ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM NGUYỄN ĐÌNH TUẤN

QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRONG TRƢỜNG HỢP MUA BÁN, SÁP NHẬP: BẰNG CHỨNG TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, năm 2023

Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng

Phản biện 1: ....................................................................................... Phản biện 2: ......................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày.....tháng .....năm 2023. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia Trung tâm học liệu, Đại học Đà Nẵng

1

CHƢƠNG MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của thị trường chứng

khoán, hoạt động M&A tại Việt Nam cũng dần trở nên nhộn nhịp và phát triển

về cả số lượng lẫn giá trị. Sự bùng nổ hoạt động M&A tại Việt Nam dù chỉ

diễn ra trong vòng hơn 10 năm trở lại đây (từ 2009 đến 2019) nhưng với 4.424

thương vụ M&A và tổng giá trị là 45,9 tỷ USD gấp 8 lần về số lượng và 10 lần

về giá trị so với các giai đoạn trước đó. Trong thương vụ M&A, các công ty

mua có sự chủ động lựa chọn công ty mục tiêu, thời gian thực hiện và phương

thức thanh toán. Đối với trường hợp phương thức hoán đổi cổ phiếu được công

ty mua lựa chọn, việc xác định tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu – là số cổ phiếu của

công ty mua đổi 1 cổ phiếu công ty mục tiêu, giữa công ty mua và công ty mục

tiêu dẫn đến động cơ lợi ích cho QTLN của người quản lý. Người quản lý sẽ có

xu hướng tìm cách tăng chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trên BCTC. Điều này bắt

nguồn từ chỉ tiêu lợi nhuận thường là thước đo quan trọng trong việc đánh giá

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như khi xác định giá trị

doanh nghiệp và đây là những yếu tố sẽ có ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ

hoán đổi cổ phiếu. Người quản lý tại công ty mua với sự chủ động khi thực

hiện thương vụ M&A sẽ tìm cách điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán trong các

năm (hay quý) liền trước thời điểm công bố về thương vụ M&A và dùng những

dữ liệu trên BCTC đã được điều chỉnh này nhằm đạt được một tỷ lệ hoán đổi

cổ phiếu có lợi so với công ty mục tiêu. Từ đó, người quản lý đạt được nhiều

mục tiêu như: tăng giá cổ phiếu, tăng số lượng cổ phiếu nhận được khi hoán

đổi, tránh giảm quyền biểu quyết và giảm sự pha loãng cổ phiếu sau thương vụ

M&A tại công ty mua.

Các nghiên cứu ban đầu về QTLN trong thương vụ M&A chủ yếu xuất

phát tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển và hoạt động M&A sôi

nổi, đây cũng là bối cảnh nghiên cứu có quy định về kế toán, quy định pháp

2

luật xoay quanh hoạt động M&A hoàn thiện như Mỹ (Erickson & Wang,

1999), Anh (Botsari & Meeks, 2008), Canada (Francoeur và cộng sự, 2012),

Pháp (Njah & Jarboui, 2013), Nhật Bản (Higgins, 2013),… Ngoài ra, một số ít

các nghiên cứu được đặt ra trong bối cảnh tại các nước đang phát triển, vốn vẫn

còn thiếu sự bảo vệ cho nhà đầu tư như Hy Lạp (Koumanakos và cộng sự,

2005), Malaysia (Ardekani và cộng sự, 2012),… Đặc biệt là nghiên cứu của

Karim và cộng sự (2016) cho thấy mức độ QTLN của công ty mua trong

thương vụ M&A gia tăng ở các nước đang phát triển.

QTLN trong thương vụ M&A vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ trong bối

cảnh Việt Nam. Từ đó để lại khoảng trống nghiên cứu gồm thiếu bằng chứng

về QTLN của công ty mua trong thương vụ M&A, cũng như là chưa thể xác

định các nhân tố ảnh hưởng đến QTLN này. Cùng với sự phát triển hoạt động

M&A tại Việt Nam, điều này đòi hỏi phải có nghiên cứu thực hiện việc nhận

diện, đo lường QTLN của công ty mua trong thương vụ M&A và các nhân tố

ảnh hưởng đến QTLN của công ty mua trong thương vụ M&A. Kết quả nghiên

cứu là cơ sở quan trọng để giải thích cho nghi vấn liệu người quản lý công ty

mua có thực hiện QTLN trong thương vụ M&A hay không?. Bên cạnh đó, nếu

QTLN trong thương vụ M&A có tồn tại ở các công ty mua tại Việt Nam thì

liệu sẽ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào?. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở

cho việc đưa ra các hàm ý chính sách liên quan. Đây là đóng góp quan trọng

không chỉ về mặt nghiên cứu tại Việt Nam mà còn có thể vận dụng cho các

nghiên cứu tại nước ngoài với bối cảnh tương đồng như tại các nước đang phát

triển. Xuất phát từ nhận định này, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị lợi nhuận

trong trường hợp mua bán, sáp nhập: Bằng chứng từ các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để thực hiện luận án Tiến sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung là nghiên cứu QTLN trong thương vụ M&A tại các công

ty mua niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, tác giả đề xuất

3

hàm ý từ kết quả nghiên cứu nhằm góp phần hạn chế QTLN. Từ mục tiêu

chung, nghiên cứu xây dựng các mục tiêu cụ thể như sau:

+ Nhận diện và đánh giá QTLN tại các công ty mua trong thương vụ M&A

trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QTLN tại các công ty mua trong

thương vụ M&A trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu

bàn luận kết quả và đưa ra hàm ý góp phần hạn chế QTLN của người quản lý

nói chung và gắn với thương vụ M&A nói riêng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

+ Người quản lý công ty mua trong thương vụ M&A trên thị trường chứng

khoán Việt Nam thực hiện QTLN như thế nào và mức độ thực hiện ra sao?

