ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH TÂM

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Trong những năm qua, BHXH huyện Đăk Hà đã có nhiều cố

gắng trong việc thực hiện BHXH cho lao động tại các doanh nghiệp

trên địa bàn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách BHXH

nói chung và việc thực hiện công tác thu BHXH tại các doanh nghiệp

c ng bộc lộ những hạn chế, bất cập sau: đó là việc phát triển

đối tượng tham gia BHXH khu vực DN c n yếu, t lệ tham gia

BHXH c n quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Đặc

biệt là việc nắm bắt, quản lý đối tượng thuộc diện tham gia BHXH

chưa chặt chẽ, thiếu cơ chế phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ

quan liên quan như Sở Kế hoạch - Đầu tư, Thuế, Lao động - Thương

binh và Xã hội. Bên cạnh đó là nhận thức của một số bộ phận chủ sử

dụng lao động, người lao động đối với trách nhiệm và quyền lợi về

BHXH; Công tác tuyên truyền, ph biến về chế độ, quyền lợi, trách

nhiệm của doanh nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm c n hạn

chế. Mặt khác, tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH c n xảy ra khá

ph biến, đặc biệt ở các doanh nghiệp chiếm số nợ lớn, làm ảnh

hưởng đến nguồn thu quỹ BHXH và quyền lợi của người lao động.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH là

việc chiếm dụng vốn của chủ sử dụng lao động. Hiện tại công tác

thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Pháp luật BHXH đối với chủ DN

cố tình không đóng, đóng không đúng, đóng không kịp thời, không

đầy đủ BHXH cho người lao động c n nhiều hạn chế, chưa đủ sức

2

răn đe và đang là một vấn đề vô cùng bức xúc hiện nay. Là người

trực tiếp làm công tác thu BHXH ở địa phương, tôi chọn đề tài:

y Đăk H , ỉ K T ” làm đề tài cho luận văn của mình với

mục đích khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý thu

BHXH đối với các doanh nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp

nhằm góp phần làm hạn chế những vấn đề c n tồn tại nêu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà để đề xuất

những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH các

DN địa bàn huyện Đăk Hà.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà, chỉ ra những

tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu

BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà trong

thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn

3

liên quan đến quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp huyện

Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác

quản lý thu BHXH của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà,

tỉnh Kon Tum. Trong đó, không bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện

và bảo hiểm y tế.

- Về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu tại địa

bàn huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.

- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu thứ cấp được thu thập

trong giao đoạn 2017 - 2019. Các số liệu sơ cấp là kết quả điều tra,

khảo sát một số DN trong năm 2020. Các giải pháp đề xuất có ý

nghĩa trong giai đoạn 2020 – 2025.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập thông tin

4.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu về tình hình phát

triển kinh tế, xã hội của huyện Đăk Hà; Số liệu tại BHXH tỉnh Kon

Tum; BHXH huyện Đăk Hà; Chi Cục thống kê huyện Đăk Hà,

Phòng kinh tế huyện Đăk Hà, Chi cục Thuế huyện Đăk Hà

4.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

N ều tra kh o sát: Chọn một số loại hình DN khác nhau

trên địa bàn huyện Đăk Hà để tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá về

thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại huyện Đăk Hà.

4

P ươ ọ ẫ : Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu

đã đề ra tác giả đã tiến hành lựa chọn hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên

thuận lợi để tiến hành nghiên cứu đề tài này.

Kí ư ẫ : Căn cứ danh sách đơn vị do Chi cục thuế huyện

Đăk Hà cung cấp, trên địa bàn huyện Đăk Hà tính đến hết năm 2019 có

253 doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động với cơ quan Thuế. Tuy nhiên sau

khi rà soát, so sánh với dữ liệu đang quản lý tại BHXH huyện Đăk Hà

hiện có 175/253 doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động chiếm

63,55% t ng số đơn vị đã đăng ký thuế, với số lao động tham gia BHXH

là 2625 người.

