ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––

TÔ BÍCH VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––

TÔ BÍCH VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tô Bích Vân

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Nông Khánh Bằng

- người hướng dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt

quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm -

Đại học Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lí giáo

dục, các thầy cô giáo đã giảng dạy tại trường Đại học sư phạm - Đại học Thái

Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng, Hiệu trưởng, giáo

viên các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng: THPT Thành phố, THPT

Thông Nông, THPT Bảo Lạc, THPT Hạ Lang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi

trong quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu.

Xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, bạn bè người thân đã luôn hỗ trợ,

động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tô Bích Vân

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ

CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY

HỌC CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT ................................................ 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 5

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ....................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 8

1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 8

1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 8

1.2.3. Năng lực dạy học ....................................................................................... 9

1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học cho giáo viên ............................................................................................... 11

1.3. Vai trò của hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

dạy học cho giáo viên ở trường THPT .............................................................. 12

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn ............................................... 12

1.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên ............................................................................................... 14

1.3.3. Vai trò tổ trưởng tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông ....... 21

1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên ............................................................................................... 23

1.4.1.Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong quản lý hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên .... 23

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên .................................................................................... 25

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trung học phổ thông ............ 28

1.5.1. Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng............................................ 28

1.5.2. Năng lực chuyên môn, quản lý của tổ trưởng chuyên môn ..................... 29

1.5.3. Năng lực chuyên môn của giáo viên ....................................................... 30

1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trường học ....................................... 30

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 31

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ

CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY

HỌC CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG ... 33

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục, đào tạo tỉnh Cao Bằng ...... 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng .................................. 33

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh Cao Bằng ............................. 33

2.1.3. Đặc điểm của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn Tỉnh

Cao Bằng ........................................................................................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Khái quát khảo sát thực trạng ..................................................................... 39

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 39

2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 39

2.2.3. Địa bàn khảo sát và mẫu khảo sát thực trạng ........................................... 40

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 41

2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá ....................................................................... 41

2.3. Thực trạng năng lực dạy học của giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng ................. 42

2.4. Thực trạng hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Cao

Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ............................ 46

2.4.1. Thực trạng các hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học ................................................................................................. 46

2.4.2. Đánh giá tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT ..................................................... 48

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường trung học

phổ thông tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học ................... 50

2.5.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan

trọng của quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trường THPT ............... 50

2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn ở các

trường THPT tỉnh Cao Bằng hướng phát triển năng lực dạy học ..................... 51

2.5.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt động Tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên THPT tỉnh

Cao Bằng ............................................................................................................ 52

2.5.4 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá tổ chuyên môn ở các trường

trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên ...................................................................................................... 54

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Tổ chuyên

môn ở các Trường Trung học phổ thông Tỉnh Cao Bằng ................................. 55

2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên .............................................. 56

2.7.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm .................................................... 56

2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 57

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 59

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ

CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC

CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,

TỈNH CAO BẰNG ............................................................................................ 61

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 61

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ........................................................... 61

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .......................................................... 61

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa ............................................................ 61

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 62

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 62

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu

cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay .......... 63

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ

quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động chuyên môn trong việc

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ......................................................... 63

3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học của giáo viên ......................................................... 64

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu

bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ..................................... 67

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên ............. 68

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học ........................................... 70

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 72

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 72

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 77

1. Kết luận .......................................................................................................... 77

2. Khuyến nghị................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Ban giám hiệu BGH

: Tổ trưởng chuyên môn TTCM

: Tổ chuyên môn TCM

: Giáo viên GV

: Học sinh HS

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

: Phó hiệu trưởng PHT

: Phương pháp dạy học PPDH

: Quản lý giáo dục QLGD

: Sáng kiến kinh nghiệm SKKN

: Trung học cơ sở THCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: Trung học phổ thông THPT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng từ năm học

2016-2017 đến năm 2017-2018 ....................................................... 35

Bảng 2.2. Thống kê số lượng giáo viên các môn cấp THPT năm 2017-2018 .. 35

Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............................................................. 36

Bảng 2.4. Thống kê số tổ chuyên môn cấp Trung học phổ thông các trường

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............................................................. 37

Bảng 2.5. Số liệu thống kê bậc học THPT từ năm 2016 đến 2019 ................... 38

Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT tỉnh Cao

Bằng từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018.................... 38

Bảng 2.7. Mẫu khách thể khảo sát thực trạng ................................................... 40

Bảng 2.8. Nhận thức sự cần thiết các năng lực dạy học của GV THPT tỉnh

Cao Bằng .......................................................................................... 42

Bảng 2.9. Mức độ hiện có của năng lực dạy học của người giáo viên .............. 44

Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các hoạt động tổ ................ 47

Bảng 2.11. Đánh giá thuận lợi khi tổ chức hoạt động tổ chuyên môn .............. 48

Bảng 2.12. Đánh giá khó khăn khi tổ chức hoạt động tổ chuyên môn ............. 49

Bảng 2.13. Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

dạy học ............................................................................................. 50

Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch

hoạt động chuyên môn ..................................................................... 51

Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng tổ chức

thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn .................................................. 53

Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động

tổ chuyên môn .................................................................................. 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tổ chuyên môn ở trường

Trung học phổ thông ........................................................................ 55

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết của biện pháp

quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên THPT ..................................................... 73

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về nhận thức tính khả thi của biện pháp

quản lý hoạt động TCM ở trường THPT theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực dạy học .............................................................................. 74

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng

sâurộng. Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp thiết. Điều

này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu

thế và xứng tầm thời đại để đáp ứng được sự phát triển của đất nước, đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Nghị quyết 29 - NQ/TW của Đảng chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan

điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính

sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản

lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và

việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới

ở tất cả các bậc học, ngành học” [3].

Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và

đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển

phẩm chất năng lực của người học; Đổi mới chương trình, nội dung, phương

pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền

thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực

hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [17].

Trong những năm qua, ngành GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm của

Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Ngành đã có những chiến lược và các giải

pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy học; đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng hiệu quả, đặc biệt quản lý hoạt động tổ

chuyên môn. Hoạt động tổ chuyên môn luôn có một vai trò quan trọng trong việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học trong nhà trường.

Đối với giáo viên, tổ chuyên môn là nơi mà họ có thể thực hiện học tập,

trao đổi chuyên môn một cách gần gũi và thiết thực nhất. Hoạt động của tổ

chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà trường được nâng

cao. Thực tế, công tác quản lí các hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường

THPT tỉnh Cao Bằng đã được lãnh đạo các nhà trường quan tâm, các biện pháp

quản lý tổ chuyên môn đã được thực thi song còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất

cập, vì chưa nhận thức được hết vai trò, vị trí hoạt động của tổ chuyên môn

trong hoạt động chung của nhà trường, các tổ chuyên môn chưa phát huy được

hiệu quả hoạt động để có thể đáp ứng xu thế phát triển giáo dục hiện nay.

Để khắc phục những yếu tố đó các nhà quản lí giáo dục phải đóng vai trò

chủ đạo, đi đầu trong các phong trào đổi mới, có kế hoạch, hướng dẫn cho cán

bộ giáo viên trong các tổ chuyên môn thực hiện theo hướng đổi mới, tạo cơ hội

cho tất cả giáo viên trong nhà trường nâng cao năng lực chuyên môn, phát huy

năng lực tiềm ẩn của mỗi cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài nghiên cứu, tác giả nhằm

mục đích đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học cho giáo viên góp phần nâng cao năng lực dạy học cho

giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn môn theo hướng phát triển năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học cho giáo viên ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng.

4. Giả thuyết khoa học

Trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã đạt kết quả nhất định, đáp ứng nhiệm vụ được

giao. Tuy nhiên công tác này vẫn còn có những hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu

cầu đổi mới toàn diện giáo dục. Nếu đề xuất được một số biện pháp quản lý

hoạt động TCM phù hợp và có tính khả thi sẽ nâng cao năng lực dạy học cho

giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà

trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng phát triển dạy học cho giáo viên THPT

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển dạy học tại các trường THPT tỉnh Cao Bằng

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phương pháp:

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan đến vấn

đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của tổ chuyên

môn, sinh hoạt tổ chuyên môn của giáo viên trong đó cách quản lý hoạt động tổ

chuyên môn của Hiệu trưởng để góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.

6.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng mẫu phiếu điều

tra khảo sát với các dạng câu hỏi đóng, mở nhằm đánh giá thực trạng các

mặt, các hoạt động, của tổ chuyên môn, quản lý của Hiệu trưởng đối với tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn...

6.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn hiệu trưởng các trường

THPT, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng các tổ chuyên môn,

giáo viên các trường để làm rõ thêm thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên

môn của hiệu trưởng và nguyên nhân của thực trạng trên.

6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm để khẳng

định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

6.2.5 Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để xử

lý số liệu cụ thể hóa bằng các bảng biểu.

7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh

Cao Bằng; Việc khảo sát thực trạng của đề tài được tiến hành tại 04 trường:

THPT Thông Nông, THPT Bảo Lạc, THPT Thành phố, THPT Hạ Lang tỉnh

Cao Bằng tiến hành khảo sát trong năm học 2017-2018.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ

lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên THPT

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT tỉnh

Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết luận và khuyến nghị

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO

GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều chuyên gia tập trung vào việc

nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn và hiệu trưởng là biện

pháp quản lý hàng đầu trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà

trường như Mintzberg, H. (1986) và Bonami, M.hai nhà xã hội học giáo dục

đương thời đã đưa ra nhận xét: “muốn tạo ra sự chuyển biến chất lượng của nhà

trường, vai trò người quản lý luôn mang một ý nghĩa quyết định” [dẫn theo 20].

Theo Fredrik Winslon Taylor (1856-1915) người Mỹ, cho rằng: “Mỗi

công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ.

Ông cho rằng: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm

cái đó như thế nào, bằng phương pháp nào tốt nhất, rẻ nhất” [dẫn theo 20].

Tác giả Catherine C. Lewis và Rebecca R. Perry AE Catherine khi

nghiên cứu về thích ứng thành công của nghiên cứu bài học ở Hoa Kỳ đã khẳng

định vai trò quan trọng trong việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong tổ

chuyên môn ở nhà trường phổ thông, trong việc nâng cao năng lực nghề nghiệp

cho người giáo viên phổ thông [41].

Theo Picquenot, A. (1993) thuộc trung tâm nghiên cứu Quốc gia về Giáo dục

Bourgogne - Pháp “muốn quản lý chuyên môn tốt hiệu trưởng cẩn có 5 năng lực cơ

bản: năng lực lý thuyết, năng lực phương pháp, năng lực sư phạm và công nghệ đào

tạo, năng lực xử lý tín hiệu, năng lực đạo đức nghề nghiệp” [dẫn theo 20].

Như vậy, các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu sâu ở các khía cạnh khác nhau về lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý hoạt

động TCM. Đây chính là cơ sở cho các nhà khoa học ở trong nước tiếp tục

nghiên cứu theo hướng này, đặc biệt là nghiên cứu về quản lý hoạt động TCM

theo hướng phát triển năng lực dạy học cho các nhà trường phổ thông.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường phổ

thông nói chung và quản lý các hoạt động chuyên môn trong trường THPT nói

riêng. Có thể kể đến các công trình của các tác giả trong nước như: Phạm Minh

Hạc, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Gia Quý.

Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác

giả nghiên cứu về nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, Quản lý hoạt

động tổ chuyên môn ở các trường các trường THPT như: tác giả Nguyễn

Mạnh Hà nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực

cho tổ trưởng bộ môn trường THPT tỉnh Yên Bái”- (Luận văn thạc sỹ QLGD

năm 2005), [20] tác giả đã phân tích, đánh giá kỹ về thực trạng việc quản lý

bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng bộ môn trường THPT tỉnh Yên

Bái, từ đó đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ

trưởng bộ môn trường THPT tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu

sâu về các nội dung quản lý của tổ trưởng TCM, công việc quản lý chính của

tổ trưởng, nơi cụ thể hoá năng lực cho tổ trưởng bộ môn.

Tác giả Ngô Văn Bình (năm 2006) viết đề tài về “Các biện pháp quản lý

nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn tại THPT chuyên Bắc

Giang” [5]. Từ việc nghiên cứu công tác quản lý tổ chuyên môn tác giả đã đề

xuất 8 biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động TCM tại THPT

chuyên Bắc Giang.

Luận văn thạc sỹ QLGD năm 2012 của tác giả Nguyễn Minh Đăng “Biện

pháp quản lý TCM của hiệu trưởng trường THPT huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh

Phúc” [18] đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động TCM và thực trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý hoạt động TCM của 3 trường THPT huyện Tam Dương từ đó đề xuất 5

biện pháp quản lý hoạt động TCM, các biện pháp chỉ đạo TCM xây dựng kế

hoạch hoạt động và chỉ đạo đổi mới sinh hoạt TCM được trình bày rất khoa học và

mang tính khả thi cao, có thể áp dụng rộng rãi trong quản lý hoạt động TCM.

Ngoài ra, còn phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Thành Chung với đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường

THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình” (2015) [15]. Từ việc đi sâu nghiên cứu

cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn

ở các trường THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình, tác giả đã đề xuất 6 biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý TCM của các trường THPT trên

địa bàn Thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.

Tìm hiểu về hoạt động tổ chuyên môn nhưng triển khai theo hướng nghiên

cứu bài học, tác giả Phùng Xuân Dự đi sâu nghiên cứu “Quản lý sinh hoạt

chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường trung học phổ thông”. Trong đó

nêu rõ quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường THPT

là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý để thực hiện các bước (quy trình) nghiên cứu bài học một cách

khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT.

Như vậy, trong các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã đánh giá

thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý hoạt động chuyên môn

theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT, chỉ ra những ưu điểm và

hạn chế của quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT tại địa phương cụ thể,

từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT góp

phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học trong nhà trường

THPT ở địa phương nói riêng. Tuy nhiên, các tác giả chưa đề cập nhiều đến các

biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chưa có tác giả nào hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề tài nào nghiên cứu nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Do đó

để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TCM trên địa bàn tỉnh theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên nên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở

các trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng”.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý.

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một

cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [31; tr.15].

Theo tác giả Bùi Minh Hiển: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định

hướng của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra [27; tr.13].

Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là các hoạt động thể hiện

quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong các tổ

chức một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu chung trong điều kiện biến

động của môi trường” [19].

Từ những khái niệm của các tác giả đã nêu, ta có thể thấy tuy rằng khái

niệm quản lý có rất nhiều song các nhà khoa học đã có những nhận định chung

về quản lý như chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý và phương

pháp quản lý.

Như vậy chúng ta có thể thấy rằng Quản lý là quá trình tác động có tổ chức,

có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu

quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra

1.2.2. Quản lý giáo dục

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là

hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [4; tr.13].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm

cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội

tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự

kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [37; tr.16].

Theo tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục một cách khái quát là sự tác

động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản

lý giáo dục theo cách sử dụng nguồn nhân lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm

đạt mục tiêu đã đề ra” [dẫn theo 5].

Từ những nhận định trên cho ta thấy Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến

tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các

cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ

thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

1.2.3. Năng lực dạy học

Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố

như tri thức, kĩ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.

Theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo về năng lực dạy học của giáo

viên gồm: Xây dựng kế hoạch dạy học; Đảm bảo kiến thức môn học; Đảm bảo

chương trình môn học; Vận dụng phương pháp dạy học; Sử dụng các phương

tiện dạy học; Xây dựng môi trường học tập; Quản lý hồ sơ dạy học; Kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh [9; tr.17].

Năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp giáo THPT bao gồm các năng

lực cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch dạy học: kế hoạch dạy học đựợc xây dựng theo

hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường

giáo dục; phối hợp hoạt động học, hoạt động dạy theo hướng phát huy tích cực

nhận thức của học sinh.

- Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội

dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn

theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.

- Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương

trình môn học.

- Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy

học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát

triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.

- Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học để

đổi mới phương pháp làm tăng chất lượng hiệu quả dạy học.

- Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ,

thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

- Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học

theo quy định.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng,

khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng

kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Ở góc độ giáo dục học có thể chia năng lực dạy học của giáo viên thành

4 nhóm: Năng lực chuẩn bị dạy học; Năng lực thực hiện dạy học; Năng lực

đánh giá trong dạy học; Năng lực tổ chức dạy học.

Như vậy, dựa trên những khái niệm đã có về năng lực dạy học chúng tôi

hiểu năng lực dạy học là một trong hai thành phần của năng lực sư phạm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được biểu hiện cụ thể qua 4 năng lực thành phần là: Năng lực thiết kế dạy học;

năng lực tiến hành dạy học, năng lực kiểm tra, đánh giá và năng lực quản lý

dạy học; là khả năng của giáo viên phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của

hoạt động dạy học ở trường THPT nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả

tốt trong lĩnh vực dạy học.

Năng lực nói chung và năng lực dạy học nói riêng có quan hệ chặt chẽ

với tri thức và kỹ năng. Tri thức và kỹ năng vừa là thành phần của năng lực

đồng thời cũng là cách biểu hiện của năng lực dạy học. Vì vậy, phát triển năng

lực dạy học có quan hệ chặt chẽ với phát triển tri thức và nâng cao kỹ năng dạy

học của giáo viên.

1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên

Hiện nay có nhiều cách tiếp cận trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn

như tiếp cận chức năng: lập kế hoạch, tổ chức (nhân sự, bộ máy), chỉ đạo lãnh

đạo và kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn; tiếp cận quá trình: quản lý mục

tiêu hoạt động tổ chuyên môn, nội dung hoạt động tổ chuyên môn; người dạy và

người học; phương tiện hoạt động tổ chuyên môn; phương pháp hoạt động của

tổ chuyên môn; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động hoạt động tổ chuyên môn; tiếp

cận nội dung quản lý: quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động bồi dưỡng,

quản lý hoạt động đánh giá giáo viên, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

và viết sáng kiến kinh nghiệm.

Các cách tiếp cận quản lý hoạt động tổ chuyên môn nêu trên đều có

những mặt mạnh và mặt hạn chế của nó, việc tiếp cận kết hợp giữa tiếp cận

chức năng quản lý và tiếp cận nội dung hoạt động tổ chuyên môn, tiếp cận các

thành tố của quá trình hoạt động tổ chuyên môn, vì cách tiếp cận phối hợp này

sẽ thiết lập mối quan hệ và tạo ra sự phù hợp giữa quản lý hoạt động của tổ

chuyên môn với phát triển năng lực dạy học của giáo viên trong bối cảnh đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mới giáo dục hiện nay.

