BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

------------------

VŨ QUANG PHIẾN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

------------------

VŨ QUANG PHIẾN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN

2. TS. PHẠM ĐỨC HỒNG

HÀ NỘI - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên

cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án là

trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ

theo qui định.

Tác giả

Vũ Quang Phiến

ii

Trang

Lời cam đoan .................................................................................................................... i

Mục lục ............................................................................................................................ ii

Danh mục từ viết tắt ......................................................................................................... v

Danh mục các bảng ......................................................................................................... vi

Danh mục các hình......................................................................................................... vii

Danh mục các sơ đồ ....................................................................................................... vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................ 5

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ ................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nƣớc........................................................................... 5

1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản trong quân đội ..................................................................................... 12

1.2. KHOẢNG TRỐNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI

NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 14

1.2.1. Khoảng trống trong các nghiên cứu ............................................................ 14

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 15

Chƣơng 2: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC........................................................................ 16

2.1. ĐẦU TƢ, ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................. 16

2.1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc .............. 16

2.1.2. Dự án đầu tƣ và quy trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản

từ nguồn ngân sách nhà nƣớc .................................................................... 22

2.1.3. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc ....................... 26

2.1.4. Đặc điểm sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nƣớc ................................................................................................... 28

iii

2.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC ......................................................................................................... 31

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân

sách Nhà nƣớc ........................................................................................... 31

2.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ......... 40

2.2.3. Những yêu cầu và căn cứ trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nƣớc......................................................................... 44

2.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc .......... 47

2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................... 65

2.3.1. Tiêu chí đánh giá sử dụng vốn đầu tƣ đúng mục đích ................................ 65

2.3.2. Tiêu chí hệ số huy động tài sản cố định ...................................................... 66

2.3.3. Tiêu chí đánh giá cơ cấu thành phần của vốn đầu tƣ .................................. 67

2.3.4. Tiêu chí đánh giá về thanh toán vốn đầu tƣ ................................................ 67

2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá về quyết toán vốn đầu tƣ ................................................ 68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 68

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 ..................................... 70

3.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG QUÂN ĐỘI ............................................. 70

3.1.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nƣớc trong quân đội ........................................................... 70

3.1.2. Hệ thống các quy định pháp lý về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nƣớc trong Quân đội ............................................... 79

3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU................................................... 89

3.2.1. Lập kế hoạch, thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .................... 89

3.2.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành ................. 94

3.2.3. Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc .............. 105

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán .................................................................. 109

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 .......... 112

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 112

iv

3.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 116

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 119

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 127

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÍ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 ............................................................................................................ 128

4.1. NHU CẦU ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.......................................................................................................... 128

4.1.1. Nhu cầu đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Quân khu 3...................................... 128

4.1.2. Quan điểm và mục tiêu tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng

cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại Quân khu 3 ......................................... 130

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 ....................... 133

4.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ............... 133

4.2.2. Đẩy nhanh việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

từ ngân sách nhà nƣớc ............................................................................. 137

4.2.3. Thực hiện nghiêm qui trình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ....... 142

4.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện vốn đầu tƣ xây

dựng cơ bản.............................................................................................. 145

4.2.5. Các giải pháp khác .................................................................................... 151

4.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 159

4.3.1. Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc....................................................................... 159

4.3.2. Thực hiện nghiêm pháp luật đề ra, xây dựng và hoàn thiên cơ chế

thƣởng phạt nghiêm minh ........................................................................ 166

4.3.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tƣ xây dựng cơ bản................. 167

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 167

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 169

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................... 171

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 172

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

BQP Bộ Quốc phòng

DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc

ĐTPT Đầu tƣ phát triển

KTQD Kinh tế quốc dân

NSNN Ngân sách Nhà nƣớc

NSĐP Ngân sách địa phƣơng

ODA Viện trợ phát triển chính thức

TSCĐ Tài sản cố định

XDCB Xây dựng cơ bản

UBND Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn 2012-2018 ................................. 91

Bảng 3.2. Cơ câu vốn đầu tƣ XDCB theo nguồn giai đoạn 2012-2018 ................... 99

Bảng 3.3. Tỷ lệ vốn đầu tƣ XDCB cấp phát cho các chủ đầu tƣ so với kế

hoạch vốn giai đoạn 2012-2018 ........................................................... 101

Bảng 3.4. Tỷ lệ vốn đầu tƣ XDCB cấp phát qua KBNN cho các chủ đầu tƣ

so với kế hoạch vốn giai đoạn 2012-2018 ............................................ 104

Bảng 3.5. Tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán các dự án tại

Quân khu do BQP phê duyệt ............................................................... 106

Bảng 3.6. Tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán các dự án do

Quân khu phê duyệt ............................................................................. 108

Bảng 3.7. Tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán các dự án do

UBND tỉnh, Thành phố phê duyệt ....................................................... 109

Bảng 3.8. Số tiền thanh toán thiếu căn cứ pháp lý ................................................ 110

Bảng 3.9. Tổng hợp lỗi sai trong giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tƣ ............. 111

Trang

vii

Trang

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tăng kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB 2012-2018 ............................. 92

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB tại Quân khu giai đoan 2012-2018 .......... 100

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Trình tự thực hiện Dự án đầu tƣ công ................................................... 23

Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại BQP ......................... 73

Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức quân khu ................................................................... 75

Sơ đồ 3.3: Mô hình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu .................. 78

Trang

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, vốn đầu tƣ XDCB và những vấn đề liên

quan đến công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đang thu hút rất nhiều

sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý, những nhà nghiên cứu và của toàn

xã hội. Bởi vì, vốn đầu tƣ XDCB là một bộ phận chủ yếu và rất quan trọng

trong toàn bộ vốn đầu tƣ quốc gia; chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN

hàng năm. Vai trò quan trọng của nó không những đối với các lĩnh vực kinh

tế - xã hội mà còn trong cả lĩnh vực quốc phòng - an ninh theo mục tiêu công

nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nƣớc. Hàng năm, nhà nƣớc thực hiện chi

một khoản không nhỏ cho XDCB, đó là các công trình phục vụ cho nhiệm vụ

huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội. Nhiều năm trở lại

đây, cùng với những thành tựu vƣợt bậc của công cuộc đổi mới lĩnh vực quốc

phòng - an ninh cũng luôn đƣợc đảng, nhà nƣớc và nhân dân chăm lo xây

dựng, củng cố. Riêng trong lĩnh vực Quốc phòng, đƣợc sự quan tâm đặc biệt

của Nhà nƣớc, những năm vừa qua, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cho BQP đã

phần nào đáp áp đƣợc nhu cầu đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang

thiết bị phục vụ cho công tác quân sự - quốc phòng, huấn luyện sẵn sàng

chiến đấu, tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng và sức mạnh quân sự nói chung,

tiềm lực kinh tế quân sự nói riêng trong giai đoạn cách mạng mới, góp phần

vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Theo đó, nguồn vốn ngân sách đầu tƣ để xây dựng các công trình trong

quân đội cũng ngày càng lớn, Trong điều kiện kinh tế nƣớc ta còn nhiều khó

khăn, ngân sách dành cho quốc phòng còn hạn hẹp, nên việc nâng cao chất

lƣợng các công trình xây dựng, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tƣ

XDCB đã và đang là vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính cơ bản

lâu dài. Để thực hiện tốt yêu cầu trên, một trong những nội dung cần quan tâm

hàng đầu là tăng cƣờng công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB.

2

Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua Đảng, Nhà nƣớc và BQP đã ban

hành nhiều văn bản pháp quy để hƣớng dẫn, điều tiết việc quản lý và sử dụng

vốn đầu tƣ XDCB, đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch, tiết kiệm và hiệu

quả. Bên cạnh đó, BQP cũng nhƣ các đơn vị đƣợc phân bổ vốn đã không

ngừng phát huy tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, sự nỗ lực

của các cơ quan nghiệp vụ trong quản lý, sử dụng và điều hành công tác

XDCB. Do đó, hiệu quả sử dụng nguồn vốn cũng nhƣ chất lƣợng các công

trình ngày càng đƣợc nâng lên và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, công tác quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN trong quân đội nói chung, Quân khu 3 nói riêng vẫn còn

những hạn chế nhất định. Tình trạng qui hoạch tổng thể còn chƣa thật chính

xác; đầu tƣ dàn trải, manh mún; hồ sơ, qui trình thanh, quyết toán vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN vẫn còn thiếu sót và lãng phí vẫn còn xảy ra, bộ máy quản lý

còn cồng kềnh, chồng chéo, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN còn chƣa đồng đều… dẫn đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN chƣa cao. Do đó cần thiết phải điều chỉnh, tăng cƣờng quản

lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại BQP nói chung, Quân khu 3 nói riêng

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB trong điều kiện NSNN

đáp ứng cho nhu cầu đầu tƣ còn có hạn.

Xuất phát từ lý do trên, NCS đã chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư

XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng” làm đề tài nghiên cứu

luận án tiến sỹ kinh tế, vừa có tính thời sự và có ý nghĩa khoa học về lý luận

và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất quan điểm, các giải pháp

và điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN tại Quân khu 3 - BQP đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 có

luận cứ khoa học, có tính khả thi cao.

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, hệ thống hóa và bổ sung lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB

từ NSNN.

Hai là, tổng hợp, phân tích và làm rõ thực trạng quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 - BQP về kết quả đạt đƣợc, hạn chế và

nguyên nhân.

Ba là, xây dựng hệ thống giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp

tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 - BQP đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 có luận cứ khoa học, có tính khả thi.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là những vấn đề lý luận và

thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong quân đội, tham chiếu

vào Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng.

Phạm vi nghiên cứu đề tài luận án:

Phạm vi nội dung nghiên cứu: luận án tiếp cận nghiên cứu quản lý vốn

đầu tƣ XDCB từ NSNN theo chu trình quản lý NSNN, theo đó quản lý vốn

đầu tƣ XDCB từ NSNN gồm: lập kế hoạch vốn đầu tƣ, tổ chức thực hiện kế

hoạch vốn đầu tƣ, quyết toán vốn đầu tƣ, thanh tra và kiểm tra trong quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, với chủ thể quản lý là Bộ Tƣ lệnh Quân khu 3.

Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu tại

Quân khu 3; về thực trạng khảo sát số liệu trong giai đoạn 2012 - 2018; về

quan điểm và các giải pháp đề xuất đƣợc nghiên cứu áp dụng đến năm 2025

và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp luận nghiên cứu luận án đƣợc sử dụng là phƣơng pháp

luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đƣợc sử dụng nghiên cứu

luận án là nghiên cứu các số liệu thứ cấp, thống kê, phân tích, tổng hợp, minh

chứng…để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu của

đề tài đặt ra. Trong phƣơng pháp thống kê mô tả do đặc thù số liệu liên quan

4

đến quân sự nên luận án chủ yếu sử dụng số tƣơng đối mà không sử dụng số

tuyệt đối

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án

đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng.

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nƣớc

Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nƣớc tại Quân khu 3

Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lí vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Quân khu 3

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

Quản lý vốn đầu tƣ XDCB là hoạt động rất quan trọng trong quản lý

chi NSNN, hoạt động này có ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng, phát triển kinh tế

cũng nhƣ chất lƣợng của chúng. Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của vấn

đề này, trong thời gian qua đã có rất nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm

nghiên cứu. Sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân đƣợc biểu hiện thành các

kết quả nghiên cứu cụ thể, tiêu biểu có thể kể đến một số công trình, đề tài và

ấn phẩm sau đây:

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc

(1) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội

quản lý”, Cấn Quang Tuấn, Học viện tài chính, Hà nội 2007.

Những kết quả đạt đƣợc: trên cơ sở hệ thống hoá những nhận thức

chung về vốn đầu tƣ phát triển và vốn XDCB tập trung từ NSNN, luận án tập

trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn XDCB tập trung từ nguồn NSNN do

thành phố Hà Nội quản lý. Từ đó đánh giá mặt thành công, hạn chế, cũng nhƣ

bài học kinh nghiệm, đồng thời đƣa ra các giải pháp chủ yếu, đồng bộ nhằm

sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, góp phần đẩy nhanh và nâng cao chất

lƣợng phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án đƣợc giới hạn tập trung

vào: Một số vấn đề lý thuyết chung về vốn ĐTPT và vốn đầu tƣ XDCB tập

trung từ NSNN, trong đó việc nghiên cứu vốn ĐTPT chỉ đƣợc tiến hành dƣới

góc độ có liên quan và trực tiếp hỗ trợ nghiên cứu vốn đầu tƣ XDCB tập trung

từ NSNN. Thực trạng pháp lý và tổ chức quản lý Nhà nƣớc, các tác động, vấn

đề đặt ra, phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn

6

đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Về thời gian,

sử dụng chuỗi thông tin, số liệu 05 năm từ 2001 - 2005 và định hƣớng đến

năm 2010.

Về kết quả nghiên cứu: Luận án của tác giả đã khái quát hóa lý luận về

vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB và

nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB cũng đƣợc phân

tích khá chi tiết trong nghiên cứu này. Phần nội dung chính của luận án đã

đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN

do thành phố Hà Nội quản lý. Cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội

quản lý chính là yêu cầu phát triển kinh tế của thành phố. Nguyên nhân tồn tại

trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN do thành

phố Hà Nội quản lý cũng đã đƣợc luận án làm rõ, đây là căn cứ quan trong để

luận án đề xuất các giải pháp. Các giải pháp đƣợc tác giả luận án đề xuất phù

hợp với những điều kiện thực tế của Hà Nội.

Những giới hạn:Tuy nhiên, luận án mới nghiên cứu và đề xuất các giải

pháp cho một địa phƣơng là Thành phố Hà Nội, mà chƣa có nghiên cứu, phân

tích, giải pháp về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cho một đơn vị quân

đội với các đặc thù riêng có.

(2) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối

với đầu tư XDCB từ vốn ngân sách trong ngành GTVT Việt Nam”, Nguyễn

Thị Bình, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2012.

Những kết quả đạt đƣợc: luận án đã hệ thống hoá những lý luận chung

về đầu tƣ và đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT; nội dung quản

lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT; luận án

cũng phân tích các bài học kinh nghiệm của các nƣớc để rút ra bài học cho

Việt Nam; luận án tập trung đánh giá thực trạng đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN

trong ngành GTVT. Luận án đã đánh giá đƣợc những thành công, hạn chế,

cũng nhƣ nguyên nhân của hạn chế trong chu trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB

từ nguồn NSNN trong ngành GTVT; đồng thời luận án cũng đề xuất đƣợc các

7

giải pháp chủ yếu, đồng bộ nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ

XDCB từ nguồn vốn NSNN của ngành GTVT. Các giải pháp đƣợc tác giả

luận án đề xuất phù hợp với những điều kiện thực tế của ngành GTVT.

Những giới hạn: luận án chƣa có những phân tích cụ thể về quản lý vốn

đầu tƣ từ NSNN trong một đơn vị quân đội cụ thể theo qui trình quản lý vốn

đầu tƣ XDCB từ NSNN; chƣa có đề xuất giải pháp cụ thể để quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN trong quân đội.

(3) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý chi NSNN trong đầu tư

XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định”, Trịnh Thị Thúy Hồng, Đại học Kinh tế

quốc dân, Hà Nội 2012.

Những kết quả đạt đƣợc: luận án đã khái quát về đầu tƣ, đầu tƣ XDCB,

đã nhấn mạnh chi NSNN cho đầu tƣ XDCB là cần thiết và luận giải đƣợc sự

cần thiết phải quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB. Nội dung quản lý chi

NSNN trong đầu tƣ XDCB đƣợc tiếp cận theo chu trình ngân sách. Trong đó

có so sánh các phƣơng thức lập dự toán chi NSNN khác nhau; khẳng định

phƣơng thức lập dự toán theo kết quả đầu ra là có nhiều ƣu điểm và là xu

hƣớng tất yếu đƣợc áp dụng trong quản lý chi NSNN nói chung và chi NSNN

trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn địa phƣơng nói riêng.

Luận án cũng đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu

tƣ XDCB, bên cạnh các chỉ tiêu truyền thống đánh giá quản lý chi NSNN

gồm: kết quả chi, hiệu quả chi NSNN trong đầu tƣ XDCB; luận án còn đƣa ra

chỉ tiêu mới để đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB đó là: khảo

sát chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB, một chỉ số toàn diện để

đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB từ khâu luật pháp,

lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm

tra, thanh tra, đánh giá chƣơng trình.

Các phân tích về thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên

địa bàn tỉnh Bình Định đƣợc định lƣợng, từ đó chỉ ra điểm mạnh nhất, yếu

nhất trong từng khâu của chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB

8

trên địa bàn tỉnh Bình Định, hơn nữa các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong

quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB đều đƣợc kiểm chứng bằng mô hình

toán, làm cho luận án có cơ sở sát đáng hơn trong đề xuất các giải pháp nhằm

tăng cƣờng quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn Tỉnh. Luận án

chỉ ra điểm yếu nhất trong quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn

tỉnh Bình Định hiện nay là luật và các quy định quản lý chi NSNN trong đầu

tƣ XDCB, do đó cần tập trung cho giải pháp này. Thứ hai là lập kế hoạch, sự

yếu kém trong khâu lập kế hoạch dẫn đến thiếu kế hoạch vốn, thƣờng xuyên

điều chỉnh vƣợt dự toán… làm cho việc chấp hành dự toán khó khăn, gây nợ

đọng đầu tƣ XDCB, vì vậy các giải pháp tổng hợp cho việc lập kế hoạch, liên

kết chính sách, kế hoạch và ngân sách đã giải quyết triệt để yếu kém trên. Bên

cạnh đó, các giải pháp về nâng cao chất lƣợng công tác tƣ vấn, tổ chức thực

hiện, đào tạo nhân lực đã đƣợc đề cập.

Những giới hạn: các giải pháp mà luận án đƣa ra chỉ phù hợp với quản

lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB của một địa phƣơng cụ thể, trong thời gian cụ

thể mà chƣa phù hợp với quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của một đơn vị

Quân đội, nhất là ở cấp một Quân khu.

(4) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý chi

ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh

Vĩnh Phúc”, Nguyễn Quốc Huy, Học viện Tài chính, Hà Nội, 2014.

Những kết quả đạt đƣợc: công trình nghiên cứu của tác giả tập trung

vào các vấn đề quản lý chi ngân sách và quản lý chi ngân sách địa phƣơng tại

tỉnh Vĩnh Phúc đầu tƣ cho lĩnh vực giao thông đƣờng bộ. Luận án đã: hệ

thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách và chi ngân sách, khái quát về hệ thống

giao thông đƣờng bộ và nhu cầu đầu tƣ cho xây dựng hệ thống giao thông

đƣờng bộ.

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới việc chi ngân sách địa phƣơng cho

lĩnh vực hạ tầng giao thông đƣờng bộ. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân

sách địa phƣơng cho phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đƣờng bộ tỉnh

Vĩnh Phúc. Rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình trạng

9

đó trong quản lý chi ngân sách của tỉnh cho phát triển hạ tầng giao thông

đƣờng bộ ở địa phƣơng này. Từ những đánh giá đó, tác giả đã đề xuất một số

giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc cho phát triển

hệ thống giao thông đƣờng bộ đến 2020.

Những giới hạn: Đây là công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý

chi NSNN nhƣng chỉ giới hạn ở phạm vi quản lý chi ngân sách địa phƣơng

của một tỉnh cho lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, mà chƣa có phân tích, đề cập

giải pháp đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB.

(5) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu

tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội đến năm

2020”, Nguyễn Thị Thanh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội 2017.

Những kết quả đạt đƣợc: luận án đã tập trung nghiên cứu và luận giải

về cơ sở lý luận của phân cấp quản lý đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn NSNN,

cụ thể: luận án đã chỉ ra đƣợc nội dung phân cấp quản lý đầu tƣ XDCB nguồn

vốn ngân sách, bao gồm: phân cấp trong công tác quy hoạch; phân cấp trong

công tác lập kế hoạch đầu tƣ XDCB; phân cấp trong công tác phân bổ và giao

kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB; phân cấp trong chuẩn bị đầu tƣ, phê duyệt, thẩm

định và quyết định đầu tƣ dự án; phân cấp trong công tác quyết toán, theo dõi,

kiểm tra, giám sát công trình đầu tƣ.

Luận án đã đƣa ra những luận giải về nhân tố có thể ảnh hƣởng đến kết

quả công tác phân cấp quản lý đầu tƣ XDCB gồm: các văn bản pháp luật tác

động đến quá trình phân cấp quản lý đầu tƣ XDCB; sự tác động của các quy

định phân cấp nguồn vốn NSNN cũng nhƣ tổ chức và cơ chế vận hành của bộ

máy quản lý Nhà nƣớc, đến quá trình phân cấp đầu tƣ XDCB của các địa

phƣơng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về phân cấp quản lý đầu tƣ xây dựng

sử dụng nguồn NSNN, luận án đã chỉ ra rằng khung phân cấp quản lý ngân

sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ thể chế pháp lý hay các văn bản quy phạm pháp

luật về phân cấp đầu tƣ, đã chi phối đến các quyết định đầu tƣ, dự toán thu,

chi và phân bổ ngân sách, tác động mạnh mẽ đến công tác phân cấp quản lý

đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn NSNN; thêm vào đó, đội ngũ cán bộ công nhân

10

viên chức Nhà nƣớc cũng nhƣ sự minh bạch của chính quyền địa phƣơng,

cũng tác động lớn đến những chủ trƣơng đầu tƣ của địa phƣơng, từ đó cũng

ảnh hƣởng đến công tác phân cấp quản lý đầu tƣ XDCB, sử dụng nguồn

NSNN.

Luận án đã đề xuất đƣợc 4 nhóm giải pháp chính gồm: (1) Hoàn thiện

khung phân cấp quản lý đầu tƣ XDCB, trong tổng thể phân cấp quản lý

NSNN; (2) Tăng cƣờng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và điều hòa

NSNN; (3) Tăng cƣờng phân cấp trong quy trình ngân sách và (4) Tăng

cƣờng công tác cán bộ, trách nhiệm giải trình và phối hợp. Bên cạnh đó, luận

án cũng đề xuất thêm nhóm giải pháp nhằm tiến tới minh bạch hóa quá trình

phân cấp, thực hiện phù hợp với chính sách phát triển của thành phố cũng nhƣ

nâng cao năng lực của chính quyền địa phƣơng.

Những giới hạn: Luận án cũng mới tập trung chủ yếu vào vấn đề phân

cấp vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ngân sách của một địa phƣơng là Thành phố

Hà Nội; luận án không có các giải pháp cụ thể về quản lý vốn đầu tƣ XDCB

từ NSNN theo chu trình quản lý NSNN tại một đơn vị quân đội.

(6) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý vốn

đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ Công an”, Trần Trung Dũng, Học viện Tài

chính, Hà Nội 2017.

Luận án đã đƣa ra quan điểm mới về hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN tại Bộ Công an, đó là: hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN không chỉ gắn với đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản

lý, mà còn phải đánh giá đƣợc hiệu quả thực hiện của cơ chế quản lý. Luận án

cũng đề xuất những tác động của cơ chế quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN,

đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Bộ công an trong các

khâu (phân cấp quản lý; lập kế hoạch, phân bổ tổ chức thực hiện kế hoạch vốn

đầu tƣ phát triển từ NSNN và kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ phát

triển từ NSNN). Luận án đã nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN tại Bộ công an, chỉ ra các mặt hạn chế còn tồn tại liên quan

đến phân cấp quản lý; lập kế hoạch và phân bổ; tổ chức thực hiện kế hoạch

11

vốn đầu tƣ phát triển, từ NSNN và kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ

phát triển từ NSNN. Luận án chỉ ra 2 nhóm nguyên nhân với 17 nguyên nhân

khách quan và chủ quan, dẫn đến những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN tại Bộ Công an.

Những giới hạn: đề xuất định hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN tại Bộ công an và 12 giải pháp hoàn thiện, các giải pháp

có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn hiện nay trong Bộ Công an, chƣa có

giải pháp cụ thể để quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của một Quân khu

trong Quân đội.

(7) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Học viện tài chính,

Hà Nội 2019.

Những kết quả đạt đƣợc: Luận án tập hợp đƣợc hệ thống lý thuyết về

quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN, trong đó đã tập trung làm rõ: vai

trò của quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và

hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, định hƣớng đầu tƣ phát triển nền kinh tế xã

hội, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội; các nguyên tắc, nội

dung quản lý vốn tiếp cận theo chu trình ngân sách, gắn với các giai đoạn

thực hiện dự án đầu tƣ và xác định rõ vai trò cơ quan quản lý vốn đầu tƣ

XDCB, đối với chu trình ngân sách; bổ sung lý luận về vốn đầu tƣ XDCB, bội

chi về nợ công; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN. Thông qua việc lựa chọn nguồn tƣ liệu, số liệu và khai thác các nguồn

dữ liệu từ góc nhìn mới (chỉ số cải cách hành chính, báo cáo chi tiêu công và

trách nhiệm giải trình, khung đánh giá quản lý đầu tƣ công), luận án đã đƣa ra

các phân tích khúc chiết, hợp lý về thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN ở Việt Nam. Trong đó, làm rõ các vấn đề trong công tác quy hoạch,

lập kế hoạch, tình hình giải ngân, thực trạng nợ đọng XDCB, ứng vốn,

chuyển nguồn và nhiều vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý ở Việt Nam

trong giai đoạn 2011-2017. Luận án đã rút ra những thành công, hạn chế và

12

các nguyên nhân của hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở

Việt Nam. Từ những đánh giá này là cơ sở để luận án đề xuất các giải pháp,

giải quyết vấn đề. Xuất phát từ các mục tiêu, định hƣớng, quan điểm quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN ở Việt Nam, luận án đã đề xuất phƣơng

hƣớng và các giải pháp để tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,

đáp ứng yêu cầu hội nhập trong tình hình mới. Hệ thống 15 giải pháp đã tập

trung giải quyết các vấn đề xuyên suốt tác động vào các khâu của chu trình

quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN.

Những giới hạn: các phân tích của luận án tập trung vào cả nền kinh tế,

các giải pháp của luận án có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN ở Việt Nam và chỉ mang tính vĩ mô định hƣớng, chƣa đề

cập cụ thể đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN ở một đơn vị

Quân đội.

1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ xây

dựng cơ bản trong quân đội

(1) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB đối với

các Đoàn KTQP khu vực phía Bắc Việt Nam”, Vũ Trƣờng Khá, Học viện Tài

chính, Hà Nội 2017.

Luận án đã hệ thống hóa lý luận về kết hợp kinh tế với quốc phòng,

khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế Quốc phòng, mối quan hệ

giữa Khu kinh tế quốc phòng và Đoàn kinh tế Quốc phòng. Luận án cũng

trình bày về vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ XDCB, đặc điểm, nội dung và phƣơng

pháp xác định vốn đầu tƣ XDCB của Đoàn kinh tế Quốc phòng. Quản lý vốn

đầu tƣ XDCB, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý vốn đầu tƣ

XDCB đối với Đoàn kinh tế Quốc phòng. Luận án cũng nêu ra các tiêu chí

đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB đối với các

Đoàn kinh tế Quốc phòng. Luận án đã tổng hợp, phân tích thực trạng quản lý

vốn đầu tƣ XDCB đối với các Đoàn kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc

13

Việt Nam, chỉ ra những hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB, đề xuất tám

giải pháp nhằm tăng cƣờng và hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB đối với

các Đoàn kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc.

Nghiên cứu của luận án mới dừng ở quản lý vốn đầu tƣ XDCB ở các

Đoàn KTQP với tất cả các nguồn vốn đầu tƣ cho Đoàn KTQP là một đơn vị

Quân đội, rất đặc thù với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể ở các vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn, không phản ánh hết các khía cạnh của một Quân khu.

(2) Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB tại các

Quân khu”, Bùi Thanh Huyền, Học viện Hậu cần, Hà Nội 2018.

Luận án đã hệ thống hoá, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý

vốn đầu tƣ XDCB trong Quân đội. Những vấn đề nhƣ: vốn đầu tƣ và quản lý

vốn đầu tƣ XDCB trong Quân đội đặc biệt các nội dung nhƣ: khái niệm, chức

năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong Quân đội, nội

dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh

hƣởng tới quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong Quân đội, đƣợc luận án trình bày

và phân tích tƣơng đối khoa học và logic. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm

quản lý vốn đầu tƣ XDCB ở một số quốc gia trên thế giới và một số đơn vị

trong Quân đội, đồng thời rút ra bài học có giá trị tham khảo, tốt cho công tác

quản lý vốn đầu tƣ XDCB ở các đơn vị dự toán Quân đội. Luận án đã trình

bày đƣợc thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại các Quân khu thuộc BQP

giai đoạn 2012-2016. Từ sự khảo sát thực tế, bằng số liệu cụ thể, luận án đã

có những phân tích, luận giải và đánh giá về thực trạng quản lý vốn đầu tƣ

XDCB tại các Quân khu thuộc BQP giai đoạn 2012- 2016.

Trên cơ sở lý luận, từ thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại các Quân

khu thuộc BQP giai đoạn 2012-2016, luận án nêu đƣợc quan điểm, định

hƣớng và yêu cầu quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại các Quân khu thuộc BQP đến

năm 2020 tầm nhìn 2030, đồng thời đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp tăng

cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại các Quân khu thuộc BQP. Tuy nhiên,

luận án đã nghiên cứu ở tất cả các Quân khu, vốn đầu tƣ XDCB từ tất cả các

14

nguồn và rút ra các chỉ số bình quân, vì vậy việc đánh giá mang tính khái

quát, chƣa phản ánh hết các đặc thù, đặc điểm riêng có của từng Quân khu

trong thực hiện các nhiệm vụ Quân sự Quốc phòng.

1.2. KHOẢNG TRỐNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI

NGHIÊN CỨU

1.2.1. Khoảng trống trong các nghiên cứu

Qua tổng quan về các công trình kể trên cho thấy, các công trình khoa

học đều tập trung vào nghiên cứu quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB ở các

góc độ khác nhau, với những phạm vi đƣợc nghiên cứu khác nhau ở một

ngành, một địa phƣơng hoặc chung cả nền kinh tế. Các công trình khoa học

đƣợc triển khai và đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.

Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học, đề tài

luận án nào triển khai nghiên cứu về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đối với

một đơn vị Quân đội cụ thể nói chung và Quân khu 3 nói riêng, gắn với các đặc

điểm đặc thù riêng có trong BQP nhƣ: có loại vốn đƣợc kiểm soát thanh toán qua

KBNN, có loại vốn đƣợc kiểm soát thanh toán qua hệ thống tài chính quân đội.

Trong thời gian gần đây, trƣớc yêu cầu, đòi hỏi đổi mới nền kinh tế đất nƣớc, củng

cố và hiện đại hóa lực lƣợng quốc phòng - an ninh, nhu cầu vốn đầu tƣ cho lĩnh

vực quốc phòng nói chung và đầu tƣ cho XDCB trong Quân đội nói riêng từ

NSNN ngày càng lớn. Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu từ NSNN cho các lĩnh vực

khác cũng không ngừng gia tăng mà tổng nguồn thu cho NSNN bị giới hạn. Từ đó

đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cho lĩnh vực quốc

phòng, là vấn đề đặt ra đối với nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan.

Từ những phân tích trên cho thấy, việc lựa chọn đề tài “quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu 3-BQP” là hoàn toàn hợp lý, có cơ sở khoa

học, cần thiết để giải quyết một vấn đề thực tiễn và lý luận, đƣợc coi là

khoảng trống chƣa đƣợc nghiên cứu về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

tại Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng. Những kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ

đƣợc áp dụng trong việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu 3

và là tài liệu tham khảo cho các đơn vị khác trong cả hệ thống Quốc phòng.

15

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra, đề tài luận án sẽ tập trung nghiên cứu,

làm rõ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN nói chung, tại

các đơn vị Quân đội nói riêng?

- Những đặc điểm đặc thù của Quân đội ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN nhƣ thế nào?

- Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN tại Quân khu 3-BQP?

- Quan điểm trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB?

- Để tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở Quân khu 3 trong

thời gian tới cần phải làm gì?

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Việc chỉ ra và phân tích những nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận

án là rất cần thiết. Chƣơng 1 đã tổng quan các nghiên cứu đã công bố có liên

quan đến đề tài luận án và đã đạt đƣợc một số kết quả cụ thể sau:

- Nêu và đánh giá đƣợc các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án,

qua đó chỉ ra những thành quả nổi bật cũng nhƣ những mục tiêu cụ thể đạt

đƣợc của các công trình đó, nhằm xác định khoảng trống chƣa nghiên cứu, đó

chính là cơ sở lựa chọn đề tài luận án của tác giả.

- Nhận định những mảng còn trống trong các nghiên cứu có liên quan

đến đề tài luận án đã công bố để kết luận sự đúng đắn của việc lựa chọn đề tài

nghiên cứu.

- Nêu các câu hỏi nghiên cứu mà đề tài luận án cần tập trung giải quyết.

Thông qua chƣơng 1, luận án xác định đƣợc khoảng trống nghiên cứu,

câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận án và kế thừa đƣợc kết quả các nghiên cứu

trƣớc đó, tạo ra một quy trình nghiên cứu chặt chẽ, thống nhất.

16

Chƣơng 2

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

2.1. ĐẦU TƢ, ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

2.1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc

2.1.1.1. Đầu tư và phân loại đầu tư trong nền kinh tế

Cho đến nay, trên các diễn đàn kinh tế, có nhiều cách tiếp cận với khái

niệm đầu tƣ.

Dƣới góc độ tiêu dùng, ngƣời ta quan niệm: đầu tƣ là để dành những tiêu

dùng hiện tại cho tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai.

Còn dƣới góc độ rủi ro mạo hiểm, ngƣời ta lại hiểu đầu tƣ nhƣ là cuộc

"đánh bạc" với tƣơng lai, có nghĩa là đánh đổi tài sản hiện hữu hôm nay để

mong thu đƣợc những gì lớn hơn (nhƣng chƣa chắc chắn) trong tƣơng lai.

Một cách chung nhất, có thể hiểu đầu tƣ là việc sử dụng các nguồn lực

(bỏ vốn, nhân lực, vật lực vào hoạt động nào đó ở thời điểm hiện tại để nhằm

đạt đƣợc kết quả, hiệu quả, lợi ích (kinh tế, xã hội) lớn hơn trong tƣơng lai.

Từ định nghĩa trên, có thể rút ra ba đặc trƣng nổi bật của hoạt động đầu

tƣ là:

(i) Để đầu tƣ phải có vốn (nguồn lực nhƣ nhân lực, tài lực, các tài sản

hữu hình, vô hình) và phải biết sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn.

(ii) Đầu tƣ phải trải qua một thời gian nhất định, thời gian càng dài thì độ

rủi ro của đầu tƣ càng cao và ngƣợc lại và

(iii) Đầu tƣ phải hƣớng đến mục đích nhất định là kết quả, hoặc hiệu quả

kinh tế, xã hội. Hiệu quả đầu tƣ vừa là mục đích, vừa là phƣơng tiện để duy trì

các hoạt động đầu tƣ tiếp theo.

Ba đặc trƣng nổi bật nêu trên đã quy định cách thức đặc biệt để quản lý

hoạt động đầu tƣ. Đó là phải quản lý bằng luật pháp đối với hoạt động đầu tƣ nói

chung và quản lý bằng dự án đối với từng hoạt động đầu tƣ riêng biệt cụ thể.

17

Để quản lý đầu tƣ, phải đƣa ra các tiêu chí phân loại các hoạt động đầu tƣ.

Căn cứ vào đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu luận án, tác giả chỉ đƣa ra các

cách phân loại chủ yếu có liên quan nhƣ sau:

(1) Căn cứ vào phƣơng thức và kết quả đầu tƣ, các hoạt động đầu tƣ có

thể đƣợc chia ra 2 loại là đầu tƣ chuyển dịch (nhƣ mua bán cổ phiếu...) và đầu

tƣ phát triển (nhƣ xây dựng cơ bản, đầu tƣ vào giáo dục, y tế). Đầu tƣ sử dụng

vốn NSNN là một loại hình đầu tƣ phát triển quan trọng trong nền kinh tế.

(2) Căn cứ vào phạm vi sở hữu vốn đầu tƣ, có thể chia các hoạt động đầu

tƣ thành:

- Các hoạt động đầu từ khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc: nhƣ đầu tƣ của

khu vực tƣ nhân, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).

- Đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc là các hoạt động đầu tƣ sử dụng

vốn nhà nƣớc, nhƣ: vốn NSNN; vốn DNNN; vốn đầu tƣ tín dụng nhà nƣớc

hoặc tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh; vốn đầu tƣ của các đơn vị sự nghiệp

công lập và các loại vốn nhà nƣớc khác...

- Đầu tƣ hỗn hợp giữa vốn nhà nƣớc và vốn ngoài nhà nƣớc: đó là các

hoạt động đầu tƣ công nhƣ: Đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ (PPP -

Public Private Partner); Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT - Build -

Operate - Transfer); Xây dựng - Chuyển giao (BT - Build - Transfer)...

(3) Căn cứ vào hình thức biểu hiện của sản phẩm đầu tƣ:

- Các hoạt động đầu tƣ có thể chia thành 2 loại là đầu tƣ có hợp phần

XDCB và đầu tƣ không có hợp phần XDCB.

Đầu tƣ không có hợp phần XDCB là các hoạt động đầu tƣ vào các dự án

không có kết cấu công trình nhƣ các dự án quy hoạch, dự án giải phóng mặt

bằng, dự án mua sắm thiết bị...

Đầu tƣ có hợp phần XDCB là các hoạt động đầu tƣ mà sản phẩm của

chúng là các công trình hạng mục công trình đƣợc gắn với mặt đất tại một

không gian; địa điểm nhất định. Đó là các hoạt động đầu tƣ phát triển, tạo ra

các tài sản cố định - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ trƣờng học, bệnh

viện, đƣờng xá, các công trình quốc phòng, an ninh...

18

(4) Nếu căn cứ vào quy mô đầu tƣ, các hoạt động đầu tƣ có thể chia

thành: Các dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A, B, C và báo cáo kinh tế

kỹ thuật. Căn cứ vào từng lĩnh vực đầu tƣ (nhƣ giao thông, thủy lợi, quốc

phòng, an ninh...). Nhà nƣớc sẽ quy định mức vốn cụ thể cho từng loại dự án

A, B, C... nêu trên.

(5) Nếu căn cứ vào mục đích đầu tƣ, thì các hoạt động đầu tƣ có thể chia

thành 02 loại là:

- Đầu tƣ vì lợi ích mục đích công cộng đƣợc gọi là đầu tƣ công và đầu tƣ

vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận.

- Đầu tƣ vì lợi ích kinh doanh là các hoạt động đầu tƣ nhằm đƣa lại các

lợi ích kinh tế, thu đƣợc lợi nhuận, nhƣ đầu tƣ vào các doanh nghiệp tƣ nhân,

hoặc đầu tƣ của khu vực Kinh tế nhà nƣớc nhằm phục vụ kinh doanh nhƣ: dệt

may; sữa thực phẩm. Những dự án này có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Đầu tƣ vì lợi ích công cộng (còn đƣợc gọi là đầu tƣ công). Đầu tƣ công

là hoạt động đầu tƣ gắn liền với chức năng quản lý của Nhà nƣớc, là hoạt

động đầu tƣ có mặt trên toàn cầu ở tất cả các quốc gia phát triển hoặc chƣa

phát triển. Hoạt động đầu tƣ công (ĐTC) ở nƣớc ta đã có và xuất hiện từ thời

kỳ dựng nƣớc, giữ nƣớc và cho đến nay. Tuy nhiên tên gọi của nó (Đầu tƣ

công) mới đƣợc du nhập vào nƣớc ta và đƣợc luật hóa từ vài năm nay. Theo

luật ĐTC năm 2014 (số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014) và Luật ĐTC sửa đổi

năm 2019 (số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019), khái niệm ĐTC đƣợc thống

nhất trong định nghĩa: "Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào

các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ

vào các chƣơng trình dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội."

Với cách định nghĩa nêu trên, khái niệm ĐTC đã đáp ứng đƣợc mục tiêu

của ĐTC là vì lợi ích của cộng động, đó là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế

xã hội, phục vụ phát triển KT - XH của đất nƣớc. Tuy nhiên, tác giả luận án

chƣa hoàn toàn thống nhất với định nghĩa ĐTC nêu trên ở chỗ: "ĐTC là hoạt

động đầu tƣ của Nhà nƣớc". Theo chúng tôi định nghĩa nêu trên chƣa thật

chuẩn xác cả về mặt lý luận và thực tiễn.

19

- Nếu xét về thực tiễn, các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH

ở nƣớc ta hiện nay không phải chỉ là các hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc mà

còn là các hoạt động đầu tƣ của Khu vực kinh tế ngoài Nhà nƣớc. Đặc biệt,

những năm gần đây, Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách khuyến khích xã hội

hóa đầu tƣ đối với các hoạt động đầu tƣ tƣ nhân vào các lĩnh vực này. Nhiều

dự án đầu tƣ vào trƣờng học tƣ nhân, bệnh viện tƣ nhân, xử lý rác, bảo vệ môi

trƣờng, nƣớc sạch, các dự án BOT, BT trong giao thông... Đó thực chất cũng

là các dự án đầu tƣ Công nhằm phục vụ cho các lợi ích của cộng đồng, do tƣ

nhân chứ không phải chỉ riêng Nhà nƣớc thực hiện.

- Còn xét về mặt lý luận: Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ phát triển, sản

xuất ra các hàng hóa công cộng, bao gồm cả hàng hóa công cộng (HHCC)

thuần túy nhƣ các công trình trụ sở phục vụ quản lý hành chính nhà nƣớc, các

công trình quốc phòng, an ninh và cả hàng hóa công cộng (HHCC) không

thuần túy, nhƣ: đƣờng xá, trƣờng học, bệnh viện... Việc đầu tƣ xây dựng các

trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nƣớc, các công trình quốc phòng, an ninh

(là các hàng hóa công cộng thuần túy) là hoạt động đầu tƣ công của Nhà

nƣớc, do Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ từ NSNN để thực hiện. Công việc đầu tƣ

vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, nhƣ đƣờng xá, trƣờng học,

bệnh viện là các hàng hóa công cộng không thuần túy (hàng hóa công cộng

không thuần túy) thì cả Nhà nƣớc và cả tƣ nhân cùng bỏ vốn. Mối tƣơng quan

giữa vốn Nhà nƣớc và vốn tƣ nhân đầu tƣ vào khu vực này diễn ra theo trình

tự: ban đầu NSNN chi toàn bộ; tiếp theo tƣ nhân chi 1 phần, phần còn lại nhà

nƣớc chi. Xu hƣơng hiện nay vốn Nhà nƣớc giảm dần, vốn tƣ nhân tăng dần.

Đây là xu hƣớng tất yếu trên toàn cầu, bởi lẽ nguồn vốn NSNN thì có hạn,

trong khi nhu cầu đầu tƣ phát triển KCHT, KT - XH thì vô hạn. Do đó, nếu

quan niệm "Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước" (theo luật Đầu tƣ

công năm 2014 và 2019) thì sẽ trái với chủ trƣơng mở rộng khuyến khích xã

hội đầu tƣ, ngăn cản một dòng vốn đầu tƣ rất lớn có thể huy động đƣợc từ khu

vực kinh tế ngoài Nhà nƣớc. Từ phân tích trên cho thấy, cần thiết phải có cách

hiểu và nhận thức lại về khái niệm ĐTC sao cho phù hợp với lý luận và thực

20

tiễn nêu trên. Vậy theo tác giả, đầu tƣ công có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

"Đầu tư công là hoạt động đầu tư phát triển vào các dự án, chương trình xây

dựng kết cấu hạ tầng KT - XH, không phân biệt nguồn vốn giữa nhà nước, tư

nhân hay hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân, được thống nhất quản lý theo

quy định của pháp luật".

Với định nghĩa nêu trên, khái niệm ĐTC đã bao chứa nội hàm phù hợp

với lý luận và thực tiễn đang diễn ra hiện nay. Theo định nghĩa này, khái niệm

ĐTC là sự tổng hòa của 3 yếu tố: (i) chịu sự quản lý thống nhất theo khung

khổ của pháp luật nhà nƣớc; (ii) mục đích của ĐTC là sản xuất ra các hàng

hóa công cộng cả thuần túy và không thuần túy, phục vụ cho phát triển KT -

XH của đất nƣớc và (iii) Vốn đầu tƣ công đƣợc huy động từ mọi nguồn vốn:

Vốn NSNN, vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách và vốn của khu vực kinh tế ngoài

nhà nƣớc (kinh tế tƣ nhân).

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án này là nghiên cứu lý luận

và thực tiễn quản lý vốn của các dự án đầu tƣ công tại một lĩnh vực cụ thể.

2.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

ngân sách Nhà nước

(1) Đầu tƣ XDCB nói chung: là một hình thức đầu tƣ phát triển, nhằm

tạo ra các tài sản cố định cho nền kinh tế nhƣ đƣờng xá, các công trình kiến

trúc sân bay, bến cảng,... Đầu tƣ XDCB là loại hình đầu tƣ gắn với mặt đất

trên một không gian nhất định. Đầu tƣ XDCB có nhiều hình thức khác nhau

nhƣ: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa.

Đầu tƣ XDCB nói chung có những đặc điểm nổi bật sau đây:

Một là: Hoạt động đầu tƣ XDCB rất rộng lớn, đƣợc tiến hành trong tất

cả các lĩnh vực trong nền kinh tế nhƣ: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,

quốc phòng, an ninh ... Đầu tƣ XDCB có vị trí quan trọng là tạo ra nền móng,

kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật cho sự phát triển của các ngành.

Hai là: Đầu tƣ XDCB phải cần chi một nguồn vốn rất lớn trong một thời

gian dài. Những đồng vốn này bị ứ đọng trong thời gian thi công, chúng chỉ

phát huy tác dụng khi công trình hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng.

21

Ba là: Đầu tƣ XDCB diễn ra ngoài trời chịu tác động của thiên nhiên và

do đó phải đối mặt với nhiều rủi ro.

Bốn là: Sản phẩm của đầu tƣ XDCB mang tính đơn chiếc; mỗi công

trình có mức chi phí riêng biệt. Thậm chí 2 công trình gần nhau, có kết cấu

giống nhau nhƣng chi phí xây dựng lại khác nhau.

Từ những đặc điểm nêu trên, lại một lần nữa khẳng định việc quản lý

đầu tƣ XDCB là rất phức tạp, phải tuân thủ quy trình nghiêm ngặt theo những

quy định của luật xây dựng.

2.1.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước

Từ những phân tích trên cho thấy: Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là một

bộ phận cấu thành của đầu tƣ XDCB nói chung, nhƣng chỉ có điểm khác biệt

cơ bản là: nguồn vốn để đầu tƣ XDCB là từ nguồn chi của NSNN và nhằm

mục đích thực hiện các chức năng của quản lý nhà nƣớc.

