BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MAI CHÍ TRUNG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG
CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ LIÊNG SRÔNH, HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒ NG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MAI CHÍ TRUNG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CÓ
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ LIÊNG SRÔNH, HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒ NG
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ
Hà Nội, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn
được thu thập công khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này
chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị
nào.
Tác giả
Mai Chí Chung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học khoá học 2009-2012, được
sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học - trường Đại học Lâm
nghiệp, chúng tôi thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp“ Nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng tại xã Xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Trần Việt Hà đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh
nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Lâm học, khoa Sau đại
học trường Đại học Lâm nghiệp, Ủy Ban Nhân Dân xã Liêng Srônh, Hạt Kiểm
Lâm huyện Đam Rông, tỉnh Lâm đồng, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện
Đam Rông cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận.
Xin chân thành cám ơn ! ĐamRông, tháng 11 năm 2012
Tác giả
Mai Chí Trung
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ viii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU .................................................................................... viii ĐẶT VẤ N ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1.Trên thế giới .......................................................................................................... 3
1.2. Trong nước ........................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U ........ 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 9
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................................................. 9
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 9
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................... 10
2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra ...................................................... 10
2.4.2.1. Xác định dung lượng mẫu điều tra ...................................................................... 10
2.4.2.2. Phương pháp chọn nhóm người dân tham gia thảo luận ................................... 11
2.4.2.3. Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn ......................................................... 11
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 11
2.4.3.1. Phương pháp kế thừa: .......................................................................................... 11
2.4.3.2. Phương pháp PRA ................................................................................................ 12
2.4.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ........................................................ 12
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .................................... 14
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 14
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 14
3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................ 14
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 15
3.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 15
3.2.1. Tài nguyên đất ................................................................................................. 15
3.2.2. Tài nguyên nước .............................................................................................. 17
3.2.3. Tài nguyên rừng .............................................................................................. 17
3.2.4. Tài nguyên nhân văn ....................................................................................... 17
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................... 18
3.3.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 18
3.3.2.Thực trạng phát triển các ngành ...................................................................... 18
3.3.2.1. Nông nghiệp .......................................................................................................... 18
3.3.2.2. Lâm nghiệp ............................................................................................................ 20
3.3.2.3. Thủy sản ................................................................................................................. 20
3.3.2.4. Ngành Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ ............................................................. 21
3.4. Dân số, lao động, việc làm và mức sống............................................................ 21
3.4.1. Dân số ............................................................................................................. 21
3.4.2. Lao động và việc làm ...................................................................................... 21
3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng .................................................................................... 22
3.5.1. Giao thông ....................................................................................................... 22
3.5.2. Thủy lợi ........................................................................................................... 23
3.6. Giáo dục và y tế .................................................................................................. 23
3.6.1. Giáo dục .......................................................................................................... 23
3.6.2. Y tế ................................................................................................................... 23
3.7. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................... 24
3.7.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .............................................................. 24
3.7.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất khác ............................................................. 25
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
4.1. Thực trạng tài nguyên rừng của xã Liêng Srônh ................................................ 27
4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng .............................. 30
4.3. Thực trạng công tác quản lý rừng trên địa bàn .................................................. 32
iv
4.3.1. Các hình thức quản lý rừng ............................................................................ 32
4.3.1.1. Rừng do nhóm hộ quản lý ..................................................................................... 33
4.3.1.2. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý .............................................................. 34
4.3.2. Thực trạng quản lý rừng ................................................................................. 34
4.3.2.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng quản lý rừng. .............................................................. 34
4.3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rừng ....................................................................... 36
4.3.2.3. Công tác quản lý hành chính ................................................................................ 37
4.3.2.4. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng ................................................................. 40
4.3.2.5. Công tác phát triển rừng ...................................................................................... 40
4.3.2.6. Công tác ổn định, bố trí dân di cư tự do.............................................................. 41
4.3.2.7. Công tác quản lý tài nguyên, khóang sản: .......................................................... 41
4.3.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 42
4.3.3.1. Ưu điểm: ................................................................................................................ 42
4.3.3.2. Tồn tại và hạn chế:................................................................................................ 43
4.4. Một số yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cộng đồng vào công tác
quản lý rừng. ............................................................................................................. 45
4.4.1. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng. .................................................. 45
4.4.2. Phân tích vai trò của các bên liên quan đến quản lý rừng ............................. 50
4.3.3. . Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan trong quản lý rừng ....... 54
4.3.3.1. UBND huyện và UBND xã. .................................................................................. 54
4.3.3.2. Hạt kiểm lâm. ........................................................................................................ 55
4.3.3.3. Chủ rừng ................................................................................................................ 55
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng ............................... 55
4.5.1. Các giải pháp về chính sách ........................................................................... 56
4.5.1.1. Xây dựng các chính sách liên quan đến quyền lợi của cộng đồng khi tham gia
hoạt động QLBVR. ............................................................................................................. 56
4.5.1.2. Xây dựng cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động QLBVR của tổ đội quần
chúng bảo vệ rừng của cộng đồng thôn, bản.................................................................... 57
4.5.2.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng. ......................................................................... 57
4.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức .............................................................................. 58
v
4.5.3. Nhóm giải pháp về sinh kế .............................................................................. 61
4.5.4. Nhóm các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo ............................. 67
4.5.5. Nhóm các giải pháp về vốn ............................................................................. 68
4.5.6 .Giải pháp về PCCCR ...................................................................................... 70
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................. 72
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 72
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 74
5.3. Kiến nghị: ........................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban quản lý BQL:
Bảo vệ rừng BVR:
BV&PTR: Bảo vệ và Phát triển rừng.
DVMT: Dịch vụ môi trường
HĐKT: Hợp đồng kinh tế
HĐND: Hội đồng nhân dân
Hạt kiểm lâm HKL:
Kinh tế xã hội KTXH:
Lâm nghiệp cộng đồng LNCĐ:
Lâm nghiệp xã hội LNXH:
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Niên giám thống kê NGTK:
Phòng cháy chữa cháy rừng PCCCR:
Quản lý bảo vệ rừng QLBVR:
Quản lý rừng cộng đồng. QLRCĐ:
Tài nguyên rừng. TNR:
TN&MT: Tài nguyên và Môi trường
Ủy ban nhân nhân UBND:
Quỹ quốc tế vệ bảo vệ thiên nhiên WWF:
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở huyện. .................................. 34
Hình 4.2. Sơ đồ Venn mô tả vai trò của các bên liên quan ....................................... 51
Hình 4.3: Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng .......................... 55
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 : Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2010 ....................... 20
Biểu 4.1. Diện tích đất lâm nghiệp xã Liêng Srônh .............................................. 27
Biểu 4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng ................ 30
Biểu 4.3: Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ................................................... 32
Biểu 4.4. Diện tích rừng giao khoán QLBV ........................................................ 33
Biểu 4.5: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................................ 45
Biểu 4.6. Vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng ...... 52
1
ĐẶT VẤ N ĐỀ
Cộng đồng tham gia quản lý rừng là một trong những hình thức quản lý
rừng đang thu hút sự quan tâm ở cấp Trung ương và địa phương. Ở Việt Nam,
rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và tín ngưỡng của
các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Trong những năm gần đây, xuất phát
từ yêu cầu quản lý rừng, một số địa phương đã triển khai giao đất, giao rừng cho
cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Theo đó,
cộng đồng với tư cách như một chủ rừng, ngoài ra, các cộng đồng còn tham gia
nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức Nhà
nước. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ quản lý rừng với sự tham gia của các cộng
đồng địa phương sống gần rừng là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh
tế - xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt
Nam.
Xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng có ranh giới hành chính
phần lớ n nằm trong gianh giớ i củ a Ban quản lý rừng phòng hộ Sê Rê Pôk quản lý. Đây là địa bàn có 11 dân tộc thiểu số đang sinh sống như người K’ Ho, Ma ̣, Cil, vv... Đa số đồng bào ở đây số ng thành thôn bản tâ ̣p chung, với tập quán sản
xuất đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản tùy tiện, chăn thả gia súc tự do gây
ảnh hưởng trực tiếp đến suy giảm tài nguyên rừng. Bên cạnh đó một số đồng bào
dân tộc miền núi phía bắc di cư tự do đến địa bàn đã mang lại rất nhiều khó khăn
cho công tác xắp xếp dân cư ổn định và gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên rừng
và đất rừng tại địa phương.
Trong thời gian qua trên địa bàn xã Liêng Srônh đã có một số diện tích
rừng giao cho các nhóm hộ quản lý, bảo vệ. Kết quả bước đầu cho thấy chất
lượng rừng ngày càng được nâng lên rõ rệt, đời sống người dân được cải thiện
đáng kể. Như vậy có thể sơ bộ nhận định rằng cộng đồng dân cư là đối tượng
2
thích hợp để quản lý bảo vệ các diện tích rừng phòng hộ ở những nơi xa trung
tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về quản lý bảo vệ
rừng cộng đồng trên địa bàn xã Liêng Srônh vẫn chưa được thực hiện. Xuất phát
từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng tại xã Xã Liêng
Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồ ng” nhằm góp phần tìm kiếm một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừ ng trên địa bàn nghiên
cứu.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
Gilmour D.A. (1999) cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu
quả của các chương trình dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết
tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cư dân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng
địa phương với lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của
các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát triển
theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt
động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích
của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài
nguyên rừng 14.
Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 cho rằng việc nâng
cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa phương đối với bảo tồn thiên
nhiên và các hoạt động có liên quan là rất quan trọng. Tác giả cho rằng nếu
không nâng cao nhận thức trong nhóm mục tiêu về các giá trị sinh thái và giá trị
vô hình của khu bảo tồn thiên nhiên thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài
nguyên có thể khai thác. Để thực hiện thành công những giải pháp dài hạn cho
những vấn đề về môi trường, cần đưa việc giáo dục về các giá trị của môi trường
vào trong các chương trình giáo dục cho các khu bảo tồn 13.
Nick Salafky và các cộng sự (trong Biodiversity Support Program,
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các
nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về
lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các
hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ
bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa đa dạng sinh học và con người xung
quanh. Các chủ thể địa phương có cơ hội huởng lợi ích trực tiếp từ đa dạng sinh
học và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với
4
đa dạng sinh học. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn đa dạng sinh học chứ không phải
cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai trò của người dân
địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học. Cũng trong chiến lược này, các nhà
bảo tồn có thể giúp cho người dân địa phương khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ
(LSNG) hoặc phát triển du lịch sinh thái 16.
Quĩ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), 2001 đã đưa ra một thông điệp
chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xoá đói giảm
nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng” 21.
Tại Nepan, Subedi và cộng sự đã dùng phương pháp đánh giá nhanh nông
thôn để nghiên cứu việc quản lý cây và đất tại hai cộng đồng nông thôn ở miền
đông Terai. Nghiên cứu được thiết kế nhằm góp sức vào việc phát triển lợi tức
và công ăn việc làm thông qua dự án do SIDA và FAO tài trợ. Nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn cộng đồng và quản lý của thôn xã, tầm quan trọng của việc thu
hút người dân sử dụng tài nguyên và những nhóm sử dụng trực tiếp tham gia vào
việc phát triển, cách giải quyết vấn đề khan hiếm tài nguyên và công bằng xã hội
đã được thảo luận 20.
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng
dân cư sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề nghị là
cho phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các
hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, Nhà
nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận,
với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài
nguyên rừng 18.
Tại Thái Lan các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên
rừng thường rất thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc người tham gia
quản lý khu bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [17] trong báo cáo
“Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm
5
tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở
phía bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa
dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có nhiều đặc điểm độc đáo về kinh
tế, xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong
quản lý và sử dụng tài nguyên.
Ở Nam Phi, Isaacs Moenieba và Najma Mohamed - 2000, [15] đã nghiên
cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia Richtersveld. Các cộng
đồng dân cư ở đây có đời sống rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, nhận thức
chưa cao về bảo tồn thiên nhiên, gây nhiều bất lợi tới bảo tồn đa dạng sinh học
của Vườn quốc gia. Ban quản lý vườn quốc gia đã tìm ra phương thức hợp tác
quản lý với cộng đồng dân cư địa phương dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài
nguyên (Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng
sinh học trên địa phận của mình, còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người
dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E. E., 1999 [19] về đồng quản lý
vườn quốc gia Vutut, vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn
hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân
đã huy động được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi
chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của Vườn quốc gia.
Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính
quyền và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của
công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá.
Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự
phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải
có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên chưa
có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR
và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR.
6
1.2. Trong nước
Các hình thức quản lý rừng ở Việt Nam là khá đa dạng, liên quan đến việc
Nhà nước trao quyền sử dụng rừng cho nhiều chủ thể khác nhau. Ngoài việc các
chủ rừng tự quản lý rừng của mình còn xuất hiện nhiều hình thức liên kết khác
để quản lý rừng. Nhìn chung sự tồn tại của một hình thức quản lý rừng nào đó
đều mang tính lịch sử và là kết quả của quá trình phát triển, phản ánh đặc thù về
chủ rừng và tài nguyên rừng ở địa phương.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc công bố hiện trạng
rừng toàn quốc năm 2011, tính đến 31/12/2011, tổng diện tích rừng trên toàn
quốc là: 13.515.064 ha ( Độ che phủ là 39,7%). Trong đó diện tích rừng do các
BQL rừng phòng hộ và rừng đặc dụng quản lý là 4.522.184 ha; Các doanh
nghiệp nhà nước quản lý là 1.971.477 ha; Các tổ chức kinh tế khác quản lý là
143.199 ha; Đơn vị vũ trang quản lý là 264.885 ha; Hộ gia đình quản lý là
3.510.336 ha; Diện tích rừng và đất rừng giao cho cộng đồng là 298.984 ha [4].
Thực tế cho thấy, đối với các diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì
việc quản lý các khu rừng đó sẽ cực kỳ khó khăn nếu không nhận được sự đồng
thuận của người dân địa phương cũng như thiếu sự hỗ trợ của các tổ chức khác
liên quan. Các ban quản lý rừng gần như bất lực trước các hiện tượng xâm hại
tới tài nguyên rừng một cách trắng trợn. Việc tàn phá các cá thể Nghiến tại Vườn
Quốc gia Ba Bể hay vụ ăn trộm cây Sưa cổ thụ tại Phong Nha – Kẻ bang là các
minh chứng sống cho nhận định này.
Báo cáo tại hội thảo quốc gia năm 1999 “Để cuộc sống và môi trường của
người dân miền núi được bền vững”, Võ Quý cho rằng để duy trì cuộc sống,
nhiều người sinh sống trong các khu bảo tồn buộc phải khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở đây mà đáng ra họ phải góp phần bảo vệ. Vì vậy, để giải
quyết mâu thuẫn nói trên phải chú ý đến vấn đề kinh tế xã hội phức tạp mà chủ
yếu là tìm các biện pháp hữu hiệu để cải thiện mức sống của người dân, nhất là
7
những người dân nghèo, đồng thời phải nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ
thiên nhiên và môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và
rừng mà họ có trách nhiệm bảo vệ và họ được quyền quyết định về cách sử dụng
tốt nhất cho cuộc sống của họ và cho cả cộng đồng 11.
Năm 1998 khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong
nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc
đã khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố địa phương trong quản lý tài
nguyên thiên nhiên. Chính những cộng đồng địa phương là những người hiểu
biết sâu sắc nhất về những tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức
giải quyết những mối quan hệ kinh tế- xã hội trong cộng đồng. Cộng đồng dân
cư địa phương vừa là người thực hiện các chương trình quản lý tài nguyên, vừa
là người hưởng lợi từ hoạt động quản lý tài nguyên, nên những giải pháp quản lý
tài nguyên phù hợp với những phong tục, tập quán, những nhận thức, kiến thức
của họ sẽ có tính khả thi cao 12.
Trong những năm vừa qua, quản lý rừng cộng đồng đang là một cách tiếp
cận chứng tỏ được nhiều lợi thế.Từ năm 1999 với sự tài trợ của các dự án phi
chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thành lập nhóm lâm
nghiệp cộng đồng quốc gia để đánh giá và đề xuất các mô hình quản lý rừng
cộng đồng ở Việt nam. Tuy nhiên, từ năm 1997 khái niệm đồng quản lý tài
nguyên rừng đã được đưa vào tại khóa tập huấn về “Kết hợp bảo tồn và phát
triển” (Integrated Conservation and Development – ICD) tổ chức tại Vườn quốc
gia Cát Tiên, do quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên tài trợ. Tuy mới chỉ dừng lại
ở khái niệm và lý thuyết cơ bản, nhưng việc triển khai các dự án tập huấn về
đồng quản lý đã mang lại một làn gió mới trong công tác quản lý bền vững tài
nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại Việt Nam.
Hiện nay công tác giao khoán QLBV của các hộ được Ban QLR thông qua
bằng các HĐKT, có các biên bản cam kết của người dân thông qua việc người
8
dân tự bình chọn nhóm trưởng và có quy ước riêng của nhóm hộ nhận giao
khoán. Thông qua thực hiện các quy ước bảo vệ rừng do người dân xây dựng từ
đó người dân trong cộng đồng đoàn kết giử gìn trật tự trị an trên địa bàn. Tình
trạng khai thác, phát rừng làm nương rẫy, bẫy bắt động vật trong rừng cộng đồng
và hộ gia đình giảm hẳn, các vụ cháy rừng ít xẩy ra. Vì vậy rừng được sinh
trưởng, phát triển tốt góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước
chống sạt lở xói mòn đất. Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan rừng tại địa phương [4].
Tóm lại, mặc dù có thể được gọi dưới nhiều cái tên khác nhau, tuy nhiên
quản lý rừng có sự tham gia trước hết nhấn mạnh vào việc lôi cuốn người dân
hay cộng đồng cư dân địa phương vào quản lý rừng. Như vậy việc phát huy năng
lực của người dân địa phương để quản lý rừng được xem như bí quyết thành
công của các chương trình bảo tồn, tất nhiên không thể thiếu vai trò hỗ trợ, thúc
đẩy của các cơ quan, đoàn thể, hay tổ chức có liên quan.