Trên cơ sở khái niệm quản lý, hoạt động tổ chuyên môn và năng lực dạy

học của giáo viên có thể hiểu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên là quá trình tác động có định hướng,

có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến hoạt động của tổ chuyên môn

nhằm đạt được mục đích đặt ra là nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên

môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên.

1.3. Vai trò của hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

dạy học cho giáo viên ở trường THPT

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn

Theo điều lệ trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp

học ban hành theo Thông tư số:12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3 năm

2011 của Bộ GD&ĐT:

Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức,

quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có

mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các

tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển

của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục khác hướng

tới mục tiêu giáo dục [10].

Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào

tạo, của nhà trường về giáo dục; là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá trình chỉ đạo

đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tổ

chuyên môn cũng là nơi để các thành viên trong tổ trao đổi các vấn đề về

chuyên môn, nghiệp vụ, tâm tư, tình cảm; là cầu nối giữa các thành viên trong

tổ tạo ra sự gắn kết, sức mạnh của cả một nhóm, một tập thể không chỉ trong

việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mỗi nhà trường. Vì vậy, Hiệu trưởng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ trưởng chuyên môn nếu quản lý tốt hoạt động của tổ chuyên môn thì sẽ nâng

cao chất lượng dạy và học của bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện của nhà trường.

Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý cơ sở, nền tảng để tổ chức triển khai

thực hiện các hoạt động chuyên môn cụ thể và hiệu quả, trực tiếp tổ chức, quản

lý hoạt động đổi mới phương pháp và kiểm tra, đánh giá. Đây cũng là nơi quản

lý trực tiếp bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cả về nhận thức,

chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

Trong điều lệ trường Trung học có quy định: “Giáo viên trung học phổ

thông được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, hoặc theo nhóm môn

học. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo

của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên

môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học [10].

Căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường, căn cứ vào đội ngũ giáo viên

mà hiệu trưởng bố trí sắp xếp tổ chuyên môn và đề xuất tổ trưởng cho phù hợp.

Theo Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông

có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng

3 năm 2011 của Bộ GD&ĐT, tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau [10]:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn

xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân

phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp

loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung

học và các quy định khác hiện hành;

- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần mộtlần.

1.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên

1.3.2.1. Yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên THPT và vai trò của

tổ chuyên trong giai đoạn hiện nay

Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong giai

đoạn hiện nay đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị kiến thức chuyên môn

và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu

cầu đổi mới. Theo đó những quan điểm định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở

và môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung

đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.

Phát triển chương trình giáo dục đáp ứng năng lực học sinh

Chương trình định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của

việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,

chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm

chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và

nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách

chủ thể của quá trình nhận thức.

Chương trình giáo dục nhà trường phổ thông có thể thực hiện một giai

đoạn trong năm học hoặc toàn diện ở một số lớp, một số môn,..

Phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo định hướng

phát triển năng lực học sinh theo các nguyên tắc sau:

- Nâng cao được kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành.

- Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo

dục trong mỗi năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương

trình hiện hành.

- Đảm bảo tính khả thi với quyết tâm cao, tinh thần chủ động, tích cực,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sáng tạo của các cơ sở giáo dục tự nguyện đăng kí tham gia.

Phương pháp dạy học đáp ứng năng lực, sáng tạo cho học sinh

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, sáng tạo của học

sinh đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung

sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS

học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để

đảm bảo được điều đó, giáo viên phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy

học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến

thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc

học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác

có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập

những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung

các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các

vấn đề phức hợp.

Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và

phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm

thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo

của tư duy. Từ đó, mỗi GV có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp

chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện.

Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy

học: Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những

hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở

ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm

bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,

nâng cao hứng thú cho người học.

Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền

thông trong dạy học bộ môn.

Vận dụng kiến thức liên môn và dạy học theo chủ đề tích hợp

* Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn: Nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuyến khích HS vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết

tình huống thực tiễn, tăng cường khả năng vận dụng, tổng hợp, khả năng tự

học, tự nghiên cứu của HS.

Thúc đẩy việc gắn lý thuyết với thực hành trong nhà trường với thực tiễn

đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”.

Góp phần đổi mới hình thức, PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả

học tập, thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục.

* Dạy học theo chủ đề tích hợp

Nhằm khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ

điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn.

Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới

phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường ứng dụng hiệu quả

công nghệ thông tin trong dạy học. Tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm

giữa các giáo viên trung học trong các trường THPT.

1.3.2.2. Các hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên

Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên trong tổ bộ môn

Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên trong tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực là tác động quản lý của hiệu trưởng đến hoạt động

dạy học của giáo viên trong tổ bộ môn thông qua kế hoạch dạy học, thông qua

chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn nhằm đạt được mục đích nâng cao chất

lượng giáo dục.

Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực của giáo viên

trong tổ chuyên môn, TTCM cần làm các công việc sau:

Quán triệt toàn bộ giáo viên trong tổ chuyên môn về mục đích hoạt động

dạy học hướng đến phát triển năng lực dạy học.

Chỉ đạo soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp

giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, kĩ năng dạy học, dự giờ thăm lớp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá bài giảng của giáo viên theo hướng phát triển năng lực dạy học.

Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên theo chuẩn năng lực

dạy học.

Đánh giá, điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên và kế hoạch dạy

học của tổ chuyên môn theo chuẩn năng lực dạy học đã được xác định trong kế

hoạch dạy học.

Tổ chức cho giáo viên trong tổ bộ môn sinh hoạt (trao đổi) chuyên môn

về nội dung chương trình dạy học, cách thức giảng dạy tri thức trong bài dạy để

thống nhất tinh thần dạy học cho toàn bộ giáo viên.

Đổi mới phương pháp dạy học trong tổ bộ môn

Đổi mới phương pháp dạy học là tác động quản lý của hiệu trưởng đến

quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ bộ môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp

dạy học ở tổ bộ môn, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

Đổi mới phương pháp dạy học là một hoạt động cơ bản của tổ bộ môn

trong nhà trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Việc

đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành theo hướng lấy người học làm

trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng phát triển năng lực dạy học yêu cầu vừa hướng đến học sinh đồng

thời cũng hướng đến giáo viên, phát triển năng lực cho giáo viên thông qua bài

giảng hướng đến sự phát triển của người học. Để đảm bảo yêu cầu này hiệu

trưởng cần quán triệt toàn bộ giáo viên:

Xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến phát

triển năng lực của bản thân giáo viên.

Chỉ đạo tổ chuyên môn tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới

theo hướng nghiên cứu bài học thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp.

Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên.

Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học mới hướng đến việc hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành kĩ năng dạy học hiện đại cho giáo viên.

Khuyến khích giáo viên tự học tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.

Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật dạy học phục vụ cho

hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực dạy

học. Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc

xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp và kiểm tra, đánh giá

dạy học.

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn

Theo Điều lệ trường học quy định (Điều 16) tổ chuyên môn có nhiệm vụ

“Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên”. Vì vậy, bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên là một hoạt động cơ bản của tổ chuyên môn và là một

nội dung trong công tác chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên, đồng thời cũng là nhân tố quyết định của việc phát triển nâng cao

chất lượng hoạt động của nhà trường.

Bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn chủ yếu: Bồi dưỡng phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống và bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ (bồi dưỡng

kiến thức chuyên môn và kĩ năng sư phạm).

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học là tác động của người hiệu trưởng nhà trường đến hoạt động

bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học nhằm đạt được mục đích đặt ra là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

trong tổ chuyên môn.

Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cần thực hiện các biện pháp sau:

Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng các chủ đề bồi dưỡng cho giáo

viên trong theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về dạy học, kĩ năng dạy học

hiện đại.

Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng theo hướng nghiên cứu bài học, dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học theo chuyên đề.

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông qua thăm lớp, dự giờ, rút kinh

nghiệm. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

Hình thành ở giáo viên ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ để làm cơ sở phát triển bền vững năng lực dạy học ở trường phổ thông.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn năng lực dạy học, chỉ đạo xếp

loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp để phân công giảng dạy và có hướng bồi

dưỡng, đông thời xây dựng kế hoạch cho phù hợp và cụ thể.

Tổ chức hoạt động đánh giá giáo viên trong tổ chuyên môn theo chuẩn

nghề nghiệp

Đánh giá giáo viên là công việc quan trọng và phải đảm bảo đúng qui

định như: xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, tổ chức đánh giá và rút

kinh nghiệm sau kiểm tra đánh giá theoThông tư 30/2009/TT-BGDĐT của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp

giáo viên THCS, THPT.

Tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong tổ chuyên môn

là tác động quản lý của hiệu trưởng đến giáo viên, hoạt động đánh giá giáo viên

theo hướng phát triển năng lực dạy học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

giáo viên và chất lượng người giáo viên trong nhà trường.

Tổ chức hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong tổ

chuyên môn thường tiến hành các biện pháp quản lý sau:

Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đánh giá giáo viên theo hướng

phát triển năng lực dạy học.

Xây dựng (xác định) các tiêu chí đánh giá giáo viên theo chuẩn năng lực

dạy học (xây dựng kế hoạch dạy học, triển khai dạy học và kiểm tra hoạt động

dạy học).

Quán triệt mục tiêu đánh giá, xếp loại giáo viên trong tổ bộ môn theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuẩn năng lực dạy học.

Đổi mới cách thức, hình thức đánh giá giáo viên trong tổ chuyên môn để

đánh giá đúng năng lực của giáo viên.

Tổ chức thu nhập các thông tin cho việc đánh giá giáo viên trong tổ chuyên

môn qua nhiều kênh thông tin khác nhau (giáo viên, học sinh, bài giảng, bồi

dưỡng chuyên môn) nhằm đánh giá đúng năng lực dạy học giáo viên.

Tổ chức các hoạt động dánh giá giáo viên theo hướng phát triển năng

lực dạy học.

Chỉ đạo sử dụng công nghệ thông tin trong đánh giá, xếp loại giáo viên

trong tổ bộ môn. Đánh giá khách quan công bằng giữa các giáo viên trong tổ

chuyên môn.

Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm

Tổ chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng và viết sáng kiến kinh nghiệm, soạn và dạy học theo chuyên

đề, ứng dụng và phát triển những đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh

nghiệm vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn trong nhà

trường. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo về viết SKKN giáo

viên có cơ hội nâng cao kiến thức chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học

và nâng cao năng lực dạy học, chất lượng các giờ dạy.

Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học trong nhà trường phổ thông là

một hoạt động nghiên cứu khoa học thúc đẩy giáo viên tìm tòi, học hỏi, bồi

dưỡng kiến thức từ đó nâng cao năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học.

Bên cạnh đó, việc ứng dụng sáng kiến cải tiến, hỗ trợ đổi mới sinh hoạt chuyên

môn và nâng cao năng lực cho giáo viên cũng là nội dung rất quan trọng trong

tổ chuyên môn.

Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm theo

hướng phát triển năng lực dạy học là tác động quản lý của hiệu trưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên

trong các tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà

trường phổ thông.

Hiệu trưởng tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh

nghiệm theo hướng phát triển năng lực dạy học ở trường THPT thường tiến

hành các nội dung sau:

Xác định mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh

nghiệm theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên.

Xây dựng các nội dung nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh

nghiệm tập trung vào kĩ năng dạy học, năng lực dạy học, cải tiến các hình thức

và phương pháp dạy học theo chuẩn nghề nghiệp.

Đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm theo

hướng phát triển năng lực dạy học.

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học theo hướng đổi mới giáo

dục phổ thông để qua đó hình thành kĩ năng dạy học, năng lực dạy học cho giáo

viên trong tổ bộ môn.

Như vậy, với những chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của tổ chuyên môn

nêu trên cho thấy tổ chuyên môn là đơn vị thực hiện mọi quá trình chỉ đạo đổi

mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Hoạt

động TCM được tổ chức thực hiện và duy trì tốt ở các trường phổ thông không

chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn gắn kết

tình đồng nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác; hình thành môi trường sư phạm

tốt đẹp, tạo nên bản sắc riêng của mỗi nhà trường.

1.3.3. Vai trò tổ trưởng tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông

TTCM là người đứng đầu tổ chuyên môn được hiệu trưởng bổ nhiệm vào

đầu năm học. Vào đầu mỗi năm học, chuẩn bị cho công tác tổ chức của đơn vị,

hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại TTCM tùy theo điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiện và yêu cầu của nhà trường. TTCM chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về

phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của

tổ chuyên môn theo quy định, góp phần đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.

TTCM có quyền quản lý, điều hành các hoạt động của tổ, quyết định các

nội dung sinh hoạt tổ trên cơ sở của kế hoạch đã xây dựng. TTCM theo dõi,

đôn đốc, nhắc nhở, động viên, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn đối với

các thành viên của tổ. Tổ trưởng chuyên môn được tham dự các cuộc họp, hội

nghị chuyên môn, được ưu tiên bồi dưỡng về chuyên môn. TTCM có quyền tư

vấn, đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề về chuyên môn, có quyền tham gia

vào hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường.

Trong bộ máy tổ chức nhà trường, TTCM có một vị trí quan trọng trong

việc điều hành hoạt động chuyên môn của tổ, là mắt xích gắn kết giữa hiệu

trưởng và giáo viên để bộ máy nhà trường hoạt động đồng bộ và có hiệu quả

trong trường THPT. Hiệu trưởng với quyền hạn và trách nhiệm của mình, lựa

chọn những giáo viên có hiểu biết, có năng lực chuyên môn, có phẩm chất

chính trị vững vàng, có khả năng quản lý, biết huy động và tập hợp lực lượng

để chọn làm tổ trưởng. TTCM giúp hiệu trưởng triển khai các nội dung kế

hoạch hoạch hoạt động của nhà trường đến từng giáo viên, có trách nhiệm thay

mặt hiệu trưởng điều hành, tổ chức, chỉ đạo tổ thực hiện dạy - học và các hoạt

động giáo dục, tham mưu cho hiệu trưởng trong việc bố trí, sắp xếp đội ngũ

giáo viên giảng dạy và làm chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy khả năng

của họ. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên theo đúng

quy định. TTCM có nhiệm vụ tổ chức, về mục tiêu chương trình, sách giáo

khoa, những quy định, quy chế chuyên môn, những vấn đề về đổi mới phương

pháp dạy học, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chiến lược

và những định hướng phát triển giáo dục của ngành, tổ chức cho tổ được bàn

bạc, thảo luận xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chuyên môn, những hoạt

động ngoại khóa những vấn đề kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo học sinh yếu kém và các vấn đề liên quan đến sinh hoạt chuyên đề.

TTCM chỉ đạo và cùng các thành viên của tổ chức thực hiện việc khai thác,

sử dụng và bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy học một cách hiệu quả.

Như vậy, có thể khẳng định TTCM trong nhà trường phổ thông có vai trò

rất quan trọng, là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và

lao động sư phạm của giáo viên trong phạm vi các môn học của tổ chuyên môn

được phân công phụ trách, được ví như “Cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà

trường” trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy và học, là

cán bộ quản lý đại diện cho tổ đề đạt những ý kiến của các thành viên trong tổ

đến hiệu trưởng và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong việc thực thi các

nhiệm vụ, tháo gỡ các khó khăn gặp phải.

1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên

1.4.1.Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong quản lý hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

Hiệu trưởng trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường;

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước

Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền.

Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội

đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn phân công công tác,

kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân

viên, thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên theo quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của nhà nước.

Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét

duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận giấy

chứng nhận tốt nghiệp tạm thời và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà

trường, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;

Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;

thực hiện công khai đối với nhà trường;

Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Trong quản lý hoạt động TCM, Hiệu trưởng có vai trò chỉ đạo các TTCM

xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn trên cơ sở kế hoạch hoạt động cụ

thể của nhà trường, đặc biệt là theo hướng phát triển năng lực dạy học.

Thống nhất với các TTCM về nội dung cơ bản của kế hoạch hoạt động

của tổ theo huớng phát triển năng lực dạy học; phân công chuyên môn cho các

giáo viên trong tổ, đảm bảo điều kiện cho các hoạt động của TCM của diễn ra

theo đúng mục tiêu, kế hoạch.

Thống nhất mẫu kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn với các tổ trưởng

chuyên môn (trong đó biểu đạt rõ nội dung hoạt động, hình thức hoạt động theo

hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên).

Duyệt kế hoạch của các tổ chuyên môn.

Như vậy, hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất

trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục, chịu trách nhiệm về những quyết

định của mình trong quá trình lãnh đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ. Đối

với tổ chuyên môn, hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo gián tiếp thông qua tổ trưởng

và có vai trò có rất quan trọng trong việc điều chỉnh thực hiện hoạt động tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn.

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên

1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học cho giáo viên

Xây dựng kế hoạch là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quản lí

hoạt động TCM. Hoạt động này nhằm xác định hệ thống mục tiêu, nội dung

hoạt động, các biện pháp cần thiết để đạt được mục tiêu của TCM. Kế hoạch là

nền tảng của quản lí, là sự quyết định lựa chọn lộ trình của hoạt động của nhà

trường và các tổ chuyên môn, từng giáo viên phải tuân theo nhằm hoàn thành

các mục tiêu của TCM.

Quy trình xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn gồm:

Xác định mục đích, chức năng, nhiệm vụ của TCM.

Phân tích thực trạng hoạt động TCM và quản lí hoạt động TCM.

Xây dựng nội dung, kế hoạch hoạt động TCM.

Xác định các công việc thực hiện kế hoạch hoạt động TCM.

Chuẩn bị đội ngũ giáo viên tham gia thực hiện hoạt động TCM.

Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện… cho các hoạt động TCM.

Lập các kế hoạch khác phục vụ cho hoạt động TCM.

Trình bày kế hoạch TCM của nhà trường trước Hội đồng nhà trường.

1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

Hiệu trưởng ủy quyền cho các tổ trưởng chuyên môn tổ chức, phân công

các thành viên trong bộ môn thực hiện kế hoạch hoạt động TCM đã xây dựng,

việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TCM bao gồm các công việc sau:

Triển khai kế hoạch hoạt động TCM đã xây dựng.

