ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã sô: 8.140114
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại
học Giáo dục - ĐHQGHN. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo
Khoa Quản lý Giáo dục cũng như xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS Phạm Thị Thu Hoa đã hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn
thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc học
tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện
Thường Tín, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hà Nội, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT
trên địa bàn huyện Thường Tín cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các
nhà khoa học để hoàn thiện luận văn được được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2020
TÁC GIẢ
ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA
i
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục biểu đồ, hình ................................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7 1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7 1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12 1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 12 1.2.2. Quản lý nhà trường ....................................................................... 14 1.2.3. Thiết bị dạy học ............................................................................. 14 1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học ................................................................ 16 1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................................................... 16
1.3. Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ....................................................................................................... 17 1.3.1. Chương trình GDPT mới .............................................................. 18 1.3.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................................................ 19 1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông ............ 22 1.3.4. Yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học .......... 22
1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học phổ thông ............ 23 1.4.1. Quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ........................................................................................... 23
ii
1.4.2. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT .................... 24 1.4.3. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ........ 28
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học phổ thông .................................................................................... 29 1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 29 1.5.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 31 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 33 2.1. Khái quát về huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .......................... 33 2.1.1. Tình hình KT-XH ........................................................................... 33 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 33 2.1.3. Tình hình GD&ĐT ........................................................................ 34 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 35 2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 35 2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................... 35 2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 36 2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 36
2.3. Thực trạng thiết bị dạy học tại các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ................................................................................... 37 2.3.1. Thực trạng về số lượng ................................................................. 37 2.3.2. Thực trạng về chất lượng .............................................................. 41
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .................................................................................. 42
2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới .................. 42
iii
2.4.2. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị
dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ........... 44
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................. 50
2.4.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ......................... 59
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ............................................ 66
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định
hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ........................................................ 69
2.6.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 69
2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................... 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu cấp THPT ..................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 74
3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện
Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .................................................................. 75
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo
viên về sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học ............................. 75
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp
nhận, phân phối thiết bị dạy học ............................................................. 77
iv
3.2.3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học ................ 79
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị dạy học ............................................................................... 81
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị
dạy học .................................................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................. 85
3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm ..................................... 86
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
KT - XH Kinh tế xã hội
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng các trang thiết bị dạy học của các trường THPT
Thường Tín- Hà Nội ................................................................... 38
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về số lượng TBDH ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 40
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng TBDH ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 42
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị
dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ... 44
Bảng 2.5. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 46
Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 47
Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 48
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................. 49
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 52
Bảng 2.10. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 53
Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 55
vii
Bảng 2.12. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 56
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................................................ 58
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............. 59
Bảng 2.15. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 61
Bảng 2.16. Tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 62
Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 63
Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .................................................................................. 65
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 67 Bảng 3.1. Kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị ....................................... 82 Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp ...................... 86 Bảng 3.3. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp ......................... 88
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng quản
lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới ................................................................. 43
Biểu đồ 3.1. Kết quả thăm dò về tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................ 90
Hình 1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị trong nhà trường .................. 15
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật, ưu tiên xây dựng phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, cơ
sở thực hành và thiết bị dạy học, tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng
cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII nêu rõ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp GD&ĐT, tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại
hóa nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng internet, thiết
bị học tập và giảng dạy hiện đại”. Như vậy, theo Nghị quyết của Đảng, nhà
nước đã, đang và sẽ tăng cường đầu tư cho các trường học, các cơ sở giáo dục
đồng thời chỉ rõ thiết bị dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để
giáo viên thực hiện được các nội dung giáo dục.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII được
trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã viết: “Tăng cường cơ sở
vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập,
máy tính nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện
…” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Hiện nay TBDH có vai trò vô cùng to lớn, nó vừa là phương tiện hỗ trợ
tích cực cho GV trong việc thực hiện các nội dung dạy học và tiến hành đổi
mới PPDH; nó vừa là phương tiện cung cấp cho HS những kiến thức mới.
Không chỉ thế, TBDH giúp cho học sinh có khả năng huy động năng lực nhận
1
thức, tiếp cận thực tiễn và bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng học tập, đồng thời
góp phần hỗ trợ đắc lực cho HS trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
Đặc biệt, trong giai đoạn đổi mới mạnh mẽ giáo dục hiện nay, thì công
tác quản lý cơ sở vật chất nói chung và quản lý thiết bị dạy học nói riêng trở
thành một vấn đề hết sức quan trọng trong việc đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo ở nước ta.
Hiểu được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TBDH trong những năm
qua các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã
nhận được sự quan tâm và đầu tư từ Chính quyền địa phương, từ nhân dân
góp phần hoàn thiện hệ thống thiết bị dạy học trong nhà trường, từ đó đã tạo
được động lực nhất định cho đội ngũ giáo viên nâng cao được chất lượng dạy
học. Các trường THPT cũng đã tích cực tổ chức nhiều cuộc thi tự làm đồ
dùng dạy học như: Gian hàng đồ dùng thiết bị dạy học tự làm, sử dụng và bảo
quản thiết bị dạy học đáp ứng được mục tiêu giáo dục; Bộ phận phụ trách
thiết bị dạy học trong nhà trường đã được chú ý và thường xuyên bồi dưỡng
nâng cao trình độ, chuyên môn….
Tuy nhiên thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị dạy học trong các trường
THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn
chế, chưa phát huy được vai trò và tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong
quá trình giáo dục: nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của việc sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học còn chưa cao; các nội quy, quy định về sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học trong nhà trường chưa được xây dựng hệ
thống, thiếu sự cập nhật, bổ sung; quá trình trang bị, bổ sung, sửa chữa thiết
bị dạy học thực hiện còn manh mún, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp giáo dục hiện nay; hoạt động tự làm thiết bị dạy học của GV và
HS chưa thiết thực, còn mang tính phong trào…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” để tiến hành nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện nay, thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT
Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?
- Các trường THPT Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần phải làm
gì để nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng Chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong
thời gian qua đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động
này vẫn còn có những bất cập, tồn đọng như việc nhận thức của các lực
lượng giáo dục về vấn đề còn chưa cao; xây dựng kế hoạch quản lý thiết bị
dạy học chưa được quan tâm; quá trình trang bị, mua sắm thiết bị dạy học
còn manh mún, thiếu hệ thống; hiệu quả sử dụng TBDH chưa cao; hoạt động
bảo quản, bảo dưỡng TBDH chưa có chất lượng... Nếu nghiên cứu đề xuất
được các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
3
phổ thông mới ở các trường THPT có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực
tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được mục tiêu
giáo dục trong giai đoạn đổi mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chủ thể quản lý tập trung vào cấp trường THPT với chủ thể chính là
Hiệu trưởng; các chủ thể phối hợp là: CBQL cấp Sở; Trưởng bộ môn, giáo
viên bộ môn (bao gồm cả nhân viên thiết bị dạy học), học sinh.
7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội: Trường THPT Thường Tín, Trường THPT Nguyễn Trãi, Trường
THPT Lý Tử Tấn, Trường THPT Tô Hiệu, Trường THPT Vân Tảo.
7.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Một số CBQL, GV, HS các trường Trường THPT Thường Tín, Trường
THPT Nguyễn Trãi, Trường THPT Lý Tử Tấn, Trường THPT Tô Hiệu, Trường
THPT Vân Tảo.
7.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Biện pháp quản lý mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản, sửa chữa thiết
bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu,
sách, báo và các văn bản quy định có liên quan đến quản lý thiết bị dạy học.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra, khảo sát thực tế bằng
các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng quản lý
thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, đội ngũ phụ
trách thiết bị dạy học, giáo viên và HS tại các trường THPT huyện Thường Tín.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thực tế, tổng kết kinh
nghiệm tổ chức hoạt động quản lý thiết bị dạy học.
8.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thu được từ đó tiến hành
phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định về hoạt động.
9. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý
thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT một cách có hệ thống, toàn diện giúp cho CBQL các
trường THPT nắm bắt và tổ chức thực hiện có hiệu quả để nâng cao chất
lượng nhà trường.
- Luận văn nghiên cứu, đánh giá và chỉ ra được thực trạng quản lý thiết
bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó, luận
văn đã đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, hiệu quả, đồng bộ để nâng
cao hiệu quả quản lý thiết bị day học đáp ứng yêu cầu đổi mới.
5
10. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tác phẩm (Global Law Practice) The Hague: Kluwer Law International
(1997) của tác giả Harper, J. R (chủ biên) cho rằng thiết bị giáo dục (educational
equipment), thiết bị dạy học (teaching equipment) có nguồn gốc và đặc điểm gắn
với những dạng ký tự đầu tiên có niên đại vào khoảng 5000 năm về trước [3], cụ
thể: vào khoảng năm 140 sau Công Nguyên, ở Hy Lạp cổ đại Crates xứ
Mallus đã tạo nên vật hình cầu đầu tiên hỗ trợ dạy học môn địa lý nhằm giải
thích về hình dạng của trái đất và mối quan hệ giữa trái đất với các thực thể
khác trong vũ trụ. Ở Trung Hoa cổ đại phát minh đồng thời với các dạng ký tự
là việc phát minh ra bàn tính được sử dụng để hướng dẫn thực hiện những
phép tính con số.
Ở phương tây vào những ngày đầu tiên của nền giáo dục mỗi học sinh
đều có một cái bảng đá để viết với kích thước đủ lớn để toàn thể lớp học có
thể coi đó như một công cụ học tập, ghi lại thông tin, thông qua những ký
hiệu và hình ảnh, nhờ đó mở rộng khả năng ghi nhớ của người học thông qua
việc hồi tưởng và thực hành.
Theo Michael Jeffries trong cuốn Lịch sử giáo dục từ xa (The History
of Distance Education) [31] và Bruner, Jerome S. (1974), tác phẩm “Học
thông qua trải nghiệm và học thông qua phương tiện truyền thông” (Learning
Through Experience 10 and Learning Through Media) [26], cho biết người ta
làm ra phim vào đầu thập niên 1900 và được sử dụng phổ biến trong lớp học
vào những năm 1940 và 1950. Năm 1960 máy thu băng cassette đã xuất hiện
7
để hỗ trợ việc học ngoại ngữ. Những nghiên cứu này cho thấy, cùng với sự
phát triển xã hội loài người, TBDH ra đời rất sớm, có vị trí, vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ giảng dạy, sự giao tiếp trao đổi phương tiện truyền đạt như
tranh ảnh, đồ thị, âm thanh và cả thông qua chữ viết nữa.
Từ thế kỷ 16, tác giả Komensky (1592-1670) là nhà sư phạm lỗi lạc của
Tiệp Khắc với hai tác phẩm: Great Didactic: Lý luận dạy học vĩ đại; Orbis
Pictus: Dạy học bằng tranh ảnh và đồ dùng dạy học. Những nội dung này về
TBDH cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị làm cơ sở cho lý luận dạy học hiện
đại ngày nay [26].
Nhà nghiên cứu sư phạm Jean Jacques Rousseau (1712-1778) với tác
phẩm “Dạy học là phát triển các giác quan” (1752), Ông cho rằng thực tiễn
cuộc sống đem lại kinh nghiệm tốt nhất; hoạt động dạy học phải trên cơ sở
hoạt động thực hành; và cần khuyến khích dạy học gắn với thực hành trong
nhà trường [27].
Tại Ba Lan, quản lý sử dụng TBDH được đánh giá thông qua các bài
tập thực hành của học sinh, và thường cho một số lượng không nhỏ trong hệ
thống TBDH được sử dụng trong các nhà trường phổ thông.
Tại Rumani, quản lý sử dụng TBDH gắn với việc tự làm TBDH; thực
hành tự làm TBDH được xem là môn học bắt buộc tại các trường trường phổ
thông “Chuẩn bị kỹ thuật và sản xuất” (Preparation of technical subject-
production) [29], [31].
Tại Liên xô (cũ), TBDH tự làm rất được chú trọng tại các nhà trường,
số giáo viên tham gia tự làm TBDH rất nhiều. Đã có nhiều tài liệu, nhiều cuốn
sách của nhiều tác giả viết, giới thiệu hàng loạt mẫu TBDH tự làm rất phong
phú, có 14 giá trị khoa học giáo dục và giá trị kinh tế cao [29], đã được dịch
ra tiếng Việt, lưu hành rộng rãi trong ngành giáo dục Việt Nam những năm 70
- 80 của thế kỷ trước, các tài liệu này được dùng để tổ chức các lớp bồi dưỡng
“nhân viên thiết bị thí nghiệm” và còn được sử dụng làm tài liệu tự bồi dưỡng
đối với giáo viên các môn học, các cấp học ở Việt Nam.
8
Nhìn chung ở các nước có nền giáo dục tiên tiến đều xác định muốn
quản lý TBDH trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng có hiệu
quả thì vấn đề phải đào tạo được đội ngũ nhân lực làm công tác thiết bị trường
học. Với các công trình thuộc hướng nghiên cứu này thường là những công
trình mang tính chất tổng hợp, viết chung với các tài liệu về đổi mới chương
trình/đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng định hướng đổi mới chương
trình,… Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là:
Công trình How Teachers Taught: Constancy and Change in American
Classrooms, 1890-1980 (Cuban- Larry, Research onTeaching Monograph
Series, ISBN-0-582-28481-3, 1984, 306 trang). Nghiên cứu chỉ rõ những thay
đổi trong GD nhà trường phổ thông Hoa Kỳ trong thế kỷ 20, với rất nhiều
hình ảnh tư liệu quý giá về lớp học, sách giáo khoa, mẫu bài kiểm tra.
Năm 2000, Khối kinh tế các nước phát triển OECD (gồm 30 nước)
đã thực hiện một nghiên cứu 2 năm về khung lí thuyết của năng lực, từ đó
xác định khung năng lực chung cần đạt của học sinh phổ thông bao gồm 3
nhóm năng lực:
- Hành động sáng tạo, tự chủ.
- Sử dụng một cách thông minh các công cụ.
- Tương tác với nhiều nhóm xã hội một cách hòa đồng.
Ở New Zealand, cho đến cuối thế kỉ XX, chương trình phổ thông vẫn
thực hiện theo quan điểm nặng về cung cấp kiến thức nhưng sau năm 2000,
Bộ giáo dục đã tiến hành cải tổ hệ thống giáo dục quốc dân, trước tiên bằng
việc xây dựng chương trình dựa vào năng lực. Các năng lực (NL) được xây
dựng trên yêu cầu cụ thể của mục tiêu giáo dục, nhấn mạnh "bản sắc cá nhân,
trách nhiệm, tư duy phê phán, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần". Cùng với
mục tiêu giáo dục, khung năng lực của New Zealand còn chịu sự chi phối của
cuộc sống thực và những tình huống học tập mang ý nghĩa thực tiễn.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến TBDH ở
9
những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong các công trình đó, chưa có một
công trình nào chỉ ra một cách hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý TBDH mang tính toàn diện.
1.1.2. Ở Việt Nam
TBDH là một thành tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình
dạy học, nó là công cụ lao động sư phạm và được hình thành và phát triển
cùng với quá trình dạy học.
Những năm 90 của thế kỉ XX, chương trình giáo dục phát triển năng
lực được bàn đến nhiều và được xem là chương trình dạy học nhằm đáp ứng
với đời sống thực tiễn ngày một phong phú và biến động không ngừng. Nó
khắc phục được lối cung cấp tri thức một chiều ít chú ý đến khả năng ứng
dụng, làm cho con người chủ động sáng tạo hơn. Đã có rất nhiều ý kiến bàn
về dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Một số công trình tiêu biểu là:
"Tổng quan khung năng lực của học sinh phổ thông một số nước trên thế
giới" (Nguyễn Thị Minh Phương, Đào Vân Vi, Tạp chí KHGD số 33 tháng
6/2008, tr. 61-64);" Năng lực chủ chốt trong chương trình giáo dục phổ thông"
(Phan Thị Luyến, Tạp chí KHGD, số 79, tháng 4/2012); Giáo dục phổ thông:
"Tiếp cận năng lực là thế nào?" (Đỗ Ngọc Thống, (http//: Vietnamweek.net, thứ
sau, ngày 21/03/2014);…
Tác giả Hồ Ngọc Đại đã viết: Sách giáo khoa và Thiết bị dạy học là “bộ
đồ nghề của người giáo viên”. Ông đã xác định sách giáo khoa, thiết bị dạy
học là những công cụ để giáo viên sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học
hiệu quả. Cùng với SGK, TBDH là phương tiện lao động sư phạm không thể
thiếu để GV và HS phối hợp tổ chức các hoạt động dạy học và tiến hành một
cách hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học ở các môn học, cấp học.
Tác giả Vũ Trọng Rỹ (2003), trong bài Quản lý cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học ở trường phổ thông (Viện KHGDVN) cho rằng với sự phát triển
của công nghệ dạy học dựa vào phương tiện dạy học và nêu lên các đặc trưng
10
chủ yếu của phương tiện dạy học, nhiều cách phân loại và những nguyên tắc
sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả. Đặc biệt, TBDH có ý nghĩa phương
pháp luận sâu sắc là ở chỗ: nếu sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần quan
trọng nhất không những trong việc hình thành tư duy khoa học cho HS mà
còn góp phần phát triển kỹ năng nghề nghiệp của chính người GV [20].
Theo tác giả Ngô Minh Oanh (2011) ĐHSP TP Hồ Chí Minh, quá trình
dạy học là một quá trình truyền thông, dưới góc độ mô hình công nghệ dạy
học được biểu hiện bằng thông điệp “chuẩn đầu ra và khả năng thực hành”;
Vì thế, Quá trình dạy học, giáo dục không thể thực hiện được nếu như không
có các phương tiện để chuyển tải thông tin [25].
Tác giả Chu Mạnh Nguyên, quan niệm TBDH hay ĐDDH là một bộ
phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được
thiết kế sư phạm mà người GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức
của HS; đồng thời chúng là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri
thức, hình thành kỹ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học [19].