9
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mu ̣c tiêu tổ ng quát củ a đề tài này là góp phần đề xuất mô ̣t số giải pháp thú c đẩy sự tham gia củ a cộng đồng vào quản lý rừng, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rừng tại ban quản lý rừ ng phòng hộ Sê Rê Pố k.
Mu ̣c tiêu cu ̣ thể:
- Đánh giá được hiện trạng các hoạt động quản lý rừng có sự tham gia của
cộng đồng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Sê Rê Pốk
- Xác định được những nhân tố cản trở và thúc đẩy người dân tham
gia quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất được một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào
quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động trong công tác
quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng đồng người dân Xã Liêng
Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung vào phân tích thực trạng quản lý rừng, những
nguyên nhân và giải pháp cho nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng có
cộng đồng tham gia mà không xác định những biện pháp kỹ thuật cụ thể hay
những điều khoản chi tiết của các chính sách kinh tế xã hội cho quản lý rừng.
10
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và sự phụ thuô ̣c vào tài nguyên rừng
của cộng đồng người dân xã Liêng Srônh.
- Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng ở địa phương với sự tham
của cộng đồng.
- Một số yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cộng đồng vào công
tác quản lý rừng.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng có sự tham gia của cộng
đồng trên địa bàn nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Các cộng đồng được chọn để nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chí sau:
(1) có địa bàn hành chính nằm trong ranh giới Ban Quản lý Rừ ng Phò ng
Hô ̣ Sê Rê Pố k;
(2) người dân có sử dụng tài nguyên rừng trong các hoạt động phát triển
kinh tế;
(3) có cộng đồng người K Ho, Ma ̣, Cil sinh sống. Đây là những cộng đồng
có kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý tài nguyên rừng tại địa phương.
Kết quả lựa chọn được 04 thôn bao gồm các thôn: thôn 3; thôn 4; thôn 5 và
thôn 6 của xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
2.4.2.1. Xác định dung lượng mẫu điều tra
2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra
Mẫu điều tra, phỏng vấn là một phần tổng thể được lựa chọn theo cách thức
nhất định và với một dung lượng hợp lý. Mẫu có tính đại diện để có thể suy rộng
thông tin thu được cho tổng thể.
Với nghiên cứu này, đề tài chọn cách xác định dung lượng mẫu không lặp
lại theo công thức sau:
11
(2.1)
2.4.2.2. Phương pháp chọn nhóm người dân tham gia thảo luận
Trong đó: n: Dung lượng mẫu cần chọn, N: Số hộ của xã điều tra, t: Hệ số ứng với mức tin cậy (t = 95%), d: Sai số mẫu (cho trước d = 5 - 10%), S2: Phương sai của tổng thể (cho trước S2 = 0,25)
Người dân tham gia phỏng vấn đưpực lựa chọn theo một số tiêu chí sau:
- Về số lượng: Mỗi thôn có 8 - 10 người tham gia thảo luận.
- Về tuổi tác bao gồm: Người cao tuổi, trung niên, thanh niên.
- Về kinh nghiệm, trình độ: Bao gồm những người hiểu biết rõ về thôn,
xóm; là người sống lâu đời trong thôn, xóm; có kiến thức bản địa.
- Về nghề nghiệp bao gồm:
+ Nhóm nam có 4 - 5 người hay đi rừng lấy củi và các loại lâm sản khác.
+ Nhóm nữ có 4 - 5 người có kinh nghiệm đi rừng lấy củi, lấy rau…
+ Mỗi nhóm có 2 - 3 người của các đoàn thể như: hội phụ nữ, hội nông dân,
2.4.2.3. Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn
đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh...
Việc lựa chọn các hộ phỏng vấn đáp ứng các tiêu chí sau:
- Đại diện cho các nhóm hộ khá; trung bình; nghèo
- Đại diện cho các dân tộc chủ yếu trên địa bàn nghiên cứu bao gồm:
Thái, Mông hoặc Mường và Kinh
Các hộ gia đình được lựa chọn trên cơ sở phân loại hộ gia đình sau đó rút
ngẫu nhiên lấy đủ số hộ đại diện cho các nhóm dân tộc để phỏng vấn
2.4.3.1. Phương pháp kế thừa: Sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu; các bản đồ liên quan
đến hiện trạng tài nguyên rừng của Ban Quản lý Rừ ng Phò ng Hô ̣ Sê Rê Pôk.
2.4.3.2. Phương pháp PRA Các công cụ này được sử dụng để phân tích các hoạt động quản lý tài
12
nguyên rừng và đánh giá vai trò và khả năng tham gia quản lý tài nguyên rừng
của cộng đồng. Một số công cụ PRA chủ yếu bao gồm:
- Thảo luận nhóm áp dụng với các cán bộ địa phương, cán bộ thuộc Ban
Quản lý Rừ ng Phò ng Hô ̣ Sê Rê Pố k và nhóm nông dân để phân tích các hoạt
động quản lý tài nguyên rừng.
- Phân loại kinh tế hộ gia đình để lựa chọn các hộ phỏng vấn có thể phân
chia nhó m theo hô ̣ nhâ ̣n giao khoán Quản lý Bảo vê ̣ rừ ng.
- Phỏng vấn hộ gia đình (mỗi nhóm hộ phỏng vấn ít nhất 10 hộ) để xác
định sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng, nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng trong
phát triển kinh tế và các vấn đề cần thu thâ ̣p trong nô ̣i dung nghiên cứ u.
- Phỏng vấn bán định hướng áp dụng với các nông dân chủ chốt ( khoảng
30% số nông dân từ độ tuổi 18 trở lên, có quan tâm đến giới) để đánh giá kiến
thức, kinh nghiệm của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng.
- Điều tra phỏng vấn hộ bằng cách sử dụng bảng câu hỏi và ghi chép sổ , ghi âm, chu ̣p ảnh tư liê ̣u. Điều tra nhằ m thu thâ ̣p thông tin về hô ̣, công tác tham gia quản lý tài nguyên rừ ng, nguồ n lao đô ̣ng trong nông nghiê ̣p, vâ ̣t nuôi, nguồn và
2.4.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu - Sử dụng phương pháp thống kê và khoanh vẽ trên bản đồ để phân tích
mứ c đô ̣ thu nhâ ̣p, các nhân tố ảnh hưở ng trực triếp tớ i đờ i số ng củ a ngườ i dân trong vù ng dự án
hiện trạng tài nguyên rừng
- Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích sự phụ thuộc vào tài nguyên
rừng và nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế.
13
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích các hoạt động quản
lý tài nguyên rừng và đánh giá vai trò và khả năng tham gia quản lý tài nguyên
rừng của cộng đồng.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
nguyên rừng.
14
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Liêng Srônh nằm ở phía Bắc huyện Đam Rông - tỉnh Lâm Đồng, cách
trung tâm huyện gần 8 km theo Quốc lộ 27 về phía Nam, với diện tích tự nhiên
là 24.053,01ha, có toạ độ địa lý từ 110 59’15” đến 12008’40” vĩ độ Bắc và từ
1070 57’45” đến 1080 11’31” kinh độ Đông. Về ranh giới hành chính Xã Liêng
Srônh tiếp giáp với:
+ Phía Bắc giáp với xã Đạ R’Sal và Rô Men.
+ Phía Đông giáp với xã Rô Men.
+ Phía Nam giáp với xã Phi Liêng.
+ Phía Tây giáp với tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình xã Liêng Srônh cao độ tuyệt đối lớn nhất 1.324m là đỉnh núi Your
Pang Diut phía Tây xã, thấp nhất khoảng 502m ven sông Đạ R’Mang phía Tây
Bắc xã giáp giới với tỉnh Đắk Nông. Xã có 3 dạng địa hình chính là:
- Địa hình đồi núi dốc: Độ dốc phổ biến từ 15o - 25o, có nơi độ dốc rất lớn
30o- 40o. Dạng địa hình này chủ yếu thuộc khu vực đất lâm nghiệp có rừng do
BQL rừng Bắc Lâm Hà quản lý. Những năm gần đây một số diện tích đất ở dạng
địa hình này nằm trong ranh giới phân định cho lâm nghiệp, cũng bị dân di cư tự
do từ các tỉnh phía Bắc tới khai phá để mở rộng đất nông nghiệp. Chính quyền
địa phương đang có những biện pháp để chấm dứt tình trạng này.
- Địa hình thung lũng hợp thủy hẹp: Đây là dạng địa hình chính trồng cây
hàng năm của xã, độ dốc phổ biến từ 3o - 8o. Ngoài khu vực dự án Đoàn thanh
niên có diện tích tập trung, còn lại các khu vực khác đa số có diện tích nhỏ,
manh mún, phân tán, gây khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất và đời sống.
15
- Địa hình đồng bằng hẹp ven sông: Độ dốc phổ biến từ 0o - 8o. Đây là
dạng địa hình thuận lợi nhất đối với sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ đời sống. Thực tế ở Liêng Srônh là: tất cả đất đai ở dạng địa hình
trên (nằm trong ranh giới 364 của xã Liêng Srônh) lại do xã Rô Men quản lý sử
dụng.
3.1.3. Khí hậu
Liêng Srônh nằm trong vùng núi cao phía Bắc huyện Đam Rông. Dạng khí
hậu chủ đạo trong vùng là khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, khí hậu tuy phân
hóa theo mùa nhưng quanh năm đều mát mẻ, thuận lợi cho đời sống con người
và phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi có giá trị. Liêng Srônh là một xã có
vùng khí hậu tương đối đồng nhất với nên khí hậu thời tiết tương đối là mát mẻ.
Nhiệt độ trung bình mùa năm 21,10C, số giờ nắng trung bình trong năm 2.343,4
giờ. Mùa khô từ giữa tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau độ ẩm trung bình
thấp nhất 70 % vào tháng 2, tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng
mưa chiếm phần lớn lượng mưa trong trong năm, độ ẩm trung bình 86,0 %,
lượng mưa trung bình hàng năm 1.644,9mm.
3.2. Các nguồn tài nguyên
3.2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010, tổng diện tích tự nhiên
của xã là 24.053,01ha, chiếm 27,94% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó:
- Đất nông nghiệp là 23.744,34ha, chiếm 98,72% DTTN toàn xã.
- Đất phi nông nghiệp 168,63ha, chiếm 0,71% DTTN toàn xã.
- Đất chưa sử dụng còn 140,04ha, chiếm 0,58% DTTN toàn xã.
- Đất khu dân cư nông thôn: 41,58ha chiếm 0,17% DTTN toàn xã. Đất ở
đây được được phân ra các nhóm và loại đất sau:
16
- Đất phù sa không được bồi hàng năm (P): Đất phù sa chưa phân hóa phẫu
diện có diện tích 114,58ha chiếm 0,48% diện tích tự nhiên. Là loại đất được hình
thành bởi phù sa của con sông Đạ R’Sal, Đạ Troa.
- Đất phù sa Gley (Pg): Đất phù sa gley có diện tích 13,42ha chiếm 0,06%
diện tích tự nhiên. Là loại đất được hình thành bởi phù sa của các sông suối nhỏ
chảy trong vùng.
- Đất phù sa suối (Py): Đất phù sa suối có diện tích 137,68ha chiếm 0,58%
diện tích tự nhiên.
- Đất nâu vàng trên đá diorit (Fd): Diện tích 3.834,47ha, chiếm 15,94%
diện tích tự nhiên của xã.
- Đất vàng đỏ trên đá granite (Fa): Diện tích 520,36ha, chiếm 2,17% diện
tích tự nhiên của xã.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): Diện tích 17.642,23 ha, chiếm 73,35%
diện tích tự nhiên của xã.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Diện tích 87,06ha, chiếm 0,36% diện
tích tự nhiên của xã.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): Diện tích 2,77ha, chiếm 0,01%
diện tích tự nhiên của xã.
- Đất mùn nâu vàng trên đá diorit (Hn): Diện tích 1.441,72ha, chiếm 5,99%
diện tích tự nhiên của xã, phân bố ở độ cao trên 1.000m so với mặt nước biển và
còn rừng tự nhiên bao phủ.
- Đất mùn vàng đỏ trên đá granite (Ha): Diện tích 138,17ha, chiếm 0,57%
diện tích tự nhiên của xã. Chúng được hình thành do đá diorit phong hóa ra,
phân bố ở độ cao trên 1.000m so với mặt nước biển và còn rừng tự nhiên bao
phủ.
17
3.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Tài nguyên nước mặt ở Liêng Srônh khá dồi dào
bao gồm 2 phụ lưu của hệ thống sông Krông Nô là: sông Đar Mang và
sông Krông Nô. Lưu lượng các sông có sự phân hóa sâu sắc theo mùa:
mùa mưa chiếm khoảng 80% lượng nước. Tuy nhiên nguồn nước mặt ảnh
hưởng chính tới sản xuất đời sống của nhân dân Liêng Srônh lại là hệ
thống suối Đạ R’sal với các phụ lưu là Đạ R’mang, Tcho Ong, Da
Nour…có hướng chảy từ Nam lên Bắc, dọc theo địa bàn sản xuất và định
cư của nhân dân Liêng Srônh.
- Nguồn nước ngầm: Qua kết quả điều tra ở các vùng lân cận cho
thấy: Nước ngầm trong khu vực được chứa trong tất cả các loại khe đá với
trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau. Được chia thành 3 địa tầng chứa
nước chính như sau: Tầng chứa nước lỗ hổng, tầng chứa nước lỗ hổng -
khe nứt, tầng chứa nước khe nứt.
3.2.3. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng ở Liêng Srônh lớn nhất huyện Đam Rông. Theo số liệu kiểm
kê đất đai năm 2010 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã là 20.869,86ha,
chiếm 86,77% diện tích tự nhiên toàn xã. Rừng ở Liêng Srônh khá đa dạng về
kiểu rừng, bao gồm cả rừng gỗ thuần, rừng thông, rừng tre, lồ ô và rừng hỗn
giao. Do hầu hết diện tích là rừng phòng hộ cho nên tài nguyên rừng tuy phong
phú nhưng không ảnh hưởng nhiều đến đời sống của nhân dân trong xã.
3.2.4. Tài nguyên nhân văn
Liêng Srônh là một trong 8 xã thuộc huyện nghèo Đam Rông, đa số hộ dân
là đồng bào dân tộc thiểu số với nhiều bản sắc văn hóa phong phú, đặc sắc. Vì
vậy, bên cạnh việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí của người dân, thì việc
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến
khích đồng bào duy trì lễ hội cồng chiêng và các sinh hoạt văn hoá đa dạng,
18
phong phú; tạo điều kiện để người dân bảo tồn các nghề thủ công truyền thống
như dệt thổ cẩm, đan lát, rèn là việc làm không thể thiếu của Đảng bộ và nhân
dân xã Liêng Srônh.
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.3.1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị hàng hóa năm 2010 đạt: 46.239.476.000 đồng. Trong đó ngành
Nông – lâm – thủy sản chiếm 65% giảm 6% so với năm 2009, ngành xây dựng
chiếm 10%, ngành thương mại - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp chiếm 25% tăng
6% so với năm 2009.
Tổng sản lượng lương thực đạt: 930 tấn, trong đó: thóc đạt 650 tấn; ngô đạt
280 tấn. Lương thực bình quân đầu người: 200 kg/người/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2010 đạt 1.747.707.423 đồng; tổng chi
ngân sách năm 2010 đạt 1.549.632.614 đồng.
Thu nhập bình quân đầu người: 10 triệu đồng/người/năm tăng 14,9% so với
năm 2009, tuy nhiên vẫn còn thấp so với mức bình quân chung của toàn huyện
(10,5 triệu đồng/người/năm).
3.3.2.Thực trạng phát triển các ngành
3.3.2.1. Nông nghiệp Là ngành sản xuất chính, hiện chiếm tỷ trọng rất cao trong giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp, sản xuất đang từng bước phát triển theo hướng thâm canh
tăng năng suất và hiệu quả, nhưng đến nay trình độ sản xuất còn thấp hơn nhiều
so với mặt bằng chung của toàn tỉnh. Các cây trồng chính trong xã gồm: cây
lương thực, cà phê, điều, cây ăn quả, các loại cây màu (khoai lang, sắn, đậu
đỗ...).
-Về trồng trọt:
+ Cây lúa: là một trong những cây trồng chủ lực của ngành trồng trọt ở xã
Liêng Srônh. Diện tích gieo trồng khá ổn định với khoảng 215,5ha (năm 2010).
19
Tổng sản lượng lúa từ 565,7 tấn (năm 2005) tăng 697,8 tấn (năm 2010), tăng
132,1 tấn. Năm 2010, năng suất bình quân đạt 3,2 tấn/ha.
+ Ngô: diện tích ngô trên địa bàn xã giảm mạnh trong giai đoạn 2005 –
2010, từ 172ha (năm 2005) xuống còn 70ha (năm 2010). Tổng sản lượng là
295,1 tấn (năm 2010), năng suất trung bình đạt 4,2 tấn/ha (năm 2010).
+ Rau, đậu các loại: diện tích và sản lượng rau, đậu các loại biến động nhẹ
so với năm 2005. Rau các loại từ 2ha (năm 2005) tăng lên 4,6ha (năm 2010), sản
lượng từ 18,7 tấn (năm 2005) lên 51,5 tấn (năm 2010). Đậu các loại từ 2,2ha
(năm 2005) tăng lên 3,3ha (năm 2010), sản lượng từ 2 tấn (năm 2005) tăng lên
3,8 tấn (năm 2010).
+ Cà phê: Diện tích cà phê tăng dần theo từng năm: năm 2005 là 113ha,
đến năm 2010 diện tích lên 644ha. Do trình độ thâm canh cà phê của bà con
đồng bào dân tộc còn thấp kém nên năng suất bình quân còn thấp (khoảng 0,85
tấn/ha).
+ Điều: Tính đến năm 2010, trên địa bàn xã không còn diện tích trồng điều
do thời tiết và khí hậu không phù hợp nên năng suất và hiệu quả kinh tế mà cây
điều mang lại không đáng kể.
