ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGU ỀN THỊ QU NH I N
QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI
OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG
LUẬN V N THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯ NG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHI N C U
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGU ỀN THỊ QU NH I N
QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI
OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN V N THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯ NG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHI N C U
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ THANH HẢI
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2017
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” là
công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Liên
LỜI CẢM N
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài
chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hải đã hướng dẫn tận tình, giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, lãnh đạo các phòng ban, các
anh chị cán bộ công tác tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người !
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Liên
M C C
ỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM N ........................................................................................................... ii
M C C ................................................................................................................ iii
ANH M C C C T VIẾT TẮT ...........................................................................i
ANH M C C C ẢNG ....................................................................................... ii
ANH M C C C HÌNH ........................................................................................iv
LỜI MỞ Đ U ............................................................................................................ 1
CHƯ NG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N C U VÀ C SỞ
UẬN VỀ QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ .......................... 4
1.1 Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.1.1 Các nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng .......................................................... 4
1.1.2 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng ở cục thuế ................................ 6
1.2.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ..................................................................... 6
1.2.2 Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......................... 7
1.3 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại cục thuế ..................................................................................................... 12
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại cục thuế .............................................................................................. 12
1.3. ục tiêu và tiêu ch đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế ...................................................................................... 13
1.3.3 gu ên t c quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại cục thuế .................................................................................................................... 17
1.3. i ung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các oanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài của cục thuế ........................................................................................................ 17
1.3. Các ếu tố ảnh hư ng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế ..................................................................................... 37
CHƯ NG 2: PHƯ NG PH P NGHI N C U VỀ QUẢN THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C
THUẾ TỈNH HẢI Ư NG ................................................................................... 42
2.1 hung lý thuyết ................................................................................................. 42
2.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 43
2.3 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 44
2.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp .................................................................................................. 44
2.3.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp.................................................................................................... 44
2.4 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 45
2.4.1 Phương pháp phân t ch ữ liệu thứ cấp ..................................................................... 45
2.4.2 Phương pháp phân t ch ữ liệu sơ cấp ...................................................................... 45
CHƯ NG 3 TH C TRẠNG QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ
TỈNH HẢI Ư NG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 .................................................... 46
3.1 hái quát về Cục thuế tỉnh Hải ương .......................................................... 46
3.1.1 uá trình hình thành và phát triển CụcThuế tỉnh Hải Dương ............................... 46
3.1.2 Chức năng và cơ cấu má Cục thuế tỉnh Hải Dương ......................................... 47
3.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 – 2015 .................................. 51
3.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 - 2015 ......................... 54
3.3.1 h c trạng quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế ............................................. 54
3.3.2 Th c trạng về quản lý hoàn thuế, miễn giảm thuế giá trị gia tăng ......................... 62
3.3.3 h c trạng về iểm tra thanh tra hai thuế giá trị gia tăng. .................................. 66
3.3.4 Thực trạng về quản lý n và cư ng chế thu thuế GTGT ........................... 75
3.3. h c trạng xử lý vi phạm về thuế .................................................................. 78
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của Cục thuế tỉnh Hải
ương giai đoạn 2013-2015 .................................................................................... 82
3. .1 ánh giá th o tiêu ch ................................................................................................... 82
3. . iểm mạnh trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương ................................................................ 86
3. .3 iểm ếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương ....................................................................... 88
3. . gu ên nhân của những điểm yếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Cục thuế tỉnh Hải Dương ....................... 92
CHƯ NG 4 MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN QUẢN THUẾ GI TRỊ
GIA T NG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG ............................................................................ 99
4.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. .......................................................................... 99
.1.1 ục tiêu quản lý thu thuế đến của ngành thuế ............................................... 99
4.1.2 Mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đến nă 2020 của Cục thuế tỉnh Hải
ương .................................................................................................................................... 100
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương ....................... 101
. .1 ề c ng tác quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế .......................................... 101
. . ề c ng tác hoàn thuế ................................................................................................. 103
4.2.3 Về c ng tác thanh tra iểm tra .................................................................................. 104
. . ề c ng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ......................................................... 108
4.2.5. Về c ng tác xử lý vi phạm hành ch nh về thuế ....................................................... 111
. . Các giải pháp hác ...................................................................................................... 112
4.3 Kiến nghị thực hiện giải pháp ........................................................................ 116
.3.1. ối với hà nước ....................................................................................................... 116
.3. . ối với Tổng cục Thuế ............................................................................................... 116
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118
TÀI IỆU THAM KHẢO .................................................................................... 127
PH L C ............................................................................................................... 122
ANH M C C C T VIẾT TẮT
STT ý hiệu Nguyên nghĩa
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
3 NNT Người nộp thuế
4 DN Doanh nghiệp
5 NSNN Ngân sách Nhà nước
6 TK Tờ khai
7 CQT Cơ quan thuế
8 QLN Quản lý nợ
9 MGT Miễn giảm thuế
i
10 QĐ Quyết định
DANH M C C C ẢNG
STT Bảng Trang
1 Bảng 1.1 14
2 Bảng 2.1 44
3 Bảng 3.1 52
4 Bảng 3.2 54
5 Bảng 3.3 55
6 Bảng 3.4 59
7 Bảng 3.5 61
8 Bảng 3.6 62
9 Bảng 3.7 63
10 Bảng 3.8 66
11 Bảng 3.9 67
12 Bảng 3.10 68
13 Bảng 3.11 71
14 Bảng 3.12 72
15 Bảng 3.13 73
16 Bảng 3.14 75
ii
Tên bảng Tiêu chí đánh giá quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương Tổng hợp số phiếu khảo sát ở các nhóm đối tượng Thống kê kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015 Thống kê số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình quản lý khai thuế GTGT So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý hoàn thuế GTGT Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2013 -2015 Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế Hải Dương giai đoạn 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở NNT So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại cơ quan thuế Kết quả thanh tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế GTGT Tình hình nợ thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 2013-2015
STT Bảng Trang
17 Bảng 3.15 76
18 Bảng 3.16 78
19 Bảng 3.17 80
20 Bảng 3.18 82
21 Bảng 3.19 83
22 Bảng 3.20 84
Bảng 3.21 23 85 Tên bảng So sánh gi a yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về thuế GTGT giai đoạn 2013-2015 So sánh gi a yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT T lệ thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tổng thu thuế nội địa cục thuế năm 2013-2015 T lệ tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp đúng hạn giai đoạn 2013- 2015 T lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên số DN đã được cấp mã số thuế tính đến 31/12 hàng năm T lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kiểm tra tại bàn phát hiện có sai phạm
iii
24 25 85 86 Bảng 3.22 T lệ số thuế GTGT truy thu của công tác kiểm tra Bảng 3.23 T lệ số tiền nợ thuế GTGT
ANH M C C C HÌNH
STT Hình Tên hình Trang
1 Hình 1.1 Căn cứ tính thuế GTGT 9
2 Hình 1.2 Quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT tại cục thuế 18
3 Hình 1.3 Quy trình quản lý khai thuế tại cục thuế 20
4 Hình 1.4 Quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế 23
5 Hình 1.5 Quy trình hoàn thuế GTGT 24
6 Hình 1.6 Quy trình miễn thuế, giảm thuế 26
7 Hình 1.7 28 Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế
8 Hình 1.8 Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 30
9 Hình 1.9 Quy trình thanh tra thuế tại trụ sở NNT 32
10 Hình 1.10 Quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế 34
11 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương 50
12 Hình 3.2 Thực trạng tờ khai đã nộp giai đoạn 2013 - 2015 57
iv
13 Hình 3.3 83 T lệ thu thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực tế so với dự toán được giao
LỜI MỞ Đ U
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 25 năm hoạt động, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam được thể hiện rõ nét và không thể phủ nhận. Các
dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán,
là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, phát
triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao động. Bên cạnh nh ng đóng góp tích
cực cho nền kinh tế, đầu tư nước ngoài cũng đã và đang bộc lộ nh ng mặt tiêu cực
đến tính bền v ng của tăng trưởng. Gần đây, đã xuất hiện hàng loạt sự việc xấu đến
sự phát triển của Việt Nam, gây bức xúc cho dư luận xã hội, nổi cộp lên là nh ng
vấn đề như chuyển giá, báo lỗ triền miên, thực thu ngân sách thấp, trốn thuế, tạo
nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gian lận tiền hoàn thuế, gây thất thu ngân sách, tạo sự
cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt
đến môi trường đầu tư... Để định hướng, kiểm soát cũng như có chế tài xử phạt
nghiêm minh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần một hệ thống
pháp luật về thuế thật rõ ràng, tiến bộ. Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là
công cụ thu ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ
mô nền kinh tế. Khi kinh tế mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với nh ng
chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế
của quốc gia cũng được cải cách cho phù hợp.
Hệ thống chính sách thuế hiện nay đã và đang từng bước được bổ sung cho
hoàn thiện. Trong hệ thống pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam, luật thuế Giá
trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành và
thực hiện từ 01/01/1999. Sau gần 20 năm đi vào cuộc sống Luật thuế GTGT đã phát
huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy xuất khẩu và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Luật thuế GTGT
ra đời đã khắc phục tình trạng trùng lắp về thuế; giảm số lượng thuế suất; là sắc
thuế tiên tiến được sử dụng rộng rãi trên thế giới; thuế GTGT ra đời tạo điều kiện
1
thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta.... Công tác quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn đặt ra thách thức đối với ngành
thuế, cán bộ thuế bởi nhiều yếu tố phức tạp và khác biệt.
Tỉnh Hải Dương với lợi thế thuận tiện về giao thông, nằm dọc theo Quốc lộ 5
(Hà Nội - Hải Phòng), là một trong bảy tỉnh có khu công nghiệp trọng điểm phía
Bắc (NKEZ) bao gồm 7 tỉnh/thành là: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hưng Yên, Quảng Ninh và Hải Dương. Hiện nay, Cục thuế tỉnh Hải Dương quản lý
hơn 300 công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ. Để
đạt được nh ng mục tiêu “Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”
trong việc thực thi pháp luật thuế, cũng như thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu ngân
sách được giao thì việc áp dụng nh ng biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế
GTGT là một việc rất quan trọng. Vì thế tôi đã lựa chọn đề tài: “ uản lý thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải
Dương” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, nhiệ vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống khung lý thuyết về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong
quản lý thu thuế GTGT cũng như nguyên nhân của các điểm yếu này.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
3. Đối tư ng và phạ vi nghiên cứu
t n n n c u
Hoạt động quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Cục thuế tỉnh Hải Dương tiếp cận trên góc độ nghiệp vụ.
m v n n c u
2
- Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian
Thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2013 - 2015 và đề xuất gải pháp
cho giai đoạn 2016-2020.
4. Những đóng góp của đề tài
- Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, các tiêu chí đánh giá và các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
- Đưa ra nh ng giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
3
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
CHƯ NG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N C U VÀ C SỞ UẬN VỀ
QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI OANH NGHIỆP
C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ
1.1 Tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng
Trong thời gian qua đã có các nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế Giá trị
gia tăng với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ khác nhau, có
thể tóm tắt lại như sau:
- Luận văn Thạc sỹ: “Thuế á trị a tăn và sự cần thiết phả tăn c ờng
quản lý t uế á trị a tăn đ i với khu vực kinh tế n oà Qu c doan tr n địa bàn
Quận Cầu Giấy” của tác giả Lê Đức Duy, ĐH Thương Mại (2005).
dun bao quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý thuế hộ kinh
doanh với các nội dung: quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản
lý công tác thu nộp thuế, công tác miễn giảm thuế, công tác kiểm tra thanh tra
chống thất thu thuế GTGT.
- Luận văn Thạc sỹ: “ T ực tr n , va trò và ả p áp oàn t ện Luật thuế
GTGT ở Việt am” của tác giả Bùi Linh Chi, Học viện Tài chính (2013).
N dun bao quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá thực trạng thu nộp thuế
GTGT đối với nhiều đối tượng nộp thuế, từ đó đưa ra nh ng giải pháp về mặt chính
sách hoàn thiện Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sỹ: “G an lận thuế GTGT tron các doan n ệp t ơn
m i ở n ớc hiện nay- Thực tr n và b ện p áp p òn n ừa” của tác giả Lê Hồng
Hạnh, Đại học Thương Mại (2014).
N dun bao quát: Bài luận văn nêu lên được nh ng hình thức, phương thứ
gian lận cơ bản của các doanh nghiệp thương mại, đồng thời đề xuất một số giải
pháp để cơ quan thuế hạn chế, phòng ngừa các hình thức gian lận.
4
- Luận văn Thạc sỹ: “ Tăn c ờn côn tác k ểm soát t u t uế GTGT tr n địa
bàn tỉnh Bắc n ”, của tác giả Hoàng Thu Trang, Đại học Nông nghiệp (2014).
N dun bao quát: Bài luận văn đã đánh giá được tình hình kiểm soát thu
thuế GTGT trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường kiểm soát thu
thuế GTGT, giảm thất thoát nguồn thu thuế.
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn t ện côn tác t an , k ểm tra đ i với doanh
nghiệp có v n đầu t n ớc n oà t i Cục thuế tỉnh Hả D ơn ”, của tác giả Bùi
Tuấn Trung, Đại học Nông nghiệp (2013).
Nội dung bao quát: Bài luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh
Hải Dương từ đó đưa ra nh ng giải pháp tăng nguồn thu từ công tác thanh, kiểm tra
thuế.
- Bài viết “C ng thất t u đ i với doanh nghiệp đầu t n ớc n oà tr n địa
bàn tỉnh Hả D ơn ”, của tác giả Vũ Thị Thắm, đăng trên báo nguyệt san báo Hải
Dương, tháng 8 năm 2014.
Nội dung bao quát: Bài báo đưa ra kết quả của công tác đẩy mạnh kiểm tra
sau hoàn thuế của Cục thuế tỉnh Hải Dương để chống thất thu đối với doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài trong 6 tháng nửa đầu năm 2014.
- Bài viết “ Hả D ơn đẩy m n xúc t ến t u út doan nghiệp đầu t n ớc
n oà ”, của tác giả Nguyễn Đức Long, đăng trên nguyệt san báo Hải Dương, tháng
12 năm 2015.
Nội dung bao quát: bài viết đã thống kê số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh, tóm tắt một số nội dung trong “Đề án nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020”, Hải Dương đặt mục tiêu đến năm 2020 lọt
vào top 20 tỉnh thành đứng đầu cả nước trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
1.1.2 hận xét chung về tình hình nghiên cứu đề tài
Như vậy, có thể thấy có khá nhiều các luận văn từng được các học viên thực hiện
lựa chọn đề tài về thuế giá trị gia tăng. Các bài luận văn trên đều phân tích, đánh giá rất
rõ tình hình quản lý thuế GTGT tại các địa phương nhưng khi nêu và đánh giá thực
5
trạng quản lý thuế thì chưa đi theo quy trình quản lý thuế. Bên cạnh đó, hầu hết các
luận văn được thực hiện từ trước năm 2014. Năm 2014 là năm bắt đầu áp dụng một số
điều khoản mới về các thông tư sửa đổi về Luật quản lý thuế (thông tư 156/2013/TT-
BTC ngày 06/11/2013 ),về thuế GTGT (thông tư 219/TT-BTC ngày 31/12/2013).
Trên thực tế, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn được các cấp của
tỉnh quan tâm, theo dõi, cục thuế cũng coi đây là một nhân tố chủ lực để tăng nguồn thu
cho NSNN. Cũng có nhiều bài luận văn của cán bộ Cục thuế tỉnh Hải Dương lấy khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng nghiên cứu trong đề tài của
mình, tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến quản lý thuế giá trị gia tăng. Với nỗ lực
thu hút đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh
tăng nhanh, pháp lệnh giao thu ngân sách nhà nước ngày càng tăng, quản lý thuế nói
chung, quản lý thuế GTGT nói riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đặt ra nhiều thách thức cho ngành thuế.
Vì vậy vấn đề: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng ở cục thuế
1.2.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do Nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập…Tuỳ theo lĩnh vực đầu
tư, Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty liên doanh với Nhà đầu tư trong
nước hoặc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư phù
hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
ặc điểm
- Là hình thức đầu tư mang tính chất ổn định, tính bền v ng và tính tổ chức.
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm h u hạn. Điều đó có
nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn
đầu tư vào doanh nghiệp đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu
6
tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thường phát sinh các hoạt động xuất nhập khẩu, thường xuyên phát sinh số
tiền hoàn thuế lớn; Thường phát sinh các hoạt động gia công, mua bán với nước
ngoài, nghiệp vụ phát sinh phức tạp dẫn đến dễ kê khai thiếu các khoản thuế.
1.2.2 huế giá trị gia tăng của oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.2 K á n ệm t uế á trị a tăn
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.1 Thuế có nh ng đặc trưng sau:
Th nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền
tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Th hai, nh ng mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Th ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước
được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và nước Pháp
chính là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT (vào năm 1954).
Việt Nam, trong Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế GTGT đã được thông
qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.2
Công thức tính:
1 : K á n ệm và đặc đ ểm về thuế [Trực tuyến]. Chương trình Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam (Vietnam
open Educational Resources).Địa chỉ: http://voer.edu.vn/module/kinh-te/khai-niem-va-dac-diem-cua-
thue.html [Truy cập: 27/11/2012]
2 : Luật thuế á trị a tăn s 13/2008/QH12 của Qu c h , đ ều 2
7
GTGT của hàng hóa Tổng giá trị hàng hóa Tổng giá trị hàng hóa dịch = - dich vụ chịu thuế dịch vụ bán ra vụ mua vào tương ứng
Số thuế GTGT của hàng hóa Thuế suất thuế GTGT = X GTGT dịch vụ chịu thuế của hàng hóa dịch vụ
Thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tuân theo
nh ng quy định chung về thuế GTGT nói trên.
1.2 ặc đ ểm t uế GTGT
Thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng mang
nh ng đặc điểm chung của thuế GTGT cụ thể như sau:
- Là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng HHDV chịu thuế.
- Đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở tất cả các giai đoạn trong quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa.
- Là một loại thuế có tính trung lập cao.
1.2 a trò của t uế á trị a tăn
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò đặc biệt quan trọng:
T n ất, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
T a , thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
T ba, thuế GTGT không trùng lắp do chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị
đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu
trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển kinh tế thị trường.
T t , khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0%, DN xuất khẩu hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu,
được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
T năm, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hóa đơn,
chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu
8
vào căn cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra; hàng hóa xuất khẩu mua bán phải thanh
toán qua ngân hàng.
Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng
đóng vai trò quan trọng như vai trò của thuế GTGT nói chung.
1.2.2. Căn c t n t uế á trị a tăn
a Căn cứ t nh thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Căn cứ tính thuế GTGT
Giá tính thuế
Thuế suất
Hình 1.1: Căn cứ tính thuế GTGT
u n: Tác ả t n p
* Giá tính thuế
- Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi
trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa dịch vụ khác nhau có cách tính giá tính thuế khác nhau:
+ Đối với hàng hóa có giá thanh toán là giá chưa có thuế GTGT thì giá thanh
toán bằng giá tính thuế GTGT:
+ Đối với hàng hóa, giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT
Giá thanh toán Giá tính thuế = 1 + thuế suất (%) của hàng hóa
* Thuế suất
Luật thuế GTGT hiện nay có ba mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
9
(1) Mức thuế suất 0%
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. Để được áp dụng mức thuế suất 0% các hàng
hóa, dịch vụ ấy phải đáp ứng đủ nh ng điều kiện quy định của Thông tư
219/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2014.
(2) Mức thuế suất 5%
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu cho
đời sống xã hội: Nước sạch phục vụ sản xuất kinh doanh; đồ chơi tr em, sách các
loại; hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao trừ các khoản doanh thu: bán
hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
(3) Mức thuế suất 10%
Được áp dụng với các hàng hóa dịch vụ thông thường không nằm trong diện
chịu thuế suất 0%, 5% và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện
tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn...
b, ơn p áp t n t uế á trị a tăn
Hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: phương pháp khấu
trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp hấu tr thuế
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định.
- Công thức tính thuế:
Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đầu ra - phải nộp được khấu trừ
Trong đó:
- Với số thuế GTGT đầu ra:
10
Số thuế GTGT Giá tính thuế của HHDV Thuế suất (%) thuế GTGT = x đầu ra chịu thuế bán ra của HHDV
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Tổng số thuế GTGT trên Số thuế GTGT ghi trên Số thuế GTGT hóa đơn GTGT mua hàng chứng từ nộp thuế của hàng đầu vào được = + hóa cho sản xuất hàng hóa hóa nhập khẩu (nếu có theo khấu trừ chịu thuế GTGT hướng dẫn của Bộ tài chính)
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT hợp pháp của
HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng với HHDV mua vào trừ trường hợp tổng giá trị HHDV vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật
đầu tư cũng như các tổ chức khác không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Với trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán
và chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng để áp dụng theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Công thức tính:
Số thuế GTGT GTGT của HHDV Thuế suất (%) thuế GTGT = X phải nộp chịu thuế áp dụng đối với HHDV
Trong đó, GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế có ba cách xác định:
(1) Với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán HHDV có mua
hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán:
11
GTGT của HHDV Giá thanh toán của Giá thanh toán của = - bán ra HHDV bán ra HHDV mua vào
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số HHDV mua
vào tương ứng với doanh số HHDV bán ra thì xác định:
Giá vốn Doanh số Doanh số mua Doanh số = + - hàng hóa tồn đầu kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
(2) Với cơ sở kinh doanh bán HHDV có đầy đủ hóa đơn bán ra theo chế độ
quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán HHDV như hợp
đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua HHDV mua vào:
GTGT của HHDV = Doanh Thu x T lệ (%) GTGT tính trên doanh thu
T lệ GTGT tính trên doanh thu của Thương mại (phân phối, cung cấp hàng
hóa): 10%; Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa xây dựng bao thẩu nguyên vật liệu:
30%.
(3) Với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định:
Doanh thu do cơ quan T lệ (%) GTGT tính trên GTGT của HHDV = x thuế ấn định doanh thu
1.3 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại cục thuế
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là người đại diện,
để tổ chức, điều hành các hoạt động động viên nguồn thu từ thuế vào NSNN và đưa
pháp luật thuế hòa nhập với cuộc sống.
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục
thuế là hoạt động mà cục thuế là cơ quan thực hiện các chức năng cơ bản bao gồm:
quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT; quản lý hoàn thuế GTGT; miễn
giảm thuế; kiểm tra và thanh tra thuế GTGT; quản lý nợ thuế và xử lý vi phạm đối
12
với các DN ngoài quốc doanh.
1.3.2 ục tiêu và tiêu ch đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế
1.3.2.1 Mục t u đán á quản lý t uế á trị a tăn đ i với doanh nghiệp có v n
đầu t n ớc n oà t i cục thuế
Th nhất, đảm bảo số thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại cục thuế.
Thuế là một trong nh ng nguồn thu chính và quan trọng của NSNN. Vì vậy,
mỗi năm Đảng và Nhà nước luôn giao chỉ tiêu thu đối với ngành thuế để đảm bảo
kinh phí thực hiện các chương trình, dự án… của Chính phủ. Thuế GTGT là một
trong nh ng loại thuế có số thu lớn của thuế ngoài quốc doanh nên việc đảm bảo
nhiệm vụ thu hàng năm là một trong nh ng nhiệm vụ quan trọng hàng đầu được
ngành thuế đặc biệt quan tâm. Việc các đơn vị được giao chỉ tiêu thu ngân sách
hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu số thu được giao là một trong nh ng
yếu tố quan trọng nhằm đẳm bảo nguồn chi cho quản lý về kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng. Vì thế mục tiêu đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu thu ngân sách được cấp
trên giao thì việc quản lý thuế GTGT tốt, hiệu quả là vấn đề trọng tâm của cục thuế.
Th hai, chống thất thu thuế.
Chống thất thu không chỉ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách được
giao mà còn nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, đảm bảo
tính hiệu lực của pháp luật. Thu đúng đối tượng, thu đủ số tiền thuế mà theo quy
định doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước còn nhằm mục
đích hiện thực hóa mục tiêu của chính sách thuế như: tác động điều tiết nền kinh tế
vĩ mô, hướng dẫn tiêu dùng… Các nội dung chống thất thu chủ yếu gồm:
+ Chống gian lận về số lượng, trọng lượng, chủng loại
+ Chống gian lận về thuế suất
+ Chống thất thu qua giá
+ Chống gian lận qua xuất xứ hàng hóa
Th ba, tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp tham gia
13
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây không phải là mục tiêu trực tiếp nhưng được xem là
mục tiêu cơ bản nhất để đạt được các mục tiêu khác trong quản lý thuế. Bởi vì, khi sự
tuân thủ thuế của người nộp thuế ở mức độ cao nhất (nộp đầy đủ, tự nguyện và đúng
hạn) chính là khi hiệu quả điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính sách thuế GTGT đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt được tốt nhất.
1.3 T u c đán á quản lý t uế á trị a tăn đ i với doanh nghiệp có v n
đầu t n ớc n oà t i cục thuế
Để đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế, ngành thuế đã thực hiện việc chia thành hai nhóm tiêu chí
đánh giá đối với quản lý thuế: nhóm tiêu chí đánh giá cấp độ chiến lược và nhóm
tiêu chí đánh giá cấp độ hoạt động.
ảng 1.1: Tiêu chí đánh giá quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại cục thuế
Tiêu chí đánh giá quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế
(1.1 a)T lệ số thu thuế GTGT trên tổng thu (1.1)Tiêu chí thực nội địa (1), Nhó hiện nhiệm vụ thu (1.1 b) Tổng thu thuế GTGT trên dự toán pháp tiêu chí đánh NSNN lệnh được giao giá cấp độ
(1.2 a) T lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn chiến lư c (1.2) Tiêu chí tuân
thủ của NNT (1.2 b) T lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp
(2.1) Số DN đang hoạt động trên số DN đã được cấp mã số thuế
(2), Nhó
(2.2) Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm về thuế GTGT tiêu chí đánh
(2.3) Số thuế truy thu của công tác kiểm tra thu thuế giá cấp độ
hoạt động (2.4) T lệ số tiền nợ thuế GTGT
(Ngu n: T ng cục Thuế)
1. hóm tiêu ch đánh giá cấp đ chiến lược
(1.1) Tiêu chí thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
a T lệ s t u t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc n oà
14
tr n t n t u n địa
Tổng thu nội địa do cục thuế quản lý chính là các khoản thuế, phí mà cục thuế
thu được trong năm, bao gồm cả thu từ dầu, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu
khác ngân sách.
Công thức tính:
Tổng thu thuế GTGT T lệ số thu thuế GTGT = trên tổng thu nội địa Tổng thu nội địa do cục thuế quản lý
b T n t u t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc n oà
tr n dự toán p áp lện đ c ao
Dự toán pháp lệnh thuế GTGT là dự toán thu thuế GTGT được Tổng cục thuế giao.
Công thức tính:
Tổng thu thuế GTGT Tổng thu thuế GTGT trên dự = toán pháp lệnh được giao Dự toán pháp lệnh thuế GTGT
(1.2) Tiêu chí tuân thủ của người nộp thuế
a T lệ tờ k a t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc
n oà n p đún t ờ n
Số tờ khai thuế GTGT đúng hạn là số tờ khai thuế mà NNT đã đến cục thuế
đúng thời hạn quy định của Luật quản lý thuế. Số tờ khai GTGT đã nộp là số tờ
khai thuế mà NNT đã nộp lần đầu đến cục thuế trong kỳ.
