BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI CHÍ TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG

CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ LIÊNG SRÔNH, HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒ NG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI CHÍ TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CÓ

SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ LIÊNG SRÔNH, HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒ NG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội, 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn

được thu thập công khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này

chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị

nào.

Tác giả

Mai Chí Chung

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học khoá học 2009-2012, được

sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học - trường Đại học Lâm

nghiệp, chúng tôi thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp“ Nghiên cứu

đề xuất một số giải pháp quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng tại xã Xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Trần Việt Hà đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh

nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Lâm học, khoa Sau đại

học trường Đại học Lâm nghiệp, Ủy Ban Nhân Dân xã Liêng Srônh, Hạt Kiểm

Lâm huyện Đam Rông, tỉnh Lâm đồng, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện

Đam Rông cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực

hiện luận văn.

Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót, rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận.

Xin chân thành cám ơn ! ĐamRông, tháng 11 năm 2012

Tác giả

Mai Chí Trung

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii

DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ viii

DANH SÁCH BẢNG BIỂU .................................................................................... viii ĐẶT VẤ N ĐỀ ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3

1.1.Trên thế giới .......................................................................................................... 3

1.2. Trong nước ........................................................................................................... 6

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U ........ 9

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 9

2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................................................. 9

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 9

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 9

2.2.3. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 9

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 10

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10

2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................... 10

2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra ...................................................... 10

2.4.2.1. Xác định dung lượng mẫu điều tra ...................................................................... 10

2.4.2.2. Phương pháp chọn nhóm người dân tham gia thảo luận ................................... 11

2.4.2.3. Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn ......................................................... 11

2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 11

2.4.3.1. Phương pháp kế thừa: .......................................................................................... 11

2.4.3.2. Phương pháp PRA ................................................................................................ 12

2.4.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ........................................................ 12

CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .................................... 14

3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 14

3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 14

3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................ 14

3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 15

3.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 15

3.2.1. Tài nguyên đất ................................................................................................. 15

3.2.2. Tài nguyên nước .............................................................................................. 17

3.2.3. Tài nguyên rừng .............................................................................................. 17

3.2.4. Tài nguyên nhân văn ....................................................................................... 17

3.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................... 18

3.3.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 18

3.3.2.Thực trạng phát triển các ngành ...................................................................... 18

3.3.2.1. Nông nghiệp .......................................................................................................... 18

3.3.2.2. Lâm nghiệp ............................................................................................................ 20

3.3.2.3. Thủy sản ................................................................................................................. 20

3.3.2.4. Ngành Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ ............................................................. 21

3.4. Dân số, lao động, việc làm và mức sống............................................................ 21

3.4.1. Dân số ............................................................................................................. 21

3.4.2. Lao động và việc làm ...................................................................................... 21

3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng .................................................................................... 22

3.5.1. Giao thông ....................................................................................................... 22

3.5.2. Thủy lợi ........................................................................................................... 23

3.6. Giáo dục và y tế .................................................................................................. 23

3.6.1. Giáo dục .......................................................................................................... 23

3.6.2. Y tế ................................................................................................................... 23

3.7. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................... 24

3.7.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .............................................................. 24

3.7.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất khác ............................................................. 25

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 27

4.1. Thực trạng tài nguyên rừng của xã Liêng Srônh ................................................ 27

4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng .............................. 30

4.3. Thực trạng công tác quản lý rừng trên địa bàn .................................................. 32

iv

4.3.1. Các hình thức quản lý rừng ............................................................................ 32

4.3.1.1. Rừng do nhóm hộ quản lý ..................................................................................... 33

4.3.1.2. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý .............................................................. 34

4.3.2. Thực trạng quản lý rừng ................................................................................. 34

4.3.2.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng quản lý rừng. .............................................................. 34

4.3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rừng ....................................................................... 36

4.3.2.3. Công tác quản lý hành chính ................................................................................ 37

4.3.2.4. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng ................................................................. 40

4.3.2.5. Công tác phát triển rừng ...................................................................................... 40

4.3.2.6. Công tác ổn định, bố trí dân di cư tự do.............................................................. 41

4.3.2.7. Công tác quản lý tài nguyên, khóang sản: .......................................................... 41

4.3.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 42

4.3.3.1. Ưu điểm: ................................................................................................................ 42

4.3.3.2. Tồn tại và hạn chế:................................................................................................ 43

4.4. Một số yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cộng đồng vào công tác

quản lý rừng. ............................................................................................................. 45

4.4.1. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng. .................................................. 45

4.4.2. Phân tích vai trò của các bên liên quan đến quản lý rừng ............................. 50

4.3.3. . Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan trong quản lý rừng ....... 54

4.3.3.1. UBND huyện và UBND xã. .................................................................................. 54

4.3.3.2. Hạt kiểm lâm. ........................................................................................................ 55

4.3.3.3. Chủ rừng ................................................................................................................ 55

4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng ............................... 55

4.5.1. Các giải pháp về chính sách ........................................................................... 56

4.5.1.1. Xây dựng các chính sách liên quan đến quyền lợi của cộng đồng khi tham gia

hoạt động QLBVR. ............................................................................................................. 56

4.5.1.2. Xây dựng cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động QLBVR của tổ đội quần

chúng bảo vệ rừng của cộng đồng thôn, bản.................................................................... 57

4.5.2.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng. ......................................................................... 57

4.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức .............................................................................. 58

v

4.5.3. Nhóm giải pháp về sinh kế .............................................................................. 61

4.5.4. Nhóm các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo ............................. 67

4.5.5. Nhóm các giải pháp về vốn ............................................................................. 68

4.5.6 .Giải pháp về PCCCR ...................................................................................... 70

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................. 72

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 72

5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 74

5.3. Kiến nghị: ........................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban quản lý BQL:

Bảo vệ rừng BVR:

BV&PTR: Bảo vệ và Phát triển rừng.

DVMT: Dịch vụ môi trường

HĐKT: Hợp đồng kinh tế

HĐND: Hội đồng nhân dân

Hạt kiểm lâm HKL:

Kinh tế xã hội KTXH:

Lâm nghiệp cộng đồng LNCĐ:

Lâm nghiệp xã hội LNXH:

NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Niên giám thống kê NGTK:

Phòng cháy chữa cháy rừng PCCCR:

Quản lý bảo vệ rừng QLBVR:

Quản lý rừng cộng đồng. QLRCĐ:

Tài nguyên rừng. TNR:

TN&MT: Tài nguyên và Môi trường

Ủy ban nhân nhân UBND:

Quỹ quốc tế vệ bảo vệ thiên nhiên WWF:

viii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở huyện. .................................. 34

Hình 4.2. Sơ đồ Venn mô tả vai trò của các bên liên quan ....................................... 51

Hình 4.3: Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng .......................... 55

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 : Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2010 ....................... 20

Biểu 4.1. Diện tích đất lâm nghiệp xã Liêng Srônh .............................................. 27

Biểu 4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng ................ 30

Biểu 4.3: Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ................................................... 32

Biểu 4.4. Diện tích rừng giao khoán QLBV ........................................................ 33

Biểu 4.5: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................................ 45

Biểu 4.6. Vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng ...... 52

1

ĐẶT VẤ N ĐỀ

Cộng đồng tham gia quản lý rừng là một trong những hình thức quản lý

rừng đang thu hút sự quan tâm ở cấp Trung ương và địa phương. Ở Việt Nam,

rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và tín ngưỡng của

các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Trong những năm gần đây, xuất phát

từ yêu cầu quản lý rừng, một số địa phương đã triển khai giao đất, giao rừng cho

cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Theo đó,

cộng đồng với tư cách như một chủ rừng, ngoài ra, các cộng đồng còn tham gia

nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức Nhà

nước. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ quản lý rừng với sự tham gia của các cộng

đồng địa phương sống gần rừng là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh

tế - xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt

Nam.

Xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng có ranh giới hành chính

phần lớ n nằm trong gianh giớ i củ a Ban quản lý rừng phòng hộ Sê Rê Pôk quản lý. Đây là địa bàn có 11 dân tộc thiểu số đang sinh sống như người K’ Ho, Ma ̣, Cil, vv... Đa số đồng bào ở đây số ng thành thôn bản tâ ̣p chung, với tập quán sản

xuất đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản tùy tiện, chăn thả gia súc tự do gây

ảnh hưởng trực tiếp đến suy giảm tài nguyên rừng. Bên cạnh đó một số đồng bào

dân tộc miền núi phía bắc di cư tự do đến địa bàn đã mang lại rất nhiều khó khăn

cho công tác xắp xếp dân cư ổn định và gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên rừng

và đất rừng tại địa phương.

Trong thời gian qua trên địa bàn xã Liêng Srônh đã có một số diện tích

rừng giao cho các nhóm hộ quản lý, bảo vệ. Kết quả bước đầu cho thấy chất

lượng rừng ngày càng được nâng lên rõ rệt, đời sống người dân được cải thiện

đáng kể. Như vậy có thể sơ bộ nhận định rằng cộng đồng dân cư là đối tượng

2

thích hợp để quản lý bảo vệ các diện tích rừng phòng hộ ở những nơi xa trung

tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về quản lý bảo vệ

rừng cộng đồng trên địa bàn xã Liêng Srônh vẫn chưa được thực hiện. Xuất phát

từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đề xuất

một số giải pháp quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng tại xã Xã Liêng

Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồ ng” nhằm góp phần tìm kiếm một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừ ng trên địa bàn nghiên

cứu.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Trên thế giới

Gilmour D.A. (1999) cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu

quả của các chương trình dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết

tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cư dân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng

địa phương với lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của

các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát triển

theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt

động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích

của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài

nguyên rừng 14.

Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 cho rằng việc nâng

cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa phương đối với bảo tồn thiên

nhiên và các hoạt động có liên quan là rất quan trọng. Tác giả cho rằng nếu

không nâng cao nhận thức trong nhóm mục tiêu về các giá trị sinh thái và giá trị

vô hình của khu bảo tồn thiên nhiên thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài

nguyên có thể khai thác. Để thực hiện thành công những giải pháp dài hạn cho

những vấn đề về môi trường, cần đưa việc giáo dục về các giá trị của môi trường

vào trong các chương trình giáo dục cho các khu bảo tồn 13.

Nick Salafky và các cộng sự (trong Biodiversity Support Program,

Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các

nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về

lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các

hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ

bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa đa dạng sinh học và con người xung

quanh. Các chủ thể địa phương có cơ hội huởng lợi ích trực tiếp từ đa dạng sinh

học và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với

4

đa dạng sinh học. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn đa dạng sinh học chứ không phải

cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai trò của người dân

địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học. Cũng trong chiến lược này, các nhà

bảo tồn có thể giúp cho người dân địa phương khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ

(LSNG) hoặc phát triển du lịch sinh thái 16.

Quĩ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), 2001 đã đưa ra một thông điệp

chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xoá đói giảm

nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng” 21.

Tại Nepan, Subedi và cộng sự đã dùng phương pháp đánh giá nhanh nông

thôn để nghiên cứu việc quản lý cây và đất tại hai cộng đồng nông thôn ở miền

đông Terai. Nghiên cứu được thiết kế nhằm góp sức vào việc phát triển lợi tức

và công ăn việc làm thông qua dự án do SIDA và FAO tài trợ. Nhiều vấn đề lý

luận và thực tiễn cộng đồng và quản lý của thôn xã, tầm quan trọng của việc thu

hút người dân sử dụng tài nguyên và những nhóm sử dụng trực tiếp tham gia vào

việc phát triển, cách giải quyết vấn đề khan hiếm tài nguyên và công bằng xã hội

đã được thảo luận 20.

Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng

dân cư sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề nghị là

cho phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các

hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, Nhà

nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận,

với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài

nguyên rừng 18.

Tại Thái Lan các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên

rừng thường rất thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc người tham gia

quản lý khu bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [17] trong báo cáo

“Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm

5

tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở

phía bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa

dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có nhiều đặc điểm độc đáo về kinh

tế, xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong

quản lý và sử dụng tài nguyên.

Ở Nam Phi, Isaacs Moenieba và Najma Mohamed - 2000, [15] đã nghiên

cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia Richtersveld. Các cộng

đồng dân cư ở đây có đời sống rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, nhận thức

chưa cao về bảo tồn thiên nhiên, gây nhiều bất lợi tới bảo tồn đa dạng sinh học

của Vườn quốc gia. Ban quản lý vườn quốc gia đã tìm ra phương thức hợp tác

quản lý với cộng đồng dân cư địa phương dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài

nguyên (Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng

sinh học trên địa phận của mình, còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người

dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.

Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E. E., 1999 [19] về đồng quản lý

vườn quốc gia Vutut, vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn

hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân

đã huy động được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi

chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của Vườn quốc gia.

Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính

quyền và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của

công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá.

Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự

phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải

có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên chưa

có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR

và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR.

6

1.2. Trong nước

Các hình thức quản lý rừng ở Việt Nam là khá đa dạng, liên quan đến việc

Nhà nước trao quyền sử dụng rừng cho nhiều chủ thể khác nhau. Ngoài việc các

chủ rừng tự quản lý rừng của mình còn xuất hiện nhiều hình thức liên kết khác

để quản lý rừng. Nhìn chung sự tồn tại của một hình thức quản lý rừng nào đó

đều mang tính lịch sử và là kết quả của quá trình phát triển, phản ánh đặc thù về

chủ rừng và tài nguyên rừng ở địa phương.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc công bố hiện trạng

rừng toàn quốc năm 2011, tính đến 31/12/2011, tổng diện tích rừng trên toàn

quốc là: 13.515.064 ha ( Độ che phủ là 39,7%). Trong đó diện tích rừng do các

BQL rừng phòng hộ và rừng đặc dụng quản lý là 4.522.184 ha; Các doanh

nghiệp nhà nước quản lý là 1.971.477 ha; Các tổ chức kinh tế khác quản lý là

143.199 ha; Đơn vị vũ trang quản lý là 264.885 ha; Hộ gia đình quản lý là

3.510.336 ha; Diện tích rừng và đất rừng giao cho cộng đồng là 298.984 ha [4].

Thực tế cho thấy, đối với các diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì

việc quản lý các khu rừng đó sẽ cực kỳ khó khăn nếu không nhận được sự đồng

thuận của người dân địa phương cũng như thiếu sự hỗ trợ của các tổ chức khác

liên quan. Các ban quản lý rừng gần như bất lực trước các hiện tượng xâm hại

tới tài nguyên rừng một cách trắng trợn. Việc tàn phá các cá thể Nghiến tại Vườn

Quốc gia Ba Bể hay vụ ăn trộm cây Sưa cổ thụ tại Phong Nha – Kẻ bang là các

minh chứng sống cho nhận định này.

Báo cáo tại hội thảo quốc gia năm 1999 “Để cuộc sống và môi trường của

người dân miền núi được bền vững”, Võ Quý cho rằng để duy trì cuộc sống,

nhiều người sinh sống trong các khu bảo tồn buộc phải khai thác các nguồn tài

nguyên thiên nhiên ở đây mà đáng ra họ phải góp phần bảo vệ. Vì vậy, để giải

quyết mâu thuẫn nói trên phải chú ý đến vấn đề kinh tế xã hội phức tạp mà chủ

yếu là tìm các biện pháp hữu hiệu để cải thiện mức sống của người dân, nhất là

7

những người dân nghèo, đồng thời phải nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ

thiên nhiên và môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và

rừng mà họ có trách nhiệm bảo vệ và họ được quyền quyết định về cách sử dụng

tốt nhất cho cuộc sống của họ và cho cả cộng đồng 11.

Năm 1998 khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong

nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc

đã khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố địa phương trong quản lý tài

nguyên thiên nhiên. Chính những cộng đồng địa phương là những người hiểu

biết sâu sắc nhất về những tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức

giải quyết những mối quan hệ kinh tế- xã hội trong cộng đồng. Cộng đồng dân

cư địa phương vừa là người thực hiện các chương trình quản lý tài nguyên, vừa

là người hưởng lợi từ hoạt động quản lý tài nguyên, nên những giải pháp quản lý

tài nguyên phù hợp với những phong tục, tập quán, những nhận thức, kiến thức

của họ sẽ có tính khả thi cao 12.

Trong những năm vừa qua, quản lý rừng cộng đồng đang là một cách tiếp

cận chứng tỏ được nhiều lợi thế.Từ năm 1999 với sự tài trợ của các dự án phi

chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thành lập nhóm lâm

nghiệp cộng đồng quốc gia để đánh giá và đề xuất các mô hình quản lý rừng

cộng đồng ở Việt nam. Tuy nhiên, từ năm 1997 khái niệm đồng quản lý tài

nguyên rừng đã được đưa vào tại khóa tập huấn về “Kết hợp bảo tồn và phát

triển” (Integrated Conservation and Development – ICD) tổ chức tại Vườn quốc

gia Cát Tiên, do quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên tài trợ. Tuy mới chỉ dừng lại

ở khái niệm và lý thuyết cơ bản, nhưng việc triển khai các dự án tập huấn về

đồng quản lý đã mang lại một làn gió mới trong công tác quản lý bền vững tài

nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại Việt Nam.

Hiện nay công tác giao khoán QLBV của các hộ được Ban QLR thông qua

bằng các HĐKT, có các biên bản cam kết của người dân thông qua việc người

8

dân tự bình chọn nhóm trưởng và có quy ước riêng của nhóm hộ nhận giao

khoán. Thông qua thực hiện các quy ước bảo vệ rừng do người dân xây dựng từ

đó người dân trong cộng đồng đoàn kết giử gìn trật tự trị an trên địa bàn. Tình

trạng khai thác, phát rừng làm nương rẫy, bẫy bắt động vật trong rừng cộng đồng

và hộ gia đình giảm hẳn, các vụ cháy rừng ít xẩy ra. Vì vậy rừng được sinh

trưởng, phát triển tốt góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước

chống sạt lở xói mòn đất. Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan rừng tại địa phương [4].

Tóm lại, mặc dù có thể được gọi dưới nhiều cái tên khác nhau, tuy nhiên

quản lý rừng có sự tham gia trước hết nhấn mạnh vào việc lôi cuốn người dân

hay cộng đồng cư dân địa phương vào quản lý rừng. Như vậy việc phát huy năng

lực của người dân địa phương để quản lý rừng được xem như bí quyết thành

công của các chương trình bảo tồn, tất nhiên không thể thiếu vai trò hỗ trợ, thúc

đẩy của các cơ quan, đoàn thể, hay tổ chức có liên quan.

