ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÙI THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT ĐẶC HỮU TRÊN CÁC ĐẢO
CỦA VỊNH HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT ĐẶC HỮU TRÊN CÁC ĐẢO
CỦA VỊNH HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
Học viên: Bùi Thị Thu Hương
Lớp khóa học: CHQLTNMT K12A3
Cán bộ hướng dẫn: TS. Kiều Quốc Lập
Chữ ký của học viên
Chữ ký của cán bộ hướng dẫn
Bùi Thị Thu Hương
Kiều Quốc Lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Thị Thu Hương, xin cam đoan luận văn Nghiên cứu hiện trạng
và đề xuất giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh
Hạ Long là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Kiều Quốc Lập, không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì
một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
luận văn.
Tác giả
Bùi Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô, cá nhân, các cơ quan và các
tổ chức. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy
cô, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Quốc Lập đã trực tiếp hướng
dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường,
trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã chia
sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 07 năm 2020
Tác giả
Bùi Thị Thu Hương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 2
5. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài ........................................................... 4
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 5
1.2.1 Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.2.3. Tại vịnh Hạ Long .............................................................................................. 9
1.3. Hiện trạng đa dạng thực vật, các loài đặc hữu và công tác quản lý đa dạng
sinh học tại vịnh Hạ Long ................................................................................... 10
1.3.1. Hiện trạng hệ thực vật khu vực vịnh Hạ Long - Vườn Quốc gia Cát Bà... 10
1.3.2. Hiện trạng thực vật khu vực vịnh Hạ Long ............................................ 12
1.3.3. Hiện trạng các loài quý hiếm, đặc hữu khu vực Hạ Long ........................... 17
1.3.4. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và các loài
đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long ........................................................................ 23
1.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của không gian nghiên cứu .... 24
1.4.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 24
1.4.2. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 25
1.4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 28
iii
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 31
2.4. Cách tiếp cận ................................................................................................ 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 32
2.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................................... 32
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................. 32
2.5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ....................................................... 33
2.5.4. Phương pháp phân tích SWOT ...................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 35
3.1. Hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long .... 35
3.1.1. Hiện trạng loài Cọ Hạ Long trên các đảo của vịnh Hạ Long ...................... 35
3.1.2. Hiện trạng loài Bông mộc trên các đảo của vịnh Hạ Long ......................... 40
3.1.3. Khả năng tái sinh trong tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc ........... 44
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các
đảo của vịnh Hạ Long ......................................................................................... 44
3.2.1. Cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ các giá trị của Di sản vịnh Hạ Long ... 44
3.2.2. Các cơ quan tham gia quản lý, bảo tồn ......................................................... 46
3.2.3. Kết quả phân tích công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số loài
thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long ...................................................... 48
3.3. Các giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ
Long ..................................................................................................................... 53
3.3.1. Giải pháp thể chế chính sách và tổ chức ....................................................... 53
3.3.2. Giải pháp về khoa học kĩ thuật ....................................................................... 54
3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức của
người dân trong công tác quản lý, bảo vệ các loài thực vật đặc hữu trên vịnh Hạ
Long ............................................................................................................................ 66
iv
3.3.4. Giải pháp giám sát, tuần tra và kiểm sát tại các khu vực khoanh vùng bảo
tồn ................................................................................................................................ 66
3.3.5. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá các loài thực vật đặc hữu trên các đảo
của vịnh Hạ Long ....................................................................................................... 67
3.3.6. Giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học với các loài
thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long ................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
ANTT An ninh trật tự
BQL Ban Quản lý
ĐDSH Đa dạng sinh học
Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên IUCN nhiên
TNTG Thiên nhiên thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp UNESCO quốc
VQG Vườn quốc gia
VHL Vịnh Hạ Long
VPHC Vi phạm hành chính
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các loài thực vật nguy cấp, được ưu tiên bảo vệ ................................ 18
Bảng 1.2. Danh sách các loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ....... 22
Bảng 2.1. Tọa độ địa lý của các điểm khảo sát ................................................... 30
Bảng 2.2. Phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc
hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long .................................................................... 34
Bảng 3.1. Khu vực phân bố Cọ Hạ Long trong vùng lõi Di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long ............................................................................................... 38
Bảng 3.2. Khu vực phân bố Bông mộc trong vùng lõi Di sản TNTG ................ 42
Bảng 3.3. Thống kê vi phạm công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
vịnh Hạ Long ....................................................................................................... 49
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động của người dân tới
thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ........ 50
Bảng 3.5. Tổng hợp các yếu tố tác động đến một số loài thực vật đặc hữu trên
các đảo của vịnh Hạ Long ................................................................................... 51
Bảng 3.6. Ma trận SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc
hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long .................................................................... 52
Bảng 3.7. Khu vực khoanh vùng quản lý để bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long,
Bông mộc trên vịnh Hạ Long .............................................................................. 58
Bảng 3.8. Khu vực trồng chuyển vị cây Cọ Hạ Long, Bông mộc ...................... 61
Bảng 3.9. Chương trình giám sát các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm và
các loài ngoại lai xâm hại trên vịnh Hạ Long ..................................................... 63
vii
Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ các đơn vị phân loại thực vật ........................................ 13
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.2. Biểu đồ tỷ lệ dạng sống thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long ............ 14
Hình 1.3. Khu vực Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long ........................... 25
Hình 2.1. Các địa điểm khảo sát trên vịnh Hạ Long ........................................... 30
Hình 3.1. Cọ Hạ Long đang ra hoa ..................................................................... 36
Hình 3.2. Sơ đồ các khu vực phân bố Cọ Hạ Long trên vịnh Hạ Long. ............. 39
Hình 3.3. Chùm quả cây Bông mộc khi chín ...................................................... 41
Hình 3.4. Sơ đồ các khu vực phân bố của cây Bông mộc trên Vịnh Hạ Long ... 43
Hình 3.5. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Chân Voi ............................................... 57
Hình 3.6. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Cát Lán .................................................. 57
Hình 3.7. Cắm biển báo khoanh vùng bảo tồn tại khu vực Cát Lán ................... 59
Hình 3.8. Quy trình nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc từ hạt ......................... 60
Hình 3.9. Sơ đồ các địa điểm lựa chọn trồng cây Bông mộc .............................. 62
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vịnh Hạ Long là khu vực biển đảo rộng lớn, nằm ở phía Đông Bắc Việt
Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh, đã hai lần được Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản Thiên nhiên
thế giới vào năm 1994 với giá trị nổi bật toàn cầu về cảnh quan tự nhiên và năm
2000 về giá trị địa chất, địa mạo. Ngoài những giá trị đã được công nhận, vịnh
Hạ Long còn được các nhà khoa học đánh giá là nơi có sự đa dạng sinh học
(ĐDSH) cao về các hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen đặc hữu, quý
hiếm.
Theo kết quả công bố của các nhà khoa học, hệ thực vật vịnh Hạ Long
được ghi nhận có 19 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam; trong đó có 15 loài
loài đặc hữu hẹp, mới chỉ được ghi nhận có phân bố trên các đảo Cát Bà, Hạ
Long và có 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam [15]. Ngoài
ra khu vực này còn ghi nhận có 25 loài thực vật quý hiếm. Những loài thực vật
đặc hữu, quý hiếm này ngoài giá trị về mặt cảnh quan, kinh tế còn có giá trị rất
lớn về mặt khoa học. Tuy nhiên, hiện nay số lượng loài, mật độ quần thể và số
lượng cây con tái sinh tự nhiên của các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm trên vịnh
Hạ Long rất thấp do vậy các loài này đều đang ở tình trạng sắp nguy cấp, cần
được bảo vệ. Bên cạnh đó, trước những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự
xuất hiện của một số loài cây ngoại lai trên vịnh đã gây ra những ảnh hưởng
nhất định đến các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm nói riêng và hệ thảm thực vật
trên vịnh Hạ Long nói chung. Đặc biệt, năm 2007 TS. Nguyễn Tiến Hiệp đã
đánh giá Cọ Hạ Long và Bông Mộc là hai loài được xếp ở vị trí ưu tiên hàng đầu
trong danh sách dự kiến các loài cần nghiên cứu, quản lý để bảo tồn [20].
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu loài Cọ Hạ Long, Bông mộc và các
loài thực vật đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long để từ đó đưa ra những giải
pháp quản lý, bảo tồn và phát huy là một nhiệm vụ cấp bách và mang nhiều ý
nghĩa. Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý một số loài
1
thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long” không chỉ có ý nghĩa về mặt
khoa học, mặt quản lý mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong công tác tuyên truyền
và phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu (Cọ Hạ
Long, Bông mộc) trên các đảo của vịnh Hạ Long, đề xuất giải pháp quản lý
nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài thực vật đặc hữu nói riêng và
nguồn tài nguyên sinh học tại vịnh Hạ Long nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, đánh giá, xử lý và chọn lọc số liệu, tài liệu có liên quan.
- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Xác định phương pháp nghiên cứu và triển khai phương pháp nghiên cứu.
- Điều tra thực địa, bổ sung và thu thập số liệu, dữ liệu.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng quần thể, đặc điểm sinh học, sinh thái học của
một số loài thực vật đặc hữu (Cọ Hạ Long, Bông mộc) trên các đảo vịnh Hạ Long.
- Đề xuất các giải pháp quản lý loài thực vật đặc hữu (Cọ Hạ Long, Bông
mộc) trên vịnh Hạ Long.
4. Những đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của đề tài góp phần đánh giá hiện trạng một số loài thực vật đặc
hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long, đồng thời bổ sung thêm thông tin cho cơ sở
dữ liệu về đa dạng sinh học trên vịnh Hạ Long.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài trực tiếp góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu “Tiếp tục rà soát
các nguồn gen đặc hữu, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng; nguồn gen giống
cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm, ưu tiên bảo
vệ, có giá trị khoa học, kinh tế, giáo dục…; xây dựng, thực hiện và nhân rộng
các mô hình, chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển có hiệu quả các nguồn
2
gen có giá trị” trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Cơ sở dữ liệu về các loài thực vật đặc hữu và các đề xuất giải pháp quản
lý sẽ là nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản lý để phục vụ và nâng cao
hiệu quả quản lý, bao gồm bảo tồn, nghiên cứu, phát triển đa dạng sinh học vịnh
Hạ Long nói chung và nguồn gen đặc hữu nói chung.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội
dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung, cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài
- Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên
thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét
đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật
di truyền [32].
- Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên
của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường
sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng [32].
- Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi
đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các
đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di
truyền trong các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản
nguồn gen và mẫu vật di truyền [32].
- Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ,
nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá
trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học [32].
- Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên [32].
- Loài đặc hữu là loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong phạm vi phân
bố hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ nhất định của Việt Nam mà không
được ghi nhận là có ở nơi khác trên thế giới [32].
- Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn
không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng [32].
4
- Phát triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng hợp
lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo đảm cân
bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [32].
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2.1 Trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về thực vật
Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, đến nay các nhà
thực vật học đã dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào
khoảng 500.000 - 600.000 loài [40].Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên
thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật
Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000 -
40.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và các
loài thực vật bậc thấp khác [12].
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855), De
Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng loài và diện tích từ những dẫn
liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có 960
loài), hệ thực vật Dagico (1000km2 có 1362 loài), hệ thực vật miền trung
Svealand (4000 km2 có 1114 loài) [12]. Ở Liên Xô, từ năm 1928 đến năm 1932
được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Vào
thời gian này, Tomachev A. I. [12] nghiên cứu hệ thực vật vùng Taimua nằm ở
tọa độ địa lý 74o 20’-25o độ vĩ bắc và 102o 30’ độ kinh đông và cho ra nhiều
nhận định có giá trị.
Từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là
nền tảng đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí Đông
Dương” do H.Lecomte chủ biên năm (1907 - 1952) [41]. Trong công trình này,
các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật
bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương. Humbert (1938 - 1950) [43]
đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng
5
và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do
Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 1997) [42] cùng với nhiều tác giả
khác. Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy
20% tổng số họ đã có.
1.2.1.2. Nghiên cứu về thực vật rừng đặc hữu nguy cấp, quý hiếm
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các
nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Nhằm nâng cao nhận thức
trong xã hội và cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và
tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, năm 1964 Hiệp hội bảo tồn thiên
nhiên thế giới đã xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và
có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và
thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới.
Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc
phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới. Các thứ
hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: loài tuyệt chủng (EX),
loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU),…Sách đỏ
IUCN công bố văn bản năm 2004 (Sách Đỏ 2004) vào ngày 17/11/2004. Văn
bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và
quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm
7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm. Danh sách cũng công bố
784 loài loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500. Trong bản sách đỏ mới
nhất vừa được IUCN công bố (IUCN Red List) năm 2019, gần như không có sự
tiến bộ nào với các loài sinh vật bị đe dọa so với những năm trước đây. Trong số
105.732 loài được khảo sát có tới hơn 28.000 bị đe dọa tuyệt chủng.
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về thực vật
Ngay từ cuối thế kỷ 18, nhà thực vật học người Bồ Đào Nha, J. Loureiro
đã biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ thực vật
Nam Bộ (Flora Cochinchinensis, 1790). Tuy nhiên, trong đó tác giả có đề cập
6
đến nhiều loài có phân bố ở một số nước lân cận như Trung Quốc, Thái Lan,
Mianma, Campuchia… Tiếp theo là tác nhà thực vật học người Pháp, J. B. L.
Pierre biên soạn cuốn sách về Cây gỗ rừng Nam Bộ (Flore Forestière de la
Cochinchine, 1790-1795), trong đó có mô tả và hình vẽ chi tiết các loài thực vật
thân gỗ có phân bố ở khu vực Nam Bộ. Nửa đầu thế kỷ 20 các nhà thực vật học
Pháp dưới sự chủ biên của H. Lecomte (1907-1952) đã lần lượt xuất bản bộ sách
Thực vật chí đại cương Đông Dương (Flore Générale de l’Indo-Chine) và phẩn
bổ sung (Suppléments à la Flore Générale de l’Indo-Chine) gồm 7 tập. Trong đó
dựa trên hệ thống của Bentham & Hooker, các tác giả đã phân loại và mô tả hơn
7.000 loài thực vật thuộc trên 200 họ thực vật có mạch ở vùng Đông Dương,
trong đó có Việt Nam. Từ năm 1960 đến nay, các nhà thực vật trên thế giới và
Việt Nam đã và đang biên soạn Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam
(Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam) với trên 35 tập đã được xuất bản.
Đây là tập các công trình nghiên cứu phân loại mang tầm cỡ quốc tế, là tài liệu
tham khảo chính khi nghiên cứu đa dạng và phân bố của các taxon thực vật ở
Đông Dương, trong đó có Việt Nam.
Trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình là kết quả
nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác giả trong
nước và nước ngoài rất có giá trị như: Lê Khả & cộng sự (1969-1976), Cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam; Phạm Hoàng Hộ (1970-1972), Cây cỏ thường thấy ở
Miền Nam với 5326 loài; Phạm Hoàng Hộ có công trình nghiên cứu thực vật cả
nước (1991-1993, 1999-2000), Cây cỏ Việt Nam gồm 3 tập; Danh lục các loài
thực vật Việt Nam của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005); bộ sách Thực vật chí
Việt Nam đã xuất bản được 11 tập… Cùng với những công trình mang tính chất
chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả nước, còn rất nhiều công trình về kết quả
nghiên cứu Đa dạng thực vật và các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng của mỗi khu vực hoặc các Khu bảo tồn (Vườn quốc gia, Khu bảo
tồn thiên nhiên,...) được nghiên cứu hoặc công bố, cụ thể như: Tính đa dạng
thực vật có mạch ở vùng núi cao Sapa - Fansipan (1998); Đa dạng thục vật ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (2006); Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn
gen sinh vật tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ (2007); Tính đa dạng
7
thực vật trên núi đá vôi vùng Hoà Bình (1996-1997); Đa dạng thực vật VQG Bái
Tử Long (2009); Đa dạng sinh học VQG Xuân Thủy (2009, 2015)…
8
1.2.1.2. Nghiên cứu về thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Hiện nay, tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực vật quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam là tuyển tập "Sách đỏ Việt Nam (phần
thực vật)" [6]. Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý
như: Tại khu BTTN Nà Hẩu, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
(2009), Báo cáo điều tra hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái [5] nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở KBTTN Nà Hẩu đã
thống kê và lập danh mục số loài thực vật quý hiếm gồm có 27 loài có tên trong
Sách đỏ Việt Nam (2007); Nguyễn Duy Tùng (2013) [30] nghiên cứu hiện trạng
các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên; Nguyễn Việt Phương (2015) [24] nghiên cứu hiện trạng các loài thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Hiện nay, số lượng loài thực vật nguy cấp, quý hiếm có giá trị tại Việt
Nam đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt chủng, tuy nhiên những
nghiên cứu về các loài này còn rất ít và thông tin chưa được cập nhập, bổ sung
thường xuyên.
1.2.3. Tại vịnh Hạ Long
Theo Thực vật chí Đại cương Đông Dương (Flore Generale de l’Indo-
Chine), các nhà thực vật Pháp cũng đã có những khảo sát, thu mẫu thực vật tại
Vịnh Hạ Long, trong đó thống kê được 73 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc
về 35 họ, 58 chi ghi nhận có phân bố tại Hạ Long "along". Năm 1999, dưới sự
giúp đỡ và tài trợ về kinh phí của Ban quản lý Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh
Hạ Long, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan, Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc
tế (IUCN) tại Việt Nam, các chuyên gia thực vật của Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Vườn thực vật Singapore và hoạ sỹ Wendy Gibb đã tiến hành
nhiều đợt khảo sát thực địa tại khu di sản. Kết quả đã xuất bản cuốn sách Thực
vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long, trong đó giới thiệu 38 loài thực vật phổ biến, có
hình vẽ màu minh hoạ (Nguyễn Tiến Hiệp & Ruth Kiew, 2000). Các nghiên cứu
tiếp theo đã công bố 8 loài thực vật mới cho khoa học từ Vịnh Hạ Long (Nguyễn
9
Tiến Hiệp & Ruth Kiew, 2000; Nguyễn Quốc Bình & M. Newman, 2000; K. D.
Hill & P. K. Lộc, 2004).
Những năm gần đây, Vịnh Hạ Long – Cát Bà đã được chọn làm điểm
trình diễn của nhiều Dự án Quốc gia và Quốc tế như
SAREC/SIDA/MOSTE/HIO (Pha I, II và III); Dự án “Nghiên cứu quản lý môi
trường Vịnh Hạ Long” của JICA/MOSTE/UBND tỉnh Quảng Ninh do Phân viện
Hải dương học tại Hải Phòng thực hiện; các đề tài trong Chương trình biển như
KT0311 (1991 – 1995); Dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long” do EU
tài trợ; Dự án ‘‘Nghiên cứu các giá trị đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long phục vụ
cho việc quản lý, phát huy giá trị đa dạng sinh học của Di sản’’ (2007-2009)
được UBND tỉnh Quảng Ninh tài trợ kinh phí. Mới đây nhất là đề tài “Điều tra,
đánh giá đa dạng thực vật và tìm kiếm các loài thực vật có chứa hoạt tính sinh
học tại các đảo Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp bảo
tồn, sử dụng bền vững” do TS. Nguyễn Thế Cường làm chủ nhiệm đề tài đã tiến
hành đánh giá hiện trạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch trên cạn của
các đảo Vịnh Hạ Long Tuy nhiên cho đến nay chưa có đánh giá chi tiết, cụ thể
và mang tính hệ thống về các loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ
Long.
1.3. Hiện trạng đa dạng thực vật, các loài đặc hữu và công tác quản lý đa
dạng sinh học tại vịnh Hạ Long
1.3.1. Hiện trạng hệ thực vật khu vực vịnh Hạ Long - Vườn Quốc gia Cát Bà
Hệ thực vật khu vực vịnh Hạ Long - Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà nằm
trong hệ thực vật vùng ven biển và đảo ven bờ Đông Bắc với đại diện là hệ thực
vật tại các khu vực ven biển từ Móng Cái đến Tiên Yên, Vườn Quốc gia (VQG)
Bái Tử Long, khu vực Hạ Long - VQG Cát Bà, ven biển từ cửa Văn Úc đến cửa
Lạch Trường. Trong vùng có sự phân bố của 1.559 loài và dưới loài thuộc 807
chi, 195 họ của 6 ngành thực vật có mạch [1]. Mặc dù số lượng loài lớn, nhưng
hệ thực vật vùng ven biển và đảo ven bờ Đông Bắc chủ yếu tập trung tại 2 khu
vực chính là Hạ Long - VQG Cát bà và VQG Bái Tử Long.