Công thức tính:
Số tờ khai thuế GTGT đã nộp đúng hạn T lệ tờ khai thuế GTGT = nộp đúng thời hạn Số tờ khai thuế GTGT đã nộp
b T lệ tờ k a t uế á trị a tăn đ i với doanh nghiệp có v n đầu t
n ớc n oà đ n p
Số tờ khai thuế GTGT NNT phải nộp là tổng số tờ khai thuế GTGT người nộp
thuế phải nộp đến cục thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Công thức tính:
15
Số tờ khai thuế GTGT đã nộp T lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp = Số tờ khai thuế GTGT phải nộp
. hóm tiêu ch đánh giá cấp đ hoạt đ ng
T lệ Doan n ệp có v n đầu t n ớc n oà đan o t đ n tr n s
D đ đ c cấp m s t uế
Số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động là số DN đã được cấp
mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp mã số thuế là tổng số DN đã được cấp mã số thuế.
Công thức tính:
T lệ Doanh nghiệp có vốn đầu Số DN đang hoạt động
tư nước ngoài đang hoạt động = Số DN đã được cấp MST trên số DN đã được cấp MST
T lệ Doan n ệp có v n đầu t n ớc n oà k ểm tra p át ện có sa p m
Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm là số DN đã kết thúc kiểm tra
trong năm và kết quả kiểm tra DN có sai phạm.
Công thức tính:
T lệ Doanh nghiệp có vốn Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm
đầu tư nước ngoài kiểm tra =
Số DN đã hoàn thành kiểm tra trong năm phát hiện có sai phạm
T lệ s t uế á trị a tăn của Doanh nghiệp có v n đầu t n ớc
ngoà tru t u qua côn tác k ểm tra
Tổng số thuế GTGT truy thu sau kiểm tra là toàn bộ số thuế GTGT truy thu
sau kiểm tra của tất cả các DN đã hoàn thành kiểm tra trong năm.
Số thuế GTGT truy thu càng lớn có ý nghĩa đáng kể trong việc đánh thức các
DN tuân thủ thuế vừa tránh được việc thất thoát tiền thuế.
Công thức tính:
Tổng số thuế GTGT truy thu sau kiểm tra T lệ số thuế GTGT truy thu = của công tác kiểm tra Tổng số thu thuế GTGT của cục thuế
(2.4) T lệ s t ền n t uế á trị a tăn
T lệ này nhằm giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc,
16
cưỡng chế thu nợ…); ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế;
thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Công thức tính:
Số tiền nợ thuế GTGT T lệ số tiền nợ thuế GTGT = Số thu thuế GTGT của cục thuế
1.3.3 gu ên t c quản lý thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại cục thuế
Để quản lý tốt việc thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì cục thuế phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
Th nhất, cục thuế ở các thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
Th hai, việc quản lý thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý thuế, luật thuế GTGT và các quyết định, thông tư liên quan.
Th ba, việc quản lý thuế GTGT phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.3.4 i ung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các oanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài của cục thuế
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
cũng tuân thủ theo các nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng nói chung.
1.3.4.1 Quản lý về đăn ký t uế, k a t uế, n p t uế
a Quản lý đăn ký t uế
* Khái niệm
Đăng ký thuế là việc cơ sở kinh doanh kê khai nh ng thông tin của cơ sở mình
theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện
nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Quản lý đăn ký t uế á trị a tăn đ i vớ các doan n ệp n oà qu c
daon có o t đ ng xuất nhập khẩu t cục t uế là o t đ n mà cục t uế t ực ện
nhập vào ệ th n đăn ký t uế để đăn ký t ôn t n T
17
* Đối tượng đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay và tổ chức cá nhân khác theo
quy định của pháp luật về thuế.
* Thời hạn đăng ký thuế.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày: được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối
với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; phát sinh trách nhiệm khấu trừ
thuế và nộp thuế thay;
* Quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT tại cục thuế
Quy trình quản lý đăng ký thuế thì việc đăng ký thuế nói chung có 3 bước. Vì
Người nộp thuế
(1)
DN, chi nhánh, Văn phòng đại diện
vậy, việc đăng ký thuế GTGT tại cục thuế cũng có 3 bước (hình 1.2):
Sở Kế hoạch -Đầu tư
(3)
Phòng Kê khai và Kế toán thuế
(2)
Hình 1.2: Quy trình quản lý đăng ý thuế GTGT tại cục thuế
u n: Tác ả tự t n p từ Q 9 Q -CT)
Qu tr n quản lý đăn ký t uế GTGT t cục t uế
ớc : Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế NNT được chia
thành hai đối tượng: DN, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo
18
Luật DN và các trường hợp còn lại.
DN, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký
kinh doanh thuộc cấp tỉnh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh s
trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ và s kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ, chính xác
trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì s thông báo rõ nội
dung cần sửa đổi và bổ sung trong 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Nếu
hồ sơ đầy đủ thì chuyển sang phòng kê khai và kế toán thuế chậm nhất vào ngày
làm việc tiếp theo.
Các trường hợp còn lại nộp tại bộ phận “một cửa” - phòng Kê khai và Kế toán
thuế hoặc chuyển đến cục thuế qua đường bưu chính. Bộ phận một cửa s kiểm tra hồ
sơ về việc đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định và s yêu cầu NNT bổ sung nếu còn
thiếu. Nếu hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ thì viết giấy h n trả kết quả chậm nhất 5 ngày
làm việc kể từ ngày cục thuế nhận được đầy đủ hồ sơ và được chuyển cho bộ phận
đăng ký thuế - phòng Kê khai và kế toán thuế trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ
của ngày làm việc tiếp theo.
Đối với trường hợp đăng ký thuế do NNT chuyển đến cơ quan thuế qua đường
bưu chính. Bộ phận hành chính văn thư s tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, đóng dấu,
ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng
QHS và chuyển hồ sơ đăng ký cho bộ phận đăng ký thuế - phòng Kê khai kế toán
thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
ớc : Xử lý hồ sơ đăng ký thuế tại phòng Kê khai kế toán thuế.
Đối với DN, phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện nhập vào hệ thống đăng ký
thuế và truyền lên hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận
và kiểm tra thông tin theo các nguyên tắc. Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế
s tự động cập nhật chuyển kết quả có xác nhận trạng thái mã số thuế của NNT về
hệ thống đăng ký thuế, đồng thời truyền d liệu đăng ký thuế và mã số thuế sang
Tổng cục Hải quan.Việc thực hiện đăng ký thuế cho NNT tại phòng Kê khai kế toán
thuế chậm nhất là 2 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ chuyển đến.
ớc : Trả thông báo cho NNT.
19
Tại phòng Kê khai kế toán thuế của cục thuế, sau khi nhận phản hồi từ hệ
thống đăng ký thuế của Tổng cục Thuế s thông báo cho NNT và chuyển đến NNT
chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế.
Tại phòng Kê khai kế toán thuế của cục thuế, sau khi nhận phản hồi từ hệ
thống đăng ký thuế của Tổng cục Thuế s thông báo kết quả cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư chậm nhất 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế. Sở Kế hoạch và Đầu
tư s trả thông báo cho DN chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bắt đầu nhận hồ sơ.
b, Quản lý k k a t uế
* Khái niệm
Quản lý k a t uế GTGT là v ệc thực hiện t eo dõ s tiền thuế GTGT mà T
p át s n tron kỳ k k a t eo qu định của luật thuế GTGT.
* Nguyên tắc quản lý khai thuế GTGT tại cục thuế
- Xem xét, quản lý số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cục thuế tính
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Theo dõi việc khai thuế GTGT của NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
* Quy trình quản lý khai thuế GTGT tại cục thuế được thực hiện qua hai hình
(1)
thức là nộp trực tiếp và nộp qua mạng thể hiện ở hình 1.3):
Chương trình iHTKK + Internet
(1)
Người nộp thuế
C C THUẾ
(3)
Bộ phận hành chính Văn thư
(2)
(2)
Phòng Kê khai kế toán thuế
Hình 1.3: Quy trình quản lý hai thuế tại cục thuế
20
u n: Tác ả t n p
Qu tr n quản lý k a t uế GTGT t cục t uế có b ớc:
ớc : NNT nộp tờ khai thuế GTGT.
NNT có hai cách để nộp tờ khai thuế GTGT cho cục thuế: nộp tờ khai giấy hoặc
nộp tờ khai điện tử qua mạng.
Đối với nộp tờ khai giấy thì NNT có thể nộp trực tiếp tại bộ phận “một
cửa” thuộc phòng Kê khai và Kế toán thuế hoặc gửi qua đường bưu điện đến cục
thuế. Bộ phận “một cửa” và bộ phận hành chính văn thư s thực hiện kiểm tra hồ
sơ khai thuế, đọc d liệu bằng thiết bị quét mã vạch với tờ khai có mã vạch. Đối
với tờ khai không có mã vạch được ghi nhận vào sổ và được phân loại ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo (với
nh ng ngày gần hết hạn nộp hồ sơ thì chậm nhất 2 ngày làm việc) kể từ khi nhận
hồ sơ khai thuế tại cục thuế.
Đối với nộp hồ sơ kê khai qua mạng, NNT phải đăng ký trước việc kê khai
này và sử dụng phần mềm HTKK để kết xuất tờ khai ra file. Sau đó, NNT vào
mạng internet đăng nhập vào hệ thống kê khai thuế để nộp tờ khai và ký điện tử
trên tờ khai. Hệ thống s gửi lại cho NNT thông báo về trạng thái tờ khai đã được
nhận hay đang bị lỗi…
ớc : Xử lý tờ khai thuế GTGT tại phòng Kê khai kế toán thuế.
Với tờ khai không quét mã vạch, phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện nhập
vào chương trình quản lý thuế. Thời hạn nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng (kể từ
ngày nhận bàn giao từ các bộ phận liên quan) như sau: 05 ngày làm việc đối với các
hồ sơ theo tháng, quý và theo từng lần phát sinh; 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ
theo năm; 30 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế.
ớc : Thông báo cho NNT về tình hình khai thuế GTGT.
Đối với khai thuế của NNT, nếu trong quá trình khai thuế có nh ng sai sót thì
phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện ra thông báo cho NNT được biết và đối chiếu
kê khai. Đối với trường hợp việc khai thuế của NNT đã đúng thì phòng Kê khai kế
21
toán thuế s ra thông báo cho NNT được biết để đi nộp thuế.
c, Quản lý n p t uế
* Khái niệm:
Quản lý n p t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc n oà t i
cục thuế là v ệc mà cục thuế ph i h p với Kho b c n à n ớc t cùn quận, huyện
thực hiện t eo dõ t n n n p thuế GTGT của NNT.
* Mục đích:
- Tạo thuận lợi nộp thuế GTGT vào NSNN và nộp phạt vi phạm hành chính
cũng như hỗ trợ trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về thuế GTGT.
* Thời hạn nộp thuế GTGT:
- NNT tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như
sau: đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan; đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; với hàng hóa nhập
khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có
thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự tr vật tư,
nguyên liệu của DN theo quy định của Chính phủ; với hàng hoá kinh doanh theo
phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày kể từ
ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập; với hàng hoá khác là
ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
* Quy trình nộp thuế GTGT:
Quy trình quản lý nộp thuế nói chung cũng như quản lý nộp thuế GTGT có hai
phương thức: nộp tiền trực tiếp tại kho bạc của tỉnh, huyện và nộp tiền qua ngân
22
hàng (ngân hàng s chuyển tiền vào Kho bạc) (hình 1.4):
Người nộp thuế
(1)
(1)
Ngân hàng
Kho bạc tại tỉnh/huyện
(1)
C C THUẾ
(2)
Kê khai kế toán thuế
Hình 1.4: Quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế
u n: Tác ả t n p từ Q 86 Q -CT)
Quy trình quản lý nộp thuế GTGT có 2 bước:
ớc : NNT nộp tiền thuế GTGT.
Đối với hình thức nộp thuế trực tiếp tại kho bạc. NNT đến nộp tiền trực tiếp
tại Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước xác nhận trên chứng từ nộp thuế (giấy
nộp tiền) về số thuế GTGT và tiểu mục đã thu.
Đối với hình thức nộp thuế qua ngân hàng. Nguời nộp thuế đến ngân hàng, tổ
chức tín dụng nơi mở tài khoản để chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản
kho bạc nhà nước của tỉnh. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các
nội dung của chứng từ nộp tiền thuế gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu NSNN.
ớc : Kho bạc tổng hợp chứng từ, truyền d liệu nộp thuế cho cục thuế.
Kho bạc tổng hợp khoản tiền thuế đã thu của NNT theo tiểu mục, đối tượng
nộp thuế vào cuối ngày, truyền sang cục thuế chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo. Cục thuế s chấm biên lai và nhận d liệu vào chương trình quản lý thuế
để theo dõi tình hình nộp thuế GTGT của NNT.
1.3.4.2 T ủ tục oàn t uế, T ủ tục m ễn t uế, ảm t uế
Thủ tục oàn t uế
* Khái niệm:
23
Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh
hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế
hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không
thuộc diện chịu thuế.
* Mục tiêu hoàn thuế:
Nhằm đảm bảo quyền lợi và khuyến khích NNT kinh doanh một số mặt hàng cần
điều tiết. Đối với NNT nhằm khắc phục khó khăn trong việc huy động và quay vòng vốn
kịp thời, tránh việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật do không nắm rõ chính sách.
* Quy trình hoàn thuế GTGT:
Quy trình hoàn thuế có hai thức: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra
trước hoàn thuế sau. Trường hợp hoàn thuế trước áp dụng đối với nh ng đơn vị đề
nghị hoàn lần hai trở lên có quá trình chấp hành pháp luật về thuế tốt. Trường hợp
kiểm tra trước hoàn thuế sau áp dụng đối với nh ng đơn vị đề nghị hoàn lần đầu và
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
Tiếp nhận hồ sơ
(1)
(2)
thuế, gian lận về thuế. Quy trình hoàn thuế được thực hiện qua 5 bước (hình 1.5):
(4)
Phân loại hồ sơ (3)
Kiểm tra đối chiếu hồ sơ
Quyết định hoàn thuế
Hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Thẩm định pháp chế
(3)
(3)
(2) Kiểm tra trước, hoàn
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thuế sau
Thu thập số liệu tại CQT
Kiểm tra đối chiếu tại DN
Hình 1.5: Quy trình hoàn thuế GTGT
u n: Tác ả t n p từ Q 905 Q -CT)
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Phòn g Quả n lý nợ và Cưỡ ng chế nợ thuế
Cán bộ thuế nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của đơn vị, kiểm tra tính đầy đủ,
(5)
24
đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để xác định hồ sơ có thuộc hay không thuộc
đối tượng hoàn thuế. Sau khi đã xác định hồ sơ thuộc đối tượng hoàn thuế cán bộ
thuế nhập vào chương trình ứng dụng của ngành thuế.
B ớc : ân lo i h sơ
Cán bộ thuế thực hiện Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chuyển
đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: lập Thông
báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau gửi NNT và chuyển đến bộ
phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
B ớc 3: Giải quyết h sơ oàn t uế
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
Đối chiếu thông tin và số liệu trên hồ sơ hoàn thuế với d liệu trên ứng dụng
của cơ quan thuế.
Phối hợp với bộ phận QLN để xác định số nợ tiền thuế, tiền phạt của NNT tại
thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn
nợ tiền thuế, tiền phạt.
Sau khi đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế lập phiếu đề xuất hoàn thuế,
Dự thảo quyết định v/v hoàn thuế và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị thẩm định đến
bộ phận Pháp chế để thẩm định theo quy định hiện hành.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
- Kiểm tra hồ sơ tại CQT, Phối hợp với bộ phận QLN để xác định số nợ tiền
thuế, tiền phạt của NNT tại thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được
hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ hoàn thuế và dự thảo Quyết định kiểm tra hoàn thuế tại
trụ sở NNT.
- Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT:
Thực hiện các công việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT xác định rõ số thuế được
25
hoàn và số thuế không được hoàn; số nợ tiền thuế, tiền phạt.
Sau khi đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế lập phiếu đề xuất hoàn thuế,
Dự thảo quyết định v/v hoàn thuế và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị thẩm định đến
bộ phận Pháp chế để thẩm định theo quy định hiện hành.
ớc 4: Thẩm địn p áp c ế:
Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế
theo nội dung thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính tại CQT các cấp của Tổng cục Thuế, bao gồm các
nội dung như: thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế, căn cứ pháp lý xác định đối tượng và
trường hợp hoàn thuế, thẩm quyền và trình tự ban hành quyết định hoàn thuế.
B ớc 5: Quyết địn oàn t uế:
Lãnh đạo CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế hoặc quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ.
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế
* Khái niệm: miễn thuế, giảm thuế là việc Cơ quan quản lý thuế thực hiện
miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được
quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.
* Mục tiêu miễn thuế, giảm thuế: Việc miễn thuế, giảm thuế của cơ quan thuế
nhằm giảm bớt khó khăn cho NNT.
Tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
* Quy trình miễn thuế, giảm thuế được thực hiện qua 5 bước (hình 1.6):
Giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
(1)
Thẩm định hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
(2)
Quyết định miễn thuế, giảm thuế
(3)
Tổng hợp báo cáo
(4)
(5)
Hình 1.6: Quy trình iễn thuế, giả thuế
26
(Ngu n: Tác ả t ng h p t eo Q Q -CT)
* ớc 1: Tiếp nhận h sơ m ễn thuế, giảm thuế
Cán bộ thuế nhận hồ sơ đề miễn thuế, giảm thuế của đơn vị, kiểm tra tính đầy
đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ theo quy định và nhập vào chương trình ứng
dụng của ngành thuế.
* ớc 2: Giải quyết h sơ m ễn thuế, giảm thuế
Bộ phận giải quyết hồ sơ MGT phân tích hồ sơ miễn thuế, giảm thuế để xác
định số thuế được miễn, giảm cho NNT. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên
chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ MGT.
Đề xuất giải quyết miễn thuế, giảm thuế: bộ phận giải quyết lập Phiếu đề xuất
miễn thuế, giảm thuế. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không
quá 03 (ba) ngày làm việc.
* B ớc 3: T ẩm địn qu ết địn m ễn t uế, ảm t uế
Bộ phận pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ
phận đã đề nghị thẩm định.
Thời gian thẩm định chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.
* B ớc Qu ết địn m ễn t uế, ảm t uế và t ực ện m ễn t uế, ảm t uế
Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ MGT, ký quyết định miễn thuế, giảm thuế theo
thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.
* ớc 5: T n p báo cáo
Hàng tháng, Cục thuế lập Báo cáo chi tiết kết quả MGT lưu tr tại cơ sở d
liệu của CQT. Hàng quý, năm, Cục thuế lập Báo cáo gửi về Tổng cục Thuế.
Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo quý: Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 15 tháng đầu quý tiếp
theo quý báo cáo.
+ Báo cáo năm: Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 25 tháng 1 năm tiếp
theo năm báo cáo.
1.3 K ểm tra và t an tra t uế á trị a tăn
a) Kiểm tra thuế GTGT
27
* Khái niệm: Kiểm tra khai thuế GTGT là v ệc xác địn t n đầ đủ, c n xác
các t ôn t n, tà l ệu trong h sơ t uế GTGT nhằm đán á sự tuân t ủ p áp luật
về thuế của NNT.
* Mục tiêu kiểm tra thuế GTGT:
Mục tiêu đặt ra đối với việc kiểm tra khai thuế GTGT là tăng cường kiểm tra,
giám sát hồ sơ khai thuế GTGT của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai
thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời nh ng vi phạm về thuế; nâng cao tính tự giác tuân
thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế
và tạo điều kiện thu cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
* Hình thức kiểm tra khai thuế GTGT tại cục thuế.
Cùng với tờ khai, hóa đơn chứng từ đầu vào, chứng từ đầu ra trong hoạt động
kinh doanh của NNT thì việc kiểm tra nộp thuế được phòng Kiểm tra thuế, Thanh
tra thuế thực hiện dưới nhiều hình thức: kiểm tra, thanh tra thường xuyên; kiểm tra,
thanh tra đột xuất...
* Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT
Quy trình này được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của đối
tượng nộp thuế.
Qu tr n k ểm tra k a t uế GTGT t trụ sở cơ quan t uế
(1)
Hồ sơ chưa đầy đủ
Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế
(1)
(1)
Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại cục thuế gồm 3 bước (hình 1.7):
Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế
(2)
Tổng hợp báo cáo
ình 1. u trình iểm tra hai thuế GTGT tại trụ s cơ quan thuế
28
(Ngu n: Tác ả t ng h p từ Q 5 8 Q -CT)
Kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế
* ớc 1: Kiểm tra, p ân lo i h sơ k ai thuế
Đây là công việc mà công chức phòng kiểm tra thuế thuộc cục thuế phải làm
thường xuyên. Hồ sơ đầy đủ nội dung và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác không có
dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận. Hồ sơ chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì
thông báo cho NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
* ớc 2: Xử lý kết quả kiểm tra h sơ t uế
- Qua kiểm tra, đối chiếu thấy số liệu khai không chính xác hoặc có nội dung
cần xác minh liên quan số tiền thuế phải nộp thì ra thông báo bằng văn bản lần 1 đề
nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra
thông báo.
- Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin mà không đủ căn cứ
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu NNT khai bổ sung
trong 5 ngày kể từ ngày thủ trưởng cơ quan ký thông báo.
- Trường hợp hết hạn theo thông báo NNT không giải trình, bổ sung thông tin;
hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: ấn định số thuế
phải nộp và thông báo cho NNT biết hoặc trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở NNT nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
* ớc 3: T ng h p báo cáo
- Thực hiện hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế để báo cáo
cục thuế vào ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo.
Kiểm tra t i trụ sở ờ n p t uế
29
Quy trình kiểm tra tại trụ sở của NNT có 5 bước (hình 1.8):
(1)
NNT xin hoãn thời gian kiểm tra
Ban hành và thông báo quyết định kiểm tra thu thuế GTGT
(1)
(1) Tổ chức kiểm tra thu thuế GTGT tại cơ sở NNT
(2)
Lập biên bản kết quả kiểm tra thu thuế
(3)
Xử lý kết quả kiểm tra thu thuế GTGT
(4)
Tổng hợp báo cáo
Hình 1.8: Quy trình i tra tại trụ sở người nộp thuế
( Ngu n: Tác ả t ng h p Q 5 8 Q -CT)
Qu tr n k ểm tra thuế t i trụ sở NNT
* ớc : an àn quyết định kiểm tra thuế và t ôn báo qu ết định kiểm
tra thuế
- Gửi quyết định kiểm tra thuế trong vòng 3 ngày kể từ ngày ký cho NNT.
- Trước khi tiến hành kiểm tra, NNT có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến
hành kiểm tra thì đoàn kiểm tra xem xét và trình Lãnh đạo cục thuế ra văn bản chấp
nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra (5 ngày làm việc kể từ ngày
30
nhận được văn bản).
- NNT khi nhận được quyết định kiểm tra hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm
tra NNT chứng minh số thuế đã khai là đúng thì Lãnh đạo cục thuế ra quyết định
bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (trong 5 ngày kể từ ngày nhận quyết định).
* ớc 2: T ch c kiểm tra t cơ sở NNT (Chậm nhất 0 n à kể từ n à ban
àn qu ết định)
- Trong lúc thực hiện quyết định kiểm tra, nếu cần tạm gi tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo bằng văn bản để
người ra quyết định áp dụng biện pháp tạm gi tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi gian lận thuế (trong 5 ngày kể từ ngày kiểm tra).
- Gia hạn thời gian kiểm tra (nếu có). Trường hợp cần có thêm thời gian thu
thập chứng cứ, 1 ngày trước khi kết thúc kiểm tra Trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo bằng văn bản với người ra quyết định để gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra
chỉ được gia hạn một lần và thời gian gia hạn không quá 5 ngày làm việc.
* ớc 3: Lập b n bản kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra phải được thống nhất trong đoàn kiểm tra trước khi công
bố với NNT. Nếu có thành viên trong đoàn không thống nhất thì trưởng đoàn kiểm
tra có quyền quyết định, chịu trách nhiệm về nội dung biên bản kiểm tra.
- Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản (trong 5 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra)
báo người ra quyết định về kết quả kiểm tra (5 ngày từ ngày ký biên bản kiểm tra).
* ớc 4: Xử lý kết quả kiểm tra thuế
- Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, trưởng
đoàn kiểm tra phải báo Lãnh đạo cục thuế về kết quả kiểm tra. Trong 10 ngày làm
việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Lãnh đạo cục thuế phải ký quyết định xử lý
truy thu; xử phạt vi phạm hành chính hoặc ký kết luận kiểm tra thuế.
- NNT không ký biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ
ngày công bố biên bản kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Lãnh đạo cục thuế ra
thông báo yêu cầu NNT ký vào biên bản kiểm tra. Nếu NNT vẫn không ký vào biên
bản thì trong 10 ngày từ ngày công bố biên bản kiểm tra, Lãnh đạo cục thuế ra
quyết định xử lý truy thu; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm
31
tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra.
- Qua kiểm tra nếu NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong 5
ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra thuế báo cáo Lãnh đạo
cục thuế để bổ sung vào kế hoạch thanh tra Cục thuế.
* ớc 5: T ng h p báo cáo
- Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế (ngày 5 của tháng sau tháng báo cáo).
b) Thanh tra thuế:
Thanh tra khai thuế GTGT là v ệc xác định t n đầ đủ, c n xác các t ôn t n, tà
liệu trong h sơ t uế GTGT nhằm đán á sự tuân t ủ p áp luật về thuế của NNT.
* Mục tiêu thanh tra thuế GTGT.
Thanh tra thuế nhằm kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá
đơn chứng từ tính chính xác của các số liệu kế toán làm căn cứ tính thuế nhằm tránh
trốn lậu thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Xây dựng kế hoạch thanh tra thuế GTGT
Quy trình Thanh tra thuế được thực hiện qua các bước sau (hình 1.9):
(2)
NNT xin hoãn thời gian thanh tra thuế
(1)
Chuẩn bị và Ban hành quyết định thanh tra
(2)
Tiến hành thanh tra thuế
(4)
Kết luận thanh tra thuế
(5)
Tổng hợp báo cáo
(3)
Hình 1.9: Quy trình thanh tra thuế tại trụ sở NNT
u n: Tác ả t n p từ Q 7 Q -CT)
* ớc : Xâ dựng kế ho ch thanh tra.
- Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế và văn bản
32
Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục trưởng Cục
Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục Thuế (Thanh
tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
* ớc 2: Chuẩn bị và ban àn qu ết định thanh tra
Bộ phận thanh tra tâp hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra. Sau
đó ban hành quyết định thanh tra. Thời hạn thanh tra không quá 30 ngày làm việc.
Trường hợp bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra: người nộp thuế có văn bản
đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
* ớc 3: Tiến àn t an tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra thuế
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra với người nộp thuế.
