BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

--------o0o--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Ngành: Tài chính Ngân hàng

HOÀNG THỊ HƯƠNG THẢO

Hà Nội, 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Hoàng Thị Hương Thảo

Người hướng dẫn: PGS, TS. Vũ Thị Hiền

Hà Nội, 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi – Hoàng Thị Hương Thảo, xin cam đoan: Đề tài “Quản trị rủi ro thẻ tín

dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” là công trình nghiên

cứu độc lập của tôi, do tôi tự thực hiện và không sao chép. Những nội dung trong

luận văn về việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội

là do tôi tự nghiên cứu và tìm hiểu. Tất cả các tài liệu tham khảo để thực hiện luận

văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Hương Thảo

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và tôi cảm

ơn sâu sắc đến các cá nhân, tập thể tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đã hỗ trợ tôi

hoàn thiện luận văn.

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS. Vũ Thị Hiền -

người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài

và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường,

các thầy cô trong khoa Sau Đại học trường Đại học Ngoại thương, các đồng

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Giảng Võ đã giúp đỡ mọi

mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần

thiết để trình bày trong luận văn.

Nhân dịp này tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn

thành chương trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng như do trình độ người viết còn

hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy, cô

giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 7

1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng .................................................................................. 7

1.1.1. Lịch sử phát triển của thẻ tín dụng ............................................................... 7

1.1.2 Khái niệm chung về thẻ tín dụng ................................................................... 9

1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ tín dụng KHCN .................................................. 10

1.1.4 Tính năng của sản phẩm ............................................................................. 11

1.1.5 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng .............................................. 12

1.1.6 Phân loại thẻ tín dụng .................................................................................. 15

1.2 Quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại NHTM Việt Nam ............................ 16

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN ............................................. 16

1.2.2 Các mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM ............................. 16

1.2.3 Các loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng ................................................... 18

1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại ngân

hàng thương mại ................................................................................................... 24

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại các ngân

hàng thương mại ................................................................................................... 26

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................................................ 31

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội ......................................... 31

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội ...................................... 31

iv

2.1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội ................ 32

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng MCP Quân Đội ..... 41

2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB ................................................ 41

2.2.2 Nhận diện các loại rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ........ 42

2.2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN

tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................................................... 54

2.3 Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB ...................... 63

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN TRỊ RỦI RO

THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI ....................................... 72

3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng .......................... 72

3.2 Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội ..................................................................................................... 76

3.2.1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 76

3.2.2. Tăng cường thông tin an toàn thẻ tín dụng cho các chủ thẻ ...................... 78

3.2.3 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các đơn vị

chấp nhận thẻ ........................................................................................................ 79

3.2.4 Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công

tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro ........................................................................ 80

3.2.5 Thực hiện chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng ........... 82

3.2.7 Xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng tín dụng với nghiệp vụ thẻ

............................................................................................................................... 83

3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ ......................... 84

3.3 Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 84

3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan chức năng ............................................................... 84

3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 85

3.3.3 Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam ............................................................ 86

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

CVQLKH Cán bộ quản lý khách hàng 1

ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ 2

KHCN Khách hàng cá nhân 3

KHDN Khách hàng doanh nghiệp 4

MB Ngân hàng TMCP Quân Đội 5

NHTM Ngân hàng thương mại 6

TMCP Thương mại cổ phần 7

TCTD Tổ chức tín dụng 8

NHTM Ngân hàng thương mại 9

QLRR Quản lý rủi ro 10

QTTD Quản trị tín dụng 11

TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế 12

TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt 13

TSĐB Tài sản bảo đảm 14

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội .................. 32

Hình 2.2: Quy trình phát hành thẻ tín dụng .............................................................. 43

Hình 2.3: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ ......................................................... 53

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hạn mức tín dụng của thẻ MB VISA ....................................................... 33

Bảng 2.2: Hạn mức giao dịch thẻ MB VISA ............................................................ 34

Bảng 2.3: Hạn mức tín dụng của thẻ MB JCB .......................................................... 35

Bảng 2.4: Hạn mức giao dịch thẻ MB JCB ............................................................... 35

Bảng 2.5: Thống kê số lượng thẻ phát hành tại Ngân hàng TMCP Quân đội qua các

năm 2018 – 2020 ....................................................................................................... 37

Bảng 2.6: Số lượng ATM/POS của ngân hàng TMCP Quân đội qua ...................... 39

các năm 2018 – 2020 ................................................................................................. 39

Bảng 2.7: Phân loại các nhóm khách hàng thẻ tín dụng ............................................... 45

Bảng 2.8: Quy định về hạn mức thẻ tín dụng đối với các nhóm khách hàng ................. 47

Bảng 2.9: Tham số rủi ro giám sát giao dịch thẻ tín dụng ........................................ 51

Bảng 2.10: Các loại rủi ro giao dịch thẻ tín dụng ..................................................... 52

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn

2018 – 2020 ............................................................................................................... 55

Bảng 2.12: Thực trạng nợ xấu thẻ tín dụng tại MB giai đoạn 2018 - 2020 .............. 56

viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là xu thế tất yếu của toàn thế

giới và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Trong các hình thức thanh toán không

dùng tiền mặt, thẻ tín dụng đã và đang trở nên ngày càng phổ biến rộng rãi trong đời

sống vì những tiện ích mà nó mang lại cho người sử dụng.

Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ như hiện nay, giao

dịch qua thẻ tín dụng luôn tiềm ẩn các rủi ro với các cách thức lừa đảo ngày càng

tinh vi. Chính vì vậy, các ngân hàng TMCP nói chung và ngân hàng TMCP Quân

đội nói riêng phải trang bị hệ thống quản trị rủi ro giúp nhận diện, phòng ngừa và

xử lý các rủi ro phát sinh từ thẻ tín dụng, giúp hoạt động kinh doanh thẻ phát triển

mạnh mẽ mà vẫn đảm bảo an toàn và lợi ích cho khách hàng.

Bài luận văn đã đưa ra được những thông tin tổng quát nhất về thẻ tín dụng và

quản trị rủi ro thẻ tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Sau khi hệ thống hóa

được những vấn đề lý luận cơ bản, tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro thẻ

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội và đưa ra những kết quả đạt được, những

hạn chế còn tồn tại.

Xuất phát từ những vướng mắc đó, tác giả đã đưa ra một số biện pháp, kiến

nghị giúp hoàn thiện công tác quản trị thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội,

giúp hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, gia tăng lợi nhuận và phát triển bền

vững trong tương lai.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của cả thế giới, trong đó có

cả Việt Nam. Mặc dù thẻ tín dụng mới du nhập vào Việt Nam từ những năm 1990

nhưng đã phát triển nhanh chóng về chất lượng và số lượng vì những tiện ích mà nó

mang đến. Hơn nữa, đại dịch Covid-19 xuất hiện từ tháng 1/2020, bùng phát mạnh

trong năm 2020 đã góp phần thay đổi thói quen chi tiêu của người tiêu dùng. Việc

cách ly xã hội thời gian qua đã thay đổi cách thức thanh toán của người tiêu dùng,

chuyển dịch từ sử dụng tiền mặt sang thanh toán điện tử để phục vụ nhu cầu mua

sắm. Chính vì vậy, thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán được người

dân sử dụng phổ biến, được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển, tăng

cường các tính năng, tiện ích sử dụng và đạt tốc độ phát triển cao. Các ngân hàng

thương mại ở Việt Nam luôn đặt hoạt động dịch vụ thẻ là trọng tâm kinh doanh,

giúp thu hút khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Sự cạnh

tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh thẻ khiến cho các ngân hàng phải thường

xuyên đưa ra những chính sách ưu đãi trong dịch vụ thẻ như giản lược hồ sơ mở thẻ

tín dụng, gia tăng quyền lợi chi tiêu thẻ hay cập nhật những công nghệ mới nhất để

mở rộng quy mô người dùng sử dụng thẻ. Tuy nhiên, khi các ngân hàng thương

mại quá chú trọng về vấn đề phát triển số lượng thẻ tín dụng thì có thể dễ xảy ra

những rủi ro tín dụng và phi tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Vì vậy,

quản trị rủi ro thẻ tín dụng là một vấn đề “về chất” rất quan trọng, cần phải được

các ngân hàng thương mại đặt song hành với việc phát triển “về lượng” để đạt

được sự tăng trưởng bền vững.

Hiệu quả của việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng có thể phản ánh được năng lực,

trình độ chuyên nghiệp của các nhà lãnh đạo bởi vì nó có thể ảnh hưởng sâu sắc đến

kết quả kinh doanh nói chung của các ngân hàng và hoạt động dịch vụ thẻ nói riêng.

Do đó, việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi mức chi phí

lớn và hệ thống quản trị huyên nghiệp.

2

Ngân hàng TMCP Quân Đội thành lập từ năm 1994, đến nay đã trở thành một

trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô kinh doanh dịch

vụ thẻ tín dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thẻ tín dụng đã trở

thành một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị rủi ro của ban lãnh đạo

ngân hàng TMCP Quân Đội. Mặc dù đã có nhiều chính sách đổi mới trong quản trị

rủi ro thẻ tín dụng, nhưng trong thời đai công nghệ cao phát triển luôn rình rập

những chiêu trò lừa đảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay đòi hỏi các ngân hàng

nói chung, ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng phải không ngừng rà soát, quản trị

các nghiệp vụ liên quan dịch vụ thẻ để giảm thiểu các rủi ro tín dụng.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn nghiên cứu đề tài

"Quản trị rủi ro thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân

Đội" làm luận văn thạc sĩ của mình để giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong thời đại thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ như hiện

nay, thị trường thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại ngày càng cạnh tranh

khốc liệt bởi lẽ thẻ tín dụng là sản phẩm mang lại thu nhập thuần lớn, tỷ lệ lợi nhuận

thẻ trong tổng lợi nhuận ngân hàng ngày càng cao.

Các ngân hàng TMCP không ngừng đưa ra các chương trình ưu đãi, các loại

thẻ mới để thu hút người dùng mới, giúp gia tăng quy mô sử dụng thẻ và để nâng

cao thị phần thẻ đối với các ngân hàng cạnh tranh. Bên cạnh đó, hiện tượng gian

lận, lừa đảo, rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng nhiều dẫn đến việc

quản trị rủi ro thẻ tín dụng luôn phải song hành cùng với phát triển dịch vụ thẻ.

Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác phát triển

thẻ tín dụng, công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở

Việt Nam.

Khi tiến hành nghiên cứu về công tác phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân

hàng Quân Đội, tác giả Nguyễn Thị Thoan (2014) chỉ ra thẻ tín dụng đóng vai trò

quan trọng với cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng cũng như với nền kinh tế. Đối với

các ngân hàng, thu nhập từ phí và lãi thẻ là nguồn thu ổn định và giúp ngân hàng

3

mở rộng dữ liệu nền khách hàng, từ đó giúp giữ chân khách hàng và bán chéo các

sản phẩm dịch vụ khác. Tác giả Hà Thị Anh Đào (2009) cũng cho rằng dịch vụ thẻ

tín dụng giúp tăng nguồn vốn huy động, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối

thủ và hội nhập với kinh tế thế giới. Đối với nền kinh tế, thẻ tín dụng giúp giảm

khối lượng tiền trong lưu thông và gia tăng khối lượng chu chuyển, ngoài ra còn thu

hút được khách du lịch và góp phần giúp nhà nước thực hiện các chính sách quản lý

vĩ mô. Khi bàn về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Quân Đội, tác giả cho rằng những kết quả đạt được là phát hành thẻ chip EMV,

nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, chính sách cạnh tranh với đối thủ nhưng cũng tồn

tại nhiều hạn chế như mạng lưới máy ATM/POS còn khá mỏng, sản phẩm thẻ chưa

đa dạng, phí phát hành thẻ khá cao.

Trong các bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng

tại các Ngân hàng thương mại, Nguyễn Việt Hà (2008) và Phan Thị Na (2018) cho

rằng có 2 nhóm nhân tố chính bao gồm nhân tố chủ quan là trình độ nghiệp vụ,

phẩm chất đạo đức của cán bộ kinh doanh thẻ, sự phát triển công nghệ ngân hàng,

công tác quản trị và nhân tố khách quan bao gồm: Sự hiểu biết khách hàng, hệ thống

pháp lý, sự phát triển chung của công nghệ. Một số nguyên nhân khác do Hà Thị

Anh Đào (2009) đề xuất bao gồm tình hình kinh tế thay đổi và tình hình chính trị

thay đổi.

Trong công tác quản trị rủi ro thẻ, Phan Thị Na (2018) cho rằng mô hình quản

trị rủi ro thẻ tín dụng phân tán đang áp dụng tại BIDV giúp cho ngân hàng đo lường,

định lượng rủi ro thẻ để xác định hạn mức phù hợp với các đối tượng. Trong các

giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro thẻ tín dụng, Nguyễn Viết Hà (2008) và Hà Thị

Anh Đào (2009) đưa ra các biện pháp bao gồm định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại

ngân hàng, hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị rủi ro, nâng cao trình độ chuyên

môn đạo đức cán bộ thẻ, thay thế các thẻ từ bằng thẻ chip, xây dựng hệ thống dự

phòng rủi ro cho hoạt động thẻ và các kiến nghị với cơ quan hữu trách bao gồm

chính phủ, ngân hàng nhà nước và hiệp hội thẻ Việt Nam. Ngoài ra, Phan Thị Na

(2018) đề xuất thêm giải pháp nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng và các hướng

dẫn chi tiết về an toàn khi sử dụng dành cho chủ thẻ.

4

Các nghiên cứu này đều đưa ra được các thông tin quan trọng nhưng vẫn cho

thấy những sự thiếu sót nhất định. Trong các bài nghiên cứu về công tác quản trị rủi

ro thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, chưa có bài viết nào chỉ

ra những công nghệ bảo mật, đảm bảo an toàn cho chủ thẻ mà ngân hàng đang áp

dụng. Ngoài ra, trong các bài viết, chưa có tác giả nào đưa ra xu hướng phát triển

chung của sản phẩm thẻ tín dụng, đề xuất giải pháp định hướng phát triển kinh

doanh dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng thương mại. Đây là lỗ hổng kiến thức mà tác

giả phân tích thêm trong bài nghiên cứu này.

Tất cả các công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau đã giúp tác giả có

một số tư liệu và kiến thức cần thiết để hình thành những hiểu biết chung. Tuy

nhiên, các công trình nghiên cứu trên được thực hiện tại các thời điểm khách nhau

và ở các ngân hàng khác nhau, còn cho thấy những hạn chế trong nghiên cứu. Hơn

nữa công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

cổ phần Quân Đội trong giai đoạn gần đây chưa từng được nghiên cứu. Do đó, tác

giả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân Đội” làm đề tài luận văn của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của bài luận văn là nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Quân Đội, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác

quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội. Căn cứ vào

mục đích đã xác định trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội dung

chính sau đây:

- Hệ thống những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng KHCN, quản trị rủi ro thẻ tín

dụng KHCN, nhận diện các loại rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng và các nhân tố

ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng KHCN tại NHTM.

- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại ngân

hàng TMCP Quân Đội trong thời gian qua.

- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ

tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong thời gian tới.

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro thẻ tín dụng

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.

