BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÂM QUỐC ĐỊNH

Tên đề tài:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ

1

Phú Yên - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÂM QUỐC ĐỊNH

Tên đề tài:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

2

Phú Yên – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh

Phú Yên” là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.

Cơ sở lý luận được tham khảo từ sách, báo, các bài nghiên cứu khoa

học trong và ngoài nước đã được nêu trong phần tài liệu tham khảo. Các số

liệu được đưa ra với dẫn chứng nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên

tắc. Kết quả trình bày trong luận văn này được thu thập trong quá trình

nghiên cứu là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trước

đây.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Trầm Thị

Xuân Hương, các cá nhân, tập thể cơ quan, gia đình, các đơn vị đã giúp đỡ

và tài trợ trong quá trình nghiên cứu, thực hiện cho đến khi hoàn thành luận

văn thạc sĩ.

Phú Yên, ngày 17 tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

3

Lâm Quốc Định

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ

YÊN VÀ VẤN ĐỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP………………………........16

1.1. Giới thiệu về BIDV Chi nhánh Phú Yên…………………………..16

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................16

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của BIDV Chi nhánh Phú Yên........17

1.1.3. Cơ cấu tổ chức tại BIDV Chi nhánh Phú Yên...................................17

1.1.4. Sơ lược Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Phú Yên............18

1.1.4.1. Công tác huy động vốn........................................................18

1.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn.........................................................19

1.1.4.3. Lợi nhuận qua các năm........................................................21

1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NH ………….21

1.2.1. Các loại rủi ro đặc thù trong hoạt động kinh doanh NH..................21

1.2.2. Một số nội dung về Rủi ro tác nghiệp...............................................22

1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp.................................................22

1.2.2.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp.................................................23

1.2.2.3. Hậu quả do rủi ro tác nghiệp...............................................24

1.3. Một số nội dung về Quản trị rủi ro tác nghiệp………………........25

1.3.1. Khái niệm................................................................................25

1.3.2. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro tác nghiệp................25

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản trị rủi ro tác

nghiệp………………………………………………………………26

1.4. Kinh nghiệm về Quản trị rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng trên

4

thế giới và Việt Nam……………………………………………………..26

1.4.1. Bài học từ sự đổ vỡ của NH Banrings năm 1995……………26

1.4.2. Bài học từ các sự cố rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng Việt

Nam………………………………………………………………………………28

1.4.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của các Ngân hàng

trên thế giới………………………………………………………………………29

1.4.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của các Ngân hàng tại

Việt Nam……………………………………………………………....................30

1.5. Lý do chọn Quản trị rủi ro tác nghiệp làm đề tài nghiên

cứu………………………………………………………………………..31

1.5.1. Vấn đề Rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh Phú Yên...................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI BIDV CHI NHÁNH PHÚ YÊN…………………………………...35

2.1. Khuôn khổ pháp lý cho quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi

nhánh Phú Yên…………………………………………………………..35

2.2. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên…………35

2.2.1. Nhận diện rủi ro................................................................................35

2.2.2. Đánh giá rủi ro..................................................................................37

2.2.3. Kiểm soát rủi ro.................................................................................37

2.3. Phân tích thực trạng Quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi

nhánh Phú Yên…………………………………………………………..39

2.3.1. Sai sót trong nghiệp vụ tín dụng.......................................................39

2.3.2. Sai sót trong nghiệp vụ huy động vốn...............................................41

2.3.3. Sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền..................................................42

2.3.4. Sai sót trong nghiệp vụ kho quỹ........................................................43

5

2.3.5. Các nghiệp vụ khác...........................................................................44

2.4. Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh

Phú Yên………………………………………………………………….45

2.4.1. Nguyên nhân do quy trình, quy chế...................................................45

2.4.2. Nguyên nhân do yếu tố con người.....................................................45

2.4.3. Nguyên nhân do hệ thống tác nghiệp, công nghệ thông tin..............47

2.5. Đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi

nhánh Phú Yên…………………………………………………………..48

2.5.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV

Chi nhánh Phú Yên......................................................................................48

2.5.2. Những hạn chế trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh

Phú Yên.......................................................................................................49

2.5.2.1. Về quy trình, quy định..........................................................49

2.5.2.2. Về tổ chức, phân công trách nhiệm, phân quyền.................50

2.5.2.3. Về công tác kiểm tra, giám sát.............................................50

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp tại BIDV Chi nhánh Phú Yên..........................................................51

2.5.3.1. Về công tác tổ chức..............................................................51

2.5.3.2. Về công tác đào tạo..............................................................51

2.5.3.3. Công tác cảnh báo rủi ro.....................................................51

2.5.3.4. Do các yếu tố bên ngoài.......................................................52

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN

TRỊ RRTN TẠI BIDV CHI NHÁNH PHÚ YÊN……………………...54

3.1. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi

6

nhánh Phú Yên trong thời gian tới……………………………………..54

3.2. Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại

BIDV Chi nhánh Phú Yên……………………………………………...54

3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách và quy trình...................................54

3.2.2. Giải pháp đối với nguồn nhân lực.....................................................55

3.2.3 .Giải pháp đối với hệ thống công nghệ thông tin...............................56

3.2.4. Giải pháp xây dựng văn hóa tuân thủ...............................................57

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI

RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV CN PHÚ YÊN…………………………59

4.1. Kế hoạch thực hiện các nhóm giải pháp…………………………..59

4.1.1 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và quy

trình.............................................................................................................59

4.1.2 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp đối với nguồn nhân lực và xây

dựng văn hóa tuân thủ.................................................................................59

4.1.3. Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp đối với hệ thống Công nghệ

thông tin…………………………………………………………………..............60

4.2. Đánh giá hiệu quả thực hiện các nhóm giải pháp………………...61

4.2.1. Hiệu quả khi thực hiện nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách, quy

trình.............................................................................................................61

4.2.2. Hiệu quả khi thực hiện nhóm giải pháp đối với nguồn nhân lực và

xây dựng văn hóa tuân thủ..........................................................................61

4.2.3. Hiệu quả khi thực hiện nhóm giải pháp đối với hệ thống Công nghệ

thông tin……………………………………………………………………….......62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………...64

5.1. Kết luận……………………………………………………………...64

5.1.1. Đánh giá chung kết quả đạt được đối với BIDV Chi nhánh Phú Yên

7

khi thực hiện giải pháp................................................................................64

5.2. Khuyến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam…...64

5.3. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam………………...68

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

ATM Máy rút tiền tự động 1

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát BIDV 2 triển Việt Nam

HSC Hội sở chính 3

KH Khách hàng 4

NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 5

NHTM Ngân hàng thương mại 6

QLRR Quản lý rủi ro 7

QTRRTN Quản trị rủi ro tác nghiệp 8

TMCP Thương mại cổ phần 9

RRTN Rủi ro tác nghiệp 10

QLRRTN&TT Quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường 11

8

TSĐB Tài sản đảm bảo 12

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 1.1 Tổng vốn huy động giai đoạn 2014-2018 18

2 Bảng 1.2 Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2014-2018 19

Số liệu RRTN BIDV Phú Yên theo nghiệp vụ qua 3 Bảng 1.3 32 các năm từ 2014-2018

4 Bảng 2.1 Xác định mức độ ảnh hưởng của Rủi ro tác nghiệp 38

Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ tín dụng phát hiện 5 Bảng 2.2 40 từ năm 2014 đến năm 2018 tại BIDV Phú Yên.

Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ tín dụng phát hiện

6 Bảng 2.3 từ năm 2014 đến năm 2018 tại Sacombank Chi 40

nhánh Phú Yên.

Tình hình lỗi tác nghiệp Nghiệp vụ huy động vốn từ 7 Bảng 2.4 41 năm 2014 đến năm 2018 tại BDV CN Phú Yên.

Tình hình lỗi tác nghiệp Nghiệp vụ huy động vốn từ

8 Bảng 2.5 năm 2014 đến năm 2018 tại Sacombank Chi nhánh 42

Phú Yên.

Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ chuyển tiền từ 9 Bảng 2.6 42 năm 2014 đến năm 2018 tại BIDV CN Phú Yên

Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ chuyển tiền từ

10 Bảng 2.7 năm 2014 đến năm 2018 tại Sacombank Chi nhánh 43

Phú Yên

Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ kho quỹ từ năm 11 Bảng 2.8 43 2014 đến năm 2018 tại BIDV Chi nhánh Phú Yên

9

Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ kho quỹ từ năm 12 Bảng 2.9 44 2014 đến năm 2018 tại Sacombank CN Phú Yên

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Hình Nội dung Trang

10

Lợi nhuận trước thuế của BIDV Chi nhánh Phú 1 Biểu đồ 1.1 21 Yên giai đoạn 2011-2018

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Chi

nhánh Phú Yên” để nghiên cứu với mong muốn hạn chế rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên.

Nghiên cứu đã phân tích thực trạng của hệ thống Quản trị rủi ro tác

nghiệp tại BIDV Phú Yên nhằm phát hiện các vấn đề, từ đó đưa ra các giải

pháp cụ thể.

Với phương pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp, so sánh, đánh giá,

phân tích dựa trên dữ liệu thu thập để làm rõ thực trạng. Qua đó tác giả đưa

ra các giải pháp và kế hoạch thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

Quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên.

Nghiên cứu đã chỉ ra một số giải pháp, kế hoạch cụ thể cho BIDV

Phú Yên để hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tác nghiệp. Mặc dù tác giả

đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu này song đề tài nghiên cứu vẫn còn

nhiều hạn chế nhất định. Những hạn chế trên là gợi mở để tác giả có định

11

hướng khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo.

SUMMARY ON THE TOPIC

Acknowledging the significance of risk management in banking

oerotions, the author has chosen the topic “Operational risk management

at Phu Yen Branch of Joint Stock Commercial Bank for Investment

and Development” to do research with the desire to minimize operational

risks at BIDV, Phu Yen Branch.

The stuly analyzes the status of operational risk management system

at BIDV, Phu Yen branch in order to detect problems, thereby offering

specific solutions.

With methods of data collection and aggregation, comparison,

evaluation, analysis based on collected data to clarify the situation, the

author gives solutions as well as plans for implementing solutions to

complete the work of risk management at BIDV, Phu Yen branch.

The study has pointed out a number of specific solutions, concrete

plans for BIDV, Phu Yen branch to complete the operational risk

management. Although the author has made strenuous effort in this

research, the research topic does bear certain limitations. The above

12

limitations are suggestive for the author to better in the coming studies.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Mở đầu

1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Trước xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế trong nước nói chung và

hệ thống ngân hàng nói riêng đang dần chuyển mình để đón nhận những cơ

hội hợp tác phát triển mới. Bên cạnh cơ hội, nhiều rủi ro cũng đang đe dọa

đến hoạt động của các ngân hàng trong nước, đặc biệt là sự gia tăng tổn

thất do rủi ro tác nghiệp gây ra. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh

chóng xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp hiệu quả cũng như

xây dựng một văn hóa quản lý rủi ro đối với toàn bộ cán bộ nhân viên,

nhằm đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro tác nghiệp cho tương lai. Bối

cảnh quốc tế đó cùng với những vấn đề nội tại đã đẩy nền kinh tế Việt

Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng vào nhiều khó khăn thách thức. Hiện tại

một số NHTM lớn đã chú tâm xây dựng và tiến tới hoàn thiện hệ thống quy

định, quy trình quản lý rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro

thị trường và đặc biệt là hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN).

QTRRTN đã được các ngân hàng trên thế giới ứng dụng từ hàng chục năm

nay. Thấy rõ được tầm quan trọng cũng như những hậu quả của RRTN,

BIDV chính là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc nhận thức

đầy đủ những lợi ích của việc thiết lập một mô hình QTRRTN theo thông

lệ quốc tế nhằm ngăn ngừa những hậu quả do RRTN gây ra.

Tính đến thời điểm hiện tại không chỉ BIDV mà toàn hệ thống

NHTM Việt Nam đã có một cách hiểu khác về RRTN và hậu quả của nó,

vấn đề đặt ra chung cho các NHTM đó là làm sao để quản trị được RRTN

trong thời gian ngắn nhất, giảm thiểu RRTN, giảm thiểu tổn thất cho Ngân

hàng và toàn bộ nền kinh tế. Muốn làm được điều đó, mỗi NHTM cần quản

13

trị tốt RRTN tại ngân hàng mình.

Trong thời gian qua, BIDV Phú Yên đã thống kê không ít các RRTN

xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Công tác quản trị RRTN nhằm

hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro và không gây hậu quả cho Chi nhánh cũng

như toàn hệ thống BIDV là một vấn đề được Ban lãnh đạo Chi nhánh đặt

lên hàng đầu. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu

“Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Yên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Giới thiệu quy trình QTRRTN cũng như phân tích thực trạng quản trị

rủi ro tác nghiệp theo quy trình đó tại hệ thống BIDV Việt Nam nhằm phát

hiện những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình. Đề xuất

một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp quy trình QTRRTN tại BIDV Phú

Yên thực hiện thuận lợi hơn.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác Quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV Phú Yên.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó

tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng BIDV –

Chi nhánh Phú Yên.

Về thời gian: Số liệu của BIDV Chi nhánh Phú Yên trong giai đoạn

2014 – 2018.

1.4. Phương pháp thực hiện

Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích và tổng hợp

dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại đơn vị, các kết luận thanh

14

tra/kiểm tra và các thông tin, số liệu từ internet.

1.5. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 05 chương, cụ thể như sau:

Chương 1 : Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-

CN Phú Yên và vấn đề Quản trị Rủi ro tác nghiệp.

Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên.

Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên.

Chương 4 : Kế hoạch thực hiện giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp tại

BIDV Phú Yên.

15

Chương 5 : Kết luận và khuyến nghị.

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ

YÊN VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

1.1. Giới thiệu về BIDV Phú Yên

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Phú Yên

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Yên trực thuộc Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo Giấy chứng nhận

đăng kí doanh nghiệp số 101680 do Trọng tài Kinh tế Phú Yên cấp ngày

19/07/1993. Ngày 27/04/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa, đổi tên thành Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trở thành một trong những

Ngân hàng Thương mại Cổ phần của Việt Nam. Thực hiện chỉ đạo của

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc chuyển đổi mô

hình cổ phần hóa, Chi nhánh đã hoàn thiện các thủ tục pháp lý chuyển đổi

mô hình, đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên theo

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số 0100150619-054 ngày

30/07/2012.

Qua hơn 20 năm hoạt động và trưởng thành với quyết tâm cao của

toàn bộ cán bộ chi nhánh cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của toàn hệ thống,

chi nhánh đã không ngừng mở rộng được phạm vi, đối tượng khách hàng,

nâng cao quy mô, chất lượng, hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu hoạt động.

Hiện nay, số lượng cán bộ nhân viên tại chi nhánh là 98 người, trong đó số

nhân viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao (82 người, chiếm tỷ lệ

83,67%), nhân viên có trình độ thạc sỹ là 04 người chiếm tỷ lệ 4%. Chi

nhánh thực hiện hầu hết các nhiệm vụ kinh doanh của hệ thống Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam bao gồm các sản phẩm

16

huy động vốn, tín dụng và các dịch vụ của ngân hàng.

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Chi nhánh Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Phú Yên

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên thực hiện

hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và có các chức năng, nhiệm

vụ chủ yếu sau đây:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và

các loại tiền gửi khác với lãi suất hấp dẫn.

- Cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, phát hành

thẻ tín dụng…) đối với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán như dịch

vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu…; dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác

theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định

của pháp luật.

- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ

giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác theo văn bản chấp

thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật.

- Mở tài khoản thanh toán cho tất cả các khách hàng bao gồm cả các

định chế tài chính.

- Tư vấn, và cung ứng cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng về các hoạt động cho vay, tiền gửi, dịch vụ thanh toán…

- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về hoạt động chứng khoán,

lưu ký chứng khoán.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức tại BIDV Phú Yên

Theo điều lệ hoạt động của BIDV, tất cả các chi nhánh đều có nhiệm

vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân

hàng theo hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế.

