BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 –
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Ngành: Quản trị Kinh Doanh
NGUYỄN THẾ ANH
Hà Nội-2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RUI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG 1 –
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Ngành: Quản trị Kinh Doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Anh
Người hướng dẫn: TS. Bùi Thu Hiền
Hà Nội-2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự
án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone” là đề tài nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại
Ban quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone. Các số liệu là
trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương
đồng nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Quản lý Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Thu
Hiền, người đã trược tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ban Quản lý dự án hạ tầng
1 đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận nghiên cứu này. Do
thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể
tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy
cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thế Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ........................................................................................................ 4
1.1. Khái niệm rủi ro trong dự án và phân loại rủi ro ....................................... 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại rủi ro ......................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng ....................................................... 8
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 8
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 9
1.2.3 Đặc trưng dự án đầu tư xây dựng ........................................................... 13
1.2.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng .......................................... 15
1.3. Quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ............................................ 16
1.3.1. Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro ................................................. 16
1.3.2. Các rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ................................................ 18
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng ......................... 26
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng. .. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN THÔNG MOBIFONE ................ 32
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone và Ban QLDA HT1 . 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone ........................................................................................................... 32
2.1.2. Giới thiệu về Ban QLDA HT1 – TCT Viễn thông MobiFone ............... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA HT1 ............ 35
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Ban QLDA HT1 từ khi hình thành tới nay
(2016-2020). ....................................................................................................... 36
iv
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA HT1.
............................................................................................................................... 37
2.2.1. Công tác quản trị rủi ro tại một số dự án điển hình của Ban QLDA HT1. 38
(Nguồn: Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác đầu tư) ............................ 38
2.2.2. Nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin ..................................................... 39
2.2.3. Phân tích, đánh giá rủi ro. ...................................................................... 43
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro. ............................................. 44
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban QLDA HT1. . 57
2.3.1. Những kết quả đạt được. ......................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT1 ........................................ 61
3.1. Quan điểm quản lý rủi ro trong công tác đầu tư xây dựng của Ban QLDA
HT1. ....................................................................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA HT1 ................................................................................................... 62
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng tuân thủ các
quy định của Nhà nước. .................................................................................... 62
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng và quy
chế làm việc tại Ban QLDA HT1. ..................................................................... 67
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng
của Ban QLDA HT1. ......................................................................................... 70
3.2.4. Tăng cường sử dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro trong công tác đầu tư
xây dựng của Ban QLDA HT1. ........................................................................ 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết Cụm từ đầy đủ tắt/ký hiệu
ATLĐ An toàn lao động
BTS Trạm thu phát sóng di động, tên tiếng anh Base Transceiver Station
CSHT Cơ sở hạ tầng
ĐTXD Đầu tư xây dựng
HSDT Hồ sơ dự thầu
HT1 Hạ tầng 1
HTKT Hệ thống kỹ thuật
PD Phê duyệt
PMI Viện Quản lý Dự án, tên tiếng Anh là Project Management Institute
QLDA Quản lý dự án
QTRR Quản trị rủi ro
SXKD Sản xuất kinh doanh
TKCS Thiết kế cơ sở
VĐT Vốn đầu tư
XD Xây dựng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ban QLDA HT1 – TCT VT MobiFone .................. 35
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư điển hình do Ban QLDA hạ tầng 1 làm chủ đầu tư ...... 38
Hình 2.2. Quy trình nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin.......................................... 40
Bảng 2.2. Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2016-2020. ............. 42
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển hình năm
2017 ........................................................................................................................... 45
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020. ..................... 47
Hình 2.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông
của Ban QLDA HT1 ................................................................................................. 49
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu giai
đoạn 2016-2020 ......................................................................................................... 50
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị giai đoạn
2016-2020. ................................................................................................................ 52
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra công tác ATLĐ của một số nhà thầu giai đoạn 2016-2020
................................................................................................................................... 55
Hình 3.1. Sơ đồ khống chế rủi ro phát sinh trong thi công xây dựng ....................... 65
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào ngành viễn thông cũng đều giữ vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ các ngành khác phát triển, tạo công ăn việc
làm cho người lao động và nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong thời đại
4.0 hiện nay với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tốc độ kết nối liên lạc,
tốc độ phát triển của ngành viễn thông chính là tiền đề hỗ trợ phát triển các mặt của
xã hội và tăng trưởng về kinh tế.
Để ngành viễn thông phát triển cần nâng cao vai trò của toàn xã hội, đặc biệt
là nhà nước và cộng đồng các doanh nghiệp viễn thông. Trong đó vai trò của nhà
nước là lập kế hoạch, chiến lược phát triển hạ tầng mạng viễn thông dài hạn, đồng
thời phải có chính sách nhằm huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia thực hiện
các mục tiêu kế hoạch và chiến lược đã đề ra. Cộng đồng các doanh nghiệp viễn thông
là lực lượng tham gia trực tiếp vào việc phát triển hạ tầng mạng viễn thông cho đến
khi hoàn thành công trình. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp viễn thông có ý
nghĩa quan trọng cả về khía cạnh kinh tế lẫn xã hội.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động nên hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng
viễn thông nói chung gặp rất nhiều rủi ro. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới mất vốn đầu tư và không có
khả năng triển khai tiếp dự án.
Xây dựng hạ tầng mạng viễn thông là một lĩnh vực phức tạp, chi phí cao và
nhiều rủi ro hình thành do những yêu cầu pháp lý, các vấn đề liên quan đến tài sản,
cấp phép, quản trị dự án, hoạch định của Nhà nước và tính an toàn trong xây dựng.
Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – CN Tổng Công ty viễn thông MobiFone là một
trong những tổ chức đi đầu trong lĩnh vực quản lý dự án thi công xây dựng hạ tầng
mạng viễn thông. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị là quản lý các dự án thi công xây
dựng và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng mạng viễn thông.
Để hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công
ty trong thời gian tới cần phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Trên cơ sở xác định
các nguyên nhân rủi ro, tiến hành phân tích đánh giá làm rõ thực trạng, tác động của
2
các nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro đối với dự án thực
hiện.
Từ trước đến nay cũng đã có một số nghiên cứu của các tác giả đề cập đến rủi
ro trong xây dựng, trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, tuy nhiên, chưa có nghiên
cứu nào đề cấp chi tiết và cụ thể vấn đề này tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng
Công ty Viễn thông MobiFone. Để hiểu rõ hơn và làm sâu thêm về quản trị rủi ro
trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng mạng viễn thông, tác giả chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty
Viễn thông MobiFone” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình. Tôi hi vọng
đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị rủi ro trong các
dự án đầu tư xây dựng.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro của Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 khi tham gia các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu, thông tin liên quan chỉ ra khoảng trống khoa
học của đề tài;
+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 thời gian
qua.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro khi thực hiện
dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản trị rủi ro các dự án đầu
tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào hoạt động quản trị rủi ro các
dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án hạ tầng 1 – Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone trong giai đoạn 2016-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu đã được định hướng, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, học viên sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích số liệu: là việc xem xét các thông tin có sẵn trong các
tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề
tài
- Phương pháp tổng hợp thống kê: là việc thu thập các số liệu, đánh giá trong
các tài liệu để có được tổng quan thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: thống kê, xác suất
- Vận dụng các kiến thức tổng hợp của các môn học quản trị học, quản trị chiến
lược trong các tổ chức công, phân tích chính sách kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước
về kinh tế, pháp luận liên quan đến đầu tư xây dựng dự án để đề xuất các giải pháp
quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN THÔNG MOBIFONE
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐÂU TƯ TẠI BAN QLDA HT 1
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm rủi ro trong dự án và phân loại rủi ro
Mọi dự án, kể cả dự án đầu tư xây dựng đều chứa đựng rủi ro. Các rủi ro mang
tính tiêu cực khi xảy ra sẽ gây ra những tổn thất cho dự án ảnh hưởng đến các mục
tiêu mà dự án cần đạt được, trong khi các chủ thể tham gia dự án đều mong muốn tận
dụng được cơ hội do các rủi ro mang tính tích cực mang đến. Vì vậy việc xác định
các rủi ro, làm rõ phương pháp quản lý rủi ro và chiến lược đối phó rủi ro cho dự án
là hết sức cần thiết nhằm nâng cao cơ hội và giảm thiểu nguy cơ đối với các mục tiêu
của dự án.
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu, vì thế, có nhiều khái niệm rủi
ro được đề xuất và sử dụng. Theo quan niệm thông thường, rủi ro mang nghĩa tiêu
cực, do đó rủi ro là “yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn và điều không chắc
chắn”, hay là “những nguy hiểm, thiệt hại, đau đớn có thể xảy ra không lường trước
được”. Khác với các quan niệm về rủi ro truyền thống, các quan niệm rủi ro hiện đại
còn xem xét cả góc độ tích cực của rủi ro, theo đó rủi ro “có thể mang lại các tổn thất,
thiệt hại và đồng thời cũng có thể mang lại các cơ hội đạt được lợi nhuận cao hơn”
(Nguồn: Nguyễn Liên Hương, 2013, Bài giảng môn học quản lý rủi ro, Đại học Xây
Dựng)
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, khái niệm “rủi ro dự án” được chấp nhận
rộng rãi theo khái niệm do Viện Quản lý dự án (PMI, 2012) đề xuất như sau:
“Rủi ro là một sự kiện hay điều kiện chưa chắc chắn mà nếu nó xảy ra, sẽ có
ảnh hưởng đến ít nhất một mục tiêu của dự án, ví dụ như phạm vi, tiến độ, chí phí và
chất lượng. Rủi ro luôn nằm trong tương lai. Một rủi ro có thể có một hoặc nhiều
nguyên nhân gây ra và nếu nó xảy ra, cũng có thể gây ra một hoặc nhiều ảnh hưởng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro có thể là một yêu cầu, giả thiết, ràng buộc, hoặc điều kiện
mà tạo ra các kết quả tích cực hoặc tiêu cực”.
(Nguồn: PMBOK (2012), A Guide to the Project Management Body of Knowledge,
5th ed., Project Management Institute)
5
Khái niệm này gắn chặt hơn với việc đo lường sự thành công của các dự án
bằng việc gắn kết ảnh hưởng của rủi ro tới các mục tiêu chính của dự án, bao gồm
phạm vi, tiến độ, chi phí, chất lượng. Như thế, các rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án
theo các cách khác nhau và ở những thời điểm khác nhau trong suốt vòng đời dự án,
nhưng hậu quả của nó có thể được quy về ảnh hưởng đến một hoặc nhiều mục tiêu
trong số bốn mục tiêu chính của dự án.
Nhận xét: Nói chung, các khái niệm về rủi ro đều nhấn mạnh tính không chắc
chắn, chỉ có khả năng xảy ra của rủi ro với xác suất xảy ra nhất định. Khía cạnh khác
cũng được quan tâm của rủi ro là mức độ tổn thất thiệt hại hoặc lợi ích đạt được do
rủi ro gây nên (tác động của rủi ro). Khả năng xuất hiện và tác động của rủi ro được
coi là hai mặt chính cần quan tâm của rủi ro và thường được sử dụng để phân tích,
đánh giá rủi ro, kể cả rủi ro dự án.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Có nhiêu cách phân loại rủi ro khác nhau, trong pham vi nội dung luận văn chỉ
trình bày một số cách phân loại cơ bản sau:
* Theo tính chất khách quan của rủi ro, người ta thường chia ra: rủi ro thuần
tuý và rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) (Pure Risks and Speculative Risks).
+ Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng không
có cơ hội kiếm lời, đó là loại rủi ro xảy ra liên quan tới việc tài sản bị phá huỷ. Khi
có rủi ro thuần tuý xảy ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát
tổn thất ít và khi rủi ro thuần tuý không xảy ra thì không có mất mát tổn thất. Hầu hết
các rủi ro chúng ta gặp phải trong cuộc sống và thường để lạị những thiệt hại lớn về
của cải vật chất và có khi cả tính mạng con người đều là rủi ro thuần tuý. Thuộc loại
rủi ro này có rủi ro do hoả hoạn, lũ lụt, hạn hán, động đất, …
+ Rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất
song song với một cơ hội kiếm lời. Đó là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn
của con người. Thuộc loại này là các rủi ro khi đầu tư vào SXKD trên thị trường.
Người ta có thể dễ dàng chấp nhận rủi ro suy tính nhưng hầu như không có ai
sẵn sàng chấp nhận rủi ro thuần tuý.
6
* Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người, người ta chia thành
rủi ro số đông (rủi ro toàn cục, rủi ro cơ bản) và rủi ro bộ phận (rủi ro riêng biệt).
+ Rủi ro số đông là các rủi ro gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc
rủi ro và theo kết quả gây ra. Những tổn thất này không phải do cá nhân gây ra và
hậu quả của nó ảnh hưởng đến số đông con người trong xã hội. Thuộc loại này bao
gồm các rủi ro do chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất, lũ lụt….
+ Rủi ro bộ phận là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá
nhân xét theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh hưởng
tới một số ít người nhất định mà không ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội. Thuộc loại
này bao gồm các rủi ro do tai nạn (tai nạn giao thông, tai nạn lao động, hoả hoạn…)
do thiếu thận trọng trong khi làm việc cũng như trong cuộc sống (rủi ro do mất
trộm…).
* Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro, có các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên: đây là nguồn rủi ro cơ bản dẫn đến các
rủi ro thuần tuý và để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đối với con người. Nước
lũ, nắng nóng, hoạt động của núi lửa,… Việc nhận biết các nguồn rủi ro này tương
đối đơn giản nhưng việc đánh giá khả năng xảy ra cũng như mức độ xảy ra của các
rủi ro xuất phát từ nguồn này lại hết sức phức tạp bởi vì chúng phụ thuộc tương đối
ít vào con người, mặt khác khả năng hiểu biết và kiểm soát các hiện tượng tự nhiên
của con người còn hạn chế.
+ Rủi ro do môi trường vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là tương
đối nhiều, chẳng hạn như hoả hoạn do bất cẩn, cháy nổ…
+ Rủi ro do các môi trường phi vật chất khác: Nguồn rủi ro rất quan trọng và
làm phát sinh rất nhiều rủi ro trong cuộc sống chính là môi trường phi vật chất hay
nói cụ thể đó là các môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật hoặc môi trường
hoạt động của các tổ chức,…Đường lối, chính sách của mỗi người lãnh đạo của quốc
gia có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế
(ban hành các chính sách kinh tế, áp dụng các quy định về thuế, cắt giảm hoặc xoá
bỏ một số ngành nghề...). Quá trình hoạt động của các tổ chức có thể làm phát sinh
nhiều rủi ro và bất định. Việc thay đổi tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất tín dụng, quan hệ
7
cung-cầu trên thị trường, giá cả thị trường diễn biến bất ổn… đều có thể đem lại rủi
ro cho các tổ chức SXKD. Có rất nhiều rủi ro xuất phát từ môi trường phi vật chất
này và các rủi ro cứ nối tiếp nhau diễn ra, rủi ro này được bắt nguồn từ rủi ro khác,
rủi ro bắt nguồn từ môi trường chính trị dẫn đến các rủi ro về mặt kinh tế hay xã hội
(chẳng hạn rủi ro do môi trường chính trị không ổn địnhdẫn đến rủi ro về mặt kinh tế
(sản xuất đình đốn, hàng hoá đắt đỏ) và sau đó dẫn đến rủi ro về mặt xã hội (thất
nghiệp). Để nhận biết các nguồn rủi ro này cần có sự nghiên cứu, phân tích tỷ mỷ,
chi tiết và thận trọng. Mặt khác, việc đánh giá khả năng và mức độ xảy ra của các rủi
ro xuất phát từ nguồn rủi ro phi vật chất cũng hết sức khó khăn với độ chính xác khác
nhau, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người đánh giá.
* Theo khả năng khống chế của con người: có thể chia ra rủi ro có thể khống
chế và rủi ro không thể khống chế. Một số loại rủi ro khi xảy ra, con người không thể
chống đỡ nổi. Thuộc loại này có các rủi ro do thiên tai, địch hoạ…Tuy nhiên, đa số
các rủi ro con người có thể chống đỡ hoặc có những biện pháp nhằm hạn chế được
thiệt hại nếu có những nghiên cứu, dự đoán được khả năng và mức độ xảy ra.
* Theo phạm vi xuất hiện rủi ro có thể chia ra rủi ro chung và rủi ro cụ thể.
- Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường chính trị, kinh tế và pháp luật.
+ Các rủi ro chính trị gồm có rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro do chính sách
thuế; rủi ro do cơ chế quản lý cấp vĩ mô; rủi ro về chế độ độc quyền; rủi ro do chính
sách hạn chế xuất nhập khẩu; rủi ro do không đạt được hoặc không gia hạn hợp
đồng;…
+ Các rủi ro thương mại quốc gia gồm có rủi ro do lạm phát; rủi ro do tỷ lệ lãi
suất thay đổi; rủi ro do sản phẩm hàng hoá mất giá; rủi ro do chính sách ngoại hối và
đặc biệt ở Việt Nam còn có thể có rủi ro do không chuyển đổi được ngoại tệ;…
+ Các rủi ro gắn với môi trường pháp luật quốc gia gồm có rủi ro do thay đổi
chính sách pháp luật và quy định; rủi ro về việc thi hành pháp luật; rủi ro do trì hoãn
trong việc bồi thường…
- Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực SXKD cụ thể hoặc lĩnh vực hoạt
động khác. Đối với lĩnh vực SXKD XD có thể có các rủi ro theo các giai đoạn của
8
quá trình đầu tư XD, các rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, các rủi
ro trong quá trình vận hành.
+ Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và XD, một tổ chức SXKD XD có
thể gặp rủi ro về đấu thầu; rủi ro về cấp phát VĐT; rủi ro do sự phối hợp giữa tổ chức
thiết kế, giám sát, cung cấp trang thiết bị với đơn vị thi công không theo đúng kế
hoạch tiến độ đã định; rủi ro trong thi công XD; rủi ro trong quá trình thanh quyết
toán;…
+ Đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, tổ chức XD có thể gặp rủi
ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất; rủi ro do phải phá
đi làm lại; rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng…
+ Trong quá trình vận hành khai thác có thể có các rủi ro về trang bị cơ sở hạ
tầng; rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công; rủi ro về quản lý; rủi ro do tăng chi phí
lưu thông; rủi ro do trình độ cán bộ công nhân vận hành khai thác; rủi ro do các
nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro trách nhiệm.
1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng (2014): “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn và chi phí nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng”.
Về phương diện lý luận, dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các dự
án đầu tưu mà đối tượng đầu tư là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan
tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống… Không
phải là tất cả các dự án đầu tư đều có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản. Vì
thế, đối với những dự án đầu tư không liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản không
gọi là dự án đầu tư xây dựng.
9
Dự án đầu tư xây dựng công trình, xét về mặt hình thức là một tập hợp các hồ
sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi xây dựng công trình và các tài liệu
liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự
án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế, tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và
đánh giá tác động môi trường của dự án.
Dự án đầu tư xây dựng công trình, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là
một hệ thống, gồm nhiều hoạt động, công việc có liên hệ chặt chẽ về thời gian và
không gian, vận hành trong những điều kiện ràng buộc, giới hạn về nguồn lực và thời
gian, chịu sự tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế, văn
hóa, xã hội, luật phát, công nghệ, tự nhiên, an ninh quốc phòng) và môi trường bên
trong (sự tác động qua lại của các chủ thể tham gia dự án: Chủ đầu tư, nhà thầu tư
ván, nhà thầu cung cấp, nhà thầu xây lắp, nhà tài trợ tài chính,...)
Dự án đầu tư xây dựng công trình, xét theo quan điểm động, có thể hiểu là một
quá trình biến ý tưởng đầu tư xây dựng công trình thành hiện thực trong sự ràng buộc
về chất lượng, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện
trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
* Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình chính của dự án.
Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Trong đó:
+ Dự án quan trọng quốc gia: Theo tổng mức đầu tư: Dự án sử dụng vốn đầu
tư công 10.000 tỷ đồng trở lên. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, không phân biệt tổng mức đầu
tư bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ
môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; Sử dụng đất
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô
10
từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000
người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.
+ Dự án nhóm A: Không phân biệt tổng mức đầu tư: Dự án tại địa bàn có di
tích quốc gia đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh
vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất
độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. Không phân biệt tổng
mức đầu tư.
Dự án từ 2.300 tỷ đồng trở lên bao gồm: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện;Khai thác dầu khí;
Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế biến khoáng sản;
Xây dựng khu nhà ở.
Dự án từ 1.500 tỷ đồng trở lên bao gồm: Dự án giao thông trừ các dự án quy
định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa
dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ
khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.
Dự án từ 1.000 tỷ trở lên bao gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới;Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1,
I.2 và I.3.
Dự án từ 800 tỷ trở lên bao gồm:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa
học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng
dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
+ Dự án nhóm B bao gồm các dự án sau:
Dự án từ 120 tỷ đến 2.300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ
lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm
cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện;Khai
11
thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế
biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án từ 80 tỷ đến 1500 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ
lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ
các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp
thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2;
Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2;Bưu chính, viễn thông.
Dự án từ 60 tỷ đến 1000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục
Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị mới;Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các
Mục I.1, I.2 và I.3.
Dự án từ 45 tỷ đến 800 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
+ Dự án nhóm C bao gồm các dự án:
Dự án dưới 120 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục Nghị
định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện;Khai thác dầu
khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;Chế tạo máy, luyện kim;Khai thác, chế biến khoáng
sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án dưới 80 tỷ đồng thuộc các các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ lục
Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ các
dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện
tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công
trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.
12
Dự án dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới;Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1,
I.2 và I.3.
Dự án dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định
59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu
khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
* Nếu dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
– kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
* Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách.
+ Dự án sử dụng vốn khác..
Theo Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 của Quốc Hội: “Cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
(nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó. Cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông đều là những công trình cố đinh, tồn tại lâu dài, vốn đầu tư lớn và thời
gian hoàn vốn chậm.Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông là một
dự án đầu tư xây dựng mà ở đó nhà đầu tư phải thực hiện công việc theo đúng quá
trình của dự án đầu tư xây dựng.”
Theo tính chất dự án, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mạng viễn thông có thể chia
ra làm 3 loại như sau:
+ Dự án trạm BTS (Base Transceiver Station): là dự án về trạm thu phát sóng
di động, nhằm mục đích phủ sóng di động trên một khu vực mà nó được lắp đặt. Dự
13
án trạm BTS thường được xây theo mạng lưới tổ ong dựa vào việc tính bán kính phủ
sóng của từng trạm BTS nhằm đảm bảo phủ sóng toàn bộ khu vực lắp đặt và tránh
được hiện tượng nhiễu sóng di động.
+ Dự án xây dựng mạng cáp quang: là dự án kéo rải cáp quang giữa các trạm
BTS để cung cấp truyền dẫn tín hiệu tốc độ cao giữa các trạm BTS 2G, 3G và 4G.
Một hệ thống truyền dẫn quang gồm có: đầu phát, đầu thu, môi trường truyền dẫn
(cáp quang) và các bộ lặp. Mạng cáp quang chính là môi trường truyền tải cho hệ
thống truyền dẫn quang.
+ Dự án hạ ngầm cáp viễn thông: là dự án xây dựng hệ thống cống bể phục vụ
hạ ngầm dây thông tin, điện thoại, dây thuê bao, Internet, cáp điện và truyền hình
cáp... chạy chằng chịt trên các tuyến phố, nhằm mục đảm bảo tính mỹ quan trong đô
thị, đảm bảo an toàn cho người qua lại, đồng thời đảm bảo an toàn thông tin liên lạc
trong quá trình vận hành khai thác của các nhà mạng.
1.2.3 Đặc trưng dự án đầu tư xây dựng
Theo Giáo trình Quản lý dự án (2014) của PGS. TS Từ Quang Phương dự án
đầu tư xây dựng có nhiều đặc điểm đặc thù sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng có tính đa mục tiêu.
Trong mỗi Dự án đầu tư xây dựng công trình thường tồn tại nhiều mục tiêu khác
nhau, các mục tiêu ấy có thể không đồng hướng thậm chí mâu thuẫn nhau. Thông
thường Dự án đầu tư xây dựng công trình có các mục tiêu sau:
- Mục tiêu về kỹ thuật – công nghệ: quy mô, cấp công trình, các yêu cầu về độ
bền chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất lượng…
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: chi phí nguồn lực tối thiểu, thời gian xây dựng
ngắn…
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu hút
lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai…
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn
xã hội…
b) Dự án đầu tư xây dựng có tính duy nhất và gắn liền với đất, quá trình thực
hiện chủ yếu ngoài trời.
14
Mỗi công trình xây dựng đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm
xây dựng, không gian và thời gian xây dựng không giống nhau, đặc điểm này tạo ra
tính duy nhất của dự án đầu tư xây dựng. Tính duy nhất của dự án đầu tư xây dựng
công trình phản ánh tính không lặp lại của dự án, gây khó khăn không ít cho việc tiên
liệu chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện dự án cũng như cho việc tiên liệu
các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Mỗi công trình xây dựng đều có địa điểm xây
dựng riêng xác định và gắn liền với đất. Đặc didemr này đòi hỏi phải có mặt bằng thì
mới có thể thực hiện được dự án đầu tư xây dựng. Chính vì thế, đất còn là thành phần
chịu lực của công trình, là thành phần chiến giá trị lớn của dự án và thường vấp phải
nhiều trở ngại, phát sinh nhiều loại chi phí cho khâu giải phóng mặt bằng hoặc keo
theo những bất cập về chất lượng công trình.
c) Dự án đầu tư xây dựng có thời gian xây dựng dài, vốn đầu tư lớn.
Sản phẩm cuối cùng của dự án đầu tư xay dựng công trình là công trình được
xây dựng xong hoàn thành bàn giao cho khai thác, sử dụng. Do khối lượng công việc
rất lớn và phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên thời gian xây dựng công trình
thường dài. Vốn đầu tư cho xây dựng công trình cũng thường rất lớn
Do khối lượng và kích thước lớn, thi công chủ yếu lộ thiên, thời gian xây dựng dài
nên chịu tác động nặng nề, nhiều mặt về thời tiết, khí hậu và trượt giá.
d) Dự án đầu tư xây dựng chịu sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực.
Thời gian thực hiện dự án, thời điểm khởi công và kết thúc, tổng mức chi phí
cho việc thực hiện dự án đã được xác định. Những ràng buộc này thường gây sức ép
đối với các nhà thầu xây dựng trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác nó thường
mâu thuẫn với các mục tiêu của nhà thầu xây dựng, vì thế việc hoàn thành mục tiêu
tổng thể (chất lượng, thời gian, chi phí) của dự án đầu tư xây dựng thường rất khó
khăn trong thực tế
Dự án đầu tư xây dựng luôn tồn tại trong một môi trường tiềm ẩn nhiều rủi e)
ro.
Dự án đâu tư xây dựng công trình thường phải thực hiện trong một thời gian
dài, thậm chí kéo dài nhiều năm và thực hiện trong điều kiện môi trường tự nhiên. Vì
thế, có rất nhiều yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng. Các yếu tố này
15
có thể làm cho dự án không thành công như dự kiến ban đầu. DỰ án có thể bị tăng
chi phí, kéo dài thời gian thực hiện, có thể làm giảm sút hiệu quả đầu tư
f) Dự án đầu tư xây dựng là sản phẩm mang tính thị trường (Công trình xây
dựng là sản phẩm được trao đổi).
Trong thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng có một đặc điểm hết sức khác
biệt với các loại hình sản phẩm khác đó là:
- Người mua phải ngã giá mua sản phẩm khi chúng chưa hiện diện, sản phẩm được
người bán bán khi chưa làm ra.
- Hoạt động sản xuất và trao đổi diễn ra đồng thời.
- Hoạt động trao đổi sản phẩm vừa có tính giai đoạn, vừa có tính lâu dài.
- Chi phí phát sinh luôn nảy sinh.
- Sản phẩm xây dựng có thể phải đưa vào sử dụng trước từng phần.
Chính những đặc điểm này dẫn đến các rủi ro, bất định về chất lượng sản phẩm, tiến
độ thực hiện và chi phí thực hiện.
1.2.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Theo Điều 50 Luật Xây dựng thì “Trình tự ĐTXD trải qua ba giai đoạn là
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác, sử
dụng”.
Giai đoạn I (giai đoạn chuẩn bị đầu tư)
Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư
và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để
xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật
tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư.
Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư. Gửi hồ
sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho
vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận
được văn bản quyết định đầu tư.
Giai đoạn II (giai đoạn thực hiện đầu tư)
16
Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử
dụng đất); xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); Thực hiện đền bù giải phóng
mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái
định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Lập kế hoạch đấu thầu trình người
quyết định đầu tư phê duyệt; tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, tiến hành ký kết
các hợp đồng; mua sắm thiết bị, công nghệ; thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán dự án; tiến hành thi công xây lắp; kiểm tra
và thực hiện các hợp đồng; quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây
dựng; vận hành thử, nghiệm thu công việc, bộ phận, thực hiện bảo hành sản phẩm.
Giai đoạn III (giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng)
Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao dự án hoàn thành, thực
hiện việc kết thúc xây dựng dự án; vận hành dự án và hướng dẫn sử dụng dự án; bảo
hành dự án; quyết toán vốn đầu tư; phê duyệt quyết toán.
1.3. Quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro
Theo tài liệu Giáo trình Bài giảng gốc về nguyên lý quản trị rủi ro của TS
Nguyễn Thị Hoài Lê và TS Nguyễn Lê Cường (2015) : “Quản trị rủi ro là việc chủ
động kiểm soát các sự kiện tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo trước các sự kiện
xảy ra chưa không phải là phản ứng thụ động. Như vậy, một chương trình quản trị
rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt xác suất xuất hiện rủi ro mà còn lảm giảm
mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc thực hiện các mục tiêu của dự án”.
QTRR là một kỹ thuật chính xác để xác định nhứng mối đe dọa đến sự thành
công của dự án, tập trung sự chú ý các hoạt động để loại bỏ những rủi ro và triển khai
các kế hoạch để làm giảm bớt hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng và tăng khả năng
thành công của dự án.
QTRR là một tập hợp của các hoạt động quản lý dự án, được thi hành cùng
với các chức năng quản trị truyền thống như quản trị chi phí kế hoạch và kỹ thuật tại
cả cấp dự án và chức năng.
17
QTRR được chia làm hai lĩnh vực chính: kế hoạch quản trị rủi ro và kiểm soát
QTRR. Mô hình này bao gồm cả các hoạt động cần hoàn thành trong giai đoạn bắt
đầu triển khai dự án, thông thường xảy ra trong vòng ba tháng kể từ khi ký hợp đồng,
và cả những hành động trong toàn bộ thời gian thực hiện thực hiện hợp đồng khi dự
án đang được phát triển. Báo cáo quản trị rủi ro xác định tình trạng rủi ro của dự án
cho đến khi các rủi ro đó kết thúc đe dọa dự án.
QTRR bao gồm các quy trình liên quan đến việc xác định, phân tích và đối
phó với các rủi ro của dự án. Việc này cũng có nghĩa là tối đa hóa các kết quả tích
cực và làm giảm thiểu các kết quả tiêu cực. Nội dung của QTRR gồm 3 bước chính
sau:
B1: Nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin: xác định các rủi ro có thể ảnh hưởng
đến dự án và tính chất của mỗi rủi ro;
B2: Phân tích, đánh giá rủi ro: đánh giá các rủi ro và mức độ ảnh hưởng của
chúng tới đầu ra của dự án;
B3: Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro: kế hoạch QTRR là cơ sở để
cung cấp nguồn lực và thời gian cần thiết cho các hoạt động QTRR, đưa ra các nguyên
tắc đánh giá rủi ro. Kế hoạch đối phó với các rủi ro là xác định các bước cần thiết đối
phó với các rủi ro.
Quản trị việc đối phó với các rủi ro là chuẩn bị cho việc thay đổi kế hoạch phát
sinh trong quá trình xảy ra rủi ro.
Các quá trình trên liên quan đến nhau và các quy trình cần thiết khác nhau
trong những phần khác nhau của dự án.
Mặc dù các quy trình được trình bày ở trên được bóc tách thành từng công
đoạn nhưng là những thành phần liên kết và trên thực tế chúng có thể sẽ được áp dụng
cùng lúc hoặc nối tiếp với nhau theo nhiều hình thức rất đa dạng. Thông thường
QTRR được lập thành chu trình, nó bao gồm các công việc:
Xác định rủi ro: là nghiên cứu, xem xét, đánh giá những lĩnh vực rủi ro tiềm
tàng ảnh hưởng đến dự án;
Phân tích, đánh giá rủi ro, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó
có thể tìm ra các biện pháp quản trị chúng;
18
Kiểm soát phòng ngừa rủi ro, sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, chương trình hành động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn
thất, những ảnh hưởng không mong đợi.
1.3.2. Các rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng
1.3.2.1. Các rủi ro từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Rủi ro về chất lượng công trình
Chất lượng của dự án chưa cao do độ tin cậy của dự báo và các thông tin ban
đầu chưa chính xác. Khi nghiền cứu sơ bộ để lập dư án, không phải bao giờ cũng thu
được thông tin đầy đủ, chính xác về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung ứng
thiết bị vật tư cho dự án, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, khả năng huy động VĐT,
thời hạn thực hiện dự án,…Trong khi đó, hiệu quả đầu tư của dự án được tính toán
trên cơ sở các thông tin đó. Số liệu thăm dò khảo sát thiếu độ tin cậy cũng là nguyên
nhân gây nên rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra sẽ làm giảm tính khả thi của dự án khi thực
hiện. Chính vì vậy ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, việc nghiên cứu tìm hiểu các thông
tin để lập dự án yêu cầu phải có độ chính xác cao. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa
là mọi nội dung được lập ở giai đoạn này phải hoàn toàn chính xác vì điều đó gần
như là không thể thực hiện và sẽ làm kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tư. Vấn đề là ở
chỗ các thông tin đó phải đạt độ tin cậy yêu cầu và ngay sau khi bắt đầu thực hiện dự
án phải nhanh chóng bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc chưa chính xác.
- Rủi ro về sự không phù hợp giữa mục tiêu của dự án và tình hình thực tế.
Khi lập dư án, chủ đầu tư trong một số trường hợp sử dụng các số liệu lạc quan về
thời hạn hoàn thành dự án, chi phí thực hiện dư án và các nguồn nhân lực cần thiết
huy động cho dự án. Khi đó các nghiên cứu sơ bộ chủ yếu sử dụng các số liệu tính
toán với kỳ vọng trung bình tức là không tính đến các bất trắc có thể xảy ra hoặc tính
đến với một thái độ lạc quan (xác suất thực hiện gần bằng 1).
- Rủi ro về lựa chọn địa điểm XD không phù hợp:
Việc khảo sát, chọn địa điểm phụ thuộc rất nhiều vào vực khai thác các nguồn
lực phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của dự án sau này, đồng thời phụ thuộc
vào khả năng vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm khi dự án hoàn thành đưa vào sử dung.
