BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) –

CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngành: Tài chính Ngân hàng

BÙI THU HIỀN

Hà Nội, 03/2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) –

CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên

: Bùi Thu Hiền

Người hướng dẫn

: PGS, TS Nguyễn Thị Quy

Hà Nội, 03/2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu của b0ản thân, được

đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự

hướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Thị Quy. Số liệu trong luận văn được tôi thu thập

và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự

cam đoan này.

Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2023

Tác giả

Bùi Thu Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thiện bài luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo

và các anh/chị/em đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành

luận văn.

Đồng thời em xin cảm ơn sự chỉ dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô Trường

Đại học Ngoại thương đã giúp em nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản để có thể vận

dụng linh hoạt trong thực tế sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý

thầy cô.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS Nguyễn Thị Quy đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu về quản trị rủi ro trong cho vay khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng do khả năng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế

và tính chất phức tạp của lĩnh vực ngân hàng liên tục có sự thay đổi, vì vậy, luận văn

có lẽ cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các

Thầy giáo, Cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Tác giả

Bùi Thu Hiền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii

DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. ix

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 2

3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................ 5

3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5

3.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 5

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về

quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại các NHTM ........ 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6

6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 8

1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cho vay của ngân hàng thương mại ....... 8

1.1.1 Khái niệm DNVVN .................................................................................... 8

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 9

1.2 Cho vay khách hàng DNVVN của ngân hàng thương mại ....................... 11

1.2.1 Khái niệm cho vay DNVVN ..................................................................... 11

1.2.2 Đặc trưng trong cho vay đối với DNVVN ............................................... 12

1.2.3 Nguyên tắc cho vay DNVVN ................................................................... 14

1.2.4 Các hình thức cho vay DNVVN ............................................................... 15

iv

1.3 Rủi ro trong cho vay DNVVN ...................................................................... 16

1.3.1 Khái niệm rủi ro ...................................................................................... 16

1.3.2 Khái niệm rủi ro trong cho vay DNVVN ................................................. 17

1.3.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN ................................. 18

1.3.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng DNVVN ... 19

1.4 Quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN của Ngân hàng thương

mại…… ................................................................................................................ 21

1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN ................................... 21

1.4.2 Những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh

nghiệp vừa và nhỏ của NHTM ......................................................................... 22

1.4.3 Các công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của

NHTM ............................................................................................................... 29

1.4.4 Một số phương pháp đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay của

NHTM ............................................................................................................... 30

1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ........... 32

1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................... 32

1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................... 34

1.6 Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN

tại một số nước trên thế giới .............................................................................. 35

1.6.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới ........................................... 35

1.6.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................... 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI

VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU

VIỆT NAM (EXIMBANK)– CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2022 . 40

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh

Hà Nội (Eximbank Hà Nội) ................................................................................ 40

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 40

2.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 41

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-

2022 ..................................................................................................... 42

v

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ................................... 48

2.2.1 Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Eximbank Hà

Nội giai đoạn 2018-2022 .................................................................................. 48

2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ................................... 52

2.3 Đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Eximbank Hà Nội ................................................................................... 64

2.3.1 Kết quả đạt được ..................................................................................... 64

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO

VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT

NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH HÀ NỘI ................ 73

3.1 Dự báo cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian

tới ........................................................................................................................ 73

3.1.1 DNVVN tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt

Nam ................................................................................................................... 73

3.1.2 Nhu cầu cho vay DNVVN trong thời gian tới là một sự cần thiết khách

quan .................................................................................................................. 74

3.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro đối với DNVVN tại Ngân hàng

TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội ............ 75

3.2.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Eximbank – Chi nhánh

Hà Nội .............................................................................................................. 75

3.2.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

DNVNN tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội ..................................................... 76

3.3 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà

Nội…… ........................................................................................................ ……79

3.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro trong cho vay ................................... 79

3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng ............ 81

3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu ........................................... 82

vi

3.3.4 Đa dạng hóa danh mục cho vay DNVVN ................................................ 84

3.3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và quản trị khoản vay ................ 85

3.3.6 Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro .......................... 85

3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 86

3.3.8 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin ............................................ 87

3.4 Kiến nghị ........................................................................................................ 88

3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ ................................................................... 88

3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 90

3.4.3 Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank) ....................................................................................................... 91

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95

PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................ 97

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNVVN 9

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội 43

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Eximbank Hà Nội 45

Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tại Eximbank Hà Nội 46

Bảng 2.4 Lợi nhuận của Eximbank Hà Nội 47

Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ vay DNVVN của Eximbank Hà Nội theo 48

thời gian

Bảng 2.6 Cơ cấu DNVVN theo ngành kinh tế tại Eximbank Hà Nội 51

Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN tại 51

Eximbank Hà Nội

Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay khách hàng DNVVN theo nhóm nợ của 55

Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

Bảng 2.9 Xếp hạng tín dụng khách hàng 56

Bảng 2.10 Những sai sót trong thực hiện nội dung giám sát rủi ro tín 61

dụng tại Eximbank Hà Nội năm 2022

Bảng 2.11 Thu hồi nợ khoản vay của khách hàng DNVVN 63

Bảng 2.12 Trích lập dự phòng rủi ro phân khúc DNVVN tại Eximbank 64

Hà Nội

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời gian tại 49

Eximbank Hà Nội

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo loại hình doanh 50

nghiệp tại Eximbank Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc phát sinh 18

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Eximbank Hà Nội 41

Sơ đồ 2.2 Quy trình tín dụng của Eximbank 52

Sơ đồ 2.3 Quy trình giám sát tín dụng tại Eximbank 60

viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA STT

CBTD Cán bộ tín dụng 1

CN Chi nhánh 2

DN Doanh nghiệp 3

DNL Doanh nghiệp lớn 4

DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 6

GHTD Giới hạn tín dụng 7

HĐQT Hội đồng quản trị 8

HTTD Hỗ trợ tín dụng 9

KH Khách hàng 10

NH Ngân hàng 11

NHNN Ngân hàng nhà nước 12

NHTM Ngân hàng thương mại 13

PGD Phòng giao dịch 14

QTRR Quản trị rủi ro 15

RRTD Rủi ro tín dụng 16

SXKD Sản xuất kinh doanh 17

TCKT Tổ chức kinh tế 18

TCTD Tổ chức tín dụng 19

TNHH Trách nhiệm hữu hạn 20

TSBĐ Tài sản bảo đảm 21

Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 22

Eximbank Hà Nội Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – 23

Chi nhánh Hà Nội

VAMC Công ty Quản lý Tài sản 24

XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ 25

ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank) - Chi nhánh Hà Nội”, trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận

về quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả đã

phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN tại Eximbank

Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng.

Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay DNVVN và QTRR

trong cho vay DNVVN, làm rõ nội dung của QTRR gồm: Nhận diện rủi ro, đo lường

và đánh giá rủi ro, giám sát rủi ro và dự phòng rủi ro

Thứ hai, trên cơ sở giới thiệu tổng quan về Eximbank Hà Nội và tình hình kinh

doanh tại Eximbank Hà Nội, tác giả đã phân tích thực trạng mô hình tổ chức, quy

trình QTRR trong cho vay DNVVN tại Eximbank Hà Nội, bao gồm cả những đánh

giá về kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.

Thứ ba, trên cơ sở dự báo và định hướng QTRR trong cho vay DNVVN tại

Eximbank Hà Nội, tác giả đã đưa ra những giải pháp về mô hình đo lường rủi ro, bộ

máy và quy trình QTRR cũng như các kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước

và Eximbank nhằm hoàn thiện QTRR trong cho vay DNVVN.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước bối cảnh thế giới đang chuyển mình thay đổi từng ngày, nền kinh tế đang

trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa sâu rộng, Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội

phát triển nhưng cũng không ít những thách thức đòi hỏi nền kinh tế phải không

ngừng nỗ lực vươn xa hơn nữa. Trong đó, ngân hàng cũng nhận thức được thách thức

trong quá trình hội nhập là rất lớn bởi nó là một mắt xích quan trọng tạo nên sự thay

đổi nhịp nhàng của nền kinh tế.

Đất nước càng hội nhập và phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao và không thể

phủ nhận một điều rằng Ngân hàng thương mại là một kênh dẫn vốn quan trọng nhất

cho nền kinh tế Việt Nam. Nó đóng vai trò đặc biệt to lớn đối với việc ổn định và

phát triển của một đất nước. Hoạt động ngân hàng vì thế rất nhạy cảm và luôn đối

diện với rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, rủi ro trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng càng không thể tránh khỏi, đặc biệt khi những rủi ro này có phản

ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Trong đó, rủi ro tín dụng

trong hoạt động cho vay là lớn nhất bởi trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng

của ngân hàng thường phát sinh từ những rủi ro này. Bất kì một sự tác động nhỏ của

nền kinh tế quốc tế hoặc rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đều có thể gây ra

ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng.

Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò rất quan

trọng trong nền kinh tế, là đối tượng sử dụng vốn chủ yếu trong nền kinh tế. Doanh

nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội,

thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng

hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hơn thế nữa, trong thời kỳ Covid-19

và hậu Covid-19, việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì hoạt động sản

xuất kinh doanh luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, các chính sách cho vay

cũng có những thay đổi nhất định nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của

đại dịch. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động cho vay đối với DNVVN còn tồn tại

nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và thu nhập của ngân hàng.

2

Một trong những biểu hiện của tình trạng trên là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho

vay DNVVN còn ở mức cao.

Chính vì vậy, việc kiểm soát rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN của các

NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt

Nam (Eximbank) nói riêng hiện nay cần được chú trọng và tập trung nghiên cứu. Làm

thế nào để vừa giải quyết được nhu cầu vay vốn của các khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ vừa mang lại hiệu quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là vấn đề

cấp thiết cần được quan tâm, góp phần giúp cho các doanh nghiệp phát huy được vai

trò của mình, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất cạnh tranh trong nền kinh tế.

Từ những thực tế trên, tác giả nhận thấy cần nhận thức tầm quan trọng của quản

trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN một cách có hệ thống, tìm hiểu đánh giá

thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua và đưa ra các giải

pháp tăng cường quản trị rủi ro cho vay phù hợp, cùng với kinh nghiệm làm việc thực

tế, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) -

Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu

Quản trị rủi ro trong cho vay nói chung đã được chú trọng và phát triển từ rất

lâu trên toàn hệ thống các ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro trong cho vay khách

hàng DNVVN cũng không phải là một ngoại lệ và cũng đã có một số nghiên cứu của

các tác giả tại các NHTM khác nhau. Đây là một đề tài không mới, tuy vậy vẫn nhận

được nhiều sự quan tâm và được nhiều người nghiên cứu ở các góc độ khác nhau.

Dưới đây là một số nội dung của các công trình nghiên cứu có thể kể đến như:

Nguyễn Tất Lê Ngân (2016), “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”. Luận

văn đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị RRTD trong hoạt động ngân hàng và những

yêu cầu mới đối với ngân hàng Công thương Việt Nam trong tình hình hội nhập kinh

tế quốc tế. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý RRTD

của ngân hàng Công thương Việt Nam, những kết quả đạt được và những yếu kém,

3

tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề ra

các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Ngân hàng

Công thương Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững của hoạt động tín

dụng của ngân hàng trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng luận văn trên lại

chưa đưa ra biện pháp giúp hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cũng như hệ thống

công nghệ thông tin. Đây chính là điểm hạn chế của bài viết này;

Phạm Thị Thúy Hằng (2018), “Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam”. Luận văn văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng,

nguyên nhân dẫn đến RRTD và các phương pháp quản lý RRTD tại ngân hàng. Trên

cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên,

trong quá trình phân tích thực trạng chất lượng quản lý RRTD, tác giả chỉ phân tích

được chất lượng tín dụng theo vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành kinh tế mà

không phân tích tỷ trọng nợ xấu so với dư nợ cho vay của ngân hàng. Đối với các

khoản nợ xấu, ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và

RRTD. Đối với các khoản vay bằng nguồn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba và các

khoản cho vay bằng nguồn vốn góp đồng tài trợ của tổ chức tín dụng khác thì ngân

hàng không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng phải phân loại nợ nhằm đánh giá

đúng tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng phục vụ cho công tác quản

lý RRTD. Đây chính là khoảng trống của đề tài trên;

Bùi Ngọc Quỳnh (2013), “Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận văn đã hệ thống hóa những nội

dung chủ yếu của hiệp ước Basel nói chung, quản trị RRTD theo Basel II nói riêng.

Đánh giá sự cần thiết của việc ứng dụng quản trị RRTD 6 theo Basel II tại các NHTM

và tình hình thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản trị RRTD theo Basel II

tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả

chỉ đưa ra các giải pháp về chiến lược, chính sách, công nghệ, thông tin, nhân lực mà

không đưa ra giải pháp cụ thể hoàn thiện quy trình tín dụng tại Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;

4

Hà Quốc Tuấn (2017), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”.

Tác giả đã phân tích cụ thể những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro trong cho

vay KHDN, nội dung tiêu chí kiểm soát rủi ro trong cho vay KHDN đầy đủ, rõ ràng.

Tuy vậy, phần phân tích các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng vẫn

chưa đa dạng, phần thực trạng kiểm sóat rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN chỉ

trình bày theo dạng liệt kê nhưng chưa đi sâu phân tích rõ những biện pháp cụ thể mà

chi nhánh đã áp dụng.

2.2. Khoảng trống nghiên cứu

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trước đây đã hệ thống hóa, đánh giá, phân

tích khá đầy đủ các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát, quản trị rủi ro trong

cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại một số ngân hàng thương mại. Tuy

nhiên việc nghiên cứu chưa mang tính thực tiễn một cách rộng rãi để có thể áp dụng

phù hợp với thực trạng kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội.

Các nghiên cứu về quản trị rủi ro cho vay hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp là

“ngăn ngừa” rủi ro, “hạn chế” rủi ro tín dụng, “quản trị” rủi ro tín dụng hay “kiểm

soát” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi ro, tức là coi rủi ro như là một

vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn

xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc

vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng.

Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho

các ngân hàng thương mại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính,

công nghệ và hơn hết đó là cách hiểu cũng như “khẩu vị” chấp nhận rủi ro đối với

mỗi ngân hàng là khác nhau. Do vậy, sẽ không có mô hình quản trị rủi ro chung cho

tất cả các ngân hàng thương mại hay các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong

cho vay đúng và phù hợp cho tất cả các ngân hàng thương mại. Tại Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội, tỷ trọng dư nợ của Khách

hàng DNVVN là tương đối lớn, tuy nhiên hiện tại tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của nhóm

khách hàng này đang có xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây, rủi ro trong cho

vay đối với nhóm KHDN này chưa được kiểm soát ở mức tốt nhất, dẫn đến giảm hiệu

5

quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản

trị rủi ro tại chi nhánh là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro trong cho vay đối với

KHDN vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) –

Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở khoảng trống của những nghiên cứu đã nêu trên và kế

thừa những cơ sở lý luận đúng đắn về quản trị rủi ro trong cho vay KHDN vừa và

nhỏ tại NHTM của các luận văn đi trước, nghiên cứu các tạp chí có liên quan, thu

thập và tổng hợp các dữ liệu, luận văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng hoạt

động kinh doanh của Chi nhánh, đánh giá thực trạng rủi ro trong cho vay KHDN và

quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại Chi nhánh. Từ đó phân

tích rút ra kết luận về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,

đồng thời đưa ra những khuyến nghị trong thực tiễn để hoàn thiện quản trị rủi ro trong

cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt

Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.

3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lý luận, thực trạng quản trị rủi

ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải

pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội

3.2. Câu hỏi nghiên cứu:

- Tiêu chí dùng để đo lường rủi ro cho vay khách hàng DNVVN của một ngân

hàng thương mại? Nội dung và các công cụ quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng

DNVVN là gì?

- Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại

Eximbank – Chi nhánh Hà Nội ra sao?

- Những giải pháp nào cần thực hiện để tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay

KHDN vừa và nhỏ tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội?

6

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên

cứu sau:

- Làm rõ các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

DNVVN tại NHTM;

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách

hàng DNVVN tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội;

- Đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong quản trị rủi

ro cho vay KHDN vừa và nhỏ, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn

chế còn tồn tại;

- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay KHDN

vừa và nhỏ tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về quản

trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại các NHTM

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt không gian: luận văn được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

Về mặt thời gian: đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu và thông tin thu thập

được trong khoảng thời gian từ 2018-2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này sử dụng các phương pháp sau

đây:

- Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa

những vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN

tại NHTM

- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu để đánh giá sự biến động giá trị của các

chỉ tiêu qua các năm, tìm ra nguyên nhân biến động và các giải pháp phù hợp.

- Phương pháp thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo

thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh... qua các năm của Eximbank

– Chi nhánh Hà Nội. Luận văn cũng sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, xử lý

7

số liệu để phân tích, đánh giá những thành tựu và kết quả đạt được, chỉ ra những tồn

tại, hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của những tồn tại trên, từ đó đưa ra các biện

pháp nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN

của Eximbank – Chi nhánh Hà Nội

Ngoài ra luận văn còn sử dụng hệ thống các bảng biểu, hình vẽ để phân tích và

minh chứng, đánh giá.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục

bảng, hình vẽ, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

DNVVN của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai

đoạn 2018-2022

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách

hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi

nhánh Hà Nội

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm DNVVN

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện

ổn định các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp đóng vai trò xương sống trong sự

phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mỗi nền kinh tế đều tồn tại các loại hình, quy mô

doanh nghiệp khác nhau. Nếu xét theo quy mô thì doanh nghiệp được phân chia thành

hai loại: Doanh nghiệp có quy mô lớn và DNVVN. Ở mỗi nền kinh tế khác nhau thì

căn cứ xác định DNVVN cũng khác nhau.

Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ban hành ngày

12/06/2017, DNVVN bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh

nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200

người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

Căn cứ nghị định số 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018 quy định chi

tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định DNVVN

như sau:

9

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNVVN

Lĩnh vực Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa hoạt động siêu nhỏ

Số lao động tham gia Số lao động tham gia Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: Nông nghiệp, BHXH bình quân BHXH bình quân năm: từ >100 – 200 người lâm nghiệp, năm: ≤ 10 người từ >10 – 100 người Tổng doanh thu của thủy sản, Tổng doanh thu của Tổng doanh thu của năm: từ >50 – 200 tỷ công nghiệp, năm: ≤ 3 tỷ đồng hoặc năm: từ >3 – 50 tỷ đồng đồng hoặc tổng nguồn xây dựng tổng nguồn vốn: ≤ 3 hoặc tổng nguồn vốn: vốn: từ >20 – 100 tỷ tỷ đồng từ >3 – 20 tỷ đồng. đồng.

Số lao động tham gia Số lao động tham gia Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: BHXH bình quân BHXH bình quân năm: từ >50 – 100 người năm: ≤ 10 người từ >10 – 50 người Thương mại, Tổng doanh thu của Tổng doanh thu của Tổng doanh thu của dịch vụ năm: từ >100 – 300 tỷ năm: ≤ 10 tỷ đồng năm: từ >10 – 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn hoặc tổng nguồn vốn: đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >50 – 100 tỷ ≤ 3 tỷ đồng vốn: từ >3 – 50 tỷ đồng. đồng.

(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018)

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong nền

kinh tế, DNVVN còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt

động như sau:

- Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài

chính nhỏ.

Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 200 người thì quy

mô của DN là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho DNVVN như khả

năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế

10

này đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều

địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các DN lớn để lại. Tuy nhiên, do quy mô vốn

nhỏ nên DNVVN bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà

xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn

đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các DN gặp khó khăn trong việc tiếp

cận với các nhà đầu tư để huy động vốn. Vì vậy, các DNVVN phụ thuộc nhiều vào

nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại.

- Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú.

DNVVN hoạt động dưới nhiều loại hình như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,

DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH), công ty cổ phần (CTCP)…

trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô vừa và nhỏ, có khả năng

tận dụng nguồn lao động và nguyên vật liệu tại địa phương, dễ dàng đáp ứng được

những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNVVN phát triển nhanh chóng, là

nhân tố đóng góp vào việc ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng phát triển

kinh tế. Về số lượng, DNVVN hiện đang chiếm khoảng 30% trong số các DN có vốn

đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 65% trong số các hợp tác xã và liên hợp tác xã,

khoảng 95% trong số các CT TNHH, và đặc biệt chiếm tỷ lệ 99% trong số các DN tư

nhân, 65% trong số các DN Nhà nước. Điều đáng lưu ý là gần 100% DN đang hoạt

động ở khu vực nông thôn là các DNVVN.

- Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng

lực cạnh tranh hạn chế.

Nhiều DNVVN thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh,

mục tiêu của DN; đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính

tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Do đó, DNVVN

thường có xu hướng đi chệch ra khỏi sứ mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu, thiếu sự

điều chỉnh kịp thời và hợp lý.

Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào dây chuyền

công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều

kiện cốt lõi giúp các DN đẩy mạnh năng lực cạnh tranh. Đối với DNVVN, do quy mô

vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản

xuất không diễn ra thường xuyên, liên tục dẫn tới tình trạng lạc hậu về công nghệ, chi

11

phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong việc nắm bắt thông tin thị trường

cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ.

- Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường

xung quanh.

Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ, thiếu

chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn cung vốn ít ỏi dẫn đến mức độ đa dạng hóa

hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNVVN tương đối thấp. Chính vì vậy,

những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh tại địa

phương thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNVVN. Tuy nhiên,

DNVVN cũng có lợi thế với quy mô hoạt động của mình khi dễ dàng chuyển hướng

kinh doanh sản xuất, tăng giảm nhân công, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ

dàng hơn các DN lớn.

- Thứ năm, bộ máy điều hành đơn giản, gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng

năng lực quản trị còn hạn chế.

Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy

quản lý trong các DNVVN tương đối nhỏ gọn, không có quá nhiều các bộ phận trung

gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của DN; các quyết định, các chỉ thị, thông

báo... đến với người lao động một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm chi phí quản lý.

Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên việc ra quyết định thường không gây mất thời

gian và hết sức nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định mà thiếu phân tích tình hình thị trường,

thiếu đánh giá các nguồn lực tự có… thường dẫn tới rủi ro cho DN nếu quyết định đó

không chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế rằng: một số ít bộ phận lãnh

đạo của các DNVVN không được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu những

kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh…

1.2 Cho vay khách hàng DNVVN của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm cho vay DNVVN

Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 do Quốc Hội

ban hành, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời

gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

12

Như vậy, cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà đối tượng khách hàng là

DNVVN

Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời có hoàn trả về vốn đều phản ánh

quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này được thể hiện dưới các hình thức như:

cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Trong thực tế, cho vay (tín dụng

bằng tiền) là hoạt động tín dụng quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các

ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được thay

thế và đan xen nhau.

