Ó
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------(cid:90)(cid:9)(cid:89)-------
T R Ầ N V Ũ L I N H
PHẠM VIỆT MỸ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH
Q U Ả N T R
Ị
I
K N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Việt Mỹ, xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là chính xác, trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong Luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Phạm Việt Mỹ
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình công tác.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm bộ môn Quản lý công nghiệp,
Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy giáo, cô giáo, và các cán
bộ, viên chức Viện Kinh tế và quản lý, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Ban quản lý đầu tư và xây dựng
công trình trọng điểm Quảng Ninh, các đồng nghiệp, các sở - ban, các nhà thầu thi
công và tư vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác và trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin cảm ơn tới những bạn bè đồng môn đã chia sẻ, trao đổi và cảm ơn tới
những người đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng với trình độ và kinh nghiệm hạn chế,
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quí thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn./.
Học viên
Phạm Việt Mỹ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.................................................4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................4
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản..............................4
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ................................................6
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .............................................8
1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản .........................................11
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước...........................13
1.1.2.1. Các khái niệm.................................................................................13
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư ...................................................13
1.1.2.3. Nguồn vốn đầu tư...........................................................................14
1.1.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ....................15
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ....................................18
1.2.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........18
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ................................................................................................................19
1.2.3. Quy trình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................................................................................................20
1.2.3.1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 23
1.2.3.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn thực hiện đầu tư ... 23
1.2.3.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng..................................................................................24
1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước25
1.2.4.1. Công tác giải ngân: Công tác giải ngân vốn ĐTXDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất định ................................................................25
1.2.4.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành ............................................................................................26
1.2.4.3. Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành................................27
1.2.4.4. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB..........................................................................................................29
1.3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................................................................31
1.3.1. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................31
1.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ)...............................................32
1.3.3.Chỉ tiêu cơ cấu thành phần của vốn đầu tư............................................33
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội ........................................33
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN...............................................................................................................34
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.......................................................................34
1.4.1.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng ....................................................34
1.4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ 34
1.4.1.3. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ................................................35
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong .......................................................................35
1.4.2.1. Khả năng tài chính của chủ đầu tư .................................................35
1.4.2.2. Nhân tố con người.........................................................................36
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
MỘT SỐ NƯỚC ..................................................................................................36
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn quốc về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh, thành phố ...............................36
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi phí, giá xây dựng tại một số nước................38
1.5.2.1. Về phương thức tính chi phí và thanh toán....................................38
1.5.2.2. Về phương thức quản lý chi phí.....................................................38
1.5.2.3. Cơ sở để tính chi phí và giá xây dựng............................................38
1.5.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư bằng NSNN của các nước.....................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................40
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH .........................41
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH......................................41
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh...........................................................................41
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................42
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.................................................................................42
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.............................................................................................................44
2.1.3. Kết quả hoạt động quản lý dự án của Ban trọng điểm .........................46
2.1.3.1. Một số chỉ tiêu thu chi ngân sách của Tỉnh Quảng Ninh qua các năm.46
2.1.3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban trọng điểm.50
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM ..........................................................................56
2.2.1. Quản lý vốn theo quy trình thực hiện dự án .........................................56
2.2.1.1. Quản lý vốn giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..........................................56
2.2.1.2. Quản lý vốn giai đoạn thực hiện đầu tư .........................................58
2.2.1.3. Quản lý vốn giai đoạn kết thúc đầu tư ...........................................61
2.2.2. Quản lý vốn trong công tác giải ngân...................................................61
2.2.2.1. Quản lý vốn tạm ứng......................................................................66
2.2.2.2. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành....................................70
2.2.3. Quản lý chi phí .....................................................................................71
2.2.4. Quản lý công tác GPMB.......................................................................74
2.2.5. Quản lý quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành .................................77
2.2.6. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban trọng điểm ................................................................................................................78
2.2.6.1. Phương pháp chuyên gia ................................................................79
2.2.6.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ) ........................................82
2.3. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI...............................................83
2.3.1. Hạn chế .................................................................................................83
2.3.1.1.Công tác giải ngân tiến độ còn chậm ..............................................83
2.3.1.2. Số dư tạm ứng còn tồn đọng nhiều, thủ tục thanh toán vốn một số dự án còn bất cập.........................................................................................84
2.3.1.3. Dự án phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư, thay đổi thiết kế nhiều lần ......................................................................................................85
2.3.1.4. Tiến độ thi công các dự án chậm so với kế hoạch, công tác quyết toán dự án hoàn thành hầu hết chậm so với thời gian quy định..................86
2.3.1.5. Đội ngũ cán bộ CCVC còn hạn chế về năng lực, vẫn còn tư tưởng ỷ lại nhà thầu, chưa xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của cán bộ quản lý dự án thuộc chủ đầu tư ............................................................................86
2.3.2. Các nguyên nhân tồn tại .......................................................................86
2.3.2.1. Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng.............................86
2.3.2.2. Dự án phải bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần .............................87
2.3.2.3. Thủ tục đầu tư ................................................................................87
2.3.2.4. Giá cả biến động: ...........................................................................87
2.3.2.5. Kế hoạch vốn..................................................................................87
2.3.2.6. Sự chỉ đạo của chủ đầu tư ..............................................................88
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng từ nhân tố con người ...................................88
2.3.3.1. Đối với các cơ quan chức năng ......................................................88
2.3.3.2. Đối với nội bộ Ban trọng điểm ......................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................89
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ XDCT TRỌNG ĐIỂM QUẢNG NINH ......................90
3.1. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CỦA BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ
XDCT TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ CÁC NĂM SAU...........90
3.1.1. Mục tiêu phát triển KT - XH của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 ................................................................90
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................90
3.1.1.2 Các mục tiêu cụ thể .........................................................................91
3.1.2. Mục tiêu nhiệm vụ của Ban trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 và các năm sau............................................................................92
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM ......................................93
3.2.1. Các giải pháp chung .............................................................................93
3.2.2. Các giải pháp cụ thể..............................................................................94
3.2.2.1.Các giải pháp trong nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................................................................................94
3.2.2.2. Các giải pháp quản lý vốn trong quy trình thực hiện dự án.........103
3.2.3. Giải pháp về con người.......................................................................106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................109
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT NGHĨA
CBCCVC Cán bộ công chức viên chức 1.
CBĐT Chuẩn bị đầu tư 2.
CNH - HDH Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa 3.
CTHT Công trình hoàn thành 4.
5. DA Dự án
6. DT Dự toán
7. ĐT Đầu tư
ĐT XDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 8.
9. GN Giải ngân
10. GPMB Giải phóng mặt bằng
11. HĐ Hợp đồng
12. HĐND Hội đồng nhân dân
13. KBNN Kho bạc nhà nước
14. KHV Kế hoạch vốn
15. KL Khối lượng
16. KLHT Khối lượng hoàn thành
17. KTĐT Kết thúc đầu tư
18. KT - XH Kinh tế - Xã hội
19. NSNN Ngân sách nhà nước
20. QH Quy hoạch
21. QLDA Quản lý dự án
22. QT Quyết toán
23. TDT Tổng dự toán
24. THĐT Thực hiện đầu tư
25. TMĐT Tổng mức đầu tư
26. TSCĐ Tài sản cố định
27. UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB
28.
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 - Tổng hợp thu, chi NSNN của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 ..47
Bảng 2.2 : Tỷ trọng GDP theo nhóm ngành .............................................................49
Bảng 2.3. Những chỉ tiêu chính của Ban QLĐT và XDCT trọng điểm Tỉnh Quảng
Ninh...........................................................................................................................51
Bảng 2.4 - Một số DA phải duyệt điều chỉnh, bổ sung TMĐT ................................57
Bảng 2.5: Kết quả nhiệm vụ giải ngân (GN) qua các năm từ 2009-2012.................64
Bảng 2.6 Tình hình số dư tạm ứng đến ngày 30/6/2013...........................................68
Bảng 2.7: Các DA đều có chi phí cho việc GPMB...................................................75
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng từ các chuyên gia .............79
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân từ các chuyên gia .........80
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ của Ban trọng điểm ..............82
giai đoạn 2008-2013..................................................................................................82
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư ................................................................21
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý ĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh: ........44
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trên con đường phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu tại Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI là đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Quảng Ninh nói riêng với tiềm lực kinh tế được ví như một Việt Nam thu
nhỏ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với rất nhiều lợi thế về điều kiện tự
nhiên và xã hội cũng đang chuyển mình cùng với cả nước, hướng đến mục tiêu vượt
trội là đến năm 2015 đưa Quảng Ninh cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII. Phát triển kinh
tế xã hội (KT-XH) dù ở đâu cũng luôn gắn liền với vấn đề đầu tư, trong đó có đầu
tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong thời gian qua, Nhà nước và Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh Quảng
Ninh đã có nhiều văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi
trường pháp lý cho việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Tuy nhiên,
việc quản lý nhà nước nói chung còn nhiều hạn chế, bất cập: một số luật, chính
sách, cơ chế thay đổi liên tục do không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa
đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn của Nhà
nước, làm giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(ĐTXDCB) từ NSNN.
Việc quản lý vốn ĐTXDCB thuộc NSNN của Tỉnh Quảng Ninh được thực
hiện chủ yếu qua các các Ban quản lý dự án thuộc các Sở, các Ban quản lý dự án
trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, các chủ đầu tư trực tiếp sử dụng
công trình và một số doanh nghiệp Nhà nước.
Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Sau
đây gọi tắt là Ban trọng điểm) là một trong số các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực
thuộc UBND Tỉnh. Việc quản lý dự án nói chung và quản lý vốn ĐTXDCB nói riêng
có thể xem như là hình mẫu, là bức tranh thu nhỏ về quản lý vốn ĐTXDCB của Tỉnh.
Do đó, việc quản lý dự án nói chung và tăng cường quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
nói riêng của Ban trọng điểm càng đặt ra nhiều vấn đề cấp bách.
1
Cần nghiêm túc nhìn nhận lại những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý
vốn , Ban trọng điểm nhất thiết phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là nhiệm vụ trọng tâm của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự
án đầu tư, hạn chế phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư dự án, chống thất thoát,
lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo tiến độ cả về thi công
và quyết toán dự án hoàn thành. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần
được nghiên cứu làm rõ cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.
Với tâm huyết đưa ra được những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn
ĐTXDCB từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án một cách chuyên nghiệp,
tác giả chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh" làm Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi
mới công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây
dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý vốn ĐTXDCB nguồn
Ngân sách nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu rộng hàng loạt vấn đề quản lý dự án
nói chung mà giới hạn trong phạm vi công tác quản lý vốn ĐTXDCB bằng nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm
tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá các nội dung về quản lý
vốn ĐTXDCB các dự án do Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh làm chủ đầu tư
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn
NSNN của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
2
giai đoạn từ 2008 đến 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu mà đề tài đặt ra, phương pháp nghiên cứu được tác giả
sử dụng trong đề tài luận văn là phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp số liệu và
phân tích số liệu theo nội dung, theo thời gian; phương pháp chuyên gia;
+ Xem xét các văn bản, chế độ, chính sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
các báo cáo kiểm toán, báo cáo thanh tra.
+ Tham khảo các tài liệu hiện có về lĩnh vực quản lý vốn ĐTXDCB đã được
đăng tải trên các sách, tạp chí, các tài liệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng...
+ Các nội dung báo cáo liên quan đến công tác quản lý vốn ĐTXDCB của
các Sở, Ngành...
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ
nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian từ 2008 đến 2013, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
ĐTXDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng và quản lý dự án nói chung của các dự
án do Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm
chủ đầu tư.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự
án do Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm
chủ đầu tư giai đoạn 2008 đến 2013.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực KT-
XH để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương lai. Đầu tư
hay hoạt động đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm thu hút được các kết quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để
thực hiện. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động,
tài sản vật chất khác. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là vốn
đầu tư (VĐT). Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông…), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực. Có nhiều cách phân loại
đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, người ta
phân chia ra thành:
- Đầu tư tài chính: hay còn gọi là đầu tư tài sản tài chính, là loại đầu tư trong
đó người ta bỏ tiền ra cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định
trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và giá khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và trực tiếp tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã
4
hội khác, là điều kiện vật chất để tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Đầu tư cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa
vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các
nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì
không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn
bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ.
Tại Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, chương I - Điều 3 - Giải thích từ ngữ, đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tư có nhiều loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay), đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố
định - gắn với đầu tư XDCB. Nên có thể hiểu đầu tư XDCB là một bộ phận của
hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh
tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các
TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB là hoạt đồng đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.
5
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng
trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung
cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các
thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư
từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT
- XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ
cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ
chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường
đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn
có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá
đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị…
của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư
tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các
nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư
ít nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì
nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật
chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành
kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để
6
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều
kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu
tư XDCB sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội
khác. Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu
và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo
ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các
tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Từ đó đảm
bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất,
tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan
trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần
khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải
quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác, đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào
những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh
đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà
nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém
hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các nguồn vốn khác.
Bốn là, sản phẩm của đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị – xã hội,
về mặt nghệ thuật và an ninh quốc phòng.
- Về mặt chính trị – xã hội: cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát
triển kinh tế đất nước trong từng giai đoạn.
7
- Về mặt nghệ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần mở mang đời sống
văn hóa tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
- Về mặt quốc phòng: đầu tư xây dựng cơ bản góp phần tăng tiềm lực quốc
phòng của đất nước.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một
phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong
tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng,
các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu
tư XDCB cần một lượng vốn lớn.
Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực
trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn
lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng
vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu
không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và
tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang
tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi
công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và
8
sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
Chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và
tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn
nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này.
Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính
là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những
tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn”
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh
bạc với tương lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng
sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án.
Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư.
Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách
thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể
gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến
lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn
đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy
các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế,
khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà
máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn
liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể,
9
khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt
bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm
và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, do nhiều cơ
quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất
định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống
nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn
như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay
đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu tư XDCB
chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn công trình
để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang
là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình
XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý
tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trường.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng chục đơn vị
làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không
gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận
thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước
10
khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và
phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi
thi công thực tế bị phủ định.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường
xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của
NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư
XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là
chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB
và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt
thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song, quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước
lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ
bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh
thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý;
Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính
sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn
NSNN là không thể tránh khỏi.
1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ thực
hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất thường được
chú ý:
Một là, chức năng năng lực: Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng
lực mới của đầu tư XDCB. Các năng lực mới cho đầu tư XDCB tạo ra có giá trị sử
dụng cá thể và thông qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng
năng lực được tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm
11
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi
trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB. Các
chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là, chức năng thay thế: Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện
khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau
của từng nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tư XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của
chức năng thay thế phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất
vật chất nhờ quá trình đầu tư XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm
bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Tương tự như vậy đầu tư XDCB vào khu vực
dịch vụ, trước hết là dịch vụ tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng
cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế đầu tư XDCB ngày càng tăng lên cùng với sự
phát triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và
công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng)
và với việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là
thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là, chức năng thu nhập và sinh lời: Chức năng thu nhập và sinh lời của
đầu tư XDCB được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình
đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính là sự kết hợp
của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm
quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá
công dụng của đầu tư XDCB về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo ra mối quan hệ
giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời của đầu
tư XDCB chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc
dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong
hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức và cá
nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng
thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
12
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Các khái niệm
Vốn: Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, từ "vốn" được sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau.Trước hết vốn được xem
là toàn bộ các yếu tố để sản xuất ra của cải, vật chất. Vốn tạo nên sự đóng góp
quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Vốn đầu tư: Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự
định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư
+ Vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữa hình và tài sản vô hình.
+ Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy nếu ở đâu không xác
định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém hiệu
quả.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa đặc biệt. Vốn là
hàng hóa đặc biệt vì : Một là, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sửu
dụng vốn. Hai là, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hóa khác
nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị
của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian thì càng bị
mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một
dự án đầu tư người ta phải quy đổi về cùng thời điểm để đánh giá và so sánh.
+ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu
tư cho một dự án kinh doanh.
+ Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải hoạt động trong môi trường đầu tư, kinh
doanh và sinh lời.
Từ những phân tích trên, khái niệm về vốn đầu tư được hiểu như sau: Vốn
13
đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình, tài sản
vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
1.1.2.3. Nguồn vốn đầu tư
Kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố
quan trọng nhất đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH-HĐH) đất nước.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài. Ngày nay, trong nền kinh tế quốc tế, hầu hết các
quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn trên. Đối với nước ta và các nước
đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp,
nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn hạn hẹp thì việc kết hợp huy động vốn nước
ngoài với vốn trong nước là rất cần thiết, trong đó vốn trong nước giữ vai trò chủ
đạo. Điều đó không những khắc phục được tình trạng thiếu vốn mà còn có điều
kiện tiếp cận được công nghệ hiện đại của nước ngoài, nâng cao trình độ quản lý
và tăng thêm việc làm.
+ Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua vay nợ, viện
trợ (như ODA) hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...
+ Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy
động vào đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn vốn
trong nước bao gồm: Nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nguồn vốn vô hình.
+ Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn
huy động vốn trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tư. Phải kết hợp huy
động vốn từ các nguồn vốn ngoài nước. Tự do hoá việc giao lưu các nguồn vốn
trong quá trình đầu tư XDCB, kích thích sự hình thành thị trường vốn, đặc biệt là thị
trường chứng khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải kiểm soát
quá trình đầu tư XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tư,
sử dụng vốn đầu tư, trả nợ và thu hồi vốn đầu tư. Trong việc giao vốn và bảo toàn
14
vốn đầu tư cần giải quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dưới cả hai hình thức giá
trị lẫn hiện vật, phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tố độ đổi mới kỹ
thuật và công nghệ.
Trong cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tư XDCB cần làm rõ
những định hướng đầu tư chủ yếu theo từng loại nguồn vốn, đồng thời đề ra các
định chế thu hồi vốn, quy rõ trách nhiệm cho các chủ đầu tư cũng như các cơ quan
quản lý Nhà nước và Ngân hàng trong vấn đề cấp phát và thanh toán nguồn vốn đầu
tư, mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng với chủ đầu tư.
1.1.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được
huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện
chức năng của nhà nước do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung
quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN là tiềm lực tài chính, là
sức mạnh về mặt tài chính của nhà nước. Quản lý và điều hành NSNN có tác động
chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 có khái niệm Ngân sách
nhà nước: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước".
- Thu NSNN bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Theo Luật Đầu tư (được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
15
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005): Vốn nhà nước
là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có vốn ĐT, vốn ĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong
sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả
các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”.
Theo nghĩa chung nhất thì vốn ĐTXDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát,
quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm
và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được
sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là vốn ĐTXDCB từ NSNN.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của
NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư
XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham
gia huy động và phân phối vốn ĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
+ Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, vốn ĐTXDCB từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê
tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
- Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn
viện trợ phi Chính phủ) hoặc vốn FDI...
+ Phân cấp quản lý ngân sách chia vốn ĐTXDCB từ NSNN gồm:
- Vốn ĐTXDCB của Ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản
16
thu của ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc
gia. Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
- Vốn ĐTXDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng
địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa
phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
+ Mức độ kế hoạch hoá, vốn ĐTXDCB từ NSNN được phân thành:
- Vốn ĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch
với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng
bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Vốn ĐTXDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội:
thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu cấp đất, chuyển
quyền sử dụng đất…
- Vốn ĐTXDCB theo chương trình quốc gia.
- Vốn ĐTXDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí...
Nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các dự
án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có tác dụng chung
cho nền KT - XH mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không
muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ NSNN có tính
chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên,
trong nguồn vốn NSNN thì phải loại nguồn vốn không được đưa vào kế hoạch và
cấp phát theo kế hoạch của Nhà nước (vốn để lại tại đơn vị), khả năng quản lý, kiểm
soát của Nhà nước gặp khó khăn hơn. Vốn ngoài nước thường phụ thuộc vào điều
kiện nhà tài trợ đặt ra, cũng làm cho việc quản lý bị chi phối. Đối với viện trợ không
hoàn lại thường do phía nước ngoài điều hành nên giá thành cao.
+ Vốn ĐT từ NSNN được đầu tư cho các dự án sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng - an ninh không có khả
năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát
17
triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo Quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát lập quy hoạch tổng thể phát triển KT -
XH vùng, lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Chính phủ
cho phép.
* Vị trí, vai trò của nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN
Hiện nay nguồn vốn từ NSNN được bố trí trực tiếp cho các công trình văn
hóa, y tế giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng và những công trình trọng điểm,
có ỹ nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vũng lãnh thổ và địa
phương.
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện hàng năm nhằm mục
đích để đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng, các công trình không có khả năng thu hồi vốn.
Để thực hiện quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, ta cần xem xét vai
trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB, nội dung quản lý, quy trình quản
lý và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.2.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB đối với các dự án đầu tư để
nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Dự án
đầu tư như ta đã biết bao gồm một hệ thống nhiều công việc phức tạp trong đó có
nhiếu công việc mang tính chất đặc thù mà nhiều khi một mình chủ đầu tư không
thể đảm đương hết được. Phần lớn các dự án đầu tư (DAĐT) được thực hiện bởi
nhiều đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhiệm một công việc riêng dưới sự quản lý chung của
chủ đầu tư. Do đó việc quản lý vốn đầu tư XDCB trở nên rất khó khăn. Làm thế nào
để đảm bảo sử dụng vốn ĐTXDCB đúng mục đích tránh thất thoát (điều này rất dễ
xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư XDCB do cả nguyên nhân khách quan
và chủ quan), vừa đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, vừa đảm bảo tiết kiệm,
18
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư...đặc biệt là trong điều kiện quy mô, số lượng dự án
tăng, thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại? Việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB chính là một trong những câu trả lời đúng đắn cho câu hỏi đó.
Thứ hai: Hiện nay môi trường pháp lý về đầu tư và XD ở nước ta còn nhiều
bất cập, hệ thống các văn bản pháp quy về XDCB chưa đầy đủ, đồng bộ nhiều văn
bản chồng chéo, thậm chí nội dung mâu thuẫn, các thủ tục hành chính còn rườm rà
ảnh hưởng đến công tác đầu tư và XD...Trong điều kiện môi trường pháp lý như
vậy, việc thực hiện tốt các dự án ĐTXDCB, vốn đầu tư mang lại hiệu quả KT - XH
cao cho ngành và xã hội càng trở nên khó khăn, đòi hỏi phải hoàn thiện quản lý vốn
ĐTXDCB.
Thứ ba: Xuất phát từ chính vai trò của vốn đầu tư XDCB là tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nên kinh tế đất nước. Những vai trò đó chỉ có thể
được thể hiện trong điều kiện có sự quản lý chặt chẽ ở tầm vĩ mô cũng như tầm vi
mô, còn nếu buông lỏng quản lý thì vai trò đó lập tức sẽ bị thủ tiêu. Điều này đã
được thực tế kiểm nghiệm không chỉ ở nước ta mà trê thế giới. Vì vậy hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư XDCB vừa là một thực tễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp
bách.
Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB giúp định hướng hoạt động đầu tư
XDCB: Nhà nước ta luôn luôn đổi mới về quản lý đầu tư XDCB nhưng vẫn còn
nhiều nhược điểm về cơ chế quản lý và phương thức hoạt động đầu tư XCB. Luật
xây dựng được Quốc hội nước ta thông qua năm 2003 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho quản lý nhà nước đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Hoàn thiện quản lý vốn ĐTXDCB là một việc làm hết sức cần
thiết, bắt nguồn từ việc đáp ứng các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
về việc tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước
- Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN một
19
cách tiết kiệm và hiệu quả;
- Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên tắc
tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB;
- Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB;
- Do yêu cầu phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB từ NSNN,
góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH),
phát triển nhanh kinh tế thị trường, tăng trưởng và phát triển KT-XH, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.2.3. Quy trình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
Chủ thể quản lý: là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn ĐTXDCB của
Nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định.
Đối tượng quản lý: chính là vốn đầu tư XDCB của Nhà nước (xét về mặt
hiện vật); là các cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB các cấp (xét về cấp
quản lý).
Nguyên tắc quản lý
Theo nguyên tắc, nguồn vốn NSNN phải được quản lý chặt chẽ từ công tác
kế hoạch đến khi kết thúc dự án.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua dự án đầu
tư : thẩm định dự án đầu tư, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định đầu
tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư : Được Nhà nước quản lý thông qua phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư, kiểm định
chất lượng đảm bảo an toàn chịu lực đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
- Giai đoạn kết thúc đầu tư : Nhà nước quản lý thông qua việc bàn giao sử
dụng công trình, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án,
tất toán công trình.
20
Quy trình đầu tư và xây dựng
Quản lý đầu tư và XD là quản lý nhà nước về quá trình đầu tư và XD từ bước
xác định dự án đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu
đã định. Đối với việc quản lý vốn ĐTXDCB cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc
được trình tự đầu tư và XD. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực
hiện dự án bao gồm 8 bước công việcchính, phân theo 3 giai đoạn theo sơ đồ sau:
Hình 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư
Lập dự án đầu tư
Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư
Chủ trương đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư Phê duyệt dự án đầu tư
Giai đoạn Thực hiện đầu tư
Đấu thầu, ký kết HĐ: xây dựng, thiết bị Thi công xây dựng, đào tạo chuyển giao Nghiệm thu, chạy thử, bàn giao Thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán
GĐKTĐT: Khai thác SD, QTCT
Qua sơ đồ trên cho thấy:
Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu, xác định chủ trương đầu tư
- Xem xét về khả năng nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư, điều
tra, khảo sát chọn địa điểm xây dựng
21
- Tiến hành tư vấn lập dự án đầu tư: sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, hình
thức đầu tư, tổng mức đầu tư của DA, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ,
phương án hoàn trả đối với DA có yêu cầu thu hồi vốn, đánh giá hiệu quả kinh tế -
tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Gửi hồ sơ và tờ trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ
quan quản lý nguồn vốn và cơ quan có chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Nôi dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công và chất
lượng công trình
- Thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm duyệt tổng dự toán và dự toán hạng mục
công trình
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị
- Lập phương án bảo vệ môi trường
- Ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà thầu đã trúng thầu
- Thi công xây dựng công trình
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng; kiểm định an toàn chịu lực,
sự phù hợp chất lượng của công trình đủ điều kiện đưa vào sử dụng.
- Nội dung giai đoạn kết thúc dự án: Sau khi dự án được bàn giao, đưa vào
sử dụng, tiến hành quyết toán các khối lượng xây lắp, thiết bị theo thời gian quy
định, hoàn thiện công tác tư vấn thiết kế, hoàn công; kiểm toán báo cáo quyết toán
(nếu có) và trình thẩm định, phê duyệt dự án hoàn thành theo quy định.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục nững
khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì vậy,
những quy định về trình tự, đầu tư XDCB có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp dến
chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công xây
dựng và tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào khai thác sử
dụng đối với kinh tế địa phương, khu vực cũng như của cả nước. Do đó, việc chấp
hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn vì có tính chất quyết định
22
không những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn có thể gây ra
những lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt
động đầu tư, XD. Từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu
tư thấp.
Như vậy, việc thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tư và XD là một đặc trưng
cơ bản trong hoạt động XDCB, có tác động trực tiếp và gián tiếp như những nhân tố
ảnh hưởng đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong hoạt động đầu tư.
Vì vậy ở mỗi giai đoạn của quá trình ĐT cần phải có giải pháp quản lý thích hợp để
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực gây thất thoát, lãng phí, tham nhũng có thể xảy
ra.
Quy trình quản lý vốn ĐTXDCB được thực hiện ở ba giai đoạn của dự án.
1.2.3.1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi
phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư (TMĐT).
TMĐT là tổng chi phí dự định để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng, và
là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định phê duyệt dự án.
Các chỉ tiêu chính dúng để xác định TMĐT
- Chỉ tiêu suất vốn đầu tư XDCB
- Giá chuẩn của các công trình XD và hạng mục công trình XD thông dụng
- Đơn giá dự toán tổng hợp
- Mặt bằng giá thiết bị của thị trường cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá
thiết bị tương tự đã được đầu tư
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nước (thuế, chi phí tư
vấn như chi phí lập và thẩm định dự án, thiết kế ...)