Xác định các lực lượng tham gia quản lý và thực hiện hoạt động TCM.

Chỉ đạo TTCM phân công nhiệm vụ cho giáo viên trong tổ, đảm bảo tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công bằng hợp lý, khoa học và sư phạm.

Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành TCM cho TTCM

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo kế hoạch.

Quản lý sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn trong nhà trường.

Như vậy, TCM là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực

hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng thời đây

cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức,

chuyên môn, nghiệp vụ; là nơi thực hiện các hoạt động chia sẻ của đồng

nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó phát hiện ra những điểm mạnh,

điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của từng giáo viên trong việc thực hiện các

mục tiêu đổi mới nội dung hoạt động tổ chuyên môn.

Hiệu trưởng nhà trường cần xác định TCM là đơn vị cơ sở trực tiếp tổ

chức quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Vì vậy hiệu trưởng luôn gắn

chặt chỉ đạo hoạt động chuyên môn với hoạt động tổ chuyên môn. Đặc biệt, khi

chỉ đạo hoạt động của TCM cần quan tâm các vấn đề sau:

Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên đầu đàn trong hoạt động TCM

Chỉ đạo TCM chú trọng nâng cao chất lượng từng bài dạy thông qua

SHCM theo hướng NCBH, để huy động trí tuệ của các GV đồng môn, nhóm

môn trong việc nghiên cứu bài dạy.

Chỉ đạo giáo viên, tổ chuyên môn nghiêm túc việc thực hiện nề nếp, nội

quy chuyên môn, qua đó hình thành ý thức tổ chức kỷ luật của từng giáo viên

trong nhà trường;

Chỉ đạo TCM, giáo viên sử dụng triệt để thiết bị, đồ dùng dạy học hiện

có ở nhà trường, đồng thời khuyến khích GV, TCM tự làm thêm các đồ dùng

dạy học để phục vụ cho dạy học.

Chỉ đạo các TCM xây dựng và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ; chỉ đạo việc dạy chuyên đề trao đổi kinh nghiệm về đổi mới

phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giám sát việc thực hiện đúng kế hoạch hoạt động TCM.

Tóm lại, để thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học cho giáo viên đạt hiệu quả thì bản kế hoạch hoạt động của

tổ chuyên môn phải đảm bảo tính khoa học, cụ thể, không bị trùng chéo về chức

năng lãnh chỉ đạo của CBQL, của các tổ chức bộ phận trong nhà trường.

1.4.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học cho giáo viên

Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng trong quá trình quản lí và

cũng là điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch… Đó là

công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức,

là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những

mặt ưu điểm, những mặt hạn chế để điều chỉnh kế hoạch, tổ chức lãnh đạo.

Khi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trong trường THPT cần

thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra hoạt động của các TCM trong nhà trường, trong đó chú ý đến

hoạt động phát triển năng lực dạy học cho giáo viên.

Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của GV theo kế hoạch đặt ra.

Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện kế hoạch hoạt

động TCM.

Đánh giá việc thực hiện mục tiêu của tổ chuyên môn trong đó có nội dung phát

triển năng lực dạy học. Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động tổ chuyên môn.

Đánh giá năng lực giáo viên trong tổ chuyên môn, việc chia sẻ kiến thức

chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trong TCM.

Đánh giá việc hỗ trợ và trợ giúp nhau để hoàn thiện các kĩ năng hiện có,

bổ sung những kĩ năng mới, phương pháp dạy học mới.

Như vậy, hoạt động chuyên môn trong trường THPT chiếm vị trí đặc biệt

quan trọng, trong đó tổ chuyên môn là một tổ chức đảm nhận chức năng thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thi nhiệm vụ chuyên môn. Muốn thực hiện tốt việc quản lý hoạt động của các

TCM, người hiệu trưởng không chỉ duy trì hoạt động của TCM, mà còn cần

phải chỉ đạo, lãnh đạo kiểm tra các tổ chuyên môn một cách trực tiếp hoặc gián

tiếp thông qua vai trò của TTCM.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trung học phổ thông

1.5.1. Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là chủ thể quản lý cao nhất quyết định mọi hoạt động trong

nhà trường trong đó có hoạt động TCM nên các yếu tố thuộc về hiệu trưởng có

ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học.

Nhận thức và quan điểm của hiệu trưởng về quản lý hoạt động tổ chuyên

môn sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt động chỉ đạo của nhà trường từ đó hoạt

động TCM và quản lý hoạt động TCM sẽ đi đúng hướng và nâng cao chất

lượng hoạt động TCM nhằm nâng cao chất lượng giáo viên, chất lượng dạy và

học trong nhà trường phổ thông.

Hiệu trưởng quản lý hoạt động tổ chuyên môn thông qua: quản lý qua kế

hoạch của nhà trường, tổ chức bộ máy các tổ chuyên môn và qua tổ trưởng các tổ

chuyên môn. Để làm tốt công việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn thì hiệu

trưởng cần có hiểu biết, trình độ và kĩ năng quản lý về các mặt trong đó phải hiểu

biết sâu về giáo viên, TCM và đặc trưng, cách thức tổ chức hoạt động TCM theo

hướng phát triển năng lực dạy học. Năng lực dạy học chính là nền tảng cơ sở để

hiệu trưởng chỉ đạo chắc chắn và có hiệu quả các hoạt động chuyên môn trong

nhà trường.

Trình độ và kĩ năng quản lý của hiệu trưởng gồm nhiều kĩ năng nhưng

quan trọng là các kĩ năng quản lý con người, kĩ năng quản lý và tổ chức các

hoạt động chuyên môn, kĩ năng giao tiếp, liên kết cán bộ quản lý và GV; động

viên các thành viên của nhà trường thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn.

Muốn có nhiều tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng quản lý thì một yếu tố quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng của bản thân hiệu trưởng về năng lực

chuyên môn và năng lực quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Tự bồi dưỡng của

hiệu trưởng để nâng cao năng lực chủ thể quản lý là con người, yếu tố ảnh

hưởng rất lớn đến chất lượng quản lý nhà trường nói chung và chất lượng quản

lý hoạt động TCM nói riêng.

Thời gian dành cho hoạt động TCM và quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trưởng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên

môn trong nhà trường.

Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và TTCM cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến

quản lý hoạt động TCM, thể hiện ở quan hệ làm việc, sự đồng thuận, tương tác

lẫn nhau giữa hiệu trưởng và TTCM là rất quan trọng và cần thiết để nâng cao

chất lượng quản lý nhà trường, quản lý TCM.

1.5.2. Năng lực chuyên môn, quản lý của tổ trưởng chuyên môn

- TTCM là người trực tiếp nắm bắt và triển khai các hoạt động của TCM

theo kế hoạch và sự chỉ đạo của hiệu trưởng nên nhận thức và quan điểm của tổ

trưởng chuyên môn về dạy học theo hướng phát triển năng lực dạy học và quản

lý dạy học theo hướng phát triển năng lực dạy học có ảnh hưởng rất lớn và trực

tiếp đến hiệu quả của hoạt động TCM. Trình độ quản lý và năng lực của TTCM

là nền tảng, yếu tố quyết định tạo nên khả năng chỉ đạo của hoạt động TCM.

Thông qua trình độ quản lý, năng lực chỉ đạo, năng lực chuyên môn của tổ

trưởng triển khai tốt các hoạt động, bố trí sắp xếp kế hoạch, các nguồn lực, tham

mưu đề xuất với hiệu trưởng các vấn đề liên quan đến tổ chuyên môn và hoạt

động TCM tạo nên các hoạt động của TCM phong phú, chất lượng hơn từ đó phát

triển được nhân cách, đặc biệt là năng lực dạy học của các giáo viên trong tổ.

Năng lực chuyên môn của tổ trưởng thể hiện qua chất lượng giờ dạy; chất

lượng hồ sơ, giáo án; khả năng tiếp thu và truyền tải các kiến thức mới, kiến

thức chuyên môn sâu đến các thành viên trong tổ; khả năng sử dụng trang thiết

bị dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; là tấm gương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho các thành viên trong tổ về tự học và sáng tạo trong chuyên môn.

TTCM phải có khả năng đề xuất, tham mưu, tham vấn cho hiệu trưởng

khi xây dựng kế hoạch quản lý chuyên môn. Đề xuất các biện pháp thực hiện

các nhiệm vụ chuyên môn của tổ một cách hợp lý nhất. Tham mưu với hiệu

trưởng để đổi mới về nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động của tổ chuyên

môn, đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.

Do đó, TTCM phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình

độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ

trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết

lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo

trong giao tiếp, ứng xử.

1.5.3. Năng lực chuyên môn của giáo viên

Trình độ, hiểu biết và năng lực phẩm chất của giáo viên ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng hoạt động chuyên môn của tổ và đặc biệt là chất lượng dạy

học. Sự ủng hộ và tâm huyết của người giáo viên đối với tổ chuyên môn và xu

hướng đưa hoạt động tổ chuyên môn của mình theo hướng phát triển năng lực

dạy học chính là một nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển nghề nghiệp của

chính bản thân giáo viên trong mỗi tổ chuyên môn.

Nhận thức, hành động của mỗi thành viên và các mối quan hệ của mỗi

thành viên trong tổ là những yếu tố tiềm năng có thể tạo ra những giá trị nguồn

lực cho hoạt động của tổ chuyên môn nói riêng và hoạt động chuyên môn của

nhà trường nói chung.

1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trường học

Điều kiện vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tổ chuyên

môn của nhà trường là một yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên

môn trong nhà trường, với tư cách là các phương tiện của quá trình dạy học

đảm bảo cho các hoạt động tổ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị

trường học góp phần cho sự thành công, hiệu quả hoạt động tổ chuyên môn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vì vậy, hiệu trưởng cần nhận thức đúng vị trí thiết bị dạy học, có sự đầu tư

mua sắm, bảo quản và đặc biệt có kế hoạch sử dụng, khai thác hợp lý cơ sở vật

chất đặc biệt là phòng học bộ môn. Nếu có đầy đủ và sử dụng tốt cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học thì sẽ đảm bảo chất lượng của hoạt động bộ môn, khi điều

kiện cơ sở vật chất của nhà trường thiếu thốn, một số hoạt động chuyên môn

của tổ không thực hiện được.

Kết luận chương 1

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của

chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm

đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,

đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng

như chất lượng.

Năng lực dạy học của giáo viên THPT là khả năng của giáo viên phù hợp

với những yêu cầu đặc trưng của hoạt động dạy học ở trường THPT nhằm đảm

bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực dạy học.

Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức,

quản lý của trường THPT.

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

của giáo viên là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch

của người hiệu trưởng đến hoạt động của tổ chuyên môn nhằm đạt được mục

đích đặt ra là nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên. Mọi công tác chuyên môn được bàn

bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều phải qua các sinh hoạt giữa các

thành viên trong tổ nhằm đảm bảo hiệu quả đúng theo mọi tiến độ của kế hoạch

năm học đã được xây dựng. Mặt khác, thông qua vai trò của TTCM sẽ giúp

hiệu trưởng quản lý có hiệu quả đến hoạt động chuyên môn của từng giáo viên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhờ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong nhà trường. Do

đó người quản lý phải tăng cường các biện pháp quản lý TCM, thường xuyên

kiểm tra, có đánh giá kịp thời để điều chỉnh, rút kinh nghiệm cho các tổ khối

chuyên môn hoạt động đạt hiệu quả cao, khắc phục những tồn tại để vươn lên.

Từ đó nâng cao chất lượng của bộ môn, xây dựng mỗi TCM là một tập thể thực

sự đoàn kết, nhiệt tình thực hiện thành công kế hoạch của tổ, của trường.

Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản để tổ trưởng chuyên môn, các cán

bộ quản lý cấp tổ thực hiện công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong

quản lý nhà trường. Từ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT, tác giả sử dụng làm căn cứ để

nghiên cứu thực trạng, đánh giá công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO

GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục, đào tạo tỉnh Cao Bằng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng

Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới ở vùng Đông Bắc, với diện tích tự

nhiên 6.700km2, dân số trên 533,5 ngàn người, thuộc 8 dân tộc. Tỉnh có 13 đơn

vị hành chính cấp huyện (01 thành phố và 12 huyện) với 199 xã, phường, thị trấn.

Hệ thống cơ sở hạ tầng của Cao Bằng đang được tập trung đầu tư xây dựng.

Cao Bằng có một số lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên chưa

được khai thác tương xứng với tiềm năng khai thác thủy điện, tài nguyên rừng.

Cao Bằng đã và đang chuẩn bị các điều kiện phấn đấu trở thành trung tâm

kết nối nội vùng, cùng với các địa phương trong cả nước, hình thành cực phát

triển và kết nối hợp tác xuyên biên giới với các cụm phát triển năng động của

Tây và Tây Nam - Trung Quốc.

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh Cao Bằng

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII nhiệm kỳ

2015-2020 đã nêu rõ: “Tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng,

hiệu quả giáo dục và đào tạo. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng

sống, kỹ năng thực hành, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của

mỗi cá nhân; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo

định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học; xây dựng đội ngũ cán

bộ quản lý giáo dục, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, chất lượng,

từng bước nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt

khó khăn…”[35].

Thực hiện được mục tiêu trên tức là đã góp phần thực hiện tốt giải pháp

về nhân lực để đẩy nhanh tiến trình thực hiện chiến lược CNH-HĐH theo định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hướng XHCN và kế hoạch 5 năm 2015 - 2020 của tỉnh.

Trong những năm qua, tình hình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Cao

Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; mạng lưới trường lớp các bậc

học được củng cố, phát triển và sắp xếp hợp lý hơn, cơ sở vật chất được quan

tâm đầu tư xây dựng theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia, phòng học kiên cố.

Đội ngũ giáo viên từng bước được chuẩn hoá, chất lượng giáo dục ngày càng

được nâng cao, kết quả đỗ tốt nghiệp THPT đạt tỉ lệ cao (95% trở lên). Số học

sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học ngày càng nhiều.

Tuy nhiên, do tỉnh Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới, cơ sở vật

chất kỹ thuật còn nhiều yếu kém, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình

độ dân trí thấp nên bên cạnh một số thành công, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh

Cao Bằng vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục là: Tỷ lệ học sinh bỏ học ở các

trường THPT hằng năm còn cao, chiếm tỉ lệ 3,4% (năm 2018). Đội ngũ giáo

viên tuy đã được chuẩn hoá nhưng nghiệp vụ chuyên môn của một số giáo viên

còn hạn chế; điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT còn thấp, kết quả thi THPT

Quốc gia chưa đồng đều giữa các trường trong huyện.

Từ những khó khăn trên yêu cầu đặt ra cho ngành GD&ĐT tỉnh Cao

Bằng là nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn trong các nhà trường THPT.

2.1.3. Đặc điểm của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn Tỉnh

Cao Bằng

2.1.3.1. Loại hình, quy mô, trường lớp

Tổng số trường THPT trên địa bàn tỉnh gồm có 30 trường, tất cả đều là

trường công lập, trong đó có 06 trường đạt chuẩn Quốc gia. Căn cứ vào điều

kiện địa lý, tự nhiên và kinh tế có thể chia các trường thành 2 khu vực:

+ Tuyến Trung tâm (đóng trên địa bàn thành phố): gồm có 05 trường

THPT đó là: THPT Thành Phố, Phổ thông dân tộc Nội trú tỉnh Cao Bằng,

THPT Chuyên, THPT Bế Văn Đàn, THPT Cao Bình. Đây là các trường có quy

mô số lượng HS và giáo viên nhiều nên có nhiều thuận lợi trong hoạt động dạy

và học của nhà trường. Mỗi trường thường có 04 đến 08 tổ chuyên môn (chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yếu là tổ đơn môn).

+ Tuyến huyện: gồm 25 trường THPT được đóng trên địa bàn các huyện, tuỳ vào đặc điểm của từng vùng mà mỗi huyện có từ 01 đến 03 trường THPT. Đặc biệt, như huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng chỉ có 01 trường THPT. Đặc điểm của các trường này có số lượng HS ít, chủ yếu là HS dân tộc thiểu số, nhận thức chậm và đa số là con em thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn…nên cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường. 2.1.3.2. Đội ngũ giáo viên THPT

Giáo viên là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường nói chung và chất lượng dạy học nói riêng. Tổng số cán bộ giáo viên THPT toàn tỉnh là 826 người (năm 2018), trong đó có 92 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.

Bảng 2.1. Thống kê số lượng giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng từ năm học 2016-2017 đến năm 2017-2018

Nữ Năm học Ghi chú

2016 - 2017 2017 - 2018 Số lượng GV 840 826 635 608

Trình độ chuyên môn Thạc sĩ Đại học 71 840 92 826 (Nguồn: Số liệu thống kê Sở GD&ĐT) Bảng 2.2. Thống kê số lượng giáo viên các môn cấp THPT năm 2017-2018

Thạc sĩ Đại học

TT Tổng số Loại hình GV Đạt GVDG Tỉ lệ %

GDCD

Toán 01 02 Vật lý 03 Hóa học Sinh học 04 05 Ngữ văn Lịch sử 06 Địa lý 07 08 Tiếng Anh 09 10 Công nghệ 11 12 Thể dục Tin học

121 75 73 63 120 53 51 96 34 27 61 52 826 Số lượng 18 8 9 8 20 4 6 9 2 2 2 4 92 Số lượng 103 67 64 55 100 49 45 87 32 25 59 48 734 85,2 89,3 87,6 87,3 83 92 88,2 90,7 94,2 92,6 96,8 92,4 88,9 20 12 20 15 35 8 8 10 2 3 9 6 148 Toàn cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỉ lệ % 14,87 10,6 12,3 12,6 16,67 7,5 11,7 9,3 5,8 7,4 3,2 7,6 11,1 (Nguồn: Số liệu thống kê Sở GD&ĐT)

Như vậy, nhìn chung đội ngũ GV THPT tỉnh Cao Bằng cơ bản đủ về cơ

cấu, số lượng theo từng môn học, 100% GV đạt trình độ chuẩn trở lên đảm bảo

yêu cầu về trình độ, có đủ khả năng đảm nhiệm công tác giảng dạy. Tuy nhiên,

tỷ lệ GV trên chuẩn bậc THPT của tỉnh còn quá ít 92/826 (chiếm 11,1%) so với

tổng số GV. Đội ngũ mũi nhọn để tạo sức bật cho việc nâng cao chất lượng dạy

học còn ít, vẫn còn GV giảng dạy chỉ đạt yêu cầu, việc đổi mới phương pháp

dạy học theo hướng dạy học tích cực còn lúng túng. Do đó, việc nâng cao chất

lượng dạy học là một vấn đề khó khăn, cấp bách đòi hỏi người cán bộ quản lý

phải tìm ra những biện pháp mới, khả thi, khắc phục những biện pháp chưa tốt

trong việc quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Đây cũng là thực trạng khó

khăn khi các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động TCM theo hướng

phát triển năng lực cho GV.

