ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ ĐỨC HƯNG
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ ĐỨC HƯNG
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
của bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử
dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích
dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả
Vũ Đức Hưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân
thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm
hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa
chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Vũ Đức Hưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .......................... 4
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................... 7
1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................... 9
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............. 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................ 18
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ...................................................................... 19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
................................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 23
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ........................................................... 25
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng ........................................................................... 27
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định tính .............................................................................. 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,TỈNH THÁI
NGUYÊN.................................................................................................................. 29
3.1. Tổng quan về Chi cục thế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 29
3.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 29
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 29
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 31
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 33
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
................................................................................................................................... 33
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế .................................................................... 35
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế .............................................................. 40
3.2.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế .................................................. 48
3.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................................... 51
3.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế ..................... 55
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 57
3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế .......................................................... 57
3.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế ........................................................................... 57
3.3.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể ..................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh
v
cá thể ......................................................................................................................... 58
3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và
cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương ................................................................ 59
3.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế .......... 60
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 61
3.4.1. Những thành công ........................................................................................... 61
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 62
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 67
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 67
4.1.1. Định hướng...................................................................................................... 67
4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 68
4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 69
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế .................................................. 69
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế ................................................. 71
4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế toán thuế và Tin học với các bộ
phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý hộ kinh doanh ..................... 72
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật về thuế ................................................................................................................ 73
4.2.5. Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế ..................................... 75
4.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................... 78
4.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác ........................................................................... 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ Tài chính BTC
Cán bộ công chức CBCC
Cơ sở dữ liệu CSDL
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
Đối tượng nộp thuế ĐTNN
Giá trị gia tăng GTGT
Hội đồng nhân dân HĐND
Hợp tác xã HTX
Kho bạc nhà nước KBNN
Kê khai và kế toán thuế KK-KKT
Nghị định – Chính phủ NĐ-CP
Người nộp thuế NNT
Ngân sách nhà nước NSNN
QLN &CCN Quản lý nợ & Cưỡng chế thuế
Quản lý thuế QLT
Nhà xuất bản NXB
Sản xuất kinh doanh SXKD
Thu nhập cá nhân TNCN
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
THNVDT KHKTT và TH Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê
khai kế toán thuế & tin học
Thành phố TP
Tuyên truyền hỗ trợ TTHT
Thị xã TX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ủy ban nhân dân UBND
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách chọn hộ điều tra ...................................................................... 25
Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2016-2018 .................................... 34
Bảng 3.2: Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ ......................................... 39
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018 ..................................... 41
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ ................ 44
Bảng 3.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến hết năm 2018 ................................. 47
Bảng 3.6: Tình hình quản lý hộ ................................................................................. 50
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ....................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.8: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2018 ............................. 56
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên .................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ............................................................ 36
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Thông qua nguồn
thu thuế, Chính phủ có thể chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống
an sinh xã hội. Do đó, vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt
lên hàng đầu nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong
nghĩa vụ đóng góp của người dân.
Tại Việt Nam, nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, chiếm tới 70%
trên tổng thu nội địa của NSNN hàng năm, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể
chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Tuy nhiên, đây là nguồn thu có tiềm năng do số
lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng lên.
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà
Nội, thị xã Phổ Yên sở hữu một vị trí liên kết quan trọng trong tiến trình hội nhập và
phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và miền Bắc nói chung.
Đây là nơi có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, góp
phần vào quá trình phát triển của tỉnh Thái Nguyên. Do đó, Chi cục thuế thị xã Phổ
Yên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp phần vào sự thành công và phát
triển của thị xã này. Số lượng hộ kinh doanh cá thể tại địa phương này cũng đang
tăng lên nhanh chóng những năm gần đây. Trong thời gian qua, công tác thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên của Chi cục
thuế thị xã Phổ Yên có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng
thu cho NSNN với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi
phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau và
ngày càng phức tạp, khiến nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu này, còn nhiều
tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn bỏ sót hội, doanh thu tính thuế
chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ,... Do đó, vấn đề cấp thiết
đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên.
2
Xuất phát vì thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên làm đề tài
luận văn với mục tiêu tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải
pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Chi Cục thuế thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ
2016 – 2018; các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luận văn được viết và hoàn thiện theo cách tiếp cận mới về quản lý thu thuế
3
để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và đưa ra những giải pháp trên cơ sở ứng
dụng những kiến thức, kỹ năng quản lý thu thuế. Cụ thể:
- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và nêu ra một bài học kinh nghiệm quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại đơn vị nghiên cứu.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp Lãnh đạo của Chi
Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên xem xét, vận dụng để hoàn thiện hơn nữa
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới trong tình hình mới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
- Hộ kinh doanh cá thể;
Xét về mặt pháp lý, hộ kinh doanh cá thể được định nghĩa cụ thể trong “Nghị
định số 88/2006 NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc
một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Chính phủ, 2006).
Định nghĩa trên về hộ kinh doanh cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba
loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó:
“1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây được
hiểu là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ được quyền thành
lập hộ kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, cá nhân này phải nhân danh mình và
tự chịu trách nhiệm về các hành vi thương mại của mình. Về bản chất, hộ kinh doanh
do một cá nhân làm chủ là một thương nhân thể nhân.
2) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ: Đây là một chủ thể kinh doanh rất
riêng của Việt Nam. Đa số các quốc gia trên thế giới không thừa nhận hộ gia đình là
một thực thể sản xuất kinh doanh giống như một thương nhân hay một công ty. Việc
quy định “hộ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh xuất phát từ
việc Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2015 quy định “hộ gia đình” là chủ thể
của quan hệ pháp luật dân sự.
3) Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ: Trước đây, việc quy định một
nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh lần đầu được
qui định tại nghị định 66/HĐBT ngày 3/2/1992 của Hội đồng Bộ Trưởng. Tuy nhiên,
đến Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 loại chủ thể này không còn tồn tại.
Tuy nhiên, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 lại tiếp tục cho phép một nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức “hộ kinh doanh”. Theo quy định tại khoản 3, Điều 49 Nghị định số 43/2006/NĐ-
5
CP, thì một nhóm người tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành hoạt động
kinh doanh, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của nhóm. Tuy nhiên, Nghị định này cũng chỉ mới dừng lại ở qui định chung
“một nhóm người” được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Nghị
định chưa có các quy định cụ thể về chế độ chịu trách nhiệm của các cá nhân trong
nhóm, chế độ quản trị hộ kinh doanh. Về số lượng thành viên, mặc dù, pháp luật hiện
hành chưa quy định hạn chế số lượng thành viên trong một nhóm nhưng nếu sử dụng
hơn mười lao động thì hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp ” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị xã
Phổ Yên).
“Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép một nhóm người, không phải là hộ
gia đình, được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh có tác dụng thúc đẩy kinh
doanh nhưng nhược điểm là gây khó khăn về mặt pháp lý, nhất là về chế độ trách
nhiệm của cả nhóm và từng thành viên của nhóm” (Chính phủ, 2006).
Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá nhân,
mã số của người đại diện Hộ kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế GTGT, tiêu thụ
đặc biệt, thuế môn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá nhân
cho bản thân người đại diện.
Pháp luật Việt Nam hiện nay đang quy định hộ kinh doanh cá thể và các hình
thức công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về qui mô
kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải
chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hộ kinh doanh cá thể được hiểu là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Thuế
“Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng
6
cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước
đó đang cai quản” (Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005). (Kiểm toán nhà nước
(2018), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước năm 2018, Kiểm toán
Nhà nước Khu vực X.)
Theo Joseph E. Stiglitz (một trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới)
trong cuốn “tài chính công” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông
qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước” (Joseph E.
Stiglitz, 1999).
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không
chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã
hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Hiểu một cách chung nhất “Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước
theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và pháp nhân
vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà nước và phục
vụ lợi ích cộng đồng” (Trần Ái Kết và các tác giả , 1998).
Như vậy, có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.
“- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Là việc cơ quan thuế dùng các công cụ hành chính của mình tuyên truyền, phổ
biến, tác động đến các hộ để theo dõi việc việc nộp thuế của các đối tượng nằm trong
diện nộp thuế thuộc các hộ kinh doanh theo các Luật quy định hiện hành để tạo nguồn
thu cho NSNN” (Trần Ái Kết và các tác giả, 1998).
“Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể gồm một số nội dung như:
- Tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục các quy định, văn bản pháp luật về
thuế tới các đối tượng nộp thuế một cách rộng rãi, thường xuyên.
- Đảm bảo thu triệt để các nguồn thu, thu hết các nguồn phải thu, không để
tình trạng nợ thuế xảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các hộ kinh doanh.
7
- Quản lý mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất trên địa bàn
- Thường xuyên kiểm tra các loại giấy tờ, sổ sách thuế và doanh thu thuế thực
- Đảm bảo tuân thủ quy trình, nghiệp vụ mà ngành thuế quy định đối với từng
đối tượng kinh doanh cụ thể.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
Quản lý thu thuế giúp ngân sách nhà nước ngày càng giàu mạnh, đảm bảo hiệu
quả quản lý của nhà nước với các hộ kinh doanh cá thể, thúc đẩy các hộ kinh doanh
ngày càng tuân thủ, chấp hành pháp luật và ý thức được rằng mình phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về thuế” (Lê Hồng Hải, 2007).
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
“Thuật ngữ quản lý thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy vào góc độ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh
vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển
ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội” (Tạp chí thuế nhà nước,
2010).
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận
động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công
tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [12, tr.23]. Theo C.Mác
quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ
quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý.
8
Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng “Quản lý là sự trông nom, coi sóc, quản
thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra”
(Trần Thị Thanh Thủy, 2012)
Theo F.W Taylor, một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học và
quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học” tiếp cận quản lý dưới
góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc của mình
thông qua người khác và được biết một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012).
Henry Fayol lại cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu
như lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân, bộ
phận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục tiêu để
ra” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012).
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay, quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội, hành vi hành động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với
ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này, quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận
này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách
nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng
như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế, Học viện Tài chính (2005), quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể gồm những đặc điểm sau :
“Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có tính phức tạp cao: Các hộ
này có quy mô, kinh doanh ngành nghề khác nhau, diễn ra trên mọi địa bàn, rải rác,
không tập trung một nơi và luôn có sự biến động giữa các hộ kinh doanh cá thể, phát
sinh từ cung cấp các điều kiện sản xuất, thị trường bán sản phẩm khiến công tác quản
lý của nhà nước với các hộ này ngày càng phức tạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bên cạnh đó, sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất, quản lý cùng các
9
điều kiện về vật chất kỹ thuật và đa dạng hóa của các vùng làm tăng cao mức độ phức
tạp của công tác quản lý.
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể khó khăn hơn các ngành khác: Đặc
điểm kinh doanh của các hộ dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt động nhỏ lẻ, chủ yếu là
vốn và mức lao động của một hoặc một nhóm người. Nhiều hộ kinh doanh, quy mô
không đồng đều, đối tượng, hình thức, ngành nghề đa dạng, hoạt động trên phạm vi,
địa bàn khác nhau, thời gian cũng khác nhau. Do đó, việc quản lý các hộ này của nhà
nước khá bất cập do khó kiểm soát.
Hơn nữa, trình độ nhận thức cón hạn chế và ý thức tuân thủ pháp luật còn kém
do hộ kinh doanh dễ dàng thành lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có
hóa đơn chứng từ rõ ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hoãn nộp thuế, lách
thuế, trốn thuế vẫn còn xảy ra khiến cho công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể gặp nhiều khó khăn.
Cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp: Do các hộ kinh doanh cá thể
ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, lách thuế và làm giả giấy tờ, chứng
từ nên cần sự phối hợp của nhiều ngành như chi cục thuế, cơ quan chính quyền địa
phương, lực lượng công an,… để có thể quản lý được các hộ kinh doanh cá thể một
cách toàn diện và hiệu quả nhất” (Học viện Tài chính, 2005).
1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Số hộ kinh doanh ngày càng phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho xã
hội, tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Do đó, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
có vai trò như sau:
- Giúp tăng doanh thu cho NSNN. Hiện nay số tiền thuế hàng năm chiếm phần
lớn tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy hộ kinh doanh cá thể đóng góp một phần doanh
thu nhỏ nhưng lại là thành phần kinh tế khá phổ biến, không đơn giản, không dễ quản
lý. Do đó, nếu quản lý được tăng cường, thì sẽ có có tác dụng tạo lập sự công bằng
cho xã hội và tăng thu cho NSNN.
- Giúp cải thiện ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ: do đa số các hộ kinh
doanh theo hình thức tự phát, dễ dàng thành lập nên lợi dụng sơ hở này, các hộ trốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuế. Do đó, quản lý sẽ giúp các hộ tự giác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tuân
10
thủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế của từng hộ.
- Giúp thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, những vai trò đó
không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người.
Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ
thể của công tác quản lý thuế.
Để đạt được các vai trò trên, việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cần
phải tuyên truyền để tận thu tối đa các nguồn thu cho NSNN.
Cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người nộp thuế các luật thuế để nâng cao ý
thức tuân thủ. Mặt khác, cần thu tối đa các nguồn thu như:
+ Thu toàn bộ số thuế ghi thu, hạn chế nợ đọng.
+ Quản lý tổng số đối tượng tham gia, số hộ tạm nghỉ, số hộ nghỉ hẳn kinh
doanh…
+ Quản lý sát sao doanh thu thực tế của các hộ bằng cách kiểm tra thường
xuyên các loại chứng từ, hóa đơn, sổ sách, so sánh doanh thu, mức thuế với hộ KD
cùng nghành nghề, quy mô kinh doanh).
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là bảng tổng hợp số liệu dự kiến
về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong một thời kỳ nhất định. Lập dự toán thu là
quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp thực hiện nhằm huy động các
nguồn thuế đối với hộ kinh doanh cá thể từ mọi đối tượng tham gia. Tùy theo tiêu
thức và yêu cầu, có thể lập dự toán dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong đó, dự toán
dài và trung hạn thường mang tính chất dự báo gắn với một kỳ ổn định NSNN và dự
toán ngắn hạn là dự toán có hiệu lực từ một năm trở xuống Dự toán ngắn hạn gồm:
+ Dự toán năm: gắn với dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của một địa phương. Dự toán này mang tính pháp lệnh nên tất cả các cơ quan
thuế các cấp đều phải lập dự toán này. Muốn lập dự toán này, cơ quan thuế phải lập
các dự toán theo quý, tháng để điều hành thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Dự toán quý được phân bổ từ dự toán năm sao cho phù hợp với tính chất vận
11
động nguồn thu trong từng quý.
+ Dự toán tháng: Dự toán tháng được lập đảm bảo số thu hàng tháng được cập
nhật kịp thời vào quỹ thuế, tránh tình trạng dồn thu vào cuối năm. Dự toán tháng giúp
cơ quan bảo hiểm quản lý tốt hơn những khoản thu.
Việc lập dự toán phải đảm bảo khách quan, trung thực, tiên tiến, tích cực, chủ
động, phù hợp với tăng trưởng kinh tế trên địa bàn và của cả nước.
Tiêu chí đánh giá: tính sát thực, khả thi so với tổ chức thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể; độ kịp thời, tính chính xác và đẩy đủ của dự toán.
Quá trình xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế là hết sức cần thiết,
là cơ sở để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, cần làm rõ
chính xác nguồn thu có thể huy động được bằng thuế để bố trí, sử dụng, góp phần
giải quyết cân đối ngân sách.
Quản lý thu thuế phải thông qua hệ thống các bộ máy như KBNN, Ngân hàng,
hệ thống chính quyền các cấp. Do đó, kế hoạch thu thuế được duyệt làm mục tiêu
phấn đấu và cơ sở pháp lý mang tính pháp lệnh cho các ngành, các cấp thực hiện. Vì
vậy, việc lập kế hoạch thu thuế cần thận trọng, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm
bảo vừa mang tính tiên tiến để khai thác nguồn thu, tăng thu cho NSNN, vừa mang
tính hiện thực phù hợp với khả năng của nền kinh tế và sức đóng góp của các thành
phần kinh tế.
Việc xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán dựa trên số lượng, kích cỡ, lĩnh
vực kinh doanh của NNT, tốc độ phát triển kinh tế của từng vùng cũng như cả nước.
Trên cơ sở đó mà hình thành kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế hàng năm và chia
nhỏ cho hàng tháng, quý.
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không chỉ
ảnh hưởng tới việc thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà còn tác động lớn
tới chi phí quản lý thuế, năng lực của bộ máy và những vấn đề khác.
Bộ máy quản lý thuế và thu thuế có thể được tổ chức theo nhiều cách khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhau: theo NNT, theo sắc thuế, theo chức năng quản lý thuế và kết hợp giữa các hình
12
thức đó.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo phương thức kết hợp, trong đó đặc
biệt chú trọng các chức năng được hình thành “theo Quyết định 115/2009/QĐ-TTg.
Theo đó, tổ chức bộ máy được xây dựng theo mô hình quản lý chủ yếu theo chức
năng và có thêm bộ phận quản lý thuế TNCN nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo
nghiệp vụ Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ tháng 01 năm 2009. Để phù hợp với Luật
quản lý thuế, tại Tổng cục thuế, các Ban quản lý thuế theo NNT đã bị xoá bỏ, thay
vào đó là các Vụ mới gồm: Vụ Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Vụ Kê khai và kế toán
thuế, Vụ Kiểm tra nội bộ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.”
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế
Đây là hoạt động cụ thể hóa các dự toán thu thuế đã xây dựng trong giai đoạn
lập kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể vào thực tiễn.
Các cán bộ đảm nhiệm thu thuế tại chi cục thuế sẽ tiến hành tổ chức thực hiện công
tác thu thuế bằng cách lên danh sách các hộ kinh doanh cá thể trong diện nộp thuế.
Thực hiện kế hoạch thu thuế góp phần trực tiếp vào công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế.
Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, cơ quan thuế tổ chức thực hiện kế
hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, bố trí thêm nguồn lực khi
cần thiết, đặc biệt là sắp xếp lại tổ chức nếu cần, bố trí cán bộ và nhân viên. Việc tổ
chức thực hiện kế hoạch thu thuế có ý nghĩa quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế của ngành thuế ở địa phương.
Như vậy, để tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế một cách hiệu quả, đòi hỏi sự
phối kết hợp của nhiều nguồn lực, cả cơ quan thu thuế và các hộ kinh doanh cá thể.
Việc thu thuế phải được tiến hành đúng hạn, kịp thời, chính xác, theo một quy trình
nhất định và đảm bảo không bỏ sót bất kỳ hộ nào. Việc tổ chức thu thuế phải đảm bảo
công khai, minh bạch và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các hộ kinh doanh cá thể.
1.1.4.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế
Quản lý đăng ký thuế và quản lý đối tượng nộp thuế phải tuân thủ nguyên tắc cơ
quan thuế giả thuyết rằng tất cả người nộp thuế đều chủ động, tự giác, chấp hành tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghĩa vụ đăng ký nộp thuế. Khi người nộp thuế đã tự tính thuế, tự nộp tờ khai và nộp
13
thuế theo quy định của Luật thuế, cơ quan thuế sẽ xử lý ngay các tờ khai và chứng từ
nộp thuế nhận được. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác xử lý tờ khai, chứng
từ nộp thuế và kế toán thuế phải tuân thủ được các yêu cầu:
Thứ nhất, nhận và xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế nhanh chóng,
chính xác với sự giúp đỡ công nghệ thông tin, đảm bảo phải bỏ ra chi phí nguồn lực
ít nhất, không gây khó khăn cho người nộp thuế.
Thứ hai, nắm thông tin, dữ liệu để theo dõi thực trạng, cung cấp thông tin cho
các bước quản lý kế tiếp như theo dõi hồ sơ khai thuế của người nộp các lần, hồ sơ
điều chỉnh, nếu có, các lỗi đã mắc phải và Quyết định xử lý của cơ quan thuế, qua đó,
cơ quan thuế có thể có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn người nộp thuế tránh
các lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa
đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc đó là dấu hiệu để xem xét, lựa chọn
các trường hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp đi lặp lại một cách cố ý.
Thứ ba, hạch toán đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế và theo dõi việc thu nộp thuế nhằm đẩy mạnh người nộp thuế kê khai,
nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định.
1.1.4.5. Kiểm tra, thanh tra thuế
Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đồng thời với việc huy động tất cả nguồn lực
đảm bảo tuyên truyền, hướng dẫn cho NNT, cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra
một cách thường xuyên việc kê khai, nộp thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm
minh các vi phạm, trốn thuế và đảm bảo công bằng về việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế tiến hành thanh tra,
kiểm tra trên cơ sở thu nhập được đủ các thông tin cần thiết về người nộp thuế để
phân tích, đánh giá rủi ro, từ đó xác định đúng các hộ cần thanh tra, kiểm tra; xác
định đúng vấn đề, địa bàn cần thực hiện.
Để thực hiện quản lý thuế theo kỹ thuật phân tích rủi ro, cơ quan thuế cần phải
có đầy đủ thông tin về người nộp thuế trong một khoảng thời gian nhất định. Các
thông tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy, được chuẩn hoá, thống nhất trong toàn ngành,
được xử lý tập trung ở Trung ương và cơ quan thuế các cấp ở địa phương đều có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng khai thác, sử dụng để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, giám sát chỉ đạo cấp trung
14
ương đối với hoạt động quản lý thuế của toàn ngành, cũng như hoạt động quản lý trực
tiếp người nộp thuế của cơ quan thuế địa phương.