Đối với các dư án XD công trình viễn thông…địa điểm XD cần được chọn sao cho
19
phù hợp với nhu cầu của người dân, phường xã, đảm bảo an ninh nhà trạm, có thể
thuê được lâu dài, thuận tiện nhất với nhu cầu sinh hoạt của người dân xung quanh
khi dự án hoàn thành đồng thời đảm bảo về điều kiện môi trường.
Trong XD, nhiều dự án đã gặp phải rủi ro do chọn địa điểm XD không phù
hợp, khi đưa dự án vào khai thác thì không đủ nguyên liệu sản xuất hoặc giá thành
sản phẩm quá cao do chi phí chuyển cao. Khi gặp phải rủi ro này, việc xử lý rủi ro sẽ
gặp rất nhiều khó khăn và hậu quả để lại thường rất lớn. Tuy nhiên, rủi ro này có thể
tránh được nếu con đầu tư thu thập được những thông tin chính xác khi tiến hành điều
tra, khảo sát để lựa chọn địa điểm XD.
- Rủi ro về lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp:
Đối với các dự án XD, việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ thi công có vai trò
quyết định đến thành công hay thất bại của dự án. Việc lựa chọn kỹ thuật và công
nghệ của dự án XD phải được tính toán ngay ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư vì nó liên
quan đến tổng mức đầu tư cho toàn bộ dự án.
Rủi ro do lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp là một trong những
rủi ro lớn đối với dự án.
Có thể có ba hình thức rủi ro về kỹ thuật và công nghệ không phù hợp như
sau:
Sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến hậu quả là năng suất lao động thấp, giá
thành công trình cao, chất lượng công trình không đảm bảo.
Dự kiến trang bị những máy móc thiết bị hiện đại với chi phí mua sắm cao
nhưng tần suất sử dụng thấp dẫn đến hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi
VĐT.
Trang bị các máy móc thiết bị không đảm bảo chất lượng, không thể chuyển
từ lần xuất thử sang sản xuất hàng loại mà không có những thay đổi lớn ngoài dự kiến
về nguồn lực huy động
- Rủi ro về nguồn vốn gặp nhiều khó khăn.
Thực tế đầu tư ở Việt nam cho thấy một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất
của dự án đầu tư là nguồn vốn. Các hiện tượng sau đây làm tăng nhân tố rủi ro của
dư án đầu tư:
20
Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn tự có là không hợp lý và không an toàn (tỷ lệ vốn
tự có trong các dự án thường <50% tổng số VĐT)
Nguồn vốn vay cho các dự án lớn chủ yếu là của nước ngoài nên thường bị
các điều kiện ràng buộc, chèn ép bất lợi cho phía trong nước
Thời hạn trả nợ thường quy định rất ngắn (trừ nguồn vốn vay ODA) nên
thường gặp khó khăn cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án. Nếu quy định
thời hạn khấu hao ngắn để lấy liền trả nợ sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao, khó tiêu
thụ sản phẩm.
- Rủi ro về chất lượng phân tích hiệu quả và an toàn tài chính của dự án.
Việc phân tích hiệu quả tài chính và an toàn tài chính là một khâu quyết định
đối với hiệu quả của dự án và là cơ sở quan trọng để xem xét quyết định đầu tư. Tuy
nhiên, nhìn chung khâu này còn mang nhiều tính chất hình thức gây nên nguy cơ rủi
ro là kết quả thực tế của dự án đầu tư không trùng khớp với dự kiến ban đầu khi lập
dự án đầu tư.
- Rủi ro do các nguyên nhân về thủ tục hành chính, pháp lý:
Có thể gặp dưới một số hình thức sau:
Các cơ quan liên quan đến việc thẩm định hoặc xét duyệt dự án đầu tư không
nhất trí với nội dung dự án;
Cơ quan cho vay vốn không đáp ứng được yêu cầu của dự án;
Thời gian hiệu lực của một văn bản pháp chế nào đó (về cấm xuất nhập khẩu
một số mặt hàng, nguyên vật liêu, quy định về chế độ lao động, thay đổi mức thuế…)
liên quan đến dự án bị thay đổi;
1.3.2.2. Các rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Theo nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, giai đoạn
thực hiện đầu tư được bắt đầu sau khi có quyết định đầu tư và bao gồm 10 nội dung
công việc cụ thể:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
- Xin giấy phép XD (nếu yêu cầu phải có giấy phép XD) và giấy phép khai
thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
21
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư
và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng
XD (nếu có);
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế XD;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Mua sắm thiết bị và công nghệ;
- Tiến hành thi công XD;
- Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng XD;
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán VĐT, bàn giao và thực hiện bảo hành
sản phẩm.
Đối với một dự án XD, có rất nhiều lực lượng cùng tham gia thực hiện và cũng
có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới các tổ chức tham gia thực hiện dự án
ở giai đoạn này. Có thể kể ra các các tổ chức cùng tham gia thực hiện dự án trong giai
đoạn này bao gồm: Chủ đầu tư; Cơ quan thiết kế; Các tổ chức tư vấn, giám sát; Các
doanh nghiệp xây dựng; Các doanh nghiệp cung ứng vật tư, thiết bị cho dự án; Các
tổ chức tài trợ hoặc cho vay vốn; Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng;
Các tổ chức khác liên quan.
Trong xây dựng, một số rủi ro có thể được kiểm soát tốt nhất bởi Chủ đầu tư,
một số khác có thế được kiểm soát tốt nhất bởi nhà thiết kế hoặc một số rủi ro khác
thường được xử lý tốt bởi các nhà thầu. Việc xác định được các rủi ro có thể xảy ra
và tính toán xem rủi ro do sẽ được bộ phận nào xử lý tốt nhất (có chi phí quản lý rủi
ro nhỏ nhất) góp phần hết sức quan trọng tới thành công của dự án.
Có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra ở giai đoạn thực hiện đầu tư nhưng đứng trên
góc độ của người quản lý thì có 3 dạng rủi ro thường gặp là rủi ro do phát hiện vấn
đề muộn, rủi ro do dự đoán sai và rủi ro do giải pháp phòng tránh đề ra không phù
hợp. Có thể có những công việc chỉ gặp một trong ba dạng rủi ro kể trên nhưng cũng
có những công việc gặp phải cả ba dạng rủi ro do nếu người quản lý không đề ra các
chương trình quản lý rủi ro cụ thể, phù hợp.
Có thể tóm lược một số rủi ro và nguyên nhân ở giai đoạn này như sau:
22
- Các rủi ro ở khâu thiết kế do các nguyên nhân sau: Do chất lượng công tác
thăm dò khảo sát thiết kế chưa cao; Do năng lực của tổ chức thiết kể; Công tác thẩm
định và phê duyệt thiết kế còn sai sót.
- Các rủi ro ở khâu đấu thầu XD mua sắm thiết bị và thi công XD: Do việc tổ
chức đấu thầu XD và mua sắm thiết bị chưa tốt; Do quy chế đấu thầu chưa hoàn
chỉnh; Do các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu.
- Các rủi ro ở khâu tiến hành tổ chức thi công Xây dựng công trình:
* Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài, xuất phát từ các yếu
tố ngẫu nhiên như một trường khí hậu: Do đặc điểm của ngành XD chủ yếu sản xuất
ngoài trời trong một thời gian dài nên các yếu tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rất
lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lượng và chi phí của dự án.
Sản xuất XD ở Việt Nam được tiến hành trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm mưa nhiều, một năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa, vì vậy
các dự án XD rất dễ gặp phải rủi ro này khi thực hiện.
Các rủi ro này đòi hỏi sự giải quyết của các nhà thầu XD, các doanh nghiệp cung ứng
vật tư, các tổ chức thiết kế và đôi khi ảnh hưởng đến cả các tổ chức tài trơ, cho vay
vốn.
* Rủi ro do những biến bất ngờ của thị trường: Xây dựng là một trong những
ngành kinh tế quan trọng và chiếm một lượng VĐT rất lớn của nền kinh từ quốc dân.
Những biến động lớn và bất ngờ của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng rất
lớn tới các dự án XD. Các biến động này đem theo các rủi ro về mặt tài chính đối với
dự đồng thời ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án.
Khi có rủi ro xảy ra, sẽ ảnh hưởng tới hầu hết các lực lượng tham thực hiện dư
án đặc biệt là các nhà thầu XD và các doanh nghiệp cung ứng vật tư thiết bị. Để quản
lý các rủi ro này, các nhà thầu phải tiến hành nghiên cứu, phân tích thị trường trong
và ngoài nước ngay từ trước khi bước vào giai đoạn thực hiện đầu tư, cụ thể là khi
tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên việc đối phó với rủi ro này là rất khó khăn bởi
lẽ những biến động của thị trường là rất bất ngờ và ít tuân theo qui luật, khi các nhà
thầu dự kiến phần chi phí để dự phòng rủi ro này vào chi phí dự án sẽ làm tăng giá
dự thầu và khi đó nhà thầu lại gặp phải một rủi ro mới là rủi ro trước thầu. Ngoài ra,
23
do tác động của những rủi ro làm phát sinh nhiều chi phí trong đó có nhưng chi phí
được thanh toán (các chi phí hợp lý, hợp pháp) và có những chi phí không được thanh
toán (các chi phí hợp lý nhưng không hợp pháp, các tiêu cực phí…)
* Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật, các rủi ro này liên quan đến việc đầu
tư trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thực hiện dự án và việc sử dụng
các máy móc thiết bị đó.
* Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị: XD là một ngành sản xuất
với rất nhiều công việc nặng nhọc. Việc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị có ý nghĩa
lớn trong việc giảm cường độ lao động nặng nhọc của người công nhân, tạo điều kiện
áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, các nhà đầu tư
có thể sẽ gặp phải nhiều rủi ro ảnh hưởng tới khả năng tài chính của họ. Chủ yếu là
các rủi ro sau:
+ Khả năng thu hồi VĐT thấp, khi đã trang bị máy móc thiết bị, nếu tần suất
sử dụng càng lớn, hiệu quả đầu tư càng cao. Nhưng mặt khác, việc sử dụng máy móc
thiết bị phụ thuộc vào khả năng trúng thầu của nhà thầu. Rất nhiều tổ chức đầu tư
trang bị các máy móc thiết bị hiện dại nhưng không trúng thầu hoặc tần suất sử dụng
thấp dẫn đến rủi ro không thu hồi được VĐT;
+ Rủi ro do hao mòn vô hình. Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên các máy
móc thiết bị được trang bị trong dự án phải chịu rủi ro do hao mòn vô hình gây ra;
+ Rủi ro do đầu tư mua sắm thiết bị không đồng bộ dẫn đến việc làm chậm
quá trình đưa máy móc thiết bị vào sử dụng, gây ứ đọng VĐT và kéo theo các ảnh
hưởng lớn khác tới dự án;
+ Rủi ro do thiếu thông tin, kinh nghiệm trong việc đầu tư mua sắm trang thiết
bị nên phải sử dụng công nghệ lạc hậu.
* Rủi ro trong việc sử dụng máy móc thiết bị: Trong quá trình sử dụng máy
móc thiết bị đã được đầu tư trang bị, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra. Các rủi ro này
chủ yếu liên quan đến trình độ của người sử dụng và thường gây ra nhiều tác hại lớn
như tai nạn lao động, hư hỏng máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm không đảm
24
bảo, làm ảnh hưởng tới tâm lý người lao động và chất lượng công trình. Cụ thể có thể
có các rủi ro sau:
+ Không có sự phù hợp giữa trình độ của người sử dụng và máy móc công
nghệ mới: Thiết bị hiện đại trong khi người công nhân chưa được đào tạo, chưa biết
cách thao tác hoặc chưa thành thạo, các điều kiện bảo trì chưa đảm bảo;
+ Khả năng thực tế của máy móc thiết bị và người sử dụng. Công suất hoạt
động của máy móc thiết bị mới nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay từ đầu;
năng suất lao động của người công nhân hay kỹ thuật viên điều khiển các máy móc
thiết bị mới đó chưa đạt yêu cầu trong thời gian đầu sử dụng;
+ Người công nhân thiếu kinh nghiệm khi sử dụng, các thiết bị;
+ Ý thức kỷ luật của người công nhân khi sử dụng thiết bị thấp;
+ Điều kiện khí hậu của Việt Nam có thể đem đến rủi ro làm cho máy móc
thiết bị dễ hư hỏng nếu không thực hiện đúng chế độ bảo quản.
* Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao: Do khâu tra
tra giám sát thường xuyên không được coi trọng theo đúng quy chế. Do các hiện
tượng tiêu
cực giữa giám sát thi công của chủ đầu tư và điều hành thi công của tổ chức XD
* Rủi ro từ thủ tục hành chính, pháp lý.
Các rủi ro này có thể hiểu là các nguyên nhân khách quan xuất phát từ sự thay đổi
một số chính sách của nhà nước, các quy định pháp luật, các thủ tục hành chính ảnh
hưởng tới khả năng hoàn thành dự án theo kế hoạch. Các rủi ro này ảnh hưởng tới
hầu hết các bộ phận tham gia thực hiện dự án: từ chủ đầu tư tới các nhà thầu, các tổ
chức cung ứng vật tư thiết bị và cả các nhà tài trợ cho vay vốn.
* Rủi ro do sự thay đối chính sách thuế làm thay đổi các khoản thu nhập cũng
như khả năng cạnh tranh của tổ chức;
* Rủi ro do sự thay đổi han ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại
khác;
* Rủi ro do sự thay đổi các quy định về quản lý và tuyển dụng lao động như
thay đổi quy định mức lương tới thiểu, thay đối chế độ làm việc (như thời gian làm
việc trong ca, số ngày làm việc trong tuần...);
25
* Rủi ro do sự thay đổi chính sách tiền tệ. Trong thời gian thực hiện dự án,
Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát lạm
phát. Tuy nhiên vấn đề này có thể làm phát sinh rủi ro đối với các tổ chức tham gia
thực hiện dự án;
* Rủi ro do sự thay đổi các quy định khác của Chính phủ về việc tài trợ hoặc
bảo trợ cho một ngành nào đó quyền phát triển hoặc cơ hội kinh doanh; rủi ro do
những quy định liên quan đến việc kiểm soát chất thải, qui trình sản xuất để bảo vệ
môi trường, bảo vệ sức khỏe người tao động....
1.3.2.3. Các rủi ro trong giai đoạn kết thúc đầu tư
Theo nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đưa dự án
vào khai thác sử dụng gồm có 6 nội dung công việc cụ thể: Nghiệm thu, bàn giao
công trình; Thực hiện việc kết thúc XD công trình; Vận hành công trình và hướng
dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán VĐT; Phê duyệt quyết toán.
Các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án ở giai đoạn này hầu hết đều được bắt nguồn từ
quá trình thực hiện dự án ở các giải đoạn trước. Có thể liệt kê một số rủi ro có thể gặp
như sau:
* Rủi ro không hoàn thành dự án đúng thời hạn;
* Rủi ro không thể chế tạo ra sản phẩm với công nghệ đã cho và không đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định;
* Rủi ro không thể chuyển từ sản xuất thử sang sản xuất hàng loạt mà không
có những thay đổi lớn ngoài dự kiến về các nguồn lực huy động;
* Rủi ro do chất lượng của công việc nghiệm thu chưa cao;
* Rủi ro do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc
nhu cầu không như dự kiến ban đầu;
* Rủi ro trong quá trình thẩm định và phê duyệt quyết toán VĐT;
* Rủi ro lớn nhất ở giai đoạn vận hành sau khi bàn giao là không đảm bảo
được các chỉ tiêu hiệu quả đã tính toán khi lập dự án đầu tư do các sự cố về tự nhiên,
về công nghệ và tổ chức sản xuất, về tài chính, về kinh tế và xã hội.
Đối với mỗi dự án XD, mọi tình huống đều có thể xảy ra với rất nhiều các rủi
ro khác nhau đe doạ đến quá trình thực hiện dự án. Việc dự đoán trước các rủi ro có
26
thể xảy ra để chuẩn bị sẵn các phương án đề phòng và xử lý, phân tích những kinh
nghiệm đã có từ trước trong các tình huống tương tự là một việc làm hết sức cần thiết
đặc biệt là đối với một nước đang có nhu cầu chuyển sang nền kinh tế thị trường như
nước ta. Mỗi rủi ro sẽ có một phương pháp xử lý riêng thích hợp sao cho hạn chế tới
mức tối đa thiệt hại mà rủi ro đó gây ra. Vì vậy có thể nói quản trị rủi ro là hết sức
cần thiết đối với mỗi dự án, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp, nó cho phép phát hiện,
phân tích nguồn gốc các rủi ro một cách cụ thể để từ đó xác định các chiến lược, tìm
ra các biện pháp nhằm chế ngự các rủi ro do.
