ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LƢƠNG THU PHƢƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB)
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LƢƠNG THU PHƢƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB)
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ
Hà Nội - 2017
CAM KẾT
Kính gửi: Khoa Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Tên tác giả là: Lƣơng Thu Phƣơng, xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề
tài “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB” là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu của riêng tác giả dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Phú Hà.
Các số liệu, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn hoàn toàn đƣợc thu
thập ban đầu hoặc trích dẫn từ những văn bản có nguồn gốc rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tập thể quý thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả
hoàn thiện luận văn này.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Phú Hà, ngƣời đã giành
thời gian, tâm huyết của một ngƣời thầy nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến
thức, phƣơng pháp nghiên cứu, cách trình bày để tác giả có thể hoàn thiện nội
dung và cả hình thức luận văn. Cảm ơn toàn thể cán bộ lãnh đạo, chuyên viên
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả tìm hiểu
thực tế, học tập kinh nghiệm trong thời gian hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu luận văn.
Trong quá trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy tác giả
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc để luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng….năm 2017
Học viên
Lƣơng Thu Phƣơng
TÓM TẮT
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng với mục tiêu phân
tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân - NCB để
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NCB trong thời
gian tới.
Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận văn là:
- Khái quát, hệ thống hóa các nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM bằng việc làm rõ những vấn đề cơ sở lý
luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
tại NCB. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
NCB.
Những đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng trong NHTM.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NCB qua đó đánh giá kết
quả đạt đƣợc, những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng của NCB giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại NCB từ 2016 - 2020.
- Đƣa ra một vài kiến nghị với Chính phủ, NHNN và NCB.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ......................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại ............................................................................................................. 4
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại ............... 6
1.2.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại. .. 6
1.2.2 Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ............................................. 14
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ................................ 21
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM trong nƣớc ............. 39
1.3.1 Vietinbank ................................................................................................ 39
1.3.2 HD Bank .................................................................................................. 41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..... 42
2.1 Khung phân tích ............................................................................................. 42
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu hỏi ............................ 44
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ................................................... 46
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 47
2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp ........................................................... 47
2.3.2. Phương pháp so sánh ............................................................................. 47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB) ....................................................................... 49
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quốc Dân ....................................... 49
3.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc
Dân (NCB). ....................................................................................................... 49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB). .................... 51
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015 của
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB). ............................................................... 52
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân ........... 53
3.2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân. ............................ 53
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân. ............... 55
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến các cán bộ nhân viên tại NCB. ........................ 60
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân (NCB) ................................................................................................. 63
3.3.1. Những thành tựu đạt được. .................................................................... 63
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân. ............................................................................................. 64
3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Quốc Dân. .......................................................................... 65
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN QUỐC DÂN .......................................... 73
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)................. 73
4.1.1. Định hướng chung .................................................................................. 73
4.1.2. Định hướng tín dụng .............................................................................. 75
4.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)76
4.2.1. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro .......................................................... 76
4.2.2. Quản trị tín dụng và giám sát nợ ........................................................... 77
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân (NCB) ..................................................................................... 77
4.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng ......................................... 77
4.3.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ......................... 78
4.3.3. Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ Ngân hàng ....................................... 82
4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 83
4.4. Một số đề xuất với NCB, NHNN và Chính phủ ........................................... 84
4.4.1. Đề xuất với NCB ..................................................................................... 84
4.4.2. Đề xuất với NHNN.................................................................................. 85
4.4.3. Đề xuất với Chính phủ ............................................................................ 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 90
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
14 BCTC Báo cáo tài chính
3 HO Hội sở chính
15 KHCN Khách hàng cá nhân
1 NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân
4 NH Ngân hàng
5 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
7 NHTM Ngân hàng Thƣơng mại
6 NHTW Ngân hàng Trung ƣơng
12 NQH Nợ quá hạn
9 QTRR Quản trị rủi ro
8 RRTD Rủi ro tín dụng
11 TCTD Tổ chức tín dụng
2 TMCP Thƣơng mại Cổ phần
10 TSBĐ Tài sản bảo đảm
13 TSTC Tài sản thế chấp
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Dấu hiệu khoản cho vay có vấn đề và chính sách 1 Bảng 1.1 22 cho vay kém hiệu quả
Chỉ tiêu chất lƣợng tài sản trong mô hình các chỉ 2 Bảng 1.2 23 tiêu rủi ro tài chính.
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard 3 Bảng 1.3 36 & Poor
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 4 Bảng 3.1 49 TMCP Quốc Dân.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân 5 Bảng 3.2 52 hàng TMCP Quốc Dân.
Cơ cấu dƣ nợ quá hạn của ngân hàng TMCP Quốc 6 Bảng 3.3 55 Dân.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 7 Bảng 3.4 56 2013-2015
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng 1 14
Sơ đồ 1.2 Quy trình rủi ro tín dụng 2 21
Sơ đồ 2.1 Khung phân tích của luận văn 3 40
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của NCB 4 48
Sơ đồ 3.2 Quy trình tín dụng tại NCB 5 50
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo loại tiền 53 1
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế 54 2
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu dƣ nợ quá hạn theo kỳ hạn 55 3
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 56 4
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ nợ xấu của NCB 57 5
Cơ cấu cán bộ đƣợc điều tra phân theo mảng 6 Biểu đồ 3.6 58 khách hàng phụ trách
Cơ cấu cán bộ đƣợc điều tra phân theo chức vụ 7 Biểu đồ 3.7 58 công tác
Cơ cấu cán bộ điều tra phân theo trình độ Biểu đồ 3.8 59 8 chuyên môn
Cơ cấu cán bộ điều tra phân theo thâm niên Biểu đồ 3.9 59 9 công tác
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn 2010 – 2015 là khoảng thời gian phục hồi của nền kinh tế sau
thời gian hậu cuộc khủng hoảng năm 2007 – 2008. Nhìn nhận trên giác độ
tăng trƣởng và phát triển kinh tế, Việt Nam đã đạt đƣợc tiến bộ quan trọng
trong những năm qua. Mức sống đƣợc cải thiện, những thành tựu kinh tế - xã
hội đã và đang đạt đƣợc khá ấn tƣợng. Một trong những động lực chính cho
tăng trƣởng và phát triển kinh tế là việc thực hiện mở cửa thị trƣờng, các chính
sách liên quan đến thuế quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thƣơng
hàng hóa, tăng tính cạnh tranh cho các mặt hàng nội địa. Theo số liệu thống kê
của Tổng cục thống kê năm 2015, tốc độ tăng trƣởng GDP năm 2008 là 6,18%
so với năm 2007 là 8,46%; Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22,97%;
tổng chi ngân sách Nhà nƣớc tăng 22,3% so với năm 2007; tỷ lệ thất nghiệp là
4,65%; lạm phát đạt đỉnh 28,3% vào tháng 8/2008. Năm 2015, tốc độ tăng
trƣởng tăng 6,68% so với năm 2014. Mức tăng trƣởng cao hơn mục tiêu 6,2%
đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011 – 2014; chỉ số giá tiêu dùng
tăng 0,74%; tỷ lệ lạm phát dƣới 1,5%.
Quá trình tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng theo đề án 254 của Chính phủ
đã kết thúc giai đoạn một từ năm 2011 - 2014. Năm 2012 - 2013, NHNN tập
trung củng cố thanh khoản hệ thống Ngân hàng, lành mạnh hóa hoạt động Tài
chính của các NHTM mà trọng tâm là xử lý nợ xấu và minh bạch hóa tài chính
và tái cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản trị hệ thống Ngân hàng. Năm 2015,
NHNN đã tiếp tục triển khai quyết liệt và đồng bộ hơn giai đoạn hai với trọng
tâm tái cơ cấu, sáp nhập và xử lý nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tính đến cuối năm
2015 là dƣới 3% (NHNN, 2015)
Khởi nguồn từ Ngân hàng TMCP Nông thôn Sông Kiên, sau khi đƣợc
ông Đặng Thành Tâm mua lại, chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ
Ngân hàng TMCP nông thôn thành Ngân hàng TMCP đô thị với tên gọi Ngân
hàng TMCP Nam Việt – Navibank năm 2006. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Nam Việt tính đến cuối năm 2013 vẫn chiếm 6% trên tổng dƣ nợ, khá
1
cao so với mức trung bình ngành là 3,79%. Đến năm 2014, Navibank chính
thức đƣợc đổi tên thành Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB và tiến hành tái
cấu trúc hệ thống (NCB, 2014).
Trọng tâm của việc tái cấu trúc là hoàn thiện hệ thống quản trị tín dụng
của Ngân hàng. Trong quá trình hoàn thiện hệ thống quản trị tín dụng có rất
nhiều vấn đề bất cập nhƣ: chính sách tín dụng, việc tuân thủ các quy trình của
NHNN liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng cần đƣợc thắt chặt, quy trình
quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là quy trình tác nghiệp tín dụng còn nhiều bất
cập.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, từ góc độ là một cán bộ Ngân hàng làm
việc tại phòng Quản lý chất lƣợng tác giả thấy vấn đề thực tiễn này có ý nghĩa
nghiên cứu, đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NCB
theo các tiêu chí định lƣợng và định tính.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài tìm ra các điểm tồn tại bất cập để
có những khuyến nghị với cơ quan quản lý trực tiếp của NCB nhằm tổ chức thực
hiện và củng cố chính sách tín dụng nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NCB.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích này, luận văn tập trung làm rõ các câu hỏi sau:
- Rủi ro tín dụng đƣợc đo lƣờng bằng những tiêu chí nào?
- Nội dung và quy trình quản trị rủi ro nói riêng và quản trị rủi ro tín
dụng nói chung tại NHTM nhƣ thế nào?
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NCB?
- Trong trƣờng hợp có nhiều điểm bất cập thì giải pháp khuyến nghị để
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NCB nhƣ thế nào?
2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nội dung và quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Dân nói riêng giai đoạn 2013
– 2015.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần lời cam kết, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu và sơ đồ, hình vẽ, kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc chia
thành 4 chƣơng chính nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc Dân (NCB).
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB).
3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại
Dựa trên tầm quan trọng và thực tiễn của vấn đề quản trị rủi ro tín dụng, đã
có rất nhiều tác giả nghiên cứu, làm rõ trong các luận văn và các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Trong đó có thể kể đến một số những nghiên
cứu nổi bật nhƣ sau:
(1) Tác giả Nguyễn Đức Tú, 2012. Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam”, luận án Tiến sĩ, Đại
học Kinh tế Quốc dân. Trong luận án tác giả đã đề cập đến thực trạng và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
(2) Tác giả Đàm Xuân Yên, 2012. Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín (Sacombank Phú Thọ)”, luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.
Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp so sánh, phân tích, thống kê, .... vào
phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Sacombank Phú Thọ. Từ đó đề
xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Sacombank Phú Thọ.
(3) Tác giả Đặng Thị Minh Thúy, 2013. Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại NHTM cổ phần Đại Dƣơng – Chi nhánh Thăng Long”, luận văn
thạc sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng. Tác giả đã dựa vào nguồn số liệu
quá khứ qua các năm về tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, căn cứ vào các
nghị quyết, các chiến lƣợc kinh doanh, kế hoạch của Ngân hàng và vận
dụng các phƣơng pháp phân tích khác nhau để làm sáng tỏ thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dƣơng – Chi Nhánh
Thăng Long.
4
(4) Tác giả Bùi Thị Thúy Hằng, 2013. Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam”, luận
văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong
luận văn tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp, tổng hợp các số liệu thực tế
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tại Ngân hàng Quốc Tế VN(VIB).
Điểm nổi bật trong luận văn này là tác giả đã áp dụng kinh nghiệm quản
trị rủi ro từ CBA- Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc để làm rõ vấn đề.
(5) Nguyễn Hoàng Bích Trâm ,2014. “Kiểm định rủi ro tín dụng cho các
NHTM niêm yết tại Việt Nam”, số 14, Tạp chí phát triển và hội nhập. Tác
giả đã ứng dụng phƣơng pháp thử sức căng(Stress Test) để xem xét tác
động vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam. Kết quả cho
thấy mối tƣơng quan giữa tỷ lệ nợ xấu và tăng trƣởng GDP với độ trễ hai
quý. Bài nghiên cứu còn sử dụng Credit Var để tính toán khả năng vỡ nợ
của khu vực NHTM và nhận thấy rằng các NHTM không thể hấp thụ
đƣợc khoản tổn thất tín dụng dƣới các kịch bản vĩ mô bất lợi. Điều này có
thể đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính. Những ƣớc lƣợng này cũng
rất hữu ích cho ngân hàng trong việc xác định rủi ro tín dụng và tính toán
tỷ số an toàn tối thiểu cần thiết khi trƣờng hợp xấu có thể xảy ra.
(6) Nguyễn Thị Vân Anh, 2014. “Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng
thông qua áp dụng Basel II – nhìn từ kinh nghiệm quốc tế”. Tạp chí Thị
trƣờng tài chính tiền tệ, Số 20/2014, Tr.36 – 39.
(7) Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, 2009. “Thực trạng rủi ro tín dụng
của các NHTM Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế.
Hà Nội: NXB Thống kê.
Qua nghiên cứu, phân tích từ những công trình đã nghiên cứu, tác giả
nhận thấy, hầu hết các đề tài mới chỉ sử dụng số liệu thứ cấp, chỉ có một số ít
tác giả có thực hiện điều tra, phỏng vấn khách hàng hay phỏng vấn chuyên
viên tác nghiệp tại đơn vị.
Qua tìm hiểu trên thực tế, tác giả nhận thấy chƣa có nghiên cứu quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – Hội sở chính. Trong khoảng
5
thời gian từ 2013 – 2015 là khoảng thời gian khủng hoảng đối với NCB vì
trong thời gian này NCB bị NHNN kiểm soát đặc biệt, sau đó tiến hành tái cấu
trúc. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong khoảng thời gian này vô cùng thiết
thực. Điều này giúp cho những giải pháp đề ra mang tính thực tiễn, kịp thời và
khách quan hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Vì vậy nên
tác giả đã lựa chọn đề tài này để tiến hành nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Sự phát triển hệ thống ngân hàng thƣơng mại có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại khi kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng
thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu đƣợc. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM tạo lợi ích
cho ngƣời gửi tiền, ngƣời vay tiền và cho cả ngân hàng. Theo đó, có rất nhiều
quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng, nhƣ:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter Rose,2001).
“Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dƣới dạng không
kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không
kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dƣới tiêu đề “các ngân hàng” gồm
có: các Ngân hàng thƣơng mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; các Ngân hàng đầu tƣ hoạt động buôn bán
chứng khoán và bảo lãnh phát hành; các ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính
cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nƣớc còn có
các ngân hàng kết hợp hoạt động ngân hàng thƣơng mại với hoạt động ngân
hàng đầu tƣ và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm” (WorldBank).
6
“Nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng
bạc, hành nghề thƣơng mại và các giá trị địa ốc, các phƣơng tiện tín dụng và
hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm.” (Luật
Ngân hàng của Đan Mạch, 1930).
“Ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc
dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” (Luật Ngân hàng của Cộng
hòa Pháp, 1941).
“Ngân hàng thƣơng mại là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay,
tài trợ, đầu tƣ” (Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1950 và được sửa đổi, 1959).
Theo quy định tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa 12 thông
qua ngày 16/6/2010, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên các nghiệp vụ sau đây:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những nhận định trên có thể rút ra NHTM là một trong những định
chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trƣờng mà đặc trƣng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.1.2 Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại
a) Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt
động kinh doanh, các NHTM có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ những
nguồn sau:
7
Thứ nhất, nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban
đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
của mỗi ngân hàng đƣợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết
định. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ trữ hình thành trong quá
trình kinh doanh và các tài sản nợ khác của chủ sở hữu theo quy định.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn, thông thƣờng khoảng 10%
tổng số vốn nhƣng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng. Cụ thể, nó cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lƣới kinh
doanh, gia tăng quy mô hoạt động với mức vốn chủ sở hữu phù hợp theo quy
định của Nhà nƣớc. Đồng thời, nó còn thể hiện tiềm lực tài chính của mỗi
ngân hàng và duy trì niềm tin của công chúng vào triển vọng phát triển bền
vững của mỗi ngân hàng. Do vậy, sự tăng trƣởng của vốn chủ sở hữu thƣờng
đƣợc đánh giá tốt. Các NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho
việc xây dựng hội sở, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, các phƣơng tiện
làm việc và quản lý theo một tỷ lệ nhất định do Nhà nƣớc quy định. Ngoài ra,
các NHTM còn có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn
liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và các hoạt động kinh doanh khác.
Thứ hai, tiền gửi của khách hàng. Huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi của
các tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Trên thực tế, các ngân hàng có thể đƣa ra nhiều hình thức gửi tiền nhƣng
có thể xếp thành các loại tiền gửi chính:
- Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức thu hút tiền nhàn rỗi từ các KHCN.
Những ngƣời gửi tiền có thể gửi vào ngân hàng trong khoảng thời gian ngắn
hoặc dài tùy theo nhu cầu dự kiến sử dụng trong tƣơng lai vì vậy hiện nay các
NHTM thƣờng áp dụng hai loại gửi tiền tiết kiệm là: tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có
tính chất không ổn định nên lãi suất tiền gửi thƣờng thấp, ngƣợc lại tiền gửi
8
tiết kiệm có kỳ hạn ổn định nên có lãi suất cao. Thông thƣờng nguồn tiền gửi
tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của các
NHTM nên các NHTM thƣờng cạnh tranh bằng cách nhận tiền gửi với nhiều
loại kỳ hạn khác nhau, lãi và phƣơng thức trả lãi khác nhau đồng thời cố gắng
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời gửi tiền.
- Tiền gửi thanh toán: là nguồn vốn huy động chủ yếu từ doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính là nhằm bảo
đảm an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng nên mục đích hƣởng lãi đối với loại tiền gửi này chỉ
giữ vai trò thứ yếu. Do tính chất ổn định của loại tiền gửi này thấp nên các
NHTM có thể trả lãi với lãi suất thấp nhất và cũng có thể không có lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức huy động vốn từ các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội. Loại tiền gửi này có kỳ hạn đáo hạn cố định cho một số
tiền nhất định nào đó. Nói cách khác, khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, họ
chỉ có thể rút ra khi đến kỳ hạn hay đƣợc thỏa thuận.
Thứ ba, phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân
hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản
tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết
khác giữa ngân hàng với ngƣời mua. Ngân hàng đƣợc phát hành các giấy tờ có
giá nhƣ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
cũng nhƣ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, các NHTM
phát hành các loại giấy tờ có giá với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và
có thể ghi danh hoặc không ghi danh.
Thứ tư, vay tổ chức tín dụng khác và NHTW. Ngoài các hình thức huy
động vốn nói trên, khi cần thiết (nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng
mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều dòng tiền rút ra) các NHTM huy
động bằng cách đi vay của tổ chức tín dụng khác hay vay vốn của NHTW.
Hoạt động tạo lập vốn đi kèm với phát sinh chi phí sử dụng vốn, vì vậy để
9
hoạt động tạo lập vốn phát huy kết quả, NHTM cần chú trọng đến sử dụng
nguồn vốn huy động.
b) Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là cơ sở tạo ra thu nhập của NHTM, đảm bảo cho
hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy tác dụng. Hoạt động sử dụng vốn của
NHTM bao gồm:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng. Một cách khái quát, hoạt động tín dụng
của ngân hàng có thể hiểu là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao
có thời hạn một lƣợng giá trị từ phía ngân hàng cho ngƣời đi vay, với sự cam
kết hoàn trả cả gốc và lãi từ phía ngƣời đi vay khi đáo hạn. Hoạt động tín dụng
thực hiện quá trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, đầu tƣ và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho các tổ chức đƣợc thể hiện dƣới
các hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định. Tại nhiều quốc gia, hoạt động tín dụng đƣợc coi là
hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM. Bởi phần lớn lợi nhuận của các
NHTM có đƣợc chủ yếu là thu từ hoạt động này. Để thiết lập quy trình tín
dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động, hoạt động tín dụng đƣợc phân
chia theo những tiêu chí khác nhau nhƣ mục đích, thời hạn, mức độ tín nhiệm,
phƣơng pháp hoàn trả, phƣơng thức cấp tín dụng.
Đặc thù của NHTM là kinh doanh tiền tệ. Nếu gặp rủi ro từ hoạt động tín
dụng thì không chỉ ngân hàng và ngƣời gửi tiền, đầu tƣ ảnh hƣởng mà sẽ kéo
theo nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Bởi vậy đặt ra yêu cầu các NHTM phải
đặc biệt chú ý dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động này.
Thứ hai, hoạt động ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ là hoạt động duy trì
khả năng thanh toán thƣờng xuyên cho khách hàng và ngân hàng bằng việc
duy trì một mức dự trữ thanh toán bắt buộc có thể do NHTW quy định hoặc do
NHTM tính toán cũng nhƣ việc đảm bảo cơ cấu của các loại tiền để thanh toán
cho khách hàng. Các khoản dự trữ này có thể là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
10
các tổ chức tín dụng khác, hoặc giấy tờ có giá có thể chuyển thành tiền trong
thời gian ngắn nhƣ tín phiếu kho bạc hoặc các chứng khoán ngắn hạn có tính
thanh khoản cao.
Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng: khách
hàng không phải tốn nhiều thời gian và công sức trong thanh toán công nợ,
đƣợc ngân hàng đảm bảo tín an toàn và hƣởng lãi; ngân hàng đƣợc hƣởng lợi
ích từ việc khách hàng duy trì số dƣ trên tài khoản.
Thứ ba, hoạt động đầu tư. Đây là hoạt động cho phép NHTM tự đầu tƣ
vốn ra bên ngoài với mục đích gia tăng lợi nhuận hay chia sẻ lợi ích và trách
nhiệm với doanh nghiệp khác. Với hoạt động này, NHTM thực hiện đầu tƣ
trên thị trƣờng chứng khoán thông qua việc mua các chứng khoán do chính
phủ, công ty phát hành hoặc trực tiếp góp vốn vào doanh nghiệp để có thể tạo
ra sự đa dạng trong sử dụng cũng nhƣ giảm rủi ro, tăng thu nhập và hỗ trợ
thanh khoản khi cần thiết. Hoạt động đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán của
các ngân hàng có thể tự thực hiện hoặc thông qua các công ty con để tìm kiếm
lợi nhuận từ việc mua – bán chứng khoán nhằm hƣởng chênh lệch giá hoặc
hƣởng thu nhập từ lãi nếu nắm giữ chứng khoán đến ngày đáo hạn. Trong quá
trình phân bổ vốn, ƣu tiên của hoạt động đầu tƣ thấp hơn so với mục tiêu đảm
bảo dự trữ bắt buộc, dự phòng thanh khoản và cho vay.
c) Các hoạt động khác
Đây là nhóm hoạt động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đa
dạng hóa hoạt động ngân hàng, giảm rủi ro của ngân hàng cũng nhƣ mang lại
những khoản thu nhập với tỷ trọng ngày càng lớn. Mục đích của các hoạt động
này là nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho tổ chức tín dụng và thỏa mãn
những yêu cầu của nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ khác bao gồm:
Thứ nhất, dịch vụ bảo lãnh (thu phí) là hình thức tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bên đƣợc bảo lãnh có thể là chính doanh
11
nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn ngân hàng bảo
lãnh.
Các nghĩa vụ hợp pháp đƣợc các ngân hàng phát hành thƣ bảo lãnh
thƣờng là bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo lãnh
tiền ứng trƣớc, bảo lãnh khoản tiền giữ lại(bảo lãnh bảo hành), bảo lãnh đối
ứng, bảo lãnh cho các mục đích chuyên biệt… và ngân hàng thực hiện thu phí
dịch vụ bảo lãnh. Phần phí từ dịch vụ bảo lãnh đƣợc ghi nhận vào hoạt động
dịch vụ phi tín dụng.
Thứ hai, dịch vụ ủy thác. Theo “Từ điển kinh tế học hiện đại” của D.W
Pearce, nghiệp vụ ủy thác là việc tài sản của một ngƣời đƣợc giao cho ngƣời
khác quản lý và thực hiện các yêu cầu của ngƣời sở hữu. Ngƣời giao tài sản
không có quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Ngƣời nhận có trách nhiệm quản lý
tài sản, không đƣợc hƣởng lợi nhuận sinh ra từ tài sản mà chỉ đƣợc hƣởng một
khoản tiền mà ngƣời ủy thác trả gọi là phí ủy thác.
Các dịch vụ ủy thác của KHCN bao gồm thanh lý tài sản, điều hành ủy
thác cá nhân, ủy thác giám hộ và bảo quản tài sản, ủy thác đại diện,…
Các dịch vụ ủy thác của KHDN bao gồm trợ cấp hƣu trí, phân chia lợi
nhuận và chia tiền thƣởng cổ phần, phát hành trái phiếu, mua lại các quỹ,
thanh toán,…
Các nội dung của dịch vụ ủy thác vốn, ủy thác đầu tƣ, ủy thác thực hiện công
việc.
Thứ ba, dịch vụ tư vấn. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tƣ vấn cho
khách hàng nhƣ tƣ vấn về ngân hàng gửi, thời hạn và số lƣợng tiền gửi hiệu
quả; thẩm định và tái thẩm định các dự án đầu tƣ, các phƣơng án tài chính, các
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án, các rủi ro của dự án và các phƣơng án tài
chính của dự án; tƣ vấn đầu tƣ tài chính vào các dự án hoặc các doanh nghiệp;
tƣ vấn cổ phần hóa; tƣ vấn niêm yết, tƣ vấn đăng ký giao dịch chứng khoán; tƣ
vấn thuế,…
Thứ tư, dịch vụ ngân hàng giám sát. Ngân hàng cung cấp dịch vụ lƣu
ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tƣ chứng khoán. Các
12
dịch vụ ngân hàng giám sát bao gồm lƣu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty
đầu tƣ chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát; giám sát
nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty
đầu tƣ chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ các quy định của Luật
Chứng khoán và điều lệ quỹ đầu tƣ chứng khoán, điều lệ công ty đầu tƣ chứng
khoán; thực hiện hoạt động thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên
quan đến hoạt động quỹ đại chúng, công ty đầu tƣ chứng khoán theo yêu cầu
hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc Giám đốc/Tổng Giám đốc công ty đầu
tƣ chứng khoán.
Thứ năm, dịch vụ môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi
giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
Thứ sáu, kinh doanh ngoại hối. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm
các dịch vụ liên quan đến việc mua, bán ngoại tệ bao gồm kinh doanh ngoại tệ
trên thị trƣờng liên ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ với khách hàng là các
doanh nghiệp, các tổ chức hoặc cá nhân.
Các ngân hàng thƣờng giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu thu
đƣợc ngoại tệ từ khách hàng hoặc cá nhân nhận đƣợc các khoản thu nhập hoặc
do thân nhân ở nƣớc ngoài gửi về sẽ bán ngoại tệ lấy nội tệ để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu trong nƣớc. Các doanh nghiệp nhập khẩu mua ngoại tệ để thanh
toán cho ngƣời bán…cá nhân mua ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu hợp lý nhƣ đi
công tác nƣớc ngoài, đi du lịch, chữa bệnh, du học,….
Cung cấp dịch vụ ngoại hối giúp các ngân hàng hƣởng thu nhập từ khoản
chênh lệch tỷ giá từ hoạt động mua bán.
Thứ bảy, các dịch vụ khác: Dịch vụ tƣ vấn du học, dịch vụ Bankdraft đa
ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ cho thuê và quản lý kho, định giá tài
sản, dịch vụ môi giới trung gian và đại lý, dịch vụ bảo hiểm…
Không phải bất kỳ một NHTM nào đều thực hiện kinh doanh tất cả các
dịch vụ trên. Tùy theo quy định luật pháp từng quốc gia mà có cho các NHTM
thực hiện tất cả các dịch vụ trên hay chỉ cho thực hiện một số dịch vụ nhất
13
định. Khi luật pháp đã cho phép nhƣng còn phải tùy theo đặc điểm, chiến lƣợc
kinh doanh, mục tiêu hoạt động của từng ngân hàng mà lựa chọn sản phẩm
cung cấp phù hợp với ngân hàng mình. Trong mỗi sản phẩm của ngân hàng lại
đa năng về hình thức, phƣơng thức cung cấp. Khách hàng có thể thỏa mãn tất
cả các nhu cầu dịch vụ tài chính tại một NHTM thông qua một địa điểm.
1.2.2 Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về các vấn đề quốc tế (BCBS): “Rủi
ro tín dụng là rủi ro hoặc sự mất mát do ngƣời đi vay hoặc đối tác gây ra.
“Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. Ở Việt Nam trong từ điển
kinh tế học hiện đại, rủi ro đƣợc định nghĩa: Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một
sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trƣờng hợp quy mô của
sự kiện đó có một phân phối xác suất.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD, tuy nhiên các quan điểm đó
đều thể hiện cùng một bản chất: RRTD là khả năng xảy ra những thiệt hại về
mặt kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ
không đúng hạn hoặc không hoàn trả đƣợc nợ vay (cả gốc và lãi).
“RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Theo
Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN).
Nhƣ vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra
trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ(bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng nhƣ đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt
động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính nhƣ giảm thu nhập ròng và giá trị thị
trƣờng của vốn.
14
1.2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2013
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay;
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thứ đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của TSBĐ;
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
15
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của Khách hàng vay;
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số Khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng vị trí địa lý nhất định,
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt
động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín
dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoản thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ƣớc nhƣng Ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc
vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp
doanh nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSBĐ của
doanh nghiệp để thu nợ.
Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng nhƣ bảo lãnh, cam kết, chấp thuận
tài trợ thƣơng mại, cho vay thị trƣờng liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng
tài trợ…
1.2.2.3 Nguyên nhân phát sinh
a) Các yếu tố nằm ở bên ngoài ngân hàng
Môi trƣờng kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trƣởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ
tăng trƣởng theo và ít rủi ro hơn. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái
thì sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua
16
lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trƣởng tín dụng ở mức
cao thì khả năng rủi ro không thu đƣợc nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hƣớng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể
làm cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay
gắt, khốc liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy
cơ thua lỗ và quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trƣờng. Thêm vào đó, sự
cạnh tranh của các ngân hàng nƣớc ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong
nƣớc nếu không quản trị RRTD hiệu quả thì ngân hàng bị lép vế và mất dần
các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nƣớc ta không đồng bộ, còn nhiều
khe hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSBĐ nợ vay khi
khách hàng không trả đƣợc nợ. Thực tế, các NHTM không làm đƣợc điều này
vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc
nên không có chức năng cƣỡng chế, do đó phải đƣa ra Tòa án xử lý qua con
đƣờng tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi đƣợc nợ là khá lâu, phức tạp và tốn
không ít chi phí cũng nhƣ nhân lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng
tính hình thức
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chƣa phát
huy hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thƣờng chỉ tiến hành tại chỗ là
chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn
chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không
đƣợc thanh tra ngân hàng Nhà nƣớc cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề
xảy ra rồi mới can thiệp thì đã quá muộn.
Nguyên nhân do môi trƣờng xã hội
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hƣởng
tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nhƣ các ngân hàng.
17
Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lƣu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các
nƣớc đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế
một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu những thành
tựu khoa học kĩ thuật hiện đại của những nƣớc phát triển, trao đổi, xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ với nƣớc ngoài…Tất cả các hoạt động tạo nên mối
quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Những thay đổi về chính trị rất có
thể dẫn tới sự biến động cán cân thƣơng mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các
đồng tiền làm biến động thị trƣờng trong nƣớc nhƣ giá cả nguyên vật liệu,
hàng hóa, dịch vụ, mức lãi suất thị trƣờng, mức cầu tiền tệ…trực tiếp ảnh
hƣởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và ngƣời
chịu tác động là các ngân hàng thƣơng mại.
Nguyên nhân từ khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các cán bộ tín dụng
thì đều có mục đích rõ ràng, phƣơng án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá
nhân thì kê khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn.
Tuy nhiên, không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích,
không có thiện chí trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong
vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lƣợc kinh doanh không đƣợc quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh
hƣởng đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lƣợc
kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch
định yếu kém, sẽ làm cho phƣơng án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh
hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
Hiện nay, các báo cáo tài chính(BCTC) của các doanh nghiệp cung cấp
vẫn chƣa phải là nguồn thông tin xác thực, bởi chúng đƣợc “phù phép” sao
cho đẹp để tiếp cận vốn vay. Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhƣng
bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không
18
có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà
phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng chống RRTD.
b) Các yếu tố nằm bên trong ngân hàng
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Các khoản vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở
về thủ tục trong nội bộ ngân hàng. Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho
hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra
những kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại
phải chịu thiệt thòi.
Do những yếu kém và thiếu sót của cán bộ tín dụng
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác
hoặc bỏ lỡ các dự án đầu tƣ hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp lực và doanh
số cho vay, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án
không có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
ngân hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng
cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để đƣợc cấp
tín dụng nhiều hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế
RRTD. Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm,
nhƣng một cán bộ “có tài mà không có đức” đƣợc bố trí trong công tác tín
dụng thì vô cùng bất lợi đối với ngân hàng.
Thiếu giám sát, quản lý sau cho vay
Việc theo dõi, giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan
trọng đối với CBTD. Thƣờng xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng
xác nhận khách hàng có tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng
hay không, đồng thời sớm phát hiện ra đƣợc vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn
của khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp.
19
1.2.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng mang tính hệ
thống, cho nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những
cho chính bản thân ngân hàng về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng... mà
còn ảnh hƣởng đến toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Đối với ngân hàng cho vay: Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ
bản gắn liền với hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng,
cụ thể:
Thứ nhất, giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ
không thu hồi đƣợc vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Ngoài ra, có thu hồi đƣợc vốn và lãi vay hay không thì ngân hàng
vẫn phải mất thêm phần chi phí để quản lý khoản vốn vay trong suốt thời gian
cho vay vốn hoặc các chi phí quản lý các loại nợ xấu, nợ quá hạn…
Thứ hai, không chủ động được nguồn vốn: Rủi ro tín dụng xảy ra làm
cho bản thân NHTM bị co cụm, có xu hƣớng thu hẹp quy mô kinh doanh,
năng lực tài chính và sức cạnh tranh suy giảm do không thu đƣợc nợ đúng hạn.
Vì thế đã làm cho ngân hàng mất cân bằng trong việc thu chi và có thể lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng.
Thứ ba, mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới: Khi vốn ngân hàng bị
đọng và không đƣợc giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ
hội để ký kết những hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tƣ mới.
Ngoài ra, RRTD còn làm giảm uy tín của các ngân hàng không những
trong phạm vi quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh doanh
quốc tế nhƣ: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ gặp khó khăn.
Đối với nền kinh tế: NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân chúng cũng nhƣ bơm tiền vào lƣu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy khi
rủi ro tín dụng xảy ra, không những chỉ ảnh hƣởng đến bản thân ngân hàng mà
còn có thể ảnh hƣởng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, làm rối
loạn cả nền kinh tế - xã hội, sụt giảm lòng tin của dân chúng và sự vững chắc
và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra trong năm
20
vừa qua với hàng loạt các Ngân hàng TMCP nhƣ: Á Châu, Ocean Bank,
Maritime bank …là những minh chứng hữu hiệu, nếu không có sự trợ giúp của
NHTW, toàn hệ thống NHTM có thể sụp đổ, ảnh hƣởng đến các ngành kinh tế
khác, gây rối loạn nền kinh tế… thiệt hại xảy ra vô cùng lớn.
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Khái niệm
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đƣợc phát triển từ khái niệm gốc về
quản trị rủi ro“Quản trị rủi ro là một trong những nội dung quản lý của NHTM
bao gồm: Nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế
khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra” (Peter
S.Rose, 2001).
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động điều hành của mỗi
NHTM. Hiểu một các đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các
NHTM áp dụng các nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh nghiệm quản trị ngân
hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa,
hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tƣ và các hoạt động
kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời
không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.
Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc kinh doanh của mỗi
NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phƣơng pháp quản
trị riêng.
“Quản trị rủi ro danh mục cho vay là một quá trình bao gồm nhiều hoạt
động của nhà quản trị nhƣ nhận dạng, đo lƣờng, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm
tối đa hóa lợi nhuận ở mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc” (Nguyễn Minh Kiều,
2009).
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cƣờng các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh
21
tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro
a) Nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận biết rủi ro tín dụng chính là tìm ra các biểu hiện và các yếu tố tác
động có thể dẫn đến các khoản rủi ro trên. Mỗi khoản vay có vấn đề đều mang
những nét đặc thù riêng xuất phát từ bản thân đối tƣợng đi vay, sự xuống giá
của TSĐB, hay các vấn đề liên quan đến thời hạn trả nợ cho ngân hàng. Tuy
nhiên, mỗi một khoản vay đều có những nét chung góp phần cảnh báo cho
ngân hàng về những vấn đề đã bắt đầu nảy sinh trong quá trình cho vay.
Bảng 1.1: Dấu hiệu khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu
quả
Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có vấn đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng - Sự đánh giá không chính xác về - Thanh toán các khoản tiền vay
không đúng kì kế hoạch. rủi ro của khách hàng.
- Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay
đổi liên tục.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng có thể xảy ra trong tƣơng lai.
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì - Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả. - Lãi suất cao bất thƣờng (cố gắng
một khoản tiền gửi lớn. bù đắp rủi ro cao)
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn - Sự tích tụ bất thƣờng của các
22
khoản phải thu và hàng tồn kho của khách hàng.
- Tỷ lệ đòn bẩy nợ trên vốn cổ phần
tăng
- Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các
BCTC) trả đối với từng khoản vay. - Hồ sơ tín dụng không đầy đủ. - Cung cấp các khoản tín dụng cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ đông)
- Tài sản thế chấp không đủ tiêu
chuẩn
- Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không thuộc thị trƣờng của ngân hàng. - Trông chờ việc đánh giá lại tài sản
sản phẩm để tăng VCSH - Cho vay để tài trợ các hoạt động
đầu cơ - Không có báo cáo dự báo về dòng
tiền - Thiếu nhạy cảm với môi trƣờng
kinh tế đang có thay đổi
- Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn vốn bất thƣờng.
(Nguồn: Peter S.Rose, Quản trị NHTM)
Các ngân hàng luôn có đủ nguồn lực và khả năng để nhận diện các khoản
cho vay có vấn đề, nhiệm vụ tiếp theo của ngân hàng là làm thế nào để đo
lƣờng đƣợc rủi ro để có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý vừa đảm bảo
đƣợc nguồn bù đắp rủi ro, vừa không lãng phí nguồn vốn để thực hiện đầu tƣ.
b) Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lƣờng RRTD đƣợc xem là một khâu quan trọng nhất trong quy trình
quản trị RRTD. Mục tiêu của đo lƣờng RRTD chính là giúp ngân hàng lƣợng
hóa đƣợc rủi ro mà mình gặp phải trong một khoảng thời gian nhất định qua đó
có những biện pháp chống đỡ rủi ro thích hợp nhƣ thiết lập mức dự phòng để bù
đắp tổn thất rủi ro.
Ngân hàng có thể tiếp cận nhiều cách khác nhau để đo lƣờng rủi ro.
Không có phƣơng pháp đo lƣờng nào là phù hợp với mọi ngân hàng, mỗi ngân
hàng cần xây dựng cho mình một phƣơng pháp đo lƣờng phù hợp với tình
hình thực tế tại ngân hàng mình. Hiện nay, ngân hàng ở các nƣớc phát triển đã
áp dụng các mô hình đƣợc sử dụng để phân tích định lƣợng RRTD nhƣ mô
hình các chỉ tiêu rủi ro chính, Mô hình tính toán lỗ dự kiến. Ở Việt Nam hầu
hết các ngân hàng chƣa thực hiện việc đo lƣờng rủi ro bằng phƣơng pháp định
lƣợng do một vài hạn chế trong công tác cung cấp số liệu, các phƣơng pháp
23
hiện đang đƣợc các ngân hàng áp dụng nhƣ phƣơng pháp phán đoán, phƣơng
pháp xếp hạng tín dụng, phƣơng pháp điểm số.
Mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính
Mô hình đƣợc đánh giá qua các chỉ số tài chính:
Bảng 1.2: Chỉ tiêu chất lƣợng tài sản trong mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài
chính
Chỉ tiêu Thông lệ
10 – 20% ở nƣớc đang phát triển Tốc độ tăng trƣởng tín dụng 5 – 10% ở nƣớc phát triển
Qui mô tín dụng 60%
< 2% : rất tốt; 2 – 5%: tốt
Tỷ lệ nợ quá hạn 5 – 10%: chấp nhận đƣợc
>10%: có vấn đề
Khả năng bù đắp RRTD 10 lần
Chất lƣợng cam kết ngoại bảng 3%
Tình hình cho vay lĩnh vực nhạy cảm 20%
Tỷ trọng cho vay 20 KH lớn nhất 50%
Tỷ trọng cho vay ngành lớn nhất 50%
Tỷ trọng cho vay 1 KH lớn 25%
Tỷ trọng cho vay 1 nhóm KH liên quan 60%
(Nguồn: Joel Bessis, Risk Management in Banking)
Mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính giúp ngân hàng đánh giá đƣợc tổng
thể tình hình RRTD mà ngân hàng đang đối mặt hoặc sẽ phải đối mặt trong
tƣơng lai. Việc đánh giá RRTD này đƣợc tính toán dựa trên tổng thể danh mục
cho vay của toàn ngân hàng.
Cùng thời điểm, các ngân hàng thƣơng mại lần lƣợt công bố báo cáo tài chính
quý 3/2016, với phần lớn nợ xấu ở dƣới mức 3%.
“Cấp độ thứ ba”
Vì sao mốc 3% quan trọng vậy? Vì đây là chuẩn mực Việt Nam, dùng
để tham chiếu cho hàng loạt quy định an toàn, các điều kiện trong hoạt động.