1.2.2 Đặc trưng trong cho vay đối với DNVVN

DNVVN đối với nền kinh tế Việt Nam là vô cùng quan trọng, Chính phủ nhận

thức được điều này nên đã đưa ra những chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều

kiện tốt nhất cho DNVVN phát triển. Không những chính phủ mà các NHTM cũng

xác định DNVVN là khách hàng tiềm năng với nhu cầu vay vốn cao để sản xuất kinh

doanh nên các hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng được ngân hàng khai thác và

đưa vào dịch vụ kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của

NHTM có những đặc trưng sau:

- Về quy mô, chi phí thẩm định

Về quy mô: Đối với các DNVVN, quy mô các khoản vay thường không lớn,

thường phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN, quy mô của các dự án đầu

tư hay quy mô các hợp đồng đã ký kết. Các DNVVN vay vốn với nhiều mục đích

nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình kinh doanh. Trong đó DNVVN đi vay để bổ

sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong ngắn hạn,

vay để thực hiện các dự án đầu tư trong trung dài hạn… thường là các mục đích chính.

Về chi phí thẩm định: Chi phí thẩm định đối với DNVVN được đánh giá là

cao do khoản vay nhỏ nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tín

dụng. Ngoài ra, do quy mô khoản vay đối với DNVVN nhỏ, số lượng khoản vay

nhiều dẫn đến chi phí xét duyệt, theo dõi khoản vay tính trên một đơn vị tiền vay

lớn. Điều này đòi hỏi phải có một phương pháp thẩm định phù hợp nhằm đạt hiệu

quả cao.

13

- Về mức độ rủi ro

DNVVN với đặc điểm quy mô khoản vay nhỏ giúp phân tán rủi ro cho ngân

hàng, đây là điểm khác biệt rất lớn so với cho vay doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, do

những đặc thù của DNVVN đã nêu ở phần trên: Hoạt động không theo một quy luật

hay một chiến lược định sẵn nào; khó khăn về nguồn lực tài chính; thiếu nguồn lực

tăng trưởng trong đó có năng lực quản trị yếu, thông tin về doanh nghiệp trên thị

trường có thể không có sẵn/ ít có dẫn đến mức độ rủi ro trong cho vay DNVVN cao.

Vì vậy, các ngân hàng thường có quy định riêng phù hợp với cho vay DNVVN như

ban hành quy trình cho vay riêng đối với DNVVN, các DNVVN khi vay ngân hàng

thường phải có tài sản thế chấp, đây chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng làm

giảm thiểu rủi ro mất vốn.

- Về khả năng sinh lời

Ngân hàng có nhiều cơ hội kinh doanh thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay

DNVVN. Về lãi suất, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao cho DNVVN.

Ngoài ra, các giao dịch phát sinh đối với một DNVVN thường không nhiều và mang

tính chu kỳ, ít biến động. Chính vì những lý do trên, một cán bộ tín dụng ngân hàng

có thể quản lý một số lượng khá lớn DNVVN.

- Về mục đích vay vốn

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay mà có thời gian vay vốn phù hợp, tuy

nhiên, nhìn chung các DNVVN thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh

doanh trong ngắn hạn nhiều hơn là cho vay trung dài hạn, tức là thời gian vay chủ

yếu là dưới 1 năm bởi chu kỳ kinh doanh của các DNVVN thường là ngắn hạn và

nhu cầu vay vốn của các DNVVN đa số là để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động, chi

trả cho các hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu sản xuất, trả lương công nhân

viên, vay theo hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch mua bán với nhà cung ứng

và khách hàng, các dự án đầu tư trong ngắn hạn.

Bên cạnh các đặc trưng ở trên, để ngân hàng ra quyết định cho DN vay vốn

cũng như quyết định quy mô khoản vốn được vay, tài sản đảm bảo là điều kiện thiết

yếu. Theo lý thuyết thì tài sản đảm bảo luôn phải có giá trị lớn hơn giá trị của khoản

vay nhưng một thực trạng phổ biến của các DNVVN ở Việt Nam đó là không có,

không đủ tài sản đảm bảo cho việc vay vốn, hoặc nếu có thì không đáp ứng đầy đủ

quy định về tài sản đảm bảo cho vay theo yêu cầu của ngân hàng. Quy mô khoản vốn

14

cho vay theo tài sản đảm bảo còn phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng. Vì vậy,

thực trạng hiện nay là các ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận đã cho khách hàng vay

vốn kể cả khi tài sản đảm bảo thiếu hoặc không đủ tiêu chuẩn để xét cho vay. Điều

này đã làm cho rủi ro cho vay tăng cao, gây nên việc mất uy tín và khả năng thanh

khoản của ngân hàng, dẫn đến nguy hại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

1.2.3 Nguyên tắc cho vay DNVVN

Cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng là một trong những nguồn

mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng bên cạnh các hoạt động kinh doanh sinh lời

khác. Nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, hoạt động cho vay đối với

DNVVN của NHTM phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng

cho vay

DNVVN phải cam kết sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng đúng mục đích đã

thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, sử dụng hiệu quả và không trái pháp luật. Các

cán bộ tín dụng (CBTD) của ngân hàng sau khi cho DNVVN vay vốn, nhiệm vụ tiếp

theo chính là theo dõi, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để chắc chắn

doanh nghiệp đó vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích đã đưa ra trong hợp đồng

vay. Nguyên tắc này là vô cùng quan trong vì một khi doanh nghiệp sử dụng sai mục

đích số tiền vay sẽ có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Doanh

nghiệp có thể mất khả năng trả nợ, còn ngân hàng có thể đứng trước nguy cơ không

thể thu hồi được toàn bộ số nợ gốc và lãi dẫn đến rủi ro tín dụng tăng cao. Trong

trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các

biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận

DNVVN khi đi vay vốn ngân hàng phải cam kết hoàn trả được gốc và lãi đầy

đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng chính là kinh doanh niềm tin.

Khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Ngân

hàng vay tiền của họ để cho những người cần vay. Ngân hàng cũng là người đi vay.

Ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi cho người gửi tiền hay chính là

chủ nợ của ngân hàng khi đến hạn. Vì vây, DNVVN cũng phải trả gốc và lãi đúng

hạn và đầy đủ để ngân hàng có vốn xoay vòng, nhờ thế hoạt động của ngân hàng mới

được duy trì. Nếu các khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ

15

ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình

thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng phải bù đắp được các chi phí như: trả lãi tiền

gửi, in ấn, trả lương nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ. Do đó, ngân hàng phải thu

thêm các khoản chênh lệch ngoài so vốn gốc cho vay, đó chính là lãi vay.

Hoạt động cho vay tại ngân hàng phải đảm bảo thực hiện và duy trì đúng các

nguyên tắc trên thì mới đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả và sinh lời.

1.2.4 Các hình thức cho vay DNVVN

Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng KH với những

mục đích sử dụng khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ phân loại cho

vay DNVVN theo một số tiêu chí sau:

1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì liên quan mật

thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng cũng như khả năng hoàn trả

của khách hàng. Dựa vào căn cứ này, có thể phân chia cho vay đối với DNVVN thành

các loại như sau:

Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Cho vay

ngắn hạn đối với DNVVN thường bao gồm hai loại sau:

- Cho vay từng lần (cho vay theo món): áp dụng đối với khách hàng có quan

hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số khách hàng có nhu

cầu vay theo món khác như vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, vay bắc cầu…

Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất

kinh doanh, hoặc khả năng thu tiền tại thời điểm gần nhất của khách hàng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất

kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ vay thường xuyên, tín nhiệm với ngân

hàng và có nhu cầu vay vốn theo hạn mức. Việc xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn

trả nợ, mức trả nợ phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn lưu

động, dòng tiền của doanh nghiệp để xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ phù

hợp. Đối với cho vay thường xuyên thì mức trả nợ được xác định dựa vào mức độ

luân chuyển, chu kỳ sản xuất, và do ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau.

Cho vay trung dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Trong đó các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng là cho vay

trung hạn, thời hạn từ 60 tháng trở lên là cho vay dài hạn. Cụ thể:

16

+ Cho vay trung hạn đối với DNVVN: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng tài trợ

cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công...

+ Cho vay dài hạn đối với DNVVN: Từ trên 60 tháng trở lên tài trợ cho các

công trình xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng như nhà, sân bay, cầu đường, cấp nước đô

thị, các dự án khác... có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.

1.2.4.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn của DNVVN

- Cho vay vốn lưu động: Là hình thức cho vay để tài trợ cho tài sản lưu động

của DNVVN như chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, chi phí nhân

công, chi phí thuê thiết bị máy móc, chi phí sửa chữa thiết bị,…

- Cho vay vốn cố định: Là hình thức cho vay để tài trợ cho tài sản cố định của

DNVVN như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, văn phòng, trụ sở...

1.2.4.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay

- Cho vay không có bảo đảm (cho vay tín chấp): Là loại hình cho vay mà ngân

hàng cho vay chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng, không đòi hỏi phải có tài sản

bảo đảm.

- Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng đòi hỏi người vay

phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài

sản hình thành từ vốn vay.

1.3 Rủi ro trong cho vay DNVVN

1.3.1 Khái niệm rủi ro

Rủi ro là sự không chắc chắn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc

chắn nào cũng là rủi ro. Sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra

mới được gọi là rủi ro còn sự không chắc chắn không thể ước đoán được xác suất xảy

ra gọi là sự bất trắc. Theo quan điểm hiện đại thì rủi ro có thể là những khó khăn, bất

lợi, cũng có thể là những điều kiện thuận lợi, cơ hội. Có thể điểm qua một số định

nghĩa về rủi ro như sau:

“Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được” (Frank H. Knight, 1921);

“Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất” (Allan Willet, 1954);

“Mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” (Peter Rose, 2001).

Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất trắc, diễn ra bất

ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể. Từ những quan điểm và phân tích ở trên, có thể đưa

ra một định nghĩa về rủi ro như sau: “Rủi ro là một tình huống của thế giới khách

17

quan trong đó tồn tại khả năng xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với kết quả được

dự tính hay mong chờ”.

1.3.2 Khái niệm rủi ro trong cho vay DNVVN

Chủ thể của hoạt động tín dụng là Ngân hàng và Khách hàng. Nếu quan hệ tín

dụng giữa ngân hàng và khách hàng không được đảm bảo thực hiện theo hợp đồng

thì rủi ro tín dụng xuất hiện. Tương tự, đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thì

đó chính là rủi ro trong cho vay. Cũng như định nghĩa về hoạt động cho vay, có rất

nhiều cách hiểu về khái niệm rủi ro cho vay của NHTM.

Theo quan niệm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng được định nghĩa một

cách đơn giản là khả năng bên vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện các

nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận”. RRTD có phạm vi khá rộng, không chỉ

trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động

khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.

Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng

xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không

thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Rủi ro trong hoạt động cho vay cũng là một phần của rủi ro tín dụng, nên có

thể định nghĩa rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng như sau:

Rủi ro cho vay là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, thể

hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân

hàng. Hay có thể nói rõ hơn: Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà

ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, chậm

trả hoặc không trả cả gốc và lãi khi đến hạn.

DNVVN cũng là một đối tượng khách hàng đi vay của các NHTM. Vì vậy, rủi

ro trong cho vay của NHTM nói chung cũng chính là rủi ro cho vay đối với các

DNVVN.

18

1.3.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN

1.3.3.1 Phân loại theo nguồn gốc phát sinh

Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc phát sinh

(Nguồn: Chrinko R.S Guill, 2000, “A framework for assessing credit risk in deposi-

tory institution”)

* Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế

trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch

có ba loại chính:

 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích

tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết

định cho vay

 Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm

bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.

 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và việc xử lý các

khoản nợ xấu.

* Rủi ro danh mục: là hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế trong

quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục được chia làm hai loại:

 Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt bên

trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo ngành

hoặc lĩnh vực kinh tế

 Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng

một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng

một loại hình cho vay có rủi ro cao.

19

1.3.3.2 Phân loại theo tính chất của rủi ro

 Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên

tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích… dẫn đến thất thoát

vốn vay mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định

về quản lý và sử dụng khoản vay.

 Rủi ro chủ quan: Là rủi ro thuộc về lỗi ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô tình

hay cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan nếu có những

biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.

1.3.3.3 Phân loại theo cơ cấu rủi ro:

Theo phân loại này rủi ro tín dụng được chia thành:

 Rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn: là rủi ro của các khoản vay dưới 12 tháng

có mục đích phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

 Rủi ro theo khoản cho vay trung hạn và dài hạn: là rủi ro của các khoản vay

trên 12 tháng, với mục đích mua sắm tài sản cố định hay đầu tư vào các dự án,…

1.3.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng DNVVN

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung và

cho vay DNVVN nói riêng, chúng ta có thể phân chia ở những nhóm nguyên nhân

chủ yếu sau:

1.3.4.1 Nguyên nhân khách quan

* Những nguyên nhân bất khả kháng

Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng vay vốn làm cho

họ bị suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, như: Thiên tai, chiến

tranh, hoặc những thay đổi về chính sách vĩ mô (chính sách xuất nhập khẩu, thuế

quan..) nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và ngân hàng.

* Nguyên nhân đến từ phía DNVVN

Trình độ yếu kém của DNVVN trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém

trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ... là nguyên nhân gây ra rủi

ro trong hoạt động cho vay. Họ sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận

cao, để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân

hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc... Nhiều DNVVN vay vốn không

tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc

phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp còn lại là DNVVN kinh doanh

20

có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể được xoá nợ,

sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Bên cạnh đó, nhiều DN sản xuất kinh doanh thiếu

sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không nghiên cứu nâng cao chất

lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng tồn kho

khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng.

1.3.4.2 Nguyên nhân chủ quan

Ngoài những nguyên nhân thuộc về khách quan được nêu ở trên, những

nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng được Uỷ ban Basel thống kê cho thấy, rủi

ro trong hoạt động cho vay thường xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ yếu:

- Mức độ tập trung vào một hoặc một nhóm khách hàng, ngành nghề/lĩnh vực;

- Các vấn đề về quy trình cấp cho vay.

 Mức độ tập trung có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong vấn đề rủi

ro trong hoạt động cho vay.

Rủi ro tập trung cho vay tồn tại khi mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của

một nội dung trong danh mục cho vay trở nên tương đối lớn so với mức vốn hoặc tài

sản của Ngân hàng. Rủi ro tập trung cho vay có thể được phân thành 2 loại: Rủi ro

tập trung cho vay thông thường và rủi ro tập trung cho vay do các yếu tố rủi ro chung

hay có liên hệ với nhau. Rủi ro tập trung cho vay thông thường xảy ra khi cho vay

được tập trung quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng, hoặc ngành/lĩnh

vực. Trong khi đó, rủi ro tập trung cho vay do sự liên hệ qua lại của các yếu tố rủi ro

lại liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, mà chỉ có thể phát hiện thông qua phân

tích. Ví dụ cho loại rủi ro này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997.

Trong cuộc khủng hoảng này, sự liên hệ rủi ro thị trường và rủi ro trong hoạt động

cho vay, cũng như giữa rủi ro này với rủi ro thanh khoản, đã tạo ra các khoản lỗ/mất

vốn rộng khắp (hiệu ứng domino).

 Các vấn đề trong quy trình cấp cho vay cũng là một nguyên nhân gây ra rủi

ro trong hoạt động cho vay, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và

theo dõi cho vay.

Rất nhiều ngân hàng thấy rằng rất khó thực hiện một quá trình đánh giá cho

vay kỹ càng bởi áp lực cạnh tranh trong Ngân hàng ngày càng tăng. Do áp lực này

mà nhiều Ngân hàng có xu hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho vay.

Bên cạnh đó, việc không có hệ thống kiểm định và đánh giá các kỹ thuật cho vay mới

21

cũng đã gây ra nhiều rủi ro. Chính vì thế, một trong những nguyên tắc theo thông lệ

tốt nhất của lĩnh vực Ngân hàng là phải áp dụng một số bước bắt buộc đối với các sản

phẩm cho vay mới.

Các nguyên nhân khác liên quan đến quy trình cho vay gồm: thiếu đánh giá lại

chất lượng cho vay; không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản

bảo đảm; áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro; không tính đến chu kỳ kinh doanh

của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với các ngân hàng

có mức độ tập trung cao vào lĩnh vực bất động sản. Đây là sự yếu kém trong quản lý

danh mục cho vay; không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho

Ngân hàng không có sự chuẩn bị kỹ càng để đối phó với rủi ro.

1.4 Quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN của Ngân hàng thương mại

1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN

1.4.1.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh NHTM

Quản trị rủi ro là hoạt động trung tâm của ngân hàng, là quá trình ngăn ngừa

tiềm năng xuất hiện một kết quả không mong đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong

tương lai. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm

soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản và thu nhập từ các hoạt động sản xuất

kinh doanh - dịch vụ của một tổ chức. Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi

ro tín dụng mà cụ thể hơn là rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi, là khách quan, có

thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do đó, quản trị rủi ro không có nghĩa

là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro

nào phải chuyển giao. Mục tiêu của quản trị rủi ro là: tối thiểu hóa hậu quả của tổn

thất, loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ, tối thiểu hóa tổn thất có thể xuất hiện.

Bên cạnh đó, quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ

chức, có hướng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và

khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong

kinh doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục

tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi Ngân hàng thương mại.

Từ những vấn đề ở trên, chúng ta cũng có thể thấy quản trị rủi ro chính là trung

tâm quản trị và điều hành của NHTM, trong khi rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi

ro thường gây thiệt hại lớn nhất cho ngân hàng, dễ dẫn đến rủi ro phá sản một ngân

22

hàng, thì cũng có thể nói quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là trung tâm của mọi

hoạt động quản trị rủi ro.

1.4.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN là quá trình xây dựng và thực

thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi

nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận (Huỳnh Minh Triết, 2010).

Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở mức có thể chấp nhận là việc

NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ

xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh thu cho vay, giảm thấp chi phí bù

đắp rủi ro, đạt được hiệu quả trong kinh doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài

hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là một bộ phận quan trọng

trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và đóng một trong những vai trò quyết định cho sự

thành công của ngân hàng trong dài hạn.

Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có thể được đề cập ở các

góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị

học, chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá

trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát

kiểm tra toàn bộ hoạt động cho vay, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với

mức rủi ro có thể chấp nhận.

Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN là một trong những

nội dung quản trị của NHTM đối với DNVVN bao gồm: Nhận diện và đánh giá mức

độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn

thất khi rủi ro cho vay xảy ra.

1.4.2 Những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa

và nhỏ của NHTM

Trên thực tế, quá trình quản lý rủi ro trong cho vay có 4 khâu: nhận diện; đo

lường; giám sát và kiểm soát; dự phòng rủi ro. Điều quan trọng quá trình quản lý rủi

ro trong hoạt động cho vay muốn đạt hiệu quả thì phải bảo đảm rằng các công

đoạn như nhận diện phát hiện kịp thời rủi ro, xác định được rủi ro đang tồn tại,

phân tích và định lượng nó để từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản

lý rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà

23

là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã

chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.

1.4.2.1 Nhận diện rủi ro

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bao gồm: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi

trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Mục đích: thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy

ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên

cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.

Các dấu hiệu để nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương

mại xuất phát từ phía khách hàng và chính từ phía Ngân hàng như sau:

Phát sinh từ phía khách hàng

 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng

 Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo

định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh, tài chính của khách hàng.

 Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm phát luật trong

quá trình quan hệ tín dụng.

 Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng mà

không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.

 Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do.

 Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng, xuất hiện

thời điểm bất thường mà không giải thích được.

 Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.

 Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả v́ những lí

do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…

 Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.

 Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so định

giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi,…

 Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường

khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.

24

 Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.

 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính

và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

 Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách

hàng đề nghị cấp tín dụng.

 Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.

 Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành.

 Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư không có

hiệu quả.

 Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.

 Do áp lực nội bộ tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các hạn mức

về thời gian sinh lời.

 Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết.

Phát sinh từ phía Ngân hàng

 Chính sách tín dụng không hợp lý

 Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.

Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá khách hàng

thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra xem xét thông tin từ

các nguồn khác,…

 Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo

của khách hàng.

 Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm

soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.

 Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,

không rõ ràng.

 Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,…

 Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay.

1.4.2.2 Đo lường và đánh giá rủi ro

Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho vay nói

riêng thông qua các mô hình lượng hóa để biết được mức độ, xác suất xảy ra rủi ro,

mức độ tổn thất và xem xét khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Thông thường

25

để đo lường rủi ro cho vay, các Ngân hàng thường sử dụng phương pháp định tính và

định lượng. Cụ thể:

 Mô hình định tính thông dụng: Mô hình 6C

Phân tích, đánh giá về người đi vay thông qua nghiên cứu chi tiết mô hình 6C

của người xin vay là Character (tư cách), Capacity (năng lực), Cash (thu nhập),

Collateral (bảo đảm), Conditions (điều kiện), Controls (kiểm soát). Tất cả các tiêu chí

này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.

 Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc rằng người đi vay có mục

đích vay rõ ràng và có thiện chí khi đến hạn trả nợ, ngoài ra phải xem xét mục đích

xin vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không.

Thậm chí cho dù mục đích xin vay tốt thì CBTD còn phải xem xét xem người đi vay

có thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không, có trả lời các câu hỏi

một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ của người vay gọi

chung là tư cách người vay.

 Năng lực của người vay (Capacity): CBTD phải chắc chắn rằng người vay

có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự

cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín

dụng phải là người ủy quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối

tác kinh doanh, thì CBTD phải biết thỏa thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai

là người có được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín

dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn

rủi ro cho ngân hàng.

 Thu nhập của người vay (Cash): Người vay có ba khả năng để tạo ra tiền là:

Tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng

khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể

sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng

thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ ngân hàng do việc bán

thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu hơn, khiến cho ngân

hàng là chủ nợ ít được bảo đảm.

 Bảo đảm tiền vay (Collateral): Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ

tín dụng phải hỏi người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản có chất lượng để hỗ trợ

cho khoản vay. CBTD phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều

26

kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ còn phải đặc biệt

chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất nhiều và

khó tìm được người mua trong trường hợp người vay không trả được nợ.

 Các điều kiện (Conditions): CBTD là nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu

hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, khi điều

kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của

khách hàng. Hầu hết các ngân hàng đều duy trì các dữ liệu thông tin cần quan tâm.

 Kiểm soát (Controls): Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong

luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Người đi vay có

đáp ứng tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín dụng hay không?

