ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã sô: 8.140114

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA

HÀ NỘI - 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận

được sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại

học Giáo dục - ĐHQGHN. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo

Khoa Quản lý Giáo dục cũng như xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất

đến PGS.TS Phạm Thị Thu Hoa đã hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn

thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc học

tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện

Thường Tín, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo

thành phố Hà Nội, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT

trên địa bàn huyện Thường Tín cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả

hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi

những thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các

nhà khoa học để hoàn thiện luận văn được được tốt hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 07 năm 2020

TÁC GIẢ

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA

i

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục biểu đồ, hình ................................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7 1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7 1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12 1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 12 1.2.2. Quản lý nhà trường ....................................................................... 14 1.2.3. Thiết bị dạy học ............................................................................. 14 1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học ................................................................ 16 1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................................................... 16

1.3. Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ....................................................................................................... 17 1.3.1. Chương trình GDPT mới .............................................................. 18 1.3.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................................................ 19 1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông ............ 22 1.3.4. Yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học .......... 22

1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học phổ thông ............ 23 1.4.1. Quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ........................................................................................... 23

ii

1.4.2. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT .................... 24 1.4.3. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ........ 28

1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học phổ thông .................................................................................... 29 1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 29 1.5.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 31 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 33 2.1. Khái quát về huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .......................... 33 2.1.1. Tình hình KT-XH ........................................................................... 33 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 33 2.1.3. Tình hình GD&ĐT ........................................................................ 34 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 35 2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 35 2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................... 35 2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 36 2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 36

2.3. Thực trạng thiết bị dạy học tại các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ................................................................................... 37 2.3.1. Thực trạng về số lượng ................................................................. 37 2.3.2. Thực trạng về chất lượng .............................................................. 41

2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .................................................................................. 42

2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới .................. 42

iii

2.4.2. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị

dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ........... 44

2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................. 50

2.4.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ......................... 59

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng

THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ............................................ 66

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định

hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ........................................................ 69

2.6.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 69

2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 69

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO

ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN

THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................... 74

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu cấp THPT ..................................... 74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 74

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 74

3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng

chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .................................................................. 75

3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo

viên về sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học ............................. 75

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp

nhận, phân phối thiết bị dạy học ............................................................. 77

iv

3.2.3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học ................ 79

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa

chữa thiết bị dạy học ............................................................................... 81

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị

dạy học .................................................................................................... 83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 84

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 85

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 85

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................. 85

3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm ..................................... 86

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 86

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa

CBQL Cán bộ quản lý

CSVC Cơ sở vật chất

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

HS Học sinh

KT - XH Kinh tế xã hội

TBDH Thiết bị dạy học

THPT Trung học phổ thông

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Hiện trạng các trang thiết bị dạy học của các trường THPT

Thường Tín- Hà Nội ................................................................... 38

Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về số lượng TBDH ở các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 40

Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng TBDH ở các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 42

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị

dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ... 44

Bảng 2.5. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 46

Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 47

Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 48

Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................. 49

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 52

Bảng 2.10. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 53

Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 55

vii

Bảng 2.12. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 56

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................................................ 58

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............. 59

Bảng 2.15. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 61

Bảng 2.16. Tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 62

Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 63

Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .................................................................................. 65

Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 67 Bảng 3.1. Kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị ....................................... 82 Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp ...................... 86 Bảng 3.3. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp ......................... 88

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng quản

lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo

dục phổ thông mới ................................................................. 43

Biểu đồ 3.1. Kết quả thăm dò về tính cần thiết, tính khả thi của các

biện pháp ................................................................................ 90

Hình 1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị trong nhà trường .................. 15

ix

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ

thuật, ưu tiên xây dựng phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, cơ

sở thực hành và thiết bị dạy học, tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng

cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần

thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII nêu rõ: "Tiếp tục đổi

mới phương pháp GD&ĐT, tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại

hóa nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng internet, thiết

bị học tập và giảng dạy hiện đại”. Như vậy, theo Nghị quyết của Đảng, nhà

nước đã, đang và sẽ tăng cường đầu tư cho các trường học, các cơ sở giáo dục

đồng thời chỉ rõ thiết bị dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để

giáo viên thực hiện được các nội dung giáo dục.

Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII được

trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã viết: “Tăng cường cơ sở

vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập,

máy tính nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện

…” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo của người

học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh

nhồi nhét, học vẹt, học chay”.

Hiện nay TBDH có vai trò vô cùng to lớn, nó vừa là phương tiện hỗ trợ

tích cực cho GV trong việc thực hiện các nội dung dạy học và tiến hành đổi

mới PPDH; nó vừa là phương tiện cung cấp cho HS những kiến thức mới.

Không chỉ thế, TBDH giúp cho học sinh có khả năng huy động năng lực nhận

1

thức, tiếp cận thực tiễn và bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng học tập, đồng thời

góp phần hỗ trợ đắc lực cho HS trong việc hình thành và phát triển nhân cách.

Đặc biệt, trong giai đoạn đổi mới mạnh mẽ giáo dục hiện nay, thì công

tác quản lý cơ sở vật chất nói chung và quản lý thiết bị dạy học nói riêng trở

thành một vấn đề hết sức quan trọng trong việc đổi mới toàn diện giáo dục và

đào tạo ở nước ta.

Hiểu được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TBDH trong những năm

qua các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã

nhận được sự quan tâm và đầu tư từ Chính quyền địa phương, từ nhân dân

góp phần hoàn thiện hệ thống thiết bị dạy học trong nhà trường, từ đó đã tạo

được động lực nhất định cho đội ngũ giáo viên nâng cao được chất lượng dạy

học. Các trường THPT cũng đã tích cực tổ chức nhiều cuộc thi tự làm đồ

dùng dạy học như: Gian hàng đồ dùng thiết bị dạy học tự làm, sử dụng và bảo

quản thiết bị dạy học đáp ứng được mục tiêu giáo dục; Bộ phận phụ trách

thiết bị dạy học trong nhà trường đã được chú ý và thường xuyên bồi dưỡng

nâng cao trình độ, chuyên môn….

Tuy nhiên thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị dạy học trong các trường

THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn

chế, chưa phát huy được vai trò và tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong

quá trình giáo dục: nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của việc sử

dụng, bảo quản thiết bị dạy học còn chưa cao; các nội quy, quy định về sử

dụng, bảo quản thiết bị dạy học trong nhà trường chưa được xây dựng hệ

thống, thiếu sự cập nhật, bổ sung; quá trình trang bị, bổ sung, sửa chữa thiết

bị dạy học thực hiện còn manh mún, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới

phương pháp giáo dục hiện nay; hoạt động tự làm thiết bị dạy học của GV và

HS chưa thiết thực, còn mang tính phong trào…

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” để tiến hành nghiên cứu.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề

xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của

đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Hiện nay, thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT

Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?

- Các trường THPT Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần phải làm

gì để nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới hiện nay.

5. Giả thuyết khoa học

Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng Chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THPT Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong

thời gian qua đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động

này vẫn còn có những bất cập, tồn đọng như việc nhận thức của các lực

lượng giáo dục về vấn đề còn chưa cao; xây dựng kế hoạch quản lý thiết bị

dạy học chưa được quan tâm; quá trình trang bị, mua sắm thiết bị dạy học

còn manh mún, thiếu hệ thống; hiệu quả sử dụng TBDH chưa cao; hoạt động

bảo quản, bảo dưỡng TBDH chưa có chất lượng... Nếu nghiên cứu đề xuất

được các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

3

phổ thông mới ở các trường THPT có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực

tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được mục tiêu

giáo dục trong giai đoạn đổi mới.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng

Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.

- Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Chủ thể quản lý tập trung vào cấp trường THPT với chủ thể chính là

Hiệu trưởng; các chủ thể phối hợp là: CBQL cấp Sở; Trưởng bộ môn, giáo

viên bộ môn (bao gồm cả nhân viên thiết bị dạy học), học sinh.

7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội: Trường THPT Thường Tín, Trường THPT Nguyễn Trãi, Trường

THPT Lý Tử Tấn, Trường THPT Tô Hiệu, Trường THPT Vân Tảo.

7.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu

Một số CBQL, GV, HS các trường Trường THPT Thường Tín, Trường

THPT Nguyễn Trãi, Trường THPT Lý Tử Tấn, Trường THPT Tô Hiệu, Trường

THPT Vân Tảo.

7.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Biện pháp quản lý mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản, sửa chữa thiết

bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

4

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu,

sách, báo và các văn bản quy định có liên quan đến quản lý thiết bị dạy học.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra, khảo sát thực tế bằng

các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng quản lý

thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, đội ngũ phụ

trách thiết bị dạy học, giáo viên và HS tại các trường THPT huyện Thường Tín.

- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thực tế, tổng kết kinh

nghiệm tổ chức hoạt động quản lý thiết bị dạy học.

8.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thu được từ đó tiến hành

phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định về hoạt động.

9. Những đóng góp của đề tài

- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý

thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT một cách có hệ thống, toàn diện giúp cho CBQL các

trường THPT nắm bắt và tổ chức thực hiện có hiệu quả để nâng cao chất

lượng nhà trường.

- Luận văn nghiên cứu, đánh giá và chỉ ra được thực trạng quản lý thiết

bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó, luận

văn đã đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, hiệu quả, đồng bộ để nâng

cao hiệu quả quản lý thiết bị day học đáp ứng yêu cầu đổi mới.

5

10. Dự kiến cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.

Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội.

6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO

ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Tác phẩm (Global Law Practice) The Hague: Kluwer Law International

(1997) của tác giả Harper, J. R (chủ biên) cho rằng thiết bị giáo dục (educational

equipment), thiết bị dạy học (teaching equipment) có nguồn gốc và đặc điểm gắn

với những dạng ký tự đầu tiên có niên đại vào khoảng 5000 năm về trước [3], cụ

thể: vào khoảng năm 140 sau Công Nguyên, ở Hy Lạp cổ đại Crates xứ

Mallus đã tạo nên vật hình cầu đầu tiên hỗ trợ dạy học môn địa lý nhằm giải

thích về hình dạng của trái đất và mối quan hệ giữa trái đất với các thực thể

khác trong vũ trụ. Ở Trung Hoa cổ đại phát minh đồng thời với các dạng ký tự

là việc phát minh ra bàn tính được sử dụng để hướng dẫn thực hiện những

phép tính con số.

Ở phương tây vào những ngày đầu tiên của nền giáo dục mỗi học sinh

đều có một cái bảng đá để viết với kích thước đủ lớn để toàn thể lớp học có

thể coi đó như một công cụ học tập, ghi lại thông tin, thông qua những ký

hiệu và hình ảnh, nhờ đó mở rộng khả năng ghi nhớ của người học thông qua

việc hồi tưởng và thực hành.

Theo Michael Jeffries trong cuốn Lịch sử giáo dục từ xa (The History

of Distance Education) [31] và Bruner, Jerome S. (1974), tác phẩm “Học

thông qua trải nghiệm và học thông qua phương tiện truyền thông” (Learning

Through Experience 10 and Learning Through Media) [26], cho biết người ta

làm ra phim vào đầu thập niên 1900 và được sử dụng phổ biến trong lớp học

vào những năm 1940 và 1950. Năm 1960 máy thu băng cassette đã xuất hiện

7

để hỗ trợ việc học ngoại ngữ. Những nghiên cứu này cho thấy, cùng với sự

phát triển xã hội loài người, TBDH ra đời rất sớm, có vị trí, vai trò quan trọng

trong việc hỗ trợ giảng dạy, sự giao tiếp trao đổi phương tiện truyền đạt như

tranh ảnh, đồ thị, âm thanh và cả thông qua chữ viết nữa.

Từ thế kỷ 16, tác giả Komensky (1592-1670) là nhà sư phạm lỗi lạc của

Tiệp Khắc với hai tác phẩm: Great Didactic: Lý luận dạy học vĩ đại; Orbis

Pictus: Dạy học bằng tranh ảnh và đồ dùng dạy học. Những nội dung này về

TBDH cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị làm cơ sở cho lý luận dạy học hiện

đại ngày nay [26].

Nhà nghiên cứu sư phạm Jean Jacques Rousseau (1712-1778) với tác

phẩm “Dạy học là phát triển các giác quan” (1752), Ông cho rằng thực tiễn

cuộc sống đem lại kinh nghiệm tốt nhất; hoạt động dạy học phải trên cơ sở

hoạt động thực hành; và cần khuyến khích dạy học gắn với thực hành trong

nhà trường [27].

Tại Ba Lan, quản lý sử dụng TBDH được đánh giá thông qua các bài

tập thực hành của học sinh, và thường cho một số lượng không nhỏ trong hệ

thống TBDH được sử dụng trong các nhà trường phổ thông.

Tại Rumani, quản lý sử dụng TBDH gắn với việc tự làm TBDH; thực

hành tự làm TBDH được xem là môn học bắt buộc tại các trường trường phổ

thông “Chuẩn bị kỹ thuật và sản xuất” (Preparation of technical subject-

production) [29], [31].

Tại Liên xô (cũ), TBDH tự làm rất được chú trọng tại các nhà trường,

số giáo viên tham gia tự làm TBDH rất nhiều. Đã có nhiều tài liệu, nhiều cuốn

sách của nhiều tác giả viết, giới thiệu hàng loạt mẫu TBDH tự làm rất phong

phú, có 14 giá trị khoa học giáo dục và giá trị kinh tế cao [29], đã được dịch

ra tiếng Việt, lưu hành rộng rãi trong ngành giáo dục Việt Nam những năm 70

- 80 của thế kỷ trước, các tài liệu này được dùng để tổ chức các lớp bồi dưỡng

“nhân viên thiết bị thí nghiệm” và còn được sử dụng làm tài liệu tự bồi dưỡng

đối với giáo viên các môn học, các cấp học ở Việt Nam.

8

Nhìn chung ở các nước có nền giáo dục tiên tiến đều xác định muốn

quản lý TBDH trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng có hiệu

quả thì vấn đề phải đào tạo được đội ngũ nhân lực làm công tác thiết bị trường

học. Với các công trình thuộc hướng nghiên cứu này thường là những công

trình mang tính chất tổng hợp, viết chung với các tài liệu về đổi mới chương

trình/đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng định hướng đổi mới chương

trình,… Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là:

Công trình How Teachers Taught: Constancy and Change in American

Classrooms, 1890-1980 (Cuban- Larry, Research onTeaching Monograph

Series, ISBN-0-582-28481-3, 1984, 306 trang). Nghiên cứu chỉ rõ những thay

đổi trong GD nhà trường phổ thông Hoa Kỳ trong thế kỷ 20, với rất nhiều

hình ảnh tư liệu quý giá về lớp học, sách giáo khoa, mẫu bài kiểm tra.

Năm 2000, Khối kinh tế các nước phát triển OECD (gồm 30 nước)

đã thực hiện một nghiên cứu 2 năm về khung lí thuyết của năng lực, từ đó

xác định khung năng lực chung cần đạt của học sinh phổ thông bao gồm 3

nhóm năng lực:

- Hành động sáng tạo, tự chủ.

- Sử dụng một cách thông minh các công cụ.

- Tương tác với nhiều nhóm xã hội một cách hòa đồng.

Ở New Zealand, cho đến cuối thế kỉ XX, chương trình phổ thông vẫn

thực hiện theo quan điểm nặng về cung cấp kiến thức nhưng sau năm 2000,

Bộ giáo dục đã tiến hành cải tổ hệ thống giáo dục quốc dân, trước tiên bằng

việc xây dựng chương trình dựa vào năng lực. Các năng lực (NL) được xây

dựng trên yêu cầu cụ thể của mục tiêu giáo dục, nhấn mạnh "bản sắc cá nhân,

trách nhiệm, tư duy phê phán, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần". Cùng với

mục tiêu giáo dục, khung năng lực của New Zealand còn chịu sự chi phối của

cuộc sống thực và những tình huống học tập mang ý nghĩa thực tiễn.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến TBDH ở

9

những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong các công trình đó, chưa có một

công trình nào chỉ ra một cách hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả

quản lý TBDH mang tính toàn diện.

1.1.2. Ở Việt Nam

TBDH là một thành tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình

dạy học, nó là công cụ lao động sư phạm và được hình thành và phát triển

cùng với quá trình dạy học.

Những năm 90 của thế kỉ XX, chương trình giáo dục phát triển năng

lực được bàn đến nhiều và được xem là chương trình dạy học nhằm đáp ứng

với đời sống thực tiễn ngày một phong phú và biến động không ngừng. Nó

khắc phục được lối cung cấp tri thức một chiều ít chú ý đến khả năng ứng

dụng, làm cho con người chủ động sáng tạo hơn. Đã có rất nhiều ý kiến bàn

về dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Một số công trình tiêu biểu là:

"Tổng quan khung năng lực của học sinh phổ thông một số nước trên thế

giới" (Nguyễn Thị Minh Phương, Đào Vân Vi, Tạp chí KHGD số 33 tháng

6/2008, tr. 61-64);" Năng lực chủ chốt trong chương trình giáo dục phổ thông"

(Phan Thị Luyến, Tạp chí KHGD, số 79, tháng 4/2012); Giáo dục phổ thông:

"Tiếp cận năng lực là thế nào?" (Đỗ Ngọc Thống, (http//: Vietnamweek.net, thứ

sau, ngày 21/03/2014);…

Tác giả Hồ Ngọc Đại đã viết: Sách giáo khoa và Thiết bị dạy học là “bộ

đồ nghề của người giáo viên”. Ông đã xác định sách giáo khoa, thiết bị dạy

học là những công cụ để giáo viên sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học

hiệu quả. Cùng với SGK, TBDH là phương tiện lao động sư phạm không thể

thiếu để GV và HS phối hợp tổ chức các hoạt động dạy học và tiến hành một

cách hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học ở các môn học, cấp học.

Tác giả Vũ Trọng Rỹ (2003), trong bài Quản lý cơ sở vật chất và thiết

bị dạy học ở trường phổ thông (Viện KHGDVN) cho rằng với sự phát triển

của công nghệ dạy học dựa vào phương tiện dạy học và nêu lên các đặc trưng

10

chủ yếu của phương tiện dạy học, nhiều cách phân loại và những nguyên tắc

sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả. Đặc biệt, TBDH có ý nghĩa phương

pháp luận sâu sắc là ở chỗ: nếu sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần quan

trọng nhất không những trong việc hình thành tư duy khoa học cho HS mà

còn góp phần phát triển kỹ năng nghề nghiệp của chính người GV [20].

Theo tác giả Ngô Minh Oanh (2011) ĐHSP TP Hồ Chí Minh, quá trình

dạy học là một quá trình truyền thông, dưới góc độ mô hình công nghệ dạy

học được biểu hiện bằng thông điệp “chuẩn đầu ra và khả năng thực hành”;

Vì thế, Quá trình dạy học, giáo dục không thể thực hiện được nếu như không

có các phương tiện để chuyển tải thông tin [25].

Tác giả Chu Mạnh Nguyên, quan niệm TBDH hay ĐDDH là một bộ

phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được

thiết kế sư phạm mà người GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức

của HS; đồng thời chúng là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri

thức, hình thành kỹ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học [19].

Tác giả Trần Văn Long với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý cơ

sở vật chất các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa” đã đánh giá thực trạng

quản lý CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp có tính

khoa học và khả thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát

triển dạy-học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học

phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa [17].