9

CHƯƠNG 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mu ̣c tiêu tổ ng quát củ a đề tài này là góp phần đề xuất mô ̣t số giải pháp thú c đẩy sự tham gia củ a cộng đồng vào quản lý rừng, góp phần nâng cao hiệu quả

công tác quản lý rừng tại ban quản lý rừ ng phòng hộ Sê Rê Pố k.

Mu ̣c tiêu cu ̣ thể:

- Đánh giá được hiện trạng các hoạt động quản lý rừng có sự tham gia của

cộng đồng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Sê Rê Pốk

- Xác định được những nhân tố cản trở và thúc đẩy người dân tham

gia quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất được một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào

quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu

2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động trong công tác

quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng đồng người dân Xã Liêng

Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

2.2.3. Giới hạn nghiên cứu

- Luận văn chỉ tập trung vào phân tích thực trạng quản lý rừng, những

nguyên nhân và giải pháp cho nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng có

cộng đồng tham gia mà không xác định những biện pháp kỹ thuật cụ thể hay

những điều khoản chi tiết của các chính sách kinh tế xã hội cho quản lý rừng.

10

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và sự phụ thuô ̣c vào tài nguyên rừng

của cộng đồng người dân xã Liêng Srônh.

- Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng ở địa phương với sự tham

của cộng đồng.

- Một số yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cộng đồng vào công

tác quản lý rừng.

- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng có sự tham gia của cộng

đồng trên địa bàn nghiên cứu.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Các cộng đồng được chọn để nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chí sau:

(1) có địa bàn hành chính nằm trong ranh giới Ban Quản lý Rừ ng Phò ng

Hô ̣ Sê Rê Pố k;

(2) người dân có sử dụng tài nguyên rừng trong các hoạt động phát triển

kinh tế;

(3) có cộng đồng người K Ho, Ma ̣, Cil sinh sống. Đây là những cộng đồng

có kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý tài nguyên rừng tại địa phương.

Kết quả lựa chọn được 04 thôn bao gồm các thôn: thôn 3; thôn 4; thôn 5 và

thôn 6 của xã Liêng Srônh, huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

2.4.2.1. Xác định dung lượng mẫu điều tra

2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra

Mẫu điều tra, phỏng vấn là một phần tổng thể được lựa chọn theo cách thức

nhất định và với một dung lượng hợp lý. Mẫu có tính đại diện để có thể suy rộng

thông tin thu được cho tổng thể.

Với nghiên cứu này, đề tài chọn cách xác định dung lượng mẫu không lặp

lại theo công thức sau:

11

(2.1)

2.4.2.2. Phương pháp chọn nhóm người dân tham gia thảo luận

Trong đó: n: Dung lượng mẫu cần chọn, N: Số hộ của xã điều tra, t: Hệ số ứng với mức tin cậy (t = 95%), d: Sai số mẫu (cho trước d = 5 - 10%), S2: Phương sai của tổng thể (cho trước S2 = 0,25)

Người dân tham gia phỏng vấn đưpực lựa chọn theo một số tiêu chí sau:

- Về số lượng: Mỗi thôn có 8 - 10 người tham gia thảo luận.

- Về tuổi tác bao gồm: Người cao tuổi, trung niên, thanh niên.

- Về kinh nghiệm, trình độ: Bao gồm những người hiểu biết rõ về thôn,

xóm; là người sống lâu đời trong thôn, xóm; có kiến thức bản địa.

- Về nghề nghiệp bao gồm:

+ Nhóm nam có 4 - 5 người hay đi rừng lấy củi và các loại lâm sản khác.

+ Nhóm nữ có 4 - 5 người có kinh nghiệm đi rừng lấy củi, lấy rau…

+ Mỗi nhóm có 2 - 3 người của các đoàn thể như: hội phụ nữ, hội nông dân,

2.4.2.3. Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn

đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh...

Việc lựa chọn các hộ phỏng vấn đáp ứng các tiêu chí sau:

- Đại diện cho các nhóm hộ khá; trung bình; nghèo

- Đại diện cho các dân tộc chủ yếu trên địa bàn nghiên cứu bao gồm:

Thái, Mông hoặc Mường và Kinh

Các hộ gia đình được lựa chọn trên cơ sở phân loại hộ gia đình sau đó rút

ngẫu nhiên lấy đủ số hộ đại diện cho các nhóm dân tộc để phỏng vấn

2.4.3.1. Phương pháp kế thừa: Sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến

2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu

điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu; các bản đồ liên quan

đến hiện trạng tài nguyên rừng của Ban Quản lý Rừ ng Phò ng Hô ̣ Sê Rê Pôk.

2.4.3.2. Phương pháp PRA Các công cụ này được sử dụng để phân tích các hoạt động quản lý tài

12

nguyên rừng và đánh giá vai trò và khả năng tham gia quản lý tài nguyên rừng

của cộng đồng. Một số công cụ PRA chủ yếu bao gồm:

- Thảo luận nhóm áp dụng với các cán bộ địa phương, cán bộ thuộc Ban

Quản lý Rừ ng Phò ng Hô ̣ Sê Rê Pố k và nhóm nông dân để phân tích các hoạt

động quản lý tài nguyên rừng.

- Phân loại kinh tế hộ gia đình để lựa chọn các hộ phỏng vấn có thể phân

chia nhó m theo hô ̣ nhâ ̣n giao khoán Quản lý Bảo vê ̣ rừ ng.

- Phỏng vấn hộ gia đình (mỗi nhóm hộ phỏng vấn ít nhất 10 hộ) để xác

định sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng, nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng trong

phát triển kinh tế và các vấn đề cần thu thâ ̣p trong nô ̣i dung nghiên cứ u.

- Phỏng vấn bán định hướng áp dụng với các nông dân chủ chốt ( khoảng

30% số nông dân từ độ tuổi 18 trở lên, có quan tâm đến giới) để đánh giá kiến

thức, kinh nghiệm của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng.

- Điều tra phỏng vấn hộ bằng cách sử dụng bảng câu hỏi và ghi chép sổ , ghi âm, chu ̣p ảnh tư liê ̣u. Điều tra nhằ m thu thâ ̣p thông tin về hô ̣, công tác tham gia quản lý tài nguyên rừ ng, nguồ n lao đô ̣ng trong nông nghiê ̣p, vâ ̣t nuôi, nguồn và

2.4.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu - Sử dụng phương pháp thống kê và khoanh vẽ trên bản đồ để phân tích

mứ c đô ̣ thu nhâ ̣p, các nhân tố ảnh hưở ng trực triếp tớ i đờ i số ng củ a ngườ i dân trong vù ng dự án

hiện trạng tài nguyên rừng

- Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích sự phụ thuộc vào tài nguyên

rừng và nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế.

13

- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích các hoạt động quản

lý tài nguyên rừng và đánh giá vai trò và khả năng tham gia quản lý tài nguyên

rừng của cộng đồng.

- Sử dụng phương pháp chuyên gia để đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự

tham gia của cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài

nguyên rừng.

14

CHƯƠNG 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Liêng Srônh nằm ở phía Bắc huyện Đam Rông - tỉnh Lâm Đồng, cách

trung tâm huyện gần 8 km theo Quốc lộ 27 về phía Nam, với diện tích tự nhiên

là 24.053,01ha, có toạ độ địa lý từ 110 59’15” đến 12008’40” vĩ độ Bắc và từ

1070 57’45” đến 1080 11’31” kinh độ Đông. Về ranh giới hành chính Xã Liêng

Srônh tiếp giáp với:

+ Phía Bắc giáp với xã Đạ R’Sal và Rô Men.

+ Phía Đông giáp với xã Rô Men.

+ Phía Nam giáp với xã Phi Liêng.

+ Phía Tây giáp với tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk.

3.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình xã Liêng Srônh cao độ tuyệt đối lớn nhất 1.324m là đỉnh núi Your

Pang Diut phía Tây xã, thấp nhất khoảng 502m ven sông Đạ R’Mang phía Tây

Bắc xã giáp giới với tỉnh Đắk Nông. Xã có 3 dạng địa hình chính là:

- Địa hình đồi núi dốc: Độ dốc phổ biến từ 15o - 25o, có nơi độ dốc rất lớn

30o- 40o. Dạng địa hình này chủ yếu thuộc khu vực đất lâm nghiệp có rừng do

BQL rừng Bắc Lâm Hà quản lý. Những năm gần đây một số diện tích đất ở dạng

địa hình này nằm trong ranh giới phân định cho lâm nghiệp, cũng bị dân di cư tự

do từ các tỉnh phía Bắc tới khai phá để mở rộng đất nông nghiệp. Chính quyền

địa phương đang có những biện pháp để chấm dứt tình trạng này.

- Địa hình thung lũng hợp thủy hẹp: Đây là dạng địa hình chính trồng cây

hàng năm của xã, độ dốc phổ biến từ 3o - 8o. Ngoài khu vực dự án Đoàn thanh

niên có diện tích tập trung, còn lại các khu vực khác đa số có diện tích nhỏ,

manh mún, phân tán, gây khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất và đời sống.

15

- Địa hình đồng bằng hẹp ven sông: Độ dốc phổ biến từ 0o - 8o. Đây là

dạng địa hình thuận lợi nhất đối với sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ

tầng phục vụ đời sống. Thực tế ở Liêng Srônh là: tất cả đất đai ở dạng địa hình

trên (nằm trong ranh giới 364 của xã Liêng Srônh) lại do xã Rô Men quản lý sử

dụng.

3.1.3. Khí hậu

Liêng Srônh nằm trong vùng núi cao phía Bắc huyện Đam Rông. Dạng khí

hậu chủ đạo trong vùng là khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, khí hậu tuy phân

hóa theo mùa nhưng quanh năm đều mát mẻ, thuận lợi cho đời sống con người

và phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi có giá trị. Liêng Srônh là một xã có

vùng khí hậu tương đối đồng nhất với nên khí hậu thời tiết tương đối là mát mẻ.

Nhiệt độ trung bình mùa năm 21,10C, số giờ nắng trung bình trong năm 2.343,4

giờ. Mùa khô từ giữa tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau độ ẩm trung bình

thấp nhất 70 % vào tháng 2, tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng

mưa chiếm phần lớn lượng mưa trong trong năm, độ ẩm trung bình 86,0 %,

lượng mưa trung bình hàng năm 1.644,9mm.

3.2. Các nguồn tài nguyên

3.2.1. Tài nguyên đất

Theo kết quả kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010, tổng diện tích tự nhiên

của xã là 24.053,01ha, chiếm 27,94% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó:

- Đất nông nghiệp là 23.744,34ha, chiếm 98,72% DTTN toàn xã.

- Đất phi nông nghiệp 168,63ha, chiếm 0,71% DTTN toàn xã.

- Đất chưa sử dụng còn 140,04ha, chiếm 0,58% DTTN toàn xã.

- Đất khu dân cư nông thôn: 41,58ha chiếm 0,17% DTTN toàn xã. Đất ở

đây được được phân ra các nhóm và loại đất sau:

16

- Đất phù sa không được bồi hàng năm (P): Đất phù sa chưa phân hóa phẫu

diện có diện tích 114,58ha chiếm 0,48% diện tích tự nhiên. Là loại đất được hình

thành bởi phù sa của con sông Đạ R’Sal, Đạ Troa.

- Đất phù sa Gley (Pg): Đất phù sa gley có diện tích 13,42ha chiếm 0,06%

diện tích tự nhiên. Là loại đất được hình thành bởi phù sa của các sông suối nhỏ

chảy trong vùng.

- Đất phù sa suối (Py): Đất phù sa suối có diện tích 137,68ha chiếm 0,58%

diện tích tự nhiên.

- Đất nâu vàng trên đá diorit (Fd): Diện tích 3.834,47ha, chiếm 15,94%

diện tích tự nhiên của xã.

- Đất vàng đỏ trên đá granite (Fa): Diện tích 520,36ha, chiếm 2,17% diện

tích tự nhiên của xã.

- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): Diện tích 17.642,23 ha, chiếm 73,35%

diện tích tự nhiên của xã.

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Diện tích 87,06ha, chiếm 0,36% diện

tích tự nhiên của xã.

- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): Diện tích 2,77ha, chiếm 0,01%

diện tích tự nhiên của xã.

- Đất mùn nâu vàng trên đá diorit (Hn): Diện tích 1.441,72ha, chiếm 5,99%

diện tích tự nhiên của xã, phân bố ở độ cao trên 1.000m so với mặt nước biển và

còn rừng tự nhiên bao phủ.

- Đất mùn vàng đỏ trên đá granite (Ha): Diện tích 138,17ha, chiếm 0,57%

diện tích tự nhiên của xã. Chúng được hình thành do đá diorit phong hóa ra,

phân bố ở độ cao trên 1.000m so với mặt nước biển và còn rừng tự nhiên bao

phủ.

17

3.2.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Tài nguyên nước mặt ở Liêng Srônh khá dồi dào

bao gồm 2 phụ lưu của hệ thống sông Krông Nô là: sông Đar Mang và

sông Krông Nô. Lưu lượng các sông có sự phân hóa sâu sắc theo mùa:

mùa mưa chiếm khoảng 80% lượng nước. Tuy nhiên nguồn nước mặt ảnh

hưởng chính tới sản xuất đời sống của nhân dân Liêng Srônh lại là hệ

thống suối Đạ R’sal với các phụ lưu là Đạ R’mang, Tcho Ong, Da

Nour…có hướng chảy từ Nam lên Bắc, dọc theo địa bàn sản xuất và định

cư của nhân dân Liêng Srônh.

- Nguồn nước ngầm: Qua kết quả điều tra ở các vùng lân cận cho

thấy: Nước ngầm trong khu vực được chứa trong tất cả các loại khe đá với

trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau. Được chia thành 3 địa tầng chứa

nước chính như sau: Tầng chứa nước lỗ hổng, tầng chứa nước lỗ hổng -

khe nứt, tầng chứa nước khe nứt.

3.2.3. Tài nguyên rừng

Diện tích rừng ở Liêng Srônh lớn nhất huyện Đam Rông. Theo số liệu kiểm

kê đất đai năm 2010 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã là 20.869,86ha,

chiếm 86,77% diện tích tự nhiên toàn xã. Rừng ở Liêng Srônh khá đa dạng về

kiểu rừng, bao gồm cả rừng gỗ thuần, rừng thông, rừng tre, lồ ô và rừng hỗn

giao. Do hầu hết diện tích là rừng phòng hộ cho nên tài nguyên rừng tuy phong

phú nhưng không ảnh hưởng nhiều đến đời sống của nhân dân trong xã.

3.2.4. Tài nguyên nhân văn

Liêng Srônh là một trong 8 xã thuộc huyện nghèo Đam Rông, đa số hộ dân

là đồng bào dân tộc thiểu số với nhiều bản sắc văn hóa phong phú, đặc sắc. Vì

vậy, bên cạnh việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí của người dân, thì việc

bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến

khích đồng bào duy trì lễ hội cồng chiêng và các sinh hoạt văn hoá đa dạng,

18

phong phú; tạo điều kiện để người dân bảo tồn các nghề thủ công truyền thống

như dệt thổ cẩm, đan lát, rèn là việc làm không thể thiếu của Đảng bộ và nhân

dân xã Liêng Srônh.

3.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

3.3.1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng giá trị hàng hóa năm 2010 đạt: 46.239.476.000 đồng. Trong đó ngành

Nông – lâm – thủy sản chiếm 65% giảm 6% so với năm 2009, ngành xây dựng

chiếm 10%, ngành thương mại - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp chiếm 25% tăng

6% so với năm 2009.

Tổng sản lượng lương thực đạt: 930 tấn, trong đó: thóc đạt 650 tấn; ngô đạt

280 tấn. Lương thực bình quân đầu người: 200 kg/người/năm.

Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2010 đạt 1.747.707.423 đồng; tổng chi

ngân sách năm 2010 đạt 1.549.632.614 đồng.

Thu nhập bình quân đầu người: 10 triệu đồng/người/năm tăng 14,9% so với

năm 2009, tuy nhiên vẫn còn thấp so với mức bình quân chung của toàn huyện

(10,5 triệu đồng/người/năm).

3.3.2.Thực trạng phát triển các ngành

3.3.2.1. Nông nghiệp Là ngành sản xuất chính, hiện chiếm tỷ trọng rất cao trong giá trị sản xuất

ngành nông nghiệp, sản xuất đang từng bước phát triển theo hướng thâm canh

tăng năng suất và hiệu quả, nhưng đến nay trình độ sản xuất còn thấp hơn nhiều

so với mặt bằng chung của toàn tỉnh. Các cây trồng chính trong xã gồm: cây

lương thực, cà phê, điều, cây ăn quả, các loại cây màu (khoai lang, sắn, đậu

đỗ...).

-Về trồng trọt:

+ Cây lúa: là một trong những cây trồng chủ lực của ngành trồng trọt ở xã

Liêng Srônh. Diện tích gieo trồng khá ổn định với khoảng 215,5ha (năm 2010).

19

Tổng sản lượng lúa từ 565,7 tấn (năm 2005) tăng 697,8 tấn (năm 2010), tăng

132,1 tấn. Năm 2010, năng suất bình quân đạt 3,2 tấn/ha.

+ Ngô: diện tích ngô trên địa bàn xã giảm mạnh trong giai đoạn 2005 –

2010, từ 172ha (năm 2005) xuống còn 70ha (năm 2010). Tổng sản lượng là

295,1 tấn (năm 2010), năng suất trung bình đạt 4,2 tấn/ha (năm 2010).

+ Rau, đậu các loại: diện tích và sản lượng rau, đậu các loại biến động nhẹ

so với năm 2005. Rau các loại từ 2ha (năm 2005) tăng lên 4,6ha (năm 2010), sản

lượng từ 18,7 tấn (năm 2005) lên 51,5 tấn (năm 2010). Đậu các loại từ 2,2ha

(năm 2005) tăng lên 3,3ha (năm 2010), sản lượng từ 2 tấn (năm 2005) tăng lên

3,8 tấn (năm 2010).

+ Cà phê: Diện tích cà phê tăng dần theo từng năm: năm 2005 là 113ha,

đến năm 2010 diện tích lên 644ha. Do trình độ thâm canh cà phê của bà con

đồng bào dân tộc còn thấp kém nên năng suất bình quân còn thấp (khoảng 0,85

tấn/ha).