+ Cây dâu tằm: Diện tích tăng dần qua các năm, năm 2005 là 14,0ha đến
năm 2010 tăng lên 24,7ha, năng suất tăng dần năm 2005 là 2,14 tấn/ha đến năm
2010 tăng lên 11,9 tấn/ha. Tuy nhiên, cây dâu tằm chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức, chủ yếu là tận dụng nguồn lao động dư thừa.
+ Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả tăng dần qua các năm từ 3,50ha (năm
2005) lên 16,8ha (năm 2009) và 28,8ha (năm 2010). Sản lượng năm 2010 đạt 24
tấn; năng suất bình quân đạt 3 tấn/ha.
- Về chăn nuôi:
+ Ngành chăn nuôi đã phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên và tập
quán sản xuất. Chăn nuôi heo và các loại gia súc khác cũng được chú trọng phát
20
triển, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và phân tán, nặng về chăn thả tự nhiên,
chưa chủ động trong phòng chống dịch bệnh, chưa có khu vực chăn nuôi tập
trung. Tiềm năng phát triển chăn nuôi của xã còn rất lớn, nếu được tập trung đầu
tư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn toàn xã.
Bảng 3.1 : Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2010 2006 TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2007 2008 2009 2010
1 Trâu Con 0 12 0 13 12 17
2 Bò Con 114 170 184 159 147 250
3 Lợn Con 443 266 232 306 211 1.143
4 Kén tằm Kg 3.900 6.500
5 Gia cầm Con 1.297 1.850 2.750 3.560 5.295 5.019
(Nguồn: NGTK huyện Đam Rông năm 2010)
3.3.2.2. Lâm nghiệp - Công tác quản lý bảo vệ rừng được chú trọng, Ban lâm nghiệp xã thường
xuyên phối hợp với ban quản lý rừng, Hạt kiểm lâm giao ban kiểm điểm hoạt
động và triển khai nhiệm vụ trong tuần, trong tháng.
- Thực hiện dự án FLITCH phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống
vùng Tây nguyên, ban phát triển xã đã tổ chức cho nhân dân trồng 40,1ha. Trồng
rừng theo đề án 30a được 116ha.
- Nhìn chung, lâm nghiệp là một trong những thế mạnh trong phát triển
kinh tế xã hội của xã, có vai trò quan trọng về bảo vệ môi trường, nhưng đóng
góp vào phát triển kinh tế địa phương còn hạn chế.
3.3.2.3. Thủy sản Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản có đến hết năm 2010 trên địa bàn
xã là 0,7ha (chiếm 1,62% diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện), kể cả tận
21
dụng một số hồ đập, suối để nuôi với các sản phẩm chính là cá nước ngọt và một
số loại thủy sản nước ngọt khác. Riêng ngành thủy sản chỉ chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong sự đóng góp vào kinh tế của xã.
3.3.2.4. Ngành Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong những năm qua có chiều hướng
phát triển và mở rộng, đáp ứng một phần đời sống tinh thần, vật chất của nhân
dân.
Trên địa bàn xã hiện thu hút được 3 doanh nghiệp tư nhân kinh doanh xăng
dầu, chế biến đũa và xây dựng công trình, ngoài ra với sự phối hợp của Phòng
Công thương mở lớp đan lát các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ mây tre cho con
em các hộ đồng bào dân tộc. Trên địa bàn xã còn có một số ngành khác như xay
xát lương thực, cơ khí nhỏ, xây dựng dân dụng,...
3.4. Dân số, lao động, việc làm và mức sống
3.4.1. Dân số
Dân số trung bình năm 2010 của xã là 5.188 người (năm 2005 là 2.220
người), trong đó dân số trong khu vực nông thôn chiếm 100% dân số toàn xã.
Trên địa bàn xã đồng bào dân tộc thiểu số 741 hộ với 3.648 khẩu chiếm 78,4%
dân số; đồng bào gốc Tây Nguyên 494 hộ với 2.329 khẩu chiếm 50,04% dân số
toàn xã, có 11 dân tộc sinh sống với nhau trong 07 buôn, 06 thôn. Mật độ dân số
trung bình của xã năm 2010 là 22 người/km2, thấp hơn bình quân của huyện (47
người/km2). Tổng số hộ năm 2010 là 985 hộ.
3.4.2. Lao động và việc làm
- Tính đến cuối năm 2010, số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng
50% tổng dân số (2.594 người), chủ yếu là lao động nông thôn chưa qua đào tạo,
nguồn lao động dồi dào nhưng đa số là lao động phổ thông, chưa được đào tạo
cơ bản qua các trường, lớp cũng như các cơ sở sản xuất.
22
- Nguồn nhân lực ở Liêng Srônh khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan
tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào tạo thì
nửa vời, nhiều người chưa được đào tạo.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn
giữa lượng và chất.
- Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công
nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực
hiện mục tiêu chung là phát triển nền kinh tế của địa phương.
3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng
3.5.1. Giao thông
Xã Liêng Srônh tương đối thuận lợi về giao thông, có Quốc lộ 27, đường
liên xã chạy qua, ngoài ra các tuyến đường quốc lộ, đường xã, đường liên thôn,
các trục đường khu dân cư tương đối hoàn chỉnh. Hiện trạng các trục đường
chính như sau:
+ Tuyến quốc lộ 27: Đây là tuyến giao thông huyết mạch xã. Đoạn qua xã
có chiều dài 18,2km, lộ giới đường rộng 10m. Đường bê tông nhựa rộng 5-8m,
chất lượng tương đối, đi lại thuận lợi.
+ Các tuyến đường khu dân cư: Các tuyến đường khu dân cư các thôn nói
chung là đi lại thuận lợi. Các thôn chủ yếu là đường đất, cần đầu tư mở rộng, cải
tạo mặt đường.
+ Các tuyến đường sản xuất: Chủ yếu là đường mòn nối từ các khu dân cư
ra các vùng sản xuất, đường hẹp đi lại rất khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa. Vì
vậy, trong những năm tới cần đầu tư mở rộng, cải tạo lại mặt đường để phục vụ
tốt hơn nhu cầu đi lại và sản xuất của nhân dân.
Các tuyến đường ở xã hầu hết đã được mở nhưng về quy mô đang còn nhỏ
và chất lượng chưa cao nên trong giai đoạn tới cấn sự quan tâm đầu tư của nhà
nước.
23
3.5.2. Thủy lợi
Trên địa bàn chưa xây dựng hệ thống thủy lợi nào. Hiện nay, cơ bản hệ
thống thủy lợi do nhân dân tự phát xây dựng, nhỏ lẻ, chưa đảm bảo tưới tiêu; xã
đã có kiến nghị huyện xây dựng hệ thống thuỷ lợi Đạ Sal tưới cho trên 300ha đất
lúa, màu và cà phê.
3.6. Giáo dục và y tế
3.6.1. Giáo dục
- Năm học 2010 – 2011, trường tiểu học Liêng Srônh có tổng số học sinh
401, trong đó: 54 học sinh giỏi đạt 15,21%, 89 học sinh tiên tiến đạt 25,07%, tỷ
lệ học sinh lên lớp thẳng 345 em đạt 97,18%. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1:
57/60 cháu đạt 99,3% tăng 6% so với năm học trước, tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh
98,9%.
- Trường THCS Liêng Srônh: Tổng số học sinh 324, trong đó: 14 học sinh
giỏi đạt 4,5%, 103 học sinh tiên tiến đạt 33,12%, trung bình 164 học sinh đạt
52,73%, yếu 30 học sinh chiếm tỷ lệ 9,65%. Tỷ lệ duy trì sĩ số 96%, tỷ lệ học
sinh bỏ học 4% (13/324 học sinh).
- Trường mẫu giáo Liêng Srônh có tổng số 121cháu/5 lớp, tỷ lệ duy trì sĩ số
đạt 100%.
Năm học 2010 – 2011, các khối trường trên địa bàn xã cơ bản đảm bảo cơ
sở vật chất, không còn tình trạng học ca 3. Đồng thời nhà trường cũng đã có ý
kiến đề nghị phòng giáo dục điều chỉnh kế hoạch phân bổ thêm lớp, giáo viên.
3.6.2. Y tế
Hoạt động của trạm y tế đã có nhiều cố gắng trong công tác khám chữa
bệnh giáo dục chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thực hiện tốt các chế độ, chính
sách về khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế. Trong
năm 2010 trạm đã tiếp nhận khám và điều trị cho hơn 5.010 lượt người.
24
Số cháu trong độ tuổi tiêm phòng văcxin: 78 cháu, tiêm đầy đủ vắc xin cho
các cháu trong độ tuổi theo qui định đạt 100% kế hoạch. Tổ chức chiến dịch
uống vitamin A cho bà mẹ sau khi sinh và trẻ từ 6-36 tháng tuổi.
Tổ chức triển khai thực hiện chiến dịch phòng chống sốt rét. Phối hợp triển
khai chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình lồng ghép
tuyên truyền với 3 gói dịch vụ, tổ chức khám cho 226 lượt chị em; điều trị 65
người.
Tính đến hết năm 2010 toàn xã có 347/509 cặp vợ chồng sử dụng các biện
pháp tránh thai. Năm 2010 tổng số trẻ sinh 75 cháu, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
duy trì ở mức 1,9%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 17,1% tổng số trẻ
(52/305).
3.7. Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010, tổng diện tích tự nhiên
của xã là 24.053,01ha, chiếm 27,94% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó:
- Đất nông nghiệp là 23.744,34ha, chiếm 98,72% DTTN toàn xã.
- Đất phi nông nghiệp 168,63ha, chiếm 0,71% DTTN toàn xã.
- Đất chưa sử dụng còn 140,04ha, chiếm 0,58% DTTN toàn xã.
- Đất khu dân cư nông thôn: 41,58ha chiếm 0,17% DTTN toàn xã.
3.7.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nhóm đất nông nghiệp có diện tích 23.744,34ha, chiếm 98,72% DTTN toàn xã và chiếm 28,64% đất nông nghiệp toàn huyện, bao gồm các loại đất chính sau:
- Đất trồng lúa có diện tích 98,35ha, chiếm 0,41% đất nông nghiệp toàn xã
và chiếm 8,57% đất trồng lúa nước toàn huyện.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại có diện tích 954,31ha, chiếm 4,02% đất
nông nghiệp toàn xã và chiếm 34,47% đất cây hàng năm còn lại toàn huyện.
25
- Đất trồng cây lâu năm có diện tích 1.819,93ha, chiếm 7,66% đất nông nghiệp toàn xã và chiếm 15,01% đất trồng cây lâu năm toàn huyện. Đất cây lâu năm tại xã Liêng Srônh năm 2010 bao gồm toàn bộ là đất trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Đất rừng phòng hộ có diện tích 9.220,96ha, đất rừng phòng hộ chiếm 38,83% đất nông nghiệp toàn xã và chiếm 31,71% đất rừng phòng hộ toàn huyện.
- Đất rừng sản xuất có diện tích 11.648,9ha, đất rừng sản xuất chiếm 49,06% đất nông nghiệp toàn xã và chiếm 31,98% đất rừng sản xuất toàn huyện.
- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 0,7ha, chiếm diện tích rất nhỏ đất
nông nghiệp toàn xã và chiếm 1,62% đất nuôi trồng thủy sản toàn huyện.
- Đất nông nghiệp khác có diện tích 1,19ha, chiếm 0,01% đất nông nghiệp
toàn xã và chiếm 100% đất nông nghiệp khác toàn huyện. 3.7.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất khác
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 168,63ha, chiếm 0,7% DTTN toàn xã
và chiếm 8,92% đất phi nông nghiệp toàn huyện, bao gồm các loại đất chính sau:
- Đất ở nông thôn có diện tích là 14,85ha, chiếm 8,81% đất phi nông nghiệp
toàn xã và chiếm 7,61% đất ở nông thôn toàn huyện.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích là 0,89ha, chiếm 0,53% đất phi nông nghiệp toàn xã và chiếm 3,02% đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp toàn huyện.
- Đất quốc phòng, an ninh có diện tích là 0,81ha, chiếm 0,48% đất phi nông
nghiệp toàn xã và chiếm 0,25% đất quốc phòng, an ninh toàn huyện.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ là 18,86ha, chiếm 11,18% đất phi nông nghiệp toàn xã và chiếm 83,08% đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ toàn huyện.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích là 2,61ha, chiếm 1,55% đất phi
nông nghiệp toàn xã và chiếm 7,42% đất nghĩa trang, nghĩa địa toàn huyện.
- Đất sông suối có diện tích là 108,53ha, chiếm 64,36% đất phi nông nghiệp
toàn xã và chiếm 18% đất sông suối toàn huyện.
26
- Đất phát triển hạ tầng: Đất phát triển hạ tầng bao gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở y tế; đất cơ sở giáo dục – đào tạo; đất cơ sở thể dục – thể thao; đất cơ sở dịch vụ về xã hội; đất chợ. Năm 2010 toàn xã có 22,08ha đất phát triển hạ tầng, chiếm 13,09% đất phi nông nghiệp toàn xã và chiếm 4,15% đất phát triển hạ tầng toàn huyện. Trong đó: Đất giao thông 17,07ha; Đất cơ sở văn hóa 1,18ha; Đất cơ sở y tế 0,22ha; Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 2,99ha, Đất cơ sở thể dục – thể thao 0,62ha.
Hiện trạng đất chưa sử dụng năm 2010 xã còn 140,04 ha đất đồi núi chưa sử dụng, chiếm 0,58% DTTN toàn xã, và chiếm 10,59% đất chưa sử dụng toàn huyện.
Đất khu dân cư nông thôn toàn xã năm 2010 là 41,58ha chiếm 0,17%
DTTN toàn xã và chiếm 9,14% diện tích dất khu dân cư nông thôn toàn huyện.
27
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng tài nguyên rừng của xã Liêng Srônh
Xã Liêng Srônh có diện tích đất lâm nghiệp 22.804,69 ha. Đất lâm nghiệp
được phân thành 2 loại rừng: rừng phòng hộ 13.848 ha, rừng sản xuất
8.956,69ha. Trong diện tích rừng sản xuất có tới hơn 60% rừng nghèo kiệt, rừng
lồ ô, le tép, giá trị kinh tế thấp.
Sản xuất lâm nghiệp hiên nay trên địa bàn xã chủ yếu là giao khoán
QLBVR và khai thác lâm sản phụ (măng, lồ ô, mây,…), đến nay diện tích giao
khoán QLBVR 9.239 ha/357hộ.
Thực hiện dự án FLITCH phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng
Tây nguyên và đề án 30a đến nay toàn xã trồng 259,57ha keo lai (trong đó: dự
án Filicht 94,13 ha; đề án 30a trồng 165,44 ha keo lai.
Biểu 4.1. Diện tích đất lâm nghiệp xã Liêng Srônh
TT Trạng thái Diện tích Trữ lượng Trữ lượng
Gỗ (m3/ha) Lồ ô (cây/ha)
IIIa1-L 1 2440 136 5.121
IIb 2 5535 445
IIb-L 3 2190 64 1.494
IIa-L 4 4422 365 140.257
L1-G 5 4591 141 214.844
L1 6 2895 240.413
7 Rừng trồng 259.57
8 Nương rẫy cũ 402.12
9 Rẫy mới phát 70
22.804,69 Tổng
(Nguồn: Ban QLR phòng hộ Đam Rông )
28
- Trạng thái rừng trong khu vực chủ yếu là rừng gỗ hỗn loài với Lồ ô, rừng
Lồ ô-hỗn giao với gỗ. Đây là kiểu rừng thứ sinh đựơc hình thành sau tác động
của con người. Do tác động của con người trước đây vào rừng như khai thác gỗ
phát nương làm rẫy đã có thời gian phục hồi mà hiện nay trong khu vực rừng
hình thành nên các trạng thái (IIIa1-L, IIb, IIb-L, IIa-L, L1-G, Lồ ô thuần). Rừng
có sự phân tầng không liên tục có thể thành cụm hoặc phân bố rải rác, một số nơi
có sự xâm lấn của các loài dây leo cây bụi, tre nứa, lồ ô… Tổ thành ưu thế là các
loài cây có giá trị kinh tế thấp như: Dẻ, Chò, Trâm, … Nhìn chung khu vực kiểm
kê trạng thái có diện tích tương đối lớn là IIa-L và L1-Gỗ, Lồ ô thuần.
- Thông qua việc tính toán từ các ô tiêu chuẩn, trạng thái rừng trong khu
vực có các chỉ tiêu bình quân sau:
Trạng thái IIIa1-Lồ ô:
Diện tích ha chiếm 2440 ha chiếm 10,7% tổng diện tích khu vực. Là loại
rừng non phục hồi tốt, mật độ cây cao nhưng chủ yếu là những cây gỗ nhỡ
không có giá trị kinh tế, xen lẫn là Lồ ô, loài cây chủ yếu là Sòi, Trâm, Lành
ngạnh,…
Các chỉ tiêu bình quân sau:
Gỗ : Dbq = 25 cm, Hbq = 15 m, Nbq = 173 cây/ha; Mbq = 56 m3/ha.
Lồ ô: Dbq = 3 cm, Hbq = 8 m; Nbq = 2167 cây/ha.
Trạng thái IIb:
Diện tích 5535 ha chiếm 24,27% tổng diện tích khu vực. Là loại rừng non
phục hồi tốt, mật độ cây cao nhưng chủ yếu là những cây gỗ nhỡ không có giá trị
kinh tế. Các chỉ tiêu bình quân sau:
Gỗ : Dbq = 16,0 cm, Hbq = 14,0 m, Nbq = 400 cây/ha; Mbq = 51 m3/ha.
Trạng thái IIb-L:
29
Diện tích 2190ha chiếm 9,6% tổng diện tích khu vực. Là loại rừng non
phục hồi tốt, mật độ cây cao nhưng chủ yếu là những cây gỗ nhỡ không có giá trị
kinh tế, xen lẫn là Lồ ô, loài cây chủ yếu là Sòi, Trâm, Lành ngạnh,…
Các chỉ tiêu bình quân sau:
Gỗ : Dbq = 19,0 cm, Hbq = 12,0 m, Nbq = 580 cây/ha; Mbq = 71 m3/ha.
Lồ ô: Dbq = 3,0 cm, Hbq = 8,0 m; Nbq = 1660 cây/ha.
