BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYÊN TUÁN ANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC PHƯỜNG THUỘC QUẬN CÂU GIẦY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYÊN TUẦN ANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC PHƯỜNG THUỘC QUẬN CÂU GIẦY
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRÂN HÙNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sổ liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguân gốc rõ ràng Hà Nội, ngấy..... tháng..... năm 2017
Tác giả
Nguyễn Tuấn Anh H
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian làm luận vẫn tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chi bảo nhiệt tình của thây cô, gia đình và bạn bẻ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại học Thương Mại nói chung, các thầy cô trong Bộ môn Tài chính- Ngân hàng khoa sau đại học nói riêng đã dạy đỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm. giúp đỡ. động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tác giả 1H
MỤC LỤC
Trang Lời cam 0öaH........................ à ~ Làn nh ngàng TT ng nererererrereereereerer | II CAI uázne6tices4tHidtá8cbENIAESEl01%066G,2GG00230L0185:EE480040ChEN i83 tu30Gãi38kã02ig0:as0scxanll Danh mục các chữ viẾt tất................... á- 2 tt c2 10102121 2x errrrrrrrrrrrsrsrrrrreM Ea. Rm.. ........ MỞ ĐÀU.. kể so siwE
Chương l: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ È QUẢN L LY TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NIXN GTILGÁC ĐGMVHDGAP EHU HE eaaesbsiiaaaaaossastsaaeeraeanali 1.1. Khái niệm vẻ quản lý thu, chỉ ngân sách nhà nước .........................-.-.----.c--.- :Õ 1:1:1: Khái mềm ñp8n sách nhà HƯỚE:: các beoseseeaidadaioebdeseiassksasnsszf I.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước ............................às+-221.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính ngân sách nhà nước ti các: HDD ‹ciccnecoioanoaaciinaidadtddHotskagLlniAlokigxxtiigtitousGi488i2LlnkgL40002,sa0xkzoÐf:L
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tải chính ngân sách nhà nước tại các xã nhường của một F01100 Eeetootrroadtotoitootsiovaougtaeieesaaaeesafl I.3.1. Thành phố Đà lạt... ¬........................ I.3.2. Thành phố Mỹ Tho.. v19 t8Lãt©si\MlgtgisdSSikb3ikstitaiddtiibssyitassisdlgskaastactÃ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN FHƯỜNG TẠI QUẦN GẤU GIẦY luoitisogtA duy at ggggũ hi 3i 3u2gig,sosax MÃ
2.1. Khái quát về tỉnh hình quản lý tải chính ngân sách nhà nước tại các
btiữbäg 6n địu băn ii Câu IấY oaaoauusa gioi xiddaldiadbidasddasasarvas2fl 1V
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cầu tô chức bộ máy quản lý tài chính ngân gắcH nhà nướn bập THƯỜNH:cssocsassigbágctoicgid3i0406G60L88038010a3601881.5aasaasev23Š 2.1.2. Cơ cầu, tô chức bộ máy quản lý tài chính ngân sách phường tại quận Cầu 2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính ngân sách tại các phường trên địa bản quận Cầu Giấy từ năm 2014 - 2016.....................ccccccccicrereerreoce..27 2.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách phường............................ 5c cccccscChữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CTN Công thương nghiện DT Dự toán
HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KBNN kho bạc Nhả nước NS Ngân sách
NSNN Ngân sách Nhà nước QLHC Quản lý hành chính QLNN Quản lý nhà nước
QỢT Quyết toán
TABMIS Hệ thống thông tin Quản lý ngân sách và kho bạc TSCĐ Tài sản có định UBND Ly ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XDÓCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa VI
DANH MỤC BẢNG BIẾÊU Bảng 2.1: Số liệu thu NSNN trong 3 năm tại Phường Nghĩa Tần............................ Bảng 2.2: Số liệu thu NSNN trong 3 năm tại Phường Trung Hòa.............................. Biểu 2.3: Số liệu thu NS theo tỷ lệ điều tiết tại phường Nghĩa Tân.......................... Bảng 2.4: Số liệu thu NS theo tỷ lệ điều tiết tại phường Trung Hòa........................ MỞ ĐÀU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với công cuộc cải cách nên hành chính quốc gia phù hợp với xu hướng hoà nhập quốc tế, hệ thông quản lý tài chính Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện đề phù hợp với xu hướng phát triên.
Trong giai đoạn hiện nay, tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực, thúc đây tăng trưởng kinh tế mà còn phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, mọi tải nguyên của đất nước. Ngân sách xã phường (NSXP) bao gồm ngân sách xã, ngân sách phường và thị trắn, là cấp ngân sách (NS) cuỗi cùng trong hệ thông ngân sách nhà nước (NSNN). Vì vậy, có thể nói NSXP giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở, gắn bó mật thiết với nhân dân, trực tiếp xử lý các vẫn đề mà cộng đồng dân cư đặt ra.
Xã, phường là đơn vị hành chính cắp cơ sở của Việt Nam, chính quyên cơ sở trong hệ thông tô chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Tài chính xã. phường là nguồn lực cho hoạt động chính trị, kinh tế và văn hóa, Ngân sách xã, phường vừa là một cấp ngăn sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách quản ly điều hành tài chính và ngân sách hiệu quả và ngày càng vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyên địa phương.
Đề quản lý, điều hành hệ thông chính trị cấp phường là cấp quản lý cuỗi cùng của hệ thống hành chính nhưng có tâm ảnh hưởng hết sức quan trọng: là cấp quản lý nhà nước gần dân nhất, giải quyết những vẫn đề liên quan trực tiếp đến đời sông của nhân dân. Trong đó, việc công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả nguồn thu thuê của nhân dân có vai trò hết sức quan trọng đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương.
Cùng với Luật Ngân sách nhà nước, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn tạo nên hệ thông văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách xã tương đổi hoàn chỉnh. Hệ thông văn bản ban
hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan trọng đề quản lý chặt chẽ, và sử dụng có hiệu quả mọi khoản thu, chỉ và các khoản huy động đóng góp của nhân dân, tăng cường trách nhiệm kiểm tra giám sát của các ngành các cấp, nâng cao vai trò vị trí của công tác tài chính ngân sách xã. Tuy nhiên để có được hệ thông cơ chế quản lý mang lại hiệu quả cao, phải thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh sửa đối cho phù hợp.
Quận Cầu Giấy là một quận mới, với gần 20 năm thành lập và phát triền đã trở thành một đô thị hoàn thiện với sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội.
Nhận thức tầm quan trọng của nguồn lực quyết định đến sự phát triên, tôi đã chọn đề tài: “Ởuản lý tài chính ngân sách nhà nước tại các phường trên địa hàn quận Câu Giấy” là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tài liệu
Việc nghiên cứu quản lý thu, chỉ ngần sách nhà nước ở nước ta irong những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ quan trung ương vả địa phương như:
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư công trên địa bản tỉnh Bình Định” của Nguyên Thanh Minh (2011). Luận văn dã bàn đến hoạt động quản lý một bộ phận chỉ ngân sách nhà nước cấp tỉnh rất quan trọng đành cho các công trình kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định. Điều mà luận văn này rất quan tâm là hiệu quả sử dụng nguồn vốn này và phân tích khá ro ràng việc đánh giá hệ số ICOR.
- Luận án tiền sĩ kinh tế '*'Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” của tắc giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002. Trong luận án của mình, tác giả trên cơ sở phân tích chỉ r những bất cập của cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương ở nước ta, tác giả luận án để xuất các phương án sửa đôi, hoàn thiện cơ chế này nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước địa phương.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản l ngân sách Nhà nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kê toán Hà Nội,
năm 2001. Từ hiện trạng cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước, tác giả đa chỉ ra những ưu, nhược điểm của cơ chế đó và để xuất những giải pháp nhằm đôi mới những cữ chế nảy, nắng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
- Luận án tiễn sĩ “9 dựng công cụ chính sách tài chính để phái triển nên kinh tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, trường Đại học Tài chính Kê toán Hà Nội, năm 2003. Trên cơ sở luận bàn về tác động hai mặt của hội nhập đến tăng trưởng, phát triên kinh tế, tác giả luận án đề uất cách thức sử dụng chính sách tài chỉnh với tư cách lá công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm tận dụng ác tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của hội nhạp để tăng trưởng, phát triển kinh tế.
- Luận án thạc sĩ "Các hiện pháp tăng cường quản ÍỦ thu, chỉ ngân sách các tính duyên hải miễn Trung” của tắc giả Phan Văn Dũng, năm 2001. Xuất phát từ đặc điểm của các tỉnh duyên hải miền Trung ảnh hưởng đến thu - chỉ ngân sách nhà nước, tác giả luận văn đã đề xuất các giải pháp nhãm tăng nguồn thu, s ử dụng chỉ ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu như:
- Luận án thạc sĩ “Sứ dựng công cụ kể toán - kiểm toản trong công tác quản lý ngân sách xã, phường” của tác giả Phan Thị Hồng Minh, năm 2007,
- Luận án thạc sĩ "Hoàn thiện quan ÍÐ thu, chỉ ngân sách nhà nước cua thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Trịnh Tiên Dũng, năm 2010
Riêng đổi với quản lý thu, chỉ ngân sách nhà nước của các phường trên địa bàn Quận Câu Giấy đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vẻ vẫn đề này. Chỉ có một số bài báo, các báo cáo hàng năm của các đơn vị trên địa bàn Quận nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu để tải này là vẫn đề mới đang đặt ra: Trong cơ chế hiện nay, nguồn lực từ ngân sách đang rất khó khăn trong cân đối chỉ đầu tư phát triển; sử dụng hiệu quả. tiết kiệm tối đa chỉ thường xuyên đối với các phường trong quận Cầu Giấy - là quận tự cân đổi chỉ, trong khi phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội là vẫn đề không đơn giản, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của địa phương để quản lý thu, chỉ ngân sách và sử
dụng nguồn lực tại địa phương có hiệu quả hơn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cửu của luận văn là đưa ra được các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả tải chính trong việc sử dụng ngân sách phường trên địa bản quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội trước yêu cầu cải cách nên Tài chính quốc gia và đáp ứng được thực tiễn hoạt động, trong đó chú trọng đến các giải pháp hiện đại hóa công tác quản lý tài chính ngân sách trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin; đào tạo con người làm công tác kế toán ngân sách phường: nâng cao năng lực điều hành ngân sách của chủ tài khoản.
Đề đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Mộ: là, nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý tài chính ngân sách phường. trong đó tập trung làm rõ vai trò, chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước của hệ thống chính quyền cấp phường đối với hoạt động thu, chí ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bản.
Hai là, phần tích làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính ngân sách phường trên địa bàn quận Cầu Giây; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế, đưa ra những đánh giá chung về tình hình quản lý tài chính ngân sách phường.
Ba là, nghiên cứu đề xuất với chính quyền quận Cầu Giấy một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách phường trên địa bàn Quận. 4. Đối tượng, phạm vỉ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý tài chính ngân sách các phường trên địa bàn Quận Câu Giấy.
Phạm vì nghiên cứu của luận Vấn:
Về không gian, luận văn nghiên cửu hoạt động quản lý tải chính ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bản quận Cầu Giấy.
Vẻ thời gian, luận văn tiễn hành thu thập và phân tích các dữ liệu thực tế phản ảnh hoạt động thu chỉ ngần sách và quản lý tài chính ngân sách nhà nước lại các phường trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu những vẫn để lý luận và thực
tiên về quản lý tài chính của quận đổi với các hoạt động thu chỉ ngân sách tại các phường trên địa bàn; các giải pháp chủ yếu hướng tới hiện đại hóa quản lý ngân sách trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. 5s.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã đóng góp những kết quả nhất định sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đẻ lý luận về quản lý tài chính ngân sách phường.
- Đã làm rõ và đánh giả thực trạng, chỉ ra các ưu, nhược điểm trong công tác quản lý tài chính ngân sách phường (quản lý thu, chỉ, lập chấp hành và quyết toản ngân sách xã phường) trong thời gian qua.
- Đã đẻ xuất được một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách phường trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hỗ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước Việt Nam về quản lý tài chính, ngân sách; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài.
Để thực hiện để tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thông kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đại được và hạn chế trong hoạt động quản lý tài chính Ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận Cầu Giấy. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
7. Kết cầu luận văn
Ngoài các phần Mữ đầu, Danh mục tải liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ngân sách nhà nước tại các đơn vị cấp phường
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính ngần sách phường tại quận Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý tài chính ngân
sách nhà nước tại các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy CHUƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ CÁP PHƯỜNG 1.1. Khái niệm về quản lý thu, chỉ ngần sách nhà nước L.I.L. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tôn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tôn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chỉ của Nhà nước đã được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thắm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tải chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối băng giá trị tiền tệ.Phản thu thê hiện các nguồn tải chính được huy động vào NSNN;: phân chỉ thê hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được đề thực hiện mục tiêu KT- XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thê hiện lượng tiên huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chỉ tiêu của Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thê hiện các nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thê xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thê hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liên với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bỏ các nguồn tải chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nên kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thông quan hệ kinh tế tồn tại khách quan.Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiên tệ tập trung của nhả nước được tạo lập và sử
dụng.Hệ thông các quan hệ kinh tế này bao gồm: - Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiện.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tải chính.
Như vậy, đăng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chỉ của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thê hiện các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thê đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tải chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH,
Hệ thông NSNN là tổng thê các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tô chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chỉ của mỗi cắp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thông NSNN được tổ chức phủ hợp với hệ thống tô chức bộ máy QLHC nhà nước. Ở nước ta bộ máy QLHC Nhà nước được tô chức 4 cấp: trung ương: tỉnh, thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường. thị trắn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Luật NSNN quy định: “Ngán sách địa phương là các khoản thu ngàn sách Nhà nước phân cấp cho địa phương hướng, thu bộ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chỉ ngân sách Nhà nước thuộc nhiệm vụ cua cáp địa phương”.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chỉ cụ th.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đôi được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao. - Nhiệm vụ chỉ thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối. Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyên kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ %4 đôi với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bố sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp đưới để đảm bảo công băng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Ty lệ 3% phần chia các khoản thu và số bô sung từ ngân sách cắp trên cho ngân sách cấp đưới được ôn định từ 3-5 năm. Số bố sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bỗ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân sách của cấp này để chỉ cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thông nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thông nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Ngân sách cấp đưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thông nhất. Nguồn tài chính quốc gia được lạo ra từ một cơ cầu kinh tế thông nhất, được phân bỏ trên các vùng lãnh thô của quốc gia cho nên NSNN là một thê thông nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các khoản chỉ của Nhà nước trong một năm đề đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức vả quản lý NSNN là thông nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chỉ và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thông nhất trong hệ thống NSNN và tăng cường quyên lực của chính quyên TW. Tuy nhiên để phù hợp
với xu thể phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đây mạnh thê chế đân chủ thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách trong việc tô chức và khai thác tôi đa nguồn lực của địa phương để thúc đây sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân quyên nhưng đông thời phải tăng cưởng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thê quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu hưởng mỡ rộng dẫn chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và đề thực hiện nội dung này Chỉnh phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tô chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công cụ kể toàn, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách là một tất yêu khách quan. Thực chất của phần cấp ngân sách là giải quyết mỗi quan hệ giữa các cấp chính quyên trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyên hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyên trong thu chỉ NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mỗi quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phần cấp ngần sách găn liền với nội dung phần cấp hành chính. Phần cấp ngân sách không chỉ tập trung vảo việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm vẻ chính trị, tính hiệu quả và mình bạch.
* Nội dung chủ yêu của phân cắp ngân sách là:
- Giải quyết mỗi quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tải chính. Đây là nội đụng chủ
yêu của phản cầp ngân sách. I0
- Giải quyết mỗi quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chỉ và cân đối ngân sách, Đây là mỗi quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết mỗi quan hệ này rất phức tạp, gay cân. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyên. Phân cấp này phải ôn định và đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nảo ôn định mang tính thường xuyên, có tỉnh xã hội rộng phần cấp cho chỉnh quyền địa phương.
- Giải quyết mỗi quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là quá trình lập, chấp hành vả quyết toán ngân sách,
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiển pháp. với Luật tổ chức chỉnh quyền địa phương. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chỉnh quyền về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ chỉ được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yêu và phần tán nguôn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong hệ thông ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ôn định đề tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiễn đến cân đối ngân sách địa phương nhäm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công băng. Mục đích của phân cấp là nhăm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng hóa công cho xã hội. Do đó, phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ chỉ được giao để các cấp chính quyên cung cấp hàng hóa, địch vụ công cho dân một cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hướng thụ lợi ích phúc lợi công
cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miễn khác nhau. 1
L.I.2. Khải niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ảnh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguỗn tài chính dưới hình thức giá trị nhăm hình thành quỹ tiên tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiên được tập trung vào ngân sách nhà nước đề hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu câu chỉ tiêu xác định của nhà nước.
Nét nồi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cầu các khoản thu NSNN đều gắn liên với chức năng, nhiệm vụ và quyên lực chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tôn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền để vật chất không thẻ thiếu đẻ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trong cơ cầu thu ngân sách của Ngân sách Nhà nước, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ những giá trị do nên kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nên kinh tế quốc dân càng phát triên với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tông thu NSNN.Thu ngân sách phường cũng bao gồm thuế, các khoản phí lệ phí, thu điều tiết từ ngân sách quận và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
l.l.3. Khải niệm (Han lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thụ NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thông các công cụ chính sách, pháp luật đề tiên hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhăm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tông số thu NSNN hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước đề quản lý vĩ mô nên kinh tế quốc đân. Đề phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mỗ của các chính sách thuê, ở nước ta cũng như các nước khác 12
trên thê giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đôi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuê xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,thuế chuyên quyền sử dụng đất, thuế nhà đắt...
L.l.4. Khải niệm clủ ngân súch nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiên tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chỉ phí của bộ máy QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chỉ NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chỉ dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chỉ NSNN bao gồm: các khoản chỉ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng. an ninh; đảm báo hoạt động của bộ máy nhà nước; ch trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chỉ khác theo quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chỉ NSNN có những nội dung và cơ cầu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
Chỉ NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chỉnh trị - xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chỉ ngắn sách do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN đề đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cầu, nội dung, mức độ của các khoản chỉ NSNN vì các cơ quan đó quyết định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miễn, đất nước; thể hiện ý chí nguyện vọng
của nhãn dãn. lä
Chi ngân sách nhăm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn điện nên KT-XH của Nhà nước.
Thông thường các khoản chỉ của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chỉ ngân sách phải được xem xét toàn điện dựa trên việc hoản thành các mục tiêu KT-XH đẻ ra.
Các khoản chí NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp và thê hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chỉ tiêu công. Điều nảy được quyết định bởi những chức năng tông hợp về KT-XH của Nhà nước.
Đề đánh giá tính tích cực, tiền bộ của ngân sách một quốc 81a người ta thường xem xét đến cơ cầu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chỉ ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chỉ ngân sách bao gồm các khoản chỉ và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cầu chỉ NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chỉ phối của các nhân tô sau:
- Chê độ CT-XH là nhân tổ cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cầu chỉ ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cầu chỉ, vừa đặt ra yêu cầu thay đôi nội dung cơ cầu chỉ trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nên kinh tế: khả năng này cảng lớn thì nguồn chỉ đầu tư phát triên kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chỉ thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
L.1.5. Khải niệm quan lý chỉ ngân sách nhà nước
Quản lý chỉ ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bỏ ngân sách
còn hiệu quá sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản 14
lý. Rõ ràng quản lý chỉ ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng nguồn lực từ ngân sách Nhà nước.
Quản lý chỉ NSNN là quả trình thực hiện có hệ thông các biện nháp phân phối vả sử dụng quỹ tiễn tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chỉ NSNN là quả trình sử dụng các nguồn vốn chỉ tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chỉ tiết kiệm và hiệu quả. phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vẫn đẻ quan trọng trong quản lý chỉ NSNN là việc tô chức quản lý giám sát quá trình sử dụng các khoản chỉ sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chỉ phải gắn chặt với việc bễ trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu câu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu ngần sách nhà nước.
- Quản lý chỉ phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Phần cấp quản lý các khoản chỉ cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo luật ngân sách đề bó trí các khoản chỉ cho thích hợp.
- Quản lý chỉ ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chỉ ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tông hợp, nâng cao hiệu quả chỉ.
1.2. Các nội dung quản lý tài chính ngân sách nhà nước cấp phường trên địa bàn quận L2.L Sự hình thành của Ngân sách nhường
Nước ta, đã có hàng nghìn năm lịch sử tôn tại và phát triên găn liền với
các triệu đại phong kiến và cùng đó là sự hình thành và phát triển của làng xã.
Chính từ việc đặt định và quản lý làng xã từ thời xa xưa, thực thể làng xã và văn 15
minh làng xã đã hiện hình: Từ quá trình định cư và cộng cư của người Việt lẫy trồng trọt là nông nghiệp lúa nước làm chủ lực, Nhà nước qua các triều đại tử tự chủ đến đô hộ trải qua các đời trong đó các vẫn đề thu- chi ngân sách - thuế khóa Liền tệ... trong lịch sử là một trong những đặc trưng quan trọng của làng xã và văn minh làng xã.
Theo nhà sử học Lê Văn Lan, NSX ở Việt Nam có quá trình phát triên từ rất
lâu đời. Trong bản hương ước ngày trước có ghi: “Nước có thuế nước như: thuế đỉnh điền, môn bài đê chỉ công việc công ích trong nước. Dân phải đóng thuế ở dân như thuê trâu, bò, ngựa, nhà cửa đề lo công việc cho dân”. Thuật ngữ và khái niệm “dân” ở đầy chỉnh là dùng cho làng xã. Câu văn cô này chính là một tuyên ngôn cho sự ra đời vả tốn tại của NSX trong xã hội và văn mình làng xã ngày xưa. Với lý do: làng xã là một đơn vị có tính tự tôn - tự trị - tự quản cao, nên cũng cần phải có quỹ làng xã, sự ra đời và tồn tại “Ngân sách” hiện nhiên là một tắt yêu truyền thống.
Theo luật ngần sách nhà nước năm 2002 và các văn bạn hướng dân thực hiện (NÐ số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính Phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN; thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/06/2003 của Bộ tải chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ - CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thông các mỗi quan hệ kinh tế giữa chính quyên nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhăm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lí, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bản xã. Vẻ mặt nguyên tắc, NSX là một bộ phận thuộc ngân sách quận huyện, NSX là Ngân sách của chính quyên nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân (UBND) xã xây dựng quản lí, điều hành, được hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giảm sát thực hiện.
Như vậy, quá trình hình thành quỹ NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy chính quyên xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mả chính quyên cấp xã đảm nhận trong
tửng thời kỳ do HĐND xã giao cho. l6
1.2.2. Quá trình phát triển của ngân sách xã, phường
Quá trình phát triển của ngân sách xã gắn liền với quả trình phát triển của các hình thái kinh tế - chính trị - xã hội qua từng thời kì.
- Giai đoạn từ sau cách mạng tháng Š/I9435 đến năm 1971: NSX là một bộ phận hợp thành của hệ thông Ngân sách, góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ miễn Bắc, giải phóng miễn Nam trong chiến tranh chồng Pháp, có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong thời kì nảy Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nội dung cơ cấu thu - chỉ NSX song việc ban hành quy định chưa gắn liền với cơ chế quản lí và trách nhiệm của xã đối với quản lí khai thác nguồn thu tại chỗ, quản lí chế độ chỉ NSX, sự nhất trí lợi ích của xã hội với lợi ích của hợp tác xã còn quy định chung chung, chưa xác định rõ ràng cụ thể. Bên cạnh đó việc phân cấp giữa NSX với Ngân sách huyện, Ngân sách tỉnh cũng chưa được xác định rõ ràng. rành mạch, cụ thẻ.
- Giai đoạn từ năm 1972 đến 1983: Giai đoạn này NSX đã thực sự quản lí theo luật lệ thông nhất của Nhà nước, góp phân quan trọng trong sự nghiệp giải phóng miễn Nam, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này Chính Phủ đã ban hành một số Nghị định hướng dẫn việc thi hành điều lệ NSX. Kèm theo đó là nội dung cụ thể cũng như nguyên tắc quản lí thu chỉ thường xuyên và không thường xuyên. Đông thời cũng xác định được quyên hạn trách nhiệm của tửng cấp chính quyền trong việc xây dựng quản lí NSX. trong nghị quyết đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1978 đã xác định: NSX là một cấp NSNN nhưng tạm thời chưa tông hợp thu chỉ NSX vào ngân sách huyện
- Giai đoạn từ năm 1983 đến 1996: Hội đồng bộ trưởng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nay là Chính Phủ) đã có quyết định hoàn thiện cơ cầu hệ thông Ngân sách và phần cấp ngắn sách với hệ thống NSNN gôm bốn cấp: Trung ương - Tỉnh - Huyện - Xã. NSX lúc này đã là khâu độc lập trong hệ thống NSNN, nhưng dự toán và quyết toán NSX vẫn thực hiện theo mục lục Ngân sách riêng và hạch toán theo chế độ kế toán NSX. trong điều kiện thực hiện đôi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, công tác quản lí ngân sách có
nhiều thay đối liên quan tới hoạt động thu chỉ. Trước tình hình đó Bộ tải chính ban 17
hành tạm thời công văn số 35/TC-NSNN vào tháng 5/1990 hướng dẫn sử dụng NSX nhằm tăng cường công tác quản lí NSX. Đây là bước đệm quan trọng trong quản lí ngẵn sách, tạo điều kiện cho các địa phương làm quen vả áp dụng quản lỉ NSX trong điều kiện mới.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: đề đáp ứng yêu cầu quản lí NSNN nói chung và NSX nói riêng Quốc hội đã ban hành luật NSNN ngày 20/03/1996 quy định NSNN bao gồm NS Trung ương và NS các cấp chính quyên địa phương. Luật đó khăng định NSX là một trong bốn cấp NS mang tính độc lập, là một phương tiện để chính quyên cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy định. Bên cạnh đó luật NSNN năm 1996 đã quy định cụ thê việc quản lí thu chỉ NS cấp xã và hướng dẫn việc tô chức bộ máy, bố trí cán bộ tài chính cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu quản lí NS cấp xã. Đề quản lí hoạt động thu chỉ Nhà nước cho phép các xã được mở tài khoản thu chỉ Ngân sách tại Kho bạc nhà nước.