Tác giả Trần Văn Long với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý cơ
sở vật chất các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa” đã đánh giá thực trạng
quản lý CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp có tính
khoa học và khả thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát
triển dạy-học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa [17].
Tác giả Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy
học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay”, tác giả đã nghiên cứu
lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu
trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay[14].
11
Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học-Hướng dẫn chế tạo
và sử dụng” tác giả đã đưa ra cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy
học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các
điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả:
“Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư
phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều”[11]
Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở chương
10 tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo
dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và
đưa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lý TBDH ở trường học trong
giai đoạn hiện nay [15]
Giáo trình: “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, do Chu
Mạnh Nguyên chủ biên, ở bài 22 tác giả đã nêu những vấn đề chung về
CSVC-TBDH và công tác quản lý về CSVC-TBDH. Những nội dung quản lý
mà tác giả đề cập người Hiệu trưởng các trường có thể áp dụng linh hoạt và
phù hợp với điều kiện thực tế mang lại hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình nghiên cứu của các tác giả thông qua những công trình
nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy về cơ bản hiện nay đã xây dựng được một
hệ thống lý luận tương đối đầy đủ, hệ thống và toàn diện về vai trò, tác dụng,
cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng ... Như vậy, TBDH được xác định
là một thành tố quan trọng đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện hiệu quả
đổi mới phương pháp dạy học trong các trường hiện nay. Tuy nhiên, công tác
quản lý TBDH trong quá trình dạy học nói chung và trong các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ,
kỹ càng và chưa chuyên sâu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ quản lí đã xuất hiện từ nhiều năm qua và được sử dụng khá
phổ biến tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa thống nhất.
12
Mary Parker Follett cho rằng quản lí là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua nỗ lực của người khác
Theo lí luận quản lí của Henri Fayol (người Pháp – người đặt nền tảng
cho lí luận tổ chức cổ điển), ông nói về nội hàm của khái niệm quản lí như
sau: Quản lí nghĩa là việc lập kế hoạch, thực hiện tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra.
Khái niệm “quản lý” ở Việt Nam xuất hiện ở trong nhiều công trình
nghiên cứu như:
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [7]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ
sự phân công lao động, có sự hợp tác với nhau. Sự phân công và hợp tác lao
động nhằm mang đến hiệu quả cao hơn và phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra… có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người đứng đầu
phối hợp với các thành viên trong tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra”.
Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là một hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và những điều kiện
nhất định” [9].
Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý nhưng
nhìn chung đều có một số thống nhất như sau:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức thông qua các công cụ và phương pháp
quản lý với các chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đặt ra
13
1.2.2. Quản lý nhà trường
Theo Thái Văn Thành trình bày trong cuốn quản lý nhà trường trong
bối cảnh hiện nay cho rằng “Nhà trường là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Đây là cơ quan giáo dục chuyên biệt, nơi chủ yếu
thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục. Giáo dục nhà trường thực hiện vai
trò chủ động hơn so với các hình thức tổ chức giáo dục khác (giáo dục gia
đình, giáo dục xã hội)”.[23]
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá
những kinh nghiệm lịch sử, nền văn hóa nhân loại của xã hội loài người trong
xã hội, đó là nơi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục. Có hai chủ thể có mối
quan hệ biện chứng để thực hiện mục tiêu giáo dục là người được giáo dục và
người giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh” [12]
Quản lý nhà trường được xem là những tác động có mục đích của người
Hiệu trưởng nhà trường đến cán bộ, GV, nhân viên và HS … nhằm điều hành,
lãnh đạo nhà trường theo mục tiêu giáo dục đã được đặt ra. Để quản lý có hiệu
quả thì người Hiệu trưởng cần phải vận dụng thực hiện tốt các chức năng quản
lý bao gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Vậy Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho quá trình giáo dục nói
chung và các hoạt động dạy học cụ thể trong trường học được tiến hành đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học theo quy định
và các mục tiêu phát triển nhà trường đề ra.
1.2.3. Thiết bị dạy học
CSVC nói chung và TBDH nói riêng là một trong những thành phần cơ
14
bản của quá trình dạy học. Hiện nay, trong các trường phổ thông Việt Nam
tồn tại khá nhiều tên gọi khác nhau về lĩnh vực TBDH. Trong tiếng Anh, từ
“equipment” được giải nghĩa và được hiểu là thiết bị, dụng cụ, đồ dùng, đồ
nghề. Vì vậy, các tên gọi sau đây thường được sử dụng tương đương trong
ngôn ngữ nói và viết hiện nay:
a) Đồ dùng dạy học: hiểu một cách đơn giản bao gồm: Đồ dùng dạy học
của GV; Đồ dùng học tập của HS; Thiết bị dạy học kèm theo;
b) Thiết bị giáo dục (được thể hiện trong danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu cấp Trung học phổ thông của Bộ GD&ĐT ban hành), gồm: TBDH phục
vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể
thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường,
phòng truyền thống nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục. Về bản chất, các tên gọi trên đều phản ảnh các
dấu hiệu chung [6], [18] như sau:
Cơ sở vật chất của nhà trường
Thiết bị dạy học/giáo dục
Thiết bị dạy học
Thiết bị dùng chung TB dùng chung cho các hoạt động GD Phương tiện kỹ thuật DH cho GV
……
TBDH các BM được cấp theo danh mục TBDH tự làm Đồ dùng học tập của HS
Khối các công trình/trường sở Lớp học Phòng làm việc Sân chơi, bãi tập Thư viện Bàn ghế… Phòng Bộ môn Phòng thực hành Phòng thí nghiệm Phòng TBDH
Hình 1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị trong nhà trường
15
Thứ nhất: TBDH là những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ
chức tiến hành, hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở tất cả các
môn học ở trường THPT;
Thứ hai: TBDH là một vật thể hay một tập hợp đối tượng vật chất mà
người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động quá trình
nhận thức; đồng thời, là phương tiện giúp HS lĩnh hội khái niệm, định luật,
định lý, hiện tượng, giả thuyết khoa học…, nhằm hình thành ở HS các phẩm
chất, năng lực; đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục;
Thứ ba: Vị trí của TBDH trong cấu trúc hệ thống CSVC trường học
như mô tả trong sơ đồ trên thể hiện là thành tố cốt lõi quan trọng có ý nghĩa
quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục.
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể thống nhất về định nghĩa như
sau: Thiết bị dạy học là một bộ phận của CSVC trường học, bao gồm những
đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn thi thức, là phương
tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thứ, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực
hiện mục tiêu dạy học.
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học
Từ những khái niệm quản lý và quản lý nhà trường, TBDH ta có thể
hiểu quản lý TBDH là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến hệ thống TBDH để xây dựng, trang bị, bảo quản, sửa chữa và
tổ chức sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới
Trước làn sóng hội nhập quốc tế mạnh mẽ, giáo dục và đào tạo cũng
nằm trong xu thế chung này, xu hướng giáo dục thế giới ngày càng phát triển
nhanh, mạnh với các chương trình giáo dục phổ thông mới, hiện đại được
16
trang bị bằng các TBDH hiện đại. Giáo dục Việt Nam muốn hòa nhập và phát
triển cùng với giáo dục thế giới đòi hỏi, ngành giáo dục cần phải nghiên cứu,
đề xuất chương trình giảng dạy cùng các TBDH phục vụ cho quá trình giảng
dạy nhằm nâng cao năng lực sáng tạo, tư duy của người học theo hướng tiếp
cận năng lực.
Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới là tác động của chủ thể quản lý đến TBDH trong nhà trường bao
gồm thực hiện các hoạt động quản lý việc trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH;
quản lý việc sử dụng TBDH và quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH nhằm
đáp ứng yêu cầu theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới.
1.3. Thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới
Nhìn chung các vấn đề về TBDH hiện nay đã được nghiên cứu, được
ban hành, được trang bị khá đầy đủ, cũng như đã được sử dụng ở các cơ sở
giáo dục và đáp ứng khá tốt ở nhiều địa phương với chương trình hiện hành là
dạy và học theo tiếp cận năng lực.
Chương trình GDPT mới thực hiện theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 từ lớp
1-9: giáo dục học sinh hệ thống tri thức cơ bản, phổ thông, cốt lõi chuẩn bị
cho phân hóa ở giai đoạn 2 và giáo dục hướng nghiệp chưa định hướng ngành
nghề. Giai đoạn 2 (Cấp THPT): Học sinh được lựa chọn học ít môn hơn, mỗi
môn học sâu hơn gắn với các ngành nghề sẽ học sau phổ thông; Chương trình
tạo điều kiện phân luồng sau THCS và liên thông học nghề với GDPT. Để
khai thác tối đa vai trò của TBDH trong quá trình thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới, các cấp quản lý trường THPT cần phát huy tối đa vai trò
TBDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Người hiệu
trưởng không chỉ chú trọng đến việc sử dụng TBDH của GV mà còn phải có
những năng lực quản lý TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
17
1.3.1. Chương trình GDPT mới
Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Chương trình phổ thông mới tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT thay
thế Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông từ
ngày 15 tháng 2 năm 2019.
Chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm Chương trình tổng thể
và 27 Chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Theo đó, chương trình giáo
dục phổ thông mới có một số điểm kế thừa và nhiều điểm khác so với chương
trình giáo dục hiện hành.
Những điểm khác nhau giữa chương trình giáo dục phổ thông mới với
chương trình trước đó:
Thứ nhất, chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng
theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp
học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình
phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại
và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh
hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã
hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm
mục đích tự thân.
Thứ hai, Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có nội dung giáo
dục gần như đồng nhất cho tất cả học sinh; việc định hướng nghề nghiệp cho
học sinh, ngay cả ở cấp trung học phổ thông chưa được xác định rõ ràng.
Chương trình giáo dục phổ thông mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 29,
18
Nghị quyết 88 và Quyết định 404, chương trình thực hiện lồng ghép những
nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện
hành để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội
dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học;
Đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, Tin học,
Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những
chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.
Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số
môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn
học và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề
nghiệp của mình.
Thứ ba, trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, sự kết nối
giữa chương trình các cấp học trong một môn học và giữa chương trình các
môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục bị trùng lặp, chồng chéo
hoặc chưa thật sự cần thiết đối với học sinh phổ thông.
Chương trình giáo dục phổ thông mới chú ý hơn đến tính kết nối
giữa chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa
chương trình của các môn học trong từng lớp học, cấp học. Việc xây dựng
Chương trình tổng thể, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam, đặt cơ sở
cho sự kết nối này.
Thứ tư, chương trình giáo dục phổ thông hiện hành thiếu tính mở nên
hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng
như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên.
1.3.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới
Trước đây, nền giáo dục với phương pháp dạy học truyền thống, ở đó
giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh theo kiểu thuyết trình, giảng giải
19
(đọc - chép), minh họa bài giảng, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức bằng
cách nghe, ghi nhớ và tái hiện lại các kiến thức. Tuy nhiên kể từ năm 2000
với xu thế bùng nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, để góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới, với nhiều phương pháp dạy học
mới được thực hiện theo đó giáo viên là người tổ chức giờ học, hướng dẫn,
gợi mở vấn đề, tổ chức cho học sinh thảo luận, nhập vai, tự nghiên cứu để đi
đến giải quyết vấn đề. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông chuyển từ
dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển năng lực, định hướng dạy
học tích hợp, dạy học phân hóa cũng như định hướng dạy học trải nghiệm
sáng tạo, dạy học chuyên đề. Từ đó vấn đề đặt ra TBDH hiện tại cần được
quản lý tốt để đáp ứng hiệu quả được dạy học theo quy định của chương trình
mới do Bộ GD& ĐT ban hành.
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố cốt lõi chủ yếu
sau: Mục tiêu dạy học; Thiết bị dạy học; Phương pháp dạy học; Nội dung dạy
học; Chủ thể dạy học (giáo viên); Đối tượng dạy học (học sinh); Các thành tố
này liên quan trong mối quan hệ tương tác với nhau, trong đó, thiết bị dạy học
là cầu nối để giáo viên tổ chức quá trình dạy học, đưa học sinh tham gia thực
sự vào quá trình dạy học, học sinh tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Điều kiện cơ sở vật chất để dạy các môn nghệ thuật (âm nhạc và mỹ
thuật) cũng là vấn đề cần quan tâm trong khi thực hiện dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Hiện nay các trường tiểu học và
THCS công lập hầu như chưa có phòng học bộ môn dành riêng cho môn âm
nhạc và môn mỹ thuật. Do đó, GV dạy các môn này (đặc biệt là môn âm
nhạc) rất khó khăn trong tổ chức hoạt động dạy học âm nhạc theo đặc thù của
môn học.Trong khi đó, thiết bị dạy học được sử dụng chưa thật phù hợp, còn
ít hiệu quả, lãng phí. Có những nhạc cụ được tài trợ (ví dụ 10.000 cây đàn
20
piano kỹ thuật số do Tập đoàn Booyoung Hàn Quốc tài trợ cho các trường
tiểu học VN) hầu hết đều để không, GV rất ít người biết chơi và sử dụng cây
đàn này trong dạy học nên không mang lại hiệu quả thiết thực.
Thiết bị dạy học có vai trò quan trọng đối với chất lượng dạy học va
được thể hiện như sau:
- TBDH là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học
Thông qua TBDH thì người GV mới có thể tổ chức được quá trình dạy
học một cách khoa học, đưa người học tham gia tích cực vào quá trình tự khai
thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người thầy. Các nội dung và
phương pháp dạy học có được thực hiện hiệu quả, đạt tới mục đích mong đợi
hay không là phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ TBDH.
- TBDH góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học
Trong quá trình nhận thức, tư duy của con người thì sự trực quan đóng
vai trò quan trọng. Có những nội dung học tập phức tạp, tổng hợp phải cần
đến sự hỗ trợ của phương tiện trực quan mới giải quyết được vấn đề như
chứng minh các định luật, các hiện tượng trong khoa học tự nhiên… Ngoài ra,
TBDH còn rèn luyện kỹ năng cho người học thông qua việc trực tiếp làm thí
nghiệm, được lắp ráp thao tác, được quan sát do đó HS có thể học bằng tất cả
các giác quan, huy động mọi tiềm năng để nhận thức.
TBDH là một trong những điều kiện cơ bản và cần thiết để giáo viên
thực hiện các nội dung giáo dục, phát triển trí tuệ của học sinh. Trong quá
trình dạy học, TBDH là công cụ nhận thức của học sinh, nó giúp HS cụ thể
hóa nội dung dạy học, vật chất hóa phương pháp dạy học, thúc đẩy hiện thực
hóa mục tiêu dạy học, làm cho quá trình dạy học có chất lượng, hiệu quả.
TBDH là điều kiện vật chất quan trọng phục vụ cho việc đổi mới
phương pháp dạy học. TBDH được xem như là nguồn tri thức, là phương tiện
chứa đựng, truyền tải thông tin nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức, kích
thích hứng thú học tập, phát triển trí tuệ.
21
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông
Có hai loại thiết bị dạy học gồm có:
Thứ 1: TBDH được quy định trong danh mục TBDH tối thiểu bắt buộc
các nhà trường phải đầu tư cho các môn học phải có sử TBDH
Thứ 2: TBDH tự chế: Tùy theo nhu cầu sử dụng của nhà trường và
năng lực thiết kế sáng tạo của giáo viên và học sinh có thể tạo ra được để
phục vụ tối đa cho quá trình dạy học.
Trong ngành giáo dục có nhiều trường ở nhiều địa phương với những
tấm gương GV tự làm đồ dùng dạy học hấp dẫn lôi cuốn HS giờ học. Đồng
thời nhà trường sẽ có chế độ thưởng khuyến khích đối với GV tự làm đồ dùng
dạy học hoặc sưu tầm đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học.
1.3.4. Yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học
Trong quá trình giảng dạy giáo viên không chỉ thao tác lắp ráp, sử dụng
thiết bị dạy học đã có sẵn mà đôi lúc phải cần sáng tạo tự chế các thiết bị dạy
học để phục vụ cho nhu cầu giảng dạy của mình. Chính vì thế người giáo viên
phải nắm được các nhu cầu chung và riêng của từng loại thiết bị dạy học.
Trên cơ sở phân tích các nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy và học, những
sai sót thường gặp trong sử dụng TBDH có thể đưa ra các yêu cầu sư phạm
khi lựa chọn và sử dụng TBDH như sau:
- Sử dụng TBDH phù hợp với đặc điểm và nhận thức của người học
Người GV phải lựa chọn và sử dụng kết hợp nhiều loại trang thiết bị dạy
học một cách có hệ thống để vừa thực hiện được các đặc trưng của đối tượng
nhận thức vừa phù hợp với các phong cách học tập khác nhau của người học.
- Sử dụng thiết bị dạy và học phù hợp với nội dung học tập
Bên cạnh sự phù hợp với người học thì khi lựa chọn các TBDH, GV
cần phải nghiên cứu kĩ nội dung bài học, yêu cầu và đặc điểm của nội dung
học tập để xác định và sử dụng hợp lý các TBDH nhằm phát triển được nội
dung bài học và đạt tới mục tiêu bài học.
22
- Dùng TBDH để tổ chức các hoạt động học tập cho HS
1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo
dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
a) Lập kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
Trên cơ sở quy mô, loại hình trường, lớp, HS, các trường THPT phải
tiến hành lập kế hoạch trang bị, mua sắm và bổ sung TBDH cho nhà trường.
Ngoài TBDH được cấp phát, nhà trường phải có kế hoạch để mua sắm, bổ
sung để đảm bảo đủ về số lượng, chủng loại theo Bộ GD&ĐT quy định danh
mục TBDH tối thiểu cho bậc THPT.
