BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỖ NHẬT UYÊN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÓC MÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỖ NHẬT UYÊN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÓC MÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 834201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN VĂN THẦY

Thành Phố Hồ Chí Minh- Năm 2018

1

TÓM TẮT

Luận văn gồm ba phần: phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu; nội dung và

kết quả nghiên cứu. Phần mở đầu giới thiệu những nét chính về công trình nghiên

cứu, bao gồm: lý do chọn đề tài, tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,

phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài. Trong phần mở đầu có tổng quan

về nghiên cứu, điểm lại những thành quả và hạn chế trong một vài nghiên cứu mà

các tác giả trước đã thực hiện. Chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận các vấn đề

được nghiên cứu trong đề tài. Chương 2, trình bày thực trạng QTRRTN trong hoạt

động tín dụng tại BIDV Hóc Môn. Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu về thực trạng

quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn. Từ đó, tác

giả đánh giá kết quả chi nhánh đạt, đưa ra tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn

tại hạn chế. Chương 3, căn cứ vào thực trạng QTRRTN, tác giả đưa ra và đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QTRRTN trong hoạt động tín dụng tại

Chi nhánh.

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Trần Đỗ Nhật Uyên

Sinh ngày 02 tháng 07 năm 1989 – tại tỉnh Bến Tre

Quê quán: huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre

Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh

Hóc Môn

Là học viên cao học khóa 18 của trường Đại học Ngân hàng TP HCM

Mã số học viên: 020118160231

Cam đoan đề tài: “ Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân

Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Hóc Môn”

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thầy

Luận văn được thực hiện tại: Trường Đại học Ngân hàng TP HCM

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc

lập, không sao chép bất kỳ tài liệu nào; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận

văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2018

Trần Đỗ Nhật Uyên

3

LỜI CÁM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và được sự giúp đỡ,

động viên khích lệ của các thầy, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết

này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ trong thời gian học tập –

nghiên cứu khoa học vừa qua.

Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Văn

Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học

cần thiết cho luận văn này.

Xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, khoa

sau đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình

học tập tại trường cũng như thời gian hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học

của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị tại BIDV Chi nhánh Hóc Môn đã giúp đỡ tôi

thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn cũng như hỗ trợ công việc để tôi hoàn thành

bài luận văn của mình.

Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên tinh thần giúp

tôi hoàn thành tốt chương trình học của mình.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2018

Người thực hiện

Trần Đỗ Nhật Uyên

4

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................................... 8 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. 9 LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 10 1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 11 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 12 2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................... 12 2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................ 12 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13 4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 13 5. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 14 6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .............................................................. 14 7. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .................................... 17 1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ................................ 17 1.1.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ................................ 17 1.1.2. Các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ............................ 17 1.1.2.1. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ, an toàn nơi làm việc .................................................................................................................. 17 1.1.2.2. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến việc ban hành quy chế, quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ ............................................................................................................ 18 1.1.2.3. Dấu hiệu rủi ro do cơ quan tổ chức bên ngoài ......................................... 18 1.1.2.4. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin ................... 19 1.1.2.5. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc .......................... 19 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng .............. 22 1.1.4. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ............................. 23 1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại ........................................................................................................ 24 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ................... 24 1.2.2. Các công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ................ 24 1.2.2.1. Công cụ chung .......................................................................................... 24 1.2.2.2. Các công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ............. 25 1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ........... 26 1.2.4. Quá trình quản trị rủi ro tác nghiệp ............................................................. 28 1.2.4.1. Nhận diện và xác định rủi ro tác nghiệp .................................................. 29 1.2.4.2. Đo lường rủi ro tác nghiệp ....................................................................... 30

5

1.2.4.3. Hạn chế và dự phòng rủi ro tác nghiệp .................................................... 31 1.2.4.4. Giám sát rủi ro tác nghiệp ........................................................................ 32 1.2.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng ............................................................................................................. 32 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín ..................................................................................................................... 34 dụng 1.3. Bài học kinh nghiệp về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại ........................................................................................ 35 1.3.1. Thực trạng rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 35 1.3.2. Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................... 42 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV HÓC MÔN ............................................. 46 2.1. Giới thiệu về hệ thống Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hóc Môn .................................................................................................. 46 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................................................................................... 46 2.1.2. Giới thiệu về BIDV Hóc Môn ..................................................................... 46 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của BIDV Hóc Môn ....................................... 47 2.1.2.2. Các hoạt động chính của ngân hàng ......................................................... 48 2.1.2.3. Kết quả hoạt động của BIDV Hóc Môn giai đoạn 2015 –2017 ............... 49 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Hóc Môn ............................................... 55 2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV Hóc Môn .................. 55 2.2.1.1. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV Hóc Môn ............... 55 2.2.1.2. Chức năng của các bộ phận trong việc quản lý RRTN trong hoạt động tín dụng tại BIDV- chi nhánh Hóc Môn ......................................................................... 56 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn .................................................................................................................... 57 2.2.3. Các công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn .................................................................................................................... 61 2.2.3.1. Công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp ............................................. 61 2.2.3.2. Công cụ báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp .................................................. 62 2.2.3.3. Yêu cầu vốn tối thiểu, vốn dự phòng rủi ro tác nghiệp ............................ 63 2.2.3.4. Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường .................................................. 63 2.2.3.5. Xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục ................................................... 64 2.3. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hóc Môn ......................................................................................................... 64 2.3.1. Tổng hợp chung về RRTN .......................................................................... 64 2.3.2. Một số sự cố RRTN trong hoạt động tín dụng điển hình tại BIDV Hóc Môn. ..................................................................................................................... 65 2.3.3. Đánh giá về quản trị rủi ro tác nghiệp BIDV Hóc Môn .............................. 69 2.3.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 69

6

2.3.3.2. Một số tồn tại hạn chế .............................................................................. 70 2.3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .................................................. 71 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV HÓC MÔN .................................................................................................... 75 3.1. Định hướng phát triển của BIDV Hóc Môn đến năm 2020 ............................. 75 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động và phát triển đến năm 2020 ..................... 75 3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản trị rủi ro tác nghiệp của hệ thống BIDV đến năm 2020 ................................................................................................. 76 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn ..................................................................... 77 3.2.1. Mô hình tổ chức, bố trí cán bộ..................................................................... 77 3.2.2. Khung pháp lý và các văn bản, quy trình, quy định .................................... 78 3.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị rủi ro tác nghiệp .................................................................................................................. 78 3.2.4. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro ................................................................. 79 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .................................................... 80 3.2.6. Giải pháp khác ............................................................................................. 82 3.3. Một số biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp ........................ 83 3.3.1. Bảo hiểm rủi ro tác nghiệp .......................................................................... 84 3.3.2. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp .................................................... 87 3.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 87 3.4.1. Kiến nghị Hội sở chính ................................................................................ 87 3.4.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................. 91 3.4.3. Kiến nghị Chính phủ.................................................................................... 93 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96

7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BIDV Hóc Môn Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Hóc Môn

CNTT Công nghệ thông tin

HSC Hội sở chính

HĐTD Hoạt động tín dụng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

QHKH Quan hệ khách hàng

QTRR Quản trị rủi ro

QTRRTN Quản trị rủi ro tác nghiệp

QTRRTT & TN Quản trị rủi ro thị trường và tác nghiệp

RRTN Rủi ro tác nghiệp

8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

TT TÊN BẢNG

Số lượng sự cố và giá trị tổn thất của rủi ro tác nghiệp liên Biểu đồ 1.1 1 quan đến vi phạm quy định năm 2017

Biểu đồ 2.1 Số dư huy động vốn 2

Biểu đồ 2.2 Dư nợ tín dụng tại BIDV Hóc Môn 3

Số lượng lỗi tác nghiệp của hoạt động tín dụng từ 2015- Biểu đồ 2.3 4 2017

Qúa trình quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín Hình 1.1 5 dụng

Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Hóc Môn 6

Hình 2.2 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV 7

9

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT TÊN BẢNG

Bảng 1.1 Chỉ tiêu đo lường rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng 1

Số lượng sự cố và giá trị tổn thất tại các NHTM Việt Nam theo Bảng 1.2 2 thống kê từ 01/01/2013-30/06/2017

Số lượng sự cố và giá trị tổn thất trong hoạt động tín dụng tại 3 Bảng 1.3 các NHTM Việt Nam theo thống kê từ 01/01/2013-30/06/2017

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hóc Môn từ 2015- Bảng 2.1 4 2017

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp dấu hiệu có mức độ rủi ro cao 5

Bảng tổng hợp sự tăng giảm lỗi rủi ro tác nghiệp xảy ra ở 14 Bảng 2.3 6 mảng nghiệp vụ tại BIDV Hóc Môn 2016-2017

Bảng 3.1 Mức phạt đối với một số hành vi vi phạm 7

10

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng tự do hóa, toàn

cầu hóa. Đi cùng sự phát triển của nền kinh tế là hệ thống tài chính, ngân hàng ngày

càng vững mạnh và có sự ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các hoạt động giao dịch

trong xã hội. Các công cụ, dịch vụ tài chính được áp dụng ngày càng nhiều, tạo điều

kiện cho sự ra đời của nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Bên cạnh đó, ngoài

sự chú trọng vào việc cung cấp tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng thì các ngân

hàng cũng tích cực chuyển đổi mục tiêu kinh doanh để nâng cao lợi nhuận từ các

hoạt động dịch vụ. Hoạt động kinh doanh phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt

đã đưa các ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro. Theo Ủy ban Basel thì rủi ro ngân

hàng được chia làm ba loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp.

Trong ba loại rủi ro cơ bản này, rủi ro tác nghiệp không phải là rủi ro mới mà nó

cùng tồn tại cùng với sự ra đời của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên trong giai đoạn

gần đây, khi các giao dịch trong ngân hàng ngày càng gia tăng, môi trường kinh

doanh ngày càng phức tạp thì các ngân hàng đã tiếp cận và xây dựng các biện pháp

nhằm tăng cường quản trị rủi ro tác nghiệp.

Cũng như các ngân hàng khác, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (

BIDV) cũng đã có những chiến lược riêng trong việc nâng cao chất lượng công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp trong toàn hệ thống. Bên cạnh những kết quả đã đạt được,

công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV-Hóc Môn thời gian qua vẫn còn gặp

một số tồn tại hạn chế. Vì vậy việc kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp

trong mọi hoạt động cũng là vấn đề mà BIDV nói chung và BIDV-Hóc Môn nói

riêng cần quan tâm.

Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Hóc Môn” với mong muốn góp phần vào việc đưa ra những giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng cho hoạt động này.

11

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập mang lại nhiều lợi ích

chung cho nền kinh tế của cả nước, trong đó có lĩnh vực ngân hàng, sự hội nhập này

đồng nhất với quá trình tự do hóa tài chính ngày càng cao làm cho môi trường kinh

doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Chính vì điều này làm cho hoạt động của ngân hàng xuất hiện nhiều rủi ro trong đó

phải kể đến rủi ro tác nghiệp. Nó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của

ngân hàng. Rủi ro tác nghiệp hiện diện trong tất cả các hoạt động của ngân hàng.

Tiến sĩ S.L.Srinivasulu, Chủ tịch tập đoàn KESDEE Inc - nơi cung cấp các

giải pháp học tập trực tuyến (e-learning) về tài chính có trụ sở tại California, Hoa

Kỳ đã nói “Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ nói ngân hàng

bạn thế nào?” điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro, trong

đó có công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.

Thời gian qua, BIDV-Hóc Môn không ngừng chú trọng nâng cao chất lượng

công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, với kết quả đạt được

như sau : luôn rà soát, sửa đổi, bổ sung, quy trình; thực hiện theo chỉ đạo của Hội sở

chính các chính sách quản trị rủi ro tác nghiệp trong mọi hoạt động, trong đó có

hoạt động tín dụng; không ngừng đào tạo cán bộ, nhân viên làm công tác quản trị

rủi ro, nhằm nâng cao kiến thức trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng…

Bên cạnh các kết quả nói trên, trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong

hoạt động tín dụng, BIDV-Hóc Môn cũng còn một số tồn tại, hạn chế: chưa ban

hành quy chế luân chuyển cán bộ gắn liền với đào tạo; chưa đo lường khối lượng

công việc để phân công cho hợp lí; nhận thức về quản trị rủi ro trong một số cán bộ,

nhân viên chưa đầy đủ...

Nguyên nhân của những vấn đề trên là do: chưa tách bạch rõ ràng chức năng,

nhiệm vụ giữa các bộ phận; chưa thực hiện luân chuyển cán bộ ở những vị trí phải

12

luân chuyển; đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị rủi ro chưa đáp ứng được yêu

cầu; hệ thống thông tin tác nghiệp chưa được hoàn thiện; một số quy định, chính

sách được ban hành còn chậm trễ; một số hướng dẫn còn chồng chéo gây khó khăn

trong việc thực hiện quản trị rủi ro; cán bộ chưa chấp hành đúng theo quy trình

nghiệp vụ; công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ…

Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chi nhánh Hóc Môn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại.

- Đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại

BIDV-Hóc Môn.

- Làm rõ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro

tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong

hoạt động tín dụng.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động

tín dụng tại BIDV Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.

13

+ Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu từ ngày 01/07/2015 đến ngày

31/12/2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính .

- Nghiên cứu các tài liệu, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa

thông tin thu thập được để làm sang tỏ cơ sở lý luận. Đồng thời kết hợp với nghiên

cứu thực tiễn để thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho đề tài của luận văn.

- Phương pháp thống kê: thông qua thu thập thông tin số liệu, các dữ liệu sơ

cấp, thứ cấp từ BIDV Hóc Môn, BIDV Hội sở chính, nghiên cứu sách, văn bảng

quy phạm pháp luật, báo chí, internet, thông tin thống kê… để xây dựng cơ sở lý

luận, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín

dụng tại BIDV Hóc Môn.

- Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp: từ thông tin số liệu thu thâp được,

tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp đối với quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng.

- Nghiên cứu thực tiễn một số Ngân hàng Thương mại khác để rút ra bài học

kinh nghiệm cho quản trị rủi ro tác nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc

Môn.

Qua đó đánh giá thực trạng và tìm nguyên nhân tồn tại, hạn chế cần khắc phục

đối với quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn.

5. Nội dung nghiên cứu

Khái quát một số vấn đề về RRTN, quản trị RRTN, quản trị RRTN trong hoạt

động tín dụng tại các NHTM. Tác giả đề cập cụ thể về RRTN trong hoạt động tín

dụng, quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng và phương pháp quản trị RRTN

trong hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm

quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng của các NHTM để rút ra kinh nghiệm cho

hoạt động quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn.

Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu RRTN trong hoạt

động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn.

14

6. Đóng góp của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tác nghiệp, quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động tín dụng của các NHTM

- Là tài liệu tham khảo có giá trị cho BIDV-Hóc Môn trong việc đề ra các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động

tín dụng thời gian đến.

7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp tại một số NHTM Việt Nam thời gian qua đã

được nghiên cứu nhiều trong các luận án, luận văn thạc sĩ, bài viết :

- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Lưu Kim Ái (2012): “Quản trị rủi ro tác nghiệp

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã tiếp cận quản trị rủi ro tác nghiệp

của hệ thống BIDV theo phương pháp định tính, thông qua những kinh nghiệm

quản trị rủi ro tác nghiệp tại một số ngân hàng thương mại để rút ra những kinh

nghiệm cho BIDV. Tác giả đã đánh giá sự cần thiết của quản trị RRTN theo tiêu

chuẩn của Basel II tại NHTM và BIDV.Từ đó đưa ra những định hướng và giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV trong giai đoạn

2008-2011.

- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Võ Nhị Hoàng Mỵ (2011): “Quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị

RRTN, tìm hiểu thực trạng quản trị RRTN tại OCB giai đoạn 2008-2011 bằng

phương pháp định lượng, tác giả đã phân tích số liệu khá chi tiết về những rủi ro đã

xảy ra tại OCB, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại OCB.

Luận văn cũng đưa ra những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt

động quản trị RRTN. Trong đó, nhân tố chủ quan là: trình độ cán bộ, công tác kiểm

tra kiểm soát …, nhân tố khách quan là: tình hình kinh tế tác động đến hoạt động tín

dụng, quy trình quản trị RRTN…

15

- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Châu Ngân (2014): “Quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh HCM” đã

tiếp cận cụ thể hóa vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Chi nhánh HCM bằng

phương pháp định tính, đưa ra cơ sở lý luận về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro

tác nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp qua các

bước: nhận diện, đo lường, phòng ngừa, giám sát RRTN và các biện pháp xử lý rủi

ro tác nghiệp tại BIDV-HCM, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả

của hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV-HCM. Luận văn đã đưa ra những

giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống quản trị RRTN cho

BIDV.

- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trương Quỳnh Anh (2014): “Quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Bà Rịa- Vũng Tàu” đã hệ thống hóa lý luận, phân tích thực tiễn.

Kết quả đạt được: xác định rõ nội dung của quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá nhằm đo lường mức độ của rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động tín dụng. Đồng thời luận án còn làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, cuối cùng đưa ra giải pháp

hoàn thiện cho công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi

nhánh.

Khoảng trống của các công trình nghiên cứu trên

Thời gian nghiên cứu chủ yếu đến năm 2014 so với thời gian hiện tại thì dữ

liệu đã nghiên cứu chưa được cập nhật.

Một số công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tác nghiệp trong phạm vi rộng,

chủ yếu nghiên cứu về hệ thống ngân hàng (hệ thống BIDV, hệ thống OCB…) mà ít

tập trung vào chi nhánh cụ thể.

Một số công trình nghiên cứu chỉ phân tích đánh giá về rủi ro tác nghiệp trong

tất cả hoạt động của Ngân hàng, như: huy động vốn, ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và

các hoạt động khác nên chưa nghiên cứu sâu về công tác quản trị rủi ro tác nghiệp

16

trong từng hoạt động. Số liệu cập nhật chỉ đúng tại thời điểm nghiên cứu đã qua nên

một số giải pháp đã đề xuất của một số công trình không còn phù hợp với hiện tại.

Trên cơ sở của những nghiên cứu trước, luận văn của tác giả sẽ nghiên cứu cụ

thể quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng của BIDV-Hóc Môn. Làm rõ

thêm một số vấn đề lý luận về RRTN trong hoạt động tín dụng trên cơ sở các quy

định về công tác quản trị RRTN của BIDV, cập nhật những thông tin, số liệu, quy

định mới nhất về công tác quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng, đưa ra những

giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tiển hơn để nâng cao chất lượng công tác quản trị

RRTN trong hoạt động tín dụng tại BIDV-Hóc Môn

17

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

1.1.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố con người, yếu kém trong hệ

thống công nghệ, thông tin, sự sơ hở, yếu kém trong các quy định nghiệp vụ, hoặc

từ những yếu tố bên ngoài.

Theo Basel II: Rủi ro tác nghiệp được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các

quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động

hay do các sự kiện bên ngoài. Khái niệm rủi ro tác nghiệp bao gồm rủi ro pháp luật

nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp.

(Nguồn: bản dịch Basel II_hiệp ước Basel về vốn mới)

Hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro mất vốn, rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị

trường. Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến rủi ro tác nghiệp trong hoạt động

tín dụng.

1.1.2. Các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

1.1.2.1. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ, an toàn nơi

làm việc

Một số dấu hiệu rủi ro thường xảy ra như:

- Thiếu rà soát, đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các

bộ phận nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.

- Chi nhánh chưa thành lập Hội đồng tín dụng.

- Thành viên Hội đồng tín dụng có quan hệ thân thích (bố, mẹ, vợ, chồng, con,

anh chị em ruột) với chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng tín dụng.

- Thu thập, đánh giá cán bộ về trình độ học vấn; các chuyên ngành đã được

đào tạo; kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc; tuân thủ chấp hành các

18

quy định. Số cán bộ có kinh nghiệm không đạt yêu cầu; Số cán bộ có bằng cấp và

năng lực không phù hợp vị trí công việc được bố trí.

Thông qua phân tích, đánh giá các ngân hàng tìm ra các loại dấu hiệu rủi ro

như: rủi ro từ nhân viên chưa đủ tiêu chuẩn ở vị trí làm việc hiện tại, rủi ro từ chính

sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ.

- Cán bộ làm công tác tín dụng có bố/mẹ/anh/chị em ruột, vợ/chồng... phụ

trách phòng .

- Nơi làm việc không có tủ hồ sơ hoặc tủ hồ sơ không an toàn có thể dẫn đến

việc mất giấy tờ, hồ sơ tín dụng, mất tài sản.

- Việc trang bị cơ sở vật chất không đảm bảo theo tiêu chuẩn về diện tích, điều

kiện môi trường, công cụ làm việc, kho tàng, hệ thống phòng chống cháy, nổ, thiên

tai sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng.

1.1.2.2. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến việc ban hành quy chế, quy trình và

hướng dẫn nghiệp vụ

Các dấu hiệu rủi ro liên quan đến việc ban hành quy chế, quy trình như:

- Những nội dung trong các văn bản, quy chế, quy định chưa đúng với cơ chế

chính sách pháp luật hiện hành.

- Việc ban hành văn bản, quy chế, quy định còn thiếu có kẽ hở tạo điều kiện

cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.

- Các văn bản, quy chế, quy trình ban hành chồng chéo nhau gây khó khăn

trong quá trình thực hiện.

1.1.2.3. Dấu hiệu rủi ro do cơ quan tổ chức bên ngoài

- Cơ quan, chính quyền xác nhận sai các giấy tờ liên quan đến hồ sơ tín dụng.

