BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KIỀU VĂN DUẨN
QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… ……/…...
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KIỀU VĂN DUẨN
QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ - TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Toàn Thắng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Kiều Văn Duẩn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự
động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của các thầy giáo, cô giáo,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
của mình tới: Thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Toàn Thắng, Các thầy giáo, cô
giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của
tôi tại Bảo hiểm xã hội và Trung tâm y tế huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2019
Học viên
Kiều Văn Duẩn
ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH
BẢO HIỂM Y TẾ ............................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, phân loại ...................................................... 8
1.1.1. Bảo hiểm .............................................................................................. 8
1.1.2. Bảo hiểm y tế ....................................................................................... 9
1.1.3. Quỹ bảo hiểm y tế .............................................................................. 11
1.1.4. Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế .................................................. 14
1.2. Quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ............................................ 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế ....................................................................................................... 14
1.2.2. Bộ máy quản lý và nhân lực .............................................................. 15
1.2.3. Nội dung quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ...................... 17
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế ................................................................................................ 23
iii
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế ....................................................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của một số địa
phương ............................................................................................................. 27
1.3.1. Kinh nghiệm ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ................................ 27
1.3.2. Kinh nghiệm ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ................................. 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ......... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA
BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ33
2.1. Giới thiệu chung về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị ........................................................................................................ 33
2.2. Thực trạng công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................................................................ 35
2.2.1. Bộ máy quản lý và nhân lực .............................................................. 35
2.2.2. Công tác lập kế hoạch Thu – Chi ....................................................... 35
2.2.3. Công tác quản lý thu .......................................................................... 38
2.2.4. Công tác quản lý chi .......................................................................... 43
2.2.5. Công tác giám định, thanh quyết toán và cân đối Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế ....................................................................................... 54
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế ................................................................................................ 64
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn quỹ khám chữa bệnh Bảo
hiểm y tế tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................................ 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ....................................................... 65
iv
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM
Y TẾ TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................. 70
3.1. Định hướng chung .................................................................................... 70
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................................ 72
3.2.1. Giải pháp về công tác quản lý thu BHYT .......................................... 72
3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý chi ...................................................... 74
3.2.3. Giải pháp về công tác giám định, thanh quyết toán và cân đối quỹ
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế..................................................................... 75
3.2.4. Nâng cao chất lượng y tế cơ sở .......................................................... 80
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ............................................ 81
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .......................................... 82
3.2.7. Công tác tham mưu, phối hợp ............ Error! Bookmark not defined.
3.2.8. Kiện toàn nhân sự trong công tác giám định bảo hiểm y tế .............. 83
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Bảo hiểm xã hội BHXH 1
Bảo hiểm y tế BHYT 2
Công nghệ thông tin CNTT 3
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu 4
DVKT Dịch vụ kỹ thuật 5
ĐK KCBBĐ Đăng ký khám chữa bệnh ban đầu 6
Người lao động NLĐ 7
Ngân sách nhà nước NSNN 8
Khám chữa bệnh KCB 9
Sử dụng Lao Động SDLĐ 10
Trung tâm y tế TTYT 11
Ủy ban nhân dân UBND 12
Vật tư y tế VTYT 13
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHYT 13 1
Sơ đồ 1.2 Nội dung quản lý quỹ KCB BHYT 17 2
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hướng Hóa 34 3
Sơ đồ 2.2 Phân bổ và sử dụng quỹ BHYT 50 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
Tình hình thanh toán BHYT tại Trung tâm y tế 1 Biểu đồ 2.1 56 huyện Hướng Hóa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1 Tình hình lập kế hoạch, dự toán thu 96 1
Bảng 2.2 Tình hình lập kế hoạch, dự toán chi 96 2
Bảng 2.3 Chi tiết tỷ lệ đóng và nhóm tham gia BHYT 97 3
Bảng 2.4 Tình hình quản lý đối tượng và quỹ lương 98 4 trích nộp BHYT
Bảng 2.5 Tình hình phân bổ quỹ KCB BHYT theo số 98 5 thẻ
Chi phí KCB BHYT phát sinh tại Trung tâm 6 Bảng 2.6 99 y tế huyện Hướng Hóa
Chi phí KCB BHYT phát sinh ngoài Trung Bảng 2.7 100 7 tâm y tế huyện Hướng Hóa
Bảng 2.8 Tình hình chi chăm sóc sức khỏe ban đầu 100 8
Bảng 2.9 Tình hình cấp tạm ứng quỹ KCB BHYT 101 9
Tình hình thực hiện nguồn kinh phí được 10 Bảng 2.10 101 phân bổ
11 Bảng 2.11 Tình hình cân đối quỹ KCB BHYT 102
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người luôn phải đối mặt với
nhiều rủi ro khác nhau như: môi trường sống đang bị đe dọa nghiêm trọng;
dịch bệnh, tai nạn, thiên tai, thảm họa ngày càng xuất hiện nhiều; vệ sinh an
toàn thực phẩm không được kiểm soát chặt chẽ…trong các rủi ro ấy, rủi ro về
sức khỏe là một trong nững mối quan tâm hàng đầu, không chỉ vì liên quan
đến tính mạng con người, đến chất lượng cuộc sống, đến lao động và thu
nhập, mà còn đến gánh nặng tài chính cho chăm sóc, điều trị.
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng,
mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể hiện sự tương thân thương ái, chia
sẻ rủi ro giữa người khỏe mạnh với người ốm đau, giữa người trẻ với người
già, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp…
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm ngay từ những năm đầu đổi mới đất nước, trong phiên
họp ngày 15/04/1992, kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa VIII đã biểu quyết thông
qua Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi. Tại Điều
39, Hiến pháp quy định:“Thực hiện BHYT tạo điều kiện để mọi người dân
được chăm sóc sức khỏe”. Đây là cơ sở pháp lý hết sức quan trọng, là tiền đề
cho việc triển khai thực hiện chính sách BHYT ở nước ta.
Thực hiện chủ trương cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong
tình hình mới, ngày 24/01/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 20/2002/QĐ-TTg chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam. Đến
hết năm 2003, BHXH Việt Nam đã tổ chức thực hiện tốt việc hòa nhập 02 hệ
thống BHXH và BHYT, bảo đảm hoạt động của các đơn vị trực thuộc được
liên tục, không bị ách tắc, quyền lợi của người tham gia và thụ hưởng chế độ
BHXH, BHYT.
1
Ngày 16/05/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-
CP về Điều lệ BHYT, thay thế tất cả các quy định trước đây về BHYT. Nghị
định này quy định, đối tượng tham gia và quyền lợi hưởng BHYT được mở
rộng nhằm hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân. Các đối tượng chính sách xã
hội, người có công, người nghèo,... chuyển từ hình thức khám, chữa bệnh
thực thanh, thực chi sang hình thức khám, chữa bệnh theo chế độ BHYT và
được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí mua thẻ BHYT.
Ngày 14/11/2008, tại kỳ họp thứ 04, Quốc hội khóa XII đã thông
qua Luật BHYT số 25/2008/QH12 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009),
ngày 13/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ( có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2015). Luật Bảo hiểm y tế đã thể chế hóa các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về Bảo hiểm y tế; đồng
thời là hành lang pháp lý, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thực thi pháp luật,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển BHYT đã có nhiều thay đổi tiến bộ,
bên cạnh đó còn gặp nhiều khó khăn như việc tổ chức khám, chữa bệnh cho
người có thẻ BHYT còn nhiều tồn tại và có sự phân biệt đối xử; tình hình lạm
dụng Quỹ BHYT trong khám, chữa bệnh có nguy cơ phát triển. Không chỉ
các bệnh viện mới tìm cách trục lợi Quỹ BHYT, nhiều người dân cũng thông
qua việc đi khám và lấy thuốc thanh toán bằng BHYT để tư lợi, không hiếm
trường hợp bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện, đã được BHYT chi trả, song
khi ra viện vẫn xin hóa đơn, chứng từ mang đến cơ quan BHXH yêu cầu
thanh toán. Sự suy thoái đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngành
BHXH trong vấn đề in ấn thẻ BHYT và giám định hồ sơ, bệnh án không minh
bạch… Một số cơ sở KCB thưa vắng bệnh nhân, giường bệnh không dùng
hết, vẫn kê thêm giường để đề nghị thanh toán bảo hiểm. Bên cạnh đó, các
2
bác sĩ phải tìm cách chỉ định điều trị nội trú cho thật nhiều người nhằm “lấp
đầy” các giường trống và tăng doanh thu, bệnh viện kê thêm nhiều giường
cũng buộc bác sĩ phải chỉ định bệnh nhân vào điều trị nội trú nhiều hơn, vừa
giúp lấp giường trống, vừa thêm doanh thu cho bệnh viện, lại có người để chỉ
định dịch vụ kỹ thuật, thuốc men, có nhiều lý do khiến quỹ khám chữa bệnh
BHYT bị bội chi với số lượng lớn như giá dịch vụ y tế chưa hợp lý; tăng số
lượng khám, chữa bệnh ngoại trú và điều trị nội trú bất hợp lý, kéo dài; lạm
dụng chỉ định xét nghiệm; mua sắm sử dụng thuốc vật tư y tế chưa hợp lý và
đặc biệt là trục lợi BHYT, đây là nỗi lo cho sự đảm bảo cân đối, bảo toàn quỹ
BHYT.
Trước tình trạng lạm dụng, trục lợi Quỹ BHYT rất phổ biến trong thời
gian qua không chỉ đối với cơ sở KCB, mà còn cả với người tham gia BHYT
dưới nhiều hình thức khác nhau, làm thiệt hại Quỹ BHYT và gây bất bình
trong công luận; đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ thực thi nhiệm vụ
giám định BHYT, cấp thẻ BHYT xuống cấp; việc sử dụng quỹ BHYT ngày
càng mất cân đối. Xuất phát từ những bất cập trên, bản thân tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài "Quản lý Quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế - Từ thực
tiễn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị" làm luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau
về BHYT cũng như quản lý quỹ BHYT ở cấp trung ương, quy mô cấp tỉnh,
thành phố; quy mô cấp quận, huyện; trước và sau khi Luật BHYT được ban
hành đến nay, điển hình như:
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Mạnh Hùng (năm 2012) với đề tài “
Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thu – chi quỹ khám chữa
bệnh Bảo hiểm y tế, giai đoạn 2002 – 2006”. Nội dung chủ yếu tập trung phân
3
tích một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thu, chi quỹ khám chữa bệnh Bảo
hiểm y tế ở Việt Nam, giai đoạn từ năm 2002 – 2006. So sánh chi phí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán theo phương thức khoán định suất với
phương thức giá dịch vụ tại một số bệnh viện tuyến huyện.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Quang Khải ( năm 2016) với đề tài “
Quản lý quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”. Nội
dung chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá kế hoạch thu – chi và thanh, quyết
toán chi phí KCB BHYT từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn hiện cơ chế
quản lý quỹ KCB BHYT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoài Phong ( năm 2018) với đề
tài “ Hoàn thiện công tác quản lý quỹ Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị”. Đề tài đã phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý quỹ Bảo hiểm y
tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị. Đồng thời đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị đối với các cấp, các ngành và các cơ quan có liên quan nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020, đảm bảo nguồn quỹ BHYT được ổn định, bền vững đồng thời đảm
bảo quyền lợi chính đáng cho người tham gia BHYT.
- Sách chuyên khảo do PGS.TS. Hồ Sĩ Sà chủ biên “Giáo trình Bảo
hiểm” do Nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 2000. Cuốn sách cung cấp
những nguyên lý cơ bản về Bảo hiểm, tầm quan trọng của ngành Bảo hiểm
trong nền kinh tế quốc dân và phân biệt hai loại hình Bảo hiểm xã hội - Bảo
hiểm thương mại.
- Giáo sư Phạm Tất Dong và Tiến sĩ Đàm Viết Cương đăng trong cuốn
sách“Viện phí, BHYT và sử dụng dịch vụ y tế” (năm 2002) trong chương
trình hợp tác y tế Việt Nam – Thụy Điển. Bài viết phân tích tác động của viện
phí và BHYT đối với thực hiện công bằng trong tiếp cận các dịch vụ chăm
4
sóc sức khỏe, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo tính công bằng xã hội
và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thời gian tới.
Với tính chất, địa hình, dân số và dân trí mỗi địa phương là khác nhau,
sự phát triển của xã hội ngày càng cao, nhu cầu của con người về chăm sóc
sức khỏe được quan tâm, chú trọng hơn; phương pháp quản lý, điều hành của
các cơ sở y tế có nhiều thay đổi. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm tập
trung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng quỹ
khám chữa bệnh BHYT tại huyện Hướng Hóa trong giai đoạn từ năm 2014
đến năm 2018. Qua đó làm rõ thêm các vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác
quản lý, sử dụng quỹ BHYT hiện nay, để đưa ra một số biện pháp nhằm quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ khám chữa bệnh BHYT.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu: Góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý quỹ khám
chữa bệnh BHYT, hạn chế tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ khám chữa bệnh
BHYT và đảm bảo cân đối, bảo toàn quỹ BHYT tại huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị.
- Nhiệm vụ:
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý quỹ KCB BHYT tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ KCB BHYT tại huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý quỹ KCB BHYT tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong những
năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT
của Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
5
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Hoạt động quản lý chi trả các khoản chi
phí thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các
khoản chi cho chăm sóc sức khỏe ban đầu tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
+ Phạm vi về không gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài được
tiến hành tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
+ Phạm vi về thời gian: dựa vào thu thập số liệu trong phạm vi
thời gian 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước; hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc để xây dựng, lựa
chọn và vận dụng các phương pháp trong lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh.
+ Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là thu thập số liệu thứ cấp, các
số liệu được thu thập từ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của
BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
+ Phương pháp phân tích: Nghiên cứu tư liệu, tài liệu về quản lý, quản
lý quỹ KCB BHYT; các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT.
+ Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và tổng kết thực tiễn trên
cơ sở các báo cáo tổng kết của BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị từ
năm 2014 đến năm 2018.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý quỹ
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cấp huyện trong việc nâng cao chất lượng
quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế nhằm hạn chế tình trạng trục lợi quỹ KCB
BHYT và đảm bảo cân đối, bảo toàn quỹ KCB BHYT...
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực tế, phản ánh rõ những
vấn đề ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế, đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ KCB BHYT, chỉ ra một
số hạn chế cần khắc phục và đề xuất một số biện pháp chủ yếu để nâng cao
chất lượng công tác quản lý quỹ KCB BHYT, nhằm hạn chế tình trạng trục
lợi quỹ KCB BHYT và đảm bảo cân đối, bảo toàn quỹ KCB BHYT trên địa
bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận thì phần nội dung
của Luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y
tế.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm
y tế trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản lý quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế của huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị.
7
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ KHÁM
CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, phân loại
1.1.1. Bảo hiểm
- Khái niệm Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc Tổ chức Bảo hiểm đứng ra cam
kết, bồi thường theo quy luật thống kê cho người được hưởng bảo hiểm trong
trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm với điều kiện người tham gia bảo
hiểm nộp một khoản phí cho Tổ chức Bảo hiểm.
- Đặc điểm bảo hiểm:
Bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt;
Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn.
- Phân loại Bảo hiểm
Bảo hiểm được phân thành 02 loại: Bảo hiểm trong khu vực công và
Bảo hiểm ngoài khu vực công.
Bảo hiểm trong khu vực công bao gồm: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế. Được thực hiện bởi Tổ chức BHXH. Tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp,
có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, quản lý và
sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật
BHXH, Luật BHYT. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ
chức thực hiện.
Bảo hiểm ngoài khu vực công bao gồm: Bảo hiểm kinh doanh, thương
mại. Được thực hiện bởi các công ty, doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
cung cấp cho xã hội một loại hàng hóa, dịch vụ "an toàn", trên cơ sở đó, nhà
bảo hiểm tìm kiếm một khoản lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm.
8
1.1.2. Bảo hiểm y tế
- Khái niệm Bảo hiểm y tế
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng mục đích
chung của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả chi
phí KCB cho người tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật, rủi ro, nội dung
các khái niệm bao hàm như sau: “BHYT là chính sách xã hội do Nhà nước tổ
chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí KCB cho người
có thẻ BHYT khi ốm đau”; “ BHYT là một nguồn tài chính để chăm sóc sức
khỏe cho mọi người, giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi cá nhân khi ốm
đau, bệnh tật, chấn thương”; “ BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều đặn của
các thành viên tạo nên một quỹ chung để cùng nhau chia sẻ những rủi ro
thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí KCB bằng quỹ bảo hiểm”…
Bảo hiểm y tế là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển,
đóng vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ
sở y tế, mà còn là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội
hóa công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng
các thành phần tham gia khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Bảo hiểm y tế là một nguồn tài chính được huy động từ cộng đồng xã
hội, từ NSNN để chi trả các khoản chi phí khám chữa bệnh cho người tham
gia bảo hiểm y tế không may bị ốm đau, bệnh tật, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Bảo hiểm
y tế “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các
đối tượng theo quy định của Luật BHYT để chăm sóc sức khỏe, không vì mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.” [27]
- Mục tiêu của Bảo hiểm y tế
9
Mục tiêu thứ nhất: BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ
chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định cho người có thẻ BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
Mục tiêu thứ hai: BHYT mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi
nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh và đạt
mục tiêu BHYT toàn dân.
- Nguyên tắc của Bảo hiểm y tế
Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế trên cơ
sở lấy số đông bù số ít, người khỏe mạnh hỗ trợ người ốm đau, người có khả
năng đóng góp hỗ trợ người khó khăn;
Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp, mức lương cơ sở của khu vực
hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang hoặc mức lương tối thiểu vùng đối
với khối doanh nghiệp.
Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong
phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và
người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
- Thẻ bảo hiểm y tế
Theo quy định tại điều 16 của Luật BHYT “Thẻ bảo hiểm y tế được cấp
cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi
về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật BHYT; Mỗi người chỉ được cấp một
thẻ bảo hiểm y tế”.
10
Thẻ bảo hiểm y tế được coi là chứng chỉ xác nhận việc tham gia BHYT.
Thẻ BHYT kèm theo một giấy tờ tùy thân có ảnh là cơ sở pháp lý để người
tham gia BHYT xuất trình khi đi KCB, từ đó được cung cấp dịch vụ y tế và
hưởng quyền lợi BHYT theo luật định.
Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh
được các thông tin sau:[16]
+ Thông tin cá nhân của người tham gia BHYT, bao gồm: Họ và tên;
giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
+ Mức hưởng bảo hiểm y tế
+ Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng
+ Nơi đăng ký KCB ban đầu
+ Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục
- Phí Bảo hiểm y tế
Phí BHYT là số tiền mà người tham gia BHYT, người sử dụng lao
động hoặc NSNN phải đóng vào quỹ BHYT theo quy định để được hưởng các
dịch vụ về chăm sóc sức khỏe.
- Đặc điểm bảo hiểm y tế:
+ Là BHYT bắt buộc ( các đối tượng tham gia theo quy định của pháp
luật); do nhà nước tổ chức thực hiện;
+ Áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe;
+ Không vì mục đích lợi nhuận;
+ Mức đóng theo tỷ lệ % tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp hoặc mức
lương tối thiểu; NSNN hỗ trợ đóng cho nhóm đối tượng ưu đãi xã hội hoặc
thu nhập thấp;
+ Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật.
1.1.3. Quỹ bảo hiểm y tế
- Khái niệm
11
Theo khoản 3, Điều 2 Luật BHYT quy định: Quỹ BHYT là quỹ tài
chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp
pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người
tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và
những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
- Đặc điểm quỹ BHYT
+ Bảo hiểm y tế vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính không bồi
hoàn.
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc tạo lập và sử dụng quỹ;
người tham gia là chủ thể duy nhất có quyền sử dụng quỹ KCB BHYT.
- Sự cần thiết hình thành quỹ Bảo hiểm y tế
Thứ nhất, quỹ BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham
gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh khi bị ốm đau, bệnh tật. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, cuộc sống của nhân dân được cải thiện thì nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ngày một tăng; những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế
đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế lên rất nhiều trong những năm
qua, nhưng cũng đòi hỏi người thụ hưởng phải trả mức phí cao hơn. Vì thế,
chi phí KCB luôn là nỗi lo không nhỏ của nhiều người, ngay cả những người
có thu nhập thuộc loại khá của xã hội. Qũy BHYT giúp họ giải tỏa được gánh
nặng về tài chính khi đi KCB bằng việc chia sẻ rủi ro.