Các trường cần tiến hành rà soát về số lượng, chủng loại, chất lượng
TBDH hiện có và đối chiếu với danh mục TBDH tối thiểu do Bộ GD&ĐT
quy định cũng như nhu cầu bổ sung để đa dạng hoá TBDH Trước khi lập kế
hoạch xây dựng mua sắm, bổ sung TBDH bảo đảm đủ số lượng, chất lượng,
hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí;
Trong kế hoạch phải nêu rõ chủng loại, số lượng TBDH cần mua mới,
sữa chữa, làm mới; dự trù về kinh phí, quá trình, thời gian, người thực hiện.
Kế hoạch sau khi được lập phải thông qua ban giám hiệu nhà trường và
Hội đồng giáo dục để đưa vào thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
- Phân công cho 1 Phó Hiệu trưởng phụ trách mảng CSVC, TBDH trong
nhà trường.
- Phân công, giao nhiệm vụ cho các phòng/ban hay bộ phận cụ thể
trong việc mua sắm, bổ sung TBDH.
- Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên
phụ trách công tác quản lý mua sắm TBDH.
- Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận đã bám sát
với mục tiêu của kế hoạch để có thể tiến hành hoạt động đạt được chất lượng.
23
c) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
Trong quá trình thực hiện, CBQL nhà trường cần thường xuyên bám sát
vào kế hoạch đã xây dựng để đôn đốc, nhắc nhở kịp thời các cá nhân, bộ phận
hoàn thành kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch;
- Tổ chức hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn, vắng mắc trong quá trình
thực hiện;
- Kịp thời động viên, khích lệ, lắng nghe ý kiến góp ý, chia sẻ.
d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua
sắm, bổ sung TBDH
Căn cứ vào kế hoạch đã được xây dựng và thông qua cần tổ chức đánh
giá việc thực hiện kế hoạch thông qua kiểm tra, đánh giá để từ đó thấy được
những việc đã làm được và những hạn chế còn tồn tại để kịp thời bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng
TBDH cho nhà trường.
1.4.2. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
a) Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH
Có 4 bước cho việc lập kế hoạch sử dụng TBDH trong nhà trường:
Bước 1. Nhận thức đầy đủ yêu cầu của cấp trên thông qua các nghị
quyết, chỉ thị, hướng dẫn…về vấn đề quản lý TBDH hiệu quả trong hoạt động
dạy học để xây dựng kế hoạch hợp lý, hợp lệ và tuân thủ những yêu cầu của
đơn vị cấp trên về thời gian cũng như hình thức của kế hoạch, tạo sự đồng bộ
đối với các trường khác. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện và tình hình của nhà
trường mà CBQL, giáo viên sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng kế
hoạch sử dụng TBDH phù hợp, khả thi. Cụ thể:
• Nắm rõ các văn bản quy định về cơ sở vật chất, thiết bị trường học,
xây dựng được các kịch bản về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trường học,
24
từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hợp lý cho các cán bộ quản lý, giáo viên
dạy các môn học.
• Hiểu rõ về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trường học đang quản
lý, sử dụng từ đó có kế hoạch cụ thể để sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị. Sắp xếp, bố trí thiết bị dạy học hợp lý, ngăn nắp.
Sàng lọc những thiết bị đã hư hỏng sau mỗi lần sử dụng để có phương án
mua sắm bổ sung.
Bước 2. Phân tích tình hình TBDH tại nhà trường trong những năm qua
để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động sắp tới.
Bước 3. Xác định một các rõ rang và đầy đủ các nguồn lực cần thiết
thực hiện các hoạt động quản lý sử dụng TBDH
Bước 4. Xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt động và nội dung kế
hoạch. Nội dung kế hoạch phải có thời gian, hoạt động cụ thể, các yêu cầu
cho từng hoạt động, qui định tiến trình báo cáo và nhất thiết có các yêu cầu,
chuẩn kiểm tra, đánh giá.
Xác định các giải pháp thực hiện sát với mục tiêu để kế hoạch sử dụng
TBDH trong nhà trường được thực hiện khả thi và hiệu quả.
b) Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH
+ Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực
hiện theo đúng nội dung của kế hoạch, trên cơ sở qui định của Bộ giáo dục và
đào tạo về nguồn lực phục vụ cho công tác thiết bị và để giúp mọi người cùng
làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu; nội dung kế hoạch sử
dụng TBDH, tránh sự chồng chéo quyền hạn, công việc và tình trạng bỏ sót
công việc không có người phụ trách là vai trò của chức năng tổ chức trong
quản lý. Để thực hiện tốt yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay cần phải có
sự phân cấp quản lý chuyên trách TBDH đến giáo viên để khai thác và kiểm
tra tối đa hiệu quả sử dụng TBDH. Quản lý sử dụng TBDH cần phân chia
trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo phù hợp với chuyên môn của người đảm trách
và cân đối công việc giữa các đối tượng thực hiện nhiệm vụ.
25
+ Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức,
giáo viên phụ trách công tác quản lý TBDH.
Giáo viên sẽ là người trực tiếp và chủ động sử dụng TBDH, hướng dẫn
học sinh sử dụng TBDH cần thiết cho mỗi nhiệm vụ học tập cụ thể. Nhân
viên quản lý TBDH hoặc giáo viên phụ trách công tác thiết bị hỗ trợ quá trình
sử dụng, đồng thời cũng là người giám sát hoạt động sử dụng TBDH. Tổ
trưởng chuyên môn, Phó hiệu trưởng chuyên môn hoặc Phó hiệu trưởng cơ sở
vật chất sẽ phụ trách quan sát, kiểm tra tình hình sử dụng TBDH. Hiệu trưởng
sẽ là người quản lý tổng thể kết quả của quá trình sử dụng TBDH đưa ra đánh
giá, phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới trên cơ sở lắng nghe ý
kiến, phản hồi của các đối tượng trên. Đặc biệt trong Chương trình GDPT mới
cần đào tạo GV dạy các môn học mới chưa có trong chương trình hiện hành
như: chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy các môn có tính tích hợp gắn với
sử dụng TBDH.
+ Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận là yêu
cầu quan trọng khi tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH và sự phân
công này cần bám sát với mục tiêu của kế hoạch để có thể tiến hành hoạt động
đạt được chất lượng.
c) Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH
+ Dựa trên kế hoạch sử dụng TBDH đã được xây dựng từng năm để
bám sát và xây dựng các chế tài khen thưởng khuyến khích hoặc khiển trách
quá trình dạy học “chay” của giáo viên.
+ Thực hiện việc thông báo đến tập thể giáo viên các TBDH hiện có
của nhà trường để giáo viên có thể chủ động sử dụng khi cần thiết, hướng dẫn
giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học.Các công việc đã được lên kế hoạch và cần phải thông báo tới bộ phận
đảm trách sao cho rõ ràng và dễ hiểu nhất, truyền cảm hứng, giúp đỡ họ thực
hiện tốt phần việc của mình thay vì chỉ giao nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện
đúng kế hoạch.
26
Ban giám hiệu chỉ đạo tập thể nhà trường thực hiện kế hoạch sử dụng
TBDH, cùng với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên rà soát lại chương trình,
nội dung, phương pháp học của từng khối và từng lớp học cụ thể để nắm bắt
yêu cầu sử dụng TBDH và đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó, nhằm phục vụ
tốt hoạt động dạy và học.
Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng TBDH và thông báo những
văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để giáo viên và học sinh sử dụng TBDH.
Cần phải xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt
giáo viên không đáp ứng đúng yêu cầu của kế hoạch bài dạy có sử dụng
TBDH. Càn tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sáng chế TBDH để tôn vinh các
giáo viên tích cực sử dụng TBDH.
d) Kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH
Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng TBDH là quá trình quan sát, kiểm
nghiệm mức độ thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận được phân công
quyền hạn, nhiệm vụ trong công tác sử dụng và quản lý sử dụng TBDH.
Cán bộ quản lý giáo dục tiến hành xây dựng Bộ tiêu chí quản lý sử
dụng TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử
dụng TBDH. Bên cạnh những tiêu chí định tính như hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học, mức độ tiếp thu bài của học sinh đối với tiết học có sử dụng
TBDH… cần đề ra các tiêu chí mang tính định lượng như tần suất sử dụng, số
môn học sử dụng TBDH để dễ dàng hình dung kết quả của hoạt động. Nội
dung kiểm tra, đánh giá liên quan đến việc mua sắm TBDH, phân bổ, khai
thác và huy động các nguồn TBDH đã hiệu quả hay chưa; Kiểm tra đánh giá
về việc tổ chức và đào tạo phát triển đội ngũ tham gia quá trình sử dụng
TBDH, Kiểm tra, đánh giá quá trình thực thi theo quy định quản lý sử dụng
TBDH của nhà trường hằng năm, kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH
trong hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh,...
27
Tiến hành kiểm tra, đánh giá từ bao quát đến từng hoạt động cụ thể:
việc lập kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch,
thời gian sử dụng, thiết bị được sử dụng phải đúng với mục đích, nội dung và
phương pháp dạy học. Ngoài ra, việc đảm bảo an toàn và tuân thủ các hướng
dẫn sử dụng cũng là nội dung quan trọng cần kiểm tra, đánh giá trong hoạt
động quản lý sử dụng TBDH.
Quá trình tiến hành kiểm tra, đánh giá thông qua các hình thức theo dõi
sổ mượn trả thiết bị, dự giờ các tiết học thực hành hoặc có sử dụng TBDH hỗ
trợ, nghe báo cáo của tổ trưởng chuyên môn và bộ phận quản lý TBDH về
tình hình sử dụng TBDH.Trong quá trình kiểm tra cũng như sau khi kiểm tra,
khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo nhà trường cần biết lắng nghe ý kiến
phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm ra nguyên nhân của thực trạng và
để điều chỉnh kịp thời các phương thức quản lý sử dụng TBDH và chất lượng
của TBDH phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà trường.
1.4.3. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
a) Lập kế hoạch bảo quản, sửa chữa TBDH
- Xây dựng hệ thống văn bản về quy chế, quy trình liên quan đến bảo
quản, sửa chữa TBDH;
- Lập hệ thống hồ sơ sổ sách để quản lý, theo dõi việc sử dụng cũng
như bảo quản TBDH đã trang bị trong nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch bảo quản, sửa chữa hàng năm với sự phân công
công việc rõ ràng, cụ thể cho các cá nhân, bộ phận liên quan.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH:
Bố trí, sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị dạy học trong nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên và tạo điều kiện cho họ được học tập
phát triển năng lực bản thân, cập nhật thường xuyên các văn bản mới quy
định về quản lý TBDH trong nhà trường.
28
Xây dựng CSVC như phòng kho, tủ, giá để bố trí, sắp xếp TBDH để
bảo quản tốt các TBDH.
c) Chỉ đạo thực hiện quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH
Phải được thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản TBDH.
Bên cạnh việc bảo dưỡng TBDH ngay sau khi sử dụng là rất cần thiết bảo
dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè đã giúp tăng đáng kể tuổi thọ của TBDH.
d)Kiểm tra, đánh giá quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH
Hàng năm, các trường cần tiến hành kiểm kê số lượng và chất lượng
TBDH vào cuối năm học theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản.
- Xây dựng bộ tiêu chí quản lý bảo quản, sửa chữa dựa trên những mục
tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng TBDH.
- Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa
theo các tiêu chí đã xây dựng.
- Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng TBDH của nhà
trường hằng năm.
- Sau khi kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo nhà trường
biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm ra nguyên
nhân của thực trạng và để điều chỉnh kịp thời các phương thức bảo quản, sửa
chữa TBDH phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà trường.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định
hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học
phổ thông
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhận thức của giáo viên và hiệu trưởng về vai trò của thiết bị dạy học
Việc nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của TBDH trong hoạt
động dạy học của đội ngũ gv và hiệu trưởng dẫn đến việc thực hiện sử dụng,
bảo quản TBDH kém. Vì thế, yếu tố Nhận thức của GV và hiệu trưởng về vai
trò của TBDH có ảnh hưởng nhiều đến quản lý TBDH ở các trường THPT.
29
1.5.1.2. Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên
Đây là yếu tố quan trọng, có tác động lớn đến quá trình quản lý TBDH
ở trường THPT. Việc sử dụng TBDH của giáo viên trong các tiết dạy của
mình là thường xuyên nên việc thiếu hiểu biết và thiếu kỹ năng sử dụng của
giáo viên làm hạn chế khả năng vận hành của thiết bị và giảm đi đánh kể tính
hiệu quả của nó, đặc biệt là đối với TBDH hiện đại. Chính sự thiếu hiểu biết
và thiếu kỹ năng sử dụng TBDH của giáo viên nên làm cho công tác quản lý
TBDH ở các trường THPT gặp khó khăn. Nhận thức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và thói quen của người sử dụng có liên quan việc sử dụng TBDH.
Trong thực tế có nhiều trường hợp giáo viên lười sử dụng các TBDH trong
giảng dạy hay cán bộ quản lý không quan tâm chú trọng chỉ đạo việc xây
dựng các thiết bị trong khi trường đã được trang bị đầy đủ.
1.5.1.3. Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị
dạy học của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội
Thực tế cho thấy việc đảm bảo CSVC và TBDH cho nhà trường, ngoài
việc dựa vào ngân sách nhà nước, còn phải huy động sự tham gia đóng góp
của PHHS, của các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội.
Việc huy động này có hiệu quả hay không phần nhiều phụ thuộc vào khả năng
và kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo nhà trường, vào năng lực vận động xã
hội của nhà trường.
1.5.1.4. Năng lực tài chính của nhà trường
Năng lực tài chính của nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến việc trang
bị, mua sắm, bổ sung trang THDH trong nhà trường đủ về số lượng và đạt
về mặt chất lượng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông. Nếu
kinh phí của nhà trường eo hẹp thì lãnh đạo nhà trường thường phải cân
nhắc khi trang bị, mua sắm, bổ sung, bảo quản, sửa chữa TBDH về số lượng
và chất lượng.
30
1.5.2. Yếu tố khách quan
1.5.2.1. Tiến bộ khoa học và công nghệ
Tiến bộ khoa học và công nghệ có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động
quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT. Tiến bộ khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo ra cuộc cách mạng mang tính đột phá
trong thiết kế và sản xuất đồ dùng dạy học. Với các TBDH hiện đại, không
chỉ người giáo viên sử dụng TBDH phải có trình độ và năng lực cao hơn, mà
người CBQL thực hiện chức năng quản lý TBDH cũng phải đáp ứng các yêu
cầu cao hơn về năng lực quản lý.
1.5.2.2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là yếu tố có ảnh hưởng nhiều
đến quản lý TBDH ở các trường THPT. Việc thay đổi chương trình giáo dục
phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học đặt ra nhiệm vụ cho
ngành giáo dục trong việc thiết kế, sản xuất, mua sắm, trang bị, sử dụng và
bảo quản các TBDH mới phù hợp với chương trình giáo dục mới, có nghĩa là
tác động đến các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá
công tác thay đổi, bổ sung các TBDH có tính hiện đại mới.
1.5.2.3. Ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo dục và đào tạo
Trong quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT, vấn đề nổi cộm nhất
là việc đảm bảo đủ TBDH về mặt số lượng và đáp ứng về mặt chất lượng. Để
giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần có đủ kinh phí, nếu thiếu kinh phí thì
khó khắc phục được. Do vậy, ngoài sự huy động đóng góp của xã hội, thì
ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn là nguồn tài chính chủ yếu để các
trường THPT trang bị đủ TBDH cho mình. Đây được coi là yếu tố tiền đề của
các hoạt động khác trong quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT.
31
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận đầy đủ về các nội
dung có liên quan đến đề tài, là bước cơ bản nhằm xây dựng khung lý
thuyết giúp tác giả có có cơ sở để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý
TBDH ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và đưa ra
các biện pháp để quản lý TBDH trường THPT trong bối cảnh chương trình
giáo dục phổ thông mới hiện nay.
Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ một số nội dung và các
khái niệm cơ bản: Quản lý, quản lý nhà trường, TBDH, Quản lý TBDH;
Quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Một
số vấn đề lý luận về về thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới; Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT; phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THPT. Đây là cơ sở lý thuyết khoa học để phục
vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn quản lý TBDH trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội ở chương 2.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
2.1.1. Tình hình KT-XH
Huyện Thường Tín có diện tích: 127,59 km². Phía đông giáp các xã Mễ
Sở, Thắng Lợi, huyện Văn Giang và giáp các xã Tân Châu, Tứ Dân, Hàm
Tử, Dạ Trạch, Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên với ngăn cách tự
nhiên là sông Hồng. Phía nam giáp huyện Phú Xuyên. Phía tây giáp
huyện Thanh Oai. Phía bắc giáp huyện Thanh Trì. Dân số: 230.000 người. Dân
tộc: Đa số là người Kinh. Tôn giáo: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành. 6%
dân số theo đạo Thiên Chúa. Huyện Thường Tín là huyện có 29 đơn vị hành
chính cấp xã với thị trấn Thường Tín và 28 xã. Thường Tín cũng là huyện có
hệ thống đường giao thông thuận lợi với hai tuyến đường bộ chạy dọc huyện
là quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ.
Hiện nay, huyện Thường Tín đang đầu tư xây dựng khu đô thị Duyên
Thái nằm ở phía bắc huyện, giáp ranh với xã Liên Ninh của huyện Thanh Trì.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Sau 6 năm triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, đến nay huyện Thường Tín đã có 24/29 xã được công nhận đạt
chuẩn. Năm 2019, huyện tập trung mọi nguồn lực giúp các địa phương còn lại
“cán đích” và phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2020. Tính từ
năm 2016 đến đầu năm 2019, tổng nguồn vốn xây dựng NTM của huyện
Thường Tín đạt trên 1.029 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương và ngân sách
Thành phố hỗ trợ trên 143,6 tỷ đồng, ngân sách huyện gần 518 tỷ đồng, vốn
33
từ các chương trình lồng ghép gần 311 tỷ đồng, vốn huy động từ nhân dân
trên 14,8 tỷ đồng. Ngoài ra, nhân dân tự nguyện hiến, góp hàng trăm hécta đất
để làm đường trục nội đồng, mở rộng đường giao thông, và các công trình
phúc lợi xã hội. Toàn huyện hiện có 27 xã đạt chuẩn về tiêu chí giảm số hộ
nghèo, 100% xã đạt tiêu chí lao động có việc làm, 20 xã đạt tiêu chí văn hóa,
có 26 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm. Thu
nhập bình quân đầu người đạt hơn 41 triệu đồng/năm. Số hộ nghèo và hộ cận
nghèo giảm, số hộ giàu và khá tăng cao.
