ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ VĂN HIỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÁNG SƠN -

HUYỆN SÔNG LÔ – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ VĂN HIỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC TẠI

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÁNG SƠN - HUYỆN SÔNG LÔ – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Quang Hải

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo dục - Đại học

Quốc gia Hà Nội, tập thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục đã

tận tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức cơ bản, giúp đỡ tôi hoàn thành

chương trình học tập và có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên

cứu, thực hiện luận văn này.

Với tình cảm của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

TS Vũ Quang Hải, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc,

Ban Giám hiệu cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh các Trường Trung học

phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu, cung cấp thông tin, số liệu và tham gia đóng

góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình

đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng song

luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Kính mong các

nhà khoa học trong Hội đồng khoa học, quý thầy cô, cùng các bạn đồng

nghiệp đóng góp, chỉ dẫn, để luận văn hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016

Tác giả

i

Vũ Văn Hiển

MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục bảng................................................................................................. vi

Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG

DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 7

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 10

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 15

1.2.1. Khái niệm quản lý ......................................................................... 15

1.2.2. Khái niệm quản lý trường học và quản lý hoạt động dạy học ...... 19

1.2.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học........................................................................................... 21

1.2.4. Khái niệm quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học ở trường trung học phổ thông ............................... 25

1.3. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông ...................... 26

1.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong dạy học ........................................................... 26

1.3.2. Tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học ................................................................................ 27

1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học ................................................................ 28

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

ii

và truyền thông trong dạy học ................................................................ 30

1.4. Các yếu tố ảnh hƣớng tới quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông ........ 31

1.4.1. Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường .................................. 31

1.4.2. Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh ........................................... 32

1.4.3. Yếu tố vật chất ............................................................................... 34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC

TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÁNG SƠN - HUYỆN

SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC ............................. Error! Bookmark not defined.

2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

2.1.3. Khái quát về Trường Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học tại Trƣờng Trung học phổ thông Sáng Sơn -

huyện Sông Lô ............................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học . Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học của giáo viên Trường Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark not defined.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học ở Trƣờng Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark not defined.

2.3.1. Vai trò của cán bộ, giáo viên trong quản lý hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở Trường

Trung học phổ thông Sáng Sơn ............... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học ở Trường Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark not defined.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong dạy học ở Trƣờng Trung học phổ thông

Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

iii

2.4.1. Ưu điểm ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.2. Hạn chế, thiếu sót.......................... Error! Bookmark not defined.

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế .................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC

TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÁNG SƠN - HUYỆN

SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC ................................ Error! Bookmark not defined.

3.1. Yêu cầu đề xuất các biện pháp .............. Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính toàn diện, đạt hiệu

quả thiết thực ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính thực tiễnError! Bookmark not defined.

3.1.3. Các biện pháp đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và khả thiError! Bookmark not defined.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học ở Trƣờng Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark not defined.

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học cho

cán bộ, giáo viên nhà trường .................. Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiêm các bước quản lý

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học cho cán bộ, giáo viên Trường Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark not defined.

3.2.3. Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo

hướng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy họcError! Bookmark not defined.

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, làm tốt công tác xã hội

hóa, đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học . Error! Bookmark not defined.

3.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học ................ Error! Bookmark not defined.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined.

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................. Error! Bookmark not defined.

iv

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .................. Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ........... Error! Bookmark not defined.

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm..................... Error! Bookmark not defined.

3.3.5. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37

v

PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu, trình độ của cán bộ quản lý, giáo viên Trường

Trung học phổ thông Sáng Sơn hiện nayError! Bookmark not defined.

Bảng 2.3.

Bảng 2.4.

Bảng 2.2. Thống kê nhận thức của cán bộ, chuyên viên, giáo viên về mức độ cần thiết của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ............................. Error! Bookmark not defined. Thống kê nhận thức của cán bộ, chuyên viên, giáo viên về tác dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined. Thống kê nhận thức của cán bộ, chuyên viên, giáo viên về hạn chế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Bảng 2.5. Thống kê về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông vào dạy học của giáo viênError! Bookmark not defined.

Bảng 2.6. Thống kê hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học ở Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn ................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên chuyên viên về vai trò của quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên về tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên, chuyên viên về quản lý sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên về kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý, chuyên viên và

giáo viên về tính cần thiết của các biện phápError! Bookmark not defined.

vi

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined. Bảng 3.3. Tính tương quan của các biện pháp đã đề xuấtError! Bookmark not defined.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Vai trò của quản lý trong hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy họcError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện phápError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined.

vii

Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Những thành tựu của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh

chóng của công nghệ thông tin và truyền thông đã xâm nhập và tác động

mạnh mẽ đến kinh tế, văn hoá, giáo dục và đời sống xã hội, đặt ra cho giáo

dục, đào tạo phải nhanh chóng: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu

trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;

học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn” [14, tr. 114].

Nắm bắt xu thế phát triển tất yếu của giáo dục, đào tạo từ những năm 90

của thế kỷ XX cho đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định rõ trọng tâm

của ngành là đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và đẩy mạnh việc

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục và dạy học ở

trường trung học phổ thông. Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ

thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy

học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập” [2].

Mục tiêu giáo dục của nhà trường trung học phổ thông hiện nay không chỉ

nhằm cung cấp kiến thức, mà còn hướng đến việc phát triển những kỹ năng

cần thiết cho học sinh để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

dạy học ở trường trung học phổ thông là nâng cao một bước cơ bản chất

lượng học tập, tạo môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, học sinh

được khuyến khích, tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm kiến thức, sắp xếp

hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện và phát huy năng lực của mình.

Những năm gần đây, nhiều trường trung học phổ thông đã được trang bị

máy chiếu, bảng tương tác, phòng học đa chức năng, mạng Internet, loa,

máy ghi âm, máy ảnh, quay phim…, tạo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

và truyền thông để giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học. Giáo viên đã

khai thác và sử dụng các phần mềm tin học để xây dựng bài giảng điện tử

1

nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Nhìn chung, việc

sử dụng các phần mềm tin học trong dạy học bước đầu đã khắc phục những

hạn chế nhất định về phương tiện, thiết bị dạy học, gây được hứng thú, hấp

dẫn học sinh học tập ở mức độ nhất định.

Đối với Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh

Vĩnh Phúc, trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học, bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định,

tạo được bước đột phá trong đổi mới phương pháp dạy học, tạo nên không khí

tích cực trong dạy học của giáo viên và học sinh. Quá trình ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học hiện nay vẫn là vấn đề khó khăn,

thách thức đối với giáo viên như khả năng khai thác phần mềm tin học (Excel,

Power Point, MapInfo, Encarta…), việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy

học hiện đại (máy vi tính, projector, bảng tương tác…), hay việc lạm dụng kỹ

thuật trong quá trình lên lớp, nó đã làm hạn chế việc đổi mới phương pháp

dạy học ở trường trung học phổ thông.

Những hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học hiện nay ở trường trung học phổ thông xuất phát từ nhiều

nguyên nhân, như giáo viên tự tìm hiểu hay học hỏi kinh nghiệm từ đồng

nghiệp để khai thác tính năng của các phần mềm tin học, thiếu các tài liệu

tham khảo về mặt lý luận cũng như các hướng dẫn cơ bản, phù hợp với yêu

cầu để xây dựng bài giảng điện tử; công tác quản lý việc sử dụng các phương

tiện công nghệ thông tin và truyền thông chưa đạt hiệu quả thiết thực; điều

kiện bảo đảm cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy

học còn những mặt bất cập nhất định.

