BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------- LƯƠNG THỊ HƯỜNG
QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------- LƯƠNG THỊ HƯỜNG
QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ
: QUẢN LÝ KINH TẾ : 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI XUÂN NHÀN
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu này chưa công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào. Nếu sai trước pháp luật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thị Hường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, toàn thể quý thầy cô
Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Thương mại những người đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến người
thầy hướng dẫn PGT,TS. Bùi Xuân Nhàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Chi cục Thuế khu vực Mộc
Châu- Vân Hồ đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Mộc Châu, ngày tháng năm 2020
Trân trọng cảm ơn tất cả.
TÁC GIẢ
Lương Thị Hường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
văn ............................................................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ....................................................... 10
1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và các loại thuế của doanh nghiệp ..... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế ........................................................ 10
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế ....................................................... 11
1.1.3. Các loại thuế đối với doanh nghiệp ................................................ 11
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp .................................................. 18
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế ................................................................. 18
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ............................ 18
1.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu trong quản lý thuế ..................................... 19
1.2.4 Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp.................................. 21
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế đối với doanh nghiệp ............... 32
iv
1.2.6 Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong
việc quản lý thuế (Điều 11 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11) ............ 35
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp...... 35
1.3.1 Tính minh bạch, rõ ràng trong qui trình quản lý thuế ..................... 35
1.3.2 Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý thuế ................................. 36
1.3.3 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế .................. 37
1.3.4 Sự tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, quan hệ thanh toán38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2015-2019 .................................................................................... 41
2.1 Kháı quát về huyện Mộc Châu và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Mộc Châu trực thuộc Chi cục
Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ, tỉnh Sơn La ..................................... 41
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại huyện Mộc Châu 41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Mộc Châu. ............................................................................................... 46
2.1.3. Chính sách của Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp .... 50
2.2 Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Mộc Châu ..................................................................................... 51
2.2.1 Công tác lập, giao dự toán thu và theo dõi thực hiện dự toán.......... 51
2.2.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế .................................. 53
2.2.3 Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế.................. 55
2.2.4 Quản lý thông tin Người nộp thuế ................................................... 60
2.2.5 Quản lý nợ thuế............................................................................... 61
2.2.6 Thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 63
2.2.7 Quản lý về xử phạt vi phạm thuế ..................................................... 77
2.2.8 Về hoạt động kiểm tra giám sát quản lý thuế doanh nghiệp ............. 79
v
2.2.9 Về phối hợp với các ban ngành trong hoạt động thu tại địa bàn huyện
Mộc Châu ................................................................................................ 80
2.3 Đánh giá chung về quản lý thuế doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La ........................................................................... 81
2.3.1 Ưu điểm .......................................................................................... 81
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ................................................................. 87
3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ..................................................................................................... 87
3.1.1 Định hướng quản lý thuế với các doanh nghiệp............................... 87
3.1.2 Mục tiêu .......................................................................................... 88
3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Mộc Châu ................................................................ 89
3.2.1 Công tác lập và triển khai thực hiện dự toán ................................... 89
3.2.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế .................................. 91
3.2.3 Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế ............... 92
3.2.4 Quản lý thông tin NNT .................................................................... 93
3.2.5 Quản lý nợ thuế............................................................................... 93
3.2.6 Thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 94
3.2.7 Nhóm giải pháp với UBND các cấp và các ban, ngành chức năng liên
quan tại huyện Mộc Châu ....................................................................... 97
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................ 99
3.3.1 Với Cục thuế tỉnh Sơn La ................................................................ 99
3.3.2 Với tổ chức tín dụng, ngân hàng,...................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
CQT Cơ quan thuế
CNTT Công nghệ thông tin
CNKD Cá nhân kinh doanh
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GTGT Giá trị gia tăng
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HTX Hợp tác xã
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLT Quản lý thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNCN Thu nhập kinh doanh
TMDV
Thương mại dịch vụ
TMS
Ứng dụng quản lý thuế tập trung
TTR
Ứng dụng thanh tra, kiểm tra
UBND
Ủy ban nhân dân
VPHC
Vi phạm hành chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XDCB Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng so sánh dự toán với thực hiện từ năm 2015-2019 ............... 42
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp tại huyện Mộc Châu được quản lý theo hình
thức pháp lý.............................................................................................. 43
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp tại huyện Mộc Châu quản lý theo ngành
nghề kinh doanh ....................................................................................... 45
Bảng 2.4: Dữ liệu công tác tuyên truyền hỗ trợ từ năm 2015-2019 .............. 54
Bảng 2.5 : Tình hình thực hiện đăng ký thuế qua các năm 2015-2019 ......... 55
Bảng 2.6: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế Doanh nghiệp ..................... 57
Bảng 2.7: Thống kê số liệu hoàn thuế doanh nghiệp ................................... 60
Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 ... 62
Bảng 2.9: Tình hình kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế
(2015 - 2019)............................................................................................ 64
Bảng 2.10: Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
(2015-2019).............................................................................................. 66
Bảng 2.11: Tình hình xử phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế ngoài quốc doanh 78
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ .. 50
Hình 2.2 Mô hình tổng thể quy trình kê khai thuế của các Doanh nghiệp..... 56
Hình 2.3 Quy trình nộp thuế của người nộp thuế ....................................... 59
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn thu từ thuế, phí chiếm 90% tổng thu của ngân sách nhà nước, là
công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế và phân phối, phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam trong hệ thống chính sách thuế hiện hành, thuế doanh
nghiệp là một trong những khoản thu lớn, có vai trò quan trọng không chỉ trên
góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
khuyến khích sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng mà còn về ý nghĩa đóng
góp tích cực cho ngân sách Nhà nước hàng năm.
Mộc Châu là một huyện miền núi, nằm phía tây bắc của tỉnh Sơn La, có
địa giới hành chính trên 40 km đường biên giới tiếp giáp với nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào, giáp với các huyện: Vân Hồ, Phù Yên, Yên Châu tỉnh
Sơn La. Tổng đường giao thông đường thuỷ, đường bộ đi lại thuận lợi cho
việc lưu thông hàng hoá. Có tổng diện tích tự nhiên là 108.166 ha. Huyện
Mộc Châu có 13 xã và 2 thị trấn với tổng dân số: 104.730 người, có 12 dân
tộc anh em sinh sống rải rác, mật độ dân cư bố trí không đều. Có 03 xã thuộc
khu vực kinh tế đặc biệt khó khăn.
Mộc Châu là nơi tập trung các đầu mối sản xuất kinh doanh với ngành
phân cấp quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu nguồn thu nhỏ, lẻ,
phân tán thường không ổn định việc tổ chức thu thuế tốn nhiều công sức và
thời gian nhưng số thu ngân sách không cao.
Chi cục Thuế Mộc Châu trước đây được thành lập từ ngày 01 tháng 10
năm 1990 được giao nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn huyện Mộc Châu.
chủ lực là các hàng nông sản, chế biến chè, sữa.... Nguồn thu được Cục thuế
Bộ máy mới bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Chi cục
Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ được hợp nhất bởi Quyết định số 928/QĐ-
2
BTC ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục
Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Sơn La.
Cùng với sự phát triển một cách toàn diện về mọi mặt của tỉnh Sơn La,
Chi cục Thuế huyện Mộc Châu trước đây (nay là Chi cục Thuế khu vực Mộc
Châu- Vân Hồ) đã không ngừng lớn mạnh góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương. Kết quả
thu thuế luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị. Quy trình, nghiệp
vụ quản lý thuế từng bước cải cách, hiện đại hóa, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ công chức (CBCC) thuế ngày càng nâng lên; người nộp thuế
nhận thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình
Công tác quản lý thuế đối với các DN còn bộc lộ nhiều hạn chế: Do cơ
chế chính sách còn nhiểu bất cập; Số lượng DN kê khai nộp thuế vào NSNN
thấp chưa tương xứng với qui mô kinh doanh; Cơ cấu tổ chức quản lý chưa
phù hợp; công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT chưa có được chiều sâu lẫn rộng;
nội dung, hình thức chưa được đa dạng; một số lĩnh vực còn để thất thu thuế;
tình trạng kê khai tính giá vốn, hạch toán chi phí nhiều sai sót, hiện tượng che
dấu doanh thu để trốn thuế; ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT
chưa tự giác nên nợ đọng thuế còn cao; Hơn nữa công tác quản lý thuế về
thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chưa theo kịp với tình hình thực
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.
Xây dựng bộ chỉ tiêu hiệu quả quản lý thuế DN để đánh giá như thế nào?
Sử dụng các chỉ tiêu nào phù hợp với tình hình của quản lý thuế DN? Làm thế
nào để tổng số thuế thu được từ Doanh nghiệp là lớn nhất với chi phí tổ chức
quản lý thuế là thấp nhất ?
tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế
Vì vậy, câu hỏi đặt ra là nhằm đưa ra giải pháp hữu hiệu công tác quản lý
thuế DN ở Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ, một trong những
3
nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển góp phần tăng thu, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách phấn đấu đạt dự toán thu hàng năm. Đồng
thời đáp ứng yêu cầu về minh bạch, công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Xuất
phát từ vấn đề trên, Tôi đã lựa chọn đề tài ‘‘Quản lý thuế Doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành quản lý kinh tế.
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn
Các nghiên cứu về quản lý thu thuế đối với DNcho đến nay ở nhiều khía
cạnh góc độ khác nhau, nhiều tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho từng
địa phương. Tiếp cận các đề tài luận văn thạc sỹ đã được công bố trong quá
trình nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp. Tôi đã có cơ hội tham khảo những
công trình khoa học có giá trị liên quan đề tài của tôi như sau:
Một số công trình về chính sách thuế hoàn thiện :
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Thị Bất
làm chủ nhiệm; “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá
trình đổi mới”, Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, của tác giả Trịnh
Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004. Ở đây, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng công
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với
chiến lược cải cách thuế đến năm 2010. Tập trung nghiên cứu một cách chi
tiết các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quá trình đổi mới.
“Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế
trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu”, tác giả Đặng Hạnh Thu, Tạp chí
tác quản lý thuế và chỉ ra được các nguyên nhân cũng như những giải pháp
Cộng Sản số 803 năm 2009. Tác giả đã đặt ra những vấn đề cần phải quan
tâm trong công tác quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy
4
thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam khi
chúng ta đã tham gia vào WTO.
Một số công trình về hoàn thiện, nâng cao năng lực trong công tác thuế:
Đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DN ở nước ta hiện nay”,
luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của Vũ Thị Mai, Hà Nội, 2005; Vận
dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”;
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp
thuế ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008;
Đề tài: “Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá
ngành Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà
Nội, 2006;
Đề tài: “Vận dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn Tỉnh Phú
Thọ”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Huy Hồng, 2007;
Đề tài: “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường, Nxb Tài chính, Hà
Nội, 2007;
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp
thuế ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008;
Đề tài: “Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Sơn La hiện
Ở các đề tài trên, các tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng các quy
trình và công tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt
các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
Một số công trình nghiên cứu về quản lý thu thuế Doanh nghiệp:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tươi, Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) về: “Công
nay”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Hoan, Hà Nội, 2009.
tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
huyện Diên Khánh tỉnh Khánh Hòa” đã nêu được các vấn đề cơ bản phân tích
5
thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Diên Khánh, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân
của chúng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
chống thất thu ngân sách, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển KT- XH của địa phương. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về
thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa bàn huyện, đồng thời đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện chính sách thuế.
Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Anh Đào (2014) với đề tài luận văn
thạc sĩ về: “Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Từ Liêm, Hà Nội” luận
văn thạc sĩ đã trình bày khái niệm, quy trình thực hiện công tác quản lý thuế,
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế, tập trung nghiên
cứu công tác quản lý thu của tất cả các sắc thuế như TNDN, GTGT, Tài
Nguyên, TNCN … trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội: Trên cơ sở phân tích
thực trạng quản lý thu thuế tại địa bàn huyện Từ Liêm. Từ đó, đưa ra những
đánh giá về thuận lợi, khó khăn hay kết quả đạt được và hạn chế trong quá
trình quản lý thu thuế tại địa bàn huyện Từ Liêm. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nói chung trên địa bàn.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bạch Mai (2016) với đề tài luận văn
thạc sĩ về: “ Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế của các DN tại Cục Thuế TP
riêng và các nước trên thế giới nói chung đang đứng trước nhiều thách thức
khác nhau trong nhiệm vụ thu thuế của Nhà nước. Một trong những thách
thức đó là sự đa dạng hành vi tuân thủ thuế. Trong khi nguồn lực cho QLT có
giới hạn thì sự phức tạp về hành vi tuân thủ thuế ngày càng tăng và khó nắm
bắt, từ đó làm cho CQT phải chịu nhiều sức ép trong việc làm thế nào để đảm
Hồ Chí Minh” đã đánh giá Công tác QLT hiện nay đối với Việt Nam nói
bảo nguồn thu cho NSNN nhằm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi cho phát triển
kinh tế - xã hội cũng như quản lý đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển
6
như hiện nay. Như thế, tuân thủ thuế trở thành một chủ đề nghiên cứu quan
trọng (Đặng Thị Bạch Vân, (2014).
Nghiên cứu của tác giả Trần Đình Khuê (2014) với đề tài luận văn thạc
sĩ về: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Gia Bình- tỉnh Bắc Ninh” đã trình bày lý luận về thuế DN bao
gồm các khái niệm, mục tiêu, nội dung công tác quản lý thuế DN. Trên cơ sở
phân tích thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Gia Bình, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế, từ đó đưa ra
các giải phảp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Gia Bình.
Một số kết luận rút ra qua tổng quan và khoảng trống tiếp tục cần
nghiên cứu:
Từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên đã khái quát một số vấn đề
lý luận liên quan đến quản lý thuế DN đã được hệ thống khá đầy đủ và được
vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện quy trình
quản lý thu thuế và quản lý thu thuế DN với vấn đề quản lý thu thuế DN tại
một số địa phương trên địa phương cả nước. Tuy nhiên nội dung cơ bản của
công tác thuế cũng như phân tích, đánh giá thực trạng của công tác kiểm soát
thuế DN; những đánh giá về thuận lợi, khó khăn hay kết quả đạt được và hạn
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; các quy trình quản lý thuế, tập trung nghiên
cứu việc xây dựng và ban hành luật thuế, tổ chức thực hiện các luật thuế, tổ
chức bộ máy quản lý thuế và đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống luật pháp về thuế nhưng chưa đề cập sâu, chưa bao quát
được hết tình hình thực tiễn phát sinh trong thực tế đặc biệt là chưa có một
chế trong quá trình quản lý thu thuế; thực trạng công tác quản lý thu thuế DN
nghiên cứu nào về quản lý thuế DN tại địa bàn huyện Mộc Châu trực thuộc
Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý
thuế DN trên địa bàn huyện Mộc Châu, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế DN trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm:
Những vấn đề lý luận chung về QLT đã được hệ thống hóa của Chi cục
thuế khu vực đối với doanh nghiêp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế DN ở Chi cục Thuế khu vực
Mộc Châu- Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Qua đó, rút ra một số ưu nhược điểm, hạn
chế, nguyên nhân của các hạn chế
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế DN
trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn tới năm 2020 và những
năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu-
Về nội dung: Luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích các nội dung
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn của Chi cục thuế phụ trách
quản lý thu thuế
Về không gian: Quản lý thu thuế với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La do Chi cục thuế huyện Mọc Châu quản lý
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 –
Vân Hồ Phạm vi nghiên cứu
2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế trên địa bàn Mộc Châu giai
đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
8
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: gồm giáo trình, sách tham khảo, báo cáo thực
tập, tài liệu về thuế DN, quản lý thuế DN, các báo cáo tổng kết, các văn bản,
…bằng cách dùng các công cụ tìm kiếm như: google.com với các từ khóa:
quản lý thuế, quản lý thuế DN và tìm kiếm tại các thư viện của trường đại học.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích.
Thống kê các tài liệu thứ cấp thu thập và sử dụng những số liệu cần thiết để
tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho qua trình nghiên cứu, so sánh số liệu tương
đối, tuyệt đối về các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thuế DN trong giai
đoạn 2015 -2019 để mô tả thực trạng. Từ thực trang đó, phân tích nguyên
nhân tăng, giảm của các chỉ tiêu và đưa ra các nhận xét, đánh giá về công tác
quản lý thu thuế DN của Chi cục khu vực trong thời gian nghiên cứu. Tổng
hợp lại các kết quả nghiên cứu để đưa ra những giải pháp, những kiến nghị
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quản công tác quản lý thuế đối với DN.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Về lý luận: Hệ thống mọt số lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp của các Chi cục thuế
- Về thực tiễn: + Đánh giá thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp trong
Châu giai đoạn 2015-2019
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn đến năm 2025 và
những năm tiếp theo
giai đoạn 2015-2019 rút ra những mặt mạnh, mặt yếu của Chi cục thuế Mộc
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành ba
chương:
9
Chương 1: Một số vấn để lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 – 2019.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
10
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và các loại thuế của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
Khái niệm: Có nhiều cách tiếp cận khái niệm về thuế. Chẳng
hạn: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp
nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận
Theo Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế: “Thuế là
khoản phải nộp bắt buộc của tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp,
nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội”. [9]
Đặc điểm của thuế: Thuế có một số đặc điểm sau:
Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc: Vì thuế là nguồn thu chính của
nhà nước và nhà nước dùng số tiền đó cho việc cung cấp cho các lợi ích cho
quốc gia như các cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế, môi trường,…để
phục vụ cho người dân. Tính bắt buộc để đảm bảo rằng mọi công dân phải
lớn hàng hóa công cộng cho xã hội. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng
ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để nhân dân phải nộp thu. Đây
là nghĩa vụ của mỗi công dân và đã được ghi nhận trong hiến pháp của mỗi
quốc gia.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp: Nghĩa là công dân sẽ không được
đóng thuế. Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước là người cung ứng phần
nhà nước trả trực tiếp lại số tiền mà mình đã đóng, nhưng công dân sẽ được
nhận lại gián tiếp qua việc được hưởng các dịch vụ công cộng mà nhà nước
11
sử dụng tiền thuế để tạo ra. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể
cả trước và sau thu thuế. Các cá nhân, tổ chức đã nộp thuế cho nhà nước cũng
không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng
hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Nhưng công dân có quyền nêu ý kiến của mình
nếu số tiền thuế đóng quá cao mà trong khi đó mà nhận lại từ các dịch vụ quá
thấp, nhân dân cũng có thể kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách nhà nước
thông qua đại biểu của họ ở các cơ quan đại diện
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao: Được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp
luật. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành tránh việc
thu thuế tùy tiện. Ví dụ như Hiến pháp của Việt Nam 1992 (sửa đổi bổ sung
năm 2001) có quy định rằng chỉ có Quốc hội mới có quyền quy định, sửa đổi,
bãi bỏ các loại thuế.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
Bản chất của thuế:
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ
bản của công dân đã được qui định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu
nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một
hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài
chính cho nhà nước và chức năng điều chỉnh (điều tiết).
Chức năng của thuế:
1.1.3. Các loại thuế đối với doanh nghiệp
1.1.3.1 Lệ phí môn bài
a) Khái niệm
“Lệ phí môn bài là một khoản thu được tính và thu vào đầu năm đối với
các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh” [9]
12
b) Người nộp Lệ phí Môn bài
Theo quy định hiện hành, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp
lệ phí môn bài, trừ các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định
của pháp luật.
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Tổ chức được thành lập theo luật Hợp tác xã.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các doanh
nghiệp, tổ chức nêu trên ( nếu có ).
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.3.2 Thuế giá trị gia tăng
a) Khái niệm
“Thuế Giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ” [2]
b) Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng.
Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng đối
tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành . ở Việt Nam (bao gồm
cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ các đối tượng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
không chịu thuế.
13
c) Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định hiện hành có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ này có thể xếp theo tính
chất và mục đích kinh tế - xã hội sau đây:
Sản phẩm nông nghiệp, máy móc, thiết bị và dịch vụ sản xuất nông
nghiệp.
Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành, lĩnh vực cân khuyến khích phát triển.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng kinh doanh chứng khoán.
Hàng hóa mang tính chất đặc thu thuộc hoạt động an ninh quốc phòng.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu chính trị, xã
hội, nhân đạo.
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thấp.
Các hàng hóa dịch vụ khác…
d) Người nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hành
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua
Tổ chức, cá nhân, kinh doanh hàng hóa. dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp),
Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
dịch vụ từ ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT.