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng
a. Nhận diện, xác định rủi ro: là quá trình thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro được coi là bước đơn giản nhất trong quy trình QTRR
Nhiệm vụ của bước này là tiên lượng các vấn đề có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến
mục tiêu của tổ chức, nguyên nhân và cách thức xảy ra. Do đó nhiệm vụ đầu tiên là
nhận dạng rủi ro, sau đó đặt rủi ro đã nhận dạng trong bối cảnh tác động của tất cả
các yêu tố môi trường có thể có liên quan đến nguyên nhân xảy ra rủi ro. Trong giai
đoạn này, yêu cầu thông tin cập nhật đầy đủ, chính xác và toàn diện nhằm nhận dạng
chính xác các rủi ro mang tính tiêu cực để có biện pháp ngăn ngừa hạn chế sự xuất
hiện của chúng và tận dụng cơ hội các yếu tốt rủi ro tích cực của tổ chức.
b. Phân tích, đánh giá rủi ro: là lượng hóa rủi ro thông qua quá trình phân tích,
đánh giá rủi ro
Mục đích chính của giai đoạn này là nhằm phân tích sâu hơn các rủi ro đã được
nhận dạng, xác lập mức độ quan trọng của rủi ro đã được xác định, nhằm đưa ra quyết
định chiến lược và nguồn lực cần thiết để QTRR. Điều này được thực hiện bằng cách
phân tích mối quan hệ giữa khả năng và hậu quả rủi ro có thể có khi rủi ro xảy ra, tức
là xem xét những yếu tố liên quan đến nguồn rủi ro, hậu quả và xác xuất có thể xuất
hiện. Kết quả của mối quan hệ này cho ta biết cấp độ của rủi ro, là cơ sở để so sánh
là lập mức ưu tiên rủi ro. Phân tích rủi ro được thực hiện như sau:
Xác định các hệ thống quản lý, kỹ thuật, thủ tục kiểm soát rủi ro; đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu và khả năng đáp ứng yêu cầu kiểm soát rủi ro. Phân tích,
đánh giá hậu quả và xác suất xảy ra hậu quả đó bằng cách sử dụng phân tích thống
27
kê, tính toán với các công cụ phân tích tỷ số, phân tích chuỗi thời gian, phân tích hồi
quy, phân tích tương quan để tìm các biến động chung, các yếu tố bất thường, từ đó
dự báo xu hướng, ước lượng tổn thất và tính toán điểm số giả định cho từng tiêu chí
rủi ro. Điểm số rủi ro của đối tượng kiểm tra càng cao, rủi ro được đánh giá càng cao
theo tỷ lệ thuận và có biện pháp kiểm soát, xử lý phù hợp.
Tiến hành phân tích rủi ro, các nhà QTRR đã hình thành được các biện pháp
xử lý, kiểm soát rủi ro và các phương pháp làm giảm hậu quả, tổn thất của tổ chức
nếu rủi ro đó xảy ra, loại bỏ các rủi ro tương tự hoặc rủi ro có ảnh hưởng thấp ra khỏi
công việc nghiên cứu. Tuy nhiên để đưa ra được các biện pháp xử lý cuối cùng, cần
đánh giá rủi ro bằng cách định lượng hoá các hậu quả do chúng gây ra.
Sử dụng bộ tiêu chí đồng bộ để đánh giá toàn diện. Rủi ro được so sánh dễ
dàng, khách quan và khoa học hơn chứ không phải chỉ nhìn nhận bằng sự phán đoán
chủ quan của người phân tích. Ở mỗi mức độ rủi ro người ta sẽ xác định có chấp nhận
hay không. Các nhà quản trị rủi ro sẽ đưa ra các biện pháp kiểm soát xử lý khắc nhau
như hình thức miễn kiểm tra thực tế được áp dụng đối với lô hàng có rủi ro từ trung
bình trở xuống và coi là chấp nhận được hoặc phải kiểm tra thực tế hàng hoá nếu mức
độ rủi ro cao hơn. Nếu rủi ro quá cao, không thể chấp nhận được thì phải áp dụng các
biện pháp khác như buộc tái xuất, cảnh cáo, xử phạt vi phạm hành chính, tịch thu
hoặc thậm chí phải xử lý hình sự đối với chủ hàng. Tạm thời bước này phân cấp rủi
ro theo 2 nhóm: Rủi ro chấp nhận được hay không chấp nhận được để có các giải
pháp xử lý rủi ro kịp thời.
c. Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro: là tổ chức xây dựng các kế hoạch
để thực hiện kiểm soát, xử lý các rủi ro.
Nguyên tắc vận dụng phương pháp kiểm soát rủi ro dựa trên sự cân bằng giữa
lợi ích với hiệu quả của chi phí rủi ro và được áp dụng chung cho tất cả các loại rủi
ro. Sau khi đánh giá và đo lường được mức độ của rủi ro có thể xảy ra, tuỳ từng
trường hợp cụ thể, các nhà quản trị rủi ro sẽ áp dụng các phương pháp nhằm kiểm
soát và xử lý rủi ro hiệu quả nhất cho tất cả các loại rủi ro, không chỉ giới hạn với rủi
ro thuần tuý. Tuỳ theo mỗi lĩnh vực hoạt động mà có những công cụ, kỹ thuật kiểm
soát và xử lý rủi ro khác nhau, nhưng có thể phân nhóm theo các hình thức sau:
28
Đối với các loại rủi ro không thể chấp nhận được, các nhà quản trị rủi ro thường
có xu hướng né tránh rủi ro. Đây là biện pháp chủ động tránh trước khi rủi ro xảy ra
hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro. Bằng cách né tránh rủi ro, các tổ chức không
phải chịu những tổn thất tiềm ẩn do rủi ro mang lại.
Đối với rủi ro có thể chấp nhận được, người ta sử dụng các kỹ thuật sau:
- Ngăn ngừa tổn thất: Là biện pháp tấn công vào rủi ro nhằm giảm bớt tổn thất
có thể xảy ra (tức là giảm tần số tổn thất). Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro thường tập
trung vào việc thay thế hoặc sửa đổi mối nguy hiểm; thay thế hoặc sửa đổi môi trường
nơi mối nguy hiểm đang tồn tại, can thiệp vào quy trìnhtác động lẫn nhau giữa sự
nguy hiểm và môi trường.
- Giảm thiểu rủi ro: Là các biện pháp làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất
xảy ra (giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
- Chuyển giao rủi ro: Là việc chuyển một phần hay toàn bộ rủi ro cho người
thứ ba có khả năng thực hiện kiểm soát rủi ro đó hiệu quả hơn.
d. Tài trợ rủi ro
Trong quá trình thực hiện dự án để xảy ra các sai sót ngoài khả năng phòng
ngừa là điều không mong muốn của bất kỳ tổ chức nào nhưng các sai sót trong thực
tế vẫn xảy ra và việc doang nhiệp phải chủ động đối phó với nó là cần thiết. Tài trợ
rủi ro chính là một nội dung của quản trị rủi ro nhằm mục đích chuẩn bị cho tổ chức
trước những tổn thất xảy ra.
Tài trợ rủi ro bao gồm các hoạt động nhằm dự phòng các nguồn tài chính cho
các thiệt hại một khi rủi ro xảy ra. Có hai nhóm biện pháp được áp dụng:
- Lập quỹ dự phòng rủi ro: Chấp nhận rủi ro là biện pháp không thể tránh khỏi
để không bỏ lỡ cơ hội kiếm lời. Trong trường hợp này nhà quản trị phải dự phòng
một khoản tài chính để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức khi
sự cố xảy ra.
- Chuyển giao rủi ro: Đây là biện pháp nhằm chia sẻ rủi ro. Thông qua các tổ
chức khác để họ phải giánh chịu toàn bộ hoặc chia sẻ khi xảy ra các tổn thất.
e. Xây dựng bộ máy cán bộ làm công tác quản trị rủi ro
29
Để quản trị tốt rủi ro, các tổ chức thường phải lập ra phòng phụ trách quản trị
rủi ro hoặc các nhóm quản trị rủi ro, chịu trách nhiệm quản trị rủi ro một cách chính
thức hay không chính thức. Thông thường bộ phận quản trị rủi ro ít nhất phải thực
hiện được các công việc sau:
- Xác định tính chất và mức độ mỗi loại rủi ro mà tổ chức có thể chấp nhận
được trong mỗi dự án đầu tư;
- Xác định khả năng rủi ro đó xảy ra;
- Xác định biện pháp quản trị rủi ro thích hợp;
- Xác định khả năng của tổ chức trong việc giảm thiểu xác suất và tách động
của RR đến hoạt động đầu tư xây dựng;
- Xác định chi phí và lợi ích của QTRR, các biện pháp kiểm soát áp dụng;
- Đánh giá hiệu quả của quá trình QTRR;
- Báo cáo khả năng gây ra rủi ro của mỗi quyết định của lãnh đạo DN;
- Ngoài ra bộ phận này còn có thể đảm nhận các công việc khác như xây dựng
ý thức phòng chống rủi ro trong toàn bộ tổ chức thông qua các chương trình giáo dục
thích hợp, xây dựng các quy trình đối phó với rủi ro.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng.
Nhân tố về sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài dự án ĐTXD.
Một số chuyên gia làm việc lâu năm tại cho rằng các yếu tố liên quan đến các
tổ chức bên ngoài ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả công tác quản lý dự án, như các
cơ quan chính quyền địa phương hỗ trợ công tác đền bù đất đai, giải phóng mặt bằng
thi công cho dự án giúp đẩy nhanh tiến độ thi công dự án, các đơn vị trong và ngoài
ngành cũng hỗ trợ trong công tác giải quyết các thủ tục liên quan khi triển khai thực
hiện dự án. Sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài dự án càng tốt thì hiệu quả công tác
QTRR trong ĐTXD công trình trở nên tốt hơn.
Nhân tố về sự hỗ trợ của tổ chức bên trong dự án ĐTXD.
Công tác QTRR trong ĐTXD công trình thường phụ thuộc rất nhiều vào cấu
trúc tổ chức của dự án, đối với dự án thuộc cấu trúc tổ chức theo chức năng thường
không có mâu thuẫn về nguồn lực tuy nhiên dự án mang tính cục bộ, không phân biệt
rõ trách nhiệm cụ thể, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bên tham gia. Đối với tổ
30
chức dạng dự án thuần túy hay dạng ma trận, vấn đề nguồn lực sẵn có để thi công là
điều rất quan trọng.Vì những dạng tổ chức này cùng lúc thực hiện rất nhiều dự án
khác nhau, tiến độ và khối lượng công việc cũng khác nhau, đòi hỏi phải có đủ nguồn
lực để thi công và ai cũng đòi phải được ưu tiên, chính vì thế mà thường xảy ra mâu
thuẫn về nguồn lực. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng
thương thảo, khả năng phân chia quyền lực và nguồn lực hợp lý trong tổ chức để giải
quyết các mâu thuẫn trong tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho dự án thành công.
Nhóm nhân tố về năng lực nhà quản lý dự án và năng lực thành viên tham gia
dự án ĐTXD: Có nhiều nghiên cứu về QTRR trong ĐTXD công trình cho rằng yếu
tố năng lực nhà quản lý và năng lực thành viên có tác động đến hiệu quả của công tác
QTRR trong ĐTXD công trình. Nếu năng lực của nhà QTRR trong ĐTXD công trình
và các thành viên tham gia dự án càng tốt thì hiệu quả công tác QTRR trong ĐTXD
công trình sẽ tốt hơn. Tiêu chí để lựa chọn nhà quản lý cho dự án là năng lực về kỹ
thuật và kỹ năng quản lý.
Nhóm nhân tố đặc trưng của dự án: Các đặc trưng của từng dự án cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến hiệu quả công tác QTRR trong ĐTXD công trình. Các đặc trưng
của dự án có thể là mục tiêu dự án, quy mô dự án, tiền cho dự án, mức độ quan trọng
của dự án, tính cấp thiết của dự án, độ khó của dự án...
Thông thường với các nhân tố ảnh hưởng như trên sẽ gây nên các nguy cơ sảy
ra rủi ro từ công tác lập dự án, triển khai dự án và quá trình chuyển giao dự án.
Với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông theo người viết cần
làm tốt các công tác sau để giảm thiểu rủi ro:
- Quản lý tốt chất lượng;
- Quản lý đúng tiến độ;
- Quản lý không vượt chi phí đã phê duyệt;
- Quản lý tốt không sảy ra mất an toàn lao động;
- Quản lý tốt môi trường để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh dự
án.
31
Muốn làm tốt việc kiểm soát công việc trên theo tác giả cầm tập trung vào yếu
tố con người, yếu tố về kỹ năng quản lý thông qua các các quy trình kiểm soát, thông
qua hỗ trợ của khoa học kỹ thuật.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA HT 1 – TCT VIỄN
THÔNG MOBIFONE
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone và Ban QLDA HT1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone
MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty
thông tin di động, là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động tại
Việt Nam. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn
thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các lĩnh
vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình IPTV/cable
TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân
phối và đầu tư nước ngoài.
Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30%
thị phần, đồng thời cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất
tại Việt Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm
liền.
Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000 trạm
3G. Tổng doanh thu năm 2018 của MobiFone đạt 1,5 tỷ đô la Mỹ (theo báo cáo tài
chính công TCT Viễn thông MobiFone năm 2018).
- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn
Phước.
- 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.
- 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với
Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động
Khu vực III.
- 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ
Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty
33
Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động
thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu).
- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.
- 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V.
Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động.
Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng. Tính đến tháng 04/2008, MobiFone
đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.
- 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền
thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G. Thành lập Trung
tâm tính cước và thanh khoản.
- 2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu.
- 2013: Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón nhận Huân
chương Độc lập Hạng Ba.
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng thông
tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí
Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng
Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ thông tin và Truyền thông Việt nam trao
tặng.
- 2014:
Ngày 26/06: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ Chủ tịch Công
ty Thông tin di động.
Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ
Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT.
Ngày 13/08: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty
Thông tin di động.
Ngày 01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên
cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
- 2015:
34
Ngày 21/04: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành
viên. Ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn
thông MobiFone.
- Năm 2016 bê bối vụ AVG, Tổng giám đốc MobiFone bị cắt chức
- 2017: ông Nguyễn Mạnh Thắng được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng Thành
viên Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.
- 15/09/2018: các thuê bao MobiFone gồm 11 chữ số sẽ đổi về 10 chữ số có dạng
07xxxx.
- 27/11/2019: ông Tô Mạnh Cường được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Tổng công
ty Viễn thông MobiFone.
2.1.2. Giới thiệu về Ban QLDA HT1 – TCT Viễn thông MobiFone
Ban QLDA hạ tầng 1 được thành lập vào ngày 16/03/2016 theo Quyết định số
401/QĐ-MOBIFONE-TCHC của Tổng giám đốc Tổng công ty viễn thông Mobifone
về việc thành lập các ban, phòng thuộc khối cơ quan của Tổng công ty viễn thông
Mobifone.
Ban QLDA hạ tầng 1 được cấp mã số doanh nghiệp số 0100686209 - 178 ngày
02/10/2015.
Trụ sở: Số 811A, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà
Nội.
Hiện nay Ban QLDA hạ tầng 1 đang tổ chức, quản lý thực hiện các dự án,
phương án xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo sửa chữa (hạ ngầm, nhà trạm, máy điều
hòa, máy phát điện, các thiết bị phụ trợ khác..) tại địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc
khu vực Miền Bắc bao gồm: Hà Nội, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn
La, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình.
Ban QLDA hạ tầng 1 có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng thương mại để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
35
của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Tổng công ty về các hoạt động của Ban.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA HT1
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA hạ tầng 1
được quy định theo Quyết định số 1474/QĐ-MOBIFONE-HĐTV ngày 11/08/2015
của Hội đồng thành viên tổng công ty viễn thông Mobifone. Dưới đây là sơ đồ tổ
chức của Ban Quản lý:
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ban QLDA HT1 – TCT VT MobiFone
(Nguồn: TCT Viễn thông MobiFone,,2016)
2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Quản lý về tổ chức, cán bộ, người lao động, tài sản, tài liệu thuộc Ban theo
mục đích, nhiệm vụ được giao, tuân thủ theo các quy định của Pháp luật và của Tổng
Công ty.
- Phối hợp xây dựng chiến lược, kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, hàng
năm) về các công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao trong phạm vị toàn Tổng
công ty và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
36
- Quản lý thực hiện các dự án, phương án xây dựng cơ sở hạ tầng, cụ thể như
sau:
+ Tổ chức thực hiện lập dự án, phương án, khảo sát thiết kế, lập thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình theo nhiệm vụ được
giao. Tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình thẩm định, phê duyệt theo phân cấp,
ủy quyền của Tổng Công ty.
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu theo chức năng, nhiệm vụ
hoặc được ủy quyền.
+ Tổ chức thương thảo, ký kết hợp đồng các gói thầu theo chức năng, nhiệm
vụ hoặc được ủy quyền.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng của
các gói thầu thuộc dự án theo chức năng, nhiệm vụ hoặc được ủy quyền.
+ Tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng.
+ Tổ chức nghiệm thu, lập và kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán, quyết toán
dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Thực hiện các thủ tục bàn
giao tài sản khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
+ Lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư, chi phí, kế hoạch vốn; báo cáo giám
sát đánh giá đầu tư hàng quý, hàng năm theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh toán, quyết toán vốn và các nghiệp vụ kế toán theo
quy định.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án trong Tổng Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
Tổng công ty giao.
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Ban QLDA HT1 từ khi hình thành tới nay
(2016-2020).
Trong giai đoạn 2016 – 2020, Ban QLDA hạ tầng 1 đã thực hiện được quy mô
vốn đầu tư là 3.532 tỷ đồng và đã mang lại các kết quả thể hiện qua:
37
- Khối lượng tài sản cố định tăng: là các dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Trong giai đoạn qua Ban QLDAHT1 đã
hoàn thành được một số dự án hạ tầng mạng viễn thông quan trọng như: Xây dựng
hệ thống cống bể phục vụ hạ ngầm cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội,
Đầu tư máy phát điện cố định 1500rpm cho 5.000 trạm phát triển mạng mới, Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng 5.000 trạm BTS phát triển mạng mới, Đầu tư CSHT phủ sóng
trong các tòa nhà 17T3-17T4 HAPULICO và HH2A-HH2B Gia Thụy Long Biên Hà
Nội,….