+ Điều: Tính đến năm 2010, trên địa bàn xã không còn diện tích trồng điều

do thời tiết và khí hậu không phù hợp nên năng suất và hiệu quả kinh tế mà cây

điều mang lại không đáng kể.

+ Cây dâu tằm: Diện tích tăng dần qua các năm, năm 2005 là 14,0ha đến

năm 2010 tăng lên 24,7ha, năng suất tăng dần năm 2005 là 2,14 tấn/ha đến năm

2010 tăng lên 11,9 tấn/ha. Tuy nhiên, cây dâu tằm chưa được quan tâm đầu tư

đúng mức, chủ yếu là tận dụng nguồn lao động dư thừa.

+ Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả tăng dần qua các năm từ 3,50ha (năm

2005) lên 16,8ha (năm 2009) và 28,8ha (năm 2010). Sản lượng năm 2010 đạt 24

tấn; năng suất bình quân đạt 3 tấn/ha.

- Về chăn nuôi:

+ Ngành chăn nuôi đã phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên và tập

quán sản xuất. Chăn nuôi heo và các loại gia súc khác cũng được chú trọng phát

20

triển, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và phân tán, nặng về chăn thả tự nhiên,

chưa chủ động trong phòng chống dịch bệnh, chưa có khu vực chăn nuôi tập

trung. Tiềm năng phát triển chăn nuôi của xã còn rất lớn, nếu được tập trung đầu

tư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn toàn xã.

Bảng 3.1 : Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2010 2006 TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2007 2008 2009 2010

1 Trâu Con 0 12 0 13 12 17

2 Bò Con 114 170 184 159 147 250

3 Lợn Con 443 266 232 306 211 1.143

4 Kén tằm Kg 3.900 6.500

5 Gia cầm Con 1.297 1.850 2.750 3.560 5.295 5.019

(Nguồn: NGTK huyện Đam Rông năm 2010)

3.3.2.2. Lâm nghiệp - Công tác quản lý bảo vệ rừng được chú trọng, Ban lâm nghiệp xã thường

xuyên phối hợp với ban quản lý rừng, Hạt kiểm lâm giao ban kiểm điểm hoạt

động và triển khai nhiệm vụ trong tuần, trong tháng.

- Thực hiện dự án FLITCH phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống

vùng Tây nguyên, ban phát triển xã đã tổ chức cho nhân dân trồng 40,1ha. Trồng

rừng theo đề án 30a được 116ha.

- Nhìn chung, lâm nghiệp là một trong những thế mạnh trong phát triển

kinh tế xã hội của xã, có vai trò quan trọng về bảo vệ môi trường, nhưng đóng

góp vào phát triển kinh tế địa phương còn hạn chế.

3.3.2.3. Thủy sản Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản có đến hết năm 2010 trên địa bàn

xã là 0,7ha (chiếm 1,62% diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện), kể cả tận

21

dụng một số hồ đập, suối để nuôi với các sản phẩm chính là cá nước ngọt và một

số loại thủy sản nước ngọt khác. Riêng ngành thủy sản chỉ chiếm một tỷ trọng

rất nhỏ trong sự đóng góp vào kinh tế của xã.

3.3.2.4. Ngành Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong những năm qua có chiều hướng

phát triển và mở rộng, đáp ứng một phần đời sống tinh thần, vật chất của nhân

dân.

Trên địa bàn xã hiện thu hút được 3 doanh nghiệp tư nhân kinh doanh xăng

dầu, chế biến đũa và xây dựng công trình, ngoài ra với sự phối hợp của Phòng

Công thương mở lớp đan lát các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ mây tre cho con

em các hộ đồng bào dân tộc. Trên địa bàn xã còn có một số ngành khác như xay

xát lương thực, cơ khí nhỏ, xây dựng dân dụng,...

3.4. Dân số, lao động, việc làm và mức sống

3.4.1. Dân số

Dân số trung bình năm 2010 của xã là 5.188 người (năm 2005 là 2.220

người), trong đó dân số trong khu vực nông thôn chiếm 100% dân số toàn xã.

Trên địa bàn xã đồng bào dân tộc thiểu số 741 hộ với 3.648 khẩu chiếm 78,4%

dân số; đồng bào gốc Tây Nguyên 494 hộ với 2.329 khẩu chiếm 50,04% dân số

toàn xã, có 11 dân tộc sinh sống với nhau trong 07 buôn, 06 thôn. Mật độ dân số

trung bình của xã năm 2010 là 22 người/km2, thấp hơn bình quân của huyện (47

người/km2). Tổng số hộ năm 2010 là 985 hộ.

3.4.2. Lao động và việc làm

- Tính đến cuối năm 2010, số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng

50% tổng dân số (2.594 người), chủ yếu là lao động nông thôn chưa qua đào tạo,

nguồn lao động dồi dào nhưng đa số là lao động phổ thông, chưa được đào tạo

cơ bản qua các trường, lớp cũng như các cơ sở sản xuất.

22

- Nguồn nhân lực ở Liêng Srônh khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan

tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào tạo thì

nửa vời, nhiều người chưa được đào tạo.

- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn

giữa lượng và chất.

- Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công

nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực

hiện mục tiêu chung là phát triển nền kinh tế của địa phương.

3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng

3.5.1. Giao thông

Xã Liêng Srônh tương đối thuận lợi về giao thông, có Quốc lộ 27, đường

liên xã chạy qua, ngoài ra các tuyến đường quốc lộ, đường xã, đường liên thôn,

các trục đường khu dân cư tương đối hoàn chỉnh. Hiện trạng các trục đường

chính như sau:

+ Tuyến quốc lộ 27: Đây là tuyến giao thông huyết mạch xã. Đoạn qua xã

có chiều dài 18,2km, lộ giới đường rộng 10m. Đường bê tông nhựa rộng 5-8m,

chất lượng tương đối, đi lại thuận lợi.

+ Các tuyến đường khu dân cư: Các tuyến đường khu dân cư các thôn nói

chung là đi lại thuận lợi. Các thôn chủ yếu là đường đất, cần đầu tư mở rộng, cải

tạo mặt đường.

+ Các tuyến đường sản xuất: Chủ yếu là đường mòn nối từ các khu dân cư

ra các vùng sản xuất, đường hẹp đi lại rất khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa. Vì

vậy, trong những năm tới cần đầu tư mở rộng, cải tạo lại mặt đường để phục vụ

tốt hơn nhu cầu đi lại và sản xuất của nhân dân.

Các tuyến đường ở xã hầu hết đã được mở nhưng về quy mô đang còn nhỏ

và chất lượng chưa cao nên trong giai đoạn tới cấn sự quan tâm đầu tư của nhà

nước.

23

3.5.2. Thủy lợi

Trên địa bàn chưa xây dựng hệ thống thủy lợi nào. Hiện nay, cơ bản hệ

thống thủy lợi do nhân dân tự phát xây dựng, nhỏ lẻ, chưa đảm bảo tưới tiêu; xã

đã có kiến nghị huyện xây dựng hệ thống thuỷ lợi Đạ Sal tưới cho trên 300ha đất

lúa, màu và cà phê.

3.6. Giáo dục và y tế

3.6.1. Giáo dục

- Năm học 2010 – 2011, trường tiểu học Liêng Srônh có tổng số học sinh

401, trong đó: 54 học sinh giỏi đạt 15,21%, 89 học sinh tiên tiến đạt 25,07%, tỷ

lệ học sinh lên lớp thẳng 345 em đạt 97,18%. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1:

57/60 cháu đạt 99,3% tăng 6% so với năm học trước, tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh

98,9%.

- Trường THCS Liêng Srônh: Tổng số học sinh 324, trong đó: 14 học sinh

giỏi đạt 4,5%, 103 học sinh tiên tiến đạt 33,12%, trung bình 164 học sinh đạt

52,73%, yếu 30 học sinh chiếm tỷ lệ 9,65%. Tỷ lệ duy trì sĩ số 96%, tỷ lệ học

sinh bỏ học 4% (13/324 học sinh).

- Trường mẫu giáo Liêng Srônh có tổng số 121cháu/5 lớp, tỷ lệ duy trì sĩ số

đạt 100%.

Năm học 2010 – 2011, các khối trường trên địa bàn xã cơ bản đảm bảo cơ

sở vật chất, không còn tình trạng học ca 3. Đồng thời nhà trường cũng đã có ý

kiến đề nghị phòng giáo dục điều chỉnh kế hoạch phân bổ thêm lớp, giáo viên.

3.6.2. Y tế

Hoạt động của trạm y tế đã có nhiều cố gắng trong công tác khám chữa

bệnh giáo dục chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thực hiện tốt các chế độ, chính

sách về khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế. Trong

năm 2010 trạm đã tiếp nhận khám và điều trị cho hơn 5.010 lượt người.

24

Số cháu trong độ tuổi tiêm phòng văcxin: 78 cháu, tiêm đầy đủ vắc xin cho

các cháu trong độ tuổi theo qui định đạt 100% kế hoạch. Tổ chức chiến dịch

uống vitamin A cho bà mẹ sau khi sinh và trẻ từ 6-36 tháng tuổi.

Tổ chức triển khai thực hiện chiến dịch phòng chống sốt rét. Phối hợp triển

khai chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình lồng ghép

tuyên truyền với 3 gói dịch vụ, tổ chức khám cho 226 lượt chị em; điều trị 65

người.

Tính đến hết năm 2010 toàn xã có 347/509 cặp vợ chồng sử dụng các biện

pháp tránh thai. Năm 2010 tổng số trẻ sinh 75 cháu, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

duy trì ở mức 1,9%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 17,1% tổng số trẻ

(52/305).

3.7. Hiện trạng sử dụng đất

Theo kết quả kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010, tổng diện tích tự nhiên

của xã là 24.053,01ha, chiếm 27,94% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó:

- Đất nông nghiệp là 23.744,34ha, chiếm 98,72% DTTN toàn xã.

- Đất phi nông nghiệp 168,63ha, chiếm 0,71% DTTN toàn xã.

- Đất chưa sử dụng còn 140,04ha, chiếm 0,58% DTTN toàn xã.

- Đất khu dân cư nông thôn: 41,58ha chiếm 0,17% DTTN toàn xã.

3.7.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp có diện tích 23.744,34ha, chiếm 98,72% DTTN toàn xã và chiếm 28,64% đất nông nghiệp toàn huyện, bao gồm các loại đất chính sau:

- Đất trồng lúa có diện tích 98,35ha, chiếm 0,41% đất nông nghiệp toàn xã

và chiếm 8,57% đất trồng lúa nước toàn huyện.

- Đất trồng cây hàng năm còn lại có diện tích 954,31ha, chiếm 4,02% đất

nông nghiệp toàn xã và chiếm 34,47% đất cây hàng năm còn lại toàn huyện.

25

- Đất trồng cây lâu năm có diện tích 1.819,93ha, chiếm 7,66% đất nông nghiệp toàn xã và chiếm 15,01% đất trồng cây lâu năm toàn huyện. Đất cây lâu năm tại xã Liêng Srônh năm 2010 bao gồm toàn bộ là đất trồng cây công nghiệp lâu năm.

- Đất rừng phòng hộ có diện tích 9.220,96ha, đất rừng phòng hộ chiếm 38,83% đất nông nghiệp toàn xã và chiếm 31,71% đất rừng phòng hộ toàn huyện.

- Đất rừng sản xuất có diện tích 11.648,9ha, đất rừng sản xuất chiếm 49,06% đất nông nghiệp toàn xã và chiếm 31,98% đất rừng sản xuất toàn huyện.

- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 0,7ha, chiếm diện tích rất nhỏ đất

nông nghiệp toàn xã và chiếm 1,62% đất nuôi trồng thủy sản toàn huyện.

- Đất nông nghiệp khác có diện tích 1,19ha, chiếm 0,01% đất nông nghiệp

toàn xã và chiếm 100% đất nông nghiệp khác toàn huyện. 3.7.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất khác

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 168,63ha, chiếm 0,7% DTTN toàn xã

và chiếm 8,92% đất phi nông nghiệp toàn huyện, bao gồm các loại đất chính sau:

- Đất ở nông thôn có diện tích là 14,85ha, chiếm 8,81% đất phi nông nghiệp

toàn xã và chiếm 7,61% đất ở nông thôn toàn huyện.

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích là 0,89ha, chiếm 0,53% đất phi nông nghiệp toàn xã và chiếm 3,02% đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp toàn huyện.

- Đất quốc phòng, an ninh có diện tích là 0,81ha, chiếm 0,48% đất phi nông

nghiệp toàn xã và chiếm 0,25% đất quốc phòng, an ninh toàn huyện.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ là 18,86ha, chiếm 11,18% đất phi nông nghiệp toàn xã và chiếm 83,08% đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ toàn huyện.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích là 2,61ha, chiếm 1,55% đất phi

nông nghiệp toàn xã và chiếm 7,42% đất nghĩa trang, nghĩa địa toàn huyện.

- Đất sông suối có diện tích là 108,53ha, chiếm 64,36% đất phi nông nghiệp

toàn xã và chiếm 18% đất sông suối toàn huyện.

26

- Đất phát triển hạ tầng: Đất phát triển hạ tầng bao gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở y tế; đất cơ sở giáo dục – đào tạo; đất cơ sở thể dục – thể thao; đất cơ sở dịch vụ về xã hội; đất chợ. Năm 2010 toàn xã có 22,08ha đất phát triển hạ tầng, chiếm 13,09% đất phi nông nghiệp toàn xã và chiếm 4,15% đất phát triển hạ tầng toàn huyện. Trong đó: Đất giao thông 17,07ha; Đất cơ sở văn hóa 1,18ha; Đất cơ sở y tế 0,22ha; Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 2,99ha, Đất cơ sở thể dục – thể thao 0,62ha.

Hiện trạng đất chưa sử dụng năm 2010 xã còn 140,04 ha đất đồi núi chưa sử dụng, chiếm 0,58% DTTN toàn xã, và chiếm 10,59% đất chưa sử dụng toàn huyện.

Đất khu dân cư nông thôn toàn xã năm 2010 là 41,58ha chiếm 0,17%

DTTN toàn xã và chiếm 9,14% diện tích dất khu dân cư nông thôn toàn huyện.

27

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng tài nguyên rừng của xã Liêng Srônh

Xã Liêng Srônh có diện tích đất lâm nghiệp 22.804,69 ha. Đất lâm nghiệp

được phân thành 2 loại rừng: rừng phòng hộ 13.848 ha, rừng sản xuất

8.956,69ha. Trong diện tích rừng sản xuất có tới hơn 60% rừng nghèo kiệt, rừng

lồ ô, le tép, giá trị kinh tế thấp.

Sản xuất lâm nghiệp hiên nay trên địa bàn xã chủ yếu là giao khoán

QLBVR và khai thác lâm sản phụ (măng, lồ ô, mây,…), đến nay diện tích giao

khoán QLBVR 9.239 ha/357hộ.

Thực hiện dự án FLITCH phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng

Tây nguyên và đề án 30a đến nay toàn xã trồng 259,57ha keo lai (trong đó: dự

án Filicht 94,13 ha; đề án 30a trồng 165,44 ha keo lai.

Biểu 4.1. Diện tích đất lâm nghiệp xã Liêng Srônh

TT Trạng thái Diện tích Trữ lượng Trữ lượng

Gỗ (m3/ha) Lồ ô (cây/ha)

IIIa1-L 1 2440 136 5.121

IIb 2 5535 445

IIb-L 3 2190 64 1.494

IIa-L 4 4422 365 140.257

L1-G 5 4591 141 214.844

L1 6 2895 240.413

7 Rừng trồng 259.57

8 Nương rẫy cũ 402.12

9 Rẫy mới phát 70

22.804,69 Tổng

(Nguồn: Ban QLR phòng hộ Đam Rông )

28

- Trạng thái rừng trong khu vực chủ yếu là rừng gỗ hỗn loài với Lồ ô, rừng

Lồ ô-hỗn giao với gỗ. Đây là kiểu rừng thứ sinh đựơc hình thành sau tác động

của con người. Do tác động của con người trước đây vào rừng như khai thác gỗ

phát nương làm rẫy đã có thời gian phục hồi mà hiện nay trong khu vực rừng

hình thành nên các trạng thái (IIIa1-L, IIb, IIb-L, IIa-L, L1-G, Lồ ô thuần). Rừng

có sự phân tầng không liên tục có thể thành cụm hoặc phân bố rải rác, một số nơi

có sự xâm lấn của các loài dây leo cây bụi, tre nứa, lồ ô… Tổ thành ưu thế là các

loài cây có giá trị kinh tế thấp như: Dẻ, Chò, Trâm, … Nhìn chung khu vực kiểm

kê trạng thái có diện tích tương đối lớn là IIa-L và L1-Gỗ, Lồ ô thuần.

- Thông qua việc tính toán từ các ô tiêu chuẩn, trạng thái rừng trong khu

vực có các chỉ tiêu bình quân sau:

Trạng thái IIIa1-Lồ ô:

Diện tích ha chiếm 2440 ha chiếm 10,7% tổng diện tích khu vực. Là loại

rừng non phục hồi tốt, mật độ cây cao nhưng chủ yếu là những cây gỗ nhỡ

không có giá trị kinh tế, xen lẫn là Lồ ô, loài cây chủ yếu là Sòi, Trâm, Lành

ngạnh,…

Các chỉ tiêu bình quân sau:

Gỗ : Dbq = 25 cm, Hbq = 15 m, Nbq = 173 cây/ha; Mbq = 56 m3/ha.

Lồ ô: Dbq = 3 cm, Hbq = 8 m; Nbq = 2167 cây/ha.

Trạng thái IIb:

Diện tích 5535 ha chiếm 24,27% tổng diện tích khu vực. Là loại rừng non

phục hồi tốt, mật độ cây cao nhưng chủ yếu là những cây gỗ nhỡ không có giá trị

kinh tế. Các chỉ tiêu bình quân sau:

Gỗ : Dbq = 16,0 cm, Hbq = 14,0 m, Nbq = 400 cây/ha; Mbq = 51 m3/ha.

Trạng thái IIb-L:

29

Diện tích 2190ha chiếm 9,6% tổng diện tích khu vực. Là loại rừng non

phục hồi tốt, mật độ cây cao nhưng chủ yếu là những cây gỗ nhỡ không có giá trị

kinh tế, xen lẫn là Lồ ô, loài cây chủ yếu là Sòi, Trâm, Lành ngạnh,…

Các chỉ tiêu bình quân sau:

Gỗ : Dbq = 19,0 cm, Hbq = 12,0 m, Nbq = 580 cây/ha; Mbq = 71 m3/ha.