2.1.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT

Cán bộ quản lý các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cơ bản đủ

về số lượng theo quy định có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm

qua công tác thực tế, được đào tạo về lý luận chính trị và bồi dưỡng về quản lý

giáo dục. Tuy nhiên, một số ít cán bộ quản lý do mới được bổ nhiệm nên chưa

có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên

môn ở các nhà trường.

Bảng 2.3 Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

QLGD Trình độ CM Trình độ chính trị Thời gian làm quản lý (năm)

Nữ Tổng số Đảng viên

Đại học Thạc sĩ 1- 5 5- 10 10- 20 Trung cấp Trung cấp Cao cấp

Chưa qua lớp QL 0 29 55 40 15 20 20 15 55 45 10

52,7 100 72,7 27,3 36 36 28 100 81,8 18,2 55 Tỉ lệ %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu thống kê từ Sở GD&ĐT Cao Bằng)

Qua bảng số liệu cho thấy cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Cao

Bằng có những điểm mạnh cụ thể như:

- 100% cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, PHT) các nhà trường đạt trình độ

chuẩn trở lên, có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và được bồi

dưỡng lớp quản lý giáo dục, tuy nhiên số lượng CBQL có trình độ trên chuẩn

chưa nhiều (chiếm 27,3%);

- Đội ngũ TTCM của các trường THPT tỉnh Cao Bằng đa số trẻ, nhiệt

tình trong công tác chuyên môn đây là điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới

phương thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng như đổi mới phương pháp giảng

dạy, kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.

2.1.3.4. Tổ chuyên môn trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Tổ chuyên môn trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện

nay có hai loại tổ chuyên môn: tổ đơn môn và tổ liên môn;

Tổ đơn môn có chủ yếu ở các trường thuộc khu vực thành phố như:

THPT Thành phố, trường DTNT Tỉnh, THPT Chuyên …

Tổ liên môn được thành lập gồm nhiều môn khác nhau như tổ Khoa học

xã hội, tổ Khoa học tự nhiên. Tất cả các trường THPT đóng trên địa bàn huyện

đều thành lập tổ liên môn. Hạn chế của tổ liên môn rất khó khăn trong việc

NCBH, rút kinh nghiệm đánh giá các tiết dạy…ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng dạy học và việc quản lý chuyên môn.

Bảng 2.4. Thống kê số tổ chuyên môn cấp Trung học phổ thông các trường

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Năm học

2015 – 2016 Số Tổ chuyên môn 100 Số tổ trưởng, tổ phó 200 Bình quân số GV/tổ 10

2016 – 2017 100 200 10

2017 - 2018 100 205 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu thống kê từ Sở GD&ĐT Cao Bằng)

2.1.3.5. Học sinh Trung học phổ thông

Học sinh các trường THPT trong địa bàn tỉnh Cao Bằng ngày càng tăng

về số lượng, chủ yếu là HS dân tộc thiểu số. Để tìm hiểu về đặc điểm, tình hình

HS, chất lượng giáo dục HS ở các trường THPT trong tỉnh, ta có thể thống kê

qua các bảng sau:

Bảng 2.5. Số liệu thống kê bậc học THPT từ năm 2016 đến 2019

Năm học Số lớp Số học sinh

Số trường THPT 30 364 11690 Học sinh người dân tộc thiểu số 11.227

2017- 2018 30 373 11971 11525

2018-2019 30 374 12.545 12.048

(Nguồn: Số liệu thống kê từ Sở GD&ĐT Cao Bằng)

Qua bảng 2.5 có thể thấy số lớp, số HS của tỉnh trong những năm gần đây

(từ 2017 - 2019) đã đi vào ổn định. Đây chính là điều kiện để các nhà trường có

thể xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể, chính xác và đạt được kết quả.

Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT

tỉnh Cao Bằng từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018

Tốt Hạnh kiểm % Học lực %

Năm học Số HS nghiệp

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém THPT

11690 78,2 16,5 5 0,4 4,7 42 47,6 5,6 0,1 94,02 2016 - 2017

11.971 79 16,1 4,5 0,4 5,8 44,9 44,9 4,3 0,1 96,1 2017- 2018

(Nguồn: Số liệu Thống kê từ Sở GD&ĐT Cao Bằng)

Chất lượng GD toàn diện của học sinh THPT tỉnh Cao Bằng trong những

năm học qua đã được nâng lên, tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT hằng năm tăng dần.

Tuy nhiên số HS khá giỏi chưa nhiều, vẫn còn HS có học lực kém, và xếp loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yếu về đạo đức

Do đó, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS đòi hỏi cán

bộ quản lý phải tìm ra những biện pháp mới, khả thi, khắc phục những biện

pháp chưa tốt trong việc quản lý, giáo dục HS.

2.2. Khái quát khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Việc khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động

tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học ở các trường THPT tỉnh

Cao Bằng nhằm thu thập số liệu cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp

quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong các trường trên địa

bàn Tỉnh.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Đề tài khảo sát thực tiễn các vấn đề sau:

- Khảo sát thực trạng năng lực dạy học của giáo viên THPT trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng:

- Khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT tỉnh

Cao Bằng:

+ Thực trạng mức độ thực hiện các hoạt động tổ chuyên môn ở các

trường THPT tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho GV.

+ Đánh giá thực trạng những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức hoạt động tổ

chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực

dạy học cho GV.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường

THPT tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học:

+ Thực trạng lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học;

+ Thực trạng tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực dạy học;

+ Thực trạng chỉ đạo thực hiện và điều chỉnh các hoạt động tổ chuyên

môn theo hướng phát triển năng lực dạy học;

+ Thực trạng kiểm tra thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học.

- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực

dạy học.

2.2.3. Địa bàn khảo sát và mẫu khảo sát thực trạng

Các trường THPT tỉnh Cao Bằng hiện nay gồm có 30 trường với 100 tổ

chuyên môn, đề tài nghiên cứu chọn mẫu khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên

ở 04 trường và phân thành 03 vùng cụ thể như sau: Trường THPT Thành phố

(trường thuộc khu vực trung tâm thành phố); THPT Thông Nông, THPT Bảo

Lạc (trường đặt tại các trung tâm huyện); trường THPT Hạ Lang (trường thuộc

khu vực biên giới).

Bảng 2.7. Mẫu khách thể khảo sát thực trạng

Chung Giáo viên TT Địa bàn nghiên cứu

1 Trường THPT Thành phố Cánbộ quảnlý SL % 15,6 12 SL 65 % 84,4 SL % 100 77

2 Trường THPT Thông Nông 14,3 05 30 85,7 35 100

3 Trường THPT Bảo Lạc 16,7 06 30 83,3 36 100

4 Trường THPT Hạ Lang 19,4 06 25 80,6 31 100

29 16,2 150 83,8 179 100 Tổng số

(Nguồn: Số liệu Thống kê từ Sở GD&ĐT Cao Bằng)

Mẫu khảo sát thực trạng được chia thành 3 địa bàn nghiên cứu: trường ở

khu vực thành phố, trường đặt tại trung tâm huyện, trường thuộc khu vực biên

giới. Vì vậy, số liệu thu được sau khi khảo sát vừa đảm bảo tính khái quát cho

các trường THPT tỉnh Cao Bằng, vừa đảm bảo tính đặc thù của vùng miền đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với giáo dục THPT trên địa bàn.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng tôi đã sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phát phiếu hỏi CBQL, GV của

04 trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn BGH và giáo viên của 04 trường

THPT tỉnh Cao Bằng về sự cần thiết, mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện hoạt

động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT

tỉnh Cao Bằng.

- Phương pháp thống kê toán học: sử dụng thống kê toán học để xử lý số

liệu cụ thể hóa bằng các bảng biểu.

2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá

2.2.5.1. Tiêu chí đánh giá

- Đánh giá năng lực dạy học của giáo viên THPT theo 03 mức độ cần

thiết (rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết) và mức độ đạt được (tốt, khá,

trung bình,).

- Đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các

trường THPT tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học theo 03 mức

độ (tốt, khá, trung bình).

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các

trường THPT tỉnh Cao Bằng được đánh giá theo tiêu chí với 03 mức độ (ảnh

hưởng nhiều, ít ảnh hưởng và không ảnh hưởng).

2.2.5.2. Thang đánh giá

Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu được tiến hành theo 02 cách: tính tần

suất (%) và tính điểm trung bình

Các tiêu chí đánh giá 3 mức độ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+) Được lượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc 3-2-1

Thực hiện tốt, Rất cần thiết, ảnh huởng nhiều: 3 điểm

Khá, cần thiết, ít ảnh hưởng: 2 điểm

Trung bình, không cần thiết, không ảnh hưởng: 1 điểm

+) Thang đánh giá:

Mức 1 (tốt, rất cần thiết, ảnh hưởng nhiều): = 2,5 - 3,0

Mức 2 (thực hiện Khá, cần thiết, ít ảnh hưởng): = 1,5 - 2,49

Mức 3 (thực hiện trung bình, không cần thiết, không ảnh hưởng): < 1,5

Cách thực hiện: Tính số lượng các ý kiến với tính tỉ lệ phần trăm và tính

điểm trung bình.

2.3. Thực trạng năng lực dạy học của giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng

Bảng 2.8. Nhận thức sự cần thiết các năng lực dạy học của GV THPT

tỉnh Cao Bằng

Mức độ

∑ Mức Cần thiết TT Năng lực dạy học Rất cần thiết

Không cần thiết SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Năng lực chuẩn bị

dạy học

Năng lực phát triển

1 chương trình và tài 105 315 57 114 17 17 446 2.49

liệu dạy học

Năng lực xây dựng kế 2 125 375 35 70 19 19 464 2.59 hoạch dạy học

Năng lực xây dựng,

3 quản lý và khai thác 95 285 60 120 24 24 429 2.40

hồ sơ dạy học

Năng lực đánh giá 4 101 303 50 100 28 28 431 2.41 môi trường dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1770 2.47

Mức độ

∑ Mức TT Năng lực dạy học Cần thiết Rất cần thiết

Không cần thiết SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Năng lực tổ chức dạy

học

5 112 336 57 114 10 10 460 2.57

lực dạy học 6 75 225 60 120 44 44 389 2.17

7 103 309 53 106 23 23 438 2.45

8 105 315 48 96 26 26 437 2.44

9 99 297 56 112 24 24 433 2.42

10 56 168 94 188 29 29 385 2.15

2542 2.37

11 87 261 59 118 33 33 412 2.30

12 100 300 52 104 27 27 431 2.41

13 82 246 75 150 22 22 418 2.34

14 74 222 70 140 35 35 397 2.22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1658 2.32 Năng lực dạy học tích hợp Năng phân hóa lực sử dụng Năng phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học Năng lực tổ chức hoạt động học của học sinh Năng lực quản lý lớp học tạo môi trường học tập Năng lực sử dụng các nguồn lực trong dạy học Năng lực kiểm tra đánh giá điều chỉnh dạy học Năng lực xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá môn học, KQ học tập của HS Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh Năng lực tổ chức hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh Năng lực sử dụng các hình thức đánh giá thường xuyên

Như vậy, qua khảo sát 179 cán bộ quản lý và giáo viên tham gia

khảo sát đánh giá các năng lực dạy học của giáo viên THPT là rất cần

thiết thể hiện điểm trung bình chung của 14 năng lực dạy học cụ thể =

3,38 và điểm trung bình của các năng lực dạy học giao động 2,15->2,59.

Bảng 2.9. Mức độ hiện có của năng lực dạy học của người giáo viên

Tốt Khá TB ∑ Trung bình TT Năng lực dạy học

SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Năng lực chuẩn bị dạy học

1 89 267 83 166 7 7 440 2.46

Năng lực phát triển chương trình và tài liệu dạy học

2 145 435 30 60 4 4 499 2.79 Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học

3 120 360 57 114 2 2 476 2.66

Năng lực xây dựng, quản lý và khai thác hồ sơ dạy học

4 87 261 87 174 5 5 440 2.46 Năng lực đánh giá môi trường dạy học

1855 2,59

Năng lực tổ chức dạy học

5 131 393 47 94 1 488 2.73 1 Năng lực dạy học tích hợp

6 102 306 70 140 7 453 2.53 7 Năng lực dạy học phân hóa

7 112 336 64 128 2 2 466 2.60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năng lực sử dụng pháp, phương phương tiện và hình thức dạy học

Tốt Khá TB ∑ Trung bình TT Năng lực dạy học

SL Điểm SL Điểm SL Điểm

136 408 40 80 3 3 491 2.74 8

Năng lực tổ chức hoạt động học của học sinh

9 102 306 70 140 7 7 453 2.53

Năng lực quản lý tạo môi lớp học trường học tập

10 80 240 89 178 10 10 428 2.39

Năng lực sử dụng các nguồn lực trong dạy học

2779 2,59

11 143 429 36 72 0 0 501 2.80

Năng lực kiểm tra điều giá đánh chỉnh dạy học Năng lực xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá môn học, KQ học tập của HS

12 126 378 53 106 0 0 484 2.70

Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh

13 132 396 45 90 2 2 488 2.73

Năng lực tổ chức hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh

14 49 147 123 246 7 7 400 2.23

Năng lực sử dụng các hình thức đánh giá thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1873 2,61

Qua khảo sát bảng 2.9 cho thấy các năng lực dạy học của giáo viên

THPT hiện có ở mức độ trung bình thể hiện điểm trung bình chung của 14

năng lực dạy học cụ thể = 2,60 và điểm trung bình của các năng lực dạy học

giao động 2,23 -> 2,80 (min = 1, max = 3).

Các năng lực dạy học của giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng mức tốt chiếm

tỉ lệ cao lần lượt là các năng lực. Những năng lực được đánh giá tốt là những

năng lực là nền tảng cơ bản của đội ngũ GV THPT tỉnh Cao Bằng thông qua

quá trình đào tạo, bồi dưỡng trong quá trình hoạt động tổ chuyên môn; Nhóm

năng lực được đánh giá ở mức chưa tốt là các năng lực (6,9,10) vì CBQL, GV

chưa ý thức rõ được tầm quan trọng của các nguồn lực trong dạy học, chỉ chú ý

dạy học đơn thuần, bên cạnh đó năng lực dạy học phân hoá giáo viên chưa nắm

được cách thức tổ chức để dạy học cho học sinh.

2.4. Thực trạng hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Cao

Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

2.4.1. Thực trạng các hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm và hết sức quan

trọng trong công tác quản lý nhà trường vì thế Hiệu truởng các trường THPT

tỉnh Cao Bằng đã nhận thức đúng vị trí và tầm quan trọng của việc quản lý hoạt

động tổ chuyên môn trong nhà trường đặc biệt theo hướng phát triển năng lực

dạy học. Tùy vào đặc điểm từng trường mà Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ

đạo riêng, phù hợp, kết hợp hài hoà các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên

môn với các công tác khác để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Để đánh giá chính xác thực trạng mức độ thực hiện các hoạt động của tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên, tôi đã tiến

hành điều tra đối với 150 giáo viên và 29 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu trưởng, TTCM) của 04 trường THPT tỉnh Cao Bằng, kết quả như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các hoạt động tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

Tốt TB TT Nội dung ∑ Trung bình Mức độ Khá SL Điểm SL Điểm SL Điểm

110 330 62 124 7 7 461 2.58 1

Hoạt xây động dựng kế hoạch dạy học và dạy học theo kế hoạch

2 130 390 47 94 2 2 486 2.72

Hoạt động đổi mới phương pháp dạy theo hướng học phát triển năng lực

động bồi 3 145 435 32 64 2 2 501 2.80 Hoạt dưỡng giáo viên

4 120 360 52 104 7 7 471 2.63

Hoạt động đánh giá chuẩn theo GV nghề nghiệp

5 70 210 99 198 10 10 418 2.34

Hoạt động nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm

2337 2.61

Kết quả bảng 2.10 cho thấy mức độ thực hiện các hoạt động tổ chuyên

môn được thể hiện điểm trung bình chung của 05 nội dung cụ thể = 2,61 và

điểm trung bình của các nội dung 2,34 -> 2,80 (min = 1, max = 3).

Mức độ đánh giá tốt nhất trong nhóm 05 nội dung là hoạt động bồi

dưỡng giáo viên có điểm trung bình là 2,80. Vì thực tế hiện nay công tác bồi

dưỡng thường xuyên rất được chú trong, mặt khác giáo viên cũng tích cực tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Mức đánh giá ở mức độ trung bình về hoạt động tổ chuyên môn ở các

nhà trường đó là hoạt động nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm

(2,34) vì thực tế việc nghiên cứu khoa học và viết SKKN ở các nhà trường hiện

nay rất hình thức, các SSKN được áp dụng vào thực tiễn gần như không có hiệu

quả chủ yếu tập trung vào một số giáo viên.

2.4.2. Đánh giá tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT

Bảng 2.11. Đánh giá thuận lợi khi tổ chức hoạt động tổ chuyên môn

TT Thuận lợi SL %

1 Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn bám sát 146 81,6 vào kế hoạch chung của nhà trường

2 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên khá đầy

đủ về hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát 144 80,4

triển năng lực dạy học cho GV

3 Giáo viên có ý thức và trách nhiệm cao 150 83,8

4 Giáo viên cơ bản có trình độ tốt đảm bảo tham gia

hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển 134 74,9

năng lực dạy học

5 Môi trường hoạt động của nhà trường và tổ chuyên 139 77,7 môn tốt

6 Các tổ chuyên môn trong nhà trường thống nhất

với nhau về sinh hoạt chuyên môn theo hướng 119 66,5

phát triển năng lực dạy học

7 Hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn hoạt động tổ

chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo 166 92,7 dục và Đào tạo rõ ràng làm cơ sở pháp lý cho hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động của nhà trường

Như vậy, qua khảo sát việc tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng cho thấy hầu hết

ý kiến của khách thể khảo sát đều có chung ý kiến đồng thuận là nhiều thuận

lợi (dao động từ 66,5% -92,7%)

Cụ thể là: “Hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn hoạt động tổ chuyên

môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo rõ ràng làm cơ sở

pháp lý cho hoạt động của nhà trường” có 92,7 % CBQL và GV cho là thuận

lợi vì văn bản chỉ đạo rõ ràng, cụ thể, nhất quán từ các cấp tạo khung pháp lý

cho các nhà trường chủ động trong các hoạt động. Mặt khác, các khách thể điều

tra khảo sát cũng cho rằng “Giáo viên có ý thức và trách nhiệm cao” sẽ rất

thuận lợi cho tổ chức hoạt động chuyên môn, thực hiện các các công việc

chuyên môn một cách dễ dàng trong nhà trường.