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
14
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hành hóa) của tổ chức nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cơ
trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế trừ trườg
hợp không phảo kê khai tính thuế, tính nộp thuế GTGT theo quy định.
Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được tha lập để hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt
Nam theo quy định của Pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
f) Phương pháp tính thuế
Phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào = - phải nộp đầu ra được khầu trừ
giá trị gia tăng
Số thuế GTGT
= Doanh thu
x
Tỷ lệ (%) trên doanh thu
phải nộp
1.1.3.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khái niệm
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng nhân với thuế xuất thuế
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập phát
sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định
15
thường là một kỳ kinh doanh” (theo Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên
trung cấp thuế).
b) Người nộp thuế TNDN:
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là Doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác
dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp nàh nước; Văn phòng Luật
sư;, Vănphòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hành hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thướng trú tại Việt Nam.
doanh hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh
c, Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất :
Thuế
Thu nhập
Các khoản lỗ
Thu nhập
-
TNDN tính
=
được miễn
+
được kết chuyển
)
chịu thuế
(
thuế thuế theo quy định
16
Doanh Chi phí Các khoản Thu nhập = ( - ) + thu được trừ Thu nhập khác chịu thuế
Phần trích lập quỹ Thuế Thu nhập Thuế suất thuế TNDN phải = ( - KH và CN ( nếu ) x tính thuế TNDN có ) nộp
1.1.3.4 Thuế tiêu thu đặc biệt
a) Khái niệm
“Thuế Tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ
nhằm điều tiết, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mối quốc gia trong từng
thời kỳ” (theo Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế).
b. Đối tượng chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Hàng hóa nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành có thể
chia 2 nhóm: nhóm hàng hóa, nhóm dịch vụ.
Các hàng hóa, dịch vụ chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt thường có tính chất
sau:
Một số hàng hóa, dịch vụ cao cấp, có giá bán cao, việc sản xuất và tiêu
dùng các loại hàng hóa, dịch vụ này chưa thật cần thiết đối với đời sống xã
Cầu của những hàng hóa, dịch vụ này biết động theo thu nhập nhưng
thường kém co giãn so với giá cả.
Một số hàng hóa, dịch vụ có tác động xấu tới sức khỏa con người hoặc môi
trường sống, gây lãng phí trong tiêu dùng xã hội… do đó cần hạn chế tiêu dùng.
c. Đối tượng không chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt:
hội do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.
Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy
thác cho cơ spr kinh doanh khác để xuất khẩu.
17
Hàng hóa nhập khấu trong một số trườn hợp theo quy định;
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài về khu phi thuế quan, hàng hóa từ nộ
địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng
hóa được mua bán giuữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ 2 loại hàng hóa
sau: hành hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có
dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh
quốc phòng.
Xe ô tô.
Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế
của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa,
tàu, thuyền, tàu bay.
d) Căn cứ tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB Giá tính thuế = x Thuế xuất thuế TTĐB phải nộp TTĐB
1.1.3.5 Thuế thu nhập cá nhân
a) Khái niệm
“Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận
ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế)
b) Thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân.
Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định thu nhập chịu thuế gồm
10 loại thu nhập. Mỗi loại thu nhập có phương pháp xá định thu nhập tính
thuế và áp dũng thuế suất theo biểu thuế phù hợp. Trong phạm vị nghiên cứu
được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định” (theo Tài liệu bồi dưỡng
của luận văn tác giả tập trung nghiên cứu phần thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công.
18
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền
công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiên công mà người
lao động nhận được từ người sử dụng lạo động dưới hình thức bằng tiền và
không bằng tiền. Bên cạnh đó, thu nhập từ tiền lương tiền công còn bao gồm
các khoản thu lao, khoản trợ cấp, tiền thưởng và các khoản lợi ích khác.
c) Căn cứ tính thuế
= - - - Thu nhập tính thuế Thu nhập chịu thuế Khoản đóng góp bảo hiểm, hưu trí Khoản giảm trừ gia cảnh Khoản đóng góp tư thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản có tính chất TLTC: trợ cấp, phụ cấp, tiền thưởng …
= + Thu nhập chịu thuế Tiền lương tiền công
Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo biểu thuế lũy tiến
từng phần:
Thuế TNCN Tổng thuế Thu nhập cá nhân = phải nộp Tính theo từng bậc
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là tất cả hoạt động của Nhà nước có liên quan đến thuế bao
dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và kểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật thuế.
gồm hoạt động tổ chức, điều hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN, xây
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
Quản lý nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước bằng pháp luật
thông qua việc quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế,
cơ quan quản lý thuế và của tổ chức cá nhân có liên quan trong việc quản lý
thuế.
19
Đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong quản lý thu thuế, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách
Nhà nước.
1.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu trong quản lý thuế
Quản lý thuế phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý các khoản thu về đất được thực hiện thống nhất theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý các khoản thu về đất phải thực hiện công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp phát của người nộp thuế.
Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, xây dựng các bộ tiêu chí quản
lý thuế; đánh giá việc tuân thu pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng
các biện pháp quản lý thuế.
Cơ quan thuế quản lý, ứng dụng hế thống thông tin nghiệp vụ để đánh
giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối
tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác
Quản lý thuế phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý các khoản thu về đất được thực hiện thống nhất theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
trong quản lý thu.
Việc quản lý các khoản thu về đất phải thực hiện công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp phát của người nộp thuế.
20
Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, xây dựng các bộ tiêu chí quản
lý thuế; đánh giá việc tuân thu pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng
các biện pháp quản lý thuế.
Cơ quan thuế quản lý, ứng dụng hế thống thông tin nghiệp vụ để đánh
giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối
tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác
trong quản lý thu.
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đã thay đổi căn
bản phương thức quản lý thuế. Với sự ra đời của luật quản lý thuế, ngành thuế
chuyển từ phương thức “ chuyên quản” sang phương thức quản lý thuế tiên
tiến, hiện đại “ tự khai, tự nộp thuế”. Theo phương thức này, người nộp thuế
căn cứ các quy định của pháp luật thuế để xác định các loại thuế phải nộp; tự
kê khai; tự tính thuế; tự nộp thuế đã tính vào ngân sách Nhà nước, tự chụi
trách nhiệm về các số liệu kê khai. Cơ quan thuế tập trung nguồn lực tuyên
truyền, hướng dẫn kịp thời, đẩy đủ chính sách thuế và thủ tục về thuế để
người nộp thuế hiểu rõ, tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời
cơ quan thuế tăng cường công tác hậu kiểm (thanh tra, kiểm tra) nhằm kịp
thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đảm bảo công
Cơ quan thuế giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ chế quản
lý rủi ro. Cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế vận hành dựa trên cơ sở thu
thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, xây dựng các bộ tiêu chí
quản lý thuế, phân tích, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
dựa trên kết quả phân tích rủi ro. Cơ quan thuế tăng cường kiểm tra, giám sát
bằng cho những người nộp thuế chấp hành tốt các quy định về pháp luật thuế.
các trường hợp rủi ro cao nhằm nâng cáo tính hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
21
1.2.4 Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.4.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Nhà nước quản lý mọi mặt trong đời sống xã hội bằng hệ thống pháp luật.
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để Nhà nước tác động lên các quan hệ xã hội.
điều chỉnh sự phát triển kinh tế và xã hội ở mỗi giai đoạn cụ thể. Pháp luật ra
đời như một ý chí của nhân dân dược chuẩn hóa thành quy định mang tính
quyền lực Nhà nước, buộc mọi công dân trong xã hội phải tuân theo.
Pháp luật về thuế là một bộ phận của hệ thống pháp luật Nhà nước mà
buộc mọi người dân nói chung, người nộp thuế nói riêng và cơ quan quản lý
thuế phải chấp hành. Trong hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước, cơ quan thuế
đại diện cho Nhà nước trong việc quản lý và thực thi pháp luật thuế. Vì vậy,
cơ quan thuế phải có nhiệm vụ tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật
thuế không những cho cán bộ thuế để hoàn thành nhiệm vụ quản lý và nghĩa
vụ với Ngân sách nhà nước mà còn cho cả Người nộp thuế và toàn dân để mọi
công dân hiểu biết về thuế, pháp luật thuế, về nghĩa vụ và quyền lợi của
Người nộp thuế, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Tuyên truyền pháp luật thuế là hoạt động nhằm phổ biến, truyền bá
những tư tưởng quan điểm, nội dung cơ bản của chính sách thuế, quản lý thuế
đến người nộp thuế và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức chung của
Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế làm cho toàn dân nhận thức
đầy đủ về ý nghĩa của việc nộp thuế, hiểu được bản chất của việc nộp thuế để
xây dựng đất nước, để phục vụ lợi ích chung của quốc gia, của cộng đồng
trong đó có quyền được thụ hưởng của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân. Đồng thời,
nó cũng tạo ý thức cho người dân trong việc giải thích và vận động các thành
xã hội về pháp luật thuế cũng như hiệu quả quản lý thuế.
viên trong gia đình và những người xung quanh cùng tự giác chấp hành nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước. Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế nâng cao
22
nhận thức và ý thức của mọi người dân và người nộp thuế, ý thức tự tuân thủ
pháp luật thuế được nâng cao, đồng thời người dân và người nộp thuế cũng sẽ
tham gia giám sát cơ quan thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế hoặc đống
góp ý kiến về các chính sách thuế, quản lý thuế …, do đó sẽ nâng cao hiệu
quả xã hội của công tác quản lý thuế.
Trong bối cảnh hiện nay khi chính sách thuế thường xuyên điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế vận hành theo cơ chế
tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm càng cần thiết phải đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ để
người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Tuyên truyền có vai
trò vô cùng quan trọng, là một trong những yếu tố hàng đầu tác động đến
nhận thức của người dân về thuế. Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế
nhằm làm cho các tổ chức cá nhân, mọi cá nhân và toàn xã hội hiểu rõ được
bản chất và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế, đó là nghĩa vụ thiêng liêng
và quyền lợi chính đáng của bản thân người nộp thuế. Mọi hành vi trốn thuế,
gian lận thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật thuế mà còn là hành vi vi
phạm đạo đức công dân, dư luận xã hội cần phải lên án không khoan nhượng.
Từ đó, xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thuế
trong toàn dân, toàn xã hội. Đồng thời, qua đó cơ quan thuế nắm được những
nghiên cứu hoàn thiện.
Thực hiện tốt công tác hỗ trợ sẽ đảm bảo gải quyết kịp thời các vướng mắc
của người nộp thuế, giúp người nộp thuế phòng tránh sai sót trong thực hiện các
thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là trong khai thuế, nộp thuế từ đó giúp người
nộp thuế tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ của họ với Nhà nước và xã hội.
bất câp của các quy định về chính sách thuế, về thủ tục thuế … hiện hành để
Cơ quan thuế, đặc biệt là những cán bộ thực hiện công tác hỗ trợ người
nộp thuế cần nhận thức rằng hầu hết mọi người dân đều có ý thức muốn đóng
23
góp 1 phần công sức của mình cho xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước, chỉ khi không hiểu đầy đủ về nghĩa vụ đó họ mới
mắc sai phạm.
Công tác hỗ trợ NNT có tác dụng không chỉ đối với NNT mà còn tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình. Bởi thông qua công tác hỗ trợ NNT sẽ tạo mối quan hệ thân thiết giữa
cơ quan thuế và NNT. Doanh nghiệp nói riêng, người dân nói chung sẽ nhận
thức được rằng họ có thể tiếp xúc thuận lợi, dễ dàng với cán bộ thuế và cơ
quan thuế, có thể tìm đến cơ quan thuế để được giúp đỡ giải đáp những vướng
mắc trong quá trình chấp hành luật thuế. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ NNT
sẽ tạo điều kiện giảm rất nhiều chi phí quản lý trong toàn xã hội; giảm chi phí
quản lý của cơ quan thuế và giảm chi phí chấp hành pháp luật thuế của NNT.
1.2.4.2 Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế
a. Quản lý đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người
nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
a.1) Đối tượng phải đăng ký thuế
Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy
định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Quy trình quản lý
Hướng dẫn lập hồ sơ.
phải đăng ký thuế
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế.
Nhận và xử lý thông tin đăng ký thuế.
24
Trả kết quả đăng ký thuế cho người nộp thuế.
Nhận kết quả cấp mã số doanh nghiệp từ sở kế hoạch đầu tư.
Thay đổi thông tin, phụ hồi MST.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế .
b. Quản lý khai thuế, tính thuế, nộp thuế
Khai thuế, tính thuế: là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp
phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp luật
thuế. Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của NNT, đồng
thời có biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự tuân thủ tự
nguyện của NNT, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi
phạm pháp luật thuế.
b.1) Nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách Nhà
nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định.
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực đầy đủ, các nộp dung
trong tờ khai thuế với cơ quan theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ
b.2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế
Được thống nhất phù hợp với từng loại thuế khai theo tháng, theo quý,
theo năm, theo từng lần phát sinh, quyết toán thuế năm …giúp người nộp thuế
dễ hiểu, dễ thực hiện hơn.
Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo
đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp
các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không làm các thủ tực hành chính thuế rải rác
nhiều ngày trong tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế.
25
Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn
nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo, quyết định của cơ quan quản lý thuế.
b.3) Quy trình quản lý:
Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT
Xử lý hồ sơ khai thuế
Xử lý vi phạm về việc lập hồ sơ khai thuế.
Theo dõi thu nộp của người nộp thuế
c. Quản lý hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau
đây:
Tổ chức cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định của Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế Tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Tổ chức cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân
1.2.4.3 Quản lý thông tin người nộp thuế
Tổng cục Thuế ban hành quy định áp dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây
dựng hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng hồ
sơ NNT theo nguyên tắc; Thực hiện điện tử hóa, số hóa các chứng từ, tự động
cập nhật hệ thống khi tác nghiệp; thực hiện tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ
sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
sở dữ liệu và NNT.
26
1.2.4.4 Quản lý nợ thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí;các khoản thu từ đất; thu
từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan thuế quản lý thu theo quy địng của pháp luật (gọi chung tiền thuế)
nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp NSNN.
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xây dựng và triển
khai thực hiện chỉ tiêu về quản lý nợ thuế, thực hiện đôn đốc số tiền thuế; phí,
lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật
về thuếmà NNT đã kê khai. Cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát
hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ
của NNT và đã ra thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là việc cơ quan thuế áp
dụng các biện pháp theo luật định buộc người nợ thuế đã quá hạn chpấp hành
hoặc hoãn chấp hành các quyết định hành chính nộp thuế đủ tiền nợ thuế vào
NSNN.
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vao trò hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đảm
bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức, cá nhân
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đảm
bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức, cá nhân
nộp thuế.
Thực hiện Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
nộp thuế.
quản lý thuế và các văn hướng dẫn hiện hành; Thực hiện Quyết định
1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc
27
ban hanh Quy trình Quản lý nợ thuế; Thực hiện Quyết định 751/QĐ-TCT
ngày 20/4/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hanh quy
trình cưỡng chế nợ thuế:
Xác định Người nợ thuế;
Phân loại nợ thuế;
Theo dõi đôn đốc thu nộp;
Gia hạn nôp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, tính tiền chậm nộp đối với việc
chậm nộp tiền thuế, miễn tiền chậm nộp tiền thuế, cóa nợ tiền thuế, tiền phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt.
Thực hiện Quyết định 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục
Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hanh quy trình cưỡng chế nợ thuế:
Trường hợp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Chi cục Thuế đã triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý nợ
thuế nhằm đôn đốc thu hồi kịp thời cho ngân sách và hạn chế thấp nhất số nợ
mới phát sinh thông qua việc: Rà soát các khoản nợ, xác định số thuế nợ, thời
gian của các khoản nợ và nguyên nhân nợ thuế của từng đơn vị kinh donh để
có biện pháp yêu cầu người nộp thuế nộp dứt điểm các khoản nợ đọng vào
nợ do nộp nhầm mục lục ngân sách, sai sót khác. Triển khai ứng dụng phần
mềm Quản lý nợ trong việc quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
1.2.4.5 Thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giảm sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
NSNN, tăng cường kiểm tra đôn đốc để xử lý nợ khó thu, điều chỉnh khoản
thủ tục hành chính thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế,
28
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh
tế xã hội.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một loại hình thanh tra chuyên ngành. Có thể
hiểu kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá xử lý của cơ quan
thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
Kiểm tra, thanh tra thuế là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo
pháp luật thuế được thực thi nghiêm túc, quyền và lợi ích Nhà nước của NNT
được đảm bảo. Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm kiểm soát việc chấp hành pháp
luật thuế của NNT, giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế;
Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét tính hành chấp hành
pháp luật thuế và các kết quả thực hiện quyết định quản lý thuế, làm rõ
nguyên nhân, xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào, cá nhân nào để chấn
chỉnh hoặc xử lý (khi có hành vi vi phạm), từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Kiểm tra thanh tra thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác
thuế không thể đạt mục tiêu quản lý của mình nếu thiếu chức năng kiểm tra,
thanh tra thuế.
Nội dung công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
Công tác kiểm tra thuế gồm các nội dung chính sau:
Kiểm tra hồ sơ thuế của NNT nộp cho cơ quan thuế
quản lý thuế, là một trong những công cụ để thực thi pháp luật thuế. Cơ quan
Kiểm tra các dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế xác định qua phân tích,
đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế của NNT.
29
Kiểm tra các nội dung liên quan đến hoàn thuế đối với các trường hợp
kiểm tra trước, hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đối với các trường hợp được lựa
chọn theo kế hoạch, chuyên đề trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro về thuế.
Công tác thanh tra thuế:
Thanh tra hồ sơ pháp lý, tính trung thực các tài liệu của NNT có liên
quan tới pháp luật như:
Thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ.
Thanh tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thanh tra các dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Thanh tra để giải quyết khiếu nại tố cáo, chia, tách, sát nhập, hợp nhất,
giải thể, phá sản, cổ phần hóa hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế các cấp hoặc yêu cầu của Bộ Tài chính.
Hình thức kiểm tra thuế, thanh tra thuế có 2 hình thức.
a) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Để đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan
thuế thường xuyên tiến hành kiểm tra các hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế quản lý thuế.
Công chức thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung kê khai trong hồ
nộp thuế để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp
khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
b) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Trường hợp cơ quan thuế phân tích, đánh giá việc chấp hành phát luật
thuế của người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm thì lập kế hoạch kiểm tra.
sơ thuế với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong một số trường hợp khác: Như
kiểm tra theo chuyên đề của cơ quan cấp trên, kiểm tra trước hoàn thuế, kiểm
30
tra sau hoàn thuế, kiểm tra đối với trường hợp chia, tách, sát nhập, hợp nhất,
giải thể, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh, kiểm tra khi người
nộp thuế không giải trình được hồ sơ khai thuế, kiểm tra theo chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền.
1.2.4.6 Quản lý việc xử lý vi phạm về thuế
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do các nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hành vi VPHC phải được quy định tại các nghị định xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm
của hành vi đó (Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Hành vi VPHC về thuế được quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
là những hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp
luật về quản lý thuế mà không phảo là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vu phạm hành chính về thuế.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
VPHC.
Người đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính thuế
về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi vi phạm hành chính (Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử phạt
vi phạm hành chính).
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi
Đối tượng bị xử phạt:
chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi
phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi,
31
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế),
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-
BTC.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính thuế;
Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng (sau đây
gọi chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Hành vi vi phạm hành chính về thuế:
Hành vi vi phạm hành chính về thuế của ngườp nộp thuế;
Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Nguyên tắc xử phạt
Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
Thời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu thuế và thời hạn được coi là chưa bị
xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Hành vi vi phạm về thủ tục thuế;
Hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hành sự chuyển cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế để xử lý theo quy định tại Điều 25
theo quy định tại điểm a, b,c Khoản 1 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự thụ lý, xem xet được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính;
Trong thời hiệu quy định tại điểm a, b,c Khoản này mà NNT cố tính trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại Điểm a,b,c Khoản 1
Thông tư số 166/TT-BTC thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng
Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tính lại kể từ
thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
32
Thời hạn truy thu thuế: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thuế là 10
năm, kế từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế: Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu trong thời hạn 6
tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành thuế theo hình
thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết
định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc
kế từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì
được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
Các hình thức xử phạt: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (Khoản 1, Khoản 2, Điều 52
Luật xử lý vi phạm hành chính).
