ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ ĐỨC HƯNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ

PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ ĐỨC HƯNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ

PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu

của bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử

dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích

dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019

Tác giả

Vũ Đức Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận

được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân

thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm

hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa

chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và

nghiên cứu tại Nhà trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã

tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo

và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Vũ Đức Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .......................... 4

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................... 7

1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................... 9

1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............. 10

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..................... 18

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế

huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................ 18

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế

huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ...................................................................... 19

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

................................................................................................................................... 21

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 23

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 23

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 23

2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ........................................................... 25

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 25

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 27

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng ........................................................................... 27

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định tính .............................................................................. 28

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH

DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,TỈNH THÁI

NGUYÊN.................................................................................................................. 29

3.1. Tổng quan về Chi cục thế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 29

3.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 29

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 29

3.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 31

3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 33

3.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

................................................................................................................................... 33

3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế .................................................................... 35

3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế .............................................................. 40

3.2.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế .................................................. 48

3.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................................... 51

3.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế ..................... 55

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 57

3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế .......................................................... 57

3.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế ........................................................................... 57

3.3.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể ..................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh

v

cá thể ......................................................................................................................... 58

3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và

cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương ................................................................ 59

3.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế .......... 60

3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 61

3.4.1. Những thành công ........................................................................................... 61

3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 62

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ

KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH

THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 67

4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục

Thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 67

4.1.1. Định hướng...................................................................................................... 67

4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 68

4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại

Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 69

4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế .................................................. 69

4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế ................................................. 71

4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế toán thuế và Tin học với các bộ

phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý hộ kinh doanh ..................... 72

4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp

luật về thuế ................................................................................................................ 73

4.2.5. Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế ..................................... 75

4.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................... 78

4.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác ........................................................................... 78

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Tài chính BTC

Cán bộ công chức CBCC

Cơ sở dữ liệu CSDL

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD

Doanh nghiệp tư nhân DNTN

Đối tượng nộp thuế ĐTNN

Giá trị gia tăng GTGT

Hội đồng nhân dân HĐND

Hợp tác xã HTX

Kho bạc nhà nước KBNN

Kê khai và kế toán thuế KK-KKT

Nghị định – Chính phủ NĐ-CP

Người nộp thuế NNT

Ngân sách nhà nước NSNN

QLN &CCN Quản lý nợ & Cưỡng chế thuế

Quản lý thuế QLT

Nhà xuất bản NXB

Sản xuất kinh doanh SXKD

Thu nhập cá nhân TNCN

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

THNVDT KHKTT và TH Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê

khai kế toán thuế & tin học

Thành phố TP

Tuyên truyền hỗ trợ TTHT

Thị xã TX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ủy ban nhân dân UBND

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Danh sách chọn hộ điều tra ...................................................................... 25

Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2016-2018 .................................... 34

Bảng 3.2: Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ ......................................... 39

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018 ..................................... 41

Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ ................ 44

Bảng 3.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến hết năm 2018 ................................. 47

Bảng 3.6: Tình hình quản lý hộ ................................................................................. 50

Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ....................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.8: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2018 ............................. 56

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên .................................... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ............................................................ 36

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Thông qua nguồn

thu thuế, Chính phủ có thể chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống

an sinh xã hội. Do đó, vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt

lên hàng đầu nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong

nghĩa vụ đóng góp của người dân.

Tại Việt Nam, nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, chiếm tới 70%

trên tổng thu nội địa của NSNN hàng năm, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể

chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Tuy nhiên, đây là nguồn thu có tiềm năng do số

lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng lên.

Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà

Nội, thị xã Phổ Yên sở hữu một vị trí liên kết quan trọng trong tiến trình hội nhập và

phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và miền Bắc nói chung.

Đây là nơi có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, góp

phần vào quá trình phát triển của tỉnh Thái Nguyên. Do đó, Chi cục thuế thị xã Phổ

Yên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp phần vào sự thành công và phát

triển của thị xã này. Số lượng hộ kinh doanh cá thể tại địa phương này cũng đang

tăng lên nhanh chóng những năm gần đây. Trong thời gian qua, công tác thu thuế đối

với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên của Chi cục

thuế thị xã Phổ Yên có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng

thu cho NSNN với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác

chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi

phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau và

ngày càng phức tạp, khiến nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu này, còn nhiều

tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn bỏ sót hội, doanh thu tính thuế

chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ,... Do đó, vấn đề cấp thiết

đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của công

tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên.

2

Xuất phát vì thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý thu thuế đối

với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên làm đề tài

luận văn với mục tiêu tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải

pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý thu thuế đối

với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể.

- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh

Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế

đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Chi Cục thuế thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ

2016 – 2018; các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Luận văn được viết và hoàn thiện theo cách tiếp cận mới về quản lý thu thuế

3

để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và đưa ra những giải pháp trên cơ sở ứng

dụng những kiến thức, kỹ năng quản lý thu thuế. Cụ thể:

- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về quản lý

thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và nêu ra một bài học kinh nghiệm quản

lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại đơn vị nghiên cứu.

- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp Lãnh đạo của Chi

Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên xem xét, vận dụng để hoàn thiện hơn nữa

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh

Thái Nguyên trong thời gian tới trong tình hình mới.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU

THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản

- Hộ kinh doanh cá thể;

Xét về mặt pháp lý, hộ kinh doanh cá thể được định nghĩa cụ thể trong “Nghị

định số 88/2006 NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc

một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm,

sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn

bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Chính phủ, 2006).

Định nghĩa trên về hộ kinh doanh cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba

loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó:

“1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây được

hiểu là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ được quyền thành

lập hộ kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, cá nhân này phải nhân danh mình và

tự chịu trách nhiệm về các hành vi thương mại của mình. Về bản chất, hộ kinh doanh

do một cá nhân làm chủ là một thương nhân thể nhân.

2) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ: Đây là một chủ thể kinh doanh rất

riêng của Việt Nam. Đa số các quốc gia trên thế giới không thừa nhận hộ gia đình là

một thực thể sản xuất kinh doanh giống như một thương nhân hay một công ty. Việc

quy định “hộ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh xuất phát từ

việc Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2015 quy định “hộ gia đình” là chủ thể

của quan hệ pháp luật dân sự.

3) Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ: Trước đây, việc quy định một

nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh lần đầu được

qui định tại nghị định 66/HĐBT ngày 3/2/1992 của Hội đồng Bộ Trưởng. Tuy nhiên,

đến Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 loại chủ thể này không còn tồn tại.

Tuy nhiên, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày

15/4/2010 lại tiếp tục cho phép một nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức “hộ kinh doanh”. Theo quy định tại khoản 3, Điều 49 Nghị định số 43/2006/NĐ-

5

CP, thì một nhóm người tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành hoạt động

kinh doanh, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh

doanh của nhóm. Tuy nhiên, Nghị định này cũng chỉ mới dừng lại ở qui định chung

“một nhóm người” được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Nghị

định chưa có các quy định cụ thể về chế độ chịu trách nhiệm của các cá nhân trong

nhóm, chế độ quản trị hộ kinh doanh. Về số lượng thành viên, mặc dù, pháp luật hiện

hành chưa quy định hạn chế số lượng thành viên trong một nhóm nhưng nếu sử dụng

hơn mười lao động thì hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh

nghiệp ” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị xã

Phổ Yên).

“Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép một nhóm người, không phải là hộ

gia đình, được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh có tác dụng thúc đẩy kinh

doanh nhưng nhược điểm là gây khó khăn về mặt pháp lý, nhất là về chế độ trách

nhiệm của cả nhóm và từng thành viên của nhóm” (Chính phủ, 2006).

Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá nhân,

mã số của người đại diện Hộ kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế GTGT, tiêu thụ

đặc biệt, thuế môn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá nhân

cho bản thân người đại diện.

Pháp luật Việt Nam hiện nay đang quy định hộ kinh doanh cá thể và các hình

thức công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về qui mô

kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải

chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hộ kinh doanh cá thể được hiểu là

công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh

doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

- Thuế

“Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất

yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng

6

cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước

đó đang cai quản” (Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005). (Kiểm toán nhà nước

(2018), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước năm 2018, Kiểm toán

Nhà nước Khu vực X.)

Theo Joseph E. Stiglitz (một trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới)

trong cuốn “tài chính công” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính

chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông

qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước” (Joseph E.

Stiglitz, 1999).

Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không

chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã

hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.

Hiểu một cách chung nhất “Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước

theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và pháp nhân

vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà nước và phục

vụ lợi ích cộng đồng” (Trần Ái Kết và các tác giả , 1998).

Như vậy, có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá

nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính

chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.

“- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Là việc cơ quan thuế dùng các công cụ hành chính của mình tuyên truyền, phổ

biến, tác động đến các hộ để theo dõi việc việc nộp thuế của các đối tượng nằm trong

diện nộp thuế thuộc các hộ kinh doanh theo các Luật quy định hiện hành để tạo nguồn

thu cho NSNN” (Trần Ái Kết và các tác giả, 1998).

“Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể gồm một số nội dung như:

- Tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục các quy định, văn bản pháp luật về

thuế tới các đối tượng nộp thuế một cách rộng rãi, thường xuyên.

- Đảm bảo thu triệt để các nguồn thu, thu hết các nguồn phải thu, không để

tình trạng nợ thuế xảy ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thực hiện kiểm tra, giám sát các hộ kinh doanh.

7

- Quản lý mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất trên địa bàn

- Thường xuyên kiểm tra các loại giấy tờ, sổ sách thuế và doanh thu thuế thực

- Đảm bảo tuân thủ quy trình, nghiệp vụ mà ngành thuế quy định đối với từng

đối tượng kinh doanh cụ thể.

- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:

+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.

+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.

- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện

pháp luật về thuế.

Quản lý thu thuế giúp ngân sách nhà nước ngày càng giàu mạnh, đảm bảo hiệu

quả quản lý của nhà nước với các hộ kinh doanh cá thể, thúc đẩy các hộ kinh doanh

ngày càng tuân thủ, chấp hành pháp luật và ý thức được rằng mình phải thực hiện

đúng các quy định của pháp luật về thuế” (Lê Hồng Hải, 2007).

1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

“Thuật ngữ quản lý thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy vào góc độ

khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối

tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh

vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển

ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội” (Tạp chí thuế nhà nước,

2010).

Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự

quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện

những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận

động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công

tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [12, tr.23]. Theo C.Mác

quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ

quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý.

8

Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng “Quản lý là sự trông nom, coi sóc, quản

thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra”

(Trần Thị Thanh Thủy, 2012)

Theo F.W Taylor, một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học và

quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học” tiếp cận quản lý dưới

góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc của mình

thông qua người khác và được biết một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc

một cách tốt nhất và rẻ nhất” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012).

Henry Fayol lại cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu

như lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân, bộ

phận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục tiêu để

ra” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012).

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay, quản

lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội, hành vi hành động của con

người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với

ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này, quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt

động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận

này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động của chủ thể quản

lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách

nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng

như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế, Học viện Tài chính (2005), quản lý thu thuế

đối với hộ kinh doanh cá thể gồm những đặc điểm sau :

“Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có tính phức tạp cao: Các hộ

này có quy mô, kinh doanh ngành nghề khác nhau, diễn ra trên mọi địa bàn, rải rác,

không tập trung một nơi và luôn có sự biến động giữa các hộ kinh doanh cá thể, phát

sinh từ cung cấp các điều kiện sản xuất, thị trường bán sản phẩm khiến công tác quản

lý của nhà nước với các hộ này ngày càng phức tạp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bên cạnh đó, sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất, quản lý cùng các

9

điều kiện về vật chất kỹ thuật và đa dạng hóa của các vùng làm tăng cao mức độ phức

tạp của công tác quản lý.

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể khó khăn hơn các ngành khác: Đặc

điểm kinh doanh của các hộ dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt động nhỏ lẻ, chủ yếu là

vốn và mức lao động của một hoặc một nhóm người. Nhiều hộ kinh doanh, quy mô

không đồng đều, đối tượng, hình thức, ngành nghề đa dạng, hoạt động trên phạm vi,

địa bàn khác nhau, thời gian cũng khác nhau. Do đó, việc quản lý các hộ này của nhà

nước khá bất cập do khó kiểm soát.

Hơn nữa, trình độ nhận thức cón hạn chế và ý thức tuân thủ pháp luật còn kém

do hộ kinh doanh dễ dàng thành lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có

hóa đơn chứng từ rõ ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hoãn nộp thuế, lách

thuế, trốn thuế vẫn còn xảy ra khiến cho công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể gặp nhiều khó khăn.

Cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp: Do các hộ kinh doanh cá thể

ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, lách thuế và làm giả giấy tờ, chứng

từ nên cần sự phối hợp của nhiều ngành như chi cục thuế, cơ quan chính quyền địa

phương, lực lượng công an,… để có thể quản lý được các hộ kinh doanh cá thể một

cách toàn diện và hiệu quả nhất” (Học viện Tài chính, 2005).

1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Số hộ kinh doanh ngày càng phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho xã

hội, tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Do đó, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh

có vai trò như sau:

- Giúp tăng doanh thu cho NSNN. Hiện nay số tiền thuế hàng năm chiếm phần

lớn tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy hộ kinh doanh cá thể đóng góp một phần doanh

thu nhỏ nhưng lại là thành phần kinh tế khá phổ biến, không đơn giản, không dễ quản

lý. Do đó, nếu quản lý được tăng cường, thì sẽ có có tác dụng tạo lập sự công bằng

cho xã hội và tăng thu cho NSNN.

- Giúp cải thiện ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ: do đa số các hộ kinh

doanh theo hình thức tự phát, dễ dàng thành lập nên lợi dụng sơ hở này, các hộ trốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuế. Do đó, quản lý sẽ giúp các hộ tự giác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tuân

10

thủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế của từng hộ.

- Giúp thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.

Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, những vai trò đó

không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người.

Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ

thể của công tác quản lý thuế.

Để đạt được các vai trò trên, việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cần

phải tuyên truyền để tận thu tối đa các nguồn thu cho NSNN.

Cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người nộp thuế các luật thuế để nâng cao ý

thức tuân thủ. Mặt khác, cần thu tối đa các nguồn thu như:

+ Thu toàn bộ số thuế ghi thu, hạn chế nợ đọng.

+ Quản lý tổng số đối tượng tham gia, số hộ tạm nghỉ, số hộ nghỉ hẳn kinh

doanh…

+ Quản lý sát sao doanh thu thực tế của các hộ bằng cách kiểm tra thường

xuyên các loại chứng từ, hóa đơn, sổ sách, so sánh doanh thu, mức thuế với hộ KD

cùng nghành nghề, quy mô kinh doanh).

1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là bảng tổng hợp số liệu dự kiến

về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong một thời kỳ nhất định. Lập dự toán thu là

quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp thực hiện nhằm huy động các

nguồn thuế đối với hộ kinh doanh cá thể từ mọi đối tượng tham gia. Tùy theo tiêu

thức và yêu cầu, có thể lập dự toán dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong đó, dự toán

dài và trung hạn thường mang tính chất dự báo gắn với một kỳ ổn định NSNN và dự

toán ngắn hạn là dự toán có hiệu lực từ một năm trở xuống Dự toán ngắn hạn gồm:

+ Dự toán năm: gắn với dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

hàng năm của một địa phương. Dự toán này mang tính pháp lệnh nên tất cả các cơ quan

thuế các cấp đều phải lập dự toán này. Muốn lập dự toán này, cơ quan thuế phải lập

các dự toán theo quý, tháng để điều hành thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Dự toán quý được phân bổ từ dự toán năm sao cho phù hợp với tính chất vận

11

động nguồn thu trong từng quý.

+ Dự toán tháng: Dự toán tháng được lập đảm bảo số thu hàng tháng được cập

nhật kịp thời vào quỹ thuế, tránh tình trạng dồn thu vào cuối năm. Dự toán tháng giúp

cơ quan bảo hiểm quản lý tốt hơn những khoản thu.

Việc lập dự toán phải đảm bảo khách quan, trung thực, tiên tiến, tích cực, chủ

động, phù hợp với tăng trưởng kinh tế trên địa bàn và của cả nước.

Tiêu chí đánh giá: tính sát thực, khả thi so với tổ chức thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể; độ kịp thời, tính chính xác và đẩy đủ của dự toán.

Quá trình xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế là hết sức cần thiết,

là cơ sở để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, cần làm rõ

chính xác nguồn thu có thể huy động được bằng thuế để bố trí, sử dụng, góp phần

giải quyết cân đối ngân sách.

Quản lý thu thuế phải thông qua hệ thống các bộ máy như KBNN, Ngân hàng,

hệ thống chính quyền các cấp. Do đó, kế hoạch thu thuế được duyệt làm mục tiêu

phấn đấu và cơ sở pháp lý mang tính pháp lệnh cho các ngành, các cấp thực hiện. Vì

vậy, việc lập kế hoạch thu thuế cần thận trọng, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm

bảo vừa mang tính tiên tiến để khai thác nguồn thu, tăng thu cho NSNN, vừa mang

tính hiện thực phù hợp với khả năng của nền kinh tế và sức đóng góp của các thành

phần kinh tế.

Việc xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán dựa trên số lượng, kích cỡ, lĩnh

vực kinh doanh của NNT, tốc độ phát triển kinh tế của từng vùng cũng như cả nước.

Trên cơ sở đó mà hình thành kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế hàng năm và chia

nhỏ cho hàng tháng, quý.

1.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thu

thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không chỉ

ảnh hưởng tới việc thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà còn tác động lớn

tới chi phí quản lý thuế, năng lực của bộ máy và những vấn đề khác.

Bộ máy quản lý thuế và thu thuế có thể được tổ chức theo nhiều cách khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhau: theo NNT, theo sắc thuế, theo chức năng quản lý thuế và kết hợp giữa các hình

12

thức đó.

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo phương thức kết hợp, trong đó đặc

biệt chú trọng các chức năng được hình thành “theo Quyết định 115/2009/QĐ-TTg.

Theo đó, tổ chức bộ máy được xây dựng theo mô hình quản lý chủ yếu theo chức

năng và có thêm bộ phận quản lý thuế TNCN nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo

nghiệp vụ Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ tháng 01 năm 2009. Để phù hợp với Luật

quản lý thuế, tại Tổng cục thuế, các Ban quản lý thuế theo NNT đã bị xoá bỏ, thay

vào đó là các Vụ mới gồm: Vụ Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Vụ Kê khai và kế toán

thuế, Vụ Kiểm tra nội bộ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.”

1.1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế

Đây là hoạt động cụ thể hóa các dự toán thu thuế đã xây dựng trong giai đoạn

lập kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể vào thực tiễn.

Các cán bộ đảm nhiệm thu thuế tại chi cục thuế sẽ tiến hành tổ chức thực hiện công

tác thu thuế bằng cách lên danh sách các hộ kinh doanh cá thể trong diện nộp thuế.

Thực hiện kế hoạch thu thuế góp phần trực tiếp vào công tác quản lý thu thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế.

Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, cơ quan thuế tổ chức thực hiện kế

hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, bố trí thêm nguồn lực khi

cần thiết, đặc biệt là sắp xếp lại tổ chức nếu cần, bố trí cán bộ và nhân viên. Việc tổ

chức thực hiện kế hoạch thu thuế có ý nghĩa quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ thu

thuế của ngành thuế ở địa phương.

Như vậy, để tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế một cách hiệu quả, đòi hỏi sự

phối kết hợp của nhiều nguồn lực, cả cơ quan thu thuế và các hộ kinh doanh cá thể.

Việc thu thuế phải được tiến hành đúng hạn, kịp thời, chính xác, theo một quy trình

nhất định và đảm bảo không bỏ sót bất kỳ hộ nào. Việc tổ chức thu thuế phải đảm bảo

công khai, minh bạch và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các hộ kinh doanh cá thể.

1.1.4.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế

Quản lý đăng ký thuế và quản lý đối tượng nộp thuế phải tuân thủ nguyên tắc cơ

quan thuế giả thuyết rằng tất cả người nộp thuế đều chủ động, tự giác, chấp hành tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghĩa vụ đăng ký nộp thuế. Khi người nộp thuế đã tự tính thuế, tự nộp tờ khai và nộp

13

thuế theo quy định của Luật thuế, cơ quan thuế sẽ xử lý ngay các tờ khai và chứng từ

nộp thuế nhận được. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác xử lý tờ khai, chứng

từ nộp thuế và kế toán thuế phải tuân thủ được các yêu cầu:

Thứ nhất, nhận và xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế nhanh chóng,

chính xác với sự giúp đỡ công nghệ thông tin, đảm bảo phải bỏ ra chi phí nguồn lực

ít nhất, không gây khó khăn cho người nộp thuế.

Thứ hai, nắm thông tin, dữ liệu để theo dõi thực trạng, cung cấp thông tin cho

các bước quản lý kế tiếp như theo dõi hồ sơ khai thuế của người nộp các lần, hồ sơ

điều chỉnh, nếu có, các lỗi đã mắc phải và Quyết định xử lý của cơ quan thuế, qua đó,

cơ quan thuế có thể có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn người nộp thuế tránh

các lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa

đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc đó là dấu hiệu để xem xét, lựa chọn

các trường hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp đi lặp lại một cách cố ý.

Thứ ba, hạch toán đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của

người nộp thuế và theo dõi việc thu nộp thuế nhằm đẩy mạnh người nộp thuế kê khai,

nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định.

1.1.4.5. Kiểm tra, thanh tra thuế

Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đồng thời với việc huy động tất cả nguồn lực

đảm bảo tuyên truyền, hướng dẫn cho NNT, cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra

một cách thường xuyên việc kê khai, nộp thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm

minh các vi phạm, trốn thuế và đảm bảo công bằng về việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế tiến hành thanh tra,

kiểm tra trên cơ sở thu nhập được đủ các thông tin cần thiết về người nộp thuế để

phân tích, đánh giá rủi ro, từ đó xác định đúng các hộ cần thanh tra, kiểm tra; xác

định đúng vấn đề, địa bàn cần thực hiện.