Ngoài 4 đặc điểm chung của đầu tƣ XDCB nêu trên, đầu tƣ XDCB từ

nguồn NSNN có thêm những đặc điểm đặc thù sau đây:

Một là: Đầu tƣ XDCB từ NSNN là loại hình đầu tƣ có điều kiện: Điều

kiện của các dự án đầu tƣ này là: chỉ áp dụng cho các dự án không có khả

năng hoàn vốn trực tiếp, có nghĩa là mục đích đầu tƣ không phải là lợi nhuận

mà là hiệu quả kinh tế chính trị xã hội tổng hợp. Khác với các khoản chi trong

sản xuất kinh doanh, chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là khoản chi không

có tính chất hoàn lại trực tiếp. Các khoản chi này đƣợc xác định trong dự toán

NSNN trong kế hoạch trung hạn và hàng năm.

Hai là: Các dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN phải chịu sự quản lý

rất chặt của pháp luật nhà nƣớc. Nếu nhƣ các dự án ĐTXDCB thông thƣờng

thì chỉ chịu sự quản lý của 01 luật, đó là luật xây dựng. Còn lại dự án đầu tƣ

XDCB thuộc NSNN thì ít nhất cũng phải chịu sự quản lý của 03 luật là: Luật

NSNN. Luật xây dựng và luật đầu tƣ công.

22

Đến đây có thể rút ra định nghĩa đầy đủ về đầu tƣ XDCB từ nguồn

NSNN:

Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là một loại hình đầu tƣ phát triển, đầu tƣ

công sử dụng vốn NSNN nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục

vụ cho việc thực hiện các chức năng quản lý của nhà nƣớc.

Các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh

thực chất là các dự án đầu tƣ công, sử dụng vốn NSNN là đối tƣợng thuộc

phạm vi nghiên cứu của luật án này.

2.1.2. Dự án đầu tƣ và quy trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng

cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc

2.1.2.1. Dự án đầu tư

Nhƣ phần trên đã trình bày, đầu tƣ nói chung, đầu tƣ XDCB nói riêng có

nhiều đặc thù, nên để quản lý đầu tƣ chặt chẽ, phải áp dụng biện pháp quản lý

theo dự án.

Theo luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, DADT xây dựng

là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt

động xây dựng bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng

nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm dịch

vụ. (Xem khoản 15, Điều 3 giải thích từ ngữ Luật XD)

Để thực hiện một dự án đầu tƣ XDCB nói chung, dự án đầu tƣ XDCB

(dự án đầu tƣ công) sử dụng vốn NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt trình

tự đầu tƣ gồm các bƣớc đƣợc sắp xếp theo chiều dọc và theo chiều ngang

sau đây:

23

Quy hoạch phát triển KTXH

Quy hoạch

I

II

Chuẩn bị đầu tƣ

5 Quản lý quyết toán

2 Quản lý đấu thầu

1 Quản lý chi phí công trình

4 Quản lý thanh toán

Quy hoạch phát triển ngành Quy hoạch xây dựng Quy hoạch đất đai, môi trƣờng Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi BCNCTKT) Lập, thẩm định phê duyệt Dự án đầu tƣ (Báo cáo nghiên cứu khả thi) Khảo sát, thiết kế

5 Quản lý hợp đồng xây dựng

Lập thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán

III

Thực hiện đầu tƣ

Thi công xây dựng, lắp đặt công trình Lập các thủ tục hoàn công, nghiệm thu công trình

Bàn giao cho đơn vị sử dụng

Kế hoạch vốn Đầu tƣ XDCB

IV

Kết thúc đƣa vào sử dụng

Bảo hành công trình

Quan hệ gián tiếp

Quan hệ trực tiếp

Sơ đồ 2.1. Trình tự thực hiện Dự án đầu tƣ công

24

Giải thích sơ đồ 2.1. Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ XDCB (dự án đầu

tƣ công) thuộc nguồn NSNN theo quy định của Luật xây dựng, Luật Đầu tƣ

công, một dự án Đầu tƣ công sử dụng vốn NSNN phải thực hiện trình tự các

bƣớc đƣợc xếp theo chiều dọc và chiều ngang sau đây

(1) Theo chiều dọc: việc thực hiện dự án đầu tƣ phải trải qua 4 bƣớc (4

giai đoạn).

- Giai đoạn I: là giai đoạn Quy hoạch. Tất cả các dự án đầu tƣ nói chung

và dự án Đầu tƣ công phải nằm trong quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Quy hoạch gồm: Quy hoạch đƣợc cấp kinh tế xã hội; Quy hoạch phát

triển ngành quy hoạch, đất đai; Quy hoạch môi trƣờng, quy hoạch xây dựng

và kiến trúc...

Trong giai đoạn tiếp theo (chuẩn bị đầu tƣ) nếu dự án chƣa nằm trong

quy luật thì chủ đầu tƣ phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để bổ sung dự

án đó vào quy hoạch.

- Giai đoạn II: Chuẩn bị đầu tƣ. Ở giai đoạn này chủ đầu tƣ phải thực

hiện các bƣớc sau:

a. Lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trƣơng đầu

tƣ (BCNC tiền khả thi) theo Quy định của pháp luật. Tùy theo quy mô và tính

chất của dự án, cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCTKT (Báo cáo nghiên

cứu tiền khả thi) có thể là Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp hoặc thủ

trƣởng cơ quan các cấp phê duyệt.

b. Lập, Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ hay BCNC khả thi. Ở cấp

này, chủ đầu tƣ phải tổ chức lập dự án đầu tƣ, trình ngƣời quyết định đầu tƣ

để ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án đầu tƣ. Khi dự án đầu tƣ

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì dự án đầu tƣ mới đủ căn cứ pháp lý để

tiến hành thi công xây lắp.

- Giai đoạn III: Thực hiện đầu tƣ.

Ở giai đoạn này, chủ đầu tƣ ký hợp đồng với các tổ chức tƣ vấn tiến

hành: Khảo sát, thiết kế (thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công); Lập

dự toán và tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán.

25

Sau khi dự án đƣợc phê duyệt thiết kế, dự toán mới đƣợc tiến hành thi

công xây lắp.

- Giai đoạn IV: Nghiệm thu, bàn giao và bảo hành công trình theo quy

định của pháp luật.

Bốn bƣớc (giai đoạn) đƣợc xếp theo chiều dọc nêu trên đƣợc gọi là trình

tự xây dựng cơ bản. Theo quy định của luật xây dựng; trình tự này đƣợc thực

hiện nghiêm ngặt, xong bƣớc này (có quyết định phê duyệt) thì mới đƣợc

chuyển sang bƣớc tiếp theo.

(2) Các công việc theo chiều ngang:

Các công việc đƣợc xếp theo chiều ngang là những công việc có liên

quan trực tiếp tới từng bƣớc của trình tự xây dựng cơ bản (4 bƣớc theo chiều

dọc).

Đƣợc xếp theo chiều nganh gồm các khâu quản lý sau đây:

- Quản lý chi phí đƣợc quy định tại NĐ 32/CP nay đƣợc sửa lại theo NĐ

68/2019/NĐ - CP ngày 14/8/2019. Quản lý chi phí đƣợc tiến hành ở tất cả

các bƣớc từ chi phí cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ

và bàn giao, bảo hành công trình.

- Quản lý đấu thầu, chỉ định thầu đƣợc tiến hành để lựa chọn các nhà

thầu từ vốn, xây lắp thực hiện 4 bƣớc theo trình tự đầu tƣ.

- Quản lý hợp đồng: Sau đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) hợp đồng đƣợc ký

kết giữa bên A và B (đƣợc diễn ra trên 4 bƣớc của trình tự đầy đủ).

- Quản lý và kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB hoàn thành trên của 4

nội dung: Từ quy hoạch; chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện; thực hiện đầu tƣ nêu trên.

- Quản lý quyết toán dự án đầu tƣ XDCB hoàn thành là khâu cuối cùng

nhằm xác định chi phí đầu tƣ hợp pháp, hợp lệ trên báo cáo quyết toán đƣợc

thẩm định và phê duyệt.

- Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB: Vốn đầu tƣ XDCB là nguồn lực duy trì

sự tồn tại của dự án đầu tƣ XDCB. Chi đầu tƣ XDCB là khoản chi rất lớn,

26

thời gian dài, mức chi lại khác nhau ở các thời kỳ giai đoạn dự án. Do vậy vốn

đầu tƣ XDCB phải đƣợc lập, thẩm định, và phê duyệt theo kế hoạch hàng

năm và kế hoạch trung hạn (3 - 5) năm. Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB có liên

quan trực tiếp tới các giai đoạn thực hiện trình tự đầu tƣ XDCB thông qua các

thành phần của kế hoạch nhƣ: Kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch; kế

hoạch vốn cho giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và đặc biệt kế

hoạch vốn có liên quan trực tiếp tới khâu tạm ứng, thanh toán vốn đầu tƣ. Kế

hoạch vốn là cơ sở để chủ đầu tƣ thanh toán vốn cho nhà thầu và là cơ sở để

kho bạc Nhà nƣớc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.

2.1.3. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc

2.1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Trên thực tế, cụm từ: "Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản" (VĐTXDCB) đƣợc

sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên cho đến nay, trong các văn bản pháp lý của

Nhà nƣớc, chỉ duy nhất tại Nghị định 385/HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội

đồng Bộ trƣởng về Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản có định nghĩa khái quát

về vốn ĐTXDCB: "Vốn ĐTXDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt

được mục đích đầu tư bao gồm: Chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng,

mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự

toán".

Từ cách giải thích cụm từ vốn ĐTXDCB nêu trên, có thể hiểu vốn

ĐTXDCB từ nguồn NSNN trên hai góc độ: (i) trên phạm vi chi NSNN và (ii)

trên phạm vi một dự án ĐTXDCB từ nguồn NSNN.

- Trên phạm vi chi NSNN: Vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN có thể đƣợc

hiểu là toàn bộ khoản chi của NSNN cho ĐTXDCB đƣợc cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong năm ngân sách. Đó chính là tổng dự toán ngân sách chi

ĐTXDCB hàng năm đƣợc Quốc hội phê chuẩn và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ

giao dự toán NSNN hàng năm cho các Bộ, Ban; ngành Trung ƣơng và chính

quyền địa phƣơng thực hiện trong năm ngân sách. Đó là kế hoạch (dự toán

27

NSNN) hàng năm. Ngoài kế hoạch dự toán NSNN hàng năm, theo Luật Đầu

tƣ công và Luật NSNN, kế hoạch vốn ĐTXDCB còn đƣợc xây dựng và thực

hiện theo kế hoạch trung hạn (3 - 5 năm).

- Trên phạm vi một DAĐT công sử dụng vốn NSNN

Nếu xét trên một DAĐT, thì vốn ĐTXDCB từ NSNN là tổng số vốn

đƣợc thực hiện theo trình tự ĐTXDCB, từ chi phí cho công tác quy hoạch,

lập, thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ, dự án đầu tƣ (khâu chuẩn bị đầu tƣ); khâu

thực hiện DAĐT đến khâu bàn giao, sử dụng. Tổng chi phí nêu trên đƣợc giới

hạn trong phạm vi tổng mức đầu tƣ đƣợc phê duyệt.

2.1.3.2. Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc

Để phục vụ cho công tác quản lý, vốn ĐTXDCB từ NSNN đƣợc phân

chia theo các loại sau đây:

- Nếu căn cứ vào nguồn gốc phát sinh: vốn NSNN cho ĐTXDCB có thể

chia thành 2 loại: Vốn trong nƣớc đƣợc huy động từ nguồn thuế, phí và các

khoản thu khác của Nhà nƣớc. Vốn ngoài nƣớc là vốn vay ODA (vốn hỗ trợ

phát triển chính thức Offical Development Assistance) là các hình thức đầu tƣ

nƣớc ngoài, dƣới dạng cho vay hỗ trợ lãi suất thấp.

- Nếu căn cứ vào phân cấp quản lý, vốn ĐTXDCB từ NSNN đƣợc chia

ra thành vốn ĐTXDCB do Trung ƣơng quản lý và do chính quyền thuộc 4 cấp

của địa phƣơng quản lý vốn ĐTXDCB thuộc NSNN cho Quốc phòng, An

ninh thuộc loại trung ƣơng quản lý.

- Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng, vốn ĐTXDCB từ NSNN đƣợc chia

thành: Vốn ĐTXDCB tập trung và vốn chƣơng trình mục tiêu. Vốn ĐTXDCB

tập trung là vốn NSNN phân bổ cho các dự án đầu tƣ thuộc Trung ƣơng và

địa phƣơng quản lý trong năm NS. Vốn chƣơng trình mục tiêu nhằm đáp ứng

cho các mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chƣơng trình xóa đói

giảm nghèo, nƣớc sạch, kiên cố hóa trƣờng lớp học.

28

- Nếu căn cứ vào trình tự đầu tƣ XDCB thì vốn ĐTXDCB từ NSNN

đƣợc chia thành các loại: vốn cho công tác quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tƣ,

vốn thực hiện đầu tƣ.

- Nếu căn cứ vào phƣơng thức huy động, thì vốn ĐTXDCB từ NSNN

đƣợc chia thành vốn huy động vào NSNN (Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu

của NSNN) và vốn vay. Trong vốn vay lại chia thành vốn vay nƣớc ngoài

ODA và vốn vay trong nƣớc nhƣ trái phiếu chính phủ, công trái,...

- Trong phân loại vốn cũng cần phân biệt rõ 2 khái niệm: vốn ĐTXDCB

từ NSNN và vốn đầu tư công. Vốn ĐTXDCB từ NSNN là vốn đầu tƣ công,

nhƣng vốn đầu tƣ công không hẳn chỉ có vốn NSNN mà còn có các nguồn

khác nhƣ vốn đầu tƣ của các khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc nhƣ các dự án

PPP; BOT; BT... Do vậy khái niệm vốn đầu tƣ công là rộng lớn hơn khái

niệm vốn NSNN.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận án này là quản lý vốn ĐTXDCB

từ NSNN - tức là quản lý vốn đầu tƣ công từ NSNN tại một Quân khu của Bộ

quốc phòng.

2.1.4. Đặc điểm sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nƣớc

2.1.4.1. Đặc điểm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước

Là một bộ phận của vốn ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN ngoài

những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng sau đây:

Một là: Đặc điểm nổi bật của nguồn vốn này là quyền sở hữu vốn tách

khỏi quyền quản lý, sử dụng vốn. Nếu nhƣ vốn ĐTXDCB của các doanh

nghiệp tƣ nhân thì 03 quyền sở hữu, quản lý và sử dụng do chủ doanh nghiệp

định đoạt. Chủ doanh nghiệp vừa là ngƣời quyết định đầu tƣ, vừa là chủ đầu

tƣ, vừa là ngƣời sở hữu vốn, vừa là ngƣời sử dụng vốn nên việc quản lý vốn

29

thuận lợi, có hiệu quả. Quyền và trách nhiệm của ngƣời quản lý vốn đƣợc xác

định rõ ràng.

Ngƣợc lại, đối với vốn đầu tƣ Công - từ nguồn NSNN, 3 quyền trên

đƣợc tách rời. Nhà nƣớc là ngƣời sở hữu vốn, ngƣời quản lý là một hệ thống

từ Quốc hội: Phê duyệt kế hoạch ĐTXDCB hàng năm và 5 năm; Thủ tƣớng

giao dự toán ngân sách Nhà nƣớc; Bộ Kế hoạch đầu tƣ quản lý khâu phân bổ

kế hoạch. Bộ Tài chính quản lý khâu thanh toán; Kiểm soát thanh toán quyết

toán; đơn vị chủ quản là các bộ, ngành UBND các cấp là ngƣời vừa quản lý,

vừa sử dụng vốn. Sau cùng là các chủ đầu tƣ và Ban quản lý dự án.

Nhƣ vậy từ một ngƣời sở hữu là Nhà nƣớc đến một hệ thống các cấp

quản lý và sử dụng đã làm cho đồng vốn ĐTXDCB qua rất nhiều khâu rồi

mới vào công trình. Đây là nguyên nhân gây đến sự thất thoát, lãng phí, chậm

trễ trong thủ tục và giải ngân vốn đầu tƣ. Hậu quả cuối cùng là hiệu quả đầu

tƣ từ nguồn NSNN thƣờng là thấp hơn so với các khu vực khác.

Hai là: Ngoài sự tách rời 3 quyền sở hữu, quản lý và sử dụng, trong cơ

cấu vốn của chúng. Cũng có sự tách rời giữa vốn xây dựng mới và vốn duy trì

sửa chữa. Trong hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB thông thƣờng bao gồm

2 bộ phận là (i) vốn ĐTXDCB mới - là lƣợng vốn đƣợc bỏ ra ban đầu để xây

dựng, lắp đặt công trình và (ii) là vốn duy tu sửa chữa theo đúng quy phạm kỹ

thuật sẽ đƣợc kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên, trên thực tế quản lý ở Việt Nam, hai

loại vốn này đã bị tách rời do hai bộ quản lý. Bộ Kế hoạch và đầu tƣ chủ trì

quản lý vốn ĐTXDCB xây mới, còn Bộ Tài chính chủ trì quản lý vốn duy tu

sửa chữa các công trình nhƣ giao thông, thủy lợi... trong nội dung chi thƣờng

xuyên. Đây chính là điều bất cập cần đƣợc xem xét trong cơ chế quản lý sử

dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN.

Ba là: Một đặc điểm rất đáng chú ý trong sử dụng vốn ĐTXDCB là việc

lập và thực hiện kế hoạch phân bổ vốn và cấp phát vốn đầu tƣ phải theo sát

tiến độ xây dựng. Điều này có nghĩa là: Ngƣời quyết định đầu tƣ phải có trách

30

nhiệm bố trí đủ vốn phù hợp với tổng mức đầu tƣ của dự án và phải chi thanh

toán vốn đầu tƣ theo sát tiến độ thực hiện dự án, việc thanh toán vốn phải

nhịp nhàng với tiến độ thực hiện dự án, không để công trình phải dừng lại chờ

thanh toán (công trình chờ vốn) hoặc cũng không để vốn ứ đọng (vốn chờ

công trình). Tuy nhiên trên thực tế quản lý ở Việt Nam, cách quản lý chi

ĐTXDCB từ NSNN không khác gì cách quản lý chi thường xuyên vốn NSNN.

Đó là các khoản chi bị khống chế bởi năm ngân sách. Theo Thông tƣ số

08/2016/BTC (ngày 18/01/2016) của Bộ Tài chính (Khoản 2 và 3 Điều 11) có

ghi: "Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lƣợng hoàn thành

đƣợc nghiệm thu đến ngày 31/12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối

lƣợng hoàn thành đến hết 31/01 năm sau. (Trong đó có thanh toán để thu hồi

tạm ứng)". Trƣờng hợp dự án cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và

thanh toán sang năm sau phải đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép". Điều này

có nghĩa là: Kế hoạch vốn ĐTXDCB trong năm chỉ đƣợc chi trong năm ngân

sách. Trƣờng hợp vì lý do khách quan nào đó mà vốn XDCB không giải ngân

đƣợc thì phải "xin phép" cấp có thẩm quyền kéo dài sang năm sau. Điều này

hoàn toàn không phù hợp với đặc điểm chi thanh toán vốn ĐTXDCB là phải

chi theo tiến độ thực hiện dự án, chứ không phải chi theo năm ngân sách nhƣ

các khoản chi thƣờng xuyên, nhƣ chi tiền lƣơng; chi công tác phí... là các

khoản chi đƣợc thực hiện trong năm, không đƣợc kéo dài sang năm sau.

2.1.4.2. Đặc điểm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực

Quốc phòng, An ninh

Là các khoản chi vốn ĐTXDCB từ NSNN, chi vốn ĐTXDCB trong các

dự án Quốc phòng, an ninh ngoài bị chi phối bởi 3 đặc điểm nêu trên, còn có

những đặc điểm đặc thù sau đây:

Một là: Mục tiêu chi các ĐTXDCB trong lĩnh vực Quốc phòng, an ninh

là phục vụ mục tiêu chính trị, bằng bất kỳ giá nào cũng phải có công trình

trong thời gian ấn định. Vậy có khoản chi là: "Thực thanh thực chi", khó xem

31

xét đến yếu tố hiệu quả kinh tế - xã hội nhƣ các dự án ĐTXDCB thuộc nguồn

ngân sách khác.

Hai là: Do phục vụ mục tiêu chính trị nên các DAĐT trong lĩnh vực

Quốc phòng, an ninh cần đƣợc giữ bí mật tuyệt đối. Từ đặc điểm này có ảnh

hƣởng trực tiếp tới công tác quản lý DAĐT nhƣ lập thẩm định, phê duyệt chủ

trƣơng đầu tƣ, DAĐT đến cá nhân lập kế hoạch vốn, quản lý tạm ứng, thanh

toán và kiểm soát thanh toán vốn không thể áp dụng nhƣ quy trình thông

thƣờng, mà phải theo cơ chế riêng đƣợc pháp luật quy định.

Ba là: Từ hai đặc điểm nêu trên đã làm xuất hiện đặc điểm thứ 3 có liên

quan đến công tác quản lý vốn ĐTXDCB trong Bộ Quốc phòng là đối với các

dự án cấp bách, có ý nghĩa chính trị lớn thì cần phải cấp đủ vốn và kịp thời,

không đƣợc chậm trễ. Đây là điều kiện rất đặc biệt trong hoàn cảnh các nguồn

thu của NSNN rất có hạn.

Những đặc điểm chung và riêng nêu trên đã ảnh hƣởng trực tiếp đến

công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trong hoạt động đầu tƣ nói chung

và các dự án ở Bộ Quốc phòng nói riêng.

2.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

ngân sách Nhà nƣớc

2.2.1.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

Nhà nước

Trƣớc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, công

tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB càng có ý nghĩa, vì nó quyết định hiệu quả sử

dụng của những đồng vốn mà NSNN chi ra để đầu tƣ.

Quản lý là một thuật ngữ và có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau:

quản lý là hoạt động của một hoặc một số ngƣời tác động vào công việc của

32

mình để tạo ra kết quả tốt; quản lý là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm

hoàn thành công việc; quản lý là sự phối hợp có hiệu quả về công việc giữa

một nhóm ngƣời hoặc các tổ chức với nhau… Tổng hợp các cách hiểu trên,

với ý nghĩa thông thƣờng, phổ biến thì quản lý là sự tác động có chủ đích, có

tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng

có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt

ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.

Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của

quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực đầu tƣ XDCB, trong đó Nhà nƣớc đóng vai

trò là chủ thể quản lý. Tuy nhiên, quản lý là ý muốn chủ quan, nhƣng phải

phù hợp với quy luật khách quan và đặt trong điều kiện lịch sử cụ thể để quản

lý có hiệu quả. Theo phân tích ở trên cho thấy quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:

- Chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị với cơ cấu tổ

chức nhất định, có chức năng, nhiệm vụ quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

theo phân cấp; gồm quản lý vĩ mô là quản lý của Nhà nƣớc; quản lý vi mô là

quản lý của cơ quan chủ đầu tƣ đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.

+ Các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc, thực hiện quản lý Nhà nƣớc

theo chức năng đƣợc phân công nhƣ: Quốc hội ban hành Luật, các Nghị quyết

về quản lý kế hoạch chi đầu tƣ XDCB từ NSNN; Chính phủ ban hành các

Nghị định, quyết định và giao dự toán chi NSNN theo kế hoạch trung hạn và

hàng năm; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ quản lý kế hoạch đầu tƣ và phân bổ vốn

đầu tƣ; Bộ Xây dựng quản lý kỹ thuật, chất lƣợng xây dựng; Bộ Tài chính

quản lý thanh toán, kiểm soát thanh toán và quyết toán vốn đầu tƣ…

+ Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, là ngƣời đại diện theo pháp

luật của tổ chức, cơ quan Nhà nƣớc hoặc các doanh nghiệp tùy theo nguồn

vốn đầu tƣ.

+ Chủ đầu tƣ là ngƣời sở hữu vốn, ngƣời vay vốn hoặc ngƣời đƣợc giao

33

trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng, để thực hiện đầu tƣ theo quy định

của pháp luật.

+ Cơ quan cấp vốn, thực hiện việc cấp vốn theo đề nghị của chủ đầu tƣ,

thanh toán trực tiếp cho nhà thầu. Riêng đối với lực lƣợng vũ trang, do tính

chất đặc thù và để đảm bảo bí mật, một số dự án thuộc BQP và Bộ Công an

đƣợc cấp phát và kiểm soát thanh toán qua hệ thống tài chính và ngành dọc

của hai Bộ này.

+ Các nhà thầu là ngƣời bán sản phẩm cho Nhà nƣớc. Một dự án có thể

có một hoặc nhiều nhà thầu nhƣ: nhà thầu tƣ vấn cung cấp cho chủ đầu tƣ các

dịch vụ tƣ vấn lập dự án, thiết kế, giám sát chất lƣợng công trình…; nhà thầu

cung cấp máy móc thiết bị, vật tƣ; nhà thầu xây lắp…

- Đối tƣợng quản lý là toàn bộ quá trình phân phối và sử dụng NSNN

để đầu tƣ XDCB; bao gồm lập kế hoạch vốn, cấp phát thanh toán vốn đầu tƣ

và quyết toán vốn đầu tƣ XDCB; hoặc quản lý chi chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện

đầu tƣ và đƣa công trình XDCB vào khai thác sử dụng; hoặc đối tƣợng quản

lý là các khoản chi xây dựng, chi mua sắm thiết bi, chi khác… từ ngân sách

các cấp đầu tƣ XDCB.

- Mục đích quản lý là đảm bảo vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc sử

dụng đúng đối tƣợng, đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, đúng nguồn vốn… tiết

kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí nhằm đáp ứng yêu cầu tốt nhất về

phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.

- Môi trƣờng và điều kiện tổ chức: làm rõ cho các câu hỏi là quản lý

trong hoàn cảnh nào; phƣơng pháp quản lý ra sao. Chủ thể quản lý phải tổ

chức quản lý chặt chẽ trƣớc, trong và sau khi cấp phát vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN; chủ thể quản lý sử dụng các phƣơng pháp tổ chức, phƣơng pháp hành

chính, phƣơng pháp kinh tế…để quản lý. Phƣơng pháp quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN, là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của các cơ

quan quản lý Nhà nƣớc lên đối tƣợng quản lý, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu

34

quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Các phƣơng pháp quản lý thƣờng đƣợc

dùng bao gồm: phƣơng pháp hành chính, phƣơng pháp kinh tế và phƣơng

pháp tuyên truyền vận động, trong đó mỗi phƣơng pháp quản lý đều có những

ƣu điểm và hạn chế cụ thể.

+ Phƣơng pháp hành chính: là phƣơng pháp tác động trực tiếp bằng hệ

thống luật pháp, các quyết định, mang tính chất bắt buộc thực hiện của các cơ

quan quản lý Nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Phƣơng pháp này

có vai trò là xác lập lên hệ thống kỷ cƣơng, trật tự, giải quyết các vấn đề

nhanh chóng, dứt khoát và kết nối các phƣơng pháp khác lại với nhau. Hình

thức biểu hiện của phƣơng pháp này bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống

quy chế, các tiêu chuẩn...

+ Phƣơng pháp kinh tế: là phƣơng pháp quản lý mà trong đó Nhà nƣớc

sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế và các lợi ích kinh tế lên các chủ thể tham

gia vào quá trình đầu tƣ XDCB, nhằm tạo động lực thúc đẩy họ chủ động,

sáng tạo, nâng cao trách nhiệm trƣớc các kết quả đầu tƣ và sử dụng vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN. Thông qua phƣơng pháp này, các chủ thể đó có thể phát

huy đƣợc tính độc lập, sáng tạo trong quá trình sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN. Hình thức biểu hiện của các đòn bẩy kinh tế đó là, các chính sách

khen thƣởng, phạt về kinh tế, sử dụng các công cụ lãi suất, thuế hoặc hỗ trợ

tín dụng.

+ Phƣơng pháp vận động tuyên truyền: là phƣơng pháp tác động vào

tâm tƣ nhận thức của các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tƣ XDCB, nhằm

làm cho các chủ thể đó phân biệt đƣợc đúng sai; phải trái; nên, không nên...

và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ, trong quá trình quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN. Mục đích của phƣơng pháp này là làm cho các chủ thể tự

giác, nhiệt tình tập trung vào quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB

từ NSNN một cách hiệu quả, tiết kiệm theo luật và định hƣớng của Nhà nƣớc.

Phƣơng pháp này có vai trò làm cho các chủ thể từ thiếu tinh thần chủ động,

35

sang chủ động nhiệt tình sáng tạo. Cách thức là tuyên truyền, vận động thông

qua các kênh khác nhau, nhằm tác động trực tiếp và gián tiếp đến các chủ thể

có liên quan.

Trong quá trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cần phải kết hợp

hài hòa các phƣơng pháp, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể đã đặt ra với

hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, trong 3 phƣơng pháp nêu trên thì phƣơng pháp

hành chính, quản lý nghiêm về pháp luật và chế tài là quan trọng nhất. Hệ

thống luật pháp nghiêm có tác dụng ngăn ngừa hành vi làm sai của ngƣời thực

hiện luật pháp theo phƣơng châm “không thể làm sai, không dám làm sai,

không nên làm sai và không cần làm sai”

- Công cụ quản lý là các cơ chế, chính sách đƣợc Nhà nƣớc ban hành

bởi các Luật, văn bản dƣới Luật, các đề án quy hoạch, bản đồ quy hoạch; các

dự toán, thiết kế bản vẽ thi công; các chế độ tài chính, kế toán; các tiêu chuẩn

định mức; các hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ khác có liên quan…

Công cụ quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là tổng thể những phƣơng

tiện hữu hình và vô hình đƣợc các cơ quan Nhà nƣớc sử dụng để tác động lên

đối tƣợng quản lý. Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng

việc thiết lập hệ thống pháp lý, kỷ cƣơng để các chủ thể có liên quan lấy đó

làm cơ sở thực hiện. Hệ thống luật pháp là nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô,

có vai trò rất quan trọng không thể thiếu trong quản lý kinh tế nói chung và

quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN nói riêng. Để đạt đƣợc hiệu quả trong

công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cần phải có hệ thống các công

cụ pháp lý quản lý thích hợp. Hệ thống các công cụ quản lý vốn đầu tƣ XDCB

từ NSNN bao gồm:

Thứ nhất, các chƣơng trình, dự án XDCB từ NSNN và kế hoạch trung

hạn, hàng năm. Các chƣơng trình, dự án và kế hoạch luôn là căn cứ quan

trọng để Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý thông qua các hoạt động nhƣ theo

dõi tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tƣ XDCB. Do vậy các chƣơng trình, đề

án và kế hoạch đƣợc coi là công cụ trong hệ thống quản lý này.

36

Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tƣ XDCB gồm các

bộ luật, các chính sách, các quy định có liên quan đến quản lý XDCB. Các bộ

luật hiện hành có liên quan nhƣ: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật NSNN.

Bên cạnh đó có các thông tƣ, nghị định về quản lý đầu tƣ XDCB và quản lý

vốn đầu tƣ XDCB. Các chính sách có liên quan nhƣ: chính sách thuế, chính

sách tín dụng, đất đai, các chính sách ƣu đãi trong quá trình đầu tƣ.

Thứ ba, hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật. Trong thực tế quản lý,

hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật là công cụ quan trọng trong việc quản

lý giám sát công trình xây dựng và chất lƣợng công trình. Định mức kinh tế

kỹ thuật là lƣợng lao động sống và lao động quá khứ biểu hiện bằng thời gian

lao động, bằng giá trị, bằng hiện vật đƣợc phép sử dụng để sản xuất ra một

lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc theo tiêu chuẩn, chất lƣợng đƣợc

quy định theo quy trình công nghệ thích hợp. Các định mức kinh tế kỹ thuật

có liên quan trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN nhƣ định mức vật tƣ,

định mức chi phí quản lý dự án, tƣ vấn đầu tƣ, các loại đơn giá XDCB...

Thứ tư, qui trình kiểm tra, giám sát đƣợc coi là một trong những công cụ

quan trọng nhất, quyết định đến chất lƣợng công trình. Qui trình giám sát các

công trình XDCB cũng rất quan trọng, giúp cho việc minh bạch, công khai

các hoạt động đầu tƣ XDCB, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm trong quá

trình đầu tƣ XDCB, kiến nghị với Nhà nƣớc để hoàn thiện các cơ chế và

chính sách hiện hành.

Từ những phân tích trên có thể rút ra kết luận: Quản lý vốn đầu tư XDCB

từ NSNN là hoạt động của chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng các

phương pháp và công cụ quản lý tác động vào đối tượng quản lý là quá trình

phân phối và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để điều khiển các hoạt động

đầu tư XDCB có hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.

2.2.1.2. Đặc điểm của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước

Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau:

37

- Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ngoài việc tuân thủ Luật NSNN

còn phải tuân thủ Luật Đầu tƣ công; Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật

Đất đai, Luật Thƣơng mại…và các văn bản pháp quy, quy định về đầu tƣ

XDCB. Do vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là nguồn vốn quốc gia, do toàn dân

đóng góp, dân giao cho Nhà nƣớc quản lý, vì vậy Nhà nƣớc càng phải có

trách nhiệm quản lý một cách chặt chẽ, phải đƣợc thể chế hoá bằng hệ

thống văn bản pháp luật.

- Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt quy

trình hoạt động của đầu tƣ XDCB theo sơ đồ 2.1 về trình tự thực hiện dự án

đầu tƣ công, quản lý theo chiều dọc và theo chiều ngang (tiểu mục 2.1.2.1).

Do sản phẩm XDCB có thời gian sản xuất dài, chịu tác động nhiều của yếu tố

tự nhiên, nên việc quản lý phải tuân theo quy trình nhất định; nếu không sẽ

gây cản trở hoạt động đầu tƣ XDCB và dễ gây lãng phí, thất thoát nguồn lực

tài chính quốc gia.

- Chủ thể tham gia quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN rất đa dạng,

bao gồm các cơ quan, tổ chức của Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng,

đƣợc phân cấp và giao quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Trong đó mỗi cơ

quan quản lý ở một khâu trong quy trình quản lý vốn, cụ thể:

+ Các cơ quan kế hoạch và đầu tƣ chịu trách nhiệm quản lý khâu lập

kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, phân bổ kế hoạch vốn theo dự toán NSNN

hàng năm

+ Kho bạc Nhà nƣớc quản lý kiểm soát khâu thanh toán, tất toán tài

khoản vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.

+ Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm quản lý thanh toán, tạm ứng vốn

và quyết toán vốn đầu tƣ.

+ Ngƣời quyết định đầu tƣ là ngƣời đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn

vị chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc về quản lý vốn đầu tƣ đƣợc giao. Ngƣời

quyết định đầu tƣ có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án từ

khâu đầu đến khâu quyết toán dự án hoàn thành.

38

+ Chủ đầu tƣ có chức năng giúp việc cho ngƣời quyết định đầu tƣ

quản lý, sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục đích sử dụng vốn và đúng

định mức.

Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có liên quan và xuyên suốt tất cả

các khâu, các bƣớc của dự án từ chủ trƣơng quy hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ, lập

báo cáo đầu tƣ, phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình, phê duyệt thiết

kế kỹ thuật, dự toán, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, tạm ứng, thanh toán,

nghiệm thu bàn giao đƣa vào sử dụng đến lập và thẩm tra phê duyệt quyết

toán dự án đầu tƣ hoàn thành. Trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB, khâu quan

trọng và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ XDCB là

bƣớc phân bổ kế hoạch vốn đƣa vào danh mục đầu tƣ. Bởi nếu đƣa vào danh

mục đầu tƣ những dự án không phù hợp sẽ gây thất thoát, lãng phí nghiêm

trọng đối với NSNN.

- Mục tiêu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn

đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ quy định. Đối

với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, hiệu quả không chỉ là hiệu quả kinh tế đơn

thuần mà phải đạt đƣợc hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế -xã hội.

Ngoài 3 đặc điểm về sử dụng vốn đầu tƣ trong quốc phòng, an ninh đề

cập ở trên, công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong quân đội còn

mang những đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, về chủ thể quản lý: các chủ thể quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN trong quân đội bao gồm các cơ quan chức năng thuộc BQP: cơ quan

Kinh tế - BQP, cơ quan Kế hoạch và Đầu tƣ - BQP, cơ quan Tài chính - BQP;

Bộ Tƣ lệnh các Quân khu; cơ quan tài chính các cấp và các cơ quan chức

năng của Nhà nƣớc nhƣ: KBNN, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, UBND địa

phƣơng. Mỗi cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong

quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB.

Cơ quan Kinh tế - BQP là cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì, tham mƣu

39

giúp Quân ủy Trung ƣơng và BQP chỉ đạo, hƣớng dẫn toàn diện việc quản lý

một cách có hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB của các dự án kinh tế.

Cơ quan Kế hoạch và Đầu tƣ - BQP thông báo kế hoạch vốn cho các

dự án đầu tƣ trong kế hoạch hàng năm của các Quân khu gồm các nguồn

vốn: đầu tƣ phát triển của NSNN, chƣơng trình mục tiêu quốc gia.

Cơ quan Tài chính - BQP thông báo chỉ tiêu vốn nguồn quốc phòng

thƣờng xuyên; nguồn vốn đầu tƣ tập trung của NSNN và các nguồn vốn khác

của các dự án thanh toán trong BQP, thực hiện việc cấp phát vốn, thanh quyết

toán vốn đầu tƣ XDCB hàng năm và thẩm định quyết toán vốn đầu tƣ dự án

XDCB hoàn thành đối với các dự án do BQP quyết định đầu tƣ.

Bộ Tƣ lệnh các quân khu là chủ quản đầu tƣ, có trách nhiệm quản lý về

quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, quy mô đầu tƣ, quy trình, chất lƣợng hiệu quả và

tiến độ đầu tƣ, quản lý tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán; phê duyệt thiết kế kỹ

thuật, tổng dự toán và phê duyệt dự án đầu tƣ trên cơ sở danh mục các dự án

đầu tƣ XDCB mở mới hàng năm đƣợc BQP ủy quyền.

Các đơn vị lập dự án đầu tƣ khi đƣợc thông báo danh mục dự án mở

mới, trình BQP và Quân khu phê duyệt dự án đầu tƣ, hồ sơ thiết kế kỹ thuật-

tổng dự toán; tổ chức đấu thầu, quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu và ký hợp

đồng thi công, mua sắm thiết bị; tổ chức triển khai thực hiện các dự án, quản lý

chi phí và chất lƣợng xây dựng công trình, nghiệm thu khối lƣợng đề nghị

KBNN hoặc cơ quan Tài chính quân khu tạm ứng, thanh toán với các nhà thầu;

tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình đƣa vào sử dụng; lập báo cáo quyết

toán công trình để trình Quân khu kiểm tra, thẩm định và phê duyệt quyết toán.

Thứ hai, về đối tƣợng quản lý: vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong quân

đội đƣợc cấp phát, quản lý theo kế hoạch với một quy trình chặt chẽ bao gồm:

xây dựng cơ chế, chính sách, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, thực

hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, phân bổ dự toán năm, phân bổ dự toán hàng

quý, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán chi phí đầu tƣ

40

xây dựng, thanh quyết toán vốn… Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong

quân đội là một nội dung trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Tuy

nhiên, nó có tính chất đặc thù, phức tạp của quá trình đầu tƣ XDCB trong

Quân đội.

Thứ ba, về mục tiêu quản lý: khác với quá trình quản lý vốn đầu tƣ vào

hoạt động sản xuất, đầu tƣ kinh doanh, quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

thuộc lĩnh vực đầu tƣ công, không vì mục tiêu lợi nhuận trƣớc mắt mà vì mục

tiêu đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ XDCB từ NSNN phát huy hiệu quả, hƣớng

tới tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần nâng cao khả năng huấn luyện

SSCĐ và chiến đấu của quân đội.

2.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nƣớc

2.2.2.1. Đúng đối tượng

Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp phát

không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ

thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh...; từ đó tạo ra cơ

sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền

kinh tế quốc dân.

Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm vốn trong nƣớc của các cấp

NSNN, vốn vay nợ nƣớc ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngoài

cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nƣớc. Vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN chỉ đƣợc sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án

thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN.

Các dự án thuộc đối tƣợng sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm:

- Các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh

không có khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý theo phân cấp quản lý chi

NSNN cho đầu tƣ phát triển nhƣ các dự án giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào

tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn

41

thiên nhiên; các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; công

trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý nhà nƣớc,

khoa học kỹ thuật...

- Các dự án đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự

nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

- Các dự án đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động đầu tƣ cung cấp sản phẩm, dịch

vụ công ích, phúc lợi xã hội.

- Các dự án đầu tƣ Nhà nƣớc tham gia thực hiện theo phƣơng thức đối

tác công tƣ.

- Các dự án đầu tƣ lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và

điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2.2.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ

các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt

Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bƣớc công việc

trong từng giai đoạn của quá trình trình đầu tƣ và xây dựng từng công trình.

Các dự án đầu tƣ không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tƣ đều phải thực

hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng gồm 4 giai đoạn là qui hoạch,

chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác

sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng

đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu,

xen kẽ tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ. (theo sơ đồ 2.1 ở trên)

2.2.2.3. Đúng mục đích, đúng kế hoạch

Nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho các công trình, dự án đƣợc xác định

trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng bộ, ngành, địa

phƣơng, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, quản

lý và cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch

nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân

42

đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng

địa phƣơng.

Vốn đầu tƣ XDCB chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích đầu tƣ XDCB theo

kế hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, không đƣợc sử dụng cho các

mục đích khác nhƣ dùng để trang trải các nhu cầu chi thƣờng xuyên của đơn

vị... Quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ XDCB phải tuân thủ theo đúng kế hoạch

vốn đã đƣợc duyệt cho từng công trình; tổng số vốn cấp phát thanh toán trong

năm kế hoạch cho từng dự án đầu tƣ không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn năm của

dự án đƣợc duyệt; không đƣợc điều chuyển vốn từ công trình này sang công

trình khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc

điều chuyển vốn từ công trình trung ƣơng sang công trình địa phƣơng. Các

khối lƣợng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới đƣợc

cấp phát vốn thanh toán. Khối lƣợng XDCB vƣợt tiến độ thuộc các công trình

có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ và xây dựng và cấp có thẩm quyền cân

đối đƣợc nguồn vốn thì mới đƣợc cấp phát thanh toán.

Nguyên tắc quản lý và cấp vốn đầu tƣ XDCB đúng mục đích và đúng

kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phƣơng pháp cấp phát vốn

thanh toán theo hƣớng khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc cấp phát vốn

thanh toán là sản phẩm hàng hoá vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng.

Nâng cao hiệu quả đầu tƣ XDCB của nền kinh tế quốc dân nói chung và hiệu

quả đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NSNN nói riêng đòi hỏi công tác quy

hoạch phải đi trƣớc một bƣớc, không ngừng nâng cao chất lƣợng công tác quy

hoạch, lập và phê duyệt kế hoạch XDCB.

2.2.2.4. Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ

trong phạm vi giá dự toán được duyệt

Sản phẩm XDCB có vốn đầu tƣ lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ

thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn

thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tƣ XDCB đƣợc tiến

43

hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ đƣợc chất lƣợng từng

khối lƣợng XDCB và chất lƣợng của công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu

tƣ đƣợc sử dụng đúng mục đích và có vật tƣ đảm bảo, trách ứ đọng và gây

thất thoát và lãng phí vốn đầu tƣ.

Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và

dự toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết

và là giới hạn mức vốn tối đa đƣợc phép đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác

định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB

và các chính sách chế độ của Nhà nƣớc quy định. Hơn nữa, một trong những

nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ

XDCB phải dựa vào dự toán đã đƣợc duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã

đƣợc duyệt.

Khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc cấp vốn thanh toán phải là khối

lƣợng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự xây đầu tƣ và xây

dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch XDCB năm và đã đƣợc nghiệm thu

bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc.

Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình,

từng khối lƣợng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải đƣợc xác định căn cứ vào

dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc cấp phát thanh toán

trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trƣờng hợp tổ chức đấu thầu, thì

mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá

trúng thầu đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng giá trúng thầu hoặc giá

tính theo đơn giá trúng thầu không đƣợc vƣợt dự toán đã đƣợc duyệt. Các

trƣờng hợp vƣợt dự toán đòi hỏi chủ đầu tƣ phải lập dự toán bổ sung, giải trình

và chỉ đƣợc cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Các nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một thể thống

nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Chúng có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.

44

2.2.3. Những yêu cầu và căn cứ trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng

cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc

2.2.3.1. Những yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước

Một là, đối với lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tƣ.

Các dự án chuẩn bị đầu tƣ, thì phải có trong danh mục đƣợc duyệt, phù

hợp với quy hoạch, trên cơ sở dự toán chuẩn bị đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

Các dự án đầu tƣ mới, phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ của cấp

có thẩm quyền trƣớc thời điểm 31/10 năm trƣớc năm kế hoạch.

Các dự án chuyển tiếp, phải có đầy đủ thủ tục đầu tƣ và căn cứ vào tiến

độ thực hiện để ghi chỉ tiêu kế hoạch vốn cho sát đúng.

Hai là, đối với cấp phát, giải ngân vốn đầu tƣ XDCB.

Cấp phát, giải ngân vốn đầu tƣ XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm

chỉnh trình tự dự án đầu tƣ XDCB, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và

hiệu quả của vốn đầu tƣ XDCB.

Vốn đầu tƣ XDCB phải đƣợc cấp phát theo đúng nội dung và khối lƣợng

thực tế hoàn thành trong phạm vi giá trị dự toán và kế hoạch vốn đƣợc duyệt. Điều

này nhằm đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.

Cấp phát, giải ngân vốn đầu tƣ XDCB phải thực hiện việc kiểm tra kiểm

soát đối với các hoạt động sử dụng vốn; kiểm tra phải bao trùm toàn bộ quá

trình đầu tƣ bắt đầu từ giai đoạn kế hoạch đầu tƣ và kết thúc bằng việc sử

dụng TSCĐ đã đƣợc tạo ra và đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải

ngân vốn đầu tƣ XDCB. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử

dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng kế hoạch.

Ba là, đối với quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.

Các công trình xây dựng sử dụng vốn từ NSNN sau khi hoàn thành đều

phải thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình.

45

Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện

trong quá trình đầu tƣ để đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp

pháp là chi phí đƣợc thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán đƣợc

duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã ký kết,

phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn

NSNN, vốn đầu tƣ đƣợc duyệt quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức

đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng

công trình để trình ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt. Thời gian lập, trình

duyệt, thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ XDCB đƣợc quy định cụ

thể theo từng nhóm, loại dự án đầu tƣ. Khi đƣợc phê duyệt quyết toán vốn đầu

tƣ XDCB dự án hoàn thành, chủ đầu tƣ có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất

toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tƣ.

2.2.3.2. Hệ thống căn cứ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Đơn giá, định mức XDCB và các văn bản pháp lý về quản lý đầu tƣ

XDCB nhƣ: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tƣ công, Luật Thƣơng

mại, Luật đất đai, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tƣ của Bộ, ngành

..vv là những căn cứ cơ bản trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB; là cơ sở để xây

dựng dự toán, cấp phát, thanh toán, thu hồi tạm ứng, quyết toán công trình

XDCB hoàn thành.

Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần

thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân công và

máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc một kết cấu

xây lắp tạo nên công trình.

Các đơn giá gồm 3 loại sau:

- Đơn giá XDCB tổng hợp: là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở

Trung ƣơng ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà

và công trình đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và

điều kiện sản xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.