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Việc đánh giá kết quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa dựa vào các tiêu chí chủ yếu sau:
Chỉ tiêu: Số thu thuế và thực hiện dự toán thuế DN
tiêu, căn cứ tính thuế của doanh nghiệp;
Chỉ tiêu: Số thuế tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra thuế;
Chỉ tiêu: Nợ thuế DN;
Chỉ tiêu: Chất lượng dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu: Số thu thuế và thực hiện dự toán thuế DN
Chỉ tiêu Đăng ký thuế, Nộp tờ khai đúng hạn, Phản ánh đầy đủ các chỉ
Chỉ tiêu đầu tiên dùng để đánh giá kết quả quản lý thu thuế đối với DN là
kết quả thu thực tế thu thuế và số thuế dự toán được tính theo công thức sau:
33
Tỷ lệ thực Số thuế DN thực thu = x 100 hiện thu thuế Dự toán được giao
Nếu tỷ lệ thực hiện bằng hoặc lớn hơn 100% chứng tỏ cơ quan thuế hoàn
thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ của cơ quan thuế đều
thực hiện công tác thu thuế, thu đúng, thu đủ, hiệu quả, đảm bảo số thu theo
dự toán, tránh thất thu ngân sách. Dự toán là con số cụ thể, có căn cứ nên các
cơ quan thuế luôn phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu cao, cao hơn nữa là vượt dự
toán của đơn vị mình. Tất cả các nguồn thu trong đó thuế DN cũng được dự
toán cụ thể. Đây là chỉ tiêu quan trọng để xem xét hoàn thành nhiệm vụ, hiệu
quả của công tác quản lý thuế.
Chỉ tiêu: Đăng ký thuế, Nộp tờ khai đúng hạn, Phản ánh đầy đủ các chỉ
tiêu, căn cứ tính thuế của doanh nghiệp;
Đây là tiêu chí vừa định tính vừa định lượng, số vi phạm về hạn nộp tờ
khai thuế, kê khai các chỉ tiêu hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế kê khai thuế
được thống kê trong khoảng thời gian nhất định. Việc làm rõ các nội dung
phải giải trình bổ sung trong hồ sơ khai thuế doanh nghiệp đòi hỏi sự sát sao
trong công tác quản lý của cơ quan thuế chức năng nhiệm vụ giao cho các bộ
phận đội thuế liên quan thực hiện. Trong quá trình đăng ký và kê khai thuế cơ
quan thuế phải:
chưa thực hiện đăng ký, kê khai thuế các nội dung cần làm rõ để doanh
nghiệp thực hiện đúng các thủ tục hành chính thuế.
Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị
theo quy định của pháp luật.
Cán bộ quản lý thuế có trách nhiệm gửi thông báo đến doanh nghiệp
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về
thuế theo thẩm quyền.
34
Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm
tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tiêu chí: Số thuế tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra thuế.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự chặt chẽ trong công tác thanh tra, kiểm tra
thuế, thông qua thanh tra, kiểm tra thuế mà số thuế thu được tăng thêm chứng
tỏ có nhiều hoạt động trốn thuế và cũng chứng tỏ sự chặt chẽ trong quá trình
quản lý thu thuế.
Công thức được tính như sau:
Số thuế tăng thêm Số thuế sau Số thuế thu trước = - qua thanh tra khi thanh tra khi thanh tra
Số thuế nộp vào NSNN rất dễ thất thu, chủ yếu từ ý thức của NNT. Cơ
quan thuế tập trung đẩy nhanh, đẩy mạnh việc thực hiện thanh, kiểm tra hàng
năm, đặc biệt là kiểm tra tại các DN. Số thuế TNDN tăng thêm qua thanh,
kiểm tra là rất lớn, cho thấy chất lượng của các cuộc thanh, kiểm tra ngày
càng được nâng cao, phát hiện những sai phạm tiến hành truy thu và phạt và
số thuế tăng thêm được thu về làm giảm thất thu NSNN.
Chỉ tiêu: Nợ thuế DN
các khoản nợ thuế DN của cơ quan thuế được tính theo công thức:
Số thuế DN nợ
Tỷ lệ nợ thuế DN =
x 100
Tổng thu thuế
Tỷ lệ này càng nhỏ và có xu hướng giảm là chỉ tiêu tốt, phản ánh sự nỗ lực
trong quản lý thu thuế DN của cơ quan thuế. Hiện nay, nợ thuế DN hiện rất cao,
Đây là một chỉ tiêu định lượng phản ánh khả năng đốc thúc, kiểm soát
cần hạ thấp. Cụ thể hơn, có thể sử dụng tỷ lệ nợ thuế DN trên tổng thu thuế DN
cần hạ thấp để góp phần vào việc thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ nợ thuế nói chung.
35
Chỉ tiêu: Chất lượng dịch vụ cung cấp cho Doanh nghiệp
Một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho Doanh
nghiệp: cơ sở vật chất; tính tiện lợi của việc kê khai thuế qua mạng internet;
chất lượng đường truyền khi thực hiện khai thuế qua mạng internet; tinh thần,
thái độ, đồng phục,…của cán bộ; tính kịp thời, bổ ích, thiết thực của các nội
dung thông tin đăng trên website Cục Thuế, Chi cục Thuế,…Tỷ lệ Doanh
nghiệp hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp trong đó có thuế
Doanh nghiệp càng cao, chứng tỏ cơ quan thuế đã quản lý tốt, tạo mức độ
thuận lợi càng cao cho NNT.
1.2.6 Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý thuế (Điều 11 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11)
1.2.6.1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực
hiện pháp luật về thuế.
1.2.6.2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan
quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.3.1 Tính minh bạch, rõ ràng trong qui trình quản lý thuế
Minh bạch trong thực hiện quản lý thuế rõ ràng, công khai, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, công dân.
Ngoài các Luật thuế, Nghị Định, Thông tư ban hành riêng cho từng sắc
thuế. Trong quá trình thực thi ngành thuế còn ban hành quy trình nghiệp vụ
36
kèm theo để yêu cầu công chức thuế phải thực hiện từng bước có quy định chi
tiết bộ phận phải làm những gì và có sự giảm sát lẫn nhau giữa các bộ phận.
Quy trình quản lý thuế được minh bạch do mỗi bộ phận thực hiện một chức
năng hoặc một số công đoạn của quy trình quản lý, vì vậy khâu sau kiểm soát
được khâu trước, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát nội bộ.
1.3.2 Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quan trọng trong sự vận hành toàn bộ hệ
thống thuế. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý thuế góp phần phát huy tối đa được hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý thuế.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế là khái quát bộ máy quản lý thuế
theo một nguyên tắc cơ bản nhất, bao trùm và chi phối việc xác định số lượng
các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng bộ phận trong cơ cấu
tổ chức.
Hiện nay ngành thuế chủ yếu quản lý thuế theo bộ máy mô hình chức
năng tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm. Đòi hỏi năng lực hoạt
động của bộ máy quản lý thuế phải chuyên nghiệp cơ cấu tổ chức bao gồm
các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quy trình
quản lý thuế. Theo đó, mỗi đội thuế thực hiện một hoặc một số chức năng
tượng nộp thuế theo chức năng được phân công thực hiện.
Tập trung chuyên sâu quản lý thuế theo chức năng hạn chế sự trùng chéo
chức năng quản lý thuế giuữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức do mỗi chức
năng được giao cho mộy bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, tạo điều kiện
nâng cao trình độ, kỹ năng, chuyên môn hóa quản lý thuế, tập trung đào tạo,
quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối
bồi dưỡng chuyên sau, chuyên nghiệp cho cán bộ, công chức.
37
1.3.3 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế
Cơ quan thuế hiện nay đã chuẩn hóa dữ liệu trên cơ sở Ứng dụng Hệ
thống quản lý thuế tập trung TMS bước đầu được triển khai vận hành, thay
thế toàn bộ 16 ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý thuế đang triển khai tại Cục
Thuế và Chi cục Thuế, các dữ liệu chuẩn hóa trên sẽ được chuyển đổi sang
ứng dụng TMS.
Ứng dụng công nghệ thông tin trở thành công cụ hỗ trợ không thể thiếu
và ngày càng quan trọng trong công cuộc cải cách và hiện đại hóa quản lý
thuế nói riêng và tài chính nói chung.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoat động quản lý thuế, gắn chặt
với quá trình cải cách hành chính thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống thuế; thực hiện minh bạch thuế thủ tục hành chính thuế,
cung cấp dịch vụ người nộp thuế và doanh nghiệp thuận lợi trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế; thực hiện liên kết thông tin với các bộ, ngành và các đơn
vị liên doanh đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong quản lý và phục vụ doanh
nghiệp và người dân.
Hệ thống ứng dụng CNTT có khả năng đáp ứng tự động hóa 95% nhu
cầu xử lý thông tin quản lý thuế; 100% các chức năng quản lý thuế cải cách
được ứng dụng CNTT; cung cấp dịch vụ kê khai thuế điện tử đạt 90% doanh
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế thường xuyên 24/24 giờ, nhanh chóng, thuận
tiện, tiết kiệm, hiệu quả; Cung cấp thông tin chủ yếu cho hệ thống kho cơ sở
dữ liệu Thốngư nhất của ngành Tài chính; kết nối mạng, tiến tới tích hợp
thông tin liên quan với các Bộ, ngành: Kế hoạch- Đầu tư, Ngân hàng, Hải
quan, Kho bạc, thống kê,…
nghiệp, nộp thuế điện tử 80%; cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người nộp
Hệ thống ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế của ngành thuế (đây là
hệ thống ứng dụng cốt lõi ngành Thuế);
38
Hệ thống ứng dụng phục vụ công tác quản lý nội bộ của ngành;
Hệ thống ứng dụng hỗ trợ NNT;
Hệ thông ứng dụng trao đổi thông tin với bên ngoài.
1.3.4 Sự tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, quan hệ thanh
toán
Hệ thống thuế mang tính chắp vá, chồng chéo, thiếu căn cứ kinh tế, thiếu
tính thống nhất trong quá trình thực thi pháp luật thuế giữa các ban ngành liên
quan, chính sách thuế ban hành đôi lúc còn chưa sát với thực tế có thể vừa
gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, hệ
thống chính sách thuế khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian
dài tạo điều kiện nâng cao hiểu biết về chính sách pháp luật thuế của tổ chức,
doanh nghiệp và giúp họ nhận thức về nghĩa vụ của công dân đối với thuế,
đồng thời tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân cư
tự giác chấp hành luật thuế, từ đó tác dụng thúc đẩy các tổ chức, doanh
nghiệp có ý thức cao trong công tác hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế
độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
Trong quản lý ở nước ta hiện nay, một yêu cầu có tính bắt buộc là thu -
chi phải có chứng từ. Hóa đơn là loại “chứng từ gốc” phản ánh trực tiếp hoạt
động tài chính xảy ra, sao chụp lại nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính.
hàng hóa trao đổi, giao dịch và là cơ sở để kế toán ghi chép, tính toán, ghi sổ
kế toán; thực hiện thanh, quyết toán, xác nhận công nợ các bên mua và bán.
Hầu hết các biểu hiện ở đây chính là việc các doanh nghiệp sử dụng hoá
đơn bất hợp pháp để hợp thức hoá đầu vào, để được khấu trừ thuế… những
hành động như vậy không những làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước, mà
Với vị thế quan trọng đó, trong DN hóa đơn là chứng từ gốc ghi nhận giá trị
còn tạo điều kiện cho các hành vi buôn lậu, tham nhũng có điều kiện phát
triển hơn.
39
Bên cạnh đó không ít những doanh nghiệp vì ý đồ lợi dụng mà kê khai
không trung thực thuế GTGT đầu vào và đầu ra, nhằm mục đích được hoàn
thuế, việc mua bán không sử dụng hoá đơn, hoặc kê khai doanh thu trong hoá
đơn nhỏ hơn giá trị thực của hàng hoá cũng tồn tại rất nhiều, điều này đã thực
sự gây nhiều khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Do vậy, việc quản lý tình hình in, phát hành và sử dụng hóa đơn của Cơ
quan Thuế đối với các doanh nghiệp thật sự là cần thiết; vì qua đó sẽ bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo môi trường hoạt động lành mạnh cho
các đơn vị hoạt động kinh doanh chân chính phát triển, góp phần thiết lập trật
tự kỷ cương trong công tác quản lý tài chính Nhà nước, quản lý tài chính
doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người kinh doanh và cả người tiêu dùng
hàng hóa khi thực hiện nghĩa vụ thuế và các quy định của Nhà nước.
Một tỷ lệ không nhỏ các DN sử dụng hóa đơn nghiêm túc, tuân thủ đầy
đủ, kịp thời chế độ báo cáo, thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế. Bên
cạnh đó cũng còn rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của chính sách để
thành lập doanh nghiệp với mục đích buôn bán hóa đơn, sau đó bỏ địa chỉ
kinh doanh mang theo hóa đơn.
Trong các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn có nhiều hành vi
được xác định là cố tình tìm cách trốn thuế nhưng cũng có không ít các hành
hiện không đúng chính sách thuế dẫn đến vi phạm về hóa đơn gây thất thu
thuế. Việc xác định chính xác các vi phạm là do chủ quan của doanh nghiệp
không nắm bắt kịp thời văn bản chính sách thuế là vấn đề rất khó khăn cho cơ
quan quản lý thuế hiện nay. Đây là một trong các điều kiện để các vi phạm về
hóa đơn phát triển và gia tăng. Bởi vậy đến tháng 7/2020 quy định các doanh
vi do sơ xuất, chưa nắm bắt kịp thời sự thay đổi của chính sách nên đã thực
nghiệp phải thực hiện hóa đơn điện tử khắc phục tình trạng trốn thuế, sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn trống, hóa đơn cách số.
40
Hiện nay, cũng như cả nước, Mộc Châu không nằm ngoài vấn nạn các
doanh nghiệp mua bán sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (DN ma); Nguyên nhân
là do thời gian gần đây một số tổ chức cá nhân đã lợi dụng chính sách thông
thoáng của Nhà nước về điều kiện thành lập doanh nghiệp, cơ chế tự khai tự
nộp, quy định cho doanh nghiệp tự in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn
để thành lập doanh nghiệp hoặc mua bán doanh nghiệp với mục đích in, phát
hành và mua bán sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kiếm lời bất chính gây thất
thu cho NSNN.
Bởi các kẽ hở trên đến tháng 10/2020 quy định các doanh nghiệp phải
thực hiện hóa đơn điện tử khắc phục tình trạng trốn thuế, sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp, hóa đơn trống, hóa đơn cách số.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2015-2019
2.1 Kháı quát về huyện Mộc Châu và các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Mộc Châu trực thuộc
Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ, tỉnh Sơn La
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại huyện Mộc
Huyện Mộc Châu có diện tích tự nhiên là 1.081,66 km2, chiếm 7,49%
Châu
diện tích của tỉnh Sơn La. Huyện có Quốc lộ 6, 43 đi qua, có 40.6 km đường
biên giới với nước CHDCND Lào và có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao
gồm thị trấn Mộc Châu, thị trấn Nông Trường và 13 xã. Mộc Châu có vị trí
quan trọng cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng; là vùng
trọng điểm phát triển kinh tế, dịch vụ, du lịch của tỉnh.
Ngày 12/11/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2050/QĐ- TTg, phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc
gia Mộc Châu tỉnh Sơn La đến năm 2030”. Vì vậy, phát triển du lịch được
huyện Mộc Châu lựa chọn là khâu đột phá trong phát triển kinh tế. Cùng với
sách của huyện có tốc độ tăng trưởng khá tốt.
Kết quả dự toán và thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-
2019 (xem bảng 2.1)
du lịch và các ngành kinh tế khác phát triển khá nhanh thời gian qua, thu ngân
42
Bảng 2.1: Bảng so sánh dự toán với thực hiện từ năm 2015-2019
So sánh Dự toán thu Thực hiện Stt Chỉ tiêu Thực hiện kỳ (Triệu đồng) (Triệu đồng) Dự toán (%) trước (%)
1 2015 51.980 52.154 100,3 100,7
2 2016 65.780 67.550 102,69 129,5
3 2017 115.732 112.481 97,19 166,5
4 2018 124.794 133.469 106.96 118,5
Nguồn báo cáo Tổng kết từ năm 2015- 2019 Chi cục Thuế Mộc Châu
5 2019 227.000 262.000 116,96 115
Nhìn bảng 2.1 ta thấy, thu ngân sách trên địa bàn huyện năm sau cao
hơn năm trước nhất là đến năm 2019 tăng cao gấp đôi nguyên nhân kế từ khi
huyện Mộc Châu được thủ tướng Chính phủ quy hoạch khu du lịch quốc gia
dẫn đến nguồn thu từ đất biến động cao, các khu đất được đưa vào đấu giá
nhiều. Mô hình du lịch theo kiểu du lịch cộng đồng từng bước phát triển mạnh
mẽ. Từ năm 2017 trở lại đây khi Luật phí lệ phí có hiệu lực thi hành thay thế
Pháp lệnh phí lệ phí trước đây, một số khoản thu từ phí, lệ phí chuyển sang
giá thực hiện kê khai như quản lý các Doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu
dẫn đến nguồn thu có tăng cao.
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đang hoạt động trong đó có 184 doanh
nghiệp còn lại hoạt động theo mô hình hợp tác xã chủ yếu về hoạt động trồng
cây ăn quả, rau sạch và du lịch cộng đồng. Tổng vốn đăng ký kinh doanh hơn
1.500 tỷ đồng, bình quân mỗi năm có 17 doanh nghiệp mới được thành lập.
Mộc Châu thường xuyên quan tâm phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã, với
Trên địa bàn huyện Mộc Châu hiện tính đến hết năm 2019 có 434
nhiều chương trình thiết thực, cụ thể, như: Lãnh đạo thành lập Hiệp hội các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè Mộc Châu; Hợp tác xã du lịch cộng
43
đồng, Hợp tác xã trồng cây nông nghiệp Mộc Châu để tuyên truyền, định
hướng cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan tâm phối hợp
với các ngành xây dựng quy hoạch về phát triển các lĩnh vực có tiềm năng của
huyện để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, như: Quy hoạch phát triển
vùng chè an toàn, Quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi bò sữa, Quy hoạch
vùng rau an toàn trên địa bàn huyện. Hàng năm định hướng giao chỉ tiêu phát
triển trồng chè, phát triển đàn bò sữa và thành lập hợp tác xã cho các doanh
nghiệp, các cơ quan, đơn vị, UBND các xã thực hiện. Số lượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu theo tính chất pháp lý được nêu ở
bảng 2.2 (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp tại huyện Mộc Châu được quản lý
theo hình thức pháp lý
Đvt: Doanh nghiệp
Loại hình doanh Năm Năm Năm Năm Năm
nghiệp 2015 2016 2017 2018 2019
Công ty TNHH 41 46 51 143 167
Công ty Cổ phần 32 36 39 39 89
DN Tư nhân 59 68 77 2 2
Tổng 132 150 167 184 258
Nhìn bảng số liệu bảng 2.2. có thể thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Mộc Châu từ giai đoạn 2015-2017 là các doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần được thành lập theo quy định của
Luật doanh nghiệp, tuy nhiên đến năm 2018 các ngân hàng không cho các
doanh nghiệp tư nhân vay vốn nên các doanh nghiệp tư nhân đã chuyển đổi
Nguồn: Chi Cục Thuế huyện Mộc Châu
thành các công ty TNHH. Năm 2019 thì có thêm 74 doanh nghiệp được thành
lập mới trong đó Công ty TNHH thêm 50 doanh nghiệp, Công ty cổ phần
44
thêm 24 doanh nghiệp. Theo phân cấp nguồn thu thì Chi cục Thuế khu vực
Mộc Châu- Vân Hồ chỉ được quản lý các doanh nghiệp dân doanh. Các doanh
nghiệp mới ra kinh doanh có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên và có vốn đầu tư
nước ngoài, các nông trường quốc doanh thế mạnh của huyện Mộc Châu thì
Cục Thuế tỉnh Sơn La trực tiếp quản lý. Hầu hết Chi cục quản lý đều có quy
mô nhỏ và vừa, số lượng vốn ít. Loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB) và thương
mại dịch vụ (TMDV). Trong khi thế mạnh chính của huyện Mộc Châu là
Nông, lâm nghiệp thì theo mô hình HTX theo khuyến khích chủ trương của
tỉnh và huyện, doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực TMDV có xu
hướng tăng lên. Đặc biệt là các doanh nghiệp TMDV tăng lên một cách ồ ạt
(hơn 50% tổng số các doanh nghiệp). Nguyên nhân là Mộc Châu đã được Thủ
Tướng Chính Phủ phê duyệt từ năm 2014 là khu du lịch quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Do đó đang phát triển mạnh cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, khu vui chơi giải trí.
