ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGU ỀN THỊ QU NH I N

QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI

OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI

TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG

LUẬN V N THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯ NG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHI N C U

Hà Nội - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGU ỀN THỊ QU NH I N

QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI

OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI

TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

LUẬN V N THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯ NG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHI N C U

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ THANH HẢI

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017

ỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” là

công trình nghiên cứu riêng của tôi.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ

công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Liên

LỜI CẢM N

Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường

Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài

chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều

kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng

cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hải đã hướng dẫn tận tình, giúp

đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, lãnh đạo các phòng ban, các

anh chị cán bộ công tác tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ

trong quá trình hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người !

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Liên

M C C

ỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i

LỜI CẢM N ........................................................................................................... ii

M C C ................................................................................................................ iii

ANH M C C C T VIẾT TẮT ...........................................................................i

ANH M C C C ẢNG ....................................................................................... ii

ANH M C C C HÌNH ........................................................................................iv

LỜI MỞ Đ U ............................................................................................................ 1

CHƯ NG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N C U VÀ C SỞ

UẬN VỀ QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ .......................... 4

1.1 Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.1.1 Các nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng .......................................................... 4

1.1.2 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................... 5

1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng ở cục thuế ................................ 6

1.2.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ..................................................................... 6

1.2.2 Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......................... 7

1.3 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại cục thuế ..................................................................................................... 12

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại cục thuế .............................................................................................. 12

1.3. ục tiêu và tiêu ch đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế ...................................................................................... 13

1.3.3 gu ên t c quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại cục thuế .................................................................................................................... 17

1.3. i ung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các oanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài của cục thuế ........................................................................................................ 17

1.3. Các ếu tố ảnh hư ng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế ..................................................................................... 37

CHƯ NG 2: PHƯ NG PH P NGHI N C U VỀ QUẢN THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C

THUẾ TỈNH HẢI Ư NG ................................................................................... 42

2.1 hung lý thuyết ................................................................................................. 42

2.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 43

2.3 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 44

2.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp .................................................................................................. 44

2.3.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp.................................................................................................... 44

2.4 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 45

2.4.1 Phương pháp phân t ch ữ liệu thứ cấp ..................................................................... 45

2.4.2 Phương pháp phân t ch ữ liệu sơ cấp ...................................................................... 45

CHƯ NG 3 TH C TRẠNG QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ

TỈNH HẢI Ư NG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 .................................................... 46

3.1 hái quát về Cục thuế tỉnh Hải ương .......................................................... 46

3.1.1 uá trình hình thành và phát triển CụcThuế tỉnh Hải Dương ............................... 46

3.1.2 Chức năng và cơ cấu má Cục thuế tỉnh Hải Dương ......................................... 47

3.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 – 2015 .................................. 51

3.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 - 2015 ......................... 54

3.3.1 h c trạng quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế ............................................. 54

3.3.2 Th c trạng về quản lý hoàn thuế, miễn giảm thuế giá trị gia tăng ......................... 62

3.3.3 h c trạng về iểm tra thanh tra hai thuế giá trị gia tăng. .................................. 66

3.3.4 Thực trạng về quản lý n và cư ng chế thu thuế GTGT ........................... 75

3.3. h c trạng xử lý vi phạm về thuế .................................................................. 78

3.4 Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của Cục thuế tỉnh Hải

ương giai đoạn 2013-2015 .................................................................................... 82

3. .1 ánh giá th o tiêu ch ................................................................................................... 82

3. . iểm mạnh trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương ................................................................ 86

3. .3 iểm ếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương ....................................................................... 88

3. . gu ên nhân của những điểm yếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Cục thuế tỉnh Hải Dương ....................... 92

CHƯ NG 4 MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN QUẢN THUẾ GI TRỊ

GIA T NG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI

C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG ............................................................................ 99

4.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. .......................................................................... 99

.1.1 ục tiêu quản lý thu thuế đến của ngành thuế ............................................... 99

4.1.2 Mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đến nă 2020 của Cục thuế tỉnh Hải

ương .................................................................................................................................... 100

4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương ....................... 101

. .1 ề c ng tác quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế .......................................... 101

. . ề c ng tác hoàn thuế ................................................................................................. 103

4.2.3 Về c ng tác thanh tra iểm tra .................................................................................. 104

. . ề c ng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ......................................................... 108

4.2.5. Về c ng tác xử lý vi phạm hành ch nh về thuế ....................................................... 111

. . Các giải pháp hác ...................................................................................................... 112

4.3 Kiến nghị thực hiện giải pháp ........................................................................ 116

.3.1. ối với hà nước ....................................................................................................... 116

.3. . ối với Tổng cục Thuế ............................................................................................... 116

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118

TÀI IỆU THAM KHẢO .................................................................................... 127

PH L C ............................................................................................................... 122

ANH M C C C T VIẾT TẮT

STT ý hiệu Nguyên nghĩa

1 GTGT Giá trị gia tăng

2 ĐTNN Đầu tư nước ngoài

3 NNT Người nộp thuế

4 DN Doanh nghiệp

5 NSNN Ngân sách Nhà nước

6 TK Tờ khai

7 CQT Cơ quan thuế

8 QLN Quản lý nợ

9 MGT Miễn giảm thuế

i

10 QĐ Quyết định

DANH M C C C ẢNG

STT Bảng Trang

1 Bảng 1.1 14

2 Bảng 2.1 44

3 Bảng 3.1 52

4 Bảng 3.2 54

5 Bảng 3.3 55

6 Bảng 3.4 59

7 Bảng 3.5 61

8 Bảng 3.6 62

9 Bảng 3.7 63

10 Bảng 3.8 66

11 Bảng 3.9 67

12 Bảng 3.10 68

13 Bảng 3.11 71

14 Bảng 3.12 72

15 Bảng 3.13 73

16 Bảng 3.14 75

ii

Tên bảng Tiêu chí đánh giá quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương Tổng hợp số phiếu khảo sát ở các nhóm đối tượng Thống kê kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015 Thống kê số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình quản lý khai thuế GTGT So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý hoàn thuế GTGT Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2013 -2015 Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế Hải Dương giai đoạn 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở NNT So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại cơ quan thuế Kết quả thanh tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 2013-2015 So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế GTGT Tình hình nợ thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 2013-2015

STT Bảng Trang

17 Bảng 3.15 76

18 Bảng 3.16 78

19 Bảng 3.17 80

20 Bảng 3.18 82

21 Bảng 3.19 83

22 Bảng 3.20 84

Bảng 3.21 23 85 Tên bảng So sánh gi a yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về thuế GTGT giai đoạn 2013-2015 So sánh gi a yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT T lệ thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tổng thu thuế nội địa cục thuế năm 2013-2015 T lệ tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp đúng hạn giai đoạn 2013- 2015 T lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên số DN đã được cấp mã số thuế tính đến 31/12 hàng năm T lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kiểm tra tại bàn phát hiện có sai phạm

iii

24 25 85 86 Bảng 3.22 T lệ số thuế GTGT truy thu của công tác kiểm tra Bảng 3.23 T lệ số tiền nợ thuế GTGT

ANH M C C C HÌNH

STT Hình Tên hình Trang

1 Hình 1.1 Căn cứ tính thuế GTGT 9

2 Hình 1.2 Quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT tại cục thuế 18

3 Hình 1.3 Quy trình quản lý khai thuế tại cục thuế 20

4 Hình 1.4 Quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế 23

5 Hình 1.5 Quy trình hoàn thuế GTGT 24

6 Hình 1.6 Quy trình miễn thuế, giảm thuế 26

7 Hình 1.7 28 Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế

8 Hình 1.8 Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 30

9 Hình 1.9 Quy trình thanh tra thuế tại trụ sở NNT 32

10 Hình 1.10 Quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế 34

11 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương 50

12 Hình 3.2 Thực trạng tờ khai đã nộp giai đoạn 2013 - 2015 57

iv

13 Hình 3.3 83 T lệ thu thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực tế so với dự toán được giao

LỜI MỞ Đ U

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trải qua 25 năm hoạt động, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự

phát triển kinh tế xã hội Việt Nam được thể hiện rõ nét và không thể phủ nhận. Các

dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán,

là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, phát

triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn

nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao động. Bên cạnh nh ng đóng góp tích

cực cho nền kinh tế, đầu tư nước ngoài cũng đã và đang bộc lộ nh ng mặt tiêu cực

đến tính bền v ng của tăng trưởng. Gần đây, đã xuất hiện hàng loạt sự việc xấu đến

sự phát triển của Việt Nam, gây bức xúc cho dư luận xã hội, nổi cộp lên là nh ng

vấn đề như chuyển giá, báo lỗ triền miên, thực thu ngân sách thấp, trốn thuế, tạo

nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gian lận tiền hoàn thuế, gây thất thu ngân sách, tạo sự

cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt

đến môi trường đầu tư... Để định hướng, kiểm soát cũng như có chế tài xử phạt

nghiêm minh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần một hệ thống

pháp luật về thuế thật rõ ràng, tiến bộ. Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là

công cụ thu ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ

mô nền kinh tế. Khi kinh tế mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với nh ng

chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế

của quốc gia cũng được cải cách cho phù hợp.

Hệ thống chính sách thuế hiện nay đã và đang từng bước được bổ sung cho

hoàn thiện. Trong hệ thống pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam, luật thuế Giá

trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành và

thực hiện từ 01/01/1999. Sau gần 20 năm đi vào cuộc sống Luật thuế GTGT đã phát

huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc

đẩy xuất khẩu và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Luật thuế GTGT

ra đời đã khắc phục tình trạng trùng lắp về thuế; giảm số lượng thuế suất; là sắc

thuế tiên tiến được sử dụng rộng rãi trên thế giới; thuế GTGT ra đời tạo điều kiện

1

thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta.... Công tác quản lý thuế GTGT

đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn đặt ra thách thức đối với ngành

thuế, cán bộ thuế bởi nhiều yếu tố phức tạp và khác biệt.

Tỉnh Hải Dương với lợi thế thuận tiện về giao thông, nằm dọc theo Quốc lộ 5

(Hà Nội - Hải Phòng), là một trong bảy tỉnh có khu công nghiệp trọng điểm phía

Bắc (NKEZ) bao gồm 7 tỉnh/thành là: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,

Hưng Yên, Quảng Ninh và Hải Dương. Hiện nay, Cục thuế tỉnh Hải Dương quản lý

hơn 300 công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ. Để

đạt được nh ng mục tiêu “Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”

trong việc thực thi pháp luật thuế, cũng như thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu ngân

sách được giao thì việc áp dụng nh ng biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế

GTGT là một việc rất quan trọng. Vì thế tôi đã lựa chọn đề tài: “ uản lý thuế giá

trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải

Dương” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích, nhiệ vụ nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” và đề xuất một số giải pháp

hoàn thiện.

Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:

- Hệ thống khung lý thuyết về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế.

- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong

quản lý thu thuế GTGT cũng như nguyên nhân của các điểm yếu này.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

3. Đối tư ng và phạ vi nghiên cứu

t n n n c u

Hoạt động quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

tại Cục thuế tỉnh Hải Dương tiếp cận trên góc độ nghiệp vụ.

m v n n c u

2

- Phạm vi không gian

Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

- Phạm vi thời gian

Thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2013 - 2015 và đề xuất gải pháp

cho giai đoạn 2016-2020.

4. Những đóng góp của đề tài

- Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, các tiêu chí đánh giá và các

yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thuế GTGT đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

- Đưa ra nh ng giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ,

luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thuế

giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

3

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

CHƯ NG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N C U VÀ C SỞ UẬN VỀ

QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI OANH NGHIỆP

C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ

1.1 Tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng

Trong thời gian qua đã có các nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế Giá trị

gia tăng với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ khác nhau, có

thể tóm tắt lại như sau:

- Luận văn Thạc sỹ: “Thuế á trị a tăn và sự cần thiết phả tăn c ờng

quản lý t uế á trị a tăn đ i với khu vực kinh tế n oà Qu c doan tr n địa bàn

Quận Cầu Giấy” của tác giả Lê Đức Duy, ĐH Thương Mại (2005).

dun bao quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý thuế hộ kinh

doanh với các nội dung: quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản

lý công tác thu nộp thuế, công tác miễn giảm thuế, công tác kiểm tra thanh tra

chống thất thu thuế GTGT.

- Luận văn Thạc sỹ: “ T ực tr n , va trò và ả p áp oàn t ện Luật thuế

GTGT ở Việt am” của tác giả Bùi Linh Chi, Học viện Tài chính (2013).

N dun bao quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá thực trạng thu nộp thuế

GTGT đối với nhiều đối tượng nộp thuế, từ đó đưa ra nh ng giải pháp về mặt chính

sách hoàn thiện Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.

- Luận văn Thạc sỹ: “G an lận thuế GTGT tron các doan n ệp t ơn

m i ở n ớc hiện nay- Thực tr n và b ện p áp p òn n ừa” của tác giả Lê Hồng

Hạnh, Đại học Thương Mại (2014).

N dun bao quát: Bài luận văn nêu lên được nh ng hình thức, phương thứ

gian lận cơ bản của các doanh nghiệp thương mại, đồng thời đề xuất một số giải

pháp để cơ quan thuế hạn chế, phòng ngừa các hình thức gian lận.

4

- Luận văn Thạc sỹ: “ Tăn c ờn côn tác k ểm soát t u t uế GTGT tr n địa

bàn tỉnh Bắc n ”, của tác giả Hoàng Thu Trang, Đại học Nông nghiệp (2014).

N dun bao quát: Bài luận văn đã đánh giá được tình hình kiểm soát thu

thuế GTGT trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường kiểm soát thu

thuế GTGT, giảm thất thoát nguồn thu thuế.

- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn t ện côn tác t an , k ểm tra đ i với doanh

nghiệp có v n đầu t n ớc n oà t i Cục thuế tỉnh Hả D ơn ”, của tác giả Bùi

Tuấn Trung, Đại học Nông nghiệp (2013).

Nội dung bao quát: Bài luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác

thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh

Hải Dương từ đó đưa ra nh ng giải pháp tăng nguồn thu từ công tác thanh, kiểm tra

thuế.

- Bài viết “C ng thất t u đ i với doanh nghiệp đầu t n ớc n oà tr n địa

bàn tỉnh Hả D ơn ”, của tác giả Vũ Thị Thắm, đăng trên báo nguyệt san báo Hải

Dương, tháng 8 năm 2014.

Nội dung bao quát: Bài báo đưa ra kết quả của công tác đẩy mạnh kiểm tra

sau hoàn thuế của Cục thuế tỉnh Hải Dương để chống thất thu đối với doanh nghiệp

đầu tư nước ngoài trong 6 tháng nửa đầu năm 2014.

- Bài viết “ Hả D ơn đẩy m n xúc t ến t u út doan nghiệp đầu t n ớc

n oà ”, của tác giả Nguyễn Đức Long, đăng trên nguyệt san báo Hải Dương, tháng

12 năm 2015.

Nội dung bao quát: bài viết đã thống kê số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài trên địa bàn tỉnh, tóm tắt một số nội dung trong “Đề án nâng cao năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020”, Hải Dương đặt mục tiêu đến năm 2020 lọt

vào top 20 tỉnh thành đứng đầu cả nước trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.

1.1.2 hận xét chung về tình hình nghiên cứu đề tài

Như vậy, có thể thấy có khá nhiều các luận văn từng được các học viên thực hiện

lựa chọn đề tài về thuế giá trị gia tăng. Các bài luận văn trên đều phân tích, đánh giá rất

rõ tình hình quản lý thuế GTGT tại các địa phương nhưng khi nêu và đánh giá thực

5

trạng quản lý thuế thì chưa đi theo quy trình quản lý thuế. Bên cạnh đó, hầu hết các

luận văn được thực hiện từ trước năm 2014. Năm 2014 là năm bắt đầu áp dụng một số

điều khoản mới về các thông tư sửa đổi về Luật quản lý thuế (thông tư 156/2013/TT-

BTC ngày 06/11/2013 ),về thuế GTGT (thông tư 219/TT-BTC ngày 31/12/2013).

Trên thực tế, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn được các cấp của

tỉnh quan tâm, theo dõi, cục thuế cũng coi đây là một nhân tố chủ lực để tăng nguồn thu

cho NSNN. Cũng có nhiều bài luận văn của cán bộ Cục thuế tỉnh Hải Dương lấy khu

vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng nghiên cứu trong đề tài của

mình, tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến quản lý thuế giá trị gia tăng. Với nỗ lực

thu hút đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh

tăng nhanh, pháp lệnh giao thu ngân sách nhà nước ngày càng tăng, quản lý thuế nói

chung, quản lý thuế GTGT nói riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

đặt ra nhiều thách thức cho ngành thuế.

Vì vậy vấn đề: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.

1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng ở cục thuế

1.2.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do Nhà đầu tư

nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp

Việt Nam do Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập…Tuỳ theo lĩnh vực đầu

tư, Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty liên doanh với Nhà đầu tư trong

nước hoặc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư phù

hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

ặc điểm

- Là hình thức đầu tư mang tính chất ổn định, tính bền v ng và tính tổ chức.

- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm h u hạn. Điều đó có

nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn

đầu tư vào doanh nghiệp đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu

6

tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Thường phát sinh các hoạt động xuất nhập khẩu, thường xuyên phát sinh số

tiền hoàn thuế lớn; Thường phát sinh các hoạt động gia công, mua bán với nước

ngoài, nghiệp vụ phát sinh phức tạp dẫn đến dễ kê khai thiếu các khoản thuế.

1.2.2 huế giá trị gia tăng của oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.2 K á n ệm t uế á trị a tăn

Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ

bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối

khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các

nhu cầu chi tiêu công cộng.1 Thuế có nh ng đặc trưng sau:

Th nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền

tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.

Th hai, nh ng mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách

khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt

buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.

Th ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước

được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và nước Pháp

chính là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT (vào năm 1954).

Việt Nam, trong Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế GTGT đã được thông

qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.

Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch

vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.2

Công thức tính:

1 : K á n ệm và đặc đ ểm về thuế [Trực tuyến]. Chương trình Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam (Vietnam

open Educational Resources).Địa chỉ: http://voer.edu.vn/module/kinh-te/khai-niem-va-dac-diem-cua-

thue.html [Truy cập: 27/11/2012]

2 : Luật thuế á trị a tăn s 13/2008/QH12 của Qu c h , đ ều 2

7

GTGT của hàng hóa Tổng giá trị hàng hóa Tổng giá trị hàng hóa dịch = - dich vụ chịu thuế dịch vụ bán ra vụ mua vào tương ứng

Số thuế GTGT của hàng hóa Thuế suất thuế GTGT = X GTGT dịch vụ chịu thuế của hàng hóa dịch vụ

Thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tuân theo

nh ng quy định chung về thuế GTGT nói trên.

1.2 ặc đ ểm t uế GTGT

Thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng mang

nh ng đặc điểm chung của thuế GTGT cụ thể như sau:

- Là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng HHDV chịu thuế.

- Đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở tất cả các giai đoạn trong quá trình

sản xuất, lưu thông hàng hóa.

- Là một loại thuế có tính trung lập cao.

1.2 a trò của t uế á trị a tăn

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có

sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò đặc biệt quan trọng:

T n ất, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu

dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.

T a , thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.

T ba, thuế GTGT không trùng lắp do chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng

hóa dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị

đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu

trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển kinh tế thị trường.

T t , khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất

0%, DN xuất khẩu hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu,

được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi

phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

T năm, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hóa đơn,

chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu

8

vào căn cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra; hàng hóa xuất khẩu mua bán phải thanh

toán qua ngân hàng.

Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng

đóng vai trò quan trọng như vai trò của thuế GTGT nói chung.

1.2.2. Căn c t n t uế á trị a tăn

a Căn cứ t nh thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

Căn cứ tính thuế GTGT

Giá tính thuế

Thuế suất

Hình 1.1: Căn cứ tính thuế GTGT

u n: Tác ả t n p

* Giá tính thuế

- Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng

của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi

trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.

- Đối với hàng hóa dịch vụ khác nhau có cách tính giá tính thuế khác nhau:

+ Đối với hàng hóa có giá thanh toán là giá chưa có thuế GTGT thì giá thanh

toán bằng giá tính thuế GTGT:

+ Đối với hàng hóa, giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT

Giá thanh toán Giá tính thuế = 1 + thuế suất (%) của hàng hóa

* Thuế suất

Luật thuế GTGT hiện nay có ba mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.

9

(1) Mức thuế suất 0%

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây

dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;

hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường

hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. Để được áp dụng mức thuế suất 0% các hàng

hóa, dịch vụ ấy phải đáp ứng đủ nh ng điều kiện quy định của Thông tư

219/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2014.

(2) Mức thuế suất 5%

Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu cho

đời sống xã hội: Nước sạch phục vụ sản xuất kinh doanh; đồ chơi tr em, sách các

loại; hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao trừ các khoản doanh thu: bán

hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.

(3) Mức thuế suất 10%

Được áp dụng với các hàng hóa dịch vụ thông thường không nằm trong diện

chịu thuế suất 0%, 5% và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện

tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn...

b, ơn p áp t n t uế á trị a tăn

Hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: phương pháp khấu

trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

* Phương pháp hấu tr thuế

- Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế

độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,

chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp

dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định.

- Công thức tính thuế:

Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đầu ra - phải nộp được khấu trừ

Trong đó:

- Với số thuế GTGT đầu ra:

10

Số thuế GTGT Giá tính thuế của HHDV Thuế suất (%) thuế GTGT = x đầu ra chịu thuế bán ra của HHDV

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi

bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

- Với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Tổng số thuế GTGT trên Số thuế GTGT ghi trên Số thuế GTGT hóa đơn GTGT mua hàng chứng từ nộp thuế của hàng đầu vào được = + hóa cho sản xuất hàng hóa hóa nhập khẩu (nếu có theo khấu trừ chịu thuế GTGT hướng dẫn của Bộ tài chính)

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT hợp pháp của

HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế

GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; có chứng từ

thanh toán qua ngân hàng với HHDV mua vào trừ trường hợp tổng giá trị HHDV vụ

mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

- Đối tượng áp dụng: tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật

đầu tư cũng như các tổ chức khác không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế

độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh

mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Với trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối

tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán

và chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng để áp dụng theo

phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

- Công thức tính:

Số thuế GTGT GTGT của HHDV Thuế suất (%) thuế GTGT = X phải nộp chịu thuế áp dụng đối với HHDV

Trong đó, GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế có ba cách xác định:

(1) Với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán HHDV có mua

hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán:

11

GTGT của HHDV Giá thanh toán của Giá thanh toán của = - bán ra HHDV bán ra HHDV mua vào

Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số HHDV mua

vào tương ứng với doanh số HHDV bán ra thì xác định:

Giá vốn Doanh số Doanh số mua Doanh số = + - hàng hóa tồn đầu kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ

(2) Với cơ sở kinh doanh bán HHDV có đầy đủ hóa đơn bán ra theo chế độ

quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán HHDV như hợp

đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua HHDV mua vào:

GTGT của HHDV = Doanh Thu x T lệ (%) GTGT tính trên doanh thu

T lệ GTGT tính trên doanh thu của Thương mại (phân phối, cung cấp hàng

hóa): 10%; Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%;

Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa xây dựng bao thẩu nguyên vật liệu:

30%.

(3) Với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân không thực hiện

hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định:

Doanh thu do cơ quan T lệ (%) GTGT tính trên GTGT của HHDV = x thuế ấn định doanh thu

1.3 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại cục thuế

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế

Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là người đại diện,

để tổ chức, điều hành các hoạt động động viên nguồn thu từ thuế vào NSNN và đưa

pháp luật thuế hòa nhập với cuộc sống.

Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục

thuế là hoạt động mà cục thuế là cơ quan thực hiện các chức năng cơ bản bao gồm:

quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT; quản lý hoàn thuế GTGT; miễn

giảm thuế; kiểm tra và thanh tra thuế GTGT; quản lý nợ thuế và xử lý vi phạm đối

12

với các DN ngoài quốc doanh.

1.3.2 ục tiêu và tiêu ch đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế

1.3.2.1 Mục t u đán á quản lý t uế á trị a tăn đ i với doanh nghiệp có v n

đầu t n ớc n oà t i cục thuế

Th nhất, đảm bảo số thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại cục thuế.

Thuế là một trong nh ng nguồn thu chính và quan trọng của NSNN. Vì vậy,

mỗi năm Đảng và Nhà nước luôn giao chỉ tiêu thu đối với ngành thuế để đảm bảo

kinh phí thực hiện các chương trình, dự án… của Chính phủ. Thuế GTGT là một

trong nh ng loại thuế có số thu lớn của thuế ngoài quốc doanh nên việc đảm bảo

nhiệm vụ thu hàng năm là một trong nh ng nhiệm vụ quan trọng hàng đầu được

ngành thuế đặc biệt quan tâm. Việc các đơn vị được giao chỉ tiêu thu ngân sách

hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu số thu được giao là một trong nh ng

yếu tố quan trọng nhằm đẳm bảo nguồn chi cho quản lý về kinh tế, xã hội, an ninh

quốc phòng. Vì thế mục tiêu đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu thu ngân sách được cấp

trên giao thì việc quản lý thuế GTGT tốt, hiệu quả là vấn đề trọng tâm của cục thuế.

Th hai, chống thất thu thuế.

Chống thất thu không chỉ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách được

giao mà còn nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, đảm bảo

tính hiệu lực của pháp luật. Thu đúng đối tượng, thu đủ số tiền thuế mà theo quy

định doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước còn nhằm mục

đích hiện thực hóa mục tiêu của chính sách thuế như: tác động điều tiết nền kinh tế

vĩ mô, hướng dẫn tiêu dùng… Các nội dung chống thất thu chủ yếu gồm:

+ Chống gian lận về số lượng, trọng lượng, chủng loại

+ Chống gian lận về thuế suất

+ Chống thất thu qua giá

+ Chống gian lận qua xuất xứ hàng hóa

Th ba, tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp tham gia

13

hoạt động xuất nhập khẩu. Đây không phải là mục tiêu trực tiếp nhưng được xem là

mục tiêu cơ bản nhất để đạt được các mục tiêu khác trong quản lý thuế. Bởi vì, khi sự

tuân thủ thuế của người nộp thuế ở mức độ cao nhất (nộp đầy đủ, tự nguyện và đúng

hạn) chính là khi hiệu quả điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính sách thuế GTGT đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt được tốt nhất.

1.3 T u c đán á quản lý t uế á trị a tăn đ i với doanh nghiệp có v n

đầu t n ớc n oà t i cục thuế

Để đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục thuế, ngành thuế đã thực hiện việc chia thành hai nhóm tiêu chí

đánh giá đối với quản lý thuế: nhóm tiêu chí đánh giá cấp độ chiến lược và nhóm

tiêu chí đánh giá cấp độ hoạt động.

ảng 1.1: Tiêu chí đánh giá quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại cục thuế

Tiêu chí đánh giá quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế

(1.1 a)T lệ số thu thuế GTGT trên tổng thu (1.1)Tiêu chí thực nội địa (1), Nhó hiện nhiệm vụ thu (1.1 b) Tổng thu thuế GTGT trên dự toán pháp tiêu chí đánh NSNN lệnh được giao giá cấp độ

(1.2 a) T lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn chiến lư c (1.2) Tiêu chí tuân

thủ của NNT (1.2 b) T lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp

(2.1) Số DN đang hoạt động trên số DN đã được cấp mã số thuế

(2), Nhó

(2.2) Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm về thuế GTGT tiêu chí đánh

(2.3) Số thuế truy thu của công tác kiểm tra thu thuế giá cấp độ

hoạt động (2.4) T lệ số tiền nợ thuế GTGT

(Ngu n: T ng cục Thuế)

1. hóm tiêu ch đánh giá cấp đ chiến lược

(1.1) Tiêu chí thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

a T lệ s t u t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc n oà

14

tr n t n t u n địa

Tổng thu nội địa do cục thuế quản lý chính là các khoản thuế, phí mà cục thuế

thu được trong năm, bao gồm cả thu từ dầu, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu

khác ngân sách.

