụ tập, đe

doạ, lôi kéo, trấn lột HS trong và ngoài nhà trường.

- Thông qua cơ quan công an, cụ thể là công an địa phương để thu thập

thông tin cơ bản là:

- Tác hại của ma túy.

- Tình hình tội phạm vi phạm TNMT trên địa bàn, các vụ việc và đối

tượng đã bị xử lý nhằm răn đe, nhắc nhở.

- Các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách về PCTNMT của

Đảng, Nhà nước và các cơ quan chính quyền các cấp.

- Nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác PCMT đồng thời phê phán

những hành vi, thái độ xấu.

- Các thủ đoạn tinh vi của kẻ xấu nhằm lôi kéo, dụ dỗ mọi người, nhất là

thanh thiếu niên nhằm giúp mọi người đề cao cảnh giác.

80

- Hướng dẫn cách phát hiện những người có biểu hiện sử dụng, tàng trữ,

buôn bán ma túy để giúp mọi người phát hiện kịp thời người thân khi mới vi

phạm. Các nội dung thông tin, tuyên truyền này sẽ giúp các tầng lớp nhân dân

và HS nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác PCMT sâu rộng, tự giác, góp

phần hỗ trợ nhà trường GD học sinh PCMT.

* Phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể địa phương: Ngoài Mặt

trận tổ quốc, ở các địa phương hiện nay còn rất nhiều tổ chức, đoàn thể như:

Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội người cao

tuổi, Đoàn thanh niên, Hội LHTN… Các cá nhân trong những tổ chức này rất

phong phú về tuổi tác, ngành nghề, nhiều người có kinh nghiệm và hiểu biết, có

uy tín, được nhân dân địa phương nể phục và tin theo. Các lực lượng này có

mặt hàng ngày khắp mọi ngõ xóm, là “tai, mắt” của nhân dân. Với thế mạnh

của riêng mình họ sẽ hỗ trợ đắc lực công tác GD học sinh hay chính là con,

cháu của họ PCMT một cách tích cực và hữu hiệu nhất. Do vậy, khi Hiệu

trưởng quan tâm phối hợp với các lực lượng này sẽ hình thành một mạng lưới

GD rộng khắp, mọi lúc, mọi nơi, mọi người trên địa bàn mình phụ trách, tạo thế

giáo dục kiềng ba chân (gia đình - nhà trường- xã hội) vững chắc và hiệu quả.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện thành công biện pháp phối hợp các lực lượng GD, Hiệu

trưởng cần quan tâm các điều kiện sau:

- Các lực lượng GD đều có nhận thức và thái độ quan tâm tới công tác

GD học sinh PCMT;

- Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp PCTNMT với các lực

lượng, các tổ chức;

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm từng tổ chức, Hiệu trưởng

phối kết hợp để chỉ đạo các lực lượng này phát huy thế mạnh của riêng mình;

- Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời nhằm

phục vụ việc phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các lực lượng;

81

- Nhà trường, cụ thể là Hiệu trưởng phải đứng ở vị trí trung tâm điều

phối hoạt động của các lực lượng GD; GD học sinh PCTNMT chỉ đạt hiệu quả

và mục tiêu mong muốn khi có sự phối hợp đồng bộ cả ba lực lượng: gia đình -

nhà trường - xã hội.

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua, khen thưởng đối với hoạt

động PCTNMT xâm nhập học đường

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đây là bước được xem là cuối cùng hay còn gọi là giai đoạn hoàn tất

một quy trình quản lý GD để chuẩn bị cho một quy trình mới. Mục tiêu của

biện pháp này là đưa ra được những con số thể hiện kết quả tức là số lượng

và chất lượng hoạt động của cả CBGV, CNV và HS, chỉ ra cái được và cái

chưa được, những kinh nghiệm hay và bổ ích của mỗi biện pháp để phát huy

và những hạn chế cần khắc phục cho những năm học sau khi tiếp tục thực

hiện GD học sinh PCTNMT.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Khi chỉ đạo biện pháp này, Hiệu trưởng cần lưu tâm một số nội dung sau:

- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá, rút kinh

nghiệm, thi đua - khen thưởng. Trong kế hoạch cần thể hiện rõ: mục tiêu, nội

dung công việc, thời gian, tiêu chí đánh giá, phân công người phụ trách, chỉ

tiêu và tiêu chuẩn khen thưởng,…

- Việc kiểm tra, giám sát phải mang tính thời sự tức là thường xuyên,

liên tục, kịp thời từ thực trạng ban đầu, đến tiến độ thực hiện và kết thúc hoạt

động. Có như vậy mới đảm bảo nắm bắt kịp thời diễn biến, thực trạng kế hoạch

và điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc.

Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm nên quy định theo học kì và

năm học để có những bài học cho những học kì và năm học tiếp theo. Trong

tổng kết, đánh giá cần có thái độ khách quan, công bằng, tránh bới móc hoặc hạ

thấp uy tín lẫn nhau.