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là giáo

viên và là cán bộ phụ trách công nghệ thông tin và truyền thông nhà trường,

tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn -

huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc”, làm luận văn tốt nghiệp.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học tại Trường Trung

học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

tại trường trung học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học tại trường trung học.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học.

- Khảo sát làm rõ thực trạng và nguyên nhân ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong dạy học và thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng

Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc;

- Đề xuất một số biện pháp quản lý quản lý hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông

Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc,

đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều

sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của các nhà quản lý. Nếu nâng cao nhận

thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế

3

hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, góp phần nâng

cao chất lượng dạy học, giáo dục của Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn

- huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại trường trung học phổ thông.

- Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn -

huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung

học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

6.3. Giới hạn về khách thể điều tra

Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau: cán bộ quản lý nhà trường,

tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và một số chuyên viên của Sở Giáo dục và

Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.

Các số liệu, tài liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm học 2011-2012

đến nay.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái

quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những tài liệu có liên

quan đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học tại trường trung học phổ thông; nghiên cứu các báo cáo tổng

kết năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.

4

Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý như chương

trình, quy trình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

tại trường trung học phổ thông.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tiến hành điều tra 60 người,

gồm 16 người là cán bộ quản lý, chuyên viên giáo dục của Sở Giáo dục và

Đào tạo Vĩnh Phúc, 44 giáo viên của Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn -

huyện Sông Lô.

- Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn): thông qua trao đổi trực

tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên để nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác

nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp quan sát: tiến hành dự giờ, quan sát hoạt động dạy học

có sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông của giáo viên

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: thu thập phân tích, khái quát hóa,

hệ thống hóa thực tiễn rút ra kết luận từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu

quả cao hơn.

- Phương pháp chuyên gia: phương pháp này được tiến hành thông qua

việc tác động trực tiếp giữa người hỏi và được hỏi nhằm thu thập thông tin

phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: nhằm phân tích so

sánh các đánh giá của các đối tượng, để rút ra kết luận cần thiết.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin vào dạy học ở trường trung học phổ thông.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Phát hiện được thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn - huyện

Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

5

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô

- tỉnh Vĩnh Phúc.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu nghiên cứu cho các

cấp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

dạy học ở các trường trung học phổ thông.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học tại trường trung học phổ thông.

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn -

huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn -

huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC TẠI

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Vào những năm 70 của thế kỷ XX, một số nước trên thế giới đã ứng

dụng công nghệ thông tin như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh

tế - xã hội. Cùng với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ thông tin,

nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin, đặc

biệt là ở các nước phát triển, mà một bộ phận quan trọng của chiến lược này

là xác định cách thức đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Theo

các tư liệu tổng hợp, đặc biệt là của UNESCO, hầu hết các nước đều đưa các

kiến thức tin học, kỹ năng cơ bản của công nghệ thông tin vào giảng dạy ở

trường phổ thông, thể hiện rõ hơn từ cấp trung học cơ sở theo nhiều hình thức

tổ chức dạy học khác nhau.

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học đã trở

thành là một vấn đề quốc tế không chỉ được sự quan tâm của các nhà sản xuất

thiết bị và cung cấp dịch vụ mà còn là vấn đề nghiên cứu quan trọng, có tính

chiến lược đối với các nhà quản lý giáo dục trong những năm gần đây. Đã có

nhiều Hội nghị quốc tế được tổ chức để trao đổi về vấn đề này, như các Hội

nghị: “Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử trong giáo dục phổ thông ở khu vực

Châu Á-Thái Bình Dương” ở Bru-nây (2003, 2004); “Phát triển giáo án điện tử

trong các trường trung học cơ sở” ở Xin-ga-po (2003, 2004); “Phát triển môi

trường dạy học đa phương tiện” ở I-ta-li-a (2005); “Phát triển thiết bị dạy học

và giáo án điện tử” ở Phi-lip-pin (2005) [38]

Cuối tháng 9/2006 đã diễn ra Hội nghị cấp cao lần thứ 11 của Cộng đồng

sử dụng tiếng Pháp, với chủ đề “Công nghệ thông tin trong giáo dục” tại Bu-

7

ca-rét (Ru-mani) với sự tham dự của 63 nước thành viên và quan sát viên của

Tổ chức quốc tế Pháp ngữ. Trong diễn văn khai mạc, Thủ tướng nước chủ nhà

cũng đã khẳng định ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo

dục là xu hướng tất yếu bởi hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào mọi mặt

của đời sống xã hội và sẽ còn phát triển hơn nữa trong tương lai.

Ngày nay, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và

đào tạo, được các nước trên thế giới quan tâm và đã trở nên một vấn đề toàn

cầu. Công nghệ thông tin mang đến sự đổi mới về cách dạy và cách học cho

mọi cấp học. Từ đó, các quốc gia đã nghiên cứu vai trò, lợi ích của công nghệ

thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học, đổi mới phương

pháp dạy học và công tác quản lý giáo dục, xem công nghệ thông tin như là

công cụ, phương tiện dạy học mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Đặc biệt, với sự ra đời của các phần mềm dạy học đã hỗ trợ đắc lực cho việc

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bộ môn như phần mềm

Crocodile Physics, Crocodile Chemics, Geometer’s Sketchpad, Encarta...

Công nghệ thông tin và truyền thông là một thành tựu lớn của cuộc cách

mạng khoa học, kỹ thuật hiện nay. Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo đã được đề cập trong

nhiều công trình nghiên cứu, đáng kể nhất là: Đề án “Tin học cho mọi người”

của nước Pháp năm 1970; Chương trình MEP “Chương trình giáo dục vi điện

tử” của nước Anh năm 1980; các chương trình và phần mềm các môn học cho

trường trung học được cung cấp bởi NSCU - Australia, năm 1984; đề án

CLASS “Máy tính và các nghiên cứu ở trường học” - Ấn Độ, 1985; Hội thảo

về “Xây dựng phần mềm tin học”, các nước châu Á - Thái Bình Dương, tổ

chức tại Malaysia năm 1985.

Bên cạnh các đề tài nghiên cứu, một số tài liệu tiêu biểu như “Công nghệ

day học” (Instructional Technology for Teaching and Learning) đã mô tả việc

xây dựng kế hoạch tiến hành các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của phương

tiện kỹ thuật theo hướng phát huy vai trò tích cực của người học; đề xuất các

8

biện pháp sử dụng phương tiện kỹ thuật phù hợp với những yêu cầu và hình

thức dạy học cụ thể; đồng thời, nhấn mạnh vai trò của phương tiện kỹ thuật nói

chung, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông như một công cụ hỗ trợ

đắc lực cho các hoạt động dạy học. Cuốn “Dạy học với công nghệ: Tạo lớp học

- học sinh làm trung tâm” của Judith H. Sandholtz (1997), cuốn sách đã trình

bày về dự án ACOT, nhằm triển khai các hướng ứng dụng công nghệ máy tính

trong giảng dạy theo hướng người học là trung tâm và những ảnh hưởng của nó

đối với nền giáo dục hiện đại; cuốn sách “Học với công nghệ: Triển vọng kiến

tạo”, của David H. Jonassen và các cộng sự (1999), cuốn sách tập trung trình

bày những tác động tích cực của công nghệ máy tính đối với cách học của

người học. Các tác giả đã làm rõ vai trò to lớn của các phương tiện đa truyền

thông đối với việc kích thích một cách tích cực các giác quan của học sinh

trong quá trình học tập trên lớp, giúp mỗi người học có thể phát huy tốt khả

năng, sở thích, năng lực để khám phá, tìm kiếm tri thức…

Những nghiên cứu và yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học đã được đề cập cụ thể hơn trong một số tài liệu,

như: William Clyde and Andrew Delohery (2005) “Sử dụng công nghệ trong

dạy học”; George Cole (2006) “Danh sách 101 cần thiết cho việc sử dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong lớp học"; Alan M.Pritchard (2007)

với cuốn sách “Dạy học hiệu quả với công nghệ thông tin và thực hành”;

Helena Gillespie, Helen Boulton (2007) “Dạy và học với môi trường học tập

ảo” và một số công trình nghiên cứu về xu hướng ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy - học của S.Retalis, T.Leinonen, Maria Ranieri, Gerry White...