T ờ k s : Khảo sát được tiến hành trong thời gian

hơn 1 tháng từ ngày 1/4/2020 đến 15/5/2020,

4.2. Phương pháp phân tích

- P ươ k ô

- P ươ â í ổ ợ

- P ươ s s

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Phan Huy Đường (2015), G ì ư ề

k ế”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Võ Thành Tâm (2005),

“G ì , Khoa kinh tế Trường Đại học Kinh tế

Huyện Hồ Chí Minh; Nguyễn Văn Định (2008), “Giáo trình An sinh

, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội; Phạm Thị Định

(2016), “G ì K ế , Nhà xuất bản Đại Học Kinh

Tế Quốc Dân; Đỗ Văn Sinh (2009), “Luận án tiến sĩ kinh tế với đề

5

tài H q q ỹ ở V N . Đại học kinh

tế quốc dân Hà Nội; Nguyễn Thành Trung (2015).v.v...

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung chính của luận văn gồm có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH

- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1.1. Một số khái niệm

* Khái ni m về B o hi m xã h i

* Khái ni m về qu n lý:

* Khái ni m về qu n lý thu BHXH: Quản lý thu BHXH là sự

tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt

buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ

quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp

đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu

đề ra.

1.1.2. Phân biệt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại

6

1.1.3. Mục tiêu của quản lý thu Bảo hiểm xã hội

1.1.4. Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội

Thu đúng, đủ, kịp thời.

Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.

An toàn, hiệu quả.

1.1.5. Vai trò của quản lý thu Bảo hiểm xã hội

+ Đảm bảo chính sách BHXH được triển khai đúng đắn, nhất quán.

+ Đảm bảo quyền lợi chính đáng người tham gia BHXH.

+ Đảm bảo hệ thống BHXH hoạt động có kết quả và hiệu quả.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp

luật về chế độ, chính sách pháp luật BHXH.

“Đây là hoạt động cho người lao động và nhân dân cả nước

hiểu rõ chính sách BHXH là một chính sách an sinh quan trọng, là

trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và

công bằng xã hội, bảo đảm n định chính trị - xã hội và phát triển

kinh tế trong xã hội. Do vậy công tác tuyên truyền, ph biến các chế

độ,chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội có tầm quan trọng và

phải t chức định kỳ và thực hiện thường xuyên” [10].

Tiêu chí đánh giá: Lập kế hoạch và triển khai tuyên truyền

về chế độ, chính sách pháp luật; Số lượng bài báo, băng rôn, áp phích

tuyên truyền, đối thoại về BHXH; Tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn

của nội dung, hình thức tuyên truyền về chế độ, chính sách pháp luật

BHXH; Tính thường xuyên của các bu i tuyên truyền; Tính kịp thời

7

của kế hoạch tuyên truyền về chế độ, chính sách pháp luật.

1.2.2. Lập dự toán thu BHXH đối với các doanh nghiệp

a. Lập kế hoạch theo cấp quản lý

Đ HXH y : Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6

tháng đầu năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên

địa bàn, lập 02 bản Kế hoạch thu BHXH bắt buộc năm sau gửi 01

bản đến BHXH tỉnh để t ng hợp toàn tỉnh.

Tiêu chí đánh giá: Tính kịp thời của dự toán được lập; Tính

công khai của dự toán; số lượng văn bản hướng dẫn kèm theo dự

toán; Tính kịp thời trong điều chỉnh số đối tượng thu và số thu cho

phù hợp với thực tiễn

1.2.3. Tổ chức thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Quản lý thu đối với BHXH bao gồm các nội dung: Quản lý đối

tượng thu; Quản lý mức đóng; Quản lý nợ, đôn đốc thu nợ BHXH,

BHYT; Tính lãi chậm đóng BHXH; Truy thu BHXH”[6]. Cụ thể

từng nội dung như sau:

a. Quản lý đối tượng thu

b. Quản lý mức đóng

c. Tiền lương tham gia bảo hiểm

d. Quản lý nợ và đôn đốc thu hồi nợ

e. Tính lãi đóng chậm

f. Truy thu Bảo hiểm xã hội

Tiêu chí đánh giá: Số lao động tham gia, số tiền thu BHXH

đúng và đủ; Thủ tục thu BHXH nhanh gọn, đơn giản; Công t chức

8

thu phù hợp với qui định.