+ Về thời gian: Đánh giá công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng khách hàng cá

nhân tại chi nhánh trong giai đoạn 2018-2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên

cứu, chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng

phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích,

đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Quân Đội. Luận văn kế thừa những nhân tố hợp lý của

các công trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri thức

để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ

các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng

của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội giai đoạn 2018-2020. Tổng hợp các

thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí,

báo điện tử, các quy định liên quan đến quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân Đội.

- Phân tích thông tin: Các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên

cứu sẽ được sử dụng phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân

tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt

được mục đích nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân

Đội.

6

6. Kết cấu đề tài

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3

chương:

Chương 1: Tổng quan về thẻ tín dụng khách hàng cá nhân và quản trị rủi ro

thẻ tín dụng KHCN của các Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội .

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ tín

dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.

7

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng

1.1.1. Lịch sử phát triển của thẻ tín dụng

Sau hơn 50 năm kể từ khi chiếc thẻ đầu tiên ra đời, đến hiện nay đã có hơn

20 tỷ thẻ ngân hàng được phát hành trên khắp thế giới. Cuối những năm 1800, các

nhà buôn và người tiêu dùng Mỹ đã dùng khái niệm uy tín, tín nhiệm khi trao đổi

hàng hoá như sử dụng một số loại xu hay tấm thẻ thay cho tiền mặt. Đến năm 1946,

thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện và mang tên “Charg-It” do John Biggins ở

Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ thì ngân hàng trả

tiền cho đơn vị kinh doanh và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng, thẻ này chỉ

sử dụng trong phạm vi địa phương. Đến năm 1949, tiền thân của thẻ tín dụng ra đời.

Một doanh nhân tên là Frank McNamara đi ăn tối ở một nhà hàng ở New York

nhưng không mang theo tiền mặt và phải gọi vợ đến trả. Sau đó, ông cùng với đôi

tác thành lập Diners Club phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán cho các nhà

hàng mà không cần sử dụng tiền mặt. Trong năm đầu tiên, hàng chục nhà hàng ở

New York chấp nhận thẻ này và dần dần thẻ được sử dụng thêm cả các địa điểm du

lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống (Bảo Duy, 2017).

Năm 1958, ngân hàng Mỹ (Bank of America) cho ra mắt thẻ BankAmericard

dành cho nhóm người tiêu dùng trung lưu và các nhà bán lẻ quy mô nhỏ đến vừa ở

Mỹ. Loại thẻ này có tính năng “tín dụng xoay vòng”, với hạn mức tín dụng là 300

USD. Công ty phát triển nhanh chóng, vươn ra quốc tế năm 1974 và gới thiệu thẻ

ghi nợ đầu tiên vào năm 1975. Năm 1976, thẻ Visa được khai sinh khi

BankAmericard đổi tên thành VISA với nhận diện là lá cờ hai màu xanh dương và

vàng. Năm 1983, Visa cho ra mắt mạng lưới máy rút tiền tự động (ATM), cho phép

rút tiền “Mọi lúc, mọi nơi” tại mọi thời điểm trên khắp thế giới. Vào năm 2007, các

8

doanh nghiệp khu vực trên khắp thế giới được sáp nhập lại thành VISA Inc và cho

ra đời nền tảng thanh toán trên di dộng VISA để đẩy nhanh tốc độ tiếp nhận các

giao dịch thanh toán trên di động và gia tăng các giá trị dịch vụ.

(https://www.visa.com.vn/vi_VN).

Năm 1966, tiền thân của MasterCard ra đời. Ba nhóm ngân hàng lớn phía

đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có

tên là Interbank Card Association (ICA). Khi đó, hiệp hội thẻ Liên ngân hàng Mỹ

(ICA) là một nhóm ngân hàng phát hành thẻ có nhiệm vụ thiết kế hệ thống thẻ tín

dụng quốc gia, phát triển hệ thống mạng lưới thanh toán được chấp nhận rộng rãi.

Sau này ICA được đổi thành MasterCard, ban hành các quy định về cấp phép giao

dịch thanh toán bù trừ, các biện pháp bảo mật, các phương pháp marketing để hoạt

động kinh doanh hiệu quả. Năm 1968 ICA bắt đầu mở rộng chiến lược hoạt động

kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco

National của Mexico. Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm đối tác tại các thị trường châu

Âu và cho ra đời thẻ EuroCard. Cũng vào năm 1968 ICA kết nạp một số thành viên

là một số các ngân hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm nhập nắm bắt thị trường

Đông Á (Bảo Duy, 2017).

Ngày nay, hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là VISA và MasterCard, ngoài ra

còn nhiều tổ chức thẻ khác như America Express, Diners Club….với quy mô hoạt

động nhỏ hơn. Đến ngày nay, toàn thế giới có hàng chục tỷ chiếc thẻ tín dụng được

lưu hành và sử dụng rộng rãi.

Tại Việt Nam, chiếc thẻ nội địa đầu tiên được phát hành từ năm 1993 với mục

đích triển khai dịch vụ thanh toán thẻ đầu tiên tại Việt Nam. Vietcombank đã đặt

những nền tảng đầu tiên cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt nam

nói chung, sử dụng thẻ thanh toán nói riêng. Năm 1996, Vietcombank và ngân hàng

Á Châu phát hành những chiếc thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Đến thời

điểm hiện tại, hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại đều có các sản phẩm thẻ tín

dụng với sự phát triển mạnh mẽ về lượng người sử dụng (Bảo Duy, 2017).

9

1.1.2 Khái niệm chung về thẻ tín dụng

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành

để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận

(Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày

15/01/2021).

Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong

phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ

(Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày

15/01/2021).

Theo định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu: “Credit card is a card

that enables cardholders to make purchases and/or withdraw cash up to a

prearranged credit limit. The credit granted may be either settled in full by the

end of a specified period, or settled in part, with the balance taken as extended

credit (on which interest is usually charged)”. Có thể hiểu: Thẻ tín dụng là thẻ

cho phép chủ thẻ mua sắm và/hoặc rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng

được cấp. Khoản tín dụng mà khách hàng vay có thể thanh toán toàn bộ vào ngày

đáo hạn hoặc thanh toán một phần, phần tín dụng còn lại sẽ bị ngân hàng tính lãi

(Nguyễn Thị Thoan, 2014).

Thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN là thẻ tín dụng mang logo của các

TCTQT (Visa, JCB) do MB phát hành cho KHCN, cho phép KH sử dụng thẻ để

thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại các thiết bị chấp nhận thẻ tại

điểm bán, rút tiền mặt tại các ATM có trưng bày logo của TCTQT tại Việt Nam và

toàn thế giới trong phạm vi hạn mức tín dụng (Quy định về sản phẩm thẻ tín dụng

quốc tế MB dành cho KHCN).

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng

công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán

do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch

vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng

được cấp.

10

1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ tín dụng KHCN

Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và

bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành

thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có tên

công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức tập

đoàn thẻ quốc tế…

Thẻ tín dụng được làm bằng chất nhựa trắng có 3 lớp, lõi thẻ là lớp nhựa trắng

cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng, kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x

0,07cm. Sau đây là đặc điểm cấu tạo chi tiết của từng mặt:

- Mặt trước thẻ:

+ Biểu tượng tổ chức quốc tế phát hành thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng

+ Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.

+ Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi.

+ Thời gian hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được phép lưu hành (tuỳ từng

loại thẻ) được thống nhất là ngày dương lịch, tháng dương lịch, năm dương lịch.

- Mặt sau của thẻ bao gồm:

+ Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất

như: Số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: Trên nền ô chữ ký, khách hàng phải ký vào chữ

ký mẫu của mình khi nhận thẻ từ ngân hàng phát hành để cơ sở chấp nhận thẻ so

sánh với chữ ký trên ô hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ hay tạm ứng tiền mặt.

+ Mã bảo mật CVV: Là dãy số ngân hàng cung cấp cho khách hàng khi phát

hành thẻ và được in trực tiếp lên bề mặt của tấm thẻ. Mã này có chức năng bảo mật khi

giao dịch và chứng thực quyền sở hữu thẻ khi thanh toán (Nguyễn Việt Hà, 2008).

Dấu hiệu nhận biết thẻ tín dụng quốc tế MB:

Thẻ tín dụng quốc tế do MB phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính

năng và hình thức tiêu chuẩn theo quy định của TCTQT. Các thông tin cơ bản trên

bề mặt thẻ:

11

+ Logo Ngân hàng TMCP Quân Đọi

+ Logo của TCTQT

+ Số thẻ dập nổi: gồm 16 số được in dập nổi, đều, thẳng hàng. Cấu tạo số thẻ:

ABCDEF XX XXXX YYYZ trong đó:

ABCDEF: số BIN do TCTQT cấp cho sản phẩm

XX XXXX YYY: Số ngẫu nhiên

Z: Số kiểm tra

+ Thời gian hiệu lực của thẻ

+ Tên chủ thẻ: Tên chủ thẻ được dập nổi hoặc khắc chìm trên thẻ

+ Dải băng từ: Dải băng từ phải thẳng, mịn, không được tẩy xóa. Chủ thẻ

không được ký lên giải băng từ

+ Dải chữ ký: Lưu chữ ký của chủ thẻ, có mã số bảo mật in bên cạnh

+ Mã số bảo mật; Gồm bộ ba ký tự số được in cạnh dải chữ ký, những số này

xuất hiện ở dạng nghiêng ngược ở ngay đầu khung chữ ký và ở cuối (mã số bảo mật

của VISA được gọi là số CVV2, mã số bảo mật của MasterCard được gọi là CVC2,

mã số bảo mật của JCB được gọi là CAV2,…) (Quy định sản phẩm thẻ tín dụng

quốc tế MB dành cho KHCN, 2017).

1.1.4 Tính năng của sản phẩm

Thẻ tín dụng thường được các ngân hàng thương mại phát hành dưới nhiều

sản phẩm khác nhau, phụ thuộc vào hạn mức sử dụng, mục đích sử dụng, lãi

suất và biểu phí áp dụng. Tuy nhiên, về tính năng sử dụng của thẻ tín dụng chủ

yếu để thanh toán các hàng hoá, dịch vụ, ngoài ra thẻ tín dụng còn có tính năng

rút tiền mặt nhưng tính năng này nên hạn chế sử dụng ở mức tối đa. Các tính

năng chính như sau:

Tính năng trên ATM:

+ Rút tiền mặt: Chủ thẻ có thể thực hiện rút tiền mặt tại cây ATM của ngân

hàng. Hạn mức rút tiền mặt thường ở mức 50% giá trị hạn mức thẻ tín dụng

12

+ Đổi PIN: Chủ thẻ có thể đổi mã PIN tại cây ATM. Mã PIN là thông tin bảo

mật của chủ thẻ, dùng để rút tiền mặt tại cây ATM hoặc giao dịch tại cây ATM.

+ Truy vấn hạn mức: Chủ thẻ có thể truy vấn hạn mức thẻ tín dụng tại cây

ATM.

+ Sao kê giao dịch: Một số ngân hàng có chức năng cho phép chủ thẻ sao kê

giao dịch thẻ tại cây ATM, mức tối đa là 5 giao dịch gần nhất (Quy định sản phẩm

thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN, 2017).

Tính năng trên POS:

+ Thanh toán hàng hóa, dịch vụ: Chủ thẻ thực hiện quẹt thẻ tín dụng tại các

ĐVCNT để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ.

+ Ứng tiền mặt: Chủ thẻ có thể thực hiện ứng tiền mặt từ thẻ tín dụng tại các

máy POS, tuy nhiên hạn chế sử dụng tính năng này.

+ Thanh toán hóa đơn (Đối với các dịch vụ chấp nhận thanh toán hóa đơn trả

sau như thanh toán tiền điện, nước,…)(Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB

dành cho KHCN, 2017).

Tính năng trên Internet:

+ Thanh toán hàng hóa, dịch vụ: Chủ thẻ có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ

online bằng cách kết nối thẻ tín dụng với các ví điện tử ví dụ như Vietelpay,

Momo,… (Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN, 2017)

1.1.5 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng

Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng có sự tham gia chặt

chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ, tổ chức

thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò quan

trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện

đại của thẻ tín dụng.

Tổ chức thẻ quốc tế: Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức được thành lập, hoạt động

ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thoả thuận với các

13

TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc cá bên liên quan để hợp tác về

hoạt động thẻ ngân hàng đối vứi thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã

TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và

cam kết quốc tế (Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân

hàng ngày 15/01/2021). Các tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức tài chính lớn, có quy mô

và mạng lưới hoạt động trên toàn cầu như Visa, MasterCard, American Epress

(Amex), JCB, Diners Club, China UnionPay ….

Tổ chức phát hành thẻ: Tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định. Tổ chức phát

hành thẻ bao gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi

trong Giấy phép do ngân hàng nhà nước cấp; ngân hàng chính sách phát hành thẻ

theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; công ty tài chính chỉ được

phát hành thẻ tín dụng sau khi được ngân hàng Nhà nước chấp thuận ( Thông tư số

03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Công ty

tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ; tổ chức tín dụng được phép hoạt

động ngoại hối được ký kết văn bản thoả thuận với TCTQT để phát hành thẻ có

BIN do TCTQT cấp. Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng được tổ chức thẻ quốc

tế cho phép để phát hành thẻ, trong đó trên thẻ sẽ in logo của Ngân hàng phát hành,

ví dụ Ngân hàng TMCP Quân Đội được phép phát hành thẻ tín dụng quốc tế của tổ

chức tẻ quốc tế VISA, thẻ có tên là MB VISA.

Chủ thẻ: Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp

thẻ để sử dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính là cá nhận

hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành

thẻ. Chủ thẻ phụ là các nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ

chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến

việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ (Thông tư số 03/VBHN-

NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Chủ thẻ chính hoặc

chủ thẻ phụ và những cá nhân được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử

dụng) được in nổi tên trên thẻ và phải chấp hành theo những điều khoản, điều kiện

14

do ngân hàng phát hành quy định. Một chủ thẻ chính có thể phát sinh một hoặc

nhiều chủ thẻ phụ, số thẻ phụ tối đa phụ thuộc quy định của các ngân hàng.

Tổ chức thanh toán thẻ: là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

được thực hiện thanh toán thẻ bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác

xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng

dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do ngân hàng nhà nước cung cấp; Ngân hàng

chính sách thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và thủ tướng chính phủ; Tổ

chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh

toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác (Thông tư số

03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Ngân

hàng thanh toán chấp nhận thanh toán các loại thẻ thông qua hợp đồng chấp nhận

thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng thực hiện cài đặt thiết bị chấp nhận thẻ

tại điểm bán hoặc cấp QR Code cho ĐVCNT, thiết lập kênh kết nội và các điều kiện

kỹ thuật, nghiệp vụ khác. Ngân hàng thanh toán thẻ phải có các biện pháp để quản

lý máy POS không dây của mình và hướng dẫn ĐVCNT sử dụng thiết bị chấp nhận

thẻ tại điểm bán, quy trình thủ tục thanh toán thẻ, biện pháp phát hiện gian lận, giả

mạo và yêu cầu bảo mật thông tin chủ thẻ trong quá trình thanh toán. Thông thường,

ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp

đồng chấp nhận thẻ với một mức phí chiết khấu (discount rate) cho việc xử lý các

giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân

hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.

Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng

thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ

còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng

hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.