Nếu chia theo lĩnh vực thì loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực chế biến Nông lâm, Thủy sản và sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp số lượng còn ít là do ngành này đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, công
nghệ hiện đại và cần phải có thị trường nên không hấp dẫn các nhà đầu tư.
nghiệp mới thành lập để phát triển du lịch bảng 2.3 (xem bảng 2.3)
Các doanh nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu phần lớn các doanh
45
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp tại huyện Mộc Châu quản lý
theo ngành nghề kinh doanh
Đvt: Doanh nghiệp
Ngành nghề KD Năm Năm Năm Năm Năm
2015 2016 2017 2018 2019
Nông – Lâm – Thủy sản 17 18 21 27 42
Xây dựng – Công nghiệp 39 46 50 55 55
Thương mại, dịch vụ 76 86 96 102 161
Nguồn: Chi Cục Thuế huyện Mộc Châu
Tổng 132 150 167 184 258
Nhìn bảng 2.3 năm 2019 huyện Mộc Châu thành lập thêm nhiều doanh
nghiệp so với các năm trước trong đó thêm 15 doanh nghiệp ngành nông –
lâm- thủy sản và thêm 59 doanh nghiệp ngành thương mại và dịch vụ. Toàn
huyện có 176 hợp tác xã, trong đó có 104 hợp tác xã nông nghiệp, 60 HTX du
lịch dịch vụ, 1 hợp tác xã xây dựng, 5 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, 3 hợp
tác xã thương mại và 3 quỹ tín dụng nhân dân giải quyết việc làm cho hàng
nghìn lao động ở địa phương. Trong các doanh nghiệp thành lập còn nhiều
doanh nghiệp không có bộ phận kế toán mà chủ yếu là thuê các kế toán ở các
đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước, hoặc cuối năm thuê kế toán có trình độ
có bộ phận kế toán chuyên trách nhưng họ lại chỉ có trình độ trung cấp, sơ cấp
chưa hiểu rõ quy trình kê khai, nộp thuế. Có trường hợp doanh nghiệp thành
lập mà không hoạt động kinh doanh, mà họ chỉ thành lập doanh nghiệp với
mục đích dùng hồ sơ cho các doanh nghiệp khác thuê để đấu thầu công trình,
hưởng các dự án đầu từ khuyến khích của huyện. Tình hình trên đã gây nhiều
dựng lên một báo cáo tài chính gửi đến cơ quan thuế. Một số doanh nghiệp đã
khó khăn cho công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp trên địa bàn. Các
doanh nghiệp thường lấy lợi ích của bản thân làm trọng nên tình trang trốn lậu
46
thuế, kê khai không kịp thời, thiếu chính xác diễn ra thường xuyên. Vì vậy,
cần phải tăng cường quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, cần hỗ
trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, tạo ra nhiều hàng hóa dịch vụ
và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong tỉnh, đồng thời tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phương.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Mộc Châu.
Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ được hợp nhất bởi Quyết định
số 928/QĐ-BTC ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp
nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Sơn La. Bộ máy mới bắt đầu đi
vào hoạt động từ ngày 01/8/2019.
Địa chỉ: Tiểu khu 14, thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Cơ cấu gồm: 06 đội thuế trong đó có 3 đội nghiệp vụ và 3 đội quản lý
thu trực tiếp. Tổng số cán bộ công chức, viên chức tính đến 31/12 năm 2019
là 61 người trong đó: Biên chế 50 cán bộ và 11 cán bộ hợp đồng theo Nghị
định 68/NĐ- CP; Dân tộc kinh 51 người, dân tộc thiểu số có 12 người; Số
cán bộ nữ là 27 người, nam là 34 người.
Cơ cấu lãnh đạo gồm 04 người lãnh đạo Chi cục, 21 người là đội trưởng,
đội phó các đội thuế. 100% cán bộ tại Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân
bằng 5,77%; Có trình độ Đại học 34 người bằng 65,38%, có trình độ cao đẳng,
trung cấp 14 đồng chí chiếm 28,85%.
Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được quy định tại Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ
Tài chính quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
Hồ có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó: có trình độ sau đại học 03 người
chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục thuế khu
vực trực thuộc Cục thuế tỉnh, thành phố; quyết định số 245/QĐ-TCT ngày
47
25/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ của các đội thuế trực thuộc Chi cục Thuế với nhiệm vụ chính trị
được giao là tổ chức, quản lý và thu các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí trên
địa bàn toàn huyện theo quy định của Luật quản lý thuế, các luật thuế, pháp
lệnh thuế, phí, lệ phí hiện hành. Cụ thể như sau:
Một là: Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm
pháp luật về thuế; quản lý thuế và các văn bản quy định của phát luật khác có
liên quan; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
Hai là: Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng
hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính
quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà
nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với
các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
Ba là: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích
chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Bốn là: Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình
chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt
Năm là: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế;
thông báo thuế; nộp thuế; hoàn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế; giảm thuế; xóa
nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối với người nộp thuế; đôn đốc người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
Sáu là: Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu
thông tin về người nộp thuế trên địa bàn;
48
Bảy là: Tổ chức các biện pháp và kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong
hoạt động quản lý thuế.
Tám là: Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế,
miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối
với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân
cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
Chín là: Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn,
giảm, hoàn thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thuế, xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp; miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
Mười là: Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ
quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;
Mười một là: Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật
thuế của người nộp thuế;
Mười hai là: Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định;
Mười ba là: Tổ chức thực hiện thống kê, quản lý thuế, quản lý biên lai,
ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ
cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng
cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công
thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế;
tác của Chi cục Thuế.
49
Mười bốn là: Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công
chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục
Thuế theo quy định của pháp luật.
Mười lăm là: Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo
quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan..
Mười sáu là: Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Mười bảy là: Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho
người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Mười tám là: Tổ chức tiếp nhận và triển khai các phần mềm ứng dụng,
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác
quản lý thuế, công tác quản lý nội bộ ngành vào các hoạt động của Chi cục
Thuế.
Mười chín là: Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và
Hai mươi là: Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài
liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành.
Hai mươi mốt là: Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục
Thuế giao.(xem hình 2.1)
phân cấp của Bộ Tài chính.
50
Chi cục Trưởng
Phó chi cục Trưởng
Phó chi cục Trưởng
Phó chi cục Trưởng
Đội kiểm tra
Đội NV Quản lý thuế
Đội Quản lý thuế liên xã số 1
Đội Quản lý thuế, liên xã số 2
Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ- Ấn chỉ
Đội Quản lý thuế liên xã số 3
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ
Nguồn: Chi cục Thuế Mộc Châu
2.1.3. Chính sách của Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Nhà nước cho phép cá nhân được nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá
nhân là ngày cuối cùng của tháng 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch áp
dụng với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức
Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn
và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.
Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và pháp luật về giao dịch điện tử.
Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế
năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, quyết toán.
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
51
Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp
đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và
quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
xác định nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế.
Ngoài các chính trên trên Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn
huyện Mộc Châu, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn được hưởng rất nhiều chính
sách ưu đãi thuế:
Về thuế GTGT đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm
thủy sản thuế đầu ra là nặt hàng không chịu thuế, mua bán nông sản ở khâu
kinh doanh thương mại là mặt hàng không phải kê khai tính thuế.
Về thuế TNDN được hưởng miễn thuế 4 năm đầu thành lập, giảm 50%
số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Được
hưởng mức thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm kể từ khi có doanh thu.
Tiền thuê đất phục vụ cho hoạt động nông nghiệp miễn 3 năm đầu tư
xây dựng cơ bản và 11 năm tiếp theo.
2.2 Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Mộc Châu
2.2.1 Công tác lập, giao dự toán thu và theo dõi thực hiện dự toán
Định kỳ tháng 6 hàng năm, Chi cục Thuế chỉ đạo Đội Nghiệp vụ Quản lý
năm thực hiện làm cơ sở xây dựng dự toán thu năm sau, đảm bảo sát đúng
thực tế phát sinh. Phân tích nguyên nhân tăng/giảm thu đối với từng khoản
thu, sắc thuế, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thay đổi cơ chế
chính sách thuế mới, chính sách gia hạn nộp thuế, miễn giảm thuế, dự báo khả
năng thu nợ tác động đến công tác xây dựng dự toán năm.
thuế tổng hợp chính xác kết quả thu 6 tháng tại thời điểm lập dự toán và ước
Xây dựng dự toán thu NSNN đảm bảo nguyên tắc, đúng tinh thần chỉ
đạo tại của Cục Thuế về việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước. Trên
52
cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, cơ chế, chính sách,
yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu . Số khái toán dự toán thu ngân sách của
Chi cục đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng so với ước thực hiện thu ngân sách đạt
15%.
Lập kế hoạch sẽ thực hiện thu trên cơ sở các nguồn thu hiện có và dự
báo các khoản thu hình thành trong giai đoạn tới.
Lập đầy đủ các mẫu biểu dự toán theo quy định của Tổng cục Thuế, của
Cục Thuế. Gửi các biểu dự toán, bản mềm qua đường hộp thư điện tử và bản
giấy về Cục thuế đúng thời gian quy định.
Yếu tố tăng, giảm thu Ngân sách:
Yếu tố tăng thu NSNN:
Thuế Tài nguyên nước: Thực hiện theo Nghị quyết số 1084/2015/
UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của UBTV Quốc Hội. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, thuế suất là 5%. Dự kiến tăng thu
khoảng 500 triệu đồng.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tài nguyên khoáng sản tăng
thu mối năm khoảng 2.8 tỷ đồng.
Yếu tố giảm thu NSNN:
Đối với cá nhân kinh doanh: Thực hiện Luật thuế số 71/2014/QH13 sửa
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế
làm giảm số thuế khoán là 40 triệu đồng.
Dự kiến thu Lệ phí Môn bài từ năm 2017: Đối với cá nhân kinh doanh,
chủ yếu quản lý CNKD có doanh thu từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu
đồng/năm, mức lệ phí môn bài là 300.000 đồng/CNKD/năm, làm giảm thu
đổi, bổ sung Luật thuế TNDN, GTGT; Thu nhập của cá nhân kinh doanh có
khoảng 25 triệu đồng.
53
Thực hiện Luật số 106/2016/QH13; Thông tư dự thảo có hiệu thi hành từ
01/7/2016 quy định, bãi bỏ Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
và bãi bỏ Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, thực hiện bãi bỏ
quy định khấu trừ 2% vốn XDCB tại KBNN. Từ năm 2017, không thực hiện
trích 2% thuế GTGT đối với các đơn vị vãng lại nội tỉnh, mỗi năm hụt thu
khoảng 5,5 tỷ đồng.
Căn cứ dự toán đã được xây dựng từ năm 2017 trở về trước Lãnh đạo
Chi cục, đội trưởng Đội nghiệp vụ quản lý thuế và phòng Tổng hợp Dự toán
Cục Thuế tỉnh Sơn La bảo vệ dự toán tại Sở Tài chính tỉnh Sơn La. Từ năm
2018 trở lại đây việc bảo vệ dự toán đơn giản không qua Sở Tài chính nữa mà
Chi cục lên bảo vệ dự toán theo số liệu xây dựng tại Phòng tổng hợp dự toán.
Hàng tháng bộ phận kế toán thu Chi cục chịu trách nhiệm báo cáo kế quả
thu ngân sách, tổng hợp đánh giá so sánh số thực hiện với dự toán từng sắc
thuế, từng tổ đội thuế nhận dự toán để làm công tác xét thưởng thi đua tháng,
quý, năm.
2.2.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế
Công tác tuyên truyền: Công tác tuyên truyền là công tác được Chi cục
Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ tiến hành thường xuyên bởi chính sách
thuế đang được dần hoàn thiện nên việc thay đổi, bổ sung, sửa đổi liên tục.
thanh, truyền hình địa phương đọc để mọi người dân có thể tiếp cận hiểu và
thực hiện đúng. Đối với các Doanh nghiệp còn nợ thuế cũng được Chi cục
Thuế công khai trên các cổng thông tin điện tử và địa phương nơi đóng trụ sở.
Chi cục đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh, đa dạng hoá công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật thuế tới tất cả các xã, thị trấn, các đơn vị doanh nghiệp và
Mỗi khi có chính sách mới, thay đổi Chi cục đều phát tờ rơi, gửi đài truyền
cá nhân NNT trên địa bàn huyện như: Tuyên truyền trên đài phát thanh truyền
hình, tuyên truyền bằng băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử vv…
54
Về công tác hỗ trợ: Định kỳ hàng năm Cơ quan thuế tổ chức hội nghị tập
huấn cho các doanh nghiệp về thực hiện một số chính sách thuế mới. Qua hội
nghị tập huấn phát phiếu hỏi để DN có vướng mắc điền thông tin cần hỏi vào
phiếu. Trường hợp có thể trả lới trực tiếp thì Chi cục tiến hành trả lời ngay
còn trường hợp vượt ngoài phạm vi Chi cục xin ý kiến cấp trên và trả lời bằng
văn bản sau. Ngoài ra hàng ngày tại bộ phận một cửa Chi cục tiếp nhận thông
tin các Doanh nghiệp cần hỗ trợ các vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách thuế cho các đơn vị qua điện thoại, bằng văn bản, hoặc đến hỗ trợ
tại trụ sở NNT...về kê khai thuế mã vạch, kê khai và nộp thuế qua
mạng....(xem bảng 2.4)
Bảng 2.4: Dữ liệu công tác tuyên truyền hỗ trợ từ năm 2015-2019
Đơn vi tính: Lượt
Thực hiện tuyên truyền, hỗ Năm Năm Năm Năm Năm
trợ 2015 2016 2017 2018 2019
Trực tiếp tại Cơ quan thuế 30 59 121 51 25
Giải đáp vướng mắc qua ĐT 15 82 188 93 115
Trả lời bằng văn bản 16 6 8 8 2
193 786 434 Tập huấn chính sách đối thoại 125 147
Thực hiện cấp phát tài liệu 0 0 300 980 434
thông
Phối hợp phương tiện truyền 0 0 12 14 15
Tổng
186
294
822
1.932 1.025
“Nguồn: Báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT năm 2015-2019”
Nhìn bảng 2.4 ta nhận thấy năm 2018 công tác tuyên truyền, hỗ trợ tăng
đột biến nguyên nhân các hợp tác xã thành lập mới nhiều theo chính sách
khuyến khích thành lập phát triển HTX ngành nông nghiệp dịch vụ du lịch
cộng đồng của huyện Mộc Châu nguyên nhân HTX chưa hiểu được hết các
55
chính sách thuế, kế toán còn chắp vá nên cần hỗ trợ từ cơ quan thuế. Hợp tác
xã thường hình thành từ 5 xã viên trở lên, nên năm 2018 những HTX mới
thành lập khi có hội nghị tập huấn họ tham gia đủ 5 xã viên nên số người
tham dự hội nghị, tài liệu cấp phát tăng đột biến. Trả lời trực tiếp tại cơ quan
thuế và trả lời vướng mắc tăng cao năm 2017 nguyên nhân do năm đầu tiên
Chi cục thực hiện nộp thuế điện tử nên các Doanh nghiệp có nhiều vướng
mắc cần hỗ trợ, năm 2019 là do có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng
nhiều chính sách thuế kế toán doanh nghiệp vần hỗ trợ thêm. Phối hợp
phương tiện truyền thông tăng từ năm 2017 là do Chi cục Thuế đã thông báo
các khoản nợ các doanh nghiệp có số nợ từ 50 triệu đồng trở lên được bộ phận
nợ chuyển bộ phận hành chính gửi đến đài truyền thanh truyền hình địa
phương thông tin công khai.
2.2.3 Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế
2.2.3.1 Quản lý đăng ký thuế
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh đều
thực hiện đăng ký thuế. Việc đăng ký thuế do bộ phận Một cửa Chi cục Thuế
khu vực Mộc Châu- Vân Hồ thực hiện. (xem bảng 2.5)
Bảng 2.5 : Tình hình thực hiện đăng ký thuế qua các năm 2015-2019
Đơn vị tính: lượt
Thực hiện đăng ký thuế Năm Năm Năm Năm Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Hồ sơ Cấp Mã số thuế khác
300
316
303
399
903
Hồ sơ cấp MST Doanh nghiệp
0
0
0
0
74
Hồ sơ Doanh nghiệp tạm
0
02
0
0
05
ngừng
“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Mộc Châu”
56
Qua bảng số liệu 2.5 nhận thấy thực hiện đăng ký thuế phát sinh thường
xuyên trong đó hồ sơ phát sinh đăng ký thuế chủ yếu ở HTX, hộ kinh doanh
còn hồ sơ cấp mã số thuế doanh nghiệp từ năm 2015 đến năm 2017 không
phát sinh doanh nghiệp nào đến năm 2019 cấp thêm 74 doanh nghiệp và Hồ
sơ doanh nghiệp tạm ngừng chỉ năm 2016 phát sinh 02 doanh nghiệp, năm
2019 phát sinh 05 doanh nghiệp.
2.2.3.2 Quản lý kê khai thuế
Hiện nay kê khai thuế các doanh nghiệp chủ yếu là khai thuế điện tử và
nộp thuế điện tử. Chi cục tiến hành đôn đốc các đơn vị nộp hồ sơ khai thuế
đúng quy định, những tờ khai bị lỗi hoặc có sai sót được Chi cục gửi thông
báo đến từng doanh nghiệp.
Việc quản lý kê khai được thực hiện theo quy trình khép kín, tuần tự theo
từng bước. Doanh nghiệp đến nay đã hiểu và nắm chắc quy định (xem hình
2.2).
Hình 2.2 Mô hình tổng thể quy trình kê khai thuế của các Doanh nghiệp
Về tình hình nộp tờ khai thuế của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mộc
Châu (xem bảng 2.6)
57
Bảng 2.6: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế Doanh nghiệp
Đơn vị tính %
Năm Tỷ lệ DN nộp tờ khai thuế Tỷ lệ nộp đúng hạn Tỷ lệ tờ khai sai số học
2015 93 86 7
2016 94 89 5
2017 95 89 6
2018 99 92 4
2019 100 97 3
Mộc Châu”
“Nguồn: Báo cáo thống kê tình hình nộp tờ khai thuế - Chi cục Thuế huyện
Từ bảng 2.6 cho thấy, các Doanh nghiệp thực hiện tính tuân thủ pháp
luật thuế trong việc kê khai thuế cũng như chất lượng kê khai ngày càng tăng
lên. Tuy nhiên, qua phân tích dữ liệu nhận thấy tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn
năm 2015 thấp nhất nguyên nhân do một số doanh nghiệp thay đổi kế toán
dẫn đến chưa nắm chắc thời hạn phải kê khai thuế. Từ năm 2018, Chi cục
Thuế huyện Mộc Châu đã thực hiện tốt công tác quản lý kê khai kế toán đối
với doanh nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích doanh nghiệp nộp tờ khai sớm
ngay khi có tiếp nhận tờ khai trên hệ thống, bộ phận kê khai thuế tiến hành
kiểm tra ngay những tờ khai có lỗi hoặc sai sót gọi điện yêu cầu doanh nghiệp
tăng lên và tờ khai lỗi giảm đi.
2.2.3.3 Quản lý nộp thuế
Hiện nay Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện nộp thuế điện tử. Doanh
nghiệp có tài khoản ngân hàng thì đăng ký trên mạng. Sau đó, làm bản đăng
ký điền đầy đủ thông tin ra ngân hàng xác nhận và có thể Nộp thuế điện tử.
chỉnh sửa gửi lại khi còn trong hạn nộp dẫn đến tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn
Doanh nghiệp vào hệ thống nộp thuế điện tử thực hiện nộp thuế theo số tiền
thuế phải nộp mà doanh nghiệp đã kê khai.
58
Tuy nhiên có Doanh nghiệp không tự giác tuân thủ nộp thuế khi phát
sinh thuế phải nộp Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai thuế do người nộp thuế
lập và gửi đến cơ quan thuế; các Quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế;
các chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế; lệnh thu ngân sách
nhà nước do cơ quan thuế lập để trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế
nộp vào ngân sách nhà nước để xác định đầy đủ, chính xác, kịp thời nghĩa vụ
thuế phát sinh và thực hiện thanh toán thuế của người nộp thuế.