46

- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: là đơn giá các công tác hoặc kết

cấu xây lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tại các khu vực nhất

định có điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc

tƣơng tự nhƣ nhau mà giá vật liệu đến hiện trƣờng xây lắp chênh lệch nhau

không nhiều.

- Đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt: là đơn giá XDCB đƣợc

xây dựng riêng cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp

thi công đặc biệt, cũng nhƣ điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng

của khu vực đơn giá thống nhất. Công trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó

ban hành đơn giá.

Về nội dung của đơn giá XDCB là các khoản mục hình thành nên đơn

giá bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công cho

một đơn vị công tác hay kết cấu xây lắp.

- Chi phí vật liệu là chi phí (tính đến hiện trƣờng xây lắp) của các vật

liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần

thiết để tạo nên một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc kết cấu xây lắp (không

bao gồm các chi phí của vật liệu để tính trong chi phí chung và chi phí sử

dụng máy thi công).

- Chi phí nhân công là tổng các khoản chi phí đƣợc dùng để trả thù lao

cho toàn bộ lực lƣợng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ

tiền lƣơng, tiền thƣởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho ngƣời lao động và các

khoản chi phí liên quan tới việc phát triển, bồi dƣỡng nhân lực.

- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi để thuê các thiết

bị từ bên ngoài và các khoản khấu hao, các chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa, các

chi phí cho nhiên liệu, phụ tùng phục vụ quá trình làm việc của máy móc.

Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một

đơn vị khối lƣợng công tác, một bộ phận công trình hay một nhóm công việc

để ngƣời sản xuất hoàn thành khối lƣợng công tác, bộ phận công trình hay

47

nhóm công việc theo thiết kế đƣợc duyệt và trong những điều kiện làm việc

xác định. Đối với mỗi loại định mức đƣợc trình bày tóm tắt thành phần công

việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công đƣợc xác định đơn giá tính phù

hợp để thực hiện công tác xây lắp đó. Định mức dự toán cho mỗi loại công

việc bao gồm 3 nội dung:

- Mức hao phí vật liệu: quy định về số lƣợng vật liệu chính, phụ, các cấu

kiện hoặc các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn

thành khối lƣợng công tác xây lắp.

- Mức hao phí lao động.

- Mức hao phí máy thi công.

2.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nƣớc

Vốn đầu tƣ hình thành từ bất cứ nguồn nào, đều phải đƣợc quản lý một

cách chặt chẽ, đặc biệt đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là nguồn vốn

chiếm tỷ trọng lớn trong chi NSNN. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao

gồm rất nhiều các nội dung, các công việc diễn ra đồng thời và liên quan đến

nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều cơ quan, đơn vị. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN xét trên góc độ quản lý tài chính gắn với quản lý chu trình NSNN bao

gồm các nội dung cơ bản sau:

- Lập kế hoạch, thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ XDCB;

- Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành;

- Quyết toán vốn đầu tƣ;

- Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vốn đầu tƣ XDCB.

2.2.4.1. Lập kế hoạch, thẩm tra phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Kế hoạch hóa hoạt động đầu tƣ đóng vai trò hết sức quan trọng trong

quản lý sử dụng vốn đầu tƣ. Kế hoạch hóa đầu tƣ tốt sẽ là cơ sở quan trọng để

đầu tƣ có định hƣớng, cân đối, tránh đƣợc hiện tƣợng đầu tƣ chồng chéo,

thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nƣớc.

48

Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB

hàng năm, đối với các dự án đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN, đƣợc thực hiện

theo quy trình nhƣ sau:

Bƣớc 1 - Hƣớng dẫn lập và thông báo số kiểm tra.

Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn, thông

báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu

tƣ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phƣơng, thực hiện thông báo số kiểm

tra về dự toán ngân sách và tổ chức hƣớng dẫn các đơn vị chủ đầu tƣ trực

thuộc, lập kế hoạch trung hạn vốn đầu tƣ XDCB.

Bƣớc 2 - Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch.

Chủ đầu tƣ các dự án sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, căn cứ tiến

độ và mục tiêu thực hiện dự án, lập kế hoạch vốn của dự án gửi cơ quan quản

lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tƣ, có trách nhiệm tổng hợp

kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB của các chủ đầu tƣ vào dự toán NSNN, theo quy

định của Luật NSNN.

Các Bộ, UBND cấp tỉnh, thành phố tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các cân đối chủ yếu của

nền kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính chủ động tổng hợp, báo

cáo Thủ tƣớng Chính phủ trình Quốc hội, quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch

vốn đầu tƣ cho các Bộ và các tỉnh.

Bƣớc 3 - Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch.

* Phân bổ vốn đầu tƣ:

- Các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án, thuộc phạm vi

quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc

giao về tổng mức đầu tƣ; cơ cấu vốn; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà

nƣớc và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều

hành kế hoạch dự toán NSNN hàng năm.

49

- UBND các cấp lập phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ, trình Hội đồng nhân

dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND

phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tƣ, cho từng dự án thuộc phạm

vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc

giao về tổng mức đầu tƣ; cơ cấu vốn. Sở Tài chính có trách nhiệm cùng với

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án, do tỉnh,

thành phố quản lý trƣớc khi báo cáo Ủy ban nhân dân quyết định.

* Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:

- Chỉ phân bổ vốn cho các dự án, đảm bảo điều kiện sau: (i) Đối với các

dự án quy hoạch: có đề cƣơng hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi

phí công tác quy hoạch, đƣợc duyệt theo thẩm quyền; (ii) Đối với các dự án

chuẩn bị đầu tƣ: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ

đƣợc duyệt; có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tƣ đƣợc duyệt theo thẩm

quyền; (iii) Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ: phải có quyết định đầu tƣ từ

thời điểm trƣớc 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và

tổng dự toán đƣợc duyệt theo quy định. Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn

trong kế hoạch thực hiện đầu tƣ, nhƣng chỉ để làm công tác chuẩn bị thực

hiện dự án, thì phải có quyết định đầu tƣ và dự toán chi phí công tác chuẩn bị

thực hiện dự án đƣợc duyệt, cần ghi chú rõ trong bản phân bổ vốn.

- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đƣa vào sử dụng và đã

đƣợc phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố

trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các

dự án hoàn thành, nhƣng chƣa đƣợc thanh toán do chƣa phê duyệt quyết toán.

- Giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tƣ: sau khi phân bổ vốn đầu tƣ, các

Bộ và UBND các tỉnh, thành phố gửi kế hoạch vốn đầu tƣ cho Bộ Tài chính;

các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tƣ cho Sở Tài chính. Trên cơ sở kế hoạch phân

bổ vốn đã đƣợc cơ quan Tài chính thẩm tra, chấp thuận, các Bộ và UBND các

tỉnh, các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tƣ để thực hiện, đồng

50

thời gửi KBNN nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát,

thanh toán vốn.

* Thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tƣ:

- Đối với dự án do các Bộ quản lý: Bộ Tài chính thẩm tra phƣơng án

phân bổ vốn đầu tƣ, đảm bảo các nguyên tắc phân bổ vốn trên đây, thông báo

danh mục và vốn các dự án đã đủ thủ tục đầu tƣ và đảm bảo các quy định về

điều kiện bố trí vốn cho từng Bộ, đồng gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát

thanh toán vốn. Trƣờng hợp phân bổ chƣa đúng theo quy định, Bộ Tài chính

có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại.

- Đối với dự án thuộc tỉnh, huyện quản lý: Căn cứ kế hoạch vốn đầu tƣ

đã đƣợc UBND quyết định, cơ quan Tài chính tỉnh, huyện xem xét thủ tục

đầu tƣ xây dựng của các dự án, thông báo gửi các ngành thuộc tỉnh, huyện,

đồng gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.

- Chủ đầu tƣ phải gửi cơ quan Tài chính các cấp, các tài liệu cơ sở của

các dự án trong kế hoạch để thẩm tra, thông báo danh mục thanh toán vốn của

các dự án đầu tƣ (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc

đầu tƣ, trừ trƣờng hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:

+ Đối với dự án quy hoạch: quyết định phê duyệt đề cƣơng, hoặc nhiệm

vụ dự án quy hoạch và dự toán chi phí cho công tác quy hoạch.

+ Đối với dự án chuẩn bị đầu tƣ: quyết định phê duyệt dự toán chi phí,

cho công tác chuẩn bị đầu tƣ.

+ Đối với dự án thực hiện đầu tƣ: quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ xây

dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo

kinh tế - kỹ thuật) kèm quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền, các quyết

định điều chỉnh dự án (nếu có), quyết định phê duyệt thiết kế cơ sở (đối với

dự án có thiết kế 2 bƣớc và 3 bƣớc), quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật

(đối với dự án có thiết kế 3 bƣớc) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ

thi công (đối với dự án có thiết kế 1 bƣớc và 2 bƣớc) và quyết định phê duyệt

tổng dự toán.

51

* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm:

- Định kỳ, các Bộ, địa phƣơng rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu

tƣ của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ theo thẩm

quyền, hoặc trình Thủ tƣớng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ,

chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực

hiện vƣợt tiến độ, còn nợ khối lƣợng, các dự án có khả năng hoàn thành vƣợt

kế hoạch trong năm.

- Trƣớc khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tƣ từng dự án cho cơ quan

Tài chính, các Bộ, địa phƣơng làm việc với KBNN để xác định số vốn thuộc kế

hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện đƣợc,

đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn

KBNN đã thanh toán.

- Trƣờng hợp sau khi đã điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch

giao, thì số vốn thừa đƣợc điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp

có thẩm quyền.

Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm kết thúc chậm nhất

là ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.

Kế hoạch hóa đầu tư XDCB trong quân đội

Kế hoạch hóa đầu tƣ XDCB trong quân đội trƣớc hết phải dựa vào qui

hoạch tổng thể, phải lập đƣợc quy hoạch đầu tƣ XDCB nhằm hoạch định trƣớc

các khu vực cần đƣợc đầu tƣ XDCB, mức vốn đầu tƣ, thời gian bỏ vốn đầu tƣ,

và quy hoạch phải nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH nói chung và

BQP nói riêng. Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tƣ nhằm xác định

nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn đầu tƣ, thời gian đầu tƣ theo từng giai đoạn

đầu tƣ; xác định cơ cấu vốn đầu tƣ theo nguồn vốn (vốn NSNN, vốn NSQP); cơ

cấu kỹ thuật vốn đầu tƣ (vốn xây dựng, vốn thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác);

cơ cấu vốn đầu tƣ theo nhóm dự án (A,B,C)… phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ

của từng đơn vị. Sau đó tiến hành phân cấp quản lý vốn đầu tƣ XDCB, trong

52

phân cấp cần xác định rõ các dự án do BQP phê duyệt đầu tƣ, các dự án ủy

quyền cho BTL Quân khu phê duyệt đầu tƣ nhằm xác định rõ trách nhiệm,

quyền hạn trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB.

Căn cứ quy hoạch tổng thể của BQP đƣợc duyệt, các qui định của nhà

nƣớc, BQP lập dự toán chi ngân sách hàng năm và phân cấp quản lý vốn đầu tƣ

XDCB đảm bảo nhiệm vụ đầu tƣ theo quy định; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì,

phối hợp với Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn đầu tƣ phát triển của NSNN trình

Chính phủ và Quốc hội phê duyệt theo quy định của Luật NSNN.

Thứ nhất, đối với nguồn vốn XDCB thuộc ngân sách quốc phòng thƣờng

xuyên.

* Lập kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB:

- Căn cứ vào tiến độ, mục tiêu thực hiện dự án và điều kiện nguyên tắc

đã nêu ở phần trên, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB gửi cấp trên

trực tiếp để tổng hợp vào dự toán ngân sách năm.

- Đối với các dự án mở mới chỉ đƣợc lập kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB

cho các dự án từ cấp Tiểu đoàn và tƣơng đƣơng trở lên, không đƣợc chia nhỏ

dự án để áp dụng ủy quyền quyết định đầu tƣ.

- Cục Tài chính tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB vào dự toán ngân

sách hàng năm của BQP báo cáo Nhà nƣớc.

- Thời gian lập, trình, duyệt theo quy định của Luật NSNN và hƣớng dẫn

hàng năm của Bộ Quốc phòng.

* Trình tự phân bổ vốn đầu tƣ:

- Căn cứ vào khả năng ngân sách của Nhà nƣớc hàng năm, Cục Tài chính

chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng, báo cáo Bộ phân bổ và giao số dự

kiến phân bổ vốn đầu tƣ cho các ngành, các đơn vị. Đối với các ngành: tổng số

vốn đầu tƣ cho các dự án theo mục tiêu; đối với các đơn vị trực thuộc Bộ: tổng

số vốn đầu tƣ và dự kiến phân bổ vốn cho từng dự án đầu tƣ.

- Căn cứ vào tổng số vốn đầu tƣ đƣợc Bộ dự kiến phân bổ: các ngành

53

thống nhất với Cục Tài chính để tiến hành phân bổ cho từng dự án đầu tƣ;

Các đơn vị tiến hành rà soát đề xuất số phân bổ cho từng dự án (bao gồm

danh mục dự án mở mới và danh mục dự án chuyển tiếp), phù hợp với yêu

cầu thực tế và tiến độ thực hiện gửi Cục Tài chính để tổng hợp.

- Việc phân bổ vốn đầu tƣ phải bảo đảm đúng quy định về điều kiện,

nguyên tắc và khớp đúng với tổng mức vốn đầu tƣ đƣợc giao.

* Thẩm tra và giao dự toán chi ngân sách:

- Trên cơ sở kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của các ngành, các đơn

vị; Cục Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm tra kế

hoạch phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của các ngành, các đơn vị theo từng danh

mục dự án (mở mới, chuyển tiếp); tổng hợp báo cáo Bộ trƣởng BQP quyết định

và giao kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB cho các đơn vị trực thuộc Bộ (trong quyết

định giao dự toán thu, chi ngân sách trung hạn và hàng năm).

- Riêng với vốn đầu tƣ xây dựng công trình chiến đấu: việc phân bổ

đƣợc thực hiện theo chỉ thị của Tổng Tham mƣu trƣởng về nhiệm vụ xây

dựng công trình chiến đấu trung hạn và hàng năm.

- Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ giao chỉ tiêu vốn đầu tƣ XDCB cho

các chủ đầu tƣ theo đúng Quyết định của Bộ để triển khai thực hiện.

Thứ hai, đối với nguồn vốn đầu tƣ phát triển, nguồn vốn Trái phiếu

Chính phủ

* Lập kế hoạch vốn đâù tƣ XDCB:

- Căn cứ vào Chỉ thị hàng năm của Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng về kế

hoạch đầu tƣ phát triển bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, đơn vị đầu mối trực

thuộc Bộ lập nhu cầu kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB gửi về Bộ Quốc phòng (qua

Cục Kế hoạch và Đầu tƣ) để cân đối tổng hợp.

- Cục Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và các cơ

quan chức năng có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ

XDCB đến từng danh mục dự án gửi cơ quan Nhà nƣớc theo quy định.

54

* Phân bổ và thông báo kế hoạch thanh toán:

- Căn cứ vào Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về giao dự toán ngân

sách hàng năm và Quyết định giao kế hoạch vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,

Cục Kế hoạch và Đầu tƣ - BQP thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tƣ

XDCB cho các đơn vị và chủ đầu tƣ theo từng danh mục dự án.

- Trên cơ sở kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ của BQP, chủ đầu tƣ phân khai

kế hoạch thanh toán theo mục lục ngân sách gửi về KBNN (đối với các dự án

thanh toán qua KBNN), gửi về Cục Tài chính (với các dự án thanh toán trong

Bộ Quốc phòng) làm cơ sở thanh toán vốn đầu tƣ của dự án.

* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB: trên cơ sở đề nghị điều chỉnh

kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB của các đơn vị, Cục Kế hoạch và Đầu tƣ - BQP

(đối với nguồn vốn đầu tƣ phát triển, chƣơng trình mục tiêu quốc gia và

nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), Cục Tài chính (đối với nguồn vốn quốc

phòng thƣờng xuyên, chuyển mục đích sử dụng đất và nguồn vốn khác) tổng

hợp báo cáo Bộ quyết định. Việc thẩm tra điều chỉnh phân bổ vốn đầu tƣ thực

hiện nhƣ thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ hàng năm.

2.2.4.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành

* Quản lý chi phí bao gồm:

- Quản lý chi phí xây dựng: kiểm tra, giám sát việc áp dụng các định

mức, đơn giá đảm bảo đúng các qui định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ

thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các qui định hƣớng

dẫn điều chỉnh định mức, đơn giá dự toán và các chế độ trong quản lý XDCB

của Nhà nƣớc và địa phƣơng, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản.

- Quản lý chi phí thiết bị: quản lý danh mục thiết bị, số lƣợng, chủng

loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật…đảm bảo đúng nội dung đầu tƣ thiết bị

trong dự án đã đƣợc duyệt. Tiếp đó, cần giám sát, theo dõi chặt chẽ để đảm

bảo rằng các máy móc, thiết bị này đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc khai

thác và tận dụng một cách có hiệu quả.

55

- Quản lý chi phí tƣ vấn và chi phí khác: đối với các công tác tƣ vấn hoặc

công việc đã có trong định mức chi phí tƣ vấn do Nhà nƣớc ban hành thì căn

cứ vào định mức của từng nội dung công việc để kiểm tra, giám sát; trƣờng

hợp nội dung công việc không có trong định mức đã ban hành thì lập dự toán

để xác định chi phí hoặc vận dụng mức chi phí của các dự án, công trình

tƣơng tự đã thực hiện.

* Quản lý việc tạm ứng

- Đối với những dự án đầu tƣ, hoặc khối lƣợng công việc thuộc dự án

đầu tƣ, đƣợc phép cấp tạm ứng thì KBNN sẽ cấp trƣớc vốn tạm ứng cho đơn

vị thụ hƣởng và thu hồi dần số vốn tạm ứng khi thanh toán khối lƣợng công

việc hoàn thành.

- Theo tiến độ của dự án, sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực và bên

giao thầu đã nhận đƣợc bảo lãnh tiền tạm ứng, nhà thầu đƣợc tạm ứng kinh

phí để tiến hành thực hiện các công việc của hợp đồng. Mức vốn tạm ứng,

thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải đƣợc các bên thoả thuận

trong hợp đồng.

- Mức tạm ứng đƣợc quy định trong các hợp đồng trong giới hạn mức tối

thiểu và mức tối đa theo giá trị hợp đồng và không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn cả

năm đã bố trí cho công trình. Trƣờng hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao

hơn phải đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ cho phép.

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng, mức vốn tạm ứng theo tiến độ

thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các đơn vị phải bố trí đủ vốn

cho giải phóng mặt bằng.

- Ngoài mức vốn tạm ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một

số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải đƣợc sản xuất

trƣớc để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tƣ phải dự trữ theo mùa,

mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tƣ thống nhất với nhà

thầu.

56

- Tiền tạm ứng thu hồi qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành của

hợp đồng, đƣợc bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi từng

lần do hai bên thống nhất ghi cụ thể trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá

trị thanh toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

* Quản lý việc thanh toán khối lƣợng XDCB hoàn thành

Thanh toán vốn đầu tƣ là việc chủ đầu tƣ trả tiền cho nhà thầu khi có

khối lƣợng công việc hoàn thành. Thanh toán vốn đầu tƣ có thể đƣợc thanh

toán theo thời gian thi công, có thể đƣợc thanh toán theo giai đoạn quy ƣớc

hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có thể đƣợc thanh toán theo khối lƣợng

XDCB hoàn thành, hay theo hạng mục công trình hoàn thành. Việc lựa chọn

phƣơng thức thanh toán nào là tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng thời

kỳ, khả năng về vốn của chủ đầu tƣ và nhà thầu. Vấn đề là phải kết hợp đƣợc

hài hòa lợi ích của chủ đầu tƣ và nhà thầu. Với nguyên tắc chung là, kỳ hạn

thanh toán càng ngắn, mà đảm bảo khối lƣợng hoàn thành nghiệm thu thì

càng có lợi cho cả hai bên, vừa đảm bảo vốn cho nhà thầu thi công, vừa đảm

bảo thúc đẩy tiến độ thi công công trình.

- Các dự án sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, việc cấp phát vốn

đƣợc thực hiện qua hệ thống KBNN. Các căn cứ để KBNN tiến hành thanh

toán cho đơn vị sử dụng vốn NSNN gồm:

+ Đã đƣợc giao trong dự toán NSNN.

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ra lệnh

chuẩn chi.

+ Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ (Dự án đầu tƣ xây dựng

công trình, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh

tế - kỹ thuật) kèm quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền, các quyết định

điều chỉnh dự án (nếu có); quyết định phê duyệt thiết kế cơ sở (đối với dự án

có thiết kế 2 bƣớc và 3 bƣớc), quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với

dự án có thiết kế 3 bƣớc) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công

57

(đối với dự án có thiết kế 1 bƣớc và 2 bƣớc) và quyết định phê duyệt tổng dự

toán kèm theo tổng dự toán; Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của

Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng

cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trƣờng hợp đặc biệt); Hợp

đồng giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu (gồm các tài liệu đi kèm bản hợp đồng: bản

tiên lƣợng của hồ sơ mời thầu; bản tiên lƣợng tính giá dự thầu kèm theo biểu

giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện

chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng); Dự toán chi tiết đƣợc duyệt của

từng công việc, hạng mục công trình, đối với các gói thầu chỉ định thầu và tự

thực hiện.

- Việc thanh toán khối lƣợng XDCB đã hoàn thành đƣợc xem xét trong

các trƣờng hợp sau:

+ Đối với khối lƣợng công tác xây lắp: phải căn cứ vào từng loại hợp

đồng, đơn giá theo hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng để thanh toán.

Đối với các khối lƣợng phát sinh hoặc đƣợc điều chỉnh giá căn cứ định mức

dự toán của từng loại công tác, mức giá vật liệu đƣợc công bố từng tháng của

địa phƣơng và những thay đổi giá ca máy hoặc tiền lƣơng tại thời điểm thi

công khối lƣợng công tác xây lắp để xác định đơn giá XDCB phù hợp với mặt

bằng giá tại thời điểm đó hoặc dùng phƣơng pháp bù trừ chênh lệch giá của

khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành đƣợc thanh toán;

+ Đối với thanh toán thiết bị: khối lƣợng thiết bị đƣợc thanh toán là khối

lƣợng thiết bị đã nhập kho chủ đầu tƣ (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã

lắp đặt xong và đƣợc nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt) và thoả mãn các

điều kiện để đƣợc nghiệm thu;

+ Thanh toán chi phí kiến thiết cơ bản khác: việc thanh toán chi phí kiến

thiết cơ bản khác đƣợc thực hiện khi có đủ các căn cứ chứng minh công việc

đã thực hiện, đƣợc nghiệm thu và căn cứ vào định mức chi phí kiến thiết cơ

bản theo từng nội dung công việc để thanh toán.

58

2.2.4.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình hoàn thành

Việc quyết toán có thể tiến hành sau khi toàn bộ dự án, công trình

hoàn thành, hoặc đối với những dự án có nhiều hạng mục công trình, mà

mỗi hạng mục, hoặc mỗi nhóm hạng mục công trình khi hoàn thành, nếu

độc lập vận hành khai thác sử dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm

quyền phê duyệt quyết toán, có thể cho phép quyết toán hạng mục (hoặc

nhóm hạng mục) bao gồm chi phí xây lắp, thiết bị và chi khác có liên

quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng mục) nói trên. Sau khi dự

án hoàn thành thì chủ đầu tƣ phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và phân

bổ các chi phí chung khác cho từng hạng mục của dự án theo quy định.

Chi phí đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện

trong quá trình đầu tƣ xây dựng để đƣa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí

hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế,

dự toán đƣợc duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công việc thực hiện

theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung đƣợc duyệt theo quy định và

đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tƣ đƣợc quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng

mức đầu tƣ đƣợc duyệt hoặc đƣợc điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

- Quyết toán giúp xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tƣ

xây dựng công trình, vốn đầu tƣ chuyển thành TSCĐ, tài sản lƣu động, hoặc

chi phí không chuyển thành tài sản của công trình, tạo cơ sở để xác định trách

nhiệm của chủ đầu tƣ, chủ quản đầu tƣ trong quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ

XDCB.

- Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB có thể xác định rõ đƣợc số lƣợng, chất

lƣợng, năng lực sản xuất và giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tƣ mang lại, để có

kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của công trình

XDCB mới hoàn thành.

- Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ XDCB,

từ đó các bên liên quan, đặc biệt là chủ đầu tƣ có thể rút kinh nghiệm, nhằm

59

nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ phù

hợp với tình hình hiện nay.

- Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB của một dự án phải đạt đƣợc hai yêu cầu

cơ bản sau:

+ Quyết toán vốn đầu tƣ phải đúng đắn, nghĩa là phải xác định đƣợc vốn

đầu tƣ hợp pháp đã thực hiện. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán phải đƣợc phân

định theo đúng nguồn hình thành và phải đƣợc tính đến giá trị thời gian của

tiền, tức là phải xác định đƣợc vốn đầu tƣ qua các năm và quy đổi giá trị về

thời điểm bàn giao đƣa công trình vào sử dụng. Xác định đúng đắn vốn đầu tƣ

chuyển thành TSCĐ, tài sản lƣu động, hoặc chi phí không thành tài sản của

dự án; xác định đúng đắn năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tƣ

mang lại.

+ Quyết toán vốn đầu tƣ phải kịp thời. Tính kịp thời đảm bảo cho việc

xác định giá trị TSCĐ đƣa vào sản xuất, sử dụng kịp thời nhằm quản lý tốt

TSCĐ đó, xác định đƣợc chính xác giá trị hao mòn, tăng cƣờng hạch toán

kinh tế. Mặt khác, tính kịp thời trong quyết toán góp phần phát hiện dễ dàng

và nhanh chóng các chi phí bất hợp pháp của dự án để loại bỏ, tránh đƣợc

những hiện tƣợng tiêu cực, làm lành mạnh hóa quá trình đầu tƣ.

Để đảm bảo hai yêu cầu đúng đắn và kịp thời nhƣ đã nêu trên, cần phải

có những quy định rõ ràng, cụ thể nội dung, yêu cầu đối với công tác quyết

toán vốn đầu tƣ, quy định về tổ chức bộ máy để thực hiện công tác quyết toán.

Đồng thời phải công khai quyết toán rộng rãi để tạo điều kiện cho toàn thể

cán bộ trong cơ quan của chủ đầu tƣ, cơ quan giám sát, các nhà thầu, cơ quan

cấp, cho vay vốn, cơ quan quản lý Nhà nƣớc và toàn dân tham gia giám sát

quá trình đầu tƣ dự án.

- Phạm vi, đối tƣợng lập báo cáo quyết toán bao gồm:

+ Tất cả các công trình đầu tƣ XDCB, không phân biệt quy mô, hình

thức xây dựng, nguồn vốn đầu tƣ và cấp quản lý, khi hoàn thành đƣa vào sản

60

xuất, sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tƣ

XDCB của công trình hoàn thành với cơ quan chủ quản đầu tƣ và cơ quan cấp

phát vốn đầu tƣ XDCB công trình.

+ Nếu công trình đƣợc đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tƣ phải

tổng quyết toán toàn bộ công trình, trong đó quyết toán riêng theo cơ cấu từng

nguồn vốn đã đƣợc sử dụng đầu tƣ XDCB khi bắt đầu công việc chuẩn bị đầu

tƣ, khởi công xây dựng và đƣa vào sản xuất, sử dụng.

+ Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng

hạng mục đó, chủ đầu tƣ phải xác định đầy đủ vốn đầu tƣ XDCB (kể cả các

khoản phân bổ có thể tính đƣợc) thành tài sản mới tăng của hạng mục công

trình đó, báo cáo với cơ quan chủ quản đầu tƣ, cơ quan cấp phát hoặc cho vay

vốn đầu tƣ để làm căn cứ thanh quyết toán, bàn giao, hạch toán và quản lý sử

dụng của đơn vị nhận tài sản. Việc quyết toán vốn đầu tƣ XDCB có thể tiến

hành quyết toán từng hạng mục công trình và tổng quyết toán toàn bộ dự án

sau khi hoàn thành dự án.

- Nội dung quyết toán bao gồm:

+ Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tƣ cho công trình, bao gồm: chi

phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác;

+ Xác định các chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình;

+ Xác định tổng số vốn đầu tƣ thực tế tính vào công trình đầu tƣ: số vốn

này bằng tổng số vốn thực tế đầu tƣ xây dựng công trình trừ đi các khoản chi

phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình;

+ Xác định giá trị và phân loại TSCĐ, tài sản lƣu động do đầu tƣ mang lại,

trong đó:

. Vốn đầu tƣ đƣợc coi là chuyển thành TSCĐ theo quy định của Nhà

nƣớc, bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí kiến

thiết cơ bản khác đƣợc tính vào giá trị công trình (phân bổ cho từng TSCĐ).

61

Tổng cộng giá trị của tất cả TSCĐ thuộc đối tƣợng nêu trên là giá trị TSCĐ

của toàn bộ công trình.

. Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác (kể cả chi phí chuẩn bị

đầu tƣ) cho từng TSCĐ đƣợc thể hiện theo nguyên tắc: các chi phí liên quan

trực tiếp đến TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó, các chi phí chung liên

quan đến nhiều TSCĐ của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của TSCĐ đó

chiếm trong tổng số vốn đầu tƣ của công trình.

+ Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ và tài sản lƣu động của công trình

XDCB đã chuyển giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng để hạch toán giảm

vốn đầu tƣ cho công trình và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.

- Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đƣa

công trình vào sản xuất, sử dụng, việc quyết toán công trình phải đƣợc phản

ánh theo hai giá:

+ Giá thực tế của vốn đầu tƣ XDCB đã sử dụng hàng năm;

+ Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đƣa công trình vào sản xuất sử dụng

(việc tính quy đổi theo hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng).

2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước

* Mục tiêu của công tác thanh tra kiểm tra công tác quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ nguồn NSNN nhằm:

+ Phát hiện và kết luận những sai phạm trong chấp hành trình tự, thủ tục

đầu tƣ XDCB, việc áp dụng các định mức, đơn giá và nghiệm thu thanh quyết

toán khối lƣợng XDCB hoàn thành, việc quyết toán vốn đầu tƣ và bàn giao

công trình để đƣa vào khai thác sử dụng.

+ Xác định nguyên nhân sai phạm, quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá

nhân, tập thể có liên quan đến những sai phạm đƣợc phát hiện.

+ Kiến nghị, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh, khắc phục và xử lý sai

phạm, kiến nghị sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách có liên quan đến quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.

62

* Nội dung cơ bản đối với thanh tra, kiểm tra công tác quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ nguồn NSNN bao gồm:

- Kiểm tra việc chấp hành trình tự và thủ tục về XDCB:

+ Việc sƣu tầm nắm vững các văn bản chế độ quy định về XDCB của

Nhà nƣớc và của từng địa phƣơng; hiểu đúng trình tự và các quy định, quy

phạm về XDCB; nắm vững các nội dung, quy định về XDCB.

+ Tìm hiểu nguồn vốn đầu tƣ (NSNN cấp, vay ngân hàng hay thuộc các

nguồn vốn ODA ). Nguồn vốn đầu tƣ có bảo đảm chắc chắn thì khi thi công

hoàn thành bên B mới đƣợc thanh toán kịp thời. Đồng thời ngƣời kiểm tra

phải nắm chắc giá trị vốn đầu tƣ và những vƣớng mắc, khó khăn, thuận lợi

trong việc thực hiện vốn đầu tƣ xây dựng.

+ Nắm chắc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ, cơ

quan tƣ vấn thiết kế, cơ quan phê duyệt thiết kế, duyệt dự toán, các B tham

gia, B chính, B phụ có đủ năng lực thực hiện hay không.

- Kiểm tra nội dung của việc lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tƣ:

+ Xem xét việc thực hiện mục đích đầu tƣ.

+ Nguồn cung cấp vật tƣ, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm có hợp lý không.

+ Khả năng huy động vốn công trình.

+ Thủ tục cấp giao đất của địa phƣơng.

+ Địa điểm xây dựng và quy mô đầu tƣ có phù hợp với yêu cầu đề ra.

+ Kiểm tra dự án công trình có đƣợc thực hiện theo trình tự quy định.

+ Cơ quan phê duyệt từng khâu của dự án công trình có đúng thẩm

quyền, chức năng.

+ Xác định rõ chủ đầu tƣ là ai? Hình thức quản lý đầu tƣ, địa điểm và

diện tích đất đƣợc sử dụng, công suất thiết kế công trình, tổng vốn đầu tƣ, thời

gian thi công xây dựng và các giai đoạn thi công chủ yếu.

- Kiểm tra lại dự toán đã đƣợc thẩm định, phê duyệt:

+ Kiểm tra lại việc tính toán và bố cục dự toán có chính xác, có đúng với

hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng hay không?

63

+ Kiểm tra lại việc áp dụng các tỷ lệ phí nhƣ chi phí chung, lãi định mức,

tỷ lệ khảo sát thiết kế tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể theo từng loại công trình và

thời điểm thi công xây dựng khác nhau.

+ So sánh kết quả kiểm tra dự toán với giá trị dự toán đã đƣợc duyệt để

yêu cầu chủ đầu tƣ giải trình và kiến nghị với các cơ quan duyệt dự toán.

- Kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án đầu tƣ:

+ Khâu chuẩn bị đầu tƣ: kiểm tra việc thực hiện cấp hoặc thuê đất; kiểm

tra chi phí giải phóng mặt bằng, đền bù; kiểm tra việc tuyển chọn tƣ vấn khảo

sát thiết kế, giám định kỹ thuật công trình; kiểm tra nguồn vốn và kế hoạch

ghi vốn, liên quan đến khả năng thanh quyết toán công trình hoàn thành; kiểm

tra hồ sơ thiết kế, dự toán có đúng thủ tục và hợp lý hay không? Phát hiện

những sai sót trong thiết kế, dự toán; kiểm tra việc tổ chức đấu thầu, chọn

thầu hoặc chỉ định thầu có đúng quy định của Nhà nƣớc không? kiểm tra việc

thực hiện mua sắm các thiết bị chủ yếu trong các khâu ký kết hợp đồng mua

bán, nghiệm thu bàn giao bảo quản, lắp đặt thiết bị, khuyến mại, thanh lý hợp

đồng mua bán thiết bị; kiểm tra việc mua bảo hiểm, đề phòng sự rủi ro của

công trình.

+ Kiểm tra khâu thực hiện dự án: (i) Kiểm tra nội dung và thực hiện các

hợp đồng giao nhận thầu giữa bên A, B và giữa B chính, B phụ có đảm bảo tƣ

cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh hành nghề không? nội dung hợp

đồng có gì trái với hồ sơ mời hoặc dự thầu không? Kiểm tra việc thực hiện

hợp đồng có gì sai so với các điều khoản các bên đã ký kết không? (ii) Kiểm

tra việc tổ chức thi công, giám sát khối lƣợng, chất lƣợng, kỹ thuật công trình,

giám sát tác giả có đúng thiết kế đƣợc duyệt hay không? (iii) Việc quan hệ

giữa chủ đầu tƣ, B chính, B phụ có gì vƣớng mắc trong quá trình thi công?

kiểm tra nhật ký công trình và các biên bản giải quyết sự cố, giải quyết khối

lƣợng phát sinh trong quá trình thi công xây dựng. (iv) Kiểm tra nghiệm thu,

thanh toán, quyết toán, bàn giao công trình, đƣa công trình vào sử dụng có

64

đúng thời gian và thủ tục quy định không? Xem xét việc thực hiện khấu hao

công trình. (v) Kiểm tra việc thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình

- Kiểm tra khối lƣợng thực tế công trình hoàn thành.

+ Kiểm tra hồ sơ thiết kế đã đƣợc lập, duyệt đầy đủ chƣa hay vừa thiết

kế, vừa thi công?

+ Từ thiết kế kỹ thuật, tính toán bóc lại tiên lƣợng của những khối lƣợng lớn,

giá trị cao hoặc nghi ngờ cần kiểm tra mà các B thƣờng hay tính tăng nhƣ khối

lƣợng bê tông, khối lƣợng đào đất móng, khối lƣợng xây, diện tích cửa, diện tích

ốp lát, trát vá, từ đó so với khối lƣợng vật tƣ đã ghi trong dự toán, các phiếu thanh

toán, nếu chênh lệch cần yêu cầu cơ quan chủ quản và bên B giải trình.

+ Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những điểm vô lý về kỹ thuật,

cần thiết phải chất vấn, yêu cầu cơ quan thiết kế thuyết minh.

+ Những khối lƣợng lớn hoặc giá trị cao cần thiết có thể đo đếm, tính

toán lại khối lƣợng thực tế, để so với khối lƣợng theo thiết kế đã đƣợc duyệt,

nếu chủ đầu tƣ và bên B không giải trình đƣợc hợp tình, hợp lý thì kiến nghị

xử lý bồi thƣờng phần giá trị khối lƣợng khống.

+ Đặc biệt cần chú ý các khối lƣợng chìm đã đƣợc phủ kín nhƣ khối

lƣợng đào đất móng, vét bùn, hút bùn lòng sông, khối lƣợng cọc ngầm, khối

lƣợng phá dỡ trát vá, khối lƣợng san lấp mặt bằng, san lấp ổ gà hai bên A, B

thƣờng có xác nhận sai thực tế đối với khối lƣợng này để tăng giá trị thanh

toán cho B.

+ Kiểm tra khối lƣợng phát sinh ngoài thiết kế dự toán đã đƣợc phê

duyệt, xem có biên bản xác nhận khối lƣợng phát sinh với lý do chính đáng và

đã đƣợc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chƣa.

+ Với khối lƣợng thực tế lớn hơn khối lƣợng thiết kế, phải đƣợc duyệt bổ

sung nhƣng phải hợp pháp, hợp lệ; nếu khối lƣợng thực tế nhỏ hơn khối lƣợng

thiết kế đƣợc công nhận thì chỉ đƣợc thanh toán theo khối lƣợng thực tế.

65

- Kiểm tra khối lƣợng công trình đã hoàn thành:

+ Bằng quan sát trực tiếp phát hiện những khiếm khuyết, sai sót nhƣ

tƣờng nứt, dầm rạn gẫy, tƣờng trát không phẳng, sơn quét vôi loang lổ, hoen

ố, kích thƣớc cửa sai lệch, thiết bị vật tƣ sai chủng loại, qui cách so với thiết

kế dự toán.

+ Kiểm tra nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, bàn giao công trình, đƣa

công trình vào sử dụng có đúng thời gian và thủ tục quy định không? Xem xét

việc thực hiện khấu hao công trình.

+ Kiểm tra việc thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình.

2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

2.3.1. Tiêu chí đánh giá sử dụng vốn đầu tƣ đúng mục đích

Khi đánh giá việc sử dụng vốn đúng mục đích, theo tiêu chí này, có thể

sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lƣợng sau:

- Vốn đầu tƣ XDCB thực hiện theo kế hoạch: đó là tỷ lệ % giữa lƣợng

vốn đầu tƣ XDCB thực hiện so với mức vốn kế hoạch đã bố trí;

- Mức độ thực hiện mục tiêu kế hoạch hiện vật và giá trị: chỉ tiêu này là

tỷ lệ % so sánh giữa mức kế hoạch đạt đƣợc của từng mục tiêu so với mục

tiêu kế hoạch;

- Mức độ thực hiện mục tiêu (hiện vật và giá trị) theo nhiệm vụ chính trị,

kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Chỉ tiêu này căn cứ vào mục tiêu phấn

đấu quy định trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Cũng nhƣ

hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tỷ lệ % giữa chỉ tiêu thực

hiện so với chỉ tiêu quy định trong các Nghị quyết;

- Đánh giá hoạt động đầu tƣ XDCB theo định hƣớng. Đây là chỉ tiêu

định tính phản ánh việc thực hiện chủ trƣơng đầu tƣ XDCB, hoặc định hƣớng

đầu tƣ XDCB của Đảng và Nhà nƣớc trong từng thời kỳ;

Những chỉ tiêu đánh giá đầu tƣ XDCB đúng mục đích, cũng là những chỉ

66

tiêu đánh giá đầu tƣ XDCB có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và

quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong quá trình hoạt động đầu tƣ XDCB ở mọi

khâu, mọi nơi đều an toàn, sử dụng đúng nội dung, đúng địa chỉ.

2.3.2. Tiêu chí hệ số huy động tài sản cố định

Hệ số huy động TSCĐ là tỷ lệ % giữa giá trị TSCĐ hoàn thành đƣợc huy

động trong năm so với tổng mức vốn đầu tƣ XDCB trong năm:

Giá trị TSCĐ hoàn thành

Hệ số huy được huy động trong năm = động TSCĐ Tổng mức vốn đầu tư XDCB trong năm

Chỉ tiêu này gọi là Hệ số huy động vốn đầu tƣ XDCB trong năm. Về

bản chất, khi xác định hệ số này phải so sánh giữa giá trị TSCĐ hình thành

trong năm từ tổng mức vốn đầu tƣ XDCB trong năm để đầu tƣ tạo ra tài sản

đó. Do đặc điểm sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài

nên trong thực tế có độ trễ về thời gian thực hiện đầu tƣ kể từ khi bỏ vốn đầu

tƣ đến khi hoàn thành, đƣa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng. Vì vậy,

chỉ tiêu này không phản ánh đúng hiệu quả đầu tƣ của năm bỏ vốn, mà là

phản ánh hiệu quả đầu tƣ của những năm trƣớc đó. Do đó, khi sử dụng chỉ

tiêu này để phân tích, đánh giá hiệu quả phải sử dụng theo cả dãy thời gian.

Do độ trễ và tính liên tục của đầu tƣ qua các năm, hệ số huy động vốn đầu tƣ

từng năm trong dãy hệ số liên tục của các năm sẽ đƣợc coi là chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả đầu tƣ của năm đó.

Chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ (%) hàng năm là chỉ tiêu tƣơng đối phản

ánh mức độ quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB đƣợc tập trung hay phân

tán. Hệ số huy động TSCĐ cao phản ánh mức độ đầu tƣ đƣợc tập trung cao,

thực hiện đầu tƣ dứt điểm, bám sát tiến độ xây dựng dự án, rút ngắn thời gian

xây dựng, giảm chi phí quản lý trong thi công.

67

2.3.3. Tiêu chí đánh giá cơ cấu thành phần của vốn đầu tƣ

Tổng mức vốn đầu tƣ gồm có 3 thành phần: xây lắp, thiết bị, và chi phí

khác (vốn kiến thiết cơ bản khác). Chỉ tiêu cơ cấu thành phần vốn đầu tƣ là tỷ

trọng (%) từng thành phần vốn đầu tƣ (vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn chi phí

khác) trong tổng mức vốn đầu tƣ.

Sử dụng chỉ tiêu này để phân tích mức độ an toàn trong quản lý vốn đầu

tƣ XDCB, xem xét tỷ trọng từng thành phần vốn đầu tƣ thực hiện (tỷ trọng

xây lắp, tỷ trọng thiết bị, tỷ trọng chi phí khác) trong tổng vốn đầu tƣ. Qua đó

phân tích xu hƣớng sử dụng vốn đầu tƣ của từng thành phần theo hƣớng tích

cực hay tiêu cực để tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Theo xu hƣớng

tích cực thì tỷ trọng vốn thiết bị trong tổng vốn đầu tƣ ngày càng tăng, tỷ

trọng vốn xây lắp, chi phí khác ngày càng giảm. Đó là xu thế có tính quy luật

vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế

các chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nƣớc cũng làm ảnh hƣởng đến

sự thay đổi về cơ cấu thành phần vốn đầu tƣ cần đƣợc xem xét khi phân tích,

đánh giá.

2.3.4. Tiêu chí đánh giá về thanh toán vốn đầu tƣ

- Tỷ lệ tạm ứng: là tỷ lệ % giữa số vốn đầu tƣ XDCB tạm ứng so với

tổng mức đầu tƣ của dự án XDCB tại từng thời điểm. Chỉ tiêu này cho biết

việc tạm ứng có phù hợp với qui định và thực tế hoạt động XDCB; chỉ tiêu

này có thể tính cho từng loại vốn đầu tƣ XDCB (vốn xây dựng, vốn thiết bị);

- Tỷ lệ thanh toán tạm ứng: là tỷ lệ % giữa số vốn đầu tƣ XDCB thanh

toán tạm ứng so với số vốn đầu tƣ XDCB đã tạm ứng tại từng thời điểm. Chỉ

tiêu này cho biết việc thanh toán tạm ứng có phù hợp với qui định và thực tế

hoạt động XDCB không; chỉ tiêu này có thể tính cho từng loại vốn đầu tƣ

XDCB (vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn khác);

- Tỷ lệ thanh toán khối lƣợng hoàn thành: là tỷ lệ % giữa số vốn đầu tƣ

XDCB thanh toán khối lƣợng hoàn thành so với tổng mức đầu tƣ của dự án

68

XDCB tại từng thời điểm. Chỉ tiêu này cho biết việc thanh toán vốn có phù

hợp với qui định và thực tế hoạt động XDCB.

2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá về quyết toán vốn đầu tƣ

- Tỷ lệ công trình quyết toán so với công trình hoàn thành: là tỷ lệ %

giữa số công trình quyết toán so với tổng số công trình đã hoàn thành tại

từng thời điểm. Chỉ tiêu này cho biết tình hình nhà thầu, chủ đầu tƣ đã

thực hiện các qui định về quyết toán công trình hoàn thành ở mức độ nào;

chỉ tiêu này cũng có thể tính bằng gía trị quyết toán so với tổng giá trị

hoàn thành..

- Giá trị quyết toán so với tổng mức đầu tƣ: là tỷ lệ % giữa giá trị đƣợc

quyết toán so với tổng mức đầu tƣ (hoặc tổng dự toán). Chỉ tiêu này cho biết

tình hình nhà thầu, chủ đầu tƣ đã thực hiện đúng các qui định về XDCB ở

mức độ nào;

- Ngoài ra còn có thể tính các chỉ tiêu nợ đọng XDCB; giá trị bị giảm trừ, bị

thu hồi sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; giá trị TSCĐ tăng thêm hàng năm…

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 với mục tiêu hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, xây dựng những luận cứ cho việc đánh giá thực

tiễn, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN ở nƣớc ta nói chung và trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh nói riêng.

Nội dung của chƣơng đã làm rõ những vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống hoá những nhận thức chung về vốn đầu tƣ XDCB

nhƣ: khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN. Từ đó khẳng định vốn đầu tƣ XDCB đóng vai trò quan trọng không

chỉ đối với phát triển kinh tế, xã hội mà còn tác động trực tiếp đến quốc

phòng - an ninh vững mạnh của mỗi quốc gia.

69

Thứ hai, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ XDCB

từ NSNN, qua đó hình thành những luận cứ quan trọng cho việc phân tích, đánh

giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu, từ đó tạo tiền

đề cho việc đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN tại Quân khu, trong thời gian tới.

Thứ ba, đã chỉ rõ những tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN, đây là cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực tiễn, đồng thời chỉ rõ

những tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN tại Quân khu 3, ở nội dung của chƣơng 3.