Ngày 16/12/2002 kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI đã thông qua luật NSNN (sửa đổi), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 trên cơ sở sửa đổi, bố sung một số điêu của luật NSNN năm 1996, Bên cạnh đó còn có các văn bản pháp luật khác về huy động và sử dụng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước ở nước ta hiện nay đã tạo khuôn khô pháp luật để đôi mới, nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng Ngân sách nhằm cụ thê hóa luật NSNN năm 2002...Và mới đây nhất Luật NSNN (sửa đôi) được Quốc hội nước Cộng hòa XHCNN Việt nam khỏa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng tạo ra cơ chế quản lí Ngân sách mới, vừa thê hiện sự tập trung, thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ động tài chính cho các chính quyên địa phương, các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng Ngân sách.
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý Ngân sách phường
Thứ nhất: Tại Điều 8 Luật NSNN năm 2015 quy định: “gân sách Nhà nước được quản lý thông nhất, tập trung, dân chủ hiệu quả, tiết kiệm, công khai, mình mạch, công bằng; cú phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lÈ Nhà nước các cấp. Toàn bộ các khoản thu, chỉ phải được hạch
toán, tông hợp đây đủ vào ngân sách Nhà nước..." I8
Thứ hai: Theo khoản 3 điều 7 của Luật kế toán “Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ảnh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế tài chính, phát sinh” và khoản 2 điều 7 Luật kế toán cũng quy định: Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tô chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản của điều 7 còn phải thực hiện kế toán theo mục lục Ngân sách Nhà nước.
Thứ ba: Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, tiễn trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang phát triển. Hệ thống quản lý Tài chính ngân sách ngày càng được hiện đại hoá theo hưởng đồng bộ, liên thông. Ky luật, kỷ cương tài chính ngày càng được siết chặt.
Hơn thẻ nữa, trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới việc phát triển nông nghiệp nông thôn, cụ thê là nâng cao đời sống cho nhân dân cả vẻ vật chất lẫn tính thân. Có găng thu hẹp khoảng cách giữa đời sống của người dân ở nông thôn và thành thị. Vấn để này, đặt ra cho chính quyền cấp phường những nhiệm vụ hết sức nặng nẻ, đòi hỏi phải đôi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội ở cấp xã, phường, mạnh dạn thay đổi cơ cầu kinh tế nông thôn, thực hiện đỗ thị hoá nông thôn, thực hiện tốt chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư tạo đã cho sản xuất phát triển. Song song với quá trình đó là việc củng cố, tăng cường công tác quản lý ngân sách phường đề đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình đổi mới. Ngân sách phường phải đảm bảo về Tài chính cho chính quyền hoạt động có hiệu quả, quản lý kinh tế bằng Pháp luật, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển.
Ngân sách phường là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước, nó không tách rời ngân sách quận, huyện mà được giao trong ngân sách cấp quận. Với vị trí như vậy ngần sách phường phát huy đầy đủ các vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn Tài chính để đáp ứng chỉ tiêu cho các hoạt động của chính quyền phường. Nói cách khác, muốn thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của chính quyên phường đòi hỏi phải có nguồn tải chính mà ngân sách phường là quỹ
tiên tệ lớn nhất có thể đáp ứng được yêu cầu đó. 19
Việc quản lý tốt thu, chỉ ngân sách phường có tác động trực tiếp đến việc hinh thành các quan hệ ty lệ, phần phối thu nhập trong phạm vi phường đảm bảo công băng và kích thích sự hoạt động của chính quyền và các đoàn thê nhằm hoàn thành mục tiêu chung là xây đựng và củng có chính quyên cơ sở, tạo lòng tin cho nhân dân địa phương. Với các mức thu đó được phân cấp, và hình thức thu thích hợp. chế độ miễn giảm công băng, thu ngân sách xã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn phường. Bằng việc chi ngần sách phường cho đảm bảo xã hội cũng như chi cho các công trình phúc lợi công cộng góp phân tạo được sự ưu việt và công bằng xã hội. Mặt khác, chỉ giúp đỡ người nghèo, chăm lo cho các đối ttượng chính sách, những công việc mang tỉnh làng nghĩa xóm, ngân sách xã, phường đã phần nào giảm bớt gánh nặng cho ngân sách cấp trên.
Ngân sách phường đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cầu hạ tầng cơ sở, nhất là trong giai đoạn đối mới và hội nhập hiện nay, bởi vì quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước việc giải quyết hàng đầu là vấn đề xây dựng kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội. Vẫn để này đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn và chỉ thành công khi khai thác tốt được mọi nguồn lực tài chính ở tại phường. Trong đó, cơ bản nhất là là tiềm lực huy động đóng gúp của nhân dân với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Ngân sách phường và các quỹ do nhân dãn đóng góp giữ vai trò quan trọng ở địa phương hiện nay trong việc tạo lập cơ sở hạ tầng. Đây là vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chất lâu đài để ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng đời sống kinh tế - xã hội của người dân.
Ngân sách phường đã tạo điều kiện cho chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại địa phương, giúp chính quyên thực hiện những công tác xã hội có ý nghĩa to lớn trong việc tạo dựng và củng cỗ lòng tin của nhân dân với Đảng, nhà nước và chính quyền cấp cơ sở.
Như vậy, ngân sách phường đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở cấp chính quyên cơ sở. Do vậy, cân thiết phải có
những biện pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp phường. 20
1.2.4. Nguân thu và nhiệm vụ chỉ của gân sách phường.
Khoản 3 Điều 9 Luật NSNN quy định: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn”. Trên cơ sở đó, ngày 10/12/2010, HĐND Thành phố Hà Nội đó ban hành Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chỉ giữa các cấp ngân sách và định mức phân bỗ chỉ ngân sách Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 -2015. Quy định:
* Nguồn thu của Ngân sách phường:
- Các khoản thu 100%:
+ Thuế nhà đât;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các hộ sản xuất:
+ Các khoản phí, lệ phí thu cho ngân sách phường theo quy định của pháp luậi (không kế phí xăng đầu, phí bảo vệ môi trường, nước thải, lệ phí trước bạ).
+ Phạt xử lý vị phạm hành chính trong các lĩnh vực theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (trừ thu từ các hoạt động chống buôn lậu, kinh doanh trái pháp luật, phạt vi phạm trật tự an toàn g1ao thông);
+ Thu sự nghiệp, phân nộp ngân sách theo quy định từ các hoạt động các sự nghiệp do phường quản lý.
+ Tiên đến bù thiệt hại đối với đất giao cơ quan, đơn vị thuộc phường quản lý:
+ Đóng góp tự nguyện của các tô chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách phường:
+ Thu từ sử dụng quỹ đất công, công ích vả hoa lợi công sản khác do phường quản lý.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tô chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngần sách phường theo quy định của pháp luật;
+ Thu kết dư ngân sách;
+ Các khoản thu khác của ngân sách phường theo quy định của pháp luật.
L Thu bồ sung từ ngân sách cấp trên; n]
+ Thu chuyên nguồn từ ngân sách cấp phường năm trước sang ngân sách năm sau.
- Các khoản thu ngân sách phường hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%4):
+ Thuế mụn bài thu từ các hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trước bạ nhà đất thu trên địa bàn phường.
* Nhiệm wụ chỉ của ngân sách phường: (1) Chi đầu tư phát triên:
Chi đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình kết câu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn trên địa bàn phường từ nguồn tăng thu của ngân sách phường (nếu có); đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách phường.
(2) Chị thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin; truyền thanh; thể dục thể thao; giáo dục, đảm bảo xã hội:
- Hỗ trợ các hoạt động giáo dục phô thông trên địa bản theo quy định của Thành phố.
- Nhà truyền thông, thư viện, nhà văn hóa, đải truyền thanh và các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thê thao.
- Công tác đảm bảo xã hội theo phân cấp của Thành phố:
+ Chi về công tác xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội: Ma túy, mại đâm và các hoạt động xã hội khác do phường quản lý;
+ Thăm hỏi gia đình chính sách, các hoạt động tình nghĩa nhân các ngày truyền thông, lễ, tết; trợ cấp xã hội cho người giả cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa và thực hiện các chính sách xã hội khác đối với các đối tượng do phường quản lý (không thuộc đối tượng chính sách, hưởng trợ cấp thường xuyên do Phòng lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện cấp);
+ Công tác xã hội khác như: trợ cấp cứu đói, hỏa hoạn, thiên tai, mắt mùa, tai nạn,...
- Chi sự nghiệp văn hóa, xã hội khác. 22
- Chi sự nghiệp kinh tế gồm:
+ Duy tu, sửa chữa các tuyến đường ngõ, ngách; sửa chữa cải tạo công trình thoát nước công cộng (được thoả thuận chuyên ngành), trong các khu dân cư do phường quản lý với giá trị công trình đến 01 ty đồng.
+ Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các nhiệm vụ khác vẻ quản lý nông - lâm - ngư nghiệp do phường quản lý.
E Duy tu, cải tạo sửa chữa hệ thông kênh mương thủy lợi theo phân cấp của Thành phố.
+ Quản lý đất đai, lưu trữ hỗ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chỉnh khác phân cấp cho phường.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác.
- Các hoạt động về môi trường theo phân cấp của Thành phó, bao gồm:
+ Tuyên truyền, phố biến, giáo dục vẻ pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bản phường.
+ Phối hợp kiêm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp, tô chức, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bản quản lý,
- Sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở đo phường quản lý như: Nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao với giá trị công trình đến 01 tý đồng.
- Chi cho công tác dân quân, tự vệ và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bản phường:
+ Huẫn luyện dân quân tự vệ; đăng ký, tổ chức thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quần nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; tô chức hội nghị tập huấn, kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ và các hoạt động khác,
+ Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn (ngoài phần sử dụng quỹ bảo trợ an ninh); hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy chữa cháy; hỗ trợ sơ kết, tông kết phong trào quân chúng bảo vệ an ninh và các hoạt động khác về
đảm bảo an ninh trật tự. 23
- Hoạt động của Hội đồng nhân dân, cơ quan quản lý Nhà nước ở phường:
+ Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường.
+ Phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách phường và tổ dân phố theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
+ Hỗ trợ hoạt động các khu dẫn cư, tô dân phố.
- Hoạt động của Đảng ủy phường.
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (kế cả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân) và các tô chức chính trị - xã hội phường: Đoản thanh niên cộng sản Hỗ Chí Minh; Hội Cựu chiên binh; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân.
- Hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Ban công tác Mặt trận và các tô chức xã hội khác của phường theo quy định của pháp luật; Hoạt động tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật, hoạt động hòa giải.
- Các khoản chị thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
(3) Chi chuyên nguồn từ ngân sách phường năm trước sang ngân sách năm sau. 2.5%. Nội dung quán lý tài chính ngân sách phương
Theo thông tư Số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính, về việc hướng dẫn quản lý thu chỉ ngân sách xã, phường, thị trần, thì quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trần được hướng dẫn rất cụ thể. l.2.5.1. Nội dung quan lý tài chính ngắn sách phường.
q) Công tác lập dự toán
- Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Thành phố và chỉ đạo của quận, uỷ ban nhân dân phường phải lập dự toản ngân sách năm sau để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Dự toán thu ngân sách phường gồm:
+ Dự toán thu ngân sách Nhà nước được phân cấp cho phường quản lý.
+ Dự toán chỉ ngắn sách phường: Trong đó, có các dự toán các khoản chì thường xuyên và dự toán chỉ đầu tư xây dựng cơ bản.
- Yêu cầu đối với lập dự toán chỉ ngân sách phường:
+ Tính đây đủ và chính xác các khoản thu theo quy định của Nhà nước. 24
+ Bồ trí hợp lý các nhu cầu chỉ, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp phường.
+ Dự toán phải lập theo mục lục ngân sách Nhà nước và biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính.
+ Phải lập khoản dự phòng N§ hàng năm, căn cứ để lập dự phòng theo quy định của Luật NSNN là từ 2 - 43⁄4 chỉ thưởng xuyên.
- Căn cứ lập dự toán gồm:
+ Nhiệm vụ chỉ được phần cấp vả những yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của phường.
+ Các văn bản Pháp luật về thu, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ ngân sách do cấp có thắm quyên quy định.
+ Nguôn thu và khả năng thu theo những quy định vẻ phân cấp quản lý cho ngân sách cấp phường (các khoản thu 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phản trăm (1%), số thu bỗ sung của ngân sách cấp trên).
+ Số kiêm tra vẻ dự toán ngân sách phường do Uỷ ban nhân dân cấp quận thông báo,
+ Tỉnh hình lập dự toán ngần sách năm trước.
- Trinh tự lập dự toán ngân sách phường:
+ Đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm trước: Hàng năm ngay từ đầu thắng 7, các phường phải căn cử vào tỉnh hình thực hiện ngân sách 6 tháng, ước thực hiện cả năm. Trên cơ sở phân tích tình hình nhằm rút kinh nghiệm cho việc lập và tỏ chức thực hiện ngân sách năm sau.
+ Trên cơ sở số ước thực hiện dự bảo khả năng thu vả yêu cầu chỉ năm kế hoạch: Các ban hoặc tô chức thuộc phường căn cứ vào nhiệm vụ và chế độ quy định để lập dự trù nhu cầu chỉ: Ban Tài chính phường phối hợp với đội thu thuê để tính toán các khoản thu ngân sách Nhà nước giao cho phường quản lý và tính nguồn thu ngân sách. Tiếp theo ban Tài chính tính toán cân đối, lập dự toán thu chỉ ngân sách trình UBND báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân đân phường để xem
xét gửi Uỷ ban nhân dân và phòng Tài chính cấp quận. Thời gian báo cáo do tỉnh, sLỎ
thành phố quy định cho phù hợp với quy đỉnh tại điểm 5.1.3 mục III của Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chỉnh.
- Quyết định dự toán ngân sách phường: Sau khi phường nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chỉ ngân sách của quận, Ban Tải chính có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân dự thảo phân bồ dự toán trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chỉ ngãn sách phường. Uy ban nhân dân phường bảo cáo Ủy ban nhân dân và phòng Tài chính quận vẻ dự toán ngân sách phường đã được Hội đồng nhân dân phường quyết nghị. Dự toán phải được thực hiện công khai theo Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
- Điều chỉnh dự toán ngân sách phường hàng năm (nếu có): Dự toán ngân sách phường được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
+ Có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung.
+ Có biến động lớn vẻ nguôn thu và nhiệm vụ chỉ, do thiên tai địch hoạ cần thiết phải có sự điều chỉnh nhiệm vụ thu - chỉ ngân sách.
Khi phải điều chỉnh, UBND cấp phường tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND cấp phường quyết định và báo cáo UBND cắp quận, huyện. Dự toán điều chỉnh sau khi được duyệt là dự toán ngắn sách chính thức của xã, phường trong năm kế hoạch.
- Biêu mẫu lập dự toán ngân sách phường gồm có:
+ Biêu tông hợp cần đối thu, chỉ ngân sách phường.
+ Dự toán thu ngần sách phường theo Mục lục ngân sách Nhà nước, theo loại.
+ Dự toàn chị ngần sách phường theo Mục lục ngăn sách Nhà nước, theo lĩnh vực.
+ Dự toán chỉ đầu tư phát triển.
b) Công tác chấp hành dự toán.
- Yêu cầu tổ chức thực hiện dự toán ngân sách phường:
+ Đảm bảo thu đúng chế độ chính sách của Nhà nước, thu đây đủ, kịp thời các
khoản thu theo quy định. 26
+ Đảm báo kinh phí theo dự toán được duyệt, chỉ đúng mục đích và chính sách, chế độ.
- Lập dự toán thu, chị quý:
+ Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu cũng như nhu cầu chi của từng quý, Ban Tài chính lập dự toán quý (có chia ra tháng) để điều hành theo tiến độ công việc.
L Dự toán quý phải gửi phòng Tài chính quận và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm cơ sở theo dõi thực hiện. Trường hợp nếu có tăng, giảm thu so với dự toán phải báo cáo điều chỉnh.
- Đề phản ánh các hoạt động thu, chỉ ngân sách phường mở tài khoản thu, chỉ ngân sách tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Chủ tịch phường hoặc người được uỷ quyền là chủ tài khoản. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu phường còn được mở tải khoản tiền gửi đê gửi các khoản tiền khác của phường (không phải là tiền của ngân sách như các quỹ do phường quản lý)
- Phường có quỹ tiền mặt để chỉ các khoản chỉ có giá trị nhỏ, Định mức tôn quỹ tiền mặt tại phường do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch quy định cho từng loại phường cho phủ hợp.
- Tô chức thu:
Việc tô chức thu tại phường được phần cấp như sau:
+ Cơ quan thuê (các đội thu thuế ở phường nêu có) hoặc tô chức, cá nhân được uy nhiệm thu nộp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện phân chia các khoản thu theo tỷ lệ quy định của UBND thành phố.
+ Các khoản phải thu bằng biên lai thu hoặc phiêu thu do Bộ Tài chính thông nhất phát hành. Nghiêm câm thu băng ghi số sách, không có biên lai hoặc thu đề ngoài số sách.
+ Đi với số thu bỗ sung của ngân sách phường. phòng Tài chính quận căn cử vào dự toán số bô sung của từng phường và khả năng cân đổi của ngân sách quận thông báo số bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho phường chủ động điều hành ngân sách. Để đảm bảo cho phường có nguồn chỉ, nhất là chỉ cho bộ máy, Phòng
Tài chính quận phải cấp số bồ sung định kỳ hàng tháng. 27
- Thực hiện chỉ: Chủ tịch UBND phường hoặc người được uỷ quyên chịu trách nhiệm về quyết định thực hiện các khoản chỉ ngân sách.
+ Việc thực hiện chỉ đảm bảo nguyên tắc:
Kinh phí đã được ghi trong dự toán.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
Được chủ tịch UBND hoặc người được uý quyên chuẩn chỉ.
Ngoài ra, việc chi tiêu ở phường phải đảm bảo “tiền nào, việc ấy” và thực hiện ưu tiên chỉ trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ phường, không đề tình trạng nợ sinh hoạt phi, các khoản phụ cấp kẻo dải.
+ Cấp phát ngân sách phường thực hiện bằng lệnh chỉ tiền và thanh toán dưới hai hình thức:
Băng tiền mặt: Ngân sách phường chi bằng tiền mặt trong các trường hợp:
Sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp cho cán bộ phường.
Công tác xã hội.
Hội nghị phí (Trừ phần chuyên khoản thanh toán dịch vụ) tiếp khách, thăm hỏi.
Công tác phí khoán.
Mua sắm các khoản có giả trị nhỏ.
Khi có nhu cầu chỉ tiền mặt, Ban tài chính phường căn cứ vào dự toán, chế độ chỉ trả hàng tháng lập lệnh chi tiền kèm theo bảng kê chứng từ và giấy xin rút tiền mặt ngân sách phường. Kho bạc Nhà nước kiểm tra và xuất quỹ tiền mặt cho phường để chi theo những nội dung. yêu câu của phường.
Đối với nguồn thu được giữ lại xã, phường, Chủ tịch UBND phường hoặc người được uy quyền căn cứ vào đề nghị của phụ trách kế toán quyết định chỉ. Định kỳ làm thủ tục ghi thu - ghi chỉ vào ngân sách phường kèm theo bảng kẻ chứng tử thu và chi.
Bằng chuyên khoản: Đề thanh toán các khoản mua sắm tải sản, vật tư, thanh toán cước phí điện thoại và các địch vụ cho các đơn vị cung cấp hoặc cung ứng lao vụ. Việc thanh toán nảy thông qua hệ thống kho bạc Nhà nước đề trả trực tiếp bằng
chuyên khoản cho các đơn vị cung ứng. 28
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc quản lý vốn đầu tư thực hiện theo phân cấp của tỉnh và quy định của Nhà nước. Vốn đầu tư của ngân sách xã do Ban Tài chính thâm định và cấp phát qua Kho bạc Nhà nước cấp quận.
- Quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp của dân.
Khi có chủ trương huy động nhân đân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, Ban Tải chính xã giúp UBND xã lập dự án huy động và sử dụng các khoản đồng góp, đưa ra lẫy ý kiến của nhân dân trước khi trình HĐND xã quyết định cụ thê. Đôi với dự án có quy mô lớn liên quan đến quy hoạch chung phải có ý kiến của cấp có thâm quyên trước khi quyết định.
Việc thu các khoản đóng góp phải đảm bảo chặt chẽ:
+ Thu phải có biên lai thu theo quy định.
+ Mở số sách theo đối và phản ánh kịp thời số tiền và hiện vật.
+ Nếu thu bằng tiền phải gửi vào tài khoản riêng để quản lý và sử dụng đúng mục đích. Sau khi cấp phát thanh toán đối với các dự án, công trình của xã phải phản ánh đầy đủ vào thu chỉ ngân sách.
Quả trình thí công và thanh toán cấp phát phải có sự giảm sát của ban giảm sát cộng đồng công trình do dân cử.
Kết quả đầu tư và quyết toán dự án hoặc công trình phải được thông báo công khai cho nhân dân biết.
- Kiểm tra ngân sách phường: Việc kiểm tra thực hiện ngân sách phường, các cấp, các ngành phải làm thường xuyên.
+ Chủ tịch UBND hoặc người được uỷ quyền chuẩn chỉ kiểm tra các hoạt động thu - chỉ của phường.
+ HĐND giám sát, kiểm tra việc thực hiện thu chỉ ngân sách tại phường đề có những yêu cầu cân thiết cho việc thực hiện ngân sách.
+ Các cơ quan tài chính cấp trên nhất là cấp quận phải thường xuyên kiểm tra,
hướng dẫn công tác quản lý ngân sách phường. ^g9
c) Công tác kế toán và quyết toán Ngân sách phường.
- Mọi hoạt động thu, chỉ ngần sách phường phải được phản ảnh, ghi chép theo mục lục ngần sách của Nhà nước và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành. Đối với tài sản, vật tư phường phải có số sách theo đõi, quản lý riêng. UBND phường có trách nhiệm chỉ đạo về mọi mặt nghiệp vụ đối với công tác kế toán, quyết toán kê cả đối với các tô chức, đơn vị phụ thuộc vả thực hiện công tác kế toán, báo cáo kế toán vả quyết toản ngân sách cấp mình. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu chỉ quỹ ngân sách cho từng phường theo quy định.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách phường hết ngày 31 tháng Ï năm sau.
- Đề thực hiện tốt công tác khoá số và quyết toán hàng năm, kế toán Tài chính phường cần thực hiện các việc sau:
+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, từ đó có biện pháp nhăm thu đây đủ các khoản phải thu vào ngân sách, giải quyết kịp thời các nhu cầu chỉ theo dự toán. Trường hợp dự kiến hụt thu phải chủ động sắp xếp lại chỉ. chỉ giải quyết những khoản chỉ cần thiết không thê đình hoãn được, sau khi đó cắt giảm vẫn không cân đổi được chỉ theo dự toán phải báo cáo cắp trên đề có biện pháp xử lý.
+ Phối hợp với kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu lại tất cả các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước từ ngày 01 tháng I đến hết ngày 31 tháng 12 năm thực hiện, đảm bảo hạch toán đây đủ, chính xác các khoản thu, chỉ theo mục lục ngẵn sách Nhà nước, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nêu cỏ} cần xem xét xử ly hoặc hoàn trả, trưởng hợp cơ quan có thâm quyên xử lý chưa xử lý thì phải làm thủ tục chuyên sang năm sau.
Các khoản thu để tại phường cuỗi năm chưa chỉ hết phải làm thủ tục nộp vào ngân sách phường tại kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
+ Các khoản thu, chỉ cuỗi năm được thực hiện theo nguyên lắc sau:
Các khoản thu phải nộp chậm nhất cuỗi giờ giao dịch của kho bạc ngày 31/12,
nêu nộp sau tính vào thu ngần sách năm sau. 30
Đối với các khoản chỉ trong trường hợp cần thiết phải chỉ nhưng chưa chỉ được do thu tập trung chậm (phải ngày cận hết năm mới thu được} thi được phép chi trong 10 ngày đầu của thời gian chỉnh lý quyết toán.
- Quyết toán ngân sách phường hàng năm.
+ Kế toán Tài chính phường giúp UBND lập báo cáo quyết toán thu. chỉ ngân sách phường hàng năm gửi phòng Tài chính quận huyện đề tổng hợp. đồng thời trình HĐND phường phê chuẩn. Trường hợp bảo cáo quyết toàn năm của phường do HĐND phường phê chuân có sự thay đôi so với báo cáo quyết toán năm đã gửi phòng Tài chính quận thì báo cáo bỗ sung, điều chỉnh gửi phòng Tải chính quận. Thời gian gửi bảo cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính quận chậm nhất ngày 15 thắng 02 năm sau.
+ Quyết toán chỉ ngân sách phường không được lớn hơn quyết toán thu. Kết dư ngân sách phường là số chênh lệch giữa thực thu với thực chỉ ngân sách phường Toàn bộ kết dư năm trước (nêu có) được chuyên vào thu ngân sách năm sau.
+ Sau khi HĐND phường phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 04 bản:
01 bản gửi HĐND phường.
01 bản gửi ULBND phường.
0T bản gửi phòng Tài chính quận.
01 bản lưu tại kế toán Tài chính phường và thông báo nơi công cộng cho nhân đân trong phường biết.
+ Phòng Tài chính quận cỏ trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chỉ ngắn sách phường, nếu có sai sót thì báo cáo UBND quận yêu cầu HĐND phường điều chỉnh lại theo đúng quy định.
+ Báo cáo quyết toán kinh phí mục tiêu (nếu có)
Trường hợp phường nhận kinh phí mục tiêu của ngân sách cấp trên phải lập báo cáo quyết toán riêng kinh phí mục tiêu theo mẫu biểu quy định của Bộ tải chính
gửi cho cơ quan tải chính cấp trên trực tiếp uỷ quyền. 3]
1.2.6. Những nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý tài chính ngân sách nhà nước tại các phường
Quản lý tài chính ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách. Quá trình quản lý thu, chỉ ngân sách thường bị chỉ phối bởi các nhân tô sau:
Thứ nhất, nhân tô về thể chế tài chính.Thẻ chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu, chị của các cấp chính quyên; quy định, chế định việc phần công, phần cấp nhiệm vụ chỉ, quản lý chỉ của các cấp chính quyên; quy định quy trình,nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.Quy định chức năng, nhiệm vụ,thâm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu,chỉ ngần sách, sử dụng quỹ ngắn sách. Thẻ chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chỉ tiêu. Do vậy. nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chỉ ngân sách trước hết phải nói đến thê chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chỉ ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tổ về thê chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chỉ ngân sách trên một lãnh thô địa bàn nhất định, đo vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả.