Từ năm 2015 đến nay, việc thu tiền thuế đã được Cơ quan thuế ủy
quyền cho các Ngân hàng và chứng từ luân chuyển qua Kho bạc kiểm soát và
gửi về cơ quan thuế. Phần mềm tra cứu chứng từ kho bạc đã được phổ biến
đến từng công chức thuế, từng bộ phận có thể tra cứu và kế toán thu Chi cục
Thuế đã phối hợp tốt với Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kịp thời số
tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế, xử lý kịp thời các vướng mắc trong
luân chuyển chứng từ và giải quyết tốt thủ tục thoái trả tiền thuế, tiền hoàn
thuế cho người nộp thuế; thông qua hoàn thuế đã tiến hành thu nợ thuế của
nhiều doanh nghiệp với số tiền thuế lên đến hàng tỷ đồng. (xem hình 2.3)
59
Hình 2.3 Quy trình nộp thuế của người nộp thuế
Nguồn Chi cục Thuế huyện Mộc Châu
2.2.3.4 Quản lý hoàn thuế
Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
của Người nộp thuế được thưc hiện theo quy định của Quy trình hoàn thuế.
Phân loại hồ sơ hoàn thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau: chuyển bộ phận
giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau thực hiện: phân tích hồ sơ hoàn
thuế, đề xuất hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế: dự thảo Thông
báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế trình thủ trưởng cơ quan
hành và lập phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế.
thuế duyệt ký, chuyển hồ sơ đến bộ phận gải quyết kiểm tra hồ sơ tại cơ quan
thuế: kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, đề xuất hoàn.
60
Chi cục trình Cục Thuế thẩm định hồ sơ và ra quyết định hoàn.
Riêng đối với hoàn thuế TNCN thì áp giải quyết ngay hoàn thuế trước
kiểm tra sau.
Hoàn các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nộp thừa : Tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ, thẩm định pháp chế, Quyết định hoàn thuế (xem
bảng 2.7).
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bảng 2.7: Thống kê số liệu hoàn thuế doanh nghiệp
Nội dung hoàn Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hoàn thuế GTGT
10.892.100
0
0
0
e
216.100 190.100
151.900
194.500
Hoàn thuế TNCN
0
2.600
0
0
0
Hoàn do nộp thừa
0
0
Tổng cộng
11.110.800 190.100
151.900
194.500
“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Mộc Châu”
Nhìn bảng số liệu ta thấy, từ năm 2017 Chi cục Thuế Mộc Châu không
được hoàn thuế GTGT mà tiếp nhận hồ sơ chuyển toàn bộ về Cục Thuế thực
hiện phân loại kiểm tra và ra quyết định hoàn thuế, cấp chi cục chỉ thực hiện
hoàn thuế TNCN và hoàn nộp thừa. Năm 2016 là năm phát sinh nhiều nội
dung hoàn và số tiền hoàn nhiều nhất là do Chi cục đã làm tốt công tác tuyên
kế âm 12 tháng liên tục sẽ được hoàn, riêng năm 2015 thì không phát sinh
khoản thuế hoàn nào nguyên nhân năm 2015 Doanh nghiệp chưa hiểu về việc
được phép hoàn các loại thuế theo quy định của nhà nước, tâm lý e ngại sợ
hoàn sẽ bị kiểm tra.
truyền để mọi Doanh nghiệp hiểu về chế độ, chính sách quyền lợi số thuế lũy
2.2.4 Quản lý thông tin Người nộp thuế
Hiện nay 100% thông tin Người nộp thuế đã được Chi cục Thuế khu
vực Mộc Châu- Vân Hồ quản lý trên phần mềm ứng dụng TMS và có thể tra
61
cứu trên toàn quốc. Chỉ cần có Mã số thuế của người nộp thuế sẽ tra được tên
Doanh nghiệp, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản
ngân hàng. Ngoài ra còn có thể tra cứu được các giao dịch nghĩa vụ thuế,
nghĩa vụ kê khai, số đã thanh toán, bù trừ thanh toán.
2.2.5 Quản lý nợ thuế
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai
thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực
hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của người nộp
thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN đã được quy định tại Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn về thuế. Quy trình này bao gồm các bước công việc
sau:
Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Xác định số tiền thuế nợ năm thực
hiên căn cứ vào tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ; lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch; báo cáo và
chờ phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ; triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ.
Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: Phân công quản lý nợ thuế cho công
chức quản lý nợ theo từng loại hình doanh nghiệp và tình huống phát sinh nợ
thuế; phân loại tiền thuế nợ đối với từng nhóm nợ, khoản nợ theo quy định;
đôn đốc thu nộp. Ngoài ra, xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế,
gia hạn nộp thuế, hoàn thuế kiêm bù trừ; xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang
chờ điều chỉnh; khó thu và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ;
đôn đốc tiền thuế nợ đối với các đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai ngoại tỉnh,
các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu. Thực hiện báo cáo kết
lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ; đối chiếu số liệu và thực hiện
quả thực hiện công tác quản lý nợ và lưu trữ tài liệu quản lý nợ (xem bảng 2.8).
62
Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2019
Nợ có khả năng Nợ khó thu Nợ chờ xử lý Tổng số thu tiền nợ Năm Số tiền Tỷ Số tiền Số tiền nghìn Tỷ trọng Tỷ trọng nghìn nghìn nghìn trọng đồng (%) (%) đồng đồng đồng (%)
2015 13.116 2.686 20 1.140 10 9.290 70
2016 14.362 2.279 16 1.86 13 10.223 70
2018
2.736
1.134
41
0
0
1.602
59
2017 18.000 2.340 13 4.140 23 11.52 56
“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Mộc Châu”
2019 15.905 1.450 9 0 0 14.455 91
Nhìn bảng 2.8 nhận thấy năm 2018 là năm Chi cục làm tốt công tác thu
nợ nhất từ trước đến nay. Chi cục đã tổ chức thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo
của các cấp, các ngành về công tác thu hồi nợ đọng thuế. Chi cục đã thành lập
03 tổ chỉ đạo thu hồi nợ đọng do các đồng chí lãnh đạo Chi cục trực tiếp làm
tổ trưởng, phối hợp với các UBND xã, thị trấn để đôn đốc. Tham mưu cho
UBND huyện thành lập ban chỉ đạo thu hồi nợ đọng do đồng chí Phó chủ tịch
nghiệp còn nợ đôn đốc thu nợ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, kiến
nghị. Nhóm nợ chờ xử lý đến năm 2017 còn nợ 4.140 triệu đồng đã được tháo
gỡ thu hết vào năm 2018. Tuy nhiên đến năm 2019 số nợ tăng đột biến trở lại
cao hơn năm 2018 là 13.169 triệu đồng bằng 581% nguyên nhân các doang
nghiệp nợ tiền thuê đất, các hồ sơ phải tính thu tiền thuê đất của các năm
trước vướng mắc đến năm 2019 mới có giải pháp tháo gỡ Cục Thuế mới ban
UBND huyện là trưởng ban chỉ đạo, định kỳ làm việc các đơn vị doanh
hành thông báo tính tiền thuê đất.
63
2.2.6 Thanh tra, kiểm tra thuế
Hiện nay mô hình quản lý thuế tại Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu-
Vân Hồ theo cơ chế tự khai, tự nộp theo đó Doanh nghiệp được quyền tự tính,
tự khai, tự nộp thuế vào NSNN, cơ quan thuế tôn trọng kết quả tự tính, tự khai,
tự nộp của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu-
Vân Hồ cũng thực hiện, việc kiểm tra, giám sát nhằm ngăn ngừa phát hiện và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế thông qua hoạt động kiểm
tra thuế.
Công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế
Trên cơ sở hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp gửi đến trong thời hạn 25
ngày kế từ n hết hạn nộp hồ sơ khai thuế đội kiểm tra thực hiện kiểm tra phân
tích hồ sơ khai thuế tại bàn. Nếu có sai sót ban hành thông báo yêu cầu doanh
nghiệp cử đại diện hợp pháp đến giải trình trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.
Sau hai lần thông báo mà doanh nghiệp không giải trình chuyển sang kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế. Sau khi kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn thì công
chức quản lý phải nhập ứng dụng và phân tích rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế (xem bảng 2.9).
64
Bảng 2.9: Tình hình kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở
Cơ quan thuế (2015 - 2019)
ĐVT: Triệu đồng
Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế Tổng số tiền thuế
Số HS Điều chỉnh Số Số Số hồ đề hồ STT Chỉ tiêu Tổng hồ sơ sơ Ấn nghị sơ số chấp điều kiển Tăng Giảm định ấn nhận chỉnh tra tại định DN
1 Năm 2015 340 320 20 0 0 310 158 0
2 Năm 2016 365 364 01 0 0 0 130 0
3 Năm 2017 710 710 0 0 0 0 0 0
4 Năm 2018 1.170 1.170 0 0 0 0 0 0
5 Năm 2019 1.336 1.268 68 0 0 322 484 0
Tổng cộng 3.921 3.832 21 0 0 632 772 0
“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Mộc Châu”
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT cho thấy:
yêu cầu giải trình, bổ sung đối với 20 hồ sơ, số thuế yêu cầu điều chỉnh tăng
là 310 triệu đồng, điều chỉnh giảm 158 triệu đồng; chuyển 0 hồ sơ sang kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
Năm 2016: Năm 2016 Chi cục Thuế đã thực hiện kiểm tra 365 hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế, trong đó yêu cầu giải trình 01 hồ sơ, số thuế điều
chỉnh tăng 0 đồng và điều chỉnh giảm 130 triệu đồng; chuyển 0 hồ sơ sang
Năm 2015: Chi cục thuế đã kiểm tra 340 lượt hồ sơ của người nộp thuế,
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Năm 2017, năm 2018 số hồ sơ kiểm tra và số hồ sơ chấp nhận bằng nhau
65
không có hồ sơ yêu cầu giải trình, không có hồ sơ phải kiến nghị chuyển sang
kiểm tra tại trụ sở.
Từ kết quả phân tích tình hình kiểm tra tại trụ sở Chi cục Thuế Mộc
Châu ta nhận thấy từ năm 2015 đến năm 2019 Chi cục chưa tiến hành kiểm
tra 100% hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, công chức kiểm tra chưa nêu
cao nhận thức trong hồ sơ được giao kiểm tra và cũng có thể khẳng định
doanh nghiệp đã làm đúng không có nhiều sai sót theo đó không có hồ sơ
chuyển kiến nghị chuyển sang kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Do đó, việc
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp yêu cầu phân tích rủi ro trên ứng dụng TTR
và kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm. Tuy nhiên đến năm
2019 số doanh nghiệp thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đã tăng lên,
chất lượng kiểm tra cũng đã được nâng lên, số lượng hồ sơ yêu cầu phải giải
trình bổ sung điều chỉnh phát sinh nhiều hơn.
Nhưng công tác phân loại, xác định rủi ro vẫn còn mang tính hình thức,
chưa đi sâu vào chiều sâu, nhân lực còn thiếu nên kết quả kiểm tra các sai sót
được phát hiện còn hạn chế, chưa hiệu quả theo yêu cầu.
Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT
Việc kiểm tra trụ sở người nộp thuế cũng đều phải tuân theo các nguyên
tắc sau đây:
nghiệp, đánh giá việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, xác minh và thu
thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
b) Không cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
c) Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp
luật có liên quan.
a) Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến doanh
Với doanh nghiệp mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận, nhưng tâm lý doanh
nghiệp đa phần nộp thuế càng ít càng tốt và họ luôn tìm cách trốn thuế, lách
66
thuế. Do doanh nghiệp kinh doanh phát sinh ngày càng nhiều, ngành nghề
kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp, đặc biệt là ngành nghề sử dụng công
nghệ cao; phương thức, thủ đoạn gian lận thuế ngày càng tinh vi, phức tạp
nên việc đấu tranh ngăn chặn kịp thời các vi phạm pháp luật thuế là khó khăn.
Ngoài ra, nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế so
với số lượng doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra dẫn đến khối lượng công
việc tăng, tạo ra áp lực cho công chức thuế trong việc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế…
Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT các năm 2015 -
2019 cụ thể như sau (xem bảng 2.10):
Bảng 2.10: Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở
NNT (2015-2019)
ĐVT: Triệu đồng
Kết quả kiểm tra
Giảm thuế STT Chỉ tiêu Kế Thực Truy thu & Giảm lỗ GTGT khấu hoạch hiện Xử phạt trừ
1 Năm 2015 18 18 285 0 0
2 Năm 2016 25 29 430 0 0
4 Năm 2018
32
33
1.017
13.038
429
5 Năm 2019
34
36
1.096
3.798
514
3 Năm 2017 33 36 1.034 3.148 86
Tổng cộng
142 152
3.862
19.984
1.029
“ Nguồn: Chi cục Thuế huyện Mộc Châu”
Báo cáo kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi cục Thuế huyện
Mộc Châu, cho thấy:
67
Năm 2015 kết quả kiểm tra: Đã hoàn thành kiểm tra tại 18 doanh nghiệp
(đạt 100% kế hoạch).
Năm 2016 kết quả kiểm tra: Đã hoàn thành kiểm tra tại 29 doanh nghiệp
(đạt 116 % kế hoạch) tăng so với năm 2015 là 11 doanh nghiệp; xử lý truy thu
và phạt VPHC 430 triệu đồng (bằng 150,8% so cùng kỳ năm 2015).
Năm 2017 kết quả kiểm tra: đã hoàn thành kiểm tra tại 36 doanh nghiệp
(đạt 109% kế hoạch); xử lý truy thu và phạt VPHC 1.034 triệu đồng (bằng
240.5% so với cùng kỳ năm 2016), giảm lỗ 3.148 triệu, giảm khấu trừ 86
triệu đồng.
Năm 2018 kết quả kiểm tra: đã hoàn thành kiểm tra tại 33 doanh nghiệp
(đạt 103% kế hoạch); xử lý truy thu và phạt VPHC 1.017 triệu đồng (bằng
98,36% so với cùng kỳ năm 2017), giảm lỗ 13.038 triệu đồng (bằng 414,17%
so với cùng kỳ năm 2017), giảm khấu trừ 429 triệu đồng (bằng 498,8% so với
cùng kỳ năm 2017).
Năm 2019 kết quả kiểm tra: đã hoàn thành kiểm tra tại 36 doanh nghiệp
(đạt 106% kế hoạch) xử lý truy thu và phạt VPHC 1.096 triệu đồng (bằng
108% so với cùng kỳ năm 2018), giảm lỗ 3.798 triệu đồng (bằng 29,13% so
với cùng kỳ năm 2018), giảm khấu trừ 514 triệu đồng (bằng 119,8% so với
cùng kỳ năm 2018).
Hành vi theo sắc thuế
Thuế Giá trị gia tăng:
Doanh thu tính thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra:
Ghi nhận doanh thu không đúng trong kỳ tính thuế, ví dụ: hóa đơn
GTGT xuất vào ngày 29/5/2018 nhưng kê khai, hạch toán doanh thu tính
thuế GTGT vào tháng 6/2018.
Nguyên nhân vi phạm chủ yếu phát hiện qua kiểm tra là:
Ghi giảm trên hóa đơn GTGT các khoản chiết khấu thanh toán làm giảm
doanh thu tính thuế và thuế GTGT đầu ra.
68
Không xuất hóa đơn, không kê khai thuế GTGT đầu ra đối với các khách
hàng lẻ, không thường xuyên, người tiêu dùng không lấy hóa đơn, thanh toán
bằng tiền mặt như ăn uống, mua bán hàng tiêu dùng cá nhân, thuê vận chuyển
hàng hóa, dịch vụ....
Không xuất hóa đơn, không kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng.
Kê khai thiếu, không kịp thời doanh thu tính thuế và thuế GTGT đầu ra
như trường hợp thanh toán giai đoạn trong XDCB đã đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu theo quy định.
Thực hiện bù trừ công nợ trước khi ghi nhận doanh thu, xuất hóa đơn
GTGT làm giảm doanh thu tính thuế và thuế GTGT đầu ra.
Phản ánh giá bán ghi trên hoá đơn GTGT đầu ra không đúng giá thực tế
thanh toán nhằm mục đích giảm doanh thu tính thuế GTGT và thuế GTGT
đầu ra tương ứng (doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng ô tô, xe 2 bánh gắn máy,
xe đạp điện).
Doanh thu xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nhưng hồ sơ, chứng từ không đủ
điều kiện được hưởng doanh thu chịu thuế GTGT thuế suất 0%: hợp đồng
ngoại, chứng từ thanh toán (không thanh toán, chưa thanh toán hoặc thanh
toán không đúng quy định tại hợp đồng và phụ lục hợp đồng, tờ khai hải quan,
Thuế suất thuế GTGT được quy định theo từng nhóm hàng hoá, dịch vụ
nhất định theo từng mức thuế suất khác nhau. Tuỳ theo từng thời kỳ mà mức
thuế suất thuế GTGT có sự thay đổi, một số doanh nghiệp xác định sai thuế
suất thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra
Xuất vật tư, hàng hóa để bù trừ các khoản công nợ không xuất hóa đơn
hóa đơn,...)
GTGT để kê khai, hạch toán doanh thu tính thuế và thuế GTGT đầu ra.
69
Cho thuê tài sản cố định chỉ được giao dịch bằng hợp đồng kinh tế
nhưng không được thể hiện trên sổ sách kế toán để hạch toán doanh thu, kê
khai thuế GTGT đầu ra hoặc chỉ thể hiện tại tài khoản công nợ, bù trừ công
nợ phải trả khác hoặc chỉ xác định thu nhập, không tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các khoản chi phí phúc lợi
(như tham quan, nghỉ mát...) vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực
hiện trong năm tính thuế, chi phí tiêu dùng cho cá nhân (điện thoại, vé máy
bay...), hóa đơn của các khoản chi phí do nguồn kinh phí khác đài thọ,...
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (hóa đơn của DN kinh doanh hóa đơn,
DN đã có kết luận của cơ quan điều tra, hóa đơn DN phát hành sau thời gian
có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh, hóa đơn của DN bị cưỡng chế thu hồi hóa
đơn,...) hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (mua hóa đơn GTGT của các DN
để hợp pháp hóa chi phí đầu vào) để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hạch toán, kê khai trùng hóa đơn đầu vào (kê khai đầu vào 2 lần).
Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn mua hàng từ 20
triệu đồng trở lên hoặc những trường hợp quy định phải thanh toán không
dùng tiền mặt nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định đang trong quá
cấp có thẩm quyền hoặc hợp đồng mượn đất.
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ không dùng cho
sản xuất kinh doanh hoặc không phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
tương ứng với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT theo
quy định.
trình đầu tư nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất của
Khấu trừ hóa đơn GTGT đầu vào không ghi thuế; hóa đơn không ghi
đúng các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác
70
định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy
xóa; hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua,
bán hoặc trao đổi.
Kê khai doanh thu đối tượng không chịu thuế GTGT sang doanh thu
hưởng thuế suất thuế GTGT 0%, doanh thu không phải kê khai, tính thuế
GTGT để được hưởng việc khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế.
Doanh nghiệp tư nhân thường dùng hoá đơn GTGT mua vào cho hoạt
động XDCB hoặc mua sắm trang thiết bị dùng cho cá nhân, gia đình để kê
khai khấu trừ thuế GTGT.
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi trả hộ nhà cung cấp
hoặc cho bên thứ ba, khoản chi phí cho văn phòng đại diện của công ty mẹ,..
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu tính thuế TNDN:
Hàng khuyến mại (TK 521), hàng bán trả lại (TK 531), giảm giá hàng
bán (TK 532) không đảm bảo hồ sơ, thủ tục, không đúng quy định của Luật
Thương mại.
Không kê khai hoặc hạch toán và kê khai giá trị thanh lý tài sản cố định,
công cụ, dụng cụ; bán phế liệu, phế phẩm ghi nhận trên sổ sách kế toán theo
hạch toán giảm chi phí.
Tăng vốn chủ sở hữu khác từ việc tài trợ, cho, biếu tặng không ghi nhận
thu nhập khác để tính thuế TNDN.
Số tiền phải trả cho người bán (Dư có TK 331) không có chủ nợ để trả,
nhưng không ghi nhận thu nhập khác để tính thuế TNDN.