82

- Nội dung đánh giá, tổng kết: Việc xây dựng kế hoạch của Hiệu trưởng;

các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng; đánh giá nhận thức, năng lực, tổ chức

dạy học, tổ chức các hình thức hoạt động GD của CBGV, CNV; đánh giá

chương trình; đánh giá việc phối hợp các lực lượng GD; đánh giá về CSVC và

trang thiết bị, kinh phí; đánh giá các kết quả GD đạt được và chưa đạt được;…

- Hình thức tổ chức tổng kết, đánh giá: tổ chức hội nghị giữa các lực

lượng GD trong và ngoài nhà trường.

- Trong tổng kết cần phải cụ thể hóa các kết quả, các cá nhân, tập thể đạt

thành tích. Trên cơ sở kết quả cần có động tác so sánh, đối chiếu nhằm tuyên

dương, khen thưởng những tập thể và cá nhân điển hình nhằm tạo tâm lý phấn

khởi, tự hào và tiếp tục phấn đấu nhiều hơn của người đạt thành tích đồng thời

khích lệ tinh thần thi đua của các tập thể, cá nhân khác.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhân lực: xây dựng đội ngũ CBGV, CNV có kinh nghiệm phụ trách

kiểm tra, đánh giá, …

- Xây dựng được tiêu chí làm căn cứ để đánh giá mức độ đạt được của

các tập thể, cá nhân.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường

là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp đều có những vị trí và vai

trò nhất định trong quá trình quản lý hoạt động phòng chống TNMT. Tuy

nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng, mỗi biện pháp đều có những ưu

điểm và hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý hoạt động phòng

chống TNMT phải được thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải

quyết một số nhiệm vụ quản lý hoạt động phòng chống TNMT, người ta

thường phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp dể giải quyết, phải tùy theo

công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện,… mà lựa chọn và kết hợp các biện

pháp quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống

TNMT luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.

83

Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề thực hiện có hiệu quả các

biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy, cần phải đảm bảo tình đồng bộ trong việc

tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trong nhà trường. Mỗi biện pháp sẽ ít có

ý nghĩa khi đơn lẻ thực hiện từng biện pháp.

Trong một số biện pháp trên thì biện pháp một: "Nâng cao nhận thức cho

giáo viên và học sinh về tác hại của ma túy, tầm quan trọng của việc PCMT" có

ý nghĩa tiên quyết bởi vì nhận thức bao giờ cũng đi trước. Vì nhận thức quyết

định ý thức, ý thức quyết định hành động, nên trên cơ sở các đối tượng có nhận

thức đúng mới có hành động đúng và hành động tự giác. Biện pháp " Tổ chức

bồi dưỡng năng lực PCMT xâm nhập học đường cho đội ngũ giáo viên và giáo

viên chủ nhiệm" cũng không thể xem nhẹ vì đội ngũ giáo viên và GVCN là

những người đóng vai trò trực tiếp trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh và

cũng là những người thực hiện sự phối hợp, liên kết bền chặt với các lực lượng

giáo dục. Biện pháp: "Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà

trường trong việc giáo dục PCMT" mang ý nghĩa then chốt bởi vì sự giáo dục

đạo đức học sinh là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của toàn thể xã hội,

mà trước tiên là thuộc về nhà trường với tư cách là nơi sản phẩm đào tạo là con

người. Sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị xã hội sẽ tạo sức mạnh tổng

hợp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh. Các biện pháp

khác cũng không kém phần quan trọng vì nó có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ

trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý, nó tạo điều kiện để các nhà

quản lý chỉ đạo, phát huy sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt mục tiêu quản lý

của tổ chức.

Vì vậy, một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT trong

mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường

THPT huyện Sơn Dương được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần vào công tác

giáo dục đạo đức học sinh nói chung, công tác phòng chống TNMT nói riêng

84

đạt kết quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường, của địa

phương và của ngành.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính

khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống ma túy tại các trường

THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết hay không cần thiết của các biện

pháp quản lý hoạt động phòng chống ma túy tại các trường THPT huyện

Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài

đã đề xuất.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia giáo dục,

cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm và đặc biệt là những giáo viên trực tiếp

tham gia công tác giáo dục PCTNMT cho học sinh nhằm thu thập thông tin về

đánh giá của họ đối với công tác PCTNMT cho học sinh.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Để khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến 06 đồng chí Hiệu trưởng và

200 giáo viên. Tổng cộng 206 người. Nội dung khảo sát như sau:

Đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp quản lý hoạt động PCTNMT cho học sinh tại các trường THPT

huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

85

Bảng 3.1: Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động phòng chống ma túy cho học sinh tại các trường

THPT huyện Sơn Dương

Tính cần thiết

Tính khả thi

Cần thiết

Khả thi

Rất cần thiết

không cần thiết

Rất khả thi

không khả thi

TT Các biện pháp

%

%

%

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

181 87,8 25

12,2

0

0

179 86,8 27 13,2

0

0

1

Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác hại của ma túy, tầm quan trọng của việc PCMT

chức

2

158 76,7 26

12,6

22 10,7 157 76,2 37 17,9 12

5,9

bồi Tổ dưỡng năng lực giáo dục PCMT xâm nhập học đường cho đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm

3

198 96,1

8

3,9

0

0

190 95

16

5

0

0

tổ Tăng cường chức hoạt các động giáo dục PCMT xâm nhập học đường thông qua hoạt động trải nghiệm