Tác giả Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy

học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu

cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay”, tác giả đã nghiên cứu

lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu

trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của

Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa

bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay[14].

11

Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học-Hướng dẫn chế tạo

và sử dụng” tác giả đã đưa ra cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy

học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các

điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả:

“Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư

phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều”[11]

Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở chương

10 tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo

dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và

đưa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lý TBDH ở trường học trong

giai đoạn hiện nay [15]

Giáo trình: “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, do Chu

Mạnh Nguyên chủ biên, ở bài 22 tác giả đã nêu những vấn đề chung về

CSVC-TBDH và công tác quản lý về CSVC-TBDH. Những nội dung quản lý

mà tác giả đề cập người Hiệu trưởng các trường có thể áp dụng linh hoạt và

phù hợp với điều kiện thực tế mang lại hiệu quả cao nhất.

Qua quá trình nghiên cứu của các tác giả thông qua những công trình

nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy về cơ bản hiện nay đã xây dựng được một

hệ thống lý luận tương đối đầy đủ, hệ thống và toàn diện về vai trò, tác dụng,

cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng ... Như vậy, TBDH được xác định

là một thành tố quan trọng đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện hiệu quả

đổi mới phương pháp dạy học trong các trường hiện nay. Tuy nhiên, công tác

quản lý TBDH trong quá trình dạy học nói chung và trong các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ,

kỹ càng và chưa chuyên sâu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Thuật ngữ quản lí đã xuất hiện từ nhiều năm qua và được sử dụng khá

phổ biến tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa thống nhất.

12

Mary Parker Follett cho rằng quản lí là nghệ thuật đạt được mục đích

thông qua nỗ lực của người khác

Theo lí luận quản lí của Henri Fayol (người Pháp – người đặt nền tảng

cho lí luận tổ chức cổ điển), ông nói về nội hàm của khái niệm quản lí như

sau: Quản lí nghĩa là việc lập kế hoạch, thực hiện tổ chức, chỉ huy, phối hợp

và kiểm tra.

Khái niệm “quản lý” ở Việt Nam xuất hiện ở trong nhiều công trình

nghiên cứu như:

- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản

lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người

quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục

đích của tổ chức” [7]

- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ

sự phân công lao động, có sự hợp tác với nhau. Sự phân công và hợp tác lao

động nhằm mang đến hiệu quả cao hơn và phải có sự chỉ huy phối hợp, điều

hành, kiểm tra… có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người đứng đầu

phối hợp với các thành viên trong tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra”.

Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là một hoạt động có ý thức của

con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp

hành động của một nhóm người hay cộng đồng người để đạt được các

mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và những điều kiện

nhất định” [9].

Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý nhưng

nhìn chung đều có một số thống nhất như sau:

Quản lý là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý

đến đối tượng quản lý trong tổ chức thông qua các công cụ và phương pháp

quản lý với các chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm

tra nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đặt ra

13

1.2.2. Quản lý nhà trường

Theo Thái Văn Thành trình bày trong cuốn quản lý nhà trường trong

bối cảnh hiện nay cho rằng “Nhà trường là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ

thống giáo dục quốc dân. Đây là cơ quan giáo dục chuyên biệt, nơi chủ yếu

thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục. Giáo dục nhà trường thực hiện vai

trò chủ động hơn so với các hình thức tổ chức giáo dục khác (giáo dục gia

đình, giáo dục xã hội)”.[23]

Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá

những kinh nghiệm lịch sử, nền văn hóa nhân loại của xã hội loài người trong

xã hội, đó là nơi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục. Có hai chủ thể có mối

quan hệ biện chứng để thực hiện mục tiêu giáo dục là người được giáo dục và

người giáo dục.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường

lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh” [12]

Quản lý nhà trường được xem là những tác động có mục đích của người

Hiệu trưởng nhà trường đến cán bộ, GV, nhân viên và HS … nhằm điều hành,

lãnh đạo nhà trường theo mục tiêu giáo dục đã được đặt ra. Để quản lý có hiệu

quả thì người Hiệu trưởng cần phải vận dụng thực hiện tốt các chức năng quản

lý bao gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chức năng chỉ đạo, kiểm tra.

Vậy Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế

hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho quá trình giáo dục nói

chung và các hoạt động dạy học cụ thể trong trường học được tiến hành đảm

bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học theo quy định

và các mục tiêu phát triển nhà trường đề ra.

1.2.3. Thiết bị dạy học

CSVC nói chung và TBDH nói riêng là một trong những thành phần cơ

14

bản của quá trình dạy học. Hiện nay, trong các trường phổ thông Việt Nam

tồn tại khá nhiều tên gọi khác nhau về lĩnh vực TBDH. Trong tiếng Anh, từ

“equipment” được giải nghĩa và được hiểu là thiết bị, dụng cụ, đồ dùng, đồ

nghề. Vì vậy, các tên gọi sau đây thường được sử dụng tương đương trong

ngôn ngữ nói và viết hiện nay:

a) Đồ dùng dạy học: hiểu một cách đơn giản bao gồm: Đồ dùng dạy học

của GV; Đồ dùng học tập của HS; Thiết bị dạy học kèm theo;

b) Thiết bị giáo dục (được thể hiện trong danh mục thiết bị dạy học tối

thiểu cấp Trung học phổ thông của Bộ GD&ĐT ban hành), gồm: TBDH phục

vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể

thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường,

phòng truyền thống nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần

thực hiện mục tiêu giáo dục. Về bản chất, các tên gọi trên đều phản ảnh các

dấu hiệu chung [6], [18] như sau:

Cơ sở vật chất của nhà trường

Thiết bị dạy học/giáo dục

Thiết bị dạy học

        

Thiết bị dùng chung  TB dùng chung cho các hoạt động GD  Phương tiện kỹ thuật DH cho GV

……

 TBDH các BM được cấp theo danh mục  TBDH tự làm  Đồ dùng học tập của HS

Khối các công trình/trường sở Lớp học Phòng làm việc Sân chơi, bãi tập Thư viện Bàn ghế… Phòng Bộ môn Phòng thực hành Phòng thí nghiệm Phòng TBDH

Hình 1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị trong nhà trường

15

Thứ nhất: TBDH là những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ

chức tiến hành, hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở tất cả các

môn học ở trường THPT;

Thứ hai: TBDH là một vật thể hay một tập hợp đối tượng vật chất mà

người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động quá trình

nhận thức; đồng thời, là phương tiện giúp HS lĩnh hội khái niệm, định luật,

định lý, hiện tượng, giả thuyết khoa học…, nhằm hình thành ở HS các phẩm

chất, năng lực; đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục;

Thứ ba: Vị trí của TBDH trong cấu trúc hệ thống CSVC trường học

như mô tả trong sơ đồ trên thể hiện là thành tố cốt lõi quan trọng có ý nghĩa

quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục.

Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể thống nhất về định nghĩa như

sau: Thiết bị dạy học là một bộ phận của CSVC trường học, bao gồm những

đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển

hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn thi thức, là phương

tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thứ, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực

hiện mục tiêu dạy học.

1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học

Từ những khái niệm quản lý và quản lý nhà trường, TBDH ta có thể

hiểu quản lý TBDH là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch của chủ

thể quản lý đến hệ thống TBDH để xây dựng, trang bị, bảo quản, sửa chữa và

tổ chức sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng

dạy học trong nhà trường.

1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới

Trước làn sóng hội nhập quốc tế mạnh mẽ, giáo dục và đào tạo cũng

nằm trong xu thế chung này, xu hướng giáo dục thế giới ngày càng phát triển

nhanh, mạnh với các chương trình giáo dục phổ thông mới, hiện đại được

16

trang bị bằng các TBDH hiện đại. Giáo dục Việt Nam muốn hòa nhập và phát

triển cùng với giáo dục thế giới đòi hỏi, ngành giáo dục cần phải nghiên cứu,

đề xuất chương trình giảng dạy cùng các TBDH phục vụ cho quá trình giảng

dạy nhằm nâng cao năng lực sáng tạo, tư duy của người học theo hướng tiếp

cận năng lực.

Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới là tác động của chủ thể quản lý đến TBDH trong nhà trường bao

gồm thực hiện các hoạt động quản lý việc trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH;

quản lý việc sử dụng TBDH và quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH nhằm

đáp ứng yêu cầu theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới.

1.3. Thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

Nhìn chung các vấn đề về TBDH hiện nay đã được nghiên cứu, được

ban hành, được trang bị khá đầy đủ, cũng như đã được sử dụng ở các cơ sở

giáo dục và đáp ứng khá tốt ở nhiều địa phương với chương trình hiện hành là

dạy và học theo tiếp cận năng lực.

Chương trình GDPT mới thực hiện theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 từ lớp

1-9: giáo dục học sinh hệ thống tri thức cơ bản, phổ thông, cốt lõi chuẩn bị

cho phân hóa ở giai đoạn 2 và giáo dục hướng nghiệp chưa định hướng ngành

nghề. Giai đoạn 2 (Cấp THPT): Học sinh được lựa chọn học ít môn hơn, mỗi

môn học sâu hơn gắn với các ngành nghề sẽ học sau phổ thông; Chương trình

tạo điều kiện phân luồng sau THCS và liên thông học nghề với GDPT. Để

khai thác tối đa vai trò của TBDH trong quá trình thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông mới, các cấp quản lý trường THPT cần phát huy tối đa vai trò

TBDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Người hiệu

trưởng không chỉ chú trọng đến việc sử dụng TBDH của GV mà còn phải có

những năng lực quản lý TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

17

1.3.1. Chương trình GDPT mới

Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành Chương trình phổ thông mới tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT thay

thế Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông từ

ngày 15 tháng 2 năm 2019.

Chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm Chương trình tổng thể

và 27 Chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Theo đó, chương trình giáo

dục phổ thông mới có một số điểm kế thừa và nhiều điểm khác so với chương

trình giáo dục hiện hành.

Những điểm khác nhau giữa chương trình giáo dục phổ thông mới với

chương trình trước đó:

Thứ nhất, chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng

theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp

học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn.

Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình

phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại

và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh

hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã

hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm

mục đích tự thân.

Thứ hai, Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có nội dung giáo

dục gần như đồng nhất cho tất cả học sinh; việc định hướng nghề nghiệp cho

học sinh, ngay cả ở cấp trung học phổ thông chưa được xác định rõ ràng.

Chương trình giáo dục phổ thông mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai

đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng

nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).

Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 29,

18

Nghị quyết 88 và Quyết định 404, chương trình thực hiện lồng ghép những

nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện

hành để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội

dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học;

Đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, Tin học,

Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm,

hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những

chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.

Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số

môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn

học và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề

nghiệp của mình.

Thứ ba, trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, sự kết nối

giữa chương trình các cấp học trong một môn học và giữa chương trình các

môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục bị trùng lặp, chồng chéo

hoặc chưa thật sự cần thiết đối với học sinh phổ thông.

Chương trình giáo dục phổ thông mới chú ý hơn đến tính kết nối

giữa chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa

chương trình của các môn học trong từng lớp học, cấp học. Việc xây dựng

Chương trình tổng thể, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam, đặt cơ sở

cho sự kết nối này.

Thứ tư, chương trình giáo dục phổ thông hiện hành thiếu tính mở nên

hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng

như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên.

1.3.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới

Trước đây, nền giáo dục với phương pháp dạy học truyền thống, ở đó

giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh theo kiểu thuyết trình, giảng giải

19

(đọc - chép), minh họa bài giảng, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức bằng

cách nghe, ghi nhớ và tái hiện lại các kiến thức. Tuy nhiên kể từ năm 2000

với xu thế bùng nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, để góp phần thực

hiện mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới, với nhiều phương pháp dạy học

mới được thực hiện theo đó giáo viên là người tổ chức giờ học, hướng dẫn,

gợi mở vấn đề, tổ chức cho học sinh thảo luận, nhập vai, tự nghiên cứu để đi

đến giải quyết vấn đề. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông chuyển từ

dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển năng lực, định hướng dạy

học tích hợp, dạy học phân hóa cũng như định hướng dạy học trải nghiệm

sáng tạo, dạy học chuyên đề. Từ đó vấn đề đặt ra TBDH hiện tại cần được

quản lý tốt để đáp ứng hiệu quả được dạy học theo quy định của chương trình

mới do Bộ GD& ĐT ban hành.

Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố cốt lõi chủ yếu

sau: Mục tiêu dạy học; Thiết bị dạy học; Phương pháp dạy học; Nội dung dạy

học; Chủ thể dạy học (giáo viên); Đối tượng dạy học (học sinh); Các thành tố

này liên quan trong mối quan hệ tương tác với nhau, trong đó, thiết bị dạy học

là cầu nối để giáo viên tổ chức quá trình dạy học, đưa học sinh tham gia thực

sự vào quá trình dạy học, học sinh tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự

hướng dẫn của giáo viên.

Điều kiện cơ sở vật chất để dạy các môn nghệ thuật (âm nhạc và mỹ

thuật) cũng là vấn đề cần quan tâm trong khi thực hiện dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Hiện nay các trường tiểu học và

THCS công lập hầu như chưa có phòng học bộ môn dành riêng cho môn âm

nhạc và môn mỹ thuật. Do đó, GV dạy các môn này (đặc biệt là môn âm

nhạc) rất khó khăn trong tổ chức hoạt động dạy học âm nhạc theo đặc thù của

môn học.Trong khi đó, thiết bị dạy học được sử dụng chưa thật phù hợp, còn

ít hiệu quả, lãng phí. Có những nhạc cụ được tài trợ (ví dụ 10.000 cây đàn

20

piano kỹ thuật số do Tập đoàn Booyoung Hàn Quốc tài trợ cho các trường

tiểu học VN) hầu hết đều để không, GV rất ít người biết chơi và sử dụng cây

đàn này trong dạy học nên không mang lại hiệu quả thiết thực.

Thiết bị dạy học có vai trò quan trọng đối với chất lượng dạy học va

được thể hiện như sau:

- TBDH là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học

Thông qua TBDH thì người GV mới có thể tổ chức được quá trình dạy

học một cách khoa học, đưa người học tham gia tích cực vào quá trình tự khai

thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người thầy. Các nội dung và

phương pháp dạy học có được thực hiện hiệu quả, đạt tới mục đích mong đợi

hay không là phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ TBDH.

- TBDH góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học

Trong quá trình nhận thức, tư duy của con người thì sự trực quan đóng

vai trò quan trọng. Có những nội dung học tập phức tạp, tổng hợp phải cần

đến sự hỗ trợ của phương tiện trực quan mới giải quyết được vấn đề như

chứng minh các định luật, các hiện tượng trong khoa học tự nhiên… Ngoài ra,

TBDH còn rèn luyện kỹ năng cho người học thông qua việc trực tiếp làm thí

nghiệm, được lắp ráp thao tác, được quan sát do đó HS có thể học bằng tất cả

các giác quan, huy động mọi tiềm năng để nhận thức.

TBDH là một trong những điều kiện cơ bản và cần thiết để giáo viên

thực hiện các nội dung giáo dục, phát triển trí tuệ của học sinh. Trong quá

trình dạy học, TBDH là công cụ nhận thức của học sinh, nó giúp HS cụ thể

hóa nội dung dạy học, vật chất hóa phương pháp dạy học, thúc đẩy hiện thực

hóa mục tiêu dạy học, làm cho quá trình dạy học có chất lượng, hiệu quả.

TBDH là điều kiện vật chất quan trọng phục vụ cho việc đổi mới

phương pháp dạy học. TBDH được xem như là nguồn tri thức, là phương tiện

chứa đựng, truyền tải thông tin nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức, kích

thích hứng thú học tập, phát triển trí tuệ.

21

1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông

Có hai loại thiết bị dạy học gồm có:

Thứ 1: TBDH được quy định trong danh mục TBDH tối thiểu bắt buộc

các nhà trường phải đầu tư cho các môn học phải có sử TBDH

Thứ 2: TBDH tự chế: Tùy theo nhu cầu sử dụng của nhà trường và

năng lực thiết kế sáng tạo của giáo viên và học sinh có thể tạo ra được để

phục vụ tối đa cho quá trình dạy học.

Trong ngành giáo dục có nhiều trường ở nhiều địa phương với những

tấm gương GV tự làm đồ dùng dạy học hấp dẫn lôi cuốn HS giờ học. Đồng

thời nhà trường sẽ có chế độ thưởng khuyến khích đối với GV tự làm đồ dùng

dạy học hoặc sưu tầm đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học.

1.3.4. Yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học

Trong quá trình giảng dạy giáo viên không chỉ thao tác lắp ráp, sử dụng

thiết bị dạy học đã có sẵn mà đôi lúc phải cần sáng tạo tự chế các thiết bị dạy

học để phục vụ cho nhu cầu giảng dạy của mình. Chính vì thế người giáo viên

phải nắm được các nhu cầu chung và riêng của từng loại thiết bị dạy học.

Trên cơ sở phân tích các nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy và học, những

sai sót thường gặp trong sử dụng TBDH có thể đưa ra các yêu cầu sư phạm

khi lựa chọn và sử dụng TBDH như sau:

- Sử dụng TBDH phù hợp với đặc điểm và nhận thức của người học

Người GV phải lựa chọn và sử dụng kết hợp nhiều loại trang thiết bị dạy

học một cách có hệ thống để vừa thực hiện được các đặc trưng của đối tượng

nhận thức vừa phù hợp với các phong cách học tập khác nhau của người học.

- Sử dụng thiết bị dạy và học phù hợp với nội dung học tập

Bên cạnh sự phù hợp với người học thì khi lựa chọn các TBDH, GV

cần phải nghiên cứu kĩ nội dung bài học, yêu cầu và đặc điểm của nội dung

học tập để xác định và sử dụng hợp lý các TBDH nhằm phát triển được nội

dung bài học và đạt tới mục tiêu bài học.

22

- Dùng TBDH để tổ chức các hoạt động học tập cho HS

1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo

dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học phổ thông

1.4.1. Quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

a) Lập kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

Trên cơ sở quy mô, loại hình trường, lớp, HS, các trường THPT phải

tiến hành lập kế hoạch trang bị, mua sắm và bổ sung TBDH cho nhà trường.

Ngoài TBDH được cấp phát, nhà trường phải có kế hoạch để mua sắm, bổ

sung để đảm bảo đủ về số lượng, chủng loại theo Bộ GD&ĐT quy định danh

mục TBDH tối thiểu cho bậc THPT.

Các trường cần tiến hành rà soát về số lượng, chủng loại, chất lượng

TBDH hiện có và đối chiếu với danh mục TBDH tối thiểu do Bộ GD&ĐT

quy định cũng như nhu cầu bổ sung để đa dạng hoá TBDH Trước khi lập kế

hoạch xây dựng mua sắm, bổ sung TBDH bảo đảm đủ số lượng, chất lượng,

hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí;

Trong kế hoạch phải nêu rõ chủng loại, số lượng TBDH cần mua mới,

sữa chữa, làm mới; dự trù về kinh phí, quá trình, thời gian, người thực hiện.

Kế hoạch sau khi được lập phải thông qua ban giám hiệu nhà trường và

Hội đồng giáo dục để đưa vào thực hiện.

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

- Phân công cho 1 Phó Hiệu trưởng phụ trách mảng CSVC, TBDH trong

nhà trường.

