ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH NGÂN
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI VNPT BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH NGÂN
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI VNPT BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thanh Ngân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Văn Công - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo tại VNPT Bắc Kạn và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận
văn.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn tốt
nghiệp này.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thanh Ngân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………...v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước .............. 5
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước ..................................................................................... 5
1.1.2. Vốn nhà nước .................................................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ........................................................ 9
1.1.4. Sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước ......................................................... 11
1.1.5. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .................................... 14
1.1.6. Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ................................... 15
1.1.7. Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn nhà nước tại các DNNN ....................... 17
1.1.8. Nội dung quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước .......................... 18
1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước ........................................... 24
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn nhà nước ở một số công ty ....................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của Tổng công ty hàng không Việt Nam [3] ......... 28
1.2.2. Kinh nghiệm Quản lý vốn nhà nước của Tổng công ty đầu tư và phát triển
nhà Bộ Xây dựng....................................................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc quản lý vốn nhà nước tại VNPT .................... 33
iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 36
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 38
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM- NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNHTẠI
VNPT BẮC KẠN ..................................................................................................... 40
3.1. Khái quát về VNPT Việt Nam và VNPT Bắc Kạn ............................................ 40
3.1.1 Khái quát về VNPT Việt Nam ......................................................................... 40
3.1.3. Thực trạng sử dụng vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn ................................... 46
3.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn ....................................... 51
3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn
nhà nước .................................................................................................................... 51
3.2.2. Xây dựng chiến lược về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước ................ 52
3.2.3. Quản lý sử dụng vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn .......................................... 53
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách của nhà nước về quản
lý vốn nhà nước ......................................................................................................... 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn ............... 62
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 62
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 65
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng vốn của VNPT nói chung và
VNPT Bắc Kạn nói riêng .......................................................................................... 66
3.4.1. Đánh giá hoạt động quản lý vốn nhà nước trên góc độ Tập đoàn VNPT ....... 66
3.4.2. Đánh giá hoạt động quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn .................................... 73
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐNNHÀ
NƯỚC TẠI VNPT BẮC KẠN ............................................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của VNPT Bắc Kạn ............................ 76
v
4.1.1 Cơ hội và thách thức với sự phát triển của VNPT Bắc Kạn ............................ 76
4.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của VNPT Bắc Kạn ................................. 78
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn................ 80
4.2.1 Đổi mới phương thức quản lý vốn của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
................................................................................................................................... 80
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn VNPT ...................................... 84
4.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với VNPT Bắc Kạn .................................. 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 98
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
DNNN Doanh nghiệp nhà nước 1
QĐ Quyết định 2
NN Nhà nước 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VNPT Tập đoàn bưu chính viễn thông 4
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nguồn vốn của Tập đoàn VNPT qua các năm ................................................ 42
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại VNPT giai đoạn 2017-2019 ............................. 43
Bảng 3.3 : Nguồn vốn theo quyền sở hữu tại VNPT Bắc Kạn ........................................ 47
Bảng 3.4. Bảng kết quả kinh doanh các năm của VNPT Bắc Kạn ................................. 49
Bảng 3.5: Lợi nhuận của VNPT Bắc Kạn qua các năm .................................................. 51
Bảng 3.6: Đánh giá hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn của VNPT Bắc Kạn ................. 55
Bảng 3.7. Nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả của VNPT Bắc Kạn ..................... 57
Bảng 3.8. Những hạn chế trong quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn .................................. 58
Bảng 3.9. Cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp khó khăn........................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.10. Cơ chế để nâng cao hiệu quả quan lý vốn của VNPT Bắc Kạn ................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước, các Tập đoàn
kinh tế, các tổng công ty nhà nước có vai trò quan trọng là trụ cột của nền kinh tế
quốc gia thể hiện qua tỷ lệ phần trăm đóng góp và nền kinh tế quốc dân của đất
nước. Chính vì vậy, chủ trương của Đảng và nhà nước là đầu tư vốn của nhà nước
trong các doanh nghiệp các tập đoàn kinh tế thuộc các lĩnh vực then chốt, mũi nhọn
để gia tăng sức mạnh về tài chính để đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, quá trình quản lý đầu tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này cũng bộc lộ
những vấn đề bất cập như kinh doanh thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả, trong đó nổi
lên vấn đề hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Điều này gây ảnh
hưởng lớn đến mục tiêu bảo toàn vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, các tổng
công ty tập đoàn kinh tế này.
Cùng với quá trình sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), quản lý vốn nhà nước tại các
DNNN ngày càng được chú ý và được coi là lĩnh vực cấp thiết cần được nghiên cứu
làm rõ về lý luận và thực tiễn. Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp nhà
nước để doanh nghiệp nhà nước hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Việc Nhà
nước giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu phải quản lý số vốn đó.
Đồng thời, việc thay đổi phương thức quản lý hiện vật sang phương thức quản lý
bằng giá trị là chủ yếu đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa vai trò của nhà nước trong
công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Song thực tế cho thấy, công tác
quản lý đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước còn có những bất cập
trong chế độ chính sách quản lý, trong tổ chức bộ máy quản lý và trong tổ chức thực
hiện. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước trở thành yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn
hạn hẹp, công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước càng cần được
thực hiện tốt hơn.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Posts and Telecommunications Group, viết tắt: VNPT) là công ty trách nhiệm hữu
2
hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, đây là doanh nghiệp lớn thứ 3 tại Việt Nam. Với chiến lược
phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành
nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó ba mảng lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông –
Công nghệ thông tin (CNTT) là nòng cốt. Hiện với gần 40 nghìn cán bộ công nhân
viên, hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến, mạng lưới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 63
tỉnh thành trên cả nước, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông
số 1 tại Việt Nam, phục vụ khoảng 30 triệu thuê bao di động, gần 10 triệu thuê bao
điện thoại cố định và khoảng hàng chục triệu người sử dụng Internet.
Viễn thông Bắc Kạn (VNPT Bắc Kạn) là một trong 63 đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Trong những năm qua VNPT Bắc Kạn đã thực hiện tốt các quy định về quản lý vốn
của nhà nước cấp. Chú trọng đến đầu tư phát triển, nâng cao năng lực mạng lưới.
Mạng viễn thông không ngừng được đầu tư, mở rộng và hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được trong những năm qua VNPT Bắc
Kạn cũng còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý vốn. Quy trình quản lý
khai thác chưa triệt để, các nguồn thu, quản lý và kiểm soát các khoản chi phí, việc
luân chuyển và sử dụng vốn kết quả chưa cao. Công tác lưu giữ tiền mặt tồn quỹ, dự
trữ vật tư tồn kho, quản lý nợ phải thu chưa tốt, dẫn tới nợ phải thu khó đòi tăng
cao, tốc độ luân chuyển vốn còn chậm, .... Do đó, việc nghiên cứu công tác quản lý
vốn của VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng có ý nghĩa thiết thực. Với lý
do trên, đề tài: “Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý vốn nhà
nước và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ở VNPT Bắc Kạn, đề
tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn của nhà nước ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng trong thời gian tới.
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nước
trong các doanh nghiệp nhà nước;
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn;
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn nhà nước tại VNPT
Bắc Kạn;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại
VNPT Bắc Kạn đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu tổng quan về quản lý vốn nhà nước ở Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Đánh giá công tác quản lý vốn nhà nước thông quan nghiên
cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn. Đề tài nghiên cứu theo hướng tiếp cận quá trình
quản lý vốn trong các doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn đến
năm 2025.
Về không gian: Nghiên cứu tại VNPT tỉnh Bắc Kạn.
Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT từ năm
2017 -2019. Thông tin sơ cấp điều tra 2019.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc
Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý vốn
cho VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hệ thống hoá một số lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý vốn NN
4
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn. Xác định
được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
Bố cục luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nước ở các doanh
nghiệp nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam – Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC Ở CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
song ở mỗi nước, DNNN có những đặc điểm riêng và tỷ lệ sở hữu vốn của Nhà
nước cũng khác nhau.
“Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế tự chủ về quyết định, thuộc
quyền sở hữu nhà nước, do Nhà nước kiểm soát và thường được các chính phủ sử
dụng như một công cụ chính sách để thực hiện các mục đích phát triển kinh tế - xã
hội và điều tiết nền kinh tế thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản
xuất và kinh doanh” (Nguyễn Mạnh Quân, 2013).
Bản chất của DNNN trước hết phải là một tổ chức sản xuất - kinh doanh, tức
là nó phải độc lập về pháp lý, về tài chính và chế độ hạch toán, tự bảo đảm hoạt
động bằng nguồn lực tài chính tạo ra trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa
dịch vụ cho xã hội. Tiếp theo, sở hữu của DNNN thuộc xã hội (toàn dân) hay Nhà
nước, hay công cộng, tỷ lệ sở hữu ở đây có thể toàn bộ hoặc trong chừng mực cho
phép chủ thể phi tư nhân nắm quyền kiểm soát là đủ.
Đối với DNNN, các hoạt động kinh doanh có thể là phương thức hoạt động
duy nhất để đạt mục tiêu kinh doanh là đạt lợi nhuận cao hoặc chỉ là công cụ,
phương tiện để Nhà nước, người đại diện cho quyền sở hữu xã hội, có thể thực hiện
được những mục đích xã hội rộng lớn. Do đó, có thể thấy ở DNNN có mối quan hệ
nhất định giữa hai thuộc tính kinh doanh (doanh nghiệp) và công hữu (Nhà nước).
Việc lựa chọn mục tiêu hoạt động ở các DNNN không chỉ căn cứ vào các mục tiêu
kinh tế và phát triển của doanh nghiệp mà trong hầu hết các trường hợp đều là nhằm
thực thi mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, với chức
năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng và kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà nước. Thông qua hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của các DNNN,
6
Chính phủ có thể chủ động triển khai chính sách để đạt được những mục tiêu nhất
định. Do đó, có thể coi DNNN là công cụ của Nhà nước nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
Theo Luật DNNN 2003, tại điều 1 quy định: “ DNNN là tổ chức kinh tế do
Nhà nước sở hữu toàn bộ số vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới các hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Quá trình hội nhập và đổi mới thể chế kinh tế đòi hỏi phải thống nhất các
loại hình doanh nghiệp về thể chế luật pháp và quyền trong kinh doanh, bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử. Do vậy đến năm 2005, Luật Doanh
nghiệp 2005 đã ra đời với tinh thần là bộ luật duy nhất về doanh nghiệp, thống nhất
các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo một luật duy nhất. Theo đó khái niệm
DNNN được hiểu như sau: DNNN là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ, bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004).
Đến năm 2014, trước yêu cầu mới của đổi mới thể chế, hội nhập quốc tế và
đổi mới các DNNN theo hướng thiết lập thể chế thực sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung, theo đó định nghĩa về DNNN đã
thay đổi. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp năm 2014 đã có sự thay đổi so với trước đây: thay vì quy định Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2014).
1.1.2. Vốn nhà nước
Vốn của doanh nghiệp được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban
đầu và được sử dụng trong quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích kiếm lời. Khái niệm này cho thấy vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
7
quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Phải có sự tham gia của vốn trong phát triển và kinh doanh thì doanh
nghiệp mới duy trì được sản xuất kinh doanh liên tục, mới phát triển về quy mô.
Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính
trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp
Có thể hiểu bản chất vốn chính là tài sản vận động nhằm mục đích tăng thêm
giá trị của chính nó. Do vậy, vốn của doanh nghiệp luôn gắn với nguồn vốn (nguồn
hình thành) và chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn cũng giống như chủ sở hữu các tài
sản khác, có thể là Nhà nước, tư nhân, tập thể hoặc cộng đồng.
Vốn nhà nước hàm nghĩa chủ sở hữu vốn là Nhà nước. Tuy nhiên Nhà nước
là một pháp nhân không có định hình cụ thể và có cấu trúc phức tạp về pháp lý. Nhà
nước - chủ sở hữu vốn có thể là Nhà nước Trung ương, Nhà nước địa phương. Hơn
nữa, chủ sở hữu nhà nước thường được cấu trúc thành các cơ quan quản lý có chức
năng khác nhau nên hình thành cơ quan đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước có thể
là các cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước, có thể là cơ quan phải cử
chuyên về quản lý vốn.
Tại Khoản 10, Điều 3, Luật Đầu tư 2005 quy định: “Vốn nhà nước là vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước”(Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
Tại Khoản 44, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: Vốn
nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; giá trị quyền sử dụng đất (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam, 2013).
8
Tại Điều 2, Khoản 2, Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội quy định:
"Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và vốn khác do Nhà nước quản lý" (Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010).
Theo Khoản 8, Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ
ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ
đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác
được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2014).
Theo quy định hiện hành, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp bao gồm:
Vốn bằng tiền: Nhà nước đầu tư vốn để thành lập nên một doanh nghiệp mới
hoặc đầu tư bổ sung. Đây là khoản đầu tư được lấy trực tiếp từ ngân sách. Trong
trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước kinh doanh có lợi nhuận, chia
lợi nhuận cho chủ sở hữu là Nhà nước theo tỷ lệ vốn góp, Nhà nước dùng số lợi
nhuận để đầu tư tại doanh nghiệp hoặc rút ra để đem đầu tư nơi khác.
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị những tài sản khác của công ty nhà nước
được công ty nhà nước đầu tư hoặc góp vốn vào công ty cổ phần; lợi tức các khoản
được chia khác do công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp dùng để tái
đầu tư các doanh nghiệp này.
Giá trị cổ phần chủ sở hữu Nhà nước tại các công ty nhà nước đã cổ phần hóa.
Giá trị các khoản viện trợ, tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê công ty
nhà nước và được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thường hình thành các khu vực hỗn
hợp sở hữu do các chủ thể khác nhau cùng góp vốn thành lập doanh nghiệp. Do vậy,
cần chú ý rằng, vốn nhà nước sử dụng trong kinh doanh ngoài việc đầu tư vào các
DNNN còn có thể góp vốn cùng đầu tư và kinh doanh với các chủ thể ngoài nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước. Như vậy, các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư có 2 loại: Các doanh
9
nghiệp được Nhà nước đầu tư vào được gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước
và DNNN có 100% vốn điều lệ nhà nước.
Về nguồn vốn tạo nên vốn nhà nước tại các DNNN, thông thường nhất, vốn
của DNNN có thể được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp phát. Cóthể
nguồn vốn được hình thành từ nguồn tín dụng (tài chính) nhà nước. Vốn cũng có
thể hình thành từ tài sản, đất đai sở hữu nhà nước được vốn hóa trong quá trình hình
thành doanh nghiệp. Vốn của DNNN cũng có thể được chính các DNNN phát triển
và trích lập từ lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm qua các lần định giá vốn định kỳ. Sự
phức tạp về nguồn vốn của DNNN dẫn đến sự khó khăn trong quản lý vốn ở các
doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể hiểu, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn được đầu tư,
cấp phát hoặc phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận từ các nguồn có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn phát triển từ quỹ đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng vay của các tổ
chức tài chính do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước. Vốn nhà nước là vốn thuộc sở hữu Nhà nước đầu tư vào các DNNN
không chỉ để tiến hành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận mà còn để đạt
được các lợi ích khác cho cộng đồng cũng như đảm bảo thực hiện vai trò và các
chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp có những đặc điểm chung của vốn kinh
doanh và có những đặc điểm riêng của vốn thuộc sở hữu Nhà nước.
Những đặc điểm chung của vốn kinh doanh là vốn là một hàng hóa đặc biệt;
vốn phải đại diện cho một lượng tài sản thực, vốn được biểu hiện bằng tiền dùng vào
đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời; vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Chủ sở hữu vốn trong doanh nghiệp là những người đầu tư vốn để hình thành
hoặc phát triển mở rộng doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa vốn Nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp với vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác chính là đặc điểm sở hữu Nhà
nước của vốn. So với các chủ thể sở hữu khác, chủ thể sở hữu Nhà nước có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đặc điểm khác biệt. Vốn nhà nước được đầu tư vào những doanh nghiệp mà Nhà
10
nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn điều lệ được gọi là
những công ty có phần vốn góp nhà nước. Người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
Đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Một là, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước (sở hữu
toàn dân), do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Theo quy định hiện hành, người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp tại DNNN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cá
nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên để
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp.
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Hai là, vốn nhà nước trong các DNNN cũng như vốn của các doanh nghiệp
nói chung, được thể hiện bằng hình thức giá trị các tài sản hữu hình và giá trị vô
hình như quỹ tiền mặt, tài sản tài chính, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện sản
xuất, quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
giá trị thương hiệu... Sự đa dạng của hình thức thể hiện của vốn nhà nước đòi hỏi
phải xác định giá trị vốn chính xác nhưng cũng rất khó khăn về nghiệp vụ.
Ba là, vốn nhà nước trong các DNNN vừa là vốn mang tính kinh doanh với
mục đích lợi nhuận, vừa mang mục đích lợi ích công cộng. Đặc điểm này đòi hỏi
các cơ quan chủ quản và quản lý vốn phải xác định rõ loại hình DNNN có mục tiêu
về sử dụng vốn phục vụ mục tiêu kinh doanh hay mục tiêu phát triển hàng hóa công
cộng. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu nhà nước và bản thân DN có
cơ chế đánh giá và khuyến khích về sử dụng vốn khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm
này mà Nhà nước đầu tư vốn không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn các mục tiêu
khác như chính trị, xã hội, văn hóa, cho nên tính mục tiêu trong đầu tư, sử dụng
vốn, tài sản của chủ sở hữu nhà nước thường khó phân định rõ ràng; phức tạp trong
mục tiêu giữa chủ sở hữu nhà nước trung ương, chủ sở hữu nhà nước địa phương;
giữa chức năng của Nhà nước là quản lý hành chính và chức năng là chủ sở hữu...
Sự phức tạp này đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo chủ sở hữu nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước thực hiện tốt các mục tiêu và chức năng có hiệu quả.
11
Bốn là, vốn nhà nước trong các DNNN ở Việt Nam là do Nhà nước làm chủ
sở hữu. Do vậy thường có tâm lý chủ quan, thiếu trách nhiệm công vụ và trách
nhiệm tài chính trong quản lý vốn, thậm chí buông lỏng trong việc quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp, dễ bị lợi dụng trục lợi cá nhân hoặc theo nhóm lợi
ích. Đặc điểm này cho thấy sự cần thiết phải xác định rõ chủ sở hữu đích thực đủ
quyền năng và trách nhiệm đối với vốn nhà nước trong các DNNN. Trong bất cứ
DNNN nào và ở bất cứ thời điểm nào đối với vốn nhà nước phải luôn luôn xác định
rõ chủ sở hữu. Hơn nữa, cần có chế độ trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn của
chủ sở hữu.
Năm là, ở Việt Nam, nền kinh tế được xác định là kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Trong mô hình đó, kinh tế nhà nước được xác định như là một công
cụ nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế. Là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà
nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy
các thành phần kinh tế khác phát triển. DNNN là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà
nước. Do vậy, DNNN phải đủ vốn để là nơi tạo lập lực lượng sản xuất cho những
ngành quan trọng cần chủ đạo mà tư nhân chưa có điều kiện làm hoặc không muốn
làm. Ngoài ra, DNNN ở Việt Nam còn tham gia vào một số ngành có lợi thế cạnh
tranh, có khả năng thu ngân sách nhà nước lớn. DNNN còn là công cụ trực tiếp mà
Nhà nước sử dụng để khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường và
khu vực tư nhân. Nhà nước thực hiện vai trò này thông qua việc các DNNN là lực
lượng chủ lực trong việc cung cấp các hàng hóa công cộng thiết yếu cho nền kinh tế
mà khu vực tư nhân không cung cấp đủ, góp phần quan trọng trong điều tiết cung
cầu, ổn định giá cả, tỷ giá và khắc phục lạm phát. Cuối cùng, DNNN phải đủ vốn để
đảm nhận việc sản xuất kinh doanh có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã
hội đối với những lĩnh vực mới có hệ số rủi ro cao và quy mô quá lớn mà các thành
phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư.
1.1.4. Sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước
Sử dụng vốn tại DNNN là việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh nhằm đem
lại lợi nhuận cho DN. Trên thực tế, sử dụng vốn tại DNNN được thực hiện theo hai
hình thức: sử dụng vốn trong phạm vi DNNN và sử dụng vốn đầu từ ra ngoài phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi DNNN.
12
Thứ nhất, sử dụng vốn trong phạm vi DNNN. Trong nền kinh tế thị trường,
DNNN là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, được tự chủ trong hoạt động kinh
tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực
hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập
tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách
quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế,
DNNN có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo
đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản, mất vốn của nhà
nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và
các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả.
Trên tinh thần đó, DNNN có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi
chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống
kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản
và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, DNNN được quyền sử
dụng vốn và quỹ để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy
định cho các loại vốn và quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các quỹ
dự phòng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó
khi có nhu cầu sử dụng. Những DN này được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các
loại vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Cùng với đó, các DNNN phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng
tài sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối
với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm tài
chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có; xác định
chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử
lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong
và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng
hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá
hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
13
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình, các DNNN được quyền cho
thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn
cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, DN vẫn phải trích khấu hao theo chế
độ quy định. DN được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật. DN không được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các
tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp ... của DN khác
nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản đó.
Ngoài ra, DNNN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Chênh
lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ
kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Mọi tổn thất tài sản của DN phải lập biên bản xác định
mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý. DN được đánh giá lại
tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong
các trường hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài
sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về).
Thứ hai, sử dụng vốn đầu tư ra ngoài phạm vi DNNN.
DNNN được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài DN theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp
Ngân sách nhà nước; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp
luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài DN gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh,
góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ... DNNN được phép đưa vốn và tài sản
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình sử dụng vốn, DNNN phải có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển
vốn. Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của DNNN để bảo vệ lợi ích của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho doanh
14
nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao
động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện pháp bảo toàn vốn thường
được áp dụng là:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của
Nhà nước;
- Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh;
- DNNN được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác
một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong
hoạt động tài chính...
Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định
hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước
thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên
tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo qui định của Nhà nước.
1.1.5. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp đầu tư thay thế tài sản cố định, đầu tư cho sự tăng trưởng
của doanh nghiệp. Như vậy, vốn có thể được xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo
cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, 1995).
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại
doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh
15
doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh
nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như
vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục
vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.6. Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
Khi nói đến quản lý, bao giờ cũng phải chú ý đến các yếu tố cơ bản: chủ thể
quản lý, là nhân tố tạo ra các tác động; đối tượng quản lý, là nơi tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý; mục tiêu quản lý là đích cần phải hướng đến của hoạt
động quản lý; cơ chế quản lý tức có cách thức tác động. Sự tác động giữa chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý phải nhằm đạt mục tiêu và theo những chuẩn mực
nhất định mà chủ thể quản lý đã xác định. Đối với quản lý vốn nhà nước tại các
DNNN thì đối tượng quản lý được xác định là vốn của Nhà nước tại các DNNN.
Vốn ở đây tồn tại như một yếu tố tài chính đảm bảo cho quá trình hình thành, phát
triển doanh nghiệp.