Công thức tính:

Tổng thu thuế GTGT T lệ số thu thuế GTGT = trên tổng thu nội địa Tổng thu nội địa do cục thuế quản lý

b T n t u t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc n oà

tr n dự toán p áp lện đ c ao

Dự toán pháp lệnh thuế GTGT là dự toán thu thuế GTGT được Tổng cục thuế giao.

Công thức tính:

Tổng thu thuế GTGT Tổng thu thuế GTGT trên dự = toán pháp lệnh được giao Dự toán pháp lệnh thuế GTGT

(1.2) Tiêu chí tuân thủ của người nộp thuế

a T lệ tờ k a t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc

n oà n p đún t ờ n

Số tờ khai thuế GTGT đúng hạn là số tờ khai thuế mà NNT đã đến cục thuế

đúng thời hạn quy định của Luật quản lý thuế. Số tờ khai GTGT đã nộp là số tờ

khai thuế mà NNT đã nộp lần đầu đến cục thuế trong kỳ.

Công thức tính:

Số tờ khai thuế GTGT đã nộp đúng hạn T lệ tờ khai thuế GTGT = nộp đúng thời hạn Số tờ khai thuế GTGT đã nộp

b T lệ tờ k a t uế á trị a tăn đ i với doanh nghiệp có v n đầu t

n ớc n oà đ n p

Số tờ khai thuế GTGT NNT phải nộp là tổng số tờ khai thuế GTGT người nộp

thuế phải nộp đến cục thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Công thức tính:

15

Số tờ khai thuế GTGT đã nộp T lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp = Số tờ khai thuế GTGT phải nộp

. hóm tiêu ch đánh giá cấp đ hoạt đ ng

T lệ Doan n ệp có v n đầu t n ớc n oà đan o t đ n tr n s

D đ đ c cấp m s t uế

Số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động là số DN đã được cấp

mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài đã được cấp mã số thuế là tổng số DN đã được cấp mã số thuế.

Công thức tính:

T lệ Doanh nghiệp có vốn đầu Số DN đang hoạt động

tư nước ngoài đang hoạt động = Số DN đã được cấp MST trên số DN đã được cấp MST

T lệ Doan n ệp có v n đầu t n ớc n oà k ểm tra p át ện có sa p m

Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm là số DN đã kết thúc kiểm tra

trong năm và kết quả kiểm tra DN có sai phạm.

Công thức tính:

T lệ Doanh nghiệp có vốn Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm

đầu tư nước ngoài kiểm tra =

Số DN đã hoàn thành kiểm tra trong năm phát hiện có sai phạm

T lệ s t uế á trị a tăn của Doanh nghiệp có v n đầu t n ớc

ngoà tru t u qua côn tác k ểm tra

Tổng số thuế GTGT truy thu sau kiểm tra là toàn bộ số thuế GTGT truy thu

sau kiểm tra của tất cả các DN đã hoàn thành kiểm tra trong năm.

Số thuế GTGT truy thu càng lớn có ý nghĩa đáng kể trong việc đánh thức các

DN tuân thủ thuế vừa tránh được việc thất thoát tiền thuế.

Công thức tính:

Tổng số thuế GTGT truy thu sau kiểm tra T lệ số thuế GTGT truy thu = của công tác kiểm tra Tổng số thu thuế GTGT của cục thuế

(2.4) T lệ s t ền n t uế á trị a tăn

T lệ này nhằm giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc,

16

cưỡng chế thu nợ…); ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế;

thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Công thức tính:

Số tiền nợ thuế GTGT T lệ số tiền nợ thuế GTGT = Số thu thuế GTGT của cục thuế

1.3.3 gu ên t c quản lý thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài tại cục thuế

Để quản lý tốt việc thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài thì cục thuế phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

Th nhất, cục thuế ở các thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn theo quy

định của pháp luật.

Th hai, việc quản lý thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật Quản

lý thuế, luật thuế GTGT và các quyết định, thông tư liên quan.

Th ba, việc quản lý thuế GTGT phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình

đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.

1.3.4 i ung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các oanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài của cục thuế

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

cũng tuân thủ theo các nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng nói chung.

1.3.4.1 Quản lý về đăn ký t uế, k a t uế, n p t uế

a Quản lý đăn ký t uế

* Khái niệm

Đăng ký thuế là việc cơ sở kinh doanh kê khai nh ng thông tin của cơ sở mình

theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện

nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.

Quản lý đăn ký t uế á trị a tăn đ i vớ các doan n ệp n oà qu c

daon có o t đ ng xuất nhập khẩu t cục t uế là o t đ n mà cục t uế t ực ện

nhập vào ệ th n đăn ký t uế để đăn ký t ôn t n T

17

* Đối tượng đăng ký thuế

Đối tượng đăng ký thuế bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tổ

chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay và tổ chức cá nhân khác theo

quy định của pháp luật về thuế.

* Thời hạn đăng ký thuế.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày: được cấp giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối

với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; phát sinh trách nhiệm khấu trừ

thuế và nộp thuế thay;

* Quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT tại cục thuế

Quy trình quản lý đăng ký thuế thì việc đăng ký thuế nói chung có 3 bước. Vì

Người nộp thuế

(1)

DN, chi nhánh, Văn phòng đại diện

vậy, việc đăng ký thuế GTGT tại cục thuế cũng có 3 bước (hình 1.2):

Sở Kế hoạch -Đầu tư

(3)

Phòng Kê khai và Kế toán thuế

(2)

Hình 1.2: Quy trình quản lý đăng ý thuế GTGT tại cục thuế

u n: Tác ả tự t n p từ Q 9 Q -CT)

Qu tr n quản lý đăn ký t uế GTGT t cục t uế

ớc : Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế NNT được chia

thành hai đối tượng: DN, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo

18

Luật DN và các trường hợp còn lại.

DN, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký

kinh doanh thuộc cấp tỉnh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh s

trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ và s kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ, chính xác

trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì s thông báo rõ nội

dung cần sửa đổi và bổ sung trong 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Nếu

hồ sơ đầy đủ thì chuyển sang phòng kê khai và kế toán thuế chậm nhất vào ngày

làm việc tiếp theo.

Các trường hợp còn lại nộp tại bộ phận “một cửa” - phòng Kê khai và Kế toán

thuế hoặc chuyển đến cục thuế qua đường bưu chính. Bộ phận một cửa s kiểm tra hồ

sơ về việc đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định và s yêu cầu NNT bổ sung nếu còn

thiếu. Nếu hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ thì viết giấy h n trả kết quả chậm nhất 5 ngày

làm việc kể từ ngày cục thuế nhận được đầy đủ hồ sơ và được chuyển cho bộ phận

đăng ký thuế - phòng Kê khai và kế toán thuế trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ

của ngày làm việc tiếp theo.

Đối với trường hợp đăng ký thuế do NNT chuyển đến cơ quan thuế qua đường

bưu chính. Bộ phận hành chính văn thư s tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, đóng dấu,

ghi ngày nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, cập nhật thông tin hồ sơ nhận vào ứng dụng

QHS và chuyển hồ sơ đăng ký cho bộ phận đăng ký thuế - phòng Kê khai kế toán

thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.

ớc : Xử lý hồ sơ đăng ký thuế tại phòng Kê khai kế toán thuế.

Đối với DN, phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện nhập vào hệ thống đăng ký

thuế và truyền lên hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận

và kiểm tra thông tin theo các nguyên tắc. Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế

s tự động cập nhật chuyển kết quả có xác nhận trạng thái mã số thuế của NNT về

hệ thống đăng ký thuế, đồng thời truyền d liệu đăng ký thuế và mã số thuế sang

Tổng cục Hải quan.Việc thực hiện đăng ký thuế cho NNT tại phòng Kê khai kế toán

thuế chậm nhất là 2 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ chuyển đến.

ớc : Trả thông báo cho NNT.

19

Tại phòng Kê khai kế toán thuế của cục thuế, sau khi nhận phản hồi từ hệ

thống đăng ký thuế của Tổng cục Thuế s thông báo cho NNT và chuyển đến NNT

chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế.

Tại phòng Kê khai kế toán thuế của cục thuế, sau khi nhận phản hồi từ hệ

thống đăng ký thuế của Tổng cục Thuế s thông báo kết quả cho Sở Kế hoạch và

Đầu tư chậm nhất 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế. Sở Kế hoạch và Đầu

tư s trả thông báo cho DN chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bắt đầu nhận hồ sơ.

b, Quản lý k k a t uế

* Khái niệm

Quản lý k a t uế GTGT là v ệc thực hiện t eo dõ s tiền thuế GTGT mà T

p át s n tron kỳ k k a t eo qu định của luật thuế GTGT.

* Nguyên tắc quản lý khai thuế GTGT tại cục thuế

- Xem xét, quản lý số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cục thuế tính

thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Theo dõi việc khai thuế GTGT của NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy

đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy

định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.

* Quy trình quản lý khai thuế GTGT tại cục thuế được thực hiện qua hai hình

(1)

thức là nộp trực tiếp và nộp qua mạng thể hiện ở hình 1.3):

Chương trình iHTKK + Internet

(1)

Người nộp thuế

C C THUẾ

(3)

Bộ phận hành chính Văn thư

(2)

(2)

Phòng Kê khai kế toán thuế

Hình 1.3: Quy trình quản lý hai thuế tại cục thuế

20

u n: Tác ả t n p

Qu tr n quản lý k a t uế GTGT t cục t uế có b ớc:

ớc : NNT nộp tờ khai thuế GTGT.

NNT có hai cách để nộp tờ khai thuế GTGT cho cục thuế: nộp tờ khai giấy hoặc

nộp tờ khai điện tử qua mạng.

Đối với nộp tờ khai giấy thì NNT có thể nộp trực tiếp tại bộ phận “một

cửa” thuộc phòng Kê khai và Kế toán thuế hoặc gửi qua đường bưu điện đến cục

thuế. Bộ phận “một cửa” và bộ phận hành chính văn thư s thực hiện kiểm tra hồ

sơ khai thuế, đọc d liệu bằng thiết bị quét mã vạch với tờ khai có mã vạch. Đối

với tờ khai không có mã vạch được ghi nhận vào sổ và được phân loại ngay

trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo (với

nh ng ngày gần hết hạn nộp hồ sơ thì chậm nhất 2 ngày làm việc) kể từ khi nhận

hồ sơ khai thuế tại cục thuế.

Đối với nộp hồ sơ kê khai qua mạng, NNT phải đăng ký trước việc kê khai

này và sử dụng phần mềm HTKK để kết xuất tờ khai ra file. Sau đó, NNT vào

mạng internet đăng nhập vào hệ thống kê khai thuế để nộp tờ khai và ký điện tử

trên tờ khai. Hệ thống s gửi lại cho NNT thông báo về trạng thái tờ khai đã được

nhận hay đang bị lỗi…

ớc : Xử lý tờ khai thuế GTGT tại phòng Kê khai kế toán thuế.

Với tờ khai không quét mã vạch, phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện nhập

vào chương trình quản lý thuế. Thời hạn nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng (kể từ

ngày nhận bàn giao từ các bộ phận liên quan) như sau: 05 ngày làm việc đối với các

hồ sơ theo tháng, quý và theo từng lần phát sinh; 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ

theo năm; 30 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế.

ớc : Thông báo cho NNT về tình hình khai thuế GTGT.

Đối với khai thuế của NNT, nếu trong quá trình khai thuế có nh ng sai sót thì

phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện ra thông báo cho NNT được biết và đối chiếu

kê khai. Đối với trường hợp việc khai thuế của NNT đã đúng thì phòng Kê khai kế

21

toán thuế s ra thông báo cho NNT được biết để đi nộp thuế.

c, Quản lý n p t uế

* Khái niệm:

Quản lý n p t uế GTGT đ i với doanh nghiệp có v n đầu t n ớc n oà t i

cục thuế là v ệc mà cục thuế ph i h p với Kho b c n à n ớc t cùn quận, huyện

thực hiện t eo dõ t n n n p thuế GTGT của NNT.

* Mục đích:

- Tạo thuận lợi nộp thuế GTGT vào NSNN và nộp phạt vi phạm hành chính

cũng như hỗ trợ trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính về thuế GTGT.

* Thời hạn nộp thuế GTGT:

- NNT tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn

nộp hồ sơ khai thuế.

- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp

thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.

- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như

sau: đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải

quan; đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi

nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế

không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; với hàng hóa nhập

khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày

kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có

thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự tr vật tư,

nguyên liệu của DN theo quy định của Chính phủ; với hàng hoá kinh doanh theo

phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày kể từ

ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập; với hàng hoá khác là

ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

* Quy trình nộp thuế GTGT:

Quy trình quản lý nộp thuế nói chung cũng như quản lý nộp thuế GTGT có hai

phương thức: nộp tiền trực tiếp tại kho bạc của tỉnh, huyện và nộp tiền qua ngân

22

hàng (ngân hàng s chuyển tiền vào Kho bạc) (hình 1.4):

Người nộp thuế

(1)

(1)

Ngân hàng

Kho bạc tại tỉnh/huyện

(1)

C C THUẾ

(2)

Kê khai kế toán thuế

Hình 1.4: Quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế

u n: Tác ả t n p từ Q 86 Q -CT)

Quy trình quản lý nộp thuế GTGT có 2 bước:

ớc : NNT nộp tiền thuế GTGT.

Đối với hình thức nộp thuế trực tiếp tại kho bạc. NNT đến nộp tiền trực tiếp

tại Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước xác nhận trên chứng từ nộp thuế (giấy

nộp tiền) về số thuế GTGT và tiểu mục đã thu.

Đối với hình thức nộp thuế qua ngân hàng. Nguời nộp thuế đến ngân hàng, tổ

chức tín dụng nơi mở tài khoản để chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản

kho bạc nhà nước của tỉnh. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các

nội dung của chứng từ nộp tiền thuế gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu NSNN.

ớc : Kho bạc tổng hợp chứng từ, truyền d liệu nộp thuế cho cục thuế.

Kho bạc tổng hợp khoản tiền thuế đã thu của NNT theo tiểu mục, đối tượng

nộp thuế vào cuối ngày, truyền sang cục thuế chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc

tiếp theo. Cục thuế s chấm biên lai và nhận d liệu vào chương trình quản lý thuế

để theo dõi tình hình nộp thuế GTGT của NNT.

1.3.4.2 T ủ tục oàn t uế, T ủ tục m ễn t uế, ảm t uế

Thủ tục oàn t uế

* Khái niệm:

23

Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh

hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua

hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế

hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không

thuộc diện chịu thuế.

* Mục tiêu hoàn thuế:

Nhằm đảm bảo quyền lợi và khuyến khích NNT kinh doanh một số mặt hàng cần

điều tiết. Đối với NNT nhằm khắc phục khó khăn trong việc huy động và quay vòng vốn

kịp thời, tránh việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật do không nắm rõ chính sách.

* Quy trình hoàn thuế GTGT:

Quy trình hoàn thuế có hai thức: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra

trước hoàn thuế sau. Trường hợp hoàn thuế trước áp dụng đối với nh ng đơn vị đề

nghị hoàn lần hai trở lên có quá trình chấp hành pháp luật về thuế tốt. Trường hợp

kiểm tra trước hoàn thuế sau áp dụng đối với nh ng đơn vị đề nghị hoàn lần đầu và

đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn

Tiếp nhận hồ sơ

(1)

(2)

thuế, gian lận về thuế. Quy trình hoàn thuế được thực hiện qua 5 bước (hình 1.5):

(4)

Phân loại hồ sơ (3)

Kiểm tra đối chiếu hồ sơ

Quyết định hoàn thuế

Hoàn thuế trước, kiểm tra sau

Thẩm định pháp chế

(3)

(3)

(2) Kiểm tra trước, hoàn

Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ

thuế sau

Thu thập số liệu tại CQT

Kiểm tra đối chiếu tại DN

Hình 1.5: Quy trình hoàn thuế GTGT

u n: Tác ả t n p từ Q 905 Q -CT)

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ

Phòn g Quả n lý nợ và Cưỡ ng chế nợ thuế

Cán bộ thuế nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của đơn vị, kiểm tra tính đầy đủ,

(5)

24

đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và

các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để xác định hồ sơ có thuộc hay không thuộc

đối tượng hoàn thuế. Sau khi đã xác định hồ sơ thuộc đối tượng hoàn thuế cán bộ

thuế nhập vào chương trình ứng dụng của ngành thuế.

B ớc : ân lo i h sơ

Cán bộ thuế thực hiện Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ

sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau

+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chuyển

đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: lập Thông

báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau gửi NNT và chuyển đến bộ

phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

B ớc 3: Giải quyết h sơ oàn t uế

+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:

Đối chiếu thông tin và số liệu trên hồ sơ hoàn thuế với d liệu trên ứng dụng

của cơ quan thuế.

Phối hợp với bộ phận QLN để xác định số nợ tiền thuế, tiền phạt của NNT tại

thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn

nợ tiền thuế, tiền phạt.

Sau khi đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế lập phiếu đề xuất hoàn thuế,

Dự thảo quyết định v/v hoàn thuế và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị thẩm định đến

bộ phận Pháp chế để thẩm định theo quy định hiện hành.

+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:

- Kiểm tra hồ sơ tại CQT, Phối hợp với bộ phận QLN để xác định số nợ tiền

thuế, tiền phạt của NNT tại thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được

hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

Kiểm tra sơ bộ hồ sơ hoàn thuế và dự thảo Quyết định kiểm tra hoàn thuế tại

trụ sở NNT.

- Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT:

Thực hiện các công việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT xác định rõ số thuế được

25

hoàn và số thuế không được hoàn; số nợ tiền thuế, tiền phạt.

Sau khi đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế lập phiếu đề xuất hoàn thuế,

Dự thảo quyết định v/v hoàn thuế và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị thẩm định đến

bộ phận Pháp chế để thẩm định theo quy định hiện hành.

ớc 4: Thẩm địn p áp c ế:

Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế

theo nội dung thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật và văn bản hành chính tại CQT các cấp của Tổng cục Thuế, bao gồm các

nội dung như: thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế, căn cứ pháp lý xác định đối tượng và

trường hợp hoàn thuế, thẩm quyền và trình tự ban hành quyết định hoàn thuế.

B ớc 5: Quyết địn oàn t uế:

Lãnh đạo CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế hoặc quyết

định hoàn thuế kiêm bù trừ.

Thủ tục miễn thuế, giảm thuế

* Khái niệm: miễn thuế, giảm thuế là việc Cơ quan quản lý thuế thực hiện

miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được

quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.

* Mục tiêu miễn thuế, giảm thuế: Việc miễn thuế, giảm thuế của cơ quan thuế

nhằm giảm bớt khó khăn cho NNT.

Tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế

* Quy trình miễn thuế, giảm thuế được thực hiện qua 5 bước (hình 1.6):

Giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế

(1)

Thẩm định hồ sơ miễn thuế, giảm thuế

(2)

Quyết định miễn thuế, giảm thuế

(3)

Tổng hợp báo cáo

(4)

(5)

Hình 1.6: Quy trình iễn thuế, giả thuế

26

(Ngu n: Tác ả t ng h p t eo Q Q -CT)

* ớc 1: Tiếp nhận h sơ m ễn thuế, giảm thuế

Cán bộ thuế nhận hồ sơ đề miễn thuế, giảm thuế của đơn vị, kiểm tra tính đầy

đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ theo quy định và nhập vào chương trình ứng

dụng của ngành thuế.

* ớc 2: Giải quyết h sơ m ễn thuế, giảm thuế

Bộ phận giải quyết hồ sơ MGT phân tích hồ sơ miễn thuế, giảm thuế để xác

định số thuế được miễn, giảm cho NNT. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên

chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ MGT.

Đề xuất giải quyết miễn thuế, giảm thuế: bộ phận giải quyết lập Phiếu đề xuất

miễn thuế, giảm thuế. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không

quá 03 (ba) ngày làm việc.

* B ớc 3: T ẩm địn qu ết địn m ễn t uế, ảm t uế

Bộ phận pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ

phận đã đề nghị thẩm định.

Thời gian thẩm định chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi

nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.

* B ớc Qu ết địn m ễn t uế, ảm t uế và t ực ện m ễn t uế, ảm t uế

Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ MGT, ký quyết định miễn thuế, giảm thuế theo

thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm

việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.

* ớc 5: T n p báo cáo

Hàng tháng, Cục thuế lập Báo cáo chi tiết kết quả MGT lưu tr tại cơ sở d

liệu của CQT. Hàng quý, năm, Cục thuế lập Báo cáo gửi về Tổng cục Thuế.

Thời hạn gửi báo cáo:

+ Báo cáo quý: Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 15 tháng đầu quý tiếp

theo quý báo cáo.

+ Báo cáo năm: Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 25 tháng 1 năm tiếp

theo năm báo cáo.

1.3 K ểm tra và t an tra t uế á trị a tăn

a) Kiểm tra thuế GTGT

27

* Khái niệm: Kiểm tra khai thuế GTGT là v ệc xác địn t n đầ đủ, c n xác

các t ôn t n, tà l ệu trong h sơ t uế GTGT nhằm đán á sự tuân t ủ p áp luật

về thuế của NNT.

* Mục tiêu kiểm tra thuế GTGT:

Mục tiêu đặt ra đối với việc kiểm tra khai thuế GTGT là tăng cường kiểm tra,

giám sát hồ sơ khai thuế GTGT của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai

thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời nh ng vi phạm về thuế; nâng cao tính tự giác tuân

thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế

và tạo điều kiện thu cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

* Hình thức kiểm tra khai thuế GTGT tại cục thuế.

Cùng với tờ khai, hóa đơn chứng từ đầu vào, chứng từ đầu ra trong hoạt động

kinh doanh của NNT thì việc kiểm tra nộp thuế được phòng Kiểm tra thuế, Thanh

tra thuế thực hiện dưới nhiều hình thức: kiểm tra, thanh tra thường xuyên; kiểm tra,

thanh tra đột xuất...

* Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT

Quy trình này được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của đối

tượng nộp thuế.

Qu tr n k ểm tra k a t uế GTGT t trụ sở cơ quan t uế

(1)

Hồ sơ chưa đầy đủ

Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế

(1)

(1)

Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại cục thuế gồm 3 bước (hình 1.7):

Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế

(2)

Tổng hợp báo cáo

ình 1. u trình iểm tra hai thuế GTGT tại trụ s cơ quan thuế

28

(Ngu n: Tác ả t ng h p từ Q 5 8 Q -CT)

Kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế

* ớc 1: Kiểm tra, p ân lo i h sơ k ai thuế

Đây là công việc mà công chức phòng kiểm tra thuế thuộc cục thuế phải làm

thường xuyên. Hồ sơ đầy đủ nội dung và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác không có

dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận. Hồ sơ chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì

thông báo cho NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

* ớc 2: Xử lý kết quả kiểm tra h sơ t uế

- Qua kiểm tra, đối chiếu thấy số liệu khai không chính xác hoặc có nội dung

cần xác minh liên quan số tiền thuế phải nộp thì ra thông báo bằng văn bản lần 1 đề

nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra

thông báo.

- Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin mà không đủ căn cứ

chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu NNT khai bổ sung

trong 5 ngày kể từ ngày thủ trưởng cơ quan ký thông báo.

- Trường hợp hết hạn theo thông báo NNT không giải trình, bổ sung thông tin;

hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng

không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: ấn định số thuế

phải nộp và thông báo cho NNT biết hoặc trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm

tra tại trụ sở NNT nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.

* ớc 3: T ng h p báo cáo

- Thực hiện hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế để báo cáo

cục thuế vào ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo.

Kiểm tra t i trụ sở ờ n p t uế

29

Quy trình kiểm tra tại trụ sở của NNT có 5 bước (hình 1.8):

(1)

NNT xin hoãn thời gian kiểm tra

Ban hành và thông báo quyết định kiểm tra thu thuế GTGT

(1)

(1) Tổ chức kiểm tra thu thuế GTGT tại cơ sở NNT

(2)

Lập biên bản kết quả kiểm tra thu thuế

(3)

Xử lý kết quả kiểm tra thu thuế GTGT

(4)

Tổng hợp báo cáo

Hình 1.8: Quy trình i tra tại trụ sở người nộp thuế

( Ngu n: Tác ả t ng h p Q 5 8 Q -CT)

Qu tr n k ểm tra thuế t i trụ sở NNT

* ớc : an àn quyết định kiểm tra thuế và t ôn báo qu ết định kiểm

tra thuế

- Gửi quyết định kiểm tra thuế trong vòng 3 ngày kể từ ngày ký cho NNT.

- Trước khi tiến hành kiểm tra, NNT có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến

hành kiểm tra thì đoàn kiểm tra xem xét và trình Lãnh đạo cục thuế ra văn bản chấp

nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra (5 ngày làm việc kể từ ngày

30

nhận được văn bản).

- NNT khi nhận được quyết định kiểm tra hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm

tra NNT chứng minh số thuế đã khai là đúng thì Lãnh đạo cục thuế ra quyết định

bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (trong 5 ngày kể từ ngày nhận quyết định).

* ớc 2: T ch c kiểm tra t cơ sở NNT (Chậm nhất 0 n à kể từ n à ban

àn qu ết định)

- Trong lúc thực hiện quyết định kiểm tra, nếu cần tạm gi tài liệu, tang vật

liên quan đến hành vi gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo bằng văn bản để

người ra quyết định áp dụng biện pháp tạm gi tài liệu, tang vật liên quan đến hành

vi gian lận thuế (trong 5 ngày kể từ ngày kiểm tra).

- Gia hạn thời gian kiểm tra (nếu có). Trường hợp cần có thêm thời gian thu

thập chứng cứ, 1 ngày trước khi kết thúc kiểm tra Trưởng đoàn kiểm tra phải báo

cáo bằng văn bản với người ra quyết định để gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra

chỉ được gia hạn một lần và thời gian gia hạn không quá 5 ngày làm việc.

* ớc 3: Lập b n bản kiểm tra.

- Biên bản kiểm tra phải được thống nhất trong đoàn kiểm tra trước khi công

bố với NNT. Nếu có thành viên trong đoàn không thống nhất thì trưởng đoàn kiểm

tra có quyền quyết định, chịu trách nhiệm về nội dung biên bản kiểm tra.

- Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản (trong 5 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra)

báo người ra quyết định về kết quả kiểm tra (5 ngày từ ngày ký biên bản kiểm tra).

* ớc 4: Xử lý kết quả kiểm tra thuế

- Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, trưởng

đoàn kiểm tra phải báo Lãnh đạo cục thuế về kết quả kiểm tra. Trong 10 ngày làm

việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Lãnh đạo cục thuế phải ký quyết định xử lý

truy thu; xử phạt vi phạm hành chính hoặc ký kết luận kiểm tra thuế.

- NNT không ký biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ

ngày công bố biên bản kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Lãnh đạo cục thuế ra

thông báo yêu cầu NNT ký vào biên bản kiểm tra. Nếu NNT vẫn không ký vào biên

bản thì trong 10 ngày từ ngày công bố biên bản kiểm tra, Lãnh đạo cục thuế ra

quyết định xử lý truy thu; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm

31

tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra.

- Qua kiểm tra nếu NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong 5

ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra thuế báo cáo Lãnh đạo

cục thuế để bổ sung vào kế hoạch thanh tra Cục thuế.

* ớc 5: T ng h p báo cáo

- Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế (ngày 5 của tháng sau tháng báo cáo).

b) Thanh tra thuế:

Thanh tra khai thuế GTGT là v ệc xác định t n đầ đủ, c n xác các t ôn t n, tà

liệu trong h sơ t uế GTGT nhằm đán á sự tuân t ủ p áp luật về thuế của NNT.

* Mục tiêu thanh tra thuế GTGT.

Thanh tra thuế nhằm kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá

đơn chứng từ tính chính xác của các số liệu kế toán làm căn cứ tính thuế nhằm tránh

trốn lậu thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

Xây dựng kế hoạch thanh tra thuế GTGT

Quy trình Thanh tra thuế được thực hiện qua các bước sau (hình 1.9):

(2)

NNT xin hoãn thời gian thanh tra thuế

(1)

Chuẩn bị và Ban hành quyết định thanh tra

(2)

Tiến hành thanh tra thuế

(4)

Kết luận thanh tra thuế

(5)

Tổng hợp báo cáo

(3)

Hình 1.9: Quy trình thanh tra thuế tại trụ sở NNT

u n: Tác ả t n p từ Q 7 Q -CT)

* ớc : Xâ dựng kế ho ch thanh tra.

- Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế và văn bản

32

Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục trưởng Cục

Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục Thuế (Thanh

tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.

* ớc 2: Chuẩn bị và ban àn qu ết định thanh tra

Bộ phận thanh tra tâp hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra. Sau

đó ban hành quyết định thanh tra. Thời hạn thanh tra không quá 30 ngày làm việc.

Trường hợp bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra: người nộp thuế có văn bản

đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể

từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

* ớc 3: Tiến àn t an tra

- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra thuế

chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra với người nộp thuế.

- Tại trụ sở của người nộp thuế trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn

thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu liên quan đến

nội dung được thanh tra. Kết thúc thanh tra, đoàn thanh tra phải lập dự thảo biên

bản thanh tra được ký gi a Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật

của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì

chậm nhất trong 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra,

Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh

đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi

phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh

tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa

không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Lãnh

đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính

về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản thanh tra”.

* ớc 4: Kết luận thanh tra

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm

theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh

tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền).

* ớc 5: T ng h p báo cáo

33

- Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của

tháng sau tháng báo cáo.

1.3.4.4 Quản lý n và c ỡng chế thu thuế á trị a tăn

* Khái niệm:

Tiền nợ thuế GTGT là các khoản tiền thuế, phạt chậm nộp về thuế GTGT mà

NNT đã kê khai, cơ quan thuế đã tính.

Quản lý n thuế GTGT t i cục thuế là v ệc thực hiện t eo dõ , p ân lo , đôn

đ c đ i với những khoản tiền n thuế GTGT, tiền ph t chậm n p thuế GTGT p át

sinh t i cục thuế đó

* Đối tượng:

Đối tượng của việc quản lý nợ thuế đó là NNT có khoản tiền nợ thuế GTGT.

Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn

nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

* Quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế GTGT

Quy trình quản lý nợ thuế nói chung cũng như quản lý nợ thuế GTGT có 5

Phân công quản lý nợ thuế

(1)

Sai

Gửi thông báo đến NNT

Người nộp thuế lên đối chiếu

(2)

(2)

Phân loại nợ thuế và tổng hợp theo dõi tiền nợ thuế

(2)

Đúng

(2)

Đôn đốc thu nợ

(3)

Gia hạn và xóa nợ tiền thuế GTGT

(4)

Báo cáo kết quả quản lý nợ thuế GTGT

bước (hình 1.10):

Hình 1.10: Quy trình quản lý n thuế và cư ng chế thu thuế

34

u n: Tác ả t n p từ Q 98 Q -TCT)

Qu tr n quản lý n và c ỡn c ế n t uế:

ớc : ân côn quản lý n thuế GTGT.

Hàng tháng trước ngày khóa sổ thuế 1 ngày làm việc, trưởng Phòng quản lý nợ

thuế phân công quản lý nợ thuế GTGT cho công chức thực hiện:

- Đối với DN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy

định của pháp luật thì thực hiện quy trình theo loại hình DN, sắc thuế, ngành nghề,

địa bàn hành chính, địa bàn thu...

- Đối với DN không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,

hóa đơn theo quy định của Pháp luật thì thực hiện theo địa bàn.

- Đối với khoản tiền thuế GTGT do các đoàn kiểm tra, ra quyết định truy thu,

thì công chức quản lý nợ thực hiện: đề xuất lãnh đạo cục thuế chỉ đạo Phòng Kiểm

tra có trách nhiệm đôn đốc NNT nộp khoản tiền thuế truy thu vào NSNN, chỉ đạo

công chức quản lý nợ thực hiện phối hợp với Phòng kiểm tra đôn đốc các khoản

tiền thuế GTGT truy thu.

ớc : ân lo i n thuế và t ng h p t eo dõ t ền n thuế GTGT.

- Trong 3 ngày làm việc sau ngày khóa sổ thuế thì công chức quản lý nợ đối

chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên ứng dụng quản lý thuế với

ứng dụng quản lý nợ và phân loại tiền thuế nợ theo từng khoản nợ, nhóm nợ.

- Sau khi phân loại tiền nợ thuế GTGT, nếu phát hiện có sai sót về tiền thuế thì

ra thông báo cho NNT được biết. Nếu nguyên nhân chênh lệch từ NNT thì đề nghị

NNT giải trình, lập biên bản và chuyển biên bản kèm chứng từ liên quan đến Phòng

Kê khai Kế toán thuế để lập phiếu điều chỉnh nội bộ. Nếu nguyên nhân chênh

lệch từ phía cục thuế thì Phòng quản lý nợ thực hiện xác định nguyên nhân, lập tờ

trình đề xuất chuyển Phòng Kê khai Kế toán thuế nhập lại d liệu.

ớc : ôn đ c t u n .

Đôn đốc bằng hình thức gửi thư điện tử, gọi điện cho NNT đối với khoản nợ

từ 1-30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên,

Phòng quản lý nợ thuế lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp gửi cho

35

NNT. Sau khi phát hành thông báo 10 ngày làm việc nếu NNT chưa nộp tiền nợ vào

NSNN thì mời NNT đến làm việc tại cục thuế. Nếu sau 1 ngày mà NNT không đến

cục thuế giải trình thì tổ chức làm việc tại trụ sở NNT lập biên bản và yêu cầu NNT

cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày. Đối với khoản tiền thuế nợ trên

90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn

thì đội quản lý nợ lập thông báo về việc s áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

ớc : G a n và xóa n thuế.

Chậm nhất 3 ngày làm việc đội quản lý nợ phải thông báo cho NNT được biết

nếu hồ sơ gia hạn nợ thuế chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ gia hạn thuế đã đúng thủ

tục s được phòng quản lý nợ chuyển sang phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán thẩm

định tối đa trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trong 2 ngày làm việc từ

ngày nhận được ý kiến của bộ phận Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, phòng quản lý nợ

phải trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt.

Công chức lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế trình lãnh đạo phòng xem xét và

chuyển sang phòng tổng hợp nghiệp vụ dự toán thực hiện thẩm định chậm nhất 3

ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ. Chậm nhất 2 ngày làm việc từ ngày nhận kết

quả từ phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, phòng quản lý nợ trình lãnh đạo phê

duyệt và chuyển phòng Kê khai kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ

trên ứng dụng quản lý thuế.

ớc 5: áo cáo kết quả quản lý n .

Cục thuế gửi báo cáo hàng tháng về Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng sau

gồm báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế, báo cáo kết quả thu nợ thuế...

1.3.4.5 Xử lý v p m

Hiện nay chưa có quy trình hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật của

NNT.Tuy nhiên,mọi hành vi vi phạm đều được xử lý theo quy định của luật xử lý vi

phạm hành chính về thuế và nghị định hướng dẫn thi hành

* Khái niệm

Xử phạt vi phạm là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử

phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi

36

phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

* Đối tượng

Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế;

Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi

chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm hành chính về thuế;

Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

* gu ên t c xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay.

Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh

bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc

phục theo đúng quy định của pháp luật.

Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp luật về

thuế đã được quy định tại các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về

thuế; vi phạm quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định này.

Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần

Hiện nay việc xử lý vi phạm được thực hiện theo Nghị định 129/2014/NĐ-CP

của Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2014 quy định về xử phạt vi phạm hành

chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo từng hàng vi

và mức độ vi phạm hành chính về thuế.

1.3. Các ếu tố ảnh hư ng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế

1.3 5 Các ếu t t u c về cục thuế

- Năng lực của công chức tại cục thuế.

Cục thuế lsà đơn vị quản lý các doanh nghệp có quy mô lớn (vốn đăng ký, loại

hình doanh nghiệp, quy mô sản xuất) vì vậy năng lực, trình độ chuyên môn và thái

độ làm việc ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc quản lý thuế GTGT. Nếu công

chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao cũng như thái độ làm việc hăng say,

nhiệt tình thì công việc quản lý thuế s được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.

Ngược lại, nếu công chức không có năng lực, chuyên môn và thái độ làm việc trì trệ

37

làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT: thực hiện thu không đủ dự toán

được giao, có nhiều sai sót trong việc xác định khai thuế, tính thuế GTGT cho các

đối tượng nộp thuế...

- Số lượng công chức làm việc tại cục thuế.

Số lượng công chức tại cục thuế lớn hay ít đều ảnh hưởng đến quản lý thuế

GTGT tại đây. Khi số lượng công chức lớn thì công việc thực hiện trên mỗi người

s được giảm bớt và hiệu quả của công việc s được nâng cao hơn. Ngược lại, nếu

số lượng công chức ít thì mỗi công chức s phải gánh vác khối lượng, trách nhiệm

công việc lớn hơn nên công việc s dễ bị ùn tắc, ứa đọng ở nhiều khâu.

- Cơ chế phối hợp tại cục thuế.

Gi a các phòng ban trong cục thuế phối hợp nhanh chóng, kịp thời, nhịp

nhàng s giảm bớt nh ng sai sót không đáng có, thực hiện quản lý sát sao hơn đối

với việc thu thuế GTGT. Ngược lại, sự phối hợp gi a các phòng còn riêng biệt,

không có sự thống nhất s làm cho nhiệm vụ của các phòng trong vấn đề quản lý

thuế GTGT trở nên chồng chéo, ùn tắc có vấn đề cần phải đi qua nhiều phòng.

- Cơ sở hạ tầng của cục thuế: Việc trang bị đầy đủ các thiết bij phục vụ trong

việc quản lý thuế là hết sức cần thiết. Nếu được trang bị dầy đủ việc quản lý thuế s

được thuận lợi,nhanh chóng và chính xác hơn

- Ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thuế.

Hiện đại hóa được xem là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định hiện nay của

các cục thuế trong quản lý thuế GTGT. Quản lý thuế GTGT dựa trên nền tảng công

nghệ thông tin tiên tiến và trang thiết bị hiện đại s giúp các nghiệp vụ quản lý thuế

được thực hiện nhanh chóng, chính xác, đầy đủ đồng thời tiết kiệm được nguồn

nhân lực, thời gian thực hiện.

Hiện đại hóa trong quản lý thuế GTGT gồm các nội dung: Hiện đại hóa công

tác theo dõi, quản lý nộp thuế trên cơ sở hoàn thiện các sơ sở d liệu, thông in liên

quan tới công tác quản lý thuế, hoàn thiện các cơ chế chính sách, quy trình thủ tục,

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các dự án trao đổi thông tin, đẩy

mạnh phổ biến, tuyên truyền nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc

38

thực hiện pháp luật về thuế.

1.3.5.2 Các ếu t b n n oà cục thuế

* Các ếu t thu c về NNT

- Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn.

Đây là một điều ảnh hưởng trực tiếp đến số thu thuế của cục thuế. Nếu trên địa

bàn mà cục thuế quản lý có số lượng DN thì số thu thuế GTGT s lớn và ngược lại,

nếu số DN chiếm t lệ thấp thì số thuế GTGT ít.

- Trình độ nhận thức của NNT đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của

mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu NNT hiểu được nghĩa vụ

và quyền lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách

và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật

về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình s giúp cho việc quản lý thuế GTGT

được thực hiện được tốt hơn.

Ý thức tự giác của NNT trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt

được mục đích của mình nhiều doanh nghiệp có hành vi gian lận trong kinh doanh,

không hợp tác với cơ quan thuế khi bị phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của mình

dẫn đến việc quản lý thuế GTGT đối với nh ng đối tượng này là vô cùng khó khăn.

* Các ếu t thu c về p m v , địa bàn àn c n

Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT tại tỉnh. Đối với địa

bàn hành chính rộng, có số lượng DN hoạt động thì công việc của công chức tại cục

thuế đó s vất vả, khó khăn hơn. Ngược lại, đối với địa bàn hành chính nhỏ, số

lượng DN kinh doanh ít thì việc quản lý thuế s dễ dàng hơn nhiều.

* Các ếu t t u c về c n sác n à n ớc

- Hệ thống chính sách văn bản pháp luật thuế:

Hệ thống chính sách văn bản pháp luật về thuế có ảnh hưởng rất lớn đến

công tác quản lý thuế. Một khi chính sách thuế GTGT rõ ràng, hợp lý s tạo điều

kiện cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đồng thời giúp cho cơ quan thuế dễ

dàng hơn khi thực hiện quản lý thuế GTGT.

- Tổ chức bộ máy quản lý thuế:

39

Tổ chức bộ máy thu thuế là yếu tố đầu tiên và có vai trò quyết định đến công

tác quản lý thuế. Theo đó, nếu cục thuế có đầy đủ các phòng trong cơ cấu của bộ

máy s làm giảm sự chồng chéo trong công việc, tránh được sự trùng lắp, giảm bớt

thời gian giải quyết công việc được giao. Bên cạnh đó, đối với nh ng cục thuế

không có đầy đủ các phòng, đội thì công việc có thể gặp phải sự trùng lắp, không có

sự phân chia rõ ràng… và có thể làm ảnh hưởng đến NNT.

* Các ếu t t u c cơ c ế ph i h p

- Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư nói chung và phòng đăng ký kinh doanh nói riêng ảnh

hưởng trực tiếp đến vấn đề đăng ký thuế GTGT- một nội dung trong quản lý thuế

GTGT của cục thuế nói riêng và của ngành thuế nói chung.

- Kho bạc nhà nước

Kho bạc nhà nước thuộc tỉnh là nơi nhận thông tin, d liệu điện tử về số tiền

thuế GTGT đã thu từ các chi nhánh ngân hàng hay trực tiếp nộp tại Kho bạc để hạch

toán. Sau đó, Kho bạc nhà nước truyền các thông tin về số thu thuế vào NSNN cho

cục thuế theo quy định. Nếu Kho bạc nhà nước tại tỉnh thực hiện hạch toán không

đầy đủ, không kịp thời số tiền thuế NNT đã nộp thì cục thuế không quản lý đúng,

kịp thời và đưa ra biện pháp hành chính sai cho NNT.

* Các ếu t t u c về mô tr ờn v mô k ác

- Trình độ phát triển kinh tế:

Thuế được đánh trên phần lớn các hoạt động kinh tế, các hoạt động tạo ra

GDP hàng năm của đất nước. Việc quản lý thuế GTGT không gắn kết với điều kiện

kinh tế s làm cho hoạt động kinh tế hỗn loạn và làm chậm đà phát triển của đất

nước. Chính vì thế, yếu tố kinh tế- xã hội tác động đến quản lý thuế GTGT là mức

tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế…

- Tính nghiêm minh của luật pháp

Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm

minh s đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ

quan thu thuế cũng s thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ

40

biết rằng khi vi phạm họ s không tránh khỏi nh ng hình phạt nếu bị phát hiện. Như

vậy, công tác quản lý thuế thu nhập của các tổ chức, cá nhân s đạt được hiệu quả.

- Khoa học kỹ thuật của ngành thuế

Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh m tới công tác quản lý thuế. Công nghệ

được ứng dụng vào việc quản lý thuế càng đồng bộ thì công chức ngành thuế s

giảm bớt khó khăn, gánh nặng hơn trong việc quản lý, xử lý số liệu liên quan đến

NNT.

Như vậy có thể thấy, quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài cũng được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các Luật, Thông tư, Nghị

định về thuế GTGT nói chung, quy trình quản lý, hướng dẫn thực hiện đều theo

hướng dẫn chung về quy trình nghiệp vụ quản lý thuế GTGT nói chung, chỉ có

nh ng đặc tính riêng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên một số

điểm khác biệt.

Điểm khác biệt cần lưu ý đó là: Thứ nhất, ở bước quản lý về đăng ký khai thuế

các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài chịu sự quản lý của cả các bên cơ quan chức

năng khác như Sở Kế hoạch đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp. Để cấp được

mã số thuế nhanh chóng, kịp thời, đảm bào tính đầy đủ trong hồ sơ, xác minh tính

chính xác trong khai báo cần sự phối hợp tích cực gi a các cơ quan. Thứ hai, về

quản lý hoàn thuế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường có hồ sơ

hoàn thuế nhiều, tiền hoàn thuế lớn, đòi hỏi tính cẩn trọng trong công tác kiểm tra

trước và sau hoàn. Thứ ba, về quản lý nợ thuế, chủ các công ty có vốn đầu tư nước

ngoài có quốc tịch nước ngoài, dễ dàng trốn về nước mặc dù chưa hoàn thành các

nghĩa vụ về thuế khi đóng cửa mã số thuế, điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho

công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với

41

các loại hình doanh nghiệp khác.

CHƯ NG 2: PHƯ NG PH P NGHI N C U VỀ QUẢN THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI

TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG

2.1 hung lý thuyết

z

Quản lý thu thuế

Mục tiêu quản lý thu

ếu tố ảnh hưởng

GTGT đối với doanh

thuế GTGT đối với

nghiệp có vốn đầu tư

doanh nghiệp có vốn

nước ngoài tại cục thuế

đầu tư nước ngoài tại

1. Quản lý về đăng ký

Yếu tố thuộc về cục thuế

cục thuế

thuế, khai thuế, nộp

1. Hoàn thành mục

thuế.

tiêu kế hoạch được

2. Quản lý hoàn thuế,

giao.

miễn giảm thuế..

2. Chống thất thu.

3. Kiểm tra thuế, Thanh

3. Tăng cường mức

tra thuế

độ tuân thủ pháp luật

Yếu tố bên ngoài cục thuế

4. Quản lý nợ thuế.

về thuế của DN.

5. Xử lý vi phạm.

42

2.2 Quy trình nghiên cứu

Ngu n và tài liệu liên quan - Luật và các văn bản quy phạm pháp luật - Tạp chí thuế nhà nước. - Nghiên cứu liên quan lĩnh vực thuế. - Báo cáo cục thuế.

Thu thập số liệu

thứ cấp - Thu thập các số liệu

Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 1. Quản lý về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. 2. Quản lý hoàn thuế, miễn giảm thuế. 3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 4. Quản lý nợ thuế. 5. Xử lý vi phạm.

về tình hình quản lý thu thuế GTGT ở các

Giải pháp hoàn thiện

phòng có liên quan đến nội dung quản lý thu

thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn

Đánh giá quản lý thu thuế gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

ĐTNN tại Cục thuế tỉnh

Hải Dương.

Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

Thu thập số liệu sơ cấp - Nguồn d liệu được thu thập từ kết quả phỏng vấn các cán bộ công chức thuộc Cục thuế tỉnh Hải Dương.

43

2.3 Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp

Nguồn d liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo của Cục thuế tỉnh Hải Dương, cụ thể

như: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của Cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2013

đến năm 2015; Báo cáo số thu của Cục thuế tỉnh Hải Dương năm 2013 đến năm

2015; Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu/ cuối năm của các phòng ban 2013-2015...

2.3.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp

Nguồn d liệu sơ cấp là nguồn d liệu được thu thập từ kết quả phỏng vấn

trực tiếp, phỏng vấn các cán bộ quản lý tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. Đây là nguồn

d liệu phục vụ mục đích kiểm chứng nh ng kết luận rút ra từ việc phân tích số liệu

thứ cấp, đồng thời khắc phục một số hạn chế do nguồn d liệu thứ cấp chưa đầy đủ,

góp phần chuẩn hóa nh ng nhận định của tác giả trong phân tích, đánh giá lại thực

trạng thực trạng quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương và đáp ứng yêu cầu

nghiên cứu của đề tài, các thông tin và số liệu được thu thập từ nhiều nguồn và

nhiều đối tượng khác nhau.

Đối tượng phỏng vấn: 10 cán bộ quản lý của Cục thuế tỉnh Hải Dương: 3 Phó

Cục trưởng, trưởng phòng Kê khai Kế toán thuế, trưởng phòng Tuyên truyền hỗ trợ

NNT, trưởng phòng Quản lý và cưỡng chế nợ, 2 trưởng phó phòng Kiểm tra thuế số

2, 2 trưởng phó phòng Thanh tra thuế số 2 và 10 cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế GTGT (Phiếu điều tra quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài – trình bày ở mục 2.5)

ảng 2.1: Tổng h p số phiếu hảo sát ở các nhó đối tư ng

Đối tượng được khảo sát Số phiếu

1. Ban lãnh đạo Cục Thuế 2. Trưởng, phó các phòng chức năng 2.1 Phòng Kê khai và Kế toán thuế 2.2 Tuyên truyền hỗ trợ NNT 2.3 Quản lý và cưỡng chế nợ 2.4 Kiểm tra thuế số 2 2.5 Thanh tra thuế số 2 3. Các cán bộ công tác tại Cục thuế

Tổng cộng 03 07 01 01 01 02 02 10 20

44

(Ngu n: ều tra của tác ả)

Nghiên cứu tiến hành điều tra 10 lãnh đạo và 10 cán bộ trực tiếp làm công tác

quản lý thuế dựa trên căn cứ:

Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu của việc phân tổ, phân nhóm và đảm bảo đủ

độ tin cậy trong nghiên cứu.

Thứ hai, mẫu nghiên cứu đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho cán bộ

công chức thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương; đồng thời đảm bảo yêu cầu của hoạt

động quản lý thuế. Do đó, các mẫu được lựa chọn trên căn cứ:

- Đảm bảo yêu cầu, mục đích của hoạt động lý thu thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Theo cơ cấu tổ chức bộ máy lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.

- Theo quy mô của hệ thống lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.

- Theo trình độ cán bộ làm công tác lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các lãnh đạo ngành thuế qua

các thời kỳ hiện đã nghỉ hưu; các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý thuế; tham khảo ý

kiến của các ban ngành khác có liên quan đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

như: Thanh tra nhà nước tỉnh Hải Dương, thanh tra Sở Tài chính, Kho Bạc NN… để

lấy ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

2.4 Phương pháp phân tích số liệu

2.4.1 Phương pháp phân t ch ữ liệu thứ cấp

- So sánh đối chiếu số thu với cục thuế có số lượng doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài quản lý tương đương.

- So sánh số liệu dự toán, pháp lệnh với tình hình thực hiện tại Cục thuế tỉnh

Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2015.

2.4.2 Phương pháp phân t ch ữ liệu sơ cấp

Thống kê d liệu, tính toán các giá trị bình quân. Kiểm định lại nh ng kết quả

rút ra từ việc phân tích d liệu thứ cấp so với kết quả thu thập d liệu sơ cấp. Phát

45

hiện nh ng vướng mắc, từ đó xác định nh ng tồn tại liên quan đến từng lĩnh vực.

CHƯ NG 3

TH C TRẠNG QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG ĐỐI VỚI

OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI C C THUẾ

TỈNH HẢI Ư NG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

3.1 hái quát về Cục thuế tỉnh Hải ương

3.1.1 uá trình hình thành và phát triển Cục huế tỉnh ải Dương

Cục thuế tỉnh Hải Hưng được thành lập tháng 10 năm 1990, cùng với việc tái

lập tỉnh năm 1997, Cục thuế tỉnh Hải Hưng được chia tách và đổi tên thành Cục

thuế tỉnh Hải Dương với tổng số cán bộ trên 700 người, được bố trí công tác tại 14

phòng thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục thuế tương ứng với 12 huyện, thành

phố, thực hiện chức năng tổ chức quản lý thuế, phí và lệ phí trên địa bàn toàn tỉnh.

Trong nh ng năm qua, mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn phức tạp của

tình hình trong nước và thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ nh ng năm 90

của thế k XX, rồi hạn hán, dịch bệnh, thiên tai cùng nh ng biến động của giá cả thị

trường quốc tế trong nh ng năm qua, đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền

kinh tế nói chung và thu ngân sách Nhà nước nói riêng.

Tuy có nhiều khó khăn xong dưới sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ; của

Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh u , HĐND, UBND

tỉnh Cục thuế tỉnh Hải Dương đã phối hợp chặt ch với các sở, ban, ngành của tỉnh,

đặc biệt là các đơn vị trong hệ thống tài chính địa phương như: Hải Quan, Kho bạc

Nhà nước đã triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thuế trên địa bàn.

Trong gần 20 năm tái lập tỉnh, cùng với sự trưởng thành lớn mạnh của ngành

Tài chính, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã không ngừng được kiện toàn, củng cố và lớn

mạnh. Với sự nỗ lực và quyết tâm, tập thể cán bộ công chức là một khối đoàn kết

thống nhất đã phấn đấu không ngừng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của

ngành, nhiều năm liên tục Cục thuế tỉnh Hải Dương đã được tặng thưởng nhiều

Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Chính phủ, cờ thi đua xuất sắc và được

46

Nhà nước trao tặng Huân chương lao động Hạng 3.

Kết quả thu ngân sách liên tục 18 năm (1997 - 2015) Cục thuế tỉnh Hải Dương

nhiều năm đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao. Để có được kết quả thu

ngân sách như vậy, nh ng năm qua Cục thuế tỉnh Hải Dương đã tranh thủ được sự

đồng tình ủng hộ của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của toàn dân nên công tác

thuế đã được các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương chỉ đạo sát sao và

có hiệu quả.

Với nh ng đổi mới về nội dung và chất lượng trong công tác quản lý thuế, coi

trọng và gi gìn các giá trị: Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính và đổi mới, Cục

thuế tỉnh Hải Dương đã và đang triển khai nhiều giải pháp h u hiệu để tăng cường

công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa

đất nước trong hội nhập quốc tế, thực hiện thành công chiến lược cải cách và hiện

đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011 – 2020.

3.1. Chức năng và cơ cấu má Cục thuế tỉnh ải Dương

Cục thuế tỉnh Hải Dương là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng

tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân

sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định

của pháp luật. Cục thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại

Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện nay được cơ cấu thành 14 phòng chức năng:

Phòng Tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế; Phòng kê khai và kế toán thuế; Phòng

Tin học; Phòng kiểm tra 1; Phòng kiểm tra 2; Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế; Phòng Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán; Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

Phòng Kiểm tra nội bộ; Phòng Hành chính – Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ; Phòng

Thanh tra 1; Phòng Thanh tra 2; Phòng Quản lý các khoản thu từ đất; Phòng Tổ

chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng được quy định tại phần I, quyết

định 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế

và các quy trình nghiệp vụ của ngành cụ thể như sau:

òn Tu n tru ền - Hỗ tr n ờ n p t uế:

47

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.

òn K k a và Kế toán t uế

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ

sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.

òn T n ọc

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị

tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác

quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng

tin học trong công tác quản lý

òn k ểm tra 1

Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm

thực hiện dự toán thu đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàithuộc phạm vi

quản lý trực tiếp của Cục Thuế.

òn k ểm tra 2

Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm

thực hiện dự toán thu đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế.

òn Quản lý n và c ỡng chế n thuế

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn

đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.

òn T ng h p - nghiệp vụ - dự toán

Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý

thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà

nước thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.

òn Quản lý t uế thu nhập cá n ân

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách

thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; tổ chức

thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

48

quản lý của Cục thuế.

òn K ểm tra n i b

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm

tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải

quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan

thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên

quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công

chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.

òn Hàn c n – Quản trị - Tà vụ - Ấn chỉ

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác

hành chính, văn thư, lưu tr ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ

bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.

òn T an tra

Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp

thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài

quốc doanh; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến

toàn bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.

òn T an tra

Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp

thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế liên quan đến doanh nghiệp nhà nước

thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.

òn Quản lý các k oản thu từ đất

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu

từ đất trên địa bàn Cục Thuế quản lý.

òn T ch c cán b

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ

chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công

tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.

49

Để thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương, ta xem sơ đồ:

Cục trưởng Cục Thuế

Phó Cục trưởng

Phó Cục trưởng

Phó Cục trưởng

Phòng

Tuyên

Phòng Thanh tra thuế

Phòng Tin học

truyền

Phòng Kiểm tra nội bộ

Phòng Tổ chức cán bộ

Phòng Kiểm tra thuế

- Hỗ

Phòng Hành chính - Tài vụ - Ấn chỉ

Phòng Quản lý các khoản thu từ đất

trợ

Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân

Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

người

và Kế toán thuế

nộp

Phòng Kê khai

Hình 3.1: Sơ đ cơ cấu bộ áy Cục thuế tỉnh Hải ương

thuế

(Ngu n: Tác ả tự t ng h p)

Hiện nay, Cục thuế tỉnh Hải Dương có 147 cán bộ, công chức. Trong đó có 1

Cục trưởng, 3 phó Cục trưởng và 143 cán bộ, công chức ở các phòng ban. Cán bộ

Cục thuế có độ tuổi dưới 30 chiếm 12%, độ tuổi từ 30- 40 chiếm 38%, độ tuổi từ

41- 50 chiếm 29%, độ tuổi từ 51- 60 chiếm 19%, do đó ổn định trong công tác và

đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao. Cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Hải Dương có trình độ khá cao và

đồng đều, chủ yếu là đại học và trên đại học chiếm trên 90% nên đảm bảo được chất

lượng cho công tác quản lý thu ngân sách.