- Tại trụ sở của người nộp thuế trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn
thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu liên quan đến
nội dung được thanh tra. Kết thúc thanh tra, đoàn thanh tra phải lập dự thảo biên
bản thanh tra được ký gi a Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì
chậm nhất trong 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh
đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh
tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa
không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Lãnh
đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản thanh tra”.
* ớc 4: Kết luận thanh tra
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm
theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh
tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền).
* ớc 5: T ng h p báo cáo
33
- Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của
tháng sau tháng báo cáo.
1.3.4.4 Quản lý n và c ỡng chế thu thuế á trị a tăn
* Khái niệm:
Tiền nợ thuế GTGT là các khoản tiền thuế, phạt chậm nộp về thuế GTGT mà
NNT đã kê khai, cơ quan thuế đã tính.
Quản lý n thuế GTGT t i cục thuế là v ệc thực hiện t eo dõ , p ân lo , đôn
đ c đ i với những khoản tiền n thuế GTGT, tiền ph t chậm n p thuế GTGT p át
sinh t i cục thuế đó
* Đối tượng:
Đối tượng của việc quản lý nợ thuế đó là NNT có khoản tiền nợ thuế GTGT.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
* Quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế GTGT
Quy trình quản lý nợ thuế nói chung cũng như quản lý nợ thuế GTGT có 5
Phân công quản lý nợ thuế
(1)
Sai
Gửi thông báo đến NNT
Người nộp thuế lên đối chiếu
(2)
(2)
Phân loại nợ thuế và tổng hợp theo dõi tiền nợ thuế
(2)
Đúng
(2)
Đôn đốc thu nợ
(3)
Gia hạn và xóa nợ tiền thuế GTGT
(4)
Báo cáo kết quả quản lý nợ thuế GTGT
bước (hình 1.10):
Hình 1.10: Quy trình quản lý n thuế và cư ng chế thu thuế
34
u n: Tác ả t n p từ Q 98 Q -TCT)
Qu tr n quản lý n và c ỡn c ế n t uế:
ớc : ân côn quản lý n thuế GTGT.
Hàng tháng trước ngày khóa sổ thuế 1 ngày làm việc, trưởng Phòng quản lý nợ
thuế phân công quản lý nợ thuế GTGT cho công chức thực hiện:
- Đối với DN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật thì thực hiện quy trình theo loại hình DN, sắc thuế, ngành nghề,
địa bàn hành chính, địa bàn thu...
- Đối với DN không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn theo quy định của Pháp luật thì thực hiện theo địa bàn.
- Đối với khoản tiền thuế GTGT do các đoàn kiểm tra, ra quyết định truy thu,
thì công chức quản lý nợ thực hiện: đề xuất lãnh đạo cục thuế chỉ đạo Phòng Kiểm
tra có trách nhiệm đôn đốc NNT nộp khoản tiền thuế truy thu vào NSNN, chỉ đạo
công chức quản lý nợ thực hiện phối hợp với Phòng kiểm tra đôn đốc các khoản
tiền thuế GTGT truy thu.
ớc : ân lo i n thuế và t ng h p t eo dõ t ền n thuế GTGT.
- Trong 3 ngày làm việc sau ngày khóa sổ thuế thì công chức quản lý nợ đối
chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên ứng dụng quản lý thuế với
ứng dụng quản lý nợ và phân loại tiền thuế nợ theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
- Sau khi phân loại tiền nợ thuế GTGT, nếu phát hiện có sai sót về tiền thuế thì
ra thông báo cho NNT được biết. Nếu nguyên nhân chênh lệch từ NNT thì đề nghị
NNT giải trình, lập biên bản và chuyển biên bản kèm chứng từ liên quan đến Phòng
Kê khai Kế toán thuế để lập phiếu điều chỉnh nội bộ. Nếu nguyên nhân chênh
lệch từ phía cục thuế thì Phòng quản lý nợ thực hiện xác định nguyên nhân, lập tờ
trình đề xuất chuyển Phòng Kê khai Kế toán thuế nhập lại d liệu.
ớc : ôn đ c t u n .
Đôn đốc bằng hình thức gửi thư điện tử, gọi điện cho NNT đối với khoản nợ
từ 1-30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên,
Phòng quản lý nợ thuế lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp gửi cho
35
NNT. Sau khi phát hành thông báo 10 ngày làm việc nếu NNT chưa nộp tiền nợ vào
NSNN thì mời NNT đến làm việc tại cục thuế. Nếu sau 1 ngày mà NNT không đến
cục thuế giải trình thì tổ chức làm việc tại trụ sở NNT lập biên bản và yêu cầu NNT
cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày. Đối với khoản tiền thuế nợ trên
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn
thì đội quản lý nợ lập thông báo về việc s áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
ớc : G a n và xóa n thuế.
Chậm nhất 3 ngày làm việc đội quản lý nợ phải thông báo cho NNT được biết
nếu hồ sơ gia hạn nợ thuế chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ gia hạn thuế đã đúng thủ
tục s được phòng quản lý nợ chuyển sang phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán thẩm
định tối đa trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trong 2 ngày làm việc từ
ngày nhận được ý kiến của bộ phận Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, phòng quản lý nợ
phải trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt.
Công chức lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế trình lãnh đạo phòng xem xét và
chuyển sang phòng tổng hợp nghiệp vụ dự toán thực hiện thẩm định chậm nhất 3
ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ. Chậm nhất 2 ngày làm việc từ ngày nhận kết
quả từ phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, phòng quản lý nợ trình lãnh đạo phê
duyệt và chuyển phòng Kê khai kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ
trên ứng dụng quản lý thuế.
ớc 5: áo cáo kết quả quản lý n .
Cục thuế gửi báo cáo hàng tháng về Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng sau
gồm báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế, báo cáo kết quả thu nợ thuế...
1.3.4.5 Xử lý v p m
Hiện nay chưa có quy trình hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật của
NNT.Tuy nhiên,mọi hành vi vi phạm đều được xử lý theo quy định của luật xử lý vi
phạm hành chính về thuế và nghị định hướng dẫn thi hành
* Khái niệm
Xử phạt vi phạm là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
36
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
* Đối tượng
Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi
chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
* gu ên t c xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh
bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế đã được quy định tại các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế; vi phạm quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định này.
Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần
Hiện nay việc xử lý vi phạm được thực hiện theo Nghị định 129/2014/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2014 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo từng hàng vi
và mức độ vi phạm hành chính về thuế.
1.3. Các ếu tố ảnh hư ng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế
1.3 5 Các ếu t t u c về cục thuế
- Năng lực của công chức tại cục thuế.
Cục thuế lsà đơn vị quản lý các doanh nghệp có quy mô lớn (vốn đăng ký, loại
hình doanh nghiệp, quy mô sản xuất) vì vậy năng lực, trình độ chuyên môn và thái
độ làm việc ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc quản lý thuế GTGT. Nếu công
chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao cũng như thái độ làm việc hăng say,
nhiệt tình thì công việc quản lý thuế s được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
Ngược lại, nếu công chức không có năng lực, chuyên môn và thái độ làm việc trì trệ
37
làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT: thực hiện thu không đủ dự toán
được giao, có nhiều sai sót trong việc xác định khai thuế, tính thuế GTGT cho các
đối tượng nộp thuế...
- Số lượng công chức làm việc tại cục thuế.
Số lượng công chức tại cục thuế lớn hay ít đều ảnh hưởng đến quản lý thuế
GTGT tại đây. Khi số lượng công chức lớn thì công việc thực hiện trên mỗi người
s được giảm bớt và hiệu quả của công việc s được nâng cao hơn. Ngược lại, nếu
số lượng công chức ít thì mỗi công chức s phải gánh vác khối lượng, trách nhiệm
công việc lớn hơn nên công việc s dễ bị ùn tắc, ứa đọng ở nhiều khâu.
- Cơ chế phối hợp tại cục thuế.
Gi a các phòng ban trong cục thuế phối hợp nhanh chóng, kịp thời, nhịp
nhàng s giảm bớt nh ng sai sót không đáng có, thực hiện quản lý sát sao hơn đối
với việc thu thuế GTGT. Ngược lại, sự phối hợp gi a các phòng còn riêng biệt,
không có sự thống nhất s làm cho nhiệm vụ của các phòng trong vấn đề quản lý
thuế GTGT trở nên chồng chéo, ùn tắc có vấn đề cần phải đi qua nhiều phòng.
- Cơ sở hạ tầng của cục thuế: Việc trang bị đầy đủ các thiết bij phục vụ trong
việc quản lý thuế là hết sức cần thiết. Nếu được trang bị dầy đủ việc quản lý thuế s
được thuận lợi,nhanh chóng và chính xác hơn
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thuế.
Hiện đại hóa được xem là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định hiện nay của
các cục thuế trong quản lý thuế GTGT. Quản lý thuế GTGT dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin tiên tiến và trang thiết bị hiện đại s giúp các nghiệp vụ quản lý thuế
được thực hiện nhanh chóng, chính xác, đầy đủ đồng thời tiết kiệm được nguồn
nhân lực, thời gian thực hiện.
Hiện đại hóa trong quản lý thuế GTGT gồm các nội dung: Hiện đại hóa công
tác theo dõi, quản lý nộp thuế trên cơ sở hoàn thiện các sơ sở d liệu, thông in liên
quan tới công tác quản lý thuế, hoàn thiện các cơ chế chính sách, quy trình thủ tục,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các dự án trao đổi thông tin, đẩy
mạnh phổ biến, tuyên truyền nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc
38
thực hiện pháp luật về thuế.
1.3.5.2 Các ếu t b n n oà cục thuế
* Các ếu t thu c về NNT
- Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn.
Đây là một điều ảnh hưởng trực tiếp đến số thu thuế của cục thuế. Nếu trên địa
bàn mà cục thuế quản lý có số lượng DN thì số thu thuế GTGT s lớn và ngược lại,
nếu số DN chiếm t lệ thấp thì số thuế GTGT ít.
- Trình độ nhận thức của NNT đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu NNT hiểu được nghĩa vụ
và quyền lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách
và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật
về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình s giúp cho việc quản lý thuế GTGT
được thực hiện được tốt hơn.
Ý thức tự giác của NNT trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt
được mục đích của mình nhiều doanh nghiệp có hành vi gian lận trong kinh doanh,
không hợp tác với cơ quan thuế khi bị phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của mình
dẫn đến việc quản lý thuế GTGT đối với nh ng đối tượng này là vô cùng khó khăn.
* Các ếu t thu c về p m v , địa bàn àn c n
Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT tại tỉnh. Đối với địa
bàn hành chính rộng, có số lượng DN hoạt động thì công việc của công chức tại cục
thuế đó s vất vả, khó khăn hơn. Ngược lại, đối với địa bàn hành chính nhỏ, số
lượng DN kinh doanh ít thì việc quản lý thuế s dễ dàng hơn nhiều.
* Các ếu t t u c về c n sác n à n ớc
- Hệ thống chính sách văn bản pháp luật thuế:
Hệ thống chính sách văn bản pháp luật về thuế có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý thuế. Một khi chính sách thuế GTGT rõ ràng, hợp lý s tạo điều
kiện cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đồng thời giúp cho cơ quan thuế dễ
dàng hơn khi thực hiện quản lý thuế GTGT.
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế:
39
Tổ chức bộ máy thu thuế là yếu tố đầu tiên và có vai trò quyết định đến công
tác quản lý thuế. Theo đó, nếu cục thuế có đầy đủ các phòng trong cơ cấu của bộ
máy s làm giảm sự chồng chéo trong công việc, tránh được sự trùng lắp, giảm bớt
thời gian giải quyết công việc được giao. Bên cạnh đó, đối với nh ng cục thuế
không có đầy đủ các phòng, đội thì công việc có thể gặp phải sự trùng lắp, không có
sự phân chia rõ ràng… và có thể làm ảnh hưởng đến NNT.
* Các ếu t t u c cơ c ế ph i h p
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nói chung và phòng đăng ký kinh doanh nói riêng ảnh
hưởng trực tiếp đến vấn đề đăng ký thuế GTGT- một nội dung trong quản lý thuế
GTGT của cục thuế nói riêng và của ngành thuế nói chung.
- Kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà nước thuộc tỉnh là nơi nhận thông tin, d liệu điện tử về số tiền
thuế GTGT đã thu từ các chi nhánh ngân hàng hay trực tiếp nộp tại Kho bạc để hạch
toán. Sau đó, Kho bạc nhà nước truyền các thông tin về số thu thuế vào NSNN cho
cục thuế theo quy định. Nếu Kho bạc nhà nước tại tỉnh thực hiện hạch toán không
đầy đủ, không kịp thời số tiền thuế NNT đã nộp thì cục thuế không quản lý đúng,
kịp thời và đưa ra biện pháp hành chính sai cho NNT.
* Các ếu t t u c về mô tr ờn v mô k ác
- Trình độ phát triển kinh tế:
Thuế được đánh trên phần lớn các hoạt động kinh tế, các hoạt động tạo ra
GDP hàng năm của đất nước. Việc quản lý thuế GTGT không gắn kết với điều kiện
kinh tế s làm cho hoạt động kinh tế hỗn loạn và làm chậm đà phát triển của đất
nước. Chính vì thế, yếu tố kinh tế- xã hội tác động đến quản lý thuế GTGT là mức
tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế…
- Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm
minh s đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ
quan thu thuế cũng s thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ
40
biết rằng khi vi phạm họ s không tránh khỏi nh ng hình phạt nếu bị phát hiện. Như
vậy, công tác quản lý thuế thu nhập của các tổ chức, cá nhân s đạt được hiệu quả.
- Khoa học kỹ thuật của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh m tới công tác quản lý thuế. Công nghệ
được ứng dụng vào việc quản lý thuế càng đồng bộ thì công chức ngành thuế s
giảm bớt khó khăn, gánh nặng hơn trong việc quản lý, xử lý số liệu liên quan đến
NNT.
Như vậy có thể thấy, quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài cũng được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các Luật, Thông tư, Nghị
định về thuế GTGT nói chung, quy trình quản lý, hướng dẫn thực hiện đều theo
hướng dẫn chung về quy trình nghiệp vụ quản lý thuế GTGT nói chung, chỉ có
nh ng đặc tính riêng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên một số
điểm khác biệt.
Điểm khác biệt cần lưu ý đó là: Thứ nhất, ở bước quản lý về đăng ký khai thuế
các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài chịu sự quản lý của cả các bên cơ quan chức
năng khác như Sở Kế hoạch đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp. Để cấp được
mã số thuế nhanh chóng, kịp thời, đảm bào tính đầy đủ trong hồ sơ, xác minh tính
chính xác trong khai báo cần sự phối hợp tích cực gi a các cơ quan. Thứ hai, về
quản lý hoàn thuế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường có hồ sơ
hoàn thuế nhiều, tiền hoàn thuế lớn, đòi hỏi tính cẩn trọng trong công tác kiểm tra
trước và sau hoàn. Thứ ba, về quản lý nợ thuế, chủ các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài có quốc tịch nước ngoài, dễ dàng trốn về nước mặc dù chưa hoàn thành các
nghĩa vụ về thuế khi đóng cửa mã số thuế, điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho
công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với
41
các loại hình doanh nghiệp khác.
CHƯ NG 2: PHƯ NG PH P NGHI N C U VỀ QUẢN THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG
2.1 hung lý thuyết
z
Quản lý thu thuế
Mục tiêu quản lý thu
ếu tố ảnh hưởng
GTGT đối với doanh
thuế GTGT đối với
nghiệp có vốn đầu tư
doanh nghiệp có vốn
nước ngoài tại cục thuế
đầu tư nước ngoài tại
1. Quản lý về đăng ký
Yếu tố thuộc về cục thuế
cục thuế
thuế, khai thuế, nộp
1. Hoàn thành mục
thuế.
tiêu kế hoạch được
2. Quản lý hoàn thuế,
giao.
miễn giảm thuế..
2. Chống thất thu.
3. Kiểm tra thuế, Thanh
3. Tăng cường mức
tra thuế
độ tuân thủ pháp luật
Yếu tố bên ngoài cục thuế
4. Quản lý nợ thuế.
về thuế của DN.
5. Xử lý vi phạm.
42
2.2 Quy trình nghiên cứu
Ngu n và tài liệu liên quan - Luật và các văn bản quy phạm pháp luật - Tạp chí thuế nhà nước. - Nghiên cứu liên quan lĩnh vực thuế. - Báo cáo cục thuế.
Thu thập số liệu
thứ cấp - Thu thập các số liệu
Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 1. Quản lý về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. 2. Quản lý hoàn thuế, miễn giảm thuế. 3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 4. Quản lý nợ thuế. 5. Xử lý vi phạm.
về tình hình quản lý thu thuế GTGT ở các
Giải pháp hoàn thiện
phòng có liên quan đến nội dung quản lý thu
thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn
Đánh giá quản lý thu thuế gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
ĐTNN tại Cục thuế tỉnh
Hải Dương.
Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Thu thập số liệu sơ cấp - Nguồn d liệu được thu thập từ kết quả phỏng vấn các cán bộ công chức thuộc Cục thuế tỉnh Hải Dương.
43
2.3 Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn d liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo của Cục thuế tỉnh Hải Dương, cụ thể
như: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của Cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2013
đến năm 2015; Báo cáo số thu của Cục thuế tỉnh Hải Dương năm 2013 đến năm
2015; Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu/ cuối năm của các phòng ban 2013-2015...
2.3.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp
Nguồn d liệu sơ cấp là nguồn d liệu được thu thập từ kết quả phỏng vấn
trực tiếp, phỏng vấn các cán bộ quản lý tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. Đây là nguồn
d liệu phục vụ mục đích kiểm chứng nh ng kết luận rút ra từ việc phân tích số liệu
thứ cấp, đồng thời khắc phục một số hạn chế do nguồn d liệu thứ cấp chưa đầy đủ,
góp phần chuẩn hóa nh ng nhận định của tác giả trong phân tích, đánh giá lại thực
trạng thực trạng quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương và đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu của đề tài, các thông tin và số liệu được thu thập từ nhiều nguồn và
nhiều đối tượng khác nhau.
Đối tượng phỏng vấn: 10 cán bộ quản lý của Cục thuế tỉnh Hải Dương: 3 Phó
Cục trưởng, trưởng phòng Kê khai Kế toán thuế, trưởng phòng Tuyên truyền hỗ trợ
NNT, trưởng phòng Quản lý và cưỡng chế nợ, 2 trưởng phó phòng Kiểm tra thuế số
2, 2 trưởng phó phòng Thanh tra thuế số 2 và 10 cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế GTGT (Phiếu điều tra quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài – trình bày ở mục 2.5)
ảng 2.1: Tổng h p số phiếu hảo sát ở các nhó đối tư ng
Đối tượng được khảo sát Số phiếu
1. Ban lãnh đạo Cục Thuế 2. Trưởng, phó các phòng chức năng 2.1 Phòng Kê khai và Kế toán thuế 2.2 Tuyên truyền hỗ trợ NNT 2.3 Quản lý và cưỡng chế nợ 2.4 Kiểm tra thuế số 2 2.5 Thanh tra thuế số 2 3. Các cán bộ công tác tại Cục thuế
Tổng cộng 03 07 01 01 01 02 02 10 20
44
(Ngu n: ều tra của tác ả)
Nghiên cứu tiến hành điều tra 10 lãnh đạo và 10 cán bộ trực tiếp làm công tác
quản lý thuế dựa trên căn cứ:
Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu của việc phân tổ, phân nhóm và đảm bảo đủ
độ tin cậy trong nghiên cứu.
Thứ hai, mẫu nghiên cứu đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho cán bộ
công chức thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương; đồng thời đảm bảo yêu cầu của hoạt
động quản lý thuế. Do đó, các mẫu được lựa chọn trên căn cứ:
- Đảm bảo yêu cầu, mục đích của hoạt động lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo cơ cấu tổ chức bộ máy lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo quy mô của hệ thống lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo trình độ cán bộ làm công tác lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các lãnh đạo ngành thuế qua
các thời kỳ hiện đã nghỉ hưu; các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý thuế; tham khảo ý
kiến của các ban ngành khác có liên quan đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
như: Thanh tra nhà nước tỉnh Hải Dương, thanh tra Sở Tài chính, Kho Bạc NN… để
lấy ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
2.4 Phương pháp phân tích số liệu
2.4.1 Phương pháp phân t ch ữ liệu thứ cấp
- So sánh đối chiếu số thu với cục thuế có số lượng doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài quản lý tương đương.
- So sánh số liệu dự toán, pháp lệnh với tình hình thực hiện tại Cục thuế tỉnh
Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2015.
2.4.2 Phương pháp phân t ch ữ liệu sơ cấp
Thống kê d liệu, tính toán các giá trị bình quân. Kiểm định lại nh ng kết quả
rút ra từ việc phân tích d liệu thứ cấp so với kết quả thu thập d liệu sơ cấp. Phát
45
hiện nh ng vướng mắc, từ đó xác định nh ng tồn tại liên quan đến từng lĩnh vực.
CHƯ NG 3
TH C TRẠNG QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI
OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ
TỈNH HẢI Ư NG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
3.1 hái quát về Cục thuế tỉnh Hải ương
3.1.1 uá trình hình thành và phát triển Cục huế tỉnh ải Dương
Cục thuế tỉnh Hải Hưng được thành lập tháng 10 năm 1990, cùng với việc tái
lập tỉnh năm 1997, Cục thuế tỉnh Hải Hưng được chia tách và đổi tên thành Cục
thuế tỉnh Hải Dương với tổng số cán bộ trên 700 người, được bố trí công tác tại 14
phòng thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục thuế tương ứng với 12 huyện, thành
phố, thực hiện chức năng tổ chức quản lý thuế, phí và lệ phí trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong nh ng năm qua, mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn phức tạp của
tình hình trong nước và thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ nh ng năm 90
của thế k XX, rồi hạn hán, dịch bệnh, thiên tai cùng nh ng biến động của giá cả thị
trường quốc tế trong nh ng năm qua, đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và thu ngân sách Nhà nước nói riêng.
Tuy có nhiều khó khăn xong dưới sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ; của
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh u , HĐND, UBND
tỉnh Cục thuế tỉnh Hải Dương đã phối hợp chặt ch với các sở, ban, ngành của tỉnh,
đặc biệt là các đơn vị trong hệ thống tài chính địa phương như: Hải Quan, Kho bạc
Nhà nước đã triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thuế trên địa bàn.
Trong gần 20 năm tái lập tỉnh, cùng với sự trưởng thành lớn mạnh của ngành
Tài chính, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã không ngừng được kiện toàn, củng cố và lớn
mạnh. Với sự nỗ lực và quyết tâm, tập thể cán bộ công chức là một khối đoàn kết
thống nhất đã phấn đấu không ngừng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của
ngành, nhiều năm liên tục Cục thuế tỉnh Hải Dương đã được tặng thưởng nhiều
Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Chính phủ, cờ thi đua xuất sắc và được
46
Nhà nước trao tặng Huân chương lao động Hạng 3.
Kết quả thu ngân sách liên tục 18 năm (1997 - 2015) Cục thuế tỉnh Hải Dương
nhiều năm đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao. Để có được kết quả thu
ngân sách như vậy, nh ng năm qua Cục thuế tỉnh Hải Dương đã tranh thủ được sự
đồng tình ủng hộ của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của toàn dân nên công tác
thuế đã được các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương chỉ đạo sát sao và
có hiệu quả.
Với nh ng đổi mới về nội dung và chất lượng trong công tác quản lý thuế, coi
trọng và gi gìn các giá trị: Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính và đổi mới, Cục
thuế tỉnh Hải Dương đã và đang triển khai nhiều giải pháp h u hiệu để tăng cường
công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước trong hội nhập quốc tế, thực hiện thành công chiến lược cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011 – 2020.
3.1. Chức năng và cơ cấu má Cục thuế tỉnh ải Dương
Cục thuế tỉnh Hải Dương là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định
của pháp luật. Cục thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện nay được cơ cấu thành 14 phòng chức năng:
Phòng Tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế; Phòng kê khai và kế toán thuế; Phòng
Tin học; Phòng kiểm tra 1; Phòng kiểm tra 2; Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế; Phòng Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán; Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Phòng Kiểm tra nội bộ; Phòng Hành chính – Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ; Phòng
Thanh tra 1; Phòng Thanh tra 2; Phòng Quản lý các khoản thu từ đất; Phòng Tổ
chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng được quy định tại phần I, quyết
định 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
và các quy trình nghiệp vụ của ngành cụ thể như sau:
òn Tu n tru ền - Hỗ tr n ờ n p t uế:
47
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
òn K k a và Kế toán t uế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
òn T n ọc
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị
tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng
tin học trong công tác quản lý
òn k ểm tra 1
Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán thu đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàithuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục Thuế.
òn k ểm tra 2
Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán thu đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế.
òn Quản lý n và c ỡng chế n thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn
đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
òn T ng h p - nghiệp vụ - dự toán
Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý
thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà
nước thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.
òn Quản lý t uế thu nhập cá n ân
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách
thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; tổ chức
thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
48
quản lý của Cục thuế.
òn K ểm tra n i b
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải
quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan
thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên
quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
òn Hàn c n – Quản trị - Tà vụ - Ấn chỉ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác
hành chính, văn thư, lưu tr ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.
òn T an tra
Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp
thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài
quốc doanh; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến
toàn bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
òn T an tra
Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp
thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế liên quan đến doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
òn Quản lý các k oản thu từ đất
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu
từ đất trên địa bàn Cục Thuế quản lý.
òn T ch c cán b
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ
chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công
tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
49
Để thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương, ta xem sơ đồ:
Cục trưởng Cục Thuế
Phó Cục trưởng
Phó Cục trưởng
Phó Cục trưởng
Phòng
Tuyên
Phòng Thanh tra thuế
Phòng Tin học
truyền
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kiểm tra thuế
- Hỗ
Phòng Hành chính - Tài vụ - Ấn chỉ
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
trợ
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
người
và Kế toán thuế
nộp
Phòng Kê khai
Hình 3.1: Sơ đ cơ cấu bộ áy Cục thuế tỉnh Hải ương
thuế
(Ngu n: Tác ả tự t ng h p)
Hiện nay, Cục thuế tỉnh Hải Dương có 147 cán bộ, công chức. Trong đó có 1
Cục trưởng, 3 phó Cục trưởng và 143 cán bộ, công chức ở các phòng ban. Cán bộ
Cục thuế có độ tuổi dưới 30 chiếm 12%, độ tuổi từ 30- 40 chiếm 38%, độ tuổi từ
41- 50 chiếm 29%, độ tuổi từ 51- 60 chiếm 19%, do đó ổn định trong công tác và
đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Hải Dương có trình độ khá cao và
đồng đều, chủ yếu là đại học và trên đại học chiếm trên 90% nên đảm bảo được chất
lượng cho công tác quản lý thu ngân sách.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Hải Dương là mô hình quản lý theo
chức năng. Mô hình này giúp cho việc tập trung năng lực trong hoạt động các
phòng; giảm bớt sự gánh nặng của Cục trưởng; sử dụng được nhiều người giỏi cũng
50
như thúc đẩy sự chuyên môn hóa nghiệp vụ của các công chức. Nhưng bên cạnh
nh ng ưu điểm đó chính là việc phân quyền còn nhiều chồng chéo, sự phối hợp
gi a các phòng ban còn nhiều hạn chế…
Nhận thức được điều này, trong nh ng năm qua Cục thuế tỉnh Hải Dương luôn
chú trọng đến công tác này, cụ thể: thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi các phương án
sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp với thực tế công việc; bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ công chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do
đó đội ngũ cán bộ công chức của Cục thuế tỉnh Hải Dương luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Để thấy rõ hơn tình hình nhân sự cụ thể của Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện
nay, chúng ta xem (Phụ lục 2)
Tình hình bố trí nhân sự ở Cục thuế tỉnh Hải Dương khá đồng đều cả về số
lượng và chất lượng. Tập trung chú trọng cho các phòng có chức năng nhiệm vụ
nặng nề, phức tạp và khối lượng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo được giao cho
nh ng cán bộ giỏi, lâu năm...