Vốn tại doanh nghiệp không đồng nhất với tài sản doanh nghiệp. Hơn nữa,
vốn là một yếu tố động và có thể thay đổi hình thái giá trị và vật chất trong quá
trình vận động của chu trình sản xuất - kinh doanh. Có thể quan niệm rằng vốn
tại doanh nghiệp chính là phép cộng các tài sản của doanh nghiệp sau khi đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được “vốn hóa” tức là xác định giá trị cho các tài sản. Quản lý của chủ sở hữu
16
đối với vốn chính là quản lý giá trị vốn với mục tiêu bảo toàn, phát triển vốn, tối
đa hóa giá trị tăng thêm và lợi tức vốn sau các chu kỳ kinh doanh. Trong khi đó,
quyền sử dụng vốn và quyền quản lý các tài sản (hình thức vật chất của vốn)
được giao cho doanh nghiệp hoàn toàn.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây ở Việt Nam, Nhà nước
quản lý vốn tại DNNN được đồng nhất với quản lý các tài sản tại doanh nghiệp,
các DNNN hầu như không có quyền tự chủ tài chính, trong đó có quyền quản lý,
sử dụng vốn. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước thay đổi cơ chế, thực
hiện quản lý vốn tại DNNN giống như các chủ doanh nghiệp cổ phần tư nhân
quản lý vốn tại các công ty cổ phần. Theo quan điểm hiện đại, vốn là yếu tố bao
gồm các nguồn lực hữu hình và vô hình, tài chính và phi tài chính được huy
động và sử dụng trong quá trình đầu tư - sản xuất - kinh doanh. Vốn chính là
hình thức giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp phản ánh chính bản thân giá trị
doanh nghiệp. Ngược lại, sự tồn tại của vốn thể hiện dưới hình thức giá trị các
tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Do vậy, quản lý vốn tại doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường trước hết là quản lý sự hình thành, đầu tư, phát
triển của vốn. Sau đó là quản lý việc sử dụng vốn dưới các hình thức tài sản và
phân phối kết quả kinh doanh vốn. Như vậy, quản lý vốn tại doanh nghiệp không
đồng nghĩa với quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý vốn nhà nước tại DNNN lại càng khác biệt với quản lý tài sản của
DNNN. Nếu như việc quản lý vốn nhà nước tại DNNN chủ yếu do cơ quan chủ sở
hữu vốn là Nhà nước thực hiện thì quản lý tài sản lại do chính pháp nhân DNNN
thực hiện.
Về chủ thể quản lý vốn nhà nước tại DNNN ở đây chính là Nhà nước. Tuy
nhiên, Nhà nước là một chủ thể có cấu trúc rất phức tạp, do vậy quản lý vốn nhà
nước tại các DNNN không do một cơ quan riêng lẻ nào thực hiện mà thường được
phân chia hoặc đan xen cho nhiều cơ quan và các cấp quản lý khác nhau. Tùy theo
từng DNNN với những đặc điểm về quy mô, tầm quan trọng, phạm vi hoạt động mà
người ta có thể xác định chủ thể quản lý vốn khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được đặt ra là, việc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại các DNNN không những đòi
17
hỏi phải có sự phân công, phân quyền giữa các cơ quan nhà nước mà còn phải có sự
tách bạch rõ rệt giữa quyền sở hữu của Nhà nước và quyền sử dụng của các chủ thể
trực tiếp sử dụng vốn nhà nước. Ví dụ, ở các nước Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc
Hội đồng thành viên của các DNNN bao giờ cũng là cơ quan đại diện chủ sở hữu là
Nhà nước và đây là cơ quan quản lý của Nhà nước quản lý DNNN được chỉ định,
trong khi đó ở Việt Nam hiện nay, HĐQT hoặc Hội đồng thành viên lại là chủ thể
kinh doanh ăn lương và phụ cấp từ hoạt động của doanh nghiệp, đứng hẳn về phía
doanh nghiệp trong mối quan hệ quản lý với Nhà nước. Đây là đặc thù riêng về chủ
thể quản lý vốn sở hữu nhà nước so với các doanh nghiệp hình thức sở hữu khác.
Đây đồng thời cũng là mâu thuẫn vốn có của hình thức sở hữu này mà khi thực hiện
sở hữu nhà nước phải giải quyết triệt để phân định quyền quản lý cả trên phương
diện lý luận và phương diện thể chế hóa và thực thi trên thực tế.
Từ những luận giải trên, có thể khái quát: Quản lý vốn Nhà nước tại các
DNNN là sự tác động của Nhà nước thông qua các chính sách, quy định pháp luật
về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và việc tổ chức thực hiện cũng như kiểm soát
việc thực hiện các chính sách, quy định đó nhằm bảo đảm đầu tư vốn nhà nước
đúng định hướng, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần
cho các DNNN thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội.
1.1.7. Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn nhà nước tại các DNNN
a. Sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người sử dụng vốn
Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước nhưng nhà nước giao cho
một số cá nhân, đơn vị sử dụng. Như vậy có sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và
người sử dụng vốn, hai đối tượng này có thể có mục tiêu không thống nhất nhau.
Người sử dụng vốn có thể sử dụng vốn vào những động cơ cá nhân, những động cơ
có thể làm cho những nhà lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước hành động không
nhất quán với các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước nhằm đảm bảo vốn và tài sản của nhà nước không bị xâm phạm
trong quá trình kinh doanh cũng như doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu
nhà nước đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b. Quản lý vốn nhà nước cũng là thực hiện vai trò quản lý nhà nước tại doanh
18
nghiệp.
Nhà nước ban hành các chế độ tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, theo
dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước giúp cơ quan quản lý nắm bắt được tình
hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản. Từ đó
thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các chính sách cho kịp thời,phù
hợp với thực tế. Đồng thời thông qua công tác quản lý vốn, nhà nước mới có những
thông tin chính xác để đánh giá đúng chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà
nước. Trên cơ sở các thông tin đánh giá này, nhà nước có kế hoạch sắp xếp, bố trí
lại các doanh nghiệp, vốn và lao động, hoàn thiện các khâu quản lý nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh và thực hiện các mục tiêu xã hội.
c. Lợi nhuận kinh doanh vốn nhà nước thuộc về nhà nước.
Nhà nước sử dụng lợi nhuận đó để duy trì và tái sản xuất mở rộng doanh
nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào đó của nhà nước. Do đó, để lợi nhuận sau thuế
được tối đa hoá, nhà nước phải quản lý phần vốn đầu tư của mình để nó được sử
dụng một cách có hiệu quả, trên cơ sở đó tăng lợi ích nhà nước
1.1.8. Nội dung quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Quản lý vốn tại các DNNN là quản lý toàn bộ quá trình hình thành, sử dụng
và phân phối kết quả kinh doanh từ vốn nhà nước. Do vậy, quản lý vốn nhà nước tại
DNNN bao gồm 4 nội dung cơ bản sau:
a. Ban hành các chính sách văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý và
sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước là một bộ
phận quan trọng trong chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nói riêng và hệ
thống các chính sách tài chính nói chung. Chính sách quản lý vốn đúng đắn sẽ kích
thích sự chuyển dịch các luồng giá trị trong nền kinh tế quốc dân theo hướng duy
động mọi nguồn vốn vào đầu tư phát triển sản xuất, tăng khả năng tích tụ và tập
trung vốn ở doanh nghiệp, nhờ đó tăng quy mô và tốc độ phát triển sản xuất kinh
doanh, tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Nguồn thu vào ngân sách nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng nhiều thì Chính phủ càng có khả năng tài chính để tăng quy mô đầu tư vốn,
19
phát triển các quỹ tài trợ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kế đó, quy mô
đầu tư và tài trợ từ ngân sách đối với doanh nghiệp càng lớn thì nó sẽ kích thích
mạnh mẽ hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, và qua đó Chính phủ còn thực hiện được
yêu cầu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hướng đã đề ra.
Chính phủ thường ban hành chính sách quản lý vốn và tài sản theo hướng:
-Tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các doanh nghiệp nhà nước
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý
vốn và tài sản;
-Nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng
các nguồn lực nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn như: cơ chế trích
lập dự phòng, cơ chế bù lỗ...
- Quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp
nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các
nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất cho người lao động
trong các doanh nghiệp nhà nước này...Đồng thời thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối
với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao.
b. Xây dựng chiến lược về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào các DNNN được hiểu là quá trình Nhà
nước sử dụng vốn của mình (do Nhà nước sở hữu hoặc vay từ các định chế tài chính
hoặc phát hành trái phiếu) để thành lập mới một doanh nghiệp hoặc đầu tư bổ sung
vốn cho doanh nghiệp đang hoạt động với tư cách là chủ đầu tư, đồng thời cũng là
chủ sở hữu phần vốn đó.
Quản lý đầu tư vốn nhà nước vào DNNN gồm các nội dung sau:
Một là, ra quyết định đầu tư vốn nhà nước vào DNNN. Việc đầu tư vốn nhà
nước vào DNNN thường được thực hiện kèm theo hành vi ra quyết định thành lập
các DNNN hoặc mở rộng đầu tư phát triển mở rộng quy mô cho các DNNN đã hoạt
động. Quản lý đầu tư vốn nhà nước vào DNNN phải đảm bảo theo đúng quy định
về mục tiêu, phạm vi, thẩm quyền, trình tự và thủ tục đầu tư vốn nhà nước. Về mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu đầu tư vốn nhà nước vào các DNNN, nhằm thực hiện định hướng, điều tiết, ổn
20
định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước theo định hướng phát triển của Nhà nước.
Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, Nhà nước chỉ đầu tư vốn vào
các ngành, lĩnh vực như phục vụ an ninh quốc phòng, các lĩnh vực độc quyền tự
nhiên, các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao cần đầu tư nhà nước, tạo động lực phát
triển cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế, một số ngành cung cấp hàng hóa,
dịch vụ công cộng mà tư nhân không làm.
Hai là, xác định vốn đầu tư, cân đối kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn để
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
Số vốn giao cho DNNN được xác định như sau:
- Đối với DNNN thành lập mới, đó là số vốn nhà nước ghi trong quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao sang sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ được
nhà nước bổ sung và vốn khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có).
- Đối với các DNNN đang hoạt động và thành lập lại (sáp nhập, chia tách) là
số vốn sở hữu hiện có tại doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp thành viên, sau khi
đã được kiểm tra, thẩm định theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cũng theo quy
định, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được ủy quyền là người giao vốn cho các
DNNN.
Ngoài vốn nhà nước, các DNNN có quyền và thường bắt buộc phải huy động
thêm vốn để đầu tư và hoạt động. Về hình thức huy động vốn bổ sung, các DNNN
thường được huy động vốn dưới một số hình thức như:Huy động vốn thông qua
hoạt động liên doanh, liên kết;Huy động vốn bằng cách đi vay; hoặc doanh nghiệp
có thể huy động vốn cho sản xuất kinh doanh từ chính các quỹ của doanh nghiệp
như quỹ khấu hao, quỹ phúc lợi...
c. Quản lý sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
Quản lý sử dụng vốn nhà nước tại DNNN được hiểu là việc Nhà nước với vai
trò là đại diện chủ sở hữu tại DNNN tiến hành các biện pháp, cách thức, hình thức
để quản lý việc sử dụng vốn nhà nước tại DNNN nhằm đạt các mục tiêu đã đặt ra.
Hoạt động sử dụng vốn nhà nước của DNNN bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Một là,sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
21
như: đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, tài sản lưu động và các yếu tố khác
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn
nhà nước tại DNNN phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn và tuân thủ
các quy định của Nhà nước.
Hai là,DNNN được sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra ngoài DNNN. Doanh
nghiệp nhà nước được sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài của DNNN
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo
nhiệm vụ thu nộp NSNN. Việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và các quy
định khác cả pháp luật có liên quan; phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát
triển và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
Ba là, bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ
của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào DNNN, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu
nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Mọi biến động
tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
Việc bảo toàn vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được thực hiện bằng
các biện pháp sau đây:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận,
chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo các qui định của Nhà nước.
- Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu
hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định.
d. Kiểm tra, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Kiểm tra, giám sát vốn nhà nước tại DNNN (dưới góc độ chủ sở hữu) là việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu DNNN sử dụng các hình thức, phương pháp và
22
công cụ để kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư, sử dụng vốn, phân phối lợi
nhuận sau thuế của DNNN nhằm bảo đảm việc sử dụng vốn nhà nước theo đúng
mục tiêu về bảo toàn và phát triển vốn mà chủ sở hữu đặt ra, đúng các chuẩn mực
sử dụng vốn nhà nước trong kinh doanh.
Với tư cách là chủ sở hữu vốn nhà nước tại DNNN, Nhà nước kiểm tra, giám
sát vốn nhà nước tại các DNNN bao gồm các nội dung sau:
Một là, kiểm tra, giám sát việc đầu tư vốn nhà nước vào DNNN theo các mục
tiêu, nguyên tắc, phạm vi của DNNN. Đầu tư vốn nhà nước tại DNNN đảm bảo
đúng mục tiêu, yêu cầu và đúng định hướng đã đề ra; đảm bảo cân đối kế hoạch
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để đầu tư vốn nhà nước vào DNNN; đảm bảo hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư vốn; đảm bảo quá trình đầu tư vốn nhà
nước vào DNNN đúng chủ trương đầu tư, đúng trình tự, thủ tục; đồng thời giám sát
việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong đầu tư vốn
nhà nước vào DNNN.
Hai là, giám sát hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại các DNNN. Đối với vấn
đề này, trước hết cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ
quan đại diện chủ sở hữu trong việc sử dụng vốn, tài sản tại các DNNN; việc huy
động và sử dụng vốn huy động, quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, việc thực hiện dự
án đầu tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp; hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; xem xét tình hình tài
chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp; việc chuyển nhượng, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ khoản
vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Ba là, giám sát việc phân phối lợi nhuận sau thuế và phân phối thu nhập của
doanh nghiệp. Đối với hoạt động này, việc giám sát nhằm đảm bảo DNNN thực
hiện đúng nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước; phân phối lợi nhuận, trích lập và sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp đúng quy định; chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản
lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước tại DNNN được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân phối và sử dụng hợp lý.
23
Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan trọng của hoạt động
giám sát tài chính-một bộ phận của giám sát doanh nghiệp nhà nước, đó là việc theo
dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý nhằm hướng các hoạt
động của khách thể quản lý theo đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đã lựa chọn, phù
hợp với quy chế pháp luật hiện hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nước vừa là yêu
cầu khách quan, vừa xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước với doanh nghiệp,
vừa do yêu cầu bảo vệ lợi ích của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu.
Các đơn vị quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò quản lý
nhà nước thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với từng doanh nghiệp
để xem xét quyết định việc tăng thêm hoặc giảm bớt số vốn đầu tư vào doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và quyết định thưởng phạt đối với người quản lý và
điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp. Ngoài ra, giám sát doanh
nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ tài
chính, chuẩn mực kế toán hiện hành và đánh giá tổng thể về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ban hành, hoàn thiện các
chính sách vĩ mô và chế độ đối với doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực,
thực hiện sự hỗ trợ đối với trường hợp cần hỗ trợ của nhà nước nhằm khắc phục
những khó khăn tạm thời và phát triển doanh nghiệp.
Các hình thức giám sát doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, giám sát từ bên trong: là giám sát nội bộ do các tổ chức của doanh
nghiệp như kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, thanh tra nhân dân và do doanh nghiệp
tự tổ chức thực hiện.
Thứ hai, giám sát từ bên ngoài: là giám sát do cơ quan chức năng của nhà
nước hoặc các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp tổ chức thực hiện. Việc
giám sát bên ngoài doanh nghiệp được thực hiện dưới hai hình thức: (i) giám sát
gián tiếp: là theo dõi và kiểm tra từ xa thông qua báo cáo tài chính, thống kê và chế
độ báo cáo khác do các cơ quan chức năng của nhà nước quy định, thông qua báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cáo công khai tình hình tài chính tại thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
24
(ii), giám sát trực tiếp: được thực hiện bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra, khảo
sát nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp..
1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước
a. Nhóm yếu tố khách quan
a1. Mô hình phát triển kinh tế - xã hội
Quản lý vốn nhà nước tại các DNNN chịu sự tác động của mô hình phát triển
kinh tế - xã hội mà quốc gia đó thực hiện. Sự thay đổi về mô hình kinh tế - xã hội
ảnh hưởng đến quản lý của Nhà nước đối với vốn của Nhà nước tại các doanh
nghiệp nói chung, DNNN nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế có sự
thay đổi, quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế cũng có sự thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu của mô hình mới, do vậy mà quản lý của Nhà nước đối với DNNN đã
thay đổi cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. Chẳng hạn sự ra
đời của Luật Doanh nghiệp 2005 đã thay đổi mô hình tổ chức và hoạt động DNNN
theo hướng bình đẳng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
điều này đã làm thay đổi một số quy định đối với tài chính trong DNNN. Hay đối với
việc quản lý và giám sát việc sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp, ban đầu được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật, qua quá trình đổi mới cho đến
nay đã được được điều chỉnh bằng các luật về quản lý vốn nhà nước.
Ngoài ra, trong mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước những
vấn đề như sở hữu, phân phối, giám sát cũng có sự thay đổi. Việc quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp không chỉ do một chủ sở hữu nhà nước mà còn có các đồng
chủ sở hữu khác quyết định theo quy định của pháp luật; việc phân phối lợi nhuận sau
thuế cũng do các đồng chủ sở hữu quyết định dựa trên tỷ lệ vốn góp hay cổ phần vào
doanh nghiệp. Việc quản lý vốn tại DNNN phải thống nhất với quản lý vốn tại các
doanh nghiệp hỗn hợp, phù hợp với các cam kết và chuẩn mực quốc tế.
a2.Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước với tư cách cơ quan quyền lực quản lý đất nước không chỉ thông
qua xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập khuân khổ pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Các văn bản pháp luật của
25
Nhà nước là nhân tố khách quan, có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động quản lý vốn
nhà nước tại các DNNN, tạo điều kiện cho các chủ thể quản lý cũng như đối tượng
quản lý chủ động thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quá
trình quản lý vốn nhà nước tại các DNNN. Do vậy, một sự thay đổi về khuân khổ
pháp lý này đều ảnh hưởng đến sự hoạt động của DNNN nói chung, quản lý vốn tại
các DNNN nói riêng. Với hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh
và không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý vốn nhà nước tại DNNN
được thuận lợi và mang lại kết quả tốt. Ngoài ra nó còn có tác dụng hạn chế, kiểm
soát, phòng, chống thất thoát, lãng phí vốn nhà nước tại các DNNN, đảm bảo sử
dụng vốn nhà nước ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
a3. Tình hình kinh tế trong nước và thế giới
Vấn đề lạm phát, sự tăng trưởng hay suy thoái kinh tế đều có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của doanh nghiệp. Lạm phát ảnh hưởng đến giá nguyên liệu đầu vào
và giá thành sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Khi lạm phát cao, sức mua của
đồng tiền giảm, doanh nghiệp phải ứng ta một lượng vốn lớn để có thể mua một
lượng tài sản tương đương cũ, khi đó năng lực của đồng vốn giảm sút. Mặt khác, nó
còn ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sự biến động của lãi suất thị trường cũng tác động lớn đến chi phí huy động
vốn. Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm sẽ
làm lợi nhuận tăng, do đó tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a4. Mức độ mở cửa, hội nhập của nền kinh tế
Mở cửa, hội nhập với nền kinh tế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế,
đặc biệt là các doanh nghiệp, nhưng cùng với những cơ hội đó, nền kinh tế cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức, nhiều điều kiện, nhiều yêu cầu khắt khe và chịu
nhiều tác động khi mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Và hiển nhiên rằng,
các cam kết hội nhập không cho phép có những quy chế đặc biệt dành riêng cho bất
kỳ khu vực kinh tế nào. Chính vì vậy, đòi hỏi các DNNN cũng phải thích nghi với
những thay đổi này thì mới có thể hoạt động có hiệu quả. Chẳng hạn, khi gia nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam phải thay đổi về “luật chơi” tức
26
là thay đổi môi trường kinh doanh theo hướng bài bỏ các ưu tiên ưu đãi cho các
DNNN. Các quy định như khung pháp luật, chế độ đối xử quốc gia, giảm hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, giảm trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp, mở cửa
khu vực tài chính phải được tuân thủ cam kết quốc tế. Chúng đòi hỏi sự cải thiện
quản trị giúp DNNN tăng cường tính tự chủ và hoạt động trên cơ sở thương mại,
cạnh tranh bình đẳng, tách bạch giữa điều tiết và sở hữu trong DNNN.
Như vậy, mở cửa, hội nhập vào kinh tế thế giới đã tác động đem lại những
thay đổi quan trọng trong khung pháp luật của Việt Nam, trong đó có quản lý vốn
nhà nước tại DNNN. Chẳng hạn, để phù hợp với quy tắc đối xử quốc gia, Luật
Doanh nghiệp nhà nước đã bị loại bỏ và thay thế bằng Luật Doanh nghiệp thống
nhất (2005), áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt thành
phần sở hữu. Tương tự, Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước được gộp thành Luật Đầu tư. Hay như đối với việc mở cửa lĩnh vực dịch vụ tài
chính, đây là một trong những cam kết quan trọng nhất liên quan đến cải cách
DNNN ở Việt Nam. Khi các ưu đãi về vốn, tín dụng của Nhà nước không còn như
trước nữa thì các DNNN phải phụ thuộc nhiều vào tín dụng của ngân hàng, đồng
thời việc mở cửa thị trường tài chính sẽ thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường tài chính
trong nước. Những áp lực cạnh tranh này sẽ buộc các ngân hàng thương mại nhà
nước hoạt động theo đúng nguyên tắc của thị trường, đó là vì lợi nhuận, từ đó giảm
trợ cấp chéo và tín dụng chỉ định cho các DNNN. Kết quả là, cả hai nguồn tài chính
chủ yếu của DNNN là trợ cấp của Chính phủ và khoản vay ngân hàng thương mại
với lãi suất ưu đãi sẽ bị thu hẹp...
b. Nhóm yếu tố chủ quan
b1. Tổ chức bộ máy quản lý của nhà nước và năng lực bộ máy
Tổ chức bộ máy quản lý chính là một trong những nhân tố quyết định nội
dung và sự thành công của công tác quản lý. Để hoạt động quản lý vốn có hiệu quả
thì trước hết cần có một bộ máy quản lý tốt, đủ năng lực hoạt động.
Một bộ máy quản lý tốt là bộ máy đồng bộ để thực hiện quản lý tốt các khâu
trong hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Có sự phối hợp chặt chẽ với nhau
trong các hoạt động quản lý nhằm giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện.
27
Tình trạng bỏ ngỏ hoặc trùng lặp trong quản lý của các cơ quan này sẽ không
điều chỉnh hết các sai phạm phát sinh hay gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện.
Chính vì thế, cần chú trọng quan tâm tổ chức bộ máy để giúp cho công tác quản lý
vốn nhà nước tại các DNNN được thuận lợi và có hiệu quả.
b. Đạo đức, trách nhiệm và năng lực của người quản lý
Trong bất kỳ tổ chức nào, hoạt động nào, con người luôn là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả, kết quả hoạt động quản lý. Trình độ quản lý có ảnh hưởng
quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quản lý kém sẽ dẫn đến
việc thất thoát, hư hỏng tài sản trước thời hạn, gây mất vốn, giảm hiệu quả sử dụng
vốn. Đặc biệt, trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức, càng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng của nhân tố này, không chỉ là
một nguồn nhân lực có chất lượng, mà còn là nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Đối với quản lý vốn nhà nước tại các DNNN, yếu tố con người đóng vai trò vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý. Con người được đề cập ở đây bao
gồm bộ máy quản lý nhà nước đối với DNNN và lực lượng lao động trong DNNN,
trước hết là người lãnh đạo DNNN.