Thứ hai, nhân tô về bộ máy và cán bộ. Khi nói đến cơ cầu tổ chức một bộ máy quản lý thu, chỉ ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ câu tô chức bộ máy và cán bộ quản lý thu,chi ngân sách và các mỗi quan hệ giữa cấp trên vả cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trỉnh thực hiện chức năng nảy. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thê rõ ràng, thông suốt các “mỗi quan hệ ngang” và các “mỗi quan hệ dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu, chỉ theo chức năng trách nhiệm quyên hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên
với cấp dưới trong quả trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định 32
chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp thành phố không rõ ràng, cụ thẻ thì dễ xảy ra tỉnh trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu,chi ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tổ rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chỉ tài chính ngân sách.
Thứ ba, nhân tổ về trình độ phát triên kinh tế và mức thu nhập.Việc quản lý tài chính sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tô về trình độ phát triên kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bản. Khi trình độ kinh tế phát triên và mức thu nhập bình quần của người dân tăng lên, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng có hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chỉ tiêu ngân sách phải thay đôi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sóng của người dân. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thể giới, người ta luôn quan tâm chú trọng đến nhân tổ nảy, trong quả trình quản lý hoạch định của chỉnh sách thu chỉ NSNN.
Thực tế cho thấy,khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bản còn thấp cũng như ý thức về sử dụng các khoản chỉ chưa được đúng mức còn có tư tưởng ÿ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chỉ NSNN. Khi chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân sách trong đó có nhiều nhân tô tác động nhưng trình độ mức sống của người dân ngày càng nâng cao thì việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước có thể rất để đàng. Trường hợp nếu trình độ và mức sông còn thấp thì việc thu thuế cũng rất khó khăn.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính ngân sách nhà nước tại các xã phường của một số tỉnh thành nước ta 1.3.1. Thành phố Đà lạt
Thành phố Đà lạt, là thành phố là trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính của tỉnh Lâm đồng, đây cũng là một trong những trung tâm dụ lịch lớn của cả nước với đân số năm 2006 khoảng 192 ngàn người, gồm có 12 phường và 3 xã. Cơ cầu kinh
tế được xác định là: dịch vụ du lịch - công nghiệp - nông lâm nghiệp. 33
Công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí được thực hiện như sau: trên cơ sở để án ủy nhiệm thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực hiện quản lý thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc đoanh đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu lớn, thuê chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất thu cấp quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ; cấp xã, phường tô chức thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế công thương nghiện đối với hộ kinh doanh nhỏ, người trực tiếp thực hiện ủy nhiệm thu và xã, phường được trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi cục thuế,
Công tác quản lý chỉ thường xuyên: đã tiễn hành khoán biên chế và khoản chỉ hành chính nên đơn vị dự toán đã chủ động trong sử dụng kinh phí được ngần sách cấp, sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ. công chức. Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách các cấp, nhất là các quỹ nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chỉ cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ôn định trọng 4 năm đã từng bước nâng các được tính chủ động và trách nhiệm của chính quyên địa phương trong điều hành ngắn sách, tăng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.3.2. Thành phố Mỹ Tho
Thành phố Mỹ tho trực thuộc tỉnh Tiên Giang, đây là đơn vị có số thu ngân sách hàng năm lớn nhất trong các Huyện, thị, thành phổ của tỉnh Tiền Giang, với nguồn thu chủ yếu là thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Từ năm 2003 thành phố Mỹ Tho đã thực hiện đề án ủy nhiệm thu đối với một số nguồn thu (thuế công thương nghiệp ngoải quốc doanh đối với hộ các thê, thuế nhà đất, phí...) cho UBND xã, phường thực hiện. Việc nảy đã mang lại hiệu quả đáng kể, tăng cường được sự quan tâm chỉ đạo của UBND các xã, phường trong công tác thu ngân sách, khai thác tốt nguồn thu, tập trung số thu đầy đủ.kịp thời vào ngân sách, hạn chế nợ đọng, thất thu và sót hộ.
Trong quản lý chỉ đầu tư đã tiền hành phân cấp vốn đầu tư dưới hình thức bỏ sung
có mục tiêu cho các xã, phường (năm 2005 là 150 tr.đồng/đơn vI/năm, năm 2006 là 34
200 trđồng/đơn vinăm) đã giúp cho các xã, phường từng bước nâng cao năng lực quản lý đầu tư, hạ tầng kỳ thuật giao thông nông thôn từng bước được cải thiện.
Việc xác định số bồ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho các xã, phường đảm bảo hợp lý, công bằng,có cơ sở, phù hợp với khả năng ngân sách theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở. Đến cuối năm 2006 chỉ còn 3/15 đơn vị còn nhận bồ sung cân đối.
Qua nghiên cứu công tác quản lý tải chính ngân sách ở hai địa phương trên có thê rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Hầu hết các địa phương đều tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu, điều này vừa tăng thu được cho ngân sách vẻ thuế, chồng thất thu sót hộ, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các xã, phường trong công tác thu ngần sách.
- Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng cường giám sát của cản bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng ngắn sách ở địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngắn sách.
- Đây mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương. coi đây là biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách nhiệm của cán bộ
công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công chức. 35
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN CẤU GIẦY 2.1. Khái quát về tình hình quản lý tài chính ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cầu tô chức bộ máy quản |ý tài chính ngân sách nhà nước cấp phường.
Các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cầu chức bộ máy quản lý tài chính ngân sách nhà nước cấp xã, phường không nhiều. Trước đây có Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/05/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng đẫn chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn và cơ câu tổ chức của cơ quan chuyên môn vẻ lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Và hiện nay, đang thực hiện Thông tư 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ. quyên hạn và cơ cầu tổ chức của Sở Tài chính thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tải chính - Kế hoạch thuộc UBND quận. huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong đó, có quy định nhiệm vụ, quyên hạn quản lý tải chính của UBND xã, phường, thị trấn,
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thê về quản lý tài chính, ngân sách của UBND xã, phường, thị trân do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính và Giảm đốc sở nội vụ. Tuy nhiên vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thê đối với cấp xã phường.
2.1.2. Cơ cầu, tô chức bộ máy quản lý tài chính ngân sách phường tại quận Câu Giất.
Hiện nay, tại các phường trên địa bản quận Câu Giấy đang thực hiện quản lý NSNN trên cơ sở điều chỉnh bởi 2 Luật chính là: Luật NSNN và Luật Kế toán với chức năng quản lỷ nguồn thu và thực hiện chỉ ngân sách đối với cấp phường với những nhiệm vụ, quyền hạn:
Hội đồng nhân đân phường
- Căn cử vào nhiệm vụ thu, chỉ ngân sách được cấp trên giao vả tỉnh hình
thực tế tại địa phương, quyết định: 36
a) Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hướng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phân trăm (%), thu bồ sung từ ngân sách cắp trên;
b) Dự toán chỉ ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách phường mình chỉ tiết theo chỉ đầu tư phát triên, chỉ thường xuyên, dự phòng ngân sách.
- Quyết định phân bỗ dự toán ngân sách cấp mình:
a) Tổng số; chỉ đầu tư phát triên và chỉ thường xuyên theo tửng lĩnh vực: dự phòng ngân sách;
b) Dự toán chỉ đầu tư phát triển, chỉ thường xuyên của từng đoàn thể, bộ phận thuộc cấp minh;
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách phường.
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết.
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân phường quyết định.
- Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình: quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
* Nhiệm vụ, quyên hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường
- Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các nội dung quy định tại luật NSNN; dự toán điều chỉnh ngân sách phường trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhần dân cùng cấp quyết định và báo cáo
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cắp trên trực tiếp. 37
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuân và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tải chính cấp trên trực tiếp.
- Căn cử vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chỉ ngân sách cho từng đoàn thể, bộ phận trực thuộc; nhiệm vụ thu, chỉ.
- Quyết định các giải pháp và tố chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân phường quyết định; kiểm tra, báo cáo việc thực hiện ngắn sách phường.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Bảo cáo, công khai ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chỉnh phủ.
* Cơ cầu bộ máy quản lý Tài chính:
- Chủ Tài khoản là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về tiên, tài sản nhà nước được giao theo phân cấp quản lý. Chủ tài khoản ở cấp phường là Chủ tịch UBND các phường.
- Tại các phường trên địa bản quận hiện nay có 1 cán bộ làm công tác kế toán; thuộc một trong các chức đanh chuyên môn theo quy định. Trong 8 cán bộ kế toán có 100 là nữ: độ tuổi 30-45 có 6 người; 46-55 có I người và đưới 30 là Ì người.
- Ngoài ra, còn có đội thuế trực thuộc chỉ cục thuế quận phối hợp công tác thu trên địa bàn.
2,2. Thực trạng công tác quản lý tài chính ngẵn sách tại các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2014 - 2016 2.2.L Công tác lận dự tản ngân sách phường
Đây là khâu đầu tiên và rất quan trọng của chu trình quản lý NSNN, bởi vỉ công tác lập dự toán chính xắc và đây đủ sẽ là cơ sở đảm bảo cho các khâu tiếp theo. Khâu lập dự toán quyết định đến kết quả của chu trình quản lý NS.
* Các căn cứ đề lập dự toán:
- Luật NSNN sửa đổi, bỗ sung năm 2002. 38
- Các văn bản pháp quy về thu như: Pháp lệnh về thuế,các quy định về phí, lệ phí.... các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ do Bộ Tài chính ban hành trên cơ sở các văn bản luật.
- Ngày 23/6/2003 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số: 60/2003/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và hoạt động tải chính khác của xã, phường, thị trắn quy định các khoản thu. chỉ NS xã, phường, thị trấn và hướng dẫn quy trình lập, chấp hành và quyết toán NS xã, phường, thị trần. Một điểm mới của Thông tư này là số thu bỗ sung cân đôi được xác định từ năm đầu của thời kỳ ôn định NS và được giao ôn định tử 3 đến 5 năm. Việc xác định thời kỳ ôn định NS sẽ tạo điều kiện cho đơn vị chủ động tức là giao quyền tự chủ trong việc cân đối thu chỉ NS trong một thời gian nhất định.
- Nghị quyết số 16/2010/NQ-HDĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội vẻ phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chỉ giữa các cấp ngân sách vả định mức phân bỏ chi ngân sách Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
- Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chỉ giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015. Trong đó quy định rõ nguồn thu, nội dung chi cụ thể, định mức chị cho từng nội dung.
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm cña phường.
* Trình tự lập dự toán ngân sách phường trên địa bản quận Cầu Giấy.
Thực hiện Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, hàng năm vào thắng 6 UBND quận ban hành văn bản gửi các đơn vị trên địa bản (trong đó có UBND các phường) yêu cầu xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán thu, chỉ ngân sách cho năm kế hoạch. Hiện nay, quận Cầu Giấy đang thực hiện xây dựng dự toán (cáp quận và phường) áp dụng văn bản số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 của UBND Thành phố Hà Nội. Tại văn bản này, đã hướng dẫn rất rõ nội dung và quy trình giao kế hoạch và các bước thực hiện. Bao gồm:
- Hệ thông chỉ tiêu tổng hợp cấp phường có 28 chỉ tiêu (8 chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp và 20 chỉ tiêu xã hội), biêu danh mục các dự án đầu tư. 39
Quy trình xây dựng kế hoạch gỗm 3 giai đoạn (3 vòng):
Vòng l: Dự thảo kế hoạch:
- Thời gian: bắt đầu từ ngày 10/6 hàng năm và hoàn thành ngày 30/6.
- UBND các phường đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện cả năm làm cơ sở xây dựng dự toán năm sau. Nội dung nảy, hầu hết các phường trên địa bàn thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên về mặt thời gian hầu như chưa đảm bảo còn bị chậm. Số liệu lập đầy đủ, phần thuyết minh, phân tích thiểu, cơ bản các phường chưa phân tích được những nguyên nhân làm giảm nguồn thu, tăng dự toán chỉ.
- Xác định khả năng thu và yêu cầu chỉ năm kế hoạch.
+ Vẻ thu ngân sách: Cơ bản các phường trên địa bàn quận trong 3 năm từ 2014-2016 công tác lập dự toán cho năm kế hoạch được thực hiện nghiêm túc. Hầu hết các phường dự báo tương đối nguồn thu của năm kế hoạch. Theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phú và Thành phố Hà Nội, dự toán thu năm sau phải tăng từ 12- 14? so với thực hiện năm trước.
Thu NSNN trên địa bản phường là khoản thu theo chỉ tiêu Pháp lệnh do UUBND quận giao, khoản thu này đánh giá nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước của phường trên địa bàn mình. Đó là các khoản thu:
- Thuê công thương nghiệp ngoài quốc đoanh (bao gôm có thuế môn bài).
- Thuê thu nhập cá nhân.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Phí, lệ phí.
- Thu hỗ trợ, đóng góp khi Nhà nước thu hỗi đất theo chế độ quy định.
- Thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công.
- Thu khác.
Trong đó: Thuế công thương nghiệp ngoài quốc đoanh chiếm khoản 50% thu NSNN trên địa bàn phường. Đay cũng là khoản thu chính của NSNN trên địa bàn quận chiếm tỷ trọng lớn trong thu NSNN trên địa bản. 40
Thu ngân sách phường là khoản thu NS phường được hưởng theo điều tiết, cân đối chỉ NS cấp phường. Bao gồm: Thu cân đối và thu đề lại quản lý chỉ qua NSNN.
(1) Thu cân đối:
- Thu NS phường được hưởng theo phân cấp:
+ Thu NS phường hưởng 100% thường chiêm khoảng 30% tông thu gôm: Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Phí, lệ phí; Thu hỗ trợ, đóng góp khi Nhà nước thu hồi đất theo chế độ quy định; Thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công: Thu khác. Trong đó đối với các phường trên địa bản quận Cầu Giấy quỹ đát nông nghiệp và đất công chiếm tỷ lệ rất nhỏ do đã đô thị hoá cơ bản. Khoản thu nay của các phường từ 2014-2016 chủ yếu là thu từ đồng góp xây dựng cơ sở hạ tầng khi nhà nước thu hỏi đất của các tô chức trên địa bàn phường.
+ Thu N§ phường hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%): Thuế môn bài; Lệ phí trước bạ nhà đất. Theo quyết định số 55/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội thuế môn bài NS phường được hưởng theo tỷ lệ điều tiết là 30%. Lệ phí trước bạ nhà đất NS phường được hưởng 30% trên tông số thu lệ phí trên địa bàn phường. Đay là khoản thu phường không chủ động thu mà chỉ hưởng theo tỷ lệ trên số thu tại phường. nên khoản thu này rất khó khăn trong việc tính toản dự bảo số thu của năm sau mà chủ yêu dựa vào số thực hiện năm trước. Mặt khác, số thu nảy còn phụ thuộc vào tỉnh hình giao dịch bật động sản trên địa bản.
- Thu bỗ sung từ N§ quận: Là khoản thu đo NS quận cấp cân đỗi sau khi lây dự toán chỉ theo định mức trừ đi số thu cân đối của phường.
-. Phu chuyên nguồn theo quy định.
- Thu kết dư.
(2) Thu đề lại quản lý chỉ qua NSNN. Đây là khoản thu sự nghiệp do phường quản lý. Tại quận Cầu Giấy khoản thu này chủ yếu tính từ thu các hoạt động của nhà văn hoá, phường.
+ Vẻ dự toán chi: Trên cơ sở định mức phân bồ dự toán chỉ ngân sách giai đoạn 2011-2015 được quy định tại Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND Thành phố Hà Nội, dự toán chỉ NS phường bào gồm: Các khoản chỉ 41
lương, phụ cấp cho công chức, cán bộ chuyên trách và không chuyên trách, phụ cấp tô trưởng dân phó, Bí thư chi bộ trưởng các đoàn thẻ.... Được tính riêng. Định mức chỉ thường xuyên NS phường được tính trên số dân trên đại bàn phường theo các mức thấp nhất là đưới 5.000 người đân/phường và cao nhất là từ 26.000 dân trở lên. Hầằu hết các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy có số dân trên 26.000 ngườtphường. Như vậy chỉ thường xuyên sẽ khoán ở mức 2.230 triệu đồng/phường. Tuy nhiên, đây là định mức khoán chi năm 2010, qua quá trình thực hiện, một số chính sách mới ban hành trong giai đoạn 2011-2015 được cấp bô sung ngoài định mức. Năm 2016, thực hiện Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thời kỳ ôn định 2010-2015 kéo dài thực hiện hết năm 2016. Dự toán chỉ ngân sách phường được chỉ thành các lĩnh vực, gồm cỏ chỉ đầu tư và chỉ thường xuyên.
-. Ch¡ đầu tư: được xây đựng trên cơ sở cân đỗi các khoản thu từ đất, thu kết dư ngân sách phường.
- Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi quản lý hành chỉnh, Đảng, Đoàn thể, trong đó bao gồm các khoản chỉ lương, phụ cấp.
+ Chi Cáo dục đảo tạo: Đối với cấp phường khoản chi này chủ yêu hỗ trợ một phần cho các trường mầm non, tiêu học, THCS trên địa bàn phường, ngoài ra còn trung tâm giáo dục cộng đồng của phường.
+ Chi y tế, đân số, Kế hoạch hoá gia đình: qua khảo sát thực tiễn ở các phường trên địa bàn quận nội dung chỉ này chủ yếu chỉ cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ các chương trình y tẾ của Trung tâm y tế quận triên khai trên địa bàn phường như: Ngày vi chất dinh dưỡng, trẻ em uống vitamin A....
+ Chi văn hoá thông tin: Hỗ trợ hoạt động của sự nghiệp văn hoá, tô chức các ngày hội, ngày lễ và đài truyền thanh của phường.
+ Chi đảm bảo xã hội: Chi tổ chức tặng quả cho các gia đình chính sách trên địa bàn nhân ngày Tết, kỷ niệm ngày Thương binh Liệt sĩ, chăm sóc trẻ em ngày tết 1/6, Trung thu.... Hầu hết các phường trên địa bàn quận xây dựng dự toán cho nội
dung chi này tương đối sát. Tuy nhiên do nguồn kinh phí ngân sách còn hạn chế, 42
các phường còn huy động từ các quỹ chuyên dùng của phường đề thực hiện nội dung chỉ này.
+ Chi quốc phòng: Đảm bảo các hoạt động cho dân quân tự vệ địa phương tham gia các hoạt động.
+ Chỉ an ninh: Là các khoản chỉ phụ cấp cho đội bảo vệ dân phố, đân phòng theo Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17/04/2006 về bảo vệ dân phố; Trang thiết bị cho đội dân phòng và các hoạt động bảo vệ an nình trật tự trên địa bản phường theo phản cấp.
+ Chi mua săm, sửa chữa tải sản cỗ định
+ Chi sự nghiệp mỗi trường: Bao gồm các khoản chỉ về quản ly, bảo vệ môi trường theo phân cấp và quy định của Luật bảo vệ môi trường.
+ Chi khác: Gỗm các khoản chi hỗ trợ, chỉ tiếp các đoàn kiểm tra, tiếp khách...
- Chi dự phòng: Được xây dựng từ 2 - 4%% theo đúng quy định của Luật NSNN.
Vòng 2. Thảo luận dự toán:
# Thời gian thực hiện: từ 11/9 đến 30/9,
Chủ trì thảo luận Kế hoạch do phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện, UBND phường gồm có: Chủ tịch UBND phường, kế toán, cán bộ văn phòng. Nội dung thảo luận trên cơ sở dự thảo kế hoạch và dự toán đã được UBND phường xây dựng. Vòng 3: Thông qua và giao kế hoạch:
- Kế toán tông hợp số liệu, trên cơ sở kế hoạch và dự toán UBND quận giao bảo cáo UBND trình và HĐND phường xem xét trước ngảy 5/12 và thực hiện giao kế hoạch, dự toán thu chỉ trước 31/12. Qua các năm thực hiện, 8/8 phường thuộc quận Câu Giấy để thực hiện nghiễm túc công tác xây dựng và giao dự toán, Không có phường nảo vị phạm Luật NSNN giao dự toán sau 31/12 hàng năm.
2.2.2. Công tác chấp hành ngân sách phường. Đây là quá trình triển khai thực hiện dự toán NS phường điển ra trong một
năm (từ 1⁄1 đến 31/12) bao gồm cả chấp hành thu và chấp hành chỉ NS. 43
2.3.2.1. Chấp hành thu ngân sách. a) Cơ chế quản lÿ thu ngân sách phường.
Thực hiện Luật NSNN mọi khoản thu NŠ phường phải được phản ảnh vào NSNN qua kho bạc Nhà nước. NS phường mở tài khoản thu NSNN tại kho bạc Nhà nước quận nơi đơn vị giao dịch (TK 714). Các khoản thu phần chia theo ty lệ phân lớn là các sắc thuế do cơ quan thuế thu và nộp vào KBNN, KBNN căn cứ vào tỷ lệ điều tiết đo HĐND cấp tỉnh quy định tiễn hành phân chỉ theo tỷ lệ điều tiết cho NS phường. Phân thu sau điều tiết NS phường được hưởng là số thu cân đối chỉ thường xuyên theo dự toán đó giao đầu năm. Số thu bổ sung tử NS cấp trên (kể cả thu cân đối và thu bổ sung có mục tiêu) được cần đối trên cơ sở các phường thực hiện rút theo quý phản ảnh vào thu NS phường. Đối với các khoản thu NS phường trực tiếp thu: Thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp do phường quản lý, kế toán nộp tiền mặt vào NS (theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành) đề phản ảnh vào thu NS phường.
b) Kết quả chấp hành thu Ngân sách phường trên địa bàn quận Câu Giấp.
Đề đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách, có thê phân tích qua khảo sát tỉnh hinh thực hiện thu NSNN tại các phường của quận Cầu Giấy trong 3 năm qua Bảng 2.1; Bảng 2.2: Bảng 2.3.
Các số liệu trong biểu số 2.1, 2.2, 2.3 cho thấy tình hình thu NSNN của các phường thuộc quận Cầu Giấy ngày càng có xu hướng gia tăng.
Dự toán thu được giao của cá phường năm sau luôn cao hơn năm trước, trên cơ sở thực hiện của năm trước và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bản phường, phòng Tài chính kế hoạch quận hướng dẫn xây dựng và dự kiến phân bố dự toán trình UB4ND quận thông qua HĐND quận giao cho các phường, Qua biểu tổng hợp số 02 dự toán thu NSNN trên địa bản các phường năm 2015 so với năm 2016 giao tăng từ 110 đến 148 % tùy từng phường. Năm 2016 so với 2015 tăng với tốc độ chậm hơn từ 1 đến 9%. Phân tích số liệu 2 phường: 1 phường có dự toán thu thấp nhất (phường Nghĩa Tân) và phường có số thu cao nhất quận là phường
Trung Hòa, nhận thấy: 44
Phường Nghĩa Tần: Bảng 2.1: Số liệu thu NSNN trong 3 năm tại Phường Nghĩa Tân ĐVT: Nghìn đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nội d T/DT T/DT T/ĐT dược pr lọr |8 mr lọt |8 br or |9 (%4) (4) — | (Tổnghu - 5.186 7591 16 7.680 7.861 102 8.2108. 8210/8946, 109)
| mẻ CTN, dịch vụ = s&§ = 309 == x 600 = 394 ¬ sũa —E- ngoài quốc doanh
2_ |Thuếthunhập cánhân 1.298| | 656 [ 14I |-300|2.466 e| mg
Thuế sử dụng đất ¬ lạc 1;7]7 lNài be |.ñRU phi nông nghiệp
4 |Phí lệ phí _ 450| 44 | 1054 520| 523| 100 520) 498] 96 HT rrnrrrrrr:
(Nguồn: trích số liệu tổng hợp của phòng TCKH Quận Cầu sọ,

Dự toán thu NSNN trên địa bản năm 2015 được giao 7.680 triệu đồng tăng 48%⁄4 so với năm 2014 (5.186 triệu đồng). Thực hiện năm 2014 là 7.591 triệu đồng, đạt 146%, trong đỏ thu tử thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 156%, thu nhập cá nhân 50%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 389%. trên tổng số thực hiện thì thuế CTN ngoài quốc doanh chiếm 76%, thê hiện các nguồn thu từ phường chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại, phù hợp với điều kiện tự nhiên của phường không có đất nông nghiệp hay doanh nghiệp sản xuất. Năm 2015, dự toán giao băng 148% so với đự toán 2015 và bằng 101% so với thực hiện năm 2014. Thực hiện năm 201 5 đạt 102% so với dự toán, trong đỏ: thu từ CTN ngoài quốc doanh đạt 75% so với dự toán và băng 87% so với thực hiện năm 2014; thuế thu nhập cả nhãn thực hiện 140% so với dự toán và bằng 328% so với thực hiện năm 2014. Năm 2015 là năm có nhiều quy định mới về thuê thu nhập cá nhân, trong đó có điều chỉnh mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn và bất động sản khiến sắc thuế này có xu hướng tăng. Mặt khác, do ảnh hưởng của lạm
phát kinh tế, khiếu kiện kéo đài trong việc chuyên đôi mô hình chợ Nghĩa Tân cũng 45
làm cho thu tử khu vực ngoài quốc doanh giảm đáng kê. Dự toán thu NSNN năm 2016 trên địa bàn phường Nghĩa Tân được giao 8.210 triệu đồng băng 107% so với dự toán 2015 và bằng 104%⁄4 so với thực hiện của phường năm 2015, Qua số dự toán được giao nhận thấy nguôn thu NSNN trên địa bàn phường tương đối ôn định chứng tỏ sự phát triển kinh tế xã hội của phường đã bước vào giai đoạn cân băng. Thực hiện thu đạt 109% so với đự toán, trong đó: Thuê CTN ngoài quốc đoanh đạt 83,7% chứng tỏ trên địa bàn phường các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh về lĩnh vực thương mại có xu hướng giảm; thuế thu nhập cá nhân 189% luật thuế mới quy định thuế thu nhập đối với chuyên nhượng tài sản là bất động sản đã có tác động làm tăng nguồn thu cho NSNN dối với sắc thuế này: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 110% mức thuế này tương đối ôn định đối với phường vì trên địa bàn phường chủ yếu là nhà chung cư nên loại thuê này không cỏ biến động lớn; phí, lệ phí 95%: thu khác 458% nguồn thu này đối với phường chủ yếu là thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà văn hóa do phường quản lý và thu phạt xử phạt vĩ phạm hành chính về trật tự đỗ thị và vệ sinh mỗi trường. Phường Trung Hòa: Bảng 2.2: Số liệu thu NSNN trong 3 năm tại Phường Trung Hòa ĐƯT: Nghìn đồng Năm _— Năm204 Năm _—— Năm20§ - bì Năm __ Năm2016 -
Nội dung Š — — DT T DT T
Lam — lnmmm ghen aimamam m
Thuê CTN, dịch 19.040| 18.734 24.400 | 18.2521 75|23.500|22.448 vụ ngoài quốc doanh
2 |2 |Thuêthunhập cánhân | 7.465 T465 5756| — THỊ _ 9.200| 141094 1| 153 _ 9600| 7100| T78 178
Thuê sử dụng đât pÌlú| 2370| 3.810 1800| 4.836 209| 3.740| 5.326) In In TT nỊmỊ ® | 4 |Phí Phíph - Ũ | 1.120 I ¡1.132 1132| I01 812 1135) 140 1000| 10301 103 Ị 1030 103 Thu hỗ trợ kh NN| 70 500 70 TT Ta la _ 7I0/ 1183 1.183 TY - na SỐ = tông = của LH no TCKH m1... Củu Giáy)
46
Phường Trung Hòa, là phường có số thu NSNN trên địa bản phường cao nhất quận Cầu Giấy lần lượt các năm 2014, 2015, 2016 chiếm 31,9%, 27,7% và 31,6% trong tông thu NS cấp phường.