- Do cơ quan công chứng thực hiện công chứng sai hợp đồng thế chấp.

- Do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện thủ tục đăng ký sai.

- Do khách hàng làm sai.

19

1.1.2.4. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

Do trục trặc của hệ thống công nghệ, chương trình phần mềm của hệ thống

ngân hàng có thể tính sai lãi khoản vay của khách hàng, tính kỳ hạn nợ sai…

Nhóm nhận diện dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

là việc ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống ( bao gồm: phần cứng, hệ

thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ…) thống kê theo

dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh

hưởng đến hoạt động của ngân hàng

1.1.2.5. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

Theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót phát sinh trong quá

trình xử lý công việc, xác định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không

được ủy quyền, vượt thẩm quyền; thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách

nhiệm vụ được giao, không bảo vệ lợi ích chính đáng tối đa cho ngân hàng trong

điều kiện có thể thực hiện được; không tuân thủ quy định, quy trình; kiểm soát

không chặt chẽ… Cụ thể:

- Trong Nghiệp vụ cho vay

 Không tuân thủ quy chế điều hành của Hội sở chính:

• Cho vay không đúng đối tượng quy định

• Cho vay vượt giới hạn tín dụng được giao của chi nhánh.

• Cho vay vượt quyền phán quyết.

 Các dấu hiệu điển hình thường xảy ra trước khi cho vay:

• Cho vay khi hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ khoản vay chưa đầy đủ theo

quy định:

 Hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ theo quy định

 Thiếu báo cáo tài chính, báo cáo tài chính không chính xác

 Hồ sơ tài sản thế chấp chưa đảm bảo hợp pháp, hợp lệ:

 Chưa có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của tài sản gắn liền

trên đất.

20

 Bảo hiểm phương tiện giao thông hết hiệu lực.

 Không thực hiện công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm theo

quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng (đối với tài sản đảm bảo đủ điều

kiện đăng ký giao dịch bảo đảm).

 Không thẩm định, phân tích tính hiệu quả của phương án, dự án vay vốn

 Sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay khi khách hàng không đủ

điều kiện (vốn tự có tham gia) hoặc không xác định được chắc chắn vốn tự có tham

gia.

• Xác định thời hạn vay và trả lãi chưa phù hợp với quy định.

• Thực hiện không đúng quy định về việc xét duyệt khoản vay cầm cố giấy tờ

có giá.

• Số khách hàng doanh nghiệp chưa đánh giá xếp hạng tín dụng theo quy định.

• Hồ sơ tài sản bảo đảm không hợp lệ; Định giá tài sản đảm bảo tiền vay, nhận

tài sản đảm bảo chưa đúng theo quy định hiện hành; Không thực hiện đánh giá định

kỳ tài sản đảm bảo đúng theo quy định…..

 Các dấu hiệu điển hình thường xảy ra trong khi cho vay:

• Chứng từ giải ngân không đủ, không đảm bảo cơ sở pháp lý

• Không kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay kịp thời

• Phát vay sai bảng kê, sai số tiền…

• Phát vay khi chưa hoàn thành thủ tục tài sản bảo đảm.

 Các dấu hiệu điển hình thường xảy ra sau khi cho vay:

• Chưa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay (chuyển khoản), kiểm tra thực tế

khách hàng, kiểm tra tình hình tài chính khách hàng, kiểm tra vật tư đảm bảo nợ

vay.

• Lập khống biên bản kiểm tra sử dụng tiền vay.

• Biên bản kiểm tra sơ sài, không phân tích tình hình cân đối nguồn và sử dụng

nguồn của doanh nghiệp, không đánh giá vật tư đảm bảo nợ vay.

• Định giá tài sản đảm bảo không đúng quy định

• Hồ sơ tài sản thế chấp chưa đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, …

21

• Tự động thay đổi tài sản đảm bảo

- Trong Nghiệp vụ bảo lãnh

Một số dấu hiệu điển hình thường xảy ra trong nghiệp vụ bảo lãnh:

 Thực hiện bảo lãnh cho khách hàng khi chưa đầy đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ.

 Bảo lãnh vượt hạn mức quy định.

 Thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành không ghi đầy đủ yếu tố dẫn đến tranh

chấp pháp lý liên quan.

 Chi nhánh phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng mà không nhập vào hệ

thống và chưa hạch toán.

 Khách hàng không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng bảo lãnh.

 Xác định hạn mức bảo lãnh không phù hợp với nhu cầu bảo lãnh thực tế của

khách hàng.

 Không thẩm định đầy đủ về thông tin tài chính, uy tín và năng lực của bên

tham gia liên danh được bảo lãnh.

 Phát hành bảo lãnh khi chưa đủ điều kiện tài sản đảm bảo hoặc tiền ký quỹ.

 Phát hành bảo lãnh bằng 2 ngôn ngữ nhưng nội dung trong 2 thư không trùng

khớp nhau (nhất là về điều kiện đòi tiền).

 Phát hành thư bảo lãnh lùi ngày (thời điểm hiệu lực của thư bảo lãnh trước

ngày phát hành thư)…

- Trong nghiệp vụ chiết khấu:

 Bộ chứng từ chiết khấu của khách hàng chưa đầy đủ theo quy định.

 Chữ ký, dấu của người đề nghị chiết khấu với mẫu đã đăng ký chưa phù hợp.

 Các cam kết trên đơn không theo mẫu quy định.

 Việc chiết khấu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

 Chưa tuân thủ các điều kiện chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu không theo quy

định.

- Trong nghiệp vụ cho thuê tài chính:

22

 Rủi ro về dự án đầu tư: Hoạt động cho thuê tài chính gắn liền quá trình thực

hiện dự án đầu tư của bên thuê. Vì vậy, hiệu quả của dự án đầu tư quyết định đến

khả năng trả tiền thuê của bên thuê tài chính.

 Rủi ro về tài sản cho thuê: loại rủi ro này liên quan đến giá trị còn lại (giá trị

thu hồi) của tài sản cho thuê, có thể do các nguyên nhân sau:

• Nguyên nhân liên quan đến chất lượng tài sản thuê: tài sản sau khi cho thuê

có thể bị lỗi thời, hư hỏng, mất phẩm chất hoặc tài sản thuộc loại hàng chuyên dụng,

đặc chủng nên không thể chuyển nhượng, cho thuê lại hoặc bán đi được.

• Giá của tài sản thuê tài chính chênh lệch lớn so với giá thị trường gây thiệt

hại cho công ty cho thuê tài chính…

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

Yếu tố con người: Rủi ro tác nghiệp tăng lên cùng với sự tham gia của con

người vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch.

Các khía cạnh của rủi ro tác nghiệp bao gồm hành vi gian lận, sự bỏ sót và lạm

dụng của nhân viên tín dụng. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên tín dụng và khách

hàng thì rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng càng cao. Số lượng nhân viên tín

dụng tăng nhanh là dấu hiệu tăng rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng.

Chính sách, quy định chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong

quá trình tác nghiệp. Mặt khác, các chính sách quy trình nghiệp vụ về hoạt động tín

dụng còn nhiều bất cập sẽ tạo ra cơ hội cho các hành vi gian lận gây thiệt hại cho

ngân hàng.

Hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ yếu kém: hệ

thống công nghệ thông tin bị lỗi không phù hợp, đường truyền gián đoạn cũng tạo

ra rủi ro trong quá trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng. Ngoài ra, hệ thống kiểm tra,

giám sát yếu kém không thể phát hiện ra dấu hiệu rủi ro trong hoạt động tín dụng để

ngăn ngừa và hạn chế.

23

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho ngân

hàng về mặt tài chính mà còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của

ngân hàng. Một số hậu quả cụ thể mà ngân hàng gặp phải do rủi ro tác nghiệp trong

hoạt động tín dụng gây ra:

- Các trách nhiệm pháp lý gây ra cho ngân hàng: tranh chấp về trách nhiệm

thực hiện bảo lãnh cho người thụ hưởng; phải thực hiện các thủ tục kiện tụng với

khách hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu, hay thủ tục xử lý tài sản đảm bảo nợ

vay….Hậu quả này còn góp phần làm gia tăng chi phí hoạt động cho ngân hàng,

chưa kể nếu thua kiện ngân hàng còn phải chịu chi phí tòa án. Bên cạnh đó, nếu

không thắng kiện thì trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay uy tín của các

ngân hàng sẽ nhanh chóng bị giảm sút. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt

động kinh doanh, huy động vốn dân cư, cho vay, bảo lãnh, …

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, hậu quả của RRTN trong hoạt động

tín dụng có thể làm ngân hàng không đủ cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm của

khách hàng.

- Giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận, bồi thường… Nhất là

trong bối cảnh nền kinh tế nhiều khó khăn, doanh nghiệp hoạt động giảm sút, trong

khi cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt… nên không thận trọng

các sai phạm trong tác nghiệp của cán bộ tín dụng sẽ góp phần gia tăng tỷ lệ nợ xấu,

không thu hồi được. Một món vay không thu được lãi mà mất luôn khả năng thu hồi

gốc thì việc mất vốn kinh doanh và giảm lợi nhuận là điều không tránh khỏi.

- Giảm uy tín của ngân hàng: Đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất

khách hàng hoặc tạo uy tín không tốt về ngân hàng, từ đó dẫn đến hậu quả làm mất

vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt

giữa các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay thì uy tín là một yếu tố vô cùng quan

trọng để tạo lập niềm tin với khách hàng. Ngân hàng nào tạo lập được thương hiệu

và có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của

mình từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng lợi nhuận và ngược lại.

24

1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại

các ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

Quản trị rủi ro tác nghiệp trong những năm gần đây đã trở thành một hoạt

động quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại, nhất là đối với nghiệp vụ

thường xuyên xảy ra rủi ro và giá trị tổn thất lớn như hoạt động tín dụng. Ngân hàng

có thể chịu đựng tổn thất ở một mức nhất định trong một số nghiệp vụ, bởi vì chi

phí ngăn chặn rủi ro tốn kém hơn tổn thất gây ra. Tuy nhiên, Ngân hàng bàng hoàng

bởi một tổn thất được cho là có thể ngăn chặn được bởi biện pháp kiểm soát thích

hợp, hay những trường hợp khi một tổn thất xảy ra lớn hơn những gì đã dự tính ban

đầu. Thông thường, ngân hàng đặt ra một ngưỡng tổn thất và phải báo cáo lên Hội

sở, kiểm tra kĩ lưỡng với những tổn thất vượt qua ngưỡng đó, đồng thời theo dõi

cẩn trọng biện pháp khắc phục.

Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng được hiểu là quá trình

tiến hành các biện pháp để xác định, đo lường, đánh giá, đưa ra các giải pháp nhằm

giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát các rủi ro đã được xác định và quá trình thực

hiện các giải pháp này.

1.2.2. Các công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

1.2.2.1. Công cụ chung

Theo thông lệ quốc tế có mười công cụ được sử dụng quản trị rủi ro tác

nghiệp, cụ thể:

- Tự đánh giá rủi ro (RSA)

- Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát (RCSA)

- Báo cáo dấu hiệu rủi ro chính (KRIS)

- Báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp

- Theo dõi hành động khắc phục của kiểm toán

- Phê duyệt và rà soát sản phẩm mới

- Bảo hiểm

25

- Phân tích kịch bản

- Phân tích so sánh

- Vốn yêu cầu và vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp

1.2.2.2. Các công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng - Công cụ tự đánh giá rủi ro và kiểm soát : sử dụng bảng câu hỏi để xác định

rủi ro, tổ chức hội thảo, thảo luận để tự đánh giá và kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong

hoạt động tín dụng.

- Công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp: dùng để xác định tất cả các dấu

hiệu rủi ro trong các mặt nghiệp vụ của hoạt động tín dụng; lấy dữ liệu để xây dựng

thư viện dấu hiệu rủi ro tác nghiệp; Là căn cứ xây dựng ma trận rủi ro tác nghiệp

làm cơ sở cho kiểm toán nội bộ thực hiện việc kiểm toán theo định hướng rủi ro; từ

đó làm cơ sở xây dựng các phương án để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng của Hội sở chính.

- Công cụ báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp: được sử dụng để xây dựng bộ dữ

liệu về tổn thất rủi ro tác nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc lượng hoá tần suất xảy ra

và mức độ tổn thất của các nhóm rủi ro cơ bản tập hợp thông tin cung cấp cho Ban

lãnh đạo về tổn thất từ các sự cố rủi ro tác nghiệp để đưa ra các biện pháp khắc

phục, ngăn chặn, phòng ngừa và tính toán vốn dự phòng rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng.

- Công cụ phê duyệt và rà soát sản phẩm mới: rà soát, đánh giá, xem xét đầy

đủ các yếu tố rủi ro cung cấp sản phẩm tín dụng mới, nhận định đầy đủ những rủi ro

có thể phát sinh khi thực hiện cung cấp sản phẩm mới, lượng hoá những rủi ro để

xác định mức độ tổn thất tối đa mà ngân hàng có thể gánh chịu từ những loại rủi ro

này, từ đó xây dựng các giải pháp để ngăn ngừa rủi ro xảy ra khi cung cấp sản phẩm

tín dụng mới nhằm đảm bảo quá trình cung cấp sản phẩm mới được an toàn và hiệu

quả.

- Công cụ bảo hiểm: bảo hiểm là công cụ quản trị rủi ro đem lại những lợi ích

trực tiếp và gián tiếp trong quá trình quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng của tổ

chức tài chính.

26

Lợi ích trực tiếp Lợi ích gián tiếp

Sử dụng các biện pháp kiểm soát tổn thất và các dịch -

Bảo hiểm làm vụ quản trị rủi ro được cung cấp từ các hãng bảo hiểm;

giảm những giá trị Sử dụng các biện pháp theo dõi và điều tra từ các -

tổn thất có nguyên công ty bảo hiểm trong quá trình quản trị rủi ro;

nhân từ RRTN Chi phí và hành vi bảo hiểm sẵn có sẽ khuyến khích -

giảm thiểu tối đa những thiệt hại từ RRTN;

- Nhận thức trong quá trình quản trị rủi ro chi phối, cân

nhắc việc quyết định nên tránh hay chấp nhận rủi ro.

- Tăng vị thế của tổ chức tài chính từ việc sử dụng công

cụ bảo hiểm trong công tác quản trị RRTN.

Với những lợi ích đó, công cụ bảo hiểm đã ngày càng phổ biến và gắn bó chặt

chẽ đối với công tác quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng.

- Công cụ vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp.

1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng

Áp dụng khung QTRRTN gồm 10 nguyên tắc của Uỷ ban Basel về giám sát

ngân hàng có thể chia QTRRTN trong HĐTD thành bốn vấn đề chính:

- Tạo môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm ba nguyên tắc:

Hội đồng quản trị và ban điều hành phải chịu trách nhiệm xây dựng văn hóa

tổ chức, trong đó ưu tiên cho việc quản trị rủi ro tác nghiệp và tuân thủ các nguyên

tắc kiểm soát hoạt động. Quản trị rủi ro tác nghiệp của một ngân hàng sẽ đạt hiệu

quả cao nhất khi tại ngân hàng đó, văn hóa tổ chức nhấn mạnh các tiêu chuẩn hành

vi đạo đức cho mọi tầng lớp cán bộ công nhân viên.

 Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính của

ngân hàng. RRTN trong HĐTD là loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét

định kỳ dựa trên khung quản trị RRTN chung. Khung này cần phải cung cấp một

định nghĩa tổng thể cho toàn ngân hàng về RRTN trong HĐTD, cũng như các

27

nguyên tắc, cách xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong

HĐTD.

 Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải bảo đảm rằng khung quản trị RRTN

trong HĐTD của ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả của kiểm toán nội bộ bởi

nhân viên thành thạo, được đào tạo và hoạt động độc lập. Kiểm toán nội bộ không

nên trực tiếp chịu trách nhiệm về quản trị RRTN trong HĐTD.

 Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện các

khung quản trị RRTN trong HĐTD được phê duyệt của Hội đồng quản trị. Khung

phải được triển khai thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả

các nhân viên nên hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản trị RRTN. Lãnh đạo

cấp cao cũng nên chịu trách nhiệm về việc phát triển các chính sách, quy trình và

thủ tục để quản trị RRTN trong HĐTD.

- Xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát

 Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRTN trong tất cả

các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống nghiệp vụ

tín dụng của ngân hàng. Cần phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục thẩm định trước khi

giới thiệu sản phẩm mới, thực hiện các hoạt động, quy trình và hệ thống.

 Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thường xuyên

giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRTN gây ra. Cần có báo cáo thường

xuyên cho lãnh đạo cấp cao và Hội đồng quản trị để hỗ trợ chủ động quản trị

RRTN.

 Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để

kiểm soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại

theo định kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát và nên điều chỉnh hồ sơ

RRTN trong HĐTD cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với

rủi ro tổng thể và rủi ro đặc trưng.

 Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo

khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.

- Vai trò của cơ quan giám sát được thực hiện qua hai nguyên tắc:

28

 Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng

phải có một khung quản trị RRTN trong HĐTD hiệu quả để xác định, đánh giá,

giám sát và kiểm soát/giảm thiểu RRTN trong HĐTD như là một phần của phương

pháp tiếp cận tổng thể để quản trị rủi ro.

 Nguyên tắc 9: Cơ quan giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thường

xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những RRTN

trong HĐTD của ngân hàng. Người giám sát phải đảm bảo rằng có những cơ chế

thích hợp cho phép họ biết được sự phát triển của ngân hàng.

- Vai trò của việc công bố thông tin:

 Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp

thời thông tin để cho phép những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp cận

của họ để quản trị RRTN.

1.2.4. Quá trình quản trị rủi ro tác nghiệp

Các rủi ro tác động đến hoạt động của các tổ chức có thể là kết quả từ rất

nhiều yếu tố bên ngoài cũng như các yếu tố bên trong từ nội bộ tổ chức. Do đó, khi

đánh giá rủi ro, xác định các yếu tố tác động đến rủi ro cần phân tích tất cả các yếu

tố bên trong và bên ngoài.

Việc thực hiện QTRRTN theo một quy trình cụ thể là việc làm cần thiết để

mang lại hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro.

29

Hình 1.1: Quá trình quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng

Giám sát RR

Đo lường RR

Nhận diện và Xác định RR

Hạn chế RR dự phòng

Nguồn: Tài liệu đào tạo cán bộ của BIDV năm 2017

1.2.4.1. Nhận diện và xác định rủi ro tác nghiệp

Trong ngân hàng thương mại tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải thực

hiện đánh giá và xác định rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu hiệu rủi ro

trong quá trình tác nghiệp của mình, phân tích xác định mức độ ảnh hưởng và hậu

quả có thể xảy ra. Các ngân hàng thương mại nhận diện rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng theo các nội dung: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi

ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro. Tùy theo cách thức quản trị rủi ro của mình

mà mỗi ngân hàng có quy định phương thức nhận diện rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng khác nhau, nhưng thông thường nhận diện rủi ro tác nghiệp trong

hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua các nhóm

dấu hiệu rủi ro được nêu ở mục 1.1.2.

Từ các dấu hiệu rủi ro đó, nhà quản trị ngân hàng phải biết được dấu hiệu

nào đang và sẽ xảy ra với ngân hàng mình.

30

1.2.4.2. Đo lường rủi ro tác nghiệp

Đo lường rủi ro tác nghiệp là việc xác định mức độ rủi ro của các loại rủi ro

tác nghiệp xảy ra trong nghiệp vụ tín dụng. Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro rất khó

nhận biết vì thế việc đo lường cũng rất khó khăn. Có hai phương pháp đo lường

thường được sử dụng đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng:

- Phương pháp định tính: Là việc phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của

mỗi ngân hàng thương mại về mức độ tốt – xấu, lớn – nhỏ; tính nghiêm trọng của

các dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp định tính được sử dụng để đo

lường các rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức cán bộ và an toàn nơi làm việc; liên

quan đến chính sách và các quy trình nội bộ. Có ba chỉ tiêu định tính:

 Xếp hạng của kiểm soát nội bộ

 Khuyến cáo của kiểm tra, thanh tra bên ngoài

 Thông tin báo chí

- Phương pháp định lượng: đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro, tổn

thất của từng loại rủi ro đã được xác định.

Bảng 1.1 : Chỉ tiêu đo lường rủi ro tác nghiệp trong HĐTD

Sự cố Chỉ tiêu đo lường RRTN

Gian lận Số lượng gian lận nội bộ

Số lượng gian lận bên ngoài

Khiếu nại và tranh chấp của Số lượng khiếu nại và tranh chấp

khách hàng Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày

Vị trí công việc bị bỏ trống Tỷ lệ % vị trí bỏ trống

Số lượng vị trí bỏ trống vượt quá X ngày

Chính sách sản phẩm Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn

thành như dự kiến

Số sản phẩm triển khai chậm

Lỗi, sai sót Số lượng đối với từng mặt nghiệp vụ/sản phẩm

Số vi phạm quá giới hạn

Xử lý giao dịch Khối lượng giao dịch

31

Số lượng giao dịch quá hạn trong quá trình xử lý

CNTT Số lượng và thời gian ngừng hệ thống theo kế

hoạch

Số lượng và thời gian ngừng hệ thống không

theo kế hoạch

Vi phạm quy định Số vi phạm/phạt/cảnh cáo vi phạm quy định của

cơ quan/luật pháp

Nguồn: KPMG International 2007

1.2.4.3. Hạn chế và dự phòng rủi ro tác nghiệp

- Xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận

nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải

ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Hầu hết các ngân hàng đều thiết lập cho mình một quy trình tín dụng cụ

thể.Tuy nhiên, không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng

đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp

lý, chặt chẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro. Xây dựng quy trình

tín dụng chặt chẽ theo hướng:

- Đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra đúng quy trình, quy định; tạo cơ chế

kiểm tra,giám sát hiệu quả; phòng ngừa, hạn chế rủi ro.