Lồ ô: Dbq = 3,0 cm, Hbq = 8,0 m; Nbq = 1660 cây/ha.

Trạng thái IIa-Lồ ô:

Diện tích 4422ha chiếm 19,39% tổng diện tích khu vực. Là loại rừng phục

hồi sau nương rẫy với những loài cây chủ yếu như: Ba soi, Sòi, Lành Ngạnh,

Bông bạc … là những loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh có giá trị kinh tế

không cao xen lẫn Lồ ô. Các chỉ tiêu bình quân sau:

Gỗ : Dbq = 9,0 cm, Hbq = 8 m, Nbq = 404 cây/ha; Mbq = 8,0 m3/ha.

Lồ ô: Dbq = 3 cm, Hbq = 8 m; Nbq = 3435 cây/ha.

Trạng thái Lồ ô-Gỗ:

- Diện tích 4591 ha chiếm 20,13% tổng diện tích khu vực. Là trạng thái

rừng đã bị tác động nhưng hiện nay đã phát triển thành rừng, xen lẫn cây gỗ nhỏ

có giá trị kinh tế không cao. Các chỉ tiêu bình quân sau:

Gỗ : Dbq = 9,0 cm, Hbq = 8 m, Nbq = 110 cây/ha; Mbq = 3 m3/ha.

Lồ ô: Dbq = 3cm, Hbq = 8 m; Nbq = 4240 cây/ha.

Trạng thái Lồ ô thuần (L1):

- Diện tích 2895 ha chiếm 12,69% tổng diện tích khu vực. Loại rừng này

chủ yếu qua canh tác nương rẫy nhưng hiện nay người dân đang bỏ hoang hoá

và mọc thành rừng. Các chỉ tiêu bình quân sau:

Lồ ô: Dbq = 3 cm, Hbq = 8 m; Nbq = 5326 cây/ha.

Đất trống (Nương rẫy cũ):

- Diện tích 402,1 ha chiếm 1,76 % tổng diện tích khu vực.

30

Diện tích này chủ yếu đã qua canh tác nông nghiệp nhưng hiện nay đang bỏ

hoang.

Rẫy mới phát:

- Diện tích 70 ha chiếm 0.31 % tổng diện tích khu vực.

Diện tích này do người dân lấn chiếm trái phép hiện nay đang bỏ hoang.

Tình hình tái sinh rừng:

Loại rừng chủ yếu tại khu vực kiểm kê là rừng nghèo, loài cây không đa

dạng, giá trị kinh tế không cao. Thông qua số liệu thu thập từ các ô tiêu chuẩn đã

được thiết lập xác định được một số loài cây tái sinh trong khu vực là Dẻ, Trâm,

Máu chó, Thành Ngạnh, Cóc, Cám, Cầy và SP. ít thấy xuất hiện các loài cây

mục đích.

4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

Để đánh giá mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với đời sống của người

dân trong cộng đồng, chúng tôi đã tổ chức thảo luận nhóm và phỏng vấn các hộ

gia đình, một số cán bộ xã ở điểm chọn nghiên cứu, kết quả thể hiện như sau:

Biểu 4.2. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

Thuận lợi Khó khăn Giải pháp Sản phẩm Mức độ

9 Lúa nương

Gần nhà, dễ làm, gạo ngon, bán được giá cao, khả năng chống chịu tốt Diện tích ít, năng suất thấp, chỉ làm được 1 vụ/năm tư giống, phân Đầu bón, thâm canh tăng vụ bảo vệ thực vật, chuyển đổi diện tích trồng rừng có hỗ trợ gạo,

8

Chăn nuôi Trâu,Bò, Heo Vốn đầu tư lớn, dịch bệnh thường xuyên đe doạ Quy hoạch nơi chăn thả, hỗ trợ về vốn và kỹ thuật trong việc phòng bệnh,đầu tư thêm giống mới Phù hợp với điều kiện từng gia đình, tốn ít công chăm sóc, nhu cầu tiêu thụ thị trường lớn

31

Thuận lợi Khó khăn Giải pháp Sản phẩm Mức độ

9

Cây trồng nương rẫy

Thời gian đầu tư ngắn, vốn đầu tư ít, dễ bán, phù hợp với tập quán từ lâu đời

Cần hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, giống có năng suất cao, tính chống chịu tốt, hỗ trợ và đầu tư tu sửa đường vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Xây dựng mô hình canh tác hợp lý

Xa nhà, mất thời gian và nhân lực vận chuyển, năng suất chưa cao, bị vật động rừng phá hoại, chết do thời tiết khí khắc hậu nghiệt

9 Gỗ, động vật rừng Có sẵn trong rừng, dễ tiêu thụ, giá cao Xa nhà, đi lại khó khăn, bị cấm khai thác Tăng cường kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời, có quy ước và chế độ hưởng lợi phù hợp.

9

Khoanh nuôi bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hợp lý để đảm bảo tính bền vững của rừng trong sẵn Có rừng, dễ tiêu thụ, nhu cầu phục vụ cuộc sống hàng ngày Củi đun và các sản phẩm khác từ rừng Xa nhà, đi lại khó khăn, bị cấm khai tốn thác, công vận chuyển.

Từ biểu 4.2 cho thấy tài nguyên rừng rất quan trọng đối với đời sống của

cộng đồng dân cư thôn, bản. Họ sử dụng đất rừng để canh tác nông nghiệp, thả

rông khoảng 600 con Trâu, Bò trong rừng.

32

Gỗ, củi là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được đối với đa số đời sống

của cộng đồng dân cư sống trong rừng và ven rừng. Gỗ khai thác ở đây theo ba

dạng: 1) khai thác về để làm nhà ở cho gia đình; 2) khai thác để bán cho đầu nậu

kiếm lời; 3) khai thác thuê cho một số đầu nậu. Củi là nguồn nguyên liệu không

thể thiếu được đối với cộng đồng dân cư ở đây, củi được dùng làm chất đốt phục

vụ sinh hoạt của gia đình.

Tình trạng săn bẫy, bắt động vật rừng: Nguồn động vật rừng ở xã Liêng

Srônh trước đây khá phong phú. Những năm lại đây tình trạng người dân săn bắt

để giải quyết nhu cầu thực phẩm cho gia đình, từ khi sản phẩm động vật rừng

được thị trường ưa chuộng, được gọi là “Đặc sản” thì nạn săn bắt động vật rừng,

nhất là động vật nguy cấp, quý hiếm trở nên phổ biến. Từ năm 2007 -2011, Hạt

Kiểm lâm đã thu giữ 295 kg động vật rừng hoang dã các loại. Mặc dù bị cấm săn

bắt động vật rừng, nhưng vẫn có một số người dân trong cộng đồng bản cố tình

vi phạm nên dẫn đến cạn kiệt về số lượng một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.

4.3. Thực trạng công tác quản lý rừng trên địa bàn

4.3.1. Các hình thức quản lý rừng

Biểu 4.3: Diện tích rừng phân theo chủ quản lý

Trong đó Tổng

TT Chủ quản lý diện tích Rừng tự Rừng trồng (ha) nhiên

1 Nhóm hộ gia đình 8.813,09 605

2 Đoàn Kinh tế QP Lâm Đồng 674,20 66.731 1.505

3 Ban QLR phòng hộ Sê rê pôk 11.832,71 38.032 2.186

Tổng Cộng 20.870 111.751 3.691

Trên địa bàn xã hiện có 3 hình thức giao khoán bảo vệ. nhóm hộ gia đình

được giao khoán 8.813,09 ha, Đoàn Kinh tế quốc phòng 674,20 ha số diện tích

còn lại do đơn vị chủ rừng là Ban QLR phòng hộ Sê rê pôk quản lý.

33

4.3.1.1. Rừng do nhóm hộ quản lý Trên địa bàn xã tổng diện tích rừng giao cho 06 thôn là 8.813,09 ha chiếm

42% tổng diện tích rừng của toàn xã , được chia ra 34 nhóm hộ, diện tích giao

cho từng nhóm hộ dao động từ 138 -531 ha , chủ yếu là rừng tự nhiên, đối tượng

là rừng phòng hộ. Hầu hết các nhóm hộ sau khi nhận rừng đều xây dựng qui ước

quản lý bảo vệ và phát triển rừng đồng thời bầu nhóm trưởng phụ trách chung,

tổ chức lực lượng tuần tra chuyên trách và có phân công luân phiên cho các hộ

gia đình trong nhóm. Việc giao rừng đều có sự tham gia của người dân từ khảo

sát ngoài thực địa đến nhận hồ sơ quản lý, các khu rừng được giao đều được

đóng cột mốc ranh giới vì vậy không có sự tranh chấp, mâu thuẩn xảy ra. Đến

nay, hầu hết các diện tích giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý đã được ban

quản lý rừng phòng hộ Sê rê pôk ký hợp đồng giao khoán.

Biểu 4.4. Diện tích rừng giao khoán QLBV

TT Số hộ Tiền khoán BQ theo hộ (đ) Diện tích giao khoán (ha) DT bình quân theo hộ (ha)

Đoàn 674.20 KTQP

Thôn 1 131 2,465.02 18.82 3,763,389

Thôn 2 167 2,678.30 16.04 3,207,545

Thôn 3 69 973.03 14.10 2,820,377

Thôn 4 102 1,435.47 14.07 2,814,647

Thôn 5 57 1,021.43 17.92 3,583,965

Thôn 6 10 239.84 23.98 4,796,800

Cộng 536 9,487.29 16.44 3,288,466

Tuy nhiên, qua bảng 4.2 cho thấy diện tích giao khoán bình quân cho các hộ còn hạn chế, chính vì vậy việc chia sẻ lợi ích từ rừng còn bất cập giữa các thôn . Bên cạnh đó mức hỗ trợ bảo vệ rừng từ các nguồn vốn của Nhà nước quá

34

ít, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và dịch vụ chi trả môi trường. như vậy cộng đồng mới bảo vệ chứ chưa được hưởng lợi gì, chính vì vậy gây khó khăn cho công tác QLBVR, chưa khuyến khích người dân tham gia nhận rừng để QLB.

4.3.1.2. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý

Đối với diện tích rừng trực tiếp Ban QLR phòng hộ Sê rê pôk quản lý . có đội ngũ cán bộ và công nhân có kinh nghiệm trong công tác trồng rừng và QLBVR, rừng được quản lý tốt. Tuy nhiên, diện tích rừng giao cho BQL không tập trung mà rải đều ở nhiều thôn trong xã xã, chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, ranh giới chưa được đóng mốc rõ ràng mà chỉ giao trên bản đồ, việc đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển rừng hạn chế, trong lúc đó người dân đang bức bách nhu cầu đất để sản xuất nên thường xảy ra chặt phá rừng để xâm lần đất.

4.3.2. Thực trạng quản lý rừng

4.3.2.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng quản lý rừng.

UBND huyện

Ban chỉ huy BVR

Hạt Kiểm lâm

Thường trực BCH

Chủ rừng

UBND xã Ban chỉ huy BVR

Tổ, đội BVR Tổ, đội quần chúng BVR Kiểm lâm địa bàn

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp →

Quan hệ hỗ trợ ↔

Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở huyện

35

- UBND huyện: Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất

lâm nghiệp trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ

tịch UBND cấp tỉnh về việc bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất lâm

nghiệp trên địa bàn huyện.

- UBND xã: Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm

nghiệp trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp xã là trưởng ban lâm nghiệp xã chịu

trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc bảo vệ và phát triển

rừng, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, thực hiện nhiệm vụ theo quyết

định số 131/2003/QĐ-UB ngày 18/9/2003 của UBND tỉnh Lâm đồng[8].

- Chủ rừng: Chủ rừng là những tổ chức, cá nhân được nhà nước giao rừng

để quản lý bảo vệ và phát triển theo điều 5 của luật bảo vệ và phát triển rừng

năm 2004 [6]. Hiện trên địa bàn xã Liêng Srônh có các loại chủ rừng:1) chủ rừng

là các cộng đồng được giao rừng để bảo vệ và hưởng lợi; 2) BQL rừng phòng

hộ; 3) chủ rừng là các Doanh nghiệp tư nhân thuê đất, thuê rừng...

- Kiểm lâm: Được tổ chức theo nghị định 119/2006/NĐ-CP về hệ thống tổ

chức, nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng kiểm lâm[3]. Các Trạm Kiểm lâm khu

vực là bộ phận thuộc Hạt Kiểm lâm và trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành mọi

hoạt động của Kiểm lâm địa bàn. Trên địa bàn xã Liêng Srônh huyện Lạc Dương

hiện nay có 1 trạm Kiểm lâm khu vực đó được bố trí 4 cán bộ. Kiểm lâm địa bàn

là cán bộ trong biên chế và hợp đồng đang công tác tại Hạt Kiểm lâm được bố trí

về các xã, thị trấn có rừng để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, nhiệm vụ của

Kiểm lâm địa bàn thực hiện theo quy định tại quyết định 83/2007/QĐ-BNN-KL

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT[1]. Các Tổ đội QLBVR được thành lập

ở các thôn, bản để thực hiện nhiệm vụ QLBVR theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của

UBND xã, thôn và chủ rừng, hàng năm được củng cố kiện toàn, trên địa bàn xã

Liêng Srônh hiện nay đã tổ chức thành lập được 34 tổ, đội QLBVR cấp nhóm hộ

36

và thôn, bản, lực lượng tham gia vào tổ đội này chủ yếu là lực lượng dân quân tự

vệ của thôn, bản và người dân.

4.3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rừng

- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật: Thực hiện sự chỉ đạo của

UBND huyện và Đảng uỷ, UBND xã đã quán triệt và xây dựng kế hoạch tuyên

truyền, vận động nhân dân, nhất là những hộ sống gần rừng chấp hành và tự giác

tham gia thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng với nhiều hình thức như:

phát trên hệ thống loa đài truyền thanh của xã, tuyên truyền lưu động tại các địa

bàn trọng điểm, họp lồng ghép tại các buổi họp thôn.

Từ khi thực hiện Chỉ thị số 41 –CT/TU đến nay, đã tổ chức tuyên truyền

được 600/8 lượt người tham gia, Nội dung tuyên truyền những quy định của

Luật bảo vệ và phát triển rừng, những quy định về phòng cháy chữa cháy rừng;

đồng thời phổ biến các chế độ, chính sách hưởng lợi từ rừng như Nghị định

135/2005/NĐ-CP, Quyết định 147, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP…Việc tuyên

truyền được thực hiện sâu, rộng đến mọi đối tượng, đặc biệt chú trọng đối tượng

là đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do từ đó nâng dần nhận thức của người

dân, nêu cao tinh thần tự giác tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

Năm 2011, Uỷ ban nhân dân xã đã tổ chức tuyên truyền được hơn 16 lượt

trên 6 thôn với hơn 1500 lượt người tham gia, Nội dung tuyên truyền những quy

định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, những quy định về phòng cháy chữa

cháy rừng, không khai thác khoáng sản trái phép... Việc tuyên truyền được thực

hiện sâu rộng đến mọi đối tượng, đặc biệt chú trọng đối tượng là đồng bào dân

tộc thiểu số, dân di cư tự do từ đó nâng cao nhận thức của người dân, nêu cao

tinh thần tự giác tham gia bảo vệ, phát triển rừng và bảo vệ tài nguyên khoáng

sản. Đặc biệt là tham gia thực hiện tốt công tác trồng rừng theo các chương trình

37

dự án như dự án 661, FLITCH, Nghị quyết 30a của Chính phủ, góp phần xoá đói

giảm nghèo nhanh và bền vững.

Xây dựng quy ước bảo vệ rừng đến tận thôn bản, các hộ sống gần rừng.

Tuy nhiên qua phỏng vấn các đối tượng liên quan thì công tác tuyên truyền

vẫn còn những hạn chế sau:

- Kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên truyền còn thấp, các công cụ phục vụ

hầu như không có nên chưa thu hút được sự quan tâm của mọi người.

- Kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ xã, kiểm lâm địa bàn còn hạn

chế, thông tin chuyển tải còn ít nên tính thuyết phục chưa cao.

- Chưa tổ chức đánh giá, khảo sát thăm dò hiệu quả của tuyên truyền đem

lại đối với cộng đồng, nên chưa đánh giá kết qủa cụ thể để điều chỉnh nội dung

cho phù hợp.

-Việc ký cam kết bảo vệ rừng đối với các hộ gia đình, các tổ chức cộng

đồng mới tập trung chủ yếu ở điiện tích rừng gần các bản, chưa rải đều trên diện

tích đất lâm nghiệp của xã, trong khi đó hầu hết các vụ vi phạm lâm luật đều

diễn ra ở những vùng xa khu dân cư.

- Nhận thức về QLBVR của một bộ phận cán bộ, nhân dân vẫn còn hạn chế

nên còn trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi xâm hại tài nguyên rừng.

Do vậy, công tác tuyên truyền về QLBVR cần được tăng cường và tổ chức

thường xuyên hơn, mở rộng đối tượng tuyên truyền.

4.3.2.3. Công tác quản lý hành chính

Trong những năm qua, với đặc điểm là huyện mới thành lập, dân số tăng

nhanh đặc biệt tình trạng dân di cư tự do từ phía Bắc vào sinh sống phá rừng làm

rẫy trái phép. Hơn nữa thời gian gần đây, giá một số mặt hàng nông sản tăng cao

như cà phê, khoai mì… nên việc phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy

diễn ra phức tạp.

38

Trước tình hình đó, Đảng uỷ, UBND xã thường xuyên chỉ đạo ban lâm

nghiệp xã phối hợp với các ban ngành tăng cường tuần tra, kiểm tra truy quét,

đặc biệt là các khu vực trọng điểm như: TK 210, TK 178, 179, 181, kiên quyết

thu hồi diện tích rừng bị phá, lấn chiếm, tổ chức trồng lại rừng. Đối với khu vực

giáp ranh thường xuyên bố trí lực lượng quản lý BVR.

Hàng tháng chỉ đạo công tác QLBVR họp đánh giá tình hình phá rừng, lấn

chiếm đất rừng, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép, tình hình dân di cư tự do

để xây dựng kế hoạch ngăn chặn. Do vậy, các vụ vi phạm Luật bảo vệ phát triển

rừng ngày một giảm năm 2011 có 7 vụ vi phạm lâm luật trong đó có 1 vụ khai

thác gỗ trái phép (khối lượng 4 khối gỗ hộp) và 6 vụ phát nương làm rẫy.