24
Sát sƣờn với các ngân hàng thƣơng mại, nếu để nợ xấu vƣợt mức 3%,
tay chân họ sẽ bị trói buộc trong đầu tƣ, mở rộng kinh doanh, phát hành tăng
vốn… Tựu trung, trong nhiều quy định pháp lý, liên quan đến cấp phép cho
ngân hàng làm gì đó, quy định là nợ xấu đều phải dƣới mốc 3%.
Bên ngoài nhìn vào cũng ngắm theo mốc đó. Bên ngoài cũng rất quan
trọng, vì đối tác, bạn hàng sẽ cân nhắc nếu có tỷ lệ nợ xấu cao hơn giới hạn
trên.
Nhƣ đầu năm nay, một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào xem xét cơ hội
đầu tƣ vào hai ngân hàng Việt Nam. Họ băn khoăn ngay: vì sao tỷ lệ nợ xấu
thấp vậy, phần bán cho VAMC có nên tính gộp vào không và nên hiểu thế
nào?
Có một câu trả lời gián tiếp. Từ tháng 9/2015, đặc biệt từ đầu 2016 đến
nay, hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đã rất hạn chế bán lại nợ xấu cho VAMC.
Vì sao vậy?
Đầu tiên, kể từ tháng 10/2013 – 9/2015, lƣợng lớn nợ xấu đã dồn dập
bán. Một lý giải tự nhiên, phần khó xử lý sẽ đƣợc đem bán rồi, phần dễ và có
triển vọng xử lý tốt hơn dĩ nhiên các ngân hàng có lợi khi để lại tự xử lý. Đây
cũng là một ý góp phần giải thích vì sao tỷ lệ xử lý nợ xấu sau mua của
VAMC chƣa cao, vì phần lớn là các khoản khó.
Thứ nữa, sau khi bán cho VAMC, tỷ lệ thu hồi vẫn thấp, các ngân hàng
vẫn phải trích lập dự phòng lƣợng lớn theo quy định lũy kế 20% mỗi năm.
Trong khi đó, theo quy định của Thông tƣ 02, nếu giữ lại, ngân hàng có thể đỡ
hơn khi đƣợc khấu trừ tài sản đảm bảo cho khoản nợ đó khi thực hiện trích lập
dự phòng rủi ro.
Tiếp theo, không có quy định các ngân hàng ngừng bán nợ xấu cho
VAMC, nhƣng họ đang chờ đợi diễn biến tiếp theo của nợ xấu. Đây là “cấp độ
thứ tƣ”, dự báo sẽ quyết liệt nữa, sẽ đề cập ở phần sau.
Còn hiện tại, nợ xấu của hệ thống ngân hàng đang phản ánh ở “cấp độ thứ
ba”.
25
“Cấp độ thứ nhất” nằm từ tháng 10/2011 trở về trƣớc. Nó chủ yếu thể
hiện quan điểm, góc nhìn của hệ thống đối với nợ xấu, hơn là diễn biến tăng
lên hay giảm đi. Khi đó, nợ xấu của hệ thống chỉ ở mức thấp theo số liệu công
bố, không đáng ngại với khoảng 3-3,4%. Nhƣng, các tổ chức quốc tế vẫn bảo
lƣu góc nhìn mức độ hai con số.
Tháng 10/2011, tại diễn đàn Quốc hội, lần đầu tiên Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Nguyễn Văn Bình khi đó chính thức xác nhận nợ xấu thực tế ở
mức độ hai con số. Về sau, số liệu cụ thể là 17,21% xác định tại tháng 9/2012.
Đây cũng là điểm bắt đầu của “cấp độ thứ hai”.
“Cấp độ thứ hai”, nợ xấu phản ánh tỷ lệ theo góc nhìn mà khi đó Ngân
hàng Nhà nƣớc gọi là giám sát từ xa. Tức là, số liệu báo cáo của các tổ chức tín
dụng là một, con số thứ hai cao hơn rất nhiều là theo giám sát từ xa của Ngân
hàng Nhà nƣớc.
Ở cấp độ này, mức độ nợ xấu chính thức đƣợc nhận diện một cách sát
thực đến khắc nghiệt. Một điển hình khắc nghiệt là “cơ chế chống đau mắt
đỏ”, một ngƣời bị đau mắt thì cả làng phải nhỏ thuốc; một doanh nghiệp có nợ
xấu tại một ngân hàng, tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp này tại các ngân
hàng khác, dù chƣa xấu, cũng bị buộc phải chuyển thành nợ xấu. Ngân hàng
Nhà nƣớc áp dụng một loạt cơ chế chặt chẽ hơn, chuẩn mực cao hơn để nhận
diện nợ xấu; cũng nhƣ quy hoạch liên quan trên thị trƣờng liên ngân hàng và
kênh trái phiếu…
Nhƣng, ngƣợc lại, ở “cấp độ thứ hai” cũng có sự nhƣợng bộ (trong điều
kiện bắt buộc phải hạn chế tình huống đổ vỡ và gây bất ổn vĩ mô) qua cơ chế
cho cơ cấu lại nợ mà không phải chuyển nhóm (Quyết định 780 và chuyển tiếp
trong Thông tƣ 09), cùng VAMC ra đời.
Và nay, khi lƣợng nợ xấu bán cho VAMC dần phanh lại, lƣợng nợ lẽ ra
là nợ xấu đƣợc cơ cấu ở “cấp độ thứ hai” theo thời gian lần lƣợt trở về khi
doanh nghiệp vẫn không thể trả đƣợc nợ, các ngân hàng buộc phải ghi nhận
đúng nhóm, nợ xấu chuyển sang “cấp độ thứ ba”.
26
Ở “cấp độ thứ ba” này, nhƣ trên, các biện pháp tình thế phải pha loãng,
tạm gửi, trì hoãn và nhƣợng bộ trƣớc đây đã dần hết hiệu lực, nên nợ xấu dần
đƣợc ghi nhận thực tế hơn trƣớc. Theo đó, cấp độ này có khía cạnh tích cực là
bớt đi sự “nói dối”, nhận diện đúng mức độ hơn để ứng xử đúng mực, hoạch
định giải pháp đúng mức hơn.
Xét theo hƣớng đó, diễn biến nợ xấu theo báo cáo của Ngân hàng Nhà
nƣớc từ đầu năm đến nay (dĩ nhiên không tính phần bán cho VAMC) vẫn dƣới
3%, vẫn đƣợc kiểm soát tốt trong điều kiện phải nhận về những tạm gửi của sự
pha loãng, cơ cấu, trì hoãn… của quá khứ.
“Cấp độ thứ tƣ”
Theo tiến trình nhận diện và xử lý nợ xấu nói trên, hệ thống ngân hàng
đang đứng trƣớc tƣơng lai quyết liệt hơn, cả khắc nghiệt hơn, nhƣng cũng có
khía cạnh tích cực của nó – “cấp độ thứ tƣ”.
Nhƣ trên, một trong những lý do các tổ chức tín dụng đã hạn chế bán
lại nợ cho VAMC là vì họ chờ đợi diễn tiến tiếp theo ở cấp độ này. Nếu áp lực
quá lớn, vƣợt trên ngƣỡng 3%, có thể họ sẽ đẩy mạnh hơn việc bán lại.
Áp lực đó nằm ở ứng xử với vấn đề lãi dự thu. Theo số liệu của Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia đề cập mới đây, quy mô lãi dự thu của hệ thống
ngân hàng tăng cao và dồn lại trong những năm qua. Nợ xấu cũng tiềm ẩn ở
đây, dù không mở rộng ở nhiều thành viên.
Thử thách đặt ra với hệ thống, với Ngân hàng Nhà nƣớc, nhƣ đã từng
có ở “cấp độ thứ hai” là quan điểm, tinh thần và sự quyết liệt trong ứng xử với
sự tích tụ của lãi dự thu những năm trƣớc dồn lại nhƣ thế nào.
Nếu Ngân hàng Nhà nƣớc thực sự vào cuộc, làm rõ chất lƣợng lãi dự
thu hay nợ xấu tiềm ẩn ở đây, quyết liệt trong yêu cầu thoái thu, mức độ và
các bƣớc của nó đều sẽ phản ánh ở “cấp độ thứ tƣ” dự kiến trong tƣơng lai
này.
Và nhƣ trên, nếu tình huống trên hiện thực, khía cạnh tích cực là, nợ xấu
ngân hàng sẽ càng đƣợc làm rõ hơn, nhận diện chính xác và chặt chẽ hơn để
27
hoạch định ứng xử, đề càng minh bạch và quyết liệt hơn nữa trong củng cố an
toàn hệ thống.
Mô hình CreditMetrics
CreditMetrics là mô hình đƣợc giới thiệu từ năm 1997 bởi JP Morgan và
các nhà tài trợ (Bank of America, Union Bank of Switzerland…) nhƣ một
khung đo lƣờng giá trị chịu rủi ro (VAR) cho các khoản vay và các tài sản
không đƣợc giao dịch trên thị trƣờng.
Để tính toán giá trị thị trƣờng của một khoản vay, Credit Metrics sử dụng
các số liệu :
- Hạng tín dụng của khách hàng vay vốn ;
- Xác suất thay đổi hạng tín dụng của khách hàng trong năm tới (Ma trận
chuyển hạng) ;
- Tỷ lệ thu hồi từ các khoản vay bị vỡ nợ;
- Mức chênh thu nhập trên thị trƣờng trái phiếu.
Mô hình KMV
Mô hình KMV đƣợc công ty KMV xây dựng dựa trên lý thuyết quyền
chọn của Merton và đƣợc sử dụng phổ biến trong ngành tài chính. Ngày nay,
mô hình này thuộc sở hữu của công ty Moody và đƣợc phát triển thành phần
mềm Credit Monitor để lƣợng hóa xác suất vỡ nợ của một công ty, và Porfolio
Monitor để lƣợng hóa rủi ro của danh mục tín dụng. Cùng với Credit Metric,
KMV là một trong những mô hình thông dụng nhất để lƣợng hóa rủi ro tín
dụng của một ngƣời vay và của một danh mục tín dụng.
KMV sử dụng các số liệu đầu vào bao gồm cấu trúc của công ty, độ bất
ổn định của giá trị tài sản công ty, và giá trị hiện tại của tài sản công ty để tính
toán trực tiếp xác suất vỡ nợ của công ty đó dựa trên cách tiếp cận định giá
quyền chọn của Merton (1974), xác suất này đƣợc gọi là xác suất vỡ nợ kỳ
vọng EDF (Expected Default Frequency). Mô hình này sử dụng các thông tin
đƣợc công bố, do vậy nó đặc biệt phù hợp với các công ty đã niêm yết.
c) Kiểm soát rủi ro
28
Sau khi nhận diện và tiến hành đo lƣờng rủi ro, thì bƣớc tiếp theo trong
hoạt động quản trị rủi ro cần đƣợc đề cập tới đó chính là kiểm soát rủi ro.
Kiểm soát rủi ro đƣợc hiểu là việc dùng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến
thuật để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất do rủi ro mang
đến cho ngân hàng.
Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro là việc dùng các biện pháp nào đó để giảm xác suất
xuất hiện rủi ro. Trong phần nguyên nhân dẫn tới RRTD đã đƣợc đề cập ở
trên, thì một trong những nguyên nhân quan trọng đó là sự thiếu đa dạng trong
xây dựng danh mục cho vay dẫn tới rủi ro. Vì vậy, biện pháp để kiểm soát rủi
ro hữu hiệu mà ngân hàng cần phải tiến hành đồng bộ, kịp thời đó là kiểm soát
danh mục cho vay, cùng với các chiến lƣợc nhƣ đa dạng hóa, đi thẳng vào thị
trƣờng mục tiêu mang lại lợi nhuận cao, các nhà quản trị phải thƣờng xuyên rà
soát, thay đổi kịp thời danh mục cho vay để phù hợp với thị trƣờng, có nhƣ thế
công tác quản trị rủi ro mới thật sự mang lại hiệu quả, đồng thời cũng không
làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng khi tăng cƣờng mở rộng quy mô cấp tín
dụng. Đa dạng hóa dnah mục cho vay cũng là biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi
ro tập trung tín dụng và cũng ngăn ngừa sự tƣơng tác, khuếch đại rủi ro khi tập
trung vào những đối tƣợng có rủi ro nội tại cao.
Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro nghĩa là né tránh những hoạt động hay những nguyên
nhân có thể phát sinh tổn thất. Đây là cách thức kiểm soát rủi ro đơn giản và
có chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi liền với rủi ro. Rủi ro đƣợc
hiểu là sự không chắc chắn do đó mé tránh rủi ro có thể làm cho ngân hàng
mất đi lợi nhuận cao nếu rủi ro không xảy ra. Các biện pháp mà các ngân hàng
thƣơng áp dụng để né tránh rủi ro đó là hạn chế cấp tín dụng cho những đối
tƣợng khách hàng có độ tín nhiệm thấp, hoặc nếu ngân hàng thực hiện cấp tín
dụng thì với điều kiện là TSĐB phải có giá trị thanh khoản cao hoặc cho vay
với lãi suất cao hơn. Ngoài việc hạn chế cho vay đối với khách hàng, thì biện
pháp đƣợc ngân hàng áp dụng đó là hạn chế cho vay đối với những ngành, lĩnh
29
vực gặp nhiều rủi ro nội tại nhƣ nông nghiệp, bất động sản… là những lĩnh
vực gặp nhiều rủi ro khách qua do thiên tai, dịch bệnh…
Giảm thiểu tổn thất
Một biện pháp thứ ba trong quá trình kiểm soát rủi ro đó chính là việc
giảm thiểu tổn thất do RRTD gây nên. Bằng việc yêu cầu các TSĐB có giá trị
cao hơn giá trị của khoản vay, việc thẩm định TSĐB phải đƣợc thực hiện bởi
các cơ quan chuyên trách do ngân hàng trực tiếp chỉ định và làm việc, định kì
hằng năm hoặc hàng quý ngân hàng tiến hành thẩm định lại giá trị TSĐB, mục
đích của việc làm này đó là việc ngân hàng có thể thu hồi đƣợc một phần nợ từ
TSĐB nếu nhƣ khoản vay khách hàng không thể trả đƣợc nợ (RRTD xảy ra).
Hoặc ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng để chống đỡ với những tổn thất
khi xảy ra RRTD. Hiện tại phƣơng pháp trích lập dự phòng theo điều 3 của
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ở mức 0%, 5%, 20%, 50%, 100% cho các nhóm
nợ từ 1 đến 4 và tại điều 13 của Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN dự phòng chung
ở mức 0,75% cho toàn bộ các khoản nợ, đặc biệt, một số ngân hàng đã tự xây
dựng cho mình mô hình nội bộ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để từ
cho điểm đánh giá các khoản cấp tín dụng của mình. Tuy nhiên các biện pháp
này chƣa thật sự chạm đến tiêu chuẩn quốc tế về đo lƣờng RRTD, chúng ta sẽ
đề cập sâu hơn về vấn đề này trong phần thực trạng quản trị RRTD của các
ngân hàng tại Việt Nam. Điều này đã góp phần giúp ngân hàng hạn chế đƣợc
phần nào thiệt hại do rủi ro mang lại. Từ những biện pháp TSĐB hay trích lập
dự phòng đã giúp ngân hàng thực hiện bƣớc tiếp theo trong công tác quản trị
rủi ro đó chính là tài trợ rủi ro.
d) Tài trợ rủi ro tín dụng
Một khi RRTD xảy ra, thì các ngân hàng phải áp dụng mọi biện pháp để
hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do rủi ro gây ra. Thông thƣờng hoạt
động tài trợ rủi ro thƣờng đƣợc phân chia thành hai nhóm là tự khắc phục rủi
ro hoặc là chuyển giao rủi ro. Hoạt động tự khắc phục rủi ro đƣợc hiểu là
phƣơng pháp mà khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng tự khắc phục những tổn thất
thông qua việc sử dụng các quỹ dự phòng hoặc sử dụng vốn tự có của mình
30
khi xảy ra những rủi ro ngoài dự kiến. Trong trƣờng hợp ngân hàng không thể
tự mình khắc phục đƣợc những rủi ro gây ra thì ngân hàng có thể tiến hành
chuyển giao rủi ro bằng cách nhờ các nguồn lực bên ngoài để khắc phục rủi ro
nhƣ chuyển giao rủi ro bằng cách bán các khoản nợ, khoản đền bù cho các
hãng bảo hiểm...
1.2.3.3 Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ này phản ánh sự tƣơng quan phù hợp giữa vốn tự có với các tài sản
Có của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hệ thống các chỉ tiêu
về an toàn mà NHTW và các cơ quan giám sát yêu cầu một ngân hàng phải
chấp hành.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (kí hiệu CAR) được xác định theo công thức
sau:
Trong đó: tổng tài sản Có điều chỉnh rủi ro đƣợc tính trên cơ sở lấy giá
trị ghi sổ của từng loại tài sản có của ngân hàng (cả tài sản có nội bảng lẫn
ngoại bảng) đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng tƣơng ứng với loại tài sản
có đó rồi cộng cả lại.
Vốn tự có của ngân hàng đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng, bao gồm:
- Vốn cấp 1 (vốn cơ sở): gồm vốn cổ đông đã góp, dự trữ công khai (chủ
yếu từ phần lợi nhuận sau thuế giữ lại). Trong tổng số 8% vốn an toàn rủi ro
tín dụng, vốn loại 1 phải chiếm ít nhất 50% hay nói cách khác là chiếm ít nhất
4% tổng tài sản rủi ro.
- Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): bao gồm các loại chứng khoán, dự trữ không
công bố, các khoản vốn ngân hàng vay có kỳ hạn lớn hơn 5 năm, cổ phiếu đã
đến kỳ hạn chuyển đổi hoặc thanh toán theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
Một tổ chức tài chính đƣợc coi là đủ vốn khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt thông lệ quốc tế là từ 8% đến 10%, trong
đó đạt tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và vốn cấp 2 đƣợc giới hạn là tối đa là
100% vốn loại 1. Ở Việt Nam tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%. Nếu ngân hàng
31
vi phạm, sẽ đem lại hậu quả xấu không lƣờng đƣợc, có thể lâm vào tình trạng
phá sản. Tỷ lệ vốn an toàn vốn tối thiểu là tiêu chuẩn đánh giá trình độ hoạt
động của một ngân hàng trong một thời kỳ nào đó.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc gốc lãi khi đến
hạn thỏa thuận quy định trong hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả
đƣợc vào kỳ hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo hoặc không bán đƣợc,
khách hàng thua lỗ triền miên, phá sản…Nợ quá hạn đƣợc thể hiện qua tỷ lệ nợ
quá hạn theo công thức sau:
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép dƣ nợ quá hạn của
các ngân hàng thƣơng mại không đƣợc vƣợt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng
vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ đƣợc phép là 3 đồng. Nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn. Một
cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không đƣợc phép và không đủ điều kiện để đƣợc gia hạn nợ. Theo Thông
tƣ 02/2013/TT-NHNN (21/01/2013) để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản
nợ trong hệ thống NHTM Việt Nam đƣợc phân loại theo thời gian và đƣợc
phân chia theo thời hạn thành 5 nhóm sau:
- Nhóm 1: Nợ trong hạn và nợ quá hạn dƣới 10 ngày- Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nhóm 3: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ dƣới tiêu chuẩn.
- Nhóm 4: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nhóm 5: Nợ quán hạn trên 360 ngày- Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày (Nợ quá hạn từ Nhóm 3
trở lên) mà không đòi đƣợc và không đƣợc tái cơ cấu. Nợ xấu còn bao gồm cả
những khoản nợ chƣa đến hạn nhƣng đã phát hiện khoản vay không có khả
năng trả nợ. Nợ xấu đƣợc thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu theo công thức sau:
32
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an toàn tín dụng
cũng nhƣ đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Một khi ngân hàng có quá
nhiều khoản nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu ở mức cao, ngân hàng sẽ có nguy cơ không
thu hồi đƣợc nợ vay, dẫn đến khả năng mất vốn... qua đó ảnh hƣởng tới khả
năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động SXKD đôi
lúc không thể tránh khỏi những rủi ro trong kinh doanh, những rủi ro đó có thể
mang tính chủ quan hay khách quan từ phía doanh nghiệp nhƣng đều gây nên
tình trạng không trả đƣợc nợ hoặc không trả đƣợc nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Do đó, để đánh giá chất lƣợng tín dụng đồng thời dự phòng xử lý các rủi ro tín
dụng phát sinh, các ngân hàng thƣờng chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định
đƣợc coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn tỷ lệ nợ xấu ở mỗi nƣớc là khác
nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 3%. Ở Việt Nam, nợ
xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan
đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không đƣợc Chính Phủ
xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không
thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trƣng cơ bản sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hƣớng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) đƣợc đánh giá là giá trị
phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thƣờng về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn là khoản nợ ngân hàng không có khả năng thu
hồi, Nợ có khả năng mất vốn đƣợc thể hiện qua tỷ lệ nợ có khả năng mất
vốn.Tỷ lệ này đƣợc xác định theo công thức:
33
Theo đó, dƣ nợ tín dụng có khả năng mất vốn đƣợc xác định là toàn bộ
các khoản nợ thuộc nhóm 5 theo cách phân loại nợ đƣợc quy định tại Điều 6
trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD”. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cho biết khả năng không thu
đƣợc nợ trong tổng dƣ nợ tín dụng là đƣợc bao nhiêu %. Nó cho phép ngân
hàng có thể đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng. Cũng giống nhƣ tỷ lệ
nợ xấu, các ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này tới mức thấp nhất có thể.