Ðiểm nổi bật nhất trong thời gian qua là huyện đã tập trung đầu tư hệ
thống hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất của người dân. Huyện cũng thường
xuyên vận động các hộ sản xuất, các trang trại liên danh liên kết, chuyển đổi
ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung; nâng cao thu nhập cho
người dân. Đến nay, Thường Tín đã hình thành các vùng sản xuất chuyên
canh như lúa, hàng hóa tập trung, vùng cây ăn quả; vùng nuôi trồng thủy
sản… Bên cạnh đó, công tác chuyển giao khoa học công nghệ cũng thường
xuyên được quan tâm và đầu tư, mô hình chuyển đổi hợp tác xã dịch vụ mới
đã được hình thành góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất.
Ngoài ra, về mặt văn hóa - xã hội, huyện tiếp tục đẩy mạnh các phong
trào văn hóa văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở, nâng cao tỷ lệ số thôn và hộ
gia đình đạt chuẩn văn hóa, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
Công tác giáo dục cũng được huyện đặc biệt quan tâm. Đảng bộ huyện
Thường Tín với tinh thần đoàn kết vững mạnh, chính quyền năng động, sáng
tạo, Nhân dân cần cù, vươn lên từ xuất phát điểm thấp; là điểm sáng trong bức
tranh phát triển KTXH của Thủ đô Hà Nội.
2.1.3. Tình hình GD&ĐT
Hiện nay, Toàn huyện có 93 trường công lập, trong đó có 29 trường
mầm non, 29 trường tiểu học, 30 trường THCS và 5 trường THPT. Thường
Tín cũng có 1 trung tâm GDNN-GDTX và 54 cơ sở mầm non độc lập tư
34
thục đã được cấp phép hoạt động. Trong năm học, tỷ lệ huy động học sinh ra
lớp: Mẫu giáo đạt 98,8 % trẻ ra lớp (Tăng 3,5% so với năm trước). 43,9 %
trẻ ra lớp (Tăng 2,8% so với năm trước); học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%;
Số trường đạt chuẩn quốc gia 69/93, tỷ lệ 74,2 %; trong đó Mầm non 15/29
trường, tỷ lệ 51,72%; Tiểu học 23/29, tỷ lệ 79,31%; THCS 26/30 trường, tỷ
lệ 87%, THPT 5/5 trường, tỷ lệ 100%. Chất lượng các bậc học ngày càng
được nâng cao.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng nhằm mục đích phân tích,
đánh giá và chỉ ra Thực trạng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội; Thực trạng quản lý TBDH theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội làm cơ sở xác định các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát
- Đánh giá về thực trạng số lượng và chất lượng TBDH các trường THPT
Lý Tử Tấn, Nguyễn Trãi, Thường Tín, Tô Hiệu, Vân Tảo huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội: 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các
trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 – 2019. (Phụ lục 1)
- Đánh giá về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội: gồm 12 CBQL và 90 GV. (Phụ lục 2)
- Đánh giá về thực trạng yếu tố tác động đến việc quản lý TBDH theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội: gồm 20 CBQL và 60 GV. (Phụ lục 3)
35
- Đánh giá về thực trạng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp được đề xuất của đề tài gồm 70 người gồm: CBQL, giáo viên. (Phụ lục 4)
Phiếu trưng cầu ý kiến thể hiện ở phụ lục 1, 2, 3, 4
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng thiết bị dạy học tại các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội về số lượng và chất lượng.
- Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội: Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc trang
bị, mua sắm và bổ sung TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới; Thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa
TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Ngoài phương pháp thu thập và xử lý số liệu trong các văn bản, để
nhận biết thực trạng quản lý TBDH, tác giả đã sử dụng phương pháp trưng
cầu ý kiến bằng phiếu hỏi với việc soạn thảo phiếu trưng cầu ý kiến. Hệ thống
câu hỏi được thể hiện tại Phụ lục
- Công cụ xử lý số liệu là sử dụng phương pháp thống kê toán học để
tính giá trị trung bình cộng có trọng số của các mức độ cần đánh giá đối
với 1 tiêu chí phải đánh giá theo công thức sau:
= ; trong đó:
36
- j là thứ tự của các tiêu chí hoạt động cần đánh giá;
- là giá trị trung bình cộng có trọng số của các mức độ được đánh
giá đối với tiêu chí cần đánh giá thứ j (hoạt động cần đánh giá thứ j);
- x1, x2, ..., xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh
giá (có n mức độ được đánh giá).
- f1, f2, ...,fn là số lượng các ý kiến đồng ý đánh giá về từng mức độ đạt
được của mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2, ..., xn).
- Thu thập và xử lý số liệu: tổng hợp các số liệu trong các phiếu thu
được và sắp xếp riêng từng loại vào một phiếu tổng hợp cho mỗi bảng câu
hỏi. Sau đó tiến hành tính tính giá trị trung bình cộng có trọng số bằng phép
toán đã có.
Bảng 2.1. Quy ƣớc điểm đánh giá thông tin khảo sát thực trạng
Điểm Mức độ Điểm quy ƣớc trung bình
Từ 2,34 đến 3,00 3 Thường xuyên, Rất ảnh hưởng
Từ 1,67 đến 2,33 2 Không thường xuyên, Ảnh hưởng
Từ 1,00 đến 1,66 1 Không thực hiện, Không ảnh hưởng
Từ 3.26 đến 4,0 4 Tốt, Rất cần thiết, Rất khả thi
Từ 2.51 đến 3.25 3 Khá, Cần thiết, Khả thi
Từ 1,76 đến 2,50 2 Trung bình, Ít cần thiết, Ít khả thi
Từ 1,0 đến 1,75 1 Yếu, Không cần thiết, Không khả thi
2.3. Thực trạng thiết bị dạy học tại các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,
thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng về số lượng
Hiện tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín có 90 phòng
học và 4 phòng học thực hành thí nghiệm, 1 nhà đa chức năng.
37
Hiện nay các nhà trường vẫn phải sử dụng một số phòng học cấp 4 đã
qua sửa chữa và xuống cấp; 30 phòng học kiên cố được xây dựng từ những
năm 1992 với quy mô phòng 30 học sinh/phòng, chỉ có 60 phòng học mới
được xây dựng từ những năm 2010 trở lại đây với quy mô 45 học sinh/phòng.
Bảng 2.1. Hiện trạng các trang thiết bị dạy học của
các trƣờng THPT Thƣờng Tín- Hà Nội
TT
Tên trƣờng
Thông tin các trang thiết bị dạy học Máy tính phục vụ hoạt động QL
Bảng tương tác thông minh
Bàn ghế học sinh
Máy chiếu
Bàn ghế giáo viên
Ti vi
Thiết bị DH tối thiểu (Bộ)
Các trang thiết bị khác
1 THPT Lý Tử Tấn
30
10
11
-
-
450
20
10
2 THPT Nguyễn Trãi
50
4
10
4
328
21
10
3 THPT Thường Tín
35
48
9
-
4
420
21
10
4 THPT Tô Hiệu
56
3
12
315
15
10
5 THPT Vân Tảo
46
7
18
1
325
20
10
a) Thực trạng về phòng thí nghiệm, thực hành
Trong thời gian qua, khi quy mô chưa được mở rộng, các trường đã
cố gắng nhiều trong việc xây dựng phòng học, phòng thí nghiệm, thực
hành. Nhìn chung các trường đã bổ sung trang thiết bị mới cho các phòng
thí nghiệm, thực hành một cách kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu dạy theo
định hướng chương trình dạy học mới... các phòng thí nghiệm, thực hành
đã được trang bị nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng môn
học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa
học cho GV và HS.
Các trường có quy hoạch tổng thể về số lượng phòng bộ môn, phòng
thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị cho các phòng theo định hướng xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia; lập kế hoạch đầu tư, xây dựng và phát triển
CSVC phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và các hoạt động khác. Cụ thể:
38
+ Bàn ghế HS được trang bị đúng chủng loại theo tiêu chuẩn bàn ghế
phòng học bộ môn đạt chuẩn.
+ Tất cả các phòng học được trang bị đủ bàn ghế GV, 100% bảng từ
tính của Hàn Quốc.
+ Hệ thống điện đảm bảo; hệ thống chiếu sáng tự nhiên, hệ thống quạt
tốt, đúng tiêu chuẩn.
+ Các phòng thí nghiệm, thực hành cần được trang bị máy chiếu, tủ
đựng hoá chất, thiết bị, máy hút mùi, máy khử độc,....
Với nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước và vốn tự có các trường đã
xây dựng phòng thí nghiệm, thực hành, phòng học bộ môn đảm bảo chất
lượng (trong đó khoảng 50% số phòng học có chất lượng cao), được trang bị
hệ thống chiếu sáng, bàn ghế, bảng chống loá đúng tiêu chuẩn, cùng với nhiều
trang thiết bị điện tử khác; với những phòng thí nghiệm, thực hành còn lại, do
chưa được đầu tư xây dựng các nhà trường hiện đang dùng tạm phòng học
thông thường để dùng làm phòng thí nghiệm, thực hành nên không đảm bảo
về diện tích sử dụng cũng như về các yêu cầu kỹ thuật khác. Với hệ thống
CSVC phục vụ cho học tập, sinh hoạt như hiện nay, hệ thống phòng học còn
thiếu, một số phòng học còn chật, chưa đáp ứng so với yêu cầu, các nhà
trường đã và đang phải tìm mọi biện pháp khai thác tối đa thì mới đảm bảo
phục vụ học tập, sinh hoạt.
b) Về phương tiện dạy học truyền thống
Từ năm học 2019 - 2020 một số phòng học đã dùng Bảng Ceramic
(Hàn quốc) thay thế toàn bộ bảng cũ chủ yếu làm bằng chất lượng gỗ dán,
hoặc làm bằng gỗ tự nhiên. Bảng vật liệu mới này có ưu điểm khi viết ăn
phấn, dễ lau sạch và không bị loá. Thiết kế lắp đặt tại một số phòng học với
kích thước (3m 1,25m), các nhà trường cũng đã triển khai dùng phấn không
bụi nhằm đảm bảo sức khoẻ cho GV.
39
c) Về phương tiện dạy học và phòng học đa chức năng
Các trường tổ chức mua sắm một số thiết bị âm thanh, máy chiếu các
loại, máy tính… để tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị hỗ
trợ vào quá trình giảng dạy. Với CSVC như hiện nay, số lượng phòng học đa
chức năng chưa đủ để đáp ứng kịp theo yêu cầu sử dụng của GV. Trang thiết
bị để hỗ trợ cho các hoạt động của một số trường còn thiếu. Mặt khác định kỳ
bảo dưỡng chưa được thường xuyên, cho nên phần nào cũng ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng của trang thiết bị.
Nhìn chung, thực trạng về phòng học đa chức năng và TBDH ở các
trường THPT còn thiếu nhiều về số lượng và chủng loại, đặc biệt là số lượng
phòng học đa chức năng, chất lượng thì nhanh xuống cấp, chưa kịp thời sửa
chữa, mua sắm bổ sung, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu PTDH, hoặc
thiếu phòng học bởi nhu cầu sử dụng bài giảng điện tử của GV ngày càng
nhiều. Chất lượng phòng học đa chức năng chưa đạt chỉ tiêu kỹ thuật, các
phương tiện chưa đồng bộ.
Để đánh giá mức độ thừa thiếu, chất lượng của các thiết bị dạy học
ở trường trung học phổ thông chúng tôi đã khảo sát bằng "Phiếu trưng cầu
ý kiến" đối với 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các
trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019. Kết quả được thể
hiện như sau:
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về số lƣợng TBDH ở
các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Số lƣợng
Mức độ
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Quá thiếu
397
82,2
Thiếu
86
17,8
Đủ
0
0
40
Qua bảng số liệu trên có thể thấy có tới 82,2% số người được hỏi đánh
giá về số lượng TBDH là quá thiếu và chất lượng là kém, cho rằng TBDH còn
thiếu chiếm 17,8% và 0% đánh giá TBDH là đủ.
2.3.2. Thực trạng về chất lượng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, TBDH cũng
phát triển theo cả về loại hình và mẫu mã. Trong những năm vừa qua, bằng
các nguồn kinh phí khác nhau, các trường THPT đã được trang bị nhiều thiết
bị dạy học phục vụ cho chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao
chất lượng giáo dục. Thực tiễn trang bị TBDH cho giáo dục phổ thông nói
chung và các trường THPT nói riêng đang tồn tại nhiều vấn đề, trong đó có
vấn đề chất lượng TBDH. Có tình trạng TBDH được đưa về các trường THPT
nhưng không sử dụng được, phải “đắp chiếu” và dần dần bị hư hỏng. Có
TBDH sử dụng được nhưng chỉ trong vòng thời gian ngắn cũng bị hư hỏng và
phải thanh lý. Chất lượng một số thiết bị dạy học do các đơn vị sản xuất cung
ứng về chưa đảm bảo như bộ mẫu, chẳng hạn: nẹp tranh, ảnh; cân hiện số
chưa chính xác, thiết bị thủy tinh đa dạng ống không có bảo vệ, một số hoá
chất không đảm bảo chất lượng... Chất lượng của đồ dùng dạy học tự làm
chưa đảm bảo, còn chồng chéo, nghèo nàn về chủng loại, đơn điệu về hình
thức, tính thẩm mỹ và tính sư phạm chưa cao, chưa thuận tiện trong việc sử
dụng, hiệu quả hỗ trợ giảng dạy còn thấp.
Qua phỏng vấn một số CBQL và GV đa số cho rằng chất lượng TBDH
được trang bị đạt mức khá. Tuy nhiên, chất lượng phòng học và chất lượng
các TBDH sau một học kỳ sử dụng thường bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng
so với lúc mới được trang bị ví dụ như tuổi thọ của bóng đèn chiếu, gương
thấu kính bị xước, thiết bị âm thanh giảm độ nhạy, âm lượng giảm, chất lượng
âm thanh không đảm bảo….
Để đánh giá mức độ thừa thiếu, chất lượng của các thiết bị dạy học
ở trường trung học phổ thông chúng tôi đã khảo sát bằng "Phiếu trưng cầu
41
ý kiến" đối với 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các
trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019. Kết quả được thể
hiện như sau:
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lƣợng TBDH ở
các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Chất lƣợng
Mức độ
Số phiếu
Tỷ lệ(%)
Kém
112
23,2
Trung bình
304
62,9
Tốt
67
13,9
Qua bảng số liệu trên có thể thấy có 23,2% số người được hỏi đánh giá
về chất lượng là kém, cho rằng chất lượng trung bình với 62,9%, 0% đánh giá
TBDH tốt.
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình
giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành
phố Hà Nội
2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Trong việc thực hiện bất kỳ công việc nào, để đảm bảo thành công thì
việc đầu tiên là những người tham gia thực hiện công việc đó phải có nhận
thức đúng đắn về việc mình tham gia thực hiện. Trong quản lý TBDH cũng
vậy, CBQL, GV, HS là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý
TBDH trong hoạt động dạy học của mình, bản thân họ phải thấy được lợi ích
và tầm quan trọng của TBDH trong việc dạy học của nhà trường.
42
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng quản lý
thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Tác giả đã tiến hành khảo sát ba đối tượng trực tiếp liên quan đến quản
lý TBDH, đó là CBQL, GV, HS ở các trường THPT. Kết quả khảo sát cho
thấy tổng hợp ý kiến của cả 3 đối tượng về đa số đã nhận thức được tầm quan
trọng của quản lý TBDH. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận chưa hoàn toàn
thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản lý TBDH, chưa thấy được vị
trí, vai trò và lợi ích của việc quản lý TBDH trong hoạt động dạy học ở nhà
trường theo định hướng giáo dục phổ thông mới.
Trong 3 đối tượng được khảo sát thì chúng tôi nhận thấy rằng CBQL và
GV có nhận thức rất đúng về tầm quan trọng của việc quản lý thiết bị dạy học
trong nhà trường (100% cho rằng quan trọng và rất quan trọng). Riêng HS là
đối tượng có nhận thức thấp hơn cả về tầm quan trọng của việc quản lý thiết
bị dạy học trong nhà trường. Có đến trên 5,7% đối tượng này cho rằng quản
lý TBDH trong nhà trường là không quan trọng và 31,4% cho rằng bình
thường. Sở dĩ các em HS chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc
quản lý TBDH là do các em chưa hiểu hết được ý nghĩa của các THDH đối
với hoạt động dạy học trong nhà trường.
43
2.4.2. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung hoạt
động quản lý mua sắm, trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và
giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị
dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Thường xuyên
Không thực hiện
Điểm TB
Không thường xuyên
SL
%
SL
%
SL
%
90
88,2
12
11,8
0
0
2.89
1 Lập kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
74
72,5
28
27,5
0
0
2.73
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
3 Chỉ đạo
81
79,4
21
20,5
0
0
2.8
thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
88
86,3
14
13,7
0
0
2.86
4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH
Số liệu khảo sát tại Bảng 2.4 cho thấy hoạt động lập kế hoạch quản lý
trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH với 2.89 điểm trong đó 88,2% đánh giá
thực hiện thường xuyên, 11,8% đánh giá thực hiện không thường xuyên và
0% đánh giá không thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH với 2.86 điểm trong đó 86,3%
44
đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường
xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó đã nói lên rằng, trong quá
trình quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội người hiệu trưởng đã chú trọng đến hoạt động lập kế hoạch; kiểm tra,
đánh giá TBDH hơn các hoạt động chỉ đạo và tổ chức hoạt động quản lý trang
bị, mua sắm, bổ sung TBDH.
Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp như: Tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH với 2.73 điểm trong đó
72,5% đánh giá không thực hiện, 27,5% đánh giá không thực hiện và 0%
đánh giá không thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua
sắm, bổ sung TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá không thực hiện,
20,5% đánh giá không thực hiện, 0% đánh giá không thực hiện. Nguyên nhân
của kết quả đánh giá này do việc tổ chức, chỉ đạo trong các nhà trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội là đã được CBQL quan tâm, tuy nhiên
còn thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
2.4.2.1. Thực trạng lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch hoạt động quản lý mua
sắm, trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và
kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
45
Bảng 2.5. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
51 49 41 40,2 10 10,8 0
0
3.0
1 Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung TBDH bảo lượng, chất đảm đủ số lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí
69 67,7 33 32,3 0
0
0
0
3.68
2 Trong kế hoạch nêu rõ số lượng, chủng loại TBDH cần mua mới, bổ sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về mức kinh phí, nguồn kinh phí, quá trình, thời gian thực hiện, người thực hiện
58 56,9 39 38,2 5
4,9
0
0
3.52
3 Kế hoạch được thông qua lãnh đạo nhà trường và Hội đồng giáo dục để đưa vào thực hiện
Số liệu khảo sát tại bảng 2.5 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch việc
trang bị, mua sắm và bổ sung TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới được thực hiện ở mức độ khá:
Hoạt động được đánh giá cao nhất là “Trong kế hoạch nêu rõ số lượng,
chủng loại TBDH cần mua mới, bổ sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về mức
kinh phí, nguồn kinh phí, quá trình, thời gian thực hiện, người thực hiện” với
3.68 điểm và hoạt động được đánh giá thấp nhất là “Xây dựng kế hoạch mua
sắm bổ sung TBDH bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm,
tránh lãng phí” với 3.0 điểm. Qua đây có thể thấy việc lập kế hoạch mua sắm,
46
trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chưa đưa đánh giá cao do
đội ngũ CBQL các trường chưa có nhiều kiến thức, kỹ năng về quản lý,
CBQL thiếu cập nhật thông tin về các văn bản quản lý mà Bộ đã ban hành.
2.4.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức hoạt động quản lý mua sắm,
trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,
tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết
quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định
hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện
Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
Nội dung
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
1 Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận
80 78,4 19 18,6 3
3
0
0 3.75
thực hiện theo đúng nội dung
của kế hoạch mua sắm TBDH
2 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên
75 73,5 20 19,6 7 6,9 0
0
3.6
chức, giáo viên phụ trách công
tác quản lý mua sắm TBDH.
Số liệu khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy, thực trạng tổ chức thực hiện việc
mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện
ở mức độ tốt, trong đó: hoạt động được đánh giá cao hơn với 3.75 điểm là
47
“Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo
đúng nội dung của kế hoạch mua sắm TBDH” và thấp hơn với 3.6 điểm là
“Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên
phụ trách công tác quản lý mua sắm TBDH”.
Với các nội dung đều được đánh giá cao và số điểm tương đương nhau
do CBQL các trường đã chú trọng đến công tác tổ chức mua sắm, trang bị
TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo hoạt động quản lý mua sắm,
trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,
tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết
quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL %
SL %
SL % SL %
1 Giám sát chặt chẽ quá
58 56,9 39 38,2 5
4,9
0
0
3.52
trình thực hiện kế hoạch
2 Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích khi
50 49,0 42 41,2 10 9,8
0
0
3.29
gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện kế hoạch
Số liệu khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện việc
48
mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện
ở mức độ khá, trong đó:
Nội dung được đánh giá cao nhất với số điểm 3.52 là “Giám sát chặt
chẽ” quá trình thực hiện kế hoạch”, nội dung được đánh giá thấp hơn với 3.29
điểm là “Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích khi gặp khó khăn trong
quá trình thực hiện kế hoạch”. Hoạt động này chưa được đánh giá cao do
CBQL chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử
dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.4.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý
mua sắm, trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội
dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá TB
Yếu
ĐTB
Khá SL %
Tốt SL %
SL % SL %
1 Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: việc mua sắm TBDH đúng
69 67,6 23 22,6 10 9,8 0
0 3.58
theo kế hoạch đã xây dựng
66 64,7 28 27,5 8 7,8 0
0 3.57
2 Lãnh đạo nhà trường đưa ra biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện có sai sót trong mua
sắm, trang bị TBDH.
49
Số liệu khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá
quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức trung bình tốt, trong đó:
Hoạt động xác định “Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: việc mua
sắm TBDH đúng theo kế hoạch đã xây dựng” được đánh giá cao hơn với 3.58
điểm, hoạt động “” được đánh giá thấp hơn với 3.57 điểm. Các hoạt động của
việc kiểm tra, đánh giá quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị
TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được đánh giá
tương đương nhau và chỉ ở mức trung bình khá, do CBQL các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội do công tác này thực hiện chưa toàn
diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được nhiều điểm yếu kém và chưa đưa ra
được các biện pháp xử lý các yếu kém một cách kịp thời, phần lớn chỉ tập
trung vào các nội dung hành chính, việc thực hiện quy chế, hồ sơ, sổ sách
trong nhà trường.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới
Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng TBDH ở các trường THPT có thể
thấy việc mua sắm, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường THPT còn
nhiều bất cập, chưa góp phần đổi mới phương pháp dạy học và do đó chưa có
ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới
giáo dục hiện nay.
Qua khảo sát của tác giả luận văn thấy vẫn còn nhiều giáo viên và học
sinh chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, sử dụng thiết bị dạy
học. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều lớp học thiếu TBDH, thiếu thiết bị dùng
chung; ở nhiều trường THPT thiếu phòng thí nghiệm, phòng thực hành; một
số trường THPT có phòng thí nghiệm, phòng thực hành nhưng không bảo
50
đảm tiêu chuẩn; việc quản lý, bảo quản, triển khai thực hành cho học sinh gặp
khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng và công năng sử dụng thiết bị… Đội ngũ
nhân viên quản lý TBDH thiếu cả về số lượng và chất lượng, số nhân viên
phụ trách TBDH nhà trường chủ yếu chưa qua đào tạo dẫn đến hiệu quả quản
lý thiết bị và triển khai thực hành cho học sinh gặp khó khăn. Một số giáo
viên lớn tuổi dạy các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ngại tổ chức tiết dạy
thực hành; phòng trưng bày chuẩn bị thiết bị trước khi lên lớp còn thiếu, dẫn
đến công tác chuẩn bị thiết bị thực hành còn khó khăn. Việc hỗ trợ kinh phí
cho giáo viên tự làm thiết bị dạy học còn hạn chế. Nhiều loại thiết bị dạy học
được trang bị trước năm 2010 theo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông
đã xuống cấp, hết niên hạn sử dụng, trong đó nhiều thiết bị đã hỏng, không sử
dụng được. Mặc dù, quy trình phân phối thiết bị dạy học đã được đổi mới
song vẫn có loại thiết bị được cấp theo gói sản phẩm, mua theo lô (bộ) nên
việc kiểm tra chất lượng không cụ thể. Một số nhà cung cấp thiết bị ở xa các
trường học nên công tác bảo dưỡng, bảo trì và hỗ trợ trong quá trình sử dụng
thiết bị khi hết thời gian bảo hành còn hạn chế; kinh phí đầu tư cho sửa chữa
thiết bị và thiết bị tự làm còn thiếu…
Những bất cập trên trong việc sử dụng TBDH ở các trường THPT một
phần lớn bắt nguồn từ công tác quản lý. Có thể nói rằng, thời gian vừa qua
các trường THPT trên cả nước đã và đang nâng cấp, cải thiện cơ sở vật chất
nói chung cũng như TBDH nói riêng, công tác quản lý sử dụng TBDH là
hoạt động cấn thiết giúp quản lý tốt hơn TBDH, kiểm soát quá trình sử dụng
TBDH của GV, phát huy vài trò của TBDH nhằm phục vụ tốt cho quá trình
dạy và học.
Có thể thấy rằng, CBQL và giáo viên đều ý thức được tầm quan trọng
của việc quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT thể hiện qua kết quả
khảo sát có trên 85% CBQL và giáo viên được hỏi đều khẳng định công tác
quản lý sử dụng TBDH là quan trọng và rất quan trọng.
51
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ thực hiện
Nội dung
Thường xuyên
Không thực hiện
Điểm TB
TT
Không thường xuyên
SL %
SL %
SL %
1 Lập kế hoạch quản lý sử dụng TBDH
81 79,4 21 20,5
0
0
2.8
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
88 86,3 14 13,7
0
0
2.86
TBDH
3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng
90 88,2 12 11,8
0
0
2.89
TBDH
4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
74 72,5 28 27,5
0
0
2.73
hoạch sử dụng TBDH
Số liệu khảo sát tại bảng 2.9 cho thấy:
Hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH với 2.89 điểm
trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện
không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Tổ chức thực hiện kế
hoạch sử dụng TBDH với 2.86 điểm trong đó 86,3% đánh giá thực hiện
thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá
không thực hiện, điều đó là do trong quá trình quản lý sử dụng TBDH ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã
quan tâm đến hoạt động chỉ đạo và tổ chức sử dụng TBDH và được CBQL
cũng như GV đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.
Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp hơn như: Kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH với 2.73 điểm trong đó
72,5% đánh giá thực hiện thường xuyên, 27,5% đánh giá thực hiện không
thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Lập kế hoạch quản lý sử dụng
52
TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên,
20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên, 0% đánh giá không thực hiện.
Điều đó cho thấy, trong quá trình quản lý TBDH ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã có sự chú ý đến hoạt
động lập kế hoạch và kiểm tra TBDH và được CBQL cũng như GV đánh giá
cao hiệu quả của những hoạt động này.
2.4.3.1. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch quản lý việc sử dụng
TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả
tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả
khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.10. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH theo định hƣớng
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về sử dụng TBDH cho các cán bộ
51 50 41 40,2 10 9,8 0 0 3.4
quản lý, giáo viên dạy các môn học.
2 Phân tích tình hình TBDH tại nhà
58 56,8 39 38,2 5
5
0 0 3.52
trường trong những năm qua để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động sắp tới
69 67,6 33 32,4 0
0
0 0 3.68
3 Xác định các nguồn lực cần thiết cho hoạt động quản lý sử dụng TBDH
4 Xây dựng mục tiêu, phương hướng
50 49 42 41,2 10 9,8 0 0 3.39
hoạt động và nội dung kế hoạch.
53
Số liệu khảo sát tại bảng 2.10 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch quản
lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể
hiện ở mức khá, trong đó:
Trước tiên, các biện pháp được CBQL và giáo viên đánh giá có mức độ
thực hiện cao hơn là tốt là: Xác định các nguồn lực cần thiết cho hoạt động
quản lý sử dụng TBDH với 3.68 điểm và Phân tích tình hình TBDH tại nhà
trường trong những năm qua để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động
sắp tới với 3.52 điểm.
Các biện pháp được CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ thấp hơn là:
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về sử dụng TBDH cho các cán bộ quản lý, giáo
viên dạy các môn học với 3.4 điểm; Xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt
động và nội dung kế hoạch với 3.39 điểm.
Nguyên nhân của kết quả đánh giá này là do thực tế hiện nay việc lập
kế hoạch sử dụng TBDH được thực hiện vào đầu năm học và được lồng ghép
vào kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, trong đó nội dung quản lý sử
dụng TBDH chiếm dung lượng khá ít và sự xem xét của Ban giám hiệu nhà
trường về chất lượng kế hoạch khá hạn chế.
2.4.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức quản lý việc sử dụng TBDH
tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến
hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả khảo
sát được thể hiện như sau:
54
Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL %
SL %
SL % SL %
75 73,5 20 19,6 7
6,9 0
0
3.7
1 Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội dung của kế hoạch
70 68,6 26 25,5 6
5,9 0
0
3.6
2 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên phụ trách công tác quản lý TBDH.
80 78,4 19 18,6 3
3
0
0
3.75
3 Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận bám sát với mục tiêu của kế hoạch
Qua bảng số liệu 2.11 điều tra thực trạng về tổ chức thực hiện quản lý
việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cho thấy, các biện
pháp đưa ra được đa số CBQL và GV đánh giá tương đối tốt. Các nội dung
đều được đánh giá tương đương nhau với 3.7 và 3.75 điểm với “Xác định
nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội
dung của kế hoạch” và “Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, từng
bộ phận bám sát với mục tiêu của kế hoạch”.
Nguyên nhân của kết quả đánh giá trên là do việc tạo điều kiện thực
hiện công tác quản lý chưa được chú trọng. Công tác quản lý TBDH hiện nay
tại các trường THPT đa số được GV kiêm nhiệm, thường không được trang bị
đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết, vì vậy mà chuyên môn trong lĩnh vực
này của họ không cao hoặc thậm chí không có chuyên môn. Để khắc phục hạn
55
chế này đòi hỏi cần bồi dưỡng chuyên môn cho người phụ trách bằng những
phương pháp, hình thức thiết thực nhất để công tác tổ chức quản lý sử dụng
TBDH đạt hiệu quả cao.
2.4.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý việc sử dụng TBDH
tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến
hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả khảo
sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.12. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt giáo viên
51 50 41 40,2 10 9,8 0 0 3.4
không đáp ứng đúng yêu cầu của kế
hoạch bài dạy có sử dụng TBDH.
2 Hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp,
58 56,9 39 38,2 5 4,9 0 0 3.52
hình thức dạy học.
3 Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng TBDH và thông báo những văn
69 67,6 33 32,4 0 0 0 0 3.68
bản này đến các cá nhân, bộ phận có
liên quan.
4 Tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sáng chế TBDH để tôn vinh các giáo viên
50 49 42 41,2 10 9,8 0 0 3.39
tích cực sử dụng TBDH
56
Nhìn vào điểm trung bình chung ở bảng 2.12 cho thấy CBQL, GV đánh
giá việc chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội ở mức độ khá.
Trước tiên, các nội dung được CBQL và GV đánh giá có mức độ thực
hiện tương đối khá tốt là: Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng TBDH
và thông báo những văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan với
3.68 điểm và hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học với 3.52 điểm.
Các nội dung được CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ trung bình
là: Xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt giáo viên
không đáp ứng đúng yêu cầu của kế hoạch bài dạy có sử dụng TBDH với 3.4
điểm; Hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp,
hình thức dạy học với 3.39 điểm.
Nguyên nhân của kết quả đánh giá trên là do với nguồn nhân lực rất
hạn chế, mặc dù người phụ trách hay CBQL có trách nhiệm với công việc, có
kỹ năng giỏi nhưng không có nhiều thời gian để tập trung mọi lúc mọi nơi
trong quá trình chỉ đạo quản lý sử dụng TBDH.
2.4.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng
TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả
tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả
khảo sát được thể hiện như sau:
57
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH
việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
63 61,7 31 30,4 8 7,9 0
0 3.54
1 Xây dựng bộ tiêu chí quản lý sử dụng TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng TBDH
69 67,6 23 22,6 10 9,8 0
0 3.58
2 Nội dung kiểm tra: kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch.
64 62,7 26 25,4 12 11,9 0
0 3.51
3 Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng TBDH của nhà trường hằng năm
66 64,7 28 27,5 8 7,8 0
0 3.57
4 Điều chỉnh kịp thời quản lý sử dụng TBDH TBDH phù hợp với mục tiêu quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường khi có sai sót
Số liệu khảo sát tại Bảng 2.13 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá
quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới được thực hiện ở mức độ khá có điểm trung bình. Trong đó:
Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: Nội dung kiểm tra: kế hoạch sử
dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch được đánh giá cao
nhất chỉ với 3.58 điểm; hoạt động điều chỉnh kịp thời quản lý sử dụng TBDH
TBDH phù hợp với mục tiêu quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường khi có
sai sót được 3.57 điểm; Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng
TBDH của nhà trường hằng năm và Xây dựng bộ tiêu chí quản lý sử dụng
TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng
TBDH chỉ được đánh giá lần lượt chỉ với 3.51 điểm và 3.54 điểm.
58
Thực tế cho thấy công tác kiểm tra hoạt động quản lý sử dụng TBDH
chưa được thực hiện thường xuyên, tần suất thực hiện khá thấp, những hình
thức đơn giản, thuận tiện cho việc theo dõi việc sử dụng chưa được tận dụng
tốt, chủ yếu là thông qua các tiết dự giờ để quan sát quá trình sử dụng TBDH
và kiểm tra kế hoạch sử dụng TBDH trong tiết học đó được nêu ra ở giáo án
trước khi dự giờ. Mục đích của công tác kiểm tra, đánh giá là quan sát, kiểm
nghiệm thực trạng quản lý sử dụng TBDH, nhận ra các hạn chế trong việc sử
dụng và QL sử dụng TBDH từ đó tìm ra các biện pháp hỗ trợ GV và người
phụ trách quản lý TBDH khắc phục hạn chế, cải tiến hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên, nội dung tổng kết, đánh giá và hỗ trợ khắc phục hạn chế chưa được chú
trọng để thực hiện tốt.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả công tác quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử
dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác
giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả
khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới
TT
Nội dung
Thường xuyên
Không thực hiện
Điểm TB
Mức độ thực hiện Không thường xuyên SL %
SL %
SL %
1 Lập kế hoạch quản lý bảo quản,
90 88,2 12 11,8
0
0
2.89
sửa chữa TBDH
81 79,4 21 20,5
0
0
2.8
88 86,3 14 13,7
0
0
2.86
74 72,5 28 27,5
0
0
2.73
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH 3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH 4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH
59
Số liệu khảo sát tại Bảng 2.15 cho thấy, thực trạng quản lý việc việc
bảo quản, sửa chữa TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới được thực hiện ở mức độ khá có điểm trung bình khá. Trong đó:
Hoạt động lập kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.89
điểm trong đó 88,2% đánh giá thực hiện thường xuyên, 11,8% đ đánh giá thực
hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Chỉ đạo thực hiện
kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.86 điểm trong đó 86,3%
đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường
xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó đã nói lên rằng, trong quá trình
quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
người hiệu trưởng đã chú ý đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra TBDH và
được CBQL cũng như GV đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.
Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp như: Kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.73 điểm trong
đó 72,5% đánh giá thực hiện thường xuyên, 27,5% đánh giá thực hiện không
thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực
hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên, 0% đánh
giá không thực hiện. Điều đó cho thấy, trong quá trình quản lý TBDH ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã chú
ý đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra TBDH và được CBQL cũng như GV
đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này. Tuy nhiên nhiều trường chưa
có kế hoạch dự trù kinh phí thường niên cho hoạt động sửa chữa, bảo quản
TBDH cũng như kế hoạch chỉ đạo công tác tự làm TBDH còn hạn chế.
2.4.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị
dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa
chữa việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố
60
Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội
dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.15. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL %
SL %
SL %
SL %
1 Xây dựng quy chế, quy
trình bảo quản, sửa chữa
43 42,1 47
46
12 11,9
0
0
3.3
TBDH và tổ chức thực
hiện nghiêm túc quy chế
2 Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử
50
49
42 41,2 10 9,8
0
0
3.39
dụng TBDH đã trang bị
trong các trường.
Số liệu khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch quản lý
việc bảo quản, sửa chữa TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể
hiện ở mức khá, trong đó:
Hoạt động “Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng TBDH
đã trang bị trong các trường” được đánh giá cao hơn với 3.39 điểm, hoạt động
được đánh giá thấp hơn “Xây dựng quy chế, quy trình bảo quản, sửa chữa
TBDH và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế” với 3.3 điểm. Sở dĩ như vậy
là do do đội ngũ nhân viên quản lý TBDH và phòng học chức năng, chủ yếu
làm việc bằng tự học và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc mà
chưa được học một cách bài bản quy trình quản lý TBDH. Hàng năm các
trường chưa có kế hoạch dự trù mức kinh phí thường niên cho việc sữa chữa,
bảo quản những TBDH đã bị hư hỏng nặng.
61
2.4.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức quản lý việc bảo quản, sửa chữa
việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và
kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.16. Tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL %
SL %
SL % SL %
80 78,4 19 18,6 3
3
0
0 3.75
1 Giao cho cán bộ (GV) phụ trách TBDH trực tiếp quản lý bảo quản TBDH trong trường
75 73,5 20 19,6 7 6,9 0
0
3.7
2 Bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
70 68,6 26 25,5 6 5,9 0
0
3.6
3 Chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ, giá tốt để sắp xếp, bảo quản TBDH đủ diện tích, kiên cố và an toàn.
Số liệu khảo sát tại bảng 2.16 cho thấy, thực trạng tổ chức thực hiện
quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện
ở mức khá với 3.68 điểm, trong đó:
62
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Giao cho cán bộ (GV) phụ trách
TBDH trực tiếp quản lý bảo quản TBDH trong trường” với 3.75 điểm. Nội dung
“Bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để
nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các
lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ” được đánh giá thấp hơn với 3.7 điểm và
nội dung được đánh giá thấp nhất là “Chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ, giá tốt
để sắp xếp, bảo quản TBDH đủ diện tích, kiên cố và an toàn”. Nguyên nhân của
kết quả này là do nhiều trường còn thiếu phòng kho chứa TBDH làm ảnh hưởng
lớn đến việc cất giữ, bảo quản TBDH. Sự thiếu hụt nhân lực của bộ phận quản lý
TBDH, chỉ do một GV kiêm nhiệm phụ trách, không có đủ thời gian để vừa thực
hiện công tác giảng dạy chuyên môn, vừa quản lý TBDH. CBQL quản lý TBDH
là GV kiêm nhiệm, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực quản lý.
2.4.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý việc bảo quản, sửa chữa
việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và
kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
51 50 41 40,2 10 9,8 0
0 3.40
1 Việc bảo dưỡng TBDH được thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản TBDH
48 47 42 41,3 12 11,7 0
0 3.35
2 Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè và bảo dưỡng TBDH ngay sau khi sử dụng
63
Số liệu khảo sát tại bảng 2.17 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện
quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được
thể hiện ở mức khá, trong đó:
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Việc bảo dưỡng TBDH được thực
hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản TBDH” với 3.4 điểm. Nội
dung “Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè và bảo dưỡng
TBDH ngay sau khi sử dụng” được đánh giá thấp hơn với 3.35 điểm. Nguyên
nhân của kết quả này là do TBDH thường xuyên bị hư hỏng, số lượng TBDH
hư hỏng còn ứ đọng nhiều, chưa được sửa chữa, thay mới nhanh chóng, kịp
thời. Một số thiết bị kém chất lượng, vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa
chữa, thậm chí không thể sửa chữa được. TBDH bị hư hỏng nhiều, không
được sửa chữa kịp thời dẫn đến tình trạng thiếu TBDH, đặc biệt là các máy
móc khó sử dụng và sửa chữa một phần do nhà trường chưa có các qui định
chặt chẽ, nghiêm khắc trong việc cất giữ, bảo quản TBDH. Chế độ thực hiện
không đảm bảo theo yêu cầu của nhà sản xuất đề ra. Việc sửa chữa kịp thời
các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà trường. Bởi
vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc phân phối tài
chính cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải tính đến nguồn
tài chính cần thiết cho mục đích này.
2.4.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện bảo quản, sửa chữa thiết bị
dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý việc bảo quản,
sửa chữa việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội
dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
64
Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý bảo quản, sửa chữa
thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở
các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
ĐTB
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng bộ tiêu chí quản lý bảo
quản, sửa chữa dựa trên những mục
63 61,8 31 30,4 8 7,8 0 0 3.54
tiêu đã được phát biểu trong kế
hoạch sử dụng TBDH
2 Nội dung kiểm tra, đánh giá bao
gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa
69 67,6 23 22,6 10 9,8 0 0 3.58
theo các tiêu chí đã xây dựng
3 Kiểm tra, đánh giá theo quy định
quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH
64 62,7 26 25,5 12 11,8 0 0 3.51
của nhà trường hằng năm
4 Điều chỉnh kịp thời các phương
thức bảo quản, sửa chữa TBDH
66 64,7 28 27,5 8 7,8 0 0 3.57
phù hợp với mục tiêu của mỗi môn
học trong nhà trường khi có sai sót
Số liệu khảo sát tại bảng 2.18 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá
thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
được thể hiện ở mức khá, trong đó:
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Nội dung kiểm tra, đánh giá bao
gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa theo các tiêu chí đã xây dựng” với 3.58
điểm. Nội dung “Sau khi kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo
nhà trường biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm
65
ra nguyên nhân của thực trạng và để điều chỉnh kịp thời các phương thức bảo
quản, sửa chữa TBDH phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà
trường” được đánh giá thấp hơn với 3.57 điểm và nội dung được đánh giá
thấp nhất là “Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý bảo quản, sửa chữa
TBDH của nhà trường hằng năm”. Nguyên nhân của kết quả này là do công
tác quản lý chưa chặt chẽ của các nhà trường, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch kiểm tra hoạt động bảo quản, sửa chữa TBDH còn mang tính chung
chung, hình thức; chưa chú trọng đúng mức đến việc xây dựng tiêu chí đánh
giá cũng như kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý khi phát hiện sai sót, công
tác giao nhận TBDH chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát, hỏng hóc TBDH.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học tại các trường THPT
trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi nhận thấy yếu
tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan đối
với việc quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đặc
biệt yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là “Năng lực của hiệu
trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị dạy học của phụ huynh học
sinh và cộng đồng xã hội” đến hoạt động quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội. Yếu tố được đánh giá ít ảnh hưởng nhất đến quản lý
thiết bị dạy học tại các trường THPT trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội là “Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên”. Xem xét cụ
thể từng yếu tố, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.19. như sau:
66
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
Ảnh hƣởng
Các yếu tố
Không ảnh hƣởng
Rất ảnh hƣởng
Thứ bậc
SL TL% SL TL% SL TL%
Nhận thức của giáo viên và hiệu
60 75 20
25
0
0
2
trưởng về vai trò của thiết bị dạy học
Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của
29 36 15
19
36 45
7
giáo viên
Chủ
Năng lực tài chính của nhà trường
40 50 30 37,5 10 12,5
4
quan
Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị dạy
65 81 15
19
0
0
1
học của phụ huynh học sinh và cộng
đồng xã hội
Tiến bộ khoa học và công nghệ
35 44 20
25
25 31
5
Đổi mới chương trình giáo dục phổ
30 37,5 22 27,5 28 35
6
Khách
thông
quan
Ngân sách đầu tư của nhà nước cho
55 69 20
25
5 6,25
3
giáo dục và đào tạo
Quan kết quả khảo sát ở bảng 2.19 ta có thể thấy:
Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan:
Yếu tố “Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp
thiết bị dạy học của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội” được xếp thứ
bậc 1, Có tới 81% ý kiến người được khảo sát cho rằng yếu tố này có mức độ
rất ảnh hưởng và 0% cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
67
Yếu tố “Nhận thức của giáo viên và hiệu trưởng về vai trò của thiết bị
dạy học” được xếp thứ bậc 2, có tới 75% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức
độ rất ảnh hưởng và 0% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo dục và đào tạo” được
xếp thứ bậc 3, có 69% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và
25% ý kiến cho rằng ảnh hưởng và 6,25% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Năng lực tài chính của nhà trường” được xếp thứ bậc 4, có
50% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 30% ý kiến cho
rằng ảnh hưởng, 12,5% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản
lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan:
Yếu tố “Tiến bộ khoa học và công nghệ” được xếp thứ bậc 5, có 44% ý
kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 25% ý kiến cho rằng
ảnh hưởng, 31% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” được xếp thứ bậc 6,
có 37,5% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 27,5% ý
kiến cho rằng ảnh hưởng, 35% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên” được xếp thứ
bậc 7, có 36% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 19% ý
68
kiến cho rằng ảnh hưởng, 45% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định
hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện
Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
2.6.1. Kết quả đạt được
- Đa số CBQL, GV và HS đã có nhận thức về tầm quan trọng của việc
quản lý TBDH.
- Nhiều nhà trường đã thực hiện tốt việc đầu tư, xây dựng, trang bị, bảo
quản, sửa chữa bổ sung thêm nhiều TBDH, trong đó có TBDH hiện đại tạo
điều kiện nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, tạo điều kiện để GV áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Đa số GV đã có sự chuẩn bị kỹ khi sử dụng TBDH, tạo chất lượng
cho các tiết dạy có sử dụng TBDH. Bên cạnh đó là nhận thức đúng đắn của
GV về các yêu cầu cần đáp ứng khi sử dụng TBDH để phát huy tối đa lợi
ích mà TBDH đem lại và sự tuân thủ những yêu cầu này khi sử dụng
TBDH từ phía GV.
2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
2.6.2.1. Một số tồn tại
- Chưa trang bị đầy đủ chủng loại và số lượng TBDH. Một số bài thí
nghiệm không có thiết bị, mô hình cho HS thực tập, trong trường hợp như
vậy GV chỉ diễn giải bằng lời nói. Kế hoạch trang bị, mua sắm TBDH chưa
khoa học.
- Tình trạng chất lượng trang thiết bị: Một số thiết bị kém chất lượng,
vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa chữa, thậm chí không thể sửa chữa
được. Chế độ bảo quản máy móc không đảm bảo theo quy định của nhà sản
xuất đề ra.
69
- TBDH bị hư hỏng nhiều, không được sửa chữa kịp thời dẫn đến tình
trạng thiếu TBDH, đặc biệt là các máy móc khó sử dụng và sửa chữa một
phần do nhà trường chưa có các qui định chặt chẽ, nghiêm khắc trong việc cất
giữ, bảo quản TBDH. Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn
được làm trên giấy tờ nhưng xử lý sau kiểm kê thì còn chậm. Việc sửa chữa
kịp thời các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà
trường. Bởi vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc
phân phối tài chính cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải
tính đến nguồn tài chính cần thiết cho mục đích này.
- Hoạt động quản lý TBDH được lập kế hoạch 1 lần vào đầu năm học.
Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá vẫn còn nhiều yếu kém; công tác
kiểm tra, đánh giá được thực hiện nhưng không đạt hiệu quả, không đáp ứng
được mục đích tìm ra hạn chế, yếu kém từ đó có các biện pháp cải thiện việc
quản lý TBDH.
- Nhiều trường còn thiếu phòng kho chứa TBDH làm ảnh hưởng lớn
đến việc cất giữ, bảo quản TBDH. Khả năng khai thác sử dụng TBDH còn
hạn chế; một số phòng thí nghiệm, thực hành chưa sử dụng hết công suất.
- Sự thiếu hụt nhân lực của bộ phận quản lý TBDH, chỉ do một GV
kiêm nhiệm phụ trách, không có đủ thời gian để vừa thực hiện công tác giảng
dạy chuyên môn, vừa quản lý TBDH. CBQL quản lý TBDH là GV kiêm
nhiệm, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực quản lý, chính vì vậy các chức
năng của quản lý chưa được thực hiện tốt.
- Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý TBDH của cấp trên
chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được những yếu kém cần cải thiện
trong quá trình quản lý TBDH.
- Tần suất sử dụng TBDH chưa cao, chỉ tập trung ở các tiết thao giảng,
chuyên đề, dự giờ, những tiết học bình thường chưa thường xuyên sử dụng
TBDH, GV khó thay đổi được phương pháp dạy học truyền thống, giảng giải
lý thuyết.
70
- Chế độ khen thưởng, phong trào thi đua nhằm khuyến khích GV sử
dụng và cải tiến hiệu quả sử dụng TBDH chưa được thực hiện tốt, GV chưa
đánh giá cao việc thực hiện công tác này của nhà trường vì vậy chưa tạo được
động lực thúc đẩy GV nỗ lực phấn đấu.
- Chế độ báo cáo thống kê hiện nay chưa làm sáng tỏ bức tranh thực tế
về CSVC - TBDH, chưa vạch ra được vốn đầu tư cơ bản và việc thực hiện
đầu tư này. Lượng thông tin báo cáo về thiết bị còn hạn chế nên việc xử lý
thông tin không kịp thời và thiếu chính xác.
- Công tác kế hoạch hoá thiết bị trên cơ sở bảng ghi thiết bị theo biểu
kiểm kê hàng năm để bổ sung và thay đổi do hỏng hóc phải thanh lý thực
hiện chưa tốt.
- Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn được làm trên
giấy tờ nhưng xử lý sau kiểm kê thì còn chậm.
2.6.2.2. Nguyên nhân của tồn tại
- Chưa xây dựng được kế hoạch mua sắm, trang bị TBDH khoa học
phù hợp với tình hình tài chính của nhà trường.
- Đa số giáo viên có nhận thức tốt về sự cần thiết quản lý TBDH, tuy
nhiên nhận thức chưa sâu, từ nhận thức chuyển sang hành động còn chậm,
tâm lý ngại sử dụng còn khá phổ biến, nhất là đối với các TBDH hiện đại mới
được trang bị hoặc những TBDH kích thước lớn, khó di chuyển xuống lớp
học. Bên cạnh đó sự hạn hẹp về thời gian chuẩn bị dẫn đến việc TBDH chưa
thường xuyên được sử dụng trong các tiết học hằng ngày ở lớp.
- Do công tác quản lý chưa chặt chẽ của các nhà trường nên trách
nhiệm của một bộ phận cán bộ làm công tác thiết bị, thí nghiệm chưa cao:
việc sắp xếp TBDH theo bộ môn, theo khối lớp, theo trình tự sử dụng trong
năm học chưa được quan tâm; việc vào sổ theo dõi TBDH, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch sử dụng TBDH của GV còn mang tính hình thức; công tác giao
nhận TBDH chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát, hỏng hóc TBDH,....Bộ máy quản
71
lý thiếu hoàn thiện, cơ chế quản lý lỏng lẻo, chưa có biện pháp quản lý trong
trang bị, mua sắm và bảo quản, sửa chữa TBDH. Vì vậy hiện nay đang xảy ra
tình trạng: thiếu TBDH do nhu cầu ngày càng một nhiều và một phần do việc
bố trí thời khoá biểu chưa hợp lý; cơ chế quản lý lỏng lẻo đã gây ra tình trạng
mất mát, hư hỏng TBDH. Bên cạnh đó trong quá trình sử dụng CBQL TBDH,
GV hoặc HS thao tác không đúng quy trình, kỹ năng sử dụng TBDH còn hạn
chế dẫn đến việc TBDH dễ bị hư hỏng.
- Chưa có nhiều khoá bồi dưỡng kiến thức về quản lý TBDH cho CBQL
TBDH, về kỹ năng sử dụng TBDH cho GV.
- Do đội ngũ nhân viên quản lý TBDH và phòng học chức năng, chủ
yếu làm việc bằng tự học và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc mà
chưa được học một cách bài bản quy trình quản lý TBDH. Năng lực chuyên
môn của một số cán bộ phụ trách thiết bị còn yếu, chưa nắm được các nguyên
tắc lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng TBDH dẫn đến tình trạng hư hỏng TBDH do
bảo quản không đúng cách và không được bảo dưỡng định kỳ.
- Hàng năm các trường chưa có kế hoạch dự trù mức kinh phí thường
niên cho việc sữa chữa, mua sắm, trang bị mới hoặc bổ sung những TBDH đã
bị hư hỏng nặng, việc chỉ đạo công tác tự làm TBDH còn hạn chế, tần suất
thực hiện ở mức độ trung bình.
- Việc chỉ đạo tăng cường đầu tư TBDH tuy có quan tâm thực hiện
nhưng thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.
