ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT ĐẶC HỮU TRÊN CÁC ĐẢO

CỦA VỊNH HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trường

Mã số: 8850101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN – 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT ĐẶC HỮU TRÊN CÁC ĐẢO

CỦA VỊNH HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 8850101

Học viên: Bùi Thị Thu Hương

Lớp khóa học: CHQLTNMT K12A3

Cán bộ hướng dẫn: TS. Kiều Quốc Lập

Chữ ký của học viên

Chữ ký của cán bộ hướng dẫn

Bùi Thị Thu Hương

Kiều Quốc Lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Bùi Thị Thu Hương, xin cam đoan luận văn Nghiên cứu hiện trạng

và đề xuất giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh

Hạ Long là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của TS. Kiều Quốc Lập, không sao chép các công trình nghiên cứu của

người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì

một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của

luận văn.

Tác giả

Bùi Thị Thu Hương

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã

nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô, cá nhân, các cơ quan và các

tổ chức. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy

cô, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho

tôi hoàn thành luận văn này.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Quốc Lập đã trực tiếp hướng

dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường,

trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã chia

sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học

tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 07 năm 2020

Tác giả

Bùi Thị Thu Hương

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2

4. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 2

5. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4

1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài ........................................................... 4

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 5

1.2.1 Trên thế giới ........................................................................................................ 5

1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 6

1.2.3. Tại vịnh Hạ Long .............................................................................................. 9

1.3. Hiện trạng đa dạng thực vật, các loài đặc hữu và công tác quản lý đa dạng

sinh học tại vịnh Hạ Long ................................................................................... 10

1.3.1. Hiện trạng hệ thực vật khu vực vịnh Hạ Long - Vườn Quốc gia Cát Bà... 10

1.3.2. Hiện trạng thực vật khu vực vịnh Hạ Long ............................................ 12

1.3.3. Hiện trạng các loài quý hiếm, đặc hữu khu vực Hạ Long ........................... 17

1.3.4. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và các loài

đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long ........................................................................ 23

1.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của không gian nghiên cứu .... 24

1.4.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 24

1.4.2. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 25

1.4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 28

iii

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 30

2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 30

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 31

2.4. Cách tiếp cận ................................................................................................ 31

2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 32

2.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................................... 32

2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................. 32

2.5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ....................................................... 33

2.5.4. Phương pháp phân tích SWOT ...................................................................... 33

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 35

3.1. Hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long .... 35

3.1.1. Hiện trạng loài Cọ Hạ Long trên các đảo của vịnh Hạ Long ...................... 35

3.1.2. Hiện trạng loài Bông mộc trên các đảo của vịnh Hạ Long ......................... 40

3.1.3. Khả năng tái sinh trong tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc ........... 44

3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các

đảo của vịnh Hạ Long ......................................................................................... 44

3.2.1. Cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ các giá trị của Di sản vịnh Hạ Long ... 44

3.2.2. Các cơ quan tham gia quản lý, bảo tồn ......................................................... 46

3.2.3. Kết quả phân tích công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số loài

thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long ...................................................... 48

3.3. Các giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ

Long ..................................................................................................................... 53

3.3.1. Giải pháp thể chế chính sách và tổ chức ....................................................... 53

3.3.2. Giải pháp về khoa học kĩ thuật ....................................................................... 54

3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức của

người dân trong công tác quản lý, bảo vệ các loài thực vật đặc hữu trên vịnh Hạ

Long ............................................................................................................................ 66

iv

3.3.4. Giải pháp giám sát, tuần tra và kiểm sát tại các khu vực khoanh vùng bảo

tồn ................................................................................................................................ 66

3.3.5. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá các loài thực vật đặc hữu trên các đảo

của vịnh Hạ Long ....................................................................................................... 67

3.3.6. Giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học với các loài

thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long ................................................................................ 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tiếng Việt

ANTT An ninh trật tự

BQL Ban Quản lý

ĐDSH Đa dạng sinh học

Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên IUCN nhiên

TNTG Thiên nhiên thế giới

UBND Uỷ ban nhân dân

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp UNESCO quốc

VQG Vườn quốc gia

VHL Vịnh Hạ Long

VPHC Vi phạm hành chính

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các loài thực vật nguy cấp, được ưu tiên bảo vệ ................................ 18

Bảng 1.2. Danh sách các loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ....... 22

Bảng 2.1. Tọa độ địa lý của các điểm khảo sát ................................................... 30

Bảng 2.2. Phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc

hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long .................................................................... 34

Bảng 3.1. Khu vực phân bố Cọ Hạ Long trong vùng lõi Di sản thiên nhiên thế

giới vịnh Hạ Long ............................................................................................... 38

Bảng 3.2. Khu vực phân bố Bông mộc trong vùng lõi Di sản TNTG ................ 42

Bảng 3.3. Thống kê vi phạm công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học

vịnh Hạ Long ....................................................................................................... 49

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động của người dân tới

thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ........ 50

Bảng 3.5. Tổng hợp các yếu tố tác động đến một số loài thực vật đặc hữu trên

các đảo của vịnh Hạ Long ................................................................................... 51

Bảng 3.6. Ma trận SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc

hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long .................................................................... 52

Bảng 3.7. Khu vực khoanh vùng quản lý để bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long,

Bông mộc trên vịnh Hạ Long .............................................................................. 58

Bảng 3.8. Khu vực trồng chuyển vị cây Cọ Hạ Long, Bông mộc ...................... 61

Bảng 3.9. Chương trình giám sát các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm và

các loài ngoại lai xâm hại trên vịnh Hạ Long ..................................................... 63

vii

Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ các đơn vị phân loại thực vật ........................................ 13

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.2. Biểu đồ tỷ lệ dạng sống thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long ............ 14

Hình 1.3. Khu vực Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long ........................... 25

Hình 2.1. Các địa điểm khảo sát trên vịnh Hạ Long ........................................... 30

Hình 3.1. Cọ Hạ Long đang ra hoa ..................................................................... 36

Hình 3.2. Sơ đồ các khu vực phân bố Cọ Hạ Long trên vịnh Hạ Long. ............. 39

Hình 3.3. Chùm quả cây Bông mộc khi chín ...................................................... 41

Hình 3.4. Sơ đồ các khu vực phân bố của cây Bông mộc trên Vịnh Hạ Long ... 43

Hình 3.5. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Chân Voi ............................................... 57

Hình 3.6. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Cát Lán .................................................. 57

Hình 3.7. Cắm biển báo khoanh vùng bảo tồn tại khu vực Cát Lán ................... 59

Hình 3.8. Quy trình nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc từ hạt ......................... 60

Hình 3.9. Sơ đồ các địa điểm lựa chọn trồng cây Bông mộc .............................. 62

viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Vịnh Hạ Long là khu vực biển đảo rộng lớn, nằm ở phía Đông Bắc Việt

Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh, đã hai lần được Tổ chức Giáo dục, Khoa

học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản Thiên nhiên

thế giới vào năm 1994 với giá trị nổi bật toàn cầu về cảnh quan tự nhiên và năm

2000 về giá trị địa chất, địa mạo. Ngoài những giá trị đã được công nhận, vịnh

Hạ Long còn được các nhà khoa học đánh giá là nơi có sự đa dạng sinh học

(ĐDSH) cao về các hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen đặc hữu, quý

hiếm.

Theo kết quả công bố của các nhà khoa học, hệ thực vật vịnh Hạ Long

được ghi nhận có 19 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam; trong đó có 15 loài

loài đặc hữu hẹp, mới chỉ được ghi nhận có phân bố trên các đảo Cát Bà, Hạ

Long và có 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam [15]. Ngoài

ra khu vực này còn ghi nhận có 25 loài thực vật quý hiếm. Những loài thực vật

đặc hữu, quý hiếm này ngoài giá trị về mặt cảnh quan, kinh tế còn có giá trị rất

lớn về mặt khoa học. Tuy nhiên, hiện nay số lượng loài, mật độ quần thể và số

lượng cây con tái sinh tự nhiên của các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm trên vịnh

Hạ Long rất thấp do vậy các loài này đều đang ở tình trạng sắp nguy cấp, cần

được bảo vệ. Bên cạnh đó, trước những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự

xuất hiện của một số loài cây ngoại lai trên vịnh đã gây ra những ảnh hưởng

nhất định đến các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm nói riêng và hệ thảm thực vật

trên vịnh Hạ Long nói chung. Đặc biệt, năm 2007 TS. Nguyễn Tiến Hiệp đã

đánh giá Cọ Hạ Long và Bông Mộc là hai loài được xếp ở vị trí ưu tiên hàng đầu

trong danh sách dự kiến các loài cần nghiên cứu, quản lý để bảo tồn [20].

Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu loài Cọ Hạ Long, Bông mộc và các

loài thực vật đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long để từ đó đưa ra những giải

pháp quản lý, bảo tồn và phát huy là một nhiệm vụ cấp bách và mang nhiều ý

nghĩa. Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý một số loài

1

thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long” không chỉ có ý nghĩa về mặt

khoa học, mặt quản lý mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong công tác tuyên truyền

và phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển bền vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu (Cọ Hạ

Long, Bông mộc) trên các đảo của vịnh Hạ Long, đề xuất giải pháp quản lý

nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài thực vật đặc hữu nói riêng và

nguồn tài nguyên sinh học tại vịnh Hạ Long nói chung.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thu thập, đánh giá, xử lý và chọn lọc số liệu, tài liệu có liên quan.

- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.

- Xác định phương pháp nghiên cứu và triển khai phương pháp nghiên cứu.

- Điều tra thực địa, bổ sung và thu thập số liệu, dữ liệu.

- Phân tích, đánh giá hiện trạng quần thể, đặc điểm sinh học, sinh thái học của

một số loài thực vật đặc hữu (Cọ Hạ Long, Bông mộc) trên các đảo vịnh Hạ Long.

- Đề xuất các giải pháp quản lý loài thực vật đặc hữu (Cọ Hạ Long, Bông

mộc) trên vịnh Hạ Long.

4. Những đóng góp của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

Kết quả của đề tài góp phần đánh giá hiện trạng một số loài thực vật đặc

hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long, đồng thời bổ sung thêm thông tin cho cơ sở

dữ liệu về đa dạng sinh học trên vịnh Hạ Long.

- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Đề tài trực tiếp góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu “Tiếp tục rà soát

các nguồn gen đặc hữu, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng; nguồn gen giống

cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm, ưu tiên bảo

vệ, có giá trị khoa học, kinh tế, giáo dục…; xây dựng, thực hiện và nhân rộng

các mô hình, chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển có hiệu quả các nguồn

2

gen có giá trị” trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030.

+ Cơ sở dữ liệu về các loài thực vật đặc hữu và các đề xuất giải pháp quản

lý sẽ là nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản lý để phục vụ và nâng cao

hiệu quả quản lý, bao gồm bảo tồn, nghiên cứu, phát triển đa dạng sinh học vịnh

Hạ Long nói chung và nguồn gen đặc hữu nói chung.

5. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội

dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung, cách tiếp cận và phương

pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài

- Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh

thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên

thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét

đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy

cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật

di truyền [32].

- Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên

của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường

sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng [32].

- Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự

nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi

đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các

đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di

truyền trong các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản

nguồn gen và mẫu vật di truyền [32].

- Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ,

nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá

trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn

và phát triển đa dạng sinh học [32].

- Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái

trong tự nhiên [32].

- Loài đặc hữu là loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong phạm vi phân

bố hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ nhất định của Việt Nam mà không

được ghi nhận là có ở nơi khác trên thế giới [32].

- Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn

không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng [32].

4

- Phát triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng hợp

lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo đảm cân

bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [32].

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.2.1 Trên thế giới

1.2.1.1. Những nghiên cứu về thực vật

Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, đến nay các nhà

thực vật học đã dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào

khoảng 500.000 - 600.000 loài [40].Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên

thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật

Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000 -

40.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và các

loài thực vật bậc thấp khác [12].

Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855), De

Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng loài và diện tích từ những dẫn

liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có 960

loài), hệ thực vật Dagico (1000km2 có 1362 loài), hệ thực vật miền trung

Svealand (4000 km2 có 1114 loài) [12]. Ở Liên Xô, từ năm 1928 đến năm 1932

được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Vào

thời gian này, Tomachev A. I. [12] nghiên cứu hệ thực vật vùng Taimua nằm ở

tọa độ địa lý 74o 20’-25o độ vĩ bắc và 102o 30’ độ kinh đông và cho ra nhiều

nhận định có giá trị.

Từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là

nền tảng đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí Đông

Dương” do H.Lecomte chủ biên năm (1907 - 1952) [41]. Trong công trình này,

các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật

bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương. Humbert (1938 - 1950) [43]

đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng

5

và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do

Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 1997) [42] cùng với nhiều tác giả

khác. Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy

20% tổng số họ đã có.

1.2.1.2. Nghiên cứu về thực vật rừng đặc hữu nguy cấp, quý hiếm

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác

nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các

nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Nhằm nâng cao nhận thức

trong xã hội và cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và

tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, năm 1964 Hiệp hội bảo tồn thiên

nhiên thế giới đã xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và

có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và

thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới.

Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc

phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới. Các thứ

hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: loài tuyệt chủng (EX),

loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU),…Sách đỏ

IUCN công bố văn bản năm 2004 (Sách Đỏ 2004) vào ngày 17/11/2004. Văn

bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và

quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm

7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm. Danh sách cũng công bố

784 loài loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500. Trong bản sách đỏ mới

nhất vừa được IUCN công bố (IUCN Red List) năm 2019, gần như không có sự

tiến bộ nào với các loài sinh vật bị đe dọa so với những năm trước đây. Trong số

105.732 loài được khảo sát có tới hơn 28.000 bị đe dọa tuyệt chủng.

1.2.2. Tại Việt Nam

1.2.2.1. Những nghiên cứu về thực vật

Ngay từ cuối thế kỷ 18, nhà thực vật học người Bồ Đào Nha, J. Loureiro

đã biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ thực vật

Nam Bộ (Flora Cochinchinensis, 1790). Tuy nhiên, trong đó tác giả có đề cập

6

đến nhiều loài có phân bố ở một số nước lân cận như Trung Quốc, Thái Lan,

Mianma, Campuchia… Tiếp theo là tác nhà thực vật học người Pháp, J. B. L.

Pierre biên soạn cuốn sách về Cây gỗ rừng Nam Bộ (Flore Forestière de la

Cochinchine, 1790-1795), trong đó có mô tả và hình vẽ chi tiết các loài thực vật

thân gỗ có phân bố ở khu vực Nam Bộ. Nửa đầu thế kỷ 20 các nhà thực vật học

Pháp dưới sự chủ biên của H. Lecomte (1907-1952) đã lần lượt xuất bản bộ sách

Thực vật chí đại cương Đông Dương (Flore Générale de l’Indo-Chine) và phẩn

bổ sung (Suppléments à la Flore Générale de l’Indo-Chine) gồm 7 tập. Trong đó

dựa trên hệ thống của Bentham & Hooker, các tác giả đã phân loại và mô tả hơn

7.000 loài thực vật thuộc trên 200 họ thực vật có mạch ở vùng Đông Dương,

trong đó có Việt Nam. Từ năm 1960 đến nay, các nhà thực vật trên thế giới và

Việt Nam đã và đang biên soạn Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam

(Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam) với trên 35 tập đã được xuất bản.

Đây là tập các công trình nghiên cứu phân loại mang tầm cỡ quốc tế, là tài liệu

tham khảo chính khi nghiên cứu đa dạng và phân bố của các taxon thực vật ở

Đông Dương, trong đó có Việt Nam.

Trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình là kết quả

nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác giả trong

nước và nước ngoài rất có giá trị như: Lê Khả & cộng sự (1969-1976), Cây cỏ

thường thấy ở Việt Nam; Phạm Hoàng Hộ (1970-1972), Cây cỏ thường thấy ở

Miền Nam với 5326 loài; Phạm Hoàng Hộ có công trình nghiên cứu thực vật cả

nước (1991-1993, 1999-2000), Cây cỏ Việt Nam gồm 3 tập; Danh lục các loài

thực vật Việt Nam của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005); bộ sách Thực vật chí

Việt Nam đã xuất bản được 11 tập… Cùng với những công trình mang tính chất

chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả nước, còn rất nhiều công trình về kết quả

nghiên cứu Đa dạng thực vật và các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng của mỗi khu vực hoặc các Khu bảo tồn (Vườn quốc gia, Khu bảo

tồn thiên nhiên,...) được nghiên cứu hoặc công bố, cụ thể như: Tính đa dạng

thực vật có mạch ở vùng núi cao Sapa - Fansipan (1998); Đa dạng thục vật ở

Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (2006); Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn

gen sinh vật tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ (2007); Tính đa dạng

7

thực vật trên núi đá vôi vùng Hoà Bình (1996-1997); Đa dạng thực vật VQG Bái

Tử Long (2009); Đa dạng sinh học VQG Xuân Thủy (2009, 2015)…

8

1.2.1.2. Nghiên cứu về thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm

Hiện nay, tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực vật quý

hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam là tuyển tập "Sách đỏ Việt Nam (phần

thực vật)" [6]. Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý

như: Tại khu BTTN Nà Hẩu, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

(2009), Báo cáo điều tra hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn

Yên, tỉnh Yên Bái [5] nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở KBTTN Nà Hẩu đã

thống kê và lập danh mục số loài thực vật quý hiếm gồm có 27 loài có tên trong

Sách đỏ Việt Nam (2007); Nguyễn Duy Tùng (2013) [30] nghiên cứu hiện trạng

các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu

bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên; Nguyễn Việt Phương (2015) [24] nghiên cứu hiện trạng các loài thực

vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn

thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

Hiện nay, số lượng loài thực vật nguy cấp, quý hiếm có giá trị tại Việt

Nam đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt chủng, tuy nhiên những

nghiên cứu về các loài này còn rất ít và thông tin chưa được cập nhập, bổ sung

thường xuyên.

1.2.3. Tại vịnh Hạ Long

Theo Thực vật chí Đại cương Đông Dương (Flore Generale de l’Indo-

Chine), các nhà thực vật Pháp cũng đã có những khảo sát, thu mẫu thực vật tại

Vịnh Hạ Long, trong đó thống kê được 73 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc

về 35 họ, 58 chi ghi nhận có phân bố tại Hạ Long "along". Năm 1999, dưới sự

giúp đỡ và tài trợ về kinh phí của Ban quản lý Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh

Hạ Long, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan, Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc

tế (IUCN) tại Việt Nam, các chuyên gia thực vật của Viện Sinh thái và Tài

nguyên Sinh vật, Vườn thực vật Singapore và hoạ sỹ Wendy Gibb đã tiến hành

nhiều đợt khảo sát thực địa tại khu di sản. Kết quả đã xuất bản cuốn sách Thực

vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long, trong đó giới thiệu 38 loài thực vật phổ biến, có

hình vẽ màu minh hoạ (Nguyễn Tiến Hiệp & Ruth Kiew, 2000). Các nghiên cứu

tiếp theo đã công bố 8 loài thực vật mới cho khoa học từ Vịnh Hạ Long (Nguyễn

9

Tiến Hiệp & Ruth Kiew, 2000; Nguyễn Quốc Bình & M. Newman, 2000; K. D.

Hill & P. K. Lộc, 2004).

Những năm gần đây, Vịnh Hạ Long – Cát Bà đã được chọn làm điểm

trình diễn của nhiều Dự án Quốc gia và Quốc tế như

SAREC/SIDA/MOSTE/HIO (Pha I, II và III); Dự án “Nghiên cứu quản lý môi

trường Vịnh Hạ Long” của JICA/MOSTE/UBND tỉnh Quảng Ninh do Phân viện

Hải dương học tại Hải Phòng thực hiện; các đề tài trong Chương trình biển như

KT0311 (1991 – 1995); Dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long” do EU

tài trợ; Dự án ‘‘Nghiên cứu các giá trị đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long phục vụ

cho việc quản lý, phát huy giá trị đa dạng sinh học của Di sản’’ (2007-2009)

được UBND tỉnh Quảng Ninh tài trợ kinh phí. Mới đây nhất là đề tài “Điều tra,

đánh giá đa dạng thực vật và tìm kiếm các loài thực vật có chứa hoạt tính sinh

học tại các đảo Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp bảo

tồn, sử dụng bền vững” do TS. Nguyễn Thế Cường làm chủ nhiệm đề tài đã tiến

hành đánh giá hiện trạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch trên cạn của

các đảo Vịnh Hạ Long Tuy nhiên cho đến nay chưa có đánh giá chi tiết, cụ thể

và mang tính hệ thống về các loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ

Long.