Bảng 2.12. Đánh giá khó khăn khi tổ chức hoạt động tổ chuyên môn

TT Khó khăn SL %

1 Một bộ phận giáo viên chưa hiểu biết đầy đủ hoạt động tổ 76 42,5 chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

2 Cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động tổ chuyên 95 51,1 môn còn hạn chế

3 Phân cấp quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường 68 38 nhiều lúc còn chưa rõ rang

4 Đời sống kinh tế của giáo viên (thành viên của tổ chuyên môn 60 33,5 nhà trường) còn hạn chế

5 Các nhà quản lý nhiều khi còn điều hành hoạt động tổ chuyên 76 42,5 môn theo phương pháp hành chính - mệnh lệnh

Qua bảng 2.12 cho thấy, một số khó khăn khi tổ chức hoạt động

chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng, đặc biệt đối với các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuộc khu vực biên giới đó là “Cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt

động chuyên môn còn hạn chế” được CBQLvà giáo viên cho ý kiến chiếm

tỉ lệ khó khăn cao nhất với 51,1%. Thực tế ở một số trường THPT tỉnh Cao

Bằng hiện nây cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, thiết bị dạy học hiện đại

để phục vụ cho các hoạt động chuyên môn không có, mặt khác “Một bộ

phận giáo viên chưa hiểu biết đầy đủ hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực” cũng là khó khăn của các tổ chuyên môn trong các nhà trường

khi triển khai các hoạt động chuyên môn.

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường trung học

phổ thông tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học

Để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các Trường

THPT tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học tôi tiến hành khảo

sát (150 giáo viên, 29 cán bộ quản lý) ở 04 trường THPT cụ thể trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng với các nội dung sau:

- Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn ở các trường THPT tỉnh

Cao Bằng.

- Thực trạng tổ chức kế hoạch tổ chuyên môn.

- Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn.

2.5.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan

trọng của quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trường THPT

Bảng 2.13. Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học

TT Mức độ quan trọng Số lượng Tỉ lệ %

1 Rất quan trọng 137 76,5

2 Quan trọng 100 55,9

3 Không quan trọng 11 6,1

Qua bảng 2.13 cho ta thấy CBQL, giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng

của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường THPT hiện nay, đặc biệt là hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học. Chỉ có 6,1 % ý kiến

cho rằng hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

ở mức không quan trọng, nguyên nhân là vì do công tác tuyên truyền các văn

bản của ngành đôi khi chưa kịp thời, mặt khác từ phía chủ quan của một số

giáo viên cho rằng những vấn đề liên quan đến văn bản không phải là vấn đề

chuyên hoặc đây chỉ là những vấn đề của CBQL (BGH, Tổ trưởng chuyên

môn, tổ phó) cho nên họ không quan tâm và cho rằng không quan trọng.

2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn ở các trường

THPT tỉnh Cao Bằng hướng phát triển năng lực dạy học

Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn là xuất phát điểm của mọi quá

trình quản lý nó đóng vai trò rất quan trọng cho việc xây dựng tổ chuyên môn hoạt

động tốt và hợp lý nhất, kế hoạch chuyên môn nếu được xây dựng rõ ràng, chi tiết

cụ thể thì việc thực hiện các hoạt động chuyên môn càng hiệu quả và ngược lại.

Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch

hoạt động chuyên môn

Tốt

Nội dung

T T

Trung bình

Trung bình Khá SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1

137

411

42

84

0

0

495

2.77

2

120

360

48

96

11

11

467

2.61

3

132

396

47

94

0

0

490

2.74

Quán triệt mục tiêu hoạt động của tổ chuyên môn hướng đến phát triển năng lực dạy học Thống nhất với các tổ chuyên môn về nội dung cơ bản hoạt động của tổ theo hướng phát triển năng lực dạy học Chỉ đạo các tổ chuyên môn thiết kế nội dung của từng hoạt động theo mục tiêu phát triển năng lực dạy học.

4

99

297

67

134

13

13

444

2.48

5

121

363

49

98

9

9

470

2.63

Hiệu trưởng hướng dẫn kĩ năng xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn cho TTCM theo hướng phát triển năng lực dạy học. Thống nhất mẫu kế hoạch hoạt động TCM với các TTCM (trong đó cần biểu đạt rõ nội dung hoạt động, hình thức của trường hoạt động theo hướng phát triển năng lực dạy học giáo viên).

2372

2.65

Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy cán bộ quản lý và giáo viên các trường

THPT tỉnh Cao Bằng đã đánh giá thực trạng chỉ đạo của hiệu trưởng về xây

dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học ở

05 nội dung có tổng điểm trung bình là 2,65 (min = 1, max = 3). Cụ thể, nội

dung “Quán triệt mục tiêu hoạt động của tổ chuyên môn hướng đến phát triển

năng lực dạy học’’ được đánh giá là 2,77 (mức 1) vì mục tiêu này rất rõ ràng

trong kế hoạch của nhà trường và kế hoạch chung của ngành nên việc quán triệt

đến toàn thể giáo viên trong trường rất thuận lợi. Mặt khác, trong quá trình chỉ

đạo xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn thiết kế nội dung của từng hoạt động

theo mục tiêu phát triển năng lực dạy học cũng được đánh giá cao ở mức tốt

(2,74). Nội dung được CBQL, GV các trường đánh giá ở mức trung bình thấp

nhất trong 5 nội dung đó là “Hiệu trưởng hướng dẫn kĩ năng xây dựng kế

hoạch hoạt động tổ chuyên môn cho tổ trưởng chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học” vì hiệu trưởng cho rằng việc xây dựng kế hoạch hoạt

động tổ chuyên môn là công việc của TTCM, thực tế các TTCM các trường chỉ

xây dựng kế hoạch dựa trên kinh nghiệm, ít có sự sáng tạo…

2.5.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt động Tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên THPT tỉnh

Cao Bằng

Qua khảo sát 29 cán bộ quản lý và 150 giáo viên về thực trạng tổ chức

việc thực hiện kế hoạch Tổ chuyên môn các trường THPT tỉnh Cao Bằng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chúng tôi thu được kết quả:

Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng tổ chức,

chỉ đạothực hiện kế hoạch tổ chuyên môn

Tốt

TB

TT

Nội dung đánh giá

Trung bình

Khá SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1

102 306

73

146

4

4

456

2.55

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ chuyên môn triển khai các hoạt động chuyên môn trong tổ theo hướng phát triển năng lực dạy học.

2

124 372

53

106

2

2

480

2.68

Tổ chức đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

3

135 405

44

88

0

0

493

2.75

Tổ chức thao giảng, sử dụng đồ dùng dạy học, sáng kiến kinh viết nghiệm, ý tưởng sáng tạo cho giáo viên.

4

119 357

60

120

0

0

477

2.66

Tổ chuyên môn tổ chức các tiết dạy mẫu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

5

127 381

52

104

0

0

485

2.71

Hoạt động chuyên môn tốt cần có sự tham gia của các lực lượng khác trong nhà trường tạo điều kiện đảm bảo cho đổi mới hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học.

2391

2.67

Như vậy, thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn ở các

trường THPT tỉnh Cao Bằng được các khách thể khảo sát đánh giá ở 05 nội

dung trong kế hoạch tổ chuyên môn ở bảng 2.15 cho thấy các nội dung đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được đánh giá ở mức độ tốt (=2.67).

2.5.4 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá tổ chuyên môn ở các trường

trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên

Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động

tổ chuyên môn

Tốt

Khá

TB

TT

Nội dung đánh giá

Trung bình

SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1

68

204 109 218

2

2

424

2.37

2

36

108 136 272

7

7

387

2.16

3

118 354

55 110

6

6

470

2.63

4

71

213 102 204

6

6

423

2.36

5

67

201 103 206

9

9

416

2.32

2120 2.37

Xây dựng các tiêu chí kiểm tra hoạt động TCM dựa vào hướng phát triển năng lực dạy học của GV theo chuẩn nghề nghiệp. Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá hoạt động của tổ theo chuẩn nghề nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản lý, tham gia kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động tổ chuyên môn có đảm bảo mục tiêu phát triển kĩ năng dạy học, năng lực dạy học...cho giáo viên. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn (cả về hình thức, nội dung, phân bổ thời gian...) cho phù hợp và đạt được mục tiêu và phát triển năng lực dạy học Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tất cả các biện pháp kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn đều được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá thực hiện bình

thường = 2.37. Trong đó nội dung kiểm tra được các khách thể đánh giá tốt

nhất là “Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá hoạt động của tổ theo chuẩn

nghề nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản lý, tham gia kiểm tra hoạt động tổ

chuyên môn” với điểm = 2.63, nội dung được đánh giá thấp nhất = 2,16 “Chỉ

đạo lựa chọn các hình thức phương pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng

thực chất hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực nghề

nghiệp cho giáo viên”.

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Tổ chuyên

môn ở các Trường Trung học phổ thông Tỉnh Cao Bằng

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Tổ

chuyên môn, chúng tôi sử dụng phiếu điều tra như sau:

Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tổ chuyên môn

ở trường Trung học phổ thông

Mức độ

TT

Các yếu tố

Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều

Trung bình

SL

Điểm

SL Điểm

Không ảnh hưởng SL Điểm

1

125

375

54

108

483

2.69

0

0

2

116

348

54

108

465

2.59

9

9

3

0

0

72

216

107

214

430

2.4

4

55

165

107

214

17

17

396

2.2

Trình độ năng lực quản lý của Hiệu trưởng Năng lực chuyên môn, quản lý của tổ trưởng chuyên môn Năng lực chuyên môn của giáo viên Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trường học

3964

2.46

Qua bảng 2.17 hoạt động tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa

bàn tỉnh Cao Bằng chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan,

chủ quan. Trong đó các yếu tố (1,2) được cho là chịu ảnh hưởng nhiều nhất,

còn lại yếu tố “Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trường học” được đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là ít ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn ở trường phổ thông.

2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

2.7.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm

* Ưu điểm

Qua việc thực hiện điều tra thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở 04 trường: THPT Bảo

Lạc, THPT Thông Nông, THPT Hạ Lang, THPT Thành phố – Tỉnh Cao Bằng

có thể thấy việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường trung học phổ

thông có điểm mạnh sau:

- Các trường đã thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục, Điều lệ Trường

trung học, quy chế chuyên môn, nghiệp vụ, các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo

dục và Đào tạo Cao Bằng. Trong quá trình quản lý và chỉ đạo hoạt động tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học, nhà trường luôn bám sát

chủ trương của Đảng và Nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và nhận

thức đúng đắn đường lối của Đảng và Nhà nước.

- Các tổ chuyên môn trong nhà trường thực hiện tốt kế hoạch hoạt động

TCM của tổ, về sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới đặc biệt là hoạt

động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên.

- Đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng đều được bổ nhiệm

từ giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, năng lực chuyên môn vững vàng, có

phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trong công tác quản lý, nhiệt tình, trách

nhiệm trong công việc.

- Hoạt động chuyên môn trong nhà trường luôn bám sát nội dung,

chương trình của các môn học, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, vận dụng linh

hoạt vào việc tích hợp nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục tuyên truyền kĩ

năng sống cho học sinh.

- Các tổ chuyên môn đã phát huy được tính tự giác, trách nhiệm của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành viên trong tổ. Bên cạnh đó, nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên bồi

dưỡng chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

của nhà trường.

* Nguyên nhân: Sự thành công trong công tác quản lý hoạt động Tổ

chuyên môn của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Cao Bằng có được nhờ

những nguyên nhân sau:

- Nắm bắt được sự chỉ đạo của Đảng và các chủ trương, chính sách của

Nhà nước, với sự chỉ đạo kịp thời của Sở GD&ĐT Cao Bằng.

- GV luôn có tinh thần đổi mới, hướng ứng và hợp tác thực hiện các hoạt

động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học; vai trò của TTCM trong

việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học.

- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM theo hướng phát triển năng

lực dạy học được thực hiện thường xuyên; đánh giá khách quan, công bằng.

2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

* Hạn chế:

- Sở GD&ĐT Cao Bằng chưa thống nhất được mẫu kế hoạch hoạt động

của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dẫn đến việc chỉ đạo xây

dựng lên kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực ở các trường

chưa được chủ động về hình thức và nội dung.

- Về công tác đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích hợp và theo

chuyên đề chưa được triển khai rộng rãi mới chỉ dừng lại ở việc dạy thí điểm 1-

2 tiết trong 1 học kì.

- Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở các trường chưa thực sự

được quan tâm, giáo viên trong nhà trường chưa nhiệt tình trong việc tham gia

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.

- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM theo hướng phát triển năng

lực và các giáo viên trong tổ chưa theo chuẩn mực nhất định, các tiêu chí kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tra đánh giá còn chung chung, chưa cụ thể.

- Việc tổ chức nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm của

giáo viên hàng năm còn mang tính hình thức, chưa phát huy tác dụng thực sự

trong việc nghiên cứu khoa học ứng dụng vào thực tiễn quản lý, giảng dạy

của nhà trường.

- Công tác thi đua khen thưởng chưa động viên, khuyến khích kịp thời

được cán bộ, giáo viên một cách tốt nhất trong hoạt động chuyên môn.

* Nguyên nhân:

- Kế hoạch được xây dựng hoạt động chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực ở một số trường còn chung chung, chưa cụ thể hóa kế hoạch thành

hành động thực tiễn có hiệu quả.

- Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới theo định hướng phát triển

năng lực ở các trường chưa mang tính đồng bộ, xuyên suốt, quyết liệt, chưa

thường xuyên, một số nội dung còn thực hiện lỏng lẻo vì vậy đã dẫn đến tình

trạng tổ chuyên môn chưa phát huy được vai trò chuyên môn của tổ; vẫn còn

một số GV chưa thay đổi được phương pháp giảng dạy của mình. Các hình

thức tổ chức dạy học chưa đa dạng, phong phú nên chưa lôi kéo được HS tham

gia vào quá trình học tập một cách chủ động sáng tạo. Các hoạt động ngoại

khóa chưa được chú trọng đúng mức. Công tác chỉ đạo bồi dưỡng, tự bồi dưỡng

để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên đã được thực hiện nhưng còn

mờ nhạt, đặc biệt bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực cho giáo viên trên

địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Quản lý hoạt động TCM theo định hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên còn hạn chế, hay công tác kiểm tra, đánh giá của một CBQL chưa

được thường xuyên, chủ yếu giao cho TTCM vì vậy chưa có tác dụng cao.

Công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh đã được quan tâm, đổi

mới nhưng chưa triệt để cho nên vẫn còn học sinh mang tính ỷ lại.

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tuy đã có tăng trưởng đáng kể nhưng

chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý đánh giá kết quả học tập môn học.

Phòng học bộ môn, TBDH hiện đại, tài liệu tham khảo... còn thiếu nhiều so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu dạy học phát triển năng lực thực hành cho HS.

Kết luận chương 2

Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc của Tổ quốc, nơi điều

kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn tương đối thấp…

Tổng số trường THPT trên địa bàn tỉnh là 30 trường, tất cả đều là trường công

lập, trong đó có 05 trường tuyến trung tâm (đóng trên địa bàn thành phố) và 25

trường tuyến huyện với 100 tổ chuyên môn.

Tổ chuyên môn trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện

nay có hai loại hình: Tổ đơn môn và tổ liên môn; Tổ đơn môn có chủ yếu ở các

trường thuộc khu vực thành phố; Tổ đa môn tập trung chủ yếu ở các trường

tuyến huyện.

Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh

Cao Bằng, đặc biệt là ở 4 trường THPT Thành phố, THPT Thông Nông, THPT

Bảo Lạc vàTHPT Hạ Lang cho thấy vấn đề nổi bật là hầu hết cán bộ quản lý và

giáo viên đều nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên

môn, tầm quan trọng của công tác quản lý, các biện pháp quản lý hoạt động tổ

chuyên môn đặc biệt là theo hướng phát triển năng lực của hiệu trưởng. Từ đó

định hướng, xây dựng kế hoạch thực hiện khoa học và có tính khả thi.

Kết quả nghiên cứu 179 cán bộ quản lý và giáo viên của 04 trường THPT

trên địa bàn Tỉnh về thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn cho thấy:

Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường đã được

hiệu trưởng quan tâm và triển khai tương đối có hiệu quả, đặc biệt là việc xây

dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên100% hiệu trưởng có kế hoạch quản lý hoạt động tổ chuyên môn

ngay từ đầu năm học. Chỉ đạo tương đối cụ thể về nội dung, hình thức các hoạt

động chuyên môn của các tổ chuyên môn.

Trong quá trình quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực dạy học, hiệu trưởng đã quan tâm khâu kiểm tra để nâng cao chất

lượng các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn bám sát

nhiệm vụ năm học của tổ, chú trọng đổi mới về nội dung và hình thức các hoạt

động đó đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp đổi mới nội dung, chương trình dạy

học. Tuy nhiên chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng chưa cao, hình thức hoạt động chưa sáng tạo.

Tóm lại, hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã được tổ chức theo kế

hoạch, bước đầu có kết quả khẳng định các biện pháp quản lý của hiệu trưởng

có hiệu quả và tương đối phù hợp phù hợp. Với điều kiện vùng miền núi còn

nhiều khó khăn, cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để quản lý tốt và

nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn các trường góp phần nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng giáo dục trong xu thế đổi mới hiện nay.