70

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3

3.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG QUÂN ĐỘI

Hệ thống quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm i) Hệ thống tổ

chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB và ii) Hệ thống các qui định pháp lý

về quản lý vốn đầu tƣ XDCB

3.1.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

từ ngân sách nhà nƣớc trong quân đội

3.1.1.1. Hệ thống cơ quan quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước ở Bộ Quốc phòng

Hiện nay việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại BQP đƣợc giao

cho ngành Tham mƣu, ngành Hậu cần, ngành Tài chính và ngành Kế hoạch

và Đầu tƣ. Bốn cơ quan này thực hiện và phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản

lý vốn đầu tƣ theo sự phân công, phân cấp của BQP, ở từng khâu khác nhau

của quá trình đầu tƣ, cụ thể:

- Ngành Tham mƣu: giúp Bộ trƣởng BQP, thực hiện thống nhất quản lý

Nhà nƣớc hệ thống công trình bí mật Nhà nƣớc về Quốc phòng. Chủ trì đề

xuất chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể; kế hoạch xây dựng, quản lý các công

trình bí mật Nhà nƣớc về Quốc phòng dài hạn và từng năm; chủ trì thẩm tra

về phƣơng án xây dựng theo lệnh khẩn cấp trong điều kiện chiến tranh. Quyết

định giao nhiệm vụ cho các lực lƣợng Quân đội tham gia xây dựng công trình

bí mật, công trình đặc thù...

- Ngành Hậu cần: tham gia đề xuất chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể; kế

hoạch xây dựng công trình bí mật Nhà nƣớc về quốc phòng dài hạn và từng

năm; quản lý, chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng công trình đặc

71

thù trên các mặt, khảo sát, thiết kế, tổ chức thi công, ban hành các văn bản

quản lý chất lƣợng xây dựng công trình đặc thù, các chỉ tiêu, định mức, thiết

kế mẫu... Thực hiện chức năng là thành viên Hội đồng thẩm định dự án đầu tƣ

xây dựng, hồ sơ thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tƣ công trình đặc thù không phải

là công trình bí mật.

- Ngành Kế hoạch và Đầu tƣ: tham gia đề xuất chủ trƣơng, quy hoạch

tổng thể, kế hoạch xây dựng công trình bí mật Nhà nƣớc, công trình đặc thù

về quốc phòng dài hạn và từng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên

quan, giúp BQP xây dựng kế hoạch đảm bảo vốn đầu tƣ cho các công trình

đặc thù Nhà nƣớc về Quốc phòng... và trực tiếp quan hệ với cơ quan Nhà

nƣớc bảo đảm vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN tập trung cho các dự án.

- Ngành Tài chính: tham gia đề xuất chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể, kế

hoạch xây dựng công trình bí mật Nhà nƣớc về quốc phòng dài hạn và từng

năm. Đảm bảo vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSQP thƣờng xuyên cho các dự án

theo kế hoạch đƣợc BQP phê duyệt; giúp Bộ quản lý, phân bổ, giám sát chế độ

chi tiêu và hƣớng dẫn các chế độ tài chính trong xây dựng công trình bí mật,

công trình đặc thù... phù hợp với quy định của Nhà nƣớc. Chủ trì việc thẩm

định quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.

Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cũng đồng nghĩa với quản lý các dự

án, công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN trong BQP. Hai cơ quan chuyên

ngành là Công binh (ngành Tham mƣu) và Doanh trại (ngành Hậu cần) giúp

Bộ trƣởng BQP quản lý Nhà nƣớc về chất luợng công trình xây dựng, chủ trì

và phối hợp với các cơ quan chuyên ngành đƣợc tham gia quản lý Nhà nƣớc

nhƣ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Khoa

học - Quân sự, Cán bộ, Tuyên huấn, Kinh tế, Quân y, Quân khí... để thực hiện

việc lập, thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tƣ dự án; quản lý lập, thẩm định,

phê duyệt thiết kế - dự toán; quản lý lựa chọn nhà thầu; kiểm tra, phúc tra, tổ

chức Hội đồng nghiệm thu, quản lý chất lƣợng công trình… (cơ quan Công

72

binh, Tác chiến, Quân huấn nghiên cứu và trình Bộ trƣởng ban hành các văn

bản đặc thù về quản lý chất lƣợng xây dựng trong xây dựng công trình bí mật,

công trình đặc thù).

- Cơ quan Công binh (ngành Tham mƣu): chịu trách nhiệm về chất

lƣợng công trình bí mật, chủ trì thẩm định quyết toán về mặt khối lƣợng đối

với dự án, công trình hoàn thành.

- Cơ quan Doanh trại (ngành Hậu cần): chịu trách nhiệm về chất lƣợng

công trình xây dựng ở các đơn vị trong quân đội, chủ trì thẩm định quyết toán

về mặt khối lƣợng đối với dự án, công trình hoàn thành (trƣớc khi có Thông

tƣ 223/2017/TT-BQP ban hành).

- Ngoài ra, Cơ quan Kinh tế: chịu trách nhiệm về chất lƣợng công trình

xây dựng phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng củng cố quốc phòng,

trên tuyến biên giới - hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; chủ

trì thẩm định quyết toán về mặt khối lƣợng đối với dự án, công trình hoàn

thành (trƣớc khi có Thông tƣ 223/2017/TT-BQP ban hành).

Nhƣ vậy, công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại BQP đƣợc thực hiện

thông qua bốn cơ quan độc lập trực thuộc Bộ, đó là: ngành Tham mƣu (Công

binh, Tác huấn); ngành Hậu cần (Doanh trại); ngành Tài chính; ngành Kế

hoạch và Đầu tƣ (sơ đồ 3.1).

Mô hình quản lý này có ƣu điểm là BQP có bốn cơ quan chuyên trách

để tham mƣu đối với từng lĩnh vực về đầu tƣ XDCB theo đặc thù chuyên

ngành riêng, với đội ngũ chuyên môn sâu trong từng mảng công tác. Đặc biệt,

trong công tác nghiệm thu, quyết toán dự án, công trình hoàn thành; việc

quyết toán về mặt khối lƣợng đƣợc giao cho ngành Công binh (Tác huấn) đối

với công trình bí mật, đặc thù, ngành Doanh trại thẩm định khối lƣợng quyết

toán đối với các công trình XDCB trong toàn quân, ngành kinh tế thẩm định

khối lƣợng quyết toán các công trình về phát triển kinh tế gắn với xây dựng

Quốc phòng và việc quyết toán về mặt giá trị đƣợc giao cho ngành Tài chính

là bốn cơ quan độc lập. Quy trình quyết toán hai bƣớc này có tác dụng hạn

chế việc tiêu cực, thất thoát, lãng phí vốn NSNN. Tuy nhiên, mô hình này có

73

nhƣợc điểm bộ máy quản lý cồng kềnh, dẫn đến tình trạng rƣờm rà về thủ tục

hành chính, cùng một nội dung nhƣng các đơn vị phải báo cáo nhiều đầu mối,

qua nhiều cấp. Hơn nữa, nhiều công việc phải chờ đợi sự phối hợp của các cơ

quan, nên đôi khi chƣa đảm bảo về mặt thời gian nhƣ quy định, kéo dài thời

gian cả thi công và quyết toán khối lƣợng hoàn thành, gây lãng phí đối với

NSNN.

NGÀNH TÀI CHÍNH

NGÀNH KẾ KH&ĐT

NGÀNH THAM MƢU

NGÀNH HẬU CẦN

CƠ QUAN TÁC HUẤN

CƠ QUAN DOANH TRẠI

PHÒNG QUẢN LÝ VĐT

PHÒNG QUẢN LÝ VỐN XDCB

CHỦ ĐẦU TƢ

NHÀ THẦU

BỘ QUỐC PHÒNG

Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại BQP Nguồn: Cục Tài chính, BQP

Nhƣ vậy, tại BQP có khá nhiều cơ quan, đơn vị tham gia quản lý vốn

đầu tƣ XDCB, thực tế này vừa đảm bảo tính công khai minh bạch nhƣng cũng

có thể chồng chéo, nguồn lực bị phân tán, gây ra sự lãng phí đối với NSNN.

74

Do đó, để đạt hiệu quả cao trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB, cần phải phối

hợp giữa các cơ quan quản lý một cách tối đa. Bên cạnh đó, cần có một cơ

chế quản lý thích hợp hơn, dựa trên nền tảng của hệ thống chính sách, chế độ

hiện hành để điều chỉnh.

3.1.1.2. Hệ thống cơ quan quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước tại Quân khu 3

Cơ cấu tổ chức Quân khu: tổ chức bộ máy của Quân khu gồm: Khối cơ

quan và Khối đơn vị trực thuộc.

Khối Cơ quan: tổ chức lực lƣợng trong Quân khu ổn định, không có biến

động. Quân khu có 4 cơ quan là Tham mƣu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, với

hơn 50 Phòng, Ban chức năng.

Khối đơn vị trực thuộc:

- Đơn vị dự toán: bao gồm khối các tỉnh (thành phố); khối các sƣ, lữ,

trung đoàn; khối các trƣờng, bệnh viện; khối các đoàn an dƣỡng, văn công,

nhà khách; khối các kho, trạm, xƣởng...

- Đơn vị sự nghiệp có thu gồm: các trƣờng dạy nghề.

- Doanh nghiệp gồm: công ty Duyên Hải, Công ty cổ phần 369, Công ty

cổ phần 389 và Công ty cổ phần 3/2.

- Ban quản lý dự án: 02 đơn vị.

+ Ban quản lý dự án Bình minh 3.

+ Ban quản lý dự án Quân khu Bộ.

75

CƠ QUAN THAM MƢU

CƠ QUAN CHÍNH TRỊ

CƠ QUAN HẬU CẤN

CƠ QUAN KỸ THUẬT

Các Phòng, Ban

Đơn vị trực thuộc

Các Phòng, Ban

Đơn vị trực thuộc

Các Phòng, Ban

Đơn vị trực thuộc

Các Phòng, Ban

Đơn vị trực thuộc

Khối Pháp chế

Phòng Kinh tế

Ban QLDA QK

Phòng Tài chính

Khối Sƣ, Lữ đoàn

Khối Bệnh viện, Đoàn AĐD

Khối Doanh nghiệp

Khối Kho, Xƣởng

Khối Nhà trƣờng

Khối tỉnh, thành

Các đơn vị thành viên

Các Phân kho

Khối Khoa, Phòng, Ban

Khối quận, huyện, thị, Đ.vị trực thuộc

Khối Phòng, Ban, Đơn vị

Khối Đơn vị trực thuộc

BỘ TƢ LỆNH

Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức quân khu

76

Qua nghiên cứu mô hình bộ máy cơ cấu tổ chức của Quân khu cho thấy,

số lƣợng các cơ quan đơn vị tƣơng đối lớn, hàng chục các cơ quan đơn vị, rải

rác khắp các tỉnh (thành phố). Các cơ quan, đơn vị trong bộ máy của Quân

khu có lĩnh vực hoạt động khá đa dạng, từ quốc phòng - an ninh thuần túy,

các đơn vị sự nghiệp có thu và đến cả các doanh nghiệp. Quy mô lớn, gồm

nhiều đơn vị với những nhiệm vụ và tính chất hoạt động khác nhau, do vậy

nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB là rất lớn và ngày càng có xu hƣớng tăng. Hơn

nữa, do có nhiều đầu mối tham gia quản lý, vì vậy trong công tác quản lý vốn

đầu tƣ XDCB càng trở lên phức tạp. Thực tế này đã và đang là một trong

những khó khăn đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại

Quân khu trong thời gian tới.

Việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu thực hiện theo

quy định phân cấp, uỷ quyền quyết định dự án đầu tƣ xây dựng trong BQP

đƣợc giao cho cơ quan Tham mƣu, Hậu cần, Tài chính và Kinh tế. Các cơ

quan này thực hiện và phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý vốn đầu tƣ theo

sự phân công, phân cấp của Quân khu ở từng khâu khác nhau của quá trình

đầu tƣ.

- Cơ quan Tham mƣu: chịu trách nhiệm trƣớc Bộ Tƣ lệnh Quân khu về

chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể; kế hoạch xây dựng, quản lý các công trình bí

mật Nhà nƣớc về quốc phòng; đặc biệt là công trình đặc thù quốc phòng.

- Cơ quan Hậu cần: chịu trách nhiệm trƣớc Bộ Tƣ lệnh Quân khu về chủ

trƣơng, quy hoạch tổng thể; kế hoạch xây dựng, quản lý các công trình đầu tƣ

xây dựng thuộc vốn NSNN tập trung và vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSĐP cấp

cho nhiệm vụ quốc phòng địa phƣơng thuộc các tỉnh, thành trong Quân khu.

- Cơ quan Kinh tế: tham gia đề xuất chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể, kế

hoạch xây dựng các dự án, công trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với xây

dựng và củng cố quốc phòng trên tuyến biên giới - hải đảo phía Đông bắc của

Tổ quốc và vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn Quân khu.

77

- Cơ quan Tài chính: tham gia đề xuất chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể,

kế hoạch xây dựng công trình bí mật Nhà nƣớc, công trình đặc thù về quốc

phòng trên địa bàn Quân khu. Đảm bảo vốn đầu tƣ NSQP thƣờng xuyên cho

các dự án theo kế hoạch đƣợc BQP và Bộ Tƣ lệnh Quân khu phê duyệt; quản

lý, phân bổ, giám sát chế độ chi tiêu và hƣớng dẫn các chế độ tài chính, trong

xây dựng công trình theo quy định của Nhà nƣớc. Chỉ đạo cơ quan Tài chính

các tỉnh, thành phố quản lý, sử dụng, phân bổ và chấp hành nghiêm các chế

độ quy định về vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSĐP cấp cho nhiệm vụ quốc phòng.

Ngoài ra, việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, trong đó có việc

quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN trong Quân khu,

đƣợc giao cho các cơ quan chuyên ngành là Công binh (ngành Tham mƣu) và

Doanh trại (ngành Hậu cần) giúp Tƣ lệnh Quân khu thực hiện chức năng quản

lý Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình xây dựng, chủ trì và phối hợp với các

cơ quan chuyên ngành đƣợc tham gia quản lý nhƣ: Tài chính, Tác huấn, Quân

lực, Khoa học - Quân sự, Cán bộ, Tuyên huấn, Kinh tế, Quân y, Tham mƣu

Kế hoạch/ Kỹ thuật... để thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt tổng mức

đầu tƣ dự án; quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán; quản lý lựa

chọn nhà thầu; kiểm tra, phúc tra, tổ chức hội đồng nghiệm thu, quản lý chất

lƣợng công trình… tổng hợp báo cáo BQP theo đúng quy định.

Việc quyết toán vốn đầu tƣ XDCB dự án, công trình hoàn thành tại

Quân khu đƣợc tiến hành theo đúng quy định.

- Dự án, công trình đƣợc Bộ phê duyệt quyết định đầu tƣ, khi hoàn

thành chủ đầu tƣ tổng hợp quyết toán, báo cáo các cơ quan chức năng theo

phân cấp đến BQP thẩm định quyết toán. Cục Tài chính chủ trì thẩm định

quyết toán, phối hợp với cơ quan Công binh, Tác chiến, Doanh trại, Kinh tế

thẩm tra khối lƣợng hoàn thành, sau đó trình thủ trƣởng BQP ra quyết định

phê duyệt quyết toán.

- Dự án, công trình đƣợc Bộ uỷ quyền, Tƣ lệnh Quân khu giao cho cơ

78

quan Tài chính chủ trì thẩm tra quyết toán, phối hợp với cơ quan Công binh,

Tác chiến (công trình bí mật), Quân huấn (công trình đặc thù) thuộc ngành

Tham mƣu, cơ quan Doanh trại (ngành Hậu cần, công trình phổ thông), cơ

quan Kinh tế (công trình phát triển kinh tế) thẩm tra khối lƣợng hoàn thành và

BỘ TƢ LỆNH QUÂN KHU

báo cáo Tƣ lệnh Quân khu ra quyết định phê duyệt quyết toán.

TÀI CHÍNH

THAM MƢU

KINH TẾ

HẬU CẦN

DOANH TRẠI

CÔNG BINH, TÁC HUẤN

TÀI CHÍNH TỈNH, THÀNH

CHỦ ĐẦU TƢ

NHÀ THẦU

Sơ đồ 3.3: Mô hình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

Ngoài vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp, Quân khu còn đƣợc các tỉnh,

thành phố cấp vốn đầu tƣ XDCB theo kế hoạch hàng năm cho nhiệm vụ quân

sự - quốc phòng địa phƣơng theo Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày

23/06/2003 của Bộ Tài chính và công văn liên Bộ Tài chính - BQP số

7071/CVLB-BTC-BQP ngày 25/12/2007; Văn bản số 1598/CVLB-BTC-BQP

ngày 10/04/2009 về việc đề nghị các địa phƣơng tăng cƣờng hỗ trợ cho nhiệm

vụ quốc phòng từ NSĐP.

79

Đối với các dự án xây dựng từ nguồn vốn ngân sách các tỉnh, thành phố

đƣợc thực hiện trực tiếp tại Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh và thành phố. Theo

đó, các cơ quan Tác huấn, Công binh, Doanh trại, Tài chính thuộc Bộ chỉ huy

quân sự tỉnh, thành phố tham gia xây dựng dự toán và quản lý, cấp phát, thanh

quyết toán nguồn vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSĐP cấp cho Bộ chỉ huy quân sự

tỉnh, thành phố theo quy định hiện hành.

3.1.2. Hệ thống các quy định pháp lý về quản lý vốn đầu tƣ xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trong Quân đội

Để thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, BQP

dựa trên cơ sở pháp lý là các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý NSNN,

về quản lý đầu tƣ và xây dựng, quản lý đấu thầu… Bên cạnh các văn bản

chung đó, xuất phát từ đặc thù riêng có và chức năng, nhiệm vụ của mình,

BQP cũng dựa trên các quy định của Nhà nƣớc để xây dựng một số văn bản

hƣớng dẫn thực hiện phù hợp với đặc thù công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB

trong lĩnh vực Quốc phòng.

3.1.2.1. Hệ thống các qui định pháp lý về quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Chính phủ, các Bộ, ngành

Một là, các quy phạm pháp luật về quản lý NSNN.

Luật NSNN là hệ thống các quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, kiểm

toán, quyết toán NSNN và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nƣớc các

cấp trong lĩnh vực NSNN. Để thực hiện Luật NSNN số 01/2002/QH11 trong

lĩnh vực quốc phòng - an ninh, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và

tài sản Nhà nƣớc đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh.

Tiếp đó, Bộ Tài chính và BQP đã có Thông tƣ liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-

BQP ngày 02/3/2004 hƣớng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài

sản Nhà nƣớc đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực Quốc phòng. Để thực

hiện Luật NSNN số 83/2015/QH13 trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, Chính

80

phủ đã ban hành Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật NSNN; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày

24/01/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc

lĩnh vực quốc phòng - an ninh; Bộ Tài chính có Thông tƣ số 369/2017/TT-BTC

ngày 11/4/2017 hƣớng dẫn thực hiện cấp kinh phí thƣờng xuyên từ NSNN để

thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của BQP.

Hai là, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ XDCB:

Trƣớc yêu cầu hội nhập quốc tế của nền kinh tế và do yêu cầu chuyên

môn hóa ngày càng cao về quản lý trong hoạt động xây dựng, Quốc hội cũng

nhiều lần đổi mới hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tƣ và xây dựng.

Sau mỗi lần Luật Xây dựng đƣợc ban hành, Chính phủ cũng ra các Nghị định

quy định về thực hiện Luật của Quốc hội, các Bộ liên quan Tài chính, Kế

hoạch & Đầu tƣ, Xây dựng cũng có các Thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết cụ thể

theo từng thời kỳ tƣơng ứng thể hiện đƣợc các bƣớc phát triển mới trong hệ

thống pháp luật về đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam, giải quyết đƣợc các vấn đề

bất cập về tính hệ thồng, đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật, điều

chỉnh hoạt động xây dựng thời kỳ trƣớc. BQP cũng ban hành các Thông tƣ

hƣớng dẫn nhằm cụ thể hóa các pháp quy của Nhà nƣớc và Chính phủ, áp

dụng riêng cho quân đội:

Giai đoạn trước năm 2003: Nền tảng xây dựng các văn bản pháp quy

về quản lý đầu tƣ XDCB là Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của

Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tƣ và xây dựng - dựa trên

Luật Tổ chức chính phủ; Sau này có các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày

05/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành

kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999;

Giai đoạn từ năm 2003-2014: sau khi Luật Xây dựng số

16/2003/QH11 đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI ngày

81

26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 và đƣợc sửa đổi lại bằng Luật số

38/2009/QH12 ngày 16/9/2009.

- Về quản lý đầu tƣ và xây dựng:

+ Chính phủ ban hành các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày

07/02/2005, số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tƣ xây

dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2010 về sửa đổi bổ sung một

số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày

06/06/2005, quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình đặc thù, trong

đó có yêu cầu về cơ chế kiểm soát Nhà nƣớc, quản lý các công trình bí mật

Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh.

+ Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tƣ số 02/2007/TT-BXD ngày

14/02/2007; Thông tƣ số 03/2009/BXD ngày 26/3/2009 hƣớng dẫn thực hiện

các nội dung của các Nghị định trên.

+ BQP đã ban hành các văn bản: Thông tƣ số 123/2007/TT-BQP,

hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2005/NĐ-CP;

Quyết định số 118/QĐ-BQP ngày 01/08/2007;Thông tƣ số 138/2008/TT-BQP

ngày 13/11/2008; Thông tƣ số 108/2010/TT-BQP ngày 30/8/2010 về việc

phân cấp, uỷ quyền quyết định dự án đầu tƣ và xây dựng trong BQP; Thông

tƣ số 111/2010/TT-BQP ngày 13/9/2010 của BQP hƣớng dẫn Quy trình thẩm

định dự án đầu tƣ và xây dựng trong BQP; với các công trình mục tiêu có

Quyết định số 116/2008/QĐ-BQP ngày 12/8/2008 ban hành Quy chế xây

dựng công trình chiến đấu; Thông tƣ số 01/2013/TT-BQP ngày 5/01/2013 về

ban hành Qui chế quản lý đầu tƣ và điều hành sử dụng hệ thống trƣờng bắn,

thao trƣờng huấn luyện;

- Về quản lý quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình:

+ Chính phủ ban hành các Nghị định: số 99/2007/NĐ-CP ngày

13/6/2007 và số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009

về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

82

+ Bộ Xây dựng đã ban hành các văn bản: Thông tƣ số 07/2003/TT-

BXD ngày 17/6/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tƣ số

09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 hƣớng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây

dựng công trình thuộc các dự án đầu tƣ; Quyết định số 957/2009/QĐ-BXD về

việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công

trình; Thông tƣ số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hƣớng dẫn lập và quản

lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình; Thông tƣ số 10/2013/TT-BXD ngày

25/7/2013 qui định chi tiết và hƣớng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê

duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

- Về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng:

+ Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày

16/12/2004; tiếp theo là Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 02/02/2013; Nghị

định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành

chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,

kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý

phát triển nhà và công sở;

+ Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày

27/6/2003 Quy định quản lý chất lƣợng công trình xây dựng; Thông tƣ số

10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 quy định chi tiết một số nội dung về quản

lý chất lƣợng công trình xây dựng; Thông tƣ 02/2014/TT-BXD ngày

12/02/2014 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

của Chính phủ;

+ BQP đã ban hành Thông tƣ số 31/2009/TT-BQP ngày 22/06/2009;

Thông tƣ số 264/2013/TT-BQP ngày 31/12/2013 hƣớng dẫn một số nội dung

về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng trong Quân đội;

- Về công tác cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB:

+ Bộ Tài chính ban hành các Thông tƣ số 209/2009/TT-BTC ngày

05/11/2009, số 130/2007/TT-BTC ngày 2/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số

83

điểm của Thông tƣ số 27/2007/TT-BTC hƣớng dẫn về quản lý, thanh toán

vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN;

Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 qui định về quản lý, thanh toán

vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ số 15/2009/TT-BQP ngày

02/04/2009 về việc bổ sung Quyết định số 92/2008/QĐ-BQP ngày

20/06/2008 quy định quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ đối với các dự

án đầu tƣ trong Quân đội; Thông tƣ số 05/2012/TT-BQP ngày 30/01/2012

quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ trong Quân đội (thay thế Quyết

định 92 và thông tƣ 15), Công văn số 5085/2014/BQP-CTC về việc triển khai

thanh toán vốn đầu tƣ trong quân đội...

- Về quyết toán ngân sách theo niên độ ngân sách:

+ Bộ Tài chính có Thông tƣ số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010

quy định việc quyết toán vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn NSNN theo niên độ

ngân sách hàng năm;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ số 29/2009/TT-BQP ngày

17/06/2009 quy định quyết toán vốn đầu tƣ XDCB theo niên độ ngân sách

hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc BQP, sau đó là Thông tƣ số

86/2011/TT-BQP Ngày 22/06/2011 hƣớng dẫn về việc quyết toán vốn đầu tƣ

XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm đối với các đơn vị thuộc BQP

- Về quản lý chi phí quản lý dự án:

+ Bộ Tài chính có các Thông tƣ: số10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011

quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ xây

dựng sử dụng vốn NSNN; số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 quy định về

quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tƣ,

ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ;

+ Bộ Quốc phòng còn ban hành các Thông tƣ số 25/2009/TT-BQP

ngày 29/05/2009 quy định quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tƣ trong

84

Quân đội (thay thế Quyết định số 30/2008/QĐ-BQP ngày 17/03/2008). Thông

tƣ số 120/2011/TT-BQP ngày 08/7/2011 Quy định quản lý, sử dụng chi phí

quản lý các dự án trong Quân đội (thay thế thông tƣ 25);

- Về công tác lựa chọn nhà thầu:

+ Sau khi Luật đấu thầu 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 ra đời, Chính

phủ ban hành các Nghị định: số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, số

58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008, số 85/2009/CP ngày 15/10/2009 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

+ Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ có các Thông tƣ: số 02/2009/TT-BKH ngày

17/02/2009 Hƣớng dẫn lập kế hoạch đấu thầu; 01/2010/TT-BKH ngày

06/01/2010 Quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp; 04/2010/TT-BKH

ngày 01/02/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp;

05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua

sắm hàng hóa ; 08/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010 quy định chi tiết lập Báo

cáo thẩm định kết quả đấu thầu...

+ Bộ Quốc phòng ban hành Chỉ thị số 04/CT-BQP ngày 18/02/2009về

việc chấn chỉnh thực hiện công tác đấu thầu trong BQP; Văn bản số

2781/BQP ngày 18/05/2010 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 494/CT-

TTg ngày 20/04/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ, về việc sử dụng hàng hoá,

vật tƣ sản xuất trong nƣớc, trong công tác đấu thầu các dự án đầu tƣ sử dụng

vốn nhà nƣớc trong quân đội. Thông tƣ số 75/2010/TT-BQP ngày 12/06/2010

hƣớng dẫn chi tiết một số nội dung về quản lý đấu thầu trong BQP; Thông tƣ

số 140/2011/TT-BQP ngày 08/8/2011 về quy định giảm trừ chi phí đối với

các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc tự thực hiện trong BQP;

- Về quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành:

+ Bộ Tài chính có Thông tƣ số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007

hƣớng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc; Thông tƣ

số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết

85

toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc; Thông tƣ số 04/2014/TT-

BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định Quy trình Thẩm tra quyết

toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ-BQP ngày

12/08/2008, sau đó là Thông tƣ số 86/2009/TT-BQP ngày 15/10/2009 ban

hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành trong quân

đội; Thông tƣ số 210/2011/TT-BQP ngày 28/11/2011 về quy định quyết toán

dự án hoàn thành thuộc các nguồn vốn đầu tƣ trong Quân đội;

Giai đoạn 2014-2018: Quốc hội thông qua một số Luật mới liên quan

đến quản lý đầu tƣ XDCB, kéo theo sự thay đổi điều chỉnh hàng loạt văn bản

pháp quy của các Bộ, ngành chủ quản và BQP. Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội

khóa XIII đã thông qua Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 để

thay thế cho Luật Xây dựng số 16/2003/QH11.

- Về quản lý đầu tƣ và xây dựng:

+ Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015

(sau này là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung

một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng,

trong đó có nội dung về công trình đặc thù. Đồng thời là Nghị định số

165/2015 ngày 24/12/2015 quy định về quản lý sử dụng NSNN đối với một số

hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

+ Bộ Xây dựng ban hành Thông tƣ số 16/2016/TT-BXD ngày 8/7/2016

hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày

18/6/2015 qui định về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ số 101/2017/TT-BQP ngày

27/4/2017 qui định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tƣ, lập, thẩm định,

phê duyệt dự án đầu tƣ trong BQP (thay thế cho Thông tƣ 108/2010/TT-BQP

và Thông tƣ số 111/2010/TT-BQP) ; Thông tƣ số 63/2018/TT-BQP ngày

11/5/2018 ban hành Qui chế xây dựng công trình đặc thù quốc phòng; Thông

86

tƣ số 323/2017/TT-BQP ngày 31/12/2017 ban hành Quy chế quản lý đầu tƣ

và điều hành sử dụng hệ thống trƣờng bắn, thao trƣờng huấn luyện.

- Về quản lý quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình:

+ Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015

(thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP);

+ Bộ Xây dựng ban hành các văn bản: Thông tƣ số 06/2016/TT-BXD

ngày 31/3/2016 hƣớng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng; số

05/2016/TT-BXD ngày 30/3/2016 hƣớng dẫn xác định đơn giá nhân công

trong quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng; Quyết định số 79/2017/QĐ-BXD ngày

15/02/2017 về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ

xây dựng (thay thế Quyết định số 957/2009/QDD-BXD và Thông tƣ số

04/2010/TT-BXD); ngoài ra có Thông tƣ liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-

BKHCN ngày 22/4/2015 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ

hƣớng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối

với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng NSNN;

- Về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng:

+ Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015

về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng (thay thế Nghị định số

15/2013/NĐ-CP); Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 17/11/2017 quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tƣ xây dựng; khai thác, chế

biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật

liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,

phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;

+ Bộ Xây dựng ban hành Thông tƣ số 26/2016/TT-BXD ngày

26/10/2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lƣợng và bảo trì

công trình xây dựng; Thông tƣ 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 quy định

chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP;

+ Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tƣ 296/2017/TT-BQP ngày

24/11/2017 quy định chi tiết một số nội dung trong công tác quản lý chất

87

lƣợng và bảo trì công trình xây dựng trong BQP. (thay thế Thông tƣ số

264/2013/TT-BQP);

- Về công tác cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB:

+ Bộ Tài chính có Thông tƣ 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy

định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ 268/2017/TT-BQP ngày

20/10/2017 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ trong BQP;

- Về quyết toán ngân sách theo niên độ:

+ Bộ Tài chính có Thông tƣ 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định

việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tƣ nguồn NSNN hằng năm;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ số 22/2018/TT-BQP hƣớng dẫn

việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tƣ theo niên độ ngân sách hàng

năm trong BQP;

- Về quản lý chi phí quản lý dự án:

+ Bộ Tài chính có Thông tƣ 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định

về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu

tƣ, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ số 190/2017/TT-BQP ngày

17/8/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý

dự án của các chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án trong BQP;

- Về công tác lựa chọn nhà thầu:

Tiếp sau sự ra đời của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày

26/11/2013 (thay thế Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11)

+ Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

(thay thế Nghị định số số 85/2009/CP);

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban hành các Thông tƣ: số 10/2015/TT-

BKHĐT ngày 26/10/2015 quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu; số

05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 quy định chi tiết việc lập hồ sơ mời

88

thầu mua sắm hàng hóa; số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015 quy định

chi tiết Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tƣ vấn …;

+ Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 190/2015/TT-BTC ngày

17/11/2015 quy định về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà

thầu các dự án sử dụng vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ số 88/2017/TT-BQP ngày

17/4/2017 qui định một số nội dung về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong

BQP (sau này là Thông tƣ số 191/2017/TT-BQP ngày 17/8/2017 Sửa đổi, bổ

sung khoản 5, Điều 3 Thông tƣ số 88/2017/TT-BQP); Chỉ thị số

129/2017/TT-BQP ngày 12/11/2017 về tăng cƣờng quản lý đầu tƣ, mua sắm

và đấu thầu trong BQP;

- Về quyết toán vốn đầu tƣ:

+ Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 09/2016/TT-BTC ngày

18/01/2016 (sau này là Thông tƣ 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 09/2016/TT-BTC) về hƣớng dẫn

quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc;

+ Bộ Quốc phòng ban hành Thông tƣ 223/2017/TT-BQP ngày

12/9/2017 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc các nguồn vốn đầu

tƣ trong BQP; Văn bản số 12699/BQP-CTC ngày 13/11/2018 của BQP về

việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Thông tƣ 64/2018/TT-BTC ngày

30/7/2018 của Bộ Tài chính;

Với nhiệm vụ đặc thù của Quân đội, BQP đã ban hành các Thông tƣ,

văn bản hƣớng dẫn trong BQP, cũng chính là tạo điều kiện tiền đề cho việc

tăng cƣờng quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

trong BQP.

3.1.2.2. Hệ thống các qui định pháp lý về quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Quân khu

Ngoài những văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc và BQP ban hành

nêu trên. Căn cứ vào uỷ quyền, phân cấp của BQP, Bộ Tƣ lệnh Quân khu ban

89

hành Quy chế đầu tƣ XDCB, theo Quyết định số 6468/QĐ-BTL ngày

07/12/2010 của Tƣ lệnh Quân khu (thay thế quy chế số 3784/QĐ-BTL ngày

02/10/2006); Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định Quân khu, ban hành

kèm theo quyết định số 3343/QĐ-BTL ngày 05/08/2009; Chỉ thị số 4223/CT-

BTL ngày 02/10/2006 của Tƣ lệnh Quân khu, về tăng cƣờng công tác quản lý

vốn đầu tƣ XDCB và đẩy nhanh quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành; Quyết

định 4196/QĐ-BTL ngày 21/7/2017 v/v thành lập Hội đồng thẩm định các dự án

đầu tƣ XDCB; Quyết định 4545/QĐ-BTL ngày 08/8/2017 ban hành quy định

quản lý hành chính trong công tác đầu tƣ XDCB.

3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU

3.2.1. Lập kế hoạch, thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

Cũng giống nhƣ các cơ quan hành chính sự nghiệp khác, vốn đầu tƣ

XDCB trong Quân đội hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn NSNN. Do đó

việc thực hiện đầu tƣ XDCB của BQP nói chung và Quân khu nói riêng cũng

phải tuân theo các quy định chung của Nhà nƣớc.

Theo quy định của luật NSNN, luật Đầu tƣ công về việc lập dự toán NSNN

hàng năm, căn cứ tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn

đầu tƣ XDCB của từng dự án gửi cơ quan Quân huấn, Tác chiến (ngành Tham

mƣu), cơ quan Doanh trại (ngành Hậu cần) đồng gửi các cơ quan: Tài chính, Kinh

tế để tổng hợp báo cáo Bộ Tƣ lệnh Quân khu phê duyệt, báo cáo Cục Doanh trại,

Cục Kế hoạch và đầu tƣ, Cục Tài chính để tập hợp báo cáo thủ trƣởng BQP và tổng

hợp, lập kế hoạch vốn đầu tƣ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính. Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ trình

Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB. Đối với NSĐP

đƣợc lập dự toán từ tài chính cấp quận, huyện, thị gửi phòng Tài chính Kế hoạch

quận, huyện, thị và gửi cơ quan tài chính Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố tổng

hợp báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và tổng hợp báo cáo Hội đồng

nhân dân tỉnh, thành phố và các Bộ để trình Chính phủ và Quốc hội.

90

Phân cấp và quản lý dự án đầu tƣ XDCB, Bộ Quốc phòng thực hiện

phân cấp, uỷ quyền quyết định dự án đầu tƣ XDCB:

- Theo Thông tƣ 108/2010/TT-BQP ngày 30/08/2010: đối tƣợng đƣợc

phân cấp, uỷ quyền gồm:

+ Đối tƣợng nhóm 1: ngành Tham mƣu; các Tổng cục; các Quân khu;

các Quân chủng; Bộ Tƣ lệnh Bộ đội Biên phòng; các Quân đoàn; Bộ Tƣ lệnh

Thủ đô Hà Nội.

+ Đối tƣợng nhóm 2: các Binh chủng; các Học viện, Nhà trƣờng trực

thuộc BQP; Bộ Tƣ lệnh Cảnh sát biển; Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;

các Binh đoàn; các Tập đoàn, Tổng công ty...

- Thông tƣ số 101/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017: không phân biệt

nhóm và chỉ quy định chung:

+ Cơ quan, đơn vị đƣợc phân cấp quyết định đầu tƣ: là cơ quan, đơn vị

đầu mối trực thuộc BQP.

+ Ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định đầu tƣ là ngƣời đứng đầu cơ quan,

đơn vị đầu mối trực thuộc BQP, đƣợc Bộ trƣởng BQP ủy quyền quyết định

đầu tƣ.

Hàng năm BQP giao chỉ tiêu phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án,

thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ

tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ và gửi kế hoạch vốn cho Bộ Tài chính, Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ để kiểm tra. Đồng thời, ngành Tài chính chủ trì phối hợp với

ngành Kế hoạch và Đầu tƣ, xác định danh mục các dự án thực hiện theo phƣơng

thức cấp vốn qua BQP và các dự án thực hiện theo phƣơng thức cấp vốn qua

KBNN. BQP tổ chức hội nghị giao chỉ tiêu ngân sách hàng năm cho các đơn vị

đầu mối trực thuộc Bộ, về ngân sách Quốc phòng thƣờng xuyên, NSNN giao,

ngân sách đầu tƣ XDCB (vốn đầu tƣ XDCB cấp qua BQP và vốn đầu tƣ cấp qua

KBNN); trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, Bộ Tƣ lệnh Quân khu tổ chức

giao dự toán cho các đơn vị và chủ đầu tƣ theo dự án và dự toán đƣợc BQP và Bộ

Tƣ lệnh Quân khu phê duyệt.

91

Bảng 3.1. Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn 2012-2018

Đơn vị tính: %

Năm

TT

2012 2013

2014

2015

2016

2017

2018

Nội dung

100 100,57 178,50 395,38 316,56 269,65 215,35

I

100 178,70 539,91 1.410,45 1.237,65 936,97 642,64

1

100 107,90 208,38 576,01 379,61 219,17 206,18

2

100 200,51 671,28 1.538,20 1.329,77 1.020,34 734,00

3

100 548,50 110,00 1.442,00 4.877,15 3.872,25 3.260,00

4

100

0,00 105,50 7.250,00 6.379,20 4.916,30 766,95

5

100

6,00

0,00 1.528,00 693,16 580,72

10,32

II

100 100,11 93,09 117,43

81,60

52,76

61,64

làm việc,

1

100 102,16 86,60

96,24

57,27

25,84

31,60

2

100 210,44 208,79 300,00 223,57 150,14 205,35

3

100

0,00

0,00 102,50

20,06

47,42

47,59

4

100

44,24 36,12

72,00

40,55

58,87

88,00

5

100 105,54 123,21 117,82 131,39

79,11

53,57

III

100

68,08 74,76 125,26

61,80 111,17 122,17

làm việc,

1

100

75,02 87,98 148,33

87,11 152,85 173,87

tâm giáo

2

100

84,36 85,26 106,38

30,16

80,93

79,20

3

100

34,26 27,29

73,28

13,84

14,02

6,20

Tổng số: Kế hoạch vốn NSQP Công trình Quốc phòng Nhà làm việc, sinh hoạt Trung tâm điều dƣƣỡng Bệnh viện, công trình y tế Hệ thống nƣớc sạch Kế hoạch vốn đầu tƣ tập trung từ NSNN Nhà sinh hoạt Công trình quốc phòng Trồng rừng Biên giới - Hải đảo Nuôi trồng thuỷ, hải sản Khu kinh tế Quốc phòng Kế hoạch vốn NSĐP Nhà sinh hoạt Trung dục QP Công trình quốc phòng

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

Định kỳ, cơ quan Tài chính chủ trì (đối với dự án đầu tƣ nguồn NSQP),

cơ quan Doanh trại/ngành Hậu cần (NSNN đầu tƣ tập trung) phối hợp với các

cơ quan chức năng có liên quan chỉ đạo các chủ đầu tƣ, ban QLDA rà soát

92

tiến độ thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn, báo cáo Bộ Tƣ

lệnh Quân khu và BQP, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực

hiện, sang các dự án thực hiện vƣợt tiến độ, trong đó ƣu tiên bố trí cho các dự

án đã phê duyệt quyết toán và các dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng,

nhƣng còn thiếu vốn. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB phải bảo

đảm nguyên tắc, đầu tƣ tập trung dứt điểm các dự án theo thời gian quy định

và thực hiện giải ngân hết chỉ tiêu kế hoạch vốn trong năm đã bố trí. Thời hạn

điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 30/11 của năm

kế hoạch (bảng 3.1)

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tăng kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB 2012-2018

Nguồn: Cơ quan Tài chính Quân khu

Trên cơ sở chủ trƣơng chung về định hƣớng đầu tƣ XDCB, dự toán

thiết kế kỹ thuật đƣợc duyệt, các cơ quan chức năng lập kế hoạch vốn đầu tƣ

XDCB cho các dự án, công trình. Khâu kế hoạch hóa vốn đầu tƣ XDCB tại

Quân khu đƣợc thực hiện khá chi tiết trong giai đoạn vừa qua đối với cả ba

nguồn vốn: NSQP, NSNN đầu tƣ và NSĐP. Mỗi nguồn vốn đƣợc xây dựng

trong kế hoạch và đều đƣợc xây dựng chi tiết đến từng hạng mục công trình.

93

Số vốn kế hoạch cho đầu tƣ XDCB của Quân khu trong giai đoạn 2012-2018

của từng nguồn vốn không đồng đều giữa các năm, nhƣng cơ bản năm sau

đều tăng so với năm trƣớc. Sự gia tăng của số vốn kế hoạch phản ánh nhu cầu

thực tế về đầu tƣ XDCB ngày càng tăng của các đơn vị trong toàn Quân khu.

Qua bảng số liệu 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy, tổng số vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN thực hiện trong Quân khu liên tục tăng, nếu lấy năm 2012

làm gốc so sánh cho thấy năm 2013 tăng nhẹ chỉ bằng 100,57% so với năm

2012 và tiếp tục tăng đến năm cao nhất là 2015 bằng 395,38% so với năm

2012; bình quân cả giai đoạn tăng 195,72%. Trong cơ cấu vốn kế hoạch cho

đầu tƣ XDCB tại Quân khu thì nguồn vốn NSQP có tốc độ tăng liên tục và

cao nhất, cụ thể năm 2013 bằng 178,7% năm 2012 thì đến năm 2015 bằng

1.410,45% so với năm 2012, sau đó tốc độ tăng bắt đầu giảm dần, đến năm

2018 bằng 642,64% so với năm 2012; bình quân cả giai đoạn tăng 224,38%.

Trong nguồn vốn NSQP thì phần vốn dành cho nhà làm việc, trung tâm điều

dƣỡng, bệnh viện, công trình y tế có tỷ lệ phát triển cao nhất nhƣ năm 2015

phần vốn dành cho những công trình này luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các

năm, kế hoạch bình quân cả giai đoạn loại bệnh viện, công trình y tế bằng

7.250%, năm 2016 là 6.379,2% và giảm dần còn 766,95% vào 2018. Tiếp

đến là nguồn vốn từ NSĐP có tốc độ phát triển không đều, năm 2013, 2014,

2016 đều giảm so với năm 2012 với tốc độ tƣơng ứng là 68,08%; 74,76%;

61,8%. Tốc độ tăng cao nhất bằng 125,26% vào năm 2015. Xét về cơ cấu thì

chỉ có phần vốn đầu tƣ dành cho nhà làm việc và sinh hoạt là tăng nhiều.

Nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN có xu hƣớng giảm dần, so với năm 2012 thì

năm 2017 chỉ bằng 52,76%. Trong nguồn vốn NSNN thì phần dành cho các

công trình quốc phòng có tốc độ phát triển cao nhất so với năm 2012 là

300%; Sự thay đổi về tỷ trọng này cũng tác động đến công tác quản lý vốn

đầu tƣ bởi vì mỗi nguồn vốn có chủ thể tham gia quản lý khác nhau với cơ

chế không giống nhau.

94

3.2.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành

Do đặc thù riêng có của lĩnh vực quốc phòng - an ninh nên việc cấp

phát tạm ứng, thanh toán khối lƣợng hoàn thành vốn đầu tƣ XDCB cho các dự

án trong BQP và Quân khu đƣợc thanh toán theo hai phƣơng thức: qua hệ

thống tài chính của Quân đội và qua KBNN.

3.2.2.1. Cấp phát tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

qua hệ thống tài chính của Quân đội

Việc cấp vốn qua hệ thống tài chính của BQP đƣợc thực hiện đối với

các loại công trình có tính chất đặc thù, có yêu cầu bảo mật cao theo Thông tƣ

số 123/2007/TT-BQP, ngày 13/08/2007 của BQP, Hƣớng dẫn thực hiện một

số nội dung của Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/06/2005 của Chính

phủ về quản lý đầu tƣ xây dựng các công trình đặc thù, bao gồm: các công

trình bí mật và công trình đặc thù theo quy định tại "Quy chế xây dựng các

công trình bí mật và công trình đặc thù"; các công trình phục vụ cho nhiệm vụ

tình báo quân sự, cơ yếu, mật mã, mạng thông tin quân sự; các công trình xây

dựng của dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài quân sự, bãi thử

nghiệm vũ khí; công trình kho chiến lƣợc, đƣờng ống xăng dầu quân sự; căn

cứ không quân chiến lƣợc, căn cứ hải quân chiến lƣợc; các công trình huấn

luyện chiến đấu: trƣờng bắn; thao trƣờng tổng hợp; thao trƣờng kỹ chiến thuật

bộ binh, chuyên ngành quân, binh chủng; các công trình khác theo quyết định

của Bộ trƣởng BQP.

Thủ tục tiếp nhận vốn đầu tƣ XDCB do BQP cấp: Căn cứ danh mục và

chỉ tiêu kế hoạch vốn của các dự án thực hiện phƣơng thức cấp vốn đầu tƣ

XDCB qua BQP đã đƣợc quy định tại thông tƣ liên tịch số 23/2004/TTLT -

BTC-BQP ngày 02/3/2004 (nay là Thông tƣ 369/2017/TT-BTC ngày

11/4/2017 của Bộ Tài chính). Bộ Tài chính cấp vốn bằng hình thức lệnh chi

tiền cho BQP qua Cục Tài chính.

- Từ tháng 3/2012 đến hết tháng 6/2014 thanh toán vốn đầu tƣ nguồn

95

NSQP thƣờng xuyên thực hiện theo Thông tƣ số 05/2012/TT-BQP ngày

3/01/2012 của BQP, trong đó qui định cụ thể về kiểm soát vốn đầu tƣ XDCB:

ngành Tài chính/BQP chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm soát, thanh toán vốn

đầu tƣ XDCB các dự án có tổng mức đầu tƣ trên 75 tỷ đồng đối với đối tƣợng

nhóm 1, trên 25 tỷ đồng đối với đối tƣợng nhóm 2 (phân nhóm theo quyết

định về việc phân cấp ủy quyền quyết định đầu tƣ dự án trong quân đội của

BQP); ủy quyền cho thủ trƣởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm và

chỉ đạo cơ quan tài chính trực thuộc trực tiếp kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ

XDCB các dự án còn lại.