- Hoạt động tín dụng nên hình thành hai khối rõ rệt là khối cho vay bán buôn

và khối cho vay bán lẻ. Đồng thời cũng nên thành lập các khối dịch vụ như: khối

thẻ, khối tài trợ thương mại…..

- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, từng bộ phận và từng cá

nhân tham gia trong quy trình cấp tín dụng.

- Tất cả các cá nhân, đơn vị có liên quan đến quy trình cấp tín dụng từ khâu

tiếp thị khách hàng, lập đề xuất cấp tín dụng cho đến khi thanh lý, chấm dứt hợp

đồng cấp tín dụng phải tuân thủ trình tự, thủ tục cấp tín dụng theo quy định.

32

- Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật đảm bảo an toàn, hiệu quả trong

hoạt động của Ngân hàng.

Căn cứ trên những quy định của NHNN ban hành các văn bản liên quan đến

việc cấp tín dụng theo hướng chặt chẽ hơn các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm

bảo cập nhật những thay đổi phù hợp với quy định của pháp luật.

- Xác định vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp

Vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp là lượng vốn cần thiết để bù đắp cho các

tổn thất về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng.

1.2.4.4. Giám sát rủi ro tác nghiệp

Trên cơ sở nắm vững cơ chế kiểm soát theo 10 nguyên tắc QTRRTN trong

hoạt động tín dụng của Ủy Ban Basel như đã nêu ở mục 1.2.3, các ngân hàng thiết

lập các chính sách và quy trình nghiệp vụ tín dụng phù hợp với đặc điểm ngân hàng

mình, sau đó các ngân hàng phải có cơ chế kiểm soát hiệu quả cụ thể trong hoạt

động tín dụng, để hạn chế RRTN trong hoạt động tín dụng cần phải:

- Phân công trách nhiệm giám sát cho các bộ phận cụ thể, trong đó phải phân

công công việc cụ thể cho từng nhân viên cũng như cách thức giám sát bộ phận tín

dụng như thế nào.

- Các NHTM kiểm soát RRTN trong hoạt động tín dụng bằng các phương

pháp: theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động triển khai công tác quản lý RRTN trong

hoạt động tín dụng của ngân hàng; theo dõi giám sát những dấu hiệu có mức độ rủi

ro cao, đề xuất biện pháp kịp thời để tránh, hạn chế sự cố rủi ro xảy ra; theo dõi sự

biến động mức độ rủi ro của từng loại dấu hiệu rủi ro; thông qua các báo cáo dấu

hiệu rủi ro chính.

- Quy định cách thức xử lý khi phát hiện sai sót và lập báo cáo cho bộ phận có

thẩm quyền cao hơn.

1.2.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động tín dụng

Xác định điểm rủi ro nội tại của hoạt động tín dụng

33

Sau khi đã thống kê và phân nhóm nghiệp vụ, phòng QTRR phối hợp với các

phòng có liên quan tại Chi nhánh, thực hiện đo lường rủi ro nội tại đối với từng

nghiệp vụ. Phương pháp đo lường rủi ro nội tại được thực hiện như sau:

Xác định điểm rủi ro nội tại đối với từng nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng

thực hiện theo mẫu của phòng QTRR, căn cứ trên 03 yếu tố: tầm quan trọng chiến

lược, mức độ phức tạp, lịch sử RRTN của nghiệp vụ tín dụng.

Điểm rủi ro nội tại = ∑ (Điểm chỉ tiêu Ri x Trọng số), i= 1,3

Trong đó:

Tên nhóm chỉ tiêu

Chỉ tiêu R1 R2 R3 Tầm quan trọng chiến lược Mức độ phức tạp Lịch sử RRTN Trọng số 25% 35% 40%

(i) R1: Tầm quan trọng chiến lược của nghiệp vụ được chia thành các nhóm

mức độ và điểm tương ứng như sau:

Mức độ Diễn giải Điểm rủi ro

Chiến lược 10 Nghiệp vụ có ảnh hưởng tới định hướng, chiến lược phát triển trong tương lai của ngân hàng

Bảng theo dõi phải bao gồm, nhưng không hạn chế những nội dung cơ bản sau:

nội dung sai/lỗi, số lần xảy ra, thời gian xảy ra, bộ phận xảy ra, đối tượng gây ra, tổn

thất do sai/lỗi gây ra (nếu có), biện pháp để khắc phục và phòng ngừa.

- Tổng hợp báo cáo sai/lỗi của các bộ phận nghiệp vụ trong hoạt động tín

dụng.

- Thu thập các kết luận của các đoàn kiểm tra, thanh tra Ngân hàng Nhà nước,

kiểm tra, kiểm toán bên ngoài (nếu có).

- Tổng hợp các kết quả thực hiện các giải pháp khắc phục của đợt báo cáo trước.

- Trên cơ sở các tài liệu và báo cáo tổng hợp, tiến hành tổng hợp, phân tích,

đánh giá thực trạng sai/lỗi của đơn vị trong kỳ báo cáo, so sánh với các1kỳ báo cáo

trước. Đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các loại sai/lỗi.

34

- Xây dựng kế hoạch, phương án giảm thiểu rủi ro.

Tổng hợp, phân tích, báo cáo lỗi

Căn cứ vào số liệu nhập trong Chương trình quản lý dữ liệu sai/lỗi và báo cáo

của các đơn vị, đối với quý I, II, III, chậm nhất vào ngày 30 tháng cuối quý, phòng

QTRR thực hiện:

- Tổng hợp, đánh giá, phân tích thực trạng RRTN trong hoạt động tín dụng tại

chi nhánh.

- Phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Chi nhánh, đưa ra các biện pháp,

giải pháp để giảm thiểu hoặc kiểm soát RRTN theo từng nghiệp vụ trong hoạt động

tín dụng.

Báo cáo sai/lỗi bao gồm các nội dung chính sau:

- Đánh giá tổng quan thực trạng sai/lỗi trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh

(tổng quan về các sai/lỗi tác nghiệp trong hoạt động tín dụng thực tế, số lượng và

mức độ ảnh hưởng của các sai/lỗi nếu có).

- So sánh và giải thích xu hướng biến động của các sai/lỗi so với các kỳ báo

cáo trước.

- Tổng quan về các sai/lỗi chấp nhận được cùng với những giải trình theo từng

mảng nghiệp vụ tín dụng.

- Tổng quan về các biện pháp giảm thiểu hoặc kiểm soát RRTN được đề xuất

cho từng mảng nghiệp vụ tín dụng cụ thể.

- Tổng quan về việc tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu hoặc kiểm

soát RRTN trong hoạt động tín dụng.

( Nguồn : Quyết định 4555/QĐ/QLRR )

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động tín dụng

- Hệ thống vận hành và hành lang pháp lý

- Văn bản chỉ đạo của NHNN

- Nguồn thông tin cung cấp

35

- Nhận thức của CBNV tín dụng về RRTN trong hoạt động tín dụng

- Công tác đào tạo cán bộ

- Chiến lược quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng

- Chiến lượt kinh doanh của chi nhánh

- Hệ thống công nghệ thông tin

1.3. Bài học kinh nghiệp về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín

dụng của các Ngân hàng thương mại

1.3.1. Thực trạng rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam

Bảng 1.2: Số lượng sự cố và giá trị tổn thất tại các NHTM Việt Nam theo

thống kê từ 1/1/2013 – 30/06/2017

Ngân hàng

NN&PTNT VDB Công Thương VNCB HSBC Khác Eximbank An Bình Tiên Phong ACB Tổn thất (tỷ đồng) 3661 540 474 18000 135 118 92 73 63 819 Số lượng sự cố 32 1 8 1 1 8 1 4 2 5

Liên Việt Post 1 3

Việt Á VIB Quỹ tín dụng nhân dân Sài gòn SHB Nam Á Techcombank 1 2 1 2 3 1 6 33 21 14 14 12 6 5

36

Đông Á VN Thịnh Vượng Shinhanbank SCB BIDV Ngoại Thương Phương Đông Sacombank

Tổng 3 5 2 2 55 3 2000 - 26153 2 3 1 1 6 4 2 3 102

Nguồn: Tài liệu tập huấn QLRR cơ bản 2017 của BIDV

Bảng 1.3: Số lượng sự cố và giá trị tổn thất trong hoạt động tín dụng tại

các NHTM Việt Nam theo thống kê từ 1/1/2013 – 30/06/2017

STT Ngân hàng

NN & PTNT VDB Công Thương VNCB HSBC Khác Eximbank An Bình Tiên Phong

Saigonbank SHB

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 BIDV 11 Việt Á 12 Á Châu 13 VIB 14 Qũy tín dụng nhân dân 15 16 17 Nam Á 18 VPBank 19 20 21 22 Techcombank Phương Đông Sacombank Liên Việt Post Tổng Tổn thất (tỷ đồng) 2,786 540 341 18000 135 118 74 68 63 49 33 497 21 14 14 11 6 3 2 2000 - 2 24,778 Số lượng sự cố 24 1 3 1 1 8 2 2 2 1 1 3 1 1 1 2 1 1 3 2 1 1 63

37

Nguồn: Tài liệu tập huấn QLRR cơ bản 2017 của BIDV

Đến 30/9/2017, đã xảy ra 102 sự cố rủi ro tác nghiệp liên quan đến các ngân

hàng thương mại Việt Nam với giá trị tổn thất là 26.153 tỷ đồng. Khi xem xét chi

tiết đến từng vụ việc cho thấy được tình trạng báo động về sự lỏng lẻo trong các quy

trình nghiệp vụ, thiếu sót trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định.

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn vẫn là ngân hàng để xảy

ra nhiều sự cố nhất với 32 sự cố và 3.661 tỷ đồng tổn thất từ 01/01/2013 đến

30/06/2017.

- Sự cố rủi ro liên quan đến vi phạm quy định

Biểu đồ 1.1: Số lượng sự cố và giá trị tổn thất của rủi ro tác nghiệp liên

900

832.33

800

700

607.78

600

500

400

300

200

190.27

100

85.12

0

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

quan đến vi phạm quy định năm 2017

Nguồn: Báo cáo đánh giá thực trạng RRTN của các ngân hàng tại Việt Nam

năm 2017 của Ban QLRR TT & TN- BIDV Hội sở chính

- Vi phạm quy định về thế chấp, bảo lãnh

Chứng thư bảo lãnh được ví như "lời cam kết" của ngân hàng với khoản tiền

hợp đồng mua bán giữa các doanh nghiệp. Thế nhưng, một số ngân hàng đã ký

chứng thư bảo lãnh nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Hậu quả, không ít

doanh nghiệp rơi vào cảnh khốn đốn vì lỡ tin vào những ngân hàng thiếu trách

nhiệm này.

38

Sự cố 01: Cuối năm 2013, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng HDBank Thăng

Long đã ban hành chứng thư bảo lãnh cho Công ty CP đầu tư xây dựng Nhật Nam

(bên được bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại hợp

đồng mua bán giữa công ty này với Công ty TNHH Thép Thành Đô (bên nhận bảo

lãnh), giá trị bảo lãnh tối đa là 15,39 tỷ đồng. Bảo lãnh có giá trị 115 ngày, kể từ khi

hai bên ký biên bản giao nhận hàng hoá. Thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH thép

Thành Đô đã giao đủ số hàng theo hợp đồng đã được ký kết nhưng Công ty CP đầu

tư Xây dựng Nhật Nam không thực hiện đúng theo cam kết. Đến hạn bảo lãnh,

Công ty TNHH thép Thành Đô mới biết khoản bảo lãnh trên không được hạch toán

trong hệ thống sổ sách của HDBank. Mặc dù HDBank từ chối thực hiện nghĩa vụ

theo thư bảo lãnh nhưng phải đối mặt với các thủ tục và chi phí kiện tụng với Công

ty TNHH Thép Thành Đô.

Sự cố 02: Tương tự, sau khi gửi trọn niềm tin vào bảo lãnh của Chi nhánh

Ngân hàng HDBank Thăng Long, Công ty CP Dịch vụ Viễn thông An Đô đã giao

cho Công ty TNHH Sản xuất Vật liệu mới Á Âu 660 tấn thép cuộn cán nóng

SS400B, tương đương với số tiền bảo lãnh của ngân hàng là 10,69 tỷ đồng. Thế

nhưng đến hạn thanh toán, Công ty Á Âu đã không thanh toán tiền và ngay cả

HDBank cũng không thực hiện theo chứng thư đã bảo lãnh. Đáng nói, khi đề nghị

được thanh toán, Công ty CP Dịch vụ Viễn thông An Đô lại nhận được văn bản

thoái thác trách nhiệm của HDBank với lý do: "Khoản bảo lãnh này không được

hoạch toán trong hệ thống sổ sách của HDBank.”

Qua sự cố 1 và 2 chúng ta cần rút ra bài học kinh nghiệm trong việc quản lý

chặt chẽ hơn quy trình phát hành bảo lãnh, tránh trường hợp ký khống thư bảo lãnh

cho khách hàng mà không hạch toán ngoại bảng vào sổ sách ngân hàng để dẫn đến

rủi ro như trên.

Sự cố 03: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang

cho Công ty TNHH Mai Sao vay vốn nhưng không kiểm soát được lượng hàng hóa

tồn kho của Công ty, để các món vay có giá trị hàng hóa bảo đảm gặp rủi ro cao.

Bên cạnh đó, chưa đánh giá đủ tình hình cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh

39

của con nợ dẫn đến quyết định cho vay có nguy cơ mất vốn với tổng dư nợ hơn 41,1

tỉ đồng.

Bài học rút ra từ sự cố: phải kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho (về số lượng,

chất lượng, tỷ lệ duy trì tối thiểu theo cam kết trong hợp đồng thế chấp…)

Sự cố 04: Hoàng Văn Cường, giám đốc công ty TNHH thương mại, dịch vụ

A.D.N(công ty AND) đã lập khống dự án trồng cao su tại huyện Đồng Phú (Bình

Phước) để làm hồ sơ vay vốn số tiền 75 tỷ đồng của Agribank chi nhánh Trung tâm

Sài Gòn. Nhận được hồ sơ vay vốn này, Phí Thị Ong, nguyên giám đốc Agribank-

Chi nhánh Trung tâm Sài Gòn không thẩm tra, thẩm định dự án, không kiểm tra tài

sản đảm bảo và thực hiện cho vay. Các cán bộ cấp dưới của Ong là Trương Thị

Thùy Trang, nguyên là cán bộ tín dụng Chi nhánh về tội vi phạm quy định về cho

vay trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng. Đỗ Thị Yến, nguyên Trưởng

phòng tín dụng, Phó giám đốc Chi nhánh đã không kiểm tra mục đích sử dụng vốn

có đúng hay không. Việc làm của các bị can tại Agribank-Chi nhánh Trung tâm Sài

Gòn đã tạo điều kiện cho Cường chiếm đoạt số tiền vay của ngân hàng. Cường đã

sử dụng tiền vay vào mục đích cá nhân, không thực hiện đầu tư vào dự án như đã

cam kết vay, đến nay vẫn không có khả năng chi trả.

Sự cố 05: Hai cha con Phạm Văn Thụ và Phạm Hải Thanh, nguyên chủ tịch

HĐTV và Tổng Giám đốc Công ty TNHH Công nghiệp thương mại Thái Sơn đã bị

khởi tố do trong quá trình điều hành, Thụ và Thanh đã ký hợp đồng vay 12 Ngân

hàng và 01 Công ty tài chính trên địa bàn HN, TPHCM với số tiền gần 752 tỷ đồng.

Ngoài ra, 2 đối tượng này còn lập 8 công ty khác do người thân đứng tên, vay tiền

ngân hàng và cho Công ty này vay lại với giá trị lên đến 545 tỷ đồng. Kết quả xác

minh cho thấy một số hợp đồng tín dụng, khế ước vay vốn có dấu hiệu lập khống hồ

sơ mua bán hàng hóa để làm căn cứ xác định tài sản hình thành từ vốn vay. Hiện

nay, Công ty này không có khả năng hoàn trả.Và điều đáng nói là trong khi đang bị

điều tra thì Thụ đã chuyển nhượng lại công ty cho người khác để trốn tránh trách

nhiệm.

40

Do tín nhiệm danh tiếng và mối quan hệ tín dụng lâu dài của Thái Sơn, các

cán bộ ngân hàng dường như khá dễ dãi cho công ty này trong quá trình vay vốn,

đặc biệt là trong khâu xét duyệt hồ sơ, thẩm định năng lực tài chính, kiểm soát mục

đích vay vốn. Đến khi vụ việc vỡ lở, trong quá trình thu hồi nợ, các ngân hàng mới

phát hiện các tài sản đảm bảo đều là tài sản “ảo”, giá trị định giá cao hơn nhiều lần

so với thực tế và một tài sản được thế chấp ở nhiều chỗ.

Bài học rút ra: kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên tài sản hình thành từ vốn

vay, tuân thủ chặt chẻ trong quy trình tác nghiệp khi cho vay.

Sự cố 06: Mặc dù trong kho chỉ có 87 - 233 tấn cà phê, Công ty Phước Hưng

vẫn làm thủ tục thế chấp 1000 tấn cà phê cho chi nhánh ngân hàng VIB Đăk Lăk để

đảm bảo khoản vay 25,51 tỷ đồng.

Sau đó, Phạm Quang Biểu, Giám đốc Công ty Phước Hưng tiếp tục thế chấp

500 tấn cà phê cho chi nhánh Sacombank Đak lak để đảm bảo khoản vay 10,5 tỷ

đồng. Công ty này còn làm giả 4 hợp đồng bán hàng cho các công ty để đưa cho

ngân hàng. Đối với khoản vay 21,6 tỷ đồng tại Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT

Cư M'Gar theo hình thức tín chấp, Công ty này đã gian dối bằng cách nộp báo cáo

tài chính sai sự thật, che giấu thua lỗ và kê khống lợi nhuận.

Cán bộ tín dụng Sacombank Đak Lak đã không kiểm tra, giám sát việc sử

dụng vốn vay chặt chẽ. Đồng thời, cán bộ ngân hàng này cũng không thẩm tra chính

xác khối lượng hàng tồn kho tại các thời điểm kiểm tra, không quản lý được tài sản

thế chấp là hàng hóa trong kho Phước Hưng. Cán bộ Chi nhánh Ngân hàng

NN&PTNT Cư M’gar không kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc nên không phát hiện

việc Công ty Phước Hưng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, dẫn đến việc cho

một công ty thua lỗ vay số tiền lớn theo hình thức tín chấp.

Bài học rút ra: thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo cho tài sản thế chấp trước

khi tiến hành giải ngân cho khách hàng, tránh trường hợp khi rủi ro xảy ra ngân

hàng bị mất quyền ưu tiên trong việc xử lý tài sản thế chấp khi khách hàng gian lận

mang tài sản này thế chấp vay vốn ở nhiều ngân hàng.

41

Sự cố 7: Tháng 11/2012, với trách nhiệm là Chủ tịch Oceanbank, quá trình

tham gia điều hành quản trị ngân hàng, Hà Văn Thắm đã chỉ đạo cùng với Nguyễn

Văn Hoàn, Phó tổng giám đốc Oceabank giải quyết cho Phạm Công Danh thông

qua công ty Trung Dung vay 500 tỷ đồng không tài sản đảm bảo, khách hàng sử

dụng vốn vay không đúng mục đích , trái quy định của NHNN về quy chế, quy trình

cho vay, gây thiệt hại cho Oceabank 343 tỷ đồng tiền gốc, chưa tính hơn 201 tỷ

đồng tiền lãi tại thời điểm 21/10/2014.

Ngoài ra, Hà Văn Thắm và các đối tượng tại Oceabank còn có các sai phạm

trong việc thẩm định, phê duyệt, giải ngân, kiểm tra sau cho vay đối với nhiều

doanh nghiệp, đến nay nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) khoảng 4.935 tỷ đồng

và nợ khó có khả năng thu hồi là hơn 9.048 tỷ đồng và tài sản đảm bảo không đủ

điều kiện pháp lý để định giá, công ty hoạt động thua lỗ hoặc không có nguồn thu,

Oceabank xác định khó có khả năng thu hồi và rất nhiều khoản nợ khổng lồ khác,

nhều vi phạm dẫn đến nợ xấu tại thời điểm 31/3/2014 là hơn 14.923 tỷ đồng, chiếm

49,84% tổng dư nợ của nhà băng này.Lợi nhuận trước thuế lỗ lũy kế hơn 10.188 tỷ

đồng, bằng gần 250% vốn chủ sở hữu tức âm vốn chủ sở hữu gần 2,5 lần.

Ngày 25/4/2015 NHNN thông báo trở thành chủ sở hữu 100% vốn điều lệ của

Oceabank, chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện

hữu. Oceabank đã bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt động, việc quản trị điều hành

ngân hàng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Vì vậy trước đó NHNN đã

đặt Oceabank vào tình trạng kiểm soát đặc biệt để kiểm soát rủi ro, giảm thiểu tổn

thất tài sản tại ngân hàng.

Sự cố 08: Từ 2007 đến tháng 9/2012, công ty cổ phần Enzo Việt (sau này đổi

thành Công ty liên doanh Lifepro Việt Nam) do một số thương nhân người nước

ngoài làm chủ đã hợp tác với công ty cổ phần Lifepro Việt Nam và công ty cổ phần

Vietmade dựng lên nhiều thương vụ làm ăn khống để vay tiền của Agribank chi

nhánh Nam Hà Nội.