4

187 93,5 12

6

7

0,5 154 74,7 44

22

8

3,3

Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc giáo dục PCMT

5

172 86

28

13,6

6

6,4 129 64,5 45 22,5 26

13

Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, khen đua, thi thưởng đối với hoạt động giáo dục PCMT xâm nhập học đường

86

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Về cơ bản cả 5 biện pháp mà tác giả

đề xuất đều đã được trên 80% các cán bộ quản lý và giáo viên tán thành, đại đa

số các ý kiến cho rằng 5 biện pháp đều mang tính khả thi để làm tốt công tác

giáo dục PCTNMT cho học sinh THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

Điều đó chứng tỏ các biện pháp này hoàn toàn có thể áp dụng nhằm GD học

sinh phòng chống TNMT xâm nhập vào trường THPT huyện Sơn Dương - địa

bàn có những điểm “nóng” về TNMT hiện nay của tỉnh Tuyên Quang.

Kết luận chương 3

Giáo dục phòng chống ma túy hiện nay trong nhà trường phổ thông là

một trong nhưng nội dung cấp thiết. Mỗi thành viên trong môi trường giáo dục

cần chủ động thông tin cho nhau về tình hình học tập của học sinh hoặc những

biểu hiện nghi ngờ. Cần xác định rõ mục tiêu, nội dung kiến thức cần và đủ

trong các bộ môn về giáo dục phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội.

Tuy vậy, kết quả giáo dục phòng chống ma túy tuỳ thuộc rất nhiều ở

biện pháp giáo dục; mỗi phương pháp có một ưu thế riêng với từng đối

tượng riêng. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đề ra, đối với những đối tượng

khác nhau cần có những biện pháp khác nhau phù hợp với điều kiện hoàn

cảnh thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực.

Giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy trong nhà trường, ngoài việc tích

hợp vào các môn học thì sự đóng góp to lớn của sức mạnh tổng hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho ta kết quả giáo dục cao. Chúng ta tin tưởng rằng

sự liên kết chặt chẽ và có hiệu quả đó sẽ đem lại sự thành công trong hoạt động

giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh,

sinh viên nói riêng.

87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Ma túy là tệ nạn xã hội nghiêm trọng làm suy thoái, băng hoại đạo

đức, nhân cách, lối sống con người. Nó là hiểm họa mang tính toàn cầu, đang

đe dọa nhiều quốc gia trên thế giới, ở nước ta nói chung và địa bàn huyện Sơn

Dương nói riêng, trong đó nó còn dần dần xâm nhập nhà trường. Tệ nạn ma túy

ngày càng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp trong những năm gần đây.

Điều này đang là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế- văn hoá - xã hội.

Ma túy đầu độc thế hệ trẻ, huỷ hoại nòi giống, huỷ hoại tương lai của một thế

hệ. Nếu chúng ta không kịp thời ngăn chặn và tiêu diệt ma túy thì hậu quả do

nó gây ra sẽ không lường trước hết được, mà trước tiên là sự huỷ hoại tương lai

thế hệ con em chúng ta. Vì vậy, đấu tranh phong chống và ngăn chặn tệ nan ma

túy phải được đặt ra như một nhu cầu thiết yếu từ nhiều mặt trên mọi miền đất

nước. Đối với tệ nạn ma túy hiện nay được xem là quốc nạn cùng với các tệ

nạn khác như: tham nhũng, hối lộ, buôn lậu … Ngày nào ma túy còn tồn tại, thì

ngày ấy cuộc sống của con người, tương lai thế hệ trẻ còn bị đe doạ. Đây là

nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.

1.2. Qua nghiên cứu thực trạng TNMT và thực trạng các biện pháp quản

lý hoạt động PCTNMT của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sơn Dương,

tôi rút ra kết luận sau:

- Tình hình TNMT trên địa bàn huyện Sơn Dương đang diễn ra hết sức

phức tạp, số vụ vi phạm liên quan đến việc tàng trữ, sử dụng, buôn bán ma túy

trên địa bàn ngày càng tăng.

Có nhiều nguyên nhân thúc đẩy các em đến con đường nghiện hút

nhưng trước hết vẫn là yếu tố gia đình - trường học đầu tiên của các em, là cầu

nối giữa trẻ và môi trường xã hội, thể hiện ở sự giáo dục, quan tâm chăm sóc

đúng mực của gia đình, đặc biệt là của cha mẹ. Đây là yếu tố vô cùng quan

trọng cho sự phát triển bình thường của trẻ. Không được cha mẹ yêu thương

88

chăm sóc thì trẻ không có cơ hội gánh vác trách nhiệm trước gia đình và xã

hội, dẫn đến các em nghiện hút sẽ thờ ơ, lãnh đạm với mọi người, với xã hội.