1.2.3.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn thực hiện đầu tư
- Trong giai đoạn THĐT, quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung vào việc quản
lý giá xây dựng công trình được biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự toán (TDT) công
trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt.
23
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư XDCT
thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật
- thi công. TDT công trình bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí thiết bị gồm thiết bị
công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các
trang thiết bị khác phục vụ cho việc sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn bao gồm các chi phí: lập dự án (hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật); lập hồ sơ mời thầu; thiết kế dự toán, thẩm tra TKDT, khảo sát...theo quy
định của Nhà nước, chi phí khác, chi phí GPMB và chi phí dự phòng (bao gồm cả
yếu tố trượt giá và chi phí tăng thêm do khối lượng phát sinh).
TDT = GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK + GGPMB + GDP
Trong đó :
GXL - Chi phí xây lắp
GTB - Chi phí mua sắm thiết bị
GQLDA - Chi phí quản lý DA
GTV - Chi phí tư vấn
GK - Chi phí khác
GGPMB - chi phí giải phóng mặt bằng
GDP - Chi phí dự phòng.
- Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thi công công trình,
đây là nhân tố quan trọng đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ yêu cầu
- Theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công
1.2.3.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án
vào khai thác sử dụng
Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
24
- Phê duyệt quyết toán với cơ quan tài chính và tất toán tài khoản với cơ quan
thanh toán vốn đầu tư XDCB
Tất cả các dự án đầu tư XD sau khi hoàn thành được nghiệm thu, quyết toán
đưa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quyết toán vốn
đầu tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp có thẩm quyền duyệt quyết toán
DAHT theo quy định của Bộ Tài Chính. Kết quả phê duyệt quyết toán vốn ĐT công
trình, dự án hoàn thành trong mọi hình thức: đấu thầu hay chỉ định thầu, hoặc tự
làm đều không được vượt TMĐT đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt.
1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Một số nội dung đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được biểu
hiện qua các công tác trong quản lý dự án :
1.2.4.1. Công tác giải ngân: Công tác giải ngân vốn ĐTXDCB phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và hiệu
quả của vốn ĐTXDCB
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn cho
việc thực hiện ĐTXDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng kế
hoạch vốn được cơ quan có thẩm quyền bố trí.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ hoàn thành kế
hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo giải ngân
đúng mục đích, đúng giá trị công trình.
- Việc giải ngân vốn ĐTXDCB phải thực hiện kiểm soát bằng đồng tiền đối
với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kiểm tra bằng đồng
tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai đoạn CBĐT và kết thúc bằng
việc sử dụng TSCĐ đã được tạo ra và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải
ngân vốn ĐTXDCB. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn
25
hợp lý, đúng mục đích, hoàn thành kế hoạch đưa công trình vào sử dụng.
1.2.4.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành
Như đã nêu, quản lý vốn ĐTXDCB là một công việc hết sức phức tạp vì mỗi
dự án ĐT bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Nội dung các hoạt động
cũng rất đa dạng. Quản lý vốn ĐT cũng phải được thực hiện đối với từng hạng mục
của DA công trình.
(i). Quản lý chi phí bao gồm :
- Quản lý chi phí xây lắp: cần kiểm tra, giám sát việc áp dụng các định mức,
đơn giá đảnm bảo đúng qui định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các quy định hướng dẫn điều chỉnh định
mức, đơn giá dự toán và các chế độ trong quản lý XDCB của Nhà nước và địa
phương, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản;
- Quản lý chi phí thiết bị: Trước hết cần quản lý danh mục thiết bị, số lượng,
chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật... đảm bảo đúng nội dung đầu tư thiết bị
trong dự án đã được duyệt. Tiếp đó, cần giám sát, theo dõi chặt chẽ để đảm bảo rằng
các máy móc, thiết bị này được sử dụng đúng mục đích, được khai thác và tận dụng
một cách có hiệu quả.
(ii) - Quản lý tạm ứng : Theo tiến độ của dự án, việc tiếp nhận và sử dụng
vốn tạm ứng được thực hiện cho các đối tượng là khối lượng xây lắp thực hiện, chi
phí thiết bị và các chi phí khác của DA. Ba trường hợp được quy định là:
Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu : Việc tiếp
nhận và sử dụng vốn tạm ứng căn cứ theo hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn
vị trúng thầu, chỉ định thầu, giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm
ứng(nếu có).
Đối với chi phí thiết bị : Vốn tạm ứng được sử dụng để trả tiền đặt cọc, mở
L/C (thư tín dụng), thanh toán theo tiến độ cung cấp thiết bị đã được xác định trong
hợp đồng.
Đối với chi phí tư vấn : Quy định mức tạm ứng tối thiểu theo giá trị hợp
26
đồng.
(iii) - Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành được xem xét trong các
trường hợp sau:
Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành : Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh căn cứ theo khối lượng hoàn thành theo hợp đồng và cả khối lượng phát sinh
không vượt quá 20% khối lượng hợp đồng. Đối với hợp đồng trọn gói thanh toán
theo tỷ lệ % KLHT.
Đối với thiết bị : Thiết bị được thanh toán phải là thiết bị đã nhập kho chủ
đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) và được nghiệm thu (đối với TB cần lắp) đủ
các điều kiện được nghiệm thu theo quy định.
Thanh toán chi phí khác : Việc thanh toán chi phí khác được thực hiện khi
có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện.
1.2.4.3. Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành
Việc quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, thể hiện ở chỗ:
- Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng công
trình, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi phí không
chuyển thành tài sản của công trình là cơ sở xác định trách nhiệm của chủ đầu tư,
chủ quản đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB.
- Qua quyết toán vốn đầu tư XDCB có thể xác định rõ được số lượng chất
lượng, năng lực sản xuất và giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại để có kế
hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của công trình XDCB đã
hoàn thành.
- Thông qua việc quyết toán đánh giá kết quả quá trình đầu tư XDCB, các bên
liên quan, đặc biệt là chủ đầu tư, có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phù hợp với tình hình thực tế.
Phạm vi, đối tượng lập quyết toán bao gồm:
-Tất cả các công trình đầu tư XDCB, không phân biệt quy mô, hình thức xây
dựng, nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, khi hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng
27
chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tư của công trình hoàn thành
theo quy định và tất toán tài khoản với cơ quan thanh toán vốn.
-Nếu công trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư phải tổng
quyết toán toàn bộ công trình, trong đó có tách riêng theo cơ cấu từng nguồn vốn đã
được sử dụng đầu tư xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị đầu tư, khởi công xây
dựng và đưa vào khai thác sử dụng.
-Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng hạng mục đó,
chủ đầu tư phải xác định đầy đủ vốn đầu tư XDCB (kể cả các khoản phân bổ có thể
tính được) thành tài sản mới tăng của hạng mục công trình đó, báo cáo với cơ quan
quyết định đầu tư, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư để làm căn cứ thanh
toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau khi công
trình hoàn thành, chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ công trình.
Nội dung quyết toán bao gồm:
-Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho công trình, bao gồm: chi phí xây
lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí tư vấn, quản lý dự án, giải phóng mặt bằng và
những chi phí khác.
- Xác định các khoản chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.
- Xác định tổng số vốn đầu tư thực tế tính vào công trình đầu tư: số vốn này
bằng tổng số vốn thực tế đầu tư xây dựng công trình trừ đi các khoản chi phí thiệt
hại không tính vào giá trị công trình.
- Xác định giá trị và phân loại TSCĐ, TSLĐ do đầu tư mang lại, trong đó:
+ Vốn đầu tư được coi là chuyển thành TSCĐ theo quy định của Nhà nước
bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ bản
khác được tính vào giá trị công trình (phân bổ cho từng TSCĐ)
+ Tổng cộng giá trị của tất cả TSCĐ thuộc đối tượng nêu trên là giá trị
TSCĐ của toàn bộ công trình.
+ Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác (kể cả chi phí CBĐT) cho
từng TSCĐ được thể hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan trực tiếp đến
28
TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó, các chi phí chung liên quan đến nhiều
TSCĐ của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của TSCĐ đó chiếm trong tổng số
vốn đầu tư của công trình.
- Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ và TSLĐ của công trình XDCB đã chuyển
giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng để hạch toán giảm vốn đầu tư cho công trình
và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
- Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đưa công
trình vào sản xuất, sử dụng, việc quyết toán công trình phải được phản ánh theo hai
giá:
+ Giá thực tế của vốn đầu tư XDCB đã sử dụng hàng năm
+ Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
(Việc tính quy đổi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
1.2.4.4. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư
XDCB
Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn đầu
tư XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh
quyết toán công trình XDCB hoàn thành…
Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần
thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân công và máy
thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc một kết cấu xây lắp tạo
nên công trình
Các đơn giá gồm 3 loại sau:
- Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung
ương ban hành cho các loạI công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và công
trình được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và đIều kiện sản
xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết cấu
xây lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tạI các khu vực nhất định có
29
đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc tương tự như
nhau mà giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chênh lệch nhau không nhiều
- Đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt: là đơn giá XDCB được xây
dựng riêng cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi công
đặc biệt, cũng như đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của khu vực
đơn giá thống nhất. Công trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó ban hành đơn giá.
Về nội dung của đơn giá XDCB là các khoản mục hình thành nên đơn giá
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công cho một đơn vị
công tác hay kết cấu xây lắp. Trong đó:
- Chi phí vật liệu là chi phí (tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu luôn chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để tạo
nên một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp (không bao gồm các chi
phí của vật liệu để tính trong chi phí chung và chi phí sử dụng máy thi công)
- Chi phí nhân công là tổng các khoản chi phí được dùng để trả thù lao cho
toàn bộ lực lượng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ tiền
lương, tiền thưởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho người lao động và các khoản chi
phí liên quan tới việc phát triển, bồi dưỡng nhân lực.
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi để thuê các thiết bị từ
bên ngoài và các khoản khấu hao, các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, các chi phí cho
nhiên liệu, phụ tùng phục vụ quá trình làm việc của máy móc.
Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một đơn
vị khối lượng công tác, một bộ phận công trình hay một nhóm công việc để người
sản xuất hoàn thành khối lượng công tác, bộ phận công trình hay nhóm công việc
theo thiết kế được duyệt và trong những điều kiện làm việc xác định.
Đối với mỗi loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều
kiện kỹ thuật, điều kiện thi công được xác định đơn giá tính phù hợp để thực hiện
công tác xây lắp đó. Định mức dự toán cho mỗi loại công việc bao gồm 3 nội dung:
30
-Mức hao phí vật liệu: Quy định về số lượng vật liệu chính, phụ, các cấu kiện
hoặc các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp
-Mức hao phí lao động
-Mức hao phí máy thi công
Các giá trị dự toán trong dự án đầu tư
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB là hoạt động hết sức phức tạp, bao gồm
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Vì vậy để làm tốt công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB đòi hỏi phải có những phương pháp quản lý khoa học mà trong đó việc lập
và thực hiện các kế hoạch tài chính là có tính chất bắt buộc. Các giá trị dự toán
trong dự án đầu tư chính là cơ sở quan trọng để lập, triển khai các kế hoạch tài
chính thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Thông thường người ta cần lập
một số loại dự toán sau:
Dự toán vốn đầu tư XDCB công trình dùng để lập kế hoạch tài chính về nhu
cầu vốn đầu tư theo các nguồn vốn. Vốn đầu tư XDCB công trình là toàn bộ hao phí
lao động xã hội trung bình cần thiết mà chủ đầu tư bỏ ra để xây dựng công trình. Cụ
thể nó chính là toàn bộ số vốn cần thiết phải bỏ ra, vốn đầu tư XDCB công trình bao
gồm: Vốn đầu tư xây dựng công trình: Gồm các chi phí để xây dựng công trình;
Vốn thiết bị công nghệ: Gồm các chi phí mua sắm máy móc thiết bị và và lắp đặt
thiết bị vào công trình;Vốn khác: bao gồm toàn bộ các chi phí tư vấn, chi phí quản
lý dự án, chi phí khác, chi GPMB và dự phòng.
1.3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.3.1. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh
giá trình độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo tiêu chí này, khi đánh giá việc sử dụng vốn đúng mục đích có thể sử
dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng sau đây:
1-Vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch: chỉ tiêu này là tỷ lệ % giữa lượng vốn
đầu tư thực hiện so với mức vốn kế hoạch đã bố trí.
31
2- Mức độ thực hiện mục tiêu kế hoạch hiện vật và giá trị: chỉ tiêu này là tỷ
lệ % so sánh giữa mức kế hoạch đạt được của từng mục tiêu so với mục tiêu kế
hoạch.
3- Mức độ thực hiện mục tiêu (hiện vật và giá trị) theo nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Chỉ tiêu này căn cứ vào mục tiêu phấn đấu
qui định trong các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Cũng như hai chỉ
tiêu trên, chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chỉ tiêu thực hiện so với chỉ
tiêu quy định trong các nghị quyết.
4- Đánh giá hoạt động đầu tư theo định hướng. Đây là chỉ tiêu định tính phản
ánh việc thực hiện chủ trương đầu tư, hoặc định hướng đầu tư của Đảng và Nhà
nước trong từng thời kỳ.
5- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế lãnh thổ,
cơ cấu quản lý....). Chỉ tiêu này được thể hiện bằng tỷ trọng % của từng thành phần
riêng biệt trong tổng số các thành phần của toàn hệ thống của nền kinh tế.
Những chỉ tiêu đánh giá đầu tư đúng mục đích, cũng là những chỉ tiêu đánh
giá đầu tư có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư
trong quá trình hoạt động đầu tư ở mọi khâu, mọi nơi đều an toàn, sử dụng đúng nội
dung, đúng địa chỉ. Như vậy, quản lý vốn trong hoạt động đầu tư Xây dụng cơ bản
được đảm bảo.
1.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ)
Hệ số huy động TSCĐ là tỷ lệ % so sánh giữa giá trị TSCĐ được hình thành
từ vốn đầu tư trong năm so với tổng mức vốn đầu tư trong năm:
Hệ số huy động TSCĐ trong năm = Giá trị TSCĐ hoàn thành/Tổng mức vốn
đầu tư trong năm.
Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số huy động vốn đầu tư trong năm. Về bản chất,
khi xác định hệ số này phải so sánh giữa TSCĐ hình thành trong năm từ tổng mức
vốn đầu tư trong năm để đầu tư tạo ra tài sản đó. Do đặc điểm sản phẩm xây dựng
có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài nên trong thực tế có độ trễ về thời gian thực
hiện đầu tư kể từ khi bỏ vốn, đầu tư đến khi hoàn thành, đưa dự án, công trình vào
32
khai thác, sử dụng. Vì vậy chỉ tiêu này không phản ánh đúng hiệu quả đầu tư của
năm bỏ vốn, mà là phản ánh hiệu quả đầu tư của vài năm trước đó. Do đó, khi sử
dụng chỉ tiêu này để phân tích , đánh giá hiệu quả phải sử dụng theo cả dãy thời
gian. Do độ trễ và tính liên tục của đầu tư qua các năm, hệ số huy động vốn đầu tư
(TSCĐ) từng năm trong cả dãy hệ số liên tục của các năm được coi là chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả đầu tư của năm đó.
Chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ (%) hàng năm là chỉ tiêu tương đối phản ánh
mức độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư được tập trung hay phân tán? Hệ số huy
động TSCĐ cao phản ánh mức độ đầu tư được tập trung cao, thực hiện đầu tư dứt
điểm, bám sát tiến độ xây dựng dự án, rút ngắn thời gian xây dựng, giảm chi phí
quản lý trong thi công.
1.3.3.Chỉ tiêu cơ cấu thành phần của vốn đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư gồm có 3 thành phần: xây lắp, thiết bị, và chi phí khác
(vốn kiến thiết cơ bản khác). Chỉ tiêu cơ cấu thành phần vốn đầu tư là tỷ trọng (%)
từng thành phần vốn đầu tư (vốn xây lắp, vốn thiết bị, chi phí khác) trong tổng mức
vốn đầu tư.
Sử dụng chỉ tiêu này để phân tích mức độ an toàn trong quản lý vốn đầu tư
XDCB, xem xét tỷ trọng từng thành phần vốn đầu tư thực hiện (tỷ trọng xây lắp, tỷ
trọng thiết bị, tỷ trọng chi phí khác) trong tổng vốn đầu tư. Qua đó phân tích xu
hướng sử dụng vốn đầu tư của từng thành phần theo hướng tích cực hay tiêu cực để
tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Theo xu hướng tích cực thì tỷ trọng thiết
bị trong tổng vốn đầu tư ngày càng tăng, tỷ trọng vốn xây lắp, chi phí khác ngày
càng giảm. Đó là xu thế có tính quy luật vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế còn có sự đột biến của các chính sách kinh tế -
xã hội của Đảng, Nhà nước cũng làm ảnh hưởng đến sự thay đổi về cơ cấu thành
phần vốn đầu tư cần được xem xét khi phân tích, đánh giá.
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội
- Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách như thuế
doanh thu, thuế đất…)
33
- Mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (Nâng cao mức sống của dân cư
do thực hiện dự án)
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Nó cho biết mức độ đóng góp vào cán cân
thanh toán của đất nước nhờ có hoạt động đầu tư XDCB
- Một số chỉ tiêu khác:
+ Tác động cải tạo môi trường
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người
lao động
+ Những tác động về xã hội, chính trị, kinh tế, suất đầu tư, tổng lợi nhuận,
thời gian thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận, điểm hoà vốn... và nhiều chỉ tiêu bổ
sung khác tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của sự đánh giá.
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của Nhà nước thông qua
các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản lý hoạt
động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng mang tính đồng
bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng, tiết
kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư cho XDCB, ngược lại nếu chủ trương đầu tư
thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to lớn đối với nguồn vốn đầu tư
cho XDCB.
Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu sửa đổi
bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị
trường song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư và xây
dựng nói riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống.
1.4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ
Đối với nước ta, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là hệ thống quan điểm
định hướng của Đảng, của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo
34
vùng kinh tế trong từng giai đoạn. Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ công nghệ hiện đại, nâng cao
năng lực công nghệ xây lắp đáp ứng yêu cầu XD trong nước và có khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu quốc tế. Cùng với chính sách kinh tế và pháp luật kinh tế, hoạt
động đầu tư của Nhà nước nói chung và hoạt động đầu tư XDCB nói riêng từ nguồn
vốn NSNN là giải pháp kinh tế nhằm cân đối ngân sách tạo môi trường và hành
lang cho phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp đi theo qũy đạo của kế hoạch vĩ mô.
1.4.1.3. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Nó có thể là cơ hội và cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với một dự án đầu
tư. Trong đầu tư, chủ đầu tư phải tính đến thành tựu của khoa học, công nghệ để xác
định quy mô, cách thức đầu tư về trang thiết bị, quy trình kỹ thuật, công nghệ sản
xuất... sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi nhà đầu tư dám chấp nhận sự
mạo hiểm trong đầu tư nếu muốn đầu tư thành công. Đặc biệt trong đầu tư XDCB,
sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất lao động, giúp cải tiến
nhiều trong quá trình tổ chức thi công, rút ngắn thời gian hoàn thành công trình.
Bên cạnh đó quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi phức tạp
hơn
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong
1.4.2.1. Khả năng tài chính của chủ đầu tư
Để đi đến quyết định đầu tư, chủ đầu tư không thể không tính đến khả năng
tài chính để thực hiện đầu tư. Mỗi chủ đầu tư chỉ có nguồn tài chính để đầu tư ở giới
hạn nhất định, chủ đầu tư không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa
khả năng tài chính của mình, đây là một yếu tố nội tại chi phối việc quyết định đầu
tư. Do vậy, khi đưa ra một chính sách, cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng không thể
không chú ý đến các giải pháp quản lý và huy động vốn đầu tư cho dự án. Trong
35
điều kiện của nước ta ở giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng này có tác động không nhỏ
đến hiệu quả kinh tế của dự án.
1.4.2.2. Nhân tố con người
Nhân tố con người là nhân tố vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bởi vì cho dù khi đã có cơ chế chính sách đúng, môi
trường đầu tư thuận lợi nhưng năng lực quản lý đầu tư xây dựng yếu kém, luôn có
xu hướng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì công tác quản lý vốn sẽ
không đạt được hiệu quả mong muốn.
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn quốc về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh, thành phố
- Về quy hoạch đầu tư và quy hoạch phát triển
Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư bằng NSNN đều phải nằm trong QH
đã được phê duyệt mới được CBĐT. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các QH
phát triển đã được duyệt để đề xuất, xây dựng KH đầu tư và danh mục các DA đầu
tư. Trung Quốc rất coi trọng khâu chủ trương đầu tư của DA. Tất cả các DA ĐT
bằng NSNN đều phải lập báo cáo đề xuất DA (kể cả DA đã có trong phê duyệt QH).
Việc điều chỉnh DA (mục tiêu, quy mô, TMĐT) nằm trong QH đã được phê duyệt
đều phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt QH đó.
Tại Hàn Quốc, hệ thống NS được thực hiện và quản lý tập trung; trong đó,
Bộ Chiến lược và Tài chính giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị và thực hiện các
DA đầu tư bằng NS.. Thông thường các quyết định liên quan tới NS sẽ được đưa ra
sau khi có thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và cơ quan Bộ có nhu cầu sử
dụng vốn. Việc phân bổ năm NS bắt đầu bằng việc thảo luận về KH ngân sách ĐT
cho 5 năm.
- Về tổ chức QLĐT và thẩm định DA
Ở Trung Quốc, phân cấp thẩm quyền theo 4 cấp ngân sách: cấp Trung ương,
cấp tỉnh, thành phố, và cấp huyện,trấn. Cấp có thẩm quyền của từng cấp NS có toàn
36
quyền quyết định ĐT các DA sử dụng vốn NS của cấp mình. Đối với các DA có sử
dụng vốn hỗ trợ từ NS cấp trên, phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên
quan của cấp NS cấp trên trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư DA. Việc thẩm
định các DA ĐT ở tất cả các bước (chủ trương ĐT, báo cáo khả thi, TKKT và tổng
khái toán, TK thi công và TDT, đấu thầu) đều thông qua Hội đồng thẩm định của
từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan cùng cấp và cấp trên
nếu có sửu dụng vốn hỗ trợ của cấp trên.
Tại Hàn Quốc, Trung tâm quản lý ĐT hạ tầng công - tư thuộc Viện Phát triển
Hàn Quốc là cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành lập Báo cao nghiên cứu tiền khả
thi đối với các DA ĐT có quy mô lớn. Bộ Chiến lược và Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm định, thông qua và quyết định loại bỏ hoặc chuyển sang giai đoạn nghiên cứu
khả thi các DA này, bao gồm:
- DA dùng vốn Trung ương có TMĐT 50 tỷ won (tương đương 50 triệu
USD) trở lên, bao gồm cả DA XD cơ sở hạ tầng và không XD cơ sở hạ tầng như
các công trình ĐT nghiên cứu phát triển và phúc lợi XH;
- DA dùng vốn NSĐP và các DA hợp tác công tư có nguồn vốn hỗ trợ của
NS Trung ương trên 30 tỷ won (khoảng 30 triệu USD). Sau khi Bộ Chiến lược và
Tài chính thẩm định, báo cáo nghiên cứu khả thi các DA nêu trên sẽ được trình ra
Quốc hội Hàn Quốc xem xét, quyết định.
- Về điều chỉnh DA
Ở Hàn Quốc, các DA tự động được thẩm định lại nếu chi phí thực tế tăng
thêm trên 20%.
- Về giám sát, đánh giá đầu tư
Ở Trung Quốc, việc tổ chức giám sát các DA đầu tư NSNN được thực hiện
thông qua nhiều cấp, nhiều vòng giám sát khác nhau. Mục đích giám sát của cơ
quan Chính phủ là đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đúng DA, đúng quy định và có
hiệu quả. Cơ quan có DA phải bố trí người thực hiện giám sát DA thường xuyên
theo quy định của pháp luật.
37
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi phí, giá xây dựng tại một số nước
1.5.2.1. Về phương thức tính chi phí và thanh toán
- Chi phí XD dù ở giai đoạn nào đều phải xác định từ khối lượng (tiên
lượng), được bóc tách từ thiết kế và đơn giá (tổng hợp, chi tiết) với giá cả cụ thể.
- Trong quản lý chi phí thì phương thức thanh toán được thực hiện là trọn
gói, giá cố định và điều chỉnh giá; điều chỉnh, bổ sung theo điều khoản trong hợp
đồng đã được ký kết với hệ thống quy định áp dụng đồng bộ, rõ ràng không nhiều
bất cập như Việt Nam.
1.5.2.2. Về phương thức quản lý chi phí
Tại nhiều nước, DA được chia thành 2 loại là DA do Nhà nước đầu tư và DA
tư nhân đầu tư, trong khi ở Việt Nam còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, các DA
có thể nhiều nguồn vốn khác nhau. Đối với DA do Nhà nước đầu tư, Nhà nước quản
lý tập trung và thống nhất trên cơ sở tiêu chuẩn sử dụng và chỉ tiêu giá xây dựng do
Nhà nước quản lý. Đối với các DA của tư nhân, Nhà nước không can dự trực tiếp
mà để cho thị trường tự điều tiết.
1.5.2.3. Cơ sở để tính chi phí và giá xây dựng
Mỗi nước có những quy định khác nhau:
- Tại Anh dù không có định mức thống nhất, nhưng nguyên tắc đo bóc tiên
lượng lại được coi như là chuẩn mực để xác định khối lượng khi định giá XD
- Tại Mỹ cơ quan Nhà nước không ban hành các tiêu chuẩn và cơ sở để tính
chi phí và giá công trình; tất cả các loại định mức, chỉ tiêu, tiêu chuẩn chi phí để
tính chi phí và giá XD thường do các công ty tư vấn công trình có danh tiếng biên
soạn và cung cấp.
1.5.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo kinh nghiệm
quản lý vốn đầu tư bằng NSNN của các nước
Trong quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN cần lưu ý xác định rõ chủ trương đầu
tư, xác định cụ thể đơn vị chủ đầu tư là đơn vị sở hữu nguồn vốn dự án, từ đó xác
định rõ trách nhiệm trong quản lý vốn; quản lý chặt chẽ TMĐT đã được phê duyệt,
hạn chế thấp nhất có thể việc bổ sung dự án. Nhà nước thống nhất quản lý giá phải
38
thường xuyên, liên tục, rõ ràng, tránh gây sự vận dụng giữa các dự án, cách thức áp
dụng đơn giá để quản lý chi phí đầu tư xây dựng, nhất là giá sử dụng trong đấu thầu
cần rõ ràng, có cơ sở để thực hiện theo quyết toán đúng các loại hợp đồng quy định.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ NSNN phải tránh dàn trải, tập trung ưu tiên đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, mặc dù có tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc là không thuộc
diện thu hồi, nhưng cần nhiều vốn và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tăng cường phân cấp đầu tư gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tư
để hạn chế đầu tư tràn lan hoặc quy mô quá lớn vượt khả năng cân đối VĐT.
- Hoàn thiện thể chế phải đồng bộ, mang tính lâu dài, hạn chế những điều chỉnh
mang tính sự vụ, cục bộ và xử lý tình thế trong một thời gian ngắn.
- Xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phương phải giải
quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân theo quan điểm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”
- Chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình
đầu tư để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của
bộ máy chính quyền địa phương.
- Nâng cao vai trò tiên phong của các cán bộ chủ chốt của cơ quan chủ đầu tư
và cá cơ quan chức năng với tinh thần “dám làm, dám chịu trách nhiệm” và sẵn
sàng đối thoại trực tiếp.
Như vậy, trong quá trình phát triển, các nước đều không ngừng nghiên cứu
hoàn thiện cơ sở luật pháp, chính sách về sử dụng vốn nhà nước đáp ứng yêu cầu
quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai
đoạn phát triển. Kinh nghiệm ước ngoài cho thấy, đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam, cần thiết phải có một văn bản pháp lý đủ mạnh để quản lý quá trình
đầu tư từ NSNN một cách hiệu quả, vì việc sử dụng vốn nhà nước, nhất là nguồn
vốn ngân sách chi đầu tư phát triển của Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
tổng cân đối ngân sách nhà nước hiện nay.