Các hồ sơ vay để mua máy móc, nguyên liệu và chuyển nhượng 6 thương hiệu

thời trang đều được tạo lập khống để vay tiền.

42

Các cán bộ Agribank đã lập hồ sơ đề nghị nâng quyền phán quyết cho vay đối

với công ty liên doanh Lifepro Việt Nam. Họ cho công ty này vay mà không thẩm

định hồ sơ và bỏ qua các điều kiện giải ngân, cho vay.

Các cán bộ Chi cục Hải quan Hà Tây đã cho thông quan số hàng hóa của công

ty Lifepro, gây thất thoát tiền thuế nhập khẩu cho Nhà nước Việt Nam. Họ đã giúp

các bị can người nước ngoài lập các bộ tờ khai hải quan không trung thực để lừa dối

Agribank Nam Hà Nội giải ngân theo giá trị hàng hóa nhập khẩu.

Với việc vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của tổ chức tín dụng,

lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và thiếu trách nghiệm đã

gây hậu quả nghiêm trọng của cán bộ Agribank đã làm thất thoát 2.400 tỷ đồng.

Hàng loạt vụ án trong lĩnh vực ngân hàng đã khiến lãnh đạo và các cán bộ

ngân hàng phải giật mình, phải nhìn lại rủi ro. Với lãnh đạo ngân hàng là rủi ro mất

vốn, còn với cán bộ là rủi ro tác nghiệp. Có rất nhiều trường hợp các nhân viên ngân

hàng vì sự thiếu hiểu biết và cả nể nghe lệnh sếp cũng đã khiến họ rơi vào vòng lao

lý. Biết bảo vệ trách nhiệm cho bản thân mình từ mỗi công việc trong nghề nghiệp

là bài học dành cho mọi cán bộ ngân hàng. Bởi từ những vụ án có thể thấy, nghề

nghiệp ngân hàng chứa đựng đầy rủi ro, nhất là rủi ro về pháp lý. Trách nhiệm hình

sự có thể ập đến với bất kỳ ai, ở bất kỳ bộ phận nào.

Do vậy, trong nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, nên xác định những yếu tố

về địa vị công việc đảm nhiệm, số lượng khách hàng đang quản lý, đánh giá của

lãnh đạo về hiệu quả… chỉ là những yếu tố phụ. Việc nắm chắc, cẩn trọng và yên

tâm trước rủi ro pháp lý trong từng thao tác nghiệp vụ, trong mỗi hồ sơ đã giải

quyết qua mỗi ngày, mỗi năm mới là yếu tố chính để cán bộ ngân hàng bảo vệ được

bản thân mình, hạn chế trách nhiệm hình sự từ công việc.

(Nguồn:BIDV, Bản tin RRTN & phòng, chống rửa tiền)

1.3.2. Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Qua phân tích các sự cố trên, chúng ta có thể tổng kết được một vài nguyên

nhân phát sinh và rút ra bài học kinh nghiệm như sau:

43

Hiện nay, các ngân hàng thương mại đều rất quan tâm đến việc nâng cao

năng lực quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, tăng cường hệ thống

kiểm tra, giám sát. Tuy nhiên, một hệ thống tốt đến đâu nhưng không được triển

khai, tuân thủ một cách nghiêm túc thì sẽ không đạt kết quả tốt.

- Cần ban hành quy định chặt chẽ: Nhìn lại các thủ đoạn lừa đảo ngân hàng

chúng ta thấy nó vừa không mới, vừa đơn giản, nhưng các ngân hàng vẫn mắc phải,

vẫn bị thiệt hại, điều đó cho thấy công tác quản trị tại các Ngân hàng có nhiều tồn

tại, quy trình, quy định còn nhiều lỗ hổng, bên cạnh đó công tác giám sát, kiểm tra

việc triển khai thực hiện các quy trình, quy định được thực hiện chưa thường xuyên,

hiệu quả chưa cao.

- Ngân hàng cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ khoản vay và các khoản bảo

lãnh, nhất là các khoản vay tín chấp.

- Thành lập quy chuẩn thống nhất cho hoạt động bảo lãnh: Hầu hết các Ngân

hàng đều chưa có quy chuẩn thống nhất cho dịch vụ bảo lãnh nên còn những lỗ

hổng về pháp lý, rất khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc chưa có hệ thống phần mềm

kiểm soát và phê duyệt thông qua các bộ phận chức năng (bộ phận tác nghiệp và bộ

phận tín dụng) nên việc kiểm soát rủi ro chưa chặt chẽ. Hơn nữa, việc phát hành thư

bảo lãnh phải đảm bảo tách bạch giữa khâu đề xuất và phê duyệt phát hành bảo

lãnh, một lãnh đạo Chi nhánh không được ký phê duyệt đề xuất bảo lãnh đồng thời

phê duyệt phát hành bảo lãnh, ký trên cam kết bảo lãnh. Điều đó, có thể dẫn đến rủi

ro của HDBank Thăng Long (Sự cố 01-02) nói trên vẫn có thể phát hành chứng thư

bảo lãnh mà không phải đăng ký, kiểm soát qua hệ thống. (Không loại trừ đây là

trường hợp do rủi ro đạo đức của Giám đốc Ngân hàng).

- Phải thận trọng trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho tài sản thế chấp

theo đúng quy định của pháp luật.

- Một bộ phận không nhỏ cán bộ tín dụng còn giữ tâm lý lơ là, đơn giản, nhận

thức về quản trị rủi ro tác nghiệp chưa cao, cán bộ ngân hàng đôi khi tỏ ra chủ quan,

thiếu nghiêm túc trong quá trình thẩm tra, phê duyệt các quyết định vay vốn.

44

- Cần trang bị kiến thức đầy đủ cho cán bộ tín dụng: Đôi khi các cán bộ ngân

hàng chưa được trang bị kiến thức đầy đủ nhằm đáp ứng được các yêu cầu ngày

càng cao và đa dạng của công việc. Trong trường hợp sự cố 05 và 06, cán bộ ngân

hàng không thực sự am hiểu về việc định giá tài sản đảm bảo nên nhiều khi việc

kiểm tra thực tế chỉ dừng ở việc nhận thấy có cà phê trong kho nhưng không biết là

bao nhiêu tấn, thấy sắt thép ở xưởng là cảm thấy yên tâm tài sản bảo đảm vẫn thuộc

sở hữu của công ty đi vay.

45

Kết luận chương 1

Trong chương 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về rủi ro tác nghiệp trong

hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng cũng như

nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng của một

số ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV

Hóc Môn. Những nội dung đã được nghiên cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở cho việc

nghiên cứu thực tiễn công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại

BIDV ở chương 2.

46

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV HÓC MÔN

2.1. Giới thiệu về hệ thống Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam và Chi nhánh Hóc Môn

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam

Tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for

Investmentand Development of VietNam, viết tắt là BIDV) là Ngân hàng Kiến

Thiết Việt Nam, được thành lập ngày 26/04/1957 theo Quyết định 177/TTg thuộc

bộ tài chính với qui mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh và 200 nhân viên. Nhiệm

vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn Kiến Thiết

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. BIDV đã qua

các lần thay đổi tên. Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Theo định hướng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” các điểm giao dịch đã

được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm,

dịch vụ của BIDV luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng

quyền lợi khách hàng...Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu

hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của BIDV với tốc độ nhanh

chóng.

BIDV luôn khẳng định là Ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy

động vốn cho vay dài hạn. BIDV không ngừng phát triển mạnh mẽ với thành tích

kinh doanh xuất sắc và được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín với

danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Ngày nay, Ngân hàng đang có một nền

tảng tài chính ổn định và vững mạnh.

2.1.2. Giới thiệu về BIDV Hóc Môn

BIDV Hóc Môn gọi tắt là BIDV-CN Hóc Môn) được thành lập ngày

01/07/2015. BIDV-CN Hóc Môn là một chi nhánh trực thuộc BIDV Hồ Chí Minh

47

và là một trong những chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống BIDV Hồ

Chí Minh với tổng tài sản đạt 4107.85 tỷ đồng và tổng số cán bộ nhân viên trên 120

nhân viên (năm 2017).

BIDV-CN Hóc Môn luôn là chi nhánh tiên phong và năng động trog hệ thống

BIDV Hồ Chí Minh trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng

công nghệ hiện đại và định hướng theo khách hàng. Với hơn một năm thành lập,

BIDV-CN Hóc Môn đã đạt được nhiều thành quả và tạo chỗ đứng khá vững chắc

trong mạng lưới hoạt động của BIDV. Cụ thể là chi nhánh đã thành lập được 4

phòng giao dịch: Nguyễn Ảnh Thủ, Tân Sơn Nhì, Tân Xuân và An Sương.

Tất cả các hoạt động của chi nhánh vừa mang tính đặc thù vừa mang tính phát

triển theo hướng một NHTM hiện đại, thể hiện sự tiến bộ trưởng thành của chi

nhánh trong sự nghiệp đổi mới đất nước, góp phần thúc đẩy kinh tế TP.HCM phát

triển trong thời gian qua đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh khu vực trong thời

gian tới.

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của BIDV Hóc Môn

Khách hàng doanh nghiệp

Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Hóc Môn

Khối quan hệ khách hàng

Khách hàng cá nhân

Quản trị tín dụng

Khối tác nghiệp

Dịch vụ khách hàng

Quản lý và dịch vụ ngân quỹ

BAN GIÁM ĐỐC

Khối quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro

Quản lý nội bộ

Khối quản lý nội bộ

PGD Nguyễn Anh Thủ

PGD Tân Sơn Nhì

Khối đơn vị trực thuộc

PGD An Sương

PGD Tân Xuân

48

2.1.2.2. Các hoạt động chính của ngân hàng

Với tôn chỉ hoạt động là trở thành ngân hàng thương mại đa năng, cung cấp

dịch vụ ngân hàng đa dạng và hiện đại, hoạt động hiệu quả và chất lượng, phát triển

ổn định, bền vững, an toàn BIDV Hóc Môn cung cấp các hoạt động chính sau:

- Hoạt động ngân hàng thương mại:

• Huy động vốn: BIDV huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và các công cụ tài chính khác theo quy định của

pháp luật dưới các hình thức: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền

gửi tiết kiệm, các loại tiền gửi khác.

• Hoạt động tín dụng: BIDV cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ theo quy định của Pháp luật dưới các hình thức

sau: Cho vay; Bảo lãnh ngân hàng; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển

nhượng và các giấy tờ có giá khác; Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc

tế với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Phát hành thẻ tín

dụng; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp nhận.

• Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;

Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước

bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng; Thực hiện

thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán

khác khi được NHNN chấp thuận; Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống

thanh toán trong nước và ngoài nước.

• Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng thương mại khác: Tham gia

thị trường tiền tệ; Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về

tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ; Cung ứng dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân

hàng, tài chính; Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán, hợp nhất,

sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.

- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

BIDV Hóc Môn thực hiện cung ứng dịch vụ bảo hiểm dưới hình thức làm đại

lý cho Công ty bảo hiểm do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành

49

lập: Bảo hiểm nhận thọ; Bảo hiểm phi nhân thọ; Tái bảo hiểm và các dịch vụ bảo

hiểm khác theo quy định của pháp luật.

BIDV Hóc Môn đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản

phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực

phục vụ dự án, chương trình lớn trên địa bàn Hóc Môn cũng như khu vực tp Hồ Chí

Minh.

(Nguồn: BIDV Hóc Môn cổng thông tin nội bộ)

2.1.2.3. Kết quả hoạt động của BIDV Hóc Môn giai đoạn 2015 –2017

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hóc Môn từ năm 2015-

2017

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu

1241.3 2877.74 4107.85 1. Tổng tài sản

1183 2569.71 3257.87 2. Huy động vốn

2.1. Theo thời hạn

HĐV không kỳ hạn 679 1642.70 2086.21

HĐV ngắn hạn 120 140.77 243.22

HĐV trung dài hạn 384 786.24 928.44

2.2. Theo thành phần kinh tế

HĐV từ Định chế tài chính 98 199.92 213.66

HĐV Khách hàng doanh nghiệp 419 504.16 601.09

HĐV bán lẻ 666 1865.63 2443.12

1319.94 2833.77 4169.86 3. Dư nợ cho vay

3.1. Theo thời hạn vay

Dư nợ ngắn hạn 871.16 1983.64 2790.46

Dư nợ trung dài hạn 448.78 850.13 1379.40

3.2. Theo thành phần kinh tế

50

Dư nợ Khách hàng doanh nghiệp 1013.5 2261.03 3112.11

Dư nợ bán lẻ 306.44 572.74 1057.75

3.3. Nợ nhóm II - - -

3.4. Nợ xấu - - -

1.10923 7.72 13.19 4. Thu dịch vụ ròng

0.6032 13.32 43.45 5. Lợi nhuận trước thuế

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hóc Môn năm 2015-2017

Qua 3 năm hoạt động, BIDV Hóc Môn luôn là chi nhánh tiên phong và năng

động trong hệ thống BIDV với việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở ứng

dụng công nghệ hiện đại và theo định hướng khách hàng. Cùng với sự phát triển của

đất nước, BIDV Hóc Môn kinh doanh đa tổng hợp, hoạt động đầy đủ các chức năng

của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi

ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.

Kinh tế xã hội Việt Nam từ năm 2015 đến nay diễn ra trong bối cảnh phải

đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế

giới.

Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên cùng với

chính sách điều hành linh hoạt, năng động và hiệu quả của Ban lãnh đạo BIDV Hóc

Môn, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2015 –2017 đạt mức cao, phấn

đấu năm sau cao hơn năm trước và hoàn thành tốt kế hoạch của BIDV giao, đóng

góp tích cực vào sự phát triển của toàn hệ thống.

Những thành tựu trên phương diện chung:

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, chỉ đạo của NHNN và BIDV

trong hoạt động kinh doanh góp phần ổn định thị trường tiền tệ những tháng cuối

năm và ổn định kinh tế vĩ mô.

- Thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp trong giai

đoạn khó khăn. Khai thác tốt tiềm năng từ nền khách hàng sẵn có, nắm bắt xu

hướng thị trường, đã tạo nên các cơ hội tốt trong kinh doanh mang lại hiệu quả kinh

doanh ổn định và tăng trưởng tốt.

51

- Quy mô các phòng giao dịch gia tăng theo hướng bền vững qua các năm:

năm 2015 đạt 157.66 tỷ, năm 2016 đạt 487.17, năm 2017 đạt 638.39 tỷ tăng 31% so

với năm 2016 , chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư.

- Hoạt động ngân hàng bán lẻ không ngừng cải tiến về cơ cấu và chất lượng

dịch vụ, tạo cơ chế hỗ trợ và khuyến khích cán bộ nhân viên đẩy mạnh hoạt động

bán lẻ một cách toàn diện.

Tổng tài sản:

Tổng tài sản của BIDV Hóc Môn tăng đều qua các năm, năm 2015, tổng tài

sản của chi nhánh là 1241.3 tỷ đồng, đến 31/12/2016, tổng tài sản là 2877.74 tỷ

đồng, tăng 1636.54 tỷ đồng so với năm 2015. Tổng tài sản của BIDV Hóc Môn tính

đến 31/12/2017 là 4107.85 tỷ đồng, tăng 1230 tỷ đồng so với so với năm 2016

(khoảng 42.75%). Hoạt động kinh doanh của chi nhánh không ngừng tăng trưởng,

quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng

tốt qua các năm.

Hoạt động huy động vốn:

Dưới tác động của những biến động kinh tế thế giới và trong nước, hoạt động

huy động vốn của chi nhánh cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh sự phát triển về

quy mô và số lượng ngân hàng trên địa bàn, uy tín của các ngân hàng thương mại cổ

phần ngày càng được khẳng định và lãi suất huy động cạnh tranh, và việc tiếp cận

khách hàng còn mới do chi nhánh thành lập chưa lâu năm 2015, tình hình vay vốn

ngân hàng có phần khó khăn khiến nhiều khách hàng lớn của chi nhánh rút tiền gửi

để đầu tư góp vốn, mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, với việc xác định huy động vốn là

nhiệm vụ trọng tâm số một, chi nhánh đã tập trung mọi nguồn lực cho huy động

vốn, nhất là tăng trưởng nguồn vốn ổn định từ dân cư góp phần ổn định nguồn vốn

cho hoạt động của hệ thống và của chi nhánh, nỗ lực bằng mọi biện pháp quyết tâm

khắc phục ngay tình trạng sụt giảm huy động vốn và áp dụng các chính sách huy

động vốn linh hoạt, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng tương đối ổn

định qua các năm.

52

Năm 2016, tổng nguồn vốn huy động 2569.71 tỷ so với năm 2015 nguồn vốn

tăng là 1386.71 tỷ. Xét về quy mô, nguồn vốn huy động năm 2017 của chi nhánh có

sự tăng trưởng mạnh so với năm 2016 Nguồn vốn huy động của chi nhánh (không

bao gồm TCTD) đến 31/12/2017 đạt 3257.87 tỷ đồng, tăng 688.16 tỷ đồng so với

đầu năm.

Biểu đồ 2.1: Số dư huy động vốn

3257.87

3500

3000

2569.71

2500

2000

1500

1183

1000

500

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

ĐVT:Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hóc Môn năm 2017

Cơ cấu huy động vốn giai đoạn này cũng chuyển biến theo chiều hướng tích

cực. Với định hướng đẩy mạnh phát triển ngân hàng bán lẻ, chi nhánh đã tích cực

và chủ động trong công tác huy động vốn dân cư, đi đôi với các chính sách chăm

sóc khách hàng thường xuyên và tích cực. Do đó, năm 2015 tiền gửi dân cư của chi

nhánh đạt 666 tỷ đồng, năm 2016, đạt 1865.63 tỷ đồng, so với 2015 tăng 1199.63 tỷ

đồng, tăng dần tỷ trọng huy động vốn dân cư năm 2015 từ 56.3% lên 72.6% vào

năm 2016. Cuối năm 2017, huy động vốn đạt 3257.87 tỷ đồng.Trong đó Huy động

vốn dân cư đạt 2443.12 tỷ đồng, tăng 577.49 tỷ đồng so với 2016. Xét về cơ cấu:

nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tăng trưởng tích cực, chiếm tỷ trọng cao

53

trong tổng nguồn vốn của chi nhánh, bên cạnh đó nguồn vốn từ nhóm khách hàng

Định chế tài chính giữ vững ổn định và tăng trưởng tốt.

Đối với cơ cấu vốn theo thời hạn, nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng huy động vốn của chi nhánh, tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn

năm 2015 là 120 tỷ và tăng lên 140.77 tỷ vào năm 2016 và đến 31/07/2017, nguồn

vốn huy động ngắn hạn đạt 243.22 tỷ đồng chiếm 7.46% tổng nguồn vốn huy động

của chi nhánh.

Tính đến 31/07/2017, nguồn vốn huy động trung dài hạn tăng trưởng khá

mạnh đạt 928.44 tỷ đồng, tăng 544.44 tỷ đồng (tương đương 18.09%) so với cùng

kỳ 2016, nguyên nhân là do điều chỉnh lãi suất, người gửi tiền tập trung chủ yếu vào

vào gửi tiết kiệm linh hoạt kỳ hạn 13 tháng.

Hoạt động tín dụng:

Những năm gần đây kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện tượng

Brexit, chiến thắng của ông Donal Trump trong bầu cử tổng thống Mỹ năm 2016 và

nền kinh tế Việt Nam cũng thể hiện nhiều dấu hiệu dễ bị tổn thương trước những cú

sốc từ kinh tế thế giới. Nhưng thị trường ngân hàng lại chứng kiến sự bùng nổ về

tăng trưởng tín dụng, trong đó tăng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động

sản, chứng khoán, tín dụng tiêu dùng.

Dư nợ tín dụng tại BIDV Hóc Môn giai đoạn 2015-2017 tăng trưởng trên cơ

sở cân đối nguồn vốn huy động một cách hợp lý, luôn tăng trưởng trong giới hạn

được giao với chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện. Tổng dư nợ đến

31/12/2016 đạt 2833.77 tỷ đồng tăng 1513.83 tỷ đồng so với năm 2015 và thời điểm

31/012/2017 là 4169.86 tỷ đồng, tăng 2849.92 tỷ đồng (khoảng 47.14%) so với

cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu tín dụng, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín

dụng của chi nhánh (chiếm khoảng 70% trên tổng dư nợ). Tín dụng trung dài hạn

giảm từ 34% năm 2015 xuống còn 30% vào cuối năm 2016 và thời điểm

31/12/2017, tỷ trọng tín dụng trung dài hạn là 33.08%. Dư nợ bình quân tăng trưởng

tương đối phù hợp với sự tăng trưởng của dư nợ cuối kỳ, đạt 3698.81 tỷ đồng và

54

tăng 846.69 tỷ đồng (29.6%) so với năm 2016. Điều đó cho thấy, cơ cấu tín dụng

đang chuyển dịch theo hướng tích cực, kiểm soát chặt chẽ sự tăng trưởng của tín

dụng trung dài hạn, đảm bảo hiệu quả hoạt động của chi nhánh.