Không được gia đình quan tâm, các em phải tự bươn chải đối phó với những

khó khăn của cuộc đời, tâm lý bất cần, chỉ cần biết hiện tại không cần biết đến

tương lai, khi gặp khó khăn, các em có thể làm bất cứ điều gì để đảm bảo cho

sự tồn tại của mình mà không nghĩ đến hậu quả của nó. Chỉ khi thực hiện hành

vi trái pháp luật thì các em mới nhận ra và ân hận. Cha mẹ trong gia đình phải

đóng vai trò là chuẩn mực đạo đức xã hội và các em sẽ lấy đó làm hình mẫu để

học tập. Một gia đình thiếu phương pháp giáo dục thích hợp, không quan tâm

đến việc giáo dục con cái, khoán trắng việc giáo dục con cái cho nhà trường sẽ

dẫn tới các em sống tự do buông thả, lười biếng xao lãng việc học hành, hình

thành lối sống ích kỷ, tâm lý ỷ lại, thích hưởng thụ, khi nhu cầu không thỏa

man sẽ có những hành vi sai lệch, chống lại gia đình, xã hội, dễ bị lôi kéo vào

con đường ma túy … Nhiều gia đình khi chính quyền địa phương và cơ quan

công an đến nhà, các bậc phụ huynh mới biết con mình hư hỏng, nghiện hút.

Để từng bước ngăn chặn nạn ma túy xâm nhập vào các em, đòi hỏi phải

tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, đặc biệt là pháp

luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Phòng ngừa ngăn chặn tệ nạn ma túy

xâm nhập vào lứa tuổi các em không chỉ cần có nhà trường, lực lượng công an

mà phải huy động được tất cả các ngành, các cấp các đoàn thể, các tổ chức xã

hội và các thành viên xã hội cùng tham gia, xây dựng được cơ chế hợp lý, phối

hợp thường xuyên giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo quy trình khép

kín trong quản lý, giáo dục, bảo vệ các em. Trong đó vai trò của gia đình chiếm

vị trí quan trọng không thể thiếu. Các đoàn thể, tổ chức xã hội, chính quyền và

các cấp uỷ Đảng, cùng gia đình phải nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác

bảo vệ, chăm sóc, giáo dục các em nói chung và phòng ngừa các em bị nghiện

hút nói riêng. Cần quan tâm xây dựng các khu vui chơi giải trí để hướng các em

89

vào các hoạt động bổ ích và lành mạnh trong những thời gian rảnh rỗi, không

để các em tụ tập, chơi bời dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như: cờ bạc,

nghiện hút, mại dâm … vấn nạn ma túy học đường đang là vấn đề nhức nhối

của toàn xã hội. Do vậy thông điệp “Phát hiện sớm là phòng chống có hiệu quả

với vấn nạn ma túy ở giới trẻ ” sẽ không bao giờ muộn đối với mỗi người.

- Các CBQL và GV trong các nhà trường đã có nhận thức đúng về nguy

cơ TNMT xâm nhập vào nhà trường, và có thái độ quan tâm tới công tác GD

học sinh PCMT.

- Hiệu trưởng các nhà trường trong huyện đã nhận thức được vai trò, tầm

quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động GD học sinh PCMT nên nhiều

Hiệu trưởng đã đề ra các biện pháp tích cực, cụ thể để quản lý công tác này.

Các nhà trường đã thu được kết quả GD tốt, toàn huyện không có hiện tượng

HS phát hiện sử dụng ma túy, không để xảy ra các vụ việc vi phạm lớn. Tuy

nhiên kết quả GD chưa như mong muốn, TNMT vẫn rình rập hàng ngày và tìm

mọi cơ hội xâm nhập vào nhà trường vì thế việc GD học sinh PCMT là trách

nhiệm chung của gia đình, nhà trường và xã hội. Về phía nhà trường, thực trạng

trên đòi hỏi Hiệu trưởng các nhà trường cần xem xét, điều chỉnh và bổ sung

biện pháp quản lý nhằm kết hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để GD học sinh

PCMT một cách hiệu quả nhất.

1.3. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 5 biện

pháp quản lý hoạt động PCTNMT xâm nhập học đường tại các trường THPT

huyện Sơn Dương gồm:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác hại

của ma túy, tầm quan trọng của việc PCTNMT.

Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục PCTNMT xâm nhập

học đường cho đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm.

Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục PCTNMT xâm

nhập học đường thông qua hoạt động trải nghiệm.

90

Biện pháp 4: Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà

trường trong việc giáo dục PCTNMT.

Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua, khen thưởng

đối với hoạt động giáo dục PCTNMT xâm nhập học đường.

Vì thời gian và điều kiện có hạn nên việc khảo nghiệm các biện pháp này

chưa được thực hiện đại trà trong toàn huyện. Tuy nhiên, qua khảo sát tính phù

hợp và khả năng thực thi của 5 biện pháp đã đề xuất từ một số lực lượng GD

khác nhau (hiệu trưởng, giáo viên) chúng tôi thấy đa số đều đánh giá các biện

pháp đã đề ra là phù hợp và có khả năng thực thi cao (hầu hết đều trên 80% nhất

trí). Kết quả này đã khẳng định Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sơn Dương

hoàn toàn có thể áp dụng thực hiện các biện pháp quản lý đã đề xuất nhằm GD

học sinh phòng ngừa có hiệu quả TNMT xâm nhập vào nhà trường. Để các biện

pháp này phát huy hiệu quả đòi hỏi người hiệu trưởng khi chỉ đạo thực hiện các

biện pháp phải phối hợp thực hiện đồng bộ, thường xuyên, vận dụng một cách

khéo léo, sáng tạo vào thực tế nhà trường, tạo thêm điều kiện, điều chỉnh, bổ

sung cho phù hợp, huy động được sức mạnh của tập thể CBGV, CNV, HS trong

trường cũng như phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD bên ngoài nhà trường.