Năm 2014, phường thực hiện thu 29.467 triệu đông đạt 96%% dự toán giao. Trong đó: Thuế CTN ngoài quốc doanh 98,4%, thuế thu nhập cá nhân 779%, thuê sử dụng đất nông nghiệp 160%, phí lệ phí 101% và thu khác 62%. Năm 2015, dự toán quận giao tăng 195% với mức tăng tuyệt đối 6.021 triệu đồng. Tổng thu NSNN trên địa bản phường thực hiện 38.473 triệu đồng, đạt 104,634 so với dự toán với các khoản thu lần lượt: Thu thuế CTN ngoài quốc doanh thực hiện 75% và băng 97% so với thực hiện năm 2014. Tuy nhiên thuế thu nhập cá nhân thực hiện đạt 153% dự loán giao với mức tăng thu tuyệt đối 4.909 triệu đồng. Thuế sử dụng đất nông nghiệp đạt 269%; Phí, lệ phí thực hiện 140%; thu khác đạt 233%. Năm 2016, mức giao dự toán thu NSNN trên địa bản tăng 55% so với dự toán năm 2015, phường thực hiện thu đạt 121% với số tuyệt đối tăng §.166 triệu đồng. trong đó chủ yếu là thuế CTN ngoài quốc doanh chiếm 48% trong tông thu. Thuế thu nhập mặc dù dự toán giao cao hơn 29% so với 2014 và 4% so với 2015 nhưng tỷ lệ thực hiện đạt 1789% với số tăng thu 7.502 Triệu đồng. Thuê sử dụng đất nông nghiệp đạt 142%: đặc biệt thu khác thực hiện 710 triệu đồng đạt 1.183 dự toán.
Qua phân tích số liệu mẫu của 2 phường nhận thấy:
Tổng thu NSNN trên địa bàn phường. dự toán giao năm sau có xu hướng cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ sự phát triển kinh tế tại quận Cầu Giấy đang trên đà phát triển đi lên. Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng dẫu hiệu phục hồi nhanh đã xuất hiện tại địa phương này.
Thu thuế CTN ngoài quốc doanh là sắc thuế chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN trên địa bản phường (gần 50%) bao gồm thuế môn bài, thuế giá trị gia lăng và thuế đoanh nghiệp. Qua số liệu của các phường 3 năm thì có 2 năm (1015, 2016) các phường không đạt dự toán. Nguyên nhân có thê do số thu giao cao do cục thuế thông kê trên số lượng doanh nghiệp trên địa bàn, tuy nhiên có khả năng còn
nhiều doanh nghiệp sau cuộc khủng hoảng chưa phục hỏi sản xuất dẫn đến nợ thuế. 47
Thuê thu nhập cá nhân: Do chính sách thuê thay đôi, theo đó một số lĩnh vực như chuyên vốn, điều chỉnh mức đánh thuế chuyên nhượng bất động sản khiến cho thu từ sắc thuế này tăng đột biến. Mặt khác, sau một thời gian dài trầm lắng thị trường bất động sản trên địa bàn quận Cầu Giấy bất đầu sôi động trở lại, giao địch chuyên nhượng bắt động sản tăng cũng làm cho thu tăng.
Thuê sử dụng đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng từng năm. Tuy nhiên, mức tăng cao hơn rất nhiều so với ty lệ tăng giả đất hàng năm do Thành phó điều chỉnh vả một. Như vây, số tăng thêm là do đô thị hóa tại quận có xu hướng tăng rất nhanh, lượng nhà chung cư phát triển lớn dẫn đến thu tử sắc thuế này tiếp tục tăng hàng năm.
Phí, lệ phi có mức thu tương đổi ôn định qua các năm.
Thu hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất có xu hướng giảm mạnh do trên địa bàn quận không còn đất nông nghiệp mà đát đã được thu hồi hết giao dự án nên các phường không thu được khoản thu này.
Thu khác, tăng số lượng đáng kể tử năm 2015 và 2016. Đó là khoản thu từ hoạt động nhà văn hóa do phường quản lý và chủ yếu là thu từ xử phạt vi phạm hành chính thuộc thâm quyền cấp phường xử phạt theo quy định. Riêng khoản thu xử phạt hàng năm quận không giao dự toán, khoản thu này khi phát sinh các phường căn cứ số thu lập dự toán chi phục vụ công tác xử phạt theo quy định.
Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thu khác là 2 khoản thu NS phường hưởng 100% nên trong những năm gần đây, các phường nỗ lực tận thu các khoản thu tại phường để tạo nguồn cân đối chỉ NS phường.
Thu NS phường theo điều tiết là khoản thu cân đối cho ngân sách phường thực hiện các nhiệm vụ chỉ theo phân cấp. Hiện nay, quận đang thực hiện thu theo phân cấp quy định tại Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội và Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của Ủy ban nhân đân Thành phố Hà Nội vẻ việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chỉ giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phân trăm (%)
phân chia nguôn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phản bỏ dự toán chỉ 48
ngân sách thành phó Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015. Theo đó, những khoản thu NS phường được hưởng I00%% gồm: Phí, lệ phí; thu sự nghiệp do phường quản ly; huy động, đóng góp tự nguyện của các tô chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu kết dư NS phường: các khoản phạt, tịch thu và thu khác của NS phường theo quy định; thu bổ sung từ NS cấp trên; thu chuyển nguồn. Các khoản thu được hưởng điều tiết theo tỷ lệ phân trăm gồm: Thuế môn bài từ các hộ kinh đoanh (30%); Lệ phí trước bạ nhả đất (30%). Dự toán hàng năm giao thu NSNN trên địa bản cảng tăng, thu theo điều tiết ngân sách phường được hưởng theo tỷ lệ tăng do tỷ lệ % được hưởng. Qua khảo sát số liệu thu của các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy 3 năm cho thấy: Năm 2014. 2015 thu NS phường được hưởng theo điều tiết đều tăng rất cao so với đự toản. Năm 2014, cá biệt có phường Trung Hoà tăng 2163⁄4 so với dự toán giao và năm 2015 phường Dịch Vọng tăng cao nhất 134% so với dự toán. Riêng năm 2016, có một số phường hoàn thành thu NS phường theo điều tiết số còn lại không hoàn thành dự toán thu (5/8 phường), có phường số hụt thu tương đối lớn 39% là phường Dịch Vọng Hậu ảnh hưởng rất lớn đến cân đối chi ngân sách phường. Tiếp tục khảo sát thu NS theo tỷ lệ điều tiết ở 2 phường: Phường Nghĩa Tân Biểu 2.3: Số liệu thu NS theo tỷ lệ điều tiết tại phường Nghĩa Tân ĐVT: Nghìn đồng
Thuê sử dụng đât| 500[ 1.945 389: 1.000 1717 phi nông nghiệp
2 | Phí lệ phí 450L 474 I05, 520 ũ bi... sxẽ..Mh.m mm. B.M.-
49
Nũi d — I/DT I/DT Nợ ỌỢT BT ỌT ợ DT ỌỢT ơ (%) (%2) (%4) 3l Thu hỗ trợ khi NN thu hỏi đất
nh m8 | j7 lì x mm
.5Ì Thu khác 50 T 14 | 60| 275| 459 2 |Thu NS phường| 249 ị | 1305| 4i9L Tướng theo : lệ "mg
2.2| Lệ phi trước bạ nhà| 120 228 190, 270 II4i 1200| 30 2
Ha mỊm 5 N mHỊ HỘ 5 Thu bỏ sung từ NŠ |4. 7.491 1l69| 7.778| 7.778 I0D| 8576| 8.54
HŠ Sex —xbmli sim
“| mịn ° tiểu
ngắn Trích số liệu SN lợp của Shhồng TCKH TOuận Cau Giáy)

Dự toản quận giao thu cân đỗi hàng năm đều tăng, dự toán quận giao năm 2015 tăng 57% so với dự toán năm 2014 và bằng 102%% so với thực hiện năm 2014. Dự toán thu NS phường năm 2016, quận giao tăng 21% so với dự toán và bằng 113% so với thực hiện năm 2015. Tuy nhiên, đề đánh giá số thu NS trên địa bàn phường cân xem xét chỉ tiết các khoản thu NS phường được hưởng.
Thu NS phường được hưởng theo tỷ lệ điều tiết dự toán năm sau giao cao hơn dự toán năm trước: Năm 2015 bằng 15§% so với năm 2014, năm 2016 băng 173% so với dự toán năm 2015. Tỷ lệ thực hiện năm 2014 và 2015 đạt cao lần lượt là 2224 và 136%, tuy nhiên năm 2016 đạt §4%⁄%. Trong đó các khoản thu NŠ phường hưởng 100% cơ bản hoàn thành với số thu tương đối ôn định: Năm 2014: 2.426 triệu đồng, năm 2015: 2.259 triệu đồng và năm 2016 là 2.462 triệu đồng. Trong 3 khoản thu thi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, còn lại là
phí. lệ phí thu tại phường và các khoản thu khác, tuy những khoản thu này chiếm tỷ 50
trọng thấp nhưng là nguồn thu ôn định và phường có thê chủ động khai thác được. Các khoản thu NS phường hưởng theo ty lệ phần trăm báo gồm thu lệ phí trước bạ nhà đất và thuế môn bài. Đối với phường Nghĩa Tân thuế môn bài trên địa bàn phường có mức thu tương đổi ôn định trong 3 năm khảo sát do địa bàn phường có các hộ kinh đoanh ôn định, lượng phát sinh hàng năm không đáng kể, mức giao thu giảm và thực hiện thu cũng giảm. Khoản thu lệ phí trước bạ nhà đất đây là khoản thu NS cấp phường được hưởng theo tỷ lệ 30% của lệ phí trước bạ khi có giao dịch chuyên nhượng nhà đất trên địa bàn phường. Khoản thu này đối với cấp phường hoàn toàn không chủ động khai thác thu mà phụ thuộc vào lượng giao dịch trên địa bàn. Với mức giao thu năm 2014 là 120 triệu phường thực hiện thu 228 triệu đạt 190 %4; Năm 2015, dự toản giao 270 triệu, thực hiện 307 triệu đạt 114 %5. Năm 2016, mức thu này giao tăng đột biến là 1.200 triệu đồng, bằng 1.000% so với dự toán 2014 và 4443 so với dự toán năm 2015, thực hiện thu 308 triệu, đạt 26%. Khoản hụt thu này khiến cho tổng thu điều tiết NS phường giảm 534 triệu đồng gây ảnh hưởng rất lớn đến cân đối chỉ NS phường. Theo quy định của Luật NSNN, đề xử lý số hụt thu, NS phường phải cắt giảm chi thường xuyên đỗi với các nhiệm vụ chỉ chưa cần thiết, tiết kiệm tôi đa chỉ quản lý hành chính, báo cáo HĐND cho sử dụng dự phòng. Sau khi đã thực hiện các biện pháp vẫn chưa cân đối đủ chỉ phải báo cáo UBND quận cấp bù số hụt thu.
Thu bô sung từ NS cấp trên bao gồm thu bỏ sung cân đối và bỗ sung có mục tiêu. Về bô sung cân đối: Trên cơ sở dự toán chỉ theo định mức Thành phố quy định tông hợp, sau khi trừ số thu NS phường hưởng theo ty lệ điều tiết NS quận cấp cần đối. Số bổ sung cân đối cho phường Nghĩa Tân hàng năm tương đối lớn chiếm khoảng 50-56% trong tông thu cân đối. Thu bố sung có mục tiêu bao gồm các khoản chỉ do ngân sách cấp trên uy quyền thực hiện như: Quà Tế các đối tượng chính sách trên địa bản; các chương trình mục tiêu từ Trung ương, Thành phố và các dự án sửa chữa công trình phúc lợi có quy mô nhỏ đưới I tỷ đồng.
Thu chuyển nguồn và kết dư: Chuyên nguôn chỉ của phường chủ yếu là nguồn
cải cách tiền lương. 31
Phường Trung Hòa Bảng 2.4: Số liệu thu NS theo tý lệ điều tiết tại phường Trung Hòa ĐT: S0 đồng QT S
40451| 10
Nội dung
| | Tổngdu |öđ Si
I5 Thu NS phường| 6.483 3 316/11.73 hưởng theo tỷ lệ điều tiết Thu NŠ phưởng| 4246| 5.254 124| 3.1 8.015) 53| 6.040. 7.09 lÍ TT TT Tà
Thuế sử dụng| 2.370 3.510 1800| 4.836) 3./40| 5.326 142 đất phí nông nghiệp
:
1.3 |Thu hồ trợ khi 2 3.5 NN thu hỗi đất
HUẾ, —T—-
2.237| 15.203 8.358| 5. : 8537| 9.17 l0 hưởng theo ty lệ
S7 5B SỈ S3 5| %6| S7| #w| THỊ
Lệ phí trước bạ| 1.700|14.700| 865|[ 8030| 5.406 8.62 10
và dh Ha men[h La: 4z pH
Thu bỏ sung từ 803i 4198| 523i 2669| 2.669 00| 4281| 4278| 100
1. Bỏ sung căn nôi 289 | )
Ỷ.nhinbinminsiniuin
Thu chuyển| 6/0491 6049| - 100|11.692|11.692L - 100|14.522|14.522
nguồn |
Thu kết dư 4413| 4413| 100| 7.330| 7.3301 100| 5.789| 5.789
(Nguôn:' trích số liệu tông hợp của phòng TCKH Quận Câu Giảy)
— E2 =
gỗ —.| taa ti“ | ¬i| —1| #
1ư/N
= E la] =

Hiện nay, phường Trung Hoả là phường có số dân cư đông thứ 2 của quận
với hơn 38.000 người, nhưng là phường có số thu lớn nhất. Tông thu NSNN trên địa 32
bản phường chiếm trên 30% số thu của khối phường. Theo đó, thu NS phường theo tý lệ điều tiết cũng rất lớn và tốc độ tăng hàng năm rất cao. Dự toàn giao năm 2014: 6.483 triệu đồng, năm 2015: 11.730 triệu đồng và năm 2016 là 14.577 triệu đồng băng 224.8%⁄% so với dự toán 2014 và 1243%% so với dự toán 2015. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu đều đạt cao, đặc biệt năm 2014 đạt 316%⁄4 so với dự toán, Trong đồ các khoản thu NS phường hưởng 100% đều hoản thành kế hoạch, khoản thu phí, lệ phí của phường cũng đạt số thu cao nhất quận. Thu đóng góp của phường chủ yếu tập trung vào năm 2014 và năm 2015, trong đó là khoản thu do các hợp tác xã đóng góp từ thu quỹ đất công ích tại phường giao HTX quản lý. Các khoản thu NS phường hưởng theo tỷ lệ %: Thuế môn bài tương đỗi ôn định; khoản thu lớn nhất của NS phường là thu lệ phí trước bạ nhà đất: Năm 2014 phường thực hiện 865%⁄% so với dự toán với số thu 14.700 triệu đồng: năm 2015 thực hiện 5.406 triệu đồng, đạt 679% và năm 2016 thực hiện 8.629 triệu đồng đạt 108%⁄% so với dự toán. Qua đỏ, thấy được năm 2014, thị trường bắt động sản trên địa bản phường rất sôi động, sang năm 2015 có chững lại sang năm 2016 lại ấm đần lên. Nguồn thu từ lệ phí trước bạ nhà đất đã tạo cho phường nguồn lực đồi đào không những cân đối được chỉ thưởng xuyên mả còn đành nguồn chỉ đầu tư phát triển, và năm 2016 phường Trung Hoà là phường đầu tiên của quận Cầu Giấy tự cân đối thu - chỉ NS quận không phải trợ cấp.
Tóm lại, qua phân tích các số liệu khảo sát 2 phường cơ bản đã phác hoạ được bức tranh thu NS của các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy, rộng hơn là sự phát triên kinh tế của các phường. Một số khoản thu tương đổi ôn định như: Thuế môn bải, phí, lệ phí, thuế sử dụng đất nông nghiệp; các khoản thu có biến động tăng do tác động của sự phát triển, đô thị hoá: Lệ phí trước bạ nhà đất, thu xử phạt vi phạm hành chính (thu khác) thuộc cấp phường xử phạt có xu hướng tăng. Hiện nay, quận Cầu Giấy đang tăng cường công tác quản lý trật tự đỗ thị, vệ sinh mỗi trường trong đó biện pháp tuyên truyền, xử phạt có tác dụng lớn.
Tuy nhiên qua 3 năm khảo sát, có năm 2016 một số phường không hoàn thành dự toán thu NS phường đối với khoản thu lệ phí trước bạ nhà đất khiến cho mất cân đối chi. Năm 2016, dự toán HĐND quận quyết nghị giao thu cân đối ngần sách phường 82.093 triệu đồng. trong đó: sả
- Các khoản thu NS phường hưởng theo tỷ lệ điều tiết; 61.730 triệu đồng. + Thu NS phường hưởng 100%%: 25.580 triệu đồng,
+ Thu hưởng theo tỷ lệ: 36. Ì 50 triệu đồng.
- Thu bố sung từ ngân sách cấp trên: 20.363 triệu đồng.
+ Bồ sung cân đối: 10.281 triệu đồng,
+ Thu bồ sung có mục tiêu: 10.082 triệu đồng.
e Thực hiện đến 31/10/2016: Thu NS cấp phường (loại trừ thu chuyên nguồn): 69.588 triệu đồng. Trong đó:
-_ Các khoản thu theo tỷ lệ điều tiết: 43.283 triệu đồng, đạt 7094.
+ Thu NS phường hưởng 100%: 27.1 10 triệu đồng, đạt 106%.
+ Thu hưởng theo tỷ lệ: 16.173 triệu đồng, đạt 45%.
-_ Bồ sung cân đối: 7.798 triệu đồng, đạt 76%.
- Thubö sung có mục tiêu: 18.506 triệu đồng. đạt 184%.
Tính đến 31/10/2016 thu ngân sách cấp phường đang hụt thu theo tỷ lệ điều tiết 18.477 triệu đồng, tương ứng 30% dự toán quận giao, tập trung chủ yếu ở khoản thu lệ phí trước bạ nhà đất 20.000 triệu đồng. Điều đó đồng nghĩa với việc chỉ ngân sách một số phường đang mất cân đối (phường Dịch Vọng Hậu và Yên Hoà có số hụt thu lệ phí trước bạ lớn nhất)
Thu ngân sách phường tử năm 2013 đến 2015 đều tăng từ khoản thu theo tỷ lệ điều tiết, trong đó khoản thu lệ phí trước bạ nhà đất năm 2014 tăng đột biến (từ 8.057 triệu đồng năm 2013 lên 23.159 triệu đồng năm 2014 và 19.365 triệu đồng năm 2015 lạo ra nguồn thu lớn cho NS cấp phường. Trên cơ sở đó, tạo nguồn chỉ đầu tư XDCB cho cấp phường chủ động thực hiện các dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở, các dự án đân sinh bức xúc.
Nguồn thu NS phường tăng, giảm trợ cấp từ ngân sách quận đối với khoản chỉ bô sung cân đổi từ 21.013 triệu đông năm 2013 xuống 19.612 triệu đồng năm 2014; 19.417 triệu đồng năm 2015 và 7.798 triệu đồng năm 2016. Năm 2016, dự toán quận Cầu Giấy giao có 3 phường tự cân đối thu - chỉ ngân sách, đó là: Trung Hoà, Yên Hoäả, Dịch Vọng Hậu. Theo đó, phần tăng thu cân đối chỉ thường xuyên đề lại cho các
phường có số thu lệ phí trước bạ lớn tạo nguồn chỉ đầu tư XDCB 54
Nguyên nhân;
- Dự toán Thành phố giao cao đột biến (từ 40.000 triệu đồng năm 2015 lên 115.000 triệu đồng năm 2016) tăng 187,5% là một khó khăn rất lớn cho các phường.
- Thị trường bất động sản từ cuỗi năm 2015 đến đầu năm 2016 chìm lắng. số lượng nhà đất giao dịch trên thị trường rất hạn chẻ, thu lệ phí trước bạ chủ yêu từ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở, nhà ở.
- Khoản thu lệ phí trước bạ là khoản thu ngân sách phường không chủ động thu được, phường được hưởng 30% số thu trên địa bàn phường.
Giai nhận xử HỆ:
- Tại khoản 2, Điều 59, Luật NSNN năm 2002 quy định: “ Trưởng hợp số thu không đạt dự toán được Quốc Hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Chính phủ báo cáo L}' ban thường vụ Quốc Hội, UỦ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, đổi với cấp xã, Uÿ ban bảo cáo Hội đồng nhân dân điều chính giảm một số khoản chỉ tương ứng” và tại khoản 4, Điều 59 quy định: “Trưởng hợp số thu, chỉ có biến động lớn so với dự toản đã được quyết định, cần phải điều chỉnh tổng thể thì Chính phú trình Quốc Hội, Uỷ bạn nhân đân trình Hội đông nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh đhự toán ngắn sách theo quy định tại khoản Ï điều 49 của Luật này”
Qua tổng hợp dự toán thu theo tỷ lệ điều tiết của 8 phường: 61.730 triệu đồng: số ước thực hiện thu 44.336; Dự kiến hụt thu 17.394 triệu đồng.
Cơ quan chuyên môn hướng dẫn phương án xử lý:
(1) Chốt số hụt thu của từng phường.
(2) Hướng dẫn bộ phận kế toán dự kiến cắt giảm các khoan chỉ chưa thật sự cần thiết, báo cáo UBND phường trình Thường trực HĐND phường quyết định.
- Đối với những phường cân đổi phần tăng thu chỉ đầu tư phải thực hiện cắt khoản chỉ đầu tư XDCB nêu số thu hụt so với đự toán, tập trung cân đối chỉ thường xuyên. Đối với những phường hụt thu cân đối chỉ thường xuyên phải cắt giảm các khoản chi hành chính tôi đa nhất, tập trung và những nhiệm vụ quan trọng.
(3) Sử dụng 50% dự phòng bù đắp. 35
(4) Sau khi đã thực hiện các biện pháp trên vẫn chưa đủ cân đối, số dự kiến hụt vẫn còn lớn (dự kiến khoảng 8.000 triệu đồng).
(5) UBND quận bảo cáo Thường trực HĐND quận sử dụng dự phòng ngần sách quận theo đúng Luật NSNN và hướng dẫn của sở Tài chính bố sung cho các phường. Số bỗ sung sẽ được cần đổi dẫn cho phường đến khi số thu của phường thực hiện đến hết năm 2016. Nếu trong quả trình thực hiện phường nảo có số thu tăng sẽ cắt giảm phần kinh phí tương ứng bỗ sung tử ngân sách quận. 2.2.2.2. Chấp hành chỉ ngân sách:
Định mức chi ngân sách phường thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND Thành phố và Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND Thành phố Hà Nội. Theo đó, định mức chỉ NS xã, phường. thị trần quy định phân loại xã, phường theo dân số, đối với quận Cầu Giấy toàn bộ 8 phường được áp dụng mức cao nhất: Số dân tử 26.000 trở lên, mức chỉ hoạt động 2.230 triệu đồng. Định mức chỉ trên chưa bao gồm lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công chức, cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, bí thư chỉ bộ, tô trưởng dân phố... Trên cơ sở định mức chỉ, các phường chủ động phân bổ cho các sự nghiệp để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Dự toán hàng năm phân bố theo nguyên tắc: Tiết kiệm 10% chỉ thường xuyên để tạo cải cách tiền lương, dự phòng được lập từ 2-4% tông chỉ thường xuyên.
Đê đánh giá kết quả chỉ NS thông qua biểu chỉ NS của các phường thuộc quận Cầu Giây (Phụ lục số 9 - trang.)
* Chỉ đầu tư: Các phường trên địa bàn quận không phát sinh nội dung chỉ đầu tư, các dự án sửa chữa nhỏ được hạch toán vào chỉ sự nghiệp kinh tẾ,
* Chi thường xuyên:
Là những khoản chỉ tiêu phát sinh thường xuyên gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp phường. Chi thường xuyên nhằm duy trì, đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy quản lý Nhà nước ở địa phương, duy trì trật tự an toàn xã hội và hoạt động của các sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế,
Xã hội. 36
Chỉ thường xuyên bao gồm các khoản chỉ sau:
- Chi quốc phòng: Khoản chỉ này ở cấp phường thực hiện chi trả phụ cấp cho dân quân tự vệ, chi trả tiên cũng huấn luyện hàng năm và các nhiệm vụ liên quan đến quân sự địa phương.
Qua khảo sát số liệu 3 năm của các phường: Dự toán phân bỏ chỉ quốc phỏng của các phường có mức khác nhau. Năm 2014, phường Quan Hoa phân bồ 285 triệu đồng, phường Nghĩa Đô phân bỏ 731 triệu đồng. Các phường thực hiện chỉ đảm bảo dự toán giao.