Để thực hiện quản lý thuế theo kỹ thuật phân tích rủi ro, cơ quan thuế cần phải

có đầy đủ thông tin về người nộp thuế trong một khoảng thời gian nhất định. Các

thông tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy, được chuẩn hoá, thống nhất trong toàn ngành,

được xử lý tập trung ở Trung ương và cơ quan thuế các cấp ở địa phương đều có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cùng khai thác, sử dụng để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, giám sát chỉ đạo cấp trung

14

ương đối với hoạt động quản lý thuế của toàn ngành, cũng như hoạt động quản lý trực

tiếp người nộp thuế của cơ quan thuế địa phương.

1.1.4.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng quan trọng

của công tác quản lý thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Một trong những tiêu

thức để đánh giá hiệu quả bộ máy quản lý là thông qua số thuế nợ thu được. Cơ quan

thuế phải đảm bảo về cơ sở pháp lý (có đầy đủ thẩm quyền và sự phối hợp của các cơ

quan có liên quan) để thực hiện chức năng cưỡng chế thu nợ thuế, phải có bộ máy

chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Số thuế phải nộp và số thuế còn nợ đọng của NNT cần phải được theo dõi theo

từng khoản thu, sắc thuế. Qua đó xác định được tính chất, số tiền nợ, thời gian nợ của

từng khoản nợ đó để kịp thời áp dụng các công cụ thu nợ phù hợp để đảm bảo giảm

tối đa các khoản nợ nhiều và lâu năm.

Hiện nay, với sự trợ giúp của khoa học, công nghệ, cụ thể là máy tính, công

tác thu nợ được tiến hành nhanh gọn theo quy trình chuẩn hóa hơn như lên danh sách

số tiền thu nợ của từng trường hợp, lựa chọn đối tượng để thu trên cơ sở phân tích

mức độ rủi ro. Có thể áp dụng từ những biện pháp thu nợ thông thường như gọi điện

thoại, gửi thông báo nhắc nhở NNT, đến các biện pháp cưỡng chế nặng hơn như trích

tiền trong tài khoản ngân hàng, phong toả tài khoản, kê biên và bán đấu giá tài sản…

.

Tại Trung ương, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế bao gồm các nhóm

chính với nhiệm vụ như nghiên cứu trình trạng nợ đọng thuế, xây dựng kế hoạch thu,

xây dựng chiến lược quy trình cưỡng chế thu, xây dựng sổ tay nghiệp vụ, chương

trình đào tạo; chỉ đạo hướng dẫn, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của các Cục

thuế và Chi cục thuế.

Tại các địa phương, các Cục thuế có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch thu nợ

do Trung ương đề ra. Công tác thu nợ được thực hiện theo quy trình được chuẩn hoá

như lập các hồ sơ thu nợ đối với từng trường hợp (hồ sơ thu nợ bao gồm các thông

tin về tình trạng nợ thuế (nguồn hình thành nên các khoản nợ thuế), tình hình tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính, kinh doanh, các đối tác giao dịch chính của người nộp thuế…). Trên cơ sở đó,

15

tiến hành phân loại người nộp thuế theo mức độ rủi ro để lựa chọn trường hợp thu nợ

theo thứ tự ưu tiên đảm bảo cân đối với nguồn lực của cơ quan thuế.

Giữa các chức năng của cơ quan thuế, trong điều kiện áp dụng cơ chế tự kê

khai, tự nộp thuế, có quan hệ chặt chẽ với nhau và được hoàn thiện theo hướng tăng

cường tính tự giác, ý thức tự tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.1.5.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế

Yếu tố đầu tiên là hệ thống chính sách, pháp luật thuế của nước ta hiện nay. Có

thể nói, bất kỳ một chính sách nào khi được ban hành và muốn thực hiện thành công

thì trước hết các đối tượng điều chỉnh của chính sách đó phải hiểu được chính sách

đó. Trước hết, các đối tượng phải tự tính ra con số tiền thuế mình phải nộp xem nó

có nằm trong khả năng chi trả của mình không, qua đó NNT sẽ tự giác và chủ động

với khoản tiền thuế hơn. Do đó, luật thuế phải đảm bảo nội dung đơn giản, khả thi,

xác thực, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ quát cao, sao cho mọi đối tượng nộp thuế

và cán bộ quản lý phải tự tìm hiểu và tính toán được. Muốn vậy, các mức thuế phải

được xây dựng trên cơ sở khoa học toàn diện để đáp ứng nhu cầu đóng góp vào ngân

sách nhà nước và tăng tính chủ động, tự giác của NNT, qua đó góp phần giúp công

tác quản lý thu thuế dễ dàng và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, qua việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể, ngoài ưu điểm đã

đạt được về cơ chế, chính sách còn các hạn chế như: Trong bộ máy quản lý thuế đã

chuyển đổi sang mô hình quản lý theo chức năng thì ở khu vực NNT, công tác quản

lý thu thuế vẫn mang tính chất quản lý theo đối tượng. Quy trình quản lý thu thuế còn

mang tính chủ quan chưa đi vào thực chất hoạt động của các hộ. Đa số tính thuế là ấn

định, cào bằng.

Các quy định về thuế còn rườm rà, phức tạp. Việc xử lý vi phạm thuế của NNT

chưa được cụ thể hóa bằng luật, hiệu lực pháp lý chưa cao, bất lợi cho cơ quan thuế.

1.1.5.2. Sự phát triển của nền kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến quản lý thu thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với hộ kinh doanh cá thể. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định, đồng nghĩa

16

với việc các hộ kinh doanh cá thể phát triển ổn định, có môi trường phát triển và kinh

doanh lành mạnh, ổn định; nhờ đó họ sẽ có doanh thu và việc quản lý thu thuế đối

với các hộ kinh doanh này sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nếu nền

kinh tế có nhiều biến động, không phát triển, các hộ kinh doanh cá thể không có điều

kiện phát triển cũng như không phát triển, họ không có doanh thu, công việc làm ăn

không thuận tiện khiến cho việc nộp thuế và thu thuế đối với đối tượng này cũng khó

khăn.

1.1.5.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể

Do các hộ có quy mô SXKD thường nhỏ, tính chất hộ gia đình, phân án, rải rác,

nhỏ lẻ. Do đó, đòi hỏi tổ chức cán bộ thu thuế của cơ quan thuế phải hợp lý, linh động

thực hiện thu đúng, thu đủ. Hơn nữa, do quy mô nhỏ lẻ và mức độ tập trung rải rác tại

nhiều địa phương khác nhau nên cơ quan quản lý phải có biện pháp quản lý hữu hiệu,

cần phải sử dụng đa dạng công cụ quản lý thích hợp và đầu tư nhiều nguồn lực. Việc

quản lý thu thuế các hộ nhỏ, lẻ, phân bố rải rác cũng khó khăn và phức tạp hơn.

1.1.5.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh

doanh cá thể

Hộ kinh doanh phát triển nhanh mang tính tự phát, phần lớn dựa vào trình độ

chuyên môn từ kinh nghiệm cá nhân theo phương thức “cha truyền con nối” hoặc tự

học, tự tích lũy kinh nghiệm nên còn hạn chế về hiểu biết pháp luật nói chung và pháp

luật, quy định, chính sách về thuế nói riêng.

Hơn nữa, mục tiêu của công tác quản lý thuế là tập trung huy động đầy đủ, kịp

thời nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát

triển nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các ĐTNT là điểm

mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó. Chính vì vậy mà ý thức chấp hành chính sách pháp

luật về thuế của các ĐTNT cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế.

1.1.5.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và

cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương

Phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động

của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt

17

được các lợi ích chung. Phối hợp được thực hiện trong suốt quá trình quản lý, từ

hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách,

pháp luật. Nói cách khác, phối hợp được hiểu là phương thức tổ chức hoạt động của

các cơ quan, tổ chức lại với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao

nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Trong lĩnh vực quản lý thu thuế nói chung và đối với hộ kinh doanh cá thể nói

riêng, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý các cấp có vai trò quan

trọng, quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp là đối

tượng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý, cụ thể: i) Thứ nhất, việc phối hợp tạo

cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế.

ii) Thứ hai, việc phối góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tôn trọng pháp luật, qua đó

góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm các quyền của địa phương. iii) Thứ

ba, việc phối hợp phát huy được các nguồn lực để tập trung và xử lý có hiệu quả

những vấn đề khó khăn, phức tạp trong quản lý các địa phương mà đối với một người,

một cơ quan, tổ chức không thể giải quyết được.

1.1.5.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế

Trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế có ý nghĩa quyết định

đến kết quả công tác quản lý thuế vì chính họ là những người trực tiếp làm nhiệm vụ

thu thuế. Do đó, sự am hiểu của cán bộ quản lý về thu thuế se ảnh hưởng trực tiếp

đến khả năng nắm bắt tình hình của họ về lĩnh vực đó và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra những kết luận đúng đắn hay không, có

dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay không. Hơn nữa, phẩm chất

đạo đức của cán bộ quản lý thu thuế sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng

theo lương tâm trách nhiệm hay không.

Ngoài ra, trong việc quản lý thu thuế, năng lực của cán bộ các cấp trực tiếp đảm

nhiệm công tác thu thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thu thuế là công tác có tác

động đến nhiều đối tượng khác nhau, nên nếu cán bộ quản lý thu thuế có năng lực,

đạo đức, công tác thu thuế sẽ được thực hiện đúng, đủ, mang lại sự công bằng cho

các đối tượng nộp thuế cũng như lợi nhuận phù hợp với quy định của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính vì vậy mà công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đạo

18

đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thuế cần phải được quan tâm.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế

huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

“Thanh Oai là một vùng quê với rất nhiều làng nghề như nón lá làng Chuông,

tương Cự Đà, giò chả Ước lễ, gạo Bồ nông Thanh Văn, quạt nan, mây tre, giang đan

làng Vác, xã Cao Viên, nghề cơ khí ở làng Rùa xã Thanh Thùy. Gần chục năm trở

lại, các khu công nghiệp mở ra thu hút nhiều lao động địa phương. Do vị trí chỉ cách

trung tâm Hà Nội không xa nên Thanh Oai sẽ tiếp tục phát triển. Hiện nay thành phố

Hà Nội đang triển khai xây dựng nhiều dự án trên địa bàn huyện: trục đường phát

triển phía nam với các khu đô thị như ((Mỹ hưng, Thanh hà A, Thanh hà B)); dự án

đường vành đai 4, cụm công nghiệp Cao viên Bình Đà...”

(https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai)

Hiện trạng sản xuất kinh doanh tại đây đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt

động thu thuế. Với đặc thù là huyện có nhiều làng nghề nên đối tượng sản xuất, kinh

doanh trên địa bàn huyện chủ yếu là các hộ cá thể . Hiện nay, trên toàn bộ huyện có

khoảng 4206 hộ kinh doanh cá thể phân bố khắp các phường, xã, chợ. “Năm 2015,

số tiền nộp ngân sách nhà nước đạt 280 tỷ đồng, trong đó, số tiền mà các hộ kinh

doanh nộp là 10,2 tỷ đồng” (https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai). Có thể nói

số thu từ các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần không nhỏ vào số thu ngân sách

trên địa bàn huyện. “Tuy nhiên, số thuế thu được thông qua các hộ kinh doanh cá

thể chưa tương xứng với mức độ kinh doanh thực tế. Công tác thu tuy đã có những

chuyển biến tích cực song thực tế vẫn còn bị thất thu cả về số hộ và doanh thu kinh

doanh. Nguyên nhân qua tìm hiểu của bản thân một phần do công tác lãnh đạo, chỉ

đạo có những mặt còn hạn chế chưa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất

thu; việc điều chỉnh doanh thu còn thiếu kịp thời, nên doanh số ấn định chưa thật sự

sát, đúng với doanh thu thực tế kinh doanh. Mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật về

thuế của một số hộ kinh doanh chưa cao, trong khi đó sự kiểm tra, kiểm soát của cơ

quan thuế còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, nên việc phát hiện và xử lý vi phậm chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được nghiêm túc và kịp thời.

19

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn,

được sự quan tâm chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Hà Nội, Chi cục Thuế huyện Thanh Oai

đã chủ động thực hiện một số biện pháp sau:

- Đào tạo, bố trí các cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng về chính sách và

nghiệp vụ quản lý thuế, có đạo đức nghề nghiệp năng động sáng tạo sử dụng các

thành tựu của công nghệ thông tin thành thạo…

- Quan tâm và tăng cường công tác hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục và cung cấp

các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao tính tự giác và tinh thần trách nhiệm

của người nộp thuế.

- Tập trung nắm bắt hiện thực địa phương, công tác thanh tra kiểm tra nhằm

ngăn ngừa, xử lý vi phạm về thuế.

- Tiếp tục cải cách hành chính thuế theo hướng đơn giản hóa các thủ tục về

thuế, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Chi

cục chỉ đạo các đội thuế phường, chợ có trách nhiệm đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế

đúng hạn, đảm bảo thu róc số thuế phát sinh, tối thiểu đạt 90% số cơ sở nộp đúng

theo ngày ghi theo thông báo. Nhờ đó, công tác đôn đốc thu nộp thuế của huyện đạt

kết quả tốt” (https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai).

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế

huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

“Chương Mỹ là một huyện đồng bằng của thành phố Hà Nội, phía tây nam thủ

đô Hà nội, thị trấn Chúc Sơn của huyện nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 20 km,

nơi cuối cùng của huyện cách trung tâm thủ đô không quá 40 km, huyện Chương Mỹ

có diện tích rộng đứng thứ 3 toàn thành phố. Địa hình chia làm 3 vùng: vùng bãi ven

sông Đáy, vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa. Trên địa bàn có 02 quốc lộ chạy qua

là quốc lộ 6A với chiều dài 18 km và đường Hồ Chí Minh với dài 16,5 km. Tổng diện

tích của toàn huyện là 23.240,92 ha, trong đó: Nhóm đất nông nghiệp là 14.032,65

ha; nhóm đất phi nông nghiệp là 8.081,23 ha; Nhóm đất chưa sử dụng là 8.081,23 ha

với 32 đơn vị hành chính cấp xã (02 thị trấn và 30 xã), có nhiều cơ quan đơn vị từ

trung ương đến địa phương đóng trên địa bàn” (http://chuongmy.hanoi.gov.vn/)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tại thời điểm “tháng 5 năm 2015 Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ, thuộc Cục

20

Thuế TP Hà Nội quản lý 3528 hộ kinh doanh cá thể nộp thuế. Huyện Chương Mỹ là

huyện nằm trong quy hoạch vùng thủ đô, là vùng vành đai xanh có đô thị vệ tinh

Xuân Mai và đô thị sinh thái Chúc Sơn, chính vì vậy nơi đây là trung tâm bán buôn,

bán lẻ hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy các hộ kinh doanh cá thể phát triển. Tuy nhiên

số thuế thu được thông qua các hộ kinh doanh cá thể chưa tương xứng với mức độ

kinh doanh thực tế. Công tác thu tuy đã có những chuyển biến tích cực song thực tế

vẫn còn bị thất thu cả về số hộ và doanh thu kinh doanh. Nguyên nhân qua tìm hiểu

của bản thân một phần do công tác lãnh đạo, chỉ đạo có những mặt còn hạn chế chưa

tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất thu; việc điều chỉnh doanh thu còn

thiếu kịp thời, nên doanh số ấn định chưa thật sự sát, đúng với doanh thu thực tế kinh

doanh. Mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của một số hộ kinh doanh chưa

cao, một số hộ kinh doanh ở một số ngành hàng như: vận tải, thuốc tân dược, thương

mại . . . đang mượn danh nghĩa là thành viên góp vốn, là cửa hàng, cửa hiệu trực

thuộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, trong khi đó

sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, nên việc phát

hiện và xử lý vi phậm chưa được nghiêm túc và kịp thời.”

(http://chuongmy.hanoi.gov.vn/)

Để nâng cao hiệu qảu quản lý thu thuế tại địa phương này, Cục thuế TP Hà Nội

đã tăng cường quan tâm, chỉ đạo Chi cục thuế huyện Chương Mỹ chủ động thực hiện

một số biện pháp như:

“-Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật thuế, nhất là các chính sách, luật

mới và sử đổi, bổ sung như Luật thuế TNCN, Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN, …;

duy trì và nâng cao hiệu quả của chuyên mục thuế trên sóng đài phát thanh của huyện

và của các xã, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, chính sách thuế của các hộ kinh

doanh cũng như của người dân trên địa bàn.

- Tổ chức tốt của phòng giao dịch một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho người

nộp thuế đến làm thủ tục đăng ký, kê khai và được giải đáp các vướng mắc về thuế

khi có yêu cầu.

- Đơn giản hóa thủ tục hành chính qua phòng giao dịch một cửa để giúp NNT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được giải quyết, thực hiện các thủ tục nhanh chóng, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc.

21

- Thực hiện nghiêm túc các quy trình quản lý thuế của ngành đề ra; phối hợp

chặt chẽ với các cơ quan liên quan và UBND các xã rà soát, nắm vững số hộ kinh

doanh thực tế trên địa bàn, quy mô kinh doanh, đưa hết các hộ đang kinh doanh vào

quản lý, đăng ký và chứng nhận đăng ký thuế cho tất cả các hộ kinh doanh, phát hiện

kịp thời các hộ mới ra kinh doanh đôn đốc kê khai, đăng ký thuế.

- Tổ chức phân loại hộ kinh doanh theo quy mô và ngành nghề kinh doanh để

áp dụng biện pháp quản lý phù hợp theo hướng chuyển đổi các hộ kinh doanh nộp

thuế theo phương pháp kê khai, hận chế hộ nộp thuế theo phương pháp khoán, điều

chỉnh kịp thời doanh thu của các hộ nộp thuế khoán, kiên quyết xử lý các vi phạm về

thuế theo đúng quy định.

- Tiếp tục đẩy mạnh kiểm tra, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ

theo đúng quy định.

1. Nhờ thực hiện đồng bộ các biện pháp này mà công tác quản lý thu thuế của các

hộ tại huyện Chương Mỹ gặt hái được nhiều kết quả tích cực, trở thành đơn vị

điểm trong thu thuế các hộ kinh doanh cá thể của thành phố Hà Nội”

(http://chuongmy.hanoi.gov.vn/)

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Sau khi tham khảo các kinh nghiệm quản lý thu thuế tại một vài chi cục thuế,

có thể thấy, trong lĩnh vực này, biện pháp quyết định hiệu quả là quản lý số tiền thuế

nợ; tăng cường kiểm tra, giám sát để hạn chế gian lận thuế, đẩy mạnh tuyên truyền,

giáo dục về chính sách thuế. Một số bài học rút ra cho Chi cục thuế thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên đó là:

Thứ nhất, cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho việc

áp dụng cơ chế quản lý thuế được thuận tiện như: xây dựng hệ thống luật Thuế đồng

bộ trong từng sắc thuế và các luật khác có liên quan như bộ luật Dân sự, luật Lao

động, luật Thương mại....; thu hẹp dần các trường hợp miễn giảm thuế; quy định rõ

các trường hợp vi phạm và xử phạt vi phạm yêu cầu về thuế; xây dựng quy trình khiếu

nại nhằm đảm bảo công bằng cho các đối tượng nộp thuế; quy định các biện pháp thu

nợ, cưỡng chế thuế có hiệu lực và hiệu quả một cách cụ thể, rõ ràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thứ hai, Chi cục thuế cần chú trọng đến công tác bố trí, sắp xếp bộ máy theo

22

chức năng chuyên môn hóa; cần có kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ, công

chức đảm nhiệm công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể giỏi về chuyên

môn, nghiệp vụ và thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong quá trình làm việc,…

Thứ ba, Chi cục thuế cần có biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền hỗ

trợ và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế chính xác, kịp thời,

nâng cao hiệu quả của ba công tác mang tính quyết định và quan trọng trong quá trình

triển khai cơ chế quản lý thuế.

Thứ tư, mỗi địa phương có các đặc trưng khác nhau nên cán bộ, công chức

làm nhiệm vụ quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cần phải giành nhiều thời

gian hơn nữa đến công tác này, đảm bảo nắm bắt được tình hình cụ thể của từng địa

phương, từng hộ gia đình.

Thứ năm, duy trì cách làm việc một cửa, tạo điều kiện cho người nộp thuế khi

đến làm thủ tục đăng ký, kê khai được nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả nhất.

Thứ sáu, đẩy mạnh kiểm tra, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ của các hộ

để tránh các gian lận khi thực hiện.

Thứ bảy, tổ chức phân loại hộ kinh doanh theo quy mô, ngành nghề để có các

biện pháp quản lý phù hợp, kịp thời điều chỉnh và kiên quyết xử lý các vi phạm về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuế theo đúng quy định.

23

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên diễn ra như thế nào?

- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?

- Để tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cần thực hiện những giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá tại Chi cục

thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thị xã Phổ Yên tọa lạc ở phía Nam của tỉnh

Thái Nguyên, giáp với thủ đô Hà Nội, sở hữu vị trí liên kết quan trọng trong tiến trình

hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên. Do đó, thực trạng

phát triển kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong những năm gần đây phát

triển mạnh mẽ. Do đó, nghiên cứu muốn tìm hiểu xem thực trạng quản lý thu thuế đối

với hộ kinh doanh cá tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay như

thế nào? Các cá thể trong quá trình kinh doanh có gặp khó khăn nào không? Và làm

thế nào để Chi cục thuế thị xã Phổ Yên có thể quản lý tốt việc thu thuế đối với các hộ

kinh doanh cá thể trên địa bàn. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số giải pháp

giúp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn này, góp

phần phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và chính trị trên địa bàn thị xã.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp

Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu đã được công bố trên các nguồn

như tạp chí, sách báo, Internet, … Các dữ liệu này được sử dụng để phân tích, giải

thích rõ cho nội dung nghiên cứu. Các loại tài liệu này được tác giả hệ thống trong

phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này gồm:

- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của cơ quan nghiên cứu,

24

các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên Internet,…

- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế xã hội, kinh tế của ngành,

báo cáo tài chính, báo cáo thường niên… số liệu thu nhập từ Phòng Kế hoạch nghiệp

vụ, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Hành chính tổ chức… Trên cơ sở đó để tiến hành

tổng hợp các thông tin cần thiết cần phục vụ cho công tác nghiên cứu.