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TỈNH CAO BẰNG

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học đề xuất không được mâu thuẫn nhau,

không được tách rời, riêng rẽ mà phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo

thành một chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề đang

được quản lý. Do vậy các biện pháp quản lý muốn đem lại tính khả thi và hiệu

quả thì phải đảm bảo tính đồng bộ.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học ở các trường THPT Tỉnh Cao Bằng phải dựa

trên điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan của nhà

trường. Đặc biệt, phù hợp với điều kiện khó khăn và mang tính đặc thù của các

nhà trường.

Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện

có, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng biện pháp quản lý hoạt động tổ

chuyên môn theo định hướng năng lực. Các biện pháp đề xuất phải là những

biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự để giải quyết được những khó khăn trở

ngại của nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa

Thứ nhất: Việc đề xuất các biện pháp dựa trên những vấn đề lý luận

khoa học có tính cốt lõi và những thành tích đã đạt được về hoạt động tổ

chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tác giả không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề xuất các biện pháp mới có tính mâu thuẫn với kiến thức lý luận về khoa học

QL, khoa học QL nhà trường hoặc những biện pháp quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở các trường đã thực hiện.

Thứ hai: Các biện pháp tác giả đề xuất nhằm điều chỉnh, bổ sung những

yếu tố chưa hợp lý trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên nhằm phát huy hơn nữa vai trò của

công tác này đối với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng.

Thứ ba: Tác giả phát huy những ưu điểm của những biện pháp quản lý

hoạt động tổ chuyên môn, đặc biệt theo hướng phát triển năng lực dạy học của

CBQL các trường đã và đang thực hiện có hiệu quả; chỉ thay đổi những gì tồn

tại, bất cập và không phù hợp với quan điểm đổi mới hoặc tình hình ở các

trường THPT hiện nay.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp đề xuất phải được cụ thể hóa từ

mục tiêu, nội dung, cách thức và những điều kiện thực hiện và dễ áp dụng, dễ

triển khai vào thực tiễn quản lý tổ chuyên môn trường THPT theo định hướng

năng lực dạy học cho giáo viên và khi được áp dụng vào thực tiễn phải đem lại

hiệu quả cao hơn các biện pháp đã thực hiện trước đó. Các biện pháp quản lý

phải được kiểm chứng như có tính khoa học, tính khách quan và có tính khả thi

cao. Các biện pháp phải được tổ chức thực hiện rộng rãi và cải tiến thường

xuyên để ngày càng hoàn thiện hợn.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Những biện pháp

nêu ra nhằm từng bước đổi mới chất lượng và hiệu quả của hoạt động tổ

chuyên môn trong nhà trường hiện nay theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên, Các biện pháp đảm bảo hiệu quả trong từng giai đoạn đối với đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mới giáo dục hiện nay.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu

cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ

quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động chuyên môn trong việc

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực của hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học giáo viên sẽ giúp

cho việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của CBQL các nhà trường có nhiều

thuận lợi. Khi cán bộ quản lý, giáo viên có nhận thức đúng đắn thì việc xác định

mục tiêu, nội dung, phương hướng, biện pháp thực hiện các hoạt động của tổ

chuyên môn sẽ đảm bảo tính hiệu quả cao.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung của biện pháp:

Chỉ đạo các tổ chuyên môn của nhà trường tổ chức học tập, triển khai

nhiệm vụ tổ chuyên môn vào đầu năm học với nội dung sau:

Phổ biến các văn bản pháp quy quy định về nội dung, quyền hạn và nhiệm

vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường đến tất cả cán bộ quản lý, giáo viên.

Triển khai nhiệm vụ cụ thể trong năm học của tổ chuyên môn, chú trọng

các nhiệm vụ mang tính điều chỉnh, khắc phục những hạn chế của hoạt động

chuyên môn năm học trước. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên

môn theo định hướng chung của Sở GD&ĐT Cao Bằng; phương hướng

thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của tổ trong đó có nội dung phát triển

năng lực dạy học cho giáo viên phù hợp với tình hình thực tế của tổ chuyên

môn và của nhà trường.

Tuyên truyền về tầm quan trọng và tác dụng các hoạt động của tổ chuyên

môn theo hướng phát triển năng lực dạy học đối với giáo viên, tổ chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và đối với học sinh.

Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giao lưu chuyên môn,

học tập kinh nghiệm về cách quản lý hoạt động tổ chuyên môn giữa các nhà

trường trong tỉnh đặc biệt là các trường đạt chuẩn quốc gia để làm rõ tác dụng

của hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực.

Sau khi tổ chức tham quan, học tập, hiệu tưởng cần chỉ đạo các tổ

1. So sánh điều kiện cụ thể: cơ sở vật chất, đội ngũ, sự quan tâm của địa

chuyên môn tổ chức thảo luận chuyên đề với nội dung cơ bản sau:

phương để thấy rõ khó khăn thuận lợi của tổ chuyên môn khi học tập áp dụng

2. Phân tích thuận lợi, khó khăn của tổ chuyên môn để xem những hoạt

các biện pháp tổ chức hoạt động tổ chuyên môn như trường bạn.

3. Bài học kinh nghiệm qua đợt tham quan học tập.

động nào có thể vận dụng kinh nghiệm học tập được vào việc tổ chức thực hiện.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng khung pháp lý rõ ràng về chức

năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn thông qua việc thể chế hoá hệ thống các văn

bản của Bộ, của ngành và sở Giáo dục và Đào tạo, đồng thời phải thường xuyên

tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm giúp giáo viên nhận thức đúng về vai

trò của tổ chuyên môn trong trường học.

- CBQL phải cầu thị học hỏi, thực sự tiên phong gương mẫu để GV học

tập, noi gương. Phải luôn nắm được tâm tư nguyện vọng của GV để rút ngắn

khoảng cách giữa lãnh đạo với nhân viên qua đó tạo niềm tin cho giáo viên về

công tác hoạt động chuyên môn trong nhà trường.

3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học của giáo viên

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Kế hoạch hóa hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

dạy học của giáo viên nhằm mục đích thống nhất hoạt động và nâng cao khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng điều hành quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng, huy động khả năng

chuyên môn của mọi thành viên trong tổ vào việc xây dựng kế hoạch, thực hiện

kế hoạch nhiệm vụ năm học theo định hướng của hiệu trưởng nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Cán bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cần chú

trọng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học của giáo viên. Giao quyền chủ động xây dựng và thực

hiện kế hoạch giáo dục cho tổ chuyên môn, góp phần làm thay đổi căn bản

công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường.

Vào đầu năm học, BGH các nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện

nhiệm vụ năm học (bản dự thảo). Sau đó đưa về các tổ chuyên môn lấy ý kiến

đóng góp để hoàn thiện và báo cáo tại Hội nghị cán bộ viên chứccầu năm học.

Trên cơ sở nội dung, phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp, chỉ tiêu

chuyên môn... giao cho các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chuyên môn cho

từng tổ. Tuỳ vào đặc điểm, tình hình của bộ môn, kết quả của năm học trước

đạt được mà các tổ xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu và những giải

pháp cụ thể. Kế hoạch tổ chuyên môn cũng cần quan tâm phát triển các năng

lực dạy học của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo THPT như: Xây dựng

kế hoạch dạy học, đảm bảo kiến thức môn học, vận dụng các phương pháp dạy

học, xây dựng môi trường học tập...

Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn là sự chính xác hóa, cụ thể hóa

các nhiệm vụ, chỉ tiêu của kế hoạch chuyên môn và kế hoạch năm học của nhà

trường. Vì thế nó phải thể hiện sự định mức, sự lượng hóa cụ thể các nhiệm vụ

được giao, xây dựng được một hệ thống biện pháp có hiệu lực cùng với một

chương trình hoạt động cụ thể. Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn đóng vai

trò chủ đạo, chi phối các hoạt động của tổ chuyên môn và là cơ sở để xây dựng

các kế hoạch khác của tổ chuyên môn trong năm học. Trong 100 tổ chuyên

môn ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng thì đa phần là tổ liên môn, chỉ có ít tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đơn môn thuộc các trường tuyến thành phố. Do đó, ngoài các yêu cầu chung thì

kế hoạch tổ chuyên môn cần xác định các nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực

hiện… phù hợp với từng loại hình tổ chuyên môn và điều kiện thực tế của từng

trường. Ví dụ trong chỉ tiêu học sinh giỏi các Quốc gia các môn văn hóa thì

trường THPT Chuyên luôn đứng đầu, trong khi chỉ tiêu này ở các trường THPT

khác hầu như không có.

Sau khi xây dựng, kế hoạch tổ chuyên môn phải được kiểm tra, duyệt

của PHT phụ trách chuyên môn. Hàng tháng tổ trưởng phải triển khai kế hoạch

cụ thể từng tháng tại phiên họp thường kì của tổ.

Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung

của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế

hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà

trường sẽ góp phần nâng cao năng lực dạy học của giáo viên THPT trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng phải chủ động, có kế hoạch, dự kiến, dự báo kế hoạch năm

- Tăng cường sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý đến các thành viên

học mới ngay sau khi kết thúc năm học.

trong tổ. Duy trì sự quản lý, chỉ đạo này một cách thường xuyên trong suốt thời

gian năm học, có sự điều chỉnh kịp thời kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phù

- Hiệu trưởng nhà trường phải có khả năng về chuyên môn, tâm huyết với

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

- Nhà trường có các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị

nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc.

dạy học, đội ngũ cán bộ quản lý, và giáo viên đủ chuẩn, tâm huyết trách nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với nghề nghiệp.

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu

bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, giáo

viên nắm vững được mục tiêu giáo dục và các mục tiêu về chương trình, sách

giáo khoa giúp các thành viên trong tổ học tập lẫn nhau, trau dồi kiến thức, tay

nghề qua đó giúp cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng từ đó áp dụng vào công

tác dạy học trong nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu và thực hiện SHCM theo

* Nội dung:

nghiên cứu bài học từ đó xác định năng lực dạy học thông qua sinh hoạt

- Bồi dưỡng cho giáo viên hiểu rõ bản chất, cách thức tiến hành sinh

chuyên môn.

- Chỉ đạo TTCM tổ chức cho giáo viên trong tổ tích cực thao giảng dự giờ

hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu nội dung bài học và theo chuyên đề.

và tổ chức rút kinh nghiệm giờ dạy. Yêu cầu các TCM nghiêm túc thẳng thắn rút

kinh nghiệm giờ dạy trên tinh thần xây dựng, giúp nhau cùng tiến bộ đồng thời

làm căn cứ cho công tác chỉ đạo chuyên môn của tổ trưởng và nhà trường.

* Cách thức thực hiện:

- Thực hiện theo đúng quy trình SHCM theo hướng nghiên cứu bài học

(gồm 4 bước).

- Phát huy vai trò của đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn trong hoạt động

của tổ chuyên môn:

+ TTCM cần thay đổi nhận thức của GV về SHCM theo nghiên cứu bài

học là một quá trình các GV tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học

sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những gì đã diễn ra trong việc học của HS.

+ TTCM là người gắn kết hoạt động chuyên môn của TCM, tạo điều

kiện để giáo viên có thể học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế; đảm bảo cơ hội

học tập cho từng học sinh; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo

viên; xây dựng cộng đồng học tập để đổi mới nhà trường.

+ Khuyến khích sự chủ động sáng tạo của giáo viên, đặc biệt xây dựng,

phát huy vai trò của giáo viên cốt cán trong tổ bộ môn từ đó xây dựng tổ

chuyên môn thành tổ chức học tập, nghiên cứu.

Tổ chức, quản lý đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

có thể được xem như một chiếc cầu nối giữa các GV với nhau trong tổ

chuyên môn, giữa học sinh với giáo viên. Từ đó cải tiến chất lượng dạy học

của Tổ chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực dạy học của

mỗi giáo viên.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, chú trọng

đến công tác sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

- Hiệu trưởng nhà trường cần tạo điều kiện cao nhất (về thời gian, về cơ

sở vật chất và nhất là kinh phí) để các tổ, nhóm chuyên môn chủ động trong

công việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhất là hoạt động chuyên môn của tổ.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo,... phục vụ

cho việc dạy bài học nghiên cứu và sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề; sắp

xếp, bố trí thời khóa biểu cho giáo viên dạy minh họa.

- TTCM là tấm gương về tự học tự bồi dưỡng, đi đầu trong mọi hoạt

động chuyên môn.

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên nhằm nắm bắt tình hình

hoạt động của Tổ chuyên môn, đưa ra hướng chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động của

Tổ chuyên môn đúng hướng, đúng kế hoạch; điều chỉnh và chỉ đạo kịp thời các

vấn đề phát sinh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, phát triển

năng lực dạy học cho giáo viên.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học gồm:

- Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn (tuần, tháng, học kỳ, năm học),

trong đó có nội dung phát triển năng lực dạy học giáo viên.

- Kế hoạch kiểm tra nội bộ (toàn diện, chuyên đề).

- Chương trình giảng dạy (có phê duyệt của HT) gồm chương trình chính

khóa; chương trình tự chọn, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém.

- Quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên.

- Các kế hoạch chuyên môn: Kế hoạch phân công ra đề kiểm tra, hoạt

động trải nghiệm sáng tạo,…

- Hồ sơ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên ở các trường THPT trên

địa bàn tỉnh Cao Bằng cần cụ thể hóa qua các công việc sau:

- Các nhà trường xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra toàn diện, chuyên

đề, đột xuất, định kỳ đối với cán bộ giáo viên và tổ chuyên môn ngay từ đầu

năm học.

- Tổ chuyên môn chủ động đề xuất kế hoạch kiểm tra, thanh tra của tổ

báo cáo cho trường để lãnh đạo nhà trường kiểm tra, thanh tra từ 30 – 40% giáo

viên của tổ trong một năm học.

- Trường kiểm tra hồ sơ các tổ chuyên môn theo từng học kỳ, 100% tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn được kiểm tra.

- Sau khi kiểm tra, thanh tra, lãnh đạo trường tổng kết, đánh giá để giáo

viên, tổ chuyên môn thấy được ưu, khuyết điểm để rút kinh nghiệm hoạt động

có hiệu quả hơn.

Ngoài ra, Ban giám hiệu các trường cần thường xuyên dự họp với tổ

chuyên môn. Việc dự họp với tổ chuyên môn là vô cùng cần thiết. Bởi vừa nắm

bắt được tình hình hoạt động chuyên môn, vừa lắng nghe tâm tư, tình cảm,

nguyện vọng của giáo để từ đó đề ra những giải pháp chỉ đạo phù hợp với từng

tổ. Khi người quản lý nắm bắt thông tin, tình hình của Tổ chuyên môn, kiểm tra

biên bản sinh hoạt của tổ chuyên môn để đánh giá hiệu quả sinh hoạt chuyên

môn, góp ý kịp thời để khắc phục những tồn tại để từng bước nâng cao chất

lượng sinh hoạt chuyên môn.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học dựa trên các căn cứ pháp lý, hệ thống văn

bản chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo; Năng lực trình độ và sự hiểu biết của

Hiệu trưởng đối với hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường.

Năng lực tổ chức và điều hành của TTCM trong hoạt động chuyên môn.

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

3.2.5.1. Mục đích biện pháp

Xây dựng môi trường làm việc có văn hoá trong nhà trường nói chung và

tổ chuyên môn nói riêng, tạo điều kiện tốt nhất cho mỗi cá nhân phát huy năng

lực của bản thân trong hoạt động sư phạm. Thúc đẩy giáo viên, tổ chuyên môn

trong nhà trường hoạt động tích cực trong việc phát triển năng lực dạy học.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung:

Xây dựng văn hóa tổ chức giáo dục trong nhà trường để tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bao gồm:

-Xây dựng được quan hệ quản lý và quan hệ tốt giữa các tổ chuyên môn

và các tổ chức trong nhà trường tổ chức hoạt động tổ chuyên môn

- Tăng cường và đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho

hoạt động tổ chuyên môn.

* Biện pháp thực hiện:

Tạo sự thống nhất về quan điểm giáo dục trong hoạt động tổ chuyên môn

hướng đến sự phát triển năng lực con người. Xây dựng truyền thống tốt đẹp ở

các tổ chuyên môn và thực hiện các yếu tố văn hóa trong nhà trường, trong tổ

chuyên môn.

Hiệu trưởng phải chú ý tạo mọi điều kiện thuận lợi và biết xây dựng, duy

trì bầu không khí lành mạnh, tin cậy lẫn nhau, hoà thuận gắn bó trong đơn vị.

Tạo không khí dân chủ, xây dựng văn hóa ứng xử, quan hệ quản lý tốt trong

các tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn.

Quan tâm đến việc động viên tính tích cực lao động của các thành viên

thông qua những biện pháp động viên về tinh thần, vật chất, khen thưởng, tinh

thần thi đua lành mạnh… Tổ chức các điều kiện làm việc tốt cho giáo viên. Tôn

trọng ý kiến của giáo viên.

Việc xây dựng văn hóa nhà trường ở mỗi tổ chuyên môn, phải là sự kết

hợp giữa tinh thần tự giác của mỗi giáo viên trong tổ cùng với tinh thần và kỉ

luật của nhà trường và tổ chuyên môn.

Xây dựng được quan hệ quản lý và quan hệ tốt giữa các tổ chuyên môn

và các tổ chức trong nhà trường tổ chức hoạt động tổ chuyên môn. Hiệu trưởng

tạo ra cơ chế phối hợp hoạt động tốt giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức

khác trong nhà trường liên quan đến hoạt động tổ chuyên môn nhằm tạo ra môi

trường sư phạm thuận lợi nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn; Thống

nhất trong ban lãnh đạo nhà trường trong việc xây dựng quy chế phối hợp giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các tổ chuyên môn với nhau, với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để giải

quyết tốt các mối quan hệ đó nhằm thực hiện mục tiêu của từng bộ phận cũng

như mục tiêu chung của nhà trường.

Tăng cường và đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho

hoạt động tổ chuyên môn như: Chỉ đạo mua sắm thiết bị mới, tu bổ sửa chữa cơ

sở vật chất hư hỏng, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động tổ chuyên môn trong nhà

trường. Đồng thời, chỉ đạo các tổ chuyên môn sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,

phương tiện thiết bị dạy học cho hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là Hiệu trưởng và TTCM cần làm tốt công

tác giáo dục tư tưởng, tạo được sự đồng thuận trong nhà trường và tổ chuyên

môn về xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên;

Cung cấp các tri thức về văn hóa nhà trường cùng hệ thống các văn bản

pháp qui về vấn đề xây dựng môi trường sư phạm cho hoạt động tổ chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trong nhà trường phổ thông.

Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất cho việc xây dựng môi trường sư phạm

cho hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Qua nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng hoạt động tổ chuyên môn

và quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

của 04 trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tác giả đã đề xuất 06 biện pháp

quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học. Để khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện

pháp quản lý đề xuất, đề tài khảo nghiệm về nhận thức của các biện pháp thông

qua phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường.

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý hoạt động chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo

viên, tác giả xin ý kiến của 29 cán bộ quản lý, 150 GV của 04 trường THPT

tỉnh Cao Bằng, kết quả khảo nghiệm đánh giá theo 3 mức độ: (cần thiết, ít cần

thiết, không cần thiết; Khả thi, ít khả thi, không khả thi). Kết quả khảo nghiệm

như sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết của biện pháp

quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên THPT

Mức độ

Trung bình

TT

Biện pháp quản lý

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

SL Điểm SL Điểm

SL Điểm

1

135

405

44

88

0

0

493

2.75

2

163

489

16

32

0

0

521

2.91

3

150

450

28

56

1

0

506

2.83

4

131

393

48

96

0

0

489

2.73

5

161

483

18

36

0

0

519

2.90

2996

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực của hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học giáo viên Kế hoạch hóa hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho giáo viên Tăng cường kiểm tra, đánh thực hiện kế giá việc hoạch tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

2.79 (Thống kê từ 179 phiếu khảo sát)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy, mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng được cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá là cần thiết với điểm trung bình là (2,79), không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết, trong đó biện pháp được đánh giá thấp nhất trong 05 biện pháp trên đó là “Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên” với điểm trung bình là (2,73).

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về nhận thức tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động TCM ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực dạy học

Mức độ

Trung bình

TT

Biện pháp quản lý

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1

140

420

39

78

0

0

498

2.78

2

169

507

10

20

0

0

527

2.94

3

152

456

25

50

2

0

506

2.83

4

135

405

44

88

0

0

493

2.75

5

161

483

18

36

0

0

519

2.90

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực của hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học giáo viên Kế hoạch hóa hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho giáo viên Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

3018

2.81 (Thống kê từ 179 phiếu khảo sát)

Nhìn chung các biện pháp đều được đánh giá là có tính khả thi rất cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm trung bình các biện pháp là (2,81). Trong đó biện pháp có tính khả thi cao

nhất là các biện pháp “Tăng cường quản lí xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt

động Tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên” và

Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng

phát triển năng lực dạy học của giáo viên”.

- Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn có mức độ khả thi thấp

hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên”

hơn là “Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo

Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, các biện pháp nêu trên đều có thể áp

dụng đưa vào quá trình quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Qua bảng 3.1 và 3.2 cho thấy mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi

của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên đề xuất cần thiết ở mức độ nào thì cũng có mức độ

khả thi tương ứng.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 06 biện pháp

chỉ đạo quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên THPT tỉnh Cao Bằng đó là:

1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng

của hoạt động chuyên môn trong việc phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

2. Tăng cường quản lí xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động Tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

3. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm

phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển năng lực dạy học của giáo viên

5. Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động tổ chuyên môn

theo hướng phát triển năng lực dạy học

Để khảo sát các biện pháp đã đề ra tác giả đã xây dựng phiếu trưng cầu ý

kiến 179 người bao gồm 29 cán bộ quản lý và 150 giáo viên của 04 trường THPT

Bảo Lạc, THPT Thông Nông, THPT Thành phố, THPT Hạ Lang. Các biện pháp

quản lý hoạt động tổ chuyên môn được đề xuất có tính cần thiết và khả thi phù

hợp với điều kiện các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Kết quả khảo

nghiệm khẳng định hiệu quả của các biện pháp đưa ra trong việc nâng cao chất

lượng hoạt động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên.

Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng dạy và học, năng lực dạy học của giáo viên trong nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý hoạt động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học cho GV

là quá trình tác động của Hiệu trưởng đến TCM và GV, giúp GV hợp tác với

nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo điều kiện tốt

nhất phát triển các phẩm chất, năng lực của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.

Nội dung quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT theo hướng phát

triển năng lực dạy học cho GV bao gồm các nội dung: Xây dựng và thực hiện

kế hoạch hoạt động của TCM; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của TCM;

Kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM.

Quản lý hoạt động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học cho GV

ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng chịu sự ảnh hưởng tác động nhiều của các yếu

tố khách quan, chủ quan. Các yếu tố chủ quan về phía người Hiệu trưởng trong

quản lý hoạt động TCM; yếu tố thuộc về TCM (TTCM, giáo viên), kinh nghiệm

quản lý TTCM ảnh hưởng đến hoạt động TCM; Yếu tố thuộc về môi trường

khách quan quản lý tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học.

Qua khảo sát thực tiễn các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đặc

biệt ở 04 trường từ đó rút ra các kết luận về thực trạng hoạt động của tổ chuyên

môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy

học. Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý đề xuất có sự tương quan thuận và chặt chẽ. Từ đó, tác

giả đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên

môn và năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường.

2. Khuyến nghị

Để nâng cao chất lượng hoạt động TCM trường THPT thực hiện đạt chất

lượng, hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học, nâng cao chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng giáo dục toàn diện học sinh, chúng tôi xin kiến nghị những vấn đề sau:

2.1. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo

Có chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ quản lý,

đổi mới phương pháp quản lý cho đội ngũ các tổ trưởng TCM trong các nhà

trường; Tổ chức Hội thi tổ trưởng TCM giỏi cấp tỉnh; thi viết sáng kiến kinh

nghiệm về công tác xây dựng tổ tiên tiến, tổ lao động xuất sắc, để các tổ trưởng

TCM tham khảo, học hỏi kinh nghiệm.

2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT

- Có biện pháp động viên, khuyến khích và khen thưởng cho những tổ

trưởng TCM đã có thành tích và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tin tưởng, giao quyền hạn nhất định cho tổ trưởng TCM trong công tác

quản lý hoạt động tổ.

- Phải chủ động trong việc đôn đốc các tổ trưởng TCM xây dựng và triển

khai các kế hoạch hoạt động của TCM ngay từ đầu năm học.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, khuyến khích, động viên tổ trưởng

TCM và đội ngũ kế cận tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất chính trị,

trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm và năng lực quản lý.

- Thường xuyên kiểm tra công tác quản lý tổ của tổ trưởng TCM để giúp

GV và các tổ trưởng TCM hoàn thành nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.

- Cần quan tâm đúng mức về cơ sở vật chất, có kế hoạch đầu tư, mua sắm

trang thiết bị dạy học, tạo những điều kiện tốt nhất cho hoạt động của TCM.

2.3. Đối với các Tổ trưởng tổ chuyên môn

- Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất chính trị,

trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm và năng lực quản lý.

- Phải chủ động trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch hoạt

động của tổ chuyên môn ngay từ đầu năm học một cách kịp thời, toàn diện.

- Luôn chủ động trong công tác quản lý TCM, thực hiện công việc một

cách khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn trong tổ.

- Phát hiện kịp thời những biểu hiện sai lệch của tổ viên và có cách xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khéo léo, phù hợp, nếu cần thì nên phối hợp với BGH để cùng giải quyết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Nguyễn Thị Lan Anh (2012), “Tìm hiểu vai trò của tổ trưởng chuyên môn ở

trường trung học phổ thông”, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 43/2012, tr.38-40.

2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40/CT-TW về việc xây dựng

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số

29/NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện GD Việt Nam, ban hành ngày 4

tháng 11 năm 2013.

4. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

5. Ngô Văn Bình (2006), Các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt

động của tổ chuyên môn tại THPT chuyên Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ

Quản lý giáo dục.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo

đến 2020, NXBGD, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ nhà trường Trung học; Thông tư số

23/2000/QĐ-BGD&ĐT.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 29/ 2009/ TT- BGĐT ngày

22/10/2009 quy định chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông, trường phổ thông nhiều cấp học.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 30/2009/ TT- BGĐT quy định

chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ

thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-

BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn Tổ trưởng chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong trường THCS, THPT.

12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản

lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Nguyễn Đức Chính (2012), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Tài

liệu giảng dạy cao học QLGD, Trường ĐHGD- Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Nguyễn Đức Chính (2013), Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Tài

liệu giảng dạy cao học QLGD, Trường ĐHGD- Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Nguyễn Thành Chung, Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường

THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ QLGD.

16. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học,

Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII; Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Nguyễn Minh Đăng (2012), Biện pháp quản lý TCM của hiệu trưởng trường

THPT huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ QLGD.

19. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.

20. Nguyễn Mạnh Hà (2005), Biện pháp quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực

cho tổ trưởng bộ môn trường THPT tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ QLGD.

21. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học

giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.

22. Trần Thanh Hải (2006), Những biện pháp quản lý hoạt động của tổ

chuyên môn ở các trường THPT, Huyện Yên Thế, Tỉnh Bắc Giang, Luận

văn thạc sĩ QLGD.

23. Đặng Xuân Hải (2012), Quản lý sự thay đổi, Tài liệu giảng dạy cao học

QLGD, Trường ĐHGD- Đại học Quốc gia Hà Nội.

24. Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý Giáo dục, quản lý nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường trong bối cảnh thay đổi, NXB Giáo dục Việt Nam.

25. Haroid Koontz, Cyril odonnell, Heinz weihrich (1994), Những vấn đề cốt

yếu về quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

26. Nguyễn Trọng Hậu (2010), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, Tài

liệu giảng dạy cao học QLGD, Trường ĐHGD- Đại học Quốc gia Hà Nội.

27. Bùi Minh Hiển (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP Hà Nội.

28. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

29. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, NXB ĐHSP Hà Nội.

30. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,

NXB ĐHSP Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên) - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Quốc Chí -

Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

32. M.I.Kônđacốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lí giáo dục, Trường

CBQL giáo dục, Hà Nội.

33. Nghị quyết ĐH Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII nhiệm kỳ

2015-2020.

34. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, NXB Giáo dục.

35. Nguyễn Kiên Trường và nhóm dịch giả (2004), Phương pháp lãnh đạo và

quản lý nhà trường hiệu quả, NXB Chính trị quốc gia.

36. Phan Hồng Vinh (2007), Xây dựng, phát triển và quản lý chương trình dạy

học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

37. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

II. Tiếng Anh

38. Catherine C. Lewis, Lesson Study in North America: Progress and

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Challenges.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, GV 04 trường THPT Thành phố, THPT Thông Nông,

THPT Bảo Lạc, THPT Hạ Lang tỉnh Cao Bằng)

Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn

theo định hướng phát triển năng lực dạy học trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, xin

đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình và thực trạng hoạt động tại đơn vị

đang công tác bằng cách đánh dấu "X" vào ô lựa chọn theo ý kiến của mình.

Ý kiến của đồng chí chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra

không sử dụng cho bất kỳ một mục đích nào khác.

Đơn vị: .................................................................................... ..............

Chức vụ: ...............................................................................................

1. Đồng chí hãy đánh giá về Tầm quan trọng của hoạt động TCM theo

hướng phát triển năng lực dạy học ở các trường THPT

Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

2. Đồng chí hãy đánh giá các mức độ cần thiết của năng lực dạy học ở

trường THPT nơi đồng chí công tác

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết TT Nội dung

1 Năng lực phát triển chương trình và

tài liệu dạy học

Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học 2

Năng lực xây dựng, quản lý và khai 3

thác hồ sơ dạy học

4 Năng lực đánh giá môi trường dạy

học

Năng lực tổ chức dạy học

Năng lực dạy học tích hợp 5

Năng lực dạy học phân hóa 6

Năng lực sử dụng phương pháp, 7

phương tiện và hình thức dạy học

Năng lực tổ chức hoạt động học của 8

học sinh

Năng lực quản lý lớp học tạo môi 9

trường học tập

10 Năng lực sử dụng các nguồn lực

trong dạy học

Năng lực kiểm tra đánh giá điều

chỉnh dạy học

11 Năng lực xây dựng kế hoạch kiểm

tra đánh giá môn học, KQ học tập

của HS

12 Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết

quả học tập của học sinh

13 Năng lực tổ chức hoạt động tự đánh

giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh

14 Năng lực sử dụng các hình thức đánh

giá thường xuyên

3. Đồng chí hãy đánh giá về các mức độ thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực tại đơn vị công tác (đánh dấu X vào nội dung lựa chọn).

Mức độ

TT Nội dung Trung Chưa Tốt bình tốt

1 Hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học và

dạy học theo kế hoạch

2 Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng phát triển năng lực

3 Hoạt động bồi dưỡng giáo viên

4 Hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề

nghiệp

5 Hoạt động nghiên cứu khoa học và viết

sáng kiến kinh nghiệm

4. Đồng chí hãy đánh dấu X vào ô có hoặc không về những thuận lợi khi tổ

chức hoạt động tổ chuyên môn ở đơn vị đồng chí công tác?

TT Nội dung Có Không

1 Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn bám sát vào kế

hoạch chung của nhà trường

2 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên khá đầy đủ

về hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học cho GV

3 Giáo viên có ý thức và trách nhiệm cao

4 Giáo viên cơ bản có trình độ tốt đảm bảo tham gia

hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng

lực dạy học

Nội dung Có Không TT

5 Môi trường hoạt động của nhà trường và tổ chuyên

môn tốt

6 Các tổ chuyên môn trong nhà trường thống nhất với

nhau về sinh hoạt chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học

7 Hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn hoạt động tổ

chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục

và Đào tạo rõ ràng làm cơ sở pháp lý cho hoạt động

của nhà trường

5. Đồng chí hãy đánh dấu X vào ô có hoặc không về những khó khăn khi tổ

chức hoạt động tổ chuyên môn ở đơn vị đồng chí công tác

TTT Khó khăn Có Không

1 Một bộ phận giáo viên chưa có hiểu biết đầy đủ hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực

2 Cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động tổ

chuyên môn còn hạn chế

3 Phân cấp quản lý hoạt động tổ chuyên môntrong

nhàtrường nhiều lúc còn chưa rõ rang

4 Đời sống kinh tế của giáo viên (thành viên của tổ

chuyên môn nhà trường) còn hạn chế

5 Các nhà quản lý nhiều khi còn điều hành hoạt động tổ

chuyên môn theo phương pháp hành chính - mệnh lệnh

6. Đồng chí hãy đánh giá kết quả của việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch

hoạt động TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học tại đơn vị đang

công tác

Mức độ

TT Nội dung Trung Tốt Chưa tốt bình

1 Quán triệt mục tiêu hoạt động của tổ

chuyên môn hướng đến phát triển năng

lực dạy học

2 Thống nhất với các tổ chuyên môn

về nội dung cơ bản hoạt động của

tổ theo hướng phát triển năng lực

dạy học

3 Chỉ đạo các tổ chuyên môn thiết kế

nội dung của từng hoạt động theo mục

tiêu phát triển năng lực dạy học.

4 Hiệu trưởng hướng dẫn kĩ năng xây

dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên

môn cho tổ trưởng chuyên môn theo

hướng phát triển năng lực dạy học.

5 Thống nhất mẫu kế hoạch hoạt động

TCM với các TTCM (trong đó cần biểu

đạt rõ nội dung hoạt động, hình thức

của trường hoạt động theo hướng phát

triển năng lực dạy học giáo viên).

7. Đồng chí hãy đánh giá về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt

động tổ chuyên môn ở trường THPT nơi đồng chí đang công tác

Mức độ

TT Nội dung Trung Chưa Tốt bình tốt

1 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ

chuyên môn triển khai các hoạt động chuyên

môn trong tổ theo hướng phát triển năng lực

dạy học.

2 Tổ chức đổi mới sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng phát triển năng lực dạy

học cho giáo viên

3 Tổ chức thao giảng, sử dụng đồ dùng dạy

học, viết sáng kiến kinh nghiệm, ý tưởng

sáng tạo cho giáo viên.

4 Tổ chuyên môn tổ chức các tiết dạy mẫu về

dạy học theo định hướng phát triển năng lực

học sinh

5 Hoạt động chuyên môn tốt cần có sự tham

gia của các lực lượng khác trong nhà trường

tạo điều kiện đảm bảo cho đổi mới hoạt

động tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực dạy học

8. Đồng chí hãy đánh giá về công tác chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học ở trường THPT nơi

đồng chí công tác

Mức độ

TT Nội dung Trung Chưa Tốt bình tốt

1 Xây dựng các văn bản quy định hoạt

động tổ chuyên môn nhằm phát triển

năng lực dạy học cho giáo viên

2 Tổ chức các hoạt động chuyên môn

của tổ (dạy học, bồi dưỡng giáo viên

vv...) theo hướng phát triển năng lực

dạy học

3 Điều chỉnh việc thực hiện các hoạt

động chuyên môn của tổ phù hợp với

kế hoạch và phát triển năng lực dạy học

4 Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động

tổ chuyên môn nhằm phát triển năng

lực dạy học cho giáo viên tốt hơn

9. Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát

triển năng lực dạy học ở trường THPT nơi đồng chí công tác được thực

hiện như thế nào?

Mức độ

TT Nội dung Tốt Chưa tốt Trung bình

1 Xây dựng các tiêu chí kiểm tra hoạt

động TCM dựa vào hướng phát triển

năng lực dạy học của GV theo chuẩn

nghề nghiệp.

2 Chỉ đạo lựa chọn các hình thức

phương pháp kiểm tra phù hợp để

đánh giá đúng thực chất hoạt động của

tổ chuyên môn theo hướng phát triển

năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.

3 Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá

hoạt động của tổ theo chuẩn nghề

nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản

lý, tham gia kiểm tra hoạt động tổ

chuyên môn.

4 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các

hoạt động tổ chuyên môn có đảm bảo

mục tiêu phát triển kĩ năng dạy học,

năng lực dạy học...cho giáo viên.

5 Điều chỉnh kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn (cả về hình thức, nội dung,

phân bổ thời gian...) cho phù hợp và đạt

được mục tiêu và phát triển năng lực

dạy học

10. Đồng chí hãy cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học ở trường THPT

nơi đồng chí đang công tác

Mức độ

Ảnh TT Nội dung Ảnh Không ảnh hưởng hưởng ít hưởng nhiều

1 Cơ chế chính sách giáo dục của

Nhà nước

2 Trình độ chuyên môn, ý thức trách

nhiệm của đội ngũ giáo viên.