17

Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Phú Yên như sau:

GIÁM ĐỐC

Phó GĐ

Phó GĐ

P. QLRR

P.KHTH

P.TCKT( chi tiêu nội bộ)

P. TCHC

P. QHKHDN

P. QHKHCN

PGD Tuy Hòa

PGD Phú Lâm

P.Tài chính kế toán

P. Quản trị tín dụng

P. GD khách hàng

P.QL& DV kho quỹ

(Nguồn: Phòng TCHC BIDV Phú Yên)

1.1.4. Sơ lược Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Phú Yên

1.1.4.1. Công tác huy động vốn

Tính đến 31/12/2018 tổng nguồn vốn huy động năm 2018 là 3.006.780

triệu đồng tăng 5% so với 2017; 30% so với năm 2016 và tăng 76% so với

năm 2015. Có thể thấy nguồn vốn huy động mỗi năm một tăng và thay đổi

về cơ cấu. Cụ thể:

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 1.1. Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2014 – 2018

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Tổng vốn

1,311,136

1,705,854

2,306,948

2,850,479

3,006,780

huy động

Trung dài hạn

412,356

616,720

1,038,126

1,639,651

2,650,351

Ngắn hạn

898,780

1,089,134

1,268,822

1,210,828

356,429

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Phú Yên qua các năm)

Nguồn vốn huy động trung dài hạn của Chi nhánh tăng liên tục qua

18

các năm (năm 2014 là 412.356 triệu đồng; năm 2015 là 616.720 triệu đồng;

năm 2016 là 1.038.126 triệu đồng; năm 2017 là 1.639.651 triệu đồng, năm

2018 là: 2.650.351 triệu đồng). Lý giải về điều này, ngoài việc áp dụng lãi

suất huy động ở mức cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên địa bàn,

Chi nhánh còn áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn như tặng tiền,

tặng quà, ô tô, xe máy…Việc tăng số tiền huy động trung dài hạn còn đến

từ chính thương hiệu BIDV và phong cách hành xử, tác nghiệp thân thiện,

chuyên nghiệp của đội ngũ giao dịch viên. Từ đó tạo được uy tín, niềm tin

nơi người gửi tiền.

Xét về tổng thể, nguồn vốn huy động trung dài hạn đủ cung ứng cho

các khoản vay trung dài hạn của Chi nhánh.

1.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn

Bảng 1.2 Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2014-2018

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2018

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1,697,206

2,318,396

2,796,324

3,254,271

3,500,251

Tổng dư nợ

I. Phân theo thời hạn

1. TD trung dài hạn

478,605

676,177

848,760

1,251,036

1,345,598

2. TD ngắn hạn

1,218,601

1,642,219

1,947,564

2,223,531

2,154,653

II. Phân theo TPKT

1. Cho vay ngoài quốc doanh

373,384

452,085

1,954,630

2,874,984

3,092,295

2. Cho vay quốc doanh

1,323,822

1,866,311

841,694

510,472

407,956

(Nguồn: Phòng QLRR BIDV Phú Yên)

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng:

Số tiền cho vay trung dài hạn tăng dần từ 478.605 triệu đồng năm

2014 lên 676.177 triệu đồng năm 2015; 848.760 triệu đồng năm 2016 và

1.251.036 triệu đồng năm 2017, sang năm 2018 thì con số này là: 1.345.598

triệu đồng. Tín dụng trung dài hạn tăng đều qua các năm như vậy chứng tỏ

BIDV Phú Yên đã huy động được một nguồn tiền gửi lớn và ổn định trong

nền kinh tế. Đối tượng của các khoản vay trung dài hạn là các dự án xây

dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, các dự án BOT… (đây cũng chính là các

19

khách hàng truyền thống của BIDV).

Số tiền cho vay ngắn hạn năm 2014 là 1.218.601 triệu đồng, năm

2015 là 1.642.219 triệu đồng, năm 2016 là 1.947.564 triệu đồng, năm 2017

là 2.223.531 triệu đồng, sang năm 2018 thì số tiền này là: 2.154.653 triệu

đồng. Số tiền cho vay ngắn hạn luôn chiếm xấp xỉ 70% dư nợ. Đây chính là

tỷ trọng cho vay hợp lý và an toàn trong hoạt động tín dụng, đảm bảo

nguồn vốn luân chuyển nhanh.

Ngoài ra cũng qua bảng trên ta nhận thấy số tiền cho các đối tượng

kinh tế ngoài quốc doanh tăng liên tục. Năm 2014 chỉ chiếm 22% tổng dư

nợ cho vay, năm 2015 con số này cũng chỉ là 19%, tuy nhiên sang năm

2017 đã có sự nhảy vọt khi con số này là 70% và sang năm 2017,2018 thì

tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh đã chiếm 88% dư nợ. Đây cũng là chủ

trương chung của BIDV khi giảm dần tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế

nhà nước và tăng dần tỷ trọng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác,

các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh đã tiến hành cổ phần hóa cũng

góp phần làm cho tỷ lệ này tăng lên.

Ngoài hoạt động huy động và cho vay thì mảng kinh doanh dịch vụ

cũng được BIDV Phú Yên quan tâm đúng mức và phát triển rất sôi động

như dịch vụ ngân hàng điện tử, thanh toán trong nước và quốc tế. Với lợi

thế là một ngân hàng lớn với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên

toàn thế giới nên dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV Phú Yên rất được

các khách hàng trên địa bàn tỉnh nhà tín nhiệm sử dụng. Ngoài ra, BIDV

Phú Yên cũng là ngân hàng có số lượng máy ATM và số lượng thẻ phát

hành với số lượng lớn nhất so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh, đây

chính là tiền đề để BIDV Phú Yên phát triển dịch vụ thanh toán không

dùng tiền mặt.

Công tác tiền tệ kho quỹ: được tổ chức tốt, quản lý tài sản thế chấp

của khách hàng an toàn, không để thất thoát, lẫn lộn các loại tiền trong quá

20

trình niêm phong, đóng bó.

Đơn vị: triệu đồng

1.1.4.3. Lợi nhuận qua các năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

31.996

25.719

40.510

49.856

63.767

61.935

62.412

63.150

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV chi nhánh Phú Yên qua các năm)

Biểu đồ 1.1. Lợi nhuận trước thuế của BIDV chi nhánh Phú Yên

70000.0

60000.0

50000.0

40000.0

30000.0

20000.0

10000.0

.0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

giai đoạn 2011 – 2018

Về lợi nhuận trước thuế, BIDV Phú Yên đang ở mức tăng trưởng khá

cao, lợi nhuận trước thuế năm 2016 là: 61.935 triệu đồng, năm 2017 là:

62.142 triệu đồng, năm 2018 là: 63.150 triệu đồng.

Thông qua phân tích các chỉ số tài sản, tổng huy động vốn, việc sử

dụng vốn và lợi nhuận của ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Yên qua các

năm, có thể nhận thấy ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Yên đang trên đà

tăng trưởng khá tốt. Đây chính là những nhân tố nội tại cần thiết tạo điều

kiện cho việc hoàn thiện rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng này.

1.2. Cơ sở lý luận của RRTN trong hoạt động NH

1.2.1 Các loại rủi ro đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, trong đó khái niệm phổ biến nhất là:

21

“Rủi ro là những sự kiện có thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một

khoản nợ”. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường

được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực.

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là “khả năng một hành động hoặc

một sự kiện nào đó có thể đem lại những kết quả bất lợi ảnh hưởng trực tiếp

đến nguồn thu nhập hay nguồn vốn của tổ chức hoặc tạo ra các trở ngại

ngăn cản tổ chức tiếp tục kinh doanh và tận dụng cơ hội tạo ra lợi nhuận”.

Căn cứ Hiệp ước Basel II, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng bao gồm ba loại rủi ro chính là rủi ro Tín dụng, Rủi ro thị trường và

rủi ro Hoạt động. Bên cạnh đó, rủi ro còn được phân loại thành rủi ro thanh

khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro chính sách và rủi ro pháp lý.

Trong rủi ro hoạt động, được chia thành các loại rủi ro sau:

- Rủi ro TS cố định.

- Rủi ro hợp nhất/tái cơ cấu.

- Rủi ro thuê ngoài.

- Rủi ro bảo mật thông tin, Công nghệ thông tin.

- Rủi ro rửa tiền/tài trợ khủng bố.

- Rủi ro gián đoạn hoạt động kinh doanh liên tục.

- Rủi ro tác nghiệp.

Như vậy, theo phân loại như trên thì Rủi ro tác nghiệp là một rủi

ro đặc thù thuộc rủi ro hoạt động.

1.2.2 Một số nội dung về rủi ro tác nghiệp

1.2.2.1 Khái niệm rủi ro tác nghiệp

Khái niệm rủi ro tác nghiệp: Theo Hiệp ước vốn Basel II thì Rủi ro tác

nghiệp “là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ

không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài.

Khái niệm rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao

gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp”.

Như vậy, RRTN là rủi ro phát sinh do yếu tố con người, chẳng hạn

22

như gian lận của Nhân viên Ngân hàng, do lỗi cẩu thả, sai sót trong quá

trình tác nghiệp, sự thiếu chặt chẽ trong quy trình nghiệp vụ hoặc các lý do

khác.

Trong các loại rủi ro của ngân hàng thì rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro

ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro. Đây là rủi ro từ

con người, từ hệ thống nội bộ. Do đó, trong hoạt động quản lý rủi ro, nếu

như quản lý tốt rủi ro tác nghiệp thì sẽ giảm thiểu nguy cơ xảy ra các loại

rủi ro khác.

1.2.2.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp

Dựa trên các yếu tố tác động đến rủi ro tác nghiệp, ta có thể chia rủi

ro tác nghiệp thành các dạng sau:

o Rủi ro liên quan đến gian lận và phạm tội nội bộ

- Cán bộ ngân hàng tự thực hiện hoặc cấu kết với các đối tượng bên

ngoài thực hiện các hành vi gian lận;

o Rủi ro liên quan đến gian lận và tội phạm từ bên ngoài

- Các đối tượng bên ngoài thực hiện trộm cắp, lừa đảo;

o Rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

- Sai sót trong quá trình xử lý công việc do vô tình, thiếu kinh

nghiệm trong quá trình xử lý công việc;

- Trong quá trình xử lý công việc, thực hiện không hết trách nhiệm,

nhiệm vụ được giao.

- Trong quá trình tác nghiệp không thực hiện đúng quy trình.

o Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

- Lỗi phần cứng;

- Lỗi đường truyền;

- Phần mềm bị lỗi hoặc bị vius xâm nhập trong quá trình tác nghiệp.

o Rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định, quy trình

- Những quy trình, quy định không sát với thực tế hoặc có kẻ hở

trong quá trình tác nghiệp.

- Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, khó thực hiện;

23

o Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc

- Các chính sách liên quan đến sắp xếp, tổ chức, thăng tiến không

hợp lý;

- Thực hiện chưa hoặc không đầy đủ các nghĩa vụ đối với người LĐ;

Về bản thân cán bộ:

- Cán bộ chưa có đầy đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc;

- Vi phạm kỷ luật, nội quy lao động;

Về an toàn nơi làm việc: nơi làm việc chưa đảm bảo an toàn dẫn đến phát

sinh các khoản bồi thường tai nạn lao động.

1.2.2.3 Hậu quả do rủi ro tác nghiệp:

RRTN không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà

còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Sau đây

chỉ ra một số hậu quả chính mà ngân hàng gặp phải do RRTN gây ra:

+ Trước hết đó là rủi ro gây tổn thất về tài chính-vốn và tài sản của

Ngân hàng, là rủi ro có tổn thất có thể xác định được giá trị bằng tiền.

+ Đối với hoạt động marketing và bán hàng: RRTN có thể đưa ngân

hàng rơi vào tình trạng khi đưa các sản phẩm mới mà không được thị

trường đón nhận.

+ Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Ngân hàng có thể đối mặt

với tình trạng mất dữ liệu hoặc hệ thống ngừng hoạt động.

+ Đối với hoạt động tài chính: Hậu quả của RRTN có thể là việc

định giá tài sản sai, các báo cáo lãi lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế

toán không được đối chiếu;

+ Đối với hoạt động quản lý nhân sự và môi trường làm việc: Hậu

quả của RRTN có thể là việc đình công, nghỉ việc hàng loạt của người lao

động hoặc những ứng xử không đúng với Luật lao động.

+Đối với uy tín của ngân hàng: Ứng xử của nhân viên ngân hàng

không tốt dẫn đến ngân hàng mất khách hàng, làm giảm lợi nhuận và uy tín

24

của ngân hàng.

1.3 Một số nội dung về Quản trị RRTN

1.3.1 Khái niệm

Khái niệm: Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình xác định phạm vi,

thiết lập bộ máy; cơ cấu tổ chức, các chính sách, trách nhiệm quản lý, sử

dụng các nguồn lực, công cụ quản lý để nhận diện, đánh giá/đo lường, đưa

ra các giải pháp nhằm phòng ngừa/giảm thiểu và giám sát/báo cáo các rủi

ro tác nghiệp đã được xác định.

Mục tiêu của QTRRTN:

+ Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt

động tác nghiệp;

+ Giảm vốn dành cho RRTN, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt

động kinh doanh;

+ Bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an

toàn, hiệu quả.

1.3.2 Các yếu tố tác động đến Quản trị Rủi ro tác nghiệp

QTRRTN của NHTM bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cả yếu tố chủ

quan và yếu tố khách quan.

Yếu tố chủ quan là những yếu tố xuất phát từ nội tại của các NHTM,

cụ thể gồm có:

Bộ máy quản lý: được xây dựng hợp lý, khoa học, phân công công

công việc rõ ràng cụ thể sẽ giúp cho công tác QTRRTN được thực hiện dễ

dàng, thuận lợi.

Nhân sự: Nhân sự được đào tạo bài bản, có năng lực, có đạo đức

nghề nghiệp sẽ hạn chế những gian lận trong nội bộ ngân hàng và hạn chế

những thao tác sai trong quá trình tác nghiệp (RRTN). Do đó, việc

QTRRTN sẽ được thuận lợi dễ dàng.

Nền tảng công nghệ: Công nghệ tốt sẽ giúp cho các thao tác trong

quá trình tác nghiệp được thực hiện dễ dàng, thuận lợi từ đó đảm bảo thuận

25

tiện cho quá trình QTRRTN.

Yếu tố khách quan chẳng hạn như môi trường kinh doanh, môi

trường kinh doanh thuận lợi thì công tác QTRRTN được thực hiện dễ dàng,

thuận lợi, môi trường kinh doanh có nhiều biến động thì công tác QTRRTN

thực hiện khó khăn và mất nhiều thời gian hơn.

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng QTRRTN

Tiêu chí về tần suất xảy ra rủi ro: Tần suất xảy ra rủi ro là số lần xuất

hiện (xảy ra) rủi ro. Tần suất xảy ra rủi ro cao chứng tỏ ngân hàng chưa

nhận diện, phát hiện, giảm thiểu rủi ro xảy ra trong quá khứ và dự báo được

những rủi ro xảy ra trong tương lai. Do đó, đây là một trong những tiêu chí

để đánh giá chất lượng quản trị rủi ro tác nghiệp.

Tiêu chí về mức độ rủi ro: Mức độ rủi ro chính là mức độ tổn thất khi

xảy ra rủi ro. Nếu các loại rủi ro có khả năng xảy ra tổn thất nhiều cho NH

thì năng lực quản trị RRTN của NH chưa tốt.

Tiêu chí về trích lập dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro là số tiền dùng

để bù đắp cho những tổn thất trong hoạt động kinh doanh của NH. Số tiền

trích lập dự phòng rủi ro cao chứng tỏ ngân hàng có nhiều rủi ro, điều này

công tác QTRRTN thực hiện chưa tốt.