Với bộ máy quản lý DNNN, vấn đề cốt lõi là công tác cán bộ. Một bộ máy
quản lý tốt là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn cũng
như phẩm chất đạo đức. Với bộ máy quản lý vốn vốn nhà nước tại các DNNN, các
tiêu chuẩn này lại càng quan trọng. Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất
chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý DNNN sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công tác
quản lý vốn nhà nước tại các DNNN ở tất cả các nội dung. Ở cương vị quản lý, nhất
là quản lý vốn nhà nước tại các DNNN thì phẩm chất đạo đức tốt, trong sạch sẽ
giúp cho các cán bộ quản lý tránh xa được các vi phạm, tiêu cực của bản thân cũng
như phát hiện và xử lý tiêu cực được nhanh chóng, chính xác hơn.
b2. Vấn đề lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư sản xuất
Đây là một nhân tố không nhỏ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh. Nắm bắt được thị trường, lựa chọn được phương án kinh doanh và đầu
tư sản xuất đúng, doanh nghiệp sẽ sản xuất ra được những sản phẩm hợp thị hiếu
người tiêu dùng, do đó chiếm lĩnh được thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, hàng hóa sản xuất ra sẽ không tiêu thụ được, làm
28
giảm hiệu quả của vốn và ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn DN.
b3. Việc xác định nhu cầu vốn
Thừa vốn có thể dẫn đến việc nới lỏng trong công tác quản lý và sử dụng,
dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn. Còn nếu doanh nghiệp xác định không đúng, đủ
lượng vốn cần thiết thì rất dễ dẫn đến việc gián đoạn một vài khâu của quá trình sản
xuất, gây ảnh hưởng đến các khâu còn lại. Khi đó doanh nghiệp lại phải huy động
thêm vốn làm tăng chi phí sử dụng vốn. Do đó việc xác định đúng nhu cầu vốn cũng
là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác, việc lựa chọn phương án huy động vốn quyết định trực tiếp tới chi
phí sử dụng vốn, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu nguồn vốn
không hợp lý có thể gây tình trạng mất thanh toán nếu nợ quá nhiều mà không có
khả năng trả lãi và tiền vay. Hoặc nó cũng có thể gây lãng phí do sử dụng nguồn
vốn có chi phí quá cao..
b4. Đặc thù ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành có những đặc
điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: tính chất ngành nghề, tính thời vụ và
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả
quản lý vốn thể hiện ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác
nhau sẽ ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, phương
thức thanh toán, chi trả..của doanh nghiệp.
Tính cạnh tranh trên thị trường: Thị trường cạnh tranh càng cao thì sức ép
đối với các doanh nghiệp càng nặng nề, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi cách để
việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn nhà nước ở một số công ty
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của Tổng công ty hàng không Việt Nam
Tổng công ty hàng không Việt Nam (TCTHKVN) là doanh nghiệp nhà nước,
được thành lập năm 1995, trong đó Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam làm nòng
cốt với chức năng chính là vận chuyển hàng không. Được Bộ Giao thông vận tải ủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước để quản lý hoạt động của TCT.
29
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu, Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam chiếm
tỷ trọng chi phối. Phần lớn vốn được bổ sung qua các năm từ lợi nhuận của hoạt
động SXKD của TCT. TCTHKVN đã hoàn thành nhiệm vụ bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả theo quy định của nhà nước. Nguồn vốn chủ
sở hữu chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
nên thu hồi chậm. TCT thiếu vốn kinh doanh nên phải đi thuê số lớn máy bay. Hàng
năm chi phí cho việc thuê máy bay chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí của
toàn TCT.
Cơ cấu vốn biến động theo hướng lành mạnh thông qua việc thu hút vốn
bằng nhiều hình thức khác nhau, không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn NSNN cấp.
Các nhà quản lý cấp cao của TCT đã vạch ra chiến lược có tính đến nhu cầu vốn lâu
dài để làm căn cứ hoạch định chính sách huy động vốn nhằm đầu tư phát triển đội
máy bay sở hữu của TCT.
Tình hình quản lý các khoản nợ phải trả của TCT trong những năm qua cũng
khá ổn thỏa, chủ yếu là trả nợ các khoản vốn vay đầu tư máy bay. Để quản lý khoản
nợ này TCT đã mở sổ sách theo dõi chi tiết từng khoản nợ vay với từng đối tác cho
vay, xác định chính xác số nợ đến hạn phải trả trong từng năm tài chính. Đồng thời,
TCT định kỳ đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình
khó khăn trong thanh toán để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh
các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được hạch toán toàn bộ
chênh lệch tỷ giá phát sinh của số dư nợ phải trả vào chi phí kinh doanh trong kỳ để
tạo nguồn trả nợ và đảm bảo hoạt động kinh doanh của TCT.
Để thực hiện trách nhiệm của TCTHKVN đối với các hợp đồng thuê máy
bay, TCT đã ký hợp đồng cầm giữ tiền như một khoản đặt cọc tại nước ngoài. Tổng
số tiền đặt cọc dài hạn tại nước ngoài khá lớn.
TCT đã có các biện pháp dự phòng để cân đối nguồn vốn cố định và nguồn
vốn lưu động bằng cách ký hạn mức tín dụng đối với ngân hàng thương mại.Việc ký
hạn mức tín dụng đã thực hiện trong các năm qua là rất cần thiết, cho phép TCT hoàn
toàn chủ động xử lý để cân đối tiền tệ, nguồn vốn. Tuy nhiên, công tác quản lý và
điều hành tiền tệ chưa được tốt. Các khoản chuyên thu được tổ chức và điều hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân tán. Hệ thống các tài khoản chuyên thu ở nước ngoài được mở tại nhiều ngân
30
hàng và sử dụng để thu nhận tiền thanh toán của văn phòng chi nhánh, các đại lý khu
vực quản lý. Một phần tiền thu được cấp sang tài khoản chuyên chi cho các văn
phòng chi nhánh theo lệnh điều từ TCT. Tiền còn lại được chuyển về TCT bằng các
lệnh điều được lập tại Ban Tài chính- Kế toán TCT. Đối với các thị trường nguồn thu
không đủ chi, tiền ngân sách được cấp tại TCT. Đối với các văn phòng khu vực trong
nước chưa tổ chức được hệ thống tài khoản chuyên thu thì đang sử dụng một tài
khoản ngân hàng cho các mục đích của văn phòng khu vực. Trên thực tế, lệnh cấp
ngân sách cho các mục đích chi tiêu từ nguồn thu tại các văn phòng khu vực chỉ để
cấp nguồn, không có việc chuyển tiền. Số dư tiền của các văn phòng khu vực được
nộp về TCT, các đơn vị không có nguồn thu, tiền ngân sách TCT cấp trực tiếp cho
đơn vị. Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, TCT thực hiện quản lý các tồn khoản,
tồn quỹ tiền mặt theo quy chế quản lý tài chính của TCT, được quyền chủ động và
thực hiện việc bảo toàn, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, quỹ của đơn vị.
Các đơn vị thực hiện báo cáo số dư hàng tuần, tháng về TCT thông qua hình
thức chuyển văn bản. Hình thức báo cáo này không đáp ứng về mặt thời gian và
không có khả năng kiểm soát, phân tích các dòng tiền phát sinh tại các đơn vị theo
kỳ. Báo cáo tiền tệ cũng không gắn được với báo cáo quản lý công nợ.
Quỹ khấu hao được quản lý như một nguồn tài chính cùng với nguồn vốn
đầu tư bổ sung khác. TCT đã sử dụng rất linh hoạt quỹ khấu hao TSCĐ, kể cả việc
đặt cọc mua máy bay theo nguyên tắc có hoàn trả, nên đã góp phần vào việc sinh
lời, giảm chi phí lãi vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
TCT quy định cụ thể quy trình ghi chép, theo dõi, đối chiếu, thu hồi nợ, phân
tích khả năng trả nợ cũng như trách nhiệm cụ thể của những cá nhân, phòng ban có
liên quan trong quản lý các khoản nợ. Đối với các khoản nợ khó đòi TCT lập hội
đồng xử lý, xác định rõ số nợ không có khả năng thu hồi, nguyên nhân và trách
nhiệm của tập thể, cá nhân để bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi. Nếu quỹ dự
phòng không đủ, TCT được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc vào kết quả kinh
doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của Nhà nước.
Ở các đơn vị thành viên hạch toán độc lập và phụ thuộc, TCT quy định: các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản nợ khó đòi dưới 100 triệu đồng phải lập báo cáo bằng văn bản đề xuất
31
phương án xử lý trình TGĐ TCT quyết định; các khoản nợ khó đòi trên 100 triệu
đồng, TGĐ lập phương án trình HĐQT xem xét quyết định.
TCT thực hiện việc kiểm kê tài sản thường xuyên trên cơ sở số liệu trên sổ
sách kế toán và đối chiếu với số dư thực tế để xác định lại tài sản vào các kỳ báo
cáo quyết toán. Khi xảy ra tổn thất tài sản, TCT lập hội đồng xác định nguyên nhân,
mức độ tổn thất, lập phương án xử lý báo cáo HĐQT quyết định. Trường hợp xác
định rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi
thường. Mức bồi thường đối với tổn thất được quy định: nếu dưới 100 triệu đồng,
HĐQT uỷ quyền cho TGĐ quyết định, từ 100 triệu đồng trở lên do HĐQT quyết
định. Tài sản mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo
hiểm.Trường hợp tổn thất vì lý do bất khả kháng, TCT không thể khắc phục được,
HĐQT lập phương án xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
TCTHKVN đã xây dựng cơ chế xác định doanh thu, chi phí: Doanh thu của
TCT là tổng doanh thu của các DN hạch toán độc lập và đơn vị hạch toán phụ
thuộc. Chi phí của TCT bao gồm chi phí của các DN thành viên và chi phí bộ máy
quản lý điều hành của TCT do văn phòng đối ngoại TCT điều hành và được quản lý
như một đơn vị hạch toán phụ thuộc, bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác. Các chi phí phải có hoá đơn chứng từ
hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
Căn cứ vào quy định của Nhà nước TCT phân phối lợi nhuận sau thuế như
sau: bù lỗ theo Luật thuế thu nhập DN và nộp thuế thu nhập theo luật định, lợi
nhuận còn lại được phân phối theo quy định của Nhà nước và Điều lệ TCT.
TCT được trích lập và sử dụng các quỹ tập trung từ nguồn lợi nhuận để lại
sau khi đã trừ đi các khoản phải giảm trừ theo quy định và huy động từ lợi nhuận
được trích hàng năm của các DN thành viên hạch toán độc lập để hình thành các
Quỹ dự trữ tài chính; Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc; Quỹ
khen thưởng; Quỹ phúc lợi.
Trong các DN đã hình thành các bộ phận kiểm toán nội bộ bên cạnh việc sử
dụng các dịch vụ kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, mục tiêu chính của kiểm toán nội
bộ mới chỉ dừng lại ở việc xác định tính đúng đắn, độ trung thực và tin cậy của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
báo cáo kế toán và các kết quả kế toán - tài chính trước khi được kiểm toán độc lập
32
và công bố rộng rãi.
1.2.2. Kinh nghiệm Quản lý vốn nhà nước của Tổng công ty đầu tư và phát triển
nhà Bộ Xây dựng
Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị là Tổng công ty nhà nước đã
cổ phần hóa cho các đơn vị thành viên và chuyển sang hoạt động theo mô hình công
ty mẹ - công ty con. Tổng công ty gồm có 20 đơn vị thành viên là các công ty con,
công ty liên kết, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc các
lĩnh vực đầu tư, xây lắp, tư vấn thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ đô thị
và dịch vụ vui chơi giải trí với nhiệm vụ chính là triển khai các dự án đô thị mới và
nhà ở. Các công ty thành viên là các công ty cổ phần hoạt động tại các địa bàn trọng
điểm, các thành phố và các đô thị trong cả nước. Mối quan hệ giữa công ty mẹ -
Tổng công ty và các công ty con thành viên là mối quan hệ bình đẳng, hoạt động
theo nguyên tắc hợp đồng hợp tác để thực hiện kế hoạch phát triển chung. Công ty
cũng có những kinh nghiệm riêng trong quản lý vốn của mình sao cho có hiệu quả
nhất như sau:
Cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty phát triển Nhà và Đô thị Bộ Xây dựng
nổi bật là đã hình thành một Công ty quản lý vốn, có vai trò như một ngân hàng
trong nội bộ Tổng công ty, nó hoạt động và trợ giúp các hoạt động huy động và sử
dụng vốn, giúp Tổng công ty điều hòa lượng vốn và tìm kiếm các nguồn vốn phục
vụ cho đầu tư của các Công ty con và các chi nhánh. Ngoài ra Công ty quản lý vốn
này còn thực hiện cung cấp một số dịch vụ quản lý vốn quan trọng khác như:
chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, cung cấp các giải pháp quản lý vốn cho Tổng
công ty và các đơn vị thành viên.
Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty thực hiện theo
nguyên tắc hạch toán độc lập với mỗi đơn vị thành viên chấp hành theo những quy
định về quản lý vốn của nhà nước. Phần lợi nhuận sau thuế sau khi Công ty con
trích vào quỹ đầu tư phát triển trên cơ sở các dự án được Tổng công ty phê duyệt,
nếu thừa thì chuyển toàn bộ về Tổng công ty để thực hiện truy lợi tức cổ phần hoặc
điều tiết cho đầu tư của các Công ty khác, trường hợp thiếu vốn đầu tư cho các dự
án nằm trong chiến lược phát triển của Công ty con đã được Tổng công ty phê duyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì sẽ được điều hòa vốn thông qua mô hình Quản lý vốn hoặc có thể thực hiện vay
33
vốn…
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc quản lý vốn nhà nước tại VNPT
Từ các nghiên cứu nêu trên đối với mô hình đầu tư vốn của Nhà nước tại các
doanh nghiệp cho thấy việc vận dụng kinh nghiệm trong quản lý vốn nhà nước tại
các DNNN không thể dập khuôn, máy móc, mà cần có sự lựa chọn sáng tạo, linh
hoạt. Qua phân tích kinh nghiệm quản lý vốn của một số công ty có thể rút ra một
số bài học sau đây cho VNPT.
Một là, xác định rõ và tách bạch chức năng, quyền hạn của đại diện chủ sở
hữu vốn và pháp nhân doanh nghiệp. Nhà nước là chủ sở hữu đầu tư vốn vào doanh
nghiệp, không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời nhà nước thực hiện chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu hoạt động, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác bằng toàn bộ
tài sản; có trách nhiệm bảo toàn vốn chủ sở hữu của nhà nước
Hai là, phương thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thường được các
nước thực hiện theo hai hình thức đó là đầu tư vốn và thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước hoặc đầu tư vốn thông qua hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần. Đối
với doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước: thường là những doanh nghiệp hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận. Đối với những doanh nghiệp này, quyền đại diện chủ sở
hữu cũng như quyền của cổ đông hoặc người có vốn góp khác bao gồm: Quyền sở
hữu cổ phần, vốn góp, quyền chuyển nhượng, chuyển giao; quyền nhận thông tin;
quyền giám sát hoạt động của doanh nghiệp; quyền ứng cử, đề cử các chức danh
quản lý doanh nghiệp; quyền được nhận cổ tức. Tuy nhiên, trong trường hợp nhà
nước có vốn góp tới mức chi phối hoặc có quyền chi phối theo sự thỏa thuận khác,
nhà nước phải thực hiện kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp sao cho doanh
nghiệp đi đúng mục tiêu đã được ghi tại điều lệ doanh nghiệp và đảm bảo tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ba là,cần quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, các khoản nợ và khoản phải thu
để chủ động trong thanh toán và hạn chế tình trạng phân tán vốn, tập trung đầu tư
cho những định hướng chiến lược của VNPT.
Bốn là, xây dựng chính sách quản lý và sử dụng tài sản trong VNP Thướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến giao quyền tự chủ cho VNP các tỉnh, đồng thời giảm chi phí chung không thật
34
sự cần thiết. Đặc biệt, cần có chế độ khấu hao hợp lý và sử dụng quỹ khấu hao một
cách linh hoạt nhằm bổ sung vốn cho đầu tư. Quản lý chặt doanh thu để có nguồn
tiền thanh toán chủ động. Quản lý nợ một cách thận trọng.
Năm là, thiết lập và kiện toàn hệ thống kiểm soát tài chính bằng việc ban hành
các quy định cụ thể trong VNPT, phân định rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động SXKD.
35
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn hiện nay như
thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc Kạn?
- Giải pháp nào cần thực hiện để tăng cường quản lý vốn nhà nước tại
VNPT Bắc Kạn?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
a. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu, tài liệu thứ cấp là các tài liệu, thông tin được công bố chính
thức liên quan đến vấn đề quản lý vốn Nhà nước như: các tài liệu, văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý vốn nhà nước; các công trình nghiên cứu về quản lý vốn
nhà nước, các bài học kinh nghiệm về quản lý vốn nhà nước được công bố trên các
sách, tạp chí khoa học; các báo cáo tài chính, đánh giá tổng kết kết quả sản xuất
kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam và của VNPT Bắc Kạn
trong giai đoạn các năm 2017-2019.
b. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu thông tin sơ cấp được thu thập qua điều tra, phỏng vấn các cán
bộ quản lý, nhân viên trực tiếp tham gia vào các công tác liên quan đến quản lý vốn
để làm rõ hơn các nội dung quản lý vốn của đơn vị. Các đối tượng được điều tra là
các cán bộ quản lý trên khối văn phòng (lãnh đạo từ cấp phó trở lên), kế toán trưởng
và kế toán tổng hợp của văn phòng, và lãnh đạo, chuyên viên toàn bộ các trung tâm
trực thuộc VNPT tại Bắc Kạn.
Tổng mẫu điều tra là 142 người. Đề tài tiến dùng phương pháp chọn mẫu
không xác suất, chọn mẫu thuận tiện tổng thể mẫu được xác định thông qua công
thức của Yamane (1967): n=N/(1+N*e2). Trong đó: n là số phiếu cần điều tra; N là
tổng số mẫu; e là mức độ chính xác mong muốn, thường với sai số chọn mẫu e =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,05, khi đó độ tin cậy là 95%
36
Với số lượng công nhân viên của VNPT Bắc Kạn là 220 người. Vậy số
lượng mẫu sẽ lựa chọn để khảo sát (n) tính được là 142.
- Phỏng vấn điều tra đối tượng là cán bộ, lãnh đạo quản lý ở khối văn phòng,
bao gồm: Phòng KTTKTC; phòng kế hoạch kinh doanh; phòng mạng và dịch vụ;
phòng tổ chức cán bộ lao động, kế toán trưởng và kế toán tổng hợp: số lượng 22
người (mỗi phòng 4 người là 1 trưởng, 1 phó và 2 chuyên viên)
- Phỏng vấn điều tra đối tượng là cán bộ quản lý và nhân viên dưới các trung
tâm trực thuộc: số lượng 120 người
* Xây dựng thang đo:
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, theo thang đo
Likert 5 cấp độ từ kém đến rất tốt để đo lường các yếu tố tác động đến các nội dung
quản lý vốn tại VNPT Bắc Kạn cụ thể như sau:
Mức độ Khoảng điểm Ý nghĩa
5 4,21 – 5,0 Rất tốt
4 3,41 – 4,2 Tốt
5 2,61 – 3,4 Trung bình
2 1,81 – 2,6 Yếu
1 1,0 – 1,8 Kém
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Các thông tin và số liệu sau khi thu thập được sẽ sử dụng phần mềm Excel để
tổng hợp, tính toán kết quả theo các phương pháp thống kê như: Sắp xếp, phân tổ,
hệ thống các bảng thống kê với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng sao cho khoa
học nhất.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp hệ thống
Phương pháp hệ thống cho phép làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cơ chế,
chính sách về đầu tư vốn, cơ chế giám sát của chủ sở hữu vốn với hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn. Từ đó, chọn lọc kế thừa, hệ thống hóa và bổ sung, phát
triển cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ nguyên nhân. Đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đề xuất những giải pháp đồng bộ cho quản lý vốn nhà nước ở VNPT.
37
b. Phương pháp mô tả thống kê
Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu thập
được điều tra, qua đó nhận biết thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Từ phương pháp
này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như: Môi trường
pháp lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, công tác quản lý, tiềm năng kinh tế,
nguồn nhân lực.
c. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng về tình hình quản lý
vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn trong 3 năm gần đây (2017-2019), đánh giá được
những thuận lợi cũng như khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Phân tích, so
sánh nguồn vốn, cơ cấu vốn,....
d. Phương pháp so sánh
Được sử dụng trong việc so sánh, làm rõ phương thức quản lý vốn nhà nước
của các DNNN nước và những bài học kinh nghiệm được rút ra. Phương pháp so
sánh cũng được sử dụng để so sánh, đánh giá hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn của
VNPT qua các thời kỳ khác nhau.
e. Phương pháp phân tích định tính
Phiếu điều tra sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ để đối tượng được phỏng
vấn lựa chọn mức độ phù hợp (với điểm 1 là mức độ thấp nhất đến điểm 5 là mức
độ tốt nhất). Từ việc tổng hợp phân tích qua điểm trên sẽ giúp đưa ra các nhận xét,
kết luận một cách khách quan.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
Trong đó:
ẋ: là điểm trung bình
xi: là điểm ở mức độ i
ki: là số người đánh giá ở mức độ điểm xi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
n: là tổng số người tham gia đánh giá
38
Nội dung phiếu điều tra được trình bày tại phần phụ lục.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Các chỉ tiêu đánh giá việc hình thành vốn của doanh nghiệp: cơ cấu vốn và
nguồn vốn của đơn vị.
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh như: doanh thu, cơ cấu doanh thu
theo lĩnh vực và dịch vụ kinh doanh. Vòng quay vốn lưu động…
- Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý đầu tư vốn: Số dự án đầu tư, số vốn
đầu tư, vòng quay của vốn đầu tư
- Các chỉ tiêu phản ánh công tác phân phối lợi nhuận và thu nhập: Lợi
nhuận sau thuế; Tỷ suất lợi nhuận sau thuế;…
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo toàn vốn tại DNNN: Mức độ bảo toàn vốn
được xác định theo hệ số H (hệ số bảo toàn vốn). Công thức như sau:
Nếu hệ số H>1: doanh nghiệp đã phát triển được vốn;
H=1: doanh nghiệp bảo toàn được vốn
H<1: doanh nghiệp chưa bảo toàn được vốn.
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng vốn
+ Nếu xét theo hiệu quả sinh lời từ một đồng vốn đã đầu tư, sử dụng chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
+ Nếu xét theo hiệu quả sinh lời từ một đồng vốn đã đầu tư của chủ sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(CSH), sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
39
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở = x Tổng tài sản bình Vốn chủ sở hữu bình
hữu quân trong kỳ quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA). Chỉ tiêu phản ánh mỗi
đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế
- Các chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm tra và giám sát: Số lần kiểm tra, số vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi phạm về quản lý vốn; số tiền vi phạm; số nợ khó đòi…
40
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM- NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI VNPT BẮC KẠN
3.1. Khái quát về VNPT Việt Nam và VNPT Bắc Kạn
3.1.1 Khái quát về VNPT Việt Nam
a. Thông tin chung
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam là công ty TNHH một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu, là doanh nghiệp cấp I, dưới đó là các đơn vị phụ
thuộc; các công ty con của VNPT (doanh nghiệp cấp II); Các công ty con của doanh
nghiệp cấp II; Các công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết của VNPT. Trong đó
có 63 đơn vị viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. VNPT chuyên
đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông tại Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, quyền và nghĩa vụ … của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được quy định tại Nghị định số 25/2016/NĐ-
CP ngày 06/4/2016.
b. Công tác quản lý vốn Nhà nước ở VNPT Việt Nam
Kể từ tháng 11/2018 về trước, Tập đoàn VNPT trực thuộc sự quản lý của Bộ
thông tin và truyền thông. Do vậy việc quản lý vốn tại VNPT do Bộ Thông tin vừa
là Bộ chủ quản về chức năng quản lý nhà nước, vừa là chủ sở hữu phần vốn nhà
nước trong kinh doanh. Từ 12/11/2018 VNPT được chuyển về Ủy ban quản lý vốn
nhà nước (CMSC). CMSC là một cơ quan trực thuộc Chính phủ, CMSC chỉ thực
hiện vai trò là đại diện chủ sở hữu vốn, không có chức năng điều tiết thị trường và
tách khỏi Bộ quản lý ngành nên không chịu sự can thiệp và lợi ích của Bộ chuyên
ngành, do đó đảm bảo sự công bằng trong kinh doanh.