Khu vực Hạ Long - VQG Cát Bà có khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm vào mùa hè, với nhiệt độ trung bình từ 27-290C; mát và khô vào mùa đông với
10
nhiệt độ trung bình 16-180C; lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 1.680mm. Vịnh Hạ Long với diện tích 1.553km2 gồm 1.969 lớn nhỏ, trên đó các kiểu thảm
thực vật chủ yếu là trảng cây bụi và rừng thường xanh trên núi đá vôi. VQG Cát
Bà với diện tích khoảng 9.800 ha rừng trên đảo đá vôi và 5.400 ha mặt nước
biển, một phần là rừng ngập mặn. Trong đó, vùng lõi VQG nơi được bảo vệ
nghiêm ngặt với diện tích 800 ha trên núi đá vôi là các hệ sinh thái, chủ yếu với
kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi, rừng ngập
nước trên núi, rừng ngập mặn. Khoảng 14.000 ha còn lại là vùng phục hồi sinh
thái, chủ yếu là rừng thường xanh trên núi đá, trảng cây bụi và một số kiểu khác.
Với vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu và địa hình khá đặc biệt tạo cho Hạ Long –
Cát Bà có hệ thực vật khá phong phú và khác biệt. Khu vực Hạ Long - VQG Cát
Bà được ghi nhận có số lượng loài lớn với 1.189 loài và dưới loài thuộc 675 chi,
171 họ của 5 ngành thực vật. Ngành Lá thông (Psilotophyta) có 1 họ, 1 chi, 1
loài; ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ, 3 chi, 6 loài; ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta) có 14 họ, 25 chi, 58 loài; ngành Thông (Pinophyta) có 3 họ, 6
chi, 9 loài; ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 151 họ, 640 chi, 1.175 loài và
dưới loài [1].
Khu vực Vịnh Hạ Long – VQG Cát Bà có tới 72 loài thực vật bị đe dọa
cần được bảo vệ., trong số đó có đến 59 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam
(2007) và 33 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (IUCN, 2017. The World List of
Threatened Trees), đặc biệt khu vực này có 14 loài đặc hữu ghi nhận cho hệ thực
vật Việt Nam và khoa học trong những năm đầu thế kỷ XXI, đó là Tuế Hạ Long
(Cycas tropophylla), Cọ Hạ Long (Livistona halongensis), Ngũ Gai Bì
(Schefflera alongensis), Bóng nước Hạ Long (Impatiens halongensis), Cầy ri
một cặp (Chirita gemella), Cầy ri Hạ Long (Chirita halongensis), Cầy ri hiệp
(Chirita hiepii)... Đây là những loài mới chỉ được ghi nhận tại vùng đảo Hạ
Long và Cát Bà, chúng thường mọc rải rác tại các vách đá dựng đứng và cũng là
những loài đặc hữu khu vực Hạ Long - Cát Bà.
Kết quả thống kê Tài nguyên thực vật cho thấy có tới 1.117 loài cây
tài nguyên thuộc 4 nhóm công dụng khác nhau (có loài thuộc nhiều nhóm
công dụng):
11
- Nhóm cây cho gỗ: Có 408 loài, nhưng hầu hết thuộc nhóm gỗ hồng sắc
và tạp mộc. Nhóm gỗ thiết mộc và gỗ có giá trị kinh tế cao như: Trai lý
(Garcinia fagraeoides), Nghiến (Burretiodendron tonkinense), Đinh (Fernandoa spp.), Lát
hoa (Chukrasia tabularis), Sến mật (Madhucapasquieri), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Chò
chỉ (Shorea chinensis), Giổi (Michelia spp.)... nhưng không nhiều cả về thành
phần loài lẫn số lượng cá thể. Tuy nhiên, với số lượng các cá thể còn lại của các
loài này cùng với nhiều loài cây gỗ khác có kích thước rất lớn ở đây có thể trở
thành khu rừng giống để cung cấp hạt giống cho phong trào trồng cây bản địa
đang lên cao.
- Nhóm cây làm thuốc:Dựa trên các tài liệu đã dẫn, các nhà khoa học đã
thống kê được 661 loài có thể dùng làm thuốc. Những cây thuốc này có thể sử
dụng vào các bài thuốc, toa thuốc đông y khác nhau để chữa trị nhiều chứng
bệnh thông thường như các bệnh đau xương - khớp, bệnh đường tiêu hoá, đường
hô hấp, bệnh gan, thận, cảm sốt và bệnh ngoài da....
- Nhóm cây ăn được: Có tới 196 loài. Trong đó đáng kể hơn cả là loài
Màn màn (Cleome viscosa), loài Rau dớn (Diplazium esculentum), Sấu
(Dracontomelon duperreanum), Sung (Ficus chlorocarpa)gặp khá phổ biến ở
trong rừng cùng nhiều loài khác.
- Nhóm cây làm cảnh và cây bóng mát (C): Bước đầu đã thống kê được
203 loài. Họ có nhiều loài làm cảnh nhất là họ Phong lan (15 loài), tiếp đến là
họ Cau dừa (17 loài) và nhiều họ khác có từ 3 - 10 loài. Đặc biệt, trong họ Lan
có một số loài có hoa đẹp như: Lan Vân đà (Vanda sp), Lan hoàng thảo
(Dendrobium sp), Lan quế (Aerides odorata). Ngoài ra ở đây còn xuất hiện
nhiều cây có hoa đẹp khác như các loài trong họ Bóng nước (Balsaminaceae),
họ Thu hải đường (Begoniaceae)...
1.3.2. Hiện trạng thực vật khu vực vịnh Hạ Long
Thực vật khu vực vịnh Hạ Long rất độc đáo và đa dạng, dựa trên cơ sở
địa hình có thể chia thành 7 loại như sau: rừng ngập mặn, thảm thực vật bờ
cát ven đảo, thảm thực vật ở thung lũng, thảm thực vật trên các sườn núi,
thực vật vách đá, thảm thực vật mọc ở khe đá và cửa hang, thảm thực vật trên
đỉnh núi [19].
12
Hệ thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long được ghi nhận có ít nhất 508 loài,
362 chi thuộc 113 họ. Trong đó gồm:
- Ngành Lá thông (Psilophyta): 1 họ, 1 chi, 1 loài;
- Ngành thông đất (Lycopodiophyta): 1 họ, 1 chi, 2 loài;
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 4 họ, 11 chi, 21 loài;
- Ngành Thông (Pinophyta): 2 họ, 2 chi, 2 loài;
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 105 họ, 347 chi, 482 loài.
Trong đó Lớp Mộc lan (Magnoliopsida): 89 họ, 310 chi, 439 loài; Lớp
Hành (Liliopsida): 16 họ, 37 chi, 43 loài [16].
Do đặc điểm điều kiện địa hình là các đảo đá vôi nhỏ, dốc, hàng năm phải
chịu điều kiện khô hạn vào mùa khô và gió bão vào mùa mưa nên hệ thực vật
trên các đảo tại vịnh Hạ Long có rấtt ít loài cây gỗ lớn hoặc gỗ trung bình mà
chủ yếu là các loài thực vật cây thân thảo, dây leo và cây bụi.
Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ các đơn vị phân loại thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long
13
Dạng sống của thực vật gồm: 19 loài sống một năm, 31 loài thực vật là
cây chồi ẩn, 70 loài cây chồi nửa ẩn, 70 loài cây chồi sát đất và nhiều nhất là cây
chồi trên đất với 318 loài [16].
Hình 1.2. Biểu đồ tỷ lệ dạng sống thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long
Đặc biệt, hệ thực vật Hạ Long mang yếu tố đặc hữu rất cao, có 29 loài
thực vật phân bố tại Hạ Long là các loài thực vật đặc hữu Bắc bộ (chiếm
5,75%). Trong số 29 loài thực vật đặc hữu Bắc bộ phân bố tại Hạ Long, có 16
loài và 1 thứ là đặc hữu hẹp của khu vực Cát Bà-Hạ Long.
Vịnh Hạ Long có 225 loài thực vật, thuộc 78 họ thực vật có giá trị sử
dụng. Các loài thực vật có giá trị sử dụng được chúng tôi thống kê, xếp vào 11
nhóm công dụng khác nhau.
Nhóm cây trợ giúp nông nghiệp (Auxiliary plants): Có 01 loài thực vật có
tác dụng làm cây trợ giúp nông nghiệp, đó là loài Thừng mức (Wrightia laevis
Hook. f.). được người dân sử dụng làm trụ đỡ một số loài như Hồ tiêu, Trầu
không.
Nhóm cây cho tanin và thuốc nhuộm (Dye and tannin-producing plants):
Có 04 loài thực vật có khả năng cho tanin và làm thuốc nhuộm gồm loài Gai
(Boehmeria nivea (L.) Gaud.), Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco), Nần
nghệ (Dioscorea colletii Hook.f.) và Trạc chìu (Tetracera scandens (L.) Merr.).
Nhóm cây ăn quả và hạt (Edible fruits and nuts): Có 7 loài cây cho quả ăn
được. Trong số đó có 02 loài cây trồng được di nhập từ trong đất liền, đó là 14
Nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và Sấu(Dracontomelon duperreanum). Bên
cạnh đó, các loài cây hoang dại có quả ăn được như Sim
(Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. ), Me rừng (Phyllanthus emblica L.),
Giom (Melodinus cochinchinensis (Lour.) Merr.)…
Nhóm cây tinh dầu (Essential-oil plants): Có 12 loài thực vật có tinh dầu
tại vịnh Hạ Long. Trong đó đáng lưu ý là những loài đặc hữu và phổ biến ở Hạ
Long, chúng có tiềm năng rất lớn như: Ngũ gia bì hạ long (Schefflera alongensis
R. Vig.), Riềng hạ long (Alpinia calcicola Q. B. Nguyen & M. F. Newman),
Rẫm (Bursera tonkinensis Guill.), Bời lời ba vì (Litsea baviensis Lecomte)…
Nhóm cây cho mủ (Plants producing exudates): Có 01 loài thực vật có khả
năng cho nhựa mủ, đó là loài Sơn ta (Toxicodendron succedanea (L.) Nold.)..
Nhóm cây cho sợi (Fibre plants): Có 02 loài thực vật là cây cho sợi, được
người dân sử dụng làm giấy truyền thống, đó là Gió dấy (Rhamnoneuron
balansae (Dranke) Gilg.) và Niệt gió (Wikstroemia indica (L.) C.A. Mey.). Bên
cạnh đó, 01 loài được sử dụng làm dây buộc, đó là dây Gắm (Gnetum montanum
Margf.).
Nhóm cây làm thức ăn gia súc (Forages): Có 02 loài, đó là Rau trai
(Commelina communis L.) và Ráy dại (Alocasia odora (Roxb.) C. Koch.).
Nhóm cây cảnh, bóng mát (Ornamental plants): Có 42 loài có khả năng sử
dụng làm cây cảnh và cây bóng mát. Bên cạnh các loài cây có nguồn gốc trên
vịnh Hạ Long như: Si (Ficus benjamina L.), Sanh (Ficus microcarpa L. f.) còn
có một số loài được du nhập lên đảo từ đất liền như Lát hoa
(Chukrasia tabularis A. Juss.) Nhãn (Dimocarpuslongan Lour.) và Sấu
(Dracontomelon duperreanum Pierre). Các loài có giá trị làm cảnh trên đảo, bao
gồm nhiều loài thực vật đặc hữu, có giá trị cao như: Tuế hạ long (Cycas
tropophylla K. D. Hill.), Lan hài (Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz.), Cọ
hạ long (Livistona halongensis T. H. Nguyen & Kiew), các loài Cẩm cù (Hoya
spp.), các loài Khổ cự (Primulina spp.), các loài Si, Sanh (Ficus spp.).
15
Nhóm cây cho chất kích thích và đồ uống (Stimulants): Có sự phân bố của
02 loài thực vật được sử dụng làm chè uống đó là Chè đắng (Ilex kaushue S. Y.
Hu) và Nhân trần (Adenosma caerulea R. Br.).
Nhóm cây gỗ (Timber trees): Có 22 loài có giá trị lấy gỗ, chúng là các loài
cây gỗ vừa và nhỏ mọc trên núi đá hoặc một số loài cây gỗ lớn được di thực từ
đất liền. Các loài cây gỗ được di thực từ đất liền như Lát hoa
(Chukrasia tabularis A. Juss.), Sấu (Dracontomelon duperreanum Pierre), Keo
tai tượng (Acacia mangium Willd.). Các loài cây gỗ mọc tự nhiên tại Vịnh Hạ
Long có một số loài cây gỗ quý, được người dân khai thác trong quá khứ, hiện
nay chỉ cồn số lượng cá thể rất hiếm như: Táu mật (Vatica odorata (Griff.)
Symingt.), Trai lý (Garcinia fagraeoides A.Chev.), Bằng lăng ổi (Lagestroemia
tomentosa Presl.); các loài bị khai thác lấy than củi: Ruối ô rô (Streblus
ilicifolius (Vidal) Corn.), Mạy tèo (Taxotropis macrophylla (Blume) Boerl.),
Vàng nương (Prunus fordiana Dunn.). Hiện nay tất cả các loài cây gỗ trên vịnh
Hạ Long đã được bảo vệ khỏi nạn chặt phá, khai thác lấy gỗ hoặc đốt than củi.
Nhóm cây làm rau ăn (Vegetables): Có 5 loài thực vật phân bố trên các
đảo tại Vịnh Hạ Long là các loài được sử dụng làm rau ăn. Trong đó có các loài
rau ăn nổi tiếng, mọc trên các vùng núi đá vôi như Rau sắng (Melientha suavis
Pierre), Dây hương (Erythropalum scandens Blume), hoặc loài di nhập từ đất
liền như Bầu đất (Gynura ovalis (Kerr.-Gawl.) DC.).
Nhóm cây thuốc và có độc (Medicinal and poisonous plants): Đây là
nhóm thực vật được sử dụng có số lượng loài nhiều nhất, với 157 loài đã được
ghi nhận có giá trị làm thuốc, phân bố tại Vịnh Hạ Long. Chúng mọc hoang dại
trên đảo và được người dân sử dụng rất nhiều trong những năm trước đây. Các
loài cây thuốc tại Vịnh Hạ Long có số lượng lớn, đã bị khai thác nhiều trong quá
khứ phải kể đến như: Huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.) bị
khai thác lấy huyết giác, các loài Bình vôi (Stephania spp.) bị khai thác củ,
Xuyên tâm thảo (Phyllocyclus lucidissimus (H. Lév. & Vaniot) Thiv) bị khai
thác cả cây, các loài Mã tiền (Strychnos spp.) bị khai tác quả và hạt, Dứa gỗ
(Pandanus odoratissimus L.) bị khai thác quả, Lá khôi (Ardisia gigantea Stapf)
16
khai thác cả cây… Hiện nay các loài cây thuốc trên Vịnh đã được bảo vệ và
phục hồi.
1.3.3. Hiện trạng các loài quý hiếm, đặc hữu khu vực Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một quần thể biển đảo được tạo nên bởi hàng nghìn hòn
đảo lớn nhỏ, trong đó phần lớn là đảo đá vôi. Sự kết hợp của môi trường, khí
hậu, địa chất, địa mạo…đã khiến vịnh Hạ Long trở thành quần tụ của đa dạng
sinh học. Vị trí tách biệt giữa các đảo khiến sinh vật bị cách ly về địa lý, qua đó
đã hình thành nên những không gian sinh sống khác nhau, những giống loài
khác nhau; cùng với quá trình cách ly lâu dài đã hình thành nên những loài đặc
hữu, quý hiếm của riêng khu vực này.
1.3.3.1. Loài quý hiếm, được bảo vệ
Ở cấp quốc gia: Hệ thực vật Vịnh Hạ Long thống kê được 10 loài thực
vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) - Phần Thực vật. Trong đó có 3 loài
xếp ở mức Nguy cấp (EN), 7 loài xếp ở múc Sẽ nguy cấp (VU).
Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ, “Nghị định về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”, hệ thực vật Hạ Long có 1
loài thuộc nhóm IA – Nghiêm cấm khai thác vì mục đích thương, 5 loài thuộc
nhóm IIA – Hạn chế khai thác vì mục đích thương mại.
Ở cấp quốc tế: Hệ thực vật Vịnh Hạ Long có 27 loài thực vật trong Danh
lục đỏ IUCN (Red list of Threatened plants, 2011). Trong đó có 24 loài xếp ở
Phân hạng Ít nguy cấp (22 loài Ít lo ngại và 2 loài Sắp bị đe dọa); 3 loài ở Phân
hạng Sẽ nguy cấp (VU).
Hệ thực vật bậc cao có mạch tại vịnh Hạ Long, chúng tôi thống kê được 7
loài thực vật có tên trong Phụ lục theo Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các loài động vật,
thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)). Trong đó có trong đó 1
17
loài thuộc nhóm I – Nghiêm cấm khai thác vì mục đích thương, 6 loài thuộc
nhóm II – Hạn chế khai thác vì mục đích thương mại (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Các loài thực vật nguy cấp, được ưu tiên bảo vệ có phân bố ở Hạ Long
Phân hạng nguy cấp
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
IUCN
NĐ 32/2006
TT 40/2013
SĐVN, 2007
II
1 Acampe
rigida
A căm cứng
(Smith.) Hunt. 2 Acanthus ilicifolius
Ô rô nước
LC
L.
3 Aegiceras
Sú
LC
odorata
Ngâu rừng
LR/nt
corniculatum (L.) Blanco 4 Aglaia Lour. 5 Aglaia
tomentosa
lông
LR/lc
Teysm. & Binn.
6 Alocasia
odora
Ngâu nhung Ráy dại
LC
(Roxb.) C. Koch.
7 Alternanthera
Rau dệu
LC
sessilis (L.) A. DC. 8 Bacopa momnieri
đắng
LC
(L.) Wettst. 9 Bennettiodendron
Rau biển Ben nét
VU
cordatum Merr.
10 Boniodendron parv
Bông mộc
EN A1a,b,c
iflorum (Lecomte) Gagnep.
Vẹt dù
LC
11 Bruguiera gymnor hiza (L.) Lam.
12 Bursera
Rẫm
VU
tonkinensis Guill.
13 Chukrasia tabulari
Lát hoa
LR/lc
s A. Juss.
VU A1a,c,d+2 d, B1+2a VU A1a,c,d+2 d
14 Cycas tropophylla
Tuế hạ long
NT
II A
K. D. Hill.
18
Phân hạng nguy cấp
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
IUCN
NĐ 32/2006
TT 40/2013
15 Cymbidium
Lan kiếm
SĐVN, 2007
II
aloifolium (L.) Sw.
Quao nước
LC
(L.f.)
Giá
LC
Trai lý
II A
16 Dolichandrone spathacea Schum. 17 Excoecarria agallocha L. 18 Garcinia fagraeoid es A.Chev.
latifolium
Gắm lá to
LC
19 Gnetum Blume
20 Habearia
II
rhodocheila Hance 21 Heritiera littoralis
Hà biện lưỡi đỏ Cui
LC
Aiton 22 Huodendron
VU
Hô mộc hoa nhỏ
parvifolium H. W. Li 23 Kandelia
candel
Trang
LC
laxa
Om thưa
LC
(L.) Druce 24 Limnophila Benth. 25 Lindernia
đẳng
LC
Lữ cong
anagallis (Burm.f.) Penn. 26 Lindernia
ciliata
Màn rìa
LC
(Colsm.) Penn.
27 Lindernia
Lữ đẳng cẩn
LC
crustacea (L.) F. Muell
đằng
LC
28 Lindernia mollis (Benth.) Weltst
morsei
Lữ mềm Lan san hô
II
29 Luisia Rolfe 30 Lumnitzera
Cóc trắng
LC
racemosa Willd.
suavis
Rau sắng
VU B1+2e
31 Melientha Pierre
19
Phân hạng nguy cấp
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
IUCN
NĐ 32/2006
TT 40/2013
Lan hài đốm
SĐVN, 2007
I A
I
(Lindl.)
32 Paphiopedilum concolor Pfitz.
33 Rhizophora stylosa
Đước vòi
LC
Tiết căn
ENB1+2a
(Roxb.)
bá
VU A1,c,d
(P.
Quyển trường sinh
Griff. 34 Sarcostemma acidum Voigh 35 Selaginella tamariscina Beauv.) Spring 36 Stephania rotunda
Củ bình vôi
II A
Lour. 37 Stephania
Củ dòm
II A
tetrandra S. Moore
vôi
II A
38 Stephania cephala ntha Hayata
39 Strychnos
Bình hoa đầu Gio
cathayensis Merr.
EN A1a,b,c,d VU A1a,c,d VU A1a,c
ignatii
Đậu gió
Mã tiền tán
VU A1a,c
(Lour.)
40 Strychnos Berg. 41 Strychnos umbellata Merr.
kinh
II
42 Tropidia angulosa (Lindl.) Blume
laevis
Trúc cạnh Thừng mức
LR/lc
43 Wrightia Hook. f.
44 Xylocarpus
Su ổi
LC
J.
granatum Koening
45 Zeuxinella
II
thơ việt
vietnamica (Aver.) Aver.