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Hoạt động quản lý đầu tư XDCB nói chung đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, đầu tư XDCB là lĩnh vực sản xuất đặc
biệt tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Việc đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư phát
triển, nên việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất cần
thiết nhằm tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí trong XDCB, đảm bảo tiến độ và
nâng chất công trình.
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung, trong đó có công tác quản
lý vốn tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm nói riêng là một
tất yếu mang tính thực tiễn và cấp bách. Việc quản lý vốn đảm bảo đúng trình tự
dự án đầu tư, nội dung quản lý vốn, chế độ chính sách sẽ góp phần khắc phục tình
trạng lãng phí vốn, đảm bảo tiến độ xây dựng dự án, nâng cao chất lượng công
trình, tiết kiệm các chi phí, tạo ra dòng vốn đầu tư XDCB thúc đẩy phát triển kinh
tế ngành, tạo việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các chủ đầu tư, thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN với những cơ sở lý
luận cơ bản mang tính khoa học đã được trình bày trên giúp hiểu sâu hơn về vốn
đầu tư XDCB, nắm biết được vai trò vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, nội
dung quản lý vốn đầu tư XDCB, quy trình quản lý, các tiêu chí đánh giá trình độ
quản lý vốn đầu tư XDCB và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB
để phân tích, đánh giá khách quan thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của các dự
án do Ban quản lý dầu tư và XDCTTĐ làm chủ đầu tư, trên cơ sở đó đề ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý ĐT
và XDCTTĐ Quảng Ninh giúp cho việc quản lý dự án ngày càng chuyên nghiệp,
tạo uy tín cho Ban quản lý được trình bày ở các chương sau.
40
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công
trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm (XDCTTĐ) tỉnh
Quảng Ninh được thành lập trên cơ sở hợp nhất Ban quản lý dự án I và Ban quản lý
dự án II tại quyết định số 1616/QĐ-UB ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh và quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4
năm 2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Ninh về việc sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ của Ban quản lý ĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh. Ban trọng điểm
là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
mở tài khoản theo quy định của pháp luật, trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng
Ninh, Ban trọng điểm hoạt động theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Trụ sở của Ban trọng điểm đặt tại thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của Ban trọng điểm được giao:
1) Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của
Tỉnh, các dự án đầu tư trực tiếp từ vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định đầu tư, các dự án lập quy hoạch xây dựng theo nhiệm vụ được giao
(dự án cụ thể do UBND Tỉnh giao).
2) Làm chủ đầu tư xây dựng và quản lý các dự án nhà ở công vụ, nhà ở thu
nhập thấp (các dự án cụ thể do UBND Tỉnh quyết định).
3) Tư vấn quản lý, điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình; tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình.
41
4) Thực hiện các nhịêm vụ khác khi được UBND Tỉnh giao.
Như vậy, theo quyết định sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ban
trọng điểm, hiện nay chức năng của Ban trọng điểm đã bỏ đi việc làm đầu mối theo
dõi và tư vấn giám sát các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng đô thị trên địa
bàn tỉnh - thực hiện theo quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND
Tỉnh Quảng Ninh về việc chuyển giao nhiệm vụ theo dõi giám sát thi công các dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng trên địa bàn tỉnh từ Ban trọng điểm đang
quản lý về UBND các Địa phương. Điều này, thực sự đã tạo nên sự khó khăn về
việc làm của Ban trọng điểm, vì cán bộ nhân viên của 2 phòng Tư vấn giám sát và
phòng Hạ tầng đô thị gồm 34 người đang quản lý, giám sát 113 dự án kinh doanh hạ
tầng đô thị trên địa bàn Tỉnh.
Thêm nữa, quyết định sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Ban trọng điểm
trong hành văn chỉ đề cập chung chức năng làm tư vấn quản lý, điều hành dự án,
giám sát các dự án đầu tư xây dựng công trình, bỏ đi các dự án mà các chủ đầu tư
không đủ điều kiện trực tiếp quản lý dự án, không đủ năng lực hoạt động giám sát
thi công xây dựng theo quy định của pháp luật. Điều này hoàn toàn phù hợp với
Luật xây dựng, vì các chủ đầu tư - chủ yếu là các đơn vị trực tiếp sử dụng công
trình, không phải là các Ban quản lý chuyên ngành, có quyền lựa chọn thuê đơn vị
tư vấn, quản lý điều hành dự án mà không nhất thiết là Ban trọng điểm. Vì vậy, Ban
trọng điểm cần tạo được uy tín và tính chuyên nghiệp để có thể tìm được công việc
tư vấn quản lý, điều hành dự án, giám sát thi công từ phía các chủ đầu tư. Có thể
hiểu là Ban trọng điểm không còn được độc quyền như trước trong tình hình rất
cạnh tranh về các đơn vị tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, đặc biệt
trong tình hình cắt giảm đầu tư công như hiện nay.
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng
điểm tỉnh Quảng Ninh
Ban trọng điểm có cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Ban: gồm Giám đốc và 03 Phó giám đốc
42
- Tổ chức bộ máy giúp việc gồm 05 phòng chuyên môn và 02 Ban quản lý
dự án trực thuộc:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
+ Phòng Hạ tầng đô thị
+ Phòng Tư vấn giám sát
+ Ban Quản lý các công trình xây dựng dân dụng và Ban quản lý các công
trình Hạ tầng Giao thông.
Tổng số cán bộ nhân viên (CBNV) là 79 người (trong đó có 15 nữ). Chỉ tiêu
biên chế của đơn vị là 89 người. Trong đó: Lãnh đạo Ban là 04 người; Trưởng, phó
các phòng, ban là 18 người;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ: 02 người; Kỹ sư các ngành: 72
người; Trung cấp các ngành: 05. Hiện đơn vị đang có 11 cán bộ (CB), công chức
viên chức (CCVC), lao động tham gia học lớp cao học các ngành; 01 viên chức
tham gia lớp cao cấp lý luận chính trị; 05 CBCCVC tham gia lớp Trung cấp lý luận
chính trị.
43
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý ĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TƯ VẤN GIÁM SÁT
PHÒNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
BAN HẠ TẦNG GIAO THÔNG
BAN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức
năng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh.
Ban Lãnh đạo Ban trọng điểm gồm các cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và
do Chủ tịch UBND Tỉnh bổ nhiệm có thời hạn theo quy định hiện hành của Nhà
nước trên cơ sở từ nguồn cán bộ tại chỗ của Ban trọng điểm hiện có và bổ sung điều
động, luân chuyển cán bộ từ các cơ quan quản lý nhà nước trong Tỉnh.
+ Nhiệm vụ của Giám đốc: Phụ trách chung, phụ trách phòng Kế toán,
phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và công tác tổ chức cán bộ.
+ Nhiệm vụ của các Phó giám đốc: Các Phó giám đốc giúp việc cho Giám
đốc: được Giám đốc phân công phụ trách các phòng, ban; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước Nhà nước về nhiệm vụ được phân công.
44
- Phó Giám đốc thường trực được uỷ quyền giải quyết công việc khi Giám
đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Nhà nước về công việc được
uỷ quyền.
Nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn
+ Phòng Tổ chức- Hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức;
thường trực các Hội đồng nâng lương, tuyển dụng, thi nâng ngạch, thi đua- khen
thưởng, kỷ luật; thường trực công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Chủ trì, phối hợp công tác kế hoạch thực hiện
các DA về công tác quản lý dự án ở các khâu: chuẩn bị đầu tư (CBĐT), thực hiện
đầu tư (THĐT) và kết thúc đầu tư (KTĐT).
+ Phòng Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý toàn bộ tài
sản, tiền vốn trong hoạt động tài chính của Ban trọng điểm bao gồm quản lý chi phí
quản lý dự án và quản lý vốn ĐTXDCB các dự án theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
+ Phòng Hạ tầng đô thị: Chủ trì trong công tác GPMB; theo dõi tiếp các DA
kinh doanh hạ tầng đô thị (do các địa phương tiếp tục ký hợp đồng với Ban trọng
điểm); giao giám sát thi công một số dự án Hạ tầng giao thông.
+ Phòng Tư vấn giám sát: Giám sát thi công các DA hạ tầng đô thị
+ Ban quản lý các dự án Hạ tầng giao thông: Thực hiện công tác giám sát
các DA hạ tầng giao thông.
+ Ban quản lý các dự án công trình xây dựng dân dụng: Thực hiện công tác
giám sát các DA công trình XD dân dụng.
Ban trọng điểm xây dựng các quy chế phục vụ hoạt động của cơ quan: Quy
chế làm việc; quy chế thi đua khen thưởng; quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế trả
lương; quy chế văn hóa công sở... tạo nên môi trường làm việc nghiêm túc, đoàn
kết, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Ban Giám đốc và các phòng, ban từ đó hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
45
2.1.3. Kết quả hoạt động quản lý dự án của Ban trọng điểm
Trong những năm qua, kể từ năm 2008 được thành lập và năm 2010 lại chia
tách một phần CBNV để thành lập mới Ban quản lý các công trình Văn hóa thể thao
trực thuộc Tỉnh, và có nhiều thay đổi về nhân sự lãnh đạo Ban cũng như các phòng
ban chuyên môn đã tạo không ít dao động tư tưởng của CBNV trong Ban trọng
điểm. Bên cạnh đó, chỉ thị 1792/CT-TTG của Chính phủ ngày 15/11/2011về tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ theo hướng giảm
đầu tư công, cộng thêm quyết định 1443 -QĐ/UBND của UBND Tỉnh ngày
13/6/2012 về chuyển giao nhiệm vụ quản lý và tư vấn giám sát các DA kinh doanh
hạ tầng đô thị trên địa bàn Tỉnh về các Địa phương quản lý đã làm tăng những khó
khăn của Ban trọng điểm thêm nhiều.
Về phía các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị mà Ban trọng điểm có tham gia
làm tư vấn giám sát thi công, do thị trường bất động sản đóng băng, khủng hoảng
tín dụng, không có hoặc rất ít giao dịch về đất đô thị, nên các chủ đầu tư là các
doanh nghiệp đã dừng triển khai thi công hoặc có một vài dự án làm trong tình trạng
cầm chừng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến công việc của các cán bộ giám
sát và làm giảm nguồn thu phí giám sát của Ban trọng điểm.
Đó là một trong những nguyên nhân khách quan mà tác giả đưa vào phân
tích để thấy rằng công việc chính còn lại của Ban trọng điểm là quản lý vốn các
công trình do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư và làm tư vấn điều hành dự án cho các
đơn vị chủ đầu tư trực tiếp sử dụng công trình (làm thuê) - các công trình này, các
chủ đầu tư kia tự quản lý nguồn vốn của dự án. Tuy nhiên trong khuôn khổ Luận
văn này, tác giả đi sâu phân tích thực trạng quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN
của các dự án do Ban trọng điểm được giao làm chủ đầu tư - đây chính là nhiệm vụ
sống còn của Ban trọng điểm.
2.1.3.1. Một số chỉ tiêu thu chi ngân sách của Tỉnh Quảng Ninh qua các năm
Như đã giới thiệu, Ban trọng điểm là một đơn vị quản lý dự án chuyên
ngành, trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh. Mức độ cạnh tranh về công việc khá khốc
liệt: Hiện nay tỉnh Quảng Ninh có 05 Ban quản lý dự án khác trực thuộc Tỉnh như
46
Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý các công trình văn hóa - thể thao; Ban quản lý
di tích trọng điểm; Ban Nông thôn mới; Ban xúc tiến đầu tư hoạt động đầu tư
XDCB theo các lĩnh vực khác nhau. Nhiều Ban quản lý dự án trực thuộc các Sở
chuyên ngành: như Sở Y tế; Sở Giao thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.... Thêm nữa là các Ban quản lý dự án do UBND các huyện, thị, thành phố trực
thuộc Tỉnh thành lập để quản lý vốn của các địa phương được phân cấp.
Ban trọng điểm chủ yếu được giao làm chủ đầu tư các công trình trọng
điểm, công trình khác do UBND Tỉnh quyết định đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
nên công việc quản lý các dự án của Ban trọng điểm phụ thuộc cơ bản vào nguồn
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Tỉnh, tình hình chi đầu tư XDCB. Tác giả lấy số
liệu thu, chi ngân sách của Tỉnh các năm gần đây để thấy được bối cảnh chung về
KT-XH của Tỉnh, mục tiêu đầu tư XDCB của Tỉnh. Và đó là những nhân tố khách
quan ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch vốn đầu tư và nhiệm vụ của Ban trọng điểm
trong những năm qua.
Bảng 2.1 - Tổng hợp thu, chi NSNN của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu NS. Trong đó: Tỷ đồng 15.321 19.223 22.287 29.100 29.880
Tỷ đồng 4.830 6.421 9.726 16.650 13.494 Thu nội địa
Tổng chi NS. Trong đó: Tỷ đồng 5.714 7.713 8.077 13.650 13.459
Tỷ đồng 1.990 3.276 4.133 6.937 6.090 Chi ĐTXDCB
Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Ninh năm 2012; Báo cáo Kinh tế -
xã hội Tỉnh Quảng Ninh năm 2012 và tính toán của tác giả.
Thu, chi ngân sách là một trong những chỉ tiêu thể hiện tiềm lực kinh tế. Qua
các số liệu về thu, chi ngân sách cho thấy bức tranh toàn cảnh về nền KT-XH và chính
sách tài chính trong từng thời kỳ đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của Tỉnh.
Tổng thu NSNN trên địa bàn tăng lên hàng năm: năm 2008: 15.321 tỷ đồng;
năm 2009 đạt 19.223 tỷ đồng; năm 2010 đạt 22.2867 tỷ đồng; năm 2011 đạt 29.100 tỷ
đồng và gấp gần 2 lần năm 2008.
47
Các năm thu NS đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Nguồn thu của tỉnh đáp ứng nhu cầu chi của địa phương, chủ động trong công tác
chi, không phụ thuộc vào vốn từ Trung ương. Tỉnh Quảng Ninh đã trở thành một
trong 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đứng đầu toàn quốc về thu ngân sách
và là một trong 13 tỉnh tự chủ tài chính.
Chi NSNN cũng tăng hàng năm, bình quân tăng hơn 23% từ năm 2008-2010
, trong đó chi cho ĐTXDCB tăng bình quân 32,7%. Đặc biệt Tỉnh rất quan tâm đầu
tư XDCB, chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NS của Tỉnh, chiếm
51,2% năm 2010 và các năm sau mức đầu tư tăng vọt về số lượng vốn, đều chiếm
tỷ trọng trên 50%. Mức đầu tư XDCB năm 2011 là lớn nhất tính đến nay do nguồn
thu tăng mạnh và do chính sách giải ngân của Tỉnh. Vì sang năm 2012, nguồn thu
nội địa giảm, thu kém năm 2011 là 3.156 tỷ đồng, hụt thu NS tỉnh 1.852 tỷ đồng do
ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế.
Trước khó khăn đó, Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban,
Ngành, các Địa phương thực hiện tiết kiệm chi, giảm chi NSNN, trong đó tiết kiệm
và cắt giảm chi thường xuyên 300 tỷ đồng, giảm chi sự nghiệp chưa cần thiết 265 tỷ
đồng... Đối với chi đầu tư phát triển, đã rà soát và dự kiến cắt giảm đầu tư XDCB
với việc dừng triển khai hoặc cắt giảm quy mô giai đoạn 2013-2015 đối với 314
công trình, với tổng mức đầu tư 11.110 tỷ đồng, số vốn cắt giảm là 10.140 tỷ đồng.
Theo thông báo số 216/TB-BND ngày 08/10/2013 của UBND Tỉnh Quảng Ninh,
tình hình KT - XH trên địa bàn Tỉnh 9 tháng đầu năm tiếp tục gặp nhiều khó khăn,
đã ảnh hưởng tới số thu NS trên địa bàn Tỉnh. Tổng thu ước thực hiện 9 tháng đạt
22.936 tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước thực hiện 9.898 tỷ đồng đạt 66% dự toán,
bằng 104% so với cùng kỳ. Chi NSNN là 9.714 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư XDCB
3.160 tỷ đồng. Dự kiến chi đầu tư XDCB năm 2013 sẽ kém nhiều so với năm 2012
và các năm trước, vì nguồn thu rất khó khăn, chủ trương của UBND Tỉnh cho đến
cuối năm 2013 chỉ có cắt giảm nguồn vốn đầu tư chứ không có bổ sung như các
năm trước - đây thực sự là một năm đầy thách thức đối với Tỉnh, đối với tình hình
công việc của các Ban quản lý dự án nói chung và Ban trọng điểm nói riêng.
48
Nhìn chung, mức đầu tư XDCB khá cao, song so với nhu cầu đầu tư của
Tỉnh vẫn còn thấp, thể hiện việc đầu tư cho các dự án còn hạn chế, kéo dài, nợ đọng
XDCB lớn.
Tóm lại, nền kinh tế của Tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc
độ tăng trưởng của cả nước (tổng sản phẩm nội địa GDP) bình quân tăng
12,7%/năm), năm 2011 tăng 12,06% (tương đương 1.490 tỷ đồng), năm 2012 giảm
theo xu thế chung (7,4%) - giảm so với kế hoạch đề ra (giảm 5,1%), tuy nhiên vẫn
đạt mức cao so với mức chung của cả nước (cả nước tăng 5,2%). Theo đánh giá,
năm 2012, KT-XH của Tỉnh vẫn duy trì ổn định, phát triển đúng hướng, tạo cơ sở
cho phát triển nhanh, bền vững những năm tiếp theo. Dự kiến năm 2013 đạt 7,5%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản thể hiện ở tỷ trọng GDP theo nhóm
ngành như sau:
Bảng 2.2 : Tỷ trọng GDP theo nhóm ngành
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngành Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nông, lâm, thủy sản 723 732 762
Công nghiệp-XD 6.350 7.115 8.032
Dịch vụ 4780 5.467 6.126
Nguồn: Số liệu Cục thống kê (2008-2012)
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư nâng cấp, nhiều công trình hạ tầng lớn
trên địa bàn đã được đưa vào sử dụng, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và du lịch, tạo nên diện mạo mới cho tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi, những khó khăn về cơ sở hạ tầng còn thiếu và
chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống giao thông cải thiện chưa nhiều, xa các đô thị
lớn của đất nước, hạn chế thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; Nhà nước chưa
có chính sách đặc thù đối với Tỉnh; Năng lực quản lý của các đơn vị cơ sở còn hạn
chế, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lãnh đạo quản lý còn thiếu và chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển.
49
Trước bối cảnh KT-XH chung của Tỉnh, Ban trọng điểm là đơn vị thụ hưởng
trực tiếp các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cũng có ảnh hưởng không
nhỏ.
2.1.3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban trọng điểm
(chỉ tính các dự án do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư từ nguồn vốn NSNN)
Giới thiệu các loại dự án do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư và nguồn vốn
thực hiện:
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ, tại phụ lục I có
quy định phân nhóm dự án công trình Ngoài các dự án quan trọng Quốc gia do
Quốc hội thông qua (Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội), các DA còn
lại được phân theo 3 nhóm A, B, C (phụ lục số 1).
Đối chiếu với quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP trên về nhóm các dự
án, nhìn chung, Ban trọng điểm chủ yếu quản lý các dự án thuộc nhóm B và một số
ít DA nhóm C. Điển hình như các dự án:
- Đường bao biển Lán Bè - cột Đồng hồ và mặt bằng công viên văn hóa Hạ
Long - TMĐT là 345 tỷ đồng (thuộc nhóm B - mục 2);
- Đường ô tô bao Núi Bài Thơ phía biển đấu nối với đường bao biển Lán bè -
cột Đồng hồ với TMĐT là 339 tỷ đồng (thuộc nhóm B - mục 2);
- Đường vào khu di tích Ngọa vân - Yên Tử với TMĐT là 645 tỷ đồng
(thuộc nhóm B);
- Trường THPT chuyên Hạ Long cả giai đoạn I (93 tỷ đồng) và giai đoạn II
(64 tỷ đồng) với TMĐT là 157 tỷ đồng (thuộc nhóm B);
- Bệnh viện Lao và Phổi Quảng Ninh với TMĐT là 143 tỷ đồng (nhóm B);
- Hạ tầng khu đô thị Hòn Cặp bè với TMĐT là 23 tỷ đồng (nhóm C);
- Sửa chữa, cải tạo Sân vận động Hòn Gai với TMĐT là 17 tỷ đồng (nhóm
C).
Như vậy có thể thấy rằng, các DA do UBND Tỉnh quyết định đầu tư giao
Ban trọng điểm làm chủ đầu tư và trực tiếp quản lý điều hành DA rất đa dạng, từ
quy mô nhỏ đến quy mô vừa và lớn (so với cấp Tỉnh quản lý) từ giao thông, hạ tầng
50
kỹ thuật, công trình dân dụng, công trình giáo dục, công trình văn hóa, thể thao.
Các DA do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư được UBND Tỉnh quyết định phê
duyệt DA thường được đầu tư bằng các nguồn vốn NSNN như:
- Nguồn vốn NS tập trung
- Nguồn vốn phí Vịnh Hạ Long
- Nguồn vốn phí bảo vệ môi trường
- Nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia
- Nguồn vốn vay tín dụng ĐTPT
- Nguồn vốn ứng trước
Các loại nguồn vốn trên đều được phân bổ và sử dụng đúng mục đích đầu tư
và sử dụng theo quy định của Nhà nước: Nguồn nào - tiền nấy.
Bảng 2.3. Những chỉ tiêu chính của Ban QLĐT và XDCT trọng điểm Tỉnh
Quảng Ninh
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Số CT được giao 44 40 29 21 13 1 KHV trong năm
1.1 Số CT chuyển tiếp 16 15 17 14 10
Số CT khởi công 8 9 7 0 1 1.2 mới
1.3 Số CT HT bàn giao 20 16 5 7 3
* Số CT duyệt QT 17 12 11 9
2 Tổng KH vốn 147,246 307,685 242,912 214,329 263,720
Thực hiện GN 147,241 307,676 240,463 212,927 3 (263,720)
Nguồn: Báo cáo Tài chính của Ban QLĐT và XDCT trọng điểm 2009-2013
Qua bảng số liệu 2.3 của Ban trọng điểm cho thấy các dự án đầu tư bằng vốn
NSNN của Tỉnh do Ban làm nhiệm vụ quản lý được UBND Tỉnh giao làm chủ đầu
51
tư giảm dần về số lượng dự án được giao quản lý năm 2009 là 44 dự án đến năm
2013 chỉ còn 13 dự án. Đặc biệt năm 2012 không có DA khởi công mới, năm 2013
khởi công mới 01 dự án Mở rộng Đường Lê Thánh Tông với TMĐT là 99, 97 tỷ
đồng (được phê duyệt DA từ tháng 10/2012).
Lý giải về điều này là từ cuối năm 2011, thực hiện chỉ thị 1792/CT-TTG của
Chính phủ ngày 15/11/2011về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái
phiếu Chính phủ theo hướng giảm đầu tư công theo tinh thần tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, một
số dự án UBND Tỉnh giao cho Ban làm công tác chuẩn bị đầu tư như: DA Trụ sở
liên cơ quan số 3; Trụ sở làm việc các Ban xây dựng Đảng, mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể; Trung tâm lưu trữ tỉnh Quảng Ninh đều đã tiến hành kiểm đếm đền bù
GPMB, thuê tư vấn khảo sát, tư vấn lập DA nhưng không được phê duyệt dự án;
một số DA bị đình hoãn (Sân vận động tại Trung tâm thể thaoTỉnh tại cột 3 phường
Hồng Hải), DA giãn tiến độ (Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ).
Trước tình hình khó khăn về việc làm, về số CBNV dôi dư khi chuyển giao
nhiệm vụ tư vấn giám sát các DA hạ tầng đô thị về các địa phương, Ban trọng điểm
đã gửi tờ trình đến Sở Nội vụ, các địa phương, báo cáo UBND Tỉnh về bố trí số lao
động trên, nhưng vẫn chưa có giải pháp. Năm 2013, được sự quan tâm của UBND
Tỉnh, Ban trọng điểm nhận được 2 DA chuyển giao nhiệm vụ chủ đầu tư là DA
tuyến đường hành hương vào khu di tích Ngọa Vân - Yên Tử (của Ban quản lý di
tích trọng điểm làm chủ đầu tư) và DA Đường giao thông liên huyện Uông Bí -
Hoành Bồ (do Ban quản lý công trình Thành phố Uông Bí làm chủ đầu tư). Năm
2014, Ban trọng điểm chỉ còn 2 dự án chuyển tiếp này triển khai thi công.
Kết quả đạt được qua các năm từ 2008-2013 của Ban trọng điểm
Các số liệu phản ánh kết quả đạt được trong công tác quản lý vốn ĐTXDCB
của Ban trọng điểm từ năm 2008 - 2013:
- Số lượng DA được giao làm chủ đầu tư : 96 DA
- Tổng mức ĐT duyệt: 3.091.000 triệu đồng
52
- Số vốn KH được giao quản lý: 1.342.000 triệu đồng
- Đã giải ngân: 1.331.000 triệu đồng
- Số lượng DA bàn giao sử dụng: 91
- DA còn đang triển khai thi công: 5 dự ánvới TMĐT: 1.465.000 triệu đồng.
Đến năm 2013, mới bố trí được 91.000 triệu đồng. Nhu cầu vốn cần cho các DA
này khoảng 1.374.000 triệu đồng.
- Đã duyệt quyết toán DAHT: 84 với tổng số vốn duyệt: 990.000 triệu đồng.
Còn 702.000 triệu đồng DAHT chưa được phê duyệt QT (7 DA).
Căn cứ vào các số liệu thực hiện, có thể cho thấy công tác quản lý vốn
của Ban trọng điểm từ năm 2008 - năm 2013 đã thể hiện:
+ Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng;
+ Vốn đầu tư thực hiện theo đúng kế hoạch: Qua các năm được giao KHV
1.342.000 triệu đồng, đã giải ngân 1.331.000 triệu đồng - tỷ lệ giữa vốn ĐT thực
hiện so với KHV được giao đạt 99,18%. Hoàn thành công tác quản lý và sử dụng
vốn theo kế hoạch. Ban quản lý sử dụng thanh toán vốn đúng theo chế độ tài chính,
đảm bảo không vượt dự toán, không vượt tổng mức đầu tư, không vượt KHV được
bố trí trong năm. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân và UBND Tỉnh, Ban trọng điểm đạt được các mục tiêu đặt ra:
- Thực hiện khối lượng hoàn thành 1.435 tỷ đồng đạt 106,3%.
- Mục tiêu hình thành công trình: DA Nhà ăn , nhà khách Trung tâm tổ chức
Hội nghị tỉnh mục tiêu xong tháng 12/2011 để phục vụ Hội nghị APEC nhưng
không thực hiện được, đến 10/2012 mới bàn giao toàn bộ, nguyên nhân là do thay
đổi công năng sử dụng, nâng tầng và chủng loại vật tư, không cung cấp kịp. Dự án
Đường ô tô bao Núi Bài Thơ phía biển, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh chỉ đạo đến tháng
6/2012 xong, nhưng đến tháng 01/2013 mới bàn giao được, nguyên nhân do phải xử
lý địa chất phức tạp của công trình biển. DA Trường THPT chuyên Hạ Long, bàn
giao đúng tiến độ vào trước ngày khai giảng năm học 2013-2014, đáp ứng yêu cầu
dạy và học của Nhà trường.
53
Các DA do Ban trọng điểm thực hiện hoàn thành là những DA quan trọng
của Tỉnh được đưa vào khai thác sử dụng đã tạo nên những hiệu quả đáng kể về mặt
xã hội.
Công trình Trụ sở Liên cơ quan số 2 của Tỉnh, đã khai thác sử dụng từ 2008
đến nay hệ thống thiết bị hoạt động tốt, chất lượng xây dựng đảm bảo các điều kiện
sử dụng với 17 tầng, tập trung hầu hết các Sở của Tỉnh làm việc và quản lý.