Trong nh ng năm qua, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã có nhiều cố gắng khắc
phục khó khăn, chăm lo đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây
dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lượng và
chất lượng. Đồng thời Cục thuế tỉnh Hải Dương cũng đã khẩn trương sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ hiện có và tổ chức bộ máy theo hệ thống chuyên ngành theo đúng quy
định và hướng dẫn của Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính. Do đó, công tác quản lý
thuế của Cục thuế tỉnh Hải Dương gặt hái được nhiều thành công đáng khích lệ.
3.2 ết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 – 2015
Có thể nói, giai đoạn 2013 -2015 là khoảng thời gian mà nền kinh tế gặp
không ít khó khăn và diễn biến khó lường. Để tăng khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế, thu hút nhiều hơn vốn đầu tư, đồng thời góp phần tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng thấp, chính sách thu NSNN đã
có nhiều điều chỉnh theo hướng giảm động viên như: điều chỉnh giảm thuế suất thuế
51
thu nhập doanh nghiệp chung từ 25% xuống 22% và 20%; thực hiện miễn, giảm,
giãn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN; các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi chịu tác động
lớn thuộc diện không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng; các đơn vị làm
dịch vụ, tư vấn, thương mại không phải nộp thuế vãng lai, chỉ thu thuế hoạt động
xây dựng và kinh doanh bất động sản, …. Điều này làm giảm nguồn thu NSNN.
Mặc dù vậy, công tác thu thuế và thuế GTGT nói chung, thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
đã có nh ng kết quả đáng ghi nhận.
Bảng 3.1: Thống ê kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 – 2015
ơn vị t n : Tr ệu đ ng
Nă 2013
Nă 2014
Nă 2015
Chỉ tiêu
ự toán
Thực hiện ự toán Thực hiện ự toán Thực hiện
Tổng số thu
5.000.299
5.350.320
6.542.882
6.739.168
7.009.968
7.360.466
Số thu thuế GTGT
1.634.829
1.457.450
1.875.468
1.602.775
2.197.669
2.178.330
Số thu thuế GTGT của
414.048
364.363
505.223
464.805
622.380
697.066
DN có vốn ĐTNN
(%) So với ế hoạch
Số thu thuế GTGT
89%
85%
99%
Số thu thuế GTGT của
88%
92%
112%
DN có vốn ĐTNN
(%) So với nă trước
Số thu thuế GTGT
107%
110%
136%
Số thu thuế GTGT của
115%
128%
150%
DN có vốn ĐTNN
52
(Ngu n: Tác ả tự t ng h p từ báo cáo của Cục thuế)
Từ Bảng 3.1 thống kê kết quả thực hiện thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm
2015, cho thấy:
- Năm 2013: Tổng thu ngân sách Nhà nước thuế GTGT năm 2013 đạt 1.457,5
t đồng bằng 89% kế hoạch giao, tăng 107% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
số tiền thuế GTGT thu được của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
364,4 t đạt 88% so với dự toán và tăng 115% so với cùng kỳ năm trước.
- Năm 2014: Tổng thu ngân sách Nhà nước thuế GTGT năm 2014 đạt 1.602,8
t đồng bằng 85% kế hoạch giao, tăng 110% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
số tiền thuế GTGT thu được của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
464,8 t đạt 92% so với dự toán và tăng 128% so với cùng kỳ năm trước.
- Năm 2015: Tổng thu ngân sách Nhà nước thuế GTGT năm 2015 đạt 2.178,3
t đồng bằng 99% kế hoạch giao, tăng 136% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
số tiền thuế thuế thu được của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
697 t đạt 112% so với dự toán và tăng 150% so với cùng kỳ năm trước.
Từ phân tích trên cho thấy, Cục thuế tỉnh Hải Dương có số thu thuế GTGT đối
với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm sau cao hơn năm trước,
tuy nhiên riêng năm 2013, 2014 không hoàn thành kế hoạch giao do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế, và do giảm, giãn thời gian nộp thuế theo các nghị quyết của Quốc
hội, Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2015 với lỗ
lực của toàn ngành Cục thuế tỉnh Hải Dương đã hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao và tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Để đạt được nh ng thành quả như
vậy đòi hỏi chất lượng công tác điều hành, quản lý thuế phải không ngừng được
nâng cao theo hướng chuyên sâu, hiện đại hoá; cải cách hành chính thuế phải được
đẩy mạnh nhằm tạo nh ng điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển,
công tác Quản lý thuế nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế nói riêng phải đạt được một quy chuẩn nhất định từ đó nâng cao ý thức của
người nộp thuế trong việc tự kê khai, xác định nghĩa vụ thuế phải thực hiện với
53
ngân sách nhà nước.
3.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 - 2015
3.3.1 h c trạng quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế
Quản lý đăn ký t uế á trị a tăn t Cục thuế tỉnh Hả D ơn .
a, Kết quả quản lý đăn ký t uế á trị a tăn t cục thuế.
Tính đến 31/12/2015 hiện phòng Kê khai đang theo dõi, xử lý thông tin về số
thuế phát sinh theo kê khai, tổng hợp và lưu tr thông tin về thuế của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là 325 đơn vị. Cụ thể
ảng 3.2: Thống ê số lư ng doanh nghiệp có vốn đầu tư có vốn đầu tư nước
ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013-2015
Số lư ng doanh Số lư ng Tỷ lệ % Nă nghiệp ới doanh nghiệp tăng thê tăng thê
2013 257
2014 295 38 15
2015 325 30 10
(Ngu n: áo cáo t ng h p K k a t uế a đo n 2013-2015)
Căn cứ vào bảng 3.2 năm 2015 có 325 doanh nghiệp, tăng mới 30 doanh
nghiệp so với năm 2014, tương ứng tăng 10%, năm 2014 tăng mới so với năm 2013
38 doanh nghiệp, tương ứng tăng 15%. Có rất nhiều nguyên nhân tác động đến việc
thu hút đầu tư nước ngoài giảm về số lượng đầu tư mới. Trong đó có sự ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu
tư, doanh nghiệp rất cẩn trọng và dè dặt hơn trong việc thực hiện đầu tư mới. Về
mặt chủ quan, tỉnh Hải Dương còn bộc lộ một số hạn chế như: cơ sở hạ tầng nhất là
hạ tầng kỹ thuật của một số khu công nghiệp và đại bộ phận các cụm công nghiệp
còn thiếu; thời gian giải quyết thủ tục hành chính còn chậm, nhất là thủ tục giải
phóng mặt bằng, cho thuê đất và giao đất cho nhà đầu tư; việc phối hợp với một số
cơ quan xúc tiến đầu tư và một số quốc gia đầu tư cũng còn chưa tốt; thiếu lao
động có tay nghề cao, đôi khi còn chậm trong giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
54
doanh nghiệp. Nh ng năm gần đây tỉnh Hải Dương đã quan tâm hơn đến việc lựa
chọn đầu vào đối với các nhà đầu tư, công tác thẩm định các dự án đầu tư được triển
khai quyết liệt nên đã loại bỏ được không ít nh ng dự án đầu tư kém chất lượng khi
có nhu cầu đầu tư tại Hải Dương.
Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống quản lý trên máy tính, toàn bộ các khâu từ
cấp mã số thuế, nhận tờ khai, in thông báo thuế, lưu tr d liệu, lập báo cáo…đều
theo đúng quy định quản lý của Tổng cục hướng dẫn nên khâu thu thập thông tin về
DN ở cục khá tốt, d liệu và thông tin cập nhật tương đối đầy đủ, chính xác và kịp
thời. Vì vậy, việc xử phạt hành chính, chuyển địa điểm, ngừng hoạt động… của DN
được Cục thuế tỉnh Hải Dương nói riêng và ngành thuế nói chung quản lý được chặt
ch được nên việc nắm bắt tình hình NNT đã được dễ dàng hơn nhiều.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh dạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp được
cho thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số phiếu cho
điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1 và 2. Như vậy, điểm trung bình của cho
công tác quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng tại cục thuế được 4.15 điểm.
b, T ực tr n quản lý đăn ký t uế á trị a tăn
Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, tác giả so sánh
gi a yêu cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý đăng ký thuế:
ảng 3.3: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý
đăng ý thuế GTGT
Các bước theo quy trình
quản lý đăng ý thuế êu cầu Thực hiện
GTGT tại hình 1.4
1. Nộp h sơ đăng ý thuế
- Đi đăng ký chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hoạt động. - 93% NNT đi đăng ký thuế đúng hạn
- Đối với DN có vốn ĐTNN đến bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu chính đến bộ phận Hành chính văn - Bộ phận một cửa và bộ phận Hành chính văn thư thực hiện chuyển sang phòng Kê khai kế toán thuế trong ngày hoặc chậm nhất vào đầu giờ - 85% hồ sơ được trong ngày, chuyển 15% hồ sơ đựoc chuyển vào đầu giờ
55
thư của Cục thuế. sáng ngày làm việc tiếp theo. ngày làm việc tiếp theo.
Các bước theo quy trình
quản lý đăng ý thuế êu cầu Thực hiện
GTGT tại hình 1.4
- Đối với DN, chi nhánh, văn - Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế - 100% hồ sơ được
chuyển sang
phòng đại diện theo quy định đến Phòng đăng ký kinh hoạch và Đầu tư thực hiện hướng dẫn các giâý tờ, hồ sơ cần thiết và chuyển
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu sang cho Kê khai kế toán thuế của
tư. Cục thuế.
2. Tiếp nhận và xử lý h sơ
- Chậm nhất 2 ngày kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký thuế - 100% hồ sơ thực hiện trong 2 ngày theo quy đăng ý thuế tại Phòng ê
định. khai kế toán thuế
- Phòng Kê khai kế toán thuế - Nhập vào hệ thống đăng ký thuế - 100% hồ sơ được
cấp Cục thuế và truyển lên hệ thống nhập vào hệ thống và
đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để truyền lên hệ thống
cập nhật, xác nhận và kiểm tra thông đăng ký thuế của Tổng
tin cục Thuế
- Một số trường hợp trả
thông tin từ Tổng cục
thuế còn chậm
- Chậm nhất 5 ngày kể từ khi NNT -100% hồ sơ trả đúng 3. Trả thông báo cho NNT.
đến nộp hồ sơ đăng ký thuế. thời gian quy định.
- Tại cục thuế, phòng Kê - Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ - Cục thuế thực hiện trả
khai kế toán thuế in thông ngày Cục thuế nhận hồ sơ đăng ký hồ sơ trong vòng 3-4
báo và gửi cho NNT thuế. ngày cho đối tượng
đăng ký thuế.
- Phòng Kê khai kế toán - Phòng đăng ký kinh doanh phối - Phòng đăng ký kinh
thuế.của Cục thuế s gửi thông báo cho Phòng đăng hợp cùng phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện trả thông báo cho DN chậm doanh trả hồ sơ từ 4-5 ngày cho DN
nhất 5 ngày kể từ ngày DN đến nộp hồ sơ tại đây.
ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả thông báo cho DN
56
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý đăng ký thuế
GTGT có thể thấy về cơ bản các doanh nghiệp đều đảm bảo thực hiện đúng theo
từng bước của quy trình. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc đăng
ký thuế được thực hiện từ phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
do vậy từ bước nộp hồ sơ đăng ký thuế, tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế đến
bước trả thông báo cho người nộp thuế đều được thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục và thời hạn theo yêu cầu của quy trình. Tuy nhiên, do chưa nắm bắt được thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế (chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hoạt động) nên t lệ này
chỉ đạt 93% NNT đi đăng ký thuế đúng hạn.
Quản lý k a t uế á trị a tăn
a, Kết quả quản lý k a t uế á trị a tăn
Thuế GTGT là loại thuế mà DN nộp tờ khai thuế hàng tháng, hàng quý. Chính
vì thế mà số lượng khai thuế cũng như số tờ khai phải nộp về Cục thuế tỉnh Hải
Dương hàng tháng, hàng quý rất nhiều nên công tác đánh giá tờ khai đã nộp của
NNT cũng rất quan trọng.
ơn vị: S tờ khai)
Hình 3.2: Thực trạng tờ hai đã nộp giai đoạn 2013 - 2015
57
(Ngu n: áo cáo đán á côn tác quản lý K K a
Trong biểu đồ 3.2 số tờ khai lần đầu hàng năm trong giai đoạn có xu hướng
giảm rõ rệt. Nếu như năm 2013 là 2844 tờ thì năm 2014 giảm xuống 2760 tờ, giảm
3,04% so với năm 2013, năm 2015 là 2100 tờ, giảm 23,91% so với năm 2015. Do
có sự thay đổi quy định của Luật Quản lý thuế về kỳ khai thuế GTGT nhằm tạo điều
kiện hơn cho đơn vị, giảm bớt áp lực kê khai nên số lượng tờ khai thuế GTGT lần
đầu ít đi. Từ quý 3/2014, các doanh nghiệp có doanh thu bán ra của năm trước liền
kề dưới 20 t s nộp tờ khai thuế GTGT theo quý (theo thông tư 119/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính ngày 25/8/2014). Từ quý 1/2015, các doanh nghiệp có doanh thu
bán ra của năm trước liền kề dưới 50 t s nộp tờ khai thuế GTGT theo quý (theo
thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 10/10/2014). Tuy nhiên, số
lượng tờ khai bổ sung của các doanh nghiệp có vốn đầu tư cũng rất lớn do có nhiều
nghiệp vụ phức tạp nên dẫn đến tổng số tờ khai thuế GTGT đã nộp vẫn cao.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hợp
được cho thấy có 95% số phiếu cho điểm 5, 0,5% số phiếu cho điểm 4 và không có
số phiếu nào cho điểm 1, 2 và 3. Như vậy qua phiếu điều tra có thể thấy được công
tác quản lý khai thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt số điểm khá cao 4.95 điểm
b, T ực tr n quản lý k a t uế á trị a tăn t cục t uế
Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, tác giả so sánh
58
gi a yêu cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý khai thuế:
ảng 3.4: So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình quản lý hai thuế GTGT
êu cầu Thực hiện
Các bước theo quy trình quản lý hai thuế GTGT 1. NNT nộp tờ hai thuế
- Khai thuế qua chương trình iHTKK. Tờ hai phải nộp trước ngày 20 hàng tháng hoặc trước ngày 30 của quý tiếp theo. - DN, cá nhân thực hiện kết xuất và gửi qua phần mềm.
- Khai thuế qua bộ phận một cửa và bộ phận hành chính văn thư
- Đối với hồ sơ không có mã vạch thực hiện phân loại hồ sơ
- Thực hiện bắn mã vạch với tờ khai có mã vạch, ghi vào sổ ghi nhận tờ khai không có mã vạch . - Phân loại hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.
- 100 % hồ sơ kê khai được kiểm tra theo đúng thủ tục. - 100% DN, cá nhân trong hạn nộp tờ khai đến nộp tờ khai được nhận tờ khai - 93% hồ sơ được phân loại trong ngày, 7% hồ sơ được phân loại ngay đầu giờ làm việc ngày tiếp theo. - 100% hồ sơ được giao cho phòng Kê khai & Kế toán thuế ngay trong ngày kể từ khi nhận hồ sơ.
2. H sơ hai thuế chuy n về phòng ê hai ế toán thuế - Hồ sơ kê khai từ khi tiếp nhận đến bàn giao phòng Kê khai Kế toán thuế - Nh ng ngày gần hết hạn nộp hồ sơ khai thuế
- 100 % hồ sơ không có mã vạch theo tháng, quý, từng lần phát sinh được nhập vào tối đa là 4 ngày làm việc. - 100% tờ khai được nhập vào phần mềm chương trình đúng hạn.
- Kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến bàn giao phòng Kê khai Kế toán thuế học chậm nhất là đầu giờ ngày kế tiếp - Kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến bàn giao phòng Kê khai Kế toán thuế tối đa 2 ngày làm việc. Thời hạn nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế của ngành (kể từ ngày nhận bàn giao từ các bộ phận liên quan) như sau: + 05 ngày làm việc đối với các hồ sơ theo tháng, quý và theo từng lần phát sinh. + 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ theo năm. + 30 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế. 3. Tiếp nhận và xử lý tại phòng ê hai & Kế toán thuế - Nhập d liệu vào ứng dụng quản lý thuế (đối với hồ sơ không có mã vạch). - Kiểm tra hồ sơ khai thuế trên ứng dụng quản lý thuế đối với hồ sơ có mã vạch, hồ sơ kê khai điện tử.
59
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý khai thuế GTGT
có thể thấy ở tất các bước, NNT và cán bộ làm chuyên môn đều đảm bảo việc thực
hiện từng bước theo quy trình luôn thực hiện đúng hạn. Việc NNT nộp tờ khai qua
các hình thức (khai thuế qua mạng, khai thuế qua bộ phận một cửa, bằng mã vạch);
việc luân chuyển và xử lý hồ sơ khai thuế tại phòng Kê khai và Kế toán thuế đều
được thực hiện nghiêm túc theo quy định của quy trình.
Quản lý n p t uế á trị a tăn
a, Kết quả quản lý n p t uế á trị a tăn
- Về số tiền thuế đã nộp
Hiện đại hóa trong công tác quản lý thu thuế GTGT nói chung cũng như trong
công tác nộp thuế GTGT đang là một trong nh ng mục tiêu hướng đến của cục
thuế. Thuế GTGT chiếm bình quân trên 30% tổng số thu, trong đó khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp từ 25%-30%. Số thuế GTGT đã nộp của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đã được tổng
hợp ở bảng 3.1.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp
được cho thấy có 35% số phiếu cho điểm 5, 45% số phiếu cho điểm 4, 15% số
phiếu cho điểm 3, 0.5% số phiếu cho điểm 2 và không có số phiếu nào cho điểm 1.
Như vậy qua phiếu điều tra có thể thấy được công tác quản lý nộp thuế giá trị gia
tăng tại cục thuế đạt số điểm khá cao 4.5 điểm.
b, T ực tr n quản lý n p t uế á trị a tăn
Theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế, tác giả thực hiện so sánh
60
gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:
ảng 3.5: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT
Các bước theo quy
êu cầu Thực hiện
trình quản lý nộp thuế GTGT
1. NNT nộp tiền thuế
- Nộp tiền bằng VNĐ và ngoại tệ (theo quy định). -100% nộp tiền bằng VNĐ. - 90% DN, cá nhân nộp thuế GTGT
-Thời hạn nộp thuế GTGT đúng hạn.
chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Nộp tiền trực tiếp tại - Kho bạc thực hiện xác nhận - 100% có chứng từ xác nhận
kho bạc trên giấy nộp tiền về số thuế số thuế đã nộp.
GTGT, tiểu mục nộp.
- Nộp tiền qua tài - Ngân hàng thực hiện chuyển - 90% số tiền được chuyển
khoản ngân hàng. tiền từ tài khoản của NNT sang tài khoản Kho bạc ngay
sang tài khoản của kho bạc trong ngày.
theo đúng tiểu mục, số tiền
ngay trong ngày.
2. ho bạc thực hiện
tổng h p chứng t và
truyền dữ liệu nộp
thuế cho cục thuế
- Tổng hợp chứng từ - Thực hiện tổng hợp vào cuối - Thực hiện vào cuối ngày
nộp thuế GTGT trong ngày làm việc
ngày của NNT.
- Kho bạc thực hiện in - Bảng kê được in phải có ch - 65% d liệu được chuyển
bảng kê và truyền d liệu sang chi cục thuế ký xác thực và được đẩy cùng d liệu vào cuối ngày hoặc vào đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo.
chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
- 88% bảng kê có xác thực của kho bạc sau 1,5 ngày mới chuyển sang cục thuế
61
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT
thấy NNT nộp tiền thuế GTGT vào NSNN 100% là tiền VNĐ tuy nhiên chỉ có 90%
tổng số NNT nộp tiền vào NSNN nộp đúng hạn theo quy định. Tuy số NNT nộp
chậm chiếm (10%) trong tổng số đã nộp t lệ này là ít song ít nhiều cũng gây ảnh
hướng đến việc quản lý thuế của cục.
Việc luân chuyển chứng từ từ Kho bạc, Ngân hàng cũng chưa được thực hiện
đúng đủ và kịp thời sang cơ quan thuế vì vậy gây ảnh hướng đến việc xác nhận
nghĩa vụ của NNT không được chính xác kịp thời.
3.3. h c trạng về quản lý hoàn thuế miễn giảm thuế giá trị gia tăng
+ Thực tr ng về quản lý oàn t uế
a, Kết quả oàn t uế á trị a tăn
Công tác hoàn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định của
Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp phần
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương 2013-2015
ơn vị t n : Tr ệu đ ng
Nội dung Nă 2013 Nă 2014 Nă 2015
Số hồ sơ hoàn 46 58 56
Số đề nghị hoàn 220.733 283.329 340.976
Số tiền hoàn 189.371 262.342 312.822
Hoàn âm 12 tháng 20.831 23.611 28.154
Hoàn đầu tư 85.217 115.430 134.513
Hoàn xuất khẩu 82.755 123.301 150.155
Hoản nộp thừa 568 - -
15.545 9.445 13.232 Giảm số khấu trừ chuyển kì sau
15.817 11.452 14.922 Số thuế không đủ điều kiện hoàn
62
(Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Tổng số hồ sơ hoàn thuế trong 3 năm 2013-2015 của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là 160 hồ sơ, tổng số tiền hoàn là: 845.038 triệu đồng. Các
doanh nghiệp có đầu tư nưóc chủ yếu thuộc hai trường hợp hoàn là hoàn đầu tư
(chiếm 40%-45% số tiền hoàn thuế), hoàn xuất khẩu (chiếm 45-48% tiền hoàn
thuế). Qua công tác hoàn thuế trong 3 năm 2013-2015 cán bộ phát hiện sai sót làm
giảm số khấu trừ chuyển kì sau 38.222 đồng , đồng thời loại số thuế khấu trừ không
đủ điều kiện hoàn trong 3 năm từ 2013-2015 số tiền: 42.191 triệu đồng.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp
được cho thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số phiếu
cho điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều tra có
thể thấy được công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt 4.15 điểm
b, T ực tr n quản lý oàn t uế á trị a tăn
Theo quy trình quản lý hoàn thuế GTGT tại cục thuế, tác giả thực hiện so sánh
gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:
ảng 3.7: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý hoàn thuế GTGT
Thực hiện êu cầu Các bước theo quy trình hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế
1. Tiếp nhận h sơ hoàn thuế - Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ
- 98% hồ sơ được đăng ký và chuyển đến bộ phận một cửa sau khi nhập d liệu vào QHS - 100% hồ sơ được xử lý theo từng trường hợp cụ thể
63
- Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa”: + Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, đúng thủ tục: * Hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp từ NNT * Hồ sơ hoàn thuế nhận qua đường bưu chính - Đăng ký văn bản “đến” theo quy định; Nhập vào chương trình ứng dụng QHS; Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập d liệu vào ứng dụng QHS .Thời gian thực hiện ngày khi nhận được từ nhân viên bưu chính Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục chuyển bộ phận HCVT gửi NNT
Thực hiện êu cầu Các bước theo quy trình hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế
1. Tiếp nhận h sơ hoàn thuế + Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, đúng thủ tục:
Đăng ký văn bản “đến” theo quy định; Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế; Lập và in Phiếu h n trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT ngay khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT
2. Phân loại h sơ hoàn thuế Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau - 100% hồ được sơ ký đăng khi ngay CBT tiếp nhận hồ sơ của NNT - 100% hồ được sơ loại phân theo đối tương hoàn thuế
3: Giải quyết h sơ hoàn thuế - Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
- 93% hồ sơ giải được quyết đúng hạn
- Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế - Chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau; - Thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến - Phân tích hồ sơ hoàn thuế; Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc - Đề xuất hoàn thuế. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
64
- Kiểm tra hồ sơ tại CQT. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau do bộ phận phân loại hồ sơ hoặc bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau chuyển đến;
êu cầu Thực hiện Các bước theo quy trình hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế
1. Tiếp nhận h sơ hoàn thuế
95%
4: Thẩ định pháp chế Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế
- hồ sơ được thẩm định đúng thời hạn
5: Quyết định hoàn thuế - Phê duyệt hoàn thuế
- 98% hồ sơ đượcký quyết định đúng hạn
- Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT(thời gian không quá 5 ngày làm việc thực tế, có thể gia hạn thêm tối đa không qua 5 ngày làm việc thực tế n a) - Đề xuất hoàn thuế. Thời gian thực hiện công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT. Bộ phận Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ phận đã đề nghị thẩm định. Thời gian thẩm định chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế và các văn bản có liên quan theo thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý hoàn thuế
GTGT tất cả các bước theo quy trình đều được thực hiện một cách triệt để. Tuy
nhiên, do một số nguyên nhân trong quá trình xử lý hồ sơ hoàn thuế (xác nhận tình
trạng nợ, thời gian giải quyết hồ sơ trùng với lịch tập huấn, công tác…) nên ở từng
bước cụ thể t lệ thực hiện theo yêu cầu của quy trình chưa đạt cao. Tuy nhiên về cơ
bả đã đáp ứng được yêu cầu của quy trình đề ra.
h c trạng về miễn thuế giảm thuế giá trị gia tăng.
Trong các năm 2013, 2014, 2015 Cục thuế tỉnh Hải Dương không có doanh
65
nghiệp nào thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế như quy định tại Thông tư
số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính vì vậy Kết quả về miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng
và thực trạng miến thuế giảm thuế GTGT của Cục thuế tỉnh Hải Dương không có số
liệu tổng hợp.
3.3.3 h c trạng về iểm tra thanh tra hai thuế giá trị gia tăng.
3.3.3.1 Thực tr ng về kiểm tra khai thuế á trị tăn
a, Kết quả k ểm tra k a t uế á trị a tăng.
Một trong nh ng công tác đặc biệt quan trọng trong quy trình quản lý thuế đó là
công tác kiểm tra thuế. Tại Cục thuế tỉnh Hải Dương công tác kiểm tra doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được giao cho phòng Thanh tra 2 và Phòng Kiểm tra 2.
* Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (Kiểm tra tại bàn)
Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được triển khai có hiệu quả, đặc biệt đối
với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nhạy cảm như đất, đá, cát, sỏi. Thông qua
công tác xác minh hoá đơn, xác minh nội dung kinh tế hàng hoá, xác minh nghiệp vụ
chuyển tiền tại ngân hàng để xác định các hoá đơn rủi ro, có dấu hiệu bất hợp pháp, qua
đó truy thu thuế GTGT,…. (thuế tài nguyên và phí môi trường).