+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến QTLN của người quản lý công ty

mua trong thương vụ M&A trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là QTLN của công ty mua trong thương vụ M&A và

các nhân tố ảnh hưởng đến QTLN của công ty mua trong thương vụ M&A.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu lựa chọn các công ty mua niêm yết trên hai

sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX)

có thương vụ M&A hoàn thành.

Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng danh sách các thương vụ M&A, số liệu

Báo cáo tài chính theo năm, Báo cáo thường niên trong giai đoạn 2009-2018.

5. Cách tiếp cận nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định các giả thuyết

về QTLN của người quản lý công ty mua trong thương vụ M&A và các giả

thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến QTLN của người quản lý công ty mua

trong thương vụ M&A. Nghiên cứu xác định các biến phụ thuộc – đại diện cho

4

QTLN của công ty mua thông qua mô hình đo lường của Kothari và cộng sự

(2005); Roychowdhury (2006). Các biến độc lập được xác định từ cơ sở tổng

quan trong và ngoài nước. Nghiên cứu thực hiện bàn luận và đề xuất hàm ý liên

quan từ kết quả thu được.

6. Những đóng góp của nghiên cứu

Về mặt học thuật

Nghiên cứu này góp phần: (i) hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về QTLN, xác

định khoảng trống nghiên cứu QTLN tại các công ty mua trong thương vụ

M&A và các nhân tố ảnh hưởng đến QTLN của công ty mua trong thương vụ

M&A hiện nay; (ii) cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về QTLN

tại công ty mua trong thương vụ M&A và vai trò ảnh hưởng từ các nhân tố, qua

đó góp phần bổ sung vào khuôn khổ lý thuyết về QTLN trong thương vụ

M&A.

Về mặt thực tiễn

Kết quả có ý nghĩa với: (i) những nhà hoạch định chính sách, các cơ quan

quản lý của Nhà nước về thị trường chứng khoán có cái nhìn bao quát, chuyên

sâu về QTLN, từ đó xây dựng các quy định mang tính khả thi, phù hợp với đặt

thù bối cảnh Việt Nam; (ii) các công ty niêm yết có thể tự đáng giá, cân nhắc

về QTLN và xây dựng cơ chế quản trị phù hợp đảm bảo hài hòa lợi ích công ty,

cổ đông và các bên liên quan.

7. Kết cấu của nghiên cứu

Nghiên cứu được chia thành bốn chương, cụ thể như sau:

Chương một: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu.

Chương hai: Thiết kế nghiên cứu.

Chương ba: Kết quả nghiên cứu.

Chương bốn: Bàn luận và hàm ý.

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận

Từ định nghĩa của các nhà nghiên cứu trước đây, trong phạm vi nghiên

cứu tác giả nhận định QTLN là việc người quản lý vận dụng linh hoạt các

chính sách kế toán trong khuôn khổ chuẩn mực kế toán và các quy định có liên

quan hoặc/và đưa ra các quyết định kinh tế có ảnh hưởng đến lợi nhuận của

doanh nghiệp (tăng hoặc giảm so với lợi nhuận thực) nhằm đạt được mục tiêu

nào đó. Mục tiêu của người quản lý có thể xuất phát từ lợi ích cá nhân hoặc

doanh nghiệp, hệ quả là có thể gây hiểu nhầm và ảnh hưởng đến lợi ích của các

bên liên quan.

1.2. Các lý thuyết giải thích quản trị lợi nhuận

1.2.1. Lý thuyết kế toán thực chứng

1.2.2. Lý thuyết đại diện

1.2.3. Lý thuyết thông tin bất đối xứng

1.3. Động cơ và cơ sở thực hiện quản trị lợi nhuận

1.3.1. Động cơ thực hiện quản trị lợi nhuận trong thƣơng vụ M&A

Erickson và Wang (1999) cho rằng công ty mua thực hiện QTLN trong

thương vụ M&A nhằm tìm cách giảm tỷ lệ hoán đổi tránh làm giảm quyền biểu

quyết và quyền kiểm soát của cổ đông.

1.3.2. Cơ sở thực hiện quản trị lợi nhuận

1.3.2.1. Quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích

Nhà quản lý thực hiện thông qua sự lựa chọn linh hoạt các nguyên tắc kế

toán, chính sách kế toán và ước tính kế toán.

1.3.2.2. Quản trị lợi nhuận dựa vào các quyết định kinh tế

Nhà quản lý thực hiện thông qua giảm giá bán hoặc nới lỏng quy định cho

nợ nhằm tăng doanh số hàng bán trong kỳ; tăng số lượng hàng sản xuất trong

kỳ; cắt giảm các khoản chi phí tùy ý như chi phí dành cho nghiên cứu và phát

triển, chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

6

1.3.2.3. Mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích và dựa vào

các quyết định kinh tế

1.4. Một số mô hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận

1.4.1. Mô hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích

1.4.1.1. Mô hình Jones (1991)

1.4.1.2. Các mô hình phát triển của Jones (1991)

Hai mô hình tiêu biểu phát triển từ mô hình Jones (1991) gồm Dechow và

cộng sự (1995); Kothari và cộng sự (2005).

1.4.2. Mô hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận dựa vào các quyết định kinh tế

Mô hình của Roychowdhury (2006) thường được sử dụng để đo lường

QTLN dựa vào các quyết định kinh tế.