1.2.4. Quyết toán thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Để thẩm định số liệu thu bảo hiểm xã hội đối với bảo hiểm xã

hội cấp dưới theo định kỳ hàng quý, năm, khi quyết toán thu phải

đảm bảo nguyên tắc: Nguyên tắc đầy đủ; Nguyên tắc công khai minh

bạch; Nguyên tắc thống nhất; Nguyên tắc cân đối; Nguyên tắc rõ

ràng, trung thực và chính xác; Nguyên tắc thường niên

Tiêu chí đánh giá: Tính kịp thời của công tác quyết toán;

Tính phù hợp của số liệu quyết toán với số liệu dự toán; Tính công

khai và minh bạch của số liệu quyết toán.

1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm

trong thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp

Trong quá trình thanh tra kiểm tra của các cơ quan chức năng,

của cơ quan bảo hiểm khi phát hiện những sai phạm trong quá trình

đó BHYT, BHXH thì tùy thuộc vào mức độ sai phạm khác nhau mà

đưa ra các hình thức xử phạt khác nhau.

Tiêu chí đánh giá: Tính thường xuyên của việc giám sát,

thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH; Tính công khai, minh bạch

và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật về các chế tài xử lý vi

phạm BHXH; Sự phối hợp của các ban ngành vào quá trình thanh

tra, kiểm tra; mức độ hợp lý của các hình thức xử lý vi phạm pháp

luật về BHXH.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM XÃ HỘI

9

1.3.1. Chính sách tiền lƣơng

1.3.2. Nhận thức của ngƣời lao động về BHXH

1.3.3. Nhận thức của ngƣời sử dụng lao động về BHXH

1.3.4. Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ quan,

ban ngành, doanh nghiệp

1.3.5. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện thu

BHXH

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng

a. Kinh nghiệm của BHXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

b. Kinh nghiệm của BHXH huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đăk

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐĂK HÀ VÀ BHXH HUYỆN

ĐĂK HÀ

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đăk

a. Đặc điểm tự nhiên

b. Đặc điểm kinh tế

c. Đặc điểm xã hội

10

2.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Hà

a. Quá trình hình thành, phát triển của BHXH huyện Đăk Hà

b. Tình hình thu BHXH của huyện Đăk Hà

Tính đến 31/12/2019, BHXH huyện Đăk Hà được phân cấp

quản lý 246 đơn vị tham gia BHXH với 70.234 người, tăng 348

người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 4.488 người tham gia bảo

hiểm xã hội bắt buộc, giảm 102 người (2,22%) so với cùng kỳ năm

trước.; 475 người, tăng 337 người (244,2%) so với cùng kỳ năm

trước; 70.234 người tăng 348 người (100,5%) so với cùng kỳ năm

trước. T lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,58% dân số. Hoàn thành

việc trả s BHXH cho NLĐ, đồng bộ mã thẻ bảo hiểm y tế

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM

XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐĂK HÀ TRONG THỜI GIAN QUA

2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến các văn

bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách pháp luật BHXH

Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền ph biến các văn

bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách pháp luật BHXH cho

thấy BHXH Huyện Đăk chưa thật sự chủ động và thực hiện tốt công

tác lập kế hoạch và triển khai tuyên truyền về chế độ, chính sách

pháp luật Hà, đặt biệt là ở các xã ở xa trung tâm Huyện Đăk Hà.

Công tác tuyên truyền chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời

và nội dung tuyên truyền ph biến các văn bản quy phạm pháp luật

về chế độ, chính sách pháp luật BHXH không phong phú và đa dạng.

11

2.2.2. Thực trạng lập dự toán thu BHXH đối với các doanh

nghiệp

BHXH huyện Ðãk Hà ðã thực hiện nghiêm ngặt quy trình thu,

nộp BHXH: BHXH huyện luôn t chức lập dự toán số đối tượng thu

và số thu theo đúng thời gian quy định. Cãn cứ vào danh sách lao

ðộng và t ng quỹ tiền lýõng của ðõn vị ðã ðýợc ðãng ký với cõ quan

BHXH, BHXH xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. BHXH

huyện Ðãk Hà c ng thýờng xuyên phối hợp với các Ngân hàng và

Kho bạc ðể cập nhật số tiền thu nộp BHXH bắt buộc của các ðõn vị

SDLÐ. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát doanh nghiệp ngoài quốc

doanh của tác giả, hiện nay các doanh nghiệp có số lượng lao động

cao hơn số lao động do BHXH huyện quản lý. Chính sự chênh lệch

này dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện vẫn đang chưa được quản lý

chặt chẽ.