Mô hình cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Hải Dương là mô hình quản lý theo

chức năng. Mô hình này giúp cho việc tập trung năng lực trong hoạt động các

phòng; giảm bớt sự gánh nặng của Cục trưởng; sử dụng được nhiều người giỏi cũng

50

như thúc đẩy sự chuyên môn hóa nghiệp vụ của các công chức. Nhưng bên cạnh

nh ng ưu điểm đó chính là việc phân quyền còn nhiều chồng chéo, sự phối hợp

gi a các phòng ban còn nhiều hạn chế…

Nhận thức được điều này, trong nh ng năm qua Cục thuế tỉnh Hải Dương luôn

chú trọng đến công tác này, cụ thể: thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi các phương án

sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp với thực tế công việc; bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn

cho đội ngũ cán bộ công chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do

đó đội ngũ cán bộ công chức của Cục thuế tỉnh Hải Dương luôn hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Để thấy rõ hơn tình hình nhân sự cụ thể của Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện

nay, chúng ta xem (Phụ lục 2)

Tình hình bố trí nhân sự ở Cục thuế tỉnh Hải Dương khá đồng đều cả về số

lượng và chất lượng. Tập trung chú trọng cho các phòng có chức năng nhiệm vụ

nặng nề, phức tạp và khối lượng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo được giao cho

nh ng cán bộ giỏi, lâu năm...

Trong nh ng năm qua, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã có nhiều cố gắng khắc

phục khó khăn, chăm lo đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây

dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lượng và

chất lượng. Đồng thời Cục thuế tỉnh Hải Dương cũng đã khẩn trương sắp xếp lại đội

ngũ cán bộ hiện có và tổ chức bộ máy theo hệ thống chuyên ngành theo đúng quy

định và hướng dẫn của Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính. Do đó, công tác quản lý

thuế của Cục thuế tỉnh Hải Dương gặt hái được nhiều thành công đáng khích lệ.

3.2 ết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 – 2015

Có thể nói, giai đoạn 2013 -2015 là khoảng thời gian mà nền kinh tế gặp

không ít khó khăn và diễn biến khó lường. Để tăng khả năng cạnh tranh của nền

kinh tế, thu hút nhiều hơn vốn đầu tư, đồng thời góp phần tháo gỡ khó khăn cho

doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng thấp, chính sách thu NSNN đã

có nhiều điều chỉnh theo hướng giảm động viên như: điều chỉnh giảm thuế suất thuế

51

thu nhập doanh nghiệp chung từ 25% xuống 22% và 20%; thực hiện miễn, giảm,

giãn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN; các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi chịu tác động

lớn thuộc diện không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng; các đơn vị làm

dịch vụ, tư vấn, thương mại không phải nộp thuế vãng lai, chỉ thu thuế hoạt động

xây dựng và kinh doanh bất động sản, …. Điều này làm giảm nguồn thu NSNN.

Mặc dù vậy, công tác thu thuế và thuế GTGT nói chung, thu thuế GTGT đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

đã có nh ng kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 3.1: Thống ê kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 – 2015

ơn vị t n : Tr ệu đ ng

Nă 2013

Nă 2014

Nă 2015

Chỉ tiêu

ự toán

Thực hiện ự toán Thực hiện ự toán Thực hiện

Tổng số thu

5.000.299

5.350.320

6.542.882

6.739.168

7.009.968

7.360.466

Số thu thuế GTGT

1.634.829

1.457.450

1.875.468

1.602.775

2.197.669

2.178.330

Số thu thuế GTGT của

414.048

364.363

505.223

464.805

622.380

697.066

DN có vốn ĐTNN

(%) So với ế hoạch

Số thu thuế GTGT

89%

85%

99%

Số thu thuế GTGT của

88%

92%

112%

DN có vốn ĐTNN

(%) So với nă trước

Số thu thuế GTGT

107%

110%

136%

Số thu thuế GTGT của

115%

128%

150%

DN có vốn ĐTNN

52

(Ngu n: Tác ả tự t ng h p từ báo cáo của Cục thuế)

Từ Bảng 3.1 thống kê kết quả thực hiện thu thuế GTGT đối với các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm

2015, cho thấy:

- Năm 2013: Tổng thu ngân sách Nhà nước thuế GTGT năm 2013 đạt 1.457,5

t đồng bằng 89% kế hoạch giao, tăng 107% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,

số tiền thuế GTGT thu được của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là

364,4 t đạt 88% so với dự toán và tăng 115% so với cùng kỳ năm trước.

- Năm 2014: Tổng thu ngân sách Nhà nước thuế GTGT năm 2014 đạt 1.602,8

t đồng bằng 85% kế hoạch giao, tăng 110% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,

số tiền thuế GTGT thu được của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là

464,8 t đạt 92% so với dự toán và tăng 128% so với cùng kỳ năm trước.

- Năm 2015: Tổng thu ngân sách Nhà nước thuế GTGT năm 2015 đạt 2.178,3

t đồng bằng 99% kế hoạch giao, tăng 136% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,

số tiền thuế thuế thu được của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là

697 t đạt 112% so với dự toán và tăng 150% so với cùng kỳ năm trước.

Từ phân tích trên cho thấy, Cục thuế tỉnh Hải Dương có số thu thuế GTGT đối

với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm sau cao hơn năm trước,

tuy nhiên riêng năm 2013, 2014 không hoàn thành kế hoạch giao do ảnh hưởng của

suy thoái kinh tế, và do giảm, giãn thời gian nộp thuế theo các nghị quyết của Quốc

hội, Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2015 với lỗ

lực của toàn ngành Cục thuế tỉnh Hải Dương đã hoàn thành vượt mức kế hoạch

được giao và tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Để đạt được nh ng thành quả như

vậy đòi hỏi chất lượng công tác điều hành, quản lý thuế phải không ngừng được

nâng cao theo hướng chuyên sâu, hiện đại hoá; cải cách hành chính thuế phải được

đẩy mạnh nhằm tạo nh ng điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển,

công tác Quản lý thuế nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp

thuế nói riêng phải đạt được một quy chuẩn nhất định từ đó nâng cao ý thức của

người nộp thuế trong việc tự kê khai, xác định nghĩa vụ thuế phải thực hiện với

53

ngân sách nhà nước.

3.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013 - 2015

3.3.1 h c trạng quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế

Quản lý đăn ký t uế á trị a tăn t Cục thuế tỉnh Hả D ơn .

a, Kết quả quản lý đăn ký t uế á trị a tăn t cục thuế.

Tính đến 31/12/2015 hiện phòng Kê khai đang theo dõi, xử lý thông tin về số

thuế phát sinh theo kê khai, tổng hợp và lưu tr thông tin về thuế của doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài là 325 đơn vị. Cụ thể

ảng 3.2: Thống ê số lư ng doanh nghiệp có vốn đầu tư có vốn đầu tư nước

ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương giai đoạn 2013-2015

Số lư ng doanh Số lư ng Tỷ lệ % Nă nghiệp ới doanh nghiệp tăng thê tăng thê

2013 257

2014 295 38 15

2015 325 30 10

(Ngu n: áo cáo t ng h p K k a t uế a đo n 2013-2015)

Căn cứ vào bảng 3.2 năm 2015 có 325 doanh nghiệp, tăng mới 30 doanh

nghiệp so với năm 2014, tương ứng tăng 10%, năm 2014 tăng mới so với năm 2013

38 doanh nghiệp, tương ứng tăng 15%. Có rất nhiều nguyên nhân tác động đến việc

thu hút đầu tư nước ngoài giảm về số lượng đầu tư mới. Trong đó có sự ảnh hưởng

của khủng hoảng kinh tế tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu

tư, doanh nghiệp rất cẩn trọng và dè dặt hơn trong việc thực hiện đầu tư mới. Về

mặt chủ quan, tỉnh Hải Dương còn bộc lộ một số hạn chế như: cơ sở hạ tầng nhất là

hạ tầng kỹ thuật của một số khu công nghiệp và đại bộ phận các cụm công nghiệp

còn thiếu; thời gian giải quyết thủ tục hành chính còn chậm, nhất là thủ tục giải

phóng mặt bằng, cho thuê đất và giao đất cho nhà đầu tư; việc phối hợp với một số

cơ quan xúc tiến đầu tư và một số quốc gia đầu tư cũng còn chưa tốt; thiếu lao

động có tay nghề cao, đôi khi còn chậm trong giải quyết khó khăn, vướng mắc cho

54

doanh nghiệp. Nh ng năm gần đây tỉnh Hải Dương đã quan tâm hơn đến việc lựa

chọn đầu vào đối với các nhà đầu tư, công tác thẩm định các dự án đầu tư được triển

khai quyết liệt nên đã loại bỏ được không ít nh ng dự án đầu tư kém chất lượng khi

có nhu cầu đầu tư tại Hải Dương.

Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống quản lý trên máy tính, toàn bộ các khâu từ

cấp mã số thuế, nhận tờ khai, in thông báo thuế, lưu tr d liệu, lập báo cáo…đều

theo đúng quy định quản lý của Tổng cục hướng dẫn nên khâu thu thập thông tin về

DN ở cục khá tốt, d liệu và thông tin cập nhật tương đối đầy đủ, chính xác và kịp

thời. Vì vậy, việc xử phạt hành chính, chuyển địa điểm, ngừng hoạt động… của DN

được Cục thuế tỉnh Hải Dương nói riêng và ngành thuế nói chung quản lý được chặt

ch được nên việc nắm bắt tình hình NNT đã được dễ dàng hơn nhiều.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh dạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp được

cho thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số phiếu cho

điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1 và 2. Như vậy, điểm trung bình của cho

công tác quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng tại cục thuế được 4.15 điểm.

b, T ực tr n quản lý đăn ký t uế á trị a tăn

Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, tác giả so sánh

gi a yêu cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý đăng ký thuế:

ảng 3.3: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý

đăng ý thuế GTGT

Các bước theo quy trình

quản lý đăng ý thuế êu cầu Thực hiện

GTGT tại hình 1.4

1. Nộp h sơ đăng ý thuế

- Đi đăng ký chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hoạt động. - 93% NNT đi đăng ký thuế đúng hạn

- Đối với DN có vốn ĐTNN đến bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu chính đến bộ phận Hành chính văn - Bộ phận một cửa và bộ phận Hành chính văn thư thực hiện chuyển sang phòng Kê khai kế toán thuế trong ngày hoặc chậm nhất vào đầu giờ - 85% hồ sơ được trong ngày, chuyển 15% hồ sơ đựoc chuyển vào đầu giờ

55

thư của Cục thuế. sáng ngày làm việc tiếp theo. ngày làm việc tiếp theo.

Các bước theo quy trình

quản lý đăng ý thuế êu cầu Thực hiện

GTGT tại hình 1.4

- Đối với DN, chi nhánh, văn - Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế - 100% hồ sơ được

chuyển sang

phòng đại diện theo quy định đến Phòng đăng ký kinh hoạch và Đầu tư thực hiện hướng dẫn các giâý tờ, hồ sơ cần thiết và chuyển

doanh - Sở Kế hoạch và Đầu sang cho Kê khai kế toán thuế của

tư. Cục thuế.

2. Tiếp nhận và xử lý h sơ

- Chậm nhất 2 ngày kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký thuế - 100% hồ sơ thực hiện trong 2 ngày theo quy đăng ý thuế tại Phòng ê

định. khai kế toán thuế

- Phòng Kê khai kế toán thuế - Nhập vào hệ thống đăng ký thuế - 100% hồ sơ được

cấp Cục thuế và truyển lên hệ thống nhập vào hệ thống và

đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để truyền lên hệ thống

cập nhật, xác nhận và kiểm tra thông đăng ký thuế của Tổng

tin cục Thuế

- Một số trường hợp trả

thông tin từ Tổng cục

thuế còn chậm

- Chậm nhất 5 ngày kể từ khi NNT -100% hồ sơ trả đúng 3. Trả thông báo cho NNT.

đến nộp hồ sơ đăng ký thuế. thời gian quy định.

- Tại cục thuế, phòng Kê - Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ - Cục thuế thực hiện trả

khai kế toán thuế in thông ngày Cục thuế nhận hồ sơ đăng ký hồ sơ trong vòng 3-4

báo và gửi cho NNT thuế. ngày cho đối tượng

đăng ký thuế.

- Phòng Kê khai kế toán - Phòng đăng ký kinh doanh phối - Phòng đăng ký kinh

thuế.của Cục thuế s gửi thông báo cho Phòng đăng hợp cùng phòng Kê khai kế toán thuế thực hiện trả thông báo cho DN chậm doanh trả hồ sơ từ 4-5 ngày cho DN

nhất 5 ngày kể từ ngày DN đến nộp hồ sơ tại đây.

ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả thông báo cho DN

56

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý đăng ký thuế

GTGT có thể thấy về cơ bản các doanh nghiệp đều đảm bảo thực hiện đúng theo

từng bước của quy trình. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc đăng

ký thuế được thực hiện từ phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư

do vậy từ bước nộp hồ sơ đăng ký thuế, tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế đến

bước trả thông báo cho người nộp thuế đều được thực hiện theo đúng trình tự, thủ

tục và thời hạn theo yêu cầu của quy trình. Tuy nhiên, do chưa nắm bắt được thời

hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế (chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hoạt động) nên t lệ này

chỉ đạt 93% NNT đi đăng ký thuế đúng hạn.

Quản lý k a t uế á trị a tăn

a, Kết quả quản lý k a t uế á trị a tăn

Thuế GTGT là loại thuế mà DN nộp tờ khai thuế hàng tháng, hàng quý. Chính

vì thế mà số lượng khai thuế cũng như số tờ khai phải nộp về Cục thuế tỉnh Hải

Dương hàng tháng, hàng quý rất nhiều nên công tác đánh giá tờ khai đã nộp của

NNT cũng rất quan trọng.

ơn vị: S tờ khai)

Hình 3.2: Thực trạng tờ hai đã nộp giai đoạn 2013 - 2015

57

(Ngu n: áo cáo đán á côn tác quản lý K K a

Trong biểu đồ 3.2 số tờ khai lần đầu hàng năm trong giai đoạn có xu hướng

giảm rõ rệt. Nếu như năm 2013 là 2844 tờ thì năm 2014 giảm xuống 2760 tờ, giảm

3,04% so với năm 2013, năm 2015 là 2100 tờ, giảm 23,91% so với năm 2015. Do

có sự thay đổi quy định của Luật Quản lý thuế về kỳ khai thuế GTGT nhằm tạo điều

kiện hơn cho đơn vị, giảm bớt áp lực kê khai nên số lượng tờ khai thuế GTGT lần

đầu ít đi. Từ quý 3/2014, các doanh nghiệp có doanh thu bán ra của năm trước liền

kề dưới 20 t s nộp tờ khai thuế GTGT theo quý (theo thông tư 119/2014/TT-BTC

của Bộ Tài chính ngày 25/8/2014). Từ quý 1/2015, các doanh nghiệp có doanh thu

bán ra của năm trước liền kề dưới 50 t s nộp tờ khai thuế GTGT theo quý (theo

thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 10/10/2014). Tuy nhiên, số

lượng tờ khai bổ sung của các doanh nghiệp có vốn đầu tư cũng rất lớn do có nhiều

nghiệp vụ phức tạp nên dẫn đến tổng số tờ khai thuế GTGT đã nộp vẫn cao.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hợp

được cho thấy có 95% số phiếu cho điểm 5, 0,5% số phiếu cho điểm 4 và không có

số phiếu nào cho điểm 1, 2 và 3. Như vậy qua phiếu điều tra có thể thấy được công

tác quản lý khai thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt số điểm khá cao 4.95 điểm

b, T ực tr n quản lý k a t uế á trị a tăn t cục t uế

Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, tác giả so sánh

58

gi a yêu cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý khai thuế:

ảng 3.4: So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình quản lý hai thuế GTGT

êu cầu Thực hiện

Các bước theo quy trình quản lý hai thuế GTGT 1. NNT nộp tờ hai thuế

- Khai thuế qua chương trình iHTKK. Tờ hai phải nộp trước ngày 20 hàng tháng hoặc trước ngày 30 của quý tiếp theo. - DN, cá nhân thực hiện kết xuất và gửi qua phần mềm.

- Khai thuế qua bộ phận một cửa và bộ phận hành chính văn thư

- Đối với hồ sơ không có mã vạch thực hiện phân loại hồ sơ

- Thực hiện bắn mã vạch với tờ khai có mã vạch, ghi vào sổ ghi nhận tờ khai không có mã vạch . - Phân loại hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.

- 100 % hồ sơ kê khai được kiểm tra theo đúng thủ tục. - 100% DN, cá nhân trong hạn nộp tờ khai đến nộp tờ khai được nhận tờ khai - 93% hồ sơ được phân loại trong ngày, 7% hồ sơ được phân loại ngay đầu giờ làm việc ngày tiếp theo. - 100% hồ sơ được giao cho phòng Kê khai & Kế toán thuế ngay trong ngày kể từ khi nhận hồ sơ.

2. H sơ hai thuế chuy n về phòng ê hai ế toán thuế - Hồ sơ kê khai từ khi tiếp nhận đến bàn giao phòng Kê khai Kế toán thuế - Nh ng ngày gần hết hạn nộp hồ sơ khai thuế

- 100 % hồ sơ không có mã vạch theo tháng, quý, từng lần phát sinh được nhập vào tối đa là 4 ngày làm việc. - 100% tờ khai được nhập vào phần mềm chương trình đúng hạn.

- Kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến bàn giao phòng Kê khai Kế toán thuế học chậm nhất là đầu giờ ngày kế tiếp - Kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến bàn giao phòng Kê khai Kế toán thuế tối đa 2 ngày làm việc. Thời hạn nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế của ngành (kể từ ngày nhận bàn giao từ các bộ phận liên quan) như sau: + 05 ngày làm việc đối với các hồ sơ theo tháng, quý và theo từng lần phát sinh. + 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ theo năm. + 30 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế. 3. Tiếp nhận và xử lý tại phòng ê hai & Kế toán thuế - Nhập d liệu vào ứng dụng quản lý thuế (đối với hồ sơ không có mã vạch). - Kiểm tra hồ sơ khai thuế trên ứng dụng quản lý thuế đối với hồ sơ có mã vạch, hồ sơ kê khai điện tử.

59

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý khai thuế GTGT

có thể thấy ở tất các bước, NNT và cán bộ làm chuyên môn đều đảm bảo việc thực

hiện từng bước theo quy trình luôn thực hiện đúng hạn. Việc NNT nộp tờ khai qua

các hình thức (khai thuế qua mạng, khai thuế qua bộ phận một cửa, bằng mã vạch);

việc luân chuyển và xử lý hồ sơ khai thuế tại phòng Kê khai và Kế toán thuế đều

được thực hiện nghiêm túc theo quy định của quy trình.

Quản lý n p t uế á trị a tăn

a, Kết quả quản lý n p t uế á trị a tăn

- Về số tiền thuế đã nộp

Hiện đại hóa trong công tác quản lý thu thuế GTGT nói chung cũng như trong

công tác nộp thuế GTGT đang là một trong nh ng mục tiêu hướng đến của cục

thuế. Thuế GTGT chiếm bình quân trên 30% tổng số thu, trong đó khu vực doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp từ 25%-30%. Số thuế GTGT đã nộp của

các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đã được tổng

hợp ở bảng 3.1.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp

được cho thấy có 35% số phiếu cho điểm 5, 45% số phiếu cho điểm 4, 15% số

phiếu cho điểm 3, 0.5% số phiếu cho điểm 2 và không có số phiếu nào cho điểm 1.

Như vậy qua phiếu điều tra có thể thấy được công tác quản lý nộp thuế giá trị gia

tăng tại cục thuế đạt số điểm khá cao 4.5 điểm.

b, T ực tr n quản lý n p t uế á trị a tăn

Theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế, tác giả thực hiện so sánh

60

gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:

ảng 3.5: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT

Các bước theo quy

êu cầu Thực hiện

trình quản lý nộp thuế GTGT

1. NNT nộp tiền thuế

- Nộp tiền bằng VNĐ và ngoại tệ (theo quy định). -100% nộp tiền bằng VNĐ. - 90% DN, cá nhân nộp thuế GTGT

-Thời hạn nộp thuế GTGT đúng hạn.

chậm nhất là ngày cuối cùng

của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Nộp tiền trực tiếp tại - Kho bạc thực hiện xác nhận - 100% có chứng từ xác nhận

kho bạc trên giấy nộp tiền về số thuế số thuế đã nộp.

GTGT, tiểu mục nộp.

- Nộp tiền qua tài - Ngân hàng thực hiện chuyển - 90% số tiền được chuyển

khoản ngân hàng. tiền từ tài khoản của NNT sang tài khoản Kho bạc ngay

sang tài khoản của kho bạc trong ngày.

theo đúng tiểu mục, số tiền

ngay trong ngày.

2. ho bạc thực hiện

tổng h p chứng t và

truyền dữ liệu nộp

thuế cho cục thuế

- Tổng hợp chứng từ - Thực hiện tổng hợp vào cuối - Thực hiện vào cuối ngày

nộp thuế GTGT trong ngày làm việc

ngày của NNT.

- Kho bạc thực hiện in - Bảng kê được in phải có ch - 65% d liệu được chuyển

bảng kê và truyền d liệu sang chi cục thuế ký xác thực và được đẩy cùng d liệu vào cuối ngày hoặc vào đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo.

chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.

- 88% bảng kê có xác thực của kho bạc sau 1,5 ngày mới chuyển sang cục thuế

61

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT

thấy NNT nộp tiền thuế GTGT vào NSNN 100% là tiền VNĐ tuy nhiên chỉ có 90%

tổng số NNT nộp tiền vào NSNN nộp đúng hạn theo quy định. Tuy số NNT nộp

chậm chiếm (10%) trong tổng số đã nộp t lệ này là ít song ít nhiều cũng gây ảnh

hướng đến việc quản lý thuế của cục.

Việc luân chuyển chứng từ từ Kho bạc, Ngân hàng cũng chưa được thực hiện

đúng đủ và kịp thời sang cơ quan thuế vì vậy gây ảnh hướng đến việc xác nhận

nghĩa vụ của NNT không được chính xác kịp thời.

3.3. h c trạng về quản lý hoàn thuế miễn giảm thuế giá trị gia tăng

+ Thực tr ng về quản lý oàn t uế

a, Kết quả oàn t uế á trị a tăn

Công tác hoàn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định của

Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp phần

thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương 2013-2015

ơn vị t n : Tr ệu đ ng

Nội dung Nă 2013 Nă 2014 Nă 2015

Số hồ sơ hoàn 46 58 56

Số đề nghị hoàn 220.733 283.329 340.976

Số tiền hoàn 189.371 262.342 312.822

Hoàn âm 12 tháng 20.831 23.611 28.154

Hoàn đầu tư 85.217 115.430 134.513

Hoàn xuất khẩu 82.755 123.301 150.155

Hoản nộp thừa 568 - -

15.545 9.445 13.232 Giảm số khấu trừ chuyển kì sau

15.817 11.452 14.922 Số thuế không đủ điều kiện hoàn

62

(Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Tổng số hồ sơ hoàn thuế trong 3 năm 2013-2015 của doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài là 160 hồ sơ, tổng số tiền hoàn là: 845.038 triệu đồng. Các

doanh nghiệp có đầu tư nưóc chủ yếu thuộc hai trường hợp hoàn là hoàn đầu tư

(chiếm 40%-45% số tiền hoàn thuế), hoàn xuất khẩu (chiếm 45-48% tiền hoàn

thuế). Qua công tác hoàn thuế trong 3 năm 2013-2015 cán bộ phát hiện sai sót làm

giảm số khấu trừ chuyển kì sau 38.222 đồng , đồng thời loại số thuế khấu trừ không

đủ điều kiện hoàn trong 3 năm từ 2013-2015 số tiền: 42.191 triệu đồng.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp

được cho thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số phiếu

cho điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều tra có

thể thấy được công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt 4.15 điểm

b, T ực tr n quản lý oàn t uế á trị a tăn

Theo quy trình quản lý hoàn thuế GTGT tại cục thuế, tác giả thực hiện so sánh

gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:

ảng 3.7: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý hoàn thuế GTGT

Thực hiện êu cầu Các bước theo quy trình hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế

1. Tiếp nhận h sơ hoàn thuế - Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ

- 98% hồ sơ được đăng ký và chuyển đến bộ phận một cửa sau khi nhập d liệu vào QHS - 100% hồ sơ được xử lý theo từng trường hợp cụ thể

63

- Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa”: + Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, đúng thủ tục: * Hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp từ NNT * Hồ sơ hoàn thuế nhận qua đường bưu chính - Đăng ký văn bản “đến” theo quy định; Nhập vào chương trình ứng dụng QHS; Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập d liệu vào ứng dụng QHS .Thời gian thực hiện ngày khi nhận được từ nhân viên bưu chính Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục chuyển bộ phận HCVT gửi NNT

Thực hiện êu cầu Các bước theo quy trình hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế

1. Tiếp nhận h sơ hoàn thuế + Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, đúng thủ tục:

Đăng ký văn bản “đến” theo quy định; Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế; Lập và in Phiếu h n trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT ngay khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT

2. Phân loại h sơ hoàn thuế Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau - 100% hồ được sơ ký đăng khi ngay CBT tiếp nhận hồ sơ của NNT - 100% hồ được sơ loại phân theo đối tương hoàn thuế

3: Giải quyết h sơ hoàn thuế - Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau

- 93% hồ sơ giải được quyết đúng hạn

- Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế - Chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau; - Thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến - Phân tích hồ sơ hoàn thuế; Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc - Đề xuất hoàn thuế. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.

- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau

64

- Kiểm tra hồ sơ tại CQT. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau do bộ phận phân loại hồ sơ hoặc bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau chuyển đến;

êu cầu Thực hiện Các bước theo quy trình hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế

1. Tiếp nhận h sơ hoàn thuế

95%

4: Thẩ định pháp chế Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế

- hồ sơ được thẩm định đúng thời hạn

5: Quyết định hoàn thuế - Phê duyệt hoàn thuế

- 98% hồ sơ đượcký quyết định đúng hạn

- Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT(thời gian không quá 5 ngày làm việc thực tế, có thể gia hạn thêm tối đa không qua 5 ngày làm việc thực tế n a) - Đề xuất hoàn thuế. Thời gian thực hiện công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT. Bộ phận Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ phận đã đề nghị thẩm định. Thời gian thẩm định chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế và các văn bản có liên quan theo thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý hoàn thuế

GTGT tất cả các bước theo quy trình đều được thực hiện một cách triệt để. Tuy

nhiên, do một số nguyên nhân trong quá trình xử lý hồ sơ hoàn thuế (xác nhận tình

trạng nợ, thời gian giải quyết hồ sơ trùng với lịch tập huấn, công tác…) nên ở từng

bước cụ thể t lệ thực hiện theo yêu cầu của quy trình chưa đạt cao. Tuy nhiên về cơ

bả đã đáp ứng được yêu cầu của quy trình đề ra.

h c trạng về miễn thuế giảm thuế giá trị gia tăng.

Trong các năm 2013, 2014, 2015 Cục thuế tỉnh Hải Dương không có doanh

65

nghiệp nào thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế như quy định tại Thông tư

số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày

31/12/2013 của Bộ Tài chính vì vậy Kết quả về miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng

và thực trạng miến thuế giảm thuế GTGT của Cục thuế tỉnh Hải Dương không có số

liệu tổng hợp.

3.3.3 h c trạng về iểm tra thanh tra hai thuế giá trị gia tăng.

3.3.3.1 Thực tr ng về kiểm tra khai thuế á trị tăn

a, Kết quả k ểm tra k a t uế á trị a tăng.