- Năng lực sản xuất và phục vụ tăng thêm:
+ Tăng năng suất mở rộng vùng phủ sóng:
Số lượng công trình viễn thông hàng năm có xu hướng tăng (riêng năm 2017
giảm do ảnh hưởng của bộ máy lãnh đạo cao cấp, tuy nhiên năm 2018 Tổng công ty
đã có sự phát triển mạnh mẽ, vượt qua khủng hoảng, ổn định bộ máy để quay trờ lại
hoạt động sản xuất kinh doanh). Năm 2019 là năm mà Ban QLDA hạ tầng 1 đã có
những bước phát triển lớn mạnh, số lượng trạm BTS phát triển mới lên tới 2.113 trạm,
gấp 3 lần so với cùng kì năm 2018. Năm 2019 là một trong những năm đánh dấu sự
trưởng thành và phát triển của Ban QLDA hạ tầng 1. Năm 2019 năng suất lao động
bình quân của người MobiFone đạt 9 tỷ đồng/ người
+ Tăng thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên:
Theo số liệu của phòng Kế toán tại Ban QLDA HT1, thu nhập bình quân cho
cán bộ công nhân viên tăng dần qua các năm. Từ năm 2016 đến 2020, mức thu nhập
bình quân lần lượt là 2,2 triệu đồng; 2,6 triệu đồng; 3,2 triệu đồng; 3,6 triệu đồng và
4 triệu đồng. Tuy nhiên, chính sách trả lương và hỗ trợ thu nhập hay các chính sách
đầu tư cho nguồn nhân lực của Ban chưa thực tốt. Do đó, trong giai đoạn vừa qua, đã
có một số cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ và nhiệt huyết với công
việc đã chuyển khỏi Ban do họ không được tạo điều kiện làm việc thích hợp. Đây là
một điều rất đáng tiếc, nếu Ban không có sự điều chỉnh trong chính sách cho nguồn
nhân lực thì sẽ dẫn đến sự thiếu hụt về chất lượng lao động của Ban trong thời gian
tới.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA HT1.
38
2.2.1. Công tác quản trị rủi ro tại một số dự án điển hình của Ban QLDA HT1.
Đối với đề tài nghiên cứu, người viết tập trung nghiên cứu công tác quản trị
rủi ro tại các dự án đầu tư xây dựng điển hình do Ban QLDA hạ tầng 1 làm chủ đầu
tư và thực hiện trong giai đoạn 2016-2020:
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư điển hình do Ban QLDA hạ tầng 1 làm chủ đầu tư
Xây dựng hệ Đầu tư CSHT phủ
thống cống bể Đầu tư xây dựng cơ sóng trong các tòa nhà
phục vụ hạ ngầm sở hạ tầng 5.000 17T3-17T4 Nội dung cáp viễn thông trạm BTS phát triển HAPULICO và HH2A-
trên địa bàn mạng mới HH2B Gia Thụy Long
thành phố Hà Nội Biên Hà Nội
Hình thức quản Chủ đầu tư trực Chủ đầu tư trực tiếp Chủ đầu tư trực tiếp
lý công trình tiếp quản lý dự án quản lý dự án quản lý dự án
Chỉ định thầu các Chỉ định thầu các Chỉ định thầu các dịch dịch vụ tư vấn, đấu dịch vụ tư vấn, đấu Phương thức vụ tư vấn, đấu thầu rộng thầu rộng rại phần thầu rộng rại phần thực hiện rại phần xây dựng, mua xây dựng, mua sắm xây dựng, mua sắm sắm và lắp đặt thiết bị và lắp đặt thiết bị và lắp đặt thiết bị
12 tuyến cống bể 5000 trạm BTS trên Quy mô trong khu vực 4 tòa nhà 29 tỉnh phía Bắc thành phố Hà Nội
Tổng mức đầu tư 70.139.253.158 1.948.975.357.065 5.844.823.630
(Nguồn: Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác đầu tư)
39
2.2.2. Nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin
Hiện nay, công tác thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro được Ban thực hiện
ngay từ công tác lập dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông do Phòng Dự án
thực hiện.
Việc lập dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban được lập cơ bản
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn các tỉnh, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi
trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
Qua thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông, Ban đã bước đầu đã nắm bắt được định hướng, kế hoạch dài hạn của Bộ
Thông tin và Truyền thông và quy hoạch xây dựng được duyệt, đề xuất kế hoạch
chuẩn bị dự án, chủ động liên hệ, phối hợp với địa phương và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc lập dự án ĐTXD. Căn cứ các quy định, văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan, tiến hành xây dựng quy trình và thực hiện tốt quy trình lập dự án
ĐTXD.
Qua thực hiện lập dự án ĐTXD, Phòng Dự án tiến hành lập Báo cáo dự án
ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp
luật bao gồm:
- Sự cần thiết phải ĐTXD, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;
- Dự kiến quy mô đầu tư: Vị trí xây dựng; Các hạng mục dự án thuộc dự án;
Dự kiến về địa điểm xây dựng dự án và nhu cầu sử dụng đất;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án giải phóng mặt bằng, các ảnh hưởng
của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tư.
40
Hình 2.2. Quy trình nhận dạng rủi ro, thu thập thông tin
(Nguồn: Ban QLDA HT1, 2019, Quy trình đầu tư)
Trên cơ sở quản lý, giám sát công tác lập dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông (Báo cáo nghiên cứu khả thi) các đơn vị Tư vấn lập dự án đầu tư đảm bảo
các nội dung thiết kế cơ sở của một dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng thể hiện được các
thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là
căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Trên cơ sở các nội dung TKCS, Phòng
Dự án tiến hành đánh giá sơ bộ ban đầu về các rủi ro gặp phải trong công tác triển
khai công trình.
Nội dung TKCS bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ. Trong đó:
41
- Phần thuyết minh TKCS: giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án
thiết kế; tổng mặt bằng dự án, hoặc phương án tuyến dự án đối với dự án xây dựng
theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục dự án; việc kết nối giữa các hạng
mục dự án thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; phương án công nghệ,
dây chuyền công nghệ đối với dự án có yêu cầu công nghệ; phương án kiến trúc đối
với dự án có yêu cầu kiến trúc; phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng
kỹ thuật chủ yếu của dự án; phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật; danh mục các quy chuẩn, các tiêu chuẩn chủ yếu được
áp dụng.
- Phần bản vẽ TKCS bao gồm: bản vẽ tổng mặt bằng dự án hoặc bản vẽ bình
đồ phương án tuyến dự án đối với dự án xây dựng theo tuyến; sơ đồ công nghệ, bản
vẽ dây chuyền công nghệ đối với dự án có yêu cầu công nghệ; bản vẽ phương án kiến
trúc đối với dự án có yêu cầu kiến trúc; bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ
thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của dự án, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Công tác nhận dạng rủi ro trong lập dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng tại Ban đảm
bảo các nội dung:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết
đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến
độ thực hiện dự án; Phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: Sự phù hợp
với quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, Khả năng giải phóng mặt bằng, khả
năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư,
khả năng hoàn trả vốn vay, giải pháp phòng cháy, chữa cháy, các yếu tố ảnh hưởng
đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Xem xét TKCS bao gồm:
+ Sự phù hợp của TKCS với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng
được phê duyệt, sự phù hợp của TKCS với phương án tuyến dự án được chọn đối với
dự án xây dựng theo tuyến, sự phù hợp của TKCS với vị trí, quy mô xây dựng và các
42
chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với dự án xây dựng tại khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
+ Sự phù hợp của việc kết nối với HTKT của khu vực;
+ Sự hợp lý của phương án công nghệ đối với dự án có yêu cầu công nghệ;
+ Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng
cháy, chữa cháy;
+ Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập TKCS theo quy định.
Bảng 2.2. Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2016-2020.
Tiến độ STT Dự án Quyết định đầu tư Tổng mức đầu tư thực hiện
Dự án được phê I duyệt
Xây dựng hệ thống
2 năm kể từ cống bể phục vụ hạ 212/QĐ-HĐTV 70.139.253.158 ngày khởi 1 ngầm cáp viễn thông ngày 16/03/2017 công trên địa bàn thành phố
Hà Nội
Đầu tư xây dựng cơ 5 năm kể từ sở hạ tầng 5.000 trạm 312/QĐ-HĐTV 2 1.948.975.357.065 ngày khởi BTS phát triển mạng ngày 23/06/2016 công mới
Đầu tư CSHT phủ
sóng trong các tòa
nhà 17T3-17T4 1 năm kể từ 2762/QĐ-HĐTV 3 HAPULICO và 5.844.823.630 ngày khởi ngày 19/12/2016 HH2A-HH2B Gia công
Thụy Long Biên Hà
Nội
43
Tiến độ STT Dự án Quyết định đầu tư Tổng mức đầu tư thực hiện
Dự án không được II phê duyệt
Đầu tư xây dựng
CSHT cho 8 trạm
BTS CRAN khu vực
Trung Hoà - Nhân
Chính - TP Hà Nội
năm 2018
(Nguồn: Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo đầu tư)
Từ bảng trên ta thấy trong giai đoạn này, công tác thu thập thông tin, nhận
dạng rủi ro cơ bản đạt yêu cầu. Tuy nhiên một số dự án nhận dạng rủi ro ban đầu còn
thấp, dẫn đến tình trạng dự án khi đi vào thi công phải điều chỉnh tiến độ hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng như dự án Xây dựng hệ thống cống bể phục vụ hạ ngầm
cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội do tính chất phức tạp của dự án phải
thay đổi phương án thiết kế nhiều lần. Trong tổng số 05 dự án được lập trong giai
đoạn này thì có 04 dự án được phê duyệt, 01 dự án không được phê duyệt Đầu tư xây
dựng CSHT cho 8 trạm BTS CRAN khu vực Trung Hoà - Nhân Chính - TP Hà Nội
năm 2018 lý do phải xem xét lại hiệu quả kinh tế của dự án.
2.2.3. Phân tích, đánh giá rủi ro.
Trên thực tế, công tác phân tích, đánh giá rủi ro được thực hiện dưới sự phối
hợp của Phòng Dự án và Phòng Tổng Hợp trên cơ sở tiến hành đánh giá các yếu tố
nội tại khi tham gia dự án.
Công tác phân tích, đánh giá rủi ro phát sinh các yếu tố nội tại được cán bộ
Phòng Tổng hợp đánh giá trên cơ sở đánh giá chi phí và nguồn nhân lực thực hiện dự
án. Cụ thể:
Nếu xét theo từng khâu trong quy trình thực hiện dự án và tùy theo từng loại
công trình khác nhau thì phần chi phí xây dựng thường chiếm giá trị nhiều nhất,
trong đó phần nền móng chiếm 20-30%, xây lắp chính chiếm 20-40%, và hoàn
44
thiện chiếm 40-60%. Xét riêng về yếu tố đầu vào thì vật liệu xây dựng chiếm 60-
70% giá thành, sau đó là nhân công (10-20%) và máy xây dựng (10-20%).
Qua đánh giá cơ cấu chi phí xây dựng cho thất, rủi ro xuất phát từ chi phí vật
liệu, chi phí nhân công và chi phí máy xây dựng chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, rủi
ro xuất phát trong quá trình hoàn thiện dự án là giai đoạn phát sinh rủi ro lớn.
Trên cơ sở đánh giá các yếu tố phát sinh rủi ro thuộc nội tại Ban QLDA hạ tầng
1, các phòng ban trực thuộc phối hợp thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi
phí quản lý dự án để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả; tránh các phát sinh rủi
ro trong quá trình thi công dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông.
Qua phân tích cho thấy, rủi ro trong ĐTXD các dự án cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông tại Ban phát sinh phần lớn thuộc về khâu tính toán chi phí, nguồn lực thực hiện
dự án, trong đó phát sinh rủi ro trong giai đoạn thực hiện nền móng là 21%; xây lắp
chính là 37% và hoàn thiện dự án là 42%.
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro phát sinh trong ĐTXD các dự án cơ sở hạ tầng mạng
viễn thông tại Ban, trong quá trình thực hiện các dự án, Ban tiến hành thành lập các
Phòng Dự án với nhiệm vụ thay mặt Chủ đầu tư để trực tiếp quản lý và điều hành
việc thực hiện dự án theo đúng các quy định của pháp luật và của người quyết định
đầu tư về quản lý dự án ĐTXD công trình; kiểm soát và xử lý kịp thời các rủi ro phát
sinh.
2.2.4.1. Lựa chọn nhà thầu uy tín.
Phòng Dự án sẽ tiến hành phối hợp với các nhà thầu thi công thực hiện kiểm
soát các rủi ro phát sinh. Trong giai đoạn vừa qua Phòng Dự án với chức năng nhiệm
vụ được Ban giao đã thực hiện tương đối tốt công tác lựa chọn các nhà thầu, tuân thủ
các nội dung liên quan quy định tại Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật
khác. Xây dựng quy trình thực hiện và tuân thủ nghiêm túc quy trình. Trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, đã đảm bảo được các yêu cầu đối với các thành viên tham gia và
tổ chuyên gia đấu thầu và tuân thủ các điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu.
45
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển hình năm 2017
Dự án: Đầu tư CSHT phủ sóng trong các tòa nhà 17T3-17T4 HAPULICO và HH2A-HH2B Gia Thụy Long Biên Hà Nội
Nhà thầu tham dự
Công ty Cổ Công ty Cổ
phần viễn Công ty cổ Công ty cổ phần tư vấn TT Nội dung đánh giá Công ty TNHH Công ty cổ thông và giải phần tư và xây phần Thiên Hải thiết kế và Xây Bầu Trời Mở phần HCCorp pháp công nghệ dựng TDH Cường dựng Bắc Miền
Việt Nam Trung
Kết quả đánh giá sơ Đạt Đạt Đạt Không đạt Không đạt Không đạt 1 bộ
Kết quả đánh giá
2 tính hợp lệ và điều Đạt Đạt Đạt Không đạt Không đạt Không đạt
kiện tiên quyết
Kết quả đánh giá
3 năng lực và kinh Đạt Đạt Đạt Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
nghiệm
Kết quả đánh giá về Đạt Đạt Đạt Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá 4 kỹ thuật
46
Giá dự thầu sau sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá 5 lệch trừ đi giá trị 5.256.691.565 5.696.875.158 5.712.626.630
giảm giá (đồng)
Xếp hạng hồ sơ dự 1 2 3 Không đạt Không đạt Không đạt 6 thầu
Đề nghị trúng Kết quả 7 thầu
(Nguồn:Ban QLDA HT1, 2017, Báo cáo công tác lựa chọn nhà thầu)
47
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020.
Hình thức Số nhà Số nhà
thầu thầu Đấu Chỉ STT Dự án tham được lựa thầu định
gia chọn rộng rãi thầu
Xây dựng hệ thống cống bể
phục vụ hạ ngầm cáp viễn 20 15 12 3 1 thông trên địa bàn thành phố
Hà Nội
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
2 tầng 5.000 trạm BTS phát 89 43 38 5
triển mạng mới
Đầu tư CSHT phủ sóng trong
các tòa nhà 17T3-17T4
3 HAPULICO và HH2A- 10 5 4 1
HH2B Gia Thụy Long Biên
Hà Nội
Tổng số 13 10
(Nguồn:Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác lựa chọn nhà thầu)
Từ Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển
hình năm 2017 trên ta thấy qua đánh giá sơ bộ đã có 3/6 nhà thầu bị loại (không đánh
giá vòng tiếp theo). Sau khi đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật và xác
định giá đánh giá của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật nhằm so
sánh, xếp hạng các HSDT trên cơ sở các quy định trong hồ sơ mời thầu, kết quả đánh
giá xếp hạng hồ sơ dự là căn cứ để tổ chuyên gia đề nghị hồ sơ trúng thầu. Từ kết
quản đánh giá HSDT đối với gói thầu trên Công ty CP Thanh Thảo được Tổ chuyên
gia đấu thầu xếp hạng nhất và đề nghị HSDT trúng thầu.
Nhìn chung kết quả công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng của
Ban QLDA trong giai đoạn 2016 – 2020 tương đối tốt, tuân thủ khá nghiêm túc các
48
quy định pháp luật về công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, đã lựa
chọn được nhà thầu uy tín, phối kết hợp trong quá trình triển khai dự án.
2.2.4.2. Kiểm soát chất lượng thi công công trình
Trên cơ sở thực hiện kiểm soát chất lượng xây dựng các dự án của Ban QLDA
tuân thủ theo các quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Trên cơ sở đó, Ban QLDA đã xây dựng quy trình quản lý chất
lượng xây dựng dự án và thực hiện nghiêm túc quy trình theo hình nhằm hạn chế tối
đa các rủi ro phát sinh.
49
Hình 2.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông của Ban QLDA HT1
(Nguồn: Ban QLDA HT1, 2019, Quy trình đầu tư)
Tổng hợp kết quả thwucj hiện kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói
thầu (xây lắp, thiết bị) trong gia đoạn 2016-2020 tại các dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng
như sau:
50
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu giai
đoạn 2016-2020
Số nhà
thầu Số nhà Nội dung vi phạm Tỷ lệ vi STT Dự án được thầu vi chủ yếu phạm kiểm phạm
tra
Vi phạm về biện Xây dựng hệ
pháp đảm bảo an thống cống bể
toàn lao động, vệ phục vụ hạ ngầm 1 4 3 75% sinh môi trường, cáp viễn thông
không đầy đủ nhân trên địa bàn thành
lực,thiết bị phố Hà Nội
Vi phạm về biện Đầu tư xây dựng pháp đảm bảo an cơ sở hạ tầng toàn lao động, vệ 2 5.000 trạm BTS 6 5 83% sinh môi trường, phát triển mạng không đầy đủ nhân mới lực,thiết bị
Vi phạm về biện Đầu tư CSHT phủ pháp đảm bảo an sóng trong các tòa toàn lao động, vệ nhà 17T3-17T4 sinh môi trường, 3 HAPULICO và 3 2 66% không đầy đủ nhân HH2A-HH2B Gia lực,thiết bị. Hệ thống Thụy Long Biên quản lý chất lượng Hà Nội không đạt yêu cầu
Tổng số 13 10 77%
(Nguồn:Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác quản lý thi công xây dựng)
51
Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy: Trong tổng số 13 nhà thầu thi công thi có tới
10 nhà thầu vi phạm chiếm 77%, hầu hết các nhà thầu vi phạm về biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng, không huy động đủ
nhân lực, thiết bị thi công xây dựng dự án; thiếu phòng thí nghiệm và các cơ sở sản
xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng…
Điều này cho thấy nhiều nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng các dự án tại
Ban QLDA đang quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, năng lực hạn chế, thiết bị máy
móc yếu và thiếu. Mặc dù trong quá trình đấu thầu hồ sơ tham dự thầu của những nhà
thầu này rất tốt. Điều này cũng chỉ ra rằng việc kiểm soát năng lực thực tế của nhà
thầu đang bị buông lỏng.