Đơn vị chấp nhận thẻ: ĐVNCT là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng

hoá, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với TCTTT. Hợp đồng

thanh toán thẻ là thoả thuận bằng văn bản giữa TCTTT và ĐVCNT hoặc với

TCTQT về việc chấp nhận thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ (Thông tư số

03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Các đơn

15

vị chấp nhận thẻ phải có các thiết bị chấp nhận thẻ để các chủ thẻ thực hiện mua

sắm, chi tiêu. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán bao gồm POS (Point of Sale),

mPOS (Mobile Point of Sale) và các thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị

đọc thẻ, thiết vị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có thể

sử dụng thể để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.

Các ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những ĐVCNT có tình

hình tài chính tốt, có năng lực kinh doanh và có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử

dụng thẻ. Các lĩnh vực kinh doanh của các ĐVCNT thường trải rộng từ những cửa

hiệu bán lẻ, những trung tâm thương mại, nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân

bay…(Phan Thị Na, 2018).

Các ĐVCNT sau khi ký kế hợp đồng chấp nhận thẻ với các ngân hàng sẽ phải

thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo doanh số giao dịch, đây là nguồn thu phí

dịch vụ cho các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ. ĐVCNT phải thực hiện

niêm yết công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với

các giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng tiền

mặt. Trong thời đại của thanh toán không dùng tiền mặt như hiện nay, cơ sở kinh

doanh nào được chấp nhận là ĐVCNT có thể thu hút lượng khách hàng lớn, nâng

cao doanh thu hàng tháng và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Viết

Hà, 2008).

1.1.6 Phân loại thẻ tín dụng

Có nhiều tiêu chí để phân loại thẻ tín dụng, cụ thể như sau:

Phân loại theo hạng thẻ: Thẻ tín dụng thường được chia thành 3 hạng thẻ khác

nhau: hạng chuẩn, hạng vàng và hạng bạch kim. Mỗi hạng thẻ có một khung hạn

mức và quyền lợi, ưu đãi khác nhau. Hạng thẻ càng cao thì yêu cầu mở thẻ càng

cao. Với khách hàng thông thường, hạng thẻ thông thường là hạng chuẩn, hạn mức

thẻ dao động từ 5- 50 triệu. Hạng thẻ vàng yêu cầu khách hàng có chứng minh thu

nhập tốt, lịch sử tín dụng tốt và có uy tín, hạn mức tín dụng dao động từ 50 - 100

triệu. Hạng thẻ bạch kim là hạng thẻ cao cấp nhất với nhiều ưu đãi sử dụng, hạn

mức có thể lên đến tỷ đồng vì vậy yêu cầu phát hành rất khắt khe và hạn chế phát

hành tràn lan.

16

Phân loại theo chủ thẻ: Thẻ tín dụng có thể phát hành cho cá nhân hoặc doanh

nghiệp. Thẻ tín dụng cá nhân được phát hành cho một cá nhân cụ thể, bao gồm thẻ

chính hoặc thẻ phụ, hạn mức của thẻ phụ có thể nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức của thẻ

chính. Thẻ tín dụng doanh nghiệp được phát hành cho tổ chức, doanh nghiệp có nhu

cầu và được đảm bảo thanh toán bằng nguồn tiền của doanh nghiệp. Thông thường,

doanh nghiệp hoặc tổ chức sẽ ủy quyền cho một cá nhân sử dụng thẻ.

Phân loại theo phạm vi sử dụng: Thẻ tín dụng được phân loại thành thẻ tín

dụng nội địa hoặc thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ tín dụng nội địa là thẻ tín dụng được

phát hành và phạm vi giao dịch trong quốc gia đó. Tại Việt Nam, một số ngân hàng

phát hành thẻ tín dụng nội địa như ACB Express, Sacombank Family. Thẻ tín dụng

quốc tế là thẻ tín dụng do các tổ chức thẻ quốc tế phát hành như tổ chức JCB, VISA,

MasterCard. Thẻ tín dụng quốc tế có thể giao dịch thanh toán trong và ngoài nước,

tại các địa điểm được chấp nhận thanh toán của tổ chức đó, thường có dán nhãn

hiệu trước các địa điểm.

1.2 Quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại NHTM Việt Nam

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN

Rủi ro thẻ tín dụng là các tổn thất về mặt tài chính hoặc phi tài chính phát sinh

trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh

toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro có thể là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ.

Quản trị rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt

động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ tín dụng nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và

định hướng phát triển của ngân hàng thương mại.

Các hoạt động phòng tránh rủi ro bao gồm: nhận biết, phát hiện rủi ro, xác

định nguyên nhân xảy ra rủi ro, xây dựng các hệ thống các biện pháp an ninh phòng

ngừa rủi ro và trích lập quỹ dự phòng.

1.2.2 Các mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM

Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng là có thể hiểu là hệ thống tổ chức quản trị

rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro mà các ngân hàng đang áp dụng để đảm

17

bảo an toàn trong quy trình kinh doanh thẻ. Mục đích của mô hình là để thiết lập các

giới hạn hoạt động an toàn và các mắt xích kiểm soát rủi ro trong các nghiệp vụ

hoạt động kinh doanh thẻ. Hiện nay các ngân hàng TMCP đang áp dụng 2 mô hình

quản trị rủi ro chính, đó là mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tập trung và mô hình

quản trị rủi ro thẻ tín dụng phân tán, cụ thể:

 Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tập trung

Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tập trung được hiểu là công tác thẩm

định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện ở hội sở chính

hoặc theo vùng, miền. Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về

hội sở chính để ra quyết định. Mô hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng:

Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp (Lê

Thu Hương, 2019).

Ưu điểm:

+ Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính

cạnh tranh lâu dài.

+ Thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy

trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo

lường giám sát rủi ro.

+ Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.

+ Tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, quản trị rủi

ro tín dụng.

Nhược điểm:

+ Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung này đòi hỏi

phải đầu tư nhiều công sức và thời gian.

+ Phải có phần mềm hỗ trợ cho việc tổng hợp, phân loại số liệu từ chi nhánh

lên Hội sở chính và theo các tiêu chí nhất định.

+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chuyên môn sâu, rộng và biết vận dụng lý

thuyết vào công việc.

18

 Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng phân tán

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán được hiểu là công tác thẩm định

khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng

biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những

khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt

được độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và

chức năng tác nghiệp (Lê Thu Hương, 2019).

Ưu điểm:

+ Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản.

+ Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

+ Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán không mất

nhiều công sức và thời gian.

Nhược điểm:

+ Các nghiệp vụ công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.

+ Không có sự tách biệt riêng rẽ, độc lập giữa chức năng kinh doanh, chứng

năng tác nghiệp và chức năng quản trị rủi ro tín dụng.

+ Việc quản trị rủi ro hoạt động thẻ tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa

trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín

dụng dẫn đến việc quản trị rủi ro tín dụng gặp nhiều khó khăn.

1.2.3 Các loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng

Có nhiều hình thức phân loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng, tuy nhiên trong

phạm vi đề tài này chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu các loại rủi ro được phân loại

theo nguyên nhân như sau:

 Rủi ro hoạt động thẻ

Rủi ro thẻ giả: Giả mạo thẻ tín dụng có thể hiểu là hành vi lừa đảo thực hiện

các giao dịch thanh toán thẻ bất thường, có thể gây tổn thất cho các ngân hàng phát

hành thẻ và các thanh phần tham gia hoạt động thẻ như chủ thẻ, đơn vị chấp nhận

19

thẻ,…Rủi ro giả mạo có thể xuất hiện trong khâu phát hành thẻ tại các ngân hàng

hoặc hoạt động thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, cụ thể như sau:

Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ không do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có

chứa các thông tin của thẻ thật, chủ thẻ thật (Thông tư 03/VBHN-NHNN ngày

5/01/2021 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng). Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc

cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc

thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra

tổn thất tài chính và phi tài chính cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành

phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số ( BIN )

của Ngân hàng phát hành. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì

nằm ngoài sự dự đoán của Ngân hàng phát hành (Nguyễn Viết Hà, 2008). Thẻ giả là

loại hình rủi ro thường gặp nhất, thường được bọn tội phạm sử dụng rộng rãi phổ

biến nhất.

Rủi ro chủ thẻ giả: Rủi ro chủ thẻ giả là rủi ro tội phạm thẻ sử dụng đơn phát

hành thẻ giả mạo: Khách hàng khai báo và cung cấp các thông tin giả để phát hành

thẻ, sau đó ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ

với các thông tin giả mạo do không thẩm định cẩn thận các thông tin ghi trên hồ sơ

nộp cho ngân hàng phát hành mà khách hàng cung cấp (Quy trình xử lý rủi ro hoạt

động thẻ, 2016). Do thông tin cung cấp không chính xác hoặc không có thật dẫn đến

việc ngân hàng không liên hệ được với chủ thẻ để thông báo thông tin hoặc không

thu hồi được nợ thẻ tín dụng khi chủ thẻ không có khả năng chi trả hoặc chủ thẻ cố

tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.

Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc, lộ thông tin: Trong trường hợp chủ thẻ bị mất

cắp, thất lạc thẻ mà chưa kịp thông báo cho ngân hàng về việc đó và thẻ chưa được

khóa hoặc hủy (Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016). Thẻ bị mất có thể bị tội

phạm làm giả thẻ hoặc sử dụng thẻ để chi tiêu mua hàng, rút tiền trước khi ngân

hàng có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ thì chiếc thẻ đã bị sử dụng

và lợi dụng. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và cố tình

sử dụng thẻ (Nguyễn Viết Hà, 2008).

20

Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: rủi ro này có thẻ

xảy ra do thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình

chuyển từ ngân hàng phát hành thẻ đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên

đường mất nhiều thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác

nhận cho ngân hàng thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được

thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được.

Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Khi chủ thẻ thay đổi thông tin như địa chỉ

tuy nhiên ngân hàng chưa kịp cập nhật hoặc không xác minh kỹ dẫn đến việc thẻ tín

dụng giao đến cho người khác và chủ thẻ thật có thể bị người khác lợi dụng sử dụng

tài khoản. Sao chép giả mạo băng từ giả ( skimming ): trên các thiết bị đọc thẻ tại

các đơn vị chấp nhận thẻ có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên

băng từ của thẻ thật thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc nhân viên đơn vị

chấp nhận thẻ có thể câu kết với các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các

thiết bị chuyên dùng riêng.

Rủi ro từ phía ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: có

2 hình thức hay gặp là CCP (Common Purchase Point) hoặc POC (Point of

Compromise). CCP là trường hợp một đơn vị chấp nhận thẻ hoặc một địa điểm

được xác định là lưu trữ dữ liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc

thực hiện các giao dịch giả mạo. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể nhận thức được hoặc

không nhận thức được hành vi này. POC là trường hợp có sự cấu kết, thông đồng

giữa đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ chấp nhận thanh toán những thẻ giả (những

thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ Skimming,..) (Nguyễn Viết Hà, 2008).

Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Đây là trường hợp ĐVCNT cung cấp, đăng ký

các thông tin giả với ngân hàng thanh toán. Trong trường hợp ngân hàng không trực

tiếp thẩm định hoặc không xác minh có thể dãn đến tổn thất tài chính khi không thu

được những khoản đã tạm ứng cho những đơn vị chấp nhận thẻ này trong trường

hợp đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc

các giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn ngân hàng.

21

Rủi ro khác có thể xảy ra là ĐVCNT làm mất máy POS/Các thiết bị do ngân

hàng cung cấp và không chịu bồi hoàn cho ngân hàng (Ngân hàng TMCP Quân

Đội, Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016).

Mua hàng bằng thẻ tín dụng qua điện thoại, qua thư có thể dẫn đến rủi ro cho

ĐVCNT nếu chủ thẻ không phải là khách hàng đặt mua, mà bị người khác lấy cắp

các thông tin về thẻ như loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, mã số bảo mật, tên chủ

thẻ,….

Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hoá đơn thẻ hoặc in

nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: trong trường hợp này nhân viên thực hiện

giao dich đã cố tình in nhiều hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao 1 bộ cho chủ

thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao

dịch và nộp các hoá đơn thanh toán còn lại để đòi tiền chiếm đoạt tiền của ngân

hàng. Ngoài ra nhân viên tai đơn vị chấp nhận thẻ cũng có thể sửa đổi hoá đơn giao

dịch, ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm

ứng của ngân hàng (Nguyễn Viết Hà, 2008).

Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông

tin thẻ để thanh toán tiền hàng háo, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua

bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ đó (Thông tư 03/VBHN-NHNN ngày 5/01/2021

quy định về hoạt động thẻ ngân hàng). Thực tế, hiện tượng này diễn ra khá phổ biến

và có thể tra cứu dễ dàng các link hướng dẫn cách rủi tiền trên thẻ tín dụng qua

Google. Theo đó, để không mất phí rút tiền, không phải chịu lãi suất cao như rút

tiền tại cây AMT, chủ thẻ có thể rút tiền tại các máy POS với mức phí từ 2-3%,

đồng thời được hưởng lãi suất 0% trong 45 ngày.

 Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi chủ thẻ đã sử dụng thẻ để chi tiêu, rút tiền nhưng

đến kỳ thanh toán không thực hiện thanh toán hoặc không thanh toán đủ số tiền tối

thiểu hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu. Ngân hàng không đòi được tiền cho chủ thẻ bị

mấ năng lực hành vi dân sự hoặc chủ thẻ chết/mất tích/bị tuyên bố mất tích và ngân

hàng đã sử dụng mọi biện pháp có thể để thu hồi nợ từ chủ thể. Món nợ thẻ tín dụng

có thể bị xếp vào nợ xấu theo quy định của pháp luật, ngân hàng mất vốn.

22

Thẻ tín dụng thường có thời gian thanh toán chậm hơn so với thời gian sao kê,

thông thường chủ thẻ được ưu đãi tối đa 45 - 55 ngày từ ngày chi tiêu. Tại thời điểm

thanh toán ngân hàng sẽ tạm thời ứng tiền chủ thẻ để thanh toán với đơn vị cung

ứng hàng hoá dịch vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Về cơ bản thẻ tín dụng cũng như

một khoản vay tiêu dùng không có hoặc có tài sản đảm bảo. Nếu tình trạng này xảy

ra với quy mô rộng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất vốn đối với trường cho vay

không thu hồi được, gia tăng dư nợ xấu tín dụng và tỷ lệ nợ xấu.

 Rủi ro kỹ thuật

Các rủi ro do sự cố của hệ thống công nghệ thông tin/phần mềm phục vụ cho

hoạt động vận hành thẻ gây tổn thất cho ngân hàng, bao gồm nhưng không giới hạn

cho các trường hợp: Lỗi hệ thống dẫn đến chấp nhận thanh toán thẻ không còn giá

trị sử dụng, lỗi hệ thống dẫn đến nạp tiền đúp nhiều lần vào tài khoản của khách

hàng, sau đó ngân hàng không thu hồi được số tiền trên do đã bị khách hàng sử

dụng, rủi ro trong trường hợp tội phạm thẻ sử dụng thẻ giả thực hiện giao dịch được

tổ chức thẻ cấp phép qua Stand - in thay cho ngân hàng khi hệ thống quản lý thẻ của

ngân hàng không thể thực hiệm cấp phép, rủi ro hệ thống quản lý bị hack thông

tin/virus tấn công tạo lệnh hoàn trả tiền trên máy ATM (Ngân hàng TMCP Quân

Đội, Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016).