1.5. Tổng quan nghiên cứu về quản trị lợi nhuận trong thƣơng vụ M&A

1.5.1. Nghiên cứu đo lƣờng quản trị lợi nhuận trong thƣơng vụ M&A

1.5.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu đầu tiên của Erickson và Wang (1999) đã cho thấy các công ty

mua có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong quý trước thời điểm công bố

thông tin về M&A. Heron và Lie (2002) thực hiện nghiên cứu tương tự nhưng

kết quả lại không cho thấy sự hiện diện về QTLN của công ty mua. Chính điều

này mở ra khoảng trống cho các nhà nghiên cứu tiếp theo tìm cách kiểm định

lại thông qua nhiều phương pháp hoặc bối cảnh thị trường khác nhau, điển

hình:

Giai đoạn ban đầu các nghiên cứu như Botsari và Meeks (2008); Louis

(2004) tiếp tục sử dụng các mô hình mới trong đo lường QTLN trên cơ sở dồn

tích như Dechow và cộng sự (1995); Kothari và cộng sự (2005) để kiểm định

kết quả trong bối cảnh các thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Anh,…

Giai đoạn thứ hai kể từ khi mô hình của Roychowdhury (2006) được công

bố nhằm đo lường QTLN thông qua các quyết định kinh tế. Các nghiên cứu sau

đó như Chang và Pan (2020); Farooqi và cộng sự (2017); Fasipe và Sun

7

(2020); Kassamany và cộng sự (2017) đã vận dụng mô hình này để cho ra các

kết quả mới trong cùng bối cảnh các nước phát triển.

Các nhà nghiên cứu đã linh hoạt trong việc sử dụng nhiều mô hình đo

lường QTLN và bối cảnh nghiên cứu không còn chỉ tập trung tại các nước Mỹ,

Anh mà dần lan rộng sang các quốc gia khác như Trung quốc (Lennox và cộng

sự, 2018), Pháp (Njah & Jarboui, 2013), Ba Lan (Piosik & Genge, 2020), Hàn

Quốc (Jeong & Bae, 2013), một số nghiên cứu với bối cảnh rộng như Karim và

cộng sự (2016) tại 18 nước phát triển và 12 nước đang phát triển.

1.5.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nhiều nghiên cứu đo lường QTLN được công bố gắn với các bối cảnh và

sự kiện của doanh nghiệp như: phát hành thêm cổ phiếu (Phạm Thị Bích Vân,

2017), QTLN nhằm tránh lỗ (Nguyễn Thị Phượng Loan & Nguyễn Minh Thao,

2016), gắn với nguy cơ phá sản (Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang, 2013),…

Trong bối cảnh diễn ra thương vụ M&A, nghiên cứu của Đặng Hữu Mẫn và

cộng sự (2019) xuất phát điểm từ phía các công ty mục tiêu thay vì tập trung

vào công ty mua.

1.5.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng quản trị lợi nhuận và vận dụng

trong thƣơng vụ M&A

1.5.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị lợi nhuận trong nghiên cứu thế

giới và Việt Nam

a. Cơ cấu sở hữu

Các nhân tố về cơ cấu sở hữu thường được vận dụng trong nghiên cứu ảnh

hưởng đến QTLN như: sở hữu người quản lý (Ngô Hoàng Điệp, 2019; Teshima

& Shuto, 2008; Yang và cộng sự, 2008), sở hữu tổ chức (Koh, 2007; Lo và

cộng sự, 2017), sở hữu nước ngoài (Guo và cộng sự, 2015; Nguyễn Hà Linh,

2017; Shayan-Nia và cộng sự, 2017), sở hữu Nhà nước (Cheng và cộng sự,

2015; Nguyễn Hà Linh, 2017; Wang và cộng sự, 2008) và sở hữu tập trung

(Iturriaga & Hoffmann, 2005).

8

b. Đặc điểm HĐQT

Trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, hầu hết nghiên cứu lựa chọn cách

tiếp cận các nhân tố liên quan đến đặc điểm HĐQT và được thể hiện qua số

lượng thành viên HĐQT (Nguyễn Hà Linh, 2017; Xie và cộng sự, 2003), tỷ lệ

thành viên độc lập của HĐQT (Klein, 2002; Ngô Hoàng Điệp, 2019) và sự

kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT (Phạm Thị Bích Vân, 2017; Xie và cộng sự,

2003).

c. Kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập có vai trò hạn chế QTLN nói chung cũng như được kỳ

vọng trong các bối cảnh sự kiện như thương vụ M&A.

1.5.2.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng quản trị lợi nhuận trong

thương vụ M&A

Các nghiên cứu hiện nay mang tính kiểm định rời rạc một vài nhân tố đến

QTLN trong thương vụ M&A như Quy mô thương vụ (Erickson & Wang,

1999; Fakhfakh & Nasfi, 2012; Lehmann, 2016); Cơ cấu sở hữu (Fakhfakh &

Nasfi, 2012; Francoeur và cộng sự, 2012; Lehmann, 2016) và một số đặc điểm

từ HĐQT (Fakhfakh & Nasfi, 2012; Lehmann, 2016).

1.6. Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu

1.6.1. Nhận xét về các nghiên cứu liên quan

Đây là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu trên các nước phát triển quan

tâm và minh chứng là một loạt các nghiên cứu được công bố tại Mỹ Erickson

và Wang (1999); (Farooqi và cộng sự, 2017; Fasipe & Sun, 2020); Heron và

Lie (2002); Louis (2004), Anh (Kassamany và cộng sự, 2017; Lehmann, 2016),

Pháp (Njah & Jarboui, 2013)… Ngược lại, chỉ có một số ít nghiên cứu tại các

nước đang phát triển như: Koumanakos và cộng sự (2005) tại Hy Lạp,

Ardekani và cộng sự (2012) tại Malaysia, Jeong và Bae (2013) tại Hàn Quốc,…

9

Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Đặng Hữu Mẫn và cộng sự (2019)

với xuất phát điểm từ phía các công ty mục tiêu không cho thấy xu hướng thực

hiện QTLN mạnh mẽ trong thương vụ M&A.

Ngoài ra, các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến QTLN trong thương

vụ M&A còn nhiều hạn chế, chưa có nghiên cứu đầy đủ trên thế giới cũng như

tại Việt Nam.

1.6.2. Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu xác định khoảng trống nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, chưa có đầy đủ các nghiên cứu hướng đến bối cảnh thương vụ

M&A tại các quốc gia đang phát triển, có thị trường chứng khoán mới phát

triển và chính sách pháp luật cũng như các quy định nhằm bảo vệ nhà đầu tư

còn chưa thực sự đầy đủ.