- Thu thập từ các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và các cơ quan

có thẩm quyền của Nhà nước; những số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê

Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tạp chí, báo chí chuyên

ngành và những báo cáo khoa học đã được công bố; các nghiên cứu ở trong và ngoài

nước, các tài liệu do các cơ quan của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,

các tài liệu xuất bản liên quan đến công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên

địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, để thu thập số liệu, chúng tôi sử dụng

phương pháp điều tra trực tiếp bằng hệ thống các bảng câu hỏi. Do hạn chế về thời

gian, tôi chọn phương pháp điều tra chọn mẫu. Quy trình tổ chức điều tra chọn mẫu

như sau:

- Đối tượng thu thập: Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên.

- Nội dung thu thập: Đánh giá về công tác quản lý thu thuế hiện nay mà Chi cục

thuế thị xã Phổ Yên đã thực hiện.

- Xác định dung lượng mẫu (trong trường hợp biết được tổng thể) như sau:

“+ Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.”

N n =

(1)

1+N*(e)2

(Nguồn: Trung Tâm Thông tin và phân tích dữ liệu Việt Nam (VIDAC))

“+ Với tổng thể là N= 4.812 hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Phổ Yên (tính đến

cuối năm 2018)” [4].

độ tin cậy là 95%, cỡ mẫu với sai số cho phép ±9%. Cỡ mẫu sẽ là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4.812 n = 1+4.812* (0,09)2

25

+ Ta có kết quả n= 120, vậy cần tiến hành điều tra khoảng 120 phiếu.

- Chọn điểm nghiên cứu: Tiến hành chọn ngẫu nhiên tại thị xã Phổ Yên. Chúng

tôi tập trung vào đối tượng hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Phổ Yên tại một số ngành

như sau:

Bảng 2.1: Danh sách chọn hộ điều tra

STT Hộ theo ngành Cơ cấu chung (%) Số hộ điều tra

1 Ngành thương mại 29,16% 35

2 Ngành dịch vụ 26,67% 32

3 Ngành ăn uống 31,67% 38

4 Ngành sản xuất 12,5% 15

Nguồn: Mô tả của tác giả

Bước 2: Phương pháp điều tra

Chúng tôi sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra, kết hợp với phỏng vấn trực

tiếp và trao đổi gợi mở để người được hỏi hiểu và cung cấp đúng nội dung thông tin

cần điều tra.

2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Các dữ liệu sau khi được thu thập, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, chọn lọc ra các

dữ liệu hợp lệ (có đầy đủ câu trả lời và nội dung phù hợp với nghiên cứu). Sau đó,

các dữ liệu này sẽ được xử lý trên phần mềm Excel. Thông qua các thông số tuyệt

đối, tương đối, số trung bình được thể hiện qua các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, tác giả

có thể đánh giá được công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

2.2.4.1. Phương pháp thống kê

Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê được sử dụng để liệt kê các dữ liệu

thu được từ 120 người phỏng vấn, đó là: việc tuyên truyền, hỗ trợ; trình độ, chuyên

môn, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ tại Chi cục. Qua đó, sẽ phân tích các dữ liệu

này và có thể đưa ra những kết luận có căn cứ khoa học, những đánh giá về hiệu quả

công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Yên, tỉnh Thái Nguyên.

26

2.2.4.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu này để so sánh các tiêu chí

đánh giá kết quả quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

với các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu thuế của một số Chi cục thuế khác để

biết được hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đang ở mức độ nào; từ đó có cơ sở để đưa

ra các giải pháp giúp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại

Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Có hai nhóm tiêu

chí tác giả sử dụng để phân tích trong bài, đó là nhóm các chỉ tiêu đo lường nội dung

nghiên cứu (gồm: kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể;

bộ máy quản lý thu thuế; tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế; quản lý đăng ký thuế

và đối tượng nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; và quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các

vi phạm pháp luật về thuế); và nhóm các chỉ tiêu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (hệ thống chính sách, pháp luật về thuế;

sự phát triển của nền kinh tế; quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể; sự

hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể; sự

phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và cán bộ ủy

nhiệm thu thuế cấp địa phương; và trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán

bộ quản lý thu thuế).

2.2.4.3. Phương pháp phân tích dự báo

Phương pháp phân tích dự báo được sử dụng để tiên đoán tình hình hoạt động,

sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong

thời gian tới. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cán cán bộ của Chi cục thuế có thể

dự đoán được tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể mới, từ đó xây dựng

kế hoạch thu thuế, dự toán quản lý thu thuế, dự trù bộ máy nhân sự đối với công tác

quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong thời gian tới sao cho đảm bảo hợp lý, sát sao và khả thi.

27

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng

“- Tổng thu NS trên địa bàn (tỉnh/thành phố) là toàn bộ các khoản thu mà chính

quyền địa phương (tỉnh/thành phố) huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để

đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Tổng thu = tiền thu thuế môn bài + tiền thu thuế GTGT + tiền thu thuế TNCN

Các khoản thu trên càng lớn, càng tốt chứng tỏ hoạt động kinh doanh các hộ càng

tốt, phát triển và hoạt động quản lý thu NSNN được thực hiện chặt chẽ, có hiệu quả.

Tỷ lệ đối tượng nộp thuế = (Số đối tượng nộp thuế / Tổng số đối tượng phải nộp

thuế) * 100%

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng hộ kinh doanh cá thể tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế

cho NSNN qua các thời kỳ, cho thấy mức độ tuân thủ của các đối tượng nộp thuế.

Số hộ có nộp thuế môn bài = (Số hộ có nộp thuế môn bài / số hộ theo thống kê) *

100%

Số hộ có nộp thuế GTGT = (Số hộ có nộp thuế GTGT, TNCN / số hộ theo thống kê)

* 100%

Các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số hộ có chiều hướng gia tăng, phát triển, thực

hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế với nhà nước.

- Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh phản ánh số hộ kinh doanh không tiếp tục kinh

doanh nữa vì bất cứ lý do nào.

Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh = Tổng số hộ kinh doanh – Số hộ đang kinh doanh”

Số lượt hộ xin nghỉ kinh doanh càng lớn chứng tỏ hoạt động sản xuất, kinh doanh

của các hộ kinh doanh trên địa bàn có dấu hiệu giảm.

- Số lượt hộ được kiểm tra: phản ánh thực tế thực hiện kiểm tra các hộ đang kinh

doan của Chi cục thuế. Con số này càng lớn chứng tỏ Chi cục thuế thực hiện công tác

kiểm tra sát sao, chặt chẽ, rộng khắp.

- Số hộ nghỉ giả phản ánh số hộ kinh doanh không trung thực trong việc khai báo

tình trạng kinh doanh của mình. Con số này càng lớn, chứng tỏ việc thanh tra, kiểm

tra của Chi cục thuế chưa tốt, vẫn còn nhiều hộ nghỉ giả và ảnh hưởng tiêu cực tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngân sách nhà nước.

28

- Tổng số thuế nợ lũy kế là số thuế nợ cộng dồn của nhiều năm trở lại đây.

“Tổng số thuế nợ lũy kế = Thuế nợ năm 1 + Thuế nợ năm 2 + … Thuế nợ năm n”

Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu thuế chưa chặt chẽ và hiệu

quả, còn tồn tại nhiều nợ thuế.

- Nợ năm trước chuyển sang phản ánh số nợ của năm hiện tại và năm trước đó.

Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu thuế chưa chặt chẽ và hiệu quả.

- Nợ là khoản chi phí mà trên thực tế một đơn vị phải thực hiện nhưng không

thực hiện hoặc chưa thực hiện. Con số này càng lớn càng chứng tỏ việc quản lý thu

thuế chưa chặt chẽ và hiệu quả.

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định tính

Căn cứ và việc điều tra các hộ kinh doanh cá thể, tác giả đưa ra một số tiêu chí

đánh giá mức độ quản lý thu thuế của Chi cục thuế theo thang điểm quy ước như sau:

1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng Ý; 5 - Rất đồng

ý, gồm:

- Các chỉ tiêu đánh giá bộ máy quản lý nhà nước gồm số lượng cán bộ, công

chức đảm nhiệm công việc; tính chặt chẽ của bộ máy quản lý; số lượng và chất lượng

đội ngũ quản lý; trình độ của các đội ngũ quản lý; tổ chức, phân công các cán bộ một

cách hợp lý; thái độ ứng xử vụ của các cán bộ; kỹ năng giải quyết công việc; tính đa

dạng của hình thức trả lời các thắc mắc của các hộ kinh doanh.

- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tuyên truyền: số lượng các buổi tuyên truyền;

tính đa dạng của các hình thức truyên truyền. Số lượng này càng lớn, càng chứng tỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác tuyên truyền được chú trọng và được thực hiện tốt.

29

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ

KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Tổng quan về Chi cục thế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Lịch sử hình thành

“Chi cục Thuế Phổ Yên thành lập theo Quyết định số 315/BTC/QĐ-TCCB của

Bộ Tài chính ngày 21/8/1990, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế,

phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Phổ Yên.

Trong suốt thời gian kể từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của

ngành thuế Phổ Yên liên tục có sự thay đổi phù hợp với việc thay đổi đơn vị hành

chính cấp huyện, thành thị, xã và đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các Luật thuế

mới, yêu cầu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Tại thời điểm hiện tại,

cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên gồm 06 đơn vị chức năng

với 36 cán bộ và hợp đồng 68. Trong đó cán bộ nữ chiếm khoảng 52%, trên 77% cán

bộ công chức là Đảng viên, trên 80% cán bộ công chức có bằng Đại học và trên Đại

học, thông hiểu về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, các quy trình nghiệp vụ,

có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, luôn nỗ

lực phấn đấu hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao”

(http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu).

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

“Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý

thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành

thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui

định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

+ Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về

thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; Tổ chức thực hiện dự

toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý

thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các

30

ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế

của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo

đúng quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người

nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.

+ Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về

người nộp thuế trên địa bàn; kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn

thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế

đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp

và thẩm quyền quản lý.

+ Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế,

gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ

tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu

người nộp thuế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp

kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ

quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong

việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.

+ Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện

thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; bồi thường

thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ

bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người

nộp thuế theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại,

tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm

quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật. Xử lý

vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ

chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luật khác có liên quan” (http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu).

31

3.1.3. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên được chuyển sang mô hình quản

lý thuế theo chức năng là chủ yếu và bộ máy quản lý của Chi cục được mô tả theo sơ

đồ 3.1:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Nguồn: Phòng hành chính – Nhân sự, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

“Tính đến 31/12/2018, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên có 122 cán bộ, trong đó gồm

Ban lãnh đạo và 08 Đội làm chức năng, nhiệm vụ.

Trong đó:

01 Chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm chung và quản lý trực tiếp Đội kiểm tra thuế.

01 Phó chi cục trưởng Chịu trách nhiệm quản lý Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ

và thu khác.

01 Phó chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế; Đội kiểm tra nội bộ và các Đội thuế Phường.

01 Phó chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT

và ấn chỉ; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học.

Đồng chí Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế thành

phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của CCT; Các đồng chí Phó Chi cục trưởng chịu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trách nhiệm trước đồng chí Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công”

32

(Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).

Các đội chức năng, nghiệp vụ:

“- Đội Tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ (11 cán bộ):

+ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục thuế quản lý.

+ Quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý; Tham mưu, giúp Chi cục

trưởng thực hiện công tác quản lý hoá đơn, ấn chỉ thuế theo phạm vi được phân cấp,

thực hiện cấp, bán hoá đơn, ấn chỉ thuế cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp thuế;

quản lý việc phát hành, sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa

bàn huyện.

- Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học (24 cán bộ):

Bộ phận tổng hợp nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng

dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật cho cán bộ, công chức thuế trong

Chi cục thuế; Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được

giao của Chi cục thuế.

Bộ phận Kê khai, kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực

hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân

cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng

dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

- Bộ phận kiểm tra nội bộ (06 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực

hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công

chức thuế; Giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của

cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo

liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công

chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ (17 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi

cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự;

quản lý tài chính, quản trị.

- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế (07 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt

33

đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

- Đội Kiểm tra thuế (25 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện

công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; Giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp

thuế; Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

- Đội Trước bạ và thu khác (10 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế

quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng

đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí

và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế

TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ

và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

- Đội Thuế liên xã (18 cán bộ): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý

thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công

(bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp

thuế thu nhập cá nhân.Thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...)

” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).

3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể

Hàng năm, vào cuối quý III, đầu quý IV, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đều tiến

hành rà soát các ĐTNT trên địa bàn quản lý, rà soát toàn bộ thuế của năm trước, đồng

thời căn cứ vào khung hướng dẫn của Tổng Cục thuế và Cục thuế tỉnh để tiến hành

lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn thị xã để báo cáo về Cục thuế và Sở Tài chính

tỉnh. Căn cứ vào quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, Chi cục thuế phối hợp với

Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu cho UBND thị xã phân khai dự toán và trình

HĐND huyện xem xét, phê chuẩn. Căn cứ Nghị quyết HĐND huyện, Phòng Tài chính

– Kế hoạch và Chi cục thuế phối hợp tham mưu UBND huyện tham mưu UBND

huyện ban hành quyết định giao dự toán thu – chi ngân sách cho các cơ quan, ban

ngành, đoàn thể và UBND các xã/phường trên địa bàn thị xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khi nhận được văn bản giao dự toán, các xã/phường và các đơn vị khác thực hiện

34

lập dự toán đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu dự toán ngân sách được giao. Hàng tháng,

quỹ, phải báo cáo kết quả về UBND thị xã.

Hàng năm, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và UBND tỉnh Thái Nguyên đều xác

định kế hoạch thu dựa vào tình hình dự toán của năm trước và dự toán độ tăng trưởng

kinh tế cho năm sau. Nguồn thu này chủ yếu từ:

+ Các DNNQD gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, HTX, cơ sở kinh

doanh khác;

+ Các hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác;

Các sắc thuế như thuế TNCN, thuế tài nguyên, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,

lệ phí trước bạ …;

+ Các khoản thu khác…

Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2016-2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân

i/ Tổng thu NS trên 87.627 90.201 95.262 102,94 105,61 104,28 địa bàn

ii/ Tổng thu (trừ tiền 62.672 63.909 74.252 101,97 116,18 109,08 SDĐ)

iii/ Thu NS từ các hộ 6.624 7.149 7.950 107,93 111,20 109,57 KDCT

1 Thuế môn bài 4.756 4.901 5.320 103,05 108,55 105,80

2 Thuế GTGT 1.102 1.320 1.510 119,78 114,39 117,09

3 Thuế TNCN 766 928 1.120 121,15 120,69 120,92

Nguồn: Tổng hợp báo cáo dự toán ngân sách Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Nhìn bảng 3.1, giai đoạn 2016-2018, dự toán thu ngân sách trên địa bàn thị xã

Phổ Yên năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây là tín hiệu đáng mừng thể hiện sự

phát triển kinh tế của địa phương và cũng cho thấy sự có gắng của ngành thuế thị xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong khai thác nguồn thu.

35

Nếu chỉ tính các chỉ tiêu thu từ thuế, phí lệ phí (không bao gồm chỉ tiêu thu tiền

sử dụng đất, tiền hạ tầng), dự toán thu từ các hộ cá thể năm 2016 chiếm 7,93% kế

hoạch; năm 2017 chiếm 8,42% kế hoạch và năm 2018 chiếm 8,12% trên tổng dự toán

thu.

Nếu xét về tổng dự toán thu từ các hộ cá thể, năm 2017 bằng 107,93% so với năm

2016 và năm 2018 tăng 111,2% so với năm 2017. Có thể thấy số thuế được lập dự

toán so với số thuế mà các hộ kê khai hàng năm sát thực tế. Điều này cho thấy công

tác lập dự toán thu tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên sát với số thuế mà các ĐTNT kê

khai hàng năm.

Sau khi kế hoạch được xác lập, Chi cục thuế tổ chức thực hiện kế hoạch dựa

trên chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Dựa vào kế hoạch thu thuế mà Chi cục

giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ quản lý khu vực.

3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên được thành lập trên cơ sở

chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế. Bộ máy quản lý thu thuế ở Chi cục đã trải

qua ba giai đoạn cải cách tương ứng với ba giai đoạn cải cách ngành thuế trong cả

nước. Cụ thể như sau:

Giai đoạn cải cách thuế bước I:

Chi cục thuế thị xã Phổ Yên dưới sự chỉ đạo toàn diện từ Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên, bao gồm cả kinh phí hoạt động, lương cán bộ và một số lĩnh vực khác, đồng

thời chịu sự quản lý đồng thời của chính quyền địa phương. Trong giai đoạn này bộ

máy được tổ chức như sau:

Lãnh đạo Chi cục thuế gồm 01 Chi cục trưởng và 03 Phó chi cục trưởng.

Các bộ phận chức năng gồm 25 tổ, đội, trạm thuế bao gồm: Tổ hành chính

quản trị tổ chức tài vụ; Tổ kế hoạch nghiệp vụ kế toán tổng hợp; Tổ quản lý thu các

đơn vị kinh tế tập thể; Tổ thanh tra kiểm tra; Trạm thu thuế trên khâu lưu thông;

Đội thuế từ đội số 1 đến đội số 20.

Giai đoạn cải cách thuế bước II đến trước 01/07/2007:

Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các luật thuế mới, trong đó có Luật thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GTGT thay thế Luật thuế doanh thu, Luật thuế TNDN thay Luật thuế lợi tức DN. Qua

36

quá trình đổi mới cơ cấu quản lý thu thuế tại Chi cục thuế gồm: 01 Chi cục trưởng và

02 Phó chi cục trưởng và 11 tổ, đội thuế. Cụ thể: Tổ nghiệp vụ - hỗ trợ; Tổ xử lý dữ

liệu - ấn chỉ; Tổ thanh tra - kiểm tra; Tổ hành chính; Đội thu lệ phí trước bạ và thu

khác; Đội quản lý doanh nghiệp; các Đội thuế liên xã.

Giai đoạn cải cách thuế bước III từ 01/07/2007 đến nay:

Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện Luật quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/07/2007). “Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế thị xã Phổ Yên gồm: 01 Chi

cục trưởng, 03 Phó chi cục trưởng và 08 đội thuế; Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người

nộp thuế và ấn chỉ; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin

học; Đội kiểm tra nội bộ; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ; Đội quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế; Đội kiểm tra thuế; Đội Trước bạ và thu khác; các Đội thuế liên

xã.

Cơ cấu quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên được thể hiện qua sơ

đồ sau:

Chi cục trưởng

Đội

HCNS

và tài

vụ

Phó chi cục trưởng Phó chi cục trưởng Phó chi cục trưởng

Đội THN VDT KHK TT và TH

Đội QL nợ và cưỡng chế nợ thuế

Đội kiểm tra thuế Đội kiểm tra nội bộ Các Đội thuế liên xã Đội trước bạ - thu khác Đội TTHT NNT - Ấn chỉ

Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

+ Chi cục trưởng: Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện và điều hành chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các mặt công tác của Chi cục thuế thị xã Phổ yên; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công

37

tác TCCB, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác xây dựng thực hiện dự

toán thu ngân sách, kiểm tra nội bộ, quản trị, tài vụ và công tác lưu trữ. Theo dõi điều

hành Đội hành chính - nhân sự - tài vụ và Đội kiểm tra nội bộ. Tham gia Ban chỉ đạo

của thị xã Phổ yên về công tác quản lý thu ngân sách tại Chi cục thuế thị xã Phổ yên.

+ Phó chi cục trưởng 1: Hỗ trợ Chi cục trưởng hướng dẫn, phụ trách các mặt

công tác như sau: Tuyên truyền tới người nộp thuế, công tác ấn chỉ, phí, lệ phí trước

bạ, các khoản thu từ đất; Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC trong

chi cục; Trả lời, giải đáp chính sách liên quan đến thu ngân sách thuế, phí, lệ phí và

các khoản thu từ đất; Tổ chức triển khai ứng dụng phần mềm hiện đại hoá QL thu lệ

phí trước bạ và QL ấn chỉ; Ký duyệt thu lệ phí trước bạ xe máy, ô tô, tàu thuyền và

súng săn, lệ phí trước bạ đất, thông báo thuế và ký duyệt các hồ sơ, báo cáo về công

tác QL ấn chỉ thuế; Ký duyệt kết quả lập bộ: Thuế TNCN từ hoạt động chuyển quyền

sử dụng đất, lệ phí trước bạ và thu khác; Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo: Đội tuyên truyền

hỗ trợ NNT và ấn chỉ, đội QL thu lệ phí trước bạ và thu khác, bộ phận một cửa Chi

cục thuế; Thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công.

+ Phó chi cục trưởng 2: Hỗ trợ Chi cục trưởng chỉ đạo, phụ trách các mặt công

tác như sau: Công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh, thuế TNCN đối với các đơn vị

chi trả thu nhập người làm công hưởng lương; Ký duyệt thu thuế môn bài, thuế tháng

đối với tổ chức, cá nhân mới phát sinh; Hộ ổn định thuế sáu tháng, cả năm và ký

quyết định hộ miễn thuế thu nhập thấp; Trực tiếp điều hành đội kiểm tra thuế; theo

dõi, hướng dẫn các Đội thuế liên xã; Hoàn thành công việc được Chi cục trưởng chỉ

đạo.