Thứ hai, Qũy BHYT là một trong những nguồn tài chính ổn định cho
các cơ sở y tế. Trong những năm qua, nguồn thu từ quỹ BHYT thanh toán
chiếm tỷ trọng đáng kể. Nguồn thu này đã góp phần cho các cơ sở y tế chủ
động trong việc phục vụ người bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Thứ ba, quỹ BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ
trương xã hội hóa lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy động các
nguồn lực tài chính cho y tế; đồng thời phát triển đa dạng các thành phần
12
tham gia KCB. Đối tượng tham gia BHYT được lựa chọn cơ sở KCB không
phân biệt trong hay ngoài công lập và được quỹ BHYT thanh toán.
Thứ tư, Qũy BHYT góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
trong chăm sóc sức khỏe, thể hiện rõ nét tính nhân văn, nhân đạo, cộng đồng
xã hội sâu sắc. Những người giam gia BHYT cho dù ở cương vị, hoàn cảnh
nào, mức đóng là bao nhiêu khi ốm đau, bệnh tật đi khám chữa bệnh cũng
nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như nhau, xóa bỏ khoảng cách giàu
nghèo khi thụ hưởng chế độ KCB.
- Nguồn hình thành quỹ BHYT:
Theo điều 33 luật Bảo hiểm y tế quy định: Tiền đóng bảo hiểm y tế
theo quy định của Luật BHYT; Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo
hiểm y tế; Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài; Các nguồn thu hợp pháp khác.
- Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHYT: là mối quan hệ qua lại
giữa người tham gia BHYT, tổ chức BHXH và cơ sở KCB BHYT. Được nhà
nước phân định quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ rõ ràng. Nhằm đảm bảo
nguyên tắc có đóng có hưởng.
Cung cấp dịch vụ
B C K
T Y H B
T Y H B
í h p
í h p g n ó Đ
i h c ả r t i h C
Người tham gia BHYT Cơ sở Hợp đồng KCB BHYT
Tổ chức BHXH
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHYT
13
1.1.4. Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Khái niệm quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là quỹ thành phần của
nguồn quỹ Bảo hiểm y tế, được dùng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
và chi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người tham gia bảo hiểm y tế.
1.2. Quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế
- Khái niệm
Quản lý quỹ KCB BHYT là quản lý việc chi trả các khoản chi phí
thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các khoản chi
cho chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Vai trò của quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Thứ nhất, tạo nên nguồn tài chính để bổ sung cho nguồn tài chính của
hệ thống Y tế Nhà nước và tư nhân, với mức đóng góp được huy động giữa
nhóm người lao động, chủ sử dụng lao động; nhóm tổ chức BHXH đóng;
nhóm do ngân sách nhà nước đóng; nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ
mức đóng và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình. Nguồn kinh phí này sẽ
được sử dụng để chi trả cho các cơ sở y tế khi người tham gia BHYT đi KCB.
Các cơ sở y tế sử dụng nguồn kinh phí quỹ BHYT chi trả cho người bệnh
cùng với nguồn ngân sách hiện đang phân bổ từ trung ương đến địa phương
để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho người tham gia BHYT.
Thứ hai, làm giảm bớt gánh nặng cho người tham gia BHYT khi không
may ốm đau, hay trong các trường hợp bệnh nặng phải sử dụng các dịch vụ y
tế kỹ thuật cao, chi phí lớn. BHYT giúp giảm bớt gánh nặng về tài chính bằng
cách cho phép người tham gia đóng góp một khoản tiền để giảm bớt những
thiệt hại về tài chính khi ốm đau, bệnh tật.
14
Thứ ba, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ và tái
phân phối thu nhập. Với một số lượng lớn người tham gia đóng góp, mỗi
người tham gia BHYT sẽ được hưởng phúc lợi tối đa, đồng thời điều này
cũng đảm bảo công bằng trong việc thụ hưởng và chi trả chi phí các dịch vụ y
tế.
1.2.2. Bộ máy quản lý và nhân lực
Thực hiện theo quyết định 1456/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12 năm
2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy trình giám định
Bảo hiểm y tế, Bộ phận giám định BHYT được bố trí thành 02 bộ phận như
sau:
Bộ phận giám định tại cơ quan BHXH
- Cơ cấu tổ chức
Bố trí các thành viên trong tổ hỗ trợ gồm 01 giám định viên BHYT, 01
cán bộ kế toán, 01 cán bộ công nghệ thông tin để thực hiện các nội dung giám
định danh mục, giá thuốc, vật tư y tế; danh mục, giá dịch vụ kỹ thuật; phân
tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh và định hướng giám định, kiểm tra cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Nhiệm vụ
i) Đôn đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác khám bệnh, chữa bệnh BHYT đầy đủ, đúng hạn về cơ quan
BHXH.
ii) Quản lý tập trung hồ sơ pháp lý về hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT gồm: Hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT kèm các Phụ lục hợp đồng
(nếu có); Giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đề án xã hội
hóa ( nếu có); Kế hoạch sử dụng thuốc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
iii) Chuẩn hóa và quản lý tập trung dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; Danh
mục, kết quả đấu thầu thuốc, vật tư y tế và kết quả mua sắm bằng hình thức
15
khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Danh mục, bảng giá dịch vụ y tế;
Danh sách bác sỹ kèm bảng kê chứng chỉ hành nghề tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
iv) Tham gia Bộ phận giám định trực tiếp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
v) Tiếp nhận kết quả giám định do bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chuyển về để tổng hợp và lập biểu thanh quyết toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh hằng tháng.
vi) Thực hiện các yêu cầu về thống kê dữ liệu chi phí khám bệnh, chữa
bệnh của bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và của lãnh đạo
đơn vị.
vii) Phân tích, đánh giá, xác định nguyên nhân vượt quỹ khám, chữa bệnh;
vượt trần thanh toán đa tuyến đến.
Bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Cơ cấu tổ chức
Bố trí 01 giám định viên BHYT để thường trực tại cơ sở KCB, thực hiện
các nội dung giám định đảm bảo tiến độ và hiệu quả công việc; tư vấn, trực
tiếp giải quyết các vướng mắc về chế độ BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
- Nhiệm vụ
i) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chọn mẫu, bảo quản hồ sơ,
bệnh án trong danh sách mẫu để thực hiện công tác giám định.
ii) Tổ chức thực hiện công tác giám định theo các nội dung đảm bảo đúng
quy trình giám định.
iii) Tổng hợp nội dung sai sót, chi phí sai sót giảm trừ ngoài mẫu hoặc
giảm trừ theo tỷ lệ, thông báo về bộ phận giám định tại cơ quan BHXH.
iv) Giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền và tư vấn chính sách đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh BHYT.
16
v) Kiểm tra giám sát việc thực hiện thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
vi) Giám định hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT.
vii) Định kỳ, đột xuất kiểm tra tại trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu
vực và các khoa phòng điều trị.
viii) Giám định tại nơi cư trú hoặc nơi công tác của người bệnh.
1.2.3. Nội dung quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Lập kế hoạch thu - chi
Quản lý thu
Quản lý chi Nội dung quản lý quỹ KCB BHYT
Thanh, quyết toán, cân đối quỹ
Sơ đồ 1.2. Nội dung quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Lập kế hoạch thu - chi
- Kế hoạch thu
Lập kế hoạch thu là công tác có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
quản lý thu BHYT, đòi hỏi các đơn vị lập kế hoạch phải nắm rõ tình hình thực
tế, tốc độ phát triển của đơn vị sử dụng lao động, số lao động và quỹ lương
trên địa bàn quản lý, lập kế hoạch thu sát với tình hình thực tế sẽ giúp cho
công tác thu BHYT được thuận lợi, đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng.
Quy trình lập kế hoạch: Hằng năm, BHXH huyện tiến hành xây dựng,
điều chỉnh kế hoạch thu căn cứ vào tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng
đầu năm và khả năng phát triển đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn, rà
17
soát và lập 02 bản kế hoạch thu BHYT gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy
định.
- Kế hoạch chi
Kế hoạch chi được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số
105/2014-NĐ-CP ngày 15/11/2014. Theo đó, tổng số thu BHYT trên địa bàn
được phân bổ và sử dụng như sau: 90% số tiền đóng BHYT dành cho thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; 10% số tiền đóng BHYT dành cho quỹ
dự phòng và chi phí quản lý quỹ BHYT.
Trong đó:
90% số tiền đóng BHYT dành thanh toán chi phí cho khám bệnh, chữa
bệnh được chi trả cho: Người tham gia BHYT khi đi KCB BHYT tại các cơ
sở y tế; được hưởng kinh phí dành cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
đối với học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục quốc dân, kinh phí dành cho
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động tại các cơ quan,
doanh nghiệp. Đây là nguồn sử dụng chính của quỹ BHYT đảm bảo việc chi
trả theo chế độ chính sách cho các đối tượng tham gia BHYT.
10% số tiền đóng BHYT dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ
BHYT, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng.
Quy trình lập dự toán: Hàng năm căn cứ vào tình hình chi thanh toán
của năm trước, số chi của 6 tháng đầu năm và số ước thực hiện trong năm,
nhưng không vượt quá nguồn quỹ KCB BHYT theo số thẻ đăng ký KCB BĐ
để tiến hành lập dự toán cho năm sau gửi BHXH tỉnh xem xét phân bổ quỹ
KCB BHYT và giao dự toán chi quỹ KCB BHYT. Sau khi nhận được thông
báo giao dự toán, nguồn kinh phí do BHXH tỉnh phân bổ, BHXH huyện phối
hợp với TTYT huyện tiến hành lập kế hoạch chi hàng quý căn cứ vào tình
hình chi của quý cùng kỳ năm trước trên tổng số tiền được quyết toán năm
trước.
18
Quản lý thu
- Quản lý thu BHYT là quản lý các nhóm đối tượng tham gia BHYT và
trách nhiệm đóng góp và quá trình đóng BHYT của người chủ sử dụng lao
động, người lao động, các cơ quan, tổ chức liên quan và các thành viên trong
hộ gia đình theo quy định.
- Nội dung quản lý thu
Quản lý thu BHYT trước hết phải quản lý sự đóng góp của người LĐ,
trách nhiệm đóng góp của người SDLĐ cho NLĐ mà mình thuê mướn, đồng
thời quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương làm căn cứ trích nộp BHYT của đơn vị
và số lượng NLĐ, theo dõi biến động để kịp thời điều chỉnh tăng, giảm số thu
BHYT.
Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thu BHYT là phải thực hiện thu BHYT
của tất cả các nhóm đối tượng thuộc diện phải tham gia BHYT theo luật định. Vì
vậy, hoạt động thu BHYT phải được xây dựng một cách đồng bộ, có hệ thống
đảm bảo các nguyên tắc và hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám
chữa bệnh và đạt mục tiêu BHYT toàn dân.
+ Quản lý đối tượng tham gia BHYT là một vấn đề quan trọng của nghiệp
vụ thu BHYT. Đây là cơ sở hình thành nguồn thu cũng là thể hiện vai trò của
cơ quan BHXH trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
+ Quản lý hệ thống mạng lưới thu: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ
chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đại lý thu tại
UBND cấp xã, đại lý thu tại Bưu điện có trách nhiệm tính đúng, tính đủ số
tiền phải nộp BHYT và tiến hành tổng hợp số thu BHYT hàng tháng nộp vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
+ Quản lý và sử dụng số tiền thu BHYT :
Quản lý tiền thu BHYT bằng 02 hình thức chuyển khoản và nộp tiền
mặt:
19
Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Tiền mặt: Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước. Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan BHXH
thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã
thu của đơn vị, người tham gia vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
BHXH các cấp thuộc BHXH Việt Nam trực tiếp thu tiền đóng BHYT
của các đối tượng và chuyển về BHXH Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn
của BHXH Việt Nam.
Sử dụng tiền thu BHYT: BHXH Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và
kịp thời nhu cầu kinh phí cho BHXH cấp tỉnh, từ đó BHXH tỉnh căn cứ vào
dự toán, số thẻ đăng ký KCB BĐ và tình hình chi KCB hàng năm của BHXH
cấp huyện, tiến hành phân bổ kinh phí cho BHXH huyện để tạm ứng, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở KCB BHYT theo quy
định.
Quản lý chi
Quản lý chi là quản lý phạm vi và mức hưởng theo quy định của từng
nhóm đối tượng tham gia BHYT, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn quỹ được
phân bổ, đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng chế độ. Bên cạnh đó, việc giám
định hồ sơ, bệnh án là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý quỹ
KCB BHYT, nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT. Đảm
bảo nguồn quỹ KCB BHYT phải chi trả đúng, đủ các khoản chi phí thuộc
phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế gồm chi phí về xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, thuốc, hóa chất, dịch truyền,
máu, thủ thuật, phẫu thuật, vật tư y tế, tiền khám, tiền giường và tiền vận
chuyển mà cơ sở KCB đã sử dụng hợp lý cho người bệnh có thẻ BHYT, đồng
thời tiến hành phân tích các hồ sơ đề nghị thanh toán, phát hiện các trường
20
hợp chỉ định không phù hợp với quy trình kỹ thuật, hướng dẫn điều trị của Bộ
Y tế, thanh toán sai tiền giường, tiền khám bệnh, chỉ định quá mức cần thiết
các xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thuốc kháng sinh, thuốc bổ
trợ…
Thẩm định điều kiện trích kinh phí CSSKBĐ để lại cho các cơ sở giáo
dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trừ cơ
sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đã ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế), khi có đủ điều kiện
sau:
Có ít nhất một người có đủ điều kiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh làm việc chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu;
Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu,
xử trí ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích, các
bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại cơ sở giáo dục hoặc
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. [17]
Thanh, quyết toán và cân đối quỹ
- Tạm ứng quỹ
Theo Điều 32 Luật BHYT sửa đổi năm 2014, việc tạm ứng, thanh toán,
quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT được quy định: Việc tạm
ứng kinh phí của cơ quan BHXH cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT
được thực hiện hàng quý như sau:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH tạm ứng một
lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo báo cáo quyết toán
quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
21
Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh BHYT có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, được
tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo thông báo đầu kỳ của tổ chức BHYT; trường hợp không có đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh
sau một tháng thực hiện hợp đồng, cơ quan BHXH dự kiến và tạm ứng 80%
kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong quý.
- Thanh, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức BHXH
được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
BHYT có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh BHYT của tháng trước cho cơ quan BHXH; trong thời hạn
15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm gửi
báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của quý trước cho
cơ quan BHXH;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý
trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH có trách nhiệm thông
báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và
mức hưởng BHYT cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh BHYT, cơ quan BHXH phải hoàn thành việc thanh
toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán
của người tham gia BHYT khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2
Điều 31 của Luật BHYT, cơ quan BHXH phải thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trực tiếp cho người có thẻ BHYT đề nghị thanh toán.
22
- Cân đối quỹ
Việc thực hiện cân đối quỹ KCB BHYT nhằm theo dõi, kiểm soát quỹ
KCB BHYT và nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm so với chi phí KCB
BHYT đã thanh toán cho người có thẻ BHYT.
Thời giam thực hiện: đồng thời với quyết toán chi phí KCB BHYT
hàng quý, hàng năm theo niên độ tài chính.
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế
Theo điều 46 Luật BHYT quy định: Thanh tra y tế thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.
Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, cụ thể, hành vi vi phạm hành
chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính do chủ tịch UBND các cấp, Thanh tra y tế lập
biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và Công chức,
viên chức thuộc ngành y tế, bảo hiểm xã hội đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
được giao khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có trách nhiệm lập biên
bản và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm kiểm tra chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh và giám định BHYT.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế
Yếu tố bên trong
- Việc chậm nộp, chậm điều chỉnh, nộp chưa đủ số tiền thu BHYT hoặc
trốn đóng của một số đơn vị vẫn còn diễn ra gây ảnh hưởng không nhỏ tới
nguồn quỹ BHYT.
23
- Việc lạm dụng quỹ KCB Bảo hiểm y tế từ phía cơ sở khám chữa
bệnh: Cơ sở KCB sử dụng thẻ BHYT của người nhà, người quen hoặc lấy
thông tin của bệnh nhân bất kỳ đã đến KCB trước đó… lập hồ sơ, giả chữ ký
hoặc ký thay để lấy thuốc và thanh toán với cơ quan BHXH; Nhân viên y tế
chấm công đi làm việc bình thường nhưng vẫn lập bệnh án điều trị nội trú để
thanh toán và lấy thuốc; Cố ý tổng hợp chi phí KCB không đúng thực tế chỉ
định của bác sỹ và thực tế sử dụng của người bệnh, tổng hợp đề nghị thanh
toán các loại thuốc, VTYT đã nằm trọn gói trong cơ cấu giá DVKT; làm hồ
sơ cho bệnh nhân ra về từ ngày hôm trước nhưng hôm sau mới tổng kết bệnh
án để tính thêm 01 ngày tiền giường điều trị và thêm chỉ định thuốc trên bệnh
án trong khi đó bệnh nhân đã ra về nhằm lấy thuốc; tráo, đổi thuốc của người
bệnh từ loại thuốc tốt, giá thành cao, thuốc nhập khẩu sang thuốc thông
thường, thuốc nội địa; cung cấp các DVKT chưa đủ điều kiện, dịch vụ ngoài
danh mục, dịch vụ vượt tuyến chuyên môn chưa được phê duyệt thực hiện,
người thực hiện DVKT chưa đủ điều kiện về phạm vi hành nghề, thực hiện
DVKT không đủ thời gian theo quy định đặc biệt trong các DVKT phục hồi
chức năng, chỉ định sử dụng thuốc có tác dụng ngược nhau, thuốc nọ làm hạn
chế tác dụng của thuốc kia; chỉ định thực hiện nhiều DVKT xét nghiệm,
Xquang, siêu âm… trong khi tình trạng bệnh không cần thiết, đưa nhiều mã
chẩn đoán trên một bệnh nhân để hợp thức hóa cho việc chỉ định xét nghiệm,
Xquang, chỉ định thuốc rộng rãi, gây lãng phí, thậm chí còn tác động xấu đến
sức khỏe bệnh nhân; chỉ định bệnh nhân vào khoa cấp cứu và điều trị nội trú
khi tình trạng bệnh chưa cần thiết; áp giá thuốc, DVKT sai quy định để thanh
toán theo chế độ BHYT.
- Việc lạm dụng quỹ KCB Bảo hiểm y tế từ phía cán bộ, nhân viên của
cơ quan BHXH: Một số cán bộ BHXH lợi dụng quyền hạn cá nhân để đòi hỏi
Bệnh viện phải cung cấp thuốc, sử dụng một số DVKT chưa cần thiết cho
24
mình hoặc người thân của mình; hợp thức hóa thủ tục KCB BHYT cho bản
thân và người khác để hưởng lợi; Một số cán bộ còn tiếp tay, nhượng bộ cơ sở
KCB như bỏ qua các vi phạm hoặc có thỏa thuận với cơ sở KCB để hợp lý
hóa hồ sơ cùng hưởng lợi, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, không
phối hợp kiểm tra giám sát đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, không đối
chiếu hồ sơ sổ sách, dễ dàng ký xác nhận chi phí KCB do cơ sở y tế lập, tạo
cơ hội cho nhân viên y tế lạm dụng quỹ BHYT; lợi dụng sự thân quen, quyền
hạn của giám định viên để xin giấy chuyển viện cho người thân được chuyển
lên tuyến trên điều trị trong khi đó tình trạng bệnh vẫn nằm trong khả năng
điều trị của Bệnh viện.
- Những yếu tố ảnh hưởng từ chính sách, các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước: Các chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách,
pháp luật của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý quỹ KCB
BHYT, cùng với đó là sự thay đổi về chất của quỹ KCB BHYT. Những thay
đổi này có thể tác động theo hướng tích cực đưa quỹ phát triển theo chiều
hướng đi lên hoặc cũng có thể tác động theo hướng tiêu cực hạn chế sự phát
triển của quỹ.