Thứ hai, chưa có đầy đủ các nghiên cứu mang tính tổng hợp đầy đủ về

nhân tố ảnh hưởng đến QTLN trong thương vụ M&A từ góc độ thế giới lẫn tại

Việt Nam.

1.6.3. Định hƣớng nghiên cứu

Định hướng của nghiên cứu là:

Thứ nhất, nhận diện và đo lường QTLN tại các công ty mua trong thương

vụ M&A trên sàn chứng khoán Việt Nam thông qua các mô hình đo lường

AEM và REM.

Thứ hai, tìm hiểu và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến QTLN

tại các công ty mua trong thương vụ M&A trên sàn chứng khoán Việt Nam. từ

đó bàn luận và xây dựng các hàm ý liên quan.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Khung nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng quy trình chia thành 3 giai đoạn:

10

Bước 1: Nghiên cứu thực hiện tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trong

nước và trên thế giới về QTLN trong thương vụ M&A.

Bước 2: Nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu về danh sách các công ty

mua trong thương vụ M&A và dữ liệu BCTC, BCTN tương ứng.

Bước 3: Nghiên cứu thực hiện bàn luận kết quả và xây dựng hàm ý chính

sách từ kết quả nghiên cứu trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.2. Giả thuyết nghiên cứu

2.2.1. Giả thuyết về quản trị lợi nhuận của công ty mua trong thƣơng vụ

M&A

Từ mục tiêu kiểm toán, giả thuyết nghiên cứu về QTLN của công ty mua

được đặt ra là:

Giả thuyết H1: Công ty mua lựa chọn hoán đổi cổ phiếu có thực hiện

quản trị lợi nhuận gắn với thương vụ M&A.

Giả thuyết H2: Công ty mua lựa chọn thanh toán bằng tiền có thực

hiện quản trị lợi nhuận gắn với thương vụ M&A.

2.2.2. Giả thuyết về ảnh hƣởng của các nhân tố đến quản trị lợi nhuận

trong thƣơng vụ M&A

2.2.2.1. Quy mô thương vụ M&A

Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô thương vụ

M&A và quản trị lợi nhuận.

2.2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc cơ cấu sở hữu

Sở hữu người quản lý

Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ vốn được nắm

giữ bởi cá nhân thành viên HĐQT, Ban giám đốc và quản trị lợi nhuận.

Sở hữu tổ chức

Giả thuyết H5: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn được nắm

giữ bởi các tổ chức và quản trị lợi nhuận.

Sở hữu nước ngoài

11

Giả thuyết H6: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn được nắm

giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài và quản trị lợi nhuận.

Sở hữu Nhà nước

Giả thuyết H7: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn của Nhà

nước và quản trị lợi nhuận.

Sở hữu tập trung

Giả thuyết H8: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn của cổ

đông lớn và quản trị lợi nhuận.

2.2.2.3. Nhóm nhân tố gắn với đặc điểm Hội đồng quản trị

Số lượng thành viên HĐQT

Giả thuyết H9: Có mối quan hệ ngược chiều giữa số lượng thành viên

trong HĐQT và quản trị lợi nhuận.

Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT

Giả thuyết H10: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ thành viên độc

lập trong HĐQT và quản trị lợi nhuận.

Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT

Giả thuyết H11: Có mối quan hệ cùng chiều giữa việc chủ tịch HĐQT

đồng thời kiêm nhiệm tổng giám đốc hoặc giám đốc điều hành và quản trị lợi

nhuận.

2.2.2.4. Kiểm toán độc lập

Giả thuyết H12: Có mối quan hệ ngược chiều giữa việc được kiểm

toán bởi các công ty kiểm toán Big4 và quản trị lợi nhuận.

2.2.3. Giả thuyết về ảnh hƣởng từ các biến điều tiết đến quản trị lợi nhuận

2.2.3.1. Quy mô thương vụ M&A

Giả thuyết H13: Quy mô thương vụ M&A có tác động điều tiết đến mối

quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và quản trị lợi nhuận.

2.2.3.2. Sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị

12

Giả thuyết H14: Sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT có tác động điều

tiết đến mối quan hệ giữa các đặc điểm HĐQT và quản trị lợi nhuận.

Giả thuyết H15: Sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT có tác động đến

mối quan hệ giữa việc được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big4 và quản

trị lợi nhuận.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng

2.3.1. Thời điểm đo lƣờng quản trị lợi nhuận tại công ty mua trong thƣơng

vụ M&A

Thời điểm công bố thông tin M&A được xác định là năm t0, nghiên cứu

thực hiện đo lường khoảng thời gian từ giai đoạn trước thời điểm công bố

thông tin (từ các năm t-4 đến năm t-1) và giai đoạn sau thời điểm công bố thông tin (từ năm t1 đến năm t4) 2.3.2. Mô hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận

2.3.2.1. Đo lường quản trị lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích

Mô hình Kothari và cộng sự (2005) được sử dụng để đo lường do sự phổ

biến và những ưu điểm của mô hình này trong các nghiên cứu về QTLN.

2.3.2.2. Đo lường quản trị lợi nhuận thông qua các quyết định kinh tế

Ba mô hình trong nghiên cứu của Roychowdhury (2006) được vận dụng để

đo lường ba quyết định gắn với QTLN.

2.3.2.3. Đo lường tổng hợp quản trị lợi nhuận thông qua các quyết định

kinh tế

Nghiên cứu sử dụng hai biến tổng hợp được trình bày trong nghiên cứu

của Cohen và Zarowin (2010); Zang (2012).