- Phân công, giao nhiệm vụ cho các phòng/ban hay bộ phận cụ thể

trong việc mua sắm, bổ sung TBDH.

- Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên

phụ trách công tác quản lý mua sắm TBDH.

- Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận đã bám sát

với mục tiêu của kế hoạch để có thể tiến hành hoạt động đạt được chất lượng.

23

c) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

Trong quá trình thực hiện, CBQL nhà trường cần thường xuyên bám sát

vào kế hoạch đã xây dựng để đôn đốc, nhắc nhở kịp thời các cá nhân, bộ phận

hoàn thành kế hoạch.

- Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch;

- Tổ chức hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn, vắng mắc trong quá trình

thực hiện;

- Kịp thời động viên, khích lệ, lắng nghe ý kiến góp ý, chia sẻ.

d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua

sắm, bổ sung TBDH

Căn cứ vào kế hoạch đã được xây dựng và thông qua cần tổ chức đánh

giá việc thực hiện kế hoạch thông qua kiểm tra, đánh giá để từ đó thấy được

những việc đã làm được và những hạn chế còn tồn tại để kịp thời bổ sung,

điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng

TBDH cho nhà trường.

1.4.2. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

a) Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH

Có 4 bước cho việc lập kế hoạch sử dụng TBDH trong nhà trường:

Bước 1. Nhận thức đầy đủ yêu cầu của cấp trên thông qua các nghị

quyết, chỉ thị, hướng dẫn…về vấn đề quản lý TBDH hiệu quả trong hoạt động

dạy học để xây dựng kế hoạch hợp lý, hợp lệ và tuân thủ những yêu cầu của

đơn vị cấp trên về thời gian cũng như hình thức của kế hoạch, tạo sự đồng bộ

đối với các trường khác. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện và tình hình của nhà

trường mà CBQL, giáo viên sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng kế

hoạch sử dụng TBDH phù hợp, khả thi. Cụ thể:

• Nắm rõ các văn bản quy định về cơ sở vật chất, thiết bị trường học,

xây dựng được các kịch bản về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trường học,

24

từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hợp lý cho các cán bộ quản lý, giáo viên

dạy các môn học.

• Hiểu rõ về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trường học đang quản

lý, sử dụng từ đó có kế hoạch cụ thể để sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất,

mua sắm trang thiết bị. Sắp xếp, bố trí thiết bị dạy học hợp lý, ngăn nắp.

Sàng lọc những thiết bị đã hư hỏng sau mỗi lần sử dụng để có phương án

mua sắm bổ sung.

Bước 2. Phân tích tình hình TBDH tại nhà trường trong những năm qua

để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động sắp tới.

Bước 3. Xác định một các rõ rang và đầy đủ các nguồn lực cần thiết

thực hiện các hoạt động quản lý sử dụng TBDH

Bước 4. Xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt động và nội dung kế

hoạch. Nội dung kế hoạch phải có thời gian, hoạt động cụ thể, các yêu cầu

cho từng hoạt động, qui định tiến trình báo cáo và nhất thiết có các yêu cầu,

chuẩn kiểm tra, đánh giá.

Xác định các giải pháp thực hiện sát với mục tiêu để kế hoạch sử dụng

TBDH trong nhà trường được thực hiện khả thi và hiệu quả.

b) Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH

+ Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực

hiện theo đúng nội dung của kế hoạch, trên cơ sở qui định của Bộ giáo dục và

đào tạo về nguồn lực phục vụ cho công tác thiết bị và để giúp mọi người cùng

làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu; nội dung kế hoạch sử

dụng TBDH, tránh sự chồng chéo quyền hạn, công việc và tình trạng bỏ sót

công việc không có người phụ trách là vai trò của chức năng tổ chức trong

quản lý. Để thực hiện tốt yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay cần phải có

sự phân cấp quản lý chuyên trách TBDH đến giáo viên để khai thác và kiểm

tra tối đa hiệu quả sử dụng TBDH. Quản lý sử dụng TBDH cần phân chia

trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo phù hợp với chuyên môn của người đảm trách

và cân đối công việc giữa các đối tượng thực hiện nhiệm vụ.

25

+ Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức,

giáo viên phụ trách công tác quản lý TBDH.

Giáo viên sẽ là người trực tiếp và chủ động sử dụng TBDH, hướng dẫn

học sinh sử dụng TBDH cần thiết cho mỗi nhiệm vụ học tập cụ thể. Nhân

viên quản lý TBDH hoặc giáo viên phụ trách công tác thiết bị hỗ trợ quá trình

sử dụng, đồng thời cũng là người giám sát hoạt động sử dụng TBDH. Tổ

trưởng chuyên môn, Phó hiệu trưởng chuyên môn hoặc Phó hiệu trưởng cơ sở

vật chất sẽ phụ trách quan sát, kiểm tra tình hình sử dụng TBDH. Hiệu trưởng

sẽ là người quản lý tổng thể kết quả của quá trình sử dụng TBDH đưa ra đánh

giá, phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới trên cơ sở lắng nghe ý

kiến, phản hồi của các đối tượng trên. Đặc biệt trong Chương trình GDPT mới

cần đào tạo GV dạy các môn học mới chưa có trong chương trình hiện hành

như: chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy các môn có tính tích hợp gắn với

sử dụng TBDH.

+ Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận là yêu

cầu quan trọng khi tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH và sự phân

công này cần bám sát với mục tiêu của kế hoạch để có thể tiến hành hoạt động

đạt được chất lượng.

c) Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH

+ Dựa trên kế hoạch sử dụng TBDH đã được xây dựng từng năm để

bám sát và xây dựng các chế tài khen thưởng khuyến khích hoặc khiển trách

quá trình dạy học “chay” của giáo viên.

+ Thực hiện việc thông báo đến tập thể giáo viên các TBDH hiện có

của nhà trường để giáo viên có thể chủ động sử dụng khi cần thiết, hướng dẫn

giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp, hình thức dạy

học.Các công việc đã được lên kế hoạch và cần phải thông báo tới bộ phận

đảm trách sao cho rõ ràng và dễ hiểu nhất, truyền cảm hứng, giúp đỡ họ thực

hiện tốt phần việc của mình thay vì chỉ giao nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện

đúng kế hoạch.

26

Ban giám hiệu chỉ đạo tập thể nhà trường thực hiện kế hoạch sử dụng

TBDH, cùng với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên rà soát lại chương trình,

nội dung, phương pháp học của từng khối và từng lớp học cụ thể để nắm bắt

yêu cầu sử dụng TBDH và đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó, nhằm phục vụ

tốt hoạt động dạy và học.

Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng TBDH và thông báo những

văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan. Tạo mọi điều kiện thuận

lợi nhất để giáo viên và học sinh sử dụng TBDH.

Cần phải xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt

giáo viên không đáp ứng đúng yêu cầu của kế hoạch bài dạy có sử dụng

TBDH. Càn tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sáng chế TBDH để tôn vinh các

giáo viên tích cực sử dụng TBDH.

d) Kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH

Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng TBDH là quá trình quan sát, kiểm

nghiệm mức độ thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận được phân công

quyền hạn, nhiệm vụ trong công tác sử dụng và quản lý sử dụng TBDH.

Cán bộ quản lý giáo dục tiến hành xây dựng Bộ tiêu chí quản lý sử

dụng TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử

dụng TBDH. Bên cạnh những tiêu chí định tính như hiệu quả sử dụng thiết bị

dạy học, mức độ tiếp thu bài của học sinh đối với tiết học có sử dụng

TBDH… cần đề ra các tiêu chí mang tính định lượng như tần suất sử dụng, số

môn học sử dụng TBDH để dễ dàng hình dung kết quả của hoạt động. Nội

dung kiểm tra, đánh giá liên quan đến việc mua sắm TBDH, phân bổ, khai

thác và huy động các nguồn TBDH đã hiệu quả hay chưa; Kiểm tra đánh giá

về việc tổ chức và đào tạo phát triển đội ngũ tham gia quá trình sử dụng

TBDH, Kiểm tra, đánh giá quá trình thực thi theo quy định quản lý sử dụng

TBDH của nhà trường hằng năm, kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH

trong hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh,...

27

Tiến hành kiểm tra, đánh giá từ bao quát đến từng hoạt động cụ thể:

việc lập kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch,

thời gian sử dụng, thiết bị được sử dụng phải đúng với mục đích, nội dung và

phương pháp dạy học. Ngoài ra, việc đảm bảo an toàn và tuân thủ các hướng

dẫn sử dụng cũng là nội dung quan trọng cần kiểm tra, đánh giá trong hoạt

động quản lý sử dụng TBDH.

Quá trình tiến hành kiểm tra, đánh giá thông qua các hình thức theo dõi

sổ mượn trả thiết bị, dự giờ các tiết học thực hành hoặc có sử dụng TBDH hỗ

trợ, nghe báo cáo của tổ trưởng chuyên môn và bộ phận quản lý TBDH về

tình hình sử dụng TBDH.Trong quá trình kiểm tra cũng như sau khi kiểm tra,

khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo nhà trường cần biết lắng nghe ý kiến

phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm ra nguyên nhân của thực trạng và

để điều chỉnh kịp thời các phương thức quản lý sử dụng TBDH và chất lượng

của TBDH phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà trường.

1.4.3. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

a) Lập kế hoạch bảo quản, sửa chữa TBDH

- Xây dựng hệ thống văn bản về quy chế, quy trình liên quan đến bảo

quản, sửa chữa TBDH;

- Lập hệ thống hồ sơ sổ sách để quản lý, theo dõi việc sử dụng cũng

như bảo quản TBDH đã trang bị trong nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch bảo quản, sửa chữa hàng năm với sự phân công

công việc rõ ràng, cụ thể cho các cá nhân, bộ phận liên quan.

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH:

Bố trí, sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị dạy học trong nhà trường.

Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên và tạo điều kiện cho họ được học tập

phát triển năng lực bản thân, cập nhật thường xuyên các văn bản mới quy

định về quản lý TBDH trong nhà trường.

28

Xây dựng CSVC như phòng kho, tủ, giá để bố trí, sắp xếp TBDH để

bảo quản tốt các TBDH.

c) Chỉ đạo thực hiện quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH

Phải được thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản TBDH.

Bên cạnh việc bảo dưỡng TBDH ngay sau khi sử dụng là rất cần thiết bảo

dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè đã giúp tăng đáng kể tuổi thọ của TBDH.

d)Kiểm tra, đánh giá quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH

Hàng năm, các trường cần tiến hành kiểm kê số lượng và chất lượng

TBDH vào cuối năm học theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản.

- Xây dựng bộ tiêu chí quản lý bảo quản, sửa chữa dựa trên những mục

tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng TBDH.

- Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa

theo các tiêu chí đã xây dựng.

- Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng TBDH của nhà

trường hằng năm.

- Sau khi kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo nhà trường

biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm ra nguyên

nhân của thực trạng và để điều chỉnh kịp thời các phương thức bảo quản, sửa

chữa TBDH phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà trường.

1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định

hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng trung học

phổ thông

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Nhận thức của giáo viên và hiệu trưởng về vai trò của thiết bị dạy học

Việc nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của TBDH trong hoạt

động dạy học của đội ngũ gv và hiệu trưởng dẫn đến việc thực hiện sử dụng,

bảo quản TBDH kém. Vì thế, yếu tố Nhận thức của GV và hiệu trưởng về vai

trò của TBDH có ảnh hưởng nhiều đến quản lý TBDH ở các trường THPT.

29

1.5.1.2. Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên

Đây là yếu tố quan trọng, có tác động lớn đến quá trình quản lý TBDH

ở trường THPT. Việc sử dụng TBDH của giáo viên trong các tiết dạy của

mình là thường xuyên nên việc thiếu hiểu biết và thiếu kỹ năng sử dụng của

giáo viên làm hạn chế khả năng vận hành của thiết bị và giảm đi đánh kể tính

hiệu quả của nó, đặc biệt là đối với TBDH hiện đại. Chính sự thiếu hiểu biết

và thiếu kỹ năng sử dụng TBDH của giáo viên nên làm cho công tác quản lý

TBDH ở các trường THPT gặp khó khăn. Nhận thức, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và thói quen của người sử dụng có liên quan việc sử dụng TBDH.

Trong thực tế có nhiều trường hợp giáo viên lười sử dụng các TBDH trong

giảng dạy hay cán bộ quản lý không quan tâm chú trọng chỉ đạo việc xây

dựng các thiết bị trong khi trường đã được trang bị đầy đủ.

1.5.1.3. Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị

dạy học của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội

Thực tế cho thấy việc đảm bảo CSVC và TBDH cho nhà trường, ngoài

việc dựa vào ngân sách nhà nước, còn phải huy động sự tham gia đóng góp

của PHHS, của các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội.

Việc huy động này có hiệu quả hay không phần nhiều phụ thuộc vào khả năng

và kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo nhà trường, vào năng lực vận động xã

hội của nhà trường.

1.5.1.4. Năng lực tài chính của nhà trường

Năng lực tài chính của nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến việc trang

bị, mua sắm, bổ sung trang THDH trong nhà trường đủ về số lượng và đạt

về mặt chất lượng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông. Nếu

kinh phí của nhà trường eo hẹp thì lãnh đạo nhà trường thường phải cân

nhắc khi trang bị, mua sắm, bổ sung, bảo quản, sửa chữa TBDH về số lượng

và chất lượng.

30

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Tiến bộ khoa học và công nghệ

Tiến bộ khoa học và công nghệ có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động

quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT. Tiến bộ khoa học và công nghệ,

đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo ra cuộc cách mạng mang tính đột phá

trong thiết kế và sản xuất đồ dùng dạy học. Với các TBDH hiện đại, không

chỉ người giáo viên sử dụng TBDH phải có trình độ và năng lực cao hơn, mà

người CBQL thực hiện chức năng quản lý TBDH cũng phải đáp ứng các yêu

cầu cao hơn về năng lực quản lý.

1.5.2.2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là yếu tố có ảnh hưởng nhiều

đến quản lý TBDH ở các trường THPT. Việc thay đổi chương trình giáo dục

phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học đặt ra nhiệm vụ cho

ngành giáo dục trong việc thiết kế, sản xuất, mua sắm, trang bị, sử dụng và

bảo quản các TBDH mới phù hợp với chương trình giáo dục mới, có nghĩa là

tác động đến các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá

công tác thay đổi, bổ sung các TBDH có tính hiện đại mới.

1.5.2.3. Ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo dục và đào tạo

Trong quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT, vấn đề nổi cộm nhất

là việc đảm bảo đủ TBDH về mặt số lượng và đáp ứng về mặt chất lượng. Để

giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần có đủ kinh phí, nếu thiếu kinh phí thì

khó khắc phục được. Do vậy, ngoài sự huy động đóng góp của xã hội, thì

ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn là nguồn tài chính chủ yếu để các

trường THPT trang bị đủ TBDH cho mình. Đây được coi là yếu tố tiền đề của

các hoạt động khác trong quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT.

31

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương 1 luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận đầy đủ về các nội

dung có liên quan đến đề tài, là bước cơ bản nhằm xây dựng khung lý

thuyết giúp tác giả có có cơ sở để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý

TBDH ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và đưa ra

các biện pháp để quản lý TBDH trường THPT trong bối cảnh chương trình

giáo dục phổ thông mới hiện nay.

Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ một số nội dung và các

khái niệm cơ bản: Quản lý, quản lý nhà trường, TBDH, Quản lý TBDH;

Quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Một

số vấn đề lý luận về về thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo

dục phổ thông mới; Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT; phân tích những

yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới ở các trường THPT. Đây là cơ sở lý thuyết khoa học để phục

vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn quản lý TBDH trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội ở chương 2.

32

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH

HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

2.1.1. Tình hình KT-XH

Huyện Thường Tín có diện tích: 127,59 km². Phía đông giáp các xã Mễ

Sở, Thắng Lợi, huyện Văn Giang và giáp các xã Tân Châu, Tứ Dân, Hàm

Tử, Dạ Trạch, Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên với ngăn cách tự

nhiên là sông Hồng. Phía nam giáp huyện Phú Xuyên. Phía tây giáp

huyện Thanh Oai. Phía bắc giáp huyện Thanh Trì. Dân số: 230.000 người. Dân

tộc: Đa số là người Kinh. Tôn giáo: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành. 6%

dân số theo đạo Thiên Chúa. Huyện Thường Tín là huyện có 29 đơn vị hành

chính cấp xã với thị trấn Thường Tín và 28 xã. Thường Tín cũng là huyện có

hệ thống đường giao thông thuận lợi với hai tuyến đường bộ chạy dọc huyện

là quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ.

Hiện nay, huyện Thường Tín đang đầu tư xây dựng khu đô thị Duyên

Thái nằm ở phía bắc huyện, giáp ranh với xã Liên Ninh của huyện Thanh Trì.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Sau 6 năm triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông

thôn mới, đến nay huyện Thường Tín đã có 24/29 xã được công nhận đạt

chuẩn. Năm 2019, huyện tập trung mọi nguồn lực giúp các địa phương còn lại

“cán đích” và phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2020. Tính từ

năm 2016 đến đầu năm 2019, tổng nguồn vốn xây dựng NTM của huyện

Thường Tín đạt trên 1.029 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương và ngân sách

Thành phố hỗ trợ trên 143,6 tỷ đồng, ngân sách huyện gần 518 tỷ đồng, vốn

33

từ các chương trình lồng ghép gần 311 tỷ đồng, vốn huy động từ nhân dân

trên 14,8 tỷ đồng. Ngoài ra, nhân dân tự nguyện hiến, góp hàng trăm hécta đất

để làm đường trục nội đồng, mở rộng đường giao thông, và các công trình

phúc lợi xã hội. Toàn huyện hiện có 27 xã đạt chuẩn về tiêu chí giảm số hộ

nghèo, 100% xã đạt tiêu chí lao động có việc làm, 20 xã đạt tiêu chí văn hóa,

có 26 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm. Thu

nhập bình quân đầu người đạt hơn 41 triệu đồng/năm. Số hộ nghèo và hộ cận

nghèo giảm, số hộ giàu và khá tăng cao.

Ðiểm nổi bật nhất trong thời gian qua là huyện đã tập trung đầu tư hệ

thống hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất của người dân. Huyện cũng thường

xuyên vận động các hộ sản xuất, các trang trại liên danh liên kết, chuyển đổi

ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung; nâng cao thu nhập cho

người dân. Đến nay, Thường Tín đã hình thành các vùng sản xuất chuyên

canh như lúa, hàng hóa tập trung, vùng cây ăn quả; vùng nuôi trồng thủy

sản… Bên cạnh đó, công tác chuyển giao khoa học công nghệ cũng thường

xuyên được quan tâm và đầu tư, mô hình chuyển đổi hợp tác xã dịch vụ mới

đã được hình thành góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất.

Ngoài ra, về mặt văn hóa - xã hội, huyện tiếp tục đẩy mạnh các phong

trào văn hóa văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở, nâng cao tỷ lệ số thôn và hộ

gia đình đạt chuẩn văn hóa, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân.

Công tác giáo dục cũng được huyện đặc biệt quan tâm. Đảng bộ huyện

Thường Tín với tinh thần đoàn kết vững mạnh, chính quyền năng động, sáng

tạo, Nhân dân cần cù, vươn lên từ xuất phát điểm thấp; là điểm sáng trong bức

tranh phát triển KTXH của Thủ đô Hà Nội.