Trạng thái IIa-Lồ ô:
Diện tích 4422ha chiếm 19,39% tổng diện tích khu vực. Là loại rừng phục
hồi sau nương rẫy với những loài cây chủ yếu như: Ba soi, Sòi, Lành Ngạnh,
Bông bạc … là những loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh có giá trị kinh tế
không cao xen lẫn Lồ ô. Các chỉ tiêu bình quân sau:
Gỗ : Dbq = 9,0 cm, Hbq = 8 m, Nbq = 404 cây/ha; Mbq = 8,0 m3/ha.
Lồ ô: Dbq = 3 cm, Hbq = 8 m; Nbq = 3435 cây/ha.
Trạng thái Lồ ô-Gỗ:
- Diện tích 4591 ha chiếm 20,13% tổng diện tích khu vực. Là trạng thái
rừng đã bị tác động nhưng hiện nay đã phát triển thành rừng, xen lẫn cây gỗ nhỏ
có giá trị kinh tế không cao. Các chỉ tiêu bình quân sau:
Gỗ : Dbq = 9,0 cm, Hbq = 8 m, Nbq = 110 cây/ha; Mbq = 3 m3/ha.
Lồ ô: Dbq = 3cm, Hbq = 8 m; Nbq = 4240 cây/ha.
Trạng thái Lồ ô thuần (L1):
- Diện tích 2895 ha chiếm 12,69% tổng diện tích khu vực. Loại rừng này
chủ yếu qua canh tác nương rẫy nhưng hiện nay người dân đang bỏ hoang hoá
và mọc thành rừng. Các chỉ tiêu bình quân sau:
Lồ ô: Dbq = 3 cm, Hbq = 8 m; Nbq = 5326 cây/ha.
Đất trống (Nương rẫy cũ):
- Diện tích 402,1 ha chiếm 1,76 % tổng diện tích khu vực.
30
Diện tích này chủ yếu đã qua canh tác nông nghiệp nhưng hiện nay đang bỏ
hoang.
Rẫy mới phát:
- Diện tích 70 ha chiếm 0.31 % tổng diện tích khu vực.
Diện tích này do người dân lấn chiếm trái phép hiện nay đang bỏ hoang.
Tình hình tái sinh rừng:
Loại rừng chủ yếu tại khu vực kiểm kê là rừng nghèo, loài cây không đa
dạng, giá trị kinh tế không cao. Thông qua số liệu thu thập từ các ô tiêu chuẩn đã
được thiết lập xác định được một số loài cây tái sinh trong khu vực là Dẻ, Trâm,
Máu chó, Thành Ngạnh, Cóc, Cám, Cầy và SP. ít thấy xuất hiện các loài cây
mục đích.
4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng
Để đánh giá mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với đời sống của người
dân trong cộng đồng, chúng tôi đã tổ chức thảo luận nhóm và phỏng vấn các hộ
gia đình, một số cán bộ xã ở điểm chọn nghiên cứu, kết quả thể hiện như sau:
Biểu 4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng
Thuận lợi Khó khăn Giải pháp Sản phẩm Mức độ
9 Lúa nương
Gần nhà, dễ làm, gạo ngon, bán được giá cao, khả năng chống chịu tốt Diện tích ít, năng suất thấp, chỉ làm được 1 vụ/năm tư giống, phân Đầu bón, thâm canh tăng vụ bảo vệ thực vật, chuyển đổi diện tích trồng rừng có hỗ trợ gạo,
8
Chăn nuôi Trâu,Bò, Heo Vốn đầu tư lớn, dịch bệnh thường xuyên đe doạ Quy hoạch nơi chăn thả, hỗ trợ về vốn và kỹ thuật trong việc phòng bệnh,đầu tư thêm giống mới Phù hợp với điều kiện từng gia đình, tốn ít công chăm sóc, nhu cầu tiêu thụ thị trường lớn
31
Thuận lợi Khó khăn Giải pháp Sản phẩm Mức độ
9
Cây trồng nương rẫy
Thời gian đầu tư ngắn, vốn đầu tư ít, dễ bán, phù hợp với tập quán từ lâu đời
Cần hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, giống có năng suất cao, tính chống chịu tốt, hỗ trợ và đầu tư tu sửa đường vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Xây dựng mô hình canh tác hợp lý
Xa nhà, mất thời gian và nhân lực vận chuyển, năng suất chưa cao, bị vật động rừng phá hoại, chết do thời tiết khí khắc hậu nghiệt
9 Gỗ, động vật rừng Có sẵn trong rừng, dễ tiêu thụ, giá cao Xa nhà, đi lại khó khăn, bị cấm khai thác Tăng cường kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời, có quy ước và chế độ hưởng lợi phù hợp.
9
Khoanh nuôi bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hợp lý để đảm bảo tính bền vững của rừng trong sẵn Có rừng, dễ tiêu thụ, nhu cầu phục vụ cuộc sống hàng ngày Củi đun và các sản phẩm khác từ rừng Xa nhà, đi lại khó khăn, bị cấm khai tốn thác, công vận chuyển.
Từ biểu 4.2 cho thấy tài nguyên rừng rất quan trọng đối với đời sống của
cộng đồng dân cư thôn, bản. Họ sử dụng đất rừng để canh tác nông nghiệp, thả
rông khoảng 600 con Trâu, Bò trong rừng.
32
Gỗ, củi là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được đối với đa số đời sống
của cộng đồng dân cư sống trong rừng và ven rừng. Gỗ khai thác ở đây theo ba
dạng: 1) khai thác về để làm nhà ở cho gia đình; 2) khai thác để bán cho đầu nậu
kiếm lời; 3) khai thác thuê cho một số đầu nậu. Củi là nguồn nguyên liệu không
thể thiếu được đối với cộng đồng dân cư ở đây, củi được dùng làm chất đốt phục
vụ sinh hoạt của gia đình.
Tình trạng săn bẫy, bắt động vật rừng: Nguồn động vật rừng ở xã Liêng
Srônh trước đây khá phong phú. Những năm lại đây tình trạng người dân săn bắt
để giải quyết nhu cầu thực phẩm cho gia đình, từ khi sản phẩm động vật rừng
được thị trường ưa chuộng, được gọi là “Đặc sản” thì nạn săn bắt động vật rừng,
nhất là động vật nguy cấp, quý hiếm trở nên phổ biến. Từ năm 2007 -2011, Hạt
Kiểm lâm đã thu giữ 295 kg động vật rừng hoang dã các loại. Mặc dù bị cấm săn
bắt động vật rừng, nhưng vẫn có một số người dân trong cộng đồng bản cố tình
vi phạm nên dẫn đến cạn kiệt về số lượng một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.
4.3. Thực trạng công tác quản lý rừng trên địa bàn
4.3.1. Các hình thức quản lý rừng
Biểu 4.3: Diện tích rừng phân theo chủ quản lý
Trong đó Tổng
TT Chủ quản lý diện tích Rừng tự Rừng trồng (ha) nhiên
1 Nhóm hộ gia đình 8.813,09 605
2 Đoàn Kinh tế QP Lâm Đồng 674,20 66.731 1.505
3 Ban QLR phòng hộ Sê rê pôk 11.832,71 38.032 2.186
Tổng Cộng 20.870 111.751 3.691
Trên địa bàn xã hiện có 3 hình thức giao khoán bảo vệ. nhóm hộ gia đình
được giao khoán 8.813,09 ha, Đoàn Kinh tế quốc phòng 674,20 ha số diện tích
còn lại do đơn vị chủ rừng là Ban QLR phòng hộ Sê rê pôk quản lý.
33
4.3.1.1. Rừng do nhóm hộ quản lý Trên địa bàn xã tổng diện tích rừng giao cho 06 thôn là 8.813,09 ha chiếm
42% tổng diện tích rừng của toàn xã , được chia ra 34 nhóm hộ, diện tích giao
cho từng nhóm hộ dao động từ 138 -531 ha , chủ yếu là rừng tự nhiên, đối tượng
là rừng phòng hộ. Hầu hết các nhóm hộ sau khi nhận rừng đều xây dựng qui ước
quản lý bảo vệ và phát triển rừng đồng thời bầu nhóm trưởng phụ trách chung,
tổ chức lực lượng tuần tra chuyên trách và có phân công luân phiên cho các hộ
gia đình trong nhóm. Việc giao rừng đều có sự tham gia của người dân từ khảo
sát ngoài thực địa đến nhận hồ sơ quản lý, các khu rừng được giao đều được
đóng cột mốc ranh giới vì vậy không có sự tranh chấp, mâu thuẩn xảy ra. Đến
nay, hầu hết các diện tích giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý đã được ban
quản lý rừng phòng hộ Sê rê pôk ký hợp đồng giao khoán.
Biểu 4.4. Diện tích rừng giao khoán QLBV
TT Số hộ Tiền khoán BQ theo hộ (đ) Diện tích giao khoán (ha) DT bình quân theo hộ (ha)
Đoàn 674.20 KTQP
Thôn 1 131 2,465.02 18.82 3,763,389
Thôn 2 167 2,678.30 16.04 3,207,545
Thôn 3 69 973.03 14.10 2,820,377
Thôn 4 102 1,435.47 14.07 2,814,647
Thôn 5 57 1,021.43 17.92 3,583,965
Thôn 6 10 239.84 23.98 4,796,800
Cộng 536 9,487.29 16.44 3,288,466
Tuy nhiên, qua bảng 4.2 cho thấy diện tích giao khoán bình quân cho các hộ còn hạn chế, chính vì vậy việc chia sẻ lợi ích từ rừng còn bất cập giữa các thôn . Bên cạnh đó mức hỗ trợ bảo vệ rừng từ các nguồn vốn của Nhà nước quá
34
ít, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và dịch vụ chi trả môi trường. như vậy cộng đồng mới bảo vệ chứ chưa được hưởng lợi gì, chính vì vậy gây khó khăn cho công tác QLBVR, chưa khuyến khích người dân tham gia nhận rừng để QLB.
4.3.1.2. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý
Đối với diện tích rừng trực tiếp Ban QLR phòng hộ Sê rê pôk quản lý . có đội ngũ cán bộ và công nhân có kinh nghiệm trong công tác trồng rừng và QLBVR, rừng được quản lý tốt. Tuy nhiên, diện tích rừng giao cho BQL không tập trung mà rải đều ở nhiều thôn trong xã xã, chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, ranh giới chưa được đóng mốc rõ ràng mà chỉ giao trên bản đồ, việc đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển rừng hạn chế, trong lúc đó người dân đang bức bách nhu cầu đất để sản xuất nên thường xảy ra chặt phá rừng để xâm lần đất.
4.3.2. Thực trạng quản lý rừng
4.3.2.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng quản lý rừng.
UBND huyện
Ban chỉ huy BVR
Hạt Kiểm lâm
Thường trực BCH
Chủ rừng
UBND xã Ban chỉ huy BVR
Tổ, đội BVR Tổ, đội quần chúng BVR Kiểm lâm địa bàn
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp →
Quan hệ hỗ trợ ↔
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở huyện
35
- UBND huyện: Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND cấp tỉnh về việc bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện.
- UBND xã: Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp xã là trưởng ban lâm nghiệp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc bảo vệ và phát triển
rừng, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, thực hiện nhiệm vụ theo quyết
định số 131/2003/QĐ-UB ngày 18/9/2003 của UBND tỉnh Lâm đồng[8].
- Chủ rừng: Chủ rừng là những tổ chức, cá nhân được nhà nước giao rừng
để quản lý bảo vệ và phát triển theo điều 5 của luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004 [6]. Hiện trên địa bàn xã Liêng Srônh có các loại chủ rừng:1) chủ rừng
là các cộng đồng được giao rừng để bảo vệ và hưởng lợi; 2) BQL rừng phòng
hộ; 3) chủ rừng là các Doanh nghiệp tư nhân thuê đất, thuê rừng...
- Kiểm lâm: Được tổ chức theo nghị định 119/2006/NĐ-CP về hệ thống tổ
chức, nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng kiểm lâm[3]. Các Trạm Kiểm lâm khu
vực là bộ phận thuộc Hạt Kiểm lâm và trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành mọi
hoạt động của Kiểm lâm địa bàn. Trên địa bàn xã Liêng Srônh huyện Lạc Dương
hiện nay có 1 trạm Kiểm lâm khu vực đó được bố trí 4 cán bộ. Kiểm lâm địa bàn
là cán bộ trong biên chế và hợp đồng đang công tác tại Hạt Kiểm lâm được bố trí
về các xã, thị trấn có rừng để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, nhiệm vụ của
Kiểm lâm địa bàn thực hiện theo quy định tại quyết định 83/2007/QĐ-BNN-KL
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT[1]. Các Tổ đội QLBVR được thành lập
ở các thôn, bản để thực hiện nhiệm vụ QLBVR theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của
UBND xã, thôn và chủ rừng, hàng năm được củng cố kiện toàn, trên địa bàn xã
Liêng Srônh hiện nay đã tổ chức thành lập được 34 tổ, đội QLBVR cấp nhóm hộ
36
và thôn, bản, lực lượng tham gia vào tổ đội này chủ yếu là lực lượng dân quân tự
vệ của thôn, bản và người dân.
4.3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rừng
- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật: Thực hiện sự chỉ đạo của
UBND huyện và Đảng uỷ, UBND xã đã quán triệt và xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, vận động nhân dân, nhất là những hộ sống gần rừng chấp hành và tự giác
tham gia thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng với nhiều hình thức như:
phát trên hệ thống loa đài truyền thanh của xã, tuyên truyền lưu động tại các địa
bàn trọng điểm, họp lồng ghép tại các buổi họp thôn.
Từ khi thực hiện Chỉ thị số 41 –CT/TU đến nay, đã tổ chức tuyên truyền
được 600/8 lượt người tham gia, Nội dung tuyên truyền những quy định của
Luật bảo vệ và phát triển rừng, những quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;
đồng thời phổ biến các chế độ, chính sách hưởng lợi từ rừng như Nghị định
135/2005/NĐ-CP, Quyết định 147, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP…Việc tuyên
truyền được thực hiện sâu, rộng đến mọi đối tượng, đặc biệt chú trọng đối tượng
là đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do từ đó nâng dần nhận thức của người
dân, nêu cao tinh thần tự giác tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Năm 2011, Uỷ ban nhân dân xã đã tổ chức tuyên truyền được hơn 16 lượt
trên 6 thôn với hơn 1500 lượt người tham gia, Nội dung tuyên truyền những quy
định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, những quy định về phòng cháy chữa
cháy rừng, không khai thác khoáng sản trái phép... Việc tuyên truyền được thực
hiện sâu rộng đến mọi đối tượng, đặc biệt chú trọng đối tượng là đồng bào dân
tộc thiểu số, dân di cư tự do từ đó nâng cao nhận thức của người dân, nêu cao
tinh thần tự giác tham gia bảo vệ, phát triển rừng và bảo vệ tài nguyên khoáng
sản. Đặc biệt là tham gia thực hiện tốt công tác trồng rừng theo các chương trình
37
dự án như dự án 661, FLITCH, Nghị quyết 30a của Chính phủ, góp phần xoá đói
giảm nghèo nhanh và bền vững.
Xây dựng quy ước bảo vệ rừng đến tận thôn bản, các hộ sống gần rừng.
Tuy nhiên qua phỏng vấn các đối tượng liên quan thì công tác tuyên truyền
vẫn còn những hạn chế sau:
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên truyền còn thấp, các công cụ phục vụ
hầu như không có nên chưa thu hút được sự quan tâm của mọi người.
- Kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ xã, kiểm lâm địa bàn còn hạn
chế, thông tin chuyển tải còn ít nên tính thuyết phục chưa cao.
- Chưa tổ chức đánh giá, khảo sát thăm dò hiệu quả của tuyên truyền đem
lại đối với cộng đồng, nên chưa đánh giá kết qủa cụ thể để điều chỉnh nội dung
cho phù hợp.
-Việc ký cam kết bảo vệ rừng đối với các hộ gia đình, các tổ chức cộng
đồng mới tập trung chủ yếu ở điiện tích rừng gần các bản, chưa rải đều trên diện
tích đất lâm nghiệp của xã, trong khi đó hầu hết các vụ vi phạm lâm luật đều
diễn ra ở những vùng xa khu dân cư.
- Nhận thức về QLBVR của một bộ phận cán bộ, nhân dân vẫn còn hạn chế
nên còn trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi xâm hại tài nguyên rừng.
Do vậy, công tác tuyên truyền về QLBVR cần được tăng cường và tổ chức
thường xuyên hơn, mở rộng đối tượng tuyên truyền.
4.3.2.3. Công tác quản lý hành chính
Trong những năm qua, với đặc điểm là huyện mới thành lập, dân số tăng
nhanh đặc biệt tình trạng dân di cư tự do từ phía Bắc vào sinh sống phá rừng làm
rẫy trái phép. Hơn nữa thời gian gần đây, giá một số mặt hàng nông sản tăng cao
như cà phê, khoai mì… nên việc phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy
diễn ra phức tạp.
38
Trước tình hình đó, Đảng uỷ, UBND xã thường xuyên chỉ đạo ban lâm
nghiệp xã phối hợp với các ban ngành tăng cường tuần tra, kiểm tra truy quét,
đặc biệt là các khu vực trọng điểm như: TK 210, TK 178, 179, 181, kiên quyết
thu hồi diện tích rừng bị phá, lấn chiếm, tổ chức trồng lại rừng. Đối với khu vực
giáp ranh thường xuyên bố trí lực lượng quản lý BVR.
Hàng tháng chỉ đạo công tác QLBVR họp đánh giá tình hình phá rừng, lấn
chiếm đất rừng, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép, tình hình dân di cư tự do
để xây dựng kế hoạch ngăn chặn. Do vậy, các vụ vi phạm Luật bảo vệ phát triển
rừng ngày một giảm năm 2011 có 7 vụ vi phạm lâm luật trong đó có 1 vụ khai
thác gỗ trái phép (khối lượng 4 khối gỗ hộp) và 6 vụ phát nương làm rẫy.