Tỷ lệ nợ mất vốn
Nợ mất vốn là nợ hoàn toàn không thu hồi đƣợc. Nợ mất vốn đƣợc thể
hiện qua tỷ lệ nợ mất vốn (là tỷ lệ phần trăm giữa dƣ nợ tín dụng mà TCTD đã
sử dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhƣng không thu hồi đƣợc (dƣ nợ đƣợc xóa
nợ) trên tổng dƣ nợ tín dụng). Tỷ lệ này đƣợc xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ này phản ánh số vốn ngân hàng sẽ bị mất do TCTD đang đánh giá
khách hàng vay không thể trả đƣợc nợ bằng mọi cách. Và khoản tín dụng này
sẽ đƣợc bù đắp bởi quỹ dự phòng đã đƣợc ngân hàng trích khi khoản vay của
khách hàng ở trọng thái nợ xấu đến thời điểm khoản nợ đó không có khả năng
thu hồi. Cũng giống nhƣ tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn, các
ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này tới mức thấp nhất có thể.
Mô hình chất lƣợng 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu ngƣời vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu
tố sau:
- Character – Tƣ cách ngƣời vay: Cán bộ tín dụng cần xem xét mục đích
vay vốn của khách hàng, cần có bằng chứng chứng tỏ khách hàng có mục tiêu
rõ ràng và có kế hoạch trả nợ nghiêm túc, xác định ngƣời vay có trách nhiệm
34
trong việc sử dụng vốn vay hay không. Trách nhiệm, tính trung thực, mục đích
vay vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là những yếu tố làm nên tính cách
khách hàng trong cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng. Lịch sử vay trả nợ của
khách hàng, các vụ kiện tụng liên quan tới khách hàng cũng là yếu tố để cán
bộ tín dụng đánh giá về tƣ cách ngƣời vay.
- Capacity – Năng lực ngƣời vay: Năng lực hành vi dân sự của chủ
doanh nghiệp & của ngƣời bảo lãnh; Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng
lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn; Mô tả quá trình hoạt động của doanh
nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động,
sản phẩm, khách hàng chính, ngƣời cung cấp chính của doanh nghiệp.
- Cash flow – Dòng tiền của ngƣời vay: Dòng tiền từ doanh thu bán hàng
hay thu nhập; Dòng tiền từ bán tài sản; Các nguồn vốn huy động khác; Nhóm
chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
- Collateral – Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố nhƣ
tình trạng pháp lý của tài sản; Khả năng bị lỗi thời, mất giá; Giá trị tài sản;
Mức độ chuyên biệt của tài sản; Tình trạng đã/đang bị dùng để đảm bảo cho
món vay khác; Tình trạng bảo hiểm; Vị thế của ngân hàng đối với tiền thu hồi
từ thanh lý tài sản.
- Control – khả năng kiểm soát khoản vay: Các luật, quy định, quy chế
hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang đƣợc xem xét; Đủ hồ sơ giấy tờ
phục vụ cho công việc kiểm soát; Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy
đủ và phải đƣợc ký bởi các bên; Mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy
chế, quy định của ngân hàng; Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về
môi trƣờng của ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hƣởng đến
khoản vay.
- Conditions – Các điều kiện khác: Địa vị cạnh tranh hiện tại; Kết quả
hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành;
Tình hình cạnh tranh của sản phẩm; Mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với
chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ; Điều kiện/tình trạng thị
trƣờng lao động trong ngành hay trong khu vực thị trƣờng mà khách hàng
35
đang hoạt động; Tƣơng lai của ngành; Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội,
công nghệ, môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của
khách hàng.(Nguyễn Văn Tiến, 2010)
36
Mô hình điểm số Z
Chỉ số Z là công cụ cảnh báo sớm khả năng phá sản của công ty và là
khả năng mất vốn trong tƣơng lai của ngân hàng.
Chỉ số Z phụ thuộc vào: tình hình tài chính của ngƣời vay & tầm quan
trọng của chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ trong quá khứ.
Các chỉ số thành phần trong việc tính chỉ số Z là:
Điểm số Z giá trị tổng hợp của các chỉ số với các trọng số của chúng.
Các giá trị trọng số không cố định mà có sự thay đổi phụ thuộc vào công ty
thuộc ngành nghề sản xuất hay dịch vụ, đã cổ phần hóa hay chƣa. Điểm số Z
có quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng phá sản của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá
sản.
Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z < 1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
- Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất:
37
Nếu Z > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá
sản.
Nếu 1.23 < Z < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
- Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z” dƣới đây có thể đƣợc dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành nên X5 đƣợc
đƣa ra:
Nếu Z’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ
phá sản.
Nếu 1.2 < Z < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1.2: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Đây là kỹ thuật đo lƣờng rủi ro tín dụng tƣơng đối đơn giản nhƣng mô
hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có
rủi ro. Trong thực tế mức độ rủi ro tiềm năng khác nhau từ mức thấp nhƣ
chậm trả lãi, không trả lãi cho đến mức cao nhƣ mất khả năng trả nợ cả gốc và
lãi vay. Ngoài ra, mô hình này không tính đến các yếu tố định lƣợng nhƣ điều
kiện kinh doanh, điều kiện thị trƣờng thay đổi, uy tín khách hàng, mối quan hệ
lâu dài với ngân hàng, sự biến động của chu kỳ kinh tế. (Nguồn: Nguyễn Văn
Tiến, 2010)
Hai mô hình điểm số Z và mô hình chất lƣợng 6C, tác giả đƣa ra để tham
khảo chứ không tiến hành phân tích số liệu theo hai mô hình này trong chƣơng
III.
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
38
Bảng 1.3: Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
Moody Aaa Aa A Baa Ba B Caa Ca C Standard & Poor Tình trạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C Chất lƣợng cao nhất, rủi ro thấp nhất Chất lƣợng cao Chất lƣợng trên trung bình Chất lƣợng trung bình Chất lƣợng trung bình mang yếu tố đầu cơ Chất lƣợng dƣới trung bình Chất lƣợng kém Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ Chất lƣợng kém nhất, triển vọng xấu
(Nguồn: https://vi.scribd.com/doc/41776409)
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tƣ thƣờng đƣợc thể hiện bằng việc
xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này đƣợc thực hiện bởi
một số dịch vụ xếp hạng tƣ nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là
những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody, xếp hạng cao nhất là Aaa nhƣng với
Standard & Poor thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aaa
(Moody) và AAA (Standard & Poor) để phản ánh rủi ro không đƣợc hoàn vốn
cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu đƣợc xem nhƣ
loại chứng khoán (khoản cho vay) mà ngân hàng nên đầu tƣ, còn các loại
chứng khoán (khoản cho vay) bên dƣới đƣợc xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng
không nên đầu tƣ hay cho vay. Nhƣng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ
lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy
đƣợc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhƣng lại cho lợi nhuận cao
nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tƣ hoặc cho vay.
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM trong nƣớc
1.3.1 Vietinbank
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn
hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa
tăng cƣờng khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên
cứu tham mƣu ban hành chính sách tín dụng đƣợc tách biệt với chức năng
quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm
định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi,
39
quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn
đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ
đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.
Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trƣởng tín dụng
linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình
trạng tăng trƣởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tƣợng cấp
tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã đƣợc thiết lập, có ƣu tiên cho
các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn
khách hàng, phƣơng án, dự án kinh doanh, tăng cƣờng biện pháp quản lý tín
dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ
xấu.
Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31%
đến nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng đƣợc các nhu cầu
vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tƣợng khách
hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo
đảm tiền vay…. đƣợc điều chỉnh theo hƣớng tích cực. Chất lƣợng tín dụng
đƣợc nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp
nhất.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính
sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong
quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng đƣợc diễn ra thống nhất trong toàn hệ
thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín
dụng, cũng nhƣ các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng
quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng đƣợc hƣởng lợi các sản phẩm
tín dụng nhƣ nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị đƣợc quyền chủ động thực
hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám
đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trƣờng, chất lƣợng
40
hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh
nghiệm quản lý của ngƣời đƣợc uỷ quyền.
1.3.2 HD Bank
HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện
thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng
dành cho 4 đối tƣợng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh
doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá
đƣợc chất lƣợng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng nhƣ lƣợng hóa tín
dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lƣợng tín dụng hiệu quả
và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã đƣợc kiểm soát ở
mức trên 1%/năm.
Đồng thời, HDBank đã xây dựng đƣợc khối quản trị rủi ro và kiểm soát
tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro,
Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng
ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực
hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng nhƣ: rủi ro
thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên
cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy
trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu
chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng
(chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và
hài lòng cho khách hàng.
41
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
2.1 Khung phân tích
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của luận văn
Luận văn đƣợc tác giả phân tích theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Định hƣớng tổng quát
Tác giả nêu sự cần thiết, mục đích nghiên cứu của luận văn đối với hiện
trạng thực tiễn của NCB. Từ đó đƣa ra những câu hỏi nghiên cứu cụ thể hƣớng
tới đối tƣợng nào và phạm vi áp dụng của luận văn.
Bƣớc 2: Thu thập và xử lý số liệu
Sau khi xác định đƣợc định hƣớng nghiên cứu cụ thể, tác giả tiến hành
thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau, chọn lọc và xử lý số liệu đó đáp ứng
yêu cầu của luận văn đặt ra.
Bƣớc 3: Xác định phƣơng pháp xử lý số liệu
Tác giả xác định cụ thể các phƣơng pháp xử lý số liệu nhằm thống nhất
cách trình bày và diễn đạt trong toàn luận văn.
Bƣớc 4: Phân tích thực trạng QTRR tại NCB
Từ các số liệu thu thập đƣợc, tác giả sẽ tiến hành phân tích sâu hơn
thực trạng QTRR tín dụng tại NCB.
42
Bƣớc 5: Đánh giá kết quả phân tích
Dực vào kết quả phân tích thực trạng QTRR tín dụng tại NCB, tác giả
đƣa ra những đánh giá về những điểm mạnh, yếu của NCB trong việc QTRR.
Bƣớc 6: Đƣa ra giải pháp, đề xuất
Từ các nhận xét, đánh giá trên tác giả sẽ đƣa ra một số các giải pháp
phù hợp đối với hiện trạng của NCB. Ngoài ra, tác giả cũng đƣa ra các đề xuất
đối với NCB, Chính Phủ và NHNN
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận hỗn hợp bao gồm diễn dịch và quy nạp, kết hợp phân tích
sử dụng định tính và định lƣợng. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
+ Nguồn số liệu thứ cấp: số liệu thu thập từ các báo cáo thƣờng niên, báo
cáo Tài chính, bài báo, tham luận của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
Các cơ quan ban ngành liên quan, các giáo trình Quản trị rủi ro, Quản trị kinh
doanh đƣợc giảng dạy tại các trƣờng đại học ngành Tài chính Ngân hàng và
các tài liệu về quản trị rủi ro, kinh doanh trên mạng internet, sách báo,... các
báo cáo hoạt động, báo cáo Tài chính đã đƣợc kiểm toán và các báo cáo khác
của các phòng ban trong NCB.
+ Nguồn số liệu sơ cấp: số liệu thu thập từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp
các lãnh đạo, chuyên gia trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, điều tra bằng
phiếu hỏi sau đó tổng hợp, phân tích, đánh giá nhằm mục đích thu thập thông
tin để đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của NCB so với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành (có cùng quy mô). Đồng thời, qua các ý kiến của các chuyên
gia, lãnh đạo công ty, tác giả sẽ xác định tầm quan trọng của các yếu tố rủi ro
bên ngoài và phân loại, đánh giá các yếu tố rủi ro có ảnh hƣởng tới NCB. Dự
kiến số phiếu phỏng vấn nhƣ sau:
Tổng số phiếu khảo sát dự kiến phát ra: 50 phiếu, trong đó:
+ 04 phiếu phỏng vấn các chuyên gia tại NCB;
+ 08 phiếu phỏng vấn lãnh đạo các Ngân hàng thƣơng mại;
43
+ 38 phiếu phỏng vấn các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực Tài chính
- Ngân hàng.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu, dữ liệu:
+ Phƣơng pháp tổng hợp;
+ Phƣơng pháp phân tích;
+ Phƣơng pháp so sánh.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu hỏi
Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra là hệ thống các
câu hỏi đƣợc xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc: tâm lý, logic và theo nội dung
nhất định nhằm tạo điều kiện cho ngƣời đƣợc hỏi thể hiện đƣợc quan điểm của
mình với những vấn đề thuộc về đối tƣợng nghiên cứu và ngƣời nghiên cứu thu
nhận đƣợc các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài và mục
tiêu nghiên cứu.
Việc điều tra và thu thập số liệu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp điều
tra thu thập số liệu sơ cấp thông qua hình thức phát phiếu điều tra trực tiếp cho
từng cán bộ quản lý và chuyên viên của 3 phòng: phòng Quan hệ khách hàng,
Trung tâm Quản lý rủi ro, phòng Tác nghiệp Tín dụng và các trƣởng bộ phận
tại Hội sở chính với tổng số phiếu là 50.
2.2.1.1 Thiết kế bảng câu hỏi điều tra
Mẫu câu hỏi điều tra (Phụ lục 1) đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi trắc
nghiệm và để đối tƣợng đƣợc điều tra dễ dàng và thuận tiện lựa chọn phƣơng
án trả lời. Phiếu điều tra gồm 3 phần, bao gồm:
- Phần 1: Thông tin về đối tƣợng điều tra.
- Phần 2: Câu hỏi điều tra khảo sát.
- Phần 3: Đóng góp ý kiến.
Phần 1: Thông tin chung
Trong phần này tác giả đã liệt kê ra các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến ý
kiến trả lời của ngƣời đƣợc điều tra nhƣ:
44
- Trình độ và kinh nghiệm và chức vụ công tác của người được hỏi là yếu
tố chủ quan chi phối nhận thức về các nguyên nhân gây ra và giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Chính vì vậy tác giả đã đƣa thêm vào phần thông tin chung những câu hỏi sau:
1. Anh/chị phụ trách ở mảng khách hàng nào?
Cá nhân và hộ gia đình Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp lớn
2. Phòng ban mà Anh/(Chị) đang công tác:
Phòng Quan hệ khách hàng Trung tâm Thanh toán
Trung tâm Quản lý rủi ro Phòng Tài chính kế hoạch
Phòng Tác nghiệp Tín dụng Phòng Hành chính và QLTS
Phòng Quản lý dịch vụ khách hàng và
kho quỹ
3. Chức vụ hiện tại của Anh/(Chị):
Chuyên viên Trƣởng/Phó phòng
Giám đốc/Phó Giám đốc Trƣởng Bộ phận
4. Trình độ học vấn: Trung cấp/Cao đẳng
Đại học Sau đại học: …….
5. Kinh nghiệm:
Dƣới 3 năm Từ 3 – 8 năm Từ 8 năm trở lên
Phần 2: Câu hỏi điều tra khảo sát
Bảng khảo sát đƣa ra 30 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, trong đó,
mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ và các chuyên viên đƣợc
khảo sát thông qua đánh giá mức độ quan trọng theo thang điểm từ 01 đến 10,
với mức độ 01 là không quan trọng và mức độ 10 là rất quan trọng.
Sau khi tổng hợp các mẫu điều tra, tác giả phân tổ các ý kiến đánh giá
đối với nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, tác giả phân chia làm ba nhóm:
nguyên nhân không quan trọng (thang điểm từ 1-3), nguyên nhân quan trọng
(thang điểm từ 4-7), nguyên nhân rất quan trọng (thang điểm từ 8-10).
45
Phần 3: Đóng góp ý kiến
Đây là phần tác giả sử dụng câu hỏi mở để thu thập thêm ý kiến của
ngƣời đƣợc hỏi về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Hội sở chính. Đây
là phần tác giả kỳ vọng sẽ thu thập đƣợc nhiều ý kiến cá nhân của ngƣời đƣợc
hỏi đóng góp nghiên cứu của mình.
2.2.1.2 Kết quả điều tra
Dữ liệu thu thập đƣợc từ các mẫu nghiên cứu chuẩn (mẫu phiếu hợp lệ,
ngƣời đƣợc phỏng vấn thỏa mãn các yếu tố mà phiếu điều tra yêu cầu)
- Cỡ mẫu khảo sát: 50 ngƣời;
- Số phiếu phát ra: 50 phiếu khảo sát;
- Kết quả khảo sát: Kết quả tính cả những ngƣời đã bắt đầu nhƣng không
hoàn thành khảo sát, số phiếu hợp lệ thu về: 48 phiếu.
Tỷ lệ của các câu trả lời sẽ đƣợc phân tích ở chƣơng 3 của luận văn
Mục tiêu của kết quả khảo sát điều tra đạt đƣợc:
- Trả lời đƣợc câu hỏi rủi ro tín dụng chính là loại rủi ro đáng quan tâm
nhất trong hoạt động ngân hàng;
- Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng nhìn từ giác độ
khách quan và chủ quan tại NCB;
- Đƣa ra những giải pháp tổng thể nhất nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, từ
đó đƣa ra những kiến nghị, đề xuất cụ thể với NHNN, NCB.
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Quốc Dân từ năm 2013-
2015.
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản viết nhƣ thông báo, biên bản cuộc
họp, thƣ từ, nhật ký, tiểu sử, thông báo của chính phủ, các bản ghi hành chính
và báo cáo gửi các cổ đông hoặc đối tƣợng hữu quan cũng nhƣ các tài liệu
không phải văn bản nhƣ băng ghi âm, phim ảnh, phim và các chƣơng trình
truyền hình. Một đặc điểm phổ biến hiện nay trong xã hội là có quá nhiều
“bằng chứng văn bản”, thƣờng đƣợc biên soạn và lƣu trữ thƣờng xuyên, tuy
nhiên những tài liệu này thƣờng bị bỏ qua có lẽ vì sự phổ biến của nhiều
46
phƣơng pháp khác (thực nghiệm, khảo sát, phỏng vấn, quan sát). Các nguồn
dữ liệu thứ cấp có thể đƣợc sử dụng theo các cách khác nhau trong nghiên cứu
khoa học xã hội. Một số nghiên cứu có thể dựa hoàn toàn vào các dữ liệu thứ
cấp trong khi một số nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu tình huống, nghiên cứu
lý thuyết có thể sử dụng kết hợp với phƣơng pháp phỏng vấn và quan sát. Khi
sử dụng kết hợp với các dữ liệu khác, tài liệu thu thập đƣợc có thể rất quan
trọng trong phép kiểm tra chéo (triangulation), trong đó một sự kết hợp chéo
các phƣơng pháp khác nhau và các loại dữ liệu khác nhau đƣợc sử dụng trong
một dự án duy nhất.
Tóm lại, việc thiết kế một dự án nghiên cứu phải lấy mục đích và mục
tiêu nghiên cứu làm xuất phát điểm và trên cơ sở đó nghiên cứu viên phải lựa
chọn phƣơng pháp tiếp cận (định lƣợng hay định tính) và lựa chọn chiến lƣợc
nghiên cứu cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Tùy theo mục đích nghiên cứu
là phát triển lý thuyết hay kiểm định một lý thuyết/giả thiết, nghiên cứu viên
phải lựa chọn kỹ thuật thu thập dữ liệu phù hợp. Sự nhất quán giữa mục đích
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp thu thập xử lý dữ liệu là nguyên
tắc vàng đảm bảo cho sự thành công của dự án.
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Sử dụng phƣơng pháp điều tra, tổng hợp số liệu từ các thứ cấp nhƣ: Các
báo cáo của NHNN, các NHTM,.... phân tổ theo từng nội dung nghiên cứu để
tổng hợp thành các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị và phân tích theo các chỉ tiêu gắn
với mục tiêu nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp so sánh
So sánh với mục tiêu đánh giá:
- Điều kiện so sánh đƣợc của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh
đƣợc phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp
tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lƣờng.
- Gốc so sánh: Do mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá biến động
của các chỉ tiêu (tƣơng đối, tuyệt đối) quản trị rủi ro tín dụng qua các năm do
47
đó Gốc so sánh đƣợc lựa chọn có thể bản thân các số liệu so sánh qua các kỳ
đã qua (kỳ trƣớc, năm trƣớc) hay kế hoạch, dự toán.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thƣờng đƣợc sử dụng trong phân
tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối và so sánh với số
bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu
nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ đƣợc sự biến
động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ
(điểm) gốc.
So sánh bằng số tƣơng đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tƣơng đối, các nhà quản lý sẽ nắm đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển, mức độ phổ biến và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Đối với hoạt động tín dụng, phƣơng pháp so sánh đƣợc áp dụng để so
sánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh các chỉ tiêu với quy
định hiện hành của nhà nƣớc. Các công cụ của phƣơng pháp so sánh sử dụng
trong đề tài: bảng biểu, biểu đồ xu hƣớng, biểu đồ cơ cấu.