3 Văn hóa nhà trường và địa

phương

4 Sự quan tâm của lãnh đạo nhà

trường

5 Phẩm chất cán bộ quản lý

6 Năng lực cán bộ quản lý

7 Kinh nghiệm quản lý Tổ chuyên

môn

8 Phương thức sinh hoạt Tổ chuyên

môn

9 Sự quan tâm của cán bộ địa

phương và các đoàn thể về việc

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

cho giáo viên

11. Để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên, thầy (cô) vui lòng trả lời ý kiến của mình về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học (Bằng cách đánh dấu X vào ý kiến phù hợp với thầy cô).

Cần thiết Khả thi

TT Biện pháp quản lý

Cần thiết Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi

1

2

3

4

5

6

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực của hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học giáo viên Tăng cường quản lí xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động Tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho giáo viên Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Xây dựng mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu và các cơ cấu tổ chức khác trong trường Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học

Trân trọng cảm ơn các đồng chí vì sự hợp tác !

Phụ lục 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TRƯỜNG THPT TP CAO BẰNG TỔ: Sử- Địa - GDQP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2018 - 2019

A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

1. Tình hình nhân sự

Hợp Trình độ chuyên môn Biên Tổng Đảng đồng, Nữ chế (cơ số viên thỉnh Trên ĐH ĐH CĐ Khác hữu) giảng

06 05 04 06 0 04 02

2. Thuận lợi - Cơ hội

- Tập thể tổ Sử- Địa- GDQP luôn được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao

của Đảng bộ, BGH nhà trường.

- Nhà trường có truyền thống dạy tốt và học tốt, có bề dày thành tích về mọi mặt.

- Nhiều đ/c dạy học đã lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.

- Các đ/c giáo viên có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tâm huyết với nghề.

- Nhiều học sinh giỏi, chăm ngoan.

3. Khó khăn - Thách thức

- Một số giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều.

- Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.

- Chất lượng học sinh chưa đồng đều.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phương tiện dạy học, sách tham khảo đáp

ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mới chỉ mức độ tối thiểu.

B- PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 -2019

Căn cứ các Chỉ thị, Thông tư, Quyết định và các Công văn chỉ đạo thực hiện:

Chỉ thị số 2919 /CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục;

Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ

GDĐT về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục

mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học

2017-2018;

Công văn số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học

năm học 2018-2019;

Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 19/7/2018 của Uỷ ban Nhân dân

tỉnh Cao Bằng về việc quyết định ban hành kế hoạch thời gian năm học 2018 -

2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh

Cao Bằng;

Công văn số 875/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2018 của Sở GDĐT về việc

hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 - 2019;

Công văn số 896/SGD&ĐT-KTKĐ ngày 31/8/2018 của Sở GD&ĐT về

việc hướng dẫn thi chọn học sinh giỏi bậc THCS, THPT năm học 2018 - 2019;

Căn cứ tình hình thực tế, tổ Sử - Địa – GDQP đề ra kế hoạch giáo dục

năm học 2018 - 2019 như sau:

* Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm.

- Thực hiện chủ đề năm học: Tích cực triển khai Chương trình hành động

thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành

Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Thưc hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành bằng

những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện nhà trường, gắn với việc

đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo

đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại đơn vị.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục: đổi mới, nâng cao hiệu

lực và hiệu quả công tác quản lý đối với tổ bộ môn

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

- Tiếp tục đổi mới hình thức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn

luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan.

- Ôn luyện tốt cho học sinh khối 12 đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT

Quốc gia, các đội tuyển thi HSG các cấp và thi đại học đạt chất lượng .

* Phương hướng, nhiệm vụ khác.

- Tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị, chuyên môn

C- MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU

1. Chỉ tiêu về dạy và học.

* Đối với học sinh:

- Đạt giải trong các kỳ thi: Các môn Văn hóa

+ Cấp trường, huyện, Cấp Tỉnh, Olimpic khu vực, Cấp quốc gia

Môn Cấp Tỉnh Quốc gia

Địa Sử Cấp Huyện 16 18 5 6 Olimpic khu vực 6 6 1 1

- Chất lượng văn hóa: Giỏi, khá

+ Môn Địa: Trên 90% học sinh khá. giỏi

+ Môn Sử : Trên 90% học sinh khá, giỏi

+ Môn GDQP: Trên 85 % học sinh khá, giỏi

* Đối với GV:

- LĐTT: 04

- CSTĐ cơ sở: 02

- CSTĐ cấp tỉnh: 0

- Huân chương lao động hạng Ba: 0

2. Các chỉ tiêu khác.

- Công Đoàn: + Liên đoàn lao động Tỉnh: 0

+ Công đoàn ngành: 02

+ Công đoàn trường: 06

D- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng, tham gia hoạt động đoàn thể

- Phát huy vai trò quản lý của tổ trưởng chuyên môn. Xếp giờ dạy thay

- Xây dựng nề nếp làm việc của giáo viên, nề nếp học tập của học sinh

theo đúng quy định và hiệu quả.

- Tham gia đầy đủ các buổi học tập

2. Thực hiện quy chế chuyên môn.

- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn: (Soạn, chấm trả bài đầy đủ…)

- Không cắt xén chương trình, dạy đúng, đủ theo PPCT các môn học.

- 100% giáo viên trong tổ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không vi

phạm qui định của đơn vị và qui định của nhà nước.

- 100% giáo viên có hồ sơ chuyên môn xếp loại khá, tốt.

- 100 % giáo viê sử dụng thiết bị dạy học theo kế hoạch.

- GV soạn bài giảng điện tử: ít nhất 03 giáo án/học kì.

- 100% giáo viên tham gia hội giảng các cấp

- Dự giờ 17-20 tiết/GV/ năm.

3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát

triển năng lực học sinh

Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng

hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Dạy học phân hóa dựa vào

chuẩn KTKN. Thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác

bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm

chuyên môn, Sở; tổ chức dự giờ, hội thi giáo viên giỏi các cấp. Đổi mới việc

sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ

đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc

gặp phải khi giảng dạy,..

- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh

THPT do Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên,

kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.

- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết

hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan;

dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng; hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và

biết tự đánh giá năng lực của mình.

- Đối với môn Giáo dục công dân, kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm

mức độ đạt được, về kiến thức và kĩ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái

độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo luyện đạo đức, lối sống của học sinh.

- Đặc biệt coi trọng những tiết thực hành, tổng kết, ôn tập, kiểm tra, trả

bài theo đúng quy định của từng chương.

- Các chỉ tiêu: 100% giáo viên trong tổ thực hiện. Tham gia đầy đủ, tích cực

- Các biện pháp: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các tổ viên thực hiện tốt

các nhiệm vụ được giao trong năm học, làm tốt công tác phê bình và tự phê bình.

- Xây dựng ma trận đề, ra đề, chấm chữa bài kiểm tra, tổ chức thi- kiểm

tra đánh giá học sinh

4. Nâng cao chất lượng giảng dạy và sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn: tổ chức

hội thảo, chuyên đề, thao giảng, bồi dưỡng giáo viên, tham gia trường học

trực tuyến, sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, sáng kiến kinh

nghiệm, kỹ năng sống…nhằm phát triển năng lực dạy học cho giáo viên

- Nhóm CM lên kế hoạch các hoạt động nói trên cụ thể, công khai để các

nhóm, các cá nhân theo dõi và chủ động thực hiện.

- TCM cải tiến cách tiến hành các giờ dạy thực hiện chuyên đề trên cơ

sở chú trọng cả 2 khâu: Nâng cao chất lượng bài soạn, chất lượng giờ lên lớp.

- Tổ, nhóm chuyên môn rà soát, cải tiến, hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh

giá giờ dạy.

- Tham gia đầy đủ và tích cực các hội nghị chuyên môn do cấp trên tổ chức.

- Tổ chức báo cáo chuyên đề: Mỗi học kỳ 4 chuyên đề (đ/c Phương,

Nguyễn Huệ, Thoan, Nhất)

- Dạy học tích hợp liên môn: 02 giáo án (đ/c Nhất, Nguyễn Huệ)

- Giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn.

- Mỗi GV tích cực học hỏi, dự giờ đồng nghiệp trong và ngoài trường để

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Lên lịch dự giờ hợp lý, tăng cường dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm

giờ dự chu đáo.

- Tham khảo sách báo, học hỏi trên các kênh thông tin đại chúng, thông

qua các cuộc họp của tổ. Mỗi giáo viên xây dưng 2 tiết học theo giáo án mới

mời đồng nghiệp đến dự và đưa lên trường học kết nối.

5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.

- Đổi mới việc tổ chức ôn thi HSG các cấp, đặc biệt là ôn HSG dự thi

Quốc gia

- Các nhóm môn phân công các mảng chuyên sâu cho từng giáo viên, tổ

chức cho giáo viên, học sinh được trực tiếp nghe các giáo sư, các thầy cô dạy

giỏi ở các trường đại học lên lớp, tập trung giải các đề thi HSG hằng năm để

rèn kỹ năng làm bài cho học sinh...

6. Tham gia các hội thi chuyên môn: khoa học kỹ thuật cho học sinh trung

học, giáo án tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống

thực tiễn, thi giáo viên dạy giỏi,…

- Phó tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện

chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên qua việc ghi sổ báo giảng, sổ đầu

bài, kiểm tra giáo án.

- Dự giờ đột xuất, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề…

- Tổ chuyên môn đổi mới cách sinh hoạt tổ sao có hiệu quả. Đi sâu vào

việc trao đổi cách dạy những bài khó hoặc dạy học tích hợp, bồi dưỡng những

giáo viên có năng lực tham gia vào công tác ôn luyện học sinh giỏi của bộ môn;

7. Hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, tiết học ngoài nhà trường,…

- Tổ chức dạy học tích hợp, dạy học lịch sử địa phương nhằm tuyên

truyền về Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao Bằng.

D- KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

Tháng Nội dung chính Người phụ trách Người theo dõi

1 Tổ phó CM Dự Trại hè HV lần X II (27/7 – 1/8 ) tại Phú Thọ

2 HS lớp 10 nhập học. đ/c Thoan, Nhất, Phượng, Nguyễn Huệ GVCN khối 10

Tổ phó CM 3 Cả tổ

Tổ chuyên môn dự kiến phân trình BGH, công giảng dạy trường xếp thời khoá biểu (tuần học chính thức từ 13/8/2018) 08/2018

4 Ổn định nề nếp dạy và học

5 Cả tổ

Tổ phó CM 6 Tổ chức SH tuần giáo dục đầu năm cho CBGV-NV và học sinh. GV tham gia tập huấn, bồi dưỡng CM

7 Học HĐ NGLL, hướng nghiệp đ/c Thoan, Nhất, Thảo

1

Cả tổ 2 Tổ phó CM

3

4 đ/c Thoan * Công tác trọng tâm: Dạy học, ôn chọn đội tuyển HSG dự thi chọn HSG quốc gia. Tổ chức lễ khai giảng ( 5/9) Họp các bậc cha mẹ học sinh toàn trường Phát động thi đua theo chủ đề năm học 09/2018

5 Học HĐ NGLL, hướng nghiệp

6 Học chuyên đề, nghiên cứu KH đ/c Thoan, Nhất, Thảo đ/c Nhất, Huệ

7 Cả tổ Tổ phó CM

8 GV môn sử, địa

Họp tổ CM, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu năm học Ôn HSG dự thi chon Đội tuyển thi Quốc Gia. 9 Thi GVDG cấp Tổ Cả tổ

1 Tổ phó CM

Tổ phó CM 10/2018

2 GV môn sử, địa

* Công tác trọng tâm: Dạy học, phát động các phong trào thi đua, kiện toàn các tổ chức. Học chuyên đề, nghiên cứu KH, hướng dẫn học sinh chọn đề tài khoa học.

Tháng Nội dung chính Người phụ trách Người theo dõi

3 Cụm thi đua họp

4 Học HĐ NGLL, hướng nghiệp BGH+CĐ đ/c Thoan, Nhất, Thảo

Tổ phó CM 5

ĐTN, CĐ, TCM. 6

BGH 7

Theo QĐ 8

BGH, TPCM 9 Họp GVCN quán triệt duy trì nề nếp. Kiện toàn các tổ chức trong trường (ĐH Đoàn, Hội nghị viên chức) *Tổ chức khảo sát chất lượng môn Toán, Văn học sinh khối 12. Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên (lần 1) BGH, các tổ chuyên môn dự giờ, thăm lớp.

Cả tổ

10 Khối 12 ôn thi HSG cấp huyện Thi GVDG cấp Huyện

GV môn sử, địa 1

ĐTN 2 * Công tác trọng tâm : Dạy học, ôn đội tuyển dự thi chọn HSG cấp huyện K12 và đội tuyển QG. Phát động phong trào thi đua chào mừng 20/11

11/2018 Tổ phó CM 4 Học HĐ NGLL, Hướng nghiệp 3 Học chuyên đề, nghiên cứu KH. GV môn sử, địa đ/c Thoan, Nhất, Thảo

5 đ/c Nhất, Huệ

Tổ chức thi chọn dự án thi KH- KT giành cho HS trung học của học sinh cấp trường. 6 Tổ chức kỷ niệm 20/11 7 Thi HSG cấp Huyện lớp 12 Toàn trường GV môn sử, địa

1 Cả tổ

12/2018 Tổ phó CM 2

Cả tổ

3 * Công tác trọng tâm : Dạy học, ôn đội thi chọn tuyển dự HSGQG. Hướng dẫn nghiên cứu KH => Dự thi KHKT cấp tỉnh Học chiều (Ôn tập, củng cố nâng cao kiến thức K10,11, 12)

Tháng Nội dung chính Người phụ trách Người theo dõi

4 ĐTN

Ngoại khoá tìm hiểu 3 văn kiện pháp lý về chủ quyền biên giới đất liền VN- TQ.

Học HĐ NGLL, hướng nghiệp đ/c Thoan, Nhất, Thảo

Cả tổ

5 6 Thi học kỳ I các khối lớp. lớp hoàn thành chương 7 GVCN Các trình. hoàn thành sổ điểm.

8 Sơ kết học kỳ I. Cả tổ

Cả tổ 1 *Công tác trọng tâm : Dạy học, ôn thi HSG, thi HSG các cấp.

2 Thực hiện chương trình HK2 Cả tổ

GV môn sử, địa 3 Tổ phó CM

01/2019 4 Học chiều (Ôn thi K12 và nâng cao kiến thức K10,11) Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của GV lần 2

5 Khối 12 thi HSG cấp tỉnh

6 Thi HSG Quốc gia Theo QĐ BGH

Cả tổ 7

Cả tổ 1

Cả tổ 2 Giao lưu các trường trong cụm thi đua *Công tác trọng tâm : Dạy học, ôn thi HSG khối 10, 11 Nghỉ tết Nguyên đán (Theo qui định)

Cả tổ Tổ chuyên môn ngoại khoá 3 02/2019 Tổ phó CM

ĐTN 5

GV môn sử, địa 6 ĐTN phát động thi đua chào mừng ngày 26/3 Học chiều (Ôn ĐH K12 và nâng cao kiến thức K10,11)

7 Thi thử THPT QG - Khối 12 GVCN

Cả tổ 1

03/2019 Tổ phó CM

GV môn sử, địa 2 *Công tác trọng tâm : Dạy học, ôn thi HSG khối 10,11 Học chiều (Ôn thi K12 và nâng cao kiến thức K10,11)

Tháng Nội dung chính Người phụ trách Người theo dõi

GV môn sử, địa 3 Học chuyên đề, nghiên cứu KH.

GV môn sử, địa 5

ĐTN 6

Cả tổ 1

2

GV môn sử, địa 04/2019 Tổ phó CM

3 BGH, PGV

Hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề các môn chuyên của các trường chuyên khu vực Trung du, miền núi Hoạt động kỷ niệm ngày 26/3 …. Ngoại khóa tuyên truyền Công viên địa chất toàn cầu, non nước Cao Bằng *Công tác trọng tâm : Dạy học, khối 12 thi thử ĐH, ôn thi THPT QG, thi học kỳ II Học chiều (Ôn thi K12 và nâng cao kiến thức K10,11) Ôn thi Ôlimpic cấp trường 8 môn Tổ chức ôn thi THPT QG khối 12. Thi học kỳ II khối 12 4 5 Học HĐ hướng nghiệp 6 Thi thử THPT QG GV

1 Cả tổ

2 GVCN

3 Cả tổ

5/2019 Tổ phó CM

Cả tổ 4

5 Cả tổ

6 * Công tác trọng tâm : Hoàn thành thi học kỳ II khối 10,11. Xét thi đua cuối năm, chuẩn bị khối 12 thi TN. Chuẩn bị hồ sơ thi THPT QG cho HS khối 12 Thi học kỳ II khối 10,11 (Tuần 1) GV hoàn thành chương trình, sổ điểm, học bạ… Kiểm tra cơ sở vật chât, tài chính lần 2 Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của GV lần 3 Xét thi đua, tổng kết năm học. đánh giá xếp loại viên chức. đ/c Thoan, Phượng

Tháng Nội dung chính Người phụ trách Người theo dõi

06/2019 Cả tổ

07/2019 GV môn sử, địa

-Tiếp tục hoàn thiện các công việc còn lại của năm học và chuẩn bị cho công tác tuyển sinh 10 - Thi thử THPTQG lớp 12 Ôn thi các đội tuyển Ôlimpic khối 10,11 chuẩn bị dự Trại hè Hùng Vương đầu tháng 8/2019

E. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ

1. Nhà trường mở các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, công nghệ

thông tin cho giáo viên để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

2.Tổ chức cho giáo viên giao lưu, học hỏi kinh nghiệm các trường bạn trong và

ngoài tỉnh.

DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG

Cao Bằng, ngày 10 tháng 10 năm 2018 TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN

Đinh Trọng Dũng Trần Thị Thoan

Phụ lục 3

Một số ảnh SHCM theo NCBH trong tổ chuyên môn ở trường THPT

tỉnh Cao Bằng

Hình 1: Ảnh SHCM ở các tổ chuyên môn

Hình 2: Tiết dạy theo hướng NCBH

Nguồn: Trường THPT Thông Nông

Hình 3: Tiết dạy theo hướng NCBH

Nguồn: Trường THPT Thông Nông