Tuy nhiên, biện pháp hạn chế những rủi ro phát sinh từ công tác thi công xây
dựng của các nhà thầu vi phạm trên mới chỉ ở mức độ lập biên bản, yêu cầu thực hiện
nghiêm túc theo HSDT và hợp đồng đã ký kết, chưa có biện pháp mạnh như đình chỉ
thi công, thay thế nhà thầu khác…
2.2.4.3. Kiểm soát tiến độ thi công dự án.
Đối với mỗi dự án trước khi triển khai xây dựng, Ban QLDA đã lập tiến độ
chi tiết cho từng giai đoạn, từng tháng, từng quý trên cơ sở phù hợp với tổng tiến độ
của dự án đã được phê duyệt. Kiểm tra phê duyệt tiến độ thi công xây dựng chi tiết
của nhà thầu, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Trên cơ sở tổ chức theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng dự án, Ban
QLDA tiến hành điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một
số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án,
cũng như không làm phát sinh rủi ro.
Hình thức kiểm soát rủi ro phát sinh từ tiến độ thi công xây dựng dự án được
thực hiện thông qua biện pháp khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ
sở đảm bảo chất lượng dự án được đưa cụ thể vào hợp đồng.Trường hợp đẩy nhanh
tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét
52
thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi
phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Từ bảng tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị trên ta
thấy trong giai đoạn này hầu hết tiến độ thi công các gói thầu đều chậm, cụ thể: trong
tổng số 54 gói thầu thì có 43 gói thầu chậm tiến độ chiếm tỷ lệ 80% ; 01 dự án có tỷ
lệ gói thầu chậm tiến độ 100% là Đầu tư CSHT phủ sóng trong các tòa nhà 17T3-
17T4 HAPULICO và HH2A-HH2B Gia Thụy Long Biên Hà Nội. Còn lại các dự án
có tỷ lệ các gói thầu chậm tiến độ khá cao như: Xây dựng hệ thống cống bể phục vụ
hạ ngầm cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội (75%); Đầu tư xây dựng CSHT
5.000 trạm BTS phát triển mạng mới (79%).
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị giai
đoạn 2016-2020.
Số gói
thầu Số nhà Tỷ lệ gói thầu xây thầu vi STT Dự án chậm tiến độ (%) lắp, phạm
thiết bị
Xây dựng hệ thống cống bể
phục vụ hạ ngầm cáp viễn 12 9 75% 1 thông trên địa bàn thành phố
Hà Nội
Đầu tư xây dựng CSHT 5.000 38 30 79% 2 trạm BTS phát triển mạng mới
Đầu tư CSHT phủ sóng trong
các tòa nhà 17T3-17T4 4 4 100% 3 HAPULICO và HH2A-HH2B
Gia Thụy Long Biên Hà Nội
Tổng số 54 43 80%
(Nguồn:Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác quản lý thi công xây dựng)
53
Qua kết quả Bảng 2.6 cho thấy, công tác kiểm soát rủi ro phát sinh từ việc
chậm tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị chưa được thực hiện hiệu quả,
80% số gói thầu chậm tiến độ, phát sinh các rủi ro như chi phí nhân công, chi phí bảo
trì công trình,....
2.2.4.4. Kiểm soát an toàn lao động trên công trường xây dựng
Ban QLDA, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác ATLĐ trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm
về ATLĐ thì phải đình chỉ thi công xây dựng tánh để xảy ra các rủi ro phát sinh từ
mất ATLĐ trên công trường. Người để xảy ra vi phạm về ATLĐ thuộc phạm vi quản
lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trước khi khởi công xây dựng dự án Ban QLDA yêu cầu các nhà thầu thi công
tiến hành kiểm tra sức khỏe, huấn luyện kỹ thuật ATLĐ và biện pháp đảm bảo ATLĐ
(trong thi công trong tất cả công nhân trực tiếp tham gia xây dựng dự án gồm những
công nhân đã được huấn luyện và chưa được huấn luyện) theo TCVN 5308-91 và
theo thông tư số 22/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Sau khi huấn luyện xong lập
danh sách mua bảo hiểm và cấp thẻ ATLĐ cho từng người đã được huấn luyện. Mua
bảo hiểm cho máy móc thiết bị thi công các dự án phục vụ thi công theo quyết định
số 663TC/QĐ-TCNH ngày 24-06-1995 của Bộ tài chính.
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường (các biển báo ATLĐ đặt ở những nơi dễ nhìn, dễ thấy và ởnhững vị trí
có thể xảy ra tai nạn) để nhắc nhở người lao động thường xuyên chú ý quan tâm đến
công tác ATLĐ là quan tâm đến cuộc sống của chính mình. Ở những vị trí nguy hiểm
trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Phòng dự án chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở các nhà thầu
thi công trên công trường thực hiện những qui tắc về ATLĐ. Trong thi công nhà thầu
TVGS là người chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra nhắc nhở công nhân trong quá
trình thi công về công tác ATLĐ. Kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, phương tiện
phục vụ thi công trước khi vận hành. Những người không có trách nhiệm, chưa được
học tập qui trình kỹ thuật vận hành, chưa được giao nhiệm vụ thi công thì không được
tùy tiện vận hành sửa chữa máu móc thiết bị thi công. Kiểm tra việc nhà thầu phải
54
cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, ATLĐ cho người lao động theo quy định
khi sử dụng lao động trên công trường.
Cán bộ, công nhân khi vào cổng bảo vệ công trường phải có trang bị đầy đủ
bảo hộ lao động quần áo giày, mũ bảo hộ, bảng tên… theo quy định của Nhà thầu và
Chủ đầu tư. Không được tự ý mang theo chất nổ, chất gây cháy, vũ khí vào khu vực
thi công; Không được mang theo hoặc sử dụng rượu bia, chất kích thích, tổ chức nấu
nướng trong khu vực thi công. Đối với khách vào công trường cũng phải mang bảng
tên “Khách”, mũ bảo hộ… phải tuân thủ mọi quy định của dự án và phải có người
hướng dẫn trong suốt thời gian đi lại trong khu vực thi công.
55
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra công tác ATLĐ của một số nhà thầu giai đoạn 2016-2020
Nhà thầu vi phạm Công ty cổ Công ty cổ Công ty TNHH Công ty cổ STT phần tư và xây phần Thiên Hải Bầu Trời Mở phần HCCorp dựng TDH Cường Nội dung kiểm tra
Kiểm tra sức khỏe, huấn luyện kỹ thuật ATLĐ và biện
pháp đảm báo ATLĐ cho công nhân tham gia xây dựng, Vi phạm Vi phạm Vi phạm 1 mua bảo hiểm và cấp thẻ ATLĐ cho người đã được
huấn luyện
Mua bảo hiểm cho máy móc thiết bị thi công các dự án
2 phục vụ thi công theo quyết định số 663 TC/QĐ-TCNN Vi phạm Vi phạm Vi phạm
ngày 24/06/1995 của Bộ tài chính
Cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao
3 động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao Vi phạm
động trên công trường
Cuối mỗi ngày làm việc phải vệ sinh công trường, sau
mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi Vi phạm Vi phạm Vi phạm Vi phạm 4 công nhiều ngày liên tiếp thì phải kiểm tra lại các điều
kiện an toàn
(Nguồn:Ban QLDA HT1, 2020, Báo cáo công tác quản lý thi công xây dựng)
56
Qua kết quả kiểm soát ATLĐ trên công trường xây dựng của một số nhà thầu
xây lắp giai đoạn 2016 - 2020 cho thấy hầu hết các nhà thầu đều vi phạm công tác
ATLĐ trên công trường cụ thể: Qua kiểm tra phần lớn các nhà thầu thi không nhà
thầu nào thực hiện kiểm tra sức khỏe, mua bảo hiểm và cấp thẻ ATLĐ cho người lao
động tham gia xây dựng trên công trường, phần lớn các nhà thầu không mua bảo hiểm
cho máy móc thiết bị thi công trên công trường, không thực hiện kiểm tra lại các điều
kiện an toàn sau khi ngừng thi công nhiều ngày, làm vệ sinh công trường sau mỗi
ngày làm việc.
Từ những vi phạm trên cho thấy công tác kiểm soát rủi ro phát sinh từ việc
thực hiện ATLĐ trên khu vực thi công không được các nhà thầu quan tâm và thực
hiện. Mặc dù trong gia đoạn vừa qua tại các khu vực xây dựng Ban đang quản lý chưa
xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, nhưng nó tiểm ẩn nguy cơ tai nạn xảy ra bất cứ
lúc nào.
Việc kiểm tra xử lý vi phạm ATLĐ trên công trường đối với các nhà thầu xây
dựng trong thời gian qua mới dừng lại ở hình thức cảnh cáo. Vì vậy trong thời gian
tới cần có những biện pháp cương quyết hơn nữa, buộc các nhà thầu phải thực hiện
nghiêm túc công tác ATLĐ trên công trường.
2.2.4.5. Kiểm soát môi trường xây dựng.
Trong giai đoạn vừa qua việc kiểm soát rủi ro phát sinh từ các nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động
trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm, biện pháp chống bụi,
chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường chưa được tốt, thiếu kiên quyết trong
việc xử lý các nhà thầu vi phạm, các nhà thầu vẫn tiếp tục vi phạm với những vi phạm
chủ yếu như: vật liệu xây dựng được tập kết không theo từng khu vực riêng lẻ, gọn
gàng và hợp lý; vật liệu thừa, phế thải không được tập kết tập trung và được tưới ẩm
để xử lý bụi hoặc phủ kín bằng bạt khi được vận chuyển ra khỏi dự án; vật liệu vận
chuyển từ ngoài vào dự án khi đi không được phủ bạt nilon che đậy thùng xe để không
gây ô nhiễm môi trường.
Theo quy định để đảm bảo an toàn và gìn giữ vệ sinh ATLĐ trong khu vực thi
công cũng như các dự án liền kế nhau trên tổng mặt bằng thi công tại vị trí thích hợp
57
xây 1 nhà vệ sinh bán tự hoại để giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cho tất cả
những người lao động trên công trường. Tuy nhiên tại một số dự án các nhà thầu đã
không thực hiện.
Theo quy định trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường thì Ban QLDA có quyền đình chỉ thi công xây dựng và
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong giai
đoạn này mặc dù rất nhiều nhà thầu vi phạm nhưng chưa có nhà thầu nào bị đình chỉ
thi công.
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro các dự án đầu tư tại Ban QLDA HT1.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, công tác quản trị rủi ro trong ĐTXD cơ sở hạ
tầng tại Ban QLDA hạ tầng 1 đã được thực hiện bước đầu đạt hiệu quả.
Công tác quản trị rủi ro trong ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban
QLDA hạ tầng 1 đã có sự tham gia của các phòng, ban chức năng và sự phối hợp của
các nhà thầu thi công dự án, đảm bảo hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh trong quá
trình thi công.
Bước đầu, Ban QLDA đã xây dựng được quy trình quản trị rủi ro trong ĐTXD
cơ sở hạ tầng. Do vậy công tác quản trị rủi ro được thực hiện thuận lợi.
Công tác thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro được lập cơ bản phù hợp với quy
hoạch viễn thông tổng thể phát triển kinh tế, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng,
bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Quá trình phân tích, đánh giá rủi ro tại Ban QLDA được thực hiện chi tiết trên
cơ sở phân tích nội tại, tập trung vào phân tích rủi ro phát sinh trong chi phí để Ban
QLDA thực hiện kiểm soát chặt chẽ trong giai đoạn này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro, Ban QLDA với chức
năng nhiệm vụ đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ trực tiếp kiểm soát và xử lý rủi
ro phát sinh trên cơ sở lựa chọn các nhà thầu, tuân thủ các nội dung liên quan quy
58
định tại Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở xây dựng quy
trình thực hiện lựa chọn nhà thầu và tuân thủ nghiêm túc quy trình.
Trong công tác thi công xây dựng dự án, các khâu thi công đều được Ban
QLDA phối hợp với nhà thầu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật, đã có
những hoạt động kiểm tra, giám sát đối với công tác thi công xây dựng dự án nhằm
đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình nhằm hạn chế tối đa rủi ro phát sinh
từ rủi ro do kéo dài quá trình thi công dự án.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong giai đoạn 2016 – 2020, công tác quản
trị rủi ro trong ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban QLDA hạ tầng 1 vẫn
còn tồn tại một số hạn chế phát sinh phần lớn từ hình thức kiểm soát rủi ro thực hiện
dự án:
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Quy trình QTRR trong hoạt động ĐTXD cơ sở
hạ tầng tại Ban QLDA vẫn còn nhiều lỗ hồng dẫn đến tình trạng chất lượng lập dự án
thấp, giám sát công tác khảo sát thiết kế không tốt, sai sót về khối lượng công trình,
dẫn đến trong quá trình thi công phải sửa đổi, bổ sung.
Việc kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khi tham gia đấu thầu bị buông
lỏng dẫn tới một số nhà thầu năng lực hạn chế trúng thầu hoặc có nhà thầu sau khi
trúng thầu họ lại “bán” công trình cho đơn vị khác gây nhiều khó khăn cho công tác
quản lý, giám sát dự án.
Vẫn có công trình có tình trạng chậm tiến độ thi công, dẫn đến rủi ro chi phí:
bù giá nhân công, nguyên nhiên vật liệu làm tăng chi phí, làm giảm hiệu suất đầu tư
công trình. Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường các nhà thầu thực hiện
không nghiêm túc, hầu như tất cả các nhà thầu tham gia các gói thầu xây lắp, thiết bị
tại Ban đều vi phạm.
Tuy đã tiến hành phòng ngừa rủi ro bằng biện pháp lựa chọn nhà thầu uy tín,
tuy nhiên, việc Ban QLDA lập các tổ chuyên gia lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu cạnh tranh, tổ chuyên gia xét thầu với các gói chỉ định thầu theo luật định, tất cả
các thành viên trong các tổ chuyên gia và tổ thẩm định đều là các cán bộ trong Ban
59
QLDA do vậy không tránh khỏi tình trạng thiếu công minh trong quá trình lựa chọn
nhà thầu. Việc kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khi tham gia đấu thầu bị buông
lỏng dẫn tới một số nhà thầu năng lực hạn chế trúng thầu hoặc có nhà thầu sau khi
trúng thầu họ lại “bán” công trình cho đơn vị khác gây phát sinh nhiều rủi ro trong
quá trình thi công.
Quản trị rủi ro trên cơ sở nghiệm thu thanh toán thường căn cứ theo thiết kế
dự toán được duyệt, hoàn toàn là bản sao của thiết kế, trong nhiều trường hợp bản vẽ
hoàn công chỉ mang tính chất thủ tục, hình thức dẫn đến khối lượng nghiệm thu không
đúng với thực tế thi công.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân từ thể chế
Hiệu lực pháp lý của các văn bản pháp luật yếu. Một số dự án không tuân thủ
các quy định như trình tự lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án và sự phù hợp với
chính sách, quy hoạch, kế hoạch của nhà nước trong việc ra quyết định đầu tư, cũng
chưa hoàn toàn tuân thủ các quy trình, quy phạm và tính khách quan khi đưa ra quyết
định.
Chế độ chính sách trong đầu tư, xây dựng còn nhiều điểm chưa thống nhất,
cồng kềnh và chồng chéo, các yếu tố trên dẫn đến khó khăn trong quản lý các lĩnh
vực của dự án, đặc biệt là quản lý tiến độ, chất lượng và đảm bảo đúng luật định.
Thiếu cơ sở pháp lý cho việc hình thành cơ chế kiểm tra giám sát, đánh giá
tổng kết công tác ĐTXD cơ sở hạ tầng mạng viễn thông một cách thường xuyên và
thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế sau dự án. Các quy định chưa cụ thể quy trách
nhiệm không rõ ràng làm cho công tác báo cáo thực hiện giám sát đầu tư chất lượng
không đảm bảo còn mang tính hình thức đối phó.
Nguyên nhân về trình độ quản lý
Năng lực quản lý giám sát dự án của một số cán bộ quản trị rủi ro còn hạn chế,
khả năng thẩm định, phân tích tài chính, kinh tế của dự án, phân tích tác động môi
trường còn yếu.
Năng lực của cán bộ Ban QLDA trực thuộc, điều hành dự án trong việc quản
lý mặt phân giới giữa các tổ chức tham gia dự án còn hạn chế. Một Ban trực thuộc
60
phải quản lý đồng thời nhiều dự án, chưa thể hiện được vai trò của Giám đốc điều
hành dự án là quản lý, điều phối các bộ phận khác nhau của dự án để đảm bảo dự án
đạt các mục tiêu và thỏa mãn các giới hạn về thời gian, chi phí; trực tiếp kiểm tra,
kiếm soát việc thực hiện dự án về tiến độ, thời gian, chất lượng… mà chỉ như một cơ
quản kiểm tra giám sát các nhà thầu.