+ Phó chi cục trưởng 3: Hỗ trợ Chi cục trưởng hướng dẫn, phụ trách các công

tác như sau: Công tác tổng hợp kê khai- kế toán thuế & tin học, QL thuế TNCN, Quản

lý nợ & cưỡng chế nợ thuế; Tổ chức triển khai ứng dụng phần mềm hiện đại hoá QL

thuế và thu ngân sách; Ký duyệt thu và duyệt kết quả lập bộ thuế NQD, các khoản thu

từ đất, thuế TNCN và thông báo thuế; Theo dõi tiền đấu giá quyền sử dụng đất; Hướng

dẫn thực hiện công tác ủy nhiệm thu; Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Đội Tổng hợp - Nghiệp

vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học và Đội QL nợ & cưỡng chế nợ thuế;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công.

38

+ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng tổ

chức tuyên truyền về các văn bản pháp luật thuế; trợ giúp các đối tượng nộp thuế và

quản lý ấn chỉ trong phạm vi quản lý của Chi cục thuế.

+ Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: Trợ giúp Chi cục trưởng quản

lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyển sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng gồm

cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí

trước bạ và thu khác phát sinh tại địa bàn thị xã Phổ yên.

+ Đội kiểm tra thuế: Trợ giúp Chi cục trưởng tổ chức kiểm tra, giám sát kê

khai thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo người nộp thuế thuộc phạm vị Chi cục quản lý;

chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế, phí thuộc khối các doanh nghiệp, tổ

chức, các đơn vị hành chính sự nghiệp.

+ Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Hỗ trợ Chi cục trưởng quản lý nợ thuế,

cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi Chi cục

thuế quản lý.

+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học: Hỗ trợ

Chi cục trưởng chỉ đạo nghiệp vụ quản lý thuế, văn bản pháp luật thuế cho toàn bộ cán

bộ trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước

được giao của Chi cục thuế; công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế,

thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin

học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ

công tác quản lý thuế và công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân.

+ Đội hành chính - nhân sự - tài vụ: Giúp Chi cục trưởng các công tác hành

chính, văn thư, lưu trữ, quản lý nhân sự, tài chính, quản trị trong nội bộ Chi cục thuế

quản lý.

+ Đội kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra việc

tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu

nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại

liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp

hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyền của Chi cục trưởng.

39

+ Các Đội thuế liên xã: Giúp Chi cục trưởng quản lý thu thuế các tổ chức, cá

nhân nộp thuế tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên theo xã, thị trấn được phân công.

Năm 2018, Chi cục thuế đã tiếp nhận 15 cán bộ mới, và phân công 15 người có

nhiều kinh nghiệm kèm cặp các cán bộ mới tập sự theo đúng chỉ đạo của Chi cục thuế

thị xã Phổ Yên. Chi cục đã đề nghị Cục thuế tỉnh Thái Nguyên bổ nhiệm mới 05 cán

bộ, trong đó có 01 Phó chi cục trưởng, 02 đội trưởng, 02 đội phó. Bổ nhiệm lại 01 đội

phó. Điều động luân phiên, luân chuyển 11 cán bộ; nâng lương thường xuyên 25 cán

bộ và nâng lương trước hạn 02 người” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).

Cơ quan đã củng cố, đẩy mạnh tổ chức bộ máy quản lý thu thếu với bốn

chức năng chính là Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, quản lý kê khai - kế toán thuế,

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra thuế theo quy định Quyết định số

503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục thuế và theo phương án mà Cục thuế

tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.

Với cơ cấu tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế theo chức năng thì

số cán bộ đã được phân công thực hiện nhiệm vụ ở bốn chức năng chính là 122 người.

Trong đó, số cán bộ có bằng Thạc sỹ là 03 người, đại học là 40, cao đẳng và trung

cấp là 05 người theo như Bảng sau:

Bảng 3.2: Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân

Tuyên truyền – Hỗ 9 9 11 100 122 111 trợ NNT

Kê khai – Kế toán 15 19 24 126,67 126,32 126,5 thuế

Quản lý nợ thuế 05 06 07 120 116,67 118,34

Đội liên xã 13 15 18 115,38 120 117,69

Tổng 42 49 60 116,67 122,45 119,56

Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua Bảng 3.2, có thể thấy số lượng cán bộ trong các đội tuyên truyền – Hỗ trợ

40

NNT; Kê khai – Kế toán thuế; Quản lý nợ thuế; Đội liên xã có xu hướng tăng đều

trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên, số cán bộ được phân công quản lý thu thuế

theo bộ phận chức năng chưa thực sự hợp lý, đặc biệt là đội thuế liên xã là bộ phận

trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế.

Có thể thấy bộ máy quản lý thu thuế tại cơ quan thuế thị xã Phổ Yên chưa thực

sự tinh gọn, vẫn còn cồng kềnh, chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ. Các cán bộ

Đội thuế liên xã ngoài nhiệm vụ quản lý địa bàn còn phải dành nhiều thời gian, công

sức để làm báo cáo phục vụ cho công tác quản lý như báo cáo số quản lý NNT, báo

cáo số thu, báo cáo tình hình nộp tờ khai nên họ chưa chú trọng vào chức năng chính

là quản lý hộ và doanh thu NNT.

Hơn nữa, cơ quan thuế thị xã Phổ Yên chưa phân công trách nhiệm rõ ràng giữa

các đội thuế. Các đội thuế liên xã còn phải thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo kê khai

hàng tháng như tình hình ghi thu, thực thu, báo cáo quản lý hộ và đôn đốc nợ đọng

mà phần việc này đã có cán bộ kê khai, bộ phận quản lý nợ thuế đảm nhiệm. Các bộ

phận chưa phối hợp chặt chẽ, đồng bộ nên vẫn để hiện tượng số liệu không giống

nhau giữa các bộ phận, đặc biệt là các chỉ tiêu như số hộ quản lý, số nợ thuế và tình

trạng nợ thuế. Điều này khiến công tác chỉ đạo, quản lý, phân tích thực trạng chấp

hành nghĩa vụ thuế của NNT gặp nhiều khó khăn.

Về trình độ, năng lực và phẩm chất, cán bộ thuế đã trưởng thành nhiều nhưng

chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế mới. Một số cán bộ do thiếu rèn luyện, tu

dưỡng, chưa nhiệt tình trong việc giải quyết quyền lợi giữa Nhà nước và cá nhân,

chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của NNT trong việc thực hiện các

luật thuế. Nhất là từ khi áp dụng Luật quản lý thuế, một số bộ phận thiếu số lượng và

hạn chế về chất lượng cán bộ theo yêu cầu nên việc tổ chức thực hiện không được

thuận lợi.

Bên cạnh đó, việc luân chuyển cán bộ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng công

việc, tới việc triển khai các luật thuế mới, chế độ chính sách sửa đổi bổ sung. Cán bộ

công chức làm việc tại bộ phận này chuyển tới bộ phận khác phải mất một thời gian

khá dài mới có thể làm quen, cập nhật cái mới và xử lý công việc chuẩn xác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế

41

a. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT

Việc phổ biến kiến thức, hỗ trợ người nộp thuế luôn được Chi cục quan tâm thực

hiện nhằm cải thiện ý thức tự giác, kiến thức về thuế của NNT. Bộ phận “một cửa”

đã được đưa vào hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa

vụ cũng như cần tư vấn về chính sách thuế.

Nhiều biện pháp tuyên truyển đã được áp dụng như: báo chí, truyền thanh,

truyền hình, trang mạng điện tử của ngành thuế, cán bộ thuế trực tiếp đi sâu khảo sát,

tìm hiểu…..

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018

So sánh (%) Đơn Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình vị 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân

Hội nghị đối Buổi 1 2 3 200 150 175 thoại

Hỗ trợ trực tiếp

qua đường dây Lượt 134 145 152 108,21 104,83 106,52

nóng

Trả lời bằng văn

bản về chính Lượt 42 56 62 133,33 110,71 122,02

sách thuế

Hỗ trợ trực tiếp

ở bộ phận một Lượt 56 67 78 119,64 116,42 118,03

cửa

Phát thanh tuyên

truyền chính Lượt 78 84 92 107,69 109,52 108,61

sách

Tập huấn chính Buổi 23 35 42 152,17 120 136,09 sách thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số lượng văn Văn 3.789 4.532 5.382 119,61 118,76 119,19

42

So sánh (%) Đơn Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình vị 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân

bản thuế cung bản

cấp

Nguồn: Báo cáo tổng kết thuế năm 2018 thị xã Phổ Yên

Qua bảng trên, có thể thấy, từ năm 2016-2018, số lượng các hoạt động tuyên

truyền như hội nghị đối thoại; hỗ trợ trực tiếp qua số hotline; trả lời bằng văn bản về

pháp luật thuế; hỗ trợ trực tiếp ở bộ phận một cửa; phát thanh tuyên truyền chính

sách; tập huấn pháp luật thuế và số lượng hướng dẫn thuế cung cấp đều tăng đều qua

từng năm. Có thể thấy, Chi cục đã có chuyển biến tích cực trong quan tâm đến việc

tuyên truyền. Đặc biệt, năm 2018, Chi cục thuế đã thực hiện 03 buổi nói chuyện với

hơn 1.000 lượt người tham dự, hỗ trợ trực tiếp qua đường dây nóng 152 lượt, hỗ trợ

bằng văn bản hỏi về chính sách thuế và hóa đơn 62 lượt, hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận

một cửa 78 lượt, cung cấp 5.382 văn bản và tài liệu, đồng thời thực hiện công khai

các chính sách, chính sách về thuế tại bộ phận một cửa của Chi cục thuế.

Năm 2018, Chi cục thuế cũng đã làm việc chặt chẽ với đài phát thanh thị xã tổ

chức 92 buổi, sao 25 đĩa CD về nội dung tuyên truyền chính sách thuế mới gửi các

xã để chủ động phát vào buổi sáng; tập huấn 42 buổi chính sách thuế với gần 3000

người tham gia.

Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần cải thiện nhận thức về thuế của

người nộp thuế, người nộp thuế đã hiểu và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình

trong việc tuân thủ nghĩa vụ ngân sách. Hồ sơ khai thuế khai sai đã hạn chế đáng kể

số lượt người nộp thuế hỏi về chính sách thuế bằng văn bản năm 2019.

Công tác hỗ trợ người nộp thuế được duy trì dưới nhiều hình thức như: hỗ trợ

qua đường dây nóng, hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận một cửa, cung cấp văn bản tài liệu

về chính sách thuế, thực hiện hội nghị, đàm thoại với doanh nghiệp….tạo thuận lợi

cho mọi người nộp thuế. Chi cục thuế đã tổ chức cung cấp tài liệu, tập huấn, hướng

dẫn, giải đáp mọi vướng mắc về thuế để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ chính sách thuế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tự giác thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế.

43

Sauk hi lấy ý kiến đánh giá 120 hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Phổ Yên về phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến, thông tin, kết quả thu được như sau:

44

Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ

Không Tương Rất Ít phù Phù STT Câu hỏi phù đối phù phù hợp hợp hợp hợp hợp

45 22 11 19 23 Thông tin hỗ trợ từ 1 website 15,83% 19,17% 37,50% 18,33% 9,17%

22 43 38 7 10 Trả lời trực tiếp về chính 2 sách thuế 18,33% 35,83% 31,67% 5,83% 8,33%

26 29 35 14 16 Trả lời bằng điện thoại về 3 chính sách thuế 21,67% 24,17% 29,17% 11,67% 13,33%

16 27 43 27 7 Trả lời bằng văn bản về 4 chính sách thuế 13,33% 22,5% 35,83% 22,5% 5,83%

Cung cấp tài liệu, văn bản 24 45 24 18 9

5 pháp luật về thuế cho hộ 20% 37,5% 20% 15% 7,5% kinh doanh

Tinh thần, thái độ phục 37 41 26 14 2

6 vụ, văn hóa ứng xử của 30,83% 34,17% 21,67% 11,67% 1,67% CBCC

28 31 34 17 10 Kỹ năng giải quyết công 7 việc của CBCC 23,33% 25,83% 28,33% 14,17% 8,33%

Nguồn: Số liệu điều tra

Theo kết quả trong bảng trên, việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT của Chi cục thuế

tuy có nhiều cải tiến nhưng nhìn chung vẫn chưa thỏa mãn được yêu cầu, nguyện

vọng của đối tượng nộp thuế. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, mặc dù website ngành thuế đã được cải thiện phù hợp với nhu cầu

của người dân và theo đúng sự phát triển công nghệ trong thời gian gần đây nhưng

nhiều chính sách thuế vẫn chưa được thường xuyên cập nhật khiến việc tra cứu không

được thuận lợi. Đặc biệt, vẫn còn niều hộ, chiếm gần 35% cảm thấy không phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoặc ít phù hợp. Nguyên nhân có thể là do khả năng sử dụng Internet của đối tượng

45

khảo sát và trình độ văn hóa của họ,…

Câu hỏi từ số 2 đến số 4 tìm hiểu mức độ thỏa mãn của các đối tượng nộp thuế

về công tác giải đáp thắc mắc về chính sách thuế thông qua các hình thức như trả lời

trực tiếp, qua điện thoại và trả lời bằng văn bản chưa đạt được sự hài lòng cao từ các

hộ KD cá thể.

Việc cung cấp tài liệu, có tới 37,5% cảm thấy ít phù hợp và 20% cảm thấy

không phù hợp cũng là điều mà cơ quan nên xem xét lại.

Về thái độ làm việ của cán bộ thuế đối với các hộ, có tới 30,83% cảm thấy

không phù hợp và 34,17% cảm thấy ít phù hợp. Do đó, trong thời gian tới, Chi cục

thuế cần có kế hoạch đào tạo kỹ năng cho CBCC và điều chỉnh lại thái độ phục vụ và

văn hóa ứng xử sao cho phù hợp. CBCC thuế cần kết hợp các biện pháp mềm mỏng,

cứng rắn, thái độ cởi mở, nhiệt tình, hòa đồng để NNT cảm thấy việc nộp thuế không

phải là việc bắt buộc, nghĩa vụ mà là lợi ích và có lợi cho bản thân họ.

Về kỹ năng giải quyết công việc của CBCC, có tới 23,33% ý kiến cho rằng

không phù hợp và 25,83%ý kiến cho rằng ít phù hợp. Mặc dù theo phân tích cơ cấu

nhân sự của Chi cục thuế ở phần trên, trình độ văn hóa của CBCC ngày càng được

cải thiện nhưng kỹ năng giải quyết công việc còn nhiều hạn chế. Đa số NNT cảm thấy

không hài lòng là do thời gian giải quyết công việc lâu, xử lý công việc chưa nhuần

nhuyễn giữa các khâu, nhiều phòng ban, cán bộ có thái độ không đúng, vướng mắc

cho NNT,… Việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế chưa

được tiến hành thường xuyên, liên tục để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện, nâng cao

trách nhiệm pháp luật về thuế và chưa tạo được tính tuân thủ, tự chủ, nâng cao trách

nhiệm pháp luật về thuế, chưa tạo được thay đổi rõ nét của những người nộp thuế và

tinh thần chủ động, tự giác, tích cực, nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.

Do đó, trong tương lai, cơ quan nói riêng và ngành thuế nói chung cần kiện

toàn, tổ chức lại bộ máy, tăng cường mở các lớp nghiệp vụ quản lý chuyên sâu.

b. Công tác kê khai và quản lý thuế:

Công khai quản lý thuế là chức năng cần thiết và quan trọng của luật quản lý thuế,

do vậy thực hiện tốt công tác kê khai kế toán thuế là tiền đề, cơ sở dữ liệu trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình quản lý thuế. Chi tiết công tác kê khai và quản lý thuế gồm: quản lý số lượng

46

NNT, số tiền tính thuế, xử lý tờ khai và kế toán thuế:

+ Quản lý số lượng NNT: Đây là hoạt động đầu tiên trong thực hiện quản lý

thu thuế. Muốn thu thuế được đầy đủ, chính xác phải quản lý chặt chẽ số lượng hộ

trên địa bàn. Nhờ quản lý chặt chẽ, các cơ quan thuế nắm bắt được số lượng hộ đang

kinh doanh, tình hình kinh doanh thực tế, qua đó lập dự toán chính xác, tiến hành thu

thuế chính xác. Việc quản lý các hộ bản chất là quản lý các hộ, đăng ký, kê khai thuế

qua mã số thuế. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một mã số thuế chỉ được cấp

cho một hộ kinh doanh trong khoảng thời gian từ khi thành lập đến khi tuyên bố

ngừng hoạt động.

Công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế TNCN

được cơ quan thuế triển khai theo quy định của pháp luật: đối chiếu liên tục, rà soát

MST, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông tin thay đổi...

đảm bảo mã số thuế được cấp cho 100% đối tượng kinh doanh.

Cơ quan thuế thị xã Phổ Yên tiến hành đăng ký mã số thuế đối với NNT theo

quy trình đăng ký thuế. NNT phải lập hồ sơ theo quy định gửi cơ quan một cửa của

chi cục thuế. Đội thuế vào Chương trình đăng ký và cấp mã số thuế TINCC (cấp Chi

cục). Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, sau đó truyền

lên Tổng cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho Chi cục thuế

để in và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho NNT.

Sau khi mã số thuế được cấp, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh

bạ của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai

nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, toàn bộ thông tin mà NNT đăng ký trên

toàn quốc được lưu trữ. Các trường hợp ngừng, chấm dứt KD đều được cập nhật kịp

thời trạng thái ngừng, nghỉ vào ứng dụng của ngành thuế.

Trong quá trình thực hiện, cán bộ xử lý đã thực hiện nhiều lần xử lý nhanh,

chính xác, lập phiếu xử lý hồ sơ để giám sát. Một số kết quả đăng ký cấp mã số thuế

tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đến nay được thể hiện ở

Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ký ở Bảng dưới đây.

47

Bảng 3.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến hết năm 2018

Đơn vị: mã số thuế

Mã số thuế Mã số Mã số thuế Loại hình NNT ngừng hoạt đang hoạt đã cấp động động

Tổng số 11.129 36.021 18.377

1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.337 1.154 2.491

- Công ty TNHH 756 700 1.456

- Công ty cổ phần 524 366 890

- Doanh nghiệp tư nhân 51 50 101

- Hợp tác xã 5 31 36

- Cơ sở kinh doanh khác 1 7 8

2. Tổ chức kinh tế của đoàn thể 9 3 12

3. Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 8 170 178

4. Loại hình tổ chức khác 1 6 7

5. Hộ kinh doanh cá thể 14.566 9.754 4.812

6. Cá nhân có thu nhập cao 1.123 20 29.876

Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Theo đó hộ kinh doanh cá thể tính đến hết năm 2018 có tỷ trọng mã số đang

hoạt động khá khiêm tốn 4.812/14.566 chiếm 33,04%, thấp hơn so với tỷ trọng của

DNNQD là 46,33%. Qua bảng trên, con số 9.754 hộ có mã số thuế ngừng hoạt động

có thể do thực chấm dứt hoạt động, bỏ đi địa phương khác kinh doanh, không liên lạc

được, đăng ký khống… Điều này càng minh chứng cho tính phức tạp trong công tác

quản lý NNT đối với hộ kinh doanh cá thể so với các đối tượng khác.

Hiện nay, theo quy định, Phòng Tài chính thực hiện cấp giấy phép cho các hộ

các thị xã cấp thủ công, chưa có sự liên kết giữa cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và cơ

quan thuế, nên công tác quản lý các hộ mới thành lập gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa,

cơ quan thuế và cơ quan thực hiện đăng ký kinh doanh chưa phối hợp chặt chẽ nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa nắm bắt được kịp thời số lượng hộ thành lập để kịp thời vận động kê khai thuế.

48

Mỗi năm có rất nhiều hộ kinh doanh mới thành lập tại thị xã nhưng không kê

khai, nộp thuế. Còn tồn tại nhiều hộ kinh doanh không tuân thủ đăng ký, thông báo

cho các cấp chính quyền địa phương, cơ quan thuế,… gây khó khăn cho công tác theo

dõi, quản lý. Tuy nhiên, chế tài xử lý thực trạng này chưa được quy định rõ ràng và

vẫn tạo điều kiện lỏng lẻo cho các hộ cá thể lách luật, vi phạm luật.

3.2.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế

a. Quản lý đăng ký thuế

Quản lý hộ kinh doanh đăng ký, kê khai thuế xét về bản chất là việc quản lý được

thực hiện qua quản lý mã số thuế. Pháp luật Việt Nam quy định mỗi mã số thuế chỉ

được cấp một mã duy nhất từ khi bắt đầu thành lập đến khi kết thúc kinh doanh.

Chi cục thuế thị xã Phổ Yên tổ chức đăng ký mã số thuế đối với NNT theo

quy trình đăng ký thuế. NNT nộp hồ sơ gửi Bộ phận một cửa Chi cục thuế. Đội

Nghiệp vụ - Dự toán- Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng kí thuế

vào Chương trình đăng ký và cấp mã số thuế. Toàn bộ thông tin được truyền lên

Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, sau đó truyền lên Tổng cục thuế. Khi cơ quan này trả

về, Cục thuế trả lại cho Chi cục thuế để Chi cục in và cấp giấy chứng nhận đăng

ký mã số thuế cho người nộp thuế.

Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào danh bạ các

chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai nộp thuế

của từng NNT. Tại Tổng cục thuế thông tin đăng ký thuế của tất cả NNT toàn quốc

được lưu trữ, đối với trường hợp tạm ngừng hoặc kết thúc kinh doanh đều được cập

nhật kịp thời trạng thái ngừng nghỉ vào ứng dụng của ngành thuế.

Công tác thu thuế theo quy định là thu theo quý, số thuế sẽ được tổng hợp liên

tục vào ngày cuối cùng của tháng trong tháng cuối cùng của quý. Tuy nhiên qua điều

tra các hộ kinh doanh tại địa phương cho thấy có đến 80% hộ nộp thuế theo tháng và

cán bộ thuế đến thu thuế tại các gia đình. Như vậy, qua khảo sát cho thấy nộp thuế theo

quý là chưa hoàn thiện, NNT chưa có tính chủ động trong việc nộp thuế.