Rủi ro kỹ thuật có thể diễn ra trên máy ATM bằng cách tội phạm bẫy trộm tiền

bằng các phương pháp gắn khe trả tiền giả, đảo ngược giao dịch hoặc tội phạm thẻ

cài đặt phần mềm độc hạ hoặc thiết bị sao chép thông tin thẻ trên ATM; hoặc kiểm

soát việc trả hoặc giữ thẻ,…(Ngân hàng TMCP Quân Đội, Quy trình xử lý rủi ro

hoạt động thẻ, 2016)

Rủi ro kỹ thuật có thể có tác động dây chuyền, tác động đến hoạt động kinh

doanh thẻ của cả ngân hàng và khách hàng tham gia hoạt đông thẻ. Chính vì vậy

đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với

các ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ tín dụng (Ngân hàng TMCP Quân Đội,

Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016). Hiện tại các App ngân hàng điện tử trên

thiết bị di động đều cập nhật các thông tin về thẻ, chủ thẻ có thể thực hiện thanh

23

toán dịch vụ hàng hóa online bằng thẻ tín dụng hoặc liên kết thẻ tín dụng với các ví

điện tử, khi tội phạm chiếm đoạt được tài khoản Ngân hàng điện tử có thể thực hiện

các giao dịch chi tiêu thẻ tín dụng online.

 Rủi ro gian lận nội bộ

Rủi ro gian lận nội bộ là loại rủi ro đạo đức phát sinh do các cán bộ thẻ thực

hiện các hành vi gian lận của các cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ.

Trong hoạt đông tác nghiệp hàng ngày, vì nhiều lý do cán bộ thẻ lợi dụng những

hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng mối quan hệ của mình trong

ngân hàng từ đó biết được những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình

hoặc câu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất

cho ngân hàng. Rủi ro đạo đức có thể xảy ra tại khâu phát hành thẻ nếu cán bộ thẻ

cấu kết với tội phạm thực hiện phát hành thẻ tín dụng với thông tin giả, hoặc lợi

dụng niềm tin của khách hàng lấy các thông tin thẻ tín dụng như mã số bảo mật…để

thực hiện mua sắm hàng hóa online. Hiện tại một số ngân hàng cán bộ phát hành thẻ

sẽ trực tiếp trả thẻ cho khách hàng tại các địa điểm ngoài ngân hàng, dẫn đến việc

cán bộ đó có thể giả mạo chữ ký chủ thẻ để nhận thẻ tín dụng. Hiện tại một số ngân

hàng cho phép chủ thẻ kích hoạt thẻ qua tin nhắn, app ngân hàng hoặc gọi điện lên

tổng đài nên có thể cán bộ phát hành thẻ lợi dụng những thông tin thu thập được của

khách hàng để kích hoạt và sử dụng thẻ tín dụng với mục đích trục lợi. Các hành vi

gian lận này thường được thực hiện một cách tinh vi và che giấu rất kỹ càng, khó

phát hiện bởi do cán bộ đó có thể lợi dụng sơ hở trong quá trình bàn giao thẻ cho

khác hàng. Để hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh thẻ, các ngân

hàng cần phải có một cơ chế giám sát quản lý hoạt động một cách chặt chẽ trong

từng khâu thẩm định – phát hành – thanh toán thẻ tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng cần

phải gắn chặt quyền lơi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân hàng

trong hoạt động kinh doanh thẻ, đưa ra những chế tài xử phạt mang tính răn đe với

những trường hợp vi phạm nghiêm trọng.

24

1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại ngân

hàng thương mại

 Tỷ lệ giả mạo thẻ tín dụng

Rủi ro giả mạo thẻ tín dụng khách hàng cá nhân xuất hiện từ những năm 2003

và tiếp diễn mạnh mẽ cho đến hiện tại. Theo khuyến cáo của các tổ chức thẻ quốc tế

như VISA hay MasterCard, giả mạo thẻ thông qua việc đánh cắp dữ liệu thẻ luôn

đặt ra nhiều khó khăn trong việc quản trị rủi ro thẻ tại các Ngân hàng thương mại tại

Việt Nam.

Tỷ lệ giả mạo thẻ tín dụng được tính theo công thức:

Tỷ lệ giả mạo thẻ tín dụng = Số dư nợ phát sinh do thẻ giả mạo của

Ngân hàng thương mại/Số dư nợ phát sinh do giả mạo thẻ của toàn bộ Ngân

hàng Việt Nam.

Theo thông tin cung cấp trên trang web chính thức của tổ chức thẻ quốc tế

VISA và MasterCard, các TCTQT đều có nền tảng phân tích sẽ cung cấp các dữ

liệu và chuẩn so sánh so với ngành với số liệu được tổng hợp trên toàn thế giới. Nền

tảng phân tích VISA sẽ cung cấp cho Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thanh toán

và Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đồng thương hiệu các báo cáo gian lận với các

số liệu gian lận theo ngày, theo loại thẻ, theo đơn vị chấp nhận thẻ và mức giao dịch

gian lận.

Các ngân hàng thương mại có các chương trình tuân thủ của các Tổ chức thẻ

quốc tế bao gồm chương trình tuân thủ định kỳ và chương trình tuân thủ khi phát sinh.

Với các chương trình tuân thủ định kỳ của TCTQT VISA và MasterCard, Ngân hàng

phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ có các báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý

báo cáo về doanh số giao dịch và doanh số gian lận của các loại thẻ.

Như vậy, với các chương trình giám sát tuân thủ của các TCTQT, các ngân

hàng thương mại sẽ đánh giá được số dư nợ phát sinh do thẻ giả mạo theo từng quý,

từng năm và xu hướng giả mạo. Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả của công tác

quản trị rủi ro tại Ngân hàng và đưa ra các biện pháp phù hợp.

25

 Thu nhập ròng từ hoạt động thẻ tín dụng

Thu nhập ròng từ hoạt động thẻ tín dụng là chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ròng

thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại. Kết quả

thu nhập ròng từ thẻ tín dụng thể hiện sự đúng đắn của chủ trương phát triển thẻ tín

dụng, lựa chọn đúng đối tượng khách hàng và sự hiệu quả trong công tác quản trị

rủi ro thẻ tín dụng và giảm thiểu nợ quá hạn thẻ tín dụng.

 Nợ quá hạn thẻ tín dụng

Nợ quá hạn thẻ tín dụng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý

rủi ro thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. Đến kỳ thanh toán sao kê thẻ tín

dụng, nếu chủ thẻ không thực hiện thanh toán số tiền tối thiểu hoặc toàn bộ số tiền

chi tiêu trong kỳ sao kê sẽ phát sinh nợ quá hạn. Hiện khách hàng sẽ được phân loại

vào các nhóm nợ khác nhau căn cứ trên tình hình trả nợ của khách hàng với các tổ

chức tín dụng, cụ thể (Thông tư 02/2013/TT-NHNN):

Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ trong hạn; Các khoản

nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi. Nếu khách hàng

trả chậm từ 1 đến 10 ngày sẽ bị tính phí phạt trễ hạn tùy theo quy định của các tổ

chức tài chính, thông thường là 150% tiền lãi.

Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý. Nhóm này là những khách hàng có các khoản nợ

quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.

Nhóm 3: Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn: Là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến

180 ngày, Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày

theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, Các khoản nợ được miễn hoặc giảm

lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ: Là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90

ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, Các khoản nợ cơ cấu lại thời

hạn trả nợ lần thứ hai.

26

Nhóm 5: Dư nợ có khả năng mất vốn: Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Nợ quá hạn thẻ tín dụng được phản ánh qua chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn thẻ/ Tổng dư nợ thẻ

 Nợ xấu thẻ tín dụng

Nợ xấu thẻ tín dụng là các khoản nợ gốc, lãi, phí từ hoạt động dịch vụ thẻ tín

dụng bị quá hạn từ 90 ngày trở lên, tương đương với phân nhóm nợ nhóm 3, nhóm

4, nhóm 5. Nợ xấu thẻ tín dụng thường có khả năng mất vốn cao.

Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng so với tổng dư nợ thẻ tín dụng.

Chỉ tiêu này có xu hướng giảm cho thấy mô hình quản trị rủi ro đang hiệu quả và

được nâng cao, ngược lại nếu có xu hướng tăng cho thấy các biện pháp quản trị rủi

ro thẻ tín dụng không có tác dụng.

Nợ xấu thẻ tín dụng được phản ánh qua chỉ tiêu:

Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu thẻ tín dụng/Tổng dư nợ thẻ.

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại các ngân

hàng thương mại

 Nhóm các nhân tố khách quan:

Hệ thống pháp lý, các chủ trương chính sách của cơ quan quản lý nhà nước

đối với hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.

Các văn bản pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thẻ đã thiết lập

môi trường pháp lý, trực tiếp tác động đến định hướng phát triển của thị trường thẻ,

đồng thời ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng của các ngân hàng thương

mại. Quy định càng rõ ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn

chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. Về bản chất, khi ngân

27

hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng tức là ngân hàng đã chấp thuận

cho khách hàng vay tiền của ngân hàng. Cho nên quá trình thẩm định phát hành thẻ

cũng chính là quá trình thẩm định cho vay của ngân hàng. Một chủ trương tăng

trưởng tín dụng, nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng đối tượng phát hành thẻ

trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay cũng đồng nghĩa ngân hàng sẽ

phải chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn. Chủ thẻ chi tiêu không thanh toán được nợ

cho ngân hàng gây nên tổn thất cho ngân hàng (Nguyễn Viết Hà, 2008).

Sự phát triển của khoa học công nghệ: Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh

toán không dùng tiền mặt ra đời trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Khoa học càng phát triển, tính bảo mật của sản

phẩm thẻ càng được nâng cao, thẻ càng khó làm giả hơn. Tuy nhiên khoa học công

nghệ phát triển cũng kéo theo sự xuất hiện của nhiều phương tiện, máy móc, thủ

đoạn gian lận thẻ tinh vi hơn.

Trên thị trường thẻ tín dụng đã xuất hiện những chiêu thức lừa đảo một cách

tinh vi nhằm chiếm đoạt tiền từ thẻ tín dụng. Hiện tại các App ngân hàng điện tử

của các ngân hàng đều có thông tin của thẻ tín dụng. Tội phạm có thể chiếm đoạt tài

khoản ngân hàng điện tử trước khi chủ thẻ nhấp chuột vào các đường link lạ yêu cầu

đăng nhập user sử dụng, sau đó thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ tín dụng hoặc

rút tiền từ thẻ để chiếm đoạt tiền.

Sự hiểu biết về thẻ tín dụng của chủ thẻ: Về cơ bản thẻ tín dụng cũng như một

hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ, khi chủ thẻ thực hiện các giao

dịch chi tiêu có thể coi như ngân hàng đang ứng ra cho vay trước. Khi không thực

hiện thanh toán đúng kỳ có thể dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu lưu trữ trên hệ thống tra

cứu quan hệ tín dụng CIC và ảnh hưởng đến lịch sử tín dụng của chủ thẻ. Tuy

nhiên, nhiều chủ thể tham gia kinh doanh thẻ không có đủ hiểu biết về cách sử dụng

thẻ, dẫn đến thái độ thờ ơ và thiếu quan tâm đến những quy định, khuyến cáo trong

quá trình sử dụng thẻ, gây ra những tổn thất mà chủ thẻ phải chấp nhận. Thẻ tín

dụng chỉ hữu ích khi mọi người có được nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thẻ

thanh toán được chấp nhận với tư cách là một phương tiện thanh toán rộng rãi trong

nền kinh tế thì mới hạn chế được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị

28

trường trong nước. Chủ thẻ có thể bất cẩn trong các giao dịch thanh toán tại trung

tâm thương mại, các máy POS dẫn đến việc các hacker có thể ăn cắp thông tin, làm

thẻ giả hoặc thực hiện các giao dịch mua sắm trực tuyến và gây ra những thiệt hại

về mặt tài chính cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ không chứng minh được các giao dịch lừa

đảo thì chủ thẻ vẫn phải trả nợ thẻ tín dụng khi đến kỳ thanh toán, nếu không có thể

dẫn đến nợ quá hạn hoặc nợ xấu. Do vậy để bảo vệ tài sản của chính mình, chủ thẻ

phải giữ thông tin bí mật, không có người khác mượn thẻ hoặc để thẻ xa khỏi tầm

mắt khi thanh toán. Chính vì vậy, người sử dụng thẻ cần có hiểu biết về những vấn

đề liên quan đến việc sử dụng thẻ như luôn thanh toán tại những điểm thanh toán tin

cậy, hay mua hàng tại các website lớn, có sự đảm bảo của việc thanh toán trực tuyến

an toàn.

 Nhóm các nhân tố chủ quan

Công tác thẩm định hồ sơ khách hàng:

Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thẻ là việc ngân hàng thẩm định

năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý hay từ

chối phát hành thẻ cho khách hàng, làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của ngân

hàng. Như đã khẳng định ở trên, đồng ý phát hành thẻ tín dụng tức là ngân hàng

chấp nhận cho khách hàng vay, đồng ý cho một đơn vị làm đơn vị chấp nhận thanh

toán thẻ cũng là ngân hàng đồng ý tạm ứng thanh toán trước cho khách hàng. Chất

lượng công tác thẩm định đạt hiệu quả cao tức là ngân hàng đã lựa chọn được cho

mình những khách hàng tốt, loại bỏ được những khách hàng xấu, hạn chế được rủi

ro chủ thẻ không thanh toán nợ cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ lừa đảo chiếm

dụng vốn của ngân hàng.

Đạo đức của cán bộ kinh doanh thẻ tín dụng

Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết đinh đến sự thành

công hay thất bại trong tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ thẻ là

những người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thẻ, với những

hành vi lừa đảo trong lĩnh vực thẻ. Kinh nghiệm, ý thức cảnh giác, tuân thủ chặt

chẽ các quy định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ của đội ngũ cán

29

bộ thẻ sẽ góp phần phát hiện, ngăn chặn, hạn chế những rủi ro, những tổn thất cho

ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Mặt khác là những người trực tiếp làm thẻ,

hiểu biết về thẻ nên những giả mạo thẻ do cán bộ thẻ gây ra lại là những giả mạo

tinh vi nhất, khó phát hiện nhất và cũng gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Chính vì

vậy, đạo đức, kinh nghiệm, trình độ của đội ngũ cán bộ thẻ có tác động rất lớn

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của

ngân hàng (Nguyễn Viết Hà, 2008).

Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng

Ngày này khoa học công nghệ đóng vai trò vô cùng to lớn trong hầu hết các

hoạt động sản xuất và dịch vụ. Đặc biệt đối với thẻ ngân hàng là sản phẩm ra đời

trên sự áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thì sự ảnh hưởng này càng lớn.

Công nghệ sản xuất thẻ càng tiến bộ cũng đồng nghĩa với việc công nghệ làm giả

thẻ cũng phát triển không kém. Một ví dụ dễ thấy là ngày nay không quá khó khắn

để có thể làm ra một chiếc thẻ chỉ với một chiếc máy trị giá có 1500$ có thể mua

được qua mạng internet cùng với phôi thẻ giá. Với các thông tin của chủ thẻ mua

được cũng với giá rất rẻ, trung bình khoảng 7$/ thông tin chủ thẻ là tội phạm làm

giả thẻ đã có thể có một chiếc thẻ với đầy đủ thông tin để có thể rút tiền tại bất cứ

máy ATM nào (Nguyễn Viết Hà, 2008). Chính vì vậy các ngân hàng thương mại

phải không ngừng cập nhật công nghệ hiện đại để có thể phát hiện nhanh chóng thẻ

giả, cũng như phát triển các công nghệ hiện đại để làm ra các loại thẻ mới như thẻ

chíp để tội phạm làm giả thẻ khó lòng có cơ hội phạm tội.