Năng lực đánh giá, lựa chọn nhà thầu chưa cao, hệ quả là một số nhà thầu tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công có năng lực hạn chế trúng thầu là
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng thi công của dự án
Nguyên nhân về kỹ thuật và công cụ quản lý
Khung logic của dự án chưa được sử dụng như một công cụ quản lý dự án hữu
hiệu (Khung logic là một công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của dự án hiện
chưa được sử dụng).
Chưa vận dụng các kỹ thuật và quản lý tiên tiến để phân định và phối hợp giữa
các bên tham gia dự án một cách hiệu quả.
Chưa ứng dụng phổ biến các công cụ quản lý dự án tiên tiến như phần mềm
Microsoft Project vào việc quản lý thời gian và quản lý chi phí của dự án.
61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA
HT1
3.1. Quan điểm quản lý rủi ro trong công tác đầu tư xây dựng của Ban QLDA
HT1.
Hiện tại, Ban QLDA đã thực thi tương đối hiệu quả việc quản trị rủi ro trong
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông nhưng vẫn còn rất nhiều công việc
phải làm. Xem xét từ góc độ nhà quản lý, có thể tăng cường công tác quản trị rủi ro
theo những điểm dưới đây:
Chuyển biến quan niệm quản trị rủi ro: Chuyển biến quan niệm quản trị rủi
ro là tiền đề cơ bản tăng cường quản trị rủi ro trong đầu tư.
Một là, nhận thức sâu sắc được tính phổ biến và tính nghiêm trọng của tổn thất
do rủi ro, từ đó nhận thức được tính quan trọng của quản trị rủi ro;
Hai là, nhận thức đầy đủ rằng quản lý rủi ro là một môn khoa học cực kỳ phức
tạp, chuyển biến quan niệm quản lý tức là cần dựa vào kinh nghiệm.
Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách quản trị rủi ro
Hoàn thiện hệ thống chế độ quản trị rủi ro là yêu cầu tất yếu tăng cường quản
trị rủi ro trong đầu tư. Công tác quản trị rủi ro là một hoạt động quản lý phức tạp, phải
dựa vào sự quản lý chế độ hóa. Tổ chức cần từng bước xây dựng hệ thống chế độ
quản trị rủi ro, tiến hành thiết kế có hệ thống đối với chức trách, phạm vi, trình tự,
chiều sâu… trong quản trị rủi ro để công tác quản trị rủi ro được thực thi hiệu quả.
Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
Kiện toàn hệ thống tổ chức quản trị rủi ro là cơ sở quan trọng tăng cường quản
trị rủi ro. Quản trị rủi ro cũng là một hoạt động quản lý, không thể tách rời tổ chức
quản lý cụ thể. Hệ thống tổ chức quản trị rủi ro cần hoạt động tuân theo các nguyên
tắc thống nhất.
Tăng cường đạo tạo kiến thức quản trị rủi ro
Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức quản lý đối với các nhân viên tham
gia trong đầu tư là biện pháp quan trọng tăng cường quản trị rủi ro. Thông qua các
62
hình thức tiến hành đào tạo kiến thức cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên quản lý là
hết sức cần thiết.
Chủ động áp dụng công nghệ mới, sử dụng các phần mền quản lý dự án chuyên
dụng để năng cao hiệu quả quản lý.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA HT1
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng tuân thủ các
quy định của Nhà nước.
Từ thực trạng đã nêu cho thấy công tác QTRR trong ĐTXD cơ sở hạ tầng
mạng viễn thông của Ban QLDA còn một số hạn chế. Do vậy, mục đích của giải pháp
này là: đơn giản hóa, hệ thống hóa các thủ tục, giảm thiểu đầu mối tham gia quản lý
dự án; rút ngắn thời gian thực hiện, đặc biệt là thời gian chuẩn bị đầu tư; nâng cao
chất lượng QTRR. Mục tiêu chính là xây dựng được các qua trình phân tích đánh giá
rủi ro với các tiêu chí cụ thể, các quy trình đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro, các quy
trình QTRR để đảm bảo an toàn cho việc đầu tư xây dựng dự án
Xây dựng quy trình kiểm soát trước, trong và sau quá trình bỏ vốn đầu tư các
dự án tại Ban QLDA
- Kiểm soát trước khi bỏ vốn đầu tư. Trước khi bỏ vốn đầu tư, việc giám sát
được thông qua quá trình lập dự án đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư. Để giám sát được
quá trình này, trước hết phải đưa ra các quy định, tiêu chuẩn, chỉ tiêu bắt buộc phải
thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng. Các quy định xử phạt cụ thể khi không thực hiện
đúng quy định đặt ra. Để tạo thế chủ động cho đơn vị cơ sở, việc giám sát này được
giao toàn quyền cho các chủ đầu tư.
- Kiểm soát trong khi bỏ vốn đầu tư. Trong khi bỏ vốn đầu tư, trách nhiệm
giám sát vốn đầu tư thuộc về chủ đầu tư. Ngoài ra, các đơn vị hạch toán độc lập chịu
trách nhiệm kiểm soát trước khi trả tiền đảm bảo tiền chi trả đúng mục đích, đúng
hợp đồng mà chủ đầu tư đã ký với nhà thầu. Việc giám sát trong khi bỏ vốn đầu tư
phải đảm bảo thông thoáng, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án. Trách nhiệm của người thanh toán vốn chỉ dừng lại trên hồ sơ đề nghị
63
thanh toán vốn, còn sai lệch thực tế giữa thực tế so với hồ sơ thì người thanh toán sẽ
không chịu trách nhiệm.
- Thẩm tra sau khi bỏ vốn đầu tư. Cần phải xác định sau khi bỏ vốn là khi nào,
sau khi chi tiền hay sau khi dự án hoàn thành. Đây cũng chính là đặc trưng và là một
khó khăn trong việc kiểm soát vốn đầu tư các công trình xây dựng. Trong đầu tư công
trình xây dựng, tiền đầu tư thường được chi ra từng phần, đến khi có được sản phẩm
hoàn chỉnh nên rất khó đánh giá, cần phải kiểm soát ngay sau khi thanh toán và nâng
cao tính pháp lý, trách nhiệm trong từng lần thanh toán. Xoá bỏ tâm lý là phải chờ
đến khi quyết toán xong mới kiểm tra và sau khi quyết toán nếu xác định ra sai phạm
mới xử lý trách nhiệm. Cụ thể như sau:
- Lập kế hoạch điều hành dự án: kế hoạch tổ chức ban quản lý để quản lý điều
hành chung cho việc thực hiện dự án; kế hoạch quản lý và điều phối mọi hoạt động;
kế hoạch quản lý chất lượng, khối lượng, vật tư, thiết bị, tiến độ, chi phí, an toàn lao
động, vệ sinh môi trường của dự án; kế hoạch lập hồ sơ quyết toán, hoàn công; lập sổ
tay chất lượng cho công tác quản lý dự án.
- Giai đoạn thiết kế: chuẩn bị hồ sơ Thiết kế kỹ thuật, Thiết kế Bản vẽ Thi
công kèm dự toán trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt.
- Giai đoạn đấu thầu: lập kế hoạch đấu thầu, đề xuất phân chia kế hoạch đấu
thầu trình chủ đầu tư phê duyệt; lập hồ sơ mời thầu cho từng gói thầu; phát hành hồ
sơ mời thầu; lập hội đồng tư vấn để đánh giá hồ sơ dự thầu; quyết định lựa chọn nhà
thầu trúng thầu (công nhận kết quả đấu thầu); đàm phán ký kết hợp đồng với các nhà
thầu trúng thầu.
- Giai đoạn thi công:
+ Chuẩn bị: xem xét tính pháp lý và các điều kiện để tổ chức khởi công; ban
hành lệnh khởi công, tổ chức lễ khởi công; phê duyệt các phương án (bố trí mặt bằng,
tổ chức nhân sự và thiết bị, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo chất lượng, biện
pháp an toàn lao động và bảo vệ môi trường); lập tổng tiến độ.
+ Quản lý chất lượng: xây dựng hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng từ
chủ đầu tư, quản lý điều hành, thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công theo tiêu chuẩn
ISO 9001 – 2000; xây dựng mục tiêu chất lượng; xây dựng, ban hành các quy định
64
và quy trình thực hiện thống nhất: quy trình điều phối dự án, quy trình phối hợp trong
công tác quản lý giám sát, quy trình kỹ thuật thống nhất, quy trình phối hợp thi công;
tổ chức hướng dẫn đào tạo các nhân viên chủ chốt liên quan việc thực hiện và tuân
thủ các quy trình ISO; ban hành các quy định phục vụ công tác điều hành dự án; tổ
chức họp giao ban hàng tuần và các buổi họp đột xuất để giải quyết những vấn đề
liên quan đến việc thực hiện dự án.
+ Quản lý tiến độ: nội dung chủ yếu của thẩm tra kế hoạch tiến độ thi công
công trình: xem xét, đánh giá tiến độ của nhà thầu xem có phù hợp với yêu cầu ngày
công quy định trong hợp đồng không, kiểm tra tính hợp lý của việc sắp xếp tiến độ,
kiểm tra kế hoạch cung cấp nhân lực, vật liệu, thiết bị công cụ của nhà thầu để xác
nhận kế hoạch tiến độ có thực hiện được hay không, theo dõi, thống kê, cập nhật công
việc thực tế trên công trường, thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công tác, kiểm
tra, đối chiếu tiến độ thực tế với tiến độ được duyệt, kiểm tra, đánh giá thiết bị, nhân
công, phương tiện thi công, so sánh với biện pháp thi công của nhà thầu, thông báo
tình hình thực tế của tiến độ, đưa ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng và đề xuất các
giải pháp kịp thời để đảm bảo tiến độ; khống chế tiến độ giai đoạn thi công. Mục đích
của việc này là luôn luôn làm rõ toàn bộ công trình đã làm đến mức độ nào để dùng
các biện pháp điều chỉnh đảm bảo thực hiện mục tiêu dự kiến.
Khống chế tiến độ công trình là khống chế hoàn toàn có tính chu kỳ, mỗi lần
qua một tuần sau khi điều chỉnh được một kế hoạch tiến độ thi công mới, công trình
được đẩy thêm một bước. Vì vậy, toàn bộ quá trình khống chế tiến độ thi công là quá
trình tuần hoàn, là một quá trình quản lý khống chế động cho tới lúc kết thúc thi công
dự án.
65
Hình 3.1. Sơ đồ khống chế rủi ro phát sinh trong thi công xây dựng
+ Quản lý khối lượng: theo dõi, thống kê, cập nhật khối lượng theo thời gian
quy định (ngày, tuần, tháng, quý, năm); kiểm tra, đối chiếu thực tế với bản vẽ hoàn
công từng hạng mục để có cơ sở xác nhận khối lượng đã thi công xong làm căn cứ để
thanh toán chi phí cho nhà thầu; khi dùng các thiết bị đo đạc, nhà thầu sẽ phân công
các cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn thực hiện; xác định nguyên
nhân dẫn đến phát sinh, xác nhận khối lượng phát sinh để chủ đầu tư giải quyết khi
thanh toán chi phí với nhà thầu xây lắp; định kỳ báo cáo chủ đầu tư, đồng thời gửi
nhà thầu một bản về khối lượng thi công xây lắp đã hoàn thành.
+ Quản lý chi phí: lập quy trình quản lý chi phí; lập bảng thống kê các loại chi
phí; lập báo cáo thanh toán, thống nhất với nhà thầu về phương thức thanh toán; thống
kê, tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; kiểm soát tình hình
thay đổi giá cả, đơn giá mới (nếu có, nếu cần).
+ Quản lý thực hiện hợp đồng: dựa vào hợp đồng để kiểm tra sự thực hiện
đúng đắn của nhà thầu; cùng tư vấn thiết kế, nhà thầu xác định các nguyên nhân gây
phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; thống kê, tổng hợp các chi phí phát sinh
66
ngoài hợp đồng của các nhà thầu; kiểm tra, thống kê khiếu nại của nhà thầu báo cáo
chủ đầu tư; theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi công như thay đổi thiết
kế, ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như thời tiết, cung cấp vật tư, lắp đặt thiết bị,
điện nước, … nguyên nhân và khoảng thời gian ngừng thi công trong quá trình thực
hiện dự án; theo dõi trình chủ đầu tư những vi phạm hợp đồng của các nhà thầu kèm
theo những tổn hại.
+ Quản lý công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường: hướng dẫn nhà
thầu lập biện pháp an toàn lao động và tổ chức công trường căn cứ theo quy định của
pháp luật; kiểm tra công tác an toàn lao động trên công trường thường xuyên theo các
biện pháp và quy trình được phê duyệt; các nội dung ảnh hưởng đến môi trường và
các biện pháp giảm thiểu sẽ được xem xét gồm: ô nhiễm nguồn khí, ô nhiễm và bảo
vệ nguồn nước, ô nhiễm và bảo vệ môi trường đất, bảo vệ thực vật, động vật, chống
xói lở đất, bảo vệ các dòng chảy, tiếng ồn; giám sát việc bảo vệ môi trường trong thi
công xây lắp gồm những việc chính sau: kiểm tra, thống nhất biện pháp bảo vệ môi
trường trong suốt quá trình thi công xây lắp của nhà thầu; kiểm tra việc thực hiện biện
pháp bảo vệ môi trường của nhà thầu, đảm bảo hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên, sinh thái và xã hội; thông báo, nhắc nhở nhà thầu khi phát hiện
những trường hợp không tuân thủ biện pháp bảo vệ môi trường, kiểm tra việc sửa
chữa, khắc phục; kiểm tra việc phục hồi môi trường sinh thái, tự nhiên sau khi kết
thúc công tác thi công công trình của nhà thầu; tham gia cùng với các cơ quan chức
năng về quản lý môi trường trong các đợt kiểm tra tại công trường; nghiên cứu tài
liệu báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; định kỳ báo cáo chủ đầu tư
đồng thời gửi nhà thầu một bản về việc thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào sử dụng:
+ Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra, thống kê toàn bộ hồ sơ lưu trữ; hồ sơ pháp lý; hồ
sơ chất lượng; hồ sơ vật tư; hồ sơ an toàn lao động; nhật ký chung công trình.
+ Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng: việc chỉnh
sửa các sai sót khi nghiệm thu sơ bộ; công tác nghiệm thu lắp đặt thiết bị, chạy thử
không tải, có tải, …; công tác thử nghiệm các hệ thống ống dẫn kỹ thuật; kiểm tra các
hồ sơ nghiệm thu chất lượng, khối lượng do các nhà thầu lập; kiểm tra hồ sơ hoàn
67
công công trình do các nhà thầu lập; kiểm tra bảng quyết toán chi phí do các nhà thầu
lập; thành lập hội đồng nghiệm thu theo quy định.
+ Lập báo cáo hoàn tất: trình chủ đầu tư phê duyệt các hồ sơ kỹ thuật, quyết
toán, hoàn công công trình; lập báo cáo cuối cùng hoàn tất dự án.
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng và quy chế
làm việc tại Ban QLDA HT1.
- Thành lập phòng quản trị rủi ro hoặc bộ phận quản trị rủi ro chuyên trách
trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Ban trong công tác quản lý giám sát việc thực hiện
kiểm soát công tác quản trị rủi ro và sử lý khi xảy ra các rủi ro.
- Xây dựng các ban quản lý dự án mạnh về năng lực, lấy đó làm chủ thể thống
nhất. Lãnh đạo ban phải đoàn kết, nhất trí, có trách nhiệm cao, năng động, sáng kiến.
- Giữa các phòng trong ban phải có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành công
việc tránh hiện tượng đùn đẩy việc ai nấy làm.
- Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp cho tất cả các ban quản lý và các
phòng ban trực thuộc công ty.
Hoàn thiện quy chế làm việc trong quản lý dự án
Quy chế, phương pháp quản lý trong dự án đầu tư là hết sức quan trọng đối
với kết quả thực hiện dự án. Việc có một phương pháp đúng đắn sẽ giúp nhà quản lý
kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc (lịch trình), khối lượng và chất lượng công
việc thực hiện, công tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi phí. Chính vì lẽ đó áp
dụng những phương pháp quản lý dự án hợp lý sẽ góp phần giám sát quá trình thực
hiện dự án một cách hiệu quả. Có một số phương pháp quản lý, giám sát dự án mà
tác giả đề cập như: phương pháp sử dụng các mốc giới hạn liên quan đến các giai
đoạn của dự án, phương pháp kiểm tra giới hạn, phương pháp phân tích các giá trị
thu được, các báo cáo quá trình, báo cáo giám sát và các cuộc họp thảo luận về dự án.
- Phương pháp sử dụng các mốc giới hạn: các mốc giới hạn (thời gian) của dự
án là các sự kiện được dùng để đánh dấu một quá trình, một giai đoạn của dự án.
Những sự kiện này nên được ghi lại dưới dạng đồ thị hoặc các từ ngữ. Phương pháp
sử dụng các mốc giới hạn giúp giám sát dự án, làm cho mọi người trong dự án hiểu
được tình trạng thực của dự án và có thể quản lý, kiểm tra dự án.
68
- Phương pháp kiểm tra giới hạn: nhà quản lý nên xác lập một phạm vi giới
hạn cho phép để quản lý dự án. So sánh giá trị đo được trong thực tế với mức độ
chuẩn xác lập ban đầu và thực hiện những hành động cần thiết khi giới hạn này bị
vượt quá. Phương pháp này dùng để giám sát chi tiêu và mức độ thực hiện của một
dự án.