2.2.3. Thực trạng tổ chức thu BHXH đối với các doanh

nghiệp

a. Quản lý đối tượng thu

Năm 2017, số lượng lao động tham gia BHXH, BHYT tại các

DN chỉ bằng 77,68% số lao động thực tế tại doanh nghiệp, quỹ lương

sử dụng để tham gia bảo hiểm bắt buộc cho NLĐ chỉ chiếm 76,92%

quỹ lương thực tế phải chi trả cho NLĐ; Năm 2018, t lệ lao động

tham gia bảo hiểm chiếm 79,93%; Năm 2019 t lệ lao động tham gia

BHXH, BHYT bắt buộc đã tăng lên và đạt 81,84%trên t ng số lao

12

động tại các doanh nghiệp, quỹ lương tham gia bảo hiểm đạt 90,61%

t ng quỹ lương phải chi trả cho NLĐ.

b. Quản lý mức đóng, tiền lương tham gia bảo hiểm

Bảng 2.9. Quỹ lương BHXH theo loại hình DN giai đoạn 2017 - 2019 (Đơn vị: triệu đồng)

Loại hình DN

DNNN DN NQD Tổng cộng 2017 2.984 11.131 14.116 Năm 2018 90.953 12.163 103.12 2019 103.859 13.234 117.094 Nguồn: BHXH huy Đăk Hà

Quỹ tiền lýõng làm cãn cứ trích nộp BHXH tãng là do số ðõn

vị tham gia BHXH bắt buộc trên ðịa bàn huyện Ðãk Hà tãng nhanh.

Một nguyên nhân nữa là do mức tiền lýõng, tiền công của NLÐ ðýợc

ðiều chỉnh tãng qua các nãm làm cho quỹ lýõng thay ð i. Trong v ng

03 nãm 2017 - 2019, nhà nýớc ðã 3 lần thay ð i mức lýõng cõ sở từ

1.300.000 – 1.490.000 và lýõng tối thiểu vùng 3 từ 2.900.000 –

3.250.000 (huyện Ðãk Hà thuộc vùng 3).

Thực tế hiện nay, ngýời ðýợc hýởng chế ðộ không cảm thấy

ðýợc bảo vệ an toàn do mức hýởng của mọi chế ðộ ðều thấp so với

mức sống hiện tại nên NLÐ không mặn mà tham gia BHXH. Từ

những nguyên nhân trên, có thể thấy việc tuyên truyền, giải thích ý

nghĩa của việc tham gia BHXH của cõ quan BHXH là rất quan trọng.

c. Quản lý nợ và đôn đốc thu hồi nợ

Hiện nay, viê c thu hôÌi nõ cuÒa caìc doanh nghiê p râìt

13

khoì khãn cho nghaÌnh BHXH, caìc biêòn phaìp thu hôÌi ðýõòc qui

ði nh trong Luâ t lao ðô ng, Thông tý, Nghi ði nh… khoì ðêÒ aìp

duòng vaÌ thýòc hiêòn. ÐêÒ thýòc hiêòn xýÒ phaòt caìc ðõn viò vi

phaòm phaÒi thông qua ðoaÌn kiêÒm tra lên nghaÌnh nhýng cuÞng

râìt khoì khãn. Để giảm số nợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

trên địa bàn huyện, cơ quan BHXH huyện Đăk Hà đã t chức phân

loại nợ một cách rõ ràng để có chiến lược thu hồi phù hợp.

Bảng 2.12. Số đơn vị và số tiền nợ BHXH giai đoạn 2017 - 2019 (Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

1.Tổng số DN nợ BHXH

DNNN DN NQD Năm 2018 12 2 10 2019 11 1 10 2017 5 1 4

2. Số tiền nợ ðọng BHXH ( ðồ ) 463 362 334

DNNN

DN NQD 6 457 5 356 7 327 (Nguồn: BHXH Huy Đăk H )

d. Tính lãi đóng chậm

Khi các doanh nghiệp nợ tiền BHXH, BHYT bắt buộc thì số

tiền này được cơ quan bảo hiểm tính lãi trền t ng số tiền nợ.