Dạng sinh nam
Nguồn: Nguyễn Thế Cường, (2016) [16]
1.3.3.2. Loài đặc hữu
20
Theo kết quả nghiên cứu mới nhất năm 2016, hệ thực vật Hạ Long ghi
nhận sự phân bố của 16 loài thực vật đặc hữu mới chỉ ghi nhận có phân bố trên
các đảo vịnh Hạ Long và Cát Bà, thuộc 12 họ thực vật bậc cao (bảng 1.2), [16].
21
Bảng 1.2. Danh sách các loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
Tên họ
1
Schefflera alongensis R. Vig.
chim hạ
Araliaceae
Chân long
2
Cọ hạ long
Arecaceae
Livistona halongensis T. H. Nguyen & Kiew
3 Hoya balansae Cost.
Hồ hoa balansa
Asclepiadaceae
4
Balsaminaceae
Impatiens halongensis Kiew & T. H. Nguyên
Bóng nước hạ long
5 Cycas tropophylla K. D. Hill.
Tuế hạ long
Cycadaceae
6
Song bế hạ long
Gesneriaceae
Paraboea halongensis Kiew & T. H. Nguyen
7
Gesneriaceae
Khổ cự đài hạ long
(T. H. halongensis Primulina Nguyen & Kiew) Mich. Möller & A. Webe
8
Gesneriaceae
Primulina gemella (D.Wood) Yin Z. Wang
Khổ cự đài một cặp
9
Mich.
Khổ cự đài hiệp
Gesneriaceae
Primulina hiepii (Kiew) Möller & A.Weber
10 Primulina modesta (Kiew & T. H.
Gesneriaceae
Nguyen) Mich. Möller & A. Weber
Khổ cự đài ôn hoà
11 Munronia petiolata N. T. Cuong, D.
Mun rô hạ long Meliaceae
T. Hoan & Mabb.
12 Ficus alongensis Gagn.
Sung hạ long
Moraceae
13
Jasminum alongense Gagnep.
Nhài hạ long
Oleaceae
14 Allophylus livescens Gagnep.
Ngoại mộc tái
Sapindaceae
15 Pilea alongensis Gagn.
Nan ông hạ long Urticaceae
16 Alpinia calcicola Q. B. Nguyen &
Riềng đá vôi
Zingiberaceae
M. F. Newman
Nguồn: Nguyễn Thế Cường, (2016) [16]
22
1.3.4. Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và các loài
đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long
Ngay sau khi vịnh Hạ Long trở thành Di sản thế giới, căn cứ vào khuyến
nghị của UNESCO, ngày 09/12/1995, UBND tỉnh Quảng Ninh đã quyết định
thành lập Ban Quản lý (BQL) vịnh Hạ Long với chức năng là cơ quan chuyên
môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị
vịnh Hạ Long, trọng tâm là khu vực Di sản TNTG. Sau khi thành lập, BQL vịnh
Hạ Long đã chủ động tham mưu với UBND tỉnh ban hành nhiều cơ chế chính
sách, kịp thời nâng cao hiệu lực của công tác quản lý, đồng thời đề xuất nhiều
giải pháp mang tính đột phá, hiệu quả, tạo ra những thay đổi cơ bản trong công
tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản.
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò quan trọng của giá trị đa
dạng sinh học, công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và thực vật
tại vịnh Hạ Long nói riêng luôn được Ban Quản lý vịnh Hạ Long quan tâm, triển
khai thực hiện, cụ thể:
- Triển khai phân vùng bảo vệ khu vực Di sản, chia thành 03 địa bàn do
03 Trung tâm bảo tồn (I, II, III) quản lý; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
Trung tâm trong đó chú ý đến công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
của di sản và hoạt động kiểm tra, giám sát, ngăn chặn đối với các hành vi phạm
trên địa bàn quản lý.
- Ban Quản lý vịnh Hạ Long đã tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, bảo
tồn đa dạng sinh học,thực hiện nhiều nhiệm vụ khoa học và triển khai các
chương trình, kế hoạch khảo sát, điều tra đa dạng sinh học của vịnh Hạ Long.
Những kết quả thu được là cơ sở quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp, kế
hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học nói riêng và giá trị
Di sản nói chung.
- Triển khai các hoạt động khoanh vùng, bảo vệ các hệ sinh thái của vịnh
Hạ Long như hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn...
23
- Chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên, bảo vệ nghiêm
ngặt các thảm thực vật trên các đảo, các loài động vật hoang dã, các giống cây
trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, kiểm soát các hoạt động gây
ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học vịnh Hạ Long như: kiểm tra, giám sát
các nguồn thải xuống vịnh Hạ Long, các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường
tại khu vực ven bờ Vịnh, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, chủ động
phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm tra, xử lý;quan trắc phân tích môi
trường nước; thu gom rác thải trôi nổi và vận chuyển về bờ xử lý; nghiên cứu,
đề xuất giải pháp lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ theo công
nghệ Jokaso tại các điểm tham quan trên vịnh Hạ Long...
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới cộng đồng về công tác quản lý, bảo
vệ, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý đối với các hành vi vi phạm về lĩnh vực đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Phối hợp chặt chẽ, huy động nguồn lực và sự tham gia tích cực của các
tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng trong các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn giá
trị đa dạng sinh học của Di sản.
1.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của không gian nghiên cứu
1.4.1. Vị trí địa lý
Vịnh Hạ Long (gồm vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long) nằm ở phía
Đông Bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh. Vịnh Hạ Long có diện
tích 155.300 ha với 1969 hòn đảo, giáp với thị xã Quảng Yên, thành phố Hạ
Long, thành phố Cẩm Phả, bao gồm cả phần biển đảo của huyện Vân Đồn.
Năm 1962, Vịnh Hạ Long được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng là Di tích danh thắng cấp quốc gia. Năm
24
1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản TNTG lần thứ nhất về
giá trị cảnh quan tự nhiên; Năm 2000, vịnh Hạ Long được công nhận lần thứ hai
về giá trị địa chât, địa mạo. Khu vực di sản thế giới có diện tích 43.400 ha, bao
gồm 775 hòn đảo, được giới hạn bởi 3 điểm: đảo Cống Tây ở phía Đông, đảo
Đầu Gỗ ở phía Tây và đảo Đầu Bê ở phía Nam. Vùng đệm là dải bao quanh khu
vực bảo vệ tuyệt đối theo hướng Tây - Tây Bắc và Bắc - Đông Bắc được xác
định dọc theo quốc lộ 18A, kể từ điểm rẽ vào phường Tuần Châu (thành phố Hạ
Long) đến cây số 11 (phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả). Vùng phụ cận
là vùng biển hoặc đất liền bao quanh vùng đệm, kể cả vùng biển giáp ranh với
Vườn Quốc gia Cát Bà - thành phố Hải Phòng.
Hình 1.3. Khu vực Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (Nguồn: Ban Quản lý vịnh Hạ Long, 2015)
1.4.2. Đặc điểm tự nhiên
1.4.2.1. Địa hình
Vịnh Hạ Long là dạng địa hình đảo xen lẫn các trũng biển, các vùng bãi
triều có sú vẹt mọc và các đảo đá vôi vách dựng đứng rất tương phản nhau. Các
đảo của vịnh Hạ Long có độ cao khác nhau (phổ biến từ 50 đến 200 m), phần
25
lớn (hầu hết) là các đảo đá vôi (trên 90%) tập trung ở khu vực Hạ Long và các
đảo đất, chủ yếu cấu tạo từ các đá trầm tích lục nguyên - cuội kết, cát kết, bột
kết, phiến sét tập trung ở khu vực Cẩm Phả. Một số đảo đất của vịnh Hạ Long có
người và động vật sinh sống, có thảm thực vật trù phú.
Địa hình đáy biển vịnh Hạ Long tương đối bằng phẳng với độ sâu trung
bình 5 - 10m, một số luồng lạch có độ sâu trung bình từ 15 - 29m như: vùng
trũng Cửa Lục sâu 20m, lạch Thẻ Vàng sâu 22 - 27m, các lạch có độ sâu trung
bình 9 - 10m.
1.4.2.2. Khí hậu
Vịnh Hạ Long có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, chia làm 2 mùa chính và 2
mùa chuyển tiếp: mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung
bình 15oC - 20oC; mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 26oC -
27oC. Hai mùa chuyển tiếp: mùa Xuân vào tháng 4 và mùa Thu vào tháng 10 có
khí hậu mát mẻ ôn hòa. Nhiệt độ trung bình năm 18oC - 19oC.
Lượng mưa trung bình một năm khoảng 1830 mm, phân bố không đều
theo 2 mùa. Mùa hè, mưa (tháng 5-10), chiếm từ 80- 85% tổng lượng mưa cả
năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm. Mùa đông
là mùa khô, ít mưa, (tháng 11-4 năm sau), chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4-40 mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84% (68- 90%).
Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, khu vực Vịnh Hạ Long có
2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió
Tây Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung bình khoảng 2.8m/s, hướng gió mạnh
nhất là gió Tây Nam, tốc độ 45m/s. Trung bình mỗi năm có khoảng 1-2 cơn bão
đổ bộ trực tiếp vào khu vực Vịnh Hạ Long và 3 – 4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới
có ảnh hưởng trực tiếp đến vùng này. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
26
1.4.2.3. Thủy văn, hải văn
- Thủy văn: Khu vực vịnh Hạ Long có nhiều sông, suối nhỏ đổ vào như
sông Trới, sông Mỹ, sông Mãn, sông Diễn Vọng, sông Vũ Oai và một phần sông
Lạch Huyện. Các sông này đổ vào vịnh Hạ Long qua Cửa Lục. Đặc điểm chung
của các sông là ngắn, dốc, hẹp nên đặc trưng thủy văn biến động mạnh giữa sự
tương tác nước sông và nước biển theo mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
- Hải văn: Độ sóng trung bình của vịnh Hạ Long không lớn, trung bình
khoảng 0,5 m (khi có bão lên tới 2,5 m), hướng thịnh hành về mùa Đông là Bắc,
Đông Bắc; về mùa Hè là Nam. Độ mặn của nước biển biến động theo mùa: mùa
mưa đạt 21‰ - 22‰, mùa khô đạt 32‰ - 33‰. Chế độ thủy triều ở vịnh Hạ
Long là nhật triều đều điển hình, trong một ngày có một lần nước lớn, một lần
nước ròng. Biên độ triều từ 1,9 m (kỳ nước cường), biên độ triều cực đại đạt 4,6
m. Triều thấp vào các tháng 3, 4, 8 và 9, triều cao vào các tháng 1,6,7 và 12.
1.4.2.4. Địa chất thổ nhưỡng
Vịnh Hạ Long và lân cận có lịch sử phát triển địa chất lâu dài, từ Tiền
Cambri (trước 0,57 tỷ năm) đến nay, để tạo ra những giá trị toàn cầu về khoa
học địa chất lịch sử, địa mạo karst, địa chất biển Đệ Tứ và tính đa dạng về tài
nguyên địa chất. Các thành tạo địa chất gồm các trầm tích lục nguyên, núi lửa,
carbonat-silic… chứa phong phú các hóa thạch Bút đá, Tay cuộn, Cá cổ, San hô,
thực vật… với trên 10 gián đoạn địa tầng; rất có giá trị là ở đây tồn tại ranh giới
chuyển tiếp liên tục giữa Devon và Carbon (350 triệu năm). Địa hình karst nhiệt
đới phát triển từ Miocen (23 triệu năm), bị biển tràn ngập nhiều lần, tạo nên
cảnh quan kỳ vĩ, nguy nga độc nhất vô nhị. Địa chất Đệ tứ (1,8 triệu năm) khu
vực phát triển qua 5 chu kỳ xen kẽ liên tiếp môi trường lục địa và biển. Vịnh Hạ
Long chúng ta thấy ngày nay đã xuất hiện chính thức từ kỳ biển tiến cực đại
Holocen trung (5000 năm trước). Dấu ấn của các mực biển cổ còn để lại rõ ràng,
đó là các ngấn khắc lõm hàm ếch vào vách đá vôi do sóng vỗ, hòa tan, nơi còn
27
có di tích các hàu-hà cổ bám vào, mà tuổi của chúng (C14) từ 2.280 đến cổ hơn
40.000 năm trước.
Các đảo trên vịnh Hạ Long đều là đảo đá vôi, có duy nhất đảo Soi Sim là
dạng đảo đất. Trên các đảo phổ biến loại đất feralit nâu vàng trên sản phẩm
phong hóa đá vôi (terrarosa). Nhìn chung các tầng đất trên đảo mỏng, thường
xuyên bị rửa trôi, nghèo chất dinh dưỡng [22].
Sự kết hợp của môi trường, khí hậu, địa chất, địa mạo… cùng sự tách biệt
biệt đất liền, tách biệt vị trí giữa các đảo trên vịnh khiến các loài sinh vật tại đây
bị cách ly về địa lý, qua đó hình thành nên những không gian sinh sống khác
nhau, những giống loài khác nhau. Đặc biệt với quá trình cách ly lâu dài, tại khu
vực vịnh Hạ Long đã hình thành nên những loài đặc hữu, quý hiếm có giá trị
toàn cầu.
1.4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Với địa thế và điều kiện tự nhiên thuận lợi, vịnh Hạ Long và khu vực liền
kề là vùng đệm, vùng phụ cận có tiềm năng to lớn để phát triển đa dạng các hoạt
động kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Hoạt động du lịch: Phát triển mạnh mẽ, số lượng du khách tham quan
vịnh Hạ Long tăng nhanh qua các năm. Hiện trên vịnh Hạ Long có 505 tàu du
lịch đang hoạt động, trong đó có 189 tàu nghỉ đêm; 313 tàu chở khách tham
quan và 3 tàu nhà hàng kết hợp chở khách tham quan vịnh hoạt động tại 5 tuyến
tham quan với 28 điểm, cảnh điểm; có 8 khu vực trải nghiệm chèo đò, kayak; 03
khu vực hoạt động du thuyền khám phá; 05 khu vực lưu trú nghỉ đêm trên vịnh.
Các tàu xuất bến tại 3 cảng chính: cảng tàu khách quốc tế Tuần Châu, cảng Hòn
Gai-Vinashin và cảng tàu khách quốc tế Hạ Long.
- Hoạt động giao thông thủy, cảng biển: Hệ thống luồng giao thông thủy
trên vịnh Hạ Long rất đa dạng cho phép các tàu biển quốc tế và các phương tiện
thủy nội địa hoạt động. Ven bờ khu vực vịnh Hạ Long có các cảng, bến phục vụ
du lịch, hàng hóa.
28
- Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản: Là một khu vực biển kín, địa
hình, địa mạo phong phú, vịnh Hạ Long có nguồn hải sản dồi dào. Nghề khai
thác hải sản có truyền thống lâu đời tại khu vực vịnh Hạ Long, với nhiều hình
thức đánh bắt. Để đảm bảo các điều kiện tái sinh nguồn lợi thủy sản, hiện nay,
tỉnh Quảng Ninh đã quyết định không cho phép đánh bắt thủy sản tại vùng lõi
khu di sản vịnh Hạ Long. Các loại hình nuôi trồng thủy sản dự kiến cũng sẽ di
chuyển ra ngoài khu vực di sản vịnh Hạ Long, chỉ khuyến khích các hoạt động
thủy sản gắn với phát triển du lịch có trách nhiệm trong khu vực di sản.
- Trên vịnh Hạ Long không có hoạt động cư trú. Ngoài ra vịnh Hạ Long
nằm liền kề các khu vực đô thị có sự phát triển năng động với các hoạt động
kinh tế xã hội đa dạng: Hoạt động dịch vụ thương mại, cảng biển và xây dựng
các công trình đô thị, phát triển cơ sở du lịch...
Những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh xác định dịch chuyển nền kinh tế
từ "nâu" sang "xanh" lấy ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong tương
lai. Do vị trí chiến lược của vịnh Hạ Long trong việc phát triển kinh tế về lĩnh
vực du lịch, hạ tầng giao thông và cảng biển, các hoạt động liên quan đến thủy
sản, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng và phát triển đô thị để phát triển du
lịch, nuôi trồng thủy sản… đã và đang diễn ra rất sôi động ở khu vực này. Tuy
nhiên, các hoạt động phát triển kinh tế không chỉ mang lại kết quả tích cực, mà
nó có thể gây ra các tác động tiêu cực đến các giá trị của vịnh Hạ Long. Sự gia
tăng trầm tích, ô nhiễm trầm tích đáy vịnh Hạ Long; sự suy giảm của các hệ sinh
thái điển hình; sự ô nhiễm cục bộ chất lượng nước vịnh Hạ Long; vấn đề rác
thải, dầu thải và việc xả thải từ các tàu du lịch; sự gia tăng lượng khách du lịch
trong tương lai… là những vấn đề mà nhà quản lý cần phải lưu tâm để cân bằng
giữa bảo tồn và phát triển.
29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của
vịnh Hạ Long.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về mặt không gian:
Đề tài nghiên cứu giới hạn trong vùng lõi Di sản được UNESCO công
nhận có diện tích 434km2. Địa điểm tập trung khảo sát tại các đảo thuộc vịnh Hạ
Long, trong đó tập trung trên 30 đảo trọng điểm trên địa bàn quản lý của 03
Trung tâm bảo tồn (Bảng 2.1, hình 2.1).
Bảng 2.1. Tọa độ địa lý của các điểm khảo sát
TT Tên đảo/hòn Tọa độ
Trung tâm bảo tồn I I
1 Đảo Đầu Gỗ E: 107° 01'0.62"; N: 20°54'35.73"
2 Đảo Chân Voi E: 107° 0'26.09"; N: 20°53'41.19"
3 Đảo Tùng Lâm E: 107° 0'28.94"; N: 20°52'12.85"
4 Đảo Vạn Bội E: 1070 02'27.03"; N: 200 52' 15.80"
6 Hòn Đại Thành E: 1070 02' 47,5"; N: 200 51' 13,8"
7 Hòn Vều E: 1070 01' 50"; N: 200 52' 48"
8 Hòn Dom E: 1070 07' 16"; N: 200 53' 35"
9 Cặp Táo E: 1070 0' 49.20"; N: 200 52' 50.69"
10 Hòn Dầm Bắc E: 1070 03' 32"; N: 200 52' 14"
II Trung tâm bảo tồn II
11 Hòn Dầm Nam E: 1070 03' 45"; N: 200 21' 48"
12 Đảo Bồ Hòn E: 1070 05' 43"; N: 200 50' 02"
30
13 Hòn Cát Lán E: 1070 04' 50"; N: 200 51' 37"
14 Hòn Bù Xám E: 1070 07' 02"; N: 200 50' 14"
15 Hòn Lờm Bò E: 1070 04' 26"; N: 200 50' 14"
16 Đảo Hang Trai E: 107008'09"; N: 20047'42"
17 Hòn Hang Đầu E: 107004'09"; N: 20037'44
18 Đảo Đầu Bê E: 1070 07' 40"; N: 200 44' 38"
19 Hòn Quả Cầu E: 1070 06' 17"; N: 200 50' 14"
20 Hòn Cái Tai E: 1070 06' 29"; N: 200 48' 40"
21 Hòn Hang Than E: 1070 07' 05"; N: 200 48' 45"
22 Hòn Cổ Ngựa E: 1070 07' 46"; N: 200 51' 9.62"
III Trung tâm bảo tồn III
23 Hòn Mây Đèn E: 1070 06' 46"; N: 200 52' 21"
24 Hòn Mây E: 1070 06' 38.05"; N: 200 52' 27"
25 Hòn Vụng Hà E: 1070 09' 44"; N: 200 50' 03"
26 Đảo Cống Đỏ E: 1070 11' 39"; N: 210 52' 42"
27 Đảo Vạn Gió E: 1070 16' 48"; N: 200 50' 33"
28 Đảo Cống Đông E: 1070 18' 35"; N: 210 54' 00"
29 Hòn Cống Đầm E: 107016'28"; N: 20050'44"
30 Hòn Trà Giới E: 1070 14' 57.40"; N: 200 50'47.11"
31
Hình 2.1. Các địa điểm khảo sát trên vịnh Hạ Long 30
* Phạm vi về mặt thời gian:
Từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2020, trong đó các dữ liệu nghiên cứu về
loài được thu thập trong giai đoạn từ năm 1999 đến nay.
* Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài giới hạn nghiên cứu 2 loài thực vật đặc hữu là Cọ Hạ Long
(Livistona halongensis) và Bông mộc (Boniodendron parviflorum), đây là hai
loài đặc hữu có giá trị đối với khoa học về mặt nguồn gen đặc hữu, quý hiếm;
đồng thời, hai loài này cũng là hai loài thực vật tiêu biểu được các nhà khoa học
xếp ở vị trí ưu tiên hàng đầu trong danh sách dự kiến các loài cần nghiên cứu,
quản lý để bảo tồn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của
vịnh Hạ Long; trong đó làm rõ về đặc điểm sinh học, khu vực phân bố và khả
năng tái sinh tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc trên vịnh Hạ Long.