1.4 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng trên

thế giới và Việt Nam

1.4.1 Bài học từ sự đổ vỡ của Ngân hàng Banrings năm 1995

Trước khi tuyên bố phá sản vào ngày 26/02/1995, Ngân hàng

Banrings là một ngân hàng thương mại bán buôn lâu đời nhất tại Vương

quốc Anh và nổi bật hơn so với các ngân hàng bán buôn khác. Thành lập

vào năm 1762, mặc dù không phải là ngân hàng lớn nhất hoặc quan trong

nhất Vương quốc Anh, nhưng Banrings từng được xem là một tổ chức uy

tín nhất tại đất nước này nhờ gây dựng uy tín từ đầu những năm 1800. Bên

cạnh đó, khách hàng của Banrings còn có cả nữ hoàng Anh và các thành

viên khác của gia đình hoàng gia. Được cho là một tổ chức được điều hành

vô cùng cẩn trọng, thế nhưng danh tiếng đó đã bị phá vỡ vào ngày

26

24/02/1995 khi ngân hàng này rơi vào tình trạng thua lỗ nặng nề do vụ đầu

cơ của một chuyên viên giao dịch ở chi nhánh Singapore- Nick Leeson.

Nick Leeson tham gia ngân hàng Banrings năm 1989 và ba năm sau anh ta

được bổ nhiệm làm giám đốc bộ phận kinh doanh chứng khoán phái sinh tại

Sàn giao dịch tiền tệ quốc tế Singapore. Trước khi sang Singapore, Nick đã

bị Ủy ban Chứng khoán Anh quốc từ chối cấp giấy phép hành nghề môi

giới vì phát hiện gian lận trong hồ sơ xin hành nghề của anh ta.

Năm 1992, Nick Leeson đã tự ý thực hiện một số thương vụ đầu cơ;

lúc đầu những thương vụ này có lãi lớn, mang về cho ngân hàng khoản lợi

nhuận 10 triệu bảng Anh, tương đương 10% lợi nhuận hàng năm của ngân

hàng và bản thân anh ta được thưởng 130.000 bảng, ngoài tiền lương

50.000 bảng Anh năm đó. Tuy nhiên, những vụ đầu cơ kế tiếp lại thua lỗ và

Nick Leeson phải dùng tài khoản 88888 – một tài khoản nội bộ của ngân

hàng dùng để xử lý những vụ sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch – để che

giấu những khoản lỗ đó. Sai lầm chết người của Ngân hàng Banrings là cho

phép anh ta vừa làm nhà kinh doanh chính vừa chịu trách nhiệm thu xếp

tiền bạc cho các thương vụ - hai công việc lẽ ra phải do hai nhân viên khác

nhau đảm nhiệm để tăng khả năng giám sát. Thế là Nick Leeson có điều

kiện để giấu kín những vụ làm ăn thua lỗ của mình. Vào cuối năm 1992, số

tiền thất thoát từ tài khoản này là 2 triệu bảng Anh, tăng lên tới 208 triệu

bảng vào cuối năm 1994.

Thảm họa thật sự xảy ra vào ngày 16/01/1995, khi Nick Leeson đặt

lệnh mua bán 2 chiều trên sàn chứng khoán Tokyo và Singapore, phán đoán

rằng thị thường chứng khoán Singapore sẽ không thay đổi nhiều trong ngắn

hạn. Bất ngờ, sáng sớm ngày hôm sau 17/01/1995, trận động đất kinh

hoàng ở Kobe, đẩy các thị trường Châu Á vào một cơn lốc. Leeson đã cố

gắng vớt vát bằng cách đầu cơ hàng lợt thương vụ càng lúc càng rủi ro với

niềm tin rằng chỉ số Nikkei sẽ sớm phục hồi nhưng điều đó không xảy ra.

Hơn một tháng sau, ngày 23/02/1995, Leeson đào tẩu khỏi Singapore. Đến

lúc ấy tổng số tiền thua lỗ và thất thoát mà anh ta gây ra cho Ngân hàng đã

27

lên tới 837 triệu bảng Anh, tương đương 1,4 tỷ đô la Mỹ. Sau nỗ lực cứu

nguy không thành của Ngân hàng Trung Ương Anh Quốc, ngân hàng

Banrings đã tuyên bố phá sản vào ngày 26/02/1995. Theo nhiều nhà phân

tích, vụ Leeson xảy ra có phần lớn là do những khiếm khuyết trong cung

cách quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Banrings. Báo cáo

của chính quyền Singapore cũng phê phán nặng nề hệ thống quản lý của

Ngân hàng Banrings, lưu ý rằng các nhà quản lý cấp cao của ngân hàng

phải biết rõ hành vi của cán bộ dưới quyền chứ không thể để cho nhân viên

tự tung tự tác và thoái thác trách nhiệm.

Với số vốn điều lệ 350 triệu bảng Anh, Banrings không xử lý nổi

khoản thất thoát 837 triệu bảng, buộc phải bán mình cho Ngân hàng ING

Hà Lan với giá tượng trưng 1 bảng Anh, cùng với toàn bộ nghĩa vụ trả nợ,

kết thúc số phận của một ngân hàng có hơn 250 năm tuổi (ra đời năm 1762)

và để lại một bài học lớn cho các ngân hàng trên khắp thế giới.

1.4.2 Bài học từ các sự cố rủi ro tác nghiệp tại các NH Việt Nam

Vài năm trở lại đây, hàng loạt các vụ án hình sự liên quan đến sai

phạm trong hoạt động ngân hàng liên tiếp xảy ra. Theo báo cáo của Cục

Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ (C46), trong

hai năm 2010-2011, đã xử lý 69 vụ án, khởi tố 40 vụ, liên quan đến 70 cán

bộ ngân hàng, thiệt hại đến tiền vốn nhà nước hơn 8.000 tỷ đồng, nhưng số

tiền thu hồi chưa đến 2.000 tỷ đồng. Các vụ việc xảy ra hầu hết các tội danh

chủ yếu đều do cán bộ ngân hàng cố ý làm sai chế độ, thể lệ quy định; lợi

dụng chức vụ quyền hạn thực hiện hành vi tham nhũng bằng giấy tờ giả,

cấu kết với các tổ chức, cá nhân chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.

Điển hình như vụ việc xảy ra tại Agribank chi nhánh Mỹ Đức: Tháng

5/2011, Công an huyện Mỹ đức (Hà nội) nhận được báo cáo của Chi nhánh

Mỹ Đức về một số cán bộ đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao đã rút

hơn 45 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng để chiếm đoạt, sử dụng

cho mục đích cá nhân. Các bị cáo được giao nhiệm vụ trực tiếp giao dịch

với khách hàng có nhu cầu gửi và rút tiền tiết kiệm tại hai phòng giao dịch

28

thuộc Chi nhánh Mỹ Đức, hướng dẫn khách hàng viết giấy yêu cầu gửi tiền

tiết kiệm, lập thẻ lưu nhận tiền nhập quỹ và lập sổ tiết kiệm giao cho khách

hàng, lập chứng từ tất toán sổ tiết kiệm. Đồng thời thao tác trên máy nhập

các thông tin số liệu về gửi và rút tiền tiết kiệm của khách hàng. Lợi dụng

sơ hở trong việc quản lý của lãnh đạo Phòng giao dịch, công tác hậu kiểm

thiếu chặt chẽ, các bị cáo đã tất toán khống trên máy 177 số tiết kiệm của

khách hàng để lấy tiền cá độ bóng đá và chi tiêu cá nhân. Theo cáo trạng,

tại thời điểm xảy ra vụ án, do giám đốc phòng giao dịch để lộ user và mật

khẩu, dẫn đến việc bị đánh cắp user và mật khẩu để tất toán khống trên máy

159 số tiết kiệm, chiếm đoạt 34,5 tỷ đồng. Trong thời gian từ ngày 9/5 đến

17/5/2011, Cán bộ hậu kiểm lại không phát hiện được việc tất toán khống.

Nguyên nhân là vì cán bộ hậu kiểm đã làm sai quy trình hậu kiểm, chỉ kiểm

tra trên mạng nội bộ, mà không đối chiếu chứng từ gốc, nhưng vẫn lập báo

cáo hậu kiểm xác nhận giao dịch không hợp lệ.

1.4.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng trên

thế giới

Ngay sau khi Hiệp ước Basel II có hiệu lực, rất nhiều ngân hàng trên

thế giới đã áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro tác nghiệp. Nhiều ngân

hàng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản đã tiếp cận cách đo lường hiện đại. Kết quả

do Ủy ban Basel thực hiện đối với 121 ngân hàng tại 17 quốc gia cho đến

hết năm 2008 đã kết luận rằng vốn RRHĐ của các ngân hàng sử dụng

AMA thấp hơn các ngân hàng không sử dung AMA.

Hơn 50% ngân hàng Tây Ban Nha đã thực hiện đổi mới hoạt động và

tổ chức nhằm mục tiêu quản trị RRTN như: thành lập một bộ phận riêng

biệt chuyên về RRTN, đổi mới các hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ

hiện đại phục vụ kiểm soát RRTN. Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn

lực từ bên ngoài để quản trị RRTN, như ING Group thuê IBM để quản trị

RRTN, Citibank sử dụng phần mềm CLS. Citibank thực hiện quản trị

RRTN theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự

đánh giá rủi ro. Hoạt động của các phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác

29

định, đánh giá thường xuyên; từ đó các quyết định điều chỉnh và sửa đổi

hoạt động để giảm thiểu RRTN được đưa ra. Các tài liệu này được tài liệu

hóa và công bố trong ngân hàng.

1.4.4 Kinh nghiệm quản trị RRTN của các ngân hàng tại Việt Nam

Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel, một số ngân hàng đã

triển khai, áp dụng tốt mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp của riêng mình,

điểm hình như:

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

Techcombank đã triển khai thực hiện QTRRTN từ rất sớm (2007),

ngân hàng này đã duy trì một mô hình QTRRTN theo tiêu chuẩn hiện đại:

“Techcombank đã xây dựng mô hình ba tuyến phòng thủ. Trong đó,

tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên

khách hàng, chi nhánh, các đơn vị vận hành tại hội sở… Nhiệm vụ chính

của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi

các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh (chi vay) và các quy trình

vận hành khác, bảo vệ lợi ích của đơn vị thông qua việc tự đánh giá rủi ro

và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị.

Tuyến phòng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro, khối tuân thủ, quản

trị rủi ro hoạt động và pháp chế. Tuyến này có rất nhiều nhiệm vụ, trong đó

quan trọng hơn cả là việc độc lập đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân

đối) tính hiệu quả ở tuyến phòng thủ thứ nhất; quản lý rủi ro chính thông

qua việc thiết lập khẩu vị rủi ro/chính sách cho vay, xây dựng quy

trình/hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm,q aunr trị

danh mục… giám sát các chương trình kiểm soát nội bộ.

Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm toán nội bộ. Đây là bộ phận

trực thuộc Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của Ngân hàng,

nên việc đánh giá 2 tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được

thực hiện độc lập và khách quan.

Mô hình phòng thủ trên, nói thì rất đơn giản, nhưng theo các chuyên

30

gia, để vận hành thành công, đòi hỏi phải đầu tư rất lớn cả về tiền bạc lẫn

thời gian. Điều quan trọng là, để thực hiện thành công, đòi hỏi phải có sự

tuân thủ đầu tiên từ lãnh đạo ngân hàng.

1.5 Lý do chọn Quản trị rủi ro tác nghiệp làm đề tài nghiên cứu

1.5.1 Vấn đề rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên

Trong giai đoạn 2012 đến 2018, BIDV Phú Yên đã phát sinh những

lỗi thuộc rủi ro tác nghiệp như sau:

o Các hành vi gian lận và phạm tội nội bộ

Năm 2013 TAND tỉnh Phú Yên vừa tuyên phạt bị cáo Nguyễn Thị

Lệ Đông, nguyên Trưởng phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ - BIDV Phú

Yên 15 năm tù về tội tham ô tài sản. Trước đó từ tháng 01/2009 đến ngày

27/7/2012, Lệ Đông đã không tuân thủ các quy tắc về quản lý tài chính và

an toàn kho quỹ, lợi dụng nhiệm vụ được giao, sự buông lỏng của Ban quản

lý kho quỹ chiếm đoạt 6,7 tỷ đồng dùng vào mục đích cá nhân (Theo báo

Thanh niên số ra ngày 09/9/2013).

o Sai sót trong tác nghiệp của cán bộ:

Thực tế, quy trình nghiệp vụ về cho vay, chuyển tiền, thanh toán

quốc tế, gửi tiết kiệm… của ngân hàng được BIDV TW xây dựng khá chặt

chẽ và hạn chế được hầu hết rủi ro. Vấn đề rủi ro xảy ra thường do quy

trình bị bỏ sót (cố tình hoặc do non kém nghiệp vụ mà bỏ qua các bước

thực hiện trong quá trình tác nghiệp).

Quy trình tín dụng, giao dịch cùng các nghiệp vụ khác tương đối

nhiều, mục đích là để kiểm soát chặt chẽ rủi ro, tuy nhiên chính điều này

dẫn đến tăng thời gian tác nghiệp của cán bộ, trong khi đó, các yêu cầu của

khách hàng liên tục và tần suất lớn, dẫn đến cán bộ lơ là hoặc bỏ qua một

số thao tác trong quy trình.

Bảng sau đây thống kê lỗi tác nghiệp của BIDV Phú Yên trong giai

đoạn từ năm 2014-2018

Bảng 1.3: Số liệu lỗi rủi ro tác nghiệp BIDV Phú Yên theo

31

nghiệp vụ qua các năm từ 2014-2018

CHỈ TIÊU

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Huy động vốn (tiền gửi)

110

69

179

180

207

Chuyển tiền Kho quỹ

86 25

146 17

155 19

102 20

234 26

Tín dụng bảo lãnh

100

133

163

133

185

Điện toán

Tổ chức cán bộ

Kế toán (2013)

10

13

12

10

15

Thẻ CIF

15 4

10 5

14 7

13

15

Quản lý rủi ro

5

5

7

10

Tài trợ thưong mại

Kinh doanh ngoại tệ

5

5

2

5

10

Kiểm tra nội bộ

5

2

16

10

15

IBMB (2013)

2

5

7

5

10

Ngân hàng điện tử (2015)

4

8

6

15

491

642

Tổng lỗi

362

414

587

(Nguồn: Báo cáo dấu hiệu và sự cố rủi ro tác nghiệp của BIDV Phú Yên từ 2014 đến 2018)

o Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

Một số lỗi liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin thường xuyên

xảy ra ở Chi nhánh như chủ thẻ rút tiền ở các máy ATM không được tiền

nhưng tài khoản vẫn bị ghi nợ ở tài khoản. Đây là lỗi thường xuyên xảy ra

và chi nhánh đang tìm cách khắc phục. Ngoài ra còn có một số lỗi khác liên

quan đến hệ thống công nghệ thông tin như người sử dụng không tắt user

khi nghỉ ốm, đi công tác hoặc cho người khác mượn user để sử dụng. Đây

là lỗi rất nặng nếu người sử dụng cố tình sử dụng user để tác nghiệp sai trên

hệ thống.

o Rủi ro phát sinh từ cơ chế, chính sách, quy định, quy trình

Các quy trình của BIDV về cơ bản được biên soạn tương đối đầy đủ

bởi các chuyên gia hàng đầu về ngân hàng. Tuy nhiên, trong khi tác nghiệp

các bước của quy trình lại không sát với thực tế công việc, có khi lại chồng

32

chéo hoặc không cần thiết. Qua thực tế, Chi nhánh đã tổng hợp được rất

nhiều ý kiến phản hồi từ các Phòng ban (khoảng 25 ý kiến đóng góp) để gửi

về Hội sở chính.