Thông qua nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những ý tưởng, quan điểm khi

nghiên cứu các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học,

đồng thời chỉ ra những điểm có lợi và bất lợi, nên và không nên khi sử dụng

công nghệ thông tin và truyền thông cùng một số dẫn chứng vào dạy học một

9

số môn cụ thể, chủ yếu là các bộ môn khoa học tự nhiên, trong những điều

kiện dạy học khá lý tưởng.

Qua nghiên cứu, tổng quan một số sách, tài liệu của các tác giả nước

ngoài cho thấy vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giáo

dục, đào tạo đã thực sự được các nước quan tâm nghiên cứu và ứng dụng có

hiệu quả vào dạy học ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học ở nước ta cần có

sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể, khi điều kiện

trang bị phương tiện kỹ thuật dạy học, hệ thống mạng Internet, năng lực và

thói quen chủ động sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông của giáo

viên, học sinh,… chưa trở nên phổ biến rộng, khắp như các nước công nghiệp

phát triển mà các tác giả nước ngoài đã đề cập. Đây là những gợi mở quan

trọng để tác giả xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học tại trường trung học phổ thông

hiện nay.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, vào đầu những năm 80 của thế kỷ XX, ngành giáo dục

đã nhận thấy sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong giáo dục và đào tạo. Đến năm 1985, những kiến thức nhập môn

tin học đã được triển khai dạy thí điểm ở một số địa phương và từ năm học

1990 - 1991, một số kiến thức tin học đã chính thức được đưa vào dạy

trong chương trình của lớp 10 trung học phổ thông; bắt đầu từ năm học

1993 - 1994, tin học đã trở thành một môn học có giáo trình riêng. Bên

cạnh đó, công nghệ thông tin được đưa vào nhà trường với tư cách là công

cụ hỗ trợ công các quản lý như quản lý học sinh, quản lý nhân sự, quản lý

thư viện, quản lý kết quả học tập, xếp thời khoá biểu, trao đổi dữ liệu tuyển

sinh giữa các trường cao đẳng, đại học.

Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành khoa học ra đời muộn,

nhưng phát triển với tốc độ rất nhanh. Theo Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg

10

về “Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến

năm 2010 và định hướng đến 2020” nội dung của chiến lược chỉ rõ là đến

năm 2015, Việt Nam có khoảng 30% số lượng sinh viên công nghệ thông tin,

điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng

chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế; đảm bảo

100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến

thức và kỹ năng ứng dụng về công nghệ thông tin; 100% học sinh trung học

cơ sở và 80% học sinh tiểu học được học tin học. Cũng vào giai đoạn 2015,

65% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho

công tác giảng dạy, bồi dưỡng. Đến cuối năm 2015, 100% giảng viên đại học,

cao đẳng, giáo viên dạy nghề, sinh viên có máy tính dùng riêng [10].

Đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển chung, nhiều hội thảo khoa học

cấp quốc gia và vùng miền đã được tổ chức với các báo cáo xoay quanh vấn

đề ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục, theo các chủ

đề như: ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ

thông - Công nghệ giáo dục” (Hà Nội, 12/2001); “Công nghệ thông tin và

truyền thông trong giáo dục trong giáo dục và đào tạo (Hà Nội, 03/2004);

“Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kỹ thuật” (Đại

học Huế, 04/2004); “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

nghiên cứu, quản lý, dạy và học của tuổi trẻ các trường đại học sư phạm toàn

quốc” (Hà Nội, 04/2005); “Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ

thông nhờ sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học” (thành phố Hồ Chí

Minh, 11/2005); “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi

mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông bậc trung học” (Vũng Tàu,

2/2006); “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông vào đổi mới dạy-học” (Hà Nội, 12/2006); “Công

nghệ thông tin với công tác thiết bị dạy học ở trường trung học”, (thành phố

Hồ Chí Minh, 06/2007)… Nhìn chung, các báo cáo trong các hội thảo này đã

phản ánh kịp thời thực tế ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

11

dạy học ở trường phổ thông và trên cơ sở đó đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn

chế và đề xuất một số giải pháp khả thi. Các tham luận đã có hướng đi sâu tìm

hiểu vấn đề ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy

học ở trường trung học phổ thông.

Từ năm học 2007 - 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chủ

trương triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông vào giáo dục, thể hiện trong các công văn số 9584/BGDĐT-

CNTT (07/9/2007), số 12966/BGDĐT-CNTT (10/12/2007) về việc thực hiện

năm học 2008 - 2009 là “Năm học công nghệ thông tin”, trong đó, có nội

dung: Khuyến khích mỗi trường trung học phổ thông, trung học cơ sở tạo mới

nhiều thêm bài giảng điện tử của các môn học, đặc biệt cho cả các môn khoa

học xã hội như ngữ văn, lịch sử, địa lý, nhạc, họa. Khuyến khích giáo viên

tham khảo các tài liệu, bài giảng điện tử của đồng nghiệp trong công tác giảng

dạy, song cần phát huy tính tích cực học tập thông qua thảo luận nhóm, tổ

chức cho học sinh tập tự giải quyết vấn đề, khuyến khích cách suy nghĩ độc

lập và suy xét, phản biện lại vấn đề.

Những văn bản chỉ đạo trên đã thể hiện tính đúng đắn, kịp thời trước xu

thế chung của thế giới và là điều kiện, động lực thúc đẩy việc ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục ở nước ta ngày càng phát triển

và đạt hiệu quả hơn. Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông vào dạy học, đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan

tâm nghiên cứu ở những phạm vi, góc độ khác nhau, như:

Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ

thông Việt Nam” do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện

Chiến lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-

2005). Sau thời gian thực hiện đề tài, kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra

được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học một số môn.

12

Trần Minh Hùng (2012), trong luận án tiến sĩ giáo dục về “Quản lý hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường trung học phổ

thông”. Qua nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng,

nguyên nhân ưu điểm và hạn chế của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tác giả đề xuất các biện pháp cơ bản như: Nâng cao nhận thức

về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ

thông; nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo

viên; tăng cường quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo

viên trong dạy học; tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học

của đội ngũ giáo viên theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường

quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên; đảm bảo các điều kiện

hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên và tăng

cường tạo động lực cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Nguyễn Văn Tuấn (2014), với luận án tiến sĩ giáo dục học về đề tài

“Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lý ở trường

trung học phổ thông”, tác giả khẳng định: khi dạy học với công nghệ thông tin

và truyền thông, giáo viên không phải vất vả trong việc trình bày mà dành

nhiều thời gian để tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hành, thảo luận, tăng

cường đối thoại và thực hiện các hoạt động trên lớp. Người học được đặt

trước những tình huống, những vấn đề cụ thể trước mắt, đòi hỏi phải phân

tích, xử lý, giải quyết để tự mình khám phá ra cái chưa biết, tự mình tìm ra

kiến thức.