ảng 3.8: ết quả i tra h sơ hai thuế hàng nă qua hoạt động i tra
thuế tại trụ sở cơ quan thuế nă 2013 -2015
So sánh (%) Nội dung 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Số hồ sơ phải kiểm tra 2844 2760 2100 97,05 76,09
Số hồ sơ đã kiểm tra 2844 2760 2100 97,05 76,09
Số hồ sơ phải điều chỉnh 28 12 7 42,85 75
Điều chỉnh tăng số thuế phải 276 145 114 52,53 78,62 nộp (triệu đồng)
Điều chỉnh giảm thuế được 823 514 262 62,75 50 khấu trừ (triệu đồng)
66
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Các phòng Thanh tra, Kiểm tra đã phối hợp với phòng Kê khai kế toán thuế
thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định, đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế hàng tháng
đều được kiểm tra sơ bộ.
Số hồ sơ phải điều chỉnh (kê khai sai), số thuế GTGT doanh nghiệp phải điều
chỉnh tăng giảm qua công tác kiểm tra tại bàn có xu hướng giảm chứng tỏ một phần
doanh nghiệp đã có sự hiểu biết hơn về kê khai thuế GTGT, chứng tỏ một phần
công tác tuyên truyền, hướng dẫn NNT của cục thuế có hiệu quả.
* Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Bảng 3.9: Tình hình i m tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế Hải ương giai đoạn 2013-2015
ơn vị : D , tr ệu đ ng)
So sánh (%) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Số lượng đơn vị 48 54 57 112,5 105,56
Truy thu 14.362 16.483 23.680 114,77 143,66
Thu hồi tiền hoàn thuế 17.451 15.412 19.382 88,316 125,76
Phạt 6.363 6.379 8.612 100,26 135,01
Giảm khấu trừ 21.581 28.862 32.813 133,74 113,69
(Ngu n: Tác ả t n p từ báo cáo côn tác k ểm tra của cục thuế a đo n
2013-2015)
Kết quả đạt được từ năm 2013-2015: triển khai thực hiện được 156 DN đạt
101% nhiệm vụ được giao, qua công tác kiểm tra đã phát hiện và kiến nghị truy thu
54,5 t đồng, xử phạt với số tiền 21,3 t đồng, thu hồi tiền hoàn thuế GTGT là 52,2
t đồng và giảm khấu trừ thuế GTGT 83,3 t đồng.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp
được cho thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số
phiếu cho điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều
67
tra có thể thấy được công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt 4.15 điểm
b, T ực tr n k ểm tra k a t uế á trị a tăn
* Đối với kiểm tra khai thuế tại trụ sở NNT:
Theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở NNT, tác giả thực hiện so
sánh gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại Cục thuế:
ảng 3.10: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình i tra hai thuế
GTGT tại trụ sở NNT
Các bước theo quy trình i tra êu cầu Thực hiện hai thuế GTGT tại trụ sở NNT
1. an hành quyết định ki m tra thuế và thông báo quyết định ki m tra:
- Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho NNT. - Chậm nhất 3 ngày kể từ ngày ký - Chậm nhất 1 ngày sau ngày ký.
- Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, - Trong thời hạn 5 ngày - Trong 5 ngày từ ngày
NNT có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì Đoàn kiểm làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nhận được văn bản.
tra phải xem xét và trình Thủ trưởng
cơ quan thuế ra văn bản chấp nhận
hay không chấp nhận việc hoãn thời
gian kiểm tra.
- Trước thời điểm kiểm tra, NNT - Trong thời hạn 5 ngày - Trong 5 ngày từ ngày
chứng minh số thuế khai là đúng thì làm việc kể từ ngày nhận nhận được văn bản.
Trưởng đoàn kiểm tra thuế trình lãnh quyết định.
đạo ra quyết định bãi bỏ quyết định
kiểm tra thuế.
- Tiến hành chậm nhất 10 - Thường tiến hành sau
2. Tổ chức ki m tra tại cơ sở NNT:
ngày kể từ ngày ban quyết định kiểm tra thuế
5 ngày kể từ ngày ban quyết định kiểm tra thuế.
- Thời hạn kiểm tra thuế
68
- Không được quá 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. - Thời gian kiểm tra thường là 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.
Các bước theo quy trình i tra êu cầu Thực hiện hai thuế GTGT tại trụ sở NNT
- Gia hạn thời gian kiểm tra (nếu có). - Mỗi cuộc kiểm tra chỉ - Các cuộc kiểm tra
Nếu cần kéo dài thời gian để thu thập tài được bổ sung thêm 1 lần phải gia hạn thời gian
liệu thì chậm nhất 1 ngày trước kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra thời hạn kiểm tra và không quá 5 ngày làm việc. kiểm tra rất nhiều.
phải báo cáo lãnh đạo cục thuế
3. Lập biên bản ki m tra
- Trưởng đoàn Kiểm tra lập biên bản kiểm tra thu thuế GTGT. - Biên bản kiểm tra phải trong thống nhất được - 100% biên bản kiểm tra đều có sự thống
Đoàn kiểm tra trước khi nhất của cả đoàn kiểm
công bố với NNT. tra.
- Công khai Biên bản kiểm tra - Trong 5 ngày làm việc kể - 3 ngày làm việc kể từ
từ ngày kết thúc thời hạn ngày kết thúc thời hạn
kiểm tra. kiểm tra.
4. Xử lý ết quả ki m tra thuế
- Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ - Chậm nhất là 5 ngày làm -Sau 3-4 ngày làm việc
trưởng cơ quan Thuế về kết quả kiểm việc kể từ ngày ký Biên .
tra thuế và dự thảo quyết định xử lý bản kiểm tra thuế
về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
+ Trường hợp phải xử lý truy thu về + Trong 10 ngày làm việc + Sau nhiều nhất 7
thuế; xử phạt vi phạm hành chính về kể từ ngày ký biên bản ngày làm việc, Thủ
thuế. kiểm tra, Thủ trưởng cơ trưởng cơ quan thuế ký
quan thuế phải ký Quyết quyết định xử lý truy
định xử lý truy thu về thuế; thu về thuế.
xử phạt vi phạm hành
+ Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi chính về thuế. + Trong 10 ngày làm việc + Sau nhiều nhất 7 làm việc, Thủ ngày
phạm hành chính về thuế.
trưởng cơ quan thuế ký kết luận kiểm tra thuế.
69
kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng chi cục thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.
Các bước theo quy trình i tra êu cầu Thực hiện hai thuế GTGT tại trụ sở NNT
- Trường hợp NNT không ký biên bản - Chậm nhất là 5 ngày làm - Trong 3-4 ngày làm
kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra việc kể từ ngày công bố việc trưởng đoàn kiểm
báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ra thông báo yêu cầu NNT ký biên bản biên bản kiểm tra. Nếu NNT không ký biên bản kiểm tra tra báo cáo Thủ trưởng ra thông báo yêu cầu
kiểm tra thì trong 10 ngày, kể từ NNT ký vào biên bản.
ngày công bố biên bản kiểm
tra, thủ trưởng cục thuế ra Quyết định xử lý truy thu
thuế; xử phạt vi phạm hành
chính về thuế hoặc kết luận
kiểm tra thuế theo nội dung
biên bản kiểm tra.
- Nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn - Chậm nhất trong 5 ngày - Thực hiện trong 3
thuế, gian lận về thuế, trưởng đoàn làm việc, kể từ ngày phát ngày làm việc
kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ hiện
quan thuế để bổ sung vào kế hoạch
thanh tra của cơ quan thuế.
5. Tổng h p báo cáo
- Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra - Ngày 5 của tháng sau - 100% báo cáo được
hồ sơ thuế tháng báo cáo) gửi đúng hạn.
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế
GTGT tại trụ sở NNT thấy được công tác kiểm tra tại trụ sở NNT luôn được tiến
hành đúng theo quy trình trong khoảng thời gian sớm nhất ở các bước. Tuy nhiên,
trong quá trình kiểm tra tại trụ sở NNT cán bộ thuế phát hiện nhiều điểm ghi vấn để
đảm bảo tính chính xác của từng cuộc kiểm tra có phát hiện ghi vấn sai sót ấy hầu
hết các cuộc kiểm tra đều phải gia hạn.
* Đối với kiểm tra khai thuế tại cơ quan thuế
Theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại cơ quan thuế, tác giả thực hiện
70
so sánh gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại Cục thuế:
ảng 3.11: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình i tra hai thuế
GTGT tại cơ quan thuế
êu cầu Thực hiện Các bước theo quy trình i tra hai thuế GTGT tại cơ quan thuế
1. Ki tra, phân loại h sơ hai thuế:
- Kiểm tra, phân loại hồ - Với hồ sơ khai thuế đầy đủ, chính xác, - Hồ sơ được chấp nhận.
sơ hàng ngày không có dấu hiệu vi phạm.
- Với hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc - Thông báo cho NNT biết để
khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định. hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
2. Xử lý ết quả ki m tra h sơ thuế:
- Với hồ sơ khai thuế đầy đủ, đảm bảo tính - Bản nhận xét được lưu
hợp lý chính xác, không có dấu hiệu vi cùng hồ sơ khai thuế.
phạm.
- Nội dung khai thuế chưa đúng, không - Chậm nhất 10 ngày kể từ - Trong 7 đến 8
chính xác hoặc có nội dung cần xác minh ngày Thủ trưởng cơ quan ngày kể từ ngày
liên quan đến số tiền thuế phải nộp thì ra thuế ký thông báo. ra thông báo.
thông báo bằng văn bản lần 1 đề nghị NNT
giải trình hoặc bổ sung d liệu.
- NNT giải trình, bổ sung thông tin mà - Không quá 5 ngày kể từ - 5 ngày kể từ
không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã ngày thủ trưởng cơ quan ngày thủ trưởng
khai là đúng thì cơ quan thuế ra thông báo thuế ký thông báo. cơ quan thuế ký
lần 2 yêu cầu NNT khai bổ sung. thông báo.
- Hết thời hạn theo thông báo lần 2, NNT - Thực hiện ấn định số thuế -100% thực
không giải trình, bổ sung tài liệu; hoặc giải phải nộp và thông báo cho hiện đúng theo
trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không NNT hoặc trình Lãnh đạo ban quy định.
chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
hành quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
3. Tổng h p báo cáo:
- Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
tháng sau -Ngày 10 của tháng báo cáo; Báo cáo quý ngày 15 của tháng. -Ngày 10 của tháng sau báo cáo
71
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế
GTGT tại trụ sở NNT thấy được công tác kiểm tra tại trụ cơ quan luôn được cán bộ
thuế thự hiện ngay và đúng theo quy trình ở các bước. Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế
GTGT tại cơ qua thuế s giúp cho NNT phát hiện kịp thời nh ng sai sót ngay trong
kỳ kê khai từ đó làm giảm nguy cơ rủi ro trong việc kê khai thuế cho các kỳ sau.
3.3.3.2 Thực tr ng về thanh tra khai thuế á trị tăn
a, Kết quả thanh tra thuế á trị a tăn
Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 là nh ng năm Cục thuế tỉnh Hải Dương
được giao kế hoạch thanh tra cao hơn so với nh ng năm trước từ 3 đến 4 lần (Kế
hoạch giao thanh tra chỉ giao chỉ tiêu về số cuộc thanh tra, không giao chỉ tiêu về số
tiền thuế truy thu, số tiền xử phạt)... Do vậy, đây là nh ng năm nhiệm vụ thanh tra
thuế đặt ra hết sức nặng nề.
Mặc dù hiện nay nhân lực làm công tác thanh tra tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
còn mỏng nhưng với sự nhiệt tình và tâm huyết với công việc các cán bộ làm công
tác thanh tra cũng đã cố gắng thực hiện kê hoạch thanh tra cấp trên giao cho từng
năm với kết quả tốt nhất.
Bảng 3.12: Kết quả thanh tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương 2013-2015
ơn vị t n : Cu c, Triệu đ ng
Chỉ tiêu Nă 2013 Nă 2014 Nă 2015 ình quân So sánh 2014/2013 2015/2014
20 30 35 150 116,67 133,33 Số cuộc thanh tra theo kế hoạch giao
20 31 32 155 103,23 129,11 Số cuộc thực hiện thanh tra tại DN
Tiền thuế truy thu 6.675 7.156 10.896 107,21 152,26 129,73
Tổng số tiền phạt 2.357 2.279 3.093 96,691 135,69 116,19
Tiền thuế thu hồi hoàn 5.112 4.241 4.569 82,962 107,73 95,348
13.312 14.565 19.786 109,41 135,85 135,85 Số thuế GTGT giảm khấu trừ
72
(Ngu n: áo cáo cục thuế năm 0 -2015)
Theo số liệu tại bảng 3.12: Bình quân 3 năm 2013 – 2015, Tổng cục Thuế giao
kế hoạch cao gấp 1,5 lần năm 2013. Số cuộc thanh tra thực hiện tăng 29%; Số tiền
thuế truy thu bình quân tăng 29,73%; số tiền phạt bình quân tăng 16,19%; số tiền
thuế thu hồi hoàn giảm 5,7% (do ngành thuế đã tích cực kiểm tra, phân tích hồ sơ
hoàn thuế trước ngay từ khâu tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ban đầu, hạn chế đến
mức tối đa rủi ro trong công tác hoàn thuế). Số tiền thuế giảm khấu trừ bình quân
tăng 35,85%.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp được cho
thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số phiếu cho điểm 3 và
không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều tra có thể thấy được công
tác thanh tra thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt 4.15 điểm.
b, Thực tr ng về thanh tra thuế á trị a tăn
Để biết được thực trạng thanh tra thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hải Dương tác
giả thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế .
ảng 3.13: So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế GTGT
Các bước theo quy trình Thanh tra thuế êu cầu Thực hiện GTGT
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra
- Trưởng Phòng thanh tra thuế số 1 và cán bộ - Chậm nhất đến ngày 20 - Thực hiện trước
thanh tra thuế tổ chức thu thập, khai thác thông tháng 12 năm trước. ngày 15.
tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin để
xác định số lượng người nộp thuế đưa vào kế
hoạch thanh tra để làm cơ sở trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
Cục trưởng Cục Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước. - Thực hiện trước ngày 20.
- Thực hiện ngay sau ngày có quyết định.
73
Trưởng phòng thanh tra thuế số 1 chịu trách nhiệm tổ chức nhập xong toàn bộ kế hoạch thanh tra đã được duyệt vào hệ thống cơ sở d liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế duyệt kế hoạch thanh tra,
Các bước theo quy trình Thanh tra thuế êu cầu Thực hiện GTGT
2. Chuẩn bị và quyết định thanh tra.
Tập hợp tài liệu phân tích xác định nội dung thanh tra, Ban hành quyết định thanh tra. Thông báo về .- Bằng hình thức Điện thoại; Mail; Trường hợp - 100% cuộc thanh tra đã thực hiện.
việc công bố quyết định thanh tra. cần thiết bằng văn bản
3. Tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định - 100% cuộc thanh tra được thanh
- Công bố Quyết định thanh tra thuế thanh tra. công bố ngay sau
khi có quyết định
thanh tra
người nộp thuế cung cấp - 100% NNT được
Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu thanh tra cung cấp
thuế liên quan đến nội dung hồ sơ, tài liệu
được thanh tra
chậm nhất vào ngày 10, - 100% cuộc thanh
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra 20, ngày cuối cùng của tra được báo cáo
tháng trước ngày 15.
Xác nhận số liệu của thành - 100% cuộc thanh
viên đoàn thanh tra và các tra được ký xác - Lập biên bản thanh tra: Biên bản thanh tra tại đơn nhận số liệu
vị thành viên (nếu có).
4. Kết luận thanh tra thuê
- 15 ngày kể từ ngày -100%. Cuôc
- Cuc trưởng cục thuế thực hiện ký kết luận nhận được báo cáo kết thanh tra được ban
quả kèm theo dự thảo kết hành trước 15 thanh tra
luận thanh tra. ngày
5. Tổng h p báo các
-100% gửi báo cáo trước hạn nộp.
- Phong thanh tra gửi báo cáo bằng văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời phải chuyển ngay qua hộp thư điện tử - Gửi báo cáo trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo
74
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua việc phân tích trên cho thấy việc thực hiện quy trình thanh tra của cán bộ
làm công tác thanh tra cũng như NNT được cơ quan thuế thanh tra được thực hiện
đúng theo yêu cầu của quy trình đảm bảo đầy đủ về mặt tiến độ và nội dung thanh
tra. Tuy nhiên, do lực lượng cán bộ làm công tác còn thiếu nên việc hoàn thành kê
hoạch được giao còn gặp nhiều khó khăn.
3.3. h c trạng về quản lý nợ và cưỡng chế thu thuế
a, Kết quả quản lý n và c ỡn c ế n t uế á trị a tăn
* Thực tr ng n thuế GTGT t i Cục thuế tỉnh Hả D ơn .
Trong giai đoạn năm 2013 - 2015 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên số nợ
thuế GTGT có xu hướng tăng lên.
Bảng 3.14: Tình hình n thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương 2013-2015
ơn vị t n : Tr ệu đ ng
Nă Số n Tỷ lệ nă sau/nă trước
2013 18.583 -
2014 21.381 115,06%
2015 29.974 140,19%
(Ngu n: òn Quản lý và c ỡng chế n )
Theo bảng trên số nợ thuế GTGT ngày càng tăng lên là do tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh khó khăn trong các năm trước, dẫn đến việc các đơn vị còn tồn
đọng số nợ thuế lớn, một số doanh nghiệp tồn đọng nợ lớn từ năm này sang năm
khác như công ty TNHH đầu tư và phát triển Kenmark (Đài Loan), công ty TNHH
Nam Phát…
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp
được cho thấy có 35% số phiếu cho điểm 5, 50% số phiếu cho điểm 4, 15% số
phiếu cho điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều
tra có thể thấy được công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng tại
75
cục thuế đạt 4.45 điểm.
b, T ực tr n quản lý n và c ỡn c ế n t uế á trị a tăn
Tác giả luận văn thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản
lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
ảng 3.15: So sánh giữa yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản lý n và
cư ng chế n thuế GTGT
êu cầu Thực hiện Các bước theo quy trình quản lý n thuế và cư ng chế n thuế
GTGT tại cơ quan thuế
1. Phân công quản lý n thuế
- Trưởng phòng quản lý nợ - 1 ngày làm việc trước - Thực hiện trước 5
cưỡng chế nợ thuế phân công quản ngày khóa sổ. ngày khóa sổ
lý nợ thuế.
- Thực hiện quản lý nợ thuế theo - Thực hiện trước ngày - 100% thực hiện trước
loại hình DN, sắc thuế, ngành khóa sổ (ngày 10 hàng tháng) ngày khóa sổ
nghề…
2. Phân loại n thuế và tổng h p
theo dõi tiền n thuế
- Lập nhật ký, tổng hợp theo dõi - Chậm nhất 3 ngày sau - Thực hiện trước ngày
tiền thuế nợ với NNT, Đối chiếu số ngày khóa sổ thuế. khóa sổ thuế.
tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối
tháng trên ứng dụng quản lý thuế với ứng dụng quản lý nợ.
- Phát hiện sai sót về tiền thuế - Mời NNT lên xác định - Ra thông báo cho
chính xác số liệu.
NNT được biết và lên cơ quan thuế đối chiếu
số liệu.
3. Đôn đốc thu nộp
- Thường xuyên gửi thư điện tử, gọi điện thoại.
- Khoản nợ từ 1 đến 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ đôn đốc thu nợ. - Bằng hình thức gửi thư điện tử, gọi điện thoại.
76
- Khoản nợ từ 31 ngày trở lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. - Ra thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. - 100% thông báo được thực hiện.
Các bước theo quy trình quản lý
n thuế và cư ng chế n thuế êu cầu Thực hiện
GTGT tại cơ quan thuế
+ Sau 10 ngày kể từ thông báo lần - Ra thông báo mời lên cục
1 NNT không nộp vào NSNN. + Sau 1 ngày kể từ thông báo lần 2 thuế làm việc - Đến làm việc tại trụ sở NNT
NNT không đến cục thuế. lập biên bản và yêu cầu cam
kết thực hiện nộp thuế trong 90
ngày.
- Khoản nợ thuế trên 90 ngày kể từ - Nếu NNT có hành vi bỏ trốn - 100% đối tượng có
ngày hết hạn nộp thuế thì đội quản lý nợ lập thông hành vi bỏ trốn đều
báo cưỡng chế nợ. được lập thông báo
cưỡng chế.
4. Gia hạn n thuế và xóa n thuê
- Công chức quản lý nợ chuyển hồ - Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Phòng quản lý nợ
sơ gia hạn thuế cho phòng Tổng dự toán thẩm định trong 3 không chuyển cho
hợp nghiệp vụ dự toán thẩm định ngày. Phòng Tổng hợp nghiệp
và sau đó trình lãnh đạo phê duyệt Sau khi nhận được ý kiến 2 vụ dự toán thẩm định.
ngày thì công chức quản lý nợ
trình lãnh đạo phê duyệt.
- Công chức quản lý nợ thuế lập hồ - Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Phòng quản lý nợ
sơ gửi đội Tổng hợp nghiệp vụ dự dự toán thẩm định trong 3 không thực hiện việc
toán. Sau khi nhận ý kiến của ngày. xóa nợ thuế và đưa cho
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán Sau khi nhận được ý kiến 2 Phòng Tổng hợp nghiệp
thì trình lãnh đạo phê duyệt và ngày thì công chức quản lý nợ vụ dự toán thẩm định.
chuyển Phòng Kê khai kế toán trình lãnh đạo phê duyệt.
thuế điều chỉnh giảm số tiền nợ.
5. áo cáo quản lý n thuế
- Gửi báo cáo trước ngày 15 tháng sau -100% gửi báo cáo trước hạn nộp.
- Phòng quản lý nợ gửi báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế, báo cáo kết quả thu nợ thuế... cho Tổng Cục thuế
77
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế thấy được việc thực hiện rà soát quản lý nợ được theo dõi một cách đầy đủ
và việc thực hiện từng bước trong quản lý nợ thuế tuân thủ đúng theo quy định của
quy trìnhquy trình từ khâu phân công, phân loại đến khâu đôn đốc thu nợ để từ đó
xác định được từng loại nợ tránh tình trạng phân loại nợ không rõ ràng, chính xác
gây khó khăn trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
3.3. h c trạng xử lý vi phạm về thuế
a, Kết quả xử lý v p m p áp luật về t uế á trị a tăn
Bên cạnh việc theo dõi tình hình hoạt động của NNT theo các quy trình của
Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Hải Dương cũng đã quan tâm đến việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo các hành vi để từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
thuế của NNT được cao hơn, tránh làm thất thoát tiền thuế cho NSNN trong hoạt
động kinh doanh có hànhvi gian lận của NNT.
Bảng 3.16: Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài về thuế GTGT giai đoạn 2013-2015
ơn vị t n : Tr ệu đ ng
Nă Nă Nă
Nội dung xử lý vi phạ 2013 2014 2015
Chậm nộp hồ sơ đăng kí thuế
Chậm nộp hồ sơ khai thuế 72 68 65
Khai không đầy đủ các nội dung trong HSKT 59 51 53
Trốn thuế, gian lận thuế 8.720 8.658 11.705
Các hành vi vi phạm hành chính khác 2.596 1.936 1.885
Tổng 11.447 10.713 12.708
78
(Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế)
Nhìn qua bảng trên tổng hợp kết quả xử lý vi phạm hành chính về thuế GTGT
trên có thể thấy Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế GTGT theo các hành vi
được Cục thuế tỉnh Hải Dương có triển kai theo các hành vi. Tuy nhiên, việc xử lý
vi phạm này ở từng hành vi còn chưa được xử lý triệt để, việc xử lý chỉ dừng lại ở
hình thức chưa mang tích chất răn đe. Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, năm 2013
Cục thuế tỉnh Hải Dương phạt được 72 triệu đồng, năm 2014 là 68 triệu đồng, năm
2015 là 65 triệu đồng đây là con số khá kiêm tốn do hành vi vi phạm này thường
xuyên xảy ra trong các kỳ nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên do số lượng tờ khai nhiều,
cán bộ làm công tác kê khai lại ít vì vậy việc xử lý vi phạm pháp luật ở hành vi này
vẫn chưa được các cục thuế ở các tỉnh nói chung và Cục thuế tỉnh Hải Dương nói
riêng xử lý triệt để.
Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, ở Cục thuế tỉnh Hải Dương do việc
đăng ký thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nộp tại bộ phận
đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Vì vậy với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký
thuế không thuộc phạm vi xử lý vi phạm Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp
được cho thấy có 55% số phiếu cho điểm 4, 25% số phiếu cho điểm 3, 25% số
phiếu cho điểm 2 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 5. Như vậy qua phiếu điều
tra có thể thấy được công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại cục
thuế chỉ đạt 3.25 điểm.
b. Thực tr ng xử lý v p m p áp luật về thuế GTGT:
Tác giả luận văn thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý
79
vi phạm pháp luật về thuế
ảng 3.17: So sánh giữa yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý vi phạ
pháp luật về thuế GTGT
Các quy định trong quy định xử lý vi phạ pháp luật êu cầu Thực hiện
về thuế
Người nộp thuế có hành vi vi phạm Các trường hợp bị xử
hành chính về thuế; Tổ chức tín dụng lý vi phạm hành chính Đối tư ng bị xử phạt vi phạ hành chính về thuế
theo quy định của Luật các tổ chức đều thuộc đối tượng
quy định
tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm
hành chính về thuế; Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Thời hiệu, thời hạn xử phạt
vi phạ hành chính về thuế
. Đối với hành vi vi phạm thủ thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ
tục thuế ngày hành vi vi phạm được thực
hiện đến ngày ra quyết định xử phạt
Đối với hành vi trốn thuế, gian thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ 100% NNT đều bi xử
lận thuế chưa đến mức truy ngày thực hiện hành vi vi phạm đến lý vi phạm qua quá
cứu trách nhiệm hình sự, hành ngày ra quyết định xử phạt trình thanh tra kiểm
tra vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn
Phạt đối với hành vi nộp hồ sơ đăng Không thuộc phạm vi Xử phạt đối với hành vi
ký thuế hoặc thông báo thay đổi xử lý của Cục thuế chậm nộp h sơ đăng ý
tỉnh Hải Dương
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày
thuế, chậ thông báo thay đổi thông tin trong h sơ đăng ý thuế so với thời hạn quy định
29% số hồ sơ bị xử lý vi phạm Xử phạt đối với hành vi hai hông đầy đủ các nội dung
trong h sơ thuế
80
Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật Quản lý thuế (trừ trường hợp người
Các quy định trong quy
định xử lý vi phạ pháp luật êu cầu Thực hiện
về thuế
nộp thuế được khai bổ sung theo
quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế
Phạt đối với hành vi nộp chậm hồ sơ 10% số hồ sơ bị xử lý Xử phạt đối với hành vi
khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày vi phạm chậm nộp h sơ hai thuế so
đến 05 ngày với thời hạn quy định
Trồn thuế, gian lận thuế Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, 100% số NNT có
gian lận thuế quy định tại Điều 108 hành vi trốn thuế, gian
của Luật Quản lý thuế thì bị xử phạt lận thuế qua kiểm tra
theo số lần tính trên số tiền thuế thanh tra tại trụ sở
trốn, số tiền thuế gian lận NNT đều được xử lý
Các hành vi vi phạm hành Các hành vi vi phạm về thuế theo 100% số NNT có
chính khác quy định tại Luật xử lý vi phạm hành vi trốn thuế, gian
hành chính thuế lận thuế qua kiểm tra
thanh tra tại trụ sở
NNT đều được xử lý
( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
Qua bảng so sánh gi a yêu cầu và thực hiện quy trình xử lý vi phạm hành
chính về thuế có thể thấy được công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế chưa được
thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
GTGT chủ yếu được xử lý sau khi cơ quan thuế đi thanh tra kiểm tra tại đơn vị của
NNT. Nh ng hành vi vi phạm phát sinh tại Cục thuế như chậm nộp hồ sơ khai thuế
chưa được xử lý kịp thời. Nguyên nhân của việc bỏ sót này là do số lượng đơn vị
do Cục quản lý lớn, số lượng cán bộ không đủ, hệ thống phần mềm hỗ trợ cán bộ
trong việc xử lý vi phạm không có dẫn đến việc thực hiện xử lý hành vi vi phạm
81
này gặp khó khăn.