Qua tình hình sơ bộ trên, có thể nhận thấy rằng vấn đề đáng quan tâm

nhất hiện nay tại BIDV Phú Yên chính là Rủi ro tác nghiệp và những hậu

quả của nó. Tuy nhiên, những lỗi phát sinh do RRTN lại có thể chủ động

phòng ngừa từ chính bản thân mỗi nhân viên. Vì vậy, học viên quyết định

tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện, giảm thiểu

33

những tổn thất, hậu quả do RRTN gây ra tại BIDV Phú Yên.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nội dung Chương 1 đi vào giới thiệu tổng quan về Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Yên và

vấn đề quản trị RRTN tại BIDV Phú Yên. Thứ nhất, giới thiệu về BIDV

Phú Yên ở các khía cạnh: Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Phú

Yên; Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Phú Yên; Cơ cấu tổ chức tại BIDV Phú Yên; Sơ lược Tình

hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Phú Yên; Công tác huy động vốn;

Tình hình sử dụng vốn; Lợi nhuận qua các năm. Qua hơn 20 năm hoạt

động và trưởng thành với quyết tâm cao của toàn bộ cán bộ chi nhánh cùng

với sự đổi mới mạnh mẽ của toàn hệ thống, chi nhánh đã không ngừng mở

rộng được phạm vi, đối tượng khách hàng, nâng cao quy mô, chất lượng,

hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu hoạt động. Thông qua phân tích các chỉ số

tài sản, tổng huy động vốn, việc sử dụng vốn và lợi nhuận của ngân hàng

BIDV chi nhánh Phú Yên qua các năm, có thể nhận thấy ngân hàng BIDV

chi nhánh Phú Yên đang trên đà tăng trưởng khá tốt. Đây chính là những

nhân tố nội tại cần thiết tạo điều kiện cho việc hoàn thiện rủi ro tác nghiệp

tại ngân hàng này. Thứ hai, Tình hình quản trị rủi ro tại BIDV Chi nhánh

Phú Yên. Ở khía cạnh này tác giả đi vào 3 ý chính: Các loại rủi ro đặc thù

theo quy định tại BIDV; Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng; Sơ lược tình hình quản trị rủi ro tại BIDV Chi nhánh Phú Yên

và lý do chọn Quản trị rủi ro tác nghiệp làm mục tiêu nghiên cứu. Qua phân

tích tình hình RRTN tại BIDV Phú Yên cho thấy số lượng lỗi cùng tổn thất

do RRTN gây ra có xu hướng tăng trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên,

những lỗi phát sinh do RRTN lại có thể chủ động phòng ngừa từ chính bản

thân mỗi nhân viên. Vì vậy, học viên quyết định tìm hiểu nguyên nhân và

đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện, giảm thiểu những tổn thất, hậu quả do

34

RRTN gây ra tại BIDV Phú Yên.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH PHÚ YÊN

2.1. Khuôn khổ pháp lý cho Quản trị RRTN tại BIDV Phú Yên

Trên cơ sở các chính sách quản lý rủi ro của Nhà nước, của ngành,

BIDV Phú Yên áp dụng quản trị RRTN dựa trên 2 văn bản chính của

BIDV:

+ Quyết định số 1234/QĐ-HĐQT ngày 31/7/2013 của Hội đồng quản

trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành

Chính sách quản trị rủi ro tác nghiệp;

+ Quy định số 4555/QĐ-QLRRTN ngày 01/8/2013 của Tổng Giám

đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành

Quy định quản trị rủi ro tác nghiệp;

2.2. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên

Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp gồm 3 bước như sau:

2.2.1. Nhận diện rủi ro

Nhận diện rủi ro là quá trình sử dụng các biện pháp cần thiết để nhận

dạng các rủi ro chính trong hoạt động của các ngân hàng, nhận dạng đó là

loại rủi ro nào: Con người, quy trình, hệ thống hay từ các yếu tố bên ngoài

tác động. Việc phân tích các loại rủi ro này là rất cần thiết vì những phần

quan trọng rất dễ bị bỏ sót. Có nhiều cách khác nhau để tiếp cận rủi ro

chẳng hạn như (i) xem qua danh sách mô tả, nhận định xem điều gì có thể

xảy ra; (ii) suy nghĩ thấu đáo về hệ thống, tổ chức, phân tích các rủi ro đối

với từng bộ phận; (iii) nhận định những điểm yếu của tổ chức nếu có thể;

(iv) phỏng vấn nhiều người để có thể lấy những ý kiến khác nhau.

Tại BIDV Phú Yên, phòng chức năng thực hiện nhận diện RRTN như

sau:

Đầu tiên là xác định dấu hiệu rủi ro tác nghiệp, các phòng nghiệp vụ

35

thực hiện xác định rủi ro tác nghiệp bao gồm: Tự đánh giá nguy cơ rủi ro,

nguồn gốc của rủi ro, đối tượng gây rủi ro, các cấp độ rủi ro và phải mở sổ

theo dõi rủi ro. Việc đánh giá xác định rủi ro tác nghiệp dựa trên 5 tiêu chí:

+ Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài;

+ Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm

việc;

+ Rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc;

+ Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin;

+ Rủi ro phát sinh từ cơ chế, chính sách, quy định, quy trình nghiệp

vụ.

BIDV sử dụng công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp để xác định

tất cả các dấu hiệu rủi ro trong các mặt nghiệp vụ của BIDV và xây dựng

lên thư viện dấu hiệu rủi ro tác nghiệp. Báo cáo dấu hiệu RRTN được thực

hiện định kỳ hàng quý.

Các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh tự thực hiện phát hiện, nhận diện

rủi ro và báo cáo về Phòng QLRR. Theo quy định của Hội sở chính có 02

phương pháp thực hiện : (i) Các bộ phận trực tiếp nhập trên chương trình,

(ii) Các phòng nghiệp vụ lập báo cáo trên file và gửi về cho bộ phận đầu

mối là phòng Quản lý rủi ro (QLRR) tổng hợp sau đó cán bộ đầu mối trực

thuộc phòng QLRR nhập dữ liệu vào chương trình.

Để phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh. Hiện tại Chi nhánh lựa

chọn cách (ii) để thực hiện báo cáo này. Cụ thể, phòng QLRR tổng hợp báo

cáo của toàn chi nhánh bằng file excel và nhập thông tin vào chương trình,

bản giấy được gửi về Ban QLRRTT&TN, thông tin nhập vào chương trình

QTRRTN của BIDV sau khi duyệt tại Chi nhánh số liệu sẽ được chuyển về

Hội sở. Ban QLRRTT&TN tổng hợp báo cáo toàn hệ thống và báo cáo Ban

lãnh đạo BIDV.

Xác định sự cố rủi ro tác nghiệp.

Sự cố rủi ro tác nghiệp là những sự kiện xảy ra trong quá trình hoạt

động do yếu tố con người, sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin,

36

sự sơ hở, yếu kém trong các quy định nội bộ hoặc từ những yếu tố bên

ngoài làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của BIDV. Các phòng chức năng

chủ động theo dõi, báo cáo các sự cố rủi ro tác nghiệp. Khi có sự cố rủi ro

tác nghiệp xảy ra, các phòng phải có biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo

ngay về Phòng QLRR. Phòng QLRR báo cáo Hội sở chính. Ban QLRRTT

& TN đầu mối xây dựng, lưu trữ bộ dữ liệu tổn thất rủi ro tác nghiệp của

BIDV.

BIDV sử dụng công cụ báo cáo sự cố RRTN để xây dựng bộ dữ liệu

về tổn thất rủi ro tác nghiệp của BIDV qua các năm.

2.2.2. Đánh giá rủi ro

Sau khi nhận diện rủi ro, các đơn vị chức năng thực hiện đánh giá, đo

lường khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro, nhận diện

rủi ro có thể chấp nhận được và rủi ro không thể chấp nhận được.

Căn cứ dữ liệu rủi ro thu thập được, kinh nghiệm và phân tích, dự

đoán, BIDV Phú Yên xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro theo bảng dưới

đây:

Bảng 2.1 Xác định mức độ ảnh hưởng của RRTN

Ảnh hưởng

1

2

3

4

5

Tài chính

Tổn thất

Tổn thất nhỏ

Tổn thất đáng

Tổn thất lớn

Tổn thất rất lớn

(đơn vị: triệu

không đáng

(20

kể (50

(100

(tổn thất>500)

VND)

kể (tổn

thất<50)

thất<100)

thất<500)

thất<20)

Danh tiếng

Không có

Thông tin

Thông tin mang

Thông tin mang

Danh tiếng của

thông tin trên

mang tính

tích chỉ trích/bất

tính chỉ

NH bị ảnh

các kênh

chất tường

lợi hướng tới

trích/bất lợi đối

hưởng nghiêm

thông tin đại

thuật, không

một chi

với toàn hệ

trọng trên các

chúng

có những từ

nhánh/đơn vị cụ

thống hoặc liên

kênh thông tin

ngữ chỉ trích

thể của BIDV

quan đến Ban

đại chúng.

lãnh đạo BIDV.

Các cơ quan

Không có

Nhắc nhở

Yêu cầu giải

Yêu cầu tạm

Giám sát đặc

quản lý

hành động gì

bằng văn bản

trình hoặc cử

ngừng cung cấp

biệt.

đoàn thanh

có thời hạn một

kiểm tra

số dịch vụ cụ

37

thể

Khách hàng

Không có

Một vài thắc

Nhiều thắc mắc,

Một vài khách

Hàng loạt

hành động gì

mắc, than

than phiền tại 1

hàng bày tỏ sự

khách hàng rút

phiền tại 1

điểm giao dịch.

lo ngại, yêu cầu

tiền khỏi BIDV,

điểm giao

cam kết giải

trong đó có

dịch

quyết/có biện

nhiều khách

pháp giải quyết

hàng quan trọng

vấn đề

Chi phí khắc

Khắc phục

Khắc phục

Khắc phục

Khắc phục

Thời gian khắc

phục

ngay trong

trong vòng 1

trong vòng 1

trong 2-3 tháng

phục kéo dài

ngày

tuần và/hoặc

tháng và/hoặc

và/hoặc ảnh

chi phí không

chi phí tương

hưởng tới lợi

đáng kể

đối tốn kém

nhuận

(Nguồn: Quy định QTRRTN của BIDV)

Sau khi xác định được khả năng xảy ra rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro

thì BIDV Phú Yên xác định rủi ro tổng thể để ước tính thiệt hại lớn nhất có

thể xảy ra (là rủi ro trong trường hợp xấu nhất xảy ra khi không có khâu

kiểm soát nào được áp dụng hoặc các khâu kiểm soát không hiệu quả). Rủi

ro tổng thể được xác định căn cứ vào điểm khả năng của rủi ro và điểm ảnh

hưởng. Mối quan hệ giữa điểm khả năng và điểm ảnh hưởng được xác định

theo từng thời kỳ, nghiệp vụ và được Ban Quản lý rủi ro tác nghiệp và thị

trường phối hợp với các Ban có liên quan tại Trụ sở chính nghiên cứu, đề

xuất.

Trên cơ sở thực hiện các phương pháp đo lường định tính và đo lường

định lượng, Ban Quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường phối hợp với các

Ban có liên quan tại Trụ sở chính và Chi nhánh thực hiện đo lường rủi ro

tổng thể.

Điểm rủi ro tổng thể được xác định cụ thể như sau:

+ Điểm rủi ro tổng thể = điểm khả năng X trọng số khả năng +

điểm ảnh hưởng X trọng số ảnh hưởng.

38

Trong đó:

(i) Điểm khả năng: căn cứ vào tần suất xảy ra bình quân/năm của 2

năm liền kề.

(ii) Điểm ảnh hưởng: Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của rủi ro được

xác định từ 1 đến 5 điểm (Quy định về cách tính toán và quy ước về điểm

số từ 1-5 do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành).

(iii) Trọng số khả năng và trọng số ảnh hưởng được xác định từ 10 –

100% căn cứ vào tần suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của rủi ro.

(iv) Điểm tổng cộng ≤ 2 điểm (rủi ro thấp), từ >2 đến < 4 điểm (rủi ro

trung bình) và ≥ 4 điểm (rủi ro cao).

2.2.3. Kiểm soát rủi ro

Theo quy định nội bộ của BIDV Phú Yên, trưởng các đơn vị là người

trực tiếp thực hiện giám sát quá trình QTRRTN tại đơn vị mình được giao

phụ trách, nội dung giám sát gồm:

- Theo dõi hoạt động triển khai công tác QTRRTN;

- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các phương án phòng ngừa,

giảm thiểu RRTN tại đơn vị;

- Theo dõi những dấu hiệu rủi ro có mức độ cao, đề xuất biện pháp kịp

thời để tránh rủi ro xảy ra;

- Theo dõi sự biến động mức độ rủi ro của từng loại rủi ro;

- Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo về RRTN theo quy

định;

- Thường xuyên bổ sung và cập nhật các RRTN mới được nhận diện

và các biện pháp kiểm soát rủi ro mới được thiết lập tại đơn vị.

2.3. Phân tích thực trạng Quản trị RRTN tại BIDV Phú Yên

39

2.3.1 Sai sót trong nghiệp vụ tín dụng

Bảng 2.2: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ tín dụng phát hiện từ năm

2014 đến năm 2018 tại BIDV Phú Yên

Tên lỗi sai sót

Năm 2014 Tỷ Số trọng lỗi

Năm 2015 Tỷ Số trọng lỗi

Năm 2016 Tỷ Số trọng lỗi

Năm 2017 Tỷ Số trọng lỗi

Năm 2018 Tỷ Số trọng lỗi

50

50%

59%

89

55%

70

46%

78

43%

80

20

20%

20%

45

28%

40

26%

26

27%

50

Hồ sơ tín dụng chưa đầy đủ, chưa đúng quy định Không thực hiện kiểm tra vốn vay

5

5%

10

8%

6

4%

8

5%

10

5%

15

10%

20

11%

Thu thừa, thiếu phí Hạch toán giao dịch chưa đúng quy định Nhập thông tin khoản vay không đúng với hồ sơ cho vay Thực hiện bảo lãnh cho khách hàng khi chưa đầy đủ hồ sơ

25

25%

19

14%

23

14%

13%

14%

20

25

Các lỗi khác

163

133

153

185

Tổng cộng

100 (Nguồn: Phòng QLRR BIDV Phú Yên)

Tín dụng được coi là nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao nhất trong

nghiệp vụ ngân hàng. Từ năm 2014 đến nay lỗi sai sót trong nghiệp vụ tín

dụng tăng rất nhanh. Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy lỗi phát hiện thiếu hồ sơ tin

dụng tăng nhanh (tỷ trọng trong tổng lỗi năm 2014 là 50% năm 2014 tăng

đến 59% năm 2015, 55% năm 2016 và 46% năm 2017). Lỗi không kiểm tra

vốn vay chiếm khoảng 20% năm 2014 và 2015, sang năm 2016 lỗi này

chiếm tỷ trọng 28% và chiếm 26% vào năm 2017. Lỗi nhập thông tin vào

hệ thống không đúng với hồ sơ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 5% vào năm 2014.

Bảng 2.3: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ tín dụng từ năm 2014 đến

năm 2018 tại Sacombank CN Phú Yên

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2014

Tên lỗi sai sót

Số lỗi 100

Số lỗi 50

Năm 2017 Số lỗi 30

Năm 2018 Số lỗi 20

Số lỗi 50

Hồ sơ tín dụng chưa đầy đủ, chưa đúng quy định

26

20

30

50

50

Không thực hiện kiểm tra vốn vay

Thu thừa, thiếu phí

10

10

10

10

10

15

20

Hạch toán giao dịch chưa đúng quy định Nhập thông tin khoản vay không đúng với hồ sơ cho vay Thực hiện bảo lãnh cho khách hàng khi chưa đầy đủ hồ sơ

10

10

20

25

Các lỗi khác

146

90

105

125

110

Tổng cộng

40

So sánh với các lỗi phát sinh trong nghiệp vụ tín dụng của

Sacombank Chi nhánh Phú Yên ta thấy lỗi phát sinh trong nghiệp vụ tín

dụng tại Sacombank Chi nhánh Phú Yên thấp hơn hẳn tại BIDV Phú Yên.

Điều này, phản ánh phần nào rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên là ở mức

báo động so với các NH khác trên địa bàn vì tín dụng là nghiệp vụ trọng

yếu trong hoạt động ngân hàng.