Trong 05 năm qua đã có rất nhiều văn bản về lĩnh vực BHYT được sửa
đổi bổ sung hoặc thay thế làm ảnh hưởng không nhỏ đến quỹ KCB BHYT
như sự tác động của Luật BHYT số 46/2014/QH13 đã mở rộng quyền lợi
hưởng BHHT, tăng mức hưởng BHYT cho các nhóm đối tượng chính sách xã
hội, đây là nhóm dễ bị tổn thương về sức khỏe, thường xuyên đi KCB trong
khi đó mức hưởng 100%, tỷ lệ đóng góp vào quỹ không thay đổi, điều chỉnh
mức hưởng đối với trường hợp đi KCB thông tuyến huyện trên phạm vi cả
nước, thông tuyến Trạm y tế xã – Phòng khám đa khoa khu vực trong cùng
địa bàn tỉnh từ ngày 01/01/2016, về trích chăm sóc sức khỏe ban đầu được bổ
sung thêm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại các cơ sở giáo dục
25
mầm non, mức trích 5% tổng thu quỹ BHYT tính trên tổng số trẻ tại trường
và đối tượng là người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị có tổ chức y tế cơ
quan để thực hiện công tác CSSKBĐ, mức trích 1% tổng số tiền đóng BHYT.
Sự tác động của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29
tháng 10 năm 2015 thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống
nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng
hạng trên toàn quốc, có hiệu lực từ ngày 01/3/2016, do tăng giá dịch vụ y tế
nên chi phí KCB gia tăng 44,7 % tương ứng 8.653,1 triệu đồng. Sự tác động
của quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của tỉnh Quảng Trị về
việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ KCB cho người nghèo trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị, chính sách hỗ trợ chi phí tiền ăn cho người nghèo, người
đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn, người thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, người mắc bệnh
hiểm nghèo không đủ khả năng chi trả viện phí đang nằm điều trị tại bệnh
viện tuyến huyện trở lên được hỗ trợ tiền ăn bằng 42.000 đồng một ngày nằm
điều trị nội trú, chính sách ưu tiên này khiến cho một số người lợi dụng để
kéo dài ngày nằm viện, bởi vì chế độ BHYT được hưởng 100%, tiền ăn được
cấp hàng ngày, Bệnh viện có lý do để kéo dài ngày điều trị tăng thu nhập.
Yếu tố bên ngoài
- Do tác động của nền kinh tế thị trường, chính sách miễn thuế cho các
công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện không còn, nên đa phần các
công ty, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều thu hẹp sản xuất hoặc giải thể dẫn đến
số lượng người lao động và số thu BHYT giảm.
- Ý thức của người tham gia BHYT, có nhiều hộ gia đình tách hộ khẩu
hoặc tạm thời chuyển tạm vắng để chỉ tham gia BHYT cho những người bị
ốm đau đặc biệt là những người bị bệnh mãn tính, những người chuẩn bị sinh
đẻ, chuẩn bị phẫu thuật; gian lận hồ sơ, lập giấy chứng nhận giả để được cấp
26
thẻ BHYT có mức hưởng BHYT cao hơn, sử dụng thẻ BHYT đã hết hạn để
tẩy xóa tạo thẻ mới, sử dụng thẻ BHYT đi KCB nhiều lần tại các cơ sở KCB
khác nhau để lấy thuốc nhằm mục đích khác; cho người khác mượn thẻ
BHYT để đi KCB, tiếp tay cho cán bộ y tế lấy thuốc BHYT, bác sỹ thỏa
thuận với người có thẻ để kê thêm vào đơn thuốc những thuốc bác sỹ cần lấy,
đề nghị người bệnh lĩnh thuốc xong mang lại cho bác sỹ số thuốc được kê
thêm đó.
- Môi trường, điều kiện địa lý: Một số công nhân làm việc trong môi
trường ô nhiễm thường mắc bệnh về đường hô hấp nhưng ít quan tâm đến sức
khỏe chỉ khi nào bệnh chuyển biến nặng mới đi KCB, một số người có thẻ
BHYT ở gần các cơ sở KCB thường lấy thuốc theo định kỳ mặc dù không bị
bệnh.
- Sự tác động của giá viện phí ngày càng tăng khiến cho người dân phải
lựa chọn hình thức mua BHYT để được chăm sóc sức khỏe. Số lượng người
tham gia BHYT nhiều hay ít sẽ làm tăng hoặc giảm quỹ KCB BHYT. Nếu số
người lao động tham gia đóng càng nhiều sẽ làm tăng nguồn thu vào quỹ và
đồng thời người được thụ hưởng sẽ tăng theo, theo đó nguồn chi từ quỹ cũng
tăng.
1.3. Kinh nghiệm quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của một số
địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Đakrông là một huyện miền núi diện tích khoảng 123.332 ha; phía Bắc
giáp với các huyện Gio Linh, Cam Lộ; phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế
và Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào; phía Đông giáp các huyện Triệu Phong
và Hải Lăng; phía Tây giáp huyện Hướng Hóa. Dân số hiện nay có trên
43.537 người; có 14 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 01 thị trấn và 13 xã;
27
dân cư không chỉ có người Chăm mà gồm cả đồng bào dân tộc ít người như
Vân Kiều, PaCô cùng người Kinh định cư lâu đời.
Trong những năm qua được sự quan tâm, lãnh đạo trực tiếp của BHXH
tỉnh Quảng Trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện Đakrông đã
đề ra nhiều biện pháp đồng bộ và hữu hiệu, nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác BHXH nói chung và công tác BHYT nói riêng. Về công tác BHYT, năm
2018 tổng số người đã có thẻ BHYT 43.345 người, tăng 1.065 người so với
năm 2017, đạt 100,1% so với chỉ tiêu kế hoạch BHXH tỉnh giao (
43.345/43.284 người), đưa diện bao phủ BHYT lên 99,5 % dân số huyện
(43.345/43.537); số thẻ đăng ký ban đầu tại TTYT huyện tính đến
31/12/2018: 43.097 thẻ, quỹ BHYT 30.194 triệu đồng; quyết toán chi phí phát
sinh ngoài cơ sở KCB ban đầu 14.345 triệu đồng, chi phí quyết toán tại cơ sở
KCB ban đầu 33.492 lượt ( giảm 5.468 lượt so với năm 2017), với số tiền
8.489 triệu đồng (giảm 1.484 triệu đồng so với năm 2017); chi phí bình quân
một lần khám bệnh, chữa bệnh tại TTYT huyện 253.464 đồng.
Những kết quả đạt được trong công tác quản lý quỹ KCB BHYT trong
thời gian qua
Một là: Chủ động phối hợp với Trung tâm y tế huyện ký kết hợp đồng
KCB BHYT hàng năm cho đối tượng có thẻ BHYT đi khám bệnh chữa bệnh,
đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, vật tư y tế và bảo đảm đầy đủ quyền lợi của
người có thẻ BHYT khi đến KCB BHYT tại TTYT huyện.
Hai là: Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về y, dược làm công tác
giám định thường trực tại TTYT huyện, trực tiếp phối hợp với cán bộ TTYT
tuyên truyền giải thích về chế độ chính sách BHYT, phối hợp đối chiếu, kiểm
tra thủ tục hành chính khi người có thẻ BHYT đi KCB, kiểm tra sự có mặt
bệnh nhân tại buồng điều trị…
28
Ba là: Thành lập nhóm giám định tập trung theo tỷ lệ, theo chuyên đề
hàng tháng, thành viên nhóm gồm những người có chuyên môn về y, dược, kế
toán, luật, công nghệ thông tin để thẩm định hồ sơ, bệnh án TTYT đề nghị
thanh, quyết toán.
Bốn là: Đa dạng hình thức kiểm tra, giám định hồ sơ, bệnh án đảm bảo
chi đúng người, đúng thẻ, đúng chế độ.
Năm là: Phối hợp chặt chẽ với TTYT lập kế hoạch chi quỹ, đảm bảo
cân đối Qũy khám chữa bệnh theo dự toán được giao hàng năm.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý quỹ
khám chữa bệnh.
Một là: Địa bàn rộng, dân cư sống rải rác, trình độ dân trí chưa cao nên
công tác truyền thông về chính sách BHYT còn hạn chế. Việc cho người khác
mượn thẻ BHYT đi khám còn diễn ra thường xuyên ở tuyến trạm, thông tin
trên thẻ BHYT với thông tin của giấy tờ tùy thân có ảnh sai lệch nên rất khó
trong công tác quản lý đối tượng khi đi khám chữa bệnh.
Hai là: Các Trạm y tế tuyến xã, thị trấn còn hạn chế về cơ sở vật chất,
năng lực để triển khai áp dụng CNTT trong quản lý bệnh nhân KCB BHYT,
tỷ lệ đưa dữ liệu lên cổng thông tin giám định đạt kết quả thấp.
Ba là: Cán bộ làm công tác giám định BHYT còn mỏng không thể
giám sát toàn bộ hồ sơ bệnh án tại huyện; không đủ thời gian để tiến hành
kiểm tra các trạm y tế thường xuyên.[5]
1.3.2. Kinh nghiệm ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Trong những năm qua đứng trước những khó khăn, thách thức, giá dịch
vụ y tế tăng cao và tình hình thông tuyến KCB BHYT được triển khai rộng rãi
đã tác động không nhỏ đến việc thực hiện chính sách BHYT nói chung và
công tác quảng lý quỹ KCB BHYT nói riêng trên địa bàn huyện Cam Lộ. Với
29
sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của BHXH huyện Cam Lộ đã đạt được một số
kết quả nhất định trong công tác quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT như sau:
- Công tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT hằng năm
đều tăng cao, vượt chỉ tiêu kế hoạch BHXH tỉnh Quảng Trị giao, cụ thể năm
2018 tăng 6,38% so với năm 2017, đạt 101,1% kế hoạch; Tổng số thu tính
đến tháng 12/2018 trên 72,5 tỷ đồng, đạt 103,3% so với kế hoạch BHXH tỉnh
giao. Tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT giảm tính đến 31/12/2018 chỉ còn 1,2 tỷ
đồng.
- Công tác cấp, quản lý thẻ BHYT tính đến cuối năm 2018 là 41.127
thẻ, tỷ lệ bao phủ BHYT trên 88,3% dân số toàn huyện.
- Công tác giám định, thanh, quyết toán và cân đối quỹ BHYT: Tình
hình chi KCB BHYT có xu hướng giảm, trong năm 2018 số tiền chi KCB
BHYT trên 15,2 tỷ đồng cho 65.100 lượt KCB nội, ngoại trú, giảm 10,14 %
so với năm 2017.
- Công tác ứng dụng thông tin trong quản lý thu, giám định thanh toán
được đẩy mạnh.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lý quỹ KCB
BHYT như:
- Công tác giám định, thanh quyết toán chi phí KCB BHYT vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế, việc rà soát chi phí KCB BHYT trên địa bàn vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu đề ra, số chi còn vượt dự toán được giao. kinh phí
BHXH huyện không chấp nhận thanh toán do không đúng quy định còn cao,
năm 2018 số tiền là 1,3 tỷ đồng.
- Việc đẩy dữ liệu liên thông hàng ngày lên cổng điện tử của BHXH
còn thấp. Công tác giám định, chuẩn hóa danh mục thuốc, vật tư y tế chưa
chặt chẽ.
30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa
Thứ nhất: Thường xuyên báo cáo, tham mưu với các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành và
các tổ chức đoàn thể liên quan trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT
trên địa bàn huyện. Chủ động báo cáo, tham mưu với Huyện ủy, Uỷ ban nhân
dân huyện về tình hình phát triển đối tượng và tình hình quản lý, sử dụng quỹ
KCB BHYT.
Thứ hai: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoa phòng điều
trị, các trạm y tế và giám định tại nơi cư trú hoặc nơi công tác của người bệnh.
Giám định chặt chẽ danh mục và giá thuốc, dịch truyền, vật tư y tế, dịch vụ kỹ
thuật.
Thứ ba: Bố trí nhân lực thực hiện công tác giám định phù hợp để giám
định hồ sơ, bệnh án. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ làm công tác
giám định BHYT.
Thứ tư: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tăng cường công tác giám định
trên Hệ thống thông tin giám định BHYT điện tử. Đôn đốc việc sử dụng, kết
nối chuyển dữ liệu hàng ngày ngay sau khi bệnh nhân ra viện. Tổ chức tập
huấn việc sử dụng phần mềm liên thông trong KCB hoặc cầm tay chỉ việc,
hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tuyến trạm việc đẩy dữ liệu liên thông giữa cơ
sở y tế với cơ quan BHXH.
Thứ năm: Chú trọng công tác truyền thông về chính sách BHYT, giải
đáp thắc mắc, đối thoại trực tiếp và tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về
BHYT kịp thời cho nhân dân trên địa bàn.
Thứ sáu: Chủ động phối hợp với TTYT huyện lập kế hoạch sử dụng
quỹ KCB BHYT theo nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm, bảo đảm
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
hiệu quả.
31
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã đề cập đến các nội dung khoa học chủ yếu sau:
Một là, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm y tế,
theo đó đã làm rõ hơn một số khái niệm, đặc điểm, phân loại Bảo hiểm, Bảo
hiểm y tế và quỹ BHYT.
Hai là, khái quát về việc quản lý quỹ khám chữa bệnh BHYT, trong đó
đã làm rõ hơn khái niệm, vai trò và nội dung quản lý quỹ khám chữa bệnh
BHYT, nội dung quản lý quỹ KCB BHYT và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT.
Ba là, tổng kết kinh nghiệm quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT ở huyện
Đakrông, huyện Cam lộ tỉnh Quảng Trị. Qua đó rút ra các vấn đề có thể
nghiên cứu vận dụng đối với BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Đây là những đóng góp khoa học mới của luận văn đồng thời là cơ sở
lý luận để phân tích thực trạng, giải pháp ở các chương sau.
32
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ KHÁM
CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH
QUẢNG TRỊ
2.1. Giới thiệu chung về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị
Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hoá được thành lập ngày 27/7/1995
theo Quyết định số 76/QĐ-BHXH-TCCB ngày 27 tháng 7 năm 1995 của
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội huyện,
thị xã thuộc tỉnh Quảng Trị.
BHXH huyện Hướng Hóa có trụ sở đặt tại số 150 đường Lê Duẩn, thị
trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; hiện nay tổng số cán bộ
viên chức của đơn vị đã tăng lên 19 người; trong đó, cán bộ viên chức quản lý
05 người, cán bộ viên chức thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ 08 người, lao
động hợp đồng thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ 03 người, lao động hợp
đồng khác ( bảo vệ, tạp vụ, lái xe) 03 người; Tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 47.4%; tỷ
lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 10,5%. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ: Đại học 15 nguời; cao đẳng 01 người; trung cấp trở xuống 03
người.
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BHXH huyện Hướng Hóa với 19
viên chức và người lao động, BHXH huyện không chia thành các phòng
ban như BHXH tỉnh mà chỉ phân chia thành các tổ, bộ phận chức năng,
nhiệm vụ khác nhau.
33
Giám đốc Lê Văn Chuyên
Phó Giám đốc Hải Diệu Thủy
Phó Giám đốc Hoàng Đức Thành
Bộ phận kế toán (02 người)
Bộ phận hành chính (04 người)
Bộ phận Giám định BHYT (02 người)
Tổ thu, sổ thẻ và kiểm tra (05 người)
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ( 02 người)
Bộ phận Chế độ chính sách BHXH (01 người)
Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp.
Phối hợp thực hiện.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hướng Hóa
Vị trí, chức năng BHXH huyện Hướng Hóa: BHXH huyện Hướng
Hóa là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Trị đặt tại huyện Hướng Hóa,
có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
BHXH, BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn huyện
Hướng Hóa theo quy định. BHXH huyện Hướng Hóa chịu sự quản lý trực
tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH tỉnh Quảng Trị và chịu sự quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn của UBND huyện Hướng Hóa. BHXH huyện
Hướng Hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.[4]
Nhiệm vụ cơ bản của Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa gồm:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
34
- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển
Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm;
tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH,
BHTN, BHYT theo quy định.
- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế….[4]
2.2. Thực trạng công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Bộ máy quản lý và nhân lực
Công tác quản lý quỹ KCB BHYT tại BHXH huyện Hướng Hóa được
giao nhiệm vụ chính cho Bộ phận giám định BHYT gồm có 02 đồng chí dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có sự hỗ trợ của nhóm giám
định tập trung theo tỷ lệ hàng tháng gồm có 06 người trong đó Giám đốc làm
trưởng nhóm, 02 giám định viên BHYT có trình độ chuyên môn về Kinh tế và
Luật, 01 cán bộ kế toán, 01 cán bộ công nghệ thông tin và 01 cán bộ thuộc bộ
phận hành chính có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Y, làm thành viên.
Việc bố trí cán bộ làm công tác giám định trong thời giam qua chưa
được hợp lý so với nhu cầu công việc, cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ Y chưa được bố trí làm công tác giám định thường trực tại cơ sở KCB, mà
chỉ mang tính chất hỗ trợ nhiệm vụ công tác giám định tại cơ quan BHXH.
2.2.2. Công tác lập kế hoạch Thu – Chi
Lập kế hoạch, dự toán thu quỹ BHYT
35
BHXH huyện căn cứ vào danh sách lao động, quỹ lương trích nộp
BHXH của các đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu, thực hiện kiểm tra đối
chiếu, lập kế hoạch thu BHYT cho năm sau. Việc lập kế hoạch thu BHXH có
tính đến việc phát triển đối tượng tham gia BHYT, biến động về tiền lương,
tiền công của người lao động và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình lập kế hoạch, dự toán thu năm sau cao hơn
nhiều so với năm trước kể cả vấn đề phát triển đối tượng và số thu, cụ thể:
Năm 2015, số đối tượng phải triển khai tăng 15,4% tương đương 9.400
người; số tiền thu tăng 8,5%, tương đương với số tiền 3.550 triệu đồng so với
năm 2014;
Năm 2016, số đối tượng phải triển khai tăng 0,6% tương đương 450 người;
số tiền thu tăng 26,3%, tương đương với số tiền 11.950 triệu đồng so với năm
2015;
Năm 2017, số đối tượng phải triển khai tăng 2,3% tương đương 1.600
người; số tiền thu tăng 0,4%, tương đương với số tiền 250 triệu đồng so với
năm 2016;
Năm 2018, số đối tượng phải triển khai tăng 9,4% tương đương 6.800
người; số tiền thu tăng 21,6%, tương đương với số tiền 12.450 triệu đồng so
với năm 2017.
Lập kế hoạch, dự toán chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Việc lập dự toán cho năm sau thường được thực hiện vào tháng 7, căn cứ
vào tình hình chi của năm trước và 6 tháng đầu năm nay, tiến hành ước thực
hiện 6 tháng còn lại trong năm. Vì vậy, số liệu thường mang tính ước lượng,
phụ thuộc nhiều vào khả năng, kinh nghiệm và dự đoán chi phí của 6 tháng
cuối năm. Để quản lý quỹ KCB BHYT chặt chẽ cần phải có kế hoạch, dự toán
chi phù hợp với nguồn thu của quỹ BHYT và sát với tình hình chi thanh toán
36
quỹ KCB BHYT của năm trước liền kề và sự biến động tăng giá thuốc, dịch
vụ kỹ thuật. Tình hình dự toán qua các năm cụ thể qua bảng sau:
Nhìn vào bảng 2.2 trên ta thấy Tổng dự toán năm sau thường cao hơn
năm trước, cụ thể:
Năm 2014, dự toán chi tại TTYT huyện chiếm 42,5%, chi ngoài TTYT
huyện chiếm 55,6%, Chi CSSKBĐ chiếm 1,9% so với tổng kế hoạch, dự toán
cả năm.
Năm 2015, dự toán chi tại TTYT huyện chiếm 36,8%, chi ngoài TTYT
huyện chiếm 61,9%, Chi CSSKBĐ chiếm 1,3% so với tổng kế hoạch, dự toán
cả năm. Tổng dự toán năm 2015 tăng 21,1% so với tổng dự toán năm 2014.