- Chỉ an ninh: Đối với cấp phường là chỉ các hoạt động giữ gìn an ninh - trật tự trên địa bàn phường. Khoản chỉ này tại quận Cầu Giấy được các phường dự toán tương đối lớn. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, lượng dân cư tăng theo cấp số nhân đã lạo ra áp lực rất lớn về đảm bảo an ninh - trật tự. Mức chỉ cho sự nghiệp này năm 2016 tăng hơn năm 2014 và 2015 do số tiền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cấp phường xử phạt được bố sung dự toán chỉ cho các hoạt động thực hiện phạt vi phạm hành chính.
- Chỉ sự nghiệp xã hội: Khoản chỉ này bao gồm:
+ Chi trợ cấp cho cán bộ phường nghỉ hưu và các khoản trợ cấp khác cho các đổi tượng xã hội trên địa bàn như: người già cô đơn, gia đình thương binh, liệt sĩ, người tàn tật... và các hoạt động khác. Trong những năm gân đây, khi nên kinh tế thị trường có những chuyên biến tích cực và thu được những kết quả nhất định thì chế độ phúc lợi xã hội được quan tâm hơn trước. Cho đến nay, hầu hết các phường đã đam bảo chị trả trợ cấp cho cán bộ phường nghĩ hưu theo quy định.
Còn một số khoản chỉ cho công tác phòng chống các tệ nạn xã hội như: Ma tuỷ, mại dâm cũng được quan tầm.
Trong thực hiện chỉ 3 năm khảo sát tại các phường bao gồm cả chỉ mục tiêu Thành phố và quận tặng quả Tết; quà đến các đối tượng xã hội. Quận Cầu Giấy là quận có số thu NSNN đứng tốp đầu Thành phố. Hàng năm, ngoài mức quả tặng của Thành phố, quận còn bổ sung mức quả tặng đến các đối tượng xã hội bảng hoặc cao
hơn mức của Thành phố. 37
- Chỉ sự nghiệp y tế: Trên thực tế, đối với cấp phường hiện nay chủ yêu bố trí cho các hoạt động quản lý nhà nước trong công tác phòng chỗng dịch, tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn; hỗ trợ các đợt truyền thông chăm sóc sức khoẻ....
- Chi sự nghiệp giáo dục: Mặc dù chỉ cho giáo dục không lớn chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 2% trong tổng chỉ NS phường nhưng nó có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trên địa bản phường có các trường từ mâm non đến trung học cơ sở của quận, với phương châm đầu tư cho giáo dục là chiến lược lâu dài, nên các phường chỉ những khoản hỗ trợ đối với học sinh và thầy cô giáo trong những địp khai giảng, tông kết năm học...
- Chi sự nghiệp văn hoá thông tin, thể đục thẻ thao:
Đây là các khoản chỉ cho các hoạt động của ban văn hoá thông tin của phường (thuộc UBND) như : Phát thanh tuyên truyền, áp phích cô động, các câu lạc bộ, hỗ trợ đội văn nghệ quần chúng. Thông qua các hoạt động nảy nhằm tuyên truyền sâu rộng chính sách của Đảng, Nhà nước tới tận quần chúng nhân dân, từ đó nâng cao nhận thức chính trị, cải thiện đời sống tỉnh thần của nhân dân. Qua khảo sát số liệu chi: Sự nghiệp văn hóa thông tin được bồ trí mức chỉ cao, phong trào văn hóa văn nghệ tại các phường rất phát triển.
- Chi sự nghiệp thể dục thê thao là khoản chỉ NS phường bồ trí cho các hoạt động. phong trào thê dục thể thao của nhân dân địa phương, các hoạt động thẻ thao của các cháu thiếu niên, nhỉ đồng trong những địp nghỉ hè. Tuy khoản chi này chiếm một phần rất nhỏ trong tông chi NŠ hảng năm nhưng nó có ÿ nghĩa quan trọng động viên phòng trào luyện tập thể thao trong nhân dân, từ đó nâng cao sức khoẻ của quần chúng nhân dân.
- Chi sự nghiệp kinh tế:
Trên thực tế mọi khoản chỉ có tính chất đầu tư XDCB ở NS phường được hạch toán vào mục chỉ sự nghiệp kinh tế. Khoản kinh phí này chủ yếu do NS quận hỗ trợ mục tiêu, năm 2016 có phường Trung Hoà tự cân đối vả nguồn tăng thu được cân
đối chỉ sự nghiệp kinh tế chi sửa chữa nhỏ, duy tu đường giao thông, nhà văn hoá, 38
trạm y tế. Đặc biệt trong những năm gần đây cùng với sự hễ trợ của NS quận, huy động xã hội hóa kết hợp với nguồn tăng thu của phường, các phường đó thực hiện đầu tư xây dựng các sân chơi, khu tập thể thao cho người cao tuôi.
Khoản chỉ này trong những năm gần đây tăng lớn như vậy là một tín hiệu đáng mừng, bởi vì từ nguồn thu tại địa phương, UBND các phường đã chi cho việc xây dựng hạ tầng giao thông, cải tạo, sửa chữa nhiều nhả họp tổ dân phố ở các khu dân cư, nâng cập nhiều sân chơi làm cho bộ mặt của phường ngày cảng khang trang, hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoản thê:
Chi quản lý Nhà nước thường chiếm khoảng 20% trong tông chỉ NS hàng năm, chỉ quản lý nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt vì nó đảm bảo cho sự hoạt động binh thường của bộ máy chính quyền cấp phường. Các khoản chỉ quản lý Nhà nước gồm:
+ Các khoản chỉ cho con người:
Qua các số liệu trên biểu và các bảo cáo quyết toán chi ngân sách của các phường cho thấy đây là khoản chỉ chiếm ty trọng lớn nhất trong chỉ quản lý hành chính.
Phân lớn các phường trên toàn quận đảm bảo chỉ trả sinh hoạt phí, phụ cấp cho cán bộ đây đủ, đúng hạn, không để nợ đọng, nên đã tạo được tâm lý yên tâm công tác cho cán bộ phường, cán bộ tô dân phố.
+ Chị quản lý hành chính:
Khoản chỉ này bao gồm: Chỉ hội nghị, tiếp khách, văn phòng phẩm, tiền điện, nước, điện thoại, báo, phục vụ công tác quản lý hành chính của địa phường.
Số chỉ hàng năm của ngân sách phường cho quản lý hành chính là khả lớn. tuy đã có những định mức chi được quy định cụ thể cho từng hoạt động nhưng thực tế khoản chỉ này hàng năm vẫn không ngừng tăng. Trong khi Nhà nước liên tục ban hành các chế độ chỉ tiêu tiết kiệm cho chỉ quản lý hành chính, cụ thể là thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chỉ hội nghị đối với các cơ quan hành chỉnh và đơn vị sự nghiệp 59
công. Việc quy định các cán bộ hưởng lương NS trong các hội nghị, cuộc họp không được phụ cấp một khoản kinh phí nào vẫn chưa được thực hiện, qua khảo sát thì hầu hết các phường vẫn tên tại khoản chỉ này. Hiện tượng tô chức hội nghị tổng kết cuỗi năm với chỉ phí lớn vẫn còn tương đối phô biến.
+ Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý:
Khoản chỉ này bao gôm các nội dung: Mua sắm tải sản có định trang bị cho văn phòng UBND (như máy tính, máy phô tỗ, bàn chế làm việc, tủ đựng hỗ sơ...), sửa chữa thường xuyên trụ sở, nhà làm việc, hội trường, mua săm trang thiết bị vật tư phục vụ công tác quản lý. Trong những năm gần đây, thực hiện các chủ trương, chị thị của Chính phủ, Thành phố và quận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kinh phí mua sắm TSCĐ tại các phường trên địa bàn không phát sinh nhiều, chủ yếu các đơn vị trông quận đó điều chuyên những tài sản còn giá trị sử dụng.
Việc quản lý các tài sản công cũng là một vẫn để đáng quan tâm, qua khảo sát các phường có một số phường có sô theo đõi tài sản cỗ định, công cụ dụng cụ nhưng số liệu chưa khớp với hệ thông quản lý tài sản của quận và cú phường số liệu ghi tăng giảm tài sản chưa đúng. Điều này xảy ra có 2 lự đo:
Một là: Do trình độ kế toán của một số phường còn yếu kém. trách nhiệm quản lý tài sản của nhà nước còn chưa cao nên khi mua sẵm, sửa chữa bàn giao tài sản đưa vào sử dụng không thực hiện đúng quy trình, và không thực hiện hạch toán tải sản vào số sách.
Hai là: Công tác hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên còn chưa được quan tâm đúng mức.
+ Chi kinh phí Đảng, hề trợ hoạt động của các đoàn thê:
Theo quy định kinh phí hoạt động của các tô chức xã hội ở phường chỉ được NS xã. phường hỗ trợ phần cân đối sau khi đã trừ đi phần thu hội phí và các khoản thu khác. Đối với tô chức Đăng trước kia cũng vậy, từ năm 1997 tách thành hệ
thông cấp phát riêng theo ngành đọc, Nhưng thực tế thì vẫn còn theo cơ chế cũ tức 60
là: NS xã, phường hỗ trợ phần kinh phí hoạt động sau khi trừ khoản thu Đảng phí và các khoản thu khác. Ngoài tô chức Đảng, hiện nay NS xã, phường phải hỗ trợ kinh phí hoạt động gồm cả phụ cấp cho Chủ tịch và Phó chủ tịch hội là: Mặt trận Tô quốc Việt Nam, Đoản Thanh niên cộng sản Hỗ Chí Minh, hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam. Ngoài ra còn một SỐ đoàn thể khác như: Hội Chữ Thập đỏ, hội ngời cao tuổi, ban thanh tra nhân dân... NS xã phường chỉ hỗ trợ một phần rất nhỏ.
- Chi quản lý hành chỉnh khắc:
Gồm tất cả các khoản chỉ còn lại thuộc lĩnh vực quản lý hành chính như: Chi phí thuê đào tạo cán bộ, chỉ phí thuê bồi đưỡng nghiệp vụ và thuê khác, chỉ kỷ niệm các ngày lễ lớn, bầu cử đại biêu quốc hội, các khoản chỉ quản lý khác của HĐND và UBND, nhìn chung số chỉ này thường có tỷ trọng nhỏ song về mặt quản lý ở nhiều nơi vẫn còn tôn tại, gây tiêu cực, lãng phí.
2.2.3. Công tác quyết toán ngân sách
* Hệ thông báo cáo quyết toán NS phường:
Hệ thống biểu mẫu quyết toán NS phường được quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 về việc ban hành " Chế độ kế toán ngắn sách và tài chính xã" MỞ THÔNG TƯ CHÉP DANH MỤC BIÊU MẪU QUYẾT TOÁN PHẢN §.
Qua khảo sát báo cáo quyết toán của 8 phường trên địa bàn: Hiện nay các phường đang sử dụng phần mềm kế toản..... Hầu hết các biểu mẫu do máy tông hợp. Biểu mẫu quyết toán đây đủ, nội đụng đảm bảo yêu cầu. Tuy nhiên, toàn bộ bảo cáo quyết toán không có phần thuyết minh.
Báo cáo quyết toán 3 năm đã được phòng Tải chính - Kế hoạch thẩm định, thông báo thâm tra và HĐND phường đã thông qua.
2,3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ngần sách phường 2.3.1. Ưu điểm Quyết định số: 94/2005/QĐ-BTC, ngày 12/12/2005 của Bộ tài chính về việc
ban hành Chế độ kế toán và tài chính xã, Những Thông tư của Bộ Tài chính quy 6]
định chính sách, chế độ giúp cho công tác tô chức quản lý tải chính NS phường dân dân đi vào nên nếp, có hiệu quả. Nguồn thu, nhiệm vụ chỉ của NŠS phường được HĐND, UBND Thành phố quy định rõ ràng, công tác quản lý tài chính công nói chung và công tác quản lý tài chính NS phường nói riêng đó chuyên từ đơn vị dự toán thuộc Ngân sách quận thành một cấp NS và đang tiễn tới chủ động cân đối NS theo từng thời kỳ ôn định. Thực tiễn cho thấy, đây là một mô hình quản lý phù hợp đối với NS phường và với nên kinh tế hội nhập hiện nay.
* Công tác lập dự toán:
Công tác lập dự toán NS xã, phường tuy nhiều nơi còn mang tính hình thức, chưa sát với thực tế nhưng bước đầu đã được quan tâm. Công tác lập dự toán NS xã, phường đã dựa trên những căn cứ khoa học nhất định làm cơ sở để tô chức chấp hành. Ở một số xã, phường công tác lập dự toán NS đã quán triệt được các chế độ, hướng dẫn của cơ quan Tài chính đồng thời bám sát tình hình thực tế và phương hướng phát triên kinh tế - xã hội ở địa phương. Do vậy, dự toán NS được lập đúng quy trình, có chất lượng, bao quát được các nguồn thu, tính đúng, đủ các nhiệm vụ và nhu cầu chỉ tử đó tạo điều kiện cho khâu điều hành NS được thuận lợi.
Có được kết quả đỏ là do chính quyền ở các xã, phường đó đã nhận thức được vai trò cũng như vị trí của khâu lập dự toán NS xã, phường. Cán bộ làm công tác kế toán ngân sách xã, phường vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có tỉnh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đặc biệt có sự chỉ đạo, hướng dẫn của của các cơ quan nghiệp vụ đó là phòng quản lý ngân sách quận. huyện của Sở Tài chỉnh và phòng Tài chính các quận, huyện. Hàng năm, trước thời gian lập dự toán Sở Tài chính đều có văn bản hướng dẫn vẻ lập dự toán NS quận huyện, xã, phường. Trong thời gian lập dự toán, phòng Tài chính các quận, huyện thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra, chỉnh sửa để các xã, phường lập dự toán đúng chính sách, chế độ và đảm bảo thời gian theo quy định.
* Công tác chấp hành dự toán:
Trong quá trình chấp hảnh thu - chỉ NS, các xã, phường ở nhiều phường đã biết
chủ động trong công tác quản lý huy động nguồn thu, bố trí chỉ tiêu hợp lý. Nhiều nơi 62
chính quyên xã, phường đã nhận thức đúng đắn việc sử dụng quản lý quỹ NS, điều hành chỉ NS theo kế hoạch đã lập và đã được duyệt, đúng chính sách, đủ chế độ và kịp thời. Trong điều kiện quy mô chỉ NS xã, phường còn hạn hẹp, các xã, phường đã chủ động bố trí các khoản chi theo thứ tự ưu tiên đảm bảo chi cho con người và hoạt động bộ máy chính quyền ở địa phường, tiết kiệm chỉ quản lý, đáp ứng nhu cầu thiết yêu về duy trì hoạt động thường xuyên của sự nghiệp kinh tế - xã hội.
Các phường trên địa bản quận đã chú trọng công tác khai thác nguồn thu tại địa phương, điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác tự đảm bảo cân đối chỉ NS tại địa phương và giảm gánh nặng cho NS cấp trên. Số thu NS xã, phường hàng năm có tốc độ phát triển nhanh, quy mô ngày càng lớn, một mặt do cơ chế phân cấp thêm nguồn thu cho NS cấp xã, phường một mặt các khoản thu xã, phường được hưởng 100% do áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp, biết quan tâm, tổ chức khai thác hiệu quả nên mức thu đạt tương đối cao và có xu hướng ngày cảng tăng. Mặt khác các xã, phường cũng quan tâm chủ trọng chủ động sử dụng nguồn thu huy động đóng góp từ nhân dân và các tô chức kinh tế với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để chỉ sự nghiệp kinh tế và phúc lợi công cộng. Nhờ đó mà từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
* Công tác kế toán quyết toán:
Chế độ kế toán NS đã góp phần phản ánh được tình hình thu, chỉ NS xã, phường. trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý tài chính NS xã, phường. Nhiều xã, phường đã thực hiện thu đúng, thu đủ, chỉ kịp thời, phản ánh đây đủ vào số sách và báo cáo kịp thời, đúng tiễn độ. Nhiều tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn các xã, phường thực hiện việc quản lý NS xã, phường sát với tỉnh hình thực tế vả nhiệm vụ cụ thể của địa phương theo thời kỳ. Công tác quyết toán N$, việc kiểm tra, kiểm soát thu - chỉ NS xã, phường bước đầu được chú ý và tô chức thực hiện.
Một số xã, phường chấp hành tốt các quy định về công tác quyết toán, kế toán NS đã chú trọng công tác lập quyết toán NS xã, phường đây đủ, kịp thời và phản ánh trung thực tình hình thu, chỉ NS xã, phường trong kỳ quyết toán theo Luật NSNN như: phường Yên Hoá, Nghĩa Tản. 63
Có được kết quả đáng khích lệ như vậy là do ở các xã, phường này, chính quyền địa phương và bộ máy kế toán đã nhận thức vai trò của công tác quyết toán, có tỉnh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn vững vàng. Mặt khác, còn do các xã, phường đã chấp hành tốt những quy định về chế độ kế toán NS xã, thực hiện chế độ ghi chép thường xuyên, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh vào số sách kế toán và chế độ chỉ NS qua kho bạc Nhả nước. Hiện tại, các xã, phường đang áp dụng chế độ kế toán kép theo Quyết định số: 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 ban hành “chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã”
Các biểu mẫu quyết toán kèm theo các Quyết định được lập tương đối đây đủ, chất lượng của các biểu mẫu quyết toán ngày cảng được nâng cao. Điều này có được là do có sự cô găng trong công tác chuyên môn của đội ngũ kế toản NS xã, phường và sự hướng dẫn, kiểm tra của phòng Tài chính các quận, huyện.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bảy ở trước đó, vẫn đề tổ chức quản lý ngân sách xã. phường ở nước ta cũng còn nhiều tồn tại. Cụ thể ở từng khâu như sau:
* Lạp dự toän ngắn sách:
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác lập dự toán NS xã, phường cũng có nhiều tôn tại và hạn chế:
Nhiêu nơi, việc lập dự toán cũng qua loa chiều lệ mang tính hình thức và đối phó. Một số xã/ phường lập đự toán đơn thuần là để xác định khoản trợ cấp cân đổi của NS cấp trên.
Bên cạnh đó, chất lượng dự toán NS xã, phường hầu hết cũng thấp. Điều này thê hiện ở chỗ: Dự toán thu không tính hết nguồn thu nhất là các nguồn thu do xã trực tiếp thu (các khoản thu 100%) do đó số thu lập toán thường thấp, khi thực hiện số thu tăng gấp nhiều lần dự toán giao. Mặt khác, dự toán NS được lập cũng thiếu mục chi, dự toán chi lập chưa sát dẫn tới trong khi thực hiện phải điều chỉnh bố sung rất nhiều lần, biêu mẫu không đây đủ dẫn tới sự lúng túng, thiểu chủ động
trong công tác điều hành NS. Theo báo cáo kiểm toán năm 2016 của kiêm toán Nhà 64
nước, phần kết luận và kiến nghị về công tác lập và giao dự toán thì phần lớn là: “ dự toán lập chưa chính xác, không sát, không đầy đủ với thực tÊ nên trong năm phải điều chinh bồ sung”.
Một tôn tại khá phô biến là đại đa số xã, phường không chấp hành đúng quy định về thời gian, độ chậm trễ thường khá lớn (khoảng từ l5 ngày đến I tháng). Theo quy định của Luật NSNN thi dự toán NS xã, phường phải được lập duyệt trước ngày l5/§ của năm trước, Nhưng thực tế còn nhiều xã, phường đến thăng 11,12 vẫn chưa lập xong.
Những tổn tại, hạn chế đó xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Một là: Do nhận thức của chính quyền xã, phường vẻ công tác lập dự toán còn hạn chế nên theo họ cỏ chậm hoặc sai một chút cũng không sao, chỉ là dự toán nếu thiểu thì bỗ sung, sai thì điều chỉnh.
Hơn nữa, năng lực của cơ quan xét duyệt dự toán NS xã, phường là HĐND có thể nói là chưa đáp ứng được yêu câu nên việc xét duyệt dự toán NS xã phường thường là chiếu lệ, đại khái, theo cảm tính chủ quan. Sở dĩ như vậy là do các nguyên nhân: Tính chuyên trách của HDND còn rất thiểu, kiến thức, kỹ năng của đại biểu về kế hoạch và ngân sách còn yêu. Các tài liệu UBND gửi HĐND thẩm tra và phê duyệt kế hoạch và ngân sách thường chậm và thiểu thuyết mình rõ ràng, để hiểu. Công tác tập huấn đào tạo cho HĐND vẻ kế hoạch và ngân sách hầu như không có và các tài liệu phục vụ các đại biêu chưa đây đủ, kinh phí phục vụ cho giám sát của HĐND còn rất thiểu.
- Hai la: Do năng lực cản bộ kế toán NS xã phường còn hạn chế, trinh độ chuyên môn còn yếu kém không đáp ứng được công tác lập dự toán NS theo đúng yêu cầu. Một lý do khách quan cũng gây khó khăn cho kế toán NS xã, phường là dự trù chỉ của các ban ngành đoàn thê còn tuỳ tiện, thường lập sơ sải, theo nhu cầu (do không năm được những quy định về chế độ, định mức chỉ tiêu) do đó kế toán rất khó tông hợp, cân đối đề đi tới xây dựng dự toán chung.
- Ba là: Theo quy định việc thấm định của cơ quan chuyên môn (cụ thê là
phòng Tài chính quận, huyện) lại được tiến hành sau khi dự toán đỏ được HĐND 65
phê duyệt, do vậy dự toán đôi khi còn có sai sót về mặt chuyên môn vẫn được duyệt tức là đã cú cơ sở pháp lý đề thực hiện.
* Chấp hành dự toán:
Dự toán thu hàng năm xây dựng trên cơ sở thực hiện của năm trước, tuy nhiên cấp trên giao dự toán cao hơn nhiều so với số thực hiện, dẫn đến các khoản thu cân đối cho phường bị hụt thu dẫn đến mất cân đối chỉ như năm 2016 gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý của phường.
Nhiều phường chưa tích cực chủ động khai thác nguồn thu, còn ÿ lại vào khoản trợ cấp của cấp trên do đó không có những sáng tạo trong việc đề ra biện pháp quản lý, khai thắc nguồn thu. Thực tế tiềm năng vẻ thu NS còn lớn nhưng đầu tư khai thác còn hạn chẻ, thất thu nhiều đặc biệt là hoạt động sản xuất tiêu thủ công nghiệp, kinh doanh thương mại, vận tải, xây dựng chưa được quản lý chặt chẽ.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do ở nhiều xã, phường. đội ngũ cán bộ có trình độ còn hạn chế, chưa nắm vững vả tuân thủ pháp luật, các chế độ quản lý theo quy định hiện hành, còn có thỏi quen thụ động. Mặt khác, chất lượng của khâu lập dự toán còn thấp dẫn tới kết quả chấp hành so với dự toán không phản ảnh thực chất hiệu quả quản lý.
+ Hầu hết các xã, phường chưa thực hiện kiểm kê tài sản cỗ định cuỗi năm theo Luật kế toán.
- Theo quy định nguyên tắc chỉ ngân sách phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Đã được ghi trong dự toán.
+ Đúng chế độ. tiêu chuẩn, định mức quy định.
+ Được Chủ tịch UBND xã. phường hoặc người được uy quyền chuân chỉ.
Hiện nay, ở nhiều xã, phường vẫn chưa sử dụng thực sự tiết kiệm và hiệu quả, thể hiện: Chi tiêu sai mục đích, chi không đúng chế độ, chi quản lý hành chính còn cao vượt định mức quy định.
Điều này thể hiện rất rõ trong các kết luận kiếm toán của Kiểm toán Nhà nước khi kiêm toán NS xã, phường năm 2016. Đó là: Các xã, phường còn chỉ hội nghị
tràn lan, chỉ bỏi đưỡng cho cán bộ đã hưởng lương NSNN (trái với quy định về chỉ 66
công tác phí, hội nghị). Trong chấp hành chỉ NS chưa thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Những thực trạng trên có nhiều nguyên nhân: Một mặt, do năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán NS xã, phường chưa cao, ý thức trong công tác quản lý, sử dụng tài chính NS xã, phường còn kém, chưa chấp hành nghiêm túc chế độ tài chính, chưa bám sát dự toán được duyệt. Mặt khác, do sự chỉ đạo hướng dẫn, kiêm tra, giảm sát của cơ quan cấp trên đỗi với việc điều hành NS xã, phường còn chưa thường xuyên. vai trò giảm sát của HĐND còn mang tính hình thức, thủ tục chử chưa thực hiện được chức năng kiểm tra, giảm sát.
* Công tác kế toán quyết toán ngân sách:
Ở hầu hết các xã, phường quyết toán NS tháng, quý chưa được thực hiện, một phần do nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, quý không nhiều, nên kế toán không chú trọng đến vẫn đề này. Vì vậy, có xã, phường không năm bắt được tình hình thực hiện dự toán NS, mặt khác làm cho công tác quyết toán dồn vào cuỗi tháng, quý, cuối năm gây chậm trễ. Độ trễ của quyết toán quý, năm thường từ 30 đến 45 ngày so với quy định.
Về nguyên nhân của các tồn tại trên có hai khía cạnh. Nguyên nhân chủ quan (xét ở góc độ xã, phường) là: năng lực cán bộ còn hạn chế, nhiều xã, phường còn xem nhẹ công tác kế toán, theo đõi chi tiêu không chặt chẽ, chỉ tiêu tuỳ tiện không phản ảnh hoặc phản ảnh sai vào số sách.
Nguyên nhân khách quan là: Vai trò của Sở và phòng Tài chính mà cụ thê là bộ phận chuyên quản NŠ xã, phường ở hai cơ quan đỏ trong việc kiểm tra, hướng
dẫn còn chưa tăng cường thường xuyên, liên tục. 67
Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BẢN QUẬN CẤU GIẦY 3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tô chức quản lý Ngân sách phường hiện nay 3.1.1. Những yêu cầu eơ bản trong tổ chức quản lý Ngân sách phường hiện nay
Yêu cầu cơ bản nhất và chung nhất là việc tô chức, quản lý NS xã, phường hiện nay là phải được quán triệt theo Luật NSNN và chế độ kế toán NS xã hiện hành. Cụ thể là phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
= Một ià: Quản lý Ngân sách xã, phường thông nhất trong hệ thống NSNN (thống nhất từ quá trình lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách, thông nhất mọi chính sách, chế độ. Mọi khoản thu, chỉ của chính quyên cấp xã. phường phải được phản ánh đây đủ vào NSNN qua KBNN) nhằm thực hiện chủ trương quản lý tài chính quốc gia thông nhất từ Trung ơng xuống địa phương. kết hợp hài hoà lợi ích chung với lợi ích vật chất riêng của từng xã. phường, thị trần.