2.3.3. Mô hình nhân tố ảnh hƣởng

Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng:

13

(2.13)

Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng điều tiết từ Quy mô thương vụ M&A:

(2.14)

| | | |

Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng điều tiết từ sự kiêm nhiệm của Chủ tịch

HĐQT:

(2.15)

| |

Trong đó: i: doanh nghiệp; t: kỳ quan sát; D: Quy mô thương vụ M&A;

MO: Sở hữu người quản lý; IO: Sở hữu tổ chức; FO: Sở hữu nước ngoài; SO:

Sở hữu Nhà nước; CO: Sở hữu tập trung; Bsize: Số lượng thành viên HĐQT;

Bindep: Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT; Dual: Sự kiêm nhiệm của Chủ

tịch HĐQT; Big4: Kiểm toán độc lập; Lev: Đòn bẩy tài chính; Size: Quy mô

công ty mua; ROA: Hiệu quả kinh doanh công ty mua.

2.3.4. Thu thập dữ liệu

2.3.4.1. Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu gồm 43 công ty mua thực hiện hoán đổi cổ phiếu từ 2009

đến 2018 được phân loại theo các ngành với tỷ lệ gồm: công nghiệp (35%),

công nghệ thông tin (2%), dược phẩm và y tế (5%), dịch vụ tiêu dùng (5%),

hàng tiêu dùng (23%), nguyên vật liệu (23%), tiện ích cộng đồng (7%).

14

Mẫu các công ty mua thanh toán bằng tiền gồm 322 quan sát với tỷ lệ theo

ngành: công nghiệp (45%), công nghệ thông tin (4%), dược phẩm và y tế (3%),

dịch vụ tiêu dùng (10%), hàng tiêu dùng (22%), nguyên vật liệu (11%), tiện ích

cộng đồng (4%).

2.3.4.2. Mẫu ước tính các hệ số trong mô hình đo lường quản trị lợi nhuận

Mẫu ước tính được xây dựng từ 5.584 quan sát thuộc 7 ngành từ năm 2009

đến năm 2018 với tỷ lệ: công nghiệp (45%), công nghệ thông tin (4%), dược

phẩm và y tế (4%), dịch vụ tiêu dùng (10%), hàng tiêu dùng (16%), nguyên vật

liệu (15%), tiện ích cộng đồng (7%).

2.3.5. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và các kiểm định

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Quản trị lợi nhuận tại các công ty mua trong thƣơng vụ M&A

3.1.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận

3.1.2. Quản trị lợi nhuận tại các công ty mua thực hiện hoán đổi cổ phiếu

3.1.2.1. Kết quả đo lường dồn tích tùy ý (DA)

Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận được điều chỉnh cao nhất trong

năm công bố thông tin năm t0 và kéo dài đến năm tiếp theo năm t1. 3.1.2.2. Kết quả đo lường dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh

(Ab_CFO)

Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận được điều chỉnh từ năm t0 và mạnh

nhất tại năm t1. 3.1.2.3. Kết quả đo lường chi phí sản xuất bất thường (Ab_PROD)

Kết quả nghiên cứu cho thấy người quản lý thực hiện QTLN thông qua

chính sách sản xuất bắt đầu ngay khi từ năm t0 và kéo dài đến năm t2. 3.1.2.4. Kết quả đo lường chi phí tùy ý bất thường (Ab_SGA)

Bằng chứng hạn chế về việc công ty mua cắt giảm chi phí tùy ý nhằm tăng

lợi nhuận cho thương vụ M&A.

15

3.1.2.5. Kết quả đo lường biến tổng hợp REM1

Kết quả chỉ ra người quản lý có QTLN bắt đầu từ năm t0 và kết thúc sau

thời điểm hoàn thành thương vụ M&A một năm.

3.1.2.6. Kết quả đo lường biến tổng hợp REM2

Kết quả đã chỉ ra người quản lý thực hiện bắt đầu thực hiện QTLN từ trước

hai năm so với thời điểm công bố thông tin về thương vụ M&A (năm t0) và kết thúc sau khi thương vụ hoàn tất (năm t1). 3.1.3. Quản trị lợi nhuận tại các công ty mua thực hiện thanh toán bằng

tiền

3.1.3.1. Kết quả đo lường dồn tích tùy ý (DA)

Kết quả không chỉ ra bằng chứng về QTLN gắn với công ty mua thực hiện

thanh toán bằng tiền trong thương vụ M&A.

3.1.3.2. Kết quả đo lường dòng tiền bất thường từ hoạt động kinh doanh

(Ab_CFO)

Kết quả nghiên cứu không cho thấy người quản lý công ty mua thực hiện

QTLN gắn với thương vụ M&A

3.1.3.3. Kết quả đo lường chi phí sản xuất bất thường (Ab_PROD)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có QTLN thông qua tăng số lượng

hàng sản xuất gắn với thương vụ M&A.

3.1.3.4. Kết quả đo lường chi phí tùy ý bất thường (Ab_SGA)

Kết quả nghiên cứu không chỉ ra QTLN từ việc cắt giảm chi phí tùy ý tại

công ty mua trong thương vụ M&A.

3.1.3.5. Kết quả đo lường biến tổng hợp REM1

Kết quả nghiên cứu tương tự khi sử dụng hai biến Ab_PROD và Ab_SGA,

khi không cho thấy QTLN tại công ty mua.

3.1.3.6. Kết quả đo lường biến tổng hợp REM2

Kết quả nghiên cứu tương tự khi sử dụng hai biến Ab_CFO và Ab_SGA,

khi không cho thấy QTLN tại công ty mua.

16

3.2. Ảnh hƣởng từ các nhân tố đến quản trị lợi nhuận tại công ty mua

trong thƣơng vụ M&A

3.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nhân tố ảnh hƣởng

3.2.1.1. Các biến phụ thuộc trong mô hình nhân tố ảnh hưởng

3.2.1.2. Các biến độc lập trong mô hình nhân tố ảnh hưởng

3.2.2. Ma trận tƣơng quan các biến trong mô hình nhân tố ảnh hƣởng

Ma trận tương quan cho thấy các biến độc lập không có sự phụ thuộc đáng

kể với nhau.