- Đánh giá hiện trạng bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo
của vịnh Hạ Long.
+ Đưa ra các yếu tố tác động đến một số loài thực vật đặc hữu trên các
đảo của vịnh Hạ Long (loài Cọ Hạ Long và Bông mộc).
+ Đánh giá công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các
đảo của vịnh Hạ Long (loài Cọ Hạ Long và Bông mộc).
- Đề xuất các giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo
của vịnh Hạ Long (loài Cọ Hạ Long và Bông mộc).
2.4. Cách tiếp cận
Tiếp cận chung: Cơ sở khoa học cho việc điều tra cơ bản, xây dựng bộ tài
liệu về thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long được xây dựng dựa trên cơ
sở tập hợp các luận cứ khoa học cơ bản về hệ sinh thái trên các đảo, về đa dạng
31
loài, về các loài thực vật đặc hữu, về xu hướng diễn thế của chúng trong mối
tương quan mật thiết với điều kiện thực tiễn về kinh tế - xã hội.
Tiếp cận hệ thống: Các đảo trên vịnh Hạ Long luôn có những biến động
theo thời gian, một mặt do tác động của các quá trình tiến hoá tự nhiên, mặt
khác còn chịu tác động của các hoạt động của con người trong quá trình sử
dụng để phát triển kinh tế-xã hội.
Tiếp cận bảo tồn kết hợp với phát triển bền vững: Nhiệm vụ tạo dựng cơ
sở tài liệu cho việc bảo tồn các loài thực vật đặc hữu đồng thời có định hướng
xây dựng và tôn vinh các giá trị đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long như là một giải
pháp hiệu quả cao nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên theo định hướng phát
triển bền vững. Các giá trị bảo tồn được điều tra, đánh giá và được nhìn nhận
dưới góc độ giá trị nguồn lợi sinh cảnh và đa dạng sinh học, đánh giá tài nguyên
theo các giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị gián tiếp và giá trị bảo tồn.
Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại: Để có
được kết quả nghiên cứu tốt cần kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã
có trước đây, lập kế hoạch nghiên cứu trọng tâm những phần còn thiếu phục vụ
cho mục tiêu của đề tài, áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp
nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó,
đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu về
đa dạng thực vật và các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm trên các đảo đá vôi vịnh
Hạ Long được thu thập từ các đề án, nhiệm vụ nghiên cứu, kỷ yếu các cuộc hội
thảo và các sách chuyên môn [1], [16], [19], [33].
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Để đánh giá công tác quản lý, bảo tồn và thu thập thông tin về các yếu tố
tác động đến thảm thực vật và cũng như một số loài đặc hữu trên các đảo của
32
vịnh Hạ Long sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân - PRA [15], tiến hành phỏng vấn các đối tượng sau:
- Phỏng vấn hộ gia đình : Thực hiện phỏng vấn 30 hộ gia đình gồm các hộ
gia đình sống ven bờ và các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long.
Lựa chọn các hộ gia đình thuộc các phường Bạch Đằng, phường Hồng Hải,
phường Bãi Cháy, phường Hùng Thắng và các hộ gia đình đang nuôi trồng thủy
sản tại địa bàn quản lý của 03 Trung tâm bảo tồn (Phụ lục 2,3).
- Phỏng vấn 30 cá nhân là cán bộ BQL vịnh Hạ Long , cán bộ phòng Tài
nguyên - Môi trường thành phố Hạ Long, cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa,
Bộ đội biên phòng và Cảnh sát thủy (Phụ lục 4).
2.5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Tổ chức điều tra khảo sát chi tiết nhằm cập nhật, bổ sung các tư liệu về Cọ
Hạ Long, Bông mộc và đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long.
- Thời gian khảo sát thực địa: tháng 10/2019; tháng 4 - 5/2020.
- Các địa điểm khảo sát thực địa: đảo Vạn Giò, Vạn Bội, Cống Dầm, Cống
Đỏ, Hòn Cạp La, Đầu Gỗ, Hang Luồn, Hòn Vều, Dầm Nam, Bồ Hòn, Lờm Bò,
Bù Xám, Cổ Ngựa, Đầu Bê, Hòn Cạp La, Mây Đèn, Tam Cung, Hang Trinh Nữ,
Hang Sửng Sốt, Hang Trai, Mê Cung, Bờ Nậu, Cát Lán, Chân Voi, Hòn Đại
Thành, Hồ Ba Hầm…
- Nội dung khảo sát thực địa: điều tra khảo sát hiện trạng về đặc điểm sinh
học, khu vực phân bố, khả năng bảo tồn của loài Cọ Hạ Long, loài Bông mộc
trên các đảo vịnh Hạ Long.
2.5.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT được ứng dụng trong nghiên cứu luận văn
này nhằm làm rõ 4 vấn đề (Strength – Điểm mạnh, Weakness – Điểm yếu,
Opportunity – Cơ hội, Threat – Thách thức) vè công tác quản lý, bảo tồn một số
loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long. Thông qua phân tích
SWOT, các nhà quản lý sẽ nhìn rõ thuận lợi khó khăn, cơ hội thách thức để từ
33
đó lựa chọn những giải pháp tối ưu nhằm quản lý, bảo tồn một số loài thực vật
đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long.
Để phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu
trên các đảo của vịnh Hạ Long, tập trung phân tích các vấn đề sau (Bảng 2.2):
Bảng 2.2. Phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn
một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long
Điểm mạnh Điểm yếu
- Cơ quan quản lý. - Nhân lực
- Nguồn tài nguyên sẵn có. - Chi phí cho công tác quản lý, bảo tồn.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất. - Thẩm quyền trong việc thực thi chức
năng. - Trình độ nghiên cứu
- Công tác phối hợp với các bên liên - Các điểm mạnh khác.
quan.
Cơ hội Thách thức
- Đề cập đến cơ hội thời cơ đnag xuất - Đề cập nguy cơ có thể làm suy yếu
hiện trong tương lai mà Ban cần nắm hoặc tổn hại đến sự phát triển, đến
bắt và tận dụng để phát triển. những điểm mạnh của Ban quản lý,
các nguy cơ cản trở sự xuất hiện các cơ - Sự quan tâm của cấp trên tới công
hội. tác quản lý, bảo tồn; cơ chế chính
sách, chương trình đầu tư. - Thiên tai và tình trạng biến đổi khí
hậu. - Tiềm năng phát triển du lịch.
34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long
3.1.1. Hiện trạng loài Cọ Hạ Long trên các đảo của vịnh Hạ Long
3.1.1.1. Đặc điểm sinh học
Cọ Hạ Long (Livistona halongensis) thuộc họ Cau (Arecaceae), chi
Livistona. Loài cây này được TS. Nguyễn Tiến Hiệp, Viện Sinh thái Tài nguyên
Sinh vật và TS. Ruth Kiew, Vườn Thực vật Singapore phát hiện tại khu Di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long vào năm 1999 trong các cuộc khảo sát thực
vật tại khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long trong chương trình hợp tác
giữa Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) và Ban quản lý Vịnh Hạ Long.
Đây là một trong 16 loài thực vật đặc hữu của Vịnh Hạ Long hội tụ nhiều đặc
điểm độc đáo về giá trị đa dạng sinh học, giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế.
Giá trị đa dạng sinh học của Cọ Hạ Long thể hiện ở giá trị về đa dạng loài
và giá trị về nguồn gen quý hiếm. Theo GS. Võ Văn Chi và GS. Dương Đức
Tiến ở Việt Nam có khoảng 3 loài thuộc chi Cọ Livistona, nếu tính cả Cọ Hạ
Long thì tại Việt Nam có khoảng 4 loài [13]. Như vậy việc phát hiện ra loài Cọ
mới này đã góp phần làm tăng sự đa dạng của loài Cọ tại Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung.
Cọ Hạ Long là cây lâu năm, cây trưởng thành có thể cao từ 7 m đến 12 m,
hoa nở vào tháng 6, quả chín vào tháng 8 – 10. Đến mùa ra hoa, Cọ Hạ Long
được phân biệt với các loài thực vật khác trong thảm thực vật ngay từ xa bởi cấu
trúc các chùm hoa màu trắng vàng vươn cao lên phía trên tán Cọ tạo nên một vẻ
đẹp riêng biệt. Thành phần đất mọc của Cọ Hạ Long là đất có nguồn gốc từ sự
phong hoá đá vôi, có độ pH từ 7,1 – 7,4 bao gồm 55% là Ca, 30% là mùn thực
vật còn lại là các thành phần khoáng vật khác [3].
Đây là một loài thực vật ưa sáng, có chiều cao vượt trội so với hầu hết các
loài thực vật khác của vịnh Hạ Long. Khả năng thích nghi sinh thái cao, thích
hợp ở nhiều dạng sinh thái khác nhau. Chúng có thể mọc gần dưới chân núi, trên
35
các sườn núi, trong các thung lũng đất dày, đỉnh núi cao khô cằn và đặc biệt là
trên các vách đá cheo leo. Với bộ rễ rất khỏe, Cọ Hạ Long có thể đứng tách biệt
vượt trên đỉnh núi nơi gần như không có một loài thực vật nào khác có thể sống
được, chống chịu được với gió bão qua hàng chục năm. Rễ của loài cây này có
thể luồn vào các khe đá, tận dụng chỗ đất ít ỏi nơi đây để phát triển. Nhiều lúc
gặp trường hợp cả cây Cọ to lớn cao 4 - 5m bám cheo veo trên một hòn đá, rễ
phủ bao trùm hòn đá và luồn vào các khe nứt tạo nên một hình ảnh độc đáo.
Những cây sống ở nền đất dày thường có kích thước thân lớn, tán rộng còn
những cây sống bám ở các vách đá hoặc đỉnh núi thường có kích thước nhỏ hơn.
Những điều trên chứng tỏ Cọ Hạ Long là một loài thực vật có khả năng chịu hạn
tốt và thích nghi cao.
Hình 3.1. Cọ Hạ Long đang ra hoa
Những đặc điểm sinh thái trên là những đặc điểm rất hiếm gặp đối với các
loài Cọ khác, chính điều này đã làm tăng giá trị của loài Cọ đặc hữu vịnh Hạ
Long. Ngoài ra, với những đặc điểm sinh thái này cùng với vẻ đẹp độc đáo của
36
Cọ Hạ Long thì đây chính là một đối tượng thích hợp cho việc lựa chọn cây
trồng tại các đảo du lịch trên vịnh Hạ Long, vừa chịu được điều kiện khô hạn tại
các đảo, vừa có khả năng trang trí làm đẹp lại có giá trị trong công tác quảng bá
hình ảnh vịnh Hạ Long.
3.1.1.2. Khu vực phân bố
Cọ Hạ Long phân bố trong phạm vi nhỏ hẹp với số lượng không lớn, chỉ
tập trung chủ yếu tại đảo Cát Bà và trên các đảo ở khu khu vực Tây Nam và
Nam khu Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long thuộc địa bàn quản lý của
Trung tâm bảo tồn I và Trung tâm bảo tồn II. Tại khu vực Trung tâm III, Cọ Hạ
Long chỉ phân bố duy nhất trên hòn Mây Đèn và hòn Mây, điều này có thể giải
thích do sự ngăn cách giữa các đảo bởi dòng chảy của con sông Cửa Lục dẫn
đến hệ thực vật ở khu vực Trung tâm III có sự khác biệt với hệ thực vật Trung
tâm I, II.
Cọ Hạ Long có xu hướng phân bố nhiều tại các đảo gần nhau thành các
cụm đảo như khu vực cụm đảo Chân Voi, Tùng Lâm, Hang Trai, Bồ Hòn, như
vậy loài cây này có khả năng phát tán hạt giữa các đảo nhờ các loài chim. Loài
này phân bố chủ yếu ở đỉnh núi và những nơi có địa hình dốc (sườn núi, vách
đá); thường mọc tập trung thành từng vạt với số lượng cá thể có thể lên đến 10
cây trên đỉnh núi, tuy nhiên trên các sườn núi, vách đá lại chỉ bắt gặp các cá thể
Cọ Hạ Long mọc riêng lẻ.
Trên vịnh Hạ Long chủ yếu là Cọ Hạ Long trưởng thành với chiều cao từ
1m trở lên, cây Cọ con chỉ bắt gặp một vài cá thể xung quanh cây trưởng thành
tại đảo Cát Lán. Điều đó cho thấy loài này có khả năng tái sinh bằng hạt, tuy
nhiên so với số lượng hạt hình thành trên mỗi cây hàng năm thì có thể thấy khả
năng nảy mầm của hạt Cọ Hạ Long trong môi trường tự nhiên kém.
Do Cọ Hạ Long phân bố chủ yếu ở nơi địa hình dốc và đỉnh núi, do đó
việc thiết lập ô mẫu và các tuyến điều tra rất khó khăn, vì vậy chọn thời điểm
cây ra hoa để xác định số lượng cây cụ thể trên mỗi đảo. Đối với khu vực sườn
núi, vách đá sử dụng thuyền hoặc xuồng chạy quanh đảo quan sát kết hợp mắt
thường và ống nhòm để đếm số lượng cá thể trưởng thành ra hoa. Để đảm bảo
37
độ chính xác dùng máy ảnh có độ phân giải cao chụp ảnh tổng thể khu vực phân
bố Cọ Hạ Long, số hóa và chia ô tiêu chuẩn 10 x 10m, sau đó đánh dấu vị trí các
cây ra hoa tạo quả trong ô tiêu chuẩn trên phần mềm Corel. Đối với các quần thể
Cọ mọc trên đỉnh núi phải dùng flycam để đếm số lượng cá thể.
Qua khảo sát vùng lõi Di sản, cây Cọ Hạ Long tập trung nhiều ở một số
đảo Chân Voi, Đại Thành, Cặp Táo, Lờm Bò, Bù Xám, Hang Trai, Mây Đèn,
Tam Cung… (Bảng 3.1; Hình 3.2).
Bảng 3.1. Khu vực phân bố Cọ Hạ Long trong vùng lõi Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long
TT Tên đảo/hòn Tọa độ
Trung tâm bảo tồn I I
1 Chân Voi E: 107° 04' 50"; N: 20° 51'37"
2 Tùng Lâm E: 107° 00'36"; N: 20° 52' 09"
3 Hòn Dom E: 107° 07'36"; N: 20° 52' 09"
4 Hòn Dầm Bắc E: 1070 03' 32"; N: 200 52' 14"
5 Hòn Đại Thành E: 1070 02' 47,5"; N: 20051' 13,8"
6 Khu vực Cặp Táo E: 1070 00' 47,1"; N: 20052' 36,4"
II Trung tâm bảo tồn II
7 Hòn Dầm Nam E: 1070 03' 45"; N: 200 21' 48"
8 Cát Lán E: 107° 00' 12"; N: 20° 53' 24"
9 Lờm Bò E: 107° 04' 45"; N: 20° 50' 07"
10 Bồ Hòn E: 107° 05' 43"; N: 20° 50' 02"
11 Quả Cầu E: 107° 06' 39"; N: 20° 50' 12"
12 Cái Tai E: 107° 07' 24"; N: 20° 48' 43"
13 Hang Than E: 107° 07' 23"; N: 20° 48' 44"
14 Hang Trai E: 107° 07' 04"; N: 20° 46' 48"
III Trung tâm bảo tồn III
38
15 Hòn Mây E: 107° 06' 43"; N: 20° 52' 19,3"
16 Mây Đèn E: 107° 07' 65"; N: 20° 52' 23"
39
Hình 3.2. Sơ đồ các khu vực phân bố Cọ Hạ Long trên vịnh Hạ Long.
39
3.1.2. Hiện trạng loài Bông mộc trên các đảo của vịnh Hạ Long
3.1.2.1. Đặc điểm sinh học
Bông mộc (Boniodendron parviflorum) là đại diện duy nhất của chi
Sinoradlkofera; là loài đặc hữu rất hẹp của Việt Nam, có nguồn gen quý, hiếm
và độc đáo được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ của IUCN
(2007).
Cây Bông Mộc được phát hiện lần đầu tiên tại Việt Nam ở vùng núi Võ
Xá thuộc tỉnh Nam Hà (cũ); ngoài ra, loài này được xác định chỉ phân bố thêm
tại VQG Cúc Phương (Ninh Bình) và trên các đảo vịnh Hạ Long [6].
Tại khu Di sản TNTG vịnh Hạ Long, cây Bông Mộc được TS. Nguyễn
Tiến Hiệp, Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật và TS. Ruth Kiew, Vườn Thực
vật Singapore phát hiện khi tiến hành các cuộc khảo sát thực vật trên địa bàn
trong chương trình hợp tác giữa Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN)
và Ban Quản lý Vịnh Hạ Long vào năm 1999. Cây Bông Mộc được công bố
trong cuốn sách Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long do IUCN xuất bản năm 2000
với tên gọi Boniodendron parviflorum.
Cây Bông Mộc là cây gỗ nhỏ sống nhiều năm cao khoảng 4 – 5m, hoa nở
vào tháng 4-5, quả chín vào tháng 6 – 8 hàng năm. Loài này có thân chính kém
phát triển, sự phân cành của cây thường xuất phát từ gốc của thân chính. Bông
Mộc là cây ưa ẩm nhưng trong điều kiện thiếu nước chúng vẫn có thể phát triển
với mức độ kém hơn. Đặc biệt khi sống ở các vách đá dựng đứng của sườn núi,
chúng phải thích nghi với việc cho bộ rễ ăn sâu vào các khe nứt hẹp bảo đảm
cho cây hút chất dinh dưỡng, chịu khô hạn và gió. Trên Vịnh Hạ Long, cây
Bông mộc thường phân bố ở các thung lũng và sườn núi đá vôi, trên đỉnh núi
hoặc chân đảo it khi thấy Bông Mộc xuất hiện.
Ngoài giá trị về nguồn gen đặc hữu, quý hiếm cần được bảo tồn, Bông
mộc còn có thể trồng làm cảnh trang trí tại các khuôn viên công cộng nhờ vẻ
đẹp riêng biệt của những chùm quả màu hồng tía dạng bóng.
40
Hình 3.3. Chùm quả cây Bông mộc khi chín
3.1.2.2. Khu vực phân bố
Trên vịnh Hạ Long, Bông mộc chỉ phân bố rải rác trên các đảo đá vôi,
không tập trung ở một khu vực hay một vùng nhất định. Tại địa bàn quản lý của
Trung tâm I, II loài này phát triển tốt và phân bố ở nhiều đảo hơn so với địa bàn
quản lý của Trung tâm III.
Ở mỗi đảo, loài này chủ yếu phân bố ở các mảng sườn Đông hơn các
mảng sườn Tây và hầu hết đều vươn cao lên phía trên của thảm thực vật tự
nhiên để đón nhiều ánh sáng hoặc phát triển ở những nơi có điều kiện ánh sáng
tốt hơn các loài thực vật khác.
Loài Bông Mộc thường phát triển tập trung thành những cụm từ 4 - 5 cá thể
trong trên các sườn núi - nơi có lớp đất dày và ẩm. Ở những nơi có lớp đất mỏng
và khô trên các vách đá hoặc tại các sườn giao nhau giữa các núi đá, thường chỉ
có 1 - 2 cá thể sống cùng nhau.
41
Do địa hình các đảo trên vịnh Hạ Long dốc rất khó để tiếp cận, do đó việc
thiết lập ô mẫu và các tuyến điều tra đối với loài Bông mộc rất khó khăn, vì vậy
chọn thời điểm cây ra hoa để xác định số lượng cây cụ thể trên mỗi đảo. Khu
vực phân bố Bông mộc chủ yếu khu vực sườn núi, vách đá nên sử dụng thuyền
hoặc xuồng chạy quanh đảo quan sát kết hợp mắt thường và ống nhòm để đếm
số lượng cá thể trưởng thành ra hoa. Để đảm bảo độ chính xác dùng máy ảnh có
độ phân giải cao chụp ảnh tổng thể khu vực phân bố Bông mộc, số hóa và chia ô
tiêu chuẩn 10 x 10m, sau đó đánh dấu vị trí các cây ra hoa tạo quả trong ô tiêu
chuẩn trên phần mềm Corel.
Qua khảo sát vùng lõi Di sản, cây Bông Mộc tập trung nhiều ở một số đảo
Thiên Cung, Chân Voi, Cặp Táo, Bù Xám, Bồ Hòn, Mây Đèn… (Bảng 3.2;
Hình 3.4).