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của Cục thuế tỉnh Hải
ương giai đoạn 2013-2015
3. .1 ánh giá th o tiêu ch
óm c ỉ s đán á cấp đ c ến l c
a, C ỉ s t ực ện n ệm vụ t u
* T lệ số thu thuế GTGT trên tổng thu nội địa.
Để thấy rõ hơn về t lệ số thu thuế GTGT trên tổng thu nội địa, tác giả thực
hiện lập bảng:
Bảng 3.18: Tỷ lệ thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
với tổng thu thuế nội địa cục thuế nă 2013-2015
Thực thu GTGT Tổng thu nội địa Nă Đối với N có vốn ĐTNN Tỷ lệ (%) (triệu đông) (triệu đ ng)
2013 364.363 5.350.320 6,8
2014 464.805 6.739.168 6,9
2015 697.066 6.739.168 10,3
(Ngu n: áo cáo t n p t u n địa a đo n 0 - 2015)
Nhìn vào bảng 3.18 ta thấy, t lệ thu thuế GTGT trên tổng thu nội địa từ giai
đoạn 2013-2015 có xu hướng tăng. Năm 2013 tổng thực thu thuế GTGT của các
đoanh nghiệp có vốn đầu tư nướ ngoài là 364 t đồng bằng 6,8% trên tổng số thu
thuế GTGT nội địa là 5.3250 t đồng. Năm 2014 t lệ này tăng nh là 6,9% trên
tổng thu thuế GTGT. Tuy nhiên, đến 2015 t lệ có sự tăng lên đáng kể là 10,3%.
* Tổng thu thuế GTGT trên dự toán pháp lệnh được giao.
Năm 2013 và năm 2014 số thực hiện thu thuế GTGT của các đơn vị doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn thấp hơn so với dự toán ngành được giao là do
tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của DN;
cùng với đó là chính sách miễn giảm thuế GTGT theo Thông tư 187/TT-BTC ngày
05/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
82
Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm
2014, 2015 vì vậy mà năm 2013 số thu thực hiện chỉ đạt 88%, năm 2014 số thu thực
hiện chỉ đạt 92% so với dự toán được giao. Tuy nhiên, đến năm 2015 số thực hiện thu
thuế GTGT đạt được kết quả cao 112% so với dự toán được giao. Qua hình sau đây,
s thấy được tổng quát tổng thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên dự toán pháp lệnh giao trong giai đoạn 2013-2015.
ơn vị: t đ n
Hình 3.3: Tỷ lệ thu thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực tế so với dự toán đư c giao giai đoạn 2013- 2015
u n: áo cáo s t u n địa a đo n 0 -2015)
b, C ỉ s tuân t ủ của n ờ n p t uế
* T lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng thời hạn.
ảng 3.19: Tỷ lệ tờ hai thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nộp đúng hạn nă 2013- 2015
ơn vị: tờ k a
Nă Nă 2013 Nă 2014 Nă 2015
T lệ nộp tờ khai đúng hạn 82% 87% 90%
83
u n: áo cáo côn tác k k a a đo n 0 -2015)
Nhìn vào bảng 2.15 ta thấy, việc nộp tờ khai đúng hạn các năm có xu hướng
tăng trong thể hiện: năm 2013, năm 2014, năm 2015 lần lượt chiếm 82%, 87% và
90%. T lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn có xu hướng tăng lên là do Cục thuế
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế nghiêm túc hơn, có sự trang bị nhiều
hơn về số lượng máy đọc mã vạch đối với các tờ khai có mã vạch trên địa bàn. T
trọng tờ khai thuế GTGT đã nộp cao chứng tỏ NNT đã ý thức hơn trong việc tuân
thủ kê khai thuế và công tác tuyên truyền nộp tờ khai đến NNT cũng phát huy rất
tốt. Có sự chuyển hướng này là do ngay từ đầu năm 2013 Cục thuế tỉnh Hải Dương
đã triển khai thực hiện công tác kê khai thuế qua mạng và đề ra mục tiêu đến cuối
năm 2017 t lệ kê khai thuế qua mạng đạt 100% vì thế Cục thuế tỉnh Hải Dương
hiện nay đã và đang cố gắng tuyên truyền, hỗ trợ để đạt được mục tiêu này.
óm c ỉ t u đán á cấp đ o t đ n
a, T lệ D đan o t đ n tr n s D đ đ c cấp m s thuế
ảng 3.20: Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên
số N đã đư c cấp ã số thuế tính đến 31/12 hàng nă
ơn vị: s D
Nă Số N đang hoạt động N đã đư c cấp MST Tỷ lệ (%)
2013 257 267 96
2014 295 304 97
2015 325 328 99
u n: áo cáo côn tác k k a a đo n 0 – 2015)
Trong bảng trên, nhìn chung số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động do Cục thuế tỉnh Hải Dương quản lý trên số DN đã được cấp mã số thuế
tương đối cao. Năm 2013 t lệ này là 96% nhưng đến năm 2015 thì t lệ này lên
đến 99%.
d, T lệ DN kiểm tra p át ện có sa p m.
84
100% tờ khai thuế GTGT lần đầu được kiểm tra qua công tác kiểm tả tại bàn
qua đó phát hiện được việc kê khai sai của đơn vị, kịp thời yêu cầu, đôn đốc doanh
nghiệp điều chỉnh, nộp tờ khai bổ sung.
ảng 3.21: Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài i tra tại bàn
phát hiện có sai phạ nă 2013-2015
ơn vị: s D
Nă Số lư t i tra Số N phát hiện sai phạ Tỷ lệ (%)
2013 2844 28 0,98
2014 2760 12 0,43
2015 2100 7 0,33
u n: áo cáo kết quả kiểm tra n ờ n p t uế năm 0 -2015)
Nhìn vào bảng, có thể thấy từ năm 2013-2015 t lệ DN phát hiện ra sai phạm
về thuế GTGT chiếm t lệ rất thấp. Năm 2013 t lệ DN phát hiện ra sai phạm là
0.9% thì năm 2014 và năm 2015 t lệ này chỉ còn là 0,33%. T lệ DN có sai phạm
về thuế GTGT ít thể hiện ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT cao và công
tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.
e, T lệ s thuế GTGT truy thu của côn tác k ểm tra
ảng 3.22: Tỷ lệ số thuế GTGT truy thu của công tác i tra đối với doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013- 2015
ơn vị: Tr ệu đ n
Số thuế GTGT truy Tổng số thu thuế Nă Tỷ lệ (%) thu qua i tra GTGT
21.037 364.363 5,77 2013
23.639 464.805 5,09 2014
34.576 697.066 4,96 2015
85
u n: áo cáo kết quả kiểm tra T năm 0 -2015)
Nhìn vào bảng trên thì năm 2013 t trọng của thuế GTGT truy thu khá cao ,
tuy nhiên đã giảm dần trong các năm tiếp theo. Việc tăng cường kiểm tra thuế đã
được thực hiện nghiêm túc, chặt ch nên số thuế GTGT truy thu qua kiểm tra tăng
hơn so với các năm, và tính răn đe cũng đã phát huy tác dụng khiến t trọng truy thu
giảm qua các năm.
f, T lệ s tiền n thuế GTGT
ảng 3.23: Tỷ lệ số tiền n thuế GTGT đôi với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013- 2015
ơn vị: t đ n
Tỷ lệ n đọng Nă Số thu Số n trên tổng thu
2013 364.363 18.583 5,1 %
2014 464.805 21.381 4,6%
2015 697.066 29.974 4,3%
(Ngu n: áo cáo của òn Quản lý và c ỡng chế n - Cục thuế tỉnh Hả D ơn )
T lệ nợ trên tổng số thu có xu hướng giảm từ 5,1% năm 2013 xuống 4,3%
cho thấy nỗ lực của ngành thuế trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, chiếm
dụng vốn, một số doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích.
3. . iểm mạnh trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh ải Dương
Nhìn một cách tổng thể thì công tác quản lý thuế GTGT đã đạt được nh ng
yêu cầu đặt ra cả về số thu vào NSNN và về công tác ổn định luật thuế GTGT. Số
thuế GTGT thực hiện từ năm 2013 - 2015 luôn có xu hướng tăng và gần sát với dự
toán, năm 2015 vượt dự toán.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, Cục thuế tỉnh Hải Dương,
đã tuân thủ quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế nói chung và đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nói riêng tại Cục thuế tỉnh Hải Dương cụ thể như sau:
Th nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thực
hiện khá tốt như Cục Thuế đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp
86
quản lý thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, thực hiện hiệu quả Luật Quản lý thuế. Công tác kê khai và kế toán
thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn d liệu đầu vào để xác
định, theo dõi và quản lý thu ngân sách thông qua việc quản lý số lượng người nộp
thuế, các tờ khai thuế hằng tháng, chứng từ thu, nộp ngân sách... Cục thuế đã đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác này như: Sử dụng tờ khai mã vạch
hai chiều trong kê khai thuế hằng tháng, kết nối thông tin nộp thuế với kho bạc, kê
khai thuế điện tử, kết nối với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh để quản lý số lượng
người nộp thuế,... Đến nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã sử dụng biện
pháp kê khai thuế điện tử.
Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối tượng
nộp thuế đã được hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin có cơ sở kết nối d liệu Sở
Kế hoạch và Đầu tư với cơ quan thuế.
Số lượng tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn tăng lên cả về số lượng và chất
lượng, thể hiện ý thức chấp hành kê khai thuế của người nộp thuế nâng lên rõ rệt. Thuế
giá trị gia tăng là loại thuế có số lượng tờ khai thuế lớn, việc khai và nộp tờ khai thuế
này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng huy động nguồn thu lớn vào NSNN.
Th hai, công tác hoàn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy
định của Luật Quản lý thuế.,thực hiện đúng các quy trình, thủ tục hoàn thuế GTGT
đảm bảo tất cả hồ sơ hoàn thuế đều được giải quyết đúng hạn, đúng thủ tục trong
quá trình giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Th ba, công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT được thực hiện đúng và sớm
hơn so với quy định thời gian trong các quy trình quản lý thuế GTGT góp phần
chống thất thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, để tránh rủi ro, bỏ sót các hoạt động
gian lận, trốn thuế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT. Công
tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT đã tác động lớn đến ý thức người nộp thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế, đồng thời rà soát việc kê khai tính thuế và số thuế
thực phải nộp của người nộp thuế. Từ đó ngăn chặn sai phạm và hạn chế thất thu
87
ngân sách nhà nước.
Th t , công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT được thực hiện khá
tốt. Mặc dù, quản lý địa bàn rộng, số lượng người nộp thuế nhiều, khối lượng công
việc giải quyết rất lớn, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã thực hiện đồng bộ các giải pháp
trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: xây dựng kế hoạch quản lý nợ;
giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng chức năng, cán bộ thuế và gắn kết quả thu nợ
làm căn cứ bình xét thi đua. Tăng cường đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số thuế đã kê
khai, không để nợ mới phát sinh, các khoản thuế được gia hạn đến hạn nộp, nhất là
tiền sử dụng đất. Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế theo đúng Luật Quản lý thuế, Quy trình và quy chế phối hợp
trong cơ quan thuế cũng như ngoài ngành. Phân loại nợ thuế, phân tích, đánh giá rõ
thực chất tình hình nợ thuế, xử lý các khoản nợ ảo, nợ chờ điều chỉnh như: tính
chất, mức độ, nguyên nhân nợ thuế của từng người nộp thuế để có biện pháp đôn
đốc thu nộp và xử lý các khoản nợ đọng thuế, đối chiếu, điều chỉnh ngay các khoản
nợ sai sót, chủ yếu là nhầm mục, tiểu mục...
Th năm, công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế được Cục thuế tỉnh Hải
Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 129/2014/NĐ-CP ngày 16/10/2014
của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế trên địa bàn tỉnh cho thấy, hoạt động xử lý vi phạm
hành chính đã được thực hiện chất lượng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
trên địa bàn tỉnh góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng
xã hội góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng xã hội.
Chính vì l đó, việc tiến hành đồng thời các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả xử lý vi phạm hành chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn đang đặt ra trên địa bàn tỉnh đối với công tác trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn hiện nay.
3. .3 iểm ếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh ải Dương
Mặc dù đã đạt được nh ng thành tự đáng khích lệ trong công tác quản lý thuế
88
GTGT song công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng
đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cụ thể như sau:
Th nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế: trong
quy trình đăng ký thuế đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có
trường hợp thông tin không được chuyển từ Bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch
và đầu tư sang bên phòng Kê khai kế toán thuế kịp thời hoặc bỏ sót. Vẫn
còn doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế, nhưng phòng kê khai thuế chưa cương
quyết trong việc đôn đốc và xử lý các đơn vị vi phạm thời gian theo quy định.
Phòng kê khai thuế chưa thực hiện nghiêm túc trong việc mở các sổ sách bắt buộc
để theo dõi tình hình biến động việc nộp hồ sơ khai thuế, NNT ngừng, nghỉ hoạt
động kinh doanh, nhắc NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế nộp hồ sơ khai thuế.... theo
quy trình kê khai và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 1846/QĐ-TCT ngày
21/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Việc hạch toán chứng từ thu, quyết định xử phạt… còn chậm và sai sót dẫn
đến còn phải điều chỉnh vào các kỳ sau; việc hướng dẫn nộp thuế nhầm mục lục
NSNN của các doanh nghiệp còn diễn ra khá phổ biến, nhưng cán bộ thuế còn chậm
đối chiếu, kiểm tra và hướng dẫn NNT thực hiện việc điều chỉnh về đúng mục thuế
phát sinh để phản ánh đúng sổ sách của cơ quan thuế theo dõi.
D liệu nộp thuế phát sinh trong ngày và bảng kê mà Kho bạc chuyển sang
cho cục thuế còn chậm. Nhiều số tiền của NNT không phản ánh đúng thời gian nộp
tiền của NNT.
Th hai, công tác hoàn thuế: trong quá trình hoàn thuế do số lượng công việc
phải giải quyết trong ngày nhiều cộng với việc quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn trong vòng 06 ngày (đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau và 40 ngày
đối với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau) kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn thuế nên
vẫn còn hồ sơ chậm. Một số hồ sơ hoàn thuế của NNT đã ban hành quyết định rồi
nhưng số tiền đủ điều kiện được hoàn vẫn không được chuyển vào tài khoản của
NNT do quỹ hoàn thuế GTGT hết.
89
Th ba, công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT
Việc thực hiện công tác kiểm tra thuế tại nhiều đơn vị chỉ mang tính hình thức,
số lượng DN được kiểm tra thuế còn ít, nhiều hồ sơ kiểm tra dở dang kéo dài, hồ sơ
kiểm tra tồn đọng các năm trước chuyển sang năm sau vẫn còn, chưa giải quyết dứt
điểm.. Ngoài ra, việc thực hiện công tác kiểm tra chỉ để có số liệu báo cáo là chính,
chưa kiểm tra theo trọng tâm, trọng điểm, ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao (như
dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, xây dựng…). Do đó, công tác kiểm tra chưa
có kết quả theo yêu cầu đặt ra, kết quả điều chỉnh tăng thuế, ấn định thuế, xử lý
phạt...đạt được rất thấp. Nhiều đơn vị qua công tác kiểm tra không phát hiện ra các
sai sót, vi phạm trong hồ sơ khai thuế của NNT. Ngoài ra các đơn vị chưa quan tâm
trong việc thực hiện điều chỉnh kế hoạch kiểm tra rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế (tăng
số có khả năng rủi ro cao, giảm số trong kế hoạch qua quá trình kiểm tra thấy ít có
rủi ro).
Việc thực hiện công tác thanh tra cũng tồn tại một số bất cập cụ thể ở từng
khâu như sau:
Về lập kế hoạch thanh tra: Việc phân tích rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế
mới chỉ dừng lại ở một số bước đánh giá cơ bản, chưa chi tiết. Hiện tại Cục thuế
tỉnh Hải Dương chỉ áp dụng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro chung của Tổng cục Thuế.
Bộ tiêu chí này khi đánh giá tiêu chí quy mô và tốc độ phát triển của ngành và các
doanh nghiệp cùng ngành: thiếu các chỉ tiêu bình quân chung của từng ngành tại địa
bàn tỉnh và khu vực, do đó thiếu cơ sở để so sánh khi chấm điểm rủi ro người nộp
thuế để đưa vào kế hoạch thanh tra.
Việc phân tích rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hiện nay đơn thuần
chỉ là phân tích dọc, ngang hoặc phân tích t suất báo cáo tài chính cho đủ mẫu biểu
trong quy trình và đưa ra nh ng nhận định chưa thực sự chính xác về rủi ro, dẫn đến
hiện tượng dự báo sai rủi ro về thuế so với thực tế.
Việc thu thập thông tin người nộp thuế từ các bên liên quan vẫn còn rất nhiều
khó khăn, chưa nhận được sự quan tâm đúng mức, sự phối hợp chặt ch , đồng bộ
của các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan như khối Ủy ban,
90
công an, kiểm soát, ngân hàng, các cơ quan thông tin đại chúng...
Trách nhiệm của công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong việc
thu thập thông tin, dấu hiệu người nộp thuế có vi phạm để lập kế hoạch thanh tra
chưa cao, còn hiện tượng sợ liên đới trách nhiệm.
Tồn tại thực trạng “chạy” kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Một số doanh nghiệp
tận dụng các mối quan hệ để lách kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế
bằng việc xin sang kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh hoặc Thanh tra Sở Tài
chính. Dẫn đến giảm sự uy nghiêm, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Việc tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra: Việc thu thập hồ sơ và
phân tích hồ sơ tại bàn còn nhiều hạn chế, chưa đi sâu phân tích theo chuyên đề,
loại hình kinh doanh; việc thu thập thông tin về người nộp thuế mới chỉ giới hạn
trong ngành, các thông tin của các cơ quan chức năng khác chưa được cập nhật kịp
thời phục vụ công tác quản lý thuế. Vấn đề thanh tra về giá gặp phải rất nhiều khó
khăn; cơ quan thuế rất khó xác định được giá thị trường khách quan, vì yêu cầu phải
có thông tin nhiều chiều; đòi hỏi các công chức thanh tra, kiểm tra phải phân tích
theo từng ngành nghề, lĩnh vực, đôi khi phải mua tin hoặc trao đổi thông tin với các
bên có liên quan.
Th t , công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Đối với vấn đề quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế thì việc thực hiện theo đúng quy trình còn nhiều hạn chế. Trong
quy trình nợ thuế thì phòng quản lý nợ thuế còn chưa thực hiện tốt trong việc xóa nợ thuế
cũng như đưa cho phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán trong thẩm định hồ sơ.
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập như: không bố trí đủ
cán bộ thu nợ và chất lượng cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ; còn xảy
ra tình trạng cán bộ thu nợ phải dành phần lớn thời gian để làm công tác báo cáo.
Do việc bố trí cán bộ thu nợ không khoa học đã dẫn đến tình trạng đội ngũ này
không có biện pháp theo dõi, nắm bắt thông tin về người nộp thuế nên không triển
khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý và cưỡng chế nợ thuế.
Thực tế cho thấy, rất nhiều người nộp thuế có ý đồ chiếm dụng, chiếm đoạt
91
tiền thuế của Nhà nước nên luôn chuẩn bị sẵn các biện pháp đối phó, do đó, cần
phải áp dụng biện pháp cưỡng chế triệt để. Cũng chính việc bố trí cán bộ thiếu khoa
học nên đã xảy ra tình trạng giao nhiệm vụ quản lý, thu nợ cho cán bộ thiếu trách
nhiệm, ngại va chạm với người nộp thuế, dẫn đến việc triển khai các biện pháp thu
nợ chỉ mang tính hình thức, thiếu cương quyết. Điều này thể hiện rất rõ ở chỗ không
ít trường hợp cơ quan thuế chỉ triển khai biện pháp cưỡng chế thông qua trích tài
khoản tiền gửi của người nợ thuế tại các tổ chức tín dụng, còn các biện pháp như kê
biên, bán đấu giá tài sản, đình chỉ sử dụng hóa đơn… ít được thực hiện. Trong khi
đó, hiệu quả của biện pháp cưỡng chế trích tài khoản tiền gửi thường không cao do
người nộp thuế đã tính toán trước, rút hết tiền gửi hoặc thực hiện giao dịch tại một
tổ chức tín dụng khác ngoài địa bàn tỉnh.
3. . gu ên nhân của những điểm ếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Cục thuế tỉnh ải Dương
u n n ân c ủ quan
Th nhất, năng lực của công chức tại cục thuế
Hiện nay, Cục thuế tỉnh Hải Dương có 147 cán bộ làm công tác quản lý thuế
trong đó có 138 cán bộ trong biên chế và 09 nhận viên hợp đồng. Trong tổng số cán
bộ trong biên chế thì có 90% số công chức có kinh nghiệm hơn 3 năm trong ngành
thuế tuy nhiên theo chính sách luân chuyển vị trí công tác của từng năm đối với các
cán bộ công chức thuế dẫn đến việc cán bộ được luân chuyển sang các phòng chức
năng luôn luôn phải học hỏi nghiệp vụ mới dẫn đến việc các công chức chưa có
nhiều kinh nghiệm đối với nh ng trường hợp phát sinh mới gây ảnh hưởng đến
nhiệm vụ quản lý thuế. Công chức các phòng kiểm tra còn thụ động, có tư tưởng
ngại khó khăn khi gặp các trường hợp kiểm tra phức tạp...dẫn tới hiệu quả công tác
kiểm tra chưa cao.
Hơn n a, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý thuế chưa theo
kịp tốc độ tăng trưởng cả về chất và lượng của người nộp thuế làm ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thuế.
Bộ máy hiện nay vẫn còn nhiều cán bộ mà trước đây được tuyển dụng theo
92
dạng ưu tiên như phối hợp với các chính sách xã hội khác cụ thể như ưu tiên cho bộ
đội phục viên, thương bệnh binh... Do đó đối với số cán bộ này hiện nay tuổi đời thì
đã cao, mà trình độ lại không cao nhất là trình độ về công nghệ thông tin và cập
nhật nh ng thay đổi của chính sách nên khó đáp ứng được các yêu cầu trong công
tác hiện nay, nhất là trong công tác hiện đại hóa ngành thuế theo mục tiêu của
ngành đề ra.
Th hai, số lượng công chức làm việc tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
Một trong nh ng thách thức lớn đối với Cục thuế tỉnh Hải Dương là nguồn
nhân lực hiện nay phải đáp ứng được các mặt công tác với số lượng người nộp thuế
phát triển nhanh từng ngày, chính sách thuế lại thường xuyên được bổ sung, thay
đổi trong khi đó chủ trương của ngành thuế lại hạn chế việc tăng biên chế cho đơn
vị. Tuy nhiên với 138/147 cán bộ làm chuyên môn thì lực lượng này không đảm bảo
về số lượng cán bộ trong công tác quản lý.
Lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục thuế vẫn còn thiếu so
với yêu cầu chung của Tổng cục Thuế là phải đạt tối thiểu là 30% biên chế của đơn
vị. Hiện nay tổng số công chức làm tại các phòng thanh tra 2, kiểm tra 2 của cục
Thuế là 22 công chức trong tổng số 147 công chức, chiếm t lệ 15%. Bên cạnh đó,
với 22 công chức quản lý 350 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên chưa bao
quát hết và chưa kiểm tra kỹ càng được hết các DN này đặc biệt khi các DN với các
thủ đoạn gian lận về thuế ngày càng tinh vi hơn.
Cục thuế hiện có 6 công chức làm về công nghệ thông tin. Công chức đó đảm nhận
hệ thống mạng nội bộ, máy tính của toàn cục thuế nên nhiều lúc việc sửa ch a, đảm bảo
sự thông suốt của hệ thống mạng còn gặp nhiều khó khăn, vất vả. Chính vì vậy mà đã
ảnh hưởng đến việc xử lý cũng như vấn đề quản lý thu thuế GTGT của NNT.
Th ba, cơ chế phối hợp tại cục thuế. Trong quá trình quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất cần sự phối hợp nhịp nhàng gi a các
phòng chức năng trong cục thuế. Tuy nhiên cơ chế này vẫn chưa được thực hiện
một cách triệt để dẫn đến việc phản ánh tình hình hoạt động của NNT còn nhiều sai
sót như việc tình trạng hoạt động của NNT tình hình nợ thuế, NNT chưa được theo
93
dõi sát sao. Hay sự phối hợp gi a các phòng còn riêng biệt, không có sự thống nhất
s làm cho nhiệm vụ của các phòng trong vấn đề quản lý thu thuế GTGT trở nên
chồng chéo, ùn tắc có vấn đề cần phải đi qua nhiều phòng.
Th t , cơ sở hạ tầng tại cục thuế
Hiện nay, số lượng máy in, máy pho to tại cục thuế còn ít chưa đáp ứng đủ
nhu cầu của công chức, hầu hết các phòng đều không có máy phô tô. Số lượng máy
in không đủ làm cho việc xử lý số liệu của công chức còn gặp nhiều hạn chế và ảnh
hưởng đến quy trình quản lý thu thuế tại các đội.
Hiện tại, Cục thuế tỉnh Hải Dương có 4 nhà cung cấp chính hỗ trợ cho việc kê
khai qua mạng tờ khai thuế GTGT nhưng tốc độ truyền d liệu tờ khai còn chậm, số
lượng máy quét tờ khai còn ít…làm cho công tác triển khai, tuyên truyền nộp tờ
khai thuế GTGT qua mạng còn gặp nhiều hạn chế dẫn đến việc số tờ khai nộp có
tăng nhưng t lệ này còn thấp.
Th năm, ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thuế. Trong quản lý thuế việc
áp dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số phần mềm vẫn
còn có lỗi, chưa được nâng cấp kịp thời. Sự phối hợp gi a các phòng, ban, đơn vị
chuyên môn trong ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ và chặt ch , dẫn tới
kết quả chung chưa đạt hiệu quả cao.