3.2.3. Kiểm định mô hình nhân tố ảnh hƣởng

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình ngẫu nhiên với tùy chọn vce(robust)

sẽ được dùng để ước lượng đối với biến phụ thuộc Ab_SGA. Mô hình cố định

với tùy chọn vce(robust) được dùng để ước lượng đối với các biến phụ thuộc

DA, Ab_CFO, Ab_PROD, REM1 và REM2.

3.2.4. Kết quả hồi quy mô hình nhân tố ảnh hƣởng

3.2.4.1. Mô hình biến phụ thuộc dồn tích tùy ý (DA)

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa DA và các biến như sau: SO (-0,284 và

p < 0,05); DxMO (0,00790 và p < 0,05); DxIO (0,359 và p < 0,05); DxFO

(0,296 và p < 0,01); Dual(D)xBSize (0,299 và p < 0,05); ROA (0,398 và p <

0,01).

3.2.4.2. Mô hình biến phụ thuộc dòng tiền hoạt động kinh doanh bất

thường (Ab_CFO)

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa Ab_CFO và các biến như sau: D

(0,00539 và p < 0,05); FO (0,332 và p < 0,1; SO (-0,431 và p < 0,01); DxMO

(0,00796 và p < 0,05); DxIO (0,260 và p < 0,01); DxSO (0,857 và p < 0,1);

Dual(D)xBSize (0,266 và p < 0,05); Size (-0,0444 và p < 0,01); ROA (-0,223

và p < 0,05).

3.2.4.3. Mô hình biến phụ thuộc chi phí sản xuất bất thường (Ab_PROD)

17

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa Ab_PROD và các biến như sau: D

(0,0273 và p < 0,01); FO(0,464 và p < 0,05; MO (-0,454, p < 0,05); DxMO (-

0,0323 và p < 0,01); DxCO (-0,244 và p < 0,05).

3.2.4.4. Mô hình biến phụ thuộc chi phí tùy ý bất thường (Ab_SGA)

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa Ab_SGA và các biến như sau: MO

(0,0660 và p < 0,1); Bindep (0,0584 và p < 0,1); Bsize (-0,116 và p < 0,05);

DxMO (0,00756 và p < 0,01); DxSO (0,197 và p < 0,1); Dual(D)xBSize (0,183

và p < 0,01); Size (0,0212 và p < 0,05).

3.2.4.5. Mô hình biến phụ thuộc tổng hợp (REM1)

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa REM1 và các biến như sau: D (0,0279

và p < 0,01); FO (0,468 và p < 0,05); MO (-0,396 và p < 0,05); IO (-0,584 và p

< 0,1); DxMO ( -0,0217 và p < 0,01); DxCO ( -0,209 và p < 0,05);

Dual(D)xBSize (0,545 và p < 0,1).

3.2.4.6. Mô hình biến phụ thuộc tổng hợp (REM2)

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa REM2 và các biến như sau: D (0,00601

và p < 0,1); FO (0,336 và p < 0,1); SO (-0,428 và p < 0,01); DxMO (0,0185 và

p < 0,01); DxFO (0,274 và p < 0,01); Dual(D)xBSize (0,433 và p < 0,05).

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý

4.1. Bàn luận

4.1.1. Bàn luận kết quả đo lƣờng quản trị lợi nhuận tại các công ty mua

Kết quả nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H1 đã đặt ra cho thấy Công ty

mua lựa chọn hoán đổi cổ phiếu có QTLN gắn với thương vụ M&A.

Nghiên cứu bác bỏ giả thuyết H2 và do đó kết luận Công ty mua lựa chọn

thanh toán bằng tiền không có QTLN gắn với thương vụ M&A.

Kết quả nghiên cứu khẳng định QTLN chỉ xuất hiện ở các công ty mua

thực hiện hoán đổi cổ phiếu mà không xuất hiện tại nhóm thực hiện thanh toán

18

bằng tiền trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Phương thức thực hiện

QTLN bao gồm việc dựa vào cơ sở dồn tích và thông qua chính sách bán hàng

nhằm tăng doanh thu, chính sách sản xuất nhằm giảm giá vốn và chính sách cắt

giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với hầu hết các nghiên

cứu dẫn xuất từ động cơ trong thương vụ M&A tại bối cảnh khác trên thế giới

như Erickson và Wang (1999); Louis (2004) tại Mỹ, Botsari và Meeks (2008);

Kassamany và cộng sự (2017) tại Anh, Francoeur và cộng sự (2012) tại

Canada, Njah và Jarboui (2013) tại Pháp và một số nghiên cứu tại Châu Á như

Higgins (2013) tại Nhật Bản, Lennox và cộng sự (2018) tại Trung Quốc,

Ardekani và cộng sự (2012) tại Malaysia,…

4.1.2. Bàn luận kết quả ảnh hƣởng từ các biến độc lập trong mô hình đến

quản trị lợi nhuận tại các công ty mua

Nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H3, H5, H7, H9 cho thấy các nhân tố

Quy mô thương vụ, Sở hữu tổ chức, Sở hữu Nhà nước, Quy mô HĐQT có ảnh

hưởng đến QTLN trong thương vụ M&A.

Nghiên cứu cho thấy QTLN của công ty mua chịu ảnh hưởng bởi Quy mô

thương vụ M&A và đây là nhân tố có vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa

cơ cấu sở hữu và mức độ QTLN. Điều này khẳng định, tại các thương vụ M&A

có giá trị lớn, lợi ích mà các nhóm nắm giữ cổ phần công ty càng lớn và do đó

điều này sẽ thúc đẩy các nhóm khuyến khích công ty mua thực hiện QTLN.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT

cũng có ảnh hưởng điều tiết làm giảm vai trò từ HĐQT và kiểm toán đến

QTLN.

4.1.3. Bàn luận kết quả ảnh hƣởng từ các biến điều tiết trong mô hình đến

quản trị lợi nhuận tại các công ty mua

4.1.3.1. Quy mô thương vụ M&A

19

Nghiên cứu cho thấy quy mô thương vụ M&A có tác động đến mối quan

hệ giữa sở hữu người quản lý, sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài, sở hữu Nhà

nước, sở hữu tập trung và quản trị lợi nhuận.