Công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng

Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào mà

quan trọng là ta phải nhận biết và biết cách hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Hoạt

động kinh doanh thẻ cũng không phải là ngoại lệ, nhận thức được điều này các

ngân hàng thương mại cần tổ chức công tác quản trị rủi ro thật hiệu quả để có thể

nhận biết và hạn chế rủi ro một cách tốt nhất. Công tác quản trị rủi ro sẽ ảnh hưởng

rất lớn đến mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương

mại. Nếu công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho ngân hàng nhận biết, đo lường

30

tương đối chính xác các loại rủi ro. Từ đó đề ra các biện pháp để ngăn ngừa và

phòng tránh các rủi ro đó, hoặc có thể có những phương án dự phòng tối ưu để chủ

động đối phó với các rủi ro có thể xảy ra. Ngược lại nếu công tác này không được

tổ chức tốt sẽ khiến cho ngân hàng luôn trong tình trạng gặp phải những rủi ro

không ngờ tới. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ nói

riêng mà còn có thể ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng, gây những

tổn thất, thậm chí làm cho ngân hàng đi đến phá sản (Nguyễn Viết Hà, 2008).

31

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội

Ngân hàng TMCP Quân đội (tên giao dịch tiếng anh là Military Commercial

Joint Stock), viết tắt là MB, được thành lập vào ngày 04/11/1994, đặt trụ sở tại địa

chỉ số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán

bộ nhân viên. Hiện tại trụ sở chính của MB là toà MB Tower ở địa chỉ 18 Lê Văn

Lương, phường Trung Hoà, quận Cầu giấy, Hà Nội.

Năm 2000, MB thành lập 2 thành niên là công ty TNHH Chứng khoán Thăng

Long (nay là Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân Đội – MBS) và

công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng TMCP Quân Đội (MBAMC).

Năm 2005, MB ký kết thoả thuận ba bên với Vietcombank và Tập đoàn Viễn thông

Quân Đội (Viettel) về việc thanh toán cước viễn thông của Viettel và đạt được thoả

thuận hợp tác với Citibank. Sau đó 1 năm, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Hà Nội (HFM) nay là công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư MB (MB Capital), đồng

thời triển khai thành công dự án hiện đại hoá công nghệ core banking T24 của Tập

đoàn Temenos – Thuỵ Sĩ. Đến năm 2008, MB tái cơ cấu tổ chức và tập đoàn viễn

thông quân đội (Viettel) trở thành cổ đông chiến lược (https://mbbank.com.vn/).

Hiện tại Ngân hàng TMCP Quân đội đang có 6 công ty mà MB nắm giữ trên

50% cổ phần. Mạng lưới thanh toán của MB cũng trải rộng khắp trong cả nước với

480 máy ATM, 2.500 máy POS đặt tại các tỉnh, thành phố, quận huyện trong cả

nước. Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện tại có 101 chi nhánh, 198 phòng giao dịch,

số lượng nhân viên tại thời điểm 31/12/2020 là 14.852 người (Báo cáo tài chính

kiểm toán hợp nhất Ngân hàng TMCP Quân Đội ngày 31/12/2020).

Với mục tiêu năm 2021 trở thành một ngân hàng đứng trong top 3 tại Việt

Nam và định vị là ngân hàng thuận tiện với khách hàng, MB đang ngày càng nỗ lực

chứng tỏ khả năng của mình trong việc đạt được mục tiêu đề ra.

Ngân hàng TMCP Quân Đội ra mắt thẻ MB VISA vào năm 2011, trải qua gần

10 năm hình thành và phát triển, mạng lưới thanh toán thẻ và quy mô người dùng

32

thẻ tín dụng của MB đang chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Ngân hàng thường xuyên

đưa ra những chính sách ưu đãi phát hành thẻ tín dụng và đặc quyền thanh toán đối

với các chủ thẻ, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, mang lại nguồn lợi

nhuận lớn cho Ngân hàng.

2.1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội

 Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội

Ngân hàng TMCP Quân Đội phát hành dòng thẻ tín dụng MB VISA đầu tiên

vào năm 2011, đến thời điểm hiện tại MB đang có các dòng thẻ tín dụng cho các

đối tượng khác nhau như sau:

Thẻ tín dụng

MB VISA

Thẻ tín dụng

MB JCB

Thẻ tín dụng MB Infinite

Hình 2.1: Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội

(Nguồn: Tổng hợp từ website://www.mbbank.com.vn)

33

 Thẻ tín dụng MB VISA: MB Visa loại thẻ tín dụng quốc tế do MB phát hành

cho Khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, ăn uống, giải trí hay du

lịch dù bạn đang làm gì hay ở bất kỳ đâu. Giúp bạn thu hẹp mọi khoảng cách về

không gian cũng như thời gian để bạn cảm nhận tối đa những niềm vui cuộc sống

bên người thân và bạn bè. Mang đến những cơ hội tuyệt vời để bạn mở rộng mỗi

quan hệ xã hội trong tầm tay. Thẻ tín dụng quốc tế MB Visa gồm 03 hạng:

- Hạng thẻ Bạch kim (Platinum)

- Hạng thẻ Vàng (Gold)

- Hạng thẻ Chuẩn (Classic)

Thời hạn sử dụng thẻ 03 năm đối với cả thẻ Gold và Classic. Thời gian gia hạn

thẻ 02 năm. Khi hết thời hạn sử dụng thẻ, nếu khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử

dụng thì chủ thẻ phải làm thủ tục để MB xem xét gia hạn thẻ.

Bảng 2.1: Hạn mức tín dụng của thẻ MB VISA

Hạng thẻ Hạn mức tín dụng (VNĐ)

Platinum 80.000.000 – 1.000.000.000

Gold 69.000.000 - 200.000.000

Classic 10.000.000 - 68.000.000

(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)

34

Bảng 2.2: Hạn mức giao dịch thẻ MB VISA

Hạn mức ứng tiền mặt 50% hạn mức tín dụng

Hạn mức ứng tiền mặt tối đa Tối đa 20% hạn mức tín dụng

trong một ngày (tại ATM &

POS)

Hạn mức ứng tiền mặt tối đa cho Thẻ Visa Platinum: 20.000.000 VNĐ

một giao dịch tại ATM Thẻ Gold và Classic: 5.000.000 VNĐ

Số lần ứng tiền mặt tối đa trong 5 lần

một ngày (tại cả ATM & POS)

Hạn mức chi tiêu

Hạn mức chi tiêu hàng ngày Tối đa bằng Hạn mức tín dụng của thẻ

Hạn mức chi tiêu một giao dịch Tối đa 50.000.000 VNĐ

Chủ thẻ có thể đăng ký chế độ mở hạn

mức chi tiêu một giao dịch tối đa bằng

hạn mức tín dụng.

10 lần

Số lần giao dịch trên POS và Chủ thẻ có thể chủ động giới hạn hoặc

Internet không giới hạn số lần giao dịch/ ngày

bằng cách đăng ký qua SMS và eMB

(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)

 Thẻ tín dụng MB JCB

Thẻ tín dụng quốc tế MB JCB Sakura sử dụng công nghệ chip theo tiêu chuẩn

quốc tế EMV hiện đại, bảo mật cao, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, giải trí

hay du lịch. Sử dụng thẻ quốc tế MB JCB Sakura sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn

từ các chương trình chăm sóc khách hàng tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế

giới, đặc biệt tại Nhật Bản.

Thẻ tín dụng Quốc tế MB JCB Sakura do MB Phát hành gồm 03 hạng:

- Hạng thẻ Bạch kim (Platinum)

- Hạng thẻ Vàng (Gold)

35

- Hạng thẻ Chuẩn (Classic)

Bảng 2.3: Hạn mức tín dụng của thẻ MB JCB

Hạng thẻ Hạn mức tín dụng

Platinum 101.000.000 VNĐ - Không giới hạn

Gold 51.000.000 VNĐ – 100.000.000 VNĐ

Classic 5.000.000 VNĐ – 50.000.000 VNĐ

(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)

Bảng 2.4: Hạn mức giao dịch thẻ MB JCB

Nội dung Hạn mức

Hạn mức ứng tiền mặt 50% hạn mức tín dụng

Tối đa 20% hạn mức tín dụng

-20.000.000 VNĐ đối với thẻ Platinum -5.000.000 VNĐ đối với thẻ Gold và Classic

5 lần

Hạn mức ứng tiền mặt tối đa trong ngày tại ATM & POS Hạn mức ứng tiền mặt tối đa cho 1 giao dịch tại ATM Số lần ứng tiền mặt tối đa trong 1 ngày tại ATM & POS Hạn mức chi tiêu

Tối đa bằng hạn mức tín dụng của thẻ

Hạn mức chi tiêu hàng ngày Hạn mức chi tiêu một giao dịch

lần giao dịch chi Số tiêu/ngày (bao gồm cả giao dịch trên POS và Internet) Tối đa 5,000,000 VNĐ Chủ thẻ có thể đăng ký chế độ mở hạn mức chi tiêu một giao dịch tối đa bằng hạn mức tín dụng. Việc đăng ký mở/đóng chi tiêu một giao dịch tối ta bằng hạn mức tín dụng được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sử dụng thẻ của KH, bằng cách điền vào form yêu cầu tại các điểm giao dịch của MB 10 lần Chủ thẻ có thể đăng ký chế độ không giới hạn số lần giao dịch/ngày tại CN/PGD của MB

(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)

36

Thời hạn sử dụng thẻ: 03 năm. Thời gian gia hạn thẻ: 03 năm. (Khi hết thời

hạn sử dụng thẻ, nếu khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ thẻ phải làm

thủ tục để MB xem xét gia hạn thẻ)

 Thẻ tín dụng MB Infinite

MB tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mang đến Quý khách sản phẩm

thẻ bằng kim loại mạ vàng với thiết kế tinh tế và sang trọng, cùng với tính năng,

tiện ích vượt trội, khẳng định đẳng cấp chủ nhân sở hữu thẻ. Thẻ tín dụng MB Visa

Infinite - Biểu tượng đẳng cấp bậc nhất được công nhận trên toàn thế giới với

những ưu đãi đặc quyền không giới hạn.

Sở hữu thẻ tín dụng MB Visa Infinite, chủ thẻ sẽ được tận hưởng các Đặc

quyền như sau:

Đặc quyền về nghỉ dưỡng và ẩm thực: Với thẻ Accor Plus, chủ thẻ tín dụng

quốc tế MB Visa Infinite được hưởng quyền lợi độc quyền tại hơn 1100 khách sạn,

1400 nhà hàng tại hơn 20 quốc gia:

+ Tặng 01 đêm nghỉ dưỡng tại các khách sạn trong hệ thống thuộc khu vực

Châu Á Thái Bình Dương

+ Giảm đến 50% giá phòng

+ Giảm đến 50% lĩnh vực ẩm thực;

+ Giảm đến 15% đồ uống;

+ Tặng bộ voucher ưu đãi hấp dẫn.

Đặc quyền ưu tiên tại sân bay:

Sử dụng miễn phí phòng chờ sân bay hạng thương gia và không giới hạn số lượt

sử dụng trong vòng 1 năm kể từ thời điểm phát hành thẻ.

+ Thảnh thơi giải trí: Tặng 05 lượt chơi golf/đêm nghỉ dưỡng tại hệ thống

Resort/Khách sạn 5 sao.

+ An tâm du lịch toàn cầu với bảo hiểm miễn phí triệu USD.

+ Thế giới điểm thưởng MB Star: Tích điểm với mọi giao dịch chi tiêu để

được hoàn tiền hoặc quy đổi quà tặng: Dặm thưởng Bông sen vàng

VietnamAirlines; Chơi golf/nghỉ dưỡng miễn phí; Các loại quà tặng khác do MB

37

quy định theo từng thời kỳ; Dịch vụ hỗ trợ Visa Concierge toàn cầu.

Bên cạnh các đặc quyền ưu đãi, chủ thẻ tín dụng MB Priority Visa Platinum

còn được trải nghiệm công nghệ thanh toán thẻ contactless hiện đại bậc nhất hiện

nay. Nếu như việc thanh toán bằng tiền mặt mất khoảng 3 phút để thực hiện, giao

dịch thẻ thông thường mất khoảng 1 phút thì với công nghệ thanh toán contactless

của MB Visa Priority, chủ thẻ chỉ mất khoảng 1 giây để thực hiện giao dịch. Ngoài

ra, không thể không kể đến tính năng xác thực giao dịch trực tuyến 3D Secure bảo

mật và an toàn khi thực hiện giao dịch online của thẻ.

2.1.3 Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh thẻ

Số lượng thẻ tín dụng phát hành

Ra mắt thẻ MB Visa vào năm 2011, số lượng thẻ tín dụng phát hành trong năm

đầu tiên là 5.618 trong tổng số 151.468 thẻ các loại, chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn

3,7%. Sau 10 năm hoạt động và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, MB không

ngừng đẩy mạnh và hoàn thiện những tính năng, tiện ích ưu việt và các chương trình

khuyến mại đa dạng dành cho chủ thẻ, từng bước chiếm lĩnh thị trường thẻ tín dụng

tại Việt Nam. Đến năm 2014, số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội là 19.088 thẻ, mức tăng trưởng 3,4 lần so với thời điểm 2011

(Nguyễn Thị Thoan, 2014). Trong giai đoạn 2018 - 2020, số lượng thẻ tín dụng

đang lưu hành tại Ngân hàng TMCP Quân Đội có sự tăng trưởng vượt bậc, chiếm tỷ

trọng cao trong tổng số thẻ ngân hàng phát hành.

Bảng 2.5: Thống kê số lượng thẻ phát hành tại Ngân hàng TMCP Quân

đội qua các năm 2018 – 2020

% tăng/giảm so với Năm Số thẻ tín dụng năm trước

2018 62.018 -

2019 74.925 20,8%

2020 89.055 18,85%

Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2018 - 2020

38

Bảng trên cho thấy số lượng thẻ tín dụng lưu hành trong năm 2019 là 74.925

thẻ tín dụng, tăng 12.907 thẻ so với năm 2018, tương đương mức tăng trưởng 20,8%.