Việc khai thác nh ng d liệu sẵn có trong hệ thống thông tin ngành thuế chưa
được tận dụng triệt để nhằm xử lý nghiệp vụ đồng thời nhiệm vụ cập nhật thông tin
đã được xử lý để chia s thông tin với cán bộ khác liên quan chưa được quan tâm
đúng mức. Ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý thuế còn ở mức thấp,
mới tập trung chủ yếu vào công việc quản lý về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản
lý biên lai, ấn chỉ, vì vậy hiệu quả công việc quản lý thuế còn thấp dẫn đến hạn chế
khả năng kiểm soát và quản lý thuế của cơ quan thuế.
u n n ân k ác quan
Th nhất, các yếu tố thuộc về NNT
Cục thuế tỉnh Hải Dương là cục thuế có số lượng DN hoạt động tương đối
nhiều cũng như số thu về thuế GTGT. Bên cạnh đó, giai đoạn 2013 - 2015, một bộ
94
phận không nhỏ DN trên địa bàn làm ăn kém hiệu quả làm thua lỗ kéo dài. Sự kém
hiệu quả của DN chính là một trong nh ng nguyên nhân khách quan khiến cho số
nợ thuế ngày càng cao và chiếm t trọng lớn.
Hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ người nộp thuế không đồng cũng gây
khó khăn đến công tác ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.
Việc NNT còn thực hiện sai nghĩa vụ của mình như nộp sai mục lục ngân
sách, sai mã số thuế nhiều, diễn ra liên tục, thường xuyên nên việc quản lý thu thuế
GTGT đúng cho NNT còn gặp khó khăn.
Người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền thuế
mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê
khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê
khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện chưa cao trong việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp còn cố ý, tìm mọi thủ
đoạn, dưới mọi hình thức gian lận các khoản tiền thuế phải nộp như kê khai khống
để chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng từ ngân sách nhà nước.
Th hai, các yếu tố thuộc về phạm vi, địa bàn hành chính Hải Dương là tỉnh có vị trí địa lý kéo dài Với diện tích 1.662 km2, Hải Dương
là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nằm trong khu
tam giác kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh với lợi thế là một tỉnh có
nguồn lao động phổ thông dồi dào, Hải Dương đã có nhiều bứt phá đi lên, là địa
phương có nhiều khu công nghiệp như: khu công nghiệp Đại An, khu công nghiệp
Tân Trường, khu công nghiệp Nam Sách vì vậy số lượng DN hoạt động lớn, nằm
rải rác không tập trung. Vì thế, việc quản lý thu thuế tại đây gặp nhiều khó khăn.
Th ba, các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước
Khi thực thi Luật Quản lý thuế, công tác quản lý thuế gặp một số khó khăn,
vướng mắc. Một số quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Quản lý thuế sửa đổi
gần đây chưa đầy đủ, rõ ràng, chưa phù hợp với thực tế thực hiện. Ví dụ: Căn cứ ấn
định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế chưa
rõ ràng: chưa quy định cách xác định căn cứ cụ thể để ấn định giá bán của sản phẩm
95
tương đương, t suất lợi nhuận của nh ng doanh nghiệp cùng ngành nghề, địa bàn
hoặc trong trường hợp doanh nghiệp mới ra kinh doanh, kinh doanh ngành nghề địa
phương chưa có, cơ quan thuế không có d liệu và không có cơ sở so sánh để làm
căn cứ ấn định.
Do quy định của khung pháp lý hiện hành gần như chỉ xử lý được các sai
phạm trong lĩnh vực thuế một cách “giơ cao đánh kh ” bằng các biện pháp như truy
thu lại thuế, thu hồi thuế giá trị gia tăng đã hoàn hoặc giảm trừ số lỗ, truất quyền ưu
đãi thuế…
Quy trình quản lý thuế còn nhiều bất cập, hạn chế, từ ng chung chung, đa
nghĩa và không bao quát hết các trường hợp phát sinh trên thực tế, quy định thời
gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn chưa phù hợp với thực tế.
Nh ng sơ hở, chồng chéo của các văn bản pháp luật qua thực tiễn chưa được
Bộ, Tổng cục quan tâm kịp thời nhằm tháo gỡ vướng mắc, quy chuẩn biện pháp xử
lý làm cho bộ phận thực hiện công tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, lúng túng,
xử lý không đồng bộ. Công tác chỉ đạo của Tổng cục còn mang nặng tính hành
chính, công văn giấy tờ, chưa tổ chức các đoàn công tác chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
Cục thuế.
Các thủ tục hành chính vẫn còn rườm ra, mất thời gian, mặc dù đã giảm bớt
nhưng số lượng hồ sơ mà NNT phải kê khai vẫn còn nhiều; Một số chỉ tiêu phải kê
khai trong các tờ khai và phụ lục tờ khai thuế còn mơ hồ, khó hiểu; Một số chỉ tiêu
không thực sự cần thiết nhưng vẫn phải kê khai.
Th t , các yếu tố thuộc cơ chế phối hợp
- Các chương trình, phần mềm quản lý liên thông gi a Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cục thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển d liệu, cập
nhật thông tin gây ảnh hưởng đến thời gian, hiệu quả trong quy trình làm việc.
- Thời gian tổng hợp, chấm chứng từ nộp tiền hàng ngày của Kho bạc sớm hơn
bên ngân hàng nên nhiều số tiền nộp thuế của NNT không được hạch toán đúng
ngày nộp và làm cho việc quản lý nghĩa vụ của NNT thiếu tính chính xác, kịp thời
hoặc có thể nhầm lẫn trong quản lý nộp thuế của họ.
96
Th năm, các yếu tố thuộc về kinh tế, luật pháp chính trị
- Trình độ phát triển kinh tế
Giai đoạn từ năm 2013 - 2015 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Đứng trước
nh ng khó khăn đó, một số nghị định, nghị quyết được ban hành: Thông tư 187/TT-
BTC ngày 05/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
204/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân
sách nhà nước năm 2014, 2015.
- Tính nghiêm minh của luật pháp
Việc quy định của khung pháp lý hiện hành được thực hiện một cách nghiêm
túc và triệt để trong quá trình xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế s làm cho
NNT có trách nhiệm hơn trong quá trình hoạt động của mình từ đó tạo cho NNT có
ý thức hơn trong việc tuân thủ pháp luật
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trong ngành thuế
Hiện nay toàn ngành thuế đang thực hiện công tác hiện đại hóa vào quản lý
thuế, việc đưa các phàn mềm quản lý thuế tập trung vào công tác quản lý thuế
GTGT đã mạng lại hiệu quả tích cục cho ngành thuế nói chung và Cục thuế tỉnh Hải
Dương nói riêng. Tuy nhiên việc triển khai chưa được đồng bộ, chưa được chuẩn
hóa ở các khâu dẫn đến việc khai thác số liệu cũng như lấy d liệu phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra gặp nhiều khó khăn
Trên đây, luận văn trình bày thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2013-
2015 Có thể thấy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp hành khá tốt
việc đăng kí, kê khai và nộp thuế. Đa số các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có bộ
phận kế toán chuyên nghiệp, được kiểm toán độc lập thường xuyên nên ít có sai sót
trong kê khai, t lệ xử phạt do kê khai chậm, kê khai sai không nhiều. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế có số đề nghị hoàn cũng như số được
hoàn lớn, chủ yếu hoàn cho dự án đầu tư và hoàn xuất khẩu. Đây có thể coi là điểm
khác biệt lớn nhất gi a đối tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
97
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Công tác hoàn thuế, cũng như thanh, kiểm tra sau hoàn đòi hỏi tính nhanh
chóng nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác theo đúng quy định về Luật thuế
cũng như quy trình hoàn thuế. Qua công tác thanh, kiểm tra Cục thuế tỉnh Hải
Dương đã phát hiện khá nhiều sai sót của doanh nghiệp trong công tác hoàn, tăng số
tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.Tuy nhiên, công tác thanh kiểm tra hiện
nay còn nhiều rủi ro trong việc lập kế hoạch, phân tích rủi ro thiếu nhiều d liệu cơ
sở. Số nợ do các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
chiếm t trọng không cao trên tổng số nợ, tuy nhiên nh ng số nợ này chủ yếu là nợ
khó đòi do chủ các doanh nghiệp mang quốc tịch nước ngoài dễ dàng bỏ về nước
trước khi đóng cửa mã số thuế. Thời gian tới, Cục thuế tỉnh cần phối hợp nhiều hơn
98
n a với các Sở ban nghành liên quan để ngăn chặn tình trạng này.
CHƯ NG 4
MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG
ĐỐI VỚI OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG
4.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
.1.1 ục tiêu quản lý thu thuế đến của ngành thuế
* Mục tiêu tổng quát
Trong quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 có viết: “…
Về công tác quản lý thuế, s hiện đại hóa toàn diện cả về phương pháp quản lý, thủ
tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các
nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào
năm 2020. Trong đó, ngành thuế tập trung vào việc hoàn thiện thể chế, thủ tục hành
chính thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT, giảm
chi phí thực hiện thủ tục hành chính thuế, đồng thời chú trọng xây dựng, hiện đại
hóa các nền tảng quản lý thuế, cả về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, công nghệ
thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật…”.
* Mục tiêu cụ thể
Vớ a đo n 0 6-2020:
- Giảm thời gian DN thực hiện thủ tục hành chính thuế. Đến 2020, Việt Nam
đứng trong 4 nước đứng đầu Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.
- Đến năm 2020, tối thiểu có 90% DN sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 65%
DN đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet.
- T lệ tờ khai đã nộp/tờ khai thuế phải nộp đạt tối thiểu 95%.
- T lệ tờ khai nộp thuế đúng hạn tối thiểu 95%.
- T lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ
99
quan thuế đạt tối thiểu 100%.
4.1.2 Mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đến nă 2020 của Cục thuế tỉnh Hải ương
4.1.2.1 Mục t u t n quát đến 2020 của Cục thuế tỉnh Hả D ơn
- Thực hiện Đề án 30 về đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá
công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....
- Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế, và nh ng vướng mắc
phát sinh từ thực tiễn thực hiện Luật Quản lý thuế cho thấy có nh ng nội dung chưa
cụ thể, chưa phù hợp và chưa sát thực tế. Vì vậy, để tăng cường tính hiệu lực, khả
thi và để thống nhất với các văn bản có liên quan, nên Luật cần tiếp tục được sửa
đổi, bổ sung.
- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
thu ngân sách được giao.
- Thực hiện “Chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011-2020” theo kế
hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục
hành chính thuế, triển khai mở rộng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet, và các
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kê khai, kế toán thuế…để góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên cơ sở phân tích
đánh giá thực chất từng khoản nợ thuế, phấn đấu đến 31/12/2020, số nợ thuế chiếm
dưới 4% tổng thu ngân sách của cục thuế.
- Tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế. Đặc biệt đến năm 2020,
100% DN thực hiện đăng ký kê khai thuế qua mạng nhằm đồng bộ và hiện đại hóa
trong việc khai thuế, quản lý thu thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra nh ng phòng, nh ng
bộ phận, nh ng khâu công việc có rủi ro cao. Tăng cường k cương k luật, đổi mới
phương pháp làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế; Thực hiện
tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
100
trong cơ quan thuế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
4.1.2.2 Mục t u cụ thể năm 0 7 của Cục thuế tỉnh Hả D ơn
- Dự toán thu nội địa của thuế GTGT: 2.768.169 triệu đồng.
+ Số thu Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 885.814 triệu đồng.
- Về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế:
+ Số DN nộp tờ khai thuế qua mạng : 98%.
+ Số DN nộp tờ khai, nộp thuế đúng hạn: 95%
- Về quản lý thu nợ thuế GTGT:
+ Dự toán số nợ thuế GTGT thu được: 24.877 triệu đồng.
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương
. .1 ề c ng tác quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế
4.2.1.1 Quản lý đăn ký t uế
Căn cứ từ nh ng điểm yếu trong công tác quản lý cấp mã số thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương như thông tin
không được chuyển từ bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch và Đầu tư sang bên
phòng Kê khai và Kế toán thuế được kịp thời hoặc một số trường hợp vẫn còn bị bỏ
sót. Cán bộ làm công tác quản lý cấp mã số thuế cấn phải làm được nh ng nội dung
như sau:
Công tác quản lý, cấp mã số thuế theo dõi biến động đối tượng nộp thuế cần
được hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin, cùng với việc thường xuyên kiểm tra,
rà soát phát hiện các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế. Rà soát, hoàn
thiện quy trình cấp mã số thuế của Cục thuế, tăng cường phân cấp ký duyệt hồ sơ
đăng ký thuế cho bộ phận chuyên môn, rút ngắn thời gian cấp mã số thuế đối với
NNT đăng ký trực tiếp tại Cục thuế; rà soát, sửa đổi quy trình đăng ký thuế đảm bảo
tính hiện đại, tự động và tích hợp cao. Phối hợp chắt ch với bộ phận Đăng ký kinh
doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư để nắm bắt được số lượng cũng như tình hình
101
hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4.2.1.2 Quản lý k a t uế
Xuất phát từ nh ng điểm yếu trong công tác quản lý khai thuế giá trị gia tăng
như vẫn còn doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế không đúng hạn nhưng không được
xử lý vi phạm hành chính kịp thời…Vì vậy cần phải có nhưng giải pháp sau để
công tác quản lý khai thuế GTGT được tốt như:
Phối hợp chặt ch gi a phòng Kê khai Kế toán thuế và phòng Tuyên truyền
hỗ trợ NNT trong việc giao nhận hồ sơ đảm bảo 100% hồ sơ NNT gửi đến cơ quan
thuế đều được nhập vào ứng dụng quản lý thuế đầy đủ và kịp thời đảm bảo độ được
chính xác cao.
Đề xuất thực hiện đăng ký thuế điện tử; NNT kê khai thông tin đăng ký thuế,
thông tin thay đổi về đăng ký thuế qua mạng Internet và nhận kết quả qua cổng
thông tin điện tử của Cục thuế.
Đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt thì hạn chế kiểm tra các tờ khai, bảng kê
khai thuế, gia hạn thời gian nộp hồ sơ thuế hợp lý; Đối với các doanh nghiệp thường
xảy ra vi phạm thì kiểm tra hồ sơ chặt ch , xác định sai phạm, ra quyết định điều
chỉnh số thuế phải nộp, xử phạt theo quy định; Đối với doanh nghiệp thực hiện
chính sách thuế không tốt, thì quản lý kê khai và xử lý vi phạm nghiêm khắc, buộc
doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật; Thực hiện kê khai qua mạng, tiết kiệm thời
gian và chi phí, hạn chế phát sinh tiêu cực của cán bộ thuế.
Đẩy mạnh công tác đối chiếu số liệu gi a phòng kê khai kế toán thuế và các
phòng chức năng, đặc biệt là các phòng thanh tra, kiểm tra trong việc hạch toán số
liệu kết quả thanh tra, kiểm tra thuế. Theo dõi việc kê khai nh ng đơn vị bị truy thu,
giảm lỗ, giảm khấu trừ theo kết luận thanh tra, kiểm tra thuế.
Hàng tháng chủ động lập danh sách NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế chuyển
phòng kiểm tra phối kết hợp xác minh tình trạng tồn tại của NNT, trên cơ sở đó để
đóng cửa mã số thuế và thông báo DN không có mặt trên địa bàn và đối chiếu số
liệu với đội quản lý nợ thuế để xác định số thuế nợ của các đơn vị trên địa bàn.
Cần đầu tư thêm máy bắn mã vạch cho các loại tờ khai theo tháng, quý, năm
102
nhằm giảm bớt sự ách tắc trong việc nộp tờ khai thuế.
Cần có chính sách khuyến khích, lôi khéo DN khai thuế qua chương trình hỗ trợ
iHTKK nhằm hiện đại hóa hơn chương trình nhận tờ khai, quản lý tờ khai tốt hơn.
4.2.1.3 Quản lý n p t uế
Việc nộp thuế GTGT còn một số tồn tại như việc hạch toán chứng từ, quyết
định còn chậm và sai sót, hướng dẫn NNT nộp sai mục lục NSNN dẫn đến tình
trạng phản ánh nghĩa vụ của NNT chưa chính xác. Để công tác quản lý thu nộp thuế
GTGT được thực hiện tốt cấn phải có nhứng giải pháp sau:
Chủ động rà soát thông tin của NNT trên ứng dụng, phối hợp với các phòng
Kiểm tra đôn đốc NNT bổ sung thông tin, chủ động rà soát các nội dung thông tin
sai lệch về mục lục ngân sách nhà nước, các loại thuế phải nộp, địa chỉ nhận thông
báo thuế, ...
Rà soát sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu liên quan đến nộp thuế phục vụ cho
việc nộp thuế qua ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), dịch vụ ủy nhiệm thu
NSNN không chờ chấp thuận… theo hướng không yêu cầu NNT phải ghi mục lục
ngân sách trên chứng từ nộp thuế.
Thực hiện mở tài khoản tiền gửi của Cục thuế (tài khoản chuyên thu của Cục thuế)
tại các ngân hàng thương mại để thuận lợi cho NNT trong việc nộp thuế vào NSNN.
Cần tăng cường sự phối hợp với cơ quan Kho bạc trong việc đối chiếu số thu
nộp của người nộp thuế. Cần có sự phối hợp chặt ch hơn với bên Kho bạc tỉnh Hải
Dương nhằm hiện đại hóa hơn trong phần mềm ứng dụng quản lý nộp thuế của DN.
Bên cạnh đó, Cục thuế tỉnh Hải Dương thống nhất với Kho bạc để có sự cập nhật
hơn trong việc quản lý nộp thuế nhằm đảm bảo sự nhanh chóng, kịp thời.
Khuyến khích các DN nộp tiền qua hệ thống ngân hàng nhằm hiện đại hóa hơn
trong công tác quản lý nộp thuế.
. . ề c ng tác hoàn thuế
Với thời lượng quy định giải quyết hồ sơ ngắn,công việc chuyên môn hàng ngày
lại nhiều dẫn đến việc xử lý hồ sơ hoàn thuế của NNT vẫn còn bị chậm, tình trạng quỹ
hoàn thuế không còn để hoàn trả tiền thuế GTGT được hoàn vào tài khoản của NNT.
103
Vì vậy để tranh tình trạng này cán bộ làm công tác hoàn thuế cần phải:
Thực hiện nghiêm quy chế “một cửa” và áp dụng quy trình quản lý chất lượng
ISO trong việc tiếp nhận và giải quyết hoàn thuế..
Kiểm soát chặt ch công tác hoàn thuế, tăng cường trách nhiệm của cơ từng
cán bộ trong việc xem xét, giải quyết hoàn thuế.
Theo dõi chặt ch và tham mưu giúp Bộ điều hành hạn mức hoàn thuế, xác
định lĩnh vực có rủi ro về hoàn thuế để tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra công
tác hoàn thuế góp phần chặn đứng gian lận về hoàn thuế GTGT.
Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm đảm bảo 90% hồ sơ hoàn thuế được
giải quyết đúng hạn, công khai quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT trên
Cổng thông tin điện tử ngành thuế, xây dựng cơ sở d liệu về hoàn thuế GTGT, áp
dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế, tập trung vào hậu kiểm.
Rà soát các chính sách về khấu trừ, hoàn thuế GTGT để có giải pháp kiềm chế
hoàn thuế, chặt ch , đúng đối tượng.
Xây dựng dự toán hoàn thuế đảm bảo sát đúng với tình hình thực tiễn tại địa
phương. Có giải pháp đảm bảo kinh phí hoàn thuế đầy đủ, kịp thời để hoàn cho
NNT đúng đối tượng, ưu tiên hoàn xuất khẩu, dự án đầu tư trọng điểm.
Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý hoàn thuế gắn với cải cách thủ tục
hành chính tạo thuận lợi cho NNT, tạo tiền đề cho việc thực hiện thủ tục hoàn thuế
điện tử.
. .3 ề c ng tác thanh tra iểm tra
Thanh tra, kiểm tra thuế là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế hiện
nay. Tuy nhiên công tác này vẫn còn tồn tại nh ng điểm yếu cần được giải quyết
một cách triệt để như việc kiểm tra thuế tại nhiều đơn vị chỉ mạng tính hình thức, số
lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm ít, việc xử lý vi phạm đạt được thấp,
việc thu thập thông tin NNT từ các bên liên quan để phục vụ cho công tác thanh tra
còn nhiều khó khăn,trách nhiệm công chức làm công tác thanh tra còn chưa cao,
việc chạy kế hoạch thanh tra vẫn còn tồn tại. Để khách phục được nh ng nhược điểm
này cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra cần có nh ng giải pháp cụ thể như sau:
Đẩy mạnh hơn n a thanh tra kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Việc thanh
104
tra, kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác dụng
ngăn chặn các hành vi vi phạm, tạo môi trường bình đẳng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, đưa dần việc quản lý Doanh nghiệp vào nề nếp, đảm bảo công bằng
bình đẳng trong kinh doanh.
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cần thực hiện tốt các công tác sau đây:
* Tạo lập d liệu cơ sở của người nộp thuế
D liệu hoàn chỉnh người nộp thuế giúp cho việc tra cứu, phân tích rủi ro lập
kế hoạch thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian… Cần cập
nhật thông tin người nộp thuế vào hệ thống máy tính cơ quan thuế và phân quyền
tra cứu phù hợp để đảm bảo yêu cầu công việc đồng thời đảm bảo bí mật thông tin
người nộp thuế theo quy định. Các thông tin cần cập nhật:
Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Thông tin về kết quả kinh doanh.
Thông tin về tình hình kê khai, nộp thuế.
Thông tin về tình hình nợ thuế.
Thông tin về việc chấp hành các quyết định thanh tra, kiểm tra, về vi phạm
pháp luật thuế.
Thông tin từ bên thứ ba liên quan đến người nộp thuế như các ban ngành, sở,
ngân hàng…
* Nâng cao công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin trong việc xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
Việc phân tích rủi ro đóng vai trò quan trọng, tiết kiệm thời gian, chi phí, tránh
dàn trải, lan man trong công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác dự báo tập trung vào
số thuế truy thu, chi phí thanh tra và các hành vi gian lận, trốn thuế. Công tác thu
thập thông tin từ bên ngoài s xác định nh ng trường hợp người nộp thuế gian lận,
hạn chế nh ng tác động xấu, hậu quả nghiêm trọng.
Cần tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu phân tích để xây dựng kế hoạch thanh tra
hàng năm một cách khoa học, hợp lý dựa trên các tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro và
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế;
105
Xây dựng quy chế đối với việc lựa chọn người nộp thuế vào danh sách thanh
tra, kiểm tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài. Hiện nay ngành thuế đang chú
trọng vào việc lựa chọn theo tiêu chí phân tích rủi ro từ ứng dụng phân tích rủi ro
TPR mà chưa có nh ng quy chế cụ thể đối với việc thanh tra thông qua việc thu
thập thông tin ngoài.
* Tăng t lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra.
Khi t lệ thấp, người nộp thuế s có tâm lý, xác suất thanh tra, kiểm tra rơi vào
doanh nghiệp mình không cao, nên cứ việc kê khai, tính nộp thuế sai và khi hết thời
hạn xử lý theo pháp luật là thoát. Do đó t lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm
tra tăng cao s nâng cao ý thức chấp hành của người nộp thuế, tạo sự răn đe, phòng
ngừa trên diện rộng.
* Xây dựng nh ng chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả thanh tra, kiểm tra.
Kết quả thanh tra, kiểm tra ngoài thể hiện ở nh ng con số như số lượng người
nộp thuế được thanh tra, kiểm tra, số thuế truy thu, tiền phạt, giảm lỗ, giảm khấu
trừ… còn thể hiện ở nh ng chỉ tiêu như t lệ tái vi phạm lỗi phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra, ảnh hưởng của kết quả thanh tra, kiểm tra đối với cộng đồng người nộp
thuế, chính sách thuế và các lĩnh vực có liên quan thay đổi sau kiến nghị của thanh
tra, kiểm tra… Nh ng chỉ tiêu định tính này có tác động sâu rộng và quan trọng hơn
so với các chỉ tiêu định lượng. Ngành thuế cần xây dựng các cơ sở d liệu trong
việc đánh giá các chỉ tiêu này. Từ đó áp dụng và định hướng công tác thanh tra,
kiểm tra theo hướng này nhằm đạt kết quả tốt.
* Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau thanh tra, kiểm tra
Về việc giám sát thanh tra: Việc báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra theo quy
trình chỉ mới được áp dụng cho thanh tra thuế từ năm 2015, theo quy trình thanh tra
số 74, tuy nhiên, do mới áp dụng quy trình, các trưởng đoàn thanh tra vẫn còn thực
hiện chưa đúng tiến độ, chưa đảm bảo về việc báo cáo chi tiết nội dung và tình hình
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế cũng như báo cáo về rủi ro và sai phạm phát hiện
khi thanh tra. Còn kiểm tra, do thời hạn thực hiện tại trụ sở người nộp thuế chỉ kéo
dài 05 ngày làm việc, do đó việc báo cáo không kịp thời hoặc không báo cáo tiến độ
106
kiểm tra. Do đó việc giám sát quá trình thanh tra, kiểm tra chưa được kịp thời, rõ
ràng, cụ thể. Để chấn chỉnh kịp thời nh ng bất cập trong hoạt động thanh tra, ngành
thuế cần sớm ban hành Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm mục
tiêu: đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng cuộc thanh tra; đánh giá hoạt động
của đoàn thanh tra và ý thức chấp hành k luật của thành viên Đoàn thanh tra, nắm
bắt kịp thời nh ng khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra để có biện pháp
chấn chỉnh, giải quyết.
Về xử lý sau thanh tra, kiểm tra: việc chấp hành quyết định xử lý của thanh
tra, kiểm tra thuế hiện vẫn chưa được đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, cơ quan thuế cần
tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện
nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế. Nh ng trường hợp
cố tình không thực hiện quyết định xử lý, cần phối hợp chặt ch với các cơ quan
h u quan tổ chức cưỡng chế thuế thực hiện các quyết định xử lý khi cần thiết đảm
bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh.
Ngoài ra việc hướng dẫn người nộp thuế khắc phục nh ng sai phạm phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra hiện chưa được chú trọng thỏa đáng. Do đó hiệu quả do
thanh tra, kiểm tra chưa đạt được mục tiêu tổng thể. Cần có sự đối thoại và hợp tác
các bên gi a cán bộ thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế và cán bộ tuyên truyền hỗ
trợ trong việc hướng dẫn người nộp thuế khắc phục vi phạm đã mắc phải, để việc
chấp hành pháp luật thuế được nâng cao.
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác phối hợp trong việc đấu tranh với các hành
vi gian lận, trốn thuế, cục thuế nên chủ động kiện toàn bộ máy thanh tra, kiểm tra
theo hướng bổ sung đủ nguồn nhân lực, trước mắt s trưng dụng 5-6% số cán bộ ở
các bộ phận khác để bổ sung thêm lực lượng; siết chặt k luật k cương đội ngũ;
đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, trong đó chú trọng đào tạo tại chỗ nhằm tiết
kiệm thời gian, chi phí; đồng thời tăng cường sự phối hợp gi a các chức năng quản
lý để đảm bảo vừa sự công khai, minh bạch, vừa hỗ trợ, giám sát lẫn nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Ngay sau khi có kết luận thanh tra, quyết định thu vào NSNN các khoản thuế
còn thiếu thì bộ phận kiểm tra phải phối hợp với các bộ phận thu nợ đôn đốc đơn vị
107
nộp vào NSNN nh ng khoản thuế phải nộp.
Tập trung đôn đốc DN nộp báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát việc kê khai
thuế, xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực kê khai
thuế; Thực hiện thông báo đôn đốc 100% các đối tượng phải điều chỉnh tờ khai
(hoặc nộp chậm, không nộp tờ khai).