2. Khuyến nghị

Qua thực tế điều tra, nghiên cứu đề tài, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhỏ

với các cấp chính quyền, các ban ngành liên quan nhằm góp phần nâng cao

hiệu quả công tác GD học sinh PCTNMT trong các trường THPT hiện nay:

2.1. Đối với Sở GD&ĐT Tuyên Quang

- Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, các hình thức tổ chức

các hoạt động PCTNMT cho CBQL, GV.

- Cung cấp, cập nhật thường xuyên các thông tin, tình hình, tài liệu, kiến

thức liên quan đến công tác PCTNMT trong học đường.

2.2. Đối với Phòng GD&ĐT Sơn Dương

- Tăng cường công tác chỉ đạo các nhà trường giáo dục học sinh

PCTNMT, đẩy mạnh phong trào dạy chuyên đề, tổ chức các hội thi, hội diễn,…

nhằm tạo phong trào thi đua sâu rộng trong các nhà trường.

91

- Trong tổng kết năm học, cần coi trọng GD học sinh PCMT là một nội

dung đánh giá các nhà trường, cần xếp loại các trường về công tác này, từ đó

nhân điển hình để học tập.

2.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương và gia đình

- Chính quyền và các cơ quan chức năng cần quản lý tốt hơn tình hình an

ninh trên địa bàn huyện, hạn chế tối đa các TNXH đặc biệt là TNMT, quản lý

các tụ điểm dễ chứa chấp, lôi kéo học sinh dính líu đến ma túy.

- Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội cần tăng cường phối hợp, giúp

đỡ một cách thiết thực, chặt chẽ, tạo điều kiện về đầu tư xây dựng CSVC, trang

thiết bị, kinh phí cho các nhà trường.

- Gia đình học sinh cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong

việc quản lý, GD con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các cấp chính quyền

để thống nhất biện pháp GD con PCTNMT.

2.4. Đối với các trường THPT

Với vai trò chủ đạo, nhà trường cần tăng cường đầu tư chỉ đạo công

tác này, Cụ thể:

- Phải xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn một cách chi tiết, cụ thể. Tổ

chức việc thực hiện kế hoạch nghiêm túc. Kiểm tra theo dõi, đánh giá việc thực

hiện kế hoạch.

- Tăng cường các hoạt động giáo dục học sinh PCTNMT dưới nhiều hình

thức phong phú, đa dạng nhằm thu hút các em tham gia.

- Chủ động, tăng cường phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài

nhà trường nhằm huy động sức mạnh từ các lực lượng này.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường

Quản lý Giáo dục Đào tạo, Hà Nội.

2. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. Mai Huy Bổng (2000), Vì tương lai cuộc sống, Hà Nội .

4. Vũ Ngọc Bừng (1997), Phòng chống ma túy trong nhà trường, NXB

Giáo dục và NXB Công an Nhân Dân, Hà Nội .

5. Bộ giáo dục và đào tạo (2000), Hướng dẫn thực hiện chương trình Quốc

gia phòng chống tội phạm năm 1999 - 2000, Hà Nội .

6. Bộ luật hình sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

(2001), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

7. Các Mác - Ph.Ăng-ghen (2002), Toàn tập, tập 23, trang 23, NXB Chính trị

Quốc gia, Sự thật, Hà Nội.

8. Vũ Dũng (Chủ biên) (2001), Tâm ly học xã hội, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội.

9. Dương Tự Đạm (1999), Gia đình trẻ và việc hình thành nhân cách trẻ,

NXB Thanh niên, Hà Nội.

10. Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, tập 1, tr.18, NXB Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội.

11. Harold Kooutz, Cyri O''donnell và Heiuz Weihrich (1994), Những vấn đề

cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hoá công tác giáo dục, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

13. Trần Hiệp (2000), “Yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội và nhân cách“, Tạp chí

Tâm lý học, số 1/1998 .

14. Nguyễn Phong Hòa, Đặng Ngọc Hùng (1994), Ma túy và những vấn đề

về công tác kiểm soát ma túy, NXB Công an Nhân Dân, Hà Nội.

15. Lê Văn Hồng (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

93

16. Nguyễn Hữu Huân (1999), bản dịch Quản lý và kỹ thuật quản lý của

Thomas.J.Robins và Wayned Morrison, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

17. Đào Hùng (1997), Thuốc phiện và cuộc chiến tranh ma túy, NXB Công

an Nhân Dân, Hà Nội.

18. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học,Viện Khoa học Giáo

dục, Hà Nội.

19. Đặng Phương Kiệt và Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý học và đời

sống, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội .

20. Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (1999),

NXB Thống kê, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Miến (1999), Vai trò của người mẹ, người vợ với việc lôi

kéo chồng ra khỏi ma túy, “Tài liệu hội thảo về giải pháp và mô hình cai

nghiện ma túy”, TP Hà Nội, Ban chỉ đạo phòng chống ma túy, Hà Nội

tháng 3/1999.

22. Nguyễn Hồng Minh, Lại Thế Sử, Những điều tuổi trẻ cần biết về ma túy, TW

Đoàn TNCS HCM và Trung tâm giáo dục dân số - sức khỏe - môi trường,

Hà Nội.