1.1.4.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng quan trọng
của công tác quản lý thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Một trong những tiêu
thức để đánh giá hiệu quả bộ máy quản lý là thông qua số thuế nợ thu được. Cơ quan
thuế phải đảm bảo về cơ sở pháp lý (có đầy đủ thẩm quyền và sự phối hợp của các cơ
quan có liên quan) để thực hiện chức năng cưỡng chế thu nợ thuế, phải có bộ máy
chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Số thuế phải nộp và số thuế còn nợ đọng của NNT cần phải được theo dõi theo
từng khoản thu, sắc thuế. Qua đó xác định được tính chất, số tiền nợ, thời gian nợ của
từng khoản nợ đó để kịp thời áp dụng các công cụ thu nợ phù hợp để đảm bảo giảm
tối đa các khoản nợ nhiều và lâu năm.
Hiện nay, với sự trợ giúp của khoa học, công nghệ, cụ thể là máy tính, công
tác thu nợ được tiến hành nhanh gọn theo quy trình chuẩn hóa hơn như lên danh sách
số tiền thu nợ của từng trường hợp, lựa chọn đối tượng để thu trên cơ sở phân tích
mức độ rủi ro. Có thể áp dụng từ những biện pháp thu nợ thông thường như gọi điện
thoại, gửi thông báo nhắc nhở NNT, đến các biện pháp cưỡng chế nặng hơn như trích
tiền trong tài khoản ngân hàng, phong toả tài khoản, kê biên và bán đấu giá tài sản…
.
Tại Trung ương, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế bao gồm các nhóm
chính với nhiệm vụ như nghiên cứu trình trạng nợ đọng thuế, xây dựng kế hoạch thu,
xây dựng chiến lược quy trình cưỡng chế thu, xây dựng sổ tay nghiệp vụ, chương
trình đào tạo; chỉ đạo hướng dẫn, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của các Cục
thuế và Chi cục thuế.
Tại các địa phương, các Cục thuế có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch thu nợ
do Trung ương đề ra. Công tác thu nợ được thực hiện theo quy trình được chuẩn hoá
như lập các hồ sơ thu nợ đối với từng trường hợp (hồ sơ thu nợ bao gồm các thông
tin về tình trạng nợ thuế (nguồn hình thành nên các khoản nợ thuế), tình hình tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính, kinh doanh, các đối tác giao dịch chính của người nộp thuế…). Trên cơ sở đó,
15
tiến hành phân loại người nộp thuế theo mức độ rủi ro để lựa chọn trường hợp thu nợ
theo thứ tự ưu tiên đảm bảo cân đối với nguồn lực của cơ quan thuế.
Giữa các chức năng của cơ quan thuế, trong điều kiện áp dụng cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế, có quan hệ chặt chẽ với nhau và được hoàn thiện theo hướng tăng
cường tính tự giác, ý thức tự tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.5.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế
Yếu tố đầu tiên là hệ thống chính sách, pháp luật thuế của nước ta hiện nay. Có
thể nói, bất kỳ một chính sách nào khi được ban hành và muốn thực hiện thành công
thì trước hết các đối tượng điều chỉnh của chính sách đó phải hiểu được chính sách
đó. Trước hết, các đối tượng phải tự tính ra con số tiền thuế mình phải nộp xem nó
có nằm trong khả năng chi trả của mình không, qua đó NNT sẽ tự giác và chủ động
với khoản tiền thuế hơn. Do đó, luật thuế phải đảm bảo nội dung đơn giản, khả thi,
xác thực, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ quát cao, sao cho mọi đối tượng nộp thuế
và cán bộ quản lý phải tự tìm hiểu và tính toán được. Muốn vậy, các mức thuế phải
được xây dựng trên cơ sở khoa học toàn diện để đáp ứng nhu cầu đóng góp vào ngân
sách nhà nước và tăng tính chủ động, tự giác của NNT, qua đó góp phần giúp công
tác quản lý thu thuế dễ dàng và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, qua việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể, ngoài ưu điểm đã
đạt được về cơ chế, chính sách còn các hạn chế như: Trong bộ máy quản lý thuế đã
chuyển đổi sang mô hình quản lý theo chức năng thì ở khu vực NNT, công tác quản
lý thu thuế vẫn mang tính chất quản lý theo đối tượng. Quy trình quản lý thu thuế còn
mang tính chủ quan chưa đi vào thực chất hoạt động của các hộ. Đa số tính thuế là ấn
định, cào bằng.
Các quy định về thuế còn rườm rà, phức tạp. Việc xử lý vi phạm thuế của NNT
chưa được cụ thể hóa bằng luật, hiệu lực pháp lý chưa cao, bất lợi cho cơ quan thuế.
1.1.5.2. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến quản lý thu thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với hộ kinh doanh cá thể. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định, đồng nghĩa
16
với việc các hộ kinh doanh cá thể phát triển ổn định, có môi trường phát triển và kinh
doanh lành mạnh, ổn định; nhờ đó họ sẽ có doanh thu và việc quản lý thu thuế đối
với các hộ kinh doanh này sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nếu nền
kinh tế có nhiều biến động, không phát triển, các hộ kinh doanh cá thể không có điều
kiện phát triển cũng như không phát triển, họ không có doanh thu, công việc làm ăn
không thuận tiện khiến cho việc nộp thuế và thu thuế đối với đối tượng này cũng khó
khăn.
1.1.5.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể
Do các hộ có quy mô SXKD thường nhỏ, tính chất hộ gia đình, phân án, rải rác,
nhỏ lẻ. Do đó, đòi hỏi tổ chức cán bộ thu thuế của cơ quan thuế phải hợp lý, linh động
thực hiện thu đúng, thu đủ. Hơn nữa, do quy mô nhỏ lẻ và mức độ tập trung rải rác tại
nhiều địa phương khác nhau nên cơ quan quản lý phải có biện pháp quản lý hữu hiệu,
cần phải sử dụng đa dạng công cụ quản lý thích hợp và đầu tư nhiều nguồn lực. Việc
quản lý thu thuế các hộ nhỏ, lẻ, phân bố rải rác cũng khó khăn và phức tạp hơn.
1.1.5.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh
doanh cá thể
Hộ kinh doanh phát triển nhanh mang tính tự phát, phần lớn dựa vào trình độ
chuyên môn từ kinh nghiệm cá nhân theo phương thức “cha truyền con nối” hoặc tự
học, tự tích lũy kinh nghiệm nên còn hạn chế về hiểu biết pháp luật nói chung và pháp
luật, quy định, chính sách về thuế nói riêng.
Hơn nữa, mục tiêu của công tác quản lý thuế là tập trung huy động đầy đủ, kịp
thời nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các ĐTNT là điểm
mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó. Chính vì vậy mà ý thức chấp hành chính sách pháp
luật về thuế của các ĐTNT cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế.
1.1.5.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và
cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương
Phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động
của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt
17
được các lợi ích chung. Phối hợp được thực hiện trong suốt quá trình quản lý, từ
hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách,
pháp luật. Nói cách khác, phối hợp được hiểu là phương thức tổ chức hoạt động của
các cơ quan, tổ chức lại với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Trong lĩnh vực quản lý thu thuế nói chung và đối với hộ kinh doanh cá thể nói
riêng, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý các cấp có vai trò quan
trọng, quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp là đối
tượng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý, cụ thể: i) Thứ nhất, việc phối hợp tạo
cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế.
ii) Thứ hai, việc phối góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tôn trọng pháp luật, qua đó
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm các quyền của địa phương. iii) Thứ
ba, việc phối hợp phát huy được các nguồn lực để tập trung và xử lý có hiệu quả
những vấn đề khó khăn, phức tạp trong quản lý các địa phương mà đối với một người,
một cơ quan, tổ chức không thể giải quyết được.
1.1.5.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế
Trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế có ý nghĩa quyết định
đến kết quả công tác quản lý thuế vì chính họ là những người trực tiếp làm nhiệm vụ
thu thuế. Do đó, sự am hiểu của cán bộ quản lý về thu thuế se ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng nắm bắt tình hình của họ về lĩnh vực đó và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra những kết luận đúng đắn hay không, có
dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay không. Hơn nữa, phẩm chất
đạo đức của cán bộ quản lý thu thuế sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng
theo lương tâm trách nhiệm hay không.
Ngoài ra, trong việc quản lý thu thuế, năng lực của cán bộ các cấp trực tiếp đảm
nhiệm công tác thu thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thu thuế là công tác có tác
động đến nhiều đối tượng khác nhau, nên nếu cán bộ quản lý thu thuế có năng lực,
đạo đức, công tác thu thuế sẽ được thực hiện đúng, đủ, mang lại sự công bằng cho
các đối tượng nộp thuế cũng như lợi nhuận phù hợp với quy định của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính vì vậy mà công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đạo
18
đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thuế cần phải được quan tâm.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
“Thanh Oai là một vùng quê với rất nhiều làng nghề như nón lá làng Chuông,
tương Cự Đà, giò chả Ước lễ, gạo Bồ nông Thanh Văn, quạt nan, mây tre, giang đan
làng Vác, xã Cao Viên, nghề cơ khí ở làng Rùa xã Thanh Thùy. Gần chục năm trở
lại, các khu công nghiệp mở ra thu hút nhiều lao động địa phương. Do vị trí chỉ cách
trung tâm Hà Nội không xa nên Thanh Oai sẽ tiếp tục phát triển. Hiện nay thành phố
Hà Nội đang triển khai xây dựng nhiều dự án trên địa bàn huyện: trục đường phát
triển phía nam với các khu đô thị như ((Mỹ hưng, Thanh hà A, Thanh hà B)); dự án
đường vành đai 4, cụm công nghiệp Cao viên Bình Đà...”
(https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai)
Hiện trạng sản xuất kinh doanh tại đây đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt
động thu thuế. Với đặc thù là huyện có nhiều làng nghề nên đối tượng sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn huyện chủ yếu là các hộ cá thể . Hiện nay, trên toàn bộ huyện có
khoảng 4206 hộ kinh doanh cá thể phân bố khắp các phường, xã, chợ. “Năm 2015,
số tiền nộp ngân sách nhà nước đạt 280 tỷ đồng, trong đó, số tiền mà các hộ kinh
doanh nộp là 10,2 tỷ đồng” (https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai). Có thể nói
số thu từ các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần không nhỏ vào số thu ngân sách
trên địa bàn huyện. “Tuy nhiên, số thuế thu được thông qua các hộ kinh doanh cá
thể chưa tương xứng với mức độ kinh doanh thực tế. Công tác thu tuy đã có những
chuyển biến tích cực song thực tế vẫn còn bị thất thu cả về số hộ và doanh thu kinh
doanh. Nguyên nhân qua tìm hiểu của bản thân một phần do công tác lãnh đạo, chỉ
đạo có những mặt còn hạn chế chưa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất
thu; việc điều chỉnh doanh thu còn thiếu kịp thời, nên doanh số ấn định chưa thật sự
sát, đúng với doanh thu thực tế kinh doanh. Mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật về
thuế của một số hộ kinh doanh chưa cao, trong khi đó sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
quan thuế còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, nên việc phát hiện và xử lý vi phậm chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được nghiêm túc và kịp thời.
19
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn,
được sự quan tâm chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Hà Nội, Chi cục Thuế huyện Thanh Oai
đã chủ động thực hiện một số biện pháp sau:
- Đào tạo, bố trí các cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng về chính sách và
nghiệp vụ quản lý thuế, có đạo đức nghề nghiệp năng động sáng tạo sử dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin thành thạo…
- Quan tâm và tăng cường công tác hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục và cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao tính tự giác và tinh thần trách nhiệm
của người nộp thuế.
- Tập trung nắm bắt hiện thực địa phương, công tác thanh tra kiểm tra nhằm
ngăn ngừa, xử lý vi phạm về thuế.
- Tiếp tục cải cách hành chính thuế theo hướng đơn giản hóa các thủ tục về
thuế, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Chi
cục chỉ đạo các đội thuế phường, chợ có trách nhiệm đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế
đúng hạn, đảm bảo thu róc số thuế phát sinh, tối thiểu đạt 90% số cơ sở nộp đúng
theo ngày ghi theo thông báo. Nhờ đó, công tác đôn đốc thu nộp thuế của huyện đạt
kết quả tốt” (https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai).
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
“Chương Mỹ là một huyện đồng bằng của thành phố Hà Nội, phía tây nam thủ
đô Hà nội, thị trấn Chúc Sơn của huyện nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 20 km,
nơi cuối cùng của huyện cách trung tâm thủ đô không quá 40 km, huyện Chương Mỹ
có diện tích rộng đứng thứ 3 toàn thành phố. Địa hình chia làm 3 vùng: vùng bãi ven
sông Đáy, vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa. Trên địa bàn có 02 quốc lộ chạy qua
là quốc lộ 6A với chiều dài 18 km và đường Hồ Chí Minh với dài 16,5 km. Tổng diện
tích của toàn huyện là 23.240,92 ha, trong đó: Nhóm đất nông nghiệp là 14.032,65
ha; nhóm đất phi nông nghiệp là 8.081,23 ha; Nhóm đất chưa sử dụng là 8.081,23 ha
với 32 đơn vị hành chính cấp xã (02 thị trấn và 30 xã), có nhiều cơ quan đơn vị từ
trung ương đến địa phương đóng trên địa bàn” (http://chuongmy.hanoi.gov.vn/)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tại thời điểm “tháng 5 năm 2015 Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ, thuộc Cục
20
Thuế TP Hà Nội quản lý 3528 hộ kinh doanh cá thể nộp thuế. Huyện Chương Mỹ là
huyện nằm trong quy hoạch vùng thủ đô, là vùng vành đai xanh có đô thị vệ tinh
Xuân Mai và đô thị sinh thái Chúc Sơn, chính vì vậy nơi đây là trung tâm bán buôn,
bán lẻ hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy các hộ kinh doanh cá thể phát triển. Tuy nhiên
số thuế thu được thông qua các hộ kinh doanh cá thể chưa tương xứng với mức độ
kinh doanh thực tế. Công tác thu tuy đã có những chuyển biến tích cực song thực tế
vẫn còn bị thất thu cả về số hộ và doanh thu kinh doanh. Nguyên nhân qua tìm hiểu
của bản thân một phần do công tác lãnh đạo, chỉ đạo có những mặt còn hạn chế chưa
tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất thu; việc điều chỉnh doanh thu còn
thiếu kịp thời, nên doanh số ấn định chưa thật sự sát, đúng với doanh thu thực tế kinh
doanh. Mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của một số hộ kinh doanh chưa
cao, một số hộ kinh doanh ở một số ngành hàng như: vận tải, thuốc tân dược, thương
mại . . . đang mượn danh nghĩa là thành viên góp vốn, là cửa hàng, cửa hiệu trực
thuộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, trong khi đó
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, nên việc phát
hiện và xử lý vi phậm chưa được nghiêm túc và kịp thời.”
(http://chuongmy.hanoi.gov.vn/)
Để nâng cao hiệu qảu quản lý thu thuế tại địa phương này, Cục thuế TP Hà Nội
đã tăng cường quan tâm, chỉ đạo Chi cục thuế huyện Chương Mỹ chủ động thực hiện
một số biện pháp như:
“-Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật thuế, nhất là các chính sách, luật
mới và sử đổi, bổ sung như Luật thuế TNCN, Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN, …;
duy trì và nâng cao hiệu quả của chuyên mục thuế trên sóng đài phát thanh của huyện
và của các xã, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, chính sách thuế của các hộ kinh
doanh cũng như của người dân trên địa bàn.
- Tổ chức tốt của phòng giao dịch một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế đến làm thủ tục đăng ký, kê khai và được giải đáp các vướng mắc về thuế
khi có yêu cầu.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính qua phòng giao dịch một cửa để giúp NNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được giải quyết, thực hiện các thủ tục nhanh chóng, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc.
21
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình quản lý thuế của ngành đề ra; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan liên quan và UBND các xã rà soát, nắm vững số hộ kinh
doanh thực tế trên địa bàn, quy mô kinh doanh, đưa hết các hộ đang kinh doanh vào
quản lý, đăng ký và chứng nhận đăng ký thuế cho tất cả các hộ kinh doanh, phát hiện
kịp thời các hộ mới ra kinh doanh đôn đốc kê khai, đăng ký thuế.
- Tổ chức phân loại hộ kinh doanh theo quy mô và ngành nghề kinh doanh để
áp dụng biện pháp quản lý phù hợp theo hướng chuyển đổi các hộ kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai, hận chế hộ nộp thuế theo phương pháp khoán, điều
chỉnh kịp thời doanh thu của các hộ nộp thuế khoán, kiên quyết xử lý các vi phạm về
thuế theo đúng quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh kiểm tra, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ
theo đúng quy định.
1. Nhờ thực hiện đồng bộ các biện pháp này mà công tác quản lý thu thuế của các
hộ tại huyện Chương Mỹ gặt hái được nhiều kết quả tích cực, trở thành đơn vị
điểm trong thu thuế các hộ kinh doanh cá thể của thành phố Hà Nội”
(http://chuongmy.hanoi.gov.vn/)
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Sau khi tham khảo các kinh nghiệm quản lý thu thuế tại một vài chi cục thuế,
có thể thấy, trong lĩnh vực này, biện pháp quyết định hiệu quả là quản lý số tiền thuế
nợ; tăng cường kiểm tra, giám sát để hạn chế gian lận thuế, đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục về chính sách thuế. Một số bài học rút ra cho Chi cục thuế thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên đó là:
Thứ nhất, cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho việc
áp dụng cơ chế quản lý thuế được thuận tiện như: xây dựng hệ thống luật Thuế đồng
bộ trong từng sắc thuế và các luật khác có liên quan như bộ luật Dân sự, luật Lao
động, luật Thương mại....; thu hẹp dần các trường hợp miễn giảm thuế; quy định rõ
các trường hợp vi phạm và xử phạt vi phạm yêu cầu về thuế; xây dựng quy trình khiếu
nại nhằm đảm bảo công bằng cho các đối tượng nộp thuế; quy định các biện pháp thu
nợ, cưỡng chế thuế có hiệu lực và hiệu quả một cách cụ thể, rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thứ hai, Chi cục thuế cần chú trọng đến công tác bố trí, sắp xếp bộ máy theo
22
chức năng chuyên môn hóa; cần có kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức đảm nhiệm công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ và thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong quá trình làm việc,…
Thứ ba, Chi cục thuế cần có biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền hỗ
trợ và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế chính xác, kịp thời,
nâng cao hiệu quả của ba công tác mang tính quyết định và quan trọng trong quá trình
triển khai cơ chế quản lý thuế.
Thứ tư, mỗi địa phương có các đặc trưng khác nhau nên cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cần phải giành nhiều thời
gian hơn nữa đến công tác này, đảm bảo nắm bắt được tình hình cụ thể của từng địa
phương, từng hộ gia đình.
Thứ năm, duy trì cách làm việc một cửa, tạo điều kiện cho người nộp thuế khi
đến làm thủ tục đăng ký, kê khai được nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả nhất.
Thứ sáu, đẩy mạnh kiểm tra, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ
để tránh các gian lận khi thực hiện.
Thứ bảy, tổ chức phân loại hộ kinh doanh theo quy mô, ngành nghề để có các
biện pháp quản lý phù hợp, kịp thời điều chỉnh và kiên quyết xử lý các vi phạm về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuế theo đúng quy định.
23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên diễn ra như thế nào?
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?
- Để tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cần thực hiện những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá tại Chi cục
thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thị xã Phổ Yên tọa lạc ở phía Nam của tỉnh
Thái Nguyên, giáp với thủ đô Hà Nội, sở hữu vị trí liên kết quan trọng trong tiến trình
hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên. Do đó, thực trạng
phát triển kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong những năm gần đây phát
triển mạnh mẽ. Do đó, nghiên cứu muốn tìm hiểu xem thực trạng quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay như
thế nào? Các cá thể trong quá trình kinh doanh có gặp khó khăn nào không? Và làm
thế nào để Chi cục thuế thị xã Phổ Yên có thể quản lý tốt việc thu thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số giải pháp
giúp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn này, góp
phần phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và chính trị trên địa bàn thị xã.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu đã được công bố trên các nguồn
như tạp chí, sách báo, Internet, … Các dữ liệu này được sử dụng để phân tích, giải
thích rõ cho nội dung nghiên cứu. Các loại tài liệu này được tác giả hệ thống trong
phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của cơ quan nghiên cứu,
24
các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên Internet,…
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế xã hội, kinh tế của ngành,
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên… số liệu thu nhập từ Phòng Kế hoạch nghiệp
vụ, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Hành chính tổ chức… Trên cơ sở đó để tiến hành
tổng hợp các thông tin cần thiết cần phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Thu thập từ các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và các cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước; những số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê
Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tạp chí, báo chí chuyên
ngành và những báo cáo khoa học đã được công bố; các nghiên cứu ở trong và ngoài
nước, các tài liệu do các cơ quan của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,
các tài liệu xuất bản liên quan đến công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, để thu thập số liệu, chúng tôi sử dụng
phương pháp điều tra trực tiếp bằng hệ thống các bảng câu hỏi. Do hạn chế về thời
gian, tôi chọn phương pháp điều tra chọn mẫu. Quy trình tổ chức điều tra chọn mẫu
như sau:
- Đối tượng thu thập: Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Nội dung thu thập: Đánh giá về công tác quản lý thu thuế hiện nay mà Chi cục
thuế thị xã Phổ Yên đã thực hiện.