Trong năm 2009, 2010, tình hình dân di cư tự do và đồng bào dân tộc thiểu
số vào rừng phá rừng, lấn chiếm đất rừng để làm rẫy có chiều hướng gia tăng và
phức tạp, toàn xã có 232 hộ dân di cư tự do sống trong rừng sâu. Đảng uỷ và
UBND xã đã vào cuộc thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
nên những đối tượng trên đã từ bỏ ý định làm rẫy và định cư trong rừng, trở về
địa phương ổn định sản xuất.
Từ khi có Chỉ thị 41/CT-TU của Tỉnh uỷ Lâm Đồng và Nghị quyết 17-
NQ/HU công tác tuyên truyền được chú trọng nên khi giải toả đất lâm nghiệp
của các hộ dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng để trồng cây công nghiệp đều được
diễn ra theo kế hoạch, các hộ đều tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước để trồng lại
rừng.
Hàng năm đã giao khoán 9232 ha cho 570 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số và 01 nhóm hộ quản lý bảo vệ (giao rừng cộng đồng
cho thôn 6). Việc giao khoán QLBVR trong các năm qua được các đơn vị chủ
rừng quan tâm từ việc rà soát đối tượng cũng như chọn đối tượng rừng để giao
cho phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng. Đơn giá giao khoán được nâng
39
lên theo chương trình 30a đã phần nào động viên người nhận rừng có trách
nhiệm hơn trong công tác QLBVR.
Đối với trồng rừng và cây phân tán từ năm 2009-2011, xã đã triển khai
trồng mới được 120 ha rừng, 10 ha cây phân tán do người dân tự trồng.
Song song với việc đấu tranh ngăn chặn, hàng năm hạt kiểm lâm đã tổ
chức kiểm tra công tác QLBVR của các chủ rừng trên địa bàn nhằm nâng cao
vai trò trách nhiệm của chủ rừng trong công tác QLBVR và sử dụng đất lâm
nghiệp, kết quả kiểm tra hầu hết các chủ rừng đều xây dựng phương án bảo vệ
rừng, PCCCR, chấp hành nghiêm túc các quy định về bảo vệ và phát triển rừng,
tuy nhiên kinh phí đầu tư cho việc bảo vệ rừng vẫn còn hạn chế.
Công tác xử lý vi phạm được thực hiện kịp thời và nghiêm minh. Theo
qui định của Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì tùy theo mức độ và tính chất
vi phạm mà đối tượng vi phạm bị xử phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền 500 triệu
đồng theo 16 nhóm hành vi vi phạm, ngoài phạt tiền còn bị tịch thu tang vật,
phương tiện và bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Tuy nhiên lợi
dụng địa hình rừng núi phức tạp, nên khi các cơ quan chức năng tổ chức tuần tra
QLBVR, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng thì hầu hết các đối tượng
vi phạm đều bỏ trốn, để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, dẫn đến số vụ vi phạm vắng chủ (lâm sản bị bắt giử không có chủ
sở hữu) còn chiếm tỷ lệ khá cao, mặt khác mặc dù biết đối tượng tham gia phá
rừng nhưng không có đủ chứng cứ để xử lý nên nhiều đối tượng vẫn tiếp tục vi
phạm.
40
4.3.2.4. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
Hàng năm, UBND xã đều tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và triển khai phương án phòng cháy chữa
cháy rừng mùa khô năm sau;
Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy công tác PCCCR trên địa bàn xã đang
gặp phải những khó khăn, thách thức:
- Địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn là yếu tố gây trở ngại cho
công tác PCCCR.
- Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác PCCCR (đường ranh cản lửa,
Chòi canh…) hầu như chưa đáp ứng yêu cầu công tác PCCCR, nhất là hệ thống
giao thông để các phương tiện hỗ trợ dập tắt lửa khi cháy rừng xảy ra.
- Kinh phí phục vụ công tác PCCCR còn hạn chế
- Các chủ rừng, đặc biệt là các chủ rừng là các tổ chức của nhà nước do lực
lượng mỏng nên không kiểm soát được lượng người hoạt động trong khu vực
rừng mình quản lý. Kinh phí đầu tư phát luỗng thực bì hạn chế nên nhiều khu
rừng thực bì dày đặc tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng cao, tập trung nhiều ở những
diện tích rừng xa khu đân cư.
- Phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác PCCCR còn rất hạn chế, chủ
yếu là thủ công, các khu vực vùng sâu vùng xa hệ thống thông tin liên lạc để
phục vụ cho công tác tuần tra, chỉ huy chữa cháy rừng không có nên thiếu kịp
thời.
4.3.2.5. Công tác phát triển rừng
Đối với trồng rừng và cây phân tán: Từ năm 2009-2011, thực hiện đề án
30a và dự án phát triển lâm nghiệp vùng tây nguyên Uỷ ban nhân dân xã đã triển
khai nhân dân trồng mới được 178,63ha rừng (trong đó 30a:119,7ha/77hộ,
Filitch 58,93/42hộ) và 10 ha cây phân tán.
41
Ngoài ra, các doanh nghiệp tư nhân được cấp có thẩm quyền quyết định
cho thuê đất để thực hiện dự án cải tạo rừng sản xuất nghèo kiệt trồng rừng kinh
tế từ năm 2009 đến nay trồng được khoảng 210ha (03 doanh nghiệp: Đại lộc
80ha, Dó Bầu Hương Quảng Nam 60ha, Tân mai70ha)[8].
4.3.2.6. Công tác ổn định, bố trí dân di cư tự do
Trong những năm qua tình hình dân di cư tự do từ các tỉnh phía bắc và
huyện khác vào địa bàn xã diễn ra phức tạp, các hộ dân di cư vào cư trú bất hợp
pháp và tổ chức phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm rẫy. Đây cũng là vấn đề nổi
cộm gây khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn xã. Uỷ ban
nhân dân xã đã tổ chức tuyên truyền, vân động dân di cư tự do không được phá
rừng, khai thác lâm sản trái phép; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền bố trí
sắp xếp định canh, định cư (hiện nay, huyện đang đầu tư xây dựng khu quy
hoạch cho dân di cư tự do tại TK 212, xã Phi Liêng để bố trí cho dân di cư tự
do).
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn 250 hộ/1392khẩu người Mông
di cư tự do chưa bố trí định canh định cư (Tây sơn 63hộ; TK181: 51hộ; Căn cứ
Đạ Mpô: 77 hộ; TK179: 44hộ: TK180: 04 hộ; thôn 2: 11hộ)[8].
4.3.2.7. Công tác quản lý tài nguyên, khóang sản:
Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giải
toả các tụ điểm khai thác khoáng sản trái phép (Vàng sa khoáng, thiếc,
WonFram,.. ) diễn ra trên địa bàn xã. Hàng tháng, Ban lâm nghiệp xã phối hợp
Công an xã, trạm quản lý bảo vệ rừng, kiểm lâm địa bàn có kế hoạch kiểm tra,
xử lý vi phạm.
Hầu hết hoạt động khai thác khoáng sản quý hiếm trái phép đều xảy ra trên
đất lâm nghiệp và các khu vực dự án, thuộc các khu vực xa xôi, hẻo lánh, địa
42
hình đồi núi phức tạp, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, do đó ảnh
hưởng nhiều đến công tác kiểm tra, xử lý giải toả.
Công tác quản lý lĩnh vực tài nguyên khoáng sản của UBND các xã và
công tác quản lý diện tích đất được giao của các ban QLR, các chủ dự án chưa
thực sự hiệu quả. Không phát hiện kịp thời các trường hợp khai thác khoáng sản
trái phép khi mới phát sinh và tổ chức ngăn chặn, xử lý triệt để dẫn đến vi phạm
ngày càng lan rộng, phức tạp gây khó khăn cho công tác giải toả.
Sự phối hợp của các ban ngành chức năng trong quá trình giải toả còn
nhiều hạn chế, chưa hiệu quả và chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm để cùng
thực hiện nhiệm vụ chung, còn thể hiện sự né tránh, đùn đẩy cho đơn vị chủ trì,
đặc biệt trong công tác bố trí lực lượng tham gia và hỗ trợ cho đoàn giải toả.
Công tác thông tin giải toả chưa được bảo mật dẫn đến hầu hết khi tiến
hành tổ chức các đoàn giải toả đều xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép ngưng hoạt động, máy móc, trang thiết bị, đồ dùng sinh hoạt, công nhân
đều được di chuyển ra khỏi khu vực, lán trại được tháo dỡ, tuy nhiên sau quá
trình giải toả hoạt động khai thác khoáng sản trái phép tiếp tục tái diễn.
4.3.3. Đánh giá chung 4.3.3.1. Ưu điểm:
Trong những năm qua, từ khi có Chỉ thị 41 –CT/TU của Tỉnh uỷ Lâm
Đồng, Nghị quyết số 17-NQ/HU của Ban thường vụ Huyện uỷ. Đảng uỷ, UBND
xã đã nâng cao vai trò trách nhiệm, thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng uỷ,
UBND trong công tác quản lý bảo vệ rừng; công tác chỉ đạo có sự tập trung,
nhất quán và xuyên suốt; công tác tuyên truyền được quan tâm. Nhờ đó, Luật
bảo vệ và phát triển rừng đã đến từng thôn xóm, ven rừng, các hộ dân sống trong
rừng. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức quản lý, bảo vệ rừng của đại
bộ phận nhân dân trong vùng.
43
Công tác nhận đất rừng sản xuất nghèo kiệt để trồng rừng, công tác nhận
khoán QLBVR được nhân dân quan tâm thực hiện, diện tích rừng trồng được
tăng lên hàng năm đã góp phần tăng tỷ lệ độ che phủ rừng; tình trạng phá rừng
lẫn chiếm đất rừng, ngày một giảm.
Thực hiện qui chế phối hợp giữa kiểm lâm và ban lâm nghiệp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện và xử lý, ngăn chặn
những hành vi xâm hại đến rừng.
Làm tốt công tác PCCCR không để cháy rừng gây thiệt hại đến tài nguyên
rừng.
Ý thức chấp hành pháp luật, quy định của nhà nước về bảo vệ rừng trong
nhân dân đựơc nâng lên; Sự phối hợp giữa UBND xã và các cơ quan chức năng
trong công tác QLBVR được chặt chẽ hơn, kịp thời ngăn chặn được các trường
hợp phá rừng, lấn chiếm đất rừng.
4.3.3.2. Tồn tại và hạn chế:
Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện
thường xuyên, liên tục nhưng tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, vận
chuyển lâm sản trái phép có giảm nhưng mức độ vi phạm ngày càng tinh vi phức
tạp.
Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng chưa có sự phối hợp
chặt chẽ đồng bộ giữa các cấp các nghành, chưa phát huy tốt vai trò của hệ thống
chính trị, nhất là ở cơ sở trong công tác quản lý bảo vệ rừng dẫn đến buông lỏng
quản lý, dễ dàng bỏ qua các hành vi vi phạm lâm luật.
Việc tuyên truyền, giáo dục luật bảo vệ rừng chưa xâu rộng, công tác kiểm
tra phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm còn chậm. Việc xử lý các đối tượng
vi phạm thiếu kiên quyết, không triệt để đã hạn chế đến việc giáo dục, răn đe,
phòng ngừa.
44
Một số hộ dân nhận khoán quản lý bảo vệ rừng ít hoặc thậm chí không đi
kiểm tra rừng, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý BVR coi việc
nhận tiền QLBVR là tiền trợ cấp của nhà nước cho gia đình.
Hầu hết diện tích rừng tự nhiên có trữ lượng lớn đều nằm tập trung ở những
nơi địa hình phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi các khe suối, dông, giao
thông đi lại khó khăn, tiếp giáp với nhiều xã, huyện, tỉnh, do vậy để QLBVR ở
vùng này thì phải có nhân lực, vật lực và thời gian thực hiện mới có hiệu quả.
Ranh giới của các Khu rừngvà khu vực rừng của cộng đồng dân cư còn chưa rõ
ràng, chưa có biển báo, mốc giới nên nguy cơ việc xâm lấn còn ở mức cao.
Tỷ lệ tăng dân số trên địa bàn xã vẫn còn khá cao, 1,8%, do vậy nhu cầu đất
để ở, sản xuất nông, lâm nghiệp ngày càng tăng, những năm gần đây do giá, Cà
phê trên thị trường tăng cao,. Việc lấn chiếm rừng, đất rừng để trồng Cà phê còn
diễn ra. Năm 2011, qua điều tra cán bộ xã, hầu hết diện tích rừng bị phá đều sử
dụng để trồng Càphê và lấn chiếm để sang nhượng lại...
Trình độ dân trí trên địa bàn xã không đồng đều, đặc biệt tỷ lệ mù chữ ở
cộng đồng dân tộc K’ho, ít có điều kiện để giao lưu về văn hoá, mở mang hiểu
biết, nên kiến thức về các quy định pháp luật về QLBVR rất hạn chế, do vậy, họ
vẫn xâm hại trái phép tài nguyên rừng. Theo lãnh đạo của Hạt Kiểm lâm trong
tổng số vụ vi phạm lâm luật bị phát hiện bắt giữ và xử lý, có đến 67 % đối tượng
vi phạm là người mù chữ hoặc ít hiểu biết các quy định của pháp luật về Bảo vệ
và phát triển rừng.
Một số chủ rừng, UBND xã chưa thực sự quan tâm phối hợp đến công tác
QLBVR, chưa nắm được tình hình vi phạm, chưa có biện pháp ngăn chặn kịp
thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Qua điều tra cho thấy, một số chủ rừng
chưa tự kiểm tra, thu giữ và phát hiện các hành vi xâm hại tài nguyên rừng trên
diện tích rừng được giao quản lý. Phần lớn các vụ phát hiện và thu giữ đều do
Hạt Kiểm lâm và tổ liên ngành của huyện tổ chức thực hiện.
Hạt Kiểm lâm Đam rông có tổng số 25 biên chế, bộ phận văn phòng hạt với
9 CBCC, còn lại 14 CBCC phụ trách địa bàn[5] Với số CBCC ít như vậy, nhưng
45
địa bàn rộng, địa hình phức tạp, trang thiết bị phục vụ cho công tác còn thiếu,
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tất cả CBCC đều dùng xe máy, điện thoại cá
nhân. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn đối với việc QLBVR trên địa bàn
huyện.
Xã có phần lớn dân số sống ở vùng gần rừng và trong rừng, người dân
không chỉ phá rừng để sản xuất nông nghiệp mà còn khai thác gỗ, săn bẫy bắt
động vật rừng, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống.
4.4. Một số yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cộng đồng vào
công tác quản lý rừng.
4.4.1. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng.
Quản lý là nghệ thuật tạo ra sự ràng buộc các đối tượng liên quan với chủ
thể quản lý. Do vậy không thể có một chủ thể nào có thể độc lập giải quyết mọi
vấn đề trong quản lý mà không có sự hợp tác, trợ giúp của các bên liên quan.
Theo quan điểm đó, chúng tôi đã tiến hành tổ chức thảo luận nhóm ở Thôn và
phân tích để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng
trong công tác QLBVR. Kết quả như sau:
Biểu 4.5: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức Điểm yếu Điểm mạnh
-100% thôn có nhu cầu được nhận rừng Một số diện tích rừng xa khu dân cư,
để bảo vệ và hưởng lợi theo quy định. đi lại khó khăn, nên việc BVR của
-Có lực lượng mạnh để tuần tra BVR. cộng đồng bị hạn chế.
-Phát hiện lửa rừng, huy động lực lượng -Trình độ dân trí thấp, hiểu biết và
chữa cháy rừng. chấp hành các quy định về BVR còn
-Hiểu biết về địa hình của rừng. hạn chế.
-Có phong tục, tập quán, kiến thức, thể -Thiếu chuyên môn nghiệp vụ trong
chế bản địa tích cực trong BVR, chấp việc thực hiện các biện pháp BVR.
hành các quy định của pháp luật và quy -Đa số cộng đồng dân cư cuộc sống
46
ước BVR. khó khăn, thu nhập thấp, khả năng
-Có thể thay đổi thói quen sử dụng sản tham gia BVR còn hạn chế.
phẩm từ rừng và có tính cộng đồng cao -Trình độ canh tác lạc hậu nên vẫn
trong đời sống. muốn chặt phá, đốt rừng làm nương
-Nắm và ngăn chặn có hiệu quả các hành rẫy.
vi xâm hại trái phép tài nguyên rừng. Chưa có chế tài để giải quyết triệt để
việc khai thác trái phép khoáng sản
Cơ hội Thách thức
-Có chính sách giao rừng cho cộng đồng - Tình trạng di dân tự do khó kiểm
bảo vệ hưởng lợi theo quy định của Nhà soát, đặc biệt là cộng đồng người
nước. Hmong từ phía bắc tràn vào.
-Diện tích rừng chưa giao trên địa bàn còn -Tỷ lệ tăng dân số cao (1,8%) gây áp
lớn, đây là đối tượng để giao cho cộng lực lớn đối với tài nguyên rừng (đất
đồng quản lý bảo vệ. canh tác nông nghiệp, cây công
-Hầu hết các sản phẩm hưởng lợi từ rừng nghiệp).
tự nhiên được thị trường ưa chuộng, giá -Nhu cầu về của thị trường về gỗ,
cao. lâm sản, động vật hoang dã, nên việc
-Phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây khai thác trái phép tài nguyên rừng
bản địa dưới tán rừng và diện tích đất vẫn diển ra.
trống trồng rừng. - Hiện tượng khai thác khoáng sản
trái phép diễn biến ngày càng phức
tạp
-Thiếu phương tiện, trang thiết bị
phục vụ cho công tác BVR.
-Thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng
tự nhiên (gỗ, lâm sản khác, động vật).
47
Từ kết quả ở biểu 4.5 cho thấy, tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư
thôn, bản là rất lớn. Từ bao đời nay, cộng đồng dân cư thôn, bản nhất là người
dân tộc K’ho có truyền thống thương yêu đùm bọc lẫn nhau, những buôn, làng
được hình thành từ truyền thống này, ngày xưa các hộ gia đình dựng nhà cạnh
nhau để bảo vệ nhau tránh các thú dữ tấn công và cuộc sống của họ đã gắn bó
với rừng, rừng gắn liền với sự sống của đồng bào dân tộc ít người.
Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nương, khai thác, mua bán,
vận chuyển lâm sản trái phép của người dân là để phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống hàng ngày, nhưng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức, thể chể bản
địa tích cực để QLBVR, phần nào họ chấp hành nghiêm chỉnh Luật bảo vệ và
phát triển rừng, đồng thời họ biết và kiểm soát được tác động tiêu cực đối với
rừng và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng. Do vậy, hơn ai hết, cộng
đồng dân cư thôn, bản là người phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến tài
nguyên rừng trên địa bàn có hiệu quả cao nhất. Vậy, tìm kiếm một số giải pháp
để QLBVR dựa vào cộng đồng là phải làm thế nào để huy động được người dân
trong cộng đồng thôn, bản tham gia vào công tác QLBVR một cách có tổ chức,
có hiệu quả trên cơ sở chia sẻ trách nhiệm, quyền lợi giữa Nhà nước và người
dân để công tác QLBVR ngày càng ổn định và phát triển bền vững...
Kết quả điều tra và phân tích cho thấy xã Liêng Srônh có một số điểm
mạnh trong công tác quản lý tài nguyên rừng sau:
- Có hệ thống tổ chức hành chính về quản lý môi trường, quản lý bảo vệ
rừng và các dạng tài nguyên khác đã được thành lập từ tỉnh đến cơ sở xã,
phường theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan.
- Công tác QLBVR đã được lãnh đạo tỉnh Lâm đồng chỉ đạo thực hiện
theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước (Luật bảo vệ rừng (1991),
Luật bảo vệ môi trường (1993), Chỉ thị 36/CT-TW 1995 của Ban chấp hành
48
Trung ương Đảng về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước).
- Các chương trình, dự án của Trung ương, địa phương đã quan tâm đầu
tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng nói chung, quản lý bảo vệ phát triển tài nguyên
rừng nói riêng (Chương trình 327, Chương trình 661, Chương trình 135, ...)
Liêng Srônh là một trong những xã đã và đang được hưởng lợi từ các Chương
trình, Dự án này.
- Liêng Srônh đã tiến hành Qui hoạch, phân định ranh giới các loại đất đai,
tiến hành giao đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng ổn định lâu dài. Diện tích đất
nông nghiệp lớn, tương đối tập chung, có nhiều diện tích chưa sử dụng.
- Là nơi gần trung tâm Huyện lỵ, cách thị trấn Đam rông 02 km, hệ
thống đường giao thông đang được mở mang hoàn thiện, giúp cho lưu thông
các loại hàng hoá, nông sản, giao lưu văn hoá. Hệ thống điện lưới Quốc gia đã
về đến các thôn bản, là nguồn năng lượng quan trọng phục vụ sản xuất, sinh
hoạt văn hoá cho nhân dân, làm tăng thêm sự văn minh thôn xóm, người dân
sẽ nhận thức được sự quan tâm, tính ưu việt của Nhà nước đối với cộng đồng
các dân tộc vùng khó khăn.
- Trường học, trạm xá đã và đang được đầu tư xây dựng kiên cố, đáp ứng,
tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường, khám chữa bệnh kịp thời cho nhân
dân.
- Cán bộ lãnh đạo xã từ Đảng uỷ, Uỷ ban, trưởng thôn bản đã được học
tập văn hoá, đào tạo nghiệp vụ quản lý Nhà nước, nhiệt tình với công việc.
Được huyện tăng cường 02 cán bộ xuống làm cán bộ xã theo chính sách luân
chuyển cán bộ của Trung ương và tỉnh, 01 kỹ sư lâm nghiệp để tham mưu cho
xã quản lý địa bàn về mọi mặt, đặc biệt là tiếp thu chuyển giao khoa học,
công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế cho nhân dân.
49
- Nhận thức của người dân về làm kinh tế đã dần được nâng lên, đặc biệt
là cách làm ăn của những hộ khá, đây là những mô hình trình diễn giúp các hộ
nghèo đói nhìn nhận đánh giá một cách trực quan nhất để thay đổi lề lối làm
ăn kinh tế, phấn đấu thoát khỏi đói nghèo.
Tuy nhiên vẫn tồn tại không ít những khó khăn, tồn tại và thách thức đối với
công tác QLBVR như:
- Điạ hình đồi núi luôn diễn ra hiện tượng thiếu nước sinh hoạt và sản
xuất. Mùa mưa thừa nước, mùa khô thiếu nước sản xuất trầm trọng.
- Khu dân cư sinh sống chưa tập trung, còn nhiều hộ sinh sống trong
phạm vi rừng, gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng, phúc
lợi công cộng cũng như công tác quản lý.
- Liêng Srônh là xã có 11 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có một tập quán sản
xuất, bản sắc văn hoá riêng, nhiều người không biết chữ nên việc triển khai các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước gặp không ít khó khăn.
Do bất đồng ngôn ngữ, trình độ dân trí đã thấp lại không đồng đều, tiếp thu kiến
thức khoa học, kỹ thuật chậm, làm kinh tế vẫn mang tính tự phát, hiệu quả công
việc chưa cao. Năng xuất, sản lượng các loài vật nuôi cây trồng thấp, sản xuất
không sinh lời, đói nghèo diễn ra triền miên. Sự thiếu thốn đã buộc người dân
phải vào rừng khai thác lâm sản phục vụ nhu cầu tối thiểu của cuộc sống.
- Mặc dù đã có sự đầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng nhưng còn giàn
trải, chưa tập trung, chưa giải quyết dứt điểm các công trình quan trọng như thuỷ
lợi.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho năng xuất, chất lượng cao còn
chậm, sản xuất chưa mang tính hàng hoá của nền kinh tế thị trường.
- Ý thức trách nhiệm của người dân đối với công tác quản lý, bảo vệ
rừng chưa cao. Tài nguyên rừng vẫn bị khai thác, xâm hại theo cách không
50
bền vững, cách ứng xử thiếu thân thiện với thiên nhiên và môi trường vẫn còn
thường xuyên xẩy ra.
- Nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên rừng tại chỗ và thị trường ngày
một tăng, đây là một sức ép rất lớn đối với tài nguyên rừng và công tác quản
lý, bảo vệ rừng.
- Các cơ quan hành pháp trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng đặc biệt
lực lượng kiểm lâm quản lý khu bảo tồn mỏng, phương tiện, trang thiết bị
thiếu thốn. Việc ngăn chặn khai thác lâm sản chưa phải từ gốc, mới chỉ được
thực thi khi đang trên đường vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Mặt khác, việc xử
lý nhiều lúc còn chưa triệt để nên hiệu lực quản lý không cao.
- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý,
bảo vệ rừng còn yếu, chưa có sự thống nhất, chưa tìm ra những nguyên nhân,
giải pháp chủ đạo để giải quyết dứt điểm nạn khai thác rừng, săn bắn động vật
rừng.
4.4.2. Phân tích vai trò của các bên liên quan đến quản lý rừng
Nguồn tài nguyên rừng trong xã là đối tượng quan tâm của các tổ chức, đơn
vị, và cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, mỗi bên lại có mối quan tâm riêng và có vai
trò rất khác nhau trong quá trình quản lý sử dụng tài nguyên. Mối quan hệ này
được thể hiện trong sơ đồ Venn dưới đây
51
BQLRP H Sê rê pôk Trạm QLB VR
Tài Nguyên rừng
Cộng đồng dân cư
Lãnh đạo thôn Chính quyền xã Liêng Srônh Liêng Srônh Kiểm lâm địa bàn
Hạt KLâm huyện
Các phòng ban của Huyện
Hình 4.2. Sơ đồ Venn mô tả vai trò của các bên liên quan
Vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã
Liêng Srônh được thể hiện cụ thể tại bảng 4. 6
52
Biểu 4.6. Vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng
TT Đối tượng Vai trò
1 Cộng đồng - Vai trò: Đây là đối tượng chính có tác động tiêu cực hoặc
tích cực tới công tác QLBVR. Công tác QLBVR có thuận lợi dân cư
hay không là phụ thuộc rất lớn vào ý thức của đối tượng này.
- Thuận lợi: người dân có nhiều kinh nghiệm trong quản lý
bảo vệ rừng.
- Khó khăn: tồn tại nhiều mâu thuẫn trong công tác QLBVR
và sinh kế của người dân.
2 Ban quản lý - Vai trò: Ban quản lý rừng phòng hộ Sê rê pôk được thành
lập với mục tiêu phòng hộ bảo vệ đất, nguồn nước trên lưu rừng phòng
vực các sông Sê rê pôk, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, hộ Sê rê pôk
tài nguyên đa dạng sinh học. Đây là đơn vị trung tâm, có vai
trò kết nối các lực lượng khác tham gia vào bảo tồn tài nguyên
rừng, định hướng và đưa ra các quyết sách liên quan tới sự
phát triển của tài nguyên rừng.
- Thuận lợi: được sự hỗ trợ mọi mặt trong công tác quản lý tài
nguyên rừng của các chính quyền địa phương và các cơ quan
chức năng liên quan.
- Khó khăn: tồn tại nhiều mâu thuẫn giữa chính sách của nhà
nước với quyền lợi của người dân. Lực lượng cán bộ còn
thiếu kinh nghiệm.
3 Trạm quản - Vai trò: Là đơn vị trực thuộc Ban quản lý , được thành lập
tại các ấp trên nguyên tắc: quản lý tài nguyên rừng từ gốc, lý BVR
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm lâm luật trong địa bàn.
- Thuận lợi: Có mối quan hệ tốt với người dân địa phương.
- Khó khăn: Lực lượng còn mỏng, đồng thời phải quản lý diện
tích rừng lớn.
53
4 Chính - Vai trò: Quản lý người dân về mặt hành chính, là đầu mối
quyền xã thông tin tuyên truyền về công tác quản lý tài nguyên rừng tại
địa phương. Chính quyền xã có vai trò trong việc xây dựng
hương ước, quy ước bảo vệ rừng; phối hợp với Ban quản lý
rừng thực hiện việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; xây dựng
mức thưởng phạt trong hoạt động quản lý tài nguyên rừng.
- Thuận lợi: Có sự tín nhiệm từ đông đảo người dân trong xã.
- Khó khăn: Chính quyền xã mới chỉ nắm vai trò phối hợp làm
cầu nối giữa Ban quản lý rừng Sê rê pôk và người dân.
5 Lãnh đạo - Vai trò: là cầu nối thông tin giữa người dân các thôn và
thôn chính quyền xã. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác các
bản quản lý hành chính tại các thôn trực thuộc.
- Thuận lợi: Có sự đồng thuận của người dân trong ấp, có mối
quan hệ tốt với các trạm BVR của ban quản lý.
- Khó khăn: Các chính sách đãi ngộ cho đối tượng này còn
thấp, do vậy sự tham gia vào công tác QLR còn hạn chế.
6 Hạt Kiểm - Vai trò: đây là đơn vị tham gia phối hợp với xã, ban quản lý
lâm huyện rừng tổ chức các buổi tuyên truyền công tác bảo vệ và phát
Đam rông triển tài nguyên rừng. Hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ trong
công tác quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng; là cơ
quan tham mưu để đưa ra cơ chế chính sách hợp lý cho công
tác QLBVR.
- Thuận lợi: Đây là lực lượng chuyên trách có đầy đủ thẩm
quyền xử lý các sai phạm trong quản lý, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản.
- Khó khăn: Các chế tài để phục vụ cho công tác ngăn chặn,
xử lý của Hạt kiểm lâm chưa được mạnh.
54
7 Kiểm lâm - Tham mưu trực tiếp cho chính quyền xã trong công tác quản
địa bàn lý bảo vệ rừng.
8 Phòng - Vai trò: Thông qua các trạm khuyến nông cung cấp các
Nông thông tin liên quan đến việc thâm canh các loài cây trồng giúp
nghiệp người dân nâng cao đời sống kinh tế.
- Thuận lợi: Có chuyên môn sâu về công tác phát triển các
loài cây trồng vật nuôi cho người dân.
- Khó khăn: Công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn
chế, chưa đồng đều (chỉ có 17/80 người dân được hỏi được
tham gia các lớp khuyến nông mở tại xã).
4.3.3. . Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan trong quản lý
rừng
Theo đánh giá ở khu vực nghiên cứu cho thấy, các tổ chức, cá nhân đều có
vai trò và mối quan tâm khác nhau đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
và khả năng hợp tác để chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp
QLBVR dựa vào cộng đồng gồm có 4 thành viên chủ yếu là: UBND huyện và
UBND xã, Hạt kiểm lâm, chủ rừng, các dự án và Tổ chức phi chính phủ.
4.3.3.1. UBND huyện và UBND xã.
Trên cơ chức năng QLNN về rừng và đất lâm nghiệp, đây là những cơ quan
có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện các
biện pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng. Chỉ đạo các thôn, bản xây dựng quy
ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời phối hợp với tổ chức, cá nhân
liên quan, đặc biệt là cộng đồng thôn, bản phải đảm bảo thực hiện tốt công tác
theo dõi diễn biến, quản lý tài nguyên rừng trên địa. Tạo môi trường và giám sát
việc thực thi pháp luật
55
4.3.3.2. Hạt kiểm lâm.
Trên cơ sở chức năng quản lý chuyên ngành được giao có trách nhiệm hỗ
trợ hướng dẫn nghiệp vụ QLBVR cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở thôn,
bản, tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ QLBVR của cộng
đồng.
4.3.3.3. Chủ rừng
Có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi liên quan nên tự nguyện tham gia,
hỗ trợ cho cộng đồng thôn, bản trong việc thực hiện các biện pháp QLBVR.
Từ kết quả phân tích trên ta có sơ đồ khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các
UBND huyện,
bên liên quan để QLBVR trên cơ sở cộng đồng như sau:
Hạt Kiểm lâm
QLBVR dựa vào cộng đồng
Chủ rừng
UBND xã
Hình 4.3: Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số giải pháp quản
lý bảo vệ rừng vừa phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, vừa đảm
bảo được lợi ích về kinh tế xã hội, môi trường do rừng mang lại cho cộng đồng
56
dân cư thôn, bản có cuộc sống gắn bó với rừng trên địa bàn xã Liêng Srônh như
sau:
4.5.1. Các giải pháp về chính sách
4.5.1.1. Xây dựng các chính sách liên quan đến quyền lợi của cộng đồng
khi tham gia hoạt động QLBVR.
Hiện nay vấn đề QLBVR dựa vào cộng đồng được nhiều văn bản đề cập
đến. Tuy nhiên quyền lợi của cộng đồng khi tham gia QLBVR thì còn nói chung
chung, chưa cụ thể rỏ ràng. Điều 30 Luật bảo vệ & phát triển rừng năm 2004 xác
định quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng, trong đó, các
quyền mà cộng đồng được hưởng không có sự thay đổi so với khi chưa nhận
rừng, cộng đồng cũng không được chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn kinh
doanh bằng quyền sử dụng rừng. Trên địa bàn chưa có văn bản nào quy định cụ
thể quyền hưởng lợi của người dân khi tham gia bảo vệ rừng. Mới chỉ nói đến
trong phần hưởng lợi khi người dân, cộng đồng được giao rừng để bảo vệ và
hưởng lợi theo Đề án giao rừng cho thuê rừng của tỉnh. Như vây giữa quyền lợi-
Trách nhiệm- nghĩa vụ của cộng đồng nói chung và người dân nói riêng khi
tham gia QLBVR là còn bất cập chưa hài hòa giữa lợi ích chung của xã hội và
lợi ích trực tiếp của những người tham gia bảo vệ rừng. Vì vậy đây là vấn đề cần
phải được quan tâm mới khích lệ cộng đông tham gia tích cực QLBVR. Qua
nghiên cứu trong khu vực chúng tôi đề xuất:
- Các chủ rừng, các tổ chức có hưởng lợi từ rừng khi khai thác sản phẩm
hưởng lợi phải trích hỗ trợ kinh phí hàng năm cho cộng đồng để phục vụ hoạt
động QLBVR và phát triển dân sinh kinh tế xã hội. Vấn đề này phải được quy
định trong nghị quyết của HĐND để tổ chức thực hiện.
57
- Dùng kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm để trích cho hoạt động
QLBVR của cộng đồng, được chuyển thẳng trực tiếp cho cộng đồng chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán.
-Có chính sách thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ
chức phi chính phủ đầu tư các dự án phát triển lâm nghiệp bền vững ở các vùng
sâu, vùng xa để tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân.
4.5.1.2. Xây dựng cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động QLBVR của
tổ đội quần chúng bảo vệ rừng của cộng đồng thôn, bản.
Đây là lực lượng có vai trò rất lớn trong tham gia QLBVR tại cơ sở, được
UBND cấp xã thành lập theo đề nghị của các thôn, bản. Họ là lực lượng tại chổ
chủ yếu để tham gia chữa cháy rừng, huy động truy quét đẩy đuổi cá nhân xâm
hại rừng... Ngoài một số số thành viên kiêm nhiệm như cán bộ thôn, cán bộ các
hội đoàn thể, cán bộ trung đội dân quân tự vệ… thì đa số là người dân, họ không
có lương hoặc khoản phụ cấp nào vì vậy phải nghiên cứu có một số chính sách
ưu đãi để khuyến khích động viên lực lượng này chúng tôi đề xuất:
-Có chính sách miển giảm ngày công nghĩa vụ lao động công ích địa
phương cho các thành viên tham gia tổ đội quần chúng BVR.
-Dùng kinh phí quỹ bảo vệ rừng tự nguyện để hỗ trợ phụ cấp cho các thành
viên.
- Hỗ trợ một số trang thiết bị cần thiết như: giày, mủ bảo hộ, rựa… để phục
vụ công tác QLBVR của họ.
-Được ưu tiên nhận giao khoán rừng để bảo vệ và hưởng lợi.
4.5.2.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Trên cơ sở nghị định 99/2010/NĐ-CP của chính phủ về chi trả dịch vụ môi
trường rừng.. Đây là một chủ trương, chính sách đúng đắn và phù hợp được
nhân dân nhiệt tình ủng hộ, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân
58
trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Nghiên cứu chính sách xác định mức phải
Chi trả và được chi trả cho các chủ rừng như sau:
- Các đối tượng áp dụng: Các tổ chức sử dụng và phải Chi trả dịch môi
trường rừng trên địa bàn: Nhà máy thuỷ điện Krông Nô,1,2; Các Chi nhánh cấp
nước Đam rông.