Không hoàn nhập các khoản dự phòng theo chế độ quy định, quỹ dự
giá thấp hơn giá trị giao dịch thực tế, hoặc không ghi nhận thu nhập khác mà
phòng mất việc làm các năm trước chưa sử dụng hết vào thu nhập khác trong
năm để tính thuế TNDN trong kỳ.
71
Không ghi nhận kịp thời doanh thu, thu nhập để xác định doanh thu tính
thuế TNDN. Không xác định doanh thu trong kỳ theo số được chấp nhận
thanh toán mà xác định theo số thực thanh toán.
Bỏ ngoài sổ sách kế toán các khoản thu được từ hoạt động cho thuê tài
sản cố định, các khoản thu khác hoặc treo tại những tài khoản công nợ, bù trừ
công nợ phải trả khác,...
Kê khai doanh thu không đầy đủ, trốn, giấu doanh thu bằng nhiều
phương pháp tinh vi, thông đồng giữa bên mua và bên bán thông qua các hợp
đồng mua bán, chứng từ thanh toán, giảm giá hàng bán ra nước ngoài…
Không hạch toán vào thu nhập các khoản tiền nhận được từ việc bồi
thường, đền bù,…
Các khoản chi phí được trừ:
Hạch toán vào chi phí được trừ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nhưng không thanh toán bằng tiền mặt hoặc
các trường hợp quy định khi thanh toán không dùng tiền mặt.
Ghi nhận vào chi phí được trừ các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được lập Bảng kê thu mua hàng
hóa, dịch vụ mua vào nhưng lập Bảng kê ghi giá trị cao hơn thực tế mua (như
mua nông, lâm thủy sản; thuê nhà xưởng, văn phòng của các cá nhân không
Chi khấu hao TSCĐ:
Hạch toán TSCĐ mới đầu tư, hoặc mua sắm không đúng chế độ quy định
(xác định sai nguyên giá, sai thời hạn đưa vào sử dụng, sai thời hạn khấu hao);
khấu hao đối với TSCĐ đã hết giá trị, không tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; khấu hao nhanh không
kinh doanh có doanh thu phát sinh dưới 100 triệu đồng một năm).
đúng đối tượng, không đảm bảo điều kiện theo quy định; không thông báo với
CQT phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn.
72
Hạch toán trích khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài và
đất thuê không có thời hạn. Các tài sản doanh nghiệp mua phục vụ mục đích
cá nhân (điều hòa, tivi, tủ lạnh,...) nhưng vẫn trích khấu hao hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh (đơn vị có hạch toán theo dõi nhưng khi
kiểm tra thực tế lại không có).
Chi mua sắm tài sản cố định nhưng hạch toán một lần vào chi phí mà
không hạch toán tăng tài sản cố định và tính khấu hao theo qui định. Hạch
toán các khoản nâng cấp tài sản vào chi phí;
Chi phí nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Hợp thức hoá chi phí đầu vào bằng các hoá đơn bất hợp pháp. Trong lĩnh
vực kinh doanh hàng nông sản, các đơn vị thường sử dụng bảng kê mua hàng
để hợp thức hoá hoặc nâng giá trị hàng hoá mua vào. Nhiều cơ sở kinh doanh
thông đồng với các đơn vị kinh doanh xăng dầu để có hoá đơn nhiên liệu,
hạch toán chi phí nhưng trên thực tế không phát sinh hoặc ít phát sinh khoản
mục chi phí này; cá biệt có trường hợp qua thanh, kiểm tra phát hiện cơ sở
kinh doanh không có tài sản cố định sử dụng nhiên liệu nhưng vẫn phát sinh
chi phí xăng dầu.
Hạch toán chi phí tiêu hao vượt định mức đối với nguyên nhiên vật liệu
Nhà nước ban hành định mức tiêu hao.
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động
doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nhưng
thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của
pháp luật
Các khoán tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người
lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng
Chi phí tiền lương, tiền công:
trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của
doanh nghiệp....
73
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH
một thành viên (do một cá nhân làm chủ) trực tiếp hay không trực tiếp tham
gia điều hành hoạt động SXKD; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên
hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
Một số cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát, thiết
kế, lập dự toán, đo đạc... thường hợp thức hoá chi phí hoặc nâng khống chi
phí SXKD trong kỳ thông qua chi phí tiền lương, tiền công. Trong XDCB, đối
với các đơn vị có tổ chức đội thi công, giao nhận khoán thì chi phí tiền lương,
tiền công thường bị đội lên rất nhiều so với dự toán, có trường hợp công trình
đã hoàn thành, nghiệm thu nhưng vẫn còn phát sinh chi phí tiền nhân công
thuê ngoài.
Chi phí lãi vay:
Chi phí trả lãi vay vốn SXKD của đối tượng không phải tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, thường hay nâng khống chi phí lãi vay ngoài bằng các hợp đồng
vay mặc dù lãi suất vay bằng lãi suất Ngân hàng.
Chi trả lãi vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với
chứng nhận đầu tư hoặc điều lệ của DN
Không vốn hóa phần lãi vay trong giai đoạn đầu tư xây dựng TSCĐ.
Không có hợp đồng vay tiền, khi vay, cho vay, trả nợ vay không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt. Khi vay của doanh nghiệp (không phải là tổ
chức tín dụng) khi trả lãi vay không yêu cầu doanh nghiệp cho vay xuất hóa đơn.
Các khoản trích lập, trích trước:
phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong Giấy
Không có đầy đủ hồ sơ trích lập các khoản dự phòng theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính. Trích lập dự phòng trong khi không đáp ứng điều kiện được
74
trích lập (phải có thu nhập chịu thuế,...). Không thực hiện hoàn nhập các
khoản trích lập dự phòng cũng như các khoản trích trước (hết kỳ hạn, hết chu
kỳ chưa chi hoặc chi không hết) theo quy định,...
Các khoản chi phí khác:
Chi phí khống chế: Tuy chính sách thuế hiện nay đã dỡ bỏ mức không
chế về chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,... nhưng trong thực tế khi thanh
tra, kiểm tra nếu doanh nghiệp thực hiện quảng cáo, tiếp thị dưới hình thức
tặng quà là hàng hóa thuộc đối tượng Nhà nước cấm quảng cáo dưới mọi
hình thức (bia, rượu, thuốc lá,...) thì không được hạch toán chi phí hợp lý
khoản chi phí này.
Ghi nhận vào chi phí các khoản tiền phạt vi phạm hành chính, các khoản
truy thu thuế và phạt; các khoản chi đã được bù đắp bằng nguồn kinh phí
khác; các khoản tài trợ, ủng hộ không đúng đối tượng quy định hoặc không có
hồ sơ xác định khoản tài trợ; các khoản chi không đúng đối tượng, không
đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định....
Hạch toán vào chi phí tài chính khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại số dư của các khoản mục có gốc tiền tệ cuối kỳ (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, nợ phải thu,...).
Ưu đãi miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp:
của Luật Thuế TNDN (không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,
nộp thuế TNDN theo kê khai; không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi tại từng
thời điểm,...) nhưng vẫn áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
Không theo dõi riêng được thu nhập từng hoạt động được hưởng và
không được hưởng ưu đãi, hưởng ưu đãi với các mức khác nhau nhưng thực
Không đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định
hiện phân bổ thu nhập chịu thuế không đúng quy định ảnh hưởng đến việc xác
định số thuế TNDN được ưu đãi không chính xác. Hạch toán tăng, giảm chi
75
phí giữa các hoạt động SXKD được ưu đãi về thuế và không được ưu đãi về
thuế để làm giảm số thuế TNDN phải nộp theo hướng có lợi nhất.
Áp dụng thuế suất ưu đãi đối với một số hoạt động đặc thù như hoạt
động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự
án đầu tư,...
Doanh nghiệp sản xuất:
Theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp tự xây dựng định mức sản xuất
và không được trừ phần chi vượt định mức tiêu đối với một số nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định
mức khi xác định thuế TNDN. Do vậy nhiều doanh nghiệp lợi dụng điểm này
để hạch toán chi phí nguyên nhiên vật liệu tiêu hao lớn hơn nhiều so với thực
tế phát sinh nhằm đẩy chi phí giá thành sản phẩm lên cao.
Doanh nghiệp kê khai thiếu doanh thu bán phế liệu thu hồi qua sản xuất
hàng hóa, chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất không phù hợp với lượng
xuất ra.
Doanh nghiệp xây dựng:
Không xuất hóa đơn, kê khai hạch toán đúng thời điểm đối với các công
trình đã hoàn thành; hạch toán khống chi phí nhân công, chi phí máy, sử dụng
hóa đơn của các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế để hạch
Không có các biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành theo từng giai
đoạn làm căn cứ hạch toán và kê khai doanh thu theo quy định.
Xác định doanh thu không đúng theo giá trị nghiệm thu thanh toán A-B
trong hoạt động xây lắp, có các công trình xây dựng đã nghiệm thu đưa vào
sử dụng nhưng chưa kê khai thuế kịp thời, không lập hóa đơn hoặc lập hóa
toán chi phí.
đơn doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán;
76
Doanh nghiệp vận tải:
Hạch toán không đúng, đầy đủ doanh thu vận tải nhất là doanh thu của
các khách hàng không lấy hóa đơn
Hạch toán vào chi phí nhiên liệu vượt quá thực tế, lấy khống chứng từ,
hóa đơn nhiên liệu, vé cầu đường nhưng không chứng minh được cung đường
vận chuyển; Cá biệt có doanh nghiệp làm giả các hợp đồng sửa chữa phương
tiện vận tải, lấy khống các chứng từ, hóa đơn phụ tùng, nhân công sửa chữa
để bù vào những chi phí không hợp lệ đã phát sinh.
Doanh nghiệp thương mại:
Doanh nghiệp thường để tồn kho hàng hóa với khối lượng lớn, không
xuất hóa đơn, hạch toán và kê khai thuế đối với các mặt hàng thực tế đã tiêu
thụ, bán lẻ nhằm làm giảm số thuế phải nộp. Thể hiện rõ nhất là các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng điện máy, điện lạnh, phân bón, vật liệu xây
dựng; những doanh nghiệp này doanh thu bán hàng rất lớn nhưng không phát
sinh thuế GTGT phải nộp, luôn âm thuế, hàng tồn kho lớn, số thuế TNDN
không nộp do lỗ hoặc phát sinh phải nộp không đáng kể.
Ghi giá bán trên hóa đơn GTGT và kê khai doanh thu tính thuế TNDN
thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán làm giảm số thuế TNDN và thuế
GTGT do việc người mua thường là người tiêu dùng thanh toán bằng tiền mặt
lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế, hoặc hợp lý hóa số hàng đã
bán làm giảm số thuế GTGT, TNDN phải nộp.
Hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua các hình thức giảm giá, chiết
khấu không đúng quy định...Giảm trừ chiết khấu thanh toán trên hóa đơn
GTGT như chiết khấu thương mại.
Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hỏng, lỗi mốt, hoặc giảm số
Đối với một số doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xăng dầu do thường
xuyên bán hàng khách hàng là người tiêu dùng không lấy hóa đơn nên không
77
hạch toán doanh thu thực tế, để hàng tồn kho ảo. Một số doanh nghiệp cuối kỳ
có lượng hàng tồn kho lớn hơn nhiều sức chứa của kho hàng cũng như hàng
gửi kho, nhưng thực tế qua kiểm kê không có lượng hàng tồn kho. Bán hóa
đơn khống cho các doanh nghiệp để hợp lý hóa chi phí do không lập hóa đơn
bán lẻ theo bảng kê. Mua, bán xăng dầu của các doanh nghiệp không đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ, khách sạn nhà hàng:
Đây là lĩnh vực rất khó quản lý nhất là trong công tác hạch toán, kê khai
thuế do doanh thu tạo ra bằng việc cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng, cá
nhân và tổ chức; hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
Bán hàng không xuất hóa đơn vì người tiêu dùng là khách hàng lẻ không
có nhu cầu lấy hóa đơn, thanh toán bằng tiền mặt; hoặc trên phiếu thanh toán
tiền giá trên là giá chưa có thuế GTGT để người tiêu dùng lấy hóa đơn. Cuối
ngày không lập bàng kê bán lẻ, hoặc lập hóa đơn tổng giá thanh toán trên
200.000đồng mà để cuối tháng mới xuất hóa đơn theo bảng kê bán lẻ nhằm
mục đích cân đối với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, bán khống hóa
đơn đầu ra cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu hợp thực chi phí đầu vào.
Hợp thức hóa chi phí bằng các bảng kê thu mua nông, lâm, thủy hải sản
Không hạch toán chi tiết được giá vốn riêng của dịch vụ ăn uống, lưu trú,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ cho sinh hoạt cá nhân, không dùng cho
2.2.7 Quản lý về xử phạt vi phạm thuế
Việc xử phạt vi phạm thuế được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, công
khai, minh bạch khách quan, đúng thẩm quyền đảm bảo công bằng đúng quy
định của pháp luật.
Các hành vi vi phạm thuế đều được bộ phận 1 cửa Chi cục Thuế khu vực
lập biên bản và chuyển cho các bộ phận chức năng quản lý theo quy định. Đối
78
với hành vi vi phạm dưới 90 ngày thì bộ phận quản lý trực tiếp sẽ ban hành
quyết định xử phạt, hành vi vi phạm trên 90 ngày chuyển đội kiểm tra ban
hành quyết định xử phạt.
Tại Chi cục Thuế khu vực chỉ xử phạt hành vi vi phạm về thủ tục thuế
như chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, chậm nộp về quyết toán
thuế . Hồ sơ chậm nộp dưới 5 ngày thì bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo,
còn từ 5 ngày trờ lên thì bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền.
Đối với hành vi trốn thuế chưa ban hành quyết định xử phạt doanh
nghiệp nào (xem bảng 2.11)
Bảng 2.11: Tình hình xử phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế
ngoài quốc doanh
2015 2016 2017 2018
Số tờ Số tiền Số tờ Số tiền Số tờ Số tiền Số tờ Số tiền
Năm khai đã xử khai đã xử khai đã xử khai đã xử
chậm phạt chậm phạt chậm phạt chậm phạt
(tờ) (1000đ) (tờ) (1000đ) (tờ) (1000đ) (tờ) (1000đ)
Phạt
28 28 26 53 cảnh
cáo
45
63.100
31
40.200
40
55.100
30
72.300
tiền
Phạt
Tổng
73 63.100
59 40.200
66 55.100
83 72.300
“ Nguồn: Chi cục Thuế huyện Mộc Châu”
Qua bảng dữ liệu ta thấy năm 2018 phạt cảnh cáo tăng gấp 2 lần so với
các năm trước. Trong khi phạt tiền giảm so với năm 2017 là 10 hồ sơ, so với
năm 2016 giảm 1 hồ sơ, so với năm 2015 giảm 15 hồ sơ. Tuy nhiên số tiền xử
79
phạt tăng cao hơn so với năm 2017 là 17,2 triệu đồng, so với năm 2016 là
32,1 triệu đồng, so với năm 2015 là 9,2 triệu đồng. Nguyên nhân là nhiều hồ
sơ đã phát sinh hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng, vi phạm từ lần thứ 2
trở lên.
2.2.8 Về hoạt động kiểm tra giám sát quản lý thuế doanh nghiệp
Hoạt động kiểm tra giám sát là việc làm thường xuyên Chi cục đã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp dưới
nhiều hình thức. Chi cục luôn quan tâm chuẩn hóa dữ liệu thông tin Người
nộp thuế, thường xuyên rà soát, theo dõi biến động của Người nộp thuế. Cơ
quan thuế liên tục đôn đốc, kiểm soát việc kê khai của các doanh nghiệp để
phát hiện các trường hợp kê khai thuế không đúng nhờ đó tỷ lệ nộp hồ sơ khai
thuế luôn đạt trên 95% trong đó hồ sơ đúng hạn đạt xấp xỉ 97% số đã kê khai.
Bên canh đó Chi cục đã chủ động với Sở Kế hoạch đầu tư, phòng tài chính
huyện rà soát hệ thống cơ sở dữ liệu để kịp thời phát hiện các đơn vị phát sinh
hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án để kiểm tra, rà soát xử
lý thu ngân sách theo đúng quy định.
Chi cục tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế theo phương
thức nhận diện rủi ro hồ sơ khai thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế, đảm bảo
100% các doanh nghiệp đều được phân tích rủi ro trước khi ban hành quyết
trọng tâm và thách thức lớn ngay từ đầu năm Chi cục đã có văn bản giao nợ
chi tiết đến từng đội thuế, công chức thuế đồng thời chỉ đạo đội kiểm tra nắm
bắt tình hình tài chính, dòng tiền của các doanh nghiệp nợ thuế, nhất là nợ
thuế dưới 90 ngày để có biện pháp đôn đốc thu kịp thời. Đối với doanh nghiệp
chây ỳ cố tình không nộp thuế, Chi cục kiên quyết áp dụng các biện pháp
định kiểm tra. Riêng công tác quản lý nợ thuế do được xác định là nhiệm vụ
cưỡng chế nợ đọng thuế, Ngoài ra ngành thuế thường xuyên phối hợp với các
cơ quan thông tấn báo chí công khai danh sách doanh nghiệp nợ thuế.
80
2.2.9 Về phối hợp với các ban ngành trong hoạt động thu tại địa bàn
huyện Mộc Châu
Trong quá trình quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Mộc Châu đã luôn
nhận được sự hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ Sở Kế hoạch- Đầu tư, UBDN huyện,
UBMTTQ huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch, phòng Hạ Tầng kinh tế,
UBND các xã thị trấn, Kho bạc nhà nước, Công an huyện, các NHNN và các
tổ chức tín dụng, các Ban quản lý dự án trên địa bàn huyện
Nhìn chung các các phòng ban thuộc UBND huyện đã thực hiện tốt trách
nhiệm cung cấp thông tin quản lý thuế. Những năm qua Sở Kế hoạch - Đầu tư
tỉnh Sơn La, Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Mộc Châu cung cấp danh sách
thông tin cấp giấy chứng nhận kinh doanh để Chi cục Thuế đưa vào quản lý
các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh mới ra kinh doanh yêu cầu
đăng ký thuế và phối hợp thu Môn bài.
Phòng Hạ tầng kinh tế cung cấp thông tin các doanh nghiệp tham gia dự
án đầu thầu, các Ban quản lý dự án, Kho bạc nhà nước huyện Mộc Châu phối
hợp khấu thuế 2% đối với các công trình xây dựng cơ bản và cấn trừ nợ thuế
của các doanh nghiệp.
UBND các xã thị trấn, Mặt trận tổ quốc huyện phối hợp công khai danh
sách hộ khoán thuế, thu nợ và xác minh địa điểm kinh doanh.
thuế hồ sơ cơ quan thuế chuyển sang xác minh, điều tra.
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phối hợp trong việc xác minh tài
khoản Người nộp thuế còn nợ thuế để Chi cục thực hiện cưỡng chế bằng tài
khoản và chịu trách nhiệm trừ nợ thuế trước khi Người nộp thuế nợ thuế rút
tiền.
Công an huyện phối hợp xử lý với những doanh nghiệp có dấu hiệu trốn
81
2.3 Đánh giá chung về quản lý thuế doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
2.3.1 Ưu điểm
Trong những năm vừa qua, với việc Mộc Châu được quy hoạch là khu
du lịch quốc gia, tuyến đường quốc lộ 6 được nâng cấp góp phần lưu thông
hàng hóa được thuận lợi, cộng hưởng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế,
đặc biệt đột phá năm 2017. Trong các nhiệm vụ được giao, Chi cục Thuế Mộc
Châu luôn coi công tác quản lý thuế tại các doanh nghiệp là công tác trọng
tâm. Hàng năm số thu về thuế các doanh nghiệp đóng góp vào Ngân sách Nhà
nước ngày càng tăng, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt
Ngân sách đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, chống thất thu thuế.
Tổ chức kiểm tra 100% hồ sơ gửi đến cơ quan thuế. Hoàn thành 100% kế
hoạch kiểm tra theo đúng quy trình, quy định của ngành, tăng cường đôn đốc
người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế nợ, các khoản thu hồi sau kiểm tra
vào ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt quy chế phối hợp với cơ quan Công an
theo quy chế phối hợp số 768/PAPH-CT-CAT ngày 16/6/2019 giữa Cục Thuế
và Công an tỉnh Sơn La.