- Hai là: Kiễm soát chặt chế các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đồng thời chú trọng công tác tô chức bồi dưỡng, khai thác nguôn thu tại chỗ đi đôi với đầu tư khai thác nguồn thu mới. Đảm bảo tất cả các khoản thu phải được phản ánh vào NSNN, không có khoản thu nào nằm ngoài số sách.
- Ba iä: Thực hiện nhiệm vụ chỉ đúng chức năng nhiệm vụ được giao, chỉ đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đúng chính sách, chế độ ban hành. Ưu tiên các khoản chỉ sinh hoạt phí, chế độ ưu đãi cho các đối tượng chính sách, hạn chế các khoản chỉ tiếp khách, hội họp, chỉ tham quan. nghỉ mát. Bồ trí cơ câu chỉ hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tăng thu để đầu tư xây dựng hạ tầng như: Các công trình văn hoá, giao thông công cộng đã được HDND phê duyệt hàng năm.
- Bồn là: Xã phường phải nêu cao quan điểm tự chủ tài chính, tự cân đối NS hàng năm. Muỗn vậy, từng xã, phường phải biết khai thác tiểm năng, thể mạnh của địa phương mình, chủ động tăng cường quản lý đẻ từ đó tăng thu NS đảm bảo không những đủ cân đối chỉ NS mà còn tiền tới hạn chế dân dẫn đến xoá bỏ khoản
thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên cho chi thường xuyên. 68
= Năm là: Đề thực hiện được các yêu cầu trên, tại các xã, phường phải có đội ngũ cản bộ chuyên mỗn về Tài chính kế toán đủ mạnh, phủ hợp với yêu cầu của quản lý Tài chính Nhà nước trong eơ chẻ thị trường định hướng XHCN. Đồng thời phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cán bộ chính quyên cấp xã, phường về vai trò, vị trí và về quản lý NS xã, phường.
- Sáu là: Mọi khoản thu, chỉ NS xã, phường phải được phản ánh đây đủ vào NSNN qua Kho bạc nơi giao dịch. Đồng thời phải quán triệt nguyên tắc công khai, dân chủ và được HĐND giảm sát chặt chẽ.
3.1.2. Những quan điểm cơ bản trong công tác tô chức quản lý tài chính ngân sách nhường
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức công tác quản lý tài chính ngân sách xã, phường hiện nay (quản lý theo cơ chế thị trường với phương châm hội nhập nên kinh tế quốc tế và tô chức quản lý theo Luật kế toán) và từ thực trạng công tác quản lý NS xã, phường, việc đẻ ra và tô chức đồng bộ các giải pháp sử dụng công cụ kế toán - kiểm toán đối với quá trình tô chức quản lý từng khâu của chu trình NS xã, phường là hết sức cần thiết.
Tô chức quản lý tài chính NS xã, phường là một quy trình phức tạp bao hàm nhiều nội dung. Do vậy, quả trình thực thị đòi hỏi phải dựa trên một số quan điểm nhất định. Có 4 quan điểm cơ bản là:
Quan điểm ï: Thông nhất trong tổ chức quản lý NS xã, phường
“Thống nhất” là nguyên tắc cơ bản trong quản lý tài chính Nhà nước nói chung và NSNN nói riêng ở nước ta.
* Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Việt Nam chúng ta đang xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, Nhà nước thông nhất quản lý mọi mặt kinh tế - xã hội. Do vậy, Tài chính Nhà nước là một lĩnh vực cụ thê cũng phải được thông nhất về phương diện quản lý. Thực tế, thì cơ chế quản lý Tài chính Nhà nước hiện hành đã quán triệt nguyên tắc “thống nhất lãnh đạo, phân cấp quản lý”. Vì những lẽ đó, việc tô chức quản lý NS xã, phường. một bộ phận
của hệ thông NSNN, lẽ đương nhiên phải dựa trên quan điểm “thông nhất”. 69
Tuy nhiên, không nên hiểu thống nhất theo nghĩa tập trung, Thực tế xây dựng kinh tế xã hội ở nước ta cho thấy: Do mỗi vùng lãnh thô có tính đặc thù riêng nên nêu tập trung quá mức và bắt hợp lý sẽ dẫn đến suy giảm tính hiệu quả của quản lý.
Nói tóm lại, thông nhất trong tổ chức quản lý NS xã, phường nên được hiểu là các biện pháp nhăm tạo ra một mắt khâu cơ sở độc lập trong hệ thông NSNN thông nhất.
*Nội dung của quan điểm:
Một cách khái quát, “thông nhất” trong quản lý NSNN bao hàm các nội dung: Nhà nước trung ương quyết định các chính sách chế độ quản lý lớn và nắm giữ đại bộ phận nguồn lực tài chính, phân cho các cấp một số quyền ban hành các quy tắc, quy phạm quản lý nhất định trong phần nguồn lực tài chính mà mình được quản lý nhãm tạo ra cho các cấp cơ sở này sự thông nhất giữa thâm quyên giải quyết các mặt kinh tế xã hội với quyền lực tài chính.
Ở một giác độ nhỏ hơn, thông nhất tổ chức quản lý NS xã, phường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Một là, tổ chức quản lý NS xã, phường phải tuân thủ các chính sách chế độ hiện hành mà cao nhất là Luật NSNN, các văn bản Luật của Chính phủ, Bộ Tài chính và các qui định của chính quyền tỉnh, huyện trong thắm quyên.
- Hai là, phải thông nhất giữa phân giao nhiệm vụ kinh tế, xã hội cho chính quyền xã với giao nhiệm vụ và quyên hạn về thu chí ngân sách. Điều này có nghĩa là: phải đảm bảo phương tiện vật chất cân thiết cho việc thực hiện quản lý kinh tế xã hội ở xã. Đông thời phải có cơ chế điều tiết đề đảm bảo sự cân băng hợp lý tương đối giữa các xã.
- Ba là, thống nhất trong từng khâu và giữa các khâu của chu trình NS xã, phường. Điều này là yêu cầu cần thiết, là điều kiện để đa NS xã, phường hoà chung vào hệ thông NSNN.
Quan điểm 2: Phát huy tính chủ động của NS xã, phường:
*Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Những năm trước đây, trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, sự
ôm đồm quá lớn, quá bao biện của cấp trên với địa phương cấp dưới một mặt đã 70
làm thui chột sự năng động sáng tạo của địa phương dẫn tới sự dựa dâm, ÿ lại; mặt khác làm cho chính những nhiệm vụ trọng tâm của cấp trên lại bị bỏ rơi, gầy thiệt hại to lớn cho nên kinh tế đất nước. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay đòi hỏi phát huy tính chủ động NS xã, phường nhãm tạo điều kiện giảm bớt gánh nặng của Ngân sách cấp trên đề tập trung vào các mục tiêu kinh tế xã hội lớn.
Mặt khác, từ trước đến nay hầu như ở địa phương nảo cũng ít nhiều có tính cục bộ, nhất là những đơn vị cơ sở. Đây là một tư tưởng tiêu cực song nếu xét ở một góc độ khác thì nó lại là động lực cạnh tranh mạnh mẽ thúc đây địa phương vươn lên. Do đó, phát huy tính chủ động của NS xã, phường chính là để khơi đậy “yếu tổ địa phương tích cực” ở đơn vị hành chính cơ sở. Thêm vào đỏ, việc phát huy tính chủ động (độc lập trong khuôn khổ) của NS xã, phường là một liệu pháp cần thiết để đảm bảo tính linh hoạt kịp thời trong công tác điều hành NSNN. phát huy tác dụng với sự phát triển kinh tế xã hội.
* Nội dung:
Quán triệt quan điểm nảy cân:
- Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của xã trong việc chủ động khai thác bồi dưỡng nguồn thu, thu đủ và tăng cường thu trong phạm vi các nguồn thu được phân cấp và phù hợp với luật pháp hiện hành.
- Xã, phường phải chủ động bồ trí kinh phí hợp lý để giải quyết các nhu cầu chỉ trên địa bản thuộc phạm vị các nhiệm vụ chỉ được giao, tránh trồng chờ ý lại vào sự trợ cấp của NS cấp trên.
- Với tư cách là một cấp ngân sách xã, phường phải chủ động cân đối NS, huy động nguồn lực trong dân và khai thác thế mạnh địa phương đề phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời trong mọi khâu của chu trình NS (lập duyệt - chấp hành - quyết toán) xã cũng phải thực sự chủ động.
Quan điểm 3: Phân cấp quản lý NS xã, phường *# Cơ sở lỷ luận và thực tiền: Phân cấp quản lý ngân sách là việc nhà nước trung ương phân giao quyền
hạn và trách nhiệm cho chỉnh quyền nhà nước các cấp đối với các vẫn đề thuộc về 71
NSNN bao gồm: các quan hệ về mặt chế độ chính sách, các quan hệ vẻ mặt vật chất vả các quan hệ về mặt chu trình ( hay tác nghiệp). Cụ thê:
- Các quan hệ về mặt chế độ chính sách: quan hệ nảy xác định rõ thâm quyên và loại các chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn về quản ly NSNN mà mỗi cấp chính quyền được phép ban hành.
- Các quan hệ về mặt vật chất: Các quan hệ nảy quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chỉ của từng cấp ngân sách cũng như việc điều tiết, chuyển giao giữa các cấp. Thực tế cho thấy đây là các quan hệ phức tạp và khó khăn nhất.
- Các quan hệ về mặt chu trình là các quan hệ về quản lý trong chu trình vận động của NSNN tử khâu lập dự toán cho tới khâu chấp hành và quyết toán. Thuộc loại nảy còn có các quan hệ về kế toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra NSNN,
Phân cấp quản lý NSNN là tất yếu và đòi hỏi phải quán triệt các nguyên tắc: đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính; đảm bảo vai trò chủ đạo của ngần sách Trung ương và vị trí độc lập của ngắn sách địa phương đảm bảo tính công bằng.
Phân cấp quản lý NŠS xã, phường hay nói chính xác hơn là phần quyền quản lý NS xã, phường cũng là một vẫn đề có tính tất yêu xuất phát từ sự tôn tại của hệ thống NSNN và đề đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý.
* Nói dùng:
Phân cấp quản lý NS xã, phường được tiếp cận ở một khía cạnh hơi khác với phân cấp quản lý NSNN, thực chất đây là việc xác định (qui định) quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền và cơ quan chức năng trong vẫn đẻ tổ chức quản lý NS xã, phường. Cụ thể trên các mặt:
- Thâm quyên ban hành chính sách chế độ, phân giao quyền và nhiệm vụ thu - chỉ cho NS xã, phường. Tuỷ từng loại vả tính pháp lý của chế độ mà các thâm quyên đó thuộc vẻ: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính hay các tỉnh.
- Xác định quyền và trách nhiệm đối với từng khâu của chu trình NS xã, phường kế toán xã, phường giúp UBND lập dự toán, quyết toán NS trình HĐND phê duyệt và báo cáo lên UBND huyện. Còn khâu tô chức chấp hành thuộc quyên
hạn trách nhiệm của đội thuê và UBND xã, phường. 72
- Việc tô chức kiểm tra giám sát công tác quản lý NSX đổi với tất cả các khâu được phân quyền cho HDND xã, phường, cơ quan tài chỉnh và cơ quan kho bạc.
Trong thực tiễn tổ chức quản lý NS xã, phường, năm vững nội dung vẻ phân quyên quản lý NS xã, phường và cỗ găng hoàn thành nhiệm vụ được phân giao sẽ là yếu tô tích cực góp phân tăng cường hiệu quả công tác tô chức quản lý NS xã, phường.
Quan điềm 4: Kế toán - kiểm toán là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý tài chính NŠ xã, phường
* Cơ sử lý luận và thực tiền:
- Kế toán thực hiện hai chức năng: Một là thu thập, xử lý, tông hợp đê cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin. Hai là chức năng giám sát thể hiện ở chỗ thông qua những thông tin thu thập được kế toán thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự toán thu - chỉ, chấp hành các tiêu chuẩn, định mức cũng như việc thực hiện các hoạt động kinh tế - tài chính khác. Nhưng như vậy. thì chức năng thứ hai lại mang tính chủ quan, vì số liệu kế toán thu thập, xử lý, tông hợp sau đó lại kiêm tra, giảm sát tỉnh hình thực hiện những công việc mà chính kế toán đã làm ra. Chính vì vậy, phải có một đơn vị có tính pháp nhân kiêm tra tình hình thực hiện những công việc của kế toán, đó là kiểm toán.
- Trên thực tế, kế toán và kiểm toán đã phối hợp rất hiệu quả trong việc kiêm tra, giảm sát tỉnh hình thực hiện công tác quản lý NSNN nói chung và NŠ xã, phường nói riêng.
* Nội dụng:
- Tô chức tốt công tác kế toán NS xã, phường trong chu trình quản lý NS có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn NS. Kế toán thực hiện phân tích tổng hợp các chỉ tiêu thu đã thực hiện của năm trước làm cơ sở lập dự toán cho năm sau tốt thì dự toán lập sẽ sát với thực tế. Từ đó, trong khâu điều hành NS cũng thuận lợi hơn, thu chỉ NS sẽ cân đối. Quan trọng hơn cả là: Nếu dự toán thu lập sát với thực tế, NS xã, phường sẽ tận thu NS, nguồn thu không bị thất thoát. Dự toán chỉ hợp lý, nguồn NS được sử dụng hiệu quả. tiết kiệm giảm gánh nặng cho
NS cấp trên. Kế toán phản ánh, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh giúp NS xã, T3
phường chỉ tiêu đúng dự toán, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, việc điều hành NS được thuận lợi, NS được sử dụng tiết kiệm mà vẫn mang lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội ở địa phương. Quyết toán NS xã, phường phải đúng biểu mẫu theo quy định, đúng mục lục NSNN, đúng chế độ vả thời gian theo quy định
- Công tác kiêm toán kiểm tra một cách tông thê tình hình của đơn vị như: Tô chức bộ máy kế toán, chấp hành chế độ kế toán, tình hình thực hiện công tác quản lý tải chính NS phường, xã, tình hình quản lý, sử dụng tải sản, vốn NS... Từ đó có tác dụng chắn chỉnh, điều chỉnh các hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành.
Trên đây là 4 quan điểm cần nắm vững trong quá trình tổ chức quản lý NS xã, phường các giải pháp trình bày dưới đây cũng sẽ quán triệt các quan điểm đó. 3.2. Những giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách phường trên địa bàn quận Cầu Giấy 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách phường
* Các giải pháp nhằm nững cao chất lượng lận kế hoạch Về xã, phường:
Với mục tiêu đổi mới công tác lập kế hoạch NS xã, phường theo hướng xây dựng kể hoạch sát thực tế, có căn cứ vững chắc bảo đảm bao quát hết các nguồn thu và bố trí chỉ tiêu hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ phát triên kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng địa phương các giải pháp được đặt ra là:
- Thứ nhất, các xã, phường cần kiểm kê đánh giả tiểm năng của địa phương mình cũng như đẻ ra kế hoạch phát triển kinh tẾ xã hội của địa phương trước thời gian xây dựng dự toán đề dự toán được lập có tính sát thực, phản ánh đúng tỉnh thần “NS xã, phường là phương tiện tài chính của chính quyền cơ sở”.
- Thứ hai, việc tính toán xây dựng kế hoạch thu, chỉ NS xã, phường cần dựa trên các căn cứ, tiêu chuẩn qui định và phải phản ánh đúng vào mục lục NSNN, chấm đứt tình trạng lập dự toán chỉ thiểu căn cứ và quá cao gây khó khăn cho việc
cấp phát của cơ quan tài chính và kho bạc. Cụ thê là: 14
Đối với dự toán thu: Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ %4 phải căn cứ vào số bộ thuế và kế hoạch đo cơ quan thuế giao đề tính toán phần thu vào của NS xã, phường (phải tuần thủ đúng tỉ lệ 3% theo qui định hiện hành). Các khoản thu 100% phải được dự tính đây đủ vào NS xã, phường: Riêng các khoản thu đóng góp tự nguyện, thu phạt, .... do tính chất phát sinh không thường xuyên và thường không dự tính được nên theo chúng tôi chỉ nên ghi vào dòng ghi chú trong dự toán, không nên tông hợp vào tông số thu như hiện nay vẫn làm.
Đổi với dự toán chỉ: chỉ lập dự toán các khoản chỉ do NS xã, phường quản lý và chịu trách nhiệm, cần lưu ý đối với khoản chỉ cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế vì so với trước đây nhiệm vụ chỉ của NS xã, phường cho hai sự nghiệp này đã giảm đi. Đối với các khoản chỉ cho con người phải tính đúng, đủ số định biên và các khoản kinh phí theo tiêu chuẩn chế độ hiện hành. Về kinh phí hoạt động của Đảng ủy và các Đoàn thể phải căn cứ vào định mức qui định và dự trù kinh phí hoạt động của các tô chức này, cân đối với số thu từ Hội phí của mỗi tô chức để xác định dự toán chi cho chính xác; Các hoạt động khác tuy khả năng NŠ xã. phường và tỉnh hình địa phương mà xác định cho phù hợp. Các khoản chỉ mua sắm sửa chữa tải sản có định chỉ bố trí cho những nhu cầu thực sự cần thiết và sau khi được cấp có thâm quyền thông qua. Các công trình do HĐND xã quyết định đầu tư thì căn cứ vào số vốn huy động được và tiễn độ thực thi công trình (dự kiến). Theo quy định hiện nay, NS xã, phường được bồ trí khoản dự phòng 10% số chỉ thường xuyên sau khi đã trừ đi các khoản chỉ cho con người Nhưng do hiện nay điều kiện nguồn thu NS xã, phường còn hạn hẹp, khoản kinh phí này chỉ nên bố trí khoảng 5% số chỉ thường xuyên được bố trí. Mặt khác, trong bảng dự toán chí NŠ xã, phường các khoản tăng, glảm so với năm trước cân phải được thuyết trình rõ.
Đối với khoản trợ cấp của Ngân sách cấp trên cho NS xã, phường nên dựa trên nguyên tắc: Chỉ cân đối với nguồn thu tự có của xã, việc bổ sung chỉ thực hiện khi thực sự cần thiết và theo những mục tiêu nhất định. Đồng thời, để có thê hạn chế mức trợ cấp cho NS xã, phường cần quy định: Trong lập dự toán, xã
phường nào còn phải nhận bỏ sung tử ngân sách cấp trên thì hoạt động phỉ chỉ T5
được tính ở mức tôi thiêu (theo qui định về định mức chỉ tổng hợp), còn các xã, phường không phải nhận bố sung thi được tính theo mức cao hơn và có thể được tính ở mức tôi đa.
- Thứ ba, hàng năm căn cứ vào quyết định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ, UBND thành phố mả trực tiếp là Sở tài chính cần hướng dẫn cụ thê băng văn bản về công tác lập dự toán NS xã, phường, chỉ đạo các phòng tài chính thường xuyên đôn đốc nhắc nhở Ban tài chính các xã lập dự toàn NŠ xã, phường đúng, đủ chính xác và kịp thời. Xã, phường nào quá chậm trễ hoặc thường xuyên chậm trễ cần có biện pháp xử lý thích đáng chăng hạn cắt giảm số trợ cấp
- Thư rw, dự toàn NŠ xã, phường phải được cơ quan tài chính cấp trên thâm định trước khi HĐND xã xét duyệt đề tránh các sai sót vẻ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, quy trình duyệt dự toán hiện nay là: HĐND xã, phường duyệt, được lông hợp gửi lên cấp trên và Quốc hội là người quyết định cuỗi cùng sau đó mới tiên hành giao chính thức từ trên xuống. Điều này dẫn tới: nhiều khi dự toán NS xã, phường phải thay đôi, do đó thực tế nhiều xã thường chờ có quyết định của cấp trên mới quyết định NS xã, phường. Từ đó nên: dự toán lập ban đầu không cần HĐND xã duyệt mà chỉ thông qua thường trực Hội đồng có ý kiến và khi có quyết định giao chính thức của cấp trên thì HĐND mới tiễn hành xét duyệt quyết định NS xã, phường quyết định để giảm bớt khối lượng công việc tránh sự hình thức cho lần duyệt ban đầu.
* Các giải pháp trong tổ chức quản lý chấp hành thu, chỉ NS xã, nhường
- Về chấp hành thu:
Trước hết, để tăng cường quản lý khai thác các nguồn thu NS xã, phường, cản bộ xã, phường nhất là cán bộ tải chính phải năm vững pháp luật vẻ thu, triệt để khai thác các nguồn thu 100%, phối hợp với cơ quan thu thực hiện thu đúng chế độ. thu đủ và kịp thời các khoản thu phần chia theo tí lệ %2 cho NS xã, phường. Mọi khoản thu phải sử dụng phiếu thu và biên lai do ngành thuế và sở Tài chính phát hành thực hiện nộp vào TK thu NS xã, phường tại kho bạc tránh đẻ tiễn ứ đọng trong túi cán
bộ thu nhiều ngày. Dưới đây là các biện pháp quản lý cụ thê đối với từng khoản thu: 76
Thuế môn bải hộ kinh doanh bậc 4-6 là khoản thu ngày cảng có xu hướng gia lăng, UBND xã, phường cân căn cứ vào số bộ thuế và phối hợp với Đội thuế để kiểm tra số hộ, mức thuế và tiễn hành thu ngay một lần vào đầu mỗi năm.
Với các khoản thu phí, lệ phí đã được phân chia các xã cần chú trọng khai thác để tăng thu. Các khoản thu lệ phí chợ, trông giữ xe nên giao khoán số thu cho Ban quản lý chợ; các khoản lệ phí cầu đường, bến bãi, đò phả nên giao khoán cho cá nhân song phải có sự kiểm tra giám sát, Với các khoản phí, lệ phí, phạt áp dụng hình thức uy nhiệm thu thì số thực thu (theo biên lai, phiếu thu) phải được phản ảnh vào thu NS xã, phường còn khoản trích %6 thì xem như là một khoản chỉ NŠ xã, phường.
Đối với các khoản thu sự nghiệp nên cho phép các đơn vị sự nghiệp được quản lý theo phương thức “gắn thu bù chỉ”. Mặt khác, với khoản thu này và các khoản thu không có tình chất thuế khác Sở Tài chính cần ban hành chứng từ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi thu vào NS xã, phường đồng thời để kiêm soát chặt chẽ.
Ở hầu hết các xã ngoại thành đều có nguồn thu hoa lợi công sản (hỗ ao, gò bãi, vờn cây...) do đó các xã cần tiễn hành kiểm kê lại, cho đầu thầu hoặc khoán thu (Nhưng với lưu ý là số thu phải rải đều ở các năm).
Việc huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như sử dụng cho các mục đích chung là cần thiết song phải có phương án huy động với mức đóng góp phù hợp khả năng nhân dân và biện pháp quản lý chặt chẽ, tránh tiêu cực đẫn đến phản ứng của nhân dân. Giải pháp tốt nhất là: huy động theo từng mục tiêu cụ thể và dứt điểm từng đợt, với mỗi mục tiêu cần thông báo cụ thể: tổng mức huy động, các nguồn huy động, mức và cơ sở tính mức huy động cho từng loại đối tượng, tiền độ huy động, thành lập ban quản lý với sự tham gia của quân chúng (qua đại diện các tô chức chính trị xã hội). Tuy nhiên các xã cũng có thể huy động dưới hình thức tạo lập quỹ “đóng góp xây dựng nông thôn mới” và có cơ chế quản lý rõ ràng, chặt chẽ. Bên cạnh đó sở Tài chính nên nghiên cứu ban hành thống nhất mẫu phiếu thu đóng góp đề tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản ly.
- Về việc khoản thu điều tiết theo tỉ lệ % các tỉnh thành nên có sự phân cấp hợp lý tránh hiện tượng có nơi cân lại không có nguôn thu, nơi có nguồn thu thì những
khoản thu phân chia cảng lớn gây mật cân đôi, chênh lệch giữa các xã, phường. 17
* Vẻ chấp hành chỉ:
Nói một cách tổng quát, giải pháp cho khâu này nhằm hai mục đích: bỗ trí cơ cầu chỉ hợp lý tiết kiệm, hiệu quả và tăng cường kiểm soát chỉ. Các nội dung cụ thể được đề cập sau đây:
- Trên tỉnh thần “đảm bảo chỉ cho con người và bộ máy, ưu tiên chỉ sự nghiệp kinh tế và đầu tư cơ sở hạ tầng, hạn chế và tiết kiệm chỉ quản lý, chi mua săm” trong khâu lập kế hoạch cũng như chấp hành chi NSX cần bố trí cơ cầu các khoản chỉ phù hợp, cơ cầu hợp lý hiện nay là: chỉ đầu tư phát triển khoảng 35-40%, chỉ thường xuyên 60-65% tông chỉ, trong chỉ thường xuyên thì: chỉ sự nghiệp kinh tế khoảng 20%, sự nghiệp văn hoá xã hội từ 35-40% (trong đó nên chủ trọng chỉ cho giáo dục, y tế, quản lý duy tu bảo đưỡng đường giao thông, nhà trẻ, trạm y tế....). chỉ quản lý hành chính từ 30-35%, chỉ cho các đoàn thể khác khoảng 10%. Tuỳ từng huyện, quận mà cơ cầu trên có thể điều chính cho phù hợp. Trong trong hợp thu không đạt kế hoạch NS xã, phường phải chủ động cắt giảm chỉ tương ứng tuy nhiên việc cất giảm phải được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như đã nều ở trên.
- Đi đôi với chú trọng chi cho sự nghiệp kinh tế bồi dưỡng nguồn thu NS xã, phường cần chú ý tiết kiệm các khoản chỉ công vụ, hội họp băng cách thực hiện nghiêm các chế độ. chính sách, định mức chi theo quy định. Chỉ cho đoàn thể phải xét đến phạm vi và hiệu quả hoạt động tránh lãng phí.