Nguyên nhân là do trong năm 2019 MB đã có rất nhiều chương trình ưu đãi mở thẻ tín

dụng, đặc biệt là các chương trình ưu đãi cho các khách hàng quân nhân đang trả lương

qua tài khoản MB. Đây là các hàng đặc thù của ngân hàng Quân Đội, được ưu đãi miễn

phí mở thẻ và phí thường niên trong toàn bộ thời gian sử dụng thẻ. Ngoài ra, mỗi khách

hàng quân nhân có thể cùng lúc mở 02 thẻ tín dụng nhãn hiệu MB VISA và MB JCB

với hạn mức thông nhau, dẫn đến số lượng thẻ tín dụng tăng trưởng đột biến so với

năm 2018. Năm 2020, số lượng thẻ tín dụng tiếp tục tăng trưởng mạnh với mức tăng

18,85% so với cùng kỳ 2019. Số lượng thẻ tăng thêm là 14.130 thẻ, nhờ vào những

chính sách phát hành thẻ tín dụng mới. Trong năm 2020, MB triển khai chương trình

mở thẻ MB VISA Priority dành cho các khách hàng cao cấp, khách hàng VIP/VVIP và

người đồng trách nhiệm. Đây là những khách hàng được đánh giá là khách hàng tiềm

năng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng, ví dụ như: Tiền gửi có kỳ hạn lớn

(>5 tỷ), tiền gửi không kỳ hạn lớn (trung bình >100 triệu trong vòng 3 tháng), giá trị

mua bảo hiểm nhân thọ Metlife với giá trị cao (>100 triệu),….Chính vì vậy, tuy tốc độ

tăng trưởng thẻ tín dụng năm 2020 thấp hơn so với 2019 nhưng số lượng thẻ tăng lên

so với 2019 là nhiều hơn.

 Mạng lưới thanh toán thẻ

Thẻ tín dụng ra đời khá muộn nên có thể tận dụng ngay hạ tầng sẵn có phục vụ

thanh toán thẻ. Để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn, trong thời gian qua Ngân

hàng TMCP Quân đội đã tăng cường đầu tư vào mạng lưới máy ATM, điểm chấp

nhận thẻ POS. Năm 2010, số lượng ATM/POS tại MB còn khá khiêm tốn (159 máy

ATM và 148 POS). Sang năm 2011, cùng với việc cho ra đời sản phẩm thẻ tín dụng

đầu tiên, số lượng cây ATM và điểm chấp nhận thẻ tăng lên trông thấy, đạt 327

ATM và 594 POS. MB tiếp tục đầu tư mạnh vào mạng lưới thanh toán thẻ trong hai

năm 2012 và 2013, tính đến cuối năm 2013 tổng số máy ATM là 489 máy và 1869

POS (Nguyễn Thị Thoan, 2014). Như vậy, mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của MB

đã được đầu tư khá tốt và liên tục tăng trưởng trong thời gian gần đây.

39

Bảng 2.6: Số lượng ATM/POS của ngân hàng TMCP Quân đội qua

các năm 2018 – 2020

Năm ATM POS

2018 452 1.208

2019 496 1.322

2020 537 1.453

Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2018 -2020

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay, MB đã tập trung đẩy

mạnh sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao nhằm đảm bảo an toàn và tránh rủi ro

cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ như tính năng xác thực giao dịch trực

tuyến MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI DSS version 3.2.1.

Bên cạnh đó, MB luôn chú trọng các chương trình chăm sóc khách hàng với

nhiều ưu đãi hấp dẫn. Đặc biệt là các chương trình chăm sóc Khách hàng thường

xuyên như Đặc quyền dành cho chủ thẻ tín dụng MB Platinum: Với mỗi doanh số

chi tiêu 100 triệu/tháng, chủ thẻ sẽ được tặng 1 lượt chơi golf/spa vào tháng tiếp

theo, chương trình không giới hạn số lượt ưu đãi khách hàng được tặng. Các

chương trình gắn kết với khách hàng như tích điểm chi tiêu để nhận quà MB

Loyalty và tặng dặm thưởng Bông sen vàng VietnamAirlines. Ngoài ra, MB còn

triển khai chính sách phát hành thẻ tín dụng ưu đãi dành riêng cho Quân nhân và

các nhóm khách hàng đặc thù. Những yếu tố này đã giúp MB nhận được nhiều giải

thưởng của các tổ chức thẻ quốc tế.

 Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng so với các dịch vụ khác

Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong năm

2020 là: Tổng tài sản là 494.918,2 tỷ đồng; trong đó cho vay khách hàng cá nhân,

hộ kinh doanh là 101.308 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu là 1,09% với tổng dư nợ xấu (nợ

được phân loại từ nhóm 3 trở lên) là 3.248 tỷ đồng.

40

Như vậy, ta có thể thấy trong năm 2020, dư nợ thẻ tín dụng khách hàng cá

nhân là 2.405 tỷ đồng, tương đương tỷ trọng 1,84% trong tổng số dư nợ cho vay

của khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh. Trong khi đó, số dư nợ xấu thẻ tín dụng

khách hàng cá nhân là 75 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,3 % trong tổng dư nợ nấu tại

Ngân hàng TMCP Quân Đội.

 Các giải thưởng đã đạt được

Năm 2018, tại lễ trao giải thường niên của Tổ chức Thẻ Quốc tế VISA (Visa

Annual Leadership Awards) diễn ra tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,

Ngân hàng TMCP Quân Đội vinh dự nhận đồng thời 02 giải thưởng “Ngân hàng có

tốc độ tăng trưởng doanh số giao dịch cao nhất năm 2018” ở hạng mục thẻ VISA

doanh nghiệp và VISA cá nhân (Thúy Quỳnh, 2018). Với sự phát triển mạnh mẽ

của công nghệ thông tin, MB đã tập trung đẩy mạnh sản phẩm có hàm lượng công

nghệ cao nhằm đảm bảo an toàn và tránh rủi roc ho khách hàng trong quá trình sử

dụng thẻ ví dụ MB 3D Secure và PCI DSS version 3.2.1.

Năm 2019, tại hội nghị thường niên JCB được tổ chức Tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu, Ngân hàng TMCP Quân Đội vinh dự nhận được 4 giải thưởng danh giá từ tổ

chức thẻ quốc tế JCB: Ngân hàng dẫn đầu doanh số giao dịch thẻ, Ngân hàng dẫn

đầu số lượng thẻ tín dụng phát hành mới, Ngân hàng dẫn đầu số lượng thẻ tín dụng

đang lưu hành và Ngân hàng dẫn đầu tốc độ tăng trưởng thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng

quốc tế MB JCB được ra mắt từ năm 2015, trải qua 4 năm MB luôn nỗ lực phát

triển không ngừng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó MB liên tiếp triển khai các chương trình

khuyến mãi, chăm sóc khách hàng thiết thực theo phân khúc khách hàng nhằm tri

ân và gia tăng sự gắn kết với khách hàng sử dụng thẻ ( Lan Anh, 2019).

Năm 2020, tại Hội nghị thường niên của Tổ chức thẻ quốc tế JCB tổ chức tại

Hà Nội, Ngân hàng TMCP Quân Đội tiếp tục vinh dự nhận được 3 giải thưởng

danh giá dành cho các Ngân hàng thành viên tại Việt Nam năm 2020: Ngân hàng

dẫn đầu số lượng thẻ tín dụng phát hành mới, Ngân hàng dẫn đầu doanh số chi tiêu

thẻ, Ngân hàng dẫn đầu số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành. Có thể nói năm 2020

41

đánh dấu bước ngoặt đột phá khi MB vượt qua nhiều ngân hàng lớn để đứng số 1

trong bản xếp hạn của JCB. Nhờ những đóng góp của dịch vụ thẻ MB, ông Kazuma

Shukuin – Giám đốc quốc gia JCB ở Việt Nam đã nhận xét: “MB là đối tác lớn của

JCB. JCB đánh giá cao năng lực và khả năng cạnh tranh của MB. MB đã có những

bước chuyển mình rất hiệu quả và kết quả MB đạt được đã chứng minh điều đó.

Chúng tôi tin rằng MB sẽ tiếp tục có sự phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều

thành công hơn nữa trong thời gian tới (Trung Quân, 2020).

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng MCP Quân Đội

2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB

Hiện nay một số các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang áp dụng một

trong hai mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng là mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng

tập trung (như: Techcombank, Sacombank…) và mô hình quản trị rủi ro thẻ tín

dụng phân tán (như MBBANK, Vietcombank, Vietinbank, ACB…). Tuy nhiên, tại

Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện nay đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro thẻ tín

dụng phân tán.

Theo đó, công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của Ngân hàng được

thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt và được thực hiện bởi các cán bộ quản lý

khách hàng. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo định hướng chung và thẩm định

những khách hàng vượt thẩm quyền của Chi nhánh.

Tuy nhiên, so với một số Ngân hàng áp dụng cùng mô hình quản trị rủi ro thẻ

tín dụng phân tán thì Ngân hàng TMCP Quân Đội có điểm mới hơn so với các ngân

hàng, cụ thể: Chức năng tác nghiệp liên quan đến hoạt động phát hành thẻ tín dụng

lại được tập trung tại Trung tâm thẻ. Ngoài tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ tín dụng

từ Chi nhánh và tác nghiệp phát hành thẻ, Trung tâm thẻ còn có các chứng năng

liên quan trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng như sau:

- Kịp thời phát hiện các rủi ro tiềm ẩn từ các hồ sơ từ Chi nhánh gửi lên và

gửi báo cáo cảnh báo kịp thời cho CV QLKHCN để tìm hiểu và kịp thời ngăn ngừa

rủi ro xảy ra.

42

- Định kỳ lọc và gửi các báo cáo liên quan đến hoạt động thẻ tín dụng như:

danh sách khách hàng nợ quá hạn, danh sách thẻ bị đóng do quá hạn nhiều kỳ, các

báo cáo giao dịch thẻ nghi ngờ, danh sách khách hàng có tiềm ẩn rủi ro nợ

xấu.v.v… Các báo cáo có vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín

dụng tại các Chi nhánh. Khi kịp thời phát hiện rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp xử lý

trước khi quá muộn.

- Nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách

hàng, giúp phân loại khách hàng và mục đích sử dụng để giảm thiểu tối đa rủi ro nợ

xấu.

Với mô hình đang áp dụng, ngoài những ưu điểm và nhược điểm đã nêu tại

chương I thì với những điểm mới mà MBBank đang áp dụng thì mô hình hiện tại

có những ưu điểm khác như sau:

- Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, nhưng cũng

giảm thiểu tối đa được các rủi ro tiềm ẩn khi một lần nữa qua Trung tâm thẻ kiểm

duyệt lại hồ sơ và kịp thời phát hiện rủi ro.

- Kịp thời phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ngăn chặn kịp thời, không để rủi ro đi

quá xa đến mức nợ có khả năng mất vốn mới kịp thời xử lý. Từ đó, giảm tỷ lệ nợ

xấu, nợ quá hạn thẻ tín dụng cho Ngân hàng.

2.2.2 Nhận diện các loại rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

2.2.2.1 Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng trong khâu phát hành thẻ

Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng là các nghiệp vụ nhằm phát hiện các rủi ro tín

dụng thẻ tiềm tàng, phân tích các tác động và hậu quả có thể phát sinh về mặt định

tính và định lượng.

Hiện nay công tác nhận diện rủi ro thẻ tín dụng tại MB chủ yếu nằm ở quá

trình phát hành thẻ bao gồm quá trình thu thập hồ sơ khách hàng, thẩm định hồ sơ

và đề xuất phát hành thẻ tín dụng. Theo mô hình hiện tại, trung tâm thẻ thuộc quản

lý của Hội sở chính Ngân hàng TMCP Quân Đội được đặt tại địa chỉ 21 Cát Linh,

phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội là chịu trách nhiệm tiếp nhận

hồ sơ đề xuất phát hành thẻ, thực hiện in thẻ và trả thẻ về cho chi nhánh. Cán bộ

43

kinh doanh thẻ tại các chi nhánh là các chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân,

thực hiện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ khách hàng và đề xuất phát hành thẻ.

Lưu đồ quá trình phát hành thẻ tín dụng như sau:

Hình 2.2: Quy trình phát hành thẻ tín dụng

Nguồn: Quy trình sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN

Khi khách hàng có nhu cầu phát hành thẻ tín dụng, CV QLKHCN sẽ thu thập

hồ sơ khách hàng và đồng thời đánh giá sơ bộ khách hàng qua cách tiếp xúc về thái

độ và tính thành thật trong giao tiếp. Điều kiện tiên quyết phát hành thẻ tín dụng các

nhân là:

+ Các nhân là người cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành

+ Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên tại thời điểm đề nghị phát hành thẻ và không quá

70 tuổi tại thời điểm hết hạn của thẻ tín dụng, có năng lực pháp luật dân sự và năng

lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong lúc thu thập hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng, CN

QLKHCN phải đồng thời thẩm định các hồ sơ đảm bảo ính đầy đủ, chính xác, hợp

lệ các loại giấy tờ theo yêu cầu trong hồ sơ phát hành thẻ đối với từng đối tượng

khách hàng (tín chấp hay thế chấp), cụ thể:

- Thẩm định hồ sơ nhân thân:

+ Hồ sơ nhân thân bao gồm: Giấy tờ tùy thân còn hiệu lực (CMND/CCCD/HC),

Đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân của cơ quan có thẩm quyền cấp, Sổ hộ khẩu hoặc

sổ tạm trú tại địa bàn chi nhánh MB hoặc xác nhận nhân khẩu của DDVQL đối với

KH làm việc tại các đơn vị lực lượng vũ trang.

44

+ Hồ sơ khách hàng cung cấp phải là bản sao chứng thực do cơ quan cấp thẩm

quyền cấp là sao y bản chính hoặc hồ sơ được CV QLKHCN trực tiếp đối chiếu bản

chính. Nếu hồ sơ không phải là bản sao chứng thực thì CV QLKHCN phải ký xác

nhận đã đối chiếu bản gốc trên bản photo hồ sơ khách hàng.

+ Thực hiện xác minh thông tin qua việc gọi điện cho người đề nghị phát hành

thẻ hoặc người tham chiếu (có ghi rõ trong đơn đề nghị phát hành thẻ) nếu phát hiện

dấu hiệu nghi ngờ trong bộ hồ sơ ví dụ: Hồ sơ phát hành thẻ được nhận qua đường

bưu điện hoặc internet; nhiều hồ sơ phát hành thẻ có nét chữ giống nhau hoặc sử

dụng thông tin tương tự nhau như ngày sinh, số điện thoại,…

- Thẩm định hồ sơ tài chính:

+ Hồ sơ tài chính bao gồm: Sao kê tài khoản trả lương trong 3 tháng hoặc 6

tháng gần nhất của Khách hàng (nếu KH trả lương qua TCTD) hoặc xác nhận lương

trong vòng 3 tháng/6 tháng gần nhất của Công ty KH đang làm việc (nếu KH không

trả lương qua tài khoản); Bản copy hợp đồng lao động/Quyết định bổ nhiệm/Quyết

định tiếp nhận.

+ Trường hợp khách hàng cung cấp bản sao chứng thực do cơ quan có thẩm

quyền chứng thực, CV QLKHCN không cần đối chiếu bản gốc. Trường hợp còn lại,

CVQLKH phải đối chiếu bản gốc và ký xác nhận các trang.

+ Thực hiện xác minh thông tin qua việc kiểm tra chéo thông tin nơi làm việc

của Khách hàng nếu phát hiện dấu hiệu nghi ngờ trong hồ sơ tài chính: Tra cứu xem

công ty đang hoạt động hay không, Gọi điện đến số điện thoại lễ tân công ty để

kiểm chứng. Đối với trường hợp khách hàng trả lương qua tài khoản: Trên sao kê

lương phải có đủ dấu, chữ ký, dấu giáp lai của ngân hàng phát hành.