- Phương pháp phân tích giá trị thu được: để kiểm soát tiến độ dự án tại một
thời điểm nhất định, nhà quản lý nên sử dụng một số hệ thống chỉ tiêu, đặc biệt là chỉ
tiêu giá trị thu được. Các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình
thực hiện trong mối quan hệ với chi phí, thời gian và các yếu tố khác. Một số chỉ tiêu
thường được sử dụng như: số công việc cần được thực hiện theo lịch trình; số công
việc theo lịch đã thực hiện; chi phí kế hoạch (dự toán) để thực hiện công việc dự án
đến một ngày nhất định; chi phí thực tế thực hiện một công việc; tổng chi phí kế
hoạch cho khối lượng thực tế hoàn thành, …
- Các báo cáo tiến độ: báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để
các nhà quản lý dự án, các bộ và ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin về dự án.
Báo cáo tiến độ nên được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất bởi các chuyên gia,
nhà quản lý dự án và nhóm dự án. Các báo cáo nên dễ hiểu và phải được dựa trên các
sự kiện hơn là các ý kiến.
- Các cuộc họp bàn về dự án: các cuộc họp bàn về dự án nên xoay quanh việc
thực hiện mục tiêu của dự án và nhằm thực hiện dự án một cách hiệu quả. Thông qua
tranh luận sẽ trao đổi các thông tin có liên quan đến các sự kiện, trao đổi ý kiến, quan
điểm cũng như sự ủng hộ hay xem xét lại việc ra quyết định của giám đốc dự án.
Thông qua các cuộc họp, nhóm quản lý dự án có thể kiểm tra công việc và những kết
quả đạt được, nhận diện các vấn đề, phân tích các giải pháp, đánh giá lại kế hoạch
hàng năm và điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp và hiệu quả hơn.
- Báo cáo giám sát dự án: báo cáo giám sát dự án là một tài liệu quan trọng
phục vụ yêu cầu quản lý của Giám đốc dự án, các cơ quan giám sát, chủ đầu tư, nhà
thầu, đại diện cơ quan quản lý nhà nước, những người hưởng lợi, … Nó được xem
như một công cụ thông tin phục vụ cho quá trình quản lý dự án. Một báo cáo giám
69
sát có thể khác nhau về hình thức, mức độ phức tạp giữa các dự án, nhưng cần đảm
bảo những nội dung chủ yếu sau:
+ Phần giới thiệu mô tả ngắn gọn, rõ ràng dự án. Sự cần thiết của dự án, các
mục tiêu và nguồn lực. Nếu dự án lớn và phức tạp, cần có những giải thiết cần thiết
kèm theo.
+ Phần thực trạng: cần trình bày một số khía cạnh của dự án đến tại thời điểm
lập báo cáo như chi phí, tiến độ thời gian, sự kết hợp thời gian với chi phí và các
nguồn lực, chất lượng. Đối với phần chi phí, báo cáo cần làm rõ thực trạng qui mô
vốn, nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của dự án. Cần so sánh chi phí thực tế với
chi phí dự toán theo từng giai đoạn đầu tư, theo các mốc thời gian quan trọng. Báo
cáo tập trung phân tích khoản mục chi phí trực tiếp, đồng thời làm rõ tổng chi phí,
những khoản chi phí gián tiếp của dự án. Các số liệu chi tiết cần trình bày trong các
bảng phần phụ lục.
Đối với tiến độ thời gian, báo cáo chỉ rõ khối lượng công việc đã hoàn thành,
phần trăm khối lượng đã thực hiện được của những công việc chưa hoàn thành, cho
đến thời điểm hiện tại, dự tính thời gian còn lại để thực hiện các công việc này. Viết
báo cáo nên dựa vào các mốc thời gian quan trọng đã được xác định trong lịch trình
kế hoạch.
Việc báo cáo sự kết hợp thời gian với chi phí và các nguồn lực nên được trình
bày cùng với các mục tiêu. So sánh khối lượng công việc đã hoàn thành với khối
lượng kế hoạch, xét trong mối quan hệ với các nguồn lực đã sử dụng, đặc biệt là tiền
vốn. Trên cơ sở đó, dự tính thời gian kết thúc dự án và quy mô tiền vốn cũng như các
nguồn lực khác cần phải có để thực hiện các công việc còn lại. Biểu đồ “phân tích giá
trị thu được” là một công cụ hữu hiệu để trình bày nội dung này.
Phần báo cáo về chất lượng phải chỉ ra được tình hình thực hiện các chỉ tiêu
chất lượng, những tiêu chuẩn chất lượng đã ghi trong hợp đồng. Báo cáo cần làm rõ
được các phương pháp quản lý chất lượng, hệ thống đảm bảo chất lượng mà dự án
đang áp dụng.
+ Phần kết luận và kiến nghị chuyên môn: phần này trình bày các kết luận và
kiến nghị liên quan chính đến kế hoạch tiến độ và ngân sách đối với những công việc
70
chưa hoàn thành của dự án trên quan điểm chuyên môn. Trong một số tình huống bất
thường, báo cáo chỉ nên đề cập đến những công việc thực tế đã hoàn thành, không
kiến nghị những giải pháp kỹ thuật đối với các công việc chưa hoàn thành khi chưa
điều tra xác định rõ nguyên nhân.
+ Phần kiến nghị giải pháp quản lý: phần này trình bày các khoản mục mà cán
bộ quản lý nhận thấy cần phải được quản lý chặt chẽ bởi các nhà quản lý cấp trên.
Đồng thời, cần giải thích ngắn gọn mối quan hệ giữa những khoản mục này với các
mục tiêu của dự án. Báo cáo nên giải thích thêm mối quan hệ đánh đổi giữa ba mục
tiêu thời gian, chi phí và hoàn thiện giúp các nhà quản lý cấp trên có đủ thông tin để
quyết định tương lai của dự án.
+ Phần phân tích rủi ro: báo cáo phân tích những rủi ro chính và những tác
động của nó đến các mục tiêu thời gian, chi phí và hoàn thiện của dự án. Đồng thời
cần dự báo những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong tương lai đối với những công
việc còn lại của dự án.
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng
của Ban QLDA HT1.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Ban có phẩm chất và năng lực,
đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, đảm bảo sự chuyển tiếp giữa các thế hệ cán bộ thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, tạo nguồn cán bộ để chủ động bổ sung cho nhu cầu lãnh
đạo và quản lý, làm cơ sở để bồi dưỡng, đào tạo và luân chuyển cán bộ. Cụ thể cần
xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý đến
cấp Phòng, định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo cho phù hợp, đảm bảo
đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch
hiện có trên cơ sở tiếp tục khẳng định những nhân tố tích cực trong quy hoạch hiện
tại có đủ điều kiện phát triển, đưa vào quy hoạch những nhân tố tích cực mới đồng
thời đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn, những người không
đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới.
Công tác xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo phải đảm
bảo dân chủ, khách quan và công khai. Cán bộ quy hoạch phải đáp ứng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn quy định, có triển vọng phát triển; Cán bộ đưa vào quy hoạch mới phải đủ
71
tuổi để tham gia từ hai nhiệm kỳ bổ nhiệm trở lên hoặc ít nhất phải tham gia được
trọn một nhiệm kỳ bổ nhiệm. Cán bộ tiếp tục đảm nhiệm chức vụ hiện giữ phải đủ
tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ hoặc ít nhất được 2/3 nhiệm kỳ. Những trường hợp
này cần phải xem xét con người và hoàn cảnh cụ thể để giới thiệu. Không “khép kín”
trong phòng, Ban mà mở rộng nguồn ngoài phòng, Ban; về số lượng cán bộ đưa vào
quy hoạch tối thiểu từ 2 - 3 người cho một chức danh và tối đa không quá 5 người
cho một chức danh. Đối với cán bộ trẻ, có năng lực và triển vọng phát triển lâu dài,
có thể quy hoạch một người cho từ 2 - 3 chức danh; Đối với quy hoạch cấp phó, mỗi
cấp phó có thể quy hoạch từ 2 - 3 người; Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải
gắn với các khâu đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sắp xếp trong công tác cán
bộ và gắn với quy hoạch chung của đội ngũ cán bộ.
Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, coi trọng chính sách tuyển dụng, đào tạo
trong từng thời kỳ, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, các Hội nghị trao đổi kinh
nghiệm chuyên môn đặc biệt ưu tiên đối với đội ngũ cán bộ kỹ sư giám sát. Cụ thể
trong giai đoạn này cần bố trí tăng cường những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm cho
phòng Tổng Hợp từ 2 đến 3 kỹ sư XD công trình để đảm nhiệm tốt công tác thẩm
định kỹ thuật cho các dự án ĐTXD đây là một khâu rất quan trọng nếu làm tốt công
tác này sẽ hạn chế được sai sót phải điều chỉnh, bổ sung dự án trong giai đoạn triển
khai thi công, một nguyên nhân chính làm chậm tiến độ của dự án. Tuyển dụng thêm
từ 5 đến 7 kỹ sư xây dựng để bổ sung cho các phòng trực thuộc, những vị trí còn thiếu
và yếu.
Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý dự án ĐTXD đó là:
Nắm vững chế độ chính sách về ĐTXD, quy trình thực hiện đầu tư, các nội dung
trong quy trình đó, có trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính hoặc về xây dựng
(tùy vào phòng chức năng), nhiệt tình trong công tác, cẩn thận, có trách nhiệm, ...Để
nâng cao năng lực nguồn nhân lực cần thực hiện các công tác sau:
- Cần xây dựng một quy trình đào tạo bài bản:
Nhằm xây dựng một cách có hệ thống và kế hoạch hoạt động đào tạo tạo ra
đội ngũ cán bộ đủ năng lực, kiến thức, đảm đương được các nhiệm vụ của Tổng công
ty trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung và xây dựng nói riêng.
72
- Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Thứ nhất, về vấn đề tuyển dụng: cần có những cơ chế thu hút các sinh viên
giỏi chuyên ngành xây dựng, tài chính kế toán, đầu tư hoặc những người đã có kinh
nghiệm trong lĩnh vực ĐTXD cơ bản về làm việc bằng chế độ thi tuyển công khai,
công bằng đi kèm với các cam kết về lương, phụ cấp, phúc lợi, ...
Thứ hai, về vấn đề bố trí cán bộ: Căn cứ vào tính chất phức tạp của từng dự án
và trình độ của từng nhân viên mà bố trí công việc một cách hợp lý. Cần tăng cường
thêm cán bộ để giải quyết tình trạng “quá tải” hiện nay, tránh để một người phải kiêm
nhiệm nhiều dự án phức tạp. Phân công công việc rõ ràng gắn với trách nhiệm cụ thể
cùng với chế độ khen thưởng rõ ràng.
Thứ ba, về bồi dưỡng cán bộ: tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học nâng
cao trình độ, kết hợp với các tổ chức đào tạo tiến hành mở các lớp đào tạo ngoài giờ
để phổ biến các kiến thức mới nhất trong ngành, tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi
kinh nghiệm trong các Ban QLDA.
3.2.4. Tăng cường sử dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro trong công tác đầu tư xây
dựng của Ban QLDA HT1.
Cấu trúc phân chia công việc
Cấu trúc phân chia công việc là một công cụ đặc biệt có lợi trong việc tổ chức
thực hiện dự án nó giúp nhà quản lý dễ dàng phân chia công việc một cách hiệu quả
các trách nhiệm quản lý, giám sát và thực hiện, cung cấp một cái nhìn tổng quan để
tổ chức các công việc, phân chia các công việc.Cấu trúc phân chia công việc kết hợp
với sơ đồ GANTT và với bảng phân công trách nhiệm quản lý trở thành công cụ quản
lý mặt phân giới, tạo dễ dàng hòa nhập các bộ phận của dự án.
Sử dụng MS Project để quản trị rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
của Ban QLDA hạ tầng 1.
Sử dụng MS Project: MS Project cho phép thiết lập cấu trúc phân chia công
việc dưới dạng mục phân cấp các nhiệm vụ và cho phép kết hợp cấu trúc phân chia
công việc với sơ đồ Gantt trở thành một công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản lý
dễ dàng phân chia nhiệm vụ, tổ chức, quản lý quá trình thực hiện dự án.
73
Sử dụng MS Project trong việc quản lý thời gian của dự án: MS Project được
sử dụng trong hai quá trình của quản lý thời gian là xây dựng lịch trình thực hiện công
việc và kiểm soát thời gian thực hiện dự án. MS Project sử dụng kỹ thuật lập kế hoạch
mạng, cho phép tự động hóa lập kế hoạch thực hiện dự án trong điều kiện hạn chế
nhân lực, thiết bị và thời gian, đảm bảo kế hoạch lập ra tối ưu hóa giữa thời gian và
tổng chi phí thực hiện dự án và khả thi về các nguồn lực của dự án.
Sử dụng MS Project quản lý chi phí của dự án: MS Project được sử dụng trong
cả 4 quá trình của quản lý chi phí dự án, cho phép lập kế hoạch sử dụng các nguồn
lực một cách hiệu quả, tối ưu hóa giữa thời gian thực hiện dự án và tổng chi phí của
dự án vị mỗi một lần thay đổi phương án bổ dụng nguồn máy sẽ tự động tính toán lại
tổng chi phí cho dự án. MS Project cho phép ghi lại kế hoạch tối ưu đã lập chính là
ngân sách kế hoạch gốc của dự án dùng trong kiểm tra giám sát dự án lập báo cáo
tiến độ thực hiên dự án, nó xác định rõ nhiệm vụ nào vượt chi hoặc chậm tiến độ ước
tính được mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí của dự án và thời hạn hoàn thành dự
án và nó cho phép điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc còn lại, thay đổi sử
dụng nguồn để đáp ứng được mục tiêu của dự án.
Đầu tư máy móc với công nghệ hiện đại trong sản xuất vật liệu xây dựng và
máy móc thi công nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng ít nhân lực để giảm thiều
rủi ro trong sản xuất.
Đầu tư lắp đặt các hệ thống kết nối internet giám sát trực tuyến công việc trên
công trường để các lãnh đạo thường xuyên kiểm soát công việc, qua hệ thống này
những cán bộ có kinh nghiệm sẽ chỉ ra những điểm hạn chế ngay lập tức trong quá
trình triển khai dự án để các Ban QLDA có thể khắc phục kịp thời các sai sót.
74
KẾT LUẬN
Việc chính phủ chú trọng vào ngành viễn thông trong thời kỳ 4.0 tạo ra nhiều
cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng viễn thông. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận nhưng trong
quá trình thực hiện sẽ phải vượt qua rất nhiều rủi ro. Quản trị rủi ro có hiệu quả là
yêu cầu cấp thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề hạn chế rủi ro để làm tăng hiệu quả/suất đầu tư càng trở nên cần thiết với
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone đang trong quá trình lấy lại vị trí dẫn đầu trong
ngành viễn thông.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu có chọn lọc các kiến thức lý luận và thực tiễn luận
văn đã giải quyết những vấn đề như khái quát cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi
ro trong dự án đầu tư xây dựng và đặc biệt là dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng viễn thông. Tác giả đã đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro trong dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Ban QLDA HT1, đánh giá những mặt đã
làm được, những cái vẫn tồn tại trong quản lý rủi ro từ đó đi tìm nguyên nhân ảnh
hưởng đến quá trình quản lý rủi ro và đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý rủi
ro trong dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị.
Việc tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro trong đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông là hết sức cần thiết nhằm đạt mục tiêu của
Ban. Để thực hiện được các giải pháp nêu ra trong luận văn không những cần sự cố
gắng nỗ lực của Tổng công ty, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan
tác động.
Những giải pháp luận văn đưa ra mới chỉ là khía cạnh cơ bản và cần thiết để giải
quyết vấn đề nghiên cứu, có tính chất gợi mở, hy vọng sẽ được kiểm nghiệm qua hoạt
động của Ban QLDA HT1 trong tương lai.
bạn đọc để có thể hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu. Tác giả mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy, cô giáo và
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tài liệu Tiếng Việt
1. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Báo cáo công tác đầu tư, 2020.
2. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Báo cáo công tác lựa chọn nhà thầu, 2017.
3. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Báo cáo công tác quản lý thi công xây dựng,
2020.
4. Ban Quản lý dự án hạ tầng 1, Quy trình đầu tư, 2019.
5. Luật Viễn thông số 49/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc Hội (2009)
6. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
7. Lê Anh Dũng, Nghiên cứu thực trạng về quản lý rủi ro và đề xuất biện pháp
giảm thiểu rui ro đối với các dự án xây dựng tại Việt Nam, Đại học Kiến trúc
Hà Nội, 2014.
8. Lê Anh Dũng, Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp xây dựng, NXB Xây dựng,
2015.
9. Nguyễn Liên Hương, Bài giảng môn học quản lý rủi ro, Đại học Xây Dựng,
năm 2013.
10. Nguyễn Thị Hoài Lê và Nguyễn Lê Cường, Bài giảng gốc về nguyên lý quản
trị rủi ro, NXB tài chính, 2015.
11. Quyết định việc thành lập các ban, phòng thuộc khối cơ quan của Tổng công
ty Viễn thông MobiFone,2016.
12. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân, 2014.
13. Vũ Quyết Thắng và Nguyễn Thế Quân, Rủi ro dự án, quản lý rủi ro dự án và
các chiến lược đối phó rủi ro cơ bản, Tạp chí Kinh tế xây dựng, số 2/2015,
trang 29-33.
Tên tài liệu Tiếng Anh
1. Project Management Institute, A Guide to the Project Management Body of
Knowledge, 5th ed. 2012, Newtown Square, Pennysylvania, USA: Project
Management Institute.
76
2. Sear, K., G.A. Sears, and R. Clough, Construction project management: A
Practical Guide to Field Construction Management. 5th edition ed. 2008
3. Thomas Telforrd, Practical Risk Management in the Contruction Industry.
Leshie Edward Published, 1995.