Cụ thể trong luận văn, tác giả đã sử dụng
So sánh bằng số tuyệt đối: các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của NCB(tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dƣ nợ cho vay, vốn chử sở
hữu…); các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động và sử dụng vốn tại NCB
(loại tiền, thành phần kinh tế, kỳ hạn,….)
So sánh bằng số tƣơng đối: các chỉ tiêu phân tích kết quả khảo sát ý kiến
của các cán bộ nhân viên tại NCB(chức vụ công tác, trình độ chuyên môn,
thâm niên công tác,….)
48
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB)
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quốc Dân
3.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân (NCB).
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc Dân - National Citizen Bank
(NCB).
Hội sở : 28C-28D Bà Triệu, Phƣờng Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, TP.Hà
Nội .
Điện thoại : (04) 62693355 Fax: (04) 6269 3535.
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB đƣợc thành lập từ năm 1995 theo
Giấy phép số 00057/NH–CP ngày 18/09/1995 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam dƣới tên gọi Ngân hàng Sông Kiên. Sau đó, từ một ngân hàng nông thôn,
NCB đã chuyển đổi quy mô thành ngân hàng đô thị, đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Nam Việt – Navibank. Đến năm 2014, NCB chính thức đƣợc đổi tên
thành NH TMCP Quốc Dân – NCB. Trải qua 20 năm hoạt động, NCB đã từng
bƣớc khẳng định đƣợc vị thế thƣơng hiệu trên thị trƣờng tài chính – tiền tệ
Việt Nam.
Từ đầu năm 2013, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng
và duy trì vị trí của mình trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt, Ngân hàng
TMCP Quốc Dân đã bắt đầu tiến hành tái cấu trúc hệ thống với định hƣớng
phấn đấu trở thành một trong các ngân hàng thƣơng mại bán lẻ hiệu quả nhất.
Để hoàn thành mục tiêu đó, NCB đã nỗ lực tập trung vào những yếu tố cốt lõi
nhƣ: thay đổi cơ cấu tổ chức hƣớng đến việc tách bạch giữa các khối kinh
doanh với các khối quản trị và hỗ trợ, cải tiến các quy định, quy trình, thay đổi
cấu trúc kinh doanh, củng cố và nâng cao năng lực cán bộ nhân viên, tăng
cƣờng quản trị rủi ro,…
Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn, tiếp nhận vốn, ủy thác, vay vốn,
cho vay, chiết khấu các thƣơng phiếu, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán.
49
Tình hình hoạt động: Sau 21 năm hoạt động, sự phát triển Ngân hàng với
nhịp độ tăng trƣởng ổn định, an toàn đã giúp NCB có đƣợc niềm tin của nhà
đầu tƣ, khách hàng và đối tác.
50
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB).
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của NCB
(Nguồn: Báo cáo tài chính của NCB)
51
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015 của Ngân
hàng TMCP Quốc Dân (NCB).
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Dân.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 12/31/2013 12/31/2014 12/31/2015
Tổng tài sản 29,075 36,841 48,230
Nguồn vốn huy động 25,512 33,139 44,335
Dƣ nợ cho vay 14,100 19,140 26,853
Vốn chủ sở hữu 3,204 3,211 3,217
Trong đó Vốn điều lệ 3,010 3,010 3,010
Lợi nhuận trƣớc thuế 23,921 9,751 7,473
Lợi nhuận sau thuế 18,454 8,134 6,490
ROA(LNTT/TTS) 0.08%
ROE(LNTT/VCSH) 0.75% 0,3%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của NCB)
Tổng tài sản tại 31/12/2014 là 36,841 tỷ đồng, tăng 26,7% so với
31/12/2013, tƣơng ứng tăng 7,766 tỷ đồng. Sự gia tăng này chủ yếu là do việc tăng
các khoản cho vay của KH và tăng các chứng khoán đầu tƣ. Tổng tài sản tại
31/12/2015 là 48,230 tỷ đồng, tăng 39,2% so với 31/12/2013, tƣơng ứng tăng
19,155 tỷ đồng. Sự gia tăng này chủ yếu là do việc tăng các khoản cho vay của KH,
các khoản tiền gửi và cho vay tại các NH khác, và tăng tiền gửi tại NHNN. Sự gia
tăng này chủ yếu là do việc tăng các khoản cho vay của KH, khoản tiền gửi và cho
vay tại các NH khác, và tăng các chứng khoán đầu tƣ.
Tƣơng ứng với tốc độ gia tăng của tổng tài sản, nguồn vốn cũng có sự gia
tăng đáng kể qua các năm. Sự gia tăng nguồn vốn tại 31/12/2014 so với 31/12/2013
chủ yếu là do sự gia tăng tiền gửi từ khách hàng, các khoản tiền gửi và vay của
TCTD khác. Sự gia tăng nguồn vốn tại 31/12/2014 so với 31/12/2013 chủ yếu là
việc tăng các khoản tiền gửi của KH và các khoản phải trả khác từ KH, các khoản
tiền gửi và vay từ các NH khác, các khoản nợ phát hành, vốn vay khác, vốn và quỹ
dự trữ. Trong khi đó, sự gia tăng tại 31/12/2013 so với 31/12/2010 chủ yếu là do
52
việc tăng các khoản tiền gửi và các khoản phải trả của KH, vốn và quỹ dự phòng,
các khoản vay từ Bộ tài chính và NHNN Việt Nam và các khoản tiền gửi và tiền
vay từ các NH khác.
Vốn chủ sở hữu tại 31/12/2014 là 3,211 tỷ đồng, tăng 7 tỷ đồng so với thời
điểm 31/12/2013, tỷ lệ tăng tƣơng ứng 0,22%, chủ yếu là do thu nhập giữ lại.
Lợi nhuận sau thuế sụt giảm mạnh qua các năm, năm 2014 giảm 55,9%
tƣơng ứng giảm 10,320 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu từ do NCB đang trong diện
kiểm soát đặc biệt của NHNN, tỷ lệ nợ xấu cao. Đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế
sụt giảm thêm 8,9% so với năm 2013 tƣơng ứng giảm thêm 1,644 tỷ đồng, nguyên
nhân do cuối năm 2014 NCB tiến hành tái cơ cấu bộ máy tổ chức nên lợi nhuận có
chút sụt giảm.
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
3.2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân.
Lập hồ sơ vay vốn
Thẩm định tín dụng
Phê duyệt
Giải ngân
Giám sát sau vay
Thanh lý hợp đồng
Sơ đồ 3.2: Quy trình tín dụng tại NCB
53
a) Lập hồ sơ vay vốn
- Khi KH có nhu cầu vay vốn sẽ liên hệ với NCB trực tiếp hoặc bằng điện
thoại và sẽ đƣợc hƣớng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết.
Việc này đƣợc thực hiện bởi nhân viên quan hệ khách hàng hoặc nhân viên tƣ vấn
tài chính cá nhân đối với từng trƣờng hợp khách hàng cụ thể.
b) Thẩm định tín dụng
- Sau khi nhận bộ hồ sơ vay vốn hoàn thiện từ Khách hàng, chuyên viên
QHKH căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, thu thập các thông tin
liên quan đến khách hàng và thực hiện thẩm định tín dụng đối khách hàng đó. Sau
đó hồ sơ sẽ đƣợc chuyển về Trung tâm Thẩm định tín dụng.
- Thẩm định tín dụng bao gồm:
+ Thẩm định khách hàng vay vốn: Tƣ cách pháp nhân, năng lực tài chính, năng
lực hoạt động kinh doanh.
+ Thẩm định phƣơng án kinh doanh, dự án đầu tƣ, mục đích sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng.
+ Thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng do Trung tâm thẩm định tài sản
bảo đảm thực hiện.
- Báo cáo thẩm định là kết quả của quá trình thẩm định tín dụng của khách
hàng. Sau khi lập xong báo cáo thẩm định, chuyên viên thẩm định sẽ chuyển báo
cáo thẩm định và hồ sơ vay vốn lên cho Lãnh đạo phòng/Trung tâm để kiểm soát
nội dung thẩm định.
- Lãnh đạo phòng/Trung tâm sẽ kiểm soát các thông tin trên báo cáo thẩm
định, yêu cầu chuyên viên điều chỉnh, bổ sung thêm các thông tin(nếu có). Sau đó
hồ sơ sẽ đƣợc chuyển lên Hội đồng tín dụng để thẩm định và đƣa ra quyết định có
cho vay hay không.
c) Phê duyệt
- Hội đồng tín dụng tiến hành thẩm định, đƣa ra ý kiến về khoản vay và quyết
định có phê duyệt khoản vay.
54
d) Giải ngân
- Sau khi khách hàng đã hoàn thiện các điều kiện và hồ sơ cần thiết để giải
ngân khoản vay theo nội dung phê duyệt khoản vay và có Đề nghị giải ngân gửi cho
NCB, chuyên viên QHKH lập tờ trình giải ngân để giải ngân khoản vay theo đề
nghị của khách hàng, đồng thời ký nháy vào khế ƣớc nhận nợ và cam kết trả nợ.
- Sau khi hoàn thiện hết các thủ tục giải ngân, NCB sẽ chuyển tiền giải ngân
cho khách hàng.
e) Giám sát sau vay
Sau khi đã giải ngân cho KH, Chi nhánh sẽ thƣờng xuyên theo dõi tình hình
trả nợ, kỳ hạn nợ của KH, thƣờng xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình
hình sản xuất kinh doanh và kiểm tra tài sản định kỳ sau khi cho vay để đảm bảo
khoản vay đƣợc sử dụng đúng mục đích và an toàn. Nếu phát hiện có sai phạm sẽ lập
báo cáo và đề xuất hƣớng xử lý phù hợp cho cấp có thẩm quyền xét duyệt.
f) Thanh lý hợp đồng
Sau khi khách hàng hoàn trả nợ gốc và lãi, NCB sẽ tiến hành thanh lý hợp
đồng theo quy định.
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân.
Diễn biến về lãi suất, tỷ giá và lạm phát của thị trƣờng trong giai đoạn 2013 –
2015 đã đặt ra không ít những thử thách cho hoạt động vốn của các đơn vị kinh doanh
trên toàn hệ thống của NCB.
3.2.2.1 Theo nguồn vốn huy động và sử dụng vốn
Bảng 3.2: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NCB
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng dƣ nợ Năm Chỉ tiêu Vốn huy động Chênh lệch cho vay
12.746 54,59% VNĐ 23.349
1.354 62,59% Ngoại tệ quy đổi 2.163 2013
14.100 55,27% Tổng số 25.512
55
Tổng dƣ nợ Năm Chỉ tiêu Vốn huy động Chênh lệch cho vay
VNĐ 31.214 18.399 58,95%
Ngoại tệ quy đổi 1.925 1.334 69,29% 2014
Tổng số 33.139 19.140 57,76%
VNĐ 41.381 20.966 50,67%
Ngoại tệ quy đổi 2.954 2.330 78,88% 2015
Tổng số 44.335 23.296 52,55%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NCB)
Về tổng dư nợ cho vay: Tổng số vốn mà NH huy động đƣợc năm 2013 đạt khối
lƣợng 25.512 tỷ đồng trong đó cho vay và đầu tƣ chiếm 58,95% tƣơng ứng với khối
lƣợng 14.100 tỷ đồng. Sang năm 2014 tổng số cho vay và đầu tƣ tăng lên với khối
lƣợng là 19.140 tỷ đồng chiếm 57,76% so với khối lƣợng vốn huy động là 33.139 tỷ
đồng. Đến năm 2015, tổng nguồn vốn huy động đạt 44.335 tỷ đồng và dƣ nợ cho vay
đạt 23.296 tỷ đồng chiếm 52,55%.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo loại tiền
(Nguồn: Báo cáo tài chính của NCB)
56
Về tổng dư nợ và cho vay theo loại tiền: Tỷ trọng cho vay và đầu tƣ bằng
ngoại tệ quy đổi VNĐ vẫn lớn hơn so với cho vay và đầu tƣ bằng VNĐ. Điều này
thể hiện qua các năm nhƣ sau: năm 2013 cho vay và đầu tƣ bằng ngoại tệ chiếm tỷ
trọng 62,59% trong khi VNĐ chỉ chiếm tỷ trọng 54,59% trong tổng Nguồn vốn huy
động tính theo từng loại tiền. Năm 2014 cặp tỷ trọng này là: 69,29% và 57,05%,
năm 2015 là: 78,88% và 50,67%. Tuy nhiên về khối lƣợng cho vay và đầu tƣ theo
loại tiền thì VNĐ vẫn luôn luôn đạt khối lƣợng lớn hơn so với Ngoại tệ quy đổi.
Điều này cũng hoàn toàn hợp lý khi chủ yếu khách hàng của NH là doanh nghiệp
trong nƣớc.
Nhƣ vậy ta có thể thấy, khối lƣợng vốn cho vay và đầu tƣ NH chỉ chiếm
khoảng trên dƣới 70% so với tổng khối lƣợng vốn mà NH huy động đƣợc. Nếu nhìn
vào kết quả trên chúng ta chƣa thể kết luận đƣợc rằng NH sử dụng nguồn vốn huy
động của mình một cách có hiệu quả hay không? Có thực sự phù hợp giữa tỷ trọng
huy động với cho vay và đầu tƣ hay không? Câu trả lời duy nhất mà chúng ta có thể
nhận biết đó là NH không rơi vào tình trạng thừa vốn.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế
(Nguồn: Báo cáo tài chính của NCB)
57
Tính đến 31/12/2015, nguồn vốn huy động từ dân cƣ và tổ chức kinh tế đạt
44.335 tỷ đồng, tăng 11.196 tỷ đồng so với năm 2014. Huy động vốn tăng chủ yếu
từ khách hàng cá nhân.
3.2.2.2 Theo dư nợ quá hạn
Bảng 3.3: Cơ cấu Dƣ nợ quá hạn của NCB theo thời hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
+/- % +/- %
405 364 246 -41 -10,12% -118 -32,42% Ngắn hạn
990 925 913 -65 -6,57% -12 -1,30% Trung, dài hạn
Tổng dƣ nợ quá 1.395 1.289 1.159 -106 -7,60% -130 -10,09% hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NCB)
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu dƣ nợ quá hạn theo kỳ hạn
(Nguồn: Báo cáo tài chính của NCB)
Dƣ nợ cho vay qua các năm vẫn tăng và dƣ nợ quá hạn giảm dần qua các năm.
Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với dƣ nợ cho vay khoảng 0,85% là nợ nhóm 2 tính
trên tổng dƣ nợ và nợ xấu khoảng 2,15% tính trên tổng dƣ nợ. Dƣ nợ quá hạn tính theo
thời hạn của NH năm 2014 giảm 7,60% so với cùng kỳ năm 2013 và đến năm 2015 thì
tỷ lệ này giảm 10,09% và chủ yếu là dƣ nợ quá hạn của các khoản vay trung, dài hạn.
58
Dƣ nợ quá hạn các khoản vay dài hạn năm 2014 so với năm 2013 thì tỷ lệ giảm
tƣơng ứng là 6,57% và đến năm 2015 thì giảm 1,07%.
Dƣ nợ quá hạn các khoản vay ngắn hạn năm 2014 giảm 10,12% so với cùng
kỳ năm 2013. Đến năm 2015 tỷ lệ này giảm tới 32,42% so với năm 2015 tính trên
tổng dƣ nợ quá hạn. Sở dĩ có biến động này là do 2015 một số mặt hàng chủ chốt trên
thế giới nhƣ: xăng dầu, vàng, ngoại tệ biến động mạnh khiến chi phí của các DN tăng
lên, hơn nữa Chính phủ và Nhà nƣớc đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ trong
khi nhu cầu vốn của các DN rất lớn điều này làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của DN từ
đó các DN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình cho NH đúng hạn.
3.2.2.3 Theo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ nợ xấu
Bảng 3.4: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2013 -2015
Chênh lệch Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
16.03% 10.83% 11.08% -5.20% 0.25%
6.07% 2.52% 2.15% -3.55% -0.37% Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tỷ lệ nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NCB)
Theo Điều 9 Thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN của NHNN quy định “Từng
TCTD phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%”.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NCB)
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
59
Năm 2013, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NCB là 16,03%. Tỷ lệ này khá cao
so với mức trung bình ngành là 15% vì thời điểm 2013 là thời điểm khá nhạy cảm
của NCB do bị NHNN kiểm soát đặc biệt. Đến năm 2014, tỷ lệ này giảm 5,2% xuống
chỉ còn 10,83% và 11,08% vào cuối năm 2015.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NCB)
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nợ xấu
Thời điểm năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của NCB ở mức khá cao là 6,07%. NCB là
một trong số các NHTM nằm trong diện tái cấu trúc ngân hàng theo đề án 254 của
Chính phủ. Hoàn thiện giai đoạn một của quá trình tái cấu trúc, NCB đã giảm tỷ lệ nợ
xấu xuống còn 2,52% vào cuối năm 2014 và cuối năm 2015 là 2,15%. NCB đã đạt
đƣợc kế hoạch giảm và duy trì tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3%.
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến các cán bộ nhân viên tại NCB.
Tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến 50 cán bộ nhân viên tại NCB và thu về
48 phiếu hợp lệ, kết quả nhƣ sau:
60
3.2.3.1 Mảng khách hàng phụ trách
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu cán bộ đƣợc điều tra phân theo mảng khách hàng phụ
trách
(Nguồn: Tác giả điều tra tổng hợp)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, mảng khách hàng của NCB chủ yếu là khách hàng
cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì khách hàng chiến lƣợc của
NCB trong thời gian qua là khách hàng cá nhân, NCB tập trung vào bán lẻ các sản
phẩm dịch vụ, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
3.2.3.2 Chức vụ công tác
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu cán bộ đƣợc điều tra theo chức vụ công tác
(Nguồn: Tác giả điều tra tổng hợp)
Đối tƣợng khảo sát trong nghiên cứu định lƣợng là các CBNV liên quan đến
nghiệp vụ tín dụng tại NCB. Qua phân tích thống kê mô tả thì các CBNV đƣợc
phỏng vấn bao gồm: Giám đốc/Phó Giám đốc chiếm 4%, Trƣởng/Phó phòng chiếm
6%, Trƣởng bộ phận chiếm 11%, còn lại là chuyên viên tại các phòng ban nhƣ
Quan hệ khách hàng, Thẩm định tín dụng…
61
3.2.3.3 Trình độ chuyên môn
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu cán bộ theo trình độ chuyên môn
(Nguồn: Tác giả điều tra tổng hợp)
Do yêu cầu xét tuyển đầu vào nên tất cả 48 cán bộ đƣợc khảo sát đều có trình
độ từ Đại học trở nên với hai chuyên ngành chính: Tài chính – ngân hàng, ngoại
thƣơng.
3.2.3.4 Thâm niên công tác
Biểu đồ 3.9: Cơ cấu cán bộ theo thâm niên công tác
(Nguồn: Tác giả điều tra tổng hợp)
Các CBNV của NCB chủ yếu là cán bộ trẻ nên số cán bộ có năm kinh nghiệm
dƣới 3 năm chiếm đến 58,33%.
Kết quả cuộc điều tra đƣợc tổng hợp trong Phụ lục 02.
Qua bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu trên ta thấy quy mô dƣ nợ nơi công tác,
thâm niên và trình độ khác nhau nhƣng đều thống nhất 9 nguyên nhân cơ bản với
mức điểm trung bình cộng là 8 trở lên. Đó là:
- Biến động của nền kinh tế nhƣ: khủng hoảng, suy thoái, lạm phát, thay đổi
về giá cả, cung cầu,...
- Năng lực điều hành quản lý kém dẫn đến kinh doanh thiếu hiệu quả.
62
- Tài chính của khách hàng không minh bạch.
- Hạn chế trong công tác kiểm tra nội bộ.
- Thiếu giám sát sau cho vay.
- Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế.
- Các công cụ hỗ trợ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý.
- Bảo quản, đánh giá lại tài sản đảm bảo chƣa thƣờng xuyên.
- Mô hình lƣợng hóa rủi ro còn nhiều hạn chế.
3.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc
Dân (NCB)
3.3.1. Những thành tựu đạt được.
Những thành công đạt đƣợc trong thời gian qua là sự cố gắng nỗ lực không
ngừng của Ban lãnh đạo cũng nhƣ đội ngũ cán bộ của NCB. Việc nhận thức sâu sắc
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh tín dụng
nói riêng luôn gắn liền rủi ro đã tạo nên văn hóa quản trị rủi ro tín dụng tại NCB.
Kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua đó là tỷ lệ nợ xấu giảm từ 6% năm 2013
xuống còn 3,67% năm 2015, tỷ lệ an toàn vốn 10,83%. Tỷ lệ khả năng chi trả
21,89%, tỷ lệ nguồn vốn vay ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn 29,47%.
Kết quả này đạt đƣợc là do các yếu tố sau tạo nên:
Thứ nhất, NCB đã thành công trong việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn,
những món nợ do tình hình kinh doanh giai đoạn trƣớc để lại. Đây là sự thành công
vƣợt bậc của NCB trong con đƣờng khôi phục lại ngân hàng. Thời gian này, nhờ có
những chủ trƣơng sáng suốt và linh hoạt, cùng với sự giúp đỡ hiệu quả của NHNN
và các cơ quan hữu quan nên công tác thu hồi và xử lý nợ xấu đã đạt những kết quả:
NCB đã xử lý triệt để 100% số nợ quá hạn tồn đọng.
Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh mới, NCB lựa chọn chiến lƣợc bán lẻ,
với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất. Ngân hàng cũng đã
thực hiện xong tái cơ cấu vào đầu năm 2016, tiến tới việc cải tổ lại bộ máy nghiệp
vụ theo định hƣớng bán lẻ hƣớng tới khách hàng, hoàn thiện các văn bản quy định
nghiệp vụ, cải thiện chất lƣợng dịch vụ, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, coi
63
trọng các công cụ kiểm soát rủi ro. Nhờ vậy các hoạt động kinh doanh mới đạt mức
tăng trƣởng cao và rủi ro đƣợc hạn chế ở mức thấp.
Thứ ba, trong hoạt động tín dụng – là mảng hoạt động tiềm ẩn rủi ro nhất
của NH. NCB hƣớng tới đối tƣợng phục vụ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá
nhân có thu nhập trung bình trở lên, trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm. Các biện
pháp hạn chế RRTD đƣợc tăng cƣờng:
- Thực hiện quy trình thẩm định nghiêm ngặt;
- Trích lập dự phòng rủi ro;
- Nâng cao cho vay có tài sản bảo đảm;
- Công tác kiểm tra – kiểm soát: đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và chặt chẽ.
Việc phê duyệt tín dụng đƣợc thực hiện theo cơ chế quyết định của Ủy ban tín
dụng/Hội đồng tín dụng theo nguyên tắc nhất trí.
Thứ tư, công tác quản trị rủi ro ngày càng được hoàn thiện.
Quản trị rủi ro ngày càng đƣợc NCB quan tâm, nội dung của công tác quản trị
cũng dần dần đƣợc hoàn thiện cho phù hợp với thực tế. Các công cụ quản lý rủi ro
cũng đang đƣợc áp dụng: Để hạn chế rủi ro NCB đã và đang áp dụng Hệ thống
chấm điểm tín dụng do HĐQT ban hành; hệ thống đánh giá và quản trị rủi ro của
NCB đƣợc duy trì một cách liên tục, có định kỳ.
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân.
Mặc dù đã có kết quả từ những nỗ lực tăng cƣờng quản trị RRTD nhƣng kết
quả này vẫn còn hạn chế, gây ảnh hƣởng đến hoạt động chung cũng nhƣ công tác
tín dụng nói riêng của NCB, biểu hiện cụ thể qua chất lƣợng tín dụng chƣa thật tốt:
3.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng tài sản còn chậm
Cùng với tốc độ tăng trƣởng tín dụng với mức khá cao nhƣ hiện nay đòi hỏi
Ngân hàng phải có sự bổ sung nguồn vốn kịp thời để đảm bảo hệ số an toàn vốn.
Khi tài sản có tăng cao trong khi vốn tự có chƣa đƣợc bổ sung kịp thời sẽ dẫn đến
mất cân đối nguồn vốn từ đó mất khả năng thanh toán.
64
3.3.2.2 Chưa xây dựng được Sổ tay tín dụng của NCB
NCB đã xây dựng đƣợc khá đầy đủ các quy trình nghiệp vụ tại các bộ phận
của Ngân hàng. Tuy nhiên trong hệ thống của mình, NCB chƣa xây dựng đƣợc sổ
tay tín dụng - một công cụ cho mọi cán bộ tín dụng tra cứu, áp dụng trong quá trình
tác nghiệp. Nó bao gồm khối lƣợng lớn các quy định, quy trình trong hoạt động tín
dụng, đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, chỉnh sửa khi có những thay đổi trong các quy
định của Ngân hàng. Do vậy, việc thực hiện các quy định của NCB hiện tại vẫn theo
sự tự động cập nhật thông tin hàng ngày của các CBNV, dễ dẫn đến có thể có
những sai sót trong quá trình tác nghiệp, thực hiện sai quy định.
3.3.2.3 Bộ phận hỗ trợ quản lý cho vay và sau cho vay chưa hoàn thiện
Do khách hàng của NCB chủ yếu có nhu cầu vốn vừa và nhỏ nên số lƣợng
khách hàng rất lớn. Với đội ngũ cán bộ tín dụng nhƣ hiện tại, mỗi cá nhân sẽ quản
lý khá nhiều khách hàng. Thông thƣờng trung bình một cán bộ tín dụng tại NCB sẽ
quản lý hồ sơ khoảng 40 – 60 khách hàng. Các cán bộ tín dụng phải thực hiện tất
các quy trình từ lúc tiếp xúc, khai thác khách hàng cho đến khi giải ngân vốn, kiểm
tra sau cho vay. Nhƣ vậy, công tác theo dõi, thẩm định, kiểm tra trƣớc và sau khi
cho vay sẽ bị ảnh hƣởng. Tuy nhiên hiện nay một số ngân hàng đã triển khai hệ
thống hỗ trợ tín dụng để giảm tải cho các cán bộ tín dụng tập trung làm nhiệm vụ
chuyên môn. Bộ phận này sẽ có trách nhiệm tập trung kiểm tra hồ sơ. Hiện nay,
NCB mới bắt đầu triển khai bộ phận này ở một số chi nhánh thí điểm.
3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Quốc Dân.
a) Chất lƣợng thẩm định chƣa cao
3.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thẩm định có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định, ảnh hƣởng đến quá
trình trƣớc và sau cho vay nợ của NH. Vì mục đích lợi nhuận, nên một số ngân hàng
rất coi nhẹ trong khâu này dẫn tới chất lƣợng thẩm định không cao: tình trạng sao
chép lại thông tin do khách hàng cung cấp mà không đối chiếu, phân tích, xác nhận
từ nguồn thông tin khác; tình hình thẩm định doanh nghiệp còn sơ sài, chƣa toàn
65
diện và không phải là căn cứ để ngân hàng quyết định cho vay hay không phải là
căn cứ để ngân hàng quyết định cho vay hay không mà quyết định cho vay chủ yếu
dựa vào tài sản hữu hình đảm bảo; nội dung thẩm định còn chƣa toàn diện, chƣa
quan tâm đến báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, phân tích dòng tiền, thuyết minh báo cáo
tài chính, phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn điều này làm giảm độ chính xác
trong thẩm định. Bên cạnh đó các loại rủi ro kinh doanh và các biện pháp giảm
thiểu rủi ro của doanh nghiệp không đƣợc đề cập trong báo cáo kiểm tra của NCB.
Khả năng phân tích, đánh giá ngành nghề, thành phần kinh tế của NCB còn
yếu kém, thiếu và không đƣa ra các dự báo và định hƣớng cho hoạt động tín dụng
nhằm khuyến khích hạn chế và những ngành nghề phù hợp với khả năng hiện có
b) Hiệu quả hoạt động tín dụng chƣa cao
của NH.
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của NCB rất thấp song hiệu quả hoạt động chƣa cao
do doanh số cho vay so với nguồn huy động còn thấp, điều này tuy an toàn cho
c) Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ kém
ngân hàng nhƣng lại gây ứ đọng vốn và chƣa tạo ra lợi nhuận tối đa.
Đa dạng hóa các nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng cũng là một
trong những phƣơng pháp phòng chống rủi ro. Trên thực tế ngân hàng cố gắng thực
hiện hai hình thức đa dạng hóa để hạn chế rủi ro: Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và
đa dạng hóa về mặt địa lý. Đối với NCB trong thời gian qua, sự đa dạng hóa về mặt
địa lý, về mặt này có xu hƣớng phát triển tốt: liên tục mở rộng các chi nhánh, phòng
giao dịch đƣợc thành lập khắp cả nƣớc, với chính sách chấp nhận chịu thua lỗ ở các
địa điểm mới mở, ngân hàng đã đạt đƣợc kết quả khích lệ. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân việc đa dạng hóa danh mục đầu tƣ đang còn hạn chế, thể hiện ở tỷ
d) Đa dạng hóa khách hàng kém
trọng hoạt động tín dụng đang còn chiếm ở tỷ lệ cao trong danh mục tài sản.
Sự đa dạng hóa khách hàng là một trong những biện pháp phòng chống rủi ro.
Muốn thực hiện việc đa dạng hóa này hiệu quả đòi hỏi ngân hàng phải có chính
sách và biện pháp phù hợp thu hút khách hàng nhất là những khách hàng có khả
66
năng tài chính lành mạnh. Trên thực tế, số lƣợng khách hàng đến với NCB đang còn
thấp, chủ yếu là khách hàng nội bộ. NCB chủ yếu tập trung vào những khách hàng
cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa có một tiêu chí phân biệt cụ thể để quản lý
khách hàng, khó kiểm soát rủi ro. Đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn
chủ sở hữu thấp, năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh kém. Cơ cấu khách hàng
e) Hệ thống kiểm tra nội bộ chƣa hiệu quả
còn mất cân đối, dẫn tới sự phân tán rủi ro thấp.
Việc kiểm tra nội bộ chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn do tính độc lập của bộ
phận này chƣa đƣợc bảo đảm. Để làm tốt nhiệm vụ của mình hệ thống kiểm tra nội
bộ cần phải tách biệt với Ban điều hành. Tuy nhiên, hiện nay bộ phận này đang chịu
sự chỉ đạo của Ban điều hành nên việc kiểm tra, kiểm soát không đƣợc nâng cao.
f) Chính sách tín dụng của NCB còn bất cập
Một trong những nguyên nhân đó là không phân rõ quyền và trách nhiệm.
Chính sách tín dụng thực hiện mục tiêu đƣa NCB trở thành ngân hàng bán lẻ
sáng tạo và hiệu quả. Do đó đối tƣợng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thể nhân với vốn tự có thấp. Điều này đòi hỏi chính sách tín dụng
phải linh hoạt, mềm dẻo, chặt chẽ. Nhƣng trong thực tế, chính sách này chƣa thể hiện
đƣợc điều đó: chính sách cho vay quá chặt chẽ, chính sách về khách hàng chƣa khoa
học, chƣa có tiêu chí cụ thể để đánh giá và dự đoán về khách hàng; quy định về tài
sản bảo đảm quá chặt chẽ, chƣa chú trọng nhiều đến tính khả thi của dự án,…
NCB là một ngân hàng TMCP có vị thế khiêm tốn trong lĩnh vực ngân hàng nên
chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt từ nhiều ngân hàng khác. Vì vậy khi hệ thống ngân
hàng có những biến động thì NCB cũng bị ảnh hƣởng rất nhiều. Khi hầu hết các
NHTM đều tăng lãi suất huy động nhằm níu giữ và thu hút khách hàng gửi tiền khiến
cho sự cạnh tranh đó càng gay gắt hơn. Việc tăng lãi suất dƣờng nhƣ không dựa trên cơ
sở cung – cầu vốn, mà căn cứ vào nhiều lý do khác, đặc biệt lí do cạnh tranh để giữ thị
phần. Điều này tất sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng cao, gây ra áp lực lớn cho ngƣời dân và
cả các doanh nghiệp khi mà nhu cầu vay vốn tăng cao. Nguy cơ tiềm ẩn rủi ro là rất
67
lớn. Chính vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải có định hƣớng và chính sách phù hợp, nếu
không thì sẽ dẫn tới rủi ro trong hoạt động NH, đặc biệt trong RRTD.
Việc quản lý danh mục đầu tƣ còn sơ khai: các nghiệp vụ phái sinh chƣa đƣợc
chú trọng, hầu nhƣ đang bỏ ngỏ, chủ yếu thực hiện cho vay tiêu dùng còn các lĩnh
vực hoạt động đầu tƣ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đầu tƣ theo phƣơng án và
g) Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập
dự án chƣa đƣợc quan tâm.
Con ngƣời là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của
một ngân hàng nói chung. Đối với NCB là một “NH trẻ”, nên việc thiếu nguồn nhân
lực có trình độ, có kinh nghiệm, có khả năng dự đoán và phân tích là điều không thể
tránh khỏi.
Vấn đề này là nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng tới quy trình thẩm định của
NH. Sự hiệu quả và khoa học của quy trình tín dụng phụ thuộc rất lớn tới trình độ
của CBTD. Hiện nay CBTD làm công tác thẩm định trình độ chuyên môn chƣa đáp
ứng yêu cầu. Từ đó xác định mức cho vay, thời hạn cho vay từ các dự án sản xuất
đang còn nhiều hạn chế. Đặc biệt đối với khâu thẩm định các dự án sản xuất đang
còn nhiều hạn chế. Đặc biệt đối với khâu thẩm định các dự án trung và dài hạn. Bên
cạnh đó trình độ và kinh nghiệm của CBTD của NCB còn nhiều bất cập trong việc
phân tích các thông tin kinh tế - xã hội, chậm phát hiện các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn,
dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
Đồng thời cũng ảnh hƣởng tới sự đa dạng hóa danh mục đầu tƣ của NH. Bên
h) Vốn tự có thấp
cạnh đó các nghiệp vụ phòng chống rủi ro rất hạn chế dùng.
Khi tất cả các phƣơng pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả thì vốn tự có
sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn tự có bù đắp cho tổn thất bắt nguồn từ các khoản cho
vay và đầu tƣ chứng khoán thiếu hiệu quả, từ sự quản lý yếu kém, giúp ngân hàng
có thể giữ vững hoạt động cho tới khi các vấn đề khó khăn đƣợc giải quyết. Chỉ khi
các khoản thua lỗ của ngân hàng lớn tới mức tất cả các biện pháp vốn tự có đều
không thể khắc phục nổi thì buộc phải đóng cửa. Vì vậy, để chống đỡ lại những rủi
68
ro ngày càng cao, ngân hàng thƣờng phải luôn tăng vốn tự có. Mặt khác vốn tự có
thấp dẫn tới hạn chế khả năng mở rộng hoạt động của NH, điều này ảnh hƣởng tới
sự đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NH, nguồn thu nhập của NH.
Việc mở rộng mạng lƣới trong thời gian qua của NCB là khá nhanh dẫn tới
những vấn đề sau: chất lƣợng về CBTD chƣa cao đƣợc chất lƣợng tín dụng, dẫn tới
sự đầu tƣ dàn trải, gánh nặng về chi phí ban đầu cho toàn hệ thống. Việc bám sát
doanh nghiệp của CBTD nhiều chi nhánh còn nhiều hạn chế nên không nắm đƣợc
i) Hệ thống thông tin không đầy đủ, không kịp thời, thiếu tính hệ thống và tính
tình hình sản xuất sẽ dễ dàng dẫn tới RRTD.
chính xác
Đây là tình trạng chung của tất cả các ngân hàng, tình trạng thiếu thông tin đặc
biệt là thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trƣờng kinh tế mà khách
hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro. Tại NCB việc chia sẻ
thông tin còn nhiều bất cập, có thể nói chỉ có các CBTD mới quan tâm đến thông tin
về RRTD, các cán bộ khác không quan tâm đến nếu biết thì cũng không có cơ chế
truyền tải thông tin tới bộ phận chịu trách nhiệm xử lý. Không có sự phân cấp rõ
ràng giữa ngƣời cập nhật và sử dụng thông tin.
a) Khách hàng
3.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Do đối tƣợng chủ yếu của NCB là các cá nhân, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, với đặc thù của loại hình này sẽ là một trong những nguyên nhân gây ra rủi
ro của NH:
- Năng lực vay vốn của khách hàng còn hạn chế: Đặc điểm của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ và hộ sản xuất là quy mô vốn tự có nhỏ, trình độ, năng lực còn
hạn chế, khó khăn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả đã hạn
chế phần nào khả năng tiếp cận với NH. Ngoài ra nhiều khách hàng chƣa hiểu biết
đầy đủ về quy trình và thủ tục vay vốn của NH.
- Do việc lập báo cáo tài chính không rõ ràng, thiếu chính xác nên gây khó
khăn cho ngân hàng khi đánh giá năng lực thực sự của khách hàng.
69
- Hiện nay hầu hết các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu tài sản thế chấp, đó là
yêu cầu bắt buộc của NHNN nên rất khó cho các doanh nghiệp đến với ngân hàng.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn trung
và dài hạn do năng lực vay vốn của doanh nghiệp đã dùng tỷ lệ nguốn vốn ngắn hạn
lớn để đầu tƣ trung và dài hạn. Cho nên khi các khoản vay đến hạn các doanh
nghiệp rơi vào tình thế mất khả năng chi trả.
- Bên cạnh đó sự quản lý lỏng lẻo của Nhà nƣớc đối với loại hình này chƣa
đảm bảo an toàn pháp lý cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhiều dự án đƣợc
xây dựng một cách thiếu trung thực, con số thể hiện không có một cơ quan nào chịu
trách nhiệm. Kết hợp trình độ thẩm định kém nên dẫn tới sử dụng vốn sai mục đích
gây rủi ro cho NH.
- Một số doanh nghiệp đƣợc thành lập với mục đích là lợi nhuận, tuy vậy
nhƣng vẫn tồn tại không ít doanh nghiệp thành lập với dụng ý lừa đảo và lừa lấy
tiền của ngân hàng nhƣ: Tạo hồ sơ bất động sản photo và công chứng giả, dùng tài
sản cầm cố ở nhiều ngân hàng, vay đảo nợ, ngân hàng cần phải có sự lựa chọn
b) Môi trƣờng pháp lý
khách hàng, các phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để tài trợ vốn.
Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu còn nhiều bất cập: trong thực tế ngân hàng gặp
không ít những khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay
của khách hàng đều có tài sản đảm bảo nhƣng việc xử lý nó để thu hồi nợ là hết sức
khó khăn. Loại trừ một số ít tài sản đƣợc định giá vƣợt khung, tài sản gặp rắc rối về
quyền sở hữu, các tài sản đầy đủ giấy tờ sở hữu cũng gặp không ít khó khăn trong
quá trình xử lý. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho ngân hàng
gặp không ít lúng túng trong việc xử lý. Hầu hết các NHTM nói chung và NCB nói
riêng đều gặp những khó khăn sau trong việc xử lý tài sản bảo đảm:
- Trong các điều khoản của Hợp đồng đảm bảo, ngân hàng luôn ràng buộc
điều kiện “Khi khách hàng vi phạm các điều khoản của Hợp đồng tín dụng thì ngân
hàng đƣợc toàn quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ”. Trên thực tế, nếu không
70
đạt đƣợc sự thỏa thuận với khách hàng hoặc khách hàng không hợp tác, cố tình chây
ỳ để kéo dài thời gian trả nợ thì ngân hàng chỉ còn cách khởi kiện.
- Luật pháp và các công cụ thực thi pháp luật chƣa nghiêm minh, chƣa hỗ trợ
đầy đủ cho ngân hàng chủ động xử lý tài sản đảm bảo mà không có sự can thiệp của
Tòa án. Do đó, dù có thẩm quyền của Tòa án, ngân hàng vẫn còn gặp trở ngại vì
khâu thì hành án còn chậm. Tiếp đến là sự phối hợp không đồng đều giữa cơ quan
thẩm định, cơ quan bán đấu giá,… Từ lúc khởi kiện đến cƣỡng chế, thi hành một vụ
mất ít nhất 2 năm, trung bình mất 8-9 năm.
- Tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp thƣờng là máy móc có giá trị cao nên
khó thanh lý. Khi bán đƣợc thì phải ƣu tiên nộp thuế nhập khẩu vì hầu hết các thiết
bị này đều đƣợc miễn thuế nhập khẩu vì thƣờng đƣợc xem là tài sản cố định.
- Hệ thống kế toán, kiểm toán còn nhiều bất cập và chƣa hoàn toàn thống nhất
với các chuẩn mực kế toán. Các doanh nghiệp thƣờng cung cấp những số liệu báo
cáo tài chính không chính xác. Thậm chí còn có những doanh nghiệp sử dụng đồng
thời hai hệ thống kế toán, một luôn lỗ hay lợi nhuận thấp để đối phó với cơ quan
thuế và một rất đẹp đẽ khi đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng. Vì vậy các số liệu
và tình hình tài chính doanh nghiệp cung cấp cho NCB cũng nằm trong quy luật
chung đó làm cho việc tính toán trong công tác tín dụng đối với khách hàng thiếu
c) Những vấn đề chung của nền kinh tế - xã hội
chính xác gây ra những rủi ro không đáng có.
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của
các NHTM, NCB không phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Trong giai đoạn này, nền kinh
tế luôn có sự tăng trƣởng đáng kể và khá ổn định, bên cạnh đó thì tỷ lệ lạm phát
cũng có sự biến động mạnh, chỉ số CPI năm 2013, 2014, 2015 là 6,6%; 4,09%;
5,0%. Điều này gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh: đó là sự tăng giá nguyên vật
liệu, năng lƣợng…gây khó khăn về tài chính và dẫn tới nhu cầu tín dụng tăng. Đặc
biệt nợ trong thời gian này không thay đổi tƣơng ứng với sức mua đồng tiền vì vậy
đã trở nên gánh nặng đối với ngƣời đi vay, kết quả là không trở đƣợc nợ sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của NH.