1.3. Hiện trạng đa dạng thực vật, các loài đặc hữu và công tác quản lý đa

dạng sinh học tại vịnh Hạ Long

1.3.1. Hiện trạng hệ thực vật khu vực vịnh Hạ Long - Vườn Quốc gia Cát Bà

Hệ thực vật khu vực vịnh Hạ Long - Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà nằm

trong hệ thực vật vùng ven biển và đảo ven bờ Đông Bắc với đại diện là hệ thực

vật tại các khu vực ven biển từ Móng Cái đến Tiên Yên, Vườn Quốc gia (VQG)

Bái Tử Long, khu vực Hạ Long - VQG Cát Bà, ven biển từ cửa Văn Úc đến cửa

Lạch Trường. Trong vùng có sự phân bố của 1.559 loài và dưới loài thuộc 807

chi, 195 họ của 6 ngành thực vật có mạch [1]. Mặc dù số lượng loài lớn, nhưng

hệ thực vật vùng ven biển và đảo ven bờ Đông Bắc chủ yếu tập trung tại 2 khu

vực chính là Hạ Long - VQG Cát bà và VQG Bái Tử Long.

Khu vực Hạ Long - VQG Cát Bà có khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm vào mùa hè, với nhiệt độ trung bình từ 27-290C; mát và khô vào mùa đông với

10

nhiệt độ trung bình 16-180C; lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 1.680mm. Vịnh Hạ Long với diện tích 1.553km2 gồm 1.969 lớn nhỏ, trên đó các kiểu thảm

thực vật chủ yếu là trảng cây bụi và rừng thường xanh trên núi đá vôi. VQG Cát

Bà với diện tích khoảng 9.800 ha rừng trên đảo đá vôi và 5.400 ha mặt nước

biển, một phần là rừng ngập mặn. Trong đó, vùng lõi VQG nơi được bảo vệ

nghiêm ngặt với diện tích 800 ha trên núi đá vôi là các hệ sinh thái, chủ yếu với

kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi, rừng ngập

nước trên núi, rừng ngập mặn. Khoảng 14.000 ha còn lại là vùng phục hồi sinh

thái, chủ yếu là rừng thường xanh trên núi đá, trảng cây bụi và một số kiểu khác.

Với vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu và địa hình khá đặc biệt tạo cho Hạ Long –

Cát Bà có hệ thực vật khá phong phú và khác biệt. Khu vực Hạ Long - VQG Cát

Bà được ghi nhận có số lượng loài lớn với 1.189 loài và dưới loài thuộc 675 chi,

171 họ của 5 ngành thực vật. Ngành Lá thông (Psilotophyta) có 1 họ, 1 chi, 1

loài; ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ, 3 chi, 6 loài; ngành Dương xỉ

(Polypodiophyta) có 14 họ, 25 chi, 58 loài; ngành Thông (Pinophyta) có 3 họ, 6

chi, 9 loài; ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 151 họ, 640 chi, 1.175 loài và

dưới loài [1].

Khu vực Vịnh Hạ Long – VQG Cát Bà có tới 72 loài thực vật bị đe dọa

cần được bảo vệ., trong số đó có đến 59 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam

(2007) và 33 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (IUCN, 2017. The World List of

Threatened Trees), đặc biệt khu vực này có 14 loài đặc hữu ghi nhận cho hệ thực

vật Việt Nam và khoa học trong những năm đầu thế kỷ XXI, đó là Tuế Hạ Long

(Cycas tropophylla), Cọ Hạ Long (Livistona halongensis), Ngũ Gai Bì

(Schefflera alongensis), Bóng nước Hạ Long (Impatiens halongensis), Cầy ri

một cặp (Chirita gemella), Cầy ri Hạ Long (Chirita halongensis), Cầy ri hiệp

(Chirita hiepii)... Đây là những loài mới chỉ được ghi nhận tại vùng đảo Hạ

Long và Cát Bà, chúng thường mọc rải rác tại các vách đá dựng đứng và cũng là

những loài đặc hữu khu vực Hạ Long - Cát Bà.

Kết quả thống kê Tài nguyên thực vật cho thấy có tới 1.117 loài cây

tài nguyên thuộc 4 nhóm công dụng khác nhau (có loài thuộc nhiều nhóm

công dụng):

11

- Nhóm cây cho gỗ: Có 408 loài, nhưng hầu hết thuộc nhóm gỗ hồng sắc

và tạp mộc. Nhóm gỗ thiết mộc và gỗ có giá trị kinh tế cao như: Trai lý

(Garcinia fagraeoides), Nghiến (Burretiodendron tonkinense), Đinh (Fernandoa spp.), Lát

hoa (Chukrasia tabularis), Sến mật (Madhucapasquieri), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Chò

chỉ (Shorea chinensis), Giổi (Michelia spp.)... nhưng không nhiều cả về thành

phần loài lẫn số lượng cá thể. Tuy nhiên, với số lượng các cá thể còn lại của các

loài này cùng với nhiều loài cây gỗ khác có kích thước rất lớn ở đây có thể trở

thành khu rừng giống để cung cấp hạt giống cho phong trào trồng cây bản địa

đang lên cao.

- Nhóm cây làm thuốc:Dựa trên các tài liệu đã dẫn, các nhà khoa học đã

thống kê được 661 loài có thể dùng làm thuốc. Những cây thuốc này có thể sử

dụng vào các bài thuốc, toa thuốc đông y khác nhau để chữa trị nhiều chứng

bệnh thông thường như các bệnh đau xương - khớp, bệnh đường tiêu hoá, đường

hô hấp, bệnh gan, thận, cảm sốt và bệnh ngoài da....

- Nhóm cây ăn được: Có tới 196 loài. Trong đó đáng kể hơn cả là loài

Màn màn (Cleome viscosa), loài Rau dớn (Diplazium esculentum), Sấu

(Dracontomelon duperreanum), Sung (Ficus chlorocarpa)gặp khá phổ biến ở

trong rừng cùng nhiều loài khác.

- Nhóm cây làm cảnh và cây bóng mát (C): Bước đầu đã thống kê được

203 loài. Họ có nhiều loài làm cảnh nhất là họ Phong lan (15 loài), tiếp đến là

họ Cau dừa (17 loài) và nhiều họ khác có từ 3 - 10 loài. Đặc biệt, trong họ Lan

có một số loài có hoa đẹp như: Lan Vân đà (Vanda sp), Lan hoàng thảo

(Dendrobium sp), Lan quế (Aerides odorata). Ngoài ra ở đây còn xuất hiện

nhiều cây có hoa đẹp khác như các loài trong họ Bóng nước (Balsaminaceae),

họ Thu hải đường (Begoniaceae)...

1.3.2. Hiện trạng thực vật khu vực vịnh Hạ Long

Thực vật khu vực vịnh Hạ Long rất độc đáo và đa dạng, dựa trên cơ sở

địa hình có thể chia thành 7 loại như sau: rừng ngập mặn, thảm thực vật bờ

cát ven đảo, thảm thực vật ở thung lũng, thảm thực vật trên các sườn núi,

thực vật vách đá, thảm thực vật mọc ở khe đá và cửa hang, thảm thực vật trên

đỉnh núi [19].

12

Hệ thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long được ghi nhận có ít nhất 508 loài,

362 chi thuộc 113 họ. Trong đó gồm:

- Ngành Lá thông (Psilophyta): 1 họ, 1 chi, 1 loài;

- Ngành thông đất (Lycopodiophyta): 1 họ, 1 chi, 2 loài;

- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 4 họ, 11 chi, 21 loài;

- Ngành Thông (Pinophyta): 2 họ, 2 chi, 2 loài;

- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 105 họ, 347 chi, 482 loài.

Trong đó Lớp Mộc lan (Magnoliopsida): 89 họ, 310 chi, 439 loài; Lớp

Hành (Liliopsida): 16 họ, 37 chi, 43 loài [16].

Do đặc điểm điều kiện địa hình là các đảo đá vôi nhỏ, dốc, hàng năm phải

chịu điều kiện khô hạn vào mùa khô và gió bão vào mùa mưa nên hệ thực vật

trên các đảo tại vịnh Hạ Long có rấtt ít loài cây gỗ lớn hoặc gỗ trung bình mà

chủ yếu là các loài thực vật cây thân thảo, dây leo và cây bụi.

Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ các đơn vị phân loại thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long

13

Dạng sống của thực vật gồm: 19 loài sống một năm, 31 loài thực vật là

cây chồi ẩn, 70 loài cây chồi nửa ẩn, 70 loài cây chồi sát đất và nhiều nhất là cây

chồi trên đất với 318 loài [16].

Hình 1.2. Biểu đồ tỷ lệ dạng sống thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long

Đặc biệt, hệ thực vật Hạ Long mang yếu tố đặc hữu rất cao, có 29 loài

thực vật phân bố tại Hạ Long là các loài thực vật đặc hữu Bắc bộ (chiếm

5,75%). Trong số 29 loài thực vật đặc hữu Bắc bộ phân bố tại Hạ Long, có 16

loài và 1 thứ là đặc hữu hẹp của khu vực Cát Bà-Hạ Long.

Vịnh Hạ Long có 225 loài thực vật, thuộc 78 họ thực vật có giá trị sử

dụng. Các loài thực vật có giá trị sử dụng được chúng tôi thống kê, xếp vào 11

nhóm công dụng khác nhau.

Nhóm cây trợ giúp nông nghiệp (Auxiliary plants): Có 01 loài thực vật có

tác dụng làm cây trợ giúp nông nghiệp, đó là loài Thừng mức (Wrightia laevis

Hook. f.). được người dân sử dụng làm trụ đỡ một số loài như Hồ tiêu, Trầu

không.

Nhóm cây cho tanin và thuốc nhuộm (Dye and tannin-producing plants):

Có 04 loài thực vật có khả năng cho tanin và làm thuốc nhuộm gồm loài Gai

(Boehmeria nivea (L.) Gaud.), Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco), Nần

nghệ (Dioscorea colletii Hook.f.) và Trạc chìu (Tetracera scandens (L.) Merr.).

Nhóm cây ăn quả và hạt (Edible fruits and nuts): Có 7 loài cây cho quả ăn

được. Trong số đó có 02 loài cây trồng được di nhập từ trong đất liền, đó là 14

Nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và Sấu(Dracontomelon duperreanum). Bên

cạnh đó, các loài cây hoang dại có quả ăn được như Sim

(Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. ), Me rừng (Phyllanthus emblica L.),

Giom (Melodinus cochinchinensis (Lour.) Merr.)…

Nhóm cây tinh dầu (Essential-oil plants): Có 12 loài thực vật có tinh dầu

tại vịnh Hạ Long. Trong đó đáng lưu ý là những loài đặc hữu và phổ biến ở Hạ

Long, chúng có tiềm năng rất lớn như: Ngũ gia bì hạ long (Schefflera alongensis

R. Vig.), Riềng hạ long (Alpinia calcicola Q. B. Nguyen & M. F. Newman),

Rẫm (Bursera tonkinensis Guill.), Bời lời ba vì (Litsea baviensis Lecomte)…

Nhóm cây cho mủ (Plants producing exudates): Có 01 loài thực vật có khả

năng cho nhựa mủ, đó là loài Sơn ta (Toxicodendron succedanea (L.) Nold.)..

Nhóm cây cho sợi (Fibre plants): Có 02 loài thực vật là cây cho sợi, được

người dân sử dụng làm giấy truyền thống, đó là Gió dấy (Rhamnoneuron

balansae (Dranke) Gilg.) và Niệt gió (Wikstroemia indica (L.) C.A. Mey.). Bên

cạnh đó, 01 loài được sử dụng làm dây buộc, đó là dây Gắm (Gnetum montanum

Margf.).

Nhóm cây làm thức ăn gia súc (Forages): Có 02 loài, đó là Rau trai

(Commelina communis L.) và Ráy dại (Alocasia odora (Roxb.) C. Koch.).

Nhóm cây cảnh, bóng mát (Ornamental plants): Có 42 loài có khả năng sử

dụng làm cây cảnh và cây bóng mát. Bên cạnh các loài cây có nguồn gốc trên

vịnh Hạ Long như: Si (Ficus benjamina L.), Sanh (Ficus microcarpa L. f.) còn

có một số loài được du nhập lên đảo từ đất liền như Lát hoa

(Chukrasia tabularis A. Juss.) Nhãn (Dimocarpuslongan Lour.) và Sấu

(Dracontomelon duperreanum Pierre). Các loài có giá trị làm cảnh trên đảo, bao

gồm nhiều loài thực vật đặc hữu, có giá trị cao như: Tuế hạ long (Cycas

tropophylla K. D. Hill.), Lan hài (Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.), Cọ

hạ long (Livistona halongensis T. H. Nguyen & Kiew), các loài Cẩm cù (Hoya

spp.), các loài Khổ cự (Primulina spp.), các loài Si, Sanh (Ficus spp.).

15

Nhóm cây cho chất kích thích và đồ uống (Stimulants): Có sự phân bố của

02 loài thực vật được sử dụng làm chè uống đó là Chè đắng (Ilex kaushue S. Y.

Hu) và Nhân trần (Adenosma caerulea R. Br.).

Nhóm cây gỗ (Timber trees): Có 22 loài có giá trị lấy gỗ, chúng là các loài

cây gỗ vừa và nhỏ mọc trên núi đá hoặc một số loài cây gỗ lớn được di thực từ

đất liền. Các loài cây gỗ được di thực từ đất liền như Lát hoa

(Chukrasia tabularis A. Juss.), Sấu (Dracontomelon duperreanum Pierre), Keo

tai tượng (Acacia mangium Willd.). Các loài cây gỗ mọc tự nhiên tại Vịnh Hạ

Long có một số loài cây gỗ quý, được người dân khai thác trong quá khứ, hiện

nay chỉ cồn số lượng cá thể rất hiếm như: Táu mật (Vatica odorata (Griff.)

Symingt.), Trai lý (Garcinia fagraeoides A.Chev.), Bằng lăng ổi (Lagestroemia

tomentosa Presl.); các loài bị khai thác lấy than củi: Ruối ô rô (Streblus

ilicifolius (Vidal) Corn.), Mạy tèo (Taxotropis macrophylla (Blume) Boerl.),

Vàng nương (Prunus fordiana Dunn.). Hiện nay tất cả các loài cây gỗ trên vịnh

Hạ Long đã được bảo vệ khỏi nạn chặt phá, khai thác lấy gỗ hoặc đốt than củi.

Nhóm cây làm rau ăn (Vegetables): Có 5 loài thực vật phân bố trên các

đảo tại Vịnh Hạ Long là các loài được sử dụng làm rau ăn. Trong đó có các loài

rau ăn nổi tiếng, mọc trên các vùng núi đá vôi như Rau sắng (Melientha suavis

Pierre), Dây hương (Erythropalum scandens Blume), hoặc loài di nhập từ đất

liền như Bầu đất (Gynura ovalis (Kerr.-Gawl.) DC.).

Nhóm cây thuốc và có độc (Medicinal and poisonous plants): Đây là

nhóm thực vật được sử dụng có số lượng loài nhiều nhất, với 157 loài đã được

ghi nhận có giá trị làm thuốc, phân bố tại Vịnh Hạ Long. Chúng mọc hoang dại

trên đảo và được người dân sử dụng rất nhiều trong những năm trước đây. Các

loài cây thuốc tại Vịnh Hạ Long có số lượng lớn, đã bị khai thác nhiều trong quá

khứ phải kể đến như: Huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.) bị

khai thác lấy huyết giác, các loài Bình vôi (Stephania spp.) bị khai thác củ,

Xuyên tâm thảo (Phyllocyclus lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv) bị khai

thác cả cây, các loài Mã tiền (Strychnos spp.) bị khai tác quả và hạt, Dứa gỗ

(Pandanus odoratissimus L.) bị khai thác quả, Lá khôi (Ardisia gigantea Stapf)

16

khai thác cả cây… Hiện nay các loài cây thuốc trên Vịnh đã được bảo vệ và

phục hồi.

1.3.3. Hiện trạng các loài quý hiếm, đặc hữu khu vực Hạ Long

Vịnh Hạ Long là một quần thể biển đảo được tạo nên bởi hàng nghìn hòn

đảo lớn nhỏ, trong đó phần lớn là đảo đá vôi. Sự kết hợp của môi trường, khí

hậu, địa chất, địa mạo…đã khiến vịnh Hạ Long trở thành quần tụ của đa dạng

sinh học. Vị trí tách biệt giữa các đảo khiến sinh vật bị cách ly về địa lý, qua đó

đã hình thành nên những không gian sinh sống khác nhau, những giống loài

khác nhau; cùng với quá trình cách ly lâu dài đã hình thành nên những loài đặc

hữu, quý hiếm của riêng khu vực này.

1.3.3.1. Loài quý hiếm, được bảo vệ

Ở cấp quốc gia: Hệ thực vật Vịnh Hạ Long thống kê được 10 loài thực

vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) - Phần Thực vật. Trong đó có 3 loài

xếp ở mức Nguy cấp (EN), 7 loài xếp ở múc Sẽ nguy cấp (VU).

Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ, “Nghị định về quản lý

thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”, hệ thực vật Hạ Long có 1

loài thuộc nhóm IA – Nghiêm cấm khai thác vì mục đích thương, 5 loài thuộc

nhóm IIA – Hạn chế khai thác vì mục đích thương mại.

Ở cấp quốc tế: Hệ thực vật Vịnh Hạ Long có 27 loài thực vật trong Danh

lục đỏ IUCN (Red list of Threatened plants, 2011). Trong đó có 24 loài xếp ở

Phân hạng Ít nguy cấp (22 loài Ít lo ngại và 2 loài Sắp bị đe dọa); 3 loài ở Phân

hạng Sẽ nguy cấp (VU).

Hệ thực vật bậc cao có mạch tại vịnh Hạ Long, chúng tôi thống kê được 7

loài thực vật có tên trong Phụ lục theo Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các loài động vật,

thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế

các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước về buôn bán quốc tế

các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)). Trong đó có trong đó 1

17

loài thuộc nhóm I – Nghiêm cấm khai thác vì mục đích thương, 6 loài thuộc

nhóm II – Hạn chế khai thác vì mục đích thương mại (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Các loài thực vật nguy cấp, được ưu tiên bảo vệ có phân bố ở Hạ Long

Phân hạng nguy cấp

TT

Tên khoa học

Tên tiếng Việt

IUCN

NĐ 32/2006

TT 40/2013

SĐVN, 2007

II

1 Acampe

rigida

A căm cứng

(Smith.) Hunt. 2 Acanthus ilicifolius

Ô rô nước

LC

L.

3 Aegiceras

LC

odorata

Ngâu rừng

LR/nt

corniculatum (L.) Blanco 4 Aglaia Lour. 5 Aglaia

tomentosa

lông

LR/lc

Teysm. & Binn.

6 Alocasia

odora

Ngâu nhung Ráy dại

LC

(Roxb.) C. Koch.

7 Alternanthera

Rau dệu

LC

sessilis (L.) A. DC. 8 Bacopa momnieri

đắng

LC

(L.) Wettst. 9 Bennettiodendron

Rau biển Ben nét

VU

cordatum Merr.

10 Boniodendron parv

Bông mộc

EN A1a,b,c

iflorum (Lecomte) Gagnep.

Vẹt dù

LC

11 Bruguiera gymnor hiza (L.) Lam.

12 Bursera

Rẫm

VU

tonkinensis Guill.

13 Chukrasia tabulari

Lát hoa

LR/lc

s A. Juss.

VU A1a,c,d+2 d, B1+2a VU A1a,c,d+2 d

14 Cycas tropophylla

Tuế hạ long

NT

II A

K. D. Hill.

18

Phân hạng nguy cấp

TT

Tên khoa học

Tên tiếng Việt

IUCN

NĐ 32/2006

TT 40/2013

15 Cymbidium

Lan kiếm

SĐVN, 2007

II

aloifolium (L.) Sw.

Quao nước

LC

(L.f.)

Giá

LC

Trai lý

II A

16 Dolichandrone spathacea Schum. 17 Excoecarria agallocha L. 18 Garcinia fagraeoid es A.Chev.

latifolium

Gắm lá to

LC

19 Gnetum Blume

20 Habearia

II

rhodocheila Hance 21 Heritiera littoralis

Hà biện lưỡi đỏ Cui

LC

Aiton 22 Huodendron

VU

Hô mộc hoa nhỏ

parvifolium H. W. Li 23 Kandelia

candel

Trang

LC

laxa

Om thưa

LC

(L.) Druce 24 Limnophila Benth. 25 Lindernia

đẳng

LC

Lữ cong

anagallis (Burm.f.) Penn. 26 Lindernia

ciliata

Màn rìa

LC

(Colsm.) Penn.

27 Lindernia

Lữ đẳng cẩn

LC

crustacea (L.) F. Muell

đằng

LC

28 Lindernia mollis (Benth.) Weltst

morsei

Lữ mềm Lan san hô

II

29 Luisia Rolfe 30 Lumnitzera

Cóc trắng

LC

racemosa Willd.

suavis

Rau sắng

VU B1+2e

31 Melientha Pierre

19

Phân hạng nguy cấp

TT

Tên khoa học

Tên tiếng Việt

IUCN

NĐ 32/2006

TT 40/2013

Lan hài đốm

SĐVN, 2007

I A

I

(Lindl.)

32 Paphiopedilum concolor Pfitz.

33 Rhizophora stylosa

Đước vòi

LC

Tiết căn

ENB1+2a

(Roxb.)

VU A1,c,d

(P.