- Đối với Quân khu: Trên cơ sở kế hoạch vốn cả năm đƣợc giao và tiến

độ thực hiện các dự án trong quý, Quân khu lập dự toán quý gửi Cục Tài

chính/BQP trƣớc ngày 25 của tháng cuối quý trƣớc (dự toán quý bao gồm cả

dự án Cục Tài chính/BQP kiểm soát và cơ quan Tài chính Quân khu kiểm

soát, thanh toán vốn). Cục Tài chính/BQP sẽ chuyển tiền (lệnh chi) về tài

khoản tiền gửi dự toán của Quân khu để thanh toán vốn đầu tƣ cho các dự án.

Cơ quan Tài chính Quân khu trực tiếp kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ

XDCB cho các dự án theo qui trình:

Thứ nhất, cấp phát lần đầu: chủ đầu tƣ gửi đến cơ quan Tài chính Quân

khu (cơ quan thanh toán vốn) các hồ sơ, tài liệu dự án (bản chính hoặc bản

sao có đóng dấu y sao bản chính của chủ đầu, chỉ gửi một lần cho đến khi dự

án kết thúc đầu tƣ, trừ trƣờng hợp phải bổ sung, điều chỉnh). Hồ sơ, thủ tục

đối với dự án thực hiện đầu tƣ, bao gồm: các quyết định của cấp có thẩm

quyền phê duyệt dự án đầu tƣ, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán,

phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

(đối với các dự án có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng); quyết định phê duyệt

kết quả lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tƣ; hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và

nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Cơ quan Tài chính Quân khu căn

cứ vào kế hoạch vốn đƣợc giao trong năm của dự án, hồ sơ đề nghị thanh toán

96

vốn của chủ đầu tƣ (cả tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành), chuyển

tiền cho các nhà thầu hoặc chủ đầu tƣ (chi phí QLDA) và đơn vị khác có liên

quan nhƣ: chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chỉ phí thẩm định...

Thứ hai, cấp phát lần tiếp theo: căn vào khối lƣợng công việc hoàn

thành và đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, cơ quan Tài chính kiểm soát hồ

sơ và tiếp tục thanh toán vốn đầu tƣ XDCB cho dự án trong phạm vi dự toán

ngân sách đƣợc giao trong năm.

Trong quá trình thực hiện thanh toán vốn đầu tƣ theo Thông tƣ số

05/2012/TT-BQP có một số nội dung chƣa phù hợp với yêu cầu thực tiễn, cụ

thể nhƣ: công tác giải ngân chậm, có đơn vị thanh toán vốn không đúng danh

mục dự án đƣợc phê duyệt, gây nợ đọng và khó khăn cho các nhà thầu trong

tiếp nhận thanh toán, làm giảm hiệu quả vốn đầu tƣ.

- Ngày 30/6/2014, BQP đã có văn bản số 5085/BQP-CTC về việc triển

khai thanh toán vốn đầu tƣ trong quân đội “Thực hiện cơ chế thanh toán vốn đầu

tư, xây dựng theo phương thức cấp kinh phí cho chủ đầu tư, nhưng chuyển trực

tiếp cho nhà thầu để tránh tiêu cực”. Thời gian thực hiện từ ngày 01/7/2014,

nhƣ sau:

+ Đối với các dự án do Cục Tài chính/BQP đang trực tiếp thanh toán,

quy trình thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 05/2012/TT-BQP của BQP.

+ Đối với dự án còn lại, thực hiện thanh toán nhƣ sau: cơ quan Tài

chính đơn vị trực thuộc Bộ rà soát hồ sơ theo quy định tại Thông tƣ

05/2012/TT-BQP của BQP; tổng hợp thanh toán gửi Cục Tài chính/BQP làm

cơ sở thanh toán vốn đầu tƣ. Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm về tính chính xác,

hợp pháp của khối lƣợng thực hiện, đơn giá, định mức, dự toán, chất lƣợng

công trình (đối với nội dung thanh toán khối lƣợng hoàn thành). Trên cơ sở đề

nghị của đơn vị trực thuộc Bộ, Cục Tài chính sẽ chuyển tiền trực tiếp cho các

nhà thầu.

Cơ chế thanh toán trực tiếp qua Cục Tài chính/BQP đã khắc phục đƣợc

97

tình trạng thanh toán vốn không đúng danh mục dự án, công trình, không

đúng đối tƣợng, cơ bản chấm dứt đƣợc tình trạng số kinh phí đã cấp cho đơn

vị trực thuộc Bộ không giải ngân đƣợc phải chuyển chỉ tiêu sang năm sau.

Tuy nhiên việc triển khai trong thời gian qua có nhiều vƣớng mắc nhƣ: việc

tổng hợp đề nghị thanh toán phải trải qua nhiều cấp chủ đầu tƣ (trung đoàn và

tƣơng đƣơng) lên đến Cục Tài chính/BQP mất nhiều thời gian luân chuyển

(đặc biệt là các chủ đầu tƣ ở vùng sâu, biên giới, hải đảo); các dự án thực hiện

thanh toán nhiều lần, gây sự vụ; tại cơ quan Tài chính cấp 2 và các Phòng

chuyên môn thuộc Cục Tài chính cũng nhƣ KBNN phải tăng cƣờng thêm cán

bộ làm công tác tổng hợp, rà soát đối chiếu, thực hiện giải ngân thanh toán.

- Để khắc phục những vƣớng mắc nêu trên, đồng thời tăng cƣờng công

tác phân cấp giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho chỉ huy đơn vị trực

thuộc Bộ. Ngày 04/3/2017 BQP đã ban hành văn bản số 2145/BQP-CTC về

việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB nguồn vốn cấp phát trong BQP

từ ngày 01/3/2017 nhƣ sau:

+ Các dự án BQP phê duyệt: Cục Tài chính trực tiếp kiểm soát thanh toán

vốn đầu tƣ XDCB theo đề nghị của chủ đầu tƣ và đơn vị trực thuộc BQP, thủ tục

hồ sơ theo quy định tại Thông tƣ số 05/2012/TT-BQP của BQP.

+ Các dự án BQP ủy quyền phê duyệt: thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị

trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm và chỉ đạo cơ quan Tài chính trực tiếp kiểm

soát thanh toán vốn đầu tƣ. Quy trình thực hiện nhƣ sau: trên cơ sở các dự án

BQP ủy quyền phê duyệt và khả năng tiến độ trong quý, các đơn vị trực thuộc

Bộ, lập đề nghị cấp kinh phí chi tiết đến từng danh mục dự án gửi Cục Tài

chính trƣớc ngày 25 của cuối quý trƣớc; Cục Tài chính chuyển tiền về tài

khoản tiền gửi dự toán cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ để thanh toán vốn

đầu tƣ cho các dự án. Cơ quan Tài chính trực thuộc Bộ thanh toán vốn đầu tƣ

XDCB cho các dự án Bộ ủy quyền phê duyệt, theo quy định hiện hành.

- Ngày 20/10/2017 BQP ban hành Thông tƣ số 268/2017/TT-BQP Quy

định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ trong BQP (có hiệu lực thi hành từ

98

ngày 06/12/2017). Quy định về thanh toán vốn đầu tƣ nguồn NSQP, cơ bản

giống nhƣ Thông tƣ 05/2012/TT-BQP; Bộ quy định lại kiểm soát thanh toán

vốn các dự án nhƣ sau:

+ Cục Tài chính/BQP thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ đối với

các dự án do BQP phê duyệt quyết định đầu tƣ có tổng mức đầu tƣ trên 50 tỷ

đồng.

+ Đơn vị vị trực thuộc BQP thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ

các dự án còn lại.

- Ngày 16/10/2018 BQP có văn bản số 1583/BQP về việc kiểm soát,

thanh toán vốn đầu tƣ nguồn NSQP từ năm 2019, cụ thể nhƣ sau:

+ Đối với các dự án, công trình mở mới: đầu năm ngân sách căn cứ vào

dự toán chi đƣợc duyệt, BQP thông báo dự toán chi XDCB (kế hoạch vốn) ra

KBNN nơi đơn vị cấp trực thuộc Bộ mở tài khoản để thực hiện chi trả thanh

toán. Việc kiểm tra hồ sơ thanh toán của KBNN đƣợc thực hiện theo quy định

tại Thông tƣ 369/2017/TT-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ Tài chính và Thông

tƣ số 175/2013/TT-BQP ngày 05/9/2013 của BQP quy định quản lý, bảo vệ

công trình Quốc phòng và khu quân sự.

+ Các dự án, công trình chuyển tiếp do BQP phê duyệt quyết định đầu tƣ

có tổng mức đầu tƣ trên 50 tỷ đồng, Cục Tài chính/BQP tiếp tục kiểm soát

thanh toán theo quy định tại Thông tƣ số 268/2017/TT-BQP cho đến khi dự

án hoàn thành. Các dự án, công trình chuyển tiếp còn lại, đơn vị trực thuộc Bộ

kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tƣ số 268/2017/TT-BQP;

Thông tƣ 369/2017/TT-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ Tài chính và Thông tƣ số

175/2013/TT-BQP ngày 05/9/2013 của BQP (Bảng 3.2).

99

Bảng 3.2. Cơ câu vốn đầu tƣ XDCB theo nguồn giai đoạn 2012-2018

Đơn vị: %

Nguồn: Cơ quan Tài chính Quân khu

Năm

2014

2018

Tổng cộng

2015

2016

2017

2012

2013

TT

Nội dung

Tổng số: Vốn NSQP Công trình Quốc phòng Nhà làm việc, sinh hoạt Trung tâm điều dƣƣỡng Bệnh viện, công trình y tế Hệ thống nƣƣớc sạch

100 64,09 5,44 58,26 0,20 0,19 0,00 14,74 7,48 3,38 0,00 0,80 3,07 21,17 15,35 4,20 1,62

100 75,59 6,79 60,28 1,16 5,83 1,54 8,39 3,75 2,19 0,40 0,72 1,33 16,02 11,68 2,37 1,97

100 82,85 5,59 65,08 4,90 6,40 0,87 7,28 2,79 2,04 0,10 0,51 1,85 9,87 8,57 0,84 0,46

100 73,63 3,79 58,63 4,56 5,79 0,86 5,53 1,48 1,61 0,27 0,87 1,31 20,84 17,65 2,64 0,55

100 63,23 4,47 52,81 4,81 1,13 0,02 8,09 2,26 2,76 0,34 1,62 1,11 28,68 25,14 3,24 0,31

100 68,32 5,36 55,37 2,89 3,96 0,74 10,95 4,92 2,58 0,31 1,12 2,02 21,42 16,41 3,18 1,82

I 1 2 3 4 5 II Vốn đầu tƣ tập trung từ NSNN 1 2 3 4 5 III 1 2 3

Nhà làm việc, sinh hoạt Công trình quốc phòng Trồng rừng Biên giới - Hải đảo Nuôi trồng thuỷ, hải sản Khu kinh tế Quốc phòng Vốn NSĐP Nhà làm việc, sinh hoạt Trung tâm giáo dục QP Công trình quốc phòng

100 21,19 4,66 15,49 0,32 0,32 0,40 28,25 15,41 2,89 1,53 3,97 4,45 50,56 31,14 8,80 10,62

100 37,65 5,00 30,89 1,73 0,00 0,02 28,13 15,66 6,05 0,00 1,75 4,67 34,22 23,23 7,38 3,62

100

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB tại Quân khu giai đoan 2012-2018

Qua bảng số liệu 3.2 và biểu đồ 3.2 cho thấy trong cơ cấu vốn kế hoạch

cho đầu tƣ XDCB tại Quân khu thì nguồn vốn NSQP luôn chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong các năm kế hoạch, bình quân cả giai đoạn là 68,32%, tiếp đến là

nguồn vốn từ NSĐP chiếm tỷ trọng là 21,42%. Trong đó, năm 2012 và 2013

nguồn NSĐP chiếm tỷ trọng lớn nhất lần lƣợt là 50,56% và 34,22% và sau đó

bắt đầu giảm dần; nguồn NSQP chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (năm 2012 là

21,19%) nhƣng từ 2013 đến 2018 nguồn NSQP tăng mạnh và chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng nguồn chi cho đầu tƣ XDCB tại Quân khu, cụ thể năm

2016 chiếm tới 82,85%, năm 2015 là 75,59%. Nguồn NSNN đầu tƣ luôn

chiếm tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng có xu hƣớng giảm, năm 2017 chỉ chiếm

5,53%. Sự thay đổi về tỷ trọng này cũng tác động đến công tác quản lý vốn

đầu tƣ bởi vì mỗi nguồn vốn có chủ thể tham gia quản lý khác nhau với cơ

chế không giống nhau.

101

Bảng 3.3. Tỷ lệ vốn đầu tƣ XDCB cấp phát cho các chủ đầu tƣ so với kế hoạch vốn giai đoạn 2012-2018

Đơn vị: %

Năm Tổng TT 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Nội dung cộng

I Vốn NSQP 98,88 99,68 99,96 99,97 99,98 99,99 99,97 99,94

99,49 98,74 99,90 99,97 99,94 99,97 99,96 99,85

98,72 99,85 99,97 99,98 99,99 99,99 100,00 99,96

100,00 99,82 97,73 99,86 99,96 99,99 99,92 99,93

100,00 99,07 99,53 99,97 99,99 99,98 98,77 99,92

1 Công trình Quốc phòng 2 Nhà làm việc, sinh hoạt 3 Trung tâm điều dƣƣỡng 4 Bệnh viện, công trình y tế 5 Hệ thống nƣƣớc sạch 96,00 100,00 100,00 99,48 99,95 99,94 100,00 99,58

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

102

Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy, trong giai đoạn 2012-2018, số vốn đầu

tƣ XDCB từ nguồn NSQP cấp phát trực tiếp cho các chủ đầu tƣ (các chủ đầu

tƣ là các cơ quan, đơn vị trong Quân khu) đã liên tục tăng qua từng năm. So

với kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB đã xây dựng thì cơ quan tài chính các cấp đã

cấp cho các chủ đầu tƣ gần bằng kế hoạch. Cụ thể, tính chung cả giai đoạn tỷ

lệ cấp so với kế hoạch đạt 99,94%, năm cao nhất là 2017 đạt 99,99% ; năm

thấp nhất cũng đạt tỷ lệ 99,68% đó là năm 2013. Xét theo từng lĩnh vực cho

thấy tỷ lệ cấp vốn so với kế hoạch đều cao chứng tỏ công tác lập kế hoạch

vốn là sát với nhu cầu thực tiễn của Quân khu (xem bảng 3.3). Số vốn đầu tƣ

XDCB cấp phát cho các chủ đầu tƣ là nguồn vốn Ngân sách Quốc phòng, để

quá trình thanh toán đạt hiệu quả, Quân khu dựa trên kế hoạch vốn hàng năm

đƣợc phê duyệt, hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ và tiến hành thanh

toán theo từng dự án cụ thể chi tiết.

Trong quy trình cấp phát vốn cho các chủ đầu tƣ của KBNN, KBNN

chỉ kiểm soát về thủ tục pháp lý của hồ sơ (Hợp đồng kinh tế) đối với những

dự án, công trình thuộc nguồn vốn đền bù tài sản trên đất. Nguồn vốn XDCB

từ ngân sách quốc phòng thƣờng xuyên và nguồn vốn đền bù công trình quốc

phòng, KBNN không kiểm soát. Phƣơng thức cấp phát này đã tạo sự chủ

động cho các chủ đầu tƣ trong quá trình đầu tƣ. Tuy nhiên, phƣơng thức này

cũng đòi hỏi các cơ quan Tài chính, ngoài trách nhiệm của mình theo quy

định, còn phải thực hiện phần việc của KBNN là kiểm soát và trực tiếp cấp

tạm ứng, cấp thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB đối với các nhà

thầu. Đây là nhiệm vụ đặc thù của phƣơng thức cấp phát vốn đầu tƣ XDCB

qua BQP, cơ quan tài chính cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm và các quy định

hiện hành để thực hiện.

3.2.2.2. Cấp phát tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Các dự án còn lại thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc về quản lý,

103

thanh toán vốn đầu tƣ XDCB (phƣơng thức cấp qua KBNN). Chủ đầu tƣ có

trách nhiệm đăng ký mở tài khoản tại KBNN, để tiến hành giao dịch. Khi có

đủ điều kiện (quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán, quyết định phê duyệt

trúng thầu, quyết định thành lập ban quản lý dự án, hợp đồng kinh tế...) thì

đƣợc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tƣ theo quy định. Chủ đầu tƣ đề nghị tạm

ứng, thanh toán, KBNN sẽ kiểm tra, kiểm soát, xác định giá trị nhà thầu đƣợc

tạm ứng, thanh toán và chuyển trả trực tiếp cho nhà thầu. Việc cấp phát giải

ngân của KBNN theo cơ cấu kế hoạch vốn (xây lắp, thiết bị, chi khác) Cục Kế

hoạch và Đầu tƣ thông báo gửi KBNN. Với phƣơng thức cấp phát này, thì chỉ

tiêu kế hoạch vốn cả năm của công trình đã có đủ tại KBNN, việc thanh toán

vốn phụ thuộc vào tiến độ thực hiện của công trình và việc hoàn thành hồ sơ,

thủ tục gửi ra KBNN để thanh toán. KBNN có trách nhiệm kiểm soát việc tạm

ứng, thanh toán của chủ đầu tƣ cho nhà thầu đảm bảo đúng quy định, chế độ

chính sách của Nhà nƣớc hiện hành và có quyền từ chối các khoản thanh toán

không đúng quy định.

Kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho dự án (kể cả bổ sung nếu có)

đƣợc thanh toán cho khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu đến ngày 31/12.

Chậm nhất tới thời điểm này, chủ đầu tƣ phải lập, gửi hồ sơ thanh toán tới

KBNN, để đƣợc thanh toán vốn (trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền cho

phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán). Thời hạn thanh toán vốn đến

hết ngày 31/1 của năm sau, nếu quá thời hạn này thì kế hoạch vốn còn lại của

dự án sẽ bị thu hồi.

104

Bảng 3.4. Tỷ lệ vốn đầu tƣ XDCB cấp phát qua KBNN cho các chủ đầu tƣ so với kế hoạch vốn giai đoạn 2012-2018

Đơn vị: %

Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng cộng TT Nội dung

98,54

97,88

98,60

97,27

99,80

99,70

99,95

98,74

Tổng số

96,51

97,78

98,61

97,85

99,59

99,74

99,88

98,34

94,85

96,97

99,40

99,62

99,19

99,91

99,67

98,05

94,51

97,39

97,63

97,80

99,78

99,91

99,95

98,34

I Vốn đầu tƣ tập trung từ NSNN

Trồng rừng Biên giới - Hải đảo

97,81

102,15

100,00

94,42

99,84

98,97

99,72

98,73

100,00

99,46

99,67

92,22

99,93

99,33

100,00

98,55

100,00

98,98

97,10

97,00

99,89

99,77

100,00

98,80

1 Nhà làm việc, sinh hoạt 2 Công trình quốc phòng 3

99,67

97,97

98,60

96,97

99,94

99,70

99,97

98,95

99,97

98,98

98,72

96,55

99,99

99,66

99,97

99,08

4 Nuôi trồng thuỷ, hải sản 5 Khu kinh tế Quốc phòng II Vốn NSĐP

100,00

97,00

97,88

98,23

99,56

99,99

99,98

98,87

Trung tâm giáo dục QP 3 Công trình quốc phòng

98,50

93,45

99,23

97,90

99,78

99,27

99,86

97,91

1 Nhà làm việc, sinh hoạt 2

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

105

Chủ đầu tƣ tính toán khả năng thực hiện của dự án, nếu thấy khả năng

không thực hiện hết chỉ tiêu kế hoạch, thì phải báo cáo về Quân khu (qua cơ

quan Doanh trại) và BQP (qua cơ quan Kế hoạch và Đầu tƣ) chậm nhất trƣớc

ngày 30/11 của năm kế hoạch, để điều chuyển vốn đầu tƣ XDCB cho dự án khác.

Số vốn cấp qua KBNN gồm: vốn đầu tƣ tập trung từ NSNN và vốn

NSĐP hỗ trợ cho nhiệm vụ quân sự quốc phòng dịa phƣơng để cấp phát cho

các chủ đầu tƣ, Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy tỷ lệ vốn đầu tƣ XDCB cấp phát

qua KBNN so với kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB đã xây dựng đạt tỷ lệ khá cao,

bình quân cả giai đoạn vốn đầu tƣ tập trung từ NSNN đạt 98,74%; vốn NSĐP

đạt 98,95% và tính chung đạt tỷ lệ 98,74%. Xem xét theo thời gian cho thấy

tỷ lệ cấp phát vốn so với kế hoạch ngày càng tăng chứng tỏ các chủ đầu tƣ đã

hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, qui trình giải ngân tốt hơn. Số vốn đầu tƣ từ NSĐP

ngày càng tăng, tỷ lệ cấp phát cao hơn nguồn đầu tƣ tập trung từ NSNN cho

thấy sự thay đổi cơ cấu tỷ lệ này cho thấy, địa phƣơng đã từng bƣớc chủ động

nguồn vốn cấp cho Quân khu, giảm dần tính phụ thuộc vào ngân sách Trung

ƣơng. Trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB, các cơ quan tham gia quản lý mỗi

nguồn vốn là khác nhau, đối với nguồn vốn ngân sách địa phƣơng là do các

cơ quan chức năng của địa phƣơng quản lý. Do đó, các dự án công trình xây

dựng đƣợc đầu tƣ do các cơ quan tại địa phƣơng quản lý, giám sát sẽ nhanh

hơn về thủ tục, sát thực tế hơn vì khoảng cách gần và ít cấp tham gia quản lý.

3.2.3. Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc

Quyết toán dự án hoàn thành là công đoạn rất quan trọng trong quản lý

vốn đầu tƣ XDCB, là rào chắn cuối cùng của quá trình quản lý vốn đầu tƣ. Tại

Quân khu, trƣớc khi Thông tƣ số 223/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 ban hành,

việc quyết toán đƣợc thực hiện qua hai bƣớc.

3.2.3.1. Dự án do Bộ Quốc phòng phê duyệt đầu tư

Các dự án do BQP phê duyệt tổng mức đầu tƣ, phê duyệt thiết kế - tổng

dự toán, khi hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ tổng hợp trình Bộ Tƣ

lệnh phê duyệt báo cáo quyết toán và gửi về BQP theo quy định tại Thông tƣ

số 210/2011/TT-BQP ngày 28/11/2011 của BQP. Hồ sơ quyết toán đƣợc gửi

106

cho các cơ quan chuyên ngành của Bộ nhƣ: Công Binh, Tác huấn (công trình

bí mật), Doanh trại (công trình đặc thù, công trình phổ thông), Kinh tế (công

trình phát triển kinh tế - quốc phòng), thẩm định khối lƣợng quyết toán và Tài

chính thẩm định giá trị quyết toán khối lƣợng hoàn thành. (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán các dự án

tại Quân khu do BQP phê duyệt

Đơn vị tính: %

Năm

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

BQ

T T

Danh mục

99,21 98,33 99,32 98,32

99,32

99,31

98,88 99,06

1

1

97,44 98,33 98,95 93,60

95,89

98,09

99,16 97,60

2

99,36

0,00

99,40 99,17

99,83

99,56

98,90 99,29

3

98,66

0,00

99,26 92,66

98,29

98,45

98,55 98,31

BQP phê duyệt Dự án, công trình nhóm A Dự án, công trình nhóm B Dự án, công trình nhóm C

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

Qua bảng số liệu 3.5 về tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết

toán các dự án do BQP phê duyệt cho thấy tất cả 3 loại dự án nhóm A, B, C

đều không đƣợc duyệt quyết toán hết 100% theo đề nghị. Tính bình quân cả

giai đoạn tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán đạt 99,06%. Các

dự án nhóm B có tỷ lệ cao nhất là 99,29% và thấp nhất là các dự án nhóm A

chỉ đạt 97,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do một số nhà thầu khi làm làm hồ sơ

thanh toán chƣa đúng đơn giá nguyên vật liệu, nhân công tại thời điểm thực

hiện. Một số công trình chủ đầu tƣ và nhà thầu đã tính toán sai khối lƣợng

hoàn thánh so với thực tế hoặc áp định mức về nguyên vật liệu, nhân công

không đúng hoặc thủ tục thanh toán chƣa hoàn thiện, vì vậy bị thu hồi vốn

đầu tƣ, không đƣợc duyệt quyết toán hoặc chỉ đƣợc duyệt một phần.

3.2.3.2. Dự án Bộ uỷ quyền Quân khu phê duyệt đầu tư

Các cơ quan Công binh, Tác huấn thuộc ngành Tham mƣu (Công trình

107

bí mật), cơ quan Doanh trại thuộc ngành Hậu cần (công trình đặc thù, công

trình phổ thông), cơ quan Kinh tế (công trình phát triển kinh tế - quốc phòng),

là các cơ quan có trách nhiệm thẩm tra về khối lƣợng hoàn thành theo thiết kế

dự toán đƣợc duyệt, kiểm tra chất lƣợng công trình xây dựng hoàn thành theo

yêu cầu lĩnh vực quản lý, lập văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tƣ và cơ

quan Tài chính Quân khu.

Cơ quan Tài chính là cơ quan chủ trì thẩm tra giá trị quyết toán. Căn cứ

hồ sơ quyết toán chủ đầu tƣ trình duyệt, văn bản xác định khối lƣợng, chất

lƣợng xây lắp công trình hoàn thành của cơ quan Công binh, Tác huấn, Doanh

trại và Kinh tế hoặc kết quả kiểm toán (nếu dự án phải kiểm toán), Cơ quan

Tài chính tiến hành thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án

hoàn thành trình thủ trƣởng Bộ Tƣ lệnh Quân khu phê duyệt, đối với các dự

án nguồn vốn cấp phát qua hệ thống tài chính Quân đội và dự án cấp phát qua

KBNN (bảng 3.5).

Trong giai đoạn 2012-2018 số lƣợng các dự án do Bộ ủy quyền cho

Quân khu phê duyệt khá lớn so với số lƣợng các dự án do BQP phê duyệt. Cụ

thể năm 2012 có 12 dự án, năm 2013 là 17 dự án, năm 2014 có 15 dự án, năm

2015 là 21 dự án, năm 2016 có 23 dự án, năm 2017 có 28 dự án và 2018 là

112 dự án đƣợc phê duyệt.

Qua bảng số liệu 3.6 về tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết

toán các dự án do BQP ủy quyền cho Quân khu phê duyệt cho thấy 2 loại dự

án nhóm B, C đều không đƣợc duyệt quyết toán hết 100% theo đề nghị. Tính

bình quân cả giai đoạn tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán đạt

98,28%. Các dự án nhóm C có tỷ lệ cao nhất là 98,63% và thấp nhất là các dự

án nhóm A chỉ đạt 96,62%; có năm nhƣ 2017 chỉ đạt 92,16%. Nguyên nhân

chủ yếu là do thanh toán sai đơn giá, khối lƣợng, định mức hoặc thủ tục thanh

toán chƣa hoàn thiện vì vậy bị thu hồi vốn hoặc các cơ quan chức năng không

duyệt quyết toán

108

Bảng 3.6. Tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán các dự án

do Quân khu phê duyệt

Đơn vị tính: %

Năm

TT

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

BQ

Danh mục

96,38 96,70 97,44 96,52 99,12

97,18

98,71 98,28

1

1

100,00 100,00 99,59 91,37 99,07

92,16 100,00 96,62

2

94,31

-

-

94,95

-

-

97,94 97,50

3

97,83 96,57 96,78 97,84 99,12

97,40

99,06 98,63

Quân khu phê duyệt Dự án, công trình nhóm A Dự án, công trình nhóm B Dự án, công trình nhóm C

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

3.2.3.3. Dự án Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) hoặc quận ( huyện,

thị) phê duyệt đầu tư

Sở hoặc Phòng Tài chính (tùy theo cấp tỉnh hoặc huyện phê duyệt dự án) là

cơ quan tổ chức thẩm tra quyết toán xin ý kiến các Sở hoặc Phòng chuyên ngành

tƣơng ứng nhƣ Xây dựng, giao thông, Khoa học CN&MT… về thẩm tra khối

lƣợng (nếu có) sau đó tiến hành thẩm tra giá trị quyết toán và trình Chủ tịch

UBND cấp tƣơng ứng để ra quyết định phê duyệt quyết toán (bảng 3.7).

Giá trị đầu tƣ và số lƣợng các dự án đầu tƣ XDCB tại Quân khu do

UBND tỉnh và thành phố phê duyệt là không lớn so với tổng đầu tƣ XDCB

hàng năm. Trong giai đoạn 2012 - 2018, trung bình mỗi năm chỉ có một vài

dự án đƣợc cấp địa phƣơng phê duyệt.

Sau khi Thông tƣ 223/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 có hiệu lực, việc

quyết toán dự án hoàn thành trong BQP đƣợc lƣợc giản, bỏ qua bƣớc thẩm

tra khối lƣợng hoàn thành (công trình bí mật vẫn do cơ quan Công binh

thực hiện), cơ quan Tài chính theo phân cấp là cơ quan chủ trì, chỉ đạo các

cơ quan chức năng thẩm tra khối lƣợng hoàn thành (với công trình đặc thù)

và báo cáo kiểm toán dự án hoàn thành đối với công trình phổ thông, thực

hiện thẩm tra quyết toán, sau đó báo cáo Tƣ lệnh Quân khu quyết định đầu

tƣ phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

109

Bảng 3.7. Tỷ lệ giá trị quyết toán so với số đề nghị quyết toán các dự án

do UBND tỉnh, Thành phố phê duyệt

Đơn vị tính: %

Năm

TT

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

BQ

Danh mục

96,38 96,70 97,44 96,52

99,12

97,18

98,71 98,28

1

1

100,00 100,00 99,59 91,37

99,07

92,16 100,00 96,62

2

94,31

-

-

94,95

-

-

97,94 97,50

3

97,83 96,57 96,78 97,84

99,12

97,40

99,06 98,63

UBND tỉnh, Thành phố phê duyệt Dự án, công trình nhóm A Dự án, công trình nhóm B Dự án, công trình nhóm C

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

Theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính, ngân sách, hoạt động

quản lý đầu tƣ XDCB, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc sẽ định kỳ hoặc đột

xuất kiểm tra các chủ đầu tƣ, nhà thầu tham gia xây dựng dự án về tình hình

sử dụng vốn tạm ứng, thanh toán khối lƣợng hoàn thành và việc chấp hành

chính sách, chế độ tài chính của Nhà nƣớc.

Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án XDCB từ NSNN tại

Quân khu có vai trò quan trọng nhằm theo dõi, quản lý và nâng cao hiệu quả

quản lý dự án đầu tƣ XDCB. Đối với các dự án không thực hiện nghiêm túc

các chế độ báo cáo, giám sát đầu tƣ XDCB theo quy định, tùy theo mức độ vi

phạm mà Quân khu, UBND các tỉnh, thành phố sẽ xem xét xử lý cán bộ theo

thẩm quyền.

Khối lƣợng và giá trị đầu tƣ XDCB tại Quân khu trong giai đoạn vừa

qua là rất lớn, với con số lên đến hàng ngàn tỷ đồng, đƣợc đầu tƣ, sử dụng

vào nhiều dự án, công trình và hạng mục có tính chất khác nhau. Do đó việc

thanh tra, kiểm tra là hoàn toàn cần thiết, tạo điều kiện thúc đẩy hiệu quả quá

trình quản lý hoạt động đầu tƣ XDCB tại Quân khu.

110

Trong quản lý đầu tƣ XDCB tại Quân khu các cơ quan quản lý Nhà

nƣớc có chức năng thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tƣ XDCB bao gồm: (1)

Thanh tra BQP, (2) Kiểm toán Nhà nƣớc, Kiểm toán BQP (3) Thanh tra quốc

phòng Quân khu. Nhƣng vì số dự án đầu tƣ XDCB tại Quân khu tƣơng đối

nhiều, do vậy hàng năm (cũng có thể đột xuất) các cơ quan này chỉ tiến hành

thanh tra, kiểm toán đƣợc một số dự án nhất định.

Qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng có thể thấy,

về cơ bản các dự án đầu tƣ XDCB tại Quân khu đã tuân thủ các chính sách,

chế độ quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số dự án đầu tƣ XDCB còn vƣớng

mắc, sai lỗi xảy ra nhƣ: thiếu căn cứ pháp lý trong thanh toán, quyết toán các

dự án đầu tƣ XDCB hoàn thành đã đƣợc thanh tra BQP và Kiểm toán Nhà

nƣớc chỉ ra trong trong kết luận qua những đợt thanh tra, kiểm tra.

Bảng 3.8. Số tiền thanh toán thiếu căn cứ pháp lý

TT

Thủ tục hồ sơ còn thiếu

Dự án công trình

% Số tiền thanh toán thiếu thủ tục pháp lý

1

16,70

Đƣờng cơ động số 1

2

18,86

Công trình cấp chiến dịch A

3

7,01

Đƣờng cơ động số 2

4

34,23

Công trình cấp chiến dịch B

5

21,58

Đƣờng cơ động số 3

Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đƣợc duyệt, hồ sơ quản lý chất lƣợng công trình không đầy đủ theo quy định Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đƣợc duyệt, hồ sơ quản lý chất lƣợng công trình không đầy đủ theo quy định Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đƣợc duyệt, hồ sơ quản lý chất lƣợng công trình không đầy đủ theo quy định Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đƣợc duyệt, hồ sơ quản lý chất lƣợng công trình không đầy đủ theo quy định Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đƣợc duyệt, hồ sơ quản lý chất lƣợng công trình không đầy đủ theo quy định

6

Thiếu chứng từ thanh toán

Công trình cấp chiến dịch C

1,53

100

Tổng cộng

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

111

Qua bảng trên cho thấy, trong 7/54 dự án đƣợc thanh tra, kiểm toán cho

thấy còn thiếu một số căn cứ pháp lý để thanh quyết toán, các dự án này cần phải

bổ sung hoàn thiện chứng từ; trong đó giá trị các công trình làm đƣờng chiếm tới

45,3% tổng giá trị số tiền thanh toán thiếu cơ sở pháp lý; còn lại là các công trình

xây dựng nhà làm việc, doanh trại. Lỗi chủ yếu là thiết kế bản vẽ thi công - dự

toán đƣợc duyệt, hồ sơ quản lý chất lƣợng công trình chƣa đầy đủ theo quy định,

thiếu chứng từ thanh toán… Mặc dù hƣớng khắc phục là bổ sung, sửa đổi, cung

cấp đủ căn cứ pháp lý cho các hạng mục nhƣng qua đó cũng đã cho thấy thực

trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại Quân khu còn thiếu sót. Công tác quản lý

chƣa thực sự đúng toàn bộ quy trình, thiếu thận trọng, tiềm ẩn rủi ro cho NSNN.

Ngoài ra, trong các khâu giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tƣ vẫn

còn những sai sót nhất định. Tổng hợp kết quả qua các đợt thanh tra thể hiện

qua bảng 3.9.

Bảng 3.9. Tổng hợp lỗi sai trong giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tƣ

Nội dung lỗi

TT

Tên dự án, công trình (gói thầu) sai phạm Công trình đặc thù QP

Thanh toán chƣa đúng định mức, đơn giá

I 1 Công trình quốc phòng Thanh, quyết toán sai khối lƣợng II Công trình phổ thông 1 Công trình làm đƣờng số 1 Thanh toán chƣa đúng đơn giá 2 Nuôi trồng thủy sản số 1 Thanh toán chƣa đúng đơn giá 3 Nhà làm việc cơ quan 4 Công trình làm đƣờng số 2 Thanh toán chƣa đúng khối lƣợng 5

Công trình làm đƣờng số 3 Thanh toán chƣa đúng đơn giá cấp phối

% thu hồi nộp NSNN 13,40 13,40 86,60 14,21 20,45 1,19 10,67 11,22

6 Công trình làm đƣờng số 4

2,72

7 Công trình làm đƣờng số 5

1,93

8 Công trình làm đƣờng số 6

Thanh toán chƣa đúng đơn giá cấp phối móng đƣờng Thanh toán chƣa đúng đơn giá cấp phối móng đƣờng Thanh toán chƣa đúng đơn giá cấp phối móng đƣờng

0,91

9

Thanh toán chƣa đúng khối lƣợng san nền

2,28

10

Thanh toán chƣa đúng khối lƣợng san nền

Dự án xây dựng doanh trại số 1 Dự án xây dựng doanh trại số 2

11 Nuôi trồng thủy sản số 2 Thanh toán chƣa đúng khối lƣợng

Tổng cộng

3,13 17,90 100

Nguồn: Phòng Tài chính Quân khu

112

Bảng trên cho thấy tỷ trọng lỗi sai của từng dự án đƣợc kiểm tra, thanh

tra của các đoàn thanh tra Quân khu và BQP. Cụ thể trong tổng số tiền của lỗi

sai phải thu hồi thì các công trình đặc thù quốc phòng chiếm 13,4% còn lại

các công trình phổ thông chiếm tới 86,6%. Các lỗi sai chủ yếu là thanh toán

chƣa đúng khối lƣợng hoàn thành (47,38%); thanh toán chƣa đúng định mức,

đơn giá đƣợc duyệt (52,62%)… Con số này là tổng hợp từ nhiều lỗi sai khác

nhau với các tính chất và mức độ khác nhau từ các dự án công trình đƣợc

thanh tra, kiểm tra tiến hành trong năm 2015 và đầu năm 2016. Vì vậy, cần

phải tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ ở tất cả các khâu của quá

trình đầu tƣ XDCB tại Quân khu để giảm thiểu đƣợc các lỗi sai.

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đã có những bƣớc phát

triển, góp phần đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, phục vụ cho công tác

huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và xây dựng quân đội theo hƣớng cách mạng,

chính quy, tinh nhuệ và từng bƣớc hiện đại, xứng đáng là lực lƣợng tin cậy của

Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong những năm vừa qua, công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN trong Quân khu đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản của quá trình đổi

mới, góp phần quan trọng đảm bảo cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ huấn

luyện sẵn sàng chiến đấu, xây dựng các công trình bí mật và củng cố các khu

vực phòng thủ trên tuyến biển - đảo - biên giới, xây dựng các khu Kinh tế -

Quốc phòng trên tuyến biên giới, hải đảo phía Đông bắc của Tổ quốc ... Số

liệu từ bảng 3.1 cho thấy, trong những năm qua, Nhà nƣớc và địa phƣơng đã

đầu tƣ XDCB cho Quân khu với tổng số vốn lên đến hàng ngàn triệu đồng.

Tổng giá trị đầu tƣ các công trình XDCB tại Quân khu trong giai đoạn 2012-

2018 đƣợc thực hiện ở tất cả các nhóm dự án nhƣ nhóm A & B là các công

trình hạng mục lớn, tính chất quan trọng, còn lại chủ yếu là các dự án đầu tƣ

thuộc nhóm C, đầu tƣ xây dựng công trình bí mật; thao trƣờng bãi tập; khu kỹ

113

thuật, nhà xe, pháo, khu căn cứ hậu cần phòng thủ; sở chỉ huy các tỉnh, thành

phố, quận, huyện, thị; nhà làm việc, nhà ở sinh hoạt; trung tâm điều dƣỡng;

trung tâm giáo dục quốc phòng; bệnh viện, bệnh xá trên vùng biên giới; hệ

thống nƣớc sạch; trồng rừng; nuôi trồng thuỷ, hải sản... đảm bảo đầu tƣ phát

triển đều trên tất cảc các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, quốc

phòng - an ninh trên địa bàn Quân khu.

Về quy mô đầu tƣ, qua các bảng số liệu cho thấy, mục tiêu đầu tƣ chủ

yếu là đảm bảo xây dựng sở chỉ huy, nhà làm việc và nhà ở, sinh hoạt cho các

đơn vị từ cấp tiểu đoàn trở lên đến Bộ chỉ huy các tỉnh, thành phố với diện tích xây dựng trong 7 năm qua là hàng trăm ngàn m2. Diện tích cho công trình

bí mật, công trình đặc thù quốc phòng, đƣờng, thao trƣờng, bãi tập, là hàng chục ngàn m2; diện tích công trình y tế, điều dƣỡng cũng đƣợc đầu tƣ nâng cấp với hàng chục ngàn m2. Ngoài ra, phần diện tích còn lại là lên đến hàng chục ngàn m2 đƣợc đầu tƣ cho phát triển các mô hình kinh tế, gắn với xây

dựng và củng cố quốc phòng trên tuyến biển - đảo, vùng sâu vùng xa, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, kéo ngắn khoảng cách về vùng, miền

trên địa bàn Quân khu.

Kết quả đạt đƣợc trong 7 năm 2012 - 2018 là hàng trăm ngàn m2 nhà

các loại, công trình y tế và các công trình phục vụ cho huấn luyện và nhiệm

vụ thƣờng xuyên của các đơn vị. Có thể khẳng định rằng trong giai đoạn 2012

- 2018, Nhà nƣớc và các địa phƣơng đã đầu tƣ XDCB cho Quân đội rất lớn,

trong đó có Quân khu, tỷ lệ vốn năm sau cao hơn so với năm trƣớc, nhiều dự

án, hạng mục công trình đã đƣợc hoàn thành trong giai đoạn này, nâng cao

đời sống sinh hoạt cho bộ đội, đóng quân trên vùng biên giới - hải đảo, đó

cũng là thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, Quân đội và các địa

phƣơng đối với lực lƣợng vũ trang Quân khu, góp phần tích cực vào công

cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ hai, phân cấp quản lý vốn đầu tƣ trong BQP đƣợc uỷ quyền cho

Tƣ lệnh Quân khu thực hiện theo chức năng quản lý Nhà nƣớc, đã tạo chủ

động cho việc triển khai các công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB.

114

Từ năm 2001, Bộ trƣởng BQP đã có quyết định số 106/2001/QĐ-BQP

ngày 20/07/2001 về việc uỷ quyền quyết định đầu tƣ một số dự án đầu tƣ

XDCB trong BQP. Do đó Tƣ lệnh Quân khu đƣợc quyết định đầu tƣ dự án

xây dựng doanh trại các đơn vị trực thuộc từ cấp trung đoàn trở xuống, đƣợc

Bộ ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, từ nguồn vốn ngân sách Quốc

phòng thƣờng xuyên và các dự án đầu tƣ xây dựng, phục vụ cho nhiệm vụ

Quốc phòng, thuộc nguồn vốn NSNN cấp qua KBNN có tổng mức đầu tƣ đến

7 tỷ đồng

Năm 2008, Bộ trƣởng BQP đã có quyết định số 138/2008/QĐ-BQP ngày

13/11/2008 về việc phân cấp, uỷ quyền (thay thế quyết định số 106/2001/QĐ-

BQP ngày 20/7/2001). Ngày 30/08/2010 BQP ban hành Thông tƣ số

108/2010/TT-BQP quy định phân cấp, uỷ quyền quyết định dự án đầu tƣ và

xây dựng trong BQP (thay thế quyết định số 138/2008/QĐ-BQP). Theo đó Tƣ

lệnh Quân khu đƣợc quyết định đầu tƣ dự án xây dựng doanh trại cho các đơn

vị trực thuộc đã đƣợc Bộ ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, từ nguồn

vốn ngân sách Quốc phòng thƣờng xuyên không hạn chế tổng mức đầu tƣ và

quyết định đầu tƣ các dự án xây dựng, phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng,

thuộc nguồn vốn NSNN cấp qua KBNN, vốn Biển đông - Hải đảo có tổng mức

đầu tƣ đến dƣới 15 tỷ đồng. Đến Thông tƣ 101/2017/TT-BQP, hiệu lực từ

tháng 7/2017 là đến 25 tỷ đồng.

Đây là chuyển biến cơ bản, tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản

lý Nhà nƣớc, tăng cƣờng tính chủ động, tham mƣu trong khâu quy hoạch, kế

hoạch đầu tƣ của các cơ quan chức năng Quân khu; giảm khâu trung gian,

đơn giản thủ tục, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị; nâng cao ý

thức trách nhiệm của cấp cơ sở trong quản lý, sử dụng công trình xây dựng.

Thứ ba, thông qua quyết toán hai bƣớc, quản lý vốn đầu tƣ trong lĩnh

vực Quốc phòng đã đảm bảo giám sát chặt chẽ giá trị hình thành TSCĐ, hạn

chế thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ XDCB.

Nhƣ đã nêu ở phần trên, việc quyết toán vốn đầu tƣ XDCB đƣợc BQP

uỷ quyền cho Quân khu và đƣợc tiến hành chặt chẽ qua 2 bƣớc (chƣa kể một

115

số dự án đƣợc kiểm toán). Cơ quan Công binh, Tác chiến (công trình bí mật,

đặc thù), cơ quan Quân huấn (công trình huấn luyện), cơ quan Doanh trại,

Kinh tế thẩm tra về khối lƣợng, chất lƣợng dự án, công trình xây dựng hoàn

thành, lập văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tƣ và Phòng Tài chính. Tài

chính là cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Căn cứ hồ sơ quyết toán chủ đầu

tƣ trình duyệt, văn bản xác định khối lƣợng, chất lƣợng xây lắp công trình

hoàn thành của cơ quan: Công binh, Tác huấn, Doanh trại, Kinh tế. Cơ quan

Tài chính tiến hành thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án

hoàn thành trình Tƣ lệnh Quân khu phê duyệt (đối với các dự án XDCB đƣợc

ủy quyền). Việc thẩm định nhƣ trên giúp giảm tải cho cơ quan phê duyệt

quyết toán trong khâu thẩm tra khối lƣợng, do đó phản ánh đúng giá trị thật

của công trình, hạn chế đƣợc thất thoát, tiêu cực trong quá trình đầu tƣ các dự

án trong Quân khu. Số liệu về thẩm tra phê duyệt quyết toán đƣợc thể hiện ở

các bảng 3.4- 3.6 cho thấy từ năm 2012 đến năm 2018, Quân khu đã phê

duyệt quyết toán đƣợc hàng trăm dự án hoàn thành với giá trị hàng ngàn tỷ

đồng. Trong quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán, các cơ quan chức năng

của Quân khu đã xuất toán, thu hồi vốn cho NSNN hàng chục tỷ đồng đạt tỷ

lệ giảm bình quân 0,73%, đặc biệt từ năm 2009 về trƣớc do đa số các công

trình trong Quân khu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế,

hoặc thực hiện theo lệnh và nhiệm vụ cấp thiết của Nhà nƣớc và Quân đội.

Chƣa có nguồn nhƣng vẫn ứng để bảo đảm cho nhiệm vụ, thời điểm thi công

gấp rút, nên tỷ lệ giảm trừ quyết toán lên đến mức trên 10% giá trị trình duyệt.

Thứ tư, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý về đầu tƣ XDCB tại Quân

khu luôn đƣợc kiện toàn góp phần quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vốn đầu tƣ

của Nhà nƣớc trong Quân khu.