Công tác kê khai, nộp thuế dần được nâng cấp hiện đại hóa, số doanh
31/12/2019 có 98% doanh nghiệp Chi cục đang quản lý thực hiện đăng ký
chữ ký số để thực hiện kê khai thuế qua mạng, nộp thuế qua mạng.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý nhưng hành vi vi phạm pháp luật thuế góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, hoàn thiện hệ thống chính sách. Tăng cường cả về số lượng, chất lượng cán
bộ trong lĩnh vực thanh tra kiểm tra và trở thành lực lượng chủ yếu của cơ quan
nghiệp khai thuế và nộp thuế qua mạng tăng đều qua các năm. Tính đến
thuế. Cán bộ thanh tra kiểm tra từng bước giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có
phẩm chất đạo đức tốt, thái độ làm việc khách quan, trung thực.
82
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tổ chức trong công tác
quản lý thuế. Nâng cao vai trò của doanh nghiệp NQD trong việc tự khai, tự
nộp và tự trách nhiệm theo đúng tinh thân cải cách quản lý thuế theo chức
năng, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần giảm bớt thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ và thực thi pháp luật
thuế, là cơ sở để công tác quản lý thu thuế của ngành đạt hiệu quả hơn.
Tăng cường quản lý cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, tác
phong công sở và đạo đức nghề nghiệp. Tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ,
công chức theo quy định, gắn kết quả nhiệm vụ được giao với công tác thi đua
khen thưởng. Hoạt động kiểm tra chấp hành công vụ tuân thủ nghiêm túc các
quy định của pháp luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá
ngành thuế, xây dựng Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ ngày càng
vững mạnh toàn diện.
Bên cạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, việc xử lý vi phạm về thuế
được chi cục triển khai thực hiện tốt: Các hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
đều được xử phạt theo Luật Quản lý thuế.
Trong năm 2019 số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể, chất lượng
tuân thủ chính sách thuế của các doanh nghiệp đã dần đi vào nề nếp điều đó
đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi cục trong công tác quản lý thuế và tăng thu
cho ngân sách nhà nước.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh các thành công đạt được trong công tác quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Mộc Châu trong những năm qua thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cụ thể:
Công tác chỉ đạo điều hành mới chỉ tập trung vào các sắc thuế, nhưng
doanh nghiệp có số thu cao. Những sắc thuế có số thu ít và nhất là lĩnh vực
83
thu phí và lệ phí công tác chỉ đạo điều hành, giám sát thu chưa được coi trọng.
Nên khi các sắc thuế, các doanh nghiệp có số thu lớn, có biến động thì việc
huy động nguồn thu từ các sắc thuế có số thu ít và các khoản từ thu phí và lệ
phí gặp khó khăn trở ngại, làm cho việc thực hiện dự toán thu không đạt.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế cho NNT có
nhiều chuyển biến nhưng chưa thật đáp ứng yêu cầu để nâng cao sự hiểu biết,
tính tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của Nhà nước. Công tác
tuyên truyền chưa thực sự đi sâu vào từng sắc thuế, từng đối tượng nộp thuế.
Công tác lập dự toán thu NSNN là khâu quan trong quyết định tới nhiệm
vụ thu NSNN nhưng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Hạn chế lớn nhất là việc phân
tích dự báo thu chưa chính xác, dự toán không sát với thực tế, làm ảnh hưởng
đến công tác điều hành thu NSNN ở địa phương, hạn chế tính chủ động của
ngân sách các cấp. Công tác lập dự toán thu NSNN hàng năm trên cơ sở số
thu năm trước, tăng trưởng kinh tế, chỉ số tiêu và các quy định về thu thuế,
phí và lệ. Lập dự toán thu NSNN của Tổng Cục thuế chưa mang tính định
hướng cho từng giai đoạn, với những tiêu chí thống nhất, đồng bộ nên các cấp
cơ sở địa phương cũng không xây dựng được chiến lược dài hạn, khai thác
nuôi dưỡng, ổn định nguồn thu đảm bảo cho hoạt động chi ngân sách ở địa
phương.
xuyên hơn nữa, phân quyền khai thác các ứng dụng quản lý cho các bộ phận
còn hạn chế. Việc kết nối thông tin về NNT giữa các phần mềm quản lý còn
hạn chế dẫn đến việc liên kết thông tin quản lý đối tượng nộp thuế chưa được
đồng bộ, thường xuyên, từ đó tạo ra khó khăn trong việc quản lý doanh
nghiệp.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT cần phải được cập nhật kịp thời, thường
Công tác phân tích nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế chưa được thực hiện
triệt để, tỷ lệ nợ của các DNNQD vẫn ở mức cao.
84
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn (tại cơ quan thuế) chưa thực sự
hiệu quả, kỹ năng kiểm tra hồ khai thuế, quyết toán thuế và báo cáo tài chính
của cán bộ khâu này còn hạn chế, vẫn những hồ sơ khai thuế đó Kiểm toán
Nhà nước đã chỉ ra sai phạm của DN tiến hành truy thu thuế, điều chỉnh thuế.
Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT phải xử lý kịp thời, chính xác, đúng
quy định các hành vi vi phạm thì mới đủ sức răn đe những đối tượng có biểu
hiện vi phạm.
Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra
ở nhiều sắc thuế, ở các DNNQD trong địa bàn tỉnh Sơn La.
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp NQD Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ vẫn còn những
tồn tại những hạn chế chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
a, Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực, trình độ, kỹ năng, trách nhiệm quản lý của một số cán bộ,
công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý mới, chưa phù hợp với
nền kinh tế nhiều thành phần.
- Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
còn thấp. Nhìn chung các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội và các
dung cơ bản của chính sách thuế. Do đó, nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội
và các cơ quan thông tấn, báo chí chưa lên án kịp thời, mạnh mẽ các hành vi
gian lận thuế và chưa hỗ trợ tích cực với cơ quan thuế để chống gian lận
thuế… Về phía đối tượng nộp thuế, do chưa nắm bắt được quyền lợi, nghĩa vụ
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật thuế nên ý thức tự giác chấp hành
cơ quan thông tấn, báo chí chưa hiểu rõ bản chất của thuế, chưa nắm được nội
các quy định về thuế, về xác định giá đối với các giao dịch liên kết chưa cao.
85
- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành khác với ngành thuế còn
chưa hợp lý và gắn kết: Quản lý thuế chịu tác động của rất nhiều yếu tố từ
phía ngành thuế, từ Người nộp thuế đến môi trường xung quanh. Chính vì vậy
để công tác quản lý thuế đạt được hiệu quả thì không thể thiếu sự phối kết hợp
của các cơ quan ban ngành khác như: Kho bạc Nhà nước thành phố , Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La, Sở lao động – thương binh – xã hội, Bảo hiểm
xã hội, Ngân hàng …; sự phối kết hợp thường xuyên giữa các cơ quan này
nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin về số dự án đầu tư dự kiến thực hiện, số vốn
đầu tư, số lao động của các doanh nghiệp là rất cần thiết cho cơ quan thuế
trong việc xem xét rủi ro trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.
- Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn:
Do chính sách thuế thường xuyên thay đổi dẫn đến các chương trình ứng
dụng liên tục thay đổi, thời gian triển khai gấp gây khó khăn cho cấp cơ sở;
việc đào tạo tin học nâng cao và chuyên sâu về cơ sở dữ liệu, lập trình, quản
trị hệ thống... chưa được ngành Thuế tổ chức thường xuyên; số lượng cán bộ
tin học chưa đáp ứng đủ yêu cầu, nhiệm vụ và phải kiêm nhiệm nhiều công
việc khác nhau.
b, Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống chính sách thuế, hệ thống chính sách về quản lý đang trong
chậm, làm cho NNT nắm bắt thông tin không đầy đủ đồng bộ dẫn đến những
vướng mắc trong thực thi. Các quy trình nghiệp vụ và các văn bản chính sách
áp dụng đối với các doanh nghiệp vẫn còn những vấn đề chưa đồng nhất làm
ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện của các cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế.
quá trình hoàn thiện, thường xuyên thay đổi nên việc triển khai thi hành còn
- Người nộp thuế chưa hiểu chính xác về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản
tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp
86
vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật
về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện
chưa cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế vào Kho bạc, Ngân hàng
theo thông báo của cơ quan thuế.
87
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp
3.1.1 Định hướng quản lý thuế với các doanh nghiệp
Trên phạm vi cả nước, công tác xây dựng thể chế luôn quán triệt mục
đồng thời tạo môi trường kinh doan thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
tiêu hoàn thiện chính sách pháp luật, khắc phục sự chồng chéo về mặt pháp lý,
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ, trình Quốc hội ban hành 13 luật, trong đó 02
luật xây dựng theo hình thức một luật sửa nhiều luật, rút ngắn đáng kể thời
gian thông qua. Để thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính đã bãi bỏ
224 thủ tục, đơn giản hóa 678 thủ tục; số lượng thủ tục ban hành mới ngày
càng giảm. Đồng thời, toàn bộ các thủ tục hành chính đều được niêm yếu
công khai.
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa ngày càng đề cao yêu cầu xóa bỏ các
rào cản thể chế, minh bạch thủ tục hành chính, khai thuế điện tử triển khai
63/63 tỉnh thành phố và 100% Chi cục Thuế khu vực với 99% doanh nghiệp
thuế điện tử 93%, từ tháng 10/2020 các doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng
hóa đơn điện tử.
Ngoài ra để thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật thuế
cho người dân và doanh nghiệp thường xuyên mở các lớp tập huấn, công khai
thông tin trên cổng thông tin điện tử, lập và công khai đường dây nóng để tiếp
sử dụng dịch vụ và 99% doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử, tỷ lệ hoàn
nhận phản ánh của người dân và doanh nghiệp, tổ chức nhiều hình thức tuyên
truyền phong phú, sáng tạo.
88
Với tỉnh Sơn La: Việc định hướng quản lý thuế đối với doanh nghiệp của
tỉnh Sơn La trong thời gian tới cần tăng cường tuyên truyền chính sách thuế
trên cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La, tuyên truyền trên báo đài, trên ấn
phẩm và trong trường học. Chính sách thuế trong học đường được tỉnh Sơn
La chú trọng như môn học chính, các thầy cô giáo trong nhà trường giảng dạy
bằng các hình thức đa dạng dễ hiểu, dễ nhớ.
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan thuế và các cơ quan liên quan dưới sự
giám sát của UBND tỉnh Sơn La. Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La đánh giá
kết quả thi đua hàng năm gắn với chỉ tiêu Cục Thuế hoàn thành dự toán và
cùng ngành thuế thực hiện thu nợ các doanh nghiệp.
Cơ quan thuế phối hợp nhịp nhàng thông suốt giữa các bộ phận. Không
để doanh nghiệp chờ đợi lâu trong thủ tục hành chính, bộ phận một cửa, một
cửa liên thông hoạt động hiệu quả đơn giản tinh gọn.
3.1.2 Mục tiêu
3.1.2.1 Mục tiêu chung
Qua đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc quốc doanh do Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ quản lý,
để đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn cho những năm tiếp theo. Xây dựng Chi cục
ngũ cán bộ thuế giỏi về chuyên môn, giàu về kinh nghiệm, đảm bảo thực thi
tốt pháp luật thuế; quản lý thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả;
phục vụ NNT tốt nhất, tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng
nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm xây dựng Mộc Châu giàu đẹp
và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đẩy nhanh
Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp, có đội
công cuộc cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kê khai, nộp thuế trên diện rộng. Xây dựng cơ sở dữ liệu NNT
89
có hệ thống, đồng bộ, liên kết các ứng dụng trong quản lý thuế để khai thác và
sử dụng có hiệu quả.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế năm 2020 trong bối cảnh tình
hình kinh tế được dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, trong đó có những thuận
lợi, thời cơ và cả những thách thức đan xen. Vì vậy, phải có sự lãnh đạo chỉ
đạo quyết liệt, đoàn kết nội bộ, kỷ luật kỷ cương, phát huy tối đa sức mạnh
nội lực để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp về chính sách thuế, đa dạng các
hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phù hợp với từng đối tượng.
Đẩy nhanh số lượng NNT kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử và sử
dụng hóa đơn điện tử nhất là DNNQD. Công tác kiểm tra phải được chú trọng
và tăng cường trên cơ sở đảm bảo thời gian theo quy định, có tổng kết đánh
giá chất lượng từng cuộc kiểm tra để rút ra bài học kinh nghiệm. Tập huấn
trang bị kỹ năng cho cán bộ kiểm tra nhằm nhận dạng chính xác các hành vi
vi phạm của NNT. Kiểm tra việc đăng ký, phát hành, quản lý và sử dụng hóa
đơn đối với các doanh nghiệp, tăng cường xác minh hóa đơn để phát hiện và
xử lý kịp thời các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Tăng
cường công tác quản lý trong ngành, nâng cao kỷ luật kỷ cương, đổi mới
chức đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
phương pháp làm việc; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu
3.2.1 Công tác lập và triển khai thực hiện dự toán
Đổi mới công tác lập dự toán thu ngân sách: Dự toán thu ngân sách là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác triển khai, thực hiện chính sách thuế,
quy trình quản lý thuế ở Cục Thuế. Lập dự toán thu ngân sách phải khoa học,
90
thống nhất. Lập dự toán thu ngân sách phải được tiến hành khách quan, tránh
sự can thiệp của chính quyền các cấp, không nên áp đặt, phân bổ dự toán thu
từ trung ương xuống địa phương và cơ sở. Trên cơ sở quy hoạch, định hướng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh, chi số
tiêu dùng, xu hướng phát triển của doanh nghiệp những thuận lợi, thách thức
có thể gặp phải và nhu cầu chi ngân sách của địa phương; những chính sách
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã
đặt ra; nguồn nhân lực của cơ quan thuế; những điểm mạnh, những tồn tại của
cục cơ quan Thuế các cấp; cơ chế quản lý thuế và chính sách thu thuế, phí và
lệ phí để phân tích, dự báo, đánh giá làm cơ sở xây dựng dự toán thu cho từng
năm và cho từng giai đoạn phát triển. Dự toán thu ngân sách phải đảm bảo
được thực thi hiệu quả với chi phí nhỏ nhất.
Triển khai kịp thời sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh, UBND huyện về thực
hiện dự toán ngân sách.
Thực hiện giao dự toán thu từng quý và từng tháng của quý cho từng đội
đến từng công chức thuế. Đôn đốc, giám sát tình hình tiến độ thực hiện dự
toán tháng quý các đội thuế và công chức thuế.
Thường xuyên phân tích đánh giá, dự báo những tác động ảnh hưởng
đến kết quả thu NSNN trên địa bàn, tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời xử lý
Chi cục Thuế khu vực phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý nhà
nước về tài nguyên, khoáng sản tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt
động khai thác khoảng sản … của tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Trên cơ sở Phòng Tổng hợp- Nghiệp
các phát sinh trong điều hành thu ngân sách.
vụ- Dự toán cung cấp danh mục các đơn vị có giấy phép khai thác, các điểm
91
mỏ khai thác tại địa bàn huyện Mộc Châu để kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc kê
khai thu nộp.
Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ dất, Phòng Tài nguyên Môi
trường, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tham mưu cho UBND huyện
chỉ đạo điều hành đấu giá đất.
Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan để giải quyết các vướng mắc,
hỗ trợ các doanh nghiệp cải cách chính sách thuế.
3.2.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế
Để có thể thực hiện tốt các nội dung nêu trên, Chi cục Thuế khu vực
Mộc Châu- Vân Hồ cần triển khai các giải pháp cụ thể như sau:
Giải quyết các thủ tục hành chính về thuế bảo đảm thời gian, giải đáp và
trả lời các vướng mắc về thuế đảm bảo đúng chính sách thuế.
Phối hợp với UBND các xã, thị trấn thực hiện treo những pano, khẩu
hiệu tuyên truyền những sửa đổi, bổ sung về thuế; tuyên truyền việc nộp thuế
trên hệ thống loa truyền thanh của xã phường thị trấn, tiểu khu và tại các điểm
thu của Kho bạc Nhà nước; phổ biến những quy định về quyền và nghĩa vụ
của người nộp thuế trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế,
kê khai thuế và nộp thuế; thông báo các biện pháp đôn đốc thu nộp thuế và
cưỡng chế nợ thuế; công khai và phê phán các trường hợp chây ỳ, dây dưa
Tiếp tục thực hiện và nâng cao hơn nữa chất lượng các Hội nghị đối
thoại với người nộp thuế. Kế hoạch, chương trình, nội dung phải được xây
dựng phù hợp theo từng đối tượng tiếp xúc với chủ đề trọng tâm là phổ biến
và hướng dẫn nội dung “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế có hiệu lực thi hành từ 1/7/2020”.
trong việc nộp thuế.
Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong việc kê khai và chấp
hàng nghĩa vụ nộp thuế. Lắng nghe và chia sẻ, xử lý kịp thời những phản ánh
92
của doanh nghiệp, của người nộp thuế về công tác quản lý ngành thuế, về
thực thi công vụ của công chức thuế.
Tuyên truyền, triển khai chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011 – 2020. Phổ biến và thực hiện nội dung tuyên ngôn ngành thuế với tiêu
chí “ Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”.
Cập nhật tuyên truyền kịp thời chủ trương, chính sách mới định hướng
lựa chọn thông tin tuyên truyền những nội dung trọng tâm theo chỉ đạo của
Chính Phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục Thuế, UBND huyện và Cục
Thuế tỉnh ngay từ đầu năm.
Hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu các bộ phận,các lĩnh vực, đẩy
mạnh việc hỗ trợ người nộpthuế qua thư điện tử, điện thoại, giảm thiểu tiếp
xúc trực tiếp với người nộp thuế. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý kịp thời hồ sơ
thuế.
3.2.3 Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế
Tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát quản lý chặt chẽ tình hình kê khai,
quyết toán thuế của các tổ chức, cá nhân Người nộp thuế. Tổ chức kiểm tra rà
soát quản lý chặt chẽ các tổ chức, cá nhân hoạt động SXKD trên địa bàn đưa
quản lý 100% các nguồn thu phát sinh.
Đôn đốc các doanh nghiệp nộp kịp thời các loại hồ sơ khai thuế, báo cáo
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có phát sinh thuế phải yêu cầu doanh
nghiệp nộp ngay vào ngân sách.
Thường xuyên phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư, phòng tài chính kế
hoạch nắm bắt thông tin, trạng thái hoạt động của các doanh nghiệp.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường công tác kiểm tra
tài chính, quyết toán thuế đúng quy định. Tổ chức kiểm tra hồ sơ ngay sau khi
uốn nắn kịp thời sai sót; tiếp tục quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ công chức
93
nâng cao học tập trình độ chuyên môn trong việc giải quyết các hồ sơ hoàn
thuế điện tử.
3.2.4 Quản lý thông tin NNT
Thường xuyên rà soát cập nhật thông tin NNT và các thay đổi vào hệ
thống UD QLT tập trung TMS.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, cung cấp dịch vụ công khai trực
tuyến như kê khai iHTKK, ETAX, hóa đơn điện tử; phối hợp các cơ quan ban
ngành để liên thông, kết nối cơ sở dữ liệu nhằm rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính cho NNT.
Định kỳ mở lớp tập huấn chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật tạo
thuận lợi cho NNT rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế,
nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước.
3.2.5 Quản lý nợ thuế
Các khoản nợ phải được theo dõi, xác định chính xác. Đẩy nhanh tiến độ
phân loại nợ để có kế hoạch xử lý kịp thời nhằm giảm tỷ lệ nợ; giải quyết dứt
điểm các khoản nợ khó thu và nợ chờ xử lý; triển khai thu triệt để số nợ có
khả năng thu;
Thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo quy
định: Phân loại nợ thuế; Thông báo mẫu số 07/QLN còn tiền nợ thuế, tiền
ngày; ban hành đầy đủ quyết định cưỡng chế đối với khoản nợ thuế trên 90
ngày chuyển sang biện pháp tiếp theo để thu hồi kịp thời tiền thuế nợ, tiền
phạt, tiền chậm nộp vào NSNN.
Đề nghị các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để tiến hành cưỡng chế nợ
thuế qua tài khoản của NNT mở tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thông
phạt, tiền chậm nộp từ ngày thứ 31; đôn đốc, vận động để thu hồi nợ dưới 90
báo hóa đơn không có giá trị sử dụng; thông báo danh tính NNT nợ thuế lên
phương tiện truyền thông, các đối tác của NNT. Việc cưỡng chế nợ thuế phải
94
được tiến hành đúng quy trình, bám sát tình hình của DN nợ thuế để công tác
thu hồi nợ đọng tiền thuế đạt được kết quả.