4.1.3.2. Sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị

Nghiên cứu cho thấy sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT có tác động đến

mối quan hệ giữa số lượng thành viên trong HĐQT và quản trị lợi nhuận.

Nghiên cứu cho thấy sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT không có tác

động đến mối quan hệ giữa tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT và quản trị lợi

nhuận.

Nghiên cứu cho thấy sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT không có tác

động đến mối quan hệ giữa việc được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán

Big4 và quản trị lợi nhuận.

4.1.4. Bàn luận kết quả ảnh hƣởng từ các biến kiểm soát trong mô hình

đến quản trị lợi nhuận tại các công ty mua

4.2. Hàm ý

4.2.1. Về phía Nhà nƣớc

Có chế tài nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm công bố thông tin

trên thị trường chứng khoán

Việc đảm bảo người quản lý công bố thông tin trung thực, đầy đủ và kịp

thời có thể hạn chế QTLN. Bởi lẽ, quy định này góp phần tránh việc trục lợi

thông qua các giao dịch nội gián thường được người quản lý thực hiện.

4.2.2. Về phía công ty niêm yết

Thiết lập Hội đồng quản trị có đầy đủ năng lực giải quyết đa dạng các vấn đề

HĐQT cần đảm bảo có sự đa dạng về kiến thức, kinh nghiệm, hành vi,

khía cạnh văn hóa, tuổi và giới tính; xây dựng rõ ràng quy định trong quá trình

bổ nhiệm; thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kỹ năng, kiến

thức chuyên môn; duy trì việc công bố thông tin về chính sách, hoạt động và

các thông lệ tốt.

20

Bảo đảm vai trò lãnh đạo hiệu quả của Hội đồng quản trị

Cần hạn chế sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT với các chức danh quản

lý trong công ty nhằm tránh sự độc quyền trong việc ra các quyết định quản lý.

Xây dựng chính sách khen thưởng, đánh giá năng lực người quản lý phù

hợp

Đánh giá hiệu quả công việc của người quản lý một cách hệ thống, toàn

diện, bao gồm nhiều yếu tố không chỉ về lợi nhuận mà còn cần phát triển bền

vững. Việc công bố rõ ràng các khoản thù lao, thưởng và các ưu đãi khác (cổ

phiếu, cổ tức) cho người quản lý cũng là yếu tố quan trọng đảm bảo sự giám sát

từ nhiều phía đến QTLN của họ.

Tăng cường sự tham gia hiệu quả của cổ đông

Công ty cần xây dựng, thiết lập văn bản và công bố các chính sách nhằm

đảm bảo quyền cổ đông và thường xuyên giám sát việc thực hiện các chính

sách này; đảm bảo đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông bao gồm cả các cổ

đông thiểu số; chính sách cổ tức phải được xây dựng dựa trên tiêu chí công

bằng và nhất quán.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN CHUNG

Trong thương vụ M&A, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu cho biết số lượng cổ phiếu

cần thiết mà công ty mua và công ty mục tiêu đem trao đổi – nhận về. Theo

quy định tại Việt Nam, việc chấp thuận tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu cần có sự đồng

ý từ đơn vị độc lập có chức năng. Dù vậy, chỉ tiêu lợi nhuận kế toán sẽ có

những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp trong việc xác định tỷ lệ hoán đổi cổ

phiếu. Thông qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới, lợi ích đạt được từ

thương vụ M&A theo phương thức hoán đổi cổ phiếu là động cơ thúc đẩy

người quản lý công ty mua thực hiện QTLN nhằm tăng lợi nhuận trong những

năm liền trước khi thương vụ M&A được công bố. Bằng chứng nghiên cứu

21

được cung cấp tại nhiều quốc gia có luật pháp, quản lý phát triển như Mỹ, Anh,

Pháp,… và ngay cả những quốc gia có thị trường chứng khoán còn trong giai

đoạn đang pháp triển như Malaysia, Hy Lạp,… Nhìn về thị trường chứng

khoán Việt Nam, QTLN mà chủ yếu là điều chỉnh tăng lợi nhuận của người

quản lý được minh chứng trong nhiều trường hợp như phát hành thêm cổ phiếu,

tránh lỗ và suy giảm lợi nhuận,… Đặt ra không chỉ cho quản lý Nhà nước, cổ

đông, nhà đầu tư tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế và kiểm soát QTLN. Do

đó, nghiên cứu xác định việc nghiên cứu về QTLN trong thương vụ M&A là

cần thiết và yếu tố quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng hàm ý chính sách,

cũng như là nền tảng phát triển các nghiên cứu sau này trên thế giới và tại Việt

Nam.

Để đạt được mục tiêu và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra,

nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường AEM của Kothari và cộng sự (2005) và

mô hình đo lường các biến thuộc REM của Roychowdhury (2006) cho các

thương vụ M&A từ năm 2009 đến 2018. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy

các công ty mua lựa chọn hoán đổi cổ phiếu thực hiện điều chỉnh tăng lợi

nhuận từ một đến hai năm trước khi công bố thông tin về thương vụ M&A.

Đây là giai đoạn người quản lý ưu tiên lựa chọn REM để thực hiện QTLN.

Trong năm thương vụ M&A diễn ra, người quản lý thực hiện đồng thời cả

AEM và REM để tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đồng thời thực

hiện nghiên cứu ảnh hưởng từ 10 nhân tố độc lập gồm: quy mô thương vụ

M&A, sở hữu người quản lý, sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài, sở hữu Nhà

nước, sở hữu tập trung, số lượng thành viên HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập

của HĐQT, sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT, kiểm toán độc lập và 3 biến

kiểm soát gồm đòn bẩy tài chính, quy mô công ty mua và hiệu quả kinh doanh

công ty mua. Ngoài ra, nghiên cứu còn thực hiện đánh giá vai trò điều tiết từ

quy mô thương vụ M&A và mô hình kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT tại các

công ty có lợi ích từ thương vụ M&A cao.