Cần nhanh chóng xây dựng các phần mềm ứng dụng hỗ trợ hiệu quả công tác
kiểm tra thuế từ khâu thu thập cơ sở d liệu của DN, chuyển đổi d liệu DN để
phân tích, đánh giá, xác định mức độ rủi ro phục vụ công tác kiểm tra đối tượng nộp
thuế.
. . ề c ng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT còn nhiều bất cập như số lượng
và chất lượng cán bộ làm công tác này còn thiếu và yếu. Việc xác định và phân loại
tính chất nợ chưa được triệt để dẫn đến t lệ nợ ,trây ì nợ thuế, nợ ảo tăng cao.
Để công tác cưỡng chế nợ thuế được khả thi, đúng quy trình, đúng pháp luật,
yêu cầu tất cả cán bộ công chức của đơn vị cần tăng cường học tập các văn bản, quy
trình nghiệp vụ, Luật Quản lý thuế. Trong đó quy trình cưỡng chế nợ thuế phải thực
hiên đúng nguyên tắc, áp dụng biện pháp cưỡng chế thích hợp, theo quy định tại
Luật Quản lý thuế, để đảm bảo thi hành quyết định hành chính thuế được nghiêm
minh. Cần xác định nợ phải chính xác, thu thập xác minh, kiểm tra thông tin, tổ
chức thực hiện, theo dõi quá trình thực hiện, phân tích đánh giá tình hình nợ thuế
trên địa bàn từ đó đề ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Cục thuế tỉnh cần đặc biệt lưu ý sử dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hoá
đơn không còn giá trị sử dụng. Trong trường hợp các doanh nghiệp vẫn tiếp tục dây
dưa, không chấp hành đúng quy định, Cục Thuế s có văn bản báo cáo, xin ý kiến
của tỉnh cho đăng tải thông tin về các doanh nghiệp không nghiêm túc chấp hành
các quy định của pháp luật thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo chỉ
đạo của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế mới đây.
Bên cạnh việc tăng cường các biện pháp nhằm giảm nợ thuế, Cục thuế tỉnh
108
cũng cần chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng kế hoạch trả nợ theo hướng trả dần
để giảm bớt áp lực trả nợ cho doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định, từ đó có
thêm điều kiện để sản xuất kinh doanh; cần sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để
ngành Thuế phối hợp với các cơ quan Kho bạc, Tài chính, các Ngân hàng thương
mại thực hiện thanh toán bù trừ đối với nh ng doanh nghiệp cung cấp xi măng phục
vụ chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh
Đối với các khoản nợ khó thu, rà soát lập danh sách doanh nghiệp cụ thể để
phân loại nguyên nhân, trường hợp khó thu, lập hồ sơ xin xóa nợ theo quy định đối
với các khoản nợ khó thu trên 10 năm đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng
không thu được. Đồng thời, đề nghị cơ quan công an hỗ trợ cung cấp thông tin liên
quan đến các chủ doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng không còn tồn tại tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng kí với cơ quan thuế, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi
nợ thuế vào ngân sách nhà nước, cưỡng chế thu nợ theo quy định.
Khẩn trương chỉ đạo các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế, Kê khai thuế,
Quản lý nợ thuế rà soát, phân tích, tình trạng nợ thuế, đối chiếu với số nợ của từng
đối tượng nợ thuế; tổ chức đốc thu ngay khi phát sinh số thuế phải nộp. Trong quá
trình đôn đốc thu nợ, cần tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp nợ thuế; công
khai thông tin các trường hợp nợ thuế chây ì trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhằm tranh thủ dư luận để thu hồi nợ
thuế, chống thất thu thuế. Đối với các DN có khoản nợ dưới 90 ngày thực hiện việc
đôn đốc nợ như gọi điện, yêu cầu NNT thực hiện cam kết trả nợ thuế trong vòng 90
ngày, ban hành đầy đủ thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. Đối với các DN có
khoản nợ trên 90 ngày, ban hành 100% thông báo s áp dụng biện pháp cưỡng chế
nợ thuế; triển khai xác minh thông tin giao dịch tài khoản ngân hàng, xác minh tình
hình tài chính của DN; phối hợp với Khoa bạc nhà nước xác minh và thu thập thông
tin tình hình thanh toán vốn qua Kho bạc. Tổ đốc thu nộp phải lên kế hoạch chi tiết
và tiến hành làm việc với từng người nợ thuế ở tất cả các lĩnh vực và địa bàn, đặc
109
biệt đối tượng nợ lớn và các địa bàn trọng điểm.
Chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định tại Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước và các quy định của Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ thuế thông qua tài khoản
của các doanh nghiệp nợ thuế. Củng cố hồ sơ các trường hợp để nợ thuế lớn, kéo
dài; phối hợp với cơ quan công an bàn các biện pháp thu hồi nợ thuế, xác minh
thông tin, tổ chức cưỡng chế thu nợ theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đang nắm gi tài sản thế chấp
của các trường hợp nợ thuế, thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ thuế thông qua tài sản
thế chấp tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Phối hợp với cơ quan thi hành án bàn
các biện pháp thu hồi nợ của các trường hợp phá sản còn nợ thuế.
Bổ sung quy định bắt buộc NNT phải đăng ký tất cả các tài khoản tiền gửi khi
đăng ký mã số thuế hoặc đăng ký tài khoản giao dịch khi phát sinh mua bán hàng
hoá, dịch vụ; đồng thời quy định ghi rõ nơi mở tài khoản khi lập bảng kê hàng hoá
dịch vụ mua vào bán ra kèm theo tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Quy định này vừa
giúp chi cục thuế chủ động trong quản lý, nắm được chính xác số tài khoản, vừa
giảm tải yêu cầu hỗ trợ đối với hệ thống các cơ quan ngân hàng, tín dụng.
Cần đồng bộ hóa các phần mềm, ứng dụng quản lý thu thuế trong quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế để thực hiện đúng quy trình 1395 của Tổng cục thuế đưa ra
nhằm đạt hiệu quả cao nhất quản lý nợ thuế.
Xây dựng cơ chế chính sách pháp lý đồng bộ về việc gia hạn nộp thuế đối với
một số trường hợp bị ảnh hưởng bởi chính sách hoặc các trường hợp gặp khó khăn
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ; đề xuất việc phân cấp gia hạn nộp nợ thuế cho Bộ
Tài chính; bổ sung các quy định để xử lý dứt điểm các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt
đối với các đối tượng bỏ trốn, mất tích, các DN đã giải thể, phá sản nhưng không
làm các thủ tục giải thể phá sản đúng pháp luật, hộ kinh doanh đã ngừng nghỉ mà
không còn đối tượng để thu nợ. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các quy chế
110
phối hợp gi a các bộ phận trong cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ thuế.
Cần mở rộng các tiêu chí phân loại nợ thuế và xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu
quả công tác cưỡng chế nợ thuế. Cần lập một “ma trận” phân loại nợ thuế với các
tiêu chí khác nhau, không chỉ phân loại nợ thuế thành nợ có khả năng thu, nợ khó
thu, nợ chờ xử lý như hiện hành. Nợ thuế cần được phân loại cụ thuế theo các tiêu
chí khác như: theo khả năng thu nợ, theo đặc điểm sở h u của đối tượng nợ, theo
nguyên nhân nợ… Việc đa dạng hóa các tiêu chí phân loại nợ trong quy trình s
giúp cho cán bộ quản lý nợ thuế cũng như lãnh đạo chi cục thuế có cái nhìn đa
chiều về nguyên nhân nợ, đặc điểm nợ, đặc điểm đối tượng nợ thuế… để từ đó có
biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế phù hợp.
. . . ề c ng tác xử lý vi phạm hành ch nh về thuế
Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
vẫn còn có nh ng hạn chế như mọi hành vi vi phạm pháp luật vè thuế của NNT
chưa được xử lý một cách triệt để, mức xử phạt còn chưa nghiêm dẫn đến việc tuân
thủ pháp luật của NNT còn chưa cao. Để khắc phục tình trạng này Cục thuế tỉnh
Hải Dương cần:
Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai nộp
thuế, quyết toán thuế và hoán thuế để kịp thời phát hiện nh ng sai phạm có hướng
xử phạt hợp lý. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế căn cứ vào tính chất, mức độ
vi phạm và nh ng tình tiết giảm nh , tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích
hợp đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ
ngay. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai,
minh bạch, triệt để.mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt việc xử phạt vi phạm hành chính ở tất cả các khâu như đăng ký
thuế, kê khai nộp thuế,….
Cần nâng cao hiệu quả và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xử
lý vi phạm hành chính.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho NNT
111
để họ không mắc phải nh ng lỗi do không nắm chắc về chính sách pháp luật thuế
Xây dựng cơ chế chặt ch và đầy đủ đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính
có hiệu quả và chất lượng, đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh.
Thiết kế thêm phần mềm hỗ trợ trong việc xử lý vi phạm pháp luật theo từng
hành vi từ khâu lập biên bản, ra quyết định đến việc gửi biên bản và quyết định đến
NNT để xử lý được triệt để đối với NNT vi phạm pháp luật.
Chú trọng công tác phối hợp gi a các phòng chức năng trong cơ quan thuế và
các ngành liên quan (Hải Quan, Sở Tài chính…) để kịp thời phát hiện nh ng sai sót
và xử lý vi phạm hành chính đối với nh ng sai sót đó.
. . Các giải pháp hác
Giả p áp cán b làm côn tác quản lý t uế
Trong công tác quản lý thuế thì yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nhất.
Từ khâu tiếp nhận thông tin, đăng ký thuế đến khâu thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ...
đều do cán bộ thuế tra thực hiện. Do đó để công tác quản lý thuế có thể đạt được
chất lượng và hiệu quả, cán bộ thuế phải là nh ng người đáp ứng toàn diện về
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cao.
Ngoài ra, để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách cũng như tăng cường sự quản
lý của nhà nước đối với người nộp thuế nói chung cũng như đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng thì số cán bộ làm trong công tác này phải đảm
bảo nhu cầu cần thiết của công việc đặt ra. Việc dự báo về nhu cầu cán bộ, công
chức đảm nhiệm cần được xác định cụ thể căn cứ vào kế hoạch, mục tiêu của Cục
thuế đến năm 2020, các trang bị kỹ thuật hiện có tại đơn vị (các chương trình, máy
tính,…), t lệ nghỉ hưu trong thời gian tới,… dùng phương pháp định lượng và định
tính để xác định nhu cầu nguồn nhân lực qua các năm theo công thức sau:
Nhu cầu cần tuyển = Số cần có – Số hiện có + (% nghỉ hưu*số hiện có)
Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định hầu như
toàn bộ công tác quản lý thuế. Vì vậy để thực thi công tác thuế một cách hiệu quả
112
cần phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, rèn luyện đạo đức,
phẩm chất, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ qua các lớp đào tạo
ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng về lĩnh vực chuyên môn khác như ngoại ng , vi tính.
Đối với các bộ phận có tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế cần thường
xuyên đào tạo cho công chức ở các bộ phận này kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng
khai thác thông tin, trình bày, nắm bắt kịp thời quá trình và xu hướng phát triển của
ngành thuế để thực hiện tốt công tác quản lý thuế.
Điều chỉnh dần cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ phận quản lý thuế, từng
chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ quốc tế: tăng cường
lực lượng cán bộ có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cho nh ng chức
năng quản lý thuế chính, đặc biệt là chức năng thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm cả
thanh tra, kiểm tra người nộp thuế và kiểm tra giám sát nội bộ) đảm bảo tốt nhất
công tác quản lý thuế theo chức năng, hạn chế nh ng sai phạm sảy ra trong công tác
quản lý thuế.
Hiện đ oá p ơn t ện làm v ệc của cơ quan thuế
Cung cấp trang thiết bị làm việc cho công chức thực hiện như máy tính cá
nhân, laptop, máy phô tô máy in, máy quét mã vạch...để cho mỗi công chức thuế
đều có điệu kiện làm việc tốt nhất.
ẩ m n côn tác tu n tru ền ỗ tr n ờ n p t uế giúp NNT tiêp cận với
chính sách thuế hiện hành được nhanh và chính xác…
Tăng cường sử dụng các hình thức liên hệ, tiếp cận với NNT, cũng như kế toán đơn vị qua mail. Thay vì hình thức gửi giấy mời, mời doanh nghiệp đến tập huấn tại Cục thuế, có thể gửi giấy mời qua mail, thông báo, hướng dẫn, trao đổi các chính sách mới qua mail. Hình thức này rất tiện lợi, nhanh chóng, khá hiệu quả, dễ áp dụng với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài do các doanh nghiệp này thường có đội ngũ kế toán dễ dàng tiếp cận với hình thức liên lạc, tuyên truyền bằng mail.
Tăn c ờn côn tác k ểm tra n i b : Cần được tiến hành thường xuyên hơn
để cán bộ thực hiện đúng theo chỉ đạo của ngành, của lãnh đạo. Qua đó s phát hiện
và xử lý kịp thời nh ng cán bộ thuế làm việc chưa tốt, vi phạm, nhằm hạn chế tình
trạng hạch sách, nhũng nhiễu, ảnh hưởng đến bộ mặt ngành thuế.
113
T ờn xu n t ch c các cu c kiểm tra, sát ch: nhắm rà soát, đánh giá
phân loại đội ngũ cán bộ công chức hiện có theo yêu cầu của cải cách hành chính và
hiện đại hóa ngành thuế, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo lại công chức thuế,
đặc biệt là đào tạo chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế, nắm v ng các kỹ năng
quản lý thuế hiện đại. Bên cạnh đó nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận chính trị,
tính tuân thủ pháp luật của cán bộ thuế. Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ,
nhằm bố trí đúng người đúng việc, cũng như phát huy đúng năng lực làm việc của
từng người..
Khuyến khích việc sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu trong cán bộ ngành. Phát huy
tinh thần năng động, nắm bắt thực tiễn, nhằm xây dựng hình ảnh cán bộ thuế nhanh
nhạy, am hiểu thực tế. Không nh ng nắm v ng chuyên môn nghiệp vụ thuế mà còn
nắm v ng nghiệp vụ kế toán để công tác quản lý thực sự hiểu quả hơn.
Thường xuyên đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các phòng, cá nhân.
Bên cạnh đó công tác khen thưởng và phê bình cũng phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Tuyên dương nh ng cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, đồng
thời nghiêm khắc phê bình, k luật nh ng cán bộ có hành vi tham ô, nhận hối lộ,
tiếp tay cho DN vi phạm quy định pháp luật thuế.
Ph i h p vớ các ban n àn t eo quy chế ph h p l n quan tớ n ời n p thuế
Tăng cường phối hợp với các cơ quan tài chính, kho bạc, cơ quan đăng ký
kinh doanh để thường xuyên trao đổi thông tin vế tình hình sản xuất kinh doanh của
đối tượng nộp thuế, tình hình nợ đọng thuế, để tăng tính hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý thuế. Để công tác phối hợp đạt kết quả tốt cần xây dựng các quy chế phối
hợp trong việc cung cấp thông tin tài liệu, quy trình chuyển hồ sơ sang cơ quan
chức năng có thẩm quyền và hồi đáp khi giải quyết các vụ việc liên quan đến người
nộp thuế nhằm thực hiện nhanh, có hiệu quả các công việc có liên quan đến việc
quản lý thuế GTGT đối với NNT.
Ngoài ra trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và chống thất thu ngân sách
nhà nước cần nâng cao sự phối hợp với các ban ngành có liên quan như Công an,
viện kiểm sát, quản lý thị trường... Để công tác phối hợp đạt kết quả tốt cần xây
114
dựng các quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin tài liệu, quy trình chuyển
hồ sơ sang cơ quan chức năng có thẩm quyền và hồi đáp khi giải quyết các vụ việc
liên quan đến người nộp thuế. Phối hợp quản lý chặt ch doanh nghiệp từ khi thành
lập, hoạt động đến khi giải thể hoặc phá sản.
ẩy m n côn n ệ t ôn t n vào quản lý t uế
Hệ thống thông tin chuẩn hoá về đối tượng nộp thuế gồm: thông tin về đặc
điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất kinh doanh;
tình hình tài chính; hạch toán kế toán; tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế; thông tin
về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế nói riêng và các thông tin
kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống thông tin, d liệu cho công tác thanh tra: xây dựng hệ
thống thông tin đầy đủ, tin cậy và liên tục về đối tượng nộp thuế trong một khoảng
thời gian nhất định (từ 3 đến 5 năm). Hệ thống thông tin này phải được chuẩn hoá
để cho việc thu thập, xử lý và khai thác, sử dụng thống nhất trong toàn ngành từ
trung ương đến địa phương.
Khuyến k c các o t đ ng kinh doanh dịch vụ t vấn tà c n - kế toán, t
vấn thuế, đ lý t uế
Để thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,
không phải tổ chức nào cũng có thể thực hiện tốt, đầy đủ các thủ tục dù họ có ý thức
cao trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Điều này s là khó khăn
đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ trong khi hàng ngày họ phải đối mặt với các hoạt
động kinh doanh khốc liệt trên thương trường. Trước đây, việc kê khai thuế được
nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn của các doanh nghiệp, cá nhân, tuy
nhiên tính chính xác, trách nhiệm đối với nội dung kê khai vẫn hoàn toàn thuộc về
người nộp thuế. Việc sử dụng đại lý thuế s giúp các cá nhân, tổ chức gạt bỏ sự lo
lắng về thủ tục, mẫu biểu, dành thời gian cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Nh ng công việc trước đây phải tự tìm hiểu, mày mò, thuê tư vấn thì họ s giao lại
cho các đại lý thuế trợ giúp họ với các hợp đồng trách nhiệm cụ thể để họ thay mặt
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kê khai, nộp thuế. Và như vậy dịch vụ đại lý
115
thuế s trở thành cầu nối gi a người nộp thuế với cơ quan thuế, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế; giảm chi phí về thời gian,
nguồn lực cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế thực thi pháp luật thuế .
4.3 iến nghị thực hiện giải pháp
Để có thể thực hiện được các giải pháp đã nhằm nâng cao quản lý thuế đối với
daonh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:
.3.1. ối với hà nước
Để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả thì Nhà nước cần phải hoàn thiện Luật
Quản lý thuế đặt trong mối quan hệ và tránh chồng chéo không chỉ với các Luật
thuế mà còn với các văn bản pháp luật khác, như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng
dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra
các vụ án hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính v.v...
Cơ quan thuế sớm được trao quyền điều tra thuế, đồng thời cần phải giao thêm
thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế, hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính lên thành Luật xử lý các vi phạm hành chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn
lận thuế trong bộ luật hình sự và nâng cao mức hình phạt đối với tội trốn thuế tương
đương với mức hình phạt tội tham nhũng.
.3. . ối với ổng cục huế
Tổng cục Thuế hoàn thành việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
thuế, phí, lệ phí gồm 338 thủ tục để đưa ra nh ng kiến nghị đơn giản hoá thủ tục
hành chính thuế đảm bảo tính toàn diện và triệt để theo Đề án 30 của Chính phủ.
Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các Cục thuế địa phương để hoàn thiện bổ
sung các quy trình cho phù hợp với từng chức năng quản lý thuế và tránh chồng
chéo về chức năng nhiệm vụ, bất hợp lý trong luân chuyển, lưu tr hồ sơ khai thuế.
Tăng cường việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thuế và
quản lý rủi ro theo hướng mỗi sắc thuế, mỗi quy trình cần có một phần mềm quản lý
và đảm bảo tính thống nhất liên kết gi a các phần mềm.
Do nh ng hạn chế về phạm vi hoạt động thực tế của công tác quản lý thuế cấp
116
tỉnh và kiến thức của tác giả, luận văn không thể tránh khỏi nh ng thiếu sót và cần
được bổ sung thêm về lý luận cũng như thực tiễn để nội dung luận văn sâu sắc hơn.
Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân tình của độc giả, nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
117
nước ngoài.
ẾT UẬN
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt
động xuât nhập khẩu của Cục thuế tỉnh Hải Dương thực hiện theo Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi một số điều Luật Quản lý thuế đã tạo ra nh ng bước ngoặt
trong công tác quản lý thuế đối với nước ta hiện nay. Việc cải cách tạo thuận lợi cho
người nộp thuế cũng như cơ quan thuế trong công tác kê khai, tính nộp thuế, quản
lý thuế... trong bối cảnh kinh tế phát triển nhiều thành phần phức, loại hình kinh
doanh phức tạp mà ít gây cản trở nhất cho người nộp thuế nhưng vẫn đảm bảo
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Cho đến nay Luật thuế GTGT đã từng bước
khẳng định chỗ đứng và vai trò của một sắc thuế tiến bộ, công bằng, là công cụ điều
tiết vĩ mô…vì thế, việc quản lý thu thuế GTGT ngày càng được chú trọng.
Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, luận văn đã thể hiện rõ việc
thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
có nhiều ưu điểm, nhược điểm trong tưng nội dung quản lý cụ thể như sau:
Về đăng ký thuế, kê khai nộp thuế: Bên cạnh nh ng kết quả đạt được như áp
dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế, thực hiện quy trình kê khai vẫn còn
tồn đọng nh ng yếu kém như thời gian giải quyết thủ tục còn kéo dài, hồ sơ, giấy tờ
còn phức tạp gây lãng phí thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế trong kê
khai & kế toán thuế.
Về công tác hoàn thuế: việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy trình nhanh
chóng hứ hiệu góp phần làm giảm bớt khó khăn cho NNT thì việc giải quyết hồ sơ
hoàn thuế vẫn còn nh ng tồn tại như chưa đi sâu vào phân tích hồ sơ hoàn để xác
định lĩnh vực có rủi ro về hoàn thuế góp phần chặn đứng gian lận về hoàn thuế
GTGT. Công tác xây dựng dự toán hoàn thuế chưa sát đúng với tình hình thực tiễn
dẫn đến việc không đảm bảo kinh phí hoàn thuế đầy đủ, kịp thời để hoàn cho NNT
Về thanh tra, kiểm tra thuế: Đã góp phần ngăn chặn sai phạm và hạn chế thất
118
thu ngân sách nhà nước tuy nhiên vẫn tồn tại yếu điểm trong việc phân tích rủi ro
trong thanh tra, kiểm tra thuế, cán bộ thanh tra, kiểm tra ý thức trách nhiệm đôi khi
còn lơi là buông lỏng...
Về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Đã đẩy mạnh các biện pháp quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế trong công tác quản lý nợ, tuy nhiên t lệ nợ đọng trên tổng
thu ngân sách của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàitại cấp Cục thuế tỉnh Hải
Dương vẫn còn lớn, gây thất thu ngân sách nhà nước.
Về xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Đã có nh ng biện pháp xử lý vi phạm nhằm
ngăn chặn nh ng hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế chưa được triệt để như hành vi kê khai chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn cũng đã làm rõ sự cần thiết
phải tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong điều kiện hiện nay; đồng thời đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ở tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. Các giải pháp được nêu ra bao
gồm 5 giải pháp về quản lý thuế và một số giải pháp khác nhằm nâng cao công tác
quản lý quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Hy vọng rằng trong thời gian tới, cục thuế s bám sát thực tiễn, nhanh chóng
tìm tòi, sửa ch a nh ng bất hợp lý để quản lý thu thuế giá trị gia tăng quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tốt hơn và góp phần
tích cực vào việc đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp
hoá, hiện đại hoá mà Đảng đã đề ra.
Tôi xin cảm ơn TS.Nguyễn Thị Thanh Hải – giáo viên hướng dẫn tôi thực hiện
luận văn cũng như cán bộ, công chức thuộc Cục thuế tỉnh Hải Dương đã giúp tôi
119
hoàn thiện bài luận văn này.
TÀI IỆU THAM KHẢO
120
121
PH L C Phụ lục 1: Phiếu điều tra cán bộ thuế về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Phần I. Thông tin chung
1.Họ và tên…………………………………………Tuổi………………………….
- Giới tính: Nam
N
2. Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………
3. Làm việc tại phòng/ban: ………………………………………………………….
4. Chức vụ:...................................................................................................................
5. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
- Hình thức đào tạo:
Chính quy
Tại chức
- Hiện nay có làm việc đúng chuyên môn được đào tạo?
Có
Không
- Trình độ ngoại ng : A B C Khác:..............................
6. Số năm làm việc tại Cục Thuế……………………….
Số năm gi chức vụ hiện tại………………..
Phần II. Nội dung điều tra về quản lý thuế giá trị gia tăng
ứng với kết quả đánh giá là chưa tốt; điểm 5 là mức điểm cao nhất tương ứng với kết quả
đánh giá là rất tốt. Xin Ông/bà cho biết mức điểm đánh giá của mình về các chỉ tiêu sau?
1. Dựa trên phương pháp đánh giá cho điểm, trong đó điểm 1 là mức điểm thấp nhất tương
Chỉ tiêu
Mức đi m
1
2
3
4
5
1. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
- Thực trạng quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng
122
- Thực trạng quản lý khai thuế giá trị gia tăng
- Thực trạng quản lý nộp thuế giá trị gia tăng
- Thực trạng quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
- Thực trạng kiểm tra thuế giá trị gia tăng
- Thực trạng thanh tra thuế giá trị gia tăng
- Thực trạng quản lý nợ thuế giá trị gia tăng
- Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật thuế giá trị gia tăng
2. Năng lực nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
- Chuyên môn nghiệp vụ
- Phẩm chất đạo đức
- Tác phong làm việc
- Linh hoạt trong mọi tình huống
- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
2. Xin Ông/bà cho biết nh ng khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện nay?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Để hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở Cục thuế tỉnh Hải Dương trong thời gian tới, theo Ông/bà cần phải tập trung
vào nh ng nội dung nào?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
G c ú: Ôn bà đán dấu X vào các ô đ c lựa chọn đ i với mỗ câu ỏi
X n c ân t àn cảm ơn Ôn à!
à t án năm 0 6
Phỏng vấn viên Người đư c phỏng vấn
123
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2: Tình hình nhân sự Cục thuế tỉnh Hải ương 2013 2013 2015 So sánh % STT Chỉ tiêu
I 1 2 II 1 2 III 1 2 3 IV 1 2 3 3 Tổng số Biên chế Hợp đồng Phân theo giới tính Nam N Phân theo nhiệm vụ Lãnh đạo Cục Lãnh đạo các phòng CB các phòng Phân theo trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp Sơ cấp khác SL 147 138 9 147 81 66 147 3 59 85 147 20 119 5 3 % 100 94 6 100 55 45 100 2 40 58 100 14 81 3 2 % 100 94 6 100 55 45 100 2 40 58 100 15 80 3 2 SL 146 137 9 146 80 66 146 3 58 85 146 21 117 5 3 SL 152 141 11 152 84 68 152 4 52 96 152 23 119 7 3 % 100 93 7 100 55 45 100 3 34 63 100 15 78 5 2 12/11 99 99 100 99 99 100 99 100 98 100 99 105 98 100 100 13/12 104 103 122 104 105 103 104 133 90 113 104 109 102 140 100
V Phân theo độ tuổi 147 100 100 146 152 100 99 104
1 2 3 4 Dưới 30 Từ 30- 40 Từ 41-50 Trên 50 17 56 43 28 12 38 30 20 12 38 30 20 17 56 43 27 100 100 100 96 15 38 28 19
124
135 23 104 58 100 43 28 104 (Ngu n t ôn t n: Cục thuế tỉnh Hả D ơn )