- Do công tác thanh tra, kiểm tra tập trung phần lớn vào các nội dung hành
chính, việc thực hiện qui chế, hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, việc kiểm tra,
thanh tra hoạt động sử dụng TBDH chưa được cấp trên chú trọng, quá trình quản
lý TBDH của cấp trên chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được những
yếu kém cần cải thiện trong quá trình sử dụng và quản lý sử dụng TBDH.
72
Tiểu kết chƣơng 2
Xuất phát từ cơ sở lý luận của vấn đề quản lý thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ở chương 1,
Chương 2 đã nghiên cứu thực trạng thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội, đi sâu phân tích phân tích thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội, chỉ ra các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến
quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó cho thấy còn tồn
tại một số vấn đề cấp thiết đặt ra và cần có những biện pháp tương ứng nhằm
quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đó là:
- Cần nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của
việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Thực hiện đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận,
phân phối thiết bị dạy học.
- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học cũng như chất
lượng của công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học.
- Tăng cường thực hiện kiểm tra, đánh giá quản lý TBDH.
73
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu cấp THPT
Các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo đáp ứng được mục tiêu, đó
là nâng cao chất lượng quản lý TBDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội đáp ứng tốt định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của trường và năng lực quản lý của các
CBQL ở các trường THPT của huyện Thường Tín, cùng với sự hỗ trợ, tạo
điều kiện của CBQL cấp trên của địa phương.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có tính liên hệ
với nhau thành một thể thống nhất hướng vào mục tiêu quản lý TBDH theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội được đề xuất phải có khả năng áp dụng một cách dễ dàng,
nhanh chóng vào việc quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
74
3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng
trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,
thành phố Hà Nội
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự
cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học
3.2.1.1. Mục đích thực hiện biện pháp
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý TBDH cần phải
nhận thức đúng về tầm quan trọng, sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ có sự thống nhất từ Ban giám hiệu đến
các bộ phận chức năng có liên quan trong trường.tùy vào chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của từng bộ phận mà phân định rõ trách nhiệm trong công tác
mua sắm, quản lý, sử dụng, sửa chữa, bổ sung TBDH một cách hiệu quả,
đồng bộ và tiết kiệm.
Giúp mọi người có thái độ bảo vệ tốt tài sản TBDH của nhà trường để
phục vụ lâu dài.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng cần xây dựng và bồi dưỡng phẩm chất chính trị, ý thức,
nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng sử dụng, bảo quản TBDH cho các nhân viên
trực tiếp quản lý TBDH.
+ Giúp cán bộ, GV, NV có trình độ vững vàng trong sử dụng thành
thạo TBDH mới phục vụ tốt cho nhiệm vụ giáo dục và dạy học đáp ứng được
yêu cầu đổi mới PPDH trong giai đoạn đổi mới giáo dục như hiện nay. Vì vậy
trường cần tuyển chọn những người được đào tạo bài bản từ các cơ sở đào tạo
về quản lý TBDH.
+ Nhà trường cần tuyển nhân viên đúng chuyên ngành đào tạo và đưa
vào biên chế.
75
+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
quản lý TBDH.
Bồi dưỡng tại chỗ các nội dung việc sử dụng TBDH đúng quy trình
kỹ thuật, ý thức bảo quản sau khi sử dụng, chế độ bảo dưỡng, bảo quản
TBDH. Vì vậy giáo dục ý thức, trách nhiệm của từng cán bộ, GV, HS trong
hoạt động quản lý TBDH cần phải được tiến hành thường xuyên và lấy tiêu
chí bảo quản TBDH cũng là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại
CB, GV trong trường.
Sắp xếp cho CB phụ trách TBDH được tham gia các lớp tập huấn về
TBDH do ngành tổ chức để cán bộ phụ trách TBDH nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Tự bồi dưỡng: TBDH trong nhà trường ngày càng phong phú với nhiều
linh kiện hiện đại phức tạp. Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV gắn
với việc sử dụng TBDH thường xuyên trong mỗi giờ lên lớp nên các cá nhân
phải tăng cường khả năng tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu của một
GV thực hành có năng lực chuyên môn tốt.
+ Để hoạt động quản lý TBDH trong nhà trường đạt hiệu quả cao, cán
bộ quản lý phụ trách TBDH cần phải nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn,
hệ thống hóa toàn bộ chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư về TBDH của Đảng, Nhà
nước, của ngành Giáo dục và các bộ có liên quan thành một tài liệu tổng hợp
về hoạt động quản lý TBDH.
+ Tăng cường tính pháp lý đối với hoạt dộng TBDH bằng cách ban
hành các văn bản, quy định về chuyên môn, về quản lý đối với TBDH. Đó là
các văn bản về khai thác sử dụng, bảo quản TBDH làm sao để công tác
TBDH được coi là hoạt động vừa mang tính hành chính vừa có tính chuyên
môn nhằm tăng cường và củng cố ý thức, thái độ và sự say mê của người GV
đối với việc sử dụng TBDH vào giảng dạy một cách có hiệu quả để đổi mới
phương pháp. Các nội quy, quy định của nhà trường cần có các điều khoản
76
quy định về quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, bắt buộc mỗi
thành viên phải chăm lo và thực hiện tốt chức trách của mình.
+ Nắm vững bản danh mục TBDH tối thiểu được cấp của nhà trường và
xây dựng cơ chế phối hợp trong việc quản lý sử dụng TBDH.
+ Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng:
Lập kế hoạch sử dụng TBDH theo chuyên môn mình phụ trách; đảm bảo thực
hiện đầy đủ thí nghiệm trong chương trình dạy học theo quy định của Bộ GD-
ĐT; theo dõi việc sử dụng TBDH và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Vào đầu năm học, Hiệu trưởng cần họp Hội đồng sư phạm nhà trường
tổ chức quán triệt cho toàn thể GV về tầm quan trọng của việc thực hiện kế
hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá
trình dạy học để mọi thành viên thấy rõ trách nhiệm của mình
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nêu cao trách nhiệm của các tổ trưởng TCM cũng như toàn thể GV trong
việc lập kế hoạch mua sắm thiết bị cho phù hợp với bộ môn mình phụ trách.
- Nêu cao trách nhiệm cho toàn thể cán bộ, GV, CNV và HS trong việc
bảo quản trang thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt nhất và lâu dài cho hoạt
động giảng dạy theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận,
phân phối thiết bị dạy học
3.2.2.1. Mục đích thực hiện biện pháp
Thực hiện biện pháp này giúp nhà trường tổ chức tốt việc thực hiện kế
hoạch xây dựng, đầu tư, mua sắm TBDH. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản
lý và sử dụng TBDH.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Việc xây dựng TBDH được xem là một trong những nhiệm vụ được ưu
tiên hàng đầu của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục ngày càng cao
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. Vì vậy Hiệu
77
trưởng cần lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho việc đầu tư mua
sắm TBDH.
Trước hết để thực hiện tốt hoạt động lập kế hoạch về quản lý TBDH,
Hiệu trưởng cần
+ Nêu cao trách nhiệm cho các tổ trưởng TCM và toàn thể GV trong
việc lập kế hoạch mua sắm thiết bị cho phù hợp với bộ môn của mình nhằm
phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập.
+ Dựa trên các văn bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học
của Bộ GD-ĐT, Bộ Tài chính, Hiệu trưởng cần xây dựng văn bản cụ thể Quy
định về quy trình mua sắm TBDH trong nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian, định kỳ cụ thể cho việc bảo
trì TBDH. Có sự tham khảo ý kiến từ nhiều phía cả trong và ngoài nhà trường
và sự chỉ đạo của cấp trên.
+ Từ đầu năm học cho xây dựng kế hoạch cho GV đăng ký tự làm đồ
dùng dạy học. Xây dựng chế độ khuyến khích, khen thưởng kịp thời cho việc
tự làm đồ dùng dạy học của GV.
+ Hiệu trưởng phải phân công lực lượng thực hiện kế hoạch. Phân bổ
kinh phí và điều kiện phương tiện vật chất khác phục vụ cho kế hoạch.
+ Cụ thể hóa cho từng công việc thực hiện theo kế hoạch, từ đó giao kế
hoạch cho các bộ phận, cá nhân có liên quan thực hiện, giải đáp thắc mắc (nếu
có) của từng thành viên và động viên khuyến khích cách cá nhân thực hiện tốt
kế hoạch đó.
+ Hiệu trưởng thực hiện các quyết định có liên quan đến quá trình thực
hiện kế hoạch: Quyết định đầu tư ngân sách cho mua sắm TBDH, quyết định
thành lập các tổ công tác…
+ Hiệu trưởng cần thường xuyên, liên tục chỉ đạo thực hiện kế hoạch
xây dựng, đầu tư, mua sắm TBDH. Cụ thể hóa các công việc của từng giai
đoạn đồng thời bổ sung những điều kiện cần thiết, động viên khuyến khích
việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận, cá nhân.
78
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các tổ trưởng chuyên môn và toàn thể GV có trách nhiệm cao trong
việc lập kế hoạch mua sắm TBDH phù hợp với bộ môn của mình cũng như
trong việc bảo quản trang TBDH trong nhà trường.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học
3.2.3.1. Mục đích thực hiện biện pháp
Chất lượng của việc sử dụng TBDH không chỉ phụ thuộc vào quy mô
mua sắm mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng, nếu sử dụng không tốt
thì hiệu quả của TBDH không được phát huy làm ảnh hưởng đến quá trình
dạy học của GV trong mỗi tiết dạy học.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng, đầu tư, mua sắm đủ TBDH theo danh mục TBDH tối thiểu
cho cấp THPT do Bộ Giáo dục Đào tạo quy định.
- Xây dựng danh mục TBDH theo tiết học để thuận tiện cho việc theo
dõi, sử dụng TBDH.
- Xây dựng tốt kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH trong năm học: Kế
hoạch nhà trường, của tổ, nhóm chuyên môn của từng giáo viên bộ môn. Kế
hoạch sử dụng TBDH phải được lập một cách chi tiết đến từng tiết học và
đảm bảo tính khả thi. Với kế hoạch này Hiệu trưởng có thể nắm rõ được việc
khai thác, sử dụng TBDH vào hoạt động dạy học trong nhà trường.
- Giới thiệu danh mục các TBDH hiện có của nhà trường cho GV, Hiệu
trưởng nên đưa về các tổ và thực hiện một cách thiết thực trong các buổi sinh
hoạt TCM, lưu các danh mục của từng môn trong tủ hồ sơ của tổ để GV tiện
tra cứu bất cứ khi nào mà không cần xuống phòng thiết bị. Giao các tổ trưởng
chuyên môn lên kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm học cho việc sử dụng
TBDH trong từng tiết học và hoạt động này phải được nhắc nhở kiểm tra
thường xuyên trong năm học để xem việc thực hiện có đúng với chương trình
kế hoạch giảng dạy không.
79
- Tổ chức các buổi tập huấn để GV được trực tiếp thực hành trước những
TBDH mới đồng thời kiểm tra một số sai số trong quá trình thực hành thí
nghiệm để điều chỉnh kịp thời. Việc này giúp GV chủ động, không lúng túng
trong quá trình hướng dẫn cho HS đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng
của các TBDH vì thực tế cho thấy số lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sử dụng các
TBDH của GV càng đa dạng thì hiệu quả sử dụng các TBDH càng lớn.
- Trong quá trình sử dụng hoặc khi kiểm tra nếu phát hiện TBDH có hư
hỏng thì nhân viên phụ trách TBDH của nhà trường và GV sử dụng ghi rõ
nguyên nhân và báo cáo kịp thời cho Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC của
nhà trường để Hiệu trưởng kịp thời có biện pháp tìm hiểu nguyên nhân và có
kế hoạch sửa chữa, khắc phục.
- Nhằm khắc phục việc mất thời gian cho việc di chuyển và chuẩn bị
TBDh của Gv cho mỗi tiết dạy thì mỗi TCM yêu cầu GV đăng ký các tiết có
sử dụng TBDH cũng như các đồ dùng cần thiết cần mượn để phục vụ cho tiết
dạy với nhân viên thiết bị để chủ động chuẩn bị đầy đủ theo yêu cầu của GV
được nhanh chóng.
- Chỉ đạo TCM có kế hoạch cùng với nhân viên thiết bị kiểm tra, sắp
xếp lại các thiết bị cho khoa học và tiện sử dụng.
- Xây dựng các nội quy cụ thể cho cán bộ, GV, NV, HS khi sử dụng
các phòng chức năng của nhà trường.
- Lập sổ theo dõi cũng như xây dựng các quy định cụ thể về quy trình
giao nhận, sử dụng, bảo quản, bảo trì và sửa chữa thiết bị giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch hợp đồng bảo trì định kỳ với các công ty cung cấp
thiết bị để công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa trang thiết bị được kịp thời.
Đặc biệt cần quan tâm đến việc quản lý, bảo trì phòng máy vi tính, phòng
trình chiếu. Phát huy vai trò của nhóm phụ trách CNTT của nhà trường trong
việc bảo quản, bảo trì, sửa chữa máy tính.
- Đưa việc sử dụng, bảo quản, tự làm TBDH của GV và nhân viên thiết
bị vào thang điểm thi đua khen thưởng trong mỗi đợt xét thi đua của trường.
80
- Tổ chức tốt chuyên đề sử dụng TBDH trong các TCM hàng kỳ, hàng
năm, chú trọng khâu giảng mẫu, dự giờ và rút kinh nghiệm.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ CB, GV nhà trường thường xuyên sử dụng TBDH, có năng
lực sử dụng TBDH để phát huy vai trò, hiệu quả TBDH.
- Hiệu trưởng và các tổ trưởng TCM nắm vững nội dung, chương trình
thực hành các môn học và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng
TBDH của GV bộ môn.
- TBDH phải đủ về số lượng, đồng bộ và đảm bảo chất lượng.
- Có đủ CSVC theo yêu cầu tối thiểu về phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm thực hành, phòng kho, điện lưới,....
- GV bộ môn am hiểu về TBDH, có năng lực sử dụng TBDH.
- Nhà trường có các quy chế, quy định về sử dụng TBDH.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết
bị dạy học
3.2.4.1. Mục đích thực hiện biện pháp
Thực hiện biện pháp này nhằm giúp cho CB, GV phụ trách TBDH nắm
vững được nguyên nhân, cách thức bảo quản, sửa chữa, bảo dưỡng TBDH. Từ
đó nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THPT.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Với hoạt động bảo quản:
+ Cải thiện các điều kiện bảo quản: Bố trí, sắp xếp lại kho chứa thiết bị;
rà soát, mua sắm bổ sung tủ giá xếp TBDH.
+ Lựa chọn và phân công người có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn
trong công tác bảo quản TBDH (tuyển nhân viên chuyên trách đúng chuyên môn).
+ Bồi dưỡng về mặt nhận thức, các quy định, chế độ bảo quản đối với
từng TBDH cho người phụ trách công tác thiết bị.
+ Thực hiện bảo quản đúng quy trình và phương pháp của nhà sản xuất
đề ra, đúng quy định đối với từng TBDH.
81
+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê, đánh giá công tác bảo quản.
- Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa TBDH:
Các căn cứ để xây dựng kế hoạch sửa chữa:
+ Trên cơ sở kế hoạch sử dụng, nắm tần suất sử dụng TBDH để đưa
vào kế hoạch bảo dưỡng, ưu tiên sửa chữa.
+ Lực lượng sửa chữa: GV, HS, hợp đồng với các đơn vị, cá nhân là
những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Kế hoạch sửa chữa phải ghi rõ tình trạng hư hỏng của từng thiết bị, số
lượng thiết bị, thời gian sửa chữa, kinh phí sửa chữa, …Đặc biệt khi lập kế
hoạch sửa chữa cần lưu ý các dạng hư hỏng của thiết bị.
+ Dựa trên kế hoạch sử dụng, nắm tần suất sử dụng TBDH để đưa vào
kế hoạch bảo dưỡng, ưu tiên sửa chữa. Lực lượng sửa chữa là các các đơn vị,
cá nhân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Kế hoạch sửa chữa phải ghi rõ tình trạng hư hỏng của từng thiết bị, số
lượng thiết bị, thời gian sửa chữa, kinh phí sửa chữa… đặc biệt khi lập kế
hoạch sửa chữa cần quan tâm đến các dạng hư hỏng của TBDH như hư hỏng
do tác động của môi trường hay là TBDH hư hỏng do quá trình sử dụng.
Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa được thể hiện theo biểu mẫu sau:
Bảng 3.1. Kế hoạch bảo dƣỡng, sữa chữa thiết bị
Trường:...................... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ MÔN:.............................................
Năm học: .....................................
TT
Thời gian thực hiện
Dự kiến kinh phí
Ghi chú
Tên TB hoặc chủng loại TB
Mức độ sữa chữa trước đó
Nội dung bảo dưỡng, sửa chữa
82
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có văn bản hướng dẫn thực hiện bảo quản, bảo dưỡng TBDH theo
quy định của nhà sản xuất theo từng loại TBDH cụ thể.
- Cần có sự phối hợp giữa Nhà trường - Nhà sản xuất- Nhà khoa học
trong hoạt động bảo quản, bảo dưỡng TBDH đặc biệt đối với những TBDH
hiện đại.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học
3.2.5.1. Mục đích thực hiện biện pháp
Thực hiện biện pháp này nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của Hiệu
trưởng đối với hoạt động quản lý TBDH nhằm kích thích, tư vấn, thúc đẩy,
việc quản lý TBDH đạt hiệu quả cao.
Giúp kiểm tra, đánh giá được việc thực hiện kế hoạch xây dựng, bổ
sung, mua sắm TBDH từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý và sử dụng TBDH
trong nhà trường theo định hướng chương trình phổ thông mới.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường thành lập bộ phận thanh tra, kiểm tra hàng năm về công
tác thiết bị (có đại diện Ban giám hiệu, phòng kế toán, các tổ trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn) và tuỳ thuộc tính chất của từng lần thanh tra, kiểm tra để
điều thêm GV cốt cán của các bộ môn có liên quan.
- Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra, kiểm kê phải có kết luận cụ thể, công
khai về: nội dung thanh tra, kiểm tra, kiểm kê; kết quả, đánh giá ưu khuyết
điểm; khen thưởng, kỷ luật các tập thể, cá nhân có liên quan.
- Căn cứ vào các kế hoạch đã xây dựng lãnh đạo nhà trường thực hiện
kiểm tra, đánh giá về thời gian tiến độ và chất lượng của công việc, từ đó đưa
ra các biện pháp điều chỉnh, bổ sung các điều kiện, động viên, khuyến khích,
khen thưởng kịp thời các bộ phận, cá nhân thực hiện tốt cũng như có các hình
thức khiển trách, kỷ luật đối với những bộ phận, cá nhân không thực hiện
được nhiệm vụ theo sự phân công.
83
- Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho phó hiệu trưởng phụ trách
CSVC kế hợp với nhân viên TBDH với các tổ trưởng TCM trực tiếp kiểm tra
và nhận TBDH đảm bảo đạt yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định đã đề ra.
- Hiệu trưởng thành lập ban kiểm kê tài sản của trường vào mỗi dịp
cuối năm trong đó bao gồm các thành viên: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng TCM, tổ trưởng tổ hành chính, nhân viên TBDH, bảo vệ, kế toán, văn
thư để kiểm tra TBDH trong năm đó.
- Cuối tháng, Hiệu trưởng yêu cầu nhân viên thiết bị báo cáo thống kê
cho hiệu trưởng số lượt sử dụng TBDH của mỗi GV để từ đó hiệu trưởng có
kế hoạch nhắc nhở, chỉ đạo kịp thời.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường thành lập bộ phận thanh tra, kiểm tra hàng năm về công
tác quản lý TBDH (có đại diện Ban giám hiệu, phòng kế toán, các tổ trưởng,
nhóm trưởng chuyên môn) và tuỳ thuộc tính chất của từng lần thanh tra, kiểm
tra để điều thêm GV cốt cán của các bộ môn có liên quan.
- Sau mỗi lần kiểm tra phải có kết luận cụ thể, công khai về: nội dung
kiểm tra; kết quả, đánh giá ưu khuyết điểm; khen thưởng, kỷ luật các tập thể,
cá nhân có liên quan.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đưa ra nhằm quản lý TBDH theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội đều có những điểm mạnh, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng, và
giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng với nhau, có cơ sở đề xuất có vị trí
khác nhau và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau.
Biện pháp “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo
viên về sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học” là tiền đề để thực hiện
các biện pháp khác. Bởi vì, nhận thức về quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới là khởi đầu cho toàn bộ hành vi và hoạt
84
động của chủ thể quản lý trong việc thực hiện quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới. Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác xây
dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học” là điều kiện cơ bản
để đảm bảo cho tất cả các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội. Biện pháp “Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy
học” là những biện pháp cơ bản, cốt lõi để nâng cao chất lượng hoạt động
quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới đồng
thời tạo điều kiện cho các biện pháp khác trở thành hiện thực. Biện pháp “Nâng
cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học” là
biện pháp giúp các biện pháp khác được thực hiện một cách có trật tự và khoa
học. Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị
dạy học” là biện pháp cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện quản lý TBDH theo
đúng kế hoạch và định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
được đề xuất ở trên có mối quan hệ qua lại chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. Quản
lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chỉ có thể đạt được kết quả khi
có được thực hiện đồng bộ tất cả các biện pháp nêu trên.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
85
3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm
Các đối tượng được khảo sát là những người liên quan trực tiếp đến
công tác quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tác giả đề tài đã tiến hành khảo sát thông qua việc lấy ý kiến của 70
người gồm: CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), giáo viên về mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
Phương pháp khảo nghiệm: Qua trao đổi phỏng vấn và phát phiếu hỏi.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp
Tính cần thiết
TT
Các biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Thứ bậc
Không cần thiết
SL % SL % SL % SL %
65 92,8 5 7,2 0
0
0
0 3.93 1
1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
54 77,1 14 20,0 2 2,9 0
0 3.74 3
2 Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học
53 75,7 9 12,9 8 11,4 0
0 3.64 5
3 Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học
48 68,6 20 28,6 2 2,8 0
0 3.66 4
4 Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học
57 81,5 11 15,7 2 2,8 0
0 3.79 2
5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học
Điểm trung bình chung
79,1
16,9
4,0 0
0 3.75
86
Qua khảo sát cho thấy, tính cần thiết của các biện pháp quản lý TBDH
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ở mức cần thiết rất cao vì có điểm
trung bình chung X là 3.75 (Min = 1, Max = 4). Trong đó mức độ rất cần
thiết của các biện pháp chiếm 79,1%, tính cần thiết chiếm 16,9% và tính ít
cần thiết chiếm 4,0%.
Tính cần thiết của các biện pháp được đánh giá khác nhau. Đó là biện
pháp “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự
cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học” có điểm trung
bình là 3.93; biện pháp này được đánh giá ở mức rất cần thiết chiếm tỷ lệ cao
nhất là 92,8%; mức độ cần thiết chiếm 7,2% và không có ai đánh giá biện
pháp này ở mức độ ít cần thiết. Biện pháp này xếp thứ bậc là 1.
Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết
bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.79; được đánh giá ở mức rất cần
thiết chiếm 81,5%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 2.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp
nhận, phân phối thiết bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.74; được
đánh giá ở mức rất cần thiết chiếm 77,1%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 3.
Biện pháp “Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.66; được đánh giá ở mức
rất cần thiết chiếm 68,6%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 4.
Biện pháp “Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học” có
điểm trung bình chung là 3.64; được đánh giá ở mức ít cần thiết cao nhất
11,4%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 5.
Mức độ cần thiết của các biện quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội đã đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa
các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định để phát
87
triển ĐNGV cần phải phối hợp cả 5 biện pháp trên, mỗi biện pháp có
những điểm mạnh riêng, hỗ trợ cho nhau.
Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý TBDH theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội đã đề xuất được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.3. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
Khả thi
Rất khả thi
Ít khả thi
Thứ bậc
Không khả thi
SL % SL % SL % SL %
1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên
43 61,4 18 25,7 9 12,9 0 0 3.48 2
về sự cần thiết của việc quản lý
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
2 Chỉ đạo đổi mới công tác xây
dựng kế hoạch mua sắm, tiếp
34 48,6 25 35,7 11 15,7 0 0 3.32 5
nhận, phân phối thiết bị dạy học
3 Nâng cao hiệu quả khai thác, sử
42 60,0 16 22,9 12 17,1 0 0 3.43 3
dụng thiết bị dạy học
4 Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa
46 65,7 17 24,3 7 10,0 0 0 3.58 1
thiết bị dạy học
5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị
40 57,1 17 24,3 13 18,6 0 0 3.39 4
dạy học
Điểm trung bình chung
58,6
26,6
14,8
0 3.44
Qua khảo sát cho thấy tính khả thi của của các biện pháp quản lý TBDH
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo hướng đạt chuẩn được đánh giá mức
88
độ khả thi =3.44 (Min = 1, Max = 4). Trong đó mức độ rất khả thi của các biện
pháp chiếm 58,6%, mức độ khả thi chiếm 26,6%, không khả thi chiếm 14,8%.
Biện pháp “Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị dạy học” có điểm trung bình là 3.58; được đánh giá rất khả thi
chiếm tỉ lệ cao nhất trong các biện pháp là 65,7%, xếp thứ bậc là 1.
Biện pháp “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo
viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học” có
điểm trung bình là 3.48 tính rất khả thi chiếm tỉ lệ là 61,4%, xếp thứ bậc là 2.
Biện pháp “Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học” có
điểm trung bình là 3.43, tính rất khả thi chiếm tỉ lệ là 60%, xếp thứ bậc là 3.
Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết
bị dạy học” có điểm trung bình là 3.39, tính rất khả thi chiếm tỉ lệ là 57,1%,
xếp thứ bậc là 4.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp
nhận, phân phối thiết bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.32 và được
đánh giá ở mức rất khả thi thấp nhất 48,6%; xếp thứ bậc 5.
Hầu hết 5 biện pháp đều được đánh giá rất khả thi và khả thi. Tóm
lại, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội được đánh giá có sự khác nhau. Có biện
pháp được đánh giá cần thiết, khả thi cao, có biện pháp được đánh giá ở
mức cần thiết, mức khả thi thấp hơn.
Có thể biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đề xuất bằng biểu đồ sau:
89
Biểu đồ 3.1. Kết quả thăm dò về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Nhìn chung, các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội được đánh giá là có tính cần thiết và có tính khả thi. Tuy nhiên, xét về từng
biện pháp thì lại có sự khác biệt giữa tính cần thiết và tính khả thi. Đó là:
Biện pháp 1 được đánh giá là có tính tương quan cao, khi tính cần thiết
và tính khả thi ở thứ bậc 1 và 2 với mức độ rất cần thiết là 92,8% và mức độ
rất khả thi 61,4%.
Biện pháp 2 được đánh giá tính cần thiết ở thứ bậc 3, mức độ rất cần
thiết chiếm 77,1% nhưng tính khả thi được đánh giá ở thứ bậc 5, mức độ rất
khả thi của biện pháp này chỉ chiếm 48,6%.
Biện pháp 3 được đánh giá tính cần thiết ở thứ bậc 5, với mức độ rất
cần thiết là 75,7%, tính khả thi ở thứ bậc 3 và mức độ rất khả thi là 60%.
Biện pháp 4 được đánh giá có tính cần thiết ở thứ bậc 4, mức độ rất cần
thiết 68,6% nhưng tính khả thi ở thứ bậc 1 với mức độ rất khả thi là 65,7%.
Biện pháp 5 được đánh giá có tính cần thiết ở thứ bậc 2, mức độ rất cần thiết
là 81,5% nhưng tính khả thi ở thứ bậc 4, với mức độ rất khả thi chỉ chiếm 57,1%.
90
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường THPT theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới, khảo sát những nội dung quản lý quản
lý TBDH ở các trường THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, căn cứ vào những ưu
điểm đạt được cũng như những tồn tại trong quản lý TBDH ở trường THPT
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, tác giả luận văn đã
đưa ra 5 biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Cụ thể:
Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo
viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm,
tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học.
Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học.
Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị dạy học.
Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết
bị dạy học.
Nếu thực hiện đồng bộ 5 biện pháp tại nhà trường thì Hiệu trưởng nhà
trường sẽ quản lý tốt hơn công tác quản lý quản lý TBDH ở các trường THPT
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, góp phần đảm bảo
thực hiện tốt mục tiêu của bậc giáo dục THPT.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về
quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT, đưa ra và phân tích một số khái niệm xuyên suốt toàn bộ đề tài
như: quản lý và TBDH; Quản lý TBDH, quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới; Nội dung quản lý TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT; Phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến các nội dung quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.
Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ, khái quát về thực trạng
TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và thực
trạng quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đồng thời, luận văn
đã đánh giá thực trạng việc quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,
chỉ ra những khó khăn, thuận lợi và tìm nguyên nhân của thực trạng đó.
Qua khảo sát cho thấy quá trình quản lý TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT đã đạt được những
kết quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế cần có
những biện pháp tương ứng nhằm quản lý TBDH theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.
Các biện pháp được đưa ra bao gồm:
- Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,
giáo viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm,
tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học.
92
- Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị dạy học.
- Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học.
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý
thiết bị dạy học.
Tiến hành khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi cho thấy các biện
pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội mà tác giả đề xuất
trong luận văn được đánh giá là có sự cần thiết và có tính khả thi.
Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ,
thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và để đạt
được hiệu quả cao trong quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
chúng phải được tiến hành đồng bộ, tuy nhiên cũng có thể ưu tiên cho một biện
pháp nào trội hơn tùy vào điều kiện của từng trường mà thấy là cần thiết nhất.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND Thành phố Hà Nội
- Đầu tư xây dựng để các trường THPT có đủ TBDH theo quy định. Hỗ
trợ kinh phí đầu tư trang bị và mua sắm TBDH cho các trường THPT theo
hướng đạt chuẩn.
- Huy động sự tham gia tích cực của xã hội, cộng đồng vào quá trình xã
hội hóa giáo dục, đặc biệt là ủng hộ, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
cho nhà trường.
2.2. Đối với Sở GD-ĐT Hà Nội
- Tham mưu với UBND thành phố đầu tư xây dựng để các trường
THPT có đủ CSVC, phòng học bộ môn, các phòng thực hành, thí nghiệm
theo quy định.
93
- Trang bị và cung cấp kịp thời TBDH trên địa bàn, đảm bảo yêu cầu về
số lượng và chất lượng TBDH. Quan tâm trang bị các thiết bị, dụng cụ dạy
học bộ môn, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất … cho các phòng thực hành, thí
nghiệm của các trường THPT.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra, đánh giá xếp loại công tác đầu
tư, bảo quản, sử dụng TBDH của các trường THPT theo tinh thần của các văn
bản chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên.
2.2. Đối với các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.2.1. Đối với Hiệu trưởng
- Tích cực tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở
Giáo dục và đào tạo, Hội cha mẹ học sinh trong việc đầu tư xây dựng CSVC,
đầu tư trang bị, mua sắm TBDH. Tích cực và làm tốt hơn nữa công tác xã
hội hóa giáo dục trong việc xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị tiên
tiến, hiện đại, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ cho công tác giảng
dạy của nhà trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giúp mọi người hiểu được vai trò
và tầm quan trọng của việc quản lý TBDH trong giảng dạy và học tập. Nhà
trường cần theo dõi chặt chẽ, giúp đỡ kịp thời, tạo điều kiện tốt cho giáo viên
trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng và quản lý TBDH.
- Quan tâm, động viên nhiều hơn nữa đến đời sống của đội ngũ cán bộ
quản lý TBDH để họ có động lực yên tâm công tác, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ. Lựa chọn các cán bộ có kinh nghiệm chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm cao để làm công tác quản lý TBDH.
2.2.2. Đối với cán bộ phụ trách thiết bị dạy học
Cán bộ phụ trách TBDH là những người trực tiếp thực hiện việc bảo
quản TBDH trong nhà trường vì vậy đội ngũ này cần luôn nỗ lực học hỏi, đúc
rút kinh nghiệm chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác
quản lý TBDH.
94
Bổ sung và cập nhật thường xuyên các văn bản quy định của các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục liên quan đến quản lý thiết bị dạy học
trong nhà trường phổ thông.
2.2.3. Đối với giáo viên và học sinh
Nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng và bảo quản thiết bị dạy
học. Có trách nhiệm giữ gìn và vệ sinh thường xuyên các thiết bị dạy học.
Tham gia tích cực vào các phong trào sáng chế, tự làm thiết bị dạy học
phục vụ cho dạy học tại nhà trường.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 74/2007/QĐ-BGDĐT, ban hành chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác TBDH ở các cơ sở giáo dục phổ thông, Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT, Ngân hàng Thế giới (2017), Hướng dẫn đánh giá phát triển
năng lực các trường sư phạm (TEIDI), Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên), Trần Kiểm (2008), Lí luận dạy học ở
trường THCS, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
5. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục: một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Trần Quốc Đắc (chủ biên) – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức (2011), Giáo trình sự phát triển các quan điểm giáo
dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Lê Thanh Giang, Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên trường trung học phổ thông tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
96
11. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học-Hướng dẫn chế tạo và sử dụng.
12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương (2003), Lý luận dạy học, Nxb
Đại học Sư phạm,TPHCM.
14. Trần Duy Hân, Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng
các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
15. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Quản lý giáo dục, Nxb Đại Học Sư Phạm.
16. Hồ Văn Liên (2007), Tài liệu giảng dạy tổ chức quản lý giáo dục và
trường học, Khoa tâm lý (ĐHSP Thành phố HCM).
17. Trần Văn Long, Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở vật chất các
trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
18. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
19. Chu Mạnh Nguyên (2013), “Vai trò của thiết bị dạy học truyền thống
trong đổi mới giáo dục và đào tạo”, Tạp chí Thiết bị GD (đặc biệt), tr.9.
20. Vũ Trọng Rỹ (2003), Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường
phổ thông, Giáo trình cao học, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội
21. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của
người Hiệu trưởng, Trường CBQL GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh.
22. Sở GD&ĐT Hà Nội (2005), Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường
trung học cơ sở, Nxb Hà Nội.
23. Thái Văn Thành (2015), Quản lý nhà trường phổ thông trong bối cảnh
hiện nay, Nxb Đại học Vinh.
97
24. Trường Đại học KHXH&NV-ĐHQGHN (2015), “Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam”, Hội thảo quốc tế, ĐHQGHN 29/12/2015.
25. Viện nghiên cứu giáo dục, ĐHSP TPHCM (2011), “Khai thác thiết bị dạy học hiện đại phục vụ dạy học ở trường phổ thông”, Hội thảo khoa học, TP HCM 11/2011.
II. Tài liệu tiếng Anh
26. Constructivism (2010), Wikipedia. Retrieved from:
27. Dale, E. (1946), Audio-visual methods in teaching, New York: The
Dryden Press.
28. Peter Thursby, Vũ Quốc Chung, CaryJ.Trexler (2011), “Tăng cường năng lực sư phạm cho giảng viên các trường đào tạo giảng viên THPT và Trung cấp chuyên nghiệp”, MOET, SMEC International (Pvt) Ltd. Australia, NXBGD, HN.
29. UNESCO (2005), Regional Guidelines on Teacher Development for Pedagogy-Technology Integration (Working Draft), UNESCO Bangkok, Thailand.
30. Vicki Sharp (1999), Computer Education for Teachers (Third Edition),
McGraw-Hill College, USA.
31. Website http://en.wikipedia.org/wiki/Constructivism_(learning_theory).
98
PHỤ LỤC