DA Trường THPT chuyên Hạ Long - cái nôi đào tạo nhân tài của Tỉnh;
Công trình Đường ô tô bao núi Bài thơ phía biển đưa vào sử dụng với quyết tâm chỉ
đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của Ban trọng điểm và
các nhà thầu thi công là một công trình mang ý nghĩa to lớn về xã hội, tạo nên một
cảnh quan hùng vĩ và thơ mộng bên bờ Vịnh Hạ Long;
DA Đường bao biển Lán bè cột Đồng hồ và Công viên văn hóa Hạ Long;
DA Mở rộng đường Lê Thánh Tông tạo nên khu quần thể hoành tráng cùng với
Quảng Trường 30/10 và Thư viện Tỉnh, Bảo tàng Tỉnh Quảng Ninh đã nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân Hạ Long và là điểm đến hấp dẫn thu hút nhiều
du khách và dân cư tập trung vui chơi, giải trí.
Công tác giải ngân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ban trọng
điểm. Hàng năm, Ban trọng điểm đều thực hiện giải ngân hết số vốn kế hoạch được
giao. Là đơn vị thực hiện việc tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ
quản lý tài chính đầu tư, tạo được uy tín về tính chuyên nghiệp trong thủ tục thanh
toán vốn ĐTXDCB với Kho bạc nhà nước Quảng Ninh.
Công tác quyết toán vốn đầu tư DA hoàn thành được Ban trọng điểm xem
như là việc làm thường xuyên, được chỉ đạo trong các cuộc giao ban tháng của cơ
quan. Tuy nhiên, hầu hết các DA đều chậm tiến độ và là một trong những nguyên
nhân dẫn đến chậm về thời gian quyết toán theo quy định. Các dự án hoàn thành
được phê duyệt quyết toán tương đối đều đặn, năm 2009 được phê duyệt 17 DA
hoàn thành; năm 2010 được phê duyệt 12 DAHT; năm 2011 và năm 2012 được phê
duyệt các DAHT là 11 DA và 09 DA. Đến hết tháng 10/2013 duyệt được 08 DA, dự
54
kiến năm 2013 duyệt được 11 DA hoàn thành. Tình hình nợ đọng XDCB với các
nhà thầu vẫn còn, nhưng không nhiều, chủ yếu đó là các phần tương đương 5% - là
giá trị bảo hành chờ duyệt quyết toán.
Thuận lợi và khó khăn trong quản lý đầu tư và XD tại Ban trọng điểm
Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND và
UBND Tỉnh, các Sở chuyên ngành, các cơ quan liên quan trong các khâu trình tự,
thủ tục của DA được giải quyết kịp thời, không vướng mắc;
- Năm 2012, mặc dù kinh tế khó khăn, song Tỉnh vẫn ưu tiên đầu tư XDCB,
bố trí vốn cho các DA thực hiện dở dang, tạo điều kiện cho các DA thực hiện đúng
theo tiến độ đã đề ra;
- Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp Ủy đảng, Ban Giám đốc tâm huyết và
đội ngũ CBNV năng động, có trình độ và kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án
CTXD, đặc biệt là sự đoàn kết nội bộ trong đơn vị.
Khó khăn:
- Về tình hình kinh tế - xã hội chung của cả nước, Chính phủ tiếp tục thực
hiện chính sách cắt giảm đầu tư công. Tỉnh Quảng Ninh cũng chỉ đạo cương quyết
việc rà soát cắt giảm, đình hoãn, giãn tiến độ một số DA do Ban làm chủ đầu tư.
Nguồn vốn ĐTXDCB giảm đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện một số DA do
không khởi công đúng kế hoạch;
- Thời tiết khắc nghiệt, mưa bão nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công một số
DA;
- Các DA bị vướng GPMB: Tiến độ thực hiện chậm do việc áp dụng cơ chế
chính sách cho từng DA, tính chất công việc phức tạp, đôi chỗ, việc đòi hỏi của
người dân được bồi thường, hỗ trợ tái định cư vượt quá quy định của Nhà nước, làm
tăng chi phí đền bù quá lớn, NSNN chưa bố trí kịp làm chậm tiến độ của DA (DA
Hạ tầng ngoài hàng rào trường THPT Chuyên Hạ Long, DA Thoát nước ngoài hàng
rào khu công nghiệp Cái Lân)
55
- Công tác CBĐT thường bị kéo dài, do các công trình Ban trọng điểm được
giao làm chủ đầu tư là các công trình trọng điểm, nhiều ý kiến chỉ đạo, công tác
thẩm tra thiết kế tại các cơ quan chức năng thường kéo dài ảnh hưởng tới thời điểm
khởi công, nghiệm thu quyết toán và giải ngân;
- Một số CBNV dao động về tư tưởng, chưa thực sự làm tròn trách nhiệm và
còn hạn chế về năng lực công tác.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM
2.2.1. Quản lý vốn theo quy trình thực hiện dự án
2.2.1.1. Quản lý vốn giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Trách nhiệm của chủ đầu tư là phải lập dự án đầu tư và trình người quyết
định đầu tư thẩm định và phê duyệt dự án. Trình tự, thủ tục lập DA được quy định
cụ thể tại Điều 6 , Điều 13 Khoản 1 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ; quy
định tại khoản 5 điều 35 và một số Điều của Luật Xây dựng.Việc quản lý vốn ở giai
đoạn CBĐT rất quan trọng, quyết định sự thành bại của DA sau này - đó là xác định
một cách chính xác TMĐT. Nhưng đó là một công việc rất khó khăn, bằng chứng là
hầu hết cho đến năm 2011, hầu như các dự án trên địa bàn tỉnh nói chung và các DA
do Ban quản lý làm chủ đầu tư nói riêng đều phải phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
TMĐT. Lý do, có rất nhiều:
+ Nguyên nhân khách quan: Do tư vấn tính sai, thiếu khối lượng - năng lực
nhà tư vấn; do sai giá; do biến động về giá vật tư, thiết bị; do tăng lương dẫn đến bổ
sung chi phí nhân công...
+ Nguyên nhân chủ quan: Do chủ ý thay đổi thiết kế, bổ sung hạng mục, thay
đổi chủng loại vật tư; do kéo dài thời gian thi công, mặt bằng; do thời tiết khắc
nghiệt...
Nguyên nhân cần lưu ý là do tổ chức, điều hành hạn chế cũng gây chậm tiến
độ công trình, phải bổ sung giá do trượt giá.
56
Bảng 2.4 - Một số DA phải duyệt điều chỉnh, bổ sung TMĐT
Đơn vị: Tỷ đồng
Dự án TMĐT ban TMĐT sau Chênh lệch Nguyên nhân
đầu ĐC, BS (%)
Trụ sở liên cơ quan Thay đổi TK, nâng
số 2 cọc 8 93 158 69 tầng, giá TB tăng
Điều chỉnh công Nhà ăn nhà khách
75 89 19 năng sử dụng, nâng TTTC Hội nghị
tầng từ 5-6 tầng tỉnh
Do vướng GPMB, Hạ tầng KT ngoài
45 58 29 điều chỉnh, mở rộng nhà Trụ sở liên cơ
quan số 2 cọc 8
vướng GPMB, thay Đường ô tô bao núi
Bài Thơ 97 339 349 đổi quy mô, giá tăng
Do giá đất đền bù Hạ tầng ngoài hàng
91 123 35 tăng rào Trường chuyên
Hạ Long
Qua thống kê cho thấy, dự án Đường ô tô bao núi Bài Thơ phía biển (được
phê duyệt DA năm 2001) là dự án phải bổ sung TMĐT gấp rất nhiều lần so với
TMĐT ban đầu. DA được điều chỉnh quy mô và TMĐT năm 2004 và đến 2010 phê
duyệt lại DA. DA này kéo dài thời gian thi công từ năm 2001 đến 2013 (được đưa
vào khai thác sử dụng tháng 01/2013). DA thi công đến năm 2007, bị dừng lại nhiều
lần do không giải phóng được mặt bằng thi công. Riêng chi phí đền bù là 112.000
triệu đồng (tăng so với DA ban đầu là 60.000 triệu đồng), chiếm gần 1/3 vốn ĐT
cho công trình. Năm 2008, DA được chuyển chủ đầu tư từ Ban quản lý các công
trình Giao thông thuộc Sở Giao thông (thực hiện đền bù được 78.000 triệu đồng) về
Ban quản lý ĐT và XDCT trọng điểm tiếp tục thực hiện. Việc bổ sung TMĐT của
DA này vừa do công tác GPMB phức tạp vừa do DA kéo dài nhiều năm nên thiết kế
cũ không còn phù hợp, phải thay đổi quy mô dự án.
57
DA Hạ tầng ngoài hàng rào Trường THPT chuyên Hạ Long (thực hiện 2011-
2013) là điển hình về DA bổ sung TMĐT chỉ vì lý do phải bổ sung chi phí GPMB
do giá đất đền bù cho các hộ dân tăng theo giá thị trường.
Đó là những hạn chế trong việc lập, thẩm định và phê duyệt DA, công tác
quản lý vốn ở giai đoạn này còn hạn chế.
2.2.1.2. Quản lý vốn giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn THĐT, việc quản lý tổng dự toán, dự toán hạng mục là việc quan
trọng hàng đầu. Ở giai đoạn này tư vấn thiết kế phải xác định các chi phí chi tiết
hơn. Tổng dự toán và các chi phí hạng mục, chi phí khác và tư vấn được duyệt là cơ
sở để quản lý thanh toán vốn đầu tư - mọi khoản thanh toán đều không được vượt
dự toán hạng mục và tổng dự toán của dự án.
Thực tế, các DA không lập được tổng dự toán ngay từ đầu, mà thường duyệt
dự toán hạng mục, làm gói thầu nào duyệt dự toán cho gói thầu đó. Việc phê duyệt
kế hoạch đấu thầu là thẩm quyền của UBND tỉnh, chủ đầu tư căn cứ theo mức đầu
tư để trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các gói thầu thuộc toàn dự án. Khi gần
hoàn thành công trình, cộng các dự toán từng hạng mục thành tổng dự toán, lúc đó
mới xác định được tổng dự toán vượt TMĐT, các hạng mục sau phải chờ duyệt bổ
sung TMĐT mới được thực hiện hoặc quyết toán.
Nhìn chung, giai đoạn THĐT, công tác quản lý vốn là rất quan trọng, xác
định thực tế và chính xác khối lượng nghiệm thu theo giai đoạn và đúng quy trình
có thể giảm bớt và rút ngắn thời gian để duyệt bổ sung phát sinh dự toán của công
trình.
Định mức chi phí tư vấn như chi phí lập dự án, lập hồ sơ mời thầu, thẩm tra
TKDT và chi phí quản lý DA được công bố trong quyết định 957/QĐ-BXD ngày
29/9/2009 là những chi phí lớn, có trong dự toán được duyệt. Một số chi phí khác
(thường có giá trị nhỏ) như lệ phí môi trường, thẩm định dự án, phương án cấp điện
thường bị thiếu không đưa vào dự toán duyệt gây khó khăn trong công tác giải
ngân, thanh toán cho các đơn vị.
58
Công tác đấu thầu đang thực hiện theo Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và
Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng. Công tác đấu thầu còn hạn chế, lựa chọn đơn vị trúng thầu căn
cứ vào mức giá bỏ thầu (giá thấp là trúng thầu), bỏ qua năng lực thực tế hoặc đánh
giá thấp, dẫn đến một số gói thầu thi công kém chất lượng, bổ sung phát sinh nhiều
làm tăng chi phí, lại phải bổ sung giá trúng thầu. Như DA Đường ô tô bao núi Bài
thơ phía biển, riêng gói thầu thực hiện năm 2003-2007, bổ sung từ 39.000 trđ lên
52.000 trđ. Gói thầu thi công từ 2010-2013, bổ sung từ 121.000 trđ lên 132.000 trđ,
do chênh lệch vật liệu và bù giá nhân công.
Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng: Ban trọng điểm đang thực hiện
theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ quy định về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng thuộc các DA có sử dụng 30% vốn Nhà nước trở
lên.
Quá trình thương thảo và ký hợp đồng kinh tế: Các hợp đồng kinh tế thi công
xây lắp và mua sắm thiết bị được ký kết ở Ban trọng điểm chủ yếu là các hợp đồng
theo đơn giá (đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh). Loại hợp đồng theo
đơn giá cố định hoặc hợp đồng trọn gói hầu như không thực hiện hoặc có rất ít (như
phần chỉ định thầu hạng mục chống mối thuộc DA Trường THPT Chuyên Hạ
Long). Do giá cả thị trường biến động liên tục, thông báo giá của liên Sở Tài chính-
Xây dựng ra hàng tháng, có thời gian bị chậm một vài tháng. Cộng với cải cách tiền
lương, tăng lương liên tục, dẫn đến phải điều chỉnh bổ sung giá nhân công nên hầu
hết các hợp đồng đều phải có vài phụ lục về giá (như gói thầu số 10 - san nền thuộc
DA Đường Bao biển Lán Bè cột Đồng hồ có tới 05 phụ lục hợp đồng và điều chỉnh
giá từ 15 tỷ đồng đến 25 tỷ đồng) và phụ lục kéo dài thêm thời gian thi công vì hầu
như các DA đều chậm tiến độ.
Việc quản lý thực hiện hợp đồng là hết sức cần thiết vì đó là cơ sở pháp lý để
thực hiện tiến độ thanh toán vốn cho nhà thầu vì từ tháng 8/2011, thực hiện thông tư
số 86 của Bộ Tài chính, KBNN chỉ kiểm soát chi theo hợp đồng kinh tế, nên các
59
hợp đồng, tùy theo loại hợp đồng, phải quản lý hợp đồng bao gồm: Quản lý tiến độ
thực hiện hợp đồng, quản lý về khối lượng và giá hợp đồng, quản lý điều chỉnh hợp
đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
Công tác nghiệm thu chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như thiết kế, lập dự
toán, thẩm tra TKDT đôi khi còn nhầm lẫn nhóm công trình, tỷ lệ nội suy sai, áp sai
mẫu đất, đá, tính toán chi phí vận chuyển trong công tác khảo sát...dẫn đến thanh
toán vượt so với giá được nghiệm thu, mà chi phí nhỏ rất khó thu hồi.
Công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành ở một số dự án có phần thiếu
trách nhiệm của CB giám sát và nhà thầu thi công. Đôi khi, khối lượng nghiệm thu
thường được chép khối lượng theo bài thầu mà không đo bóc khối lượng thực tế
từng giai đoạn, dẫn đến cuối cùng quyết toán, khối lượng thực tế nhỏ hơn khối
lượng đã nghiệm thu giai đoạn. Có quyết toán xong đã nhìn thấy số tiền đã cấp vượt
so với quyết toán, phải thu hồi; có những giá trị quyết toán còn nằm trong tỷ lệ bảo
hành, chưa phải thu hồi. Nhưng nếu quyết toán chậm và trả hết bảo hành theo thời
gian quy định, thì lại phải thực hiện thu hồi vốn cấp vượt từ nhà thầu - gây thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư. Ví dụ như gói thầu san nền và tường kè thuộc DA Trung
tâm bảo tàng sinh thái Hạ Long:
-- Giá trị quyết toán: 3.432 triệu đồng
- Đã thanh toán cho nhà thầu: 3.814 triệu đồng
- Thanh toán vượt cho nhà thầu: 382 triệu đồng
Nguyên nhân chủ yếu là do, khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành đã bốc
vượt quá khối lượng (vì phải đáp ứng kế hoạch giải ngân cuối năm), khi QT thì khối
lượng thực tế bị giảm. Vấn đề ở đây là kể từ sau khi dự án được duyệt QT từ tháng
10/2011 đến nay (vào thời điểm kinh tế khó khăn này) vẫn chưa thu hồi được số
tiền đã cấp vượt cho của nhà thầu.
Hoặc như trường hợp gói thầu số 11 thuộc DA đường bao biển Lán bè cột
Đồng hồ:
- Giá trị nghiệm thu: 30.450 triệu đồng
- Thanh toán trả nhà thầu: 29.000 triệu đồng
60
- Giữ bảo hành 5%: 1.450 triệu đồng
- Giá trị quyết toán: 30.000 triệu đồng
- Phải trả nhà thầu: 1.000 triệu đồng
Như vậy có nghĩa là Ban trọng điểm đang thanh toán quá từ NSNN là 450
triệu đồng. Từ những lỗi thường gặp như vậy mà trong quá trình thanh toán ở giai
đoạn THĐT, đòi hỏi CB giám sát phải nghiệm thu thực tế KLHT.
Nói chung, quản lý vốn ở giai đoạn THĐT là rất quan trọng, nó quyết định
chi phí của từng hạng mục và giá thành công trình, liên quan đến việc sử dụng vốn
(ví dụ thanh toán cho khối lượng nghiệm thu khống là sai phạm) và ảnh hưởng khá
lớn đến tiến độ giải ngân, lượng tiền giải ngân và chất lượng đồng vốn đầu tư ảnh
hưởng đến tiến độ của công trình. Vậy nên trong các khâu kiểm soát, cần phát hiện
kịp thời để điều chỉnh, tránh sử dụng vốn sai mục đích.
2.2.1.3. Quản lý vốn giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn này, xác định được hiệu quả của đồng vốn đầu tư (chưa có tiêu chí
cụ thể cho từng DA) khi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Vì các công trình sử
dụng vốn NSNN thường là các DA không thu hồi hoặc thu hồi rất ít vốn ĐT- là các
DA Hạ tầng kỹ thuật, giao thông, trụ sở, trường học, bệnh viện (thường gọi là điện,
đường, trường, trạm). Sau đó là công việc quyết toán dự án hoàn thành - công việc
này quyết định chi phí quyết toán, giá thành của dự án. Mặc dù đã có quy định về
thời gian quyết toán các DA thuộc nhóm A,B,C của Bộ Tài chính nhưng gần như
99% các DA hoàn thành do Ban trọng điểm thực hiện đều chậm về thời gian quyết
toán (sẽ được đánh giá kỹ ở mục quản lý vốn khi quyết toán công trình HT). Điều
đó làm cho việc quản lý theo dõi tài sản của các đơn vị sử dụng công trình không
kịp thời, kéo dài thời gian tất toán DA và làm dàn trải nợ đọng XDCB. Đối với các
DA sử dụng vốn NSNN do Sở Tài chính thẩm tra và quyết toán hầu như không quy
đổi dòng tiền của DA về thời điểm quyết toán. Điều đó làm cho việc xác định hệ số
huy động tài sản chỉ là tương đối.
2.2.2. Quản lý vốn trong công tác giải ngân
Qua đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác giải ngân tại Ban trọng
61
điểm giai đoạn từ năm 2008-2013 nhìn chung, vốn đầu tư thực hiện giải ngân so với
KH vốn năm đều đạt 100%.
Giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nhiệm vụ hàng đầu của Ban trọng
điểm - là việc quản lý thanh toán vốn kế hoạch của các dự án được đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN do UBND Tỉnh giao nhiệm vụ hàng năm đảm bảo giải ngân vốn
theo KH và đúng mục đích. Các dự án do Ban quản lý được thực hiện kiểm soát chi
qua KBNN Quảng Ninh.
Hiện nay, việc quản lý thanh toán vốn đầu tư đang được Ban trọng điểm thực
hiện theo thông tư 86/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2011, thay thế các thông tư của Bộ Tài chính số
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007; số
88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009; số 209/2009/TT-BTC ngày 05/11/2009 hướng
dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn NSNN.
Kể từ nhiều lần thay đổi, các quy định về thủ tục cấp phát và thanh toán vốn
đầu tư XDCB đến nay đã đổi mới nhiều: thông thoáng hơn, rõ ràng hơn và đơn giản
hơn.
- Như quy định về thời gian xử lý đối với món tiền tạm ứng và thanh toán
theo hợp đồng lần lượt là 2 ngày và 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo
quy định;
- Quy định về việc kiểm soát chi thanh toán KL giai đoạn theo nguyên tắc
"thanh toán trước, kiểm soát sau" của KBNN tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến
độ giải ngân, tạo điều kiện về vốn cho nhà thầu; Lần thanh toán cuối cùng mới thực
hiện nguyên tắc "kiểm soát trước, thanh toán sau"- Là bước kiểm soát sau cùng, có
thể chốt lại giá trị thanh toán;
- Giảm bớt mục lục chi NS trong thanh toán vốn đầu tư XDCB (trước đây chi
phí khác phải tách rõ thiết kế, khảo sát, đền bù thì nay chỉ cần vào hết mục chi phí
tư vấn là 9402);
62
- Việc đối chiếu số liệu vốn đã thanh toán cho từng dự án được thực hiện
hàng năm và khi công trình khóa sổ lập báo cáo quyết toán về biểu mẫu đã đơn giản
hơn, chỉ đối chiếu tổng số vốn đã thanh toán và chi tiết theo số liệu từng năm,
không phải đối chiếu chi tiết về cơ cấu vốn xây lắp, thiết bị và chi phí khác như
trước, tạo cho việc đối chiếu vốn và báo cáo vốn được nhanh gọn, tránh nhầm lẫn;
- Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan liên quan trong quá trình giải
ngân vốn cho DA (Kho bạc không chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
KL thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình;
KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thanh toán theo hợp đồng). Các vấn đề này
thuộc trách nhiệm của đơn vị chủ đầu tư, làm cho việc thanh toán cho các đơn vị
thực hiện dự án rất nhanh chóng, thuận lợi;
- Mẫu biểu cũng giản tiện hơn, mặc dù trong quá trình triển khai đã thay đổi
khá nhiều lần kể từ khi hệ thống quản lý TABMITS đi vào hoạt động (Hiện nay các
mẫu thanh toán vốn thực hiện theo thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc).
Đối với công tác kế hoạch vốn, mấy năm gần đây, do công tác quản lý ngân
sách hiệu quả hơn nên UBND Tỉnh tổ chức giao chỉ tiêu KH vốn năm KH cho các
đơn vị và địa phương (theo phân cấp quản lý) vào tháng 12 hàng năm. Điều này tạo
sự chủ động cho các chủ đầu tư tổ chức lên kế hoạch thực hiện dự án, xác định rõ
nhiệm vụ giải ngân theo KH được ghi. KH vốn là hạn mức tối đa để KBNN và chủ
đầu tư sử dụng để tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện DA.
Theo quy định tại thông tư 86/2011/TT-BTC, Phần II - Quy định cụ thể,
Điều 4 - Đối với các DA thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư kể từ thời điểm
trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm KH. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các
DA nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
Tại chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011của Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (sau đây viết tắt là
chỉ thị 1792/CT-TTg) chỉ rõ nguyên tắc, kể từ vốn năm 2012, các DA mới phải là
63
dự án thật sự cấp bách, có quyết định ĐT thiết kế cơ sở, tổng dự toán được duyệt
trước ngày 25 tháng 10 năm 2011, việc bố trí vốn cho DA mới năm 2012 phải đảm
bảo tổng số vốn bố trí cho từng DA, tối thiểu bằng 15% đối với DA nhóm A; 20%
đối với DA nhóm B; 35% đối với DA nhóm C so với tổng vốn ĐT được duyệt.
Do vậy, năm 2012, Ban trọng điểm quản lý hầu hết là các DA chuyển tiếp,
ngày 15/10/2012, UBND Tỉnh duyệt DA Mở rộng đường Lê Thánh Tông với
TMĐT là 99.000 triệu đồng, đã được ghi KHV năm 2013 là 32 tỷ đồng. Hiện DA
đang được triển khai thi công, dự kiến hoàn thành trong năm 2013 là DA chào
mừng thành lập 50 năm ngày thành lập Tỉnh, DA đã được bổ sung thêm 30 tỷ, nâng
kế hoạch vốn dự án lên 62 tỷ đồng - nhưng cũng chỉ đạt 60% vốn so với TMĐT.
Nguyên nhân năm 2013 này, đến hết 9 tháng nguồn thu chưa đạt theo kế hoạch,
Tỉnh không cân đối được nguồn vốn ĐTXDCB.
Bảng 2.5: Kết quả nhiệm vụ giải ngân (GN) qua các năm từ 2009-2012
STT
Nguồn vốn
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
KHV
GN
KHV
GN
KHV
GN
KHV
GN
1 NSTT
37,5
278,8
278,8
228,0
228,0
194,3 194,3
37,5
2 Phí BVMT
23,7
25,0
25,0
11,0
11,0
4,2
4,2
23,7
3 Phí Vịnh HL
8,0
8,0
4 CTMTQG
14,0
14,0
5 Thu cấp QSD đất
74,5
74,5
6 Hạ tầng KKTCK
2
2
0,3
0,3
7 Vốn QH
3,8
1,4
1,7
0,4
3,5
3,5
Cộng. Trong đó:
Đơn vị: Tỷ đồng
145,8
145,8
307,6
307,6
242,5
240,5
214,3 212,9
Thanh toán tháng 12
20,2
49,9
21,3
38,2
Thanh toán tháng 1
0
0
23,2
5,0
(Ghi chú: NSTT: Ngân sách tập trung; HL: Hạ Long; QSD: Quyền sử dụng; CTMTQG:
Chương trình mục tiêu quốc gia; KKTCK: Khu kinh tế cửa khẩu.)
Nguồn: Báo cáo kết quả giải ngân các năm của Ban trọng điểm
64
Qua bảng 2.5 cho thấy tình hình giải ngân của Ban trọng điểm có độ phức
tạp trong công tác giải ngân, mặc dù hết năm kế hoạch quy định là vốn XDCB được
thanh toán hết ngày 31 tháng 1 năm sau với khối lượng hoàn thành chốt đến ngày
31/12 năm KH, Ban trọng điểm vẫn giải ngân hết kế hoạch vốn (KHV) được giao.
Song vẫn còn tình trạng vốn tập trung giải ngân vào cuối năm với số lượng lớn - đó
là căn bệnh trầm kha của công tác giải ngân rất khó khắc phục không chỉ ở Ban
trọng điểm mà diễn ra thành tình trạng chung của Tỉnh.
Đó là do cuối năm, các DA điều hòa vốn, một số DA được ghi vốn bổ sung
vào cuối năm. Công tác nghiệm thu thường chờ có tiền mới làm nghiệm thu, dẫn
đến tình trạng vốn chờ khối lượng, chậm giải ngân và dồn vào cuối năm. Cụ thể
năm 2009, tháng 12 giải ngân hoàn thành KHV năm, trong tháng 12 còn giải ngân
20.200 triệu đồng, chiếm 14% KHV; Năm 2010 tháng 12 giải ngân 38.200 triệu
đồng và sang tháng 1 năm 2011 là 5.000 triệu đồng, chiếm 14% KHV năm; Năm
2011, thực hiện chỉ đạo của UBND Tỉnh, giải ngân hết KHV năm trong 6 tháng đầu
năm và cuối năm do tăng thu, vốn được bổ sung nhiều nên tháng 12/2011 giải ngân
49.900 triệu đồng chiếm 22% KHV năm.
Nhưng đến năm 2012, đã thực hiện theo chỉ thị 1792/NĐ-CP, chủ yếu là các
công trình chuyển tiếp, nhưng vốn thanh toán vẫn dồn vào cuối năm. Đó là tháng 12
giải ngân 21.300 triệu đồng, tháng 1 giải ngân 23.200 triệu đồng, tập trung chủ yếu
ở công trình vướng GPMB thuộc DA Đường bao biển Lán Bè cột Đồng hồ, do các
hộ dân không di dời, đòi tăng giá đất ở thuộc DA Hạ tầng ngoài hàng rào Trường
THPT chuyên Hạ Long; công trình thi công gặp địa chất phức tạp thuộc DA Đường
ô tô bao Núi Bài thơ phía biển.
Việc để vốn XDCB dồn thanh toán vào cuối năm, cần có biện pháp để khắc
phục dần, tuy nhiên cần phải có giải pháp mạnh để chấm dứt.
Cũng trong tình trạng tương tự, vốn năm 2013 được bố trí 263.700 triệu
đồng, theo số liệu báo cáo của Kho bạc Nhà nước và Ban trọng điểm, đến hết tháng
10/2013 mới giải ngân chiếm 68% KHV, tương đương 179.300 triệu đồng. Số vốn
còn lại 32% thực hiện trong 2 tháng cuối năm.