Quyển trường sinh

Griff. 34 Sarcostemma acidum Voigh 35 Selaginella tamariscina Beauv.) Spring 36 Stephania rotunda

Củ bình vôi

II A

Lour. 37 Stephania

Củ dòm

II A

tetrandra S. Moore

vôi

II A

38 Stephania cephala ntha Hayata

39 Strychnos

Bình hoa đầu Gio

cathayensis Merr.

EN A1a,b,c,d VU A1a,c,d VU A1a,c

ignatii

Đậu gió

Mã tiền tán

VU A1a,c

(Lour.)

40 Strychnos Berg. 41 Strychnos umbellata Merr.

kinh

II

42 Tropidia angulosa (Lindl.) Blume

laevis

Trúc cạnh Thừng mức

LR/lc

43 Wrightia Hook. f.

44 Xylocarpus

Su ổi

LC

J.

granatum Koening

45 Zeuxinella

II

thơ việt

vietnamica (Aver.) Aver.

Dạng sinh nam

Nguồn: Nguyễn Thế Cường, (2016) [16]

1.3.3.2. Loài đặc hữu

20

Theo kết quả nghiên cứu mới nhất năm 2016, hệ thực vật Hạ Long ghi

nhận sự phân bố của 16 loài thực vật đặc hữu mới chỉ ghi nhận có phân bố trên

các đảo vịnh Hạ Long và Cát Bà, thuộc 12 họ thực vật bậc cao (bảng 1.2), [16].

21

Bảng 1.2. Danh sách các loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long

TT

Tên khoa học

Tên tiếng Việt

Tên họ

1

Schefflera alongensis R. Vig.

chim hạ

Araliaceae

Chân long

2

Cọ hạ long

Arecaceae

Livistona halongensis T. H. Nguyen & Kiew

3 Hoya balansae Cost.

Hồ hoa balansa

Asclepiadaceae

4

Balsaminaceae

Impatiens halongensis Kiew & T. H. Nguyên

Bóng nước hạ long

5 Cycas tropophylla K. D. Hill.

Tuế hạ long

Cycadaceae

6

Song bế hạ long

Gesneriaceae

Paraboea halongensis Kiew & T. H. Nguyen

7

Gesneriaceae

Khổ cự đài hạ long

(T. H. halongensis Primulina Nguyen & Kiew) Mich. Möller & A. Webe

8

Gesneriaceae

Primulina gemella (D.Wood) Yin Z. Wang

Khổ cự đài một cặp

9

Mich.

Khổ cự đài hiệp

Gesneriaceae

Primulina hiepii (Kiew) Möller & A.Weber

10 Primulina modesta (Kiew & T. H.

Gesneriaceae

Nguyen) Mich. Möller & A. Weber

Khổ cự đài ôn hoà

11 Munronia petiolata N. T. Cuong, D.

Mun rô hạ long Meliaceae

T. Hoan & Mabb.

12 Ficus alongensis Gagn.

Sung hạ long

Moraceae

13

Jasminum alongense Gagnep.

Nhài hạ long

Oleaceae

14 Allophylus livescens Gagnep.

Ngoại mộc tái

Sapindaceae

15 Pilea alongensis Gagn.

Nan ông hạ long Urticaceae

16 Alpinia calcicola Q. B. Nguyen &

Riềng đá vôi

Zingiberaceae

M. F. Newman

Nguồn: Nguyễn Thế Cường, (2016) [16]

22

1.3.4. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và các loài

đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long

Ngay sau khi vịnh Hạ Long trở thành Di sản thế giới, căn cứ vào khuyến

nghị của UNESCO, ngày 09/12/1995, UBND tỉnh Quảng Ninh đã quyết định

thành lập Ban Quản lý (BQL) vịnh Hạ Long với chức năng là cơ quan chuyên

môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị

vịnh Hạ Long, trọng tâm là khu vực Di sản TNTG. Sau khi thành lập, BQL vịnh

Hạ Long đã chủ động tham mưu với UBND tỉnh ban hành nhiều cơ chế chính

sách, kịp thời nâng cao hiệu lực của công tác quản lý, đồng thời đề xuất nhiều

giải pháp mang tính đột phá, hiệu quả, tạo ra những thay đổi cơ bản trong công

tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản.

Trong những năm qua, nhận thức được vai trò quan trọng của giá trị đa

dạng sinh học, công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và thực vật

tại vịnh Hạ Long nói riêng luôn được Ban Quản lý vịnh Hạ Long quan tâm, triển

khai thực hiện, cụ thể:

- Triển khai phân vùng bảo vệ khu vực Di sản, chia thành 03 địa bàn do

03 Trung tâm bảo tồn (I, II, III) quản lý; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các

Trung tâm trong đó chú ý đến công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học

của di sản và hoạt động kiểm tra, giám sát, ngăn chặn đối với các hành vi phạm

trên địa bàn quản lý.

- Ban Quản lý vịnh Hạ Long đã tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, bảo

tồn đa dạng sinh học,thực hiện nhiều nhiệm vụ khoa học và triển khai các

chương trình, kế hoạch khảo sát, điều tra đa dạng sinh học của vịnh Hạ Long.

Những kết quả thu được là cơ sở quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp, kế

hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học nói riêng và giá trị

Di sản nói chung.

- Triển khai các hoạt động khoanh vùng, bảo vệ các hệ sinh thái của vịnh

Hạ Long như hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn...

23

- Chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên, bảo vệ nghiêm

ngặt các thảm thực vật trên các đảo, các loài động vật hoang dã, các giống cây

trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt

chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại.

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, kiểm soát các hoạt động gây

ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học vịnh Hạ Long như: kiểm tra, giám sát

các nguồn thải xuống vịnh Hạ Long, các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường

tại khu vực ven bờ Vịnh, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, chủ động

phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm tra, xử lý;quan trắc phân tích môi

trường nước; thu gom rác thải trôi nổi và vận chuyển về bờ xử lý; nghiên cứu,

đề xuất giải pháp lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ theo công

nghệ Jokaso tại các điểm tham quan trên vịnh Hạ Long...

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới cộng đồng về công tác quản lý, bảo

vệ, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn

và xử lý đối với các hành vi vi phạm về lĩnh vực đa dạng sinh học, bảo vệ môi

trường sinh thái.

- Phối hợp chặt chẽ, huy động nguồn lực và sự tham gia tích cực của các

tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng trong các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn giá

trị đa dạng sinh học của Di sản.

1.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của không gian nghiên cứu

1.4.1. Vị trí địa lý

Vịnh Hạ Long (gồm vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long) nằm ở phía

Đông Bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh. Vịnh Hạ Long có diện

tích 155.300 ha với 1969 hòn đảo, giáp với thị xã Quảng Yên, thành phố Hạ

Long, thành phố Cẩm Phả, bao gồm cả phần biển đảo của huyện Vân Đồn.

Năm 1962, Vịnh Hạ Long được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng là Di tích danh thắng cấp quốc gia. Năm

24

1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản TNTG lần thứ nhất về

giá trị cảnh quan tự nhiên; Năm 2000, vịnh Hạ Long được công nhận lần thứ hai

về giá trị địa chât, địa mạo. Khu vực di sản thế giới có diện tích 43.400 ha, bao

gồm 775 hòn đảo, được giới hạn bởi 3 điểm: đảo Cống Tây ở phía Đông, đảo

Đầu Gỗ ở phía Tây và đảo Đầu Bê ở phía Nam. Vùng đệm là dải bao quanh khu

vực bảo vệ tuyệt đối theo hướng Tây - Tây Bắc và Bắc - Đông Bắc được xác

định dọc theo quốc lộ 18A, kể từ điểm rẽ vào phường Tuần Châu (thành phố Hạ

Long) đến cây số 11 (phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả). Vùng phụ cận

là vùng biển hoặc đất liền bao quanh vùng đệm, kể cả vùng biển giáp ranh với

Vườn Quốc gia Cát Bà - thành phố Hải Phòng.

Hình 1.3. Khu vực Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (Nguồn: Ban Quản lý vịnh Hạ Long, 2015)

1.4.2. Đặc điểm tự nhiên

1.4.2.1. Địa hình

Vịnh Hạ Long là dạng địa hình đảo xen lẫn các trũng biển, các vùng bãi

triều có sú vẹt mọc và các đảo đá vôi vách dựng đứng rất tương phản nhau. Các

đảo của vịnh Hạ Long có độ cao khác nhau (phổ biến từ 50 đến 200 m), phần

25

lớn (hầu hết) là các đảo đá vôi (trên 90%) tập trung ở khu vực Hạ Long và các

đảo đất, chủ yếu cấu tạo từ các đá trầm tích lục nguyên - cuội kết, cát kết, bột

kết, phiến sét tập trung ở khu vực Cẩm Phả. Một số đảo đất của vịnh Hạ Long có

người và động vật sinh sống, có thảm thực vật trù phú.

Địa hình đáy biển vịnh Hạ Long tương đối bằng phẳng với độ sâu trung

bình 5 - 10m, một số luồng lạch có độ sâu trung bình từ 15 - 29m như: vùng

trũng Cửa Lục sâu 20m, lạch Thẻ Vàng sâu 22 - 27m, các lạch có độ sâu trung

bình 9 - 10m.

1.4.2.2. Khí hậu

Vịnh Hạ Long có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, chia làm 2 mùa chính và 2

mùa chuyển tiếp: mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung

bình 15oC - 20oC; mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 26oC -

27oC. Hai mùa chuyển tiếp: mùa Xuân vào tháng 4 và mùa Thu vào tháng 10 có

khí hậu mát mẻ ôn hòa. Nhiệt độ trung bình năm 18oC - 19oC.

Lượng mưa trung bình một năm khoảng 1830 mm, phân bố không đều

theo 2 mùa. Mùa hè, mưa (tháng 5-10), chiếm từ 80- 85% tổng lượng mưa cả

năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm. Mùa đông

là mùa khô, ít mưa, (tháng 11-4 năm sau), chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng

mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4-40 mm.

Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84% (68- 90%).

Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, khu vực Vịnh Hạ Long có

2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió

Tây Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung bình khoảng 2.8m/s, hướng gió mạnh

nhất là gió Tây Nam, tốc độ 45m/s. Trung bình mỗi năm có khoảng 1-2 cơn bão

đổ bộ trực tiếp vào khu vực Vịnh Hạ Long và 3 – 4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới

có ảnh hưởng trực tiếp đến vùng này. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh

hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là

cấp 9, cấp 10.

26

1.4.2.3. Thủy văn, hải văn

- Thủy văn: Khu vực vịnh Hạ Long có nhiều sông, suối nhỏ đổ vào như

sông Trới, sông Mỹ, sông Mãn, sông Diễn Vọng, sông Vũ Oai và một phần sông

Lạch Huyện. Các sông này đổ vào vịnh Hạ Long qua Cửa Lục. Đặc điểm chung

của các sông là ngắn, dốc, hẹp nên đặc trưng thủy văn biến động mạnh giữa sự

tương tác nước sông và nước biển theo mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

- Hải văn: Độ sóng trung bình của vịnh Hạ Long không lớn, trung bình

khoảng 0,5 m (khi có bão lên tới 2,5 m), hướng thịnh hành về mùa Đông là Bắc,

Đông Bắc; về mùa Hè là Nam. Độ mặn của nước biển biến động theo mùa: mùa

mưa đạt 21‰ - 22‰, mùa khô đạt 32‰ - 33‰. Chế độ thủy triều ở vịnh Hạ

Long là nhật triều đều điển hình, trong một ngày có một lần nước lớn, một lần

nước ròng. Biên độ triều từ 1,9 m (kỳ nước cường), biên độ triều cực đại đạt 4,6

m. Triều thấp vào các tháng 3, 4, 8 và 9, triều cao vào các tháng 1,6,7 và 12.

1.4.2.4. Địa chất thổ nhưỡng

Vịnh Hạ Long và lân cận có lịch sử phát triển địa chất lâu dài, từ Tiền

Cambri (trước 0,57 tỷ năm) đến nay, để tạo ra những giá trị toàn cầu về khoa

học địa chất lịch sử, địa mạo karst, địa chất biển Đệ Tứ và tính đa dạng về tài

nguyên địa chất. Các thành tạo địa chất gồm các trầm tích lục nguyên, núi lửa,

carbonat-silic… chứa phong phú các hóa thạch Bút đá, Tay cuộn, Cá cổ, San hô,

thực vật… với trên 10 gián đoạn địa tầng; rất có giá trị là ở đây tồn tại ranh giới

chuyển tiếp liên tục giữa Devon và Carbon (350 triệu năm). Địa hình karst nhiệt

đới phát triển từ Miocen (23 triệu năm), bị biển tràn ngập nhiều lần, tạo nên

cảnh quan kỳ vĩ, nguy nga độc nhất vô nhị. Địa chất Đệ tứ (1,8 triệu năm) khu

vực phát triển qua 5 chu kỳ xen kẽ liên tiếp môi trường lục địa và biển. Vịnh Hạ

Long chúng ta thấy ngày nay đã xuất hiện chính thức từ kỳ biển tiến cực đại

Holocen trung (5000 năm trước). Dấu ấn của các mực biển cổ còn để lại rõ ràng,

đó là các ngấn khắc lõm hàm ếch vào vách đá vôi do sóng vỗ, hòa tan, nơi còn

27

có di tích các hàu-hà cổ bám vào, mà tuổi của chúng (C14) từ 2.280 đến cổ hơn

40.000 năm trước.

Các đảo trên vịnh Hạ Long đều là đảo đá vôi, có duy nhất đảo Soi Sim là

dạng đảo đất. Trên các đảo phổ biến loại đất feralit nâu vàng trên sản phẩm

phong hóa đá vôi (terrarosa). Nhìn chung các tầng đất trên đảo mỏng, thường

xuyên bị rửa trôi, nghèo chất dinh dưỡng [22].

Sự kết hợp của môi trường, khí hậu, địa chất, địa mạo… cùng sự tách biệt

biệt đất liền, tách biệt vị trí giữa các đảo trên vịnh khiến các loài sinh vật tại đây

bị cách ly về địa lý, qua đó hình thành nên những không gian sinh sống khác

nhau, những giống loài khác nhau. Đặc biệt với quá trình cách ly lâu dài, tại khu

vực vịnh Hạ Long đã hình thành nên những loài đặc hữu, quý hiếm có giá trị

toàn cầu.

1.4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Với địa thế và điều kiện tự nhiên thuận lợi, vịnh Hạ Long và khu vực liền

kề là vùng đệm, vùng phụ cận có tiềm năng to lớn để phát triển đa dạng các hoạt

động kinh tế - xã hội, cụ thể:

- Hoạt động du lịch: Phát triển mạnh mẽ, số lượng du khách tham quan

vịnh Hạ Long tăng nhanh qua các năm. Hiện trên vịnh Hạ Long có 505 tàu du

lịch đang hoạt động, trong đó có 189 tàu nghỉ đêm; 313 tàu chở khách tham

quan và 3 tàu nhà hàng kết hợp chở khách tham quan vịnh hoạt động tại 5 tuyến

tham quan với 28 điểm, cảnh điểm; có 8 khu vực trải nghiệm chèo đò, kayak; 03

khu vực hoạt động du thuyền khám phá; 05 khu vực lưu trú nghỉ đêm trên vịnh.

Các tàu xuất bến tại 3 cảng chính: cảng tàu khách quốc tế Tuần Châu, cảng Hòn

Gai-Vinashin và cảng tàu khách quốc tế Hạ Long.

- Hoạt động giao thông thủy, cảng biển: Hệ thống luồng giao thông thủy

trên vịnh Hạ Long rất đa dạng cho phép các tàu biển quốc tế và các phương tiện

thủy nội địa hoạt động. Ven bờ khu vực vịnh Hạ Long có các cảng, bến phục vụ

du lịch, hàng hóa.

28

- Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản: Là một khu vực biển kín, địa

hình, địa mạo phong phú, vịnh Hạ Long có nguồn hải sản dồi dào. Nghề khai

thác hải sản có truyền thống lâu đời tại khu vực vịnh Hạ Long, với nhiều hình

thức đánh bắt. Để đảm bảo các điều kiện tái sinh nguồn lợi thủy sản, hiện nay,

tỉnh Quảng Ninh đã quyết định không cho phép đánh bắt thủy sản tại vùng lõi

khu di sản vịnh Hạ Long. Các loại hình nuôi trồng thủy sản dự kiến cũng sẽ di

chuyển ra ngoài khu vực di sản vịnh Hạ Long, chỉ khuyến khích các hoạt động

thủy sản gắn với phát triển du lịch có trách nhiệm trong khu vực di sản.

- Trên vịnh Hạ Long không có hoạt động cư trú. Ngoài ra vịnh Hạ Long

nằm liền kề các khu vực đô thị có sự phát triển năng động với các hoạt động

kinh tế xã hội đa dạng: Hoạt động dịch vụ thương mại, cảng biển và xây dựng

các công trình đô thị, phát triển cơ sở du lịch...

Những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh xác định dịch chuyển nền kinh tế

từ "nâu" sang "xanh" lấy ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong tương

lai. Do vị trí chiến lược của vịnh Hạ Long trong việc phát triển kinh tế về lĩnh

vực du lịch, hạ tầng giao thông và cảng biển, các hoạt động liên quan đến thủy

sản, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng và phát triển đô thị để phát triển du

lịch, nuôi trồng thủy sản… đã và đang diễn ra rất sôi động ở khu vực này. Tuy

nhiên, các hoạt động phát triển kinh tế không chỉ mang lại kết quả tích cực, mà

nó có thể gây ra các tác động tiêu cực đến các giá trị của vịnh Hạ Long. Sự gia

tăng trầm tích, ô nhiễm trầm tích đáy vịnh Hạ Long; sự suy giảm của các hệ sinh

thái điển hình; sự ô nhiễm cục bộ chất lượng nước vịnh Hạ Long; vấn đề rác

thải, dầu thải và việc xả thải từ các tàu du lịch; sự gia tăng lượng khách du lịch

trong tương lai… là những vấn đề mà nhà quản lý cần phải lưu tâm để cân bằng

giữa bảo tồn và phát triển.

29

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của

vịnh Hạ Long.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về mặt không gian:

Đề tài nghiên cứu giới hạn trong vùng lõi Di sản được UNESCO công

nhận có diện tích 434km2. Địa điểm tập trung khảo sát tại các đảo thuộc vịnh Hạ

Long, trong đó tập trung trên 30 đảo trọng điểm trên địa bàn quản lý của 03

Trung tâm bảo tồn (Bảng 2.1, hình 2.1).

Bảng 2.1. Tọa độ địa lý của các điểm khảo sát

TT Tên đảo/hòn Tọa độ

Trung tâm bảo tồn I I

1 Đảo Đầu Gỗ E: 107° 01'0.62"; N: 20°54'35.73"

2 Đảo Chân Voi E: 107° 0'26.09"; N: 20°53'41.19"

3 Đảo Tùng Lâm E: 107° 0'28.94"; N: 20°52'12.85"

4 Đảo Vạn Bội E: 1070 02'27.03"; N: 200 52' 15.80"

6 Hòn Đại Thành E: 1070 02' 47,5"; N: 200 51' 13,8"

7 Hòn Vều E: 1070 01' 50"; N: 200 52' 48"

8 Hòn Dom E: 1070 07' 16"; N: 200 53' 35"

9 Cặp Táo E: 1070 0' 49.20"; N: 200 52' 50.69"

10 Hòn Dầm Bắc E: 1070 03' 32"; N: 200 52' 14"

II Trung tâm bảo tồn II

11 Hòn Dầm Nam E: 1070 03' 45"; N: 200 21' 48"

12 Đảo Bồ Hòn E: 1070 05' 43"; N: 200 50' 02"

30

13 Hòn Cát Lán E: 1070 04' 50"; N: 200 51' 37"

14 Hòn Bù Xám E: 1070 07' 02"; N: 200 50' 14"

15 Hòn Lờm Bò E: 1070 04' 26"; N: 200 50' 14"

16 Đảo Hang Trai E: 107008'09"; N: 20047'42"

17 Hòn Hang Đầu E: 107004'09"; N: 20037'44

18 Đảo Đầu Bê E: 1070 07' 40"; N: 200 44' 38"

19 Hòn Quả Cầu E: 1070 06' 17"; N: 200 50' 14"

20 Hòn Cái Tai E: 1070 06' 29"; N: 200 48' 40"

21 Hòn Hang Than E: 1070 07' 05"; N: 200 48' 45"

22 Hòn Cổ Ngựa E: 1070 07' 46"; N: 200 51' 9.62"

III Trung tâm bảo tồn III

23 Hòn Mây Đèn E: 1070 06' 46"; N: 200 52' 21"

24 Hòn Mây E: 1070 06' 38.05"; N: 200 52' 27"

25 Hòn Vụng Hà E: 1070 09' 44"; N: 200 50' 03"

26 Đảo Cống Đỏ E: 1070 11' 39"; N: 210 52' 42"

27 Đảo Vạn Gió E: 1070 16' 48"; N: 200 50' 33"

28 Đảo Cống Đông E: 1070 18' 35"; N: 210 54' 00"

29 Hòn Cống Đầm E: 107016'28"; N: 20050'44"

30 Hòn Trà Giới E: 1070 14' 57.40"; N: 200 50'47.11"

31

Hình 2.1. Các địa điểm khảo sát trên vịnh Hạ Long 30

* Phạm vi về mặt thời gian:

Từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2020, trong đó các dữ liệu nghiên cứu về

loài được thu thập trong giai đoạn từ năm 1999 đến nay.

* Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:

Đề tài giới hạn nghiên cứu 2 loài thực vật đặc hữu là Cọ Hạ Long

(Livistona halongensis) và Bông mộc (Boniodendron parviflorum), đây là hai

loài đặc hữu có giá trị đối với khoa học về mặt nguồn gen đặc hữu, quý hiếm;

đồng thời, hai loài này cũng là hai loài thực vật tiêu biểu được các nhà khoa học

xếp ở vị trí ưu tiên hàng đầu trong danh sách dự kiến các loài cần nghiên cứu,

quản lý để bảo tồn.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung vào các nội dung sau:

- Nghiên cứu hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của

vịnh Hạ Long; trong đó làm rõ về đặc điểm sinh học, khu vực phân bố và khả

năng tái sinh tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc trên vịnh Hạ Long.

- Đánh giá hiện trạng bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo

của vịnh Hạ Long.

+ Đưa ra các yếu tố tác động đến một số loài thực vật đặc hữu trên các

đảo của vịnh Hạ Long (loài Cọ Hạ Long và Bông mộc).

+ Đánh giá công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các

đảo của vịnh Hạ Long (loài Cọ Hạ Long và Bông mộc).

- Đề xuất các giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo

của vịnh Hạ Long (loài Cọ Hạ Long và Bông mộc).

2.4. Cách tiếp cận

Tiếp cận chung: Cơ sở khoa học cho việc điều tra cơ bản, xây dựng bộ tài

liệu về thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long được xây dựng dựa trên cơ

sở tập hợp các luận cứ khoa học cơ bản về hệ sinh thái trên các đảo, về đa dạng

31

loài, về các loài thực vật đặc hữu, về xu hướng diễn thế của chúng trong mối

tương quan mật thiết với điều kiện thực tiễn về kinh tế - xã hội.

Tiếp cận hệ thống: Các đảo trên vịnh Hạ Long luôn có những biến động

theo thời gian, một mặt do tác động của các quá trình tiến hoá tự nhiên, mặt

khác còn chịu tác động của các hoạt động của con người trong quá trình sử

dụng để phát triển kinh tế-xã hội.

Tiếp cận bảo tồn kết hợp với phát triển bền vững: Nhiệm vụ tạo dựng cơ

sở tài liệu cho việc bảo tồn các loài thực vật đặc hữu đồng thời có định hướng

xây dựng và tôn vinh các giá trị đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long như là một giải

pháp hiệu quả cao nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên theo định hướng phát

triển bền vững. Các giá trị bảo tồn được điều tra, đánh giá và được nhìn nhận

dưới góc độ giá trị nguồn lợi sinh cảnh và đa dạng sinh học, đánh giá tài nguyên

theo các giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị gián tiếp và giá trị bảo tồn.

Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại: Để có

được kết quả nghiên cứu tốt cần kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã

có trước đây, lập kế hoạch nghiên cứu trọng tâm những phần còn thiếu phục vụ

cho mục tiêu của đề tài, áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp

nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó,

đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu về

đa dạng thực vật và các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm trên các đảo đá vôi vịnh

Hạ Long được thu thập từ các đề án, nhiệm vụ nghiên cứu, kỷ yếu các cuộc hội

thảo và các sách chuyên môn [1], [16], [19], [33].

2.5.2. Phương pháp phỏng vấn

Để đánh giá công tác quản lý, bảo tồn và thu thập thông tin về các yếu tố

tác động đến thảm thực vật và cũng như một số loài đặc hữu trên các đảo của

32

vịnh Hạ Long sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của

người dân - PRA [15], tiến hành phỏng vấn các đối tượng sau:

- Phỏng vấn hộ gia đình : Thực hiện phỏng vấn 30 hộ gia đình gồm các hộ

gia đình sống ven bờ và các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long.

Lựa chọn các hộ gia đình thuộc các phường Bạch Đằng, phường Hồng Hải,

phường Bãi Cháy, phường Hùng Thắng và các hộ gia đình đang nuôi trồng thủy

sản tại địa bàn quản lý của 03 Trung tâm bảo tồn (Phụ lục 2,3).

- Phỏng vấn 30 cá nhân là cán bộ BQL vịnh Hạ Long , cán bộ phòng Tài

nguyên - Môi trường thành phố Hạ Long, cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa,

Bộ đội biên phòng và Cảnh sát thủy (Phụ lục 4).

2.5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Tổ chức điều tra khảo sát chi tiết nhằm cập nhật, bổ sung các tư liệu về Cọ

Hạ Long, Bông mộc và đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long.

- Thời gian khảo sát thực địa: tháng 10/2019; tháng 4 - 5/2020.

- Các địa điểm khảo sát thực địa: đảo Vạn Giò, Vạn Bội, Cống Dầm, Cống

Đỏ, Hòn Cạp La, Đầu Gỗ, Hang Luồn, Hòn Vều, Dầm Nam, Bồ Hòn, Lờm Bò,

Bù Xám, Cổ Ngựa, Đầu Bê, Hòn Cạp La, Mây Đèn, Tam Cung, Hang Trinh Nữ,

Hang Sửng Sốt, Hang Trai, Mê Cung, Bờ Nậu, Cát Lán, Chân Voi, Hòn Đại

Thành, Hồ Ba Hầm…

- Nội dung khảo sát thực địa: điều tra khảo sát hiện trạng về đặc điểm sinh

học, khu vực phân bố, khả năng bảo tồn của loài Cọ Hạ Long, loài Bông mộc

trên các đảo vịnh Hạ Long.

2.5.4. Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp phân tích SWOT được ứng dụng trong nghiên cứu luận văn

này nhằm làm rõ 4 vấn đề (Strength – Điểm mạnh, Weakness – Điểm yếu,

Opportunity – Cơ hội, Threat – Thách thức) vè công tác quản lý, bảo tồn một số

loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long. Thông qua phân tích

SWOT, các nhà quản lý sẽ nhìn rõ thuận lợi khó khăn, cơ hội thách thức để từ

33

đó lựa chọn những giải pháp tối ưu nhằm quản lý, bảo tồn một số loài thực vật

đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long.

Để phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu

trên các đảo của vịnh Hạ Long, tập trung phân tích các vấn đề sau (Bảng 2.2):

Bảng 2.2. Phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn

một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long

Điểm mạnh Điểm yếu

- Cơ quan quản lý. - Nhân lực

- Nguồn tài nguyên sẵn có. - Chi phí cho công tác quản lý, bảo tồn.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất. - Thẩm quyền trong việc thực thi chức

năng. - Trình độ nghiên cứu

- Công tác phối hợp với các bên liên - Các điểm mạnh khác.

quan.

Cơ hội Thách thức

- Đề cập đến cơ hội thời cơ đnag xuất - Đề cập nguy cơ có thể làm suy yếu

hiện trong tương lai mà Ban cần nắm hoặc tổn hại đến sự phát triển, đến

bắt và tận dụng để phát triển. những điểm mạnh của Ban quản lý,

các nguy cơ cản trở sự xuất hiện các cơ - Sự quan tâm của cấp trên tới công

hội. tác quản lý, bảo tồn; cơ chế chính

sách, chương trình đầu tư. - Thiên tai và tình trạng biến đổi khí

hậu. - Tiềm năng phát triển du lịch.

34

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long

3.1.1. Hiện trạng loài Cọ Hạ Long trên các đảo của vịnh Hạ Long

3.1.1.1. Đặc điểm sinh học

Cọ Hạ Long (Livistona halongensis) thuộc họ Cau (Arecaceae), chi

Livistona. Loài cây này được TS. Nguyễn Tiến Hiệp, Viện Sinh thái Tài nguyên

Sinh vật và TS. Ruth Kiew, Vườn Thực vật Singapore phát hiện tại khu Di sản

thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long vào năm 1999 trong các cuộc khảo sát thực

vật tại khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long trong chương trình hợp tác

giữa Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) và Ban quản lý Vịnh Hạ Long.

Đây là một trong 16 loài thực vật đặc hữu của Vịnh Hạ Long hội tụ nhiều đặc

điểm độc đáo về giá trị đa dạng sinh học, giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế.

Giá trị đa dạng sinh học của Cọ Hạ Long thể hiện ở giá trị về đa dạng loài

và giá trị về nguồn gen quý hiếm. Theo GS. Võ Văn Chi và GS. Dương Đức

Tiến ở Việt Nam có khoảng 3 loài thuộc chi Cọ Livistona, nếu tính cả Cọ Hạ

Long thì tại Việt Nam có khoảng 4 loài [13]. Như vậy việc phát hiện ra loài Cọ

mới này đã góp phần làm tăng sự đa dạng của loài Cọ tại Việt Nam nói riêng và

thế giới nói chung.

Cọ Hạ Long là cây lâu năm, cây trưởng thành có thể cao từ 7 m đến 12 m,

hoa nở vào tháng 6, quả chín vào tháng 8 – 10. Đến mùa ra hoa, Cọ Hạ Long

được phân biệt với các loài thực vật khác trong thảm thực vật ngay từ xa bởi cấu

trúc các chùm hoa màu trắng vàng vươn cao lên phía trên tán Cọ tạo nên một vẻ

đẹp riêng biệt. Thành phần đất mọc của Cọ Hạ Long là đất có nguồn gốc từ sự

phong hoá đá vôi, có độ pH từ 7,1 – 7,4 bao gồm 55% là Ca, 30% là mùn thực

vật còn lại là các thành phần khoáng vật khác [3].

Đây là một loài thực vật ưa sáng, có chiều cao vượt trội so với hầu hết các

loài thực vật khác của vịnh Hạ Long. Khả năng thích nghi sinh thái cao, thích

hợp ở nhiều dạng sinh thái khác nhau. Chúng có thể mọc gần dưới chân núi, trên

35

các sườn núi, trong các thung lũng đất dày, đỉnh núi cao khô cằn và đặc biệt là

trên các vách đá cheo leo. Với bộ rễ rất khỏe, Cọ Hạ Long có thể đứng tách biệt

vượt trên đỉnh núi nơi gần như không có một loài thực vật nào khác có thể sống

được, chống chịu được với gió bão qua hàng chục năm. Rễ của loài cây này có

thể luồn vào các khe đá, tận dụng chỗ đất ít ỏi nơi đây để phát triển. Nhiều lúc

gặp trường hợp cả cây Cọ to lớn cao 4 - 5m bám cheo veo trên một hòn đá, rễ

phủ bao trùm hòn đá và luồn vào các khe nứt tạo nên một hình ảnh độc đáo.

Những cây sống ở nền đất dày thường có kích thước thân lớn, tán rộng còn

những cây sống bám ở các vách đá hoặc đỉnh núi thường có kích thước nhỏ hơn.

Những điều trên chứng tỏ Cọ Hạ Long là một loài thực vật có khả năng chịu hạn

tốt và thích nghi cao.

Hình 3.1. Cọ Hạ Long đang ra hoa

Những đặc điểm sinh thái trên là những đặc điểm rất hiếm gặp đối với các

loài Cọ khác, chính điều này đã làm tăng giá trị của loài Cọ đặc hữu vịnh Hạ

Long. Ngoài ra, với những đặc điểm sinh thái này cùng với vẻ đẹp độc đáo của

36

Cọ Hạ Long thì đây chính là một đối tượng thích hợp cho việc lựa chọn cây

trồng tại các đảo du lịch trên vịnh Hạ Long, vừa chịu được điều kiện khô hạn tại

các đảo, vừa có khả năng trang trí làm đẹp lại có giá trị trong công tác quảng bá

hình ảnh vịnh Hạ Long.

3.1.1.2. Khu vực phân bố

Cọ Hạ Long phân bố trong phạm vi nhỏ hẹp với số lượng không lớn, chỉ

tập trung chủ yếu tại đảo Cát Bà và trên các đảo ở khu khu vực Tây Nam và

Nam khu Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long thuộc địa bàn quản lý của

Trung tâm bảo tồn I và Trung tâm bảo tồn II. Tại khu vực Trung tâm III, Cọ Hạ

Long chỉ phân bố duy nhất trên hòn Mây Đèn và hòn Mây, điều này có thể giải

thích do sự ngăn cách giữa các đảo bởi dòng chảy của con sông Cửa Lục dẫn

đến hệ thực vật ở khu vực Trung tâm III có sự khác biệt với hệ thực vật Trung

tâm I, II.

Cọ Hạ Long có xu hướng phân bố nhiều tại các đảo gần nhau thành các

cụm đảo như khu vực cụm đảo Chân Voi, Tùng Lâm, Hang Trai, Bồ Hòn, như

vậy loài cây này có khả năng phát tán hạt giữa các đảo nhờ các loài chim. Loài

này phân bố chủ yếu ở đỉnh núi và những nơi có địa hình dốc (sườn núi, vách

đá); thường mọc tập trung thành từng vạt với số lượng cá thể có thể lên đến 10

cây trên đỉnh núi, tuy nhiên trên các sườn núi, vách đá lại chỉ bắt gặp các cá thể

Cọ Hạ Long mọc riêng lẻ.

Trên vịnh Hạ Long chủ yếu là Cọ Hạ Long trưởng thành với chiều cao từ

1m trở lên, cây Cọ con chỉ bắt gặp một vài cá thể xung quanh cây trưởng thành

tại đảo Cát Lán. Điều đó cho thấy loài này có khả năng tái sinh bằng hạt, tuy

nhiên so với số lượng hạt hình thành trên mỗi cây hàng năm thì có thể thấy khả

năng nảy mầm của hạt Cọ Hạ Long trong môi trường tự nhiên kém.

Do Cọ Hạ Long phân bố chủ yếu ở nơi địa hình dốc và đỉnh núi, do đó

việc thiết lập ô mẫu và các tuyến điều tra rất khó khăn, vì vậy chọn thời điểm

cây ra hoa để xác định số lượng cây cụ thể trên mỗi đảo. Đối với khu vực sườn

núi, vách đá sử dụng thuyền hoặc xuồng chạy quanh đảo quan sát kết hợp mắt

thường và ống nhòm để đếm số lượng cá thể trưởng thành ra hoa. Để đảm bảo

37

độ chính xác dùng máy ảnh có độ phân giải cao chụp ảnh tổng thể khu vực phân

bố Cọ Hạ Long, số hóa và chia ô tiêu chuẩn 10 x 10m, sau đó đánh dấu vị trí các

cây ra hoa tạo quả trong ô tiêu chuẩn trên phần mềm Corel. Đối với các quần thể

Cọ mọc trên đỉnh núi phải dùng flycam để đếm số lượng cá thể.

Qua khảo sát vùng lõi Di sản, cây Cọ Hạ Long tập trung nhiều ở một số

đảo Chân Voi, Đại Thành, Cặp Táo, Lờm Bò, Bù Xám, Hang Trai, Mây Đèn,

Tam Cung… (Bảng 3.1; Hình 3.2).

Bảng 3.1. Khu vực phân bố Cọ Hạ Long trong vùng lõi Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long

TT Tên đảo/hòn Tọa độ

Trung tâm bảo tồn I I

1 Chân Voi E: 107° 04' 50"; N: 20° 51'37"

2 Tùng Lâm E: 107° 00'36"; N: 20° 52' 09"

3 Hòn Dom E: 107° 07'36"; N: 20° 52' 09"

4 Hòn Dầm Bắc E: 1070 03' 32"; N: 200 52' 14"

5 Hòn Đại Thành E: 1070 02' 47,5"; N: 20051' 13,8"

6 Khu vực Cặp Táo E: 1070 00' 47,1"; N: 20052' 36,4"

II Trung tâm bảo tồn II

7 Hòn Dầm Nam E: 1070 03' 45"; N: 200 21' 48"

8 Cát Lán E: 107° 00' 12"; N: 20° 53' 24"

9 Lờm Bò E: 107° 04' 45"; N: 20° 50' 07"

10 Bồ Hòn E: 107° 05' 43"; N: 20° 50' 02"

11 Quả Cầu E: 107° 06' 39"; N: 20° 50' 12"

12 Cái Tai E: 107° 07' 24"; N: 20° 48' 43"

13 Hang Than E: 107° 07' 23"; N: 20° 48' 44"

14 Hang Trai E: 107° 07' 04"; N: 20° 46' 48"

III Trung tâm bảo tồn III

38

15 Hòn Mây E: 107° 06' 43"; N: 20° 52' 19,3"

16 Mây Đèn E: 107° 07' 65"; N: 20° 52' 23"

39

Hình 3.2. Sơ đồ các khu vực phân bố Cọ Hạ Long trên vịnh Hạ Long.

39

3.1.2. Hiện trạng loài Bông mộc trên các đảo của vịnh Hạ Long

3.1.2.1. Đặc điểm sinh học

Bông mộc (Boniodendron parviflorum) là đại diện duy nhất của chi

Sinoradlkofera; là loài đặc hữu rất hẹp của Việt Nam, có nguồn gen quý, hiếm

và độc đáo được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ của IUCN

(2007).

Cây Bông Mộc được phát hiện lần đầu tiên tại Việt Nam ở vùng núi Võ

Xá thuộc tỉnh Nam Hà (cũ); ngoài ra, loài này được xác định chỉ phân bố thêm

tại VQG Cúc Phương (Ninh Bình) và trên các đảo vịnh Hạ Long [6].

Tại khu Di sản TNTG vịnh Hạ Long, cây Bông Mộc được TS. Nguyễn

Tiến Hiệp, Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật và TS. Ruth Kiew, Vườn Thực

vật Singapore phát hiện khi tiến hành các cuộc khảo sát thực vật trên địa bàn

trong chương trình hợp tác giữa Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN)

và Ban Quản lý Vịnh Hạ Long vào năm 1999. Cây Bông Mộc được công bố

trong cuốn sách Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long do IUCN xuất bản năm 2000

với tên gọi Boniodendron parviflorum.

Cây Bông Mộc là cây gỗ nhỏ sống nhiều năm cao khoảng 4 – 5m, hoa nở

vào tháng 4-5, quả chín vào tháng 6 – 8 hàng năm. Loài này có thân chính kém

phát triển, sự phân cành của cây thường xuất phát từ gốc của thân chính. Bông

Mộc là cây ưa ẩm nhưng trong điều kiện thiếu nước chúng vẫn có thể phát triển

với mức độ kém hơn. Đặc biệt khi sống ở các vách đá dựng đứng của sườn núi,

chúng phải thích nghi với việc cho bộ rễ ăn sâu vào các khe nứt hẹp bảo đảm

cho cây hút chất dinh dưỡng, chịu khô hạn và gió. Trên Vịnh Hạ Long, cây

Bông mộc thường phân bố ở các thung lũng và sườn núi đá vôi, trên đỉnh núi

hoặc chân đảo it khi thấy Bông Mộc xuất hiện.

Ngoài giá trị về nguồn gen đặc hữu, quý hiếm cần được bảo tồn, Bông

mộc còn có thể trồng làm cảnh trang trí tại các khuôn viên công cộng nhờ vẻ

đẹp riêng biệt của những chùm quả màu hồng tía dạng bóng.

40

Hình 3.3. Chùm quả cây Bông mộc khi chín

3.1.2.2. Khu vực phân bố

Trên vịnh Hạ Long, Bông mộc chỉ phân bố rải rác trên các đảo đá vôi,

không tập trung ở một khu vực hay một vùng nhất định. Tại địa bàn quản lý của

Trung tâm I, II loài này phát triển tốt và phân bố ở nhiều đảo hơn so với địa bàn

quản lý của Trung tâm III.

Ở mỗi đảo, loài này chủ yếu phân bố ở các mảng sườn Đông hơn các

mảng sườn Tây và hầu hết đều vươn cao lên phía trên của thảm thực vật tự

nhiên để đón nhiều ánh sáng hoặc phát triển ở những nơi có điều kiện ánh sáng

tốt hơn các loài thực vật khác.

Loài Bông Mộc thường phát triển tập trung thành những cụm từ 4 - 5 cá thể

trong trên các sườn núi - nơi có lớp đất dày và ẩm. Ở những nơi có lớp đất mỏng

và khô trên các vách đá hoặc tại các sườn giao nhau giữa các núi đá, thường chỉ

có 1 - 2 cá thể sống cùng nhau.

41

Do địa hình các đảo trên vịnh Hạ Long dốc rất khó để tiếp cận, do đó việc

thiết lập ô mẫu và các tuyến điều tra đối với loài Bông mộc rất khó khăn, vì vậy

chọn thời điểm cây ra hoa để xác định số lượng cây cụ thể trên mỗi đảo. Khu

vực phân bố Bông mộc chủ yếu khu vực sườn núi, vách đá nên sử dụng thuyền

hoặc xuồng chạy quanh đảo quan sát kết hợp mắt thường và ống nhòm để đếm

số lượng cá thể trưởng thành ra hoa. Để đảm bảo độ chính xác dùng máy ảnh có

độ phân giải cao chụp ảnh tổng thể khu vực phân bố Bông mộc, số hóa và chia ô

tiêu chuẩn 10 x 10m, sau đó đánh dấu vị trí các cây ra hoa tạo quả trong ô tiêu

chuẩn trên phần mềm Corel.