Năm 2015, nền kinh tế đã bắt đầu khởi sắc hơn, hoạt động tín dụng đặc biệt là

tín dụng bán lẻ được đẩy mạnh, tăng trưởng tín dụng tốt và cao ngay từ đầu năm

trên cơ sở đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. Cụ thể, tín dụng bán lẻ đạt

306.44 tỷ đồng, và tiếp tục tăng dư nợ bán lẻ lên 572.74 tỷ đồng vào năm 2016, tín

dụng bán lẻ tại thời điểm 31/12/2017 là 1057.75 tỷ đồng chiếm 25,37% tổng dư nợ,

tăng 485.01 tỷ đồng (tương đương 84.68%) so với cùng kỳ năm 2016. Tuy nhiên,

tín dụng bán lẻ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh do đặc thù

của BIDV nền tảng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp và tổ chức hành chính

nên việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng vẫn còn chậm, tín dụng khách hàng doanh

nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ (khoảng 74.63% tổng dư nợ)

năm 2017.

ĐVT: Tỷ đồng

4169.86

2833.77

1319.94

4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

T07/2015

Năm 2016

Năm 2017

Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng tại BIDV Hóc Môn

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hóc Môn 2017

Chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát chặt chẽ, do BIDV Hóc Môn mới

thành lập từ tháng 7 năm 2015 và dụng những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng

55

chặt chẽ nên sau 3 năm hoạt động tỷ lệ nợ xấu là 0%, đảm bảo phát triển tín dụng an

toàn và hiệu quả. Tỷ lệ nợ nhóm 2 qua các năm không phát sinh.

Hoạt động dịch vụ:

Hoạt động dịch vụ đã có những đóng góp tích cực vào hiệu quả kinh doanh

của chi nhánh và có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, hoạt động dịch vụ năm

2016, 2017 tăng trưởng mạnh trong giai đoạn năm 2015 - 2017, Năm 2016 đạt 7.72

tỷ đồng so với năm 2015 và năm 2017 đạt 13.19 tỷ đồng (tương đương với

70.85%) so với năm 2016. Điều đó cho thấy BIDV Hóc Môn nắm bắt được xu

hướng phát triển trong ngành ngân hàng hiện nay và đang rất chú trọng đến việc

phát triển dịch vụ ngân hàng.

Xét về cơ cấu, nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh vẫn là các dịch vụ

ngân hàng truyền thống như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tài trợ

thương mại. Đặc biệt, phí dịch vụ tài trợ thương mại có mức thu cao nhất đạt 4.56 tỷ

đồng tại thời điểm 31/12/2016 chiếm 59.06% tổng nguồn thu dịch vụ. Phí dịch vụ

thanh toán và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ vẫn tăng trưởng ổn định qua các năm.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Hóc Môn

2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV Hóc Môn

2.2.1.1. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV

Hình 2.2: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV

Khối quản lý rủi ro

Ban Quản Lý TD Ban Quản Lý RRTT&TN Ban Quản Lý RRTD

Các chi nhánh Phòng quản lý RRTN Phòng quản lý RRTT

Phòng QLRR

56

2.2.1.2. Chức năng của các bộ phận trong việc quản lý RRTN trong

hoạt động tín dụng tại BIDV- chi nhánh Hóc Môn

- Giám đốc Chi nhánh

 Tuân thủ chính sách, quy định quản trị RRTN, các văn bản/chỉ đạo của

BIDV về QTRRTN.

 Chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, rà soát, báo cáo kết quả rà soát các giao dịch

nghi ngờ, bất thường theo quy định của BIDV.

 Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả QTRRTN trong hoạt động

tín dụng tại đơn vị mình phụ trách...

- Phòng Quản trị rủi ro

 Tuân thủ chính sách, quy định QTRRTN nói chung trong đó có hoạt động tín

dụng, văn bản/ chỉ đạo của BIDV về QTRRTN.

 Đầu mối giúp Lãnh đạo đơn vị thực hiện công tác QTRRTN.

 Tổng hợp, báo cáo công tác QTRRTN, báo cáo nghi ngờ, bất thường của chi

nhánh theo quy định...

Hiện tại QTRR tại BIDV Hóc Môn chưa có bộ phận giám sát nội bộ. Kiểm

tra, giám sát nội bộ là một trong các chức năng thuộc phòng QTRR của Chi nhánh,

định kỳ theo quy định riêng của từng chi nhánh hay đột xuất theo yêu cầu của Ban

giám đốc Phòng QTRR sẽ tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tác nghiệp

của các bộ phận nghiệp vụ.

- Phòng Quan hệ khách hàng đối với công tác quản trị RRTN trong hoạt

động tín dụng:

Các trưởng phòng Quan hệ khách hàng có trách nhiệm:

57

 Phổ biến, tổ chức thực hiện nghiêm túc chính sách, quy định về QTRRTN

cũng như các văn bản chế độ, hướng dẫn nghiệp vụ đến từng cán bộ tín dụng.

 Phân công nhiệm vụ theo dõi, thống kê lỗi tác nghiệp trong quá trình hoạt

động của phòng và báo cáo định kỳ mỗi tháng/lần. Thông qua báo cáo này để chủ

động xác định, đánh giá những rủi ro có khả năng xảy ra trong quá trình hoạt động ,

từ đó thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu RRTN.

Cán bộ tín dụng phải chủ động nghiên cứu, học tập và nắm vững các quy định,

hướng dẫn nghiệp vụ về QTRRTN. Thực hiện nghiêm túc, đúng nhiệm vụ, công

việc được trưởng phòng phân công. Bên cạnh đó, cần có biện pháp ngăn chặn kịp

thời và/hoặc báo cáo ngay cấp có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi, nguy cơ

có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của ngân hàng.

(Nguồn: BIDV, 5353/QĐ-QLRRTN2)

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại

BIDV Hóc Môn

Việc quản trị RRTN trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đều được thực

hiện theo các quy định về quản trị RRTN của BIDV. Bao gồm 4 bước như sau:

Bước 1: Nhận diện rủi ro

Xác định rủi ro nhằm nhận diện những rủi ro tiềm ẩn, những sự cố rủi ro tác

nghiệp. Nội dung của quá trình nhận diện rủi ro bao gồm:

- Nhận diện dấu hiệu rủi ro: Các phòng Quan hệ khách hàng và phòng Quản trị

tín dụng tự rà soát, nhận diện rủi ro phát sinh trong quy chế, quy định về mặt hoạt

động tín dụng của Chi nhánh. Theo dõi và lưu trữ tất cả các sai sót tác nghiệp của

cán bộ và các sự cố rủi ro tác nghiệp phát sinh của Chi nhánh.

Ban QTRRTT&TN phối hợp với phòng QTRR tại Chi nhánh thông qua việc

quản lý hệ thống phần mềm dữ liệu sẽ thực hiện:

- Xác định giao dịch nghi ngờ, bất thường trong hệ thống dữ liệu của hoạt

động tín dụng.

- Xác định sự cố rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng.

58

- Xác định rủi ro tiềm ẩn đối với sản phẩm tín dụng mới.

Phương pháp để nhận diện những rủi ro tiềm ẩn: nhận diện rủi ro tác nghiệp

trong quy trình thực hiện cung cấp, phân phối tất cả các sản phẩm tín dụng của Chi

nhánh. Có thể chia sản phẩm thành ba loại:

- Sản phẩm cung cấp cho khách hàng

- Sản phẩm hỗ trợ nội bộ: TCCB, Tài chính, Kế toán,…

- Sản phẩm cơ sở hạ tầng nội bộ: CNTT, Trụ sở, văn phòng, …

Ngoài ra, việc ghi nhận kết luận của kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập;

phân tích so sánh của các đơn vị trong cùng hệ thống và đối thủ cạnh tranh cũng là

một trong những phương thức xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng có hiệu quả.

Bước 2: Đo lường rủi ro, đánh giá rủi ro

Đo lường rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng để xác định khả năng xảy

ra (tần suất) cũng như mức độ ảnh hưởng của rủi ro, thiệt hại của rủi ro đã được xác

định, đánh giá được sự thay đổi của từng loại rủi ro. Việc đo lường và đánh giá rủi

ro tác nghiệp thuộc trách nhiệm của Phòng QTRR tại Chi nhánh.

Phương pháp đo lường: Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Hóc Môn sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng để đo

lường RRTN trong hoạt động tín dụng theo nguyên tắc chỉ sử dụng phương pháp

định tính đối với những dấu hiệu rủi ro không thể sử dụng phương pháp đo lường

định lượng.

- Phương pháp định tính: Thực hiện đánh giá, nhận xét, so sánh khả năng xảy

ra, mức độ tổn thất của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định trong hoạt động tín

dụng, giải thích khả năng ảnh hưởng đến nhiệm vụ công việc được giao, ảnh hưởng

đến nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng.

- Phương pháp định lượng:

Các dấu hiệu rủi ro đo lường bằng định lượng:

Rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc: các công đoạn, công việc đã có

lỗi và sai sót; thống kê theo dõi các sự cố.

Về hệ thống hỗ trợ: các lỗi sai sót từ hệ thống CNTT và chương trình phần mềm.

59

Các yếu tố bên ngoài: các lỗi, sai sót do khách hàng và các sự kiện bên ngoài.

Sử dụng thẻ tính điểm để cho điểm cụ thể về khả năng xảy ra, mức độ tổn thất

của từng loại dấu hiệu rủi ro; khả năng xảy ra và mức độ tổn thất rủi ro của từng

nghiệp vụ và từng đơn vị trong hoạt động tín dụng.

ĐỊNH LƯỢNG ĐỊNH TÍNH

Cần có dữ liệu lịch sử Mang tính chủ quan

Thông thường được áp dụng ở cấp Có thể áp dụng đối với từng rủi ro

cao để tính toán Vốn yêu cầu riêng biệt

Phương pháp này không nhận diện Ít tốn kém hơn

được rủi ro cụ thể

Tốn kém khi phải xây dựng mô hình

Việc cho điểm khả năng xảy ra rủi ro và mức độ ảnh hưởng dựa vào số liệu

thực tế (tần suất xảy ra và mức độ tổn thất của rủi ro đó trước đây).

Nội dung đo lường;

- Thực hiện đo lường tất cả các rủi ro đã được xác định.

- Phải đánh giá được sự thay đổi về mức độ rủi ro của từng rủi ro đã được xác

định qua từng giai đoạn.

- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng rủi ro. Phân loại theo 3 mức độ: rủi ro

cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp.

- Xác định khả năng khắc phục sau rủi ro của ngân hàng đối với các dấu hiệu

rủi ro cao.

- Xác định được mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mức độ rủi ro không

thể chấp nhận được của từng dấu hiệu, từng nghiệp vụ và từng đơn vị.

Bước 3: Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro

Phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi

nhánh là quá trình xây dựng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu

rủi ro xảy ra hoặc giảm mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đã được xác định.

60

Các biện pháp triển khai để phòng ngừa và giảm nhẹ RRTN trong hoạt động

tín dụng tại BIDV Hóc Môn:

- Thực hiện quy trình cấp tín dụng đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.

- Biện pháp về sắp xếp, bố trí, luân chuyển, đào tạo cán bộ.

- Thực hiện chuyển giao rủi ro bằng cách mua bảo hiểm

- Đối với những hoạt động phát sinh rủi ro không thể chấp nhận được thì phải

chuyển hướng sang hoạt động khác có mức độ rủi ro thấp hơn.

Trên cơ sở các kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro:

- Xây dựng phương án xử lý ngay đối với các dấu hiệu rủi ro có mức độ rủi ro

cao để tránh rủi ro có thể xảy ra hoặc giảm thiểu mức độ rủi ro.

- Xây dựng các biện pháp phòng ngừa cho các dấu hiệu rủi ro trung bình và rủi

ro thấp.

- Phương án phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro phải đề xuất cụ thể nội dung các

biện pháp, kế hoạch thực hiện.

Bước 4: Giám sát rủi ro

Giám sát rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng nhằm theo dõi, kiểm soát

những dấu hiệu có mức độ rủi ro cao, sự biến động của các dấu hiệu rủi ro và giám

sát việc thực hiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp.

Giám sát rủi ro là trách nhiệm của Phòng QTRR. Tuy nhiên, các Phòng Quan

hệ khách hàng, Phòng Quản trị tín dụng cũng thành lập cơ chế giám sát phù hợp với

hoạt động nghiệp vụ của mình và báo cáo tiến trình thực hiện cho phòng QTRR Chi

nhánh.

Các phương pháp giám sát rủi ro:

- Thông qua hệ thống báo cáo của các phòng ban.

- Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Thông qua số liệu thống kê về dữ liệu rủi ro tác nghiệp giữa các kỳ báo cáo.

Công việc giám sát rủi ro được thực hiện có hiệu quả khi đảm bảo các yêu

cầu sau:

61

- Phải thiết lập được các kênh báo cáo và các hệ thống chỉ tiêu cần thiếtđể đảm

bảo việc xử lý kịp thời.

- Đưa ra các hành động kiểm soát đối với các dấu hiệu rủi ro nghiêm trọng,

nhằm mục đích giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.

2.2.3. Các công cụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại

BIDV Hóc Môn

Công cụ quản trị RRTN là các biện pháp mà ngân hàng sử dụng để nhận diện,

đo lường, kiểm soát và giám sát rủi ro tác nghiệp.

2.2.3.1. Công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp

Mục đích: Báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp để xác định các loại rủi ro có thể

xảy ra trong hoạt động tín dụng. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế

rủi ro, góp phần nâng cao khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh của bộ phận tín

dụng. Bên cạnh đó, báo cáo dấu hiệu rủi ro tác nghiệp còn cung cấp kịp thời cho

Ban giám đốc những dấu hiệu về rủi ro cao.

- Nội dung báo cáo dấu hiệu rủi ro: Báo cáo rủi ro tác nghiệp phải thể hiện

được các nội dung sau:

 Đánh giá khái quát tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục rủi ro tác

nghiệp của kỳ báo cáo trước.

 Tổng hợp các sai sót tác nghiệp/dấu hiệu rủi ro: số lượng cũng như giá trị tổn

thất thực tế hoặc ước tính của các sai sót/dấu hiệu rủi ro theo mảng hoạt động tín

dụng.

 Tổng hợp những xu hướng biến đổi mức độ rủi ro của các sai sót/dấu hiệu rủi

ro so với các kỳ báo cáo trước. Đánh giá nguyên nhân của những xu hướng biển đổi

này.

 Tổng hợp các biện pháp phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro theo mảng hoạt động

tín dụng.

- Tần suất thực hiện báo cáo dấu hiệu RRTN trong hoạt động tín dụng:

Từ năm 2015 đến năm 2017: Định kỳ 3 tháng 1 lần.

62

- Phương pháp thực hiện: Báo cáo dấu hiệu rủi ro được thực hiện theo phương

pháp thống kê.

Các Phòng Quan hệ khách hàng và Phòng Quản trị tín dụng lập báo cáo dấu

hiệu rủi ro đã xảy ra trong hoạt động tín dụng của phòng mình và gửi báo cáo cho

Phòng QTRR theo định kỳ mỗi tháng/lần. Phòng QTRR sẽ tổng hợp báo cáo về

hoạt động tín dụng vào file excel chung gồm 14 mặt nghiệp vụ (Huy động tiền gửi;

Chuyển tiền; Dịch vụ ATM; Ngân quỹ; Luân chuyển, kiểm soát và lưu trữ chứng từ

hạch toán kế toán; Điện toán; Tín dụng; CIF; thanh toán quốc tế; Tổ chức cán bộ;

kinh doanh ngoại hối; QTRR; tài chính; kiểm tra nội bộ) và nhập thông tin vào

chương trình, bản giấy được gửi về Ban QLRRTT & TN, thông tin nhập vào

chương trình QTRRTN của BIDV sau khi duyệt tại Chi nhánh số liệu sẽ được

chuyển về HSC. Ban QLRRTT&TN tổng hợp báo cáo toàn hệ thống và báo cáo

Ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo BIDV chỉ đạo thực hiện các giải pháp. Các chi nhánh

triển khai thực hiện các giải pháp và báo cáo kết quả về Hội sở chính.

- Thời gian Chi nhánh gửi báo cáo về Ban QLRRTT& TN: Đối với báo cáo

quý I, II, III: số liệu chốt đến hết ngày 20 tháng cuối quý, thời gian nhập dữ liệu vào

chương trình chậm nhất ngày 25 tháng cuối quý; quý IV số liệu chốt đến ngày

10/12, thời gian nhập dữ liệu vào chương trình chậm nhất 15/12.

2.2.3.2. Công cụ báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp

- Công cụ báo cáo sự cố RRTN nhằm mục đích:

 Hỗ trợ các đơn vị quản lý thông tin về các sự cố rủi ro tác nghiệp thông qua

quy trình thu thập và báo cáo khi các sự cố rủi ro tác nghiệp phát sinh.

 Hỗ trợ Ban giám đốc nhận biết rõ hơn về rủi ro tác nghiệp, nâng cao khả

năng giám sát và giảm nhẹ rủi ro thông qua các dữ liệu tổn thất của các sự cố rủi ro

tác nghiệp.

 Báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp còn là căn cứ để đánh giá và đo lường mức

độ ảnh hưởng của các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp.

63

 Cung cấp thông tin cho lãnh đạo các phòng ban về tổn thất từ các sự cố rủi ro

tác nghiệp, tham mưu về các biện pháp khắc phục, ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro

tương tự lặp lại.

 Ngoài ra, nó có thể được dùng làm cơ sở dữ liệu về tổn thất rủi ro tác nghiệp

của ngân hàng để phục vụ cho việc tính toán vốn dự phòng trong tương lai và là cơ

sở để xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong quản trị rủi ro tác nghiệp.

- Nội dung báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp bao gồm các nội dung sau: Báo cáo

rủi ro tác nghiệp được thực hiện chi tiết cho từng sự cố, trong đó phải bao gồm các

thông tin như: thời gian, địa điểm xảy ra sự cố, mô tả chi tiết sự cố, nguyên nhân

xảy ra sự cố, xác định giá trị tổn thất của sự cố, các biện pháp hành động khi sự cố

phát sinh và các hành động tiếp theo.

- Tần suất thực hiện báo cáo sự cố RRTN:

Từ năm 2015 đến năm 2017: Định kỳ 3 tháng 1 lần

- Phạm vi báo cáo sự cố RRTN:

Phòng QTRR thực hiện thu thập và báo cáo tất cả các sự cố rủi ro tác nghiệp

của các mặt nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng bao gồm cả sự cố xác định được giá

trị tổn thất và sự cố không xác định được giá trị tổn thất.

2.2.3.3. Yêu cầu vốn tối thiểu, vốn dự phòng rủi ro tác nghiệp

Xác định Vốn yêu cầu cho rủi ro tác nghiệp để bù đắp tổn thất rủi ro tác

nghiệp không dự kiến được.

Xác định vốn tối thiểu, vốn dự phòng rủi ro tác nghiệp được thực hiện theo

quy định của Ngân hàng nhà nước, quy định của Ủy ban Basel và chính sách của

ngân hàng quy định.

2.2.3.4. Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thường

Báo cáo giao dịch nghi ngờ bất thường được chiết xuất từ dữ liệu trong hệ

thống dữ liệu của Hội sở chính nhằm các mục đích: phát hiện kịp thời các giao dịch

có dấu hiệu nghi ngờ, bất thường; rà soát, chỉnh sửa kịp thời để hạn chế rủi ro tiềm

ẩn.

64

2.2.3.5. Xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục

Chi nhánh phải có kế hoạch kinh doanh liên tục được điều chỉnh, cập nhật theo

từng thời kỳ nhằm đối phó với các sự cố có khả năng gây gián đoạn hoặc ảnh hưởng

đến hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thực hiện thông

suốt trong điều kiện bình thường cũng như trong trường hợp xảy ra sự cố. Việc xây

dựng kế hoạch kinh doanh liên tục sẽ giúp Chi nhánh hạn chế tối đa những hậu quả

do sai lỗi, tai họa gây ra cho Chi nhánh cũng như khách hàng. Khi có biến cố xảy ra

việc có chuẩn bị trước để đề phòng sẽ giảm tác động của biến cố mang lại.

2.3. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam Chi nhánh Hóc Môn

2.3.1. Tổng hợp chung về RRTN

Việc thực hiện báo cáo dấu hiệu RRTN trong hoạt động tín dụng, báo cáo sự

cố RRTN trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn đã được tiến hành từ cuối

năm 2015, tuy nhiên, thời gian đầu việc báo cáo chỉ được thực hiện ở một số ít

nghiệp vụ. Khi báo cáo dấu hiệu/sự cố RRTN trong hoạt động tín dụng được triển

khai tương đối đầy đủ trên các mặt nghiệp vụ thì BIDV Hóc Môn đã áp dụng

chương trình quản trị RRTN được Hội sở chính thiết kế tương đối hoàn chỉnh, số

liệu RRTN trong hoạt động tín dụng đã có chương trình theo dõi, rút số liệu tự động

nên số liệu đầy đủ, thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá.

Biểu đồ 2.3: Số lượng lỗi tác nghiệp của hoạt động tín dụng từ năm 2015

- 2017

65

70

65

57

60

48

50

40

30

20

10

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Nguồn: Báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN 2015-2017 tại BIDV Hóc Môn

Như vậy, số lỗi ở hoạt động tín dụng dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao. Tổng

số lỗi xảy ra trong năm 2017 là 57 lỗi, tăng 9 lỗi so với năm 2016. Nguyên nhân

phát sinh lỗi chủ yếu là do sơ hở trong quy trình nghiệp vụ cũng như yếu tố con

người.