23. Trịnh Văn Ngân, Vũ Duy Thành, Mai Nhiệm, Phùng Đệ, Đặng Nhữ

(1982) ”Sổ tay người Hiệu trưởng trường phổ thông cơ sở” NXB Giáo

dục, Hà Nội.

24. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, một vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

Đại học quốc gia, Hà Nội.

25. Hồ Trọng Nguyên (2001), Phòng - Trị bệnh nghiện ma túy, NXB Y học,

Hà Nội.

26. Tôn Nhân (1996), “ Vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học”,

Tạp chí nghiên cứu Giáo dục tháng 11/1996, Hà Nội.

27. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. Những văn bản về phòng chống tệ nạn xã hội (1995), NXB Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

94

29. "Những nguyên lý quản lý theo khoa học” (Principles of scientific

management), năm 1911) - Trường Quản lý cán bộ giáo dục TW2

(2002), Giáo trình quản lý GD&ĐT, Hà Nội.

30. NIKKI BABBIT (2002), Nguyên nhân và cách chữa trị chứng nghiện

rượu và ma túy, NXB Y học, Hà Nội .

31. Phòng chống ma túy trong thanh niên (1994), (Tài liệu lưu hành nội bộ),

Trường Cán bộ thanh thiếu niên TW, TT giáo dục sức khỏe - dân số -

môi trường, TW đoàn Thanh Niên, Hà Nội .

32. P. M. IACÔPXƠN (1997), Đời sống tình cảm của học sinh, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

33. Hoàng Phê (Chủ biên) (2010), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học,

NXB Từ điển Bách khoa.

34. Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận QLGD, Trường

CBQLGD TW.

35. Hoàng Quỳnh (1994), “Ảnh hưởng của nghiện ma túy đến sự hình thành

và phát triển nhân cách”, Những vấn đề phòng chống tệ nạn mại dâm và

ma túy, Tài liệu lưu hành nội bộ của Bộ Lao động và Thương Binh Xã

hội - Cục phòng chống tệ nạn xã hội, Hà Nội .

36. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của

người Hiệu trưởng, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục - đào tạo,

TP.HCM.

37. Hà Hồ Sĩ, Tạp chí Giáo dục, số 39 - 11/ 2001.

38. Mạc Thị Trang (2000), “Thử đề xuất một số quan niệm về nhân cách

trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Tâm lý học , số 4/2000.

39. Nguyễn Thị Hoàng Trâm (1999), Quản lý hoạt động giáo dục phòng,

chống ma túy trong trường THPT, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục II .

40. Taylor F.W (1911), Những nguyên tắc khoa học của quản lý.

41. Từ điển tiếng Việt (1998), NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội .

95

42. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) 1999), Tâm lý gia đình, NXB Thanh niên,

Hà Nội.

43. Nguyễn Xuân Yêm, Trần Văn Luyện, Vũ Ngọc Bừng, Đào Hùng (2000),

Làm thế nào để ngăn chan nạn ma túy trong giới trẻ, NXB Công An Nhân

Dân, Hà Nội.

44. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội

phạm, NXB Công An Nhân Dân, Hà Nội .

45. Đỗ Ngọc Yên (1997), “Chống tái nghiện - Nhìn từ khía cạnh tâm lý”,

Tạp chí phòng chống tệ nạn xã hội, số đặc san.

96

PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU SỐ 1: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

(Dành cho học sinh)

Xin em giới thiệu đôi điều về bản thân

Họ và tên:............................ Giới tính:..... lớp:........Dân tộc

Tên trường:

Để góp phần giáo dục phòng chống TNMT xâm nhập học đường ở các

trường THPT, đề nghị em cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau bằng

cách đánh dấu X vào các ô tương ứng.

1. Để nhận thức được về mức độ thực hiện nội dung phòng chống TNMT

xâm nhập học đường, nhà trường (thầy cô giáo chủ nhiệm, thầy cô giáo bộ

môn, Bí thư Đoàn,...) có thường xuyên đưa các nội dung sau vào các hoạt động

giáo dục phòng chống TNMT xâm nhập học đường không?(Mức độ: Thường

xuyên, Thỉnh thoảng, Không thực hiện).

Mức độ

Nội dung phòng chống TNMT xâm nhập học

STT

Thường

Thỉnh

đường

xuyên

thoảng

Không thực hiện

Nhận diện các biểu hiện mắc TNMT: hành vi, lời

1

nói, cử chỉ, thái độ,...

2

Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

3

Giáo dục ý thức chấp hành nội quy trường, lớp

4

Đấu tranh với các biểu hiện, hành vi mắc TNMT

Không mang dụng cụ có tính kích động sử dụng

5

ma túy

Xây dựng trường học thân thiện, bạn bè tương

6

thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo

7

nhà trường, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm

2. Các phương pháp nào sau đây các thầy cô giáo hay sử dụng (thường

xuyên, thỉnh thoảng, không xử dụng) trong phòng chống TNMT xâm nhập học

đường cho HS của trường em?

Mức độ sử dụng

Giảng giải cho học sinh nhận thức đúng về TNMT xâm

nhập học đường, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các

Phương pháp phòng chống TNMT xâm nhập Không TT Thường Thỉnh học đường xử xuyên thoảng dụng

em có cơ hội để sửa chữa khuyết điểm của mình.

Đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên và học sinh khi có

1

biểu hiện vi phạm về tệ nạn ma túy.

Kể những câu chuyện về các tình huống có thật trong

2

cuộc sống để học sinh tự rút ra bài học cho mình.

Nêu những gương tốt về phòng chống TNMT xâm

3

nhập học đường.

Khen thưởng những tập thể, cá nhân có việc làm tốt

4

về phòng, chống TNMT.

Cho học sinh đóng vai trong các tình huống có

5

TNMT để học sinh tự giải quyết

Có những kỷ luật nghiêm khắc đối với những HS có

các biểu hiện muốn tiếp xúc, kết bạn với đối tượng

6

mắc TNMT

7

3. Các thầy cô ở trường em thường dùng các hình thức nào sau đây để

giáo dục phòng chống TNMT cho học sinh, mức độ thực hiện?(thường xuyên,

thỉnh thoảng, không bao giờ)

1

Thông qua hoạt động dạy học

2

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (văn hóa

văn nghệ, TDTT...

3

Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ

4

Thông qua các hoạt động từ thiện, nhân đạo.

5

Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng

của HS

6

Thông qua tấm gương đạo đức của chính thầy

cô giáo

Mức độ Các hình thức giáo dục phòng chống STT Thường Thỉnh Không bạo lực học đường xuyên thoảng bao giờ

4. Những tính cách nào sau đây của HS dễ mắc TNMT? Đánh dấu X vào ô trống.

+ Nông nổi, vô ̣i vàng + Mạnh mẽ, quyết liệt

+ Nó ng nảy, dễ bi ̣ kích đô ̣ng + Nhâ ̣n thức châ ̣m, thiếu tự tin

5. Khi em có biểu hiện hoặc thường xuyên tiếp xúc với đối tượng mắc các tệ nạn

xã hội thì bố, mẹ em thường sử dụng hình thức nào? Đánh dấu X vào ô trống.

+ Khuyên bảo

+ Chửi mắng

+ Đánh đập

+ Đưa ra các hình phạt

+ Coi như không có gì

MẪU PHIẾU SỐ 1: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG (Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên)

Xin đồng chí giới thiệu đôi điều về bản thân: Họ và tên:……………………………..Chức vụ:…………………… Chuyên môn giảng dạy:……………………………………………… Đơn vị công tác:…………………………………………………….. Số năm công tác:………............Nam:……….Nữ:………Dân tộc:…… Để nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT ở nơi đồng chí công tác, kính đề nghị đồng chí vui lòng cung cấp thông tin và trả lời câu hỏi mà đồng chí cho là thích hợp theo nội dung của câu hỏi vào cột - ô trống với những vấn đề sau: 1. Ở trường các đồng chí, khi HS vi phạm TNMT, các phương pháp sau đây để giải quyết tình trạng này, các đồng chí sử dụng ở mức độ nào?(Thường xuyên, thỉnh thoảng, không sử dụng)

TT

Phương pháp phòng chống TNMT xâm nhập học đường

Giảng giải cho học sinh nhận thức đúng về TNMT

Mức độ sử dụng Thỉnh thoảng

Không sử dụng

Thường xuyên

xâm nhập học đường, đồng thời cũng tạo điều

1

kiện cho các em có cơ hội để sửa chữa khuyết

điểm của mình.

Đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên và học sinh khi

2

có biểu hiện vi phạm về tệ nạn ma túy.

Kể những câu chuyện về các tình huống có thật

trong cuộc sống để học sinh tự rút ra bài học

3

cho mình.

Nêu những gương tốt về phòng chống TNMT xâm

4

nhập học đường.

Khen thưởng những tập thể, cá nhân có việc làm

5

tốt về phòng, chống TNMT.

Cho học sinh đóng vai trong các tình huống có

6

TNMT để học sinh tự giải quyết

Có những kỷ luật nghiêm khắc đối với những HS

có các biểu hiện muốn tiếp xúc, kết bạn với đối

7

tượng mắc TNMT

2. Các đồng chí chọn các hình thức nào sau đây để tiến hành thực hiện

hoạt động giáo dục phòng chống bạo lực học đường cho học sinh? (Mức độ:

Thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ)

Mức độ

Các hình thức giáo dục phòng chống

STT

Thường

Thỉnh

Không

TNMT xâm nhập học đường

xuyên

thoảng

bao giờ

1

Thông qua hoạt động dạy học

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (văn

2

hóa văn nghệ, TDTT...

Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ

3

Thông qua các hoạt động từ thiện, nhân đạo.

4

Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu

5

dưỡng của HS

Thông qua tấm gương đạo đức của chính thầy

6

cô giáo

3. Các đồng chí có thường xuyên lập kế hoạch hoạt động phòng chống

TNMT theo thời gian sau đây không? (Mức độ: Thường xuyên, Thỉnh thoảng,

Không bao giờ)

Mức độ

Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng

STT

Thường

Thỉnh

Không

chống TNMT xâm nhập học đường

xuyên

thoảng

bao giờ

Kế hoạch năm

1

Kế hoạch theo học kỳ

2

Kế hoạch tháng

3

Kế hoạch tuần

4

Kế hoạch theo chủ điểm

5

Lồng ghép trong hoạt động ngoại khóa

6

4 . Nhà trường các đồng chí có thường xuyên thành lập các tổ chức và

công việc sau đây thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập

học đường không ?(Mức độ: Thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ).