Việc quản lý vốn của chủ sở hữu Nhà nước đối với VNPT nhằm đảm bảo
VNPT kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VNPT và
vốn của VNPT đầu tư tại các doanh nghiệp khác và hoàn thành các nhiệm vụ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
do chủ sở hữu giao. Nội dung quản lý của Nhà nước – chủ sở hữu của VNPT chủ
41
yếu là kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao
(đầu tư) cho VNPT. Các nội dung bao gồm:
- Quản lý về mục tiêu, ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn VNPT
- Quản lý việc tạo lập vốn, đầu tư vốn điều lệ cho Tập đoàn VNPT:
- Quản lý đánh giá việc sử dụng vốn và đầu tư vốn của Tập đoàn VNPT
- Quản lý người đại diện vốn nhà nước ở Tập đoàn VNPT
* Quản lý hoạt động tạo lập và huy động vốn của Tập đoàn VNPT
VNPT thực hiện quản lý hoạt động huy động vốn theo quy trình sau: Hội
đồng quản trị VNPT quyết định chủ trương, kế hoạch huy động vốn để đầu tư phát
triển do Tổng giám đốc VNPT trình. Hội đồng quản trị VNPT sẽ quyết định hợp
đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của VNPT, các hợp đồng vay vốn còn
lại do Tổng giám đốc VNPT quyết định. Tổng giám đốc VNPT trực tiếp ký hợp
đồng vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn đối với các dự án được HĐQT quyết định hoặc
đã ủy quyền cho Tổng giám đốc quyết định theo phân cấp trong hạn mức vốn vay
đã được HĐQT phê duyệt. Đối với nguồn vốn huy động trong nội bộ VNPT, VNPT
thực hiện huy động không hoàn lại tối đa 10% Quỹ đầu tư phát triển được trích
trong năm của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Nếu đơn vị có lợi nhuận cao
có mức trích Quỹ đầu tư phát triển nhưng chưa có nhu cầu đầu tư thì VNPT có thể
huy động cao hơn 10%. Tổng giám đốc VNPT sẽ đề nghị và trình HĐQT quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định các đơn vị chịu sự huy động và mức huy động này.
42
Bảng 3.1: Nguồn vốn của Tập đoàn VNPT qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
TT NGUỒN VỐN Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
A NỢ PHẢI TRẢ 30.932.489 20.199.914 31.109.350
I Nợ ngắn hạn 29.537.855 19.144.010 28.481.200
Phải trả người bán ngắn 29.537.855 19.144.010 28.481.200
hạn
II Nợ dài hạn 1.394.634 1.055.904 2.628.150
Phải trả người bán dài 1.394.634 1.055.904 2.628.150
hạn
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 64.700.538 62.969.522 66.373.425
I Vốn chủ sở hữu 64.694.937 62.969.183 66.365.219
Vốn góp của chủ sở hữu 64.694.937 62.969.183 66.365.219
II Nguồn kinh phí và quỹ 5.601 339 8.206
khác
Nguồn kinh phí 5.601 339 8.206
TỔNG NGUỒN VỐN 95.633.027 83.169.436 97.482.775
(Nguồn: https://vnpt.com.vn/gioi-thieu/thong-tin-doanh-nghiep)
Nguồn vốn ở Tập đoàn VNPT gồm có:
Nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này bao gồm: vốn đầu tư ban đầu do Nhà
nước cấp một phần hoặc toàn bộ hoặc cấp bổ sung (nếu có); vốn tự bổ sung: bao
gồm tất cả các nguồn mà VNPT tự bổ sung từ kết quả kinh doanh như lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối, quỹ khấu hao, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát
triển, ... Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định khá
cao, thể hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn
này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nợ phải trả. Đây là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà VNPT
43
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Nợ phải trả gồm: Các
khoản vay (toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân hàng, nợ trái phiếu và các
khoản nợ khác) và nợ phải trả khác (nguồn này gồm các khoản: phải trả người bán;
người mua trả tiền trước; các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả; các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp; các khoản phải thanh toán với cán
bộ công nhân viên chưa đến hạn; quỹ khen thưởng, phúc lợi; quỹ phát triển khoa
học, công nghệ; doanh thu chưa thực hiện; các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn,
dài hạn khác.
Đối với VNPT, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu bao gồm nguồn vốn của chủ
sở hữu và nợ phải trả. Về nguồn vốn chủ sở hữu, tức nguồn vốn do chính phủ đầu tư
từ NSNN của nhà nước, chủ yếu được đầu tư từ khi thành lập VNPT và cấp bổ
sung. Việc đầu tư ban đầu hình thành nên vốn điều lệ cho VNPT, đồng thời bổ sung
vốn đầu tư cho VNPT hoạt động, với nhiều hình thức khác nhau như: vốn vay, vốn
tự bổ sung từ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT.
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại VNPT giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: %
Nợ phải trả Tổng nguồn Vốn chủ TT Năm vốn kinh Nợ ngắn Nợ dài sở hữu Tổng doanh hạn hạn
1 Năm 2017 100,00 67,66 32,34 30,89 1,46
2 Năm 2018 100,00 75,71 24,29 23,02 1,27
3 Năm 2019 100,00 68,09 31,91 29,22 2,70
(Nguồn: https://vnpt.com.vn/gioi-thieu/thong-tin-doanh-nghiep)
Qua các bảng tổng hợp trên cho thấy, nguồn vốn đầu tư cho VNPT từ vốn
chủ sở hữu chiếm tăng lên qua các năm, chiếm trên 70% tổng vốn kinh doanh qua
các năm.Như vây có thể thấy, hiện nay nguồn vốn và huy động vốn của VNPT chủ
yếu là khai thác và huy động vốn từ chủ sở hữu vốn và từ tích lũy nội bộ của Tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoàn. Huy động vốn theo con đường hướng ngoại chưa được triển khai thực hiện
44
mạnh mẽ.
* Quản lý hoạt động sử dụng vốn của Tập đoàn VNPT
VNPT thực hiện kiểm soát hoạt động sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, phát
triển mạng lưới CNTT mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD), tái đầu tư,
mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định như sau:
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng (ĐTXD), tái đầu tư, mua sắm mới và
sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) của các đơn vị phụ thuộc, các công ty trình
hàng năm, Hội đồng quản trị VNPT xem xét phê duyệt kế hoạch vốn cho từng dự
án sẽ thực hiện trong năm.
Đối với các dự án ĐTXD cơ bản, HĐQT VNPT quyết định các dự án đầu tư
có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng tài sản ghi trên báo cáo tài chính của VNPT
được công bố tại quý gần nhất, nhưng không vượt quá mức cao nhất của dự án
nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. HĐQT
VNPT quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc VNPT quyết định các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT. Các dự án lớn hơn mức phân cấp
cho HĐQT thì chủ sở hữu VNPT (Chính phủ) quyết định.
Đối với các dự án mua sắm mới máy móc, thiết bị, TSCĐ, sửa chữa lớn
TSCĐ Tổng giám đốc VNPT sẽ ủy quyền cho các đơn vị thành viên làm chủ trực
tiếp triển khai thực hiện. Sau đó Tổng giám đốc VNPT sẽ duyệt cấp tạm ứng vốn,
duyệt thanh, quyết toán sau khi các bộ phận chức năng (Ban đầu tư và Ban kế toán
thống kê tài chính) đã thẩm định đối các chi phí do các đơn vị thành viên thực hiện
mua sắm, sửa chữa tập hợp. Đồng thời, VNPT thực hiện kiểm soát hoạt động sử
dụng vốn cho các hoạt động SXKD do VNPT trực tiếp thực hiện và quản lý thông
qua việc kiểm soát doanh thu, chi phí và lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của
những hoạt động do VNPT trực tiếp quản lý và thực hiện.
* Quản lý hoạt động đầu tư, giao vốn cho các công ty thành viên của Tập
đoàn VNPT
Thực chất quản lý hoạt động đầu tư, giao vốn của VNPT cho các công ty
thành viên là kiểm soát vốn đầu tư của VNPT vào các công ty con, công ty thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên của VNPT. Cụ thể là đó là công tác quản lý hoạt động vốn mà VNPT không
45
trực tiếp thực hiện mà do các đơn vị thành viên của VNPT thực hiện. Tuy nhiên,
trên thực tế thời gian qua, do khối lượng đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc quá
lớn (71 đơn vị), 7 công ty con, 3 đơn vị sự nghiệp và 50 đơn vị có góp vốn đang tiến
hành thoái vốn. Do vậy VNPT mới chỉ kiểm soát được các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát vốn
của VNPT đối với các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, các công ty VNPT có cổ
phần chi phối là rất hạn chế và còn bị buông lỏng. VNPT hạch toán tập trung vốn,
doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trích lập
các quỹ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
* Quản lý hoạt động đầu tư vốn ra ngoài của Tập đoàn VNPT
Trong giai đoạn từ trước 2010, VNPT tham gia nhiều hoạt động đầu tư vốn
đa dạng nhưng công tác quản lý vốn của VNPT còn nhiều hạn chế. VNPT cũng
không có một đơn vị đầu mối thực hiện quản lý, kiểm soát các khoản vốn đầu tư ra
ngoài VNPT này. Do đó, trong thời gian qua một số công ty trong tập đoàn đã bị
thất thoát vốn hoặc hiệu quả đầu tư vốn thấp của các khoản đầu tư vốn ra ngoài
VNPT. Hiện nay, VNPT đang tiến hành thoái vốn đầu tư ra ngoài với kế hoạch
thoái vốn 50 công ty để thu nguồn vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt
động không có hiệu quả về cho ngân sách.
* Quản lý rủi ro hoạt động tài chính của Tập đoàn VNPT
Hiện nay,VNPT thực hiện kiểm soát rủi ro hoạt động tài chính thông qua các
hình thức: Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật, trích lập dự phòng và
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ giá trị tài sản tổn thất và giá trị các khoản
nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng: Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; Dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính. Đây là một trong những biện pháp góp phần quan trọng vào việc
quản lý tốt nguồn vốn nhà nước giao cho VNPT
3.1.2 Khái quát về VNPT Bắc Kạn
Viễn thông Bắc Kạn (VNPT Bắc Kạn) là công ty 100% vốn nhà nước trực
thuộc Tập đoàn VNPT, hoạt động kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nghệ thông tin … và các ngành nghề khác được Tập đoàn VNPT cho phép
46
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Hiện VNPT Bắc Kạn có tổng số 220 lao động. Trong đó tỷ lệ đại học và trên
đại học chiếm 30%. Số lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 45% so với
tổng số lao động; công nhân kỹ thuật chiếm 25% tổng lao động.
Cơ cấu nội bộ VNPT Bắc Kạn bao gồm Ban Giám đốc, Khối quản lý và khối
phục vụ, sản xuất kinh doanh được tổ chức theo mô hình:
Giám đốc VNPT Bắc Kạn (Trưởng đại diện VNPT trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn): Do Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Là đại diện pháp nhân của đơn vị, có quyền quản
lý và điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Chủ tịch hội đồng
quản trị và Nhà nước về quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
Bộ phận quản lý gồm các phòng ban chức năng, là cơ quan giúp việc cho
Ban giám đốc. Các phòng ban trong khối quản lý có chức năng tham mưu cho Giám
đốc đơn vị trong lĩnh vực chuyên môn và điều hành sản xuất trên toàn đơn vị.
Khối phục vụ sản xuất, kinh doanh gồm 08 Trung tâm viễn thông và 08
Phòng bán hàng trực thuộc, các đơn vị có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước
Pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ theo quy chế của Tập đoàn; được
Viễn thông Bắc Kạn giao quản lý vốn, tài sản và các nguồn lực khác tương ứng với
nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ của đơn vị.
3.1.3. Thực trạng sử dụng vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
a. Nguồn vốn của VNPT Bắc Kạn
Trên góc độ quyền sở hữu thì nguồn vốn của đơn vị bao gồm nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Nhìn chung trong tổng nguồn vốn của đơn vị thì khoản mục vốn
chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, đều chiếm trên 80% trong tổng nguồn vốn.
Tuy nhiên, khoản mục này đang có xu hướng giảm dần do Tập đoàn đang thực hiện
mục tiêu và nhiệm vụ tái cấu trúc, các viễn thông tỉnh, thành phố sẽ trở thành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ty TNHH 1 thành viên.
47
Bảng 3.3 : Nguồn vốn theo quyền sở hữu tại VNPT Bắc Kạn
ĐVT; Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 TT Chỉ tiêu GT % GT % GT %
NỢ PHẢI TRẢ A 38.043,49 14,70 57.506,33 18,30 65.457,20 19,72
Nợ ngắn hạn 1 23.882,94 9,23 39.790,43 12,66 43.293,20 12,66
Nợ dài hạn 2 14.160,55 5,47 17.715,90 5,64 22.164,00 7,05
VỐN CHỦ SỞ HỮU B 220.755,77 85,30 256.736,18 81,70 258.217,00 82,17
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 219.916,90 84,98 255.683,58 81,37 257.171,00 81,84
Nguồn vốn đầu tư XDCB 838,87 0,32 1.052,60 0,33 1.046,00 0,33
Nguồn kinh phí và quĩ khác - - - - - -
TỔNG NGUỒN VỐN 258.799,30 100,00 314.242,59 100,00 323.674,20 103,00
(Nguồn: BCTC các năm 2017-2019 của Viễn thông Bắc Kạn)
48
Năm 2017, vốn chủ sở hữu chiếm 85% tổng nguồn vốn thì đến 2019, vốn
chủ sở hữu chỉ chiếm 82,17% tổng nguồn vốn đơn vị. Khoản mục nợ phải trả chỉ
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, tuy nhiên lại có xu hướng tăng. Bình
quân giai đoạn 2017-2019 tăng 15,81%.Theo kết quả bảng phân tích trên cho thấy
chính sách tài trợ thời gian qua của Viễn thông Bắc Kạn vẫn chủ yếu là sử dụng vốn
chủ sở hữu. Tuy nhiên trong những năm gần đây đơn vị cũng có xu hướng sử dụng
nợ nhiều hơn, nhằm tăng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính.
* Nguồn vốn chủ sở hữu:Do Viễn thông Bắc Kạn là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Tập đoàn VNPT Việt Nam nên nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị bao
gồm: nguồn vốn ngân sách và vốn tự bổ sung của Tập đoàn và đơn vị, các quỹ hình
thành từ lợi nhuận kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng là nguồn tài trợ chủ yếu
trong những năm qua của đơn vị.Nhìn chung nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng
không đáng kể, do phần lớn các công trình xây dựng cơ bản tại đơn vị chủ yếu được
đầu tư từ nguồn vốn tự bổ sung của Tập đoàn; chỉ một số rất ít công trình được đầu
tư bằng nguồn ngân sách.
* Nợ phải trả: Khoản mục này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn, tuy nhiên trong những năm gần đây lại có xu hướng tăng. Từ năm 2017 đến
2019, khoản mục này tăng khá nhanh, chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng, ngoài ra
khoản nợ phải trả giữa đơn vị với Tập đoàn cũng tăng lên đáng kể làm cho khoản
mục phải trả nội bộ tăng lên tương ứng. Năm 2019, nợ phải trả là 65.457,2 triệu
đồng chiếm 19,72% tổng nguồn vốn.
b. Kết quả kinh doanh vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
Nhìn chung các năm hoạt động từ 2017 - 2019 tình hình tài chính kinh
doanh của VNPT Bắc Kạn là tương đối tốt. Tuy nhiên chi phí kinh doanh của
đơn vị còn cao ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh chính vì vậy đơn vị
cầncó thêm nhiều chính sách tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý thì kết
quả đạt được sẽ cao hơn.
49
Bảng 3.4. Bảng kết quả kinh doanh các năm của VNPT Bắc Kạn
ĐVT: triệu đồng
Tốc độ tăng TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 BQ (%)
1 Tổng doanh thu 147.768,00 157.200,00 165.060,00 5,69
Lợi nhuận trước 2 61.267,48 65.663,35 74.780,58 10,48 thuế
3 Lợi nhuận sau thuế 43.887,24 49.004,28 57.176,46 14,14
Vốn kinh doanh 4 169.916,57 179.253,72 210.549,35 11,32 bình quân
5 Vốn chủ sở hữu 220.755,82 256.736,19 258.217,00 8,15
6 Số lao động 212 216 220 1,87
Thu nhập bình 7 8,19 10,20 12,50 23,54 quân/ người/ tháng
(Nguồn: BCTC các năm 2017-2019 của Viễn thông Bắc Kạn)
Trong những năm gần đây, nhu cầu về sử dụng các dịch vụ viễn thông công
nghệ thông tin của khách hàng ngày càng cao. Đối với thị trường tại Bắc Kạn thì
dịch vụ viễn thông cũng có xu hướng phát triển mạnh. Mặc dù nền kinh tế đang gặp
rất nhiều khó khăn song với quyết tâm phấn đấu doanh thu các năm của đơn vị đều
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Tập đoàn giao. Các chỉ tiêu kết quả
kinh doanh thể hiện trong bảng.
Doanh thu của đơn vị thì chủ yếu là doanh thu các dịch vụ viễn thông, chiếm
khoảng 93% tổng doanh thu. Doanh thu dịch vụ viễn thông năm 2017 đạt 147.768
triệu đồng, đến năm 2019 đạt 165.060 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 5,69%.
Vốn kinh doanh của đơn vị năm 2017 là 169.916,5 triệu đồng, năm 2019
tăng lên 210.549,3 triệu đồng. Tuy nhiên vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn trên 80%.
Lợi nhuận thuần có xu hướng tăng do Viễn thông Bắc Kạn đã đẩy mạnh các
chương trình quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị để giữ thị phần, thực hiện một số biện
pháp giảm giá cho các sản phẩm, dịch vụ, khuyến mại tặng máy điện thoại, miễn
50
cước thuê bao, tăng cường đầu tư mở rộng mạng lưới, lắp đặt thiết bị viễn thông ....
Ngoài ra do chính sách giảm cước viễn thông của Tập đoàn nên sản lượng máy điện
thoại mới đã tăng và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao dẫn đến lợi nhuận tăng.
Để có thể đạt được kết quả đó, Viễn thông Bắc Kạn luôn chú trọng đến công
tác bảo trì, nâng cao chất lượng mạng lưới, mở rộng vùng phủ sóng, phát triển dung
lượng tổng đài nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng với chất lượng cao, đảm bảo
thông tin liên lạc trong mọi tình huống và phục vụ cho việc phát triển thuê bao như:
tăng cường đầu tư thiết bị đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ internet tốc độ cao và
các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên nền mạng internet; phối hợp với đơn vị
Vinaphone lắp đặt mới các trạm BTS để mở rộng vùng phủ sóng cho dịch vụ điện
thoại di động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Bên cạnh đó, việc khai thác các dịch vụ
viễn thông mới luôn được quan tâm chú trọng, đơn vị đã mở thêm nhiều dịch vụ
mới như MyTV, tra cứu điểm thi tuyển sinh vào lớp 10, Fiber VNN… đồng thời với
việc khai thác tốt, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, chú trọng mở rộng điểm
cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, công tác chăm sóc khách hàng không ngừng được đẩy
mạnh, thực hiện nhanh chóng việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng
về giá cước dịch vụ, chất lượng dịch vụ, tinh thần thái độ phục vụ theo qui định của
Tập đoàn. Giá cước đã được điều chỉnh giảm theo hướng có lợi cho khách hàng,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh so với các doanh nghiệp viễn thông mới.
Với công tác quản lý và chiến lược kinh doanh điển hình như trên, trong
những năm qua VNPT Bắc Kạn đã đạt được những thành công vượt bậc trong bối
cảnh khó khăn của nền kinh tế. Trong thời gian qua Viễn thông Bắc Kạn cũng luôn
hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước cả về nộp địa phương cũng như nộp
về Tập đoàn.
c. Phân phối lợi nhuận, trích lập, sử dụng các quỹ
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển của công ty. Bên cạnh đó,
việc này còn giúp cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, từ đó đảm bảo điều
kiện làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao năng suấtvà hiệu quả làm việc.
51
Bảng 3.5: Lợi nhuận của VNPT Bắc Kạn qua các năm
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Doanh thu thuần 147.768,00 157.200,00 165.060,00
2 Lợi nhuận trước thuế 61.267,48 65.663,35 74.780,58
3 Thuế nộp 17.380,24 16.659,07 17.604,12
4 Lợi nhuận sau thuế 43.887,24 49.004,28 57.176,46
(Nguồn: Viễn thông Bắc Kạn)
Tình hình doanh thu:Doanh thu của VNPT Bắc Kạn từ năm 2017 - 2019 có
xu hướng tăng. Năm 2019, doanh thu tăng 5,0% so với năm 2018, tương đương là
7.860 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu của VNPT Bắc Kạn
2017-2019 là tương đối cao 5,69%, điều này có thể lý giải trong những năm gần đây
hoạt động kinh doanh vốn nhà nước của VNPT Bắc Kạn đã tăng trưởng đáng kể, để
có được kết quả trên do VNPT Bắc Kạn từng bước cải tổ tái cơ cấu công ty.
Hàng năm VNPT Bắc Kạn đều nộp thuế cho ngân sách nhà nước đầy đủ theo
quy định. Phần lợi nhuận gửi về Tập đoàn VNPT để hạch toán trích nộp các quỹ
theo đúng quy định.
Lợi nhuận sau thuế:Năm 2017 lợi nhuận là 43.887,24 triệu đồng nhưng đến
năm 2019 lợi nhuận đạt 57.176,46 triệu đồng, tăng 1,3 lần
3.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng
vốn nhà nước
Việc quản lý và sử dụng vốn của VNPT Bắc Kạn được thực hiện theo quy
định của loại hình doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước. Là một trong các đơn
vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn VNPT, do vậy việc quản lý và sử dụng vốn của
VNPT Bắc Kạn tuân thủ theo quy định chung của nhà nước và của công ty mẹ - Tập
đoàn VNPT, theo đó vấn đề thực hiện kinh doanh vốn của VNPT Bắc Kạn chịu sự
quản lý giám sát của Nhà nước là các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành và
52
Tập đoàn VNPT. Trong quá trình thực hiện kinh doanh theo quy định thì VNPT
Bắc Kạn phải tổ chức thực hiện việc sử dụng có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước được giao.
Công tác quản lý vốn đơn vị luôn chấp hành nghiêm các Luật, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của Tập đoàn VNPT cũng như các quy định của
ngành về chính sách chế độ sử dụng vốn nhà nước được giao. Cụ thể hiện nay ở
đơn vị việc sản xuất, kinh doanh và đầu tư vốn ngoài các văn bản pháp luật,
Luật, Nghị định, thông tư của Nhà nước, của Tập đoàn còn có các văn bản quy
định của đơn vị như sau:
- Văn bản 1061/QĐ - VTBK-KTTKTC ngày 02/10/2014 của Viễn thông Bắc
Kạn về việc Ban hành Quy chế tài chính.
- Văn bản số 26/QĐ-VTBK-KHKT ngày 06/1/2017 của Viễn thông Bắc Kạn
về việc Ban hành quy trình quản lý hàng tồn kho.
- Văn bản số 03/QTKT ngày 01/7/2018 của Viễn thông Bắc Kạn về việc Ban
hành quy trình Đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tại VTBK.
- Văn bản 123/QĐ-VTBK-KHKT ngày 06/12/2018 Viễn thông Bắc Kạn về
việc Ban hành Quy trình quản lý nợ phải thu khách hàng.
3.2.2. Xây dựng chiến lược về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
VNPT Bắc Kạn với chức năng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và cung
cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.Triển vọng của VNPT Bắc Kạn
trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô
lớn. Do vậy, trước một quyết định đầu tư đòi hỏi phải cân nhắc về khía cạnh vốn,
phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào để đánh giá cơ hội đầu tư. Đó là quá trình
hoạch định, dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, Trong những năm
qua, VNPT với thế mạnh là một trong những nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông -
công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt Nam đã, đang đẩy mạnh phát triển công nghệ
thông tin - truyền thông, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động quản lý,
nhằm hướng tới hướng đến chính quyền điện tử, bởi vậy VNPT Bắc Kạn đã triển
53
khai, cung cấp Phần mềm quản lý y tế, triển khai Hệ thống quản lý Giáo dục, các dự
án trong lĩnh vực giao thông (Smart Transportation), nông nghiệp (Smart
Agriculture ), du lịch (Smart Tourism)…
b.Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn
Đội ngũ quản lý của VNPT đã xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động của đơn vị trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Bêncạnh đó đã
tổ chức huy động vốn kịp thời, đủ, với hình thức và phương pháp huy động thích
hợp với tình hình của kinh doanh của đơn vị. Trong các năm qua nhờ có chính sách
đầu tư mạnh mẽ của Tập đoàn VNPT mà số vốn của VNPT Bắc Kạn luôn được đáp
ứng và ngày càng phát triển.