Năm 2016, dự toán chi tại TTYT huyện chiếm 44%, chi ngoài TTYT
huyện chiếm 55%, Chi CSSKBĐ chiếm 01% so với tổng kế hoạch, dự toán cả
năm. Tổng dự toán năm 2016 tăng 46,6% so với tổng dự toán năm 2015.
Nguyên nhân tăng cao do tính thêm sự biến động của giá DVKT theo Thông
tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 thông tư
liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc ( sau
đây gọi là Thông tư số 37), có hiệu lực từ ngày 01/3/2016.
Năm 2017, dự toán chi tại TTYT huyện chiếm 38,8%, chi ngoài TTYT
huyện chiếm 60,7%, Chi CSSKBĐ chiếm 0,5% so với tổng kế hoạch, dự toán
cả năm. Tổng dự toán năm 2017 tăng 39,1% so với tổng dự toán năm 2016.
Nguyên nhân tình hình chi phí năm 2016 tăng do 02 đợt điều chỉnh giá theo
thông tư 37 vào ngày 01/3/2016 và ngày 01/7/2016.
Năm 2018, dự toán chi tại TTYT huyện chiếm 34,3%, chi ngoài TTYT
huyện chiếm 64,8%, Chi CSSKBĐ chiếm 0,9% so với tổng kế hoạch, dự toán
cả năm. Tổng dự toán năm 2018 tăng 21,7% so với tổng dự toán năm 2017.
Nguyên nhân tính thêm một phần chi phí gia tăng do thay đổi giá DVKT theo
37
Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế quy định thống
nhất giá dịch vụ KCB BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và
hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp, có
hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2018 thay thế cho Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 thông tư liên tịch Bộ
Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
2.2.3. Công tác quản lý thu
Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế
Theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số
điều của Luật bảo hiểm y tế. Các đối tượng tham gia BHYT được chia thành
06 nhóm như sau:[17]
- Nhóm 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
- Nhóm 2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
- Nhóm 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng.
- Nhóm 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
- Nhóm 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những
người thuộc hộ gia đình ( trong cùng một hộ khẩu kể cả thường trú và tạm trú)
trừ những người đã tham gia theo đối tượng khác; chức sắc, chức việc, nhà tu
hành; người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách
nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.
- Nhóm 6: Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Quản lý mức đóng bảo hiểm y tế
Mức đóng của các nhóm đối tượng được quy định tại Điều 7 Nghị định
146/2018/NĐ – CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
38
Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy
định như sau:
Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền
lương; cán bộ, công chức, viên chức; người lao động trong thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được
hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế; người lao động trong thời gian bị tạm giam,
tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm
hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50%
mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng
bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản
đối với người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác.
Mức đóng bảo hiểm y tế của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia
đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ
hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người
thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ
nhất. Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế được thực hiện khi các thành
39
viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài
chính.
Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không
áp dụng giảm trừ mức đóng.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người
quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều
hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức có thêm một
hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng
lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người sử
dụng lao động đóng đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
khác nhau thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự ưu tiên theo nhóm: Do người lao
động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do
ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.
Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với một số đối tượng như sau:
Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình
cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế,
chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ
gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không
thuộc trường hợp là người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập,
người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại
40
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với Học sinh, sinh
viên; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước
hỗ trợ mức đóng thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối
tượng có mức hỗ trợ cao nhất.[17]
Quỹ KCB BHYT được hình thành từ sự đóng góp của người lao động,
chủ sử dụng lao động, tổ chức BHXH, Ngân sách nhà nước, người tham gia
đóng và các nguồn thu hợp pháp khác nhằm đảm bảo nguồn tài chính ổn định,
đầy đủ cho công tác CSSK cho người tham gia BHYT.
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, người SDLĐ trích tiền
đóng BHYT trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những NLĐ tham gia
BHYT; đồng thời, trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo quy
định chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở
tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. BHXH huyện phối hợp đối chiếu với
hệ thống Ngân hàng và Kho bạc nơi mở tài khoản chuyên thu số tiền nộp
BHYT của đơn vị SDLĐ. Trên cơ sở đó, hàng quý BHXH huyện thông báo
bằng văn bản tình hình lao động tham gia và tình hình thu nộp BHYT đến
từng cơ quan, đơn vị.
Qua bảng 2.4 ta thấy số đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng, cụ
thể năm 2015 tăng 11% tương đương với 6.850 người so với năm 2014; năm
2016 tăng 5% tương đương 3.686 người so với năm 2015; năm 2017 tỷ lệ
tăng so với năm 2016 thấp chỉ 1% với 482 người; năm 2018 số người tham
41
gia BHYT có xu hướng tăng trở lại với 9% tương đương 6.600 người so với
năm 2017.
Qũy tiền lương làm căn cứ trích nộp tăng dần qua các năm, cụ thể
và số tiền phải thu trong năm tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2015
quỹ tiền lương tăng 11% tương đương 109.868 triệu đồng, số phải thu tăng
11% với số tiền 4.944 triệu đồng so với năm 2014; năm 2016 quỹ tiền lương
tăng 5% tương đương 59.120 triệu đồng, số phải thu tăng 13% với số tiền
6.387 triệu đồng so với năm 2015; năm 2017 quỹ tiền lương tăng 11% tương
đương 126.230 triệu đồng, số phải thu tăng 9% với số tiền 4.796 triệu đồng so
với năm 2016; năm 2018 quỹ tiền lương tăng 9% tương đương 112.192 triệu
đồng số phải thu giảm 2% với số tiền 1.479 triệu đồng so với năm 2017,
nguyên nhân tăng chủ yếu do tăng lương tối thiểu vùng và lương cơ sở qua
các năm theo Nghị định của chính phủ và một phần do mở rộng đối tượng
tham gia BHYT, nguyên nhân giảm do điều chỉnh giảm số phải thu tiền truy
đóng BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi năm 2016, năm 2017 và năm 2018
theo công văn số 1635/BHXH – QLT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của BHXH
tỉnh Quảng Trị về việc tạm thời điều chỉnh giảm số phải thu tiền truy đóng
BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi năm 2016, 2017, 2018 với số tiền 3.932
triệu đồng.
Số tiền đã nộp trong năm so với tổng số phải thu ( kể cả số phải thu trong
năm và số phải thu năm trước chuyển qua) chiếm tỷ lệ chưa cao, cụ thể:
Năm 2014 số tiền đã nộp chiếm 75,7% so với tổng số phải thu;
Năm 2015 số tiền đã nộp chiếm 69,2% so với tổng số phải thu;
Năm 2016 số tiền đã nộp chiếm 79,7% so với tổng số phải thu;
Năm 2017 số tiền đã nộp chiếm 81,4% so với tổng số phải thu;
Năm 2018 số tiền đã nộp chiếm 99,3% so với tổng số phải thu.
42
Số tiền chưa thu chuyển năm sau có tỷ lệ nợ đọng còn cao, năm 2014
chiếm 24,3% so với tổng số phải thu; năm 2015 chiếm 30,8%; năm 2016
chiếm 20,3%; năm 2017 chiếm 18,6%; năm 2018 tỷ lệ nợ đọng BHYT giảm
mạnh chỉ còn 0,7% so với tổng số phải thu nguyên nhân giảm mạnh trong
năm 2018 là do điều chỉnh giảm số phải thu tiền truy đóng BHYT đối với trẻ
em dưới 6 tuổi năm 2016, 2017, 2018 theo hướng dẫn tại công văn số
1635/BHXH – QLT của BHXH tỉnh Quảng Trị.
Bên cạnh sự nỗ lực tuyên truyền, thúc đẩy gia tăng diện bao phủ
BHYT, số thu quỹ BHYT đồng thời cũng được tăng lên qua các năm góp
phần giảm thiểu về tài chính y tế cho Ngân sách nhà nước, xóa bỏ bao cấp
qua giá, thực hiện giá thị trường đối với các dịch vụ công có sự kiểm soát của
Nhà nước, chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho cơ
sở KCB sang hỗ trợ người dân tham gia BHYT gắn với lộ trình tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ y tế; tăng diện bao phủ BHYT góp phần quan trọng trong
việc đảm bảo cân đối quỹ BHYT.
2.2.4. Công tác quản lý chi
Phạm vi được hưởng BHYT
Người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT chi
trả các chi phí sau đây:
Chi phí khám bệnh theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi phí ngày giường theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt
khi:
Điều trị nội trú từ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên.
Nằm lưu không quá 03 ngày/người/ đợt điều trị tại trạm y tế xã, phòng
khám đa khoa khu vực được Sở y tế quyết định có giường lưu, thanh toán
theo mức giá giường lưu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
43
Chi phí các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn theo danh mục
và mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định.
Đối với các dịch vụ kỹ thuật do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực
hiện theo chế độ luân phiên hoặc theo chương trình chỉ đạo tuyến để nâng cao
năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ Y tế nhưng chưa
được phê duyệt giá: Quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở chuyển giao kỹ thuật.
Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh
theo danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định,
được cơ sở y tế cung ứng theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm
thuốc, hóa chất, vật tư y tế nhưng chưa được kết cấu vào giá của các dịch vụ
kỹ thuật.
Chi phí máu và các chế phẩm của máu theo quy định tại Thông tư
số 33/2014/TT-BYT ngày 27/10/2014 của Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi
phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu
đạt tiêu chuẩn.
Chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong
trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh đối với các đối tượng sau:
Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ( được ký hiệu mã đối tượng tham gia
là CC). Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa
đến kỳ nhập học (TE) và ký hiệu mức hưởng là số 1 trên mã thẻ BHYT quy
định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.
44
Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về người có công
với cách mạng, trừ các đối tượng được cấp mã CC ( được ký hiệu mã đối
tượng tham gia là CK ); Cựu chiến binh theo quy định pháp luật về cựu chiến
binh ( ký hiệu CB); người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước; người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975; thanh niên xung phong thời
kỳ kháng chiến chống Pháp và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
vụ trong kháng chiến; dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định
tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các đối tượng được cấp mã
CC, CK và CB; ( ký hiệu là KC); người thuộc hộ gia đình nghèo (HN); người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn (DT); người đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (DK); người đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo (XD); người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng
theo quy định của pháp luật (BT); thân nhân của người có công với cách
mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi
dưỡng liệt sỹ ( TS) và ký hiệu mức hưởng là số 2 trên mã thẻ BHYT quy định
tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân
dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu
hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối
với học viên Quân đội ( ký hiệu QN). Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang
công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng
sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước ( ký hiệu CA). Người làm công tác cơ
45
yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu
thuộc các Bộ, ngành, địa phương ( ký hiệu CY) và ký hiệu mức hưởng là số 5
trên mã thẻ BHYT quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.
Mức hưởng BHYT
Người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại
các Điều 26, 27 và 28 Luật BHYT và Khoản 4 và 5, Điều 22 sửa đổi, bổ sung
của Luật BHYT được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi được hưởng BHYT với mức hưởng như sau:[17]
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT
(không áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ
kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế), chi phí vận chuyển đối với
người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 1
quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT
(áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ
thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế), chi phí vận chuyển đối với người
tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 2 quy định
tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT
(áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ
thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); đối với tất cả các trường hợp có
chi phí một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở hoặc
khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến xã.
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT
(áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ
thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với các trường hợp đã có thời
gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên tính đến thời điểm đi khám bệnh,
46
chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. Người bệnh có trách nhiệm lưu giữ
chứng từ thu phần chi phí cùng chi trả làm căn cứ để cơ quan BHXH cấp
Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm.
95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT
(áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ
thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với người tham gia BHYT có
mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 3 quy định tại Quyết định số
1314/QĐ-BHXH.
80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT
(áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ
thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với người tham gia BHYT có
mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 4 quy định tại Quyết định số
1314/QĐ-BHXH.
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, kể cả chi phí ngoài phạm vi được
hưởng BHYT, chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức
hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 5 quy định tại Quyết định số
1314/QĐ-BHXH.
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh
không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của
Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú
được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Tại bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú;
47
Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2015
đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong
phạm vi cả nước;
Tại bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng
bệnh viện huyện: 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú từ
ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú, nội trú từ ngày 01/01/2016.
100% chi phí của mức hưởng ghi trên thẻ BHYT quy định tại Quyết định
số 1314/QĐ-BHXH một số trường hợp cụ thể:
Từ ngày 01/01/2016, người tham gia BHYT đăng ký ban đầu tại trạm y
tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được
quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám
đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh;
Người tham gia BHYT có mã nơi sinh sống ghi trên thẻ ký hiệu là K1
hoặc K2 hoặc K3 khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ
BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện,
điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương;
Từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh
không đúng tuyến tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước, được
quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú.
Trường hợp hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được chuyển đến khoa,
phòng điều trị khác để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh;
Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại cơ sở y tế thuộc vùng giáp
ranh của hai tỉnh: người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế tương
đương với nơi đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT hoặc tại cơ sở y tế khác có
48
tiếp nhận đăng ký ban đầu nếu không có cơ sở y tế tương đương với nơi đăng
ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT.
Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
y tế thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh được phát hiện
hoặc phát sinh ngoài bệnh ghi trên Giấy chuyển tuyến.
Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ, người
bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo
quy định. Người bệnh phải tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và
mức hưởng BHYT (nếu có).
Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở y tế ngoài công
lập, thanh toán theo giá do cơ sở y tế quy định nhưng không vượt quá giá của
cơ sở y tế công lập cùng hạng trên cùng địa bàn.
Đối với cơ sở y tế công lập có thực hiện các dịch vụ y tế xã hội hóa,
thanh toán theo giá do cơ sở y tế quy định nhưng không vượt quá giá thanh
toán BHYT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức thanh toán chi phí vận chuyển như sau:
Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận
chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mức bằng
0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh. Nếu có nhiều hơn một
người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán
cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ
sở chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký
của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;
49
Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một
chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo
khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời
điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định
chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán khoản chi này trực tiếp cho người
bệnh trước khi chuyển tuyến, sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Phân bổ và sử dụng quỹ BHYT
- Dành 90% số thu BHYT cho nguồn quỹ KCB BHYT để chi trả chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT và chi CSSKBĐ.
- Chi phí quản lý quỹ BHYT, tổng mức chi phí quản lý quỹ BHYT hằng
năm do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản
lý của BHXH Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không vượt
quá 5% số thu BHYT;
- Quỹ dự phòng BHYT là phần còn lại sau khi đã trích trừ chi phí quản lý
quỹ BHYT. Nhưng tối thiểu dành 5% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng.
Chi trả các khoản chi phí KCB BHYT
90% Qũy khám chữa bệnh Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu
Quỹ BHYT
Quỹ dự phòng
10% còn lại:
Chi phí quản lý quỹ
Sơ đồ 2.2: phân bổ và sử dụng quỹ BHYT
50
Qũy KCB BHYT tại cở sở KCB BĐ là nguồn quỹ còn lại sau khi đã trừ
đi chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu để lại tại trường và các cơ quan, tổ chức
doanh nghiệp đủ điều kiện.
Qũy KCB BHYT được sử dụng tại cơ sở y tế y tế đăng ký KCB BĐ
được xác định như sau:
∑ Thẻ
∑Qũy KCB huyện - ∑CSSKBĐ
Qũy KCB
ĐKKCB
x
tại CS
=
BĐ
KCBBĐ
∑Thẻ BHYT trong năm
+ Tỷ lệ trích đối với cơ sở y tế thực hiện KCB ngoại trú và nội trú:
90% để chi KCB tại cơ sở; chi KCB đối với trường hợp người bệnh đến
KCB tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển ( nếu có);
10% còn lại để điều chỉnh, bổ sung khi vượt quá quỹ KCB được sử
dụng.
+ Tỷ lệ trích đối với cơ sở y tế chỉ thực hiện KCB ngoại trú:
45% để chi KCB ngoại trú tại cơ sở; chi KCB đối với trường hợp người
bệnh đến KCB ngoại trú tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển ( nếu
có);
05% để điều chỉnh, bổ sung cho cơ sở y tế khi vượt quá quỹ KCB được
sử dụng;
50% còn lại, cơ quan BHXH dùng để thanh toán chi phí KCB nội trú.
Trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có
đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế để mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao,
trang thiết bị và dụng cụ y tế thông thường để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
Được xác định theo công thức sau:
51
Kinh phí Số học sinh mức 5%
CSSKBĐ tại = tham gia x lương cơ x hoặc
trường BHYT sở 7%
Mức trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân bằng 7% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số học sinh, sinh viên
đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia bảo hiểm y tế (kể cả học sinh,
sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng khác); bằng 5% tổng
thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ
sở giáo dục mầm non.
Trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan
để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý (trừ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có ký hợp đồng khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với tổ chức Bảo hiểm xã hội). Mức để
lại bằng 1% tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.
- Từ bảng 2.4 và bảng 2.5 trên ta thấy số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại
TTYT huyện Hướng Hóa ngày càng tăng thể hiện sự tin tưởng của nhân dân
vào công tác KCB tại TTYT huyện trong những năm gần đây, cụ thể:
Năm 2014 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa
chiếm 94,6% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện;
Năm 2015 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa
chiếm 98,2% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 15,3%
tương đương 9.001 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 2014;
Từ năm 2016 trở đi số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng
Hóa tăng cao, chiếm 104,1% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn
huyện, tăng 11,7% tương đương 7.915 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm
52
2015; Năm 2017 số người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa
chiếm 103,7% so với số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 0,3%
tương đương 210 người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 2016; Năm 2018 số
người đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện Hướng Hóa chiếm 100,7% so với số
người tham gia BHYT trên địa bàn huyện, tăng 5,8% tương đương 4.426
người so với số thẻ ĐK KCB BĐ năm 2017. Nguyên nhân do đa số người
tham gia BHYT trên địa bàn huyện lựa chọn đăng ký KCB BĐ tại TTYT
huyện và một số người ở huyện khác trong tỉnh, đối tượng thân nhân công an
trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh Quảng Trị quản lý và cấp thẻ đều lựa chọn
đăng ký KCB BĐ tại TTYT huyện.
- Qua bảng 2.5 ta thấy: Tổng Tổng quỹ KCB theo số thẻ đăng ký
KCBBĐ được BHXH tỉnh giao hằng năm tăng dần.
Năm 2015 tăng 22,4% tương đương 7.478 triệu đồng so với năm 2014;
Năm 2016 tăng 9,7% tương đương 3.982 triệu đồng so với năm 2015;
Năm 2017 tăng 15,7% tương đương 7.053 triệu đồng so với năm 2016;
Năm 2018 tăng 10,8% tương đương 5.621 triệu đồng so với năm 2017.
- Kinh phí CSSKBĐ có nhiều sự biến động qua các năm, cụ thể:
Năm 2014 chiếm 1,0% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao.
Năm 2015 chiếm 0,5% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao.
Kinh phí giảm 33,8% tương đương 113 triệu đồng so với năm 2014;
Năm 2016 chiếm 0,8% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao.
Kinh phí tăng 57,8% tương đương 128,1 triệu đồng so với năm 2015;
Năm 2017 chiếm 0,4% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao.
Kinh phí giảm 34,9% tương đương 122 triệu đồng so với năm 2016;
Năm 2018 chiếm 0,7% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao.
Kinh phí tăng 75,8% tương đương 172,7 triệu đồng so với năm 2017.
- Tổng quỹ KCB tại cơ sở KCB BĐ tăng theo từng năm, cụ thể:
53
Năm 2014 chiếm 99,0% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh
giao.
Năm 2015 chiếm 99,5% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh
giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện tăng 22,9% tương đương 7.591
triệu đồng so với năm 2014;
Năm 2016 chiếm 99,2% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh
giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện tăng 9,5% tương đương 3.853,9
triệu đồng so với năm 2015;
Năm 2017 chiếm 99,6% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh
giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện tăng 16,1% tương đương 7.175
triệu đồng so với năm 2016;
Năm 2018 chiếm 99,3% trong tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh
giao. Nguồn quỹ KCB để tại TTYT huyện tăng 10,5% tương đương 5.448,3
triệu đồng so với năm 2017.
Nhìn chung số thẻ đăng ký ban đầu tăng dẫn đến quỹ KCB BHYT toàn
huyện tăng. Tỷ lệ quỹ KCB tại cơ sở KCB BĐ tương đối ổn định luôn đạt
hoặc trên 99% tổng quỹ KCB BHYT được BHXH tỉnh giao, nhằm đảm bảo
nguồn quỹ để hoạt động KCB BHYT tại TTYT huyện.