65
Tuy nhiên, công tác KHV năm 2013 không như mọi năm: có kế hoạch là có
vốn ngay từ đầu năm. Năm 2013 do nguồn thu khó khăn, nên số vốn còn tồn lại
32% thì đến hơn 20% là chưa có nguồn - chủ yếu là nguồn NS tập trung, còn các
nguồn khác như nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia; Vốn ứng trước; Vốn phí
bảo vệ môi trường đều đảm bảo nguồn và đã thực hiện giải ngân khoảng 80%- Đây
cũng là một khó khăn trong công tác giải ngân. Hiện nay, đối với một số dự án đã
có khối lượng song không có nguồn để thanh toán (DA Đường ô tô bao Núi Bài
Thơ phía biển còn 5.000 triệu đồng tồn vốn NS tập trung chưa có nguồn; DA
Đường Ngọa Vân - Yên Tử, vốn còn tồn lại là 24.500 triệu đồng, số KH vốn chưa
có nguồn là 22.000 triệu đồng).
Trên đây là những nét chung của quản lý vốn trong công tác giải ngân. Để có
thể hiểu sâu hơn về quản lý vốn, cần đánh giá cụ thể hơn về quản lý tạm ứng và
quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành.
Theo hướng dẫn tại thông tư 86/2011/TT-BTC quy định việc Nhà nước cấp
vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh
toán các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
- Thanh toán tạm ứng
- Thanh toán khối lượng hoàn thành (KLHT)
Vì vậy để việc quản lý vốn theo đúng quy định và đẩy nhanh tiến độ giải
ngân, Ban quản lý cần bám sát thủ tục tạm ứng và thanh toán KLHT.
2.2.2.1. Quản lý vốn tạm ứng
Tại điều 10, thông tư 86 trên, có quy định cụ thể về mức vốn tạm ứng đối với
hợp đồng xây lắp, thiết bị và hợp đồng tư vấn như sau:
+ Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
- Tạm ứng từ 20% - 50% cho hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
- Tạm ứng từ 15% - 50% cho hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng;
- Tạm ứng từ 10% - 50% cho hợp đồng trên 50 tỷ đồng.
+ Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ:
- Tạm ứng từ 10% - 50% giá trị hợp đồng
66
+ Đối với hợp đồng tư vấn:
- Tạm ứng từ 25% - 50% giá trị hợp đồng
Đối với các loại hợp đồng trên, trường hợp đặc biệt cần tạm ứng mức cao
hơn 50% phải được UBND Tỉnh cho phép.
+ Riêng đối với công việc GPMB: Mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong
KH GPMB. Các Bộ và UBND các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác GPMB
+ Ngoài mức vốn tạm ứng quy định cho các hợp đồng nêu trên, đối với một
số cấu kiện, bán thành phẩm trong XD có giá trị lớn phải được sản xuất trước để
đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm
ứng là nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu
+ Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định trên đây không vượt kế
hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho DA.
Tuy nhiên, từ năm 2012, thực hiện chỉ thị 1792/2011/CT-TTg, có quy định
rõ mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định về tạm ứng hợp đồng không
vượt quá 30% KHV đã bố trí cho DA. Như vậy, Ban quản lý và nhà thầu phải tự
cân đối, thống nhất, tính toán mức vốn tạm ứng hợp lý cho các hợp đồng, hợp đồng
nào cần tạm ứng và tạm ứng bao nhiêu, đảm bảo số dư tạm ứng chỉ là 30% KHV
năm. Mặc dù quy định này có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giải ngân kể từ
năm 2012, nhưng đó là chủ trương hoàn toàn đúng đắn nhằm ngăn chặn tình trạng
tạm ứng tràn lan từ những năm 2011 về trước. Đó là mức tạm ứng không khống
chế, mà chỉ có nội dung thu hồi hết vốn tạm ứng khi thanh toán khối lượng đạt 80%
giá trị hợp đồng - điều đó có nghĩa là có thể vận dụng tạm ứng đến 78%,79% giá trị
hợp đồng. Mà hậu quả của nó, còn chưa khắc phục xong.
67
Thu hồi tạm ứng:
Bảng 2.6 Tình hình số dư tạm ứng đến ngày 30/6/2013
Đơn vị: Triệu đồng
Số dư hết Số dư hết
tháng tháng Giải trình STT Tên dự án 6/2013 tại 4/2013 tại
Ban KBNN
1 Đường ô tô bao Núi Bài 2.500 2.500 Đền bù dân chưa nhận
Thơ
2 Đường và Cầu nối Tỉnh ủy 8.200 0 Đã thu hồi từ DA
Đường ô tô Núi Bài
Thơ
215 215 DA bị đình hoãn 3 Trụ sở làm việc Ban XD
Đảng, MTTQ và các đoàn
thể
4 Đường bao biển Lán Bè 4.683 4.683
4.1 Gói thầu xây lắp 3.778 Gói thầu XL bị sự cố 3.778
chưa quyết toán xong
4.2 Đền bù 905 905 Dân chưa nhận tiền bồi
thường
Trường Chuyên Hạ Long II 1.378 Đang thi công 2.477 5
Bệnh viện Lao và Phổi 233 Kiểm định chất lượng 233 6
Quảng Ninh công trình
7 Trường Chuyên Hạ Long I 290 Kiểm toán độc lập 290
8 Hạ tầng Trụ sở Liên cơ 156 Đền bù chưa quyết toán 156
quan số 2 cột 8
Cộng 18.464 10.264
68
Ban trọng điểm cũng có một số khoản tạm ứng kéo dài, thậm chí phải có sự
chỉ đạo của UBND Tỉnh trong việc giải quyết thu hồi vốn tạm ứng. Đối với công tác
thu hồi vốn tạm ứng, được bắt đầu thực hiện ngay từ lần thanh toán đầu tiên và thu
hồi hết khi thanh toán KLHT đạt 80% giá trị hợp đồng.
Các khoản tạm ứng có trục trặc được ví như "thả hổ về rừng" quả không sai.
Giải thích về một số khoản tạm ứng chưa thu hồi được:
- Trụ sở làm việc các Ban xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
tạm ứng cho tư vấn lập dự án là 215 triệu, nhưng do DA thuộc diện đình hoãn,
không phê duyệt được DA nên không có cơ sở nghiệm thu thanh toán để thu hồi
vốn tạm ứng. Tháng 7 năm 2013, UBND tỉnh cũng cho chủ trương khởi động lại
DA này, sau đó lại dừng. Đến nay, đã gần 2 năm chưa thu hồi tạm ứng.
- Gói thầu số 9 thuộc DA Đường bao biển Lán Bè cột Đồng hồ: Gói thầu này
bị sự cố kỹ thuật, đã dừng thi công để quyết toán phần khối lượng thi công dở dang,
vì phần còn lại giao cho đơn vị khác thi công. Nhưng với tính chất phức tạp, đến
nay vẫn chưa thống nhất được quyết toán. Số dư tạm ứng kéo dài, khả năng hoàn
ứng khó. Gói thầu bị dừng từ năm 2011, đến nay chưa quyết toán xong, số dư tạm
ứng là 3.800 triệu đồng vẫn treo, chưa thu hồi.
- Đối với DA Đường và Cầu nối Tỉnh ủy, mặc dù công trình chưa có mặt
bằng thi công, do các hộ dân không chịu di dời. Để giải ngân, Ban trọng điểm đã
tạm ứng tới 60% giá trị hợp đồng cho nhà thầu ghi rõ là để mua vật tư, vật liệu phục
vụ thi công công trình, cuối cùng thì DA đã không thực hiện được do không giải
phóng được mặt bằng và do nhu cầu chưa thực sự cấp bách. Việc thu hồi số tiền tạm
ứng 8.200 triệu đồng này, cả chủ đầu tư và nhà thầu phải xin chỉ đạo của UBND
Tỉnh, và đã được bù trừ vào KLHT của DA Đường ô tô bao Núi Bài thơ phía biển -
cũng do nhà thầu này thi công (từ năm 2009, đến năm 2012 mới thu hồi được).
Đối với các khoản tạm ứng như Kiểm định chất lượng công trình, Kiểm toán
báo cáo quyết toán vốn có thời gian tạm ứng kéo dài do đặc thù công việc (phải
xong quyết toán DA mới xong). Còn lại một số khoản tạm ứng đang trong thời gian
thi công là chuyện bình thường, mặc dù thường bị kéo dài quá quy định (quy định là
69
quá thời hạn 6 tháng trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà chưa thực hiện
do nguyên nhân nào) do hầu như các DA thi công quá chậm tiến độ không như DA
đã duyệt.
2.2.2.2. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành
Cũng theo thông tư 86 trên quy định: Đối với các công việc thực hiện thông
qua hợp đồng (HĐ) xây dựng, việc thanh toán HĐ phải phù hợp với loại hợp đồng,
giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời hạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh
toán phải được quy định rõ trong HĐ.
Các hợp đồng của Ban, như đã phân tích trên, chủ yếu là các hợp đồng theo
đơn giá, đơn giá điều chỉnh nên việc thanh toán trên cơ sở KLHT thực tế (kể cả KL
tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có được nghiệm thu và đơn
giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thỏa thuận trong HĐ).
Đối với các khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương
ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong HĐ thì
được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc
thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho KL phát sinh.
Đối với KL phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương
ứng ghi trong HĐ thì áp dụng đơn giá trong HĐ, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh
theo thỏa thuận của HĐ (nếu có) để thanh toán.
Trên nguyên tắc quy định về thời gian kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự
án (trong vòng 3 ngày làm việc đối với trường hợp "thanh toán trước, kiểm soát sau
và 7 ngày làm việc đối với trường hợp "kiểm soát trước, thanh toán sau" - đối với
thanh toán lần cuối của hợp đồng) và nguyên tắc thanh toán cho từng công việc,
HMCT, công trình không vượt dự toán được duyệt, giá gói thầu, tổng số vốn thanh
toán cho công tình không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt của KBNN, là
những điều quy định khá rõ tạo điều kiện cho Ban trọng điểm giải ngân vốn nhanh
chóng, thuận tiện.
70
Đây là một trong những đổi mới về thủ tục thanh toán tiến bộ hơn so với
trước đây là chỉ thanh toán cho các KL trong hợp đồng, các KLHT vượt so với HĐ
đều phải phê duyệt mới được thanh toán, mà thủ tục để duyệt bổ sung được KL phát
sinh rất nhiều công đoạn, gây nên sự khó khăn trong công tác giải ngân.
Biểu mẫu quy định về thanh toán KLHT theo các mẫu biểu tại thông tư 86
trên (các mẫu 03a, 03b, 04) cơ bản rõ ràng và thuận lợi cho các hợp đồng theo đơn
giá tổng hợp. Còn đối với hợp đồng theo đơn giá chi tiết (vật liệu, nhân công, máy
rồi mới ra tổng hợp, thành tiền) cũng khó khăn trong việc trình bày đúng theo mẫu
biểu; Và cả đối với các hợp đồng tư vấn nữa - phải có sự vận dụng và thống nhất
giữa cơ quan KBNN, chủ đầu tư và nhà tư vấn. Việc làm đi làm lại biểu mẫu ( nhất
là các nhà thầu tỉnh ngoài) kéo dài thời gian thanh toán, ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả KT-XH của DA.
Như vậy để việc thanh toán KLHT được thực hiện suôn sẻ, Ban trọng điểm
nhất thiết phải chú ý về vấn đề thỏa thuận, ký kết hợp đồng vì KBNN hoàn toàn
kiểm soát chi theo HĐ; vấn đề tổng dự toán và dự toán hạng mục; hồ sơ dự thầu ...
Đó là việc làm quan trọng, ngoài việc quản lý để có TMĐT và TDT một cách chính
xác tương đối, tránh những sai sót nghiêm trọng, không đáng có.
2.2.3. Quản lý chi phí
Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB là đơn
giá và định mức. Đơn giá xây dựng các công trình trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
đang áp dụng theo quyết định số 3600/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về công bố bộ đơn giá XD công trình trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh bao gồm 3 phần đơn giá XD: phần khảo sát; phần XD và phần lắp
đặt được đóng gộp vào 1 quyển. Trong đó phần đơn giá XD được xây dựng trên cơ
sở định mức phần XD số 1776/BXD-VP và định mức số1091/2011/QĐ-BXD (Bổ
sung định mức 1776). Đây là một trong những bộ đơn giá đầu tiên đã tính bổ sung
các công tác theo định mức số 1091 của Bộ Xây dựng.
Hiện nay, Ban trọng điểm thực hiện thuê các đơn vị tư vấn lập dự án, lập
thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình. Có thể nói, trách nhiệm về
71
việc xác định TMĐT của DA và tổng dự toán của công trình thuộc về đơn vị tư vấn
khi để xảy ra sai sót trong quá trình lập và tính toán. Tuy nhiên, trách nhiệm của
đơn vị chủ đầu tư về công tác quản lý vốn, về việc phê duyệt dự toán công trình, kể
cả sau khi đã có đơn vị tư vấn khác thẩm tra lại giá trị dự toán tư vấn thiết kế lập,
vẫn là trách nhiệm sau cùng, gây hậu quả về thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Cụ thể, một số dự án có sai giá trị dự toán và giá gói thầu do Kiểm toán Nhà
nước khu vực VI năm 2010 xác định:
+ DA Đường bao biển Lán bè - cột Đồng hồ đấu nối với Đường ô tô bao núi
Bài thơ (các gói thầu số 9, số 10 và gói số 11)
- Dự toán đã duyệt: 216.135 triệu đồng
- Kiểm toán Nhà nước: 195.563 triệu đồng
- Chênh lệch: 20.571 triệu đồng. Nguyên nhân do bóc sai khối lượng từ bản
vẽ thiết kế.
+ DA Bệnh viện y học cổ truyền Quảng Ninh (các gói thầu số 2, số 7, số 9 và
số 10):
- Dự toán đã duyệt: 29.079 triệu đồng
- Kiếm toán Nhà nước: 27.850 triệu đồng
- Chênh lệch: 1.229 triệu đồng. Nguyên nhân sai khối lượng 1.184 triệu
đồng; sai đơn giá 45 triệu đồng.
+ DA Trường THPT chuyên Hạ Long:
- Dự toán đã duyệt: 50.936 triệu đồng
- Kiếm toán Nhà nước: 50.706 triệu đồng
- Chênh lệch: 230 triệu đồng. Nguyên nhân do sai khối lượng 213 triệu; sai
đơn giá 17 triệu đồng.
Một số DA do Thanh tra Bộ Tài chính xác định năm 2011:
+ DA Đường ô tô bao núi Bài Thơ phía biển, gói thầu số 10:
- Giá gói thầu: 127.438 triệu đồng
- Thanh tra Bộ Tài chính giảm: 223 triệu đồng. Nguyên nhân do sai khối
lượng, dự toán lập không đúng bản vẽ thiết kế;
72
+ DA Cải tạo Sân vận động Hòn Gai:
- Giá gói thầu: 8.145 triệu đồng
- Thanh tra Bộ Tài chính giảm: 236 triệu đồng. Nguyên nhân do nghiệm thu
không đúng khối lượng thực tế thi công để thanh toán giai đoạn (do bóc KL từ bản
vẽ thiết kế sai, khi nghiệm thu không kiểm lại dự toán, lấy đúng KL trúng thầu) và
áp sai đơn giá quy định.
DA Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ, gói thầu san nền do Thanh tra Sở Xây
dựng xác định năm 2013:
- Quyết toán A-B: 9.262 triệu đồng
- Thanh tra Sở loại khỏi quyết toán: 659 triệu đồng
- Giá trị quyết toán sau Thanh tra: 8.603 triệu đồng. Nguyên nhân giảm do áp
sai định mức đào và đắp đất tại văn bản 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây
dựng về ban hành định mức chi phí. Việc áp dụng này sai khi lập dự toán, xác định
giá trúng thầu và quyết toán A-B. Nguyên nhân chính là sai do áp dụng định mức từ
khâu thiết kế, dự toán công trình.
Qua các số liệu cho thấy, đa số các DA có sai khác trong lập, thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt dự toán, quyết toán gói thầu và dẫn đến sai lệch giá trị công trình.
Nguyên nhân chủ yếu do áp dụng sai định mức, bóc khối lượng từ bản vẽ thiết kế
không đúng, áp dụng sai đơn giá quy định tại thông báo giá của Liên Sở Tài chính-
Xây dựng hàng tháng, giá cả vật tư trên thị trường. Các khâu đều có sai sót, sai hệ
thống, trách nhiệm về quản lý chi phí thuộc về chủ đầu tư, trong đó mọi thiệt hại
nhà thầu phải chịu. Vì chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý chi phí công
trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc công trình.
Việc XD dự toán trên cơ sở đơn giá chi tiết tại Ban hiện nay rất thuận lợi cho
việc tính toán, bổ sung KL phát sinh và điều chỉnh hệ số nhân công sau này. Tuy
nhiên hơi khó khăn trong việc trình bày vào mẫu biểu 03a quy định về thanh toán
vốn của KBNN.
Một số dự án trước đây hiện vẫn đang thi công, do lập theo đơn giá tổng hợp
(mà không có chi tiết tính toán về chi phí vật liệu, nhân công, máy để lên được đơn
73
giá tổng hợp) đã gây khó khăn cho việc lập bổ sung điều chỉnh chi phí nhân công do
thay đổi tiền lương liên tục.
Điều đó cho thấy việc kiện toàn công tác quản lý về đơn giá và định mức là
việc làm hết sức cần thiết, cần tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ, năng lực của
các CBVC phụ trách công tác này.
2.2.4. Quản lý công tác GPMB
Công tác GPMB hiện đang thực hiện theo các chính sách: Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Thực hiện theo các Nghị định trên, UBND Tỉnh Quảng Ninh ban hành quyết
định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 về việc quy định hạn mức giao đất
ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
Tỉnh; quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 quy định về bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Việc áp dụng giá đất
đền bù được căn cứ vào quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của
UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư
vào đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh thay thế quyết định số
2366/2008/QĐ-UBND ngày 28/7/2008.
GPMB là nhiệm vụ đặc biệt phức tạp và quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
tiến độ triển khai công trình, đến chi phí của công trình, nếu không giải quyết kịp
thời bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
Trước đây, các DA đa phần nâng cấp, xây dựng trên nền của địa điểm cũ,
công việc đền bù hoặc ít hoặc không quá phức tạp. Những năm gần đây, nhiệm vụ
GPMB là những nút thắt khó giải quyết tại những DA được XD mở rộng ra khu dân
cư, mặc dù chủ yếu là xây dựng các DA hạ tầng giao thông, phục vụ mục đích dân
sinh cũng rất phức tạp.
74
Bảng 2.7: Các DA đều có chi phí cho việc GPMB
Đơn vị : Tỷ đồng
Chi phí GPMB STT Tên DA TMĐT Theo TM ĐT Theo TMĐT
ban đầu điều chỉnh
1 Đường ô tô bao núi Bài Thơ 339 46 112
2 Hạ tầng HR trường THPT 127 46 78
Chuyên Hạ Long
3 Đường bao biển Lán Bè cột 345 20 33
Đồng hồ
4 Hạ tầng Trụ sở LCQ số 2 36 6 13
Đường Ngọa Vân - Yên Tử
645 5 15 32
Đường liên huyện Uông Bí
6 - Hoành Bồ 156 11 27
Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy, hầu hết các DA đều liên quan đến công tác
GPMB và các chi phí này đều tăng đáng kể so với tính toán ban đầu trong TMĐT.
Chi phí GPMB trong TMĐT ban đầu thường không lường hết được các phát sinh
trong công tác này, đó chính là khi triển khai thực hiện GPMB ở mỗi DA lại có mức
độ phức tạp khác nhau.
DA Hạ tầng ngoài hàng rào trường THPT chuyên Hạ Long với nhiệm vụ
phải đền bù cho các hộ dân nằm trong mặt bằng thi công tuyến đường vào Trường
Chuyên Hạ Long và khu Quảng trường văn hóa cọc 3. Phương án đền bù ban đầu
tính theo giá đất quy định theo công bố của Tỉnh tính cho từng khu vực và loại đất.
Tuy nhiên, các hộ dân không đồng tình và kiến nghị mức giá sát với giá thị trường.
Do việc cần thiết phải có mặt bằng thi công trước Tết nguyên đán 2013 và nâng cao
hiệu quả đầu tư các DA đã đầu tư cùng khu vực, UBND Tỉnh đã ban hành cơ chế
75
giá áp dụng riêng cho các hộ dân thuộc diện đền bù, tái định cư tại DA này. Điều
đó đã làm chi phí GPMB được khái toán ban đầu trong DA tăng từ 46 tỷ đồng lên
78 tỷ đồng.
Nhưng cho đến nay, sau khi DA đã được bàn giao đưa vào sử dụng, lại có
khiếu kiện về xác định sai nguồn gốc đất, nên phương án đền bù được duyệt lại
giảm hơn 10 tỷ đồng - số tiền phải thu hồi về NS. Việc thu hồi từ phía các hộ dân là
hết sức khó khăn, gây lãng phí vốn đầu tư XDCB. Nguyên nhân để sai sót trong
việc ra quyết định phê duyệt phương án đền bù thuộc trách nhiệm của nhiều bên
liên quan: đơn vị lập phương án đền bù (chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê Trung
tâm phát triển quỹ đất của huyện, thị, thành phố); cơ quan xác định nguồn gốc đất
(UBND phường, xã); Hội đồng thẩm định đền bù của huyện, thị, thành phố; cơ
quan phê duyệt phương án đền bù (UBND huyện, thị, thành phố)
Năm 2013, Ban trọng điểm đang có 2 DA không bàn giao được mặt bằng
cho nhà thầu, làm cho DA bị chậm tiến độ thi công có nguy cao không giải ngân hết
được số vốn đã bố trí cho 2 DA này. Nguyên nhân là phải điều chỉnh lại quy hoạch
chi tiết, chỉnh tuyến, một số diện tích đất trồng rừng được cấp sổ đỏ sau khi có
quyết định thu hồi đất để làm DA. Có thể thấy công tác công khai quy hoạch thực
hiện chưa tốt, trình độ quản lý của các địa phương yếu kém trong quản lý đất đai là
nguyên nhân khiến công tác GPMB tại 2 DA này bị kéo dài do phải xử lý nhiều thủ
tục đền bù mà còn bị ách tắc, không có lối thoát.
Một số bất cập thường gặp trong công tác GPMB các DA do Ban trọng điểm
làm chủ đầu tư:
+ Chính sách giá đền bù còn nhiều hạn chế, không phù hợp với thực tế, việc
áp dụng không được sự ủng hộ của người được đền bù;
+ Quy trình thủ tục xác định đối tượng đền bù còn rườm rà;
+ Các quy định về nguồn gốc đất, loại đất chưa được rõ ràng, dẫn đến hiểu
nhầm, áp dụng sai so với văn bản quy định;
+ Cán bộ đền bù còn hạn chế về năng lực;
76
+ Sự phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương đôi chỗ chưa nhịp
nhàng...
2.2.5. Quản lý quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Tại điều 30, chương VII - Nghị định 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư XDCT quy định : Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn ĐTXDCT.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi
phí được thực hiện trong phạm vi DA, thiết kế, DT được duyệt kể cả phần điều
chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của
pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn NSNN, vốn ĐT được quyết toán phải
nằm trong TMĐT được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Tài chính đã có hướng dẫn quy định về quyết toán DA hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước tại thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011. Theo đó,
tại điều 9: Thông qua công tác quyết toán DAHT nhằm đánh giá kết quả quá trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng thêm do đầu tư mang lại;
xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay,
kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đồng thời qua đó
rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
Các DA hoàn thành được quy định về thời gian quyết toán, trong đó cho
phép thời gian tối đa quy định tại điều 19, phần II - Các quy định cụ thể tại thông tư
19 này (phụ lục số 2). Theo đó, quy định về thời gian (theo nhóm công trình A,B,C
và các DA chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) lập báo cáo quyết toán của chủ đầu tư,
thời gian kiểm toán độc lập (đối với DA quy định phải kiểm toán độc lập) và thời
gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán của Sở Tài chính (được ủy quyền của UBND
Tỉnh).
Theo báo cáo hàng năm của Sở Tài chính Quảng Ninh về tình hình quyết
toán các DAHT cho thấy, hầu hết các DA đều vi phạm thời gian quy định về lập
77
báo cáo, thẩm tra phê duyệt quyết toán cả về phía đơn vị chủ đầu tư và cơ quan
chức năng trong việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán các DAHT. Điều đó cho thấy
các DA vốn đã chậm tiến độ, lại thêm thời gian QT kéo dài lê thê, gây nên nợ đọng
XDCB. Việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư chưa có tiêu chí cụ thể cho từng DA, khó
khăn cho công tác theo dõi, quản lý TSCĐ sau đầu tư và đúc rút kinh nghiệm quản
lý dự án.
Công tác kiểm toán và thẩm tra, quyết toán vốn ĐT DAHT cho thấy hầu hết
các DA qua từng khâu kiểm toán, thẩm tra đều còn những tồn tại, hạn chế trong
quản lý dự án và bị giảm giá trị so với quyết toán chủ đầu tư lập.
Thổng kê tình hình phê duyệt quyết toán DAHT (phụ lục số 3)
2.2.6. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
trọng điểm
Cho đến nay, việc đánh giá công tác quản lý dự án nói chung và quản lý vốn
đầu tư XDCB nói riêng của Ban trọng điểm nói riêng và các Ban quản lý dự án
nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung hoàn toàn chưa có các tiêu chí cụ thể
để so sánh, xếp hạng. Ngay cả việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cấp Tỉnh
cũng không đưa ra các tiêu chí cụ thể nào thể hiện chính thống, mà chỉ đánh giá qua
các phương tiện thông tin đại chúng - Không chỉ ở Tỉnh Quảng Ninh mà các tỉnh,
thành phố trong cả nước cũng vậy. Bởi rất khó xác định hiệu quả về mặt kinh tế, khi
các DA này hoàn toàn không phải thu hồi vốn.
Hàng năm, Ban trọng điểm có báo cáo giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
DA đầu tư của từng DA được giao quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhìn chung, trong các
báo cáo gần như chỉ là thống kê số liệu, thực hiện báo cáo theo mẫu biểu quy định,
phần đánh giá xếp loại quản lý DA chưa có văn bản của Nhà nước nào quy định,
hướng dẫn thực hiện cách đánh giá.
Để có thêm cơ sở khách quan cho việc đánh giá thực trạng công tác quản lý
vốn ĐTXDCB của Ban trọng điểm, tác giả tham khảo ý kiến các các chuyên gia qua
một số nội dung về quản lý vốn đã phân tích trên.
78
2.2.6.1. Phương pháp chuyên gia
Với phương pháp chuyên gia, tác giả lập bảng câu hỏi (phụ lục số 5) bằng cách
gặp mặt và phát phiếu trực tiếp để tham khảo ý kiến của các chuyên gia (danh sách
tại phụ lục số 6) có kinh nghiệm trong ngành Xây dựng và lĩnh vực Kế hoạch đầu
tư, Tài chính đầu tư. Qua đó, tổng hợp ý kiến của các chuyên gia để có được đánh
giá khách quan hơn về thực trạng công tác quản lý vốn ĐTXDCB tại Ban trọng
điểm trong thời gian qua.
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng từ các chuyên gia
Mức độ đánh giá (%)
TT Tiêu chí Rất tốt Tốt Khá Trung Kém
bình
Công tác giải ngân 1 0 13,3 46,7 33,3 6,7
Công tác GPMB 2 0 0 13,2 33,3 53,5
Công tác quyết toán vốn 3 0 6,7 13,3 53,4 26,6
Quản lý chi phí 4 0 6,7 6,7 33,2 53,4
Tổng hợp kết quả điều tra tại bảng 2.8 cho thấy thực trạng công tác quản lý
0 Tổng cộng 6,68 19,97 38,30 35,05
vốn ĐTXDCB tại Ban trọng điểm qua ý kiến các chuyên gia, đó là:
- Về công tác giải ngân: Theo kết quả tổng hợp mức độ đánh giá rất tốt là
không có; mức độ tốt chiếm 13,3%; mức độ khá chiếm 46,7%, mức độ trung bình
chiếm 33,3% và mức độ kém chiếm 6,7%. Các chuyên gia cho rằng, công tác giải
ngân của Ban trọng điểm ở mức trung bình khá và còn hạn chế yếu kém. Vì dù sao
Ban trọng điểm cũng là một đơn vị chuyên ngành về quản lý dự án đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN là chủ yếu.