- Công tác lập dự toán vốn hàng năm
Hằng năm, căn cứ vào thông tư hướng dẫn và thông báo giao vốn của Tập đoàn.
Đơn vị xây dựng dự toán số vốn cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư, các khoản chi
tiền lương, phụ cấp, công tác phí báo cáo Tập đoàn và thông báo hướng dẫn cho các
đơn vị trực thuộc cấp dưới VNPT Bắc Kạnlập dự toán sử dụng vốn theo trình tự quy
định thông qua đăng ký kế hoạch sử dụng vốn.
3.2.3. Quản lý sử dụng vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn
a. Công tác kế toán, quyết toán vốn ở VNPT Bắc Kạn
VNPTBắc Kạn đã khai thác có hiệu quả việc sử dụng có hiệu quả số vốn
được giao, quản lý chặt chẽ các khoản thu,chi và đảm bảo khả năng thanh toán của
đơn vị. Đã khai thác có hiệu quả vốn cố định hiện có; bên cạnh đó đơn vị cũng đã
tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng; theo dõi chặt chẽ
và xử lý tốt việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản
lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả,đồng thời thiết lập sự cân đối thu - chi bằng
tiền, đảm bảo cho Đơn vị có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn. Do vậy đã thực hiện nghiêm các
quy định về chế độ kế toán, các văn bản hướng dẫn có liên quan. Các nghiệp vụ được
theo dõi và tổng hợp trên phần mềm kế toán được trang bị, mở đủ hệ thống sổ sách kế
toán, tài khoản đúng quy định, hạch toán các loại kinh phí, tài sản đúng nội dung tính
54
chất các tài khoản. Hàng tháng, cuối năm khoá sổ, kết sổ kịp thời, phân tích các
khoản tạm thu, tạm ứng rõ ràng, đầy đủ chính xác, lập báo cáo kế toán đúng quy định.
Chứng từ kế toán lưu trữ đầy đủ, khoa học, có nền nếp.
Đơn vị đã tổ chức hướng dẫn các đơn vị cấp dưới thực hiện. Các đơn vị đã
mở hệ thống sổ sách theo dõi, quản lý việc nhập - xuất kho, thực hiện kiểm kê tài
sản theo chế độ. Quản lý theo dõi chặt chẽ vốn dự trữ đúng quy định.
Sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi kho bạc chặt chẽ, cuối tháng, cuối năm
đều thực hiện đối chiếu có xác nhận số dư của kho bạc. Thực hiện nghiêm chế độ
kiểm quỹ tiền mặt, sổ quỹ luôn khớp đúng với số liệu trên sổ kế toán không có đơn
vị nào xảy ra thâm hụt, mất mát.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán, sử dụng sổ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết để hệ
thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá trình
bảo đảm, quản lý vốn ở VNPT Bắc Kạn và các đơn vị trực thuộc của VNPT Bắc
Kạn đúng quy định.
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, sử dụng các báo cáo quyết toán kinh
phí, báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về nhận, cấp phát, chi tiêu và tổng
hợp quyết toán các khoản chi phục vụ cho công tác quản lý tài chính. Quyết toán
vốn là khâu cuối cùng của chu trình sử dụng vốn của công tác tài chính, là việc
tổng kết quá trình thực hiện dự toán vốn hàng năm ở đơn vị. Được thực hiện theo
phương pháp quyết toán chứng từ gốc từ cơ sở nộp Tập đoàn xét duyệt. Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm mọi khoản chi tiêu của tháng, quý, năm đều được tổng
hợp quyết toán.
b. Công tác quản lý bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
qua các chỉ tiêu tài chính
Để đánh giá hiệu quả quản lý việc bảo tồn và phát triển tổng vốn nói chung
của Viễn thông Bắc Kạn chúng ta xét một số chỉ tiêu qua bảng sau:
55
Bảng 3.6: Đánh giá hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn của VNPT Bắc Kạn
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Vốn bình quân 1 169.916,57 179.253,72 210.549,35
Vốn CSH bình quân 258.217,00 2 220.755,82 256.736,19
Lợi nhuận trước thuế 3 61.267,48 65.663,35 74.780,58
Lợi nhuận sau thuế 4 43.887,24 49.004,28 57.176,46
Doanh thu thuần 5 147.768,00 157.200,00 165.060,00
Vòng quay toàn bộ của 0,87 0,88 0,78 6 vốn= (5)/(1)
Tỷ suất LNTT VKD 36,06 36,63 35,52 7 (Tsv)=(3)*100/(1)
Tỷ suất LNST trên 29,70 31,17 34,64 8 doanh thu=(4)*100/(5)
Tỷ suất LNST VKD 25,83 27,34 27,16 9 (ROA)=(4)*100/(1)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH 10 19,88 19,09 22,14 (ROE)=(4)*100/(2)
Vòng quay toàn bộ của vốn: năm 2017 vòng quay toàn bộ của vốn còn ở
mức thấp, cứ 100 đồng vốn bỏ ra mới tạo ra được 87 đồng doanh thu thuần. Năm
2019 giảm xuống chỉ còn 78 đồng. Như vậy ta có thể thấy tính trên toàn bộ tài sản
đầu tư thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị chưa cao.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (LNTT) trên vốn kinh doanh: Năm 2017, cứ 100
đồng vốn bỏ ra đem về được 36,06đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Giai đoạn
từ năm 2017 đến 2019 bình quân cứ 100 đồng vốn bỏ ra đơn vị thu được trên 36
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế (LNST) trên doanh thu (hệ số lãi ròng): Trong
những năm gần đây doanh thu của đơn vị liên tục tăng cao nhưng LNST thì lại thấp
nên tỷ suất LNST trên doanh thu không cao. Năm 2017, tỷ suất LNST trên doanh
56
thu đạt 29,7% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần mới có 29,7 đồng lợi nhuận.
Năm 2019 doanh thu thuần của đơn vị tăng trưởng rất cao kéo theo tỷ suất LNST
trên doanh thu năm 2019 khá cao đạt 34,64 đồng.
Tỷ suất LNST vốn kinh doanh (ROA): chỉ tiêu này phản ánh năng lực thu lợi
của đơn vị khi sử dụng toàn bộ các nguồn lực của mình. Tỷ suất LNST vốn kinh
doanh khá cao bình quân (2017-2019) là26,77. Có nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra
đem lại trên 26,77 đồng lợi nhuận sau thuế cho đơn vị. Tỷ suất LNST vốn kinh
doanh đã là một dấu hiệu tốt về hiệu quả quản lý sử dụng tài sản của đơn vị.
Chỉ tiêu này chịu tác động của 2 yếu tố là hệ số lãi ròng và vòng quay toàn
bộ vốn. Tỷ suất LNST vốn KD = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Năm 2018: 27,34% = 0,88% x 31,17
Năm 2019: 27,16% = 0,78% x 34,64
Ta có thể thấy tỷ suất LNST vốn KD tăng do ảnh hưởng của cả hệ số lãi ròng
và vòng quay toàn bộ, nhưng hệ số lãi ròng là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ
suất LNST trên vốn KD.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH: đây là chỉ tiêu mà chủ sở hữu rất quan
tâm. Tỷ suất này là chỉ tiêu tổng hợp, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, phản ánh
khả năng tự tạo ra lợi nhuận của đơn vị. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH năm 2017
là 19,88% và tăng dần trong các năm sau đó. Năm 2019 tỷ suất là 22,14%. Như vậy
100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại 22,14 đồng lợi nhuận sau thuế.
c. Phân tích công tác quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn qua kết quả
khảo sát định tính
c1. Nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả của VNPT Bắc Kạn
57
Bảng 3.7. Nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả của VNPT Bắc Kạn
Hoàn Hoàn Không Điểm toàn Không Đồng toàn có ý bình TT Nội dung không đồng ý ý đồng kiến quân đồng ý ý
Quyền chủ động trong
1 hoạt động kinh doanh 32 23 45 37 3,542 5
còn han chế
4 31 28 34 45 3,599 2 Đầu tư dàn trải
Thể chế, văn bản của 3 2 17 23 34 66 4,021 nhà nước
Trình độ của nhân viên
4 chưa đủ khả năng đáp 9 29 32 40 32 3,401
ứng công việc
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Kết quả thống kê khảo sát tại bảng cho thấy các tiêu chí đánh giá hiệu quả
kinh doanh, sử dụng vốn nhà nước của VNPT Bắc Kạn chưa cao có sự nhất trí cao
từ 3,4/5 điểm trở lên. Tỷ lệ ở mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý đều trên tỷ lệ 50%,
kết quả thống kê cũng cho thấy câu hỏi “Thể chế của nhà nước ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh tại doanh nghiệp” cho điểm cao nhất với tổng mức đồng ý và hoàn
toàn đồng ý chiếm tới 70,42% và tổng điểm trung bình 4,021 điểm.
c2. Những hạn chế trong giám sát quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn
58
Bảng 3.8. Những hạn chế trong quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn
Hoàn Hoàn Không Điểm toàn Không Đồng toàn có ý bình TT Nội dung không đồng ý ý đồng kiến quân đồng ý ý
Năng lực và các điều kiện
cho việc thực hiện giám 12 15 22 56 37 3,641 1 sát vốn của VNPT Bắc
Kạn còn thiếu và yếu
Việc giám sát, đánh giá
chủ yếu căn cứ vào các
2 báo cáo của của VNPT 9 28 23 47 35 3,500
Bắc Kạn chưa có cơ chế
thẩm định tính chính xác.
Tiêu chí giám sát và đánh
giá về những người giữ
chức danh đại diện trực
3 tiếp của của VNPT Bắc 7 32 32 39 32 3,401
Kạn chưa đầy đủ và rõ
ràng, ít hướng đến kết quả
cuối cùng.
Hệ thống cơ sở cho giám 21 17 32 40 32 3,317 4 sát thông tin còn hạn chế
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Tại bảng kết quả thống kê khảo sát về hạn chế trong chức năng giám sát và
quản lý của VNPT Bắc Kạn cho thấy các câu hỏi có sự đồng nhất cao từ 3,3/5 điểm
trở lên. Tỷ lệ ở mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý đều trên tỷ lệ 50%. Trong các câu
hỏi của bảng hỏi, câu hỏi “Năng lực và các điều kiện cho việc thực hiện giám sát
vốn của VNPT Bắc Kạn còn thiếu và yếu” với tổng mức đồng ý và hoàn toàn đồng
ý chiếm tới 65,49% và tổng điểm trung bình đánh giá cao nhất là 3,641 điểm.
59
c3. Cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp khó khăn
Bảng 3.9. Cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp khó khăn
Hoàn Hoàn Không Điểm toàn Không Đồng toàn có ý bình TT Nội dung không đồng ý ý đồng kiến quân đồng ý ý
Tồn tại về tài chính của
1 doanh nghiệp chưa được xử 3 16 31 43 49 3,838
lý dứt điểm
Sự thay đổi về quản lý doanh
2 nghiệp chưa được thực hiện 0 5 24 63 50 4,113
một cách toàn diện
Năng lực quản lý của cán bộ 3 8 12 15 57 50 3,908 lãnh đạo đơn vị
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Tại bảng kết quả thống kê khảo sát cho thấy các câu hỏi có sự đồng nhất cao
điểm bình quân đánh giá về đến cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp
khó khăn đều từ 3,8/5 điểm trở lên. Tỷ lệ mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý của các
câu hỏi đều trên 50%. Trong số câu hỏi tại bảng, câu hỏi “Sự thay đổi về quản lý
doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách toàn diện”, được đánh giá với tổng
mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm tới 79,58% với tổng điểm trung bình đánh
giá cao nhất là 4,113.
c4. Cơ chế để nâng cao hiệu quả quản lý vốn Nhà nước của VNPT Bắc Kạn
60
Bảng 3.10. Cơ chế để nâng cao hiệu quả quan lý vốn của VNPT Bắc Kạn
Hoàn Hoàn Không Điểm toàn Không Đồng toàn có ý bình TT Nội dung không đồng ý ý đồng kiến quân đồng ý ý
Cần thay đổi cơ chế quản
lý tránh chồng chéo giữa 1 7 29 54 51 4,035 1 các cơ quan nhà nước
trong quản lý vốn
Cần có cơ chế khen
2 thưởng, giám sát người 4 5 17 59 57 4,127
đại diện tại vốn nhà nước
Tăng cường sự giám sát 3 0 18 19 61 44 3,923 của chủ sở hữu
Cần công bố thông tin và
4 tính minh bạch kết quả tài 2 21 24 48 47 3,824
chính của đơn vị
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Tại bảng trên cho thấy kết quả thống kê khảo sát về cơ chế để nâng cao hiệu
quả quản lý vốn Nhà nước tại VNPT Bắc Kạn cho thấy các câu hỏi có sự đồng nhất
cao đều từ 3,8/5 điểm trở lên.Tỷ lệ ở mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý đều trên tỷ lệ
50%. Trong số các câu hỏi tại bảng hỏi, câu hỏi “Có cơ chế khen thưởng, giám sát
người đại diện tại vốn nhà nước” có điểm bình quân cao nhất là 4,127 với tỷ lệ
đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm tới 81,69%.
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách của nhà nước về
quản lý vốn nhà nước
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày của các dịch vụ, các báo cáo
tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, cho phép kiểm soát tình hình
hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích tình hình tài chính để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị, từ đó đưa ra các
biện pháp quản lý vốn một cách tối ưu.
61
Hàng năm Viễn thông Bắc Kạn đều thực hiện sự chỉ đạo của Tập đoàn về
xây dựng chương trình công tác và ngân sách, bao gồm như: Công tác tổng thể và
chi tiết theo yêu cầu quản lý; kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn; kế hoạch đầu tư,
mua sắm, sửa chữa tài sản cố định; kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Chương trình hành động được gửi về Tập đoàn VNPT. Được HĐQT thông
qua chương trình hoạt động và cấp ngân sách hàng năm cho các đơn vị trong tập
đoàn, trong đó có Viễn thông Bắc Kạn.
Về chế độ kiểm tra giám sát nội bộ. Ngoài việc bị kiểm tra giám sát bởi kiểm
soát viên của Tập đoàn. Giám đốc VNPT Bắc Kạn cũng đã thực hiện việc kiểm tra
giám sát nội bộ thông qua bộ máy quản lý với các công cụ như yêu cầu hệ thống
báo cáo của các đơn vị cấp dưới, tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất của các phòng
chức năng trong đơn vị
Về chế độ báo cáo và hạch toán vốn, VNPT Bắc Kạn thực hiện nghiên
công tác kế toán và báo cáo thống kê theo quy định và hướng dẫn của Tập đoàn.
Phòng ké toán giúp giám đốc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kế toán
quản trị toàn công ty.
Đối với VNPT Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2019, việc kiểm tra, giám sát của
chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được thực hiện
thông qua chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp. VNPT Bắc Kạn có trách nhiệm
lập và gửi báo cáo theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính trung thực
và khách quan của báo cáo hàng năm. Các nội dung báo cáo bao gồm các nội dung
chủ yếu sau: Báo cáo quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước, phân phối lợi nhuận
của đơn vị; các nội dung về bảo toàn và phát triển vốn của của đơn vị; các hoạt
động kinh doanh của của đơn vị; các báo cáo số liệu liên quan đến thực hiện các
chính sách đối với người lao động trong của đơn vị, trong đó có các nội dung về chi
phí tiền lương, thu nhập của người lao động. Với các chỉ tiêu cụ thể như: sản lượng,
giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ yếu sản xuất, tiêu thụ, tồn kho; doanh thu
hoạt động kinh doanh, thu nhập khác; chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí tiền
lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi tiền vay, chi phí quản lý doanh nghiệp;
lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước; hiệu quả sử
62
dụng vốn và tài sản; nợ và khả năng thanh toán nợ; công tác quản lý, điều hành của
Giám đốc.
Theo quy định của công tác tài chính của Tập đoàn, hàng năm VNPT Bắc
Kạn đều xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra toàn diện. Công tác
kiểm tra chi vốn được thực hiện thường xuyên ở các đơn vị có chi tiêu sử dụng vốn.
Trong kiểm tra đã thực hiện kiểm tra cả trước, trong và sau khi chi tiêu.
VNPT Bắc Kạn tổ chức kiểm tra định kỳ kết hợp kiểm tra đột xuất, ngoài ra
còn cùng các cơ quan có liên quan phối hợp tổ chức kiểm tra, tổng hợp báo cáo Tập
đoàn, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý kinh phí, vật tư, tài
sản. Với việc thực hiện nhiều hình thức kiểm tra nên nhìn chung tình trạng chi sai nội
dung, chứng từ chi tiêu không đảm bảo tính pháp lý cơ bản đã được hạn chế, góp
phần đưa công tác đảm bảo, quản lý vốn nhà nước ngày càng cao.
Công tác thanh tra các khoản chi phí của đơn vị thực hiện theo kế hoạch
hàng năm của Tập đoàn. Thông qua công tác thanh tra chi phí tại các đơn vị trong
VNPT Bắc Kạn đã góp phần thúc đẩy các đơn vị trong quá trình chi tiêu đạt hiệu
quả, chi tiêu sử dụng kinh phí theo đúng thứ tự ưu tiên, có trọng tâm trọng điểm,
đúng nội dung theo kế hoạch đã xây dựng. Nhờ thực hiện tốt các chế độ kiểm tra,
thanh tra nên đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn, chống lãng phí, tham ô ở
đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
3.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền
tự do kinh doanh và quyền bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên Nhà nước giữ
vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Nếu chính sách kinh tế nhà nước ổn định,
linh hoạt, tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh giúp cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra thông suốt, có hiệu quả và ngược lại. Do vậy để
hoàn thiện công tác quản lý vốn, các doanh nghiệp cần phải xem xét đến các
chính sách kinh tế của nhà nước.
63
Là một đơn vị nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ
thông tin, cung cấp các dịch vụ, quản lý các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông
tin, VNPT Bắc Kạn đã được sự hỗ trợrất tích cực từ phía Nhà nước, Tập đoàn
VNPT. Việc nghiêm chỉnh chấp hành các quy định, hướng dẫn về quản lý kinh
doanh theo các quy định văn bản của chính phủ và Tập đoàn thời gian qua.
b. Mức độ lạm phát của nền kinh tế
Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng nội tệ bị giảm sút,
dẫn đến làm giảm giá trị đồng tiền trong nước và làm tăng giá của các loại vật tư
hàng hoá. Đặc biệt là đối với VNPT Bắc Kạn, hiện đang thực hiện một số dự án
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Việc giảm giá trị đồng tiền trong nước sẽ ảnh hưởng
đến nguồn vốn kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó một số hạng mục vật tư là
nguyên vật liệu nhập khẩu, điều này dẫn đến chi phí đầu vào tính bằng nội tệ sẽ
tăng. Từ đó làm tăng giá thành sản phẩm đầu ra, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu
quả sử dụng vốn của đơn vị.
Thực trạng kinh tế phát triển hiện nay đang là mối lo của tất cả các ngành
kinh tế trong nước, kinh tế thế giới đang trong đà suy thoái, vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam dự kiến giảm vào những năm tới sẽ giảm, dự báo nhu cầu sử dụng
các dịch vụ viễn thông bị cạnh tranh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như
lợi nhuận của VNPT Bắc Kạn trong các năm tới.
c. Điều kiện tự nhiên và rủi ro trong kinh doanh
Những rủi ro bất thường có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp không thể lường trước được như thiên tai, hoả hoạn,bão lụt hoặc
những biến động bất thường của thị trường… có thể làm cho công tác quản lý vốn
không được như ý muốn của doanh nghiệp.
Việc duy trì hoạt động của hệ thống tải rộng trên địa bàn miền núi, phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Nếu chịu tác động của mưa lớn, bão, sạt lở lớn
khiến hệ thống thông tin bị hỏng, không được sử dụng, làm gián đoạn việc cung cấp
thông tin điều đó ảnh hưởng tới doanh số của đơn vị.
d. Khả năng cạnh tranh trên thị trường
Doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường thì phải tăng khả năng cạnh tranh.
Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, sản phẩm tiêu thụ được
64
nhiều thì doanh nghiệp sẽ có doanh thu và lợi nhuận lớn, từ đó tạo ratỷ suất lợi
nhuận trên vốn cao, công tác quản lý vốn của doanh nghiệp được thuận lợi.
Mặc dù sản phẩm của VNPT Bắc Kạn là sản phẩm đặc biệt nhưng đơn vị vẫn
có những đối thủ cạnh tranh trong toàn Tập đoàn do vậy yêu cầu cần phải đổi
mới, nâng cao và mở rộng chất lượng dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng. Hiện nay, Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề công nghệ
thông tin nên đã tìm kiếm các nguồn vốn cho đầu tư các dự án mang tính khả thi
cao để đưa vào thực hiện, đâycũng là một lợi thế rất lớn giúp Đơn vị mở rộng
quy mô sản xuất, tăng lượng khách hàng và phát huy được các khả năng để phát
triển sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, nhằm nâng độ phủ thông tin trên toàn tỉnh và đáp ứng tốt hơn
nữa nhu cầu sử dụng của khách hàng, VNPTBắc Kạn đã chủ động khảo sát và tiến
hành thực hiện nhiều dự án khả thi nhằm tăng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
e. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuynhiên nếu
doanh nghiệp nào không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoahọc công nghệ thì
các tài sản cố định của doanh nghiệp đó sẽ bị hao mòn rất lớn, ảnh hưởng đến vốn
của doanh nghiệp.
Nhu cầu về sử dụng các dịch vụ công nghệ số, công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh ngày càng lớn nênviệc không ngừng đổi mới công nghệ, duy tu bảo trì hệ
thống mạng lưới hạ tầng thông tin nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin thường
xuyên, liên tục làvấn đề đang được đặt ra hết sức quan trọng.
f. Đặc thù của ngành kinh doanh
Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được xem xét khi quản lý vàsử
dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng lớn đến cơ cấu đầu tư vàcơ cấu
nguồn vốn cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so sánh các chỉtiêu phản
ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêutrung bình
ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý
và sử dụng vốn.
65
Ngoài ra trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực như hiện nay,thì
nền kinh tế trong nước nói chung, các doanh nghiệp nói riêng cũng chịu ảnh hưởng
của tình hình kinh tế thế giới và của khu vực. Nếu trong tình trạng kinh tế thế giới
suy thoái sẽ tác động xấu đến quá trình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.3.2. Các yếu tố chủ quan
a. Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động là nhân tố có ý nghĩa quyết
định đến việc hoàn thiện công tác quản lý vốn của một đơn vị. Trình độ quản lý tốt,
bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ, nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý vốn có hiệu
quả. Ngược lại, nếu trình độ quản lý yếu kém hoặc bị buông lỏng sẽ không có
khảnăng bảo toàn được vốn. Trình độ người lao động có tác động rất lớn đến mứcđộ
sử dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao động, ... từ đó tác động rất lớn đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của đơn vị.