Bảng 3.2. Khu vực phân bố Bông mộc trong vùng lõi Di sản TNTG vịnh Hạ Long
TT
Tên đảo/hòn
Tọa độ
Trung tâm bảo tồn I
I
Thiên Cung
E: 107001’18’’; N: 20054’47’’
1
2
Ba Hang
E: 107°0'5"; N: 20°53'58.31"
3
Chân Voi
E: 107° 0'26.09"; N: 20°53'41.19"
4
Cặp Táo
E: 1070 0' 49.20"; N: 200 52' 50.69"
II
Trung tâm bảo tồn II
5
Bù Xám
E: 107007’19’’; N: 20050’20’’
6
Hang Trống
E: 107006’10,7’’; N: 20049’58,8’’
7
Hang Luồn
E:107°05'47,0"; N: 20°51'01,3"
8
Bồ Hòn
E: 107005’52’’; N: 20051’17"
III
Trung tâm bảo tồn III
9
Mây Đèn
E: 107° 07'05,7"; N: 20°52'26"
10
Hòn Mây
E: 107°06'43"; N: 20°52'19.3"
42
43
H ì
Hình 3.4. Sơ đồ các khu vực phân bố của cây Bông mộc trên Vịnh Hạ Long
43
3.1.3. Khả năng tái sinh trong tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc
Trong công tác bảo tồn và nghiên cứu khoa học, để có nguồn giống cây
phục vụ cho các hoạt động trồng bảo tồn làm cảnh hoặc thay thế các loài cây
ngoại lai... thì cần có biện pháp tái sinh nhân tạo như gieo hạt, giâm hom, chiết
cành, ghép cành.
Cọ Hạ Long, Bông mộc đều là những loài tái sinh trong tự nhiên bằng hạt.
Hàng năm cả hai loài này đều ra hoa, tạo quả và có số lượng hạt hình thành trên
mỗi cây tương đối nhiều; vì vậy, có thể thực hiện thu hái hạt Bông mộc và tiến
hành gieo hạt trong vườn ươm để tạo giống cây con. Sau đó, các cây con được
đem ra trồng tại các khu vực có điều kiện thích hợp để tạo ra một quần thể cây
ngoài tự nhiên phục vụ cho các mục đích bảo tồn, quảng bá cũng như nghiên
cứu khoa học sau này.
Về lý thuyết, cứ một hạt gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm thành một
cây con, do đó, nếu số lượng hạt ngoài tự nhiên của Cọ Hạ Long, Bông Mộc
hàng năm đều nảy mầm thì sẽ hình thành nên rất nhiều quần thể ngoài tự nhiên.
Nhưng thực tế lại ngược lại, số lượng cây con phát triển hàng năm rất ít so với
số lượng hạt được hình thành trên một cây. Điều này cho thấy, khả năng tái sinh
tự nhiên của loài Cọ Hạ Long, Bông mộc trên vịnh Hạ Long không cao.
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên
các đảo của vịnh Hạ Long
3.2.1. Cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ các giá trị của Di sản vịnh Hạ Long
Tương tự các khu Di sản thế giới khác tại Việt Nam, công tác quản lý, bảo
tồn vịnh Hạ Long được quản lý và bảo vệ trên cơ sở các Công ước quốc tế và
luật pháp Việt Nam, như: Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và tự nhiên thế
giới (Công ước 1972), Công ước về các vùng đất ngập nước (RAMSAR 1971),
Công ước về đa dạng sinh học; Luật Di sản văn hóa, các Nghị định, Quyết
định, Thông tư của Chính phủ về lĩnh vực di sản cùng các Luật và Nghị định,
Thông tư hướng dẫn chuyên ngành về môi trường, du lịch, tài nguyên môi
trường, thủy sản…
44
Ở cấp địa phương, vịnh Hạ Long được quản lý toàn diện thông qua Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long,
Quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản TNTG vịnh Hạ Long và
Kế hoạch quản lý di sản TNTG vịnh Hạ Long:
- Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh
Hạ Long quy định chi tiết các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản
TNTG vịnh Hạ Long, cụ thể bao gồm: Hoạt động quản lý, bảo tồn, tu bổ, phục
hồi; khảo sát, nghiên cứu đầu tư, xây dựng; tham quan, du lịch; nuôi trồng, khai
thác thủy sản; hoạt động giao thông đường thủy; vận chuyển, kinh doanh; tổ
chức văn hóa, lễ hội, vui chơi giải trí; làm phim, quảng cáo; nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế; cư trú tạm thời và các hoạt động khác liên quan đến
công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản TNTG vịnh Hạ Long; kinh phí
thực hiện quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản vịnh Hạ Long; trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý, phối hợp trong quản lý để
bảo vệ, bảo tồn, phát huy giá trị di sản TNTG vịnh Hạ Long. Quy chế đã cụ thể
hóa và bổ sung một số quy định tăng cường thẩm quyền của cơ quan quản lý Di
sản như đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng trên vịnh Hạ Long phải có ý
kiến của Ban Quản lý vịnh Hạ Long từ giai đoạn đề xuất chủ trương đầu tư, lập
quy hoạch, dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công; các tổ chức, cá nhân hoạt
động dịch vụ du lịch trên vịnh Hạ Long phải ký hợp đồng hoạt động với Ban
Quản lý vịnh Hạ Long…
- Quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long đến năm 2020 do Chính phủ phê duyệt nhằm xác định các
căn cứ pháp lý trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản vịnh Hạ
Long theo Luật Di sản văn hóa của Việt Nam và Công ước quốc tế về bảo vệ di
sản, đồng thời kết hợp các quy hoạch thuộc các chuyên ngành khác trong phát
triển vùng vịnh Hạ Long theo hướng phát triển bền vững trong một quy hoạch
thống nhất với 04 phân khu chức năng gồm: khu Trung tâm Bảo tồn Công viên
Vạn cảnh, Khu Trung tâm Bảo tồn Công viên Hang động, Khu Trung tâm bảo
tồn văn hóa biển và Khu Trung tâm Bảo tồn, phát triển giải trí biển. Đồng thời,
thực hiện bảo tồn tại các khu vực được bảo vệ tuyệt đối, bảo tồn tại các khu vực
45
bảo tồn tôn tạo và đầu tư, khai thác phục vụ phát triển du lịch tại các khu vực
khai thác theo quy hoạch. Hiện nay, Quy hoạch đang được rà soát để đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương triển khai lập Quy hoạch quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn
2020 - 2030, tầm nhìn ngoài 2050.
- Kế hoạch quản lý di sản TNTG vịnh Hạ Long đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp và phân công nhiệm vụ của từng sở, ngành, địa phương, đơn vị và cộng
đồng triển khai thực hiện có liên quan đến tất cả các lĩnh vực quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
Ngoài các văn bản nêu trên, tỉnh Quảng Ninh còn ban hành các Nghị
quyết và phân cấp cho UBND thành phố Hạ Long thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trên vịnh Hạ Long thuộc
địa bàn quản lý; Ban hành các quy hoạch, quy chế, quy định đối với các lĩnh vực
trọng tâm về quản lý môi trường, quản lý du lịch, quản lý các hoạt động kinh tế -
xã hội.
3.2.2. Các cơ quan tham gia quản lý, bảo tồn
Ngay sau khi vịnh Hạ Long trở thành Di sản thế giới, ngày 09/12/1995,
tỉnh Quảng Ninh đã quyết định thành lập Ban Quản lý vịnh Hạ Long với chức
năng là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo tồn,
khai thác và phát huy giá trị vịnh Hạ Long, trọng tâm là khu vực Di sản thiên nhiên
thế giới. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý di sản đã từng bước được điều
chỉnh, bổ sung, kiện toàn phù hợp với tình hình thực tế công tác quản lý.
Ngày 07/12/2017, tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 4768/QĐ-
UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý vịnh Hạ Long. Theo đó, Ban Quản lý vịnh Hạ Long là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban có chức năng tham mưu
UBND tỉnh thực hiện quản lý, bảo vệ; nghiên cứu khoa học; tu bổ di sản; tôn tạo
cảnh quan và kiểm soát môi trường, giám sát nguồn nước; bảo vệ tài nguyên
46
rừng, thủy sản địa chất, địa mạo; cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật; thuyết
minh, giáo dục; truyền thông, đối ngoại; tư vấn bảo tồn, quản lý dự án; hợp tác
cộng đồng; tham gia phát triển du lịch bền vững, dịch vụ và xúc tiến du
lịch…phát huy giá trị vịnh Hạ Long mà trọng tâm là khu vực di sản thiên nhiên
thế giới đã được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận. Ban Quản lý vịnh Hạ Long chịu sự quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Ủy ban Quốc
gia UNESCO Việt Nam. Ban Quản lý vịnh Hạ Long có 390 viên chức, lao động,
gồm 10 đơn vị trực thuộc: Văn phòng; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Nghiệp
vụ - Nghiên cứu; Phòng Kỹ thuật và tu bổ tôn tạo cảnh quan; Trung tâm cứu nạn,
cứu hộ vịnh Hạ Long; Đội Kiểm tra, xử lý vi phạm trên vịnh Hạ Long; Trung tâm
Bảo tồn I; Trung tâm Bảo tồn II; Trung tâm Bảo tồn III; Trung tâm hướng dẫn và
điều hành du lịch vịnh Hạ Long.
Chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các hoạt động kinh tế -
xã hội trên vịnh Hạ Long do UBND thành phố Hạ Long thực hiện chịu trách
nhiệm trực tiếp và Chủ tịch thành phố cũng đồng thời là Trưởng Ban Quản lý
vịnh Hạ Long. Nhiệm vụ hàng ngày về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của
vịnh Hạ Long do BQL vịnh Hạ Long chịu trách nhiệm.
Các ngành, địa phương liên quan phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di sản vịnh Hạ Long theo chức năng, nhiệm vụ được giao như Tài
nguyên - Môi trường, Du lịch, Văn hóa và Thể thao, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Giao thông Vận tải, Công thương, Công an, Quân sự…
47
3.2.3. Kết quả phân tích công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số
loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long
- Số vụ vi phạm công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số loài
thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long
Theo kết quả thống kê của BQL vịnh Hạ Long số vụ vi phạm liên qan đến
công tác quản lý bảo tồn giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long trong giai đoạn
2010 - 2019 được thể hiện trong bảng 3.3 sau:
48
Bảng 3.3. Thống kê vi phạm công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long
Kết quả xử lý
Phát hiện và lập biên bản
vi phạm
Năm
Tổng số vụ
Xử lý hình sự
Vi phạm khai thác thủy sản
Xử phạt VPHC
Vi phạm cảnh quan môi trường
Khai thác các loài quý hiếm trên núi đá vôi
Khai thác các loài đặc hữu trên núi đá vôi
2010
27
5
16
5
1
27
0
2011
22
5
13
4
0
22
0
2012
28
9
13
5
1
28
0
2013
29
11
14
3
1
29
0
2014
61
31
26
3
1
61
0
2015
43
9
30
4
0
43
0
2016
72
24
45
2
1
72
0
2017
24
17
5
2
0
24
0
2018
98
5
92
1
0
98
0
2019
65
2
62
1
0
65
0
5
0
Tổng
469
118
316
30
469
(Ban Quản lý vịnh Hạ Long, 2019)
Bảng trên cho thấy, số vụ vi phạm liên quan đến giá trị đa dạng sinh học
trên vịnh Hạ Long chủ yếu là các vi phạm về cảnh quan môi trường và khai thác
thủy sản. Trong giai đoạn 10 năm (từ năm 2010 đến năm 2019) chỉ phát hiện 30
vụ vi phạm các loài quý hiếm trên núi đá vôi và chỉ có 5 vi phạm về loài thực
vật đặc hữu /469 tổng số vụ vi phạm. Các vụ vi phạm từ năm 2010 – 2019 đều
bị xử lý hành chính, cho thấy mức độ vi phạm ở quy mô nhỏ. Năm 2016, UBND
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định 3736/QĐ-UBND để chuyển chức
năng quản lý nhà nước đối với vịnh Hạ Long từ BQL vịnh Hạ Long sang UBND
49
TP Hạ Long nên toàn bộ các lĩnh vực quản lý trên vịnh Hạ Long được quản lý
rất chặt chẽ. Từ năm 2017 đến nay các vi phạm về các loài đặc hữu trên núi đá
vôi vịnh Hạ Long gần như chấm dứt hoàn toàn. Tuy nhiên các loài đặc hữu này
mặc dù không bị khai thác trực tiếp nhưng lại là những loài rất dễ bị tổn thương
và chịu tác động gián tiếp nếu thảm thực vật trên các đảo bị thay đổi, chính vì
vậy cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo
tồn.
- Kết quả phỏng vấn hộ gia đình và cá nhân
Thực hiện phỏng vấn 30 hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ
Long và sống ven bờ khu vực vịnh Hạ Long; 30 cá nhân là cán bộ BQL vịnh Hạ
Long, cán bộ phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố Hạ Long, cán bộ Cảng
vụ đường thủy nội địa, Bộ đội biên phòng và Cảnh sát thủy. Kết quả phỏng vấn
được tổng hợp trong Bảng 3.4, Bảng 3.5 sau:
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động của người dân tới thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long
Người dân Cán bộ Tác động Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ %
3 10 0 0 Khai thác gỗ
3 10 2 7 Khai thác cây cảnh
4 13 3 10 Khai thác dược liệu
1 3 1 3 Khai thác loài đặc hữu
19 64 24 80 Tác động khác
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ cho thấy số phiếu trả lời có khai
thác gỗ, cây cảnh, dược liệu và loài đặc hữu chiếm tỷ lệ thấp, số phiếu trả lời tác
động khác chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy các tác động của người dân
đến thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ở
mức độ thấp gần như không đáng kể.
50
Bảng 3.5. Tổng hợp các yếu tố tác động đến một số loài thực vật đặc
hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long
TT Yếu tố tác động Người dân Cán bộ Tổng số phiếu Tỷ lệ %
1 5 6 11 18 Sự ngăn cách về địa lý giữa các đảo đá vôi vịnh Hạ Long
2 Lấy gỗ, lấy củi, làm cảnh, làm thuốc 1 1 2 3
3 5 2 7 12
Hoạt động khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long
4 1 1 2 3 Ô nhiễm nguồn nước thải từ khu vực ven bờ vịnh Hạ Long
5 10 8 18 30
Ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy, trượt/sạt lở núi đá vôi…
6 Sự du nhập của các loài ngoại lai 2 8 10 17
7 2 1 3 5 Hoạt động xả thải của các phương tiện tàu thuyền trên biển
8 0 0 0 0 Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các làng chài trên biển
9 0 1 1 2 Hoạt động du lịch sinh thái trên biển và trên các đảo vịnh Hạ Long
10 2 4 6 10 Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu
Kết quả cho thấy có 30% ý kiến cho rằng ảnh hưởng của các tai biến thiên
nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy, trượt/sạt lở núi đá vôi… là yếu tố tác
động chính đến một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ; kế tiếp
là sự ngăn cách về địa lý 18%, sự du nhập của các loài ngoại lai 17%, doạt động
khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị ở khu vực ven
bờ vịnh Hạ Long 12% và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu 10%; các hoạt
động khác có tác động nhưng ở mức thấp.
- Kết quả phân tích SWOT về công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng
sinh học và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long: Tổng
hợp kết quả SWOT về thuận lợi khó khăn, cơ hội thách thức được thể hiện trong
bảng 3.5 sau:
51
Bảng 3.6. Ma trận SWOT về công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long
Điểm mạnh Điểm yếu
- Các loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long được quản lý bởi BQL vịnh Hạ Long, UBND thành phố Hạ Long. - Hệ thống cơ sở vật chất và phương tiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, giám sát. - Thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không chịu sức ép về dân số. - UBND tỉnh Quảng Ninh đã giao cho UBND thành phố Hạ Long xây dựng dự án thành lập Khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm toàn bộ phần đảo nổi và rừng ngập mặn trong khu Di sản trong đó đặc biệt chú ý đến mục tiêu quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn gen đặc hữu, quý hiếm trong khu vực vịnh Hạ Long. - Nhân lực tham gia vào hoạt động giám sát, bảo tồn một số loài thực vật đặc hữu còn mỏng, năng lực nghiên cứu khoa học và giám sát đa dạng sinh học còn hạn chế. - Chi phí cho các hoạt động nghiên cứu, tuần tra giám sát rất lớn. - Thiếu thẩm quyền và bị hạn chế trong việc thực thi các quy định và thực hiện các chức năng quản lý trong khu Di sản. - Chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm di sản của lực lượng kiểm tra di sản chỉ dừng lại ở việc lập biên bản và xử phạt hành chính, chưa có chế tài để xử lý triệt để. - Sự tham gia của các bên liên quan đến Di sản trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị Di sản còn thấp.
Cơ hội Thách thức
- Môi trường biển đảo, khu vực quản lý của các Trung tâm bảo tồn rộng, khó tiếp cận. - Tác động của biến đổi khí hậu các loài đặc hữu: mưa lũ, sạt lở núi đá, hạn hán, bão, lốc xoáy... - Việc cân bằng giữa công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của Di sản trước sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động du lịch và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong khu Di sản.
- Công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học và nguồn gen đặc hữu trên vịnh Hạ Long luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành và địa phương. - Sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan bảo tồn thiên nhiên thế giới, các Viện nghiên cứu đầu ngành, Trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước... trong việc điều tra, khảo sát, đánh giá các loài đặc hữu phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn. - Tiềm năng phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học và các loài thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long.
52
Kết quả phân tích SWOT cho thấy điểm mạnh trong công tác quản lý, bảo
tồn là các loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long nằm trong vũng
lõi của Di sản TNTG, đồng thời vùng lõi của Di sản được UBND tỉnh Quảng
Ninh quy hoạch là Khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan vịnh Hạ Long. Với tầm
quan trọng như vậy, các loài thực vật đặc hữu trên các nói riêng và giá trị đa
dạng sinh học vịnh Hạ Long nói chung có một cơ quan chuyên trách để quản lý
là BQL vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động
giám sát, bảo tồn còn mỏng, năng lực còn hạn chế; bên cạnh đó chi phí cho các
hoạt động nghiên cứu, tuần tra rất lớn. Đặc biệt là việc thiếu thẩm quyền, hạn
chế trong chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm đã đặt ra cho công tác quản lý, bảo
tồn các loài thực vật đặc hữu nhiều cơ hội và thách thức.
3.3. Các giải pháp quản lý một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của
vịnh Hạ Long
3.3.1. Giải pháp thể chế chính sách và tổ chức
- Xây dựng Quy hoạch tổng thể quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản
TNTG vịnh Hạ Long giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình cấp
thẩm quyền có phê duyệt theo quy định làm cơ sở quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị Di sản; trong đó việc quy hoạch phải hướng tới việc bảo tồn các giá trị
của Di sản đặc biệt chú ý đến bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các
loài, nguồn gen đặc hữu, nguy cấp và quý hiếm.
- Xây dựng Kế hoạch quản lý Di sản TNTG vịnh Hạ Long giai đoạn 2020-
2025, tầm nhìn đến năm 2040 với mục tiêu quản lý, bảo tồn nguyên trạng các
giá trị nổi bật toàn cầu của di sản TNTG vịnh Hạ Long, phát huy bền vững các
giá trị khác của di sản.
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó tập trung nhiệm vụ
thành lập mới vịnh Hạ Long là khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh với diện tích
434km2, phân hạng Vườn quốc gia, phân loại: hỗn hợp, nằm trên địa phận ranh
giới hành chính của thành phố Hạ Long, do Ban quản lý vịnh Hạ Long quản lý.
53
- Thực hiện nghiêm các cam kết đối với quốc tế trong việc thực hiện Công
ước quốc tế 1972 về bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, các Công ước
quốc tế liên quan và các nghị quyết, khuyến nghị của Ủy ban Di sản thế giới về
công tác bảo tồn vịnh Hạ Long.
- Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù đối với Khu rừng đặc dụng bảo vệ
cảnh quan vịnh Hạ Long và kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng thành lập
Phòng Quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên trực thuộc BQL vịnh Hạ
Long.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với Ủy ban Di sản thế giới, Trung tâm Di
sản thế giới, Mạng lưới Di sản biển, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới –
IUCN và các chuyên gia quốc tế để tranh thủ nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ kinh
nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học giá trị đa dạng sinh học và các loài
đặc hữu của Di sản vịnh Hạ Long.
3.3.2. Giải pháp về khoa học kĩ thuật
3.3.2.1. Áp dụng các phương pháp bảo tồn Cọ Hạ Long, Bông mộc
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các phương pháp, giải pháp nhằm bảo
tồn các loài thực vật quý hiếm, trong đó Bảo tồn nguyên vị (insitu) và Bảo tồn
chuyển vị (exsitu) là 2 phương pháp phổ biến đã được hầu hết các nước trên thế
giới áp dụng và rất thành công trong công tác bảo tồn.