2.3.2. Một số sự cố RRTN trong hoạt động tín dụng điển hình tại BIDV Hóc

Môn.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dấu hiệu có mức độ rủi ro cao tại BIDV Hóc

Môn 2015-2017

Nghiệp vụ Dấu hiệu 2015 2016 2017 112 103 77

219 197 313

45 20 68 Tín dụng bảo lãnh

12 2 3 Kiểm tra sử dụng vốn vay Chưa đánh giá định kỳ tài sản bảo đảm Cho vay khi hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ (TSBĐ chưa mua bảo hiểm) Chưa đăng ký giao dịch đảm bảo

Nguồn: Báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN 2015- 2017

Nhìn chung, các sai sót có mức độ rủi ro cao đã được cảnh báo từ những năm

trước vẫn còn lặp lại đến năm 2017. Đối với hoạt động tín dụng, bảo lãnh một số lỗi

được đánh giá là có mức độ rủi ro cao như: Chi nhánh chưa kiểm tra sử dụng vốn

66

vay đúng quy định có 77 lỗi năm 2015 đến 2017 tăng 33 lỗi so với 2015, cán bộ

chưa thực hiện đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo của khách hàng 2017 là 313 lỗi

tăng 94 lỗi so với 2015, hồ sơ khoản vay chưa đầy đủ theo quy định (thiếu bảo hiểm

cho tài sản bảo đảm, chưa đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định...) tăng 51% so

với cùng kỳ năm 2015….

Nguyên nhân của sai sót trên chủ yếu là lỗi tác nghiệp của cán bộ, do sự chủ

quan, thiếu ý thức, cẩu thả của cán bộ gây ra. Bên cạnh đó là do tình trạng áp lực

công việc nhiều, phải xử lý nhiều giao dịch nên xảy ra sơ suất.

- Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc:

Trên cơ sở các văn bản về mô hình tổ chức chung của BIDV, Chi nhánh đã

ban hành các văn bản cụ thể quy định chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, từng bộ

phận nghiệp vụ trong Chi nhánh. Giữa các Phòng, bộ phận có mối quan hệ phối

hợp, hợp tác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao để cùng thực hiện tốt các

mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của toàn Chi nhánh. Theo báo cáo của

Phòng QTRR, tại Chi nhánh chưa phát sinh dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ

chức và công tác cán bộ.

Cán bộ được luân chuyển đúng quy định, việc luân chuyển cán bộ tập trung

nhiều nhất ở bộ phận giao dịch khách hàng, bộ phận tín dụng và giữa chi nhánh với

04 Phòng giao dịch trực thuộc. Việc luân chuyển cán bộ tín dụng có tác dụng tốt

trong việc phòng chống rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc luân chuyển chưa gắn

liền với việc đào tạo nên cán bộ khi tiếp nhận công việc mới việc phải mất nhiều

thời gian để tiếp nhận hồ sơ do phải rà soát, nghiên cứu lại hồ sơ khách hàng và dễ

bị khách hàng phản ảnh.

- Rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định:

Hoạt động tín dụng là một trong các nghiệp vụ có hệ thống chính sách, văn

bản, quy trình, quy định nhiều, phức tạp và thường xuyên thay đổi, cập nhật. Vì thế,

Chi nhánh giao nhiệm vụ cho phòng QTRR để luôn kịp thời tiếp nhận, chỉ đạo và tổ

chức triển khai, bám sát các nội dung chỉ đạo, quy chế quy trình của BIDV. Công

tác ban hành văn bản tại Chi nhánh kịp thời, đáp ứng được nhu cầu thực hiện nghiệp

67

vụ tại Chi nhánh. Nhưng cũng chính vì là một mảng nghiệp vụ phức tạp và thường

xảy ra nhiều rủi ro nên hệ thống chính sách, quy định được ban hành tương đối

nhiều nên không tránh khỏi sự chồng chéo, trùng lắp gây khó khăn cho người thực

hiện.

- Rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

Dấu hiệu RRTN xảy ra nhiều trong quá trình xử lý công việc. Sự tăng giảm lỗi

rủi ro tác nghiệp xảy ra ở 14 mảng nghiệp vụ tại chi nhánh thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp sự tăng giảm lỗi rủi ro tác nghiệp xảy ra ở 14

mảng nghiệp vụ tại BIDV Hóc Môn năm 2016-2017

Tăng/giảm so với kỳ trước STT Loại nghiệp vụ Năm 2016 Năm 2017 Tuyệt đối

+17 -2 +6

16 6 11

TIỀN GỬI CHUYỂN TIỀN NGÂN QUỸ

33 8 7

1 2 3

+3

+100%

6

CHỨNG TỪ

3

4

217

102

-115

-53%

THẺ

5

23

+67.6%

57

TÍN DỤNG BẢO LÃNH

34

6

-15

-51.7%

14

CIF

29

8

0

0

0

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI

0

9

0

0

0

TỔ CHỨC CÁN BỘ

0

10

26

44

+18

+75%

11

0

0

0

0

12

KINH DOANH NGOẠI TỆ TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN

0

0

0

KIỂM TRA NỘI BỘ

0

13

0

0

0

0

14

QLRR TÁC NGHIỆP, THỊ TRƯỜNG, QL CHẤT LƯỢNG ISO VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

Tương đối +51.5% -25% +85.7%

TỔNG CỘNG 305 256 -49 -16.1%

Nguồn: Báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN quý IV và năm 2017

68

Tổng số lỗi năm 2017 là 256 lỗi, giảm 49 lỗi so với kỳ trước.Trong đó, nghiệp

vụ có số lỗi giảm nhiều nhất là nghiệp vụ thẻ (giảm 115 lỗi so với kỳ trước). Tuy

nhiên ở các mảng nghiệp vụ khác lại có xu hướng tăng số lượng lỗi so với kỳ trước;

Trong 14 mảng nghiệp vụ thì hoạt động tín dụng bảo lãnh tăng đột biến, từ 34

lỗi ở năm 2016 tăng lên 57 lỗi ở kỳ này, chiếm 22.3% tổng số dấu hiệu rủi ro lỗi

phát sinh trong kỳ. Trong đó:

- Đối với nghiệp vụ trước khi cho vay: có 5 trường hợp tài sản đảm bảo chưa

được đăng ký giao dịch bảo đảm. Nguyên nhân là do, các TSĐB này đều là các tài

sản hình thành từ vốn vay, thời điểm nhận làm tài sản đảm bảo đều chưa hoàn thiện

hồ sơ nên chưa thực hiện ĐKGDBĐ được.

Ngoài ra, tại thời điểm báo cáo, có 28 trường hợp tài sản đảm bảo là động

sản (bao gồm máy móc thiết bị, xe ô tô) chưa được mua bảo hiểm. Nguyên nhân là

do, bảo hiểm cũ đã hết hạn, khách hàng chưa mua bảo hiểm bổ sung kịp thời. Cán

bộ QHKH đã đôn đốc, nhắc nhở khách hàng mua bổ sung bảo hiểm hoặc thay thế

bằng tài sản khác.

- Có 21 trường hợp TSĐB chưa được cán bộ QHKH thực hiện đánh giá đúng

định kỳ. Trong đó có 2 trường hợp do chủ tài sản đi du lịch nước ngoài dài ngày nên

chưa gặp được chủ tài sản. Đối với các trường hợp còn lại, nguyên nhân là do số

lượng tài sản đảm bảo đến kỳ định giá lại khá lớn, tài sản đảm bảo phân bố trên

nhiều địa bàn ở xa nên việc định giá lại TSĐB chưa kịp thời; có một số trường hợp

đã thực hiện định giá lại nhưng đang trong giai đoạn hoàn thiện hồ sơ. Ngoài ra còn

một số trường hợp khách hàng đang trong quá trình xử lý nợ xấu nên không thực

hiện định giá lại tài sản đảm bảo.

- Đối với các nghiệp vụ sau khi cho vay: phát sinh 3 trường hợp do sơ xuất

cán bộ QHKH đã ghi thiếu phần: kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay trong biên bản

kiểm tra sử dụng vốn. Trên thực tế, tuy việc đi kiểm tra sử dụng vốn của khách hàng

vẫn đảm bảo đúng theo quy trình, nhưng trên biên bản kiểm tra chưa đầy đủ nội

dung cũng là một dấu hiệu rủi ro cần được cảnh báo.

- Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

69

Trong hoạt động tín dụng bảo lãnh, Chi nhánh chưa phát hiện các vi phạm của

Cán bộ liên quan đến việc sử dụng user và bảo mật mật khẩu. Môi trường phòng

máy chủ đạt yêu cầu theo quy định. Chi nhánh đã ban hành các văn bản chỉ đạo về

sử dụng internet, quản lý user, mật khẩu… để đảm bảo an toàn trong hoạt động

công nghệ thông tin.

2.3.3. Đánh giá về quản trị rủi ro tác nghiệp BIDV Hóc Môn

2.3.3.1. Kết quả đạt được

- Về quy trình, quy định:

Hệ thống BIDV nói chung cũng như Chi nhánh BIDV Hóc Môn nói riêng đã

nhận thức tầm quan trọng của QTRR tác nghiệp trong hoạt động tín dụng và là một

trong những yếu tố chính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Công

tác QTRR tác nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh góp phần nâng cao ý

thức trách nhiệm của cán bộ trong quá trình thao tác nghiệp vụ, hạn chế tối đa rủi ro

do lỗi quy trình và các lỗi khác.

Việc rà soát, khắc phục các sai sót tác nghiệp trong hoạt động tín dụng và các

giao dịch nghi ngờ đưa ra bởi hệ thống báo cáo trong chương trình giao dịch nghi

ngờ và bất thường do Ban QTRRTT & TN tự lấy dữ liệu đã được Chi nhánh bước

đầu quan tâm và thực hiện khá nghiêm túc. Điều này thể hiện ở tỷ lệ giao dịch nghi

ngờ cần phải rà soát ở Chi nhánh đã giảm qua các kỳ báo cáo gần đây.

Nhận thức về QTRRTN trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngày càng

được nâng cao. Do đó, tại Chi nhánh có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận đầu mối

(phòng QTRR) và các phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch trong việc ra soát , đánh

giá và khắc phục các lỗi tác nghiệp trong hoạt động tín dụng xảy ra trong kỳ.

- Về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ:

Tất cả các cán bộ tín dụng và cán bộ thuộc phòng Quản trị rủi ro của Chi

nhánh đã tham gia các khóa đào tạo QTRR cơ bản, đến nay, BIDV đã tham gia ba

lớp đào tạo QTRR cơ bản, nhằm tạo cho đội ngũ làm công tác QTRR tại Chi nhánh

có đầy đủ kiến thức cũng như cơ sở pháp lý khi thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, các

70

Trưởng, phó phòng QTRR tại Chi nhánh cũng đã tham dự lớp đào tạo QTRR nâng

cao do Ban QTRRTT & TN tại Hội sở chính tổ chức và đạt kết quả tốt.

BIDV Hóc Môn còn đăng ký các khóa đào tạo đối với đội ngũ cán bộ tham gia

bán lẻ, bán chéo sản phẩm, đào tạo kỹ năng mềm (kỹ năng thuyết trình, kỹ năng

đàm phán, giải quyết mâu thuẫn, phân tích...) để tăng cường nhận thức, kỹ năng,

khả năng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.

- Về tổ chức, phân công trách nhiệm:

Tại Chi nhánh: phòng QTRR làm đầu mối triển khai giám sát việc thực hiện

các chỉ đạo của BIDV về công tác quản trị RRTN tại Chi nhánh cũng như đo lường,

thống kê, thực hiện các báo cáo dấu hiệu RRTN, sự cố RRTN gửi Hội sở chính.

Đội ngũ cán bộ Phòng QTRR đều có kinh nghiệm công tác trong ngành ngân

hàng, một số được đào tạo từ nước ngoài nên có khả năng tiếp thu, tiếp cận được

với kiến thức mới, đề xuất áp dụng phù hợp tại BIDV.

- Về thiết bị, công nghệ:

Có chương trình quản lý dữ liệu RRTN do Hội sở chính cung cấp để nhập

thông tin dấu hiệu RRTN, sự cố RRTN vào theo định kỳ, bộ chỉ tiêu để thống kê

dấu hiệu RRTN thường xuyên được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với tình hình

thực tế tác nghiệp.

2.3.3.2.

Một số tồn tại hạn chế

- Lỗi tác nghiệp trong các hoạt động vẫn tăng lên qua các năm cụ thể:

Tín dụng bảo lãnh đã tăng từ 77 lỗi tác nghiệp lên 112 lỗi từ năm 2015 đến

2017 trong nghiệp vụ kiểm tra sử dụng vốn vay , cán bộ tín dụng chưa đánh giá tài

sản đảm bảo định kỳ là 313 lỗi tăng 94 lỗi so với năm 2015.

Số lỗi RRTN trong nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh tăng 23 vụ năm 2017 tăng

67.6% tổng số lỗi tác nghiệp trong 14 mảng nghiệp vụ phát sinh lỗi.

- Nguồn nhân lực bị hạn chế, công việc của cán bộ quá tải

- Công tác đào tạo chưa được chú trọng, phát triển sâu rộng

- Chi nhánh chưa chủ động trong việc nhận diện RRTN trong các nghiệp vụ

của ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.

71

2.3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

- Cơ cấu tổ chức:

Nhiệm vụ QTRRTN hiện nay còn ít, do đó cán bộ không chỉ làm công tác này

mà phải kiêm nhiệm các công việc khác. Cụ thể, nhân sự của phòng QTRR còn hạn

chế (từ 3 đến 5 người), mỗi cán bộ trong phòng làm nhiều việc, chưa chuyên trách

công tác QTRR tác nghiệp.

Việc luân chuyển cán bộ giữa các phòng trong Chi nhánh xảy ra thường xuyên

nhưng công tác bàn giao công việc và đào tạo cán bộ mới luân chuyển chưa được

chú trọng. Do đó, một số cán bộ mới luân chuyển sẽ không biết đến nghiệp vụ cần

phải thực hiện, gây chậm trễ trong công tác báo cáo.

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc phòng QTRR và chưa độc lập

với quyền hạn của Giám đốc Chi nhánh. Ngoài ra, kiến thức kiểm tra, kiểm soát nội

bộ của cán bộ còn hạn chế, chưa qua các lớp đào tạo và chưa có sự trãi nghiệm thực

tế.

Quy trình QTRRTN: Hiện quy trình về QTRRTN do BIDV ban hành chưa cụ

thể, rõ ràng. Các bước trong quy trình cũng như trách nhiệm thực hiện từng bước

chưa được hướng dẫn cụ thể.

- Các chính sách, quy định chưa phù hợp, chồng chéo, tồn tại cùng lúc quá

nhiều các quy định, văn bản hướng dẫn đã gây khó trong quá trình thực hiện, quy

định, quy trình còn thiếu hướng dẫn xử lý các trường hợp sự cố rủi ro.

Công tác đào tạo

RRTN tồn tại trong tất cả các mặt hoạt động trong đó có hoạt động tín dụng.

Do đó không chỉ có cán bộ của phòng QTRR phải hiểu biết về vai trò và mục đích

của QTRRTN mà cán bộ tín dụng cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về nó.

Tại Chi nhánh còn hạn chế đối tượng tham gia các lớp QTRRTN do nhiều nguyên

nhân: khối lượng công việc của từng phòng khá nhiều nên chưa cử cán bộ tham gia,

nhận thức về QTRRTN trong hoạt động tín dụng của một số cán bộ còn hạn chế…

Công tác tự đào tạo tại Chi nhánh chưa được thực hiện tốt: sau khi cán bộ

được cử đi tham gia đào tạo QTRRTN trong hoạt động tín dụng, chưa tạo điều kiện

72

để phổ biến rộng rãi quy trình, quy định về QTRRTN trong hoạt động tín dụng cho

các cán bộ, nhân viên toàn thể các nghiệp vụ kinh doanh.

- Hệ thống thông tin tác nghiệp trong chương trình phần mềm QTRRTN của

Hội sở chính còn nhiều hạn chế.

Cụ thể: Chương trình chưa có chức năng cho phép các Chi nhánh vấn tin,

tham khảo dấu hiệu và số liệu RRTN ở chi nhánh bạn để từ đó rút ra bài học kinh

nghiệm cho bản thân mình.

Chương trình báo cáo giao dịch nghi ngờ lỗi nhiều tại một số báo cáo do đang

trong quá trình nâng cấp nên không tránh khỏi dữ liệu trùng, số liệu báo cáo sai,

điều này dẫn đến báo cáo giao dịch nghi ngờ không được chính xác.

- Công tác báo cáo RRTN: các phòng tác nghiệp thường khắc phục lỗi dữ liệu

một cách bị động theo báo cáo giao dịch nghi ngờ bất thường do chương trình từ

Hội sở chính xuất về mà chưa thực sự chủ động rà soát, xác định lại đúng kỳ phát

sinh lỗi.

Ví dụ: báo cáo khoản vay có ngày định giá lại trong quá khứ, có vài trường

hợp tại các phòng nghiệp vụ phát sinh giao dịch nghi ngờ qua hai kỳ báo cáo liên

tiếp. Khi các khoản vay có ngày định giá lại vào khoảng từ ngày 20/06/2017 đến

20/08/2017 nhưng đến thời điểm 20/08/2017 vẫn chưa được định giá lại sẽ rơi vào

báo cáo phát sinh kỳ tiếp theo. Nếu các phòng QHKH khắc phục bằng cách định giá

lại khoản vay cho kỳ này mà không thực hiện đúng kỳ định giá lại tiếp theo (sau 3

tháng) thì các khoản vay trên lại tiếp tục được báo cáo trong dữ liệu phát sinh mới

kỳ tiếp theo.

- Văn hóa QTRRTN: một bộ phận nhỏ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh

chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của QTRRTN, từ đó dẫn đến tâm lý chủ

quan, công tác báo cáo chưa được quan tâm và còn mang nặng tính hình thức, còn

tồn tại tình trạng báo cáo không trung thực ở một số phòng ban. Từ đó, làm cho

thực trạng RRTN tại chi nhánh không được phản ánh đúng.

- Bên cạnh đó còn do các yếu tố bên ngoài như:

73

Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián

đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Động đất, bão lũ hay các

sự cố cháy nổ có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, làm mất các hồ sơ tín

dụng lưu trữ gây thiệt hại cho ngân hàng…

Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự

thay đổi hoặc có những quy định mới cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân

hàng. Hiện tại vẫn chưa xảy ra sự cố rủi ro nhưng vẫn là nguy cơ gây ra RRTN

trong mọi hoạt động của Chi nhánh trong đó có hoạt động tín dụng.

74

Kết luận chương 2

Trong chương 2 tác giả xuất phát từ việc giới thiệu quá trình hình thành và

phát triển của BIDV Hóc Môn cũng như khái quát tình hình hoạt động kinh doanh

của Chi nhánh thông qua việc phân tích số liệu hoạt động từ 2015 đến 2017. Trọng

tâm của chương 2 là nêu và đánh giá thực trạng RRTN trong hoạt động tín dụng tại

BIDV Hóc Môn. Dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác QTRRTN trong hoạt động

tín dụng như: tuân thủ chặc chẽ quy trình, quy định của HSC, đào tạo, bổ sung cán

bộ,…nhưng bộ phận QTRRTN tại Chi nhánh vẫn còn mang nặng tính hình thức. Từ

việc đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế ở

chương 2 sẽ là cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

của QTRRTN trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn ở chương 3.

75

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

BIDV HÓC MÔN

3.1. Định hướng phát triển của BIDV Hóc Môn đến năm 2020

3.1.1. Định hướng chung về hoạt động và phát triển đến năm 2020

- Mục tiêu chung: Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trở

thành tập đoàn tài chính- ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực

tài chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng

đầu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Các mục tiêu ưu tiên thực hiện tại BIDV Hóc Môn

Năm 2018: Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu dưới 1% năm. Tăng

trưởng ít nhất 25% về quy mô tính dụng và huy động vốn. Nâng tỷ lệ tăng thu dịch

vụ ròng tăng 40% so với năm trước. Cụ thể tập trung tái cơ cấu (nền khách hàng,

danh mục tài sản nợ- có) nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng và phù hợp với thông

lệ quốc tế; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững; Phát triển hoạt động

ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ

bán lẻ; Duy trì và phát triển vị thế của BIDV trên địa bàn, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực; ... Năm 2018-2020: Quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh

do Hội sở chính giao.

- Mục tiêu cụ thể đối với từng lĩnh vực:

Thứ nhất, đối với hoạt động tín dụng: kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng,

cơ cấu lại nền khách hàng theo hướng giảm thiểu mức độ tập trung tín dụng vào

ngành kinh doanh bất động sản.

Thứ hai, đối với hoạt động huy động vốn: Đẩy mạnh tăng trưởng huy động

vốn, phấn đấu đến năm 2020 đạt 20% thị phần huy động vốn trên địa bàn; Duy trì

các mối quan hệ với các khách hàng định chế tài chính hiện tại, tìm kiếm và phát

triển các mối quan hệ mới với nhóm khách hàng định chế tài chính mới để khơi tăng

76

nguồn vốn kỳ hạn dài với lãi suất ổn định; Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn dân cư,

đặc biệt tập trung vào đối tượng là hộ gia đình , các cán bộ cấp cao…

Thứ ba, đối với hoạt động dịch vụ: Tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ

truyền thống mà chi nhánh đang có lợi thế trên địa bàn, gắn hoạt động cấp tín dụng

cho khách hàng đi liền với phục vụ trọn gói về dịch vụ; đồng thời từng bước đẩy

mạnh bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ

cao nhằm đa dạng hóa loại hình dịch vụ và cải thiện cơ cấu nguồn thu từ dịch vụ.

3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản trị rủi ro tác nghiệp của hệ thống

BIDV đến năm 2020

- Về mô hình tổ chức: nghiên cứu xây dựng bộ máy tổ chức từ Hội sở chính

đến các sở giao dịch, chi nhánh với đầy đủ các chức năng nhiệm vụ để quản trị rủi

ro theo thông lệ quốc tế.