- Về công tác GPMB: Ý kiến các chuyên gia cho rằng, công tác GPMB ở mức
độ khá chiếm 13,2%; mức độ trung bình chiếm 33,3% và mức độ kém là 53,5%.
Nhìn chung là còn yếu kém.
79
- Về công tác quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành: Theo nhận định
của các chuyên gia, công tác quyết toán công trình hoàn thành ở mức trung bình hơi
kém với số liệu tổng hợp đánh giá ở mức độ tốt chỉ chiếm 6,7%; mức độ khá
13,3%, mức độ trung bình 53,5% và mức độ kém là 26,6%.
- Về công tác quản lý chi phí: Được các chuyên gia cho rằng còn trung bình
kém với mức độ đánh giá tốt chiếm 6,7%; mức độ khá chiếm 6,7%, mức độ trung
bình chiếm 33,2% và chiếm 53,4% mức độ kém.
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân từ các chuyên gia
Nguyên nhân (%)
Tiến độ Bổ sung, Giá cả Thủ Chế độ Thiếu Kế TT Tiêu chí thi công thay đổi biến tục chính đôn hoạch
thiết kế động sách đốc vốn
0 1 Công tác giải ngân 33,3 33,4 33,3
Công tác GPMB 2 13,3 66,7 20,0
13,3 Công tác quyết 3 20,0 66,7
toán vốn
Quản lý chi phí 4 13,3 33,4 53,3
Tổng cộng 8,33 3,32 3,32 28,35 13,35 13.33 30,00
Qua bảng tổng hợp kết quả điều tra 2.9 cho thấy các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng còn hạn chế, chưa tốt được các chuyên gia nhận định, đó là:
- Về công tác giải ngân: Các chuyên gia đánh giá nguyên nhân do công tác
kế hoạch vốn chiếm 33,3%; chế độ chính sách chiếm 33,4% và do tiến độ thi công
chiếm 33,3%. Như vậy các nguyên nhân này cũng phù hợp với cách tổng hợp bằng
số liệu và định tính của tác giả. Đó là kế hoạch vốn bố trí bổ sung nhiều lần trong
năm, nguồn TABMIT nhập không theo nhu cầu vốn thực tế của dự án (dự án có
khối lượng thì không có vốn); đó là do chế độ chính sách thay đổi liên tục (từ Nghị
định số 52/NĐ-CP, Nghị định số 16/NĐ-CP và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP...); do
80
tiến độ thi công chậm là do thay đổi, bổ sung thiết kế nhiều lần, do chủ quan chỉ đạo
của chủ đầu tư...
- Về công tác GPMB: Nguyên nhân còn yếu kém trong công tác GPMB
trước hết là do chế độ chính sách còn bất cập, chồng chéo chiếm 66,7%; thủ tục
chiếm 13,3% và do giá cả biến động chiếm 20%, dẫn đến phải phê duyệt lại phương
án bồi thường nhiều lần gây mất thời gian và làm tăng chi phí.
- Về công tác quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành: Để công tác
quyết toán công trình hoàn thành bị đánh giá hạn chế như vậy có nguyên nhân chủ
yếu là do hầu hết các dự án phải thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thiết kế quá nhiều
chiếm 66,7%; do tiến độ thi công chiếm 20% và nguyên nhân thiếu đôn đốc từ chủ
đầu tư chiếm 13,3%. Điều này hoàn toàn phù hợp với phụ lục số 2, các dự án đều
chậm về thời gian quyết toán so với quy định và giá trị quyết toán thường bị giảm
so với giá trị chủ đầu tư đề nghị.
- Về công tác quản lý chi phí: Nguyên nhân của các yếu kém về công tác
quản lý chi phí theo ý kiến các chuyên gia nhận định cũng chủ yếu do thiết kế thay
đổi, bổ sung chiếm 53,3%; do chế độ chính sách chiếm 13,3% và chiếm 33,4%
nguyên nhân do giá cả biến động.
Như vậy, tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về tình hình chung về công tác
quản lý vốn ĐTXDCB tại Ban trọng điểm nhìn chung ở mức trung bình khá với
mức độ đánh giá tốt chiếm 6,675%; mức độ khá chiếm 19,975%; mức độ trung bình
chiếm 40% và mức độ kém chiếm 35,025%. Các chuyên gia đều nhận định, Ban
trọng điểm là một trong những Ban quản lý dự án chuyên ngành có uy tín, có đội
ngũ cán bộ viên chức có trình độ và kinh nghiệm, cách làm việc chuyên nghiệp.
Tuy nhiên các chuyên gia cũng cho rằng, mặc dù có nhiều ưu điểm song công tác
quản lý vốn còn nhiều bất cập, hạn chế cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Như các nguyên nhân về chế độ chính sách chiếm 28,35%; nguyên nhân về sự thay
đổi, điều chỉnh bổ sung thiết kế chiếm 30%; nguyên nhân do giá cả biến động chiếm
13,35%; kế hoạch vốn chiếm 8,33%. Nguyên nhân chủ quan do tiến độ thi công
chiếm 13,33%; thiếu đôn đốc từ chủ đầu tư chiếm 3,32%.
81
2.2.6.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ)
Từ cách tính hệ số huy động TSCĐ trong năm (%) = Giá trị TSCĐ hoàn
thành/Tổng mức vốn đầu tư trong năm là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ quản
lý và sử dụng vốn đầu tư có được tập trung hay phân tán được tác giả lấy số liệu
thực hiện đầu tư qua các năm tại Ban quản lý ĐT và XDCT trọng điểm làm cơ sở
xác định.
Hệ số huy động TSCĐ cao phản ánh mức độ đầu tư được tập trung cao, thực
hiện đầu tư dứt điểm, bám sát tiến độ xây dựng dự án, rút ngắn thời gian xây dựng,
giảm chi phí quản lý trong thi công. Trong quá trình quyết toán xác định giá trị
TSCĐ hình thành qua đầu tư của các DA do Ban quản lý, đa số nguồn vốn bao
nhiêu hình thành TSCĐ bấy nhiêu (là hệ số 1/1), không có những chi phí không
được tính vào TSCĐ.
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ của Ban trọng điểm
giai đoạn 2008-2013
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng cộng Nội dung 2008+2009 2010 2011 2012 2013
TSCĐ(trđ) 284.877 138.182 131.091 235.948 200.396 990.494
Vốn ĐT 306.862 307.676 240.463 212.927 263.072 1.331.000 (trđ)
H/số huy động 92 45 54 111 76 74 TSCĐ (%)
Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy, hệ số huy động TSCĐ các năm là khác nhau
lớn. Vốn đầu tư là lượng tiền bỏ ra nhằm mục đích đầu tư, còn TSCĐ là lượng tiền
đến với sản xuất, sử dụng cho xã hội. Vì vậy, tích lũy TSCĐ luôn nhỏ hơn vốn đầu
tư. Do tính chất của DA là đầu tư nhiều năm, vốn bỏ ra hàng năm không xác định
được TSCĐ, nên khi xác định hệ số này, phải trên cơ sở một dãy số thời gian. Các
82
DA do Ban quản lý có khối lượng gối liên tiếp các năm, năm nào TSCĐ được bàn
giao sử dụng nhiều, thì năm đó hệ số huy động TSCĐ sẽ tăng. Nhìn vào hệ số huy
động TSCĐ hàng năm, không thể cho rằng vốn đầu tư không hiệu quả. Năm 2010,
2011 lượng vốn đầu tư tạm ứng rất lớn, nên hệ số huy động TSCĐ chỉ bằng một
nửa vốn đầu tư bỏ ra. Như năm 2012, sau quá trình đầu tư khoảng 3,4 năm thì có
tài sản bàn giao được quyết toán (hệ số huy động TSCĐ là 111%). Vì chỉ tiêu này
không phản ánh đúng hiệu quả đầu tư của năm bỏ vốn, mà phản ánh hiệu quả đầu tư
của vài năm trước đó. Do đó, ta đánh giá hiệu quả theo cả các năm từ 2008-2013,
thì hệ số này là 74%. Kết quả tính toán thể hiện chủ đầu tư đã bỏ vốn nhiều hơn so
với việc hình thành nên được tài sản. Đó là đầu tư dàn trải, nên cắt giảm đầu tư để
tập trung vào 1 số DA.
Việc xác định TSCĐ ở bảng tính này, tác giả lấy giá trị TSCĐ được Sở Tài
chính phê duyệt hàng năm để tính cho có căn cứ, nên chưa phản ánh hết tình hình
thực tế. Riêng năm 2013, giá trị TSCĐ cần phải cộng thêm giá trị đầu tư các DA đã
bàn giao sử dụng nhưng chưa duyệt quyết toán là 702.000 triệu đồng. Do đó hệ số
huy động TSCĐ tính cho năm kết thúc là 2013 là 127%. Điều đó cho thấy, việc
quản lý vốn đầu tư tại Ban trọng điểm tương đối hiệu quả, thực hiện dứt điểm đầu
tư, đáp ứng tiến độ XDDA. Tuy nhiên, điều đó cho thấy nợ đọng vốn của Tỉnh với
DAHT của Ban trọng điểm khá lớn (khoảng gần 20%), phần còn lại đã đầu tư ở các
DA đang được triển khai.
2.3. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI
2.3.1. Hạn chế
2.3.1.1.Công tác giải ngân tiến độ còn chậm
- Công tác giải ngân chưa đều, không thường xuyên quan tâm giải ngân ngay
từ đầu năm và thời gian trong năm dẫn đến việc giải ngân vẫn tập trung vào những
tháng cuối năm;
- Còn tình trạng vốn chờ khối lượng; mặc dù có khối lượng đủ điều kiện
nghiệm thu tại công trình, nhưng nếu không có kế hoạch vốn thì không tổ chức
nghiệm thu. Đến khi có kế hoạch vốn, lại phải chờ KL nghiệm thu dẫn đến làm
83
chậm tiến độ giải ngân, khó khăn trong công tác thực hiện DA.
- Công tác kế hoạch vốn vẫn bị động, bổ sung nhiều lần trong năm. Cơ chế
"xin, cho" vẫn còn đâu đó. năm 2013, tình trạng dự án có KHV nhưng không có
nguồn làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án. Có nghĩa là,
công tác KHV được phân bổ và duyệt kế hoạch chi tiết từ Hội đồng nhân dân và
UBND Tỉnh, Sở Kế hoạch, nhưng do nguồn thu hạn hẹp, việc bố trí nguồn cho các
DA là do Sở Tài chính nhập TABMITS dẫn đến dự án có KLHT đủ điều kiện thanh
toán (DA Đường ô tô bao Núi Bài Thơ phía biển) lại chưa có nguồn, còn nguồn lại
nhập ở những dự án chưa có khả năng giải ngân (Đường hành hương từ khu di tích
Yên Tử đến di tích Ngọa Vân). Tính đến hết tháng 10/2013, số vốn được bố trí theo
KH chưa giải ngân của Ban trọng điểm còn tồn là 73.000 triệu/265.000 triệu KHV,
trong đó tới 54.000 triệu là chưa có nguồn.
2.3.1.2. Số dư tạm ứng còn tồn đọng nhiều, thủ tục thanh toán vốn một số
dự án còn bất cập
- Số dư tạm ứng vẫn còn tồn đọng nhiều; Chi phí đền bù tạm ứng từ nhiều
năm trước chưa thu hồi do DA kéo dài thi công, dân chưa chịu nhận tiền, đòi hỏi
quá mức yêu sách, khó thực hiện.
Có quy định cụ thể về thu hồi tạm ứng là sau 6 tháng quy định trong hợp
đồng hoặc tiến độ GPMB mà không thực hiện được hoặc sử dụng vốn tạm ứng sai
mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN để thu hồi hoàn trả
vốn đã tạm ứng cho NSNN. Nhưng trên thực tế, số dư tạm ứng kiểu khó thu như
trên sau nhiều năm vẫn chưa thu hồi được.
- Công tác thanh toán KLHT còn nhiều bất cập về thủ tục XDCB: Một số
DA vừa thiết kế vừa thi công theo chỉ đạo tiến độ của cấp trên, khi có KLHT chưa
đủ thủ tục thanh toán. Thời gian hoàn tất thủ tục không khớp đúng với thời gian thi
công thực tế (DA Đường bao biến Lán Bè và mặt bằng Công viên văn hóa Hạ Long
- DA hoàn thành phục vụ Lễ hội hoa Anh đào năm 2012);
Đa số các DA chậm tiến độ, phải kéo dài thời gian thi công, thay đổi thiết kế,
phải bổ sung nhiều phụ lục hợp đồng, phải bổ sung giá nhiều lần gây khó khăn cho
công tác kiểm soát thanh toán dẫn đến bổ sung TMĐT của dự án lại kéo dài thời
84
gian thanh toán.
2.3.1.3. Dự án phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư, thay đổi thiết kế
nhiều lần
Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đối với một số dự án chưa tính toán
đầy đủ các yếu tố tác động đến dự án. Xác định các chi phí để lên TMĐT còn hạn
chế, sai sót nhiều; TMĐT còn phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, tăng chi phí gấp
nhiều lần so với TMĐT ban đầu;
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng một số công trình không được giải
quyết triệt để, không đi trước một bước làm không bàn giao được mặt bằng thi công
dẫn đến phải đình hoãn, giãn tiến độ, gây khó khăn cho việc thi công, phải điều
chỉnh, bổ sung dự toán, lãng phí vốn đầu tư.
Kiểm tra, soát xét xác định các chi phí lên dự toán hạng mục, TDT không
chính xác do tư vấn tính sai, thiếu khối lượng; do tư vấn bóc khối lượng dự toán từ
bản vẽ thiết kế thừa với giá trị lớn. Thường xuyên phải bổ sung, điều chỉnh thiết kế,
dự toán do dự án thay đổi, do bổ sung, điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công;
Năng lực của đơn vị tư vấn yếu kém công thêm sự phối hợp giữa đơn vị tư
vấn, nhà thầu và cán bộ của Ban trọng điểm thiếu chặt chẽ. Từ khâu lập TMĐT đã
sai sót, đến trước khi thi công không xác định được thiết kế và dự toán điều chỉnh
mà phải chờ đến khi kết thúc thi công mới lập thiết kế, dự toán điều chỉnh bổ sung
gây nên việc chậm giải ngân và chậm quyết toán.
Việc lập hồ sơ mời thầu (do Ban trọng điểm tự thực hiện) chất lượng còn hạn
chế, không quy định đầy đủ việc phải lập đơn giá chi tiết, các công thức điều chỉnh
giá đối với các yếu tố chi phí, áp dụng sai một số định mức, đơn giá dẫn đến khi
quyết toán còn nhiều sai sót, giá trị quyết toán gói thầu bị cắt giảm.
Công tác giám sát, thi công, nghiệm thu, quản lý chất lượng công trình đối
với gói thầu xây lắp chính và biện pháp thi công chưa thực hiện đầy đủ theo Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình (thay thế Nghị định số 209 trên). Công tác nghiệm thu
KLHT giai đoạn còn nhiều trường hợp chép khối lượng, không nghiệm thu thực tế
85
hoặc yếu kém trong công tác nghiệm thu nên còn sai sót, không chính xác dẫn đến
tình trạng thanh toán quá cho nhà thầu. Khi lên KL quyết toán, nhiều giá trị bị giảm
nhiều so với giá trị đã nghiệm thu.
Trong quá trình thực hiện: vừa thi công, vừa GPMB làm gián đoạn tiến độ
thi công, kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, làm tăng chi phí.
2.3.1.4. Tiến độ thi công các dự án chậm so với kế hoạch, công tác quyết
toán dự án hoàn thành hầu hết chậm so với thời gian quy định
99% các DA bị chậm quyết toán theo thời gian quy định từ chủ đầu tư, nhà
thầu và cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán mặc dù đã có quy định cụ thể về thời
gian cho từng công việc quyết toán thuộc trách nhiệm của từng cơ quan .
Một số nhà thầu thiếu sự hợp tác trong quyết toán hợp đồng vì lý do các giai
đoạn thanh toán đã được cấp đủ tiền, nếu quyết toán xong sớm, có khi nhà thầu phải
nộp lại tiền nên họ chưa muốn quyết toán.
Chủ đầu tư chỉ đạo thiếu kiên quyết và đôi khi lúng túng trong việc xử lý các
trường hợp nhà thầu chậm, không hợp tác quyết toán.
Cơ quan chức năng chưa thực hiện nghiêm các quy định về thời gian thẩm
tra, phê duyệt, số ít cán bộ công chức làm nhiệm vụ thiếu tinh thần trách nhiệm.
Ở một số DA, việc thu hồi vốn cấp vượt sau quyết toán được duyệt còn khó
khăn vì không có chế tài nào. Chỉ quy định là chủ đầu tư và nhà thầu có trách
nhiệm, KBNN phối hợp trong việc thu hồi vốn cấp vượt, nhưng công nợ thường kéo
dài rất nhiều năm, có những khoản không có khả năng thu hồi.
2.3.1.5. Đội ngũ cán bộ CCVC còn hạn chế về năng lực, vẫn còn tư tưởng
ỷ lại nhà thầu, chưa xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của cán bộ quản lý dự
án thuộc chủ đầu tư
2.3.2. Các nguyên nhân tồn tại
Nguyên nhân khách quan
2.3.2.1. Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng
- Chế độ, chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi, hướng dẫn thực
hiện của các Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính còn chậm và chồng chéo (như lĩnh vực
thanh toán vốn và mẫu biểu thanh quyết toán các KLHT). Một số quy định như định
86
mức, đơn giá không rõ ràng, khi áp dụng dễ gây hiểu lầm trong tính toán (như chỉ
quy định đơn giá cửa gỗ đã bao gồm các phụ phí, chi phí lán trại cho khối lượng bổ
sung...). Đơn giá chưa theo kịp sự thay đổi thực tế về tiền lương, nhân công và giá
vật liệu.
- Tỉnh Quảng Ninh thực hiện hướng dẫn các chế độ chậm hơn so với cả
nước. Thông báo giá của Liên Sở Tài chính và Xây dựng chậm. Mặc dù đã có cơ
chế chính sách phù hợp trong các lĩnh vực giá đền bù tuy nhiên chưa đáp ứng được
sự phức tạp và đa dạng trong vấn đề đền bù GPMB của các DA.
- Tỉnh Quảng Ninh đã và tiếp tục thực hiện chỉ thị số 1792/NĐ-CP của Chính
phủ về cắt giảm đầu tư công, kiên quyết cắt giảm, đình hoãn, giãn tiến độ các DA
chưa thực sự cấp bách, không phê duyệt các DA đầu tư mới.
2.3.2.2. Dự án phải bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần
Dự án phải bổ sung TMĐT nhiều lần là do các ý kiến chỉ đạo của cơ quan
cấp trên đôi khi mang tính nhiệm kỳ, ý kiến của đơn vị sử dụng về công năng sử
dụng.
Do năng lực của đơn vị tư vấn thiết kế chưa phù hợp, không lường trước
được mọi khả năng tiềm ẩn của địa chất; Năng lực của nhà thầu thi công thực tế
kém.
2.3.2.3. Thủ tục đầu tư
- Thủ tục hành chính tuy đã cải cách ở bộ phận một cửa của các Sở, Ngành
nhưng thời gian thẩm định, phê duyệt còn kéo dài, chưa đúng quy định.
- Tình trạng công chức, viên chức gây phiền hà, sách nhiễu vẫn diễn ra gây
tâm lý không tốt cho các chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án.
2.3.2.4. Giá cả biến động:
- Do tăng lương tối thiểu thường xuyên
- Giá xăng, dầu
- Giá cả thị trường thay đổi
2.3.2.5. Kế hoạch vốn
- Công tác kế hoạch tuy đi trước nhưng mang tính ước lượng và không theo
87
kịp thực tế
- Chưa chủ động bám sát yêu cầu nhiệm vụ, còn cơ chế "xin-cho"
Nguyên nhân chủ quan
2.3.2.6. Sự chỉ đạo của chủ đầu tư
- CB kế hoạch và CB giám sát chưa chủ động với các thay đổi thiết kế
- Thủ tục phê duyệt bổ sung thiết kế dự toán còn chậm
- Phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Ban chưa rõ ràng, chồng chéo
- Sự phối hợp chưa vào guồng giữa các phòng, ban trong đơn vị
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng từ nhân tố con người
2.3.3.1. Đối với các cơ quan chức năng
- UBND Tỉnh: Thành lập quá nhiều Ban quản lý dự án thuộc nhiều lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh với biên chế, tổ chức lớn làm mất cân đối việc làm; Chủ trương
đầu tư nhiều khi không rõ nét, thay đổi trong quá trình thi công, làm ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án và khâu hoàn tất các thủ tục XDCB gặp nhiều khó khăn.
Việc phê duyệt dự án thiếu chính xác dẫn đến nhiều DA phải duyệt điều chỉnh, bổ
sung, Có dự án phải phê duyệt bổ sung điều chỉnh mấy l.ần
- Các Sở chuyên ngành:
Cán bộ làm công tác kế hoạch vốn, nhập TABMITS, cán bộ thẩm định
TKDT của các Sở chuyên ngành, cán bộ kiểm soát chi đôi khi còn sách nhiễu, phiền
hà trong quá trình phối hợp công tác.
2.3.3.2. Đối với nội bộ Ban trọng điểm
- Lãnh đạo Ban: Công tác kiểm tra giám sát của Lãnh đạo Ban chưa sâu sát,
cụ thể (Kết luận của Thanh tra Sở Xây dựng về thực hiện chính sách pháp luật Nhà
nước trong hoạt động xây dựng). Chưa có chế tài thưởng phạt đối với cá nhân, tập
thể có thành tích cũng như vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ của Ban.
- Đội ngũ CBNV cơ bản có năng lực công tác và kinh nghiệm quản lý dự án.
Tuy nhiên cũng còn một số ít CBNV ý thức tổ chức kỷ luật kém, thiếu trách nhiệm
khi thực hiện nhiệm vụ gây nên những sai sót từ ít đến nhiều trong công tác lập DA,
thiết kế, lập dự toán, đấu thầu, nghiệm thu khối lượng, quyết toán, giải ngân, đền bù
GPMB.
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trong giai đoạn 2008-2013, thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư các dự án do
UBND Tỉnh giao, quản lý các dự án trọng điểm trên địa bàn Tỉnh với nhiều thuận
lợi song cũng không ít khó khăn. Trước bối cảnh suy giảm kinh tế của cả nước và
việc điều hành ngân sách của Tỉnh được chỉ đạo thường xuyên liên tục, bám sát
nguồn thu năm 2013, đồng hành cùng những khó khăn của Tỉnh, Ban trọng điểm
đã nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý dự án nói chung và công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng, đã đạt nhiều kết quả trong công tác giải ngân,
công tác tạm ứng và thanh toán vốn, công tác đền bù GPMB, công tác quyết toán
vốn các công trình hoàn thành...Bên cạnh đó, công tác quản lý vốn ĐTXDCB còn
không ít hạn chế, bất cập và những nhân tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý của
Ban trọng điểm.
Trước sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đảm bảo sử dụng
vốn đúng mục đích, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí, qua phân tích thực trạng và
đánh giá tình hình quản lý vốn ĐTXDCB tại Ban trọng điểm sẽ là những căn cứ
thực tiễn quan trọng từ đó đề xuất một số giải pháp kịp thời, mang tính khả thi cao,
góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB, từ đó nâng cao chất lượng và
sự đổi mới trong công tác quản lý dự án nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội từ
những dự án do Ban trọng điểm được giao nhiệm vụ chủ đầu tư trong những năm
tới và đến năm 2020.
89
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ
ĐT VÀ XDCT TRỌNG ĐIỂM QUẢNG NINH
3.1. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CỦA BAN QUẢN LÝ ĐT
VÀ XDCT TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ CÁC NĂM SAU
Ban quản lý ĐT và XDCT trọng điểm xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ của
một đơn vị trực thuộc UBND ỉnh, thực hiện các nhiệm vụ làm chủ đầu tư các DA
do UBND Tỉnh phê duyệt và quản lý điều hành các DA không làm chủ đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN. Nhằm thực hiện đạt kết quả tốt nhất nhiệm vụ được giao, Đảng
bộ Ban trọng điểm luôn bám sát các Nghị quyết, chỉ thị, quyết định và thông báo
của Đảng bộ, HĐND và UBND Tỉnh trong chỉ đạo, điều hành công việc của đơn vị
để thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ được Tỉnh giao.
Trên tinh thần đó, tác giả trước hết sẽ căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển KT - XH của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020 làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Ban quản lý trong những năm tới.
3.1.1. Mục tiêu phát triển KT - XH của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Phát huy thế và lực hiện có, khai thác có hiệu quả các công trình KT - XH đã
được xây dựng, tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ
tầng đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, để cơ
bản đến năm 2015 đưa Tnỉh Quảng Ninh trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Phát huy mọi nguồn lực tại chỗ, tranh thủ sự hợp tác với bên ngoài tạo nên
sức mạnh tổng hợp, đưa Tỉnh Quảng Ninh ngang tầm với các tỉnh, thành phố khác
trong nước và khu vực. Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khai thác và phát huy có
90
hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để phát triển với tốc độ nhanh, bền vững. Tiếp
tục thực hiện tốt bốn chương trình trọng điểm, xây dựng nhiều sản phẩm mang
thương hiệu, chú trọng xúc tiến thương mại, từng bước hội nhập với thị trường trong
nước, khu vực và thế giới.
Tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu. Tăng cường
và phát triển kinh tế đối ngoại, coi trọng việc tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để
thu hút các thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh và thu hút đầu tư bên ngoài để thúc
đẩy phát triển KT - XH trên địa bàn.
Tập trung nâng cấp và chỉnh trang đô thị hợp lý, có kết cấu hạ tầng tiên tiến,
hiện đại, đồng bộ mang đậm bản sắc văn hoá vùng miền.
Thực hiện các giải pháp tăng thu, triệt để tiết kiệm chi, tăng tỷ lệ chi ngân
sách cho đầu tư phát triển.
Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ
lao động có chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện
đại và ngành nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực.
Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với củng cố an ninh quốc phòng, tạo thế vững chắc về kinh tế,
xã hội an ninh quốc phòng trên mọi lĩnh vực.
3.1.1.2 Các mục tiêu cụ thể
Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên địa bàn trên 13%/năm. Giá trị
tăng thêm ngành công nghiệp và xây dựng tăng bình quân trên 13,5%/năm; Giá trị
tăng thêm ngành nông, lâm, ngư ngiệp tăng bình quân trên 3,5%/năm; Giá trị tăng
thêm ngành dịch vụ tăng bình quân trên 14,4%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 7%/năm; Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015 trên địa bàn phấn
đấu: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng 53 %, tỷ trọng ngành dịch vụ 43%, tỷ trọng
nông nghiệp 4%.
- Thu ngân sách tăng bình quân trên 10%/năm; GDP bình quân đầu người
năm 2015: 3.000 – 3.050 USD.
91
Về xã hội: Giải quyết việc làm mới hàng năm: 2,6 vạn lao động; Giảm tỷ lệ
họ nghèo (theo chuẩn quốc gia mới): 1,1%/năm; Giảm tỷ lệ sinh bình quân
0,02%/năm. Đến năm 2015: Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15%;
100% xã phường thị trấn có bác sỹ làm việc; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%;
Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4,3%.
Về XDCB
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, đảm bảo hiệu quả, trọng tâm,
trọng điểm, không dàn trải. Chú trọng phối hợp và tạo điều kiện để các nhà đầu tư
triển khai đầu tư hạ tầng giao thông, nhất là các tuyến giao thông huyết mạch; hạ
tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp; phát triển và chỉnh trang các đô thị theo
hướng hiện đại văn minh. Quan tâm đầu tư các công trình thủy lợi, các trung tâm du
lịch, thương mại, Nâng cấp, mở rộng các nhà máy nước hiện có và hệ thống cấp,
thoát nước sinh hoạt đô thị.
- Tập trung đầu tư các trung tâm thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà
triển lãm Tỉnh và các thiết chế văn hóa tại một số địa phương. Hoàn thành hệ thống
công sở chính quyền, nhà sinh hoạt, vui chơi cho nhân dân, đặc biệt là người cao
tuổi, trẻ em ở cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ
cho giáo viên. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các trung tâm y tế dự phòng tuyến
Tỉnh, tuyến Huyện. Phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh, giảm tình trạng quá tải
trong các bệnh viện.