22

Kết quả nghiên cứu từ các nhân tố ảnh hưởng cung cấp bằng chứng cho

nghiên cứu trong việc bàn luận và xây dựng các hàm ý chính sách phù hợp

nhằm kiểm soát và hạn chế QTLN nói chung và trong bối cảnh trong thương vụ

M&A nói riêng. Về phía Nhà nước, nâng cao năng lực hoạt động thẩm định giá

là yếu tố quan trọng bởi lẽ việc đơn vị thẩm định giá xác định tỷ lệ hoán đổi

chính xác, phản ánh toàn diện tương quan giá trị công ty mua và công ty mục

tiêu sẽ triệt tiêu QTLN. Ngoải ra, việc xử lý nghiêm minh đối với các trường

hợp vi phạm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán cũng là yêu cầu

quan trọng nhằm làm giảm cơ hội cho tư lợi của người quản lý. Về phía các

công ty niêm yết, đây là chủ thể quan trọng bởi lẽ QTLN chỉ xuất hiện nếu các

cơ chế kiểm soát của công ty chưa thực sự hiện quả. Theo đó, nghiên cứu dẫn

dụ các hàm ý tập trung và việc nâng cao chất lượng hoạt động quản trị công ty

bao gồm việc thiết lập HĐQT mang tính đa dạng có đầy đủ năng lực giải quyết

tất cả các vấn đề, bảo đảm vai trò lãnh đạo hiệu quả của HĐQT tránh sự kiêm

nhiệm của Chủ tịch HĐQT, thúc đẩy nhận định độc lập khách quan của tất cả

các thành viên HĐQT. Bên cạnh đó, sự hiểu biết về QTLN của cổ đông, nhà

đầu tư và công ty kiểm toán cũng có ảnh hưởng nhất định nhằm hạn chế, kiểm

soát của người quản lý.

Nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định từ việc đánh giá vai trò từ

quản trị công ty dựa trên các biến đại diện đơn lẻ như số lượng thành viên

HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT và sự kiêm nghiệm của HĐQT có

thể không phản ánh đầy đủ mức độ hay chất lượng của quản trị công ty tại công

ty mua. Mặc dù đây vẫn là cách tiếp cận được nhiều nghiên cứu trên thế giới và

tại Việt Nam vận dụng. Song cũng cần thiết tìm hiểu và thực hiện với những

cách tiếp cận khác nhằm có thể cung cấp thêm các bằng chứng về ảnh hưởng từ

quản trị công ty đến QTLN nói chung và trong thương vụ M&A nói riêng.

Từ kết quả nghiên cứu, các mặt đạt được và còn hạn chế của nghiên cứu,

các hướng phát triển tiếp theo có thể đi sâu xem xét cơ chế quản trị công ty

23

thông qua các bộ tiêu chí đánh giá được vận dụng từ các nước có bối cảnh phù

hợp với Việt Nam hoặc xây dựng các bộ tiêu chí phù hợp Việt Nam. Ngoài ra,

có thể phát triển các nghiên cứu nhằm tìm kiếm liệu có sự khác biệt giữa

QTLN trong các thương vụ M&A mang tính thân thiện (friendly takeover) và

thù địch (hostile takeover).

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ

Nghiên cứu khoa học Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2019). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận thực tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài khoa học và công nghệ Trường Đại học Quy Nhơn. Chủ nhiệm đề tài.

Bài báo khoa học Tiếng Việt Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Hồ Thị Thúy Hằng, Lê Thị Thu Ngân & Mai Như Phương (2019). Nghiên cứu quản trị lợi nhuận tại các công ty đại chúng chưa niêm yết. Tạp chí Tài chính - Quản trị kinh doanh, 13, 60– 68.

Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Hồ Thị Thúy Hằng, Lê Thị Thu Ngân & Mai Như Phương (2019). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quản trị lợi nhuận của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, 120, 99–116.

Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Trần Thị Bích Duyên & Trần Xuân Quân (2019). Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu sở hữu đến quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, 62(6), 15–31.

Nguyễn Công Phương, Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2019). Quản trị lợi nhuận và nợ: Bằng chứng từ các công ty niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh châu Á, 30(11), 31–50.

Phạm Nguyễn Đình Tuấn & Trần Thị Bích Duyên (2020). Quản trị lợi nhuận tại các công ty phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 56, 1–13. Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Trần Thị Bích Duyên & Trần Xuân Quân (2020). Ảnh hưởng từ quản trị lợi nhuận đến hiệu quả kinh doanh: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Tài chính - Quản trị kinh doanh, 17, 21–30.

Trần Thị Bích Duyên, Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2020). Quản trị công ty và quản trị lợi nhuận tại Việt Nam: Tiếp cận từ phân tích tổng hợp. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 59, 25–39.

Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2021). Tổng quan nghiên cứu quản trị lợi nhuận trong thương vụ M&A. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 04, 58–60.

Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2021). Quản trị lợi nhuận tại các công ty mua lựa chọn hoán đổi cổ phiếu trong thương vụ mua bán và sáp nhập. Tạp chí Công Thương, 09, 124–129.

Bài báo khoa học Tiếng Anh Tuan, P. N. D., & Duyen, T. T. B. (2020). Accrual-based earnings management and real activities manipulation to avoid losses: Evidence from unlisted public companies in Vietnam. Journal of Science and Technology, 18(6), 87–92. Các bài viết Hội thảo Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Trần Thị Bích Duyên & Nguyễn Thanh Tú (2018). Vai trò kiểm toán độc lập trong quản trị lợi nhuận: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Hội thảo khoa học quốc gia ESR - 2018: Nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng trong lĩnh vực Quản trị - Tài chính - Ngân hàng và Kế toán - Kiểm toán đáp ứng nhu cầu hội nhập, Hồ Chí Minh, 398–406.