71
Sự biến động lãi suất của một số đồng tiền mạnh đã ảnh hƣởng rất lớn đặc biệt
lãi suất huy động luôn phải điều chỉnh tăng. Vào cuối năm 2015, Cục dự trữ liên
bang Mỹ đã quyết định tăng lãi suất đồng USD, điều này đã tạo áp lực lên lãi suất
huy động bằng VNĐ. Khi lãi suất huy động tăng tất yếu sẽ làm lãi suất cho vay tăng
điều này đồng nghĩa với khả năng gia tăng nợ khó đòi, đây cũng là rủi ro lớn nhất
mà các NHTM phải đối mặt nói chung và NCB nói riêng. Chính sự thay đổi này tạo
áp lực cho ngƣời dân và cả doanh nghiệp trong khi nhu cầu vay vốn ngày càng lớn.
Cuối năm 2015, Việt Nam đã ký kết Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dƣơng - TPP. TPP là một hiệp định thƣơng mại đa phƣơng theo cơ chế mở, bao
gồm không chỉ các vấn đề mở cửa thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ mà còn cả những
lĩnh vực phi thƣơng mại khác. Tham gia vào TPP, Việt Nam có rất nhiều cơ hội và
thách thức đòi hỏi Nhà nƣớc phải có những chính sách vĩ mô linh hoạt, nhạy bén để
phù hợp với hoàn cảnh đất nƣớc và thông lệ thế giới. Những sự thay đổi này sẽ tác
động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, sẽ là thách
thức và khó khăn đối với các doanh nghiệp chƣa kịp thích ứng, dễ gây rủi ro trong
kinh doanh dẫn tới mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên nó lại là cơ hội để các
doanh nghiệp có thể tiếp cận môi trƣờng năng động, khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng
và phát huy sức sáng tạo và cạnh tranh.
Do thói quen, phong tục tập quán của con ngƣời Việt Nam quen dùng tiền mặt
để thanh toán khiến việc thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn bị hạn chế: gây
mất thời gian, khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền và đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng.
72
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN QUỐC DÂN
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)
4.1.1. Định hướng chung
Giai đoạn 2013 – 2015 đánh dấu sự chuyển mình đầy nỗ lực của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân (NCB). Với định hƣớng chiến lƣợc đúng đắn, sự nỗ lực của Hội
đồng Quản trị (HĐQT), Ban điều hành (BĐH) và toàn thể cán bộ nhân viên, NCB
đã từng bƣớc đạt đƣợc thành công mang tính nền tảng, hoàn thành các mục tiêu về
ổn định hệ thống, tăng trƣởng kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, đƣa hoạt
động của ngân hàng đi theo ba định hƣớng chính: Nâng tầm dịch vụ; Chuẩn hóa đội
ngũ và Phát triển bền vững.
4.1.1.1. Nâng tầm dịch vụ
- Mạng lƣới kênh phân phối đƣợc mở rộng với các đối tác, liên minh chiến lƣợc,
năng lực phục vụ khách hàng đƣợc nâng cao với việc thành lập các trung tâm kinh
doanh theo các phân khúc khách hàng cá nhân, doanh nghiệp (lớn, vừa và nhỏ).
- Các dòng sản phẩm chiến lƣợc đƣợc xây dựng tập trung cho vay mua nhà và
xe, các sản phẩm tài trợ các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực đặc thù. Bên cạnh
đó, các chiến dịch Marketing đƣợc triển khai tại địa phƣơng nhƣ phát tờ rơi, tặng
quà, chƣơng trình tiếp thị đến từng khu dân cƣ, trƣờng học. Một số Chi nhánh đã lọt
vào top những đơn vị mạnh tại địa bàn nhƣ Kiên Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên,
Bắc Giang, Huế....
- Bên cạnh lĩnh vực ngân hàng truyền thống, ngân hàng điện tử cũng đƣợc
NCB đặc biệt chú trọng phát triển trong thời gian qua. Hệ thống Internet Banking,
Mobile Banking đƣợc hoàn thiện và nâng cấp với đầy đủ các tiện ích, chức năng
theo hƣớng thân thiện, hiện đại và thông minh.
- Thƣơng hiệu và hình ảnh NCB – Ngân hàng của bạn đƣợc khẳng định trên
thị trƣờng với chất lƣợng dịch vụ đƣợc cải thiện, nâng cao và đã nhận đƣợc những
đánh giá rất tích cực từ phía khách hàng. Bộ tiêu chuẩn đo lƣờng SLAs bƣớc đầu
73
đƣợc áp dụng trong hệ thống với các cam kết về dịch vụ đảm bảo tốc độ, hiệu quả
trong công tác phục vụ khách hàng.
4.1.1.2. Chuẩn hóa đội ngũ
- Mô hình tổ chức đƣợc cấu trúc lại theo hƣớng tinh gọn, tập trung và chuyên
môn hóa theo ngành dọc. Tách bạch các bộ phận hỗ trợ và kinh doanh, nhằm giảm áp
lực vận hành lên các đơn vị kinh doanh. Tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh tập
trung bán hàng, cải thiện chất lƣợng dịch vụ, gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
- NCB đã bổ sung nhiều cán bộ, chuyên viên có năng lực tốt và có nhiều kinh
nghiệm. Công tác đào tạo đƣợc triển khai toàn diện trên hệ thống với tổng 187 khóa
đào tạo tƣơng đƣơng, 1923 giờ đào tạo nâng cấp kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ
cho toàn thể cán bộ nhân viên. Hệ thống KPI đã đƣợc áp dụng nhằm đánh giá hiệu
quả hoạt động của các cán bộ nhân viên và gắn liền với chế độ lƣơng thƣởng.
- Văn hóa doanh nghiệp tiếp tục đƣợc nâng cao với 05 giá trị cốt lõi: Thân
thiện – Chuyên nghiệp – Sáng tạo – Hiệu quả - Liêm chính là những thành công
trong công tác chuẩn hóa đội ngũ của NCB.
4.1.1.3. Phát triển bền vững
- Hoạt động quản lý rủi ro đƣợc triển khai tại ba lớp: Đơn vị kinh doanh, Khối
Quản trị rủi ro và Ban kiểm soát – Kiểm toán nội bộ. Chiến lƣợc rủi ro tập trung vào
các nguyên tắc an toàn trong hoạt động tín dụng, đa dạng hoá danh mục cho vay,
danh mục huy động, tăng cƣờng bán chéo.
- Công tác xử lý rủi ro cũng đƣợc đẩy mạnh thông qua triệt để xử lý nợ xấu kết
hợp với bán nợ cho VAMC. Nợ xấu đƣợc kiểm soát chặt chẽ dƣới mức 3%.
- Nền tảng công nghệ tiếp tục đƣợc nâng cấp, hệ thống Corebanking đã sẵn sàng
chuyển đổi lên phiên bản T24, các dự án về ngân hàng điện tử đã đƣợc triển khai nhƣ:
đồng bộ hóa các kênh giao dịch, phát triển các chức năng mới, giao diện mới cho
Internet Banking và Mobile Banking, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử.
- Việc triển khai thành công chiến lƣợc đã đƣợc thể hiện qua sự tăng trƣởng
vƣợt bậc về quy mô tổng tài sản, dƣ nợ và huy động đều tăng lên mức 200% so với
2012, những mục tiêu chính của đề án tái cấu trúc giai đoạn 2013 – 2015 đã cơ bản
74
hoàn thành. Tiếp bƣớc những thành công đó, với sự đồng lòng, kề vai sát cánh của
toàn thể đội ngũ CBNV, HĐQT tin tƣởng vào một giai đoạn mới, phát triển bền
vững và NCB đang từng bƣớc xác định vị thế của mình trong hệ thống các Ngân
hàng TMCP Việt Nam.
4.1.2. Định hướng tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chính cho ngân hàng. Vì vậy
trong thời gian qua chi nhánh không ngừng chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ, đối tƣợng đầu
tƣ, vẫn tập trung hƣớng vào đối tƣợng khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, củng cố chất lƣợng tín dụng.
Về huy động vốn NCB định hƣớng sẽ tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các điểm giao dịch hiện tại và phát triển thêm một số điểm giao dịch
tại các địa bàn trọng điểm, đa dạng hóa các hình thức huy động đi kèm với các hình
thức Marketing hợp lý. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ nhằm duy trì và phát triển hệ
thống khách hàng ổn định. Xây dựng văn hóa bán hàng và phát triển dịch vụ chuyên
nghiệp, thu hút khách hàng đến giao dịch bằng chất lƣợng và cung cách phục vụ.
Bên cạnh đó đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm
dịch vụ phi tín dụng (thanh toán, thu chi hộ, tài trợ thƣơng mại, bảo lãnh....)
Về công tác tín dụng: Khai thác sâu và tập trung khai thác vào thị phần ví tiền
của khách hàng định hƣớng của NCB. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, giải
pháp nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động bán chéo, bán kèm sản phẩm phi dịch vụ
với các sản phẩm dịch vụ tín dụng. Chủ động tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa đối
tƣợng khách hàng, bên cạnh vẫn tập trung vào phân khúc cho vay mua nhà và xe ô
tô, cho vay hộ kinh doanh và tiểu thƣơng. Nâng cao chất lƣợng dịch tín dụng, hạn
chế tối đa dƣ nợ quá hạn, kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua một số biện pháp
nhƣ: áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng, điều chỉnh hạn mức tín
dụng cho hợp lý, đo lƣờng rủi ro tín dụng thƣờng xuyên để có biện pháp hạn chế
kịp thời, tạo cơ sở cho việc quản trị rủi ro tín dụng một cách tốt nhất.
Về công nghệ: Tiếp tục triển khai hoàn thành các dự án đang thực hiện:
Chuyển đổi hệ thống Core Banking mới, triển khai đầu tƣ E Banking, Website mới,
75
Data Center, Hệ thống E – Gateway, Mail Exchange, CRM đơn giản, nâng cấp hệ
thống thể, đổi mới hệ thống PC....Từng bƣớc nâng cấp, cải tiến hoàn thiện các
chƣơng trình đang sử dụng để ngày càng tạo tiện ích cho khách hàng, nhân viên sử
dụng. Nâng cao tính sẵn sàng của hệ thống, đảm bảo hệ thống phục vụ xuyên suốt
và giảm thiểu rủi ro phát sinh. Nâng cao tính an toàn, bảo mật, chống xâm nhập, tấn
công từ bên ngoài hay bên trong nội bộ, đảm bảo an toàn dữ liệu và tài sản. Chuẩn
hóa công nghệ thông tin theo hƣớng đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển kinh doanh
của toàn hệ thống. Nâng cấp và cải tiến hệ thống Internet Banking tạo nền tảng phục
vụ đắc lực cho việc thanh toán không dùng tiền mặt.
Từ định hƣớng và mục tiêu tổng quát trên, NCB đã xác định mục tiêu, chỉ tiêu
cụ thể từ năm 2016 – 2020 nhƣ sau:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh: tăng sự gắn kết và trung thành của
khách hàng, ứng dụng công nghệ để giảm chi phí.
Đổi mới đột phá: tăng cƣờng bán chéo giữa các đơn vị kinh doanh; CST
= Chuẩn hóa mô hình dịch vụ, tƣ vấn; Mô hình quản lý điều hành; Chất
lƣợng dịch vụ nội bộ.
Gia tăng giá trị: Thành lập Ban cố vấn, trao đổi 4-5 mắt xích, thành lập
các start up hỗ trợ khách hàng; xây dựng các website, fanpage, NCB
TV… tƣ vấn giải pháp tài chính.
Sau 5 năm, NCB thực sự trở thành ngân hàng của giới trẻ, ngân hàng của thế
hệ mới.
4.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
(NCB)
4.2.1. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro
- Về hoạt động quản trị rủi ro: đã ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng
tập trung, đảm bảo tất cả các quy trình, quy định, sản phẩm dịch vụ đều đƣợc rà soát
và kiểm định rủi ro trên các mặt: pháp lý, thị trƣờng, tín dụng, hoạt động...
- Tổ chức xây dựng và truyền thông thƣờng xuyên các bản tin thị trƣờng bao
gồm: thị trƣờng tài chính – tiền tệ, cà phê, cao su, lúa gạo, thủy sản, bất động sản,
76
thép, xây dựng, thức ăn nhanh,.... nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng tới các đơn
vị kinh doanh có cơ sở định hƣớng kinh doanh, phát triển tín dụng và quản lý hoạt
động đƣợc an toàn hiệu quả.
- Triển khai cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ.
- Rủi ro thanh khoản đƣợc theo dõi chặt chẽ nhằm định hƣớng hài hòa giữa
công tác phát trong ngắn hạn và hiệu quả lâu dài.
- Các hoạt động tố tụng, thu hồi nợ...đƣợc tổ chức giám sát và thực hiện tập
trung xuyên suốt trên toàn hàng.
4.2.2. Quản trị tín dụng và giám sát nợ
Nhằm đảm bảo việc phát triển tín dụng hiệu quả cũng nhƣ công tác giám sát
nợ đƣợc chặt chẽ trong môi trƣờng kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, Ngân
hàng quản trị hoạt động tín dụng và giám sát nợ đƣợc tập trung đồng thời phân
quyền đƣợc hợp lý đảm bảo cân bằng giữa sự phát triển và quản trị rủi ro trên cơ sở
thành lập Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý nợ tại HO và các ban tín dụng, ban sử
lý nợ tại các khu vực và các đơn vị kinh doanh.
Lĩnh vực thẩm định và định giá TSBĐ, quản lý TSBĐ cũng đƣợc ngân hàng
chú trọng và quản lý tập trung thông qua các bộ phận Thẩm định tài sản khu vực tại
miền Bắc, Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ; Database Bất động sản tại các địa
bàn kinh tế chủ chốt đƣợc hoàn thiện và xây dựng. Xây dựng và áp dụng thống nhất
hệ thống mẫu biểu thẩm định/tái thẩm định, hƣớng dẫn thẩm định/tái thẩm định tín
dụng và quản lý việc lƣu trữ bàn giao hồ sơ tín dụng, kiểm tra đánh giá khoản vay,
thủ tục cho vay doanh nghiệp SMEs và quản lý hồ sơ TSBĐ. Triển khai giám sát tín
dụng và quản lý nợ quá hạn, tăng cƣờng bộ máy xử lý nợ.
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân (NCB)
4.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản: Lợi
nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải đƣợc xây dựng
dựa trên những căn cứ sau:
77
Nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động và vốn chủ sở hữu. Dựa
vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tƣ, loại hình cho vay
phù hợp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc, điều này ảnh hƣởng đến nhu cầu
tín dụng của thị trƣờng. Do đó, ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhất đối
với các điều chỉnh vĩ mô của Chính phủ.
Thị trƣờng mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội ngũ
cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của ngân hàng
trên những khu vực thị trƣờng nhất định. Chính những nhân tố này sẽ phát huy lợi
thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng đó.
Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính chất kỹ thuật, kinh
tế, chính trị, xã hội trong nƣớc và ngoài nƣớc, điển hình là những phân tích dự báo
về tình hình tài chính tiền tệ nhƣ lãi suất, lạm phát, ngoại tệ....
4.3.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
Quy trình cho vay đang đƣợc áp dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân đƣợc
xây dựng một cách khoa học và khá chặt chẽ dựa theo mô hình quản trị rủi ro chuẩn
của NHNN: tất cả các khâu đều có kiểm soát nội bộ chứ không phải chỉ có kiểm
soát nội bộ ở khâu giải ngân cho khách hàng nhƣ quy trình trƣớc đây, đặc biệt quy
trình mới có tách riêng bộ phận Chăm sóc khách hàng và thẩm định rủi ro cả về
chức năng lẫn thẩm quyền, trƣớc đây gộp chung là bộ phận tín dụng. Tuy quy trình
cho vay có chi tiết, cụ thể nhƣ vậy nhƣng trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi
vốn sau khi cho vay vẫn còn chƣa chặt chẽ. Để quy trình này đạt đƣợc hiệu quả thì
cần thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau:
Kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng.
Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính,
năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách
hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải
78
tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có đƣợc nhận định chính xác về khách
hàng vay.
Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không
cao, đặc biệt trong trƣờng hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro
thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức
năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp
dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một
số đối tƣợng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc (CIC) để nắm bắt tính xác thực của
thông tin.
Một rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đƣa ra
nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính
của khách hàng. Do đó, hiện nay Ngân hàng TMCP CTVN - Chi nhánh Vĩnh Phúc
đang áp dụng một phần mềm chấm điểm để xếp loại doanh nghiệp và cá nhân vay
vốn để có cơ sở cho vay cũng nhƣ quyết định lãi suất. Tuy nhiên, hiện nay phần
mềm này vẫn chƣa thực sự đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn vì biểu chấm điểm
cũng nhƣ xử lý thông tin còn hẹp, cho ra những kết quả xếp loại chƣa thực sự thuyết
phục. Hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp loại doanh nghiệp, cá nhân vay vốn này
cần đƣợc cải tiến mở rộng thang điểm, tăng chỉ tiêu thông tin để đạt đƣợc hiệu quả
sử dụng cao hơn.
Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Khi thẩm định phƣơng án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác
thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phƣơng án, dự án xin vay.
Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn
đề rất quan trọng ảnh hƣởng đến việc thực hiện phƣơng án, dự án. Vì nếu vốn tự có
tham gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận
trọng hơn trong việc đầu tƣ vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Để dự án mang lại
hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng thì:
- Tỷ lệ vốn tự có/tổng nhu cầu vốn > 30%;
79
- Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả.
Ngoài ra, khi thẩm định phƣơng án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh
giá năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét
hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay,
đánh giá đƣợc các phƣơng diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,…và nên
đƣợc thực hiện dựa trên các chỉ tiêu nhƣ: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và
sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán.
Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần
phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phƣơng án xin vay và
các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ
chính có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bƣớc
đầu tín dụng chƣa thẩm định đƣợc nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ
hợp lý. Có thể nói trong bất kỳ trƣờng hợp nào thì nguồn vốn tự có phải đƣợc coi là
nguồn lý tƣởng để trả nợ. Nhân viên tín dụng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay
hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử
lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay thì quá trình này diễn ra lâu dài, mất nhiều thời
gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía ngƣời cho vay. Đồng thời, ngân hàng nên
yêu cầu doanh nghiệp vay phải có số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình
hoạt động kinh doanh với những nguồn vốn vay của ngân hàng trong thời hạn đang
vay vốn nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hƣớng xấu của doanh nghiệp để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tăng cƣờng thuê đội ngũ thẩm định chuyên
nghiệp trong những phƣơng án xin vay lớn, mang tính kỹ thuật sâu để có thể phân
tích chính xác tính khả thi trƣớc khi quyết định cho vay.
Quyết định cho vay.
Trƣớc khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định
cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trƣờng, chính sách kinh tế,… để
có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trƣớc khi ra
quyết định.
80
Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lƣỡng thay vì kiểm tra
sơ sài và quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro
sẽ cao hơn.
Đối với những khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng để xét duyệt thì
càng ẩn chứa rủi ro cao, hoạt động của Hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức,
các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ và đa phần vẫn
quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng trực tiếp xử lý hồ sơ. Chính vì vậy, hoạt
động của Hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và phải
có ý kiến bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trƣớc khi họp để ra quyết định.
Kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay.
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng.
Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định
kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu
đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro
và giảm thiểu rủi ro trƣớc khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay.
Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn đƣợc thực hiện một cách đối phó
cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem
xét sau khi cho vay:
- Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây
ra sai lệch.
- Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến
ban đầu.
- Ngân hàng phải quản lý đƣợc nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp
đồng tín dụng phải thỏa thuận đƣợc với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử
dụng các dịch vụ tại Ngân hàng TMCP CTVN - Chi nhánh Vĩnh Phúc, qua đó vừa
kiểm soát đƣợc nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu đƣợc.
81
- So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào,
thị trƣờng tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế
chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.
- Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài
chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia
đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hƣởng của các thay đổi
này đến khả năng trả nợ.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải đƣợc thực hiện
một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong
quy trình để có thể cảm nhận đƣợc môi trƣờng, hiệu quả công việc của doanh
nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thƣờng nào của khách hàng ảnh hƣởng đến khả
năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời
cho lãnh đạo để có hƣớng giải quyết kịp thời và thích hợp.
Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế
kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu
có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho
những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới
phát sinh.
Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ
tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn
giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần
phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để
đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các
cán bộ tín dụng.
4.3.3. Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ Ngân hàng
Hoạt động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân phải thực hiện
định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai sót và cảnh bảo các dấu hiệu vi phạm. Hàng
năm phải hệ thống kiểm tra nội bộ phải kiểm tra hết toàn bộ các chi nhánh trong hệ
thống để phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các vi phạm quy trình quy
82
chế, tránh để xảy ra hậu quả nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi
phí cho ngân hàng.
Đối với việc giám sát rủi ro tín dụng, NCB cần đƣợc phân ra thành: Giám sát
từng khoản vay và giám sát tổng thể danh mục tín dụng nhƣ đã trình bày ở phần trên.
Giám sát từng khoản vay một cách thƣờng xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu
cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm
điểm tín dụng nội bộ nhƣ đã đề cập ở trên cũng sẽ đƣợc sử dụng để đánh giá hiện
trạng của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng, hệ thống
chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi đƣợc những dấu hiệu cho thấy khả năng
diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng
khoản vay cũng đƣợc thực hiện thông qua:
- Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần đƣợc tiến hành một cách thƣờng
xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn.