Có thể nhận thấy công tác quản lý kê khai hộ của thị xã Phổ Yên từ năm 2016

– 2018 nhìn chung chưa hiệu quả, chặt chẽ và thể hiện sự lỏng lẻo, bỏ sót rất nhiều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vẫn còn một số hạn chế do nguyên nhân sau:

49

Dự toán lập hàng năm của Chi cục thường ít hơn nguồn thu thực nên có một

số lượng hộ dự phòng được để lại trong sổ phụ. Việc để lại số hộ dự phòng để điều

tiết cho tiến độ hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thực hiện chưa mạnh, các hộ này

sẽ được đẩy mạnh để đảm bảo thu bổ sung cho những hộ chưa thu được, đảm bảo

hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu được tiến hành tốt, các hộ dự phòng sẽ được

ghim dưới dạng nợ thuế nhưng các hộ này sẽ không bị xử phạt. Bộ phụ thường được

sử dụng để theo dõi các hộ mới đăng ký kinh doanh, hoạt động chưa ổn định hoặc

các hộ chỉ kinh doanh theo thời vụ như kịp tết, trung thu,.. Tuy nhiên, theo nguyên

tắc, những hộ kinh doanh ổn định trong khoảng thời gian 3 tháng sẽ được đưa vào bộ

chính, không còn có tên trong sổ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán thời gian nhưng

không liên tục như ăn sáng, ăn khuya, ăn trưa,… buộc phải theo dõi trên các bộ chính.

Hơn nữa, trên địa bàn thị xã Phổ Yên, theo quy luật, các hộ kinh doanh nhỏ,

thu nhập thấp, chỉ phải nộp thuế môn bài và sẽ được cấp giấy miễn thuế có thời hạn

sau khi hội đồng tư vấn xem xét nhưng đa số các hộ này không được miễn thuế mà

được bàn giao về phường để nộp thuế không xuất biên lai. Một số cán bộ cũng lợi

dụng, tách các hộ này ra coi nhưng thuộc phạm vi quản lý tại phường để trục lợi. Một

số cán bộ ủy nhiệm thu phường, xã cũng lợi dụng để trục lợi vì mục đích cá nhân và

các chi cục thuế không nắm được các nguồn thu này hoặc không xác định được những

khoản thu này sử dụng vào nguồn nào.

Ngoài ra số lượng hộ kinh doanh rất lớn, quy mô kinh doanh đa số là nhỏ và

trải rộng trên khắp địa bàn huyện, trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của

các hộ kinh doanh còn yếu so với khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài nên đã có một số lượng lớn các hộ ra kinh doanh nhưng không

hề đăng ký thuế cũng như kê khai thuế.

Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách Nhà

nước mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nước, tạo sự phiền

hà, tuỳ tiện trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế.

b. Quản lý đối tượng nộp thuế

Về quản lý các hộ: Tại cơ quan thuế, việc quản lý hộ kinh doanh cá thể được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý trực tiếp bởi Đội thuế Liên xã, thị trấn. Đội thuế Liên xã có trách nhiệm phối

50

hợp với Chính quyền các xã- thị trấn và Hội đồng tư vấn thuế của các địa phương

trên rà soát địa điểm quản lý, kịp thời nắm bắt tình hình kinh doanh của các hộ nhất

là các hộ mới ra kinh doanh để thống kê và đưa vào quản lý thuế. Việc rà soát, tìm

hiểu sau sát hiện trạng kinh doanh chủ yếu do cán bộ quản lý địa bàn và cán bộ ủy

nhiệm thu của các xã-thị trấn trực tiếp thực hiện và báo cáo. Trên cơ sở đó cán bộ

quản lý địa bàn và cán bộ ủy nhiệm thu phối kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế làm

việc trực tiếp với chủ hộ kinh doanh để lập thủ tục quản lý. Sau khi các chủ hộ được

hướng dẫn lập thủ tục kê khai, họ lập bảng kê và chuyển hồ sơ số hộ kinh doanh phát

sinh về Đội KK-KKT để kiểm tra và nhập thông tin của hộ và CSDL của Chi cục

thuế.

Bảng 3.6: Tình hình quản lý hộ

Tỷ lệ (%)

Năm Số hộ theo thống kê đến 31/12 Môn bài

2 4.356 1 2016 Trong đó: Hộ khoán

4.678 2017

Trong đó: Hộ khoán

4.992 Số hộ có nộp thuế GTGT, TNCN/TK 6=4/2 61,48 61,80 60,46 2018 Trong đó: Hộ khoán Số hộ có nộp thuế Thuế GTGT, TNCN 4 2.678 1.567 2.891 1.610 3.018 1.721 3 3.423 3.102 3.670 3.200 3.910 3.298 Số hộ có nộp thuế MB/TK 5=3/2 78,58 78,45 78,33

Nguồn: Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Nhìn vào bảng 3.6, có thể thấy hàng năm, phần trăm số hộ quản lý thuế môn

bài so với tổng hộ theo thống kê trên 75% và tỷ lệ này năm sau luôn cao hơn năm

trước. Nhưng đối với số lượng hộ quản lý thuế GTGT, TNCN, tỷ lệ lại thấp, năm

2016 đạt 61,48%; năm 2017, con số này giảm còn 61,80%. Sau khi trao đổi với cán

bộ của đội liên thuế xã, lý do tỷ lệ số hộ ghi thu trên tổng số hộ điều tra thống kê thấp

là do trong số các hộ điều tra thống kê, có nhiều hộ có thu nhập thấp thuộc diện được

miễn thuế hoặc chỉ thu thuế môn bài và được miễn các loại thuế khác.

Về công tác quản lý thông tin NNT: Bằng việc tìm hiểu và phân tích hồ sơ

đăng ký thuế của các ĐTNT, Chi cục đã tiến hành tổng hợp các thông tin về các đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tượng trong diện nộp thuế trên địa bàn để xây dựng căn cứ quản lý. Hơn nữa, thông

51

tin về các đối tượng này còn được cơ quan khai thác qua số liệu của các UBND xã,

thị trấn, cơ quan chịu trách nhiệm cáp giấy phép kinh doanh, ngân hàng và các tổ

chức có liên quan.

Hiện nay Chi cục thuế thị xã Phổ Yên quản lý thông tin về ĐTNT với các nội

dung chính như sau:

+ Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh.

+ Loại hình doanh nghiệp.

+ Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ hộ.

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax.

+ Thời điểm bắt đầu kinh doanh.

+ Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh.

+ Mã số thuế.

+ Số tài khoản.

+ Tình trạng ngưng, nghỉ kinh doanh.

+ Tình hình biến động doanh số.

+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm.

+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước hàng năm.

+ Báo cáo quyết toán thuế hàng năm...

Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, toàn bộ thông tin của ĐTNT

được cập nhật vào CSDL tại chi cục.

Như vậy, có thể kết luận, trong giai đoạn 2016-2018, công tác quản lý thông

tin của các đối tượng nộp thuế tại Chi cục được thực hiện khá tốt; kịp thời phát hiện,

ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tuyên truyền, giáo dục NNT tuân

thủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

Cơ quan cũng đảm bảo giữ bí mật thông tin của các đối tượng nộp thuế theo

đúng quy định của pháp luật. Theo báo cáo tổng kết của Chi cục về tình hình quản lý

thu thuế giai đoạn 2026-2018, không xảy ra trường hợp khiếu nại nào liên quan đến

vấn đề thông tin của người nộp thuế bị tiết lộ.

3.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong quản lý thuế, thường xuyên có những HKD không chấp hành việc kê khai,

52

nộp thuế, tình trạng thất thu thuế còn khá phổ biến…Để quản lý được các HKD này,

đòi hỏi kiểm tra thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế, gồm: Kiểm tra miễn giảm

thuế theo đơn xin nghỉ kinh doanh; giám sát việc kê khai doanh thu của cá HKD; đôn

đốc xử lý các hộ không chấp hành việc kê khai, nộp thuế và giải quyết đơn thư khiếu

nại, tố cáo của hộ kinh doanh. Kiểm tra theo xác xuất, nếu phát hiện hộ kinh doanh

vi phạm, xử phạt về hành vi trốn thuế. Chi cục chỉ có một đội Kiểm tra, số lượng cán

bộ còn hạn chế từ 3-5 cán bộ trong đoàn đi kiểm tra nên việc kiểm tra HKD rất ít,

trên địa bàn thị trấn không có đội kiểm tra riêng mà cán bộ kiểm tra là do trên Chi

cục giao xuống để kiểm tra các hộ kinh doanh một lần/tháng.

“Công tác kiểm tra được đội thanh tra kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra

trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Đối với các hộ kinh doanh cá thể, trên cơ sở nắm

bắt thông tin nộp thuế từ đội KK-KTT-TH và Đội thuế Liên xã tiến hành kiểm tra

trực tiếp các hộ có dấu hiệu vi phạm về thuế. Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện, chấn

chỉnh những sai phạm đồng thời thu hồi số thuế vi phạm cho ngân sách nhà nước.

Theo báo cáo của Đội Thanh tra - Kiểm tra và Đội thuế số 2 trên địa bàn, năm 2016

kiểm tra 25 hộ, đã xử phạt và yêu cầu nộp thêm số thuế là 18.248.724 đồng; năm

2017 kiểm tra trực tiếp 35 hộ đã xử phạt và yêu cầu nộp thêm số thuế là 52.786.900

đồng và năm 2018 kiểm tra 45 hộ số thuế thu thêm là 46.090.000 đồng. Như vậy, cho

thấy công tác kiểm tra các hộ kinh doanh cá thể đã được Chi cục quan tâm thực hiện,

số hộ được kiểm tra năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên qua số liệu trên cũng cho

thấy số lượng hộ được kiểm tra còn thấp chỉ chiếm 6 - 7%.

Về hành vi vi phạm của các hộ kinh doanh: Qua điều tra cán bộ trong đội

Thanh tra - Kiểm tra của Chi cục thuế được biết hầu hết các hộ được kiểm tra ít nhiều

đều có vi phạm, trong đó nổi cộm nhất là hành vi kê khai không đủ doanh số, bán

hàng hoá không ghi hóa đơn cho người mua hàng, kê khai chi phí không hợp lý,

không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ, một số hộ ghi hóa đơn

ghi sai quy định... Gây ra tình trạng thất thu thuế trên địa bàn.

Công tác kiểm tra những hộ nghỉ kinh doanh có đơn xin nghỉ cũng được Chi

cục quan tâm thực hiện. Sau khi nhận được đơn xin ngưng, nghỉ kinh doanh của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hộ Chi cục thuế tổ chức kiểm tra xác minh thực tế tại trụ sở, qua đó kịp thời phát hiện

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các trường hợp nghỉ giả nhằm trốn lậu thuế.

54

Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân

Số lượt hộ xin nghỉ 46 52 55 113,04 105,77 109,41 kinh doanh

Số lượt hộ được 32 37 48 115,63 129,73 122,68 kiểm tra

Số hộ nghỉ giả 2 3 7 150 233,33 191,67

Nguồn: Đội Thanh tra – Kiểm tra thuế - Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Bảng số liệu trên cho thấy Chi cục thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm tra,

phúc tra các hộ nghỉ nhằm giảm thiểu nhiều nhất tình trạng xin nghỉ giả để trốn lậu

thuế. Cụ thể, tỷ lệ số hộ kinh doanh được kiểm tra tăng dần theo các năm, tỷ lệ nghỉ

giả khá cao, tăng dần theo các năm. Năm 2016 chỉ có 32; năm 2017, con số này tăng

lên 37% và năm 2018 tăng gấp 1,5 lần, lên 48 hộ Điều này cho thấy ý thức tự giác

chấp hành pháp luật về thuế của một số hộ kinh doanh chưa cao và nhiều hộ còn cố

tình lợi dụng sơ hở để trục lợi thuế. Đồng thời, cũng cho thấy việc tuyên truyền còn

hạn chế, các chế tài xử lý chưa đủ mạnh, chưa có tính răn đe cao.

Công tác thanh tra, kiểm tra chéo giữa các đội thuế của Chi cục cũng đóng vai

trò quan trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Nhờ thực hiện tốt công tác này

không những giảm tỷ lệ thất thu của NSNN, góp phần hoàn thành kế hoạch thu hàng

năm, mà còn uốn nắn, kịp thời khắc phục các sai phạm của các đội thuế (nếu có) trong

quá trình làm việc. Xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi lạm dụng chức vụ,

tham ô hoặc biển thủ công quỹ, giáo dục các cán bộ thuế, từ đó góp phần tăng cường

kỷ cương trong tuân thủ pháp luật thuế.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra chéo giữa các đội thuế trong

thời gian qua, chi cục đã tăng cường hơn nữa đến việc tăng cường tranh kiểm tra nội

bộ. Đội thanh tra của chi cục thường xuyên theo dõi kiểm tra sổ sách kế toán, giấy tờ

làm việc của các đội thuế của chi cục. Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổ thanh tra của chi cục hoạt động dưới hai hình thức:

55

- Kiểm tra định kỳ: Đội thanh tra kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần.Trong thời

gian khoảng một tháng kiểm tra toàn diện công tác thu thuế của các đội.”[4]

- Ngoài ra tổ còn kiểm tra đột xuất các cán bộ quản lý thu của các đội, đấu

tranh với các đội ngũ thuế trong việc quản lý doanh thu ấn định, nhằm ngăn chặn hiện

tượng thất thu do va chạm, do thông đồng với người nộp thuế dưới nhiều hình thức

giảm doanh thu, giảm mức thuế.

Tóm lại công tác kiểm tra chéo giữa các đội thuế của chi cục đã được tiến hành

và đạt những thành công nhất định.

3.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế

Tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, hàng tháng, trên cơ sở phân loại các đối tượng

nợ thuế, Đội quản lý nợ tiến hành nhắc nhở bằng điện thoại đối với những trường hợp

nợ thuế dưới 30 ngày. Đối với các trường hợp nợ thuế từ 30 ngày đến dưới 90 ngày,

Đội quản lý nợ thuế tham mưu và trình lãnh đạo Chi cục ra thông báo nợ thuế để gửi

và đôn đốc người nợ thuế. Đối với các trường hợp nợ thuế trên 90 ngày, Đội quản lý

nợ thuế tham mưu và trình lãnh đạo Chi cục ra thông báo sẽ áp dụng biện pháp cưỡng

chế nợ thuế phù hợp để gửi cho người nợ thuế. Sau khi đã thông báo và đã áp dụng

các biện pháp cưỡng chế nợ thuế mà NNT vẫn không nộp thuế, Chi cục sẽ tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lập các thủ tục liên quan để ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

56

Bảng 3.8: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2018

Đơn vị: triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu Bình 2016 2017 2018 17/16 18/17 quân

Tổng số thuế nợ lũy kế

- Lượt hộ 367 390 420 106,27 107,69 106,98

- Thuế 124.595 134.678 145.423 108,09 107,98 108,04

Nợ năm trước chuyển sang

- Lượt hộ 114 124 134 108,77 108,06 108,42

- Thuế 43.292 48.590 53.120 112,24 109,32 110,78

Nợ

- Lượt hộ 253 266 286 105,14 107,52 106,33

- Thuế 81.303 86.088 92.303 105,89 107,22 106,55

Nguồn: Báo cáo năm 2018 Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

Như vậy, cả lượt hộ và thuế của các chỉ tiêu tổng số thuế nợ lũy kế, nợ năm trước

chuyển sang và nợ hiện tại giai đoạn 2016-2018 đều tăng. Xét riêng năm 2018, Chi

cục có 420 lượt hộ nợ thuế với số tiền thuế là 145.423 triệu đồng, trong đó có tới 286

lượt hộ nợ phát sinh trong năm 2018, còn 134 hộ nợ tồn đọng từ các năm trước. Hiện

tượng nợ đọng thuế không những không bổ sung kịp thời, đầy đủ vào Ngân sách Nhà

nước mà còn gây ra thất thu thuế. Các hộ nợ đọng tiền thuế do nhiều nguyên nhân

như: Nhiều hộ kinh doanh gặp khó khăn về tài chính nên chưa thực hiện được nghĩa

vụ với NSNN. Nhiều hộ bỏ, chấm dứt hẳn kinh doanh hay chuyển địa điểm kinh

doanh sang địa bàn khác mà không báo cáo với Chi cục thuế. Đối với các hộ này, nếu

trong thời gian cán bộ thuế chưa phát hiện ra, bộ phận kê khai kế toán thuế và tin học

vẫn căn cứ vào sổ bộ thuế đã duyệt ra thông báo thuế làm tăng số thuế nợ đọng. Bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hộ cố tình chây ỳ, dây dưa, trốn thuế.

Hàng năm, công tác phối hợp với lực lượng liên ngành và chính quyền cơ sở

để thu hồi nợ đọng thuế đối với các hộ kinh doanh đều được Chi cục tiến hành và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đem lại nhiều kết quả nhất định.

57

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại

Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế

Việc Nhà nước ban hành Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày

01/7/2007 là cơ sở pháp lý vững chắc cho cơ quan quản lý thuế thực thi nhiệm vụ.

Bên cạnh đó trong thời gian qua, các Bộ ngành, nhất là Tổng cục thuế đã ban hành

hàng loạt các thông tư hướng dẫn, các quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác

quản lý thuế như: Quy trình đăng ký thuế; Quy trình quản lý kê khai, nộp thuế và kế

toán thuế; Quy trình miễn giảm; Quy trình kiểm tra; Quy trình quản lý nợ; Quy trình

cưỡng chế nợ; Quy trình hoàn thuế... đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai các quy định về thuế đã phát sinh một số bất cập

đơn cử như: Theo quy định của Luật thuế GTGT thì mọi đối tượng nộp thuế GTGT

phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ. Nhưng trên thực tế, việc

chấp hành chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ tại các doanh nghiệp nhỏ, và

nhất là các hộ kinh doanh cá thể không nghiêm, đa số không thực hiện, một phần do

việc ghi chép phức tạp, một phần do thói quen người tiêu dùng không yêu cầu người

bán xuất hóa đơn khi mua hàng... Từ đó gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý

thuế nhất là việc xác định doanh số làm cơ sở tính thuế, ảnh hưởng đến hiệu quả của

chính sách thuế. Thuế TNCN còn mới mẻ nên quá trình triển khai thực hiện cũng còn

nhiều khó khăn.

3.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế

Hiện nay, giống như nhiều địa phương trên cả nước, thị xã Phổ Yên cũng đang

trên đà phát triển với nhiều hoạt động, ngành nghề kinh doanh. “Năm 2018, giá trị

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Thị xã đạt trên 602 nghìn tỷ đồng,

bằng 101,3% so với mục tiêu, tăng 12,5% so cùng kỳ, chiếm 91,2% giá trị sản xuất

công nghiệp toàn tỉnh. Tình hình sản xuất và kinh doanh tại một số doanh nghiệp lớn

tại địa phương, như: Nhà máy Samsung và các công ty phụ trợ, Công ty cổ phần

Prime Phổ Yên, Công ty cổ phần Elovi Việt Nam, Công ty TNHH Nhựa Châu Âu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xanh, Công ty Mani... vẫn duy trì và tăng trưởng tốt, góp phần đưa tổng giá trị kim

58

ngạch xuất khẩu trên địa bàn Thị xã đạt 24,2 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ,

chiếm 96,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Cũng trong năm 2018, T.X Phổ

Yên đã xây dựng thành công 6 xã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (vượt

mục tiêu 03 xã), góp phần hoàn thành 100% các xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tạo

vị trí việc làm tăng thêm cho 5.300 lao động, bằng 126,2% so với mục tiêu. Tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt 76%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.300 tỷ

đồng, trong đó thị xã quản lý đạt 589,7 tỷ đồng, bằng 126,7% so với mục tiêu” [27].

Điều này cũng ít nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của thị xã Phổ Yên

phát triển. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao và các hộ kinh doanh sẽ có

thêm nhiều thị trường, đối tác để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Khi kinh doanh

có hiệu quả, phát triển, các hộ kinh doanh sẽ chấp hành luật thuế nghiêm túc hơn.

3.3.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể

Là một thị xã đang có tốc độ phát triển nhanh chóng của tỉnh Thái Nguyên, thị xã

Phổ Yên ngày càng có nhiều hộ gia đình tham gia kinh doanh, buôn bán. Đây là sự

phát triển đáng mừng cho toàn thị xã. Tuy nhiên, số lượng các hộ kinh doanh tăng cùng

với sự đa dạng, phức tạp về quy mô kinh doanh đang vô tình gây khó khăn trong công

tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đối với các hộ kinh doanh này.

Qua điều tra, quan sát, tác giả nhận thấy quy mô các hộ kinh doanh tại thị xã

Phổ Yên tương đối phức tạp, mức độ tập trung phân tán, không đồng đều. “Thị xã Phổ

Yên có 18 cơ quan hành chính cấp xã với diện tích 258,88 km²”

(http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu) địa bàn quản lý khá rộng cộng với đối

tượng quản lý nhiều đang là các khó khăn, thách thức mà Chi cục thuế thị xã Phổ Yên

đang phải đối mặt, nhất là việc quản lý các hộ kinh doanh cá thể. Để tạo điều kiện thuận

lợi và đảm bảo thu đúng, thu đủ tất cả các hộ, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục được giao trực tiếp cho Đội thuế Liên xã, thị trấn và Đội kiểm

tra. Với tổng số hộ đang quản lý trên toàn địa bàn là trên 1.301 hộ, trong khi chỉ có 6

cán bộ trong Đội được biên chế, nên việc quản lý các hộ đang không được thuận lợi.