Để bảo tồn Cọ Hạ Long, Bông mộc hiệu quả cần thực hiện phối hợp cả hai
phương thức bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị. Với hình thức bảo tồn kết
hợp này sẽ giúp hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc
thiên nhiên gây ra.
a) Bảo tồn nguyên vị
Bảo tồn nguyên vị là hình thức bảo tồn tại chỗ, tức là giữ gìn các cá thể
sinh vật ở dạng hoang dã trong môi trường tự nhiên của chúng bằng việc tạo ra
các khu bảo tồn, vườn quốc gia... hoặc khoanh vùng đối với quần thể loài đang
phát triển; đây là một trong những hình thức bảo tồn được áp dụng phổ biến tại
nhiều quốc gia. Cách bảo tồn này cho phép các quần thể tiếp tục thích nghi trong
54
các điều kiện có được bằng các quá trình tiến hóa tự nhiên. Hình thức này được
áp dụng cho tất cả các đối tượng cần được bảo tồn.
Bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long, Bông mộc trêm vịnh Hạ Long được thực
hiện bằng phương pháp khoanh vùng những khu vực có mật độ phân bố loài
cao, sau đó triển khai cắm biển các khu vực khoanh vừng.
Hoạt động 1: Khoanh vùng bảo tồn nguyên vị quần thể Cọ Hạ Long, Bông
mộc
Từ những số liệu đánh giá về số lượng các cá thể qua các cuộc khảo sát,
tiến hành khoanh vùng bảo vệ các khu vực có quần thể Cọ Hạ Long, Bông mộc
tập trung với số lượng lớn trong khu vực di sản nhằm bảo tồn nguyên vị những
quần thể Cọ, Bông mộc này. Sau khi lựa chọn khu vực, tiến hành lập Sơ đồ
khoanh vùng, đánh dấu điểm và tọa độ trên bản đồ ảnh vệ tinh.
Việc khoanh vùng để bảo tồn nguyên vị những khu vực có mật độ Cọ Hạ
Long, Bông mộc cao nhằm xác định số lượng cá thể, nghiên cứu các ảnh hưởng
có thể tác động đến quần thể, và đề ra các biện pháp bảo vệ, quản lý tốt nhất.
Các khu vực được đề xuất khoanh vùng bảo tồn Cọ Hạ Long, Bông mộc
là những khu vực gần trạm quản lý của các Trung tâm bảo tồn, có thể sử dụng
thuyền hoặc xuồng chạy quanh đảo để quan sát, đếm số lượng cá thể; ưu tiên các
khu vực nằm gần các điểm tham quan, khu vực nghỉ đêm và nằm trên luồng
tuyến du lịch để du khách có thể dễ dàng quan sát vào mùa ra hoa khách.
(1) Khu vực khoanh vùng bảo tồn Cọ Hạ Long
Khu vực 1: Cụm hòn Chân Voi, , giới hạn bởi các mốc tọa độ
A : 107° 00'23.317"Đông, 20°53'40.582"Bắc,
B: 107° 00'26.731"Đông, 20°53'41.181"Bắc,
C: 107° 00’23.994"Đông, 20°5334.352"Bắc,
D: 107° 00'23.994"Đông, 20°53'34.564"Bắc.
Tổng diện tích lựa chọn khoanh vùng là 1.846m2. Khu vực này có khoảng
40 - 50 cá thể.
55
Khu vực 2: Cụm hòn Cát Lán, giới hạn bởi các mốc tọa độ
A : 107°04'58.565"Đông, 20°51'41.719"Bắc;
B: 107°05'01.257"Đông, 20°51'39.961"Bắc;
C: 107°05'02.393 Đông; 20051"
D: 107°04'59.699"Đông, 20°51'44.41"Bắc.
E: 107°04'56.5635"Đông, 20°51'38.909"Bắc.
Tổng diện tích lựa chọn khoanh vùng là 1.606m2. Khu vực này có khoảng
25 - 30 cá thể.
Khu vực 3: Cụm hòn Hang Than, giới hạn bởi các mốc tọa độ
A: 107° 7'22.00"Đông, 20°48'47.26"Bắc,
B: 107° 7'26.72"Đông, 20°48'40.79"Bắc;
C: 107° 7'24.83"Đông, 20°48'41.70"Bắc,
D: 107° 7'23.45"Đông, 20°48'44.41"Bắc.
Tổng diện tích lựa chọn khoanh vùng là 9.400 m2. Khu vực này có khoảng
35 cá thể.
(2) Khu vực khoanh vùng bảo tồn Bông mộc
Khu vực 1: Khu vực làng chài Ba Hang đến đảo Chân Voi (sườn Đông)
có toạ độ địa lý 107°00'5" Đông, 20°53'58.31" Bắc.
Khu vực 2: Khu vực hang Luồn – Hòn Yên Ngựa: có tọa độ địa lý
107°5'54.35" Đông, 20°51'39" Bắc.
Khu vực 3: Khu vực hòn Mây Đèn và Tam Cung: có toạ độ địa lý từ 107°
7'2.93" Đông, 20°52'21"Bắc .
56
Hình 3.5. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Chân Voi
Hình 3.6. Sơ đồ khoanh vùng khu vực Cát Lán
57
Hoạt động 2: Cắm biển bảo tồn khu vực khoanh vùng
Nhằm báo hiệu khu vực khoanh vùng và tiện theo dõi, kiểm tra tránh
những hoạt động xâm hại đến quần thể Cọ, Bông mộc, tiến hành cắm biển báo
hiệu “Khu vực bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long”, “Khu vực bảo tồn nguyên vị
Bông mộc” tại những khu vực lựa chọn bảo tồn.
Bảng 3.7. Khu vực khoanh vùng quản lý để bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long, Bông mộc trên vịnh Hạ Long
TT Tọa độ Diện tích khoanh vùng Tên đảo, hòn/ khu vực
107° 00’ 26” Đông, 20° 53’ 18” Bắc 107° 05’ 08” Đông, 20° 51’ 34” Bắc 107° 07’ 23” Đông, 20° 48’ 44” Bắc 1.846 m2 1.606 m2 9.400 m2
I Cọ Hạ Long 1 Chân Voi 2 Cát Lán 3 Hang Than II Bông mộc
107°0'5" Đông, 20°53'58.31" Bắc 1.256 m2 1
107°5'54.35" Đông, 20°51'39" Bắc 1.392 m2 2
107° 7'2.93" Đông, 20°52'21"Bắc 1.521 m2 3 Khu vực làng chài Ba Hang - đảo Chân Voi Khu vực Hang Luồn - hòn Yên Ngựa Khu vực hòn Mây Đèn - Tam Cung
58
Hình 3.7. Cắm biển báo khoanh vùng bảo tồn tại khu vực Cát Lán
Căn cứ tọa độ khu vực quản lý trên bản đồ phân vùng ranh giới và các tọa độ khoanh vùng bảo tồn nguyên vị Cọ Hạ Long, Bông mộc trên Sơ đồ khoanh vùng, các Trung tâm xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý và bố trí lực lượng tuần tra kiểm soát các hoạt động đánh bắt, khai thác các loài động thực vật tại các khu vực khoanh vùng bảo tồn.
b) Bảo tồn chuyển vị
Là hình thức bảo vệ một loài nguy cấp bằng cách chuyển một phần quần thể từ nơi cư trú trong tự nhiên bị đe dọa và đưa đến một chỗ mới, có thể là một khu vực hoang dã hoặc một khu vực có sự chăm sóc của con người (ví dụ như tạo ra các vườn thực vật). Với hình thức bảo tồn chuyển vị có thể sử dụng phương pháp bảo tồn nội vi hoặc bảo tồn ngoại vi để thực hiện. Bảo tồn ngoại vi bao gồm cả những phương pháp cổ điển và phổ biến nhất như các trang trại bảo tồn, vườn thực vật... nó cũng bao gồm các phương pháp mới và hiện đại nhất như các phương pháp nuôi cấy lưu trữ gen trong phòng thí nghiệm hoặc nhân giống bảo tồn một loài nào đó trong khu vực lựa chọn.
Căn cứ vào đặc điểm sinh học, việc bảo tồn chuyển vị Cọ Hạ Long bao
gồm hai hoạt động sau:
(1) Hoạt động nhân giống cây con tại vườn ươm và chuyển vị trồng tại các
khu vực được lựa chọn trên Vịnh Hạ Long;.
(2) Hoạt động chuyển vị Cọ Hạ Long trưởng thành
Đối với Bông mộc chỉ tiến hành hoạt động nhân giống cây con và trồng tại
các khu vực được lựa chọn trên Vịnh Hạ Long để bảo tồn chuyển vị.
Hoạt động 1: Nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc tại vườn ươm và chuyển
vị trồng tại các đảo trên vịnh Hạ Long
Được thực hiện bằng phương pháp nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc trong vườn ươm và trồng tại các khu vực được lựa chọn trên Vịnh Hạ Long. Ngoài mục đích xây dựng một quần thể Cọ, Bông mộc tại các vị trí thuận tiện cho việc chăm sóc và bảo vệ, việc lựa chọn một vị trí bảo tồn chuyển vị ngay tại khu vực phân bố của Cọ Hạ Long, Bông mộc đã tạo điều kiện cho các cây con
59
đem trồng được phát triển trong một môi trường tự nhiên quen thuộc, đảm bảo cho sự phát triển tốt trong tương lai.
Dựa vào đặc điểm sinh học của cây, thời điểm ra hoa và tạo quả, thời điểm thích hợp để thu hạt giống Cọ Hạ Long là từ tháng 8 đến tháng 9, thu hạt cây Bông mộc từ tháng 7 đến tháng 8 hàng năm. Hạt giống sau khi thu hái được xử lý tách hạt, lựa chọn hạt giống đạt tiêu chuẩn để tiến hành nhân giống cây con. Quy trình nhân giống cây Cọ Hạ Long, Bông mộc từ hạt được thực hiện theo quy trình sau:
Chuẩn bị hạt giống
Bảo quản và xử lý hạt giống Chuẩn bị giá thể nhân giống
Thực hiện gieo hạt giống
Chăm sóc cây con trong vườn
Hình 3.8. Quy trình nhân giống Cọ Hạ Long, Bông mộc từ hạt
Cây con nhân giống từ hạt được chăm sóc trong vườn ươm, khi đạt tiêu
chuẩn tiến hành chuyển vị trồng tại các đảo trên vịnh Hạ Long. Khu vực trồng
phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
+ Là dạng sinh thái phù hợp với sự phát triển của cây Cọ Hạ Long, Bông
mộc.
+ Đảm bảo được tính đa dạng về nơi sống.
60
+ Đảm bảo thuận tiện cho việc chăm sóc, tuyên truyền giới thiệu giá trị
của cây.
Cây con sau khi trồng cần chăm sóc thường xuyên, tập trung vào việc tưới
nước, phát quang tạo ánh sáng cho cây con phát triển, làm sạch thực bì xung
quanh gốc, vun gốc chống xói lở. Kết hợp với quá trình chăm sóc là quá trình
đo đạc theo dõi, ghi chép các thông số của cây như: chiều cao cây, tổng số lá, số
lá xẻ thùy và đánh giá sự phát triển của cây con.
Bảng 3.8. Khu vực trồng chuyển vị cây Cọ Hạ Long, Bông mộc được nhân giống từ hạt trên vịnh Hạ Long
Loại cây Khu vực Tọa độ địa lý Địa điểm trồng Diện tích
Hòn Cát Lán Sườn Đông Bắc 2.000m2
20° 51’ 34”N - 107° 05’ 08” E
Cọ Hạ Long
Sườn Đông Nam 1.500m2
Đảo Hang Trai 20° 46' 48"N - 107° 07' 04"E
850m2 20°53'51.35"N 107° 0'41.10"E Hòn Núi Lướt
Bông mộc Ba Hang
250m2 20°54'28.57"N 107° 0'47.64"E Hòn Hang Sò
61
Hình 3.9. Sơ đồ các địa điểm lựa chọn trồng cây Bông mộc tại khu vực Ba Hang
62
Hoạt động 2: Hoạt động chuyển vị Cọ Hạ Long đã trưởng thành
Lựa chọn một số cá thể Cọ Hạ Long đã trưởng thành trên đảo Cát Lán
(một trong những khu vực được đề xuất bảo tồn nguyên vị) đáp ứng các tiêu chí:
khỏe mạnh không sâu bệnh, có chiều dài thân từ 1-1,5m để tiến hành chuyển vị
sang đảo TiTop, đảo Soi Sim. Hai đảo này là những điểm du lịch có nhiều điều
kiện phù hợp cho việc chuyển vị:
+ Là những đảo có vị trí gần với Cát Lán.
+ Hai đảo này thường xuyên có người trực công tác nên thuận tiện cho
việc chăm sóc và bảo vệ.
+ Là những điểm du lịch có cảnh quan đẹp, tập trung đông du khách thuận
lợi cho việc giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá. Đặc biệt trên đảo Soi Sim hiện
đang triển khai Dự án Khu bảo tồn động thực vật trên đảo nhằm bảo tồn, lưu
giữ, triển lãm các giá trị đa dạng sinh học của vịnh Hạ Long với nhà bảo tàng,
các khu vực vườn thực vật, vườn chim, vườn bướm…
+ Hiện nay, trên hai đảo có một hệ keo lai đang phát triển rất tốt, loài cây
này được trồng với mục đích tạo bóng mát. Tuy nhiên, loài keo này là một loài
keo lai có khả năng xâm hại hệ sinh thái bản địa rất cao. Nếu để thời gian kéo
dài, những cây keo phát triển sẽ làm mất đi hệ sinh thái tự nhiên tại các đảo và
lan sang các khu vực khác rất nguy hiểm trong nguyên tắc bảo tồn. Do đó, việc
chuyển vị và trồng Cọ Hạ Long tại hai đảo này cũng là một trong những bước
chuẩn bị cho sự thay thế dần loài keo lai bằng một loài thực vật bản địa lại đặc
hữu trong khu vực.
Những cá thể Cọ Hạ Long trưởng thành sau khi được chuyển vị cần được
theo dõi và chăm sóc liên tục. Trong các tháng đầu sau khi chuyển vị phải tưới
nước tưới nước giữ ẩm hàng ngày cho cả phần rễ và phần thân. Đồng thời, sử
dụng lưới che râm để bọc quanh thân tránh mất nước kết hợp bón một lượng vừa
đủ phân NPK để cung cấp các chất khoáng bổ sung cho cây.
3.3.2.2. Xây dựng khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể cho vịnh Hạ Long,
ưu tiên triển khai chương trình giám sát các loài đặc hữu
63
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự biến đổi ở các cấp độ hệ sinh thái, loài và
di truyền. ĐDSH là bộ phận quan trọng của tự nhiên, cung cấp cho chúng ta
nhiều nguồn lợi và dịch vụ cần thiết như thực phẩm, y học, vật liệu xây dựng,
nguồn gen cho cây trồng, nghiên cứu khoa học, điều hòa nguồn nước và cân
bằng khí hậu, v.v. Tại khu vực Hạ Long, ĐDSH không chỉ là đối tượng để bảo
tồn mà còn là nguồn tài nguyên hết sức quan trọng phục vụ phát triển du lịch
sinh thái cho cả tỉnh Quảng Ninh.
Giám sát ĐDSH là dùng kỹ thuật khảo sát, điều tra ĐDSH, đánh giá theo
định kỳ nhằm theo dõi sự thay đổi, biến động về quần thể, hệ sinh thái, quần xã
của động vật, thực vật. Từ đó tìm hiểu lý do biến động để có biện pháp quản lý
phù hợp, tránh ảnh hưởng tới hệ sinh thái và các giống loài, đồng thời những
thông tin dữ liệu thu được trong quá trình giám sát sẽ là những thông tin đầu vào
rất quan trọng đối với các nhà quản lý của Di sản TNTG vịnh Hạ Long trong
việc lập kế hoạch và triển khai các biện pháp quản lý phù hợp ngắn hạn cũng
như dài hạn.
Khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể cho vịnh Hạ Long bao gồm các
phương pháp và số liệu đo lường để giám sát các hệ sinh thái và các loài trọng
điểm được tóm tắt trong Phụ lục 6.
Khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể này được thực hiện trong
khoảng thời gian dài với mục tiêu giám sát những thay đổi về mức độ của các hệ
sinh thái và các loài - hai trong ba thành tố của đa dạng sinh học vịnh Hạ Long.
Dựa trên khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể và nguồn lực hiện có của
Ban Quản lý vịnh Hạ Long, ưu tiên triển khai chương trình giám sát một số loài
động thực vật đặc hữu, quý hiếm và giám sát các loài ngoại lai xâm hại tại 9
điểm đang triển khai hoạt động đón khách tham quan như động Thiên Cung,
Đầu Gỗ, Sửng Sốt, Titop, Mê Cung, Cửa Vạn, Hang Luồn… (Bảng 3.9). Các
hoạt động giám sát cho các hệ sinh thái và các loài khác sẽ được nghiên cứu
triển khai vào thời điểm thích hợp trong tương lai.
Tích hợp chương trình giám sát đa dạng sinh học vào Kế hoạch quản lý
quản lý Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn 2020 – 2025, tầm
nhìn đến năm 2040, nhằm giám sát hiện trạng bảo tồn hệ sinh thái, các loài đặc
64
hữu, quý hiếm và nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học vịnh Hạ
Long.
65
Bảng 3.9. Chương trình giám sát các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm và các loài ngoại lai xâm hại trên vịnh Hạ Long
TT
Loài giám sát
Địa điểm giám sát Tần suất giám sát
Phương pháp giám sát
1
Cọ Hạ Long
Hàng năm
Khu vực Chân Voi, Cát Lán, Hang Than
(01 lần/năm)
- Giám sát sự thay đổi số lượng cá thể Cọ Hạ Long, Bông mộc và giám sác các cá thể ra hoa tạo quả để đánh giá khả năng tái sinh của loài trong tự nhiên.
2
Bông mộc
- Khu vực làng chài Ba Hang - đảo Chân Voi.
- Sử dụng thuyền chạy quanh đảo, quan sát bằng mắt thường để đếm số lượng cá thể ra hoa trên thực địa và tiến hành chụp ảnh tổng thể khu vực phân bố Cọ Hạ Long, Bông mộc.
- Khu vực Hang Luồn - hòn Yên Ngựa.
- Tiến hành số hóa và chia ô tiêu chuẩn 10 x 10m. Đếm và dánh dấu vị trí các cây ra hoa tạo quả trong ô tiêu chuẩn trên phần mềm Corel.
- Khu vực hòn Mây Đèn - Tam Cung.
- Tiến hành so sánh đánh giá khả năng ra hoa tạo quả của mỗi cây trong chu kỳ quan sát.
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
63
3
Tuế Hạ Long
Hàng năm
- Ghi nhận tọa độ sườn núi trước cửa động Sửng Sốt phân bố nhiều Tuế Hạ Long.
(01 lần/năm)
Khu vực vách đá trước cửa động Sửng Sốt thuộc dãy đảo Bồ
Hòn.
- Chụp ảnh vách núi có sự phân bố Tuế Hạ Long nhiều tại khu vực động Sửng Sốt, tiến hành số hóa và chia ô tiêu chuẩn 10 x 10m. Đánh dấu vị trí các cây trong ô tiêu chuẩn trên phần mềm Corel. Giám sát sự thay đổi số lượng cá thể trong ô tiêu chuẩn.
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
4
Lan hài đốm
Hàng năm
(01 lần/năm)
- Dùng sơn đánh dấu 10 ô tiêu chuẩn 1 x 1m trên các vách đá có sự phân bố Lan Hài, mỗi ô nên cách xa nhau ít nhất 5m.
Giám sát 3 điểm gồm khu vực hòn Mây Đèn, Cống Đầm, Hang Trai.
- Quan sát bằng mắt thường, chụp ảnh tổng thể khu vực phân bố và chụp ảnh từng ô mẫu.
- Xác định từng cá thể hay đám lan hài hiện diện trong ô mẫu, ghi nhận tình trạng vật hậu (ra lá non, ra hoa, ra quả…).
- Ước lượng độ che phủ và chỉ số Braun Blanquet S cho loài Lan hài trong ô mẫu;
- Tiến hành đếm các cá thể con mới phát triển và cá thể chết đi ngoài tự nhiên trong ô tiêu chẩn 1x1m.
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
64
5
Khỉ vàng
Khu vực hang Luồn
Hàng năm
- Sử dụng thuyền đi quanh khu vực hang Luồn, dùng mắt thường quan sát trực tiếp từng đàn Khỉ vàng trong khu vực.
(01 lần/năm)
- Sử dụng ống nhòm, máy ảnh, máy GPS và biểu ghi chép số liệu để thu thập số liệu giám sát.
- Chụp ảnh các cá thể của từng đàn Khi vàng (nếu có thể).
- Ghi nhận thông tin loài bắt gặp như: Số lượng, hình dáng, màu sắc chai mông, đặc điểm về sinh cảnh sống.
- Xác định và ghi nhận sự tác động của các mối đe dọa đến Khỉ Vàng
- Nhập dữ liệu vào máy tính, thống kê phân tích đánh giá nhận xét số liệu thô
65
6
Hàng năm
Thạch sùng mí Cát Bà
(01 lần/năm)
Áng Bù Xám, áng Cá Hồng, khu vực tùng Ngọc đảo Hang Trai.