2.1.3. Tình hình GD&ĐT

Hiện nay, Toàn huyện có 93 trường công lập, trong đó có 29 trường

mầm non, 29 trường tiểu học, 30 trường THCS và 5 trường THPT. Thường

Tín cũng có 1 trung tâm GDNN-GDTX và 54 cơ sở mầm non độc lập tư

34

thục đã được cấp phép hoạt động. Trong năm học, tỷ lệ huy động học sinh ra

lớp: Mẫu giáo đạt 98,8 % trẻ ra lớp (Tăng 3,5% so với năm trước). 43,9 %

trẻ ra lớp (Tăng 2,8% so với năm trước); học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%;

Số trường đạt chuẩn quốc gia 69/93, tỷ lệ 74,2 %; trong đó Mầm non 15/29

trường, tỷ lệ 51,72%; Tiểu học 23/29, tỷ lệ 79,31%; THCS 26/30 trường, tỷ

lệ 87%, THPT 5/5 trường, tỷ lệ 100%. Chất lượng các bậc học ngày càng

được nâng cao.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng nhằm mục đích phân tích,

đánh giá và chỉ ra Thực trạng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội; Thực trạng quản lý TBDH theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội làm cơ sở xác định các biện pháp quản lý nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát

- Đánh giá về thực trạng số lượng và chất lượng TBDH các trường THPT

Lý Tử Tấn, Nguyễn Trãi, Thường Tín, Tô Hiệu, Vân Tảo huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội: 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các

trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 – 2019. (Phụ lục 1)

- Đánh giá về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội: gồm 12 CBQL và 90 GV. (Phụ lục 2)

- Đánh giá về thực trạng yếu tố tác động đến việc quản lý TBDH theo

định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội: gồm 20 CBQL và 60 GV. (Phụ lục 3)

35

- Đánh giá về thực trạng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

pháp được đề xuất của đề tài gồm 70 người gồm: CBQL, giáo viên. (Phụ lục 4)

Phiếu trưng cầu ý kiến thể hiện ở phụ lục 1, 2, 3, 4

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Thực trạng thiết bị dạy học tại các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội về số lượng và chất lượng.

- Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội: Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc trang

bị, mua sắm và bổ sung TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới; Thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Ngoài phương pháp thu thập và xử lý số liệu trong các văn bản, để

nhận biết thực trạng quản lý TBDH, tác giả đã sử dụng phương pháp trưng

cầu ý kiến bằng phiếu hỏi với việc soạn thảo phiếu trưng cầu ý kiến. Hệ thống

câu hỏi được thể hiện tại Phụ lục

- Công cụ xử lý số liệu là sử dụng phương pháp thống kê toán học để

tính giá trị trung bình cộng có trọng số của các mức độ cần đánh giá đối

với 1 tiêu chí phải đánh giá theo công thức sau:

= ; trong đó:

36

- j là thứ tự của các tiêu chí hoạt động cần đánh giá;

- là giá trị trung bình cộng có trọng số của các mức độ được đánh

giá đối với tiêu chí cần đánh giá thứ j (hoạt động cần đánh giá thứ j);

- x1, x2, ..., xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh

giá (có n mức độ được đánh giá).

- f1, f2, ...,fn là số lượng các ý kiến đồng ý đánh giá về từng mức độ đạt

được của mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2, ..., xn).

- Thu thập và xử lý số liệu: tổng hợp các số liệu trong các phiếu thu

được và sắp xếp riêng từng loại vào một phiếu tổng hợp cho mỗi bảng câu

hỏi. Sau đó tiến hành tính tính giá trị trung bình cộng có trọng số bằng phép

toán đã có.

Bảng 2.1. Quy ƣớc điểm đánh giá thông tin khảo sát thực trạng

Điểm Mức độ Điểm quy ƣớc trung bình

Từ 2,34 đến 3,00 3 Thường xuyên, Rất ảnh hưởng

Từ 1,67 đến 2,33 2 Không thường xuyên, Ảnh hưởng

Từ 1,00 đến 1,66 1 Không thực hiện, Không ảnh hưởng

Từ 3.26 đến 4,0 4 Tốt, Rất cần thiết, Rất khả thi

Từ 2.51 đến 3.25 3 Khá, Cần thiết, Khả thi

Từ 1,76 đến 2,50 2 Trung bình, Ít cần thiết, Ít khả thi

Từ 1,0 đến 1,75 1 Yếu, Không cần thiết, Không khả thi

2.3. Thực trạng thiết bị dạy học tại các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,

thành phố Hà Nội

2.3.1. Thực trạng về số lượng

Hiện tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín có 90 phòng

học và 4 phòng học thực hành thí nghiệm, 1 nhà đa chức năng.

37

Hiện nay các nhà trường vẫn phải sử dụng một số phòng học cấp 4 đã

qua sửa chữa và xuống cấp; 30 phòng học kiên cố được xây dựng từ những

năm 1992 với quy mô phòng 30 học sinh/phòng, chỉ có 60 phòng học mới

được xây dựng từ những năm 2010 trở lại đây với quy mô 45 học sinh/phòng.

Bảng 2.1. Hiện trạng các trang thiết bị dạy học của

các trƣờng THPT Thƣờng Tín- Hà Nội

TT

Tên trƣờng

Thông tin các trang thiết bị dạy học Máy tính phục vụ hoạt động QL

Bảng tương tác thông minh

Bàn ghế học sinh

Máy chiếu

Bàn ghế giáo viên

Ti vi

Thiết bị DH tối thiểu (Bộ)

Các trang thiết bị khác

1 THPT Lý Tử Tấn

30

10

11

-

-

450

20

10

2 THPT Nguyễn Trãi

50

4

10

4

328

21

10

3 THPT Thường Tín

35

48

9

-

4

420

21

10

4 THPT Tô Hiệu

56

3

12

315

15

10

5 THPT Vân Tảo

46

7

18

1

325

20

10

a) Thực trạng về phòng thí nghiệm, thực hành

Trong thời gian qua, khi quy mô chưa được mở rộng, các trường đã

cố gắng nhiều trong việc xây dựng phòng học, phòng thí nghiệm, thực

hành. Nhìn chung các trường đã bổ sung trang thiết bị mới cho các phòng

thí nghiệm, thực hành một cách kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu dạy theo

định hướng chương trình dạy học mới... các phòng thí nghiệm, thực hành

đã được trang bị nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng môn

học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa

học cho GV và HS.

Các trường có quy hoạch tổng thể về số lượng phòng bộ môn, phòng

thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị cho các phòng theo định hướng xây

dựng trường đạt chuẩn quốc gia; lập kế hoạch đầu tư, xây dựng và phát triển

CSVC phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và các hoạt động khác. Cụ thể:

38

+ Bàn ghế HS được trang bị đúng chủng loại theo tiêu chuẩn bàn ghế

phòng học bộ môn đạt chuẩn.

+ Tất cả các phòng học được trang bị đủ bàn ghế GV, 100% bảng từ

tính của Hàn Quốc.

+ Hệ thống điện đảm bảo; hệ thống chiếu sáng tự nhiên, hệ thống quạt

tốt, đúng tiêu chuẩn.

+ Các phòng thí nghiệm, thực hành cần được trang bị máy chiếu, tủ

đựng hoá chất, thiết bị, máy hút mùi, máy khử độc,....

Với nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước và vốn tự có các trường đã

xây dựng phòng thí nghiệm, thực hành, phòng học bộ môn đảm bảo chất

lượng (trong đó khoảng 50% số phòng học có chất lượng cao), được trang bị

hệ thống chiếu sáng, bàn ghế, bảng chống loá đúng tiêu chuẩn, cùng với nhiều

trang thiết bị điện tử khác; với những phòng thí nghiệm, thực hành còn lại, do

chưa được đầu tư xây dựng các nhà trường hiện đang dùng tạm phòng học

thông thường để dùng làm phòng thí nghiệm, thực hành nên không đảm bảo

về diện tích sử dụng cũng như về các yêu cầu kỹ thuật khác. Với hệ thống

CSVC phục vụ cho học tập, sinh hoạt như hiện nay, hệ thống phòng học còn

thiếu, một số phòng học còn chật, chưa đáp ứng so với yêu cầu, các nhà

trường đã và đang phải tìm mọi biện pháp khai thác tối đa thì mới đảm bảo

phục vụ học tập, sinh hoạt.

b) Về phương tiện dạy học truyền thống

Từ năm học 2019 - 2020 một số phòng học đã dùng Bảng Ceramic

(Hàn quốc) thay thế toàn bộ bảng cũ chủ yếu làm bằng chất lượng gỗ dán,

hoặc làm bằng gỗ tự nhiên. Bảng vật liệu mới này có ưu điểm khi viết ăn

phấn, dễ lau sạch và không bị loá. Thiết kế lắp đặt tại một số phòng học với

kích thước (3m  1,25m), các nhà trường cũng đã triển khai dùng phấn không

bụi nhằm đảm bảo sức khoẻ cho GV.

39

c) Về phương tiện dạy học và phòng học đa chức năng

Các trường tổ chức mua sắm một số thiết bị âm thanh, máy chiếu các

loại, máy tính… để tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị hỗ

trợ vào quá trình giảng dạy. Với CSVC như hiện nay, số lượng phòng học đa

chức năng chưa đủ để đáp ứng kịp theo yêu cầu sử dụng của GV. Trang thiết

bị để hỗ trợ cho các hoạt động của một số trường còn thiếu. Mặt khác định kỳ

bảo dưỡng chưa được thường xuyên, cho nên phần nào cũng ảnh hưởng đến

chất lượng sử dụng của trang thiết bị.

Nhìn chung, thực trạng về phòng học đa chức năng và TBDH ở các

trường THPT còn thiếu nhiều về số lượng và chủng loại, đặc biệt là số lượng

phòng học đa chức năng, chất lượng thì nhanh xuống cấp, chưa kịp thời sửa

chữa, mua sắm bổ sung, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu PTDH, hoặc

thiếu phòng học bởi nhu cầu sử dụng bài giảng điện tử của GV ngày càng

nhiều. Chất lượng phòng học đa chức năng chưa đạt chỉ tiêu kỹ thuật, các

phương tiện chưa đồng bộ.

Để đánh giá mức độ thừa thiếu, chất lượng của các thiết bị dạy học

ở trường trung học phổ thông chúng tôi đã khảo sát bằng "Phiếu trưng cầu

ý kiến" đối với 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các

trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019. Kết quả được thể

hiện như sau:

Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về số lƣợng TBDH ở

các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Số lƣợng

Mức độ

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Quá thiếu

397

82,2

Thiếu

86

17,8

Đủ

0

0

40

Qua bảng số liệu trên có thể thấy có tới 82,2% số người được hỏi đánh

giá về số lượng TBDH là quá thiếu và chất lượng là kém, cho rằng TBDH còn

thiếu chiếm 17,8% và 0% đánh giá TBDH là đủ.

2.3.2. Thực trạng về chất lượng

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, TBDH cũng

phát triển theo cả về loại hình và mẫu mã. Trong những năm vừa qua, bằng

các nguồn kinh phí khác nhau, các trường THPT đã được trang bị nhiều thiết

bị dạy học phục vụ cho chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao

chất lượng giáo dục. Thực tiễn trang bị TBDH cho giáo dục phổ thông nói

chung và các trường THPT nói riêng đang tồn tại nhiều vấn đề, trong đó có

vấn đề chất lượng TBDH. Có tình trạng TBDH được đưa về các trường THPT

nhưng không sử dụng được, phải “đắp chiếu” và dần dần bị hư hỏng. Có

TBDH sử dụng được nhưng chỉ trong vòng thời gian ngắn cũng bị hư hỏng và

phải thanh lý. Chất lượng một số thiết bị dạy học do các đơn vị sản xuất cung

ứng về chưa đảm bảo như bộ mẫu, chẳng hạn: nẹp tranh, ảnh; cân hiện số

chưa chính xác, thiết bị thủy tinh đa dạng ống không có bảo vệ, một số hoá

chất không đảm bảo chất lượng... Chất lượng của đồ dùng dạy học tự làm

chưa đảm bảo, còn chồng chéo, nghèo nàn về chủng loại, đơn điệu về hình

thức, tính thẩm mỹ và tính sư phạm chưa cao, chưa thuận tiện trong việc sử

dụng, hiệu quả hỗ trợ giảng dạy còn thấp.

Qua phỏng vấn một số CBQL và GV đa số cho rằng chất lượng TBDH

được trang bị đạt mức khá. Tuy nhiên, chất lượng phòng học và chất lượng

các TBDH sau một học kỳ sử dụng thường bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng

so với lúc mới được trang bị ví dụ như tuổi thọ của bóng đèn chiếu, gương

thấu kính bị xước, thiết bị âm thanh giảm độ nhạy, âm lượng giảm, chất lượng

âm thanh không đảm bảo….

Để đánh giá mức độ thừa thiếu, chất lượng của các thiết bị dạy học

ở trường trung học phổ thông chúng tôi đã khảo sát bằng "Phiếu trưng cầu

41

ý kiến" đối với 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các

trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019. Kết quả được thể

hiện như sau:

Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lƣợng TBDH ở

các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Chất lƣợng

Mức độ

Số phiếu

Tỷ lệ(%)

Kém

112

23,2

Trung bình

304

62,9

Tốt

67

13,9

Qua bảng số liệu trên có thể thấy có 23,2% số người được hỏi đánh giá

về chất lượng là kém, cho rằng chất lượng trung bình với 62,9%, 0% đánh giá

TBDH tốt.

2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình

giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành

phố Hà Nội

2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý thiết bị dạy học

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Trong việc thực hiện bất kỳ công việc nào, để đảm bảo thành công thì

việc đầu tiên là những người tham gia thực hiện công việc đó phải có nhận

thức đúng đắn về việc mình tham gia thực hiện. Trong quản lý TBDH cũng

vậy, CBQL, GV, HS là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý

TBDH trong hoạt động dạy học của mình, bản thân họ phải thấy được lợi ích

và tầm quan trọng của TBDH trong việc dạy học của nhà trường.

42

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng quản lý

thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả đã tiến hành khảo sát ba đối tượng trực tiếp liên quan đến quản

lý TBDH, đó là CBQL, GV, HS ở các trường THPT. Kết quả khảo sát cho

thấy tổng hợp ý kiến của cả 3 đối tượng về đa số đã nhận thức được tầm quan

trọng của quản lý TBDH. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận chưa hoàn toàn

thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản lý TBDH, chưa thấy được vị

trí, vai trò và lợi ích của việc quản lý TBDH trong hoạt động dạy học ở nhà

trường theo định hướng giáo dục phổ thông mới.

Trong 3 đối tượng được khảo sát thì chúng tôi nhận thấy rằng CBQL và

GV có nhận thức rất đúng về tầm quan trọng của việc quản lý thiết bị dạy học

trong nhà trường (100% cho rằng quan trọng và rất quan trọng). Riêng HS là

đối tượng có nhận thức thấp hơn cả về tầm quan trọng của việc quản lý thiết

bị dạy học trong nhà trường. Có đến trên 5,7% đối tượng này cho rằng quản

lý TBDH trong nhà trường là không quan trọng và 31,4% cho rằng bình

thường. Sở dĩ các em HS chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc

quản lý TBDH là do các em chưa hiểu hết được ý nghĩa của các THDH đối

với hoạt động dạy học trong nhà trường.

43

2.4.2. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Để tìm hiểu hiệu quả quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung hoạt

động quản lý mua sắm, trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và

giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị

dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Thường xuyên

Không thực hiện

Điểm TB

Không thường xuyên

SL

%

SL

%

SL

%

90

88,2

12

11,8

0

0

2.89

1 Lập kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

74

72,5

28

27,5

0

0

2.73

2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

3 Chỉ đạo

81

79,4

21

20,5

0

0

2.8

thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

88

86,3

14

13,7

0

0

2.86

4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

Số liệu khảo sát tại Bảng 2.4 cho thấy hoạt động lập kế hoạch quản lý

trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH với 2.89 điểm trong đó 88,2% đánh giá

thực hiện thường xuyên, 11,8% đánh giá thực hiện không thường xuyên và

0% đánh giá không thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH với 2.86 điểm trong đó 86,3%

44

đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường

xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó đã nói lên rằng, trong quá

trình quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội người hiệu trưởng đã chú trọng đến hoạt động lập kế hoạch; kiểm tra,

đánh giá TBDH hơn các hoạt động chỉ đạo và tổ chức hoạt động quản lý trang

bị, mua sắm, bổ sung TBDH.

Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp như: Tổ chức thực hiện

kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH với 2.73 điểm trong đó

72,5% đánh giá không thực hiện, 27,5% đánh giá không thực hiện và 0%

đánh giá không thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua

sắm, bổ sung TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá không thực hiện,

20,5% đánh giá không thực hiện, 0% đánh giá không thực hiện. Nguyên nhân

của kết quả đánh giá này do việc tổ chức, chỉ đạo trong các nhà trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội là đã được CBQL quan tâm, tuy nhiên

còn thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.

2.4.2.1. Thực trạng lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch hoạt động quản lý mua

sắm, trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và

kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

45

Bảng 2.5. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

51 49 41 40,2 10 10,8 0

0

3.0

1 Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung TBDH bảo lượng, chất đảm đủ số lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí

69 67,7 33 32,3 0

0

0

0

3.68

2 Trong kế hoạch nêu rõ số lượng, chủng loại TBDH cần mua mới, bổ sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về mức kinh phí, nguồn kinh phí, quá trình, thời gian thực hiện, người thực hiện

58 56,9 39 38,2 5

4,9

0

0

3.52

3 Kế hoạch được thông qua lãnh đạo nhà trường và Hội đồng giáo dục để đưa vào thực hiện

Số liệu khảo sát tại bảng 2.5 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch việc

trang bị, mua sắm và bổ sung TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới được thực hiện ở mức độ khá:

Hoạt động được đánh giá cao nhất là “Trong kế hoạch nêu rõ số lượng,

chủng loại TBDH cần mua mới, bổ sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về mức

kinh phí, nguồn kinh phí, quá trình, thời gian thực hiện, người thực hiện” với

3.68 điểm và hoạt động được đánh giá thấp nhất là “Xây dựng kế hoạch mua

sắm bổ sung TBDH bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm,

tránh lãng phí” với 3.0 điểm. Qua đây có thể thấy việc lập kế hoạch mua sắm,

46

trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chưa đưa đánh giá cao do

đội ngũ CBQL các trường chưa có nhiều kiến thức, kỹ năng về quản lý,

CBQL thiếu cập nhật thông tin về các văn bản quản lý mà Bộ đã ban hành.

2.4.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức hoạt động quản lý mua sắm,

trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,

tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết

quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định

hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

Tốt

Khá

TB

Yếu

TT

Nội dung

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

1 Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ

ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận

80 78,4 19 18,6 3

3

0

0 3.75

thực hiện theo đúng nội dung

của kế hoạch mua sắm TBDH

2 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên

75 73,5 20 19,6 7 6,9 0

0

3.6

chức, giáo viên phụ trách công

tác quản lý mua sắm TBDH.

Số liệu khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy, thực trạng tổ chức thực hiện việc

mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện

ở mức độ tốt, trong đó: hoạt động được đánh giá cao hơn với 3.75 điểm là

47

“Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo

đúng nội dung của kế hoạch mua sắm TBDH” và thấp hơn với 3.6 điểm là

“Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên

phụ trách công tác quản lý mua sắm TBDH”.