- Mặc dù nguyên tắc chung của quản lý tài chính nhà nước là: "Không phân bố thu vào chỉ”, Nhưng tôi cho răng đối với một số khoản thu nhất định chỉ nên chỉ cho mục đích nhất định để nhằm tái lạo nguồn thu. Chăng hạn: Tiên sử dụng đất và tiền thu đất nên đầu tư cho cơ sở hạ tầng, tiền bán nhà và tài sản thanh lý nên đầu tư cho quỹ nhà, thu từ quảng cáo đền bù đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp nên chỉ cho sự nghiệp kinh tế.....
- Đôi với chỉ đầu tư xây dựng cơ bản, các xã cần thực hiện đúng các thủ tục qui định hiện hành, các khoản huy động đóng góp cho mục đích này, có ban quản lý và cơ chế quản lý rành mạch, công khai dân chủ, thường xuyên thông báo mức độ
hoàn thành công trình và số vốn đã sử dụng. Các huyện cần có qui định cụ thể về 78
quản lý xây đựng cơ bản, yêu cầu mọi khoản huy động của xã phải nộp vào kho bạc và khi đủ mức cần thiết mới cho phép khởi công tránh tỉnh trạng nợ đọng kéo dài. Tốt nhất vẫn nên đề xã quản lý với tư cách là chủ đầu tư Nhưng phải thuê tư vẫn giám sát kỹ thuật và phải lập hỗ sơ gửi phòng tài chính, để thâm định trước khi Chủ tịch UBND xã ký duyệt quyết toán (Chuẩn chi). Để theo đõi chỉ tiết chỉ đầu tư cho tửng công trình và hạch toán chỉ XDCB đúng chế độ các xã cần thực hiện hạch toán chỉ đầu tư XDCB qua tải khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Về cơ chế quản lý chỉ NS xã, phường yếu tô quan trọng nhất là bám sát dự toán được duyệt và kiểm soát qua KBNN.
Một khoản chỉ chỉ được thực hiện khi nó có trong dự toán năm và kế hoặch chỉ hàng qui, đồng thời phải phụ thuộc vào số d ngân sách xã, phường. Xã không được bố bán chỉ tiêu thuộc nhiệm vụ chỉ của NS xã, phường cho các tô chức, cá nhân và không chỉ ngoải nhiệm vụ được giao. Chỉ NŠ xã, phường phải đúng C-L-K-N-M (Chương, loại, khoản, nhóm, mục) theo dự toán, muỗn chuyển sang chương khác phải được HĐND xã chấp nhận và phòng Tải chính cho phép. Tuy nhiên để làm được các nội dung trên phải đòi hỏi vai trò rất lớn của HĐND.
Việc cấp phát chỉ trả qua KBNN nên tăng cường hình thức chuyên khoản, thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung ửng vật t, hàng hóa, dịch vụ, đơn vị thi công.... khi có đủ các điều kiện qui định (kế hoạch chỉ hàng hàng quý của xã, lệnh chỉ của Chủ tịch UBND xã, phường hợp đông và các chứng từ kèm theo). Chỉ chỉ băng tiền mặt đối với các khoản lương, sinh hoạt phí, phụ cấp, công tác xã hội ....
Hình thức chỉ tiêu bằng tiền mặt theo phương thức “ghi thu-ghi chỉ” tại xã nên hạn chế, chỉ đối với các trường hợp mua săm lặt vặt với giả trị nhỏ như: Tiếp khách, hội nghị, thăm hỏi, tạp vụ, công việc đột xuất.......... Hết tháng, kế toán N§ xã, phường phải xuất trình chứng từ (bảng kê số chỉ, phiếu chỉ.....) để quyết toán quỹ tiên mặt với kho bạc.
* Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quyết toán NŠ xã, phường
Đề quyết toán NS xã, phường được độc lập có chất lượng và kịp thời các xã,
phường cần đảm bảo mọi hoạt động thu, chỉ tài chính và ngân sách đều được theo 79
dõi, hạch toán rõ ràng, rành mạch theo đúng qui định về chế độ vẻ kế toán của Nhà nước. Mỗi tháng kế toán phải có báo cáo tình hình thu - chỉ NS xã, phường, hàng quí báo cáo quyết toán, lập bảng kê đối chiếu thu - chỉ gửi phòng Tài chính kiêm tra, chuyên sang kho bạc tổng hợp.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo quyết toán năm theo luật NSNN, các xã, phường cần lưu ý một số điểm sau:
~Tôổ chức báo cáo thường xuyên, kịp thời phản ánh các khoản thu chỉ sai với dự toán được duyệt, các khoản tạm thu, tạm giữ phải được xem xét cụ thê và giải quyết (xử lý) kịp thời.
= Hiện nay ở nhiều xã nhất là trong XDCB còn có thu chì bằng ngày công lao động và hiện vật. Xã nên mởử số sách theo dõi và để quyết toán được phải qui đổi băng giá trị, ngày công, hiện vật tại thời điểm huy động, vấn để nảy Sở Tài chính cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thẻ.
- Số kinh phí dự toán Nhưng chưa chỉ trước 31/12 coi như không chỉ, trường hợp chuyển sang năm sau phải được HĐND xã duyệt và cơ quan tài chính cấp trên cho phép. Kinh phí đã chỉ Nhưng chưa thanh toán kịp thời trong năm ngân sách phải tiếp tục xử lý trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Kinh phí ủy quyên của cấp trên cho xã không được đưa vào thu chỉ NS xã, phường mà phải quyết toán riêng.
~_ Kế toán xã, phường lập báo cáo quyết toán trên cơ sở số liệu trung thực, khớp với số kế toán và trình UBND, HĐND duyệt đúng thời gian qui định. Cân có sự thâm định của cơ quan Tải chính cấp trên trực tiếp là phòng Tải chỉnh các quận, huyện trước khi trình duyệt báo cáo quyết toán.
* Một số giải pháp khác
Ngoài các giải pháp cho từng khẩu của chu trình NŠ xã, phường sau đây là một số giải pháp có tính chất tác động chung.
—__ Mới là, tăng cường công tác kế toán NS xã, phường bằng cách coi kế toán NS xã, phường là một bộ phận trong hệ thông kế toán Tài chính NS quốc gia bởi vì
NS phường, xã là một cấp NŠ trong hệ thông NSNN. Nẵng cao nhận thức cho Đăng S0
uỷ, HDND, UBND vẻ kế toán NS xã, phường để kế toán NS xã, phường thực sự trở thành công cụ chủ yếu trong công tác quản lý, điều hành NS. Đó là:
+ Thay thể, tuyên chọn những người làm công tác kế toán NS xã, phường có đủ trình độ chuyên môn đảm nhận công việc (tối thiểu là trung cấp kế toán).
+ Đảo tạo bội dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán xã, phường, tăng cường công tác tin học hoá công tác kế toán đến từng xã phường.
+ Bộ tải chính nên ban hành hướng dẫn cụ thê về mẫu biêu thanh quyết toán qua kho bạc nhà nước, tránh tình trạng mẫu biểu thanh toán qua kho bạc của kho bạc nhà nước không đồng bộ với mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Từ đó mới khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho xã, phường thực hiện chỉ NS qua kho bạc nhả nước.
—_ Hai là, để kiểm toán trở thành công cụ đắc lực trong công tác kiếm tra giảm sát hoạt động Tài chính NŠ xã, phường, thì kiêm toán cần được thực hiện thường xuyên hàng năm chứ không phải theo định kỳ như hiện nay. Cần tăng cường công tác kiểm toán trong việc thu chỉ NS, trong mua săm, sửa chữa, XDCB nhằm phát hiện những sai phạm và có những điều chỉnh kịp thời để hướng cho hoạt động NSNN nói chung và NŠ xã, phường nói riêng thực hiện đúng Luật NSNN và các chế độ chính sách của Nhà nước. Băng cách:
+ Công tác kiêm toán phải luôn đi đôi với công tác kế toán. Báo cáo quyết toán N§ xã, phường phải được thực hiện kiếm toán thường niên. Coi kiểm toán như là một khâu trong qui trình điều hành NS.
+ Công tác kiểm toán phải được tiên hành trên mọi lĩnh vực của công tác quản lý tài chính NŠ xã, phường về qui trình quản lý NS, tô chức bộ máy kế toán, chấp hành chế độ kế toán và cả tình hình quản lý, sử dụng tài sản, vốn quỹ.
+ Ngoài cơ quan kiểm toán thực hiện công tác kiêm toán, cơ quan tài chính cấp trên (trực tiếp là phòng tài chính Quận, huyện) cần tăng cường công tác kiêm tra, giám sát thường xuyên. Đó là: yêu cầu kế toán xã, phường nộp báo cáo quyết toán hàng quí (hiện nay kể toán chỉ làm báo cáo quyết toán theo năm và nộp lên phòng tài chính vào đầu năm sau). Từ đó có sự kiểm tra, trần chỉnh những sai phạm để có thể điều chỉnh kịp thời vào quý sau tránh trường hợp những sai sót phát hiện
cuỗi năm phải điều chỉnh vào năm sau, quyết toán không chính xác. Mặt khác, việc S1
kiểm tra thường xuyên cũng góp phần cho công tác điều hành NS của Chủ tịch UUBND xã, phường bám sát dự toán, đúng chế độ, chính sách của nhà nước.
+ Cần có những văn bản cụ thê quy định VỀ XỬ lý kết quả kiêm toán. Nghiêm khắc thực hiện truy thu NS đối với những khoản chỉ sai chế độ quy định do kiêm toán phát hiện để công tác kiểm toán thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý tài chính NS xã, phường.
- Ba là, cần quán triệt cho UBND các cấp nhận thức đúng vai trò, vị trí quan trọng của công tác quản lý NS xã, phường trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Trên cơ sở phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi theo Luật các xã, phường cần có chương trình dự án khai thác nguồn thu đáp ứng nhu cầu chỉ không trông chờ ở cấp trên. Đối với cấp trên, khi giao bố sung nhiệm vụ chỉ NS xã, phường phải xác định rõ nguồn cụ thẻ tránh gây bị động cho xã, các văn bản chế độ giữa các cơ quan, tô chức, ngành khác với cơ quan tài chính cần phải có sự thống nhất, đông bộ.
- Bồn là, tăng cường kiểm tra giám sát công tác tô chức quản lý NS xã, phường. Chủ tịch UBND xã. phường trước khi ký phiêu thu, chuẩn chỉ cần kiểm tra kỹ SỐ thu, chứng từ chi tiêu đề ngăn ngừa thu chỉ sai chế độ, vượt tiêu chuân định mức, tránh tham ô lãng phí. Kế toán, thủ quỹ trước khi nhập hoặc xuất quỹ chỉ trả cần xem kỹ chúng từ. HDND có quyền kiêm tra số sách kế toán và việc sử dụng quỹ tiền mặt, yêu cầu kế toán xã, phường giải trình thu-chi NS xã, phường ở mỗi kỳ họp..... UBND huyện, Phòng Tài chính cần phối hợp với Kho bạc định kỳ hoặc bất thường đến các xã, phường kiểm tra số sách kế toán, việc sử dụng quỹ tiễn mặt, tỉnh hinh thực hiện thu-chi.....từ đó có biện pháp xử lý chắn chỉnh kịp thời.
—_ Năm là, các xã, phường phải tăng cường thực hiện nguyên tắc công khai dân chủ trong thu chỉ NS xã, phường qua HĐND, các Đoàn thê băng các phương tiện thông tin đại chúng để tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản ly, điều nảy cần đặc biệt chú ý đổi với các khoản đóng góp XDCB và huy động khác. Ngày 11/5/1998, Chính phủ đã có Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ban hành Qui chế thực
hiện đân chủ ở xã, phường; khoản 6 điều 4 chương 2 của Qui chế này qui định: Phải S2
thông tin cho nhân dân kịp thời và công khai về dự toán và quyết toán thu chỉ NS xã, phường hàng năm; khoản 1,2,5 điều 6 chương 3 của Qui chế qui định nhân dân được bàn bạc và quyết định trực tiẾp: chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sử hạ tầng và các công trình phúc lợi, việc lập và thu chỉ các quỹ tài chính, thành lập ban giám sát các công trình do nhân dân đóng góp xây dựng. Hy vọng răng Qui chế nảy sẽ trở thành kim chỉ nam trong công tác công khai NŠS xã, phường.
—_ Sđw là, nên đặt vẫn đề “công tác quản lý NS xã, phường là một phong trào”. Từ quan điểm đó Phòng Tài chính nên chú trọng chỉ đạo xây dựng mô hình điểm và nhân điển hình cũng như thường xuyên phát động thi đua, đẻ ra các chỉ tiêu phân đầu và tông kết đánh giá khen thưởng kịp thời.
3.2.2. Nhám giải phán về công nghệ 3.2.2.1. Quản lý tài chính ngân sách phường thông qua hệ thông thông tin quản lý ngắn sách kho bạc TABMIS
Hệ thông Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget Management Information System") là một trong 3 cấu phần và là cầu phần quan trọng nhất của Dự án ''Cải cách Quản lý Tài chính công”.
Với mô hình quản lý đữ liệu tập trung toàn quốc, với khả năng ghi chép, kế toán chính xác, kịp thời, chỉ tiết, TABMIS góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước các cấp thông qua việc cung cấp, tổng hợp thông tin, báo cáo một cách đầy đủ, nhanh chóng, tin cậy, thông nhất giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và cơ quan KBNN vẻ tỉnh hình thu, chỉ ngân sách, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo chính quyền các cấp, nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo; Nâng cao hiệu quả quản lý chấp hành chỉ NSNN thông qua việc quản lý và kiêm soát tập trung dự toán của các đơn vị, kiêm soát cam kết chỉ trên hệ thống, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ của KBNN.
Có thể nói việc tham gia TABMIS mang lại nhiều lợi ích quan trọng trên nhiều khía cạnh. Cụ thể:
- Vệ mặt thông tin: (¡) Nẵng cao khả năng quản lý tài chính nhờ tính rõ ràng chính xác thông tin (Nâng cao khả năng lập quyết định quản lý tài chính; Ghi
và lập bảo cáo tài chính chính xác vả kịp thời; Giúp quản lý ngân sách của Việt Nam 83
dần tiễn tới những chuẩn mực và thông lệ tốt nhất trên thế giới, từ đó tăng cường tính mình bạch và kỹ năng tích hợp cho khu vực tải chính công)
- Về quy trình nâng cao hiệu quả hoạt động: (1) tăng cường quản lý NŠ và kho bạc; (¡)Tăng độ tín cậy trong khả năng kiêm toán quỹ ngân sách; (i1) Tăng cường tính chính xác, đúng hạn, hợp lệ và mình bạch đỗi với thông tin về ngân sách và tài chính; (iv) Giảm thiêu quy trình khóa số tài chính; (v) Tăng cường thực hiện ngân sách thông qua thông qua việc thiết lập cơ sở dữ liệu nhà cung cấp. đổi chiều thanh toán hóa đơn với cam kết mua sẵm trên hệ thông TAMIS: (iv) Phủ hợp với thông lệ quốc tế.
-_ Đối với người sử dụng TAMIS cuối cùng: (¡) Theo dõi, sử dụng và quản lý
N§S tốt hơn; (ii) Dự báo vả có bức tranh toàn cảnh tốt hơn về luồng tiễn mặt; (ii) Giúp giảm thời gian cho quy trình khóa số tải chính, cho phép làm phân bố ngân sách chặt chẽ hơn, hạch toán số liệu để dàng hơn; (iv) Kế toán đỗ (COA) thống nhất, tuân theo các chuẩn IPSAS nhăm giúp việc phân tích và lập bảo cáo được tốt hơn cũng như chuyên dần sang kế toán dồn tích trong tương lai: (v) Tốc độ xử lý thông tin nhanh hơn, đặc biệt chiết xuất lập báo cáo nhanh hơn
Tóm lại, áp dụng hệ thông TAMIS mang lại nhiều lợi ích đối với công tác quản lý tải chính công nói chung, quản lý NS và kho bạc nói riêng. Tuy nhiên, việc áp dụng TABMIS trong quản lý ngân sách và kho bạc cần phải có những điều kiện nhất định. 3.2.2.2. Những điều kiện và yêu cầu áp dụng hệ thông tin quản lý NS mà KB (TRMIS) đổi với quản lý NS phường
Thực chất việc áp dụng TABMIS là tiễn hành các công việc chủ yêu sau đây:
Một là, nhập dự liệu NSNN vào hệ thông TABMIS
Hai là, truyền dự liệu đến các bộ phận quản lý NSNN
Ba là, khai thác dự liệu NSNN nhục cho công tác quản lý NSNN.
Công việc đầu tiên là nhập dự liệu NSNN vào hệ thông TABMIS.
Dữ liệu thu, chỉ NSNN phụ thuộc vào hệ thông cơ chế, chính sách quản lý tài chính, ngân sách của nhà nước. Việc lập dự liệu NSNN vào hệ thông TABMIIS lại
phụ thuộc vào công tác kế toán NS của các đơn vị quản lý và thụ hưởng NSNN. 54
Công việc thứ hai cần phải tiễn hành khi áp dụng hệ thông TABMIS là truyền dẫn dự liệu NSNN đến cơ quan, đơn vị quản lý NSNN. Thực hiện công việc này phụ thuộc vào công nghệ thông tin.
Hai công việc trên liên quan mật thiết đến việc áp dụng hệ thông TABMIS trong quản lý NSNN và kho bạc. Từ việc phân tích trên cho thấy điều kiện đề có thể áp dụng hệ thông TABMIS vào công tác quản lý NSNN và kho bạc là:
Thứ nhất, phải đôi mới cơ chế, chinh sách quản lý ngân sách sao cho thích hợp với yêu cầu của hệ thông TABMIS.
Vẻ đại thê có thê nói trong những năm gần đây cùng với chủ trương cải cách mạnh mẽ tải chính công công tác quản lý NSNN đã có nhiều đổi mới quan trọng tạo ra cơ sở pháp lý cho việc vận hành TABMIS.Tuy nhiên, để có thê thích ứng với hệ thống TABMIS, công tác quản lý NS cần tiếp tục đổi mới một cách cụ thể hơn, đặc biệt đổi mới công tác quản lý NS tại các phường trong quá trình lập dự toán, tô chức chấp hành dự toán và kêm toán, quyết toán NS ở quận huyện nhằm bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhập dự liệu vào hệ thỗng TABMIS
Thứ hai, Công tác kế toán nhà nước tại các phường phải có sự đôi mới theo yêu cầu của hệ thống TABMIS
Yêu cầu đối với công tác kế toán nhà nước khi áp đụng TABMIS là thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin vẻ tình phân bổ dự toán kinh phí NSNN, tỉnh hình thu, chỉ NSNN, tỉnh nợ và xử lý nợ của nhà nước, các loại tài sản do KBNN đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN; thu thập và xư ly thông tin của kế toán phải bảo đảm, đầy đủ, chính xác, trung thực liên tục vả có hệ thống.
Qua khảo sát thực tế tại các phường thuộc quận Cầu Giấy cho thấy công tác kế toán nhà nước tại các phường chưa đáp ứng yêu cầu khi áp dụng hệ thống TABMIS quản lý ngân sách và kho bạc. Vì vậy, cần nghiên cứu đôi mới. Đây là điều kiện tiên
quyết để có thê áp dụng hệ thông TABMIS quản lý ngân sách tại các phường. 85
Để có thê đổi mới công tác kế toán nhà nước tại các phường cần thiết phải nghiên cửu tô chức thực hiện Thông tư 212/2009/TT-BTC ngày 06 tháng IÏ năm 2009 của Bộ tải chính.
Thứ ba, có hệ thông công nghệ thông tin hiện đại bảo đảm kết nói thông suốt
Yêu cầu của hệ thông công nghệ thông tin khi áp dụng TABMIS là:
Về cán bộ phải có trình độ công nghệ thông tin. Cụ thẻ: (¡) Cán bộ cần phải có ít nhất trình độ A về tin học hoặc tương đương trở lên; (ii)Cần có một số cán bộ hỗ trợ CNTT ở cấp phường đê bảo đảm rằng những vấn đẻ về kỹ thuật của người sử dụng cuối cùng được giải giải quyết; (iii) Phải thông thạo việc sử dụng các phân mềm WindowXP. trình duyệt Internet và sử dụng email
Vẻ cơ sở hạ tầng CNTT đòi hỏi: () Hệ thông đường truyền phải được kết nối qua kênh ADSL hoặc đial-up tới mạng trung tâm của TABMIS: (ii) Tất các máy tính phải được kết nối vào hệ thông đường truyền kẻ trên
Tóm lại, trên đây là 3 điều kiện cơ bản cần có để triển khai hệ thông TABMIS quản lý ngân sách và kho bạc.
Hiện nay ba điều kiện kẻ trên đối với quận, huyện tên địa bản Thành phố chưa thực sự hội tụ đầy đủ. Do đó cần có giải pháp tập trung hoàn thiện ba điều kiện đê đưa TABMIS vào áp dụng trong công tác quản lý ngân sách đến cấp phường. 3.2.3. Một số giải pháp khác
Đề nâng cao chất lượng công tác tô chức quản lý NS xã, phường trong thời gian tới cần vận dụng một cách đồng bộ các giải pháp nêu trên. Tuy nhiên đê có thể thực thi được các giải pháp đó đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện chủ yêu sau:
* Về tổ chức bộ máy quản lý tài chính.
Vấn đẻ tô chức quản lý NS xã, phường ngày cảng trở nên phức tạp, đặc biệt là trong điều kiện nên kinh tế trị trêng có điều tiết của nước ta hiện nay. Luật ngần sách Nhà nước ra đời và đi vào thực tế đánh đấu một bước tiên quan trọng trong quản lý ngân sách nói chung và NS xã, phường nói riêng. NS xã, phường từ chỗ còn
để ngoài ngân sách Nhả nước nay đã được tông hợp trong một chỉnh thê thông nhất S6
của Ngân sách Nhà nước, mọi khoản thu chỉ đều được Luật hóa và thông nhất quản lý qua KBNN.
Những yêu cầu về quản lý NS xã, phường trong điều kiện mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ về NS xã, phường phải đủ về số lượng, mạnh về chuyên môn và phải có một mô hình tổ chức phù hợp. Mô hình đó được mô phỏng ở sơ đồ I (Trang...). Trong đó yêu tổ quan trọng nhất là bộ máy quản lý NS xã, phường từ Sở tài chính đến Phòng tải chỉnh các quận, huyện và xã, phường phải được tô chức biên chế gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Nhưng trực tiếp và quyết định nhất vẫn là kế toán xã, phường.
— Bên cạnh đó cần nhanh chóng chuân hóa đội ngũ kế toán NS xã, phường. Đây phải là đội ngũ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đạt trình độ tối thiếu là Trung cấp) do Giám đốc Sở Tài chính bổ nhiệm theo yêu cầu của UBND xã, phường và để nghị của UBND quận, huyện. Kế toán NS xã, nên hạn chế kiêm nhiệm công việc khác đề dành thời gian cho công tác chuyên môn. Thời gian công tác của Kế toán NS xã, phường cần ôn định lâu dải, tránh hiện tượng mỗi khi thay đổi Chủ tịch UBND xã, phường là một lần thay kế toán. Một vẫn để quan trọng nữa là cần phải hiện đại hoá công tác kế toán bằng cách tin học hoá công tác kế toán, tập huấn đào tạo cho đội ngũ kế toán vẻ sử dụng các phần mềm kế toán. Cần chuẩn hoá đội ngũ kế toán xã, phường, trước mắt nên trẻ hoá đội ngũ kế toán để đáp ứng được nhu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá công tác kế toán NS xã, phường.
~ Hiện nay, chúng ta đã có Luật kiểm toán, chứng tỏ kiểm toán đã được Đảng và Nhà nước quan tầm phát triên. Điều đó phù hợp với quy luật phát triển của nên kinh tế, nhất là nền kinh tế thị trong hội nhập hiện nay. Muốn kiểm toán phát triên và thực hiện một cách đầy đủ các chức năng của mình cần phải có kế hoạch đảo tạo, bôi dưỡng một đội ngũ cán bộ kiểm toán có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghẻ nghiệp và đặc biệt có lòng say mê và trách nhiệm với công việc.
- Mặt khác Sở Tài chính và Phòng Tài chính các quận, huyện cần sớm rà soát lại đội ngũ Kế toán NS xã, phường để chân chỉnh, xây đựng theo yêu câu mới
của thời kỳ hội nhập nên kinh tế; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn S7
nghiệp vụ cho đội ngũ nảy cũng như chú ý tới việc đảo tạo đội ngũ kế cận có thể thay thê khi cần thiết.
* Tăng cường công tác quyết định, giám sát các khâu trong chu trình quản lý NS xã, phường của HĐND xã, phường. Cần thấy rõ những hạn chế lớn trong việc thực hiện vai trò, vị trí của HĐND. Đó là: Vai trò của HĐND trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và phân bỏ ngân sách, quyết toán ngân sách còn chưa mạnh; tính chất độc lập của thông tin còn hạn chế, giám sát dựa trên thông tin tử LBND là chủ yẾu; và kết quả giám sát vẫn chưa được UBND thực sự tôn trọng. Cho nên công tác tập huấn vẻ kế hoạch và NS phải được coi là nhiệm vụ bắt buộc ngay từ đầu nhiệm kỳ đối với đại biểu HĐND các cấp. Thời gian của khoá học được lông ghép chính thức vào chương trình hoạt động hàng năm của HĐND đề đảm bảo HĐND có thê chủ động cử người tham gia. HĐND cần củng cô mỗi quan hệ giữa HĐND với các tô chức chính trị, xã hội và Kiểm toán Nhà nước để từ đó tăng cường chức năng quyết định và giảm sát NS của mình.
*NS xã, phường với cơ quan tải chính cấp trên:
Cơ quan tài chỉnh là cơ quan chức năng của Nhà nước có nhiệm vụ ban hành hoặc đề xuất ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách quản lý Tài chính nói chung và NSNN cũng như NS xã, phường nói riêng. Đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát thực hiện các chế độ chính sách đó ở cơ quan tải chính cấp dưới.