- Thăm thực địa khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt
động của khách hàng thì việc phân tính báo cáo tài chính là chƣa đủ mà cán bộ tín
dụng cần phải thƣờng xuyên đi thực địa khách hàng, từ đó có thể xác định đƣợc sự
tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn
nữa việc đi thăm thực địa còn có thể kiểm chứng lại chất lƣợng và tính chính xác
của các báo cáo tài chính.
Giám sát tổng thể danh mục tín dụng – phân tích tổng thể danh mục tín dụng
nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lƣợng của danh mục tín dụng. Việc
này mặt dù đã đƣợc NCB đề cập đến và giao cho Trung tâm Quản lý rủi ro, các
Phòng Thẩm định và Bộ phận Quản trị rủi ro tín dụng thực hiện xong hầu nhƣ chƣa
thực hiện. Cần phải tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định
kỳ, thƣờng xuyên để có thể đƣa ra những biện pháp kịp thời tránh cho ngân hàng
phải gánh chịu những biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng.
4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản trị rủi ro tín dụng
nói riêng và đến hoạt động ngân hàng nói chung. Trong thực tế, để có một đội ngũ
83
cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đầu tƣ về
vật chất, thời gian,...Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con ngƣời càng có ý
nghĩa quan trọng nó quyết định đến chất lƣợng tín dụng, chất lƣợng dịch vụ và hình
ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả hoạt động. Vì vậy, giải pháp
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cần tập trung vào một số nội dung sau:
Về năng lực công tác: những cán bộ nhân viên phải thƣờng xuyên nghiên cứu,
học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng
nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn
tƣ lợi, lợi dụng khách hàng.
4.4. Một số đề xuất với NCB, NHNN và Chính phủ
4.4.1. Đề xuất với NCB
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ khách hàng: cần chú trọng xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá đa dạng cho từng loại đối tƣợng khách, tránh hiện tƣợng dùng
một bộ chỉ tiêu chung để đánh giá cho mọi đối tƣợng khách hàng từ khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp, điều này sẽ không phản ánh chính xác thực trạng doanh
nghiệp.Cũng nhƣ ngân hàng cần có mức chuẩn chung về tình hình tài chính, tốc độ
tăng trƣởng, khả năng sinh lời, ...riêng cho từng ngành nghề.
- Ban hành chính sách và quản lý tín dụng là đầu mối, tích cực rà soát lại các
văn bản, quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng sao cho chuẩn hóa
trong toàn hệ thống. Sau khi rà soát, phổ biến đến các khối và cần xây dựng lại
thành một Sổ tay tín dụng có hiệu lực duy nhất trong toàn hệ thốn và thông đạt đến
toàn thể nhân viên. Trong Sổ tay tín dụng chỉ tổng hợp những quy trình, thủ tục
công việc. Còn đối với các văn bản hƣớng dẫn chi tiết sẽ thay đổi trong từng thời
kỳ, cần cập nhật liên tục thì vẫn theo dõi trên hệ thống để thuận tiện cho việc cập
nhậ văn bản và bảo mật thông tin.
- Đặc biệt lƣu ý tránh tình tình trạng văn bản đƣợc ban hành mâu thuẫn giữa
các Khối, Phòng ban. Để thực hiện đƣợc điều này, NCB cần:
+ Chú trọng hơn nữa việc tuyển chọn, đào tạo nhân viên nghiệp vụ tại Khối
Quản trị rủi ro, Khối Ngân hàng Bán lẻ, khối Ngân hàng Doanh nghiệp, Khối Vận
84
hành đặc biệt là Phòng Pháp chế tuân thủ. Tuyển chọn những ngƣời thực sự có năng
lực, tâm huyết với NCB.
+ Phòng Pháp chế tuân thủ, Phòng Quản lý chất lƣợng sẽ là những đầu mối để
tổng hợp và xem xét tính thống nhất của các công văn ban hành và kịp thời hiệu
chỉnh những sai sót.
+ Đối với các văn banr quan trọng nên cung cấp tài liệu bằng giấy nhƣ: lãi suất
cho vay, chính sách KH,... để thuận tiện cho việc nghiên cứu và tác nghiệp của nhân
viên. Đối với các tài liệu quan trọng sẽ phân phối có ký nhận và thu hồi nếu nhân
viên đó chuyển công tác hoặc nghỉ việc.
- Khi soạn thảo văn bản hƣớng dẫn thực hiện phải rõ ràng, tránh dùng từ đã
nghĩa, tránh soạn thảo văn bản chung chung, gây hiểu nhầm khi thực hiện. Phải ghi
rõ ràng tên và số điện thoại của nhân viên phụ trách giải đáp thắc mắc trong quá
trình thực hiện, tránh sự đùn đẩy công việc giữa các nhân viện trong bộ phận, gây
khó khăn cho chi nhánh.
- Khi có phản hồi của chi nhánh phải gấp rút phân công nhân viên chuyên
trách giải đáp thắc mắc một cách rõ ràng, và phân phối toàn hệ thống để các chi
nhánh khác không hỏi lại câu trùng lắp, đồng thời tham khảo khi chi nhánh phát
sinh. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình kinh tế đang không ổn
định, và chính sách của NHNN thay đổi liên tục.
4.4.2. Đề xuất với NHNN
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng
- Sớm hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nƣớc, Luật các tổ chức tín dụng,
Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng.
- Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn
về thủ tục trong quá trình phát mãi TSBĐ. Nên có những bƣớc hƣớng dẫn cụ thể về
trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, cơ quan Công an, chính quyền cơ sở, Sở
tài nguyên môi trƣờng làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tƣ liên ngành
hƣớng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ
thể hóa từng công việc trong thi hành án.
85
- Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ,
về bảo đảm an toàn....phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tê và điều kiện thực tế
ở Việt Nam.
b) Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả
- Điều hành linh hoạt chính sách lãi suất và các công cụ khác nhằm hỗ trợ các
NHTM đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong hoạt động kinh doanh.
- Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trƣờng, khuyến khích xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định thị trƣờng ngoại hối.
- Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế, tiền tệ
trong nƣớc và thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng để đƣa ra các giải pháp
phù hợp trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm đạt đƣợc các nục tiêu tiền tệ, tín
dụng do Quốc hội và Chính phủ đề ra. Đồng thời, đảm bảo cho các TCTD hoạt
động đúng định hƣớng của NHNN và hạn chế rủi ro.
c) Công tác thanh tra
- Tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Cần nâng
cao chất lƣợng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch
vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát từ xa. Thanh tra tại chỗ sẽ
nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh
không tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ quan
làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời
những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Triển khai thanh tra, giám sát một
cách thống nhât, có trọng tâm, trọng điểm đối với các TCTD. Xử lý kiên quyết, kịp
thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt
động thanh tra, giám sát ngân hàng. Chƣơng trình thanh tra cần đƣợc xây dựng chi
tiết, khoa học, thông tin đƣợc thu thập cần phân tích kỹ lƣỡng, tránh mang tính hình
thức; nội dung thanh tra phải cải tiến để đảm bảo kiểm soát đƣợc NHTM, thể hiện
86
vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, không gây ảnh hƣởng đến các
hoạt động của các NHTM.
- Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cƣờng
số lƣợng, chất lƣợng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực hiện
có hiệu quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn
của từng chi nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đồng thời, cần hoán đổi
cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi
trƣờng hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi thêm nghiệp vụ, xử
lý tình huống.
d) Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành NH(CIC)
- Nhằm từng bƣớc hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành
NH, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp
có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành NH, phải có quy
định chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ, kịp thời,
chính xác. Những trƣờng hợp phát hiện thông tin không chính xác, NHTM phải
chịu phạt vi phạm hành chính cũng bồi thƣờng thiệt hại cho NHTM khác đã sử
dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định khen
thƣởng đối với các NHTM chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng
nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lƣợng thông tin cung cấp.
- Thông tin cung cấp nên có cả phẩn nhận xét định tính về KH vay bên cạnh
các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ hiện nay, chi tiết về các khoản có liên quan, ví dụ nhƣ
tƣ cách ngƣời vay, tình hình bảo lãnh vay vốn, tài sản đame bảo, dƣ nợ vay và chất
lƣợng tín dụng trong các thời kỳ....
- CIC nên tăng cƣờng chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do
các NHTM cung cấp. Trên cơ sở định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành về nhận xét
tình hình chấp hành quy chế, xủa phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm quy chế.
4.4.3. Đề xuất với Chính phủ
- Trong hoạch định chính sách, không những cần cân đối giữa các mục tiêu
phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan tâm đến sự phát triển bền
87
vững của các NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi
định hƣớng đột ngột sẽ gây ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi ích của NHTM.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo ra môi trƣờng pháp
lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo
vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM, chẳng hạn nhƣ:
+ Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với
thực tế để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn chứ không đơn
thuần hƣớng dẫn nghiệp vụ;
+ Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến bảo đảm tiền vay, để
một khi NH thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, đăng ký đối với TSBĐ thì có
thể xử lý nợ, thu hồi nợ bằng việc thanh lý TSBĐ một cách nhanh chóng;
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán
theo chuẩn mực quốc tế,... thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của NHTM nói
riêng phát triển an toàn, bền vững để hội nhập quốc tế.
88
KẾT LUẬN
Rủi ro là một tất yếu đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM.
Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu
cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp
nhất có thể chấp nhận đƣợc. Theo thông lệ quốc tế, ngân hàng có tỷ lệ tổn thất 1%
tổng dƣ nợ bình quân hàng năm là một ngân hàng có trình độ quản lý tốt và hoàn
toàn không tác động xấu đến ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và các biện pháp quản trị rủi ro là một đề tài mà các nhà quản
trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu không ngừng nhằm hoàn thiện trong các điều
kiện mới để đạt đƣợc tỷ lệ lý tƣởng nói trên.
Dựa vào những cơ sở lý luận về RRTD và quản trị RRTD, luận văn tiến hành
theo hƣớng nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân RRTD cũng nhƣ quản trị rủi ro
tín dụng tại NCB – Hội sở chính, chỉ ra những mặt hạn chế RRTD trên cơ sở những
quan điểm định hƣớng và mục tiêu của NCB. Đồng thời, đƣa ra đề xuất và kiến
nghị đối với NCB, NHNN và Chính phủ để hỗ trợ cho tính khả thi của những giải
pháp trên.
Do hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn, nên đề tài nghiên cứu sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Vân Anh, 2014. “ Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông
qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế”. Tạp chí Thị trường tài
chính tiền tệ, Số 20/2014, Tr. 36-39
2. Nguyễn Quang Đông, 2015. Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Phú
Diễn. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Phan Thị Thu Hà, 2014. “Bàn về mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất tại các tổ
chức tín dụng”, Tạp chí Ngân hàng, Số 24, Tr. 30 – 34.
4. Bùi Thị Thúy Hằng, 2013. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế VN. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Joel Bessis, 2012. Quản trị rủi ro trong ngân hàng. Hà Nội: NXB Lao động
xã hội
6. Luật ngân hàng của Đan Mạch, năm 1930.
7. Luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp, năm 1941.
8. Luật ngân hàng của Ấn Độ, năm 1950 và đƣợc sửa đổi năm 1959.
9. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Hà Nội.
10. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2007. Quyết định 18/2007/QĐ - NHNN về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005 - NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống Đốc ngân hàng Nhà nước. Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà Nƣớc, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN. quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Hà Nội.
90
12. Ngân hàng Nhà Nƣớc, 2013. Thông tư 12/2013/TT/NHNN: Sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư số 02/2013/TT/NHNN. Hà Nội.
13. Ngân hàng Nhà Nƣớc, 2013. Thông tư 09/2013/TT/NHNN: Sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư số 02/2013/TT/NHNN. Hà Nội.
14. Ngân hàng Nhà Nƣớc, 2014. Thông tư 36/2014/TT-NHNN: Quy định các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tiir chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội
15. Ngân hàng TMCP Quốc Dân. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các
năm 2013-2015.
16. Lê Hải Nhung, 2015. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Nhung, 2015, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã
– Chi nhánh Nghệ An. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế -
ĐHQGHN.
18. Nguyễn Hải Ninh, 2012. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Uông Bí. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
19. Peter Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài chính.
20. Quốc Hội, 2004. Luật số 20/2004/QH11 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng. Hà Nội.
21. Quốc hội, 2010. Luật số 47/2010/QH12: Luật các tổ chức tín dụng. Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Tiến, 2003. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
23. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà
Nội: NXB Thống kê.
24. Nguyễn Văn Tiến, 2013. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội:
Nhà xuất bản Thống Kê.
25. Lê Văn Tƣ, 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài
91
Chính.
26. Lê Văn Tƣ, 1997. Tiền tệ - tín dụng và ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống kê.
27. Lê Văn Tề, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Thống kê.
28. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, 2009. Thực trạng rủi ro tín dụng của
các NHTM Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế. Hà
Nội: NXB Thống kê.
92
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị...
Tác giả đang thực hiện nghiên cứu đề tài về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân – Hội sở chính. Để phục vụ đề tài nghiên cứu
của mình, tác giả đã xây dựng một bảng điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại Hộ sở chính. Mọi ý kiến của
anh/chị đều là những đóng góp quý báu giúp tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Tác giả cam kết sẽ giữ bí mật tuyệt đối thông tin anh/chị cung cấp. Rất mong đƣợc
sự đóng góp của anh/chị.
Họ và tên (không bắt buộc):
SĐT:
Email:
Công tác tại phòng :
Phần 1.Thông tin chung (đánh dấu vào phƣơng án lựa chọn)
1. Phụ trách ở mảng khách hàng nào?
Cá nhân và hộ gia đình Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh
nghiệp lớn
2. Phòng ban mà Anh/(Chị) đang công tác:
Phòng Quan hệ khách hàng Trung tâm Thanh toán
Trung tâm Quản lý rủi ro Phòng Tài chính kế hoạch
Phòng Tác nghiệp Tín dụng Phòng Hành chính và QLTS
Phòng Quản lý dịch vụ khách hàng và
kho quỹ
3. Chức vụ hiện tại của Anh/(Chị):
Chuyên viên Trƣởng/Phó phòng
Giám đốc/Phó Giám đốc Trƣởng Bộ phận
4. Trình độ học vấn:
Trung cấp/Cao đẳng Đại học Sau đại học
5. Kinh nghiệm làm việc tại vị trí tín dụng:
Dƣới 3 năm Từ 3 – 8 năm Từ 8 năm trở lên
Phần 2: Câu hỏi điều tra khảo sát
Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ phổ biến nguyên nhân của rủi ro tín dụng
tại bằng cách chấm điểm theo mức độ phổ biến, của các nguyên nhân gây ra rủi ro
theo thang điểm từ 1 đến 10 với 1 là mức độ rủi ro ít nhất, 10 là mức độ rủi ro cao
nhất. Theo ba nhóm mức độ sau:
- 1 - 3: Không quan trọng;
- 4 - 7: Quan trọng;
- 8 - 10: Rất quan trọng.
Nguyên Nhân Điểm TT
Biến động của nền kinh tế nhƣ : khủng hoảng, suy thoái, lạm 1 phát, thay đổi về giá cả, cung cầu...
2 Do nguyên nhân bất khả kháng nhƣ: thiên tai, chiến tranh...
3 Thay đổi cơ chế chính sách của nhà nƣớc.
Hành lang pháp lý thiếu đồng bộ, sự điều chỉnh của nhiều văn
4 bản luật chồng chéo không rõ ràng gây khó khăn cho cả doanh
nghiệp và ngân hàng
Hệ thống thông tin tín dụng chƣa phát triển, thông tin bất cân 5 xứng
6 Khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý không đầy đủ.
Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không chính 7 xác
Năng lực điều hành quản lý kém đẫn đến kinh doanh thiếu hiệu 8 quả.
Tài chính của khách hàng không minh bạch. 9
TT Nguyên Nhân Điểm
10 Khách hàng cố ý lừa đảo, chiếm dụng vốn hoặc trây ỳ trả nợ
11 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
12 Tâm lý ỷ lại của một số doanh nghiệp nhà nƣớc.
Chƣa sử dụng hiệu quả thông tin về khách hàng và tài sản đảm 13 bảo khi xét duyệt cho vay
14 Ngân hàng có những hạn chế trong công tác kiểm tra nội bộ.
Quy trình nghiệp vụ và các cơ sở pháp lý của ngân hàng chƣa 15 phù hợp.
16 Không tuân thủ chặt chẽ các quy định cho vay.
17 Thiếu giám sát sau cho vay.
18 Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức, thông đồng với khách hàng.
19 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế
20 Khối lƣợng công việc quá nhiều dẫn đến quá tải.
21 Áp lực doanh số đẫn đến dễ dãi trong cho vay.
22 Các công cụ hỗ trợ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý.
Chính sách kinh doanh của ngân hàng chƣa hợp lý, quá tập trung 23 vào một hoặc một nhóm khách hàng.
Chính sách kinh doanh của ngân hàng chƣa hợp lý, quá dễ dãi 24 cho vay doanh nghiệp nhà nƣớc.
25 Bảo quản, đánh giá lại tài sản đảm bảo chƣa thƣờng xuyên.
Ngân hàng chƣa chú trọng các biện pháp bảo hiểm khoản vay và 26 chia sẻ rủi ro nhƣ công cụ phái sinh, bảo hiểm khoản vay.
Việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro chƣa phản ảnh thực 27 chất rủi ro tín dụng của ngân hàng.
28 Sản phẩm tín dụng chƣa đa dạng, khó để phân tán rủi ro tín dụng
29 Thiếu chiến lƣợc trong quản trị rủi ro tín dụng
TT Nguyên Nhân Điểm
30 Mô hình lƣợng hóa rủi ro còn nhiều hạn chế
Phần 3: Ý kiến đóng góp
Xin vui lòng đóng góp thêm những nguyên nhân và giải pháp theo quan điểm của
Anh/(Chị):
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
................................................
Một lần nữa xin cảm ơn ý kiến đóng góp của các Anh/Chị!
PHỤ LỤC 02
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nguyên Nhân Điểm TT
Nhóm nguyên nhân khách quan
Biến động của nền kinh tế nhƣ: khủng hoảng, suy thoái, lạm phát, 1 8,0 thay đổi về giá cả, cung cầu...
2 Do nguyên nhân bất khả kháng nhƣ: thiên tai, chiến tranh... 3,0
3 Thay đổi cơ chế chính sách của nhà nƣớc. 3,5
Hành lang pháp lý thiếu đồng bộ, sự điều chỉnh của nhiều văn
4 bản luật chồng chéo không rõ ràng gây khó khăn cho cả doanh 7,0
nghiệp và ngân hàng
Hệ thống thông tin tín dụng chƣa phát triển, thông tin bất cân 5 7,5 xứng
Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
6 Cung cấp hồ sơ pháp lý không đầy đủ. 6,5
7 Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác 7,0
Năng lực điều hành quản lý kém đẫn đến kinh doanh thiếu hiệu 8 8,0 quả.
9 Tài chính của khách hàng không minh bạch. 7,0
10 Khách hàng cố ý lừa đảo, chiếm dụng vốn hoặc trây ỳ trả nợ 7,5
11 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. 8,0
12 Tâm lý ỷ lại của một số doanh nghiệp nhà nƣớc. 7,5
Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chƣa sử dụng hiệu quả thông tin về khách hàng và tài sản đảm 13 7,0 bảo khi xét duyệt cho vay
14 Hạn chế trong công tác kiểm tra nội bộ. 8,5
Quy trình nghiệp vụ và các cơ sở pháp lý của ngân hàng chƣa 15 6,0 phù hợp.
TT Nguyên Nhân Điểm
16 Không tuân thủ chặt chẽ các quy định cho vay. 8,0
17 Thiếu giám sát sau cho vay. 7,0
18 Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức, thông đồng với khách hàng. 7,5
19 Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế 8,0
20 Khối lƣợng công việc quá nhiều dẫn đến quá tải. 6,5
21 Áp lực doanh số đẫn đến dễ dãi trong cho vay. 7,0
22 Các công cụ hỗ trợ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý. 8,0
Chính sách kinh doanh của ngân hàng chƣa hợp lý, quá tập trung 23 7,0 vào một hoặc một nhóm khách hàng.
Chính sách kinh doanh của ngân hàng chƣa hợp lý, quá dễ dãi 24 6,5 cho vay doanh nghiệp nhà nƣớc.
25 Bảo quản, đánh giá lại tài sản đảm bảo chƣa thƣờng xuyên. 8,0
Ngân hàng chƣa chú trọng các biện pháp bảo hiểm khoản vay và 26 7,5 chia sẻ rủi ro nhƣ công cụ phái sinh, bảo hiểm khoản vay.
Việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro chƣa phản ảnh thực 27 7,5 chất rủi ro tín dụng của ngân hàng.
28 Sản phẩm tín dụng chƣa đa dạng, khó để phân tán rủi ro tín dụng 7,5
29 Thiếu chiến lƣợc trong quản trị rủi ro tín dụng 7,5
30 Mô hình lƣợng hóa rủi ro còn nhiều hạn chế 7,0
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)