Với các nội dung đều được đánh giá cao và số điểm tương đương nhau

do CBQL các trường đã chú trọng đến công tác tổ chức mua sắm, trang bị

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo hoạt động quản lý mua sắm,

trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,

tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết

quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL %

SL %

SL % SL %

1 Giám sát chặt chẽ quá

58 56,9 39 38,2 5

4,9

0

0

3.52

trình thực hiện kế hoạch

2 Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích khi

50 49,0 42 41,2 10 9,8

0

0

3.29

gặp khó khăn trong quá

trình thực hiện kế hoạch

Số liệu khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện việc

48

mua sắm, trang bị TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện

ở mức độ khá, trong đó:

Nội dung được đánh giá cao nhất với số điểm 3.52 là “Giám sát chặt

chẽ” quá trình thực hiện kế hoạch”, nội dung được đánh giá thấp hơn với 3.29

điểm là “Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích khi gặp khó khăn trong

quá trình thực hiện kế hoạch”. Hoạt động này chưa được đánh giá cao do

CBQL chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử

dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.4.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo

định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý

mua sắm, trang bị TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội

dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng

THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

TT

Nội dung

Mức độ đánh giá TB

Yếu

ĐTB

Khá SL %

Tốt SL %

SL % SL %

1 Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: việc mua sắm TBDH đúng

69 67,6 23 22,6 10 9,8 0

0 3.58

theo kế hoạch đã xây dựng

66 64,7 28 27,5 8 7,8 0

0 3.57

2 Lãnh đạo nhà trường đưa ra biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện có sai sót trong mua

sắm, trang bị TBDH.

49

Số liệu khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá

quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức trung bình tốt, trong đó:

Hoạt động xác định “Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: việc mua

sắm TBDH đúng theo kế hoạch đã xây dựng” được đánh giá cao hơn với 3.58

điểm, hoạt động “” được đánh giá thấp hơn với 3.57 điểm. Các hoạt động của

việc kiểm tra, đánh giá quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được đánh giá

tương đương nhau và chỉ ở mức trung bình khá, do CBQL các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội do công tác này thực hiện chưa toàn

diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được nhiều điểm yếu kém và chưa đưa ra

được các biện pháp xử lý các yếu kém một cách kịp thời, phần lớn chỉ tập

trung vào các nội dung hành chính, việc thực hiện quy chế, hồ sơ, sổ sách

trong nhà trường.

2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới

Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng TBDH ở các trường THPT có thể

thấy việc mua sắm, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường THPT còn

nhiều bất cập, chưa góp phần đổi mới phương pháp dạy học và do đó chưa có

ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới

giáo dục hiện nay.

Qua khảo sát của tác giả luận văn thấy vẫn còn nhiều giáo viên và học

sinh chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, sử dụng thiết bị dạy

học. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều lớp học thiếu TBDH, thiếu thiết bị dùng

chung; ở nhiều trường THPT thiếu phòng thí nghiệm, phòng thực hành; một

số trường THPT có phòng thí nghiệm, phòng thực hành nhưng không bảo

50

đảm tiêu chuẩn; việc quản lý, bảo quản, triển khai thực hành cho học sinh gặp

khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng và công năng sử dụng thiết bị… Đội ngũ

nhân viên quản lý TBDH thiếu cả về số lượng và chất lượng, số nhân viên

phụ trách TBDH nhà trường chủ yếu chưa qua đào tạo dẫn đến hiệu quả quản

lý thiết bị và triển khai thực hành cho học sinh gặp khó khăn. Một số giáo

viên lớn tuổi dạy các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ngại tổ chức tiết dạy

thực hành; phòng trưng bày chuẩn bị thiết bị trước khi lên lớp còn thiếu, dẫn

đến công tác chuẩn bị thiết bị thực hành còn khó khăn. Việc hỗ trợ kinh phí

cho giáo viên tự làm thiết bị dạy học còn hạn chế. Nhiều loại thiết bị dạy học

được trang bị trước năm 2010 theo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông

đã xuống cấp, hết niên hạn sử dụng, trong đó nhiều thiết bị đã hỏng, không sử

dụng được. Mặc dù, quy trình phân phối thiết bị dạy học đã được đổi mới

song vẫn có loại thiết bị được cấp theo gói sản phẩm, mua theo lô (bộ) nên

việc kiểm tra chất lượng không cụ thể. Một số nhà cung cấp thiết bị ở xa các

trường học nên công tác bảo dưỡng, bảo trì và hỗ trợ trong quá trình sử dụng

thiết bị khi hết thời gian bảo hành còn hạn chế; kinh phí đầu tư cho sửa chữa

thiết bị và thiết bị tự làm còn thiếu…

Những bất cập trên trong việc sử dụng TBDH ở các trường THPT một

phần lớn bắt nguồn từ công tác quản lý. Có thể nói rằng, thời gian vừa qua

các trường THPT trên cả nước đã và đang nâng cấp, cải thiện cơ sở vật chất

nói chung cũng như TBDH nói riêng, công tác quản lý sử dụng TBDH là

hoạt động cấn thiết giúp quản lý tốt hơn TBDH, kiểm soát quá trình sử dụng

TBDH của GV, phát huy vài trò của TBDH nhằm phục vụ tốt cho quá trình

dạy và học.

Có thể thấy rằng, CBQL và giáo viên đều ý thức được tầm quan trọng

của việc quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT thể hiện qua kết quả

khảo sát có trên 85% CBQL và giáo viên được hỏi đều khẳng định công tác

quản lý sử dụng TBDH là quan trọng và rất quan trọng.

51

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ thực hiện

Nội dung

Thường xuyên

Không thực hiện

Điểm TB

TT

Không thường xuyên

SL %

SL %

SL %

1 Lập kế hoạch quản lý sử dụng TBDH

81 79,4 21 20,5

0

0

2.8

2 Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng

88 86,3 14 13,7

0

0

2.86

TBDH

3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng

90 88,2 12 11,8

0

0

2.89

TBDH

4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

74 72,5 28 27,5

0

0

2.73

hoạch sử dụng TBDH

Số liệu khảo sát tại bảng 2.9 cho thấy:

Hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH với 2.89 điểm

trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện

không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Tổ chức thực hiện kế

hoạch sử dụng TBDH với 2.86 điểm trong đó 86,3% đánh giá thực hiện

thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá

không thực hiện, điều đó là do trong quá trình quản lý sử dụng TBDH ở các

trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã

quan tâm đến hoạt động chỉ đạo và tổ chức sử dụng TBDH và được CBQL

cũng như GV đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.

Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp hơn như: Kiểm tra,

đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH với 2.73 điểm trong đó

72,5% đánh giá thực hiện thường xuyên, 27,5% đánh giá thực hiện không

thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Lập kế hoạch quản lý sử dụng

52

TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên,

20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên, 0% đánh giá không thực hiện.

Điều đó cho thấy, trong quá trình quản lý TBDH ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã có sự chú ý đến hoạt

động lập kế hoạch và kiểm tra TBDH và được CBQL cũng như GV đánh giá

cao hiệu quả của những hoạt động này.

2.4.3.1. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch quản lý việc sử dụng

TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả

tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả

khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.10. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH theo định hƣớng

chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về sử dụng TBDH cho các cán bộ

51 50 41 40,2 10 9,8 0 0 3.4

quản lý, giáo viên dạy các môn học.

2 Phân tích tình hình TBDH tại nhà

58 56,8 39 38,2 5

5

0 0 3.52

trường trong những năm qua để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động sắp tới

69 67,6 33 32,4 0

0

0 0 3.68

3 Xác định các nguồn lực cần thiết cho hoạt động quản lý sử dụng TBDH

4 Xây dựng mục tiêu, phương hướng

50 49 42 41,2 10 9,8 0 0 3.39

hoạt động và nội dung kế hoạch.

53

Số liệu khảo sát tại bảng 2.10 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch quản

lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể

hiện ở mức khá, trong đó:

Trước tiên, các biện pháp được CBQL và giáo viên đánh giá có mức độ

thực hiện cao hơn là tốt là: Xác định các nguồn lực cần thiết cho hoạt động

quản lý sử dụng TBDH với 3.68 điểm và Phân tích tình hình TBDH tại nhà

trường trong những năm qua để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động

sắp tới với 3.52 điểm.

Các biện pháp được CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ thấp hơn là:

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về sử dụng TBDH cho các cán bộ quản lý, giáo

viên dạy các môn học với 3.4 điểm; Xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt

động và nội dung kế hoạch với 3.39 điểm.

Nguyên nhân của kết quả đánh giá này là do thực tế hiện nay việc lập

kế hoạch sử dụng TBDH được thực hiện vào đầu năm học và được lồng ghép

vào kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, trong đó nội dung quản lý sử

dụng TBDH chiếm dung lượng khá ít và sự xem xét của Ban giám hiệu nhà

trường về chất lượng kế hoạch khá hạn chế.

2.4.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức quản lý việc sử dụng TBDH

tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến

hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả khảo

sát được thể hiện như sau:

54

Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL %

SL %

SL % SL %

75 73,5 20 19,6 7

6,9 0

0

3.7

1 Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội dung của kế hoạch

70 68,6 26 25,5 6

5,9 0

0

3.6

2 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên phụ trách công tác quản lý TBDH.

80 78,4 19 18,6 3

3

0

0

3.75

3 Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận bám sát với mục tiêu của kế hoạch

Qua bảng số liệu 2.11 điều tra thực trạng về tổ chức thực hiện quản lý

việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cho thấy, các biện

pháp đưa ra được đa số CBQL và GV đánh giá tương đối tốt. Các nội dung

đều được đánh giá tương đương nhau với 3.7 và 3.75 điểm với “Xác định

nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội

dung của kế hoạch” và “Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, từng

bộ phận bám sát với mục tiêu của kế hoạch”.

Nguyên nhân của kết quả đánh giá trên là do việc tạo điều kiện thực

hiện công tác quản lý chưa được chú trọng. Công tác quản lý TBDH hiện nay

tại các trường THPT đa số được GV kiêm nhiệm, thường không được trang bị

đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết, vì vậy mà chuyên môn trong lĩnh vực

này của họ không cao hoặc thậm chí không có chuyên môn. Để khắc phục hạn

55

chế này đòi hỏi cần bồi dưỡng chuyên môn cho người phụ trách bằng những

phương pháp, hình thức thiết thực nhất để công tác tổ chức quản lý sử dụng

TBDH đạt hiệu quả cao.

2.4.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý việc sử dụng TBDH

tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến

hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả khảo

sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.12. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

1 Xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt giáo viên

51 50 41 40,2 10 9,8 0 0 3.4

không đáp ứng đúng yêu cầu của kế

hoạch bài dạy có sử dụng TBDH.

2 Hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp,

58 56,9 39 38,2 5 4,9 0 0 3.52

hình thức dạy học.

3 Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng TBDH và thông báo những văn

69 67,6 33 32,4 0 0 0 0 3.68

bản này đến các cá nhân, bộ phận có

liên quan.

4 Tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sáng chế TBDH để tôn vinh các giáo viên

50 49 42 41,2 10 9,8 0 0 3.39

tích cực sử dụng TBDH

56

Nhìn vào điểm trung bình chung ở bảng 2.12 cho thấy CBQL, GV đánh

giá việc chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội ở mức độ khá.

Trước tiên, các nội dung được CBQL và GV đánh giá có mức độ thực

hiện tương đối khá tốt là: Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng TBDH

và thông báo những văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan với

3.68 điểm và hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương

pháp, hình thức dạy học với 3.52 điểm.

Các nội dung được CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ trung bình

là: Xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt giáo viên

không đáp ứng đúng yêu cầu của kế hoạch bài dạy có sử dụng TBDH với 3.4

điểm; Hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng cách, đổi mới phương pháp,

hình thức dạy học với 3.39 điểm.

Nguyên nhân của kết quả đánh giá trên là do với nguồn nhân lực rất

hạn chế, mặc dù người phụ trách hay CBQL có trách nhiệm với công việc, có

kỹ năng giỏi nhưng không có nhiều thời gian để tập trung mọi lúc mọi nơi

trong quá trình chỉ đạo quản lý sử dụng TBDH.

2.4.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng

TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả

tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả

khảo sát được thể hiện như sau:

57

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH

việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông

mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

63 61,7 31 30,4 8 7,9 0

0 3.54

1 Xây dựng bộ tiêu chí quản lý sử dụng TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng TBDH

69 67,6 23 22,6 10 9,8 0

0 3.58

2 Nội dung kiểm tra: kế hoạch sử dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch.

64 62,7 26 25,4 12 11,9 0

0 3.51

3 Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng TBDH của nhà trường hằng năm

66 64,7 28 27,5 8 7,8 0

0 3.57

4 Điều chỉnh kịp thời quản lý sử dụng TBDH TBDH phù hợp với mục tiêu quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường khi có sai sót

Số liệu khảo sát tại Bảng 2.13 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá

quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới được thực hiện ở mức độ khá có điểm trung bình. Trong đó:

Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: Nội dung kiểm tra: kế hoạch sử

dụng TBDH của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch được đánh giá cao

nhất chỉ với 3.58 điểm; hoạt động điều chỉnh kịp thời quản lý sử dụng TBDH

TBDH phù hợp với mục tiêu quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường khi có

sai sót được 3.57 điểm; Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng

TBDH của nhà trường hằng năm và Xây dựng bộ tiêu chí quản lý sử dụng

TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng

TBDH chỉ được đánh giá lần lượt chỉ với 3.51 điểm và 3.54 điểm.

58

Thực tế cho thấy công tác kiểm tra hoạt động quản lý sử dụng TBDH

chưa được thực hiện thường xuyên, tần suất thực hiện khá thấp, những hình

thức đơn giản, thuận tiện cho việc theo dõi việc sử dụng chưa được tận dụng

tốt, chủ yếu là thông qua các tiết dự giờ để quan sát quá trình sử dụng TBDH

và kiểm tra kế hoạch sử dụng TBDH trong tiết học đó được nêu ra ở giáo án

trước khi dự giờ. Mục đích của công tác kiểm tra, đánh giá là quan sát, kiểm

nghiệm thực trạng quản lý sử dụng TBDH, nhận ra các hạn chế trong việc sử

dụng và QL sử dụng TBDH từ đó tìm ra các biện pháp hỗ trợ GV và người

phụ trách quản lý TBDH khắc phục hạn chế, cải tiến hiệu quả hoạt động. Tuy

nhiên, nội dung tổng kết, đánh giá và hỗ trợ khắc phục hạn chế chưa được chú

trọng để thực hiện tốt.

2.4.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo

định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Để tìm hiểu hiệu quả công tác quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử

dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác

giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và kết quả

khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

TT

Nội dung

Thường xuyên

Không thực hiện

Điểm TB

Mức độ thực hiện Không thường xuyên SL %

SL %

SL %

1 Lập kế hoạch quản lý bảo quản,

90 88,2 12 11,8

0

0

2.89

sửa chữa TBDH

81 79,4 21 20,5

0

0

2.8

88 86,3 14 13,7

0

0

2.86

74 72,5 28 27,5

0

0

2.73

2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH 3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH 4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH

59

Số liệu khảo sát tại Bảng 2.15 cho thấy, thực trạng quản lý việc việc

bảo quản, sửa chữa TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới được thực hiện ở mức độ khá có điểm trung bình khá. Trong đó:

Hoạt động lập kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.89

điểm trong đó 88,2% đánh giá thực hiện thường xuyên, 11,8% đ đánh giá thực

hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Chỉ đạo thực hiện

kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.86 điểm trong đó 86,3%

đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường

xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó đã nói lên rằng, trong quá trình

quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

người hiệu trưởng đã chú ý đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra TBDH và

được CBQL cũng như GV đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.

Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp như: Kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.73 điểm trong

đó 72,5% đánh giá thực hiện thường xuyên, 27,5% đánh giá thực hiện không

thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch

quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực

hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên, 0% đánh

giá không thực hiện. Điều đó cho thấy, trong quá trình quản lý TBDH ở các

trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã chú

ý đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra TBDH và được CBQL cũng như GV

đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này. Tuy nhiên nhiều trường chưa

có kế hoạch dự trù kinh phí thường niên cho hoạt động sửa chữa, bảo quản

TBDH cũng như kế hoạch chỉ đạo công tác tự làm TBDH còn hạn chế.

2.4.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị

dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa

chữa việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố

60

Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội

dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.15. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng

THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL %

SL %

SL %

SL %

1 Xây dựng quy chế, quy

trình bảo quản, sửa chữa

43 42,1 47

46

12 11,9

0

0

3.3

TBDH và tổ chức thực

hiện nghiêm túc quy chế

2 Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử

50

49

42 41,2 10 9,8

0

0

3.39

dụng TBDH đã trang bị

trong các trường.

Số liệu khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch quản lý

việc bảo quản, sửa chữa TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể

hiện ở mức khá, trong đó:

Hoạt động “Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng TBDH

đã trang bị trong các trường” được đánh giá cao hơn với 3.39 điểm, hoạt động

được đánh giá thấp hơn “Xây dựng quy chế, quy trình bảo quản, sửa chữa

TBDH và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế” với 3.3 điểm. Sở dĩ như vậy

là do do đội ngũ nhân viên quản lý TBDH và phòng học chức năng, chủ yếu

làm việc bằng tự học và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc mà

chưa được học một cách bài bản quy trình quản lý TBDH. Hàng năm các

trường chưa có kế hoạch dự trù mức kinh phí thường niên cho việc sữa chữa,

bảo quản những TBDH đã bị hư hỏng nặng.

61

2.4.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức quản lý việc bảo quản, sửa chữa

việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và

kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.16. Tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng

THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL %

SL %

SL % SL %

80 78,4 19 18,6 3

3

0

0 3.75

1 Giao cho cán bộ (GV) phụ trách TBDH trực tiếp quản lý bảo quản TBDH trong trường

75 73,5 20 19,6 7 6,9 0

0

3.7

2 Bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ

70 68,6 26 25,5 6 5,9 0

0

3.6

3 Chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ, giá tốt để sắp xếp, bảo quản TBDH đủ diện tích, kiên cố và an toàn.

Số liệu khảo sát tại bảng 2.16 cho thấy, thực trạng tổ chức thực hiện

quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện

ở mức khá với 3.68 điểm, trong đó:

62

Nội dung được đánh giá cao nhất là “Giao cho cán bộ (GV) phụ trách

TBDH trực tiếp quản lý bảo quản TBDH trong trường” với 3.75 điểm. Nội dung

“Bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để

nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các

lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ” được đánh giá thấp hơn với 3.7 điểm và

nội dung được đánh giá thấp nhất là “Chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ, giá tốt

để sắp xếp, bảo quản TBDH đủ diện tích, kiên cố và an toàn”. Nguyên nhân của

kết quả này là do nhiều trường còn thiếu phòng kho chứa TBDH làm ảnh hưởng

lớn đến việc cất giữ, bảo quản TBDH. Sự thiếu hụt nhân lực của bộ phận quản lý

TBDH, chỉ do một GV kiêm nhiệm phụ trách, không có đủ thời gian để vừa thực

hiện công tác giảng dạy chuyên môn, vừa quản lý TBDH. CBQL quản lý TBDH

là GV kiêm nhiệm, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực quản lý.