Trong những năm qua, tiền lãi đã tăng rất nhiều, đây là do một

số doanh nghiệp chây ì không chịu đóng BHXH, BHYT. C ng qua

bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng số tiền lãi các năm vẫn

tăng, nhưng không đáng kể trong khi số doanh nghiệp và lao động

14

tham gia BHXH tăng mạnh. Đây là do BHXH huyện đã thực hiện

nhiều biện pháp thúc nợ các năm trước, nhiều khoản nợ những năm

trước đã được thu hồi, các khoản nợ trong năm chủ yếu là các khoản

nợ mới phát sinh nên tuy số nợ lớn nhưng số tiền lãi lại ít.

e. Truy thu Bảo hiểm xã hội

Có nhiều trường hợp vi phạm các quy định về đóng BHXH

của các doanh nghiệp, sau khi tự khai báo hoặc bị các cơ quan phát

hiện yêu cầu truy thu các đối tượng này

Bảng 2.16. Truy thu BHXH giai đoạn 2017 - 2019 Đơ : ì ồng

Chỉ tiêu

Truy thu do chậm đóng 2017 121.727 Năm 2018 98.853 2019 105.374

Truy thu do trốn đóng 7.384 5.837 9.837

(Nguồ : HXH y Đăk H )

Kết quả khảo sát về công tác t chức thu BHXH cho thấy mặc

dầu công t chức thu phù hợp với qui ðịnh (65% ý kiến ðồng ý),

những rất nhiều ý kiến không ðồng ý (70%) với quan ðiểm cho rằng

thủ tục thu BHXH đơn giản, nhanh gọn, tạo thuận lợi cho đơn vị

tham gia.

2.2.4. Thực trạng quyết toán thu BHXH đối với các doanh

nghiệp

Định kỳ hàng quý, hàng năm BHXH tỉnh Kon Tum ra quyết

định kiểm tra, quyết toán với các huyện. Trên cơ sở số liệu BHXH

huyện báo cáo và thực hiện kiểm tra, quyết toán thu với bảo hiểm xã

15

hội huyện Đăk Hà về: Số đối tượng, số phải thu, số đã thu, số truy

thu, hoàn trả, kiểm tra việc thực hiện xử lý hồ sơ, s sách, chứng từ

thu BHXH phát sinh tại huyện.Số đơn vị, số đối tượng, t ng quỹ

lương, số phải thu, số đã thu, tỉ lệ nợ đọng đã được bảo hiểm xã hội

tỉnh quyết toán khớp đúng với số liệu của bảo hiểm xã hội huyện

Đăk Hà. Kết quả khảo sát về công tác quyết toán thu BHXH huyện

Đăk Hà cho thấy công tác quyết toán thu được thực hiện hàng quý,

hàng năm với đơn vị theo quy định (78% ý kiến đồng ý) và số liệu

quyết toán phù hợp với số liệu dự toán (80% ý kiến đồng ý)

2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các

vi phạm trong thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Bảng 2.20. Kết quả kiểm tra các doanh nghiệp

giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu

2017 35 23 47 Năm 2018 50 70 85 2019 75 160 260 Số đơn vị kiểm tra (DN) Số LĐ chưa tham gia BHXH (Người) Số tiền truy thu (triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo tổng kết BHXH huy Đăk H ừ ă 2017 - 2019)

BHXH huyện Đăk Hà phối hợp cùng các cơ quan liên quan

(Ph ng Lao động Thương binh và xã hội, Chi cục thuế huyện Đăk

Hà, Liên đoàn lao động huyện Đăk Hà..) kiểm tra và giải quyết các

chế độ cho người lao động (chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động,...) nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham gia

BHXH, BHYT một cách thuận lợi nhất.

Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi

16

phạm trong thu BHXH đối với các doanh nghiệp cho thấy BHXH

Huyện Đăk Hà thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện thu BHXH của đơn vị, đảm bảo thu đúng, thu đủ,

công khai, minh bạch (76% ý kiến đồng ý), tuy nhiên có đến 77% ý

kiến không đồng ý với quan điểm cho rằng chế tài, hình thức xử lý vi

phạm pháp luật về BHXH được áp dụng công khai, minh bạch, phù

hợp theo tính chất và mức độ vi phạm.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐĂK HÀ

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

a. Công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm

pháp luật về chế độ, chính sách pháp luật BHXH

Cơ quan BHXH Huyện Đăk Hà đã t chức nhiều hội nghị tập

huấn tuyên truyền, lượt đăng tuyên truyền trên đài phát thanh địa

phương c ng như cơ quan BHXH Huyện Đăk Hà đã treo nhiều băng

ron, áp phích tuyên truyền trên địa bàn các xã nhằm nâng cao hiểu

biết của người dân đối với BHXH.

b. Công tác lập dự toán thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Trong những nãm qua, BHXH huyện ðã t chức triển khai

việc lập kế hoạch quản lý thu BHXH bắt buộc theo thẩm quyền, ðảm

bảo thời gian và ðúng quy trình. Cãn cứ vào t ng số ðõn vị, số lao

ðộng và quỹ lýõng tham gia BHXH bắt buộc nãm trýớc, BHXH

huyện Ðãk Hà lập kế hoạch thu týõng ðối cụ thể theo qui ðịnh của

17

BHXH Việt Nam

c. Công tác tổ chức thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Quy trình quản lý thu và kết quả thu BHXH bắt buộc đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà đã ngày càng đạt kết

quả cao, quản lý thu BHXH c ng dần đi vào n định. Cán bộ chuyên

quản thu đã bám sát tình hình thực tế các doanh nghiệp, số lao động

biến động trong năm, nắm bắt kịp thời các văn bản chỉ của nghành,

các thông tư hướng dẫn về mức lương cơ sơ, lương tối thiểu vùng

hằng năm... trên cơ sở mức thu năm trước thực hiện công tác lập dự

toán sát với yêu cầu của BHXH tỉnh đề ra. Cùng sự nỗ lực cố gắng

của cán bộ nhân viên BHXH, dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh

đạo, BHXH huyện luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thu được giao cho

thậm chí c n vượt chỉ tiêu.

d. Công tác quyết toán thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Toàn ngành BHXH đẩy mạnh “ứng dụng công nghệ thông tin

vào công tác quản lý thu, nhờ đó đã giúp BHXH huyện thuận tiện

trong việc đối chiếu, quyết toán với các đơn vị tham gia BHXH.

Đồng thời xây dựng hệ thống cở sở dữ liệu tập trung và chia sẻ thông

tin cho các bộ phận chức năng có liên quan. Thường xuyên rà soát,

phân loại các đơn vị nợ, nợ đọng để đôn đốc, đồng thời, lãnh đạo

BHXH huyện có kê hoạch trực tiếp đến làm việc với các đơn vị, nhất

là những đơn vị có số nợ lớn thời gian nợ k o dài.

e. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong

thu BHXH đối với các doanh nghiệp

18

BHXH huyện Đăk Hà phối hợp cùng các cơ quan liên quan

(Ph ng Lao động Thương binh và xã hội, Chi cục thuế huyện Đăk

Hà, Liên đoàn lao động huyện Đăk Hà..) kiểm tra và giải quyết các

chế độ cho người lao động (chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động,...) nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham gia

BHXH một cách thuận lợi nhất

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

a. Công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm

pháp luật về chế độ, chính sách pháp luật BHXH

Công tác thông tin tuyên truyền và ph biến chính sách c n

chưa sâu rộng, chưa được đầu tư chú ý, c n mang nặng tính hành

chính, hình thức, chưa sát cơ sở, sát NLĐ vì vậy c n nhiều hạn chế,

chưa tạo được động lực cần thiết thúc đẩy DN tham gia BHXH.

Thực trạng này ảnh hưởng rất lớn tới thực hiện chính sách BHXH

cho NLĐ và công tác quản lý nói chung.

b. Công tác lập dự toán thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Việc thực hiện những quy định về BHXH hiện nay là công tác

quản lý chưa đồng bộ, cơ quan BHXH huyện Đăk Hà c ng như các

ph ng ban ngành chức năng chưa nắm bắt được hình hình thực tế của

các doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh, số lao động trong

các đơn vị. Hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lượng

lao động cao hơn số lao động do BHXH huyện quản lý. Chính sự

chênh lệch này dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH bắt

buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện vẫn đang chưa

được quản lý chặt chẽ.