Lê Hồng Vân (2015), trong luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về “Quản

lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”. Tác giả cho rằng việc quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin vào dạy học tiểu học là quá trình tác động của hiệu

trưởng tiểu học thông qua các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,

chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến giáo viên tiểu học, dạy học tiểu học nhằm

nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó nâng cao chất lượng

13

dạy và học trong nhà trường tiểu học. Sau khi nghiên cứu lý luận, thực tiễn,

tác giả đề xuất các biện pháp đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh quản lý

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đó là: Nâng cao năng lực nhận thức cho

cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin vào dạy học; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học cho cán

bộ, giáo viên; tăng cường chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

vào dạy học, đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng

công nghệ thông tin; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã

hội hóa, đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào dạy học và tăng cường thanh tra, kiểm tra ứng dụng công nghệ thông tin

vào dạy học, tổ chức thi đua khen thưởng. Qua nghiên cứu lý luận và thực

tiễn, tác giả khẳng định việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

vào dạy học giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, các thao

tác sử dụng phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn học sinh thực

hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo… Giáo viên có điều kiện tổ

chức cho học sinh trao đổi, thảo luận phát huy tính chủ động, tự giác, tích cực

tham gia xây dựng bài, tạo được sự say mê, hứng thú học tập và phát huy

được năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học địa lý đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời

gian, công sức khi xây dựng bài giảng điện tử và tổ chức dạy học trên lớp.

Giáo viên phải bồi dưỡng khả năng tin học, tra cứu thông tin, xử lý tư liệu để

xây dựng bài giảng điện tử và cũng phải có kiến thức cơ bản để sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học trên lớp.

Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học, bên cạnh các công trình nghiên cứu, luấn án, luận văn còn có

các bài báo khoa học nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông vào dạy học như: Quách Tuấn Ngọc (1999), với bài “Đổi mới phương

pháp dạy học bằng công nghệ thông tin - xu thế của thời đại”, đăng trên Tạp

14

chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8; Lưu Lâm (2002), với bài viết

“Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam”, đăng

trên Tạp chí Giáo dục số 20; Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và

truyền thông với giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, đăng tại Tạp chí Giáo dục

số 32; Đỗ Trung Tá (2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để

đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 84; Đào

Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người giáo viên về ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học

Giáo dục số 5; Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong giáo dục”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 161;

Qua nghiên cứu các đề tài, luận án, luận văn thạc sĩ của các tác giả

trong nước cho thấy việc ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo

dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và

trong tương lai lâu dài. Cùng với ứng dụng thì việc quản lý ứng dụng ứng

dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng

Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì

vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô -

tỉnh Vĩnh Phúc”, là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và không trung lặp với các

công trình đã nghiên cứu trước đó.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của

xã hội loài người. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện

những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng

lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp

những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Bàn về quản lý, cho

đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể kể đến:

15

Henrry Fayol (1886-1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy

trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ

thời kỳ cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: quản lý là một tiến trình bao

gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát

các nổ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật

chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.

Stephan Robbins quan niệm: quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,

lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và

sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản

lý đã đặt ra.

Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2) “quản lý là tổ chức và điều khiển các

hoạt động theo yêu cầu nhất định”.

Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định

hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông

tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được

ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người,

sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Quản lý là tác

động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý

trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của

tổ chức” [6, tr. 9].

Từ các quan niệm trên, ta thấy mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau

về quản lý, nhưng đều có những dấu hiệu chủ yếu đó là:

Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, nó là các

hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức,

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các cán

bộ quản lí, các lực lượng sư phạm, bằng hành động của mình biến mục tiêu đó

16

thành hiện thực. Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và

phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội

của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.

Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận

khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý

thông qua hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và

kiểm tra đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.

Từ khái niệm về quản lý trình bày ở trên cho thấy, quản lý có bốn chức

năng cơ bản: kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.

Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là đưa toàn bộ hoạt động vào kế

hoạch, có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai

của tổ chức và các con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ

có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng được cơ hội của môi

trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định và thay đổi của môi trường,

dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục tiêu và

lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm việc

tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình

thực hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng.

Nội dung chủ yếu của kế hoạch là xác định mục tiêu của tổ chức; các

nguồn lực để đạt được các mục tiêu; quyết định những hoạt động và biện

pháp cần thiết để đạt các mục tiêu; chia các giai đoạn và dự kiến thời gian

thực hiện kế hoạch cụ thể.

Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá

nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau

một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Chức năng tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt, tổ chức là nhân tố sinh

thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra “hiệu ứng tổ chức”. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà

người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực, tạo nên kỷ

17

cương, nền nếp, tác phong làm việc khoa học, sự đoàn kết nhất trí trong tổ

chức; năng lực, sở trường của mỗi người và mỗi bộ phận được phát huy.

Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác

động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ

chức đi đến mục tiêu. Ở chức năng này, chủ thể chỉ đạo phải thực hiện nhiệm

Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo: người quản lý phải ra quyết

vụ chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó.

định, nếu không ra quyết định tức là tự tước bỏ vai trò lãnh đạo, điều khiển

của mình. Để thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, người quản lý phải hiểu rõ con

người trong tổ chức. Đây là nội dung đầu tiên hết sức quan trọng mà người

quản lý phải nắm vững để có thể đưa ra các quyết định và lựa chon đúng các

phương pháp quản lý; đưa ra các quyết định lãnh đạo thích hợp; xây dựng

nhóm làm việc và làm việc với nhóm; dự kiến các tình huống và tìm cách xử

lý tốt các tình huống xảy ra và giao tiếp và đàm phán tốt.

Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai

sót, khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều

chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu.

Nội dung kiểm tra là toàn bộ các yếu tố cần thiết và không thể bỏ qua

trong hoạt động của tổ chức. Nội dung công tác kiểm tra cần tập trung vào

những lĩnh vực, khu vực hoạt động thiết yếu, những điểm kiểm tra chủ yếu và

những con người, những mối quan hệ có ảnh hưởng quan trọng đối với sự tồn

tại và phát triển của tổ chức.

Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng

vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng, tác động qua

lại lẫn nhau. Trong quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả

các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện

cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định

quản lý. Đối với hoạt động giáo dục ở nhà trường thì người quản lý giáo dục

ở mỗi trường cần nghiên cứu nắm chắc các chức năng quản lý để duy trì bảo

đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra một cách nhịp nhàng và

18

đạt kết quả mong đợi.