3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh

doanh cá thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NNT là đối tượng trực tiếp tác động đến quản lý thu thuế tại Chi cục thuế. Đa

59

phần các hộ kinh doanh này là tự phát, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lập nghiệp mà

ít dựa vào trình độ chuyên môn. Do đó, nhận thức về pháp luật thuế còn chưa tốt, nên

các hộ chưa tuân thủ, chấp hành các nghĩa vụ thuế. Hơn nữa, do các hộ kinh doanh

trong cơ chế thị trường, xét về bản chất là tư lợi nên các hộ và nhân dân đều muốn họ

phải được hưởng nhiều lợi ích và quyền hạn nhưng lại không muốn thực hiện nghĩa

vụ với Nhà nước. Do trình độ dân trí có hạn nên hầu hết người dân chưa hiểu rõ được

ý nghĩa của việc họ thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các lợi ích về an ninh quốc phòng,

kinh tế - xã hội, công cộng mà Nhà nước đang tạo điều kiện cho họ, trong đó thuế là

nguồn thu quan trọng để Nhà nước thực hiện các công tác này. Do đó, nếu người dân

không nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, Nhà nước sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo

quyền lợi cho nhân dân.

3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và

cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương

“Năm 2015 Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên đã ban hành quy chế phối hợp số 24

ngày 17/03/2015 để quy định cụ thể một số điểm của Quy trình quản lý nợ về trình

tự, thủ tục, hồ sơ và thời gian thực hiện các bước công việc giữa các đội trong việc

phối hợp quản lý, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế

tại Chi cục. Theo đó:

- Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là cơ quan đầu mới triển khai quy trình

QLN thuế: Lập chương trình, chỉ tiêu kế hoạch thu tiền thuế nợ năm dự định, quản lý

nợ từ ngày 31 trở lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Xử lý hồ sơ xin khoanh nợ, giãn

nợ, xóa nợ, báo cáo đánh giá công tác quản lý nợ thuộc Chi cục Thuế, hướng dẫn

quản lý nợ đối với các Chi cục thuế.

- Đội kiểm tra thuế: đảm nhiệm đôn đốc nợ qua điện thoại, nhắn tin, gửi thư

điện tử trong thời hạn nợ đến 30 ngày.

- Đội thuế Liên xã: thực hiện quản lý nợ đối với số nợ phát sinh từ một ngày

trở lên đối với số nợ của người nộp thuế thuộc Đội thuế Liên xã quản lý, Báo cáo tình

hình nợ hàng tháng của Đội mình cho Đội QLN & CCN thuế tổng hợp.

- Đội quản lý trước bạ và thu khác: Thực hiện quản lý nợ đối với các khoản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu về đất phát sinh có thời hạn từ một ngày trở lên. Báo cáo hiện trạng nợ hàng tháng

60

các khoản thu về đất cho Đội QLN &CCN thuế tổng hợp.

- Đội kê khai kế toán thuế và tin học: đảm nhiệm nhiệm vụ đối chiếu, điều

chỉnh nợ sai (nợ sai do đội KK-KTT-TH phát hiện qua đối chiếu và nợ sai do các đội

khác chuyển hồ sơ đến)” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).

Việc ban hành quy chế phối hợp không chỉ thể hiện sự quan tâm của Chi cục

Thuế thị xã Phổ Yên với quản lý nợ thuế mà còn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối

với công tác quản lý nợ thuế, thể hiện mô hình theo đối tượng kết hợp với quản lý

theo chức năng.

Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, ở một số xã, phường, chính quyền địa

phương chưa phát huy hết trách nhiệm của mình, chưa nhận thức rõ vai trò, trách

nhiệm trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, vẫn còn tư tưởng

ỷ lại và cho rằng nhiệm vụ thu thuế là nhiệm vụ của ngành thuế. Do đó, sự phối kết

hợp giữa chính quyền địa phương, đội ngũ quản lý thuế chưa thực sự tốt, ảnh hưởng

lớn đến công tác quản lý thu thuế tại địa phương.

3.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế

Trình độ, năng lực và thái độ của cán bộ quản lý thu thuế có ảnh hưởng trực tiếp

đến công tác quản lý thu thuế của hộ kinh doanh cá thể. Tại Chi cục thuế thị xã Phổ

Yên, số lượng cán bộ công chức là 122 người nhưng chỉ có 60 người trực tiếp đảm

nhiệm công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, trình độ

chuyên môn của các cán bộ này không đồng đều, nhiều cán bộ mới chỉ được đào tạo

qua trình độ trung cấp, nhiều cán bộ đã lớn tuổi, khả năng sử dụng máy tính và các

CNTT trong quá trình thu thuế còn hạn chế. Một số cán bộ trẻ mới tuyển vào mặc dù

đã được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành, sử dụng thành thạo máy vi tính, khả

năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ tốt nhưng kinh nghiệm thực tiễn lại chưa có.

Đội ngũ cán bộ ủy nhiệm ở các xã – thị trấn chủ yếu làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,

chưa chuyên sâu và hầu hết chưa qua lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp

vụ nào. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Chi cục thuế.

Hơn nữa, theo khảo sát của các hộ kinh doanh cá thể về thái độ của các cán bộ

trong chi cục thuế, số lượng người hài lòng khá ít và đa số đánh giá rằng cán bộ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi cục chưa có thái độ làm việc, ứng xử đúng đắn với khách hàng. Do đó, mối quan

61

hệ giữa NNT và cán bộ thu thuế vẫn rất xa cách. Điều này càng làm tăng thêm tâm lý

e ngại khi đến làm việc tại Chi cục thuế cũng như giảm ý thức chấp hành luật thuế

của đối tượng nộp thuế.

Về kỹ năng giải quyết công việc của CBCC thuế, 37,5% hộ kinh doanh đánh giá

là không chuyên nghiệp, 32,5% tổng số hộ được phỏng vấn đánh giá kỹ năng của cán

bộ thuế ở mức bình thường và chỉ có 30% đánh giá chuyên nghiệp. Mặc dù, theo phân

tích cơ cấu nhân sự của Chi cục thuế ở phần trên, đa số trình độ của các cán bộ đều

được nâng cao trong những năm gần đây nhưng dường sự vẫn chưa đảm bảo giải quyết

công việc nhanh chóng, khoa học, chuyên nghiệp và đáp ứng mong mỏi của NNT.

3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục

thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Những thành công

Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục

thuế thị xã Phổ Yên đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức tuân

thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho NSNN. Với

sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức trong Chi cục, được sự giúp đỡ của

của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, UBND thị xã Phổ Yên, Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên và các ban ngành liên quan, sự phối kết hợp chặt chẽ của công an, quản lý

thị trường, kho bạc, ngân hàng… trong thời gian qua Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đã

đạt được một số thành công trong công tác quản lý thu thuế đối với khu vực cá thể,

cụ thể như sau:

- Công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên, Chi cục thuế thị xã Phổ

Yên trong những năm qua nhìn chung đã được thực hiện theo đúng các quy định của

Luật quản lý thuế, cũng như các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục thuế ban hành.

Hàng năm chi cục làm rất tốt hoạt động đôn đốc thu nộp thuế . Số hộ kinh doanh thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách rất cao (trên 90%) dẫn đến số thuế thực thu

được đạt cao. So với các Chi cục Thuế thị xã, huyện của tỉnh Thái Nguyên, số thu về

hộ của Chi cục luôn đứng ở tốp đầu.

“- Hằng năm Chi cục luôn thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu dự toán thu ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được giao, số thu năm sau cao hơn năm trước.

62

Thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao cho, ngay từ đầu năm, để đảm bảo tiến

độ công việc, tất cả các cán bộ viên chức trong Chi cục đã tập trung, phấn đấu cao độ

thực hiện mọi nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, vào tình hình

thực tế trên địa bàn, Chi cục đã giao kế hoạch cụ thể cho từng đội thuế. Mọi công

việc từ khâu lập sổ bộ, rà soát, phân loại nợ đọng… đều được tiến hành khẩn trương,

có sự phối hợp giữa bộ phận với các đội thuế phường,xã, đội kiểm tra.

Chi cục tiếp tục duy trì hoạt động của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT.

Thường trực giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế cho các hộ kinh doanh trên

địa bàn, theo dõi và nắm chắc tình hình biến động về giá cả thị trường, về tình hình

quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng… Bộ phận Thường trực theo dõi tình hình triển

khai các luật thuế, tăng cường đối thoại với các đối tượng nộp thuế để phát hiện những

khó khăn, vướng mắc, kịp thời có biện pháp xử lý.

Công tác kiểm tra hộ nghỉ được tiến hành thường xuyên, nhất là vào dịp Tết

nguyên đán, kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với những hộ lợi dụng xin nghỉ để

kinh doanh trốn lậu thuế.

Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng công tác thu hồi nợ đọng, xử lý kiên quyết

những trường hợp dây dưa chây ỳ tiền thuế, tham mưu và tập trung lực lượng giúp

cho Ban Chỉ đạo chống thất thu thuế của huyện. Tập trung đôn đốc các đối tượng

kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế đã phát hành thông báo vào Kho

bạc, không để nợ thuế.” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi

cục thuế thị xã Phổ Yên)

3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh kết quả đạt được trong công tác quản lý thu thuế thì chi cục thuế thị xã

Phổ Yên gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế hộ kinh

doanh cá thể của mình. Cụ thể:

- Bộ máy quản lý thu thuế còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ của các phòng

ban còn chồng chéo, chưa phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.

Do đó, khi các vấn đề liên quan đến nợ thuế, cường chế nợ thuế gặp khó khăn, chưa

có bộ phận, phòng ban đứng ra chịu trách nhiệm xử lý, gây khó khăn và bất tiện cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NNT.

63

- Công tác quản lý doanh thu và mức thuế chưa hiệu quả, vẫn còn tồn tại tình

trạng hiệp thương mức thuế giữa cán bộ thuế và hộ kinh doanh, sau đó quy ngược ra

doanh thu khoán. Do đó, việc ấn định doanh thu, mức thuế của cơ quan thuế gần như

không thực hiện được. Chưa đưa hết các hộ có thực tế kinh doanh vào diện quản lý

thu thuế chưa thu thuế đầy đủ về số lượng cũng như giá cả hàng hoá tiêu thụ, áp dụng

sai thuế suất quy định cho từng ngành nghề, mặt hàng và thường là áp dụng với thuế

suất thấp hơn.

- Công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế chưa được quan tâm đúng mức, Chi

cục chưa có các giải pháp hữu hiệu để đôn đốc thu nợ dẫn đến số nợ đọng về thuế

không những không giảm mà còn tăng lên.

- Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế còn yếu về chất lượng, chưa có chuyên môn

nghiệp vụ phù hợp, chưa đủ năng lực để đảm nhiệm tốt công việc. Hơn nữa, việc ứng

dụng CNTT vào quá trình thu thuế còn miễn cưỡng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát

triển thực tế cũng như chưa phù hợp với thời đại công nghệ thông tin như hiện nay.

Những hạn chế trên là do các nguyên nhân sau:

* Nguyên nhân khách quan

- Với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, quản lý thuế hộ kinh doanh đơn giản

nên từ năm 2013 các chính sách thuế và các quy trình hướng dẫn quản lý thuế hộ kinh

doanh, công khai thông tin hộ khoán liên tục được sửa đổi, bổ sung (Luật

31/2013/QH13, Luật 71/2014/QH13, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư

111/2013/TT-BTC, quy trình công khai thông tin hộ khoán, quy trình quản lý thuế hộ

kinh doanh và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế..).

Các chính sách thuế thường xuyên thay đổi và thường được thông qua cuối năm khi

CQT đã triển khai công tác lập bộ theo quy định dẫn tới tình trạng CQT phải thực hiện

phát lại tờ khai, hướng dẫn NNT kê khai tờ khai 01/THKH, các ứng dụng quản lý

không được nâng cấp kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý khi chính sách thuế thay đổi.

Bên cạnh đó, các chính sách thuế thay đổi tác động trực tiếp đến toàn bộ các hộ kinh

doanh trên địa bàn thành phố nên việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn do CQT

phải đảm bảo các mục tiêu thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, ổn định về kinh tế- chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trị- xã hội trong khi CQT không nhận được sự đồng thuận của hộ kinh doanh.

64

- Các quy trình hướng dẫn quản lý thuế và công khai thông tin hộ kinh doanh

hiện nay còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế quản lý như: công tác điều tra

doanh thu thực tế (số liệu điều tra được sử dụng là căn cứ xác định doanh thu, mức

thuế của kỳ lập bộ năm sau trong khi 1 số hộ, 1 số ngành hàng đã được CCT thực

hiện điều tra doanh thu từ quý 1 năm trước; số lượng cán bộ ngành thuế không đáp

ứng được yêu cầu thành phần tham gia điều tra doanh thu thực tế, một số quy định tại

quy trình chưa thống nhất như quy định duyệt bộ bổ sung trước ngày 15 hàng tháng

trong khi trước ngày 28 hàng tháng các đội thuế mới chuyển đội KK-KTT-TH danh

sách và dự kiến doanh thu, thuế các hộ mới kinh doanh trong tháng); việc tra cứu

thông tin của hộ kinh doanh trên trang thông tin điện tử ngành thuế còn nhiều bất cập

(người tra cứu phải nhập nhiều thông tin bắt buộc mới có thể thực hiện tra cứu).

- Hiện nay, các quy định về quản lý thuế hộ kinh doanh còn được hướng dẫn

rải rác tại nhiều quy trình (Quy trình kê khai- kế toán thuế, quy trình quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế, quy trình công khai hộ khoán, quy trình quản lý thuế hộ kinh

doanh, quy trình tuyên truyền hỗ trợ NNT…) trong khi cán bộ đội thuế đa số là các

cán bộ lớn tuổi, hạn chế trong việc tra cứu và cập nhật các quy trình.

- Quản lý thuế đối với các hộ cho thuê tài sản là 1 nghiệp vụ quản lý thuế tương

đối đặc thù nhưng hiện nay chưa có quy trình hướng dẫn, ứng dụng quản lý cũng

chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.

- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác quản

lý thuế hộ kinh doanh chưa được UBND huyện quan tâm chỉ đạo.

- Sự tham vấn của HĐTV thuế trong công tác dự kiến doanh thu, mức thuế

hàng năm; rà soát hộ nghỉ bỏ kinh doanh còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả do

các thành viên của HĐTV là các cán bộ của UBND còn kiêm nhiệm nhiều công việc

khác. Bên cạnh đó, hiện nay mới chỉ có cơ chế chi kinh phí cho hoạt động của HĐTV

thuế do Bộ Tài chính quy định mà chưa có hướng dẫn cụ thể (Bộ Tài chính giao Tổng

cục Thuế hướng dẫn thực hiện) nên việc trích ngân sách để chi kinh phí cho hoạt động

của HĐTV thuế gần như chưa được thực hiện .

- Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, dẫn tới nhiều hộ kinh doanh không biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các thay đổi của chính sách thuế, do đó thường không hợp tác với các cán bộ thuế khi

65

phải thực hiện kê khai lại tờ khai.

- Các chính sách thuế còn nhiều bất cập dẫn tới việc CQT không đảm bảo quản

lý doanh thu, mức thuế phù hợp với thực tế kinh doanh của hộ

- Đa số các hộ kinh doanh đều là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, trình độ học vấn

không cao nên việc hiểu biết chính sách thuế còn hạn chế và ý thức đồng thuận, chấp

hành nghiêm túc các chính sách thuế.

- Đối tượng nộp thuế kê khai không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai

không đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng hàng bán, để ngoài sổ

sách kế toán những khoản thu đáng kể phải đánh thuế, ghi sai thuế suất - những mặt

hàng, hoạt động phải chịu thuế suất cao khai sang loại chịu thuế suất thấp… để được

nộp thuế thấp hơn số thuế phải nộp theo đúng luật; chậm hoặc kéo dài thời gian nộp

thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh

doanh của đơn vị, tiền thuế không được tập trung đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà

nước. NNT chưa ý thức được nghĩa vụ và quyền lợi khi nộp thuế bởi họ vẫn miễn

cưỡng nghĩ mình phải đóng thuế. Do đó, họ tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế.

- Số lượng lớn khách hàng là cá nhân khi mua bán hàng hoá, sử dụng dịch vụ

nhưng không có nhu cầu lấy hoá đơn tạo điều kiện cho chủ hộ kinh doanh sử dụng

hoá đơn lẽ ra phải xuất cho họ để buôn bán hoá đơn nhằm hợp thức hoá chi phí cho

các đối tượng khác.

* Nguyên nhân chủ quan

Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, công tác quản lý thuế hộ kinh doanh

chưa đạt yêu cầu và hiệu quả đề ra do một số nguyên nhân chủ quan sau:

- Do việc triển khai xác định doanh thu, mức thuế dự kiến được thực hiện trên

cơ sở hiệp thương về mức thuế giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế nên việc lợi dụng

quyền hạn để ăn chia tiền thuế (hộ kinh doanh mất 1 khoản chi phí để phải nộp mức

thuế thấp hơn thực tế kinh doanh) là không thể tránh khỏi đối với 1 số bộ phận cán

bộ các đội thuế LXP có tư tưởng tiêu cực.

- Cán bộ đội thuế LXP chưa làm hết trách nhiệm trong việc thực thi công vụ,

còn hiện tượng “dễ thu, khó bỏ”, không chú trọng rà soát địa bàn để kịp thời đưa vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý đối với các hộ mới ra kinh doanh; còn hiện tượng lợi dụng quyền hạn để gây

66

khó khăn, sách nhiễu NNT.

- Lãnh đạo Chi cục Thuế chưa quan tâm chỉ đạo sát sao công tác quản lý thuế

hộ kinh doanh; các bộ phận chức năng (Đội KK-KTT-TH, Đội QLN, Đội kiểm tra

nội bộ…) chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế trong việc

đánh giá các tồn tại và đề xuất các giải pháp khắc phục; công tác giám sát việc thực

hiện chưa được quan tâm (Lãnh đạo Chi cục Thuế giám sát việc thực hiện của các

đội thuế, đội trưởng đội thuế giám sát việc thực hiện của cán bộ trong đội);

- Công tác phối hợp giữa các Đội trong Chi cục Thuế chưa hiệu quả trong công

tác quản lý thuế hộ kinh doanh.

- Trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế nói chung còn

yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có cán bộ chưa đề cao

tinh thần trách nhiệm, không chịu khó tìm hiểu học hỏi nên khả năng công tác chưa

tiến kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế. Một số cán bộ chưa sâu sát cơ

sở, chỉ làm việc theo kiểu bàn giấy nên không kịp thời kiểm tra, thanh tra, phát hiện

và xử lý trốn lậu thuế. Một số cán bộ cố tình vi phạm pháp luật, chưa tự giác thực

hiện nghiệm chỉnh các quy trình, biện pháp về quản lý thu thuế.

- Tuy công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đã được quan tâm hơn trước

nhưng còn nặng về hình thức, chưa thường xuyên và đi sâu để giải đáp cụ thể vướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mắc để chính sách, chế độ thuế được thông suốt trong các tầng lớp người dân.

67

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ

KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi

cục Thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Định hướng

- Định hướng chung: Cơ quan thuế cần chủ động chuẩn bị mọi nguồn lực để thực

hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng

Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011.

“Mục tiêu, yêu cầu của cải cách là xây dựng và thực hiện chính sách huy động

từ thuế, phí và lệ phí nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của

hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư

nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó

khăn và đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản

lý thuế nhằm giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế. Phấn đấu đến năm

2025 có 85% NNT hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp, có tối thiểu

95% số tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế cần chủ động tham mưu để bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế

cho phù hợp với đối tượng quản lý. Tiếp tục thực hiện cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp

thuế, cơ quan thuế chỉ tập trung làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ, đồng thời tăng

cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm chống thất thu thuế.

- Đối với các hộ KDCT: Chính quyền các xã-thị trấn cần phát huy vai trò, trách

nhiệm trong công tác quản lý thuế. Chi cục thuế cần xem xét, kiện toàn bộ máy tổ

chức cán bộ, sắp xếp, bố trí lực lượng phù hợp với năng lực công tác, phạm vị địa

bàn và số lượng đối tượng quản lý, tăng cường phối hợp với Chính quyền và Hội

đồng tư vấn thuế của các xã-thị trấn cũng như các ban ngành, đoàn thể trong việc rà

soát địa bàn, quản lý đối tượng, chống sót hộ.

Chi cục thuế cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính sách, pháp luật về thuế, chú trọng tuyên truyền giáo dục nghĩa vụ của công dân

68

trong việc nộp thuế cho Nhà nước, tuyên truyền tạo thói quen lấy hóa đơn khi mua

hàng hóa dịch vụ cho người dân.

Chi cục thuế cần tổ chức rà soát các ngành hàng, các hộ kinh doanh lớn để

đảm bảo thu sát với doanh số thực tế, tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành

chế độ kế toán thống kê và sử dụng hóa đơn, chứng từ để hạn chế việc trốn lậu thuế,

đồng thời tổ chức khai thác các nguồn thu mà các hộ KDCT chưa kê khai nhất là các

loại hình kinh doanh bán thời gian, địa điểm kinh doanh không cố định... Tổ chức tốt

công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ đọng khó thu” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018).

4.1.2. Mục tiêu

“+ Phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn địa phương, hoàn thành vượt mức

dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm.

+ Tập trung rà soát hộ kinh doanh trên địa bàn đảm bảo 100% hộ kinh doanh

được đưa vào bộ quản lý thu thuế.

+ Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo 100% cán bộ công chức thuế nắm

vững chính sách pháp luật và đảm đương được nhiệm vụ giao.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thuế cho

các đối tượng nộp thuế.

+ Phối hợp chặt chẽ với UBND phường, xa, Hội đồng tư vấn thuế các phường,

xã, các ban ngành có liên quan trong việc quản lý thu thuế. Tiếp tục thực hiện kiểm

tra rà soát trên địa bàn phường, xã, quản lý chặt chẽ các đối tượng sản xuất kinh

doanh.

+ Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hiện đại hóa ngành thuế, phối hợp

chặt chẽ với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách

Nhà nước.