- Hoàn thiện thư viện dấu hiệu RRTN để phục vụ tốt cho việc phân tích, cảnh

báo, có biện pháp phòng ngừa đối với RRTN.

- Chủ động tiếp cận các Hiệp hội quản trị rủi ro như RMA, ORX (Hiệp hội

trao đổi dữ liệu RRTN)… nhằm nghiên cứu ứng dụng các dữ liệu và kinh nghiệm

RRTN bên ngoài vào công tác QTRRTN tại ngân hàng mình. Chủ động tìm kiếm sự

giúp đỡ, tư vấn từ các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài, đặc biệt là các

NHTM lớn với nhiều năm kinh nghiệm QTRRTN như HSBC, Standard Chartered

Bank…

- Tham gia Ngân hàng dữ liệu tổn thất của Hiệp hội Ngân hàng để có thông tin

tổn thất của các ngân hàng tham gia hiệp hội, từ đó có biện pháp phòng ngừa hiệu

quả tại Ngân hàng mình.

- Lựa chọn nhà thầu tư vấn nâng cao năng lực quản trị rủi ro tác nghiệp, theo

đó BIDV sẽ chuẩn bị nghiên cứu và ứng dụng các công cụ quản trị rủi ro mới,

nghiên cứu phương pháp tính vốn dự phòng cho rủi ro tác nghiệp, nghiên cứu và

triển khai áp dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản trị rủi ro tác nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, xây dựng chiến lược đào tạo và cấp chứng chỉ

hành nghề cho đội ngũ quản trị rủi ro toàn hệ thống.

77

Để đạt được những mục tiêu định hướng như trên, đòi hỏi BIDV phải nâng

cao hơn nữa năng lực quản trị, trong đó có năng lực quản trị rủi ro tác nghiệp. Vì

vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm phát huy tốt hơn nữa những ưu điểm và khắc

phục những vướng mắc, tồn tại để công tác QTRRTN được thực hiện một cách

thuận lợi, dễ dàng hơn, có hiệu quả tốt hơn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn

3.2.1. Mô hình tổ chức, bố trí cán bộ

Chi nhánh nên tách phòng Quản trị rủi ro hiện tại thành phòng quản trị rủi ro

chịu trách nhiệm kiểm tra nội bộ, quản trị rủi ro tác nghiệp và các loại rủi ro khác,

phòng QTRR tín dụng chịu trách nhiệm quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng vì hiện nay chức năng nhiệm vụ của phòng Quản

trị rủi ro tại Chi nhánh tương đối nhiều, số lượng cán bộ tương đối ít nên khối lượng

công việc nhiều, không thể phân công cán bộ theo mảng nghiệp vụ để có điều kiện

nghiên cứu chuyên sâu, đa số thực hiện hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu

khách hàng và thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, chưa chú trọng đúng mức đến công

tác quản trị rủi ro tác nghiệp.

Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cá nhân,

phòng nghiệp vụ có liên quan trong quá trình tác nghiệp. Bộ phận QTRRTN phải

độc lập với bộ phận kinh doanh và được tổ chức theo chiều dọc từ chi nhánh đến

các đơn vị trực thuộc chi nhánh.

Thực hiện việc luân chuyển cán bộ theo đúng quy định, áp dụng chế độ nghỉ

phép đối với cán bộ nhân viên đúng yêu cầu.

Bố trí cán bộ cho các bộ phận nghiệp vụ tín dụng theo đúng năng lực trình độ

chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ của từng bộ phận, đảm bảo đủ số lượng cho hoạt

động của bộ phận nghiệp vụ tín dụng.

Đặc biệt, hiện cán bộ của phòng QTRR kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ: RRTN,

rủi ro tín dụng, kiểm tra nội bộ, công tác khác…điều này làm cho cán bộ không

78

chuyên hóa vai trò và trách nhiệm của mình. Do đó, Chi nhánh nên thực hiện phân

công lại nhiệm vụ cán bộ phòng QTRR cho phù hợp.

3.2.2. Khung pháp lý và các văn bản, quy trình, quy định

Trên cơ sở pháp các văn bản, quy trình, quy định các sản phẩm nghiệp vụ của

BIDV về hoạt động tín dụng, Chi nhánh có trách nhiệm phổ biến đến các bộ phận

nghiệp vụ có liên quan để thực hiện. Mặt khác, Chi nhánh cần ban hành các văn bản

hướng dẫn cụ thể theo các quy trình, quy định của BIDV tại Chi nhánh giúp các cán

bộ nghiệp vụ hiểu rõ ràng và thực hiện đúng quy định.

Ví dụ: Hội sở chính ban hành các văn bản, quy định trình tự phán quyết tại Chi

nhánh hệ thống BIDV và mức thẩm quyền phán quyết tín dụng cụ thể cho từng Chi

nhánh. Dựa vào các văn bản trên, Chi nhánh tiến hành các văn bản quy định cụ thể

trình tự và mức thẩm quyền phán quyết của từng cấp (mức nào thuộc thẩm quyền

phán quyết của Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng,…) để các bộ phận nghiệp

vụ có liên quan áp dụng một cách rõ ràng, cụ thể tránh để xảy ra lỗi tác nghiệp trong

quy trình tín dụng.

Đối với các văn bản liên quan đến QTRRTN: Ban lãnh đạo Chi nhánh cần

phải quán triệt cán bộ thuộc tất cả các bộ phận tại Chi nhánh thường xuyên cập nhật

các văn bản hướng dẫn, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định hiện hành,

hạn chế tối đa việc xảy ra sai sót tác nghiệp. Đồng thời chấn chỉnh các bộ phận

nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng trong toàn Chi nhánh: nghiêm túc thực

hiện theo hướng dẫn tác nghiệp của Hội sở chính nhằm hạn chế tình trạng khách

hàng phàn nàn liên quan đến bộ phận tác nghiệp và cán bộ QHKH.

3.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị

rủi ro tác nghiệp

- Chủ động phối hợp đào tạo, tự đào tạo cho cán bộ mới, cán bộ luân chuyển,

cán bộ mới được bổ nhiệm nắm vững qui định, nắm vững yêu cầu tuân thủ. Ngoài

ra, cán bộ trong chi nhánh thường xuyên trao đổi, đúc kết, rút kinh nghiệm trong

quá trình xử lý công việc giúp giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra.

79

- Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của việc

thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro. Để có thể tạo dựng nguồn nhân lực đủ mạnh,

đáp ứng được yêu cầu nhất là trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro tác

nghiệp trong hoạt động tín dụng, cần phải tập trung giải quyết một số nhiệm vụ

trọng tâm: chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng; có chính sách đào tạo và đãi ngộ hợp

lý thông qua chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ đào tạo, cơ hội thăng tiến… đối

với những cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định, QTRR. Đồng thời, ngân hàng

cũng cần phải ban hành quy định liên quan đến vấn đề trách nhiệm cá nhân (nhất là

trách nhiệm vật chất) trong việc để xảy ra rủi ro gây tổn thất về tài sản cho ngân

hàng.

3.2.4. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro

RRTN tồn tại song hành với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; vì vậy văn

hóa quản trị rủi ro là toàn bộ các giá trị, quan niệm, tập quán trong hoạt động ngân

hàng. Phải tạo ra nhận thức cho cán bộ Chi nhánh hiểu được quản trị tốt sẽ tạo ra lợi

thế cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và điều đó góp phần nâng cao thu nhập

cho cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Để xây dựng văn hóa QTRRTN thì Chi nhánh

cần thực hiện các giải pháp sau:

- Lãnh đạo Chi nhánh cần truyền thông điệp về tầm quan trọng của QTRRTN

trong hoạt động tín dụng theo chiều dọc tại Chi nhánh bằng cách tạo ra các buổi đối

thoại trao đổi thường xuyên về danh mục rủi ro trong hoạt động tín dụng thường

ngày nhằm tránh và giảm thiểu rủi ro cũng như thông qua các kênh thông tin chính

thức khác như thư góp ý và các buổi họp.

- Mọi nhân viên tại mọi cấp độ cần chịu trách nhiệm đối với những rủi ro xảy

ra trong quá trình làm việc hằng ngày. Do đó Chi nhánh cần tạo cho cán bộ nhân

viên môi trường làm việc tích cực để mỗi cán bộ cảm thấy thoải mái trong việc tìm

ra cách khắc phục các rủi ro tác nghiệp gặp phải hoặc đưa trách nhiệm QTRR vào

bảng mô tả công việc để mỗi nhân viên tự nhận thức.

80

Nhân viên Lãnh đạo

- Tất cả nhân viên trong NH đều - Quan điểm về rủi ro thống nhất

có trách nhiệm QTRR. Vị trí càng cao trong NH là cần thiết.

thì trách nhiệm QTRR càng cao. - Các đơn vị kinh doanh, QTRR &

- Trách nhiệm QTRR nên đưa vào Kiểm soát nội bộ cần thảo luận về danh

bản mô tả công việc của nhân viên. mục rủi ro của các đơn vị và toàn NH

- Nhân viên nên được đào tạo về và có một quan điểm thống nhất.

nhận thức rủi ro. - Có đối thoại, trao đổi thường

- Rủi ro được quản trị tốt sẽ tạo ra xuyên về rủi ro của các đơn vị tại các

lợi thế cho NH. buổi họp của đơn vị.

- Nhân viên cần được đào tạo để - Thông điệp “chỉ có QTRR không

có thái độ tích cực đối với rủi ro và tốt là tồi tệ” nên được nhấn mạnh.

QTRR. - Khi có vấn đề xảy ra, nên rút ra

bài học

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

- Bộ phận đầu mối (phòng QTRR) cần thực hiện kiểm tra, kiểm soát chấp

hành về thẩm quyền, hạn mức trong quá trình tác nghiệp của cán bộ và các đơn vị.

Ví dụ: phân quyền phán quyết hạn mức tín dụng cho từng sản phẩm cụ thể

(cho vay cầm cố giấy tờ có giá, vay tài trợ dự án, vay ngắn hạn hay trung dài hạn…

cho từng đối tượng khách hàng khác nhau) đối với Giám đốc, Phó giám đốc hay

các trưởng phòng QHKH có được tuân thủ hay không. Tránh trường hợp trưởng

phòng QHKH ký duyệt hồ sơ tín dụng (trường hợp cho vay cầm cố giấy tờ có giá)

với hạn mức thuộc thẩm quyền của Phó giám đốc Chi nhánh…

- Đảm bảo cơ chế kiểm soát an toàn trong từng quy trình nghiệp vụ, bộ phận

hậu kiểm phải thực hiện hậu kiểm theo trách nhiệm được phân công. Cụ thể: Phòng

QTTD có trách nhiệm là ”chốt chặn cuối cùng” đảm bảo các khoản vay được cấp

đúng quy trình tín dụng, không vượt thẩm quyền phán quyết, đầy đủ hồ sơ và lưu

81

trữ hồ sơ tín dụng. Phòng QLRR kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động tác

nghiệp của các bộ phận nghiệp vụ (phòng QTTD, phòng QHKH...).

- Phòng QTRR cần tăng cường công tác tự kiểm tra định kỳ và đột xuất, kiểm

tra chéo, xử lý, phối hợp xử lý các vi phạm theo chức trách nhiệm vụ được giao.

Tạo lập cơ chế phù hợp trong việc điều tra, đề xuất giải quyết các trường hợp gian

lận với chế tài đủ sức răn đe.

- Các trưởng phòng Quan hệ khách hàng cần tổ chức cho các nhân viên phòng

mình thường xuyên kiểm tra, rà soát lại hồ sơ tín dụng nhằm phát hiện những lỗi

phát sinh trong quá trình làm việc. Có thể phân công kiểm tra chéo hồ sơ tín dụng

giữa các nhân viên nội bộ phòng và trao đổi hồ sơ kiểm tra với các phòng Quan hệ

khách hàng khác.

Để thực hiện tốt yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát BIDV

Hóc Môn cần :

- Lập bộ phận kiểm tra, kiểm soát theo yêu cầu người/bộ phận thực hiện kiểm

tra, kiểm soát phải là người không thực hiện nghiệp vụ mình kiểm tra, kiểm soát,

tách biệt chức năng, bộ phận giám sát khỏi bộ phận trực tiếp thực hiện nghiệp vụ.

- Cung cấp thiết bị hỗ trợ tốt cho công tác kiểm tra, kiểm soát, trong đó, quan

trọng nhất là thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống thông tin phải đầy đủ, phục vụ

yêu cầu cung cấp số liệu đầy đủ, kịp thời cho công tác kiểm tra, kiểm soát.

- Kết hợp hợp lý giữa kiểm soát từ xa và kiểm tra tại chỗ để phục vụ tốt nhất

cho yêu cầu quản trị điều hành.

- Xem kiểm soát nội bộ là một công cụ hữu hiệu để quản trị rủi ro tác nghiệp

thông qua chức năng đảm bảo và chức năng tư vấn cho ban lãnh đạo BIDV. Kiểm

toán nội bộ là những người giúp cho tổ chức của họ quản trị rủi ro. Họ giúp cho

những người điều hành cấp cao nắm bắt được kịp thời những câu hỏi quan trọng

như rủi ro tác nghiệp có được xác định và quản trị tốt hay không. Vì thế, BIDV cần

xem xét việc thành lập bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập với chức năng

nhiệm vụ của phòng QTRR như mô hình hiện tại.

82

- Tăng cường số lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, quy

định tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với cán bộ được phân công nhiệm vụ kiểm tra

kiểm soát trong Chi nhánh, trong đó, một số tiêu chuẩn như : thời gian công tác, số

lượng nghiệp vụ đã thực hiện, phẩm chất đạo đức, am hiểu về pháp luật, về quy

định trong ngành ngân hàng, hoặc có thể tổ chức thi tuyển cán bộ kiểm tra, với các

điều kiện nêu trên, bất cứ cán bộ nào trong Chi nhánh đủ điều kiện đều có thể tham

gia dự thi, bên cạnh trách nhiệm thì quyền lợi cũng phải tương xứng để có thể phát

huy hiệu quả của công việc, cũng như phát huy hiệu lực của nghiệp vụ kiểm tra.

- Chi nhánh nên có các cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ báo cáo hiện

tượng vi phạm cũng như đề xuất xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động

tác nghiệp để tránh xảy ra sai sót.

3.2.6. Giải pháp khác

- Đối với hoạt động tín dụng, trách nhiệm của Trưởng các phòng phải thường

xuyên nhắc nhỡ, lưu ý, hướng dẫn cán bộ trong hoạt động cấp tín dụng, định kỳ

phải tự tổ chức và trực tiếp tham gia vào việc rà soát hồ sơ tín dụng liên quan phòng

mình tối thiểu một lần đối với các giao dịch phát sinh mới liên quan về cho vay, về

tài sản bảo đảm, ...

- Yêu cầu các Phòng cập nhật sai sót do tác nghiệp hàng ngày để đối chiếu kết

quả hậu kiểm, kết quả kiểm tra nghiệp vụ,... nhằm phản ánh đầy đủ các sai sót, đồng

thời lưu ý các Phòng/bộ phận giao dịch khách hàng tránh lặp lại sai sót.

- Bố trí khối lượng công việc phù hợp với khả năng xử lý, kinh nghiệm của

cán bộ, tránh tình trạng bố trí khối lượng công việc vượt quá khả năng xử lý của cán

bộ hoặc bố trí công việc không phù hợp với sở thích, trình độ đào tạo của cán bộ

dẫn đến sai sót, rủi ro trong quá trình tác nghiệp.

- Xây dựng đội ngũ quản trị rủi ro hiệu quả.

 Nhân sự tài năng: Phó Giám đốc quản trị rủi ro của chi nhánh phải thực sự

có kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng để có thể tham mưu cho Ban lãnh đạo BIDV

về mối quan hệ lợi nhuận – rủi ro trong các quyết định kinh doanh của BIDV. Chìa

khóa để thành công trong việc quản trị rủi ro của các doanh nghiệp chính là bổ

83

nhiệm được những giám đốc/phó giám đốc quản trị rủi ro thực sự tài năng và những

giám đốc/phó giám đốc quản trị rủi ro này được hưởng các quyền lợi tương đương

giám đốc Chi nhánh.

 Tách bạch vai trò và nhiệm vụ: Cần phải tách biệt rõ ràng vai trò của các cấp

quản trị rủi ro, đó là những người thiết lập các chính sách và giám sát việc thực hiện

các chính sách đó với những người phát hiện và quản trị các rủi ro.

 Làm rõ trách nhiệm từng cá nhân: Các chức năng quản trị rủi ro đòi hỏi phải

có bảng mô tả công việc rõ ràng, ví dụ thiết lập, xác định và kiểm soát các chính

sách. Mối liên kết cũng như tính ràng buộc trách nhiệm cũng cần được xác định rõ,

đặc biệt giữa bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh

trực thuộc.

3.3. Một số biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp

Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro là quá trình xây dựng và thực hiện các biện

pháp phòng ngừa dựa trên những qui định của Hội sở chính để giảm khả năng xảy

ra hoặc ảnh hưởng của các loại rủi ro đã xác định được.

- Nội dung thực hiện

Trên cơ sở các kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro, Phòng QTRR

Chi nhánh thực hiện:

• Xây dựng phương án xử lý ngay đối với các dấu hiệu rủi ro có mức độ rủi ro

cao để tránh rủi ro có thể xảy ra hoặc giảm thiểu mức độ rủi ro.

• Xây dựng các biện pháp kiểm soát cho các dấu hiệu rủi ro trung bình và rủi

ro thấp.

• Các biện pháp kiểm soát để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro phải đề xuất cụ

thể nội dung các biện pháp, kế hoạch và đơn vị thực hiện.

• Biện pháp kiểm soát phải được xây dựng cho từng dấu hiệu rủi ro, từng

nghiệp vụ và từng đơn vị chức năng.

- Các biện pháp kiểm soát:

• Căn cứ vào điểm kiểm soát đã xác định để thiết lập các biện pháp kiểm soát

với mức độ áp dụng khác nhau tương ứng với các rủi ro có thể gặp phải.

84

• Xác định cơ cấu, nội dung và lịch trình kiểm soát thích hợp để bảo đảm việc

thực hiện các biện pháp kiểm soát đã xác định để đạt được mức rủi ro thuần.

- Các biện pháp phòng ngừa chung:

• Các biện pháp giảm nhẹ rủi ro: Đề xuất chỉnh sửa, hoàn thiện chính sách,

quy định nghiệp vụ, sắp xếp, bố trí, luân chuyển, đào tạo cán bộ; Biện pháp liên

quan đến hệ thống công nghệ thông tin và các biện pháp khác để phòng ngừa và

giảm nhẹ rủi ro.

• Thực hiện chuyển giao rủi ro bằng cách mua bảo hiểm

• Đối với những hoạt động phát sinh rủi ro không thể chấp nhận được, tiến

hành chuyển hướng sang hoạt động khác có mức độ rủi ro thấp hơn.

3.3.1. Bảo hiểm rủi ro tác nghiệp

Trong việc giảm thiểu rủi ro nói chung và RRTN nói riêng, các nhà quản trị

thường phân loại theo mức độ kiểm soát để xác định hành động đối phó với RRTN

như tránh rủi ro, thay thế rủi ro, tách rủi ro hoặc chuyển nhượng rủi ro. Trong đó

biện pháp chuyển nhượng rủi ro là biện pháp được đánh giá có tính chủ động và

hiệu quả cao. Để thực hiện biện pháp này, ngân hàng hoặc các tổ chức phi ngân

hàng thực hiện mua bảo hiểm rủi ro cho những hoạt động có khả năng xảy ra rủi ro.

Tổ chức bảo hiểm có trách nhiệm chi trả một phần hoặc toàn bộ tổn thất phát sinh

do những rủi ro đã được bảo hiểm. Bằng cách này ngân hàng chỉ bỏ ra một lượng

chi phí được xác định trước để đề phòng cho những rủi ro có tổn thất chưa xác định

được. Do đó, khi xảy ra sự cố rủi ro tác nghiệp, ngân hàng chỉ phải chịu một phần

những tổn thất do sự cố gây ra.

Bảo hiểm là công cụ chuyển nhượng RRTN sang bên thứ ba. Bảo hiểm giúp

giảm giá trị tổn thất có nguyên nhân từ RRTN. Ngoài ra, khi sử dụng bảo hiểm là

ngân hàng đã sử dụng các dịch vụ kiểm soát tổn thất và quản trị rủi ro từ phía các

công ty bảo hiểm; Các công ty bảo hiểm đóng vai trò như một giám sát viên độc

lập, theo dõi toàn bộ quá trình tác nghiệp của ngân hàng; Nâng cao nhận thức trong

quá trình tác nghiệp cũng như quản trị rủi ro; Tạo nhiều lựa chọn khi cân nhắc việc

quyết định nên chuyển, tránh hay chấp nhận rủi ro.

85

Xuất phát từ những lợi ích của công cụ bảo hiểm như đã nêu ở Chương I,

công tác QTRRTN trên thế giới đang ngày càng tiến dần hơn đến các hình thức bảo

hiểm. Một số loại bảo hiểm RRTN phổ biến:

- Bảo hiểm trọn gói cho tổ chức tài chính (BBB)

BBB là loại hình bảo hiểm cung cấp cho tất cả những thiệt hại về tiền mặt,

các công cụ có giá trị thanh toán và các tài sản khác xảy ra do hành vi phạm tội như

trộm cắp, giả mạo và cướp giật (do nhân viên hoặc đối tượng bên ngoài gây ra).