1.2.2. Khái niệm quản lý trường học và quản lý hoạt động dạy học

* Quản lý trường học

Trường học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,

tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng

của giáo dục đạt được do thành tích hoạt động đích thực của nhà trường (cùng

với hệ thống quản lý giáo dục). Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể

hoá trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tập trung vào việc phát triển

toàn diện nhân cách của học sinh. Để thực hiện mục tiêu này, người hiệu

trưởng phải tiến hành các hoạt động quản lý. Xây dựng môi trường giáo dục,

xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và các điều kiện phục vụ cho việc dạy và

học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập, duy trì tốt mối quan hệ nhà trường-

gia đình - xã hội, thực hiện dân chủ hoá trong quản lý nhà trường và các hoạt

động khác. Khi nghiên cứu về quản lý nhà trường, có các cách tiếp cận như:

Theo tác giả M.I. Kônđacôp, thì “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn

chỉnh chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống

xã hội sư phạm đặc biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế

hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà

trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức

sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [28, tr. 16].

Tác giả Phạm Minh Hạc, khẳng định: “Quản lý nhà trường là thực hiện

đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [16, tr.71].

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý trường học là tập hợp những tác

động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể quản

lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác” [34].

Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lý nhà trường là việc người

hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra

19

đánh giá kết quả theo yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và

nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.

* Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung quản lý chủ yếu

của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý hoạt động dạy học, là hệ thống

những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường đến tất cả các

nhân tố cấu thành quá trình dạy học, nhưng quan trọng nhất là hoạt động dạy

của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm thực hiện mục đích dạy học.

Hoạt động dạy học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành

của nó vận động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá

trình, góp phần thực hiện mục đích giáo dục nói chung. Vì vậy, quản lý hoạt

động dạy học vừa phải làm sao cho mỗi nhân tố có được lực tác động đủ

mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của

toàn bộ quá trình, không được để nhân tố nào vận động yếu làm ảnh hưởng

đến sự phát triển chung của quá trình. Điều này đòi hỏi người quản lý phải có

nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý mới đạt được mục tiêu

của quản lý đề ra. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông

trung học hiện nay là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng

tạo, tính “tích cực hoá” của chủ thể quản lý, nhằm nâng cao chất lượng dạy

học, giáo dục, làm cho hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học

sinh đạt tới kết quả mong muốn.

Từ những lý giải ở trên về quản lý, dạy học, có thể hiểu: Quản lý hoạt

động dạy học, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể

quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc vận dụng các chức năng và

phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý là tập thể, cá nhân được tổ chức giao

nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp trong lãnh đạo, quản lý trong suốt

quá trình dạy học, đó là: các cấp uỷ đảng, cán bộ quản lý các cấp từ bộ môn đến

ban giám hiệu; các cơ quan chức năng, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo

dục; các tập thể và cá nhân học sinh. Đó chính là các lực lượng sư phạm trong

20

nhà trường, sự thống nhất giữa các lực lượng này, cùng với tinh thần và ý

thức trách nhiệm cao trong quản lý quá trình dạy học, cùng với các nhân tố

khác sẽ là động lực trực tiếp góp phần nâng ca chất lượng dạy học, giáo dục

đào tạo của nhà trường.

Khách thể quản lý: là toàn bộ các hoạt động đào tạo và các nguồn lực

trong nhà trường. Các tập thể sư phạm và học sinh vừa là khách thể bị quản lý

vừa là chủ thể trong quá trình tổ chức tự quản lý hoạt động đào tạo của mình.

Nội dung quản lý: bao gồm toàn bộ các nhân tố cấu thành quá trình dạy

học, từ mục tiêu đến kết quả.

Phương pháp quản lý: là toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động,

điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ,

phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống công cụ

quản lý bao gồm các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; pháp luật của

Nhà nước; quy chế giáo dục đào tạo của nhà trường và chương trình, kế hoạch

dạy học. Sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp quản lý, song cần tập trung vào

ba phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp hành chính; phương pháp giáo

dục-tâm lý và phương pháp kích thích.

1.2.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

* Công nghệ thông tin và truyền thông

Thông tin

Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu

biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại

khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ và chọn lọc. Thông tin

cũng có thể bị sai lệch, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau như bị

xuyên tạc, cắt xén và những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố

nhiễu [31].

Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng và xuất phát từ nhiều nguồn

khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của

hành vi, trạng thái. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các

21

phương diện chủ yếu như tính cần thiết, tính chính xác, độ tin cậy và tính thời

sự. Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra

những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong

lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. Với quan niệm

của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu mang lại hiểu biết,

nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô cùng đa dạng: âm

thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện từ, thông tin được

ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá, bảng tin, băng hình,

băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang. Trong công nghệ thông tin, thông tin thường

được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử. Thông tin muốn được xử lý phải

được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý

được. Sau khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người

có thể nhận thức được.

Truyền thông

Truyền thông là một quá trình giao tiếp để chia sẻ những hiểu biết, kinh

nghiệm, tình cảm. Hiểu một cách đơn giản thì truyền thông là quá trình truyền

đạt, chia sẻ thông tin; là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất

02 tác nhân [11].

Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở

dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.

Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người

hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các

thanh âm và biểu tượng và học được cú pháp của ngôn ngữ. Truyền thông

thường gồm ba phần chính là nội dung, hình thức và mục tiêu. Nội dung

truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra

lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện

qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền

hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính

22

người tổ chức gửi đi thông tin. Một quá trình truyền thông tin đầy đủ gồm các

yếu tố: người gửi, người nhận, thông điệp, kênh truyền thông và sự phản hồi.

Truyền thông có sự trao đổi hai chiều, có sự chuyển đổi vai trò: người

gửi đồng thời cũng là người nhận. Sự phản hồi trong truyền thông giúp thông

tin trao đổi được chính xác hơn. Về mục tiêu, người ta chia ra: truyển thông

cho cá nhân, truyền thông nhóm và truyền thông đại chúng. Về mặt hình thức,

có hai kiểu truyền thông cơ bản là truyền thông trực tiếp (được thực hiện giữa

người với người, mặt đối mặt) và truyền thông gián tiếp (được thực hiện

thông qua các phương tiện truyền thông như sách, báo, loa, radio, ti vi…).

Hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng như báo in, phát thanh,

truyền hình, internet, các loại băng, đĩa âm thanh, hình ảnh,… đã trở thành nhu

cầu không thể thiếu trong đời sống của đại đa số người dân trên toàn cầu.

Dạy học cũng là quá trình giao tiếp hai chiều, qua đó người dạy và

người học hay người học với người học cùng chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm

và cùng học tập lẫn nhau.

Công nghệ thông tin và truyền thông

Công nghệ thông tin và truyền thông là tập hợp các phương pháp khoa

học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy

tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn

tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động

của con người và xã hội [20, tr. 90].

Công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay có tác động rất mạnh mẽ,

đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phát triển kinh tế - xã hội và giáo

dục, đào tạo.

* Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

Hiện nay, công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng chiếm

một vị thế quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, có thể nói không có một

hoạt động nào trong xã hội hiện đại tách rời công nghệ thông tin và truyền

23

thông. Nó đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội và làm thay đổi căn

bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người.

Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin và truyền

thông là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, học tập và hỗ

trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng

giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông và

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục là một nhiệm vụ

quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển công nghệ thông tin và truyền

thông của đất nước (trích chỉ thị số: 55/2008/CT-BGDĐT)

Tại Điều 4, Luật công nghệ thông tin giải nghĩa từ: Ứng dụng công nghệ

thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực

kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này [35].

Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động dạy của

giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm tích cực hóa hoạt động nhận

thức của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học có vai trò

quan trọng trong sự phát triển giáo dục, đào tạo của Việt Nam nhất là ở giai

đoạn hiện nay. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học

sẽ góp phần tạo ra môi trường học tập đa phương tiện. Môi trường dạy học đa

phương tiện là môi trường dạy học được trang bị, lắp đặt các phương tiện

truyền thông và các điều kiện đảm bảo cho các phương tiện đó hoạt động tốt. Ở

đó diễn ra các tương tác đa chiều, đó là tương tác giữa giáo viên và học sinh;

tương tác giữa phương tiện với học sinh; tương tác giáo viên với phương tiện.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học mang

lại cho chúng ta nguồn thông tin phong phú và sinh động, bài giảng trở nên

trực quan hơn, giảm bớt trừu trượng, bài giảng sống động hơn, thu hút sự tập

trung, say mê, hứng thú của người học, làm cho người học dễ hiểu và nhớ lâu.

24

1.2.4. Khái niệm quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học ở trường trung học phổ thông

Tiếp cận từ góc độ quản lý, quản lý nhà trường và ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học, tác giả cho rằng: Quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở trường trung học phổ

thông là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua các hoạt động

(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến giáo

viên, học sinh nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học, từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học.

Mục tiêu quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học là nhằm nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và học

của học sinh, giúp giáo viên sử dụng các phương tiện của công nghệ thông tin

và truyền thông vào giảng dạy một cách có hiệu quả và giúp học sinh tiếp thu

kiến thức một cách dễ dàng. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học được tiến hành với những chức năng cụ thể

như lập kế hoạch giảng dạy, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện nội dung,

chương trình và kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy trong nhà trường. Quản

lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

được tiến hành trong mối quan hệ mật thiết với quản lý giáo dục toàn diện

trong nhà trường.

Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học ở trường trung học phổ thông bao gồm quản lý việc xây

dựng và thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

vào dạy học ở từng môn học; quản lý nội dung chương trình ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; quản lý đội ngũ giáo viên trong

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; quản

lý việc phối hợp các lực lượng thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học; quản lý việc kiểm tra đánh giá kết ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

25

Chủ thể quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học là các lực lượng giáo dục trong nhà trường (ban giám

hiệu đứng đầu là hiệu trưởng, các tổ chức của nhà trường), các lực lượng

tham gia vào hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường. Chủ thể quản lý

đề ra các kế hoạch, nội dung, mục đích, phương pháp và chỉ đạo việc tổ chức

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học nhằm

đạt hiệu quả cao nhất.

Đối tượng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học là nội dung dạy học, các lực lượng trực tiếp hoặc gián

tiếp tiến hành các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học và học sinh là những đối tượng trực tiếp tiếp nhận hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

Phương pháp quản lý, bao gồm phương pháp quản lý hành chính pháp

luật, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích thích. Đây là những

phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến, các nhà quản lý cần lựa chọn

và sử dụng các phương pháp cho phù hợp với đối tượng quản lý để mang lại

hiệu quả.

1.3. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông

1.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học

Xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch 5 năm phát triển của nhà

trường, trên cơ sở kế hoạch chung của trường lập kế hoạch khả thi và đẩy

mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của xã hội. Nói cách khác, kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó: Nhà trường

sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt được mục tiêu; các cơ quan chức

năng và giáo viên tiến hành các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới việc thực

hiện các mục tiêu tăng số lượng các giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin

26

và truyền thông trong dạy học; đồng thời trên cơ sở đó giám sát và đánh giá

việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, trong những điều kiện cụ thể có thể điều

chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp.

Nội dung lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học ở trường trung học phổ thông bao gồm: xác định mục tiêu, các

hoạt động cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học cho từng giai đoạn, từng học kỳ. Kế hoạch về đầu tư cơ sở vật chất kỹ

thuật cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

dạy học. Có kế hoạch về bồi dưỡng, gửi cán bộ quản lý, giáo viên đi đào tạo,

nâng cao trình độ sử dụng các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin.

Kế hoạch về xây dựng một số chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học, nhằm rút kinh nghiệm và làm mô hình để định

hướng cho các tiết dạy khác; kế hoạch dự giờ, thanh tra, kiểm tra các tiết dạy

có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

1.3.2. Tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học

Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng về ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học, các bộ môn cần tổ chức sinh hoạt rộng rãi trong

toàn trường nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên hiểu rõ tầm quan

trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

Nhà trường xây dựng quy chế quản lý phù hợp cho từng mảng công

việc, từng đối tượng tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học, tổ chức sinh hoạt chuyên môn để quán triệt tới

các tổ, khối chuyên môn về mục tiêu, các hoạt động cụ thể về ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học cho từng nội dung bài giảng ở

từng giai đoạn, từng học kỳ và trong cả năm học.

Cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường (ban giám hiệu, tổ trưởng

chuyên môn), phát huy hết vai trò trách nhiệm, làm tốt việc quản lý xây dựng

kế hoạch và chỉ đạo thực hiện quy trình thiết kế, sử dụng giáo án điện tử, chỉ

27

đạo đến các tổ, khối xây dựng các giáo án điện tử, bài giảng Elearning để đưa

vào giảng dạy. Trong quá trình triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học, tổ chức tốt những hội giảng, hội thảo

khoa học nhằm trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở từng nội dung, từng

môn học. Làm tốt việc dự giờ, thanh tra, kiểm tra rút kinh nghiệm, đánh giá

làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, thiếu sót của các tiết học

có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, để tiếp tục

thực hiện cho những bài giảng, môn học tiếp theo.

Cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường cần nêu cao tinh thần trách

nhiệm, gương mẫu trong học tập, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về thiết

kế hệ thống thông tin, nâng cao trình độ tin học, kỹ năng thiết kế và sử dụng

giáo án điện tử, kỹ năng khai thác các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo cho giáo viên. Thường xuyên động viên, khen thưởng kịp

thời những giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học

Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường phổ thông bao gồm toàn bộ hệ

thống phòng học, phòng làm việc, thư viện, các đồ vật như bàn, ghế, bảng,

những của cải vật chất, môi trường tự nhiên xung quanh nhà trườngvà các

thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy, giáo dục (máy móc, dụng cụ thí

nghiệm, mô hình…), đây là những điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học đạt

hiệu quả.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị có một vị trí quan trọng đối với mỗi

nhà trường để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Cơ sở vật chất, kỹ thuật,

thiết bị là tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, dạy

học nói riêng. Thực tế cho thấy, hoạt động dạy học, giáo dục ở nhà trường

28

thành công không chỉ phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên, đội ngũ quản lý, chất

lượng học sinh,... mà còn phụ thuộc vào chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật,

thiết bị chính phục vụ cho dạy và học.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị ở trường trung học phổ thông, là những

điều kiện thiết yếu cho việc tiến hành các hoạt động dạy học, việc quản lý sử

dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị càng tốt thì càng có tác dụng

nâng cao chất lượng dạy học. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của cơ

sở vật chất kỹ thuật, thiết bị đã và đang tác động mạnh mẽ việc ứng dụng các

phương tiện kỹ thuật hiện đại vào đổi mới phương pháp dạy học, góp phần

nâng cao hiệu quả dạy học. Do vậy, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị

điều kiện bảo đảm cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học ở trường trung học phổ thông, cần tập trung vào:

Quản lý bảo quản giữ gìn tốt cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị sẵn có;

nghiên cứu cải tạo trang thiết bị cũ, bổ sung những thiết bị mới, sử dụng phát

huy tối ưu vai trò, tác dụng của chúng trong hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học của nhà trường.