+ Tiếp tục đẩy mạnh khai thác các nguồn thu mà các hộ cá thể chưa kê khai

nộp thuế như cho thuê nhà làm văn phòng, trụ sở giao dịch, cửa hàng, thu xây dựng,…

+ Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa bàn

quản lý.

+ Rà soát xong toàn bộ danh sách nợ đọng, triển khai tốt công việc đôn đốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu hồi nợ đọng của các hộ đang kinh doanh cá thể, phối hợp với các lực lượng để

69

thu nợ dây dưa của các hộ sản xuất kinh doanh.

+ Củng cố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lượng cho phù hợp

với năng lực công tác, phát động phong trào thi đua đoàn kết, phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ thu của cấp trên giao.” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)

4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý thu thuế, Chi cục thuế thị xã Phổ

Yên cần đổi mới, hoàn thiện tổ chức trên các phương diện chính như sau:

a. Đổi mới cơ cấu tổ chức, phân tách rõ chức năng nhiệm vụ

Cần khắc phục những hạn chế như cồng kềnh dẫn đến chống chéo chức năng,

Chi cục nên cân nhắc việc sát nhập hai bộ phận là bộ phận kiểm tra và bộ phận kiểm

tra nội bộ vì cùng thực hiện chức năng. Đồng thời, trong tương lai, Chi cục nên xem

xét lại việc phân chia lại cơ cấu tổ chức theo mô hình chức năng. Trong đó, chức năng

là nguyên tắc bao trùm, theo sắc thuế chỉ áp dụng đối với thuế TNCN và các khoản

phí, lệ phí.

Chi cục nên tổ chức sắp xếp lại nhân sự giữa các đội nghiệp vụ, nhất là các đội

thuế liên xã trực tiếp quản lý các hộ kinh doanh cá thể. Việc bố trí, sắp xếp nên theo

hướng lấy số lượng đối tượng quản lý làm cơ sở để bố trí cán bộ, không bố trí theo

kiểu cào bằng như hiện nay. Việc bố trí, phân công lại cán bộ quản lý cũng phải đảm

bảo phù hợp với năng lực, trình độ của từng người để nâng cao hiệu quả công việc.

b. Công tác quản lý, đào tạo cán bộ

Hiện nay do số lượng cán bộ trẻ ở Chi cục khá nhiều, đa phần là những cử

nhân mới tốt nghiệp chưa có kinh nghiệm do vậy muốn nâng cao hiệu quả quản lý

thuế cần phải đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, truyền dạy những kinh nghiệm thực tế.

“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo

đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp quản lý thuế hiện đại,

có kiến thức kế toán, đánh giá phân tích tài chính DN, có khả năng ứng dụng khoa

học công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý thuế tương đương với trình độ tiên tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ở các nước trong khu vực…. nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách

70

hành chính thuế.

Song song với công tác đó, Chi cục nên đầu tư tổ chức các khóa đào tạo chuyên

sâu về tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ thuế để nâng cao khả năng tiếp cận với

những ứng dụng hiện đại về quản lý thuế. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện

thường xuyên trong kế hoạch công tác hàng quý, năm; kết hợp học trên lớp, hội nghị

có giảng viên với tự học dưới mọi hình thức. Để đẩy mạnh phong trào học tập, học

tập có kết quả tốt, cần phải tổ chức thực hiện tốt quy chế thi, kiểm tra kiến thức đối

với cán bộ công chức thuế.

Tùy theo đặc điểm địa bàn và quy mô của đối tượng kinh doanh, bố trí phân

công lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng người nhằm phát

huy năng lực và nâng cao hiệu quả công tác, chấm dứt tình trạng phân chia theo tổ

nhóm phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ theo địa bàn, không nhất thiết phải bố trí

theo kiểu bình quân mà xem xét để tăng cường cán bộ quản lý các hộ kinh doanh lớn,

hộ mở sổ sách kế toán, nộp thuế theo kê khai, tăng cường cán bộ cho bộ phận kiểm

tra của Chi cục để bộ phận này đủ sức đảm nhiệm toàn bộ kiểm tra quyết toán và

kiểm tra hoàn thuế tại Chi cục.

Xây dựng tổ, đội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gương mẫu với ý thức trách

nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

Chi cục trưởng Chi cục thuế chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về quản

lý thu thuế trên địa bàn, mỗi tuần phải trực tiếp kiểm tra một địa bàn về tình hình

quản lý và thu thuế để có biện pháp chấn chỉnh ngay việc thất thu về hộ và thất thu

về thuế.

Phân công cho các Chi cục phó, phụ trách theo từng địa bàn quản lý hoặc từng

lĩnh vực. Từng Chi cục phó phải chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, về địa bàn

được giao. Trường hợp khi kiểm tra trên địa bàn được giao phụ trách để xẩy ra hiện

tượng thất thu về hộ, về doanh thu, về thuế thì Chi cục phó phải chịu trách nhiệm.

Đội trưởng đội thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý thu thuế trong

phạm vi được phân công, nếu để thất thu về hộ, về doanh thu thì cán bộ quản lý địa bàn

để thất thu không được giao nhiệm vụ quản lý thu nữa, đội trưởng bị miễn nhiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mỗi cán bộ quản lý các hộ kinh doanh, theo sự phân công của cán bộ phụ trách

71

phải khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, qua quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu

có khó khăn phải chủ động giải quyết, trường hợp đã cố gắng nhưng không giải quyết

được phải báo cáo về đề xuất các giải pháp kịp thời với phụ trách cấp trên để hỗ trợ.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn chặn kịp

thời các biểu hiện lợi dụng quyền hạn gây khó khăn cho hộ kinh doanh. Xử lý nghiêm

khắc những cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng thời khen thưởng biểu dương kịp

thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác nhằm xây dựng đơn vị, ngành

vững mạnh.” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị

xã Phổ Yên)

Việc chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ và nâng cao ý thức trách nhiệm của

cán bộ quản lý thu thuế là những yếu tố mang tính quyết định cho sự thành công của

công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế hộ cá thể nói riêng.

4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế

- Xây dựng mô hình chuẩn về đào tạo cán bộ thuế, trong đó quy định rõ cách

thức đào tạo cho từng loại cán bộ, công chức: đào tạo kiến thức cơ bản về thuế cho

cán bộ, công chức mới vào ngành; bồi dưỡng cơ bản về những kiến thức cơ bản cần

thiết để công chức thực hiện công việc quản lý thuế được phân công; bồi dưỡng

chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho cán bộ thuế nhằm trang bị kiến thức

chuyên sâu, chuyên ngành, kỹ năng thành thạo và kinh nghiệm xử lý các vấn đề về

thuế trong thực tiễn; đào tạo, bồi dưỡng mỗi khi có thay đổi về chính sách, quy trình

quản lý…

Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức quản lý hộ kinh doanh

cá thể bao gồm: kiến thức bắt buộc phải học đối với công chức mới được phân công

hoặc mới được luân chuyển làm việc tại chức năng và kiến thức tự chọn phù hợp với

yêu cầu khung năng lực của vị trí việc làm mà công chức đang đảm nhiệm.

Kiến thức bồi dưỡng trong chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo vị trí việc

làm là những kiến thức chuyên môn, các kỹ năng làm việc cụ thể theo vị trí công việc

gắn với từng chức năng quản lý thuế, vì vậy, nó mang tính chuyên sâu, chuyên nghiệp,

gắn với thực tiễn quản lý, kiến thức thường xuyên phải cập nhật phù hợp với sự thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi của chính sách thuế và quản lý thuế. Vì vậy, việc bồi dưỡng các kiến thức này

72

thường gắn với hình thức bồi dưỡng tập trung.

Tuy nhiên, cần phân chia chương trình bồi dưỡng thành các giai đoạn nhỏ.

Mỗi giai đoạn chỉ bồi dưỡng một hoặc một số kiến thức nhất định phù hợp với từng

giai đoạn phát triển nghề nghiệp của công chức. Công chức mới, chưa có kinh nghiệm

bắt buộc tham gia các khoá bồi dưỡng kiến thức cơ bản; Công chức đảm nhiệm vị trí

công việc phức tạp hơn cần được bồi dưỡng các kiến thức chuyên sâu.

Việc phân chia chương trình bồi dưỡng thành nhiều giai đoạn, nhiều khóa học

theo các mức độ chuyên sâu khác nhau sẽ tạo điều kiện cho công chức ở những vị trí

công việc khác nhau có thể lựa chọn tham dự các khóa học có nội dung kiến thức phù

hợp với yêu cầu khung năng lực của vị trí công việc, đồng thời là cơ sở để phân công,

phân cấp tổ chức bồi dưỡng giữa Tổng cục và Cục Thuế một cách phù hợp, sử dụng

được tổng lực nguồn nhân lực về giảng viên, về quản lý đào tạo, tiết kiệm chi phí,

mang lại hiệu quả cao.

Rà soát và đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ thuế qua công tác kiểm tra

kiến thức đối với các cán bộ, công chức phụ trách trực tiếp quản lý hộ kinh doanh để

từ đó bố trí phân công nhiệm vụ cho phù hợp, động viên và tạo điều kiện cho cán bộ

công chức được đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phục

vụ cho công tác quản lý thuế hiện hành.

4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế toán thuế và Tin học với các bộ

phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý hộ kinh doanh

Để công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp

chặt chẽ không chỉ các bộ phận trong nội bộ cơ quan thuế mà còn có sự phối hợp của

các cơ quan hữu quan khác như: Chính quyền địa phương, kho bạc, ngân hàng, báo

đài, công an... vừa phối hợp, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ

đồng thời làm tăng tính chặt chẽ, chính xác của thông tin. Hơn nữa, cơ quan thuế cũng

không có đủ quyền hạn để xử lý một số trường hợp nhất định mà cần phải có sự can

thiệp của các cơ quan chức năng. Do vậy, cần phải tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền

địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đảm bảo thực hiện có hiệu

quả công tác đôn đốc, xử lý và áp dụng biện pháp thu thuế, cưỡng chế thu hồi nợ thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong nội bộ ngành thuế, cần thường xuyên có sự trao đổi, giao lưu về nghiệp

73

vụ cũng như chia sẻ kinh nghiệm quản lý giữa các cơ quan thuế với nhau để công tác

quản lý hộ kinh doanh cá thể đạt hiệu quả cao nhất.

Trong nội bộ Chi cục thuế thị xã Phổ Yên hiện nay đã có quy chế phối hợp

giữa các đội trong chi cục đối với việc quản lý nợ thuế. Theo quan điểm của tôi cần

bổ sung thêm như sau:

+ Định kỳ hàng tháng sau khi khóa sổ, đội QLN thực hiện kết xuất trên ứng

dụng TMS các đơn vị nợ có các khoản nợ mới phát sinh, đặc biệt là các khoản nợ lớn

mới phát sinh dưới 30 ngày và từ 30 ngày đến 90 ngày chuyển danh sách cho Đội

thuế liên xã, thị trấn để các đội này có thể nắm được các khoản nợ mới phát sinh này

và thực hiện đôn đốc thu nộp, giảm nhanh các khoản nợ mới phát sinh. Và sau 10

ngày phản hồi lại đội QLN về tính chất nợ của các khoản trên để Đội QLN thực hiện

phân loại nợ. Trong quá trình rà đối chiếu các khoản nợ nếu thấy có vướng mắc thì

các Đội thuế liên xã, thị trấn thực hiện đối chiếu với Đội KK-KTTTH để kịp phản

ánh, điều chỉnh thuế nếu có sai sót.

+ Nâng cao cất lượng, hiệu quả giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các Đội thuế,

việc thực thi công vụ của cán bộ thuế của Đội Kiểm tra nội bộ, qua đó kịp thời phát hiện

các sai phạm để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế chấn chỉnh và xử lý kịp thời.

Hiện nay, đã có sự liên kết giữa kho bạc huyện và Chi cục Thuế thị xã Phổ

Yên trong việc luân chuyển chứng từ nộp tiền của NNT. Tuy nhiên, hệ thống này

vẫn cần nâng cấp hơn nữa để đảm bảo chứng từ luân chuyển từ kho bạc sang Chi

cục thuế không bị lệch ngày so với ngày NNT nộp tiền vào kho bạc nhà nước. Hiện

nay, trong trường hợp kho bạc nhập chậm chứng từ nộp thuế của NNT, chưa hỗ trợ

để nhập hồi cố ngày nộp tiền cho NNT. Do đó, nhiều trường hợp nợ sai, nợ ảo, phạt

sai do kho bạc nhập chứng từ nộp thuế của NNT chậm. Do đó, cần hoàn thiện hơn

nữa hệ thống luân chuyển chứng từ giữa kho bạc và cơ quan thuế để giảm thiểu

những sai sót không cần thiết.

4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp

luật về thuế

Chi cục thuế cần “tăng cường phối hợp với Đài truyền thanh huyện và Đài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

truyền thanh các xã-thị trấn để thường xuyên tuyên truyền chính sách, pháp luật về

74

thuế đến mọi tầng lớp nhân dân. Ngoài việc tuyên truyền qua các phương tiện thông

tin đại chúng như đài phát thanh, Chi cục thuế cần có các hình thực tuyên tuyền trực

quan bằng các pano, áp phích tại các khu dân cư, các điểm kinh doanh đông đúc.”

(Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)

Chi cục thuế nên “giao trách nhiệm để mỗi cán bộ thuế ngoài việc thực hiện

tốt về chuyên môn nghiệp vụ còn là người tuyên truyền, giáo dục tích cực cho đối

tượng nộp thuế và mọi tầng lớp nhân dân. Định kỳ Chi cục tổng kết và tổ chức tuyên

dương, khen thưởng các hộ chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời

công bố rộng rãi các hộ không chấp hành nghiêm nghĩa vụ nộp thuế qua đó đánh vào

lòng tự trọng của NNT để họ tự giác chấp hành.” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)

Bên cạnh đó Chi cục thuế cần “mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ và

các dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn thuế. Các hoạt động hỗ trợ cần tập trung vào

những lĩnh vực sau:

+ Hỗ trợ về mặt luật pháp, đặc biệt là luật pháp về đăng ký kinh doanh, về

thuế, về hợp đồng kinh tế.

+ Đối với lĩnh vực thuế cần mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ để cơ sở

kinh doanh có thể nắm được đầy đủ và chính xác những quy định của Pháp luật về

thuế. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi phát triển các tổ chức tư vấn thuế, hỗ trợ đào

tạo, nâng cao năng lực của các chuyên gia, cán bộ làm công tác tư vấn thuế.

Tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn tiếp cận với các ĐTNT. Khuyến khích

ĐTNT sử dụng dịch vụ tư vấn thuế trong hoạt động của mình như là một biện pháp

minh bạch hoá tình hình tài chính, đồng thời qua đó để họ chủ động tự tính toán nghĩa

vụ nộp thuế, tránh những vi phạm dẫn đến bị xử phạt, từ đó chấp hành tốt nghĩa vụ

thuế với Nhà nước.

+ Hỗ trợ, tư vấn về thị trường, giá cả, công nghệ, kỹ thuật, hỗ trợ, đào tạo nâng

cao trình độ quản lý cho các cơ sở kinh doanh...

- Tuyên truyền các thay đổi về chính sách thuế.

- Tuyên truyền các hướng dẫn, quy định tại các văn bản pháp luật, các quy

trình về quản lý thuế hộ kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tuyên truyền, vận động NNT thực hiện nộp thuế trực tiếp tại các điểm thu

75

tại các NHTM, lưu giữ các chứng từ nộp thuế để chứng minh việc chấp hành và hoàn

thành nghĩa vụ thuế

- Biểu dương các cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời phê phán mạnh

mẽ các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế, đồng thời công khai tên các Hộ kinh doanh

còn chây ỳ nợ thuế kéo dài.” (Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, 2018)

4.2.5. Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế

Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của nước ta đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đặt ra “mục tiêu đến năm 2015 sẽ có 60%

doanh nghiệp sử dụng dịch vụ điện tử, 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua

mạng internet, tỷ lệ Tờ khai thuế được kiểm tra qua phần mềm ứng dụng của cơ quan

thuế là 95% và đến năm 2020 tỷ lệ này là 100%…” (Thủ tướng Chính phủ, 2011)

Chính vì vậy ngay từ bây giờ cơ quan thuế cần có kế hoạch tăng cường áp dụng

CNTT vào công tác quản lý thuế. Trước hết, Chi cục thuế cần đầu tư hệ thống máy

móc, trang thiết bị mới do các thiết bị hiện tại đã được trang bị từ nhiều năm trước, đặc

biệt là hệ thống máy tính lâu đời, vận hành chậm mà chưa được bổ sung kịp thời.

Cơ quan thuế cần tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT để có kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để có thể khai thác và vận hành một cách hiệu

quả các trang thiết bị, cũng như sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng vào công

tác quản lý thuế.

Phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ có thể sử dụng và khai thác hiệu quả

các phần mềm ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó Chi cục cũng

cần có kế hoạch đào tạo chuyên sâu về CNTT từ Cao đẳng đến Đại học cho toàn bộ

số cán bộ của Đội KK-KTT và tin học nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu hiện đại hóa

công tác quản lý thu thuế.

Chi cục nên thực hiện quy trình hiện đại về quản lý thu thuế bằng cách tiếp tục

thực hiện tốt Đề án 30/CP của Chính phủ về đơn giản hóa các TTHC thuế đảm bảo

thời hạn, chất lượng theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh.

Cần đẩy mạnh việc hiện đại hoá ngành thuế theo đúng chương trình, kế hoạch

của Tổng cục thuế và của Cục thuế Thái Nguyên, trong đó tập trung mở rộng dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai thuế qua mạng, nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế dành cho các DN khai

76

thuế qua mạng; triển khai dự án nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử...; Phối

hợp với Phòng Tin học, Phòng KK - KTT duy trì, triển khai thực hiện tốt các ứng

dụng quản lý thuế, duy trì và khai thác có hiệu quả dự án hiện đại hóa thu nộp ngân

sách.

Đẩy mạnh, củng cố hệ thống CSDL tập trung về NNT, triển khai mở rộng hệ

thống ứng dụng CNTT đáp ứng theo yêu cầu của mô hình quản lý thuế tập trung.

Để áp dụng quy trình quản lý thu thuế hiện đại phải xây dựng đồng bộ các điều

kiện, trước tiên là tư tưởng nhận thức, tiếp đó là hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất

và nguồn nhân lực; bố trí, sắp xếp lại lao động trong từng bộ phận tham gia quy trình.

Quy trình hiện đại về quản lý thu thuế được xây dựng trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, với khối lượng thông tin

tăng nhanh, không thể không áp dụng quy trình quản lý thu thuế hiện đại.

Trong những năm qua, mặc dù quản lý thu thuế đã được ứng dụng khá hiệu

quả công nghệ thông tin ở cơ bản ở các khâu như: đăng ký thuế; kê khai tính thuế;

tiếp nhận xử lý tờ khai; trao đổi thông tin; kế toán thuế; thanh tra kiểm tra và quản lý

thu nợ thuế. Tuy nhiên, toàn bộ các khâu chưa hoàn thiện đồng bộ, có một số khâu

còn chưa thực hiện hoặc thực hiện một phần nên ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình

quản lý thu thuế, gây chậm trễ hoặc chồng chéo giữa thủ công và công nghệ hiệu quả

thấp. Đặc biệt, với đặc điểm của thuế đối với hộ kinh doanh khi trình độ trung bình

của NNT còn khá thấp, khả năng sử dụng internet còn hạn chế thì càng khó khăn,

vướng mắc hơn khi đưa CNTT vào ứng dụng. Do vậy, đa phần các hộ cá thể thường

chọn phương pháp kê khai bằng giấy và gửi trực tiếp đến cơ quan thuế. Do vậy trong

quá trình đồng bộ hóa áp dụng CNTT thì Cơ quan thuế cũng nên có những hướng dẫn

cụ thể, chi tiết đến các đối tượng nộp thuế với trình độ khác nhau. Đối với hộ kinh

doanh cá thể thì cần hướng dẫn cụ thể hơn vì phần lớn trình độ tin học còn hạn chế.

Song song với đó, cơ quan thuế cần xây dựng dự toán kinh phí để đầu tư cơ sở

hạ tầng kỹ thuật về CNTT như hệ thống máy móc, hệ thống đường truyền, từng bước

hiện đại hóa trang thiết bị đáp ứng tốt cho nhu cầu tiếp nhận và vận hành các phần

mềm hỗ trợ quản lý. Ngoài ra cơ quan thuế cần tăng cường công tác tuyên truyền,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuyến khích để NNT tích cực sử dụng CNTT vào việc kê khai, nộp thuế cũng như

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện các thủ tục hành chính về thuế.

78

4.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Chi cục cần vận dụng nhiều biện pháp kiên quyết, hiệu quả hơn để cưỡng chế nợ

thuế, truy thu như phong tỏa tài sản, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ. Cần có

biện pháp xử lý mạnh tay hơn nữa với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng theo quy

định của pháp luật, thậm chí là xử lý hình sự nếu các đối tượng vi phạm nặng để tăng

tác dụng răn đe đối với các đối tượng.

Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ: chia tách theo

nhóm nợ tùy sắc thuế: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế môn bài đối với cơ sở kinh

doanh, hộ kinh doanh cá thể…. nhằm mục đích đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. Đồng

thời, coi đây là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ

của từng cá nhân và áp dụng chính sách động viên, khen thưởng kịp thời cho những

cán bộ thực hiện tốt.

Việc phân loại nợ thuế cần đẩy mạnh hơn nữa để có các biện pháp xử lý số

thuế nợ đọng. Phân tích cụ thể, chính xác các khoản nợ đọng thuế, xác định được tuổi

nợ thuế. Hình thành một hệ thống biểu mẫu theo dõi các khoản nợ, số nợ, tuổi nợ của

các hộ kinh doanh. Xác định chính xác 100% số nợ dưới 30 ngày, từ 30 ngày đến 90

ngày, trên 90 ngày và nợ của từng năm trước. So với các khoản nợ của DN thì số

tuyệt đối của các hộ kinh doanh trung bình thường nhỏ hơn rất nhiều nhưng không vì

thế mà bỏ qua bởi sẽ tạo tính chây ỳ cho các đối tượng chậm nộp thuế.