Rà soát, tổng hợp các đối tượng thuộc 7 trường hợp được xử lý nợ theo
Điều 4 Nghị quyết 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh
nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, tiền chậm nộp đối với NNT không còn khả
năng nộp NSNN trình cấp có thẩm quyền xử lý sau khi ngày 01/7/2020 Nghị
quyết có hiệu lực thi hành nhằm giảm tỷ lệ nợ.
Rà soát thường xuyên số nợ đọng thuế tại huyện Mộc Châu quản lý, xây
dựng phương án thu hồi tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ. Phân công
giao nhiệm vụ đôn đốc nợ thuế cho từng công chức tham gia quản lý thuế gắn
với công tác đáng giá cán bộ và thi đua khen thưởng; kịp thời động viên những
tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thu nợ và cương quyết xử lý các
trường hợp thiếu tinh thần trong nhiệm vụ được giao quản lý thu nợ thuế.
Tiếp tục nâng cấp ứng dụng quản lý nợ phù hợp với quy trình hiện đại
hóa công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế.
Cập nhật kịp thời số thông báo, quyết định gia hạn nộp thuế vào ứng
dụng.
3.2.6 Thanh tra, kiểm tra thuế
Đại đa số DN thực hiện tốt công tác kê khai và nộp thuế song bên cạnh
hiệu quả CQT cần nâng cao hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, các chế tài
xử lý nghiêm các vi phạm. Việc kiểm tra thuế ngoài việc khắc phục tình trạng
thất thu thuế, trốn thuế còn có tác dụng phát hiện đẩy lùi các hành vi vi phạm,
tạo môi trường KD bình đẳng công bằng và đưa dần việc quản lý DN đi vào
nề nếp.
đó vẫn còn nhiều DN vi phạm chính sách PL thuế. Để công tác QLT hiệu lực
Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế tăng cường
công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; tập trung nguồn lực, đổi
95
mới phương pháp kiểm tra và nâng cao hiệu quả kiểm tra hồ sơ khai thuế của
NNT tại CQT; trên cơ sở phân loại rủi ro nhằm phát hiện, xử lý các trường
hợp khai sai, khai thiếu số thuế phải nộp nhằm đảm bảo công tác kê khai thuế
được thực hiện đầy đủ, đúng số thuế phải nộp và thời gian quy định.
Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế kịp thời phát hiện
hoạt động SXKD có những dấu hiệu bất thường như doanh thu tăng đột biến,
doanh thu tăng nhưng thuế đầu vào không tăng, thuế GTGT phát sinh lớn
nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa dịch vụ để từ đó xây dựng kế
hoạch thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế nhằm xử lý vi phạm kịp
thời, ngăn ngừa hành vi trốn thuế, gian lận tiền thuế của Nhà nước .
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT tăng cường thu thập thông tin
NNT từ cơ sở dữ liệu NNT của cơ quan thuế, từ các cơ quan chức năng như
thông tin doanh nghiệp, từ Sở KH-ĐT; thông tin gian lận thương mại từ Quản
lý thị trường; thông tin về cấp phát vốn đầu tư cho hoạt động XDCB từ Sở Tài
chính, KBNT; Công an huyện và các tổ chức tài chính tín dụng... để đánh giá
phân tích lựa chọn đối tượng thanh tra kiểm tra trọng tâm, trọng điểm và hiệu
quả. Công tác kiểm tra đòi hỏi người tiến hành ngoài trình độ chuyên môn sâu,
phải có kinh nghiệm nghề nghiệp, kỹ năng thanh kiểm tra, khả năng phán
đoán tình huống và xử lý tình huống một cách chính xác, linh hoạt. Chính vì
các hành vi dấu hiệu có thể phát sinh trong quá trình thực hiện cho từng loại
hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh, từng sắc thuế để công chức
thực hiện thanh kiểm tra nhanh chóng tiếp cận phát hiện vi phạm của DN,
nhằm rút ngắn thời gian thanh tra kiểm tra tại cơ sở, tiết kiệm chi phí cho DN
và CQT. Các vi phạm về thuế diễn ra ở từng DN; quy mô, tính chất, thủ đoạn
vậy, xây dựng phương pháp, kỹ năng thanh tra, kiểm tra; đặc điểm nhận dạng
trốn tránh thuế của các DN trong nước ở mức độ kiểm soát được nên công tác
thanh tra kiểm tra được tăng cường. Nhưng đối với DN đầu tư nước ngoài thì
96
tính chất phực tạp, thủ đoạn tinh vi, quy mô xuyên quốc gia muốn ngăn chặn
các hành vi vi phạm phải xây dựng lực lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế
tinh nhuệ, đảm bảo về số lượng và chất lượng cùng với những giải pháp về
quản lý, trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ và khả năng sử dụng CNTT,
các ứng dụng phần mềm quản lý thành thạo khai thác nhanh để bổ trợ xử lý
nghiêm các vi phạm. Các hành vi vi phạm chính sách thuế của NNT phát
được phát hiện xử lý nghiêm theo quy định. Việc xử lý hành vi vi phạm phải
được thống nhất giữa các Đoàn kiểm tra và trong Cục Thuế, ngành thuế tạo sự
công bằng giữa các doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế. Tổng cục thuế cần phải xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra,
kiểm tra theo chuyên đề, chỉ đạo các Cục Thuế trên toàn quốc thực hiện, có
đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm để qua đó phát hiện những tồn tại, những
kẽ hở của chính sách thuế; những bất cập trong quy trình quản lý kịp thời
tham mưu cho Nhà nước điều chỉnh, bổ xung hệ thống chính sách PL thuế
hoàn thiện. Công tác thu phí, lệ phí hiện nay rất phức tạp, khó quản lý vì
nhiều cơ quan, địa phuơng ban hành quy định thu phí, lệ phí với những mức
thu khác nhau. Bên cạnh đó công tác quản lý, sử dụng nguồn thu phí, lệ phí
không hiệu quả dẫn đến những bức xúc trong nhân dân. Bởi vậy, hoạt động
thu phí- lệ phí cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát. Qua đó,
những mức thu không hợp lý. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan
trên địa bàn tiến hành kiểm tra phát hiện và có chế tài xử phạt các hành vi
chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm buôn bán, sử dụng hoá đơn bất
hợp pháp để chiếm giữ tiền ngân sách. Hành vi trốn thuế qua chuyển giá của
các DN liên kết đang là vấn đề được ngành thuế quan tâm.
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố bãi bỏ những loại phí- lệ phí,
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để xây dựng cơ chế xác định giá tài sản
cố định, nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào, xây dựng danh mục hàng hóa,
97
nguyên vật liệu cơ bản làm cơ sở tham khỏa giá hàng hóa cùng loại của các
nước trong khu vực và thế giới làm cơ sở tham chiếu giá trong công đấu tranh
chống chuyển giá của các doanh nghiệp liên kết. Thường xuyên học tập, trao
đổi, phối hợp giữa các đoàn kiểm tra để hỗ trợ giúy đỡ lẫn nhau tìm ra giải
pháp, bài học, kinh nghiêm áp dụng cho nhiều cuộc kiểm tra tiếp theo. Tổng
hợp cách thức, các hành vi vi phạm và nghiên cứu nhận dạng các dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế. Mỗi hành vi vi phạm đều có những đặc điểm từ đó chỉ
ra biện pháp ngăn ngừa nâng cao ý thức cho NNT và tự giác tuân thủ nghĩa vụ
thuế với NSNN.
100% hồ sơ thuế được gửi CQT Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp thời
những trường hợp khai thuế, kê khai chưa đúng yêu cầu điều chỉnh; Đôn đốc
các doanh nghiệp nộp vào Ngân sách Nhà nước ngay sau khi có số thuế phát
sinh, thu hồi nợ đọng thuế không để phát sinh nợ mới.
Đội kiểm tra thực hiện phân tích rủi ro trên ứng dụng đối với các DN
trước khi tiến hành kiểm tra, trường hợp không có rủi ro khi phân tích DN
không thực hiện kiểm tra. Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để kiểm
tra có kết quả.
Chủ động rà soát, phân loại đối tượng dự kiến thuộc phạm vi gia hạn nộp
thuế theo dự thảo Nghị định của Chính phủ về gia hạn nộp thuế và thuê đất.
quyết bảo đảm đúng hướng dẫn quy định của CP, BTC.
Rà soát hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn thuế. tiền thuê đất của các DN; giải
3.2.7 Nhóm giải pháp với UBND các cấp và các ban, ngành chức năng
liên quan tại huyện Mộc Châu
3.2.7.1 Với UBND huyện Mộc Châu
Yêu cầu các phòng ban, các ngành chức năng liên quan phối hợp chặt
chẽ với CQT trong công tác quản lý thu thuế; chống thất thu thuế qua giá,
98
gian lận thương mại trên địa bàn; thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ.
cưỡng chế nợ thuế, nợ tiền thuê đất của các DN huyện Mộc Châu;
UBND huyện Mộc Châu chỉ đạo ngay các cơ quan ban ngành ký kết các
giao ước phối hợp công tác hoặc thành lập các tổ hỗ trợ, cung cấp thông tin
trong việc quản lý DN, cung cấp các chứng cứ tài liệu, thông tin về hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tháo gỡ kịp thời các khó khăn. vướng mắc trong vận hành thu thuế đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
3.2.7.2 Với UBND các xã, thị trấn
Ban hành chỉ thị thu ngân sách với ngành trong địa phương. UBND các
xã. phường. thị trấn tăng cường biện pháp quản lý thu phí. lệ phí tại huyện
Mộc Châu; kiểm tra. giám sát. việc thực hiện về đối tượng thu, mức thu, sử
dụng biên lai, hóa đơn, vé khi thu phí theo đúng, quy định. Đặc biệt, đối với
hoạt động trông giữ xe đạp, ô tô, xe máy; gắn trách nhiệm quản lý của chính
quyền cơ sở đối với hoạt động này nhằm đưa vào nề nếp để an toàn, trật tự,
đảm bảo giao thông và quản lý thu thuế theo đúng luật.
Căn cứ nguồn kinh phí ngân sách, thực hiện hỗ trợ kinh phí theo đúng
quy định để đảm bảo hoạt động của ủy nhiệm thu thuế tại huyện Mộc Châu có
chất lượng. hiệu quả.
Tăng cường trao đổi thông tin, xây dựng cở dữ liệu kết nối thông tin
nhằm phục vụ công tác quản lý thuế hiệu quả giữa Cục thuế - Sở Tài chính -
Hải quan - KBNN - Ngân hàng. Triển khai có hiệu quả cơ chế liên thông một
cửa với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh trong việc cấp ĐKKD và MST theo Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP và Thông tư số 14/2010/TT - BKH của Bộ Kế hoạch
3.2.7.3 Với các ban ngành liên quan
và Đầu tư, theo cơ chế “ một cửa liên thông”. Công tác phòng chống thất thu
thuế, gian lận thuế, mua bán và sử dụng hoá đơn GTGT bất hợp pháp là trách
99
nhiệm của CQT, nhưng không chỉ của riêng CQT. Trốn thuế, lách thuế, gian
lận thuế, mua bán sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là hành vi vi phạm pháp luật
cần phải được tất cả các cơ quan bảo vệ pháp luật cùng đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia chung sức. Để công tác phòng chống thất thu thuế, giam
lận thuế đạt hiệu quả tốt cần có sự vào cuộc của các cơ quan tổ chức; nhất là
cơ quan điều tra để kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý khi có hành vi, có
dấu hiệu phạm tội trong lĩnh vực thuế;
Phòng Tài chính, KBNN huyện Mộc Châu cùng với CQT tháo gỡ kịp
thời những vướng mắc về cơ chế chính sách, chuyển nộp kịp thời các khoản
thu phát sinh vào NSNN; Kho bạc kiểm soát khoản thu nộp tiền thuế qua
Ngân hàng .
Đài truyền thanh truyền hình, trung tâm văn hóa thể thao huyện Mộc
Châu cần phối hợp với CQT làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến
về công tác thuế và chính sách thuế sửa đổi, bổ sung về cấp MST; các chế tài
xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế; kịp thời biểu dương các đơn
vị điển hình chấp hành nghĩa vụ thuế tốt và đồng thời lên án những hành vi vi
phạm PL thuế.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Tuyên giáo huyện Mộc Châu
phối hợp chỉ đạo công tác tuyên truyền Luật QLT, các Luật thuế.
các công trình xây dựng, tiến độ giải ngân, thanh toán vốn và lập chứng từ
trích 2% thuế GTGT nộp NSNN.
Các ban quản lý dự án hàng tháng cung cấp danh sách các DN trúng thầu
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Với Cục thuế tỉnh Sơn La
Kiện toàn bộ máy CCT khu vực Mộc Châu- Vân Hồ; thực hiện công tác
luân chuyển, luân phiên cán bộ công chức; chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương
ngành thuế; thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đào tạo, bồi
100
dưỡng, … nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực phục vụ của đội
ngũ cán bộ công chức thuế, có thái độ giao tiếp phục vụ người nộp thuế tận
tình, văn minh, lịch sự.
Triển khai tốt các Luật Quản lý thuế và các Nghị định, Thông tư, Quy
trình quản lý thu thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các cơ chế về chính
sách thuế theo chỉ đạo của UBND huyện Mộc Châu, đặc biệt triển khai thực
hiện tốt chính sách giảm, giãn thuế nhằm từng bước tháo gỡ khó khăn cho
NNT để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh , ngăn chặn suy giảm kinh tế.
Các đơn vị được cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện còn
nợ thuế đề nghị Cục Thuế có kiến nghị UBND tỉnh Sơn La thu hồi giấy phép.
Nghiên cứu đề xuất phân cấp nhiệm vụ QLT cho các CCT khu vực đảm
bảo quản lý sát thực tiễn, hiệu quả, phù hợp với phân cấp nguồn thu và theo
hướng dẫn của CP, BTC, TCT.
Khuyến khích các Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn nhiều, chấp hành
nghiêm chỉnh chính sách thuế triển khai sử dụng mô hình HĐĐT, thay thế
cho hoá đơn giấy truyền thống, sẽ góp phần hiện đại hoá công tác hạch toán
kế toán, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính bảo mật của DN.
Cử cán bộ Phòng tin học kịp thời xuống phối hợp cùng Chi cục thực hiện
nâng cấp UD phù hợp với chính sách thuế thay đổi.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng phải thay đổi nhận thức hiểu tham gia
công tác quản lý thuế cũng là một trong những nhiệm vụ chính, phải mang
tính chủ động và không hiểu là làm công tác phối hợp khi có yêu cầu của cơ
quan thuế như trước.
Định kỳ hàng tháng có nhiệm vụ thông tin cung cấp tên chủ tài khoản, số
3.3.2 Với tổ chức tín dụng, ngân hàng,
hiệu, MST, ngân hàng nơi NNT mở tài khoản, loại tài khoản (tài khoản thanh
toán, tài khoản tiền gửi) mới; thay đổi thông tin; đóng tài khoản theo MST
101
của NNT gửi cho CQT quản lý cùng cấp thực hiện các bước theo quy trình
quản lý thu thuế.
Nâng cấp ứng dụng phần mềm với đường chuyền nhanh, ổn định chuyển
chứng từ thu ngay khi NNT thực hiện xong nghĩa vụ thuế.
Thành lập tổ thẩm định giữa 3 cơ quan Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu
Vân Hồ - các tổ chức tín dụng, ngân hàng - Kho bạc Nhà nước huyện Mộc
Châu trong việc đối soát, xử lý dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử
khi thực hiện ứng dụng iHTKK cho NNT; .
Chịu trách nhiệm chính hỗ trợ, giảp đáp vướng mắc NNT trong quá trình
thực hiện NTĐT;
Các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử có phát sinh thu nhập từ Việt Nam thì thực hiện khấu trừ, nộp thay
nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định pháp luật về thuế .
Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế tiến hành phong tỏa tài khoản, từ
tài khoản của NNT khi người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế thực hiện trích tiền để nộp thuế .
Ngân hàng phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế
trong phạm vi bảo lãnh với trường hợp NNT có bảo lãnh về tiền thuế, tiền
quy định của Luật này nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn.
chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo
102
KẾT LUẬN
Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các (DN) là điều cần thiết trong tiến
trình cải cách thuế. Hiện nay, Luật Quản lý thuế đã được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 có các nội dung sửa đổi phù hợp
hơn, rõ ràng hơn, phân định rõ hơn nội dung của từng đối tượng cụ thể tham
gia vào Luật Quản lý thuế. Đặc biệt các doanh nghiệp phát triển số lượng
doanh nghiệp tăng nhiều qua các năm cùng với Đường lối đổi mới đúng đắn
của Đảng, Nhà nước đã có chuyển biến tích cực thúc đẩy, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng, tăng trưởng
kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn, xoá được đói, giảm
được nghèo tạo nhiều sản phẩm hàng hoá dịch vụ phục vụ nhân dân, thu hút
hàng vạn lao động có việc làm, ổn định thu nhập đóng góp một phần đáng kể
cho NSNN. Tuy nhiên, đồng hành cùng với sự phát triển nhanh chóng của các
(DN) thì việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN của các các doanh nghiệp chưa
sát đúng với tình hình hoạt động của cơ sở theo pháp luật hiện hành, hiện
tượng thất thu thuế, lách thuế, tránh thuế, trốn thuế còn diễn ra khá phổ biến.
Bởi vậy cần nghiên cứu tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu, luận văn gồm 3 chương thể hiện, “Tăng cường công
Vân Hồ” đã giải quyết bốn nội dung cơ bản sau:
Một là, đã hệ thống hoá vấn đề cơ bản trong quản lý thuế đối với doanh
nghiệp và một số vấn đề lý luận chung về thuế.
Hai là, đã phân tích thực trạng và đánh giá được thành công và hạn chế
công tác quản lý thu thuế doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu-
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu-
Vân Hồ trong những năm gần đây, nhất là từ khi thực hiện Luật doanh nghiệp
2014. Từ đó, rút ra những nguyên nhân chủ yếu tác động đến quản lý thu thuế
103
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ trong giai đoạn từ
năm 2015 đến năm 2019.
Ba là, việc thi hành chính sách động viên luận văn đã phân tích những
quan điểm về đóng góp qua thuế sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế trên cơ sở công bằng, bảo đảm, bình đẳng .
Bốn là, một số giải pháp luận văn đã đề xuất trên cơ sở đánh giá thực
trạng quản lý thu thuế doanh nghiệp tại huyện Mộc Châu, giúphoàn thiện và
tăng cường công tác quản lý thu thuế (DN) trong giai đoạn hiện nay, hạn chế
sự thất thu về thuế tại (CCT) khu vực Mộc Châu- Vân Hồ trong thời gian tới.
Cùng trong tiến trình đổi mới kinh tế với những nỗ lực chung của toàn
Đảng, toàn dân huyện Mộc Châu. Hy vọng rằng, (CCT) khu vực Mộc Châu-
Vân Hồ trong công tác quản lý thuế sẽ có những chuyển biến tích cực. Một số
giải pháp đã nêu trong quản lý thu thuế, luận văn có thể đóng góp mang lại
hiệu quả thiết thực. Qua đó, hệ thống thuế ngày càng đảm bảo có thể phục vụ
ngày càng tốt hơn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
phát triển kinh tế - xã hội./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Thông tư 156/2013/TT- BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ – CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
2. Nguyễn Thị Thu Cúc (2009), Những lý luận chung về Thuế, Hà Nội.
3. Chi cục Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ, Báo cáo tổng kết Chi cục
Thuế khu vực Mộc Châu- Vân Hồ các năm từ năm 2015 đến năm 2019.
4. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2008), Giáo trình Nghiệp vụ
thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Phạm Thị Phương Loan (2012), Thuế, NXB
Kinh tế TP Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
6. Ngô Tăng Phước (2006), Giáo trình Pháp Luật Kinh tế, NXB Thống
Kê, Hà Nội.
7. Quốc hội. Luật quản lý thuế
8. Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Quản Lý
thuế, NXB Kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.
9. Trường nghiệp vụ thuế, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra
10. UBND huyện Mộc Châu(2015 -2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội huyên Mộc Châu hàng năm.
11. Trang web www.gdt.gov.vn.
12. Trang web www.sonla.gdt.gov.vn
13. Trang web www.sonla.gov.vn
viên thuế của trường nghiệp vụ thuế, xuất bản năm 2017.