- Xác định dung lượng mẫu (trong trường hợp biết được tổng thể) như sau:
“+ Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.”
N n =
(1)
1+N*(e)2
(Nguồn: Trung Tâm Thông tin và phân tích dữ liệu Việt Nam (VIDAC))
“+ Với tổng thể là N= 4.812 hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Phổ Yên (tính đến
cuối năm 2018)” [4].
độ tin cậy là 95%, cỡ mẫu với sai số cho phép ±9%. Cỡ mẫu sẽ là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.812 n = 1+4.812* (0,09)2
25
+ Ta có kết quả n= 120, vậy cần tiến hành điều tra khoảng 120 phiếu.
- Chọn điểm nghiên cứu: Tiến hành chọn ngẫu nhiên tại thị xã Phổ Yên. Chúng
tôi tập trung vào đối tượng hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Phổ Yên tại một số ngành
như sau:
Bảng 2.1: Danh sách chọn hộ điều tra
STT Hộ theo ngành Cơ cấu chung (%) Số hộ điều tra
1 Ngành thương mại 29,16% 35
2 Ngành dịch vụ 26,67% 32
3 Ngành ăn uống 31,67% 38
4 Ngành sản xuất 12,5% 15
Nguồn: Mô tả của tác giả
Bước 2: Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra, kết hợp với phỏng vấn trực
tiếp và trao đổi gợi mở để người được hỏi hiểu và cung cấp đúng nội dung thông tin
cần điều tra.
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Các dữ liệu sau khi được thu thập, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, chọn lọc ra các
dữ liệu hợp lệ (có đầy đủ câu trả lời và nội dung phù hợp với nghiên cứu). Sau đó,
các dữ liệu này sẽ được xử lý trên phần mềm Excel. Thông qua các thông số tuyệt
đối, tương đối, số trung bình được thể hiện qua các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, tác giả
có thể đánh giá được công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.4.1. Phương pháp thống kê
Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê được sử dụng để liệt kê các dữ liệu
thu được từ 120 người phỏng vấn, đó là: việc tuyên truyền, hỗ trợ; trình độ, chuyên
môn, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ tại Chi cục. Qua đó, sẽ phân tích các dữ liệu
này và có thể đưa ra những kết luận có căn cứ khoa học, những đánh giá về hiệu quả
công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
26
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu này để so sánh các tiêu chí
đánh giá kết quả quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
với các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu thuế của một số Chi cục thuế khác để
biết được hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đang ở mức độ nào; từ đó có cơ sở để đưa
ra các giải pháp giúp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Có hai nhóm tiêu
chí tác giả sử dụng để phân tích trong bài, đó là nhóm các chỉ tiêu đo lường nội dung
nghiên cứu (gồm: kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể;
bộ máy quản lý thu thuế; tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế; quản lý đăng ký thuế
và đối tượng nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; và quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các
vi phạm pháp luật về thuế); và nhóm các chỉ tiêu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (hệ thống chính sách, pháp luật về thuế;
sự phát triển của nền kinh tế; quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể; sự
hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể; sự
phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và cán bộ ủy
nhiệm thu thuế cấp địa phương; và trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ quản lý thu thuế).
2.2.4.3. Phương pháp phân tích dự báo
Phương pháp phân tích dự báo được sử dụng để tiên đoán tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong
thời gian tới. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cán cán bộ của Chi cục thuế có thể
dự đoán được tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể mới, từ đó xây dựng
kế hoạch thu thuế, dự toán quản lý thu thuế, dự trù bộ máy nhân sự đối với công tác
quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong thời gian tới sao cho đảm bảo hợp lý, sát sao và khả thi.
27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng
“- Tổng thu NS trên địa bàn (tỉnh/thành phố) là toàn bộ các khoản thu mà chính
quyền địa phương (tỉnh/thành phố) huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Tổng thu = tiền thu thuế môn bài + tiền thu thuế GTGT + tiền thu thuế TNCN
Các khoản thu trên càng lớn, càng tốt chứng tỏ hoạt động kinh doanh các hộ càng
tốt, phát triển và hoạt động quản lý thu NSNN được thực hiện chặt chẽ, có hiệu quả.
Tỷ lệ đối tượng nộp thuế = (Số đối tượng nộp thuế / Tổng số đối tượng phải nộp
thuế) * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng hộ kinh doanh cá thể tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế
cho NSNN qua các thời kỳ, cho thấy mức độ tuân thủ của các đối tượng nộp thuế.
Số hộ có nộp thuế môn bài = (Số hộ có nộp thuế môn bài / số hộ theo thống kê) *
100%
Số hộ có nộp thuế GTGT = (Số hộ có nộp thuế GTGT, TNCN / số hộ theo thống kê)
* 100%
Các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số hộ có chiều hướng gia tăng, phát triển, thực
hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế với nhà nước.
- Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh phản ánh số hộ kinh doanh không tiếp tục kinh
doanh nữa vì bất cứ lý do nào.
Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh = Tổng số hộ kinh doanh – Số hộ đang kinh doanh”
Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh càng lớn chứng tỏ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các hộ kinh doanh trên địa bàn có dấu hiệu giảm.
- Số lượt hộ được kiểm tra: phản ánh thực tế thực hiện kiểm tra các hộ đang kinh
doan của Chi cục thuế. Con số này càng lớn chứng tỏ Chi cục thuế thực hiện công tác
kiểm tra sát sao, chặt chẽ, rộng khắp.
- Số hộ nghỉ giả phản ánh số hộ kinh doanh không trung thực trong việc khai báo
tình trạng kinh doanh của mình. Con số này càng lớn, chứng tỏ việc thanh tra, kiểm
tra của Chi cục thuế chưa tốt, vẫn còn nhiều hộ nghỉ giả và ảnh hưởng tiêu cực tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngân sách nhà nước.
28
- Tổng số thuế nợ lũy kế là số thuế nợ cộng dồn của nhiều năm trở lại đây.
“Tổng số thuế nợ lũy kế = Thuế nợ năm 1 + Thuế nợ năm 2 + … Thuế nợ năm n”
Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu thuế chưa chặt chẽ và hiệu
quả, còn tồn tại nhiều nợ thuế.
- Nợ năm trước chuyển sang phản ánh số nợ của năm hiện tại và năm trước đó.
Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu thuế chưa chặt chẽ và hiệu quả.
- Nợ là khoản chi phí mà trên thực tế một đơn vị phải thực hiện nhưng không
thực hiện hoặc chưa thực hiện. Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu
thuế chưa chặt chẽ và hiệu quả.
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định tính
Căn cứ và việc điều tra các hộ kinh doanh cá thể, tác giả đưa ra một số tiêu chí
đánh giá mức độ quản lý thu thuế của Chi cục thuế theo thang điểm quy ước như sau:
1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng Ý; 5 - Rất đồng
ý, gồm:
- Các chỉ tiêu đánh giá bộ máy quản lý nhà nước gồm số lượng cán bộ, công
chức đảm nhiệm công việc; tính chặt chẽ của bộ máy quản lý; số lượng và chất lượng
đội ngũ quản lý; trình độ của các đội ngũ quản lý; tổ chức, phân công các cán bộ một
cách hợp lý; thái độ ứng xử vụ của các cán bộ; kỹ năng giải quyết công việc; tính đa
dạng của hình thức trả lời các thắc mắc của các hộ kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tuyên truyền: số lượng các buổi tuyên truyền;
tính đa dạng của các hình thức truyên truyền. Số lượng này càng lớn, càng chứng tỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác tuyên truyền được chú trọng và được thực hiện tốt.
29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về Chi cục thế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành
“Chi cục Thuế Phổ Yên thành lập theo Quyết định số 315/BTC/QĐ-TCCB của
Bộ Tài chính ngày 21/8/1990, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Phổ Yên.
Trong suốt thời gian kể từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của
ngành thuế Phổ Yên liên tục có sự thay đổi phù hợp với việc thay đổi đơn vị hành
chính cấp huyện, thành thị, xã và đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các Luật thuế
mới, yêu cầu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Tại thời điểm hiện tại,
cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên gồm 06 đơn vị chức năng
với 36 cán bộ và hợp đồng 68. Trong đó cán bộ nữ chiếm khoảng 52%, trên 77% cán
bộ công chức là Đảng viên, trên 80% cán bộ công chức có bằng Đại học và trên Đại
học, thông hiểu về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, các quy trình nghiệp vụ,
có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, luôn nỗ
lực phấn đấu hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao”
(http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu).
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
“Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý
thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành
thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui
định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
+ Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; Tổ chức thực hiện dự
toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý
thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các
30
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
đúng quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người
nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về
người nộp thuế trên địa bàn; kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp
và thẩm quyền quản lý.
+ Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế,
gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ
tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu
người nộp thuế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong
việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
+ Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; bồi thường
thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ
bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm
quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật. Xử lý
vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luật khác có liên quan” (http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu).
31
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên được chuyển sang mô hình quản
lý thuế theo chức năng là chủ yếu và bộ máy quản lý của Chi cục được mô tả theo sơ
đồ 3.1:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Nguồn: Phòng hành chính – Nhân sự, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
“Tính đến 31/12/2018, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên có 122 cán bộ, trong đó gồm
Ban lãnh đạo và 08 Đội làm chức năng, nhiệm vụ.
Trong đó:
01 Chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm chung và quản lý trực tiếp Đội kiểm tra thuế.
01 Phó chi cục trưởng Chịu trách nhiệm quản lý Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ
và thu khác.
01 Phó chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế; Đội kiểm tra nội bộ và các Đội thuế Phường.
01 Phó chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT
và ấn chỉ; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học.
Đồng chí Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế thành
phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của CCT; Các đồng chí Phó Chi cục trưởng chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trách nhiệm trước đồng chí Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công”
32
(Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).
Các đội chức năng, nghiệp vụ:
“- Đội Tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ (11 cán bộ):
+ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục thuế quản lý.
+ Quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý; Tham mưu, giúp Chi cục
trưởng thực hiện công tác quản lý hoá đơn, ấn chỉ thuế theo phạm vi được phân cấp,
thực hiện cấp, bán hoá đơn, ấn chỉ thuế cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp thuế;
quản lý việc phát hành, sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa
bàn huyện.
- Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học (24 cán bộ):
Bộ phận tổng hợp nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng
dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật cho cán bộ, công chức thuế trong
Chi cục thuế; Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được
giao của Chi cục thuế.
Bộ phận Kê khai, kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực
hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân
cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng
dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
- Bộ phận kiểm tra nội bộ (06 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực
hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế; Giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của
cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo
liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ (17 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi
cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự;
quản lý tài chính, quản trị.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế (07 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt
33
đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Kiểm tra thuế (25 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; Giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp
thuế; Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Trước bạ và thu khác (10 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng
đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí
và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế
TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ
và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Thuế liên xã (18 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý
thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công
(bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp
thuế thu nhập cá nhân.Thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...)
” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể
Hàng năm, vào cuối quý III, đầu quý IV, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đều tiến
hành rà soát các ĐTNT trên địa bàn quản lý, rà soát toàn bộ thuế của năm trước, đồng
thời căn cứ vào khung hướng dẫn của Tổng Cục thuế và Cục thuế tỉnh để tiến hành
lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn thị xã để báo cáo về Cục thuế và Sở Tài chính
tỉnh. Căn cứ vào quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, Chi cục thuế phối hợp với
Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu cho UBND thị xã phân khai dự toán và trình
HĐND huyện xem xét, phê chuẩn. Căn cứ Nghị quyết HĐND huyện, Phòng Tài chính
– Kế hoạch và Chi cục thuế phối hợp tham mưu UBND huyện tham mưu UBND
huyện ban hành quyết định giao dự toán thu – chi ngân sách cho các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể và UBND các xã/phường trên địa bàn thị xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khi nhận được văn bản giao dự toán, các xã/phường và các đơn vị khác thực hiện
34
lập dự toán đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu dự toán ngân sách được giao. Hàng tháng,
quỹ, phải báo cáo kết quả về UBND thị xã.
Hàng năm, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và UBND tỉnh Thái Nguyên đều xác
định kế hoạch thu dựa vào tình hình dự toán của năm trước và dự toán độ tăng trưởng
kinh tế cho năm sau. Nguồn thu này chủ yếu từ:
+ Các DNNQD gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, HTX, cơ sở kinh
doanh khác;
+ Các hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác;
Các sắc thuế như thuế TNCN, thuế tài nguyên, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
lệ phí trước bạ …;
+ Các khoản thu khác…
Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân
i/ Tổng thu NS trên 87.627 90.201 95.262 102,94 105,61 104,28 địa bàn
ii/ Tổng thu (trừ tiền 62.672 63.909 74.252 101,97 116,18 109,08 SDĐ)
iii/ Thu NS từ các hộ 6.624 7.149 7.950 107,93 111,20 109,57 KDCT
1 Thuế môn bài 4.756 4.901 5.320 103,05 108,55 105,80
2 Thuế GTGT 1.102 1.320 1.510 119,78 114,39 117,09
3 Thuế TNCN 766 928 1.120 121,15 120,69 120,92
Nguồn: Tổng hợp báo cáo dự toán ngân sách Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Nhìn bảng 3.1, giai đoạn 2016-2018, dự toán thu ngân sách trên địa bàn thị xã
Phổ Yên năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây là tín hiệu đáng mừng thể hiện sự
phát triển kinh tế của địa phương và cũng cho thấy sự có gắng của ngành thuế thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong khai thác nguồn thu.
35
Nếu chỉ tính các chỉ tiêu thu từ thuế, phí lệ phí (không bao gồm chỉ tiêu thu tiền
sử dụng đất, tiền hạ tầng), dự toán thu từ các hộ cá thể năm 2016 chiếm 7,93% kế
hoạch; năm 2017 chiếm 8,42% kế hoạch và năm 2018 chiếm 8,12% trên tổng dự toán
thu.
Nếu xét về tổng dự toán thu từ các hộ cá thể, năm 2017 bằng 107,93% so với năm
2016 và năm 2018 tăng 111,2% so với năm 2017. Có thể thấy số thuế được lập dự
toán so với số thuế mà các hộ kê khai hàng năm sát thực tế. Điều này cho thấy công
tác lập dự toán thu tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên sát với số thuế mà các ĐTNT kê
khai hàng năm.
Sau khi kế hoạch được xác lập, Chi cục thuế tổ chức thực hiện kế hoạch dựa
trên chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Dựa vào kế hoạch thu thuế mà Chi cục
giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ quản lý khu vực.
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên được thành lập trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế. Bộ máy quản lý thu thuế ở Chi cục đã trải
qua ba giai đoạn cải cách tương ứng với ba giai đoạn cải cách ngành thuế trong cả
nước. Cụ thể như sau:
Giai đoạn cải cách thuế bước I:
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên dưới sự chỉ đạo toàn diện từ Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm cả kinh phí hoạt động, lương cán bộ và một số lĩnh vực khác, đồng
thời chịu sự quản lý đồng thời của chính quyền địa phương. Trong giai đoạn này bộ
máy được tổ chức như sau:
Lãnh đạo Chi cục thuế gồm 01 Chi cục trưởng và 03 Phó chi cục trưởng.
Các bộ phận chức năng gồm 25 tổ, đội, trạm thuế bao gồm: Tổ hành chính
quản trị tổ chức tài vụ; Tổ kế hoạch nghiệp vụ kế toán tổng hợp; Tổ quản lý thu các
đơn vị kinh tế tập thể; Tổ thanh tra kiểm tra; Trạm thu thuế trên khâu lưu thông;
Đội thuế từ đội số 1 đến đội số 20.
Giai đoạn cải cách thuế bước II đến trước 01/07/2007:
Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các luật thuế mới, trong đó có Luật thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GTGT thay thế Luật thuế doanh thu, Luật thuế TNDN thay Luật thuế lợi tức DN. Qua
36
quá trình đổi mới cơ cấu quản lý thu thuế tại Chi cục thuế gồm: 01 Chi cục trưởng và
02 Phó chi cục trưởng và 11 tổ, đội thuế. Cụ thể: Tổ nghiệp vụ - hỗ trợ; Tổ xử lý dữ
liệu - ấn chỉ; Tổ thanh tra - kiểm tra; Tổ hành chính; Đội thu lệ phí trước bạ và thu
khác; Đội quản lý doanh nghiệp; các Đội thuế liên xã.
Giai đoạn cải cách thuế bước III từ 01/07/2007 đến nay:
Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện Luật quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2007). “Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế thị xã Phổ Yên gồm: 01 Chi
cục trưởng, 03 Phó chi cục trưởng và 08 đội thuế; Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người
nộp thuế và ấn chỉ; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin
học; Đội kiểm tra nội bộ; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ; Đội quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế; Đội kiểm tra thuế; Đội Trước bạ và thu khác; các Đội thuế liên
xã.
Cơ cấu quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Chi cục trưởng
Đội
HCNS
và tài
vụ
Phó chi cục trưởng Phó chi cục trưởng Phó chi cục trưởng
Đội THN VDT KHK TT và TH
Đội QL nợ và cưỡng chế nợ thuế
Đội kiểm tra thuế Đội kiểm tra nội bộ Các Đội thuế liên xã Đội trước bạ - thu khác Đội TTHT NNT - Ấn chỉ
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
+ Chi cục trưởng: Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện và điều hành chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các mặt công tác của Chi cục thuế thị xã Phổ yên; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công
37
tác TCCB, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác xây dựng thực hiện dự
toán thu ngân sách, kiểm tra nội bộ, quản trị, tài vụ và công tác lưu trữ. Theo dõi điều
hành Đội hành chính - nhân sự - tài vụ và Đội kiểm tra nội bộ. Tham gia Ban chỉ đạo
của thị xã Phổ yên về công tác quản lý thu ngân sách tại Chi cục thuế thị xã Phổ yên.
+ Phó chi cục trưởng 1: Hỗ trợ Chi cục trưởng hướng dẫn, phụ trách các mặt
công tác như sau: Tuyên truyền tới người nộp thuế, công tác ấn chỉ, phí, lệ phí trước
bạ, các khoản thu từ đất; Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC trong
chi cục; Trả lời, giải đáp chính sách liên quan đến thu ngân sách thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu từ đất; Tổ chức triển khai ứng dụng phần mềm hiện đại hoá QL thu lệ
phí trước bạ và QL ấn chỉ; Ký duyệt thu lệ phí trước bạ xe máy, ô tô, tàu thuyền và
súng săn, lệ phí trước bạ đất, thông báo thuế và ký duyệt các hồ sơ, báo cáo về công
tác QL ấn chỉ thuế; Ký duyệt kết quả lập bộ: Thuế TNCN từ hoạt động chuyển quyền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ và thu khác; Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo: Đội tuyên truyền
hỗ trợ NNT và ấn chỉ, đội QL thu lệ phí trước bạ và thu khác, bộ phận một cửa Chi
cục thuế; Thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công.
+ Phó chi cục trưởng 2: Hỗ trợ Chi cục trưởng chỉ đạo, phụ trách các mặt công
tác như sau: Công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh, thuế TNCN đối với các đơn vị
chi trả thu nhập người làm công hưởng lương; Ký duyệt thu thuế môn bài, thuế tháng
đối với tổ chức, cá nhân mới phát sinh; Hộ ổn định thuế sáu tháng, cả năm và ký
quyết định hộ miễn thuế thu nhập thấp; Trực tiếp điều hành đội kiểm tra thuế; theo
dõi, hướng dẫn các Đội thuế liên xã; Hoàn thành công việc được Chi cục trưởng chỉ
đạo.
+ Phó chi cục trưởng 3: Hỗ trợ Chi cục trưởng hướng dẫn, phụ trách các công
tác như sau: Công tác tổng hợp kê khai- kế toán thuế & tin học, QL thuế TNCN, Quản
lý nợ & cưỡng chế nợ thuế; Tổ chức triển khai ứng dụng phần mềm hiện đại hoá QL
thuế và thu ngân sách; Ký duyệt thu và duyệt kết quả lập bộ thuế NQD, các khoản thu
từ đất, thuế TNCN và thông báo thuế; Theo dõi tiền đấu giá quyền sử dụng đất; Hướng
dẫn thực hiện công tác ủy nhiệm thu; Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Đội Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học và Đội QL nợ & cưỡng chế nợ thuế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công.
38
+ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng tổ
chức tuyên truyền về các văn bản pháp luật thuế; trợ giúp các đối tượng nộp thuế và
quản lý ấn chỉ trong phạm vi quản lý của Chi cục thuế.
+ Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: Trợ giúp Chi cục trưởng quản
lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyển sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng gồm
cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí
trước bạ và thu khác phát sinh tại địa bàn thị xã Phổ yên.
+ Đội kiểm tra thuế: Trợ giúp Chi cục trưởng tổ chức kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo người nộp thuế thuộc phạm vị Chi cục quản lý;
chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế, phí thuộc khối các doanh nghiệp, tổ
chức, các đơn vị hành chính sự nghiệp.
+ Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Hỗ trợ Chi cục trưởng quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi Chi cục
thuế quản lý.
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học: Hỗ trợ
Chi cục trưởng chỉ đạo nghiệp vụ quản lý thuế, văn bản pháp luật thuế cho toàn bộ cán
bộ trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước
được giao của Chi cục thuế; công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế,
thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ
công tác quản lý thuế và công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Đội hành chính - nhân sự - tài vụ: Giúp Chi cục trưởng các công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ, quản lý nhân sự, tài chính, quản trị trong nội bộ Chi cục thuế
quản lý.
+ Đội kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu
nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại
liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền của Chi cục trưởng.
39
+ Các Đội thuế liên xã: Giúp Chi cục trưởng quản lý thu thuế các tổ chức, cá
nhân nộp thuế tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên theo xã, thị trấn được phân công.
Năm 2018, Chi cục thuế đã tiếp nhận 15 cán bộ mới, và phân công 15 người có
nhiều kinh nghiệm kèm cặp các cán bộ mới tập sự theo đúng chỉ đạo của Chi cục thuế
thị xã Phổ Yên. Chi cục đã đề nghị Cục thuế tỉnh Thái Nguyên bổ nhiệm mới 05 cán
bộ, trong đó có 01 Phó chi cục trưởng, 02 đội trưởng, 02 đội phó. Bổ nhiệm lại 01 đội
phó. Điều động luân phiên, luân chuyển 11 cán bộ; nâng lương thường xuyên 25 cán
bộ và nâng lương trước hạn 02 người” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).
Cơ quan đã củng cố, đẩy mạnh tổ chức bộ máy quản lý thu thếu với bốn
chức năng chính là Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, quản lý kê khai - kế toán thuế,
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra thuế theo quy định Quyết định số
503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục thuế và theo phương án mà Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
Với cơ cấu tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế theo chức năng thì
số cán bộ đã được phân công thực hiện nhiệm vụ ở bốn chức năng chính là 122 người.
Trong đó, số cán bộ có bằng Thạc sỹ là 03 người, đại học là 40, cao đẳng và trung
cấp là 05 người theo như Bảng sau:
Bảng 3.2: Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân
Tuyên truyền – Hỗ 9 9 11 100 122 111 trợ NNT
Kê khai – Kế toán 15 19 24 126,67 126,32 126,5 thuế
Quản lý nợ thuế 05 06 07 120 116,67 118,34
Đội liên xã 13 15 18 115,38 120 117,69
Tổng 42 49 60 116,67 122,45 119,56
Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua Bảng 3.2, có thể thấy số lượng cán bộ trong các đội tuyên truyền – Hỗ trợ
40
NNT; Kê khai – Kế toán thuế; Quản lý nợ thuế; Đội liên xã có xu hướng tăng đều
trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên, số cán bộ được phân công quản lý thu thuế
theo bộ phận chức năng chưa thực sự hợp lý, đặc biệt là đội thuế liên xã là bộ phận
trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế.
Có thể thấy bộ máy quản lý thu thuế tại cơ quan thuế thị xã Phổ Yên chưa thực
sự tinh gọn, vẫn còn cồng kềnh, chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ. Các cán bộ
Đội thuế liên xã ngoài nhiệm vụ quản lý địa bàn còn phải dành nhiều thời gian, công
sức để làm báo cáo phục vụ cho công tác quản lý như báo cáo số quản lý NNT, báo
cáo số thu, báo cáo tình hình nộp tờ khai nên họ chưa chú trọng vào chức năng chính
là quản lý hộ và doanh thu NNT.
Hơn nữa, cơ quan thuế thị xã Phổ Yên chưa phân công trách nhiệm rõ ràng giữa
các đội thuế. Các đội thuế liên xã còn phải thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo kê khai
hàng tháng như tình hình ghi thu, thực thu, báo cáo quản lý hộ và đôn đốc nợ đọng
mà phần việc này đã có cán bộ kê khai, bộ phận quản lý nợ thuế đảm nhiệm. Các bộ
phận chưa phối hợp chặt chẽ, đồng bộ nên vẫn để hiện tượng số liệu không giống
nhau giữa các bộ phận, đặc biệt là các chỉ tiêu như số hộ quản lý, số nợ thuế và tình
trạng nợ thuế. Điều này khiến công tác chỉ đạo, quản lý, phân tích thực trạng chấp
hành nghĩa vụ thuế của NNT gặp nhiều khó khăn.
Về trình độ, năng lực và phẩm chất, cán bộ thuế đã trưởng thành nhiều nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế mới. Một số cán bộ do thiếu rèn luyện, tu
dưỡng, chưa nhiệt tình trong việc giải quyết quyền lợi giữa Nhà nước và cá nhân,
chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của NNT trong việc thực hiện các
luật thuế. Nhất là từ khi áp dụng Luật quản lý thuế, một số bộ phận thiếu số lượng và
hạn chế về chất lượng cán bộ theo yêu cầu nên việc tổ chức thực hiện không được
thuận lợi.
Bên cạnh đó, việc luân chuyển cán bộ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng công
việc, tới việc triển khai các luật thuế mới, chế độ chính sách sửa đổi bổ sung. Cán bộ
công chức làm việc tại bộ phận này chuyển tới bộ phận khác phải mất một thời gian
khá dài mới có thể làm quen, cập nhật cái mới và xử lý công việc chuẩn xác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế
41
a. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
Việc phổ biến kiến thức, hỗ trợ người nộp thuế luôn được Chi cục quan tâm thực
hiện nhằm cải thiện ý thức tự giác, kiến thức về thuế của NNT. Bộ phận “một cửa”
đã được đưa vào hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa
vụ cũng như cần tư vấn về chính sách thuế.
Nhiều biện pháp tuyên truyển đã được áp dụng như: báo chí, truyền thanh,
truyền hình, trang mạng điện tử của ngành thuế, cán bộ thuế trực tiếp đi sâu khảo sát,
tìm hiểu…..
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018
So sánh (%) Đơn Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình vị 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân
Hội nghị đối Buổi 1 2 3 200 150 175 thoại
Hỗ trợ trực tiếp
qua đường dây Lượt 134 145 152 108,21 104,83 106,52
nóng
Trả lời bằng văn
bản về chính Lượt 42 56 62 133,33 110,71 122,02
sách thuế
Hỗ trợ trực tiếp
ở bộ phận một Lượt 56 67 78 119,64 116,42 118,03
cửa
Phát thanh tuyên
truyền chính Lượt 78 84 92 107,69 109,52 108,61
sách
Tập huấn chính Buổi 23 35 42 152,17 120 136,09 sách thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số lượng văn Văn 3.789 4.532 5.382 119,61 118,76 119,19
42
So sánh (%) Đơn Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình vị 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân
bản thuế cung bản
cấp
Nguồn: Báo cáo tổng kết thuế năm 2018 thị xã Phổ Yên
Qua bảng trên, có thể thấy, từ năm 2016-2018, số lượng các hoạt động tuyên
truyền như hội nghị đối thoại; hỗ trợ trực tiếp qua số hotline; trả lời bằng văn bản về
pháp luật thuế; hỗ trợ trực tiếp ở bộ phận một cửa; phát thanh tuyên truyền chính
sách; tập huấn pháp luật thuế và số lượng hướng dẫn thuế cung cấp đều tăng đều qua
từng năm. Có thể thấy, Chi cục đã có chuyển biến tích cực trong quan tâm đến việc
tuyên truyền. Đặc biệt, năm 2018, Chi cục thuế đã thực hiện 03 buổi nói chuyện với
hơn 1.000 lượt người tham dự, hỗ trợ trực tiếp qua đường dây nóng 152 lượt, hỗ trợ
bằng văn bản hỏi về chính sách thuế và hóa đơn 62 lượt, hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận
một cửa 78 lượt, cung cấp 5.382 văn bản và tài liệu, đồng thời thực hiện công khai
các chính sách, chính sách về thuế tại bộ phận một cửa của Chi cục thuế.
Năm 2018, Chi cục thuế cũng đã làm việc chặt chẽ với đài phát thanh thị xã tổ
chức 92 buổi, sao 25 đĩa CD về nội dung tuyên truyền chính sách thuế mới gửi các
xã để chủ động phát vào buổi sáng; tập huấn 42 buổi chính sách thuế với gần 3000
người tham gia.
Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần cải thiện nhận thức về thuế của
người nộp thuế, người nộp thuế đã hiểu và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
trong việc tuân thủ nghĩa vụ ngân sách. Hồ sơ khai thuế khai sai đã hạn chế đáng kể
số lượt người nộp thuế hỏi về chính sách thuế bằng văn bản năm 2019.
Công tác hỗ trợ người nộp thuế được duy trì dưới nhiều hình thức như: hỗ trợ
qua đường dây nóng, hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận một cửa, cung cấp văn bản tài liệu
về chính sách thuế, thực hiện hội nghị, đàm thoại với doanh nghiệp….tạo thuận lợi
cho mọi người nộp thuế. Chi cục thuế đã tổ chức cung cấp tài liệu, tập huấn, hướng
dẫn, giải đáp mọi vướng mắc về thuế để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ chính sách thuế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tự giác thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế.
43
Sauk hi lấy ý kiến đánh giá 120 hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Phổ Yên về phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến, thông tin, kết quả thu được như sau:
44
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ
Không Tương Rất Ít phù Phù STT Câu hỏi phù đối phù phù hợp hợp hợp hợp hợp
45 22 11 19 23 Thông tin hỗ trợ từ 1 website 15,83% 19,17% 37,50% 18,33% 9,17%
22 43 38 7 10 Trả lời trực tiếp về chính 2 sách thuế 18,33% 35,83% 31,67% 5,83% 8,33%
26 29 35 14 16 Trả lời bằng điện thoại về 3 chính sách thuế 21,67% 24,17% 29,17% 11,67% 13,33%
16 27 43 27 7 Trả lời bằng văn bản về 4 chính sách thuế 13,33% 22,5% 35,83% 22,5% 5,83%
Cung cấp tài liệu, văn bản 24 45 24 18 9
5 pháp luật về thuế cho hộ 20% 37,5% 20% 15% 7,5% kinh doanh
Tinh thần, thái độ phục 37 41 26 14 2
6 vụ, văn hóa ứng xử của 30,83% 34,17% 21,67% 11,67% 1,67% CBCC
28 31 34 17 10 Kỹ năng giải quyết công 7 việc của CBCC 23,33% 25,83% 28,33% 14,17% 8,33%
Nguồn: Số liệu điều tra
Theo kết quả trong bảng trên, việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT của Chi cục thuế
tuy có nhiều cải tiến nhưng nhìn chung vẫn chưa thỏa mãn được yêu cầu, nguyện
vọng của đối tượng nộp thuế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, mặc dù website ngành thuế đã được cải thiện phù hợp với nhu cầu
của người dân và theo đúng sự phát triển công nghệ trong thời gian gần đây nhưng
nhiều chính sách thuế vẫn chưa được thường xuyên cập nhật khiến việc tra cứu không
được thuận lợi. Đặc biệt, vẫn còn niều hộ, chiếm gần 35% cảm thấy không phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoặc ít phù hợp. Nguyên nhân có thể là do khả năng sử dụng Internet của đối tượng
45
khảo sát và trình độ văn hóa của họ,…
Câu hỏi từ số 2 đến số 4 tìm hiểu mức độ thỏa mãn của các đối tượng nộp thuế
về công tác giải đáp thắc mắc về chính sách thuế thông qua các hình thức như trả lời
trực tiếp, qua điện thoại và trả lời bằng văn bản chưa đạt được sự hài lòng cao từ các
hộ KD cá thể.
Việc cung cấp tài liệu, có tới 37,5% cảm thấy ít phù hợp và 20% cảm thấy
không phù hợp cũng là điều mà cơ quan nên xem xét lại.
Về thái độ làm việ của cán bộ thuế đối với các hộ, có tới 30,83% cảm thấy
không phù hợp và 34,17% cảm thấy ít phù hợp. Do đó, trong thời gian tới, Chi cục
thuế cần có kế hoạch đào tạo kỹ năng cho CBCC và điều chỉnh lại thái độ phục vụ và
văn hóa ứng xử sao cho phù hợp. CBCC thuế cần kết hợp các biện pháp mềm mỏng,
cứng rắn, thái độ cởi mở, nhiệt tình, hòa đồng để NNT cảm thấy việc nộp thuế không
phải là việc bắt buộc, nghĩa vụ mà là lợi ích và có lợi cho bản thân họ.
Về kỹ năng giải quyết công việc của CBCC, có tới 23,33% ý kiến cho rằng
không phù hợp và 25,83%ý kiến cho rằng ít phù hợp. Mặc dù theo phân tích cơ cấu
nhân sự của Chi cục thuế ở phần trên, trình độ văn hóa của CBCC ngày càng được
cải thiện nhưng kỹ năng giải quyết công việc còn nhiều hạn chế. Đa số NNT cảm thấy
không hài lòng là do thời gian giải quyết công việc lâu, xử lý công việc chưa nhuần
nhuyễn giữa các khâu, nhiều phòng ban, cán bộ có thái độ không đúng, vướng mắc
cho NNT,… Việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế chưa
được tiến hành thường xuyên, liên tục để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện, nâng cao
trách nhiệm pháp luật về thuế và chưa tạo được tính tuân thủ, tự chủ, nâng cao trách
nhiệm pháp luật về thuế, chưa tạo được thay đổi rõ nét của những người nộp thuế và
tinh thần chủ động, tự giác, tích cực, nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Do đó, trong tương lai, cơ quan nói riêng và ngành thuế nói chung cần kiện
toàn, tổ chức lại bộ máy, tăng cường mở các lớp nghiệp vụ quản lý chuyên sâu.
b. Công tác kê khai và quản lý thuế:
Công khai quản lý thuế là chức năng cần thiết và quan trọng của luật quản lý thuế,
do vậy thực hiện tốt công tác kê khai kế toán thuế là tiền đề, cơ sở dữ liệu trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình quản lý thuế. Chi tiết công tác kê khai và quản lý thuế gồm: quản lý số lượng
46
NNT, số tiền tính thuế, xử lý tờ khai và kế toán thuế:
+ Quản lý số lượng NNT: Đây là hoạt động đầu tiên trong thực hiện quản lý
thu thuế. Muốn thu thuế được đầy đủ, chính xác phải quản lý chặt chẽ số lượng hộ
trên địa bàn. Nhờ quản lý chặt chẽ, các cơ quan thuế nắm bắt được số lượng hộ đang
kinh doanh, tình hình kinh doanh thực tế, qua đó lập dự toán chính xác, tiến hành thu
thuế chính xác. Việc quản lý các hộ bản chất là quản lý các hộ, đăng ký, kê khai thuế
qua mã số thuế. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một mã số thuế chỉ được cấp
cho một hộ kinh doanh trong khoảng thời gian từ khi thành lập đến khi tuyên bố
ngừng hoạt động.
Công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế TNCN
được cơ quan thuế triển khai theo quy định của pháp luật: đối chiếu liên tục, rà soát
MST, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông tin thay đổi...
đảm bảo mã số thuế được cấp cho 100% đối tượng kinh doanh.
Cơ quan thuế thị xã Phổ Yên tiến hành đăng ký mã số thuế đối với NNT theo
quy trình đăng ký thuế. NNT phải lập hồ sơ theo quy định gửi cơ quan một cửa của
chi cục thuế. Đội thuế vào Chương trình đăng ký và cấp mã số thuế TINCC (cấp Chi
cục). Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, sau đó truyền
lên Tổng cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho Chi cục thuế
để in và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho NNT.
Sau khi mã số thuế được cấp, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh
bạ của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai
nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, toàn bộ thông tin mà NNT đăng ký trên
toàn quốc được lưu trữ. Các trường hợp ngừng, chấm dứt KD đều được cập nhật kịp
thời trạng thái ngừng, nghỉ vào ứng dụng của ngành thuế.
Trong quá trình thực hiện, cán bộ xử lý đã thực hiện nhiều lần xử lý nhanh,
chính xác, lập phiếu xử lý hồ sơ để giám sát. Một số kết quả đăng ký cấp mã số thuế
tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đến nay được thể hiện ở
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ký ở Bảng dưới đây.
47
Bảng 3.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến hết năm 2018
Đơn vị: mã số thuế
Mã số thuế Mã số Mã số thuế Loại hình NNT ngừng hoạt đang hoạt đã cấp động động
Tổng số 11.129 36.021 18.377
1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.337 1.154 2.491
- Công ty TNHH 756 700 1.456
- Công ty cổ phần 524 366 890
- Doanh nghiệp tư nhân 51 50 101
- Hợp tác xã 5 31 36
- Cơ sở kinh doanh khác 1 7 8
2. Tổ chức kinh tế của đoàn thể 9 3 12
3. Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 8 170 178
4. Loại hình tổ chức khác 1 6 7
5. Hộ kinh doanh cá thể 14.566 9.754 4.812
6. Cá nhân có thu nhập cao 1.123 20 29.876
Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Theo đó hộ kinh doanh cá thể tính đến hết năm 2018 có tỷ trọng mã số đang
hoạt động khá khiêm tốn 4.812/14.566 chiếm 33,04%, thấp hơn so với tỷ trọng của
DNNQD là 46,33%. Qua bảng trên, con số 9.754 hộ có mã số thuế ngừng hoạt động
có thể do thực chấm dứt hoạt động, bỏ đi địa phương khác kinh doanh, không liên lạc
được, đăng ký khống… Điều này càng minh chứng cho tính phức tạp trong công tác
quản lý NNT đối với hộ kinh doanh cá thể so với các đối tượng khác.
Hiện nay, theo quy định, Phòng Tài chính thực hiện cấp giấy phép cho các hộ
các thị xã cấp thủ công, chưa có sự liên kết giữa cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế, nên công tác quản lý các hộ mới thành lập gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa,
cơ quan thuế và cơ quan thực hiện đăng ký kinh doanh chưa phối hợp chặt chẽ nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa nắm bắt được kịp thời số lượng hộ thành lập để kịp thời vận động kê khai thuế.
48
Mỗi năm có rất nhiều hộ kinh doanh mới thành lập tại thị xã nhưng không kê
khai, nộp thuế. Còn tồn tại nhiều hộ kinh doanh không tuân thủ đăng ký, thông báo
cho các cấp chính quyền địa phương, cơ quan thuế,… gây khó khăn cho công tác theo
dõi, quản lý. Tuy nhiên, chế tài xử lý thực trạng này chưa được quy định rõ ràng và
vẫn tạo điều kiện lỏng lẻo cho các hộ cá thể lách luật, vi phạm luật.
3.2.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế
a. Quản lý đăng ký thuế
Quản lý hộ kinh doanh đăng ký, kê khai thuế xét về bản chất là việc quản lý được
thực hiện qua quản lý mã số thuế. Pháp luật Việt Nam quy định mỗi mã số thuế chỉ
được cấp một mã duy nhất từ khi bắt đầu thành lập đến khi kết thúc kinh doanh.
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên tổ chức đăng ký mã số thuế đối với NNT theo
quy trình đăng ký thuế. NNT nộp hồ sơ gửi Bộ phận một cửa Chi cục thuế. Đội
Nghiệp vụ - Dự toán- Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng kí thuế
vào Chương trình đăng ký và cấp mã số thuế. Toàn bộ thông tin được truyền lên
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, sau đó truyền lên Tổng cục thuế. Khi cơ quan này trả
về, Cục thuế trả lại cho Chi cục thuế để Chi cục in và cấp giấy chứng nhận đăng
ký mã số thuế cho người nộp thuế.
Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào danh bạ các
chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai nộp thuế
của từng NNT. Tại Tổng cục thuế thông tin đăng ký thuế của tất cả NNT toàn quốc
được lưu trữ, đối với trường hợp tạm ngừng hoặc kết thúc kinh doanh đều được cập
nhật kịp thời trạng thái ngừng nghỉ vào ứng dụng của ngành thuế.
Công tác thu thuế theo quy định là thu theo quý, số thuế sẽ được tổng hợp liên
tục vào ngày cuối cùng của tháng trong tháng cuối cùng của quý. Tuy nhiên qua điều
tra các hộ kinh doanh tại địa phương cho thấy có đến 80% hộ nộp thuế theo tháng và
cán bộ thuế đến thu thuế tại các gia đình. Như vậy, qua khảo sát cho thấy nộp thuế theo
quý là chưa hoàn thiện, NNT chưa có tính chủ động trong việc nộp thuế.
Có thể nhận thấy công tác quản lý kê khai hộ của thị xã Phổ Yên từ năm 2016
– 2018 nhìn chung chưa hiệu quả, chặt chẽ và thể hiện sự lỏng lẻo, bỏ sót rất nhiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vẫn còn một số hạn chế do nguyên nhân sau:
49
Dự toán lập hàng năm của Chi cục thường ít hơn nguồn thu thực nên có một
số lượng hộ dự phòng được để lại trong sổ phụ. Việc để lại số hộ dự phòng để điều
tiết cho tiến độ hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thực hiện chưa mạnh, các hộ này
sẽ được đẩy mạnh để đảm bảo thu bổ sung cho những hộ chưa thu được, đảm bảo
hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu được tiến hành tốt, các hộ dự phòng sẽ được
ghim dưới dạng nợ thuế nhưng các hộ này sẽ không bị xử phạt. Bộ phụ thường được
sử dụng để theo dõi các hộ mới đăng ký kinh doanh, hoạt động chưa ổn định hoặc
các hộ chỉ kinh doanh theo thời vụ như kịp tết, trung thu,.. Tuy nhiên, theo nguyên
tắc, những hộ kinh doanh ổn định trong khoảng thời gian 3 tháng sẽ được đưa vào bộ
chính, không còn có tên trong sổ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán thời gian nhưng
không liên tục như ăn sáng, ăn khuya, ăn trưa,… buộc phải theo dõi trên các bộ chính.