Qua khảo sát vùng lõi Di sản, cây Bông Mộc tập trung nhiều ở một số đảo

Thiên Cung, Chân Voi, Cặp Táo, Bù Xám, Bồ Hòn, Mây Đèn… (Bảng 3.2;

Hình 3.4).

Bảng 3.2. Khu vực phân bố Bông mộc trong vùng lõi Di sản TNTG vịnh Hạ Long

TT

Tên đảo/hòn

Tọa độ

Trung tâm bảo tồn I

I

Thiên Cung

E: 107001’18’’; N: 20054’47’’

1

2

Ba Hang

E: 107°0'5"; N: 20°53'58.31"

3

Chân Voi

E: 107° 0'26.09"; N: 20°53'41.19"

4

Cặp Táo

E: 1070 0' 49.20"; N: 200 52' 50.69"

II

Trung tâm bảo tồn II

5

Bù Xám

E: 107007’19’’; N: 20050’20’’

6

Hang Trống

E: 107006’10,7’’; N: 20049’58,8’’

7

Hang Luồn

E:107°05'47,0"; N: 20°51'01,3"

8

Bồ Hòn

E: 107005’52’’; N: 20051’17"

III

Trung tâm bảo tồn III

9

Mây Đèn

E: 107° 07'05,7"; N: 20°52'26"

10

Hòn Mây

E: 107°06'43"; N: 20°52'19.3"

42

43

H ì

Hình 3.4. Sơ đồ các khu vực phân bố của cây Bông mộc trên Vịnh Hạ Long

43

3.1.3. Khả năng tái sinh trong tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc

Trong công tác bảo tồn và nghiên cứu khoa học, để có nguồn giống cây

phục vụ cho các hoạt động trồng bảo tồn làm cảnh hoặc thay thế các loài cây

ngoại lai... thì cần có biện pháp tái sinh nhân tạo như gieo hạt, giâm hom, chiết

cành, ghép cành.

Cọ Hạ Long, Bông mộc đều là những loài tái sinh trong tự nhiên bằng hạt.

Hàng năm cả hai loài này đều ra hoa, tạo quả và có số lượng hạt hình thành trên

mỗi cây tương đối nhiều; vì vậy, có thể thực hiện thu hái hạt Bông mộc và tiến

hành gieo hạt trong vườn ươm để tạo giống cây con. Sau đó, các cây con được

đem ra trồng tại các khu vực có điều kiện thích hợp để tạo ra một quần thể cây

ngoài tự nhiên phục vụ cho các mục đích bảo tồn, quảng bá cũng như nghiên

cứu khoa học sau này.

Về lý thuyết, cứ một hạt gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm thành một

cây con, do đó, nếu số lượng hạt ngoài tự nhiên của Cọ Hạ Long, Bông Mộc

hàng năm đều nảy mầm thì sẽ hình thành nên rất nhiều quần thể ngoài tự nhiên.

Nhưng thực tế lại ngược lại, số lượng cây con phát triển hàng năm rất ít so với

số lượng hạt được hình thành trên một cây. Điều này cho thấy, khả năng tái sinh

tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc trên vịnh Hạ Long không cao.

3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên

các đảo của vịnh Hạ Long

3.2.1. Cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ các giá trị của Di sản vịnh Hạ Long

Tương tự các khu Di sản thế giới khác tại Việt Nam, công tác quản lý, bảo

tồn vịnh Hạ Long được quản lý và bảo vệ trên cơ sở các Công ước quốc tế và

luật pháp Việt Nam, như: Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và tự nhiên thế

giới (Công ước 1972), Công ước về các vùng đất ngập nước (RAMSAR 1971),

Công ước về đa dạng sinh học; Luật Di sản văn hóa, các Nghị định, Quyết

định, Thông tư của Chính phủ về lĩnh vực di sản cùng các Luật và Nghị định,

Thông tư hướng dẫn chuyên ngành về môi trường, du lịch, tài nguyên môi

trường, thủy sản…

44

Ở cấp địa phương, vịnh Hạ Long được quản lý toàn diện thông qua Quy

chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long,

Quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản TNTG vịnh Hạ Long và

Kế hoạch quản lý di sản TNTG vịnh Hạ Long:

- Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh

Hạ Long quy định chi tiết các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản

TNTG vịnh Hạ Long, cụ thể bao gồm: Hoạt động quản lý, bảo tồn, tu bổ, phục

hồi; khảo sát, nghiên cứu đầu tư, xây dựng; tham quan, du lịch; nuôi trồng, khai

thác thủy sản; hoạt động giao thông đường thủy; vận chuyển, kinh doanh; tổ

chức văn hóa, lễ hội, vui chơi giải trí; làm phim, quảng cáo; nghiên cứu khoa

học và hợp tác quốc tế; cư trú tạm thời và các hoạt động khác liên quan đến

công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản TNTG vịnh Hạ Long; kinh phí

thực hiện quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản vịnh Hạ Long; trách nhiệm của các cơ

quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý, phối hợp trong quản lý để

bảo vệ, bảo tồn, phát huy giá trị di sản TNTG vịnh Hạ Long. Quy chế đã cụ thể

hóa và bổ sung một số quy định tăng cường thẩm quyền của cơ quan quản lý Di

sản như đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng trên vịnh Hạ Long phải có ý

kiến của Ban Quản lý vịnh Hạ Long từ giai đoạn đề xuất chủ trương đầu tư, lập

quy hoạch, dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công; các tổ chức, cá nhân hoạt

động dịch vụ du lịch trên vịnh Hạ Long phải ký hợp đồng hoạt động với Ban

Quản lý vịnh Hạ Long…

- Quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế

giới vịnh Hạ Long đến năm 2020 do Chính phủ phê duyệt nhằm xác định các

căn cứ pháp lý trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản vịnh Hạ

Long theo Luật Di sản văn hóa của Việt Nam và Công ước quốc tế về bảo vệ di

sản, đồng thời kết hợp các quy hoạch thuộc các chuyên ngành khác trong phát

triển vùng vịnh Hạ Long theo hướng phát triển bền vững trong một quy hoạch

thống nhất với 04 phân khu chức năng gồm: khu Trung tâm Bảo tồn Công viên

Vạn cảnh, Khu Trung tâm Bảo tồn Công viên Hang động, Khu Trung tâm bảo

tồn văn hóa biển và Khu Trung tâm Bảo tồn, phát triển giải trí biển. Đồng thời,

thực hiện bảo tồn tại các khu vực được bảo vệ tuyệt đối, bảo tồn tại các khu vực

45

bảo tồn tôn tạo và đầu tư, khai thác phục vụ phát triển du lịch tại các khu vực

khai thác theo quy hoạch. Hiện nay, Quy hoạch đang được rà soát để đề xuất

trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương triển khai lập Quy hoạch quản

lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn

2020 - 2030, tầm nhìn ngoài 2050.

- Kế hoạch quản lý di sản TNTG vịnh Hạ Long đề ra các nhiệm vụ, giải

pháp và phân công nhiệm vụ của từng sở, ngành, địa phương, đơn vị và cộng

đồng triển khai thực hiện có liên quan đến tất cả các lĩnh vực quản lý, bảo tồn và

phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.

Ngoài các văn bản nêu trên, tỉnh Quảng Ninh còn ban hành các Nghị

quyết và phân cấp cho UBND thành phố Hạ Long thực hiện chức năng quản lý

nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trên vịnh Hạ Long thuộc

địa bàn quản lý; Ban hành các quy hoạch, quy chế, quy định đối với các lĩnh vực

trọng tâm về quản lý môi trường, quản lý du lịch, quản lý các hoạt động kinh tế -

xã hội.

3.2.2. Các cơ quan tham gia quản lý, bảo tồn

Ngay sau khi vịnh Hạ Long trở thành Di sản thế giới, ngày 09/12/1995,

tỉnh Quảng Ninh đã quyết định thành lập Ban Quản lý vịnh Hạ Long với chức

năng là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo tồn,

khai thác và phát huy giá trị vịnh Hạ Long, trọng tâm là khu vực Di sản thiên nhiên

thế giới. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý di sản đã từng bước được điều

chỉnh, bổ sung, kiện toàn phù hợp với tình hình thực tế công tác quản lý.

Ngày 07/12/2017, tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 4768/QĐ-

UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Ban Quản lý vịnh Hạ Long. Theo đó, Ban Quản lý vịnh Hạ Long là đơn vị sự

nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban có chức năng tham mưu

UBND tỉnh thực hiện quản lý, bảo vệ; nghiên cứu khoa học; tu bổ di sản; tôn tạo

cảnh quan và kiểm soát môi trường, giám sát nguồn nước; bảo vệ tài nguyên

46

rừng, thủy sản địa chất, địa mạo; cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật; thuyết

minh, giáo dục; truyền thông, đối ngoại; tư vấn bảo tồn, quản lý dự án; hợp tác

cộng đồng; tham gia phát triển du lịch bền vững, dịch vụ và xúc tiến du

lịch…phát huy giá trị vịnh Hạ Long mà trọng tâm là khu vực di sản thiên nhiên

thế giới đã được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc

(UNESCO) công nhận. Ban Quản lý vịnh Hạ Long chịu sự quản lý về tổ chức,

biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện hướng dẫn

về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Ủy ban Quốc

gia UNESCO Việt Nam. Ban Quản lý vịnh Hạ Long có 390 viên chức, lao động,

gồm 10 đơn vị trực thuộc: Văn phòng; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Nghiệp

vụ - Nghiên cứu; Phòng Kỹ thuật và tu bổ tôn tạo cảnh quan; Trung tâm cứu nạn,

cứu hộ vịnh Hạ Long; Đội Kiểm tra, xử lý vi phạm trên vịnh Hạ Long; Trung tâm

Bảo tồn I; Trung tâm Bảo tồn II; Trung tâm Bảo tồn III; Trung tâm hướng dẫn và

điều hành du lịch vịnh Hạ Long.

Chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các hoạt động kinh tế -

xã hội trên vịnh Hạ Long do UBND thành phố Hạ Long thực hiện chịu trách

nhiệm trực tiếp và Chủ tịch thành phố cũng đồng thời là Trưởng Ban Quản lý

vịnh Hạ Long. Nhiệm vụ hàng ngày về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của

vịnh Hạ Long do BQL vịnh Hạ Long chịu trách nhiệm.

Các ngành, địa phương liên quan phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát

huy giá trị di sản vịnh Hạ Long theo chức năng, nhiệm vụ được giao như Tài

nguyên - Môi trường, Du lịch, Văn hóa và Thể thao, Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn, Giao thông Vận tải, Công thương, Công an, Quân sự…

47

3.2.3. Kết quả phân tích công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số

loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long

- Số vụ vi phạm công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số loài

thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long

Theo kết quả thống kê của BQL vịnh Hạ Long số vụ vi phạm liên qan đến

công tác quản lý bảo tồn giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long trong giai đoạn

2010 - 2019 được thể hiện trong bảng 3.3 sau:

48

Bảng 3.3. Thống kê vi phạm công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long

Kết quả xử lý

Phát hiện và lập biên bản

vi phạm

Năm

Tổng số vụ

Xử lý hình sự

Vi phạm khai thác thủy sản

Xử phạt VPHC

Vi phạm cảnh quan môi trường

Khai thác các loài quý hiếm trên núi đá vôi

Khai thác các loài đặc hữu trên núi đá vôi

2010

27

5

16

5

1

27

0

2011

22

5

13

4

0

22

0

2012

28

9

13

5

1

28

0

2013

29

11

14

3

1

29

0

2014

61

31

26

3

1

61

0

2015

43

9

30

4

0

43

0

2016

72

24

45

2

1

72

0

2017

24

17

5

2

0

24

0

2018

98

5

92

1

0

98

0

2019

65

2

62

1

0

65

0

5

0

Tổng

469

118

316

30

469

(Ban Quản lý vịnh Hạ Long, 2019)

Bảng trên cho thấy, số vụ vi phạm liên quan đến giá trị đa dạng sinh học

trên vịnh Hạ Long chủ yếu là các vi phạm về cảnh quan môi trường và khai thác

thủy sản. Trong giai đoạn 10 năm (từ năm 2010 đến năm 2019) chỉ phát hiện 30

vụ vi phạm các loài quý hiếm trên núi đá vôi và chỉ có 5 vi phạm về loài thực

vật đặc hữu /469 tổng số vụ vi phạm. Các vụ vi phạm từ năm 2010 – 2019 đều

bị xử lý hành chính, cho thấy mức độ vi phạm ở quy mô nhỏ. Năm 2016, UBND

tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định 3736/QĐ-UBND để chuyển chức

năng quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long từ BQL vịnh Hạ Long sang UBND

49

TP Hạ Long nên toàn bộ các lĩnh vực quản lý trên vịnh Hạ Long được quản lý

rất chặt chẽ. Từ năm 2017 đến nay các vi phạm về các loài đặc hữu trên núi đá

vôi vịnh Hạ Long gần như chấm dứt hoàn toàn. Tuy nhiên các loài đặc hữu này

mặc dù không bị khai thác trực tiếp nhưng lại là những loài rất dễ bị tổn thương

và chịu tác động gián tiếp nếu thảm thực vật trên các đảo bị thay đổi, chính vì

vậy cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo

tồn.

- Kết quả phỏng vấn hộ gia đình và cá nhân

Thực hiện phỏng vấn 30 hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ

Long và sống ven bờ khu vực vịnh Hạ Long; 30 cá nhân là cán bộ BQL vịnh Hạ

Long, cán bộ phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố Hạ Long, cán bộ Cảng

vụ đường thủy nội địa, Bộ đội biên phòng và Cảnh sát thủy. Kết quả phỏng vấn

được tổng hợp trong Bảng 3.4, Bảng 3.5 sau:

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động của người dân tới thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long

Người dân Cán bộ Tác động Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ %

3 10 0 0 Khai thác gỗ

3 10 2 7 Khai thác cây cảnh

4 13 3 10 Khai thác dược liệu

1 3 1 3 Khai thác loài đặc hữu

19 64 24 80 Tác động khác

Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ cho thấy số phiếu trả lời có khai

thác gỗ, cây cảnh, dược liệu và loài đặc hữu chiếm tỷ lệ thấp, số phiếu trả lời tác

động khác chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy các tác động của người dân

đến thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ở

mức độ thấp gần như không đáng kể.

50

Bảng 3.5. Tổng hợp các yếu tố tác động đến một số loài thực vật đặc

hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long

TT Yếu tố tác động Người dân Cán bộ Tổng số phiếu Tỷ lệ %

1 5 6 11 18 Sự ngăn cách về địa lý giữa các đảo đá vôi vịnh Hạ Long

2 Lấy gỗ, lấy củi, làm cảnh, làm thuốc 1 1 2 3

3 5 2 7 12

Hoạt động khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long

4 1 1 2 3 Ô nhiễm nguồn nước thải từ khu vực ven bờ vịnh Hạ Long

5 10 8 18 30

Ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy, trượt/sạt lở núi đá vôi…

6 Sự du nhập của các loài ngoại lai 2 8 10 17

7 2 1 3 5 Hoạt động xả thải của các phương tiện tàu thuyền trên biển

8 0 0 0 0 Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các làng chài trên biển

9 0 1 1 2 Hoạt động du lịch sinh thái trên biển và trên các đảo vịnh Hạ Long

10 2 4 6 10 Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu

Kết quả cho thấy có 30% ý kiến cho rằng ảnh hưởng của các tai biến thiên

nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy, trượt/sạt lở núi đá vôi… là yếu tố tác

động chính đến một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ; kế tiếp

là sự ngăn cách về địa lý 18%, sự du nhập của các loài ngoại lai 17%, doạt động

khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị ở khu vực ven

bờ vịnh Hạ Long 12% và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu 10%; các hoạt

động khác có tác động nhưng ở mức thấp.

- Kết quả phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng

sinh học và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long: Tổng

hợp kết quả SWOT về thuận lợi khó khăn, cơ hội thách thức được thể hiện trong

bảng 3.5 sau:

51

Bảng 3.6. Ma trận SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long

Điểm mạnh Điểm yếu

- Các loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long được quản lý bởi BQL vịnh Hạ Long, UBND thành phố Hạ Long. - Hệ thống cơ sở vật chất và phương tiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, giám sát. - Thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không chịu sức ép về dân số. - UBND tỉnh Quảng Ninh đã giao cho UBND thành phố Hạ Long xây dựng dự án thành lập Khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm toàn bộ phần đảo nổi và rừng ngập mặn trong khu Di sản trong đó đặc biệt chú ý đến mục tiêu quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn gen đặc hữu, quý hiếm trong khu vực vịnh Hạ Long. - Nhân lực tham gia vào hoạt động giám sát, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu còn mỏng, năng lực nghiên cứu khoa học và giám sát đa dạng sinh học còn hạn chế. - Chi phí cho các hoạt động nghiên cứu, tuần tra giám sát rất lớn. - Thiếu thẩm quyền và bị hạn chế trong việc thực thi các quy định và thực hiện các chức năng quản lý trong khu Di sản. - Chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm di sản của lực lượng kiểm tra di sản chỉ dừng lại ở việc lập biên bản và xử phạt hành chính, chưa có chế tài để xử lý triệt để. - Sự tham gia của các bên liên quan đến Di sản trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị Di sản còn thấp.

Cơ hội Thách thức

- Môi trường biển đảo, khu vực quản lý của các Trung tâm bảo tồn rộng, khó tiếp cận. - Tác động của biến đổi khí hậu các loài đặc hữu: mưa lũ, sạt lở núi đá, hạn hán, bão, lốc xoáy... - Việc cân bằng giữa công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của Di sản trước sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động du lịch và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong khu Di sản.

- Công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và nguồn gen đặc hữu trên vịnh Hạ Long luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành và địa phương. - Sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan bảo tồn thiên nhiên thế giới, các Viện nghiên cứu đầu ngành, Trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước... trong việc điều tra, khảo sát, đánh giá các loài đặc hữu phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn. - Tiềm năng phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học và các loài thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long.

52

Kết quả phân tích SWOT cho thấy điểm mạnh trong công tác quản lý, bảo

tồn là các loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long nằm trong vũng

lõi của Di sản TNTG, đồng thời vùng lõi của Di sản được UBND tỉnh Quảng

Ninh quy hoạch là Khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan vịnh Hạ Long. Với tầm

quan trọng như vậy, các loài thực vật đặc hữu trên các nói riêng và giá trị đa

dạng sinh học vịnh Hạ Long nói chung có một cơ quan chuyên trách để quản lý

là BQL vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động

giám sát, bảo tồn còn mỏng, năng lực còn hạn chế; bên cạnh đó chi phí cho các

hoạt động nghiên cứu, tuần tra rất lớn. Đặc biệt là việc thiếu thẩm quyền, hạn

chế trong chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm đã đặt ra cho công tác quản lý, bảo

tồn các loài thực vật đặc hữu nhiều cơ hội và thách thức.

3.3. Các giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của

vịnh Hạ Long

3.3.1. Giải pháp thể chế chính sách và tổ chức

- Xây dựng Quy hoạch tổng thể quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản

TNTG vịnh Hạ Long giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình cấp

thẩm quyền có phê duyệt theo quy định làm cơ sở quản lý, bảo vệ và phát huy

giá trị Di sản; trong đó việc quy hoạch phải hướng tới việc bảo tồn các giá trị

của Di sản đặc biệt chú ý đến bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các

loài, nguồn gen đặc hữu, nguy cấp và quý hiếm.

- Xây dựng Kế hoạch quản lý Di sản TNTG vịnh Hạ Long giai đoạn 2020-

2025, tầm nhìn đến năm 2040 với mục tiêu quản lý, bảo tồn nguyên trạng các

giá trị nổi bật toàn cầu của di sản TNTG vịnh Hạ Long, phát huy bền vững các

giá trị khác của di sản.

- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó tập trung nhiệm vụ

thành lập mới vịnh Hạ Long là khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh với diện tích

434km2, phân hạng Vườn quốc gia, phân loại: hỗn hợp, nằm trên địa phận ranh

giới hành chính của thành phố Hạ Long, do Ban quản lý vịnh Hạ Long quản lý.

53

- Thực hiện nghiêm các cam kết đối với quốc tế trong việc thực hiện Công

ước quốc tế 1972 về bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, các Công ước

quốc tế liên quan và các nghị quyết, khuyến nghị của Ủy ban Di sản thế giới về

công tác bảo tồn vịnh Hạ Long.

- Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù đối với Khu rừng đặc dụng bảo vệ

cảnh quan vịnh Hạ Long và kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng thành lập

Phòng Quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên trực thuộc BQL vịnh Hạ

Long.