Tuy là đơn vị đã phát triển qua nhiều năm nhưng trong một thời gian dài,
VNPT Bắc Kạn hoạt động trên lĩnh vực công ích, hơn nữa sản phẩm của đơn vị
đượcxem là một dạng hàng hóa độc quyền, dẫn đến năng lực quản lý chuyên trách
còn hạn chế. Nhân lực của đơn vị còn thiếu đặc biệt là đội ngũ kỹ thuật viên có tay
nghề nên ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện công tác tại một số phòng, ban
trong đơn vị, trình độ cán bộ không đồng đều. Công tác quản lý còn mang tính kinh
nghiệm, thiếu sự nghiên cứu, hệ thống thông tin quản lý còn yếu.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được với tình
hình mới. Thái độ phục vụ khách hàng của đội ngũ lao động chưa cao, ý thức trách
nhiệm chưa cao. Một bộ phận công nhân làm việc chưa hết mình, thụ động không
sáng tạo, chỉ làm việc hết giờ chứ không hết việc, sẵn sang đùn đẩy trách nhiệm cho
người khác.
b. Vấn đề xác định nhu cầu vốn kinh doanh
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh sẽ đảm bảo tính
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh làm tăng hiệu quả quản lý vốncủa đơn vị
Hoạt động cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin là hoạt động mang tính liên
tục. Do thị trường tiêu thụ chính của đơn vị hiện nay là hộ dân cư, cơ quan, đơn
66
vịtrên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, đây là tỉnh miền núi, nên khu vực này thường
chịu khá nhiều ảnh hưởng của thiên tai: sạt lở, sói mòn đất, bão, mưa lụt… ảnh
hưởng đến hệ thống cung cấp dịch vụ. Những nguyên nhân trên gây khó khăn trong
công tác điều tiết, quảnlý vốn dẫn đến ảnh hưởng tới doanh thu cũng như chất lượng
phục vụ của đơn vị.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng vốn của VNPT nói chung và
VNPT Bắc Kạn nói riêng
3.4.1. Đánh giá hoạt động quản lý vốn nhà nước trên góc độ Tập đoàn VNPT
a. Những mặt đạt được trong quản lý vốncủa Tập đoàn VNPT
Tập đoàn VNPT đã thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước về vấn đề
quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước. Ban hành các văn bản, quy
định về công tác quản lý vốn theo các quy định của nhà nước, qua đó bước đầu tạo
hành lang pháp lý cho việc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại các đơn vị trực thuộc,
cũng như việc thực hiện kiểm tra giám sát quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn tại các
công ty con và các viễn thông trực thuộc tập đoàn trong những năm qua.
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, rủi ro, nhưng hoạt động quản lý vốn nhà nước thời gian qua đã góp phần đáng
kể giúp VNPT đảm bảo tốc độ tăng trưởng, hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra, mức nộp ngân sách nhà nước (NSNN) của Tập đoàn VNPT ngày một
tăng và là một trong những Tập đoàn có đóng góp cho NSNN lớn nhất.
Tập đoàn VNPT đã thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước về trách
nhiệm và quyền của người nhận và sử dụng vốn. Từ đó đã ban hành các quy định rõ
ràng hơn trong công tác quản lý vốn ở các công ty, đơn vị trực thuộc. Cụ thể, đã có
những quy định rõ về quyền và trách nhiệm của công ty trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của công ty. Các công ty được chủ động kinh doanh nhưng phải thực hiện
tốt các chỉ tiêu hiệu quả đã giao. Nếu công ty hoạt động có hiệu quả thì người quản
lý, điều hành công ty được khen thưởng theo kết quả kinh doanh. Nhưng ngược lại,
nếu kết quả kinh doanh thua lỗ nhiều năm, mất vốn thì các chức danh quản lý, điều
hành sẽ bị miễn nhiệm.
- Tập đoàn VNPT đã thực hiện tốt việc báo cáo thông tin về doanh nghiệp
theo quy định. Với hệ thống tiêu chí đánh giá qua báo cáo tài chính có kiểm toán,
67
công khai thông tin về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Tập đoàn.
Công tác quản lý, giám sát tài chính doanh nghiệp đã cụ thể, chi tiết, rõ ràng dựa
trên các tiêu chí đánh giá, xếp loại …
b. Những hạn chếtrong hoạt động quản lý vốn của Tập đoàn VNPT
- Hoạt động quản lý vốn của VNPT cũng chưa thực chất và nội dung quản lý
vốn còn chưa toàn diện.
- VNPT cũng chưa thật sự chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý vốn, còn
thực hiện lồng ghép trong nhiều hoạt động khác, chưa chuyên môn hóa, quy trình,
tiêu chí kiểm soát vốn còn chưa rõ ràng; thông tin quản lý vốn chưa cập nhật đầy
đủ,...) Một số công ty, đơn vị phụ thuộc chưa đổi mới về công tác quản lý vốn, chưa
áp dụng nguyên tắc quản lý công ty trong nền kinh tế thị trường.
Chức năng và nhiệm vụ của HĐTV và Tổng Giám đốc trong quản lý vốn nhà
nước của VNPT chưa rõ ràng, còn chồng chéo. HĐTV của các công ty bao gồm các
cán bộ thuộc bộ máy điều hành hoặc có quyền và lợi ích gắn với bộ máy điều hành
nên chưa đủ tính độc lập, khách quan và điều kiện để thực hiện chức năng bảo đảm
lợi ích trong quản lý các công ty có vốn nhà nước.
- Chưa xác định rõ phương thức thực hiện quản lý vốn, sự phân cấp thực
hiện quản lý vốn của VNPT đối với các đơn vị thành viên cũng chưa thực sự hợp
lý. Dẫn tới hiện tượng trách nhiệm đối với người quản lý thì đã được quy định rõ
ràng trong những văn bản pháp luật, nhưng việc thực hiện chưa nghiêm nên khiến
người quản lý ở các công ty vẫn vì lợi ích cá nhân hơn lợi ích của chủ sở hữu. dẫn
tới việc các nhà quản lý doanh nghiệp có thể sẽ hành động theo những mục tiêu đi
ngược lại lợi ích của chủ sở hữu. Do đó cần phải có những biện pháp để giải quyết
được vấn đề này.
- Công tác đánh giá phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động tài chính còn
nhiều hạn chế, chậm được nghiên cứu và xây dựng. Mặc dù, quy định hàng năm hội
đồng quản trị của Tập đoàn VNPT phải thực hiện công tác giám sát tài chính và
tổng hợp kết quả giám sát và đánh giá phân loại hiệu quả hoạt động của các công ty
con (xếp loại A, B, C) để nắm thực trạng hoạt động của công ty và kịp thời đưa ra
các những giải pháp, khuyến nghị điều chỉnh giúp công ty kịp thời khắc phục các
yếu kém trong hoạt động của mình. Tuy vậy trong thời gian vừa qua cơ quan đại
68
diện chủ sở hữu mới chỉ tập trung vào công tác đánh giá việc phân loại, công ty mà
chưa chú trọng đến nội dung quản lý vốn theo quy định. Do đó đã xảy ra tình trạng
một số công ty có vi phạm trong vấn đề sản xuất kinh doanh, đầu tư và quản lý vốn,
tài sản nhà nước nhưng chưa được phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Đặc biệt đối với các công ty kinh doanh thua lỗ, hoạt động không hiệu quả, việc
quản lý chưa thực sự có kết quả để đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp nên hiện
tượng kinh doanh thua lỗ kéo dài, số lỗ luỹ kế gia tăng tại một số công ty như trong
năm 2017 có 2 công ty thua lỗ là công ty cổ phần Vineco lỗ 4,777 tỷ đồng và công
ty cổ phần Bất động sản Bưu chính viễn thông lỗ 924 triệu đồng. Như vậy tính riêng
hai công ty con VNPT đã lỗ gần 6 tỷ đồng. Đối với nhóm các công ty liên kết và
đầu tư tài chính, có tới 2 doanh nghiệp lỗ liên tiếp trong năm 2016, 2017. Đây là 2
doanh nghiệp nằm trong danh mục thoái vốn của VNPT theo phương án cơ cấu lại
giai đoạn 2018-2020.
c. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
Thứ 1:Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách điều chỉnh hoạt động quản lý
vốn nhà nước tại các DNNN chưa đầy đủ, rõ ràng và thiếu đồng bộ.
- Chưa tách bạch hẳn được chức năng quản lý của chủ sở hữu với chức năng
quản lý hành chính của Nhà nước trong các công ty của Tập đoàn.
Hiện nay, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp đã ra đời và có hiệu lực nhưng vẫn còn chưa phân tách rạch
ròi giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng đại diện chủ sở hữu, không phân
biệt được Nhà nước với tư cách là nhà đầu tư vào doanh nghiệp và Nhà nước là tư
cách quản lý. Theo đó, với tư cách là nhà đầu tư vào doanh nghiệp, Nhà nước phải
tuân thủ đầy đủ Luật Doanh nghiệp và phải bình đẳng với các nhà đầu tư khác. Và
luật này cũng chưa phân tách và quy định rõ ràng về mối quan hệ giữa nhà đầu tư là
Nhà nước và nhà đầu tư khác đầu tư vào doanh nghiệp.
Thực tế giai đoạn 2016 - 2018 Tập đoàn VNPT vẫn trực thuộc Bộ thông tin
và truyền thông là cơ quan quản lý nhà nước, được phân công quản lý Tập đoàn
VNPT tức thực hiện cả hai chức năng: quản lý nhà nước về kinh tế và đại diện chủ
sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc chức năng chủ sở hữu.
69
Do trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước không có bộ phận
chuyên trách thực hiện chức năng chủ sở hữu nên chưa có sự tách bạch bộ máy thực
hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước với bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà
nước. Đối với các công ty 100% vốn nhà nước của Tập đoàn VNPT hiện nay, đại
diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp này là cán bộ ăn lương nhà nước
thuộc Bộ thông tin và truyền thông. Người đại diện chủ sở hữu theo uỷ quyền là
Chủ tịch công ty hoặc thành viên hội đồng thành viên, có trách nhiệm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát vốn nhà nước tại DNNN chưa chặt chẽ. Các cơ
chế quản lý vốn, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuát, kinh doanh, sử dụng
vốn chưa theo kịp sự phát triển của VNPT về quy mô và năng lực hoạt động. Trong
những năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước đã được hình thành và đang dần được hoàn thiện theo hướng đổi
mới, nhằm nâng cao hiệu quả nguồn lực nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, tạo
lập môi trường kinh doanh bình đẳng. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động vẫn còn nhiều
bất cập, tồn tại nảy sinh trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định
của chủ sở hữu tại DNNN khiến cho nguồn vốn của Nhà nước tại các DNNN chưa
phát huy hiệu quả, thậm chí gây thất thoát.
Mặc dù hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về kiểm tra, giám sát đã
được ban hành khá đầy đủ góp phần hoàn thiện thêm khung pháp lý về giám sát
DNNN. Sau một thời gian áp dụng, nhiều văn bản pháp luật đã bộc lộ bất cập. Đó là
chưa xác định rõ ràng được chủ thể giám sát. Có thể nói rằng, đây là một vấn đề đã
đặt ra lâu nay nhưng cho đến nay vẫn chưa thực sự có lời giải hiệu quả, đó là việc
không có căn cứ gì để có thể đảm bảo rằng, người (hoặc những người) được giao
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát không bị chi phối bởi những mối quan hệ lợi ích phức
tạp, đan xen trong cuộc sống khi cùng là cán bộ nhà nước không bị lôi kéo bởi lợi
ích vật chất để đưa ra những kết luận sai sự thật.
Ngoài ra, chưa có quy định cụ thể và phân biệt rõ trách nhiệm của các cơ
quan trong việc thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp; các chế tài xử lý cũng chưa đủ mạnh, thiếu quy định trách nhiệm cụ thể
70
của cá nhân để xảy ra sai phạm; bản thân cơ quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra và DNNN vẫn chưa nghiêm túc trong việc giám sát, chấp hành giám sát và đưa
ra biện pháp khắc phục kịp thời, để đến khi sai phạm xảy ra, gây thất thoát nguồn
vốn của Nhà nước.
Cuối cùng, chưa làm rõ trách nhiệm giải trình của bộ máy Nhà nước trong
hoạt động giám sát, đánh giá; cơ chế công khai, minh bạch hóa thông tin vẫn còn
nhiều yếu kém. Hơn nữa, việc giám sát nội bộ trong tập đoàn hiện nay còn chưa
thực sự tốt do chưa có sự tách bạch giữa quản lý và điều hành, giữa chủ thể giám sát
và đối tượng giám sát.
Các chỉ tiêu giám sát, đánh giá công tác quản lý vốn cũng bộc lộ nhiều
nhược điểm như nặng về các chỉ tiêu tài chính, chưa đủ để làm cơ sở giám sát, đánh
giá vai trò và chức năng quản lý vốn của DNNN trong nền kinh tế. Việc chưa quy
định rõ quy trình, thời hạn, thủ tục, phương pháp, công cụ và trách nhiệm thực hiện
giám sát (định kỳ, đột xuất) dẫn đến tính trạng lúng túng trong thực hiện, nếu thực
hiện cũng thiếu chuẩn mực, không hiệu quả, mang tính hình thức. Cơ chế giám sát
chỉ tập trung vào việc giám sát, đánh giá các doanh nghiệp mà chưa chú trọng đến
giám sát quá trình thực thi chức năng chủ sở hữu Nhà nước. Bản thân việc đánh giá
các chỉ tiêu đang sử dụng hiện nay chưa tạo nhiều động lực và trách nhiệm bắt buộc
các doanh nghiệp phải tối đa hóa kết quả thực hiện. Các chỉ tiêu giám sát chưa thực
sự trở thành công cụ để kịp thời phát hiện, cảnh báo về nguy cơ, dấu hiệu rủi ro về
tài chính và sản xuất kinh doanh trong công tác quản lý vốn nhà nước.
Thứ 2: Những hạn chế của bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng
chủ sở hữu vốn nhà nước tại DNNN.
- Nhà nước thực hiện quản lý vốn qua kiểm tra, giám sát đối với một đơn vị
kinh tế không chỉ đang ứng dụng mô hình mới mà còn hoạt động trong lĩnh vực có
nhiều biến đổi nhanh, sự phát triển và lớn mạnh, sự mở rộng các lĩnh vực kinh
doanh của VNPT diễn ra trong bối cảnh hoàn toàn mới mẻ, trong khi đó kinh
nghiệm phát triển quản lý, đặc biệt là quản lý vốn theo mô hình Tập đoàn kinh tế
còn hạn chế cùng với nguồn nhân lực cũng còn nhiều hạn chế. Mặt khác, tư duy
quản lý của các cơ quan Nhà nước hoặc các chủ thể được Nhà nước ủy quyền, giao
71
trách nhiệm quản lý, kiểm soát vốn đối với VNPT còn hạn chế trong việc thích ứng
với vai trò và vị thế mới là chủ sở hữu.
Hiện nay các cán bộ thực hiện chức năng quản lý vốn nhà nước tại các
DNNN thuộc VNPT còn thiếu chuyên sâu, chưa đảm bảo các điều kiện để đảm
nhiệm vai trò của nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường. Thực tế, những người
thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại VNPT với những hạn chế
như tư duy và phương thức làm việc hành chính, quan liêu, giấy tờ, chậm trễ, chờ
đợi ý kiến tập thể, không rõ trách nhiệm, thiếu động lực và hiệu quả... Cơ chế này
không thích hợp với cách hoạt động năng động, nhạy bén, quyết đoán, tự chịu trách
nhiệm của nhà đầu tư, chủ sở hữu thường thấy trong hoạt động kinh doanh trong cơ
chế thị trường. Vì thế, việc thực hiện vai trò, chức năng chủ sở hữu có thể thực hiện
không tốt.
- Hệ thống công cụ quản lý vốn của Nhà nước đối với VNPT cũng chưa thật
sự hoàn thiện.
Thứ 3: Thiếu các chế tài xử lý các vi phạm của các cá nhân trong quản lý vốn
nhà nước tại các DNNN.
Hệ quả là việc quản lý giám sát của đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa
nghiêm và tính tuân thủ pháp luật về chế độ tài chính, công khai thông tin, báo cáo
của DNNN chưa cao, chưa được chú trọng và quan tâm. Nguyên nhân quan trọng ở
đây là các chế tài xử lý vi phạm và chấp hành chưa hoàn thiện. Ngay Luật Doanh
nghiệp 2014 hiện nay chưa giải quyết được các vấn đề đặc thù cho DNNN về chế
tài chấp hành kỷ luật quản lý vốn. Việc phân công, phân cấp quản lý vốn và tài sản
tại các doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn chồng chéo, trùng lắp
và chưa rõ phạm vi. Thực tế này dẫn đến khó xác định trách nhiệm của người đứng
đầu khi xảy ra sai phạm, quy định các hình vi bị cấm, xử lý vi phạm về giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động đối với DNNN còn thiếu, chưa tập trung và chưa đồng
bộ. Với những quy định hiện nay trong Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì tình trạng thất thoát, lãng phí, đầu tư
kém hiệu quả trong quản lý vốn vẫn chưa được xử lý triệt để. Bởi những vấn đề
được luật hóa vẫn chủ yếu là quyền của đại diện chủ sở hữu, của cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan chủ quản, trong khi trách nhiệm, đặc biệt là chế tài xử lý đối với
72
những tổ chức, cá nhân trong cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định đầu tư, vay
vốn gây thất thoát, lãng phí còn rất mờ nhạt. Với những quy định như vậy thì nếu
DNNN đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí thì chỉ có lãnh đạo doanh nghiệp
chịu trách nhiệm, còn lại là vô can.
Việc chưa quy định rõ ràng trách nhiệm của một cá nhân trong việc thực hiện
quyền chủ sở hữu nhà nước tại DNNN, từ đó có thể dẫn đến sự lộng quyền của đại
diện vốn nhà nước và cũng là điều kiện khách quan cho việc thất thoát vốn của nhà
nước.
Các chế tài cụ thể ràng buộc trách nhiệm của kiểm toán viên, công ty kiểm
toán độc lập cũng như chất lượng đội ngũ kiểm toán viên còn thấp, nên phản ánh
còn chưa chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây khó khăn
cho công tác quản lý vốn. Bên cạnh đó, công tác thanh kiểm tra còn mang tính kế
hoạch nên tính phòng ngừa rủi ro chưa cao. Việc chấp hành chế độ báo cáo của các
các công ty chưa thật sự nghiêm túc, kịp thời và chặt chẽ nên tác dụng cảnh báo còn
hạn chế.
Thứ 4:Hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất và công khai, minh bạch về DNNN
chưa thực sự đầy đủ.
Cho đến nay, các yêu cầu công bố công khai thông tin về hoạt động của
DNNN được đề cập. Chủ trương về việc công khai cơ sở dữ liệu thống nhất về
DNNN đã có, nhưng trên thực tế hiệu quả thực hiện chưa cao, tình trạng thiếu minh
bạch về thông tin của khu vực DNNN vẫn khá phổ biến. Nhiều công ty báo cáo các
thông tin còn chưa đúng, đủ và kịp thời.
Ngoài ra, một vấn đề đáng lưu tâm nữa là mối quan hệ thông tin giữa DNNN
với chủ sở hữu nhà nước không diễn ra thường xuyên, liên tục và dường như chỉ tập
trung vào việc báo cáo hàng năm, dẫn tới chủ sở hữu nhà nước không có đủ thông
tin để thực hiện trách nhiệm của mình một cách kịp thời, có hiệu quả và chuyên
nghiệp. Tất cả những vấn đề này đã ảnh hưởng không tốt tới cơ chế giám sát từ bên
ngoài đối với DNNN, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các DNNN.
Kết quả công tác kiểm tra, giám sát hiện nay của Nhà nước mới chỉ dừng ở
việc tổng hợp, đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, chưa phân tích sâu thực
tế các tồn tại, cùng những nguy cơ rủi ro từ hoạt động của các công ty trong Tập
73
đoàn. Việc giám sát các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của các công ty
chưa thường xuyên, các công việc xử lý mang tính đột xuất và sự vụ nhiều.
Thứ 5, năng lực cán bộ và bộ máy chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, điều này dẫn đến những hạn chế đáng kể trong
quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trong Tập đoàn VNPT
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên môn sâu về các lĩnh
vực kinh doanh và hoạt động tài chính, kế toán còn chậm và thiếu đồng bộ.
Số công ty con quản lý vốn và khối đơn vị hạch toán phụ thuộc quá lớn được
quản lý, các đơn vị thành viên vẫn còn tâm lý ỷ lại và sức ỳ lớn đối, dẫn đến hạn
chế tính năng động sáng tạo, giảm khả năng cạnh tranh của các đơn vị; đồng thời bộ
máy của các cơ quan thuộc VNPT vẫn còn cồng kềnh và bất cập so với yêu cầu
nhiệm vụ, hoạt động kém hiệu quả.
3.4.2. Đánh giá hoạt động quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn
a. Những kết quả đạt được
Mục tiêu đầu tư vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn được xác định rõ ràng, phù
hợp phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng thời kỳ. Là một
trong những lĩnh vực then chốt, quan trọng, cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương Bắc Kạn.
Việc đầu tư vốn tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đầu tư, về quy định
của Nhà nước về đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước do nhà nước
thành lập và quản lý. Vốn nhà nước đầu tư vào VNPT Bắc Kạn chủ yếu được đầu tư
từ nguồn lợi nhuận sau thuế và từ quỹ hỗ phát triển của Tập đoàn VNPT.
Cơ chế bảo toàn vốn gắn với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đã góp phần nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn. Những năm gần đây,
VNPT Bắc Kạn đã đưa ra nhiều chương trình hành động, nhiều giải pháp tích cực
để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường các biện pháp tiết giảm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh của
Viễn thông Bắc Kạn tăng khá nhanh, doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao, doanh
thu đạt mức tăng trưởng 11,7%, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Tập đoàn giao
74
cho. Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước giao. Vốn chủ sở hữu
tăng 211.601,89 triệu đồng năm 2016 lên 256.736,19 triệu đồng năm 2018.
Là đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn
thông, cung cấp các loại hình dịch vụ tương đối đa dạng, bao gồm điện thoại cố
định, điện thoại di động, internet,…
Công tác kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản. Kiểm tra việc
thực hiện chế độ tiền lương, nộp ngân sách, báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng
quý được thực hiện nghiêm túc
b. Những hạn chế
Trong những năm qua VNPT Bắc Kạn cũng chưa thực sự được chủ động
trong việc sử dụng vốn. Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của đơn vị chủ yếu là
nguồn vốn chủ sở hữu tạo sự an toàn trong tài chính, nhưng lại chủ yếu là vốn tự bổ
sung của Tập đoàn. Theo cơ chế hiện tại thì vốn chủ yếu được huy động tập trung
tại Tập đoàn, các đơn vị thành viên kinh doanh dịch vụ viễn thông hạch toán phụ
thuộc như VNPT Bắc Kạn được giao quyền quản lý và sử dụng vốn làm hạn chế
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ trong quản lý vốn mới chủ yếu thông qua
hệ thống các chỉ tiêu tài chính như: doanh thu, lợi nhuận thực hiện, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước đầu tư, khả năng thanh toán và nợ quá hạn của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu này chưa đầy đủ, mới chỉ thiên về các chỉ tiêu tài chính và chưa
phản ánh được đầy đủ thực trạng về tài chính, về rủi ro của doanh nghiệp; về chính
sách quản lý rủi ro của doanh nghiệp …
Trong khi doanh thu phát sinh của đơn vị trong những năm qua tăng nhanh
thì các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của đơn vị chưa cao, hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của đơn vị còn hạn chế.
Trong thời gian qua, vốn bị chiếm dụng của đơn vị còn cao, đặc biệt là khoản
phải thu khách hàng do các khoản nợ khó đòi tăng lên. Tổng số nợ phải thu có xu
hướng tăng qua các năm. Điều này gây bất lợi cho đơn vị trong việc đầu tư vốn cho
sản xuất. Bị chiếm dụng vốn dẫn đến thiếu vốn sản xuất kinh doanh, đơn vị lại phải
huy động vốn từ nguồn khác với chi phí sử dụng vốn cao, từ đó làm tăng chi phí và
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
75
c. Nguyên nhân của hạn chế
Việc còn có những hạn chế trong việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước ở
VNPT Bắc Kạn thời gian qua là do những nguyên nhân như sau:
Việc sử dụng vốn, trong đó có việc đầu tư phát triển mạng lưới phụ thuộc
vào kế hoạch của Tập đoàn. Hiện nay tình trạng thiếu cáp, thiểu số, thiếu cổng
ADSL khiến cho nhu cầu sử dụng dịch vụ ADSL không được đáp ứng, dịch vụ di
động nhiều lúc bị nghẽn mạng cục bộ ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ. Sự
khan hiếm thiết bị gây ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ của đơn vị.
Mặt khác, do áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông khác trên
địa bàn là rất lớn, do vậy đơn vị thực hiện nhiều chương trình khuyến mại với giá trị
quà tặng cao như miễn cước hoà mạng, tặng thiết bị đầu cuối, tặng cước sử dụng...