Hơn nữa, trên địa bàn thị xã Phổ Yên, theo quy luật, các hộ kinh doanh nhỏ,
thu nhập thấp, chỉ phải nộp thuế môn bài và sẽ được cấp giấy miễn thuế có thời hạn
sau khi hội đồng tư vấn xem xét nhưng đa số các hộ này không được miễn thuế mà
được bàn giao về phường để nộp thuế không xuất biên lai. Một số cán bộ cũng lợi
dụng, tách các hộ này ra coi nhưng thuộc phạm vi quản lý tại phường để trục lợi. Một
số cán bộ ủy nhiệm thu phường, xã cũng lợi dụng để trục lợi vì mục đích cá nhân và
các chi cục thuế không nắm được các nguồn thu này hoặc không xác định được những
khoản thu này sử dụng vào nguồn nào.
Ngoài ra số lượng hộ kinh doanh rất lớn, quy mô kinh doanh đa số là nhỏ và
trải rộng trên khắp địa bàn huyện, trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của
các hộ kinh doanh còn yếu so với khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài nên đã có một số lượng lớn các hộ ra kinh doanh nhưng không
hề đăng ký thuế cũng như kê khai thuế.
Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách Nhà
nước mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nước, tạo sự phiền
hà, tuỳ tiện trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế.
b. Quản lý đối tượng nộp thuế
Về quản lý các hộ: Tại cơ quan thuế, việc quản lý hộ kinh doanh cá thể được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý trực tiếp bởi Đội thuế Liên xã, thị trấn. Đội thuế Liên xã có trách nhiệm phối
50
hợp với Chính quyền các xã- thị trấn và Hội đồng tư vấn thuế của các địa phương
trên rà soát địa điểm quản lý, kịp thời nắm bắt tình hình kinh doanh của các hộ nhất
là các hộ mới ra kinh doanh để thống kê và đưa vào quản lý thuế. Việc rà soát, tìm
hiểu sau sát hiện trạng kinh doanh chủ yếu do cán bộ quản lý địa bàn và cán bộ ủy
nhiệm thu của các xã-thị trấn trực tiếp thực hiện và báo cáo. Trên cơ sở đó cán bộ
quản lý địa bàn và cán bộ ủy nhiệm thu phối kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế làm
việc trực tiếp với chủ hộ kinh doanh để lập thủ tục quản lý. Sau khi các chủ hộ được
hướng dẫn lập thủ tục kê khai, họ lập bảng kê và chuyển hồ sơ số hộ kinh doanh phát
sinh về Đội KK-KKT để kiểm tra và nhập thông tin của hộ và CSDL của Chi cục
thuế.
Bảng 3.6: Tình hình quản lý hộ
Tỷ lệ (%)
Năm Số hộ theo thống kê đến 31/12 Môn bài
2 4.356 1 2016 Trong đó: Hộ khoán
4.678 2017
Trong đó: Hộ khoán
4.992 Số hộ có nộp thuế GTGT, TNCN/TK 6=4/2 61,48 61,80 60,46 2018 Trong đó: Hộ khoán Số hộ có nộp thuế Thuế GTGT, TNCN 4 2.678 1.567 2.891 1.610 3.018 1.721 3 3.423 3.102 3.670 3.200 3.910 3.298 Số hộ có nộp thuế MB/TK 5=3/2 78,58 78,45 78,33
Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Nhìn vào bảng 3.6, có thể thấy hàng năm, phần trăm số hộ quản lý thuế môn
bài so với tổng hộ theo thống kê trên 75% và tỷ lệ này năm sau luôn cao hơn năm
trước. Nhưng đối với số lượng hộ quản lý thuế GTGT, TNCN, tỷ lệ lại thấp, năm
2016 đạt 61,48%; năm 2017, con số này giảm còn 61,80%. Sau khi trao đổi với cán
bộ của đội liên thuế xã, lý do tỷ lệ số hộ ghi thu trên tổng số hộ điều tra thống kê thấp
là do trong số các hộ điều tra thống kê, có nhiều hộ có thu nhập thấp thuộc diện được
miễn thuế hoặc chỉ thu thuế môn bài và được miễn các loại thuế khác.
Về công tác quản lý thông tin NNT: Bằng việc tìm hiểu và phân tích hồ sơ
đăng ký thuế của các ĐTNT, Chi cục đã tiến hành tổng hợp các thông tin về các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tượng trong diện nộp thuế trên địa bàn để xây dựng căn cứ quản lý. Hơn nữa, thông
51
tin về các đối tượng này còn được cơ quan khai thác qua số liệu của các UBND xã,
thị trấn, cơ quan chịu trách nhiệm cáp giấy phép kinh doanh, ngân hàng và các tổ
chức có liên quan.
Hiện nay Chi cục thuế thị xã Phổ Yên quản lý thông tin về ĐTNT với các nội
dung chính như sau:
+ Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh.
+ Loại hình doanh nghiệp.
+ Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ hộ.
+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax.
+ Thời điểm bắt đầu kinh doanh.
+ Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh.
+ Mã số thuế.
+ Số tài khoản.
+ Tình trạng ngưng, nghỉ kinh doanh.
+ Tình hình biến động doanh số.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước hàng năm.
+ Báo cáo quyết toán thuế hàng năm...
Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, toàn bộ thông tin của ĐTNT
được cập nhật vào CSDL tại chi cục.
Như vậy, có thể kết luận, trong giai đoạn 2016-2018, công tác quản lý thông
tin của các đối tượng nộp thuế tại Chi cục được thực hiện khá tốt; kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tuyên truyền, giáo dục NNT tuân
thủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Cơ quan cũng đảm bảo giữ bí mật thông tin của các đối tượng nộp thuế theo
đúng quy định của pháp luật. Theo báo cáo tổng kết của Chi cục về tình hình quản lý
thu thuế giai đoạn 2026-2018, không xảy ra trường hợp khiếu nại nào liên quan đến
vấn đề thông tin của người nộp thuế bị tiết lộ.
3.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong quản lý thuế, thường xuyên có những HKD không chấp hành việc kê khai,
52
nộp thuế, tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến…Để quản lý được các HKD này,
đòi hỏi kiểm tra thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế, gồm: Kiểm tra miễn giảm
thuế theo đơn xin nghỉ kinh doanh; giám sát việc kê khai doanh thu của cá HKD; đôn
đốc xử lý các hộ không chấp hành việc kê khai, nộp thuế và giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của hộ kinh doanh. Kiểm tra theo xác xuất, nếu phát hiện hộ kinh doanh
vi phạm, xử phạt về hành vi trốn thuế. Chi cục chỉ có một đội Kiểm tra, số lượng cán
bộ còn hạn chế từ 3-5 cán bộ trong đoàn đi kiểm tra nên việc kiểm tra HKD rất ít,
trên địa bàn thị trấn không có đội kiểm tra riêng mà cán bộ kiểm tra là do trên Chi
cục giao xuống để kiểm tra các hộ kinh doanh một lần/tháng.
“Công tác kiểm tra được đội thanh tra kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra
trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Đối với các hộ kinh doanh cá thể, trên cơ sở nắm
bắt thông tin nộp thuế từ đội KK-KTT-TH và Đội thuế Liên xã tiến hành kiểm tra
trực tiếp các hộ có dấu hiệu vi phạm về thuế. Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện, chấn
chỉnh những sai phạm đồng thời thu hồi số thuế vi phạm cho ngân sách nhà nước.
Theo báo cáo của Đội Thanh tra - Kiểm tra và Đội thuế số 2 trên địa bàn, năm 2016
kiểm tra 25 hộ, đã xử phạt và yêu cầu nộp thêm số thuế là 18.248.724 đồng; năm
2017 kiểm tra trực tiếp 35 hộ đã xử phạt và yêu cầu nộp thêm số thuế là 52.786.900
đồng và năm 2018 kiểm tra 45 hộ số thuế thu thêm là 46.090.000 đồng. Như vậy, cho
thấy công tác kiểm tra các hộ kinh doanh cá thể đã được Chi cục quan tâm thực hiện,
số hộ được kiểm tra năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên qua số liệu trên cũng cho
thấy số lượng hộ được kiểm tra còn thấp chỉ chiếm 6 - 7%.
Về hành vi vi phạm của các hộ kinh doanh: Qua điều tra cán bộ trong đội
Thanh tra - Kiểm tra của Chi cục thuế được biết hầu hết các hộ được kiểm tra ít nhiều
đều có vi phạm, trong đó nổi cộm nhất là hành vi kê khai không đủ doanh số, bán
hàng hoá không ghi hóa đơn cho người mua hàng, kê khai chi phí không hợp lý,
không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ, một số hộ ghi hóa đơn
ghi sai quy định... Gây ra tình trạng thất thu thuế trên địa bàn.
Công tác kiểm tra những hộ nghỉ kinh doanh có đơn xin nghỉ cũng được Chi
cục quan tâm thực hiện. Sau khi nhận được đơn xin ngưng, nghỉ kinh doanh của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hộ Chi cục thuế tổ chức kiểm tra xác minh thực tế tại trụ sở, qua đó kịp thời phát hiện
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các trường hợp nghỉ giả nhằm trốn lậu thuế.
54
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân
Số lượt hộ xin nghỉ 46 52 55 113,04 105,77 109,41 kinh doanh
Số lượt hộ được 32 37 48 115,63 129,73 122,68 kiểm tra
Số hộ nghỉ giả 2 3 7 150 233,33 191,67
Nguồn: Đội Thanh tra – Kiểm tra thuế - Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Bảng số liệu trên cho thấy Chi cục thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm tra,
phúc tra các hộ nghỉ nhằm giảm thiểu nhiều nhất tình trạng xin nghỉ giả để trốn lậu
thuế. Cụ thể, tỷ lệ số hộ kinh doanh được kiểm tra tăng dần theo các năm, tỷ lệ nghỉ
giả khá cao, tăng dần theo các năm. Năm 2016 chỉ có 32; năm 2017, con số này tăng
lên 37% và năm 2018 tăng gấp 1,5 lần, lên 48 hộ Điều này cho thấy ý thức tự giác
chấp hành pháp luật về thuế của một số hộ kinh doanh chưa cao và nhiều hộ còn cố
tình lợi dụng sơ hở để trục lợi thuế. Đồng thời, cũng cho thấy việc tuyên truyền còn
hạn chế, các chế tài xử lý chưa đủ mạnh, chưa có tính răn đe cao.
Công tác thanh tra, kiểm tra chéo giữa các đội thuế của Chi cục cũng đóng vai
trò quan trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Nhờ thực hiện tốt công tác này
không những giảm tỷ lệ thất thu của NSNN, góp phần hoàn thành kế hoạch thu hàng
năm, mà còn uốn nắn, kịp thời khắc phục các sai phạm của các đội thuế (nếu có) trong
quá trình làm việc. Xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi lạm dụng chức vụ,
tham ô hoặc biển thủ công quỹ, giáo dục các cán bộ thuế, từ đó góp phần tăng cường
kỷ cương trong tuân thủ pháp luật thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra chéo giữa các đội thuế trong
thời gian qua, chi cục đã tăng cường hơn nữa đến việc tăng cường tranh kiểm tra nội
bộ. Đội thanh tra của chi cục thường xuyên theo dõi kiểm tra sổ sách kế toán, giấy tờ
làm việc của các đội thuế của chi cục. Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ thanh tra của chi cục hoạt động dưới hai hình thức:
55
- Kiểm tra định kỳ: Đội thanh tra kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần.Trong thời
gian khoảng một tháng kiểm tra toàn diện công tác thu thuế của các đội.”[4]
- Ngoài ra tổ còn kiểm tra đột xuất các cán bộ quản lý thu của các đội, đấu
tranh với các đội ngũ thuế trong việc quản lý doanh thu ấn định, nhằm ngăn chặn hiện
tượng thất thu do va chạm, do thông đồng với người nộp thuế dưới nhiều hình thức
giảm doanh thu, giảm mức thuế.
Tóm lại công tác kiểm tra chéo giữa các đội thuế của chi cục đã được tiến hành
và đạt những thành công nhất định.
3.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
Tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, hàng tháng, trên cơ sở phân loại các đối tượng
nợ thuế, Đội quản lý nợ tiến hành nhắc nhở bằng điện thoại đối với những trường hợp
nợ thuế dưới 30 ngày. Đối với các trường hợp nợ thuế từ 30 ngày đến dưới 90 ngày,
Đội quản lý nợ thuế tham mưu và trình lãnh đạo Chi cục ra thông báo nợ thuế để gửi
và đôn đốc người nợ thuế. Đối với các trường hợp nợ thuế trên 90 ngày, Đội quản lý
nợ thuế tham mưu và trình lãnh đạo Chi cục ra thông báo sẽ áp dụng biện pháp cưỡng
chế nợ thuế phù hợp để gửi cho người nợ thuế. Sau khi đã thông báo và đã áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế mà NNT vẫn không nộp thuế, Chi cục sẽ tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập các thủ tục liên quan để ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
56
Bảng 3.8: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2018
Đơn vị: triệu đồng
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân
Tổng số thuế nợ lũy kế
- Lượt hộ 367 390 420 106,27 107,69 106,98
- Thuế 124.595 134.678 145.423 108,09 107,98 108,04
Nợ năm trước chuyển sang
- Lượt hộ 114 124 134 108,77 108,06 108,42
- Thuế 43.292 48.590 53.120 112,24 109,32 110,78
Nợ
- Lượt hộ 253 266 286 105,14 107,52 106,33
- Thuế 81.303 86.088 92.303 105,89 107,22 106,55
Nguồn: Báo cáo năm 2018 Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
Như vậy, cả lượt hộ và thuế của các chỉ tiêu tổng số thuế nợ lũy kế, nợ năm trước
chuyển sang và nợ hiện tại giai đoạn 2016-2018 đều tăng. Xét riêng năm 2018, Chi
cục có 420 lượt hộ nợ thuế với số tiền thuế là 145.423 triệu đồng, trong đó có tới 286
lượt hộ nợ phát sinh trong năm 2018, còn 134 hộ nợ tồn đọng từ các năm trước. Hiện
tượng nợ đọng thuế không những không bổ sung kịp thời, đầy đủ vào Ngân sách Nhà
nước mà còn gây ra thất thu thuế. Các hộ nợ đọng tiền thuế do nhiều nguyên nhân
như: Nhiều hộ kinh doanh gặp khó khăn về tài chính nên chưa thực hiện được nghĩa
vụ với NSNN. Nhiều hộ bỏ, chấm dứt hẳn kinh doanh hay chuyển địa điểm kinh
doanh sang địa bàn khác mà không báo cáo với Chi cục thuế. Đối với các hộ này, nếu
trong thời gian cán bộ thuế chưa phát hiện ra, bộ phận kê khai kế toán thuế và tin học
vẫn căn cứ vào sổ bộ thuế đã duyệt ra thông báo thuế làm tăng số thuế nợ đọng. Bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hộ cố tình chây ỳ, dây dưa, trốn thuế.
Hàng năm, công tác phối hợp với lực lượng liên ngành và chính quyền cơ sở
để thu hồi nợ đọng thuế đối với các hộ kinh doanh đều được Chi cục tiến hành và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đem lại nhiều kết quả nhất định.
57
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế
Việc Nhà nước ban hành Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2007 là cơ sở pháp lý vững chắc cho cơ quan quản lý thuế thực thi nhiệm vụ.
Bên cạnh đó trong thời gian qua, các Bộ ngành, nhất là Tổng cục thuế đã ban hành
hàng loạt các thông tư hướng dẫn, các quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác
quản lý thuế như: Quy trình đăng ký thuế; Quy trình quản lý kê khai, nộp thuế và kế
toán thuế; Quy trình miễn giảm; Quy trình kiểm tra; Quy trình quản lý nợ; Quy trình
cưỡng chế nợ; Quy trình hoàn thuế... đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai các quy định về thuế đã phát sinh một số bất cập
đơn cử như: Theo quy định của Luật thuế GTGT thì mọi đối tượng nộp thuế GTGT
phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ. Nhưng trên thực tế, việc
chấp hành chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ tại các doanh nghiệp nhỏ, và
nhất là các hộ kinh doanh cá thể không nghiêm, đa số không thực hiện, một phần do
việc ghi chép phức tạp, một phần do thói quen người tiêu dùng không yêu cầu người
bán xuất hóa đơn khi mua hàng... Từ đó gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý
thuế nhất là việc xác định doanh số làm cơ sở tính thuế, ảnh hưởng đến hiệu quả của
chính sách thuế. Thuế TNCN còn mới mẻ nên quá trình triển khai thực hiện cũng còn
nhiều khó khăn.
3.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế
Hiện nay, giống như nhiều địa phương trên cả nước, thị xã Phổ Yên cũng đang
trên đà phát triển với nhiều hoạt động, ngành nghề kinh doanh. “Năm 2018, giá trị
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Thị xã đạt trên 602 nghìn tỷ đồng,
bằng 101,3% so với mục tiêu, tăng 12,5% so cùng kỳ, chiếm 91,2% giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh. Tình hình sản xuất và kinh doanh tại một số doanh nghiệp lớn
tại địa phương, như: Nhà máy Samsung và các công ty phụ trợ, Công ty cổ phần
Prime Phổ Yên, Công ty cổ phần Elovi Việt Nam, Công ty TNHH Nhựa Châu Âu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xanh, Công ty Mani... vẫn duy trì và tăng trưởng tốt, góp phần đưa tổng giá trị kim
58
ngạch xuất khẩu trên địa bàn Thị xã đạt 24,2 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ,
chiếm 96,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Cũng trong năm 2018, T.X Phổ
Yên đã xây dựng thành công 6 xã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (vượt
mục tiêu 03 xã), góp phần hoàn thành 100% các xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tạo
vị trí việc làm tăng thêm cho 5.300 lao động, bằng 126,2% so với mục tiêu. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 76%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.300 tỷ
đồng, trong đó thị xã quản lý đạt 589,7 tỷ đồng, bằng 126,7% so với mục tiêu” [27].
Điều này cũng ít nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của thị xã Phổ Yên
phát triển. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao và các hộ kinh doanh sẽ có
thêm nhiều thị trường, đối tác để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Khi kinh doanh
có hiệu quả, phát triển, các hộ kinh doanh sẽ chấp hành luật thuế nghiêm túc hơn.
3.3.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể
Là một thị xã đang có tốc độ phát triển nhanh chóng của tỉnh Thái Nguyên, thị xã
Phổ Yên ngày càng có nhiều hộ gia đình tham gia kinh doanh, buôn bán. Đây là sự
phát triển đáng mừng cho toàn thị xã. Tuy nhiên, số lượng các hộ kinh doanh tăng cùng
với sự đa dạng, phức tạp về quy mô kinh doanh đang vô tình gây khó khăn trong công
tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đối với các hộ kinh doanh này.
Qua điều tra, quan sát, tác giả nhận thấy quy mô các hộ kinh doanh tại thị xã
Phổ Yên tương đối phức tạp, mức độ tập trung phân tán, không đồng đều. “Thị xã Phổ
Yên có 18 cơ quan hành chính cấp xã với diện tích 258,88 km²”
(http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu) địa bàn quản lý khá rộng cộng với đối
tượng quản lý nhiều đang là các khó khăn, thách thức mà Chi cục thuế thị xã Phổ Yên
đang phải đối mặt, nhất là việc quản lý các hộ kinh doanh cá thể. Để tạo điều kiện thuận
lợi và đảm bảo thu đúng, thu đủ tất cả các hộ, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục được giao trực tiếp cho Đội thuế Liên xã, thị trấn và Đội kiểm
tra. Với tổng số hộ đang quản lý trên toàn địa bàn là trên 1.301 hộ, trong khi chỉ có 6
cán bộ trong Đội được biên chế, nên việc quản lý các hộ đang không được thuận lợi.
3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh
doanh cá thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NNT là đối tượng trực tiếp tác động đến quản lý thu thuế tại Chi cục thuế. Đa
59
phần các hộ kinh doanh này là tự phát, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lập nghiệp mà
ít dựa vào trình độ chuyên môn. Do đó, nhận thức về pháp luật thuế còn chưa tốt, nên
các hộ chưa tuân thủ, chấp hành các nghĩa vụ thuế. Hơn nữa, do các hộ kinh doanh
trong cơ chế thị trường, xét về bản chất là tư lợi nên các hộ và nhân dân đều muốn họ
phải được hưởng nhiều lợi ích và quyền hạn nhưng lại không muốn thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước. Do trình độ dân trí có hạn nên hầu hết người dân chưa hiểu rõ được
ý nghĩa của việc họ thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các lợi ích về an ninh quốc phòng,
kinh tế - xã hội, công cộng mà Nhà nước đang tạo điều kiện cho họ, trong đó thuế là
nguồn thu quan trọng để Nhà nước thực hiện các công tác này. Do đó, nếu người dân
không nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, Nhà nước sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo
quyền lợi cho nhân dân.