2.4.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý việc bảo quản, sửa chữa

việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội dung và

kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng

THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

51 50 41 40,2 10 9,8 0

0 3.40

1 Việc bảo dưỡng TBDH được thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản TBDH

48 47 42 41,3 12 11,7 0

0 3.35

2 Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè và bảo dưỡng TBDH ngay sau khi sử dụng

63

Số liệu khảo sát tại bảng 2.17 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện

quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được

thể hiện ở mức khá, trong đó:

Nội dung được đánh giá cao nhất là “Việc bảo dưỡng TBDH được thực

hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản TBDH” với 3.4 điểm. Nội

dung “Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè và bảo dưỡng

TBDH ngay sau khi sử dụng” được đánh giá thấp hơn với 3.35 điểm. Nguyên

nhân của kết quả này là do TBDH thường xuyên bị hư hỏng, số lượng TBDH

hư hỏng còn ứ đọng nhiều, chưa được sửa chữa, thay mới nhanh chóng, kịp

thời. Một số thiết bị kém chất lượng, vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa

chữa, thậm chí không thể sửa chữa được. TBDH bị hư hỏng nhiều, không

được sửa chữa kịp thời dẫn đến tình trạng thiếu TBDH, đặc biệt là các máy

móc khó sử dụng và sửa chữa một phần do nhà trường chưa có các qui định

chặt chẽ, nghiêm khắc trong việc cất giữ, bảo quản TBDH. Chế độ thực hiện

không đảm bảo theo yêu cầu của nhà sản xuất đề ra. Việc sửa chữa kịp thời

các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà trường. Bởi

vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc phân phối tài

chính cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải tính đến nguồn

tài chính cần thiết cho mục đích này.

2.4.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện bảo quản, sửa chữa thiết bị

dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý việc bảo quản,

sửa chữa việc sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là CBQL và giáo viên, nội

dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:

64

Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý bảo quản, sửa chữa

thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở

các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

ĐTB

SL % SL % SL % SL %

1 Xây dựng bộ tiêu chí quản lý bảo

quản, sửa chữa dựa trên những mục

63 61,8 31 30,4 8 7,8 0 0 3.54

tiêu đã được phát biểu trong kế

hoạch sử dụng TBDH

2 Nội dung kiểm tra, đánh giá bao

gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa

69 67,6 23 22,6 10 9,8 0 0 3.58

theo các tiêu chí đã xây dựng

3 Kiểm tra, đánh giá theo quy định

quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH

64 62,7 26 25,5 12 11,8 0 0 3.51

của nhà trường hằng năm

4 Điều chỉnh kịp thời các phương

thức bảo quản, sửa chữa TBDH

66 64,7 28 27,5 8 7,8 0 0 3.57

phù hợp với mục tiêu của mỗi môn

học trong nhà trường khi có sai sót

Số liệu khảo sát tại bảng 2.18 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá

thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

được thể hiện ở mức khá, trong đó:

Nội dung được đánh giá cao nhất là “Nội dung kiểm tra, đánh giá bao

gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa theo các tiêu chí đã xây dựng” với 3.58

điểm. Nội dung “Sau khi kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo

nhà trường biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm

65

ra nguyên nhân của thực trạng và để điều chỉnh kịp thời các phương thức bảo

quản, sửa chữa TBDH phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà

trường” được đánh giá thấp hơn với 3.57 điểm và nội dung được đánh giá

thấp nhất là “Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý bảo quản, sửa chữa

TBDH của nhà trường hằng năm”. Nguyên nhân của kết quả này là do công

tác quản lý chưa chặt chẽ của các nhà trường, kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch kiểm tra hoạt động bảo quản, sửa chữa TBDH còn mang tính chung

chung, hình thức; chưa chú trọng đúng mức đến việc xây dựng tiêu chí đánh

giá cũng như kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý khi phát hiện sai sót, công

tác giao nhận TBDH chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát, hỏng hóc TBDH.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT

huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học tại các trường THPT

trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi nhận thấy yếu

tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan đối

với việc quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đặc

biệt yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là “Năng lực của hiệu

trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị dạy học của phụ huynh học

sinh và cộng đồng xã hội” đến hoạt động quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội. Yếu tố được đánh giá ít ảnh hưởng nhất đến quản lý

thiết bị dạy học tại các trường THPT trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội là “Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên”. Xem xét cụ

thể từng yếu tố, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.19. như sau:

66

Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng

THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Ảnh hƣởng

Các yếu tố

Không ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Thứ bậc

SL TL% SL TL% SL TL%

Nhận thức của giáo viên và hiệu

60 75 20

25

0

0

2

trưởng về vai trò của thiết bị dạy học

Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của

29 36 15

19

36 45

7

giáo viên

Chủ

Năng lực tài chính của nhà trường

40 50 30 37,5 10 12,5

4

quan

Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị dạy

65 81 15

19

0

0

1

học của phụ huynh học sinh và cộng

đồng xã hội

Tiến bộ khoa học và công nghệ

35 44 20

25

25 31

5

Đổi mới chương trình giáo dục phổ

30 37,5 22 27,5 28 35

6

Khách

thông

quan

Ngân sách đầu tư của nhà nước cho

55 69 20

25

5 6,25

3

giáo dục và đào tạo

Quan kết quả khảo sát ở bảng 2.19 ta có thể thấy:

Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan:

Yếu tố “Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp

thiết bị dạy học của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội” được xếp thứ

bậc 1, Có tới 81% ý kiến người được khảo sát cho rằng yếu tố này có mức độ

rất ảnh hưởng và 0% cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

67

Yếu tố “Nhận thức của giáo viên và hiệu trưởng về vai trò của thiết bị

dạy học” được xếp thứ bậc 2, có tới 75% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức

độ rất ảnh hưởng và 0% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Yếu tố “Ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo dục và đào tạo” được

xếp thứ bậc 3, có 69% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và

25% ý kiến cho rằng ảnh hưởng và 6,25% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng

đến hoạt động quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Yếu tố “Năng lực tài chính của nhà trường” được xếp thứ bậc 4, có

50% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 30% ý kiến cho

rằng ảnh hưởng, 12,5% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản

lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan:

Yếu tố “Tiến bộ khoa học và công nghệ” được xếp thứ bậc 5, có 44% ý

kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 25% ý kiến cho rằng

ảnh hưởng, 31% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Yếu tố “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” được xếp thứ bậc 6,

có 37,5% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 27,5% ý

kiến cho rằng ảnh hưởng, 35% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt

động quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Yếu tố “Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên” được xếp thứ

bậc 7, có 36% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 19% ý

68

kiến cho rằng ảnh hưởng, 45% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt

động quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định

hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

2.6.1. Kết quả đạt được

- Đa số CBQL, GV và HS đã có nhận thức về tầm quan trọng của việc

quản lý TBDH.

- Nhiều nhà trường đã thực hiện tốt việc đầu tư, xây dựng, trang bị, bảo

quản, sửa chữa bổ sung thêm nhiều TBDH, trong đó có TBDH hiện đại tạo

điều kiện nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, tạo điều kiện để GV áp

dụng các phương pháp dạy học tích cực.

- Đa số GV đã có sự chuẩn bị kỹ khi sử dụng TBDH, tạo chất lượng

cho các tiết dạy có sử dụng TBDH. Bên cạnh đó là nhận thức đúng đắn của

GV về các yêu cầu cần đáp ứng khi sử dụng TBDH để phát huy tối đa lợi

ích mà TBDH đem lại và sự tuân thủ những yêu cầu này khi sử dụng

TBDH từ phía GV.

2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân

2.6.2.1. Một số tồn tại

- Chưa trang bị đầy đủ chủng loại và số lượng TBDH. Một số bài thí

nghiệm không có thiết bị, mô hình cho HS thực tập, trong trường hợp như

vậy GV chỉ diễn giải bằng lời nói. Kế hoạch trang bị, mua sắm TBDH chưa

khoa học.

- Tình trạng chất lượng trang thiết bị: Một số thiết bị kém chất lượng,

vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa chữa, thậm chí không thể sửa chữa

được. Chế độ bảo quản máy móc không đảm bảo theo quy định của nhà sản

xuất đề ra.

69

- TBDH bị hư hỏng nhiều, không được sửa chữa kịp thời dẫn đến tình

trạng thiếu TBDH, đặc biệt là các máy móc khó sử dụng và sửa chữa một

phần do nhà trường chưa có các qui định chặt chẽ, nghiêm khắc trong việc cất

giữ, bảo quản TBDH. Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn

được làm trên giấy tờ nhưng xử lý sau kiểm kê thì còn chậm. Việc sửa chữa

kịp thời các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà

trường. Bởi vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc

phân phối tài chính cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải

tính đến nguồn tài chính cần thiết cho mục đích này.

- Hoạt động quản lý TBDH được lập kế hoạch 1 lần vào đầu năm học.

Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá vẫn còn nhiều yếu kém; công tác

kiểm tra, đánh giá được thực hiện nhưng không đạt hiệu quả, không đáp ứng

được mục đích tìm ra hạn chế, yếu kém từ đó có các biện pháp cải thiện việc

quản lý TBDH.

- Nhiều trường còn thiếu phòng kho chứa TBDH làm ảnh hưởng lớn

đến việc cất giữ, bảo quản TBDH. Khả năng khai thác sử dụng TBDH còn

hạn chế; một số phòng thí nghiệm, thực hành chưa sử dụng hết công suất.

- Sự thiếu hụt nhân lực của bộ phận quản lý TBDH, chỉ do một GV

kiêm nhiệm phụ trách, không có đủ thời gian để vừa thực hiện công tác giảng

dạy chuyên môn, vừa quản lý TBDH. CBQL quản lý TBDH là GV kiêm

nhiệm, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực quản lý, chính vì vậy các chức

năng của quản lý chưa được thực hiện tốt.

- Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý TBDH của cấp trên

chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được những yếu kém cần cải thiện

trong quá trình quản lý TBDH.

- Tần suất sử dụng TBDH chưa cao, chỉ tập trung ở các tiết thao giảng,

chuyên đề, dự giờ, những tiết học bình thường chưa thường xuyên sử dụng

TBDH, GV khó thay đổi được phương pháp dạy học truyền thống, giảng giải

lý thuyết.

70

- Chế độ khen thưởng, phong trào thi đua nhằm khuyến khích GV sử

dụng và cải tiến hiệu quả sử dụng TBDH chưa được thực hiện tốt, GV chưa

đánh giá cao việc thực hiện công tác này của nhà trường vì vậy chưa tạo được

động lực thúc đẩy GV nỗ lực phấn đấu.

- Chế độ báo cáo thống kê hiện nay chưa làm sáng tỏ bức tranh thực tế

về CSVC - TBDH, chưa vạch ra được vốn đầu tư cơ bản và việc thực hiện

đầu tư này. Lượng thông tin báo cáo về thiết bị còn hạn chế nên việc xử lý

thông tin không kịp thời và thiếu chính xác.

- Công tác kế hoạch hoá thiết bị trên cơ sở bảng ghi thiết bị theo biểu

kiểm kê hàng năm để bổ sung và thay đổi do hỏng hóc phải thanh lý thực

hiện chưa tốt.

- Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn được làm trên

giấy tờ nhưng xử lý sau kiểm kê thì còn chậm.

2.6.2.2. Nguyên nhân của tồn tại

- Chưa xây dựng được kế hoạch mua sắm, trang bị TBDH khoa học

phù hợp với tình hình tài chính của nhà trường.

- Đa số giáo viên có nhận thức tốt về sự cần thiết quản lý TBDH, tuy

nhiên nhận thức chưa sâu, từ nhận thức chuyển sang hành động còn chậm,

tâm lý ngại sử dụng còn khá phổ biến, nhất là đối với các TBDH hiện đại mới

được trang bị hoặc những TBDH kích thước lớn, khó di chuyển xuống lớp

học. Bên cạnh đó sự hạn hẹp về thời gian chuẩn bị dẫn đến việc TBDH chưa

thường xuyên được sử dụng trong các tiết học hằng ngày ở lớp.

- Do công tác quản lý chưa chặt chẽ của các nhà trường nên trách

nhiệm của một bộ phận cán bộ làm công tác thiết bị, thí nghiệm chưa cao:

việc sắp xếp TBDH theo bộ môn, theo khối lớp, theo trình tự sử dụng trong

năm học chưa được quan tâm; việc vào sổ theo dõi TBDH, kiểm tra việc thực

hiện kế hoạch sử dụng TBDH của GV còn mang tính hình thức; công tác giao

nhận TBDH chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát, hỏng hóc TBDH,....Bộ máy quản

71

lý thiếu hoàn thiện, cơ chế quản lý lỏng lẻo, chưa có biện pháp quản lý trong

trang bị, mua sắm và bảo quản, sửa chữa TBDH. Vì vậy hiện nay đang xảy ra

tình trạng: thiếu TBDH do nhu cầu ngày càng một nhiều và một phần do việc

bố trí thời khoá biểu chưa hợp lý; cơ chế quản lý lỏng lẻo đã gây ra tình trạng

mất mát, hư hỏng TBDH. Bên cạnh đó trong quá trình sử dụng CBQL TBDH,

GV hoặc HS thao tác không đúng quy trình, kỹ năng sử dụng TBDH còn hạn

chế dẫn đến việc TBDH dễ bị hư hỏng.

- Chưa có nhiều khoá bồi dưỡng kiến thức về quản lý TBDH cho CBQL

TBDH, về kỹ năng sử dụng TBDH cho GV.

- Do đội ngũ nhân viên quản lý TBDH và phòng học chức năng, chủ

yếu làm việc bằng tự học và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc mà

chưa được học một cách bài bản quy trình quản lý TBDH. Năng lực chuyên

môn của một số cán bộ phụ trách thiết bị còn yếu, chưa nắm được các nguyên

tắc lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng TBDH dẫn đến tình trạng hư hỏng TBDH do

bảo quản không đúng cách và không được bảo dưỡng định kỳ.

- Hàng năm các trường chưa có kế hoạch dự trù mức kinh phí thường

niên cho việc sữa chữa, mua sắm, trang bị mới hoặc bổ sung những TBDH đã

bị hư hỏng nặng, việc chỉ đạo công tác tự làm TBDH còn hạn chế, tần suất

thực hiện ở mức độ trung bình.

- Việc chỉ đạo tăng cường đầu tư TBDH tuy có quan tâm thực hiện

nhưng thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.

- Do công tác thanh tra, kiểm tra tập trung phần lớn vào các nội dung hành

chính, việc thực hiện qui chế, hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, việc kiểm tra,

thanh tra hoạt động sử dụng TBDH chưa được cấp trên chú trọng, quá trình quản

lý TBDH của cấp trên chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được những

yếu kém cần cải thiện trong quá trình sử dụng và quản lý sử dụng TBDH.

72

Tiểu kết chƣơng 2

Xuất phát từ cơ sở lý luận của vấn đề quản lý thiết bị dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ở chương 1,

Chương 2 đã nghiên cứu thực trạng thiết bị dạy học theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội, đi sâu phân tích phân tích thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội, chỉ ra các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến

quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó cho thấy còn tồn

tại một số vấn đề cấp thiết đặt ra và cần có những biện pháp tương ứng nhằm

quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đó là:

- Cần nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của

việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

- Thực hiện đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận,

phân phối thiết bị dạy học.

- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học cũng như chất

lượng của công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học.

- Tăng cường thực hiện kiểm tra, đánh giá quản lý TBDH.

73

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG

CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƢỜNG TÍN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu cấp THPT

Các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo đáp ứng được mục tiêu, đó

là nâng cao chất lượng quản lý TBDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội đáp ứng tốt định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải

phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của trường và năng lực quản lý của các

CBQL ở các trường THPT của huyện Thường Tín, cùng với sự hỗ trợ, tạo

điều kiện của CBQL cấp trên của địa phương.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có tính liên hệ

với nhau thành một thể thống nhất hướng vào mục tiêu quản lý TBDH theo

định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội được đề xuất phải có khả năng áp dụng một cách dễ dàng,

nhanh chóng vào việc quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

74

3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng

trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,

thành phố Hà Nội

3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự

cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học

3.2.1.1. Mục đích thực hiện biện pháp

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý TBDH cần phải

nhận thức đúng về tầm quan trọng, sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Thực hiện tốt giải pháp này sẽ có sự thống nhất từ Ban giám hiệu đến

các bộ phận chức năng có liên quan trong trường.tùy vào chức năng, nhiệm

vụ cụ thể của từng bộ phận mà phân định rõ trách nhiệm trong công tác

mua sắm, quản lý, sử dụng, sửa chữa, bổ sung TBDH một cách hiệu quả,

đồng bộ và tiết kiệm.

Giúp mọi người có thái độ bảo vệ tốt tài sản TBDH của nhà trường để

phục vụ lâu dài.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng cần xây dựng và bồi dưỡng phẩm chất chính trị, ý thức,

nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng sử dụng, bảo quản TBDH cho các nhân viên

trực tiếp quản lý TBDH.

+ Giúp cán bộ, GV, NV có trình độ vững vàng trong sử dụng thành

thạo TBDH mới phục vụ tốt cho nhiệm vụ giáo dục và dạy học đáp ứng được

yêu cầu đổi mới PPDH trong giai đoạn đổi mới giáo dục như hiện nay. Vì vậy

trường cần tuyển chọn những người được đào tạo bài bản từ các cơ sở đào tạo

về quản lý TBDH.

+ Nhà trường cần tuyển nhân viên đúng chuyên ngành đào tạo và đưa

vào biên chế.

75

+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác

quản lý TBDH.

Bồi dưỡng tại chỗ các nội dung việc sử dụng TBDH đúng quy trình

kỹ thuật, ý thức bảo quản sau khi sử dụng, chế độ bảo dưỡng, bảo quản

TBDH. Vì vậy giáo dục ý thức, trách nhiệm của từng cán bộ, GV, HS trong

hoạt động quản lý TBDH cần phải được tiến hành thường xuyên và lấy tiêu

chí bảo quản TBDH cũng là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại

CB, GV trong trường.

Sắp xếp cho CB phụ trách TBDH được tham gia các lớp tập huấn về

TBDH do ngành tổ chức để cán bộ phụ trách TBDH nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ.

Tự bồi dưỡng: TBDH trong nhà trường ngày càng phong phú với nhiều

linh kiện hiện đại phức tạp. Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV gắn

với việc sử dụng TBDH thường xuyên trong mỗi giờ lên lớp nên các cá nhân

phải tăng cường khả năng tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu của một

GV thực hành có năng lực chuyên môn tốt.

+ Để hoạt động quản lý TBDH trong nhà trường đạt hiệu quả cao, cán

bộ quản lý phụ trách TBDH cần phải nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn,

hệ thống hóa toàn bộ chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư về TBDH của Đảng, Nhà

nước, của ngành Giáo dục và các bộ có liên quan thành một tài liệu tổng hợp

về hoạt động quản lý TBDH.