2.3.2 Sai sót trong nghiệp vụ huy động vốn

Bảng 2.4: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ huy động vốn từ năm

2014 đến năm 2018 tại BIDV Phú Yên

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tên lỗi sai sót Nhập sai thông tin trên hệ thống

34 30

15 34

94 26

Không lưu trữ hồ sơ khách hàng

Sai sót trong quá trình giao dịch

Áp dụng lãi suất không đúng

Thu phí không đúng

Các lỗi khác

23 23 110

45 14 179

90 30 40 20 180

Năm 2018 96 36 47 28 207

Tổng cộng

20 69 (Nguồn: Phòng QLRR BIDV Phú Yên)

Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy các lỗi thuộc nghiệp vụ huy động vốn

thường mắc phải gồm : Các sai sót trong quá trình giao dịch (thiếu các giấy

tờ liên quan như bản photo chứng minh, chữ ký khách hàng, chữ ký người

phê duyệt, chưa quét mẫu dấu chữ ký) chiếm tỷ trọng 31% vào năm 2014,

22% vào năm 2015, 53% vào năm 2016 và 50% vào năm 2017. Lỗi không

lưu trữ hồ sơ của khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao vào năm 2014 chiếm

tỷ trọng 27% năm, 49% năm 2015 nhưng đã giảm xuống còn 15% năm

41

2016 và chiếm 17% vào năm 2017.

Bảng 2.5: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ huy động vốn từ năm

2014 đến năm 2018 tại Sacombank CN Phú Yên

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tên lỗi sai sót Nhập sai thông tin trên hệ thống

20 10

15 30

30 15

Không lưu trữ hồ sơ khách hàng

Sai sót trong quá trình giao dịch

Áp dụng lãi suất không đúng

45

Thu phí không đúng

Các lỗi khác

15 15 60

90

Năm 2018 50 30 20 30 130

60 30 40 20 120

40 85

Tổng cộng

So với BIDV thì thương hiệu Sacombank không uy tín bằng, đây là

một trong những nhân tố quan trọng làm cho nguồn tiền huy động của

Sacombank không dồi dào như BIDV. Điều này làm cho số lượng lỗi tác

nghiệp của Sacombank Phú Yên không nhiều như ở BIDV Phú Yên.

Ngoài ra, điều này cũng phản ánh chất lượng tác nghiệp của đội ngũ

giao dịch viên tại Sacombank hiệu quả hơn hẳn tại BIDV Phú Yên

2.3.3 Sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền

Bảng 2.6: Tình hình lỗi tác nghiệp nghiệp vụ chuyển tiền từ năm 2014

đến năm 2018 tại BIDV Phú Yên

Tên lỗi sai sót

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

5

2

4

5

5

Ký duyệt không đúng thẩm quyền

5

3

6

5

10

Không lập báo cáo và kiểm soát số dư tài khoản trung gian cuối ngày theo quy định

5

Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền tệ, sai tài khoản

10

7

8

10

15

Chữ ký của khách hàng trên chứng từ không khớp với chữ ký đã đăng ký trong hệ thống

45

20

26

25

25

Lựa chọn tài khoản sai trên các màn hình giao dịch

34

30

40

18

41

Thu phí không đúng

56

40

23

45

Các lỗi khác

50 134

102

86

146

155

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng QLRR BIDV Phú Yên)

Do số lệnh chuyển tiền tương đối nhiều, nên sai sót trong nghiệp vụ

42

này chủ yếu do áp lực công việc. Lỗi chủ yếu của nghiệp vụ này là chuyển

nhầm tài khoản của người thụ hưởng. Đây là lỗi khá nghiêm trọng, mặc dù

lỗi này diễn ra không thường xuyên. Khi xảy ra lỗi này, điều quan trọng

nhất là phải truy đòi số tiền cho người thụ hưởng.

Bảng 2.7: Tình hình lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền từ năm

2014 đến năm 2018 tại Sacombank Chi nhánh Phú Yên

Tên lỗi sai sót

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

10

20

30

40

4

Ký duyệt không đúng thẩm quyền

10

20

3

6

Không lập báo cáo và kiểm soát số dư tài khoản trung gian cuối ngày theo quy định

10

Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền tệ, sai tài khoản

10

10

7

Chữ ký của khách hàng trên chứng từ không khớp với chữ ký đã đăng ký trong hệ thống

20

20

Lựa chọn tài khoản sai trên các màn hình giao dịch

30

40

Thu phí không đúng

45

60

Các lỗi khác

70

50

85

120

70

Tổng cộng

Qua khảo sát và so sánh thì lỗi tác nghiệp trong hoạt động chuyển

tiền tại Sacombank Chi nhánh Phú Yên cũng không nhiều như tại BIDV

Phú Yên.

2.3.4 Sai sót trong nghiệp vụ kho quỹ

Bảng 2.8: Tình hình lỗi tác nghiệp kho quỹ từ năm 2014 đến 2018

tại BIDV Phú Yên

Năm 2018

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

5

3

5

10

5

7

5

10

5

5

5

7

5

7

9

7

7

Tên lỗi sai sót Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền Thực hiện, phê duyệt giao dịch vượt hạn mức (hạn mức thu chi tiền mặt, hạn mức giao dịch, hạn mức tồn quỹ) Cho mượn tài sản không có phê duyệt của lãnh đạo Không kiểm kê TS định kỳ theo quy định Chưa tuân thủ quy định an toàn kho quỹ

Thu phí không đúng quy định

25

19

20

26

Tổng cộng

17 (Nguồn: Phòng QLRR BIDV Phú Yên)

43

Trong nghiệp vụ ngân quỹ có lỗi vượt hạn mức tiền mặt cuối ngày

của Giao dịch viên ngân quỹ chính có xu hướng giảm nhiều. Lỗi liên quan

đến kho quỹ mà tác giả đánh giá tương đối rủi ro là cho mượn tài sản

không có sự phê duyệt của lãnh đạo. Đây cũng là một kẻ hở trong quá trình

tác nghiệp dễ dẫn đến hành vi vi phạm của cán bộ tín dụng và khách hàng.

Vì khi khách hàng chưa thực hiện xong nghĩa vụ nợ tại ngân hàng nhưng

thủ quỹ đã cho cán bộ mượn tài sản (bản gốc) mà không có sự phê duyệt

của cấp có thẩm quyền sẽ dẫn đến rủi ro tài sản bị chuyển nhượng, mất

mát.

Bảng 2.9: Tình hình lỗi tác nghiệp ở nghiệp vụ kho quỹ từ năm 2014

đến năm 2018 tại Sacombank CN Phú Yên

Năm 2018

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

5

10

7

10

5

5

7

10

15

9

7

7

7

Tên lỗi sai sót Hạch toán sai số tiền, sai đơn vị tiền Thực hiện, phê duyệt giao dịch vượt hạn mức (hạn mức thu chi tiền mặt, hạn mức giao dịch, hạn mức tồn quỹ) Cho mượn tài sản không có phê duyệt của lãnh đạo Không kiểm kê TS định kỳ theo quy định Chưa tuân thủ quy định an toàn kho quỹ

Thu phí không đúng quy định

35

14

12

21

17

Tổng cộng

Nhìn chung, các lỗi rủi ro tác nghiệp tại Sacombank Chi nhánh Phú

Yên không phổ biến như tại BIDV Phú Yên, một phần vì công tác kho quỹ

tại Sacombank nhìn chung được thực hiện bài bản, khoa học hơn. Điều này

cũng nói lên rằng rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kho quỹ tại Sacombank

Chi nhánh Phú Yên không cao như tại BIDV Phú Yên.

2.3.5 Các nghiệp vụ khác

Nhìn chung, việc tuân thủ quy định các mảng nghiệp vụ khác là

44

tương đối tốt.

2.4 Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tác nghiệp

Qua phân tích và tìm hiểu thực tế, học viên đúc kết lại những nguyên

nhân chính dẫn đến rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên bao gồm:

2.4.1. Lỗi phát sinh do quy trình, quy chế:

Quy trình tín dụng, giao dịch cùng các nghiệp vụ khác tương đối

nhiều, mục đích là để kiểm soát chặt chẽ rủi ro, tuy nhiên chính điều này

làm tăng thêm thời gian tác nghiệp của cán bộ, trong khi đó, các yêu cầu

của khách hàng liên tục và tần suất lớn, dẫn đến cán bộ lơ là và bỏ qua một

số thao tác trong quy trình.

Chưa ban hành quy chế luân chuyển gắn với đào tạo vì khi luân

chuyển cán bộ bên cạnh mặt được là cán bộ biết được nhiều việc, hạn chế

lợi dụng mối quan hệ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ để thực hiện

ý đồ không tốt, ảnh hưởng đến uy tín, vật chất của ngân hàng thì khi cán bộ

mới được luân chuyển chưa nắm vững quy trình nghiệp vụ, thao tác chưa

chính xác, chưa thành thục… dễ dẫn đến sai sót trong quá trình tác nghiệp.

2.4.2. Lỗi phát sinh từ yếu tố cán bộ:

Đội ngũ cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm: Phần lớn cán bộ chi nhánh

mới được tuyển dụng hơn 2 năm trở lại đây. Tuổi đời bình quân của cán bộ

chi nhánh là 33 tuổi nhưng số lượng cán bộ dưới 30 tuổi chiếm 59%. Do áp

lực cạnh tranh, khối lượng công việc nhiều nên công tác đào tạo, tự đào tạo

chủ yếu qua công việc thực tế phát sinh, dẫn đến nhiều tác nghiệp, công

việc thực hiện theo lối mòn, theo thói quen người cũ.

Năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro của cán bộ còn yếu: Mỗi

cán bộ quản lý một khối lượng khách hàng lớn dẫn đến công tác cập nhật

văn bản/mẫu biểu mới, quy trình nghiệp vụ, quy định của Pháp luật, đặc

biệt là các quy định về hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư. Hạn

chế về kỹ năng thẩm định, tập trung chủ yếu ở cán bộ mới, một số trường

hợp chưa có đủ cơ sở đánh giá được tính khả thi của phương án/dự án vay

45

vốn. Đề xuất cấp tín dụng chủ yếu còn dựa trên đề nghị của khách hàng,

chưa thu thập đầy đủ thông tin, bằng chứng làm cơ sở cho việc phân tích,

đánh giá, xác định được nhu cầu của khách hàng…

+ Thiếu kỹ năng rà soát sự chặt chẽ đối với hồ sơ pháp lý của khách

hàng cũng như hồ sơ tài chính/phương án kinh doanh của khách hàng.

+ Tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều là một trong những bất

lợi lớn đối với đội ngũ cán bộ của Chi nhánh. Chính điều này là một trong

những nguyên nhân làm cho việc nhìn nhận được những rủi ro trong quá

trình tác nghiệp còn nhiều hạn chế. Trong các mặt nghiệp vụ của Ngân

hàng thì hơn hết nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đòi hỏi kinh nghiệm là

quan trọng nhất, bởi khi để xảy ra rủi ro thì rủi ro tín dụng là rất nặng

không những để mất cán bộ, hậu quả khó khắc phục mà còn là liên quan

đến pháp luật. Cụ thể là các mặt kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là

rất quan trọng nhưng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh chưa thực hiện đầy đủ

để có những ứng xử phù hợp.

+ Một lỗi tác nghiệp mà cán bộ còn thường xuyên mắc phải chính là

lỗi tác nghiệp trên máy (các phân hệ tín dụng, tiền gửi, thanh toán…). Khối

lượng các giao dịch phát sinh nhiều làm cho cán bộ tác nghiệp dễ mắc phải

các lỗi như nhập sai lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn, đối chiếu chữ

ký không khớp…. dẫn đến hồ sơ trên giấy và hồ sơ trên máy không khớp

nhau.

Ý thức tuân thủ của cán bộ còn hạn chế:

+ Đối với một số khách hàng thân quen, CBTD và trưởng phó phòng

xem xét hồ sơ không kỹ, tiến hành giải ngân ngay mà không thẩm định kỹ

hoặc thẩm định cho qua loa. Đối với các giao dịch viên cũng thường xuyên

không đối chiếu chữ ký của khách hàng trên giấy và trên máy dẫn đến tình

trạng nhiều trường hợp có hồ sơ không khớp chữ ký. Đây là những ví dụ

điển hình về việc một số bước trong quy trình nghiệp vụ bị bỏ qua. Nếu

điều này lặp đi lặp lại nhiều lần rất dễ dẫn đến tình trạng bị khách hàng lợi

46

dụng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

+ Một số trưởng phó phòng có một số lỗi tác nghiệp lặp đi, lặp lại

được phát hiện bởi thanh tra NHNN Phú Yên như thiếu kiểm tra lãi suất

cho vay, tài sản đảm bảo định giá không đúng, không đôn đốc cán bộ kiểm

tra sau khi cho vay…

Vai trò của lãnh đạo cấp Phòng chưa phát huy được hiệu quả của

chốt kiểm soát:

+ Khối lượng công việc của Chi nhánh phát sinh rất nhiều, đặc biệt

trong những năm gần đây khi chi nhánh tập trung vào công tác bán lẻ làm

cho cán bộ cấp phòng đôi khi kiểm soát và phê duyệt không kỹ tạo kẻ hở

làm phát sinh các lỗi tác nghiệp dễ dẫn đến những tranh chấp về sau nếu

các lỗi này là tương đối nghiêm trọng (ví dụ: nhập sai lãi suất cho vay, hồ

sơ pháp lý dự án không đầy đủ, định giá tài sản thế chấp không đúng…).

+ Trưởng, phó phòng đôi lúc bỏ qua một số bước trong quy trình

nghiệp vụ tạo thói quen không tốt cho nhân viên dưới quyền. Công tác

kiểm tra, kiểm soát đôi khi chưa thật sự sâu sát đặc biệt là việc phối hợp

với nhân viên thực hiện kiểm tra sau khi cho vay để có những ứng xử phù

hợp với khoản vay.

Công tác đào tạo, tự đào tạo chưa đạt hiệu quả cao

Các lỗi phát sinh tập trung ở khâu thẩm định, giám sát khách hàng,

khâu nhập liệu lên hệ thống, sai sót trong giao dịch… đây là những luồng

công việc đòi hỏi về kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ. Điều này chứng tỏ

công tác đào tạo cán bộ tại Chi nhánh chưa phát huy được hiệu quả.

2.4.3. Lỗi phát sinh do hệ thống tác nghiệp, công nghệ thông tin

- Hệ thống tác nghiệp hiện tại còn nhiều thao tác phức tạp, dẫn đến

trường hợp nhập nhầm/thiếu.

- Hệ thống đôi lúc chưa ổn định, thỉnh thoảng xảy ra các lỗi khi thực

hiện nhập thông tin.

- Hệ thống chưa có công cụ hỗ trợ cán bộ trong việc quản lý các

47

chương trình cho vay ưu đãi, cụ thể: Chưa có công cụ nhắc nhở cán bộ điều

chỉnh lãi suất các tài khoản vay hết thời gian ưu đãi lãi suất, dẫn đến, khi

phát hiện được thì sự kiện rủi ro và tổn thất đã xảy ra.

Về nguyên tắc mỗi người chỉ được cấp một user tác nghiệp liên quan

đến một phân hệ cụ thể (ví dụ: CBTD thì được cấp user liên quan đến phân

hệ tín dụng, cán bộ làm công tác teller thì được cấp user liên quan đến phân

hệ tiền gửi…) nên khi cán bộ kiểm tra tiến hành kiểm tra nghiệp vụ nào

mới được cấp user liên quan đến nghiệp vụ đó, điều này làm cho công tác

kiểm tra, giám sát các lỗi tác nghiệp không được thường xuyên, liên tục.

2.5 Đánh giá về thực trạng Quản trị RRTN tại BIDV Phú Yên

2.5.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại

BIDV Phú Yên

o Về quy trình, quy định:

BIDV Việt Nam đã hoàn thiện được các quy trình, quy chế trên cơ

sở các ý kiến đóng góp của Chi nhánh. Thực tế phát sinh tại Chi nhánh

trong các năm vừa qua đã nảy sinh những vấn đề mới mà các quy trình,

quy chế trước đây không có các bước cần thiết để kiểm soát rủi ro phát sinh

cũng như đáp ứng những nhu cầu cần thiết của khách hàng.

Trên cơ sở các ý kiến đóng góp của Chi nhánh, BIDV đã hoàn thiện

các bước cần thiết của quy trình, quy chế nhằm hạn chế tối đa rủi ro cũng

như đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

o Về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Căn cứ vào kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của BIDV Việt

Nam. BIDV Chi nhánh Phú Yên cử cán bộ tham gia đào tạo theo hình thức

tập trung tại các Trung tâm đào tạo bồi dưỡng của BIDV Việt Nam. Sau

các đợt đào tạo của BIDV Việt Nam, các trung tâm đào tạo đều cấp chứng

chỉ đào tạo cho những người được đào tạo.

Các lớp đào tạo này nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

kiến thức pháp lý để các cán bộ có cơ sở thực hiện chuyên môn nghiệp vụ

48

sau khi được đào tạo.

BIDV Việt Nam cũng thường xuyên tổ chức các kỳ thi kiểm tra trực

tuyến hàng năm đối với các giao dịch viên, nhân viên thanh toán quốc tế…

và có chế độ khen thưởng, tăng lương, chế độ thăng tiến đối với các cá

nhân có thành tích xuất sắc.

o Về tổ chức, phân công trách nhiệm:

Từ tháng 10/2008 thực hiện mô hình TA2, BIDV Phú Yên đã tiến

hành tách mô hình tín dụng thành các khâu chuyên biệt theo thông lệ quốc

tế gồm có các bộ phận:

- Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân: thực hiện tiếp

nhận hồ sơ, thẩm định đề xuất cho vay hay không cho vay, tìm kiếm khách

hàng, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay…

- Bộ phận quản trị tín dụng: tiến hành giải ngân, kiểm tra hồ sơ tín

dụng trước khi giải ngân, đề xuất bổ sung hồ sơ trước khi giải ngân, quản

lý hồ sơ tín dụng…

- Bộ phận QLRR: thẩm định rủi ro tín dụng, thực hiện công tác ISO,

kiểm tra nội bộ, đầu mối giám sát việc thực hiện các chỉ đạo của BIDV

Việt Nam về công tác QTRRTN tại chi nhánh, thống kê, thực hiện các báo

cáo dấu hiệu về RRTN, sự cố RRTN. Tiến hành kiểm tra theo chỉ đạo của

Giám đốc đối với các mặt nghiệp vụ của Chi nhánh.

o Về thiết bị, công nghệ:

Đã trang bị thiết bị camera tại các phòng giao dịch, máy ATM.

Bất kỳ ai tham gia vào phân hệ BDS đều để lại bằng chứng thông

qua user người sử dụng. Ngoài ra, ngày giờ giao dịch đều thể hiện trên

chứng từ.

2.5.2. Những hạn chế trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên

2.5.2.1. Về quy trình, quy định

Công tác luân chuyển cán bộ còn mang tính cảm tính, chưa ban hành

quy định cụ thể gắn với công tác đào tạo, điều này dễ dẫn đến những lãng

49

phí trong công tác đào tạo, vì có không ít trường hợp cán bộ được đào tạo

một nghiệp vụ này lại được phân công nhận một nhiệm vụ khác, điều này

dễ dẫn đến sai sót trong quá trình tác nghiệp.

Việc phân phối tiền lương chưa thật sự sát với thực tế khối lượng,

trách nhiệm công việc của từng vị trí như vị trí giao dịch viên có khối

lượng công việc tương đối nhiều nhưng tiền lương lại khá thấp so với các

vị trí khác.

Chưa quy định về năng lực và kinh nghiệm đối với từng vị trí. Năng

lực có thể là điểm số học tập (tốt nghiệp đại học loại khá là một ví dụ…)

hoặc những thành tích đạt được trong công việc. Đây là những tiêu chí vô

cùng quan trọng đối với cán bộ QLRR nhưng hiện tại chưa được Chi nhánh

quan tâm đúng mức.

2.5.2.2 Về tổ chức, phân công trách nhiệm, phân quyền:

Thực tế là QTRRTN là một khái niệm tương đối mới mẻ tại Việt

Nam, điều này phần nào làm tư duy tiếp cận và nhận thức của các cán bộ

đặc biệt là cán bộ cấp lãnh đạo về QTRRTN bị hạn chế, một số người chỉ

cho rằng QTRRTN chỉ là công việc của một bộ phận, phòng ban của một

số người cụ thể.

Quyền phán quyết tín dụng đối với Giám đốc là rất lớn. Điều này

tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao, kèm theo đó là tệ nạn tham nhũng, cấu kết với

các khách hàng để làm lợi bất chính nếu việc lựa chọn quyết định bổ nhiệm

không đúng người có năng lực và phẩm chất đạo đức. Thực tế điều này đã

xảy ra không chỉ riêng tại BIDV mà hầu hết các NHTM quốc doanh đều có

hiện tượng này mà mấu chốt vấn đề nằm ở quyền phán quyết tín dụng chỉ

tập trung vào một người.

2.5.2.3 Về công tác kiểm tra giám sát

Theo mô hình TA2 thì Phòng QLRR là Phòng chịu trách nhiệm

chính trong việc kiểm tra, giám sát phát hiện lỗi trong quá trình tác nghiệp.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay quyền hạn của Phòng QLRR không lớn làm

ảnh hưởng đến việc phát hiện, ngăn chặn các lỗi phát sinh trong quá trình

50

tác nghiệp. Ngoài ra, cán bộ QLRR phải là những cán bộ có kinh nghiệm,

năng lực để nhìn nhận phát hiện các lỗi tác nghiệp còn ở dạng tiềm tàng,

nhưng trên thực tế đội ngũ cán bộ QLRR còn thiếu về kinh nghiệm và yếu

về năng lực.

2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRRTN tại

BIDV Phú Yên

2.5.3.1 Về công tác tổ chức

Sau khi chuyển đổi mô hình TA2, về cơ bản BIDV nói chung và

BIDV Phú Yên đã tách bạch được các khâu tác nghiệp, tuy nhiên về công

tác luân chuyển cán bộ thực hiện chưa tốt, cán bộ QLRR đóng vai trò rất

quan trọng trong khâu hậu kiểm nhưng lại chưa đầu tư đúng mức đối với

dạng cán bộ này làm cho công tác tái thẩm định tín dụng nói riêng và phát

hiện các lỗi tác nghiệp chỉ mang tính hình thức, qua loa.

Việc xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất và báo cáo RRTN được

thực hiện dựa trên ý thức và thái độ của cán bộ nhân viên, nên số liệu báo

cáo nhiều khi mang tính chủ quan, không đầy đủ và chính xác, thiếu trung

thực… Hơn nữa, về văn hóa làm việc của người Việt Nam ít khi trao đổi

thẳng thắn với nhau những khuất tất trong công việc, thậm chí còn che đậy

những lỗi phát sinh trong một thời gian dài. Điều này vô hình chung chính

là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc ngăn ngừa và phát

hiện RRTN trở nên khó khăn.

2.5.3.2 Về công tác đào tạo

Công tác đào tạo và tự đào tạo chưa sát với thực tế sử dụng nguồn

nhân lực tại chi nhánh. Chưa xây dựng chiến lược đào tạo kết hợp với

chiến lược sử dụng, bố trí, luân chuyển cán bộ nên chiến lược chưa hiệu

quả.

2.5.3.3 Công tác cảnh báo rủi ro

Để thực hiện công tác QTRRTN một cách tốt nhất, hoàn thiện nhất

thì ngoài việc phân tích, tổng hợp, rút kinh nghiệm đối với những RRTN đã

xảy ra trong quá khứ. BIDV nói chung và BIDV Phú Yên nói riêng phải

51

xây dựng cho bằng được một quy trình, một đội ngũ có thể nhìn thấy được

những RRTN có thể xảy ra trong tương lai để có biện pháp ngăn chặn,

phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.

Có thực hiện được như vậy, thì công tác QTRRTN tại BIDV Phú

Yên mới đạt được hiệu quả cao nhất.

2.5.3.4 Do các yếu tố bên ngoài

Các loại tội phạm bên ngoài cấu kết với cán bộ ngân hàng thực hiện

52

các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, phá hoại…

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đi sâu vào phân tích thực trạng RRTN tại BIDV Phú Yên.

Nội dung lý thuyết đi vào 2 vấn đề chính là vấn đề rủi ro tác nghiệp bao

gồm khái niệm, hậu quả và vấn đề quản trị RRTN. Sau đó, chương này

trình bày quy trình quản trị RRTN tại BIDV Phú Yên và đánh giá về thực

trạng quản lý RRTN tại BIDV Phú Yên. Quy trình quản trị rủi ro gồm 3

bước như sau: Nhận diện rủi ro, Đánh giá rủi ro, Kiểm soát rủi ro. Sau đó

đi vào phân tích thực trạng Quản trị RRTN tại BIDV Phú Yên ở khía cạnh

các lỗi sai sót trong các mặt nghiệp vụ. Nêu nguyên nhân chính dẫn đến

rủi ro tác nghiệp sau đó đánh giá.

Về những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV

Phú Yên. Từ khi Quản trị rủi ro tác nghiệp chưa đề cập là một lĩnh vực

quản lý riêng trong khâu quản lý rủi ro của Chi nhánh mặc dù thời gian

đầu triển khai còn gặp rất nhiều bỡ ngỡ cũng như khó khăn trong quá trình

thực hiện do Rủi ro tác nghiệp là lĩnh vực khá mới mẻ và chưa thực sự

nhận được sự quan tâm của đông đảo cán bộ, công nhân viên. Ngoài

những kết quả đạt được là những hạn chế trong quản trị rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên trong quy trình, quy định tại BIDV Phú Yên; Tổ chức,

phân công trách nhiệm, phân quyền; Công nghệ; công tác kiểm tra giám

53

sát.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV PHÚ YÊN

3.1. Định hướng về QTRRTN tại BIDV Phú Yên trong thời gian tới

Công tác QTRRTN của BIDV Phú Yên được thực hiện theo định

hướng chung của BIDV Việt Nam, sau đây là định hướng về công tác

QTRRTN của BIDV Phú Yên trong thời gian tới:

- Tuyển chọn những nhân viên có năng lực và kinh nghiệm trong

nhiều nghiệp vụ tại chi nhánh để bổ sung cho Phòng QLRR, sau đó tiến

hành đào tạo lại về QTRRTN.

- Thành lập hệ thống cảnh báo RRTN, đảm bảo kịp thời cung cấp

thông tin cho toàn chi nhánh để có thể giám sát và có biện pháp xử lý

nhanh nhất.

- Không ngừng nâng cao trình độ ý thức của toàn thể cán bộ nhân

viên ngân hàng để có thể nhanh chóng nhận diện và xử lý RRTN, giảm

thiểu hậu quả của RRTN mang lại.

- Tăng cường công tác tự học, tự đào tạo, tự rút kinh nghiệm trong

quá trình thực hiện nghiệp vụ để hạn chế thấp nhất RRTN trong quá trình

hoạt động của chi nhánh.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp tại BIDV Phú Yên

3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách và quy trình

NHNN đã có chỉ đạo bằng văn bản quy phạm pháp luật và BIDV

đang từng bước hoàn thiện các quy định hướng dẫn thực hiện QTRRTN

trong nội bộ hệ thống trên toàn quốc, để việc triển khai các văn bản một

cách đúng đắn và chính xác, BIDV Phú Yên cần giao nhiệm vụ cho các

Phòng chuyên môn nghiệp vụ (P.QLRR làm đầu mối) triển khai hệ thống

các văn bản tới từng cán bộ nghiệp vụ.

Về quy trình nghiệp vụ, Chi nhánh cần tuyệt đối tuân thủ các quy

54

trình nghiệp vụ về cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng, quy định về đảm

bảo tiền vay, quy định về thanh toán quốc tế, nhận tiết kiệm… do Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành, thực hiện việc tạo lập hồ sơ

trên hệ thống khớp đúng với hồ sơ trên thực tế, kiểm tra trước, trong và sau

khi cho vay nghiêm túc để phát hiện sớm các trường hợp không tuân thủ

đúng các cam kết nhận nợ từ đó có các giải pháp ứng xử phù hợp (thu nợ

trước hạn, ngưng cấp tín dụng…), cần nâng cao công tác kiểm soát, kiểm

tra chéo, rà soát hồ sơ giữa các bộ phận trong chi nhánh để sớm phát hiện

lỗi không tuân thủ. Trưởng/phó phòng nghiệp vụ cần tăng cường công tác

quản lý nhân sự, công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao vai trò các

chốt kiểm soát và chất lượng công việc.

3.2.2. Giải pháp đối với Nguồn nhân lực

Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của

bất kỳ tổ chức nào, của hoạt động nào. Đối với kinh doanh ngân hàng nói

chung và hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp nói riêng thì yếu tố con người

càng đóng vai trò then chốt.

Vì vậy, công tác QTRRTN muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ

nhân viên phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xử lý công việc

chuyên nghiệp, hiện đại. Để đạt được điều này, BIDV Phú Yên cần phải

chú trọng vào các công tác sau:

- Thứ nhất, BIDV Phú Yên phải chú trọng công tác tuyển dụng để

đạt được nguồn nhân lực chất lượng ngay từ đầu vào.

- Ban Giám đốc cần nghiên cứu để nắm rõ về QTRRTN. Từ đó, có

những giải pháp để hạn chế RRTN cũng như tạo lập môi trường làm việc

chuyên nghiệp để những lỗi tác nghiệp được trao đổi, báo cáo một cách

thẳng thắn, cởi mở để những sai sót trên không lặp lại.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ (bao gồm các yếu tố về trình

độ, năng lực, kinh nghiệm, phản ánh của khách hàng, tính kỷ luật, các yếu

tố mang tính lịch sử về RRTN…), định kỳ hàng tháng lãnh đạo các phòng

căn cứ vào các tiêu chí, đánh giá cán bộ để phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn

55

có thể gây ra rủi ro.

- Việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ

ngân hàng phải được quan tâm đúng mức vì con người là yếu tố quan trọng

hàng đầu trong kinh doanh ngân hàng. Lãnh đạo phòng phải thường xuyên

đôn đốc, nhắc nhở cán bộ nhân viên cập nhật các văn bản, quy trình của

BIDV Việt Nam, NHNN Việt Nam và các Bộ ngành liên quan để cán bộ

làm đúng, tránh RRTN. Ngoài ra, nên tổ chức thường xuyên các cuộc kiểm

tra nghiệp vụ để phát hiện những yếu kém đồng thời có các hình thức khen

thưởng xứng đáng đối với các cán bộ nắm vững quy trình nghiệp vụ.

- Thứ ba, có các chính sách lương, thưởng, thăng tiến đãi ngộ xứng

đáng đối với các nhân viên có năng lực, kinh nghiệm, đạt được nhiều thành

tích trong việc phát hiện, hạn chế rủi ro tác nghiệp xảy ra tại Chi nhánh.

3.2.3. Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại

Yêu cầu đổi mới công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng: trong điều kiện

tốc độ phát triển và dịch vụ ngân hàng đang diễn ra ngày càng nhanh, áp

lực ngày càng mạnh để mở cửa thị trường tài chính, BIDV Phú Yên đang

phải đối mặt với những thách thức từ việc đầu tư đổi mới công nghệ. Với

tiềm lực tài chính và năng lực vận hành hạn chế, những thách thức này có

thể chuyển thành sức ép.

BIDV Phú Yên phải xây dựng một hệ thống thông tin với kỹ thuật

phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ,

đồng thời phải kết hợp được các dữ liệu từ những giao dịch đơn lẻ thành

một hệ thống cấu trúc có thể ước tính được rủi ro tổng thể của đơn vị.

Bên cạnh đó, ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ

chuyên tin và cán bộ nghiệp vụ ngân hàng đủ trình độ để quản lý và vận

hành hệ thống công nghệ hiện đại; tăng cường đầu tư cho an ninh an toàn

hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng bằng các giải pháp kỹ thuật; khẩn

trương xây dựng các trung tâm dự phòng thảm họa, không để xảy ra rủi ro

bất kỳ một sự cố bất khả kháng nào đối với mảng nghiệp vụ ngân hàng.

BIDV Phú Yên cũng cần tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật

56

thông tin, dữ liệu và an ninh mạng; triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp

các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn tài sản và

hoạt động của ngân hàng; xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và

an toàn mạng, nghiên cứu và xây dựng đường truyền dữ liệu, liên kết với

mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ động cho ngân hàng.