Qua hơn 70 năm xây dựng và trƣởng thành, bộ máy quản lý về đầu tƣ

XDCB của Quân khu đã ngày càng hoàn thiện và thực hiện theo đúng chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Từ năm 2000 trở về trƣớc vốn đầu tƣ XDCB

(Quốc phòng thƣờng xuyên), đầu tƣ xây dựng công trình bí mật giao cho các

đơn vị làm chủ đầu tƣ; công trình đặc thù và công trình phổ thông, vốn đầu tƣ

116

XDCB qua hệ thống KBNN, đƣợc quản lý theo đúng quy định của BQP (nhƣ

đã nêu ở phần trên) và giao cho Cục Hậu cần làm chủ đầu tƣ, một số cán bộ

thuộc Phòng Doanh trại, Phòng Tài chính kiêm nhiệm cán bộ kỹ thuật, kế

toán trƣởng, thủ quỹ...

Từ năm 2003 trở lại đây để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội

và Quân khu, nhiều dự án, nhiều nguồn vốn và nhiều mô hình XDCB đƣợc đầu

tƣ trên địa bàn Quân khu đƣợc triển khai, vì vậy tại đơn vị chủ đầu tƣ đƣợc

thành lập các Ban quản lý dự án để quản lý các nguồn vốn theo nhiệm vụ và cơ

cấu đầu tƣ. Các cơ quan Công binh, Tác huấn, Tài chính, Kinh tế, Doanh trại...

là những cơ quan có chức năng quản lý Nhà nƣớc, đã tham mƣu cho Bộ Tƣ

lệnh Quân khu cấp trên của các chủ đầu tƣ, chỉ đạo các chủ đầu tƣ thực hiện

theo đúng quy định về quy chế đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc và Quân đội ban

hành. Hiện nay tổ chức bộ máy ngày càng đƣợc hoàn thiện, đội ngũ cán bộ

đƣợc đào tạo theo đúng chuyên ngành với trình độ thạc sỹ, kỹ sƣ, kiến trúc sƣ,

cử nhân lành nghề đáp ứng với quá trình chuẩn bị đầu tƣ, lập dự án, để Quân

khu phê duyệt quyết định đầu tƣ và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn hoàn

thành, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý cũng nhƣ hiệu quả của vốn đầu tƣ

XDCB trong Quân khu.

3.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trên đây, quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN tại Quân khu, còn có những hạn chế nhất định, thể hiện trên

từng khâu của quá trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB.

3.3.2.1. Hạn chế trong khâu lập kế hoạch, thẩm tra phân bổ vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tƣ XDCB hiện vẫn còn mang

tính hình thức, chƣa sát với nhu cầu thực tế và tình hình giải ngân của các dự

án, dẫn đến tình trạng vửa thừa vừa thiếu vốn ngay trong các dự án do Quân

khu quản lý. Việc phân bổ vốn hàng năm còn dàn trải, không tập trung, nhiều

dự án thực hiện kéo dài qua nhiều năm do bố trí không đủ vốn. Một số công

trình đƣợc phân bổ vốn nhƣng không thực hiện đƣợc khối lƣợng đúng tiến độ,

117

xin kéo dài, dẫn đến thừa vốn, trong khi các dự án khác cần vốn lại không có,

hoặc thiếu để thực hiện khối lƣợng.

Việc phân bổ vốn mang tính chia theo tỷ lệ vốn của dự án, tình trạng dàn

trải trong bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ còn chƣa đƣợc khắc phục, còn nhiều công

trình phải đầu tƣ trong nhiều năm.

Việc bố trí vốn đầu tƣ thiếu tập trung là điểm yếu và lặp đi, lặp lại trong

nhiều năm qua. Số dự án dự kiến kết thúc đầu tƣ đƣa vào sử dụng tăng chậm do

tiến độ bị kéo dài, trong khi đó số dự án có quyết định đầu tƣ mới vẫn tiếp tục tăng

cao, vẫn xảy ra tình trạng bố trí vốn cho một số công trình, dự án chƣa đủ thủ

tục về đầu tƣ

Vẫn còn hiện tƣợng chậm trễ trong việc triển khai kế hoạch từ đầu năm,

dồn khối lƣợng công việc, vốn vào cuối năm gây khó khăn trong thực hiện.

Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB thƣờng xuyên phải điều chỉnh bổ sung trong

năm, gây khó khăn cho việc theo dõi, quản lý, cấp phát vốn, làm giảm tính

pháp lý của kế hoạch.

Ngoài ra, công tác thẩm định thiết kế - dự toán còn những khiếm

khuyết nhất định, dẫn đến nhiều dự án đầu tƣ quá quy mô cần thiết, hoặc chƣa

đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, chia thành nhiều giai đoạn cho phù hợp với

quyết định đầu tƣ, nên phải điều chỉnh lại tổng dự toán trong quá trình thực

hiện dự án.

3.3.2.2. Hạn chế trong khâu cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Công tác tạm ứng, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB còn chậm về hoàn

chỉnh thủ tục đầu tƣ và thủ tục đấu thầu, nhất là dự án phải điều chỉnh tổng

mức đầu tƣ, điều chỉnh thiết kế - dự toán, trình duyệt khối lƣợng phát sinh của

dự án, gói thầu. Khâu nghiệm thu giữa chủ đầu tƣ, nhà thầu và tổng hợp giá

trị khối lƣợng hoàn thành để hoàn tất thủ tục thanh toán vốn cũng chậm trễ.

Trong quá trình thực hiện dự án đã phát sinh nhiều vấn đề (nhƣ khối lƣợng

thay đổi, chênh lệch giá vật liệu, hệ số nhân công điều chỉnh.....) phải giải

quyết qua nhiều nhiều thủ tục nên ảnh hƣởng rất lớn tới việc thanh toán vốn.

118

Số vốn giải ngân, thanh toán khối lƣợng hoàn thành khó sát với thực tế, vì chỉ

kiểm soát thanh toán trên hồ sơ. Công tác nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tƣ

tuy đã cải tiến và giảm thiểu các thủ tục hành chính, song vẫn là khâu mất

nhiều thời gian với chủ đầu tƣ và nhà thầu.

Các dự án thông thƣờng đƣợc thanh toán qua KBNN, nên khi có

chênh lệch giữa số liệu quyết toán của BQP và số liệu thanh toán của

KBNN thì rất khó xử lý. Trách nhiệm giữa KBNN, Quân khu và chủ đầu

tƣ trong thanh toán vốn đầu tƣ chƣa rõ ràng.

Các dự án thực hiện cấp vốn qua hệ thống tài chính của BQP khi chủ

đầu tƣ không đủ năng lực để kiểm soát thanh toán, hoặc thông đồng với nhà

thầu thì sẽ có nguy cơ gây thất thoát vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc.

3.3.2.3. Hạn chế trong khâu quyết toán vốn đầu tư

Quyết toán là khâu cuối của quá trình đầu tƣ. Với các công trình Quân

khu trực tiếp cấp phát, thanh toán cho các nhà thầu, thì việc quyết toán có tác

dụng nhất định để các cơ quan quản lý của Quân khu “hậu kiểm” giá trị thanh

toán mà các chủ đầu tƣ thực hiện. Số nợ đọng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

còn ở mức cao. Giá trị khối lƣợng hoàn thành chuyển giao năm sau thanh toán

còn rất lớn, gây khó khăn trong công tác quản lý. Bên cạnh đó, giá cả vật tƣ,

thiết bị biến động thƣờng xuyên và tăng cao so với dự toán ban đầu, vƣợt

ngoài tầm kiểm soát của chủ đầu tƣ và nhà thầu, gây khó khăn cho cả Quân

khu và đơn vị thi công. Vẫn còn tình trạng cán bộ quản lý chƣa nhận thức

đúng, đầy đủ về công tác quyết toán vốn đầu tƣ, còn chủ quan trong công tác

lập báo cáo quyết toán. Cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng của Nhà nƣớc và

BQP trong những năm gần đây thay đổi nhiều, trong khi đơn vị quản lý lại

không kịp cập nhật, hiểu rõ để thực hiện.

Hạn chế chính trong công tác quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành hiện

nay là quyết toán vốn đầu tƣ còn chậm. Cũng nhƣ các dự án sử dụng vốn

NSNN khác, tình trạng chậm quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành trong

Quân khu còn phổ biến. Việc chậm quyết toán diễn ra ở tất cả các khâu của

quá trình quyết toán nhƣ: kiểm tra, chấp nhận công tác nghiệm thu hoàn thành

119

của cơ quan quản lý chất lƣợng, lập quyết toán của nhà thầu; thẩm tra của chủ

đầu tƣ và cơ quan thẩm tra, phê duyệt. Đến hết năm 2018, số công trình

XDCB hoàn thành chƣa phê duyệt quyết toán trong Quân khu là 71 công

trình, với số vốn đầu tƣ lên đến hàng trăm tỷ đồng. Trong đó số công trình

chủ đầu tƣ chƣa lập hoàn chỉnh quyết toán là 38, số công trình cơ quan Doanh

trại chƣa kiểm tra, chấp nhận công tác nghiệm thu hoàn thành là 21, số công

trình cơ quan Tài chính chƣa thẩm tra, phê duyệt là 12. Số công trình quá thời

hạn quy định mà chƣa quyết toán và phê duyệt quyết toán (do các nguyên

nhân) chiếm khoảng 60%.

3.3.2.4. Những hạn chế về mặt tổ chức bộ máy, về trình độ phẩm chất

cán bộ

Nhƣ đã trình bày ở phần trên, bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong

Quân khu gồm các cơ quan: Công binh, Tác huấn, Tài chính và Kinh tế

(ngành tham mƣu), Doanh trại (thuộc ngành Hậu cần).

Vốn từ nguồn NSQP thƣờng xuyên do cơ quan Công binh, Tác chiến,

Quân huấn quản lý về các công trình bí mật, công trình huấn luyện, cơ quan

Doanh trại quản lý vốn về công trình đặc thù, công trình phổ thông. Từ năm

1995 đến nay vốn đầu tƣ XDCB Nhà nƣớc đầu tƣ qua hệ thống KBNN do cơ

quan Doanh trại và chủ đầu tƣ đảm nhận, vốn phát triển kinh tế - quốc phòng

do cơ quan Kinh tế chỉ đạo. Việc có các cơ quan chuyên trách, độc lập tham

mƣu cho Quân khu là cần thiết nhƣng cơ cấu bộ máy cồng kềnh, vốn đầu tƣ

chia thành nhiều mảng chỉ đạo; việc phân bổ, điều chỉnh kế hoạch phải phối

hợp với nhiều cơ quan (Công binh, Tác chiến, Quân huấn, Tài chính, Doanh

trại, Kinh tế). Trong khi đơn vị từ đầu mối cấp 3 trực thuộc Quân khu không

có cơ quan kinh tế, nên công tác chỉ đạo thƣờng trực tiếp tới chủ đầu tƣ,

nhƣng báo cáo về công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ thì không

có đơn vị nào thực hiện.

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

3.3.3.1. Trong lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Do công tác quy hoạch tổng thể chƣa đƣợc chính xác, công tác tổ chức

biên chế lực lƣợng, vị trí đóng quân trên các địa bàn chiến lƣợc đang trong

120

thời kỳ quy hoạch chung của Quân đội, do tình hình quốc phòng - an ninh

trong khu vực Đông Nam Á và hội nhập với các nƣớc ASEAN... Vì vậy, dẫn

đến tình trạng phải điều chỉnh lại quy hoạch, quy hoạch từ những năm trƣớc

không có tính kế thừa phát triển, do đó ngân sách cho đầu tƣ XDCB của Nhà

nƣớc khó khăn nhƣng lại không hiệu quả. Thực tế một số đơn vị cấp tiểu

đoàn, trung đoàn dù mới xây dựng đƣợc 5 đến 7 năm đã phải di chuyển địa

điểm; có những công trình đang xây dựng dở dang lại phải dừng, công trình

hoàn thành mới đƣa vào sử dụng lại không phù hợp... do điều chỉnh, tổ chức

lại biên chế lực lƣợng. Dự án phát triển kinh tế - quốc phòng trên vùng biên

giới hiệu quả còn thấp, do việc di dân ra vùng biên giới - hải đảo chƣa đảm

bảo ổn định, cơ sở hạ tầng chƣa đồng bộ nhƣ điện nƣớc, giao thông, thuỷ lợi,

y tế, giáo dục, văn hóa xã hội... Mô hình nuôi trồng thuỷ, hải sản hiệu quả

thấp, do mới chỉ là đầu tƣ nuôi theo mô hình quảng canh; kỹ thuật nuôi trồng

chƣa theo kịp tiến bộ khoa học - kỹ thuật, yếu tố thời tiết, khí hậu theo mùa

khắc nghiệt (ví dụ: mô hình nuôi tôm chỉ nuôi đƣợc một vụ hè trong năm).

Do nguồn vốn có hạn, trong khi nhu cầu đầu tƣ XDCB lớn, tính chủ động

trong công tác kế hoạch chƣa cao, công tác nắm tình hình còn yếu, vốn đầu tƣ

XDCB hàng năm còn quá thấp so với yêu cầu nhiệm vụ, nhu cầu đòi hỏi, quy mô

của các công trình chƣa đƣợc xác định chính xác và dự kiến cho việc phát triển.

Tình trạng này vẫn tồn tại chƣa đƣợc khắc phục, gây lãng phí lớn và dẫn đến hiệu

quả đầu tƣ thấp.

Chƣa có quy định thƣởng, phạt cụ thể, rõ ràng trong việc lập, duyệt kế

hoạch vốn đầu tƣ, dẫn đến việc bố trí kế hoạch vốn không phù hợp với tiến độ

thực hiện dự án. Điều kiện để đƣợc ghi kế hoạch vốn là phải có đủ thủ tục về

đầu tƣ. Tuy nhiên, cơ chế chƣa có ràng buộc về trách nhiệm và xử phạt khi vi

phạm quy định này, nên vẫn xảy ra tình trạng bố trí vốn cho một số công

trình, dự án chƣa đủ thủ tục về đầu tƣ. Nhiều dự án do đặc thù về nhiệm vụ

Quốc phòng và nhiệm vụ chính trị phải triển khai ngay, đo đó có dự án khởi

công chỉ có quyết định đầu tƣ, chƣa có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật

và tổng dự toán.

121

Việc giao kế hoạch vốn chậm gây khó khăn, chậm trễ trong việc triển

khai kế hoạch từ đầu năm, dồn khối lƣợng công việc, vốn vào cuối năm. Theo

quy định của Luật Ngân sách và Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày

7/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản

của Nhà nƣớc, đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh,

thì việc phân bổ và giao kế hoạch đầu tƣ XDCB hàng năm phải thực hiện

xong trƣớc ngày 31/12 năm trƣớc, nhƣng thông thƣờng việc phân bổ vốn đầu

tƣ XDCB qua hệ thống KBNN trong BQP thƣờng thực hiện trong quý I năm

sau, thậm chí có năm một số chƣơng trình, dự án phân bổ xong đến quý II. Do

đó, các thủ tục tiếp theo bị kéo dài, làm một số dự án đến quý IV vẫn chƣa

xong khâu thủ tục để khởi công công trình. Đơn cử nhƣ kế hoạch phân bổ vốn

năm 2013 trên cơ sở số dự kiến đã đƣợc BQP thông báo từ tháng 11 năm

2012, Quân khu báo cáo với các cơ quan chức năng của Bộ trong tháng 12

năm 2012 nhƣng tháng 2 năm 2013 ngành Kế hoạch và Đầu tƣ mới thông báo

cho Quân khu và chủ đầu tƣ, dẫn đến việc giải ngân vốn qua KBNN chậm (so

với cùng kỳ năm 2012), tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 68% kế hoạch năm.

Mặt khác, vốn đầu tƣ XDCB (NSQP thƣờng xƣyên) đƣợc quản lý

thông qua hệ thống tài chính Quân đội. Cục Tài chính đơn vị dự toán cấp 1,

trực tiếp tổng hợp báo cáo BQP trên cơ sở báo cáo của các đơn vị dự toán cấp

2 và cấp 3 trực thuộc, nên dễ kiểm soát trong quá trình lập dự toán cũng nhƣ

cấp phát và thanh quyết toán theo năm ngân sách. Đối với vốn đầu tƣ XDCB

cấp qua hệ thống KBNN, từ năm 1995 đến nay do Cục Kế hoạch và Đầu tƣ

đảm nhiệm về khâu đề xuất chủ trƣơng, quy hoạch tổng thể, xây dựng kế

hoạch và làm việc với các cơ quan Nhà nƣớc bảo đảm vốn cho các dự án.

Việc có một cơ quan chuyên trách, độc lập tham mƣu cho BQP là cần thiết

nhƣng cơ cấu bộ máy cồng kềnh (thêm một đầu mối Cục các đơn vị phải báo

cáo), việc phân bổ, điều chỉnh kế hoạch phải phối hợp với nhiều cơ quan

(Tham mƣu, Tài chính, Doanh trại, Kinh tế...), số liệu quản lý vốn đơn vị chủ

trì không thể nắm chắc hơn cơ quan Tài chính, nên việc phân bổ đôi khi còn

122

chậm trễ, thiếu chính xác. Mặc khác đơn vị đầu mối cấp 2, cấp 3 không có

Phòng (Ban) Kế hoạch và Đầu tƣ chuyên trách, cơ quan Doanh trại (ngành

Hậu cần) đảm nhiệm thêm chức năng Kế hoạch và đầu tƣ nhƣng chƣa phát

huy đƣợc vai trò nên công tác chỉ đạo thƣờng trực tiếp tới chủ đầu tƣ, do đó

công tác theo dõi, báo cáo về quản lý và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ theo quy

định thì không đƣợc thƣờng xuyên, kịp thời. Đối với Quân khu, cơ quan Kinh

tế chủ trì về vốn đầu tƣ phát triển khu kinh tế - quốc phòng, nhƣng đơn vị cấp

3 trực thuộc cũng không có cơ quan Kinh tế, nên số liệu báo cáo từ dƣới lên

trên cũng không có cơ quan chuyên trách nào thực hiện. Đây cũng là những

vấn đề còn bất cập trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB của BQP và Quân khu.

Bên cạnh đó, công tác tham mƣu đề xuất về trách nhiệm của tổ chức, cá

nhân lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ không chính xác, dƣới mức

đƣợc uỷ quyền dẫn đến dự án dở dang, thiếu đồng bộ. Đặc biệt là của ngƣời

có thẩm quyền quyết định đầu tƣ chƣa đƣợc quy định rõ ràng, cụ thể; quyết

định đầu tƣ tràn lan, dẫn đến vốn đầu tƣ bị dàn trải, dự án, công trình bị kéo

dài nhiều năm, hiệu quả đầu tƣ thấp.

Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Thông tƣ số 27/2007/TT-BTC ngày

03/04/2007 của Bộ Tài chính khống chế các dự án nhóm C, cơ quan quyết

định đầu tƣ phải đảm bảo cân đối vốn đầu tƣ để thực hiện dự án không quá 3

năm, nhóm B không quá 5 năm. Tuy nhiên, định chế bắt buộc, trách nhiệm cụ

thể khi không thực hiện đúng điều này chƣa đƣợc quy định, nên thực tế nhiều

dự án nhóm C kéo dài quá 3 năm, đa số các dự án nhóm B quá 5 năm vẫn

chƣa hoàn thành, chủ yếu do vốn và thủ tục trong quá trình đầu tƣ.

Việc thẩm định thiết kế, tổng dự toán ở một số đơn vị có tình trạng

chƣa tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về nội dung đã đƣợc phê duyệt và

đơn giá áp dụng. Cá biệt có những công trình vẫn phải liên tục thay đổi thiết

kế, hoặc xử lý sự cố do khâu khảo sát, thiết kế không phù hợp thực tế, đơn giá

nhiều hạng mục còn ghi tạm tính khi thực hiện phát sinh lớn, dẫn đến kéo dài

tiến độ, lãng phí vốn đầu tƣ.

123

3.3.3.2. Trong khâu cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ ngân sách nhà nước

Hiện nay, việc thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong BQP và

Quân khu vẫn đƣợc thực hiện theo 2 phƣơng thức là qua hệ thống tài

chính quân đội và qua KBNN. Trong đó các dự án XDCB thông thƣờng

đƣợc thanh toán qua KBNN nhƣng việc quyết toán dự án hoàn thành

thuộc thẩm quyền của BQP. BQP thƣờng phê duyệt quyết toán dự án hoàn

thành sau năm thực hiện cấp vốn và thanh toán vì vậy xảy ra trƣờng hợp

là khi thiếu vốn thì KBNN đã hủy số vốn chƣa thanh toán năm trƣớc hoặc

khi KBNN trả quá số quyết toán thì khó thu hồi… Ngoài ra, quy định chỉ

thanh toán cho những khối lƣợng đƣợc nghiệm thu trƣớc ngày 31/12 đã

dẫn đến nhiều đơn vị đến ngày 31/12 chƣa có khối lƣợng vẫn nghiệm thu

để giữ kế hoạch vốn. KBNN chƣa tổ chức bộ phận thẩm định một cách

khách quan trƣớc khi thanh toán. Quy định chủ đầu tƣ chậm thanh toán thì

phải trả lãi ngân hàng cho nhà thầu, nhƣng những hƣớng dẫn cụ thể thì

chƣa có, gây khó khăn cho nhà thầu.

Với các dự án thực hiện cấp vốn qua hệ thống tài chính của BQP

(công trình bí mật, công trình có yêu cầu bảo mật cao) khi cần thực hiện việc

điều chỉnh thì rất nhanh gọn, chính xác, tạo sự chủ động cho các chủ đầu tƣ

trong quá trình đầu tƣ XDCB, nhƣng cũng tạo ra những khó khăn trong kiểm

soát cho cơ quan tài chính. Vì đòi hỏi cơ quan Tài chính ngoài trách nhiệm

của mình theo quy định còn phải thực hiện thêm phần việc của KBNN là

kiểm soát và trực tiếp cấp tạm ứng, cấp thanh toán vốn đầu tƣ XDCB cho

các nhà thầu.

3.3.3.3. Trong khâu quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chậm hoàn thành quyết toán, trong đó

chủ yếu là các nguyên nhân sau:

Một là, ý thức chấp hành chƣa nghiêm túc, coi nhẹ khâu quyết toán khi

công trình đã hoàn thành.

124

Chế tài xử phạt đối với việc chậm hoàn thành quyết toán chƣa đƣợc thực

hiện nghiêm túc. Mặc dù đã đƣợc quy định tại Thông tƣ số 223/2017/TT-BQP

ngày 12/9/2017 của BQP về quyết toán dự án hoàn thành thuộc các nguồn vốn

đầu tƣ, nếu chủ đầu tƣ có dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24

tháng trở lên sẽ không đƣợc giao dự án đầu tƣ mới, nhƣng đến nay chƣa có

trƣờng hợp nào bị xử lý theo quy định nêu trên.

Một số chủ đầu tƣ lập hồ sơ quyết toán không đúng các mẫu biểu quy

định, nên phải sửa chữa, bổ sung hồ sơ làm kéo dài thời gian quyết toán.

Hai là, vẫn có hiện tƣợng một số chủ đầu tƣ, nhà thầu tăng khối lƣợng

trình duyệt quyết toán so với giá trị thực hiện thực tế. Nhật ký công trình ghi

không đúng, không tỷ mỷ, không phản ánh rõ khối lƣợng công việc mà chủ

yếu là thống kê nội dung triển khai công việc. Bản vẽ hoàn công sao chép lại

thiết kế, không phản ánh thay đổi thực trong quá trình thi công. Hầu hết các

công trình đều phát sinh khối lƣợng, nội dung báo cáo quyết toán chƣa đầy

đủ, phải chỉnh lý bổ sung nhiều lần. Việc kiểm tra, thẩm tra số liệu tổng hợp

quyết toán trƣớc khi trình duyệt làm chƣa kỹ, còn có tƣ tƣởng ỷ lại cấp có

thẩm quyền thẩm tra phê duyệt.

Thực tế, qua thẩm tra quyết toán các dự án trong Quân khu, ba năm qua

đã cắt giảm, tiết kiệm đƣợc số vốn đầu tƣ là nhiều triệu đồng.

Việc tồn tại tình trạng này là do:

- Việc thẩm tra quyết toán chủ yếu dựa trên hồ sơ mà chủ đầu tƣ trình

duyệt, công tác kiểm tra thực tế tại các công trình còn chƣa đƣợc chú trọng,

nên chậm phát hiện ra những sai sót.

- Chƣa có chế tài đủ mạnh đối với chủ đầu tƣ và các nhà thầu khi tổng

hợp sai lệch khối lƣợng quyết toán. Khi bị phát hiện và xuất toán, mới chỉ cắt

giảm phần khối lƣợng tăng lên mà không xử phạt đối với hành vi đó.

- Chủ đầu tƣ chƣa xác định hết trách nhiệm của mình trong công tác

quyết toán, nhất là việc thay đổi chủ đầu tƣ. Việc thực hiện các nội dung phê

duyệt của Bộ và Quân khu chƣa triệt để, còn tuỳ tiện, thay đổi theo ý chủ

quan. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý XDCB của chủ đầu tƣ còn yếu về

năng lực và thiếu về số lƣợng.

125

- Chƣa có hình thức khen thƣởng thích đáng đối với các tổ chức, cá

nhân phát hiện và xử lý các sai phạm.

Nhƣ vậy, trong những năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn, do tác động

của suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát cao nhƣng Chính phủ đã có nhiều giải

pháp điều hành vĩ mô, nền kinh tế của đất nƣớc vẫn ổn định và phát triển,

NSNN bảo đảm cho Quốc phòng vẫn có mức tăng trƣởng khá, trong đó vốn

đầu tƣ XDCB từ NSNN và NSĐP cấp cho Quân khu năm sau đều cao hơn năm

trƣớc, nhiều dự án hoàn thành, do đó góp phần quan trọng trong việc cải thiện

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sỹ và nâng cao tiềm lực

về trang thiết bị, cơ sở vật chất cho lĩnh vực quốc phòng, đáp ứng đƣợc yêu cầu

ngày càng cao về nhiệm vụ quân sự - quốc phòng trong thời kỳ mới đƣợc Đảng

và Nhà nƣớc giao. Nhận thức đƣợc điều này, qua 70 năm xây dựng và trƣởng

thành, bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của Quân khu luôn đƣợc

kiện toàn, không ngừng mở rộng về quy mô và chất lƣợng, đã đạt đƣợc những

kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do đặc thù của vốn đầu tƣ XDCB là có quá

trình hoạt động dài và có tỷ trọng lớn, đồng thời phải trải qua nhiều khâu khác

nhau, nên công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu không

thể tránh khỏi những tồn tại nhất định. Vẫn còn những hạn chế trong từng khâu

của quá trình quản lý và hạn chế về mặt tổ chức bộ máy, trình độ phẩm chất

cán bộ… dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ chƣa cao. Do đó, cần thiết phải

điều chỉnh, tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân

khu, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN và từ NSĐP

ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, để xây dựng lực lƣợng vũ trang Quân khu nói

riêng và lực lƣợng Quân đội nói chung ngày càng lớn mạnh, thực sự là đội

quân chiến đấu, đội quân công tác tin cậy của Đảng và Nhà nƣớc.

3.3.3.4. Về mặt tổ chức bộ máy, về trình độ phẩm chất cán bộ

Theo qui định thì vốn từ nguồn NSQP thƣờng xuyên đầu tƣ XDCB

đƣợc giao cho các cơ quan Công binh, Tác chiến, Quân huấn quản lý về các

công trình bí mật, công trình huấn luyện, công trình chiến đấu; cơ quan

Doanh trại quản lý vốn đầu tƣ XDCB về các công trình đặc thù, công trình

126

phổ thông. Từ năm 1995 đến nay vốn đầu tƣ XDCB Nhà nƣớc đầu tƣ và

thanh toán qua hệ thống KBNN thì do cơ quan Doanh trại và các chủ đầu tƣ

đảm nhận, vốn phát triển kinh tế - quốc phòng do cơ quan Kinh tế chỉ đạo.

Mặc khác các đơn vị từ đầu mối cấp 3 trực thuộc Quân khu trở xuống không

có cơ quan kinh tế, nên công tác chỉ đạo thƣờng trực tiếp tới các chủ đầu tƣ.

Ngoài ra, đối với các dự án về thao trƣờng, bãi tập, thể dục thể thao do

cơ quan Quân huấn quản lý chỉ đạo; các dự án liên quan đến chƣơng trình

trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, thủy lợi, dự án phát triển kinh tế với quốc

phòng lại do cơ quan Kinh tế tham gia quản lý và chỉ đạo về quy hoạch và

định hƣớng phát triển; công trình nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng; công nghệ

thông tin... còn có sự tham gia của các cơ quan Quân y, Khoa học-Quân sự...

do đó công tác chỉ đạo thƣờng bị chồng chéo, có việc phải trình xin ý kiến

nhiều cơ quan, nhƣng khi có sự cố trách nhiệm không rõ cơ quan nào chịu

trách nhiệm.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý công tác XDCB chƣa

cao do nguyên nhân, cán bộ trong Quân đội chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về

quản lý các loại mô hình đầu tƣ XDCB (đầu tƣ hạ tầng trồng rừng, chăn nuôi,

xây dựng vùng kinh tế...), Quân khu chƣa tổ chức tập huấn thƣờng xuyên,

hoặc mời cán bộ chuyên ngành về hƣớng dẫn và học bổ túc; cán bộ quản lý

chƣa tích cực cập nhật với những kiến thức mới, phù hợp với cơ chế quản lý

theo cơ chế thị trƣờng hiện nay. Chƣa đƣa ra đƣợc những tiêu chí rõ ràng, cụ

thể về năng lực chuyên môn quản lý đầu tƣ xây dựng cho những ngƣời lãnh

đạo làm công tác quản lý đầu tƣ, các ban quản lý dự án. Chế độ đãi ngộ về

phụ cấp, công tác phí, khen thƣởng chính đáng cho cán bộ chiến sĩ làm dự án

còn chƣa kịp thời, đầy đủ dẫn đến sự nỗ lực, tận tâm chƣa thực sự phát huy vì

công việc chung.

Chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án chƣa đƣợc tiêu chuẩn hóa. Cán bộ các

ban quản lý dự án trình độ chuyên môn còn hạn chế, không có kiến thức

chuyên ngành về lĩnh vực đƣợc giao, trƣởng ban quản lý dự án thƣờng là

ngƣời kiêm nhiệm để thực hiện dự án; chƣa cập nhật thƣờng xuyên các chế

127

độ, chính sách; công tác kế toán của chủ đầu tƣ chƣa đƣợc coi trọng, không ít

cán bộ kế toán của chủ đầu tƣ trình độ, năng lực còn nhiều hạn chế, chƣa

kiểm soát chặt chẽ các nội dung kinh tế phát sinh và tuân thủ chế độ chi tiêu

do Nhà nƣớc ban hành, thậm chí có nơi chi tiêu sai chế độ; việc chấp hành

chế độ thông tin, báo cáo của nhiều đơn vị chƣa tốt.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 “Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân

khu 3” đã phân tích toàn diện các nội dung quản lý đầu tƣ XDCB nhằm

chuẩn bị những căn cứ, cơ sở về thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN tại Quân khu, để đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN tại Quân khu. Về cơ bản, nội dung của chƣơng đã làm rõ

những vấn đề sau:

Thứ nhất, đã khái quát về hệ thống quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

trong Quân đội nói chung và tại quân khu nói riêng.

Thứ hai, luận án đã khảo sát phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản

lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu trong giai đoạn 2012 - 2018.

Thứ ba, luận án đã đánh giá và phân tích cụ thể những thành công, hạn

chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn

NSNN tại Quân khu.

Những phân tích, đánh giá trên trên là cơ sở thực tiễn để luận án đề

xuất các giải pháp trong chƣơng tiếp theo.

128

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÍ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3

4.1. NHU CẦU ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ MỤC TIÊU, QUAN

ĐIỂM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3 GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

4.1.1. Nhu cầu đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Quân Khu 3

Quân khu là một địa bàn chiến lƣợc quan trọng, trong công tác quốc

phòng - an ninh của đất nƣớc. Địa bàn Quân khu khá rộng, có diện tích hơn

20 ngàn km2, dân số hơn 12 triệu ngƣời; có hơn 100 km đƣờng biên giới tiếp

giáp với Trung Quốc, bờ biển dài gần 500 km với hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ

và có 21 dân tộc sinh sống. Quân khu gồm các tỉnh, thành phố, có địa hình đa

dạng gồm: rừng núi, đồng bằng, biển đảo và biên giới; là địa bàn chiến lƣợc

quan trọng trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Địa

bàn Quân khu thời tiết diễn biến phức tạp, thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng do

bão, lốc, thiên tai...

Hệ thống doanh trại, công trình của một số đơn vị trong Quân khu đã

đƣợc đầu tƣ xây dựng từ những thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trƣớc, đến nay đã

xuống cấp nghiêm trọng. Theo thống kê năm 2018, diện tích nhà cấp 4 vẫn

còn chiếm tới 23,2% tổng diện tích nhà hiện có, trong đó diện tích nhà cấp 4

xuống cấp nghiêm trọng chiếm tới 14,67% diện tích nhà cấp 4.

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới

nhƣ: nâng cao tiềm lực quốc phòng; nhiệm vụ biển đảo; xây dựng đƣờng tuần

tra biên giới; mua sắm trang bị; chƣơng trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

quốc phòng, chƣơng trình phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng - an ninh

trên các địa bàn chiến lƣợc... Quân khu cần xây dựng tƣơng đối nhiều công

trình, hạng mục mới với nhu cầu về vốn đầu tƣ khá lớn. Đặc biệt, trong lĩnh

vực đầu tƣ XDCB, đƣợc BQP tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng doanh trại cho các

đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn huyện chiến đấu, các đơn vị

129

đóng quân trên địa bàn chiến lƣợc, biên giới hải đảo, các đơn vị vùng sâu,

vùng xa, mới thành lập chia tách. Ngoài ra, Quân khu đã và đang thực hiện

nhiều chƣơng trình hành động liên quan đến đầu tƣ XDCB nhƣ: xây dựng

công trình của khu vực phòng thủ thuộc các tỉnh, thành phố theo Nghị quyết

số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị; Nghị định số 152 và Nghị

định số 02/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung

một số điều của Nghị định 152; Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày

22/02/2019 của Chính phủ và Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày

02/01/2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự. Chƣơng trình xóa nhà cấp 4

xuống cấp nghiêm trọng; chƣơng trình xây dựng bệnh viện; chƣơng trình

xây dựng nhà công vụ; xây dựng căn cứ hậu cần, kỹ thuật để tiếp nhận trang

thiết bị vũ khí mới.

Từ những thực tế này cho thấy, nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB trong thời

gian tới tại Quân khu là rất lớn. Chính vì thế, trong quản lý dòng vốn đầu tƣ

XDCB tại Quân khu đã và đang đặt ra một yêu cầu quan trọng đó là phải

tăng cƣờng khả năng quản lý vốn đầu tƣ XDCB sao cho đạt đƣợc hiệu quả

cao nhất, đảm bảo các mục tiêu về quốc phòng - an ninh song song với hiệu

quả kinh tế - xã hội. Để chủ động hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao, các

đơn vị có liên quan luôn tính toán và dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB của

Quân khu.

Theo tính toán năm 2020, nhu cầu đầu tƣ XDCB của Quân khu giai đoạn

2020 - 2025 từ các nguồn vốn khoảng hàng nghìn tỷ đồng, đầu tƣ cho các nội

dung chủ yếu là: đầu tƣ xây dựng các công trình quốc phòng; tập trung đầu tƣ

cho các đơn vị; đầu tƣ xây dựng hệ thống doanh trại; xóa nhà cấp 4 xuống cấp

nghiêm trọng giai đoạn 2; đầu tƣ nâng cấp hệ thống Bệnh viện, và các bệnh xá

thuộc các đơn vị; đầu tƣ nâng cấp hệ thống các kho và trƣờng nghề; tiếp tục

đầu tƣ dự án phát triển kinh tế quốc phòng trên tuyến biên giới biển, đảo phía

Đông Bắc của Tổ quốc; trồng rừng và nuôi trồng thủy sản.

Nhu cầu vốn đầu tƣ cho XDCB ở tất cả các lĩnh vực với đầy đủ các tính

chất từ phục vụ phát triển kinh tế đến quốc phòng - an ninh. Trong quá trình

130

thực hiện đầu tƣ XDCB sẽ có nhiều các cơ quan chuyên môn tham gia quan

lý, ở nhiều cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó, cấp Trung ƣơng lại

có nhiều Bộ, ngành tham gia nhƣ BQP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Riêng trong BQP lại có các cơ quan

chuyên môn khác nhau tham gia quá trình quản lý nhƣ: ngành Tham mƣu,

Hậu cần, Tài chính, Kế hoạch và đầu tƣ. Ngoài ra, đối với phần vốn đầu tƣ

XDCB từ ngân sách địa phƣơng sẽ do các cơ quan chức năng địa phƣơng

tham gia quản lý theo quy trình đƣợc quy định cụ thể rõ ràng.

Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB trong 5 năm ƣớc tính lên đến hàng

chục ngàn tỷ đồng, đây là một con số rất lớn đối NSNN. Quá trình giải ngân

số vốn đầu tƣ XDCB trên để thực hiện các dự án liên quan đến nhiều Bộ, ban,

ngành và nhiều đơn vị, khó tránh khỏi những khó khăn, có thể gây ra lãng phí

cho NSNN. Vì vậy, công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Quân khu cần

đƣợc thực hiện đúng thủ tục, quy trình và nâng cao năng lực quản lý nguồn

vốn này. Để tăng cƣờng năng lực quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại Quân khu,

trƣớc hết phải dựa vào hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh công tác quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN.

4.1.2. Quan điểm và mục tiêu tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại Quân khu 3

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII (1/2016) đã chỉ rõ mục tiêu của

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta đến năm 2020 là: “Đẩy

nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đạt đƣợc bƣớc chuyển biến quan trọng về

nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi

tình trạng kém phát triển; cải thiện nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh

thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển

kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một

nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại; nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa

học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, Quốc phòng - An ninh

đƣợc tăng cƣờng; thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc

hình thành về cơ bản; vị trí của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao”.

131

Vì vậy, mục tiêu tăng cƣờng quản lý đầu tƣ XDCB nói chung, quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN nói riêng tại Quân khu 3 cụ thể là:

- Mục tiêu đầu tƣ phát triển trong toàn Quân khu: quy hoạch lại cơ sở

làm việc của các đơn vị bộ đội chủ lực, các đơn vị bộ đội địa phƣơng theo

hƣớng khang trang, hiện đại, đủ quy mô, ổn định đến năm 2050, phù hợp với

quy hoạch vùng, lãnh thổ của các địa phƣơng trên toàn quốc.

- Xây dựng và phát triển hạ tầng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông

tin, đáp ứng yêu cầu trang bị kỹ thuật chuyên dụng hiện đại cho công tác quân

sự - quốc phòng. Xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc đầu tƣ phát triển

quốc phòng - an ninh; có dự trữ, dự phòng đáp ứng trong mọi tình huống.

- Tập trung cải thiện tốt hơn nhu cầu sinh hoạt vật chất, tinh thần cho cán

bộ chiến sĩ, nâng cao năng suất và chất lƣợng công tác của toàn lực lƣợng vũ

trang Quân khu.

Thực hiện các mục tiêu nêu trên, tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB

từ NSNN tại Quân khu 3 cần quán triệt các quan điểm sau:

- Tiếp tục đầu tƣ XDCB cho các đơn vị mới thành lập, các đơn vị cơ sở

thuộc biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

- Đầu tƣ tập trung, có trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối vốn của

Nhà nƣớc. Đầu tƣ đồng bộ, hoàn chỉnh theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu hiện

tại và có dự kiến cho 10 - 15 năm sau.

- Ƣu tiên cho đầu tƣ phát triển khoa học và công nghệ, từng bƣớc nâng

cao chất lƣợng và trình độ công nghệ vào các công trình XDCB theo kịp với

sự phát triển của xã hội.

- Xây dựng cơ sở vật chất cho cơ quan Quân khu ổn định đến năm 2030.

Tăng cƣờng đầu tƣ XDCB cho các công trình công cộng, hoạt động thể dục

thể thao, văn hoá câu lạc bộ, để nâng cao sức khoẻ và đời sống vật chất tinh

thần cho cán bộ, chiến sỹ.

- Kiện toàn công tác tổ chức của hệ thống quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

Quân khu đến các đơn vị, địa phƣơng, đủ về mặt số lƣợng, đảm bảo về trình

132

độ, năng lực tƣơng ứng với nhiệm vụ đề ra, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt

tình với công việc.

- Tiếp tục nghiên cứu phân cấp, uỷ quyền, cải cách thủ tục hành chính

tạo sự thông thoáng, đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, thanh

tra, giám sát đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ

XDCB. Xây dựng các quy trình chi tiết, cụ thể để mọi ngƣời thực hiện, tránh

hiện tƣợng sách nhiễu, cửa quyền.

- Tăng cƣờng công tác quy hoạch (quy hoạch tổng thể, hệ thống, quy

hoạch công trình trên địa bàn Quân khu) ổn định lâu dài, có tính đến sự phát

triển của lực lƣợng trong vòng 25 - 30 năm tới. Phƣơng hƣớng đầu tƣ, mục

tiêu đầu tƣ, phải dựa trên cơ sở các quy hoạch đã đƣợc trình duyệt. Đƣa công

tác kế hoạch vào nền nếp, xây dựng các quy trình, kế hoạch hợp lý, đảm bảo

cho công tác chuẩn bị đầu tƣ thực hiện tốt, đảm bảo thời hiệu kế hoạch và tính

pháp lệnh của kế hoạch, tính dân chủ, công khai. Bố trí cơ cấu vốn đầu tƣ hợp

lý, bảo đảm Quân đội và Nhà nƣớc phải cân đối và kiểm soát đƣợc nguồn vốn

đầu tƣ, không triển khai xây dựng các dự án thiếu thủ tục XDCB, hoặc không

có khả năng cân đối vốn, không để tình trạng triển khai xây dựng rồi mới

chạy vốn.

- Nâng cao chất lƣợng công tác lập, thẩm định phê duyệt dự án, trách

nhiệm của cơ quan đầu mối và trách nhiệm cá nhân của ngƣời có thẩm quyền,

quyết định trong từng lĩnh vực và quyết định đầu tƣ đối với hiệu quả của dự

án. Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn lập dự án, thiết kế, thẩm định, giám sát, chất

lƣợng nhà thầu thi công xây lắp, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của

Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ công, các Nghị định của Chính phủ, hƣớng dẫn

của Bộ Xây dựng và các quy định của BQP.

- Tăng cƣờng khai thác các nguồn vốn để hoàn thành các mục tiêu đã đề

ra. Tạo các nguồn vốn để tái đầu tƣ nhƣ: vốn sản xuất, dịch vụ, khai thác triệt

để nguồn vốn từ quĩ đất dôi dƣ đã đƣợc BQP và Nhà nƣớc cho phép. Tranh

thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các địa phƣơng trên địa bàn Quân khu.

133

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUÂN KHU 3

Nhằm tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu,

thực hiện các mục tiêu nói trên, trong thời gian tới cần khắc phục ngay những

hạn chế, thiếu sót đã đƣợc chỉ ra, cần thực hiện một số giải pháp sau:

4.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

Trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB, công tác kế hoạch và đầu tƣ

là công tác trung tâm mang tính định hƣớng. Để làm tốt công tác kế hoạch và

đầu tƣ theo phƣơng hƣớng, mục tiêu đầu tƣ XDCB giai đoạn từ nay đến 2025

tầm nhìn đến năm 2030 đã đƣợc Quân khu xác định, cần nhận thức đúng đắn

vai trò, tầm quan trọng của công tác kế hoạch và đầu tƣ. Công tác kế hoạch và

đầu tƣ đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, thƣờng xuyên của các

cấp ủy Đảng và Thủ trƣởng các ngành, các đơn vị và chịu trách nhiệm trƣớc

cấp trên về mọi hoạt động trong công tác kế hoạch và đầu tƣ của ngành và

đơn vị mình. Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB là cơ sở để phân bổ vốn cho các dự

án, là điều kiện quan trọng để tổ chức thực hiện dự án. Công tác lập kế hoạch,

phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng nói chung và của Quân khu nói riêng nhất thiết

phải tuân thủ các quy định của BQP và phải có đủ điều kiện. Đối với các dự

án chuẩn bị đầu tƣ, công trình xây dựng phải phù hợp với quy hoạch đƣợc

duyệt theo thẩm quyền. Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ, phải có quyết

định đầu tƣ từ thời điểm trƣớc ngày 25 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch.

Thời gian và việc bố trí vốn để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm,

các dự án nhóm C không quá 3 năm. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc: bố

trí tập trung vốn cho các dự án trọng điểm cần hoàn thành trong năm; bố trí

đủ vốn để thanh toán các dự án đã đƣa vào sử dụng và đã đƣợc phê duyệt

quyết toán dự án hoàn thành mà thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán dứt điểm

các khoản nợ đọng; các chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; hạn

chế phân bổ vốn nhỏ lẻ, dàn trải. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB

phải đƣợc tiến hành trên cơ sở rà soát tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân

của các dự án, căn cứ vào đề nghị của các chủ đầu tƣ (trƣớc ngày 15/11 hàng

134

năm). Quân khu xem xét, tổng hợp báo cáo BQP (trƣớc ngày 30/11 hàng

năm) điều chỉnh vốn thừa của dự án này sang thanh toán cho dự án khác thiếu

vốn; điều chỉnh giảm đối với các dự án chậm tiến độ, không có khả năng giải

ngân hết; không đề nghị chuyển vốn sang năm sau (trừ trƣờng hợp đƣợc phép

kéo dài theo quy định).

Quân khu cần làm tốt hơn công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy

hoạch các đơn vị, vì nó sẽ định hƣớng đầu tƣ XDCB dài hạn và hàng năm,

bảo đảm hiệu quả đầu tƣ XDCB, hạn chế thất thoát, lãng phí, khắc phục tình

trạng đầu tƣ dàn trải, chồng chéo. Với phƣơng châm lấy qui hoạch làm định

hƣớng cho công tác đầu tƣ xây dựng, Quân khu cần rà soát lại các quy hoạch

doanh trại, kho, trạm, trận địa, cơ sở hạ tầng ....., kiên quyết đình chỉ các dự

án, công trình xây dựng không phù hợp với qui hoạch hoặc thực hiện sai qui

hoạch đƣợc duyệt, đồng thời điều chỉnh và xây dựng các quy hoạch mới cho

phù hợp. Việc lập hay phê duyệt các dự án đầu tƣ phải trên cơ sở quy hoạch

đƣợc duyệt và đã có chủ trƣơng bằng văn bản của BQP, cơ quan thẩm định

phải xác định đƣợc rõ nguồn vốn trƣớc khi thẩm định và trình phê duyệt để

tránh hiện tƣợng “dự án treo”.