để phát triển khách hàng mới và lôi kéo khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đơn
vị khác về sử dụng dịch vụ của đơn vị. Nhưng do nhu cầu có hạn của khách hàng:
mật độ điện thoại trên 100 dân năm 2018 đã đạt 78,25 máy/100 dân tức là nhu cầu
của khách hàng vẫn còn. Do vậy đến hết thời gian dùng khuyến mại khách hàng rời
mạng không dùng nữa. Bên cạnh đó khi phát triển thuê bao thủ tục ràng buộc không
chặt chẽ nên khi khách hàng rời mạng di chuyển sang vùng khác khó tìm kiếm dẫn
đến tỷ lệ nợ đọng cước cao.
Các sự cố gây mất liên lạc do đứt cáp quang, do bị cắt trộm, do địa hình đồi
núi sạt lở là những nguyên nhân gây gián đoạn thông tin, ảnh hưởng đến doanh thu
của đơn vị.
Hệ thống các tiêu chí giám sát, chất lượng kiểm tra giám sát chưa thật sự
cao. Tâm lý của cán bộ kiểm tra, giám sát còn xuê xoa giữa cấp trên và dưới, phần
lớn là nhắc nhở, rút kinh nghiệm với những sai sót.
Năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên ở một số đơn
vị còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo cơ bản.
76
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI VNPT BẮC KẠN
4.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của VNPT Bắc Kạn
4.1.1 Cơ hội và thách thức với sự phát triển của VNPT Bắc Kạn
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của thế giới có hai nét đặc trưng cơ
bản, đó là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin - truyền thông và quá
trình toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với việc đảm
bảo công bằng cho mọi người dân được phép tiếp cận các thành quả của công nghệ
thông tin- truyền thông, cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nói chung...
Với vị trí là ngành mũi nhọn, phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập là điều kiện thiết yếu để ngành tiếp cận được
với những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng
mạng lưới, dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực. Mặt khác, tăng cường hội nhập quốc
tế còn mang lại nhiều cơ hội cho viễn thông hợp tác với các đối tác, doanh nghiệp
nước ngoài khai thác vốn, trao đổi, học tập các kinh nghiệm, phương thác quản lý
phù hợp, hiện đại. Các doanh nghiệp viễn thông cũng có nhiều động lực và cơ hội
để không ngừng đổi mới vươn lên toàn diện, khắc phục khó khăn về quản lý và chất
lượng dịch vụ... vốn đang là thực tế đòi hỏi phải vượt qua. Cụ thể:
Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao sức
cạnh tranh. Việc gia nhập WTO sẽ làm cho cạnh tranh trở lên khốc liệt hơn với sự
tham gia của nhiều Tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây là nguồn động lực mới
để các doanh nghiệp trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
Hiện nay thị trường viễn thông đang phát triển theo xu hướng hội tụ giữa tin
học - viễn thông - truyền thông. Xu hướng này xuất phát từ những tiến bộ vượt bậc
về khoa học công nghệ trong các lĩnh vực tin học, viễn thông và truyền thông. Sự
kết hợp giữa các lĩnh vực này mang lại nhiều tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng
các dịch vụ khác nhau thông qua một thiết bị đầu cuối duy nhất, tạo ra các dịch vụ
77
lai ghép thỏa mãn tối đa nhu cầu rất đa dạng của khách hàng và nâng cao hiệu quả
kinh tế khi tận dụng khai thác được cơ sở hạ tầng của nhau.
Thương mại điện tử cũng đang phát triển nhanh chóng trên thế giới, đây sẽ là
một phương tiện quan trọng giúp các doanh nghiệp nâng cao sự cạnh tranh, đồng
thời thương mại điện tử cũng tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp
viễn thông cũng như cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới cho xã hội.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường VT - CNTT đang ngày càng trở nên khốc
liệt, đặc biệt là việc thực hiện việc chuyển mạng giữ số, cho phép người dùng di
động lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mà không phải thay đổi số thuê bao hiện nay.
Chính vì vậy, các nhà mạng gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển thuê bao
mới, dẫn tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm tăng doanh thu và
thị phần gay gắt.
Thị trường viễn thông trong tương lai có thể sẽ bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác nếu
không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dễ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do
các công ty nước ngoài sẽ tập trung đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao,
như khu vực thành thị, khu công nghiệp,... trong khi vùng nông thôn và đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa lại không có công ty nào chịu đầu tư.
Thách thức giữa nhu cầu ngày càng lớn của thị trường rộng mở và yêu cầu đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ với yêu cầu về phát triển công nghệ, mở rộng mạng
lưới. Bên cạnh nhu cầu gia tăng mạng lưới viễn thông theo hướng cập nhật công
nghệ hiện đại, thì đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, mang lại những lợi ích toàn diện
và tối ưu cho người tiêu dùng cũng là yêu cầu cấp bách. Trong sự cạnh tranh gay gắt
và toàn diện trên lĩnh vực viễn thông thì cạnh tranh về công nghệ được coi là khâu
đột phá để các doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh được thị phần. Nhiều doanh nghiệp
viễn thông Việt Nam có công nghệ, kỹ năng mạng lưới chưa tương xứng với quy mô
và mức độ phức tạp của mạng lưới viễn thông trong nước và quốc tế đang phát triển
rất mạnh. Mặt khác, sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của khoa học công nghệ
thông tin trên thế giới rút ngắn nhanh chu kỳ ứng dụng của các thế hệ công nghệ dẫn
đến một số chủng loại sau nhiều năm khai thác khó tìm kiếm thiết bị thay thế...
78
4.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của VNPT Bắc Kạn
a. Định hướng phát triển mạng lưới
Đẩy mạnh việc phát triển mạng truy nhập băng rộng đến hộ gia đình trên cơ
sở ưu tiên phát triển mạng truy nhập hữu tuyến (cáp đồng, cáp quang). Mở rộng
vùng phủ sóng và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin di động thế hệ thứ
tư, (4G) nhằm cung cấp khả năng truy nhập băng rộng vô tuyến cho cá nhân ở mọi
nơi, mọi lúc.
Nâng cao năng lực hệ thống truyền dẫn đường dài trong nước và quốc tế, trên
cơ sở sử dụng hiệu quả các hệ thống hiện có, đồng thời đầu tư nâng cấp, xây dựng
mới các tuyến truyền dẫn cáp quang mặt đất.
Từng bước thực hiện việc số hóa hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình mặt đất trên toàn tỉnh. Tạo điều kiện cho việc phát triển hệ thống truyền
hình cáp trên cơ sở ưu tiên việc ứng dụng công nghệ số và sử dụng cáp quang.
Bảo đảm tính thống nhất, toàn vẹn và an toàn, an ninh cao nhất trong việc
đầu tư trang thiết bị để thiết lập mạng lưới, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ.
Quy hoạch, xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
thống nhất, đồng bộ. Triển khai việc ngầm hóa mạng cáp viễn thông, chỉnh trang hệ
thống các cột anten theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo yêu cầu về cảnh
quan, môi trường, quy hoạch đô thị và an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông. Tăng
cường chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông và dùng
chung hạ tầng kỹ thuật công cộng liên ngành nhằm bảo đảm thiết lập mạng và cung
cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng.
Phát triển mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan, tổ chức trên cơ sở
tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông công cộng, đặc biệt là mạng
truyền dẫn trong nước của các doanh nghiệp viễn thông.
Tăng cường năng lực cho các mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan
Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh. Phân định rõ hoạt động kinh doanh viễn
thông với nhiệm vụ viễn thông công ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mạng viễn thông công cộng và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho mạng viễn
thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, nhà nước, quốc phòng, an ninh.
79
b. Định hướng kinh doanh
Bảo đảm thị trường viễn thông phát triển bền vững theo hướng chất lượng,
hiệu quả trên cơ sở tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
Chiến lược giá: hợp tác với các nhà cung cấp khác tránh cạnh tranh về giá:
Phát triển trên cơ sở kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, lựa chọn những dịch vụ, giải
pháp công nghệ mũi nhọn mang tính đột phá. Tập trung vào công tác đầu tư phát
triển mạng lưới và chăm sóc khách hàng, phát triển những dịch vụ mang lại hiệu
quả cao cho đơn vị.
Quán triệt nhận thức khách hàng là khách sử dụng chung dịch vụ của Tập
đoàn. Tận thu trên hạ tầng sẵn có, đồng thời mở rộng kinh doanh các dịch vụ khác.
Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng hơn nữa, xây dựng mọi chế độ chính
sách nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, đặc biệt là với nhóm khách hàng đặc
biệt có tiềm năng.
Về con người: Theo định hướng phát triển của chi nhánh xác định, trong
những năm tới đây, sẽ tuyển dụng theo đúng quy trình (đảm bảo cơ cấu: 45% ĐH,
50% CĐ - TC, 5% là lao động khác). Không ngừng đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn, xây dựng đội ngũ lao động đồng bộ, có trình độ chuyên môn cao.
Về tổ chức: Kiện toàn bộ máy các phòng ban chức năng, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều hành đáp ứng được
yêu cầu nhiệm sản xuất kinh doanh.
Trong tổ chức sản xuất kinh doanh: vận dụng nguyên tắc thống nhất quản
lý chỉ đạo từ công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế đến công tác quản lý dự án.Chính
sách chất lượng: Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ và chất
lượng phục vụ, đồng thời bồi dưỡng, giáo dục để các cán bộ công nhân viên thấu
hiểu chính sách, mục tiêu chất lượng và thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý
chất lượng này.
Tăng cường tích tụ vốn, nâng cao khả năng tự chủ và khả năng cạnh tranh,
tối đa hóa lợi nhuận, hoàn thiện và lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong quá
trình đổi mới.
80
c. Mục tiêu phát triển của VNPT trong những năm tới
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn có dung
lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh Bắc Kạn.
- Cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lý trên cơ
sở cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ. Tăng
cường phát triển các dịch vụ ứng dụng viễn thông trên cơ sở hạ tầng viễn thông đã
được xây dựng nhằm phát huy tối đa sự hội tụ của công nghệ và dịch vụ.
- Phát triển bền vững thị trường viễn thông, bảo đảm môi trường cạnh tranh
lành mạnh thông qua việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp viễn thông theo các quy định của pháp luật về cạnh tranh. Phát huy nội lực,
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển viễn thông.
- Ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
- Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin cho các hoạt
động ứng dụng viễn thông, công nghệ thông tin, đặc biệt là trong việc thúc đẩy phát
triển chính phủ điện tử, thương mại điện tử.
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn
4.2.1 Đổi mới phương thức quản lý vốn của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước
Hiện nay theo quy định thì VNPT đã được chuyển về Ủy ban quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Chính phủ. Do vậy Ủy ban cần xác định rõ
các nội dung như sau:
a. Nâng cao năng lực, quyền hạn, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của đại
diện CSH vốn nhà nước cho Tập đoàn VNPT.
Xác định rõ các mục tiêu chung của sở hữu nhà nước, vai trò của Nhà nước
trong quản lý VNPT và cách thức Nhà nước thực thi chính sách sở hữu vốn. Quyền
tự chủ của doanh nghiệp và sự can thiệp của Nhà nước vào công việc quản lý doanh
nghiệp. Quyền tự chủ của HĐTV trong thực hiện trách nhiệm. Xác định rõ ràng mối
81
quan hệ với các cơ quan nhà nước liên quan như Kiểm toán nhà nước, Thanh tra
chính phủ.
Xác định cụ thể và làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của CSH, người đại diện
CSH (HĐTV) và người điều hành (Tổng giám đốc, Giám đốc) doanh nghiệp trong
quản lý, đầu tư, sử dụng vốn, tài sản nhà nước để bảo đảm quyền chủ động sản xuất,
kinh doanh và bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, không để bị chồng
chéo, gây mâu thuẫn trong quản lý, giám sát và điều hành làm giảm hiệu lực quản
lý, giám sát của CSH và giảm hiệu quả hoạt động của VNPT. Tăng cường trách
nhiệm giải trình của HĐTV và Ban điều hành.
Xây dựng quy trình đề cử HĐQT và tham gia tích cực vào việc đề cử HĐQT
của tất cả các doanh nghiệp của VNPT; Thiết lập hệ thống báo cáo cho phép giám
sát và đánh giá thường xuyên hiệu quả của các doanh nghiệp; Trao đổi thường
xuyên với cơ quan kiểm toán độc lập và các cơ quan kiểm soát của nhà nước; Đảm
bảo chính sách thù lao cho thành viên HĐQT của DNNN thúc đẩy được lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp và có thể thu hút và khuyến khích các chuyên gia trình độ cao.
Có cơ chế giao nhiệm vụ rõ ràng và gắn trách nhiệm đối với hiệu quả hoạt
động của công ty cho HĐQT. Hội đồng quản trị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
giải trình trước CSH, hoạt động vì lợi ích cao nhất của công ty. Thực hiện chức
năng giám sát quản lý và chỉ đạo chiến lược của HĐQT theo các mục tiêu mà chính
phủ và cơ quan sở hữu đặt ra. Hội đồng quản trị phải có quyền trình phê chuẩn hoặc
chỉ định và bãi nhiệm Giám đốc Điều hành.
b. Tiếp tục hoàn thiện quy chế về cử người đại diện vốn nhà nước ở VNPT.
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng về lựa chọn người có năng
lực tham gia vào HĐTV các công ty thuộc VNPT. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh
đến các tiêu chuẩn đào tạo, kinh nghiệm, tầm nhìn chiến lược, năng lực quản trị và
đạo đức. Khảo sát và đề ra hệ tiêu chí, như phải tăng năng suất bao nhiêu, đổi mới
công nghệ thế nào, lương thưởng bao nhiêu… sau đó công khai đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Quy định cụ thể hoạt động của người đại diện bằng các quy chế ở từng công
ty và phải được đánh giá hàng năm trên các tiêu chí mang tính khách quan.
82
Phải quy định rõ ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm pháp lý giữa CSH
nhà nước và người đại diện theo ủy quyền. Trong đó, xác định rõ những vấn đề
người đại diện theo ủy quyền phải xin ý kiến CSH nhà nước trước khi biểu quyết,
bỏ phiếu hoặc quyết định ở doanh nghiệp, chế tài và cơ chế xử lý hậu quả khi người
đại diện theo ủy quyền không thực hiện quy định trên gây tổn hại đến lợi ích của
Nhà nước trong quá trình kinh doanh vốn.
Chế độ luân chuyển, đổi mới người đại diện trong từng doanh nghiệp theo
nguyên tắc không được làm đại diện phần vốn nhà nước trong một doanh nghiệp
trong 2 nhiệm kỳ nhằm nâng cao tính độc lập cho các đại diện phần vốn nhà nước.
Quy định bắt buộc người đại diện phần vốn nhà nước tham gia các hình thức đào
tạo, nâng cao kiến thức cho người đại diện.
Cần sớm có chính sách tách người quản lý ở các công ty trong Tập đoàn
VNPT khỏi chế độ viên chức, công chức. Triển khai rộng rãi cơ chế tuyển dụng, bổ
nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với tất cả các chức danh
quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong các công ty, đơn vị của VNPT.
Cần tách bạch vai trò của chủ tịch HĐQT với Tổng Giám đốc/ Giám đốc,
không nên tập trung quyền lực vào một cá nhân, tránh sự trùng lắp, lạm dụng hoặc
thâu tóm quyền lực, tạo cơ hội cho các hành vi tiêu cực, gây khó khăn trong điều
hành doanh nghiệp dẫn đến phát sinh chi phí làm giảm hiệu quả vốn. Đồng thời
nâng cao được hiệu quả, minh bạch trong định hướng và kiểm soát công ty.
Nhìn chung hiện nay ở các VNPT, vai trò HĐQT không rõ ràng, do vậy một
trong những nội dung là cần tái cơ cấu quản công ty ở VNPT là cần phải xây dựng
cơ chế để các thành viên HĐQT giám sát quá trình điều hành doanh nghiệp của ban
giám đốc một cách hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao tính minh bạch và công khai
trong quản trị công ty, thu hút thêm những nguồn lực mới, năng lực chuyên môn
mới vào hệ thống công ty. Đồng thời cần xây dựng được mô hình, cơ chế và chính
sách rõ ràng đối với chức năng đại diện chủ sở vốn Nhà nước ở VNPT.
Cần có quy định rõ ràng người được giao làm đại diện CSH, người đại diện
phần vốn, người quản lý công ty ở VNPT phải trực tiếp chịu trách nhiệm và giải
trình đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu công ty lâm vào tình
83
trạng, thua lỗ, xảy ra tổn thất, vi phạm pháp luật nghiêm trọng, mất khả năng thanh
toán, không bảo toàn được vốn, tài sản của Nhà nước giao thì người đại diện CSH,
người đại diện phần vốn của Nhà nước, người quản lý phải chịu trách nhiệm về dân
sự, hành chính hoặc hình sự và bị xử lý theo quy định pháp luật.
c. Tăng cường sự giám sát, kiểm tra của Nhà nước đối với VNPT
Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra của CSH. Thực hiện chế độ kiểm tra,
giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch về đầu tư, tài chính và các hoạt động của
VNPT. Tăng cường giám sát, phòng chống thất thoát tài sản, vốn Nhà nước từ trong
nội bộ và các lực lượng giám sát từ bên ngoài.
Chủ sở hữu tăng cường thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của
VNPT; kiểm soát được định mức và thực tế chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó kiểm
soát được giá thành, giá bán sản phẩm, dịch vụ. Hàng năm có đánh giá việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý của CSH đối với các công ty trong
VNPT, trong đó chú trọng làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan quản lý nhà nước.
Việc giám sát không chỉ giám sát, đánh giá của chủ sở hữu đối với kết quả
hoạt động của những người quản lý và kết quả đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp,
tức giám sát kế hoạch, mà còn phải giám sát chủ sở hữu, đây mới chính là nội dung
quan trọng và cũng là nội dung còn thiếu trong giám sát hiện nay tại các DNNN nói
chung, vốn nhà nước tại VNPT nói riêng.
Phải coi trọng giám sát hoạt động tài chính của VNPT, từ dự án đầu tư, cân
đối nguồn lực đầu tư, vốn của doanh nghiệp như vay vốn, sử dụng vốn, giám sát kết
quả kinh doanh. Như vậy, giám sát phải bao gồm giám sát kế hoạch, chiến lược, phối
hợp nguồn lực và giám sát hoạt động quản lý sử dụng vốn, bao gồm: cơ cấu vốn, hệ
số nợ, nguồn tài trợ. Nếu không giám sát hoạt động tài chính thì có thể xảy ra những
hiện tượng như lấy vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho dài hạn, điều này rủi ro rất cao.
Như vậy, chỉ có giám sát cả kế hoạch và giám sát cả hoạt động tài chính thì mới có
thể cảnh báo trước những rủi ro có thể xảy ra để có phương án xử lý kịp thời.
Bổ sung hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát quan trọng phục vụ cho công tác
phòng ngừa rủi ro, ngăn chặn thất thoát vốn, tài sản, đảm bảo an toàn vốn và tài sản
nhà nước tại VNPT.
84
Để đánh giá các tiêu chí về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại VNPT có hiệu
quả cần ban hành một hệ thống các chỉ tiêu tài chính chung đối với từng ngành
nghề, lĩnh vực của VNPT để làm thước đo tương đối nhằm so sánh, đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho vốn Nhà nước sở hữu, hiện nay chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả vốn mới chỉ tập trung vào nội dung tài chính của các công ty trong VNPT, mới
chỉ chú trọng vào thông tin kế toán tại các báo cáo tài chính của các công ty như (tỷ
suất lợi nhuận, doanh thu, sản lượng,...), tuy nhiên cần xây dựng hệ thống các chỉ số
đánh liên quan đến vốn khác như: các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, các chỉ tiêu
về kết quả hoạt động, khả năng sinh lời, chỉ tiêu bảo toàn, phát triển vốn chủ sở hữu
Nhà nước, chỉ tiêu lỗ, chỉ tiêu về năng lực tài trợ, các chỉ tiêu về luân chuyển vốn,
các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ban điều hành để từ đó đưa ra các tiêu
chí đánh giá hiệu quả vốn Nhà nước đầu tư vào các công ty để kinh doanh vốn có
hiệu quả hơn đối với từng công ty.
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn VNPT
a. Cơ chế quản lý vốn
Trước hết xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về vốn tại
VNPT trên cơ sở phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước
theo nguyên tắc phải có người, tổ chức chịu trách nhiệm chính theo dõi việc sử
dụng vốn và phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của tất cả các VNPT, cũng
như của từng VNPT ở các tỉnh. Phải thực hiện quản lý tốt từ các khâu lập kế hoạch,
sử dụng, kiểm tra và đánh giá hiệu quả vốn. Đặc biệt là phải có cơ chế giám sát sử
dụng vốn hợp lý để tránh thất thoát vốn, sử dụng vốn không hiệu quả. Việc sử dụng
vốn và tài sản phải theo nguyên tắc: tất cả các tài sản hiện có của VNPT đều phải
trích khấu hao để bảo toàn vốn cho VNPT. Đồng thời VNPT phải thường xuyên
đánh giá lại tài sản để xác định giá trị thực của tài sản, trên cơ sở đó xây dựng các
phương án khấu hao hợp lý, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn.
b. Hoàn thiện kiểm soát đối với hoạt động đầu tư vốn
VNPT sẽ tiến hành kiểm soát hoạt động của các công ty con thông qua việc
bổ nhiệm các thành viên HĐQT của các công ty con, quyết định chiến lược; KSTC
và giám sát các hoạt động quản lý của tất cả các công ty con. Cụ thể, công ty mẹ
VNPT sẽ thực hiện kiểm soát đối với công ty con thông qua:
85
- Tổ chức hệ thống thông tin, hoạch định chiến lược, ban hành các quy định,
quyết định, điều phối các hoạt động tài chính của VNPT và các công ty con của
VNPT.
- Thực hiện quản lý các khoản vốn góp của VNPT tại các công ty con, công
ty liên kết, quyết định lập kế hoạch, chỉ đạo kiểm soát và thực hiện hoạt động đầu tư
vốn theo các danh mục đầu tư đã xây dựng.
Tùy theo mức độ sở hữu, quyền KSTC của VNPT đối với các công ty con sẽ
được thể hiện ở các mức độ khác nhau.
c. Hoàn thiện kiểm soát đối với hoạt động sử dụng vốn trong VNPT.
Để thực hiện kiểm soát đối với hoạt động sử dụng vốn, đảm bảo tính quản lý
tập trung của Tập đoàn, đồng thời nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên
nâng cao tính tự chủ, VNPT cần thực hiện phân cấp cho các đơn vị thành viên trong
việc sử dụng vốn.
VNPT cần chú trọng kiểm soát mục tiêu, kết quả của hoạt động sử dụng vốn
hơn là kiểm soát các quy trình thực hiện. Đặc biệt, VNPT không nên can thiệp vào
các hoạt động của các đơn vị thành viên. VNPT thực hiện kiểm soát và điều hành
thông qua ban lãnh đạo, người đại diện phần vốn các đơn vị khác.
VNPT phải thực hiện kiểm soát được các hoạt động sử dụng vốn trong
VNPT và của các đơn vị thành viên nhằm xác định được khối lượng vốn tạm thời
thừa ở đơn vị này hay khối lượng vốn tạm thời thiếu ở đơn vị kia để thực hiện chức
năng điều phối thông qua các công cụ tài chính (trung gian tài chính).
VNPT cần tạo lập 3 vòng kiểm soát để bảo vệ tài sản, vốn và lợi ích kinh tế
của Nhà nước theo nguyên tắc tổ chức và quản lý vốn của công ty.
Vòng kiểm soát thứ nhất chính là hệ thống kiểm soát nội bộ. Phải là một hệ
thống kiểm soát hữu hiệu, có hiệu lực thực sự thích ứng từng doanh nghiệp, kiểm
soát chặt chẽ thủ tục, quy trình nghiệp vụ từng nghiệp vụ kinh doanh, từng hoạt
động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động nghiệp vụ có liên quan trực tiếp đến tài
chính, đến thu chi và luân chuyển của các dòng tiền, của các lợi ích kinh tế trực
tiếp. Mỗi doanh nghiệp cần thiết lập và duy trì ngay trong nội bộ đơn vị các quy
trình, thủ tục nghiệp vụ, trách nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân trong các quyết
định kinh tế, quyết định tài chính.