3.2.4. Xây dựng văn hóa tuân thủ trong đơn vị

Ban lãnh đạo Phòng cần thường xuyên nhắc nhở ý thức tuân thủ quy

định, quy trình nghiệp vụ, đảm bảo nhân viên do mình quản lý nhận thức

được rủi ro tiềm ẩn từ những tồn tại, sai sót đã được phát hiện.

Trong quá trình nhân viên thực hiện nghiệp vụ, các lỗi phát sinh sẽ

được Trưởng/phó phòng phát hiện và tổng hợp, thống kê. Hàng tháng

Trưởng/phó phòng sẽ nhắc nhở các lỗi lớn, tiềm ẩn rủi ro để nhân viên lưu

tâm tránh lặp lại, sau đó sẽ tổng hợp gửi Phòng QLRR. Phòng QLRR sẽ

tổng hợp tất cả các lỗi sai sót của tất cả các Phòng Ban gửi Ban Giám đốc

và Ban Quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường. Sau khi xem xét, phân tích

Ban Quản lý rủi ro thông tin tác nghiệp và thị trường sẽ có những chỉ đạo

cụ thể tới Chi nhánh, căn cứ các chỉ đạo này Ban Giám đốc sẽ tổ chức họp

57

để triển khai cụ thể xuống từng phòng ban.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Căn cứ vào phân tích lý thuyết và tình hình thực tế của BIDV Phú

Yên tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị

rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Yên. Thứ nhất là Giải pháp về cơ chế, chính

sách và quy trình. NHNN đã có chỉ đạo bằng văn bản quy phạm pháp luật

và BIDV đang từng bước hoàn thiện các quy định hướng dẫn thực hiện

QTRRTN trong nội bộ hệ thống trên toàn quốc, để việc triển khai các văn

bản một cách đúng đắn và chính xác, BIDV Phú Yên cần giao nhiệm vụ

cho các Phòng chuyên môn nghiệp vụ (P.QLRR làm đầu mối) triển khai hệ

thống các văn bản tới từng cán bộ nghiệp vụ. Thứ hai: Giải pháp về cơ cấu

tổ chức quản trị RRTN. Ở giải pháp này cần tách biệt các chức năng bán

hàng, chức năng thẩm định, quản lý RRTN và chức năng quản lý nợ trong

hoạt động cấp tín dụng. Song song, phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ

và trách nhiệm pháp lý của các bộ phận để tránh mâu thuẩn về quyền lợi

gây nên nhiều rủi ro. Giải pháp đối với Nguồn nhân lực: BIDV Phú Yên

phải chú trọng công tác tuyển dụng ,tăng cường hơn nữa công tác phổ biến

quy trình nghiệp vụ đến từng cán bộ chuyên môn, có các chính sách lương,

thưởng, thăng tiến đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên có năng lực.

Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Xây dựng văn hóa

tuân thủ trong đơn vị. Tuy nhiên thực tế rất nhiều biến động khó lường vì

vậy cần phải theo dõi kiểm tra và đánh giá các giải pháp để điều chỉnh hợp

lý có như vậy mới đảm bảo cho BIDV Phú Yên phát triển bền vững, hoàn

58

thành các mục tiêu.

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI

RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV PHÚ YÊN

4.1 Kế hoạch thực hiện các nhóm giải pháp

4.1.1 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp cơ chế, chính sách và quy

trình

Ban Giám đốc ra kế hoạch kiểm tra chéo giữa các phòng nghiệp vụ

liên quan. Trong đó phòng QLRR có trách nhiệm làm đầu mối, ví dụ:

Phòng QLRR kiểm tra nghiệp vụ cho vay của phòng QHKHDN, phòng

QLRR cũng có thể kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ của Phòng Quản trị tín dụng

hoặc các phòng giao dịch kiểm tra chéo lẫn nhau. Điều này giúp tăng tính

khách quan cũng như tăng khả năng phát hiện các lỗi sai trong quá trình tác

nghiệp.

Ngoài việc đảm bảo an toàn trong quá trình cho vay thì việc đảm bảo

an toàn kho quỹ cũng là một việc làm hết sức quan trọng. Do đó, BIDV

Phú Yên nên thành lập một tổ chuyên trách kiểm tra an toàn kho quỹ trong

đó có Phó giám đốc phụ trách làm tổ trưởng.

Xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận. Điều này

giúp cho cán bộ tinh thông nhiều nghiệp vụ, tránh áp lực bị quá tải khi công

tác ở một bộ phận lâu năm. Việc luân chuyển cán bộ cũng giúp phát hiện

các lỗi tác nghiệp bị che đậy trong một thời gian dài.

4.1.2 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp đối với Nguồn nhân lực và

xây dựng văn hóa tuân thủ

Ngay từ khâu tuyển dụng, cần đưa ra những dạng câu hỏi mang tính

tâm lý để nhận dạng về đạo đức và ý thức tuân thủ của các ứng viên.

Thường xuyên tổ chức tự đào tạo tại Chi nhánh. Hiện nay cán bộ chi

nhánh, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chi nhánh với năng lực và kinh nghiệm

ứng xử trong công việc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo,

59

nâng cao trình độ cho cán bộ chi nhánh cấp dưới.

Phương pháp triển khai bao gồm: Xây dựng văn hóa học tập và chia

sẻ, trao quyền đào tạo, huấn luyện, đào tạo tập trung tại chỗ, trò chuyện với

nhân viên.

Định biên lao động: Nhằm giảm thiểu RRTN và nâng cao hiệu quả

sử dụng lao động, công tác định biên lao động cần được quan tâm đúng

mức, hiệu quả; góp phần vào việc thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của

chi nhánh.

Định kỳ hàng tháng/quý, tổ chức vinh danh cán bộ có số lượng lỗi ít

nhất để tạo động lực tuân thủ cho cán bộ, hướng đến sự chuyên nghiệp và

chính xác trong tác nghiệp. Trong các cuộc họp giao ban, Phòng QLRR có

trách nhiệm thống kê lỗi phát sinh hàng tháng và báo cáo cho Ban giám

đốc, các thành viên dự họp sẽ thống nhất đưa ra kế hoạch khắc phục nhằm

tránh phát sinh các lỗi tương tự.

4.1.3 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp đối với hệ thống công nghệ

thông tin

Hiện tại, BIDV Phú Yên đang sử dụng phần mềm BDS (Banking

Delivery Systems) để vận hành các phân hệ tín dụng, tiền gửi, thanh

toán…Theo lộ trình các phần mềm này sẽ được nâng cấp dần để các bước

nghiệp vụ sẽ được tự động hóa dần theo chuẩn mực quốc tế.

Mặt khác, BIDV Phú Yên phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ

tin học và có những đánh giá, nhận xét đúng mức đối với đội ngũ này. Vì

ngành NH trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào mảng công nghệ thông tin.

Ngoài đào tạo về công nghệ thông tin phải chú trọng đào tạo về nghiệp vụ

vì hai mảng nghiệp vụ này bổ sung cho nhau rất sâu sắc đối với cán bộ tin

học làm việc trong ngành ngân hàng.

BIDV Phú Yên cũng cần tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật

thông tin, dữ liệu và an ninh mạng; triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp

các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn tài sản và

60

hoạt động của ngân hàng; xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và

an toàn mạng, nghiên cứu và xây dựng đường truyền dữ liệu, liên kết với

mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ động cho ngân hàng.

4.2 Đánh giá hiệu quả thực hiện các giải pháp

4.2.1 Hiệu quả khi thực hiện nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách, quy

trình

Các phòng nghiệp vụ thông qua việc kiểm tra chéo hồ sơ của nhau

ngoài việc học hỏi tích lũy thêm kinh nghiệm, còn là cơ hội để các cán bộ

phát hiện các lỗi bị che dấu trong một thời gian dài. Đây chính là cơ hội để

nâng cao hiệu quả QTRRTN, giúp phòng ngừa ngăn chặn các lỗi từ khi

mới phát sinh.

Việc luân chuyển cán bộ định kỳ sẽ giúp cán bộ có thêm kinh

nghiệm tại nhiều môi trường hoạt động khác nhau. Bởi không có địa bàn

nào có đặc thù giống nhau, do đó, thông qua việc luân chuyển định kỳ, cán

bộ sẽ có cơ hội học hỏi và thích nghi với mọi môi trường kinh doanh khác

nhau, có thể nhìn lại được quá trình tác nghiệp của cán bộ trước nhằm đúc

ra giải pháp giảm thiểu lỗi tác nghiệp cho mình.

Thông qua việc kiểm tra định kỳ, Ban giám đốc sẽ sâu sát hơn hoạt

động của các phòng ban, từ đó đưa ra những thiếu sót trong quá trình thực

hiện, nhắc nhở và chấn chỉnh các phòng ban thực hiện theo đúng quy trình

quy định.

4.2.2 Hiệu quả khi thực hiện nhóm giải pháp đối với Nguồn nhân lực

và xây dựng văn hóa tuân thủ

Việc xác định đạo đức là yếu tố hàng đầu trong khâu tuyển dụng sẽ

là nền tảng của một thế hệ cán bộ có năng lực, trách nhiệm trong công việc.

Bởi rủi ro liên quan đến đạo đức là rủi ro lớn nhất và khó kiểm soát nhất.

Việc triển khai tốt công tác định biên lao động sẽ giảm thiểu RRTN

và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

Việc tổ chức thi tìm hiểu lỗi tuân thủ sẽ giúp cán bộ “thấm sâu” và

61

nhận dạng các trường hợp sai sót có mức độ nghiêm trọng cao, các lỗi chủ

quan thường gặp… giúp cán bộ phòng ngừa trong quá trình giao dịch sau

này.

Việc áp dụng chế tài đối với cán bộ có nhiều vi phạm và vinh danh

cán bộ tuân thủ sẽ giúp tạo động lực cho cán bộ tuân thủ theo các quy trình,

quy định.

4.2.3 Hiệu quả khi thực hiện nhóm giải pháp đối với hệ thống công

nghệ thông tin

Việc xây dựng các hệ thống hỗ trợ sẽ giúp cán bộ giảm thiểu rất

nhiều các sai sót và thiệt hại tài chính.

Thời gian tác nghiệp được giảm thiểu nhiều, các bước thao tác được

tự động hóa sẽ giúp tăng độ chính xác, hạn chế sai sót trong quá trình thực

hiện mà vẫn đảm bảo yêu cầu thời gian từ phía khách hàng.

Các văn bản, quy trình, quy định được hệ thống hóa một cách khoa

học sẽ giúp cán bộ nắm vững các quy trình, quy định, phòng ngừa rủi ro

62

khi phát sinh tranh chấp về sau.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Kế hoạch thực hiện các nhóm giải pháp quản lý RRTN tại BIDV Phú

Yên bao gồm 3 kế hoạch chính: Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp cơ chế,

chính sách và quy trình; Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp đối với Nguồn

nhân lực và xây dựng văn hóa tuân thủ.; Kế hoạch thực hiện nhóm giải

pháp đối với hệ thống công nghệ thông tin để tạo thế chủ động cho ngân

hàng. Ở kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp cơ chế, chính sách và quy trình

ban Giám đốc ra kế hoạch kiểm tra chéo giữa các phòng nghiệp vụ liên

quan, trong đó phòng QLRR có trách nhiệm làm đầu mối. Kế hoạch thực

hiện nhóm giải pháp đối với Nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa tuân thủ.

Phương pháp triển khai bao gồm: Xây dựng văn hóa học tập và chia sẻ,

trao quyền đào tạo, huấn luyện, đào tạo tập trung tại chỗ, trò chuyện với

nhân viên; Định biên lao động; định kỳ hàng tháng/quý, tổ chức vinh danh

cán bộ có số lượng lỗi ít nhất để tạo động lực tuân thủ cho cán bộ, hướng

đến sự chuyên nghiệp và chính xác trong tác nghiệp. Kế hoạch thực hiện

nhóm giải pháp đối với hệ thống công nghệ thông tin. Để đáp ứng các yêu

cầu thực hiện nhóm giải pháp đối với hệ thống công nghệ thông tin, việc

đầu tư công nghệ và thiết bị cần lựa chọn kỹ thuật và công nghệ ngân hàng

hiện đại; xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng hợp lý, phù hợp với điều

kiện Việt Nam để tin học hóa các nghiệp vụ một cách đồng bộ, từng bước

63

tự động hóa theo chuẩn mực quốc tế.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

5.1.1 Đánh giá chung kết quả đạt được khi thực hiện các nhóm giải

pháp

Mặc dù rủi ro tác nghiệp đã tồn tại trong ngành ngân hàng thế giới từ

rất lâu và gây hậu quả nghiêm trọng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Tuy nhiên, khái niệm về RRTN cũng như cách thức đề ra khung quản lý

đối với RRTN vẫn còn khá mới mẻ đối với giới lãnh đạo ngân hàng Việt

Nam.

Tuy nhiên, Rủi ro tác nghiệp hoàn toàn có thể hạn chế và giảm thiểu

đến mức tối đa nếu BIDV Việt Nam và BIDV Chi nhánh Phú Yên đầu tư

đúng mức về cơ sở vật chất và đặc biệt con người được lựa chọn để thực

hiện công việc này là những con người có năng lực và đạo đức nghề

nghiệp.

5.2 Khuyến nghị

5.2.1 Khuyến nghị đối với BIDV Việt Nam

a. Phát triển nguồn nhân lực:

Công tác QTRRTN là công tác liên quan trực tiếp đến con người,

yếu tố con người là quan trọng hàng đầu trong công tác QTRRTN. Do đó,

để công tác QTRRTN đạt hiệu quả cao, BIDV phải đặc biệt chú trọng nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của đội ngũ nhân viên…Cụ

thể như sau:

+ Chính sách tuyển dụng: phải đưa ra tiêu chí phù hợp ngay từ trước

khi tuyển dụng đối với những vị trí yêu cầu chất lượng, năng lực công việc

cao ngay trước khi tuyển dụng (tốt nghiệp đại học loại khá là một ví dụ).

Thiết lập kế hoạch đào tạo, phối hợp chặt chẽ với kế hoạch sử dụng nguồn

nhân lực cho từng giai đoạn: hàng năm, 3 năm, 5 năm…Việc đào tạo phải

có mục tiêu, phù hợp với chiến lược phát triển chung của hệ thống, vùng,

64

miền, khu vực kinh tế trọng điểm, sau khi đào tạo có chiến lược sử dụng

nguồn nhân lực một cách hiệu quả, tránh tình trạng đào tạo và sử dụng

nguồn nhân lực sau đào tạo không ăn khớp với nhau làm lãng phí về thời

gian và kinh phí đào tạo.

+ Chính sách đào tạo cán bộ: hàng năm phân bổ chi phí cho đào tạo

hợp lý nhằm mục đích duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Thông qua đào tạo, xây dựng nhận thức về QTRRTN, trước hết là ở

cấp độ Ban lãnh đạo, sau đó là ở cấp độ nhân viên, nhận thức đúng đắn về

tầm mức quan trọng của QTRRTN, việc nhận thức đúng có ý nghĩa rất lớn

trong quá trình tác nghiệp của mỗi cán bộ để hạn chế, giảm thiểu rủi ro

trong quá trình tác nghiệp. Trách nhiệm QTRRTN là của tất cả nhân viên

trong toàn hệ thống BIDV, không của bất kỳ ai.

BIDV nên tổ chức các buổi trao đổi, gặp gỡ, hội thảo thường xuyên

về công tác QTRRTN, trong đó có sự tham gia của các chuyên gia đầu

ngành có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Đây là dịp thuận tiện để cán bộ

làm công tác QTRRTN trong hệ thống BIDV gặp gỡ, học hỏi, chia sẻ kinh

nghiệm đối với các tình huống gặp phải trong công việc, nhờ đó sẽ giúp họ

thực hiện tốt hơn công tác quản trị RRTN tại đơn vị mình.

Mặc dù, là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc thực

hiện QTRRTN, tuy nhiên đây vẫn còn là lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt

Nam, do đó hàng năm BIDV nên thường xuyên cử cán bộ tham quan, học

tập, chia sẻ kinh nghiệm ở các ngân hàng lớn trên thế giới.