2.2.5. Công tác giám định, thanh quyết toán và cân đối Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế
Công tác giám định, thanh quyết toán
Giám định, thanh toán các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng
của người tham gia bảo hiểm y tế
Chi thanh toán tại Trung tâm y tế huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị:
bao gồm chi phí chi cho đối tượng có thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu tại TTYT huyện và các Phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm y tế
tuyến xã trực thuộc TTYT; chi thanh toán hộ những thẻ BHYT đăng ký KCB
54
ban đầu ngoài TTYT huyện Hướng Hóa trong cùng địa bàn tỉnh Quảng Trị (
gọi là đa tuyến đến nội tỉnh) và thẻ BHYT đăng ký ban đầu của tỉnh khác
hoặc thẻ của Bộ quốc phòng, Bộ công an phát hành đến TTYT huyện Hướng
Hóa khám bệnh, chữa bệnh BHYT ( gọi là đa tuyến đến ngoại tỉnh). Việc
thanh toán chi phí KCB BHYT được thực hiện theo phương thức thanh toán
theo giá dịch vụ.
- Chi phí KCB BHYT phát sinh tại TTYT huyện Hướng Hóa từ năm
2014 đến năm 2018:
Từ Bảng 2.6 trên ta thấy số lượt đi KCB của năm sau cao hơn năm
trước, năm 2014 chỉ là 65.961lượt KCB BHYT nhưng đến năm 2018 đã tăng
lên 87.931lượt; chi phí bình quân một lượt KCB năm sau cao hơn năm trước,
cụ thể:
Năm 2014: 98.300 đồng/lượt; Năm 2015: 98.098 đồng/ lượt; Năm
2016: 141.122 đồng/ lượt; Năm 2017: 147.817 đồng/ lượt; Năm 2018:
184.395 đồng/ lượt.
Tỷ lệ hồ sơ sai sót giảm đáng kể năm 2014 từ 10,6% nhưng đến năm
2018 chỉ còn 3,9% của đối tượng có thẻ đăng ký KCB ban đầu và 1,5% xuống
còn 0,4% của đối tượng đa tuyến đến. Tuy nhiên số tiền không chấp nhận
thanh toán ngày càng tăng cao điển hình là năm 2017, số tiền lên đến 1.652
triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu do TTYT không có đủ chứng chỉ hành nghề
của các y, bác sỹ; thay đổi cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật, thanh toán chi phí dịch
vụ kỹ thuật không đảm bảo định mức vật tư trong cơ cấu giá,….
Tỷ lệ hồ sơ được BHXH chấp nhận thanh toán ngày càng tăng cao, cụ
thể:
Năm 2015 tăng 6,3% so với năm 2014; Năm 2016 tăng 64,5% so với
năm 2015; Năm 2017 tăng 42,4% so với năm 2016; Năm 2018 tăng 0,4% so
với năm 2017.
55
Qua tỷ lệ hồ sơ được BHXH chấp nhận thanh toán ta thấy năm 2016 có
tỷ lệ thanh toán cao so với năm trước, nguyên nhân do từ năm 2016 được điều
chỉnh giá dịch vụ KCB, theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
ngày 29 tháng 10 năm 2015 thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các
bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc .
Tình hình quyết toán chi phí KCB BHYT qua các năm cao:
Biểu đồ 2.1. Tình hình thanh toán BHYT tại TTYT huyện Hướng Hóa
Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy tình hình chi thanh toán tăng nhanh, năm
2018 số tiền thanh toán cho TTYT huyện lớn hơn 2,50 lần so với năm 2014
và lớn hơn 2,35 lần so với năm 2015 (năm trước khi áp dụng giá dịch vụ kỹ
thuật KCB theo thông tư 37), lớn hơn 1,43 lần so với năm 2016 ( năm mới bắt
đầu triển khai, áp dụng thông tư 37), năm 2018 so với năm 2017 số tiền thanh
toán cho TTYT huyện tăng không đáng kể chỉ lớn hơn 67 triệu đồng. Trong
05 năm từ 2014 đến 2018 BHXH huyện đã thanh, quyết toán chi phí KCB
56
BHYT với TTYT huyện số tiền 57.075 triệu đồng, bình quân 11.415 triệu
đồng/năm.
- Chi phí phát sinh ngoài TTYT huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị
Hàng quý sau khi nhận được thông báo chi phí KCB BHYT của người
có thẻ BHYT đăng ký ban đầu tại TTYT huyện Hướng Hóa và các cơ sở trực
thuộc TTYT huyện Hướng Hóa đi khám chữa bệnh tại các cơ sở khác trong
tỉnh ( gọi là đa tuyến đi nội tỉnh) và các cơ sở KCB BHYT trên toàn quốc (
gọi là đa tuyến đi ngoại tỉnh), do BHXH tỉnh Quảng Trị tổng hợp thông báo
cho BHXH huyện. BHXH huyện thực hiện rà soát và chi thanh toán khấu trừ
vào nguồn quỹ KCB BHYT hàng quý.
Từ bảng 2.7 ta thấy tình hình chi thanh toán đa tuyến đi nội tỉnh và đa
tuyến đi ngoại tỉnh tăng dần, cụ thể:
Năm 2014 tổng quỹ chi cho đối tượng có thẻ BHYT đi KCB ngoài
TTYT huyện 9.832 triệu đồng, nhưng chi cho đa tuyến đi nội tỉnh 45,8%, chi
cho đa tuyến đi ngoại tỉnh chiếm 53,3% và thanh toán trực tiếp chiếm 0,9%;
Năm 2015 tổng quỹ chi cho đối tượng có thẻ BHYT đi KCB ngoài
TTYT huyện 12.530 triệu đồng, chi cho đa tuyến đi nội tỉnh chiếm 50,5%, chi
cho đa tuyến đi ngoại tỉnh chiếm 49,4% và thanh toán trực tiếp chiếm 0,1%;
so với năm 2014 tỷ lệ thanh toán ngoài cơ sở tăng 27,4%.
Năm 2016 tổng quỹ chi cho đối tượng có thẻ BHYT đi KCB ngoài
TTYT huyện 16.953 triệu đồng, chi cho đa tuyến đi nội tỉnh chiếm 49,0%, chi
cho đa tuyến đi ngoại tỉnh chiếm 50,8% và thanh toán trực tiếp chiếm 0,2%;
so với năm 2015 tỷ lệ thanh toán ngoài cơ sở tăng 35,3%.
Năm 2017 tổng quỹ chi cho đối tượng có thẻ BHYT đi KCB ngoài
TTYT huyện 20.139 triệu đồng, chi cho đa tuyến đi nội tỉnh chiếm 60%, chi
cho đa tuyến đi ngoại tỉnh chiếm 39,9% và thanh toán trực tiếp chiếm 0,1%;
so với năm 2016 tỷ lệ thanh toán ngoài cơ sở tăng 18,8%.
57
Năm 2018 tổng quỹ chi cho đối tượng có thẻ BHYT đi KCB ngoài
TTYT huyện 12.530 triệu đồng, chi cho đa tuyến đi nội tỉnh chiếm 49%, chi
cho đa tuyến đi nội tỉnh chiếm 50,9% và thanh toán trực tiếp chiếm 0,1%; so
với năm 2017 tỷ lệ thanh toán ngoài cơ sở tăng 40,2%.
Nhìn chung tình hình thanh toán đa tuyến đi nội tỉnh và đi ngoại tỉnh
tăng dần qua các năm, riêng chi thanh toán trực tiếp có xu hướng giảm. Do tác
động của chính sách thông tuyến KCB BHYT năm 2016 nên tổng số tiền
thanh toán cho đối tượng có thẻ BHYT đi KCB ngoài TTYT huyện Hướng
Hóa tăng cao, tỷ lệ thanh toán năm 2018 so với năm 2014 tăng 187,2% (tương
ứng 18.401triệu đồng).
Thanh toán chăm sóc sức khỏe ban đầu
Trong những năm qua, thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, Luật Bảo hiểm y tế, cơ quan BHXH và phòng Giáo dục và Đào tạo đã
cùng với các Trường nỗ lực phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
CSSKBĐ tại trường học và thu được một số kết quả nhất định. Hàng năm cơ
quan BHXH huyện tích cực tham mưu cho UBND huyện ban hành văn bản
chỉ đạo về công tác BHYT học sinh trên địa bàn, đồng thời hai cơ quan
BHXH và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các Trường về công tác thu BHYT học sinh và công tác CSSKBĐ
cho học sinh. Những năm gần đây mạng lưới y tế trường học từng bước được
củng cố, công tác tuyên truyền, phòng, chống bệnh tật đã được chú trọng như
công tác tuyên truyền phòng chống bệnh HIV/AIDS, phòng chống sốt xuất
huyết, chăm sóc răng miệng, phòng chống cận thị, cong vẹo cột sống…. nhằm
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho học sinh. Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu trong các trường vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn bất cập. Mạng
lưới cán bộ y tế trong các trường học còn thiếu về số lượng, chưa đảm bảo
chất lượng, cụ thể: Trước năm học 2014-2015 tỷ lệ trích chuyển CSSKBĐ
58
theo Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 08 năm
2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế, theo
đó, Bảo hiểm xã hội trích 12% chuyển cho nhà trường để thực hiện chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên tại trường vì vậy đã có 36 trường cử
giáo viên kiêm nhiệm để thực hiện công tác CSSKBĐ; đến năm học 2015 –
2016 khi Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y
tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế có hiệu lực ngày
01/01/2015 thì chỉ còn 21 trường có cán bộ bán chuyên trách hoặc ký hợp
đồng với cán bộ các Trạm y tế xã trên địa bàn để thực hiện công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu; Từ năm 2016 đã có 32 trường tuyển dụng, hợp đồng cán bộ
có trình độ y tế làm việc tại trường, còn 37 trường vẫn chưa có cán bộ y tế
trường học.
Đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trích kinh phí
CSSKBĐ theo Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của
Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế chỉ có 01 doanh
nghiệp, 32 đơn vị trường học, được cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa cấp
kinh phí từ năm 2016.
Từ bảng 2.8 ta thấy tình hình chi CSSKBĐ qua các năm có nhiều thay
đổi, cụ thể:
Năm 2014 và năm 2015 chủ yếu cấp kinh phí cho đối tượng là học sinh
đang theo học tại các trường từ bậc tiểu học đến bậc phổ thông trung học.
Tổng kinh phí cấp năm 2015 thấp hơn năm 2014 là 33,8%, tương đương 113
triệu đồng.
Năm 2016 tỷ lệ cấp kinh phí cho nhóm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi
đang theo học tại các trường chiếm 21,1 % so với tổng chi cho cơ sở giáo dục
và 19,5 % so với tổng nguồn cấp CSSKBĐ; tỷ lệ cấp kinh phí cho nhóm đối
tượng học sinh chiếm 78,9 % so với tổng chi cho cơ sở giáo dục và 73,2 % so
59
với tổng nguồn cấp CSSKBĐ. tỷ lệ cấp kinh phí cho y tế cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp chiếm 7,3 % so với tổng nguồn trích CSSKBĐ. Năm 2016 tỷ lệ
cấp kinh phí CSSKBĐ tăng 57,8 % so với năm 2015, tương đương 128,1 triệu
đồng.
Năm 2017 tỷ lệ cấp kinh phí cho nhóm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi
đang theo học tại các trường chiếm 48,6 % so với tổng chi cho cơ sở giáo dục
và 46,6 % so với tổng nguồn cấp CSSKBĐ; tỷ lệ cấp kinh phí cho nhóm đối
tượng học sinh chiếm 51,4% so với tổng chi cho cơ sở giáo dục và 49,4 % so
với tổng nguồn cấp CSSKBĐ. Tỷ lệ cấp kinh phí cho y tế cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp chiếm 4,0 % so với tổng nguồn trích CSSKBĐ. Năm 2017 tỷ lệ
cấp kinh phí CSSKBĐ giảm 34,9 % so với năm 2016, tương đương 112 triệu
đồng.
Năm 2018 tỷ lệ cấp kinh phí cho nhóm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi
đang theo học tại các trường chiếm 32,3 % so với tổng chi cho cơ sở giáo dục
và 31,3 % so với tổng nguồn cấp CSSKBĐ; tỷ lệ cấp kinh phí cho nhóm đối
tượng học sinh chiếm 67,7 % so với tổng chi cho cơ sở giáo dục và 65,8 % so
với tổng nguồn cấp CSSKBĐ. Tỷ lệ cấp kinh phí cho y tế cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp chiếm 2,9 % so với tổng nguồn trích CSSKBĐ. Năm 2018 tỷ lệ
cấp kinh phí CSSKBĐ tăng 75,8 % so với năm 2017, tương đương 172,7 triệu
đồng.
Tạm ứng quỹ KCB BHYT
Vào đầu mỗi quý, BHXH huyện cấp tạm ứng tối thiểu bằng 80% chi
phí quyết toán của quý quyết toán trước liền kề cho cơ sở KCB BHYT để
phục vụ nhu cầu về mua sắm thuốc, VTYT, hóa chất … phục vụ cho người
bệnh có thẻ BHYT đến KCB; cuối quý BHXH thực hiện thẩm định thanh,
quyết toán với TTYT huyện và chuyển bổ sung số tiền còn thiếu nếu số được
duyệt quyết toán lớn hơn số cấp ứng đầu quý, đồng thời tiến hành cấp tạm
60
ứng tối thiểu bằng 80% chi phí cho quý tiếp theo hoặc khấu trừ cấp ứng vào
quý sau nếu số tiền duyệt quyết toán nhỏ hơn số tiền đã cấp ứng ở đầu quý.
Theo bảng 2.9, đối chiếu với quy định thì việc cho tạm ứng quỹ BHYT
của BHXH huyện Hướng Hóa thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 điều
32 Luật BHYT, đảm bảo nhu cầu kinh phí cho TTYT huyện hoạt động KCB
BHYT. Số tiền chênh lệch năm 2014 được BHXH huyện khấu trừ vào số tiền
cấp ứng của quý 1 năm 2015; Số tiền chênh lệch từ năm 2015 đến năm 2018
được BHXH huyện cấp bổ sung đồng thời với cấp tạm ứng trong quý 1 của
năm sau. Mức tạm ứng năm 2015 giảm 12,2% so với năm 2014; tạm ứng năm
2016 tăng 64,9% so với năm 2015; tạm ứng năm 2017 tăng 55,9% so với năm
2016; tạm ứng năm 2018 so với năm 2017 là tương đương nhau, đạt 100%.
Cân đối quỹ KCB BHYT
Thực hiện kế hoạch phân bổ quỹ KCB BHYT
Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ quỹ KCB BHYT của BHXH tỉnh,
BHXH huyện tiến hành phối hợp với TTYT huyện xây dựng kế hoạch chi quỹ
theo nguồn kinh phí được BHXH tỉnh phân bổ. Tình hình thực hiện nguồn
kinh phí BHYT được phân bổ tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
từ năm 2014 đến năm 2018 thể hiện như sau:
Từ bảng 2.2 và bảng 2.10 ta thấy Tổng dự toán của BHXH huyện so
với Kinh phí được BHXH tỉnh phân bổ tương đối sát, cụ thể:
Năm 2014, kinh phí được phân bổ đáp ứng 97,2% so với tổng dự toán;
Năm 2015, kinh phí được phân bổ đáp ứng 95,3% so với tổng dự toán;
Năm 2016, kinh phí được phân bổ đáp ứng 99,8% so với tổng dự toán;
Năm 2017, kinh phí được phân bổ đáp ứng 96,6% so với tổng dự toán;
Năm 2018, kinh phí được phân bổ đáp ứng 96,1% so với tổng dự toán.
Theo số liệu từ bảng 2.10 trên cho thấy kinh phí KCB BHYT được
phân bổ tại BHXH huyện Hướng Hóa chưa sát với thực tế, năm 2014 vượt kế
61
hoạch 7,1% và năm 2015 vượt 6,3%, tình hình thực hiện cao hơn nguồn kinh
phí được phân bổ nguyên nhân do thực hiện quy định về thông tuyến KCB
BHYT theo quy định của Luật BHYT, tỷ lệ năm 2014 bệnh nhân đi KCB
ngoài TTYT huyện chiếm 63,2% so với kế hoạch giao ( tổng chi ngoài cơ sở
bảng 2.7/Kinh phí được phân bổ bảng 2.10), năm 2015 là 67,8%. Nhưng từ
năm 2016 trở đi thì kinh phí được phân bổ sát với thực tế hơn, điều này cho
thấy trong khâu lập dự toán và phân bổ quỹ BHYT đã bám sát tình hình chi
thực tế của năm trước và tính đúng, tính đủ các chi phí gia tăng như tăng giá
viện phí của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015
của liên Bộ Y tế - Tài chính về quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; tham gia đấu
thầu thuốc, VTYT, nắm rõ danh mục và giá thuốc trong từng gói thầu,.... làm
cho việc xây dựng kế hoạch, phân bổ quỹ có phần ổn định, chính xác và sát
thực tế.
Từ năm 2014 đến năm 2016 nguồn kinh phí được phân bổ nhỏ hơn chi
phí thực tế được quyết toán nhưng chưa vượt nguồn quỹ KCB theo số thẻ
đăng ký KCB BĐ. Vì vậy, cuối năm sau khi cân đối dự toán toàn tỉnh, BHXH
tỉnh cấp bổ sung nguồn kinh phí để thanh, quyết toán với cơ sở KCB.
Cân đối quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo số thẻ ĐK KCBBĐ
Cân đối quỹ KCB BHYT nhằm đảm bảo nguồn quỹ KCB BHYT luôn có
khả năng chi trả, muốn đảm bảo được cân đối quỹ KCB BHYT thì công tác
lập kế hoạch chi quỹ KCB BHYT phải sát thực tế; công quản lý, giám định,
thanh, quyết toán phải được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Chỉ tiêu cân
đối quỹ KCB BHYT được xác định theo công thức sau:
Tổng quỹ KCB Các khoản Quỹ KCB BHYT = theo số thẻ đăng ký - chi phí KCB còn lại trong năm KCBBĐ BHYT
62
Trong đó:
+ Tổng quỹ KCB theo số thẻ đăng ký KCBBĐ = 90% Qũy BHYT của
đối tượng đăng ký KCBBĐ tại TTYT huyện và các cơ sở trực thuộc TTYT
huyện.
+ Các khoản chi phí KCB BHYT được tính theo công thức sau:
Các khoản
chi thanh
chi thanh
chi thanh
Chi phí
chi phí
=
toán trong
-
toán đa
+
toán ngoài
+
CSSK
KCBBHYT
cơ sở KCB
tuyến đến
cơ sở KCB
ban đầu
+ Chi phí CSSKBĐ là toàn bộ số tiền đã chi cho các cơ sở giáo dục và
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Qua bảng 2.11 cho thấy, Số thẻ ĐK KCBBĐ năm 2015 tăng cao
15,3%, tổng kinh phí tăng 22,4%, trong khi đó tổng số chi thanh toán tăng
18,3%, tỷ lệ sử dụng quỹ giảm 1,6% so với năm 2014; số thẻ ĐK KCBBĐ
năm 2016 tăng 11,7%, tổng kinh phí chỉ tăng 9,7%, trong khi đó tổng số chi
thanh toán tăng cao 45,2%, dẫn đến tỷ lệ sử dụng quỹ tăng 15,4% so với năm
2015; số thẻ ĐK KCBBĐ năm 2017 chỉ tăng 0,3%, tổng kinh phí tăng 15,7%,
trong khi đó tổng số chi thanh toán tăng 27,1%, tỷ lệ sử dụng quỹ tăng 6,2%
so với năm 2016. số thẻ ĐK KCBBĐ năm 2018 tăng 5,8%, tổng kinh phí tăng
10,8%, trong khi đó tổng số chi thanh toán tăng 22,7%, tỷ lệ sử dụng quỹ tăng
7,4% so với năm 2017.
Như vậy, ta nhận thấy tình hình sử dụng quỹ KCB BHYT tại huyện
Hướng Hóa trong 5 năm từ 2014 đến 2018 có xu hướng tăng mạnh. Cụ thể,
năm 2014 tỷ lệ sử dụng quỹ KCB chỉ là 49,3% thì đến năm 2018 là 76,8%.