Trong bộ máy quản lý NS xã, phường ở cấp tỉnh thì bộ phận quản lý NS xã, phường ở Sở Tài chính (phòng quản lý NS quận huyện) và phòng Tài chính các quận, huyện (Tô quản lý NS xã, phường) có vai trò hết sức quan trọng. Bộ phận chuyên quản NS xã, phường ở Sở và Phòng Tài chính huyện cần bố trí đủ cán bộ chuyên môn vững và dày dạn kinh nghiệm. Đồng thời phải chú ý thực hiện tốt các chức năng sau:
- Thường xuyên tô chức kiểm tra, hướng dẫn các xã, phường quản lý NS xã, phường đúng chế độ, kịp thời phát hiện các sai phạm để chẵn chỉnh kịp thời tránh thất thoát NS. S8
~ Thâm định dự toán, quyết toán NS xã, phường trước khi trình UBND và HĐND xã, phường xét duyệt và tông hợp trong phạm vi địa bản (Tỉnh, quận, huyện) đề trình UBND và HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo lên cấp trên theo qui định.
— Phối hợp với cơ quan thuế trong tổ chức thu nộp các khoản thu vào NS và cùng với KBNN thực hiện cấp phát đầy đủ khoản trợ cấp cân đối thường xuyên cho NS xã, phường, giám sát chặt chẽ các khoản chỉ mua sắm, sửa chữa lớn, chỉ XDCB định kỳ (cuối hoặc cả năm) thực hiện đối chiêu báo cáo quyết toán NS xã, phường với kho bạc để phát hiện các khoản quyết toán sai đề kịp thời xử lý giúp xã, phường thâm định tài chính trước khi quyết toán các công trình XDCH.
—_ Với tư cách là người chủ trị, Sở Tài chính và Phòng tài chính các huyện cần có kế hoạch chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm và nhân điễn hình, phát động thi đua vẻ tô chức quản lý NS xã, phường và kịp thời tông kết đánh giá, động viên khen thưởng.
-_ Nghiên cửu sự vận động của thực tiễn trong quản lý NS xã, phường để kịp thời bô sung, sửa đôi, điều chinh các chính sách chế độ cho phù hợp.
#NS xã, phường với KBNN
Kho bạc Nhà nước là cơ quan Nhà nước có chức nãng quản lý quỹ và kiêm soát thu chỉ NSNN nỏi chung cũng như NS xã, phường nói riêng. Theo qui định của Luật NSNN hiện hành thì mọi khoản thu chỉ NS xã, phường đều phải được tổng hợp vào NSNN qua kho bạc.
Đề làm tốt chức năng nhiệm vụ đó cần lưu y một số điểm sau:
—_ Một là, KBNN huyện cần qui định “định mức tổn quỹ tiền mặt” cho các xã, phường đẻ nghị xã nộp ngay các khoản thu NS vào Kho bạc đồng thời phối hợp với cơ quan tải chính thực hiện điều tiết nguồn thu vào NS xã, phường đúng qui định của Bộ Tài chính và UBND Thành phố. Các khoản thu cha đúng chế độ đã nộp KBNN hoặc phản ánh thu sai vào NS xã, phường phải được thoái trả hoặc điều chính kịp thời. 89
—_ Hai là, theo qui định của Luật NSNN, một khoản chỉ NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ 3 điều kiện: “Có trong dự toán NSNN được duyệt”, “Đúng chế độ tiêu chuân định mức” (do cơ quan Tài chính và eơ quan Đầu tư phát triển kiểm soát) và “đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyên chuẩn chỉ” (do KBNN kiểm soát). Song thực tế ở cấp xã “Cơ quan Tài chính” và “Đơn vị sử dụng Ngân sách” là một đo vậy thiết nghĩ KBNN phải kiêm luôn cả chức năng kiêm soát đối với 2 điều kiện đầu. Muốn vậy KBNN phải yêu cầu NS xã, phường lập dự toán chỉ hàng tháng, hảng quý, phải năm vững định mức chỉ tiêu. KBNN cần kiểm tra kỹ lưỡng hóa đơn chứng từ kèm theo lệnh chỉ đề tiễn tới có thê kiểm soát được cả đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng của các khoản chỉ NS xã, phường. Mặt khác Kho bạc phải yêu cầu các xã, phường tăng cường hình thức thanh toán chuyên khoản qua KBNN (cấp phát trực tiếp cho các đơn vị hưởng), hạn chế chi NS băng tiên mặt trong mua sắm, sửa chữa và XDCB.
—_ Ba la, NS xã, phường phải thưởng xuyên giao dịch với KBNN. KBNN phải tạo điều kiện giúp đỡ các xã, phường trong việc mở tải khoản thu chỉ NS xã, phường. tài khoản đơn vị dự toán cũng như việc thực hiện các thủ tục đề nộp tiên vào NS và rút tiên đề chỉ tiêu. Định kỳ 6 tháng, 1 năm KBNN phải cùng với Phòng Tài chính quận, huyện đổi chiếu quyết toán thu chỉ NS do xã, phường lập và do Kho bạc thực hiện đề điều chỉnh, xử lý kịp thời, kiên quyết không duyệt chỉ đối với các khoản chỉ sai chế độ.
* Trong tương lai, khi nước ta tham gia tiến trình hội nhập nên kinh tế trong khu vực và quốc tế, nên Tài chính công nói chung và Tài chính xã, phường nói riêng đứng trước một thách thức mới. Đó là: Sự phù hợp của Tài chính đối với hoạt động kinh tế thị trường Quốc tẾ và chúng ta sẽ có các dự án tải trợ, liên doanh, liên kết của các tô chức hoặc các thành phố của các nước với các xã phường (hiện nay. tô chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (ICA) đã xây dựng kế hoạch thực hiện dự án tại tỉnh Hoà Bình về * tăng cường năng lực của các cấp trong việc đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch ngân sách tại địa phương”) thi việc
quản lý, hạch toán kinh phí tải trợ, dự án là vẫn đẻ hết sức quan trọng, hạch toản các 90
khoản thu chỉ không những phải đúng những chuẩn mực, chế độ kế toán của Việt Nam mà còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Vẫn để đặt ra hiện nay là việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ kế toán hành chính cũng, trong đó có đội ngũ kế toán xã, phường với một quy trình cụ thê để nhăm nâng cao năng lực chuyên môn phù hợp với xu thế hội nhập. Đề làm được điều đó, rất cần sự quan tâm của các cấp chính quyền và các ngành chuyên môn, công việc nảy cần phải có sự chuẩn bị thực hiện ngay từ bây giờ nhằm đảo tạo ra một thế hệ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp đẻ thoả mãn những yêu cầu đặt ra của nên kinh tế hội nhập.
3.2.4 Những điều kiện cần thiết để triển khai các giải pháp trên
Đề công tác quản lý NSNN được hoàn chỉnh, đem lại hiệu quả cao cần thực hiện đồng bộ một số điều kiện sau:
e Về khuôn khô pháp lý:
+ Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các chế độ chính sách tài chính, xây dựng các định mức thu - chỉ hợp lý và ồn định, tránh việc thay đổi chế độ chính sách khiến cho các cán bộ tải chính chưa quen với công việc lại phải thay đôi tiếp.
Trong điều kiện ngân sách các cấp vẫn còn lồng ghép như hiện nay và Hiến pháp năm 2013 vẫn trao cho Quốc hội “quyết định dự toán ngân sách nhà nước...” và “phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước...” (khoản 4 Điều 70) thì chưa thể có những cải cách cơ bản trong vẫn đề ngân sách. Đề giải quyết vẫn để lâu dải, có tỉnh bên vững, cần thiết kế lại hệ thông NSNN theo hướng tách bạch rõ rằng các cấp ngân sách, các cấp ngân sách không lồng ghép với nhau, tạo quyền chủ động hơn cho địa phương trong phân bố và quyết định ngân sách, nhiệm vụ, quyên hạn của từng cấp ngân sách được quy định rõ ràng, tăng trách nhiệm và tính tự chủ của các cấp chính quyên.
lê tự chủ trong nguôn thu của địa phương, để bào đảm chính quyền địa phương có quyền tự chủ trong việc thu vả chỉ ngân sách, độc lập với chính quyền trung ương, cần cho phép chính quyền địa phương thu thuế địa phương để ngân sách địa phương có thê độc lập với ngân sách trung ương, có thê tính tới việc trao
cho địa phương quyên tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu, bao 0]
gôm quyền thay đôi thuế suất một số sắc thuế. Cũng có thể tăng cường phân cấp cho các địa phương trong việc quyết định các khoản thu phí, lệ phí gắn với chức năng quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.
Kê tự chủ trong nhiệm vụ chỉ của địa phương. cần mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chỉ tiêu; cho phép chính quyền đĩa phương tự chủ ở một mức độ thích hợp trong việc ra các quyết định chi tiêu theo ưu tiên của địa phương. Theo đó, địa phương cần được chủ động quy định các nhiệm vụ chỉ giữa các cấp ngân sách của địa phương phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách của các cấp ngần sách thuộc địa phương.
+ Bộ tải chính và các cơ quan ban ngành cần ban hành chế độ thu chỉ Ngân sách hợp lý phù hợp cho từng thời kỳ phát triên kinh tế.
e Về đội ngũ cán bộ:
+ Nâng cao được vai trò của thủ trưởng các đơn vị sử dụng NSäNN, xây dựng được quy chế chỉ tiêu nội bộ hợp lý nhất với đơn vị,
Quan tâm đảo tạo, bồi dưỡng vả tăng cường tạo nguồn cán bộ quản lý tài chỉnh cho công tác quy hoạch bằng việc phát hiện sớm và đảo tạo có định hướng những cán bộ có triển vọng, chủ trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ gia đỉnh có công với cách mạng. người dân tộc thiêu số... bảo đảm sự chuyên tiếp vững vàng, liên tục giữa các thể hệ. Hoàn thiện tốt cơ chế “động” và “mở”, cán bộ chuyên trách cấp quận/ huyện, giữ các chức danh chủ chốt, cần nghiêm túc thực hiện công tác bầu cử công khai để chọn những người xứng đáng: bỗ nhiệm, luân chuyên đúng chuyên môn.
Trong bối cảnh đất nước đang đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực hội nhập quốc tế như hiện nay đã đặt ra những yêu cầu mới đổi với đội ngũ cán bộ, quản lý kinh tế cấp quận/ huyện có chất lượng, tạo sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
+ Trong thời gian tới cần có những biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tải chính Phường. Chỉ tuyển chọn những người được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ. đảm bảo thành thạo công việc, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Bảo đảm công khai, minh bạch tuyên dụng nhân lực. Tô chức thi tuyển công chức, viên
chức nghiêm túc, khách quan. Tăng cường các chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa 92
đáng, thu hút người có tài, ngoài chế độ chung của Nhà nước, có chế độ riêng, mang tính đột phá, thiết thực về kinh tế, môi trường làm việc
Quận cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dân các Phường thị hành thực hiện luật NSNN cho các cán bộ tải chính. Tạo điều kiện cho cán Bộ Tài Chính được tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ công tác Tài chính lâu dải.
+ Tăng cường được vai trỏ lãnh đạo của Đang vả quản lý của HDND, UBND các cấp nhăm củng có, tăng cường công tác quản lý NSNN, vận dụng một cách sáng tạo luật NSNN phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
« Về công tác thông tin - tuyên truyền:
+ Cân đây mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền tại tất các Phường để nhân dân năm bắt được các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó nhân dân hiểu được quyền lợi và nhiệm vụ của mình với NSNN tạo hiệu ứng tích cực trong dư luận xã hội giúp cho các chính sách tài chính được lan tỏa tới người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
+ Cần thực hiện tốt tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhãn dân để mọi người hiệu vả thực hiện tốt các nghĩa vụ thu nộp Ngân sách. Tuyên truyền, phô biến giáo dục pháp luật thuê có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) cũng như giúp cho người nộp thuế nắm bắt và hiểu đúng pháp luật trong lĩnh vực thuế đề tạo sự chuyên biến về nhận thức tự giác tuân thủ pháp luật
+ Cùng với công tác thông tin - tuyên truyền, cần tăng cường các hoạt động hỗ trợ các đối tượng nộp thuê băng những việc làm cụ thể để giải đáp cụ thể, chỉ tiết và đây đủ, hiệu quả nhất những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi chính sách về NSNN trên địa bàn Quận. Việc tuyên truyền, hướng dẫn và giải đáp vướng mắc, khó khăn cho đoanh nghiệp kịp thời, hiệu quả với thái độ nhiệt tình, cởi mở, trách nhiệm của cán bộ tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực thi các chính sách vẻ tài chính, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, góp phản
tăng nguồn thu cho NSNN. 93
ø Về cơ sử vật chất:
Đây mạnh được kinh tế phát triển cao, ôn định và bên vững, dựa trên tiễm lực vốn có của địa phương là: nguồn nhân lực đôi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Đồng thời huy động được đầu tư từ bên ngoài. thúc đây kinh tế phát triển. Do đó, cấp thiết cần cải cách hành chính công trên địa bản toàn Thành phổ một các toàn diện để có được môi trưởng tốt thu hút nhân tài vả sự quan tầm của
các nhà đầu tư. 94
KÉT LUẬN
Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong nên kinh tế quốc gia, quyết định tới tốc độ tăng trưởng cũng như đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thể giới của Việt nam, một vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đó chính là sự ốn định và vững chắc của Ngân sách Nhà nước. Như vậy, quản lý Ngân sách Nhà nước là vấn để được toàn xã hội quan tâm và ngày cảng được đổi mới để đáp ứng kịp thời, hạn chế lãng phi tối đa, tiết kiệm có hiệu quả phục vụ công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoả.
Thời gian qua, công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bản quận Cầu Giây đã đạt được nhiều kết quả góp phần thúc đây tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sông nhân dân. Song bên cạnh đó, vẫn còn một số mặt tôn tại cần được khắc phục và giải quyết kịp thời, vừa làm sao phái huy được tính sáng tạo của địa phương mà vẫn đảm bảo được những nguyên tắc quản lý Ngân sách Nhà nước. Trong luận văn này, tôi đã mạnh dạn trình bảy một số giải pháp với nguyện vọng góp phần giúp cho công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn quận Cầu Giấy được hoản thiện hơn. Với các giải pháp, phương hướng, nhiệm vụ cần tiếp tục được hoàn thiện trong quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bản tỉnh từ xây dựng dự toán đến quyết toán Ngân sách Nhà nước. Cụ thể hơn, trong luận văn của mình, tác giả đã làm rõ và khắc hoạ những nét nồi bật sau:
- Khái quát một cách tương đối đây đủ về cơ sở lý luận đề làm nên tảng cho việc thực hiện quản lý tài chính ngân sách các phường của Quận Cầu Giấy. Đây không những là yêu cầu của thực tiễn của vẫn đề đang đòi hỏi mả còn là mục tiêu, động lực để thúc đây thành phố phát triển toàn điện và ngày càng có hiệu quả cao hơn.
- Thực tiến quản lý quản lý tài chính ngân sách các phường của Quận Cầu Giấy đang đặt ra nhiều vẫn đẻ cần phải giải quyết kịp thời, đòi hỏi các ngành chức năng đặc biệt là ngành tài chính phải đổi mới toàn điện mới có thê đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý thu chỉ ngân sách ở trên địa bản. Qua phản tích luận
giải các mặt mạnh, mặt yêu về công tác quản lý tài chính ngân sách các phường của 95
Quận Câu Giấy và từ đó đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đây, khai thác mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận. Đó chính là đòi hỏi và thách thức đối với thành phố nói chung và ngành tài chính nói riêng trong việc thực hiện chức năng của mình để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách các phường của Quận Cầu Giấy làm cơ sở phát triển nguồn thu và sử dụng các khoản chỉ có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đôi mới cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý thu chỉ ngân sách nói riêng.
- Thông qua thực hiện quản lý tài chính ngân sách các phường của Quận Câu Giấy tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, giải phóng khả năng sản xuất, góp phần thúc đây việc tô chức và sắp xếp lại sản xuất, tăng cường hạch toán kinh doanh, tăng năng suất, hạ giả thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng tích luỹ. Thực hiện tốt công tác quản lý thu chỉ ngân sách sẽ phát huy được tiêm năng thể mạnh, khai thác các nguồn lực trên địa bàn thành phó có hiệu quả, tranh thủ vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách. Đồng thời thông qua quản lý chỉ ngân sách để giúp cho thành phố thực hiện tốt chức năng của mình nhất là việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và hỗ trợ người nghèo, rút ngăn khoảng cách giữa người giàu và người nghẻo.
Đề tài đã luận giải những vẫn đẻ có tính cơ bản về vẫn đề này từ đó tìm kiếm nguyên nhân khách quan và chủ quan về yếu kém của công tác nói trên đề làm cơ sỏ đề ra các giải pháp có tính thực thi. Đây là cơ sỏ về lý luận và thực tiễn vẻ vấn để quản ly thu chỉ ngần sách trên địa bản. sẽ giúp cho thành phố có những quyết sách vả biện pháp có hiệu quả.
Đề thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu chỉ ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Sự lãnh đạo chỉ đạo của UBND thành phô, các cấp, các ngành chức năng, các tô chức CT-XH từ thành phố cho đến xã phường cần phải quan tâm đúng mức công tác này coi công tác nảy là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng gi
các cơ quan tải chính. 96
Mặt dù đã có những có gắng nhưng không thê tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý đề luận văn này tiếp tục hoản thiện có hiệu quả cao hơn có giá trị áp dụng vào công tác quản lý
thu, chi ngân sách ở địa phương. 10.
11.
12.
07
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Bắt, Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình quản lý Thuế, NXB Thông kê, Hà Nội; Bộ Giáo đục và Đào tạo (2005), Giáo trình Kinh tế học vĩ mỏ, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Tài chính (2000), Cởđi thiện hệ thông định mức phân bồ ngân sách chỉ thường xuyên, NXB tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2003), Luật ngán sách Nhà nước và cúc văn bản hướng dân Luật Ngân sách Nhà nước, NXB Tài chỉnh, Hà Nội; Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dân thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2004), Báo cáo đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2004), Báo cáo tình hình thực hiện và nội dung sửa đổi, bồ sung cơ chế, chỉnh sách khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, mở rộng cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và các chính sách tài chính khuyến khích thực hiện xã hội hoá, Hà Nội. Bộ Tài chính (2004), Cđu hỏi và giải đản về quan lÿ ngân sách và các hoạt động tài chính ở quận (huyện), thành phổ thuộc tỉnh, NNXB tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2004), Chiến lược cải cách hệ thông thuế đến năm 2010, Hà Nội. Bộ Tài chính (2004), Hoàn thiện gi trình Ngân sách Việt Nam (Đánh giả chỉ tiêu công - giai đoạn 1T), NXB Tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2005), Thông nr hưởng dân thực hiện quy chế công khai tài chỉnh đổi với các đơn vị dự toán Ngân sách và các tô chức được Ngân sách nhà nước hồ trợ, NXB tài chính, Hà Nội; Bộ Tài chính (2006), Chế độ tự chủ vẻ tài chính, biên chế, tự chịu trách nhiễm
đối với các cơ qguan quan Ìÿ hành chính, NNB Tài chính, Hà Nội ;
. Bộ Tài chính (2006), Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế, tự chịu trách nhiệm
đổi với các đơn vị sự nghiệp công lập. NXB Tài chính, Hà Nội ; 14.
lễ.
1ã.
198.
20.
Sun:
ciểni
tin
23.
25.
20.
HUY:
28.
08
Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngàn sách Nhà nước năm 2016. Nguyễn Thị Chắt (2004), ''Tăng cường công tác giảm sát tài chính đối với các đơn
vị sự nghiện được giao qHVÊH tự chủ tài chính, Thanh tra Tài chính, tr. 9, 46.
. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình lỷ thuyết tài chính, NXB Tài chỉnh, Hà Nội: 17.
Chính phủ (2016), Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 Ban hành Định mức phân bồ dự toản chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017. Nguyễn Việt Cường (2001), Đổi mới cơ chế phản cấp quản lý ngân sách nhà nước, Luận án tiễn sĩ kinh tẾ, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội. Nguyễn Việt Cường (2001), Luận án Tiên sĩ “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngắn sách Nhà nước `,
Phạm Đình Cường (2004), “Phân cấp trong lĩnh vực tài chính - ngân sách ở Việt Nam `, Tài chính, tr. 15 - l6.
Phan Thu Cúc (2002), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp hương thụ nguôn ngân sách nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Vũ Cương - Nguyễn Thị Minh Tâm (2002), “Khuôn khổ chỉ tiêu trung hạn - một hướng cai cách trong quy trình lập ngắn sách”, Tài chính, tr. ET - 14.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 1X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đăng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểm toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Phan Văn Dũng (2001), Luận án Thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chỉ ngân sách các tỉnh duyên hải miễn Trung ”.
Trịnh Tiến Dũng (2002), “Ẻ phương pháp lập và phân bô ngân sách ở nước ta hiện nay”, Tài chính, tr. 15 - 17.
Trịnh Tiên Dũng (2010), Luận án Thạc sĩ “Noằn thiện quan Ìÿ thu - chỉ ngán sách nhà nước của Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa `.
Lưu Hoàng (2004). “Một số cần đề về khoản biên chế và kinh phí quản lý hành chính”, Quản lý ngân quỹ quốc gia, tr. 12 - 13. 29,
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
1,
38.
39.
40.
41.
42.
09
Phạm Đức Hỗng (2002), /#'oàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cáp chính quyên địa phương ở Việt Nam, Luận ắn tiễn sĩ kinh tế, Trường đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội.
Phạm Đức Hồng (2002), Luận án Tiên sĩ “/#oàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyên địa phương ”.
Võ Bích Hồng (2005), “Một số ý kiến về cơ chế giám sát chỉ ngân sách nhà nước phục vụ quản lÙ hành chính”, Nghiên cứu tài chính kế toán, tr. 25 - 26. Nguyễn Sinh Hùng (2005), “Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trong tiễn trình củi cách tải chỉnh công”, Tạp chỉ Công sản, tr. 36 - 40.
Nguyễn Đức Kha (2002), “Những vấn đề cân quan tâm khi thực hiện khoản biên chế và chỉ phí hành chỉnh", Quản lý nhà nước, tr. 32 - 34.
Phạm Văn Khoan, Bùi Tiến Hanh (chủ biên), Giáo trình Quản lý Tài chính công, Nxb Hà Nội, 2007.
Lê Chi Mai (2003), “Tăng cường cái cách tài chính công nhằm thúc đây cải cách hành chính”, Quản ly nhà nước, tr. 7 - ÌT.
Dượng Thị Bình Minh (2005), “Quản lý chỉ tiêu công ở Việt Nam - Thực Irạng và giải pháp”, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Phan Thị Hỏng Minh (2007), Luận án Thạc sĩ ““Š% đựng công cụ Kế toán - Kiểm toán trong công tác quản h ngân sách Xã - Phường.
Trân Minh (2002), “Cần xảy dựng mâu hình khoản biên chế và chỉ phỉ hành chính”, Quản lý nhà nước, tr. 28 - 31.
Đồng Hữu Pháp (2002), “Quan lý nhú nước trong lĩnh vực ngan sách theo luật Ngân sách nhà nước”, Quản lý nhà nước, tr. 6 - l4.
Quách Đức Pháp (2005), “Cải cách hành chính về thuế và hải quan giai đoạn 2001 - 2004 và các năm tiếp theo”, Tạp chí Cộng sản, tr.50 - 54.
Philip E. Taylor (1961), Kinh tế Tài chỉnh công, bản địch của Trường Đại học kinh tế TP Hỗ Chí Minh.
Tảo Hữu Phùng (2002), “Đôi điều kiển nghị sửa đổi, bổ sung Luật ngân sách
nhà nước”, Tài chính, tr. 25 - 27. 4.
44.
45.
46.
41.
48.
49.
30.
1. 32.
33.
34.
33.
56,
100
Tảo Hữu Phùng (2005), *Ngắn sách nhà nước với chuyên dịch cơ cầu kinh tế ở nước 10a”, Tạp chí Cộng sản, (10).
Tào Hữu Phùng (2006), “Vẻ định hướng và giải pháp công tác Tài chính ngân xách - Ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 -20T0”, Tạp chí Cộng sản, tr. 22 - 27.
Tào Hữu Phùng, Nguyễn Công Nghiệp (2009), Đổi mới Ngân sách Nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội;
Quận Cầu Giấy (2014, 2015, 2016), Báo cáo quyết toản ngân sách 3 năm 2014, 2015, 2016 của các phường trên địa bàn Quận Cầu Giấy.
Nguyễn Thị Minh Tâm (2004), “Giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân trong phân bố, giảm sát ngân sách nhà nước ”, Quản lý nhà nước, (5), tr. 38-40.
Nguyễn Văn Tạo (2004), “Đổi mới cơ chế tt chủ tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công đối với đơn vị sự nghiệp có thu”, Nghiên cứu tài chính kế toán, tr. 6 - 8.
Đặng Văn Thanh (19990, “Khoản chỉ hành chính: một giải pháp nàng caa hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước ”, Quản lý nhà nước, tr, l7 - 21,
Đặng Văn Thanh (2005), “Phát triển tài chính Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 và định hướng giai đoạn 2006 - 2010”, Tạp chỉ Cộng sản, tr. l8 - 22.
Lễ Minh Thông, (2001), “Quản Tý thu chỉ ngắn sách ”, Tài chính.
Nguyễn Ngô Thị Hoài Thu (20005), “Nhìn lại 2 năm mở rộng thí điểm khoản biên chế và kinh phí quản lý hành chính ”, Tài chính, tr. 6 - 18.
Lê Công Toản (2003), Luận án Tiên sĩ "Sứ dụng công cụ chính sách tài chính đề phát triển nên kinh tế trong quả trình hội nhập ".
Nguyễn Văn Tranh (2005), “Quản Hý chỉ ngân sách ở các tỉnh duyên hải miễn Trung ”, Tạp chí Thuế.
Trường Đại học Kinh tế quốc đân (1997), Giáo trình Kinh tẾ công công, Nxb Thông kê, Hà Nội.
Trường Đại học Kinh tế quốc đân (2000), Giáo trình về quản lÿ ngân sách, Nxb
Chỉnh trị quốc gia, Hà Nội. Nhi
38.
2Ó,
60.
61.
62.
I0I
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, Nxb Thông kê, Hà Nội.
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Trường Đại học Ngoại thương (2001), Giáo trình về Kinh tế vĩ mô, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Đình Tùng (2005), “Cơ sở lý luận phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã", Nghiên cứu tài chính kế toán, (8). tr. 7 - 9,
Nguyễn Đình Tùng (2005), “Phân định chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính nhà nước giữa trung ương và địa phương ”, Nghiên cứu tài chính kế toán, tr. 7 - 1.
Trần Thị Ty (2003), Quản lý tài chỉnh công. Nxb Lao động, Hà Nội.