- Tăng cường hợp tác quốc tế với Ủy ban Di sản thế giới, Trung tâm Di

sản thế giới, Mạng lưới Di sản biển, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới –

IUCN và các chuyên gia quốc tế để tranh thủ nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ kinh

nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học giá trị đa dạng sinh học và các loài

đặc hữu của Di sản vịnh Hạ Long.

3.3.2. Giải pháp về khoa học kĩ thuật

3.3.2.1. Áp dụng các phương pháp bảo tồn Cọ Hạ Long, Bông mộc

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các phương pháp, giải pháp nhằm bảo

tồn các loài thực vật quý hiếm, trong đó Bảo tồn nguyên vị (insitu) và Bảo tồn

chuyển vị (exsitu) là 2 phương pháp phổ biến đã được hầu hết các nước trên thế

giới áp dụng và rất thành công trong công tác bảo tồn.

Để bảo tồn Cọ Hạ Long, Bông mộc hiệu quả cần thực hiện phối hợp cả hai

phương thức bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị. Với hình thức bảo tồn kết

hợp này sẽ giúp hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc

thiên nhiên gây ra.

a) Bảo tồn nguyên vị

Bảo tồn nguyên vị là hình thức bảo tồn tại chỗ, tức là giữ gìn các cá thể

sinh vật ở dạng hoang dã trong môi trường tự nhiên của chúng bằng việc tạo ra

các khu bảo tồn, vườn quốc gia... hoặc khoanh vùng đối với quần thể loài đang

phát triển; đây là một trong những hình thức bảo tồn được áp dụng phổ biến tại

nhiều quốc gia. Cách bảo tồn này cho phép các quần thể tiếp tục thích nghi trong

54

các điều kiện có được bằng các quá trình tiến hóa tự nhiên. Hình thức này được

áp dụng cho tất cả các đối tượng cần được bảo tồn.

Bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long, Bông mộc trêm vịnh Hạ Long được thực

hiện bằng phương pháp khoanh vùng những khu vực có mật độ phân bố loài

cao, sau đó triển khai cắm biển các khu vực khoanh vừng.

Hoạt động 1: Khoanh vùng bảo tồn nguyên vị quần thể Cọ Hạ Long, Bông

mộc

Từ những số liệu đánh giá về số lượng các cá thể qua các cuộc khảo sát,

tiến hành khoanh vùng bảo vệ các khu vực có quần thể Cọ Hạ Long, Bông mộc

tập trung với số lượng lớn trong khu vực di sản nhằm bảo tồn nguyên vị những

quần thể Cọ, Bông mộc này. Sau khi lựa chọn khu vực, tiến hành lập Sơ đồ

khoanh vùng, đánh dấu điểm và tọa độ trên bản đồ ảnh vệ tinh.

Việc khoanh vùng để bảo tồn nguyên vị những khu vực có mật độ Cọ Hạ

Long, Bông mộc cao nhằm xác định số lượng cá thể, nghiên cứu các ảnh hưởng

có thể tác động đến quần thể, và đề ra các biện pháp bảo vệ, quản lý tốt nhất.

Các khu vực được đề xuất khoanh vùng bảo tồn Cọ Hạ Long, Bông mộc

là những khu vực gần trạm quản lý của các Trung tâm bảo tồn, có thể sử dụng

thuyền hoặc xuồng chạy quanh đảo để quan sát, đếm số lượng cá thể; ưu tiên các

khu vực nằm gần các điểm tham quan, khu vực nghỉ đêm và nằm trên luồng

tuyến du lịch để du khách có thể dễ dàng quan sát vào mùa ra hoa khách.

(1) Khu vực khoanh vùng bảo tồn Cọ Hạ Long

Khu vực 1: Cụm hòn Chân Voi, , giới hạn bởi các mốc tọa độ

A : 107° 00'23.317"Đông, 20°53'40.582"Bắc,

B: 107° 00'26.731"Đông, 20°53'41.181"Bắc,

C: 107° 00’23.994"Đông, 20°5334.352"Bắc,

D: 107° 00'23.994"Đông, 20°53'34.564"Bắc.

Tổng diện tích lựa chọn khoanh vùng là 1.846m2. Khu vực này có khoảng

40 - 50 cá thể.

55

Khu vực 2: Cụm hòn Cát Lán, giới hạn bởi các mốc tọa độ

A : 107°04'58.565"Đông, 20°51'41.719"Bắc;

B: 107°05'01.257"Đông, 20°51'39.961"Bắc;

C: 107°05'02.393 Đông; 20051"

D: 107°04'59.699"Đông, 20°51'44.41"Bắc.

E: 107°04'56.5635"Đông, 20°51'38.909"Bắc.

Tổng diện tích lựa chọn khoanh vùng là 1.606m2. Khu vực này có khoảng

25 - 30 cá thể.

Khu vực 3: Cụm hòn Hang Than, giới hạn bởi các mốc tọa độ

A: 107° 7'22.00"Đông, 20°48'47.26"Bắc,

B: 107° 7'26.72"Đông, 20°48'40.79"Bắc;

C: 107° 7'24.83"Đông, 20°48'41.70"Bắc,

D: 107° 7'23.45"Đông, 20°48'44.41"Bắc.

Tổng diện tích lựa chọn khoanh vùng là 9.400 m2. Khu vực này có khoảng

35 cá thể.

(2) Khu vực khoanh vùng bảo tồn Bông mộc

Khu vực 1: Khu vực làng chài Ba Hang đến đảo Chân Voi (sườn Đông)

có toạ độ địa lý 107°00'5" Đông, 20°53'58.31" Bắc.

Khu vực 2: Khu vực hang Luồn – Hòn Yên Ngựa: có tọa độ địa lý

107°5'54.35" Đông, 20°51'39" Bắc.

Khu vực 3: Khu vực hòn Mây Đèn và Tam Cung: có toạ độ địa lý từ 107°

7'2.93" Đông, 20°52'21"Bắc .

56

Hình 3.5. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Chân Voi

Hình 3.6. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Cát Lán

57

Hoạt động 2: Cắm biển bảo tồn khu vực khoanh vùng

Nhằm báo hiệu khu vực khoanh vùng và tiện theo dõi, kiểm tra tránh

những hoạt động xâm hại đến quần thể Cọ, Bông mộc, tiến hành cắm biển báo

hiệu “Khu vực bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long”, “Khu vực bảo tồn nguyên vị

Bông mộc” tại những khu vực lựa chọn bảo tồn.

Bảng 3.7. Khu vực khoanh vùng quản lý để bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long, Bông mộc trên vịnh Hạ Long

TT Tọa độ Diện tích khoanh vùng Tên đảo, hòn/ khu vực

107° 00’ 26” Đông, 20° 53’ 18” Bắc 107° 05’ 08” Đông, 20° 51’ 34” Bắc 107° 07’ 23” Đông, 20° 48’ 44” Bắc 1.846 m2 1.606 m2 9.400 m2

I Cọ Hạ Long 1 Chân Voi 2 Cát Lán 3 Hang Than II Bông mộc

107°0'5" Đông, 20°53'58.31" Bắc 1.256 m2 1

107°5'54.35" Đông, 20°51'39" Bắc 1.392 m2 2

107° 7'2.93" Đông, 20°52'21"Bắc 1.521 m2 3 Khu vực làng chài Ba Hang - đảo Chân Voi Khu vực Hang Luồn - hòn Yên Ngựa Khu vực hòn Mây Đèn - Tam Cung

58

Hình 3.7. Cắm biển báo khoanh vùng bảo tồn tại khu vực Cát Lán

Căn cứ tọa độ khu vực quản lý trên bản đồ phân vùng ranh giới và các tọa độ khoanh vùng bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long, Bông mộc trên Sơ đồ khoanh vùng, các Trung tâm xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý và bố trí lực lượng tuần tra kiểm soát các hoạt động đánh bắt, khai thác các loài động thực vật tại các khu vực khoanh vùng bảo tồn.

b) Bảo tồn chuyển vị

Là hình thức bảo vệ một loài nguy cấp bằng cách chuyển một phần quần thể từ nơi cư trú trong tự nhiên bị đe dọa và đưa đến một chỗ mới, có thể là một khu vực hoang dã hoặc một khu vực có sự chăm sóc của con người (ví dụ như tạo ra các vườn thực vật). Với hình thức bảo tồn chuyển vị có thể sử dụng phương pháp bảo tồn nội vi hoặc bảo tồn ngoại vi để thực hiện. Bảo tồn ngoại vi bao gồm cả những phương pháp cổ điển và phổ biến nhất như các trang trại bảo tồn, vườn thực vật... nó cũng bao gồm các phương pháp mới và hiện đại nhất như các phương pháp nuôi cấy lưu trữ gen trong phòng thí nghiệm hoặc nhân giống bảo tồn một loài nào đó trong khu vực lựa chọn.

Căn cứ vào đặc điểm sinh học, việc bảo tồn chuyển vị Cọ Hạ Long bao

gồm hai hoạt động sau:

(1) Hoạt động nhân giống cây con tại vườn ươm và chuyển vị trồng tại các

khu vực được lựa chọn trên Vịnh Hạ Long;.

(2) Hoạt động chuyển vị Cọ Hạ Long trưởng thành

Đối với Bông mộc chỉ tiến hành hoạt động nhân giống cây con và trồng tại

các khu vực được lựa chọn trên Vịnh Hạ Long để bảo tồn chuyển vị.

Hoạt động 1: Nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc tại vườn ươm và chuyển

vị trồng tại các đảo trên vịnh Hạ Long

Được thực hiện bằng phương pháp nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc trong vườn ươm và trồng tại các khu vực được lựa chọn trên Vịnh Hạ Long. Ngoài mục đích xây dựng một quần thể Cọ, Bông mộc tại các vị trí thuận tiện cho việc chăm sóc và bảo vệ, việc lựa chọn một vị trí bảo tồn chuyển vị ngay tại khu vực phân bố của Cọ Hạ Long, Bông mộc đã tạo điều kiện cho các cây con

59

đem trồng được phát triển trong một môi trường tự nhiên quen thuộc, đảm bảo cho sự phát triển tốt trong tương lai.

Dựa vào đặc điểm sinh học của cây, thời điểm ra hoa và tạo quả, thời điểm thích hợp để thu hạt giống Cọ Hạ Long là từ tháng 8 đến tháng 9, thu hạt cây Bông mộc từ tháng 7 đến tháng 8 hàng năm. Hạt giống sau khi thu hái được xử lý tách hạt, lựa chọn hạt giống đạt tiêu chuẩn để tiến hành nhân giống cây con. Quy trình nhân giống cây Cọ Hạ Long, Bông mộc từ hạt được thực hiện theo quy trình sau:

Chuẩn bị hạt giống

Bảo quản và xử lý hạt giống Chuẩn bị giá thể nhân giống

Thực hiện gieo hạt giống

Chăm sóc cây con trong vườn

Hình 3.8. Quy trình nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc từ hạt

Cây con nhân giống từ hạt được chăm sóc trong vườn ươm, khi đạt tiêu

chuẩn tiến hành chuyển vị trồng tại các đảo trên vịnh Hạ Long. Khu vực trồng

phải đảm bảo các yếu tố sau đây:

+ Là dạng sinh thái phù hợp với sự phát triển của cây Cọ Hạ Long, Bông

mộc.

+ Đảm bảo được tính đa dạng về nơi sống.

60

+ Đảm bảo thuận tiện cho việc chăm sóc, tuyên truyền giới thiệu giá trị

của cây.

Cây con sau khi trồng cần chăm sóc thường xuyên, tập trung vào việc tưới

nước, phát quang tạo ánh sáng cho cây con phát triển, làm sạch thực bì xung

quanh gốc, vun gốc chống xói lở. Kết hợp với quá trình chăm sóc là quá trình

đo đạc theo dõi, ghi chép các thông số của cây như: chiều cao cây, tổng số lá, số

lá xẻ thùy và đánh giá sự phát triển của cây con.

Bảng 3.8. Khu vực trồng chuyển vị cây Cọ Hạ Long, Bông mộc được nhân giống từ hạt trên vịnh Hạ Long

Loại cây Khu vực Tọa độ địa lý Địa điểm trồng Diện tích

Hòn Cát Lán Sườn Đông Bắc 2.000m2

20° 51’ 34”N - 107° 05’ 08” E

Cọ Hạ Long

Sườn Đông Nam 1.500m2

Đảo Hang Trai 20° 46' 48"N - 107° 07' 04"E

850m2 20°53'51.35"N 107° 0'41.10"E Hòn Núi Lướt

Bông mộc Ba Hang

250m2 20°54'28.57"N 107° 0'47.64"E Hòn Hang Sò

61

Hình 3.9. Sơ đồ các địa điểm lựa chọn trồng cây Bông mộc tại khu vực Ba Hang

62

Hoạt động 2: Hoạt động chuyển vị Cọ Hạ Long đã trưởng thành

Lựa chọn một số cá thể Cọ Hạ Long đã trưởng thành trên đảo Cát Lán

(một trong những khu vực được đề xuất bảo tồn nguyên vị) đáp ứng các tiêu chí:

khỏe mạnh không sâu bệnh, có chiều dài thân từ 1-1,5m để tiến hành chuyển vị

sang đảo TiTop, đảo Soi Sim. Hai đảo này là những điểm du lịch có nhiều điều

kiện phù hợp cho việc chuyển vị:

+ Là những đảo có vị trí gần với Cát Lán.

+ Hai đảo này thường xuyên có người trực công tác nên thuận tiện cho

việc chăm sóc và bảo vệ.

+ Là những điểm du lịch có cảnh quan đẹp, tập trung đông du khách thuận

lợi cho việc giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá. Đặc biệt trên đảo Soi Sim hiện

đang triển khai Dự án Khu bảo tồn động thực vật trên đảo nhằm bảo tồn, lưu

giữ, triển lãm các giá trị đa dạng sinh học của vịnh Hạ Long với nhà bảo tàng,

các khu vực vườn thực vật, vườn chim, vườn bướm…

+ Hiện nay, trên hai đảo có một hệ keo lai đang phát triển rất tốt, loài cây

này được trồng với mục đích tạo bóng mát. Tuy nhiên, loài keo này là một loài

keo lai có khả năng xâm hại hệ sinh thái bản địa rất cao. Nếu để thời gian kéo

dài, những cây keo phát triển sẽ làm mất đi hệ sinh thái tự nhiên tại các đảo và

lan sang các khu vực khác rất nguy hiểm trong nguyên tắc bảo tồn. Do đó, việc

chuyển vị và trồng Cọ Hạ Long tại hai đảo này cũng là một trong những bước

chuẩn bị cho sự thay thế dần loài keo lai bằng một loài thực vật bản địa lại đặc

hữu trong khu vực.

Những cá thể Cọ Hạ Long trưởng thành sau khi được chuyển vị cần được

theo dõi và chăm sóc liên tục. Trong các tháng đầu sau khi chuyển vị phải tưới

nước tưới nước giữ ẩm hàng ngày cho cả phần rễ và phần thân. Đồng thời, sử

dụng lưới che râm để bọc quanh thân tránh mất nước kết hợp bón một lượng vừa

đủ phân NPK để cung cấp các chất khoáng bổ sung cho cây.

3.3.2.2. Xây dựng khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể cho vịnh Hạ Long,

ưu tiên triển khai chương trình giám sát các loài đặc hữu

63

Đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự biến đổi ở các cấp độ hệ sinh thái, loài và

di truyền. ĐDSH là bộ phận quan trọng của tự nhiên, cung cấp cho chúng ta

nhiều nguồn lợi và dịch vụ cần thiết như thực phẩm, y học, vật liệu xây dựng,

nguồn gen cho cây trồng, nghiên cứu khoa học, điều hòa nguồn nước và cân

bằng khí hậu, v.v. Tại khu vực Hạ Long, ĐDSH không chỉ là đối tượng để bảo

tồn mà còn là nguồn tài nguyên hết sức quan trọng phục vụ phát triển du lịch

sinh thái cho cả tỉnh Quảng Ninh.

Giám sát ĐDSH là dùng kỹ thuật khảo sát, điều tra ĐDSH, đánh giá theo

định kỳ nhằm theo dõi sự thay đổi, biến động về quần thể, hệ sinh thái, quần xã

của động vật, thực vật. Từ đó tìm hiểu lý do biến động để có biện pháp quản lý

phù hợp, tránh ảnh hưởng tới hệ sinh thái và các giống loài, đồng thời những

thông tin dữ liệu thu được trong quá trình giám sát sẽ là những thông tin đầu vào

rất quan trọng đối với các nhà quản lý của Di sản TNTG vịnh Hạ Long trong

việc lập kế hoạch và triển khai các biện pháp quản lý phù hợp ngắn hạn cũng

như dài hạn.

Khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể cho vịnh Hạ Long bao gồm các

phương pháp và số liệu đo lường để giám sát các hệ sinh thái và các loài trọng

điểm được tóm tắt trong Phụ lục 6.

Khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể này được thực hiện trong

khoảng thời gian dài với mục tiêu giám sát những thay đổi về mức độ của các hệ

sinh thái và các loài - hai trong ba thành tố của đa dạng sinh học vịnh Hạ Long.

Dựa trên khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể và nguồn lực hiện có của

Ban Quản lý vịnh Hạ Long, ưu tiên triển khai chương trình giám sát một số loài

động thực vật đặc hữu, quý hiếm và giám sát các loài ngoại lai xâm hại tại 9

điểm đang triển khai hoạt động đón khách tham quan như động Thiên Cung,

Đầu Gỗ, Sửng Sốt, Titop, Mê Cung, Cửa Vạn, Hang Luồn… (Bảng 3.9). Các

hoạt động giám sát cho các hệ sinh thái và các loài khác sẽ được nghiên cứu

triển khai vào thời điểm thích hợp trong tương lai.

Tích hợp chương trình giám sát đa dạng sinh học vào Kế hoạch quản lý

quản lý Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn 2020 – 2025, tầm

nhìn đến năm 2040, nhằm giám sát hiện trạng bảo tồn hệ sinh thái, các loài đặc

64

hữu, quý hiếm và nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học vịnh Hạ

Long.

65

Bảng 3.9. Chương trình giám sát các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm và các loài ngoại lai xâm hại trên vịnh Hạ Long

TT

Loài giám sát

Địa điểm giám sát Tần suất giám sát

Phương pháp giám sát

1

Cọ Hạ Long

Hàng năm

Khu vực Chân Voi, Cát Lán, Hang Than

(01 lần/năm)

- Giám sát sự thay đổi số lượng cá thể Cọ Hạ Long, Bông mộc và giám sác các cá thể ra hoa tạo quả để đánh giá khả năng tái sinh của loài trong tự nhiên.

2

Bông mộc

- Khu vực làng chài Ba Hang - đảo Chân Voi.

- Sử dụng thuyền chạy quanh đảo, quan sát bằng mắt thường để đếm số lượng cá thể ra hoa trên thực địa và tiến hành chụp ảnh tổng thể khu vực phân bố Cọ Hạ Long, Bông mộc.

- Khu vực Hang Luồn - hòn Yên Ngựa.

- Tiến hành số hóa và chia ô tiêu chuẩn 10 x 10m. Đếm và dánh dấu vị trí các cây ra hoa tạo quả trong ô tiêu chuẩn trên phần mềm Corel.

- Khu vực hòn Mây Đèn - Tam Cung.

- Tiến hành so sánh đánh giá khả năng ra hoa tạo quả của mỗi cây trong chu kỳ quan sát.

- Nhập dữ liệu vào máy tính.

63

3

Tuế Hạ Long

Hàng năm

- Ghi nhận tọa độ sườn núi trước cửa động Sửng Sốt phân bố nhiều Tuế Hạ Long.

(01 lần/năm)

Khu vực vách đá trước cửa động Sửng Sốt thuộc dãy đảo Bồ

Hòn.

- Chụp ảnh vách núi có sự phân bố Tuế Hạ Long nhiều tại khu vực động Sửng Sốt, tiến hành số hóa và chia ô tiêu chuẩn 10 x 10m. Đánh dấu vị trí các cây trong ô tiêu chuẩn trên phần mềm Corel. Giám sát sự thay đổi số lượng cá thể trong ô tiêu chuẩn.

- Nhập dữ liệu vào máy tính.

4

Lan hài đốm

Hàng năm

(01 lần/năm)

- Dùng sơn đánh dấu 10 ô tiêu chuẩn 1 x 1m trên các vách đá có sự phân bố Lan Hài, mỗi ô nên cách xa nhau ít nhất 5m.

Giám sát 3 điểm gồm khu vực hòn Mây Đèn, Cống Đầm, Hang Trai.

- Quan sát bằng mắt thường, chụp ảnh tổng thể khu vực phân bố và chụp ảnh từng ô mẫu.

- Xác định từng cá thể hay đám lan hài hiện diện trong ô mẫu, ghi nhận tình trạng vật hậu (ra lá non, ra hoa, ra quả…).

- Ước lượng độ che phủ và chỉ số Braun Blanquet S cho loài Lan hài trong ô mẫu;

- Tiến hành đếm các cá thể con mới phát triển và cá thể chết đi ngoài tự nhiên trong ô tiêu chẩn 1x1m.

- Nhập dữ liệu vào máy tính.