Đối với các khoản nợ đọng thuế mà hộ cá thể chây ỳ, trì hoãn không chịu nộp

thì thường xuyên đôn đốc nhắc nhở nếu không thực hiện thì áp dụng các biện pháp

cưỡng chế nợ thuế như: tịch thu tài sản, thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn,

thu hồi giấy phép kinh doanh.

Áp dụng biện pháp xử phạt 0,05%/ngày đối với thời gian nộp chậm theo luật

quy định đối với các khoản nợ thường xuyên.

4.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác

a. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, trong đó có dữ liệu về quản lý

hộ kinh doanh

“- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh: Thực hiện xây dựng CSDL về hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh doanh: doanh thu, thuế qua các năm, ngành nghề kinh doanh, địa chỉ kinh doanh,

79

địa bàn kinh doanh, quy mô kinh doanh (số lượng nhân viên, diện tích kinh doanh,

thời gian kinh doanh chủ yếu) để xây dựng CSDL về doanh thu tối thiểu đảm bảo bù

đắp chi phí kinh doanh cố định (chi phí nhân công theo mức lương tối thiểu vùng do

Chính phủ quy định hàng năm; chi phí điện, nước; chi phí thuê mặt bằng kinh doanh

theo bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định).

- Sắp xếp lại nhiệm vụ của các đội trong công tác xác định doanh thu, mức

thuế của hộ kinh doanh:

+ Đội KK-KTT-TH: Trên CSDL đã xây dựng, Đội KK-KTT-TH có trách

nhiệm dự kiến doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh và điều chỉnh doanh thu, mức

thuế sau khi tổng hợp ý kiến phản hồi của hộ kinh doanh, ý kiến tham vấn của HĐTV

thuế để duyệt bộ chính thức.

+ Đội thuế LXP: có trách nhiệm chính trong công tác quản lý đối tượng (hộ

mới ra kinh doanh, hộ nghỉ bỏ kinh doanh) đảm bảo đưa vào quản lý thuế 100% các

hộ kinh doanh trên địa bàn. Định kỳ hàng quý, đội thuế LXP có trách nhiệm cập nhật

CSDL về quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh để đội KK-KTT-TH kịp thời cập

nhật thông tin.” (Đỗ Thị Minh , 2015)

b. Thường xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đưa vào quản lý thuế

“- Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên một

số địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút kinh nghiệm và

giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế số hộ đưa thêm vào quản lý. Căn cứ chỉ tiêu đã

giao hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá phân tích những tồn tại, tìm biện pháp khắc

phục ngay trong tháng sau. Kiên quyết chống thất thu triệt để về đối tượng kinh doanh.

- Tổ chức đối chiếu giữa số lượng đối tượng đã được cấp mã số thuế với số

lượng đối tượng được phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNCN bổ

sung ngay những đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa được phản ánh trên

sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNCN, chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ thuế

thấp hơn số hộ đã được cấp mã số.

- Từng đội thuế phải tự phối hợp với các ngành cấp đăng ký kinh doanh, quản

lý thị trường, thống kê, hội đồng tư vấn thuế để điều tra, nắm lại số đối tượng thực tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý, đối chiếu với số đối tượng đã có mã số

80

thuế và đã quản lý thuế, xác định những đối tượng chưa có mã số thuế, chưa quản lý

thuế hướng dẫn họ lập tờ khai xin cấp mã số thuế và đưa ngay vào sổ bộ để quản lý.

Căn cứ vào kết quả điều tra, từng đội thuế phải lên sơ đồ các cơ sở kinh doanh theo

đường phố, số nhà, số quầy hàng, xác định chính xác hộ kinh doanh do đội quản lý,

chú ý đến địa bàn giáp ranh giữa các phường, xã khác. Thông báo cho Chi cục Thuế

những cơ sở kinh doanh trên địa bàn ngoài phạm vi phân công quản lý của đội thuế.

Yêu cầu: đối với các hộ kinh doanh có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng cố định phải

quản lý thu thuế 100%, đối với hộ kinh doanh lưu động, kinh doanh tranh thủ sáng

tối, kinh doanh vãng lai, kinh doanh vận tải, xây dựng tư nhân… phải quản lý được

từ 95% trở lên. Nếu không đạt được yêu cầu trên thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội

thuế và lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.

- Tăng cường công tác kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh đã miễn giảm thuế

theo quy định. Để tiện cho việc kiểm tra, khi hộ báo nghỉ kinh doanh, Chi cục Thuế

có thể yêu cầu hộ đó phải treo biển "Nghỉ kinh doanh" để trước cửa, vừa tiện kiểm

tra vừa hạn chế tiêu cực. Đối với những hộ đã có đơn xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh

doanh phải kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số thuế đã miễn giảm.

Đội thuế phải chịu trách nhiệm nếu địa bàn có hộ kinh doanh xin nghỉ, đã miễn giảm

thuế nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh mà không phát hiện được. Để hỗ trợ, Chi

cục cần phân công cụ thể mỗi cán bộ kiểm tra phải chịu trách nhiệm trên một số địa

bàn và phải cùng chịu trách nhiệm với đội thuế nếu có các hộ xin nghỉ nhưng thực tế

vẫn đang kinh doanh.

Để quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, chống thất thu về hộ, Chi cục cần chỉ

đạo Đội kiểm tra, tập trung kiểm tra đối tượng kinh doanh trên từng địa bàn phát

hiện hộ mới ra kinh doanh chưa kê khai nộp thuế, các hộ kinh doanh sáng tối, kinh

doanh không có cửa hàng… kết quả kiểm tra phải được thông báo thường xuyên cho

Lãnh đạo Chi cục để xử lý kịp thời và đưa ngay vào diện quản lý thu thuế.” (Trần Thị

Thanh Thủy, 2012)

c. Giải pháp về nghiệp vụ quản lý hộ

- Công khai dự kiến doanh thu, mức thuế:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Danh sách niêm yết công khai phải xắp xếp theo thứ tự số nhà, đường phố,

81

ngõ xóm trên địa bàn hoặc tầng, ô, quầy, ngành hàng đối với các chợ, trung tâm

thường mại... để đảm bảo hộ kinh doanh có thể dễ dàng đối chiếu, so sánh doanh thu,

mức thuế của các hộ có cùng quy mô, ngành nghề kinh doanh một cách thuận lợi

nhất, đồng thời phản hồi thông tin chính xác cho cơ quan Thuế.

+ Cung cấp danh sách dự kiến doanh thu, mức thuế cho các hộ kinh doanh

theo từng nhóm ngành nghề tại cùng khu vực kinh doanh để hộ kinh doanh giám sát

việc dự kiến doanh thu, mức thuế của CQT.

+ Địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai; số

điện thoại, địa chỉ hòm thư tiếp nhận thông tin của Chi cục Thuế (đặt tại đội KKTT-

TH).

+ Trước ngày 20/12 hàng năm, ĐộiTuyên truyền - Hỗ trợ NNT kết hợp với

đài truyền thanh huyện thực hiện đăng tải về địa điểm niêm yết công khai, địa chỉ, số

điện thoại và địa chỉ hòm thư tiếp nhận thông tin tại Chi cục Thuế trước ngày 31/12

hàng năm để người dân biết và đóng góp ý kiến nhằm đảm bảo tính công khai, minh

bạch trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp

khoán.

+ Việc tiếp nhận thông tin phản hồi làm căn cứ xem xét điều chỉnh phải được

cập nhật liên tục để đảm bảo thời gian họp tham vấn ý kiến của HĐTV thuế xã, thị

trấn được thực hiện chậm nhất là ngày 10/01 hàng năm và thời gian duyệt bộ theo

quy định. Trường hợp sau khi Đội thuế LXP đã họp lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng

thành viên thuế mà tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của hộ kinh doanh, Đội thuế

LXP có trách nhiệm rà soát, tham vấn HĐTV thuế xã, thị trấn và báo cáo Lãnh đạo

Chi cục Thuế để đảm bảo quản lý thuế phù hợp với thực tế kinh doanh của hộ.

- Công khai thông tin hộ khoán trên trang điện tử ngành thuế:

+ Niêm yết công khai các nội dung công khai thông tin hộ khoán và hướng

dẫn cách tra cứu thông tin công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế.

- Tăng cường công tác đôn đốc thu thuế hàng quý, giảm thiểu tối đa nợ mới phát

sinh. Tích cực triển khai các biện pháp đôn đốc, thu hồi và cưỡng chế nợ, đảm bảo

hoàn thành chỉ tiêu thu nợ hàng năm; thường xuyên rà soát địa bàn để kịp thời hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dẫn NNT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế trước khi nghỉ kinh doanh. Trường hợp NNT

82

chây ỳ thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ thuế, Chi cục Thuế phối hợp cùng chính quyền

địa phương thông báo trên hệ thống loa đài, phát thanh của xã, thị trấn.

- Rà soát, phân loại nợ hàng tháng, đảm bảo việc phân loại nợ phản ánh đúng

tính chất và số nợ của hộ kinh doanh làm căn cứ đưa ra các biện pháp đôn đốc, cưỡng

chế nợ phù hợp.

- Công tác quản lý nợ đối với các hộ nghỉ, bỏ kinh doanh:

+ Đối với các hộ nghỉ hẳn kinh doanh: Chi cục Thuế kiểm tra nghĩa vụ thuế.

Trong trường hợp hộ kinh doanh còn nợ thuế, đề nghị Chi cục Thuế đôn đốc NNT

thực hiện các nghĩa vụ thuế trước khi thực hiện thủ tục đóng cửa mã số thuế, đảm bảo

100% hộ nghỉ kinh doanh phải thông báo với chính quyền địa phương để cùng phối

hợp đôn đốc thu nợ thuế.

+ Đối với các hộ bỏ kinh doanh: Chi cục Thuế hoàn thiện hồ sơ nợ thuế theo

quy trình.

- Nợ ảo do cán bộ thuế xâm tiêu:

+ Tuyên truyền vận động NNT thực hiện nộp thuế tại NHTM, tuyệt đối không

nộp thuế thông qua cán bộ thuế từ đó tạo điều kiện cho cán bộ thuế xâm tiêu tiền thuế.

+ Triển khai các giải pháp kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện các trường

hợp xâm tiêu tiền thuế để kịp thời xử lý theo quy định.

d. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể

Căn cứ vào tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, Chi cục tiến hành xem

xét lại doanh thu kinh doanh cho phù hợp. Yêu cầu: doanh thu kinh doanh phải là

doanh thu thực tế, nếu phát hiện doanh thu, mức thuế quản lý mới chỉ bằng hoặc dưới

70% doanh thu thực tế thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội thuế và Lãnh đạo Chi cục

Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.

Chi cục phải tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh của một số hộ,

kết hợp với doanh thu kê khai của hộ thực hiện chế độ kế toán để đánh giá mức độ

thất thu về doanh thu hiện nay của hộ thu khoán, giao chỉ tiêu phấn đấu tăng so với

mức thuế khoán hiện nay cho từng đội thuế. Mức thuế mới phải đảm bảo tăng tối

thiểu 15% so với mức thuế đang thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việc điều chỉnh thuế không làm tràn lan mà tập trung vào những ngành, những

83

loại hộ đang thất thu nhiều như: ăn uống, giải khát, dịch vụ, vật liệu xây dựng...

Lưu ý khi điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế phải làm đúng quy trình,

thực hiện công khai và không được xác định tăng theo lối bình quân dễ gây phản ứng

của hộ kinh doanh.

Đối với những hộ kinh doanh nhỏ sau khi đã xác định lại doanh thu tính thuế,

mức thuế thì thông báo ổn định luôn 6 tháng hoặc cả năm. Còn đối với hộ kinh doanh

vừa có thể ổn định quý hoặc 6 tháng sẽ xem xét lại.

Cần tăng cường phối hợp giữa cán bộ thuế với chính quyền phường, các ban

ngành đoàn thể, ban quản lý chợ để tổ chức quản lý thu thuế với 100% số hộ có thực

tế hoạt động kinh doanh phải đưa vào bộ quản lý thuế.

Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định là những hộ kinh

doanh nhỏ chủ yếu bán lẻ lặt vặt, giá trị thấp nên người mua không đòi hỏi về hoá đơn,

do đó Chi cục hạn chế cấp hoá đơn cho những đối tượng này. Trường hợp hộ kinh

doanh có yêu cầu mua hoá đơn nên giải thích để họ chuyển sang thực hiện sổ sách kế

toán và nộp thuế theo kê khai hoặc khi cần đến cơ quan thuế để được cấp hoá đơn lẻ

theo quy định. Số thuế nộp theo hoá đơn lẻ không được trừ vào số thuế đã ổn định.

e. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ

Việc quản lý, sử dụng hoá đơn cần phải chấn chỉnh lại đưa vào nề nếp, khắc

phục những tồn tại trong thời gian qua, cần thực hiện những biện pháp sau:

Cần có quy định tất cả các hộ sản xuất kinh doanh phải có bản cam kết viết

hoá đơn đầy đủ cho khách hàng. Bản cam kết phải được treo chỗ thuận tiện, dễ thấy

tại điểm bán hàng. Nếu hộ kinh doanh không thực hiện đúng cam kết sẽ bị xử phạt

theo luật định.

Có chính sách khuyến khích người mua hàng lấy hoá đơn có thể tăng số liên

hoá đơn để người mua có một liên giao cho cơ quan thuế. Đồng thời có quy định:

Nếu người mua có đủ số liệu chứng minh người bán không xuất hoá đơn thì được

thưởng ít nhất bằng số trốn thuế. Thủ tục thưởng này phải quy định đơn giản và thuận

tiện cho người nhận thưởng.

Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về bán hoá đơn, quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý hoá đơn, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận bán hoá đơn và bộ phận quản lý đối tượng

84

sử dụng hoá đơn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Bên cạnh

đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ

thường xuyên, liên tục; trong đó việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn là trọng tâm. Đặc

biệt đối với các hộ kế toán sử dụng hoá đơn phải được lập phiếu xác minh 100% số

hoá đơn đối tượng sử dụng hàng tháng. Hướng là tất cả những hoá đơn bán hàng bên

bán và bên mua đều ở cục địa phương đều phải xác minh đối chiếu ngay trong tháng;

đối với những hoá đơn liên quan đến địa phương khác thì lập phiếu gửi đi xác minh.

Nếu qua xác minh có vi phạm phải kết hợp xác định rõ đối tượng vi phạm để xử lý

đúng người, đúng hành vi…

Mọi trường hợp vi phạm về khai báo sử dụng hoá đơn, quản lý và sử dụng hoá

đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đình chỉ việc sử dụng hoá đơn

của hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đã thực hiện quyết định xử lý và có các

biện pháp chấn chỉnh mới tiếp tục bán hoá đơn cho hộ kinh doanh.

Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin về những vụ vi phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điển hình nhằm phát huy tác dụng giáo dục cho hộ có hành vi vi phạm.

85

KẾT LUẬN

Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiến về quản lý thu thuế đối với kinh

doanh cá thể. Tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản về thuế, hộ kinh doanh cá

thể, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Sau đó, tác giả trình bày 06 nội

dung chính của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và 06 yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tiếp đó, tác giả trình bày 02 kinh

nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Thanh

Oai, thành phố Hà Nội và Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội để rút

ra các bài học kinh nghiệm quan trọng cho Chi cục thuế thị xã Phổ Yên trong việc

quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh này.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể,

tác giả đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi

cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. Tác giả đã tập trung

phân tích 06 nội dung của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể, đó là đó là: xây dựng

kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; tổ chức bộ máy

quản lý thu thuế; tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế; quản lý đăng ký thuế và đối

tượng nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi

phạm pháp luật về thuế và 06 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên gồm hệ thống chính

sách, pháp luật về thuế; sự phát triển của nền kinh tế; quy mô, mức độ tập trung của hộ

kinh doanh cá thể; sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ

kinh doanh cá thể; sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn

thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương và trình độ, năng lực, đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế. Các nội dung này đều được cập nhật số liệu ba

năm, từ 2016-2018. Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018 về

cơ bản đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần làm tổng thu NSNN của thị xã

vượt dự toán trong những năm gần đây. Tuy nhiên thông qua phương pháp thu thập

thông tin, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá các mặt về quản lý thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thì công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên bộc lộ

86

những hạn chế như sau: nguồn lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ thuế còn hạn chế;

thiếu và yếu về cơ sở vật chấ; hạn chế từ công tác quản lý thu thuế.

Trên cơ sở phân tích thực trạng về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp tăng cường

quản lý thu thuế như sau: i) Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; ii) Nâng cao

chất lượng cán bộ quản lý thu thuế; iii) Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế

toán thuế và Tin học với các bộ phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý

hộ kinh doanh; iv) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ; v) Đẩy mạnh áp dụng

CNTT vào công tác quản lý thuế; vi) Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ

thuế.

Với một số giải pháp trên đây nếu như được tổ chức thực hiện tốt hy vọng rằng

công tác quản lý thu thuế nói chung, thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục sẽ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian tới.

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007.

2. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị xã Phổ

Yên.

3. Chi cục thuế thị xã Phổ Yên (2018), Triển khai thực hiện cải cách hệ thống

thuế giai đoạn 2015 – 2020, Hà Nội.

4. Chính phủ (2006), Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh

doanh.

5. Chính Phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký

kinh doanh.

6. Chính Phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về

hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

7. Cục thuế Thái Nguyên (2018), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế

doanh nghiệp danh doanh, Cục thuế Thái Nguyên.

8. Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường (2005), Giáo trình lý thuyết thuế, Nxb Tài

chính, Hà Nội.

9. Đỗ Thị Minh (2015), Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, Luận văn Thạc sĩ kinh

doanh và quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.

11. Kiểm toán nhà nước (2018), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản

Nhà nước năm 2018, Kiểm toán Nhà nước Khu vực X.

12. Lê Văn Ái (2002), Giáo trình Thuế Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.

13. Lê Hồng Hải (2007), Bài tham luận về quản lý thuế ở Việt Nam (lưu hành nội

bộ).

14. Nguyễn Đẩu (2004), Công tác thanh tra trong chiến lược cải cách thuế, Thuế

Nhà nước.

15. Nguyễn Công Thạch (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ

kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

88

16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI (2006), Luật

Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2007), Luật

thuế thu nhập cá nhân, kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007

18. Trần Ái Kết và các tác giả (1998), Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, Tủ

sách Đại học Cần Thơ.

19. Tạp chí thuế nhà nước (2010), Quy trình quản lý thuế tập 2, Nhà xuất bản Hà

Nội.

20. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 "về

việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020".

21. Trần Thị Thanh Thủy (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ

kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại

học Đà Nẵng.

22. UBND thị xã Phổ Yên, Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Phổ Yên nhiệm kỳ

2015-2020.

Tiếng Anh

23. Joseph E. Stiglitz (1999), Tài chính công, NXB đại học Kinh tế.

Trang web:

24. http://www.gdt.gov.vn.

25. http://www.thainguyen.gov.vn

26. http://phoyen.thainguyen.gov.vn/trang-chu

27. http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/kinh-te/thi-xa-pho-yen-voi-nhung-diem-

nhan-mang-tinh-dot-pha-259995-108.html

28. https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Oai

29. http://thanhoai.hanoi.gov.vn/

30. https://vi.wikipedia.org/wiki/Chương_Mỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31. http://chuongmy.hanoi.gov.vn/

86

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH

THÁI NGUYÊN

Số lượng: 120 phiếu

Kính thưa Ông/Bà!

Nhằm đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi mong ông (bà) dành thời gian trả lời các câu hỏi

trong bảng câu hỏi này. Tất cả những thông tin trong phiếu điều tra chúng tôi cam kết

giữ bí mật và chỉ phục vụ vào mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng vào mục

đích khác.

Trân trọng cảm ơn và rất mong quý Ông/bà hợp tác để đề tài nghiên cứu được

thành công.

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

1. Họ và tên người được điều tra: .............................………………................

2. Tuổi …………………… Giới tính Nam Nữ

3. Trình độ chuyên môn: Trung cấp Cao đẳng

Đại học Trên đại học

Khác

4. Đơn vị công tác: …………..........................…........…..………................…

5. Chức vụ: ….......………..…...............................….....……...........................

6. Địa chỉ:............................................................................................................

7. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất Xây dựng

Thương mại Dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khác

87

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ HIỆN NAY

Xin hãy khoanh tròn

vào con số mà Ông/Bà

cho là phù hợp nhất

theo đánh giá của mình CÂU HỎI 1 = điểm số thấp nhất

cho câu hỏi

5= điểm số cao nhất cho

câu hỏi

1 2 3 4 5 1.Thông tin hỗ trợ từ Website ngành thuế

1 2 3 4 5 2. Trả lời trực tiếp về chính sách thuế

1 2 3 4 5 3. Trả lời bằng điện thoại về chính sách thuế

1 2 3 4 5 4. Trả lời bằng văn bản về chính sách thuế

1 2 3 4 5 5. Cung cấp tài liệu, văn bản pháp luật về thuế cho HKD

1 2 3 4 5 6. Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của CBCC

1 2 3 4 5 7. Kỹ năng giải quyết công việc của CBCC

Theo Ông/Bà, mức độ phù hợp của công tác quản lý thu thuế hiện nay đối với hộ kinh

doanh như thế nào:

Ít phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp

PHẦN III: NHỮNG TỒN TẠI VÀ VƯỚNG MẮC

Xin Ông/bà hãy cho biết những tồn tại hoặc những vướng mắc được xem là rất

cấp thiết và cần phải lưu tâm đặc biệt đối với công tác quản lý thu thuế hiện nay.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

....................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHẦN IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

88

Theo Ông/Bà, cần phải đề ra và thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn

thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể hiện nay.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.....................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!