3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và
cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương
“Năm 2015 Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên đã ban hành quy chế phối hợp số 24
ngày 17/03/2015 để quy định cụ thể một số điểm của Quy trình quản lý nợ về trình
tự, thủ tục, hồ sơ và thời gian thực hiện các bước công việc giữa các đội trong việc
phối hợp quản lý, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế
tại Chi cục. Theo đó:
- Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là cơ quan đầu mới triển khai quy trình
QLN thuế: Lập chương trình, chỉ tiêu kế hoạch thu tiền thuế nợ năm dự định, quản lý
nợ từ ngày 31 trở lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Xử lý hồ sơ xin khoanh nợ, giãn
nợ, xóa nợ, báo cáo đánh giá công tác quản lý nợ thuộc Chi cục Thuế, hướng dẫn
quản lý nợ đối với các Chi cục thuế.
- Đội kiểm tra thuế: đảm nhiệm đôn đốc nợ qua điện thoại, nhắn tin, gửi thư
điện tử trong thời hạn nợ đến 30 ngày.
- Đội thuế Liên xã: thực hiện quản lý nợ đối với số nợ phát sinh từ một ngày
trở lên đối với số nợ của người nộp thuế thuộc Đội thuế Liên xã quản lý, Báo cáo tình
hình nợ hàng tháng của Đội mình cho Đội QLN & CCN thuế tổng hợp.
- Đội quản lý trước bạ và thu khác: Thực hiện quản lý nợ đối với các khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu về đất phát sinh có thời hạn từ một ngày trở lên. Báo cáo hiện trạng nợ hàng tháng
60
các khoản thu về đất cho Đội QLN &CCN thuế tổng hợp.
- Đội kê khai kế toán thuế và tin học: đảm nhiệm nhiệm vụ đối chiếu, điều
chỉnh nợ sai (nợ sai do đội KK-KTT-TH phát hiện qua đối chiếu và nợ sai do các đội
khác chuyển hồ sơ đến)” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).
Việc ban hành quy chế phối hợp không chỉ thể hiện sự quan tâm của Chi cục
Thuế thị xã Phổ Yên với quản lý nợ thuế mà còn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với công tác quản lý nợ thuế, thể hiện mô hình theo đối tượng kết hợp với quản lý
theo chức năng.
Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, ở một số xã, phường, chính quyền địa
phương chưa phát huy hết trách nhiệm của mình, chưa nhận thức rõ vai trò, trách
nhiệm trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, vẫn còn tư tưởng
ỷ lại và cho rằng nhiệm vụ thu thuế là nhiệm vụ của ngành thuế. Do đó, sự phối kết
hợp giữa chính quyền địa phương, đội ngũ quản lý thuế chưa thực sự tốt, ảnh hưởng
lớn đến công tác quản lý thu thuế tại địa phương.
3.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế
Trình độ, năng lực và thái độ của cán bộ quản lý thu thuế có ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác quản lý thu thuế của hộ kinh doanh cá thể. Tại Chi cục thuế thị xã Phổ
Yên, số lượng cán bộ công chức là 122 người nhưng chỉ có 60 người trực tiếp đảm
nhiệm công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, trình độ
chuyên môn của các cán bộ này không đồng đều, nhiều cán bộ mới chỉ được đào tạo
qua trình độ trung cấp, nhiều cán bộ đã lớn tuổi, khả năng sử dụng máy tính và các
CNTT trong quá trình thu thuế còn hạn chế. Một số cán bộ trẻ mới tuyển vào mặc dù
đã được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành, sử dụng thành thạo máy vi tính, khả
năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ tốt nhưng kinh nghiệm thực tiễn lại chưa có.
Đội ngũ cán bộ ủy nhiệm ở các xã – thị trấn chủ yếu làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
chưa chuyên sâu và hầu hết chưa qua lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ nào. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Chi cục thuế.
Hơn nữa, theo khảo sát của các hộ kinh doanh cá thể về thái độ của các cán bộ
trong chi cục thuế, số lượng người hài lòng khá ít và đa số đánh giá rằng cán bộ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi cục chưa có thái độ làm việc, ứng xử đúng đắn với khách hàng. Do đó, mối quan
61
hệ giữa NNT và cán bộ thu thuế vẫn rất xa cách. Điều này càng làm tăng thêm tâm lý
e ngại khi đến làm việc tại Chi cục thuế cũng như giảm ý thức chấp hành luật thuế
của đối tượng nộp thuế.
Về kỹ năng giải quyết công việc của CBCC thuế, 37,5% hộ kinh doanh đánh giá
là không chuyên nghiệp, 32,5% tổng số hộ được phỏng vấn đánh giá kỹ năng của cán
bộ thuế ở mức bình thường và chỉ có 30% đánh giá chuyên nghiệp. Mặc dù, theo phân
tích cơ cấu nhân sự của Chi cục thuế ở phần trên, đa số trình độ của các cán bộ đều
được nâng cao trong những năm gần đây nhưng dường sự vẫn chưa đảm bảo giải quyết
công việc nhanh chóng, khoa học, chuyên nghiệp và đáp ứng mong mỏi của NNT.
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục
thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Những thành công
Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế thị xã Phổ Yên đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho NSNN. Với
sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức trong Chi cục, được sự giúp đỡ của
của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, UBND thị xã Phổ Yên, Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên và các ban ngành liên quan, sự phối kết hợp chặt chẽ của công an, quản lý
thị trường, kho bạc, ngân hàng… trong thời gian qua Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đã
đạt được một số thành công trong công tác quản lý thu thuế đối với khu vực cá thể,
cụ thể như sau:
- Công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên, Chi cục thuế thị xã Phổ
Yên trong những năm qua nhìn chung đã được thực hiện theo đúng các quy định của
Luật quản lý thuế, cũng như các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục thuế ban hành.
Hàng năm chi cục làm rất tốt hoạt động đôn đốc thu nộp thuế . Số hộ kinh doanh thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách rất cao (trên 90%) dẫn đến số thuế thực thu
được đạt cao. So với các Chi cục Thuế thị xã, huyện của tỉnh Thái Nguyên, số thu về
hộ của Chi cục luôn đứng ở tốp đầu.
“- Hằng năm Chi cục luôn thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu dự toán thu ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được giao, số thu năm sau cao hơn năm trước.
62
Thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao cho, ngay từ đầu năm, để đảm bảo tiến
độ công việc, tất cả các cán bộ viên chức trong Chi cục đã tập trung, phấn đấu cao độ
thực hiện mọi nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, vào tình hình
thực tế trên địa bàn, Chi cục đã giao kế hoạch cụ thể cho từng đội thuế. Mọi công
việc từ khâu lập sổ bộ, rà soát, phân loại nợ đọng… đều được tiến hành khẩn trương,
có sự phối hợp giữa bộ phận với các đội thuế phường,xã, đội kiểm tra.
Chi cục tiếp tục duy trì hoạt động của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT.
Thường trực giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế cho các hộ kinh doanh trên
địa bàn, theo dõi và nắm chắc tình hình biến động về giá cả thị trường, về tình hình
quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng… Bộ phận Thường trực theo dõi tình hình triển
khai các luật thuế, tăng cường đối thoại với các đối tượng nộp thuế để phát hiện những
khó khăn, vướng mắc, kịp thời có biện pháp xử lý.
Công tác kiểm tra hộ nghỉ được tiến hành thường xuyên, nhất là vào dịp Tết
nguyên đán, kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với những hộ lợi dụng xin nghỉ để
kinh doanh trốn lậu thuế.
Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng công tác thu hồi nợ đọng, xử lý kiên quyết
những trường hợp dây dưa chây ỳ tiền thuế, tham mưu và tập trung lực lượng giúp
cho Ban Chỉ đạo chống thất thu thuế của huyện. Tập trung đôn đốc các đối tượng
kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế đã phát hành thông báo vào Kho
bạc, không để nợ thuế.” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi
cục thuế thị xã Phổ Yên)
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh kết quả đạt được trong công tác quản lý thu thuế thì chi cục thuế thị xã
Phổ Yên gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể của mình. Cụ thể:
- Bộ máy quản lý thu thuế còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban còn chồng chéo, chưa phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Do đó, khi các vấn đề liên quan đến nợ thuế, cường chế nợ thuế gặp khó khăn, chưa
có bộ phận, phòng ban đứng ra chịu trách nhiệm xử lý, gây khó khăn và bất tiện cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NNT.
63
- Công tác quản lý doanh thu và mức thuế chưa hiệu quả, vẫn còn tồn tại tình
trạng hiệp thương mức thuế giữa cán bộ thuế và hộ kinh doanh, sau đó quy ngược ra
doanh thu khoán. Do đó, việc ấn định doanh thu, mức thuế của cơ quan thuế gần như
không thực hiện được. Chưa đưa hết các hộ có thực tế kinh doanh vào diện quản lý
thu thuế chưa thu thuế đầy đủ về số lượng cũng như giá cả hàng hoá tiêu thụ, áp dụng
sai thuế suất quy định cho từng ngành nghề, mặt hàng và thường là áp dụng với thuế
suất thấp hơn.
- Công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế chưa được quan tâm đúng mức, Chi
cục chưa có các giải pháp hữu hiệu để đôn đốc thu nợ dẫn đến số nợ đọng về thuế
không những không giảm mà còn tăng lên.
- Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế còn yếu về chất lượng, chưa có chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp, chưa đủ năng lực để đảm nhiệm tốt công việc. Hơn nữa, việc ứng
dụng CNTT vào quá trình thu thuế còn miễn cưỡng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển thực tế cũng như chưa phù hợp với thời đại công nghệ thông tin như hiện nay.
Những hạn chế trên là do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan
- Với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, quản lý thuế hộ kinh doanh đơn giản
nên từ năm 2013 các chính sách thuế và các quy trình hướng dẫn quản lý thuế hộ kinh
doanh, công khai thông tin hộ khoán liên tục được sửa đổi, bổ sung (Luật
31/2013/QH13, Luật 71/2014/QH13, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư
111/2013/TT-BTC, quy trình công khai thông tin hộ khoán, quy trình quản lý thuế hộ
kinh doanh và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế..).
Các chính sách thuế thường xuyên thay đổi và thường được thông qua cuối năm khi
CQT đã triển khai công tác lập bộ theo quy định dẫn tới tình trạng CQT phải thực hiện
phát lại tờ khai, hướng dẫn NNT kê khai tờ khai 01/THKH, các ứng dụng quản lý
không được nâng cấp kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý khi chính sách thuế thay đổi.
Bên cạnh đó, các chính sách thuế thay đổi tác động trực tiếp đến toàn bộ các hộ kinh
doanh trên địa bàn thành phố nên việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn do CQT
phải đảm bảo các mục tiêu thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, ổn định về kinh tế- chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trị- xã hội trong khi CQT không nhận được sự đồng thuận của hộ kinh doanh.
64
- Các quy trình hướng dẫn quản lý thuế và công khai thông tin hộ kinh doanh
hiện nay còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế quản lý như: công tác điều tra
doanh thu thực tế (số liệu điều tra được sử dụng là căn cứ xác định doanh thu, mức
thuế của kỳ lập bộ năm sau trong khi 1 số hộ, 1 số ngành hàng đã được CCT thực
hiện điều tra doanh thu từ quý 1 năm trước; số lượng cán bộ ngành thuế không đáp
ứng được yêu cầu thành phần tham gia điều tra doanh thu thực tế, một số quy định tại
quy trình chưa thống nhất như quy định duyệt bộ bổ sung trước ngày 15 hàng tháng
trong khi trước ngày 28 hàng tháng các đội thuế mới chuyển đội KK-KTT-TH danh
sách và dự kiến doanh thu, thuế các hộ mới kinh doanh trong tháng); việc tra cứu
thông tin của hộ kinh doanh trên trang thông tin điện tử ngành thuế còn nhiều bất cập
(người tra cứu phải nhập nhiều thông tin bắt buộc mới có thể thực hiện tra cứu).
- Hiện nay, các quy định về quản lý thuế hộ kinh doanh còn được hướng dẫn
rải rác tại nhiều quy trình (Quy trình kê khai- kế toán thuế, quy trình quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, quy trình công khai hộ khoán, quy trình quản lý thuế hộ kinh
doanh, quy trình tuyên truyền hỗ trợ NNT…) trong khi cán bộ đội thuế đa số là các
cán bộ lớn tuổi, hạn chế trong việc tra cứu và cập nhật các quy trình.
- Quản lý thuế đối với các hộ cho thuê tài sản là 1 nghiệp vụ quản lý thuế tương
đối đặc thù nhưng hiện nay chưa có quy trình hướng dẫn, ứng dụng quản lý cũng
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác quản
lý thuế hộ kinh doanh chưa được UBND huyện quan tâm chỉ đạo.
- Sự tham vấn của HĐTV thuế trong công tác dự kiến doanh thu, mức thuế
hàng năm; rà soát hộ nghỉ bỏ kinh doanh còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả do
các thành viên của HĐTV là các cán bộ của UBND còn kiêm nhiệm nhiều công việc
khác. Bên cạnh đó, hiện nay mới chỉ có cơ chế chi kinh phí cho hoạt động của HĐTV
thuế do Bộ Tài chính quy định mà chưa có hướng dẫn cụ thể (Bộ Tài chính giao Tổng
cục Thuế hướng dẫn thực hiện) nên việc trích ngân sách để chi kinh phí cho hoạt động
của HĐTV thuế gần như chưa được thực hiện .
- Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, dẫn tới nhiều hộ kinh doanh không biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các thay đổi của chính sách thuế, do đó thường không hợp tác với các cán bộ thuế khi
65
phải thực hiện kê khai lại tờ khai.
- Các chính sách thuế còn nhiều bất cập dẫn tới việc CQT không đảm bảo quản
lý doanh thu, mức thuế phù hợp với thực tế kinh doanh của hộ
- Đa số các hộ kinh doanh đều là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, trình độ học vấn
không cao nên việc hiểu biết chính sách thuế còn hạn chế và ý thức đồng thuận, chấp
hành nghiêm túc các chính sách thuế.
- Đối tượng nộp thuế kê khai không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai
không đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng hàng bán, để ngoài sổ
sách kế toán những khoản thu đáng kể phải đánh thuế, ghi sai thuế suất - những mặt
hàng, hoạt động phải chịu thuế suất cao khai sang loại chịu thuế suất thấp… để được
nộp thuế thấp hơn số thuế phải nộp theo đúng luật; chậm hoặc kéo dài thời gian nộp
thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh
doanh của đơn vị, tiền thuế không được tập trung đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà
nước. NNT chưa ý thức được nghĩa vụ và quyền lợi khi nộp thuế bởi họ vẫn miễn
cưỡng nghĩ mình phải đóng thuế. Do đó, họ tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế.
- Số lượng lớn khách hàng là cá nhân khi mua bán hàng hoá, sử dụng dịch vụ
nhưng không có nhu cầu lấy hoá đơn tạo điều kiện cho chủ hộ kinh doanh sử dụng
hoá đơn lẽ ra phải xuất cho họ để buôn bán hoá đơn nhằm hợp thức hoá chi phí cho
các đối tượng khác.
* Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, công tác quản lý thuế hộ kinh doanh
chưa đạt yêu cầu và hiệu quả đề ra do một số nguyên nhân chủ quan sau:
- Do việc triển khai xác định doanh thu, mức thuế dự kiến được thực hiện trên
cơ sở hiệp thương về mức thuế giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế nên việc lợi dụng
quyền hạn để ăn chia tiền thuế (hộ kinh doanh mất 1 khoản chi phí để phải nộp mức
thuế thấp hơn thực tế kinh doanh) là không thể tránh khỏi đối với 1 số bộ phận cán
bộ các đội thuế LXP có tư tưởng tiêu cực.
- Cán bộ đội thuế LXP chưa làm hết trách nhiệm trong việc thực thi công vụ,
còn hiện tượng “dễ thu, khó bỏ”, không chú trọng rà soát địa bàn để kịp thời đưa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý đối với các hộ mới ra kinh doanh; còn hiện tượng lợi dụng quyền hạn để gây
66
khó khăn, sách nhiễu NNT.
- Lãnh đạo Chi cục Thuế chưa quan tâm chỉ đạo sát sao công tác quản lý thuế
hộ kinh doanh; các bộ phận chức năng (Đội KK-KTT-TH, Đội QLN, Đội kiểm tra
nội bộ…) chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế trong việc
đánh giá các tồn tại và đề xuất các giải pháp khắc phục; công tác giám sát việc thực
hiện chưa được quan tâm (Lãnh đạo Chi cục Thuế giám sát việc thực hiện của các
đội thuế, đội trưởng đội thuế giám sát việc thực hiện của cán bộ trong đội);
- Công tác phối hợp giữa các Đội trong Chi cục Thuế chưa hiệu quả trong công
tác quản lý thuế hộ kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế nói chung còn
yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có cán bộ chưa đề cao
tinh thần trách nhiệm, không chịu khó tìm hiểu học hỏi nên khả năng công tác chưa
tiến kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế. Một số cán bộ chưa sâu sát cơ
sở, chỉ làm việc theo kiểu bàn giấy nên không kịp thời kiểm tra, thanh tra, phát hiện
và xử lý trốn lậu thuế. Một số cán bộ cố tình vi phạm pháp luật, chưa tự giác thực
hiện nghiệm chỉnh các quy trình, biện pháp về quản lý thu thuế.
- Tuy công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đã được quan tâm hơn trước
nhưng còn nặng về hình thức, chưa thường xuyên và đi sâu để giải đáp cụ thể vướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mắc để chính sách, chế độ thuế được thông suốt trong các tầng lớp người dân.
67
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Định hướng
- Định hướng chung: Cơ quan thuế cần chủ động chuẩn bị mọi nguồn lực để thực
hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011.
“Mục tiêu, yêu cầu của cải cách là xây dựng và thực hiện chính sách huy động
từ thuế, phí và lệ phí nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư
nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý thuế nhằm giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế. Phấn đấu đến năm
2025 có 85% NNT hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp, có tối thiểu
95% số tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế cần chủ động tham mưu để bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế
cho phù hợp với đối tượng quản lý. Tiếp tục thực hiện cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp
thuế, cơ quan thuế chỉ tập trung làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ, đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm chống thất thu thuế.
- Đối với các hộ KDCT: Chính quyền các xã-thị trấn cần phát huy vai trò, trách
nhiệm trong công tác quản lý thuế. Chi cục thuế cần xem xét, kiện toàn bộ máy tổ
chức cán bộ, sắp xếp, bố trí lực lượng phù hợp với năng lực công tác, phạm vị địa
bàn và số lượng đối tượng quản lý, tăng cường phối hợp với Chính quyền và Hội
đồng tư vấn thuế của các xã-thị trấn cũng như các ban ngành, đoàn thể trong việc rà
soát địa bàn, quản lý đối tượng, chống sót hộ.
Chi cục thuế cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính sách, pháp luật về thuế, chú trọng tuyên truyền giáo dục nghĩa vụ của công dân
68
trong việc nộp thuế cho Nhà nước, tuyên truyền tạo thói quen lấy hóa đơn khi mua
hàng hóa dịch vụ cho người dân.
Chi cục thuế cần tổ chức rà soát các ngành hàng, các hộ kinh doanh lớn để
đảm bảo thu sát với doanh số thực tế, tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành
chế độ kế toán thống kê và sử dụng hóa đơn, chứng từ để hạn chế việc trốn lậu thuế,
đồng thời tổ chức khai thác các nguồn thu mà các hộ KDCT chưa kê khai nhất là các
loại hình kinh doanh bán thời gian, địa điểm kinh doanh không cố định... Tổ chức tốt
công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ đọng khó thu” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).
4.1.2. Mục tiêu
“+ Phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn địa phương, hoàn thành vượt mức
dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Tập trung rà soát hộ kinh doanh trên địa bàn đảm bảo 100% hộ kinh doanh
được đưa vào bộ quản lý thu thuế.
+ Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo 100% cán bộ công chức thuế nắm
vững chính sách pháp luật và đảm đương được nhiệm vụ giao.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thuế cho
các đối tượng nộp thuế.
+ Phối hợp chặt chẽ với UBND phường, xa, Hội đồng tư vấn thuế các phường,
xã, các ban ngành có liên quan trong việc quản lý thu thuế. Tiếp tục thực hiện kiểm
tra rà soát trên địa bàn phường, xã, quản lý chặt chẽ các đối tượng sản xuất kinh
doanh.
+ Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hiện đại hóa ngành thuế, phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách
Nhà nước.
+ Tiếp tục đẩy mạnh khai thác các nguồn thu mà các hộ cá thể chưa kê khai
nộp thuế như cho thuê nhà làm văn phòng, trụ sở giao dịch, cửa hàng, thu xây dựng,…
+ Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa bàn
quản lý.
+ Rà soát xong toàn bộ danh sách nợ đọng, triển khai tốt công việc đôn đốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu hồi nợ đọng của các hộ đang kinh doanh cá thể, phối hợp với các lực lượng để
69
thu nợ dây dưa của các hộ sản xuất kinh doanh.