19

c. Công tác tổ chức thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Tình trạng nợ đọng BHXH vẫn c n diễn ra khá ph biến và có

chiều hướng gia tăng qua các năm. Mặc dù BHXH huyện đã tích cực

triển khai, thực hiện nhiều biện pháp để tăng cường công tác thu,

giảm nợ đọng BHXH nhưng nhiều DN vẫn chậm nộp, trốn đóng

BHXH, đặc biệt các DNNQD vẫn diễn ra ph biến và có chiều

hướng gia tăng. Ngoài ra một mặt hạn chế nữa đó là thủ tục thu

BHXH chưa thật sự đơn giản, nhanh gọn và chưa tạo thuận lợi cho

đơn vị tham gia BHXH

d. Công tác quyết toán thu BHXH đối với các doanh nghiệp

Thiếu sự nhất quán về thông tin, số liệu về doanh nghiệp của

các cơ quan chức năng quản lý (Chi cục Thống kê, Sở Kế hoạch -

Đầu tư, Chi cục Thuế, ph ng Lao động - Thương binh Xã hội,

Liên đoàn lao động...). Công tác phối hợp giữa BHXH huyện Đăk

Hà và các ban nghành chưa chặt chẽ, đồng bộ, chưa tạo được động

lực để thúc đẩy DN tham gia BHXH cho người lao động đúng, đủ và

kịp thời.

e. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong

thu BHXH đối với các doanh nghiệp

BHXH huyện chưa có chức năng thanh tra, kiểm tra, xử phạt

nếu đơn vị nợ thì chỉ có quyền tính lãi nên chưa có tính răn đe đối

với DN. Khó khăn lớn nhất là việc áp dụng các chế tài xử phạt đối

với các DN vi phạm Luật BHXH. Hiện nay các chế tài xử phạt c n

hạn chế dẫn đến chưa đủ sức răn đe đối với DN

20

2.3.3. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp

Lao động làm việc trong các DN phần lớn có trình độ văn hóa

thấp, sự hiểu biết của họ về quyền lợi của mình c n nhiều hạn chế.

Mặt khác thu nhập hàng tháng của người lao động làm việc trong các

DN c n thấp nên họ chỉ chú trọng vào tiền lương của mình hàng

tháng để đảm bảo thu nhập và cuộc sống hiện tại. Các DN hoạt động

trên địa bàn huyện Đăk Hà hầu như là các DN nhỏ, nên chỉ chú trọng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa chú trọng vào hoạt động

tham gia BHXH. Hầu hết các DN chỉ đóng BHXH cho người lao

động theo mức lương tối thiểu vùng, với một số chức danh quan

trọng trong DN thì mới được đóng ở mức cao hơn.

b. Nguyên nhân thuộc về cơ quan Bảo hiểm xã hội

BHXH huyện chưa có ph ng tuyên truyền, cán bộ làm công

tác tuyên truyền đa số là kiêm nhiệm. Mặt khác, kinh phí dành cho

thông tin, tuyên truyền c n quá hạn h p. Các văn bản về chế độ

BHXH quá nhiều, nhiều văn bản sửa đ i b sung, nội dung chồng

ch o. Đội ng cán bộ tuy đã được đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng

đủ với điều kiện hiện nay. Cán bộ thu BHXH c n quá ít, không đủ

cán bộ để theo dõi, quản lý, đôn đốc, hướng dẫn thu BHXH đối với

các đơn vị lớn. Cơ chế xử lý vi phạm như hiện nay là không kịp thời,

c n quá nh nhàng chưa đủ tính răn đe.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

21

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ

3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM

XÃ HỘI

3.1.1. Định hướng

3.1.2. Mục tiêu

a. Mục tiêu chung

b Mục tiêu cụ thể

+ 100% các lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp, t chức trên địa

bàn huyện được tham gia BHXH.

+ 95% các doanh nghiệp tham gia đóng BHXH cho người lao

động

+ Không c n doanh nghiệp tồn đọng nợ BHXH

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính

sách, Luật BHXH

BHXH huyện Đăk Hà cần xây dựng Kế hoạch tuyên truyền,

tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, đa

dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hoàn thành tốt kế hoạch hàng

năm đề ra. T chức các đợt tuyên truyền về chính sách BHXH theo

22

từng nhóm đối tượng nhằm phù hợp với nhu cầu thực tế và quy định

của pháp luật.