Nguyên nhân là do thực hiện quy định về thông tuyến KCB nên tần suất KCB
của người có thẻ BHYT tăng lên, do tăng giá viện phí, do cơ sở KCB tăng
cường chỉ định DVKT không cần thiết, kéo dài ngày điều trị,… dẫn đến chi
phí KCB BHYT tăng cao. Mặt khác, hiệu quả của công tác truyền thông về
63
chính sách BHYT còn yếu, công tác giám định BHYT vẫn chưa chặt chẽ, việc
chấp hành các quy định của pháp luật về BHYT của các cơ sở KCB BHYT
chưa cao…; bên cạnh đó, chi phí thanh toán cho đối tượng đi KCB ngoài cơ
sở TTYT huyện tăng cao hơn so với chi phí phát sinh tại TTYT huyện, nên
khó kiểm soát.
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế
Trong 05 năm, từ năm 2014 đến năm 2018 Thanh tra y tế chưa thực
hiện thanh tra chuyên ngành về BHYT tại huyện Hướng Hóa, nhưng công tác
phối hợp liên ngành Sở Y tế và BHXH tỉnh Quảng Trị trong công tác kiểm tra
về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện 02 cuộc, cụ thể:
Năm 2017, tiến hành thu hồi, nộp hoàn quỹ KCB BHYT số tiền
469.128 đồng do cơ sở KCB thanh toán sai quy định.
Năm 2018, tiến hành thu hồi, nộp hoàn quỹ KCB BHYT số tiền
28.267.065 đồng do cơ sở KCB thanh toán sai quy định.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn quỹ khám chữa bệnh
Bảo hiểm y tế tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, Tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện tính đến
31/12/2018 là 79.920 người, tăng 6.600 người ( 9%) so với năm 2017. Tỷ lệ
bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn huyện đạt 91,65% ( 79.920/87.204) vượt
0,45 % so với kế hoạch UBND huyện giao ( 91,20%) về chỉ tiêu thực hiện
bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 – 2020. Chi phí KCB BHYT trong 05 năm là
146.296/146.780 triệu đồng đạt 99,7% so với kinh phí được BHXH tỉnh phân
bổ ( Bảng 2.10). Tỷ lệ sử dụng quỹ KCB BHYT bình quân trong 05 năm qua
chỉ chiếm 62,4% quỹ theo số thẻ đăng ký KCBBĐ ( Bảng 2.11), luôn đảm
64
bảo cân đối và kết dư quỹ hàng năm chuyển trả lại BHXH tỉnh để cân đối
toàn tỉnh cấp bổ sung cho các cơ sở KCB bị thiếu hụt.
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu và
giám định chi phí KCB BHYT. Đến nay việc áp dụng CNTT trong công tác
thu và giám định đã phát hiện và giảm một số lượng không hề nhỏ thẻ BHYT
bị cấp trùng, đảm bảo một người chỉ có một thẻ BHYT và quản lý kịp thời
tình hình đi khám chữa bệnh thông tuyến từ tuyến dưới lên tuyến trên và
ngược lại, phát hiện nhiều trường hợp đi khám bệnh nhiều lần trong một
ngày, trường hợp đang nằm điều trị nội trú tại bệnh viện lại nhảy sang bệnh
viện khác khám bệnh hoặc quay về Trạm y tế xin thuốc….Hiện nay đã có
25/25 đạt 100% cơ sở KCB BHYT đều sử dụng phần mềm quản lý KCB, tỷ lệ
liên thông dữ liệu đạt 99% trong đó tỷ lệ hồ sơ gửi đúng ngày đạt 95%, chỉ có
05% hồ sơ gửi chậm một, hai ngày.
Thứ ba, công tác lập kế hoạch chi quỹ KCB BHYT được BHXH huyện
Hướng Hóa quan tâm và bám sát nhu cầu thực tế nhằm đáp ứng đủ nguồn
thanh toán chi phí KCB BHYT cho cơ sở KCB.
Thứ tư, tổ chức giám định tập trung theo tỷ lệ hàng tháng, bố trí giám
định viên thường trực tại TTYT huyện để giải đáp, tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc trong việc thực hiện chính sách BHYT, nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người có thẻ BHYT khi đi KCB.
Thứ năm, công tác cấp tạm ứng đảm bảo theo quy định của Luật
BHYT, kịp thời, luôn cấp tạm ứng đạt trên 80% kinh phí quyết toán để TTYT
huyện có đủ kinh phí để hoạt động KCB BHYT.
Thứ sáu, đảm bảo cân đối quỹ BHYT theo dự toán được giao.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Hạn chế
65
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý nguồn
quỹ KCB BHYT huyện Hướng Hóa trong thời gian qua vẫn còn một số mặt
hạn chế, bất cập cần nghiêm túc rút kinh nghiệm và sớm có biện pháp khắc
phục.
Thứ nhất, công tác thu vẫn còn nhiều doanh nghiệp không tuân thủ
pháp luật về BHYT, tìm cách trốn đóng, đóng không đầy đủ cho người lao
động, đặc biệt là ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá
thể. Một số địa phương còn chậm trong việc lập danh sách tham gia BHYT
cho các đối tượng thuộc ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng như là đối
tượng trẻ em dưới 06 tuổi, người đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn,
đặc biệt khó khăn.
Thứ hai, công tác truyền thông về chính sách BHYT còn manh mún,
mang nặng hình thức, chất lượng truyền thông còn yếu, chưa có sự phối kết
hợp chặt chẽ trong công tác truyền thông về chính sách BHYT; cán bộ phụ
trách công tác truyền thông chủ yếu là kiêm nhiệm.
Thứ ba, tình trạng lạm dụng quỹ BHYT từ sơ sở KCB vẫn còn diễn ra
ngày càng phức tạp và tinh vi, việc người có thẻ BHYT cho người khác mượn
thẻ BHYT đi khám còn diễn ra thường xuyên ở tuyến trạm; sự buông lỏng
quản lý, không làm tròn trách nhiệm của một bộ phận cán bộ cơ quan BHXH
vô tình làm cho cơ sở KCB cũng như người có thẻ BHYT có cơ hội lạm dụng
quỹ.
Thứ tư, công tác giám định và thanh, quyết toán chi phí KCB BHYT:
Trong công tác giám định vẫn chưa giám sát chặt chẽ việc chỉ định sử dụng
thuốc, dịch vụ kỹ thuật, thủ tục hành chính tại các cơ sở y tế. Do đó tình trạng
ghi chép hồ sơ bệnh án còn sơ sài, chỉ định chuyên môn còn chưa hợp ý vẫn
còn xảy ra.
66
Thứ năm, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý KCB và liên thông
dữ liệu KCB. Một số cơ sở y tế chưa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin nên tỷ lệ đẩy hồ sơ đề nghị thanh toán liên thông đúng
ngày giữa cơ sở KCB với cơ quan BHXH chưa cao, dẫn đến việc quản lý đối
tượng tham gia BHYT đi KCB thông tuyến, KCB nhiều lần tại nhiều cơ sở
KCB BHYT trong ngày không kiểm soát được.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, giám sát: Tình trạng lạm dụng quỹ BHYT từ
cơ sở KCB vẫn còn xảy ra như cơ sở KCB còn chỉ định dịch vụ kỹ thuật cận
lâm sàng quá mức cần thiết (như xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, xét
nghiệm sinh hóa, chẩn đoán hình ảnh,…) hoặc sử dụng thuốc có giá cao bất
hợp lý (chế phẩm y học cổ truyền, thuốc bổ, thuốc hỗ trợ, …); tình trạng
mượn thẻ đi KCB còn nhiều; công tác kiểm tra, giám sát tại các Trạm Y tế xã,
thị trấn đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên và chất lượng chưa cao.
Thứ bảy, công tác nhân sự trong giám định thanh toán chưa bố trí được
cán bộ làm công tác giám định BHYT có trình độ chuyên môn về Y, dược ở
bộ phận giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thường trực nên việc
thẩm định hồ sơ bệnh án, xem xét các chỉ định, diễn biến bệnh chưa đem lại
hiệu quả cao.
Nguyên nhân hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, việc áp dụng quy định thống nhất giá dịch vụ y tế giữa các
bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc theo theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 thì giá dịch vụ KCB cao hơn
rất nhiều so với giá tại tỉnh được áp dụng trước đây; quỹ BHYT được hình
thành trên nền tảng mức đóng thấp, nhưng mức hưởng cao, không có trần tối
đa.
67
Thứ hai, năng lực, trình độ và sự nhiệt huyết, trách nhiệm với công việc
của một số cán bộ cấp xã chưa cao trong việc rà soát lập danh sách đối tượng
tham gia BHYT thuộc ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng như là đối tượng
trẻ em dưới 06 tuổi, người đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn,
đặc biệt khó khăn…
Thứ ba, địa bàn rộng, dân cư sống rải rác, trình độ dân trí chưa cao nên
công tác truyền thông về chính sách BHYT còn hạn chế.
Thứ tư, công tác kiểm tra thủ tục hành chính, thông tin trên thẻ BHYT
với thông tin của giấy tờ tùy thân có ảnh còn sai lệch rất nhiều đặc biệt là đối
tượng người dân tộc thiểu số, người cao tuổi nên rất khó trong công tác quản
lý đối tượng khi đi khám chữa bệnh.
Thứ năm, trình độ, kỹ năng tin học của một số cán bộ tuyến xã còn hạn
chế nên việc nhập, gửi hồ sơ liên thông lên phần mềm còn chậm và gặp nhiều
sai sót.
Thứ sáu, chế tài xử phạt chưa nghiêm, mức phạt các vi phạm Luật BHYT
chưa đủ mạnh để răn đe người lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT và các đơn vị nợ
đọng, cố tình trốn đóng BHYT.
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác truyền thông về chính sách BHYT chưa có kế hoạch
cụ thể, chưa lựa chọn địa bàn dân cư trọng điểm và xây dựng hình thức tuyên
truyền phù hợp với đối tượng, nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
từng vùng.
Thứ hai, đội ngũ làm công tác giám định BHYT còn mỏng, thiếu, yếu về
chuyên môn, nghiệp vụ, một số cán bộ chưa được đào tạo bài bản về nghiệp
vụ giám định BHYT. Công tác giám định BHYT tại các Trạm y tế xã vẫn
chưa được quản lý chặt chẽ và thường xuyên.
68
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, những nội dung khoa học chủ yếu được đề cập bao gồm:
Thứ nhất, giới thiệu chung về BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị;
Thứ hai, luận văn đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý, sử dụng
quỹ KCB BHYT. Theo đó, luận văn đã nêu ra thực trạng của bộ máy quản lý
và nhân lực trong công tác quản lý quỹ KCB BHYT; làm rõ hơn về thực trạng
công tác quản lý thu, quản lý chi; công tác giám định, thanh quyết toán và cân
đối quỹ, đồng thời phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn quỹ
KCB BHYT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị theo những nội dung đã được
đề cập.
Thứ ba, dựa trên các tài liệu, số liệu phong phú và cập nhật, phù hợp
với những kết luận khoa học, đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ KCB
BHYT ở BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, từ đó chỉ ra những kết
quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó. Đây được xem là
những vấn đề cần thiết cần phải giải quyết trong quá trình quản lý, sử dụng
quỹ KCB BHYT ở BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
69
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng chung
BHYT là một cơ chế đảm bảo tài chính y tế mang tính xã hội cao,
hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Việc duy trì sự bền vững tài chính của Quỹ BHYT có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo sự thành công của chính sách BHYT. Để đáp ứng được những
yêu cầu đó đòi hỏi bảo hiểm y tế phải có những định hướng phát triển bền
vững.
Thứ nhất, Tạo lập nguồn thu quỹ BHYT ổn định; tăng mức độ bao phủ
BHYT toàn dân, mở rộng đối tượng tham gia BHYT, hướng đến mục tiêu
BHYT toàn dân theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012 – 2020 và chương trình hành động số 58-CTHĐ/HU ngày 26/7/2013 của
Huyện ủy Hướng Hóa và kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 04/6/2014 của
UBND huyện về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHYT
giai đoạn 2012 – 2020. Đây là mục tiêu hàng đầu, có tính chất sống còn đối
với hoạt động tăng trưởng quỹ BHYT.
Thứ hai, kiểm soát sự gia tăng chi phí khám, chữa bệnh BHYT bất hợp
lý và lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT. Tăng cường công tác giám định chi KCB
BHYT, nhất là việc áp giá thuốc, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật tại các cơ sở
KCB BHYT để hạn chế, ngăn chặn tình trạng lạm dụng dịch vụ kỹ thuật,
thuốc, VTYT và những trường hợp kéo dài ngày điều trị không cần thiết.
Thứ ba, phát triển vững chắc y tế cơ sở, chú trọng công tác phòng bệnh,
phát hiện sớm và can thiệp điều trị sớm một số bệnh mạn tính.
70
Thứ tư, Tổ chức thực hiện tốt chế độ, chính sách BHYT, nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT đến các
cấp, các ngành và toàn thể nhân dân qua đó tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và hành động trong việc thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về BHYT.
Chú trọng thực hiện tốt chính sách BHYT ngay tại địa phương, nhằm chăm lo
sức khỏe cho nhân dân toàn huyện, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện
nhà ổn định và ngày càng phát triển.
Thứ năm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện
quản lý thu, quản lý chi quỹ BHYT, đặc biệt chú trong trong công tác KCB
BHYT nhằm công khai, minh bạch hoạt động KCB BHYT trên môi trường
mạng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ người tham gia BHYT.
Thứ sáu, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực
hiện chính sách BHYT nhằm bảo đảm mọi quy định có liên quan được thực
hiện đầy đủ, đúng đắn, kịp thời chống thất thoát, lạm dụng quỹ.
Thứ bảy, Tăng cường quản lý quỹ KCB BHYT, bảo đảm sử dụng công
khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo toàn, cân đối quỹ.
Quỹ BHYT là cơ sở tồn tại cho hoạt động BHYT vì thế cần phải quản lý chặt
chẽ và có cơ chế hợp lý để quỹ hoạt động một cách hiệu quả.
Thứ tám, Kiện toàn nhân sự làm công tác giám định, đáp ứng nhu cầu
thẩm định hồ sơ bệnh án và giám sát thanh toán chế độ BHYT trong giai đoạn
mới. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác giám
định có đủ trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức đảm nhận vai trò của
người cán bộ làm công tác giám định BHYT. Đào tạo cũng tập trung vào các
lĩnh vực: công tác truyền thông; nghiệp vụ giám định BHYT; sử dụng Hệ
thống công nghệ thông tin giám định để theo dõi, phân tích, đánh giá số liệu
chi phí KCB BHYT đồng thời kiểm soát và giám định điện tử có hiệu quả đối
với các chi phí mà cơ sở KCB BHYT đề nghị thanh toán.
71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị với chức năng tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT trên địa bàn huyện. Trong những
năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế và ngày càng hoàn thiện hệ thống an
sinh xã hội, trong đó có chính sách BHYT đã phát huy hiệu quả trong công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần tích cực vào công tác
phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà.
Để đảm bảo việc quản lý quỹ KCB BHYT có hiệu quả trong thời gian tới
trên cơ sở một số định hướng chung của ngành và kế hoạch phát triển KT-XH
của địa phương, BHXH huyện Hướng Hóa cần tập trung vào các nhóm giải
pháp chủ yếu sau:
3.2.1. Giải pháp về công tác quản lý thu BHYT
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT để
người dân hiểu và đăng ký tham gia, phấn đấu tỷ lệ người tham gia BHYT
trên địa bàn huyện đạt và vượt kế hoạch hàng năm.
- Tăng cường quản lý đối tượng tham gia và quỹ tiền lương trích nộp
BHYT; thực hiện điều chỉnh tăng, giảm kịp thời, chính xác, quản lý chặt chẽ
mọi nguồn thu. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, bám sát các đơn vị
SDLĐ thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện kịp thời chỉ đạo triển khai
BHYT, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng trốn đóng, chậm đóng quỹ
BHYT làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ; tham mưu cho Ban tuyên giáo
Huyện ủy đưa chính sách BHXH, BHYT vào nội dung sinh hoạt Chi, Đảng
bộ các cấp trong toàn huyện.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ngành, tổ
chức, cơ quan khác trong công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT
72
- Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ thu BHYT là căn cứ quan
trọng để tiến hành thu BHYT của NLĐ và người SDLĐ nên trong công tác
quản lý đối tượng tham gia BHYT cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý
quỹ tiền lương làm căn cứ thu BHYT. Để quản lý tốt vấn đề này, cần phải
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị SDLĐ, nắm chắc tình hình
quản lý lao động tại các đơn vị, tình hình biến động lao động; theo dõi thường
xuyên diễn biến quỹ tiền lương, tiền công của NLĐ và đơn vị SDLĐ, kiểm tra
đối chiếu báo cáo quyết toán Thuế thu nhập Doanh nghiệp hàng năm của đơn
vị, tránh tình trạng thất thu BHYT.
- Tiếp tục phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHYT, tăng tỷ lệ bao
phủ BHYT tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân; nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện, tạo thuận lợi nhất cho đơn vị sử dụng lao động, người dân đăng ký tham
gia BHYT… nhằm tăng nguồn quỹ BHYT, đồng thời đảm bảo cho mọi người
dân có thể tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng ở bất cứ đâu, bất kỳ lúc nào.
BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe,
thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người
nghèo, người có thu nhập với người không có thu nhập; đảm bảo không ai
phải chịu gánh nặng khó khăn về tài chính khi tiếp cận dịch vụ y tế.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý thu, cấp thẻ BHYT, cải cách thủ tục
hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHYT và cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp dễ tiếp cận với chính sách BHYT.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông trên địa bàn huyện phát sóng
các chương trình tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT bằng các thứ
tiếng như tiếng nói của người kinh, tiếng nói của người đồng bào dân tộc
thiểu số.
73
3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý chi
- Tăng cường quản lý quỹ KCB BHYT, bảo đảm sử dụng công khai,
minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo toàn, cân đối quỹ. Có
phương án lập kế hoạch chi quỹ KCB BHYT phù hợp với thực tế, thường
xuyên thông báo cho cơ sở KCB tình hình sử dụng quỹ KCB BHYT để cân
đối, điều chỉnh và hạn chế tình trạng thu dung bệnh nhân vào điều trị nội trú
trong khi tình trạng bệnh chưa đến mức phải nhập viện, hạn chế các chỉ định
dịch vụ y tế không cần thiết…
- Quản lý chặt chẽ chi phí KCB BHYT, đặc biệt chú trọng chi phí của
nhóm đối tượng được hưởng 100% quyền lợi BHYT, đây là nhóm cơ sở KCB
dễ dàng chỉ định các dịch vụ y tế mà người có thẻ không hề quan tâm đến chi
phí KCB, đặc biệt là những bệnh nhân được chỉ định vào điều trị vật lý trị
liệu, phục hồi chức năng nhằm đảm bảo chi đúng người, đúng chế độ và giám
định chặt chẽ các chỉ định theo đúng quy trình, liệu trình điều trị.
- Giảm tỷ lệ trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho y tế
trường học xuống 4% tổng mệnh giá thẻ BHYT kể cả đối tượng tham gia theo
đối tượng khác để thực hiện chi cho công tác y tế học đường theo quy định.
- Nâng cao công tác phân bổ quỹ KCB BHYT phù hợp với tình hình
thực tế tại cơ sở KCB, trên cơ sở số chi KCB BHYT được quyết toán năm
trước, biến động tăng giá thuốc, VTYT, dịch vụ kỹ thuật và sự gia tăng số thẻ
đăng ký ban đầu tại cơ sở y tế.
- Tiếp tục ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý chi quỹ KCB
BHYT đảm bảo chi đúng, chi đủ và kịp thời chế độ BHYT cho người tham
gia BHYT và các cơ sở KCB BHYT.
74
3.2.3. Giải pháp về công tác giám định, thanh quyết toán và cân đối quỹ
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Công tác giám định, thanh quyết toán và quản lý nguồn quỹ KCB
BHYT là khâu then chốt quyết định đến vấn đề bảo toàn, cân đối qũy BHYT.