64

5

Khỉ vàng

Khu vực hang Luồn

Hàng năm

- Sử dụng thuyền đi quanh khu vực hang Luồn, dùng mắt thường quan sát trực tiếp từng đàn Khỉ vàng trong khu vực.

(01 lần/năm)

- Sử dụng ống nhòm, máy ảnh, máy GPS và biểu ghi chép số liệu để thu thập số liệu giám sát.

- Chụp ảnh các cá thể của từng đàn Khi vàng (nếu có thể).

- Ghi nhận thông tin loài bắt gặp như: Số lượng, hình dáng, màu sắc chai mông, đặc điểm về sinh cảnh sống.

- Xác định và ghi nhận sự tác động của các mối đe dọa đến Khỉ Vàng

- Nhập dữ liệu vào máy tính, thống kê phân tích đánh giá nhận xét số liệu thô

65

6

Hàng năm

Thạch sùng mí Cát Bà

(01 lần/năm)

Áng Bù Xám, áng Cá Hồng, khu vực tùng Ngọc đảo Hang Trai.

- Sử dụng phương pháp bắt – đánh dấu – thả - bắt lại để ước tính kích cỡ quần thể Thạch sùng mí Cát Bà. Mẫu vật khi bắt gặp được dùng bút xóa ghi ký hiệu trên đầu cá thể theo số thứ tự, theo tuyến và theo cá thể được phát hiện. Mỗi cá thể được chụp ảnh trước – sau khi đánh dấu để dễ nhận diện lại trong các lần khảo sát khác nhau.

- Cấu trúc quần thể: thu thập số liệu về kích cỡ cá thể (chiều dài mút mõm hậu môn: SVL) bằng thước kẹp điện tử Alpha- Tool. Giới tính được xác định dựa trên đặc điểm hình thái ngoài đối với ghi nhận trên thực địa.

- Đặc điểm sinh thái: ghi nhận về điều kiện vi khí hậu từ đó xác định sinh cảnh ưa thích của loài và so sánh với từng nhóm tuổi, giới tính để đưa ra các chỉ số giám sát về sinh cảnh sống như: Độ cao của điểm ghi nhận so với mực nước biển (m); Bề mặt bám: vách đá, tảng đá, cành hoặc rễ cây, trên mặt đất; Khoảng cách từ con vật đến mặt đất (m); Vị trí so với hang đá (trong hang, ngoài hang).

- Nhập dữ liệu vào máy tính.

7

lai

Hàng năm

Loài ngoại xâm hại

- Quan sát bằng mắt thường, thu mẫu các loài lạ, chụp ảnh, gửi mẫu phân loại để xác định loài ngoại lai.

(01 lần/năm)

- Nhập dữ liệu vào máy tính.

Động Thiên Cung, Đầu Gỗ, Sửng Sốt, Titop, Mê Cung, Cửa Vạn, Hang Luồn, Cống Đỏ, Động Cỏ.

66

3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức

của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ các loài thực vật đặc hữu trên

vịnh Hạ Long

- Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo chuyên đề về giá trị đa dạng

sinh học và các loài đặc hữu trên vịnh Hạ Long có sự tham gia của các sở, ban,

ngành, các tổ chức cá nhân, đại diện các khu dân cư ven bờ để tuyên truyền,

nâng cao hiểu biết về giá trị và tầm quan trọng của đa dạng sinh học và các loài

đặc hữu.

- Tổ chức các chương trình, phong trào bảo vệ môi trường có sự tham gia

của các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội, học sinh, sinh viên, đoàn viên thanh

niên, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn nhằm nâng cao

ý thức, trách nhiệm của mọi người bảo vệ các giá trị của Di sản, bảo vệ các loài

đặc hữu quý hiếm.

- Nâng cao khả năng nghiên cứu, đánh giá các giá trị của đa dạng sinh học

của các loài thực vật đặc hữu cho đội ngũ cán bộ BQL vịnh Hạ Long và các đơn

vị liên quan.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý Khu rừng đặc dụng bảo

vệ cảnh quan vịnh Hạ Long cho đội ngũ cán bộ của BQL vịnh Hạ Long.

3.3.4. Giải pháp giám sát, tuần tra và kiểm sát tại các khu vực khoanh vùng

bảo tồn

- Đẩy mạnh các hoạt động liên kết quản lý vùng thông qua việc ký kết Quy

chế phối hợp về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Hạ Long nhằm nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Di sản, quản lý các giá trị của Di sản tốt hơn.

- Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát,

xử lý các vụ xâm hại tới giá trị VHL, nhất là tại các khu vực đã khoanh vùng

bảo tồn.

66

- Các Trung tâm bảo tồn thực hiện kiểm tra, giám sát, ngăn chặn và kịp thời

tham mưu xử lý vi phạm, đặc biệt là các vi phạm liên quan đến các loài động

thực vật đặc hữu, quý hiếm; phối hợp với Đội Kiểm tra, xử lý vi phạm trên VHL

trong quản lý, kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định liên quan đến đa

dạng sinh học, các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm và giám sát các hoạt

động kinh tế - xã hội trên địa bàn được giao quản lý.

- Quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trên vịnh Hạ Long thông qua mạng

lưới cộng tác viên bảo vệ Di sản, điện thoại thường trực 24/24, hệ thống camera

tại các điểm tham quan... nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành

vi vi phạm.

3.3.5. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá các loài thực vật đặc hữu trên các đảo

của vịnh Hạ Long

- Tăng cường tuyên truyền quảng bá, giới thiệu trên các phương tiện thông

tin đại chúng về giá trị nguồn gen đặc hữu, quý hiếm cần phải bảo tồn. Phối hợp

với các đài, báo ở Trung ương và địa phương mở chuyên trang, chuyên mục về

di sản; phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, phóng viên trong nước và

quốc tế quay phim, làm phóng sự trên vịnh Hạ Long: Tạp chí Heritage, Đài

Truyền hình Việt Nam, Báo Lao động, Truyền hình Nhân dân, Cục hợp tác quốc

tế, Photo Tour, Câu lạc bộ Di sản...

- Tiếp tục đưa việc giáo dục Di sản vào trường học để nâng cao nhận thức

của học sinh trong việc gìn giữ và bảo tồn vịnh Hạ Long nói chung và giá trị đa

dạng sinh học, giá trị nguồn gen đặc hữu, quý hiếm nói riêng.

- Thông qua đội ngũ Hướng dẫn viên của Ban Quản lý vịnh Hạ Long thực

hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của khách du lịch về giá trị đa dạng sinh

học và giá trị nguồn đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long.

- Phát hành các ấn phẩm như: Sách, sách ảnh, quạt giấy, tờ rơi, tờ gấp, bản

đồ, đĩa CD ROM, VCD, đồ lưu niệm, postcard… trong đó có nội dung tuyên

truyền về giá trị đa dạng sinh học, về nguồn gen đặc hữu, quý hiếm của vịnh Hạ

67

Long để cung cấp thông tin , giới thiệu đến các doanh nghiệp du lịch, người dân

và du khách.

- Xây dựng cổng thông tin và ứng dụng (apps) khai thác dữ liệu đa dạng

sinh học vịnh Hạ Long, trong đó các thông tin, hình ảnh về các loài đặc hữu quý

hiếm trên vịnh Hạ Long. được cập nhập thường xuyên và đấy đủ

3.3.6. Giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học với các loài

thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long

- Phối hợp với Sở Du lịch và các doanh nghiệp xây dựng, tổ chức các tour

chuyên đề tham quan vịnh Hạ Long gắn với tìm hiểu giá trị đa dạng sinh học và

các loài thực vật đặc hữu.

- Xây dựng các chương trình giáo dục môi trường, bảo vệ giá trị đa dạng

sinh học và các loài thực vật đặc hữu tại các khu vực khoanh vùng bảo tồn và

trồng chuyển vị Cọ Hạ Long, Bông mộc như: Chân Voi, Cát Lán, Hang Than,

Ba Hang, Soi Sim...

68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý một

số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long” đã đạt được những

mục tiêu nghiên cứu đề ra. Qua kết quả nghiên cứu đề tài rút ra một số kết luận

sau:

1. Cọ Hạ Long (Livistona halongensis) và Bông mộc (Boniodendron

parviflorum) đều là những loài thực vật đặc hữu có nguồn gen quý, hiếm và độc

đáo; đặc biệt hai loài này chỉ phân bố trong phạm vi nhỏ hẹp với số lượng không

lớn trên các đảo của vịnh Hạ Long. Trong khu vực Di sản thiên nhiên thế giới

vịnh Hạ Long, cả hai loài này đều phát triển tốt và phân bố chủ yếu trên các đảo

thuộc địa bàn quản lý của Trung tâm I, II. Cọ Hạ Long có xu hướng phân bố

nhiều tại các đảo gần nhau thành các cụm đảo còn Bông Mộc phân bố rải rác

trên một số đảo đá vôi, thường phát triển tập trung thành những cụm từ 4 - 5 cá

thể trong các thung lũng và trên các sườn núi. Trên vịnh Hạ Long chủ yếu là Cọ

Hạ Long, Bông mộc; số lượng cây con của hai loài ít, chỉ bắt gặp một vài cá thể.

2. Ban Quản lý vịnh Hạ Long là cơ quan chuyên môn trực thuộc tỉnh,

trong đó chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các hoạt động kinh tế -

xã hội trên vịnh do UBND TP Hạ Long chịu trách nhiệm trực tiếp. Các vụ vi

phạm liên quan đến công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học trên vịnh

Hạ Long chủ yếu là các vi phạm về cảnh quan môi trường và khai thác thủy sản,

các vi phạm về loài thực vật đặc hữu ít và gần như chấm dứt hoàn toàn từ năm

2017 đến nay. Các tác động của người dân đến thảm thực vật và một số loài thực

vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ở mức độ thấp gần như không đáng kể

mà chủ yếu là do tác động của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc

xoáy, trượt/sạt lở núi đá vôi… do sự ngăn cách về địa lý, sự du nhập của các

loài ngoại lai và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

69

3. Để góp phần nâng cao công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật

đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long, một số giải pháp được đề xuất như:

- Giải pháp về thể chế chính sách và tổ chức.

- Giải pháp về khoa học kĩ thuật, trong đó áp dụng mô hình bảo tồn

nguyên vị, chuyển vị và xây dựng khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể cho

vịnh Hạ Long ưu tiên triển khai chương trình giám sát các loài đặc hữu như Cọ

Hạ Long, Bông mộc.

- Giải pháp về nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức

của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ các loài thực vật đặc hữu trên vịnh

Hạ Long.

- Giải pháp giám sát, tuần tra và kiểm sát tại các khu vực khoanh vùng bảo tồn

- Giải pháp tuyên truyền, quảng bá các loài thực vật đặc hữu trên các đảo

của vịnh Hạ Long.

- Giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học với các loài

thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long.

Trong các giải pháp được đưa ra thì giải pháp nâng cao năng lực quản lý,

giải pháp khoa học kỹ thuật và giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa

dạng sinh học với các loài thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long cần được ưu tiên thực

hiện trước.

2. Kiến nghị

- Chính sách phát triển của các ngành, địa phường phải đảm bảo đồng bộ,

thống nhất với chính sách quản lý vịnh Hạ Long, trong đó Quy hoạch, Kế hoạch

quản lý vịnh Hạ Long phải là trung tâm.

- Ban hành quy định đặc thù để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trên

vịnh Hạ Long nhằm hạn chế ảnh hưởng của các hoạt động này đến môi trường

sinh thái vịnh Hạ Long, đến đa dạng sinh học và các loài thực vật đặc hữu vịnh

Hạ Long.

70

- Giao cho BQL vịnh Hạ Long là đơn vị quản lý Khu rừng đặc dụng bảo

vệ cảnh quan vịnh Hạ Long nhằm tăng cường thẩm quyền trong việc thực hiện

nhiệm vụ quản lý.

- Xây dựng sơ đồ các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp trên các

đảo của vịnh Hạ Long để phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển

bền vững giá trị của các loài này.

- Triển khai mô hình “Khu bảo tồn động thực vật” tại một số đảo trên vịnh

Hạ Long.

- Nghiên cứu thành lập Câu lạc bộ “Những người bạn của vịnh Hạ Long”

để khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp vào công tác quản lý, bảo vệ

và sử dụng bền vững các giá trị của vịnh Hạ Long cho phát triển du lịch, góp

phần tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt:

1. Lê Hùng Anh (chủ biên), Nguyễn Thế Cường, Phạm Thế Cường, Trần Đức

Lương, Phạm Thị Nhị, Trịnh Quang Pháp, Đặng Huy Phương, Hà Quý

Quỳnh, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Quảng Trường, Đỗ Văn Tứ (2017),

Đa dạng sinh học vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên

và Công nghệ, Hà Nội.

2. Ban quản lý Vịnh Hạ Long & Trung tâm dự báo KTTV Quảng Ninh (2000),

Đặc điểm Khí tượng hải văn Vịnh Hạ Long, NXB Thế giới.

3. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2008), Cọ Hạ Long - Thực vật đặc hữu cần

được bảo vệ, Công ty TNHH MTV in Quảng Ninh.

4. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2015), Thực vật Vịnh Hạ Long, Công ty TNHH

MTV in Quảng Ninh.

5. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2009), Báo cáo điều tra hệ

thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

6. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần

thực vật). Nhà xuất bản Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Thông tư số 40/2013/TT-

BNNPTNT: Thông tư ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang

dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài

động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

8. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật

hạt kín ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

9. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam

(Tập II), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003-2005. Danh lục các loài thực vật Việt

Nam, tập 2-3, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số

32/2006/NĐ-CP của Chính phủ : Nghị định về quản lý thực vật rừng, động

72

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các

loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

12. Lê Trần Chấn (1990), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn

(tỉnh Hòa Bình), Luận án phó tiến sĩ Sinh học

13. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật thực vật bậc

cao, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

14. Chương trình khuyến nông có sự tham gia - PAEX (2012), Bộ công cụ đánh

giá nông thôn có sự tham gia-PRA, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí

Minh.

15. Nguyễn Thế Cường và cộng sự (2015), “Đa dạng thực vật vịnh Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh”, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật: Hội

nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ,

Hà Nội.(488)

16. Nguyễn Thế Cường (2016) và cộng sự, “Đánh giá đa dạng thực vật bậc cao

có mạch tại các đảo vịnh Hạ Long”, Đề tài Điều tra bổ sung, đánh giá đa

dạng thực vật bậc cao có mạch và tìm kiếm các loài thực vật có chứa hoạt

tính sinh học tại các đảo vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các biện

pháp bảo tồn, sử dụng bền vững, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam.

17. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb. Y học Hà

Nội.

18. Nguyễn Tiến Hiệp và Ruth Kiew (2000), Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long,

Tổ chức IUCN xuất bản.

19. Nguyễn Tiến Hiệp (2005), “Đa dạng thực vật ở khu vực di sản thiên nhiên

thế giới vịnh Hạ Long - Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo đa dạng sinh học khu di

sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, Nxb Lao động - Xã hội. (57)

20. Nguyễn Tiến Hiệp (2007), Báo cáo “Nghiên cứu đa dạng thực vật và vấn đề

bảo tồn bền vững chúng tại khu Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Ha Long”.

21. Nguyễn Khắc Hường (2005), Đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long và vùng phụ

cận, Ban quản lý vịnh Hạ Long xuất bản.

73

22. Uông Đình Khanh và cộng sự (2013), “Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 50 đảo ven bờ Bắc Bộ Việt Nam (có diện tích từ 1 km2

trở lên)”, Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, tr.318 -326.

23. Nguyễn Huy Phồn và cộng sự (2011), “Rừng núi đá vôi của Việt Nam -

phương hướng quản lý, bảo vệ và phát triển”, Tạp chí Lâm nghiệp, số

8/2011, tr.577-579.

24. Nguyễn Việt Phương (2015), Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật rừng

nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên

nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

25. Tạ Hòa Phương và cộng sự (2008), Địa chất Địa mạo vịnh Hạ Long, Nxb

Giáo dục Hà Nội.

26. Tạ Hòa Phương (2019), Những giá trị địa chất – địa mạo vịnh Hạ Long, Ban

quản lý vịnh Hạ Long xuất bản.

27. Hoàng Thị Sản (2002), Phân loại học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Trần Đức Thạnh (2008), Lịch sử địa chất vịnh Hạ Long, Ban quản lý vịnh

Hạ Long xuất bản.

29. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Nguyễn Duy Tùng (2013), Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy

cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên

nhiên, Thái Nguyên.

31. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN. Danh lục các

loài thực vật Việt Nam. Tập 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

32. Văn phòng Quốc hội (2018), Luật đa dạng sinh học số 35/2018/QH14 ngày

20/11/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy

hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.

33. Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam (2009), Báo cáo tổng kết “Nghiên cứu đa dạng sinh học vịnh Hạ Long

phục vụ cho việc quản lý, phát huy giá trị đa dạng sinh học của Di sản”.

74

Tiếng nước ngoài

34. Abubreville A., J. Leroy & Ph. Morat (Redacteur), 1960-2014. Flore de

Cambodge, du Laos et du Vietnam. Tome 1-34. Museum National D'Histoire

Naturelle. Paris.

35. Binh, Nguyen Quoc, & M. F. Newman, 2000. “A new Species of Alpinia

(Zingiberaceae) from Vietnam”.Gardens’ Bulletin Singapore. 52: 211-212.

36. Ken D. Hill, Hiep T. Nguyen & Phan K. Loc, 2000. “The genus Cycas

(Cycadaceae) in Vietnam”. The Botanical Review. 70(2): 134-193.

37. Nguyen Tien Hiep & Kiew R. 2000. “New and interresting plant from

Halong bay, Vietnam”. Gardens’ Bulletin Singapore, 52: 185-202.

38. Alder, D. & Synnott, T.J., 1992. Permanent sample plot techniques for

mixed tropical forests. Oxford Forestry Institute Tropical Forestry Paper.

Vol. 25. Oxford Forestry Institute, Oxford University, Oxford.

39. IUCN, 2011. Red list of Threatened plants.

40. PROSEA: Plant Resources of South-East (1989-2003), 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,

9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20. Wageningen, Leiden.

41. Lecomte, H. et Humbert, et al. (1907 - 1952), Flore générale de l'Indo-

chine., I - VII, et suppléments, Masson et Cie, Editeurs, Paris.

42. Sosef M.S.M., Hong L.T. and Prawirohatmodjo S. (1998), “Timber Tree:

Lesser-known timbers”, PROSEA, No. 5(3), Backhuys Publishers, Leiden.

43. Thin, N. N. (1999), Taxonomy and Classification of the Euphorbiaceae in

Vietnam, Agriculture publishing house, Hanoi.

44. UNESCO (1973), International Classification and Mapping of vegetation,

Paris, France.

Trang web

45. http://www.redlist.org.

46. www.halongbay.com.vn

47. http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=2&ID=3182

48. http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_B%E1%BB%93_h%C3%B2n

75

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Ảnh loài Cọ Hạ Long, Bông mộc trên các đảo của vịnh Hạ Long

Phụ lục 2. Danh sách các hộ gia đình tham gia phỏng vấn "Công tác quản lý, bảo tồn và các yếu tố tác động đến giá trị đa dạng sinh học và các loài đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long "

TT

Họ và tên

Địa chỉ

Năm sinh

Số CMND/ Thẻ căn cước

Khu vực nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long

I Hộ gia đình sống ven bờ khu vực vịnh Hạ Long

1

1962 022070000287

Đinh Tố Giang

Tổ 1 Khu 3, phường Bạch Đằng

2 Vũ Thị Yến

1987 100770969

3 Bùi Thị Liên

1974 100947025

4 Vũ Văn Bằng

1972 101135891

5 Vương Cường

1971 022065002611

6 Nguyễn Thị Lời

1964 101124028

7 Trần Thanh Nhàn

1988 101151365

8 Nguyễn Văn Tuấn 1967 100470391

9 Ngô Quang Hợp

1983 022083002284

Tổ 6 Khu 5, phường Bạch Đằng Tổ10 Khu 4, phường Bạch Đằng Tổ 5 Khu 4, phường Hồng Hải Tổ 4 Khu 4B, phường Hồng Hải Tổ 8 Khu 2A, phường Hồng Hải Tổ 5 Khu 8, phường Hồng Hải Tổ 7 Khu 9, phường Bãi Cháy Tổ 3 Khu 5A, phường Bãi Cháy

1973 022173002633 Tổ 7 Khu 7, phường

10 Lê Thị Vân

11 Hà Đình Bình

1967 1011234587

12 Vương Phú

1976 100837011

13 Trần Hữu Loan

1983 022173002341

14

1974 101472356

Đinh Thị Xuyên

Bãi Cháy Tổ 8 Khu 6, phường Bãi Cháy Tổ 8 Khu 3, phường Hùng Thắng Tổ 7 Khu 2, phường Hùng Thắng Tổ 2 Khu 1, phường Hùng Thắng

15

1986 100557026

Trần Văn Hùng

Tổ 4 Khu 5, phường Hùng Thắng

II

Hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long

16 Nguyễn Văn Dũng 1988 101126374

Vung Viêng

Tổ 6A, khu 2, P. Hùng Thắng

17 Vũ Văn Năm

1982 101006052

Vung Viêng

Tổ 7B, khu 2, P. Hùng Thắng

18

Cống Đỏ

Trần Đức Hữu

1973 101145630

Cặp La

19 Vũ Văn Lưu

1984 101126881

Vạn Giò

20 Vũ Văn Thắm

1971 101126912

Tổ 7, khu 2, P. Hùng Thắng Tổ 62, khu 8, P. Hà Phong Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong

21 Nguyễn Văn Hào

1963 101126907

Cống Đầm

Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong

22 Dương Văn Bình

1963 101126930

Cống Đầm

Tổ 62, khu 8, P. Hà Phong

Cửa Vạn

23 Nguyễn Văn Quý

1967 101311158

Cửa Vạn

24 Đỗ Trí Nguyện

1983 022083002284

Cửa Vạn

25 Vũ Văn Hùng

1962 100089500

Cửa Vạn

26 Nguyễn Văn Vớ

1967 101126916

27

Cửa Vạn

Lê Thị Mai

1973 100837026

Cửa Vạn

28 Nguyễn Văn Đại

1992 100065218

29 Vũ Văn Khuyên

1964 101336512

Cửa Vạn

Tổ 65, khu 8, P. Hà Phong Tổ 5, khu 2, P. Hùng Thắng Tổ 7B, khu 2, P. Hùng Thắng Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong Tổ 7, khu 6, p.Hồng Hà Tổ 7, khu 6, p.Hồng Hà Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong

30 Nguyễn Văn Lợi

1970 022083001052 Tổ 65, khu 8, P. Hà

Cửa Vạn

Phong

Phụ lục 3. Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình "Công tác quản lý, bảo tồn và các yếu tố tác động đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long " Tên chủ hộ: ..............................................................................................................