+ Tăng cường tính pháp lý đối với hoạt dộng TBDH bằng cách ban

hành các văn bản, quy định về chuyên môn, về quản lý đối với TBDH. Đó là

các văn bản về khai thác sử dụng, bảo quản TBDH làm sao để công tác

TBDH được coi là hoạt động vừa mang tính hành chính vừa có tính chuyên

môn nhằm tăng cường và củng cố ý thức, thái độ và sự say mê của người GV

đối với việc sử dụng TBDH vào giảng dạy một cách có hiệu quả để đổi mới

phương pháp. Các nội quy, quy định của nhà trường cần có các điều khoản

76

quy định về quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, bắt buộc mỗi

thành viên phải chăm lo và thực hiện tốt chức trách của mình.

+ Nắm vững bản danh mục TBDH tối thiểu được cấp của nhà trường và

xây dựng cơ chế phối hợp trong việc quản lý sử dụng TBDH.

+ Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng:

Lập kế hoạch sử dụng TBDH theo chuyên môn mình phụ trách; đảm bảo thực

hiện đầy đủ thí nghiệm trong chương trình dạy học theo quy định của Bộ GD-

ĐT; theo dõi việc sử dụng TBDH và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

- Vào đầu năm học, Hiệu trưởng cần họp Hội đồng sư phạm nhà trường

tổ chức quán triệt cho toàn thể GV về tầm quan trọng của việc thực hiện kế

hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá

trình dạy học để mọi thành viên thấy rõ trách nhiệm của mình

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nêu cao trách nhiệm của các tổ trưởng TCM cũng như toàn thể GV trong

việc lập kế hoạch mua sắm thiết bị cho phù hợp với bộ môn mình phụ trách.

- Nêu cao trách nhiệm cho toàn thể cán bộ, GV, CNV và HS trong việc

bảo quản trang thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt nhất và lâu dài cho hoạt

động giảng dạy theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận,

phân phối thiết bị dạy học

3.2.2.1. Mục đích thực hiện biện pháp

Thực hiện biện pháp này giúp nhà trường tổ chức tốt việc thực hiện kế

hoạch xây dựng, đầu tư, mua sắm TBDH. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản

lý và sử dụng TBDH.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Việc xây dựng TBDH được xem là một trong những nhiệm vụ được ưu

tiên hàng đầu của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục ngày càng cao

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. Vì vậy Hiệu

77

trưởng cần lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho việc đầu tư mua

sắm TBDH.

Trước hết để thực hiện tốt hoạt động lập kế hoạch về quản lý TBDH,

Hiệu trưởng cần

+ Nêu cao trách nhiệm cho các tổ trưởng TCM và toàn thể GV trong

việc lập kế hoạch mua sắm thiết bị cho phù hợp với bộ môn của mình nhằm

phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập.

+ Dựa trên các văn bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học

của Bộ GD-ĐT, Bộ Tài chính, Hiệu trưởng cần xây dựng văn bản cụ thể Quy

định về quy trình mua sắm TBDH trong nhà trường.

+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian, định kỳ cụ thể cho việc bảo

trì TBDH. Có sự tham khảo ý kiến từ nhiều phía cả trong và ngoài nhà trường

và sự chỉ đạo của cấp trên.

+ Từ đầu năm học cho xây dựng kế hoạch cho GV đăng ký tự làm đồ

dùng dạy học. Xây dựng chế độ khuyến khích, khen thưởng kịp thời cho việc

tự làm đồ dùng dạy học của GV.

+ Hiệu trưởng phải phân công lực lượng thực hiện kế hoạch. Phân bổ

kinh phí và điều kiện phương tiện vật chất khác phục vụ cho kế hoạch.

+ Cụ thể hóa cho từng công việc thực hiện theo kế hoạch, từ đó giao kế

hoạch cho các bộ phận, cá nhân có liên quan thực hiện, giải đáp thắc mắc (nếu

có) của từng thành viên và động viên khuyến khích cách cá nhân thực hiện tốt

kế hoạch đó.

+ Hiệu trưởng thực hiện các quyết định có liên quan đến quá trình thực

hiện kế hoạch: Quyết định đầu tư ngân sách cho mua sắm TBDH, quyết định

thành lập các tổ công tác…

+ Hiệu trưởng cần thường xuyên, liên tục chỉ đạo thực hiện kế hoạch

xây dựng, đầu tư, mua sắm TBDH. Cụ thể hóa các công việc của từng giai

đoạn đồng thời bổ sung những điều kiện cần thiết, động viên khuyến khích

việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận, cá nhân.

78

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Các tổ trưởng chuyên môn và toàn thể GV có trách nhiệm cao trong

việc lập kế hoạch mua sắm TBDH phù hợp với bộ môn của mình cũng như

trong việc bảo quản trang TBDH trong nhà trường.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học

3.2.3.1. Mục đích thực hiện biện pháp

Chất lượng của việc sử dụng TBDH không chỉ phụ thuộc vào quy mô

mua sắm mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng, nếu sử dụng không tốt

thì hiệu quả của TBDH không được phát huy làm ảnh hưởng đến quá trình

dạy học của GV trong mỗi tiết dạy học.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Xây dựng, đầu tư, mua sắm đủ TBDH theo danh mục TBDH tối thiểu

cho cấp THPT do Bộ Giáo dục Đào tạo quy định.

- Xây dựng danh mục TBDH theo tiết học để thuận tiện cho việc theo

dõi, sử dụng TBDH.

- Xây dựng tốt kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH trong năm học: Kế

hoạch nhà trường, của tổ, nhóm chuyên môn của từng giáo viên bộ môn. Kế

hoạch sử dụng TBDH phải được lập một cách chi tiết đến từng tiết học và

đảm bảo tính khả thi. Với kế hoạch này Hiệu trưởng có thể nắm rõ được việc

khai thác, sử dụng TBDH vào hoạt động dạy học trong nhà trường.

- Giới thiệu danh mục các TBDH hiện có của nhà trường cho GV, Hiệu

trưởng nên đưa về các tổ và thực hiện một cách thiết thực trong các buổi sinh

hoạt TCM, lưu các danh mục của từng môn trong tủ hồ sơ của tổ để GV tiện

tra cứu bất cứ khi nào mà không cần xuống phòng thiết bị. Giao các tổ trưởng

chuyên môn lên kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm học cho việc sử dụng

TBDH trong từng tiết học và hoạt động này phải được nhắc nhở kiểm tra

thường xuyên trong năm học để xem việc thực hiện có đúng với chương trình

kế hoạch giảng dạy không.

79

- Tổ chức các buổi tập huấn để GV được trực tiếp thực hành trước những

TBDH mới đồng thời kiểm tra một số sai số trong quá trình thực hành thí

nghiệm để điều chỉnh kịp thời. Việc này giúp GV chủ động, không lúng túng

trong quá trình hướng dẫn cho HS đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng

của các TBDH vì thực tế cho thấy số lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sử dụng các

TBDH của GV càng đa dạng thì hiệu quả sử dụng các TBDH càng lớn.

- Trong quá trình sử dụng hoặc khi kiểm tra nếu phát hiện TBDH có hư

hỏng thì nhân viên phụ trách TBDH của nhà trường và GV sử dụng ghi rõ

nguyên nhân và báo cáo kịp thời cho Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC của

nhà trường để Hiệu trưởng kịp thời có biện pháp tìm hiểu nguyên nhân và có

kế hoạch sửa chữa, khắc phục.

- Nhằm khắc phục việc mất thời gian cho việc di chuyển và chuẩn bị

TBDh của Gv cho mỗi tiết dạy thì mỗi TCM yêu cầu GV đăng ký các tiết có

sử dụng TBDH cũng như các đồ dùng cần thiết cần mượn để phục vụ cho tiết

dạy với nhân viên thiết bị để chủ động chuẩn bị đầy đủ theo yêu cầu của GV

được nhanh chóng.

- Chỉ đạo TCM có kế hoạch cùng với nhân viên thiết bị kiểm tra, sắp

xếp lại các thiết bị cho khoa học và tiện sử dụng.

- Xây dựng các nội quy cụ thể cho cán bộ, GV, NV, HS khi sử dụng

các phòng chức năng của nhà trường.

- Lập sổ theo dõi cũng như xây dựng các quy định cụ thể về quy trình

giao nhận, sử dụng, bảo quản, bảo trì và sửa chữa thiết bị giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch hợp đồng bảo trì định kỳ với các công ty cung cấp

thiết bị để công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa trang thiết bị được kịp thời.

Đặc biệt cần quan tâm đến việc quản lý, bảo trì phòng máy vi tính, phòng

trình chiếu. Phát huy vai trò của nhóm phụ trách CNTT của nhà trường trong

việc bảo quản, bảo trì, sửa chữa máy tính.

- Đưa việc sử dụng, bảo quản, tự làm TBDH của GV và nhân viên thiết

bị vào thang điểm thi đua khen thưởng trong mỗi đợt xét thi đua của trường.

80

- Tổ chức tốt chuyên đề sử dụng TBDH trong các TCM hàng kỳ, hàng

năm, chú trọng khâu giảng mẫu, dự giờ và rút kinh nghiệm.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đội ngũ CB, GV nhà trường thường xuyên sử dụng TBDH, có năng

lực sử dụng TBDH để phát huy vai trò, hiệu quả TBDH.

- Hiệu trưởng và các tổ trưởng TCM nắm vững nội dung, chương trình

thực hành các môn học và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng

TBDH của GV bộ môn.

- TBDH phải đủ về số lượng, đồng bộ và đảm bảo chất lượng.

- Có đủ CSVC theo yêu cầu tối thiểu về phòng học bộ môn, phòng thí

nghiệm thực hành, phòng kho, điện lưới,....

- GV bộ môn am hiểu về TBDH, có năng lực sử dụng TBDH.

- Nhà trường có các quy chế, quy định về sử dụng TBDH.

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết

bị dạy học

3.2.4.1. Mục đích thực hiện biện pháp

Thực hiện biện pháp này nhằm giúp cho CB, GV phụ trách TBDH nắm

vững được nguyên nhân, cách thức bảo quản, sửa chữa, bảo dưỡng TBDH. Từ

đó nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THPT.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Với hoạt động bảo quản:

+ Cải thiện các điều kiện bảo quản: Bố trí, sắp xếp lại kho chứa thiết bị;

rà soát, mua sắm bổ sung tủ giá xếp TBDH.

+ Lựa chọn và phân công người có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn

trong công tác bảo quản TBDH (tuyển nhân viên chuyên trách đúng chuyên môn).

+ Bồi dưỡng về mặt nhận thức, các quy định, chế độ bảo quản đối với

từng TBDH cho người phụ trách công tác thiết bị.

+ Thực hiện bảo quản đúng quy trình và phương pháp của nhà sản xuất

đề ra, đúng quy định đối với từng TBDH.

81

+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê, đánh giá công tác bảo quản.

- Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa TBDH:

Các căn cứ để xây dựng kế hoạch sửa chữa:

+ Trên cơ sở kế hoạch sử dụng, nắm tần suất sử dụng TBDH để đưa

vào kế hoạch bảo dưỡng, ưu tiên sửa chữa.

+ Lực lượng sửa chữa: GV, HS, hợp đồng với các đơn vị, cá nhân là

những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

+ Kế hoạch sửa chữa phải ghi rõ tình trạng hư hỏng của từng thiết bị, số

lượng thiết bị, thời gian sửa chữa, kinh phí sửa chữa, …Đặc biệt khi lập kế

hoạch sửa chữa cần lưu ý các dạng hư hỏng của thiết bị.

+ Dựa trên kế hoạch sử dụng, nắm tần suất sử dụng TBDH để đưa vào

kế hoạch bảo dưỡng, ưu tiên sửa chữa. Lực lượng sửa chữa là các các đơn vị,

cá nhân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Kế hoạch sửa chữa phải ghi rõ tình trạng hư hỏng của từng thiết bị, số

lượng thiết bị, thời gian sửa chữa, kinh phí sửa chữa… đặc biệt khi lập kế

hoạch sửa chữa cần quan tâm đến các dạng hư hỏng của TBDH như hư hỏng

do tác động của môi trường hay là TBDH hư hỏng do quá trình sử dụng.

Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa được thể hiện theo biểu mẫu sau:

Bảng 3.1. Kế hoạch bảo dƣỡng, sữa chữa thiết bị

Trường:...................... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ MÔN:.............................................

Năm học: .....................................

TT

Thời gian thực hiện

Dự kiến kinh phí

Ghi chú

Tên TB hoặc chủng loại TB

Mức độ sữa chữa trước đó

Nội dung bảo dưỡng, sửa chữa

82

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có văn bản hướng dẫn thực hiện bảo quản, bảo dưỡng TBDH theo

quy định của nhà sản xuất theo từng loại TBDH cụ thể.

- Cần có sự phối hợp giữa Nhà trường - Nhà sản xuất- Nhà khoa học

trong hoạt động bảo quản, bảo dưỡng TBDH đặc biệt đối với những TBDH

hiện đại.

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học

3.2.5.1. Mục đích thực hiện biện pháp

Thực hiện biện pháp này nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của Hiệu

trưởng đối với hoạt động quản lý TBDH nhằm kích thích, tư vấn, thúc đẩy,

việc quản lý TBDH đạt hiệu quả cao.

Giúp kiểm tra, đánh giá được việc thực hiện kế hoạch xây dựng, bổ

sung, mua sắm TBDH từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý và sử dụng TBDH

trong nhà trường theo định hướng chương trình phổ thông mới.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Nhà trường thành lập bộ phận thanh tra, kiểm tra hàng năm về công

tác thiết bị (có đại diện Ban giám hiệu, phòng kế toán, các tổ trưởng, nhóm

trưởng chuyên môn) và tuỳ thuộc tính chất của từng lần thanh tra, kiểm tra để

điều thêm GV cốt cán của các bộ môn có liên quan.

- Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra, kiểm kê phải có kết luận cụ thể, công

khai về: nội dung thanh tra, kiểm tra, kiểm kê; kết quả, đánh giá ưu khuyết

điểm; khen thưởng, kỷ luật các tập thể, cá nhân có liên quan.

- Căn cứ vào các kế hoạch đã xây dựng lãnh đạo nhà trường thực hiện

kiểm tra, đánh giá về thời gian tiến độ và chất lượng của công việc, từ đó đưa

ra các biện pháp điều chỉnh, bổ sung các điều kiện, động viên, khuyến khích,

khen thưởng kịp thời các bộ phận, cá nhân thực hiện tốt cũng như có các hình

thức khiển trách, kỷ luật đối với những bộ phận, cá nhân không thực hiện

được nhiệm vụ theo sự phân công.

83

- Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho phó hiệu trưởng phụ trách

CSVC kế hợp với nhân viên TBDH với các tổ trưởng TCM trực tiếp kiểm tra

và nhận TBDH đảm bảo đạt yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định đã đề ra.

- Hiệu trưởng thành lập ban kiểm kê tài sản của trường vào mỗi dịp

cuối năm trong đó bao gồm các thành viên: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ

trưởng TCM, tổ trưởng tổ hành chính, nhân viên TBDH, bảo vệ, kế toán, văn

thư để kiểm tra TBDH trong năm đó.

- Cuối tháng, Hiệu trưởng yêu cầu nhân viên thiết bị báo cáo thống kê

cho hiệu trưởng số lượt sử dụng TBDH của mỗi GV để từ đó hiệu trưởng có

kế hoạch nhắc nhở, chỉ đạo kịp thời.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường thành lập bộ phận thanh tra, kiểm tra hàng năm về công

tác quản lý TBDH (có đại diện Ban giám hiệu, phòng kế toán, các tổ trưởng,

nhóm trưởng chuyên môn) và tuỳ thuộc tính chất của từng lần thanh tra, kiểm

tra để điều thêm GV cốt cán của các bộ môn có liên quan.

- Sau mỗi lần kiểm tra phải có kết luận cụ thể, công khai về: nội dung

kiểm tra; kết quả, đánh giá ưu khuyết điểm; khen thưởng, kỷ luật các tập thể,

cá nhân có liên quan.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp đưa ra nhằm quản lý TBDH theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội đều có những điểm mạnh, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng, và

giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng với nhau, có cơ sở đề xuất có vị trí

khác nhau và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau.

Biện pháp “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo

viên về sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học” là tiền đề để thực hiện

các biện pháp khác. Bởi vì, nhận thức về quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới là khởi đầu cho toàn bộ hành vi và hoạt

84

động của chủ thể quản lý trong việc thực hiện quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới. Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác xây

dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học” là điều kiện cơ bản

để đảm bảo cho tất cả các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội. Biện pháp “Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy

học” là những biện pháp cơ bản, cốt lõi để nâng cao chất lượng hoạt động

quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới đồng

thời tạo điều kiện cho các biện pháp khác trở thành hiện thực. Biện pháp “Nâng

cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học” là

biện pháp giúp các biện pháp khác được thực hiện một cách có trật tự và khoa

học. Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị

dạy học” là biện pháp cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện quản lý TBDH theo

đúng kế hoạch và định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

được đề xuất ở trên có mối quan hệ qua lại chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. Quản

lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chỉ có thể đạt được kết quả khi

có được thực hiện đồng bộ tất cả các biện pháp nêu trên.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ

cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

85

3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm

Các đối tượng được khảo sát là những người liên quan trực tiếp đến

công tác quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông

mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Tác giả đề tài đã tiến hành khảo sát thông qua việc lấy ý kiến của 70

người gồm: CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), giáo viên về mức độ cần

thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.

Phương pháp khảo nghiệm: Qua trao đổi phỏng vấn và phát phiếu hỏi.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp

Tính cần thiết

TT

Các biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Ít cần thiết

Thứ bậc

Không cần thiết

SL % SL % SL % SL %

65 92,8 5 7,2 0

0

0

0 3.93 1

1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

54 77,1 14 20,0 2 2,9 0

0 3.74 3

2 Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học

53 75,7 9 12,9 8 11,4 0

0 3.64 5

3 Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học

48 68,6 20 28,6 2 2,8 0

0 3.66 4

4 Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học

57 81,5 11 15,7 2 2,8 0

0 3.79 2

5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học

Điểm trung bình chung

79,1

16,9

4,0 0

0 3.75

86

Qua khảo sát cho thấy, tính cần thiết của các biện pháp quản lý TBDH

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ở mức cần thiết rất cao vì có điểm

trung bình chung X là 3.75 (Min = 1, Max = 4). Trong đó mức độ rất cần

thiết của các biện pháp chiếm 79,1%, tính cần thiết chiếm 16,9% và tính ít

cần thiết chiếm 4,0%.

Tính cần thiết của các biện pháp được đánh giá khác nhau. Đó là biện

pháp “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự

cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học” có điểm trung

bình là 3.93; biện pháp này được đánh giá ở mức rất cần thiết chiếm tỷ lệ cao

nhất là 92,8%; mức độ cần thiết chiếm 7,2% và không có ai đánh giá biện

pháp này ở mức độ ít cần thiết. Biện pháp này xếp thứ bậc là 1.

Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết

bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.79; được đánh giá ở mức rất cần

thiết chiếm 81,5%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 2.

Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp

nhận, phân phối thiết bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.74; được

đánh giá ở mức rất cần thiết chiếm 77,1%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 3.

Biện pháp “Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa

chữa thiết bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.66; được đánh giá ở mức

rất cần thiết chiếm 68,6%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 4.

Biện pháp “Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học” có

điểm trung bình chung là 3.64; được đánh giá ở mức ít cần thiết cao nhất

11,4%. Biện pháp này xếp thứ bậc là 5.

Mức độ cần thiết của các biện quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội đã đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa

các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định để phát

87

triển ĐNGV cần phải phối hợp cả 5 biện pháp trên, mỗi biện pháp có

những điểm mạnh riêng, hỗ trợ cho nhau.

Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý TBDH theo

định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội đã đề xuất được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 3.3. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

TT

Các biện pháp

Khả thi

Rất khả thi

Ít khả thi

Thứ bậc

Không khả thi

SL % SL % SL % SL %

1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên

43 61,4 18 25,7 9 12,9 0 0 3.48 2

về sự cần thiết của việc quản lý

cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

2 Chỉ đạo đổi mới công tác xây

dựng kế hoạch mua sắm, tiếp

34 48,6 25 35,7 11 15,7 0 0 3.32 5

nhận, phân phối thiết bị dạy học

3 Nâng cao hiệu quả khai thác, sử

42 60,0 16 22,9 12 17,1 0 0 3.43 3

dụng thiết bị dạy học

4 Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa

46 65,7 17 24,3 7 10,0 0 0 3.58 1

thiết bị dạy học

5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị

40 57,1 17 24,3 13 18,6 0 0 3.39 4

dạy học

Điểm trung bình chung

58,6

26,6

14,8

0 3.44

Qua khảo sát cho thấy tính khả thi của của các biện pháp quản lý TBDH

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo hướng đạt chuẩn được đánh giá mức

88

độ khả thi =3.44 (Min = 1, Max = 4). Trong đó mức độ rất khả thi của các biện

pháp chiếm 58,6%, mức độ khả thi chiếm 26,6%, không khả thi chiếm 14,8%.

Biện pháp “Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa

chữa thiết bị dạy học” có điểm trung bình là 3.58; được đánh giá rất khả thi

chiếm tỉ lệ cao nhất trong các biện pháp là 65,7%, xếp thứ bậc là 1.

Biện pháp “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo

viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học” có

điểm trung bình là 3.48 tính rất khả thi chiếm tỉ lệ là 61,4%, xếp thứ bậc là 2.

Biện pháp “Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học” có

điểm trung bình là 3.43, tính rất khả thi chiếm tỉ lệ là 60%, xếp thứ bậc là 3.

Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết

bị dạy học” có điểm trung bình là 3.39, tính rất khả thi chiếm tỉ lệ là 57,1%,

xếp thứ bậc là 4.

Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp

nhận, phân phối thiết bị dạy học” có điểm trung bình chung là 3.32 và được

đánh giá ở mức rất khả thi thấp nhất 48,6%; xếp thứ bậc 5.

Hầu hết 5 biện pháp đều được đánh giá rất khả thi và khả thi. Tóm

lại, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội được đánh giá có sự khác nhau. Có biện

pháp được đánh giá cần thiết, khả thi cao, có biện pháp được đánh giá ở

mức cần thiết, mức khả thi thấp hơn.

Có thể biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đề xuất bằng biểu đồ sau:

89

Biểu đồ 3.1. Kết quả thăm dò về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

Nhìn chung, các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội được đánh giá là có tính cần thiết và có tính khả thi. Tuy nhiên, xét về từng

biện pháp thì lại có sự khác biệt giữa tính cần thiết và tính khả thi. Đó là:

Biện pháp 1 được đánh giá là có tính tương quan cao, khi tính cần thiết

và tính khả thi ở thứ bậc 1 và 2 với mức độ rất cần thiết là 92,8% và mức độ

rất khả thi 61,4%.

Biện pháp 2 được đánh giá tính cần thiết ở thứ bậc 3, mức độ rất cần

thiết chiếm 77,1% nhưng tính khả thi được đánh giá ở thứ bậc 5, mức độ rất

khả thi của biện pháp này chỉ chiếm 48,6%.

Biện pháp 3 được đánh giá tính cần thiết ở thứ bậc 5, với mức độ rất

cần thiết là 75,7%, tính khả thi ở thứ bậc 3 và mức độ rất khả thi là 60%.

Biện pháp 4 được đánh giá có tính cần thiết ở thứ bậc 4, mức độ rất cần

thiết 68,6% nhưng tính khả thi ở thứ bậc 1 với mức độ rất khả thi là 65,7%.

Biện pháp 5 được đánh giá có tính cần thiết ở thứ bậc 2, mức độ rất cần thiết

là 81,5% nhưng tính khả thi ở thứ bậc 4, với mức độ rất khả thi chỉ chiếm 57,1%.

90

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường THPT theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới, khảo sát những nội dung quản lý quản

lý TBDH ở các trường THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, căn cứ vào những ưu

điểm đạt được cũng như những tồn tại trong quản lý TBDH ở trường THPT

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, tác giả luận văn đã

đưa ra 5 biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Cụ thể:

Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo

viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm,

tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học.

Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học.

Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa

chữa thiết bị dạy học.

Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết

bị dạy học.

Nếu thực hiện đồng bộ 5 biện pháp tại nhà trường thì Hiệu trưởng nhà

trường sẽ quản lý tốt hơn công tác quản lý quản lý TBDH ở các trường THPT

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, góp phần đảm bảo

thực hiện tốt mục tiêu của bậc giáo dục THPT.

91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về

quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường THPT, đưa ra và phân tích một số khái niệm xuyên suốt toàn bộ đề tài

như: quản lý và TBDH; Quản lý TBDH, quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới; Nội dung quản lý TBDH theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT; Phân tích

những yếu tố ảnh hưởng đến các nội dung quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.

Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ, khái quát về thực trạng

TBDH tại các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và thực

trạng quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đồng thời, luận văn

đã đánh giá thực trạng việc quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo

dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,

chỉ ra những khó khăn, thuận lợi và tìm nguyên nhân của thực trạng đó.

Qua khảo sát cho thấy quá trình quản lý TBDH theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT đã đạt được những

kết quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế cần có

những biện pháp tương ứng nhằm quản lý TBDH theo định hướng chương

trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.

Các biện pháp được đưa ra bao gồm:

- Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,

giáo viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

- Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm,

tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học.

92

- Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa

chữa thiết bị dạy học.

- Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học.

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý

thiết bị dạy học.

Tiến hành khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi cho thấy các biện

pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở

các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội mà tác giả đề xuất

trong luận văn được đánh giá là có sự cần thiết và có tính khả thi.

Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ,

thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và để đạt

được hiệu quả cao trong quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

chúng phải được tiến hành đồng bộ, tuy nhiên cũng có thể ưu tiên cho một biện

pháp nào trội hơn tùy vào điều kiện của từng trường mà thấy là cần thiết nhất.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND Thành phố Hà Nội

- Đầu tư xây dựng để các trường THPT có đủ TBDH theo quy định. Hỗ

trợ kinh phí đầu tư trang bị và mua sắm TBDH cho các trường THPT theo

hướng đạt chuẩn.

- Huy động sự tham gia tích cực của xã hội, cộng đồng vào quá trình xã

hội hóa giáo dục, đặc biệt là ủng hộ, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

cho nhà trường.

2.2. Đối với Sở GD-ĐT Hà Nội

- Tham mưu với UBND thành phố đầu tư xây dựng để các trường

THPT có đủ CSVC, phòng học bộ môn, các phòng thực hành, thí nghiệm

theo quy định.

93

- Trang bị và cung cấp kịp thời TBDH trên địa bàn, đảm bảo yêu cầu về

số lượng và chất lượng TBDH. Quan tâm trang bị các thiết bị, dụng cụ dạy

học bộ môn, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất … cho các phòng thực hành, thí

nghiệm của các trường THPT.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra, đánh giá xếp loại công tác đầu

tư, bảo quản, sử dụng TBDH của các trường THPT theo tinh thần của các văn

bản chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên.

2.2. Đối với các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.2.1. Đối với Hiệu trưởng

- Tích cực tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở

Giáo dục và đào tạo, Hội cha mẹ học sinh trong việc đầu tư xây dựng CSVC,

đầu tư trang bị, mua sắm TBDH. Tích cực và làm tốt hơn nữa công tác xã

hội hóa giáo dục trong việc xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị tiên

tiến, hiện đại, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ cho công tác giảng

dạy của nhà trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giúp mọi người hiểu được vai trò

và tầm quan trọng của việc quản lý TBDH trong giảng dạy và học tập. Nhà

trường cần theo dõi chặt chẽ, giúp đỡ kịp thời, tạo điều kiện tốt cho giáo viên

trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng và quản lý TBDH.

- Quan tâm, động viên nhiều hơn nữa đến đời sống của đội ngũ cán bộ

quản lý TBDH để họ có động lực yên tâm công tác, bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ. Lựa chọn các cán bộ có kinh nghiệm chuyên môn, tinh thần trách

nhiệm cao để làm công tác quản lý TBDH.

2.2.2. Đối với cán bộ phụ trách thiết bị dạy học

Cán bộ phụ trách TBDH là những người trực tiếp thực hiện việc bảo

quản TBDH trong nhà trường vì vậy đội ngũ này cần luôn nỗ lực học hỏi, đúc

rút kinh nghiệm chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác

quản lý TBDH.

94

Bổ sung và cập nhật thường xuyên các văn bản quy định của các cơ

quan quản lý nhà nước về giáo dục liên quan đến quản lý thiết bị dạy học

trong nhà trường phổ thông.

2.2.3. Đối với giáo viên và học sinh

Nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng và bảo quản thiết bị dạy

học. Có trách nhiệm giữ gìn và vệ sinh thường xuyên các thiết bị dạy học.

Tham gia tích cực vào các phong trào sáng chế, tự làm thiết bị dạy học

phục vụ cho dạy học tại nhà trường.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 74/2007/QĐ-BGDĐT, ban hành chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác TBDH ở các cơ sở giáo dục phổ thông, Hà Nội.

2. Bộ GD&ĐT, Ngân hàng Thế giới (2017), Hướng dẫn đánh giá phát triển

năng lực các trường sư phạm (TEIDI), Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội.

4. Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên), Trần Kiểm (2008), Lí luận dạy học ở

trường THCS, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

5. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục: một

số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội.

7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học

quản lý, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

8. Trần Quốc Đắc (chủ biên) – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

9. Trần Khánh Đức (2011), Giáo trình sự phát triển các quan điểm giáo

dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Lê Thanh Giang, Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên trường trung học phổ thông tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

96

11. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học-Hướng dẫn chế tạo và sử dụng.

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo

dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương (2003), Lý luận dạy học, Nxb

Đại học Sư phạm,TPHCM.

14. Trần Duy Hân, Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng

các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý

giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.

15. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Quản lý giáo dục, Nxb Đại Học Sư Phạm.

16. Hồ Văn Liên (2007), Tài liệu giảng dạy tổ chức quản lý giáo dục và

trường học, Khoa tâm lý (ĐHSP Thành phố HCM).

17. Trần Văn Long, Thực trạng và giải pháp quản lý cơ sở vật chất các

trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,

Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

18. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

19. Chu Mạnh Nguyên (2013), “Vai trò của thiết bị dạy học truyền thống

trong đổi mới giáo dục và đào tạo”, Tạp chí Thiết bị GD (đặc biệt), tr.9.

20. Vũ Trọng Rỹ (2003), Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường

phổ thông, Giáo trình cao học, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội

21. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của

người Hiệu trưởng, Trường CBQL GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh.

22. Sở GD&ĐT Hà Nội (2005), Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường

trung học cơ sở, Nxb Hà Nội.

23. Thái Văn Thành (2015), Quản lý nhà trường phổ thông trong bối cảnh

hiện nay, Nxb Đại học Vinh.

97

24. Trường Đại học KHXH&NV-ĐHQGHN (2015), “Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam”, Hội thảo quốc tế, ĐHQGHN 29/12/2015.

25. Viện nghiên cứu giáo dục, ĐHSP TPHCM (2011), “Khai thác thiết bị dạy học hiện đại phục vụ dạy học ở trường phổ thông”, Hội thảo khoa học, TP HCM 11/2011.

II. Tài liệu tiếng Anh

26. Constructivism (2010), Wikipedia. Retrieved from:

27. Dale, E. (1946), Audio-visual methods in teaching, New York: The

Dryden Press.

28. Peter Thursby, Vũ Quốc Chung, CaryJ.Trexler (2011), “Tăng cường năng lực sư phạm cho giảng viên các trường đào tạo giảng viên THPT và Trung cấp chuyên nghiệp”, MOET, SMEC International (Pvt) Ltd. Australia, NXBGD, HN.

29. UNESCO (2005), Regional Guidelines on Teacher Development for Pedagogy-Technology Integration (Working Draft), UNESCO Bangkok, Thailand.

30. Vicki Sharp (1999), Computer Education for Teachers (Third Edition),

McGraw-Hill College, USA.

31. Website http://en.wikipedia.org/wiki/Constructivism_(learning_theory).

98

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 HS các trường trong 2 năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019)

1. Đánh giá về số lƣợng thiết bị dạy học ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

A. Đủ B. Thiếu C. Quá thiếu

2. Đánh giá về chất lƣợng thiết bị dạy học ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

A. Tốt B. Trung bình C. Kém

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho 12 CBQL và 90 GV)

Để có căn cứ khách quan, toàn diện về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội phục vụ cho việc nghiên cứu “Quản lý thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”, Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến

của mình về các câu hỏi dưới đây:

1. Xin thầy cô cho biết ý kiến của mình về vai trò của hoạt động quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở

các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội? (Khoanh tròn vào

đáp án)

A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Bình thường D. Không quan trọng.

2. Thực trạng việc quản lý trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học

theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

TT

Nội dung

Thường xuyên

Không thực hiện

Mức độ thực hiện Không thường xuyên

1

Lập kế hoạch quản lý trang

bị, mua sắm, bổ sung TBDH

2

Tổ chức thực hiện kế hoạch

quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

3

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH

4

Kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện kế hoạch quản lý trang

bị, mua sắm, bổ sung TBDH

3. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

1 Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ

sung TBDH bảo đảm đủ số lượng,

chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm,

tránh lãng phí

2

Trong kế hoạch nêu rõ số lượng,

chủng loại TBDH cần mua mới, bổ

sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về

mức kinh phí, nguồn kinh phí, quá

trình, thời gian thực hiện, người

thực hiện

3 Kế hoạch được thông qua lãnh đạo

nhà trường và Hội đồng giáo dục

để đưa vào thực hiện

4. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,

thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

1 Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội dung của kế hoạch mua sắm TBDH

2

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên phụ trách công tác quản lý mua

sắm TBDH.

5. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

1 Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện kế

hoạch

2 Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch

6. Kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,

thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

1 Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: việc mua sắm TBDH đúng theo kế hoạch đã xây dựng.

2 Lãnh đạo nhà trường đưa ra biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện có sai sót trong mua sắm, trang bị TBDH. 7. Thực trạng việc quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hƣớng

chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

TT

Nội dung

Không thực hiện

Thường xuyên

Mức độ thực hiện Không thường xuyên

1 Lập kế hoạch quản lý sử dụng TBDH 2 Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH 3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng TBDH 4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch sử dụng TBDH

8. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

TT

Nội dung

Khá

Tốt

Yếu

Mức độ đánh giá Trung bình

1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về sử

dụng TBDH cho các cán bộ quản lý,

giáo viên dạy các môn học.

2

Phân tích tình hình TBDH tại nhà

trường trong những năm qua để làm

căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt

động sắp tới

3 Xác định các nguồn lực cần thiết cho

hoạt động quản lý sử dụng TBDH

4 Xây dựng mục tiêu, phương hướng

hoạt động và nội dung kế hoạch.

9. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín,

thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

1 Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng

cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện

theo đúng nội dung của kế hoạch

2

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên phụ trách công tác quản lý TBDH.

3

Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận bám sát với mục tiêu của kế hoạch

10. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

1 Xây dựng các chính sách khuyến khích, khen

thưởng và phạt giáo viên không đáp ứng đúng

yêu cầu của kế hoạch bài dạy có sử dụng TBDH.

2 Hướng dẫn giáo viên sử dụng TBDH đúng

cách, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.

3 Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng

TBDH và thông báo những văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.

4 Tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sáng chế

TBDH để tôn vinh các giáo viên tích cực sử

dụng TBDH

11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

1 Xây dựng bộ tiêu chí quản lý sử dụng TBDH dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu

trong kế hoạch sử dụng TBDH

2 Nội dung kiểm tra: kế hoạch sử dụng TBDH

của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch.

3 Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử

dụng TBDH của nhà trường hằng năm

4 Điều chỉnh kịp thời quản lý sử dụng TBDH TBDH phù hợp với mục tiêu quản lý sử dụng

TBDH trong nhà trường khi có sai sót

12. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo

định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới

TT

Nội dung

Không thực hiện

Thường xuyên

Mức độ thực hiện Không thường xuyên

1 Lập kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa

TBDH

2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý bảo

quản, sửa chữa TBDH

3 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý bảo

quản, sửa chữa TBDH

4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa TBDH 13. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

1 Xây dựng quy chế, quy trình bảo quản, sửa chữa TBDH và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế

2 Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng TBDH đã trang bị trong các trường.

14. Tổ chức thực hiện quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

1 Giao cho cán bộ (GV) phụ trách TBDH trực tiếp quản lý bảo quản TBDH trong trường

2 Bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ

3 Chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ, giá tốt để sắp xếp, bảo quản TBDH đủ diện tích, kiên cố và an toàn.

15. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc bảo quản, sữa chữa TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện

Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

1 Việc bảo dưỡng TBDH được thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản

TBDH

2 Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè và bảo dưỡng TBDH ngay sau

khi sử dụng

16. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc bảo quản, sửa chữa TBDH việc sử dụng TBDH theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

1 Xây dựng bộ tiêu chí quản lý bảo quản, sửa chữa dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng TBDH

2 Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa theo các

tiêu chí đã xây dựng

3 Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý

bảo quản, sửa chữa TBDH của nhà trường

hằng năm

4 Điều chỉnh kịp thời các phương thức bảo quản, sửa chữa TBDH phù hợp với mục

tiêu của mỗi môn học trong nhà trường

khi có sai sót

Chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho 20 CBQL và 60 GV)

Xin thầy cô cho biết, các yếu tố dưới đây tác động đến việc quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội như thế nào?

TT

Các yếu tố

Ít ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

Không ảnh hƣởng

1

Nhận thức của giáo viên và hiệu trưởng về vai trò của thiết bị dạy học

Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo

2

viên

3 Năng lực tài chính của nhà trường

Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy

4

động sự đóng góp thiết bị dạy học của phụ

huynh học sinh và cộng đồng xã hội

5

Tiến bộ khoa học và công nghệ

6 Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo

7

dục và đào tạo

PHỤ LỤC 4

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu dành cho 70 người gồm: CBQL, giáo viên)

Trên cơ sở thực trạng về quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo

dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, đề tài

nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình

giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Xin thầy cô cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp (đánh dấu (x) vào các ô trống):

Xin thầy cô cho biết ý kiến của mình về các biện pháp trong đề tài“Quản lý

TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”

Tính cần thiết

TT

Tên biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Tính khả thi Ít khả thi

Khả thi

Không khả thi

1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết

của việc quản lý cơ sở vật chất

và thiết bị dạy học

2 Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận,

phân phối thiết bị dạy học

3 Nâng cao hiệu quả khai thác,

sử dụng thiết bị dạy học

4 Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa

thiết bị dạy học

5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học

Theo thầy cô để Quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” thì cần những

biện pháp, những thay đổi gì ngoài các biện pháp đã đề xuất ở trên?

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………