Các chỉ tiêu 6C đã giúp cán bộ tín dụng và phân tích trong việc trả lời một câu

hỏi tổng quát: người vay có đủ tư cách? Khi câu hỏi này trả lời thì câu hỏi tiếp theo

sẽ là hợp đồng tín dụng được kí kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của

người vay của ngân hàng.

 Mô hình định lượng

 Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ (credit rating):

Mô hình này được xây dựng trên cơ sở các bảng chấm điểm: các chỉ tiêu tài

chính và chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng nhằm lượng hóa các rủi ro mà ngân

hàng có khả năng phải đối mặt. Trong phạm vi bài viết, tác giả đề cập đến mô hình

xếp hạng phổ biến trên thế giới là xếp hạng của Standard & Poor’s.

Standard & Poor's là một trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín

nhất thế giới. S&P đánh giá người vay từ mức AAA cho tới D, các mức ở giữa có từ

AA và CCC (ví dụ BBB+, BBB và BBB-). Trong đó, các doanh nghiệp được xếp

hạng từ BBB đến AAA nằm trong vùng an toàn chưa có nguy cơ phá sản và trái phiếu

công ty có thể đầu tư. Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng từ B đến BBB- nằm

trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản và trái phiếu có độ rủi ro cao. Còn

lại là các doanh nghiệp được xếp hạng từ D đến B- nằm trong vùng cảnh báo, nguy

cơ phá sản cao và trái phiếu không nên đầu tư.

 Mô hình điểm số Z: Được hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công

ty sản xuất của Mỹ và hiện nay có rất nhiều các ngân hàng áp dụng. Đại lượng Z là

thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay phụ thuộc vào trị số

27

của các chỉ số tài chính của người vay (Xi) nhằm xác định xác suất vỡ nợ của người

vay trong quá khứ.

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy trị số

Z thấp hay là một số âm là một căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ

vỡ nợ cao.

 Mô hình Mô hình dự báo tổn thất (EL)

Dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng:

EL = PD x EDA x LGD

Trong đó:

PD (Probability of Default): xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD

(Loss Given Default): tỷ trọng tổn thất ước tính;

EAD (Exposure at Default): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách

hàng không trả được nợ;

EL (Expected Loss): tổn thất có thể ước tính

1.4.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,

chiến lược nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại một ngân hàng bằng

cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro.

- Né tránh rủi ro: Né tránh rủi ro là việc né tránh những đối tượng, những hoạt

Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng:

động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thông

qua hoạt động thẩm định, xếp loại và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng

đã thấy rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện

- Ngăn ngừa rủi ro: bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối

pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay.

với những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được

thì ngân hàng có thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm

không xảy ra các nguy cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, không đảm

bảo vốn tự có tham gia phương án SXKD, tiến độ thực hiện và nguồn thanh toán,

- Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra: đây là biện pháp nhằm làm

tuân thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác…

giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn

28

thất: Áp dụng sản phẩm, quy trình cho vay phù hợp; áp dụng các điều khoản trong

nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; định giá khoản vay có phần

- Chuyển giao rủi ro: Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn

bù rủi ro; áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; trích lập dự phòng rủi ro.

toàn hay một phần tổn thất xảy ra. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm, người

kinh doanh rủi ro hoặc cho ngân sách nhà nước. Các cách thức chuyển giao rủi ro:

Chuyển giao rủi ro cho người kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm); chuyển giao

rủi ro cho bên mua nợ; chuyển giao rủi ro cho ngân sách Nhà nước (đối với những

khoản vay theo chỉ định của Chính phủ); sử dụng công cụ phái sinh; chứng khoán

- Đa dạng hóa: Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện

hóa khoản vay.

cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho vay quá

nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc

nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản chất của đa dạng hóa là hạn

chế rủi ro đặc thù, rủi ro dao động phụ thuộc theo một vài công ty, một ngành công

nghiệp, một lĩnh vực hoạt động…

1.4.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng là việc ngân hàng dùng các nguồn tài chính trong và

ngoài ngân hàng bù đắp tổn thất các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra. Nợ rủi ro sau

khi được xử lý sẽ được thu hồi hoặc được chuyển qua theo dõi ngoại bảng. Các nguồn

dự phòng rủi ro tín dụng:

 Nguồn từ ngân hàng:

 Từ quỹ dự phòng rủi ro đã trích, bao gồm:

+ Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn

thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và

trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng

các khoản nợ suy giảm

+ Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các

khoản nợ quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra

 Trích thẳng trực tiếp vào chi phí (là các chi phí về trả lãi tiền gửi, tiền vay, trái

phiếu, chi về dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi cho kinh doanh ngoại tệ,…) hoặc lợi

nhuận của ngân hàng (là tổng thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí của ngân hàng).

29

 Nguồn từ bên ngoài ngân hàng:

 Phương án thu hồi nợ xấu: đàm phán, thương lượng, khởi kiện tòa án (nếu có);

 Từ thanh lý doanh nghiệp: thanh lý tài sản của doanh nghiệp theo quy định

hiện hành pháp luật;

 Từ bán nợ: bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản VAMC để xử lý nợ;

 Từ nguồn đền bù của nhà kinh doanh rủi ro, bảo hiểm để bù đắp tổn thất.

1.4.3 Các công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của NHTM

Trên thực tế, công tác quản lý rủi ro trong cho vay của ngân hàng được thể

hiện cụ thể qua chính sách quản lý rủi ro và bộ máy thực hiện các biện pháp quản lý

rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng

1.4.3.1 Chính sách quản lý rủi ro trong cho vay

Ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản lý rủi ro trong cho vay là: Các

chính sách nhằm giới hạn hoặc giảm thiểu rủi ro trong cho vay; các chính sách liên

quan đến phân loại nợ; và chính sách liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro (hay tổn

thất) để bù đắp cho các rủi ro dự kiến.

 Xây dựng các giới hạn cho vay nhằm giảm rủi ro trong cho vay

Chính sách này được xây dựng đề cập vào ba giới hạn cơ bản đó là: Giới hạn

dư nợ cho vay khách hàng lớn; Giới hạn dư nợ cho vay nhóm khách hàng có liên

quan; Giới hạn dư nợ theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý.

 Giới hạn cho vay một khách hàng lớn

Luật pháp các nước đều đưa ra quy định rõ về giới hạn này nhằm ngăn chặn

các NHTM tập trung quá lớn vào một khách hàng. Giới hạn này được thiết lập trên

cơ sở vốn của ngân hàng, thông thường mức dư nợ cho vay vào một khách hàng

không quá 10-25% vốn của NHTM. Thực tế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát

triển, NHTM thường thiết lập mức thấp hơn so với quy định của pháp luật.

 Giới hạn cho vay nhóm khách hàng có liên quan

Theo thông lệ chung thì giới hạn cho vay vào nhóm khách hàng có liên quan

không vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng và 60% nếu tính cả số dư bảo lãnh;

hoặc ở mức khống chế chặt đối với nhóm khách hàng có liên quan đều do hội đồng

quản trị xem xét, quyết định.

30

 Giới hạn cho vay theo ngành hoặc lĩnh vực

Chính sách này nhằm khống chế dư nợ tối đa cho vay vào một ngành kinh

doanh hay lĩnh vực, thậm chí theo khu vực địa lý (vùng, quốc gia). Chính sách nhằm

ngăn chặn tổn thất cho vay do hàng loạt khách hàng gặp khó khăn với cùng một lý

do, ví dụ lĩnh vực kinh doanh bất động sản với rủi ro lớn khi thị trường đóng băng,

có thể dẫn tới loạt khách hàng vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này phá sản, không

trả được nợ ngân hàng.

 Chính sách phân loại nợ

Chính sách phân loại nợ là chính sách mà các NHTM đưa ra các tiêu chí xếp

hạng các khoản dư nợ hiện tại theo tiêu chuẩn cụ thể vào các nhóm nợ để từ đó thực

hiện trích lập dự phòng rủi ro bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay theo tỷ lệ tương

ứng cho mỗi nhóm nợ, nhằm chủ động bù đắp tổn thất cho vay khi có rủi ro xảy ra.

Đây là chính sách cốt lõi của công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. Về

nguyên tắc phân loại phải được tiến hành ngay khi cấp cho vay và thông thường được

đánh giá lại vài lần trong năm.

 Trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay

Việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro là nhằm giúp ngân hàng chủ động đối

phó với các tổn thất dự kiến. Phân loại nợ là cơ sở cho chính sách trích lập dự phòng

rủi ro, bên cạnh đó các yếu tố như kinh nghiệm thu hồi nợ vay trong quá khứ, mức

tăng trưởng cho vay, sự thay đổi của các điều kiện kinh tế... cũng cần được cập nhật

trong khi xây dựng chính sách trích lập dự phòng tổn thất cho vay.

1.4.3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro cho vay

Bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro phải được thực hiện theo hướng phân

tách rõ rệt giữa các chức năng tiếp xúc khách hàng, thẩm định, ra quyết định và theo

dõi kiểm soát khoản vay. Trong đó vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý

tín dụng là rất quan trong trong việc nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa khắc phục

rủi ro.

1.4.4 Một số phương pháp đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay của NHTM

Nếu như quản lý rủi ro trong cho vay đóng vai trò sống còn đối với ngân hàng,

thì việc đánh giá được hiệu quả trong hoạt động quản này của một ngân hàng còn là

vấn đề quan trọng hơn. Ngân hàng không chỉ nhận thức vai trò của quản lý rủi ro

trong cho vay, mà còn phải biết cách xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro trong cho

31

vay đáp ứng được các mục tiêu đề ra. Đối với lĩnh vực cho vay DNVVN, việc đánh

giá hoạt động quản lý rủi ro trong cho vay cũng tương tự như việc đánh giá hoạt động

quản lý rủi ro trong cho vay nói chung.

Hiệp ước Basel II (2000) chú trọng đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

và đã đưa ra 17 nguyên tắc cho hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

ngân hàng. Chi tiết tại Phụ lục 01 của luận văn

Mặc dù số lượng, trọng tâm sử dụng các chỉ tiêu có khác nhau, tùy thuộc vào

mục đích, mức độ phát triển của ngân hàng được đánh giá; nhưng phương pháp đánh

giá cơ bản dựa vào 4 trụ cột: 3 trụ cột liên quan đến các yếu tố thuộc chủ quan của

ngân hàng (xây dựng môi trường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay; thực hành

quy trình cấp cho vay lành mạnh, duy trì hoạt động theo dõi, đo lường rủi ro) và một

trụ cột liên quan đến vai trò của cơ quan giám sát và/hoặc cơ quan kiểm toán bên

ngoài. Cụ thể:

 Môi trường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay

Môi trường được hiểu là quan điểm, văn hoá, chiến lược cũng như nguyên tắc

ứng xử về rủi ro trong hoạt động cho vay mà một ngân hàng xây dựng và áp dụng

trong toàn hệ thống của mình. Các yếu tố này tạo một môi trường để mọi bộ phận,

cán bộ ngân hàng triển khai hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay một

cách cụ thể. Một môi trường được coi là hợp lý khi đảm bảo được các yếu tố sau:

 Xây dựng được chiến lược rõ ràng về rủi ro trong hoạt động cho vay và

chiến lược này được đánh giá lại một cách thường xuyên, ít nhất là 1 năm 1 lần.

 Xác định và phân định rõ trách nhiệm, trong đó Hội đồng Quản trị nhận

thức được rõ trách nhiệm cuối cùng và vai trò phê duyệt chiến lược, chính sách rủi ro

trong hoạt động cho vay, Ban điều hành/quản lý chịu trách nhiệm triển khai.

 Chính sách cho vay và quy trình

Đây là việc thiết lập các giới hạn, tiêu thức, điều kiện rõ ràng và việc tuân thủ

chặt chẽ các giới hạn, tiêu thức đó trong cấp cho vay. Một ngân hàng được coi là hoạt

động trong quy trình lành mạnh khi xây dựng các yếu tố:

 Thiết lập các tiêu chí cụ thể cho cấp cho vay, từ việc cấp cho vay lần đầu

đến việc gia hạn nợ, mở rộng nhằm đảm bảo mọi khoản cho vay đều được giám sát,

quản lý chặt chẽ, đặc biệt là đối với khách hàng có quan hệ với ngân hàng.

32

 Xây dựng các giới hạn rủi ro cho từng khách hàng, nhóm khách hàng liên

quan, cả đối với các giao dịch nội bảng cũng như ngoại bảng; giới hạn theo cấp

thẩm quyền.

 Kiểm soát, theo dõi đo lường

Đây là các biện pháp giám sát, quản lý cho vay. Cần đạt được các yếu tố:

 Có hệ thống thông tin, dữ liệu cho phép theo dõi thường xuyên, chính xác

và đầy đủ mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay, cả nội bảng và ngoại bảng; cập nhật

thông tin về xu hướng thị trường, phát triển kinh tế.

 Xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro nội bộ.

 Có hệ thống kiểm soát nội bộ để giám sát quá trình quản trị rủi ro trong hoạt

động cho vay.

 Có kế hoạch hành động trong các trường hợp khẩn cấp, nghiêm trọng về rủi

ro trong hoạt động cho vay.

 Vai trò của cơ quan giám sát/kiểm toán bên ngoài

Ba trụ cột trên là rất quan trọng và là điều kiện tiên quyết, song chưa đủ để

đảm bảo cho ngân hàng có được một cơ chế quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

hiệu quả. Cơ quan giám sát/kiểm toán bên ngoài đóng vai trò khách quan đánh giá và

buộc các ngân hàng phải thiết lập được các trụ cột này. Để đảm bảo hiệu quả, cơ quan

giám sát/kiểm toán bên ngoài cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

 Đặt ra các yêu cầu buộc các ngân hàng phải xây dựng và áp dụng một hệ

thống quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả; các cơ quan này cũng phải có

bộ phận đánh giá định kỳ hoạt động của hệ thống này.

 Thiết lập các giới hạn rủi ro đối với một khách hàng, nhóm khách hàng cho

các Ngân hàng; cũng như các báo cáo bắt buộc để theo dõi tình hình.

1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN

1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan

1.5.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó

có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để bảo đảm và nâng

cao chất lượng tín dụng, NH cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối

phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của NH và người

vay tiền.

33

1.5.1.2 Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là quy trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp

vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc

một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân

hàng có liên quan. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ nâng cao hiệu

quả quản trị rủi ro.

1.5.1.3 Nội dung quản trị RRTD

Nội dung quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế,

chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và

các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ ; các công cụ đo

lường, phát hiện rủi ro, các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các

loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó

một khi có rủi ro xảy ra.

1.5.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ cần phải được xem như hệ thống “Đề kháng của cơ thể”. Cơ

thể càng to lớn thì hệ thống này càng phải hiệu quả thì mới bảo vệ được cơ thể trước

những rủi ro bệnh tật luôn luôn tồn tại thường trực. Một hệ thống kiểm soát nội bộ

tốt với đội ngũ kiểm tra viên nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp sẽ phát hiện

nhanh chóng, điều chỉnh kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề giúp hạn chế RRTD

của ngân hàng.

1.5.1.5 Trình độ cán bộ tín dụng

Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động

kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của

một Ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng

trong hoạt động tín dụng nói chung, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng

giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường

đặc biệt là trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp

luật có liên quan.

1.5.1.6 Công nghệ thông tin ứng dụng trong ngân hàng

Công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực hoạt

động của ngân hàng. Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp ngân hàng trong lĩnh vực quản

lý, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày càng đáp ứng được

34

nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra công nghệ cũng cho phép ngân

hàng quản trị rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp ngân hàng đưa ra

những quyết định đúng đắn.

1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan

1.5.2.1 Nhân tố khách hàng

Việc sử dụng vốn của khách hàng, ý thức trả nợ của khách hàng: Đa số các

khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh, phương án tiêu

dùng cụ thể, khả thi. Song thực tế, do số lượng sản phẩm phục vụ đời sống cá nhân

và hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp còn bị giới hạn so với nhu cầu thực tế,

hoặc đang trong giai đoạn bị hạn chế, siết chặt hoặc cố ý lừ đảo, hoặc bắt buộc phải

sử dụng vốn sai mục đích để đáp ứng nhu cầu mà các chủ thể đi vay sử dụng vốn

không đúng mục đích ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Năng lực kinh doanh, tạo nguồn thu nhập, giá trị tài sản bảo đảm: Khách hàng

vay vốn có năng lực tài chính mạnh, dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, hiệu

quả thì khả năng xảy ra rủi ro thấp, khi xảy ra rủi ro, tổn thất đối với ngân hàng được

giảm thiểu. Tuy nhiên, trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, song

năng lực trả nợ không được thẩm định kỹ càng, hoặc các biến cố khác làm cho năng

lực trả nợ bị suy giảm, khi đó khách hàng không thể đảm bảo tiến độ trả nợ, cho vay

phát sinh.

1.5.2.2 Nhân tố thuộc môi trường hoạt động của ngân hàng

* Môi trường kinh tế

Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc

gia luôn có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp trên thị trường. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường

thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận

cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của NH và ngược lại.

* Môi trường chính trị

Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh

doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh NH. Tính ổn định về chính trị trong

nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh có hiệu quả. Nếu xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như : chiến tranh,

bạo động , biểu tình, bãi công,… có thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và

35

cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thông hàng hóa đình trệ,…) Và như

vậy, những món tiền DN vay NH sẽ khó hoàn trả được đầy đủ và đúng hạn

* Môi trường pháp lý

Một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa

các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sách nhiễu của các cơ quan hành

chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính

linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường

pháp lý mạnh mẽ sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh do- anh của các

doanh nghiệp trong đó có các NHTM.

* Môi trường tự nhiên

Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, dịch

bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và

NH. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn,

mặt khác NH thường được chia sẻ thiệt hại với các công ty bảo hiểm hoặc được Nhà

nước hỗ trợ.

1.6 Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại một

số nước trên thế giới

1.6.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới

Trên thế giới, QTRR nói chung ngày càng trở thành một phần quan trọng trong

hoạt động quản trị doanh nghiệp mà các cổ đông mong đợi ở Hội đồng quản trị. Trên

đây đã giới thiệu một số thực tế quản trị rủi ro tín dụng tại một số nước như: Mỹ với

mô hình định lượng cho điểm tín dụng; Pháp với mô hình định tính xếp loại khách

hàng. Sau đây là một số thực tế quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới:

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở Nhật Bản

Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển, công nghệ quản trị rủi ro nói

chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của họ đã được quan tâm phát triển từ hàng

thập kỷ về trước. Ngân hàng Phát triển Nhật Bản qua khóa đào tạo về phân tích tín

dụng và quản trị rủi ro tín dụng được phối hợp với hiệp hội ngân hàng tổ chức vào

tháng 3/2001, họ đã cho rằng “Quản trị rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh

ngân hàng”; “Kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi ro đổi lại có lợi nhuận”;

“Quản trị các vấn đề thiết yếu nhằm tối đa hóa lợi nhuận bằng cách quản trị rủi ro

trong phạm vi cho phép”; “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có thể xác định được” …

36

Ngân hàng Phát triển Nhật Bản đã áp dụng những kỹ thuật hiện đại để quản trị

rủi ro tín dụng như đã xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng rất chi tiết cụ thể;

xây dựng một quy trình và các nội dung rất chi tiết cần xem xét khi cho vay như:

Những điều đặc biệt cần chú ý đối với CBTD, đó là làm thế nào để thu thập được các

số liệu cần thiết cho phân tích tín dụng, phân tích tín dụng như thế nào; Yêu cầu khách

hàng cung cấp thông tin như thế nào; Phân tích doanh nghiệp về các mặt như: Lịch

sử hình thành và phát triển, cơ cấu cổ phần, phân tích tình hình kinh doanh, tình hình

tài chính qua các hệ số tài chính; Họ cũng cho rằng phân tích ngành kinh doanh là rất

cần thiết cho phân tích tín dụng…

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở Mỹ

Cuối những năm 90 các ngân hàng cảm nhận được áp lực từ sự gia tăng rủi ro

tín dụng. Với sự cạnh tranh khốc liệt để có được các khoản vay trong suốt thời kỳ

kinh tế tăng trưởng, các ngân hàng đã phải chấp nhận các khoản tín dụng có chất

lượng thấp hơn để có thêm thu nhập, chiến lược đó hiện nay đã trở nên phản tác dụng,

khối lượng các khoản vay không được thanh toán đúng hạn đã tăng từ 7.5 tỷ USD

vào quý 4 năm 1997 lên mức 17.7 tỷ USD vào quý 3 năm 2000. Từ quý 3 năm 1999

đến quý 3 năm 2000, các khoản vay không có dự phòng tăng 25.9%, các khoản vay

quá hạn đã tăng 16.5%. Những con số khắc nghiệt này đã chỉ ra rằng việc hạ thấp các

tiêu chuẩn cho vay và bảo lãnh là do các ngân hàng đã chỉ tập trung cho doanh thu.

Sự lo ngại làm cho các ngân hàng trở nên cẩn trọng hơn với các khoản tín dụng

mới và cũng yêu cầu cao hơn đối với các khách hàng hiện tại. Họ vẫn muốn cho vay

tiền, nhưng các điều kiện sẽ chặt chẽ hơn. Thậm chí cho dù Cục dự trữ Liên Bang đã

hạ lãi suất cho vay ngắn hạn, thì lãi suất mà hầu hết các công ty đi vay phải chịu cũng

sẽ hạ không đáng kể. Thêm vào đó, việc cho vay cũng sẽ bị kiểm soát. Ngoài ra, các

ngân hàng Mỹ cũng đánh giá rất cao vai trò của kế hoạch kinh doanh của khách hàng,

họ cho rằng “Ai chuẩn bị không tốt, thì hãy chuẩn bị đón nhận thất bại”. Họ cho rằng

kế hoạch kinh doanh hay một chiến lược là một công cụ hữu hiệu để giúp ngân hàng

hiểu thấu đáo và có cái nhìn toàn diện về công việc mà doanh nghiệp đang tiến hành.

Các ngân hàng Mỹ còn cho rằng tài sản thế chấp là cần thiết, tài sản thế chấp

là thiết bị, các khoản phải thu, hàng tồn kho, đồ đạc và tài sản cố định, hoặc tài sản

khác của doanh nghiệp… Giá trị các khoản vay sẽ tương ứng với giá trị đã khấu hao

của tài sản thế chấp. Để thường xuyên nắm vững và cập nhật về giá trị của tài sản

37

đảm bảo, ngân hàng cần yêu cầu cung cấp danh sách hàng tồn kho hàng tháng hoặc

hàng quý và/hoặc thời gian của các khoản phải thu. Bằng việc cung cấp cho ngân

hàng các thông tin tài chính kịp thời, các tài sản thế chấp đầy đủ và các điều kiện để

theo dõi giá trị của tài sản thế chấp, hạn mức cho vay của ngân hàng sẽ rộng rãi hơn

với doanh nghiệp.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở Thụy Điển

Tương tự như ở các nước Châu Âu, nguồn cung vốn từ các ngân hàng là nguồn

tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thụy Điển. Theo các báo cáo

của Berger và Udell (2003), các khoản vay nợ chiếm đến 50% cơ cấu nguồn vốn của

các DNVVN ở Thụy Điển. Tuy nhiên, ở Thụy Điển có một vấn đề nảy sinh đối với

DNVVN, đó là việc cung vốn của các ngân hàng thường khó khăn do các doanh

nghiệp này khó tiếp cận với các công cụ tài chính quan trọng để phát hành cổ phiếu

ra công chúng. Việc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư và ngân hàng cũng thiếu

minh bạch cũng là một nguyên nhân. Điều này dẫn đến một thực tế là các CBTD khi

cho vay không nắm được thời gian khi nào thì khách trả nợ gốc và lãi. Vì vậy, QTRR

tín dụng là chức năng hết sức quan trọng ở các NH. Rõ ràng các NH cần đưa ra các

biện pháp để giảm thiểu rủi ro và sự không chắc chắn trong việc quản trị khoản vay

đối với các DNVVN. Vì CBTD có thể quyết định việc cho vay đối với các doanh

nghiệp, do đó các ngân hàng áp dụng biện pháp cho cán bộ quyền quyết định cho vay.

Từ đó sẽ làm CBTD phải tìm hiểu sâu hơn và hiểu khách hàng của mình đầy đủ nhất.

Các NHTM thành lập hệ thống thông tin để cùng trao đổi về các doanh nghiệp bao

gồm như: Dư nợ hiện tại, quá trình vay vốn, lịch sử trả nợ, khả năng trả nợ… Bên

cạnh đó, ngân hàng còn yêu cầu các doanh nghiệp tăng tỷ lệ ký quỹ và tài sản bảo

đảm để bảo đảm cho khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ

đúng hạn cho NH.

1.6.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Từ thực tế kinh nghiệm của NHTM các nước về QTRR trong kinh doanh

tín dụng, đối với Việt Nam để tăng cường QTRR tín dụng có thể xem xét một số

bài học sau:

 Bài học về sự liên kết, phối hợp chặt chẽ trong toàn hệ thống để nâng cao

hiệu quả công tác QTRR. Cụ thể:

38

 Cơ cấu lại đi đôi với tăng cường sự liên kết trong hệ thống để nâng cao khả

năng tự đề kháng của các NHTM.

 Sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức của ngân hàng với cơ cấu hoạt động của bộ

phận quản trị rủi ro.

 Sự phối hợp giữa các bộ phận quản trị rủi ro: Thị trường, quốc gia, hoạt

động, tín dụng, pháp lý…

 Tăng cường hoạt động có hiệu quả các công ty mua bán nợ và xử lý tài sản

để khai thác và xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các NHTM một cách tốt nhất.

 Bài học về sự tuân thủ chính sách và quy trình quản trị rủi ro, quy chế cho vay

Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực

hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín

dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khi đảm bảo kiểm soát

RRTD. Phát triển sản tín dụng đa dạng, phong phú để đa dạng hóa danh mục cấp tín

dụng và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cụ thể:

 Hoàn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín

dụng theo thông lệ quốc tế.

 Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có dấu

hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.

 Xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng một cách cụ thể.

 Mức độ phổ biến tới tất cả nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách,

quy trình.

 Bài học về việc hiện đại hóa công nghệ thông tin để vận hành mô hình quản

trị RRTD hiệu quả

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng ngày một gia tăng và

mang lại hiệu quả cao. Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ

thông tin hiện đại, giúp cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm

thông tin liên quan đến khách hàng. Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại

cũng giúp nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu

rủi ro do thiếu thông tin; xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng

làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và kịp thời danh mục tín dụng đầu tư. Hệ thống

thông tin tập trung sẽ giúp cho các ngân hàng phân tích tốt hơn về khách hàng và đưa

39

ra các biện pháp quản trị rủi ro tương ứng. Do đó, công nghệ thông tin là chìa khóa

để vận hành mô hình quản trị RRTD một cách có hiệu quả.

 Bài học về sự tìm hiểu, trao đổi thông tin giữa ngân hàng và khách hàng để

đưa ra những quyết định cho vay kịp thời và hiệu quả

Các ngân hàng rất cần các thông tin tài chính chính xác nên việc cung cấp kịp

thời các báo cáo tài chính đầy đủ và hoàn thiện, dự đoán trước doanh thu, lợi nhuận

và các khoản hoàn thuế là rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của người đi

vay. Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo giúp cho các cấp

quản lý có thể đưa ra quyết định kinh doanh trong ngân hàng. Ngoài ra, việc trao đổi

thường xuyên giữa khách hàng với ngân hàng về tình hình kinh doanh, các cơ hội

cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ doanh nghiệp hơn. Từ việc kết nối

thông tin hiệu quả, ngân hàng sẽ dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời thực

hiện các hành động QTRR phù hợp nhằm hạn chế tối đa các tổn thất.

40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI

VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP

KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK)– CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN

2018-2022

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà

Nội (Eximbank Hà Nội)

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số 140/CT

của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập khẩu

Việt Nam (Vietnam Export Import Bank) – một trong những Ngân hàng Thương mại

Cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày

17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống đốc NHNN ký Giấy phép số 11/NH-GP cho

phép ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ

đồng Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD, với tên mới là Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint –

Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank, Eximbank hay EIB.

Eximbank Hà Nội là chi nhánh ngân hàng cấp 1 của Eximbank Việt Nam,

được thành lập theo quyết định số 195/EIB/VP ngày 10/08/1992 của Chủ tịch Hội

đồng quản trị Eximbank. Cùng với văn bản số 002/GCT được Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam thông qua ngày 22/09/1992 và giấy phép đặt văn phòng của chi nhánh số

0503/GP UBND thành phố Hà Nội, Eximbank chi nhánh Hà Nội chính thức đi vào

hoạt động ngày 27/11/1992. Trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại số 19 Trần Hưng

Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ mở rộng phạm vi

hoạt động của Eximbank tại các tỉnh miền Bắc, cụ thể là phục vụ các chương trình

kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng

xuất khẩu. Ra đời trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa, đến nay, chi nhánh

đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình, chứng tỏ sức mạnh tiềm năng

bằng những kết quả đạt được rất đáng khích lệ trong từng nghiệp vụ

41

Với phương châm luôn đi đầu trong việc đổi mới và đa dạng hóa các sản phẩm

dịch vụ, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các sản phẩm có thế mạnh truyền thống

như: tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ/vàng, thanh toán quốc tế; Eximbank

liên tục nghiên cứu và đưa ra thị trường các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của KH,

cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một NH tầm cỡ quốc tế.

Các nghiệp vụ chính bao gồm: tiết kiệm - tiền gửi; tín dụng - bảo lãnh; thanh

toán quốc tế - chiết khấu chứng từ; dịch vụ tài chính du học: cam kết hỗ trợ trọn gói;

kinh doanh ngoại tệ/Vàng; hoạt động thẻ; tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ; các dịch

vụ khác như giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại

tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước; ….

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc Chi nhánh, Eximbank Hà Nội gồm 05

Phòng ban gồm Phòng khách hàng doanh nghiệp; Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng

Dịch vụ khách hàng; Phòng Ngân quỹ - hành chính; Bộ phận hỗ trợ tín dụng

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng KHCN

Phòng KHDN

Phòng Dịch vụ khách hàng

Bộ phận hỗ trợ tín dụng

Phòng Ngân quỹ - Hành chính

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Eximbank Hà Nội

Ngoài ra, Tổ chức hoạt động của Eximbank Chi nhánh Hà Nội còn gồm 08

PGD trực thuộc là PGD Nguyễn Du, PGD Nguyễn Chí Thanh, PGD Bà Triệu,

PGD Lý Thường Kiệt, PGD Bạch Mai, PGD Hàng Than, PGD Tây Hồ và PGD

Bắc Từ Liêm.

42

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

Hà Nội là thành phố trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh tế quan trọng, là

thủ đô nước Việt Nam đồng thời cũng là nơi tập trung rất nhiều cơ quan tổ chức kinh

tế, trung tâm thương mại và mật độ dân cư đông đúc. Chính điều này đã tạo điều kiện

để các TCTD mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn và sự cạnh tranh

giữa các TCTD ngày càng gay gắt hơn. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban

Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong

việc triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách... mà trong những năm qua

chi nhánh đã hoạt động rất hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở

địa phương.

Sau hơn 05 năm (từ 2018 - 2022), Eximbank Hà Nội đã đạt được được một số

thành quả nhất định như sau:

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ ngân hàng nào, nguồn vốn và cơ cấu

nguồn vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định quy mô, phạm

vi hoạt động và là tiền đề cho các NHTM cạnh tranh trên thị trường. Eximbank Hà

Nội luôn xác định huy động vốn là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng phát triển. Vì vậy, Eximbank Hà Nội luôn quan tâm đến việc đa dạng hóa các

hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần

kinh tế xã hội.

43

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

%

%

%

%

%

Số tiền

tỷ đồng

tỷ đồng

tỷ đồng

tỷ đồng

tỷ đồng

Tổng nguồn vốn

3,852

100

4,094

100

4,172

100

4,258

100

4,541

100

Theo

đối

Tiền gửi từ

2,034

52.8

2,428

59.3

2,366

56.7

2,478

58.2

2,617

57.6

tuợng

TCKT

Tiền gửi từ

1,818

47.2

1,666

40.7

1,806

43.3

1,780

41.8

1,924

42.4

dân cư

Theo

thời

Không kỳ

589

15.3

676

16.5

701

16.8

741

17.4

858

18.9

hạn

hạn

Có kỳ hạn

3,263

84.7

3,418

83.5

3,471

89.8

3,517

82.6

3,683

81.1

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

44

Nhìn vào bảng trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng

dần qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2022 là 4,541 tỷ đồng, tăng 283 tỷ

đồng so với năm 2021 và tăng 689 tỷ đồng so với năm 2018. Đạt được những kết quả

như trên là do Chi nhánh đã kết hợp triển khai đồng bộ các giải pháp trong việc điều

hành cơ cấu nguồn vốn kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng

chất lượng phục vụ khách hàng. Cụ thể, Chi nhánh thường xuyên triển khai các đợt

phát hành chương trình huy động tiền gửi như Gửi vốn mới – Tới nhận quà, Tri ân

khách hàng, Tiết kiệm Eximbank VIP, Tiết kiệm Online – quà hay đến nhà,… theo

chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, chi nhánh

luôn đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng bán hàng, phong cách phục vụ tại đơn

vị kinh doanh; công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng luôn được quan tâm, đặc biệt

là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, ổn định…

Phân theo đối tượng khách hàng, nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội

chủ yếu từ các tổ chức kinh tế chiếm đến gần 60% trong tổng nguồn vốn, còn lại là

nguồn tiền gửi dân cư. Phân theo kỳ hạn, vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng trên

80%, cao nhất lên tới 89,80% trong năm 2020 còn lại là nguồn vốn huy động không

kỳ hạn. Trong tương lai Chi nhánh nên hướng tới thu hút nguồn tiền gửi không kỳ

hạn của các tổ chức kinh tế có nguồn nhàn rỗi như các công ty nhà nước, các doanh

nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoặc nguồn tiền gửi dân cư mới đảm bảo ổn định nguồn.

2.1.3.2 Hoạt động cho vay

Huy động vốn và cho vay là hai khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh

doanh NHTM. Mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động sẽ làm đòn bẩy đảm bảo cho

mức sinh lời và an toàn ở khâu cho vay. Tình hình kinh doanh tại Eximbank – Chi

nhánh Hà Nội trong những năm qua đã cho thấy tốc độ huy động vốn và cho vay ổn

định và tăng trưởng đều đặn.

45

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Eximbank Hà Nội

Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm

2018

Số tiền Số tiền +/- Số tiền +/- Số +/- Số tiền +/-

tiền

Tổng dư nợ 2,714 2,882 6.19% 3,026 5.00% 3,018 -0.26% 3,139 4.00%

31/12

79 83 92 88 86 Nợ xấu

(Nhóm 3-5)

Tỷ lệ nợ 2.91% 2.88% 3.04% 2.92% 2.74%

xấu/Tổng dư

nợ (%)

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

Qua bảng 2.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân trong 5 năm từ

2018 đến 2022 tăng trưởng đạt khoảng 3.73%. Đặc biệt là năm 2019 so với 2018 tăng

trưởng đạt 6.19%. Năm 2022 dư nợ của Eximbank Hà Nội đạt là 3,193 tỷ đồng. Sở

dĩ đạt được kết quả như vây là do những năm gần đây Eximbank Hà Nội đã chú trọng

hơn đến việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, tăng cường tiếp thị khách hàng mới

và nâng cao chất lượng dịch vụ với khách hàng. Bên cạnh đó là tốc độ tăng về nợ xấu

tăng mạnh năm 2020 và giảm dần vào năm 2021, 2022. Nguyên nhân là do ảnh hưởng

của đại dịch Covid-19 khiến cho toàn bộ nền kinh tế đóng băng, dẫn đến một số doanh

nghiệp chịu tác động nặng nề, sức khỏe tài chính đi xuống, không thanh toán nợ đúng

hạn cho Ngân hàng. Hiện tại, Eximbank Hà Nội đang tập trung xử lý các khoản nợ

xấu trên một cách quyết liệt và triệt để.

46

* Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay và theo thời gian

Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tại Eximbank Hà Nội

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Chỉ tiêu

Số

Số

Số

Số

Số

%

tuyệt

%

tuyệt

tuyệt

tuyệt

%

tuyệt

%

%

đối

đối

đối

đối

đối

Tổng dư nợ cho vay

2,714

100

2,882

100

3,026

100

3,018

100

3,139

100

Theo

DNL

1,501

55.30

1,651

57.29

1,738

57.43

1,650

54.67

1,667

53.11

hình

DNVVN

992

36.59

34.63

1,024

33.84

1,096

36.32

1,204

38.36

988

thức cho

Cá nhân, hộ

221

8.14

8.43

264

8.72

272

9.01

268

8.54

243

vay

gia đình

Theo

Ngắn hạn

1,902

70.1

1,963

2,158

71.2

2,142

71.1

2,236

71.2

68.1

thời gian

Trung, dài

812

29.9

919

868

28.8

876

29.1

903

28.8

31.9

hạn

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

Từ bảng trên cho thấy, tổng dư nợ cho vay có sự tăng trưởng qua các năm.

Năm 2021 giảm nhẹ 8 tỷ đồng so với 2020 (giảm 0.26% so với 2020). Tuy nhiên,

đến 2022, tổng dư nợ vay đạt 3,139 tỷ đồng (cao nhất trong vòng 05 năm gần đây).

Tỷ lệ tăng trưởng 2022 so với 2021 là 4%. Sự tăng trưởng của Eximbank Hà Nội

phù hợp với quy mô và định hướng chung của toàn hệ thống Eximbank.

Đối với cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay: Nhìn chung, đối tượng khách

hàng vay vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào nhóm KHDN Lớn (chủ yếu cho

vay dài hạn các công trình xây dựng cơ bản, chiếm trên 53% tổng dư nợ); nhóm KH

cá nhân, hộ gia đình (chiếm dưới 10% tổng dư nợ), còn lại nhóm khách hàng

DNVVN chiếm khoảng 38% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Tỷ lệ nhóm khách

hàng DNVVN có xu hướng tăng dần từ năm 2020 đến 2022. Dư nợ cho vay không

còn tập trung và phụ thuộc quá nhiều vào một vài doanh nghiệp lớn, trường hợp các

DN này làm ăn thua lỗ nó sẽ kéo theo ngân hàng cũng bị dư nợ xấu cao, khiến lợi

nhuận làm ra không đủ để trích dự phòng rủi ro. Nó phản ánh đúng thực tế

không nên cho trứng vào một giỏ mà phải phân tán rủi ro, cho vay nên trải đều các

đối tượng vay, đặc biệt tăng cho vay các DNVVN.

47

Xét về cơ cấu cho vay theo thời gian, hoạt động tín dụng của Eximbank Hà

Nội cho thấy một bức tranh tăng trưởng tương đối ổn định. Cho vay ngắn hạn luôn

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của Chi nhánh, tức nhu cầu bổ sung vốn lưu

động ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chiếm

tỷ trọng chủ yếu hơn cả. Ngoài ra, trong những năm gần đây, việc phát triển khách

hàng mới tại Chi nhánh có nhiều bước chuyển biến đáng kể. Đối tượng khách hàng

đa dạng, nhiều ngành nghề, đặc biệt là phân khúc vừa và nhỏ. Số lượng khách hàng

hiện hữu tại Chi nhánh hết 31/12/2022 là 6,257 khách hàng (bao gồm 34 khách hàng

DNL, 325 DNVVN và 5,898 khách hàng cá nhân)

Việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh gặp không ít khó

khăn, song kết quả kinh doanh của CN vẫn có những chuyển biến mạnh mẽ, cụ thể:

Bảng 2.4 Lợi nhuận của Eximbank Hà Nội

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm

2018

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

+/- So

trưởng

+/- so

trưởng

+/- so

trưởng

+/- so

trưởng

Thực

Thực

với

% so với

Thực

với 2019

% so với

Thực

với 2020

% so với

Thực

với 2021

% so với

hiện

hiện

2018

năm

hiện

năm

hiện

năm

hiện

năm

Chỉ tiêu

trước

trước

trước

trước

Lợi

98

96

-2

-2.04%

114

+18

18.75%

125

+11

9.65%

138

+13

10.4%

nhuận

(Nguồn Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

Lợi nhuận của Chi nhánh cũng có sự sụt giảm nhẹ vào 2019 và tăng trưởng đều

đặn qua các năm từ 2020 đến 2022, sự biến động tang trưởng này rất tích cực. Cụ thể,

lợi nhuận toàn chi nhánh đạt 138 tỷ đồng năm 2022, tăng 10.4% so với 2021. Nhờ

việc mở rộng đa dạng đối tượng khách hàng, tăng cường mua bán ngoại tệ, đặc biệt

tăng cường mở rộng cho vay đối tượng khách hàng DNVVN để tăng trưởng, có thể

thấy dư nợ tăng sẽ kéo theo việc tăng lợi nhuận.

48

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

2.2.1 Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai

đoạn 2018-2022

Hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN trong 05 năm gần đây có

nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu dư nợ theo ngành được phân bổ hợp lý và chất

lượng tín dụng ngày một cải thiện. Eximbank Hà Nội chú trọng phát triển cho vay

đối với DNVVN, thông qua việc rà soát các chương trình cho vay hiện tại, triển khai

thêm sản phẩm cho vay với thủ tục đơn giản, xây dựng quy trình xử lý hồ sơ nhanh

chóng… nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của KH. Vì vậy, trong năm qua

Eximbank Hà Nội đã gia tăng thêm tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng cho

vay KHDN.

* Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời gian

Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ DNVVN của Eximbank Hà Nội theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng, %

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

+/-

Số tiền

+/-

+/-

+/-

Số tiền

Số tiền

1,902

1,963

+61

2,158

+195 2,142

-16

2,236

+91

854

857

+3

888

+31

951

+63

1,051 +100

Dư nợ ngắn hạn toàn CN Trong đó: Dư nợ DNVVN

- Tỷ trọng (%)

44.90

43.66

41.15

44.39

47.00

812

919

+107

868

-51

876

+8

903

+27

138

131

-7

136

+5

145

+9

153

+8

Dư nợ trung dài hạn toàn CN Trong đó: Dư nợ DNVVN

- Tỷ trọng (%)

17.00

14.25

15.67

16.55

16.94

Tổng dư nợ toàn CN

2,714

2,882

+168

3,026

+144 3,018

-8

3,139 +121

992

988

-4

1,024

+36

1,096

+72

1,204 +108

Trong đó: Dư nợ DNVVN

- Tỷ trọng (%)

36.55

34.28

33.93

36.31

38.36

(Nguồn Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

49

1200

1051

951

1000

888

857

854

800

600

400

153

145

138

136

131

200

0

2018

2019

2020

2021

2022

Dư nợ ngắn hạn

Dư nợ trung, dài hạn

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời gian tại Eximbank Hà Nội

Bảng 2.5 và biểu đồ 2.1 cho thấy dư nợ của DNVVN liên tục tăng qua các

năm: Tốc độ tăng trưởng năm 2022/2021 là 9.85% và tốc độ tăng trưởng năm

2021/2020 là 7.03%, đây là các năm tăng trưởng mạnh về DNVVN của Chi nhánh.

Do đó tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợ khá ổn định trong 3 năm gần đây

(~38%). Điều này cho thấy DNVVN luôn là đối tượng rất cần được quan tâm phát

triển của Eximbank Hà Nội, vì vậy Chi nhánh luôn ưu tiên phát triển các chính sách

tín dụng để hỗ trợ các DNVVN.

Xét riêng từng loại dư nợ theo cơ cấu thời gian của DNVVN cho thấy dư nợ

ngắn hạn và TDH đều tăng trưởng tốt. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của DNVVN chiếm

trung bình 47% tổng dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh, trong khi tỷ trọng dư nợ trung

dài hạn của DNVVN cũng chiếm trung bình 17% tổng dư nợ TDH của Chi nhánh.

Tuy nhiên riêng năm 2022 tốc độ tăng trưởng của DNVVN của cả ngắn hạn và trung

hạn đều rất mạnh mẽ lần lượt là 9.85% và 5.52%. Điều này cho thấy sự nỗ lực của

Chi nhánh trong việc hỗ trợ các DNVVN phát triển tốt, góp phần làm tăng hiệu quả

hoạt động của DNVVN trong nền kinh tế.

50

* Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại

52

277

2022

674

201

38

239

2021

635

194

32

228

2020

583

181

28

216

2019

569

175

34

227

2018

555

176

200

0

100

300

400

500

600

700

800

Công ty TNHH

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty Cổ phần

Doanh nghiệp nnhà nước

Eximbank Hà Nội

Số liệu trong biểu đồ 2.2 cho thấy 4 loại hình doanh nghiệp thuộc nhóm

DNVVN vay vốn tại Eximbank Hà Nội bao gồm: DNNN, công ty cổ phần, công ty

TNHH, doanh nghiệp tư nhân. Qua đó có thể thấy dư nợ của các loại hình doanh

nghiệp thuộc nhóm DNVVN tăng trưởng đều và liên tục qua các năm. Tốc độ tăng

trưởng của năm 2022 đạt mức cao nhất, đặc biệt là công ty cổ phần và công ty TNHH.

Ở biểu đồ 2.2 cho thấy tỷ trọng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp trong

tổng dư nợ của DNVVN. Dư nợ của đối tượng Công ty cổ phần luôn chiếm tỷ trọng

lớn, bình quân năm 2018 đến 2022 đạt 56% tổng dư nợ DNVVN và có xu hướng tăng

lên. Còn lại là các đối tượng DNNN và công ty TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn lần

lượt là 17% và 23%. Việc tăng dần tỷ trọng vào công ty cổ phần và công ty TNHH là

phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay, do các công ty cổ phần và công ty TNHH giữ

vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, là những nhà thầu, nhà cung cấp cho các quá

trình sản xuất kinh doanh của những tổ chức kinh tế lớn, giúp sự lưu thông trong nền

kinh tế được đẩy mạnh. Đồng thời, cơ cấu cho vay đa dạng, có tính ổn định cao giúp

ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay

DNVVN.

51

* Dư nợ DNVVN theo ngành kinh tế

Bảng 2.6 Cơ cấu DNVVN theo ngành kinh tế tại Eximbank Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng

Loại hình

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

28

35

41

32

Nông lâm nghiệp và thủy sản

25

5

12

17

8

Công nghiệp chế biến, chế tạo

6

368

379

393

352

Xây dựng

352

461

518

562

509

Thương mại

480

79

94

118

81

Dịch vụ

72

47

58

73

42

Khác

57

988

992

Tổng dư nợ DNVVN

1,024

1,096

1,204

(Nguồn Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

Có thể xét thấy về tổng thể, dư nợ của DNVVN theo các ngành kinh tế đều có sự

tăng trưởng đều qua các năm. Theo đó, ngành thương mại, xây dựng, dịch vụ là ba ngành

tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của DNVVN tại

Eximbank Hà Nội. Tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong ngành thương mại trung bình

trong 5 năm gần đây chiếm ~ 47% tổng dư nợ DNVVN, xây dựng là ~ 33% và dịch vụ

là ~ 9%. Còn các ngành khác thì có xu hướng tăng nhẹ. Cơ cấu DNVVN tập trung chủ

yếu vào các ngành thương mại, xây dựng, dịch vụ được đánh giá phù hợp với đặc điểm

của đối tượng khách hàng này và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay.

 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNVVN:

Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Eximbank Hà Nội.

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

34 51 57 64 1. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 38

12 19 23 29 11

2. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN

3. Dư nợ bình quân DNVVN 954 938 987 1,051 1,185

(2)/(1) 28.9% 35.3% 37.3% 40.4% 45.3%

(2)/(3) 1.15% 1.28% 1.93% 2.19% 2.45%

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

52

Thông số ở bảng 2.7 cho thấy lợi nhuận đóng góp từ hoạt động cho vay

DNVVN vào lợi nhuận chung của Chi nhánh luôn tăng qua các năm từ 2018 đến

2022. Phần đóng góp trung bình trong 5 năm gần đây tăng từ 28.9% lên 45.3% vào

tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh. Đồng thời, tỷ lệ lợi nhuận/dư nợ

bình quân DNVVN có sự cải thiện rõ rệt liên tục qua các năm, tức là với 1 đồng dư

nợ vay, chi nhánh đã có thể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với trước đây.

2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022

2.2.2.1 Nhận biết rủi ro

Một trong những vấn đề quan trọng nhất trước khi thực hiện các biện pháp

quản trị rủi ro chính là nhận biết các rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra. Nhận diện

rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng và khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

của ngân hàng, chỉ khi nhận diện được rủi ro ngân hàng mới có thể đưa ra những biện

pháp thích hợp để quản trị được rủi ro.

Sơ đồ 2.2 Quy trình tín dụng của Eximbank

Bước 1: Tiếp xúc khách hàng

K h ô n g đ ồ n g ý

Bước 2: Thẩm định và trình đề xuất

Đồng ý

Bước 3: Phê duyệt

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt và nhập thông tin

Bước 5: Thực hiện cấp tín dụng

Bước 6: Quản lý sau khi cấp tín dụng

Bước 7: Thu hồi nợ

Bước 8: Báo cáo tín dụng, tất toán và lưu trữ hồ sơ

(Nguồn: Quyết định 11050/2022/EIB/QĐ-TGĐ V/v:“Ban hành quy trình cấp tín dụng, quản lý tiền vay tại Đơn vị kinh doanh” của ngân hàng Eximbank)

53

Bước 1: Tiếp xúc khách hàng là việc đơn vị kinh doanh chọn lọc, tiếp xúc

khách hàng, tiếp nhận nhu cầu tín dụng và nhận hồ sơ khách hàng.

Bước 2: Thẩm định khách hàng

- Thẩm định tài sản bảo đảm khách hàng do đơn vị kinh doanh, phòng quản lý

tài sản bảo đảm hoặc công ty định giá độc lập thực hiện.

- Thẩm định tín dụng khách hàng do đơn vị kinh doanh hoặc tái thẩm định

thực hiện và sử dụng công cụ xếp hạng tín dụng nội bộ.

Bước 3: Phê duyệt tín dụng

- Phê duyệt khoản cấp tín dụng thuộc quyền phán quyết của đơn vị kinh

doanh/giám đốc vùng/giám đốc khối.

- Phê duyệt khoản cấp tín dụng thuộc quyền phán quyết của cấp phê duyệt tại

hội sở.

- Công tác kiểm tra của bộ phận giám sát tín dụng hỗ trợ phê duyệt tại hội sở.

Nếu được các cấp phê duyệt tín dụng đồng ý chuyển sang bước 4.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt là việc hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt

và nhập/điều chỉnh thông tin khách hàng.

Bước 5: Thực hiện cấp tín dụng là việc thực hiện nghiệp vụ giải ngân, bảo

lãnh, L/C nhập khẩu, bao thanh toán.

Bước 6: Quản lý sau khi cấp tín dụng

- Quy trình theo dõi, kiểm tra khoản cấp tín dụng gồm: Theo dõi kiểm tra khoản

cấp tín dụng tại đơn vị kinh doanh; giám sát cảnh báo rủi ro sau giải ngân; giám sát tín

dụng từ xa; giám sát tín dụng thực hiện kiểm tra định kỳ tại đơn vị kinh doanh.

- Quy trình điều chỉnh khoản cấp tín dụng gồm: Thay đổi, bổ sung điều kiện cấp

tín dụng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; cho vay bắt buộc thực hiện nghĩa vụ cam kết.

- Quy trình quản lý tài sản bảo đảm sau khi cấp tín dụng gồm: Quản lý tài sản

bảo đảm là hàng hóa; giải chấp tài sản; đổi tài sản; mượn hồ sơ tài sản.

Bước 7: Thu hồi nợ là việc thực hiện: Thu nợ tại đơn vị kinh doanh; thu hồi

nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn; cảnh báo nợ sớm; phối hợp thu hồi nợ tại đơn vị

kinh doanh và phòng xử lý nợ.

Bước 8: Báo cáo tín dụng, tất toán là việc thực hiện: Báo cáo tín dụng; tất toán

khoản cấp tín dụng.

54

Thực tế, hệ thống Eximbank đã cung cấp các dấu hiệu nhằm cảnh báo sớm rủi

ro trong cho vay. Các dấu hiệu cảnh báo sớm và không trả được nợ của khách hàng

có thể kể đến như: thị phần kinh doanh của DN sụt giảm 10% so với quý trước, lợi

nhuận của DN giảm 50% so với quý trước, kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ

hoặc từ chối đưa ra ý kiên đối với báo cáo tài chính của KH, KH vi phạm các điều

khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay, Eximbank yêu cầu

KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được theo yêu cầu,….

Có thể thấy, Eximbank đã bước đầu đưa ra được các dấu hiệu nhận biết rủi ro

trong cho vay để CBTD có thể đưa ra những nhận định rủi ro khi cho vay KHDN nói

chung và khách hàng DNVVN nói riêng. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại Eximbank

chưa có một quy trình cụ thể bằng văn bản về việc nhận biết rủi ro. Thực tế cho thấy,

việc nhận biết rủi ro được dựa trên chủ yếu là kinh nghiệm của Lãnh đạo Chi nhánh,

CBTD để xác định những rủi ro mà Eximbank có thể gặp phải khi thực hiện cho vay.

Điều đáng lo ngại là rủi ro trong cho vay thì vô cùng đa dạng và phong phú nên chỉ

dung kinh nghiệm cá nhân thì chưa đủ, đây mới chỉ là bước đầu trong nhận biết rủi

ro. Chính vì vậy, mặc dù đã có hệ thống cảnh báo sớm nhưng việc nhận biết rủi ro tại

Eximbank chưa thực sự đạt hiệu quả.

2.2.2.2 Đo lường và đánh giá rủi ro

Vấn đề đo lường rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong

nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Nó quyết định trực tiếp tới hiệu

quả quản lý rủi ro tín dụng của những nhà quản trị. Bên cạnh đó, nó cũng là chỉ tiêu

để đánh giá ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng có tốt hay không.

* Đo lường theo chỉ tiêu rủi ro tín dụng

Chất lượng tín dụng của Eximbank Hà Nội

Nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) của DNVVN tại Eximbank Hà Nội 5 năm vừa qua luôn

duy trì ở mức trên 3% và có xu hướng giảm dần nợ xấu. Sở dĩ đạt được kết quả như

vậy là do Chi nhánh luôn chú trọng đúng mức đến các chính sách tín dụng, các biện

pháp thu hồi và xử lý nợ xấu. Với chủ trương như vậy, tình hình nợ xấu của các

DNVVN tại Chi nhánh luôn ở mức có thể chấp nhận được.

55

Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay khách hàng DNVVN theo nhóm nợ của Eximbank Hà

Nội giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: Tỷ đồng, %

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Dư nợ

Tỷ

Dư nợ

Tỷ

Dư nợ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

nợ

nợ

(tỷ

trọng

(tỷ

trọng

(tỷ

trọng

trọng

trọng

(tỷ

(tỷ

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

nợ

tiêu

chuẩn

938

94.6

937

94.8

956

93.4

1,027

93.7

1,134

94.2

(nợ nhóm 1)

Dư nợ cần chú ý

22

2.2

13

1.4

31

3

27

2.5

30

2.5

(nợ nhóm 2)

Dư nợ xấu

(nợ nhóm 3; 4;

32

3.2

38

3.8

37

3.6

42

3.8

40

3.3

5)

Tổng dư nợ

992

100

988

100

1,024

100

1,096

100

1,204

100

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)

Số liệu bảng trên cho thấy, tỷ trọng dư nợ xấu nhóm khách hàng DNVVN của

Eximbank Hà Nội hiện chiếm 3.3% tổng dư nợ vay DNVVN năm 2022. Chỉ số này

chuyển biến tích cực qua trong vòng 5 năm gần đây nhờ việc tập trung thu hồi nợ

đồng thời kiểm soát tốt đối với các khoản vay mới. Bên cạnh đó, nợ cần chú ý có

sự tăng vọt vào năm 2020 lên 31 tỷ đồng (tăng 38.5% so với 2019). Tuy nhiên, năm

2021 và 2022, tỷ lệ nợ cần chú ý nhóm DNVVN đã giảm tích cực và được duy trì ở

mức 2.5%. Chi nhánh hoạt động cho vay DNVVN vẫn chứa đựng rủi ro khá cao, do

đó Chi nhánh cần tiếp tục đưa ra các biện pháp QTRR để đảm bảo kiểm soát tốt rủi

ro từ đối tượng khách hàng DNVVN.

Như vậy, tổng quan lại thì dư nợ đạt tiêu chuẩn trong tổng dư nợ DNVVN

chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng trên 94%). Có thể nói đây là những con số khả quan

về tình hình dư nợ của Eximbank Hà Nội, vừa tăng được dư nợ mà vừa kiểm soát

được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm nợ xấu được đánh giá là không thu hồi được.

Trong thời gian qua, nền kinh tế có suy giảm, biến động nhiều sau đại dịch Covid-

19, nhiều ngân hàng có dấu hiệu xuất hiện nợ xấu cao, nợ nhóm 2, nhưng Eximbank

56

Hà Nội vẫn tăng trưởng ổn định, chất lượng cao, kiểm soát tốt, đảm bảo nợ xấu luôn

ở ngưỡng cho phép.

* Đo lường theo phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ

Trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Các Tổ chức tín dụng 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Eximbank

đã đưa ra quyết định số 535/2022/EIB/QĐ – HĐQT ngày 29/12/2022 V/v: “Ban hành

quy chế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”. Theo đó, Eximbank Hà Nội đã xác định

việc xếp hạng tín dụng khách hàng là việc xác định hệ số tín nhiệm về khả năng trả

nợ và thực hiện cam kết tài chính đối với khoản vay tín dụng, khoản vay phải trả

người cung ứng, có trách nhiệm thuế theo luật định, thông qua việc phân tích, đánh

giá, cho điểm và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài

chính, rủi ro kinh doanh, rủi ro quản lý và rủi ro uy tín.

Bảng 2.9 Xếp hạng tín dụng khách hàng

Xếp hạng Phân loại rủi ro Chi tiết

AAA Nợ đủ tiêu chuẩn Từ 90 đến 100 điểm

AA Nợ đủ tiêu chuẩn Từ 85 đến 90 điểm

A Nợ đủ tiêu chuẩn Từ 75 đến 85 điểm

BBB Nợ cần chú ý Từ 70 đến 75 điểm

BB Nợ cần chú ý Từ 65 đến 70 điểm

B Nợ dưới tiêu chuẩn Từ 60 đến 65 điểm

CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Từ 56 đến 65 điểm

CC Nợ dưới tiêu chuẩn Từ 53 đến 56 điểm

C Nợ nghi ngờ Từ 45 đến 53 điểm

D Nợ có khả năng mất vốn Từ 20 đến 45 điểm

(Nguồn: Quyết định số số 535/2022/EIB/QĐ – HĐQT ngày 29/12/2022 V/v: “Ban

hành quy chế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”)

Theo quy định về xếp hạng tín dụng của Eximbank hiện tại thì thang điểm xếp

hạng được thiết kế theo 5 cấp độ từ 20 đến 100, áp dụng tới tiêu thức đánh giá thuộc

cấp thấp nhất. Tiêu thức cho điểm được thực hiện theo 5 mức 20, 40, 60, 80, 100;

tương ứng với mức 20 là rủi ro cao nhất và 100 là rủi ro thấp nhất. Theo đó, việc

chấm điểm khách hàng được quy định thành các nhóm cụ thể:

57

- Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn gồm hạng AAA; AA; A: là nhóm khách hàng có mức

xếp hạng cao, khả năng trả nợ tốt nhất.

- Nhóm nợ cần chú ý gồm hạng BBB và BB: là nhóm khách hàng có khả

năng trả đầy đủ khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi

yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn gồm hạng B; CCC và CC: là nhóm khách hàng có

nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế sẽ

ảnh hưởng đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.

- Nhóm nợ nghi ngờ gồm hạng C: là nhóm khách hàng đã thực hiện thủ tục

phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn được

duy trì.

- Nhóm nợ có khả năng mất vốn gồm hạng D: là nhóm khách hàng hiện thời

đã mất khả năng trả nợ, tổn thất đã thực sự xảy ra đối với Ngân hàng.

* Đo lường theo phương pháp IRB – phương pháp ước tính tổn thất tín dụng

dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ

Hiện tại, Eximbank nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng đang xây dựng

lộ trình hướng tới mô hình quản trị rủi ro hiện đại ứng dụng phương pháp đo lường

IRB. Phương pháp IRB đưa ra khái niệm tổn thất mất vốn dự tính được do khách

hàng không trả được nợ.

Eximbank dựa vào IRB có thể sử dụng mô hình đo lường rủi ro nội bộ để tính

yêu cầu về vốn trên cơ sở rủi ro. Theo lựa chọn này, Eximbank phải nắm giữ số vốn

tương đương tổn thất tiềm tàng vốn cổ phần nắm giữ của định chế được xác định nhờ

việc sử dụng mô hình giá trị rủi ro nội bộ (Mô hình VaR nội bộ) với độ tin cậy là 99%

của chênh lệch giữa lợi nhuận hàng quý và hệ số rủi ro thích đáng được tính trong

suốt một giai đoạn thí điểm dài hạn.

Trên cơ sở đó, Eximbank Hà Nội đã xây dựng chính sách định giá và trích lập

dự phòng khắc phục tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng.

Như vậy để có thể đưa ra một chính sách vốn như thế nào là cần thiết để đối

mặt với rủi ro thì Eximbank Hà Nội sẽ phải ước lượng mức độ tổn thất không dự tính

58

trong một khoảng thời nhất định, từ đó Eximbank Hà Nội sẽ ước lượng được mức

vốn kinh tế đủ đề bù đắp được mức độ tổn thất không dự tính được.

QTRR tín dụng sẽ tuân thủ các nguyên tắc quản trị theo Basel II bằng việc thiết

lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu phần PD – xác xuất khách

hàng không trả được nợ, LGD – tỷ lệ tổn thất dự kiến (%) trong trường hợp khách hàng

không trả được nợ và EAD – số dư nợ rủi ro. Dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và

EAD, Eximbank sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng trên nhiều

phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua EL – tổn

thất dự kiến và UL – tổn thất ngoài dự kiến tại cấp độ một KH.

Tóm lại, như đã phân tích phía trên, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu nhóm khách hàng

DNVVN ngày càng được cải thiện. Điều đó khẳng định Eximbank Hà Nội vẫn đang

quản trị và đo lường rủi ro tốt, không chỉ phòng tránh rủi ro mà vẫn đảm bảo được

lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu DNVVN hiện đạt 3.3%, vẫn đang

cao hơn mức quy định của NHNN (dưới 3%). Đồng thời, trong quá trình thực hiện

xếp hạng tín dụng nội bộ, khả năng phân tích ngành nghề của các CBTD vẫn còn

nhiều hạn chế, ngân hàng chưa ban hành các bộ tiêu chuẩn về từng ngành nghề. Do

vậy, Eximbank cần tổ chức các lớp đào tạo về các công cụ đo lường rủi ro như trên

để các CBTD có thể áp dụng, thực hiện các mô hình đo lường rủi ro một cách có hiệu

quả hơn, vừa tăng khả năng sinh lời vừa đảm bảo an toàn cho NH.

2.2.2.3 Giám sát rủi ro

Khi KH có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu,

nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, NH sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để hạn chế rủi

ro. NH có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng

vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của KH, ít nhất mỗi năm một

lần. Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận QTRR tín dụng

thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ báo cáo tài chính của KH, báo cáo

tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các TCTD khác có quan hệ với

KH. Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra trong hồ

sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi liên

quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ NH đều yêu cầu khách hàng giải trình

chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành

59

động cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng liên quan đến khoản vay gồm: như

điều chỉnh giới hạn tín dụng, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp

đồng cho vay.

- Điều chỉnh giới hạn tín dụng: Điều chỉnh hạn mức vay vốn, thời gian nhận nợ

với khoản vay của KH. Cụ thể, đối với Giám đốc Eximbank Hà Nội, thẩm quyền cấp

tín dụng tối đa bằng tài sản bảo đảm là 5 tỷ đồng hạn mức ngắn hạn, 2 tỷ đồng với

khoản vay trung dài hạn và được ủy quyền theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc từng thời

kỳ. Với trường hợp có rủi ro phát sinh ngoài dự kiến, việc phê duyệt nội dung điều

chỉnh GHTD được thực hiện như khi phê duyệt GHTD, có thể giảm bớt phần tín chấp

của khách hàng (nếu có và trên nguyên tắc: cấp nào phê duyệt lần đầu, cấp đó phê

duyệt nội dung sửa đổi)

- Thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay: Yêu cầu khách hàng bổ sung tài

sản bảo đảm (khi giá trị TSBD hiện đang thế chấp xuống thấp giá trị khoản vay

nhiều lần) thoặc rút tài sản bảo đảm theo dư nợ và rủi ro của khoản vay. Yêu cầu

kiểm soát nguồn thu khách hàng qua việc chuyển doanh thu khách hàng về tài

khoản Eximbank tương ứng với tỷ lệ dư nợ vay bình quân tại Eximbank so với các

TCTD khác.

- Chấm dứt hợp đồng cho vay: Thực hiện khi khách hàng vi phạm hợp đồng cho

vay khi sử dụng vốn sai mục đích, tình hình kinh doanh khách hàng có nhiều bất ổn,

không đảm bảo nguồn thu, chậm trả nợ định kỳ nhiều lần. Cho dù quyết định cho vay

đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng phương án vay vốn khả thi nhưng nếu không

kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và hoàn tất thủ tục cho vay cần thiết sẽ tạo ra

sơ hở về sử dụng vốn vay hoặc gây bất lợi cho ngân hàng khi có tranh chấp.

Để đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng tuân thủ với các chính sách và thủ tục

của ngân hàng và trong khuôn khổ hướng dẫn của Hội đồng quản trị và Ban điều

hành, Eximbank đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát thuộc phòng quản lý

rủi ro tín dụng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp

tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các

chính sách, thủ tục và giới hạn.

60

Sơ đồ 2.3 Quy trình giám sát tín dụng tại Eximbank

1) Lựa chọn khách Xác định tiêu chí Thông tin vĩ mô

hàng kiểm tra chọn mẫu khách

hàng: dư nợ lớn, Các yêu cầu quản lý, ngành nghề, TSĐB chính sách tín dụng

Kiểm tra thông tin khách hàng, thông tin tài

sản bảo đảm

Kiểm tra việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng

2) Thực hiện kiểm

tra đối với 1 khách Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay hàng cụ thể

Kiểm tra dòng tiền và phương thức giải ngân

Kiểm tra biện pháp bảo đảm tiền vay

3) Soạn thảo văn

4) Kiểm tra lại phản

bản cảnh báo rủi ro

hồi của chi nhánh

Nguồn: Báo cáo công tác giám sát tín dụng của Eximbank

Theo đó, định kỳ hàng năm phòng quản lý rủi ro hoạt động tổ chức các đoàn

kiểm tra, giám sát tín dụng tới đơn vị kinh doanh để thực hiện kiểm tra rủi ro tín dụng

tại các chi nhánh về quy trình tín dụng, các vi phạm quy định quy chế. Do đó,

61

Eximbank Hà Nội hàng năm đều được đoàn kiểm toán kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra

đánh giá về hoạt động tín dụng của đơn vị kinh doanh.

Những sai sót trong quá trình cho vay được phát hiện là khá phổ biến trong báo

cáo của Ban kiểm toán nội bộ sau đợt kiểm soát định kỳ hàng năm trên toàn hệ thống

Eximbank.

Bảng 2.10 Những sai sót trong thực hiện nội dung giám sát rủi ro tín dụng tại

Eximbank Hà Nội năm 2022

Tổng số

Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) sai sót (lần)

1. Theo dõi, giám sát khoản vay chưa thường 9 40.9 xuyên

2. Sai sót trong quá trình thẩm định, xét duyệt 5 22.7

3. Áp dụng sai chính sách tín dụng 3 13.7

4. Không thực hiện đúng quy chế, quy trình tín 5 22.7 dụng

Tổng 22 100.0

(Nguồn: Báo cáo Ban kiểm toán nội bộ Eximbank tại Chi nhánh Hà Nội năm

2022)

Từ bảng trên cho thấy việc theo dõi, giám sát khoản vay chưa thường xuyên có

đến 9 sai sót, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các lỗi mắc phải khi thực hiện kiểm toán

nội bộ. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và quản lý sau khi

cho vay, tại Eximbank Hà Nội vẫn có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc

thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát dòng vốn sau

khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một

cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách

nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của đơn vị kinh doanh nói chung. Việc

theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp

đồng tín dụng giữa khách hàng và Eximbank Hà Nội nhằm tìm ra những cơ hội kinh

doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua Eximbank

62

Hà Nội chưa thực hiện tốt công tác này. Ngoài ra, năm 2022, chi nhánh có 5 trường

hợp bị điều chỉnh lại GHTD và 3 hợp đồng bị chấm dứt do không tuân thủ đúng quy

đình vay của Eximbank.

Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh số cho vay do Hội sở giao về cho các Chi nhánh

năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng

ngày càng gay gắt, số chi nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn

ngày càng nhiều. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao, tăng nhanh dư nợ, chi nhánh đã

giảm phí, lãi suất, hạ thấp các điều kiện an toàn tín dụng để thu hút khách hàng. Chất

lượng tín dụng không được xem xét với các nguyên tắc cẩn trọng cần thiết. Hệ quả

của việc chạy theo doanh số cho vay là việc quản lý sau khi cho vay trở nên phức tạp

hơn, phát sinh nhiều vụ việc cần giải quyết, tỷ lệ gia hạn nợ và nợ quá hạn cần được

kiểm soát theo doanh số cho vay.

2.2.2.4 Dự phòng rủi ro

Tại Eximbank Hà Nội luôn có bộ phận cán bộ phụ trách quản lý hồ sơ tín

dụng đồng thời xử lý nợ có vấn đề. Theo đó, khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ

tín dụng của Ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và

tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong

hợp đồng cho vay. Các biện pháp xử lý khoản vay mà Ngân hàng đang áp dụng

- Tiếp tục cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực

bao gồm:

- Bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh nợ; phạt quá hạn

- Xử lý tài sản đảm bảo hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ

hiện các cam kết trong hợp đồng cho vay

Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của

Ban lãnh đạo Chi nhánh, cần thiết phải có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Giám

đốc cấp cao phụ trách khu vực hoặc Tổng Giám đốc ngân hàng.

63

Bảng 2.11 Thu hồi nợ khoản vay của khách hàng DNVVN

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022

Tổng dư nợ DNVVN 992 988 1,024 1,096 1,204

Dư nợ xấu DNVVN 32 38 37 42 40

Thu hồi nợ 3 5 3 4 6

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKQ Eximbank Hà Nội)

Theo số liệu trên thu hồi nợ DNVVN của Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018 đến

2022, mặc dù dư nợ xấu tăng nhưng thu hồi nợ của ngân hàng cũng tăng. Năm 2022,

thu hồi nợ của chi nhánh là 6 tỷ đồng, tăng lên 50% so với năm 2021. Năm 2021, thu

hồi nợ là 4 tỷ đồng, tăng 33.3% so với năm 2020. Điều đó cho thấy công tác xử lý nợ

của Eximbank Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả thành công.

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2018-2022, Eximbank Hà Nội thực hiện nghiêm túc quy định

của nhà nước và Eximbank dựa trên Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định

số 18/2007/QĐ-NHNN và quyết định số 928/2021/EIB/QĐ – TGĐ V/v “Phân loại

nợ và trích lập dự phòng rủi ro”. Theo đó tỷ lệ trích lập dự phòng với năm nhóm nợ

cụ thể như sau:

- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) tỷ lệ trích lập 0%

- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) tỷ lệ trích lập 5%

- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) tỷ lệ trích lập 20%

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tỷ lệ trích lập 50%

- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tỷ lệ trích lập 100%

64

Bảng 2.12 Trích lập dự phòng rủi ro phân khúc DNVVN tại Eximbank Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2018 2019 2021 2022 2020

Tổng dư nợ DNVVN 992 988 1,096 1,204 1,024

Trích lập dự phòng rủi ro 14 16 19 18 21

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKQ Eximbank Hà Nội)

Theo bảng số liệu trên, mức trích lập dự phòng của Eximbank Hà Nội tăng lên

từ 2018 đến 2020 (từ 14 tỷ đồng năm 2018 lên 21 tỷ đồng năm 2020). Tuy nhiên,

trích lập dự phòng liên tục được giảm từ 2020 đến 2022 (từ 21 tỷ đồng năm 2020

xuống còn 18 tỷ đồng năm 2022). Từ đó, chất lượng tín dụng của Eximbank Hà Nội

trong giai đoạn 2020-2022 có dấu hiệu phát triển tốt lên, trích lập dự phòng cho nợ

xấu DNVVN được giảm đi.

2.3 Đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại Eximbank Hà Nội

2.3.1 Kết quả đạt được

Kể từ khi thành lập Chi nhánh đến nay, trong hơn 30 năm hoạt động, Eximbank

Hà Nội luôn xác định DNVVN là đối tượng khách hàng trọng tâm và tiềm năng.

Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển của Chi nhánh qua nhiều năm luôn đưa ra

những chính sách ưu đãi để góp phần hỗ trợ cho hoạt động của DNVVN. Tương tự,

các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn cũng giúp Chi nhánh phát triển đa dạng hơn các

loại sản phẩm, đem lại nhiều nguồn thu hơn cho Chi nhánh. Cùng với sự hợp tác “đôi

bên cùng có lợi” đó, Eximbank Hà Nội đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong hoạt

động cho vay.

Thứ nhất, Eximbank Hà Nội không những tăng trưởng dư nợ vay khách hàng

DNVVN liên tục trong 5 năm từ 2018 đến 2022, đồng thời tỷ lệ nợ xấu cũng được

kiểm soát và cải thiện

Với đặc điểm của DNVVN là hạn chế về nguồn tài chính, số lượng phát sinh

các khoản vay phát sinh của DNVVN tại Eximbank Hà Nội là khá lớn. Cụ thể: dư nợ

vay DNVVN tăng từ 1,096 tỷ đồng năm 2021 lên 1,204 tỷ đồng năm 2022, tức 9.8%.

Tuy nhiên, hệ thống kế toán của các DNVVN còn nhiều bất cập, số liệu không đầy

65

đủ và chính xác. Đồng thời lại hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau

dẫn đến không dự đoán đúng thời gian nguồn tiền về để trả nợ Chi nhánh. Điều này

gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu thập và xử lý thông tin cũng như

ra quyết định cho vay. Vì vậy, Eximbank Hà Nội luôn chủ trương đưa ra các biện

pháp quản lý chặt chẽ và tích cực thu hồi các khoản nợ xấu của đối tượng này. Tỷ lệ

nợ xấu của DNVVN này được kiểm soát. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3.8% năm 2021

xuống 3.3% năm 2022 cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong việc nâng cao và kiểm

soát chặt chẽ hoạt động cho vay cũng như hiệu quả của công tác QTRR tín dụng.

Thứ hai, Eximbank Hà Nội đã không ngừng củng cố, phát triển nền tảng khách

hàng vững chắc

Nền tảng KH của Eximbank Hà Nội tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá nhờ

những nỗ lực không ngừng trong việc xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp,

nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến sản phẩm dịch vụ. Tổng số lượng khách hàng

DNVVN tại Eximbank Hà Nội tính đến cuối năm 2022, đạt 325 khách hàng (tăng

9.06% so với năm 2021).

Thứ ba, cơ cấu bộ máy quản trị rủi ro trong cho vay đã được hình thành tại

Eximbank Hà Nội.

Eximbank đã có sự hình thành bộ máy quản trị rủi ro từ hội sở đến đơn vị kinh

doanh với sự phân cấp rõ ràng về hạn mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng

bộ phận, xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng,

chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư. Đồng thời, ngân hàng đang có sự

chuyển đổi mô hình từ chiều ngang sang chiều dọc. Theo đó, các nghiệp vụ kinh

doanh chính, trong đó hoạt động cấp tín dụng được quản lý tập trung tại hội sở, các

chi nhánh chỉ thực hiện chức năng bán hàng. Tại Eximbank Hà Nội, việc chia tách

bộ phận tín dụng trước đây thành các bộ phận chuyên trách khác nhau như quan hệ

khách hàng, bộ phận tác nghiệp, hỗ trợ tín dụng và quản lý nợ nhằm đảm bảo tính

khách quan trong hoạt động tín dụng.

Trong giai đoạn 2018-2022, Chi nhánh đã đưa những đánh giá, cảnh báo các

nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng

phát triển đúng hướng đề ra: cảnh báo trong cho vay, tài sản bảo đảm, cấp tín dụng

đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Danh mục tín dụng, tài sản bảo đảm

66

cũng được chi nhánh thường xuyên phân tích trên cơ sở khai thách thông tin, số liệu

nợ vay từ hệ thống ngân hàng để kịp thời tham mưu, ý kiến lên Hội sở, ban điều hành

chỉ đạo tín dụng kịp thời, có định hướng cụ thể đối với một số ngành kinh tế chiếm

tỷ lệ dự nợ cho vay lớn.

Thứ tư, Eximbank Hà Nội đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để làm

căn cứ áp dụng các chính sách khách hàng về tài sản bảo đảm và tỷ lệ vốn tự có tham

gia tối thiểu đối với từng phương án vay vốn

Theo đó, Eximbank Hà Nội chỉ cấp tín dụng đối với DNVVN được xếp hạng từ

CCC trở lên và nợ nhóm 1. Đối với từng lần giải ngân cho DNVVN, cán bộ tín dụng

có bảng theo dõi từng phương án vay vốn, đảm bảo mức cho vay không vượt doanh

số cho vay tối đa.

Đồng thời, định kỳ hàng năm, kiểm soát nội bộ ngân hàng thực hiện kiểm tra

hồ sơ cho vay chọn mẫu đối với DNVVN bao gồm hồ sơ pháp lý, tài chính, giải ngân,

tài sản đảm bảo, năng lực khách hàng để có thể đưa ra những đánh giá tổng quan nhất

về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.

Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN tại

Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022, đã được triển khai theo đúng quy định của

Eximbank về phòng ban đầu mối, các giới hạn cho vay khách hàng DNVVN, giới

hạn cho vay tối đa một phương án và việc kiểm soát trước, trong và sau cho vay.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Những hạn chế

Thứ nhất, Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện

Như hầu hết các NHTM Việt Nam nói chung và Eximbank nói riêng chưa có

một chiến lược quản trị rủi ro cho vay toàn diện thiết lập các mục tiêu định hướng

cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm hay trung, dài

hạn của ngân hàng tuy có đề cập một số nội dung cơ bản của quản trị RRTD như danh

mục đầu tư tín dụng theo kỳ hạn, ngành hàng, loại khách hàng, thị trường, sản phẩm

mục tiêu, tỷ lệ tăng trưởng… song chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ

thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược RRTD như:

- chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro (hai khẩu vị rủi ro) của ngân

hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD;

67

- chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng

trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân

hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể;

- chưa tạo ra phương thức quản trị rủi ro để đo lường, định lượng rủi ro, điều

chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu tư tín dụng.

Thứ hai, Công tác thẩm định cho vay, thẩm định tài sản bảo đảm còn một số

hạn chế

Công tác thẩm định ở một số khách hàng vay còn mang tính hình thức: CBTD

chưa phân tích sâu tình hình quan hệ tín dụng của một số khách hàng vay với các

TCTD, chưa thẩm định kỹ các thông tin để đánh giá năng lực của khách hàng về tài

chính, về quản lý sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của phương án vay

vốn, nhu cầu thực sự về vốn vay cho nên đã dẫn đến những sai sót trong quyết định

cho vay.

Định giá TSĐB thiếu căn cứ, vi phạm các quy định hiện hành của Eximbank

như định giá quyền sử dụng đất lớn hơn giá thi trường hoặc định giá trị quyền sử

dụng đất nông nghiệp cao hơn nhiều lần so với khung giá quy định.

Tài sản thế chấp được xem trọng hơn hiệu quả của phương án vay vốn: khi quyết

định cho vay yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất cần quan tâm là đánh giá tính khả thi

và hiệu quả của phương án vay vốn, vì nguồn trả nợ chính của khoản vay cần được

lấy từ kết quả của phương án kinh doanh.

Thứ ba, Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro

Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng, quy trình cấp tín dụng

nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

cũng như cá nhân hầu như vẫn giống hệt quy trình cho vay KHDN lớn. Hạn chế này

gây lãng phí về nhân lực, tài lực của ngân hàng.

Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các

đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động

của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành,

lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.

68

Thứ tư, việc kiểm tra, giám sát khoản vay chưa thường xuyên và mang tính

hình thức

Thực tế việc kiểm tra, giám sát khoản vay tại các chi nhánh chưa thực hiện

thường xuyên. Nguyên nhân có thể là sợ gây phiền hà cho khách hàng hoặc không có

thời gian nên CBTD chỉ thực hiện kiểm tra chiếu lệ, mang tính hình thức. Nghiêm

trọng hơn, CBTD không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng mà

chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do khách hàng cung cấp để ghi biên bản kiểm

tra. Nội dung biên bản kiểm tra sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin và số liệu

hoạt động thực tế tại thời điểm kiểm tra

Thứ năm, Eximbank Hà Nội xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một

số ngành hàng, nhóm khách hàng

Trước kia, phần lớn dư nợ tín dụng trong kỳ của ngân hàng tập trung vào nhóm

khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước lớn thì nay tỷ lệ tập trung tín

dụng vào nhóm này đang có xu hướng giảm, tuy nhiên lý do chủ yếu là do các DNNN

đang tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước. Chi nhánh vẫn tập trung

dư nợ vào nhóm khách hàng lớn và RRTD tập trung vào một số ngành gia tăng.

Thứ sáu, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, chủ yếu sử dụng

phương pháp định tính

Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích RRTD vẫn còn thiếu tính đồng bộ. Hiện

nay, ngân hàng mới chỉ có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá rủi ro của

khách hàng, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:

Ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời,

có hiệu quả cho việc phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình

kinh doanh của các doanh nghiệp.

Khả năng lượng hóa RRTD của hệ thống này còn hạn chế. Các hệ thống hiện

thời chưa thể cung cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố rủi ro thể hiện

qua các trọng số cũng như của cả mô hình, thể hiện qua xác suất không trả được nợ

của các khách hàng (PD), trong khi đó, theo thông lệ trên thế giới hiện đại, PD mới

chính là nền tảng để xếp hạng khách hàng. Mức độ RRTD tiềm ẩn không thể lượng

hóa, việc xếp hạng khách hàng vào các thang điểm đã thiếu hẳn một cơ sở khách hàng

rõ ràng, nhất quán với tính chính xác không được đảm bảo.

69

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

* Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng chưa được ưu tiên trong quản trị điều hành

hoạt động ngân hàng:

Quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng chưa được ưu tiên hàng

đầu trong công tác hoạch định chiến lược của ngân hàng. Mặc dù đã có những bộ

phận chuyên trách về quản trị RRTD, song chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện

ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng

ở một số lĩnh vực, ngành nghề.

Thứ hai, Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hóa rủi ro

Eximbank đã xây dựng một quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng chi tiết, cụ thể

các khoản tín dụng để đảm bảo rằng, các khoản tín dụng đã cấp luôn được theo dõi,

giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, việc giám sát tín dụng của Eximbank chủ yếu tập trung

vào từng khoản tín dụng mà chưa có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể

danh mục đầu tư tín dụng. Hệ thống quản lý các giới hạn rủi ro của Eximbank cơ bản

chưa được tự động hóa, mới chỉ tự động hóa được khâu quản lý GHTD cấp cho một

khách hàng ở phạm vi chi nhánh. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường

trên mà chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như xác

định lãi suất cho vay của ngân hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính,

chưa có căn cứ định lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao.

Thứ ba, trình độ của CBTD hạn chế không đáp ứng được yêu cầu

Tình trạng CBTD thiếu khả năng, kỹ năng dự báo kinh tế, thị trường, phân tích

tình hình tài chính, phi tài chính của doanh nghiệp. Nhân viên tín dụng thiếu năng lực

thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên

tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin hoặc thiếu sự phân

tích tính hợp lý của thông tin. Do hoàn toàn dựa trên tài liệu của khách hàng nên tờ

trình thẩm định khách hàng thường được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có

sẵn và chứa dụng các thông tin có lợi cho khách hàng nhưng không nêu được những

điểm mấu chốt có thể dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay. Do đó cán bộ

ngân hàng cần trải nghiệm thực tế, phải có kỹ năng phân tích tổng hợp thông tin trên

70

nhiều lĩnh vực hoạt động, từ đó mới có thể đánh giá toàn diện, chính xác thông tin

khách hàng.

Thứ tư, yếu tố đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa tốt

Các biểu hiện cụ thể như không chấp hành đúng quy trình cho vay, thông đồng

với khách hàng cố ý làm trái rút tiền ngân hàng,… Đây chính là một trong những

nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD trong thời gian qua. Khi cho vay do cán bộ ngân

hàng không thực hiện đúng quy trình cho vay bỏ qua các bước cần thiết, thu thập

thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác, cho vay dựa trên cảm tính, không dựa trên

tài liệu chứng minh. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay không chính xác, cho vay khi

các điều kiện chưa đầy đủ, khả năng rủi ro xảy ra rất cao và việc khả năng thu hồi

vốn rất khó. Cũng có các trường hợp cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng

giả mạo giấy tờ/hồ sơ, đưa các thông tin không trung thực vào hồ sơ để vay tiền ngân

hàng sau đó không trả được nợ cho ngân hàng. Trường hợp khác do cán bộ thực hiện

nghiệp vụ đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích ngân hàng, dẫn đến cấu kết với khách

hàng để hợp thức hồ sơ vay vốn, tất yếu xảy ra rủi ro.

Thứ năm, nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế

Hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro (cán bộ khối quản trị rủi ro, cán bộ kiểm tra

kiểm soát nội bộ) đều là những CBTD chuyển sang, không có chuyên ngành sâu về

quản trị RRTD. Sự am hiểu của các CBTD về các đặc thù của ngành nghề kinh doanh

của khách hàng còn hạn chế nên không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn

vay của khách hàng hoặc không hiểu được đặc điểm vòng quay vốn của khách hàng

để xác định kỳ trả nợ cho hợp lý. Trong khi đó, nghiệp vụ quản trị rủi ro trên thế giới

đã có những tiến bộ vượt bậc với những ứng dụng của các thuật toán, mô hình thống

kê hiện đại. Điều này đòi hỏi người làm công tác rủi ro vừa phải có kinh nghiệm tín

dụng, vừa phải có kiến thức về các mô hình thống kê. Hạn chế về trình độ cán bộ còn

thể hiện ở đội ngũ cán bộ kiểm tra kiểm soát tín dụng. Trong một thời gian dài, cán

bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là những CBTD không có năng lực.

Do đó, công tác kiểm tra, kiểm soát, một phần quan trọng của quản trị trị RRTD được

thực hiện một cách hình thức.

71

Thứ sáu, cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu quản trị

Eximbank đã triển khai hệ thống ngân hàng lõi, thông tin về các giao dịch được

quản lý trên một cơ sở dữ liệu tập trung và thống nhất trên toàn bộ các chi nhánh.

Những thông tin phục vụ quản trị trị rủi ro trước hết được xây dựng trên từng khách

hàng, từng khoản vay. Song, việc nhập thông tin của khách hàng, khoản vay vẫn chưa

tự động hoàn toàn và do đó dẫn đến chậm trễ trong phân tích thông tin. Bên cạnh đó,

dữ liệu khách hàng để có thể đánh giá và phân tích cần có thông tin đủ lớn cả về lịch

sử hoạt động, lịch sử tín dụng của khách hàng, tuy nhiên khách hàng có quan hệ với

nhiều các TCTD khác nhau nhưng các TCTD không có hệ thống liên kết và chia sẻ

thông tin khách hàng.

* Nguyên nhân khách quan

Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ

chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính

phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn đề chưa

phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm.

Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định

quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp. Luật DNNN chỉ mới quy định doanh

nghiệp được dùng tài sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ

khi doanh nghiệp không trả được nợ vay thì không quy định.

Cơ chế quản lý của NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM còn nhiều bất cập

NHNN với vai trò là cơ quan quản lý đối với hoạt động của các TCTD/NHTM

thời gian qua hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Đối với hoạt động thanh tra tính tuân

thủ nhằm phát hiện sai sót vi phạm của các TCTD còn hạn chế do năng lực và số

lượng cán bộ Thanh tra NHNN không đủ để tiến hành thanh tra thường xuyên các

TCTD mà chỉ thực hiện định kỳ.

Về công cụ giám sát, chưa xây dựng được bộ chỉ tiêu giám sát cảnh báo rủi ro

đối với hoạt động tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế (các nguyên tắc giám sát của

Ủy ban Basel).

Sự phối hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối với một ngân

hàng/TCTD chưa đồng bộ, vừa gây lãng phí nhân lực, lại vừa giảm tính hiệu quả vì

72

chưa đánh giá đúng, chính xác mức độ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của ngân

hàng/TCTD.

Hệ thống thông tin, dữ liệu khách hàng chưa đầy đủ, đồng bộ, minh bạch và tin cậy

Tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ

quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù trung tâm thông tin tín

dụng (CIC) của NHNN ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò trong việc cung

cấp các thông tin cảnh báo, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành Ngân

hàng nhưng những đòi hỏi về thông tin của các Ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng

một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời, các thông tin về BCTC

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân

hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng.

 Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay

không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc

không có nguồn tiền để trả nợ.

 Các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, các BCTC

gửi ngân hàng thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông

tin thiếu sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của

khách hàng, gây phiền và mất thời gian do CBTD phải đến tận doanh nghiệp để xác

minh lại thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán

BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ

kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi

không chuẩn xác.

73

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.1 Dự báo cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới

3.1.1 DNVVN tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam

Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, thế giới chúng ta đang kinh doanh và sinh sống

ngày càng phẳng hơn, rộng lớn hơn rất nhiều không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn

trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng… Tham gia các Hiệp

định Thương mại Tự do (FTA), các bên tham gia sẽ tự do hơn rất nhiều trong lãnh

vực có cam kết theo nguyên tắc bình đẳng cho tất cả các bên mặc dù trình độ phát

triển của mỗi nước tham gia rất khác nhau. Trong đó, Việt Nam thuộc nhóm thấp

hơn. Đây là bối cảnh khái quát nhất của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và trong bối

cảnh đó, vai trò vị trí của các DNVVN Việt Nam sẽ có những nét đặc thù riêng nên

cần hiểu rõ để có chiến lược và phương thức phát triển phù hợp.

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, cả nước có khoảng 800.000

doanh nghiệp, trong đó DNVVN chiếm trên 98%. Những năm qua, khu vực DNVVN

đã và đang khẳng định vai trò động lực quan trọng để phát triển kinh tế của các địa

phương, sự phát triển của các DNVVN đã tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,

bảo đảm an sinh xã hội, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của

các địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

Hàng năm, các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước

30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30%

và thu hút gần 60% lao động. Sự lớn mạnh cả về số lượng, quy mô hoạt động và cả

về nội lực của khu vực DNVVN có tác động to lớn, góp phần quan trọng vào sự phát

triển kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Dự báo trong những năm tới các DNVVN sẽ có sự phát triển mạnh mẽ cả về số

lượng và chất lượng. Bình quân giai đoạn 2018 - 2022, khu vực doanh nghiệp quy

mô nhỏ và vừa chiếm 98,2% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước. Khu vực

DNVVN đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động các nguồn lực trong xã

74

hội cho đầu tư phát triển, giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tạo

việc làm, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước và là lực lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cụ thể:

 Về tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động: Theo tính toán

của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2018-2022, bình quân mỗi năm khu vực doanh

nghiệp có quy mô siêu nhỏ thu hút 1,5 triệu lao động, tăng 48,8% so với bình quân

giai đoạn trước đó; khu vực doanh nghiệp quy mô nhỏ thu hút 2,7 triệu lao động, tăng

13,1%; khu vực doanh nghiệp quy mô vừa thu hút gần 1,4 triệu lao động, tăng 13,2%.

 Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế:

Trong những năm qua, DNVVN đã trở thành đội quân chủ lực trong chiến lược đẩy

mạnh xuất khẩu của Việt Nam, thể hiện các DNVVN đã chiếm tỷ trọng chính trong

một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như thủ công mỹ nghệ, chế biến

nông sản, hải sản, may mặc, giày dép… Tính đến nay, số lượng DNVVN tham gia

kinh doanh xuất, nhập khẩu chiếm khoảng 85% tổng số doanh nghiệp tham gia kinh

doanh xuất nhập khẩu trên cả nước.

 Đóng góp vào ngân sách Nhà nước: Khu vực DNVVN ngày càng chiếm tỷ

trọng cao trong thu ngân sách của cả nước. Đặc biệt, khu vực DNVVN đóng góp cho

ngân sách có tốc độ tăng tương đối cao, bình quân hàng năm đạt trên 20% giai đoạn

2018 - 2022.

3.1.2 Nhu cầu cho vay DNVVN trong thời gian tới là một sự cần thiết khách quan

Số lượng DNVVN đông đảo, song quy mô doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm

tỉ lệ rất lớn, số doanh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% trong tổng số DNVVN.

Chính bởi quy mô nhỏ, nên hoạt động của khu vực doanh nghiệp này đang gặp nhiều

khó khăn, như là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư vào máy móc, công nghệ

hiện đại, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành; khả

năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường ngay trên thị trường nội địa. DNNVV còn hạn

chế về kỹ năng hoạch định, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh nên các phương

án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường thiếu tính khả thi và chưa có kế

hoạch ứng phó với biến động thị trường, đặc biệt khi vừa qua nền kinh tế chịu nhiều

tác động của đại dịch Covid-19. Đa phần các DNNVV chưa nhận thức được tầm quan

75

trọng của công tác lập dự án kinh doanh, chỉ coi công tác lập dự án là thủ tục để huy

động vốn. Ngoài ra, vấn đề nổi lên là vướng mắc pháp lý đối với tài sản thế chấp của

DNNVV, vướng mắc tài sản là hợp đồng thế chấp tại khu công nghiệp; tình trạng quy

hoạch treo… dẫn đến không đáp ứng được điều kiện vay vốn của doanh nghiệp.

Trong ba năm qua dịch bệnh do COVID-19 gây ra đã tác động rất lớn đến các

doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Các ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất là: Du lịch,

dịch vụ, vận tải, các doanh nghiệp sản xuất tại các khu công nghiệp. Thống kê trong

năm 2021 có hơn 100.000 doanh nghiệp đã phải đóng cửa, giải thể. Đến năm 2022,

số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 73.800 nghìn doanh nghiệp,

tăng 34,3% so với năm 2021; gần 50.800 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ

tục giải thể, tăng 5,5%; 18.600 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 11,2%.

Bình quân một tháng có 11.900 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Trong giai đoạn tới, việc DNVVN được nhận thêm những chính sách ưu đãi của

Chính phủ như: Đưa ra các gói hỗ trợ tài chính có lãi suất ưu đãi, nới lỏng các thủ tục

hành chính, thiết kế các giải pháp bền vững, tạo điều kiện cho các DNVVN có những

sân chơi kết nối quốc tế và tiến tới kiểm soát được dịch bệnh và tiến tới mở cửa hoàn

toàn thì sẽ là một động lực thúc đẩy cho họ có cơ hội được hồi phục sớm hơn và đóng

góp cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính vì vậy, việc tiếp cận nguồn

vốn phù hợp, nhất là nguồn vốn ngân hàng giúp các DNVVN vượt qua khó khăn, ổn

định hoạt động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường rất cần thiết và là một đòi

hỏi khách quan cho NHTM nói chung và Eximbank nói riêng.

3.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội

3.2.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội

Trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô (tiền tệ, kinh tế, chính trị, xã

hội...) các nguồn lực, các yếu tố nội tại (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) và

yêu cầu phát triển của Eximbank Hà Nội trong giai đoạn mới, chi nhánh xác định

mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng giai đoạn 2023-2025 như sau:

 Định hướng tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài

hạn, tập trung vào ngành nghề hoạt động có khả năng sinh lời, đem lại nguồn thu tín

76

dụng lớn, bảo đảm tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Ưu tiên cho vay các ngành kinh

tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như thủy điện, nhiệt điện,

xi măng, kinh doanh thương mại… Đẩy mạnh cho vay các ngành Việt Nam có lợi thế

như chế biến xuất khẩu thủy hải sản, gia công chế biến gỗ, phân bón…;

 Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý, giảm tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp

nhà nước, tăng tỷ trọng tín dụng đối với DNVVN, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp ứng được

yêu cầu hội nhập;

 Đồng hành cùng DNVVN trên cơ sở bền vững tài chính và cùng chia sẻ lợi

ích với DN. Tăng cường tiếp cận các đơn vị có hoạt động sản xuất trực tiếp, các đơn

vị làm hàng xuất khẩu, có hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan đến xuất nhập

khẩu …. nhằm gia tăng dư nợ vay DNVVN. Đồng thời, CN cần cung cấp cho

DNVVN các chương trình ưu đãi để khuyến khích sử dụng dịch vụ Eximbank cũng

như tối đa hóa lợi ích của ngân hàng và khách hàng;

 Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ

hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu, kiểm

soát chặt chẽ với các lĩnh vực rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tín dụng

kịp thời và chính xác;

 Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động, giảm

thiểu rủi ro, đồng thời tạo mạng lưới hoạt động rộng lớn cho ngân hàng.

 Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ

thống quản lý, kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, mô hình tổ chức, cơ chế, quy

trình nghiệp vụ.

3.2.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVNN tại

Eximbank – Chi nhánh Hà Nội

Định hướng tăng trưởng tín dụng của Eximbank Hà Nội là tiếp tục bám sát chỉ

đạo về hoạt động cho vay của Eximbank và diễn biến thực tế của thị trường để cho

vay đúng hướng, đúng khách hàng, ngành hàng, trong đó đẩy mạnh cho vay đối với

DNVVN. Cụ thể:

77

Thứ nhất, định hướng phát triển tín dụng gắn với chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là trọng tâm ưu tiên. Tăng trưởng tín dụng trên nguyên

tắc chọn lọc, an toàn, hiệu quả đảm bảo danh mục tín dụng hợp lý, phù hợp. Các

quyết định cấp tín đụng được cân nhắc thận trọng trên phương diện cân đối giữa thu

nhập và rủi ro. Ngoài ra, CN cần gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm

bảo tỷ trọng cho vay hợp lý đối với khách hàng DNVVN, tiếp tục nâng cao chất lượng

cho vay nhằm phục vụ đắc lực cho đầu tư và phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng

thời đảm bảo tính an toàn và hiệu quả vốn vay.

Eximbank Hà Nội cũng cần xây dựng quy trình tín dụng cụ thể đối với từng

loại hình hoạt động cho vay DNVVN, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các DNVVN.

Đây là những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối

với DNVVN xét trên giác độ ngân hàng. Tại thời điểm hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

xấu của DNVVN vẫn khá cao (trên 3%). Vì vậy, việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

đối với DNVVN sẽ góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu nói chung.

Thứ hai, định hướng phát triển tín dụng theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,

phân tán rủi ro, xây dựng chính sách ưu đãi nhằm tập trung vào KH tiềm năng, giảm

thiểu RRTD

Eximbank Hà Nội cần đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, không chỉ dừng lại ở

các sản phẩm truyền thống mà phải nghiên cứu, phát triển sản phẩm mà các Ngân

hàng hiện đại đã thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiến tới hội nhập

kinh tế quốc tế. Khai thác tối ưu nguồn lực của KH thông qua việc cung cấp các sản

phẩm trọn gói trên nền tảng phân phối đa kênh. Dựa trên cơ sở KH hiện có, Eximbank

Hà Nội định hướng khai thác các KH là đối tác giao dịch của KH này, một chuỗi KH

được phát triển theo mô hình xương cá, nâng cao khả năng tìm kiếm KH. Khai thác

sâu KH tốt, hiện hữu. Xây dựng hệ thống các đối tượng KH ưu tiên phát triển và có

những chính sách ưu đãi áp dụng để thu hút các đối tượng KH này. Việc tìm kiếm

KH mới là vấn đề ưu tiên, bên cạnh đó phải khai thác nhiều hơn nữa các nhu cầu từ

các KH hiện tại, cung cấp các sản phẩm đáp ứng tất cả các nhu cầu của KH, xây dựng

các chính sách ưu đãi, chăm sóc KH cũ, nhằm tăng trưởng tín dụng một cách bền

78

vững. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với

KH nhằm tạo điều kiện thuận lợi để KH tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Để sát cánh, đồng hành cùng doanh nghiệp phát triển trong những năm tới,

Eximbank Hà Nội cần chủ động xây dựng các chính sách riêng cho DNVVN mang

tính hệ thống. Đó là việc thay đổi sự chuyên biệt hóa giữa các phòng ban, xây dựng

đội ngũ chăm sóc khách hàng, tăng cường các chiến dịch quảng cáo các sản phẩm,

dịch vụ của Eximbank.

Thứ ba, định hướng tăng cường hoạt động giám sát chất lượng tín dụng từ xa,

phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, đưa ra các cảnh báo kịp thời, hiệu quả

Hội sở Eximbank sẽ sát sao hơn nữa trong việc quản lý danh mục tín dụng tại

CN, nhận diện kịp thời các dấu hiệu rủi ro trong danh mục tín dụng, từ đó cảnh báo

kịp thời cho CN để có các biện pháp quản lý KH hiệu quả hơn. Hơn nữa, CN cần tổ

chức chỉ đạo xuyên suốt hoạt động kiểm tra tình hình thực tế để nắm vững thực trạng

tài chính, năng lực kinh doanh, TSĐB và những khó khăn thực sự của KH. Xây dựng

và triển khai các giải pháp phù hợp với từng KH, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu,

nợ quá hạn, đồng hành hỗ trợ KH vượt qua giai đoạn khủng hoảng.

Ngoài ra, CN cũng cần nâng cao hiệu quả xử lý thu hồi nợ xấu bằng biện pháp

triển khai linh hoạt, có các biện pháp xử lý nhanh chóng trước các khoản vay phát

sinh nợ quá hạn, áp dụng đồng bộ các biện pháp xử lý và thu hồi nợ phù hợp. Tình

trạng lãi treo của CN đang trong tình trạng báo động, do đó, CN phải thực hiện tập

trung thu các khoản lãi treo, lãi phạt, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, các trường

hợp nợ treo kéo dài, thực hiện ngay các biện pháp xử lý thu hồi nợ một cách kịp thời.

Thứ tư, định hướng đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin nhằm nâng cao

hiệu quả trong hoạt động, giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo mạng lưới hoạt động lớn,

tập trung đối tượng khách hàng là các DNVVN

Chất lượng dữ liệu và hệ thống CNTT là yêu cầu bắt buộc để quản trị rủi ro

trong giai đoạn hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0,

Eximbank tiếp tục tập trung khai thác có hiệu quả kho dữ liệu doanh nghiệp để hỗ trợ

các đơn vị nâng cao hoạt động quản lý cũng như giám sát và QTRR theo tiêu chuẩn

quốc tế. Kiện toàn hệ thống báo cáo tự động, tích lũy, làm giàu kho dữ liệu để xây

79

dựng các mô hình đo lường và hỗ trợ kiểm soát rủi ro phù hợp thông lệ; ứng dụng kết

quả mô hình dự báo xác suất vỡ nợ của khách hàng, làm cơ sở xem xét khi xây dựng

các tiêu chí sàng lọc, lựa chọn khách hàng trong hoạt động cấp tín dụng, hỗ trợ các

thông tin tổng hợp đa chiều để đưa ra quyết định quản trị. Ngoài ra, Eximbank tiếp

tục thực hiện tăng cường hiệu quả công tác cảnh báo sớm thông qua dấu hiệu nhận

biết để tìm ra các KH tiềm ẩn rủi ro suy giảm khả năng trả nợ, từ đó kịp thời triển

khai các giải pháp ứng xử phù hợp, hỗ trợ tích cực công tác quản lý chất lượng nợ và

kiểm soát kế hoạch tài chính của CN.

Hệ thống AML Checker (hệ thống phòng chống rửa tiền) được triển khai tại

Eximbank từ năm 2018 đã giúp hiện đại hóa công tác phòng chống rửa tiền, tài trợ

khủng bố tại Eximbank, đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật, NHNN, yêu

cầu của các đối tác cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn của thông lệ quốc tế về phòng

chống rửa tiền, tài trợ khủng bố. Sau khi đi vào triển khai được một thời gian, hệ

thống đã trở thành công cụ giám sát giao dịch và phòng chống gian lận hiệu quả, đồng

thời dự kiến sẽ tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện trong thời gian tới để đảm bảo

công tác quản lý tuân thủ chặt chẽ của Eximbank.

3.3 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN

tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

3.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro trong cho vay

Quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng vẫn là một chức năng

rất cần thiết đối với Eximbank Hà Nội, trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng chịu

tác động lẫn nhau một cách mạnh mẽ, cùng với kinh tế vĩ mô trong nước luôn biến

động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước chưa được cải thiện thì

Eximbank Hà Nội cần thay đổi nhận thức và thực hiện cấp bách các biện pháp sau:

- Eximbank Hà Nội cần nhanh chóng chuẩn bị các giải pháp có tính chiến lược

bằng cách xây dựng bộ máy quản trị rủi ro tiên tiến, nhằm phòng ngừa rủi ro trong

tương lai, thay vì phải giải quyết những rủi ro đã xảy ra như thời gian vừa qua.

- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế luôn đòi hỏi Eximbank phải đáp ứng các yêu

cầu về quản trị nói chung và quản trị RRTD nói riêng theo chuẩn mực quốc tế nhằm

mở ra các cơ hội để ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực

80

quốc tế về quản trị trong kinh doanh ngân hàng. Thực tế hiện nay đã cho thấy, hiệp

ước Basel là một thước đo chung để quản trị rủi ro mà Eximbank Hà Nội cần nghiêm

túc nhận thức, xây dựng và thực hiện. Một ngân hàng tuân thủ hiệp ước Basel đồng

nghĩa với việc có một bộ máy quản trị rủi ro tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện

chuẩn mực tối thiểu để đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối mặt, đảm bảo đủ vốn, tăng

hiệu quả hoạt động nói chung của ngân hàng. Để thực hiện được các mục tiêu ở trên

Eximbank cần hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro. Bộ máy quản trị rủi ro là một bộ máy

biểu thị mối liên kết quan hệ điều hành, quản lý trực tiếp, phối hợp kiểm tra, giám sát

giữa các bộ phận, phòng ban của Ngân hàng. Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro là một

giải pháp hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động

kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thực tế,

bộ máy quản trị rủi ro tối ưu đòi hỏi sự đầu tư về nguồn lực, thời gian lớn nên sự hoàn

thiện này phải được thực hiện theo một lộ trình.

Trong thời gian qua, Eximbank bước đầu đã hình thành cho mình một cơ cấu,

bộ máy quản trị rủi ro được tổ chức tương đối chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý. Với

cơ cấu chủ yếu gồm: Ban kiểm soát; Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng; Hệ thống

kiểm toán nội bộ.

Tuy nhiên, bộ máy QTRR hiện nay có nhiều bất cập như các bộ phận QTRR

chưa được tách biệt hóa các chức năng, chưa phòng ngừa được tất cả các rủi ro từ các

lĩnh vực hoạt động khác nhau,… Do vậy, mô hình QTRR mới nên được xây dựng

dựa theo những nguyên tắc sau:

 Đơn vị/bộ phận quản trị rủi ro phải độc lập với đơn vị chấp nhận rủi ro.

 QTRR phải bao quát được tất cả các loại rủi ro của các lĩnh vực hoạt động.

 QTRR phải gắn với trách nhiệm của cơ cấu các Hội đồng QTRR được Ban

điều hành ủy quyền quản lý và kiểm soát chung các loại rủi ro.

Điều kiện cần thiết để xây dựng được mô hình tối ưu:

 Có sự phân chia rõ ràng về vai trò trách nhiệm và các kênh báo cáo

trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày.

 Có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên

môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc.

81

Có các công cụ và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp

thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ quá trình quản lý và kiểm soát rủi ro.

3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng

Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách

hàng ngày càng lớn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực kinh

doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh cao hơn.

Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi ra quyết định cho vay.

Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng gặp khó khăn về

tài sản thế chấp nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay được

vốn ngân hàng. Còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự

án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.

Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho NH.

Hiệu quả của khâu thẩm định phụ thuộc rất lớn vào: năng lực của CBTD, hệ thống

thông tin.

Trong thời gian qua, mặc dù Eximbank Hà Nội đã phần nào chú trọng đến

khâu thẩm định nhưng chất lượng thẩm định chưa cao, chưa phân tích được sự biến

động của các yếu tố kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích. Vì vậy trong thời

gian tới, Eximbank Hà Nội cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình

thẩm định:

- Hoàn thiện nội dung trong thẩm định

Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách, năng lực

pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng và

người giới thiệu, CBTD cần phải quan tâm một số nhân tố cần được đề cập trong chu

trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như:

giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội.

- Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định

Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay. Theo

cách thức tổ chức hiện nay CBTD vừa làm công tác thẩm định vừa làm công tác theo

dõi, quản lý khoản vay là không hợp lý, chưa có sự chuyên môn trong thẩm định và

chức năng theo dõi, quản lý khoản vay. Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê

82

chuyên gia để thẩm định, có như vậy chất lượng công tác thẩm định mới thực sự có

chất lượng.

- Hoàn thiện công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công

tác thẩm định.

Hiện nay, công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm

định của CBTD chưa hoàn thiện. Vậy trong thời gian tới Eximbank Hà Nội cần thực

hiện những giải pháp sau để nâng cao hiệu quả trong việc thu nhận và xử lý thông

tin trên báo chí phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng vay vốn:

 Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người thấy được vai trò và tác dụng của

những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách

hàng nói riêng.

 Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện một cách

thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.

 Xây dựng hệ thống thông tin thu thập báo chí đảm bảo tính đồng nhất về nội

dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin báo chí của CBTD;

Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại

cơ sở.

 CBTD phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin

trên báo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời gian, hỗ trợ tốt trong thẩm

định khách hàng.

 Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt

thêm những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng.

Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều

ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.

3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu

Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp

thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác

và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu

quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông

tin tín dụng được chia làm 2 loại:

83

(i) Các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi trường kinh tế, chính sách kinh

tế của Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;

(ii) Các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng

của ngân hàng như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân

tích và báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.

Đối với các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín

dụng của ngân hàng, yêu cầu:

Cung cấp các thông tin cho các cấp quản trị để thực hiện vai trò giám sát, đánh

giá ngay và chính xác mức độ RRTD và xác định việc thực hiện các chiến lược quản

trị RRTD của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cảnh báo kịp thời cho Ban điều hành khi mức độ rủi ro tín dụng tăng để có

biện pháp xử lý đảm bảo không vượt quá các giới hạn, hạn mức RRTD.

Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về mức độ RRTD của một khách hàng

và người có liên quan và các ngoại lệ về giới hạn, hạn mức RRTD.

Đối với thông tin phục vụ trực tiếp cho việc phê duyệt cấp tín dụng ngân hàng

cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:

+ Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn.

+ Từ các nguồn điều tra tại chỗ.

+ Từ chứng từ lưu trữ trong sổ sách của hệ thống NH.

+ Từ ngân hàng khác đã có quan hệ đối với người xin vay, những doanh nghiệp

có liên quan đến khách hàng.

+ Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi NHNN.

+ Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên

báo chí.

Việc xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường

xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức

năng trong hoạt động cấp tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng. Mô hình quản trị

RRTD hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn

đề cơ chế trao đổi thông tin vừa đảm bảo tính chuyên môn hóa giữa các bộ phận

84

vừa nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm

soát thông tin của bộ phận quản trị RRTD.

Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được

bộ phận QHKH cập nhật định kỳ và/ hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin

này cho bộ phận thẩm định, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đồng thời, ngân hàng

cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung cấp nguồn thông

tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích

về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được ngân hàng thực hiện để xây dựng kho

dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối. Sự hợp tác

một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông

tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông

tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.

Tình hình rủi ro tín dụng phải được đánh giá định kỳ đến Hội đồng tín dụng

và Ban điều hành ngân hàng như: Báo cáo về tình hình tập trung tín dụng, những

vấn đề trong danh mục tín dụng chỉ ra những khoản tín dụng có vấn đề, những thay

đổi bất lợi của nền kinh tế.

3.3.4 Đa dạng hóa danh mục cho vay DNVVN

Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách

nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro đối với từng thị trường, ngành

hàng khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện

hoạt động khác nhau.

Các dự án cho vay trung dài hạn có tính rủi ro cao hơn các món vay ngắn hạn

bổ sung vốn lưu động. Các món vay ngoại tệ sẽ phải gánh thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh

RRTD nếu trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không cân đối. Các món vay lớn có chi

phí quản lý thấp hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì lẽ đó, Eximbank

Hà Nội nên đa dạng hóa danh mục cho vay DNVVN, không chỉ cho vay một, hai

ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp mang lại lợi cao hoặc một vài nhóm

kinh doanh riêng lẻ. Việc đa dạng hóa cần được thực hiện với mọi thành phần kinh

tế, loại sản phẩm, hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay và đặc biệt phải phù hợp với

cơ cấu nguồn vốn hiện có của Eximbank Hà Nội

85

3.3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và quản trị khoản vay

Như chúng ta đã biết, kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính

tuân thủ của các hoạt động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách… so với luật và các

quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Tại các TCTD, kiểm soát nội bộ là tổng thể

hệ thống các văn bản và các quy định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài

đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin

báo cáo. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động

quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát

những rủi ro có thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng.

Hiện nay, hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các NHTM nói chung và

tại chi nhánh nói riêng vẫn còn nhiều bất cập so với các chuẩn mực kiểm soát nội bộ

quốc tế. Trong các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm toán vẫn chưa cụ

thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ trong hệ thống

giám sát; chưa phân định rõ các khái niệm liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm

toán nội bộ; các luật và văn bản luật đều quy định bộ máy kiểm toán nội bộ trực thuộc

Tổng giám đốc, trong khi Tổng giám đốc và ban điều hành đều là đối tượng của kiểm

soát nội bộ.

Cần áp dụng nhiều phương thức kiểm tra để đem lại hiệu quả tốt nhất,

cụ thể như sau:

Các cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra chéo việc

áp dụng nghiệp vụ theo đúng quy trình.

Mỗi quy trình phải có sự tham gia ít nhất là hai người, phân công trách nhiệm

kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và chi tiết cho từng nhân viên khi tham gia quy trình.

3.3.6 Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro

Trong thời gian tới, Eximbank Hà Nội phải có những chính sách cải thiện sản

phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng

dư nợ và RRTD được phân tán. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa khách hàng và hình

thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn. Ngoài ra, nghiệp vụ

mà ngân hàng đặc biệt phải quan tâm đó là: Nghiệp vụ tài chính phái sinh. Tính

86

hiệu quả của nghiệp vụ này đã được minh chứng qua sự phát triển mạnh mẽ của

nghiệp vụ này trên thị trường tài chính quốc tế.

Để đạt được điều này, Eximbank cần phải:

 Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp loại khách hàng vay,

để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện

quản trị RRTD và thực hiện "bán" những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục

cho vay của NH.

 Ngân hàng cần phải lập ra một bộ phận chuyên môn thực hiện các nghiệp

vụ phái sinh.

 Mỗi một nghiệp vụ phải được xây dựng một quy trình thực hiện cụ thể, hợp lý.

 Tập trung đào tạo và học hỏi kinh nghiệm cho cán bộ để thực hiện các nghiệp

vụ này.

3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò

then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,

hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi phạm

các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài

sản của ngân hàng. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu hoạt

động kinh doanh ngân hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro

do chủ quan gây ra

CBTD của chi nhánh cũng đang trong quá trình trẻ hóa. Chính vì vậy, chi

nhánh cần đảm bảo chất lượng công tác thi tuyển đầu vào, từ đó huấn luyện, bồi

dưỡng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để có được đội ngũ cán bộ trẻ nhưng tài

năng. Cần thường xuyên quan tâm đến đời sống của CBTD, có chính sách lương

thưởng rõ ràng để động viên, khích lệ các cán bộ làm việc hết mình, nghiêm túc.

Không chỉ cần hoàn thiện chính sách lương thưởng, chi nhánh còn phải có sự kỷ luật

nghiêm khắc với các CBTD sai quy trình hoặc cố ý làm sai để trục lợi. Hình thức kỷ

luật có thể là hạ bậc lương, nặng hơn có thể là cho thôi việc.Với chính sách đãi ngộ

như vậy, tinh thần trách nhiệm cũng như chất lượng CBTD sẽ cao hơn.

87

Giải pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể:

Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên

nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn

phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn

những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.

Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ phải luôn tu

dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng

cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo

đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD

trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không

những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên,

xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển

biến tích cực trong quản lý.

Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng

người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi

người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều

kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác

của họ để đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu

dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả của họ

mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên để đảm nhiệm ở vị trí cao

hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tùy theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết

phục hoặc phải có xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động

tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng

cũng được cải thiện.

3.3.8 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng

cao năng lực hoạt động của ngân hàng bởi lẽ công nghệ thông tin sẽ cải thiện

môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an

toàn cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ.

88

Theo Basel II, sự đầu tư công nghệ này theo thời gian tất yếu sẽ phát huy được

lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong hoạt động ngân hàng nói chung, cũng như

trong quản lý rủi ro nói riêng. Công nghệ là chìa khóa để có thể xây dựng hệ thống

thông tin quản lý hiện đại tối ưu, là cơ sở cần thiết để có thể áp dụng các mô hình

đo lường định lượng. Nếu không có số liệu chính xác thì ngân hàng không thể chạy

thử nghiệm các mô hình rủi ro. Hơn thế nữa, một khi hệ thống thông tin quản lý được

nâng cấp, thông tin mang tính tập trung để có thể hỗ trợ tốt cho việc điều hành,

lại là cơ sở tiếp theo cho việc thực hiện mô hình tổ chức QLRR tập trung. Hệ thống

thông tin của một ngân hàng minh bạch sẽ là điều kiện để NHNN và các cơ quan

kiểm soát bên ngoài tiếp cận thông tin của ngân hàng và sẽ thiết lập được hệ thống

kiểm soát kép. Ngược lại, nếu công nghệ và hệ thống thông tin quản lý còn quá yếu

kém, thì việc áp dụng mô hình quản lý rủi ro tối ưu sẽ khó có thể thực hiện được. Do

đó, công nghệ và hệ thống thông tin quản lý là điều kiện cần thiết để xác định và thực

thi mô hình QLRR tập trung.

3.4 Kiến nghị

3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ

Các kiến nghị đối với Chính Phủ bao gồm: Đảm bảo môi trường kinh tế, chính

trị, xã hội ổn định; Hoàn thiện môi trường pháp lý; Tăng cường tính minh bạch trong

thông tin; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh tế, lĩnh vực

kinh tế.

 Đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định

Chính phủ cần có cơ chế chính sách ổn định để tạo tâm lý yên tâm làm ăn cho

mọi nhà đầu tư, thu hút thêm nhà đầu tư mới. Ngoài ra, chính phủ cần xây dựng chính

sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý, tạo môi trường cho toàn bộ nền kinh tế phát

triển một cách bền vững. Nội dung của việc ổn định kinh tế vĩ mô bao gồm: điều

chỉnh ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm thâm

hụt ngân sách.

Đồng thời với việc ổn định về kinh tế, chính phủ cần tiếp tục duy trì ổn định

về chính trị. Bởi lẽ một môi trường chính trị ổn định sẽ không gây những biến động

bất lợi cho nền kinh tế.

89

 Hoàn thiện môi trường pháp lý

Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín

dụng cả trong huy động vốn và cho vay, để đảm bảo an toàn cho người gửi tiền,

cũng như cho sự ổn định của nền kinh tế quốc dân. Ban hành các văn bản dưới luật

hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, đặc biệt là đăng ký giao dịch đảm bảo

thực hiện tại địa phương đối với tài sản và đất.

 Tăng cường tính minh bạch trong thông tin

Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ ràng và có thời

gian cần thiết để chuyển đổi. Nếu sự thay đổi về chính sách của Nhà nước không

được thông báo trước thì có thể dẫn đến những thiệt hại do không kịp thay đổi hoạt

động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với chính sách mới. Và điều này cũng nằm

ngoài khả năng dự báo của ngân hàng, do vậy rủi ro của khách hàng dẫn đến hậu

quả ngân hàng phải gánh chịu.

Hỗ trợ NHTM trong việc đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản. Việc

hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan quản trị

bất động sản và sàn giao dịch bất động sản và đồng thời đảm bảo các giao dịch bất

động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao dịch OTC giống

như chứng khoán. Thực hiện hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá tương

đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch đối với thông tin về thị

trường này. Từ đó, giúp cho các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn, tránh

được rủi ro cho ngân hàng sau khi thanh lý tài sản.

Thiết lập hệ thống kế toán thực sự có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch. Nhà nước

cần ban hành những sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp

phải áp dụng thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán và thông tin báo cáo, các chuẩn mực

kế toán đã ban hành. Cần ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai báo cáo

quyết toán đối với DNNVV, có như vậy các TCTD mới có thể nhận được các thông

tin trung thực, cần thiết cho quy trình thẩm định, ngăn ngừa rủi ro do thiếu thông tin

trong quá trình cấp tín dụng.

90

 Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh tế, lĩnh vực

kinh tế

Hiện nay ở các nước phát triển đều có hệ thống thông tin quốc gia công

khai. Hệ thống này được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, kết nối

từ địa phương đến Trung ương, do vậy dễ dàng cho việc tra cứu, tìm hiểu thông tin.

Hệ thống này tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngân hàng trong việc khai thác

thông tin về khách hàng, giảm được thời gian và chi phí tìm kiếm.

Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản trị nhà nước

mà chưa có quy định về việc phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan. Mặt khác,

thông tin chưa được tin học hóa mà chủ yếu lưu trữ dưới dạng văn bản giấy, việc tra

cứu thông tin rất khó khăn, mất nhiều thời gian, những thông tin cũ có khi bị thất lạc.

Do vậy, các NHTM nói chung và Eximbank nói riêng thường không có được đầy đủ

thông tin về lịch sử của khách hàng. Đặc biệt tìm hiểu thông tin từ các cơ quan nhà

nước như Thuế, công an… rất khó khăn, chủ yếu do quan hệ. Vì vậy vẫn xảy ra trường

hợp phổ biến là BCTC của DN gửi cơ quan thuế thì lỗ, nợ đọng thuế nhưng BCTC

gửi ngân hàng thì vẫn có lãi mà ngân hàng không biết hoặc không thể biết.

Chính vì thế, việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin quốc gia là vô cùng

cần thiết, trước hết là phục vụ cho công tác quản trị của Nhà nước và gián tiếp là giúp

các ngân hàng thuận lợi trong việc khai thác thông tin về khách hàng.

3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước về

ngân hàng và chính sách tiền tệ bao gồm: Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động

ngân hàng; Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng.

 Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng

Hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định về công tác quản trị RRTD

ngân hàng. Để có cơ sở pháp lý và tạo điều kiện cho các Ngân hàng xây dựng Chiến

lược quản trị RRTD cũng như mô hình quản trị RRTD theo chuẩn quốc tế, tuân thủ

Hiệp ước Basel I, II và hướng đến Basel III thì trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà

nước cần nhanh chóng xây dựng và ban hành quy định đối với hoạt động quan trị

rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng đối với các Ngân hàng, các TCTD.

91

 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thông tin giúp

ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó góp phần nâng cao

chất lượng phân tích tín dụng.

CIC không những phải mở rộng quy mô thông tin mà còn phải nâng cao chất

lượng thông tin cung cấp. Để làm được điều này, NHNN cần phải thực hiện các biện

pháp sau:

+ Phối hợp chặt chẽ với các NHTM, trung tâm thông tin của cơ quan quản trị

nhà nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm các thông tin về những doanh nghiệp

hoạt động trên lãnh thổ Việt

+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc

các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham

gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC.

Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và khả

năng thu hồi) đảm bảo độ tin cậy và độ dài để thực hiện thống kê, từ đó đưa ra cảnh

báo sớm nhằm giúp cho hệ thống NHTM phòng tránh rủi ro.

3.4.3 Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)

 Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của NHNN

Trong điều kiện kinh tế - xã hội luôn biến đổi NHNN phải thường xuyên

ban hành các văn bản luật, các thông tư sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thi hành pháp

luật nhằm hoàn thiện dần cơ sở pháp lý, điều chỉnh hoạt động của các NH và hệ

thống các TCTD Việt Nam để phù hợp những điều kiện cụ thể. Do đó, Eximbank

cũng cần nhanh nhạy trong việc áp dụng những hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung này;

để từ đó có văn bản hướng dẫn hoạt động cụ thể tới mỗi CN nhằm đảm bảo các nghiệp

vụ có thể diễn ra an toàn, hiệu quả, không trái với quy định của pháp luật và NHNN.

Bên cạnh đó nghiên cứu và đề ra chủ trương chính sách tín dụng kịp thời để

thống nhất trong toàn hệ thống.

 Nâng cao hiệu quả của Khối Giám sát hoạt động và Ban kiểm toán nội bộ

Hoạt động của Khối Giám sát hoạt động thời gian qua đã góp phần tích

cực trong hoạt động kiểm soát RRTD tại CN: Hội sở đã cho cán bộ đến trực tiếp

92

CN kiểm tra, kiểm soát từng hồ sơ KH trước khi giải ngân, đồng thời tiến hành rà

soát khắc phục thiếu sót còn tồn tại nhằm đảm bảo quyền lợi của NH khi ra cơ

quan pháp luật. Eximbank cần nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động kiểm soát

RRTD hơn nữa:

+ Bằng cách kiểm tra chéo các hồ sơ cấp tín dụng tại các CN, yêu cầu cán bộ

kiểm tra của Hội sở làm việc độc lập với cán bộ CN nhằm đảm bảo hoạt động kiểm

tra, kiểm soát thực hiện một cách khách quan và hiệu quả.

+ Thường xuyên đào tạo nguồn nhân lực, trao đổi nghiệp vụ và nghiên cứu cơ

chế chính sách để tham mưu cho Ban điều hành NH góp phần hoàn thiện cơ chế quản

 Tăng cường cơ chế chính sách xử lý nợ

lý rủi tín dụng của một cách hữu hiệu.

Phải tự xử lý nợ thông qua các biện pháp đã và đang làm như: bán nợ, đòi

trực tiếp, thanh lý tài sản thế chấp, sử dụng quỹ dự phòng bù đắp các khoản nợ

không thu hồi được, hoặc chuyển nợ thành vốn góp nếu thấy khoản nợ có tương lai

phát triển.

Phối hợp với các cơ quan Nhà nước, để cùng hỗ trợ NH đẩy nhanh quá trình

xử lý nợ. Vì theo quy định của Nhà nước, NH không thể tự bán tài sản của KH mà

phải được sự đồng ý của chủ tài sản. Do đó, khi khởi kiện hay tiến hành thi hành án,

Eximbank cần đôn đốc Tòa án nhanh chóng thụ lý hồ sơ, cũng như đề nghị sự giúp

đỡ của các cán bộ cơ quan phường xã nơi KH cư trú để đòi nợ.

Hiện nay, Việt Nam đã thành lập công ty quản lý tài sản quốc gia (VAMC) là

một kênh hữu hiệu giúp NH làm sạch được bảng cân đối kế toán và góp phần thu

hồi nợ vay, thông qua việc thu phí và có chiết khấu hoa hồng. Do đó, Eximbank cần

liệt kê danh sách KH cần bán nợ, theo dõi các KH dự kiến thu hồi được, các KH có

thể bán được cho VAMC để có kế hoạch triển khai đến các CN thực hiện.

93

KẾT LUẬN

Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn diện,

sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực, Eximbank Hà

Nội đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh, bao gồm

cho vay DNVVN. Thế nhưng, những rủi ro cố hữu luôn tiềm ẩn ở mọi thời điểm,

cộng thêm sự phát triển của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới và những biến động

bất lợi về kinh tế vĩ mô nói chung, ngành ngân hàng nói riêng trong năm vừa qua đã

làm nguy cơ sụt giảm chất lượng cho vay của Ngân hàng trở nên lớn hơn bao giờ hết.

Cùng với sự gia tăng số lượng các khoản vay, nguồn lớn nhất, rõ ràng nhất và mang

tính truyền thống của rủi ro tín dụng đã khiến cho Eximbank Hà Nội phải đối mặt với

những áp lực rất lớn về nguy cơ tổn thất tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động

cho vay cũng như hướng tới mục tiêu hoà nhập vào nền tài chính khu vực và thế giới,

quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề mang tính cốt yếu trong chiến lược hoạt động

của ngân hàng. Chính vì vậy, luận văn "Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách

hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi

nhánh Hà Nội" được thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Về cơ bản, luận

văn đã đạt được các kết quả sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nội dung của quản

trị rủi ro tín dụng đối với các DNVVN để trên cơ sở đó làm rõ hơn những nội dung

quan trọng mà một ngân hàng cần quan tâm để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín

dụng đối với loại hình doanh nghiệp đặc biệt này.

Thứ hai, luận văn đã phân tích được thực trạng QTRR trong cho vay đối với

khách hàng DNVVN tại Eximbank Hà Nội. Qua đó, có thể thấy mặc dù Eximbank

Hà Nội đã có những kết quả ban đầu trong QTRR cho vay khách hàng DNVVN

nhưng kết quả phân tích toàn bộ số liệu của Eximbank Hà Nội từ năm 2018 đến năm

2022 cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng còn những mặt chưa được như: chiến

lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện, mô hình quản lý rủi ro tín dụng không

phù hợp, quy trình cấp tín dụng còn bất cập, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu

đồng bộ, xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách

hàng, ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dung.

Đồng thời, luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hoạt động quản

94

trị rủi ro trong cho vay tại Eximbank Hà Nội, trong đó, nguyên nhân hàng đầu là:

Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản lý rủi ro của chi nhánh, chi nhánh

chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình theo dõi tín dụng,

nhân sự của bộ phận quản trị rủi ro còn hạn chế, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa

được chú trọng đúng mức. Đây là căn cứ quan trọng để xác định thứ tự ưu tiên thực

hiện từng giải pháp.

Thứ ba, luận văn đã đưa ra dự báo, định hướng về hoạt động cho vay khách

hàng DNVVN. Đồng thời, luận văn đã chỉ ra các giải pháp và kiến nghị chính nhằm

nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng

DNVVN tại Eximbank Hà Nội trong thời gian tới.

Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên luận văn không tránh khỏi có nhiều

thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp từ phía nhà khoa

học, các bạn đọc và những người quan tâm tới luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021, 2022;

2. Hồ Diệu, 2003, Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hồ Chí Minh;

3. Các văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định, Nghị định, Thông tư của

các cơ quan Nhà nước và Chính phủ;

4. Các văn bản hiện hành liên quan tới hoạt động kinh doanh cho vay, quy trình

cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam;

5. Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông

vận tải, Hà Nội;

6. Ngô Quang Huân, 1998, Quản trị rủi ro, NXB Giáo dục, Hồ Chí Minh;

7. Lưu Thị Hương, 2006, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính,

Hà Nội;

8. Nguyễn Quang Hiên, 2016, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Quân Đội;

9. Nguyễn Thị Mùi, 2005, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội;

10. Nguyễn Văn Tiến, 2010, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB

Thống Kê, Hà Nội;

11. Nguyễn Đức Tú, 2012, Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ Phần Công thương Việt Nam;

12. Bùi Thị Hải Yến, 2015, Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Hàng Hải Việt Nam;

13. Nguyễn Tất Lê Ngân, 2016, Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Công thương Việt Nam;

14. Phạm Thị Thúy Hằng, 2018, Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam;

15. Bùi Ngọc Quỳnh, 2013, Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;

16. Hà Quốc Tuấn, 2017, Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;

96

17. Nguyễn Minh Thắng, 2017, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Phương Đông;

18. Trịnh Hồng Hạnh, 2015, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng

quản trị tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng thương mại, Tạp chí Khoa học và Đào

tạo Ngân hàng.

Tài liệu Tiếng Anh

19. Frank H. Knight, 1921, Risk, uncertainty and profit;

20. Allan Willet, 1954, The economic theory of risk and insuarance;

21. Peter Rose, 2001, Commercial bank management;

22. Charles Velthius Kabudula, 2015, Analysis of the Credit risk management

efficiency of Financial performance in Malawis Commerical Banking Sector,

Blantyre International University;

23. Andrew Fight, 2004, Credit Risk Management;

24. Edward I.Alman, 2001, Managing credit risk: A challenge for the new

millennium;

25. Ruth Taplin, 2005, Risk Management and Innovation in Japan, Britain and

the USA

26. Basel Committee on Banking Supervision, 2005, “International

Convergence of Capital Measurement and Capital Standards”

Website

27. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, https://eximbank.com.vn/;

28. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp lớn cho nền kinh tế,

https://laodong.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-nho-va-vua-dong-gop-lon-cho-nen-

kinh-te-1024647.ldo;

29. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn do

đại dịch Covid-19, https://kinhtevadubao.vn/ho-tro-tin-dung-cho-cac-doanh-nghiep-

nho-va-vua-vuot-qua-kho-khan-do-dai-dich-covid-19-20530.html;

30. Lê Thị Quyên, Một số giải pháp cụ thể phân tán RRTD nhằm ngăn ngừa

và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam,

https://eba.htu.edu.vn/nghien-cuu/-một-số-giải-pháp-cụ-thể-phân-tán-rủi-ro-tín-

dụng-nhằm-ngăn-ngừa-và-hạn-chế-rủi-ro-trong-hoạt-động-tín-dụng-của-các-ngân-

hàng-thương-mại-việt-nam

97

PHỤ LỤC 01: NGUYÊN TẮC CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL

II (2000)

Nguyên tắc STT

Xây dựng và thường xuyên đánh giá chiến lược quản lý rủi ro trong hoạt 1 động cho vay

2 Xây dựng chính sách và quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm và hoạt động

3 Xác định và quản lý rủi ro ở tất cả sản phẩm và hoạt động

4 Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn cấp cho vay rõ ràng

5 Xây dựng các hạn mức chung và cho các cấp

6 Thủ tục phê duyệt cho vay rõ ràng

7 Việc mở rộng cho vay phải nằm trong tầm kiểm soát

8 Phải có cơ chế quản lý thường xuyên danh mục rủi ro

9 Có hệ thống quản lý các khoản cho vay cụ thể

10 Xây dựng hệ thống xếp loại rủi ro nội bộ

11 Có hệ thống thông tin thích hợp và hiệu quả

12 Có hệ thống quản lý chất lượng danh mục dư nợ

13 Đánh giá được các xu hướng của nền kinh tế

Có hệ thống đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay 14 một cách độc lập

15 Duy trì mức độ rủi ro ở mức phù hợp với tiêu chuẩn nội bộ

Có hệ thống cảnh báo sớm và thực hiện các biện pháp trong tình trạng có 16 thể xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay

17 Phải có hệ thống kiểm soát hoạt động hiệu quả