Người được phỏng vấn: ........................................................... Nam Nữ

Địa chỉ cư trú: ..........................................................................................................

Ngày phỏng vấn: .....................................................................................................

A. Tình hình chung

1. Gia đình ông bà có bao nhiêu nhân khẩu: ..................... Số lao động chính: .......

2. Thành phần dân tộc: ............................................................................................

3. Ông/bà sinh sống/nuôi trồng thủy sản ở khu vực nào:

a) Khu vực ven bờ vịnh Hạ Long thuộc các phường

Bạch Đằng Bãi Cháy

Hồng Hải Hùng Thắng

b) Vùng lõi Di sản thuộc địa bàn quản lý

Trung tâm I Trung tâm II Trung tâm III

B. Thông tin về thảm thực vật và các loài thực vật đặc hữu

4. Ông/bà cho biết sự thay đổi về thảm thực vật trên các đảo của vịnh Hạ Long

qua các giai đoạn

Giai đoạn

Giảm

Giảm

Không

Không

Nguyên nhân

nhiều

suy giảm

biết

ít

Trước năm 1995

Từ 1995 đến 2015

Từ 2016 đến nay

5. Ông/bà cho biết sự thay đổi về số lượng thực vật trên các đảo đá của vịnh Hạ Long qua các giai đoạn

Giai đoạn

Nguyên nhân

Giảm nhiều

Giảm ít

Không suy giảm

Không biết

Trước năm 1995

Từ 1995 đến 2015

6. Ông/bà có biết loài thực vật đặc hữu nào trên các đảo của vịnh Hạ Long không? Có Không

Nếu có ông/bà có thể kể tên một số loài không?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

7. Ông/bà đã nhìn thấy loài thực vật đặc hữu ở đảo nào trên vịnh Hạ Long? ........

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

C. Các hình thức tác động đến thảm thực vật trên các đảo và các loài đặc hữu

8 Gia đình ông/bà có trồng cây gì trên các đảo của vịnh Hạ Long không?

- Cây: Diện tích: ...................................................................

- Cây: Diện tích: ...................................................................

9. Hiện nay, gia đình ông/bà có lên các đảo đá vôi trên vịnh Hạ Long không?

Có Không

Nếu có ông/bà có vào thường xuyên không?

Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Thi thoảng

10. Ông bà lên đảo đá vôi có khai thác một số nhóm thực vật sau trên rừng không?

Khối lượng khai

Loại lâm sản

Số lần khai thác/tháng

tháng/tháng (kg)

Cây gỗ

Cây cảnh, bóng mát

Cây rau, ăn quả và hạt

Cây cho tinh dầu, làm

thuốc và đồ uống

11. Trong số nhóm thực vật trên, ông/bà có khai thác loài thực vật nào có tên

dưới đây không? Nếu có ông/bà vui lòng tích X vào ô trống bên cạnh

Tên loài Tên loài

Chân chim hạ long

Khổ cự đài hiệp

Cọ hạ long

Khổ cự đài ôn hoà

Hồ hoa balansa

Mun rô hạ long

Bóng nước hạ long

Sung hạ long

Tuế hạ long

Nhài hạ long

Song bế hạ long

Ngoại mộc tái

Khổ cự đài hạ long

Nan ông hạ long

Khổ cự đài một cặp

Riềng đá vôi

12. Gia đình ông/ bà có mang rác sinh hoạt lên đảo đá vôi vịnh Hạ Long không?

Có Không

D. Các tác động khác

13. Sự ngăn cách về địa lý giữa các đảo đá vôi vịnh Hạ Long đã hạn chế việc

phát tán, phát triển tự nhiên của loài sang các khu vực khác.

Có Không

13. Hoạt động khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị

ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến thảm thực vật và các loài

đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

14. Nguồn nước thải từ khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến

thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

15. Ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy,

trượt/sạt lở núi đá vôi… đến thảm thực vật và một số loài đặc hữu trên các đảo

vịnh Hạ Long như thế nào?

Có Không

16. Sự du nhập của các loài ngoại lai có ảnh hưởng đến thảm thực vật và một số

loài thực vật đặc hữu?

Có Không

17. Hoạt động của các phương tiện tàu thuyền trên biển có gây ảnh hưởng đến

thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

18. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các làng chài trên biển có ảnh hưởng đến thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long:

Có Không

19. Hoạt động du lịch sinh thái trên biển và trên các đảo vịnh Hạ Long có nguy cơ gây tác động xấu đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

20. Biến đổi khí hậu toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

Phụ lục 4. Bảng câu hỏi phỏng vấn cá nhân "Công tác quản lý, bảo tồn và các yếu tố tác động đến thảm thực vật và một số loài đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long "

1. Thông tin chung về người được phỏng vấn

Họ tên người được phỏng vấn: .............................................. Nam Nữ

Tuổi: ........................................................................................................................

Trình độ học vấn: ....................................................................................................

Đơn vị công tác: ......................................................................................................

Ngày phỏng vấn: .....................................................................................................

2. Thông tin phỏng vấn

2.1. Xin ông/bà cho biết chức năng nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức và bộ máy của

Ban quản lý?

2.2. Ông/ bà hãy cho biết công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên các

đảo của vịnh Hạ Long của Ban trong những năm qua?

2.3. Theo ông/bà yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực thi các hoạt động

quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên các đảo của vịnh Hạ Long?

2.4. Ông/bà có biết loài thực vật đặc hữu nào trên các đảo của vịnh Hạ Long

không?

2.5. Ông/bà đã gặp các loài thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long ở đảo nào trên vịnh

Hạ Long?

2.6. Theo ông/bà công tác phối hợp giữa Ban quản lý với các ban, ngành và địa

phương liên quan trong những năm qua như thế nào?

2.7. Ông/bà hãy cho biết tình hình vi phạm thảm thực vật và một số loài thực vật

đặc hữu như khai thác gỗ, lấy củi, lấy cây cảnh, cây làm thuốc trong thời gian

qua diễn biến như thế nào?

2.8. Theo ông/bà sự ngăn cách về địa lý giữa các đảo đá vôi vịnh Hạ Long đã

hạn chế việc phát tán, phát triển tự nhiên của loài sang các khu vực khác?

Có Không

2.9. Hoạt động khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị

ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến thảm thực vật và các loài

đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

2.10. Nguồn nước thải từ khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến

thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

2.11. Ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy,

trượt/sạt lở núi đá vôi… đến thảm thực vật và một số loài đặc hữu trên các đảo

vịnh Hạ Long như thế nào?

Có Không

2.12. Sự du nhập của các loài ngoại lai có ảnh hưởng đến thảm thực vật và một

số loài thực vật đặc hữu?

Có Không

2.13. Hoạt động của các phương tiện tàu thuyền trên biển có gây ảnh hưởng đến

thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

2.14. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các làng chài trên biển có ảnh hưởng

đến thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long:

Có Không

2.15. Hoạt động du lịch sinh thái trên biển và trên các đảo vịnh Hạ Long có

nguy cơ gây tác động xấu đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo

vịnh Hạ Long không? Có Không

2.16. Biến đổi khí hậu toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến thảm thực vật và các

loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?

Có Không

2.17. Theo ông/bà để công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số loài đặc

hữu trên các đảo vịnh Hạ Long của Ban đạt hiệu quả cao cần làm gì trong thời

gian tới?

Phụ lục 5. Khung Giám sát Đa dạng sinh học tổng thể cho vịnh Hạ Long

Tiêu chuẩn

Chỉ thị

Số liệu đo lường

Kiểu giám sát

Chu kỳ

Ghi chú

1. Các điều kiện môi trường thông thường

Phân tích định lượng

Hàng tháng

1.1. Các điều kiện môi trường

1.1.1 Các điều kiện khí hậu

Lượng mưa Độ ẩm không khí Nhiệt độ Áp suất không khí Tốc độ gió Tống số giờ/ngày nắng Tổng số ngày mưa

2. Hệ sinh thái trên cạn: các hang động karst và Rừng trên núi đá vôi

đổi

5 năm

2.1. Thay thảm thực vật

2.1.1. Kiểu phủ đất đai

Diện tích, tỷ lệ và phân bố của độ phủ đất đai

Chú trọng: Rừng mưa mùa thường xanh

GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa

5 năm

2.1.2. Cách hình thức sử dụng đất

Diện tích, tỷ lệ và phân bố của việc sử dụng đất đai

GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa

5 năm

2.1.3. Các kiểu sinh cảnh/hệ sinh thái

Diện tích, tỷ lệ và phân bố không gian của các kiểu sinh cảnh/hệ sinh thái

GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa

lượng

5 năm

tuyến/ô

2.2. Chất sinh cảnh

2.2.1. Đa dạng loài

Các tiêu chuẩn tương tự sẽ được sử dụng để

Phân tích định lượng theo tuyến/ô tiêu chuẩn

Độ giàu loài Chỉ số đa dạng

Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Phân tích định lượng

D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số đồng đều (Evenness Index)

giám sát tất cả các loài nguy cấp/có tầm quan trọng sinh thái/xâm hại/bị khai thác nếu bắt gặp. Như vậy, các tuyến/ô tiêu chuẩn này sẽ được xác lập hợp lý nhằm đại diện cho Các hệ sinh thái/sinh cảnh/loài tiêu biểu.

Chỉ số thành phần loài

5 năm

2.2.2. Thành phần các loài ưu thế

Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn

5 năm

2.2.3. Điều kiện cây rừng

Cấu trúc đứng của rừng Phân bố của kích thước cây Đa dạng/mật độ cây của lớp phủ rừng

Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn Lập bản đồ Thiết bị bay điều khiển từ xa

Hàng năm

2.2.4. Điều kiện các hang động karst

Chỉ số thành phần loài của các loài động vật không xương sống Chỉ số thành phần loài của các loài dơi

Phân tích định lượng theo các hang động Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Phân tích định lượng Phát hiện âm thanh (các loài dơi)

Sinh khối của thảm thực vật GIS/Viễn thám

5 năm

2.3. Các quá trình hệ sinh thái

2.3.1. Sinh khối quần xã

Thiết bị bay điều khiển từ xa Phân tích định lượng

trình

Vật liệu rơi

Hàng năm

2.3.2. Chu dinh dưỡng 2.3.3. Vật hậu học Sự thay đổi vật hậu với các Phân tích định lượng

Hàng năm

Hàng năm

2.4. Tác động của con người

2.4.1. Sự sử dụng các tài nguồn nguyên rừng

Phân tích định lượng Số liệu thống kê Các công cụ thực vật dân tộc học

Hàng năm

2.4.2. Các mối đe doạ của cháy rừng

5 năm

2.5. Sức chứa đối với sự tồn tại của các loài nguy cấp

2.5.1. Vùng sống và sinh cảnh sẵn có

tích không Maximum Polygon,

loài và quần xã mục tiêu Khối lượng khai thác gỗ Khối lượng khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ Số lượng các loài cây gỗ bị khai thác Số lượng các loài cây lâm sản ngoài gỗ bị khai thác Số lượng các vụ vi phạm về về bảo vệ rừng Khả năng cháy rừng Số lượng các vụ cháy rừng thực tế có kiểm soát và không có kiểm soát Phân bố, diện tích, tỷ lệ vùng sống của các loài mục tiêu Phân bố, diện tích, tỷ lệ diện tích đối với sự thích hợp cho các loài mục tiêu Sự phân mảnh của diện tích thích hợp đối với các loài mục tiêu

Các loài đặc hữu và nguy cấp được ghi nhận cho các hệ sinh thái tương ứng và được xác định bằng các số liệu tin cậy trong các cuộc điều tra hoặc có trong các tuyến/ô tiêu chuẩn được thiết lập như đã nêu ở trên.

tích

1-5 năm

2.6. Sự có mặt của các loài xâm lấn

2.6.1. Phân bố của các loài xâm hại

Số lượng loài xâm hại Diện tích và phân bố của các loài xâm hại

GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa Số liệu thực địa GIS/Phân gian, Convex Kernel Density GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học Chỉ số thích hợp sinh cảnh (Chỉ số sinh cảnh sẵn có) định Phân lượng/định tính dựa theo tuyến/ô tiêu chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học

tích

5 năm

2.7.1. Loài chỉ thị cho sức khoẻ sinh cảnh

2.7. Các loài có tầm quan trọng sinh thái/trọng điểm

Có mặt/Vắng mặt Kích thước quần thể Thành phần (tuổi, tỷ lệ giới tính, v.v.)

tích

Các loài đặc hữu và nguy cấp được ghi nhận cho các hệ sinh thái tương ứng và được xác định bằng các số liệu tin cậy, qua các cuộc điều tra hoặc có trong các tuyến/ô tiêu chuẩn.

2.8.1. Hiện trạng sẵn có tự nhiên

Diện tích phân bố Trữ lượng tự nhiên

2.8. Các loài thường xuyên bị khai thác mạnh

tích

định Phân lượng/định tính dựa theo tuyến/ô tiêu chuẩn tích không GIS/Phân gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học định Phân lượng/định tính dựa theo tuyến/ô tiêu chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học định Phân tính dựa lượng/định theo tuyến/ô tiêu chuẩn

2.8.2. Thu hoạch các loài mục tiêu

Các công cụ thực vật dân tộc học

Sản lượng thu hoạch Số lượng các hộ thu hoạch Lợi nhuận từ thu hoạch

Hàng năm Các loài sẽ được xác định thông qua các ghi nhận trong các điều tra tuyến/ô tiêu chuẩn. Các loài mục tiêu: - Các loài dược liệu và làm cảnh - Có nhiều quan trọng kinh tế: gỗ, thịt rừng… - Các loài dược liệu và làm cảnh - Có tầm quan trọng kinh tế: gỗ, thịt rừng…

đổi

Chú trọng: Rừng ngập mặn

3. Các hệ sinh thái dưới nước Đất ngập nước và hệ sinh thái biển 3.1. Thay thảm thực vật

Diện tích và phân bố của độ che phủ mặt đất

3.1.1. Độ che phủ mặt đất

3.2. Sự thay đổi các bãi lầy

3.2.1. Độ che phủ mặt đất

Diện tích và phân bố của độ che phủ mặt đất

GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa

lượng

3.3. Chất sinh cảnh

3.3.1. Chất lượng nước

Phân tích nước Số liệu thống kê

Hàng quý/Hàng năm

5 năm

3.3.2. Quần xã thực vật: đa dạng loài

Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Phân tích định lượng

5 năm

Chú trọng: rừng ngập mặn

3.3.3. Điều kiện rừng

Độ muối, pH, BOD, COD, độ đục,... Dầu, kim loại nặng tổng số Chất thải tàu thuyền (nước khoang, dầu, rác…) Rác các loại Độ giàu loài Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số đồng đều (Evenness Index) Cấu trúc đứng của rừng Phân bố của kích thước cây Đa dạng/mật độ cây của lớp phủ rừng

Chỉ số thành phần loài

5 năm

Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn Mapping Thiết bị bay điều khiển từ xa Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn

3.3.4. Quần xã thực vật: Thành phần các loài thực vật ưu thế

Hàng quý

3.3.5. Quần xã thực vật nổi

Lấy mẫu hiện trường Phân tích định lượng

Độ giàu loài Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số sức khoẻ môi trường (Environment health index)

3.3.6. Quần xã Độ giàu loài

Lấy mẫu hiện trường

Hàng quý

động vật nổi

Phân tích định lượng

Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số sức khoẻ môi trường (Environment health index)

Hàng quý

3.3.7. Quần xã sinh vật đáy

Lấy mẫu hiện trường Phân tích định lượng

Độ giàu loài Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số sức khoẻ môi trường (Environment health index)

tích

Hàng năm

3.4. Sự thay đổi sinh cảnh

3.4.1. Độ phủ san hô

tuyến/ô

định tính dựa tiêu

Phân lượng/định theo chuẩn

Diện tích và phân bố của các rạn san hô Độ giàu loài Thang điểm Braun-Blanquet (Braun-Blanquet score)/IVI

phủ

tích

Hàng năm

3.4.2. Độ thảm cỏ biển

tuyến/ô

định tính dựa tiêu

Phân lượng/định theo chuẩn

Diện tích và phân bố của các bãi cỏ biển Độ giàu loài Thang điểm Braun-Blanquet (Braun-Blanquet score)/IVI

Hàng năm

3.5. Tác động của con người

3.5.1. Sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Lượng khai thác gỗ Lượng khai thác lâm sản ngoài gỗ Số lượng loài cây gỗ bị khai

Phân tích định lượng Số liệu thống kê Các công cụ thực vật dân tộc học

5 năm

3.6. Sức chứa cho sự tồn tại của các loài nguy cấp

3.6.1. Vùng sống và sinh cảnh sẵn có

thác Số lượng loài cây lâm sản ngoài gỗ bị khai thác Số lượng các vụ vi phạm bảo vệ rừng Phân bố, diện tích, tỷ lệ của vùng sống các loài mục tiêu Phân bố, diện tích và tỷ lệ của diện tích với sinh cảnh sẵn có cao cho các loài mục tiêu Sự chia cắt diện tích thích hợp cho các loài mục tiêu

tích

- Các loài nguy cấp đã được ghi nhận. - Các tuyến/ô tiêu chuẩn tương tự sẽ được sử dụng để giám sát tất cả các loài nguy cấp/có tầm quan trọng sinh thái/xâm hại/bị khai thác nếu bắt gặp. Như vậy, các tuyến/ô tiêu chuẩn này cần được xác lập hợp lý nhằm đại diện cho các hệ sinh thái/sinh cảnh/loài tiêu biểu.

tuyến/ô

định tính dựa tiêu

1-5 năm

3.7.1. Phân bố của các loài xâm hại

3.7. Sự xuất hiện của các loài xâm hại

Số lượng các loài xâm hại Diện tích và phân bố của các loài xâm hại

định tính dựa tiêu

tuyến/ô

5 năm

3.8. Các loài quan trọng sinh thái/trọng điểm

3.8.1. Các loài chỉ thị cho sức khoẻ hệ sinh thái

GIS/Phân tích không Maximum gian, Convex Polygon, Kernel Density GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học Chỉ số sinh cảnh sẵn có Phân lượng/định theo chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học Phân tích lượng/định theo chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản

Có mặt/Vắng mặt Kích thước quần thể Thành phần (tuổi, tỷ lệ giới tính, v.v.)

Các loài nguy cấp thực tế sẽ được xác định thông qua các ghi nhận trong các điều tra tuyến/ô tiêu chuẩn;

tuyến/ô

định tính dựa tiêu

3.9.1. Sẵn có tự nhiên

Diện tích phân bố Dự trữ tự nhiên

3.9. Các loài thường bị khai thác mạnh

Hàng năm Các loài sẽ được xác định thông qua các ghi nhận trong các điều tra tuyến/ô tiêu chuẩn

định tính dựa tiêu

tuyến/ô

Hàng năm Bất kỳ loài nào bị thu hoạch

3.9.2. Thu hoạch các loài mục tiêu

đồ Đa dạng sinh học Phân tích lượng/định theo chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học tích Phân lượng/định theo chuẩn Các công cụ thực vật dân tộc học

đều được ghi nhận.

Sản lượng thu hoạch các loài mục tiêu Số lượng các hộ gia đinh thu hoạch các loài mục tiêu Lợi nhuận thu hoạch các loài mục tiêu

(Tổ chức IUCN, BQL vịnh Hạ Long, 2019)