86
Vòng kiểm soát thứ hai là hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro. Từng doanh
nghiệp, tùy theo lĩnh vực, tính chất ngành nghề kinh doanh, năng lực và trình độ
quản lý, cần nhận dạng và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra gồm: rủi ro tiềm tàng,
rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm soát. Quản trị rủi ro đòi hỏi kỹ năng quản trị mang
tính tiên tiến của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với cả hai vai
trò: chủ sở hữu và quản lý hành chính nhà nước.
Vòng kiểm soát thứ ba là kiểm toán nội bộ. Các DNNN cần và phải thiết lập,
duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ trong DNNN sẽ nâng cao độ
tin cậy của thông tin tài chính và quan trọng hơn là phát hiện kịp thời những tồn tại,
những sai phạm trong kinh doanh để có những quyết định điều chỉnh hoạt động phù
hợp với yêu cầu thị trường.
d. Hoàn thiện kiểm soát rủi ro hoạt động tài chính
Để thực hiện kiểm soát rủi ro vốn trước hết, VNPT cần phải dự báo được rủi
ro tài chính phát sinh thế nào và các rủi ro có thể xảy đến đối với các hoạt động tài
chính là gì?. Đồng thời, để hạn chế tổn thất, thiệt hại rủi ro vốn, VNPT cần chủ
động xây dựng quy trình kiểm soát rủi ro hoạt động tài chính phù hợp. Cụ thể, quy
trình kiểm soát rủi ro hoạt động tài chính, bao gồm các bước căn bản sau:
- Nhận diện và phân loại rủi ro hoạt động tài chính.
- Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi
rủi ro xảy ra.
- Áp dụng các chính sách, công cụ kiểm soát thích hợp đối với từng loại rủi
ro hoạt động tài chính.
- Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương thức kiểm soát rủi ro hoạt động
tài chính.
Điều quan trọng nhất trong kiểm soát rủi ro hoạt động tài chính của VNPT là
cần nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm soát rủi ro hoạt động tài chính của
VNPT và ứng dụng quy trình kiểm soát trên trong thực tế.
e. Hoàn thiện cơ chế về hệ thống thông tin, minh bạch và công bố thông tin
Công khai, minh bạch hóa thông tin của DNNN là một yêu cầu khách quan
87
để chủ sở hữu có thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về doanh nghiệp, biết được
tài sản của mình đang được quản lý và sử dụng như thế nào, có đúng mục đích và
hiệu quả hay không, quyền và lợi ích của mình đang được bảo vệ ra sao
Tăng cường công tác công khai minh bạch thông tin, hoàn thiện bộ tiêu chí
báo cáo của các công ty một cách thống nhất chung trong toàn Tập đoàn.
Tập đoàn cần xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ hiệu quả và thiết lập chức
năng kiểm toán nội bộ dưới sự giám sát và báo cáo trực tiếp cho HĐQT và Ủy ban
quản lý vốn. Phải tiến hành kiểm toán độc lập hàng năm.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và minh bạch, công
khai thông tin hoạt động của các công ty trong VNPT; cải thiện cơ bản tính minh
bạch, công khai và trách nhiệm giải trình của các công ty, đặc biệt là về tài chính,
đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối
lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch lớn, giao dịch với người có liên quan của
người quản lý, tài sản và thu nhập của người quản lý theo các quy định của pháp
luật.
Hoàn thiện chế độ kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán và hệ
thống báo cáo tài chính phù hợp với quy định; thực hiện đánh giá hợp lý giá trị của
tài sản, xác định đúng chi phí, giá thành sản xuất. Hoàn thiện chế độ công bố các
báo cáo tài chính, thông tin tài chính và thông tin kinh doanh, điều hành tập đoàn,
tổng công ty nhà nước theo tiêu chuẩn như các công ty niêm yết; tăng cường trách
nhiệm giải trình của chủ tịch HĐQT và ban giám đốc.
Xây dựng quy chế thông tin nội bộ: Tập đoàn phải xây dựng quy chế thông
tin nội bộ nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và liên tục cho HĐQT; phải có
Ban kiểm soát bao gồm các thành viên độc lập và có đầy đủ nhân lực có kiến thức
và trình độ, không kiêm nhiệm nhằm cung cấp cho HĐQT những đánh giá khách
quan về tình hình hoạt động quản lý sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà
nước trong tập đoàn.
Có quy định bắt buộc các công ty trong Tập đoàn phải thiết lập hệ thống quy
chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ trong vấn đề hoạt động kinh doanh.
88
4.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với VNPT Bắc Kạn
Mục tiêu cuối cùng của quản lý vốn nhà nước ở Tập đoàn VNPT nói chung
và VNPT Bắc Kạn nói riêng là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tối đa hóa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp, bảo toàn được số vốn Nhà nước giao, hoàn thành được các
mục tiêu kinh tế và xã hội mà Nhà nước giao. Mục tiêu này chỉ có thể thực hiện
được dựa trên các cơ sở là:
a.Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo và người lao động
Cần phải nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ ở VNPT Bắc Kạn,
tạo điều kiện thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động của VNPT Bắc Kạn bằng cách
tạo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực, đủ phẩm chất phù hợp
với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, đồng thời cần ưu tiên xúc tiến mở rộng chương
trình đào tạo bắt buộc dành cho các thành viên HĐQT và cán bộ quản lý của VNPT
Bắc Kạn. Nâng cao được năng lực quản lý công ty là một giải pháp toàn diện và
hữu hiệu trong vấn đề bảo toàn được số vốn nhà nước giao.
Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn về quản lý, giám sát tài chính, về phân tích tài chính doanh nghiệp, kế
toán, kiểm toán cho đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát hoạt động tài chính của
VNPT Bắc Kạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn
và phát triển vốn Nhà nước ở VNPT Bắc Kạn.
Đào tạo cán bộ có công tác chuyên môn về tài chính doanh nghiệp có năng
lực và tầm nhìn chiến lược, hiểu biết kinh tế thị trường, có tư duy đổi mới, có đạo
đức phẩm chất, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực thi công vụ để
giúp VNPT Bắc Kạn đủ sức cạnh tranh và tham gia quá trình hội nhập quốc tế
VNPT Bắc Kạn cần xây dựng nguồn kinh phí cho đào tạo và đào tạo lại
nguồn nhân lực, như: trích quỹ đào tạo lại từ lợi nhuận sau thuế, cho phép trích một
phần vào chi phí kinh doanh, tập trung nguồn vốn cho việc đào tạo người lao động
đảm bảo đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp không hiệu quả có một phần nguyên nhân từ
chất lượng nguồn nhân lực. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề đặc
thù là viễn thông và công nghệ thông tin là chính, đòi hỏi tiêu chuẩn về người lao
89
động cũng có những yêu cầu về trình độ nhất định. Do vậy,VNPT Bắc Kạn cũng
cần phải quan tâm đến đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
b.Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ.
Trước hết cần phải hoàn thiện bộ phận kiểm soát nội bộ, biên chế đủ cán bộ
có chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức tốt ở đơn vị để có thể hoàn thành nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra hoạt động tài chính độc lập với HĐQT và GĐ. Nên bố trí cán bộ
chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nội bộ.
Đơn vị phải xây dựng quy chế kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ các
các bộ phận chức năng trực thuộc, cũng như các cán bộ, công chức của đơn vị.
Trong quy chế, ngoài việc quy định cụ thể vai trò trách nhiệm của bộ phận kiểm tra
nội bộ, mối quan hệ giữa các bộ phận đối với hoạt động kiểm tra nội bộ, phải có
quy định cụ thể lĩnh vực hoạt động của đơn vị, cơ cấu bộ máy quản lý, thời gian làm
việc của các bộ phận chức năng, quy chế và quản lý tài chính...
Phải xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng và đưa ra ngay từ đầu năm
phổ biến cho toàn bộ cán bộ công chức của đơn vị được biết. Trong kế hoạch phải
xác định rõ ràng những người chịu trách nhiệm kiểm tra từng khâu công việc, đối
tượng kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra tài chính, kế toán
phải xây dựng phù hợp với điều kiện, đặc điểm tổ chức công tác tài chính, kế toán
của đơn vị và có tính khả thi cao.
Phải có báo cáo và công khai kết quả kiểm tra. Quá trình kiểm tra nếu có
phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp sửa chữa và điều chỉnh cho kịp thời,
đồng thời giám sát quá trình sửa chữa, khắc phục.
Đối với VNPT Bắc Kạn, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công ty thông
qua bộ phận tài chính kế toán, Ban Kiểm soát nội bộ có trách nhiệm tổ chức việc tự
giám sát nội bộ. Thông qua tự giám sát để có những điều chỉnh, biện pháp tự chấn
chỉnh về quản lý vốn nói riêng, quản lý doanh nghiệp nói chung để đưa nguồn vốn
của công ty luôn trong trạng thái an toàn. Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công
ty thông qua người đại diện phần vốn nhà nước tại đơn vị thực hiện giám sát hiệu
quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào doanh nghiệp khác.
Phối kết hợp với Kiểm soát viên do chủ sở hữu bổ nhiệm để thực hiện công tác
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và giám sát nguồn vốn trong kinh doanh.
90
Thiết lập quy chế giám sát ngang, dọc hay kiểm tra chéo giữa hệ thống các
bộ phận trong VNPT Bắc Kạn. Có thể thiết lập một ban kiểm soát có nhiệm vụ phát
hiện những sai sót của ban giám đốc, kiểm tra hợp đồng có đúng thủ tục, đúng điều
kiện không; hoạt động tài chính, việc sử dụng các quỹ có đúng, có bị chiếm dụng
không... nhằm ngăn ngừa một thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
c. Hoàn thiện công tác quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
VNPT cần có quy định cụ thể về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, lập
bảng kê, chế độ báo cáo cũng như việc tổ chức đối chiếu công nợ để kịp thời cập
nhật doanh thu phát sinh, đảm bảo doanh thu được quản lý tốt theo từng loại hàng
hóa, dịch vụ. Phải tăng cường kiểm tra công nợ, doanh thu phát sinh ở tất cả các
đơn vị trực thuộc.
Định kỳ phân tích, đánh giá chỉ tiêu doanh thu theo từng lĩnh vực, từng bộ
phận, so sánh với kế hoạch cùng kỳ để xem xét mức độ tăng trưởng, cũng như các
giải pháp thúc đẩy doanh số.
Đơn vị cần phải có quy định cụ thể về chỉ tiêu tài chính, khoán chi phí kinh
doanh đối với từng bộ phận, đơn vị. Các chỉ tiêu phải được nghiên cứu, soạn thảo
chính xác. Các khoản chi phí thanh toán phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp pháp
theo quy định, trong đó cần đặc biệt quan tâm tới kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ,
hợp pháp của các hóa đơn đầu vào. Nên quy định các quan hệ mua bán hàng hóa,
dịch vụ phải thông qua hợp đồng kinh tế. Đối với các khoản chi phí mua ngoài có
giá trị lớn bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để hạn chế các tiêu cực có thể
nảy sinh.
Việc hạch toán, phân bổ chi phí cho hoạt động SXKD phải tuân thủ đúng các
nguyên tắc, quy định của nhà nước. Các khoản chi phí liên quan đến nhiều loại hình
SXKD phải tìm được tiêu thức phân bổ cho từng loại một cách khoa học, tránh tình
trạng chủ quan hạch toán, phân bổ chi phí không đúng, ảnh hưởng đến việc xác
định quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Đơn vị phải hoạch định chiến lược đầu tư phát triển dài hạn, trên cơ sở đó
từng bước thực hiện đầu tư theo trọng tâm, trọng điểm, theo thứ tự ưu tiên. Việc
91
xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư phải được cân nhắc thận trọng trên nhiều
phương diện, nhất là tài chính. Cần phải tuân thủ đúng quy trình xây dựng dự án
từ khâu thu thập thông tin, xử lý thông tin kết hợp với những phương pháp đánh
giá dự án... Cần xây dựng cơ sở để đưa ra những quyết định lựa chọn chính xác
và hợp lý về nhu cầu vốn, tính hiệu quả của dự án, thời gian hoàn vốn, mức độ
rủi ro của dự án.....
d. Phát huy vai trò của kế toán, tăng cường kiểm soát chi, làm tốt công tác
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý vốn
Chức năng của kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép, phản ánh mà kế
toán phải thực sự là hệ thống thông tin kinh tế - tài chính cung cấp chính xác, trung
thực, kịp thời tình hình tăng, giảm, thu, chi cấp phát vốn. Chất lượng công tác kế
toán trước hết thể hiện ở tính hữu ích của thông tin mà kế toán cung cấp về tình
hình thu, chi, sử dụng các nguồn kinh phí, đồng thời phản ánh cả nội dung chi và
mục chi của vốn, phản ánh tình hình thu kinh phí hoạt động từ trên cấp, từ các hoạt
động làm kinh tế. Đặc biệt phải phân tích tình hình quản lý, điều hành vốn thông
qua hệ thống báo cáo tài chính của kế toán để nắm tình hình đơn vị. Vì vậy, công
tác kế toán là một nội dung quan trọng hiện nay nhằm nâng cao chất lượng quản lý
vốn nhà nước.
Để tăng cường vai trò công tác kế toán trong kiểm soát vốn nhà nước ở
VNPT cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, nâng cao vai trò kiểm soát chi của kế toán trên tất cả các khâu từ dự
toán chi, cấp phát, chi tiêu sử dụng đến thanh quyết toán. Chú trọng việc kiểm soát
điều kiện chi, kiểm soát chứng từ chi tiêu, thanh quyết toán các nội dung hoạt động.
Tăng cường kiểm soát chi là một trong những nội dung quan trọng của quá
trình quản lý vốn nhà nước nhằm bảo đảm cho quá trình chấp hành sử dụng vốn,
thực hiện đúng quy định của pháp luật, sử dụng kinh phí đúng nội dung, đúng mục
đích, đúng nguyên tắc, tiết kiệm, hiệu quả cao. Tăng cường công tác kiểm soát chi
ngay từ khâu phê duyệt kế hoạch, dự toán đến khâu thanh quyết toán. Duy trì
92
thường xuyên khâu kiểm duyệt, kiểm tra chứng từ chi tiêu. Chính sách, cơ chế và
mức độ tiến hành kiểm soát chi trong giai đoạn này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn, có tác động tích cực đến công tác quản lý vốn ở VNPT.
Hai là, nâng cao chất lượng các báo cáo tài chính. Nội dung và số liệu giữa
các báo cáo có mối quan hệ khớp đúng và chặt chẽ. Thông qua hệ thống báo cáo, cơ
quan tài chính cấp trên hoặc thủ trưởng đơn vị đọc, phân tích và nắm chắc được tình
hình chi tiêu, sử dụng, thanh quyết toán vốn của đơn vị, từ đó có những quyết định
và chỉ đạo kịp thời.
Ngoài ra cần bổ sung cơ sở vật chất và các điều kiện làm việc cho bộ phận kế
toán. Tích cực ứng dụng các phần mềm chuyên dụng vào quản lý vốn.. Xây dựng và
hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, tích hợp các phần
mềm kế toán vào một phần mềm kế toán tổng hợp thống nhất tại tất cả các đơn vị trực
thuộc. Đi đôi với trang bị các phương tiện hỗ trợ, cần đào tạo nguồn nhân lực về ứng
dụng công nghệ thông tin làm công tác quản lý vốn. Tổ chức các lớp tập huấn để hỗ
trợ đội ngũ cán bộ quản lý vốn ở các đơn vị.
93
KẾT LUẬN
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước vẫn gữ vai trò chủ đạo, quan trọng trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, dịch vụ. Do vậy vấn đề quản lý vốn nhà nước luôn được đặt ra
để đảm bảo rằng nguồn vốn nhà nước được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Đối
với mọi doanh nghiệp nhà nước, công tác quản lý vốn nhà nước đều được xem xét theo
hai phương diện: quản lý vốn của chủ sở hữu và quản lý vốn của pháp nhân doanh
nghiệp. Các nội dung quản lý vốn nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản như: Ban
hành các chính sách về đầu tư, huy động vốn; Xây dựng chiến lược về đầu tư,
quản lý và sử dụng vốn; cơ chế phân phối thu nhập và lợi nhuận; Kiểm tra, giám sát
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước.
Nghiên cứu “Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn” đã giải quyết được mục tiêu đề ra
của nghiên cứu đó là: Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã bổ sung và hoàn thiện cơ sở
lý thuyết về vốn, quản lý vốn, hiệu quả quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp
nhà nước. Về thực tiễn nghiên cứu cũng đã đánh giá, làm rõ được thực trạng về
công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc Kạn bao gồm quản lý nguồn hình thành vốn,
quản lý sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát vốn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý vốn tại VNPT Bắc Kạn, từ đó đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý vốn tại VNPT Bắc Kạn.
Thứ nhất, đề xuất nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn của cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà nước. Trong đó tập trung vào các nội dung nâng cao
năng lực, quyền hạn, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của đại diện CSH vốn nhà
nước cho Tập đoàn VNPT; Hoàn thiện quy chế về cử người đại diện vốn nhà nước
ở VNPT; Tăng cường sự giám sát, kiểm tra của Nhà nước đối với VNPT
Thứ hai, đề xuất nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn từ chính Tập
đoàn VNPT gồm các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm soát đối với hoạt động
đầu tư vốn, sử dụng vốn, kiểm soát rủi ro trong VNPT. cơ chế về hệ thống thông
tin, minh bạch và công bố thông tin của VNPT.
94
Thứ ba, nâng cao vai trò và năng lực trong quản lý vốn đối với VNPT Bắc
Kạn, đó là các nội dung như: Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh
đạo và người lao động;Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ; Hoàn thiện công tác
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận; Phát huy vai trò của kế toán, tăng cường
kiểm soát chi, làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý vốn.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2012), Kết luận số 50-KL/TW, ngày
29/10/2012, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về Đề án “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước”, Hà Nội.
2 Bộ Tài chính (2000), Kết quả khảo sát và trao đổi kinh nghiệm quốc tế về cơ
chế quản lý và giám sát tài chính DNNN, các giải pháp tài chính trong quá
trình CPH, đa dạng hóa sở hữu và quản lý phần vốn của Nhà nước tại các
DN, Báo cáo của Dự án VIE/97/028
3 Chính phủ, Nghị định số 25/2016/NĐ-CP ngày 06/04/2016 của Chính phủ,
Về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam
4 Chính phủ, Nghị định 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
5 Chính phủ, Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013 của Chính phủ,
Về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ
sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước
6 Chính phủ, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03/12/2014 của Chính phủ,
Quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục
tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
7 Dương Kim Ngọc (2016), Luận án tiến sĩ, Cơ chế quản lý tài chính ở Tổng
công ty Sông Đà, Học viện Chính trị, Quốc gia Hồ Chí Minh.
8 Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, Nxb Tài chính, Hà Nội.
9 Nguyễn Mạnh Quân (2013), “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước - Một số
vấn đề về nguyên tắc và phương pháp tiếp cận”, Kinh tế & Phát triển, (193),
7/2013.64, tr.30
96
10 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Doanh
nghiệp nhà nước 2003, Hà Nội
11 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh
nghiệp 2005, Hà Nội.
12 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), luật doanh
nghiệp số 68/2014/QH13, Hà Nội
13 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu tư
2005, Hà Nội
14 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu
2013, Hà Nội
15 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị quyết số:
49/2010/QH12, Về Dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, ngày 19/06/2010, Hà Nội
16 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật số
69/2014/QH13, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, Hà Nội
17 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật số
44/2013, QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ngày 26/11/2013,
Hà Nội.
18 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Luật Doanh
nghiệp nhà nước 1995, Hà Nội. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
nghiep/Luat-Doanh-nghiep-Nha-nuoc-1995-39-L-CTN-39099.aspx
19 Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm
2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2015
20 Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006 của
Thủ tường Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam
22 Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 về
Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.
97
23 Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 6/10/2006 về
việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước.
24 Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 169/2007/QĐ -TTg ngày 8 tháng 11
năm 2007 Về việc ban hành Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước
kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả
25 Tăng Văn Khiêm (2003), Lý thuyết điều tra chọn mẫu, NXB Thống kê.
26 https://finance.vietstock.vn/VNPT-tap-doan-buu-chinh-vien-thong-viet-
nam.htm?tab=BCTQ
98
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI VNPT BẮC KẠN Kính gửi quý Ông/Bà! Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu: “Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn”, nhằm mục đích nâng cao công tác quản lý sử dụng vốn của Viễn thông Bắc Kạn.
Trân trọng kính mong Ông/Bà cho biết những ý kiến đánh giá liên quan đến
công tác quản lý sử dụng vốn của Viễn thông Bắc Kạn hiện nay.
Ý kiến của Ông/Bà sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích nghiên cứu và
Nam Nữ
Chuyên viên
Trình độ C Trình độ B
Trình độ C Trình độ B
được giữ bí mật. Rất mong sự hợp tác của Ông/Bà A. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên: ........................................... 2. Giới tính: 3. Tuổi: 4. Địa chỉ: ............................................................................................... 5. Chức vụ:. ........................................................................................... Cán bộ quản lý 6. Ông bà cho biết trình độ chuyên môn của ông/ bà hiện nay? - Trình độ nghề nghiệp: Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Trình độ khác: ............................................................................................ - Trình độ ngoại ngữ Trình độ A Trình độ khác: ............................................................................................ - Trình độ tin học Trình độ A Trình độ khác: ............................................................................................ B.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI VNPT BẮC KẠN Dưới đây là những phát biểu liên quan đến chất lượng quản lý sử dụng vốn tại VNPT Bắc Kạn. Xin Ông/Bà trả lời bằng cách đánh ở từng câu hỏi sau với quy ước các thang điểm như sau:
Không đồng ý Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý Không có ý kiến Hoàn toàn đồng ý
99
2 1 5 4
3 1. Ông bà hãy cho biết những nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả của VNPT Bắc Kạntrong những năm qua?
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá 4 3 2 5 1
1
2 3
4 Quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh còn han chế Đầu tư dàn trải Thể chế, văn bản của nhà nước Trình độ của nhân viên chưa đủ khả năng đáp ứng công việc
2. Ông bà hãy cho biết ý kiến của mình về những hạn chế trong quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn trong những năm qua?
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá 4 3 2 5 1
1
2
3
4 Năng lực và các điều kiện cho việc thực hiện giám sát vốn của VNPT Bắc Kạn còn thiếu và yếu Việc giám sát, đánh giá chủ yếu căn cứ vào các báo cáo của của VNPT Bắc Kạn chưa có cơ chế thẩm định tính chính xác. Tiêu chí giám sát và đánh giá về những người giữ chức danh đại diện trực tiếp của của VNPT Bắc Kạn chưa đầy đủ và rõ ràng, ít hướng đến kết quả cuối cùng. Hệ thống cơ sở cho giám sát thông tin còn hạn chế
100
3. Ông bà hãy cho biết ý kiến của mình về cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp khó khăn hạn chế trong những năm qua?
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá 4 3 2 5 1
1
2
3 Tồn tại về tài chính của doanh nghiệp chưa được xử lý dứt điểm Sự thay đổi về quản lý doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách toàn diện Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo công ty
4. Ông bà hãy cho biết ý kiến của mình về cơ chế để nâng cao hiệu quả quan lý vốn của VNPT Bắc Kạn trong những năm tới?
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá 4 3 2 5 1
1
2
3
4
Cần thay đổi cơ chế quản lý tránh chồng chéo giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý vốn Cần có cơ chế khen thưởng, giám sát người đại diện tại vốn nhà nước Tăng cường sự giám sát của chủ sở hữu Cần công bố thông tin và tính minh bạch kết quả tài chính của đơn vị
5. Ông bà có những kiến nghị gì khác để nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng vốn của Bộ phận/ đơn vị VNPT nơi ông bà đang công tác? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn ông/ bà!