3.1.2. Mục tiêu nhiệm vụ của Ban trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2013 - 2015 và các năm sau
Mục tiêu lâu dài và mang tầm chiến lược của Ban trọng điểm là xây dựng cơ
quan thành Ban quản lý dự án xây dựng công trình chuyên nghiệp, hiện đại, mang
tính chuyên môn hóa cao trong vai trò chủ đầu tư, quản lý điều hành dự án. Nhiệm
vụ trước mắt như sau:
- Tập trung triển khai thực hiện tốt các dự án đã được UBND Tỉnh giao làm
chủ đầu tư, đảm bảo các DA được thực hiện theo đúng tiến độ, đạt chất lượng tốt;
92
- Tiếp tục tăng cường vai trò làm tư vấn quản lý điều hành dự án, tư vấn
giám sát các dự án được đầu tư bằng nguồn NSNN mà các đơn vị chủ đầu tư khác
không đủ năng lực thực hiện theo pháp luật quy định, nhất là các dự án đang được
đầu tư vào Tỉnh theo hình thức BOT;
- Chủ động tìm các địa điểm trình UBND Tỉnh để quy hoạch, lập dự án hạ
tầng, tạo quỹ đất phát triển đô thị;
- Chủ động khai thác các dự án có nguồn vốn đầu tư của Trung ương, vốn
vay tín dụng đầu tư phát triển dành cho các chương trình phát triển KT - XH của
Tỉnh;
- Xây dựng cơ quan đạt các danh hiệu xuất sắc của Đảng ủy Khối các cơ
quan Tỉnh, của UBND Tỉnh và Công đoàn viên chức Tỉnh;
- Xây dựng và đào tào đội ngũ CBCCVC có đạo đức nghề nghiệp, có trách
nhiệm cao, có năng lực công tác và chuyên môn giỏi đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM
3.2.1. Các giải pháp chung
(1) Cần bám sát các chủ trương, định hướng, chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND và UBND Tỉnh trong từng thời kỳ để có phương hướng triển khai nhiệm vụ;
(2) Phân công, giao quyền và trách nhiệm rõ ràng trong Ban Giám đốc để
thực hiện nhiệm vụ chủ động, không chồng chéo; Tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt
(các Trưởng, phó phòng, ban) trong đơn vị phát huy bản lĩnh, quyền và trách nhiệm
trong chỉ đạo điều hành các công việc của phòng, ban được giao phụ trách;
(3) Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng gắn với các nội dung quản lý vốn
đầu tư XDCB (chi phí đầu tư XD) và nhiệm vụ chủ đầu tư trong quản lý dự án để có
chế độ thưởng phạt nghiêm minh, ngày càng nâng cao công tác QLDA tại Ban trọng
điểm;
(4) Định kỳ tổ chức các buổi giao lưu chuyên đề (có mời các chuyên gia về
lĩnh vực quản lý dự án, quản lý vốn ĐT XDCB) về công tác giải ngân, công tác đấu
93
thầu, công tác hiện trường, công tác quyết toán vốn CTHT...để CBNV trong Ban
trọng điểm cùng trao đổi nghiệp vụ và học tập rút kinh nghiệm.
(5) Thành lập Hội đồng mà thành phần gồm: mỗi phòng, ban một (01) hoặc
hai (02) thành viên (mỗi lần công tác có thay đổi thành viên) đi tham quan chéo các
DA do Ban trọng điểm đang quản lý hoặc phối hợp với các chủ đầu tư khác để trao
đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao nhận thức chuyên môn và ý thức trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý của mỗi cá nhân.
(6) Thường xuyên hưởng ứng và phát động các phong trào thi đua đối với
các công trình trọng điểm, công trình cấp bách và có chế độ khen thưởng kịp thời,
động viên khuyến khích tinh thần làm việc, cống hiến của CBCCVC trong Ban
trọng điểm.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
Trong các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Ban trọng
điểm, tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể trong nội dung công tác quản lý vốn
ĐTXDCB như công tác bồi thường GPMB, tái định cư; công tác kế hoạch vốn;
công tác giải ngân; công tác tạm ứng vốn; thanh toán khối lượng hoàn thành; quyết
toán công trình hoàn thành. Các giải pháp trong quy trình thực hiện dự án ở các
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Giải pháp về con người.
Song với những hạn chế và nguyên nhân tồn tại đã trình bày, tác giả làm rõ hai giải
pháp cụ thể đang là khâu yếu trong hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban
trọng điểm, đó là giải pháp trong công tác giải ngân và giải pháp trong công tác
quyết toán vốn công trình hoàn thành.
3.2.2.1.Các giải pháp trong nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
(i)Các giải pháp trong công tác bồi thường GPMB, tái định cư:
(1) Đặc biệt quan tâm đến công tác GPMB, vì hầu như công trình nào cũng
vướng mắc trong công tác GPMB. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn và phức tạp,
phải đi trước một bước, tránh việc vừa GPMB vừa thi công, mới đảm bảo thực hiện
94
thi công theo tiến độ, giảm được phát sinh chi phí do công tác GPMB không đúng
kế hoạch DA, đáp ứng nhiệm vụ giải ngân theo kế hoạch.
(2) Củng cố đội ngũ cán bộ theo dõi công tác bồi thường, GPMB: Ban trọng
điểm cần chú trọng quan tâm các chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ CBCCVC làm
công tác bồi thường GPMB. Đội ngũ CBCCVC làm công tác GPMB phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Là người có tinh thần trách nhiệm cao, có đạo đức công vụ;
- Thường xuyên cập nhật và am hiểu, nắm vững và vận dụng linh hoạt Luật
đất đai, các Luật liên quan và các chế độ chính sách của Nhà nước, quy định của
Tỉnh về công tác bồi thường, GPMB.
(3) Phối hợp tốt với chính quyền Địa phương
Lãnh đạo Ban trọng điểm cần có sự vào cuộc một cách quyết liệt, có sự phối
hợp tốt với các cấp, các ngành, tranh thủ sự đồng thuận và ủng hộ của chính quyền
địa phương để đẩy nhanh tiến độ GPMB. Điều này đòi hỏi Ban trọng điểm phải có
các giải pháp mạnh trong việc quán triệt sâu sắc tới từng CBCCVC làm nhiệm vụ
GPMB, cần phải chủ động trong phối hợp với các Sở, Ngành, Địa phương để nhanh
chóng đạt được sự thống nhất trong cách thức, phương án giải quyết việc GPMB
tùy theo tính chất từng DA. Cũng cần vận động hành lang để đạt được thỏa thuận có
lợi, tiến độ nhanh trong khâu GPMB.
Ngoài ra Ban trọng điểm cần chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân trong diện giải tỏa về những lợi ích xã hội khi DA hoàn thành.
(4) Một số giải pháp chi tiết:
Ban trọng điểm cần chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
trong diện giải tỏa về những lợi ích xã hội khi DA hoàn thành.
Đôn đốc công tác khảo sát hiện trạng để phục vụ cho công tác lập hồ sơ bồi
thường GPMB; Phối hợp tốt với Hội động bồi thường GPMB để phân giao trách
nhiệm rõ ràng, không chồng chéo.
Khảo sát kỹ các thủ tục liên quan đến công tác tái định cư (nếu có) được cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định là tái định cư, đối với các dự án di dân
95
nhiều hộ.
Kiến nghị với UBND Địa phương nơi có công trình xây dựng thành lập Hội
đồng đền bù GPMB cho dự án; thường xuyên đôn đốc Hội đồng bồi thường hoàn
thiện phương án bồi thường và trình thẩm định, không để thời gian giải quyết các
thủ tục này kéo dài. Việc kéo dài tiến độ GPMB sẽ làm chậm tiến độ đưa dự án vào
khai thác và làm tăng chi phí của dự án.
Ban trọng điểm phải kết hợp với phòng tài nguyên và địa chính quận/huyện
làm ngay các thủ tục thông báo đến từng cơ quan, hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án,
sử dụng các biện pháp cần thiết để ghi lại hiện trạng nhằm giảm thiểu chi phí bồi
thường các khối lượng không hợp pháp.
Ban trọng điểm phải giám sát kiểm tra kỹ khối lượng bồi thường, áp dụng
chính sách về bồi thường, hỗ trợ phù hợp với các quy định của Nhà nước.
Công khai các văn bản pháp lý liên quan cho người dân trên hệ thống truyền
thanh, trụ sở của phường/xã, sau khi có quyết định phê duyệt tiến độ chi tiết giải
phóng mặt bằng hỗ trợ và tái định cư của UBND quận/huyện,
Sau khi đã trả tiền cho dân, Ban trọng điểm cần tổ chức bảo vệ mặt bằng
không để người dân tái chiếm trồng cây hay xây dựng công trình.
(ii) Các giải pháp về công tác kế hoạch vốn
Trước khi đề xuất xin KHV cho các dự án CBĐT, các DA chuyển tiếp và các
DA hoàn thành, Ban trọng điểm cần tổ chức Hội đồng chuyên môn của cơ quan xác
định rõ khả năng thực hiện nhiệm vụ, các biện pháp để thực hiện, giá trị của khối
lượng thực hiện, sau đó lập lên danh mục DA và KHV đề xuất;
Ngay từ khi nhận được KHV, Ban trọng điểm phải lên phương án song song
giữa số vốn được bố trí và mức độ hình thành công trình để quản lý nguồn vốn. Vì
theo quy định hiện hành, chỉ thực hiện tiến độ của DA trong hạn mức vốn đã bố trí
để tránh đầu tư dàn trải gây nợ đọng XDCB.
Tổ chức kiên quyết thực hiện các phương án đã đề ra và kịp thời điều chỉnh
nhằm đạt mục tiêu giải ngân vốn với công tác đối nội, đối ngoại tích cực, hài hòa.
96
(iii)Các giải pháp quản lý vốn trong công tác giải ngân
Mục tiêu đặt ra trong công tác giải ngân là thực hiện giải ngân 100% kế
hoạch vốn hàng năm được giao hết ngày 31/12 (theo quy định hiện hành được giải
ngân hết ngày 31/1 năm sau). Vì vấn đề giải ngân luôn là bài toán nan giải, thường
được đưa ra báo cáo và bàn các biện pháp thực hiện trong từng kỳ họp giao ban
XDCB của Tỉnh, là vấn đề nóng trong quí IV hàng năm của Tỉnh. Do vậy để chủ
động trong công tác giải ngân, đáp ứng mục tiêu trở thành Ban quản lý dự án
chuyên nghiệp, Ban trọng điểm cần có giải pháp riêng đối với vấn đề này.
Để đạt được mục tiêu giải ngân nhanh trước thời hạn quy định, Ban trọng
điểm cần thực hiện các nội dung nhiệm vụ cụ thể.
Không như những năm trước, cứ có kế hoạch vốn là có nguồn tại KBNN,
chủ đầu tư có thể thanh toán bất kỳ lúc nào, không cần quan tâm là tiền có hay
không. Nhưng từ năm 2013, việc quản lý ngân sách thực hiện trên hệ thống
TABMITS, các DA đã ghi kế hoạch vốn được Sở Tài chính nhập nguồn chi tiết cho
từng dự án cụ thể căn cứ theo nguồn thu ngân sách thực tế (như nguồn thu cấp
quyền sử dụng đất hay nguồn thu phí tham quan Vịnh Hạ Long…).
Như vậy để có vốn kịp thời thanh toán cho dự án, Ban trọng điểm cần phân
khai kế hoạch giải ngân từng quí, tháng để phối hợp với Sở Tài chính nhập nguồn
cho các dự án.
Quan tâm chú trọng công tác GPMB: Ngay từ đầu năm cần lên kế hoạch
thực hiện công tác GPMB cho từng khu vực, từng tuyến (đối với các DA xây dựng
các tuyến Đường). Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho công tác GPMB trước, vì như vậy
mới có mặt bằng để thi công các hạng mục của DA.
Các nội dung cần thực :
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND Tỉnh trong việc bố trí vốn kế
hoạch năm hoặc KH vốn bổ sung trong năm;
- Chỉ đạo qyết liệt triển khai công tác GPMB ngay từ đầu năm;
- Lên KH giải ngân cho các đơn vị thực hiện DA (đơn vị tư vấn, đơn vị thi
công…);
97
- Đảm bảo hoàn thiện nhanh nhất thủ tục giải ngân (thời gian lập hồ sơ của
các bên tham gia, thời gian nghiệm thu, kiểm tra của Ban trọng điểm, cách thức và
biểu mẫu hồ sơ, số liệu ghi trong hồ sơ cần chính xác, hợp lý);
- Rút ngắn thời gian giải ngân theo quy định của Nhà nước là 5 ngày làm
việc xuống mức nhanh nhất có thể hoặc chỉ còn 1 hoặc 2 ngày làm việc;
- Với phương châm “hạng mục nào cũng là trọng điểm”.
Để thực hiện các nội dung đặt ra trên, Ban trọng điểm cần triển khai tốt các
biện pháp thực hiện:
(1) Thực hiện giải ngân vốn theo KH chi tiết đã được Ban trọng điểm phân
khai đảm bảo trong dự toán được duyệt, không vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho dự
án;
(2) Khắc phục tình trạng vốn chờ công trình, Ban trọng điểm tổ chức thực
hiện dự án theo đúng quy trình, tiến độ thi công, nghiệm thu giai đoạn kỹ thuật,
nghiệm thu thanh toán theo quy định trong hợp đồng, không chờ có vốn mới
nghiệm thu dẫn đến sự vội vàng, thiếu chính xác về khối lượng thanh toán; Thường
xuyên giao ban về công tác giải ngân để chỉ đạo kịp thời các vướng mắc về thủ tục,
về khối lượng, hạng mục công trình đã lên kế hoạch giải ngân không đợi quí IV hay
những tháng cuối năm mới giải quyết, để tránh tình trạng giải ngân tới 30% vốn vào
tháng cuối năm và có dự án thì đảm bảo thủ tục, có dự án phải điều hòa vốn hoặc trả
lại vốn;
(3) Đảm bảo đúng, đủ hồ sơ giải ngân: Để đảm bảo công tác giải ngân được
kịp thời, cần yêu cầu bộ hồ sơ dự án đầy đủ theo đúng quy định về hồ sơ gửi một
lần cho cơ quan KBNN. Cán bộ CBĐT, CB Kế toán chủ đầu tư phải kiểm tra soát
xét hồ sơ dự án đảm bảo số liệu chuẩn theo quyết định phê duyệt DA, hồ sơ thiết kế
dự toán khớp đúng với phê duyệt TKDT, tránh trường hợp hồ sơ sau khi được
duyệt, tư vấn không chỉnh sửa, làm mất thời gian và uy tín khi thanh toán vốn của
DA; Có sự phối hợp, thống nhất giữa chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan KBNN về thủ
tục thanh toán tránh trường hợp hồ sơ trả lại nhiều lần làm chậm tiến độ giải ngân;
98
(4) Chú trọng nghiệp vụ thương thảo và ký kết các nội dung trong hợp đồng
kinh tế phải rõ ràng, dễ hiểu về: thông tin nhà thầu, loại hợp đồng, tạm ứng hợp
đồng, thanh toán hợp đồng, khối lượng phát sinh, quy định giá áp dụng, chế độ bảo
hành, thời gian quyết toán, tiền thanh toán quá, trách nhiệm cụ thể cho các bên...là
cơ sở pháp lý quan trọng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, thực hiện DA,
giải ngân vốn (vì hiện nay KBNN kiểm soát chi căn cứ theo hợp đồng kinh tế);
(5) Phối hợp tốt với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, KBNN giải quyết
các vấn đề liên quan trong quá trình giải ngân.
Với tiềm lực sẵn có về con người và uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
Ban trọng điểm không khó để thực hiện các giải pháp này. Điều quan trọng là sự
vào cuộc và sự chỉ đạo kiên quyết của Ban Lãnh đạo nhất là vai trò của người đứng
đầu trong đơn vị. Ngoài ra cần có sự tham mưu nhiệt tình của các phòng, ban trực
thuộc Ban trọng điểm. Cần nâng cao trình độ chuyên môn hoá các thủ tục thanh
toán vốn đầu tư XDCB cho các phòng, ban trong cơ quan; các nhà thầu; đơn vị tư
vấn tham gia thực hiện dự án bằng cách giao lưu, tổ chức nói chuyện với các
chuyên gia của KBNN và Sở Tài chính, từ đó có sự phối hợp thực hiện một cách
hiệu quả công tác giải ngân vốn. Chi phí tổ chức được phân chia cho các đơn vị và
Ban trọng điểm.
Chỉ đạo cán bộ chuẩn bị đầu tư, cán bộ giám sát hiện trường và bộ phận Kế
toán của Ban trọng điểm thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ để lên hồ sơ thanh
toán chính xác về khối lượng, đơn giá, hợp lý, hợp lệ để việc kiểm soát qua KBNN
được thuận lợi, nhanh chóng từ đó rút ngắn thời gian giải ngân.
Thường xuyên giao ban tại công trường để giải quyết kịp thời các vướng
mắc, phát sinh trong quá trình thi công, hoàn thiện dự toán bổ sung, phát sinh với
thời gian nhanh nhất vừa phục vụ tốt việc thi công vừa đáp ứng yêu cầu giải ngân.
Kiến nghị các bộ phận thực hiện để giải pháp thành công:
- Vai trò to lớn của Lãnh đạo Ban với sự chỉ đạo kiên quyết thực hiện KH
giải ngân đã phân khai;
- Phát động phong trào thi đua, phổ biến tới các phòng, ban và toàn thể
99
CBNV, có cơ chế khen thưởng kịp thời;
- Phòng Kế hoạch chủ trì, các phòng, ban liên quan tuân thủ chế độ chính
sách hiện hành và phối hợp chặt chẽ với phòng Kế toán để thực hiện;
- Các phòng, ban chủ động đề xuất giải qyết các vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thực hiện;
- Phòng Kế toán tổng hợp, báo cáo thường xuyên, đột xuất tiến độ giải ngân
để Lãnh đạo Ban kịp thời chỉ đạo.
(iiii) Các giải pháp trong tạm ứng vốn
(1) Thực hiện nghiêm chỉnh các công văn, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ủy
ban Nhân dân Tỉnh và KBNN, Sở Tài chính trong việc tạm ứng và thanh toán kế
hoạch vốn ĐTXDCB một cách thường xuyên, phổ biến đến nhà thầu cùng thực
hiện, có rà soát và chỉ đạo kịp thời đối với công tác tạm ứng vốn;
(2) Quy định cụ thể điều kiện để được tạm ứng vốn: Mức bảo lãnh thực hiện
hợp đồng (mức an toàn), bảo lãnh tạm ứng, mức tạm ứng trước khi bàn giao mặt
bằng (vì có dự án do vướng công tác GPMB nên không có mặt bằng thi công kéo
dài quá cả 6 tháng từ khi tạm ứng);
(3) Có biện pháp quản lý chặt chẽ số vốn đã tạm ứng đảm bảo vốn tạm ứng
được sử dụng đúng mục đích, thường xuyên theo dõi và chú trọng công tác thu hồi
tạm ứng (nhất là đối với các DA hoặc nhà thầu có vấn đề);
(4) Xử lý thu hồi dứt điểm hoặc giảm số dư các khoản tạm ứng kéo dài nhiều
năm về xây lắp và đền bù: Chỉ đạo quyết liệt quyết toán khối lượng xây lắp; đôn
đốc các bên liên quan hoàn tất chứng từ đền bù để thanh toán dần, không chờ đến
khi toàn bộ các hộ dân trong phương án GPMB đã nhận tiền hết mới hoàn tạm ứng,
báo cáo về các khoản tạm ứng khó thu hồi;
(iiiii) Các giải pháp trong thanh toán khối lượng hoàn thành
(1) Quán triệt đến từng cán bộ giám sát kỹ thuật trong quy trình nghiệm thu
kỹ thuật, thanh toán giai đoạn đảm bảo KLHT đúng thực tế thi công, phải kiểm tra,
soát xét với hồ sơ trúng thầu để phát hiện kịp thời các sai sót, làm cho giá trị thanh
toán giai đoạn vượt giá trị quyết toán toán dẫn đến thanh toán quá cho nhà thầu gây
100
lãng phí vốn đầu tư;
(2) Ban hành các chế tài thưởng, phạt cho các cán bộ hoàn thành nhiệm vụ,
những cán bộ không thực hiện nghiêm túc chức năng giám sát của mình, làm giảm
chất lượng công trình hoặc gây phiền hà, sách nhiễu cho Nhà thầu thi công làm
chậm tiến độ dự án, tiến độ giải ngân.
(3) Thường xuyên chỉ đạo bộ phận CBĐT, cán bộ giám sát kỹ thuật, tư vấn
thiết kế trong quá trình thi công kịp thời xử lý hiện trường, hoàn tất các thủ tục phê
duyệt KL bổ sung, điều chỉnh, tránh để đến khi quyết toán công trình mới duyệt
điều chỉnh, bổ sung làm chậm tiến độ thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng;
(4) Cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị Tư vấn thiết kế, Tư vấn
giám sát, Nhà thầu xây lắp, Nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, đơn vị quản lý sử
dụng công trình, chính quyền địa phương....có liên quan đến dự án;
(5) Quan tâm nghiệm thu thanh toán các công tác tư vấn hoàn thành đảm bảo
có trong dự toán được duyệt, hoặc dự toán chi tiết được duyệt, kiểm tra đúng tỷ lệ
quy định để làm thủ tục thanh toán kịp thời, đầy đủ;
(6) Yêu cầu CB giám sát kiểm tra các hồ sơ chứng từ đầy đủ của thiết bị cần
lắp đối với các thiết bị nhập khẩu trước khi lắp đặt đảm bảo đúng xuất xứ nguồn
gốc, chủng loại, chất lượng là cơ sở thu hồi tạm ứng hợp đồng mua sắm và lắp đặt
thiết bị.
(iiiiii) Các giải pháp trong quyết toán công trình hoàn thành
Với một thực tế là, đến 99% các dự án hoàn thành đều chậm quyết toán vốn
so với thời gian quy định (tại phụ lục số 2) và Ban trọng điểm cũng không là ngoại
lệ (các dự án tại phụ lục số 3). Như vậy mục tiêu của giải pháp trong công tác quyết
toán vốn công trình hoàn thành của Ban trọng điểm là thực hiện thời gian quyết toán
công trình hoàn thành đúng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn đòi hỏi sự lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện
rất cố gắng của CBNV trong Ban trọng điểm và các đơn vị thực hiện dự án.
Một số nội dung trong công tác quyết toán vốn công trình hoàn thành đảm
bảo đúng thời gian quy định:
101
- Các gói thầu tư vấn cần nghiệm thu và quyết toán dứt điểm khi hoàn
thành;
- Các hạng mục thi công của dự án cần có sự chỉ đạo của tư vấn giám sát
phải nghiệm thu khối lượng thường xuyên theo đúng quy trình, quy phạm đảm bảo
thống nhất khối lượng nghiệm thu giữa các bên. Sau khi hạng mục được nghiệm thu
bàn giao chỉ 2 tháng với DA nhóm B và 1 tháng đối với các DA còn lại vì còn phải
khớp đúng với khối lượng bổ sung, phát sinh trong quá trình thi công;
- Phần khối lượng bổ sung, phát sinh phải được duyệt sau 1 tháng kể từ khi
có khối lượng nghiệm thu của bộ phận tư vấn giám sát gửi đến; Trong thời gian tới
cần thiết phải chỉ đạo bộ phận chuẩn bị đầu tư phải cập nhật ngay hồ sơ phát sinh,
bổ sung thiết kế ngay sau khi có chủ trương, ý kiến chỉ đạo để tránh hiện tượng vừa
thiết kế vừa thi công hoặc thi công xong mới có hồ sơ;
- Hồ sơ quyết toán được xác nhận của các bên chỉ 15 ngày sau khi có quyết
định phê duyệt dự toán bổ sung và phê duyệt bổ sung giá trị trúng thầu (nếu có);
- Tổng hợp hồ sơ quyết toán theo đúng mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính
gửi Kiếm toán độc lập (nếu có) hoặc Sở Tài chính trong vòng 7 ngày từ khi có đủ
hồ sơ quyết toán;
- Thời gian Kiểm toán độc lập cần thương thảo cụ thể trong hợp đồng kinh
tế và phối hợp với các nhà thầu thực hiện dự án để thống nhất kết quả kiểm toán
một cách nhanh nhất có thể; Thời gian thẩm tra và phê duyệt của Sở Tài chính cũng
cần được bám sát và đôn đốc để dự án được dyệt quyết toán trong thời gian sớm
nhất có thể.
Ban trọng điểm cần thực hiện một số các biện pháp để đạt được mục tiêu của
giải pháp về công tác quyết toán vốn công trình hoàn thành đúng thời gian theo quy
định:
(1) Quản lý tốt công tác nghiệm thu giai đoạn, phê duyệt bổ sung thiết kế
điều chỉnh, phát sinh ở giai đoạn THĐT tạo thuận lợi rất lớn đối với công tác quyết
toán CTHT;
(2) Chỉ đạo kiên quyết trong quyết toán A-B căn cứ quy định về thời gian
102
quyết toán công trình theo nhóm công trình A,B,C: Qui định cụ thể thời gian hoàn
thành nhiệm vụ quyết toán thuộc tư vấn giám sát, bộ phận CBĐT, các phòng, ban
liên quan. Từ đó, quy trách nhiệm đối với cá nhân, tập thể để chậm trễ quyết toán;
(3) Có sự phối hợp giữa chủ đẩu tư, các đơn vị thực hiện dự án để cùng
thống nhất hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành với cơ quan Kiểm toán độc lập
(nếu có, vì quy định DA nhóm B phải kiểm toán độc lập), Sở Tài chính trong quá
trình kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán CTHT;
(4) Phải có biện pháp chỉ đạo kịp thời đối với dự án sau khi phê duyệt quyết
toán vốn phải thu hồi vốn cấp phát vượt đảm bảo nộp tiền về NSNN hoặc tất toán
dứt điểm với các đơn vị còn được thanh toán tiếp theo quy định là 6 tháng kể từ khi
quyết toán được duyệt. Việc này khó thực hiện đúng vì vốn cấp cho công trình hoàn
thành thường được cân đối vào cuối năm;
(5) Quan tâm hơn tới việc bàn giao giá trị TSCĐ chính thức cho đơn vị sử
dụng. Hàng năm, Ban trọng điểm tổ chức hội nghị chuyên đề công tác quyết toán
vốn để rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện dự án, công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB, nguyên nhân của những yếu kém trong quản lý từ đó hoàn thiện hơn nhiệm
vụ quản lý đối với các DA sau.
Để các giải pháp thực sự được thực hiện hiệu quả, trong quá trình quyết toán,
Lãnh đạo Ban phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo, giao ban từng tháng, từng quý,
tháo gỡ các vướng mắc trong khi nghiệm thu khối lượng, thống nhất đơn giá, duyệt
hồ sơ thiết kế dự toán bổ sung và cả trình duyệt tổng mức đầu tư (nếu có), chỉ có
như vậy, công trình hoàn thành mới được quyết toán nhanh, đảm bảo thời gian theo
đúng quy định.
3.2.2.2. Các giải pháp quản lý vốn trong quy trình thực hiện dự án
(i) Quản lý vốn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
(1) Việc triển khai chủ trương đầu tư phải nhạy bén, có tầm để lựa chọn đơn
vị tư vấn lập dự án có năng lực thực sự, đáp ứng đúng mục tiêu đầu tư, lên TMĐT
chính xác trên cơ sở xác định, lường trước các tình huống xảy đến đối với các chi
phí xây dựng, thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí bồi thường, hỗ
103
trợ và tái định cư, chi phí khác và chi phí dự phòng. Xác định chuẩn giá trị TMĐT
là cơ sở quan trọng để Ban quản lý lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
ĐTXD công trình; đảm bảo hiệu quả đầu tư XDCT;
(2) Tổ chức Hội đồng nghiệm thu dự án, nghiên cứu, soát xét, tham khảo các
loại dự án tương tự, lấy ý kiến các chuyên gia các nội dung của dự án nhất là nội
dung liên quan đến TMĐT trước khi trình thẩm định dự án; phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành trong quá trình thẩm định DA; báo cáo UBND
Tỉnh các vướng mắc trong nội dung dự án trong lộ trình để duyệt được DA.