Một trong nh ng công tác đặc biệt quan trọng trong quy trình quản lý thuế đó là

công tác kiểm tra thuế. Tại Cục thuế tỉnh Hải Dương công tác kiểm tra doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài được giao cho phòng Thanh tra 2 và Phòng Kiểm tra 2.

* Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (Kiểm tra tại bàn)

Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được triển khai có hiệu quả, đặc biệt đối

với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nhạy cảm như đất, đá, cát, sỏi. Thông qua

công tác xác minh hoá đơn, xác minh nội dung kinh tế hàng hoá, xác minh nghiệp vụ

chuyển tiền tại ngân hàng để xác định các hoá đơn rủi ro, có dấu hiệu bất hợp pháp, qua

đó truy thu thuế GTGT,…. (thuế tài nguyên và phí môi trường).

ảng 3.8: ết quả i tra h sơ hai thuế hàng nă qua hoạt động i tra

thuế tại trụ sở cơ quan thuế nă 2013 -2015

So sánh (%) Nội dung 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014

Số hồ sơ phải kiểm tra 2844 2760 2100 97,05 76,09

Số hồ sơ đã kiểm tra 2844 2760 2100 97,05 76,09

Số hồ sơ phải điều chỉnh 28 12 7 42,85 75

Điều chỉnh tăng số thuế phải 276 145 114 52,53 78,62 nộp (triệu đồng)

Điều chỉnh giảm thuế được 823 514 262 62,75 50 khấu trừ (triệu đồng)

66

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Các phòng Thanh tra, Kiểm tra đã phối hợp với phòng Kê khai kế toán thuế

thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định, đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế hàng tháng

đều được kiểm tra sơ bộ.

Số hồ sơ phải điều chỉnh (kê khai sai), số thuế GTGT doanh nghiệp phải điều

chỉnh tăng giảm qua công tác kiểm tra tại bàn có xu hướng giảm chứng tỏ một phần

doanh nghiệp đã có sự hiểu biết hơn về kê khai thuế GTGT, chứng tỏ một phần

công tác tuyên truyền, hướng dẫn NNT của cục thuế có hiệu quả.

* Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Bảng 3.9: Tình hình i m tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục thuế Hải ương giai đoạn 2013-2015

ơn vị : D , tr ệu đ ng)

So sánh (%) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014

Số lượng đơn vị 48 54 57 112,5 105,56

Truy thu 14.362 16.483 23.680 114,77 143,66

Thu hồi tiền hoàn thuế 17.451 15.412 19.382 88,316 125,76

Phạt 6.363 6.379 8.612 100,26 135,01

Giảm khấu trừ 21.581 28.862 32.813 133,74 113,69

(Ngu n: Tác ả t n p từ báo cáo côn tác k ểm tra của cục thuế a đo n

2013-2015)

Kết quả đạt được từ năm 2013-2015: triển khai thực hiện được 156 DN đạt

101% nhiệm vụ được giao, qua công tác kiểm tra đã phát hiện và kiến nghị truy thu

54,5 t đồng, xử phạt với số tiền 21,3 t đồng, thu hồi tiền hoàn thuế GTGT là 52,2

t đồng và giảm khấu trừ thuế GTGT 83,3 t đồng.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp

được cho thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số

phiếu cho điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều

67

tra có thể thấy được công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt 4.15 điểm

b, T ực tr n k ểm tra k a t uế á trị a tăn

* Đối với kiểm tra khai thuế tại trụ sở NNT:

Theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở NNT, tác giả thực hiện so

sánh gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại Cục thuế:

ảng 3.10: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình i tra hai thuế

GTGT tại trụ sở NNT

Các bước theo quy trình i tra êu cầu Thực hiện hai thuế GTGT tại trụ sở NNT

1. an hành quyết định ki m tra thuế và thông báo quyết định ki m tra:

- Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho NNT. - Chậm nhất 3 ngày kể từ ngày ký - Chậm nhất 1 ngày sau ngày ký.

- Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, - Trong thời hạn 5 ngày - Trong 5 ngày từ ngày

NNT có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì Đoàn kiểm làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nhận được văn bản.

tra phải xem xét và trình Thủ trưởng

cơ quan thuế ra văn bản chấp nhận

hay không chấp nhận việc hoãn thời

gian kiểm tra.

- Trước thời điểm kiểm tra, NNT - Trong thời hạn 5 ngày - Trong 5 ngày từ ngày

chứng minh số thuế khai là đúng thì làm việc kể từ ngày nhận nhận được văn bản.

Trưởng đoàn kiểm tra thuế trình lãnh quyết định.

đạo ra quyết định bãi bỏ quyết định

kiểm tra thuế.

- Tiến hành chậm nhất 10 - Thường tiến hành sau

2. Tổ chức ki m tra tại cơ sở NNT:

ngày kể từ ngày ban quyết định kiểm tra thuế

5 ngày kể từ ngày ban quyết định kiểm tra thuế.

- Thời hạn kiểm tra thuế

68

- Không được quá 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. - Thời gian kiểm tra thường là 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

Các bước theo quy trình i tra êu cầu Thực hiện hai thuế GTGT tại trụ sở NNT

- Gia hạn thời gian kiểm tra (nếu có). - Mỗi cuộc kiểm tra chỉ - Các cuộc kiểm tra

Nếu cần kéo dài thời gian để thu thập tài được bổ sung thêm 1 lần phải gia hạn thời gian

liệu thì chậm nhất 1 ngày trước kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra thời hạn kiểm tra và không quá 5 ngày làm việc. kiểm tra rất nhiều.

phải báo cáo lãnh đạo cục thuế

3. Lập biên bản ki m tra

- Trưởng đoàn Kiểm tra lập biên bản kiểm tra thu thuế GTGT. - Biên bản kiểm tra phải trong thống nhất được - 100% biên bản kiểm tra đều có sự thống

Đoàn kiểm tra trước khi nhất của cả đoàn kiểm

công bố với NNT. tra.

- Công khai Biên bản kiểm tra - Trong 5 ngày làm việc kể - 3 ngày làm việc kể từ

từ ngày kết thúc thời hạn ngày kết thúc thời hạn

kiểm tra. kiểm tra.

4. Xử lý ết quả ki m tra thuế

- Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ - Chậm nhất là 5 ngày làm -Sau 3-4 ngày làm việc

trưởng cơ quan Thuế về kết quả kiểm việc kể từ ngày ký Biên .

tra thuế và dự thảo quyết định xử lý bản kiểm tra thuế

về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.

+ Trường hợp phải xử lý truy thu về + Trong 10 ngày làm việc + Sau nhiều nhất 7

thuế; xử phạt vi phạm hành chính về kể từ ngày ký biên bản ngày làm việc, Thủ

thuế. kiểm tra, Thủ trưởng cơ trưởng cơ quan thuế ký

quan thuế phải ký Quyết quyết định xử lý truy

định xử lý truy thu về thuế; thu về thuế.

xử phạt vi phạm hành

+ Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi chính về thuế. + Trong 10 ngày làm việc + Sau nhiều nhất 7 làm việc, Thủ ngày

phạm hành chính về thuế.

trưởng cơ quan thuế ký kết luận kiểm tra thuế.

69

kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng chi cục thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.

Các bước theo quy trình i tra êu cầu Thực hiện hai thuế GTGT tại trụ sở NNT

- Trường hợp NNT không ký biên bản - Chậm nhất là 5 ngày làm - Trong 3-4 ngày làm

kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra việc kể từ ngày công bố việc trưởng đoàn kiểm

báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ra thông báo yêu cầu NNT ký biên bản biên bản kiểm tra. Nếu NNT không ký biên bản kiểm tra tra báo cáo Thủ trưởng ra thông báo yêu cầu

kiểm tra thì trong 10 ngày, kể từ NNT ký vào biên bản.

ngày công bố biên bản kiểm

tra, thủ trưởng cục thuế ra Quyết định xử lý truy thu

thuế; xử phạt vi phạm hành

chính về thuế hoặc kết luận

kiểm tra thuế theo nội dung

biên bản kiểm tra.

- Nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn - Chậm nhất trong 5 ngày - Thực hiện trong 3

thuế, gian lận về thuế, trưởng đoàn làm việc, kể từ ngày phát ngày làm việc

kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ hiện

quan thuế để bổ sung vào kế hoạch

thanh tra của cơ quan thuế.

5. Tổng h p báo cáo

- Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra - Ngày 5 của tháng sau - 100% báo cáo được

hồ sơ thuế tháng báo cáo) gửi đúng hạn.

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế

GTGT tại trụ sở NNT thấy được công tác kiểm tra tại trụ sở NNT luôn được tiến

hành đúng theo quy trình trong khoảng thời gian sớm nhất ở các bước. Tuy nhiên,

trong quá trình kiểm tra tại trụ sở NNT cán bộ thuế phát hiện nhiều điểm ghi vấn để

đảm bảo tính chính xác của từng cuộc kiểm tra có phát hiện ghi vấn sai sót ấy hầu

hết các cuộc kiểm tra đều phải gia hạn.

* Đối với kiểm tra khai thuế tại cơ quan thuế

Theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại cơ quan thuế, tác giả thực hiện

70

so sánh gi a yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại Cục thuế:

ảng 3.11: So sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình i tra hai thuế

GTGT tại cơ quan thuế

êu cầu Thực hiện Các bước theo quy trình i tra hai thuế GTGT tại cơ quan thuế

1. Ki tra, phân loại h sơ hai thuế:

- Kiểm tra, phân loại hồ - Với hồ sơ khai thuế đầy đủ, chính xác, - Hồ sơ được chấp nhận.

sơ hàng ngày không có dấu hiệu vi phạm.

- Với hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc - Thông báo cho NNT biết để

khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định. hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

2. Xử lý ết quả ki m tra h sơ thuế:

- Với hồ sơ khai thuế đầy đủ, đảm bảo tính - Bản nhận xét được lưu

hợp lý chính xác, không có dấu hiệu vi cùng hồ sơ khai thuế.

phạm.

- Nội dung khai thuế chưa đúng, không - Chậm nhất 10 ngày kể từ - Trong 7 đến 8

chính xác hoặc có nội dung cần xác minh ngày Thủ trưởng cơ quan ngày kể từ ngày

liên quan đến số tiền thuế phải nộp thì ra thuế ký thông báo. ra thông báo.

thông báo bằng văn bản lần 1 đề nghị NNT

giải trình hoặc bổ sung d liệu.

- NNT giải trình, bổ sung thông tin mà - Không quá 5 ngày kể từ - 5 ngày kể từ

không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã ngày thủ trưởng cơ quan ngày thủ trưởng

khai là đúng thì cơ quan thuế ra thông báo thuế ký thông báo. cơ quan thuế ký

lần 2 yêu cầu NNT khai bổ sung. thông báo.

- Hết thời hạn theo thông báo lần 2, NNT - Thực hiện ấn định số thuế -100% thực

không giải trình, bổ sung tài liệu; hoặc giải phải nộp và thông báo cho hiện đúng theo

trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không NNT hoặc trình Lãnh đạo ban quy định.

chứng minh được số thuế đã khai là đúng.

hành quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.

3. Tổng h p báo cáo:

- Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.

tháng sau -Ngày 10 của tháng báo cáo; Báo cáo quý ngày 15 của tháng. -Ngày 10 của tháng sau báo cáo

71

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình kiểm tra khai thuế

GTGT tại trụ sở NNT thấy được công tác kiểm tra tại trụ cơ quan luôn được cán bộ

thuế thự hiện ngay và đúng theo quy trình ở các bước. Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế

GTGT tại cơ qua thuế s giúp cho NNT phát hiện kịp thời nh ng sai sót ngay trong

kỳ kê khai từ đó làm giảm nguy cơ rủi ro trong việc kê khai thuế cho các kỳ sau.

3.3.3.2 Thực tr ng về thanh tra khai thuế á trị tăn

a, Kết quả thanh tra thuế á trị a tăn

Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 là nh ng năm Cục thuế tỉnh Hải Dương

được giao kế hoạch thanh tra cao hơn so với nh ng năm trước từ 3 đến 4 lần (Kế

hoạch giao thanh tra chỉ giao chỉ tiêu về số cuộc thanh tra, không giao chỉ tiêu về số

tiền thuế truy thu, số tiền xử phạt)... Do vậy, đây là nh ng năm nhiệm vụ thanh tra

thuế đặt ra hết sức nặng nề.

Mặc dù hiện nay nhân lực làm công tác thanh tra tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

còn mỏng nhưng với sự nhiệt tình và tâm huyết với công việc các cán bộ làm công

tác thanh tra cũng đã cố gắng thực hiện kê hoạch thanh tra cấp trên giao cho từng

năm với kết quả tốt nhất.

Bảng 3.12: Kết quả thanh tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương 2013-2015

ơn vị t n : Cu c, Triệu đ ng

Chỉ tiêu Nă 2013 Nă 2014 Nă 2015 ình quân So sánh 2014/2013 2015/2014

20 30 35 150 116,67 133,33 Số cuộc thanh tra theo kế hoạch giao

20 31 32 155 103,23 129,11 Số cuộc thực hiện thanh tra tại DN

Tiền thuế truy thu 6.675 7.156 10.896 107,21 152,26 129,73

Tổng số tiền phạt 2.357 2.279 3.093 96,691 135,69 116,19

Tiền thuế thu hồi hoàn 5.112 4.241 4.569 82,962 107,73 95,348

13.312 14.565 19.786 109,41 135,85 135,85 Số thuế GTGT giảm khấu trừ

72

(Ngu n: áo cáo cục thuế năm 0 -2015)

Theo số liệu tại bảng 3.12: Bình quân 3 năm 2013 – 2015, Tổng cục Thuế giao

kế hoạch cao gấp 1,5 lần năm 2013. Số cuộc thanh tra thực hiện tăng 29%; Số tiền

thuế truy thu bình quân tăng 29,73%; số tiền phạt bình quân tăng 16,19%; số tiền

thuế thu hồi hoàn giảm 5,7% (do ngành thuế đã tích cực kiểm tra, phân tích hồ sơ

hoàn thuế trước ngay từ khâu tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ban đầu, hạn chế đến

mức tối đa rủi ro trong công tác hoàn thuế). Số tiền thuế giảm khấu trừ bình quân

tăng 35,85%.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp được cho

thấy có 25% số phiếu cho điểm 5, 65% số phiếu cho điểm 4, 10% số phiếu cho điểm 3 và

không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều tra có thể thấy được công

tác thanh tra thuế giá trị gia tăng tại cục thuế đạt 4.15 điểm.

b, Thực tr ng về thanh tra thuế á trị a tăn

Để biết được thực trạng thanh tra thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hải Dương tác

giả thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế .

ảng 3.13: So sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế GTGT

Các bước theo quy trình Thanh tra thuế êu cầu Thực hiện GTGT

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra

- Trưởng Phòng thanh tra thuế số 1 và cán bộ - Chậm nhất đến ngày 20 - Thực hiện trước

thanh tra thuế tổ chức thu thập, khai thác thông tháng 12 năm trước. ngày 15.

tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin để

xác định số lượng người nộp thuế đưa vào kế

hoạch thanh tra để làm cơ sở trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.

Cục trưởng Cục Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước. - Thực hiện trước ngày 20.

- Thực hiện ngay sau ngày có quyết định.

73

Trưởng phòng thanh tra thuế số 1 chịu trách nhiệm tổ chức nhập xong toàn bộ kế hoạch thanh tra đã được duyệt vào hệ thống cơ sở d liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế duyệt kế hoạch thanh tra,

Các bước theo quy trình Thanh tra thuế êu cầu Thực hiện GTGT

2. Chuẩn bị và quyết định thanh tra.

Tập hợp tài liệu phân tích xác định nội dung thanh tra, Ban hành quyết định thanh tra. Thông báo về .- Bằng hình thức Điện thoại; Mail; Trường hợp - 100% cuộc thanh tra đã thực hiện.

việc công bố quyết định thanh tra. cần thiết bằng văn bản

3. Tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định - 100% cuộc thanh tra được thanh

- Công bố Quyết định thanh tra thuế thanh tra. công bố ngay sau

khi có quyết định

thanh tra

người nộp thuế cung cấp - 100% NNT được

Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu thanh tra cung cấp

thuế liên quan đến nội dung hồ sơ, tài liệu

được thanh tra

chậm nhất vào ngày 10, - 100% cuộc thanh

Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra 20, ngày cuối cùng của tra được báo cáo

tháng trước ngày 15.

Xác nhận số liệu của thành - 100% cuộc thanh

viên đoàn thanh tra và các tra được ký xác - Lập biên bản thanh tra: Biên bản thanh tra tại đơn nhận số liệu

vị thành viên (nếu có).

4. Kết luận thanh tra thuê

- 15 ngày kể từ ngày -100%. Cuôc

- Cuc trưởng cục thuế thực hiện ký kết luận nhận được báo cáo kết thanh tra được ban

quả kèm theo dự thảo kết hành trước 15 thanh tra

luận thanh tra. ngày

5. Tổng h p báo các

-100% gửi báo cáo trước hạn nộp.

- Phong thanh tra gửi báo cáo bằng văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời phải chuyển ngay qua hộp thư điện tử - Gửi báo cáo trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo

74

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua việc phân tích trên cho thấy việc thực hiện quy trình thanh tra của cán bộ

làm công tác thanh tra cũng như NNT được cơ quan thuế thanh tra được thực hiện

đúng theo yêu cầu của quy trình đảm bảo đầy đủ về mặt tiến độ và nội dung thanh

tra. Tuy nhiên, do lực lượng cán bộ làm công tác còn thiếu nên việc hoàn thành kê

hoạch được giao còn gặp nhiều khó khăn.

3.3. h c trạng về quản lý nợ và cưỡng chế thu thuế

a, Kết quả quản lý n và c ỡn c ế n t uế á trị a tăn

* Thực tr ng n thuế GTGT t i Cục thuế tỉnh Hả D ơn .

Trong giai đoạn năm 2013 - 2015 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên số nợ

thuế GTGT có xu hướng tăng lên.

Bảng 3.14: Tình hình n thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương 2013-2015

ơn vị t n : Tr ệu đ ng

Nă Số n Tỷ lệ nă sau/nă trước

2013 18.583 -

2014 21.381 115,06%

2015 29.974 140,19%

(Ngu n: òn Quản lý và c ỡng chế n )

Theo bảng trên số nợ thuế GTGT ngày càng tăng lên là do tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh khó khăn trong các năm trước, dẫn đến việc các đơn vị còn tồn

đọng số nợ thuế lớn, một số doanh nghiệp tồn đọng nợ lớn từ năm này sang năm

khác như công ty TNHH đầu tư và phát triển Kenmark (Đài Loan), công ty TNHH

Nam Phát…

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp

được cho thấy có 35% số phiếu cho điểm 5, 50% số phiếu cho điểm 4, 15% số

phiếu cho điểm 3 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 2. Như vậy qua phiếu điều

tra có thể thấy được công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng tại

75

cục thuế đạt 4.45 điểm.

b, T ực tr n quản lý n và c ỡn c ế n t uế á trị a tăn

Tác giả luận văn thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản

lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.

ảng 3.15: So sánh giữa yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản lý n và

cư ng chế n thuế GTGT

êu cầu Thực hiện Các bước theo quy trình quản lý n thuế và cư ng chế n thuế

GTGT tại cơ quan thuế

1. Phân công quản lý n thuế

- Trưởng phòng quản lý nợ - 1 ngày làm việc trước - Thực hiện trước 5

cưỡng chế nợ thuế phân công quản ngày khóa sổ. ngày khóa sổ

lý nợ thuế.

- Thực hiện quản lý nợ thuế theo - Thực hiện trước ngày - 100% thực hiện trước

loại hình DN, sắc thuế, ngành khóa sổ (ngày 10 hàng tháng) ngày khóa sổ

nghề…

2. Phân loại n thuế và tổng h p

theo dõi tiền n thuế

- Lập nhật ký, tổng hợp theo dõi - Chậm nhất 3 ngày sau - Thực hiện trước ngày

tiền thuế nợ với NNT, Đối chiếu số ngày khóa sổ thuế. khóa sổ thuế.

tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối

tháng trên ứng dụng quản lý thuế với ứng dụng quản lý nợ.

- Phát hiện sai sót về tiền thuế - Mời NNT lên xác định - Ra thông báo cho

chính xác số liệu.

NNT được biết và lên cơ quan thuế đối chiếu

số liệu.

3. Đôn đốc thu nộp

- Thường xuyên gửi thư điện tử, gọi điện thoại.

- Khoản nợ từ 1 đến 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ đôn đốc thu nợ. - Bằng hình thức gửi thư điện tử, gọi điện thoại.

76

- Khoản nợ từ 31 ngày trở lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. - Ra thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. - 100% thông báo được thực hiện.

Các bước theo quy trình quản lý

n thuế và cư ng chế n thuế êu cầu Thực hiện

GTGT tại cơ quan thuế

+ Sau 10 ngày kể từ thông báo lần - Ra thông báo mời lên cục

1 NNT không nộp vào NSNN. + Sau 1 ngày kể từ thông báo lần 2 thuế làm việc - Đến làm việc tại trụ sở NNT

NNT không đến cục thuế. lập biên bản và yêu cầu cam

kết thực hiện nộp thuế trong 90

ngày.

- Khoản nợ thuế trên 90 ngày kể từ - Nếu NNT có hành vi bỏ trốn - 100% đối tượng có

ngày hết hạn nộp thuế thì đội quản lý nợ lập thông hành vi bỏ trốn đều

báo cưỡng chế nợ. được lập thông báo

cưỡng chế.

4. Gia hạn n thuế và xóa n thuê

- Công chức quản lý nợ chuyển hồ - Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Phòng quản lý nợ

sơ gia hạn thuế cho phòng Tổng dự toán thẩm định trong 3 không chuyển cho

hợp nghiệp vụ dự toán thẩm định ngày. Phòng Tổng hợp nghiệp

và sau đó trình lãnh đạo phê duyệt Sau khi nhận được ý kiến 2 vụ dự toán thẩm định.

ngày thì công chức quản lý nợ

trình lãnh đạo phê duyệt.

- Công chức quản lý nợ thuế lập hồ - Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Phòng quản lý nợ

sơ gửi đội Tổng hợp nghiệp vụ dự dự toán thẩm định trong 3 không thực hiện việc

toán. Sau khi nhận ý kiến của ngày. xóa nợ thuế và đưa cho

Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán Sau khi nhận được ý kiến 2 Phòng Tổng hợp nghiệp

thì trình lãnh đạo phê duyệt và ngày thì công chức quản lý nợ vụ dự toán thẩm định.

chuyển Phòng Kê khai kế toán trình lãnh đạo phê duyệt.

thuế điều chỉnh giảm số tiền nợ.

5. áo cáo quản lý n thuế

- Gửi báo cáo trước ngày 15 tháng sau -100% gửi báo cáo trước hạn nộp.

- Phòng quản lý nợ gửi báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế, báo cáo kết quả thu nợ thuế... cho Tổng Cục thuế

77

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh yêu cầu và thực hiện theo quy trình quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế thấy được việc thực hiện rà soát quản lý nợ được theo dõi một cách đầy đủ

và việc thực hiện từng bước trong quản lý nợ thuế tuân thủ đúng theo quy định của

quy trìnhquy trình từ khâu phân công, phân loại đến khâu đôn đốc thu nợ để từ đó

xác định được từng loại nợ tránh tình trạng phân loại nợ không rõ ràng, chính xác

gây khó khăn trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

3.3. h c trạng xử lý vi phạm về thuế

a, Kết quả xử lý v p m p áp luật về t uế á trị a tăn

Bên cạnh việc theo dõi tình hình hoạt động của NNT theo các quy trình của

Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Hải Dương cũng đã quan tâm đến việc xử lý vi phạm

pháp luật về thuế theo các hành vi để từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về

thuế của NNT được cao hơn, tránh làm thất thoát tiền thuế cho NSNN trong hoạt

động kinh doanh có hànhvi gian lận của NNT.

Bảng 3.16: Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài về thuế GTGT giai đoạn 2013-2015

ơn vị t n : Tr ệu đ ng

Nă Nă Nă

Nội dung xử lý vi phạ 2013 2014 2015

Chậm nộp hồ sơ đăng kí thuế

Chậm nộp hồ sơ khai thuế 72 68 65

Khai không đầy đủ các nội dung trong HSKT 59 51 53

Trốn thuế, gian lận thuế 8.720 8.658 11.705

Các hành vi vi phạm hành chính khác 2.596 1.936 1.885

Tổng 11.447 10.713 12.708

78

(Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế)

Nhìn qua bảng trên tổng hợp kết quả xử lý vi phạm hành chính về thuế GTGT

trên có thể thấy Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế GTGT theo các hành vi

được Cục thuế tỉnh Hải Dương có triển kai theo các hành vi. Tuy nhiên, việc xử lý

vi phạm này ở từng hành vi còn chưa được xử lý triệt để, việc xử lý chỉ dừng lại ở

hình thức chưa mang tích chất răn đe. Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, năm 2013

Cục thuế tỉnh Hải Dương phạt được 72 triệu đồng, năm 2014 là 68 triệu đồng, năm

2015 là 65 triệu đồng đây là con số khá kiêm tốn do hành vi vi phạm này thường

xuyên xảy ra trong các kỳ nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên do số lượng tờ khai nhiều,

cán bộ làm công tác kê khai lại ít vì vậy việc xử lý vi phạm pháp luật ở hành vi này

vẫn chưa được các cục thuế ở các tỉnh nói chung và Cục thuế tỉnh Hải Dương nói

riêng xử lý triệt để.

Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, ở Cục thuế tỉnh Hải Dương do việc

đăng ký thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nộp tại bộ phận

đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Vì vậy với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký

thuế không thuộc phạm vi xử lý vi phạm Cục thuế tỉnh Hải Dương.

Kết quả điều tra phỏng vấn các lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà tác giả tổng hơp

được cho thấy có 55% số phiếu cho điểm 4, 25% số phiếu cho điểm 3, 25% số

phiếu cho điểm 2 và không có số phiếu nào cho điểm 1, 5. Như vậy qua phiếu điều

tra có thể thấy được công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại cục

thuế chỉ đạt 3.25 điểm.

b. Thực tr ng xử lý v p m p áp luật về thuế GTGT:

Tác giả luận văn thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý

79

vi phạm pháp luật về thuế

ảng 3.17: So sánh giữa yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý vi phạ

pháp luật về thuế GTGT

Các quy định trong quy định xử lý vi phạ pháp luật êu cầu Thực hiện

về thuế

Người nộp thuế có hành vi vi phạm Các trường hợp bị xử

hành chính về thuế; Tổ chức tín dụng lý vi phạm hành chính Đối tư ng bị xử phạt vi phạ hành chính về thuế

theo quy định của Luật các tổ chức đều thuộc đối tượng

quy định

tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm

hành chính về thuế; Tổ chức, cá nhân

khác có liên quan.