+ Củng cố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lượng cho phù hợp
với năng lực công tác, phát động phong trào thi đua đoàn kết, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ thu của cấp trên giao.” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)
4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý thu thuế, Chi cục thuế thị xã Phổ
Yên cần đổi mới, hoàn thiện tổ chức trên các phương diện chính như sau:
a. Đổi mới cơ cấu tổ chức, phân tách rõ chức năng nhiệm vụ
Cần khắc phục những hạn chế như cồng kềnh dẫn đến chống chéo chức năng,
Chi cục nên cân nhắc việc sát nhập hai bộ phận là bộ phận kiểm tra và bộ phận kiểm
tra nội bộ vì cùng thực hiện chức năng. Đồng thời, trong tương lai, Chi cục nên xem
xét lại việc phân chia lại cơ cấu tổ chức theo mô hình chức năng. Trong đó, chức năng
là nguyên tắc bao trùm, theo sắc thuế chỉ áp dụng đối với thuế TNCN và các khoản
phí, lệ phí.
Chi cục nên tổ chức sắp xếp lại nhân sự giữa các đội nghiệp vụ, nhất là các đội
thuế liên xã trực tiếp quản lý các hộ kinh doanh cá thể. Việc bố trí, sắp xếp nên theo
hướng lấy số lượng đối tượng quản lý làm cơ sở để bố trí cán bộ, không bố trí theo
kiểu cào bằng như hiện nay. Việc bố trí, phân công lại cán bộ quản lý cũng phải đảm
bảo phù hợp với năng lực, trình độ của từng người để nâng cao hiệu quả công việc.
b. Công tác quản lý, đào tạo cán bộ
Hiện nay do số lượng cán bộ trẻ ở Chi cục khá nhiều, đa phần là những cử
nhân mới tốt nghiệp chưa có kinh nghiệm do vậy muốn nâng cao hiệu quả quản lý
thuế cần phải đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, truyền dạy những kinh nghiệm thực tế.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo
đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp quản lý thuế hiện đại,
có kiến thức kế toán, đánh giá phân tích tài chính DN, có khả năng ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý thuế tương đương với trình độ tiên tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở các nước trong khu vực…. nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách
70
hành chính thuế.
Song song với công tác đó, Chi cục nên đầu tư tổ chức các khóa đào tạo chuyên
sâu về tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ thuế để nâng cao khả năng tiếp cận với
những ứng dụng hiện đại về quản lý thuế. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện
thường xuyên trong kế hoạch công tác hàng quý, năm; kết hợp học trên lớp, hội nghị
có giảng viên với tự học dưới mọi hình thức. Để đẩy mạnh phong trào học tập, học
tập có kết quả tốt, cần phải tổ chức thực hiện tốt quy chế thi, kiểm tra kiến thức đối
với cán bộ công chức thuế.
Tùy theo đặc điểm địa bàn và quy mô của đối tượng kinh doanh, bố trí phân
công lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng người nhằm phát
huy năng lực và nâng cao hiệu quả công tác, chấm dứt tình trạng phân chia theo tổ
nhóm phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ theo địa bàn, không nhất thiết phải bố trí
theo kiểu bình quân mà xem xét để tăng cường cán bộ quản lý các hộ kinh doanh lớn,
hộ mở sổ sách kế toán, nộp thuế theo kê khai, tăng cường cán bộ cho bộ phận kiểm
tra của Chi cục để bộ phận này đủ sức đảm nhiệm toàn bộ kiểm tra quyết toán và
kiểm tra hoàn thuế tại Chi cục.
Xây dựng tổ, đội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gương mẫu với ý thức trách
nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Chi cục trưởng Chi cục thuế chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về quản
lý thu thuế trên địa bàn, mỗi tuần phải trực tiếp kiểm tra một địa bàn về tình hình
quản lý và thu thuế để có biện pháp chấn chỉnh ngay việc thất thu về hộ và thất thu
về thuế.
Phân công cho các Chi cục phó, phụ trách theo từng địa bàn quản lý hoặc từng
lĩnh vực. Từng Chi cục phó phải chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, về địa bàn
được giao. Trường hợp khi kiểm tra trên địa bàn được giao phụ trách để xẩy ra hiện
tượng thất thu về hộ, về doanh thu, về thuế thì Chi cục phó phải chịu trách nhiệm.
Đội trưởng đội thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý thu thuế trong
phạm vi được phân công, nếu để thất thu về hộ, về doanh thu thì cán bộ quản lý địa bàn
để thất thu không được giao nhiệm vụ quản lý thu nữa, đội trưởng bị miễn nhiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mỗi cán bộ quản lý các hộ kinh doanh, theo sự phân công của cán bộ phụ trách
71
phải khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, qua quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu
có khó khăn phải chủ động giải quyết, trường hợp đã cố gắng nhưng không giải quyết
được phải báo cáo về đề xuất các giải pháp kịp thời với phụ trách cấp trên để hỗ trợ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các biểu hiện lợi dụng quyền hạn gây khó khăn cho hộ kinh doanh. Xử lý nghiêm
khắc những cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng thời khen thưởng biểu dương kịp
thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác nhằm xây dựng đơn vị, ngành
vững mạnh.” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị
xã Phổ Yên)
Việc chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ và nâng cao ý thức trách nhiệm của
cán bộ quản lý thu thuế là những yếu tố mang tính quyết định cho sự thành công của
công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế hộ cá thể nói riêng.
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế
- Xây dựng mô hình chuẩn về đào tạo cán bộ thuế, trong đó quy định rõ cách
thức đào tạo cho từng loại cán bộ, công chức: đào tạo kiến thức cơ bản về thuế cho
cán bộ, công chức mới vào ngành; bồi dưỡng cơ bản về những kiến thức cơ bản cần
thiết để công chức thực hiện công việc quản lý thuế được phân công; bồi dưỡng
chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho cán bộ thuế nhằm trang bị kiến thức
chuyên sâu, chuyên ngành, kỹ năng thành thạo và kinh nghiệm xử lý các vấn đề về
thuế trong thực tiễn; đào tạo, bồi dưỡng mỗi khi có thay đổi về chính sách, quy trình
quản lý…
Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức quản lý hộ kinh doanh
cá thể bao gồm: kiến thức bắt buộc phải học đối với công chức mới được phân công
hoặc mới được luân chuyển làm việc tại chức năng và kiến thức tự chọn phù hợp với
yêu cầu khung năng lực của vị trí việc làm mà công chức đang đảm nhiệm.
Kiến thức bồi dưỡng trong chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo vị trí việc
làm là những kiến thức chuyên môn, các kỹ năng làm việc cụ thể theo vị trí công việc
gắn với từng chức năng quản lý thuế, vì vậy, nó mang tính chuyên sâu, chuyên nghiệp,
gắn với thực tiễn quản lý, kiến thức thường xuyên phải cập nhật phù hợp với sự thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi của chính sách thuế và quản lý thuế. Vì vậy, việc bồi dưỡng các kiến thức này
72
thường gắn với hình thức bồi dưỡng tập trung.
Tuy nhiên, cần phân chia chương trình bồi dưỡng thành các giai đoạn nhỏ.
Mỗi giai đoạn chỉ bồi dưỡng một hoặc một số kiến thức nhất định phù hợp với từng
giai đoạn phát triển nghề nghiệp của công chức. Công chức mới, chưa có kinh nghiệm
bắt buộc tham gia các khoá bồi dưỡng kiến thức cơ bản; Công chức đảm nhiệm vị trí
công việc phức tạp hơn cần được bồi dưỡng các kiến thức chuyên sâu.
Việc phân chia chương trình bồi dưỡng thành nhiều giai đoạn, nhiều khóa học
theo các mức độ chuyên sâu khác nhau sẽ tạo điều kiện cho công chức ở những vị trí
công việc khác nhau có thể lựa chọn tham dự các khóa học có nội dung kiến thức phù
hợp với yêu cầu khung năng lực của vị trí công việc, đồng thời là cơ sở để phân công,
phân cấp tổ chức bồi dưỡng giữa Tổng cục và Cục Thuế một cách phù hợp, sử dụng
được tổng lực nguồn nhân lực về giảng viên, về quản lý đào tạo, tiết kiệm chi phí,
mang lại hiệu quả cao.
Rà soát và đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ thuế qua công tác kiểm tra
kiến thức đối với các cán bộ, công chức phụ trách trực tiếp quản lý hộ kinh doanh để
từ đó bố trí phân công nhiệm vụ cho phù hợp, động viên và tạo điều kiện cho cán bộ
công chức được đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phục
vụ cho công tác quản lý thuế hiện hành.
4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế toán thuế và Tin học với các bộ
phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý hộ kinh doanh
Để công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp
chặt chẽ không chỉ các bộ phận trong nội bộ cơ quan thuế mà còn có sự phối hợp của
các cơ quan hữu quan khác như: Chính quyền địa phương, kho bạc, ngân hàng, báo
đài, công an... vừa phối hợp, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ
đồng thời làm tăng tính chặt chẽ, chính xác của thông tin. Hơn nữa, cơ quan thuế cũng
không có đủ quyền hạn để xử lý một số trường hợp nhất định mà cần phải có sự can
thiệp của các cơ quan chức năng. Do vậy, cần phải tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền
địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đảm bảo thực hiện có hiệu
quả công tác đôn đốc, xử lý và áp dụng biện pháp thu thuế, cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong nội bộ ngành thuế, cần thường xuyên có sự trao đổi, giao lưu về nghiệp
73
vụ cũng như chia sẻ kinh nghiệm quản lý giữa các cơ quan thuế với nhau để công tác
quản lý hộ kinh doanh cá thể đạt hiệu quả cao nhất.
Trong nội bộ Chi cục thuế thị xã Phổ Yên hiện nay đã có quy chế phối hợp
giữa các đội trong chi cục đối với việc quản lý nợ thuế. Theo quan điểm của tôi cần
bổ sung thêm như sau:
+ Định kỳ hàng tháng sau khi khóa sổ, đội QLN thực hiện kết xuất trên ứng
dụng TMS các đơn vị nợ có các khoản nợ mới phát sinh, đặc biệt là các khoản nợ lớn
mới phát sinh dưới 30 ngày và từ 30 ngày đến 90 ngày chuyển danh sách cho Đội
thuế liên xã, thị trấn để các đội này có thể nắm được các khoản nợ mới phát sinh này
và thực hiện đôn đốc thu nộp, giảm nhanh các khoản nợ mới phát sinh. Và sau 10
ngày phản hồi lại đội QLN về tính chất nợ của các khoản trên để Đội QLN thực hiện
phân loại nợ. Trong quá trình rà đối chiếu các khoản nợ nếu thấy có vướng mắc thì
các Đội thuế liên xã, thị trấn thực hiện đối chiếu với Đội KK-KTTTH để kịp phản
ánh, điều chỉnh thuế nếu có sai sót.
+ Nâng cao cất lượng, hiệu quả giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các Đội thuế,
việc thực thi công vụ của cán bộ thuế của Đội Kiểm tra nội bộ, qua đó kịp thời phát hiện
các sai phạm để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Hiện nay, đã có sự liên kết giữa kho bạc huyện và Chi cục Thuế thị xã Phổ
Yên trong việc luân chuyển chứng từ nộp tiền của NNT. Tuy nhiên, hệ thống này
vẫn cần nâng cấp hơn nữa để đảm bảo chứng từ luân chuyển từ kho bạc sang Chi
cục thuế không bị lệch ngày so với ngày NNT nộp tiền vào kho bạc nhà nước. Hiện
nay, trong trường hợp kho bạc nhập chậm chứng từ nộp thuế của NNT, chưa hỗ trợ
để nhập hồi cố ngày nộp tiền cho NNT. Do đó, nhiều trường hợp nợ sai, nợ ảo, phạt
sai do kho bạc nhập chứng từ nộp thuế của NNT chậm. Do đó, cần hoàn thiện hơn
nữa hệ thống luân chuyển chứng từ giữa kho bạc và cơ quan thuế để giảm thiểu
những sai sót không cần thiết.
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật về thuế
Chi cục thuế cần “tăng cường phối hợp với Đài truyền thanh huyện và Đài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền thanh các xã-thị trấn để thường xuyên tuyên truyền chính sách, pháp luật về
74
thuế đến mọi tầng lớp nhân dân. Ngoài việc tuyên truyền qua các phương tiện thông
tin đại chúng như đài phát thanh, Chi cục thuế cần có các hình thực tuyên tuyền trực
quan bằng các pano, áp phích tại các khu dân cư, các điểm kinh doanh đông đúc.”
(Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)
Chi cục thuế nên “giao trách nhiệm để mỗi cán bộ thuế ngoài việc thực hiện
tốt về chuyên môn nghiệp vụ còn là người tuyên truyền, giáo dục tích cực cho đối
tượng nộp thuế và mọi tầng lớp nhân dân. Định kỳ Chi cục tổng kết và tổ chức tuyên
dương, khen thưởng các hộ chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời
công bố rộng rãi các hộ không chấp hành nghiêm nghĩa vụ nộp thuế qua đó đánh vào
lòng tự trọng của NNT để họ tự giác chấp hành.” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)
Bên cạnh đó Chi cục thuế cần “mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ và
các dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn thuế. Các hoạt động hỗ trợ cần tập trung vào
những lĩnh vực sau:
+ Hỗ trợ về mặt luật pháp, đặc biệt là luật pháp về đăng ký kinh doanh, về
thuế, về hợp đồng kinh tế.
+ Đối với lĩnh vực thuế cần mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ để cơ sở
kinh doanh có thể nắm được đầy đủ và chính xác những quy định của Pháp luật về
thuế. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi phát triển các tổ chức tư vấn thuế, hỗ trợ đào
tạo, nâng cao năng lực của các chuyên gia, cán bộ làm công tác tư vấn thuế.
Tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn tiếp cận với các ĐTNT. Khuyến khích
ĐTNT sử dụng dịch vụ tư vấn thuế trong hoạt động của mình như là một biện pháp
minh bạch hoá tình hình tài chính, đồng thời qua đó để họ chủ động tự tính toán nghĩa
vụ nộp thuế, tránh những vi phạm dẫn đến bị xử phạt, từ đó chấp hành tốt nghĩa vụ
thuế với Nhà nước.
+ Hỗ trợ, tư vấn về thị trường, giá cả, công nghệ, kỹ thuật, hỗ trợ, đào tạo nâng
cao trình độ quản lý cho các cơ sở kinh doanh...
- Tuyên truyền các thay đổi về chính sách thuế.
- Tuyên truyền các hướng dẫn, quy định tại các văn bản pháp luật, các quy
trình về quản lý thuế hộ kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tuyên truyền, vận động NNT thực hiện nộp thuế trực tiếp tại các điểm thu
75
tại các NHTM, lưu giữ các chứng từ nộp thuế để chứng minh việc chấp hành và hoàn
thành nghĩa vụ thuế
- Biểu dương các cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời phê phán mạnh
mẽ các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế, đồng thời công khai tên các Hộ kinh doanh
còn chây ỳ nợ thuế kéo dài.” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)
4.2.5. Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế
Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của nước ta đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đặt ra “mục tiêu đến năm 2015 sẽ có 60%
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ điện tử, 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua
mạng internet, tỷ lệ Tờ khai thuế được kiểm tra qua phần mềm ứng dụng của cơ quan
thuế là 95% và đến năm 2020 tỷ lệ này là 100%…” (Thủ tướng Chính phủ, 2011)
Chính vì vậy ngay từ bây giờ cơ quan thuế cần có kế hoạch tăng cường áp dụng
CNTT vào công tác quản lý thuế. Trước hết, Chi cục thuế cần đầu tư hệ thống máy
móc, trang thiết bị mới do các thiết bị hiện tại đã được trang bị từ nhiều năm trước, đặc
biệt là hệ thống máy tính lâu đời, vận hành chậm mà chưa được bổ sung kịp thời.
Cơ quan thuế cần tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để có thể khai thác và vận hành một cách hiệu
quả các trang thiết bị, cũng như sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng vào công
tác quản lý thuế.
Phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ có thể sử dụng và khai thác hiệu quả
các phần mềm ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó Chi cục cũng
cần có kế hoạch đào tạo chuyên sâu về CNTT từ Cao đẳng đến Đại học cho toàn bộ
số cán bộ của Đội KK-KTT và tin học nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu hiện đại hóa
công tác quản lý thu thuế.
Chi cục nên thực hiện quy trình hiện đại về quản lý thu thuế bằng cách tiếp tục
thực hiện tốt Đề án 30/CP của Chính phủ về đơn giản hóa các TTHC thuế đảm bảo
thời hạn, chất lượng theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
Cần đẩy mạnh việc hiện đại hoá ngành thuế theo đúng chương trình, kế hoạch
của Tổng cục thuế và của Cục thuế Thái Nguyên, trong đó tập trung mở rộng dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khai thuế qua mạng, nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế dành cho các DN khai
76
thuế qua mạng; triển khai dự án nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử...; Phối
hợp với Phòng Tin học, Phòng KK - KTT duy trì, triển khai thực hiện tốt các ứng
dụng quản lý thuế, duy trì và khai thác có hiệu quả dự án hiện đại hóa thu nộp ngân
sách.
Đẩy mạnh, củng cố hệ thống CSDL tập trung về NNT, triển khai mở rộng hệ
thống ứng dụng CNTT đáp ứng theo yêu cầu của mô hình quản lý thuế tập trung.
Để áp dụng quy trình quản lý thu thuế hiện đại phải xây dựng đồng bộ các điều
kiện, trước tiên là tư tưởng nhận thức, tiếp đó là hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực; bố trí, sắp xếp lại lao động trong từng bộ phận tham gia quy trình.
Quy trình hiện đại về quản lý thu thuế được xây dựng trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, với khối lượng thông tin
tăng nhanh, không thể không áp dụng quy trình quản lý thu thuế hiện đại.
Trong những năm qua, mặc dù quản lý thu thuế đã được ứng dụng khá hiệu
quả công nghệ thông tin ở cơ bản ở các khâu như: đăng ký thuế; kê khai tính thuế;
tiếp nhận xử lý tờ khai; trao đổi thông tin; kế toán thuế; thanh tra kiểm tra và quản lý
thu nợ thuế. Tuy nhiên, toàn bộ các khâu chưa hoàn thiện đồng bộ, có một số khâu
còn chưa thực hiện hoặc thực hiện một phần nên ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình
quản lý thu thuế, gây chậm trễ hoặc chồng chéo giữa thủ công và công nghệ hiệu quả
thấp. Đặc biệt, với đặc điểm của thuế đối với hộ kinh doanh khi trình độ trung bình
của NNT còn khá thấp, khả năng sử dụng internet còn hạn chế thì càng khó khăn,
vướng mắc hơn khi đưa CNTT vào ứng dụng. Do vậy, đa phần các hộ cá thể thường
chọn phương pháp kê khai bằng giấy và gửi trực tiếp đến cơ quan thuế. Do vậy trong
quá trình đồng bộ hóa áp dụng CNTT thì Cơ quan thuế cũng nên có những hướng dẫn
cụ thể, chi tiết đến các đối tượng nộp thuế với trình độ khác nhau. Đối với hộ kinh
doanh cá thể thì cần hướng dẫn cụ thể hơn vì phần lớn trình độ tin học còn hạn chế.
Song song với đó, cơ quan thuế cần xây dựng dự toán kinh phí để đầu tư cơ sở
hạ tầng kỹ thuật về CNTT như hệ thống máy móc, hệ thống đường truyền, từng bước
hiện đại hóa trang thiết bị đáp ứng tốt cho nhu cầu tiếp nhận và vận hành các phần
mềm hỗ trợ quản lý. Ngoài ra cơ quan thuế cần tăng cường công tác tuyên truyền,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khuyến khích để NNT tích cực sử dụng CNTT vào việc kê khai, nộp thuế cũng như
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện các thủ tục hành chính về thuế.
78
4.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Chi cục cần vận dụng nhiều biện pháp kiên quyết, hiệu quả hơn để cưỡng chế nợ
thuế, truy thu như phong tỏa tài sản, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ. Cần có
biện pháp xử lý mạnh tay hơn nữa với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng theo quy
định của pháp luật, thậm chí là xử lý hình sự nếu các đối tượng vi phạm nặng để tăng
tác dụng răn đe đối với các đối tượng.
Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ: chia tách theo
nhóm nợ tùy sắc thuế: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế môn bài đối với cơ sở kinh
doanh, hộ kinh doanh cá thể…. nhằm mục đích đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. Đồng
thời, coi đây là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ
của từng cá nhân và áp dụng chính sách động viên, khen thưởng kịp thời cho những
cán bộ thực hiện tốt.
Việc phân loại nợ thuế cần đẩy mạnh hơn nữa để có các biện pháp xử lý số
thuế nợ đọng. Phân tích cụ thể, chính xác các khoản nợ đọng thuế, xác định được tuổi
nợ thuế. Hình thành một hệ thống biểu mẫu theo dõi các khoản nợ, số nợ, tuổi nợ của
các hộ kinh doanh. Xác định chính xác 100% số nợ dưới 30 ngày, từ 30 ngày đến 90
ngày, trên 90 ngày và nợ của từng năm trước. So với các khoản nợ của DN thì số
tuyệt đối của các hộ kinh doanh trung bình thường nhỏ hơn rất nhiều nhưng không vì
thế mà bỏ qua bởi sẽ tạo tính chây ỳ cho các đối tượng chậm nộp thuế.