(ii) Quản lý vốn trong giai đoạn thực hiện đầu tư
(1) Lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra có kinh nghiệm, có năng
lực thực sự đảm bảo xác định đầy đủ giá trị dự toán công trình;
(2) Ban trọng điểm thành lập Hội đồng nghiệm thu dự toán, giao trách nhiệm
cho CBNV tổ chức soát xét kỹ về khối lượng so với bản vẽ thiết kế, định mức, đơn
giá, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các chi phí khác căn cứ hồ sơ thẩm tra
của tư vấn trước khi khi phê duyệt giá trị dự toán công trình. Trên cơ sở thiết kế đầu
tư đảm bảo hệ số an toàn, công năng sử dụng của công trình, biện pháp thi công hợp
lý, phẩm chất vật liệu phù hợp, định mức, đơn giá áp đúng, nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất việc điều chỉnh bổ sung, một biện pháp tích cực ngăn chặn sơ hở tiêu cực thất
thoát. Phải coi việc phê duyệt dự toán công trình là việc làm cần thiết và đó là cơ sở
để xác định giá gói thầu, giá XDCT và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng,
thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. Xác định dự toán chính xác
ngay từ đầu sẽ giảm bớt các phát sinh do tính sai, thiếu khối lượng và đơn giá, tránh
bổ sung giá gói thầu;
(3) Coi trọng công tác tổ chức đấu thầu, CBNV trong tổ xét thầu phải là
CBNV (khác với CBNV thẩm định dự toán) có phẩm chất đạo đức, có kinh nghiệm
và khả năng chuyên môn - đây chính là cách kiểm tra chéo nhằm phát hiện sai sót
trong hồ sơ dự thầu để tham mưu quyết định phê duyệt chính xác giá trúng thầu (vì
qua công tác kiểm toán, thẩm tra quyết toán đã phát hiện nhiều sai sót từ dự toán
cũng như hồ sơ mời thầu và hồ sơ trúng thầu).
104
(4) Nâng cao chất lượng hợp đồng kinh tế: tổ chức thương thảo và ký kết
hợp đồng kinh tế các gói thầu xây lắp và thiết bị lớn bằng việc đàm phán chính
thức, có sự tham gia của đại diện tư vấn giám sát, kế toán theo dõi dự án, tránh làm
đại khái dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và quyết toán hợp đồng không
thống nhất nội dung cần giải quyết;
(5) Yêu cầu CB giám sát phải phối hợp với nhà thầu cập nhật liên tục KLHT
đảm bảo khi công trình hoàn thành cũng xong khối lượng quyết toán hoặc cũng chỉ
mất ít thời gian để kiểm tra soát xét lại KL, như vậy sẽ rút ngắn được thời gian
quyết toán khi CTHT.
c/ Quản lý vốn trong giai đoạn KTĐT
(1) Có những biện pháp kiên quyết trong chỉ đạo công tác quyết toán vốn:
- Đối với CB giám sát, cứ hết thời gian quy định về quyết toán CTHT (sau 3
tháng, 6 tháng ,9 tháng tùy loại DA) có độ trễ do nguyên nhân khách quan, thì sẽ
không hưởng hết 100% lương hoặc không giao giám sát các DA mới;
- Đối với nhà thầu để chậm trễ quyết toán nhiều công trình, nếu không do
nguyên nhân khách quan về phía chủ đầu tư, không giao thêm việc thi công các DA
khác (nếu là chỉ định thầu) hoặc báo cáo UBND Tỉnh không cho phép tham gia các
gói thầu thuộc DA do Ban được giao quản lý đến khi thực hiện quyết toán xong các
gói thầu do mình thực hiện;
(2) Lập Hội đồng kiểm tra nội bộ giá trị quyết toán vốn công trình về chi phí
xây lắp, thiết bị và chi phí khác (nếu cần) trước khi ký quyết toán A - B, nhưng phải
quy định rõ trách nhiệm cụ thể, thời gian thực hiện, tránh phiền hà cho nhà thầu, để
khi trình hồ sơ quyết toán lên Sở Tài chính, việc giảm trừ quyết toán tại khâu nào,
khâu đó chịu trách nhiệm và phải có thưởng, phạt rõ ràng. Đưa vấn đề quyết toán
CTHT vào tiêu chí thi đua của cơ quan;
(3) Có giải pháp đối với từng DA cụ thể mà sau quyết toán phải thu hồi vốn
cấp vượt để đảm bảo tất toán DA đúng thời gian và hoàn thành nghĩa vụ với NSNN;
(4) Nâng cao chất lượng nghiệm thu bàn giao công trình dự án hoàn thành
đảm bảo tiến độ, kỹ mỹ thuật. Phối hợp với các đơn vị sử dụng tài sản sau đầu tư
105
phải bổ sung đội ngũ cán bộ có chuyên môn về đầu tư XDCB để tiếp nhận và vận
hành, khai thác tài sản có hiệu quả. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
sử dụng tài sản sau đầu tư; nâng cao chất lượng công tác bảo hành, bảo trì đảm bảo
cho tài sản được vận hành thường xuyên, đúng quy trình, quy cách sử dụng.
Nghiêm túc thực hiện quy định về bảo hành, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa,
cải tạo tài sản trong vòng đời của tài sản, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
3.2.3. Giải pháp về con người
Cũng như trong định hướng phát triển KT - XH của Tỉnh, nhân tố con người
rất quan trọng. Tỉnh cũng coi nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH và
chính quyền điện tử. Về phía Ban trọng điểm, để đáp ứng yêu cầu quản lý vốn
ĐTXDCB nói riêng và quản lý DA nói chung, cần triển khai một số giải pháp về
đội ngũ CBNV tại đơn vị như sau:
(1) Kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn biên chế, theo
cơ chế tự đào thải, giao việc gắn trách nhiệm, kiểm tra kết quả, tự nhận xếp loại;
(2) Xây dựng tiêu chuẩn CBCCVC trong Ban trọng điểm phải có đạo đức
nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao, giỏi chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu
cầu đối mới, sắp xếp lại mô hình các Ban quản lý dự án của Tỉnh phải đủ năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý theo quy định của pháp luật
xây dựng;
(3) CBNV phải tự hoàn thiện các tiêu chuẩn về chứng chỉ nghề nghiệp cần
có phù hợp với quy định hiện hành về đấu thầu, giám sát, quản lý dự án...
(4) Tạo điều kiện về thời gian và các thủ tục đối với CBCCVC có nguyện
vọng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sau thời gian đi học trở lại
phục vụ cơ quan;
(5) Có cơ chế giữ chân người tài, những CBCCVC có đạo đức nghề nghiệp,
năng lực tốt, kinh nghiệm và trách nhiệm cao được hưởng chế độ đãi ngộ tốt hơn
như chế độ lương, thưởng và điều kiện làm việc...
Để thực hiện giải pháp về con người, đồi hỏi Ban trọng điểm phải có một số
106
chương trình hành động:
- Đối với các chi phí về bồi dưỡng các nghiệp vụ liên quan trong quá trình
hành nghề tư vấn xây dựng, quản lý dự án, Ban trọng điểm nên chia sẻ 1/2 hoặc 1/3
kinh phí tùy theo mức độ ít nhiều của khóa đào tạo đối với những nhân tài thực sự;
- Chịu 100% kinh phí đào tạo cán bộ thuộc diện quy hoạch tại Ban trọng
điểm (đào tạo cao học, các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn...);
- Khen thưởng kịp thời định kỳ hàng tháng, quý và đột xuất đối với
CBCCVC đạt kết quả cao trong công việc với mức thưởng bằng 1,2,3 lần lương tối
thiểu chung để khuyến khích mọi người cùng thi đua.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong thời gian tới, nhất là 1,2 năm tiếp theo là thời kỳ khó khăn cho Ban
trọng điểm, với mục tiêu chiến lược và lâu dài là trở thành Ban quản lý dự án
chuyên nghiệp của ỉnh, Ban trọng điểm cần có những giải pháp chung và giải pháp
cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban quản lý ĐT
và XDCT trọng điểm cần được thực hiện đồng bộ các giải pháp bao gồm các nội
dung về quản lý vốn trong các công tác như giải ngân, tạm ứng và thanh toán vốn
KLHT, công tác quyết toán vốn CTHT, quản lý vốn ở các giai đoạn CBĐT, THĐT
và KTĐT, đặc biệt quản lý vốn trong công tác đền bù, hỗ trợ và tái định cư, công
tác kế hoạch vốn và vấn đề con người liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản.
Các giải pháp muốn nhanh chóng đi vào thực tế, các chính sách của Nhà
nước cần được hoàn thiện, thay đổi, UBND Tỉnh và các cơ quan tham mưu, giúp
việc cho Tỉnh, UBND các ịa phương cần phải đồng bộ đổi mới phương thức làm
việc, kịp thời đẩy nhanh tiến độ giải quyết công việc, kịp thời hướng dẫn chế độ
chính sách mới trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm của mình đến các cơ quan
thực thi nhiệm vụ như các Ban quản lý dự án nói chung và Ban quản lý đầu tư và
XDCT trọng điểm nói riêng, đó là những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng điểm.
107
Về phía chủ quan, trước những giải pháp cụ thể đã được đặt ra, Ban trọng
điểm sẽ nhanh chóng thực hiện hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB tại đơn
vị, góp phần quản lý tốt các dự án đảm bảo tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí với
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB của các DA do Ban trọng điểm
làm chủ đầu tư đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ và tạo được vị thế hàng đầu trong
số các Ban quản lý dự án cấp Tỉnh./.
108
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang là vấn đề thời sự , đặt ra nhiều vấn
đề cần giải quyết trên phạm vi cả nước. Đánh giá chung về tình hình quản lý vốn
đầu tư XDC từ NSNN hiện nay là kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát. Nguyên nhân
được phân tích do chế độ chính sách nhiều bất cập, trách nhiệm của các cơ quan
chức năng liên quan trong đầu tư XDCB không rõ ràng, quyền hạn của chủ đầu tư
quá nhiều nhưng lại thiếu trách nhiệm, năng lực của nhà thầu, nhà tư vấn và đội ngũ
cán bộ CCVC hạn chế. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Ban quản lý đầu tư
và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng Ninh mặc dù đạt được một số kết quả song ít
nhiều cũng mang căn bệnh của cả nước nói chung.
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn ĐT XDCB tại đơn vị, đánh giá
những hạn chế, các nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn hiện tại giúp tác
giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐT XDCB tại Ban
trọng điểm góp phần quan trọng trong nhiệm vụ quản lý các DA đầu tư XDCT
bằng nguồn vốn NSNN do Ban trọng điểm được giao làm chủ đầu tư.
Với việc nghiên cứu các vấn đề chi tiết, cụ thể hơn về công tác quản lý vốn,
chứ không đi sâu về kỹ thuật XD như một số nghiên cứu về quản lý dự án, các giải
pháp cụ thể về nội dung công tác quản lý vốn ĐT XDCB và những vấn đề về vốn
trong quy trình thực hiện dự án, tác giả tin rằng công tác quản lý vốn ĐT XDCB từ
NSNN của Ban trọng điểm thời gian tới sẽ được hoàn thiện đảm bảo quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm nguồn vốn mang lại hiệu quả đầu tư các công trình do Ban trọng điểm
làm chủ đầu tư.
2. Một số kiến nghị
2.1/ Chế độ chính sách của Nhà nước
Các chế độ chính sách liên quan về xây dựng cả về Luật Xây dựng (đang
được Quốc hội thông qua dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi) còn nhiều bất cập như
xem nhẹ vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước (như Sở Xây dựng với phê duyệt
thiết kế cơ sở), chưa quy định trách nhiệm cụ thể của các chủ sở hữu vốn, nhất là
vốn NSNN là kẽ hở trong Luật gây tình trạng kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí vốn
109
đối với các DA sử dụng vốn NSNN...Chưa có sự thống nhất giữa các cơ quan cấp
Bộ như Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính, nhiều văn bản chồng chéo nội dung, khó
thực hiện...Chế độ chính sách thay đổi liên tục, biến động giá vật liệu, nhân công,
máy mà công trình XD kéo dài nhiều năm, việc áp giá điều chỉnh tính toán cho từng
giai đoạn phức tạp...
2.2. Đối với Tỉnh
Quyết định đầu tư phải bảo đảm quyết định trúng, kịp thời, hiệu quả. Đây là
khâu quan trọng có ý nghĩa tiên quyết. Nếu việc quyết định đầu tư sai lầm sẽ dẫn tới
lãng phí rất lớn. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư,
xây dựng áp dụng quy chế tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở
cạnh tranh rộng rãi, chú trọng sử dụng tư vấn quốc tế đối với các công trình trọng
điểm.
Kịp thời công bố giá nhân công, ca máy và vật tư theo hướng dẫn của Bộ xây
dựng và giá nhân công xây dựng trên địa bàn Tỉnh làm cơ sở cho việc lập đơn giá
hay điều chỉnh chi phí nhân công cho các DA
Đăng tải các thông tin cụ thể về các đơn vị tư vấn, năng lực thiết bị kỹ thuật
và quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin của Tỉnh, nhất là
trên trang thông tin điện tử của Tỉnh.
Kiến nghị về hướng dẫn giám sát đánh giá thực hiện đầu tư cần có tiêu chí cụ
thể về hiệu quả sử dụng vốn làm sao xếp hạng được chất lượng và trình độ quản lý
vốn của các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án (Như là xếp hạng doanh nghiệp) để
có phân giao nhiệm vụ chủ đầu tư hợp lý hoặc tiến tới là cạnh tranh lành mạnh về
đấu thầu quản lý dự án. Nâng cao chất lượng công tác giám sát đánh giá đầu tư, rà
soát và chấn chỉnh các khâu trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
Đặc biệt quan tâm chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng. Tỉnh cần tập trung
chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các cơ quan chức năng liên quan đến công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng đặc biệt là UBND các huyện, thị xã, thành phố. Không cho
thực hiện những dự án mà phương án GPMB di dân không khả thi. Dành vốn để tập
trung đầu tư các khu di dân tái định cư, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tái định cư hiện
tại và trong những năm tiếp theo.
110
2.3. Về phía các Sở chuyên môn và Kho bạc Nhà nước
Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ
quan, các cán bộ quản lý dự án đầu tư;
Việc bố trí KHV các DA phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý
vốn tránh bố trí vốn tràn lan, theo cơ chế "xin-cho", "chạy vốn" làm kém hiệu quả
của đồng vốn đầu tư;
Đổi mới cải cách hành chính, rút ngắn thời gian và thủ tục, nâng cao chất
lượng thẩm định dự án, thẩm tra thiết kế cơ sở, thẩm tra và phê duyệt quyết toán
vốn CTHT;
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp
hành quy trình, quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng
cao chất lượng xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt
động xây dựng;
Công tác thanh toán vốn ĐT XDCB tại KBNN cơ bản đã có nhiều đổi mới,
giảm bớt thủ tục hành chính, tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp chậm thanh toán
vốn làm chậm tiến độ giải ngân, thiệt hại kinh tế cho nhà thầu./.
Trên đây là toàn bộ nội dung Luận văn nghiên cứu, trao đổi với đề tài: "Thực
trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh". Từ những vấn đề cấp bách và thiết thực về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN, tác giả nghiên cứu và đề xuất giải pháp tại đơn vị đang công tác của mình -
Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng Ninh. Với trình độ hạn chế và
góc nhìn từ quy mô nhỏ nên Luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả
Luận văn kính mong được sự tham gia, góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các
quý thầy, cô, các nhà quản lý để Luận văn được hoàn thiện, có ý nghĩa thực tiễn,
đóng góp phần nhỏ bé trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Ban trọng điểm ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý dự án đầu tư XD công trình do Ban trọng điểm
làm chủ đầu tư.
Tác giả trân trọng cảm ơn./.
111
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về hướng
dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và Hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
2. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
3. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn NSNN
4. Chính phủ (2003), Nghị định 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003 về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
5. Chính phủ (2004), Nghị định 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng
6. Chính phủ (2004), Nghị định 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng
7. Chính phủ (2004), Nghị định 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng
8. Chính phủ (2004), Nghị định 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; Chính phủ (2013), Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình (thay thế Nghị định 209)
9. Chính phủ (2008), Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 05/5/2008, Hướng dẫn Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng (thay thế NĐ111)
10. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 10/2/2009, về quản lý đầu
tư xây dựng công trình (Thay thế NĐ16)
11. Chính phủ (2009), Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 15/10/2009, về sửa đổi
Nghị định 12/2009/NĐ-CP
12. Cục Thống kê (2008, 2012), Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh
112
13. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XIII
14. Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính Quảng Ninh (2008-2012), Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB hàng năm
15. Kiểm toán Nhà nước khu vực VI (6/2010), Biên bản kiểm toán việc quản lý
và sử dụng vốn đầu tư và XDCB năm 2009 của Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng
điểm tỉnh Quảng Ninh
16. Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), NXB Lao động & Xã hội
17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002 Về Ngân sách Nhà nước
18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003, Luật Xây dựng.
19. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005, Luật Đầu tư. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật Đấu thầu.
20. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009
21. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh (2012), Báo cáo giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư năm 2012
22. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh (2012), Báo cáo tình hình quản lý, thẩm
định, phê duyệt dự án ĐT-XDCB.
23. Sở Tài chính Quảng Ninh (2008-2012), Báo cáo tình hình quyết toán vốn dự
án hoàn thành
24. Sở Tài chính Quảng Ninh (2008-2012), Báo cáo tình hình thu chi ngân sách
25. Thanh tra Bộ Tài chính (7/2011), Các biên bản làm việc về các dự án thanh
tra tại Ban quản lý ĐT và XDCT trọng điểm tỉnh QuảngNinh năm 2011
26. Thanh tra Bộ Xây dựng (12/2011), Kết luận Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng của Ban quản lý ĐT và XDCt trọng điểm tỉnh Quảng Ninh và 03 dự án
do Ban làm chủ đầu tư
113
27. Thanh tra Sở Xây dựng (10/2013), Kết luận Thanh tra về thực hiện chính
sách pháp luật Nhà nước trong Hoạt động xây dựng Hạng mục: san nền - DA đầu
tư xây dựng Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ
28. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế đầu tư . NxB Giáo dục, Hà nội
29. TS. Nguyễn Thị Mai Anh (2012), Tập Bài giảng Phương pháp nghiên cứu
khoa học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
30. TS. Trần Hữu Thực (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển. NXB Thống kê.
31. UBND tỉnh (2008-2012), các Quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm
32. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010-2015), Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh
Quảng Ninh
33. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh
2010-2015 định hướng đến 2020.
34. Website: Cổng thông tin điện tử Quảng Ninh
114
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 1
(Phân nhóm dự án tại phụ lục I kèm theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ)
Dự án nhóm A
1) Các DA ĐTXD công trình thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có
tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
2) Các DA ĐTXD công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ, hạ tầng khu
công nghiệp.
3) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng
khu nhà ở với tổng mức đầu tư trên 1.500 tỷ đồng.
4) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với các
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu
bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
5) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tư trên 700 tỷ đồng.
6) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
trên 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
1) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng
khu nhà ở với tổng mức đầu tư từ 75 tỷ đồng đến 1.500 tỷ đồng.
2) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với các
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu
bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.
3) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư từ 40 tỷ đồng đến 700 tỷ
đồng.
4) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
từ 30 tỷ đến 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm C
1) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng
khu nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ đồng.
2) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với các
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu
bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
3) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 40 tỷ đồng.
4) Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
dưới 30 tỷ đồng.
PHỤ LỤC SỐ 2
QUY ĐỊNH THỜI GIAN QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
(Theo thông tư 19/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán DAHT
thuộc nguồn vốn Nhà nước)
Dự án
lập Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C BCKT
KTXD
Thời gian lập BCQT 12 tháng 12 tháng 9 tháng 6 tháng 3 tháng
Thời gian kiểm toán 13 tháng 8 tháng 6 tháng 4 tháng
Thời gian thẩm tra, phê 10 tháng 7 tháng 5 tháng 4 tháng 3 tháng
duyệt quyết toán
PHỤ LỤC SỐ 3 CÁC DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐÃ DUYỆT QUYẾT TOÁN Đơn vị : triệu đồng
Tên dự án 2 TMĐT 3 KC-HT theo DA 4
Trung tâm GD và chữa bệnh Hoành Bồ Trụ sở Liên cơ quan số 2 cọc 8
Sân vận động tỉnh Quảng Ninh (Dừng TC)
59,800 2005-2007 158,143 2003-2006 48,120 2005-2007 216,000 2008-2010 76,000 2007-2008 15,567 2006-2008 16,000 2006-2008 147,600 2008-2010 91,000 2009-2011 KC-HT thực tế 5 2008 2008 2008 0 2009 2009 2009 2011 2011
STT 1 1 2 3 Hạ tầng Trụ sở LCQ số 2 4 5 Bệnh viện y học cổ truyền 6 Viện điều dưỡng suối khoáng Qhanh 7 Nhà kiểm soát cửa khẩu Bắc Luân 8 Bệnh viện Lao và Phổi Quảng Ninh 9 Trường THPT Chuyên Hạ Long Cộng 828,230 Duyệt QT 6 9/2011 01/2012 10/2012 7/2010 10/2012 10/2010 10/2011 11/2013 11/2013 Quyết toán A-B 7 57,842 140,658 36,566 42,639 65,723 15,546 15,826 145,789 90,234 610,823 Sở TC duyệt 8 56,714 138,966 35,827 40,749 64,689 15,285 15,666 143,987 88,976 600,859 Chênh lệch 9 -1,128 -1,692 -739 -1,890 -1,034 -261 -160 -1,802 -1,258 -9,964 Tỷ lệ% 10 1,95 1,20 2,02 4,40 1,57 1,67 1,01 1,23 1,39
PHỤ LỤC SỐ 4
Phụ lục số 03.a
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Tên dự án: Mã dự án: Tên gói thầu: Hợp đồng số: ngày tháng năm Bên giao thầu: Bên nhận thầu: Thanh toán lần thứ: Căn cứ xác định: Biên bản nghiệm thu số ….. ngày…..tháng…..năm.….
Khối lượng Thành tiền
Thực hiện Thực hiện Số TT Tên công việc Ghi chú Đơn vị tính Đơn giá thanh toán Theo hợp Theo hợp đồng đồng
3 1 4 Luỹ kế đến hết kỳ trước 5 Thực hiện kỳ này 6 7 8 Luỹ kế đến hết kỳ trước 9 Thực hiện kỳ này 10 11
2 Tổng số: 1. Giá trị hợp đồng: 2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: 3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: 5. Chiết khấu tiền tạm ứng: 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: + Thanh toán tạm ứng: + Thanh toán khối lượng hoàn thành: Số tiền bằng chữ:………………………...(là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này). Luỹ kế giá trị thanh toán:
Đại diện tư vấn giám sát ( nếu có ) Ngày….. tháng….. năm 20… Đại diện chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) Đại diện nhà thầu (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 4
Phụ lục số 03.b
BẢNG KÊ XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG ĐỀN BÙ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐÃ THỰC HIỆN
QĐ phê duyệt phương án đền bù GPMB
STT Nội dung Ghi chú Số tiền Số, ngày, tháng, năm
1 3 4 Số tiền Hội đồng đền bù GPMB đã chi trả cho đơn vị thụ hưởng theo phương án được duyệt 5 6 I
2 Thanh toán cho các cơ quan, tổ chức: 1……
2……
II
Thanh toán trực tiếp cho hộ dân:
Ngày .....tháng....... năm
Chủ đầu tư Hội đồng đền bù GPMB Đại diện chính quyền địa phương
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 4
Phụ lục 04
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC PHÁT SINH NGOÀI HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Tên dự án: Mã dự án: Tên gói thầu: Hợp đồng số ngày tháng năm Bên giao thầu: Bên nhận thầu: Thanh toán lần thứ: Căn cứ xác định: Biên bản nghiệm thu số ….. ngày…..tháng…..năm .….
Khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng Thành tiền Thực hiện Số TT Tên công việc Ghi chú Đơn vị tính Đơn giá thanh toán Luỹ kế đến hết kỳ trước Tổng khối lượng phát sinh Thực hiện kỳ này Luỹ kế đến hết kỳ trước
2 1 3 4 5 6 7 8 Thực hiện kỳ này 9 10
Tổng số:
1. Tổng giá trị khối lượng phát sinh: 2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: 3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: 4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: 5. Chiết khấu tiền tạm ứng: 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: + Thanh toán tạm ứng: + Thanh toán khối lượng hoàn thành: Số tiền bằng chữ:………………………...(là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này) Luỹ kế giá trị thanh toán:
Đại diện tư vấn giám sát ( nếu có )
Đại diện nhà thầu (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) Ngày….. tháng….. năm 20… Đại diện chủ đầu tư (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 5 PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG CÂU HỎI VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH (Sau đây gọi tắt là Ban trọng điểm) Ông (Bà) vui lòng đánh dấu X vào ô trước lựa chọn của mình
1. Công tác giải ngân 1.1. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về tiến độ giải ngân vốn của Ban trọng điểm?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
1.2. Ông (Bà) cho biết ý kiến về thủ tục giải ngân vốn của Ban trọng điểm?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
1.*. Ông (Bà) nhận định một số nguyên nhân liên quan?
Kế hoạch vốn Tiến độ thi công Chế độ chính sách
2. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) 2.1. Ông (Bà) đánh giá ra sao về tổ chức thực hiện công tác GPMB tại Ban trọng điểm?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
2.2. Ông (Bà) cho biết ý kiến về sự phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác GPMB của Ban trọng điểm?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
2.3. Ông (Bà) có thể đánh giá tiến độ chung của công tác GPMB tại Ban trọng điểm?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
2.*. Ông (Bà) nhận định một số nguyên nhân liên quan?
Giá cả Thủ tục Chế độ chính sách
3. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (QTVDAHT) 3.1. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về đảm bảo thời gian QTVDAHT do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
3.2. Ông (Bà) cho biết ý kiến về sự phối hợp của Ban trọng điểm với các cơ quan liên quan (Sở Tài chính, nhà thầu) trong công tác QTVDAHT?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
3.3. Ông (Bà) cho nhận xét về chất lượng hồ sơ, đảm bảo đúng trình tự trong công tác quyết toán của Ban trọng điểm?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
3.*. Ông (Bà) nhận định một số nguyên nhân liên quan?
Tiến độ thi công Thay đổi, bổ sung thiết kế, dự toán Thiếu đôn đốc
4. Công tác quản lý chi phí 4.1. Ông (Bà) cho biết ý kiến về công tác quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán các dự án do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
4.2. Ông (Bà) hãy cho nhận xét về nhiệm vụ quản lý các chi phí trong các dự án do Ban trọng điểm làm chủ đầu tư?
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Kém
4.*. Ông (Bà) nhận định một số nguyên nhân liên quan?
Giá cả biến động Thay đổi, bổ sung thiết kế Chế độ chính sách
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)!
PHỤ LỤC SỐ 6 DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA LẤY Ý KIẾN
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ - ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
1 Nguyễn Văn Minh Giám đốc Sở Tài chính
2 Nguyễn Văn Tiêu Phó giám đốc Sở Tài chính
3 Nguyễn Huy Thuyết Trưởng phòng Đầu tư tài chính Sở Tài chính
4 Phạm Hồng Giang Phó phòng Đầu tư tài chính Sở Tài chính
5 Phạm Văn Chính Trưởng phòng Ngân sách Sở Tài chính
6 Nguyễn Thị Lan Trưởng phòng Quản lý giá Sở Tài chính
7 Nguyễn Lâm Nguyên Trưởng phòng Văn hóa xã hội Sở Kế hoạch và
Đầu tư
8 Phạm thị Hạnh Chuyên viên tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
9 Nguyễn Văn Thành
Phó giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Viện Quy hoạch và thiết kế xây dựng Quảng Ninh
10 Lê Văn Tuân Trưởng phòng quản lý giá Sở Xây dựng
11 Nguyễn Văn Minh Phó giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ninh
12 Nguyễn Văn Nam
Trưởng phòng Kiểm soát chi KBNN Quảng Ninh
13 Phạm Thị Hồng Phó phòng Kiểm soát chi KBNN Quảng Ninh
14 Phạm Văn Đài
Trưởng phòng Xây dựng cơ bản UBND Tỉnh Quảng Ninh
15 Đinh văn Tuyền
Tổng Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh