BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Ngành: Tài chính Ngân hàng
BÙI THU HIỀN
Hà Nội, 03/2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên
: Bùi Thu Hiền
Người hướng dẫn
: PGS, TS Nguyễn Thị Quy
Hà Nội, 03/2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu của b0ản thân, được
đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Thị Quy. Số liệu trong luận văn được tôi thu thập
và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự
cam đoan này.
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2023
Tác giả
Bùi Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện bài luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo
và các anh/chị/em đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành
luận văn.
Đồng thời em xin cảm ơn sự chỉ dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô Trường
Đại học Ngoại thương đã giúp em nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản để có thể vận
dụng linh hoạt trong thực tế sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý
thầy cô.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS Nguyễn Thị Quy đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu về quản trị rủi ro trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng do khả năng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
và tính chất phức tạp của lĩnh vực ngân hàng liên tục có sự thay đổi, vì vậy, luận văn
có lẽ cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các
Thầy giáo, Cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Bùi Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 2
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................ 5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 5
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về
quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại các NHTM ........ 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 8
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cho vay của ngân hàng thương mại ....... 8
1.1.1 Khái niệm DNVVN .................................................................................... 8
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 9
1.2 Cho vay khách hàng DNVVN của ngân hàng thương mại ....................... 11
1.2.1 Khái niệm cho vay DNVVN ..................................................................... 11
1.2.2 Đặc trưng trong cho vay đối với DNVVN ............................................... 12
1.2.3 Nguyên tắc cho vay DNVVN ................................................................... 14
1.2.4 Các hình thức cho vay DNVVN ............................................................... 15
iv
1.3 Rủi ro trong cho vay DNVVN ...................................................................... 16
1.3.1 Khái niệm rủi ro ...................................................................................... 16
1.3.2 Khái niệm rủi ro trong cho vay DNVVN ................................................. 17
1.3.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN ................................. 18
1.3.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng DNVVN ... 19
1.4 Quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN của Ngân hàng thương
mại…… ................................................................................................................ 21
1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN ................................... 21
1.4.2 Những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM ......................................................................... 22
1.4.3 Các công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của
NHTM ............................................................................................................... 29
1.4.4 Một số phương pháp đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay của
NHTM ............................................................................................................... 30
1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ........... 32
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................... 32
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................... 34
1.6 Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN
tại một số nước trên thế giới .............................................................................. 35
1.6.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới ........................................... 35
1.6.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM (EXIMBANK)– CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2022 . 40
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội (Eximbank Hà Nội) ................................................................................ 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 41
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-
2022 ..................................................................................................... 42
v
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ................................... 48
2.2.1 Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Eximbank Hà
Nội giai đoạn 2018-2022 .................................................................................. 48
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022 ................................... 52
2.3 Đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Eximbank Hà Nội ................................................................................... 64
2.3.1 Kết quả đạt được ..................................................................................... 64
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH HÀ NỘI ................ 73
3.1 Dự báo cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian
tới ........................................................................................................................ 73
3.1.1 DNVVN tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt
Nam ................................................................................................................... 73
3.1.2 Nhu cầu cho vay DNVVN trong thời gian tới là một sự cần thiết khách
quan .................................................................................................................. 74
3.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội ............ 75
3.2.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Eximbank – Chi nhánh
Hà Nội .............................................................................................................. 75
3.2.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
DNVNN tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội ..................................................... 76
3.3 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội…… ........................................................................................................ ……79
3.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro trong cho vay ................................... 79
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng ............ 81
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu ........................................... 82
vi
3.3.4 Đa dạng hóa danh mục cho vay DNVVN ................................................ 84
3.3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và quản trị khoản vay ................ 85
3.3.6 Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro .......................... 85
3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 86
3.3.8 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin ............................................ 87
3.4 Kiến nghị ........................................................................................................ 88
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ ................................................................... 88
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 90
3.4.3 Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95
PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................ 97
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNVVN 9
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội 43
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Eximbank Hà Nội 45
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tại Eximbank Hà Nội 46
Bảng 2.4 Lợi nhuận của Eximbank Hà Nội 47
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ vay DNVVN của Eximbank Hà Nội theo 48
thời gian
Bảng 2.6 Cơ cấu DNVVN theo ngành kinh tế tại Eximbank Hà Nội 51
Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN tại 51
Eximbank Hà Nội
Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay khách hàng DNVVN theo nhóm nợ của 55
Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022
Bảng 2.9 Xếp hạng tín dụng khách hàng 56
Bảng 2.10 Những sai sót trong thực hiện nội dung giám sát rủi ro tín 61
dụng tại Eximbank Hà Nội năm 2022
Bảng 2.11 Thu hồi nợ khoản vay của khách hàng DNVVN 63
Bảng 2.12 Trích lập dự phòng rủi ro phân khúc DNVVN tại Eximbank 64
Hà Nội
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời gian tại 49
Eximbank Hà Nội
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo loại hình doanh 50
nghiệp tại Eximbank Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc phát sinh 18
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Eximbank Hà Nội 41
Sơ đồ 2.2 Quy trình tín dụng của Eximbank 52
Sơ đồ 2.3 Quy trình giám sát tín dụng tại Eximbank 60
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA STT
CBTD Cán bộ tín dụng 1
CN Chi nhánh 2
DN Doanh nghiệp 3
DNL Doanh nghiệp lớn 4
DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
GHTD Giới hạn tín dụng 7
HĐQT Hội đồng quản trị 8
HTTD Hỗ trợ tín dụng 9
KH Khách hàng 10
NH Ngân hàng 11
NHNN Ngân hàng nhà nước 12
NHTM Ngân hàng thương mại 13
PGD Phòng giao dịch 14
QTRR Quản trị rủi ro 15
RRTD Rủi ro tín dụng 16
SXKD Sản xuất kinh doanh 17
TCKT Tổ chức kinh tế 18
TCTD Tổ chức tín dụng 19
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 20
TSBĐ Tài sản bảo đảm 21
Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 22
Eximbank Hà Nội Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – 23
Chi nhánh Hà Nội
VAMC Công ty Quản lý Tài sản 24
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ 25
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) - Chi nhánh Hà Nội”, trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả đã
phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN tại Eximbank
Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng.
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay DNVVN và QTRR
trong cho vay DNVVN, làm rõ nội dung của QTRR gồm: Nhận diện rủi ro, đo lường
và đánh giá rủi ro, giám sát rủi ro và dự phòng rủi ro
Thứ hai, trên cơ sở giới thiệu tổng quan về Eximbank Hà Nội và tình hình kinh
doanh tại Eximbank Hà Nội, tác giả đã phân tích thực trạng mô hình tổ chức, quy
trình QTRR trong cho vay DNVVN tại Eximbank Hà Nội, bao gồm cả những đánh
giá về kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba, trên cơ sở dự báo và định hướng QTRR trong cho vay DNVVN tại
Eximbank Hà Nội, tác giả đã đưa ra những giải pháp về mô hình đo lường rủi ro, bộ
máy và quy trình QTRR cũng như các kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước
và Eximbank nhằm hoàn thiện QTRR trong cho vay DNVVN.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước bối cảnh thế giới đang chuyển mình thay đổi từng ngày, nền kinh tế đang
trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa sâu rộng, Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội
phát triển nhưng cũng không ít những thách thức đòi hỏi nền kinh tế phải không
ngừng nỗ lực vươn xa hơn nữa. Trong đó, ngân hàng cũng nhận thức được thách thức
trong quá trình hội nhập là rất lớn bởi nó là một mắt xích quan trọng tạo nên sự thay
đổi nhịp nhàng của nền kinh tế.
Đất nước càng hội nhập và phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao và không thể
phủ nhận một điều rằng Ngân hàng thương mại là một kênh dẫn vốn quan trọng nhất
cho nền kinh tế Việt Nam. Nó đóng vai trò đặc biệt to lớn đối với việc ổn định và
phát triển của một đất nước. Hoạt động ngân hàng vì thế rất nhạy cảm và luôn đối
diện với rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng càng không thể tránh khỏi, đặc biệt khi những rủi ro này có phản
ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Trong đó, rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay là lớn nhất bởi trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng
của ngân hàng thường phát sinh từ những rủi ro này. Bất kì một sự tác động nhỏ của
nền kinh tế quốc tế hoặc rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đều có thể gây ra
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng.
Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế, là đối tượng sử dụng vốn chủ yếu trong nền kinh tế. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội,
thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng
hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hơn thế nữa, trong thời kỳ Covid-19
và hậu Covid-19, việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, các chính sách cho vay
cũng có những thay đổi nhất định nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
đại dịch. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động cho vay đối với DNVVN còn tồn tại
nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và thu nhập của ngân hàng.
2
Một trong những biểu hiện của tình trạng trên là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho
vay DNVVN còn ở mức cao.
Chính vì vậy, việc kiểm soát rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN của các
NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam (Eximbank) nói riêng hiện nay cần được chú trọng và tập trung nghiên cứu. Làm
thế nào để vừa giải quyết được nhu cầu vay vốn của các khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ vừa mang lại hiệu quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là vấn đề
cấp thiết cần được quan tâm, góp phần giúp cho các doanh nghiệp phát huy được vai
trò của mình, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất cạnh tranh trong nền kinh tế.
Từ những thực tế trên, tác giả nhận thấy cần nhận thức tầm quan trọng của quản
trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN một cách có hệ thống, tìm hiểu đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua và đưa ra các giải
pháp tăng cường quản trị rủi ro cho vay phù hợp, cùng với kinh nghiệm làm việc thực
tế, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) -
Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong cho vay nói chung đã được chú trọng và phát triển từ rất
lâu trên toàn hệ thống các ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro trong cho vay khách
hàng DNVVN cũng không phải là một ngoại lệ và cũng đã có một số nghiên cứu của
các tác giả tại các NHTM khác nhau. Đây là một đề tài không mới, tuy vậy vẫn nhận
được nhiều sự quan tâm và được nhiều người nghiên cứu ở các góc độ khác nhau.
Dưới đây là một số nội dung của các công trình nghiên cứu có thể kể đến như:
Nguyễn Tất Lê Ngân (2016), “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”. Luận
văn đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị RRTD trong hoạt động ngân hàng và những
yêu cầu mới đối với ngân hàng Công thương Việt Nam trong tình hình hội nhập kinh
tế quốc tế. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý RRTD
của ngân hàng Công thương Việt Nam, những kết quả đạt được và những yếu kém,
3
tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững của hoạt động tín
dụng của ngân hàng trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng luận văn trên lại
chưa đưa ra biện pháp giúp hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cũng như hệ thống
công nghệ thông tin. Đây chính là điểm hạn chế của bài viết này;
Phạm Thị Thúy Hằng (2018), “Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam”. Luận văn văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng,
nguyên nhân dẫn đến RRTD và các phương pháp quản lý RRTD tại ngân hàng. Trên
cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên,
trong quá trình phân tích thực trạng chất lượng quản lý RRTD, tác giả chỉ phân tích
được chất lượng tín dụng theo vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành kinh tế mà
không phân tích tỷ trọng nợ xấu so với dư nợ cho vay của ngân hàng. Đối với các
khoản nợ xấu, ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và
RRTD. Đối với các khoản vay bằng nguồn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba và các
khoản cho vay bằng nguồn vốn góp đồng tài trợ của tổ chức tín dụng khác thì ngân
hàng không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng phải phân loại nợ nhằm đánh giá
đúng tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng phục vụ cho công tác quản
lý RRTD. Đây chính là khoảng trống của đề tài trên;
Bùi Ngọc Quỳnh (2013), “Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận văn đã hệ thống hóa những nội
dung chủ yếu của hiệp ước Basel nói chung, quản trị RRTD theo Basel II nói riêng.
Đánh giá sự cần thiết của việc ứng dụng quản trị RRTD 6 theo Basel II tại các NHTM
và tình hình thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản trị RRTD theo Basel II
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả
chỉ đưa ra các giải pháp về chiến lược, chính sách, công nghệ, thông tin, nhân lực mà
không đưa ra giải pháp cụ thể hoàn thiện quy trình tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;
4
Hà Quốc Tuấn (2017), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”.
Tác giả đã phân tích cụ thể những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro trong cho
vay KHDN, nội dung tiêu chí kiểm soát rủi ro trong cho vay KHDN đầy đủ, rõ ràng.
Tuy vậy, phần phân tích các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng vẫn
chưa đa dạng, phần thực trạng kiểm sóat rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN chỉ
trình bày theo dạng liệt kê nhưng chưa đi sâu phân tích rõ những biện pháp cụ thể mà
chi nhánh đã áp dụng.
2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trước đây đã hệ thống hóa, đánh giá, phân
tích khá đầy đủ các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát, quản trị rủi ro trong
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại một số ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên việc nghiên cứu chưa mang tính thực tiễn một cách rộng rãi để có thể áp dụng
phù hợp với thực trạng kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội.
Các nghiên cứu về quản trị rủi ro cho vay hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp là
“ngăn ngừa” rủi ro, “hạn chế” rủi ro tín dụng, “quản trị” rủi ro tín dụng hay “kiểm
soát” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi ro, tức là coi rủi ro như là một
vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn
xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc
vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng.
Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính,
công nghệ và hơn hết đó là cách hiểu cũng như “khẩu vị” chấp nhận rủi ro đối với
mỗi ngân hàng là khác nhau. Do vậy, sẽ không có mô hình quản trị rủi ro chung cho
tất cả các ngân hàng thương mại hay các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong
cho vay đúng và phù hợp cho tất cả các ngân hàng thương mại. Tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội, tỷ trọng dư nợ của Khách
hàng DNVVN là tương đối lớn, tuy nhiên hiện tại tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của nhóm
khách hàng này đang có xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây, rủi ro trong cho
vay đối với nhóm KHDN này chưa được kiểm soát ở mức tốt nhất, dẫn đến giảm hiệu
5
quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản
trị rủi ro tại chi nhánh là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro trong cho vay đối với
KHDN vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) –
Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở khoảng trống của những nghiên cứu đã nêu trên và kế
thừa những cơ sở lý luận đúng đắn về quản trị rủi ro trong cho vay KHDN vừa và
nhỏ tại NHTM của các luận văn đi trước, nghiên cứu các tạp chí có liên quan, thu
thập và tổng hợp các dữ liệu, luận văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh, đánh giá thực trạng rủi ro trong cho vay KHDN và
quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại Chi nhánh. Từ đó phân
tích rút ra kết luận về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
đồng thời đưa ra những khuyến nghị trong thực tiễn để hoàn thiện quản trị rủi ro trong
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lý luận, thực trạng quản trị rủi
ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội
3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tiêu chí dùng để đo lường rủi ro cho vay khách hàng DNVVN của một ngân
hàng thương mại? Nội dung và các công cụ quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng
DNVVN là gì?
- Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại
Eximbank – Chi nhánh Hà Nội ra sao?
- Những giải pháp nào cần thực hiện để tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay
KHDN vừa và nhỏ tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội?
6
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
DNVVN tại NHTM;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách
hàng DNVVN tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội;
- Đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong quản trị rủi
ro cho vay KHDN vừa và nhỏ, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế còn tồn tại;
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay KHDN
vừa và nhỏ tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về quản
trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại các NHTM
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: luận văn được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Về mặt thời gian: đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu và thông tin thu thập
được trong khoảng thời gian từ 2018-2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này sử dụng các phương pháp sau
đây:
- Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa
những vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN
tại NHTM
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu để đánh giá sự biến động giá trị của các
chỉ tiêu qua các năm, tìm ra nguyên nhân biến động và các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh... qua các năm của Eximbank
– Chi nhánh Hà Nội. Luận văn cũng sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, xử lý
7
số liệu để phân tích, đánh giá những thành tựu và kết quả đạt được, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của những tồn tại trên, từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN
của Eximbank – Chi nhánh Hà Nội
Ngoài ra luận văn còn sử dụng hệ thống các bảng biểu, hình vẽ để phân tích và
minh chứng, đánh giá.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, hình vẽ, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
DNVVN của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2018-2022
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách
hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi
nhánh Hà Nội
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm DNVVN
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
ổn định các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp đóng vai trò xương sống trong sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mỗi nền kinh tế đều tồn tại các loại hình, quy mô
doanh nghiệp khác nhau. Nếu xét theo quy mô thì doanh nghiệp được phân chia thành
hai loại: Doanh nghiệp có quy mô lớn và DNVVN. Ở mỗi nền kinh tế khác nhau thì
căn cứ xác định DNVVN cũng khác nhau.
Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ban hành ngày
12/06/2017, DNVVN bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Căn cứ nghị định số 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018 quy định chi
tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định DNVVN
như sau:
9
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNVVN
Lĩnh vực Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa hoạt động siêu nhỏ
Số lao động tham gia Số lao động tham gia Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: Nông nghiệp, BHXH bình quân BHXH bình quân năm: từ >100 – 200 người lâm nghiệp, năm: ≤ 10 người từ >10 – 100 người Tổng doanh thu của thủy sản, Tổng doanh thu của Tổng doanh thu của năm: từ >50 – 200 tỷ công nghiệp, năm: ≤ 3 tỷ đồng hoặc năm: từ >3 – 50 tỷ đồng đồng hoặc tổng nguồn xây dựng tổng nguồn vốn: ≤ 3 hoặc tổng nguồn vốn: vốn: từ >20 – 100 tỷ tỷ đồng từ >3 – 20 tỷ đồng. đồng.
Số lao động tham gia Số lao động tham gia Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: BHXH bình quân BHXH bình quân năm: từ >50 – 100 người năm: ≤ 10 người từ >10 – 50 người Thương mại, Tổng doanh thu của Tổng doanh thu của Tổng doanh thu của dịch vụ năm: từ >100 – 300 tỷ năm: ≤ 10 tỷ đồng năm: từ >10 – 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn hoặc tổng nguồn vốn: đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >50 – 100 tỷ ≤ 3 tỷ đồng vốn: từ >3 – 50 tỷ đồng. đồng.
(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018)
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế, DNVVN còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt
động như sau:
- Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài
chính nhỏ.
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 200 người thì quy
mô của DN là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho DNVVN như khả
năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế
10
này đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều
địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các DN lớn để lại. Tuy nhiên, do quy mô vốn
nhỏ nên DNVVN bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn
đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các DN gặp khó khăn trong việc tiếp
cận với các nhà đầu tư để huy động vốn. Vì vậy, các DNVVN phụ thuộc nhiều vào
nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại.
- Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú.
DNVVN hoạt động dưới nhiều loại hình như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH), công ty cổ phần (CTCP)…
trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô vừa và nhỏ, có khả năng
tận dụng nguồn lao động và nguyên vật liệu tại địa phương, dễ dàng đáp ứng được
những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNVVN phát triển nhanh chóng, là
nhân tố đóng góp vào việc ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng phát triển
kinh tế. Về số lượng, DNVVN hiện đang chiếm khoảng 30% trong số các DN có vốn
đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 65% trong số các hợp tác xã và liên hợp tác xã,
khoảng 95% trong số các CT TNHH, và đặc biệt chiếm tỷ lệ 99% trong số các DN tư
nhân, 65% trong số các DN Nhà nước. Điều đáng lưu ý là gần 100% DN đang hoạt
động ở khu vực nông thôn là các DNVVN.
- Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng
lực cạnh tranh hạn chế.
Nhiều DNVVN thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh,
mục tiêu của DN; đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính
tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Do đó, DNVVN
thường có xu hướng đi chệch ra khỏi sứ mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu, thiếu sự
điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào dây chuyền
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều
kiện cốt lõi giúp các DN đẩy mạnh năng lực cạnh tranh. Đối với DNVVN, do quy mô
vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản
xuất không diễn ra thường xuyên, liên tục dẫn tới tình trạng lạc hậu về công nghệ, chi
11
phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong việc nắm bắt thông tin thị trường
cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ.
- Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường
xung quanh.
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ, thiếu
chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn cung vốn ít ỏi dẫn đến mức độ đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNVVN tương đối thấp. Chính vì vậy,
những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh tại địa
phương thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNVVN. Tuy nhiên,
DNVVN cũng có lợi thế với quy mô hoạt động của mình khi dễ dàng chuyển hướng
kinh doanh sản xuất, tăng giảm nhân công, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ
dàng hơn các DN lớn.
- Thứ năm, bộ máy điều hành đơn giản, gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng
năng lực quản trị còn hạn chế.
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối nhỏ gọn, không có quá nhiều các bộ phận trung
gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của DN; các quyết định, các chỉ thị, thông
báo... đến với người lao động một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm chi phí quản lý.
Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên việc ra quyết định thường không gây mất thời
gian và hết sức nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định mà thiếu phân tích tình hình thị trường,
thiếu đánh giá các nguồn lực tự có… thường dẫn tới rủi ro cho DN nếu quyết định đó
không chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế rằng: một số ít bộ phận lãnh
đạo của các DNVVN không được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu những
kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh…
1.2 Cho vay khách hàng DNVVN của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay DNVVN
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 do Quốc Hội
ban hành, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
12
Như vậy, cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà đối tượng khách hàng là
DNVVN
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời có hoàn trả về vốn đều phản ánh
quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này được thể hiện dưới các hình thức như:
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Trong thực tế, cho vay (tín dụng
bằng tiền) là hoạt động tín dụng quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các
ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được thay
thế và đan xen nhau.
1.2.2 Đặc trưng trong cho vay đối với DNVVN
DNVVN đối với nền kinh tế Việt Nam là vô cùng quan trọng, Chính phủ nhận
thức được điều này nên đã đưa ra những chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện tốt nhất cho DNVVN phát triển. Không những chính phủ mà các NHTM cũng
xác định DNVVN là khách hàng tiềm năng với nhu cầu vay vốn cao để sản xuất kinh
doanh nên các hoạt động cho vay đối với DNVVN cũng được ngân hàng khai thác và
đưa vào dịch vụ kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của
NHTM có những đặc trưng sau:
- Về quy mô, chi phí thẩm định
Về quy mô: Đối với các DNVVN, quy mô các khoản vay thường không lớn,
thường phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN, quy mô của các dự án đầu
tư hay quy mô các hợp đồng đã ký kết. Các DNVVN vay vốn với nhiều mục đích
nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình kinh doanh. Trong đó DNVVN đi vay để bổ
sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong ngắn hạn,
vay để thực hiện các dự án đầu tư trong trung dài hạn… thường là các mục đích chính.
Về chi phí thẩm định: Chi phí thẩm định đối với DNVVN được đánh giá là
cao do khoản vay nhỏ nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tín
dụng. Ngoài ra, do quy mô khoản vay đối với DNVVN nhỏ, số lượng khoản vay
nhiều dẫn đến chi phí xét duyệt, theo dõi khoản vay tính trên một đơn vị tiền vay
lớn. Điều này đòi hỏi phải có một phương pháp thẩm định phù hợp nhằm đạt hiệu
quả cao.
13
- Về mức độ rủi ro
DNVVN với đặc điểm quy mô khoản vay nhỏ giúp phân tán rủi ro cho ngân
hàng, đây là điểm khác biệt rất lớn so với cho vay doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, do
những đặc thù của DNVVN đã nêu ở phần trên: Hoạt động không theo một quy luật
hay một chiến lược định sẵn nào; khó khăn về nguồn lực tài chính; thiếu nguồn lực
tăng trưởng trong đó có năng lực quản trị yếu, thông tin về doanh nghiệp trên thị
trường có thể không có sẵn/ ít có dẫn đến mức độ rủi ro trong cho vay DNVVN cao.
Vì vậy, các ngân hàng thường có quy định riêng phù hợp với cho vay DNVVN như
ban hành quy trình cho vay riêng đối với DNVVN, các DNVVN khi vay ngân hàng
thường phải có tài sản thế chấp, đây chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng làm
giảm thiểu rủi ro mất vốn.
- Về khả năng sinh lời
Ngân hàng có nhiều cơ hội kinh doanh thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay
DNVVN. Về lãi suất, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao cho DNVVN.
Ngoài ra, các giao dịch phát sinh đối với một DNVVN thường không nhiều và mang
tính chu kỳ, ít biến động. Chính vì những lý do trên, một cán bộ tín dụng ngân hàng
có thể quản lý một số lượng khá lớn DNVVN.
- Về mục đích vay vốn
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay mà có thời gian vay vốn phù hợp, tuy
nhiên, nhìn chung các DNVVN thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh trong ngắn hạn nhiều hơn là cho vay trung dài hạn, tức là thời gian vay chủ
yếu là dưới 1 năm bởi chu kỳ kinh doanh của các DNVVN thường là ngắn hạn và
nhu cầu vay vốn của các DNVVN đa số là để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động, chi
trả cho các hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu sản xuất, trả lương công nhân
viên, vay theo hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch mua bán với nhà cung ứng
và khách hàng, các dự án đầu tư trong ngắn hạn.
Bên cạnh các đặc trưng ở trên, để ngân hàng ra quyết định cho DN vay vốn
cũng như quyết định quy mô khoản vốn được vay, tài sản đảm bảo là điều kiện thiết
yếu. Theo lý thuyết thì tài sản đảm bảo luôn phải có giá trị lớn hơn giá trị của khoản
vay nhưng một thực trạng phổ biến của các DNVVN ở Việt Nam đó là không có,
không đủ tài sản đảm bảo cho việc vay vốn, hoặc nếu có thì không đáp ứng đầy đủ
quy định về tài sản đảm bảo cho vay theo yêu cầu của ngân hàng. Quy mô khoản vốn
14
cho vay theo tài sản đảm bảo còn phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng. Vì vậy,
thực trạng hiện nay là các ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận đã cho khách hàng vay
vốn kể cả khi tài sản đảm bảo thiếu hoặc không đủ tiêu chuẩn để xét cho vay. Điều
này đã làm cho rủi ro cho vay tăng cao, gây nên việc mất uy tín và khả năng thanh
khoản của ngân hàng, dẫn đến nguy hại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.3 Nguyên tắc cho vay DNVVN
Cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng là một trong những nguồn
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng bên cạnh các hoạt động kinh doanh sinh lời
khác. Nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, hoạt động cho vay đối với
DNVVN của NHTM phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay
DNVVN phải cam kết sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, sử dụng hiệu quả và không trái pháp luật. Các
cán bộ tín dụng (CBTD) của ngân hàng sau khi cho DNVVN vay vốn, nhiệm vụ tiếp
theo chính là theo dõi, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để chắc chắn
doanh nghiệp đó vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích đã đưa ra trong hợp đồng
vay. Nguyên tắc này là vô cùng quan trong vì một khi doanh nghiệp sử dụng sai mục
đích số tiền vay sẽ có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Doanh
nghiệp có thể mất khả năng trả nợ, còn ngân hàng có thể đứng trước nguy cơ không
thể thu hồi được toàn bộ số nợ gốc và lãi dẫn đến rủi ro tín dụng tăng cao. Trong
trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các
biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
DNVVN khi đi vay vốn ngân hàng phải cam kết hoàn trả được gốc và lãi đầy
đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng chính là kinh doanh niềm tin.
Khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Ngân
hàng vay tiền của họ để cho những người cần vay. Ngân hàng cũng là người đi vay.
Ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi cho người gửi tiền hay chính là
chủ nợ của ngân hàng khi đến hạn. Vì vây, DNVVN cũng phải trả gốc và lãi đúng
hạn và đầy đủ để ngân hàng có vốn xoay vòng, nhờ thế hoạt động của ngân hàng mới
được duy trì. Nếu các khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ
15
ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng phải bù đắp được các chi phí như: trả lãi tiền
gửi, in ấn, trả lương nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ. Do đó, ngân hàng phải thu
thêm các khoản chênh lệch ngoài so vốn gốc cho vay, đó chính là lãi vay.
Hoạt động cho vay tại ngân hàng phải đảm bảo thực hiện và duy trì đúng các
nguyên tắc trên thì mới đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả và sinh lời.
1.2.4 Các hình thức cho vay DNVVN
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng KH với những
mục đích sử dụng khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ phân loại cho
vay DNVVN theo một số tiêu chí sau:
1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng cũng như khả năng hoàn trả
của khách hàng. Dựa vào căn cứ này, có thể phân chia cho vay đối với DNVVN thành
các loại như sau:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Cho vay
ngắn hạn đối với DNVVN thường bao gồm hai loại sau:
- Cho vay từng lần (cho vay theo món): áp dụng đối với khách hàng có quan
hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số khách hàng có nhu
cầu vay theo món khác như vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, vay bắc cầu…
Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất
kinh doanh, hoặc khả năng thu tiền tại thời điểm gần nhất của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất
kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ vay thường xuyên, tín nhiệm với ngân
hàng và có nhu cầu vay vốn theo hạn mức. Việc xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn
trả nợ, mức trả nợ phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn lưu
động, dòng tiền của doanh nghiệp để xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ phù
hợp. Đối với cho vay thường xuyên thì mức trả nợ được xác định dựa vào mức độ
luân chuyển, chu kỳ sản xuất, và do ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau.
Cho vay trung dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Trong đó các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng là cho vay
trung hạn, thời hạn từ 60 tháng trở lên là cho vay dài hạn. Cụ thể:
16
+ Cho vay trung hạn đối với DNVVN: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng tài trợ
cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công...
+ Cho vay dài hạn đối với DNVVN: Từ trên 60 tháng trở lên tài trợ cho các
công trình xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng như nhà, sân bay, cầu đường, cấp nước đô
thị, các dự án khác... có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
1.2.4.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn của DNVVN
- Cho vay vốn lưu động: Là hình thức cho vay để tài trợ cho tài sản lưu động
của DNVVN như chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, chi phí nhân
công, chi phí thuê thiết bị máy móc, chi phí sửa chữa thiết bị,…
- Cho vay vốn cố định: Là hình thức cho vay để tài trợ cho tài sản cố định của
DNVVN như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, văn phòng, trụ sở...
1.2.4.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay không có bảo đảm (cho vay tín chấp): Là loại hình cho vay mà ngân
hàng cho vay chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng, không đòi hỏi phải có tài sản
bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng đòi hỏi người vay
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay.
1.3 Rủi ro trong cho vay DNVVN
1.3.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự không chắc chắn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc
chắn nào cũng là rủi ro. Sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra
mới được gọi là rủi ro còn sự không chắc chắn không thể ước đoán được xác suất xảy
ra gọi là sự bất trắc. Theo quan điểm hiện đại thì rủi ro có thể là những khó khăn, bất
lợi, cũng có thể là những điều kiện thuận lợi, cơ hội. Có thể điểm qua một số định
nghĩa về rủi ro như sau:
“Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được” (Frank H. Knight, 1921);
“Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất” (Allan Willet, 1954);
“Mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” (Peter Rose, 2001).
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất trắc, diễn ra bất
ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể. Từ những quan điểm và phân tích ở trên, có thể đưa
ra một định nghĩa về rủi ro như sau: “Rủi ro là một tình huống của thế giới khách
17
quan trong đó tồn tại khả năng xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với kết quả được
dự tính hay mong chờ”.
1.3.2 Khái niệm rủi ro trong cho vay DNVVN
Chủ thể của hoạt động tín dụng là Ngân hàng và Khách hàng. Nếu quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng không được đảm bảo thực hiện theo hợp đồng
thì rủi ro tín dụng xuất hiện. Tương tự, đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thì
đó chính là rủi ro trong cho vay. Cũng như định nghĩa về hoạt động cho vay, có rất
nhiều cách hiểu về khái niệm rủi ro cho vay của NHTM.
Theo quan niệm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng được định nghĩa một
cách đơn giản là khả năng bên vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện các
nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận”. RRTD có phạm vi khá rộng, không chỉ
trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động
khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro trong hoạt động cho vay cũng là một phần của rủi ro tín dụng, nên có
thể định nghĩa rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng như sau:
Rủi ro cho vay là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, thể
hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng. Hay có thể nói rõ hơn: Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, chậm
trả hoặc không trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
DNVVN cũng là một đối tượng khách hàng đi vay của các NHTM. Vì vậy, rủi
ro trong cho vay của NHTM nói chung cũng chính là rủi ro cho vay đối với các
DNVVN.
18
1.3.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN
1.3.3.1 Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc phát sinh
(Nguồn: Chrinko R.S Guill, 2000, “A framework for assessing credit risk in deposi-
tory institution”)
* Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
có ba loại chính:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và việc xử lý các
khoản nợ xấu.
* Rủi ro danh mục: là hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục được chia làm hai loại:
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt bên
trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo ngành
hoặc lĩnh vực kinh tế
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
19
1.3.3.2 Phân loại theo tính chất của rủi ro
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên
tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích… dẫn đến thất thoát
vốn vay mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định
về quản lý và sử dụng khoản vay.
Rủi ro chủ quan: Là rủi ro thuộc về lỗi ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô tình
hay cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan nếu có những
biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.
1.3.3.3 Phân loại theo cơ cấu rủi ro:
Theo phân loại này rủi ro tín dụng được chia thành:
Rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn: là rủi ro của các khoản vay dưới 12 tháng
có mục đích phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Rủi ro theo khoản cho vay trung hạn và dài hạn: là rủi ro của các khoản vay
trên 12 tháng, với mục đích mua sắm tài sản cố định hay đầu tư vào các dự án,…
1.3.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng DNVVN
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung và
cho vay DNVVN nói riêng, chúng ta có thể phân chia ở những nhóm nguyên nhân
chủ yếu sau:
1.3.4.1 Nguyên nhân khách quan
* Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng vay vốn làm cho
họ bị suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, như: Thiên tai, chiến
tranh, hoặc những thay đổi về chính sách vĩ mô (chính sách xuất nhập khẩu, thuế
quan..) nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và ngân hàng.
* Nguyên nhân đến từ phía DNVVN
Trình độ yếu kém của DNVVN trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém
trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ... là nguyên nhân gây ra rủi
ro trong hoạt động cho vay. Họ sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận
cao, để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân
hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc... Nhiều DNVVN vay vốn không
tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc
phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp còn lại là DNVVN kinh doanh
20
có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể được xoá nợ,
sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Bên cạnh đó, nhiều DN sản xuất kinh doanh thiếu
sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không nghiên cứu nâng cao chất
lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng tồn kho
khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng.
1.3.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân thuộc về khách quan được nêu ở trên, những
nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng được Uỷ ban Basel thống kê cho thấy, rủi
ro trong hoạt động cho vay thường xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ yếu:
- Mức độ tập trung vào một hoặc một nhóm khách hàng, ngành nghề/lĩnh vực;
- Các vấn đề về quy trình cấp cho vay.
Mức độ tập trung có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong vấn đề rủi
ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro tập trung cho vay tồn tại khi mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của
một nội dung trong danh mục cho vay trở nên tương đối lớn so với mức vốn hoặc tài
sản của Ngân hàng. Rủi ro tập trung cho vay có thể được phân thành 2 loại: Rủi ro
tập trung cho vay thông thường và rủi ro tập trung cho vay do các yếu tố rủi ro chung
hay có liên hệ với nhau. Rủi ro tập trung cho vay thông thường xảy ra khi cho vay
được tập trung quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng, hoặc ngành/lĩnh
vực. Trong khi đó, rủi ro tập trung cho vay do sự liên hệ qua lại của các yếu tố rủi ro
lại liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, mà chỉ có thể phát hiện thông qua phân
tích. Ví dụ cho loại rủi ro này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997.
Trong cuộc khủng hoảng này, sự liên hệ rủi ro thị trường và rủi ro trong hoạt động
cho vay, cũng như giữa rủi ro này với rủi ro thanh khoản, đã tạo ra các khoản lỗ/mất
vốn rộng khắp (hiệu ứng domino).
Các vấn đề trong quy trình cấp cho vay cũng là một nguyên nhân gây ra rủi
ro trong hoạt động cho vay, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và
theo dõi cho vay.
Rất nhiều ngân hàng thấy rằng rất khó thực hiện một quá trình đánh giá cho
vay kỹ càng bởi áp lực cạnh tranh trong Ngân hàng ngày càng tăng. Do áp lực này
mà nhiều Ngân hàng có xu hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho vay.
Bên cạnh đó, việc không có hệ thống kiểm định và đánh giá các kỹ thuật cho vay mới
21
cũng đã gây ra nhiều rủi ro. Chính vì thế, một trong những nguyên tắc theo thông lệ
tốt nhất của lĩnh vực Ngân hàng là phải áp dụng một số bước bắt buộc đối với các sản
phẩm cho vay mới.
Các nguyên nhân khác liên quan đến quy trình cho vay gồm: thiếu đánh giá lại
chất lượng cho vay; không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản
bảo đảm; áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro; không tính đến chu kỳ kinh doanh
của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với các ngân hàng
có mức độ tập trung cao vào lĩnh vực bất động sản. Đây là sự yếu kém trong quản lý
danh mục cho vay; không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho
Ngân hàng không có sự chuẩn bị kỹ càng để đối phó với rủi ro.
1.4 Quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN
1.4.1.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh NHTM
Quản trị rủi ro là hoạt động trung tâm của ngân hàng, là quá trình ngăn ngừa
tiềm năng xuất hiện một kết quả không mong đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong
tương lai. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm
soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản và thu nhập từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh - dịch vụ của một tổ chức. Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi
ro tín dụng mà cụ thể hơn là rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi, là khách quan, có
thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do đó, quản trị rủi ro không có nghĩa
là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro
nào phải chuyển giao. Mục tiêu của quản trị rủi ro là: tối thiểu hóa hậu quả của tổn
thất, loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ, tối thiểu hóa tổn thất có thể xuất hiện.
Bên cạnh đó, quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ
chức, có hướng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và
khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục
tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi Ngân hàng thương mại.
Từ những vấn đề ở trên, chúng ta cũng có thể thấy quản trị rủi ro chính là trung
tâm quản trị và điều hành của NHTM, trong khi rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi
ro thường gây thiệt hại lớn nhất cho ngân hàng, dễ dẫn đến rủi ro phá sản một ngân
22
hàng, thì cũng có thể nói quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là trung tâm của mọi
hoạt động quản trị rủi ro.
1.4.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN là quá trình xây dựng và thực
thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi
nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận (Huỳnh Minh Triết, 2010).
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở mức có thể chấp nhận là việc
NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ
xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh thu cho vay, giảm thấp chi phí bù
đắp rủi ro, đạt được hiệu quả trong kinh doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài
hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là một bộ phận quan trọng
trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và đóng một trong những vai trò quyết định cho sự
thành công của ngân hàng trong dài hạn.
Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có thể được đề cập ở các
góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị
học, chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá
trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát
kiểm tra toàn bộ hoạt động cho vay, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với
mức rủi ro có thể chấp nhận.
Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN là một trong những
nội dung quản trị của NHTM đối với DNVVN bao gồm: Nhận diện và đánh giá mức
độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn
thất khi rủi ro cho vay xảy ra.
1.4.2 Những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của NHTM
Trên thực tế, quá trình quản lý rủi ro trong cho vay có 4 khâu: nhận diện; đo
lường; giám sát và kiểm soát; dự phòng rủi ro. Điều quan trọng quá trình quản lý rủi
ro trong hoạt động cho vay muốn đạt hiệu quả thì phải bảo đảm rằng các công
đoạn như nhận diện phát hiện kịp thời rủi ro, xác định được rủi ro đang tồn tại,
phân tích và định lượng nó để từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản
lý rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà
23
là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã
chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.
1.4.2.1 Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bao gồm: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mục đích: thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy
ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.
Các dấu hiệu để nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương
mại xuất phát từ phía khách hàng và chính từ phía Ngân hàng như sau:
Phát sinh từ phía khách hàng
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng
Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính của khách hàng.
Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm phát luật trong
quá trình quan hệ tín dụng.
Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do.
Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng, xuất hiện
thời điểm bất thường mà không giải thích được.
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả v́ những lí
do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so định
giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi,…
Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
24
Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng.
Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành.
Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư không có
hiệu quả.
Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
Do áp lực nội bộ tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các hạn mức
về thời gian sinh lời.
Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết.
Phát sinh từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá khách hàng
thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra xem xét thông tin từ
các nguồn khác,…
Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo
của khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng.
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,…
Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay.
1.4.2.2 Đo lường và đánh giá rủi ro
Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho vay nói
riêng thông qua các mô hình lượng hóa để biết được mức độ, xác suất xảy ra rủi ro,
mức độ tổn thất và xem xét khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Thông thường
25
để đo lường rủi ro cho vay, các Ngân hàng thường sử dụng phương pháp định tính và
định lượng. Cụ thể:
Mô hình định tính thông dụng: Mô hình 6C
Phân tích, đánh giá về người đi vay thông qua nghiên cứu chi tiết mô hình 6C
của người xin vay là Character (tư cách), Capacity (năng lực), Cash (thu nhập),
Collateral (bảo đảm), Conditions (điều kiện), Controls (kiểm soát). Tất cả các tiêu chí
này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.
Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc rằng người đi vay có mục
đích vay rõ ràng và có thiện chí khi đến hạn trả nợ, ngoài ra phải xem xét mục đích
xin vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không.
Thậm chí cho dù mục đích xin vay tốt thì CBTD còn phải xem xét xem người đi vay
có thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không, có trả lời các câu hỏi
một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ của người vay gọi
chung là tư cách người vay.
Năng lực của người vay (Capacity): CBTD phải chắc chắn rằng người vay
có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự
cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín
dụng phải là người ủy quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối
tác kinh doanh, thì CBTD phải biết thỏa thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai
là người có được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín
dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn
rủi ro cho ngân hàng.
Thu nhập của người vay (Cash): Người vay có ba khả năng để tạo ra tiền là:
Tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng
khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể
sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng
thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ ngân hàng do việc bán
thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu hơn, khiến cho ngân
hàng là chủ nợ ít được bảo đảm.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ
tín dụng phải hỏi người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản có chất lượng để hỗ trợ
cho khoản vay. CBTD phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều
26
kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ còn phải đặc biệt
chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất nhiều và
khó tìm được người mua trong trường hợp người vay không trả được nợ.
Các điều kiện (Conditions): CBTD là nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu
hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, khi điều
kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Hầu hết các ngân hàng đều duy trì các dữ liệu thông tin cần quan tâm.
Kiểm soát (Controls): Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong
luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Người đi vay có
đáp ứng tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín dụng hay không?
Các chỉ tiêu 6C đã giúp cán bộ tín dụng và phân tích trong việc trả lời một câu
hỏi tổng quát: người vay có đủ tư cách? Khi câu hỏi này trả lời thì câu hỏi tiếp theo
sẽ là hợp đồng tín dụng được kí kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của
người vay của ngân hàng.
Mô hình định lượng
Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ (credit rating):
Mô hình này được xây dựng trên cơ sở các bảng chấm điểm: các chỉ tiêu tài
chính và chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng nhằm lượng hóa các rủi ro mà ngân
hàng có khả năng phải đối mặt. Trong phạm vi bài viết, tác giả đề cập đến mô hình
xếp hạng phổ biến trên thế giới là xếp hạng của Standard & Poor’s.
Standard & Poor's là một trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín
nhất thế giới. S&P đánh giá người vay từ mức AAA cho tới D, các mức ở giữa có từ
AA và CCC (ví dụ BBB+, BBB và BBB-). Trong đó, các doanh nghiệp được xếp
hạng từ BBB đến AAA nằm trong vùng an toàn chưa có nguy cơ phá sản và trái phiếu
công ty có thể đầu tư. Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng từ B đến BBB- nằm
trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản và trái phiếu có độ rủi ro cao. Còn
lại là các doanh nghiệp được xếp hạng từ D đến B- nằm trong vùng cảnh báo, nguy
cơ phá sản cao và trái phiếu không nên đầu tư.
Mô hình điểm số Z: Được hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công
ty sản xuất của Mỹ và hiện nay có rất nhiều các ngân hàng áp dụng. Đại lượng Z là
thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay phụ thuộc vào trị số
27
của các chỉ số tài chính của người vay (Xi) nhằm xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy trị số
Z thấp hay là một số âm là một căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao.
Mô hình Mô hình dự báo tổn thất (EL)
Dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng:
EL = PD x EDA x LGD
Trong đó:
PD (Probability of Default): xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD
(Loss Given Default): tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD (Exposure at Default): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ;
EL (Expected Loss): tổn thất có thể ước tính
1.4.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại một ngân hàng bằng
cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro.
- Né tránh rủi ro: Né tránh rủi ro là việc né tránh những đối tượng, những hoạt
Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng:
động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thông
qua hoạt động thẩm định, xếp loại và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng
đã thấy rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện
- Ngăn ngừa rủi ro: bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối
pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay.
với những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được
thì ngân hàng có thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm
không xảy ra các nguy cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, không đảm
bảo vốn tự có tham gia phương án SXKD, tiến độ thực hiện và nguồn thanh toán,
- Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra: đây là biện pháp nhằm làm
tuân thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác…
giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn
28
thất: Áp dụng sản phẩm, quy trình cho vay phù hợp; áp dụng các điều khoản trong
nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; định giá khoản vay có phần
- Chuyển giao rủi ro: Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn
bù rủi ro; áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; trích lập dự phòng rủi ro.
toàn hay một phần tổn thất xảy ra. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm, người
kinh doanh rủi ro hoặc cho ngân sách nhà nước. Các cách thức chuyển giao rủi ro:
Chuyển giao rủi ro cho người kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm); chuyển giao
rủi ro cho bên mua nợ; chuyển giao rủi ro cho ngân sách Nhà nước (đối với những
khoản vay theo chỉ định của Chính phủ); sử dụng công cụ phái sinh; chứng khoán
- Đa dạng hóa: Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện
hóa khoản vay.
cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho vay quá
nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc
nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản chất của đa dạng hóa là hạn
chế rủi ro đặc thù, rủi ro dao động phụ thuộc theo một vài công ty, một ngành công
nghiệp, một lĩnh vực hoạt động…
1.4.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng là việc ngân hàng dùng các nguồn tài chính trong và
ngoài ngân hàng bù đắp tổn thất các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra. Nợ rủi ro sau
khi được xử lý sẽ được thu hồi hoặc được chuyển qua theo dõi ngoại bảng. Các nguồn
dự phòng rủi ro tín dụng:
Nguồn từ ngân hàng:
Từ quỹ dự phòng rủi ro đã trích, bao gồm:
+ Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng
các khoản nợ suy giảm
+ Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
Trích thẳng trực tiếp vào chi phí (là các chi phí về trả lãi tiền gửi, tiền vay, trái
phiếu, chi về dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi cho kinh doanh ngoại tệ,…) hoặc lợi
nhuận của ngân hàng (là tổng thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí của ngân hàng).
29
Nguồn từ bên ngoài ngân hàng:
Phương án thu hồi nợ xấu: đàm phán, thương lượng, khởi kiện tòa án (nếu có);
Từ thanh lý doanh nghiệp: thanh lý tài sản của doanh nghiệp theo quy định
hiện hành pháp luật;
Từ bán nợ: bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản VAMC để xử lý nợ;
Từ nguồn đền bù của nhà kinh doanh rủi ro, bảo hiểm để bù đắp tổn thất.
1.4.3 Các công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
Trên thực tế, công tác quản lý rủi ro trong cho vay của ngân hàng được thể
hiện cụ thể qua chính sách quản lý rủi ro và bộ máy thực hiện các biện pháp quản lý
rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
1.4.3.1 Chính sách quản lý rủi ro trong cho vay
Ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản lý rủi ro trong cho vay là: Các
chính sách nhằm giới hạn hoặc giảm thiểu rủi ro trong cho vay; các chính sách liên
quan đến phân loại nợ; và chính sách liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro (hay tổn
thất) để bù đắp cho các rủi ro dự kiến.
Xây dựng các giới hạn cho vay nhằm giảm rủi ro trong cho vay
Chính sách này được xây dựng đề cập vào ba giới hạn cơ bản đó là: Giới hạn
dư nợ cho vay khách hàng lớn; Giới hạn dư nợ cho vay nhóm khách hàng có liên
quan; Giới hạn dư nợ theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý.
Giới hạn cho vay một khách hàng lớn
Luật pháp các nước đều đưa ra quy định rõ về giới hạn này nhằm ngăn chặn
các NHTM tập trung quá lớn vào một khách hàng. Giới hạn này được thiết lập trên
cơ sở vốn của ngân hàng, thông thường mức dư nợ cho vay vào một khách hàng
không quá 10-25% vốn của NHTM. Thực tế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển, NHTM thường thiết lập mức thấp hơn so với quy định của pháp luật.
Giới hạn cho vay nhóm khách hàng có liên quan
Theo thông lệ chung thì giới hạn cho vay vào nhóm khách hàng có liên quan
không vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng và 60% nếu tính cả số dư bảo lãnh;
hoặc ở mức khống chế chặt đối với nhóm khách hàng có liên quan đều do hội đồng
quản trị xem xét, quyết định.
30
Giới hạn cho vay theo ngành hoặc lĩnh vực
Chính sách này nhằm khống chế dư nợ tối đa cho vay vào một ngành kinh
doanh hay lĩnh vực, thậm chí theo khu vực địa lý (vùng, quốc gia). Chính sách nhằm
ngăn chặn tổn thất cho vay do hàng loạt khách hàng gặp khó khăn với cùng một lý
do, ví dụ lĩnh vực kinh doanh bất động sản với rủi ro lớn khi thị trường đóng băng,
có thể dẫn tới loạt khách hàng vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này phá sản, không
trả được nợ ngân hàng.
Chính sách phân loại nợ
Chính sách phân loại nợ là chính sách mà các NHTM đưa ra các tiêu chí xếp
hạng các khoản dư nợ hiện tại theo tiêu chuẩn cụ thể vào các nhóm nợ để từ đó thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay theo tỷ lệ tương
ứng cho mỗi nhóm nợ, nhằm chủ động bù đắp tổn thất cho vay khi có rủi ro xảy ra.
Đây là chính sách cốt lõi của công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. Về
nguyên tắc phân loại phải được tiến hành ngay khi cấp cho vay và thông thường được
đánh giá lại vài lần trong năm.
Trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay
Việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro là nhằm giúp ngân hàng chủ động đối
phó với các tổn thất dự kiến. Phân loại nợ là cơ sở cho chính sách trích lập dự phòng
rủi ro, bên cạnh đó các yếu tố như kinh nghiệm thu hồi nợ vay trong quá khứ, mức
tăng trưởng cho vay, sự thay đổi của các điều kiện kinh tế... cũng cần được cập nhật
trong khi xây dựng chính sách trích lập dự phòng tổn thất cho vay.
1.4.3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro cho vay
Bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro phải được thực hiện theo hướng phân
tách rõ rệt giữa các chức năng tiếp xúc khách hàng, thẩm định, ra quyết định và theo
dõi kiểm soát khoản vay. Trong đó vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý
tín dụng là rất quan trong trong việc nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa khắc phục
rủi ro.
1.4.4 Một số phương pháp đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay của NHTM
Nếu như quản lý rủi ro trong cho vay đóng vai trò sống còn đối với ngân hàng,
thì việc đánh giá được hiệu quả trong hoạt động quản này của một ngân hàng còn là
vấn đề quan trọng hơn. Ngân hàng không chỉ nhận thức vai trò của quản lý rủi ro
trong cho vay, mà còn phải biết cách xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro trong cho
31
vay đáp ứng được các mục tiêu đề ra. Đối với lĩnh vực cho vay DNVVN, việc đánh
giá hoạt động quản lý rủi ro trong cho vay cũng tương tự như việc đánh giá hoạt động
quản lý rủi ro trong cho vay nói chung.
Hiệp ước Basel II (2000) chú trọng đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
và đã đưa ra 17 nguyên tắc cho hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
ngân hàng. Chi tiết tại Phụ lục 01 của luận văn
Mặc dù số lượng, trọng tâm sử dụng các chỉ tiêu có khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích, mức độ phát triển của ngân hàng được đánh giá; nhưng phương pháp đánh
giá cơ bản dựa vào 4 trụ cột: 3 trụ cột liên quan đến các yếu tố thuộc chủ quan của
ngân hàng (xây dựng môi trường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay; thực hành
quy trình cấp cho vay lành mạnh, duy trì hoạt động theo dõi, đo lường rủi ro) và một
trụ cột liên quan đến vai trò của cơ quan giám sát và/hoặc cơ quan kiểm toán bên
ngoài. Cụ thể:
Môi trường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay
Môi trường được hiểu là quan điểm, văn hoá, chiến lược cũng như nguyên tắc
ứng xử về rủi ro trong hoạt động cho vay mà một ngân hàng xây dựng và áp dụng
trong toàn hệ thống của mình. Các yếu tố này tạo một môi trường để mọi bộ phận,
cán bộ ngân hàng triển khai hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay một
cách cụ thể. Một môi trường được coi là hợp lý khi đảm bảo được các yếu tố sau:
Xây dựng được chiến lược rõ ràng về rủi ro trong hoạt động cho vay và
chiến lược này được đánh giá lại một cách thường xuyên, ít nhất là 1 năm 1 lần.
Xác định và phân định rõ trách nhiệm, trong đó Hội đồng Quản trị nhận
thức được rõ trách nhiệm cuối cùng và vai trò phê duyệt chiến lược, chính sách rủi ro
trong hoạt động cho vay, Ban điều hành/quản lý chịu trách nhiệm triển khai.
Chính sách cho vay và quy trình
Đây là việc thiết lập các giới hạn, tiêu thức, điều kiện rõ ràng và việc tuân thủ
chặt chẽ các giới hạn, tiêu thức đó trong cấp cho vay. Một ngân hàng được coi là hoạt
động trong quy trình lành mạnh khi xây dựng các yếu tố:
Thiết lập các tiêu chí cụ thể cho cấp cho vay, từ việc cấp cho vay lần đầu
đến việc gia hạn nợ, mở rộng nhằm đảm bảo mọi khoản cho vay đều được giám sát,
quản lý chặt chẽ, đặc biệt là đối với khách hàng có quan hệ với ngân hàng.
32
Xây dựng các giới hạn rủi ro cho từng khách hàng, nhóm khách hàng liên
quan, cả đối với các giao dịch nội bảng cũng như ngoại bảng; giới hạn theo cấp
thẩm quyền.
Kiểm soát, theo dõi đo lường
Đây là các biện pháp giám sát, quản lý cho vay. Cần đạt được các yếu tố:
Có hệ thống thông tin, dữ liệu cho phép theo dõi thường xuyên, chính xác
và đầy đủ mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay, cả nội bảng và ngoại bảng; cập nhật
thông tin về xu hướng thị trường, phát triển kinh tế.
Xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro nội bộ.
Có hệ thống kiểm soát nội bộ để giám sát quá trình quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay.
Có kế hoạch hành động trong các trường hợp khẩn cấp, nghiêm trọng về rủi
ro trong hoạt động cho vay.
Vai trò của cơ quan giám sát/kiểm toán bên ngoài
Ba trụ cột trên là rất quan trọng và là điều kiện tiên quyết, song chưa đủ để
đảm bảo cho ngân hàng có được một cơ chế quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
hiệu quả. Cơ quan giám sát/kiểm toán bên ngoài đóng vai trò khách quan đánh giá và
buộc các ngân hàng phải thiết lập được các trụ cột này. Để đảm bảo hiệu quả, cơ quan
giám sát/kiểm toán bên ngoài cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Đặt ra các yêu cầu buộc các ngân hàng phải xây dựng và áp dụng một hệ
thống quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả; các cơ quan này cũng phải có
bộ phận đánh giá định kỳ hoạt động của hệ thống này.
Thiết lập các giới hạn rủi ro đối với một khách hàng, nhóm khách hàng cho
các Ngân hàng; cũng như các báo cáo bắt buộc để theo dõi tình hình.
1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan
1.5.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để bảo đảm và nâng
cao chất lượng tín dụng, NH cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối
phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của NH và người
vay tiền.
33
1.5.1.2 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là quy trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp
vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân
hàng có liên quan. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro.
1.5.1.3 Nội dung quản trị RRTD
Nội dung quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế,
chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ ; các công cụ đo
lường, phát hiện rủi ro, các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các
loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó
một khi có rủi ro xảy ra.
1.5.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ cần phải được xem như hệ thống “Đề kháng của cơ thể”. Cơ
thể càng to lớn thì hệ thống này càng phải hiệu quả thì mới bảo vệ được cơ thể trước
những rủi ro bệnh tật luôn luôn tồn tại thường trực. Một hệ thống kiểm soát nội bộ
tốt với đội ngũ kiểm tra viên nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp sẽ phát hiện
nhanh chóng, điều chỉnh kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề giúp hạn chế RRTD
của ngân hàng.
1.5.1.5 Trình độ cán bộ tín dụng
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động
kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của
một Ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng
trong hoạt động tín dụng nói chung, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường
đặc biệt là trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp
luật có liên quan.
1.5.1.6 Công nghệ thông tin ứng dụng trong ngân hàng
Công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực hoạt
động của ngân hàng. Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp ngân hàng trong lĩnh vực quản
lý, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày càng đáp ứng được
34
nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra công nghệ cũng cho phép ngân
hàng quản trị rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp ngân hàng đưa ra
những quyết định đúng đắn.
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan
1.5.2.1 Nhân tố khách hàng
Việc sử dụng vốn của khách hàng, ý thức trả nợ của khách hàng: Đa số các
khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh, phương án tiêu
dùng cụ thể, khả thi. Song thực tế, do số lượng sản phẩm phục vụ đời sống cá nhân
và hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp còn bị giới hạn so với nhu cầu thực tế,
hoặc đang trong giai đoạn bị hạn chế, siết chặt hoặc cố ý lừ đảo, hoặc bắt buộc phải
sử dụng vốn sai mục đích để đáp ứng nhu cầu mà các chủ thể đi vay sử dụng vốn
không đúng mục đích ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Năng lực kinh doanh, tạo nguồn thu nhập, giá trị tài sản bảo đảm: Khách hàng
vay vốn có năng lực tài chính mạnh, dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, hiệu
quả thì khả năng xảy ra rủi ro thấp, khi xảy ra rủi ro, tổn thất đối với ngân hàng được
giảm thiểu. Tuy nhiên, trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, song
năng lực trả nợ không được thẩm định kỹ càng, hoặc các biến cố khác làm cho năng
lực trả nợ bị suy giảm, khi đó khách hàng không thể đảm bảo tiến độ trả nợ, cho vay
phát sinh.
1.5.2.2 Nhân tố thuộc môi trường hoạt động của ngân hàng
* Môi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc
gia luôn có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của NH và ngược lại.
* Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh NH. Tính ổn định về chính trị trong
nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Nếu xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như : chiến tranh,
bạo động , biểu tình, bãi công,… có thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và
35
cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thông hàng hóa đình trệ,…) Và như
vậy, những món tiền DN vay NH sẽ khó hoàn trả được đầy đủ và đúng hạn
* Môi trường pháp lý
Một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sách nhiễu của các cơ quan hành
chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính
linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường
pháp lý mạnh mẽ sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh do- anh của các
doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
* Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, dịch
bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
NH. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn,
mặt khác NH thường được chia sẻ thiệt hại với các công ty bảo hiểm hoặc được Nhà
nước hỗ trợ.
1.6 Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại một
số nước trên thế giới
1.6.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới
Trên thế giới, QTRR nói chung ngày càng trở thành một phần quan trọng trong
hoạt động quản trị doanh nghiệp mà các cổ đông mong đợi ở Hội đồng quản trị. Trên
đây đã giới thiệu một số thực tế quản trị rủi ro tín dụng tại một số nước như: Mỹ với
mô hình định lượng cho điểm tín dụng; Pháp với mô hình định tính xếp loại khách
hàng. Sau đây là một số thực tế quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới:
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở Nhật Bản
Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển, công nghệ quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của họ đã được quan tâm phát triển từ hàng
thập kỷ về trước. Ngân hàng Phát triển Nhật Bản qua khóa đào tạo về phân tích tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng được phối hợp với hiệp hội ngân hàng tổ chức vào
tháng 3/2001, họ đã cho rằng “Quản trị rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh
ngân hàng”; “Kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi ro đổi lại có lợi nhuận”;
“Quản trị các vấn đề thiết yếu nhằm tối đa hóa lợi nhuận bằng cách quản trị rủi ro
trong phạm vi cho phép”; “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có thể xác định được” …
36
Ngân hàng Phát triển Nhật Bản đã áp dụng những kỹ thuật hiện đại để quản trị
rủi ro tín dụng như đã xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng rất chi tiết cụ thể;
xây dựng một quy trình và các nội dung rất chi tiết cần xem xét khi cho vay như:
Những điều đặc biệt cần chú ý đối với CBTD, đó là làm thế nào để thu thập được các
số liệu cần thiết cho phân tích tín dụng, phân tích tín dụng như thế nào; Yêu cầu khách
hàng cung cấp thông tin như thế nào; Phân tích doanh nghiệp về các mặt như: Lịch
sử hình thành và phát triển, cơ cấu cổ phần, phân tích tình hình kinh doanh, tình hình
tài chính qua các hệ số tài chính; Họ cũng cho rằng phân tích ngành kinh doanh là rất
cần thiết cho phân tích tín dụng…
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở Mỹ
Cuối những năm 90 các ngân hàng cảm nhận được áp lực từ sự gia tăng rủi ro
tín dụng. Với sự cạnh tranh khốc liệt để có được các khoản vay trong suốt thời kỳ
kinh tế tăng trưởng, các ngân hàng đã phải chấp nhận các khoản tín dụng có chất
lượng thấp hơn để có thêm thu nhập, chiến lược đó hiện nay đã trở nên phản tác dụng,
khối lượng các khoản vay không được thanh toán đúng hạn đã tăng từ 7.5 tỷ USD
vào quý 4 năm 1997 lên mức 17.7 tỷ USD vào quý 3 năm 2000. Từ quý 3 năm 1999
đến quý 3 năm 2000, các khoản vay không có dự phòng tăng 25.9%, các khoản vay
quá hạn đã tăng 16.5%. Những con số khắc nghiệt này đã chỉ ra rằng việc hạ thấp các
tiêu chuẩn cho vay và bảo lãnh là do các ngân hàng đã chỉ tập trung cho doanh thu.
Sự lo ngại làm cho các ngân hàng trở nên cẩn trọng hơn với các khoản tín dụng
mới và cũng yêu cầu cao hơn đối với các khách hàng hiện tại. Họ vẫn muốn cho vay
tiền, nhưng các điều kiện sẽ chặt chẽ hơn. Thậm chí cho dù Cục dự trữ Liên Bang đã
hạ lãi suất cho vay ngắn hạn, thì lãi suất mà hầu hết các công ty đi vay phải chịu cũng
sẽ hạ không đáng kể. Thêm vào đó, việc cho vay cũng sẽ bị kiểm soát. Ngoài ra, các
ngân hàng Mỹ cũng đánh giá rất cao vai trò của kế hoạch kinh doanh của khách hàng,
họ cho rằng “Ai chuẩn bị không tốt, thì hãy chuẩn bị đón nhận thất bại”. Họ cho rằng
kế hoạch kinh doanh hay một chiến lược là một công cụ hữu hiệu để giúp ngân hàng
hiểu thấu đáo và có cái nhìn toàn diện về công việc mà doanh nghiệp đang tiến hành.
Các ngân hàng Mỹ còn cho rằng tài sản thế chấp là cần thiết, tài sản thế chấp
là thiết bị, các khoản phải thu, hàng tồn kho, đồ đạc và tài sản cố định, hoặc tài sản
khác của doanh nghiệp… Giá trị các khoản vay sẽ tương ứng với giá trị đã khấu hao
của tài sản thế chấp. Để thường xuyên nắm vững và cập nhật về giá trị của tài sản
37
đảm bảo, ngân hàng cần yêu cầu cung cấp danh sách hàng tồn kho hàng tháng hoặc
hàng quý và/hoặc thời gian của các khoản phải thu. Bằng việc cung cấp cho ngân
hàng các thông tin tài chính kịp thời, các tài sản thế chấp đầy đủ và các điều kiện để
theo dõi giá trị của tài sản thế chấp, hạn mức cho vay của ngân hàng sẽ rộng rãi hơn
với doanh nghiệp.
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở Thụy Điển
Tương tự như ở các nước Châu Âu, nguồn cung vốn từ các ngân hàng là nguồn
tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thụy Điển. Theo các báo cáo
của Berger và Udell (2003), các khoản vay nợ chiếm đến 50% cơ cấu nguồn vốn của
các DNVVN ở Thụy Điển. Tuy nhiên, ở Thụy Điển có một vấn đề nảy sinh đối với
DNVVN, đó là việc cung vốn của các ngân hàng thường khó khăn do các doanh
nghiệp này khó tiếp cận với các công cụ tài chính quan trọng để phát hành cổ phiếu
ra công chúng. Việc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư và ngân hàng cũng thiếu
minh bạch cũng là một nguyên nhân. Điều này dẫn đến một thực tế là các CBTD khi
cho vay không nắm được thời gian khi nào thì khách trả nợ gốc và lãi. Vì vậy, QTRR
tín dụng là chức năng hết sức quan trọng ở các NH. Rõ ràng các NH cần đưa ra các
biện pháp để giảm thiểu rủi ro và sự không chắc chắn trong việc quản trị khoản vay
đối với các DNVVN. Vì CBTD có thể quyết định việc cho vay đối với các doanh
nghiệp, do đó các ngân hàng áp dụng biện pháp cho cán bộ quyền quyết định cho vay.
Từ đó sẽ làm CBTD phải tìm hiểu sâu hơn và hiểu khách hàng của mình đầy đủ nhất.
Các NHTM thành lập hệ thống thông tin để cùng trao đổi về các doanh nghiệp bao
gồm như: Dư nợ hiện tại, quá trình vay vốn, lịch sử trả nợ, khả năng trả nợ… Bên
cạnh đó, ngân hàng còn yêu cầu các doanh nghiệp tăng tỷ lệ ký quỹ và tài sản bảo
đảm để bảo đảm cho khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ
đúng hạn cho NH.
1.6.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ thực tế kinh nghiệm của NHTM các nước về QTRR trong kinh doanh
tín dụng, đối với Việt Nam để tăng cường QTRR tín dụng có thể xem xét một số
bài học sau:
Bài học về sự liên kết, phối hợp chặt chẽ trong toàn hệ thống để nâng cao
hiệu quả công tác QTRR. Cụ thể:
38
Cơ cấu lại đi đôi với tăng cường sự liên kết trong hệ thống để nâng cao khả
năng tự đề kháng của các NHTM.
Sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức của ngân hàng với cơ cấu hoạt động của bộ
phận quản trị rủi ro.
Sự phối hợp giữa các bộ phận quản trị rủi ro: Thị trường, quốc gia, hoạt
động, tín dụng, pháp lý…
Tăng cường hoạt động có hiệu quả các công ty mua bán nợ và xử lý tài sản
để khai thác và xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các NHTM một cách tốt nhất.
Bài học về sự tuân thủ chính sách và quy trình quản trị rủi ro, quy chế cho vay
Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực
hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín
dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khi đảm bảo kiểm soát
RRTD. Phát triển sản tín dụng đa dạng, phong phú để đa dạng hóa danh mục cấp tín
dụng và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cụ thể:
Hoàn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín
dụng theo thông lệ quốc tế.
Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có dấu
hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.
Xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng một cách cụ thể.
Mức độ phổ biến tới tất cả nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách,
quy trình.
Bài học về việc hiện đại hóa công nghệ thông tin để vận hành mô hình quản
trị RRTD hiệu quả
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng ngày một gia tăng và
mang lại hiệu quả cao. Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại, giúp cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm
thông tin liên quan đến khách hàng. Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
cũng giúp nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu
rủi ro do thiếu thông tin; xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng
làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và kịp thời danh mục tín dụng đầu tư. Hệ thống
thông tin tập trung sẽ giúp cho các ngân hàng phân tích tốt hơn về khách hàng và đưa
39
ra các biện pháp quản trị rủi ro tương ứng. Do đó, công nghệ thông tin là chìa khóa
để vận hành mô hình quản trị RRTD một cách có hiệu quả.
Bài học về sự tìm hiểu, trao đổi thông tin giữa ngân hàng và khách hàng để
đưa ra những quyết định cho vay kịp thời và hiệu quả
Các ngân hàng rất cần các thông tin tài chính chính xác nên việc cung cấp kịp
thời các báo cáo tài chính đầy đủ và hoàn thiện, dự đoán trước doanh thu, lợi nhuận
và các khoản hoàn thuế là rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của người đi
vay. Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo giúp cho các cấp
quản lý có thể đưa ra quyết định kinh doanh trong ngân hàng. Ngoài ra, việc trao đổi
thường xuyên giữa khách hàng với ngân hàng về tình hình kinh doanh, các cơ hội
cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ doanh nghiệp hơn. Từ việc kết nối
thông tin hiệu quả, ngân hàng sẽ dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời thực
hiện các hành động QTRR phù hợp nhằm hạn chế tối đa các tổn thất.
40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK)– CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2018-2022
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội (Eximbank Hà Nội)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số 140/CT
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập khẩu
Việt Nam (Vietnam Export Import Bank) – một trong những Ngân hàng Thương mại
Cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày
17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống đốc NHNN ký Giấy phép số 11/NH-GP cho
phép ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ
đồng Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD, với tên mới là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint –
Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank, Eximbank hay EIB.
Eximbank Hà Nội là chi nhánh ngân hàng cấp 1 của Eximbank Việt Nam,
được thành lập theo quyết định số 195/EIB/VP ngày 10/08/1992 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Eximbank. Cùng với văn bản số 002/GCT được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thông qua ngày 22/09/1992 và giấy phép đặt văn phòng của chi nhánh số
0503/GP UBND thành phố Hà Nội, Eximbank chi nhánh Hà Nội chính thức đi vào
hoạt động ngày 27/11/1992. Trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại số 19 Trần Hưng
Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ mở rộng phạm vi
hoạt động của Eximbank tại các tỉnh miền Bắc, cụ thể là phục vụ các chương trình
kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng
xuất khẩu. Ra đời trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa, đến nay, chi nhánh
đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình, chứng tỏ sức mạnh tiềm năng
bằng những kết quả đạt được rất đáng khích lệ trong từng nghiệp vụ
41
Với phương châm luôn đi đầu trong việc đổi mới và đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các sản phẩm có thế mạnh truyền thống
như: tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ/vàng, thanh toán quốc tế; Eximbank
liên tục nghiên cứu và đưa ra thị trường các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của KH,
cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một NH tầm cỡ quốc tế.
Các nghiệp vụ chính bao gồm: tiết kiệm - tiền gửi; tín dụng - bảo lãnh; thanh
toán quốc tế - chiết khấu chứng từ; dịch vụ tài chính du học: cam kết hỗ trợ trọn gói;
kinh doanh ngoại tệ/Vàng; hoạt động thẻ; tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ; các dịch
vụ khác như giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại
tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước; ….
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc Chi nhánh, Eximbank Hà Nội gồm 05
Phòng ban gồm Phòng khách hàng doanh nghiệp; Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng
Dịch vụ khách hàng; Phòng Ngân quỹ - hành chính; Bộ phận hỗ trợ tín dụng
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KHCN
Phòng KHDN
Phòng Dịch vụ khách hàng
Bộ phận hỗ trợ tín dụng
Phòng Ngân quỹ - Hành chính
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Eximbank Hà Nội
Ngoài ra, Tổ chức hoạt động của Eximbank Chi nhánh Hà Nội còn gồm 08
PGD trực thuộc là PGD Nguyễn Du, PGD Nguyễn Chí Thanh, PGD Bà Triệu,
PGD Lý Thường Kiệt, PGD Bạch Mai, PGD Hàng Than, PGD Tây Hồ và PGD
Bắc Từ Liêm.
42
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022
Hà Nội là thành phố trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh tế quan trọng, là
thủ đô nước Việt Nam đồng thời cũng là nơi tập trung rất nhiều cơ quan tổ chức kinh
tế, trung tâm thương mại và mật độ dân cư đông đúc. Chính điều này đã tạo điều kiện
để các TCTD mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn và sự cạnh tranh
giữa các TCTD ngày càng gay gắt hơn. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban
Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong
việc triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách... mà trong những năm qua
chi nhánh đã hoạt động rất hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở
địa phương.
Sau hơn 05 năm (từ 2018 - 2022), Eximbank Hà Nội đã đạt được được một số
thành quả nhất định như sau:
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ ngân hàng nào, nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định quy mô, phạm
vi hoạt động và là tiền đề cho các NHTM cạnh tranh trên thị trường. Eximbank Hà
Nội luôn xác định huy động vốn là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng phát triển. Vì vậy, Eximbank Hà Nội luôn quan tâm đến việc đa dạng hóa các
hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần
kinh tế xã hội.
43
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
%
%
%
%
Số tiền
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
Tổng nguồn vốn
3,852
100
4,094
100
4,172
100
4,258
100
4,541
100
Theo
đối
Tiền gửi từ
2,034
52.8
2,428
59.3
2,366
56.7
2,478
58.2
2,617
57.6
tuợng
TCKT
Tiền gửi từ
1,818
47.2
1,666
40.7
1,806
43.3
1,780
41.8
1,924
42.4
dân cư
Theo
thời
Không kỳ
589
15.3
676
16.5
701
16.8
741
17.4
858
18.9
hạn
hạn
Có kỳ hạn
3,263
84.7
3,418
83.5
3,471
89.8
3,517
82.6
3,683
81.1
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
44
Nhìn vào bảng trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng
dần qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2022 là 4,541 tỷ đồng, tăng 283 tỷ
đồng so với năm 2021 và tăng 689 tỷ đồng so với năm 2018. Đạt được những kết quả
như trên là do Chi nhánh đã kết hợp triển khai đồng bộ các giải pháp trong việc điều
hành cơ cấu nguồn vốn kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng
chất lượng phục vụ khách hàng. Cụ thể, Chi nhánh thường xuyên triển khai các đợt
phát hành chương trình huy động tiền gửi như Gửi vốn mới – Tới nhận quà, Tri ân
khách hàng, Tiết kiệm Eximbank VIP, Tiết kiệm Online – quà hay đến nhà,… theo
chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, chi nhánh
luôn đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng bán hàng, phong cách phục vụ tại đơn
vị kinh doanh; công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng luôn được quan tâm, đặc biệt
là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, ổn định…
Phân theo đối tượng khách hàng, nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội
chủ yếu từ các tổ chức kinh tế chiếm đến gần 60% trong tổng nguồn vốn, còn lại là
nguồn tiền gửi dân cư. Phân theo kỳ hạn, vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng trên
80%, cao nhất lên tới 89,80% trong năm 2020 còn lại là nguồn vốn huy động không
kỳ hạn. Trong tương lai Chi nhánh nên hướng tới thu hút nguồn tiền gửi không kỳ
hạn của các tổ chức kinh tế có nguồn nhàn rỗi như các công ty nhà nước, các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoặc nguồn tiền gửi dân cư mới đảm bảo ổn định nguồn.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Huy động vốn và cho vay là hai khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh NHTM. Mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động sẽ làm đòn bẩy đảm bảo cho
mức sinh lời và an toàn ở khâu cho vay. Tình hình kinh doanh tại Eximbank – Chi
nhánh Hà Nội trong những năm qua đã cho thấy tốc độ huy động vốn và cho vay ổn
định và tăng trưởng đều đặn.
45
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Eximbank Hà Nội
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm
2018
Số tiền Số tiền +/- Số tiền +/- Số +/- Số tiền +/-
tiền
Tổng dư nợ 2,714 2,882 6.19% 3,026 5.00% 3,018 -0.26% 3,139 4.00%
31/12
79 83 92 88 86 Nợ xấu
(Nhóm 3-5)
Tỷ lệ nợ 2.91% 2.88% 3.04% 2.92% 2.74%
xấu/Tổng dư
nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
Qua bảng 2.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân trong 5 năm từ
2018 đến 2022 tăng trưởng đạt khoảng 3.73%. Đặc biệt là năm 2019 so với 2018 tăng
trưởng đạt 6.19%. Năm 2022 dư nợ của Eximbank Hà Nội đạt là 3,193 tỷ đồng. Sở
dĩ đạt được kết quả như vây là do những năm gần đây Eximbank Hà Nội đã chú trọng
hơn đến việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, tăng cường tiếp thị khách hàng mới
và nâng cao chất lượng dịch vụ với khách hàng. Bên cạnh đó là tốc độ tăng về nợ xấu
tăng mạnh năm 2020 và giảm dần vào năm 2021, 2022. Nguyên nhân là do ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19 khiến cho toàn bộ nền kinh tế đóng băng, dẫn đến một số doanh
nghiệp chịu tác động nặng nề, sức khỏe tài chính đi xuống, không thanh toán nợ đúng
hạn cho Ngân hàng. Hiện tại, Eximbank Hà Nội đang tập trung xử lý các khoản nợ
xấu trên một cách quyết liệt và triệt để.
46
* Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay và theo thời gian
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Chỉ tiêu
Số
Số
Số
Số
Số
%
tuyệt
%
tuyệt
tuyệt
tuyệt
%
tuyệt
%
%
đối
đối
đối
đối
đối
Tổng dư nợ cho vay
2,714
100
2,882
100
3,026
100
3,018
100
3,139
100
Theo
DNL
1,501
55.30
1,651
57.29
1,738
57.43
1,650
54.67
1,667
53.11
hình
DNVVN
992
36.59
34.63
1,024
33.84
1,096
36.32
1,204
38.36
988
thức cho
Cá nhân, hộ
221
8.14
8.43
264
8.72
272
9.01
268
8.54
243
vay
gia đình
Theo
Ngắn hạn
1,902
70.1
1,963
2,158
71.2
2,142
71.1
2,236
71.2
68.1
thời gian
Trung, dài
812
29.9
919
868
28.8
876
29.1
903
28.8
31.9
hạn
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
Từ bảng trên cho thấy, tổng dư nợ cho vay có sự tăng trưởng qua các năm.
Năm 2021 giảm nhẹ 8 tỷ đồng so với 2020 (giảm 0.26% so với 2020). Tuy nhiên,
đến 2022, tổng dư nợ vay đạt 3,139 tỷ đồng (cao nhất trong vòng 05 năm gần đây).
Tỷ lệ tăng trưởng 2022 so với 2021 là 4%. Sự tăng trưởng của Eximbank Hà Nội
phù hợp với quy mô và định hướng chung của toàn hệ thống Eximbank.
Đối với cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay: Nhìn chung, đối tượng khách
hàng vay vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào nhóm KHDN Lớn (chủ yếu cho
vay dài hạn các công trình xây dựng cơ bản, chiếm trên 53% tổng dư nợ); nhóm KH
cá nhân, hộ gia đình (chiếm dưới 10% tổng dư nợ), còn lại nhóm khách hàng
DNVVN chiếm khoảng 38% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Tỷ lệ nhóm khách
hàng DNVVN có xu hướng tăng dần từ năm 2020 đến 2022. Dư nợ cho vay không
còn tập trung và phụ thuộc quá nhiều vào một vài doanh nghiệp lớn, trường hợp các
DN này làm ăn thua lỗ nó sẽ kéo theo ngân hàng cũng bị dư nợ xấu cao, khiến lợi
nhuận làm ra không đủ để trích dự phòng rủi ro. Nó phản ánh đúng thực tế
không nên cho trứng vào một giỏ mà phải phân tán rủi ro, cho vay nên trải đều các
đối tượng vay, đặc biệt tăng cho vay các DNVVN.
47
Xét về cơ cấu cho vay theo thời gian, hoạt động tín dụng của Eximbank Hà
Nội cho thấy một bức tranh tăng trưởng tương đối ổn định. Cho vay ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của Chi nhánh, tức nhu cầu bổ sung vốn lưu
động ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chiếm
tỷ trọng chủ yếu hơn cả. Ngoài ra, trong những năm gần đây, việc phát triển khách
hàng mới tại Chi nhánh có nhiều bước chuyển biến đáng kể. Đối tượng khách hàng
đa dạng, nhiều ngành nghề, đặc biệt là phân khúc vừa và nhỏ. Số lượng khách hàng
hiện hữu tại Chi nhánh hết 31/12/2022 là 6,257 khách hàng (bao gồm 34 khách hàng
DNL, 325 DNVVN và 5,898 khách hàng cá nhân)
Việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh gặp không ít khó
khăn, song kết quả kinh doanh của CN vẫn có những chuyển biến mạnh mẽ, cụ thể:
Bảng 2.4 Lợi nhuận của Eximbank Hà Nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Năm
2018
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
+/- So
trưởng
+/- so
trưởng
+/- so
trưởng
+/- so
trưởng
Thực
Thực
với
% so với
Thực
với 2019
% so với
Thực
với 2020
% so với
Thực
với 2021
% so với
hiện
hiện
2018
năm
hiện
năm
hiện
năm
hiện
năm
Chỉ tiêu
trước
trước
trước
trước
Lợi
98
96
-2
-2.04%
114
+18
18.75%
125
+11
9.65%
138
+13
10.4%
nhuận
(Nguồn Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
Lợi nhuận của Chi nhánh cũng có sự sụt giảm nhẹ vào 2019 và tăng trưởng đều
đặn qua các năm từ 2020 đến 2022, sự biến động tang trưởng này rất tích cực. Cụ thể,
lợi nhuận toàn chi nhánh đạt 138 tỷ đồng năm 2022, tăng 10.4% so với 2021. Nhờ
việc mở rộng đa dạng đối tượng khách hàng, tăng cường mua bán ngoại tệ, đặc biệt
tăng cường mở rộng cho vay đối tượng khách hàng DNVVN để tăng trưởng, có thể
thấy dư nợ tăng sẽ kéo theo việc tăng lợi nhuận.
48
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022
2.2.1 Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Eximbank Hà Nội giai
đoạn 2018-2022
Hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN trong 05 năm gần đây có
nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu dư nợ theo ngành được phân bổ hợp lý và chất
lượng tín dụng ngày một cải thiện. Eximbank Hà Nội chú trọng phát triển cho vay
đối với DNVVN, thông qua việc rà soát các chương trình cho vay hiện tại, triển khai
thêm sản phẩm cho vay với thủ tục đơn giản, xây dựng quy trình xử lý hồ sơ nhanh
chóng… nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của KH. Vì vậy, trong năm qua
Eximbank Hà Nội đã gia tăng thêm tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng cho
vay KHDN.
* Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời gian
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ DNVVN của Eximbank Hà Nội theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
+/-
Số tiền
+/-
+/-
+/-
Số tiền
Số tiền
1,902
1,963
+61
2,158
+195 2,142
-16
2,236
+91
854
857
+3
888
+31
951
+63
1,051 +100
Dư nợ ngắn hạn toàn CN Trong đó: Dư nợ DNVVN
- Tỷ trọng (%)
44.90
43.66
41.15
44.39
47.00
812
919
+107
868
-51
876
+8
903
+27
138
131
-7
136
+5
145
+9
153
+8
Dư nợ trung dài hạn toàn CN Trong đó: Dư nợ DNVVN
- Tỷ trọng (%)
17.00
14.25
15.67
16.55
16.94
Tổng dư nợ toàn CN
2,714
2,882
+168
3,026
+144 3,018
-8
3,139 +121
992
988
-4
1,024
+36
1,096
+72
1,204 +108
Trong đó: Dư nợ DNVVN
- Tỷ trọng (%)
36.55
34.28
33.93
36.31
38.36
(Nguồn Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
49
1200
1051
951
1000
888
857
854
800
600
400
153
145
138
136
131
200
0
2018
2019
2020
2021
2022
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung, dài hạn
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời gian tại Eximbank Hà Nội
Bảng 2.5 và biểu đồ 2.1 cho thấy dư nợ của DNVVN liên tục tăng qua các
năm: Tốc độ tăng trưởng năm 2022/2021 là 9.85% và tốc độ tăng trưởng năm
2021/2020 là 7.03%, đây là các năm tăng trưởng mạnh về DNVVN của Chi nhánh.
Do đó tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợ khá ổn định trong 3 năm gần đây
(~38%). Điều này cho thấy DNVVN luôn là đối tượng rất cần được quan tâm phát
triển của Eximbank Hà Nội, vì vậy Chi nhánh luôn ưu tiên phát triển các chính sách
tín dụng để hỗ trợ các DNVVN.
Xét riêng từng loại dư nợ theo cơ cấu thời gian của DNVVN cho thấy dư nợ
ngắn hạn và TDH đều tăng trưởng tốt. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của DNVVN chiếm
trung bình 47% tổng dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh, trong khi tỷ trọng dư nợ trung
dài hạn của DNVVN cũng chiếm trung bình 17% tổng dư nợ TDH của Chi nhánh.
Tuy nhiên riêng năm 2022 tốc độ tăng trưởng của DNVVN của cả ngắn hạn và trung
hạn đều rất mạnh mẽ lần lượt là 9.85% và 5.52%. Điều này cho thấy sự nỗ lực của
Chi nhánh trong việc hỗ trợ các DNVVN phát triển tốt, góp phần làm tăng hiệu quả
hoạt động của DNVVN trong nền kinh tế.
50
* Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại
52
277
2022
674
201
38
239
2021
635
194
32
228
2020
583
181
28
216
2019
569
175
34
227
2018
555
176
200
0
100
300
400
500
600
700
800
Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp nnhà nước
Eximbank Hà Nội
Số liệu trong biểu đồ 2.2 cho thấy 4 loại hình doanh nghiệp thuộc nhóm
DNVVN vay vốn tại Eximbank Hà Nội bao gồm: DNNN, công ty cổ phần, công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân. Qua đó có thể thấy dư nợ của các loại hình doanh
nghiệp thuộc nhóm DNVVN tăng trưởng đều và liên tục qua các năm. Tốc độ tăng
trưởng của năm 2022 đạt mức cao nhất, đặc biệt là công ty cổ phần và công ty TNHH.
Ở biểu đồ 2.2 cho thấy tỷ trọng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp trong
tổng dư nợ của DNVVN. Dư nợ của đối tượng Công ty cổ phần luôn chiếm tỷ trọng
lớn, bình quân năm 2018 đến 2022 đạt 56% tổng dư nợ DNVVN và có xu hướng tăng
lên. Còn lại là các đối tượng DNNN và công ty TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn lần
lượt là 17% và 23%. Việc tăng dần tỷ trọng vào công ty cổ phần và công ty TNHH là
phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay, do các công ty cổ phần và công ty TNHH giữ
vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, là những nhà thầu, nhà cung cấp cho các quá
trình sản xuất kinh doanh của những tổ chức kinh tế lớn, giúp sự lưu thông trong nền
kinh tế được đẩy mạnh. Đồng thời, cơ cấu cho vay đa dạng, có tính ổn định cao giúp
ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay
DNVVN.
51
* Dư nợ DNVVN theo ngành kinh tế
Bảng 2.6 Cơ cấu DNVVN theo ngành kinh tế tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Loại hình
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
28
35
41
32
Nông lâm nghiệp và thủy sản
25
5
12
17
8
Công nghiệp chế biến, chế tạo
6
368
379
393
352
Xây dựng
352
461
518
562
509
Thương mại
480
79
94
118
81
Dịch vụ
72
47
58
73
42
Khác
57
988
992
Tổng dư nợ DNVVN
1,024
1,096
1,204
(Nguồn Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
Có thể xét thấy về tổng thể, dư nợ của DNVVN theo các ngành kinh tế đều có sự
tăng trưởng đều qua các năm. Theo đó, ngành thương mại, xây dựng, dịch vụ là ba ngành
tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của DNVVN tại
Eximbank Hà Nội. Tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong ngành thương mại trung bình
trong 5 năm gần đây chiếm ~ 47% tổng dư nợ DNVVN, xây dựng là ~ 33% và dịch vụ
là ~ 9%. Còn các ngành khác thì có xu hướng tăng nhẹ. Cơ cấu DNVVN tập trung chủ
yếu vào các ngành thương mại, xây dựng, dịch vụ được đánh giá phù hợp với đặc điểm
của đối tượng khách hàng này và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNVVN:
Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Eximbank Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
34 51 57 64 1. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 38
12 19 23 29 11
2. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN
3. Dư nợ bình quân DNVVN 954 938 987 1,051 1,185
(2)/(1) 28.9% 35.3% 37.3% 40.4% 45.3%
(2)/(3) 1.15% 1.28% 1.93% 2.19% 2.45%
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
52
Thông số ở bảng 2.7 cho thấy lợi nhuận đóng góp từ hoạt động cho vay
DNVVN vào lợi nhuận chung của Chi nhánh luôn tăng qua các năm từ 2018 đến
2022. Phần đóng góp trung bình trong 5 năm gần đây tăng từ 28.9% lên 45.3% vào
tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh. Đồng thời, tỷ lệ lợi nhuận/dư nợ
bình quân DNVVN có sự cải thiện rõ rệt liên tục qua các năm, tức là với 1 đồng dư
nợ vay, chi nhánh đã có thể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với trước đây.
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022
2.2.2.1 Nhận biết rủi ro
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trước khi thực hiện các biện pháp
quản trị rủi ro chính là nhận biết các rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra. Nhận diện
rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng và khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng, chỉ khi nhận diện được rủi ro ngân hàng mới có thể đưa ra những biện
pháp thích hợp để quản trị được rủi ro.
Sơ đồ 2.2 Quy trình tín dụng của Eximbank
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
K h ô n g đ ồ n g ý
Bước 2: Thẩm định và trình đề xuất
Đồng ý
Bước 3: Phê duyệt
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt và nhập thông tin
Bước 5: Thực hiện cấp tín dụng
Bước 6: Quản lý sau khi cấp tín dụng
Bước 7: Thu hồi nợ
Bước 8: Báo cáo tín dụng, tất toán và lưu trữ hồ sơ
(Nguồn: Quyết định 11050/2022/EIB/QĐ-TGĐ V/v:“Ban hành quy trình cấp tín dụng, quản lý tiền vay tại Đơn vị kinh doanh” của ngân hàng Eximbank)
53
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng là việc đơn vị kinh doanh chọn lọc, tiếp xúc
khách hàng, tiếp nhận nhu cầu tín dụng và nhận hồ sơ khách hàng.
Bước 2: Thẩm định khách hàng
- Thẩm định tài sản bảo đảm khách hàng do đơn vị kinh doanh, phòng quản lý
tài sản bảo đảm hoặc công ty định giá độc lập thực hiện.
- Thẩm định tín dụng khách hàng do đơn vị kinh doanh hoặc tái thẩm định
thực hiện và sử dụng công cụ xếp hạng tín dụng nội bộ.
Bước 3: Phê duyệt tín dụng
- Phê duyệt khoản cấp tín dụng thuộc quyền phán quyết của đơn vị kinh
doanh/giám đốc vùng/giám đốc khối.
- Phê duyệt khoản cấp tín dụng thuộc quyền phán quyết của cấp phê duyệt tại
hội sở.
- Công tác kiểm tra của bộ phận giám sát tín dụng hỗ trợ phê duyệt tại hội sở.
Nếu được các cấp phê duyệt tín dụng đồng ý chuyển sang bước 4.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt là việc hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt
và nhập/điều chỉnh thông tin khách hàng.
Bước 5: Thực hiện cấp tín dụng là việc thực hiện nghiệp vụ giải ngân, bảo
lãnh, L/C nhập khẩu, bao thanh toán.
Bước 6: Quản lý sau khi cấp tín dụng
- Quy trình theo dõi, kiểm tra khoản cấp tín dụng gồm: Theo dõi kiểm tra khoản
cấp tín dụng tại đơn vị kinh doanh; giám sát cảnh báo rủi ro sau giải ngân; giám sát tín
dụng từ xa; giám sát tín dụng thực hiện kiểm tra định kỳ tại đơn vị kinh doanh.
- Quy trình điều chỉnh khoản cấp tín dụng gồm: Thay đổi, bổ sung điều kiện cấp
tín dụng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; cho vay bắt buộc thực hiện nghĩa vụ cam kết.
- Quy trình quản lý tài sản bảo đảm sau khi cấp tín dụng gồm: Quản lý tài sản
bảo đảm là hàng hóa; giải chấp tài sản; đổi tài sản; mượn hồ sơ tài sản.
Bước 7: Thu hồi nợ là việc thực hiện: Thu nợ tại đơn vị kinh doanh; thu hồi
nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn; cảnh báo nợ sớm; phối hợp thu hồi nợ tại đơn vị
kinh doanh và phòng xử lý nợ.
Bước 8: Báo cáo tín dụng, tất toán là việc thực hiện: Báo cáo tín dụng; tất toán
khoản cấp tín dụng.
54
Thực tế, hệ thống Eximbank đã cung cấp các dấu hiệu nhằm cảnh báo sớm rủi
ro trong cho vay. Các dấu hiệu cảnh báo sớm và không trả được nợ của khách hàng
có thể kể đến như: thị phần kinh doanh của DN sụt giảm 10% so với quý trước, lợi
nhuận của DN giảm 50% so với quý trước, kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ
hoặc từ chối đưa ra ý kiên đối với báo cáo tài chính của KH, KH vi phạm các điều
khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay, Eximbank yêu cầu
KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được theo yêu cầu,….
Có thể thấy, Eximbank đã bước đầu đưa ra được các dấu hiệu nhận biết rủi ro
trong cho vay để CBTD có thể đưa ra những nhận định rủi ro khi cho vay KHDN nói
chung và khách hàng DNVVN nói riêng. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại Eximbank
chưa có một quy trình cụ thể bằng văn bản về việc nhận biết rủi ro. Thực tế cho thấy,
việc nhận biết rủi ro được dựa trên chủ yếu là kinh nghiệm của Lãnh đạo Chi nhánh,
CBTD để xác định những rủi ro mà Eximbank có thể gặp phải khi thực hiện cho vay.
Điều đáng lo ngại là rủi ro trong cho vay thì vô cùng đa dạng và phong phú nên chỉ
dung kinh nghiệm cá nhân thì chưa đủ, đây mới chỉ là bước đầu trong nhận biết rủi
ro. Chính vì vậy, mặc dù đã có hệ thống cảnh báo sớm nhưng việc nhận biết rủi ro tại
Eximbank chưa thực sự đạt hiệu quả.
2.2.2.2 Đo lường và đánh giá rủi ro
Vấn đề đo lường rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong
nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Nó quyết định trực tiếp tới hiệu
quả quản lý rủi ro tín dụng của những nhà quản trị. Bên cạnh đó, nó cũng là chỉ tiêu
để đánh giá ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng có tốt hay không.
* Đo lường theo chỉ tiêu rủi ro tín dụng
Chất lượng tín dụng của Eximbank Hà Nội
Nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) của DNVVN tại Eximbank Hà Nội 5 năm vừa qua luôn
duy trì ở mức trên 3% và có xu hướng giảm dần nợ xấu. Sở dĩ đạt được kết quả như
vậy là do Chi nhánh luôn chú trọng đúng mức đến các chính sách tín dụng, các biện
pháp thu hồi và xử lý nợ xấu. Với chủ trương như vậy, tình hình nợ xấu của các
DNVVN tại Chi nhánh luôn ở mức có thể chấp nhận được.
55
Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay khách hàng DNVVN theo nhóm nợ của Eximbank Hà
Nội giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Dư
Dư
Dư nợ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
nợ
nợ
(tỷ
trọng
(tỷ
trọng
(tỷ
trọng
trọng
trọng
(tỷ
(tỷ
đồng)
(%)
đồng)
(%)
đồng)
(%)
(%)
(%)
đồng)
đồng)
Dư
nợ
tiêu
chuẩn
938
94.6
937
94.8
956
93.4
1,027
93.7
1,134
94.2
(nợ nhóm 1)
Dư nợ cần chú ý
22
2.2
13
1.4
31
3
27
2.5
30
2.5
(nợ nhóm 2)
Dư nợ xấu
(nợ nhóm 3; 4;
32
3.2
38
3.8
37
3.6
42
3.8
40
3.3
5)
Tổng dư nợ
992
100
988
100
1,024
100
1,096
100
1,204
100
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Eximbank Hà Nội)
Số liệu bảng trên cho thấy, tỷ trọng dư nợ xấu nhóm khách hàng DNVVN của
Eximbank Hà Nội hiện chiếm 3.3% tổng dư nợ vay DNVVN năm 2022. Chỉ số này
chuyển biến tích cực qua trong vòng 5 năm gần đây nhờ việc tập trung thu hồi nợ
đồng thời kiểm soát tốt đối với các khoản vay mới. Bên cạnh đó, nợ cần chú ý có
sự tăng vọt vào năm 2020 lên 31 tỷ đồng (tăng 38.5% so với 2019). Tuy nhiên, năm
2021 và 2022, tỷ lệ nợ cần chú ý nhóm DNVVN đã giảm tích cực và được duy trì ở
mức 2.5%. Chi nhánh hoạt động cho vay DNVVN vẫn chứa đựng rủi ro khá cao, do
đó Chi nhánh cần tiếp tục đưa ra các biện pháp QTRR để đảm bảo kiểm soát tốt rủi
ro từ đối tượng khách hàng DNVVN.
Như vậy, tổng quan lại thì dư nợ đạt tiêu chuẩn trong tổng dư nợ DNVVN
chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng trên 94%). Có thể nói đây là những con số khả quan
về tình hình dư nợ của Eximbank Hà Nội, vừa tăng được dư nợ mà vừa kiểm soát
được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm nợ xấu được đánh giá là không thu hồi được.
Trong thời gian qua, nền kinh tế có suy giảm, biến động nhiều sau đại dịch Covid-
19, nhiều ngân hàng có dấu hiệu xuất hiện nợ xấu cao, nợ nhóm 2, nhưng Eximbank
56
Hà Nội vẫn tăng trưởng ổn định, chất lượng cao, kiểm soát tốt, đảm bảo nợ xấu luôn
ở ngưỡng cho phép.
* Đo lường theo phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
Trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các Tổ chức tín dụng 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Eximbank
đã đưa ra quyết định số 535/2022/EIB/QĐ – HĐQT ngày 29/12/2022 V/v: “Ban hành
quy chế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”. Theo đó, Eximbank Hà Nội đã xác định
việc xếp hạng tín dụng khách hàng là việc xác định hệ số tín nhiệm về khả năng trả
nợ và thực hiện cam kết tài chính đối với khoản vay tín dụng, khoản vay phải trả
người cung ứng, có trách nhiệm thuế theo luật định, thông qua việc phân tích, đánh
giá, cho điểm và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài
chính, rủi ro kinh doanh, rủi ro quản lý và rủi ro uy tín.
Bảng 2.9 Xếp hạng tín dụng khách hàng
Xếp hạng Phân loại rủi ro Chi tiết
AAA Nợ đủ tiêu chuẩn Từ 90 đến 100 điểm
AA Nợ đủ tiêu chuẩn Từ 85 đến 90 điểm
A Nợ đủ tiêu chuẩn Từ 75 đến 85 điểm
BBB Nợ cần chú ý Từ 70 đến 75 điểm
BB Nợ cần chú ý Từ 65 đến 70 điểm
B Nợ dưới tiêu chuẩn Từ 60 đến 65 điểm
CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Từ 56 đến 65 điểm
CC Nợ dưới tiêu chuẩn Từ 53 đến 56 điểm
C Nợ nghi ngờ Từ 45 đến 53 điểm
D Nợ có khả năng mất vốn Từ 20 đến 45 điểm
(Nguồn: Quyết định số số 535/2022/EIB/QĐ – HĐQT ngày 29/12/2022 V/v: “Ban
hành quy chế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”)
Theo quy định về xếp hạng tín dụng của Eximbank hiện tại thì thang điểm xếp
hạng được thiết kế theo 5 cấp độ từ 20 đến 100, áp dụng tới tiêu thức đánh giá thuộc
cấp thấp nhất. Tiêu thức cho điểm được thực hiện theo 5 mức 20, 40, 60, 80, 100;
tương ứng với mức 20 là rủi ro cao nhất và 100 là rủi ro thấp nhất. Theo đó, việc
chấm điểm khách hàng được quy định thành các nhóm cụ thể:
57
- Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn gồm hạng AAA; AA; A: là nhóm khách hàng có mức
xếp hạng cao, khả năng trả nợ tốt nhất.
- Nhóm nợ cần chú ý gồm hạng BBB và BB: là nhóm khách hàng có khả
năng trả đầy đủ khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi
yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ
của khách hàng.
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn gồm hạng B; CCC và CC: là nhóm khách hàng có
nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế sẽ
ảnh hưởng đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
- Nhóm nợ nghi ngờ gồm hạng C: là nhóm khách hàng đã thực hiện thủ tục
phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn được
duy trì.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn gồm hạng D: là nhóm khách hàng hiện thời
đã mất khả năng trả nợ, tổn thất đã thực sự xảy ra đối với Ngân hàng.
* Đo lường theo phương pháp IRB – phương pháp ước tính tổn thất tín dụng
dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ
Hiện tại, Eximbank nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng đang xây dựng
lộ trình hướng tới mô hình quản trị rủi ro hiện đại ứng dụng phương pháp đo lường
IRB. Phương pháp IRB đưa ra khái niệm tổn thất mất vốn dự tính được do khách
hàng không trả được nợ.
Eximbank dựa vào IRB có thể sử dụng mô hình đo lường rủi ro nội bộ để tính
yêu cầu về vốn trên cơ sở rủi ro. Theo lựa chọn này, Eximbank phải nắm giữ số vốn
tương đương tổn thất tiềm tàng vốn cổ phần nắm giữ của định chế được xác định nhờ
việc sử dụng mô hình giá trị rủi ro nội bộ (Mô hình VaR nội bộ) với độ tin cậy là 99%
của chênh lệch giữa lợi nhuận hàng quý và hệ số rủi ro thích đáng được tính trong
suốt một giai đoạn thí điểm dài hạn.
Trên cơ sở đó, Eximbank Hà Nội đã xây dựng chính sách định giá và trích lập
dự phòng khắc phục tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng.
Như vậy để có thể đưa ra một chính sách vốn như thế nào là cần thiết để đối
mặt với rủi ro thì Eximbank Hà Nội sẽ phải ước lượng mức độ tổn thất không dự tính
58
trong một khoảng thời nhất định, từ đó Eximbank Hà Nội sẽ ước lượng được mức
vốn kinh tế đủ đề bù đắp được mức độ tổn thất không dự tính được.
QTRR tín dụng sẽ tuân thủ các nguyên tắc quản trị theo Basel II bằng việc thiết
lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu phần PD – xác xuất khách
hàng không trả được nợ, LGD – tỷ lệ tổn thất dự kiến (%) trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ và EAD – số dư nợ rủi ro. Dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và
EAD, Eximbank sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng trên nhiều
phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua EL – tổn
thất dự kiến và UL – tổn thất ngoài dự kiến tại cấp độ một KH.
Tóm lại, như đã phân tích phía trên, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu nhóm khách hàng
DNVVN ngày càng được cải thiện. Điều đó khẳng định Eximbank Hà Nội vẫn đang
quản trị và đo lường rủi ro tốt, không chỉ phòng tránh rủi ro mà vẫn đảm bảo được
lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu DNVVN hiện đạt 3.3%, vẫn đang
cao hơn mức quy định của NHNN (dưới 3%). Đồng thời, trong quá trình thực hiện
xếp hạng tín dụng nội bộ, khả năng phân tích ngành nghề của các CBTD vẫn còn
nhiều hạn chế, ngân hàng chưa ban hành các bộ tiêu chuẩn về từng ngành nghề. Do
vậy, Eximbank cần tổ chức các lớp đào tạo về các công cụ đo lường rủi ro như trên
để các CBTD có thể áp dụng, thực hiện các mô hình đo lường rủi ro một cách có hiệu
quả hơn, vừa tăng khả năng sinh lời vừa đảm bảo an toàn cho NH.
2.2.2.3 Giám sát rủi ro
Khi KH có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu,
nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, NH sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để hạn chế rủi
ro. NH có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng
vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của KH, ít nhất mỗi năm một
lần. Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận QTRR tín dụng
thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ báo cáo tài chính của KH, báo cáo
tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các TCTD khác có quan hệ với
KH. Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra trong hồ
sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi liên
quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ NH đều yêu cầu khách hàng giải trình
chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành
59
động cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng liên quan đến khoản vay gồm: như
điều chỉnh giới hạn tín dụng, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp
đồng cho vay.
- Điều chỉnh giới hạn tín dụng: Điều chỉnh hạn mức vay vốn, thời gian nhận nợ
với khoản vay của KH. Cụ thể, đối với Giám đốc Eximbank Hà Nội, thẩm quyền cấp
tín dụng tối đa bằng tài sản bảo đảm là 5 tỷ đồng hạn mức ngắn hạn, 2 tỷ đồng với
khoản vay trung dài hạn và được ủy quyền theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc từng thời
kỳ. Với trường hợp có rủi ro phát sinh ngoài dự kiến, việc phê duyệt nội dung điều
chỉnh GHTD được thực hiện như khi phê duyệt GHTD, có thể giảm bớt phần tín chấp
của khách hàng (nếu có và trên nguyên tắc: cấp nào phê duyệt lần đầu, cấp đó phê
duyệt nội dung sửa đổi)
- Thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay: Yêu cầu khách hàng bổ sung tài
sản bảo đảm (khi giá trị TSBD hiện đang thế chấp xuống thấp giá trị khoản vay
nhiều lần) thoặc rút tài sản bảo đảm theo dư nợ và rủi ro của khoản vay. Yêu cầu
kiểm soát nguồn thu khách hàng qua việc chuyển doanh thu khách hàng về tài
khoản Eximbank tương ứng với tỷ lệ dư nợ vay bình quân tại Eximbank so với các
TCTD khác.
- Chấm dứt hợp đồng cho vay: Thực hiện khi khách hàng vi phạm hợp đồng cho
vay khi sử dụng vốn sai mục đích, tình hình kinh doanh khách hàng có nhiều bất ổn,
không đảm bảo nguồn thu, chậm trả nợ định kỳ nhiều lần. Cho dù quyết định cho vay
đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng phương án vay vốn khả thi nhưng nếu không
kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và hoàn tất thủ tục cho vay cần thiết sẽ tạo ra
sơ hở về sử dụng vốn vay hoặc gây bất lợi cho ngân hàng khi có tranh chấp.
Để đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng tuân thủ với các chính sách và thủ tục
của ngân hàng và trong khuôn khổ hướng dẫn của Hội đồng quản trị và Ban điều
hành, Eximbank đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát thuộc phòng quản lý
rủi ro tín dụng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp
tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các
chính sách, thủ tục và giới hạn.
60
Sơ đồ 2.3 Quy trình giám sát tín dụng tại Eximbank
1) Lựa chọn khách Xác định tiêu chí Thông tin vĩ mô
hàng kiểm tra chọn mẫu khách
hàng: dư nợ lớn, Các yêu cầu quản lý, ngành nghề, TSĐB chính sách tín dụng
Kiểm tra thông tin khách hàng, thông tin tài
sản bảo đảm
Kiểm tra việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng
2) Thực hiện kiểm
tra đối với 1 khách Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay hàng cụ thể
Kiểm tra dòng tiền và phương thức giải ngân
Kiểm tra biện pháp bảo đảm tiền vay
3) Soạn thảo văn
4) Kiểm tra lại phản
bản cảnh báo rủi ro
hồi của chi nhánh
Nguồn: Báo cáo công tác giám sát tín dụng của Eximbank
Theo đó, định kỳ hàng năm phòng quản lý rủi ro hoạt động tổ chức các đoàn
kiểm tra, giám sát tín dụng tới đơn vị kinh doanh để thực hiện kiểm tra rủi ro tín dụng
tại các chi nhánh về quy trình tín dụng, các vi phạm quy định quy chế. Do đó,
61
Eximbank Hà Nội hàng năm đều được đoàn kiểm toán kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra
đánh giá về hoạt động tín dụng của đơn vị kinh doanh.
Những sai sót trong quá trình cho vay được phát hiện là khá phổ biến trong báo
cáo của Ban kiểm toán nội bộ sau đợt kiểm soát định kỳ hàng năm trên toàn hệ thống
Eximbank.
Bảng 2.10 Những sai sót trong thực hiện nội dung giám sát rủi ro tín dụng tại
Eximbank Hà Nội năm 2022
Tổng số
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) sai sót (lần)
1. Theo dõi, giám sát khoản vay chưa thường 9 40.9 xuyên
2. Sai sót trong quá trình thẩm định, xét duyệt 5 22.7
3. Áp dụng sai chính sách tín dụng 3 13.7
4. Không thực hiện đúng quy chế, quy trình tín 5 22.7 dụng
Tổng 22 100.0
(Nguồn: Báo cáo Ban kiểm toán nội bộ Eximbank tại Chi nhánh Hà Nội năm
2022)
Từ bảng trên cho thấy việc theo dõi, giám sát khoản vay chưa thường xuyên có
đến 9 sai sót, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các lỗi mắc phải khi thực hiện kiểm toán
nội bộ. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và quản lý sau khi
cho vay, tại Eximbank Hà Nội vẫn có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát dòng vốn sau
khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một
cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của đơn vị kinh doanh nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp
đồng tín dụng giữa khách hàng và Eximbank Hà Nội nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua Eximbank
62
Hà Nội chưa thực hiện tốt công tác này. Ngoài ra, năm 2022, chi nhánh có 5 trường
hợp bị điều chỉnh lại GHTD và 3 hợp đồng bị chấm dứt do không tuân thủ đúng quy
đình vay của Eximbank.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh số cho vay do Hội sở giao về cho các Chi nhánh
năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt, số chi nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn
ngày càng nhiều. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao, tăng nhanh dư nợ, chi nhánh đã
giảm phí, lãi suất, hạ thấp các điều kiện an toàn tín dụng để thu hút khách hàng. Chất
lượng tín dụng không được xem xét với các nguyên tắc cẩn trọng cần thiết. Hệ quả
của việc chạy theo doanh số cho vay là việc quản lý sau khi cho vay trở nên phức tạp
hơn, phát sinh nhiều vụ việc cần giải quyết, tỷ lệ gia hạn nợ và nợ quá hạn cần được
kiểm soát theo doanh số cho vay.
2.2.2.4 Dự phòng rủi ro
Tại Eximbank Hà Nội luôn có bộ phận cán bộ phụ trách quản lý hồ sơ tín
dụng đồng thời xử lý nợ có vấn đề. Theo đó, khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ
tín dụng của Ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và
tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong
hợp đồng cho vay. Các biện pháp xử lý khoản vay mà Ngân hàng đang áp dụng
- Tiếp tục cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực
bao gồm:
- Bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh nợ; phạt quá hạn
- Xử lý tài sản đảm bảo hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ
hiện các cam kết trong hợp đồng cho vay
Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của
Ban lãnh đạo Chi nhánh, cần thiết phải có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Giám
đốc cấp cao phụ trách khu vực hoặc Tổng Giám đốc ngân hàng.
63
Bảng 2.11 Thu hồi nợ khoản vay của khách hàng DNVVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022
Tổng dư nợ DNVVN 992 988 1,024 1,096 1,204
Dư nợ xấu DNVVN 32 38 37 42 40
Thu hồi nợ 3 5 3 4 6
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKQ Eximbank Hà Nội)
Theo số liệu trên thu hồi nợ DNVVN của Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018 đến
2022, mặc dù dư nợ xấu tăng nhưng thu hồi nợ của ngân hàng cũng tăng. Năm 2022,
thu hồi nợ của chi nhánh là 6 tỷ đồng, tăng lên 50% so với năm 2021. Năm 2021, thu
hồi nợ là 4 tỷ đồng, tăng 33.3% so với năm 2020. Điều đó cho thấy công tác xử lý nợ
của Eximbank Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả thành công.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Trong giai đoạn 2018-2022, Eximbank Hà Nội thực hiện nghiêm túc quy định
của nhà nước và Eximbank dựa trên Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN và quyết định số 928/2021/EIB/QĐ – TGĐ V/v “Phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro”. Theo đó tỷ lệ trích lập dự phòng với năm nhóm nợ
cụ thể như sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) tỷ lệ trích lập 0%
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) tỷ lệ trích lập 5%
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) tỷ lệ trích lập 20%
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tỷ lệ trích lập 50%
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tỷ lệ trích lập 100%
64
Bảng 2.12 Trích lập dự phòng rủi ro phân khúc DNVVN tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2018 2019 2021 2022 2020
Tổng dư nợ DNVVN 992 988 1,096 1,204 1,024
Trích lập dự phòng rủi ro 14 16 19 18 21
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKQ Eximbank Hà Nội)
Theo bảng số liệu trên, mức trích lập dự phòng của Eximbank Hà Nội tăng lên
từ 2018 đến 2020 (từ 14 tỷ đồng năm 2018 lên 21 tỷ đồng năm 2020). Tuy nhiên,
trích lập dự phòng liên tục được giảm từ 2020 đến 2022 (từ 21 tỷ đồng năm 2020
xuống còn 18 tỷ đồng năm 2022). Từ đó, chất lượng tín dụng của Eximbank Hà Nội
trong giai đoạn 2020-2022 có dấu hiệu phát triển tốt lên, trích lập dự phòng cho nợ
xấu DNVVN được giảm đi.
2.3 Đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Eximbank Hà Nội
2.3.1 Kết quả đạt được
Kể từ khi thành lập Chi nhánh đến nay, trong hơn 30 năm hoạt động, Eximbank
Hà Nội luôn xác định DNVVN là đối tượng khách hàng trọng tâm và tiềm năng.
Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển của Chi nhánh qua nhiều năm luôn đưa ra
những chính sách ưu đãi để góp phần hỗ trợ cho hoạt động của DNVVN. Tương tự,
các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn cũng giúp Chi nhánh phát triển đa dạng hơn các
loại sản phẩm, đem lại nhiều nguồn thu hơn cho Chi nhánh. Cùng với sự hợp tác “đôi
bên cùng có lợi” đó, Eximbank Hà Nội đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong hoạt
động cho vay.
Thứ nhất, Eximbank Hà Nội không những tăng trưởng dư nợ vay khách hàng
DNVVN liên tục trong 5 năm từ 2018 đến 2022, đồng thời tỷ lệ nợ xấu cũng được
kiểm soát và cải thiện
Với đặc điểm của DNVVN là hạn chế về nguồn tài chính, số lượng phát sinh
các khoản vay phát sinh của DNVVN tại Eximbank Hà Nội là khá lớn. Cụ thể: dư nợ
vay DNVVN tăng từ 1,096 tỷ đồng năm 2021 lên 1,204 tỷ đồng năm 2022, tức 9.8%.
Tuy nhiên, hệ thống kế toán của các DNVVN còn nhiều bất cập, số liệu không đầy
65
đủ và chính xác. Đồng thời lại hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau
dẫn đến không dự đoán đúng thời gian nguồn tiền về để trả nợ Chi nhánh. Điều này
gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu thập và xử lý thông tin cũng như
ra quyết định cho vay. Vì vậy, Eximbank Hà Nội luôn chủ trương đưa ra các biện
pháp quản lý chặt chẽ và tích cực thu hồi các khoản nợ xấu của đối tượng này. Tỷ lệ
nợ xấu của DNVVN này được kiểm soát. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3.8% năm 2021
xuống 3.3% năm 2022 cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong việc nâng cao và kiểm
soát chặt chẽ hoạt động cho vay cũng như hiệu quả của công tác QTRR tín dụng.
Thứ hai, Eximbank Hà Nội đã không ngừng củng cố, phát triển nền tảng khách
hàng vững chắc
Nền tảng KH của Eximbank Hà Nội tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá nhờ
những nỗ lực không ngừng trong việc xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp,
nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến sản phẩm dịch vụ. Tổng số lượng khách hàng
DNVVN tại Eximbank Hà Nội tính đến cuối năm 2022, đạt 325 khách hàng (tăng
9.06% so với năm 2021).
Thứ ba, cơ cấu bộ máy quản trị rủi ro trong cho vay đã được hình thành tại
Eximbank Hà Nội.
Eximbank đã có sự hình thành bộ máy quản trị rủi ro từ hội sở đến đơn vị kinh
doanh với sự phân cấp rõ ràng về hạn mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng
bộ phận, xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng,
chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư. Đồng thời, ngân hàng đang có sự
chuyển đổi mô hình từ chiều ngang sang chiều dọc. Theo đó, các nghiệp vụ kinh
doanh chính, trong đó hoạt động cấp tín dụng được quản lý tập trung tại hội sở, các
chi nhánh chỉ thực hiện chức năng bán hàng. Tại Eximbank Hà Nội, việc chia tách
bộ phận tín dụng trước đây thành các bộ phận chuyên trách khác nhau như quan hệ
khách hàng, bộ phận tác nghiệp, hỗ trợ tín dụng và quản lý nợ nhằm đảm bảo tính
khách quan trong hoạt động tín dụng.
Trong giai đoạn 2018-2022, Chi nhánh đã đưa những đánh giá, cảnh báo các
nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng
phát triển đúng hướng đề ra: cảnh báo trong cho vay, tài sản bảo đảm, cấp tín dụng
đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Danh mục tín dụng, tài sản bảo đảm
66
cũng được chi nhánh thường xuyên phân tích trên cơ sở khai thách thông tin, số liệu
nợ vay từ hệ thống ngân hàng để kịp thời tham mưu, ý kiến lên Hội sở, ban điều hành
chỉ đạo tín dụng kịp thời, có định hướng cụ thể đối với một số ngành kinh tế chiếm
tỷ lệ dự nợ cho vay lớn.
Thứ tư, Eximbank Hà Nội đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để làm
căn cứ áp dụng các chính sách khách hàng về tài sản bảo đảm và tỷ lệ vốn tự có tham
gia tối thiểu đối với từng phương án vay vốn
Theo đó, Eximbank Hà Nội chỉ cấp tín dụng đối với DNVVN được xếp hạng từ
CCC trở lên và nợ nhóm 1. Đối với từng lần giải ngân cho DNVVN, cán bộ tín dụng
có bảng theo dõi từng phương án vay vốn, đảm bảo mức cho vay không vượt doanh
số cho vay tối đa.
Đồng thời, định kỳ hàng năm, kiểm soát nội bộ ngân hàng thực hiện kiểm tra
hồ sơ cho vay chọn mẫu đối với DNVVN bao gồm hồ sơ pháp lý, tài chính, giải ngân,
tài sản đảm bảo, năng lực khách hàng để có thể đưa ra những đánh giá tổng quan nhất
về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng DNVVN tại
Eximbank Hà Nội giai đoạn 2018-2022, đã được triển khai theo đúng quy định của
Eximbank về phòng ban đầu mối, các giới hạn cho vay khách hàng DNVVN, giới
hạn cho vay tối đa một phương án và việc kiểm soát trước, trong và sau cho vay.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
Thứ nhất, Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện
Như hầu hết các NHTM Việt Nam nói chung và Eximbank nói riêng chưa có
một chiến lược quản trị rủi ro cho vay toàn diện thiết lập các mục tiêu định hướng
cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm hay trung, dài
hạn của ngân hàng tuy có đề cập một số nội dung cơ bản của quản trị RRTD như danh
mục đầu tư tín dụng theo kỳ hạn, ngành hàng, loại khách hàng, thị trường, sản phẩm
mục tiêu, tỷ lệ tăng trưởng… song chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ
thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược RRTD như:
- chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro (hai khẩu vị rủi ro) của ngân
hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD;
67
- chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng
trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân
hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể;
- chưa tạo ra phương thức quản trị rủi ro để đo lường, định lượng rủi ro, điều
chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu tư tín dụng.
Thứ hai, Công tác thẩm định cho vay, thẩm định tài sản bảo đảm còn một số
hạn chế
Công tác thẩm định ở một số khách hàng vay còn mang tính hình thức: CBTD
chưa phân tích sâu tình hình quan hệ tín dụng của một số khách hàng vay với các
TCTD, chưa thẩm định kỹ các thông tin để đánh giá năng lực của khách hàng về tài
chính, về quản lý sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của phương án vay
vốn, nhu cầu thực sự về vốn vay cho nên đã dẫn đến những sai sót trong quyết định
cho vay.
Định giá TSĐB thiếu căn cứ, vi phạm các quy định hiện hành của Eximbank
như định giá quyền sử dụng đất lớn hơn giá thi trường hoặc định giá trị quyền sử
dụng đất nông nghiệp cao hơn nhiều lần so với khung giá quy định.
Tài sản thế chấp được xem trọng hơn hiệu quả của phương án vay vốn: khi quyết
định cho vay yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất cần quan tâm là đánh giá tính khả thi
và hiệu quả của phương án vay vốn, vì nguồn trả nợ chính của khoản vay cần được
lấy từ kết quả của phương án kinh doanh.
Thứ ba, Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro
Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng, quy trình cấp tín dụng
nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng như cá nhân hầu như vẫn giống hệt quy trình cho vay KHDN lớn. Hạn chế này
gây lãng phí về nhân lực, tài lực của ngân hàng.
Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các
đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động
của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành,
lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.
68
Thứ tư, việc kiểm tra, giám sát khoản vay chưa thường xuyên và mang tính
hình thức
Thực tế việc kiểm tra, giám sát khoản vay tại các chi nhánh chưa thực hiện
thường xuyên. Nguyên nhân có thể là sợ gây phiền hà cho khách hàng hoặc không có
thời gian nên CBTD chỉ thực hiện kiểm tra chiếu lệ, mang tính hình thức. Nghiêm
trọng hơn, CBTD không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng mà
chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do khách hàng cung cấp để ghi biên bản kiểm
tra. Nội dung biên bản kiểm tra sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin và số liệu
hoạt động thực tế tại thời điểm kiểm tra
Thứ năm, Eximbank Hà Nội xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một
số ngành hàng, nhóm khách hàng
Trước kia, phần lớn dư nợ tín dụng trong kỳ của ngân hàng tập trung vào nhóm
khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước lớn thì nay tỷ lệ tập trung tín
dụng vào nhóm này đang có xu hướng giảm, tuy nhiên lý do chủ yếu là do các DNNN
đang tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước. Chi nhánh vẫn tập trung
dư nợ vào nhóm khách hàng lớn và RRTD tập trung vào một số ngành gia tăng.
Thứ sáu, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, chủ yếu sử dụng
phương pháp định tính
Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích RRTD vẫn còn thiếu tính đồng bộ. Hiện
nay, ngân hàng mới chỉ có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá rủi ro của
khách hàng, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:
Ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời,
có hiệu quả cho việc phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khả năng lượng hóa RRTD của hệ thống này còn hạn chế. Các hệ thống hiện
thời chưa thể cung cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố rủi ro thể hiện
qua các trọng số cũng như của cả mô hình, thể hiện qua xác suất không trả được nợ
của các khách hàng (PD), trong khi đó, theo thông lệ trên thế giới hiện đại, PD mới
chính là nền tảng để xếp hạng khách hàng. Mức độ RRTD tiềm ẩn không thể lượng
hóa, việc xếp hạng khách hàng vào các thang điểm đã thiếu hẳn một cơ sở khách hàng
rõ ràng, nhất quán với tính chính xác không được đảm bảo.
69
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng chưa được ưu tiên trong quản trị điều hành
hoạt động ngân hàng:
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng chưa được ưu tiên hàng
đầu trong công tác hoạch định chiến lược của ngân hàng. Mặc dù đã có những bộ
phận chuyên trách về quản trị RRTD, song chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện
ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng
ở một số lĩnh vực, ngành nghề.
Thứ hai, Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hóa rủi ro
Eximbank đã xây dựng một quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng chi tiết, cụ thể
các khoản tín dụng để đảm bảo rằng, các khoản tín dụng đã cấp luôn được theo dõi,
giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, việc giám sát tín dụng của Eximbank chủ yếu tập trung
vào từng khoản tín dụng mà chưa có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể
danh mục đầu tư tín dụng. Hệ thống quản lý các giới hạn rủi ro của Eximbank cơ bản
chưa được tự động hóa, mới chỉ tự động hóa được khâu quản lý GHTD cấp cho một
khách hàng ở phạm vi chi nhánh. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường
trên mà chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như xác
định lãi suất cho vay của ngân hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính,
chưa có căn cứ định lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao.
Thứ ba, trình độ của CBTD hạn chế không đáp ứng được yêu cầu
Tình trạng CBTD thiếu khả năng, kỹ năng dự báo kinh tế, thị trường, phân tích
tình hình tài chính, phi tài chính của doanh nghiệp. Nhân viên tín dụng thiếu năng lực
thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên
tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin hoặc thiếu sự phân
tích tính hợp lý của thông tin. Do hoàn toàn dựa trên tài liệu của khách hàng nên tờ
trình thẩm định khách hàng thường được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có
sẵn và chứa dụng các thông tin có lợi cho khách hàng nhưng không nêu được những
điểm mấu chốt có thể dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay. Do đó cán bộ
ngân hàng cần trải nghiệm thực tế, phải có kỹ năng phân tích tổng hợp thông tin trên
70
nhiều lĩnh vực hoạt động, từ đó mới có thể đánh giá toàn diện, chính xác thông tin
khách hàng.
Thứ tư, yếu tố đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa tốt
Các biểu hiện cụ thể như không chấp hành đúng quy trình cho vay, thông đồng
với khách hàng cố ý làm trái rút tiền ngân hàng,… Đây chính là một trong những
nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD trong thời gian qua. Khi cho vay do cán bộ ngân
hàng không thực hiện đúng quy trình cho vay bỏ qua các bước cần thiết, thu thập
thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác, cho vay dựa trên cảm tính, không dựa trên
tài liệu chứng minh. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay không chính xác, cho vay khi
các điều kiện chưa đầy đủ, khả năng rủi ro xảy ra rất cao và việc khả năng thu hồi
vốn rất khó. Cũng có các trường hợp cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng
giả mạo giấy tờ/hồ sơ, đưa các thông tin không trung thực vào hồ sơ để vay tiền ngân
hàng sau đó không trả được nợ cho ngân hàng. Trường hợp khác do cán bộ thực hiện
nghiệp vụ đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích ngân hàng, dẫn đến cấu kết với khách
hàng để hợp thức hồ sơ vay vốn, tất yếu xảy ra rủi ro.
Thứ năm, nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế
Hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro (cán bộ khối quản trị rủi ro, cán bộ kiểm tra
kiểm soát nội bộ) đều là những CBTD chuyển sang, không có chuyên ngành sâu về
quản trị RRTD. Sự am hiểu của các CBTD về các đặc thù của ngành nghề kinh doanh
của khách hàng còn hạn chế nên không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn
vay của khách hàng hoặc không hiểu được đặc điểm vòng quay vốn của khách hàng
để xác định kỳ trả nợ cho hợp lý. Trong khi đó, nghiệp vụ quản trị rủi ro trên thế giới
đã có những tiến bộ vượt bậc với những ứng dụng của các thuật toán, mô hình thống
kê hiện đại. Điều này đòi hỏi người làm công tác rủi ro vừa phải có kinh nghiệm tín
dụng, vừa phải có kiến thức về các mô hình thống kê. Hạn chế về trình độ cán bộ còn
thể hiện ở đội ngũ cán bộ kiểm tra kiểm soát tín dụng. Trong một thời gian dài, cán
bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là những CBTD không có năng lực.
Do đó, công tác kiểm tra, kiểm soát, một phần quan trọng của quản trị trị RRTD được
thực hiện một cách hình thức.
71
Thứ sáu, cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu quản trị
Eximbank đã triển khai hệ thống ngân hàng lõi, thông tin về các giao dịch được
quản lý trên một cơ sở dữ liệu tập trung và thống nhất trên toàn bộ các chi nhánh.
Những thông tin phục vụ quản trị trị rủi ro trước hết được xây dựng trên từng khách
hàng, từng khoản vay. Song, việc nhập thông tin của khách hàng, khoản vay vẫn chưa
tự động hoàn toàn và do đó dẫn đến chậm trễ trong phân tích thông tin. Bên cạnh đó,
dữ liệu khách hàng để có thể đánh giá và phân tích cần có thông tin đủ lớn cả về lịch
sử hoạt động, lịch sử tín dụng của khách hàng, tuy nhiên khách hàng có quan hệ với
nhiều các TCTD khác nhau nhưng các TCTD không có hệ thống liên kết và chia sẻ
thông tin khách hàng.
* Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ
chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính
phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn đề chưa
phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm.
Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định
quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp. Luật DNNN chỉ mới quy định doanh
nghiệp được dùng tài sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ
khi doanh nghiệp không trả được nợ vay thì không quy định.
Cơ chế quản lý của NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM còn nhiều bất cập
NHNN với vai trò là cơ quan quản lý đối với hoạt động của các TCTD/NHTM
thời gian qua hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Đối với hoạt động thanh tra tính tuân
thủ nhằm phát hiện sai sót vi phạm của các TCTD còn hạn chế do năng lực và số
lượng cán bộ Thanh tra NHNN không đủ để tiến hành thanh tra thường xuyên các
TCTD mà chỉ thực hiện định kỳ.
Về công cụ giám sát, chưa xây dựng được bộ chỉ tiêu giám sát cảnh báo rủi ro
đối với hoạt động tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế (các nguyên tắc giám sát của
Ủy ban Basel).
Sự phối hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối với một ngân
hàng/TCTD chưa đồng bộ, vừa gây lãng phí nhân lực, lại vừa giảm tính hiệu quả vì
72
chưa đánh giá đúng, chính xác mức độ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của ngân
hàng/TCTD.
Hệ thống thông tin, dữ liệu khách hàng chưa đầy đủ, đồng bộ, minh bạch và tin cậy
Tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ
quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) của NHNN ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò trong việc cung
cấp các thông tin cảnh báo, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành Ngân
hàng nhưng những đòi hỏi về thông tin của các Ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng
một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời, các thông tin về BCTC
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân
hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng.
Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc
không có nguồn tiền để trả nợ.
Các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, các BCTC
gửi ngân hàng thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông
tin thiếu sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của
khách hàng, gây phiền và mất thời gian do CBTD phải đến tận doanh nghiệp để xác
minh lại thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán
BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ
kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi
không chuẩn xác.
73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Dự báo cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới
3.1.1 DNVVN tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, thế giới chúng ta đang kinh doanh và sinh sống
ngày càng phẳng hơn, rộng lớn hơn rất nhiều không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng… Tham gia các Hiệp
định Thương mại Tự do (FTA), các bên tham gia sẽ tự do hơn rất nhiều trong lãnh
vực có cam kết theo nguyên tắc bình đẳng cho tất cả các bên mặc dù trình độ phát
triển của mỗi nước tham gia rất khác nhau. Trong đó, Việt Nam thuộc nhóm thấp
hơn. Đây là bối cảnh khái quát nhất của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và trong bối
cảnh đó, vai trò vị trí của các DNVVN Việt Nam sẽ có những nét đặc thù riêng nên
cần hiểu rõ để có chiến lược và phương thức phát triển phù hợp.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, cả nước có khoảng 800.000
doanh nghiệp, trong đó DNVVN chiếm trên 98%. Những năm qua, khu vực DNVVN
đã và đang khẳng định vai trò động lực quan trọng để phát triển kinh tế của các địa
phương, sự phát triển của các DNVVN đã tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Hàng năm, các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước
30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30%
và thu hút gần 60% lao động. Sự lớn mạnh cả về số lượng, quy mô hoạt động và cả
về nội lực của khu vực DNVVN có tác động to lớn, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Dự báo trong những năm tới các DNVVN sẽ có sự phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng. Bình quân giai đoạn 2018 - 2022, khu vực doanh nghiệp quy
mô nhỏ và vừa chiếm 98,2% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước. Khu vực
DNVVN đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động các nguồn lực trong xã
74
hội cho đầu tư phát triển, giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tạo
việc làm, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và là lực lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cụ thể:
Về tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động: Theo tính toán
của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2018-2022, bình quân mỗi năm khu vực doanh
nghiệp có quy mô siêu nhỏ thu hút 1,5 triệu lao động, tăng 48,8% so với bình quân
giai đoạn trước đó; khu vực doanh nghiệp quy mô nhỏ thu hút 2,7 triệu lao động, tăng
13,1%; khu vực doanh nghiệp quy mô vừa thu hút gần 1,4 triệu lao động, tăng 13,2%.
Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong những năm qua, DNVVN đã trở thành đội quân chủ lực trong chiến lược đẩy
mạnh xuất khẩu của Việt Nam, thể hiện các DNVVN đã chiếm tỷ trọng chính trong
một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như thủ công mỹ nghệ, chế biến
nông sản, hải sản, may mặc, giày dép… Tính đến nay, số lượng DNVVN tham gia
kinh doanh xuất, nhập khẩu chiếm khoảng 85% tổng số doanh nghiệp tham gia kinh
doanh xuất nhập khẩu trên cả nước.
Đóng góp vào ngân sách Nhà nước: Khu vực DNVVN ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong thu ngân sách của cả nước. Đặc biệt, khu vực DNVVN đóng góp cho
ngân sách có tốc độ tăng tương đối cao, bình quân hàng năm đạt trên 20% giai đoạn
2018 - 2022.
3.1.2 Nhu cầu cho vay DNVVN trong thời gian tới là một sự cần thiết khách quan
Số lượng DNVVN đông đảo, song quy mô doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm
tỉ lệ rất lớn, số doanh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% trong tổng số DNVVN.
Chính bởi quy mô nhỏ, nên hoạt động của khu vực doanh nghiệp này đang gặp nhiều
khó khăn, như là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư vào máy móc, công nghệ
hiện đại, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành; khả
năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường ngay trên thị trường nội địa. DNNVV còn hạn
chế về kỹ năng hoạch định, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh nên các phương
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường thiếu tính khả thi và chưa có kế
hoạch ứng phó với biến động thị trường, đặc biệt khi vừa qua nền kinh tế chịu nhiều
tác động của đại dịch Covid-19. Đa phần các DNNVV chưa nhận thức được tầm quan
75
trọng của công tác lập dự án kinh doanh, chỉ coi công tác lập dự án là thủ tục để huy
động vốn. Ngoài ra, vấn đề nổi lên là vướng mắc pháp lý đối với tài sản thế chấp của
DNNVV, vướng mắc tài sản là hợp đồng thế chấp tại khu công nghiệp; tình trạng quy
hoạch treo… dẫn đến không đáp ứng được điều kiện vay vốn của doanh nghiệp.
Trong ba năm qua dịch bệnh do COVID-19 gây ra đã tác động rất lớn đến các
doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Các ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất là: Du lịch,
dịch vụ, vận tải, các doanh nghiệp sản xuất tại các khu công nghiệp. Thống kê trong
năm 2021 có hơn 100.000 doanh nghiệp đã phải đóng cửa, giải thể. Đến năm 2022,
số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 73.800 nghìn doanh nghiệp,
tăng 34,3% so với năm 2021; gần 50.800 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ
tục giải thể, tăng 5,5%; 18.600 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 11,2%.
Bình quân một tháng có 11.900 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Trong giai đoạn tới, việc DNVVN được nhận thêm những chính sách ưu đãi của
Chính phủ như: Đưa ra các gói hỗ trợ tài chính có lãi suất ưu đãi, nới lỏng các thủ tục
hành chính, thiết kế các giải pháp bền vững, tạo điều kiện cho các DNVVN có những
sân chơi kết nối quốc tế và tiến tới kiểm soát được dịch bệnh và tiến tới mở cửa hoàn
toàn thì sẽ là một động lực thúc đẩy cho họ có cơ hội được hồi phục sớm hơn và đóng
góp cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính vì vậy, việc tiếp cận nguồn
vốn phù hợp, nhất là nguồn vốn ngân hàng giúp các DNVVN vượt qua khó khăn, ổn
định hoạt động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường rất cần thiết và là một đòi
hỏi khách quan cho NHTM nói chung và Eximbank nói riêng.
3.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Hà Nội
3.2.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Eximbank – Chi nhánh Hà Nội
Trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô (tiền tệ, kinh tế, chính trị, xã
hội...) các nguồn lực, các yếu tố nội tại (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) và
yêu cầu phát triển của Eximbank Hà Nội trong giai đoạn mới, chi nhánh xác định
mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng giai đoạn 2023-2025 như sau:
Định hướng tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài
hạn, tập trung vào ngành nghề hoạt động có khả năng sinh lời, đem lại nguồn thu tín
76
dụng lớn, bảo đảm tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Ưu tiên cho vay các ngành kinh
tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như thủy điện, nhiệt điện,
xi măng, kinh doanh thương mại… Đẩy mạnh cho vay các ngành Việt Nam có lợi thế
như chế biến xuất khẩu thủy hải sản, gia công chế biến gỗ, phân bón…;
Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý, giảm tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhà nước, tăng tỷ trọng tín dụng đối với DNVVN, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp ứng được
yêu cầu hội nhập;
Đồng hành cùng DNVVN trên cơ sở bền vững tài chính và cùng chia sẻ lợi
ích với DN. Tăng cường tiếp cận các đơn vị có hoạt động sản xuất trực tiếp, các đơn
vị làm hàng xuất khẩu, có hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan đến xuất nhập
khẩu …. nhằm gia tăng dư nợ vay DNVVN. Đồng thời, CN cần cung cấp cho
DNVVN các chương trình ưu đãi để khuyến khích sử dụng dịch vụ Eximbank cũng
như tối đa hóa lợi ích của ngân hàng và khách hàng;
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ
hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu, kiểm
soát chặt chẽ với các lĩnh vực rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tín dụng
kịp thời và chính xác;
Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động, giảm
thiểu rủi ro, đồng thời tạo mạng lưới hoạt động rộng lớn cho ngân hàng.
Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ
thống quản lý, kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, mô hình tổ chức, cơ chế, quy
trình nghiệp vụ.
3.2.2 Định hướng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVNN tại
Eximbank – Chi nhánh Hà Nội
Định hướng tăng trưởng tín dụng của Eximbank Hà Nội là tiếp tục bám sát chỉ
đạo về hoạt động cho vay của Eximbank và diễn biến thực tế của thị trường để cho
vay đúng hướng, đúng khách hàng, ngành hàng, trong đó đẩy mạnh cho vay đối với
DNVVN. Cụ thể:
77
Thứ nhất, định hướng phát triển tín dụng gắn với chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là trọng tâm ưu tiên. Tăng trưởng tín dụng trên nguyên
tắc chọn lọc, an toàn, hiệu quả đảm bảo danh mục tín dụng hợp lý, phù hợp. Các
quyết định cấp tín đụng được cân nhắc thận trọng trên phương diện cân đối giữa thu
nhập và rủi ro. Ngoài ra, CN cần gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm
bảo tỷ trọng cho vay hợp lý đối với khách hàng DNVVN, tiếp tục nâng cao chất lượng
cho vay nhằm phục vụ đắc lực cho đầu tư và phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng
thời đảm bảo tính an toàn và hiệu quả vốn vay.
Eximbank Hà Nội cũng cần xây dựng quy trình tín dụng cụ thể đối với từng
loại hình hoạt động cho vay DNVVN, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của các DNVVN.
Đây là những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối
với DNVVN xét trên giác độ ngân hàng. Tại thời điểm hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu của DNVVN vẫn khá cao (trên 3%). Vì vậy, việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
đối với DNVVN sẽ góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu nói chung.
Thứ hai, định hướng phát triển tín dụng theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,
phân tán rủi ro, xây dựng chính sách ưu đãi nhằm tập trung vào KH tiềm năng, giảm
thiểu RRTD
Eximbank Hà Nội cần đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, không chỉ dừng lại ở
các sản phẩm truyền thống mà phải nghiên cứu, phát triển sản phẩm mà các Ngân
hàng hiện đại đã thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiến tới hội nhập
kinh tế quốc tế. Khai thác tối ưu nguồn lực của KH thông qua việc cung cấp các sản
phẩm trọn gói trên nền tảng phân phối đa kênh. Dựa trên cơ sở KH hiện có, Eximbank
Hà Nội định hướng khai thác các KH là đối tác giao dịch của KH này, một chuỗi KH
được phát triển theo mô hình xương cá, nâng cao khả năng tìm kiếm KH. Khai thác
sâu KH tốt, hiện hữu. Xây dựng hệ thống các đối tượng KH ưu tiên phát triển và có
những chính sách ưu đãi áp dụng để thu hút các đối tượng KH này. Việc tìm kiếm
KH mới là vấn đề ưu tiên, bên cạnh đó phải khai thác nhiều hơn nữa các nhu cầu từ
các KH hiện tại, cung cấp các sản phẩm đáp ứng tất cả các nhu cầu của KH, xây dựng
các chính sách ưu đãi, chăm sóc KH cũ, nhằm tăng trưởng tín dụng một cách bền
78
vững. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với
KH nhằm tạo điều kiện thuận lợi để KH tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Để sát cánh, đồng hành cùng doanh nghiệp phát triển trong những năm tới,
Eximbank Hà Nội cần chủ động xây dựng các chính sách riêng cho DNVVN mang
tính hệ thống. Đó là việc thay đổi sự chuyên biệt hóa giữa các phòng ban, xây dựng
đội ngũ chăm sóc khách hàng, tăng cường các chiến dịch quảng cáo các sản phẩm,
dịch vụ của Eximbank.
Thứ ba, định hướng tăng cường hoạt động giám sát chất lượng tín dụng từ xa,
phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, đưa ra các cảnh báo kịp thời, hiệu quả
Hội sở Eximbank sẽ sát sao hơn nữa trong việc quản lý danh mục tín dụng tại
CN, nhận diện kịp thời các dấu hiệu rủi ro trong danh mục tín dụng, từ đó cảnh báo
kịp thời cho CN để có các biện pháp quản lý KH hiệu quả hơn. Hơn nữa, CN cần tổ
chức chỉ đạo xuyên suốt hoạt động kiểm tra tình hình thực tế để nắm vững thực trạng
tài chính, năng lực kinh doanh, TSĐB và những khó khăn thực sự của KH. Xây dựng
và triển khai các giải pháp phù hợp với từng KH, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu,
nợ quá hạn, đồng hành hỗ trợ KH vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
Ngoài ra, CN cũng cần nâng cao hiệu quả xử lý thu hồi nợ xấu bằng biện pháp
triển khai linh hoạt, có các biện pháp xử lý nhanh chóng trước các khoản vay phát
sinh nợ quá hạn, áp dụng đồng bộ các biện pháp xử lý và thu hồi nợ phù hợp. Tình
trạng lãi treo của CN đang trong tình trạng báo động, do đó, CN phải thực hiện tập
trung thu các khoản lãi treo, lãi phạt, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, các trường
hợp nợ treo kéo dài, thực hiện ngay các biện pháp xử lý thu hồi nợ một cách kịp thời.
Thứ tư, định hướng đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin nhằm nâng cao
hiệu quả trong hoạt động, giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo mạng lưới hoạt động lớn,
tập trung đối tượng khách hàng là các DNVVN
Chất lượng dữ liệu và hệ thống CNTT là yêu cầu bắt buộc để quản trị rủi ro
trong giai đoạn hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0,
Eximbank tiếp tục tập trung khai thác có hiệu quả kho dữ liệu doanh nghiệp để hỗ trợ
các đơn vị nâng cao hoạt động quản lý cũng như giám sát và QTRR theo tiêu chuẩn
quốc tế. Kiện toàn hệ thống báo cáo tự động, tích lũy, làm giàu kho dữ liệu để xây
79
dựng các mô hình đo lường và hỗ trợ kiểm soát rủi ro phù hợp thông lệ; ứng dụng kết
quả mô hình dự báo xác suất vỡ nợ của khách hàng, làm cơ sở xem xét khi xây dựng
các tiêu chí sàng lọc, lựa chọn khách hàng trong hoạt động cấp tín dụng, hỗ trợ các
thông tin tổng hợp đa chiều để đưa ra quyết định quản trị. Ngoài ra, Eximbank tiếp
tục thực hiện tăng cường hiệu quả công tác cảnh báo sớm thông qua dấu hiệu nhận
biết để tìm ra các KH tiềm ẩn rủi ro suy giảm khả năng trả nợ, từ đó kịp thời triển
khai các giải pháp ứng xử phù hợp, hỗ trợ tích cực công tác quản lý chất lượng nợ và
kiểm soát kế hoạch tài chính của CN.
Hệ thống AML Checker (hệ thống phòng chống rửa tiền) được triển khai tại
Eximbank từ năm 2018 đã giúp hiện đại hóa công tác phòng chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố tại Eximbank, đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật, NHNN, yêu
cầu của các đối tác cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn của thông lệ quốc tế về phòng
chống rửa tiền, tài trợ khủng bố. Sau khi đi vào triển khai được một thời gian, hệ
thống đã trở thành công cụ giám sát giao dịch và phòng chống gian lận hiệu quả, đồng
thời dự kiến sẽ tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện trong thời gian tới để đảm bảo
công tác quản lý tuân thủ chặt chẽ của Eximbank.
3.3 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
3.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro trong cho vay
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng vẫn là một chức năng
rất cần thiết đối với Eximbank Hà Nội, trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng chịu
tác động lẫn nhau một cách mạnh mẽ, cùng với kinh tế vĩ mô trong nước luôn biến
động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước chưa được cải thiện thì
Eximbank Hà Nội cần thay đổi nhận thức và thực hiện cấp bách các biện pháp sau:
- Eximbank Hà Nội cần nhanh chóng chuẩn bị các giải pháp có tính chiến lược
bằng cách xây dựng bộ máy quản trị rủi ro tiên tiến, nhằm phòng ngừa rủi ro trong
tương lai, thay vì phải giải quyết những rủi ro đã xảy ra như thời gian vừa qua.
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế luôn đòi hỏi Eximbank phải đáp ứng các yêu
cầu về quản trị nói chung và quản trị RRTD nói riêng theo chuẩn mực quốc tế nhằm
mở ra các cơ hội để ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực
80
quốc tế về quản trị trong kinh doanh ngân hàng. Thực tế hiện nay đã cho thấy, hiệp
ước Basel là một thước đo chung để quản trị rủi ro mà Eximbank Hà Nội cần nghiêm
túc nhận thức, xây dựng và thực hiện. Một ngân hàng tuân thủ hiệp ước Basel đồng
nghĩa với việc có một bộ máy quản trị rủi ro tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện
chuẩn mực tối thiểu để đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối mặt, đảm bảo đủ vốn, tăng
hiệu quả hoạt động nói chung của ngân hàng. Để thực hiện được các mục tiêu ở trên
Eximbank cần hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro. Bộ máy quản trị rủi ro là một bộ máy
biểu thị mối liên kết quan hệ điều hành, quản lý trực tiếp, phối hợp kiểm tra, giám sát
giữa các bộ phận, phòng ban của Ngân hàng. Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro là một
giải pháp hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thực tế,
bộ máy quản trị rủi ro tối ưu đòi hỏi sự đầu tư về nguồn lực, thời gian lớn nên sự hoàn
thiện này phải được thực hiện theo một lộ trình.
Trong thời gian qua, Eximbank bước đầu đã hình thành cho mình một cơ cấu,
bộ máy quản trị rủi ro được tổ chức tương đối chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý. Với
cơ cấu chủ yếu gồm: Ban kiểm soát; Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng; Hệ thống
kiểm toán nội bộ.
Tuy nhiên, bộ máy QTRR hiện nay có nhiều bất cập như các bộ phận QTRR
chưa được tách biệt hóa các chức năng, chưa phòng ngừa được tất cả các rủi ro từ các
lĩnh vực hoạt động khác nhau,… Do vậy, mô hình QTRR mới nên được xây dựng
dựa theo những nguyên tắc sau:
Đơn vị/bộ phận quản trị rủi ro phải độc lập với đơn vị chấp nhận rủi ro.
QTRR phải bao quát được tất cả các loại rủi ro của các lĩnh vực hoạt động.
QTRR phải gắn với trách nhiệm của cơ cấu các Hội đồng QTRR được Ban
điều hành ủy quyền quản lý và kiểm soát chung các loại rủi ro.
Điều kiện cần thiết để xây dựng được mô hình tối ưu:
Có sự phân chia rõ ràng về vai trò trách nhiệm và các kênh báo cáo
trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên
môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc.
81
Có các công cụ và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp
thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ quá trình quản lý và kiểm soát rủi ro.
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách
hàng ngày càng lớn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực kinh
doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh cao hơn.
Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi ra quyết định cho vay.
Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng gặp khó khăn về
tài sản thế chấp nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay được
vốn ngân hàng. Còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự
án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho NH.
Hiệu quả của khâu thẩm định phụ thuộc rất lớn vào: năng lực của CBTD, hệ thống
thông tin.
Trong thời gian qua, mặc dù Eximbank Hà Nội đã phần nào chú trọng đến
khâu thẩm định nhưng chất lượng thẩm định chưa cao, chưa phân tích được sự biến
động của các yếu tố kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích. Vì vậy trong thời
gian tới, Eximbank Hà Nội cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình
thẩm định:
- Hoàn thiện nội dung trong thẩm định
Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách, năng lực
pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng và
người giới thiệu, CBTD cần phải quan tâm một số nhân tố cần được đề cập trong chu
trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như:
giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định
Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay. Theo
cách thức tổ chức hiện nay CBTD vừa làm công tác thẩm định vừa làm công tác theo
dõi, quản lý khoản vay là không hợp lý, chưa có sự chuyên môn trong thẩm định và
chức năng theo dõi, quản lý khoản vay. Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê
82
chuyên gia để thẩm định, có như vậy chất lượng công tác thẩm định mới thực sự có
chất lượng.
- Hoàn thiện công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công
tác thẩm định.
Hiện nay, công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm
định của CBTD chưa hoàn thiện. Vậy trong thời gian tới Eximbank Hà Nội cần thực
hiện những giải pháp sau để nâng cao hiệu quả trong việc thu nhận và xử lý thông
tin trên báo chí phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng vay vốn:
Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người thấy được vai trò và tác dụng của
những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách
hàng nói riêng.
Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện một cách
thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.
Xây dựng hệ thống thông tin thu thập báo chí đảm bảo tính đồng nhất về nội
dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin báo chí của CBTD;
Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại
cơ sở.
CBTD phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin
trên báo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời gian, hỗ trợ tốt trong thẩm
định khách hàng.
Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt
thêm những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng.
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều
ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp
thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác
và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu
quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông
tin tín dụng được chia làm 2 loại:
83
(i) Các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi trường kinh tế, chính sách kinh
tế của Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
(ii) Các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng
của ngân hàng như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân
tích và báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.
Đối với các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín
dụng của ngân hàng, yêu cầu:
Cung cấp các thông tin cho các cấp quản trị để thực hiện vai trò giám sát, đánh
giá ngay và chính xác mức độ RRTD và xác định việc thực hiện các chiến lược quản
trị RRTD của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cảnh báo kịp thời cho Ban điều hành khi mức độ rủi ro tín dụng tăng để có
biện pháp xử lý đảm bảo không vượt quá các giới hạn, hạn mức RRTD.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về mức độ RRTD của một khách hàng
và người có liên quan và các ngoại lệ về giới hạn, hạn mức RRTD.
Đối với thông tin phục vụ trực tiếp cho việc phê duyệt cấp tín dụng ngân hàng
cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:
+ Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn.
+ Từ các nguồn điều tra tại chỗ.
+ Từ chứng từ lưu trữ trong sổ sách của hệ thống NH.
+ Từ ngân hàng khác đã có quan hệ đối với người xin vay, những doanh nghiệp
có liên quan đến khách hàng.
+ Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi NHNN.
+ Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên
báo chí.
Việc xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường
xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức
năng trong hoạt động cấp tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng. Mô hình quản trị
RRTD hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn
đề cơ chế trao đổi thông tin vừa đảm bảo tính chuyên môn hóa giữa các bộ phận
84
vừa nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm
soát thông tin của bộ phận quản trị RRTD.
Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được
bộ phận QHKH cập nhật định kỳ và/ hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin
này cho bộ phận thẩm định, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đồng thời, ngân hàng
cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung cấp nguồn thông
tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích
về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được ngân hàng thực hiện để xây dựng kho
dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối. Sự hợp tác
một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông
tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông
tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.
Tình hình rủi ro tín dụng phải được đánh giá định kỳ đến Hội đồng tín dụng
và Ban điều hành ngân hàng như: Báo cáo về tình hình tập trung tín dụng, những
vấn đề trong danh mục tín dụng chỉ ra những khoản tín dụng có vấn đề, những thay
đổi bất lợi của nền kinh tế.
3.3.4 Đa dạng hóa danh mục cho vay DNVVN
Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách
nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro đối với từng thị trường, ngành
hàng khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện
hoạt động khác nhau.
Các dự án cho vay trung dài hạn có tính rủi ro cao hơn các món vay ngắn hạn
bổ sung vốn lưu động. Các món vay ngoại tệ sẽ phải gánh thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh
RRTD nếu trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không cân đối. Các món vay lớn có chi
phí quản lý thấp hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì lẽ đó, Eximbank
Hà Nội nên đa dạng hóa danh mục cho vay DNVVN, không chỉ cho vay một, hai
ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp mang lại lợi cao hoặc một vài nhóm
kinh doanh riêng lẻ. Việc đa dạng hóa cần được thực hiện với mọi thành phần kinh
tế, loại sản phẩm, hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay và đặc biệt phải phù hợp với
cơ cấu nguồn vốn hiện có của Eximbank Hà Nội
85
3.3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và quản trị khoản vay
Như chúng ta đã biết, kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính
tuân thủ của các hoạt động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách… so với luật và các
quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Tại các TCTD, kiểm soát nội bộ là tổng thể
hệ thống các văn bản và các quy định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài
đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin
báo cáo. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động
quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát
những rủi ro có thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các NHTM nói chung và
tại chi nhánh nói riêng vẫn còn nhiều bất cập so với các chuẩn mực kiểm soát nội bộ
quốc tế. Trong các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm toán vẫn chưa cụ
thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ trong hệ thống
giám sát; chưa phân định rõ các khái niệm liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm
toán nội bộ; các luật và văn bản luật đều quy định bộ máy kiểm toán nội bộ trực thuộc
Tổng giám đốc, trong khi Tổng giám đốc và ban điều hành đều là đối tượng của kiểm
soát nội bộ.
Cần áp dụng nhiều phương thức kiểm tra để đem lại hiệu quả tốt nhất,
cụ thể như sau:
Các cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra chéo việc
áp dụng nghiệp vụ theo đúng quy trình.
Mỗi quy trình phải có sự tham gia ít nhất là hai người, phân công trách nhiệm
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và chi tiết cho từng nhân viên khi tham gia quy trình.
3.3.6 Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro
Trong thời gian tới, Eximbank Hà Nội phải có những chính sách cải thiện sản
phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng
dư nợ và RRTD được phân tán. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa khách hàng và hình
thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn. Ngoài ra, nghiệp vụ
mà ngân hàng đặc biệt phải quan tâm đó là: Nghiệp vụ tài chính phái sinh. Tính
86
hiệu quả của nghiệp vụ này đã được minh chứng qua sự phát triển mạnh mẽ của
nghiệp vụ này trên thị trường tài chính quốc tế.
Để đạt được điều này, Eximbank cần phải:
Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp loại khách hàng vay,
để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện
quản trị RRTD và thực hiện "bán" những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục
cho vay của NH.
Ngân hàng cần phải lập ra một bộ phận chuyên môn thực hiện các nghiệp
vụ phái sinh.
Mỗi một nghiệp vụ phải được xây dựng một quy trình thực hiện cụ thể, hợp lý.
Tập trung đào tạo và học hỏi kinh nghiệm cho cán bộ để thực hiện các nghiệp
vụ này.
3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò
then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,
hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi phạm
các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài
sản của ngân hàng. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu hoạt
động kinh doanh ngân hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro
do chủ quan gây ra
CBTD của chi nhánh cũng đang trong quá trình trẻ hóa. Chính vì vậy, chi
nhánh cần đảm bảo chất lượng công tác thi tuyển đầu vào, từ đó huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để có được đội ngũ cán bộ trẻ nhưng tài
năng. Cần thường xuyên quan tâm đến đời sống của CBTD, có chính sách lương
thưởng rõ ràng để động viên, khích lệ các cán bộ làm việc hết mình, nghiêm túc.
Không chỉ cần hoàn thiện chính sách lương thưởng, chi nhánh còn phải có sự kỷ luật
nghiêm khắc với các CBTD sai quy trình hoặc cố ý làm sai để trục lợi. Hình thức kỷ
luật có thể là hạ bậc lương, nặng hơn có thể là cho thôi việc.Với chính sách đãi ngộ
như vậy, tinh thần trách nhiệm cũng như chất lượng CBTD sẽ cao hơn.
87
Giải pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể:
Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên
nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn
phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn
những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ phải luôn tu
dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng
cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo
đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD
trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không
những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên,
xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển
biến tích cực trong quản lý.
Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng
người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi
người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác
của họ để đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu
dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả của họ
mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên để đảm nhiệm ở vị trí cao
hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tùy theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết
phục hoặc phải có xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động
tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng
cũng được cải thiện.
3.3.8 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao năng lực hoạt động của ngân hàng bởi lẽ công nghệ thông tin sẽ cải thiện
môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an
toàn cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ.
88
Theo Basel II, sự đầu tư công nghệ này theo thời gian tất yếu sẽ phát huy được
lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong hoạt động ngân hàng nói chung, cũng như
trong quản lý rủi ro nói riêng. Công nghệ là chìa khóa để có thể xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại tối ưu, là cơ sở cần thiết để có thể áp dụng các mô hình
đo lường định lượng. Nếu không có số liệu chính xác thì ngân hàng không thể chạy
thử nghiệm các mô hình rủi ro. Hơn thế nữa, một khi hệ thống thông tin quản lý được
nâng cấp, thông tin mang tính tập trung để có thể hỗ trợ tốt cho việc điều hành,
lại là cơ sở tiếp theo cho việc thực hiện mô hình tổ chức QLRR tập trung. Hệ thống
thông tin của một ngân hàng minh bạch sẽ là điều kiện để NHNN và các cơ quan
kiểm soát bên ngoài tiếp cận thông tin của ngân hàng và sẽ thiết lập được hệ thống
kiểm soát kép. Ngược lại, nếu công nghệ và hệ thống thông tin quản lý còn quá yếu
kém, thì việc áp dụng mô hình quản lý rủi ro tối ưu sẽ khó có thể thực hiện được. Do
đó, công nghệ và hệ thống thông tin quản lý là điều kiện cần thiết để xác định và thực
thi mô hình QLRR tập trung.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ
Các kiến nghị đối với Chính Phủ bao gồm: Đảm bảo môi trường kinh tế, chính
trị, xã hội ổn định; Hoàn thiện môi trường pháp lý; Tăng cường tính minh bạch trong
thông tin; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh tế, lĩnh vực
kinh tế.
Đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định
Chính phủ cần có cơ chế chính sách ổn định để tạo tâm lý yên tâm làm ăn cho
mọi nhà đầu tư, thu hút thêm nhà đầu tư mới. Ngoài ra, chính phủ cần xây dựng chính
sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý, tạo môi trường cho toàn bộ nền kinh tế phát
triển một cách bền vững. Nội dung của việc ổn định kinh tế vĩ mô bao gồm: điều
chỉnh ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm thâm
hụt ngân sách.
Đồng thời với việc ổn định về kinh tế, chính phủ cần tiếp tục duy trì ổn định
về chính trị. Bởi lẽ một môi trường chính trị ổn định sẽ không gây những biến động
bất lợi cho nền kinh tế.
89
Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín
dụng cả trong huy động vốn và cho vay, để đảm bảo an toàn cho người gửi tiền,
cũng như cho sự ổn định của nền kinh tế quốc dân. Ban hành các văn bản dưới luật
hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, đặc biệt là đăng ký giao dịch đảm bảo
thực hiện tại địa phương đối với tài sản và đất.
Tăng cường tính minh bạch trong thông tin
Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ ràng và có thời
gian cần thiết để chuyển đổi. Nếu sự thay đổi về chính sách của Nhà nước không
được thông báo trước thì có thể dẫn đến những thiệt hại do không kịp thay đổi hoạt
động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với chính sách mới. Và điều này cũng nằm
ngoài khả năng dự báo của ngân hàng, do vậy rủi ro của khách hàng dẫn đến hậu
quả ngân hàng phải gánh chịu.
Hỗ trợ NHTM trong việc đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản. Việc
hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan quản trị
bất động sản và sàn giao dịch bất động sản và đồng thời đảm bảo các giao dịch bất
động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao dịch OTC giống
như chứng khoán. Thực hiện hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá tương
đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch đối với thông tin về thị
trường này. Từ đó, giúp cho các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn, tránh
được rủi ro cho ngân hàng sau khi thanh lý tài sản.
Thiết lập hệ thống kế toán thực sự có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch. Nhà nước
cần ban hành những sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp
phải áp dụng thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán và thông tin báo cáo, các chuẩn mực
kế toán đã ban hành. Cần ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai báo cáo
quyết toán đối với DNNVV, có như vậy các TCTD mới có thể nhận được các thông
tin trung thực, cần thiết cho quy trình thẩm định, ngăn ngừa rủi ro do thiếu thông tin
trong quá trình cấp tín dụng.
90
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh tế, lĩnh vực
kinh tế
Hiện nay ở các nước phát triển đều có hệ thống thông tin quốc gia công
khai. Hệ thống này được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, kết nối
từ địa phương đến Trung ương, do vậy dễ dàng cho việc tra cứu, tìm hiểu thông tin.
Hệ thống này tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngân hàng trong việc khai thác
thông tin về khách hàng, giảm được thời gian và chi phí tìm kiếm.
Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản trị nhà nước
mà chưa có quy định về việc phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan. Mặt khác,
thông tin chưa được tin học hóa mà chủ yếu lưu trữ dưới dạng văn bản giấy, việc tra
cứu thông tin rất khó khăn, mất nhiều thời gian, những thông tin cũ có khi bị thất lạc.
Do vậy, các NHTM nói chung và Eximbank nói riêng thường không có được đầy đủ
thông tin về lịch sử của khách hàng. Đặc biệt tìm hiểu thông tin từ các cơ quan nhà
nước như Thuế, công an… rất khó khăn, chủ yếu do quan hệ. Vì vậy vẫn xảy ra trường
hợp phổ biến là BCTC của DN gửi cơ quan thuế thì lỗ, nợ đọng thuế nhưng BCTC
gửi ngân hàng thì vẫn có lãi mà ngân hàng không biết hoặc không thể biết.
Chính vì thế, việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin quốc gia là vô cùng
cần thiết, trước hết là phục vụ cho công tác quản trị của Nhà nước và gián tiếp là giúp
các ngân hàng thuận lợi trong việc khai thác thông tin về khách hàng.
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước về
ngân hàng và chính sách tiền tệ bao gồm: Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động
ngân hàng; Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng.
Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng
Hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định về công tác quản trị RRTD
ngân hàng. Để có cơ sở pháp lý và tạo điều kiện cho các Ngân hàng xây dựng Chiến
lược quản trị RRTD cũng như mô hình quản trị RRTD theo chuẩn quốc tế, tuân thủ
Hiệp ước Basel I, II và hướng đến Basel III thì trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà
nước cần nhanh chóng xây dựng và ban hành quy định đối với hoạt động quan trị
rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng đối với các Ngân hàng, các TCTD.
91
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thông tin giúp
ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng phân tích tín dụng.
CIC không những phải mở rộng quy mô thông tin mà còn phải nâng cao chất
lượng thông tin cung cấp. Để làm được điều này, NHNN cần phải thực hiện các biện
pháp sau:
+ Phối hợp chặt chẽ với các NHTM, trung tâm thông tin của cơ quan quản trị
nhà nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm các thông tin về những doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ Việt
+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc
các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham
gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC.
Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và khả
năng thu hồi) đảm bảo độ tin cậy và độ dài để thực hiện thống kê, từ đó đưa ra cảnh
báo sớm nhằm giúp cho hệ thống NHTM phòng tránh rủi ro.
3.4.3 Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của NHNN
Trong điều kiện kinh tế - xã hội luôn biến đổi NHNN phải thường xuyên
ban hành các văn bản luật, các thông tư sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thi hành pháp
luật nhằm hoàn thiện dần cơ sở pháp lý, điều chỉnh hoạt động của các NH và hệ
thống các TCTD Việt Nam để phù hợp những điều kiện cụ thể. Do đó, Eximbank
cũng cần nhanh nhạy trong việc áp dụng những hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung này;
để từ đó có văn bản hướng dẫn hoạt động cụ thể tới mỗi CN nhằm đảm bảo các nghiệp
vụ có thể diễn ra an toàn, hiệu quả, không trái với quy định của pháp luật và NHNN.
Bên cạnh đó nghiên cứu và đề ra chủ trương chính sách tín dụng kịp thời để
thống nhất trong toàn hệ thống.
Nâng cao hiệu quả của Khối Giám sát hoạt động và Ban kiểm toán nội bộ
Hoạt động của Khối Giám sát hoạt động thời gian qua đã góp phần tích
cực trong hoạt động kiểm soát RRTD tại CN: Hội sở đã cho cán bộ đến trực tiếp
92
CN kiểm tra, kiểm soát từng hồ sơ KH trước khi giải ngân, đồng thời tiến hành rà
soát khắc phục thiếu sót còn tồn tại nhằm đảm bảo quyền lợi của NH khi ra cơ
quan pháp luật. Eximbank cần nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động kiểm soát
RRTD hơn nữa:
+ Bằng cách kiểm tra chéo các hồ sơ cấp tín dụng tại các CN, yêu cầu cán bộ
kiểm tra của Hội sở làm việc độc lập với cán bộ CN nhằm đảm bảo hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thực hiện một cách khách quan và hiệu quả.
+ Thường xuyên đào tạo nguồn nhân lực, trao đổi nghiệp vụ và nghiên cứu cơ
chế chính sách để tham mưu cho Ban điều hành NH góp phần hoàn thiện cơ chế quản
Tăng cường cơ chế chính sách xử lý nợ
lý rủi tín dụng của một cách hữu hiệu.
Phải tự xử lý nợ thông qua các biện pháp đã và đang làm như: bán nợ, đòi
trực tiếp, thanh lý tài sản thế chấp, sử dụng quỹ dự phòng bù đắp các khoản nợ
không thu hồi được, hoặc chuyển nợ thành vốn góp nếu thấy khoản nợ có tương lai
phát triển.
Phối hợp với các cơ quan Nhà nước, để cùng hỗ trợ NH đẩy nhanh quá trình
xử lý nợ. Vì theo quy định của Nhà nước, NH không thể tự bán tài sản của KH mà
phải được sự đồng ý của chủ tài sản. Do đó, khi khởi kiện hay tiến hành thi hành án,
Eximbank cần đôn đốc Tòa án nhanh chóng thụ lý hồ sơ, cũng như đề nghị sự giúp
đỡ của các cán bộ cơ quan phường xã nơi KH cư trú để đòi nợ.
Hiện nay, Việt Nam đã thành lập công ty quản lý tài sản quốc gia (VAMC) là
một kênh hữu hiệu giúp NH làm sạch được bảng cân đối kế toán và góp phần thu
hồi nợ vay, thông qua việc thu phí và có chiết khấu hoa hồng. Do đó, Eximbank cần
liệt kê danh sách KH cần bán nợ, theo dõi các KH dự kiến thu hồi được, các KH có
thể bán được cho VAMC để có kế hoạch triển khai đến các CN thực hiện.
93
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn diện,
sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực, Eximbank Hà
Nội đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh, bao gồm
cho vay DNVVN. Thế nhưng, những rủi ro cố hữu luôn tiềm ẩn ở mọi thời điểm,
cộng thêm sự phát triển của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới và những biến động
bất lợi về kinh tế vĩ mô nói chung, ngành ngân hàng nói riêng trong năm vừa qua đã
làm nguy cơ sụt giảm chất lượng cho vay của Ngân hàng trở nên lớn hơn bao giờ hết.
Cùng với sự gia tăng số lượng các khoản vay, nguồn lớn nhất, rõ ràng nhất và mang
tính truyền thống của rủi ro tín dụng đã khiến cho Eximbank Hà Nội phải đối mặt với
những áp lực rất lớn về nguy cơ tổn thất tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động
cho vay cũng như hướng tới mục tiêu hoà nhập vào nền tài chính khu vực và thế giới,
quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề mang tính cốt yếu trong chiến lược hoạt động
của ngân hàng. Chính vì vậy, luận văn "Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách
hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi
nhánh Hà Nội" được thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Về cơ bản, luận
văn đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nội dung của quản
trị rủi ro tín dụng đối với các DNVVN để trên cơ sở đó làm rõ hơn những nội dung
quan trọng mà một ngân hàng cần quan tâm để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng đối với loại hình doanh nghiệp đặc biệt này.
Thứ hai, luận văn đã phân tích được thực trạng QTRR trong cho vay đối với
khách hàng DNVVN tại Eximbank Hà Nội. Qua đó, có thể thấy mặc dù Eximbank
Hà Nội đã có những kết quả ban đầu trong QTRR cho vay khách hàng DNVVN
nhưng kết quả phân tích toàn bộ số liệu của Eximbank Hà Nội từ năm 2018 đến năm
2022 cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng còn những mặt chưa được như: chiến
lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện, mô hình quản lý rủi ro tín dụng không
phù hợp, quy trình cấp tín dụng còn bất cập, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu
đồng bộ, xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách
hàng, ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dung.
Đồng thời, luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hoạt động quản
94
trị rủi ro trong cho vay tại Eximbank Hà Nội, trong đó, nguyên nhân hàng đầu là:
Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản lý rủi ro của chi nhánh, chi nhánh
chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình theo dõi tín dụng,
nhân sự của bộ phận quản trị rủi ro còn hạn chế, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa
được chú trọng đúng mức. Đây là căn cứ quan trọng để xác định thứ tự ưu tiên thực
hiện từng giải pháp.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra dự báo, định hướng về hoạt động cho vay khách
hàng DNVVN. Đồng thời, luận văn đã chỉ ra các giải pháp và kiến nghị chính nhằm
nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
DNVVN tại Eximbank Hà Nội trong thời gian tới.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên luận văn không tránh khỏi có nhiều
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp từ phía nhà khoa
học, các bạn đọc và những người quan tâm tới luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018, 2019, 2020, 2021, 2022;
2. Hồ Diệu, 2003, Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hồ Chí Minh;
3. Các văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định, Nghị định, Thông tư của
các cơ quan Nhà nước và Chính phủ;
4. Các văn bản hiện hành liên quan tới hoạt động kinh doanh cho vay, quy trình
cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam;
5. Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông
vận tải, Hà Nội;
6. Ngô Quang Huân, 1998, Quản trị rủi ro, NXB Giáo dục, Hồ Chí Minh;
7. Lưu Thị Hương, 2006, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính,
Hà Nội;
8. Nguyễn Quang Hiên, 2016, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội;
9. Nguyễn Thị Mùi, 2005, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội;
10. Nguyễn Văn Tiến, 2010, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB
Thống Kê, Hà Nội;
11. Nguyễn Đức Tú, 2012, Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần Công thương Việt Nam;
12. Bùi Thị Hải Yến, 2015, Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Hàng Hải Việt Nam;
13. Nguyễn Tất Lê Ngân, 2016, Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Công thương Việt Nam;
14. Phạm Thị Thúy Hằng, 2018, Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam;
15. Bùi Ngọc Quỳnh, 2013, Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;
16. Hà Quốc Tuấn, 2017, Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;
96
17. Nguyễn Minh Thắng, 2017, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông;
18. Trịnh Hồng Hạnh, 2015, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng
quản trị tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng thương mại, Tạp chí Khoa học và Đào
tạo Ngân hàng.
Tài liệu Tiếng Anh
19. Frank H. Knight, 1921, Risk, uncertainty and profit;
20. Allan Willet, 1954, The economic theory of risk and insuarance;
21. Peter Rose, 2001, Commercial bank management;
22. Charles Velthius Kabudula, 2015, Analysis of the Credit risk management
efficiency of Financial performance in Malawis Commerical Banking Sector,
Blantyre International University;
23. Andrew Fight, 2004, Credit Risk Management;
24. Edward I.Alman, 2001, Managing credit risk: A challenge for the new
millennium;
25. Ruth Taplin, 2005, Risk Management and Innovation in Japan, Britain and
the USA
26. Basel Committee on Banking Supervision, 2005, “International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards”
Website
27. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, https://eximbank.com.vn/;
28. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp lớn cho nền kinh tế,
https://laodong.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-nho-va-vua-dong-gop-lon-cho-nen-
kinh-te-1024647.ldo;
29. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn do
đại dịch Covid-19, https://kinhtevadubao.vn/ho-tro-tin-dung-cho-cac-doanh-nghiep-
nho-va-vua-vuot-qua-kho-khan-do-dai-dich-covid-19-20530.html;
30. Lê Thị Quyên, Một số giải pháp cụ thể phân tán RRTD nhằm ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam,
https://eba.htu.edu.vn/nghien-cuu/-một-số-giải-pháp-cụ-thể-phân-tán-rủi-ro-tín-
dụng-nhằm-ngăn-ngừa-và-hạn-chế-rủi-ro-trong-hoạt-động-tín-dụng-của-các-ngân-
hàng-thương-mại-việt-nam
97
PHỤ LỤC 01: NGUYÊN TẮC CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL
II (2000)
Nguyên tắc STT
Xây dựng và thường xuyên đánh giá chiến lược quản lý rủi ro trong hoạt 1 động cho vay
2 Xây dựng chính sách và quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm và hoạt động
3 Xác định và quản lý rủi ro ở tất cả sản phẩm và hoạt động
4 Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn cấp cho vay rõ ràng
5 Xây dựng các hạn mức chung và cho các cấp
6 Thủ tục phê duyệt cho vay rõ ràng
7 Việc mở rộng cho vay phải nằm trong tầm kiểm soát
8 Phải có cơ chế quản lý thường xuyên danh mục rủi ro
9 Có hệ thống quản lý các khoản cho vay cụ thể
10 Xây dựng hệ thống xếp loại rủi ro nội bộ
11 Có hệ thống thông tin thích hợp và hiệu quả
12 Có hệ thống quản lý chất lượng danh mục dư nợ
13 Đánh giá được các xu hướng của nền kinh tế
Có hệ thống đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay 14 một cách độc lập
15 Duy trì mức độ rủi ro ở mức phù hợp với tiêu chuẩn nội bộ
Có hệ thống cảnh báo sớm và thực hiện các biện pháp trong tình trạng có 16 thể xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay
17 Phải có hệ thống kiểm soát hoạt động hiệu quả