Đối với các khoản nợ đọng thuế mà hộ cá thể chây ỳ, trì hoãn không chịu nộp
thì thường xuyên đôn đốc nhắc nhở nếu không thực hiện thì áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nợ thuế như: tịch thu tài sản, thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn,
thu hồi giấy phép kinh doanh.
Áp dụng biện pháp xử phạt 0,05%/ngày đối với thời gian nộp chậm theo luật
quy định đối với các khoản nợ thường xuyên.
4.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác
a. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, trong đó có dữ liệu về quản lý
hộ kinh doanh
“- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh: Thực hiện xây dựng CSDL về hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh: doanh thu, thuế qua các năm, ngành nghề kinh doanh, địa chỉ kinh doanh,
79
địa bàn kinh doanh, quy mô kinh doanh (số lượng nhân viên, diện tích kinh doanh,
thời gian kinh doanh chủ yếu) để xây dựng CSDL về doanh thu tối thiểu đảm bảo bù
đắp chi phí kinh doanh cố định (chi phí nhân công theo mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định hàng năm; chi phí điện, nước; chi phí thuê mặt bằng kinh doanh
theo bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định).
- Sắp xếp lại nhiệm vụ của các đội trong công tác xác định doanh thu, mức
thuế của hộ kinh doanh:
+ Đội KK-KTT-TH: Trên CSDL đã xây dựng, Đội KK-KTT-TH có trách
nhiệm dự kiến doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh và điều chỉnh doanh thu, mức
thuế sau khi tổng hợp ý kiến phản hồi của hộ kinh doanh, ý kiến tham vấn của HĐTV
thuế để duyệt bộ chính thức.
+ Đội thuế LXP: có trách nhiệm chính trong công tác quản lý đối tượng (hộ
mới ra kinh doanh, hộ nghỉ bỏ kinh doanh) đảm bảo đưa vào quản lý thuế 100% các
hộ kinh doanh trên địa bàn. Định kỳ hàng quý, đội thuế LXP có trách nhiệm cập nhật
CSDL về quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh để đội KK-KTT-TH kịp thời cập
nhật thông tin.” (Đỗ Thị Minh , 2015)
b. Thường xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đưa vào quản lý thuế
“- Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên một
số địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút kinh nghiệm và
giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế số hộ đưa thêm vào quản lý. Căn cứ chỉ tiêu đã
giao hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá phân tích những tồn tại, tìm biện pháp khắc
phục ngay trong tháng sau. Kiên quyết chống thất thu triệt để về đối tượng kinh doanh.
- Tổ chức đối chiếu giữa số lượng đối tượng đã được cấp mã số thuế với số
lượng đối tượng được phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNCN bổ
sung ngay những đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa được phản ánh trên
sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNCN, chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ thuế
thấp hơn số hộ đã được cấp mã số.
- Từng đội thuế phải tự phối hợp với các ngành cấp đăng ký kinh doanh, quản
lý thị trường, thống kê, hội đồng tư vấn thuế để điều tra, nắm lại số đối tượng thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý, đối chiếu với số đối tượng đã có mã số
80
thuế và đã quản lý thuế, xác định những đối tượng chưa có mã số thuế, chưa quản lý
thuế hướng dẫn họ lập tờ khai xin cấp mã số thuế và đưa ngay vào sổ bộ để quản lý.
Căn cứ vào kết quả điều tra, từng đội thuế phải lên sơ đồ các cơ sở kinh doanh theo
đường phố, số nhà, số quầy hàng, xác định chính xác hộ kinh doanh do đội quản lý,
chú ý đến địa bàn giáp ranh giữa các phường, xã khác. Thông báo cho Chi cục Thuế
những cơ sở kinh doanh trên địa bàn ngoài phạm vi phân công quản lý của đội thuế.
Yêu cầu: đối với các hộ kinh doanh có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng cố định phải
quản lý thu thuế 100%, đối với hộ kinh doanh lưu động, kinh doanh tranh thủ sáng
tối, kinh doanh vãng lai, kinh doanh vận tải, xây dựng tư nhân… phải quản lý được
từ 95% trở lên. Nếu không đạt được yêu cầu trên thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội
thuế và lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.
- Tăng cường công tác kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh đã miễn giảm thuế
theo quy định. Để tiện cho việc kiểm tra, khi hộ báo nghỉ kinh doanh, Chi cục Thuế
có thể yêu cầu hộ đó phải treo biển "Nghỉ kinh doanh" để trước cửa, vừa tiện kiểm
tra vừa hạn chế tiêu cực. Đối với những hộ đã có đơn xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh
doanh phải kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số thuế đã miễn giảm.
Đội thuế phải chịu trách nhiệm nếu địa bàn có hộ kinh doanh xin nghỉ, đã miễn giảm
thuế nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh mà không phát hiện được. Để hỗ trợ, Chi
cục cần phân công cụ thể mỗi cán bộ kiểm tra phải chịu trách nhiệm trên một số địa
bàn và phải cùng chịu trách nhiệm với đội thuế nếu có các hộ xin nghỉ nhưng thực tế
vẫn đang kinh doanh.
Để quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, chống thất thu về hộ, Chi cục cần chỉ
đạo Đội kiểm tra, tập trung kiểm tra đối tượng kinh doanh trên từng địa bàn phát
hiện hộ mới ra kinh doanh chưa kê khai nộp thuế, các hộ kinh doanh sáng tối, kinh
doanh không có cửa hàng… kết quả kiểm tra phải được thông báo thường xuyên cho
Lãnh đạo Chi cục để xử lý kịp thời và đưa ngay vào diện quản lý thu thuế.” (Trần Thị
Thanh Thủy, 2012)
c. Giải pháp về nghiệp vụ quản lý hộ
- Công khai dự kiến doanh thu, mức thuế:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Danh sách niêm yết công khai phải xắp xếp theo thứ tự số nhà, đường phố,
81
ngõ xóm trên địa bàn hoặc tầng, ô, quầy, ngành hàng đối với các chợ, trung tâm
thường mại... để đảm bảo hộ kinh doanh có thể dễ dàng đối chiếu, so sánh doanh thu,
mức thuế của các hộ có cùng quy mô, ngành nghề kinh doanh một cách thuận lợi
nhất, đồng thời phản hồi thông tin chính xác cho cơ quan Thuế.
+ Cung cấp danh sách dự kiến doanh thu, mức thuế cho các hộ kinh doanh
theo từng nhóm ngành nghề tại cùng khu vực kinh doanh để hộ kinh doanh giám sát
việc dự kiến doanh thu, mức thuế của CQT.
+ Địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai; số
điện thoại, địa chỉ hòm thư tiếp nhận thông tin của Chi cục Thuế (đặt tại đội KKTT-
TH).
+ Trước ngày 20/12 hàng năm, ĐộiTuyên truyền - Hỗ trợ NNT kết hợp với
đài truyền thanh huyện thực hiện đăng tải về địa điểm niêm yết công khai, địa chỉ, số
điện thoại và địa chỉ hòm thư tiếp nhận thông tin tại Chi cục Thuế trước ngày 31/12
hàng năm để người dân biết và đóng góp ý kiến nhằm đảm bảo tính công khai, minh
bạch trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán.
+ Việc tiếp nhận thông tin phản hồi làm căn cứ xem xét điều chỉnh phải được
cập nhật liên tục để đảm bảo thời gian họp tham vấn ý kiến của HĐTV thuế xã, thị
trấn được thực hiện chậm nhất là ngày 10/01 hàng năm và thời gian duyệt bộ theo
quy định. Trường hợp sau khi Đội thuế LXP đã họp lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng
thành viên thuế mà tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của hộ kinh doanh, Đội thuế
LXP có trách nhiệm rà soát, tham vấn HĐTV thuế xã, thị trấn và báo cáo Lãnh đạo
Chi cục Thuế để đảm bảo quản lý thuế phù hợp với thực tế kinh doanh của hộ.
- Công khai thông tin hộ khoán trên trang điện tử ngành thuế:
+ Niêm yết công khai các nội dung công khai thông tin hộ khoán và hướng
dẫn cách tra cứu thông tin công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế.
- Tăng cường công tác đôn đốc thu thuế hàng quý, giảm thiểu tối đa nợ mới phát
sinh. Tích cực triển khai các biện pháp đôn đốc, thu hồi và cưỡng chế nợ, đảm bảo
hoàn thành chỉ tiêu thu nợ hàng năm; thường xuyên rà soát địa bàn để kịp thời hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dẫn NNT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế trước khi nghỉ kinh doanh. Trường hợp NNT
82
chây ỳ thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ thuế, Chi cục Thuế phối hợp cùng chính quyền
địa phương thông báo trên hệ thống loa đài, phát thanh của xã, thị trấn.
- Rà soát, phân loại nợ hàng tháng, đảm bảo việc phân loại nợ phản ánh đúng
tính chất và số nợ của hộ kinh doanh làm căn cứ đưa ra các biện pháp đôn đốc, cưỡng
chế nợ phù hợp.
- Công tác quản lý nợ đối với các hộ nghỉ, bỏ kinh doanh:
+ Đối với các hộ nghỉ hẳn kinh doanh: Chi cục Thuế kiểm tra nghĩa vụ thuế.
Trong trường hợp hộ kinh doanh còn nợ thuế, đề nghị Chi cục Thuế đôn đốc NNT
thực hiện các nghĩa vụ thuế trước khi thực hiện thủ tục đóng cửa mã số thuế, đảm bảo
100% hộ nghỉ kinh doanh phải thông báo với chính quyền địa phương để cùng phối
hợp đôn đốc thu nợ thuế.
+ Đối với các hộ bỏ kinh doanh: Chi cục Thuế hoàn thiện hồ sơ nợ thuế theo
quy trình.
- Nợ ảo do cán bộ thuế xâm tiêu:
+ Tuyên truyền vận động NNT thực hiện nộp thuế tại NHTM, tuyệt đối không
nộp thuế thông qua cán bộ thuế từ đó tạo điều kiện cho cán bộ thuế xâm tiêu tiền thuế.
+ Triển khai các giải pháp kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện các trường
hợp xâm tiêu tiền thuế để kịp thời xử lý theo quy định.
d. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể
Căn cứ vào tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, Chi cục tiến hành xem
xét lại doanh thu kinh doanh cho phù hợp. Yêu cầu: doanh thu kinh doanh phải là
doanh thu thực tế, nếu phát hiện doanh thu, mức thuế quản lý mới chỉ bằng hoặc dưới
70% doanh thu thực tế thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội thuế và Lãnh đạo Chi cục
Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.
Chi cục phải tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh của một số hộ,
kết hợp với doanh thu kê khai của hộ thực hiện chế độ kế toán để đánh giá mức độ
thất thu về doanh thu hiện nay của hộ thu khoán, giao chỉ tiêu phấn đấu tăng so với
mức thuế khoán hiện nay cho từng đội thuế. Mức thuế mới phải đảm bảo tăng tối
thiểu 15% so với mức thuế đang thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Việc điều chỉnh thuế không làm tràn lan mà tập trung vào những ngành, những
83
loại hộ đang thất thu nhiều như: ăn uống, giải khát, dịch vụ, vật liệu xây dựng...
Lưu ý khi điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế phải làm đúng quy trình,
thực hiện công khai và không được xác định tăng theo lối bình quân dễ gây phản ứng
của hộ kinh doanh.
Đối với những hộ kinh doanh nhỏ sau khi đã xác định lại doanh thu tính thuế,
mức thuế thì thông báo ổn định luôn 6 tháng hoặc cả năm. Còn đối với hộ kinh doanh
vừa có thể ổn định quý hoặc 6 tháng sẽ xem xét lại.
Cần tăng cường phối hợp giữa cán bộ thuế với chính quyền phường, các ban
ngành đoàn thể, ban quản lý chợ để tổ chức quản lý thu thuế với 100% số hộ có thực
tế hoạt động kinh doanh phải đưa vào bộ quản lý thuế.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định là những hộ kinh
doanh nhỏ chủ yếu bán lẻ lặt vặt, giá trị thấp nên người mua không đòi hỏi về hoá đơn,
do đó Chi cục hạn chế cấp hoá đơn cho những đối tượng này. Trường hợp hộ kinh
doanh có yêu cầu mua hoá đơn nên giải thích để họ chuyển sang thực hiện sổ sách kế
toán và nộp thuế theo kê khai hoặc khi cần đến cơ quan thuế để được cấp hoá đơn lẻ
theo quy định. Số thuế nộp theo hoá đơn lẻ không được trừ vào số thuế đã ổn định.
e. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ
Việc quản lý, sử dụng hoá đơn cần phải chấn chỉnh lại đưa vào nề nếp, khắc
phục những tồn tại trong thời gian qua, cần thực hiện những biện pháp sau:
Cần có quy định tất cả các hộ sản xuất kinh doanh phải có bản cam kết viết
hoá đơn đầy đủ cho khách hàng. Bản cam kết phải được treo chỗ thuận tiện, dễ thấy
tại điểm bán hàng. Nếu hộ kinh doanh không thực hiện đúng cam kết sẽ bị xử phạt
theo luật định.
Có chính sách khuyến khích người mua hàng lấy hoá đơn có thể tăng số liên
hoá đơn để người mua có một liên giao cho cơ quan thuế. Đồng thời có quy định:
Nếu người mua có đủ số liệu chứng minh người bán không xuất hoá đơn thì được
thưởng ít nhất bằng số trốn thuế. Thủ tục thưởng này phải quy định đơn giản và thuận
tiện cho người nhận thưởng.
Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về bán hoá đơn, quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý hoá đơn, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận bán hoá đơn và bộ phận quản lý đối tượng
84
sử dụng hoá đơn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Bên cạnh
đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục; trong đó việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn là trọng tâm. Đặc
biệt đối với các hộ kế toán sử dụng hoá đơn phải được lập phiếu xác minh 100% số
hoá đơn đối tượng sử dụng hàng tháng. Hướng là tất cả những hoá đơn bán hàng bên
bán và bên mua đều ở cục địa phương đều phải xác minh đối chiếu ngay trong tháng;
đối với những hoá đơn liên quan đến địa phương khác thì lập phiếu gửi đi xác minh.
Nếu qua xác minh có vi phạm phải kết hợp xác định rõ đối tượng vi phạm để xử lý
đúng người, đúng hành vi…
Mọi trường hợp vi phạm về khai báo sử dụng hoá đơn, quản lý và sử dụng hoá
đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đình chỉ việc sử dụng hoá đơn
của hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đã thực hiện quyết định xử lý và có các
biện pháp chấn chỉnh mới tiếp tục bán hoá đơn cho hộ kinh doanh.
Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin về những vụ vi phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điển hình nhằm phát huy tác dụng giáo dục cho hộ có hành vi vi phạm.
85
KẾT LUẬN
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiến về quản lý thu thuế đối với kinh
doanh cá thể. Tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản về thuế, hộ kinh doanh cá
thể, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Sau đó, tác giả trình bày 06 nội
dung chính của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và 06 yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tiếp đó, tác giả trình bày 02 kinh
nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội và Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội để rút
ra các bài học kinh nghiệm quan trọng cho Chi cục thuế thị xã Phổ Yên trong việc
quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh này.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể,
tác giả đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. Tác giả đã tập trung
phân tích 06 nội dung của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể, đó là đó là: xây dựng
kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; tổ chức bộ máy
quản lý thu thuế; tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế; quản lý đăng ký thuế và đối
tượng nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi
phạm pháp luật về thuế và 06 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên gồm hệ thống chính
sách, pháp luật về thuế; sự phát triển của nền kinh tế; quy mô, mức độ tập trung của hộ
kinh doanh cá thể; sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh cá thể; sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn
thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương và trình độ, năng lực, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế. Các nội dung này đều được cập nhật số liệu ba
năm, từ 2016-2018. Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018 về
cơ bản đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần làm tổng thu NSNN của thị xã
vượt dự toán trong những năm gần đây. Tuy nhiên thông qua phương pháp thu thập
thông tin, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá các mặt về quản lý thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên bộc lộ
86
những hạn chế như sau: nguồn lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ thuế còn hạn chế;
thiếu và yếu về cơ sở vật chấ; hạn chế từ công tác quản lý thu thuế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế như sau: i) Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; ii) Nâng cao
chất lượng cán bộ quản lý thu thuế; iii) Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế
toán thuế và Tin học với các bộ phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý
hộ kinh doanh; iv) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ; v) Đẩy mạnh áp dụng
CNTT vào công tác quản lý thuế; vi) Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế.
Với một số giải pháp trên đây nếu như được tổ chức thực hiện tốt hy vọng rằng
công tác quản lý thu thuế nói chung, thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục sẽ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian tới.
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007.
2. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị xã Phổ
Yên.
3. Chi cục thuế thị xã Phổ Yên (2018), Triển khai thực hiện cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2015 – 2020, Hà Nội.
4. Chính phủ (2006), Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh
doanh.
5. Chính Phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký
kinh doanh.
6. Chính Phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
7. Cục thuế Thái Nguyên (2018), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế
doanh nghiệp danh doanh, Cục thuế Thái Nguyên.
8. Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường (2005), Giáo trình lý thuyết thuế, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
9. Đỗ Thị Minh (2015), Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, Luận văn Thạc sĩ kinh
doanh và quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.
11. Kiểm toán nhà nước (2018), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản
Nhà nước năm 2018, Kiểm toán Nhà nước Khu vực X.
12. Lê Văn Ái (2002), Giáo trình Thuế Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Lê Hồng Hải (2007), Bài tham luận về quản lý thuế ở Việt Nam (lưu hành nội
bộ).
14. Nguyễn Đẩu (2004), Công tác thanh tra trong chiến lược cải cách thuế, Thuế
Nhà nước.
15. Nguyễn Công Thạch (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
88
16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI (2006), Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2007), Luật
thuế thu nhập cá nhân, kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007
18. Trần Ái Kết và các tác giả (1998), Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, Tủ
sách Đại học Cần Thơ.
19. Tạp chí thuế nhà nước (2010), Quy trình quản lý thuế tập 2, Nhà xuất bản Hà
Nội.
20. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 "về
việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020".
21. Trần Thị Thanh Thủy (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Đà Nẵng.
22. UBND thị xã Phổ Yên, Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Phổ Yên nhiệm kỳ
2015-2020.
Tiếng Anh
23. Joseph E. Stiglitz (1999), Tài chính công, NXB đại học Kinh tế.
Trang web:
24. http://www.gdt.gov.vn.
25. http://www.thainguyen.gov.vn
26. http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu
27. http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/kinh-te/thi-xa-pho-yen-voi-nhung-diem-
nhan-mang-tinh-dot-pha-259995-108.html
28. https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai
29. http://thanhoai.hanoi.gov.vn/
30. https://vi.wikipedia.org/wiki/Chương_Mỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31. http://chuongmy.hanoi.gov.vn/
86
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN
Số lượng: 120 phiếu
Kính thưa Ông/Bà!
Nhằm đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi mong ông (bà) dành thời gian trả lời các câu hỏi
trong bảng câu hỏi này. Tất cả những thông tin trong phiếu điều tra chúng tôi cam kết
giữ bí mật và chỉ phục vụ vào mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng vào mục
đích khác.
Trân trọng cảm ơn và rất mong quý Ông/bà hợp tác để đề tài nghiên cứu được
thành công.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Họ và tên người được điều tra: .............................………………................
2. Tuổi …………………… Giới tính Nam Nữ
3. Trình độ chuyên môn: Trung cấp Cao đẳng
Đại học Trên đại học
Khác
4. Đơn vị công tác: …………..........................…........…..………................…
5. Chức vụ: ….......………..…...............................….....……...........................
6. Địa chỉ:............................................................................................................
7. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất Xây dựng
Thương mại Dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khác
87
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ HIỆN NAY
Xin hãy khoanh tròn
vào con số mà Ông/Bà
cho là phù hợp nhất
theo đánh giá của mình CÂU HỎI 1 = điểm số thấp nhất
cho câu hỏi
5= điểm số cao nhất cho
câu hỏi
1 2 3 4 5 1.Thông tin hỗ trợ từ Website ngành thuế
1 2 3 4 5 2. Trả lời trực tiếp về chính sách thuế
1 2 3 4 5 3. Trả lời bằng điện thoại về chính sách thuế
1 2 3 4 5 4. Trả lời bằng văn bản về chính sách thuế
1 2 3 4 5 5. Cung cấp tài liệu, văn bản pháp luật về thuế cho HKD
1 2 3 4 5 6. Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của CBCC
1 2 3 4 5 7. Kỹ năng giải quyết công việc của CBCC
Theo Ông/Bà, mức độ phù hợp của công tác quản lý thu thuế hiện nay đối với hộ kinh
doanh như thế nào:
Ít phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp
PHẦN III: NHỮNG TỒN TẠI VÀ VƯỚNG MẮC
Xin Ông/bà hãy cho biết những tồn tại hoặc những vướng mắc được xem là rất
cấp thiết và cần phải lưu tâm đặc biệt đối với công tác quản lý thu thuế hiện nay.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHẦN IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
88
Theo Ông/Bà, cần phải đề ra và thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể hiện nay.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.....................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!