Lưu ý một số dấu hiệu gian lận, giả mạo trong hồ sơ tài chính như: thu nhập

hàng tháng của khách hàng là số tiền chẵn giống nhau, trên sao kê thể hiện bút toán

khách hàng chuyển tiền đi ngay lập tức số tiền đó khỏi tài khoản, sau đó không có

phát sinh nữa. Với những trường hợp nghi ngờ trên, CV QLKHCN có thể yêu cầu

cung cấp sao kê tài khoản lương trong 12 tháng hoặc CV QLKHCN đến trực tiếp

công ty mà KH đang làm việc để kiểm tra.

45

- Thẩm định lịch sử quan hệ tín dụng của KH:

Ngay khi KH cung cấp hồ sơ nhân thân, CV QLKHCN có thể thực hiện tra

cứu lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại Hệ thống thông tin tín dụng tập

trung, hệ thống Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) với mã tra

06 tra cứu về Quan hệ tín dụng tại các TCTD.

+ Trường hợp lịch sử quan hệ tín dụng của KH tại các TCTD có nợ quá hạn

trong vòng 12 tháng gần nhất, CV QLKH có thể đề xuất phát hành thẻ tín dụng dưới

dạng có tài sản đảm bảo. Trường hợp KH có lịch sử nợ xấu tại các TCTD, ngân

hàng không đồng ý phát hành thẻ dưới mọi hình thức.

+ Trong trường hợp tra cứu CIC mà KH đang có vay vốn tại các TCTD khác,

CV QLKHCN phải cân đối thu nhập của KH với các nghĩa vụ tài chính mà KH phải

trả hàng tháng để tính toán hạn mức thẻ. Trong trường hợp số tiền vay phải trả hàng

tháng lớn hơn thu nhập của KH, CV QLKHCN cần yêu cầu bổ sung thu nhập của

người đồng trách nhiệm đảm bảo khả năng trả nợ của KH.

- Thẩm định điều kiện thực tế của KH: CV QLKHCN cần thường xuyên kiểm

tra thực tế của KH về chỗ ở, tài sản đảm bảo, cơ sở kinh doanh hoạt động ổn

định,…Việc thường xuyên đánh giá định kỳ thực tế ngân hàng giảm thiểu các rủi ro

tín dụng thẻ. CV QLKHCN cần có sự quan sát trong việc tiếp xúc khách hàng và

kinh nghiệm trong khâu thẩm định các hồ sơ phát hành thẻ để nhận diện được các

rủi ro ngay từ bước phát hành thẻ.

- Thẩm định hạn mức thẻ tín dụng KHCN:

Việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng tại MBđược thực hiện thông qua việc

phân loại khách hàng và quá trình thẩm định phân tích tài chính của khách hàng, nhằm

định lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng, từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách cấp

tín dụng phù hợp và hạn mức tín dụng hợp lý cho từng đối tượng khách hàng.

Bảng 2.7: Phân loại các nhóm khách hàng thẻ tín dụng

Nhóm Mô tả

Khách hàng tín chấp

46

Nhóm 1 Khách hàng đang công tác tại các cơ quan/đơn vị thuộc Bộ quốc phòng

KH đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan

Nhóm 2 nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội được chi trả lương từ Ngân

sách nhà nước

KH đang công tác tại các đơn vị:

- Top 50 DN được niêm yết trên sàn chứng khoán Nhóm 3 - Các tập đoàn kinh tế/Tổng công ty nhà nước (bao gồm các

công ty con)

Nhóm 4 KH đang công tác tại DN được cấp Hạn mức tín dụng tại MB

KH đang công tác tại các TCTD Việt nam, khong bao gồm Nhóm 5 công tác tại MB và các công ty con của MB

Cán bộ, nhân viên đang công tác tại các Công ty con của MB ( Nhóm 7 MBAMC, MBS, MBland, MBCap, MIC)

Nhóm 8 KH không thuộc các ĐVQL nêu trên

Khách hàng có TSBĐ

Cán bộ, nhân viên công tác tại MB có TSBĐ là thu nhập từ lương,

thưởng, các nguồn thu nhập hợp pháp khác và các quyền về tài sản như Nhóm 6 quyền mua cổ phiếu, quyền ưu đãi và toàn bộ lợi ích có liên quan tới vị

trí chức danh đang đảm nhiệm của cá nhân đề nghị phát hành thẻ

KH có TSBĐ là GTCG, số dư tiền gửi theo hợp đồng tiền gửi Nhóm 9 có kỳ hạn, thẻ tiết kiệm

Nhóm 10 KH có TSBĐ là ô tô con, bất động sản

Nguồn: Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN

47

Đối với mỗi nhóm KH, Ngân hàng MB quy định về cấp Hạn mức tín dụng cho

từng nhóm KH khác nhau, đảm bảo điều kiện:

+ Đối với KH phát hành thẻ tín dụng theo hình thức tín chấp: 50% thu nhập từ

lương của KH đảm bảo khả năng chi trả số tiền thanh toán tối thiểu.

+ Đối với KH phát hành theo hình thức có TSBĐ: Thực hiện thẩm định như sản

phẩm cho vay tiêu dùng có TSBĐ.

Bảng 2.8: Quy định về hạn mức thẻ tín dụng đối với các nhóm khách hàng

Hạn mức Nhóm

Khách hàng tín chấp

Nhóm 1 12 lần thu nhập từ lương

- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL từ cấp Phó phòng trở lên/Cán

bộ cấp tá ngành Công an Nhóm 2 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên/Cán bộ cấp úy

ngành công an

- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL từ cấp phó phòng trở lên Nhóm 3 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên

- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL cấp PP trở lên Nhóm 4 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/nhân viên

Nhóm 5

- 2 lần thu nhập từ lương đối với CBQL từ cấp Kiểm soát viên trở lên Nhóm 7 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên

- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL cấp PP trở lên Nhóm 8 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/nhân viên

Khách hàng có TSBĐ

12 lần thu nhập từ lương đối với CBLĐ từ TBP/KSV trở lên, Hạn mức

tối đa 200 triệu Nhóm 6 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên, hạn mức tối đa

80 triệu

Nhóm 9 Hạn mức cho vay cầm cố GTGG của MB từng thời kỳ

Nhóm 10 Theo hạn mức cho vay có TSBĐ của MB từng thời kỳ

Nguồn: Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN

48

Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng có nhiều điểm giống với nhận diện rủi ro tín

dụng thông thường tuy nhiên cũng có nhiều điểm khác biệt. Hầu hết thẻ tín dụng

phát hành dưới dạng tín chấp, không có tài sản đảm bảo và chỉ dựa vào độ tin cậy

của hồ sơ khách hàng cung cấp. Vì vậy, rủi ro thẻ tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro gian

lận, rủi ro hệ thống vận hành hơn và ngân hàng dễ có khả năng mất vốn hơn so với

các khoản vay có tài sản đảm bảo.

2.2.2.2 Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng trong thanh toán thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho khách

hàng chi tiêu và chủ thẻ phải thanh toán số tiền chi tiêu trong kỳ sao kê vào trước

hoặc trong ngày đến hạn thanh toán. Vào ngày cuối cùng của thời gian ân hạn trong

kỳ sao kê, chủ thẻ phải thanh toán cho MB số tiền chủ thẻ chi tiêu giao dịch trong

tháng. Chủ thẻ có thể thanh toán số tiền tối thiểu hoặc toàn bộ dư nợ phát sinh trong

kỳ. Nếu chủ thẻ không thanh toán đúng hạn sẽ phải chịu phạ chậm thanh toán và lãi.

Trong 02 kỳ sao kê liên tiếp chủ thẻ không thanh toán hoặc thanh toán thấp

hơn số tiền tối thiểu, khác hàng sẽ phải chịu lãi, khoản nợ của khách hàng sẽ chuyển

thành nợ quá hạn và ngân hàng thực hiện khóa thẻ tạm thời. Trong vòng 60 ngày kể

từ ngày khóa thẻ tạm thời, nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ quá hạn, hệ thống

sẽ tự động mở khóa thẻ và chủ thẻ thực hiện giao dịch bình thường. Kể từ ngày thứ

61 trở đi từ ngày khóa thẻ, nếu chủ thẻ không thanh toán toàn bộ dư nợ, hệ thống tự

động khóa vĩnh viễn thẻ của khách hàng, đồng thời toàn bộ dư nợ chuyển sản tài

khoản Bad Debt trên hệ thống.

Vì vậy, đối với những chủ thẻ mới bắt đầu phát sinh nợ quá hạn, các CV

QLKHCN phải nhận biết rủi ro mất vốn và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ, cụ

thể như:

- Đối với các chủ thẻ phát sinh chậm thanh toán một vài ngày hoặc chậm thanh

toán sao kê 1 kỳ, hệ thống sẽ gửi SMS, Email nhắc nợ tới khách hàng. Đồng thời

CV QLKHCN phải liên hệ với khách hàng, nắm được tình hình sử dụng thẻ của KH

và yêu cầu KH thanh toán quá hạn thẻ ngay lập tức. Nếu KH không hợp tác sẽ đưa

ra các phương án xử lý phù hợp.

49

- Đối với các chủ thẻ chậm thanh toán 2 kỳ liên tiếp, hệ thống tự động khóa

thẻ tạm thời và gửi SMS, Email nhắc nợ tới KH, đồng thời CV QLKHCN liên tục

liên hệ với khách hàng và đưa ra các phương án. Khi liên hệ với KH, nếu KH phản

hồi không có nhu cầu sử dụng thẻ, CV QLKHCN hướng dẫn thủ tục tất toán và

đóng thẻ vĩnh viễn để tránh phát sinh phí, lãi hoặc chuyển nợ quá hạn/nợ xấu (Quy

trình giám sát giao dịch thẻ, 2016).

Trong những năm qua mặc dù MBđã ngày càng chú trọng tới khâu nhận diện rủi

ro, các bước thẩm định đã được xem xét một cách kỹ lưỡng tuy nhiên vẫn không thể

tránh khỏi các rủi ro tiềm ẩn, nhiều trường hợp phát sinh nợ quá hạn ngay sau khi phát

hành. Nguyên nhân chính chủ yếu một phần là do khách hàng quá gian xảo trong quá

trình cung cấp hồ sơ và phát hành thẻ, một phần lớn là do tâm lý của CV QLKHCN

không chú trọng tới đánh giá đúng thu nhập của khách hàng vì khoản tín dụng qua thẻ

thường có dư nợ không cao. Vì vậy, MB cần tiếp tục nghiên cứu và có biện pháp để

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng ngay từ khâu nhận diện rủi ro ban đầu.

2.2.2.3 Xây dựng các nghiệp vụ quản trị rủi ro, đo lường rủi ro thẻ tín dụng

Việc vận hành thẻ và giám sát sau phát hành thẻ tín dụng rất quan trọng trong

việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN. Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP

luông coi trọng nghiệp vụ vận hành và giám sát sau thẻ, các hoạt động kiểm soát rủi

ro thẻ tín dụng tại MB đã ngày càng được nâng cao, những kỹ thuật kiểm soát rủi ro

thẻ tín dụng được thể hiện khá rõ nét trong hệ thống các quy định như: Nghiệp vụ

phát hành thẻ tín dụng quốc tế MB, nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế MB,

nghiệp vụ xử lý tra soát, khiếu nại thẻ tín dụng quốc tế MB, nghiệp vụ xử lý rủi ro

hoạt động thẻ đối với thẻ tín dụng quốc tế MB, nghiệp vụ thu hồi nợ thẻ tín dụng

quốc tế MB,…Đi cùng với các văn bản chế độ, hiện nay MB đã ngày càng nâng cao

vai trò của công nghệ thông tin trong việc cảnh báo và phát hiện nhanh chóng các

rủi ro có thể xảy ra, đồng thời đưa ra cảnh báo kịp thời cho khách hàng nếu có các

hành vi gian lận nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng đang diễn ra.

50

 Nghiệp vụ giám sát tuân thủ

Chương trình giám sát tuân thủ gồm có 3 giai đoạn chính: Giai đoạn tiếp nhận

thông tin, giai đoạn xử lý thông tin và báo cáo và giai đoạn lưu thông tin. Giai đoạn

1 Phòng QLRR sẽ tiếp nhận các yêu cầu tuân thủ từ các đơn vị đầu mối như tổ chức

thẻ quốc tế (VISA, JCB), Ngân hàng nhà nước hoặc các cơ quan chức năng khác.

Giai đoan 2, phòng QLRR sẽ tiến hành kiểm tra, phân tích thông tin và xây dựng kế

hoạch triển khai các yêu cầu tuân thủ theo thông báo. Sau khi kiểm tra và đối chiếu

kết quả hoàn thành, ngân hàng sẽ tiến hành gửi lại báo cáo kết quả đã thực hiện cho

đơn vị đầu mối. Việc giám sát tuân thủ sẽ được tực hiện định kỳ và đánh giá định

kỳ. Sau khi thực hiện rà soát kết qủa thực hiện tuân thủ: nếu không đảm bảo tuân

thủ, phòng QLRR sẽ gửi cảnh báo tới các đơn vị liên quan, thực hiện chương trình

hành động đảm bảo tuân thủ, nếu đảm bảo tuân thủ không có tổn thất thì sẽ lưu

thông tin, nếu phát sinh tổn thất sẽ xử lý theo quy trình xử lý tổn thất. Một số chương

trình tuân thủ của các tổ chức quốc tế như chương trình quản lý gian lận tại đơn vị chấp

nhận thẻ (Merchant Fraud Program - MFP) quy định Visa sẽ định kỳ thống kê tỷ lệ

gian lận xảy ra tại các ĐVCNT, các ĐVCNT có tỷ lệ giao dịch gian lận cao sẽ bị liệt kê

vào danh sách của MFP và ngân hàng thanh toán sẽ bị phá khi có đơn vị chấp nhận thẻ

bị liệt kê trong dánh sách (Quy trình giám sát tuân thủ, 2016).

Nhờ những chương trình giám sát tuân thủ này của các đầu mối là TCTQT,

Ngân hàng nhà nước mà MB sẽ phải định kỳ rà soát, kiểm tra đối với các chủ thể

tham gia vào dịch vụ thẻ tín dụng. Vì vậy, có thể nhận diện được rủi ro, hạn chế

được các giao dịch nghi ngờ, các chủ thể có hành vi trục lợi và giảm thiểu tổn

thất cho ngân hàng.

 Nghiệp vụ giám sát giao dịch thẻ

Sau khi giám sát tuân thủ theo yêu cầu của các đầu mối như TCTQT, Ngân hàng

nhà nước, MB sẽ phải có biện pháp giám sát giao dịch thẻ tín dụng KHCN, đảm bảo an

toàn và hạn chế rủi ro. Quy trình giám sát giao dịch thẻ gồm có 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1, Chuyên viên QSGD sẽ lọc các giao dịch hoặc tiếp nhận từ hệ

thống các thẻ thực hiện các giao dịch có tham số rủi ro cao và thự hiện kiểm tra giao

51

dịch thẻ vi phạm tham số rủi ro và lịch sử giao dịch thẻ trước đó để tìm hiểu nguyên

nhân thẻ bị cảnh báo cũng như thói quen sử dụng thẻ của chủ thẻ. CV QSGD sẽ

phân loại rủi ro để có phương án xử lý.