- Các đối tượng được Chi trả: Các chủ rừng được quy định trong Luật Bảo
vệ và phát triển rừng; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn,
bản trực tiếp quản lý bảo vệ và phát triển rừng; các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản được đại diện các chủ rừng của Nhà nước
giao khoán bảo vệ rừng ổn định, lâu dài
4.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức
Các cấp chính quyền, các chủ rừng phải xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch hoạt động và phương án bảo vệ rừng từng năm, từng giai
đoạn trên phạm vi địa phương mình quản lý. Các chủ rừng cần chú trọng tăng
cường lực lượng và trang thiết bị đủ mạnh để bảo vệ rừng, đồng thời có biện
pháp quản lý hiệu quả đối với diện tích rừng đã được giao. Lực lượng kiểm lâm
cũng cần phải được củng cố và đổi mới hoạt động nhằm làm tốt công tác tham
mưu giúp chính quyền cơ sở xây dựng và triển khai các phương án, biện pháp,
kế hoạch bảo vệ rừng. Duy trì và tổ chức hoạt động của các tổ đội quần chúng
bảo vệ rừng có hiệu quả. Các cấp chính quyền, các ngành chức năng cần nhanh
chóng triển khai thực hiện các chính sách về hưởng lợi của người dân từ rừng.
Các biện pháp bảo vệ rừng phải được xây dựng trên cơ sở gắn với các hoạt động
BV&PTR và hướng tới cộng đồng
Hiện nay, các giải pháp quản lý rừng áp dụng tại xã Liêng Srônh chủ yếu
mang tính chất một chiều: chính quyền và ban quản lý rừng nắm vai trò chủ yếu
và là đơn vị đề ra các quyết sách áp dụng trong quản lý tài nguyên. Do vậy, trong
một số trường hợp có sự xung đột lợi ích giữa ban quản lý với các nhóm dân cư
59
sống trong và gần rừng. Tổ chức đồng quản lý được coi là chìa khóa giải quyết
vấn đề này. Đồng quản lý rừng có sự tham gia của nhiều đối tác với sự đa dạng
về nhận thức, vai trò và quyền lợi; trong đó quan trọng nhất là sự tham gia của
người dân. Trong điều kiện xã Liêng Srônh là một xã nghèo, dân trí thấp các
nguyên tắc đồng quản lý đặt ra phải cụ thể, đơn giản và dễ hiểu. Trước tiên là
thành lập các Hội đồng quản lý rừng cấp xã, ấp và Hội đồng giám sát - đánh giá
với thành phần tham gia chủ yếu là người dân, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
QLR, chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan.
* Hội đồng quản lý rừng xã
Hội đồng quản lý rừng xã được thành lập trên cơ sở có sự tham gia của: hội
đồng quản lý rừng tại các ấp (với sự tham gia của người dân), các nhóm tuyên
truyền tại các thôn ấp dưới sự chỉ đạo trực tiếp của khu BT Ban QLR, chính
quyền xã Liêng Srônh
Thành phần tham gia: Người dân trong xã (được bầu chọn từ các ấp trong
xã), cán bộ Ban QLR, cán bộ xã Liêng Srônh.
Chức năng, nhiệm vụ
- Hội đồng quản lý rừng chịu trách nhiệm về quản lý bảo vệ và phát triển
tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cho các hoạt động đồng quản lý, trình các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình xã phê duyệt.
- Tổ chức chỉ đạo các hội đồng quản lý rừng tại các thôn triển khai các hoạt
động bảo tồn như: bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, trồng rừng,
tuần tra kiểm soát lâm sản, tuyên truyền bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi
trường,…
60
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ công tác QLBVR như hỗ trợ phát triển kinh
tế xã hội trong xã, nghiên cứu thành lập các câu lạc bộ sở thích trong hoạt động
bảo tồn thiên nhiên…
Quyền hạn
- Được ra các quyết định xử lý các vụ việc liên quan đến tài nguyên rừng
trong khu bảo tồn và vùng đệm trong phạm vi chính sách cho phép.
- Được hợp tác với các cơ quan tư vấn trong và ngoài nước khoa học kỹ
thuật bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng, du lịch sinh thái,…
- Được tiếp nhận các khoản tài trợ cho công tác bảo tồn thiên nhiên của các
cơ quan chính phủ, phi chính phủ, cá nhân trong nước và quốc tế.
* Hội đồng quản lý tài nguyên rừng tại các ấp
Thành phần tham gia: Người dân trong thôn ấp (thông qua bầu chọn tại
các cuộc họp dân), cán bộ tại các trạm QLR.
Chức năng, nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn các ấp
- Triển khai các hoạt động như: xây dựng quy ước bảo vệ rừng tại các ấp,
triển khai các hoạt động tuần tra kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng, trồng rừng, tuyên truyền về công tác bảo tồn thiên nhiên.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội của người dân trong các ấp.
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác, báo cáo cấp có thẩm quyền những
vụ việc mà Hội đồng không đủ năng lực và thẩm quyền giải quyết.
Quyền hạn
- Được quyền ra các quyết định xử lý các vụ việc vi phạm trái phép tài
nguyên thiên nhiên trong phạm vi quy định.
- Được quyền ra quyết định chia sẻ lợi ích cho những người tham gia trong
phạm vi quy định.
61
- Được chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động quản lý tài nguyên dựa trên
phong tục tập quán của cộng đồng, không trái với pháp luật hiện hành.
* Hội đồng giám sát – đánh giá
Được thành lập độc lập với hội đồng quản lý tài nguyên rừng , nằm dưới sự
chỉ đạo trực tiếp từ Ban QLR và chính quyền các cấp.
Thành phần tham gia: Những người có uy tín trong xã, ấp: già làng, người
có uy tín trong dòng họ hoặc trong các cụm dân cư, cán bộ Ban QLR, cán bộ hội
đồng nhân dân xã.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Giám sát - đánh giá định kỳ và không định kỳ hoạt động của Hội đồng
quản lý tài nguyên rừng.
- Tham gia xây dựng các tiêu chí giám sát đánh giá đồng quản lý rừng.
- Góp ý, đề xuất các giải pháp nhằm giúp Hội đồng quản lý rừng hoạt động
hiệu quả.
4.5.3. Nhóm giải pháp về sinh kế
Xác định cụ thể đối tượng, nội dung, tiến độ thực hiện và phân công trách
nhiệm cho các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân đối với từng
hạng mục công trình, nội dung công việc cụ thể để triển khai thực hiện đạt được
các mục tiêu đã đề ra theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010- 2015 của địa phương.
- Tổ chức các hình thức sản xuất phù hợp, hiện đại gắn với phát triển mô
hình nông nghiệp, nông thôn mới, cụ thể:
*Giá trị sản xuất:
- Tổng giá trị sản xuất tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012- 2015 đạt 15-17%.
+ Cơ cấu kinh tế :
- Đẩy mạnh phát triển quy mô sản xuất nông nghiệp nông thôn, nâng cao tỷ
lệ lao động trong ngành CN- TTCN từ 17% lên 18% vào năm 2012- 2013, 45%
vào năm 2015.
62
-Từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. Tạo môi trường pháp lý, thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế,
tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh, khai thác những mặt lợi thế của ngành nông
nghiệp trên địa bàn xã, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế chung của
địa phương, giải quyết việc làm, tăng thu nhập; đặc biệt là trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phân bổ lao động.
-Xây dựng và thực hiện đúng quy hoạch về đất đai, sản xuất cho từng loại
cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng cũng như nguồn lực lao động tại địa
phương, thực hiện mô hình trồng trọt chăn nuôi phát triển bền vững, nhằm thúc
đẩy sản xuất theo hướng hàng hóa, thị trường và phát triển các hình thức tổ chức
phù hợp để hỗ trợ sản xuất có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hàng
hóa trong thời kỳ hội nhập.
a/ Về sản xuất nông nghiệp
Đảm bảo phấn đấu đến năm 2015 diện tích sản xuất nông nghiệp trên toàn
xã đạt 1651 ha. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm 445 ha
+ Đất trồng cây lâu năm 1206 ha.
Chủ động phát triển khai thác một số giống mới chất lượng cao phù hợp với
thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương để canh tác. Phát triển các loại cây trồng
chính như sau:
- Cây cà phê : giữ ổn định diện tích cà phê, đồng thời triển khai đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật thâm canh, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,
Triển khai các kỹ thuật ghép chồi để cải tạo vườn cà phê già cỗi năng suất thấp,
chuyển đổi diện tích cà phê kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác phù hợp
với điều kiện đất đai và điều kiện đầu tư thâm canh của nông dân.Tăng diện tích
cà phê đến năm 2015 lên 1066ha.
63
- Cây dâu tằm: UBND xã tiếp tục vận động nhân dân giữ vững ổn định diện
tích hiện có, tăng cường đầu tư thâm canh, kết hợp hướng dẫn các biện pháp kỹ
thuật nuôi tằm để nâng cao năng suất, sản lượng kén. Tăng diện tích dâu tằm
đến năm 2015 lên 40 ha.
- Cây ăn quả : Tiếp tục chỉ đạo nhân dân phát triển các loại cây ăn quả chất
lượng cao như: chôm chôm; sầu riêng; Bơ ghép, mít nghệ… phấn đấu đến năm
2015 trồng 70 ha, năng suất bình quân 85 tạ/ha để đạt kế hoạch đề ra. Diện tích
chủ yếu trồng xen các loại cây công nghiêp khác.
- Cây lương thực: Tiếp tục thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh,
chuyển đổi cơ cấu giống, giữ vững và mở rộng thêm diện tích lúa nước ở các
vùng đất sình để đảm bảo lương thực ở địa phương, xây dựng các mô hình điểm
ở các khu vực lúa, bắp tập trung để nhân rộng, chú trọng hướng dẫn kỹ thuật, hỗ
trợ giống mới năng suất cao, tăng cường kiểm tra dự báo tình hình sâu bệnh trên
đồng ruộng để nâng cao năng suất lúa vùng đồng bào dân tộc. Tăng diện tích lúa
nước đến năm 2015 lên 100 ha.
Cây mì: chuyển đổi từ đất lúa đồi kém phát triển và đất rẫy có độ dốc cao
sang trồng mì cao sản, có năng suất cao.
- Cây thực phẩm: vận động nhân dân mở rộng diện tích và nâng cao năng
suất, chất lượng rau màu thực phẩm, chú trọng khu vực trồng rau tại thôn 2 Fi
SRônh để cung cấp rau tại chỗ và các vùng lân cận. Tăng diện tích rau, đậu thực
phẩm đến năm 2015 lên 05ha.
Ngoài ra, UBND xã còn tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế vùng đồng
bào dân tộc như hướng dẫn bà con trồng chuối, trồng rau, trồng cỏ chăn nuôi
thủy sản, chăn nuôi heo, gà … của bà con để lấy ngắn nuôi dài nhằm xóa đói
giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc.
b/ Về chăn nuôi, thủy sản:
64
-Tăng dần đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn xã, khuyến khích tạo điều
kiện cho các nông hộ phát triển mô hình nuôi heo thịt, nuôi bò và các loại gia
cầm thả vườn theo hướng trang trại, đồng thời hướng dẫn để người dân tiếp cận
với các điều kiện, khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng bán công
nghiệp, ứng dụng các kỹ thuật mới vào chăn nuôi. Tăng cường công tác phòng
chống dịch bệnh, kiểm tra, kiểm soát thú y, vệ sinh chuồng trại để đảm bảo
ngành chăn nuôi phát triển ổn định.
-Mở rộng diện tích nuôi các loại cá nước ngọt theo hình thức VAC. Đến
năm 2013 địa phương có thủy lợi Đạ Sal hoàn thành, sẽ nâng diện tích nuôi
trồng thủy sản lên 2 ha trên toàn xã, ngoài ra các diện tích gần các khe suối tận
dụng đắp đập chứa nước, làm ao hồ mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản đồng
thời phục vụ tưới tiêu cho các loại cây trồng vào mùa khô. Phấn đấu đến năm
2020 toàn xã có 10 ha ao hồ.
-Tiếp tục khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất, trồng trọt chăn nuôi theo các mô
hình tập trung, xác định phát triển sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ chiến lược,
trọng tâm của xã, giúp người dân ổn định đời sống, tăng thu nhập, từng bước xây
dựng phát triển ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ
cao.
c/ Về lâm nghiệp.
-Phát triển sản xuất theo định hướng xã hội hóa lâm nghiệp. Chuyển đổi
diện tích đất rừng nghèo kiệt sang trồng rừng kinh tế đến năm 2015 trên địa
phương có 550ha rừng trồng kinh tế, trồng nông lâm kết hợp 150ha muồng trên
diện tích cà phê, che tán cà phê, giảm chi phí tưới tắm, tăng thu nhập.
-Xác định công tác chuyển đổi đất rừng nghèo kiệt chuyển sang đất nông
nghiệp để trồng các loại cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng và địa hình, mang lại
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ dân trong vùng dự án.
65
d/ Về phát triển ngành nghề nông thôn
-Tổ chức quản lý hỗ trợ để xây dựng cơ chế bảo quản vùng nguyên liệu gắn
với các ngành nghề Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại địa phương như nghề
đan đát mây tre, mộc dân dụng… Tổ chức triển khai các lớp đào tạo nghề cho
người dân nông thôn theo chương trình giảm nghèo, giảm nghèo nhanh bền
vững của Huyện, Xã.
-Thực hiện việc khôi phục và duy trì các ngành nghề truyền thống tại địa
phương như đan gùi, dệt thổ cẩm,...xây dựng phát triển các cơ sở mộc dân dụng.
e/ Về kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất:
Từng bước cải tạo xây dựng hệ thống kinh tế kỹ thuật giai đoạn 2012-2015,
triển khai đầu tư nâng cấp, xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn, giao
thông nội đồng, nâng cấp và mở rộng hệ thống đường điện ở các điểm dân cư đã
khảo sát để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
g/ Về thương mại dịch vụ.
Năm 2015 xây dựng các cụm dân cư như: Cụm trung tâm xã, cụm thôn 4-
Khuăr thành các điểm thương mại- dịch vụ để đẩy mạnh ngành dịch vụ, tạo điều
kiện lưu thông hàng hóa trong và ngoài xã. Khuyến khích các cơ sở mua bán vận
chuyển các mặt hàng nông sản trên địa bàn xã mở rộng quy mô kinh doanh đáp
ứng đầu ra đối với các mặt hàng nông sản và tiểu thủ công nghiệp do nông dân
làm ra.
Để hoàn thành các tiêu chí đã đề ra ở trên ủy ban nhân dân xã cần phải tăng
cường các hoạt động sau:
-Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền đẩy mạnh sản xuất, xoá đói
giảm nghèo. Lấy đơn vị chi bộ làm nòng cốt: Huy động và giao trách nhiệm cho
các đảng viên, các tổ chức quần chúng (thanh niên, phụ nữ, nông dân...) tích cực
chỉ đạo và tham gia đề án.
66
-Thường xuyên theo dõi chỉ đạo, tổng kết đánh giá kịp thời và nhân rộng
các điển hình tiên tiến...
-Phát triển nguồn giống, áp dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật thâm canh cao, sử
dụng giống mới có năng suất và chất lượng cao. Quản lý dịch bệnh hại cây
trồng, vật nuôi theo hướng an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.
- Chú trọng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập trên một đơn vị diện
tích và tăng hiệu quả kinh tế.
- Tăng cường công tác khuyến nông thông qua các hình thức bồi dưỡng
kiến thức ngắn hạn, tham quan hội thảo đầu bờ, câu lạc bộ khuyến nông; tiếp cận
phương pháp tập huấn lấy học viên làm trung tâm, phương pháp tập huấn kết
hợp lý thuyết với thực hành tại hiện trường theo chu kỳ sinh trưởng phát triển
của cây trồng vật nuôi. Xây dựng và nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu
quả; thiết lập, mở rộng mô hình khuyến nông viên gắn với vườn mẫu, đưa vườn
mẫu thành một công cụ cho việc tập huấn nông dân. Xã hội hóa công tác khuyến
nông, tạo điều kiện và huy động các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân, các
thành phần kinh tế tham gia làm công tác khuyến nông.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, đẩy mạnh việc ứng dụng cơ giới hóa các khâu
trong sản xuất nông nghiệp như: làm đất bằng máy cày; chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh bằng máy phun thuốc; lắp đặt dàn tưới tự động cho cà phê…nhằm tăng
năng suất lao động, giảm chi phí và tổn thất sau thu hoạch và góp phần tăng hiệu
quả kinh tế trong quá trình sản xuất.
Thực hiện tốt chương trình nhà nước và nhân dân cùng làm để tu sửa và
nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đảm bảo
lưu thông vận chuyển các mặt hàng nông sản do nhân dân làm ra. Tận dụng
67
nguồn nước tại các khe suối nhỏ để đắp đập giữ nước phục vụ tưới tiêu cho các
loại cây trồng vào mùa khô.
Phát triển các hình thức tổ hợp tác sản xuất như các tổ hợp tác giữa các hộ
nông dân sản xuất cây cà phê, HTX cung ứng vật tư sản xuất , các nhóm nông
dân cùng sở thích hoặc câu lạc bộ sản xuất; liên kết với các doanh nghiệp,
thương lái nhằm tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa, sản xuất theo hợp đồng
tiêu thụ nông sản đáp ứng nhu cầu về số lượng, chủng loại và đảm bảo chất
lượng nông sản cho các nhà thu mua, các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông
sản trên địa bàn.
Tổ chức các lớp đào tạo ngành nghề cho lao động nông thôn về các ngành
nghề như: trồng trọt, chăn nuôi, gia công may mặc, thợ nề, thợ mộc, sửa chữa
máy móc cơ khí, thợ cửa sắt… nhằm cung ứng nguồn lao động có tay nghề cho
các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh trong và ngoài địa phương.