- Sử dụng phương pháp bắt – đánh dấu – thả - bắt lại để ước tính kích cỡ quần thể Thạch sùng mí Cát Bà. Mẫu vật khi bắt gặp được dùng bút xóa ghi ký hiệu trên đầu cá thể theo số thứ tự, theo tuyến và theo cá thể được phát hiện. Mỗi cá thể được chụp ảnh trước – sau khi đánh dấu để dễ nhận diện lại trong các lần khảo sát khác nhau.
- Cấu trúc quần thể: thu thập số liệu về kích cỡ cá thể (chiều dài mút mõm hậu môn: SVL) bằng thước kẹp điện tử Alpha- Tool. Giới tính được xác định dựa trên đặc điểm hình thái ngoài đối với ghi nhận trên thực địa.
- Đặc điểm sinh thái: ghi nhận về điều kiện vi khí hậu từ đó xác định sinh cảnh ưa thích của loài và so sánh với từng nhóm tuổi, giới tính để đưa ra các chỉ số giám sát về sinh cảnh sống như: Độ cao của điểm ghi nhận so với mực nước biển (m); Bề mặt bám: vách đá, tảng đá, cành hoặc rễ cây, trên mặt đất; Khoảng cách từ con vật đến mặt đất (m); Vị trí so với hang đá (trong hang, ngoài hang).
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
7
lai
Hàng năm
Loài ngoại xâm hại
- Quan sát bằng mắt thường, thu mẫu các loài lạ, chụp ảnh, gửi mẫu phân loại để xác định loài ngoại lai.
(01 lần/năm)
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
Động Thiên Cung, Đầu Gỗ, Sửng Sốt, Titop, Mê Cung, Cửa Vạn, Hang Luồn, Cống Đỏ, Động Cỏ.
66
3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức
của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ các loài thực vật đặc hữu trên
vịnh Hạ Long
- Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo chuyên đề về giá trị đa dạng
sinh học và các loài đặc hữu trên vịnh Hạ Long có sự tham gia của các sở, ban,
ngành, các tổ chức cá nhân, đại diện các khu dân cư ven bờ để tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết về giá trị và tầm quan trọng của đa dạng sinh học và các loài
đặc hữu.
- Tổ chức các chương trình, phong trào bảo vệ môi trường có sự tham gia
của các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội, học sinh, sinh viên, đoàn viên thanh
niên, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn nhằm nâng cao
ý thức, trách nhiệm của mọi người bảo vệ các giá trị của Di sản, bảo vệ các loài
đặc hữu quý hiếm.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu, đánh giá các giá trị của đa dạng sinh học
của các loài thực vật đặc hữu cho đội ngũ cán bộ BQL vịnh Hạ Long và các đơn
vị liên quan.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý Khu rừng đặc dụng bảo
vệ cảnh quan vịnh Hạ Long cho đội ngũ cán bộ của BQL vịnh Hạ Long.
3.3.4. Giải pháp giám sát, tuần tra và kiểm sát tại các khu vực khoanh vùng
bảo tồn
- Đẩy mạnh các hoạt động liên kết quản lý vùng thông qua việc ký kết Quy
chế phối hợp về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Hạ Long nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Di sản, quản lý các giá trị của Di sản tốt hơn.
- Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát,
xử lý các vụ xâm hại tới giá trị VHL, nhất là tại các khu vực đã khoanh vùng
bảo tồn.
66
- Các Trung tâm bảo tồn thực hiện kiểm tra, giám sát, ngăn chặn và kịp thời
tham mưu xử lý vi phạm, đặc biệt là các vi phạm liên quan đến các loài động
thực vật đặc hữu, quý hiếm; phối hợp với Đội Kiểm tra, xử lý vi phạm trên VHL
trong quản lý, kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định liên quan đến đa
dạng sinh học, các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm và giám sát các hoạt
động kinh tế - xã hội trên địa bàn được giao quản lý.
- Quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trên vịnh Hạ Long thông qua mạng
lưới cộng tác viên bảo vệ Di sản, điện thoại thường trực 24/24, hệ thống camera
tại các điểm tham quan... nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm.
3.3.5. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá các loài thực vật đặc hữu trên các đảo
của vịnh Hạ Long
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá, giới thiệu trên các phương tiện thông
tin đại chúng về giá trị nguồn gen đặc hữu, quý hiếm cần phải bảo tồn. Phối hợp
với các đài, báo ở Trung ương và địa phương mở chuyên trang, chuyên mục về
di sản; phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, phóng viên trong nước và
quốc tế quay phim, làm phóng sự trên vịnh Hạ Long: Tạp chí Heritage, Đài
Truyền hình Việt Nam, Báo Lao động, Truyền hình Nhân dân, Cục hợp tác quốc
tế, Photo Tour, Câu lạc bộ Di sản...
- Tiếp tục đưa việc giáo dục Di sản vào trường học để nâng cao nhận thức
của học sinh trong việc gìn giữ và bảo tồn vịnh Hạ Long nói chung và giá trị đa
dạng sinh học, giá trị nguồn gen đặc hữu, quý hiếm nói riêng.
- Thông qua đội ngũ Hướng dẫn viên của Ban Quản lý vịnh Hạ Long thực
hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của khách du lịch về giá trị đa dạng sinh
học và giá trị nguồn đặc hữu, quý hiếm trên vịnh Hạ Long.
- Phát hành các ấn phẩm như: Sách, sách ảnh, quạt giấy, tờ rơi, tờ gấp, bản
đồ, đĩa CD ROM, VCD, đồ lưu niệm, postcard… trong đó có nội dung tuyên
truyền về giá trị đa dạng sinh học, về nguồn gen đặc hữu, quý hiếm của vịnh Hạ
67
Long để cung cấp thông tin , giới thiệu đến các doanh nghiệp du lịch, người dân
và du khách.
- Xây dựng cổng thông tin và ứng dụng (apps) khai thác dữ liệu đa dạng
sinh học vịnh Hạ Long, trong đó các thông tin, hình ảnh về các loài đặc hữu quý
hiếm trên vịnh Hạ Long. được cập nhập thường xuyên và đấy đủ
3.3.6. Giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học với các loài
thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long
- Phối hợp với Sở Du lịch và các doanh nghiệp xây dựng, tổ chức các tour
chuyên đề tham quan vịnh Hạ Long gắn với tìm hiểu giá trị đa dạng sinh học và
các loài thực vật đặc hữu.
- Xây dựng các chương trình giáo dục môi trường, bảo vệ giá trị đa dạng
sinh học và các loài thực vật đặc hữu tại các khu vực khoanh vùng bảo tồn và
trồng chuyển vị Cọ Hạ Long, Bông mộc như: Chân Voi, Cát Lán, Hang Than,
Ba Hang, Soi Sim...
68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý một
số loài thực vật đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long” đã đạt được những
mục tiêu nghiên cứu đề ra. Qua kết quả nghiên cứu đề tài rút ra một số kết luận
sau:
1. Cọ Hạ Long (Livistona halongensis) và Bông mộc (Boniodendron
parviflorum) đều là những loài thực vật đặc hữu có nguồn gen quý, hiếm và độc
đáo; đặc biệt hai loài này chỉ phân bố trong phạm vi nhỏ hẹp với số lượng không
lớn trên các đảo của vịnh Hạ Long. Trong khu vực Di sản thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long, cả hai loài này đều phát triển tốt và phân bố chủ yếu trên các đảo
thuộc địa bàn quản lý của Trung tâm I, II. Cọ Hạ Long có xu hướng phân bố
nhiều tại các đảo gần nhau thành các cụm đảo còn Bông Mộc phân bố rải rác
trên một số đảo đá vôi, thường phát triển tập trung thành những cụm từ 4 - 5 cá
thể trong các thung lũng và trên các sườn núi. Trên vịnh Hạ Long chủ yếu là Cọ
Hạ Long, Bông mộc; số lượng cây con của hai loài ít, chỉ bắt gặp một vài cá thể.
2. Ban Quản lý vịnh Hạ Long là cơ quan chuyên môn trực thuộc tỉnh,
trong đó chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các hoạt động kinh tế -
xã hội trên vịnh do UBND TP Hạ Long chịu trách nhiệm trực tiếp. Các vụ vi
phạm liên quan đến công tác quản lý, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học trên vịnh
Hạ Long chủ yếu là các vi phạm về cảnh quan môi trường và khai thác thủy sản,
các vi phạm về loài thực vật đặc hữu ít và gần như chấm dứt hoàn toàn từ năm
2017 đến nay. Các tác động của người dân đến thảm thực vật và một số loài thực
vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long ở mức độ thấp gần như không đáng kể
mà chủ yếu là do tác động của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc
xoáy, trượt/sạt lở núi đá vôi… do sự ngăn cách về địa lý, sự du nhập của các
loài ngoại lai và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
69
3. Để góp phần nâng cao công tác quản lý, bảo tồn một số loài thực vật
đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long, một số giải pháp được đề xuất như:
- Giải pháp về thể chế chính sách và tổ chức.
- Giải pháp về khoa học kĩ thuật, trong đó áp dụng mô hình bảo tồn
nguyên vị, chuyển vị và xây dựng khung giám sát đa dạng sinh học tổng thể cho
vịnh Hạ Long ưu tiên triển khai chương trình giám sát các loài đặc hữu như Cọ
Hạ Long, Bông mộc.
- Giải pháp về nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức
của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ các loài thực vật đặc hữu trên vịnh
Hạ Long.
- Giải pháp giám sát, tuần tra và kiểm sát tại các khu vực khoanh vùng bảo tồn
- Giải pháp tuyên truyền, quảng bá các loài thực vật đặc hữu trên các đảo
của vịnh Hạ Long.
- Giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa dạng sinh học với các loài
thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long.
Trong các giải pháp được đưa ra thì giải pháp nâng cao năng lực quản lý,
giải pháp khoa học kỹ thuật và giải pháp phát triển du lịch gắn với giá trị đa
dạng sinh học với các loài thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long cần được ưu tiên thực
hiện trước.
2. Kiến nghị
- Chính sách phát triển của các ngành, địa phường phải đảm bảo đồng bộ,
thống nhất với chính sách quản lý vịnh Hạ Long, trong đó Quy hoạch, Kế hoạch
quản lý vịnh Hạ Long phải là trung tâm.
- Ban hành quy định đặc thù để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trên
vịnh Hạ Long nhằm hạn chế ảnh hưởng của các hoạt động này đến môi trường
sinh thái vịnh Hạ Long, đến đa dạng sinh học và các loài thực vật đặc hữu vịnh
Hạ Long.
70
- Giao cho BQL vịnh Hạ Long là đơn vị quản lý Khu rừng đặc dụng bảo
vệ cảnh quan vịnh Hạ Long nhằm tăng cường thẩm quyền trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý.
- Xây dựng sơ đồ các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp trên các
đảo của vịnh Hạ Long để phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển
bền vững giá trị của các loài này.
- Triển khai mô hình “Khu bảo tồn động thực vật” tại một số đảo trên vịnh
Hạ Long.
- Nghiên cứu thành lập Câu lạc bộ “Những người bạn của vịnh Hạ Long”
để khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp vào công tác quản lý, bảo vệ
và sử dụng bền vững các giá trị của vịnh Hạ Long cho phát triển du lịch, góp
phần tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Lê Hùng Anh (chủ biên), Nguyễn Thế Cường, Phạm Thế Cường, Trần Đức
Lương, Phạm Thị Nhị, Trịnh Quang Pháp, Đặng Huy Phương, Hà Quý
Quỳnh, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Quảng Trường, Đỗ Văn Tứ (2017),
Đa dạng sinh học vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ, Hà Nội.
2. Ban quản lý Vịnh Hạ Long & Trung tâm dự báo KTTV Quảng Ninh (2000),
Đặc điểm Khí tượng hải văn Vịnh Hạ Long, NXB Thế giới.
3. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2008), Cọ Hạ Long - Thực vật đặc hữu cần
được bảo vệ, Công ty TNHH MTV in Quảng Ninh.
4. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2015), Thực vật Vịnh Hạ Long, Công ty TNHH
MTV in Quảng Ninh.
5. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2009), Báo cáo điều tra hệ
thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
6. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần
thực vật). Nhà xuất bản Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Thông tư số 40/2013/TT-
BNNPTNT: Thông tư ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang
dã quy định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
8. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam
(Tập II), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003-2005. Danh lục các loài thực vật Việt
Nam, tập 2-3, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ : Nghị định về quản lý thực vật rừng, động
72
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
12. Lê Trần Chấn (1990), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn
(tỉnh Hòa Bình), Luận án phó tiến sĩ Sinh học
13. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật thực vật bậc
cao, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
14. Chương trình khuyến nông có sự tham gia - PAEX (2012), Bộ công cụ đánh
giá nông thôn có sự tham gia-PRA, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí
Minh.
15. Nguyễn Thế Cường và cộng sự (2015), “Đa dạng thực vật vịnh Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh”, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật: Hội
nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ,
Hà Nội.(488)
16. Nguyễn Thế Cường (2016) và cộng sự, “Đánh giá đa dạng thực vật bậc cao
có mạch tại các đảo vịnh Hạ Long”, Đề tài Điều tra bổ sung, đánh giá đa
dạng thực vật bậc cao có mạch và tìm kiếm các loài thực vật có chứa hoạt
tính sinh học tại các đảo vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các biện
pháp bảo tồn, sử dụng bền vững, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
17. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb. Y học Hà
Nội.
18. Nguyễn Tiến Hiệp và Ruth Kiew (2000), Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long,
Tổ chức IUCN xuất bản.
19. Nguyễn Tiến Hiệp (2005), “Đa dạng thực vật ở khu vực di sản thiên nhiên
thế giới vịnh Hạ Long - Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo đa dạng sinh học khu di
sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, Nxb Lao động - Xã hội. (57)
20. Nguyễn Tiến Hiệp (2007), Báo cáo “Nghiên cứu đa dạng thực vật và vấn đề
bảo tồn bền vững chúng tại khu Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Ha Long”.
21. Nguyễn Khắc Hường (2005), Đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long và vùng phụ
cận, Ban quản lý vịnh Hạ Long xuất bản.
73
22. Uông Đình Khanh và cộng sự (2013), “Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 50 đảo ven bờ Bắc Bộ Việt Nam (có diện tích từ 1 km2
trở lên)”, Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, tr.318 -326.
23. Nguyễn Huy Phồn và cộng sự (2011), “Rừng núi đá vôi của Việt Nam -
phương hướng quản lý, bảo vệ và phát triển”, Tạp chí Lâm nghiệp, số
8/2011, tr.577-579.
24. Nguyễn Việt Phương (2015), Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
25. Tạ Hòa Phương và cộng sự (2008), Địa chất Địa mạo vịnh Hạ Long, Nxb
Giáo dục Hà Nội.
26. Tạ Hòa Phương (2019), Những giá trị địa chất – địa mạo vịnh Hạ Long, Ban
quản lý vịnh Hạ Long xuất bản.
27. Hoàng Thị Sản (2002), Phân loại học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Trần Đức Thạnh (2008), Lịch sử địa chất vịnh Hạ Long, Ban quản lý vịnh
Hạ Long xuất bản.
29. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Nguyễn Duy Tùng (2013), Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy
cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên
nhiên, Thái Nguyên.
31. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN. Danh lục các
loài thực vật Việt Nam. Tập 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Văn phòng Quốc hội (2018), Luật đa dạng sinh học số 35/2018/QH14 ngày
20/11/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
33. Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (2009), Báo cáo tổng kết “Nghiên cứu đa dạng sinh học vịnh Hạ Long
phục vụ cho việc quản lý, phát huy giá trị đa dạng sinh học của Di sản”.
74
Tiếng nước ngoài
34. Abubreville A., J. Leroy & Ph. Morat (Redacteur), 1960-2014. Flore de
Cambodge, du Laos et du Vietnam. Tome 1-34. Museum National D'Histoire
Naturelle. Paris.
35. Binh, Nguyen Quoc, & M. F. Newman, 2000. “A new Species of Alpinia
(Zingiberaceae) from Vietnam”.Gardens’ Bulletin Singapore. 52: 211-212.
36. Ken D. Hill, Hiep T. Nguyen & Phan K. Loc, 2000. “The genus Cycas
(Cycadaceae) in Vietnam”. The Botanical Review. 70(2): 134-193.
37. Nguyen Tien Hiep & Kiew R. 2000. “New and interresting plant from
Halong bay, Vietnam”. Gardens’ Bulletin Singapore, 52: 185-202.
38. Alder, D. & Synnott, T.J., 1992. Permanent sample plot techniques for
mixed tropical forests. Oxford Forestry Institute Tropical Forestry Paper.
Vol. 25. Oxford Forestry Institute, Oxford University, Oxford.
39. IUCN, 2011. Red list of Threatened plants.
40. PROSEA: Plant Resources of South-East (1989-2003), 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20. Wageningen, Leiden.
41. Lecomte, H. et Humbert, et al. (1907 - 1952), Flore générale de l'Indo-
chine., I - VII, et suppléments, Masson et Cie, Editeurs, Paris.
42. Sosef M.S.M., Hong L.T. and Prawirohatmodjo S. (1998), “Timber Tree:
Lesser-known timbers”, PROSEA, No. 5(3), Backhuys Publishers, Leiden.
43. Thin, N. N. (1999), Taxonomy and Classification of the Euphorbiaceae in
Vietnam, Agriculture publishing house, Hanoi.
44. UNESCO (1973), International Classification and Mapping of vegetation,
Paris, France.
Trang web
45. http://www.redlist.org.
46. www.halongbay.com.vn
47. http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=2&ID=3182
48. http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_B%E1%BB%93_h%C3%B2n
75
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Ảnh loài Cọ Hạ Long, Bông mộc trên các đảo của vịnh Hạ Long
Phụ lục 2. Danh sách các hộ gia đình tham gia phỏng vấn "Công tác quản lý, bảo tồn và các yếu tố tác động đến giá trị đa dạng sinh học và các loài đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long "
TT
Họ và tên
Địa chỉ
Năm sinh
Số CMND/ Thẻ căn cước
Khu vực nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long
I Hộ gia đình sống ven bờ khu vực vịnh Hạ Long
1
1962 022070000287
Đinh Tố Giang
Tổ 1 Khu 3, phường Bạch Đằng
2 Vũ Thị Yến
1987 100770969
3 Bùi Thị Liên
1974 100947025
4 Vũ Văn Bằng
1972 101135891
5 Vương Cường
1971 022065002611
6 Nguyễn Thị Lời
1964 101124028
7 Trần Thanh Nhàn
1988 101151365
8 Nguyễn Văn Tuấn 1967 100470391
9 Ngô Quang Hợp
1983 022083002284
Tổ 6 Khu 5, phường Bạch Đằng Tổ10 Khu 4, phường Bạch Đằng Tổ 5 Khu 4, phường Hồng Hải Tổ 4 Khu 4B, phường Hồng Hải Tổ 8 Khu 2A, phường Hồng Hải Tổ 5 Khu 8, phường Hồng Hải Tổ 7 Khu 9, phường Bãi Cháy Tổ 3 Khu 5A, phường Bãi Cháy
1973 022173002633 Tổ 7 Khu 7, phường
10 Lê Thị Vân
11 Hà Đình Bình
1967 1011234587
12 Vương Phú
1976 100837011
13 Trần Hữu Loan
1983 022173002341
14
1974 101472356
Đinh Thị Xuyên
Bãi Cháy Tổ 8 Khu 6, phường Bãi Cháy Tổ 8 Khu 3, phường Hùng Thắng Tổ 7 Khu 2, phường Hùng Thắng Tổ 2 Khu 1, phường Hùng Thắng
15
1986 100557026
Trần Văn Hùng
Tổ 4 Khu 5, phường Hùng Thắng
II
Hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long
16 Nguyễn Văn Dũng 1988 101126374
Vung Viêng
Tổ 6A, khu 2, P. Hùng Thắng
17 Vũ Văn Năm
1982 101006052
Vung Viêng
Tổ 7B, khu 2, P. Hùng Thắng
18
Cống Đỏ
Trần Đức Hữu
1973 101145630
Cặp La
19 Vũ Văn Lưu
1984 101126881
Vạn Giò
20 Vũ Văn Thắm
1971 101126912
Tổ 7, khu 2, P. Hùng Thắng Tổ 62, khu 8, P. Hà Phong Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong
21 Nguyễn Văn Hào
1963 101126907
Cống Đầm
Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong
22 Dương Văn Bình
1963 101126930
Cống Đầm
Tổ 62, khu 8, P. Hà Phong
Cửa Vạn
23 Nguyễn Văn Quý
1967 101311158
Cửa Vạn
24 Đỗ Trí Nguyện
1983 022083002284
Cửa Vạn
25 Vũ Văn Hùng
1962 100089500
Cửa Vạn
26 Nguyễn Văn Vớ
1967 101126916
27
Cửa Vạn
Lê Thị Mai
1973 100837026
Cửa Vạn
28 Nguyễn Văn Đại
1992 100065218
29 Vũ Văn Khuyên
1964 101336512
Cửa Vạn
Tổ 65, khu 8, P. Hà Phong Tổ 5, khu 2, P. Hùng Thắng Tổ 7B, khu 2, P. Hùng Thắng Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong Tổ 7, khu 6, p.Hồng Hà Tổ 7, khu 6, p.Hồng Hà Tổ 61, khu 8, P. Hà Phong
30 Nguyễn Văn Lợi
1970 022083001052 Tổ 65, khu 8, P. Hà
Cửa Vạn
Phong
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình "Công tác quản lý, bảo tồn và các yếu tố tác động đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long " Tên chủ hộ: ..............................................................................................................