Thời hiệu, thời hạn xử phạt

vi phạ hành chính về thuế

. Đối với hành vi vi phạm thủ thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ

tục thuế ngày hành vi vi phạm được thực

hiện đến ngày ra quyết định xử phạt

Đối với hành vi trốn thuế, gian thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ 100% NNT đều bi xử

lận thuế chưa đến mức truy ngày thực hiện hành vi vi phạm đến lý vi phạm qua quá

cứu trách nhiệm hình sự, hành ngày ra quyết định xử phạt trình thanh tra kiểm

tra vi khai sai dẫn đến thiếu số

tiền thuế phải nộp hoặc tăng số

tiền thuế được hoàn

Phạt đối với hành vi nộp hồ sơ đăng Không thuộc phạm vi Xử phạt đối với hành vi

ký thuế hoặc thông báo thay đổi xử lý của Cục thuế chậm nộp h sơ đăng ý

tỉnh Hải Dương

thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày

thuế, chậ thông báo thay đổi thông tin trong h sơ đăng ý thuế so với thời hạn quy định

29% số hồ sơ bị xử lý vi phạm Xử phạt đối với hành vi hai hông đầy đủ các nội dung

trong h sơ thuế

80

Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật Quản lý thuế (trừ trường hợp người

Các quy định trong quy

định xử lý vi phạ pháp luật êu cầu Thực hiện

về thuế

nộp thuế được khai bổ sung theo

quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế

Phạt đối với hành vi nộp chậm hồ sơ 10% số hồ sơ bị xử lý Xử phạt đối với hành vi

khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày vi phạm chậm nộp h sơ hai thuế so

đến 05 ngày với thời hạn quy định

Trồn thuế, gian lận thuế Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, 100% số NNT có

gian lận thuế quy định tại Điều 108 hành vi trốn thuế, gian

của Luật Quản lý thuế thì bị xử phạt lận thuế qua kiểm tra

theo số lần tính trên số tiền thuế thanh tra tại trụ sở

trốn, số tiền thuế gian lận NNT đều được xử lý

Các hành vi vi phạm hành Các hành vi vi phạm về thuế theo 100% số NNT có

chính khác quy định tại Luật xử lý vi phạm hành vi trốn thuế, gian

hành chính thuế lận thuế qua kiểm tra

thanh tra tại trụ sở

NNT đều được xử lý

( Ngu n: Tác ả t ng h p từ báo cáo của Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

Qua bảng so sánh gi a yêu cầu và thực hiện quy trình xử lý vi phạm hành

chính về thuế có thể thấy được công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế chưa được

thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

GTGT chủ yếu được xử lý sau khi cơ quan thuế đi thanh tra kiểm tra tại đơn vị của

NNT. Nh ng hành vi vi phạm phát sinh tại Cục thuế như chậm nộp hồ sơ khai thuế

chưa được xử lý kịp thời. Nguyên nhân của việc bỏ sót này là do số lượng đơn vị

do Cục quản lý lớn, số lượng cán bộ không đủ, hệ thống phần mềm hỗ trợ cán bộ

trong việc xử lý vi phạm không có dẫn đến việc thực hiện xử lý hành vi vi phạm

81

này gặp khó khăn.

3.4 Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của Cục thuế tỉnh Hải

ương giai đoạn 2013-2015

3. .1 ánh giá th o tiêu ch

óm c ỉ s đán á cấp đ c ến l c

a, C ỉ s t ực ện n ệm vụ t u

* T lệ số thu thuế GTGT trên tổng thu nội địa.

Để thấy rõ hơn về t lệ số thu thuế GTGT trên tổng thu nội địa, tác giả thực

hiện lập bảng:

Bảng 3.18: Tỷ lệ thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

với tổng thu thuế nội địa cục thuế nă 2013-2015

Thực thu GTGT Tổng thu nội địa Nă Đối với N có vốn ĐTNN Tỷ lệ (%) (triệu đông) (triệu đ ng)

2013 364.363 5.350.320 6,8

2014 464.805 6.739.168 6,9

2015 697.066 6.739.168 10,3

(Ngu n: áo cáo t n p t u n địa a đo n 0 - 2015)

Nhìn vào bảng 3.18 ta thấy, t lệ thu thuế GTGT trên tổng thu nội địa từ giai

đoạn 2013-2015 có xu hướng tăng. Năm 2013 tổng thực thu thuế GTGT của các

đoanh nghiệp có vốn đầu tư nướ ngoài là 364 t đồng bằng 6,8% trên tổng số thu

thuế GTGT nội địa là 5.3250 t đồng. Năm 2014 t lệ này tăng nh là 6,9% trên

tổng thu thuế GTGT. Tuy nhiên, đến 2015 t lệ có sự tăng lên đáng kể là 10,3%.

* Tổng thu thuế GTGT trên dự toán pháp lệnh được giao.

Năm 2013 và năm 2014 số thực hiện thu thuế GTGT của các đơn vị doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn thấp hơn so với dự toán ngành được giao là do

tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của DN;

cùng với đó là chính sách miễn giảm thuế GTGT theo Thông tư 187/TT-BTC ngày

05/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2014/NĐ-CP

ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

82

Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm

2014, 2015 vì vậy mà năm 2013 số thu thực hiện chỉ đạt 88%, năm 2014 số thu thực

hiện chỉ đạt 92% so với dự toán được giao. Tuy nhiên, đến năm 2015 số thực hiện thu

thuế GTGT đạt được kết quả cao 112% so với dự toán được giao. Qua hình sau đây,

s thấy được tổng quát tổng thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài trên dự toán pháp lệnh giao trong giai đoạn 2013-2015.

ơn vị: t đ n

Hình 3.3: Tỷ lệ thu thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

thực tế so với dự toán đư c giao giai đoạn 2013- 2015

u n: áo cáo s t u n địa a đo n 0 -2015)

b, C ỉ s tuân t ủ của n ờ n p t uế

* T lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng thời hạn.

ảng 3.19: Tỷ lệ tờ hai thuế GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài nộp đúng hạn nă 2013- 2015

ơn vị: tờ k a

Nă Nă 2013 Nă 2014 Nă 2015

T lệ nộp tờ khai đúng hạn 82% 87% 90%

83

u n: áo cáo côn tác k k a a đo n 0 -2015)

Nhìn vào bảng 2.15 ta thấy, việc nộp tờ khai đúng hạn các năm có xu hướng

tăng trong thể hiện: năm 2013, năm 2014, năm 2015 lần lượt chiếm 82%, 87% và

90%. T lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn có xu hướng tăng lên là do Cục thuế

thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế nghiêm túc hơn, có sự trang bị nhiều

hơn về số lượng máy đọc mã vạch đối với các tờ khai có mã vạch trên địa bàn. T

trọng tờ khai thuế GTGT đã nộp cao chứng tỏ NNT đã ý thức hơn trong việc tuân

thủ kê khai thuế và công tác tuyên truyền nộp tờ khai đến NNT cũng phát huy rất

tốt. Có sự chuyển hướng này là do ngay từ đầu năm 2013 Cục thuế tỉnh Hải Dương

đã triển khai thực hiện công tác kê khai thuế qua mạng và đề ra mục tiêu đến cuối

năm 2017 t lệ kê khai thuế qua mạng đạt 100% vì thế Cục thuế tỉnh Hải Dương

hiện nay đã và đang cố gắng tuyên truyền, hỗ trợ để đạt được mục tiêu này.

óm c ỉ t u đán á cấp đ o t đ n

a, T lệ D đan o t đ n tr n s D đ đ c cấp m s thuế

ảng 3.20: Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên

số N đã đư c cấp ã số thuế tính đến 31/12 hàng nă

ơn vị: s D

Nă Số N đang hoạt động N đã đư c cấp MST Tỷ lệ (%)

2013 257 267 96

2014 295 304 97

2015 325 328 99

u n: áo cáo côn tác k k a a đo n 0 – 2015)

Trong bảng trên, nhìn chung số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang

hoạt động do Cục thuế tỉnh Hải Dương quản lý trên số DN đã được cấp mã số thuế

tương đối cao. Năm 2013 t lệ này là 96% nhưng đến năm 2015 thì t lệ này lên

đến 99%.

d, T lệ DN kiểm tra p át ện có sa p m.

84

100% tờ khai thuế GTGT lần đầu được kiểm tra qua công tác kiểm tả tại bàn

qua đó phát hiện được việc kê khai sai của đơn vị, kịp thời yêu cầu, đôn đốc doanh

nghiệp điều chỉnh, nộp tờ khai bổ sung.

ảng 3.21: Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài i tra tại bàn

phát hiện có sai phạ nă 2013-2015

ơn vị: s D

Nă Số lư t i tra Số N phát hiện sai phạ Tỷ lệ (%)

2013 2844 28 0,98

2014 2760 12 0,43

2015 2100 7 0,33

u n: áo cáo kết quả kiểm tra n ờ n p t uế năm 0 -2015)

Nhìn vào bảng, có thể thấy từ năm 2013-2015 t lệ DN phát hiện ra sai phạm

về thuế GTGT chiếm t lệ rất thấp. Năm 2013 t lệ DN phát hiện ra sai phạm là

0.9% thì năm 2014 và năm 2015 t lệ này chỉ còn là 0,33%. T lệ DN có sai phạm

về thuế GTGT ít thể hiện ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT cao và công

tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.

e, T lệ s thuế GTGT truy thu của côn tác k ểm tra

ảng 3.22: Tỷ lệ số thuế GTGT truy thu của công tác i tra đối với doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013- 2015

ơn vị: Tr ệu đ n

Số thuế GTGT truy Tổng số thu thuế Nă Tỷ lệ (%) thu qua i tra GTGT

21.037 364.363 5,77 2013

23.639 464.805 5,09 2014

34.576 697.066 4,96 2015

85

u n: áo cáo kết quả kiểm tra T năm 0 -2015)

Nhìn vào bảng trên thì năm 2013 t trọng của thuế GTGT truy thu khá cao ,

tuy nhiên đã giảm dần trong các năm tiếp theo. Việc tăng cường kiểm tra thuế đã

được thực hiện nghiêm túc, chặt ch nên số thuế GTGT truy thu qua kiểm tra tăng

hơn so với các năm, và tính răn đe cũng đã phát huy tác dụng khiến t trọng truy thu

giảm qua các năm.

f, T lệ s tiền n thuế GTGT

ảng 3.23: Tỷ lệ số tiền n thuế GTGT đôi với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013- 2015

ơn vị: t đ n

Tỷ lệ n đọng Nă Số thu Số n trên tổng thu

2013 364.363 18.583 5,1 %

2014 464.805 21.381 4,6%

2015 697.066 29.974 4,3%

(Ngu n: áo cáo của òn Quản lý và c ỡng chế n - Cục thuế tỉnh Hả D ơn )

T lệ nợ trên tổng số thu có xu hướng giảm từ 5,1% năm 2013 xuống 4,3%

cho thấy nỗ lực của ngành thuế trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, chiếm

dụng vốn, một số doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích.

3. . iểm mạnh trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh ải Dương

Nhìn một cách tổng thể thì công tác quản lý thuế GTGT đã đạt được nh ng

yêu cầu đặt ra cả về số thu vào NSNN và về công tác ổn định luật thuế GTGT. Số

thuế GTGT thực hiện từ năm 2013 - 2015 luôn có xu hướng tăng và gần sát với dự

toán, năm 2015 vượt dự toán.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, Cục thuế tỉnh Hải Dương,

đã tuân thủ quy định tại Luật Quản lý Thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật Quản lý thuế. Công tác quản lý thuế nói chung và đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài nói riêng tại Cục thuế tỉnh Hải Dương cụ thể như sau:

Th nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thực

hiện khá tốt như Cục Thuế đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp

86

quản lý thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ

tục hành chính, thực hiện hiệu quả Luật Quản lý thuế. Công tác kê khai và kế toán

thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn d liệu đầu vào để xác

định, theo dõi và quản lý thu ngân sách thông qua việc quản lý số lượng người nộp

thuế, các tờ khai thuế hằng tháng, chứng từ thu, nộp ngân sách... Cục thuế đã đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác này như: Sử dụng tờ khai mã vạch

hai chiều trong kê khai thuế hằng tháng, kết nối thông tin nộp thuế với kho bạc, kê

khai thuế điện tử, kết nối với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh để quản lý số lượng

người nộp thuế,... Đến nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã sử dụng biện

pháp kê khai thuế điện tử.

Công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến động đối tượng

nộp thuế đã được hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin có cơ sở kết nối d liệu Sở

Kế hoạch và Đầu tư với cơ quan thuế.

Số lượng tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn tăng lên cả về số lượng và chất

lượng, thể hiện ý thức chấp hành kê khai thuế của người nộp thuế nâng lên rõ rệt. Thuế

giá trị gia tăng là loại thuế có số lượng tờ khai thuế lớn, việc khai và nộp tờ khai thuế

này đúng hạn, ít sai sót bảo đảm khả năng huy động nguồn thu lớn vào NSNN.

Th hai, công tác hoàn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy

định của Luật Quản lý thuế.,thực hiện đúng các quy trình, thủ tục hoàn thuế GTGT

đảm bảo tất cả hồ sơ hoàn thuế đều được giải quyết đúng hạn, đúng thủ tục trong

quá trình giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp

phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.

Th ba, công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT được thực hiện đúng và sớm

hơn so với quy định thời gian trong các quy trình quản lý thuế GTGT góp phần

chống thất thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, để tránh rủi ro, bỏ sót các hoạt động

gian lận, trốn thuế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT. Công

tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT đã tác động lớn đến ý thức người nộp thuế trong

việc chấp hành pháp luật thuế, đồng thời rà soát việc kê khai tính thuế và số thuế

thực phải nộp của người nộp thuế. Từ đó ngăn chặn sai phạm và hạn chế thất thu

87

ngân sách nhà nước.

Th t , công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT được thực hiện khá

tốt. Mặc dù, quản lý địa bàn rộng, số lượng người nộp thuế nhiều, khối lượng công

việc giải quyết rất lớn, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã thực hiện đồng bộ các giải pháp

trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: xây dựng kế hoạch quản lý nợ;

giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng chức năng, cán bộ thuế và gắn kết quả thu nợ

làm căn cứ bình xét thi đua. Tăng cường đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số thuế đã kê

khai, không để nợ mới phát sinh, các khoản thuế được gia hạn đến hạn nộp, nhất là

tiền sử dụng đất. Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế theo đúng Luật Quản lý thuế, Quy trình và quy chế phối hợp

trong cơ quan thuế cũng như ngoài ngành. Phân loại nợ thuế, phân tích, đánh giá rõ

thực chất tình hình nợ thuế, xử lý các khoản nợ ảo, nợ chờ điều chỉnh như: tính

chất, mức độ, nguyên nhân nợ thuế của từng người nộp thuế để có biện pháp đôn

đốc thu nộp và xử lý các khoản nợ đọng thuế, đối chiếu, điều chỉnh ngay các khoản

nợ sai sót, chủ yếu là nhầm mục, tiểu mục...

Th năm, công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế được Cục thuế tỉnh Hải

Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 129/2014/NĐ-CP ngày 16/10/2014

của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế trên địa bàn tỉnh cho thấy, hoạt động xử lý vi phạm

hành chính đã được thực hiện chất lượng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn

trên địa bàn tỉnh góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng

xã hội góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng xã hội.

Chính vì l đó, việc tiến hành đồng thời các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu

quả xử lý vi phạm hành chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và đáp ứng được yêu

cầu của thực tiễn đang đặt ra trên địa bàn tỉnh đối với công tác trên địa bàn tỉnh

trong giai đoạn hiện nay.

3. .3 iểm ếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với oanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh ải Dương

Mặc dù đã đạt được nh ng thành tự đáng khích lệ trong công tác quản lý thuế

88

GTGT song công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt

đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng

đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cụ thể như sau:

Th nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế: trong

quy trình đăng ký thuế đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có

trường hợp thông tin không được chuyển từ Bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch

và đầu tư sang bên phòng Kê khai kế toán thuế kịp thời hoặc bỏ sót. Vẫn

còn doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế, nhưng phòng kê khai thuế chưa cương

quyết trong việc đôn đốc và xử lý các đơn vị vi phạm thời gian theo quy định.

Phòng kê khai thuế chưa thực hiện nghiêm túc trong việc mở các sổ sách bắt buộc

để theo dõi tình hình biến động việc nộp hồ sơ khai thuế, NNT ngừng, nghỉ hoạt

động kinh doanh, nhắc NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế nộp hồ sơ khai thuế.... theo

quy trình kê khai và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 1846/QĐ-TCT ngày

21/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Việc hạch toán chứng từ thu, quyết định xử phạt… còn chậm và sai sót dẫn

đến còn phải điều chỉnh vào các kỳ sau; việc hướng dẫn nộp thuế nhầm mục lục

NSNN của các doanh nghiệp còn diễn ra khá phổ biến, nhưng cán bộ thuế còn chậm

đối chiếu, kiểm tra và hướng dẫn NNT thực hiện việc điều chỉnh về đúng mục thuế

phát sinh để phản ánh đúng sổ sách của cơ quan thuế theo dõi.

D liệu nộp thuế phát sinh trong ngày và bảng kê mà Kho bạc chuyển sang

cho cục thuế còn chậm. Nhiều số tiền của NNT không phản ánh đúng thời gian nộp

tiền của NNT.

Th hai, công tác hoàn thuế: trong quá trình hoàn thuế do số lượng công việc

phải giải quyết trong ngày nhiều cộng với việc quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ

hoàn trong vòng 06 ngày (đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau và 40 ngày

đối với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau) kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn thuế nên

vẫn còn hồ sơ chậm. Một số hồ sơ hoàn thuế của NNT đã ban hành quyết định rồi

nhưng số tiền đủ điều kiện được hoàn vẫn không được chuyển vào tài khoản của

NNT do quỹ hoàn thuế GTGT hết.

89

Th ba, công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT

Việc thực hiện công tác kiểm tra thuế tại nhiều đơn vị chỉ mang tính hình thức,

số lượng DN được kiểm tra thuế còn ít, nhiều hồ sơ kiểm tra dở dang kéo dài, hồ sơ

kiểm tra tồn đọng các năm trước chuyển sang năm sau vẫn còn, chưa giải quyết dứt

điểm.. Ngoài ra, việc thực hiện công tác kiểm tra chỉ để có số liệu báo cáo là chính,

chưa kiểm tra theo trọng tâm, trọng điểm, ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao (như

dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, xây dựng…). Do đó, công tác kiểm tra chưa

có kết quả theo yêu cầu đặt ra, kết quả điều chỉnh tăng thuế, ấn định thuế, xử lý

phạt...đạt được rất thấp. Nhiều đơn vị qua công tác kiểm tra không phát hiện ra các

sai sót, vi phạm trong hồ sơ khai thuế của NNT. Ngoài ra các đơn vị chưa quan tâm

trong việc thực hiện điều chỉnh kế hoạch kiểm tra rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế (tăng

số có khả năng rủi ro cao, giảm số trong kế hoạch qua quá trình kiểm tra thấy ít có

rủi ro).

Việc thực hiện công tác thanh tra cũng tồn tại một số bất cập cụ thể ở từng

khâu như sau:

Về lập kế hoạch thanh tra: Việc phân tích rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế

mới chỉ dừng lại ở một số bước đánh giá cơ bản, chưa chi tiết. Hiện tại Cục thuế

tỉnh Hải Dương chỉ áp dụng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro chung của Tổng cục Thuế.

Bộ tiêu chí này khi đánh giá tiêu chí quy mô và tốc độ phát triển của ngành và các

doanh nghiệp cùng ngành: thiếu các chỉ tiêu bình quân chung của từng ngành tại địa

bàn tỉnh và khu vực, do đó thiếu cơ sở để so sánh khi chấm điểm rủi ro người nộp

thuế để đưa vào kế hoạch thanh tra.

Việc phân tích rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hiện nay đơn thuần

chỉ là phân tích dọc, ngang hoặc phân tích t suất báo cáo tài chính cho đủ mẫu biểu

trong quy trình và đưa ra nh ng nhận định chưa thực sự chính xác về rủi ro, dẫn đến

hiện tượng dự báo sai rủi ro về thuế so với thực tế.

Việc thu thập thông tin người nộp thuế từ các bên liên quan vẫn còn rất nhiều

khó khăn, chưa nhận được sự quan tâm đúng mức, sự phối hợp chặt ch , đồng bộ

của các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan như khối Ủy ban,

90

công an, kiểm soát, ngân hàng, các cơ quan thông tin đại chúng...

Trách nhiệm của công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong việc

thu thập thông tin, dấu hiệu người nộp thuế có vi phạm để lập kế hoạch thanh tra

chưa cao, còn hiện tượng sợ liên đới trách nhiệm.

Tồn tại thực trạng “chạy” kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Một số doanh nghiệp

tận dụng các mối quan hệ để lách kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế

bằng việc xin sang kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh hoặc Thanh tra Sở Tài

chính. Dẫn đến giảm sự uy nghiêm, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Việc tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra: Việc thu thập hồ sơ và

phân tích hồ sơ tại bàn còn nhiều hạn chế, chưa đi sâu phân tích theo chuyên đề,

loại hình kinh doanh; việc thu thập thông tin về người nộp thuế mới chỉ giới hạn

trong ngành, các thông tin của các cơ quan chức năng khác chưa được cập nhật kịp

thời phục vụ công tác quản lý thuế. Vấn đề thanh tra về giá gặp phải rất nhiều khó

khăn; cơ quan thuế rất khó xác định được giá thị trường khách quan, vì yêu cầu phải

có thông tin nhiều chiều; đòi hỏi các công chức thanh tra, kiểm tra phải phân tích

theo từng ngành nghề, lĩnh vực, đôi khi phải mua tin hoặc trao đổi thông tin với các

bên có liên quan.

Th t , công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Đối với vấn đề quản lý nợ thuế

và cưỡng chế nợ thuế thì việc thực hiện theo đúng quy trình còn nhiều hạn chế. Trong

quy trình nợ thuế thì phòng quản lý nợ thuế còn chưa thực hiện tốt trong việc xóa nợ thuế

cũng như đưa cho phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán trong thẩm định hồ sơ.

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập như: không bố trí đủ

cán bộ thu nợ và chất lượng cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ; còn xảy

ra tình trạng cán bộ thu nợ phải dành phần lớn thời gian để làm công tác báo cáo.

Do việc bố trí cán bộ thu nợ không khoa học đã dẫn đến tình trạng đội ngũ này

không có biện pháp theo dõi, nắm bắt thông tin về người nộp thuế nên không triển

khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý và cưỡng chế nợ thuế.

Thực tế cho thấy, rất nhiều người nộp thuế có ý đồ chiếm dụng, chiếm đoạt

91

tiền thuế của Nhà nước nên luôn chuẩn bị sẵn các biện pháp đối phó, do đó, cần

phải áp dụng biện pháp cưỡng chế triệt để. Cũng chính việc bố trí cán bộ thiếu khoa

học nên đã xảy ra tình trạng giao nhiệm vụ quản lý, thu nợ cho cán bộ thiếu trách

nhiệm, ngại va chạm với người nộp thuế, dẫn đến việc triển khai các biện pháp thu

nợ chỉ mang tính hình thức, thiếu cương quyết. Điều này thể hiện rất rõ ở chỗ không

ít trường hợp cơ quan thuế chỉ triển khai biện pháp cưỡng chế thông qua trích tài

khoản tiền gửi của người nợ thuế tại các tổ chức tín dụng, còn các biện pháp như kê

biên, bán đấu giá tài sản, đình chỉ sử dụng hóa đơn… ít được thực hiện. Trong khi

đó, hiệu quả của biện pháp cưỡng chế trích tài khoản tiền gửi thường không cao do

người nộp thuế đã tính toán trước, rút hết tiền gửi hoặc thực hiện giao dịch tại một

tổ chức tín dụng khác ngoài địa bàn tỉnh.

3. . gu ên nhân của những điểm ếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng

đối với oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Cục thuế tỉnh ải Dương

u n n ân c ủ quan

Th nhất, năng lực của công chức tại cục thuế

Hiện nay, Cục thuế tỉnh Hải Dương có 147 cán bộ làm công tác quản lý thuế

trong đó có 138 cán bộ trong biên chế và 09 nhận viên hợp đồng. Trong tổng số cán

bộ trong biên chế thì có 90% số công chức có kinh nghiệm hơn 3 năm trong ngành

thuế tuy nhiên theo chính sách luân chuyển vị trí công tác của từng năm đối với các

cán bộ công chức thuế dẫn đến việc cán bộ được luân chuyển sang các phòng chức

năng luôn luôn phải học hỏi nghiệp vụ mới dẫn đến việc các công chức chưa có

nhiều kinh nghiệm đối với nh ng trường hợp phát sinh mới gây ảnh hưởng đến

nhiệm vụ quản lý thuế. Công chức các phòng kiểm tra còn thụ động, có tư tưởng

ngại khó khăn khi gặp các trường hợp kiểm tra phức tạp...dẫn tới hiệu quả công tác

kiểm tra chưa cao.

Hơn n a, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý thuế chưa theo

kịp tốc độ tăng trưởng cả về chất và lượng của người nộp thuế làm ảnh hưởng trực

tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thuế.

Bộ máy hiện nay vẫn còn nhiều cán bộ mà trước đây được tuyển dụng theo

92

dạng ưu tiên như phối hợp với các chính sách xã hội khác cụ thể như ưu tiên cho bộ

đội phục viên, thương bệnh binh... Do đó đối với số cán bộ này hiện nay tuổi đời thì

đã cao, mà trình độ lại không cao nhất là trình độ về công nghệ thông tin và cập

nhật nh ng thay đổi của chính sách nên khó đáp ứng được các yêu cầu trong công

tác hiện nay, nhất là trong công tác hiện đại hóa ngành thuế theo mục tiêu của

ngành đề ra.

Th hai, số lượng công chức làm việc tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

Một trong nh ng thách thức lớn đối với Cục thuế tỉnh Hải Dương là nguồn

nhân lực hiện nay phải đáp ứng được các mặt công tác với số lượng người nộp thuế

phát triển nhanh từng ngày, chính sách thuế lại thường xuyên được bổ sung, thay

đổi trong khi đó chủ trương của ngành thuế lại hạn chế việc tăng biên chế cho đơn

vị. Tuy nhiên với 138/147 cán bộ làm chuyên môn thì lực lượng này không đảm bảo

về số lượng cán bộ trong công tác quản lý.

Lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục thuế vẫn còn thiếu so

với yêu cầu chung của Tổng cục Thuế là phải đạt tối thiểu là 30% biên chế của đơn

vị. Hiện nay tổng số công chức làm tại các phòng thanh tra 2, kiểm tra 2 của cục

Thuế là 22 công chức trong tổng số 147 công chức, chiếm t lệ 15%. Bên cạnh đó,

với 22 công chức quản lý 350 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên chưa bao

quát hết và chưa kiểm tra kỹ càng được hết các DN này đặc biệt khi các DN với các

thủ đoạn gian lận về thuế ngày càng tinh vi hơn.

Cục thuế hiện có 6 công chức làm về công nghệ thông tin. Công chức đó đảm nhận

hệ thống mạng nội bộ, máy tính của toàn cục thuế nên nhiều lúc việc sửa ch a, đảm bảo

sự thông suốt của hệ thống mạng còn gặp nhiều khó khăn, vất vả. Chính vì vậy mà đã

ảnh hưởng đến việc xử lý cũng như vấn đề quản lý thu thuế GTGT của NNT.

Th ba, cơ chế phối hợp tại cục thuế. Trong quá trình quản lý thuế GTGT đối

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất cần sự phối hợp nhịp nhàng gi a các

phòng chức năng trong cục thuế. Tuy nhiên cơ chế này vẫn chưa được thực hiện

một cách triệt để dẫn đến việc phản ánh tình hình hoạt động của NNT còn nhiều sai

sót như việc tình trạng hoạt động của NNT tình hình nợ thuế, NNT chưa được theo

93

dõi sát sao. Hay sự phối hợp gi a các phòng còn riêng biệt, không có sự thống nhất

s làm cho nhiệm vụ của các phòng trong vấn đề quản lý thu thuế GTGT trở nên

chồng chéo, ùn tắc có vấn đề cần phải đi qua nhiều phòng.

Th t , cơ sở hạ tầng tại cục thuế

Hiện nay, số lượng máy in, máy pho to tại cục thuế còn ít chưa đáp ứng đủ

nhu cầu của công chức, hầu hết các phòng đều không có máy phô tô. Số lượng máy

in không đủ làm cho việc xử lý số liệu của công chức còn gặp nhiều hạn chế và ảnh

hưởng đến quy trình quản lý thu thuế tại các đội.

Hiện tại, Cục thuế tỉnh Hải Dương có 4 nhà cung cấp chính hỗ trợ cho việc kê

khai qua mạng tờ khai thuế GTGT nhưng tốc độ truyền d liệu tờ khai còn chậm, số

lượng máy quét tờ khai còn ít…làm cho công tác triển khai, tuyên truyền nộp tờ

khai thuế GTGT qua mạng còn gặp nhiều hạn chế dẫn đến việc số tờ khai nộp có

tăng nhưng t lệ này còn thấp.

Th năm, ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thuế. Trong quản lý thuế việc

áp dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số phần mềm vẫn

còn có lỗi, chưa được nâng cấp kịp thời. Sự phối hợp gi a các phòng, ban, đơn vị

chuyên môn trong ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ và chặt ch , dẫn tới

kết quả chung chưa đạt hiệu quả cao.