Quản lý sử dụng nguồn tài chính hiện có theo đúng nguyên tắc quản lý

tài chính của Nhà nước. Động viên thu hút và sử dụng các nguồn tài chính

khác từ các cơ sở kinh tế, đơn vị sản xuất, nhằm phục vụ cho hoạt động giáo

dục của nhà trường nói chung, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học của nhà trường nói riêng.

Cán bộ quản lý nhà trường cần lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, kỹ

thuật, thiết bị để phục vụ cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học; chỉ đạo cho giáo viên sử dụng có hiệu quản các

thiết bị khi ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học;

thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị

để phục vụ cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học của giáo viên.

29

Trong hoạt động quản lý, cán bộ quản lý cần chủ động tham gia xây

dựng phần mềm quản lý dữ liệu dùng chung của ngành Giáo dục; triển khai

phần mềm văn phòng điện tử Offtice; thiết lập địa chỉ điện tử trường, tạo địa

chỉ Email cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường nhằm tăng hiệu quả công

tác quản lý điều hành của cán bộ quản lý nhà trường tới giáo viên và phục vụ

giáo viên trong việc lưu trữ sản phẩm dạy học một cách khoa học và hiện đại.

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học

Quá trình quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học, cần chú ý đến công tác kiểm tra, bao gồm kiểm tra theo

kế hoạch, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Kiểm

tra để phát hiện cái đúng, cái sai trong quá trình thực hiện và kịp thời điều

chỉnh hoặc có biện pháp xử lý phù hợp nhằm thực tốt nhiệm vụ đã đề ra.

Kiểm tra đi liền với đánh giá, đó là những phán đoán nhận định về kết

quả của công việc dựa trên mục tiêu đề ra. Kiểm tra, đánh giá, nhận định về

hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật thông qua việc giảng dạy bộ môn

giáo dục công dân. Kiểm tra công tác của cán bộ, giáo viên trực tiếp hay gián

tiếp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, kiểm tra

tính hiệu quả của các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học.

Việc kiểm tra, đánh giá phải dựa trên chương trình, kế hoạch đã được

quy định. Phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động có thể định

tính, định lượng hoặc được sự thừa nhận của tập thể, của xã hội trong những

điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Ban Giám hiệu nhà trường, các cơ quan chức

năng theo thẩm quyền của mình cần làm tốt công tác kiểm tra định kỳ, thường

xuyên, đột xuất, trực tiếp hay gián tiếp, cần phải xây dựng tiêu chí đánh giá

phù hợp với từng nội dung cụ thể để nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học ở nhà trường.

30

Đây là khâu cuối cùng của quy trình quản lý hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Do đó, ở khâu này cần làm tốt

việc xây dựng các chuẩn, tiêu chí để đánh giá mức độ và hiệu quả của việc

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; tổ chức kiểm tra

đánh giá thường xuyên, liên tục việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học như kiểm tra các tổ, khối trong việc quán triệt đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở từng giai đoạn,

từng học kỳ; kiểm tra việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ thông tin

và truyền thông vào dạy học của giáo viên, kịp thời điều chỉnh các sai lệch

được phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá. –

Đưa kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy học vào tiêu chuẩn thi đua các tập thể, cá nhân.

Làm tốt việc khen thưởng, động viên khuyến khích các tập thể cá nhân có

thành tích trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học ở nhà trường. Có cơ chế ưu tiên trong đãi ngộ, khuyến khích các sáng

kiến, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

của giáo viên và cán bộ quản lý.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣớng tới quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông

1.4.1. Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường

Công tác chỉ đạo từ cấp trên hay các nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực

hoặc tiêu cực đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay. Trình độ tin học của đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học trong các trường

trung học phổ thông hiện nay. Thái độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục ở nhà trường (ban giám hiệu, đứng đầu là hiệu trưởng và cán bộ phụ

trách ở các khối, phụ trách chuyên môn), có tác động trực tiếp đến hoạt động

của giáo viên khi ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

31

Cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường, thực hiện tốt các chức năng

quản lý (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá rút kinh

nghiệm, khuyến khích tạo động lực) sẽ tác động tích cực đến kết quả hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học của giáo

viên và ngược lại nếu cán bộ thực hiện không tốt các chức năng quản lý của

mình sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học vào dạy học trong nhà trường của giáo viên. Do

vậy, các nhà quản lý cần sử dụng có hiệu quả các phương pháp quản lý như

phương pháp quản lý hành chính, phương pháp tâm lý-giáo dục, phương pháp

khuyến khích, động viên đóng vai trò tích cực trong việc đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở trường.

1.4.2. Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh

* Yếu tố thuộc về giáo viên

Giáo viên là người trực tiếp tham gia vào các hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại trường trung học phổ thông,

do đó, giáo viên đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học trong mỗi nhà trường. Nhận thức của của giáo viên về hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học một cách tích cực, sẽ

giúp cho giáo viên chủ động nghiên cứu, tiếp thu cái mới của công nghệ để

đưa vào chuẩn bị bài giảng điện tử và thực hành giảng dạy trên lớp một cách

dễ dàng. Khi giáo viên có thái độ nhiệt tình, tích cực, chủ đọng trong nghiên

cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức về tin học sẽ giúp cho giáo viên tự tin trong

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học sẽ

trực tiếp nâng cao hiệu quả truyền đạt tri thức khoa học cho học sinh, góp

phần hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường đã đề ra.

Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên càng cao, sẽ càng có tác động

mạnh đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học và ngược lại. Do vậy, giáo viên đã có trình độ tin học, có kinh nghiệm

32

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, sẽ

giúp cho giáo viên tích cực, chủ động, tự giác trong ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông vào chuẩn bị bài giảng, tổ chức giảng dạy bằng các

phương tiện kỹ thuật và đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách thuận

lợi và đạt hiệu quả cao.

Chính vì vậy, cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông

cần nắm chắc trình độ chuyên môn, khả năng sử dụng các phương tiện kỹ

thuật, máy tính của giáo viên và tâm lý của giáo viên để đảm bảo cho việc

quản lý mọi hoạt động nhà trường nói chung, quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học nói riêng vào dạy học nói

riêng đạt hiệu quả cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp giáo

dục, đào tạo trong tình hình mới.

Sự đoàn kết, tin tưởng, tương trợ giúp đỡ lần nhau của cán bộ quản lý

với giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ, là phong trào thi đua ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, động viên khen thưởng đối với

các hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, đều

ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy học tại nhà trường.

* Yếu tố thuộc về học sinh

Học sinh ở bậc học trung học phổ thông đã có sự trưởng thành về nhận

thức, tư duy, tình cảm và giao tiếp. Về thể chất, học sinh trung học phổ thông

đang trong quá trình hoàn thiện chiều cao, có sự thay đổi về tâm sinh lý. Các

em đã được tiếp nhận nhiều luồng thông tin từ gia đình, nhà trường, xã hội, từ

đó các em ý thức được trách nhiệm trong học tập, giao tiếp xã hội, các em

thích khám phá, tìm hiểu cái mới và thích thể hiện khả năng của mình trước

tập thể. Chính vì vậy, trong các giờ học, nếu giáo viên tổ chức tốt các hoạt

động có sử dụng phương tiện ky thuật hiện đại thì các em sẽ dễ dàng đáp ứng

các yêu cầu mà giáo viên đặt ra.