Chính sách quy hoạch, bổ nhiệm: Lưu tâm đến việc đào tạo, quy

hoạch, bổ nhiệm đối với các cán bộ trẻ có năng lực, đã có một quá trình

công tác trong ngành và có những cống hiến nhất định đối với sự phát triển

chung của BIDV, trong đó ngoài tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm thì

yếu tố đạo đức là một tiêu chí quan trọng hàng đầu trong việc đề bạt cán

bộ. Công tác quy hoạch bổ nhiệm cũng cần công khai, minh bạch, lấy ý

kiến của tập thể tương xứng với khả năng, sự phấn đấu, đóng góp của họ

đối với tổ chức. Công tác quy hoạch bổ nhiệm cán bộ cũng phải gắn với

65

việc phát triển mạng lưới chung của hệ thống trong từng thời kỳ. Đây là

công tác có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển chung của

BIDV và công tác QTRRTN nói riêng, thực hiện khâu này đúng, hiệu quả

là lựa chọn được các cán bộ có năng lực, có đạo đức hạn chế được những

rủi ro không đáng có phát sinh trong quá trình tác nghiệp.

+ Chính sách luân chuyển cán bộ: Việc luân chuyển cán bộ là rất cần

thiết, đặc biệt là ở các cấp quản trị điều hành nhằm tránh nạn bè phái, gia

đình trị đối với các cán bộ làm công tác lãnh đạo ở một chi nhánh quá hai

nhiệm kỳ, đồng thời qua luân chuyển cũng giúp phát hiện được những tồn

tại, sai sót lâu năm, điều này giúp cho công tác Quản trị RRTN nói chung

trong toàn hệ thống phát huy hiệu quả cao. Thông qua luân chuyển cũng

tăng năng lực thực tiễn và năng lực quản trị điều hành đối với các cấp quản

trị điều hành.

b. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát:

Để thực hiện tốt yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám

sát các mặt hoạt động, BIDV Việt Nam cần:

+ Cung cấp đầy đủ thiết bị hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát,

trong đó quan trọng nhất là thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống thông tin

phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ yêu cầu

cung cấp số liệu đầy đủ, kịp thời cho công tác kiểm tra, giám sát.

+ Thiết lập bộ máy kiểm tra giám sát độc lập. Các chuyên viên kiểm

tra, giám sát được lựa chọn từ các cán bộ tinh thông nghiệp vụ từ các chi

nhánh, sau đó được đào tạo bài bản về nghiệp vụ thanh tra để có thể tác

nghiệp theo nhóm hoặc độc lập kiểm tra ở các chi nhánh có dấu hiệu phát

sinh rủi ro tác nghiệp.

+ Xem kiểm toán nội bộ là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát rủi ro

tác nghiệp thông qua chức năng giám sát và chức năng tư vấn cho ban lãnh

đạo BIDV. Kiểm toán nội bộ là bộ phận giúp cho đơn vị của họ quản lý rủi

ro. Bộ phận này giúp cho những người điều hành cấp cao nắm bắt được kịp

thời tình hình hoạt động của đơn vị và biết được rủi ro tác nghiệp có được

66

xác định và quản trị tốt hay không.

+ Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thanh tra,

giám sát. Như đã nêu trên thì việc tuyển chọn đội ngũ thanh tra, giám sát

tốt nhất là lấy từ các cán bộ ưu tú từ chi nhánh, với lợi thế kinh nghiệm

công tác thực tiễn sâu sắc thì việc trang bị thêm cho họ nghiệp vụ thanh tra,

giám sát thì đây là đội ngũ tuyệt vời để phát hiện những dấu hiệu tiềm tàng

về rủi ro tác nghiệp ở bất kỳ bộ phận nào, nghiệp vụ nào trong toàn hệ

thống BIDV. Có thể đưa ra các tiêu chí về lương, thưởng hấp dẫn để có thể

tuyển dụng trực tiếp đội ngũ này từ các chuyên viên của các chi nhánh

trong hệ thống BIDV.

c. Về cơ chế, chính sách:

Bộ phận pháp chế của BIDV cần hoàn thiện các quy định hướng dẫn

thực hiện trong nội bộ hệ thống để giúp cho việc triển khai các văn bản do

Chính phủ, NHNN ban hành một cách nhanh chóng, chính xác, và đúng

đắn.

Xây dựng chương trình thống kê, cập nhật kịp thời các văn bản quy

định còn hiệu lực theo từng nghiệp vụ, giúp cho cán bộ nhân viên tiện lợi

trong việc tra cứu và áp dụng khi thực hiện công việc, tránh nhầm lẫn trong

việc áp dụng các văn bản, quy định đã hết hiệu lực hoặc đã được bổ sung,

thay thế.

Ban hành sổ tay nghiệp vụ đối với tất cả các mặt nghiệp vụ để làm

cẩm nang cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ, trường hợp chưa thể ban hành

đầy đủ thì có thể có kế hoạch ban hành theo thời gian, có xem xét đối với

các nghiệp vụ phức tạp, mức độ rủi ro cao cần được ban hành sổ tay nghiệp

vụ trước, sau đó theo trình tự sẽ ban hành cho các nghiệp vụ còn lại đến khi

ban hành đầy đủ sổ tay nghiệp vụ cho tất cả các mặt nghiệp vụ mà BIDV

thực hiện.

d. Về tổ chức bộ máy Quản trị RRTN:

Tách Phòng QLRR hiện tại thành hai Phòng là Phòng Quản trị

67

RRTN chịu trách nhiệm kiểm tra nội bộ, quản trị RRTN và các loại rủi ro

khác, trong khi Phòng QLRR hiện tại chỉ chịu trách nhiệm thẩm định tín

dụng độc lập.

5.2.2 Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam

Để hoàn thiện cũng như công tác QTRRTN đạt được hiệu quả cao

nhất, ngoài những tác động từ BIDV Việt Nam là chưa đủ mà còn cần

những giải pháp mang tính cơ chế, chính sách từ NHNN Việt Nam mới là

điều kiện đủ để QTRRTN thật sự hiệu quả không chỉ đối với BIDV mà còn

đối với các NHTM khác. Cụ thể như sau:

+ NHNN cần sớm ban hành các quy định cụ thể về QTRRTN để các

NHTM (trong đó có BIDV) có cơ sở, lộ trình thực hiện một cách bài bản và

nghiêm túc.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, trong đó, quy định rõ về

thẩm quyền của các tổ chức cũng như định nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ

hoặc chuẩn mực dùng làm cơ sở phân tích rủi ro nói chung và RRTN nói

riêng.

+ NHNN cần nhanh chóng dự thảo và tiến hành áp dụng quy định

trích lập dự phòng đối với RRTN.

+ Vụ truyền thông của NHNN thông qua báo chí và các phương tiện

thông tin đại chúng cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền về RRTN,

QTRRTN và những hậu quả của nó để toàn ngành ngân hàng biết đến

RRTN một cách cụ thể, không thể chung chung mơ hồ như trước đây.

+ Xem xét đưa tiêu chuẩn về QTRRTN vào như là một chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả, năng lực của một NHTM bên cạnh các chỉ tiêu trước đây như

nợ xấu, vốn tự có…đồng thời có những hình thức khen thưởng, khích lệ

đối với các NHTM thực hiện tốt công tác QTRRTN.

+ Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát

trong việc thanh tra các NHTM trong việc thực hiện công tác QTRRTN.

+ Giống như NHNN đã cho ra đời CIC là trung tâm thông tin tín

68

dụng để các NHTM tiện tra cứu, NHNN cũng nên nghiên cứu cho ra đời

trung tâm thông tin RRTN để các NHTM có một kênh chính thống tra cứu,

69

tham khảo toàn bộ RRTN trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Tiến (2010). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong

kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê.

2. NHNN, Thông tư số: 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 “Quy

định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 01/08/2006, Quyết định số

36/2006/QĐ -“Ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tổ chức tín

dụng”.

4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 01/08/2006, Quyết định số

37/2006/QĐ-NHNN “Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín

dụng”.

5. Quy trình báo cáo, giám sát sự cố và nguy cơ rủi ro tác nghiệp

trong hệ thống BIDV.

6. Quy chế quản lý rủi ro tác nghiệp trong hệ thống BIDV.

7. Quy định chức năng nhiệm vụ của Phòng, Tổ nghiệp vụ tại BIDV

chi nhánh Phú Yên.

8. Dương Hữu Hạnh (2013), Quản lý rủi ro trong nền kinh tế toàn

cầu, Nhà xuất bản lao động, Hà nội.

9. Đường Thị Thanh Hải (2013), “Giảm thiểu rủi ro đối với ngân

hàng thương mại” – Tạp chí Tài chính và Đầu tư số 4 năm 2013.

10. Hội đồng Basel (2005), Hiệp ước Basel II;

11. Nguyễn Thùy Trang (2012), “Rủi ro trong hoạt động ngân hàng

– Nhìn từ góc độ đạo đức” – Tạp chí Ngân hàng số 23 năm 2012.

12. NHNN Việt Nam (2011), Thông tư số : 44/2011/TT-NHNN

ngày 29/12/2011 “Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội

70

bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”;

13. NHNN Việt Nam (2014,2016) Thông tư số 36/2014/TT-NHNN

ngày 20/11/2014 và Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016 quy

định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;

14. Nguyễn Thường Lạng (2017), “Quản trị rủi ro tại các Ngân hàng

thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra” –Tạp chí Tài chính kỳ 1

tháng 9/2017;

Tiếng Anh

1. BCBS, Principles for the Sound Management of Operational Risk,

Switzerland (2011).

2. Peter R.Rose (2012), Risk Analysis and Management of Petroleum

Exploration Ventures, American Association of Petroleum Geologists.

Tài liệu nội bộ

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Yên giai đoạn

2011-2017.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra toàn diện BIDV Phú Yên của Ban kiểm

tra nội bộ BIDV năm 2016.

3. Báo cáo lỗi tuân thủ BIDV Phú Yên từ năm 2014 đến năm 2017.

71

4. Lịch sử hình thành BIDV Phú Yên.

PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ

Mã phiếu : KS/2018/

Ngày phỏng vấn :

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ

Xin chào Anh/Chị

Tôi là Lâm Quốc Định, hiện là học viên khoa Ngân hàng hệ sau đại học

của Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài

“Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Phú Yên”. Tôi rất mong các anh/chị dành thời gian trả

lời và đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu được hoàn thiện. Những đóng góp

của anh/chị rất có giá trị đối với bài nghiên cứu của tôi, vì vậy, mong

anh/chị trả lời theo như suy nghĩ của anh/chị và tôi xin cam đoan, những

đóng góp chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị.

Dưới đây là các phát biểu nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu của tôi

trong đề tài. Mong Anh/Chị vui lòng đọc kỹ các phát biểu dưới đây và sau

đó trả lời/cho ý kiến đối với các câu hỏi sau:

1. Tên mảng công việc mà quý anh chị đang công tác:

a. Tín dụng

b. Huy động vốn c. Các nghiệp vụ khác

(Tiền tệ kho quỹ, thẻ,

Tài trợ thương mại…)

2. Nhận xét của Quý anh chi về sự chặt chẽ của Quy trình NV tại BIDV Phú Yên

a. Hoàn toàn không chặt chẽ

b. Không chặt chẽ

c. Không có ý kiến

d. Chặt chẽ

e. Rất chặt chẽ

3. Nhận xét của Quý anh chị về sự phù hợp của Quy trình NV tại BIDV Phú Yên

a. Hoàn toàn không phù hợp

b. Không phù hợp

c. Không có ý kiến

d. Phù hợp

e. Rất phù hợp

4. Nhận xét của Quý anh chị về cơ chế giám sát tại BIDV Phú Yên

a. Hoàn toàn không chặt chẽ

b. Không chặt chẽ

c. Không có ý kiến

d. Chặt chẽ

e. Rất chặt chẽ

5. Nhận xét của quý anh chị về Hệ thống hỗ trợ trong quá trình tác nghiệp

72

a. Hoàn toàn không tốt

b. Không tốt

c. Không có ý kiến

d. Tốt

e. Rất tốt

6. Nhận xét của anh chị về Danh mục lỗi tuân thủ (thuộc rủi ro tác nghiệp) đang

áp dụng

a. Hoàn toàn không hợp lý

b. Không hợp lý

c. Không có ý kiến

d. Hợp lý

e. Rất hợp lý

7. Nhận xét của quý anh chị về chất lượng đào tạo nghiệp vụ tại Chi nhánh

a. Hoàn toàn không tốt

b. Không tốt

c. Không có ý kiến

d. Tốt

e. Rất tốt

8. Nhận xét của quý anh chị về ý thức tuân thủ của cán bộ tại Chi nhánh

a. Hoàn toàn không tốt

b. Không tốt

c. Không có ý kiến

d. Tốt

e. Rất tốt

9. Nhận xét của Quý anh chị về khối lượng công việc tại BIDV Phú Yên

a. Hoàn toàn không áp lực

b. Không áp lực

c. Không có ý kiến

d. Áp lực

e. Rất áp lực

10. Ý kiến của anh chị đối với nhận định “nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên là do Quy trình, quy định chưa phù hợp”

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

11. Ý kiến của anh chị đối với nhận định “nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên là do Môi trường kiểm soát chưa hiệu quả và Cán bộ chưa có ý

thức tuân thủ”

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

12. Ý kiến của anh chị đối với nhận định “nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên là do hệ thống chưa hỗ trợ tốt trong việc giảm thiểu sai sót

trong tác nghiệp”

a. Hoàn toàn đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

13. Ý kiến của anh chị đối với nhận định “nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp

tại BIDV Phú Yên là do đặc thù môi trường kinh doanh, cạnh tranh trên địa bàn

và áp lực về Khối lượng công việc”

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

73

14. Anh chị có ý kiến như thế nào với những giải pháp đối với cơ chế, chính sách

và quy trình mà tôi đề xuất nhằm giảm thiểu RRTN tại BIDV Phú Yên?

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

15. Anh chị có ý kiến như thế nào với những giải pháp với Nguồn nhân lực và Xây

dựng văn hóa tuân thủ trong đơn vị mà tôi đề xuất nhằm giảm thiểu RRTN tại

BIDV Phú Yên

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

16. Anh chị có ý kiến như thế nào với những giải pháp đối với Hệ thống Công nghệ

thông tin mà tôi đề xuất nhằm giảm thiểu RRTN tại BIDV Phú Yên?

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

17. Anh chị có ý kiến như thế nào với những giải pháp giảm thiểu RRTN tại BIDV

Phú Yên do các yếu tố bên ngoài mà tôi đề xuất?

a. Hoàn toàn không đồng ý

b. Không đồng ý

c. Không có ý kiến

d. Đồng ý

e. Rất đồng ý

Ý kiến góp ý khác:

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý anh chị!

74

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁN BỘ

1

3

4

5

2

Tên câu hỏi/Thang đo

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng

49,52%

33,33%

17,14%

0,00%

0,00%

Câu 1

0,00%

0,00%

0,00%

75,24%

24,76%

Câu 2

0,00%

0,00%

31,43%

66,67%

1,90%

Câu 3

0,00%

18,10%

39,05%

21,90%

20,95%

Câu 4

0,00%

59,05%

37,14%

3,81%

0,00%

Câu 5

0,00%

3,81%

25,71%

64,76%

5,71%

Câu 6

0,00%

16,19%

39,05%

44,76%

0,00%

Câu 7

0,00%

38,10%

36,19%

25,71%

0,00%

Câu 8

0,00%

0,00%

29,52%

53,33%

17,14%

Câu 9

0,00%

44,76%

55,24%

0,00%

0,00%

Câu 10

0,00%

0,00%

8,57%

75,24%

16,19%

Câu 11

0,00%

0,00%

20,95%

79,05%

0,00%

Câu 12

0,00%

0,00%

20,95%

79,05%

0,00%

Câu 13

0,00%

0,00%

39,05%

50,47%

10,48%

Câu 14

0,00%

8,57%

27,62%

58,10%

5,71%

Câu 15

0,00%

4,76%

31,43%

41,90%

21,90%

Câu 16

0,00%

6,67%

28,57%

53,33%

11,43%

Câu 17

75