Việc chỉ đạo, điều hành công tác kế hoạch và đầu tƣ cũng cần đƣợc chấn

chỉnh. Phải triển khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ đầu tƣ và XDCB trên cơ

sở các chỉ tiêu của BQP giao, bám sát mục tiêu của chƣơng trình thực hiện

đầu tƣ, lồng ghép kết hợp các nguồn vốn khác.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác kế hoạch và đầu tƣ;

nhằm khắc phục sự chậm trễ ở mỗi khâu dẫn đến triển khai dự án chậm,

không đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra và không giải ngân đƣợc. Các cơ quan,

đơn vị phải khẩn trƣơng rà soát các quy định hiện hành, mạnh dạn sửa đổi,

điều chỉnh, giải quyết những bất cập, thực hiện nghiêm quy chế làm việc,

công khai, minh bạch về quy trình giải quyết công việc, tăng cƣờng phối hợp

giữa các cơ quan, tạo thuận lợi cho đơn vị và chủ đầu tƣ, chịu trách nhiệm về

chất lƣợng hồ sơ do cơ quan mình thẩm định. Việc thẩm định dự án đầu tƣ

135

phải do hội đồng thẩm định tiến hành. Kịp thời phát hiện và xử lý các hiện

tƣợng nhũng nhiễu, kéo dài thời gian giải quyết công việc.

Đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tƣ. Đây là một chủ

trƣơng đúng, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của Nhà nƣớc, tạo

quyền chủ động cho các đơn vị, giảm bớt thời gian giải quyết thủ tục đầu tƣ.

Tuy nhiên, một số đơn vị đƣợc ủy quyền thực hiện chƣa tốt, chƣa thực hiện

tiết kiệm trong quyết định đầu tƣ, đặc biệt thiếu các chế tài kiểm tra, giám sát.

Do đó cần hoàn thiện các chế tài, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của

Quân khu, yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy định của Nhà nƣớc và BQP

trong quản lý đầu tƣ XDCB.

Với thực trạng hiện nay, vốn đầu tƣ dành cho lĩnh vực Quốc phòng mới

đáp ứng đƣợc khoảng 30% nhu cầu đầu tƣ, vì vậy việc tăng cƣờng công tác kế

hoạch hóa vốn đầu tƣ càng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo giải

quyết các yêu cầu về cơ sở vật chất cho BQP.

Công tác lập dự toán và phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của Quân khu giai

đoạn từ 2012 - 2018 chƣa thực hiện tốt, còn phân tán, nhỏ lẻ, nhiều công trình

chƣa đƣợc bố trí vốn sau khi đã đƣợc duyệt quyết toán còn thiếu vốn. Chƣa

ƣu tiên bố trí vốn cho thanh toán nợ đọng. Công tác lập dự toán và phân bổ

vốn chƣa dựa vào tình hình thực tế và tiến độ thực hiện dự án. Để khắc phục

tình trạng đầu tƣ phân tán, dàn trải, nợ đọng trong XDCB, tăng cƣờng công

tác kế hoạch hóa vốn đầu tƣ XDCB tại Quân khu 3 hiện nay cần:

- Chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch hệ thống, tổng thể, bởi đây là cơ

sở để định hƣớng đầu tƣ theo kế hoạch trung, dài hạn và hàng năm. Công tác

quy hoạch chi tiết phải đáp ứng đƣợc yêu cầu lâu dài và có kế thừa cho phát

triển, khắc phục tình trạng xây dựng giai đoạn sau phá vỡ ý tƣởng của giai

đoạn trƣớc.

- Kiên quyết không quyết định đầu tƣ tràn lan, khi chƣa xác định đƣợc

nguồn vốn để hoàn thành dự án. Để giải quyết đƣợc yêu cầu này, cơ quan

tham mƣu về kế hoạch (Tác chiến, Công binh, Quân huấn, Doanh trại, Kinh

tế) cần có thống kê giá trị chuyển tiếp năm sau phải thực hiện, tổng mức đầu

136

tƣ các dự án mới đã phê duyệt, dự kiến phải bố trí vốn báo cáo ngƣời có thẩm

quyền, cân nhắc trƣớc khi phê duyệt các dự án tiếp theo.

- Cần công khai những quy định về các tiêu chí ƣu tiên phân bổ vốn đối

với từng loại dự án, công trình, làm cơ sở cho các đơn vị đăng ký nhu cầu một

cách xác thực. Bố trí cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý, theo thứ tự ƣu tiên, không

triển khai xây dựng các dự án thiếu thủ tục XDCB hoặc không có khả năng

cân đối vốn, không để tình trạng triển khai xây dựng rồi mới chạy vốn. Trên

cơ sở khả năng nguồn vốn, tiêu chí ƣu tiên và nhu cầu của các đơn vị, Phòng

Tác chiến, Công binh, Quân huấn, Doanh trại, Kinh tế dự kiến phối hợp cùng

Phòng Tài chính trao đổi, thống nhất kế hoạch phân bổ vốn đồng thời trình Tƣ

lệnh Quân khu phê duyệt theo quy định.

- Phê duyệt dự án đầu tƣ phải chú ý đến khả năng nguồn vốn cấp cho

Quân khu, không nên thẩm định trên cơ sở nhu cầu hoặc văn bản của đơn vị

đƣợc thủ trƣởng phê duyệt, mà phải chú ý đến tính cấp thiết của dự án so với

các dự án khác.

- Đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSQP: Quân khu cần đề nghị BQP hàng

năm dành một tỷ lệ thích đáng vốn đầu tƣ XDCB bố trí cho các công trình

trọng điểm đã đƣợc phê duyệt dự án, thu hồi ứng, thanh toán nợ đọng trong

XDCB, các công trình chuyển tiếp và các công trình mở mới đã có ý kiến của

BQP (bằng văn bản); xác định danh mục và ƣu tiên bố trí vốn cho các công

trình đã đƣợc phê duyệt quyết toán, các công trình đã có khối lƣợng xây dựng,

đáp ứng đƣợc yêu cầu về tiến độ triển khai thực hiện;

- Đối với nguồn vốn Nhà nƣớc giao: rà soát chặt chẽ các dự án mở mới

từng năm, chỉ báo cáo BQP thẩm định và mở mới dự án khi có khả năng cân

đối đƣợc nguồn vốn. Đối với các dự án BQP đã có chủ trƣơng cho mở mới

hoặc các dự án đã đƣợc quyết định đầu tƣ mà không có khả năng cân đối vốn

(BQP không bố trí chỉ tiêu kế hoạch hoặc kế hoạch vốn không đủ để triển

khai) phải báo cáo BQP bằng văn bản để có hƣớng giải quyết;

- Tiến hành phân loại làm rõ số nợ và nguyên nhân gây nợ đọng của từng

dự án, từng công trình, ở từng đơn vị để có cơ sở giải quyết. Sau khi đã xác

137

định đƣợc số nợ và nhu cầu vốn đầu tƣ tiếp, cần có biện pháp để giải quyết

dứt điểm trong kế hoạch vốn một số năm sau, không để nợ kéo dài.

- Lập dự toán và phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của Quân khu, trƣớc hết

phải chấp hành nghiêm các điều kiện và nguyên tắc nêu trên, đồng thời căn cứ

vào các tài liệu sau:

+ Dự toán chuẩn bị đầu tƣ, dự án đầu tƣ hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình và giá trị trúng thầu

đƣợc duyệt;

+ Lũy kế số vốn đã đƣợc phân bổ đến hết năm trƣớc năm kế hoạch;

+ Tiến độ triển khai các thủ tục đầu tƣ, tiến độ xây dựng các công trình;

+ Các chế độ, chính sách liên quan do Nhà nƣớc và các cơ quan có thẩm

quyền ban hành.

Nếu lập dự toán và phân bổ vốn đầu tƣ XDCB dựa vào những tài liệu nói

trên sẽ khắc phục đƣợc tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, kéo dài, qua đó

tiết kiệm đƣợc vốn và thời gian, sẽ giải quyết triệt để tình trạng vốn ứ đọng ở

khâu xây dựng dở dang, tình trạng chậm quyết toán đối với các dự án hoàn

thành, tình trạng nợ đọng dây dƣa, kéo dài.

4.2.2. Đẩy nhanh việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nƣớc

Một là, cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB cần chấp hành theo đúng

quy định của Luật NSNN, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của

Chính phủ về kế hoạch đầu tƣ trung hạn và hàng năm, Nghị định số

37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ qui định chi tiết về hợp đồng

xây dựng, Thông tƣ số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính

quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN, Thông

tƣ số 268/2017/TT-BQP ngày 20/10/2017 của BQP quy định về quản lý, thanh

toán vốn đầu tƣ trong Quân đội, Thông tƣ số 190/2017/TT-BQP ngày

17/8/2017 của BQP quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động

138

QLDA của các chủ đầu tƣ, Ban QLDA trong Bô Quốc phòng. Phổ biến, công

khai quy trình kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB.

Công tác cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của Quân khu sẽ quyết định thời

gian thi công và hoàn thành dự án. Công tác này làm tốt, vốn đƣợc cấp phát

theo đúng tiến độ thi công, công trình thì đó chính là yếu tố quan trọng bảo

đảm cho các dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc hoàn thành theo đúng kế hoạch,

không những tiết kiệm đƣợc thời gian mà còn tiết kiệm đƣợc vốn, vì vốn

không bị ứ đọng do công trình xây dựng dở dang, kéo dài (vì thiếu vốn). Để

làm tốt công tác quản lý cấp phát vốn đầu tƣ, cần phải:

- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB đƣợc Cục Tài chính,

Cục Kế hoạch và Đầu tƣ thông báo, Quân khu khẩn trƣơng thông báo chỉ tiêu

vốn trong năm cho chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ, Ban QLDA phối hợp với các nhà

thầu, căn cứ tiến độ thi công để xác định khối lƣợng hoàn thành từng tháng,

quý, theo từng hạng mục công trình, trên cơ sở đó lập kế hoạch thanh toán,

gửi cơ quan Tài chính (đối với các dự án thanh toán trong Quân đội); lập phân

khai chi tiết thanh toán vốn đầu tƣ, gửi KBNN, Cục Kế hoạch và Đầu tƣ (đối

với các dự án thanh toán qua KBNN). Trách nhiệm thực hiện kế hoạch thanh

toán vốn thuộc về chủ đầu tƣ và Ban QLDA. Quá trình triển khai thực hiện

phải tuân thủ đúng trình tự và nguyên tắc, từ việc tạm ứng theo hợp đồng đến

nghiệm thu thanh toán khối lƣợng hoàn thành. Phải báo cáo kịp thời những

khó khăn, vƣớng mắc, cũng nhƣ khả năng thực hiện kế hoạch, chậm nhất là

ngày 30/11 hàng năm. Nếu không thực hiện đƣợc, phải báo cáo Quân khu để

điều chuyển vốn, tránh tình trạng phải chuyển vốn sang năm sau, không giải

ngân đƣợc, làm mất vốn.

- Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ phải trên cơ sở hợp đồng và chỉ

tiêu vốn đƣợc phân bổ, đề cao trách nhiệm của các chủ đầu tƣ trong giám sát

thi công, quản lý chất lƣợng công trình và công tác nghiệm thu thanh toán

khối lƣợng hoàn thành. Chấp hành nghiêm các nguyên tắc thanh toán theo

quy định của BQP về quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ trong Quân đội

và các quy định về thanh toán vốn đầu tƣ XDCB của Bộ Tài chính. Mặt khác,

139

do một số chủ đầu tƣ ở xa, vì vậy trong vòng 3 ngày (quy định hiện nay là 7

ngày) kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán tiến hành

xem xét, thanh toán cho nhà thầu theo đề nghị của đơn vị. Việc thanh toán

tiến hành theo nguyên tắc: thanh toán trƣớc, kiểm soát sau, ở từng lần thanh

toán, và kiểm soát trƣớc, thanh toán sau, ở lần thanh toán cuối cùng. Tuy

nhiên, để đảm bảo việc thanh toán đƣợc chặt chẽ và chính xác, cần thiết phải

tiến hành công tác kiểm tra đột xuất tại công trƣờng ở những thời điểm cuối

năm, hoặc khi phát hiện có dấu hiệu kê khai khống khối lƣợng thực hiện để

xin thanh toán.

- Quân khu phải kiên quyết không cho chuyển số vốn không thực hiện

hết sang năm sau, mà trừ vào kế hoạch vốn năm sau của đơn vị. Đối với

nguồn vốn đầu tƣ cấp qua KBNN, kiên quyết không đề nghị trên cấp lại chỉ

tiêu vốn bị mất kế hoạch, do lỗi của chủ đầu tƣ. Quy định rõ trách nhiệm và

xử lý kỷ luật đối với chủ đầu tƣ chấp hành không nghiêm các quy định về

thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB.

Để việc sử dụng vốn cấp phát đạt hiệu quả cao, cần quản lý chặt chẽ các

khoản chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lƣợng XDCB. Cơ sở để thực hiện

việc này là:

- Tất cả các công trình xây dựng, không phân biệt đấu thầu hay đƣợc

phép chỉ định thầu, đều phải lập và quản lý tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán

theo đúng nguyên tắc, phƣơng pháp, chế độ hiện hành của Nhà nƣớc.

- Tổng dự toán công trình đƣợc BQP, Quân khu phê duyệt là giới hạn tối

đa chi phí xây dựng công trình, làm căn cứ để tổ chức đấu thầu và quản lý chi

phí sau đấu thầu.

- Tổng dự toán công trình cũng nhƣ dự toán hạng mục công trình, hoặc

công tác xây lắp riêng biệt đã đƣợc phê duyệt có thể đƣợc điều chỉnh, bổ sung

nhƣng không đƣợc vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt và phải tuân thủ

theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ

về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

140

Hai là, thanh toán, thu hồi vốn tạm ứng hợp đồng xây dựng phải đƣợc

ghi rõ trong hợp đồng, tùy theo từng loại hợp đồng để tính toán mức tạm

ứng và quy định mức thu hồi tạm ứng cho hợp lý. Quá trình thực hiện cần

bám sát tiến độ hoàn thành của hợp đồng, tiến hành thu hồi tạm ứng ngay

khi có khối lƣợng hoàn thành đủ lớn, tránh tình trạng vi phạm quy định về

thời hạn thanh toán.

Ba là, xây dựng phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ

XDCB cụ thể theo tình hình thực tế nhƣ sau:

- Kiểm tra khối lƣợng để xác định đúng đắn, khách quan khối lƣợng

đƣợc thanh toán có đúng hay không đúng cần đối chiếu, so sánh.

+ Khối lƣợng ghi trong hồ sơ thiết kế (bản vẽ và dự toán) với khối lƣợng

ghi trong biên bản nghiệm thu tƣơng ứng.

+ Khối lƣợng thể hiện trong bản vẽ hoàn công với khối lƣợng ghi trong

biên bản nghiệm thu.

+ Khối lƣợng ghi trong biên bản nghiệm thu với bảng kê chi tiết khối

lƣợng thực hiện.

- Kiểm tra việc xác định giá trị khối lƣợng thực hiện có đúng hay không

đúng cần đối chiếu, so sánh.

+ Giá trị khối lƣợng thực hiện trong bản tính thanh toán với giá trị khối

lƣợng tƣơng ứng đƣợc thể hiện trong dự toán thiết kế (đối với công trình chỉ

định thầu) hoặc trong hồ sơ trúng thầu (đối với công trình đấu thầu).

+ Việc áp dụng, vận dụng các định mức khi tính toán giá trị theo định

mức sử dụng vật liệu, nhân công, máy thi công trong bản thanh toán với định

mức dự toán XDCB của Bộ Xây dựng, định mức ngành.

+ Việc áp dụng giá cả vật liệu xây dựng do Sở Tài chính hoặc Liên Sở

Tài chính - Xây dựng thông báo tại thời điểm nghiệm thu trong bản thanh

toán (đối với công trình chỉ định thầu).

+ Việc áp dụng, vận dụng các định mức khi tính toán các giá trị phụ phí

(chi phí chung, chi phí thiết kế, chi phí tƣ vấn giám sát, tƣ vấn đấu thầu,

141

QLDA...) cách vận dụng, độ chính xác khi tính nội suy, điều chỉnh lại định

mức khi giá trị xây lắp thay đổi.

- Trong quá trình kiểm tra hồ sơ thanh toán khối lƣợng xây dựng hoàn

thành, cần kiên quyết từ chối thanh toán, yêu cầu đơn vị nhận thầu đƣa ra khỏi

hồ sơ thanh toán những khối lƣợng và giảm bớt giá trị:

+ Khối lƣợng không có trong hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt và cũng chƣa có

quyết định phê duyệt bổ sung.

+ Khối lƣợng tuy có trong hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt, nhƣng thực tế

không thực hiện và không đƣợc thể hiện trên bản vẽ hoàn công.

+ Giá trị tăng do áp dụng sai các định mức quy định về sử dụng vật liệu,

nhân công và máy thi công.

+ Giá trị tăng do áp dụng sai giá cả thông báo tại thời điểm nghiệm thu,

sai sót này có thể là do áp dụng sai biểu giá hoặc chọn biểu giá ở thời điểm

cao, để áp giá tính toán tại thời điểm giá thấp, hoặc nhà thầu bỏ qua việc tính

toán những vật tƣ có giá giảm so với đơn giá gốc.

- Để công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán giá trị khối lƣợng xây

dựng hoàn thành trở thành một giải pháp hữu hiệu trong QLDA xây dựng, cần

quy định rõ trách nhiệm cụ thể cho từng phòng, ban và cán bộ chuyên môn

đối với từng khâu trong quy trình để làm cơ sở xử lý các vi phạm trong quá

trình thực hiện. Phân công bộ phận tƣ vấn giám sát, cán bộ kỹ thuật bên A

chịu trách nhiệm kiểm tra khối lƣợng, thời điểm nghiệm thu các công việc

hoàn thành; cán bộ tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra việc áp dụng định

mức, đơn giá trong phần tính toán giá trị khối lƣợng.

- Phòng Tài chính phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cƣờng kiểm

tra, hƣớng dẫn, đôn đốc việc thanh toán của các chủ đầu tƣ, để việc giải ngân

không dồn về cuối năm nhƣ hiện nay.

- Thực hiện thanh toán theo giá trị khối lƣợng hoàn thành đƣợc A-B

nghiệm thu, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu. Để thực hiện đƣợc

điều này, Nhà nƣớc cần quy định trong hợp đồng giao nhận thầu phải ghi cụ

thể tiến độ hoàn thành và có phạt khi nhà thầu chậm tiến độ thi công và phạt

142

khi chủ đầu tƣ chậm nghiệm thu thanh toán, theo một tỷ lệ thống nhất dựa

trên giá trị khối lƣợng thực hiện chậm và lãi suất quá hạn lãi vay ngân hàng.

- Quy định rõ trách nhiệm của ngƣời thanh toán, ngƣời đề nghị thanh

toán. Ngƣời đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị nếu bị phát hiện gian

lận thì ngoài việc cắt giảm phần tăng không đúng còn bị phạt bằng số tiền

khai tăng (kể cả trƣờng hợp chƣa thanh toán).

- Từ những hạn chế do phải cấp qua KBNN và đảm bảo yêu cầu bảo

mật, đề nghị chỉ cấp theo một hình thức duy nhất là cấp vốn đầu tƣ qua hệ

thống tài chính BQP.

4.2.3. Thực hiện nghiêm qui trình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng

cơ bản

Quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành là khâu cuối cùng, giữ vai trò

quan trọng trong quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Để làm tốt việc này

phải tiến hành nghiệm thu khối lƣợng XDCB hoàn thành, đánh giá khối lƣợng

công việc đã làm, khối lƣợng công việc phát sinh…., làm cơ sở tính toán, áp

dụng định mức, đơn giá. Tuy vậy, trong thực tế công tác quyết toán vốn đầu

tƣ XDCB thƣờng bị chậm trễ, và là khâu yếu nhất hiện nay trong quản lý vốn

XDCB ở Quân khu.

Việc chậm quyết toán vốn đầu tƣ XDCB ảnh hƣởng trực tiếp đến chất

lƣợng công tác quản lý vốn đầu tƣ dự án, đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ do

chậm đƣa TSCĐ vào sử dụng. Nhƣ vậy cũng ảnh hƣởng đến công tác quản lý

tài sản khi dự án đƣa vào hoạt động. Một bất cập nữa trong quản lý vốn đầu tƣ

XDCB là trƣớc đây các đơn vị dự toán Quân đội thƣờng không hạch toán đầy

đủ giá trị TSCĐ.

Nguyên nhân dẫn đến quyết toán chậm, một phần do các chủ đầu tƣ và

nhà thầu không chấp hành nghiêm qui chế quản lý đầu tƣ và xây dựng, mặt

khác chƣa quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp trong kiểm

tra, nghiệm thu dự án hoàn thành, thẩm tra khối lƣợng (công trình bí mật)

hoặc kiểm toán độc lập. Hiện tƣợng khá phổ biến là lập báo cáo quyết toán

phải chờ việc kiểm tra, nghiệm thu, khi dự án đã quá thời hạn lập báo cáo

143

quyết toán, hoặc thẩm tra giá trị quyết toán phải chờ kết quả thẩm tra khối

lƣợng (công trình bí mật) trong khi thời gian quy định để thẩm tra quyết toán

đã hết. Đối với dự án có nội dung chi phí phê duyệt về kiểm toán độc lập, đặc

biệt là các dự án do Bộ phê duyệt, sau khi lập báo cáo quyết toán phải trình

xin phép thực hiện kiểm toán độc lập, nhƣng trong toàn Quân khu có rất nhiều

dự án triển khai không kết thúc đồng thời, nên khâu trình Bộ cũng sự vụ, phải

chờ tập hợp theo đợt (tháng, quý) để trình, khi có văn bản chấp thuận, chủ đầu

tƣ mới đƣợc triển khai kiểm toán, sau đó mới tổng hợp kết quả, trình duyệt

quyết toán theo quy định.

Để giải quyết dứt điểm các tồn tại trong quyết toán vốn đầu tƣ XDCB,

cần có các biện pháp cụ thể:

- Thƣờng xuyên quán triệt và thực hiện nghiêm quy định của BQP về

quyết toán dự án hoàn thành, thuộc các nguồn vốn đầu tƣ trong Quân đội. Bổ

sung, hoàn thiện chế độ quyết toán vốn đầu tƣ XDCB theo hƣớng làm rõ qui

trình, nội dung, thời gian, cũng nhƣ trách nhiệm của chủ đầu tƣ và các cơ

quan liên quan (ví dụ: chủ đầu tƣ làm văn bản đề nghị nghiệm thu dự án, công

trình hoàn thành lên các quan chức năng, hoặc cơ quan chủ trì quyết toán làm

văn bản gửi cho cơ quan thẩm định khối lƣợng để xin ý kiến, cần quy định rõ

thời hạn thực hiện, nếu không có ý kiến trả lời, thì cơ quan chủ trì quyết toán

tiến hành các bƣớc về lập báo cáo quyết toán, báo cáo Tƣ lệnh Quân khu phê

duyệt quyết toán, cơ quan nào không thực hiện đúng quy định phải chịu trách

nhiệm trƣớc Quân khu).

- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ

XDCB. Tăng số lƣợng các dự án thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo

quyết toán. Đề nghị BQP chú trọng bố trí vốn hàng năm để thanh toán dứt

điểm các dự án đã đƣợc phê duyệt quyết toán. Nhƣ vậy mới khuyến khích chủ

đầu tƣ và nhà thầu đẩy nhanh việc lập và trình duyệt quyết toán.

- Thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu

tƣ các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nƣớc; Chỉ thị số 97/CT-BQP ngày

144

27/6/2018 của BQP v/v đẩy mạnh công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc các

nguồn vốn đầu tƣ trong BQP. Xử lý nghiêm vi phạm, cụ thể là: ngừng thanh

toán vốn đầu tƣ, điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB, không giao dự

án đầu tƣ mới cho chủ đầu tƣ chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên

(theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán tại Thông tƣ số

09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính); không bố trí kế hoạch

vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết

toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu vi phạm quy định về thời

gian lập hồ sơ quyết toán đƣợc tham gia dự thầu dự án mới.

- Cơ quan Tài chính Quân khu căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ trì,

hƣớng dẫn, kiểm tra đôn đốc các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh công tác quyết

toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành và tổng hợp báo cáo Quân khu để kịp thời

chấn chỉnh.

- Xây dựng cơ chế ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ mới.

Theo Luật Xây dựng thì chủ đầu tƣ là ngƣời chịu trách nhiệm toàn diện

về chất lƣợng công trình. Tuy nhiên, ở nƣớc ta những ông chủ thật sự bỏ tiền

ra đầu tƣ xây dựng và sau đó trực tiếp quản lý sử dụng công trình là rất ít. Nếu

chủ đầu tƣ thực hiện đúng chức năng là một ông chủ do Nhà nƣớc ủy quyền,

để quản lý vốn đầu tƣ xây dựng chứ không phải đƣợc bổ nhiệm bởi các quyết

định hành chính, thì sẽ làm tốt vai trò thay mặt Nhà nƣớc làm chủ đầu tƣ dự

án. Vì vậy, để nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tƣ và giảm tải tiến độ phê

duyệt quyết toán, cần ủy quyền cho Tƣ lệnh Quân khu quyết định chập thuận

việc thực hiện kiểm toán độc lập đối với dự án do Bộ phê duyệt đầu tƣ, ủy

quyền cho Thủ trƣởng đơn vị dự toán phê duyệt dự toán, quyết toán vốn đầu

tƣ đối với các công trình có hạn mức đến 1.000 triệu đồng (đối với công trình

đặc thù đã có mẫu thiết kế điển hình), đến 500 triệu đồng đối với các công

trình khác (thƣờng là bảo trì, sửa chữa nhỏ).

- Có hình thức khen thƣởng bằng vật chất khi thực hiện công tác quyết

toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành, bảo đảm chất lƣợng, đúng thời gian quy

định; có thể ngừng thanh toán vốn đầu tƣ, hoặc điều chỉnh giảm kế hoạch vốn

145

đầu tƣ, đối với các chủ đầu tƣ không chấp hành các quy định về quyết toán

vốn đầu tƣ, hoặc chậm quyết toán vốn đầu tƣ.

- Có kế hoạch thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm và tập huấn nghiệp vụ

cho cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ; tăng cƣờng cơ sở vật

chất cho bộ phận quyết toán vốn đầu tƣ. Ngoài ra, cần có biện pháp tuyên

truyền, giáo dục, động viên đối với những cá nhân tham gia công tác quyết

toán vốn đầu tƣ để có nhận thức đúng về trách nhiệm, từ đó chủ động sáng tạo

thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

Quyết toán vốn đầu tƣ hiện nay tại Quân khu đang chứa đựng nhiều vấn

đề bất cập, hiệu quả chƣa cao, thời gian thanh quyết toán còn chậm, nguyên

nhân dẫn đến tình trạng này là sự phối hợp, triển khai, gắn trách nhiệm theo

tiến độ thực hiện từng khâu của các cơ quan quản lý còn nhiều hạn chế.

Hiện nay chƣa có chế tài buộc các nhà thầu, chủ đầu tƣ phải quyết toán

đúng giá trị, khối lƣợng, quy định rõ trách nhiệm của ngƣời thanh toán, ngƣời đề

nghị thanh toán nên trách nhiệm của các chủ thể này còn rất hạn chế, do dó phải

gắn quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể để làm tăng hiệu quả quản lý.

4.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện vốn đầu tƣ

xây dựng cơ bản

Trong quản lý quá trình thực hiện dự án thƣờng sử dụng những hình

thức: hƣớng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát và thanh tra. Đối với các cơ

quan quản lý Nhà nƣớc, phải thực hiện các chức năng hƣớng dẫn thực hiện,

kiểm tra, và thanh tra. Đối với các chủ đầu tƣ phải sử dụng chức năng giám

sát là chính, cùng với chức năng kiểm tra và thanh tra.

Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và sau quá trình bỏ

vốn đầu tƣ.

4.2.4.1. Kiểm tra, kiể c lập, phê duy t dự án đầu tư, tổng

dự toán

Kiểm soát trƣớc khi bỏ vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện thông qua quá trình

lập dự án đầu tƣ, lập kế hoạch vốn đầu tƣ. Để giám sát đƣợc quá trình này,

trƣớc hết phải đƣa ra các quy định, tiêu chuẩn, chỉ tiêu bắt buộc phải thực

146

hiện, các quy định xử phạt cụ thể khi không thực hiện đúng các quy định đặt

ra. Để tạo thế chủ động cho đơn vị cơ sở, việc giám sát này đƣợc giao toàn

quyền cho các chủ đầu tƣ, nghĩa là các chủ đầu tƣ đƣợc quyền chủ động hoàn

toàn việc đầu tƣ, trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của Nhà nƣớc.

Lập và phê duyệt dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán là bƣớc

quan trọng trong quy trình quản lý đầu tƣ XDCB, làm tốt việc này sẽ tránh

đƣợc tình trạng đầu tƣ không hiệu quả, thất thoát vốn đầu tƣ....vv. Vì vậy, tiến

hành kiểm tra kiểm soát việc lập, phê duyệt dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật,

tổng dự toán, là hết sức cần thiết. Để làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát,

trong thời gian tới Quân khu cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

- Đối với công tác lập dự án đầu tƣ, lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán:

+ Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các chủ đầu tƣ trong việc lập dự án

đầu tƣ, lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. Việc lập dự án đầu tƣ phải tuân thủ

đơn giá, định mức của Nhà nƣớc, chấp hành Nghị định số 32/2015/NĐ-CP

ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình;

đồng thời căn cứ vào giá vật liệu xây dựng ở mỗi địa phƣơng trong từng thời

điểm và điều kiện cụ thể của địa bàn thi công để lập cho chính xác.

+ Chấm dứt tình trạng chủ đầu tƣ khoán trắng cho các đơn vị tƣ vấn

trong việc lập dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. Chủ đầu tƣ phải sử

dụng các cơ quan chuyên môn để xem xét, thẩm định, lấy ý kiến các chuyên

gia hoặc thành lập hội đồng thẩm định trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt, đảm bảo chất lƣợng hồ sơ dự án và có tính khả thi cao.

- Đối với công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật,

tổng dự toán:

+ Thực hiện nghiêm Nghị định số số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về

sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về

QLDA đầu tƣ xây dựng công trình, Thông tƣ số 101/2017/TT-BQP ngày

27/4/2017 của BQP về việc phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tƣ; lập, thẩm

định, phê duyệt dự án đầu tƣ trong BQP.

147

+ Việc thẩm định dự án đầu tƣ phải đƣợc tiến hành dân chủ, công khai;

có sự tham gia của nhiều cơ quan chuyên môn trong Quân khu. Nếu cần thì

thuê chuyên gia để thẩm định, nhằm nâng cao tính phản biện trong thẩm định,

phê duyệt dự án đầu tƣ, chấm dứt tình trạng chỉ giao cho một cơ quan thẩm

định nhƣ hiện nay. Việc phê duyệt tổng mức đầu tƣ dự án phải theo phƣơng

pháp lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình của Nhà nƣớc. Nếu

tổng mức đầu tƣ vƣợt quá phạm vi phân cấp ủy quyền của BQP thì báo cáo

BQP phê duyệt, không cắt gọt các tỷ lệ phí, hạ tổng mức đầu tƣ xuống bằng

tổng mức đầu tƣ trong phạm vi ủy quyền để Quân khu phê duyệt (hiện nay có

nhiều dự án tổng mức đầu tƣ phê duyệt tỷ lệ khoản dự phòng phát sinh chƣa

đúng quy định). Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình hình nhiều dự án

phải phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tƣ.

+ Các cơ quan chức năng của Quân khu đƣợc giao thẩm định thiết kế kỹ

thuật, tổng dự toán, nhƣ Doanh trại, Công binh,… cần đƣợc cụ thể hóa rõ,

đúng vai trò, quyền hạn, trách nhiệm trong công tác thẩm định, ví dụ: Ngƣời

ký Báo cáo thẩm định phải là ngƣời đúng chuyên môn năng lực về xây dựng

(chỉ huy các cơ quan Doanh trại, Công binh) mà không nhất thiết phải là thủ

trƣởng cơ quan Quân khu (Bộ Tham mƣu, Cục Hậu cần). Trong thẩm định

phải sâu sát từng địa bàn xây dựng, từng loại công trình để kiểm tra sự phù

hợp của chủng loại vật liệu trong thiết kế, dự toán, tránh tình trạng cắt gọt dự

toán (bằng cách giảm phẩm cấp vật liệu không phù hợp với công năng sử

dụng của công trình hoặc duyệt loại vật liệu có phẩm cấp quá cao, không

thích hợp với nhu cầu sử dụng), đồng thời cải cách lề lối làm việc để rút ngắn

thời gian thẩm định.

+ Trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ có thể điều chỉnh

tổng mức đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. Việc điều chỉnh dự án đầu tƣ,

tổng dự toán phải thực hiện đúng quy định của Nhà nƣớc và BQP. Trƣớc khi phê

duyệt điều chỉnh phải tiến hành giám sát và đánh giá đầu tƣ theo quy định tại Nghị

định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ và Thông tƣ 99/2017/TT-

BQP ngày 27/4/2017 của BQP.

148

Kiểm soát trong khi bỏ vốn đầu tƣ: trong khi bỏ vốn đầu tƣ, trách nhiệm

giám sát vốn đầu tƣ vẫn chủ yếu thuộc về chủ đầu tƣ. Ngoài ra, cơ quan thanh

toán (Phòng Tài chính, KBNN) chịu trách nhiệm kiểm soát trƣớc khi trả tiền,

đảm bảo tiền chi trả đúng mục đích, đúng hợp đồng mà chủ đầu tƣ ký với nhà

thầu. Việc giám sát trong khi bỏ vốn phải đảm bảo thông thoáng, tạo điều

kiện cho các chủ đầu tƣ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Mức độ cụ thể

trách nhiệm giám sát của ngƣời thanh toán vốn đầu tƣ chỉ dừng lại trên hồ sơ

đề nghị thanh toán, còn sai lệch giữa thực tế so với hồ sơ thì cơ quan thanh

toán sẽ không chịu trách nhiệm.

Kiểm soát sau khi bỏ vốn đầu tƣ: cần phải xác định sau khi bỏ vốn là khi

nào? Sau khi chi tiền ra hay sau khi dự án hoàn thành? Đây cũng chính là đặc

trƣng và là một khó khăn trong việc kiểm soát vốn đầu tƣ XDCB. Tiền đƣợc

chi ra từng phần, không phải là chi ra một lần khi có sản phẩm hoàn chỉnh nên

rất khó đánh giá, còn khi dự án hoàn thành thì thời gian qua đã lâu. Mặt khác,

khi dự án hoàn thành thì các ban QLDA có thể đã giải thể, chuyển sang đơn

vị khác. Do đó, cần phải kiểm soát ngay khi chi tiền ra và nâng cao tính pháp

lý, trách nhiệm trong từng lần thanh toán. Xóa bỏ tâm lý là phải chờ đến khi

quyết toán xong mới kiểm tra và sau khi quyết toán nếu xác định sai phạm

mới xử lý trách nhiệm.

Phải đảm bảo mỗi dự án một năm phải đƣợc kiểm tra một lần, không bỏ

sót dự án nào. Tất cả các cuộc kiểm tra đều phải có quyết định của cấp có

thẩm quyền và đều phải có kết luận đúng, sai mỗi sự việc đã kiểm tra và phải

công bố công khai trong toàn đơn vị đƣợc kiểm tra, ngƣời kiểm tra trực tiếp

chịu trách nhiệm về kết luận đó. Khi có dấu hiệu vi phạm hình sự thì chuyển

hồ sơ cho cơ quan điều tra tiến hành.

4.2.4.2. Kiểm tra kiểm soát trong khâu lựa chọn nhà thầu

Hiện nay quá trình lựa chọn nhà thầu, phê duyệt đơn vị trúng thầu đƣợc

giao cho các chủ đầu tƣ thực hiện trên cơ sở kế hoạch đấu thầu đƣợc cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, việc kiểm tra kiểm soát trong khâu lựa chọn

149

nhà thầu cần phải đƣợc quan tâm đúng mức. Để làm tốt công tác này cần có

những biện pháp cụ thể nhƣ sau:

- Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu phải

quán triệt và chấp hành nghiêm Luật Đấu thầu, các quy định tại Nghị định số

85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật

Đấu thầu, Thông tƣ số 75/2010/TT-BQP ngày 12/6/2010 của BQP hƣớng dẫn

chi tiết một số nội dung về quản lý đấu thầu trong BQP.

- Đối với các chủ đầu tƣ: việc lựa chọn nhà thầu phải đƣợc tiến hành chặt

chẽ, công khai, minh bạch từ bƣớc sơ khảo nhà thầu để chọn các nhà thầu

đƣợc tham gia đấu thầu đến bƣớc xét thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu. Cần

phát huy trách nhiệm của các cơ quan tƣ vấn đấu thầu, tranh thủ ý kiến của

các chuyên gia đánh giá khả năng về tài chính và kỹ thuật của nhà thầu để lựa

chọn chính xác nhà thầu.

- Ngƣời có thẩm quyền chỉ đƣợc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu

cầu khi có vốn bố trí để thanh toán cho gói thầu; không đƣợc để xảy ra tình

trạng không có vốn để thanh toán cho nhà thầu khi hợp đồng đƣợc thực hiện.

- Không cho phép các nhà thầu thực hiện các dự án trong Quân khu có

dấu hiệu vi phạm, nhƣ chậm hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán, thi công chậm tiến

độ, năng lực yếu, đƣợc tham gia đấu thầu các gói thầu mới.

- Tăng cƣờng các hình thức đấu thầu rộng rãi, hạn chế các công trình chỉ

định thầu hoặc chỉ đấu thầu hạn chế trong các đơn vị của Quân đội để đảm

bảo tính cạnh tranh đầy đủ trong đấu thầu.

- Quân khu cần tăng cƣờng kiểm tra công tác tổ chức đấu thầu của các

chủ đầu tƣ, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót, tiêu cực trong hoạt

động đấu thầu.

- Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo về công tác đấu thầu theo quy định

của Luật Đấu thầu.

4.2.4.3. Kiểm tra kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành là khâu cuối cùng, giữ vai trò

quan trọng trong quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Để làm tốt việc này

150

phải tiến hành nghiệm thu khối lƣợng XDCB hoàn thành, đánh giá khối lƣợng

công việc đã làm, khối lƣợng công việc phát sinh…., làm cơ sở tính toán, áp

dụng định mức, đơn giá. Tuy vậy, trong thực tế công tác quyết toán vốn đầu

tƣ thƣờng bị chậm trễ, và là khâu yếu nhất hiện nay trong quản lý vốn XDCB

ở Quân khu.

Việc chậm quyết toán vốn đầu tƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng

công tác quản lý, vốn đầu tƣ dự án, đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ do chậm

đƣa TSCĐ vào sử dụng. Nhƣ vậy cũng ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài

sản khi dự án đƣa vào hoạt động. Một bất cập nữa trong quản lý vốn đầu tƣ

XDCB là trƣớc đây các đơn vị dự toán quân đội thƣờng không hạch toán đầy

đủ giá trị TSCĐ.

Nguyên nhân dẫn đến quyết toán chậm, một phần do các chủ đầu tƣ và

nhà thầu không chấp hành nghiêm qui chế quản lý đầu tƣ và xây dựng, mặt

khác chƣa quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ thẩm

định, phê duyệt quyết toán (thẩm định khối lƣợng, thẩm định giá trị). Hiện

tƣợng khá phổ biến là thẩm tra giá trị quyết toán phải chờ kết quả thẩm tra

khối lƣợng, trong khi thời gian quy định để thẩm tra khối lƣợng đã hết.

Để giải quyết dứt điểm các tồn tại trong quyết toán vốn đầu tƣ XDCB,

cần có các biện pháp cụ thể:

- Thƣờng xuyên quán triệt và thực hiện nghiêm quy định của BQP về

quyết toán dự án hoàn thành thuộc các nguồn vốn đầu tƣ trong Quân đội. Bổ

sung, hoàn thiện chế độ quyết toán vốn đầu tƣ XDCB theo hƣớng làm rõ qui

trình, nội dung, thời gian, cũng nhƣ trách nhiệm của các chủ đầu tƣ và các cơ

quan đƣợc giao thẩm định khối lƣợng, giá trị (cơ quan chủ trì thẩm tra làm

văn bản gửi kèm hồ sơ quyết toán cho cơ quan thẩm định khối lƣợng để lấy ý

kiến, nếu quá thời gian quy định, không có ý kiến trả lời, thì cơ quan chủ trì

tiến hành thẩm định, báo cáo Quân khu phê duyệt, cơ quan nào làm chậm phải

chịu trách nhiệm trƣớc Quân khu). Tài chính là cơ quan chủ trì tham mƣu cho

Thủ trƣởng Quân khu trong việc quy định rõ quy trình thẩm tra quyết toán

151

nhằm xác định đúng giá trị vốn đầu tƣ của dự án, công trình đƣợc quyết toán,

nhất là đúng thời gian quy định.

- Rà soát lại các dự án đã nộp hồ sơ quyết toán thuộc thẩm quyền Quân

khu phê duyệt (tính đến hết năm 2018 còn … dự án), chỉ đạo các cơ quan

thẩm tra khối lƣợng (Doanh trại, Tác chiến, Quân huấn, Công binh) tập trung

làm dứt điểm, quy định rõ thời gian hoàn thành để cơ quan Tài chính thẩm tra,

báo cáo Quân khu phê duyệt xong trong năm 2019.

- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ

XDCB. Tăng số lƣợng các dự án thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo

quyết toán. Đề nghị BQP chú trọng bố trí vốn hàng năm để thanh toán dứt

điểm các dự án đã đƣợc phê duyệt quyết toán. Nhƣ vậy mới khuyến khích chủ

đầu tƣ và nhà thầu đẩy nhanh việc lập và trình duyệt quyết toán. Thực hiện

quyết toán từng hạng mục công trình hoàn thành, không chờ kết thúc xây

dựng toàn bộ các hạng mục của dự án.

- Thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu

tƣ các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nƣớc. Xử lý nghiêm vi phạm, cụ thể

là: ngừng thanh toán vốn đầu tƣ, điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB,

không giao dự án đầu tƣ mới cho chủ đầu tƣ chậm nộp báo cáo quyết toán từ

24 tháng trở lên (theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán tại Thông

tƣ số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính); không bố trí kế

hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo

quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu vi phạm quy định về

thời gian lập hồ sơ quyết toán đƣợc tham gia đấu thầu dự án mới.

- Cơ quan Tài chính/ Quân khu chủ trì, hƣớng dẫn, kiểm tra đôn đốc các

cơ quan, đơn vị đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành

và tổng hợp báo cáo Quân khu để kịp thời chấn chỉnh.

4.2.5. Các giải pháp khác

Để quản lý vốn đầu tƣ có hiệu quả, cần phải quản lý từ khâu lập, thẩm

định dự án, thiết kế - dự toán, lựa chọn nhà thầu… đến khâu kiểm tra, kiểm

152

soát, thanh tra vì tất cả các khâu này đều có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu

quả sử dụng vốn đầu tƣ. Vì vậy, bên cạnh các giải pháp đối với công tác kế

hoạch, thanh quyết toán vốn đầu tƣ, chúng ta còn phải thực hiện một cách

đồng bộ các giải pháp sau:

4.2.5.1. Tăng cường công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án

Khi lập dự án đầu tƣ phải nghiên cứu kỹ về địa điểm, quy mô và chú ý

chỉ tiêu hiệu quả Quốc phòng - An ninh với phát triển kinh tế - xã hội vốn đầu

tƣ của dự án. Xây dựng và ban hành chỉ tiêu suất vốn đầu tƣ hàng năm trong

lĩnh vực Quốc phòng, nhằm xác định chính xác chỉ tiêu tổng mức đầu tƣ của

dự án, làm cơ sở quản lý chi phí của dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.

Khi phê duyệt dự án đầu tƣ phải chú ý đến khả năng nguồn vốn cấp cho Quân

khu, không thẩm định trên cơ sở nhu cầu hoặc văn bản đề nghị của đơn vị

đƣợc phê duyệt mà phải chú ý đến tính cần thiết của dự án so với yêu cầu

nhiệm vụ của đơn vị.

4.2.5.2. Tăng cường công tác đầu thầu

Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu tại Quân khu cần đƣợc hoàn thiện

theo hƣớng sau:

ột là, thực hiện nghiêm chỉnh qui định về mốc thời gian trong đấu

thầu, từ khâu cung cấp thông tin, đánh giá, trình, thẩm định và phê duyệt các

nội dung trong đấu thầu, nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án, bảo đảm chất lƣợng

thiết bị và công trình. Thực hiện nghiêm các qui định của BQP trong phân cấp

trách nhiệm thực hiện đấu thầu. Tăng cƣờng hơn nữa vai trò của chủ đầu tƣ và

ban QLDA theo hƣớng tạo sự chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện đấu

thầu. Thực hiện phân cấp mạnh trong đấu thầu với việc giao nhiều quyền hơn

cho chủ đầu tƣ quyết định, tạo ra sự khép kín trong đầu tƣ. Vì vậy, cần nghiên

cứu, ban hành quy định về việc các cơ quan chức năng tham gia giám sát

công tác đấu thầu của chủ đầu tƣ.

ai là, chấn chỉnh việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu,

không chia nhỏ gói thầu để tổ chức chỉ định thầu. Cần áp dụng rộng rãi các

hình thức đấu thầu để tăng cƣờng tính cạnh tranh, công khai, minh bạch. Kịp

153

thời cập nhật những thay đổi về chi phí nhân công, máy thi công, giá nguyên

vật liệu, giá ngoại tệ để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đấu thầu.

Ba là, việc lựa chọn hình thức hợp đồng phải phù hợp với gói thầu, tránh

tình trạng phải điều chỉnh, làm chậm tiến độ, gây lãng phí. Các điều khoản

của hợp đồng đƣợc ký kết phải đảm bảo tính pháp lý cao, bao hàm những nội

dung chủ yếu theo qui định, chú trọng việc ký kết hợp đồng đối với hình thức

chỉ định thầu. Tuân thủ đúng các qui định, hƣớng dẫn của Nhà nƣớc về ký kết

và thực hiện hợp đồng xây dựng.

Bốn là, tuyển chọn các tổ chức tƣ vấn độc lập có đủ năng lực, kinh

nghiệm và đạo đức tiến hành thẩm định các gói thầu, đảm bảo tính công khai,

chính xác trong lựa chọn nhà thầu. Trong thành phần Tổ chuyên gia giúp việc

đấu thầu phải có những chuyên gia có uy tín, am hiểu từng lĩnh vực có liên

quan đến gói thầu. Những chuyên gia đó có thể là ngƣời của Quân khu hoặc

mời bên ngoài.

Năm là, nâng cao chất lƣợng lập dự toán giá gói thầu và hồ sơ mời thầu,

tính toán chính xác, đầy đủ khối lƣợng thi công, nội dung công tác theo yêu

cầu về kỹ thuật, thiết kế và các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu rõ ràng, cụ thể,

tránh mập mờ, gây khó hiểu cho nhà thầu.

Trong công tác quản lý đầu tƣ và xây dựng, lựa chọn nhà thầu là một

trong những khâu quan trọng, góp phần đáng kể vào việc đảm bảo chất lƣợng

công trình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ, chống thất thoát tiêu cực

trong XDCB. Để làm tốt điều này, cần lƣu ý thực hiện một số giải pháp sau:

- Các cơ quan quản lý và các chủ đầu tƣ cần phải tuân thủ nghiêm Luật

Đấu thầu, Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tƣ

xây dựng đã ban hành. Mọi vấn đề còn tồn tại trong công tác đấu thầu chỉ

xoay quanh hai đối tƣợng: chủ đầu tƣ và tổ tƣ vấn, nếu hai đối tƣợng này làm

tròn trách nhiệm và đúng quyền hạn của mình, thì mọi vấn đề tồn tại sẽ đƣợc

giải quyết.