Vì vậy, cần phải đa dạng các giải pháp kiểm soát sự gia tăng chi phí khám,
chữa bệnh BHYT và phòng chống lạm dụng quỹ KCB BHYT từ nhiều phía,
cụ thể:
Đối với cơ sở KCB:
Cần chú trọng công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân trong bối cảnh cơ cấu bệnh tật
thay đổi nhiều; phát hiện sớm một số bệnh như tiểu đường, huyết áp, tim
mạch, ung thư…, kịp thời chữa trị, không để tình trạng bệnh đã chuyển sang
giai đoạn mạn tính mới đi chữa trị.
Nâng cao chất lượng KCB, tinh thần phục vụ người bệnh, đổi mới nhận
thức, tư duy về quản lý chất lượng, lấy “người bệnh làm trung tâm của hoạt
động chăm sóc và điều trị”; có trách nhiệm kiểm tra, khai thác tiền sử KCB
của người bệnh để tránh cấp thuốc điều trị trùng nhau gây lãng phí và không
có hiệu quả trong điều trị.
Chỉ định điều trị phù hợp đối với tình trạng bệnh, diễn biến của người
bệnh, không phân biệt người bệnh có thẻ đăng ký KCB ban đầu tại huyện với
thẻ nơi khác đến, thẻ có mức hưởng 100% với thẻ có mức hưởng cùng chi trả,
tránh tình trạng chỉ định điều trị rộng rãi quá mức cần thiết đối với tình trạng
bệnh. Quản lý chặt chẽ trường hợp chuyển tuyến trên.
Xây dựng kế hoạch chi quỹ KCB BHYT được BHXH phân bổ phù
hợp, tiết kiệm và đúng mục đích đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người bệnh
có thẻ BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
75
Tuyên truyền, giải thích cho bệnh nhân về chính sách pháp luật BHYT
để người bệnh hiểu đúng, đầy đủ về chính sách pháp luật của đảng, nhà nước
về BHYT.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong KCB và thống kê thanh toán chi
phí BHYT; thực hiện tốt việc kết nối liên thông dữ liệu giữa cơ sở KCB và cơ
quan BHXH, kịp thời phát hiện những trường hợp đi KCB nhiều lần để tránh
chỉ định trùng lắp.
Cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, quy
trình thanh toán BHYT theo phương châm: rút ngắn thời gian chờ đợi; giảm
bớt các thủ tục không cần thiết; giải quyết tình trạng quá tải, bảo đảm quyền
lợi của người tham gia BHYT; công khai giá dịch vụ y tế, không để tình trạng
người bệnh phải tự trả các khoản chi đã thuộc phạm vi quyền lợi BHYT.
Thực hiện việc thống kê, tổng hợp, áp giá thanh toán… trung thực,
khách quan, theo đúng quy định hiện hành.
Chi phí KCB BHYT thanh toán tại cơ sở KCB chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu chi của quỹ KCB BHYT. Vì vậy, việc ngăn ngừa tốt tình trạng lạm dụng
tại cơ sở KCB góp phần đảm bảo dự toán và cân đối quỹ KCB BHYT, tránh
tình trạng vượt quỹ BHYT.
Phối hợp với các cơ sở KCB trên địa bàn huyện triển khai thực hiện
chính sách BHYT theo luật định. Phối hợp với TTYT huyện tăng cường chỉ
đạo các Trạm y tế trong công tác KCB và sử dụng, kết nối chuyển dữ liệu đề
nghị thanh toán chi phí KCB BHYT đến hệ thống Giám định BHYT nhằm
công khai, minh bạch hóa chi phí KCB và nâng cao hiệu quả việc giám định,
thanh, quyết toán chi phí KCB BHYT.
Đối với cơ quan BHXH
Lập kế hoạch thu, chi quỹ KCB BHYT hàng năm đảm bảo cân đối, an
toàn quỹ. Hàng tháng thông báo tình hình thực hiện dự toán chi quỹ KCB
76
BHYT cho cơ sở KCB, phân tích tình hình gia tăng chi phí KCB, chỉ ra
nguyên nhân chủ quan dẫn đến vượt dự toán. Yêu cầu cơ sở KCB xây dựng
các giải pháp sử dụng quỹ KCB BHYT đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về
BHYT để người tham gia BHYT hiểu đúng, đầy đủ về chính sách pháp luật
của đảng, nhà nước về BHYT và những hành vi vi phạm pháp luật trong tổ
chức thực hiện KCB BHYT để người bệnh BHYT biết, tránh và tố giác các
hành vi vi phạm trong quá trình KCB. Đồng thời, xây dựng kế hoạch tuyên
truyền chính sách pháp luật BHYT cụ thể, phù hợp với từng đối tượng, sinh
động, phù hợp với phong tục tập quán từng vùng đặc biệt là vùng có nhiều
người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu, cấp thẻ BHYT và giám
định thanh toán. Sử dụng thành thạo, khai thác tối đa các chức năng trong
phần mềm giám định để phát hiện nhanh các trường hợp thống kê, thanh toán
sai quy định và những chi phí gia tăng đột biến…
Đổi mới phương pháp giám định theo hướng chuyên nghiệp, nâng cao
hiệu quả quản lý chi KCB BHYT và phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ
BHYT. Thành lập tổ nghiệp vụ để thực hiện công tác giám định điện tử kết
hợp giám định tự động; tiếp tục tổ chức thực hiện phương pháp giám định tập
trung theo tỷ lệ theo đúng quy trình giám định BHYT do BHXH Việt Nam
ban hành.
Kiểm tra chặt chẽ việc chỉ định xét nghiệm, dịch vụ kỹ thuật, thuốc,
VTYT, đảm bảo theo đúng quy trình chuyên môn, phù hợp với từng người
bệnh cụ thể, phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh và quỹ KCB
BHYT, không chỉ định hàng loạt, sử dụng quá mức cần thiết, nhất là thuốc
biệt dược, VTYT đắt tiền; thực hiện tốt quản lý chất lượng để sử dụng liên
thông kết quả xét nghiệm; chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú phải phù
77
hợp với tình trạng bệnh lý và yêu cầu điều trị, không chỉ định vào viện đối với
trường hợp chưa thực sự cần thiết.
Quản lý tốt nguồn kinh phí CSSKBĐ, đảm bảo các phòng y tế tại
trường, y tế cơ quan, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và
điều kiện theo quy định; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí CSSKBĐ đúng mục
đích, hiệu quả và tiết kiệm. Thực hiện báo cáo và quyết toán đúng quy định.
Giải quyết thanh toán chi phí KCB BHYT trực tiếp cho người có thẻ
BHYT tại cơ quan BHXH, đảm bảo đúng người, đúng chế độ và đúng thời
gian quy định.
Thường xuyên rà soát, đánh giá, kiểm tra việc sử dụng thuốc, VTYT
hợp lý so với kế hoạch và kết quả đấu thầu đã được phê duyệt; phát hiện các
thuốc ngoài danh mục, thuốc có hàm lượng, dạng bào chế, dạng phối hợp ít
cạnh tranh trong đấu thầu và có chi phí cao để kịp thời xử lý.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám định chi phí KCB BHYT, ngăn
ngừa, phòng chống các biểu hiện gian lận, lạm dụng, trục lợi quỹ KCB
BHYT; tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và kiểm soát, xử
lý nghiêm hành vi trục lợi quỹ BHYT, đảm bảo hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ
của người tham gia BHYT và các cơ sở KCB.
Phối hợp với cơ sở KCB rà soát, đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính trong KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT nhằm tạo thuận
lợi, giảm phiền hà cho người bệnh.
Kịp thời báo cáo BHXH tỉnh, Sở y tế, Huyện ủy, ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân và thông tin kịp thời cho các cơ quan chức năng về những
hành vi lạm dụng quỹ BHYT tại các cơ sở KCB BHYT để xử lý theo quy
định của Pháp luật.
Tăng cường công tác đào tạo, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác
78
thu, cấp sổ thẻ và giám định BHYT để thực thi công việc hiệu quả hơn;
thường xuyên đổi mới phương pháp giám định, nâng cao ý thức, trách nhiệm
của cán bộ, viên chức làm công tác giám định trong việc quản lý, sử dụng quỹ
KCB BHYT.
Thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra nội bộ, xử lý nghiêm các
trường hợp cán bộ, viên chức BHXH có hành vi lạm dụng quỹ BHYT. Xây
dựng khung hình phạt nội bộ đối với các hành vi lạm dụng, tiếp tay cho lạm
dụng; xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật nhằm biểu dương, động viên
kịp thời gương người tốt việc tốt, có những đóng góp tích cực trong việc
chống lạm dụng quỹ BHYT; lên án mạnh mẽ những hành vi lạm dụng của cán
bộ viên chức trong Ngành. Có cơ chế bảo vệ người phát hiện, tố cáo những
hành vi cố ý lạm dụng quỹ KCB BHYT.
Đối với người tham gia BHYT
Tăng cường công tác giám định, kiểm tra thủ tục hành chính để xác
định đúng người, đúng thẻ. Yêu cầu người tham gia BHYT khi đi KCB phải
tuân thủ quy trình KCB tại cơ sở KCB và cung cấp đầy đủ hồ sơ thủ tục theo
quy định của Luật BHYT.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quy trình KCB đặc biệt
là khâu đón tiếp, kiểm tra thủ tục hành chính, để tránh tráo, đổi bệnh nhân làm
xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thủ thuật, như quét và in ảnh người đến đăng
ký KCB trên phiếu khám bệnh hoặc đẩy dữ liệu hành chính, dữ liệu ảnh bệnh
nhân cho các khoa phòng nhận diện bệnh nhân.
Định kỳ hoặc thường xuyên tiến hành kiểm tra tại nơi cư trú hoặc nơi
công tác của người có thẻ BHYT, những trường hợp nghi ngờ không đi KCB
nhưng vẫn có phiếu thanh toán KCB BHYT, những trường hợp thường xuyên
đi khám, có chi phí lớn.
79
Kiểm tra sự có mặt của người bệnh điều trị nội trú tại khoa phòng,
giường bệnh.
Tuyên truyền, phổ biến đối với người bệnh, nhân viên y tế chính sách
pháp luật về BHYT; mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
BHYT.
3.2.4. Nâng cao chất lượng y tế cơ sở
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XII về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới ( Nghị
quyết số 20/QĐ-TW) đã nêu rõ quan điểm “ Y tế cơ sở là nền tảng” của hệ
thống y tế và “ phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở”, Vì vậy, phát triển
vững chắc y tế cơ sở cần tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, hoàn thiện bộ
máy tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tuyến y tế xã, đồng
thời đầu tư cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị y tế cho Trạm y tế xã theo
mô hình chuẩn đáp ứng được đầy đủ chức năng, các nhiệm vụ của Trạm y tế
xã, nhằm tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận dịch vụ y tế ngay từ cơ
sở, hạn chế tình trạng chuyển tuyến hoặc người dân bỏ đi KCB thông tuyến
do chưa tin tưởng y tế cơ sở.
- Thực hiện nghiêm, đầy đủ quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT
ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Bộ Y tế quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho
tuyến y tế cơ sở để đáp ứng nhu cầu KCB và chất lượng KCB của nhân dân.
- Tăng cường công tác phòng bệnh, phát hiện sớm và can thiệp điều trị
sớm một số bệnh mạn tính. Quản lý, điều trị các bệnh mãn tính không lây,
bệnh truyền nhiễm và phục hồi chức năng… tại Trạm y tế tuyến xã, nhất là
các trường hợp đã được chẩn đoán ở tuyến trên và thực hiện theo đúng phác
đồ điều trị.
80
- Nâng cao tỷ lệ người đăng ký KCB BĐ tại Trạm y tế tuyến xã, đồng
thời triển khai thực hiện phương thức thanh toán theo khoán định xuất tại
tuyến y tế cơ sở để đảm bảo tăng cường hiệu quả sử dụng quỹ KCB BHYT.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Để công tác thanh toán chi phí KCB BHYT đúng quy định, đảm bảo
đầy đủ quyền lợi cho người tham gia BHYT thì tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chế độ chính sách BHYT là hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo cho việc thu nộp BHYT đúng, đủ, kịp thời, bên cạnh đó tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong việc
thực thi công vụ của cán bộ, viên chức và người lao động; kiên quyết xử lý
nghiêm những hành vi cản trở, gây khó khăn nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân
khi giao dịch với cơ quan BHXH nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín
của ngành BHXH đối với nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, bảo đảm quyền
lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra liên ngành: phối hợp với các ban, ngành
chức năng tăng cường công tác kiểm tra về đóng BHYT trong đó tập trung
trọng điểm tại một số đơn vị SDLĐ nhất là các đơn vị có số nợ lớn, dây dưa
kéo dài, đồng thời giám sát, kiểm tra việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
BHYT và thanh toán chi phí KCB BHYT.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT tại các cơ sở
KCB, tổ chức kiểm tra thường kỳ, đột xuất tại các khoa phòng điều trị, các
Trạm y tế nhằm chấn chỉnh, kiểm soát vấn đề gia tăng đột biến chi phí KCB;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT trên
địa bàn, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng tham gia BHYT; tiếp tục thực hiện
giám định ngược, giám định tại nhà người bệnh đối với những bệnh nhân
KCB nhiều lần, những bệnh nhân KCB có chi phí cao.
81
Giám sát chặt chẽ những trường hợp lợi dụng việc thông tuyến để
chuyển tuyến lên tuyến trên; kiểm soát công tác chuyển lên tuyến trên chặt
chẽ, đúng theo quy định.
Phải có chế tài đủ mạnh, đủ sức răn đe các đơn vị nợ đọng BHYT,
chiếm dụng quỹ BHYT của người lao động và các cơ sở KCB có hành vi trục
lợi quỹ KCB BHYT.
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện quản lý
thu, quản lý chi quỹ BHYT trong thời đại ngày nay là rất cần thiết, ứng dụng
CNTT nhằm khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình vận hành Hệ
thống nhằm đạt hiệu quả cao nhất thực hiện tin học hóa trong KCB và thanh
toán BHYT, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người tham gia BHYT.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu và cấp thẻ BHYT kịp
thời đáp ứng nhiệm vụ cấp thẻ BHYT điện tử cho người tham gia BHYT.
Ứng dụng CNTT nhằm quản lý cơ sở dữ liệu tập trung toàn quốc và làm tiền
đề xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, đảm bảo mỗi người tham gia
BHYT chỉ có một mã số định danh cá nhân duy nhất; hoàn thiện hệ thống
CNTT tương ứng với khối lượng công việc là điều vô cùng cần thiết, nâng
cao hiệu quả hoạt động của cán bộ, viên chức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người tham gia BHYT, mặt khác khi dùng thẻ thực hiện việc KCB và thanh
quyết toán theo chế độ BHYT thì khối lượng công việc rất lớn lại liên quan
đến hoạt động của các cơ sở KCB nên việc liên thông cơ sở dữ liệu luôn phải
được thực hiện. Xây dựng triển khai hệ thống thẻ BHYT điện tử tập trung tại
Trung ương dựa trên cơ sở mã số BHXH duy nhất, đảm bảo quản quản lý
được đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT thuận lợi,
chính xác và hiệu quả. Nâng cấp hạ tầng trang thiết bị, phần mềm đáp ứng
nhu cầu hoạt động hệ thống thẻ BHYT điện tử.
82
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tin học hóa trong công tác giám định BHYT,
yêu cầu các cơ sở KCB BHYT chuyển dữ liệu KCB BHYT kịp thời trên cổng
thông tin điện tử và chuyển dữ liệu KCB hàng ngày đến cổng giám định của
cơ quan BHXH; ứng dụng phần mềm giám định BHYT để phục vụ việc giám
định điện tử cho tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý chi phí KCB BHYT đảm bảo minh bạch hóa chi phí và nắm
bắt kịp thời các diễn biến phát sinh chi phí KCB BHYT tại các cơ sở KCB;
phát hiện sự gia tăng bất thường về chi phí KCB BHYT tại các cơ sở KCB;
phát hiện, cảnh báo về gia tăng của từng chỉ tiêu đánh giá, nhóm chi phí KCB;
phát hiện các trường hợp KCB nhiều lần, chi phí lớn, gửi trùng chi phí; phát
hiện các trường hợp thanh toán sai quy định; định hướng cho công tác giám
định chuyên sâu, công tác quản lý quỹ KCB BHYT; phát hiện các trường hợp
từ chối về thẻ BHYT: một mã thẻ có nhiều tên, không có trong dữ liệu thẻ, thẻ
hết hạn sử dụng...
3.2.7. Kiện toàn nhân sự trong công tác giám định bảo hiểm y tế
Trình độ chuyên môn là điều kiện tất yếu, là yêu cầu bắt buộc của mọi
công việc chứ không riêng ngành BHXH đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển như hiện nay, thì yêu cầu người cán bộ làm công tác giám
định BHYT không những giỏi về chuyên môn mà còn phải giỏi về trình độ tin
học.
Mặt khác, cần lựa chọn, bố trí cán bộ, viên chức làm công tác giám
định BHYT có năng lực, có trình độ chuyên môn y, dược và cán bộ có kinh
nghiệm để phân tích, đánh giá chi phí KCB và định hướng các vấn đề cần tập
trung giám định, đưa ra được các yêu cầu quản lý đối với từng cơ sở KCB để
đảm bảo cân đối nguồn kinh phí KCB tại chỗ cũng như đa tuyến đi.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong
thực thi nhiệm vụ giám định. Quá trình phối hợp thực thi nhiệm vụ với các cơ
83
sở KCB cần tuân thủ nguyên tắc nhưng giải quyết vấn đề phải đảm bảo công
khai, minh bạch, tạo được sự đồng thuận của các bên liên quan. Đấu tranh với
các biểu hiện lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT bằng nhiều phương pháp, từ các
biện pháp về kinh tế đến tuyên truyền, giải thích.
3.3. Kiến nghị
Đối với Bộ Y tế
Về công tác KCB, đề nghị Bộ Y tế nghiên cứu ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, quy trình thực hiện các
DVKT, quy trình chăm sóc người bệnh, phác đồ điều trị các bệnh, nhóm
bệnh… thống nhất và phù hợp với thực tiễn; chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện
các giải pháp để nâng cao chất lượng KCB, hiệu quả sử dụng quỹ KCB
BHYT, không lạm dụng chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thuốc,
VTYT, không để người bệnh vào điều trị nội trú, kéo dài thời gian điều trị nội
trú khi không cần thiết.
Về giá dịch vụ y tế, đề nghị Bộ y tế phối hợp với Bộ Tài chính rà soát,
thay đổi giá của dịch vụ có định mức, cơ cấu giá chưa phù hợp như dịch vụ kỹ
thuật bao gồm giá gây mê nhưng thực tế chỉ sử dụng phương pháp gây tê, ban
hành bổ sung những DVKT sử dụng phương pháp gây tê để có cơ sở thanh
toán….
Về đấu thầu thuốc, VTYT, máy móc, trang thiết bị y tế, đề nghị chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát việc đấu thầu của các sở y tế, chấn chỉnh xử lý nghiêm
các sai phạm trong đấu thầu. Đồng thời thống nhất với BHXH Việt Nam tổ
chức triển khai đấu thầu tập trung quốc gia đối với Thuốc, dịch truyền,
VTYT, hoàn thiện cơ chế quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc để bình ổn thị
trường thuốc, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến.
84
Về cải cách hành chính, đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao y đức,
tiếp tục chỉ đạo các cơ sở KCB tăng cường cải cách thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian chờ khám, chờ thanh toán của người bệnh.
Về nguồn phí CSSKBĐ, đề nghị Bộ y tế phối hợp với Bộ tài chính
trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều kiện trích kinh phí CSSKBĐ chỉ cần
đơn vị có 01 cán bộ có trình độ y từ trung cấp trở lên, không bắt buộc phải có
chứng chỉ hành nghề mới đủ điều kiện để trích kinh phí CSSKBĐ, vì trên
thực tế điều kiện này rất khó thực hiện; sửa đổi mức trích chuyển kinh phí
CSSKBĐ xuống 4% tổng mệnh giá thẻ BHYT của học sinh, sinh viên tham
gia tại trường và học sinh, sinh viên đã tham gia theo đối tượng khác; sửa đổi
việc quyết toán kinh phí CSSKBĐ phải do cơ quan cấp kinh phí thực hiện, để
tiện theo dõi, quản lý nội dung chi.