Trong năm 2009, 2010, tình hình dân di cư tự do và đồng bào dân tộc thiểu

số vào rừng phá rừng, lấn chiếm đất rừng để làm rẫy có chiều hướng gia tăng và

phức tạp, toàn xã có 232 hộ dân di cư tự do sống trong rừng sâu. Đảng uỷ và

UBND xã đã vào cuộc thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động

nên những đối tượng trên đã từ bỏ ý định làm rẫy và định cư trong rừng, trở về

địa phương ổn định sản xuất.

Từ khi có Chỉ thị 41/CT-TU của Tỉnh uỷ Lâm Đồng và Nghị quyết 17-

NQ/HU công tác tuyên truyền được chú trọng nên khi giải toả đất lâm nghiệp

của các hộ dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng để trồng cây công nghiệp đều được

diễn ra theo kế hoạch, các hộ đều tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước để trồng lại

rừng.

Hàng năm đã giao khoán 9232 ha cho 570 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ

đồng bào dân tộc thiểu số và 01 nhóm hộ quản lý bảo vệ (giao rừng cộng đồng

cho thôn 6). Việc giao khoán QLBVR trong các năm qua được các đơn vị chủ

rừng quan tâm từ việc rà soát đối tượng cũng như chọn đối tượng rừng để giao

cho phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng. Đơn giá giao khoán được nâng

39

lên theo chương trình 30a đã phần nào động viên người nhận rừng có trách

nhiệm hơn trong công tác QLBVR.

Đối với trồng rừng và cây phân tán từ năm 2009-2011, xã đã triển khai

trồng mới được 120 ha rừng, 10 ha cây phân tán do người dân tự trồng.

Song song với việc đấu tranh ngăn chặn, hàng năm hạt kiểm lâm đã tổ

chức kiểm tra công tác QLBVR của các chủ rừng trên địa bàn nhằm nâng cao

vai trò trách nhiệm của chủ rừng trong công tác QLBVR và sử dụng đất lâm

nghiệp, kết quả kiểm tra hầu hết các chủ rừng đều xây dựng phương án bảo vệ

rừng, PCCCR, chấp hành nghiêm túc các quy định về bảo vệ và phát triển rừng,

tuy nhiên kinh phí đầu tư cho việc bảo vệ rừng vẫn còn hạn chế.

Công tác xử lý vi phạm được thực hiện kịp thời và nghiêm minh. Theo

qui định của Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì tùy theo mức độ và tính chất

vi phạm mà đối tượng vi phạm bị xử phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền 500 triệu

đồng theo 16 nhóm hành vi vi phạm, ngoài phạt tiền còn bị tịch thu tang vật,

phương tiện và bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Tuy nhiên lợi

dụng địa hình rừng núi phức tạp, nên khi các cơ quan chức năng tổ chức tuần tra

QLBVR, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng thì hầu hết các đối tượng

vi phạm đều bỏ trốn, để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách

nhiệm hình sự, dẫn đến số vụ vi phạm vắng chủ (lâm sản bị bắt giử không có chủ

sở hữu) còn chiếm tỷ lệ khá cao, mặt khác mặc dù biết đối tượng tham gia phá

rừng nhưng không có đủ chứng cứ để xử lý nên nhiều đối tượng vẫn tiếp tục vi

phạm.

40

4.3.2.4. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng

Hàng năm, UBND xã đều tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm

công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và triển khai phương án phòng cháy chữa

cháy rừng mùa khô năm sau;

Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy công tác PCCCR trên địa bàn xã đang

gặp phải những khó khăn, thách thức:

- Địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn là yếu tố gây trở ngại cho

công tác PCCCR.

- Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác PCCCR (đường ranh cản lửa,

Chòi canh…) hầu như chưa đáp ứng yêu cầu công tác PCCCR, nhất là hệ thống

giao thông để các phương tiện hỗ trợ dập tắt lửa khi cháy rừng xảy ra.

- Kinh phí phục vụ công tác PCCCR còn hạn chế

- Các chủ rừng, đặc biệt là các chủ rừng là các tổ chức của nhà nước do lực

lượng mỏng nên không kiểm soát được lượng người hoạt động trong khu vực

rừng mình quản lý. Kinh phí đầu tư phát luỗng thực bì hạn chế nên nhiều khu

rừng thực bì dày đặc tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng cao, tập trung nhiều ở những

diện tích rừng xa khu đân cư.

- Phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác PCCCR còn rất hạn chế, chủ

yếu là thủ công, các khu vực vùng sâu vùng xa hệ thống thông tin liên lạc để

phục vụ cho công tác tuần tra, chỉ huy chữa cháy rừng không có nên thiếu kịp

thời.

4.3.2.5. Công tác phát triển rừng

Đối với trồng rừng và cây phân tán: Từ năm 2009-2011, thực hiện đề án

30a và dự án phát triển lâm nghiệp vùng tây nguyên Uỷ ban nhân dân xã đã triển

khai nhân dân trồng mới được 178,63ha rừng (trong đó 30a:119,7ha/77hộ,

Filitch 58,93/42hộ) và 10 ha cây phân tán.

41

Ngoài ra, các doanh nghiệp tư nhân được cấp có thẩm quyền quyết định

cho thuê đất để thực hiện dự án cải tạo rừng sản xuất nghèo kiệt trồng rừng kinh

tế từ năm 2009 đến nay trồng được khoảng 210ha (03 doanh nghiệp: Đại lộc

80ha, Dó Bầu Hương Quảng Nam 60ha, Tân mai70ha)[8].

4.3.2.6. Công tác ổn định, bố trí dân di cư tự do

Trong những năm qua tình hình dân di cư tự do từ các tỉnh phía bắc và

huyện khác vào địa bàn xã diễn ra phức tạp, các hộ dân di cư vào cư trú bất hợp

pháp và tổ chức phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm rẫy. Đây cũng là vấn đề nổi

cộm gây khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn xã. Uỷ ban

nhân dân xã đã tổ chức tuyên truyền, vân động dân di cư tự do không được phá

rừng, khai thác lâm sản trái phép; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền bố trí

sắp xếp định canh, định cư (hiện nay, huyện đang đầu tư xây dựng khu quy

hoạch cho dân di cư tự do tại TK 212, xã Phi Liêng để bố trí cho dân di cư tự

do).

Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn 250 hộ/1392khẩu người Mông

di cư tự do chưa bố trí định canh định cư (Tây sơn 63hộ; TK181: 51hộ; Căn cứ

Đạ Mpô: 77 hộ; TK179: 44hộ: TK180: 04 hộ; thôn 2: 11hộ)[8].

4.3.2.7. Công tác quản lý tài nguyên, khóang sản:

Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giải

toả các tụ điểm khai thác khoáng sản trái phép (Vàng sa khoáng, thiếc,

WonFram,.. ) diễn ra trên địa bàn xã. Hàng tháng, Ban lâm nghiệp xã phối hợp

Công an xã, trạm quản lý bảo vệ rừng, kiểm lâm địa bàn có kế hoạch kiểm tra,

xử lý vi phạm.

Hầu hết hoạt động khai thác khoáng sản quý hiếm trái phép đều xảy ra trên

đất lâm nghiệp và các khu vực dự án, thuộc các khu vực xa xôi, hẻo lánh, địa

42

hình đồi núi phức tạp, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, do đó ảnh

hưởng nhiều đến công tác kiểm tra, xử lý giải toả.

Công tác quản lý lĩnh vực tài nguyên khoáng sản của UBND các xã và

công tác quản lý diện tích đất được giao của các ban QLR, các chủ dự án chưa

thực sự hiệu quả. Không phát hiện kịp thời các trường hợp khai thác khoáng sản

trái phép khi mới phát sinh và tổ chức ngăn chặn, xử lý triệt để dẫn đến vi phạm

ngày càng lan rộng, phức tạp gây khó khăn cho công tác giải toả.

Sự phối hợp của các ban ngành chức năng trong quá trình giải toả còn

nhiều hạn chế, chưa hiệu quả và chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm để cùng

thực hiện nhiệm vụ chung, còn thể hiện sự né tránh, đùn đẩy cho đơn vị chủ trì,

đặc biệt trong công tác bố trí lực lượng tham gia và hỗ trợ cho đoàn giải toả.

Công tác thông tin giải toả chưa được bảo mật dẫn đến hầu hết khi tiến

hành tổ chức các đoàn giải toả đều xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái

phép ngưng hoạt động, máy móc, trang thiết bị, đồ dùng sinh hoạt, công nhân

đều được di chuyển ra khỏi khu vực, lán trại được tháo dỡ, tuy nhiên sau quá

trình giải toả hoạt động khai thác khoáng sản trái phép tiếp tục tái diễn.

4.3.3. Đánh giá chung 4.3.3.1. Ưu điểm:

Trong những năm qua, từ khi có Chỉ thị 41 –CT/TU của Tỉnh uỷ Lâm

Đồng, Nghị quyết số 17-NQ/HU của Ban thường vụ Huyện uỷ. Đảng uỷ, UBND

xã đã nâng cao vai trò trách nhiệm, thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng uỷ,

UBND trong công tác quản lý bảo vệ rừng; công tác chỉ đạo có sự tập trung,

nhất quán và xuyên suốt; công tác tuyên truyền được quan tâm. Nhờ đó, Luật

bảo vệ và phát triển rừng đã đến từng thôn xóm, ven rừng, các hộ dân sống trong

rừng. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức quản lý, bảo vệ rừng của đại

bộ phận nhân dân trong vùng.

43

Công tác nhận đất rừng sản xuất nghèo kiệt để trồng rừng, công tác nhận

khoán QLBVR được nhân dân quan tâm thực hiện, diện tích rừng trồng được

tăng lên hàng năm đã góp phần tăng tỷ lệ độ che phủ rừng; tình trạng phá rừng

lẫn chiếm đất rừng, ngày một giảm.

Thực hiện qui chế phối hợp giữa kiểm lâm và ban lâm nghiệp xã trong việc

thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện và xử lý, ngăn chặn

những hành vi xâm hại đến rừng.

Làm tốt công tác PCCCR không để cháy rừng gây thiệt hại đến tài nguyên

rừng.

Ý thức chấp hành pháp luật, quy định của nhà nước về bảo vệ rừng trong

nhân dân đựơc nâng lên; Sự phối hợp giữa UBND xã và các cơ quan chức năng

trong công tác QLBVR được chặt chẽ hơn, kịp thời ngăn chặn được các trường

hợp phá rừng, lấn chiếm đất rừng.

4.3.3.2. Tồn tại và hạn chế:

Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện

thường xuyên, liên tục nhưng tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, vận

chuyển lâm sản trái phép có giảm nhưng mức độ vi phạm ngày càng tinh vi phức

tạp.

Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng chưa có sự phối hợp

chặt chẽ đồng bộ giữa các cấp các nghành, chưa phát huy tốt vai trò của hệ thống

chính trị, nhất là ở cơ sở trong công tác quản lý bảo vệ rừng dẫn đến buông lỏng

quản lý, dễ dàng bỏ qua các hành vi vi phạm lâm luật.

Việc tuyên truyền, giáo dục luật bảo vệ rừng chưa xâu rộng, công tác kiểm

tra phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm còn chậm. Việc xử lý các đối tượng

vi phạm thiếu kiên quyết, không triệt để đã hạn chế đến việc giáo dục, răn đe,

phòng ngừa.

44

Một số hộ dân nhận khoán quản lý bảo vệ rừng ít hoặc thậm chí không đi

kiểm tra rừng, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý BVR coi việc

nhận tiền QLBVR là tiền trợ cấp của nhà nước cho gia đình.

Hầu hết diện tích rừng tự nhiên có trữ lượng lớn đều nằm tập trung ở những

nơi địa hình phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi các khe suối, dông, giao

thông đi lại khó khăn, tiếp giáp với nhiều xã, huyện, tỉnh, do vậy để QLBVR ở

vùng này thì phải có nhân lực, vật lực và thời gian thực hiện mới có hiệu quả.

Ranh giới của các Khu rừngvà khu vực rừng của cộng đồng dân cư còn chưa rõ

ràng, chưa có biển báo, mốc giới nên nguy cơ việc xâm lấn còn ở mức cao.

Tỷ lệ tăng dân số trên địa bàn xã vẫn còn khá cao, 1,8%, do vậy nhu cầu đất

để ở, sản xuất nông, lâm nghiệp ngày càng tăng, những năm gần đây do giá, Cà

phê trên thị trường tăng cao,. Việc lấn chiếm rừng, đất rừng để trồng Cà phê còn

diễn ra. Năm 2011, qua điều tra cán bộ xã, hầu hết diện tích rừng bị phá đều sử

dụng để trồng Càphê và lấn chiếm để sang nhượng lại...

Trình độ dân trí trên địa bàn xã không đồng đều, đặc biệt tỷ lệ mù chữ ở

cộng đồng dân tộc K’ho, ít có điều kiện để giao lưu về văn hoá, mở mang hiểu

biết, nên kiến thức về các quy định pháp luật về QLBVR rất hạn chế, do vậy, họ

vẫn xâm hại trái phép tài nguyên rừng. Theo lãnh đạo của Hạt Kiểm lâm trong

tổng số vụ vi phạm lâm luật bị phát hiện bắt giữ và xử lý, có đến 67 % đối tượng

vi phạm là người mù chữ hoặc ít hiểu biết các quy định của pháp luật về Bảo vệ

và phát triển rừng.

Một số chủ rừng, UBND xã chưa thực sự quan tâm phối hợp đến công tác

QLBVR, chưa nắm được tình hình vi phạm, chưa có biện pháp ngăn chặn kịp

thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Qua điều tra cho thấy, một số chủ rừng

chưa tự kiểm tra, thu giữ và phát hiện các hành vi xâm hại tài nguyên rừng trên

diện tích rừng được giao quản lý. Phần lớn các vụ phát hiện và thu giữ đều do

Hạt Kiểm lâm và tổ liên ngành của huyện tổ chức thực hiện.

Hạt Kiểm lâm Đam rông có tổng số 25 biên chế, bộ phận văn phòng hạt với

9 CBCC, còn lại 14 CBCC phụ trách địa bàn[5] Với số CBCC ít như vậy, nhưng

45

địa bàn rộng, địa hình phức tạp, trang thiết bị phục vụ cho công tác còn thiếu,

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tất cả CBCC đều dùng xe máy, điện thoại cá

nhân. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn đối với việc QLBVR trên địa bàn

huyện.

Xã có phần lớn dân số sống ở vùng gần rừng và trong rừng, người dân

không chỉ phá rừng để sản xuất nông nghiệp mà còn khai thác gỗ, săn bẫy bắt

động vật rừng, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống.

4.4. Một số yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cộng đồng vào

công tác quản lý rừng.

4.4.1. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng.

Quản lý là nghệ thuật tạo ra sự ràng buộc các đối tượng liên quan với chủ

thể quản lý. Do vậy không thể có một chủ thể nào có thể độc lập giải quyết mọi

vấn đề trong quản lý mà không có sự hợp tác, trợ giúp của các bên liên quan.

Theo quan điểm đó, chúng tôi đã tiến hành tổ chức thảo luận nhóm ở Thôn và

phân tích để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng

trong công tác QLBVR. Kết quả như sau:

Biểu 4.5: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức Điểm yếu Điểm mạnh

-100% thôn có nhu cầu được nhận rừng Một số diện tích rừng xa khu dân cư,

để bảo vệ và hưởng lợi theo quy định. đi lại khó khăn, nên việc BVR của

-Có lực lượng mạnh để tuần tra BVR. cộng đồng bị hạn chế.

-Phát hiện lửa rừng, huy động lực lượng -Trình độ dân trí thấp, hiểu biết và

chữa cháy rừng. chấp hành các quy định về BVR còn

-Hiểu biết về địa hình của rừng. hạn chế.

-Có phong tục, tập quán, kiến thức, thể -Thiếu chuyên môn nghiệp vụ trong

chế bản địa tích cực trong BVR, chấp việc thực hiện các biện pháp BVR.

hành các quy định của pháp luật và quy -Đa số cộng đồng dân cư cuộc sống

46

ước BVR. khó khăn, thu nhập thấp, khả năng

-Có thể thay đổi thói quen sử dụng sản tham gia BVR còn hạn chế.

phẩm từ rừng và có tính cộng đồng cao -Trình độ canh tác lạc hậu nên vẫn

trong đời sống. muốn chặt phá, đốt rừng làm nương

-Nắm và ngăn chặn có hiệu quả các hành rẫy.

vi xâm hại trái phép tài nguyên rừng. Chưa có chế tài để giải quyết triệt để

việc khai thác trái phép khoáng sản

Cơ hội Thách thức

-Có chính sách giao rừng cho cộng đồng - Tình trạng di dân tự do khó kiểm

bảo vệ hưởng lợi theo quy định của Nhà soát, đặc biệt là cộng đồng người

nước. Hmong từ phía bắc tràn vào.

-Diện tích rừng chưa giao trên địa bàn còn -Tỷ lệ tăng dân số cao (1,8%) gây áp

lớn, đây là đối tượng để giao cho cộng lực lớn đối với tài nguyên rừng (đất

đồng quản lý bảo vệ. canh tác nông nghiệp, cây công

-Hầu hết các sản phẩm hưởng lợi từ rừng nghiệp).

tự nhiên được thị trường ưa chuộng, giá -Nhu cầu về của thị trường về gỗ,

cao. lâm sản, động vật hoang dã, nên việc

-Phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây khai thác trái phép tài nguyên rừng

bản địa dưới tán rừng và diện tích đất vẫn diển ra.

trống trồng rừng. - Hiện tượng khai thác khoáng sản

trái phép diễn biến ngày càng phức

tạp

-Thiếu phương tiện, trang thiết bị

phục vụ cho công tác BVR.

-Thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng

tự nhiên (gỗ, lâm sản khác, động vật).

47

Từ kết quả ở biểu 4.5 cho thấy, tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư

thôn, bản là rất lớn. Từ bao đời nay, cộng đồng dân cư thôn, bản nhất là người

dân tộc K’ho có truyền thống thương yêu đùm bọc lẫn nhau, những buôn, làng

được hình thành từ truyền thống này, ngày xưa các hộ gia đình dựng nhà cạnh

nhau để bảo vệ nhau tránh các thú dữ tấn công và cuộc sống của họ đã gắn bó

với rừng, rừng gắn liền với sự sống của đồng bào dân tộc ít người.

Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nương, khai thác, mua bán,

vận chuyển lâm sản trái phép của người dân là để phục vụ cho nhu cầu cuộc

sống hàng ngày, nhưng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức, thể chể bản

địa tích cực để QLBVR, phần nào họ chấp hành nghiêm chỉnh Luật bảo vệ và

phát triển rừng, đồng thời họ biết và kiểm soát được tác động tiêu cực đối với

rừng và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng. Do vậy, hơn ai hết, cộng

đồng dân cư thôn, bản là người phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến tài

nguyên rừng trên địa bàn có hiệu quả cao nhất. Vậy, tìm kiếm một số giải pháp

để QLBVR dựa vào cộng đồng là phải làm thế nào để huy động được người dân

trong cộng đồng thôn, bản tham gia vào công tác QLBVR một cách có tổ chức,

có hiệu quả trên cơ sở chia sẻ trách nhiệm, quyền lợi giữa Nhà nước và người

dân để công tác QLBVR ngày càng ổn định và phát triển bền vững...

Kết quả điều tra và phân tích cho thấy xã Liêng Srônh có một số điểm

mạnh trong công tác quản lý tài nguyên rừng sau:

- Có hệ thống tổ chức hành chính về quản lý môi trường, quản lý bảo vệ

rừng và các dạng tài nguyên khác đã được thành lập từ tỉnh đến cơ sở xã,

phường theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan.

- Công tác QLBVR đã được lãnh đạo tỉnh Lâm đồng chỉ đạo thực hiện

theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước (Luật bảo vệ rừng (1991),

Luật bảo vệ môi trường (1993), Chỉ thị 36/CT-TW 1995 của Ban chấp hành

48

Trung ương Đảng về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước).

- Các chương trình, dự án của Trung ương, địa phương đã quan tâm đầu

tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm phát triển kinh tế xã hội,

đảm bảo an ninh quốc phòng nói chung, quản lý bảo vệ phát triển tài nguyên

rừng nói riêng (Chương trình 327, Chương trình 661, Chương trình 135, ...)

Liêng Srônh là một trong những xã đã và đang được hưởng lợi từ các Chương

trình, Dự án này.

- Liêng Srônh đã tiến hành Qui hoạch, phân định ranh giới các loại đất đai,

tiến hành giao đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng ổn định lâu dài. Diện tích đất

nông nghiệp lớn, tương đối tập chung, có nhiều diện tích chưa sử dụng.

- Là nơi gần trung tâm Huyện lỵ, cách thị trấn Đam rông 02 km, hệ

thống đường giao thông đang được mở mang hoàn thiện, giúp cho lưu thông

các loại hàng hoá, nông sản, giao lưu văn hoá. Hệ thống điện lưới Quốc gia đã

về đến các thôn bản, là nguồn năng lượng quan trọng phục vụ sản xuất, sinh

hoạt văn hoá cho nhân dân, làm tăng thêm sự văn minh thôn xóm, người dân

sẽ nhận thức được sự quan tâm, tính ưu việt của Nhà nước đối với cộng đồng

các dân tộc vùng khó khăn.

- Trường học, trạm xá đã và đang được đầu tư xây dựng kiên cố, đáp ứng,

tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường, khám chữa bệnh kịp thời cho nhân

dân.

- Cán bộ lãnh đạo xã từ Đảng uỷ, Uỷ ban, trưởng thôn bản đã được học

tập văn hoá, đào tạo nghiệp vụ quản lý Nhà nước, nhiệt tình với công việc.

Được huyện tăng cường 02 cán bộ xuống làm cán bộ xã theo chính sách luân

chuyển cán bộ của Trung ương và tỉnh, 01 kỹ sư lâm nghiệp để tham mưu cho

xã quản lý địa bàn về mọi mặt, đặc biệt là tiếp thu chuyển giao khoa học,

công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế cho nhân dân.

49

- Nhận thức của người dân về làm kinh tế đã dần được nâng lên, đặc biệt

là cách làm ăn của những hộ khá, đây là những mô hình trình diễn giúp các hộ

nghèo đói nhìn nhận đánh giá một cách trực quan nhất để thay đổi lề lối làm

ăn kinh tế, phấn đấu thoát khỏi đói nghèo.

Tuy nhiên vẫn tồn tại không ít những khó khăn, tồn tại và thách thức đối với

công tác QLBVR như:

- Điạ hình đồi núi luôn diễn ra hiện tượng thiếu nước sinh hoạt và sản

xuất. Mùa mưa thừa nước, mùa khô thiếu nước sản xuất trầm trọng.

- Khu dân cư sinh sống chưa tập trung, còn nhiều hộ sinh sống trong

phạm vi rừng, gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng, phúc

lợi công cộng cũng như công tác quản lý.

- Liêng Srônh là xã có 11 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có một tập quán sản

xuất, bản sắc văn hoá riêng, nhiều người không biết chữ nên việc triển khai các

chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước gặp không ít khó khăn.

Do bất đồng ngôn ngữ, trình độ dân trí đã thấp lại không đồng đều, tiếp thu kiến

thức khoa học, kỹ thuật chậm, làm kinh tế vẫn mang tính tự phát, hiệu quả công

việc chưa cao. Năng xuất, sản lượng các loài vật nuôi cây trồng thấp, sản xuất

không sinh lời, đói nghèo diễn ra triền miên. Sự thiếu thốn đã buộc người dân

phải vào rừng khai thác lâm sản phục vụ nhu cầu tối thiểu của cuộc sống.

- Mặc dù đã có sự đầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng nhưng còn giàn

trải, chưa tập trung, chưa giải quyết dứt điểm các công trình quan trọng như thuỷ

lợi.

- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho năng xuất, chất lượng cao còn

chậm, sản xuất chưa mang tính hàng hoá của nền kinh tế thị trường.

- Ý thức trách nhiệm của người dân đối với công tác quản lý, bảo vệ

rừng chưa cao. Tài nguyên rừng vẫn bị khai thác, xâm hại theo cách không

50

bền vững, cách ứng xử thiếu thân thiện với thiên nhiên và môi trường vẫn còn

thường xuyên xẩy ra.

- Nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên rừng tại chỗ và thị trường ngày

một tăng, đây là một sức ép rất lớn đối với tài nguyên rừng và công tác quản

lý, bảo vệ rừng.

- Các cơ quan hành pháp trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng đặc biệt

lực lượng kiểm lâm quản lý khu bảo tồn mỏng, phương tiện, trang thiết bị

thiếu thốn. Việc ngăn chặn khai thác lâm sản chưa phải từ gốc, mới chỉ được

thực thi khi đang trên đường vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Mặt khác, việc xử

lý nhiều lúc còn chưa triệt để nên hiệu lực quản lý không cao.

- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý,

bảo vệ rừng còn yếu, chưa có sự thống nhất, chưa tìm ra những nguyên nhân,

giải pháp chủ đạo để giải quyết dứt điểm nạn khai thác rừng, săn bắn động vật

rừng.

4.4.2. Phân tích vai trò của các bên liên quan đến quản lý rừng

Nguồn tài nguyên rừng trong xã là đối tượng quan tâm của các tổ chức, đơn

vị, và cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, mỗi bên lại có mối quan tâm riêng và có vai

trò rất khác nhau trong quá trình quản lý sử dụng tài nguyên. Mối quan hệ này

được thể hiện trong sơ đồ Venn dưới đây

51

BQLRP H Sê rê pôk Trạm QLB VR

Tài Nguyên rừng

Cộng đồng dân cư

Lãnh đạo thôn Chính quyền xã Liêng Srônh Liêng Srônh Kiểm lâm địa bàn

Hạt KLâm huyện

Các phòng ban của Huyện

Hình 4.2. Sơ đồ Venn mô tả vai trò của các bên liên quan

Vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã

Liêng Srônh được thể hiện cụ thể tại bảng 4. 6

52

Biểu 4.6. Vai trò của các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng

TT Đối tượng Vai trò

1 Cộng đồng - Vai trò: Đây là đối tượng chính có tác động tiêu cực hoặc

tích cực tới công tác QLBVR. Công tác QLBVR có thuận lợi dân cư

hay không là phụ thuộc rất lớn vào ý thức của đối tượng này.

- Thuận lợi: người dân có nhiều kinh nghiệm trong quản lý

bảo vệ rừng.

- Khó khăn: tồn tại nhiều mâu thuẫn trong công tác QLBVR

và sinh kế của người dân.

2 Ban quản lý - Vai trò: Ban quản lý rừng phòng hộ Sê rê pôk được thành

lập với mục tiêu phòng hộ bảo vệ đất, nguồn nước trên lưu rừng phòng

vực các sông Sê rê pôk, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, hộ Sê rê pôk

tài nguyên đa dạng sinh học. Đây là đơn vị trung tâm, có vai

trò kết nối các lực lượng khác tham gia vào bảo tồn tài nguyên

rừng, định hướng và đưa ra các quyết sách liên quan tới sự

phát triển của tài nguyên rừng.

- Thuận lợi: được sự hỗ trợ mọi mặt trong công tác quản lý tài

nguyên rừng của các chính quyền địa phương và các cơ quan

chức năng liên quan.

- Khó khăn: tồn tại nhiều mâu thuẫn giữa chính sách của nhà

nước với quyền lợi của người dân. Lực lượng cán bộ còn

thiếu kinh nghiệm.

3 Trạm quản - Vai trò: Là đơn vị trực thuộc Ban quản lý , được thành lập

tại các ấp trên nguyên tắc: quản lý tài nguyên rừng từ gốc, lý BVR

ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm lâm luật trong địa bàn.

- Thuận lợi: Có mối quan hệ tốt với người dân địa phương.

- Khó khăn: Lực lượng còn mỏng, đồng thời phải quản lý diện

tích rừng lớn.

53

4 Chính - Vai trò: Quản lý người dân về mặt hành chính, là đầu mối

quyền xã thông tin tuyên truyền về công tác quản lý tài nguyên rừng tại

địa phương. Chính quyền xã có vai trò trong việc xây dựng

hương ước, quy ước bảo vệ rừng; phối hợp với Ban quản lý

rừng thực hiện việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; xây dựng

mức thưởng phạt trong hoạt động quản lý tài nguyên rừng.

- Thuận lợi: Có sự tín nhiệm từ đông đảo người dân trong xã.

- Khó khăn: Chính quyền xã mới chỉ nắm vai trò phối hợp làm

cầu nối giữa Ban quản lý rừng Sê rê pôk và người dân.

5 Lãnh đạo - Vai trò: là cầu nối thông tin giữa người dân các thôn và

thôn chính quyền xã. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác các

bản quản lý hành chính tại các thôn trực thuộc.

- Thuận lợi: Có sự đồng thuận của người dân trong ấp, có mối

quan hệ tốt với các trạm BVR của ban quản lý.

- Khó khăn: Các chính sách đãi ngộ cho đối tượng này còn

thấp, do vậy sự tham gia vào công tác QLR còn hạn chế.

6 Hạt Kiểm - Vai trò: đây là đơn vị tham gia phối hợp với xã, ban quản lý

lâm huyện rừng tổ chức các buổi tuyên truyền công tác bảo vệ và phát

Đam rông triển tài nguyên rừng. Hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ trong

công tác quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng; là cơ

quan tham mưu để đưa ra cơ chế chính sách hợp lý cho công

tác QLBVR.

- Thuận lợi: Đây là lực lượng chuyên trách có đầy đủ thẩm

quyền xử lý các sai phạm trong quản lý, bảo vệ rừng và quản

lý lâm sản.

- Khó khăn: Các chế tài để phục vụ cho công tác ngăn chặn,

xử lý của Hạt kiểm lâm chưa được mạnh.

54

7 Kiểm lâm - Tham mưu trực tiếp cho chính quyền xã trong công tác quản

địa bàn lý bảo vệ rừng.

8 Phòng - Vai trò: Thông qua các trạm khuyến nông cung cấp các

Nông thông tin liên quan đến việc thâm canh các loài cây trồng giúp

nghiệp người dân nâng cao đời sống kinh tế.

- Thuận lợi: Có chuyên môn sâu về công tác phát triển các

loài cây trồng vật nuôi cho người dân.

- Khó khăn: Công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn

chế, chưa đồng đều (chỉ có 17/80 người dân được hỏi được

tham gia các lớp khuyến nông mở tại xã).

4.3.3. . Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan trong quản lý

rừng

Theo đánh giá ở khu vực nghiên cứu cho thấy, các tổ chức, cá nhân đều có

vai trò và mối quan tâm khác nhau đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

và khả năng hợp tác để chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp

QLBVR dựa vào cộng đồng gồm có 4 thành viên chủ yếu là: UBND huyện và

UBND xã, Hạt kiểm lâm, chủ rừng, các dự án và Tổ chức phi chính phủ.

4.3.3.1. UBND huyện và UBND xã.

Trên cơ chức năng QLNN về rừng và đất lâm nghiệp, đây là những cơ quan

có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện các

biện pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng. Chỉ đạo các thôn, bản xây dựng quy

ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời phối hợp với tổ chức, cá nhân

liên quan, đặc biệt là cộng đồng thôn, bản phải đảm bảo thực hiện tốt công tác

theo dõi diễn biến, quản lý tài nguyên rừng trên địa. Tạo môi trường và giám sát

việc thực thi pháp luật

55

4.3.3.2. Hạt kiểm lâm.

Trên cơ sở chức năng quản lý chuyên ngành được giao có trách nhiệm hỗ

trợ hướng dẫn nghiệp vụ QLBVR cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở thôn,

bản, tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ QLBVR của cộng

đồng.

4.3.3.3. Chủ rừng

Có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi liên quan nên tự nguyện tham gia,

hỗ trợ cho cộng đồng thôn, bản trong việc thực hiện các biện pháp QLBVR.

Từ kết quả phân tích trên ta có sơ đồ khả năng phối hợp, hỗ trợ giữa các

UBND huyện,

bên liên quan để QLBVR trên cơ sở cộng đồng như sau:

Hạt Kiểm lâm

QLBVR dựa vào cộng đồng

Chủ rừng

UBND xã

Hình 4.3: Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng

4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số giải pháp quản

lý bảo vệ rừng vừa phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, vừa đảm

bảo được lợi ích về kinh tế xã hội, môi trường do rừng mang lại cho cộng đồng

56

dân cư thôn, bản có cuộc sống gắn bó với rừng trên địa bàn xã Liêng Srônh như

sau:

4.5.1. Các giải pháp về chính sách

4.5.1.1. Xây dựng các chính sách liên quan đến quyền lợi của cộng đồng

khi tham gia hoạt động QLBVR.

Hiện nay vấn đề QLBVR dựa vào cộng đồng được nhiều văn bản đề cập

đến. Tuy nhiên quyền lợi của cộng đồng khi tham gia QLBVR thì còn nói chung

chung, chưa cụ thể rỏ ràng. Điều 30 Luật bảo vệ & phát triển rừng năm 2004 xác

định quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng, trong đó, các

quyền mà cộng đồng được hưởng không có sự thay đổi so với khi chưa nhận

rừng, cộng đồng cũng không được chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn kinh

doanh bằng quyền sử dụng rừng. Trên địa bàn chưa có văn bản nào quy định cụ

thể quyền hưởng lợi của người dân khi tham gia bảo vệ rừng. Mới chỉ nói đến

trong phần hưởng lợi khi người dân, cộng đồng được giao rừng để bảo vệ và

hưởng lợi theo Đề án giao rừng cho thuê rừng của tỉnh. Như vây giữa quyền lợi-

Trách nhiệm- nghĩa vụ của cộng đồng nói chung và người dân nói riêng khi

tham gia QLBVR là còn bất cập chưa hài hòa giữa lợi ích chung của xã hội và

lợi ích trực tiếp của những người tham gia bảo vệ rừng. Vì vậy đây là vấn đề cần

phải được quan tâm mới khích lệ cộng đông tham gia tích cực QLBVR. Qua

nghiên cứu trong khu vực chúng tôi đề xuất:

- Các chủ rừng, các tổ chức có hưởng lợi từ rừng khi khai thác sản phẩm

hưởng lợi phải trích hỗ trợ kinh phí hàng năm cho cộng đồng để phục vụ hoạt

động QLBVR và phát triển dân sinh kinh tế xã hội. Vấn đề này phải được quy

định trong nghị quyết của HĐND để tổ chức thực hiện.

57

- Dùng kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm để trích cho hoạt động

QLBVR của cộng đồng, được chuyển thẳng trực tiếp cho cộng đồng chịu trách

nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán.

-Có chính sách thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ

chức phi chính phủ đầu tư các dự án phát triển lâm nghiệp bền vững ở các vùng

sâu, vùng xa để tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân.

4.5.1.2. Xây dựng cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động QLBVR của

tổ đội quần chúng bảo vệ rừng của cộng đồng thôn, bản.

Đây là lực lượng có vai trò rất lớn trong tham gia QLBVR tại cơ sở, được

UBND cấp xã thành lập theo đề nghị của các thôn, bản. Họ là lực lượng tại chổ

chủ yếu để tham gia chữa cháy rừng, huy động truy quét đẩy đuổi cá nhân xâm

hại rừng... Ngoài một số số thành viên kiêm nhiệm như cán bộ thôn, cán bộ các

hội đoàn thể, cán bộ trung đội dân quân tự vệ… thì đa số là người dân, họ không

có lương hoặc khoản phụ cấp nào vì vậy phải nghiên cứu có một số chính sách

ưu đãi để khuyến khích động viên lực lượng này chúng tôi đề xuất:

-Có chính sách miển giảm ngày công nghĩa vụ lao động công ích địa

phương cho các thành viên tham gia tổ đội quần chúng BVR.

-Dùng kinh phí quỹ bảo vệ rừng tự nguyện để hỗ trợ phụ cấp cho các thành

viên.

- Hỗ trợ một số trang thiết bị cần thiết như: giày, mủ bảo hộ, rựa… để phục

vụ công tác QLBVR của họ.

-Được ưu tiên nhận giao khoán rừng để bảo vệ và hưởng lợi.

4.5.2.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Trên cơ sở nghị định 99/2010/NĐ-CP của chính phủ về chi trả dịch vụ môi

trường rừng.. Đây là một chủ trương, chính sách đúng đắn và phù hợp được

nhân dân nhiệt tình ủng hộ, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân

58

trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Nghiên cứu chính sách xác định mức phải

Chi trả và được chi trả cho các chủ rừng như sau:

- Các đối tượng áp dụng: Các tổ chức sử dụng và phải Chi trả dịch môi

trường rừng trên địa bàn: Nhà máy thuỷ điện Krông Nô,1,2; Các Chi nhánh cấp

nước Đam rông.