- Chủ đầu tƣ cần vô tƣ, khách quan và công tâm trong mọi quyết định

của mình. Trƣớc khi kiến nghị lên cấp trên, chủ đầu tƣ nên sử dụng những

154

ngƣời có đủ năng lực và tin cậy để phản biện lại kết quả xét thầu của tổ tƣ

vấn. Tổ tƣ vấn phải đƣợc thành lập theo đúng thành phần, có năng lực chuyên

môn phù với yêu cầu của từng gói thầu. Tổ tƣ vấn phải đánh giá khách quan

mọi vấn đề, từng thành viên có thể bảo lƣu ý kiến của riêng mình.

- Cần tăng cƣờng thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi để hạn chế các

tiêu cực và mang lại sự công bằng cho công tác đấu thầu. Muốn vậy, việc lựa

chọn nhà thầu trong đầu tƣ XDCB cần phải công khai, dân chủ. Trừ những dự

án thuộc danh mục bí mật, dự án đƣợc phép chỉ định thầu theo quy định của

Nhà nƣớc và của Bộ trƣởng BQP, tất cả các dự án khác phải đƣợc đấu thầu

rộng rãi, công khai, minh bạch theo quy định của Luật Đấu thầu.

- Phải thƣờng xuyên tập huấn và bồi dƣỡng về nghiệp vụ đấu thầu đối

với chủ đầu tƣ. Kiện toàn bộ phận cán bộ quản lý XDCB của chủ đầu tƣ để đủ

điều kiện, năng lực theo qui định của Luật Xây dựng. Phải thƣờng xuyên

thanh tra và có hình thức xử lý nghiêm khắc đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

4.2.5.3. Tăng cường tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Công tác tạo nguồn vốn giữ một vị trí rất quan trọng đối với hoạt động

đầu tƣ XDCB nói chung và hoạt động đầu tƣ XDCB của Quân khu nói riêng,

bởi nếu không có nguồn vốn thì không có hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản

nào diễn ra đƣợc.

Thực tế trong thời gian vừa qua, vốn đầu tƣ XDCB của Quân khu chủ

yếu là vốn đầu tƣ từ NSNN, cho nên kế hoạch vốn hàng năm bị phụ thuộc và

mang nặng tính bao cấp. Trong khi Quân khu còn có những nguồn vốn khác

nhƣ: nguồn thu từ hoạt động làm kinh tế, hoạt động cho thuê mặt bằng, thu từ

chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các nguồn thu khác. Cần phải tích cực

khai thác tạo nguồn để cân đối cho các dự án đầu tƣ XDCB, nhằm giảm nhẹ

gánh nặng cho NSNN, đồng thời nâng cao tính chủ động trong thực hiện dự

án. Cụ thể nhƣ: Đối với các dự án xây dựng doanh trại và các dự án khác; xác

định nguồn vốn chủ yếu vẫn là từ NSNN, NSQP cấp. Trong thời gian tới

Quân khu cần đề xuất với BQP cho phép sử dụng toàn bộ các nguồn thu từ

chuyển đổi, đền bù khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đầu tƣ XDCB.

155

Mặt khác, tích cực khai thác nguồn thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, dành một tỷ lệ thích đáng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ XDCB của

Quân khu.

Để thực hiện đƣợc biện pháp trên BQP cần quy định cụ thể, rõ ràng một

số vấn đề liên quan đến việc sử dụng các nguồn vốn khác cho hoạt động đầu

tƣ XDCB, đặc biệt là cơ chế huy động và sử dụng các nguồn vốn đó. Xây

dựng các cơ chế bổ sung nguồn vốn đầu tƣ XDCB cho lĩnh vực Quốc phòng,

để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất phục vụ cho huấn

luyện chiến đấu

- Do nguồn vốn NSNN cấp cho BQP còn nhiều khó khăn, nên Nhà nƣớc

cần có cơ chế mở, cho phép BQP và Quân khu đƣợc chủ động sắp xếp,

chuyển đổi, bán các cơ sở chật hẹp trong thị xã, thành phố, các cơ sở không

nằm trong quy hoạch, để tạo nguồn vốn, xây dựng các cơ sở mới đáp ứng yêu

cầu về cơ sở vật chất, bảo đảm phục cho huấn luyện chiến đấu và sinh hoạt

của các đơn vị.

- Đối với các tỉnh, thành phố có nguồn thu lớn, Nhà nƣớc nên ban hành

các chính sách cụ thể cho phép và yêu cầu các địa phƣơng hỗ trợ cho Bộ chỉ

huy quân sự tỉnh, thành phố một lƣợng kinh phí (hoặc tỷ lệ trên nguồn thu)

nhất định, để xây dựng cơ sở vật chất cho lực lƣợng bộ đội địa phƣơng đó.

4.2.5.4. Tăng cường công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng

công trình

Đổi mới cơ chế quản lý chất lƣợng công trình theo hƣớng, gắn trách

nhiệm cá nhân của ngƣời giám sát thi công. Quy định rõ trách nhiệm bảo đảm

chất lƣợng công trình. Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm toàn diện đối với chất

lƣợng công trình.

Cán bộ giám sát chịu trách nhiệm giám sát việc đã đúng, đủ vật liệu,

thiết bị thi công vào công trình, đảm bảo thi công theo đúng thiết kế. Chủ

nhiệm đồ án thiết kế chịu trách nhiệm về những sai sót do thiết kế gây ra,

những thiếu sót về các yêu cầu kỹ thuật không đƣa ra đầy đủ, cụ thể. Nhà thầu

chịu trách nhiệm về việc đƣa đúng, đủ kịp thời vật tƣ, thiết bị, nhân công để

156

thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trƣờng hợp phát hiện có

gian lận nhƣ: đƣa thiếu vật liệu, sai quy cách, kém chất lƣợng; máy móc thiết

bị thi công cũ, kém chất lƣợng; công nhân, cán bộ quản lý công trƣờng sai so

với cam kết sẽ phải bồi thƣờng, chịu phạt theo hợp đồng (kể cả phát hiện sau

khi công trình hoàn thành, đã đƣa vào sử dụng).

Xây dựng các mức phạt cụ thể chi tiết tới từng loại vi phạm trong quản

lý chất lƣợng công trình.

4.2.5.5. Nhóm giải pháp về phía các chủ đầu tư tại Quân khu 3

Trong lực lƣợng Quân đội hình thức quản lý chủ yếu là chủ đầu tƣ trực

tiếp quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tƣ là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao quyền

trực tiếp quản lý vốn đầu tƣ, tổ chức thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình và

là ngƣời sử dụng công trình. Nhà nƣớc đã khẳng định chủ đầu tƣ là chủ sở

hữu đích thực, ngày càng trao thêm nhiều quyền hạn và trách nhiệm, Luật

Xây dựng đƣợc ban hành đã chứng minh điều đó. Để làm tốt vai trò trong

quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, các chủ đầu tƣ trong Quân khu cần:

- Xác định rõ chủ đầu tƣ là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về

quản lý vốn Nhà nƣớc đã giao cho, về hiệu quả đối với toàn bộ quá trình đầu

tƣ xây dựng, tránh tình trạng khi có sự cố thì đổ lỗi do thiếu chuyên môn

nghiệp vụ, hoặc khách quan gây nên.

- Chú trọng củng cố và kiện toàn các Ban QLDA. Quân khu cần rà soát,

đánh giá lại năng lực thực tế của các Ban QLDA hiện có, trên cơ sở đó, có kế

hoạch và biện pháp cụ thể để củng cố và kiện toàn các Ban QLDA đã thành

lập, bảo đảm đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định.

- Tăng cƣờng quản lý công sản của các Ban QLDA. Thực hiện chế độ

trách nhiệm vật chất, trách nhiệm pháp lý đối với các nhà thầu, tƣ vấn giám

sát trong việc xác định khối lƣợng khi thanh, quyết toán; không giải tán Ban

QLDA hoặc chuyển cán bộ quản lý dự án đi nơi khác khi công tác quyết toán

vốn đầu tƣ chƣa hoàn thành.

- Tích cực mở các lớp bồi dƣỡng kiến thức về quản lý dự án đầu tƣ,

giám sát, công tác nghiệp vụ nhƣ lập dự án, đấu thầu, thanh quyết toán công

157

trình… bao gồm cả đào tạo mới và đào tạo theo hƣớng chuyên nghiệp và

chuyên sâu.

- Cần có kiến nghị kịp thời đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc để tăng

cƣờng hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ XDCB.

- Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cán bộ chiến sĩ yên tâm công tác.

Đề nghị cho phép cán bộ chiến sĩ quản lý dự án trong Quân đội đƣợc hƣởng đầy

đủ các loại phụ cấp (kiêm nhiệm, làm đêm, thêm giờ… ) nhƣ quy định tại Thông

tƣ 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn quản lý, sử

dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tƣ, ban quản lý dự

án sử dụng vốn NSNN.

- Tăng cƣờng chức năng giám sát của chủ đầu tƣ. Công tác kiểm tra,

thanh tra của cơ quan quản lý là rất cần thiết, góp phần chấn chỉnh những sai

phạm của các chủ đầu tƣ và các bên B, nhƣng nó không thể thay thế đƣợc

chức năng giám sát của chủ đầu tƣ. Trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ sau

này, do biên chế lực lƣợng cán bộ thiếu nên công việc thanh tra, kiểm tra chƣa

thể làm thƣờng xuyên trên diện rộng, nhƣng dù tăng biên chế đến mức nào thì

cũng không thể kiểm tra, thanh tra, toàn diện rộng khắp đƣợc. Chủ đầu tƣ với

chức năng giám sát là chính, phải cử ra những ngƣời đại diện cho mình có đủ

năng lực hành nghề và có đạo đức nghề nghiệp để giám sát thƣờng xuyên,

hàng ngày trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ. Chỉ có những ngƣời trực tiếp

mới khẳng định đƣợc chất lƣợng công trình và đảm bảo khối lƣợng xây lắp

chính xác. Ngoài ra chủ đầu tƣ cũng phải sử dụng bộ máy tham mƣu của

chính mình, thƣờng xuyên kiểm tra hoặc thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm. Ở

đâu chủ đầu tƣ phát huy tốt chức năng giám sát, kiểm tra và thanh tra, thì ở đó

sẽ có công trình chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ cao.

Nhƣ vậy, để tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân

khu 3 nhằm thực hiện đƣợc các định hƣớng, mục tiêu và xây dựng cơ sở vật

chất, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao theo nhiệm vụ trọng tâm chính trị

mà Đảng và Nhà nƣớc giao, thì phải thực hiện đồng bộ các giải pháp đối với

từng khâu của quá trình quản lý vốn, cho đến kiện toàn đội ngũ cán bộ cả về

158

trình độ và phẩm chất. Trong các giải pháp đã nêu, giải pháp nào cũng có tầm

quan trọng nhất định, bởi bất cứ khâu nào trong quá trình quản lý vốn nếu

không đƣợc quản lý tốt, cũng sẽ dẫn đến hậu quả là thất thoát, lãng phí vốn

của Nhà nƣớc, hiệu quả sử dụng vốn không cao.

4.2.5.6. Giải pháp bồi dư ng nâng cao năng lực chuyên môn của cán

bộ tham gia hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

Tăng cƣờng đào tạo con ngƣời, bổ sung nhân sự có trình độ chuyên môn

về quản lý vốn đầu tƣ:

ột là, Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện, bố trí thời gian, hỗ

trợ kinh phí để cán bộ đƣợc học cao hơn, để nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cũng nhƣ cập nhật kiến thức quản lý tiên tiến, hiện đại. Tập huấn,

trao đổi kinh nghiệm công tác, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tƣ thực

hiện dự án, phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp và có kỹ năng làm

việc thành thạo, tinh thông; cần chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số

lƣợng, cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trách nhiệm cao ở các cơ quan

tham mƣu cấp chiến dịch, chiến lƣợc và các đơn vị cơ sở.

ai là, tại cơ quan tài chính cần bố trí cán bộ nhân viên có trình độ

chuyên môn sâu về công tác XDCB (trình độ quản lý và kỹ thuật), đáp ứng

yêu cầu về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, thực hiện tốt nhiệm vụ của

cơ quan thẩm tra, thẩm định, thanh quyết toán vốn đầu tƣ.

Ba là, bên cạnh việc bồi dƣỡng nâng cao về trình độ chuyên môn, cán bộ

tham gia hoạt động đầu tƣ và quản lý đầu tƣ XDCB cần phải đƣợc bồi dƣỡng

về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ làm

công tác quản lý tài chính về XDCB (vốn là lĩnh vực công tác phức tạp, đòi

hỏi phải đầu tƣ nhiều trí lực và thời gian, dễ gặp rủi ro, cám dỗ) phải thực sự

là những cán bộ trung thực, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tinh thần

trách nhiệm cao.

Bốn là, cần quan tâm đến chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, nhân

viên tham gia hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB, đây là lĩnh vực công tác

159

diện rộng cần nhiều tƣ duy, sức lực nên việc đãi ngộ về phụ cấp, công tác phí

hay khen thƣởng kịp thời, đầy đủ để động viên tinh thần, trách nhiệm trong

thực thi nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao.

Năm là, cần quan tâm đến điều kiện làm việc, đầu tƣ trang thiết bị, công

nghệ trợ giúp cho hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB, vì đây là lĩnh vực

cũng đòi hỏi cập nhật thƣờng xuyên, kịp thời các văn bản pháp lý mới, các

thông tin, chế độ, chính sách liên quan đến ngƣời lao động, nguồn cung ứng,

giá cả thị trƣờng nên cũng cần có điều kiện đƣợc phép khai thác ứng dụng

công nghệ thông tin, internet, trao đổi, bảo mật dữ liệu qua thƣ điện tử, mạng

xã hội, các hình thức trực tuyến khác…

4.3. KIẾN NGHỊ

Để tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong lĩnh vực Quốc phòng

theo những định hƣớng nêu trên, cần có các điều kiện phù hợp từ phía Nhà

nƣớc và BQP, những cơ quan ban hành các chính sách, pháp luật liên quan

đến đầu tƣ XDCB.

4.3.1. Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật và kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý đầu tƣ xây dựng

cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc

Thực hiện tổng rà soát, đánh giá hệ thống các văn bản pháp luật về đầu

tƣ XDCB hiện hành, để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hình thành

hệ thống pháp luật đầu tƣ công đồng bộ hơn, có tính pháp lý cao hơn, cụ thể

nhƣ sau:.

4.3.1.1. Cần nhận thức lại một số khái niệm về đầu tư công, dự án đầu

tư công và vốn đầu tư công

Nhà nƣớc đã ban hành Luật đầu tƣ Công năm 2014 (số 49/2014/QH13

ngày 18/6/2014) Luật này có hiệu lực từ 01/01/2015. Sau 3 năm thực hiện,

Luật đầu tƣ Công năm 2014 đã phát huy tác dụng tốt, việc luật hóa xác định

rõ chủ trƣơng đầu tƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đã góp phần ngăn chặn đƣợc

việc đầu tƣ tùy tiện, kém hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt

160

đƣợc, Luật đầu tƣ Công 2014 còn bộc lộ một số hạn chế, trong đó thiếu các

qui định chặt chẽ về qui hoạch. Do vậy, ngày 15/6/2018, Quốc hội đã ban

hành luật số 28/2018/QH14 để bổ sung, sửa đổi một số điều của 11 Luật có

liên quan, trong đó có Luật đầu tƣ công. Tuy nhiên, những hạn chế của Luật

đầu tƣ Công sửa đổi vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để, thủ tục đầu tƣ công

vẫn nặng nề, công tác giải ngân vốn đầu tƣ Công còn rất chậm. Do vậy, ngày

13/6/2019, Quốc hội đã ban hành Luật đầu tƣ Công số 39/2019/QH14 để thay

thế cho Luật đầu tƣ Công số 49/2014/QH13 (kể cả nội dung sửa đổi tại Luật

số 28/2018/QH14). So với Luật đầu tƣ Công 2014, Luật đầu tƣ Công năm

2019 đã có những tiến bộ hơn, thủ tục đầu tƣ gọn, rõ hơn. Tuy nhiên, Luật

đầu tƣ Công 2019 vẫn chƣa khắc phục đƣợc một hạn chế, đó là chƣa thực sự

khuyến khích, thu hút đƣợc các nguồn lực khác của xã hội vào đầu tƣ Công.

Khái niệm đầu tƣ Công chƣa đƣợc nhận thức một cách khoa học cả về lý luận

và thực tiễn, vì vẫn nghiêng về quan niệm: “Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ

của nhà nƣớc” (nhƣ đã phân tích tại khoản 5 mục 2.1.1.1 ở trên). Ngoài ra

ngay những khái niệm của Luật đầu tƣ Công 2019 cũng đang còn có những

mâu thuẫn. Trong khi định nghĩa về đầu tƣ Công tại khoản 15, điều 4 là “Hoạt

động đầu tƣ của nhà nƣớc...” và “Vốn đầu tƣ Công qui định tại Luật này cũng

là của nhà nƣớc bao gồm: vốn NSNN, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ

quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tƣ theo qui định của

pháp luật (khoản 22, điều 4); thì tại khoản 13, điều 4 Luật đầu tƣ Công 2019

lại đƣa ra định nghĩa (theo NCS là rất đúng đắn) rằng: “Dự án đầu tƣ công là

dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tƣ Công”. Điều này có nghĩa là

dự án đầu tƣ Công là dự án sử dụng toàn bộ vốn NSNN hoặc một phần vốn

NSNN. Vậy ngoài phần vốn NSNN, phần vốn còn lại sẽ là nguồn vốn nào?

Phải chăng đó chính là các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội (trong đó có thể có cả

vốn đầu tƣ của tƣ nhân). Hơn nữa tại điều 5, đối tƣợng đầu tƣ công của Luật

đầu tƣ Công 2019 có qui định 6 danh mục thuộc đối tƣợng đầu tƣ Công, trong

đó tại khoản 4 của điều này là: “Đầu tƣ của nhà nƣớc tham gia thực hiện dự

án theo phƣơng thức đối tác công tƣ” (theo dự án PPP - đối tác công tƣ, nhà

161

nƣớc chỉ chi NSNN tham gia một phần vốn đầu tƣ Công, phần còn lại là

thuộc các nguồn vốn khác đƣợc huy động từ nền kinh tế.

Từ những phân tích trên, theo tác giả luận án, đầu tƣ Công cần đƣợc

nhận tức lại là “Hoạt động bỏ vốn của các chủ thể khác nhau vào các chƣơng

trình, dự án do nhà nƣớc quản lý nhằm mục đích phục vụ các lợi ích cộng

đồng”. Theo đó, vốn đầu tƣ Công cũng đƣợc hiểu bao gồm nhiều nguồn vốn

khác nhau. Vốn đầu tƣ Công có thể là 100% vốn NSNN và cũng có thể chỉ

một phần vốn NSNN, phần còn lại là các nguồn vốn khác, đúng nhƣ khái

niệm dự án đầu tƣ công mà Luật đầu tƣ Công 2019 đã nêu: “Dự án đầu tƣ

Công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tƣ Công” (khoản 13,

điều 4)

Với cách hiểu về đầu tƣ Công, dự án đầu tƣ Công và vốn đầu tƣ Công

nêu trên không chỉ có giá trị về lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn là

sử dụng Luật đầu tƣ Công nhƣ một công cụ đắc lực để huy động các nguồn

lực còn rất dồi dào của nền kinh tế, cả trong nƣớc và nƣớc ngoài vào các dự

án đầu tƣ XDCB - đầu tƣ Công phục vụ lợi ích cộng đồng. Điều này lại càng

có ý nghĩa cấp bách để giải quyết mâu thuẫn là trong khi nguồn thu từ NSNN

còn rất hạn hẹp thì nhu cầu đầu tƣ Công để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-

xã hội là rất lớn mà nguồn từ NSNN không đáp ứng nổi.

4.3.1.2. Về thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành dự án đầu tư

xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Nhƣ phần đặc điểm sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đã nêu (tại

mục 2.1.4.1): chi thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là khoản chi đầu tƣ,

có đặc điểm khác biệt với các khoản chi thƣờng xuyên. Nếu nhƣ chi thƣờng

xuyên bị khống chế bởi năm ngân sách, có nghĩa là đến cuối năm ngân sách

(31/12 hàng năm) khoản chi thƣờng xuyên theo kế hoạch dự toán chƣa chi hết

thì sẽ bị cắt không đƣợc kéo dài; thì chi cho đầu tƣ lại bị chi phối bởi đặc

điểm tiến độ thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện dự án đƣợc tính từ khi khởi

công cho đến khi kết thúc, không phụ thuộc vào năm ngân sách. Vì vậy, trong

các Luật Xây dựng, Luật đầu tƣ Công đều có điều khoản qui định: ngƣời

162

quyết định đầu tƣ có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án.

Tuy nhiên, tại điều 11 của Thông tƣ số 08/2016/TT-BTC về quản lý, thanh

toán vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN đã qui định “vốn kế hoạch năm của dự án

đƣợc thanh toán cho khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu đến hết ngày

31/12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lƣợng hoàn thành đến hết 31/01

năm sau. Trƣờng hợp dự án cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và thanh

toán sang năm sau phải đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép. Qui định trên đây

của Thông tƣ 08 đã gây khó khăn cho công tác giải ngân và kiểm soát chi đầu

tƣ ở những điểm sau đây:

Một là, làm tăng thêm thủ tục đầu tƣ, tạo cơ chế xin cho. Ngƣời quyết

định đầu tƣ dự án đƣợc nhà nƣớc giao quản lý vốn và phải chịu trách nhiệm

trƣớc nhà nƣớc về số vốn đƣợc giao lại phải đi xin “cấp có thẩm quyền” để

kéo dài thanh thanh toán là điều vô lý

Hai là, qui định trên đã tạo kẽ hở, các nhà thầu dồn khối lƣợng đến

phần cuối năm (sang quí IV) mới thanh toán. (Quí I, II, III: khối lƣợng thanh

toán thấp) công việc thanh toán dồn vào cuối năm đã gây khó khăn cho công

tác kiểm soát chi của KBNN. Theo chúng tôi, nếu bỏ đƣợc điều 11 của Thông

tƣ 08/2016/TT-BTC sẽ tạo điều kiện cho cả nhà thầu, chủ đầu tƣ và KBNN

thuận lợi cho việc giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN,

4.3.1.3. Về tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước

Tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nƣớc theo hƣớng tinh giản, gọn nhẹ, có

hiệu lực và hiệu quả. Quản lý Nhà nƣớc chỉ đảm nhiệm chức năng hoạch định

chính sách, chế độ và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ đó,

không bao biện làm thay, hay can thiệp quá sâu vào công việc của cơ sở.

Theo qui định hiện hành, bộ máy quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN bị cắt khúc do hai cơ quan cùng thực hiện là Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ và Bộ Tài chính. Theo đó trong các đơn vị quân đội, công tác quản

lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cũng chia ra hai đơn vị quản lý là Cục Kế

hoạch Đầu tƣ và Cục Tài chính. Việc chia tách hai cơ quan cùng quản lý một

163

đống vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN sẽ tạo ra sự chồng chéo, bất cập, khó qui

trách nhiệm về một đầu mối, khó giải trình. Điều này thể hiện:

- Theo qui định của Luật NSNN, Luật đầu tƣ Công thì: cơ quan Kế

hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chủ trì quản lý vốn đầu tƣ trong khâu lập kế

hoạch, phân bổ vốn, cân đối vốn, trong khi đó cơ quan tài chính là cơ quan

quản lý nguồn vốn, huy động tạo ra nguồn vốn đầu tƣ XDCB lại không phải

là cơ quan chủ trì mà chỉ là cơ quan phối hợp quản lý.

- Cũng theo qui định của Luật NSNN thì 1 đồng vốn đầu tƣ XDCB lại

bị tách ra thành 2 bộ phận: (i) vốn đầu tƣ XDCB mới do cơ quan Kế hoạch

Đầu tƣ quản lý và (ii) vốn sửa chữa, duy tu là khoản chi thƣờng xuyên do cơ

quan tài chính quản lý. Sự chia tách này đã gây khó khăn cho việc sử dụng

đồng bộ vốn đầu tƣ XDCB. Sự đồng bộ trong sử dụng vốn đầu tƣ XDCB (xây

dựng mới gắn với duy tu bảo dƣỡng, sửa chữa) là yếu tố quan trọng tạo ra

hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ, kéo dài tuổi thọ của các công trình đầu tƣ

XDCB.

- Công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB lẽ ra phải đƣợc thực hiện theo

trình tự, nay bị cắt khúc: khâu lập, phân bổ dự toán chi đầu tƣ XDCB do Bộ

Kế hoạch và Đầu tƣ phụ trách; khâu thanh, quyết toán và kiểm soát chi do Bộ

Tài chính phụ trách đã tạo ra nhiều đầu mối báo cáo, nhiều thủ tục đầu tƣ cả

theo chiều ngang (đồng cấp) và cả theo chiều dọc (cấp dƣới-cấp trên; địa

phƣơng-trung ƣơng). Điều này đã gây khó khăn trong trách nhiệm giải trình

giữa các cơ quan của Chính phủ với Quốc hội trong quản lý vốn đầu tƣ.

Từ những bất cập nêu trên, tác giả luận án đề nghị: để nâng cao hiệu

quả, hiệu lực quản lý vốn đầu tƣ, để tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ, để

giảm các thủ tục hành chính, giảm các đầu mối quản lý, nâng cao trách nhiệm

giải trình thì cần thiết phải sắp xếp lại bộ mày quản lý vốn đầu tƣ XDCB theo

hƣớng giao cho cơ quan tài chính chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc quản lý

toàn bộ quá trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ khâu kế hoạch (hàng năm và

trung hạn) đến phân bổ vốn, thanh toán, quyết toán, kiểm soát chi vốn đầu tƣ

XDCB. Cơ quan Kế hoạch và Đầu tƣ sẽ chuyên sâu việc xây dựng chiến lƣợc,

164

kế hoạch dài hạn, qui hoạch phát triển. Với kế hoạch hàng năm không nên quá

cứng nhắc về tỷ lệ và cơ cấu vốn của các chuyên ngành nhƣ hiện nay. Đây là

giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ

công tại Việt Nam.

Bộ Tài chính thống nhất với BQP về cơ chế quản lý, thanh quyết toán

các dự án đặc thù có yêu cầu bảo mật trong lĩnh vực Quốc phòng, theo hƣớng

tiếp tục cấp vốn qua tài khoản BQP. BQP chịu trách nhiệm kiểm soát hồ sơ,

hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ thực hiện đúng các quy định chung và quy định của

ngành.

Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ khẩn trƣơng ban hành các

định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lƣợng phục vụ cho việc quản lý

chi phí và chất lƣợng công trình theo hƣớng tiên tiến, hiệu quả và tiết kiệm.

4.3.1.4. Hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về quản lý

vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Các văn bản hiện hành chƣa quy định rõ, đầy đủ địa vị pháp lý của các

chủ thể có liên quan cũng nhƣ các chế tài xử lý kèm theo. Thực tế này đã dẫn

đến sự nhầm lẫn trong việc xác định trách nhiệm, thực hiện trách nhiệm, chịu

trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN. Vì thế, việc quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể một cách chi

tiết, rõ ràng là hoàn toàn cần thiết.

Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều chỉnh công tác quản

lý chất lƣợng công trình, theo hƣớng cải cách các thủ tục về thẩm định, phê

duyệt, giám sát và nghiệm thu sao cho giảm bớt các thủ tục hành chính,

nhƣng vẫn đảm bảo kiểm soát chất lƣợng công trình thông qua các chủ thể

trực tiếp tham gia quản lý, thiết kế và thi công xây dựng công trình. Bổ sung,

ban hành thêm các văn bản quy phạm pháp luật, điều chỉnh hoạt động bảo trì

công trình xây dựng trong giai đoạn sử dụng khi hết tuổi thọ công trình, điều

chỉnh các hành vi tranh chấp về chất lƣợng, kiểm định - giám định chất lƣợng,

giám định tƣ pháp và giám định sự cố.

Tăng cƣờng quản lý an toàn đối với các biện pháp tổ chức thi công,

165

quản lý chất lƣợng thiết kế và thi công các hạng mục công trình tạm, hạng

mục công trình phụ. Ngoài ra, cần quy định chi tiết hơn nữa về các điều kiện

năng lực của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng, đặc biệt là đối với

các công việc xây dựng đặc thù; kiểm soát quá trình hoạt động của các nhà

thầu này và sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý các vi phạm về quản lý chất

lƣợng công trình xây dựng.

Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, ban hành các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ

thuật, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, tiết

kiệm năng lƣợng, nâng cao chất lƣợng và hội nhập thông lệ quốc tế.

Căn cứ các tiêu chuẩn của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày

22/10/2003 của Chính phủ (nay là Nghị định số 76/2016/NĐ-CP ngày

01/7/2016 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân

nhân tại ngũ, công chức và viên chức quốc phòng) quy định tiêu chuẩn vật

chất hậu cần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ trong Quân đội nhân dân

Việt nam, Bộ cần ban hành quy định về các tiêu chí ƣu tiên đầu tƣ hàng năm

(đơn vị mới thành lập, chia tách, đơn vị cần hiện đại hoá… ) làm căn cứ để

Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Tài chính thống nhất danh mục dự án cần ƣu

tiên đầu tƣ năm tới trình thủ trƣởng Bộ phê duyệt.

Đối với Bộ Quốc phòng nên tiếp tục tục ủy quyền, phân cấp trong đầu

tƣ để tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của cơ sở, các chủ đầu tƣ, giảm tải cho

các cơ quan chuyên môn của Bộ. Đề nghị bổ sung ủy quyền cho Chỉ huy

trƣởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phê duyệt báo cáo kinh tế

kinh thuật (bao gồm cả phê duyệt kế hoạch đấu thầu, quyết toán dự án hoàn

thành). Việc phân cấp và ủy quyền nhƣ trên, đƣợc thực hiện đồng thời với

việc thông báo dự kiến mức vốn đƣợc đầu tƣ hàng năm, để các chủ đầu tƣ chủ

động trong việc sắp xếp ƣu tiên đầu tƣ.

Cải cách các thủ tục hành chính, sắp xếp bộ máy đảm bảo giải quyết

nhanh, đúng nguyên tắc, kịp thời; sửa đổi quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ về

XDCB trong BQP theo hƣớng phù hợp với đặc điểm trong lĩnh vực Quốc

166

phòng, các quy định của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu. Cải cách hành

chính trong các khâu của quá trình đầu tƣ XDCB trong BQP, phải thực hiện

thống nhất trong toàn quân bằng cách nêu rõ quy trình, thời gian giải quyết

các công việc từ xin chủ trƣơng đầu tƣ, lập kế hoạch, phê duyệt dự án, đến

thanh quyết toán dự án hoàn thành.

Để đáp ứng đƣợc yêu cầu đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác xây

dựng lực lƣợng dân quân tự vệ ở các địa phƣơng (theo Luật Dân quân tự vệ).

BQP làm việc với Bộ Tài chính để tăng cƣờng hỗ trợ từ ngân sách địa phƣơng

cho Quốc phòng, để Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố chủ động báo cáo

với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ về kinh phí

theo tinh thần Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 quy định về

quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nƣớc đối với một số hoạt động

thuộc lĩnh vực Quốc phòng (nay là Nghị định số 165/2016/NĐ-CP).

4.3.2. Thực hiện nghiêm pháp luật đề ra, xây dựng và hoàn thiên cơ

chế thƣởng phạt nghiêm minh

Có chế định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong

từng khâu đầu tƣ, nhất là trách nhiệm của ngƣời quyết định dự án quy hoạch,

dự án đầu tƣ; làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện

pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng

chỉ quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể chung chung nhƣ

hiện nay; kiên quyết đƣa ra khỏi bộ máy công quyền những cán bộ, công chức

phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng

lực chuyên môn yếu trong quản lý XDCB.

Quy định cụ thể quy trình, chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn

đầu tƣ XDCB từ NSNN, trong từng khâu của quá trình đầu tƣ; ban hành các

nguyên tắc, tiêu chí, định mức lập dự toán, phân bổ vốn XDCB. Thực hiện

công khai, minh bạch các quy định từ chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định, duyệt dự

án đầu tƣ, khảo sát, thiết kế, đấu thầu đến nghiệm thu, thanh quyết toán; công

khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý qua thanh tra, kiểm tra.

167

4.3.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tƣ xây dựng cơ bản

Quy hoạch đầu tƣ là một trong những nội dung quan trọng, trong đó

xác định lĩnh vực và nhu cầu đầu tƣ, đảm bảo mối liên kết chặt chẽ giữa các

dự án đầu tƣ và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội,

Trong quy hoạch cần xác định rõ kế hoạch các nguồn vốn đầu tƣ, trên

cơ sở đó phân chia lĩnh vực đầu tƣ thuộc nguồn vốn từ NSNN. Để nâng cao

chất lƣợng quy hoạch cần phải lƣu ý một số nội dung:

- Rà soát, đánh giá tình hình triển khai quy hoạch. Đảm bảo tính đồng

bộ, khớp nối và thống nhất trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và Quốc

phòng - An ninh.

- Tập trung chỉ đạo, ƣu tiên bố trí vốn để triển khai quy hoạch chi tiết,

đảm bảo mục tiêu quy hoạch luôn đi trƣớc một bƣớc, phục vụ các dự án và

triển khai các dự án đầu tƣ. Đối với các dự án phục vụ công tác Quốc phòng -

An ninh, việc triển khai quy hoạch sớm, đồng bộ sẽ tránh đƣợc quy hoạch

chồng chéo với các lĩnh vực khác của từng địa phƣơng.

- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành quy

hoạch ở các địa phƣơng, bao gồm cả những địa phƣơng đang có chiến lƣợc đô

thị hóa, lấy đó làm cơ sở triển khai các dự án.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Xuất phát từ thực tế của quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở Quân

khu 3 đã phân tích ở chƣơng 3, từ yêu cầu về xây dựng lực lƣợng vũ trang

Quân khu trong những năm tới, luận án đã đề xuất mục tiêu tổng quát để tăng

cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đến năm 2025. Trên cơ sở đó, đã

chỉ ra các yêu cầu và phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN ở Quân khu. Xuất phát từ những hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN hiện nay, luận án đã chỉ rõ những nội dung cần phải tăng

cƣờng quản lý trong tất cả các khâu nhƣ xây dựng qui hoạch, kế hoạch, trong

khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án, trong triển khai đấu thầu, thi công các

168

dự án, trong nghiệm thu, thẩm định chất lƣợng và bàn giao công trình đầu tƣ

XDCB, trong thanh quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN ở

Quân khu.

Đồng thời luận án đã đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN ở Quân khu đến năm 2025. Liên quan đến các giải pháp

này, luận án cũng khuyến nghị hoàn thiện môi trƣờng luật pháp, cơ chế chính

sách, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, trách nhiệm của đội ngũ cán

bộ quản lý. Luận án cũng đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện quản lý với các

chủ thể tham gia dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Quân khu là các

cơ quan chức năng của Quân khu, chủ đầu tƣ và nhà thầu xây lắp.

169

KẾT LUẬN

Trƣớc những diễn biến khó lƣờng về tình hình an ninh - chính trị trên

thế giới và khu vực Châu á, do đó việc đầu tƣ xây dựng cho lĩnh vực Quốc

phòng - An ninh vững mạnh ngày càng cần thiết. Chính vì vậy nâng cao tiềm

lực Quốc phòng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, trong đó có việc đầu

tƣ XDCB và mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại, để xây dựng lực

lƣợng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bƣớc hiện đại, góp

phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam

XHCN. Do đó việc đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn Quân khu trong

những năm tới ngày càng đƣợc đầu tƣ nhiều hơn, để đáp ứng với yêu cầu

nhiệm vụ của Quân đội trong tình hình mới và xây dựng phát triển kinh tế - xã

hội với củng cố Quốc phòng trên tuyến Biển - Đảo - Biên giới phía Đông bắc

của Tổ quốc. Vì thế việc nghiên cứu chủ đề này có ý nghĩa quan trọng.

Luận án đã đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau:

- Luận án đã tìm hiểu một cách tƣơng đối toàn diện về vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN trong Quân đội, từ đặc điểm, phân loại, vai trò đến các

nguyên tắc và nội dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Các tiêu chí

đánh giá quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cũng đƣợc phân tích làm rõ.

- Luận án đã tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp từ các công trình đã

công bố, từ các báo cáo cũng nhƣ số liệu thống kê có nguồn gốc tin cậy… để

phân tích thực trạng quán lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở Quân khu. Từ đó,

đánh giá những mặt đã đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

của hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu

trong những năm gần đây.

- Đồng thời luận án đã đƣa ra 5 nhóm giải pháp nhằm khắc phục những

hạn chế, tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong thời

gian tới ở Quân khu, gồm lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ XDCB; tạm

170

ứng, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB; quyết toán vốn đầu tƣ XDCB; kiểm tra,

thanh tra, kiểm toán vốn đầu tƣ XDCB; và đặc biệt nhấn mạnh tới việc nâng

cao trình độ, năng lực và phẩm chất của cán bộ.

Theo tác giả, việc thực hiện các phƣơng hƣớng và áp dụng đồng bộ hệ

thống các nhóm giải pháp trên sẽ mang lại sự biến đổi tích cực trong quản lý

vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong lĩnh vực Quốc phòng.

171

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Vũ Quang Phiến (2019), Về công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nƣớc tại Quân khu 3, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số

20 tháng 7 năm 2019

2. Vũ Quang Phiến (2019), Tăng cƣờng quản lý ngân sách xây dựng cơ

bản, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 4 (251) năm 2019

3. Vũ Quang Phiến, Vũ Nam Khánh (2019), Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng

cơ bản ở sƣ đoàn bộ binh 395, Quân khu 3 - Thực trạng và giải pháp, Tạp

chí Nghiên cứu khoa học Hậu cần Quân sự, số 3 (197) tháng 6 năm 2019

4. Vũ Quang Phiến (2012), Thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tƣ nƣớc ngoài

đến năm 2020, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 7 (108) năm

2012.

172

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư

XDCB từ vốn ngân sách trong ngành GTVT Việt Nam, luận án tiến sỹ

kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2005), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng

dẫn thực hiện, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2010), Thông tƣ số 10/2010/TT-BTC ngày 26/01/2010

qui định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ

xây dựng sử dụng vốn NSNN, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2011), Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 qui

định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất

đầu tƣ thuộc NSNN, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (2011), Thông tƣ số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011

hƣớng dẫn chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu

tƣ xây dựng, Hà Nội.

6. Bộ Tài chính (2015), Thông tƣ số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015

qui định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu

các dự án sử dụng vốn NSNN và vốn Trái phiếu Chính phủ, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính (2016), Thông tƣ số 223/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016

qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định

tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thừa phát lại, phí thẩm định điều kiện

thành lập, hoạt động văn phòng thừa phát lại, Hà Nội.

8. Bộ Quốc phòng (2008), Thông tư số 123/2007/TT-BQP ngày

13/08/2007 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2005/NĐ-

CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công

trình đặc thù.

9. Bộ Quốc phòng (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BQP ngày 22/06/2011

hướng dẫn về việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ

ngân sách hàng năm đối với các đơn vị thuộc BQP, Hà Nội.

173

10. Bộ Quốc phòng (2011), Thông tư số 120/2011/TT-BQP ngày 8/07/2011

qui định quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư

trong Quân đội, Hà Nội.

11. Bộ Quốc phòng (2014), Công văn số 5085/2014/BQP-CTC về việc

triển khai thanh toán vốn đầu tư trong Quân đội, Hà Nội.

12. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 88/2017/TT-BQP ngày 17/4/2017

qui định một số nội dung về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong BQP,

Hà Nội.

13. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 101/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017

qui định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; lập, thẩm định, phê

duyệt dự án đầu tư trong BQP, Hà Nội.

14. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 191/2017/TT-BQP ngày 17/8/2017

Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 3 Thông tư số 88/2017/TT-BQP ngày

17/4/2017 qui định một số nội dung về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu

trong BQP, Hà Nội.

15. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 190/2011/TT-BQP ngày 18/07/2017

qui định về quản lý, sử dụng các nguồn thu từ hoạt động quản lý dự án của

các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong BQP, Hà Nội.

16. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 223/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 qui

định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc các nguồn vốn đầu tư trong

BQP, Hà Nội.

17. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 268/2017/TT-BQP ngày 20/10/2017

qui định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư trong BQP, Hà Nội.

18. Bộ Quốc phòng (2017), Chỉ thị số 129/2017/TT-BQP ngày 12/11/2017 về

tăng cường quản lý đầu tư, mua sắm và đấu thầu trong BQP, Hà Nội.

19. Bộ Quốc phòng (2017), Thông tư số 296/2017/TT-BQP ngày

24/11/2017 qui định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và

bảo trì công trình xây dựng trong BQP, Hà Nội.

20. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 qui

định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự

án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, Hà Nội.

174

21. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 8/7/2016

hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP

ngày 18/6/2015 qui định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội.

22. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 31/3/2016

hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội.

23. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 30/3/2016

hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư

xây dựng, Hà Nội.

24. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 8/7/2016 qui

định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây

dựng, Hà Nội.

25. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 06/2008/QĐ-BQP ngày

24/01/2008 về việc ban hành Quy định quyết toán vốn đầu tư dự án

hoàn thành trong Quân đội (thay thế Quyết định số 242/2003/QĐ-BQP

ngày 29/09/2003).

26. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 116/2008/QĐ-BQPngày

12/08/2008 ban hành Quy chế xây dựng công trình chiến đấu.

27. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 138/2008/QĐ-BQP ngày

13/11/2008 về việc phân cấp, uỷ quyền quyết định dự án đầu tư và xây

dựng (thay thế Quyết định số 118/2007/QĐ-BQP ngày 01/08/2007).

28. Bộ Quốc phòng (2008), Chỉ thị số 04/CT-BQP ngày 18/02/2009 về việc

chấn chỉnh thực hiện công tác đấu thầu trong BQP.

29. Bộ Quốc phòng (2009), Thông tư số 15/2009/TT-BQP ngày 02/04/2009

về việc bổ sung Quyết định số 92/2008/QĐ-BQP ngày 20/6/2008 Quy

định quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư

trong Quân đội.

30. Bộ Quốc phòng (2009), Thông tư số 25/2009/TT-BQP ngày 29/05/2009

Quy định quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư trong Quân đội

(thay thế Quyết định số 30/2008/QĐ-BQP ngày 17/03/2008).

175

31. Bộ Quốc phòng (2009), Thông tư số 29/2009/TT-BQP ngày 17/06/2009

Quy định quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng

năm đối với các đơn vị thuộc BQP.

32. Bộ Quốc phòng (2009), Thông tư số 31/2009/TT-BQP ngày 22/06/2009

hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng

trong Quân đội.

33. Bộ Quốc phòng (2009), Thông tư số 86/2009/TT-BQP ngày 15/10/2009

Ban hành quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành

trong Quân đội.

34. Bộ Quốc phòng (2010), Công văn số 2781/BQP ngày 18/05/2010 về

việc triển khai thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về việc sử dụng hàng hoá, vật tư sản xuất trong nước trong công tác

đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước trong Quân đội.

35. Bộ Quốc phòng (2010), Thông tư số 75/2010/TT-BQP ngày 12/06/2010

hướng dẫn chi tiết một số nội dung về quản lý đấu thầu trong Quân đội.

36. Bộ Quốc phòng (2010), Thông tư số 108/2010/TT-BQP ngày

30/08/2010 Quy định phân cấp, uỷ quyền quyết định dự án đầu tư và

xây dựng trong BQP (thay thế Quyết định số 138/2008/QĐ-BQP ngày

13/11/2008).

37. Bộ Quốc phòng (2010), Thông tư số 111/2010/TT-BQP ngày

13/09/2010 hướng dẫn quy trình thẩm định dự án đầu tư và xây dựng

trong BQP.

38. Chính phủ (2015), Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 qui

định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà

đầu tư, Hà Nội.

39. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 qui

định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội.

40. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 qui

định chi tiết về hợp đồng xây dựng, Hà Nội.

176

41. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 qui

định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Hà Nội.

42. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 qui

định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội.

43. Chính phủ (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 ban

hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng,

Hà Nội.

44. Chính phủ (2000), Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng

ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999,

Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

45. Chính phủ (2003), Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/11/2003

sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng

ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và

Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nhà xuất bản Xây

dựng, Hà Nội.

46. Chính phủ (2005), Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản Xây dựng,

Hà Nội.

47. Chính phủ (2006), Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày

07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất

bản Xây dựng, Hà Nội.

48. Chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về

việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản Xây

dựng, Hà Nội.

49. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/200 về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản Xây dựng,

Hà Nội.

177

50. Chính phủ (2009), Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày

12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản

Xây dựng, Hà Nội.

51. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản Xây dựng,

Hà Nội.

52. Chính phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 h-

ướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây

dựng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

53. Trần Trung Dũng (2017), Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư

XDCB từ ngân sách Nhà nước tại Bộ Công an, luận án tiến sỹ kinh tế,

Học viện tài chính, Hà Nội

54. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

55. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

56. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nhà

xuất bản Tài chính, Hà Nội.

57. Học viện Hậu cần (2016), Giáo trình Quản lý vốn đầu tư XDCB ở đơn

vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản QĐND, Hà Nội.

58. Nguyễn Đình Huy (2014), Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách

địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh

Phúc, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội..

59. Bùi Thanh Huyền (2018), Quản lý vốn đầu tư XDCB tại các Quân khu,

luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Hậu cần, Hà Nội.

60. Vũ Trƣờng Khá (2017). Quản lý vốn đầu tư XDCB đối với các Đoàn

KTQP khu vực phía Bắc Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài

chính, Hà Nội.

178

61. Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong

đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, luận án tiến sỹ kinh tế, Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

62. Nguyễn Thị Lan Hƣơng ( 2019), Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện

tài chính, Hà Nội.

63. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

64. Quốc hội (2014), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

65. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

25/6/2015, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

66. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên

quan đến đầu tư XDCB số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

67. Quốc hội (2015), Luật Đầu tư công số 39/2019/QH13 ngày 25/6/2019,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

68. Quân khu 3 (2006), Chỉ thị số 4223/CT-BTL ngày 02/10/2006 về tăng

cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB và đẩy nhanh quyết toán vốn

đầu tư dự án hoàn thành.

69. Quân khu 3 (2009), Quyết định số 3343/QĐ-BTL ngày 05/08/2009

ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định dự án đầu tư

xây dựng.

70. Quân khu 3 (2010), Quyết định số 6468/QĐ-BTL ngày 02/10/2010 ban

hành Quy chế đầu tư XDCB (thay thế Quyết định số 3784/QĐ-BTL

ngày 02/10/2006).

71. Nguyễn Văn Thập (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB

trong lĩnh vực an ninh ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng

Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

179

72. Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự quốc phòng (2004), Từ điển

Bách khoa quân sự Việt Nam, Nhà xuất bản QĐND, Hà Nội.

73. Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999.

74. Cấn Quang Tuấn (2007), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội

quản lý”, luận án tiên sỹ kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội.

75. Nguyễn Thị Thanh (2017), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB

sử dụng nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội đến năm 2020,

luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

76. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa -

Thông tin, Hà Nội.