Tranh thủ tối đa các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ đó là: nguồn vốn đầu tư của
nhà nước, vốn tín dụng, vốn đóng góp từ nhân dân, vốn đóng góp của các mạnh
thường quân để xây dựng và phát triển các mô hình làm kinh tế có hiệu quả.
Phối hợp tốt với ngân hàng NN-PTNT, ngân hàng chính sách huyện để tạo mọi
điều kiện để nhân dân vay vốn phát triển sản xuất.
4.5.4. Nhóm các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo
Nâng cao nhận thức là vấn đề hết sức quan trọng để giúp người dân hiểu
rõ giá trị, những hậu quả nghiêm trọng về môi trường do những hoạt động của
chính con người gây ra. Khi nhận thức được vấn đề thì chính họ thay đổi các
hành vi ứng xử đối với môi trường, tự nguyện tham gia vào công tác bảo tồn
một cách tích cực. Thực tế cho thấy tài nguyên rừng đã gắn bó với người dân
từ bao đời nay, nhưng việc khai thác sử dụng tài nguyên rừng như thế nào để
vẫn duy trì được cho các thế hệ tương lai, cho chính con cháu của họ là điều
rất cần thiết.
68
- Các hoạt động tuyên truyền cần đặt ra thường xuyên, sử dụng nhiều
hình thức khác nhau ( báo, đài phát thanh, truyền hình phát bằng tiếng dân
tộc, tờ rơi, áp phích, ...), phải lồng ghép linh hoạt vào các chương trình, phù
hợp với từng đối tượng. Đảm nhận nhiệm vụ trong hoạt động tuyên truyền là
các đoàn thể và chính quyền địa phương. Thường xuyên phát động các phong
trào thi đua, xây dựng làng văn hoá trong đó tiêu chí phải đặt ra là cam kết
không chặt phá rừng, săn bắn các loài động vật hoang dã, chấp hành luật và
các qui định của địa phương về bảo vệ rừng. Xây dựng, ký kết hương ước
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
- Vân động những người có uy tín ở xã (như già làng, trưởng bản, trưởng
họ) làm các tuyên truyền viên. Uỷ ban nhân dân xã lập sổ theo dõi thông qua
sự giám sát của trưởng thôn về những thành tích, cũng như những vi phạm
của mỗi người dân trong từng hộ gia đình làm căn cứ để giải quyết các quyền
lợi như vay vốn, hỗ trợ giống, vật tư, phân bón, chất lợp, bể nước ăn ...vv.
- Đưa công tác giáo dục môi trường vào trường phổ thông, thông qua các
bài giảng trên lớp, những giờ thực hành giã ngoại, kích thích lòng yêu thiên
nhiên, hình thành hệ tư tưởng cho các em học sinh về giá trị đích thực của các
dạng tài nguyên rừng , vì sao phải bảo vệ tài nguyên rừng. Giúp các em hiểu
được những giá trị đạo đức cao cả của con người phải bình đẳng đối với mọi
sự sống trên trái đất và quê hương mình
4.5.5. Nhóm các giải pháp về vốn
Phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhanh chóng, có hiệu quả, ngoài
các giải pháp về chính sách, tăng cường công tác quản lý, khoa học công
nghệ, tuyên truyền và giáo dục đào tạo thì cần phải có vốn để đầu tư cho phát
triển.
Hiện tại, địa phương đang có nhiều nguồn vốn khác nhau (Chương trình
135, 661, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, ...). Tuy nhiên, việc sắp xếp thứ
69
tự ưu tiên cho các chương trình là một bài toán cần phải tính toán và cân nhắc
cụ thể.
- Nguồn vốn thuộc chương trình phát triển nông thôn miền núi đầu tư
cho phát triển cơ sở hạ tầng của xã, trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật được
phê duyệt cần bóc tách các loại công việc. Các công việc mang tính chất phổ
thông giao khoán cho nhân dân trong xã tổ chức thực hiện để giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Khi người dân trực tiếp tham gia
xây dựng các công trình phục vụ cho chính họ, họ sẽ có trách nhiệm cao hơn
về chất lượng công trình cũng như thuận tiện cho công tác giải phóng mặt
bằng, đền bù tài sản, đặc biệt các công trình giao thông nông thôn và thuỷ lợi.
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh đầu tư thông qua các đề tài, dự
án xây dựng các mô hình trình diễn phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá với phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm. Nhà nước hỗ trợ giống, vật tư phân bón, chuyển giao kỹ
thuật, nhân dân đóng góp công sức lao động. Sản phẩm của đề tài, dự án
người dân được hưởng 100%. Các kết quả đề tài dự án là động lực kích thích
sự tham gia phát triển kinh tế của các hộ gia đình, từ đó nhân rộng mô hình.
Nguồn vốn này nên tập trung đầu tư cho các hộ nghèo đói, có hoàn cảnh khó
khăn của xã.
- Các nguồn vốn khác thông qua các chương trình, dự án của các cơ quan
trong tỉnh cần đầu tư đúng trọng điểm, không giàn trải, thông qua phương án
qui hoạch cấp xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi cho nông dân vay trên cơ
sở tín chấp của xã để người dân có thể dễ dàng có vốn đầu tư cho sản xuất.
Tuy nhiên thời gian vay vốn nên kéo dài cho nông dân từ 2 - 3 năm, để có
điều kiện tái đầu tư cho sản xuất.
70
4.5.6 .Giải pháp về PCCCR
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra ở nước ta và ở
nhiều nước trên thế giới, không những gây thiệt hại lớn về tài sản của nhà nước
mà còn thiệt hại đến tài sản, tính mạng của nhân dân, ảnh hưởng xấu đến cảnh
quan môi trường... Vì vậy, PCCCR là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, hơn bao
giờ hết đòi hỏi các cấp, các ngành cùng toàn thể cộng đồng tích cực tham gia
nhằm bảo vệ TNR và bảo vệ môi trường sống.
Liêng Srônh là một xã miền núi có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn.
Với đặc trưng khí hậu khô nóng kéo dài trong 6 tháng mùa khô, trong khi đó ý
thức PCCCR của một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa cao, điều kiện kinh tế xã
hội còn nhiều khó khăn nên nguy cơ tiềm ẩn cháy rừng vẫn thường xuyên đe
dọa. Hàng năm, mặc dù xã và các chủ rừng đã xây dựng phương án PCCCR cụ
thể phù hợp với điều kiện địa phương mình, đồng thời đã triển khai tích cực
nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan làm cho việc xử lý tình
huống chậm, lúng túng dẫn đến rừng vẫn bị thiệt hại. Để nâng cao hiệu quả
PCCCR dựa vào cộng đồng chúng tôi đề xuất:
- Xây dựng tổ xung kích PCCCR gắn với tổ QLBVR tại chỗ, lực lượng này
được đào tạo, huấn luyện và trang bị phương tiện, thiết bị và công cụ chữa cháy
cần thiết.
- Xây dựng quy chế hoạt động của tổ xung kích PCCCR trên địa bàn xã và
phân chia thành các nhóm phụ trách các khu vực trọng điểm cháy trên địa bàn.
- Xây dựng phương án chữa cháy rừng trên các cộng đồng ở các vùng trọng
điểm. Có quy định cụ thể về chữa cháy rừng của thôn, bản.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về Luật Phòng
cháy chữa cháy, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Nghị định 09/CP của Chính
phủ, Chỉ thị về BVR-PCCCR của Tỉnh, Huyện. Xây dựng chương trình tuyên
truyền về BVR và PCCCR thông tin trên các phương tiện truyền thông.
71
- Hàng năm, vào đầu mùa khô hanh những khu rừng dễ cháy như là rừng
Thông, rừng non mới trồng cần phải luỗng phát, xử lý thực bì (đốt trước có điều
khiển) để làm giảm nguồn vật liệu cháy hạn chế tối đa khả năng bắt lửa, cường
độ ngọn lữa và khả năng lan tràn của đám cháy cũng như dễ dàng tiếp cận đám
cháy. Các khu vực rừng trồng của các chủ rừng đã hết thời gian chăm sóc, thực
bì đã phát triển trở lại, vì vậy chủ rừng cần đầu tư kinh phí để luỗng phát những
diện tích do mình quản lý nhằm phát huy hiệu quả PCCCR.
- Tổ chức diễn tập chữa cháy rừng để nâng cao được nhận thức và làm
quen với thực tế của công tác PCCCR, từ việc chỉ đạo, điều hành đến phối hợp
tham gia chữa cháy của các cấp chính quyền, các ngành và tổ đội chữa cháy
rừng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai chữa cháy có hiệu quả khi
cháy rừng xảy ra.
- Xây dựng quy định cho hoạt động sản xuất nương rẫy (như xác định trạng
thái thực bì, quy mô, ranh giới, chế độ trình báo, tự quản và giám sát khi
phát/đốt, kỹ thuật xử lý nguồn vật liệu cháy; xử lý và khắc phục hậu quả trong
trường hợp để cháy lan...), Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong hoạt động sản xuất nương rẫy, đặc biệt là vào những thời kỳ và
những nơi có nguy cơ cháy rừng cao; cương quyết đình chỉ những trường hợp có
sai phạm nghiêm trọng về quy chế phòng và chữa cháy rừng.
72
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả phân tích, đánh giá số liệu và thông tin thu nhập được trong quá
trình nghiên cứu, đề tài rút ra một số kết luận trên địa bàn xã Liêng Srônh như
sau:
Về thuận lợi: Điều kiện KTXH, với cơ cấu nền kinh tế đa ngành, được sự
hỗ trợ về phát triển của các tổ chức trong, ngoài nước, cùng với những chính
sách phát triển kinh tế của Nhà nước, nhất là đối với việc phát triển Lâm nghiệp
là thuận lợi lớn cho công tác QLBVR. Tiềm năng đất đai dành cho phát triển lâm
nghiệp còn lớn, khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của rừng. Cộng
đồng dân cư thôn, bản ở vùng nghiên cứu có tính cộng đồng cao, sẵn sàng chia
sẽ cho nhau các lợi ích do rừng mang lại. Đồng thời họ có phong tục, tập quán,
kiến thức thể chế bản địa có tác động tích cực đến tài nguyên rừng và đại bộ
phận người dân trong cộng đồng chấp hành khá nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật, quy ước của cộng đồng về BV&PTR.
Có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ về kinh tế-xã hội để tăng thu nhập
cho người dân, đồng thời quy định rõ trách nhiệm QLBVR của các cấp, các
ngành, lực lượng BVR hoạt động ngày càng tích cực. Người dân trong cộng
đồng dân cư có cuộc sống gắn bó với rừng, TNR có vai trò cực kỳ quan trọng
đối với đời sống của họ, tất cả các nguồn thu nhập từ tài nguyên rừng có ảnh
hưởng lớn đến tổng thu nhập của của các hộ gia đình. Cộng đồng dân cư thôn,
bản hiểu rất rõ về việc QLBVR và chính họ là người hưởng lợi từ rừng nhiều
nhất và cũng chính họ là những người có khả năng QLBVR tốt nhất. Tiềm năng
QLBVR của cộng đồng dân cư là rất lớn, họ có nguyện vọng nhận rừng để bảo
vệ và hưởng lợi theo chính sách của Nhà nước.
73
Tuy nhiên công tác QLBVR cũng gặp những khó khăn thách thức là: Rừng
tự nhiên với nhiều loài động, thực vật quý hiếm phân bố xa dân cư, ở vùng giáp
ranh với các huyện, địa hình tương đối phức tạp, đường sá đi lại khó khăn nên
rất khó tuần tra bảo vệ. Đời sống của người dân còn nghèo, thu nhập của họ còn
dựa vào tài nguyên rừng rất lớn, lao động thiếu việc làm còn nhiều, do vậy, họ
thường có những hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng. Người K’ho vốn có
truyền thống canh tác nương rẫy, vì nương rẫy là nguồn cung cấp chính về lương
thực và thực phẩm còn rừng thì cung cấp vật liệu làm nhà, củi đun và bổ sung
thêm về lương thực cũng như nhu cầu thiết yếu khác cho cuộc sống hàng ngày
của họ. Do nhu cầu gỗ, lâm sản ngày càng tăng, do gia tăng về dân số, nên nhu
cầu sử dụng đất ngày càng tăng, chính quyền một số xã, chủ rừng chưa quan tâm
đúng mức đối với công tác BVR nên tình trạng chặt, phá, lấn chiếm đất rừng làm
nương rẫy, trồng cây công nghiệp. Nạn khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản,
săn bắt động vật rừng trái phép, nạn cháy rừng vẫn còn diễn ra...
Quá trình nghiên cứu, đã đề xuất một số giải pháp QLBVR có hiệu quả trên
cơ sở cộng đồng.
- Các giải pháp về chính sách: phải thừa nhận cộng đồng là một chủ thể
tham gia quản lý tài nguyên rừng; Đề nghị bổ sung vào luật dân sự, cộng đồng
dân cư làng bản là một pháp nhân và cần xác định rõ cộng đồng dân cư là hình
thức tổ chức gì? Xác định và làm rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng và đất
rừng đối với cộng đồng 1)Xây dựng các chính sách liên quan đến quyền lợi của
cộng đồng khi tham gia hoạt động QLBVR; 2)Chính sách đãi ngộ đối với lực
lượng tổ đội quần chúng BVR của thôn, bản; 3) Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng
- Các giải pháp về tổ chức: Thành lập ban quản lý rừng thôn, bản,
- Các giải pháp về nâng cao đời sống của người dân:
- Các giải pháp về đào tạo tập huấn:
74
- Các giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật BVR và xoá bỏ dần
những tập quán không có lợi cho công tác.
- Giải pháp về PCCCR.
5.2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp QLBVR trên địa bàn xã
Liêng Srônh còn một số tồn tại là:
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng trên địa
bàn xã Liêng Srônh mới chỉ dừng lại ở công tác xây dựng cơ sở lý luận và
nghiên cứu hiện trường. Cần phải có thời gian, nhân lực và kinh phí để tổ chức
thực hiện và đánh giá được hiệu quả của nó.
- Do hạn chế về thời gian, kinh phí cũng như khả năng, nên phần lớn các
giải pháp QLBVR do đề tài đề xuất còn mang tính định tính và chưa cụ thể.
- Trong quá trình điều tra, thu thập số liệu và phân tích đánh giá, do kinh
nghiệm và điều kiện thời gian còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác triệt để được
những kiến thức bản địa, các kinh nghiệm của của người dân địa phương.
5.3. Kiến nghị:
Cần có những nghiên cứu tiếp theo để tìm ra các giải pháp nhằm:
+ Nâng cao nhâ ̣n thứ c.
+ Tìm kiếm các phương thứ c sinh kế.
+ Tăng cườ ng năng lực trong quản lý rừ ng cô ̣ng đồ ng. + Vâ ̣n đô ̣ng chính sách cho mô hình quản lý rừ ng dựa vào cô ̣ng đồ ng về kinh tế, khoa học công nghệ nhằm giúp cộng đồng dân cư thôn, bản phát triển
kinh tế nhằm làm giảm sức ép đối với tài nguyên rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp &PTNT (2007), Quyết định 83/2007/QĐ-BNN-KL về
nhiệm vụ công chức kiểm lâm địa bàn.
2. Bộ NN&PTNT (2012), Quyết định 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/8/2012,
công bố hiện trạng rừng toàn quốc, đến 31/12/2011, Hà Nội.
3. Chính phủ (2006), Nghị định 119/2006/NĐ-CP, Về hệ thống tổ chức nhiệm
vụ quyền hạn của kiểm lâm.
4. Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng (2010), Kết quả đánh giá xây dựng, thực hiện
hương ước quản lý bảo vệ rừng cấp thôn bản.
5. Hạt kiểm lâm Đam Rông ( 2011 ), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012.
6. Luật BV&PTR (2004), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đam Rông (2011), Báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ của ngành TN&MT năm 2011 và phương hướng thực
hiện nhiệm vụ của ngành TN&MT năm 2012.
8. UBND tỉnh Lâm Đồng (2003), Quyết định số 131/2003/QĐ-UBND về việc
ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Ban lâm nghiệp xã.
9. UBND Xã Liêng Srônh (2011), Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng, khoáng sản trên địa bàn xã liêng Srônh năm 2011.
10. UBND Xã Liêng Srônh (2011), Đề án phát triển Nông thôn mới.
11. Viện khoa học lâm nghiệp Việt nam – Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi
trường rừng (1998), Kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong nông
nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
12. Võ Quý (1999), Để cuộc sống và môi trường của người dân miền núi được
bền vững. Hội thảo quốc gia: “Nghiên cứu phát triển bền vững miền núi Việt
nam”. CRES, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
13. Berkmuller (1992), Environmental Education about the rain Forest-Gland
and Cambridge, IUCN.
14. Gilmour, D.A and Nguyen Van San(1999). Buffer Zone management in Viet
Nam, Ha Noi, IUCN Vietnam.
15. Isaacs,Moenieba, and Najma Mohamed (2000), Co-Managing the Commons
in the New South Africa, Presented at "Constituting the Commons: Crafting
Sustainable Commons in the New Millenium", the Eighth Conference of the
International Association for the Study of Common Property, Bloomington,
Indiana, USA, May 31-June 4, 2000.
16. Nick Salafsky (2000): Biodiversity Support Program, Washington, DC,
USA: Linking Livelihoods and Conservation: A Coneptual Framework and
Scale for Assesing the Integration of Human Needs and Biodiversity.
17. Poffenberger, M. and McGean, B., ed. (1993), Community allies: Forest Co-
management in Thailand, Research Network Report, No.2, Southeast Asia
18. Sheppherd, G(1986), Forest policies, forest politics (Chính sách lâm nghiệp
và Chính trị Lâm nghiệp), Mạng lưới lâm nghiệp xã hội ODI, Viện phát triển hải
ngoại, London, UK.
19. Sherry, E.E. (1999), “Protected Areas and Aboriginal Interests”, At Home in
the Canadian Arctic Wilderness, International Journal of Wilderness, Vol.5,
No.2, 16-19.
20. Subedi, messershmidt (1991). Tree and land tenure in the eastern Nepal
Terai: A study by rapid appraisal. FAO/SIDA Forest trees and people
programme. Food
21. WWF- Macroeconomics Program Office (2001): Forest conservation and
the Rural poor: A call to broaden the conservation agenda.