- Các đối tượng được Chi trả: Các chủ rừng được quy định trong Luật Bảo

vệ và phát triển rừng; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn,

bản trực tiếp quản lý bảo vệ và phát triển rừng; các tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản được đại diện các chủ rừng của Nhà nước

giao khoán bảo vệ rừng ổn định, lâu dài

4.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức

Các cấp chính quyền, các chủ rừng phải xây dựng và tổ chức thực hiện có

hiệu quả các kế hoạch hoạt động và phương án bảo vệ rừng từng năm, từng giai

đoạn trên phạm vi địa phương mình quản lý. Các chủ rừng cần chú trọng tăng

cường lực lượng và trang thiết bị đủ mạnh để bảo vệ rừng, đồng thời có biện

pháp quản lý hiệu quả đối với diện tích rừng đã được giao. Lực lượng kiểm lâm

cũng cần phải được củng cố và đổi mới hoạt động nhằm làm tốt công tác tham

mưu giúp chính quyền cơ sở xây dựng và triển khai các phương án, biện pháp,

kế hoạch bảo vệ rừng. Duy trì và tổ chức hoạt động của các tổ đội quần chúng

bảo vệ rừng có hiệu quả. Các cấp chính quyền, các ngành chức năng cần nhanh

chóng triển khai thực hiện các chính sách về hưởng lợi của người dân từ rừng.

Các biện pháp bảo vệ rừng phải được xây dựng trên cơ sở gắn với các hoạt động

BV&PTR và hướng tới cộng đồng

Hiện nay, các giải pháp quản lý rừng áp dụng tại xã Liêng Srônh chủ yếu

mang tính chất một chiều: chính quyền và ban quản lý rừng nắm vai trò chủ yếu

và là đơn vị đề ra các quyết sách áp dụng trong quản lý tài nguyên. Do vậy, trong

một số trường hợp có sự xung đột lợi ích giữa ban quản lý với các nhóm dân cư

59

sống trong và gần rừng. Tổ chức đồng quản lý được coi là chìa khóa giải quyết

vấn đề này. Đồng quản lý rừng có sự tham gia của nhiều đối tác với sự đa dạng

về nhận thức, vai trò và quyền lợi; trong đó quan trọng nhất là sự tham gia của

người dân. Trong điều kiện xã Liêng Srônh là một xã nghèo, dân trí thấp các

nguyên tắc đồng quản lý đặt ra phải cụ thể, đơn giản và dễ hiểu. Trước tiên là

thành lập các Hội đồng quản lý rừng cấp xã, ấp và Hội đồng giám sát - đánh giá

với thành phần tham gia chủ yếu là người dân, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban

QLR, chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan.

* Hội đồng quản lý rừng xã

Hội đồng quản lý rừng xã được thành lập trên cơ sở có sự tham gia của: hội

đồng quản lý rừng tại các ấp (với sự tham gia của người dân), các nhóm tuyên

truyền tại các thôn ấp dưới sự chỉ đạo trực tiếp của khu BT Ban QLR, chính

quyền xã Liêng Srônh

Thành phần tham gia: Người dân trong xã (được bầu chọn từ các ấp trong

xã), cán bộ Ban QLR, cán bộ xã Liêng Srônh.

Chức năng, nhiệm vụ

- Hội đồng quản lý rừng chịu trách nhiệm về quản lý bảo vệ và phát triển

tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã.

- Xây dựng cơ chế, chính sách cho các hoạt động đồng quản lý, trình các

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình xã phê duyệt.

- Tổ chức chỉ đạo các hội đồng quản lý rừng tại các thôn triển khai các hoạt

động bảo tồn như: bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, trồng rừng,

tuần tra kiểm soát lâm sản, tuyên truyền bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi

trường,…

60

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ công tác QLBVR như hỗ trợ phát triển kinh

tế xã hội trong xã, nghiên cứu thành lập các câu lạc bộ sở thích trong hoạt động

bảo tồn thiên nhiên…

Quyền hạn

- Được ra các quyết định xử lý các vụ việc liên quan đến tài nguyên rừng

trong khu bảo tồn và vùng đệm trong phạm vi chính sách cho phép.

- Được hợp tác với các cơ quan tư vấn trong và ngoài nước khoa học kỹ

thuật bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng, du lịch sinh thái,…

- Được tiếp nhận các khoản tài trợ cho công tác bảo tồn thiên nhiên của các

cơ quan chính phủ, phi chính phủ, cá nhân trong nước và quốc tế.

* Hội đồng quản lý tài nguyên rừng tại các ấp

Thành phần tham gia: Người dân trong thôn ấp (thông qua bầu chọn tại

các cuộc họp dân), cán bộ tại các trạm QLR.

Chức năng, nhiệm vụ

- Chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn các ấp

- Triển khai các hoạt động như: xây dựng quy ước bảo vệ rừng tại các ấp,

triển khai các hoạt động tuần tra kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng, khoanh nuôi

phục hồi rừng, trồng rừng, tuyên truyền về công tác bảo tồn thiên nhiên.

- Hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội của người dân trong các ấp.

- Báo cáo tình hình thực hiện công tác, báo cáo cấp có thẩm quyền những

vụ việc mà Hội đồng không đủ năng lực và thẩm quyền giải quyết.

Quyền hạn

- Được quyền ra các quyết định xử lý các vụ việc vi phạm trái phép tài

nguyên thiên nhiên trong phạm vi quy định.

- Được quyền ra quyết định chia sẻ lợi ích cho những người tham gia trong

phạm vi quy định.

61

- Được chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động quản lý tài nguyên dựa trên

phong tục tập quán của cộng đồng, không trái với pháp luật hiện hành.

* Hội đồng giám sát – đánh giá

Được thành lập độc lập với hội đồng quản lý tài nguyên rừng , nằm dưới sự

chỉ đạo trực tiếp từ Ban QLR và chính quyền các cấp.

Thành phần tham gia: Những người có uy tín trong xã, ấp: già làng, người

có uy tín trong dòng họ hoặc trong các cụm dân cư, cán bộ Ban QLR, cán bộ hội

đồng nhân dân xã.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

- Giám sát - đánh giá định kỳ và không định kỳ hoạt động của Hội đồng

quản lý tài nguyên rừng.

- Tham gia xây dựng các tiêu chí giám sát đánh giá đồng quản lý rừng.

- Góp ý, đề xuất các giải pháp nhằm giúp Hội đồng quản lý rừng hoạt động

hiệu quả.

4.5.3. Nhóm giải pháp về sinh kế

Xác định cụ thể đối tượng, nội dung, tiến độ thực hiện và phân công trách

nhiệm cho các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân đối với từng

hạng mục công trình, nội dung công việc cụ thể để triển khai thực hiện đạt được

các mục tiêu đã đề ra theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010- 2015 của địa phương.

- Tổ chức các hình thức sản xuất phù hợp, hiện đại gắn với phát triển mô

hình nông nghiệp, nông thôn mới, cụ thể:

*Giá trị sản xuất:

- Tổng giá trị sản xuất tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012- 2015 đạt 15-17%.

+ Cơ cấu kinh tế :

- Đẩy mạnh phát triển quy mô sản xuất nông nghiệp nông thôn, nâng cao tỷ

lệ lao động trong ngành CN- TTCN từ 17% lên 18% vào năm 2012- 2013, 45%

vào năm 2015.

62

-Từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động trong lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp. Tạo môi trường pháp lý, thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế,

tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh, khai thác những mặt lợi thế của ngành nông

nghiệp trên địa bàn xã, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế chung của

địa phương, giải quyết việc làm, tăng thu nhập; đặc biệt là trong chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và phân bổ lao động.

-Xây dựng và thực hiện đúng quy hoạch về đất đai, sản xuất cho từng loại

cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng cũng như nguồn lực lao động tại địa

phương, thực hiện mô hình trồng trọt chăn nuôi phát triển bền vững, nhằm thúc

đẩy sản xuất theo hướng hàng hóa, thị trường và phát triển các hình thức tổ chức

phù hợp để hỗ trợ sản xuất có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hàng

hóa trong thời kỳ hội nhập.

a/ Về sản xuất nông nghiệp

Đảm bảo phấn đấu đến năm 2015 diện tích sản xuất nông nghiệp trên toàn

xã đạt 1651 ha. Trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm 445 ha

+ Đất trồng cây lâu năm 1206 ha.

Chủ động phát triển khai thác một số giống mới chất lượng cao phù hợp với

thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương để canh tác. Phát triển các loại cây trồng

chính như sau:

- Cây cà phê : giữ ổn định diện tích cà phê, đồng thời triển khai đồng bộ

các biện pháp kỹ thuật thâm canh, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,

Triển khai các kỹ thuật ghép chồi để cải tạo vườn cà phê già cỗi năng suất thấp,

chuyển đổi diện tích cà phê kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác phù hợp

với điều kiện đất đai và điều kiện đầu tư thâm canh của nông dân.Tăng diện tích

cà phê đến năm 2015 lên 1066ha.

63

- Cây dâu tằm: UBND xã tiếp tục vận động nhân dân giữ vững ổn định diện

tích hiện có, tăng cường đầu tư thâm canh, kết hợp hướng dẫn các biện pháp kỹ

thuật nuôi tằm để nâng cao năng suất, sản lượng kén. Tăng diện tích dâu tằm

đến năm 2015 lên 40 ha.

- Cây ăn quả : Tiếp tục chỉ đạo nhân dân phát triển các loại cây ăn quả chất

lượng cao như: chôm chôm; sầu riêng; Bơ ghép, mít nghệ… phấn đấu đến năm

2015 trồng 70 ha, năng suất bình quân 85 tạ/ha để đạt kế hoạch đề ra. Diện tích

chủ yếu trồng xen các loại cây công nghiêp khác.

- Cây lương thực: Tiếp tục thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh,

chuyển đổi cơ cấu giống, giữ vững và mở rộng thêm diện tích lúa nước ở các

vùng đất sình để đảm bảo lương thực ở địa phương, xây dựng các mô hình điểm

ở các khu vực lúa, bắp tập trung để nhân rộng, chú trọng hướng dẫn kỹ thuật, hỗ

trợ giống mới năng suất cao, tăng cường kiểm tra dự báo tình hình sâu bệnh trên

đồng ruộng để nâng cao năng suất lúa vùng đồng bào dân tộc. Tăng diện tích lúa

nước đến năm 2015 lên 100 ha.

Cây mì: chuyển đổi từ đất lúa đồi kém phát triển và đất rẫy có độ dốc cao

sang trồng mì cao sản, có năng suất cao.

- Cây thực phẩm: vận động nhân dân mở rộng diện tích và nâng cao năng

suất, chất lượng rau màu thực phẩm, chú trọng khu vực trồng rau tại thôn 2 Fi

SRônh để cung cấp rau tại chỗ và các vùng lân cận. Tăng diện tích rau, đậu thực

phẩm đến năm 2015 lên 05ha.

Ngoài ra, UBND xã còn tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế vùng đồng

bào dân tộc như hướng dẫn bà con trồng chuối, trồng rau, trồng cỏ chăn nuôi

thủy sản, chăn nuôi heo, gà … của bà con để lấy ngắn nuôi dài nhằm xóa đói

giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc.

b/ Về chăn nuôi, thủy sản:

64

-Tăng dần đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn xã, khuyến khích tạo điều

kiện cho các nông hộ phát triển mô hình nuôi heo thịt, nuôi bò và các loại gia

cầm thả vườn theo hướng trang trại, đồng thời hướng dẫn để người dân tiếp cận

với các điều kiện, khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng bán công

nghiệp, ứng dụng các kỹ thuật mới vào chăn nuôi. Tăng cường công tác phòng

chống dịch bệnh, kiểm tra, kiểm soát thú y, vệ sinh chuồng trại để đảm bảo

ngành chăn nuôi phát triển ổn định.

-Mở rộng diện tích nuôi các loại cá nước ngọt theo hình thức VAC. Đến

năm 2013 địa phương có thủy lợi Đạ Sal hoàn thành, sẽ nâng diện tích nuôi

trồng thủy sản lên 2 ha trên toàn xã, ngoài ra các diện tích gần các khe suối tận

dụng đắp đập chứa nước, làm ao hồ mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản đồng

thời phục vụ tưới tiêu cho các loại cây trồng vào mùa khô. Phấn đấu đến năm

2020 toàn xã có 10 ha ao hồ.

-Tiếp tục khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện

cho các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất, trồng trọt chăn nuôi theo các mô

hình tập trung, xác định phát triển sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ chiến lược,

trọng tâm của xã, giúp người dân ổn định đời sống, tăng thu nhập, từng bước xây

dựng phát triển ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ

cao.

c/ Về lâm nghiệp.

-Phát triển sản xuất theo định hướng xã hội hóa lâm nghiệp. Chuyển đổi

diện tích đất rừng nghèo kiệt sang trồng rừng kinh tế đến năm 2015 trên địa

phương có 550ha rừng trồng kinh tế, trồng nông lâm kết hợp 150ha muồng trên

diện tích cà phê, che tán cà phê, giảm chi phí tưới tắm, tăng thu nhập.

-Xác định công tác chuyển đổi đất rừng nghèo kiệt chuyển sang đất nông

nghiệp để trồng các loại cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng và địa hình, mang lại

hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ dân trong vùng dự án.

65

d/ Về phát triển ngành nghề nông thôn

-Tổ chức quản lý hỗ trợ để xây dựng cơ chế bảo quản vùng nguyên liệu gắn

với các ngành nghề Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại địa phương như nghề

đan đát mây tre, mộc dân dụng… Tổ chức triển khai các lớp đào tạo nghề cho

người dân nông thôn theo chương trình giảm nghèo, giảm nghèo nhanh bền

vững của Huyện, Xã.

-Thực hiện việc khôi phục và duy trì các ngành nghề truyền thống tại địa

phương như đan gùi, dệt thổ cẩm,...xây dựng phát triển các cơ sở mộc dân dụng.

e/ Về kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất:

Từng bước cải tạo xây dựng hệ thống kinh tế kỹ thuật giai đoạn 2012-2015,

triển khai đầu tư nâng cấp, xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn, giao

thông nội đồng, nâng cấp và mở rộng hệ thống đường điện ở các điểm dân cư đã

khảo sát để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

g/ Về thương mại dịch vụ.

Năm 2015 xây dựng các cụm dân cư như: Cụm trung tâm xã, cụm thôn 4-

Khuăr thành các điểm thương mại- dịch vụ để đẩy mạnh ngành dịch vụ, tạo điều

kiện lưu thông hàng hóa trong và ngoài xã. Khuyến khích các cơ sở mua bán vận

chuyển các mặt hàng nông sản trên địa bàn xã mở rộng quy mô kinh doanh đáp

ứng đầu ra đối với các mặt hàng nông sản và tiểu thủ công nghiệp do nông dân

làm ra.

Để hoàn thành các tiêu chí đã đề ra ở trên ủy ban nhân dân xã cần phải tăng

cường các hoạt động sau:

-Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền đẩy mạnh sản xuất, xoá đói

giảm nghèo. Lấy đơn vị chi bộ làm nòng cốt: Huy động và giao trách nhiệm cho

các đảng viên, các tổ chức quần chúng (thanh niên, phụ nữ, nông dân...) tích cực

chỉ đạo và tham gia đề án.

66

-Thường xuyên theo dõi chỉ đạo, tổng kết đánh giá kịp thời và nhân rộng

các điển hình tiên tiến...

-Phát triển nguồn giống, áp dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật thâm canh cao, sử

dụng giống mới có năng suất và chất lượng cao. Quản lý dịch bệnh hại cây

trồng, vật nuôi theo hướng an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.

- Chú trọng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh việc

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập trên một đơn vị diện

tích và tăng hiệu quả kinh tế.

- Tăng cường công tác khuyến nông thông qua các hình thức bồi dưỡng

kiến thức ngắn hạn, tham quan hội thảo đầu bờ, câu lạc bộ khuyến nông; tiếp cận

phương pháp tập huấn lấy học viên làm trung tâm, phương pháp tập huấn kết

hợp lý thuyết với thực hành tại hiện trường theo chu kỳ sinh trưởng phát triển

của cây trồng vật nuôi. Xây dựng và nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu

quả; thiết lập, mở rộng mô hình khuyến nông viên gắn với vườn mẫu, đưa vườn

mẫu thành một công cụ cho việc tập huấn nông dân. Xã hội hóa công tác khuyến

nông, tạo điều kiện và huy động các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân, các

thành phần kinh tế tham gia làm công tác khuyến nông.

- Cơ giới hóa nông nghiệp, đẩy mạnh việc ứng dụng cơ giới hóa các khâu

trong sản xuất nông nghiệp như: làm đất bằng máy cày; chăm sóc, phòng trừ sâu

bệnh bằng máy phun thuốc; lắp đặt dàn tưới tự động cho cà phê…nhằm tăng

năng suất lao động, giảm chi phí và tổn thất sau thu hoạch và góp phần tăng hiệu

quả kinh tế trong quá trình sản xuất.

Thực hiện tốt chương trình nhà nước và nhân dân cùng làm để tu sửa và

nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đảm bảo

lưu thông vận chuyển các mặt hàng nông sản do nhân dân làm ra. Tận dụng

67

nguồn nước tại các khe suối nhỏ để đắp đập giữ nước phục vụ tưới tiêu cho các

loại cây trồng vào mùa khô.

Phát triển các hình thức tổ hợp tác sản xuất như các tổ hợp tác giữa các hộ

nông dân sản xuất cây cà phê, HTX cung ứng vật tư sản xuất , các nhóm nông

dân cùng sở thích hoặc câu lạc bộ sản xuất; liên kết với các doanh nghiệp,

thương lái nhằm tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa, sản xuất theo hợp đồng

tiêu thụ nông sản đáp ứng nhu cầu về số lượng, chủng loại và đảm bảo chất

lượng nông sản cho các nhà thu mua, các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông

sản trên địa bàn.

Tổ chức các lớp đào tạo ngành nghề cho lao động nông thôn về các ngành

nghề như: trồng trọt, chăn nuôi, gia công may mặc, thợ nề, thợ mộc, sửa chữa

máy móc cơ khí, thợ cửa sắt… nhằm cung ứng nguồn lao động có tay nghề cho

các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh trong và ngoài địa phương.

Tranh thủ tối đa các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ đó là: nguồn vốn đầu tư của

nhà nước, vốn tín dụng, vốn đóng góp từ nhân dân, vốn đóng góp của các mạnh

thường quân để xây dựng và phát triển các mô hình làm kinh tế có hiệu quả.