Người được phỏng vấn: ........................................................... Nam Nữ
Địa chỉ cư trú: ..........................................................................................................
Ngày phỏng vấn: .....................................................................................................
A. Tình hình chung
1. Gia đình ông bà có bao nhiêu nhân khẩu: ..................... Số lao động chính: .......
2. Thành phần dân tộc: ............................................................................................
3. Ông/bà sinh sống/nuôi trồng thủy sản ở khu vực nào:
a) Khu vực ven bờ vịnh Hạ Long thuộc các phường
Bạch Đằng Bãi Cháy
Hồng Hải Hùng Thắng
b) Vùng lõi Di sản thuộc địa bàn quản lý
Trung tâm I Trung tâm II Trung tâm III
B. Thông tin về thảm thực vật và các loài thực vật đặc hữu
4. Ông/bà cho biết sự thay đổi về thảm thực vật trên các đảo của vịnh Hạ Long
qua các giai đoạn
Giai đoạn
Giảm
Giảm
Không
Không
Nguyên nhân
nhiều
suy giảm
biết
ít
Trước năm 1995
Từ 1995 đến 2015
Từ 2016 đến nay
5. Ông/bà cho biết sự thay đổi về số lượng thực vật trên các đảo đá của vịnh Hạ Long qua các giai đoạn
Giai đoạn
Nguyên nhân
Giảm nhiều
Giảm ít
Không suy giảm
Không biết
Trước năm 1995
Từ 1995 đến 2015
6. Ông/bà có biết loài thực vật đặc hữu nào trên các đảo của vịnh Hạ Long không? Có Không
Nếu có ông/bà có thể kể tên một số loài không?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
7. Ông/bà đã nhìn thấy loài thực vật đặc hữu ở đảo nào trên vịnh Hạ Long? ........
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
C. Các hình thức tác động đến thảm thực vật trên các đảo và các loài đặc hữu
8 Gia đình ông/bà có trồng cây gì trên các đảo của vịnh Hạ Long không?
- Cây: Diện tích: ...................................................................
- Cây: Diện tích: ...................................................................
9. Hiện nay, gia đình ông/bà có lên các đảo đá vôi trên vịnh Hạ Long không?
Có Không
Nếu có ông/bà có vào thường xuyên không?
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Thi thoảng
10. Ông bà lên đảo đá vôi có khai thác một số nhóm thực vật sau trên rừng không?
Khối lượng khai
Loại lâm sản
Số lần khai thác/tháng
tháng/tháng (kg)
Cây gỗ
Cây cảnh, bóng mát
Cây rau, ăn quả và hạt
Cây cho tinh dầu, làm
thuốc và đồ uống
11. Trong số nhóm thực vật trên, ông/bà có khai thác loài thực vật nào có tên
dưới đây không? Nếu có ông/bà vui lòng tích X vào ô trống bên cạnh
Tên loài Tên loài
Chân chim hạ long
Khổ cự đài hiệp
Cọ hạ long
Khổ cự đài ôn hoà
Hồ hoa balansa
Mun rô hạ long
Bóng nước hạ long
Sung hạ long
Tuế hạ long
Nhài hạ long
Song bế hạ long
Ngoại mộc tái
Khổ cự đài hạ long
Nan ông hạ long
Khổ cự đài một cặp
Riềng đá vôi
12. Gia đình ông/ bà có mang rác sinh hoạt lên đảo đá vôi vịnh Hạ Long không?
Có Không
D. Các tác động khác
13. Sự ngăn cách về địa lý giữa các đảo đá vôi vịnh Hạ Long đã hạn chế việc
phát tán, phát triển tự nhiên của loài sang các khu vực khác.
Có Không
13. Hoạt động khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị
ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến thảm thực vật và các loài
đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
14. Nguồn nước thải từ khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến
thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
15. Ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy,
trượt/sạt lở núi đá vôi… đến thảm thực vật và một số loài đặc hữu trên các đảo
vịnh Hạ Long như thế nào?
Có Không
16. Sự du nhập của các loài ngoại lai có ảnh hưởng đến thảm thực vật và một số
loài thực vật đặc hữu?
Có Không
17. Hoạt động của các phương tiện tàu thuyền trên biển có gây ảnh hưởng đến
thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
18. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các làng chài trên biển có ảnh hưởng đến thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long:
Có Không
19. Hoạt động du lịch sinh thái trên biển và trên các đảo vịnh Hạ Long có nguy cơ gây tác động xấu đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
20. Biến đổi khí hậu toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
Phụ lục 4. Bảng câu hỏi phỏng vấn cá nhân "Công tác quản lý, bảo tồn và các yếu tố tác động đến thảm thực vật và một số loài đặc hữu trên các đảo của vịnh Hạ Long "
1. Thông tin chung về người được phỏng vấn
Họ tên người được phỏng vấn: .............................................. Nam Nữ
Tuổi: ........................................................................................................................
Trình độ học vấn: ....................................................................................................
Đơn vị công tác: ......................................................................................................
Ngày phỏng vấn: .....................................................................................................
2. Thông tin phỏng vấn
2.1. Xin ông/bà cho biết chức năng nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức và bộ máy của
Ban quản lý?
2.2. Ông/ bà hãy cho biết công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên các
đảo của vịnh Hạ Long của Ban trong những năm qua?
2.3. Theo ông/bà yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực thi các hoạt động
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên các đảo của vịnh Hạ Long?
2.4. Ông/bà có biết loài thực vật đặc hữu nào trên các đảo của vịnh Hạ Long
không?
2.5. Ông/bà đã gặp các loài thực vật đặc hữu vịnh Hạ Long ở đảo nào trên vịnh
Hạ Long?
2.6. Theo ông/bà công tác phối hợp giữa Ban quản lý với các ban, ngành và địa
phương liên quan trong những năm qua như thế nào?
2.7. Ông/bà hãy cho biết tình hình vi phạm thảm thực vật và một số loài thực vật
đặc hữu như khai thác gỗ, lấy củi, lấy cây cảnh, cây làm thuốc trong thời gian
qua diễn biến như thế nào?
2.8. Theo ông/bà sự ngăn cách về địa lý giữa các đảo đá vôi vịnh Hạ Long đã
hạn chế việc phát tán, phát triển tự nhiên của loài sang các khu vực khác?
Có Không
2.9. Hoạt động khai thác khoảng sản, san lấp mặt bằng, lấn biển, mở rộng đô thị
ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến thảm thực vật và các loài
đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
2.10. Nguồn nước thải từ khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có gây ảnh hưởng đến
thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
2.11. Ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên như mưa lớn, gió bão, lốc xoáy,
trượt/sạt lở núi đá vôi… đến thảm thực vật và một số loài đặc hữu trên các đảo
vịnh Hạ Long như thế nào?
Có Không
2.12. Sự du nhập của các loài ngoại lai có ảnh hưởng đến thảm thực vật và một
số loài thực vật đặc hữu?
Có Không
2.13. Hoạt động của các phương tiện tàu thuyền trên biển có gây ảnh hưởng đến
thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
2.14. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các làng chài trên biển có ảnh hưởng
đến thảm thực vật và một số loài thực vật đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long:
Có Không
2.15. Hoạt động du lịch sinh thái trên biển và trên các đảo vịnh Hạ Long có
nguy cơ gây tác động xấu đến thảm thực vật và các loài đặc hữu trên các đảo
vịnh Hạ Long không? Có Không
2.16. Biến đổi khí hậu toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến thảm thực vật và các
loài đặc hữu trên các đảo vịnh Hạ Long không?
Có Không
2.17. Theo ông/bà để công tác quản lý, bảo tồn thảm thực vật và một số loài đặc
hữu trên các đảo vịnh Hạ Long của Ban đạt hiệu quả cao cần làm gì trong thời
gian tới?
Phụ lục 5. Khung Giám sát Đa dạng sinh học tổng thể cho vịnh Hạ Long
Tiêu chuẩn
Chỉ thị
Số liệu đo lường
Kiểu giám sát
Chu kỳ
Ghi chú
1. Các điều kiện môi trường thông thường
Phân tích định lượng
Hàng tháng
1.1. Các điều kiện môi trường
1.1.1 Các điều kiện khí hậu
Lượng mưa Độ ẩm không khí Nhiệt độ Áp suất không khí Tốc độ gió Tống số giờ/ngày nắng Tổng số ngày mưa
2. Hệ sinh thái trên cạn: các hang động karst và Rừng trên núi đá vôi
đổi
5 năm
2.1. Thay thảm thực vật
2.1.1. Kiểu phủ đất đai
Diện tích, tỷ lệ và phân bố của độ phủ đất đai
Chú trọng: Rừng mưa mùa thường xanh
GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa
5 năm
2.1.2. Cách hình thức sử dụng đất
Diện tích, tỷ lệ và phân bố của việc sử dụng đất đai
GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa
5 năm
2.1.3. Các kiểu sinh cảnh/hệ sinh thái
Diện tích, tỷ lệ và phân bố không gian của các kiểu sinh cảnh/hệ sinh thái
GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa
lượng
5 năm
tuyến/ô
2.2. Chất sinh cảnh
2.2.1. Đa dạng loài
Các tiêu chuẩn tương tự sẽ được sử dụng để
Phân tích định lượng theo tuyến/ô tiêu chuẩn
Độ giàu loài Chỉ số đa dạng
Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Phân tích định lượng
D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số đồng đều (Evenness Index)
giám sát tất cả các loài nguy cấp/có tầm quan trọng sinh thái/xâm hại/bị khai thác nếu bắt gặp. Như vậy, các tuyến/ô tiêu chuẩn này sẽ được xác lập hợp lý nhằm đại diện cho Các hệ sinh thái/sinh cảnh/loài tiêu biểu.
Chỉ số thành phần loài
5 năm
2.2.2. Thành phần các loài ưu thế
Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn
5 năm
2.2.3. Điều kiện cây rừng
Cấu trúc đứng của rừng Phân bố của kích thước cây Đa dạng/mật độ cây của lớp phủ rừng
Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn Lập bản đồ Thiết bị bay điều khiển từ xa
Hàng năm
2.2.4. Điều kiện các hang động karst
Chỉ số thành phần loài của các loài động vật không xương sống Chỉ số thành phần loài của các loài dơi
Phân tích định lượng theo các hang động Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Phân tích định lượng Phát hiện âm thanh (các loài dơi)
Sinh khối của thảm thực vật GIS/Viễn thám
5 năm
2.3. Các quá trình hệ sinh thái
2.3.1. Sinh khối quần xã
Thiết bị bay điều khiển từ xa Phân tích định lượng
trình
Vật liệu rơi
Hàng năm
2.3.2. Chu dinh dưỡng 2.3.3. Vật hậu học Sự thay đổi vật hậu với các Phân tích định lượng
Hàng năm
Hàng năm
2.4. Tác động của con người
2.4.1. Sự sử dụng các tài nguồn nguyên rừng
Phân tích định lượng Số liệu thống kê Các công cụ thực vật dân tộc học
Hàng năm
2.4.2. Các mối đe doạ của cháy rừng
5 năm
2.5. Sức chứa đối với sự tồn tại của các loài nguy cấp
2.5.1. Vùng sống và sinh cảnh sẵn có
tích không Maximum Polygon,
loài và quần xã mục tiêu Khối lượng khai thác gỗ Khối lượng khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ Số lượng các loài cây gỗ bị khai thác Số lượng các loài cây lâm sản ngoài gỗ bị khai thác Số lượng các vụ vi phạm về về bảo vệ rừng Khả năng cháy rừng Số lượng các vụ cháy rừng thực tế có kiểm soát và không có kiểm soát Phân bố, diện tích, tỷ lệ vùng sống của các loài mục tiêu Phân bố, diện tích, tỷ lệ diện tích đối với sự thích hợp cho các loài mục tiêu Sự phân mảnh của diện tích thích hợp đối với các loài mục tiêu
Các loài đặc hữu và nguy cấp được ghi nhận cho các hệ sinh thái tương ứng và được xác định bằng các số liệu tin cậy trong các cuộc điều tra hoặc có trong các tuyến/ô tiêu chuẩn được thiết lập như đã nêu ở trên.
tích
1-5 năm
2.6. Sự có mặt của các loài xâm lấn
2.6.1. Phân bố của các loài xâm hại
Số lượng loài xâm hại Diện tích và phân bố của các loài xâm hại
GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa Số liệu thực địa GIS/Phân gian, Convex Kernel Density GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học Chỉ số thích hợp sinh cảnh (Chỉ số sinh cảnh sẵn có) định Phân lượng/định tính dựa theo tuyến/ô tiêu chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học
tích
5 năm
2.7.1. Loài chỉ thị cho sức khoẻ sinh cảnh
2.7. Các loài có tầm quan trọng sinh thái/trọng điểm
Có mặt/Vắng mặt Kích thước quần thể Thành phần (tuổi, tỷ lệ giới tính, v.v.)
tích
Các loài đặc hữu và nguy cấp được ghi nhận cho các hệ sinh thái tương ứng và được xác định bằng các số liệu tin cậy, qua các cuộc điều tra hoặc có trong các tuyến/ô tiêu chuẩn.
2.8.1. Hiện trạng sẵn có tự nhiên
Diện tích phân bố Trữ lượng tự nhiên
2.8. Các loài thường xuyên bị khai thác mạnh
tích
định Phân lượng/định tính dựa theo tuyến/ô tiêu chuẩn tích không GIS/Phân gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học định Phân lượng/định tính dựa theo tuyến/ô tiêu chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học định Phân tính dựa lượng/định theo tuyến/ô tiêu chuẩn
2.8.2. Thu hoạch các loài mục tiêu
Các công cụ thực vật dân tộc học
Sản lượng thu hoạch Số lượng các hộ thu hoạch Lợi nhuận từ thu hoạch
Hàng năm Các loài sẽ được xác định thông qua các ghi nhận trong các điều tra tuyến/ô tiêu chuẩn. Các loài mục tiêu: - Các loài dược liệu và làm cảnh - Có nhiều quan trọng kinh tế: gỗ, thịt rừng… - Các loài dược liệu và làm cảnh - Có tầm quan trọng kinh tế: gỗ, thịt rừng…
đổi
Chú trọng: Rừng ngập mặn
3. Các hệ sinh thái dưới nước Đất ngập nước và hệ sinh thái biển 3.1. Thay thảm thực vật
Diện tích và phân bố của độ che phủ mặt đất
3.1.1. Độ che phủ mặt đất
3.2. Sự thay đổi các bãi lầy
3.2.1. Độ che phủ mặt đất
Diện tích và phân bố của độ che phủ mặt đất
GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa GIS/Viễn thám Thiết bị bay điều khiển từ xa
lượng
3.3. Chất sinh cảnh
3.3.1. Chất lượng nước
Phân tích nước Số liệu thống kê
Hàng quý/Hàng năm
5 năm
3.3.2. Quần xã thực vật: đa dạng loài
Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Phân tích định lượng
5 năm
Chú trọng: rừng ngập mặn
3.3.3. Điều kiện rừng
Độ muối, pH, BOD, COD, độ đục,... Dầu, kim loại nặng tổng số Chất thải tàu thuyền (nước khoang, dầu, rác…) Rác các loại Độ giàu loài Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số đồng đều (Evenness Index) Cấu trúc đứng của rừng Phân bố của kích thước cây Đa dạng/mật độ cây của lớp phủ rừng
Chỉ số thành phần loài
5 năm
Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn Mapping Thiết bị bay điều khiển từ xa Phân tích định lượng theo ô tiêu chuẩn
3.3.4. Quần xã thực vật: Thành phần các loài thực vật ưu thế
Hàng quý
3.3.5. Quần xã thực vật nổi
Lấy mẫu hiện trường Phân tích định lượng
Độ giàu loài Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số sức khoẻ môi trường (Environment health index)
3.3.6. Quần xã Độ giàu loài
Lấy mẫu hiện trường
Hàng quý
động vật nổi
Phân tích định lượng
Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số sức khoẻ môi trường (Environment health index)
Hàng quý
3.3.7. Quần xã sinh vật đáy
Lấy mẫu hiện trường Phân tích định lượng
Độ giàu loài Chỉ số đa dạng D (Simpson's diversity) Chỉ số đa dạng H (Shannon's Diversity Index) Chỉ số sức khoẻ môi trường (Environment health index)
tích
Hàng năm
3.4. Sự thay đổi sinh cảnh
3.4.1. Độ phủ san hô
tuyến/ô
định tính dựa tiêu
Phân lượng/định theo chuẩn
Diện tích và phân bố của các rạn san hô Độ giàu loài Thang điểm Braun-Blanquet (Braun-Blanquet score)/IVI
phủ
tích
Hàng năm
3.4.2. Độ thảm cỏ biển
tuyến/ô
định tính dựa tiêu
Phân lượng/định theo chuẩn
Diện tích và phân bố của các bãi cỏ biển Độ giàu loài Thang điểm Braun-Blanquet (Braun-Blanquet score)/IVI
Hàng năm
3.5. Tác động của con người
3.5.1. Sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Lượng khai thác gỗ Lượng khai thác lâm sản ngoài gỗ Số lượng loài cây gỗ bị khai
Phân tích định lượng Số liệu thống kê Các công cụ thực vật dân tộc học
5 năm
3.6. Sức chứa cho sự tồn tại của các loài nguy cấp
3.6.1. Vùng sống và sinh cảnh sẵn có
thác Số lượng loài cây lâm sản ngoài gỗ bị khai thác Số lượng các vụ vi phạm bảo vệ rừng Phân bố, diện tích, tỷ lệ của vùng sống các loài mục tiêu Phân bố, diện tích và tỷ lệ của diện tích với sinh cảnh sẵn có cao cho các loài mục tiêu Sự chia cắt diện tích thích hợp cho các loài mục tiêu
tích
- Các loài nguy cấp đã được ghi nhận. - Các tuyến/ô tiêu chuẩn tương tự sẽ được sử dụng để giám sát tất cả các loài nguy cấp/có tầm quan trọng sinh thái/xâm hại/bị khai thác nếu bắt gặp. Như vậy, các tuyến/ô tiêu chuẩn này cần được xác lập hợp lý nhằm đại diện cho các hệ sinh thái/sinh cảnh/loài tiêu biểu.
tuyến/ô
định tính dựa tiêu
1-5 năm
3.7.1. Phân bố của các loài xâm hại
3.7. Sự xuất hiện của các loài xâm hại
Số lượng các loài xâm hại Diện tích và phân bố của các loài xâm hại
định tính dựa tiêu
tuyến/ô
5 năm
3.8. Các loài quan trọng sinh thái/trọng điểm
3.8.1. Các loài chỉ thị cho sức khoẻ hệ sinh thái
GIS/Phân tích không Maximum gian, Convex Polygon, Kernel Density GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học Chỉ số sinh cảnh sẵn có Phân lượng/định theo chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học Phân tích lượng/định theo chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản
Có mặt/Vắng mặt Kích thước quần thể Thành phần (tuổi, tỷ lệ giới tính, v.v.)
Các loài nguy cấp thực tế sẽ được xác định thông qua các ghi nhận trong các điều tra tuyến/ô tiêu chuẩn;
tuyến/ô
định tính dựa tiêu
3.9.1. Sẵn có tự nhiên
Diện tích phân bố Dự trữ tự nhiên
3.9. Các loài thường bị khai thác mạnh
Hàng năm Các loài sẽ được xác định thông qua các ghi nhận trong các điều tra tuyến/ô tiêu chuẩn
định tính dựa tiêu
tuyến/ô
Hàng năm Bất kỳ loài nào bị thu hoạch
3.9.2. Thu hoạch các loài mục tiêu
đồ Đa dạng sinh học Phân tích lượng/định theo chuẩn GIS/Phân tích không gian, GPS: Ghi nhận vị trí Cơ sở dữ liệu Lập bản đồ Đa dạng sinh học tích Phân lượng/định theo chuẩn Các công cụ thực vật dân tộc học
đều được ghi nhận.
Sản lượng thu hoạch các loài mục tiêu Số lượng các hộ gia đinh thu hoạch các loài mục tiêu Lợi nhuận thu hoạch các loài mục tiêu
(Tổ chức IUCN, BQL vịnh Hạ Long, 2019)