Việc khai thác nh ng d liệu sẵn có trong hệ thống thông tin ngành thuế chưa

được tận dụng triệt để nhằm xử lý nghiệp vụ đồng thời nhiệm vụ cập nhật thông tin

đã được xử lý để chia s thông tin với cán bộ khác liên quan chưa được quan tâm

đúng mức. Ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý thuế còn ở mức thấp,

mới tập trung chủ yếu vào công việc quản lý về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản

lý biên lai, ấn chỉ, vì vậy hiệu quả công việc quản lý thuế còn thấp dẫn đến hạn chế

khả năng kiểm soát và quản lý thuế của cơ quan thuế.

u n n ân k ác quan

Th nhất, các yếu tố thuộc về NNT

Cục thuế tỉnh Hải Dương là cục thuế có số lượng DN hoạt động tương đối

nhiều cũng như số thu về thuế GTGT. Bên cạnh đó, giai đoạn 2013 - 2015, một bộ

94

phận không nhỏ DN trên địa bàn làm ăn kém hiệu quả làm thua lỗ kéo dài. Sự kém

hiệu quả của DN chính là một trong nh ng nguyên nhân khách quan khiến cho số

nợ thuế ngày càng cao và chiếm t trọng lớn.

Hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ người nộp thuế không đồng cũng gây

khó khăn đến công tác ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.

Việc NNT còn thực hiện sai nghĩa vụ của mình như nộp sai mục lục ngân

sách, sai mã số thuế nhiều, diễn ra liên tục, thường xuyên nên việc quản lý thu thuế

GTGT đúng cho NNT còn gặp khó khăn.

Người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền thuế

mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê

khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê

khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện chưa cao trong việc kê khai,

tính thuế và nộp thuế. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp còn cố ý, tìm mọi thủ

đoạn, dưới mọi hình thức gian lận các khoản tiền thuế phải nộp như kê khai khống

để chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng từ ngân sách nhà nước.

Th hai, các yếu tố thuộc về phạm vi, địa bàn hành chính Hải Dương là tỉnh có vị trí địa lý kéo dài Với diện tích 1.662 km2, Hải Dương

là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nằm trong khu

tam giác kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh với lợi thế là một tỉnh có

nguồn lao động phổ thông dồi dào, Hải Dương đã có nhiều bứt phá đi lên, là địa

phương có nhiều khu công nghiệp như: khu công nghiệp Đại An, khu công nghiệp

Tân Trường, khu công nghiệp Nam Sách vì vậy số lượng DN hoạt động lớn, nằm

rải rác không tập trung. Vì thế, việc quản lý thu thuế tại đây gặp nhiều khó khăn.

Th ba, các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước

Khi thực thi Luật Quản lý thuế, công tác quản lý thuế gặp một số khó khăn,

vướng mắc. Một số quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Quản lý thuế sửa đổi

gần đây chưa đầy đủ, rõ ràng, chưa phù hợp với thực tế thực hiện. Ví dụ: Căn cứ ấn

định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế chưa

rõ ràng: chưa quy định cách xác định căn cứ cụ thể để ấn định giá bán của sản phẩm

95

tương đương, t suất lợi nhuận của nh ng doanh nghiệp cùng ngành nghề, địa bàn

hoặc trong trường hợp doanh nghiệp mới ra kinh doanh, kinh doanh ngành nghề địa

phương chưa có, cơ quan thuế không có d liệu và không có cơ sở so sánh để làm

căn cứ ấn định.

Do quy định của khung pháp lý hiện hành gần như chỉ xử lý được các sai

phạm trong lĩnh vực thuế một cách “giơ cao đánh kh ” bằng các biện pháp như truy

thu lại thuế, thu hồi thuế giá trị gia tăng đã hoàn hoặc giảm trừ số lỗ, truất quyền ưu

đãi thuế…

Quy trình quản lý thuế còn nhiều bất cập, hạn chế, từ ng chung chung, đa

nghĩa và không bao quát hết các trường hợp phát sinh trên thực tế, quy định thời

gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn chưa phù hợp với thực tế.

Nh ng sơ hở, chồng chéo của các văn bản pháp luật qua thực tiễn chưa được

Bộ, Tổng cục quan tâm kịp thời nhằm tháo gỡ vướng mắc, quy chuẩn biện pháp xử

lý làm cho bộ phận thực hiện công tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, lúng túng,

xử lý không đồng bộ. Công tác chỉ đạo của Tổng cục còn mang nặng tính hành

chính, công văn giấy tờ, chưa tổ chức các đoàn công tác chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ

Cục thuế.

Các thủ tục hành chính vẫn còn rườm ra, mất thời gian, mặc dù đã giảm bớt

nhưng số lượng hồ sơ mà NNT phải kê khai vẫn còn nhiều; Một số chỉ tiêu phải kê

khai trong các tờ khai và phụ lục tờ khai thuế còn mơ hồ, khó hiểu; Một số chỉ tiêu

không thực sự cần thiết nhưng vẫn phải kê khai.

Th t , các yếu tố thuộc cơ chế phối hợp

- Các chương trình, phần mềm quản lý liên thông gi a Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Cục thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển d liệu, cập

nhật thông tin gây ảnh hưởng đến thời gian, hiệu quả trong quy trình làm việc.

- Thời gian tổng hợp, chấm chứng từ nộp tiền hàng ngày của Kho bạc sớm hơn

bên ngân hàng nên nhiều số tiền nộp thuế của NNT không được hạch toán đúng

ngày nộp và làm cho việc quản lý nghĩa vụ của NNT thiếu tính chính xác, kịp thời

hoặc có thể nhầm lẫn trong quản lý nộp thuế của họ.

96

Th năm, các yếu tố thuộc về kinh tế, luật pháp chính trị

- Trình độ phát triển kinh tế

Giai đoạn từ năm 2013 - 2015 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Đứng trước

nh ng khó khăn đó, một số nghị định, nghị quyết được ban hành: Thông tư 187/TT-

BTC ngày 05/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số

204/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân

sách nhà nước năm 2014, 2015.

- Tính nghiêm minh của luật pháp

Việc quy định của khung pháp lý hiện hành được thực hiện một cách nghiêm

túc và triệt để trong quá trình xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế s làm cho

NNT có trách nhiệm hơn trong quá trình hoạt động của mình từ đó tạo cho NNT có

ý thức hơn trong việc tuân thủ pháp luật

- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trong ngành thuế

Hiện nay toàn ngành thuế đang thực hiện công tác hiện đại hóa vào quản lý

thuế, việc đưa các phàn mềm quản lý thuế tập trung vào công tác quản lý thuế

GTGT đã mạng lại hiệu quả tích cục cho ngành thuế nói chung và Cục thuế tỉnh Hải

Dương nói riêng. Tuy nhiên việc triển khai chưa được đồng bộ, chưa được chuẩn

hóa ở các khâu dẫn đến việc khai thác số liệu cũng như lấy d liệu phục vụ công tác

thanh tra, kiểm tra gặp nhiều khó khăn

Trên đây, luận văn trình bày thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2013-

2015 Có thể thấy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp hành khá tốt

việc đăng kí, kê khai và nộp thuế. Đa số các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có bộ

phận kế toán chuyên nghiệp, được kiểm toán độc lập thường xuyên nên ít có sai sót

trong kê khai, t lệ xử phạt do kê khai chậm, kê khai sai không nhiều. Các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế có số đề nghị hoàn cũng như số được

hoàn lớn, chủ yếu hoàn cho dự án đầu tư và hoàn xuất khẩu. Đây có thể coi là điểm

khác biệt lớn nhất gi a đối tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các

97

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải

Dương. Công tác hoàn thuế, cũng như thanh, kiểm tra sau hoàn đòi hỏi tính nhanh

chóng nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác theo đúng quy định về Luật thuế

cũng như quy trình hoàn thuế. Qua công tác thanh, kiểm tra Cục thuế tỉnh Hải

Dương đã phát hiện khá nhiều sai sót của doanh nghiệp trong công tác hoàn, tăng số

tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.Tuy nhiên, công tác thanh kiểm tra hiện

nay còn nhiều rủi ro trong việc lập kế hoạch, phân tích rủi ro thiếu nhiều d liệu cơ

sở. Số nợ do các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

chiếm t trọng không cao trên tổng số nợ, tuy nhiên nh ng số nợ này chủ yếu là nợ

khó đòi do chủ các doanh nghiệp mang quốc tịch nước ngoài dễ dàng bỏ về nước

trước khi đóng cửa mã số thuế. Thời gian tới, Cục thuế tỉnh cần phối hợp nhiều hơn

98

n a với các Sở ban nghành liên quan để ngăn chặn tình trạng này.

CHƯ NG 4

MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN QUẢN THUẾ GI TRỊ GIA T NG

ĐỐI VỚI OANH NGHIỆP C VỐN Đ U TƯ NƯỚC NGOÀI

TẠI C C THUẾ TỈNH HẢI Ư NG

4.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

.1.1 ục tiêu quản lý thu thuế đến của ngành thuế

* Mục tiêu tổng quát

Trong quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 có viết: “…

Về công tác quản lý thuế, s hiện đại hóa toàn diện cả về phương pháp quản lý, thủ

tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các

nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào

năm 2020. Trong đó, ngành thuế tập trung vào việc hoàn thiện thể chế, thủ tục hành

chính thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT, giảm

chi phí thực hiện thủ tục hành chính thuế, đồng thời chú trọng xây dựng, hiện đại

hóa các nền tảng quản lý thuế, cả về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, công nghệ

thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật…”.

* Mục tiêu cụ thể

Vớ a đo n 0 6-2020:

- Giảm thời gian DN thực hiện thủ tục hành chính thuế. Đến 2020, Việt Nam

đứng trong 4 nước đứng đầu Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.

- Đến năm 2020, tối thiểu có 90% DN sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 65%

DN đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet.

- T lệ tờ khai đã nộp/tờ khai thuế phải nộp đạt tối thiểu 95%.

- T lệ tờ khai nộp thuế đúng hạn tối thiểu 95%.

- T lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ

99

quan thuế đạt tối thiểu 100%.

4.1.2 Mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đến nă 2020 của Cục thuế tỉnh Hải ương

4.1.2.1 Mục t u t n quát đến 2020 của Cục thuế tỉnh Hả D ơn

- Thực hiện Đề án 30 về đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách

thủ tục hành chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá

công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....

- Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế, và nh ng vướng mắc

phát sinh từ thực tiễn thực hiện Luật Quản lý thuế cho thấy có nh ng nội dung chưa

cụ thể, chưa phù hợp và chưa sát thực tế. Vì vậy, để tăng cường tính hiệu lực, khả

thi và để thống nhất với các văn bản có liên quan, nên Luật cần tiếp tục được sửa

đổi, bổ sung.

- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ

thu ngân sách được giao.

- Thực hiện “Chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011-2020” theo kế

hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục

hành chính thuế, triển khai mở rộng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet, và các

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kê khai, kế toán thuế…để góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế.

- Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên cơ sở phân tích

đánh giá thực chất từng khoản nợ thuế, phấn đấu đến 31/12/2020, số nợ thuế chiếm

dưới 4% tổng thu ngân sách của cục thuế.

- Tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế. Đặc biệt đến năm 2020,

100% DN thực hiện đăng ký kê khai thuế qua mạng nhằm đồng bộ và hiện đại hóa

trong việc khai thuế, quản lý thu thuế.

- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra nh ng phòng, nh ng

bộ phận, nh ng khâu công việc có rủi ro cao. Tăng cường k cương k luật, đổi mới

phương pháp làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế; Thực hiện

tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

100

trong cơ quan thuế.

- Tăng cường công tác tuyên truyền

4.1.2.2 Mục t u cụ thể năm 0 7 của Cục thuế tỉnh Hả D ơn

- Dự toán thu nội địa của thuế GTGT: 2.768.169 triệu đồng.

+ Số thu Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 885.814 triệu đồng.

- Về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế:

+ Số DN nộp tờ khai thuế qua mạng : 98%.

+ Số DN nộp tờ khai, nộp thuế đúng hạn: 95%

- Về quản lý thu nợ thuế GTGT:

+ Dự toán số nợ thuế GTGT thu được: 24.877 triệu đồng.

4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải ương

. .1 ề c ng tác quản lý đăng ý thuế hai thuế n p thuế

4.2.1.1 Quản lý đăn ký t uế

Căn cứ từ nh ng điểm yếu trong công tác quản lý cấp mã số thuế đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương như thông tin

không được chuyển từ bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch và Đầu tư sang bên

phòng Kê khai và Kế toán thuế được kịp thời hoặc một số trường hợp vẫn còn bị bỏ

sót. Cán bộ làm công tác quản lý cấp mã số thuế cấn phải làm được nh ng nội dung

như sau:

Công tác quản lý, cấp mã số thuế theo dõi biến động đối tượng nộp thuế cần

được hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin, cùng với việc thường xuyên kiểm tra,

rà soát phát hiện các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh

doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế. Rà soát, hoàn

thiện quy trình cấp mã số thuế của Cục thuế, tăng cường phân cấp ký duyệt hồ sơ

đăng ký thuế cho bộ phận chuyên môn, rút ngắn thời gian cấp mã số thuế đối với

NNT đăng ký trực tiếp tại Cục thuế; rà soát, sửa đổi quy trình đăng ký thuế đảm bảo

tính hiện đại, tự động và tích hợp cao. Phối hợp chắt ch với bộ phận Đăng ký kinh

doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư để nắm bắt được số lượng cũng như tình hình

101

hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

4.2.1.2 Quản lý k a t uế

Xuất phát từ nh ng điểm yếu trong công tác quản lý khai thuế giá trị gia tăng

như vẫn còn doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế không đúng hạn nhưng không được

xử lý vi phạm hành chính kịp thời…Vì vậy cần phải có nhưng giải pháp sau để

công tác quản lý khai thuế GTGT được tốt như:

Phối hợp chặt ch gi a phòng Kê khai Kế toán thuế và phòng Tuyên truyền

hỗ trợ NNT trong việc giao nhận hồ sơ đảm bảo 100% hồ sơ NNT gửi đến cơ quan

thuế đều được nhập vào ứng dụng quản lý thuế đầy đủ và kịp thời đảm bảo độ được

chính xác cao.

Đề xuất thực hiện đăng ký thuế điện tử; NNT kê khai thông tin đăng ký thuế,

thông tin thay đổi về đăng ký thuế qua mạng Internet và nhận kết quả qua cổng

thông tin điện tử của Cục thuế.

Đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt thì hạn chế kiểm tra các tờ khai, bảng kê

khai thuế, gia hạn thời gian nộp hồ sơ thuế hợp lý; Đối với các doanh nghiệp thường

xảy ra vi phạm thì kiểm tra hồ sơ chặt ch , xác định sai phạm, ra quyết định điều

chỉnh số thuế phải nộp, xử phạt theo quy định; Đối với doanh nghiệp thực hiện

chính sách thuế không tốt, thì quản lý kê khai và xử lý vi phạm nghiêm khắc, buộc

doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật; Thực hiện kê khai qua mạng, tiết kiệm thời

gian và chi phí, hạn chế phát sinh tiêu cực của cán bộ thuế.

Đẩy mạnh công tác đối chiếu số liệu gi a phòng kê khai kế toán thuế và các

phòng chức năng, đặc biệt là các phòng thanh tra, kiểm tra trong việc hạch toán số

liệu kết quả thanh tra, kiểm tra thuế. Theo dõi việc kê khai nh ng đơn vị bị truy thu,

giảm lỗ, giảm khấu trừ theo kết luận thanh tra, kiểm tra thuế.

Hàng tháng chủ động lập danh sách NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế chuyển

phòng kiểm tra phối kết hợp xác minh tình trạng tồn tại của NNT, trên cơ sở đó để

đóng cửa mã số thuế và thông báo DN không có mặt trên địa bàn và đối chiếu số

liệu với đội quản lý nợ thuế để xác định số thuế nợ của các đơn vị trên địa bàn.

Cần đầu tư thêm máy bắn mã vạch cho các loại tờ khai theo tháng, quý, năm

102

nhằm giảm bớt sự ách tắc trong việc nộp tờ khai thuế.

Cần có chính sách khuyến khích, lôi khéo DN khai thuế qua chương trình hỗ trợ

iHTKK nhằm hiện đại hóa hơn chương trình nhận tờ khai, quản lý tờ khai tốt hơn.

4.2.1.3 Quản lý n p t uế

Việc nộp thuế GTGT còn một số tồn tại như việc hạch toán chứng từ, quyết

định còn chậm và sai sót, hướng dẫn NNT nộp sai mục lục NSNN dẫn đến tình

trạng phản ánh nghĩa vụ của NNT chưa chính xác. Để công tác quản lý thu nộp thuế

GTGT được thực hiện tốt cấn phải có nhứng giải pháp sau:

Chủ động rà soát thông tin của NNT trên ứng dụng, phối hợp với các phòng

Kiểm tra đôn đốc NNT bổ sung thông tin, chủ động rà soát các nội dung thông tin

sai lệch về mục lục ngân sách nhà nước, các loại thuế phải nộp, địa chỉ nhận thông

báo thuế, ...

Rà soát sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu liên quan đến nộp thuế phục vụ cho

việc nộp thuế qua ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), dịch vụ ủy nhiệm thu

NSNN không chờ chấp thuận… theo hướng không yêu cầu NNT phải ghi mục lục

ngân sách trên chứng từ nộp thuế.

Thực hiện mở tài khoản tiền gửi của Cục thuế (tài khoản chuyên thu của Cục thuế)

tại các ngân hàng thương mại để thuận lợi cho NNT trong việc nộp thuế vào NSNN.

Cần tăng cường sự phối hợp với cơ quan Kho bạc trong việc đối chiếu số thu

nộp của người nộp thuế. Cần có sự phối hợp chặt ch hơn với bên Kho bạc tỉnh Hải

Dương nhằm hiện đại hóa hơn trong phần mềm ứng dụng quản lý nộp thuế của DN.

Bên cạnh đó, Cục thuế tỉnh Hải Dương thống nhất với Kho bạc để có sự cập nhật

hơn trong việc quản lý nộp thuế nhằm đảm bảo sự nhanh chóng, kịp thời.

Khuyến khích các DN nộp tiền qua hệ thống ngân hàng nhằm hiện đại hóa hơn

trong công tác quản lý nộp thuế.

. . ề c ng tác hoàn thuế

Với thời lượng quy định giải quyết hồ sơ ngắn,công việc chuyên môn hàng ngày

lại nhiều dẫn đến việc xử lý hồ sơ hoàn thuế của NNT vẫn còn bị chậm, tình trạng quỹ

hoàn thuế không còn để hoàn trả tiền thuế GTGT được hoàn vào tài khoản của NNT.

103

Vì vậy để tranh tình trạng này cán bộ làm công tác hoàn thuế cần phải:

Thực hiện nghiêm quy chế “một cửa” và áp dụng quy trình quản lý chất lượng

ISO trong việc tiếp nhận và giải quyết hoàn thuế..

Kiểm soát chặt ch công tác hoàn thuế, tăng cường trách nhiệm của cơ từng

cán bộ trong việc xem xét, giải quyết hoàn thuế.

Theo dõi chặt ch và tham mưu giúp Bộ điều hành hạn mức hoàn thuế, xác

định lĩnh vực có rủi ro về hoàn thuế để tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra công

tác hoàn thuế góp phần chặn đứng gian lận về hoàn thuế GTGT.

Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm đảm bảo 90% hồ sơ hoàn thuế được

giải quyết đúng hạn, công khai quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT trên

Cổng thông tin điện tử ngành thuế, xây dựng cơ sở d liệu về hoàn thuế GTGT, áp

dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế, tập trung vào hậu kiểm.

Rà soát các chính sách về khấu trừ, hoàn thuế GTGT để có giải pháp kiềm chế

hoàn thuế, chặt ch , đúng đối tượng.

Xây dựng dự toán hoàn thuế đảm bảo sát đúng với tình hình thực tiễn tại địa

phương. Có giải pháp đảm bảo kinh phí hoàn thuế đầy đủ, kịp thời để hoàn cho

NNT đúng đối tượng, ưu tiên hoàn xuất khẩu, dự án đầu tư trọng điểm.

Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý hoàn thuế gắn với cải cách thủ tục

hành chính tạo thuận lợi cho NNT, tạo tiền đề cho việc thực hiện thủ tục hoàn thuế

điện tử.

. .3 ề c ng tác thanh tra iểm tra

Thanh tra, kiểm tra thuế là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế hiện

nay. Tuy nhiên công tác này vẫn còn tồn tại nh ng điểm yếu cần được giải quyết

một cách triệt để như việc kiểm tra thuế tại nhiều đơn vị chỉ mạng tính hình thức, số

lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm ít, việc xử lý vi phạm đạt được thấp,

việc thu thập thông tin NNT từ các bên liên quan để phục vụ cho công tác thanh tra

còn nhiều khó khăn,trách nhiệm công chức làm công tác thanh tra còn chưa cao,

việc chạy kế hoạch thanh tra vẫn còn tồn tại. Để khách phục được nh ng nhược điểm

này cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra cần có nh ng giải pháp cụ thể như sau:

Đẩy mạnh hơn n a thanh tra kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. Việc thanh

104

tra, kiểm tra của cơ quan thuế không chỉ hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác dụng

ngăn chặn các hành vi vi phạm, tạo môi trường bình đẳng trong kinh doanh của các

doanh nghiệp, đưa dần việc quản lý Doanh nghiệp vào nề nếp, đảm bảo công bằng

bình đẳng trong kinh doanh.

Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cần thực hiện tốt các công tác sau đây:

* Tạo lập d liệu cơ sở của người nộp thuế

D liệu hoàn chỉnh người nộp thuế giúp cho việc tra cứu, phân tích rủi ro lập

kế hoạch thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian… Cần cập

nhật thông tin người nộp thuế vào hệ thống máy tính cơ quan thuế và phân quyền

tra cứu phù hợp để đảm bảo yêu cầu công việc đồng thời đảm bảo bí mật thông tin

người nộp thuế theo quy định. Các thông tin cần cập nhật:

Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

Thông tin về kết quả kinh doanh.

Thông tin về tình hình kê khai, nộp thuế.

Thông tin về tình hình nợ thuế.

Thông tin về việc chấp hành các quyết định thanh tra, kiểm tra, về vi phạm

pháp luật thuế.

Thông tin từ bên thứ ba liên quan đến người nộp thuế như các ban ngành, sở,

ngân hàng…

* Nâng cao công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin trong việc xây dựng

kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm

Việc phân tích rủi ro đóng vai trò quan trọng, tiết kiệm thời gian, chi phí, tránh

dàn trải, lan man trong công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác dự báo tập trung vào

số thuế truy thu, chi phí thanh tra và các hành vi gian lận, trốn thuế. Công tác thu

thập thông tin từ bên ngoài s xác định nh ng trường hợp người nộp thuế gian lận,

hạn chế nh ng tác động xấu, hậu quả nghiêm trọng.

Cần tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu phân tích để xây dựng kế hoạch thanh tra

hàng năm một cách khoa học, hợp lý dựa trên các tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro và

tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế;

105

Xây dựng quy chế đối với việc lựa chọn người nộp thuế vào danh sách thanh

tra, kiểm tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài. Hiện nay ngành thuế đang chú

trọng vào việc lựa chọn theo tiêu chí phân tích rủi ro từ ứng dụng phân tích rủi ro

TPR mà chưa có nh ng quy chế cụ thể đối với việc thanh tra thông qua việc thu

thập thông tin ngoài.

* Tăng t lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra.

Khi t lệ thấp, người nộp thuế s có tâm lý, xác suất thanh tra, kiểm tra rơi vào

doanh nghiệp mình không cao, nên cứ việc kê khai, tính nộp thuế sai và khi hết thời

hạn xử lý theo pháp luật là thoát. Do đó t lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm

tra tăng cao s nâng cao ý thức chấp hành của người nộp thuế, tạo sự răn đe, phòng

ngừa trên diện rộng.

* Xây dựng nh ng chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả thanh tra, kiểm tra.

Kết quả thanh tra, kiểm tra ngoài thể hiện ở nh ng con số như số lượng người

nộp thuế được thanh tra, kiểm tra, số thuế truy thu, tiền phạt, giảm lỗ, giảm khấu

trừ… còn thể hiện ở nh ng chỉ tiêu như t lệ tái vi phạm lỗi phát hiện qua thanh tra,

kiểm tra, ảnh hưởng của kết quả thanh tra, kiểm tra đối với cộng đồng người nộp

thuế, chính sách thuế và các lĩnh vực có liên quan thay đổi sau kiến nghị của thanh

tra, kiểm tra… Nh ng chỉ tiêu định tính này có tác động sâu rộng và quan trọng hơn

so với các chỉ tiêu định lượng. Ngành thuế cần xây dựng các cơ sở d liệu trong

việc đánh giá các chỉ tiêu này. Từ đó áp dụng và định hướng công tác thanh tra,

kiểm tra theo hướng này nhằm đạt kết quả tốt.

* Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau thanh tra, kiểm tra

Về việc giám sát thanh tra: Việc báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra theo quy

trình chỉ mới được áp dụng cho thanh tra thuế từ năm 2015, theo quy trình thanh tra

số 74, tuy nhiên, do mới áp dụng quy trình, các trưởng đoàn thanh tra vẫn còn thực

hiện chưa đúng tiến độ, chưa đảm bảo về việc báo cáo chi tiết nội dung và tình hình

thanh tra tại trụ sở người nộp thuế cũng như báo cáo về rủi ro và sai phạm phát hiện

khi thanh tra. Còn kiểm tra, do thời hạn thực hiện tại trụ sở người nộp thuế chỉ kéo

dài 05 ngày làm việc, do đó việc báo cáo không kịp thời hoặc không báo cáo tiến độ

106

kiểm tra. Do đó việc giám sát quá trình thanh tra, kiểm tra chưa được kịp thời, rõ

ràng, cụ thể. Để chấn chỉnh kịp thời nh ng bất cập trong hoạt động thanh tra, ngành

thuế cần sớm ban hành Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm mục

tiêu: đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng cuộc thanh tra; đánh giá hoạt động

của đoàn thanh tra và ý thức chấp hành k luật của thành viên Đoàn thanh tra, nắm

bắt kịp thời nh ng khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra để có biện pháp

chấn chỉnh, giải quyết.

Về xử lý sau thanh tra, kiểm tra: việc chấp hành quyết định xử lý của thanh

tra, kiểm tra thuế hiện vẫn chưa được đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, cơ quan thuế cần

tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện

nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế. Nh ng trường hợp

cố tình không thực hiện quyết định xử lý, cần phối hợp chặt ch với các cơ quan

h u quan tổ chức cưỡng chế thuế thực hiện các quyết định xử lý khi cần thiết đảm

bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh.

Ngoài ra việc hướng dẫn người nộp thuế khắc phục nh ng sai phạm phát hiện

qua thanh tra, kiểm tra hiện chưa được chú trọng thỏa đáng. Do đó hiệu quả do

thanh tra, kiểm tra chưa đạt được mục tiêu tổng thể. Cần có sự đối thoại và hợp tác

các bên gi a cán bộ thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế và cán bộ tuyên truyền hỗ

trợ trong việc hướng dẫn người nộp thuế khắc phục vi phạm đã mắc phải, để việc

chấp hành pháp luật thuế được nâng cao.

Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác phối hợp trong việc đấu tranh với các hành

vi gian lận, trốn thuế, cục thuế nên chủ động kiện toàn bộ máy thanh tra, kiểm tra

theo hướng bổ sung đủ nguồn nhân lực, trước mắt s trưng dụng 5-6% số cán bộ ở

các bộ phận khác để bổ sung thêm lực lượng; siết chặt k luật k cương đội ngũ;

đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, trong đó chú trọng đào tạo tại chỗ nhằm tiết

kiệm thời gian, chi phí; đồng thời tăng cường sự phối hợp gi a các chức năng quản

lý để đảm bảo vừa sự công khai, minh bạch, vừa hỗ trợ, giám sát lẫn nhau hoàn

thành tốt nhiệm vụ.

Ngay sau khi có kết luận thanh tra, quyết định thu vào NSNN các khoản thuế

còn thiếu thì bộ phận kiểm tra phải phối hợp với các bộ phận thu nợ đôn đốc đơn vị

107

nộp vào NSNN nh ng khoản thuế phải nộp.

Tập trung đôn đốc DN nộp báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát việc kê khai

thuế, xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực kê khai

thuế; Thực hiện thông báo đôn đốc 100% các đối tượng phải điều chỉnh tờ khai

(hoặc nộp chậm, không nộp tờ khai).