Những khoản bảo hiểm chính trong loại hình bảo hiểm trọn gói BBB gồm:

• Bảo hiểm lòng trung thành.

• Bảo hiểm an ninh tại trụ sở.

• Bảo hiểm trong quá trình vận chuyển.

• Bảo hiểm về tiền giả.

• Bảo hiểm chứng khoán/các hình thức giả mạo.

• Bảo hiểm tài sản trong văn phòng.

- Bảo hiểm tội phạm máy tính (ECCP):ECCP là loại hình bảo hiểm đối với

những khoản tiền được gửi qua đường điện tử khi có những hành vi phạm tội do có

bên thứ ba thâm nhập vào hệ thống máy tính của ngân hàng.

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (PI): là loại hình bảo hiểm bảo vệ cho cá

nhân trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn; bồi thường cho người được

bảo hiểm những trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với khiếu nại của bên thứ ba do

những hành vi vô ý gây sai sót và lỗi trong quá trình thực hiện công việc chuyên

môn.

- Bảo hiểm trách nhiệm của Giám đốc và các nhà điều hành cấp cao (D&O): là

loại hình bảo hiểm trách nhiệm của từng Giám đốc và nhà điều hành đối với những

thiệt hại về chi phí phát sinh từ những hành vi gây ra tổn thất được thực hiện trong

phạm vi thẩm quyền của giám đốc hoặc nhà điều hành.

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp nhân viên (EPL): Bảo hiểm trách nhiệm

nhân viên được mua cho từng nghiệp vụ với những mức rủi ro khác nhau của từng

nghiệp vụ này.

86

- Bảo hiểm vật chất ngân hàng (Property): Bảo hiểm vật chất ngân hàng chi

trả cho những tổn thất về vật chất do những nguyên nhân khác nhau gây ra (do phá

hoại từ bên ngoài, do thiên tai…)

Trước thực trạng rủi ro tác nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia

tăng, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, nhu cầu được

bảo hiểm cho các sự cố RRTN của ngân hàng ngày càng lớn. Một số ngân hàng, ví

dụ như Techcombank đã chủ động mua bảo hiểm trách nhiệm cho lãnh đạo cấp cao.

Tuy nhiên, do hệ thống QTRRTN của các ngân hàng phần lớn chưa phát

triển cao, việc đánh giá khả năng tổn thất khi xảy ra rủi ro tương đối khó khăn, do

đó việc xác định mức bảo hiểm và phí bảo hiểm gặp nhiều trở ngại.

Tại Việt Nam, mới chỉ có một số công ty bảo hiểm có vốn nước ngoài cung

cấp dịch vụ bảo hiểm này, trong đó điển hình là Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ

Chartis (tiền thân là AIG) và Công ty bảo hiểm AON Việt Nam. Những công ty này

đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm từ đầu những năm 2000. Các sản phẩm

chủ yếu tập trung vào bảo hiểm toàn rủi ro ngân hàng, bảo hiểm trách nhiệm của

cán bộ cấp cao và bảo hiểm rủi ro hệ thống công nghệ thông tin. Đối với các công ty

bảo hiểm trong nước đã có các sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp nhưng

hầu hết tập trung vào các ngành nghề y tế, kiến trúc và kiểm toán. Một số công ty

cung cấp các dịch vụ này như: Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm Quân Đội, Bảo hiểm

Xuân Thành… Các Ngân hàng có thể nghiên cứu mua một số loại bảo hiểm trong

các loại bảo hiểm nêu trên, chẳng hạn như mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

đối với nhân viên một số bộ phận có xác suất xảy ra rủi ro cao như: tín dụng, giao

dịch viên…có thể mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm trong nước hoặc các

công ty bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở đã tính toán, cân nhắc xác suất xảy ra rủi ro,

tổn thất có thể xảy ra và mức phí bảo hiểm để quyết định. Trong quá trình thực hiện

cần nghiên cứu kỹ, hết sức cân nhắc khi áp dụng, thời gian đầu có thể áp dụng thí

điểm, sau đó, nếu thấy phù hợp có thể triển khai rộng rãi, ngược lại, có thể điều

chỉnh kịp thời cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế.

87

3.3.2. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tác nghiệp

Cần trích lập quỹ dự phòng thông qua việc tính toán, xác định vốn tối thiểu

cho rủi ro tác nghiệp.

Xác định vốn tối thiểu cho rủi ro tác nghiệp được thực hiện theo quy định

của Ngân hàng nhà nước, quy định của Ủy ban Basel và chính sách do Hội đồng

quản trị BIDV phê duyệt.

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị Hội sở chính

- Đề xuất mức chế tài hợp lý hơn trên cơ sở các quyết định ban hành quy chế

xử lý trách nhiệm đối với cá nhân và tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV

của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện đang

áp dụng tại BIDV, cụ thể:

• Xác định hành vi nào có mức độ rủi ro càng cao thì số lần vi phạm được loại

trừ càng ít, hoặc thậm chí không được loại trừ (phạt ở lần vi phạm đầu tiên).

• Xác định mức tiền phạt tương ứng với mức độ rủi ro (rủi ro cao thì số tiền

phạt lớn), có thể áp dụng mức phạt tăng hơn nhiều lần so với hiện tại vì mức phạt

hiện tại đối với một số lỗi tương đối thấp, thiếu tính răn đe. Cụ thể một số hành vi vi

phạm theo bảng sau có mức phạt tương đối thấp:

Bảng 3.1: Mức phạt đối với một số hành vi vi phạm

HÌNH THỨC XỬ LÝ (Đối với các hình thức xử lý bằng tiền là giảm trừ vào lương kinh doanh)

Hành vi vi phạm/ Số lần vi phạm bị xử lý

Cán bộ trực tiếp thực hiện

Cán bộ hậu kiểm trực tiếp

Lãnh đạo đơn vị phụ trách

Lãnh đạo phòng nghiệp vụ có liên quan

Cán bộ kiểm soát trực tiếp/Lãnh đạo phòng nghiệp vụ tham gia trực tiếp

Hành vi vi phạm sau khi cấp tín dụng

- Không kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ tài sản bảo đảm định kỳ hoặc đột xuất dẫn đến khách hàng vay vi phạm cam kết theo Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong việc sử dụng tài sản đảm bảo;

88

Vi phạm từ 5 đến dưới 10 lần

- Không kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng sau khi cho vay dẫn đến không nắm được tình hình tài chính và tình hình luân chuyển vốn của khách hàng; - Báo cáo không đúng về tình trạng của tài sản đảm bảo khi đi kiểm tra tài sản đảm bảo;

100.000 đ/lần

70.000 đ/lần

70.000 đ/lần

50.000 đ/lần

50.000 đ/lần

50.000 đ/lần

Vi phạm từ 10 lần đến dưới 15 lần

100.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

50.000 đ/lần

50.000 đ/lần

50.000 đ/lần

Vi phạm từ lần thứ 15 trở lên

100.000 đ/lần Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ của kỳ đó

70.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

50.000 đ/lần

Vi phạm từ 10 đến dưới 20 lần

100.000 đ/lần

50.000 đ/lần

Vi phạm từ 20 lần đến dưới 25 lần

100.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

- Không kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay đúng thời hạn quy định (đối với hình thức cấp tín dụng doanh nghiệp); - Biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay sơ sài, mang tính hình thức, không phản ánh thực tế mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng; - Không kịp thời việc kiểm tra định kỳ thực tế tài sản bảo đảm và kiểm tra năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ 3 (đối với trường hợp bảo lãnh bằng năng lực tài chính). - Không lập danh mục hồ sơ, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu phí theo quy định (ngoại trừ bảo lãnh).

89

Vi phạm từ lần thứ 25 trở lên

100.000 đ/lần Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ của kỳ đó

50.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

- Không kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay đúng thời hạn quy định (đối với hình thức cấp tín dụng bán lẻ).

50.000 đ/lần

100.000 đ/lần

Vi phạm từ 20 đến dưới 35 lần

50.000 đ/lần

Vi phạm từ 35 lần đến dưới 45 lần

100.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

Vi phạm từ lần thứ 45 trở lên

100.000 đ/lần Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ của kỳ đó

50.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm ụ chuyên môn ở mức cao nhất

- Cho khách hàng ký khống trước vào các Biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay;

70.000 đ/lần

Vi phạm từ 1 đến dưới 5 lần

150.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

Vi phạm từ 5 lần trở lên

200.000 đ/lần Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ của kỳ đó

70.000 đ/lần Không được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn ở mức cao nhất

90

Nguồn: Phụ lục 01-02 Quy chế 444, Xử lý trách nhiệm trong tác nghiệp đối

với cá nhân, tổ chức

Trong bảng trên là các lỗi có mức độ rủi ro tương đối cao, tần suất xảy ra

nhiều gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng nhưng lại có mức phạt chưa

tương xứng.

• Nghiên cứu về thời gian cộng dồn số lỗi để áp dụng mức phạt: hiện nay,thời

gian cộng dồn số lỗi để áp dụng mức phạt là 6 tháng, theo tác giả là chưa hợp lý đối

với một số nghiệp vụ vì trong 6 tháng nếu Chi nhánh không tổ chức tự kiểm tra

hoặc không có đoàn kiểm tra nào kiểm tra thì có thể chưa phát hiện sai sót, khi phát

hiện sai sót nếu quá thời hạn 6 tháng thì số lỗi không được cộng dồn để tính mức

phạt là chưa hợp lý.Trong khi đó, thậm chí với 1 lỗi đã bị phát hiện mà vẫn tái phạm

thì cần được áp dụng mức phạt tăng thêm vượt trội hơn so với thông thường.

• Không loại trừ trách nhiệm của bất cứ bộ phận nào tham gia vào quy trình

nghiệp vụ, kể cả bộ phận hậu kiểm vì chức năng nhiệm vụ chính của bộ phận hậu

kiểm là kiểm tra, phát hiện sai sót của các bộ phận khác sau khi thực hiện nghiệp vụ

nên trường hợp sau khi chứng từ đã được hậu kiểm nếu hậu kiểm không phát hiện

sai sót mà bộ phận khác phát hiện thì không thể loại trừ trách nhiệm của bộ phận

hậu kiểm.

- Để số liệu trong thư viện dữ liệu RRTN phản ánh chính xác thực trạng tác

nghiệp toàn hệ thống đồng thời tăng cường tính tự giác, tính trung thực trong quá

trình báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN bên cạnh đào tạo, nâng cao nhận thức, tăng

cường ý thức cán bộ, cần bổ sung vào quy chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân và

tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV ban hành kèm theo các quyết định quy

chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân và tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại

BIDV của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

hoặc ban hành mới quy chế xử lý trách nhiệm các cấp trong việc quản trị rủi ro tác

nghiệp, trách nhiệm cần được xác định rõ và “giao khoán” cho từng cấp, cá nhân,

tập thể nào dù vô tình hay cố ý để xảy ra lỗi tác nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền

lợi, uy tín của BIDV đều bị xử lý. Chỉ cần 1 lần bị hội sở chính phát hiện không

91

trung thực trong cung cấp số liệu báo cáo dấu hiệu và sự cố RRTN Chi nhánh sẽ bị

hạ ít nhất một bậc thi đua trong năm đó, điều này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của

toàn bộ người lao động tại đơn vị, có áp dụng biện pháp mạnh như vậy mới góp

phần trong việc nâng cao ý thức tự giác, trung thực trong quá trình báo cáo, số liệu

có trung thực, chính xác mới phục vụ tốt cho công tác quản trị điều hành của Ban

lãnh đạo.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất: Trang bị kho, tủ lưu trữ hồ sơ tín dụng an toàn

tránh các rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên như: cháy nổ, mối mọt,

bão lũ… làm mất hồ sơ tín dụng; Trang bị phòng làm việc cho bộ phận tín dụng an

toàn, thoáng mát để tạo không gian làm việc tốt cho cán bộ cũng như khách hàng

đến giao dịch.

3.4.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Sau khi phân tích thực trạng QTRRTN tại BIDV Hóc Môn, nêu ra những kết

quả đạt được, tồn tại hạn chế đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của những mặt chưa

được của BIDV Hóc Môn và nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam, tác giả xin nêu ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam như sau:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần quan tâm hơn đến việc quản trị rủi ro tác

nghiệp trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, thông qua các phương tiện truyền

thông đại chúng, tổ chức tuyên truyền, phổ biến về tầm quan trọng của công tác

QTRRTN để các ngân hàng có thái độ đúng mực hơn đối với công tác này vì hiện

nay chỉ có một số ít ngân hàng có triển khai công tác QTRRTN, trong khi rủi ro từ

các hoạt động tác nghiệp là có thật, đã được các ngân hàng trên thế giới nhận biết,

có biện pháp quản lý từ rất lâu.

- Sớm ban hành những những quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động

QTRRTN trên tất cả các mặt từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến

phương pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với RRTN và cơ chế trích lập dự

92

phòng RRTN làm cơ sở để các ngân hàng thương mại triển khai áp dụng phù hợp

tại đơn vị mình.

- Nhanh chóng xúc tiến việc thành lập ngân hàng dữ liệu chung của ngành

Ngân hàng để theo dõi dữ liệu về RRTN của các Ngân hàng tại Việt Nam, để vừa

thực hiện mục đích quản lý các Ngân hàng, đồng thời các Ngân hàng có thể khai

thác thông tin của Ngân hàng bạn để rút ra bài học kinh nghiệm cho mình, tránh lặp

lại sai sót của ngân hàng bạn.

- Nếu chưa thể nêu ra những tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam có thể nghiên cứu đưa ra định hướng, lộ trình cụ thể trong việc áp dụng

thực hiện các chuẩn mực của Uỷ ban Basel về QTRRTN vào hệ thống ngân hàng

Việt Nam, đồng thời đưa ra các chuẩn, tiêu chí cần thiết để các ngân hàng biết và có

động thái chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện tại ngân hàng mình.

- Ban hành văn bản quy định các tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống

QTRRTN để áp dụng tại các Ngân hàng Việt Nam, trên cơ sở đó, các Ngân hàng

thương mại nghiên cứu, có lộ trình triển khai áp dụng phù hợp với điều kiện của

ngân hàng mình, đồng thời đảm bảo quy định của Ngân hàng nhà nước.

- Để nâng cao tính tuân thủ trong việc thực hiện các chỉ đạo của các ngân

hàng, ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ thanh

tra, giám sát đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng đảm bảo giám sát, thanh tra

công tác QTRRTN tại các ngân hàng về việc thực hiện các quy định của Ngân hàng

nhà nước trong việc QTRRTN, trong việc cung cấp thông tin RRTN cho ngân hàng

dữ liệu RRTN.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin, tham gia hội thảo, học hỏi

kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các hiệp hội quốc tế, các ngân hàng

lớn trong khu vực và trên thế giới để phổ biến đến các ngân hàng Việt Nam.

- Thành lập trung tâm thông tin tác nghiệp, tương tự như Trung tâm thông tin

tín dụng (CIC), nhằm cập nhật, lưu trữ thông tin rủi ro tác nghiệp của các ngân hang

hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam để giúp các ngân hàng tra cứu, sử dụng thông tin

về rủi ro tác nghiệp, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản trị RRTN. Thông tin ở Trung

93

tâm này là toàn diện, đầy đủ, là kênh thông tin chính thức, đáng tin cậy, đồng thời

có cảnh báo đối với các loại rủi ro mới xuất hiện ở Việt Nam, dần dần liên kết với

các hiệp hội về RRTN như đã đề cập ở trên để nắm thông tin, đưa ra cảnh báo cho

các ngân hàng Việt Nam đối với các loại rủi ro mới xuất hiện ở khu vực, trên thế

giới.

3.4.3. Kiến nghị Chính phủ

- Ngành Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng, huyết mạch trong

nền kinh tế đất nước, do vậy, Chính phủ cần chỉ đạo Ngân hàng nhà nước Việt Nam

nhanh chóng nghiên cứu ban hành khung pháp lý, các tiêu chuẩn, điều kiện để các

Ngân hàng thương mại hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nghiên cứu, có lộ trình

chuẩn bị triển khai áp dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình nhằm đảm

bảo khi áp dụng mang lại hiệu quả cao, phát huy được tính kế thừa, học tập kinh

nghiệm của các ngân hàng nước ngoài.

- Chính phủ cùng các cơ quan ban ngành hoàn chỉnh các văn bản pháp luật

giúp các TCTD có đủ cơ sở pháp lý tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh thông

thoáng và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.

94

Kết luận chương 3

Trong chương 3, tác giả đã nêu định hướng phát triển của BIDV Hóc Môn

đến năm 2020, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV, đồng thời có đưa ra một số kiến nghị ngân hàng

nhà nước Việt Nam và Chính phủ để giúp cho công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hóc Môn nói riêng và

toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung ngày

càng hoàn thiện hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế.

95

KẾT LUẬN

Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của NHTM là nghiệp vụ đã khá

quen thuộc đối với các Tổ chức tài chính quốc tế. Tuy nhiên, đối với các NHTM

Việt Nam, công tác này còn khá mới. Trong những năm gần đây, tại Việt Nam rộ

lên các vụ án kinh tế liên quan đến hoạt động ngân hàng và trong đó liên quan đến

yếu tố rủi ro tác nghiệp. Từ đó, QTRRTN được các ngân hàng xem trọng hơn. Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng đầu tiên

tổ chức triển khai thực hiện QTRRTN tại ngân hàng mình. Tuy có nhiều nỗ lực,

nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các ngân hàng khác trong quá trình áp dụng công

tác quản trị rủi ro tác nghiệp nhưng vẫn chưa hoàn thiện.

Với mức độ ảnh hưởng của RRTN đối với hoạt động ngân hàng tác giả đã

chọn nghiên cứu các nội dung về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt đông tín dụng

của BIDV cụ thể là BIDV Chi nhánh Hóc Môn. Thông qua nội dung các chương từ

chương 1 đến chương 3 đã nêu cơ sở lý luận, thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp

trong hoạt động tín dụng tại BIDV Hóc Môn, trong đó có nêu những kết quả đạt

được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế và đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng công tác QTRRTN trong hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hóc Môn. Qua đó luận văn

cũng đã giải quyết được phần nào các vấn đề cơ bản theo mục tiêu nghiên cứu của

đề tài.

Những giải pháp mà tác giả kiến nghị hi vọng sẽ phù hợp với Chi nhánh, giúp

Chi nhánh nâng cao chất lượng công tác QTRRTN nhằm tăng cường vị thế cạnh

tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, góp phần phát triển vào hệ thống BIDV

để trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng lớn mạnh của Việt Nam tương lai.

Bên cạnh đó, các thông tin, số liệu thu thập được cũng không tránh khỏi sai sót vì

tính bảo mật của nó. Do vậy, đề tài của tác giả chỉ mang tính tham khảo, còn nhiều

vấn đề cần bổ sung khi áp dụng vào thực tiễn.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BIDV, 2010. Quyết định 5353/QĐ-HĐQT ngày 19/10/2010 v/v ban hành

quy định quản lý rủi ro tác nghiệp. Hà Nội, tháng 10/2010

2. BIDV, 2013. Quyết định 4555/QĐ/QLRR ngày 01/08/2013 v/v ban hành

chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp. Hà Nội , tháng 08/2013

3. BIDV, 2015. Tài liệu tập huấn Quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản 2015. Hà

Nội tháng 7/2015

4. BIDV,2015. Tạp chí đầu tư phát triển số 10. Hà Nội, năm 2015

5. BIDV,2017. Báo cáo dấu hiệu và sự cố rủi ro tác nghiệp của các ngân

hàng tại Việt Nam quý IV và cả năm 2017 Hà Nội, tháng 12/2017

6. BIDV, 2017. Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Hóc Môn năm

2015-2017

7. BIDV,2017.Quy chế 444 xử lý trách nhiệm trong tác nghiệp đối với cá

nhân, tổ chức

8. BIDV,2017. Tạp chí đầu tư phát triển số 5. Hà Nội, năm 2017

9. BIDV,2015. Bảng tin RRTN & Phòng chống rửa tiền số 7

10. BIDV,2016. Bảng tin RRTN & Phòng chống rửa tiền số 1

11. BIDV,2017. Bảng tin RRTN & Phòng chống rửa tiền số 2

12. BIDV, 2013. Công văn 6999 chấn chỉnh dữ liệu, giao dịch nghi ngờ và

RRTN

13. BIDV, 2017. Báo cáo 1142 đánh giá thực trạng RRTN tại các Ngân hàng

Việt Nam

14. NHNN, 2009.Thành lập ngân hàng dữ liệu và phòng ngừa rủi ro tác

nghiệp.Hà Nội, tháng 01/2009

15. Nguyễn Văn Tiến (2005). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB

Thống kê

16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp ước Basel (I, II và III),

17. TS. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê

97

18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các Tổ chức

tín dụng (Luật số 47/2010/QH2012) , thông qua ngày 16 tháng 6 năm

2010)

19. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng,

Hà Nội: NXB Thống kê.

20. Nguyễn Quang Vinh (2010), Quản trị rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học

Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh.

21. Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Quân đội. Luận án tiến sĩ, Học viện tài chính.

22. Nguyễn Thị Thu (2016), Quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ, Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

23. TS. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê

24. Trần Thị Việt Thạch (2016), Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel

2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Luận

án tiến sĩ, Học viện tài chính.

25. Trương Quỳnh Anh (2013), Quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.

26. Ngân hàng- tài chính, vneconomy.vn

27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn

28. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, www.bidv.com.vn

29. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hóc Môn

(cổng thông tin nội bộ)

30. Tin tức tài chính- ngân hàng, cafef.vn

98