33

Thái độ tự giác, động cơ và mục đích học tập, khả năng nhận thức của

học sinh trung học phổ thông đã được nâng cao, tính năng động, độc lập lĩnh

hội kiến thức tiếp tục củng cố và phát triển. Khi giáo viên ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học sẽ giúp cho học sinh phát triển

tính chủ động, tích cực trong quá trình nhận thức.

Xuất phát từ nhu cầu tìm tòi khám phá để tìm kiếm tri thức mới, khả

năng phát huy tính độc lập, sáng tạo trong học tập, nhận thức của học sinh

trung học phổ thông ngày càng được nâng cao, đòi hỏi phải có những cải tiến

trong hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông cho phù hợp. Đây là cơ

sở để hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

tại các trường trung học phổ thông hiện nay.

1.4.3. Yếu tố vật chất

Cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị dạy học có vai trò quan trọng, bảo đảm

cho giáo viên thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

dạy học và quyết định đến hiệu quả hoạt động ứng dụng đó. Do đó, nhà

trường theo khả năng thực tế hiện có, cần đầu tư đúng mức các trang thiết bị

dạy và học, phù hợp với chương trình dạy học, phù hợp với tình trạng công

nghệ hiện tại để đổi mới được phương pháp dạy học, phát huy tính chủ động,

sáng tạo của giáo viên, học sinh trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông vào dạy học.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị dạy học của trường trung học phổ

thông bao gồm giảng đường, lớp học, phòng thí nghiệm, dụng cụ, vật tư...; hạ

tầng thông tin và hệ thống truyền thông trong nhà trường, đặc biệt là thông tin

quản lý trường học và thông tin, những yếu tố này tác động trực tiếp đến quản

lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học của

nhà trường.

Hiện nay, cơ sở vật chất, kỹ thuật và thiết bị dạy học ở các trường trung

học phổ thông, nhìn chung còn thiếu và có mặt chưa theo kịp với thực tiễn,

nên ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

34

trong dạy học của giáo viên. Chính vì vậy, cần xây dựng một môi trường cơ

sở vật chất, thiết bị để tạo thuận lợi cho hoạt động ứng dụng công nghệ thoog

tin và truyền thông trong dạy học của giáo viên đạt hiệu quả.

Các trường trung học phổ thông nếu làm tốt công tác xã hội hóa giáo

dục, nhằm tuyên truyền, vận động sự tài trợ, hỗ trợ kinh phí, thiết bị, công

nghệ của các tổ chức, cá nhân, các đối tác cung cấp dịch vụ công nghệ để tạo

ra môi trường thuận lợi giúp giáo viên đẩy mạnh hoạt động ứng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học.

Kết luận chƣơng 1

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học là việc

làm quan trọng nhằm tích cực hóa hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động

nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học,

giáo dục của nhà trường phổ thông. Chính vì vậy, nội dung, cách thức hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học đã được

các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu để vận dụng cho

phù hợp với từng thời kỳ cụ thể. Ngày nay, khi nước ta đang hội nhập sâu

rộng với thế giới, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục phải đào tạo nên những con

người mới có đủ phẩm chất, năng lực và có kỹ năng ứng dụng khoa học kỹ

thuật vào thực tiễn nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển đất nước thì hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại các nhà

trường được quan tâm hơn bao giờ hết.

Việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy học, nội dung quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học và các yếu tố ảnh hưởng

đến ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại các

trường trung học phổ thông sẽ là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả triển khai

nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn -

35

huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc để từ đó đề xuất các giải pháp quản lý một

cách khoa học và sát thực với tình hình thực tiễn của nhà trường hiện nay.

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thanh Bình (2006), “Thực trạng và biện pháp nâng cao chất

lượng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học”, Kỷ yếu hội thảo

khoa học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT,

ngày 30 tháng 7 năm 2001, “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và

ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-

2005”, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT

ngày 30/9/2008 “Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công

nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012”.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường tiểu học, (Ban hành

kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

5. Nguyễn Hải Châu (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục

trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học

quản lý, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

7. Chính phủ Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Dự thảo

chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020.

8. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị

định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

9. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số

49/NQ-CP ngày 04/8/93 về phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam

trong những năm 90.

10. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Quyết

định số 246/2005/QĐ - TTg về Chiến lược phát triển công nghệ thông

tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

37

11. Nguyễn Văn Dững (chủ biên), Đỗ Thị Thu Hằng (2003), Truyền

thông – lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

12. Vũ Cao Đàm (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà

xuất bản Giáo dục Việt Nam.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban

chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ), Nhà xuất

bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Văn Phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

15. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa

học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

17. Phạm Minh Hạc và các cộng sự (1989), Tâm lý học tập 1,2, Nhà xuất

bản Giáo dục, Hà Nội.

18. Harold Knoontz, Cyrill O’donnell, Heinz Weihrich (1998), Những vấn

đề cốt yếu của quản lý, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

19. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tích cực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

20. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2011), Phương pháp và công nghệ

dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, Nhà xuất bản Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

21. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1988), Giáo dục học tập 1,2, Nhà xuất

bản Khoa học Kĩ thuật Giáo dục, Hà Nội.

22. Bùi Văn Huệ, Phạm Thị Thanh Mai, Nguyễn Xuân Thức (2008),

Giáo trình tâm lý học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

23. Đặng Thành Hƣng (2010), Bản chất của quản lý giáo dục, Tạp chí

Khoa học giáo dục, Số 60.

38

24. Vƣơng Thanh Hƣơng (2007), Hệ thống thông tin quản lý giáo dục -

Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

25. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường, Nhà xuất bản Giáo

dục, Hà Nội.

26. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lý trong giáo dục, Nhà

xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

27. Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin -

Truyền thông trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, Số 161.

28. M.I. Kônđacốp (1984), Những cơ sở lý luận quản lý trường học,

Trường Cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo TƯ, Hà Nội.

29. Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người giáo viên về ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Nghiên cứu

khoa học, Số 5.

30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề về lý luận

và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

31. Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng

công nghệ thông tin - Xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo

dục chuyên nghiệp.

32. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin và

truyền thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thồng trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục, Hà Nội.

33. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) (2006), Giáo dục học, Nhà xuất bản

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục - Đào tạo TƯ1, Hà Nội.

35. Quốc hội Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật

Công nghệ thông tin, Nhà xuất bản Tư pháp.

36. Quốc hội Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật

giáo dục (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

39

37. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc (2015), Hướng dẫn số 1285/SGDĐT-

CNTT

38. Ngô Quang Sơn (2001), “Sử dụng hiệu quả phần mềm PowerPoint để

làm cho phương pháp thuyết trình trở thành phương pháp dạy học tích

cực”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Ứng dụng công nhệ thông tin và

truyền thông, trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục, Hà Nội.

39. Trần Quốc Thành (2010), Khoa học quản lý đại cương, Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội.

40. Trƣờng Trung học phổ thông Sáng sơn (2016), Tổng kết công tác

chuyên môn năm học 2015 - 2016, Sông Lô – Vĩnh Phúc.

41. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1998), Đại Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất

bản Đà Nẵng.

40