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu BHXH đối với

doanh nghiệp

a. Xây dựng cơ sở đánh giá công tác lập dự toán thu

Trang bị kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ dự toán.

Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và chấn chỉnh nghiệp vụ và

kết quả thu của các cán bộ quản lý thu. Mở các lớp đào tạo nghiệp

vụ, tạo nền tảng kiến thức cho cán bộ thu, bám sát được các quy định

và tình hình thực tế tại địa phương, từ đó nâng cao năng lực của cán

bộ lập dự toán thu.

b. Nâng cao hiệu quả quy trình lập dự toán thu BHXH

Hàng năm đối chiếu số dự toán thu và số thu thực tế (đối

tượng tham gia, số tiền thu, số nợ đọng) nhằm đưa ra số liệu dự toán

đúng theo quy định và tình hình tại đơn vị. Hoàn thiện quy trình lập

dự toán thu BHXH nhằm tăng tính chính xác, tạo động lực nâng cao

chỉ tiêu thu BHXH

3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thu BHXH đối với các

doanh nghiệp

+ Hoàn thiện quy trình, Tiến hành cải cách thủ tục hành chính

trong quản lý thu BHXH; Rà soát quy trình thu trong đơn vị nhằm

phát hiện những quy định không hợp lý hoặc rườm rà; Tiến hành cải

cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH. Các cán bộ, viên

23

chức ngành BHXH cần nhanh chóng đ i mới phong cách phục vụ

theo chủ trương cải cách hành chính của ngành.

3.2.4. Tăng cường công tác quyết toán thu BHXH đối với

các doanh nghiệp

a. Tăng cường các biện pháp quản lý mức thu BHXH

Thực hiện đúng trình tự, thủ tục tham gia; Xác định mức

lương làm căn cứ thu BHXH của người lao động là mức tiền nhận

mà đơn vị trả cho người lao động. Đồng thời xây dựng cơ chế thu

BHXH dựa trên mức tiền lương thực nhận này; Cơ quan BHXH

huyện cần phối hợp với các ph ng: tài chính, Nội vụ, Lao động

thương binh và Xã hội, các sở quản lý chuyên ngành, chính quyền

địa phương để nắm chắc danh sách các đơn vị DN sản xuất có tính

chất thời vụ.

b. Khắc phục nợ đọng tiền đóng BHXH

Để hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH, cần tập trung thực hiện

một số giải pháp cơ bản sau: Xử phạt nghiêm minh vi phạm về đóng

BHXH, quyết liệt khởi kiện các đơn vị nợ lớn, thời gian nợ k o dài

mà sau khi cơ quan BHXH đã thực hiện các biện pháp hành chính

nhưng không chuyển biến. Triển khai xây dựng văn bản liên tịch với

ngân hàng, kho bạc để thực hiện việc trích nộp BHXH và lãi của số

tiền nợ BHXH từ tài khoản của DN hoặc phong toả tài khoản đến khi

DN nộp đủ tiền nợ BHXH theo quy định của pháp luật. Gắn chặt chẽ

công tác thu nộp BHXH với việc cấp s BHXH, cấp thẻ BHYT và

thực hiện chế độ BHXH.

24

3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi

phạm trong thu BHXH

Cần phải t chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, một mặt

biểu dương người tốt, việc tốt, đồng thời phát hiện lệch lạc để có

biện pháp uốn nắn kịp thời và áp dụng những hình thức xử lý để răn

đe, giáo dục không tái phạm những lần sau.

+ Kiểm tra công tác triển khai chế độ BHXH cho NLĐ trong

các đơn vị, DN + Kiểm tra công tác triển khai BHXH đến mọi người

lao động

+ Kiểm tra tình hình ký hợp đồng với NLĐ trong các đơn vị,

doanh nghiệp,

+ Kiểm tra việc thực hiện đóng nộp BHXH.

3.2.6. Một số giải pháp khác

a. Giải pháp về tổ chức bộ máy

b. Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thu

BHXH

c. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa

bàn

3.3 MỘT SÔ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ

3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

KẾT LUẬN