Mức độ

Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống Không STT Thường Thỉnh TNMT xâm nhập học đường bao xuyên thoảng giờ

1 Thành lập Ban phòng chống TNMT

2 Tổ chức tuyên truyền phòng chống TNMT

3 Thành lập Tổ tâm lý học đường

4 Tổ chức Hội nghị cha mẹ HS

5 Thông qua cuộc họp các GVCN

Đưa các nội dung phòng chống TNMT vào 6 nội dung các môn học

Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phòng 7 chống TNMT

5. Trường các đồng chí khi triển khai kế hoạch phòng chống TNMT xâm

nhập học đường, lực lượng nào sau đây tham gia triển khai?

+ Ban giám hiệu:

+ Các giáo viên bộ môn:

+ Các giáo viên chủ nhiệm:

+ Đoàn thanh niên:

6. Đồng chí có thể nêu khái quát nhiệm vụ (một vài dòng) của các lực lượng

trong nhà trường khi tham gia giáo dục phòng chống TNMT:

- Ban giám hiệu:.....................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

- Giáo viên bộ môn: ...............................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

- Giáo viên chủ nhiệm: ..........................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

- Đoàn thanh niên: .................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

7. Trường các đồng chí, kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm

nhập học đường có được CBQL, GVCN, GVBM, ĐTN xây dựng thường xuyên

không? (Mức độ: Thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ)

Mức độ

Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng

STT

Thường

Thỉnh

Không

chống TNMT xâm nhập học đường

xuyên

thoảng

bao giờ

Kế hoạch năm

1

Kế hoạch theo học kỳ

2

Kế hoạch tháng

3

Kế hoạch tuần

4

Kế hoạch theo chủ điểm

5

6

Lồng ghép trong hoạt động ngoại khóa

8. Trường các đồng chí, khi chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng

chống TNMT, mức độ nào được sử dụng trong các hoạt động sau: (Mức độ:

Thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ)

Mức độ

STT

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

bao giờ

Đa dạng hóa hình thức phòng chống TNMT

1

Đổi mới hình thức phòng chống TNMT

2

Tăng cường vai trò giám sát của cán bộ quản lý

3

Theo sát GVCN về công tác phòng chống TNMT

4

Nêu gương các điển hình về công tác phòng chống TNMT

5

Lồng ghép trong các chương trình dạy học

6

Kết hợp các tổ chức trong nhà trường

7

Kết hợp gia đình và nhà trường

8

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu

9

10 Xây dựng hòm thư bí mật

11

Tổ chức kiểm tra, đánh giá

MẪU PHIẾU SỐ 2: KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẦN THIẾT

CỦA BIỆN PHÁP

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên)

Xin đồng chí giới thiệu đôi điều về bản thân:

Họ và tên:...............................................Chức vụ:..................................

Chuyên môn giảng dạy:..........................................................................

Đơn vị công tác:......................................................................................

Để khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý giáo dục phòng

chống TNMT mà chúng tôi đưa ra nhằm khắc phục tình trạng TNMT hiện nay

và triển khai thực hiện trong thời gian tới ở các trường THPT huyện Sơn

Dương, tỉnh Tuyên Quang, kính đề nghị đồng chí vui lòng trả lời câu hỏi mà

đồng chí cho là thích hợp theo nội dung của câu hỏi vào cột - ô trống với những

vấn đề sau:

Tính cần thiết

TT

Biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác

1

hại của ma túy, tầm quan trọng của việc PCTNMT

Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục PCTNMT

xâm nhập học đường cho đội ngũ giáo viên và

2

giáo viên chủ nhiệm

Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục

PCTNMT xâm nhập học đường thông qua hoạt

3

động trải nghiệm

Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài

4

nhà trường trong việc giáo dục PCTNMT

Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua, khen

thưởng đối với hoạt động giáo dục PCTNMT xâm

5

nhập học đường

MẪU PHIẾU SỐ 2: KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA BIỆN PHÁP (Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên)

Xin đồng chí giới thiệu đôi điều về bản thân: Họ và tên:............................................Chức vụ:....................................... Chuyên môn giảng dạy:............................................................................ Đơn vị công tác:....................................................................................... Để khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT mà chúng tôi đưa ra nhằm khắc phục tình trạng TNMT hiện nay và triển khai thực hiện trong thời gian tới ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang, kính đề nghị đồng chí vui lòng trả lời câu hỏi mà đồng chí cho là thích hợp theo nội dung của câu hỏi vào cột - ô trống với những vấn đề sau:

TT

Biện pháp

Tính khả thi Khả

Rất khả

thi

thi

Không khả thi

Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác

1

hại của ma túy, tầm quan trọng của việc PCTNMT

Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục PCTNMT

xâm nhập học đường cho đội ngũ giáo viên và

2

giáo viên chủ nhiệm

Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục

PCTNMT xâm nhập học đường thông qua hoạt

3

động trải nghiệm

Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài

4

nhà trường trong việc giáo dục PCTNMT

Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua, khen

thưởng đối với hoạt động giáo dục PCTNMT xâm

5

nhập học đường