Đối với Ngành BHXH
Đối với BHXH Việt Nam thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn về nghiệp vụ liên quan đến BHYT, đặc biệt là nghiệp vụ giám định
BHYT để đào tạo nên đội ngũ giám định viên giỏi, am hiểu đầy đủ, sâu sắc
các chế độ, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về BHYT, sử dụng
thành thạo các chức năng của Hệ thống thông tin giám định BHYT.
Đối với BHXH tỉnh, xây dựng kế hoạch giao ban, tập tuấn định kỳ về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giám định BHYT; Tổ chức
các nhóm hỗ trợ công tác giám định BHYT, định kỳ hỗ trợ chuyên môn cho
giám định BHYT các huyện nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng giám định.
Đối với BHXH huyện phải thực hiện nhiều giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng lạm dụng dịch vụ y tế, trục lợi quỹ BHYT; đẩy mạnh công tác
truyền thông về chính sách BHYT đảm bảo chất lượng; bố trí cán bộ, viên
chức làm công tác giám định BHYT có năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và
85
kinh nghiệm; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám định hồ sơ
KCB BHYT. Đảm bảo cân đối và bảo toàn quỹ KCB BHYT.
Đối với Ngành Y tế địa phương
Đối với Sở Y tế, chỉ đạo các cơ sở KCB nâng cao chất lượng KCB,
hiệu quả sử dụng quỹ KCB BHYT, không lạm dụng chỉ định cận lâm sàng,
thuốc, VTYT, không để tình trạng kéo dài thời gian điều trị nội trú khi không
cần thiết; Lãnh đạo Sở Y tế thường xuyên theo dõi số liệu trên hệ thống giám
định điện tử của ngành BHXH, để kịp thời phát hiện những bất thường về chi
phí KCB trên địa bàn, từ đó có những biện pháp, động thái tiếp theo để xử lý
cho phù hợp.
Đối với TTYT huyện, tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý KCB và liên thông dữ liệu KCB, đảm bảo 100% bệnh nhân sau
khi ra viện đều được đẩy lên cổng giám định BHYT; chấn chỉnh tình trạng
lạm dụng dịch vụ kỹ thuật, thuốc, VTYT và những trường hợp kéo dài ngày
điều trị không cần thiết; tăng cường công tác kiểm tra thủ tục hành chính ngay
từ khâu đón tiếp người bệnh đến quá trình điều trị, tránh tình trạng người
bệnh mượn thẻ đi KCB; Nâng cao chất lượng KCB và tinh thần phục vụ
người bệnh; bố trí, bổ sung nguồn nhân lực, chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở
vật chất, máy móc, trang thiết bị y tế cho tuyến y tế cơ sở./.
86
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đề cập đến những nội dung khoa học chủ yếu sau đây:
Một là, trên cơ sở các đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, cùng với những định hướng chung của Ngành BHXH và
phương hướng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương đối với chính sách
BHXH, BHYT trên địa bàn, tác giả đã đề xuất một số vấn đề cơ bản làm
định hướng chung cho công tác quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT tại BHXH
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Hai là, đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp với nhiều các giải pháp cụ
thể khác nhau góp phần nâng cao và nâng cao chất lượng công tác quản lý
quỹ KCB BHYT tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đây có thể
xem là đóng góp khoa học mới về thực tiễn của luận văn.
Ba là, trên cơ sở một số nhóm giải pháp, tác giả mạnh dạn đưa ra một
số kiến nghị với các cơ quan liên quan ở trung ương, tỉnh và huyện nhằm thực
hiện tốt hơn công tác quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT trong thời gian tới.
87
KẾT LUẬN
Qũy KCB BHYT là phương tiện giúp quốc gia đạt mục tiêu bao phủ
chăm sóc sức khỏe toàn dân, là phương tiện giúp người dân tiếp cận dịch vụ
y tế một cách tốt nhất. Tuy nhiên, Qũy KCB BHYT luôn hữu hạn, còn nhu
cầu KCB thì luôn vô hạn. Vì vậy, việc quản lý Quỹ KCB BHYT là một
trong những vấn đề đang được nhà nước ta rất quan tâm hiện nay để đảm
bảo và duy trì nguồn tài chính cho công tác chăm sóc sức khỏe, bên cạnh đó,
việc phát triển BHYT toàn dân góp phần to lớn trong việc tạo nguồn lực tài
chính đủ mạnh, chủ động cho công tác KCB, bởi vậy, đòi hỏi toàn xã hội
phải nâng cao trách nhiệm xây dựng, bảo vệ nguồn quỹ của cộng đồng và sự
vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, đặc biệt là tinh
thần, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ y, bác sỹ, thầy thuốc và cán bộ, nhân
viên y tế ngay từ tuyến y tế cơ sở, đến người tham gia BHYT và cán bộ
giám định BHYT cần phát huy vai trò, nâng cao ý thức trách nhiệm xây
dựng, sử dụng hiệu quả, ngăn chặn gian lận, trục lợi, bảo vệ an toàn nguồn
quỹ BHYT và bảo đảm tốt nhất quyền lợi của người tham gia BHYT.
Qua kết quả nghiên cứu công tác Quản lý Quỹ khám chữa bệnh Bảo
hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị, đề tài thu được
một số kết quả sau:
- Nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về quỹ
BHYT, quản lý quỹ KCB BHYT và hành vi lạm dụng, trục lợi trong quản lý,
sử dụng quỹ KCB BHYT… Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về công tác quản
lý quỹ KCB BHYT của BHXH huyện Đakrông và tình hình thực tế về quản
lý quỹ KCB BHYT tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời
gian qua, đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
quỹ KCB BHYT tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
88
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ KCB BHYT
trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, đề tài có một số kết luận sau:
Về quản lý thu BHYT số người tham gia BHYT và số tiền đã thu hằng
năm tăng cao, tỷ lệ nợ BHYT giảm dần góp phần gia tăng nguồn quỹ BHYT.
Về số thẻ đăng ký KCB BĐ và quỹ KCB BHYT theo số thẻ trong
những năm gần đây liên tục có sự gia tăng với tốc độ phát triển cao, thu hút
được sự đóng góp của nhiều nhóm đối tượng tham gia và lựa chọn đăng ký
KCB BĐ tại huyện.
Về tình hình thanh toán chi phí KCB BHYT năm sau cao hơn năm
trước, nhưng bên cạnh đó số tiền BHXH không chấp nhận thanh toán vẫn còn
tương đối lớn do nhiều nguyên nhân và có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng tới
công tác thanh, quyết toán và quản lý quỹ KCB BHYT.
Về tình trạng sử dụng quỹ KCB BHYT tại huyện Hướng Hóa trong
những năm qua có xu hướng tăng, nhưng tỷ lệ chi theo kế hoạch, dự toán vẫn
đảm bảo, vì vậy nguồn quỹ KCB BHYT vẫn có khả năng cân đối và bảo toàn
quỹ.
Trên cơ sở những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện và những đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn quỹ khám chữa
bệnh Bảo hiểm y tế ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, đã chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý nguồn quỹ KCB
BHYT tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đây được coi là những vấn đề
cốt lõi cần được xử lý trong quá trình nâng cao chất lượng công tác quản lý
nguồn quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
- Nghiên cứu có đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý Quỹ KCB BHYT tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị thời gian tới, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
89
Một là, phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHYT, tăng tỷ lệ bao
phủ BHYT tiến tới BHYT toàn dân;
Hai là, Tăng cường quản lý chi quỹ KCB BHYT, bảo đảm sử dụng
công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo toàn, cân đối
quỹ KCB BHYT.
Ba là, đa dạng các giải pháp kiểm soát gia tăng chi phí KCB BHYT và
phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ KCB BHYT.
Kiểm soát chặt chẽ việc chỉ định cận lâm sàng, chỉ định thuốc, VTYT
của y, bác sỹ đảm bảo theo đúng quy trình chuyên môn;
Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí CSSKBĐ cấp cho các đơn vị, cơ
quan, doanh nghiệp đủ điều kiện;
Giải quyết thanh toán chi phí KCB BHYT trực tiếp cho người có thẻ
BHYT tại cơ quan BHXH, đảm bảo đúng quy định.
Bốn là, nâng cao chất lượng y tế cơ sở, hoàn thiện bộ máy tổ chức và
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tuyến y tế xã, đồng thời đầu
tư cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị y tế cho Trạm y tế xã đáp ứng đầy
đủ chức năng, các nhiệm vụ của Trạm y tế xã, tạo điều kiện cho người dân
được tiếp cận dịch vụ y tế ngay từ cơ sở, hạn chế tình trạng chuyển tuyến.
Năm là, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chi phí KCB BHYT.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong thực thi
nhiệm vụ giám định.
Sáu là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện
quản lý thu, quản lý chi quỹ BHYT và thực hiện tin học hóa trong KCB và
thanh toán BHYT, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người tham gia
BHYT, khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình vận hành Hệ thống
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
90
Bảy là, tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH với các
ngành trong việc thực hiện chính sách BHYT.
Tám là, bố trí cán bộ, viên chức làm công tác giám định BHYT có năng
lực, chuyên môn và kinh nghiệm để phân tích, đánh giá chi phí KCB và định
hướng các vấn đề cần tập trung giám định, đưa ra được các yêu cầu quản lý
đối với từng cơ sở KCB để đảm bảo cân đối quỹ KCB BHYT.
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị ( 2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020.
2. Bảo hiểm xã hội Việt nam (2014), Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày
22/12/2014 Ban hành quy định về tổ chức thực hiện BHYT trong khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1456/QĐ-BHXH
ngày 01 tháng 12 năm 2015 về ban hành quy trình giám định BHYT.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH
ngày 04/10/2016 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH
địa phương.
5. Bảo hiểm xã hội huyện Đakrông; huyện Cam Lộ (2018), Báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018, phương hướng triển khai nhiệm vụ năm
2019.
6. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2015), Báo cáo kết quả xây dựng
“đơn vị văn hóa”.
7. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2014), Biên bản thanh, quyết toán
chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
8. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2015), Biên bản thanh, quyết toán
chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
9. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2016), Biên bản thanh, quyết
toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
10. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2017), Biên bản thanh, quyết toán
chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
11. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2018), Biên bản thanh, quyết toán
chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
92
12. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ( 2018), Báo cáo số 03/BC –
BHXH ngày 03/01/2019 về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và
phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2019.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị (2018), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
14. Bộ Y tế - Bộ Tài chính ( 2014), thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT –
BYT – BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
BHYT.
15. Chính phủ (1995), Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 về việc thành
lập BHXH Việt Nam.
16. Chính phủ (2014), Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
BHYT.
17. Chính phủ ( 2018), Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày ngày 17 tháng
10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật BHYT.
18. Chính phủ (2014), Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
19. Cổng thông tin điện tử huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, giới thiệu
chung về huyện Hướng Hóa. http://huonghoa.quangtri.gov.vn/about/
20. Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị, giới thiệu
chung về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.
https://bhxh.quangtri.gov.vn/about/
21. Thái Dương, Bích Thủy (2017), “Thực hiện BHYT: Từ chính sách đến
thực tiễn”, tạp chí BHXH Việt Nam (324), Tr. 30 – 33.
93
22. Nguyễn Hữu Hải, Tài liệu chuyển đổi cao học chuyên ngành quản lý
công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
23. Huyện ủy Hướng Hóa ( 2013), Chương trình hành động số 58-
CTHĐ/HU ngày 26/7/2013 của Huyện ủy Hướng Hóa về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác BHYT giai đoạn 2012 – 2020.
24. Nguyễn Thị Minh (2017), “Phát triển bền vững gắn liền với quản lý,
sử dụng hiệu quả Qũy BHYT”, tạp chí BHXH Việt Nam (324), Tr. 04 – 06.
25. Lê Văn Phúc ( 2016),“Thực hiện tin học hóa trong khám, chữa bệnh và
thanh toán BHYT: Góp phần bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người tham gia
BHYT”, tạp chí BHXH Việt Nam (300), Tr. 32 – 33.
26. Nguyễn Hoài Phong (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ bảo
hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sĩ khoa học
Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
27. Quốc hội (2008), Luật BHYT số 25/2008 ngày 14/11/2008.
28. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số
46/2014 ngày 13/6/2014.
29. Tống Viết Trung ( 2016),“Thực hiện tin học hóa trong khám, chữa
bệnh và thanh toán BHYT: Góp phần bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người
tham gia BHYT”, tạp chí BHXH Việt Nam (300), Tr. 29 – 31.
30. Phạm Lê Tuấn (2017), “Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng yêu cầu thực hiện BHYT toàn dân”,
tạp chí BHXH Việt Nam (324), Tr. 07 – 10.
31. Nguyễn Thị Kim Tiến (2018), “Giải pháp hữu hiệu của bài toán tài
chính y tế”, tạp chí BHXH Việt Nam (348), Tr. 03 – 06.
32. Dương Văn Thắng ( 2015), Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
94
33. Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội (2005). Giáo trình Bảo hiểm,
Nhà xuất bản thống kê.
34. Uỷ ban nhân dân huyện Hướng Hóa ( 2014), Kế hoạch số 91/KH-
UBND ngày 04/6/2014 của UBND huyện về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác BHYT giai đoạn 2012 – 2020.
35. Uỷ ban nhân dân huyện Hướng Hóa ( 2018), Báo cáo số 601/BC-
UBND ngày 04/12/2018 về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh năm 2019.
95
PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Tình hình lập kế hoạch, dự toán thu
Đơn vị tính: triệu đồng
Số người Qũy tiền lương Số thu Năm
61.000 931.000 41.900 2014
70.400 1.010.000 45.450 2015
70.850 1.276.000 57.400 2016
72.450 1.281.000 57.650 2017
79.250 1.558.000 70.100 2018
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
Bảng 2.2. Tình hình lập kế hoạch, dự toán chi
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chi tại TTYT Chi ngoài Chi Tổng dự
TTYT CSSKBĐ toán Số lượt Số tiền
Năm 2014 65.300 6.800 8.900 300 16.000
Năm 2015 72.550 7.132 12.000 250 19.382
Năm 2016 77.300 12.500 15.600 310 28.410
Năm 2017 88.376 15.320 24.000 200 39.520
Năm 2018 89.391 16.510 31.200 403 48.113
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
96
Bảng 2.3. Chi tiết tỷ lệ đóng và nhóm tham gia BHYT
Nhóm đối tượng
Cơ sở tính
Tỷ lệ đóng
Trách nhiệm đóng
T T
Đ V T
Ngân sách hỗ trợ
%
4,5
1
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
Tiền lương tháng
NLĐ 1,5%; Người SDLĐ 3%
2
%
4,5
100%
Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng
Lương, trợ cấp
3
%
4,5
100%
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Lương cơ sở
4
%
4,5
Số còn lại
Lương cơ sở
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
100% 70% 30%
5
%
4,5
Lương cơ sở
Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
Người thứ nhất 100% từ người thứ 2 lần lượt 70%, 60%, 50% và 40%.
6
%
4,5
Nhóm do người sử dụng lao động đóng
Lương cơ sở
Người SDLĐ 100%
(Nguồn: Nghị định số 146/2018/NĐ-CP)
97
Bảng 2.4. Tình hình quản lý đối tượng và quỹ lương trích nộp BHYT
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Số người Qũy tiền lương Số tiền đã thu trong năm
2014 62.302 999.274 Số tiền phải thu trong năm 44.967 Số tiền chưa thu năm trước chuyển qua 11.321 42.629 Số tiền chưa thu chuyển năm sau 13.659
2015 69.152 1.109.143 49.911 13.659 43.966 19.604
2016 72.838 1.168.263 56.299 19.604 60.505 15.398
2017 73.320 1.294.493 61.095 15.398 62.256 14.236
2018 79.920 1.406.685 59.616 14.236 73.316 537
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
Bảng 2.5. Tình hình phân bổ quỹ theo số thẻ ĐK KCBBĐ
Đơn vị tính: triệu đồng Trong đó
Năm Số thẻ ĐK KCBBĐ Tổng quỹ KCB theo số thẻ đăng ký KCBBĐ Kinh phí CSSKBĐ
2014 58.914 33.422,0 334,6 Tổng quỹ KCB tại cơ sở KCBBĐ 33.087,4
2015 67.915 40.900,0 221,6 40.678,4
2016 75.830 44.882,0 349,7 44.532,3
2017 76.040 51.935,0 227,7 51.707,3
2018 80.466 57.556,0 400,4 57.155,6
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
98
Bảng 2.6. Chi phí KCB BHYT phát sinh tại TTYT huyện Hướng Hóa
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nội dung Số Số Số Số Số Số Số tiền Số lượt Số tiền Số tiền lượt tiền lượt tiền lượt lượt
I. Đối tượng đăng ký KCB BĐ
64.886 7.070 69.356 7.167 78.553 11.725 89.259 17.292 84.688 16.177 1. Đề nghị
2. Thanh toán 6.319 11.027 15.640 15.549 6.753
3. Không thanh toán 751 1.652 698 627 414
4. Tỷ lệ không thanh 10,6 6,0 3,9 9,6 5,8 toán (%)
II. Đối tượng đa tuyến đến
1. Đề nghị 168 1.075 900 1.789 2.581 3.243 313 668 509 141
2. Thanh toán 165 311 665 507 139
3. Không thanh toán 3 2 3 2 2
4. Tỷ lệ không thanh 1,5 0,6 0,4 0,4 1,4 toán (%)
65.961 6.484 70.256 6.892 80.342 11.338 91.840 16.147 87.931 16.214 Tổng thanh toán
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
99
Bảng 2.7. Chi phí KCB BHYT phát sinh ngoài TTYT huyện Hướng Hóa
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
Đa tuyến đi 1 4.503 6.324 8.321 12.077 13.821 nội tỉnh
Đa tuyến đi 2 5.239 6.196 8.604 8.045 14.377 ngoại tỉnh
Thanh toán 3 90 10 28 17 35 trực tiếp
9.832 12.530 16.953 20.139 28.233 Tổng cộng
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
Bảng 2.8. Tình hình chi chăm sóc sức khỏe ban đầu
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
Chi cho cơ 334,6 221,6 324,4 218,5 388,8 1 sở giáo dục
- Trẻ em 0 0 68,3 106,1 125,4 <=6 tuổi
- Học sinh 334,6 221,6 256,1 112,4 263,4
Y tế cơ quan,
0 2 đơn vị, 0 25,3 9,2 11,6
doanh nghiệp
334,6 221,6 349,7 227,7 400,4 Tổng cộng
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
100
Bảng 2.9. Tình hình cấp tạm ứng quỹ KCB BHYT
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số tiền tạm Số tiền quyết Chênh lệch Tỷ lệ % (cấp Năm toán ứng ứng/q.toán)
6.484 6.743 259 104,0 2014
6.892 5.920 -972 85,9 2015
11.338 9.765 -1.573 86,1 2016
16.147 15.232 -915 94,3 2017
16.214 15.235 -979 94,0 2018
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện nguồn kinh phí được phân bổ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số thẻ ĐK Kinh phí được Tỷ lệ % ( thực Thực hiện Năm KCBBĐ phân bổ hiện/kế hoạch)
58.914 15.551 16.650,6 107,1 2014
67.915 18.480 19.643,6 106,3 2015
75.830 28.367 28.640,7 101,0 2016
76.040 38.160 36.513,7 95,7 2017
80.466 46.222 44.847,4 97,0 2018
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
101
Bảng 2.11. Tình hình cân đối quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số thẻ ĐK Tổng quỹ theo Tổng thanh Qũy còn Tỷ lệ sử Năm KCBBĐ thẻ KCBBĐ toán lại dụng quỹ
33.422 16.485,6 16.936,4 49,3 2014 58.914
40.900 19.504,6 21.395,4 47,7 2015 67.915
44.882 28.329,7 16.552,3 63,1 2016 75.830
51.935 36.006,7 15.928,3 69,3 2017 76.040
57.556 44.182,4 13.373,6 76,8 2018 80.466
(Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa - Số liệu thu thập năm 2018 )
102