Phối hợp tốt với ngân hàng NN-PTNT, ngân hàng chính sách huyện để tạo mọi

điều kiện để nhân dân vay vốn phát triển sản xuất.

4.5.4. Nhóm các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo

Nâng cao nhận thức là vấn đề hết sức quan trọng để giúp người dân hiểu

rõ giá trị, những hậu quả nghiêm trọng về môi trường do những hoạt động của

chính con người gây ra. Khi nhận thức được vấn đề thì chính họ thay đổi các

hành vi ứng xử đối với môi trường, tự nguyện tham gia vào công tác bảo tồn

một cách tích cực. Thực tế cho thấy tài nguyên rừng đã gắn bó với người dân

từ bao đời nay, nhưng việc khai thác sử dụng tài nguyên rừng như thế nào để

vẫn duy trì được cho các thế hệ tương lai, cho chính con cháu của họ là điều

rất cần thiết.

68

- Các hoạt động tuyên truyền cần đặt ra thường xuyên, sử dụng nhiều

hình thức khác nhau ( báo, đài phát thanh, truyền hình phát bằng tiếng dân

tộc, tờ rơi, áp phích, ...), phải lồng ghép linh hoạt vào các chương trình, phù

hợp với từng đối tượng. Đảm nhận nhiệm vụ trong hoạt động tuyên truyền là

các đoàn thể và chính quyền địa phương. Thường xuyên phát động các phong

trào thi đua, xây dựng làng văn hoá trong đó tiêu chí phải đặt ra là cam kết

không chặt phá rừng, săn bắn các loài động vật hoang dã, chấp hành luật và

các qui định của địa phương về bảo vệ rừng. Xây dựng, ký kết hương ước

quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

- Vân động những người có uy tín ở xã (như già làng, trưởng bản, trưởng

họ) làm các tuyên truyền viên. Uỷ ban nhân dân xã lập sổ theo dõi thông qua

sự giám sát của trưởng thôn về những thành tích, cũng như những vi phạm

của mỗi người dân trong từng hộ gia đình làm căn cứ để giải quyết các quyền

lợi như vay vốn, hỗ trợ giống, vật tư, phân bón, chất lợp, bể nước ăn ...vv.

- Đưa công tác giáo dục môi trường vào trường phổ thông, thông qua các

bài giảng trên lớp, những giờ thực hành giã ngoại, kích thích lòng yêu thiên

nhiên, hình thành hệ tư tưởng cho các em học sinh về giá trị đích thực của các

dạng tài nguyên rừng , vì sao phải bảo vệ tài nguyên rừng. Giúp các em hiểu

được những giá trị đạo đức cao cả của con người phải bình đẳng đối với mọi

sự sống trên trái đất và quê hương mình

4.5.5. Nhóm các giải pháp về vốn

Phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhanh chóng, có hiệu quả, ngoài

các giải pháp về chính sách, tăng cường công tác quản lý, khoa học công

nghệ, tuyên truyền và giáo dục đào tạo thì cần phải có vốn để đầu tư cho phát

triển.

Hiện tại, địa phương đang có nhiều nguồn vốn khác nhau (Chương trình

135, 661, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, ...). Tuy nhiên, việc sắp xếp thứ

69

tự ưu tiên cho các chương trình là một bài toán cần phải tính toán và cân nhắc

cụ thể.

- Nguồn vốn thuộc chương trình phát triển nông thôn miền núi đầu tư

cho phát triển cơ sở hạ tầng của xã, trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật được

phê duyệt cần bóc tách các loại công việc. Các công việc mang tính chất phổ

thông giao khoán cho nhân dân trong xã tổ chức thực hiện để giải quyết công

ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Khi người dân trực tiếp tham gia

xây dựng các công trình phục vụ cho chính họ, họ sẽ có trách nhiệm cao hơn

về chất lượng công trình cũng như thuận tiện cho công tác giải phóng mặt

bằng, đền bù tài sản, đặc biệt các công trình giao thông nông thôn và thuỷ lợi.

- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh đầu tư thông qua các đề tài, dự

án xây dựng các mô hình trình diễn phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá với phương châm Nhà nước và

nhân dân cùng làm. Nhà nước hỗ trợ giống, vật tư phân bón, chuyển giao kỹ

thuật, nhân dân đóng góp công sức lao động. Sản phẩm của đề tài, dự án

người dân được hưởng 100%. Các kết quả đề tài dự án là động lực kích thích

sự tham gia phát triển kinh tế của các hộ gia đình, từ đó nhân rộng mô hình.

Nguồn vốn này nên tập trung đầu tư cho các hộ nghèo đói, có hoàn cảnh khó

khăn của xã.

- Các nguồn vốn khác thông qua các chương trình, dự án của các cơ quan

trong tỉnh cần đầu tư đúng trọng điểm, không giàn trải, thông qua phương án

qui hoạch cấp xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Triển khai các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi cho nông dân vay trên cơ

sở tín chấp của xã để người dân có thể dễ dàng có vốn đầu tư cho sản xuất.

Tuy nhiên thời gian vay vốn nên kéo dài cho nông dân từ 2 - 3 năm, để có

điều kiện tái đầu tư cho sản xuất.

70

4.5.6 .Giải pháp về PCCCR

Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra ở nước ta và ở

nhiều nước trên thế giới, không những gây thiệt hại lớn về tài sản của nhà nước

mà còn thiệt hại đến tài sản, tính mạng của nhân dân, ảnh hưởng xấu đến cảnh

quan môi trường... Vì vậy, PCCCR là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, hơn bao

giờ hết đòi hỏi các cấp, các ngành cùng toàn thể cộng đồng tích cực tham gia

nhằm bảo vệ TNR và bảo vệ môi trường sống.

Liêng Srônh là một xã miền núi có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn.

Với đặc trưng khí hậu khô nóng kéo dài trong 6 tháng mùa khô, trong khi đó ý

thức PCCCR của một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa cao, điều kiện kinh tế xã

hội còn nhiều khó khăn nên nguy cơ tiềm ẩn cháy rừng vẫn thường xuyên đe

dọa. Hàng năm, mặc dù xã và các chủ rừng đã xây dựng phương án PCCCR cụ

thể phù hợp với điều kiện địa phương mình, đồng thời đã triển khai tích cực

nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan làm cho việc xử lý tình

huống chậm, lúng túng dẫn đến rừng vẫn bị thiệt hại. Để nâng cao hiệu quả

PCCCR dựa vào cộng đồng chúng tôi đề xuất:

- Xây dựng tổ xung kích PCCCR gắn với tổ QLBVR tại chỗ, lực lượng này

được đào tạo, huấn luyện và trang bị phương tiện, thiết bị và công cụ chữa cháy

cần thiết.

- Xây dựng quy chế hoạt động của tổ xung kích PCCCR trên địa bàn xã và

phân chia thành các nhóm phụ trách các khu vực trọng điểm cháy trên địa bàn.

- Xây dựng phương án chữa cháy rừng trên các cộng đồng ở các vùng trọng

điểm. Có quy định cụ thể về chữa cháy rừng của thôn, bản.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về Luật Phòng

cháy chữa cháy, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Nghị định 09/CP của Chính

phủ, Chỉ thị về BVR-PCCCR của Tỉnh, Huyện. Xây dựng chương trình tuyên

truyền về BVR và PCCCR thông tin trên các phương tiện truyền thông.

71

- Hàng năm, vào đầu mùa khô hanh những khu rừng dễ cháy như là rừng

Thông, rừng non mới trồng cần phải luỗng phát, xử lý thực bì (đốt trước có điều

khiển) để làm giảm nguồn vật liệu cháy hạn chế tối đa khả năng bắt lửa, cường

độ ngọn lữa và khả năng lan tràn của đám cháy cũng như dễ dàng tiếp cận đám

cháy. Các khu vực rừng trồng của các chủ rừng đã hết thời gian chăm sóc, thực

bì đã phát triển trở lại, vì vậy chủ rừng cần đầu tư kinh phí để luỗng phát những

diện tích do mình quản lý nhằm phát huy hiệu quả PCCCR.

- Tổ chức diễn tập chữa cháy rừng để nâng cao được nhận thức và làm

quen với thực tế của công tác PCCCR, từ việc chỉ đạo, điều hành đến phối hợp

tham gia chữa cháy của các cấp chính quyền, các ngành và tổ đội chữa cháy

rừng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai chữa cháy có hiệu quả khi

cháy rừng xảy ra.

- Xây dựng quy định cho hoạt động sản xuất nương rẫy (như xác định trạng

thái thực bì, quy mô, ranh giới, chế độ trình báo, tự quản và giám sát khi

phát/đốt, kỹ thuật xử lý nguồn vật liệu cháy; xử lý và khắc phục hậu quả trong

trường hợp để cháy lan...), Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi

phạm trong hoạt động sản xuất nương rẫy, đặc biệt là vào những thời kỳ và

những nơi có nguy cơ cháy rừng cao; cương quyết đình chỉ những trường hợp có

sai phạm nghiêm trọng về quy chế phòng và chữa cháy rừng.

72

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ kết quả phân tích, đánh giá số liệu và thông tin thu nhập được trong quá

trình nghiên cứu, đề tài rút ra một số kết luận trên địa bàn xã Liêng Srônh như

sau:

Về thuận lợi: Điều kiện KTXH, với cơ cấu nền kinh tế đa ngành, được sự

hỗ trợ về phát triển của các tổ chức trong, ngoài nước, cùng với những chính

sách phát triển kinh tế của Nhà nước, nhất là đối với việc phát triển Lâm nghiệp

là thuận lợi lớn cho công tác QLBVR. Tiềm năng đất đai dành cho phát triển lâm

nghiệp còn lớn, khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của rừng. Cộng

đồng dân cư thôn, bản ở vùng nghiên cứu có tính cộng đồng cao, sẵn sàng chia

sẽ cho nhau các lợi ích do rừng mang lại. Đồng thời họ có phong tục, tập quán,

kiến thức thể chế bản địa có tác động tích cực đến tài nguyên rừng và đại bộ

phận người dân trong cộng đồng chấp hành khá nghiêm chỉnh các quy định của

pháp luật, quy ước của cộng đồng về BV&PTR.

Có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ về kinh tế-xã hội để tăng thu nhập

cho người dân, đồng thời quy định rõ trách nhiệm QLBVR của các cấp, các

ngành, lực lượng BVR hoạt động ngày càng tích cực. Người dân trong cộng

đồng dân cư có cuộc sống gắn bó với rừng, TNR có vai trò cực kỳ quan trọng

đối với đời sống của họ, tất cả các nguồn thu nhập từ tài nguyên rừng có ảnh

hưởng lớn đến tổng thu nhập của của các hộ gia đình. Cộng đồng dân cư thôn,

bản hiểu rất rõ về việc QLBVR và chính họ là người hưởng lợi từ rừng nhiều

nhất và cũng chính họ là những người có khả năng QLBVR tốt nhất. Tiềm năng

QLBVR của cộng đồng dân cư là rất lớn, họ có nguyện vọng nhận rừng để bảo

vệ và hưởng lợi theo chính sách của Nhà nước.

73

Tuy nhiên công tác QLBVR cũng gặp những khó khăn thách thức là: Rừng

tự nhiên với nhiều loài động, thực vật quý hiếm phân bố xa dân cư, ở vùng giáp

ranh với các huyện, địa hình tương đối phức tạp, đường sá đi lại khó khăn nên

rất khó tuần tra bảo vệ. Đời sống của người dân còn nghèo, thu nhập của họ còn

dựa vào tài nguyên rừng rất lớn, lao động thiếu việc làm còn nhiều, do vậy, họ

thường có những hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng. Người K’ho vốn có

truyền thống canh tác nương rẫy, vì nương rẫy là nguồn cung cấp chính về lương

thực và thực phẩm còn rừng thì cung cấp vật liệu làm nhà, củi đun và bổ sung

thêm về lương thực cũng như nhu cầu thiết yếu khác cho cuộc sống hàng ngày

của họ. Do nhu cầu gỗ, lâm sản ngày càng tăng, do gia tăng về dân số, nên nhu

cầu sử dụng đất ngày càng tăng, chính quyền một số xã, chủ rừng chưa quan tâm

đúng mức đối với công tác BVR nên tình trạng chặt, phá, lấn chiếm đất rừng làm

nương rẫy, trồng cây công nghiệp. Nạn khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản,

săn bắt động vật rừng trái phép, nạn cháy rừng vẫn còn diễn ra...

Quá trình nghiên cứu, đã đề xuất một số giải pháp QLBVR có hiệu quả trên

cơ sở cộng đồng.

- Các giải pháp về chính sách: phải thừa nhận cộng đồng là một chủ thể

tham gia quản lý tài nguyên rừng; Đề nghị bổ sung vào luật dân sự, cộng đồng

dân cư làng bản là một pháp nhân và cần xác định rõ cộng đồng dân cư là hình

thức tổ chức gì? Xác định và làm rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng và đất

rừng đối với cộng đồng 1)Xây dựng các chính sách liên quan đến quyền lợi của

cộng đồng khi tham gia hoạt động QLBVR; 2)Chính sách đãi ngộ đối với lực

lượng tổ đội quần chúng BVR của thôn, bản; 3) Chính sách chi trả dịch vụ môi

trường rừng

- Các giải pháp về tổ chức: Thành lập ban quản lý rừng thôn, bản,

- Các giải pháp về nâng cao đời sống của người dân:

- Các giải pháp về đào tạo tập huấn:

74

- Các giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật BVR và xoá bỏ dần

những tập quán không có lợi cho công tác.

- Giải pháp về PCCCR.

5.2. Tồn tại

Trong quá trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp QLBVR trên địa bàn xã

Liêng Srônh còn một số tồn tại là:

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng trên địa

bàn xã Liêng Srônh mới chỉ dừng lại ở công tác xây dựng cơ sở lý luận và

nghiên cứu hiện trường. Cần phải có thời gian, nhân lực và kinh phí để tổ chức

thực hiện và đánh giá được hiệu quả của nó.

- Do hạn chế về thời gian, kinh phí cũng như khả năng, nên phần lớn các

giải pháp QLBVR do đề tài đề xuất còn mang tính định tính và chưa cụ thể.

- Trong quá trình điều tra, thu thập số liệu và phân tích đánh giá, do kinh

nghiệm và điều kiện thời gian còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác triệt để được

những kiến thức bản địa, các kinh nghiệm của của người dân địa phương.

5.3. Kiến nghị:

Cần có những nghiên cứu tiếp theo để tìm ra các giải pháp nhằm:

+ Nâng cao nhâ ̣n thứ c.

+ Tìm kiếm các phương thứ c sinh kế.

+ Tăng cườ ng năng lực trong quản lý rừ ng cô ̣ng đồ ng. + Vâ ̣n đô ̣ng chính sách cho mô hình quản lý rừ ng dựa vào cô ̣ng đồ ng về kinh tế, khoa học công nghệ nhằm giúp cộng đồng dân cư thôn, bản phát triển

kinh tế nhằm làm giảm sức ép đối với tài nguyên rừng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Bộ Nông nghiệp &PTNT (2007), Quyết định 83/2007/QĐ-BNN-KL về

nhiệm vụ công chức kiểm lâm địa bàn.

2. Bộ NN&PTNT (2012), Quyết định 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/8/2012,

công bố hiện trạng rừng toàn quốc, đến 31/12/2011, Hà Nội.

3. Chính phủ (2006), Nghị định 119/2006/NĐ-CP, Về hệ thống tổ chức nhiệm

vụ quyền hạn của kiểm lâm.

4. Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng (2010), Kết quả đánh giá xây dựng, thực hiện

hương ước quản lý bảo vệ rừng cấp thôn bản.

5. Hạt kiểm lâm Đam Rông ( 2011 ), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ

năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012.

6. Luật BV&PTR (2004), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đam Rông (2011), Báo cáo tình

hình thực hiện nhiệm vụ của ngành TN&MT năm 2011 và phương hướng thực

hiện nhiệm vụ của ngành TN&MT năm 2012.

8. UBND tỉnh Lâm Đồng (2003), Quyết định số 131/2003/QĐ-UBND về việc

ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Ban lâm nghiệp xã.

9. UBND Xã Liêng Srônh (2011), Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý,

bảo vệ và phát triển rừng, khoáng sản trên địa bàn xã liêng Srônh năm 2011.

10. UBND Xã Liêng Srônh (2011), Đề án phát triển Nông thôn mới.

11. Viện khoa học lâm nghiệp Việt nam – Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi

trường rừng (1998), Kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong nông

nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB Nông nghiệp, Hà nội.

12. Võ Quý (1999), Để cuộc sống và môi trường của người dân miền núi được

bền vững. Hội thảo quốc gia: “Nghiên cứu phát triển bền vững miền núi Việt

nam”. CRES, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

II. TIẾNG ANH

13. Berkmuller (1992), Environmental Education about the rain Forest-Gland

and Cambridge, IUCN.

14. Gilmour, D.A and Nguyen Van San(1999). Buffer Zone management in Viet

Nam, Ha Noi, IUCN Vietnam.

15. Isaacs,Moenieba, and Najma Mohamed (2000), Co-Managing the Commons

in the New South Africa, Presented at "Constituting the Commons: Crafting

Sustainable Commons in the New Millenium", the Eighth Conference of the

International Association for the Study of Common Property, Bloomington,

Indiana, USA, May 31-June 4, 2000.

16. Nick Salafsky (2000): Biodiversity Support Program, Washington, DC,

USA: Linking Livelihoods and Conservation: A Coneptual Framework and

Scale for Assesing the Integration of Human Needs and Biodiversity.

17. Poffenberger, M. and McGean, B., ed. (1993), Community allies: Forest Co-

management in Thailand, Research Network Report, No.2, Southeast Asia

18. Sheppherd, G(1986), Forest policies, forest politics (Chính sách lâm nghiệp

và Chính trị Lâm nghiệp), Mạng lưới lâm nghiệp xã hội ODI, Viện phát triển hải

ngoại, London, UK.

19. Sherry, E.E. (1999), “Protected Areas and Aboriginal Interests”, At Home in

the Canadian Arctic Wilderness, International Journal of Wilderness, Vol.5,

No.2, 16-19.

20. Subedi, messershmidt (1991). Tree and land tenure in the eastern Nepal

Terai: A study by rapid appraisal. FAO/SIDA Forest trees and people

programme. Food

21. WWF- Macroeconomics Program Office (2001): Forest conservation and

the Rural poor: A call to broaden the conservation agenda.

PHỤ LỤC