Cần nhanh chóng xây dựng các phần mềm ứng dụng hỗ trợ hiệu quả công tác

kiểm tra thuế từ khâu thu thập cơ sở d liệu của DN, chuyển đổi d liệu DN để

phân tích, đánh giá, xác định mức độ rủi ro phục vụ công tác kiểm tra đối tượng nộp

thuế.

. . ề c ng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT còn nhiều bất cập như số lượng

và chất lượng cán bộ làm công tác này còn thiếu và yếu. Việc xác định và phân loại

tính chất nợ chưa được triệt để dẫn đến t lệ nợ ,trây ì nợ thuế, nợ ảo tăng cao.

Để công tác cưỡng chế nợ thuế được khả thi, đúng quy trình, đúng pháp luật,

yêu cầu tất cả cán bộ công chức của đơn vị cần tăng cường học tập các văn bản, quy

trình nghiệp vụ, Luật Quản lý thuế. Trong đó quy trình cưỡng chế nợ thuế phải thực

hiên đúng nguyên tắc, áp dụng biện pháp cưỡng chế thích hợp, theo quy định tại

Luật Quản lý thuế, để đảm bảo thi hành quyết định hành chính thuế được nghiêm

minh. Cần xác định nợ phải chính xác, thu thập xác minh, kiểm tra thông tin, tổ

chức thực hiện, theo dõi quá trình thực hiện, phân tích đánh giá tình hình nợ thuế

trên địa bàn từ đó đề ra các biện pháp xử lý thích hợp.

Cục thuế tỉnh cần đặc biệt lưu ý sử dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hoá

đơn không còn giá trị sử dụng. Trong trường hợp các doanh nghiệp vẫn tiếp tục dây

dưa, không chấp hành đúng quy định, Cục Thuế s có văn bản báo cáo, xin ý kiến

của tỉnh cho đăng tải thông tin về các doanh nghiệp không nghiêm túc chấp hành

các quy định của pháp luật thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo chỉ

đạo của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế mới đây.

Bên cạnh việc tăng cường các biện pháp nhằm giảm nợ thuế, Cục thuế tỉnh

108

cũng cần chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng kế hoạch trả nợ theo hướng trả dần

để giảm bớt áp lực trả nợ cho doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định, từ đó có

thêm điều kiện để sản xuất kinh doanh; cần sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để

ngành Thuế phối hợp với các cơ quan Kho bạc, Tài chính, các Ngân hàng thương

mại thực hiện thanh toán bù trừ đối với nh ng doanh nghiệp cung cấp xi măng phục

vụ chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh

Đối với các khoản nợ khó thu, rà soát lập danh sách doanh nghiệp cụ thể để

phân loại nguyên nhân, trường hợp khó thu, lập hồ sơ xin xóa nợ theo quy định đối

với các khoản nợ khó thu trên 10 năm đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng

không thu được. Đồng thời, đề nghị cơ quan công an hỗ trợ cung cấp thông tin liên

quan đến các chủ doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng không còn tồn tại tại địa chỉ kinh

doanh đã đăng kí với cơ quan thuế, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi

nợ thuế vào ngân sách nhà nước, cưỡng chế thu nợ theo quy định.

Khẩn trương chỉ đạo các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế, Kê khai thuế,

Quản lý nợ thuế rà soát, phân tích, tình trạng nợ thuế, đối chiếu với số nợ của từng

đối tượng nợ thuế; tổ chức đốc thu ngay khi phát sinh số thuế phải nộp. Trong quá

trình đôn đốc thu nợ, cần tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp nợ thuế; công

khai thông tin các trường hợp nợ thuế chây ì trên các phương tiện thông tin đại

chúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhằm tranh thủ dư luận để thu hồi nợ

thuế, chống thất thu thuế. Đối với các DN có khoản nợ dưới 90 ngày thực hiện việc

đôn đốc nợ như gọi điện, yêu cầu NNT thực hiện cam kết trả nợ thuế trong vòng 90

ngày, ban hành đầy đủ thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. Đối với các DN có

khoản nợ trên 90 ngày, ban hành 100% thông báo s áp dụng biện pháp cưỡng chế

nợ thuế; triển khai xác minh thông tin giao dịch tài khoản ngân hàng, xác minh tình

hình tài chính của DN; phối hợp với Khoa bạc nhà nước xác minh và thu thập thông

tin tình hình thanh toán vốn qua Kho bạc. Tổ đốc thu nộp phải lên kế hoạch chi tiết

và tiến hành làm việc với từng người nợ thuế ở tất cả các lĩnh vực và địa bàn, đặc

109

biệt đối tượng nợ lớn và các địa bàn trọng điểm.

Chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại, các tổ

chức tín dụng cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định tại Thông tư liên tịch số

102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà

nước và các quy định của Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ thuế thông qua tài khoản

của các doanh nghiệp nợ thuế. Củng cố hồ sơ các trường hợp để nợ thuế lớn, kéo

dài; phối hợp với cơ quan công an bàn các biện pháp thu hồi nợ thuế, xác minh

thông tin, tổ chức cưỡng chế thu nợ theo quy định của pháp luật;

Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đang nắm gi tài sản thế chấp

của các trường hợp nợ thuế, thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ thuế thông qua tài sản

thế chấp tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Phối hợp với cơ quan thi hành án bàn

các biện pháp thu hồi nợ của các trường hợp phá sản còn nợ thuế.

Bổ sung quy định bắt buộc NNT phải đăng ký tất cả các tài khoản tiền gửi khi

đăng ký mã số thuế hoặc đăng ký tài khoản giao dịch khi phát sinh mua bán hàng

hoá, dịch vụ; đồng thời quy định ghi rõ nơi mở tài khoản khi lập bảng kê hàng hoá

dịch vụ mua vào bán ra kèm theo tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Quy định này vừa

giúp chi cục thuế chủ động trong quản lý, nắm được chính xác số tài khoản, vừa

giảm tải yêu cầu hỗ trợ đối với hệ thống các cơ quan ngân hàng, tín dụng.

Cần đồng bộ hóa các phần mềm, ứng dụng quản lý thu thuế trong quản lý nợ

và cưỡng chế nợ thuế để thực hiện đúng quy trình 1395 của Tổng cục thuế đưa ra

nhằm đạt hiệu quả cao nhất quản lý nợ thuế.

Xây dựng cơ chế chính sách pháp lý đồng bộ về việc gia hạn nộp thuế đối với

một số trường hợp bị ảnh hưởng bởi chính sách hoặc các trường hợp gặp khó khăn

đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ; đề xuất việc phân cấp gia hạn nộp nợ thuế cho Bộ

Tài chính; bổ sung các quy định để xử lý dứt điểm các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt

đối với các đối tượng bỏ trốn, mất tích, các DN đã giải thể, phá sản nhưng không

làm các thủ tục giải thể phá sản đúng pháp luật, hộ kinh doanh đã ngừng nghỉ mà

không còn đối tượng để thu nợ. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các quy chế

110

phối hợp gi a các bộ phận trong cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ thuế.

Cần mở rộng các tiêu chí phân loại nợ thuế và xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu

quả công tác cưỡng chế nợ thuế. Cần lập một “ma trận” phân loại nợ thuế với các

tiêu chí khác nhau, không chỉ phân loại nợ thuế thành nợ có khả năng thu, nợ khó

thu, nợ chờ xử lý như hiện hành. Nợ thuế cần được phân loại cụ thuế theo các tiêu

chí khác như: theo khả năng thu nợ, theo đặc điểm sở h u của đối tượng nợ, theo

nguyên nhân nợ… Việc đa dạng hóa các tiêu chí phân loại nợ trong quy trình s

giúp cho cán bộ quản lý nợ thuế cũng như lãnh đạo chi cục thuế có cái nhìn đa

chiều về nguyên nhân nợ, đặc điểm nợ, đặc điểm đối tượng nợ thuế… để từ đó có

biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế phù hợp.

. . . ề c ng tác xử lý vi phạm hành ch nh về thuế

Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

vẫn còn có nh ng hạn chế như mọi hành vi vi phạm pháp luật vè thuế của NNT

chưa được xử lý một cách triệt để, mức xử phạt còn chưa nghiêm dẫn đến việc tuân

thủ pháp luật của NNT còn chưa cao. Để khắc phục tình trạng này Cục thuế tỉnh

Hải Dương cần:

Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai nộp

thuế, quyết toán thuế và hoán thuế để kịp thời phát hiện nh ng sai phạm có hướng

xử phạt hợp lý. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế căn cứ vào tính chất, mức độ

vi phạm và nh ng tình tiết giảm nh , tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích

hợp đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ

ngay. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai,

minh bạch, triệt để.mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc

phục theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện tốt việc xử phạt vi phạm hành chính ở tất cả các khâu như đăng ký

thuế, kê khai nộp thuế,….

Cần nâng cao hiệu quả và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xử

lý vi phạm hành chính.

Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho NNT

111

để họ không mắc phải nh ng lỗi do không nắm chắc về chính sách pháp luật thuế

Xây dựng cơ chế chặt ch và đầy đủ đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính

có hiệu quả và chất lượng, đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi

phạm hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh.

Thiết kế thêm phần mềm hỗ trợ trong việc xử lý vi phạm pháp luật theo từng

hành vi từ khâu lập biên bản, ra quyết định đến việc gửi biên bản và quyết định đến

NNT để xử lý được triệt để đối với NNT vi phạm pháp luật.

Chú trọng công tác phối hợp gi a các phòng chức năng trong cơ quan thuế và

các ngành liên quan (Hải Quan, Sở Tài chính…) để kịp thời phát hiện nh ng sai sót

và xử lý vi phạm hành chính đối với nh ng sai sót đó.

. . Các giải pháp hác

Giả p áp cán b làm côn tác quản lý t uế

Trong công tác quản lý thuế thì yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nhất.

Từ khâu tiếp nhận thông tin, đăng ký thuế đến khâu thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ...

đều do cán bộ thuế tra thực hiện. Do đó để công tác quản lý thuế có thể đạt được

chất lượng và hiệu quả, cán bộ thuế phải là nh ng người đáp ứng toàn diện về

chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cao.

Ngoài ra, để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách cũng như tăng cường sự quản

lý của nhà nước đối với người nộp thuế nói chung cũng như đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng thì số cán bộ làm trong công tác này phải đảm

bảo nhu cầu cần thiết của công việc đặt ra. Việc dự báo về nhu cầu cán bộ, công

chức đảm nhiệm cần được xác định cụ thể căn cứ vào kế hoạch, mục tiêu của Cục

thuế đến năm 2020, các trang bị kỹ thuật hiện có tại đơn vị (các chương trình, máy

tính,…), t lệ nghỉ hưu trong thời gian tới,… dùng phương pháp định lượng và định

tính để xác định nhu cầu nguồn nhân lực qua các năm theo công thức sau:

Nhu cầu cần tuyển = Số cần có – Số hiện có + (% nghỉ hưu*số hiện có)

Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định hầu như

toàn bộ công tác quản lý thuế. Vì vậy để thực thi công tác thuế một cách hiệu quả

112

cần phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, rèn luyện đạo đức,

phẩm chất, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ qua các lớp đào tạo

ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng về lĩnh vực chuyên môn khác như ngoại ng , vi tính.

Đối với các bộ phận có tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế cần thường

xuyên đào tạo cho công chức ở các bộ phận này kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng

khai thác thông tin, trình bày, nắm bắt kịp thời quá trình và xu hướng phát triển của

ngành thuế để thực hiện tốt công tác quản lý thuế.

Điều chỉnh dần cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ phận quản lý thuế, từng

chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ quốc tế: tăng cường

lực lượng cán bộ có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cho nh ng chức

năng quản lý thuế chính, đặc biệt là chức năng thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm cả

thanh tra, kiểm tra người nộp thuế và kiểm tra giám sát nội bộ) đảm bảo tốt nhất

công tác quản lý thuế theo chức năng, hạn chế nh ng sai phạm sảy ra trong công tác

quản lý thuế.

Hiện đ oá p ơn t ện làm v ệc của cơ quan thuế

Cung cấp trang thiết bị làm việc cho công chức thực hiện như máy tính cá

nhân, laptop, máy phô tô máy in, máy quét mã vạch...để cho mỗi công chức thuế

đều có điệu kiện làm việc tốt nhất.

ẩ m n côn tác tu n tru ền ỗ tr n ờ n p t uế giúp NNT tiêp cận với

chính sách thuế hiện hành được nhanh và chính xác…

Tăng cường sử dụng các hình thức liên hệ, tiếp cận với NNT, cũng như kế toán đơn vị qua mail. Thay vì hình thức gửi giấy mời, mời doanh nghiệp đến tập huấn tại Cục thuế, có thể gửi giấy mời qua mail, thông báo, hướng dẫn, trao đổi các chính sách mới qua mail. Hình thức này rất tiện lợi, nhanh chóng, khá hiệu quả, dễ áp dụng với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài do các doanh nghiệp này thường có đội ngũ kế toán dễ dàng tiếp cận với hình thức liên lạc, tuyên truyền bằng mail.

Tăn c ờn côn tác k ểm tra n i b : Cần được tiến hành thường xuyên hơn

để cán bộ thực hiện đúng theo chỉ đạo của ngành, của lãnh đạo. Qua đó s phát hiện

và xử lý kịp thời nh ng cán bộ thuế làm việc chưa tốt, vi phạm, nhằm hạn chế tình

trạng hạch sách, nhũng nhiễu, ảnh hưởng đến bộ mặt ngành thuế.

113

T ờn xu n t ch c các cu c kiểm tra, sát ch: nhắm rà soát, đánh giá

phân loại đội ngũ cán bộ công chức hiện có theo yêu cầu của cải cách hành chính và

hiện đại hóa ngành thuế, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo lại công chức thuế,

đặc biệt là đào tạo chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế, nắm v ng các kỹ năng

quản lý thuế hiện đại. Bên cạnh đó nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận chính trị,

tính tuân thủ pháp luật của cán bộ thuế. Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ,

nhằm bố trí đúng người đúng việc, cũng như phát huy đúng năng lực làm việc của

từng người..

Khuyến khích việc sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu trong cán bộ ngành. Phát huy

tinh thần năng động, nắm bắt thực tiễn, nhằm xây dựng hình ảnh cán bộ thuế nhanh

nhạy, am hiểu thực tế. Không nh ng nắm v ng chuyên môn nghiệp vụ thuế mà còn

nắm v ng nghiệp vụ kế toán để công tác quản lý thực sự hiểu quả hơn.

Thường xuyên đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các phòng, cá nhân.

Bên cạnh đó công tác khen thưởng và phê bình cũng phải được thực hiện thường

xuyên, liên tục. Tuyên dương nh ng cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, đồng

thời nghiêm khắc phê bình, k luật nh ng cán bộ có hành vi tham ô, nhận hối lộ,

tiếp tay cho DN vi phạm quy định pháp luật thuế.

Ph i h p vớ các ban n àn t eo quy chế ph h p l n quan tớ n ời n p thuế

Tăng cường phối hợp với các cơ quan tài chính, kho bạc, cơ quan đăng ký

kinh doanh để thường xuyên trao đổi thông tin vế tình hình sản xuất kinh doanh của

đối tượng nộp thuế, tình hình nợ đọng thuế, để tăng tính hiệu lực, hiệu quả trong

quản lý thuế. Để công tác phối hợp đạt kết quả tốt cần xây dựng các quy chế phối

hợp trong việc cung cấp thông tin tài liệu, quy trình chuyển hồ sơ sang cơ quan

chức năng có thẩm quyền và hồi đáp khi giải quyết các vụ việc liên quan đến người

nộp thuế nhằm thực hiện nhanh, có hiệu quả các công việc có liên quan đến việc

quản lý thuế GTGT đối với NNT.

Ngoài ra trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và chống thất thu ngân sách

nhà nước cần nâng cao sự phối hợp với các ban ngành có liên quan như Công an,

viện kiểm sát, quản lý thị trường... Để công tác phối hợp đạt kết quả tốt cần xây

114

dựng các quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin tài liệu, quy trình chuyển

hồ sơ sang cơ quan chức năng có thẩm quyền và hồi đáp khi giải quyết các vụ việc

liên quan đến người nộp thuế. Phối hợp quản lý chặt ch doanh nghiệp từ khi thành

lập, hoạt động đến khi giải thể hoặc phá sản.

ẩy m n côn n ệ t ôn t n vào quản lý t uế

Hệ thống thông tin chuẩn hoá về đối tượng nộp thuế gồm: thông tin về đặc

điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất kinh doanh;

tình hình tài chính; hạch toán kế toán; tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế; thông tin

về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế nói riêng và các thông tin

kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống thông tin, d liệu cho công tác thanh tra: xây dựng hệ

thống thông tin đầy đủ, tin cậy và liên tục về đối tượng nộp thuế trong một khoảng

thời gian nhất định (từ 3 đến 5 năm). Hệ thống thông tin này phải được chuẩn hoá

để cho việc thu thập, xử lý và khai thác, sử dụng thống nhất trong toàn ngành từ

trung ương đến địa phương.

Khuyến k c các o t đ ng kinh doanh dịch vụ t vấn tà c n - kế toán, t

vấn thuế, đ lý t uế

Để thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,

không phải tổ chức nào cũng có thể thực hiện tốt, đầy đủ các thủ tục dù họ có ý thức

cao trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Điều này s là khó khăn

đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ trong khi hàng ngày họ phải đối mặt với các hoạt

động kinh doanh khốc liệt trên thương trường. Trước đây, việc kê khai thuế được

nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn của các doanh nghiệp, cá nhân, tuy

nhiên tính chính xác, trách nhiệm đối với nội dung kê khai vẫn hoàn toàn thuộc về

người nộp thuế. Việc sử dụng đại lý thuế s giúp các cá nhân, tổ chức gạt bỏ sự lo

lắng về thủ tục, mẫu biểu, dành thời gian cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Nh ng công việc trước đây phải tự tìm hiểu, mày mò, thuê tư vấn thì họ s giao lại

cho các đại lý thuế trợ giúp họ với các hợp đồng trách nhiệm cụ thể để họ thay mặt

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kê khai, nộp thuế. Và như vậy dịch vụ đại lý

115

thuế s trở thành cầu nối gi a người nộp thuế với cơ quan thuế, hỗ trợ, tạo điều kiện

thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế; giảm chi phí về thời gian,

nguồn lực cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế thực thi pháp luật thuế .

4.3 iến nghị thực hiện giải pháp

Để có thể thực hiện được các giải pháp đã nhằm nâng cao quản lý thuế đối với

daonh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:

.3.1. ối với hà nước

Để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả thì Nhà nước cần phải hoàn thiện Luật

Quản lý thuế đặt trong mối quan hệ và tránh chồng chéo không chỉ với các Luật

thuế mà còn với các văn bản pháp luật khác, như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng

dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra

các vụ án hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính v.v...

Cơ quan thuế sớm được trao quyền điều tra thuế, đồng thời cần phải giao thêm

thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm

pháp luật thuế, hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý của Pháp lệnh xử lý vi phạm

hành chính lên thành Luật xử lý các vi phạm hành chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn

lận thuế trong bộ luật hình sự và nâng cao mức hình phạt đối với tội trốn thuế tương

đương với mức hình phạt tội tham nhũng.

.3. . ối với ổng cục huế

Tổng cục Thuế hoàn thành việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực

thuế, phí, lệ phí gồm 338 thủ tục để đưa ra nh ng kiến nghị đơn giản hoá thủ tục

hành chính thuế đảm bảo tính toàn diện và triệt để theo Đề án 30 của Chính phủ.

Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các Cục thuế địa phương để hoàn thiện bổ

sung các quy trình cho phù hợp với từng chức năng quản lý thuế và tránh chồng

chéo về chức năng nhiệm vụ, bất hợp lý trong luân chuyển, lưu tr hồ sơ khai thuế.

Tăng cường việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thuế và

quản lý rủi ro theo hướng mỗi sắc thuế, mỗi quy trình cần có một phần mềm quản lý

và đảm bảo tính thống nhất liên kết gi a các phần mềm.

Do nh ng hạn chế về phạm vi hoạt động thực tế của công tác quản lý thuế cấp

116

tỉnh và kiến thức của tác giả, luận văn không thể tránh khỏi nh ng thiếu sót và cần

được bổ sung thêm về lý luận cũng như thực tiễn để nội dung luận văn sâu sắc hơn.

Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân tình của độc giả, nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

117

nước ngoài.

ẾT UẬN

Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt

động xuât nhập khẩu của Cục thuế tỉnh Hải Dương thực hiện theo Luật Quản lý

thuế và Luật sửa đổi một số điều Luật Quản lý thuế đã tạo ra nh ng bước ngoặt

trong công tác quản lý thuế đối với nước ta hiện nay. Việc cải cách tạo thuận lợi cho

người nộp thuế cũng như cơ quan thuế trong công tác kê khai, tính nộp thuế, quản

lý thuế... trong bối cảnh kinh tế phát triển nhiều thành phần phức, loại hình kinh

doanh phức tạp mà ít gây cản trở nhất cho người nộp thuế nhưng vẫn đảm bảo

nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Cho đến nay Luật thuế GTGT đã từng bước

khẳng định chỗ đứng và vai trò của một sắc thuế tiến bộ, công bằng, là công cụ điều

tiết vĩ mô…vì thế, việc quản lý thu thuế GTGT ngày càng được chú trọng.

Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, luận văn đã thể hiện rõ việc

thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã

có nhiều ưu điểm, nhược điểm trong tưng nội dung quản lý cụ thể như sau:

Về đăng ký thuế, kê khai nộp thuế: Bên cạnh nh ng kết quả đạt được như áp

dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế, thực hiện quy trình kê khai vẫn còn

tồn đọng nh ng yếu kém như thời gian giải quyết thủ tục còn kéo dài, hồ sơ, giấy tờ

còn phức tạp gây lãng phí thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế trong kê

khai & kế toán thuế.

Về công tác hoàn thuế: việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy trình nhanh

chóng hứ hiệu góp phần làm giảm bớt khó khăn cho NNT thì việc giải quyết hồ sơ

hoàn thuế vẫn còn nh ng tồn tại như chưa đi sâu vào phân tích hồ sơ hoàn để xác

định lĩnh vực có rủi ro về hoàn thuế góp phần chặn đứng gian lận về hoàn thuế

GTGT. Công tác xây dựng dự toán hoàn thuế chưa sát đúng với tình hình thực tiễn

dẫn đến việc không đảm bảo kinh phí hoàn thuế đầy đủ, kịp thời để hoàn cho NNT

Về thanh tra, kiểm tra thuế: Đã góp phần ngăn chặn sai phạm và hạn chế thất

118

thu ngân sách nhà nước tuy nhiên vẫn tồn tại yếu điểm trong việc phân tích rủi ro

trong thanh tra, kiểm tra thuế, cán bộ thanh tra, kiểm tra ý thức trách nhiệm đôi khi

còn lơi là buông lỏng...

Về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Đã đẩy mạnh các biện pháp quản lý nợ

và cưỡng chế nợ thuế trong công tác quản lý nợ, tuy nhiên t lệ nợ đọng trên tổng

thu ngân sách của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàitại cấp Cục thuế tỉnh Hải

Dương vẫn còn lớn, gây thất thu ngân sách nhà nước.

Về xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Đã có nh ng biện pháp xử lý vi phạm nhằm

ngăn chặn nh ng hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên việc xử lý vi phạm

pháp luật về thuế chưa được triệt để như hành vi kê khai chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn cũng đã làm rõ sự cần thiết

phải tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài trong điều kiện hiện nay; đồng thời đề xuất các giải pháp góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài ở tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. Các giải pháp được nêu ra bao

gồm 5 giải pháp về quản lý thuế và một số giải pháp khác nhằm nâng cao công tác

quản lý quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.

Hy vọng rằng trong thời gian tới, cục thuế s bám sát thực tiễn, nhanh chóng

tìm tòi, sửa ch a nh ng bất hợp lý để quản lý thu thuế giá trị gia tăng quản lý thuế

giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tốt hơn và góp phần

tích cực vào việc đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp

hoá, hiện đại hoá mà Đảng đã đề ra.

Tôi xin cảm ơn TS.Nguyễn Thị Thanh Hải – giáo viên hướng dẫn tôi thực hiện

luận văn cũng như cán bộ, công chức thuộc Cục thuế tỉnh Hải Dương đã giúp tôi

119

hoàn thiện bài luận văn này.

TÀI IỆU THAM KHẢO

120

121

PH L C Phụ lục 1: Phiếu điều tra cán bộ thuế về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Phần I. Thông tin chung

1.Họ và tên…………………………………………Tuổi………………………….

- Giới tính: Nam 

N 

2. Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………

3. Làm việc tại phòng/ban: ………………………………………………………….

4. Chức vụ:...................................................................................................................

5. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Trung cấp 

Cao đẳng

Đại học

Trên đại học

- Hình thức đào tạo:

Chính quy

Tại chức

- Hiện nay có làm việc đúng chuyên môn được đào tạo?

Không

- Trình độ ngoại ng :  A  B  C  Khác:..............................

6. Số năm làm việc tại Cục Thuế……………………….

Số năm gi chức vụ hiện tại………………..

Phần II. Nội dung điều tra về quản lý thuế giá trị gia tăng

ứng với kết quả đánh giá là chưa tốt; điểm 5 là mức điểm cao nhất tương ứng với kết quả

đánh giá là rất tốt. Xin Ông/bà cho biết mức điểm đánh giá của mình về các chỉ tiêu sau?

1. Dựa trên phương pháp đánh giá cho điểm, trong đó điểm 1 là mức điểm thấp nhất tương

Chỉ tiêu

Mức đi m

1

2

3

4

5

1. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

- Thực trạng quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng

122

- Thực trạng quản lý khai thuế giá trị gia tăng

- Thực trạng quản lý nộp thuế giá trị gia tăng

- Thực trạng quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng

- Thực trạng kiểm tra thuế giá trị gia tăng

- Thực trạng thanh tra thuế giá trị gia tăng

- Thực trạng quản lý nợ thuế giá trị gia tăng

- Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật thuế giá trị gia tăng

2. Năng lực nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

- Chuyên môn nghiệp vụ

- Phẩm chất đạo đức

- Tác phong làm việc

- Linh hoạt trong mọi tình huống

- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử

2. Xin Ông/bà cho biết nh ng khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý thuế giá trị gia

tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Cục thuế tỉnh Hải Dương hiện nay?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Để hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài ở Cục thuế tỉnh Hải Dương trong thời gian tới, theo Ông/bà cần phải tập trung

vào nh ng nội dung nào?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

G c ú: Ôn bà đán dấu X vào các ô  đ c lựa chọn đ i với mỗ câu ỏi

X n c ân t àn cảm ơn Ôn à!

à t án năm 0 6

Phỏng vấn viên Người đư c phỏng vấn

123

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục 2: Tình hình nhân sự Cục thuế tỉnh Hải ương 2013 2013 2015 So sánh % STT Chỉ tiêu

I 1 2 II 1 2 III 1 2 3 IV 1 2 3 3 Tổng số Biên chế Hợp đồng Phân theo giới tính Nam N Phân theo nhiệm vụ Lãnh đạo Cục Lãnh đạo các phòng CB các phòng Phân theo trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp Sơ cấp khác SL 147 138 9 147 81 66 147 3 59 85 147 20 119 5 3 % 100 94 6 100 55 45 100 2 40 58 100 14 81 3 2 % 100 94 6 100 55 45 100 2 40 58 100 15 80 3 2 SL 146 137 9 146 80 66 146 3 58 85 146 21 117 5 3 SL 152 141 11 152 84 68 152 4 52 96 152 23 119 7 3 % 100 93 7 100 55 45 100 3 34 63 100 15 78 5 2 12/11 99 99 100 99 99 100 99 100 98 100 99 105 98 100 100 13/12 104 103 122 104 105 103 104 133 90 113 104 109 102 140 100

V Phân theo độ tuổi 147 100 100 146 152 100 99 104

1 2 3 4 Dưới 30 Từ 30- 40 Từ 41-50 Trên 50 17 56 43 28 12 38 30 20 12 38 30 20 17 56 43 27 100 100 100 96 15 38 28 19

124

135 23 104 58 100 43 28 104 (Ngu n t ôn t n: Cục thuế tỉnh Hả D ơn )