Giai đoạn 2: CV GSGD sẽ kiểm tra các thông tin chủ thẻ (bao gồm tên chủ

thẻ, số điện thoại, chi nhánh phát hành) và liên hệ với chủ thẻ qua số điện thoại hoặc

email để xác nhận các giao dịch nghi ngờ. Nếu chủ thẻ xác nhận không thực hiện

giao dịch sẽ thực hiện khóa và chuyển sang bước xử lý tiếp theo. Nếu chủ thẻ xác

nhận thực hiện giao dịch thì sẽ lưu hồ sơ. Nếu không nhận được phản hồi của chủ

thẻ thì sẽ tùy vào từng loại rủi ro để có các phương án xử lý, nghiêm trọng có thể

thực hiện khóa thẻ trên hệ thống.

Giai đoạn 3, chuyên viên sẽ lập báo cáo về thực trạng xử lý và lưu hồ sơ (Quy

trình giám sát giao dịch thẻ, 2016).

Tham số rủi ro giám sát giao dịch thẻ tín dụng MB có thẻ được tóm gọn một

số tham số chính như sau:

Bảng 2.9: Tham số rủi ro giám sát giao dịch thẻ tín dụng

Giao dịch thẻ VISA Loại giao dịch Tiêu chí giám sát

Từ 5 giao dịch (thành công POS Chip SBT Full hoặc không thành công trở lên) Grade trong 1 phiên rà soát

POS: Nhiều giao dịch Từ 3 giao dịch (thành công

phát sinh trong thời gian POS Card Read hoặc không thành công trở lên)

ngắn trong 1 phiên rà soát

Từ 1 giao dịch thành

POS Fallback SBT

công/không thành công trong 1 phiên rà soát

Giao dịch có giá trị >= 40 triệu Phát sinh giao dịch tại 2 quốc gia khác nhau trong 12h

Giao dịch giá trị lớn: Thẻ thực hiện giao dịch tại 2 quốc gia trong 1 thời gian xác định

Nguồn: Quy trình giám sát tuân thủ

52

Ngoài ra, ngân hàng còn đưa ra các tham số rủi ro giám sát giao dịch tại các

ĐVCNT với các nội dung rà sóa như ĐVCNT phát sinh giá trị lớn, ĐVCNT phát

sinh thẻ thực hiện nhiều giao dịch, ĐVCNT có giao dịch ghi trùng, ….

Trong giám sát giao dịch thẻ rủi ro được phân thành 4 loại chính:

Bảng 2.10: Các loại rủi ro giao dịch thẻ tín dụng

TT Loại rủi ro Mô tả

- ĐVCNT bị thông báo là có nguy cơ/đã bị lộ thông tin

-Thẻ thực hiện giao dịch với số tiền lớn và số lần đột

1 Rủi ro loại 1 biến trong ngày

- Thẻ thực hiện 2 giao dịch thanh toán trực tiếp tại 2

quốc gia trong 0.5 giờ

Thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện:

+ Giao dịch bị cảnh báo là giao dịch thường xuyên của

chủ thẻ

2 Rủi ro loại 3 + Đã từng liên hệ với chủ thẻ xác nhận có thực hiện giao

dịch với các giao dịch tương tự trong vòng 30 ngày

+ Các cảnh báo được thực hiện cùng 1 quốc gia

+ Tổng điểm xếp hạng rủi ro nhỏ hơn ngưỡng phân loại

3 Rủi ro loại 2 Các trường hợp không nằm trong rủi ro loại 1 và loại 3

- Thẻ thực hiện 2 giao dịch thanh toán tại 2 quốc gia

trong 1 giờ

4 Rủi ro loại 4 - Thẻ phát sinh giao dịch liên tiếp khi hết hạn mức/số dư

tại ĐVCNT

- Giao dịch có dấu hiệu bất thường

Nguồn: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ

Nghiệp vụ xử lý rủi ro hoạt động thẻ tín dụng:

Nghiệp vụ xử lý rủi ro hoạt động thẻ tín dụng áp dụng đối với các rủi ro bao

gồm: Rủi ro thẻ/chủ thẻ như chủ thẻ khiếu nại không thực hiện giao dịch, thẻ bị mất

cắp thất lạc nhưng phát sinh giao dịch, thẻ tín dụng bị lộ thông tin, giả danh chủ thẻ

53

tại MB để thực hiện giao dịch nhưng không thanh toán cho MB; rủi ro ĐVCNT như

ĐVCNT cấu kết tội phạm thẻ để chấp nhận thanh toán thẻ giả, thực hiện giao dịch

gian lận, lộ thông tin giao dịch tại POS hoặc ĐVCNT vi phạm quy định về thanh

toán thẻ như thực hiện ứng tiền mặt,,…; rủi ro kỹ thuật liên quan đến ATM như

ATM bị gắn thiết bị sao chép dữ liệu, ATM thực hiện giao dịch đáng ngờ,…(Quy

trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016).

Hình 2.3: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ

Nguồn: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ

Quy định về các trường hợp được bù đắp tổn thất:

Khách hàng có bằng chứng thuyết phục về việc không thực hiện giao dịch

(như hộ chiếu của KH không ở tại quốc gia tại thời điểm phát sinh giao dịch), các

trường hợp nhận được thông báo của tổ chức thẻ, cơ quan công an xác nhận thẻ

thực hiện giao dịch tại các điểm nghi ngờ lộ thông tin, thẻ bị làm giả. Mức hoàn trả

là 100% hoặc một phần tổn thất.

54

Một vài công nghệ bảo mật mà MB đang áp dụng để quản trị rủi ro thẻ tín

dụng như sau: công nghệ bảo mật MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI

DSS version 3.2.1. MB 3D Secure yêu cầu chủ thẻ khi thực hiện giao dịch thanh

toán trực tuyến trên các website, khách hàng phải thực hiện thêm bước xác thực

giao dịch bằng mật khẩu sử dụng 1 lần OTP (One Time Password) cho mỗi giao

dịch. PCI DSS là tiêu chuẩn bảo mật được xác lập bởi hội đồng tiêu chuẩn bảo mật

(PCI Security Standards Council) nhằm bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ. Hội đồng

có thành viên là các tổ chức: VISA, MasterCard, American Express, Discover

Financial Services, JCB Intertional. PCI DSS đưa ra các chuẩn mực về bảo mật

thông tin thẻ gồm một hệ thống các yêu cầu đáp ứng các chuẩn mực về an ninh,

chính sách, quy trình, cấu trúc mạng, hệ thống phần mềm với quy mô áp dụng toàn

cầu. Tiêu chuẩn bảo mật PCI DSS giúp bảo đảm an ninh cho dữ liệu của thẻ thanh

toán khi được xử lý và lưu trữ tại các ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán điện tử.

Từ các thông tin trên cho thấy, hiện nay hệ thống quản trị rủi ro thẻ tín dụng của

MB đã tương đối hoàn thiện và đầy đủ các tiêu chí cần thiết để định lượng được độ rủi

ro của từng khách hàng và đánh giá tương đối đầy đủ các thông tin của khách hàng đề

nghị phát hành thẻ tín dụng. Đồng thời MB luôn cập nhật những công nghệ bảo mật

mới nhất giúp hạn chế được các hành vi phạm tội liên quan đến thẻ tín dụng.

2.2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN

tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Với những nỗ lực trong công tác định hướng phát triển thẻ tín dụng và công

tác hoàn thiện công tácquản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ban lãnh đạo Chi nhánh MB,

hoạt động thẻ tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với

những thông tin thu thập được, do sự hạn chế tiếp cận nguồn thông tin nên các tiêu

chí quản trị rủi ro thẻ tín dụng được đánh giá cụ thể như sau:

 Tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng

55

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai

đoạn 2018 – 2020

Đơn vị: tỷ đồng/%

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020

Số lượng thẻ tín 62.018 71.925 83.055 1 dụng quốc tế

Dư nợ thẻ tín dụng 1.625 1.917 2.405 2

Dư nợ quá hạn thẻ 75,24 83,77 97,40 3

Tỷ lệ nợ quá 4,63% 4,37% 4,05% 4 hạn/DNT

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm

Tổng số thẻ phát hành trong năm 2018 đạt 62.018 thẻ. Trong năm 2019, Ngân

hàng TMCP Quân Đội tăng trưởng thêm 9.907 thẻ tín dụng; tương đương mức tăng

15,97% so với năm 2018 và đạt giá trị là 71.925 thẻ tín dụng tại thời điểm cuối năm

2019. Đến năm 2020, số lượng thẻ tín dụng tiếp tục đà tăng trưởng 15,47% so với

năm 2019. Trong năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid gây nên giãn cách xã

hội, việc kinh doanh thẻ tín dụng cũng bị ảnh hưởng nhưng không vẫn đạt số lượng

thẻ là 83.055 thẻ tín dụng.

Dư nợ thẻ tín dụng tăng qua các năm từ năm 2018 – 2020, cụ thể: năm 2018

tổng dư nợ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đạt 1.625tỷ đồng; đây là

một con số rất ấn tượng. Năm 2019, dư nợ thẻ tín dụng 292 tỷ so với cùng kỳ năm

2018, mức tăng là 17%. Đến năm 2020, dịch Covid bùng phát làm gia tăng các giao

dịch không dùng tiền mặt và thanh toán online, dư nợ thẻ tín dụng đạt con số 2.405

tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng là 25% so với năm 2019.

Trong khi đó, dư nợ quá hạn thẻ tín dụng qua các năm là 75,24 tỷ (2018);

83,77 tỷ (2019) và 97,4 tỷ (2020). Mặc dù dư nợ thẻ tín dụng trong các năm 2018 -

56

202 có tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với doanh thu có xu hướng

giảm, lần lượt đạt 4,63% (2018); 4,37% (2019) và 4,05% (2020). Điều đó cho thấy

hoạt động quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong

giai đoan 2018 - 2020 là có hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng và

mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.

 Tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng

Bảng 2.12: Thực trạng nợ xấu thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội

giai đoạn 2018 - 2020

Đơn vị tính: tỷ đồng/%

TT Chỉ tiêu 2018 2019 2020

1 Dư nợ thẻ tín dụng 1.625 1.917 2.405

2 Dư nợ xấu 60,12 66,52 75,04

Tỷ lệ nợ xấu thẻ 3 3,7% 3,47% 3,12% TD/Tổng dư nợ thẻ

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm

Nợ xấu thẻ tín dụng là những khoản dư nợ thẻ tín dụng thuộc nhóm nợ 3,

nhóm 4, nhóm 5. Đến hết 31/12/2018, dư nợ xấu thẻ tín dụng là 60,12 tỷ đồng,

chiếm 3,7% tổng dư nợ thẻ tín dụng. Đến năm 2019, dư nợ xấu thẻ tín dụng là 66,52

tỷ đồng, tăng 6.39 tỷ so với 2019, chiếm tỷ lệ 3,47% trong tổng dư nợ thẻ tín dụng.

Đến năm 2020, dư nợ xấu thẻ tín dụng là 75,04 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,12% trong

tổng dư nợ thẻ tín dụng. Có thể thấy mặc dù số tuyệt đối dư nợ xấu tăng trong giai

đoạn 2018 - 2020 nhưng tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ thẻ có xu hướng giảm

xuống, cho thấy hiệu quả thu hồi nợ của MB đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, có thể thấy

tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ thẻ tín dụng có chiều hướng giảm nhưng mức độ

giảm chậm hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn thẻ trong tổng dư nợ. Nguyên nhận là do

những món nợ xấu (nợ từ nhóm 90 ngày trở lên) là những món nợ khó đòi, chủ thẻ

57

thường không hợp tác thanh toán thẻ hoặc ngân hàng không thể liên hệ được với

chủ thẻ để thu hồi nợ, dẫn đến ngân hàng mất vốn.

Tại thời điểm cuối năm 2020 Ngân hàng TMCP Quân Đội có 198 phòng giao

dịch trên toàn quốc, như vậy trung bình dư nợ xấu thẻ tín dụng trong 1 chi nhánh

năm 2020 là 379 triệu đồng. Để đạt được kết quả này thì ngoài phương hướng

nhiệm vụ, lựa chọn đúng đối tượng khách hàng thì công tác quản trị rủi ro thẻ tín

dụng phải đạt được hiệu quả, tích cực giảm tỷ lệ nợ xấu và hạn chế rủi ro thẻ tín

dụng có thể xảy ra đến mức tối đa có thể.

2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại

MB

 Nhóm nhân tố khách quan

Hệ thống pháp lý, chủ trương chính sách của cơ quan quản lý nhà nước

Hiện tại Ngân hàng nhà nước đã có những thông tư, chỉ thị để đảm bảo an

toàn trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng nói chung, thẻ tín dụng nói riêng tại

các ngân hàng thương mại. Hiện tại các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư số

03/VBHN-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021, Thông tư

số 20/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 sửa đổi quy định về các yêu cầu kỹ thuật

về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng, Chỉ thị

02/CT-NHNN ngày 07/01/2021 về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi

phạm pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng. Các văn bản trên không hướng dẫn

cụ thể để các tổ chức tín dụng thực hiện thống nhất về cơ sở đánh giá hạn mức,

phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng phát hành thẻ. Theo đó, trong hoạt động phát hành

thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành có quy định nội bộ riêng biệt về phát hành thẻ áp

dụng trong hệ thống nội bộ (Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về hoạt động

thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Chính vì vậy hiện tại các ngân hàng có cơ sở phát

hành thẻ tín dụng riêng: Techcombank, BIDV phát hành thẻ dựa trên hệ thống chấm

điểm xếp hạng tín dụng, MB và một số ngân hàng khác phát hành dựa trên đánh giá

hồ sơ khách hàng cung cấp. Đối với việc cấp tín dụng qua thẻ, Thông tư số

03/VBHN-NHNN quy định: “Tổ chức phát hành thẻ có quy định nội bộ về việc cấp

58

tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong

hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện,

thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm định” (Thông

tư số 03/VBHN-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021).

Quy định này khá chung chung đồng thời tạo ra kẽ hở để các ngân hàng thương mại

tự thiết lập cơ chế riêng về việc phát hành thẻ, phù hợp với định hướng phát triển

của ngân hàng. Điều này dẫn đến có sự khác biệt về hạn mức, hồ sơ của thẻ tín dụng

khách hàng có thể gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh, không thống nhất trong

thủ tục tiếp nhận và phát hành thẻ tín dụng.

Được triển khai từ 2015, Trung tâm thông tin Tín dụng quốc gia Việt Nam

(CIC) đãng đưa ra điểm số tín dụng CIC để đánh giá và xếp hạng mức độ rủi ro của

cá nhân. Trong năm 2020, CIC đã triển khai xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng

mới 2.0 với sự trợ giúp của tập toàn NICE – Hàn Quốc. Mô hình chấm điểm thể

nhân mới có bước cải tiến nổi bật, thông qua mô hình này, toàn bộ khách hàng vay

thể nhân sẽ được chấm điểm với tần suất định kỳ hàng tháng nhờ nền tảng công

nghệ và thuật toán mới, đảm bảo được độ chính xác và ổn định. Cùng với đó, CIC

tiếp tục phát triển mở rộng cơ sở dữ liệu thông tin dữ liệu quốc gia, kết nối với

nguồn thông tin mới ngoài ngành như các bộ, ngành, doanh nghiệp tiện ích để có

thêm thông tin phục vụ công tác đánh giá chấm điểm khách hàng mới.

Chủ thẻ tín dụng

Chủ thẻ tín dụng có thể gây ra những rủi ro thẻ tín dụng trong trường hợp

khách hàng sử dụng thẻ sai mục đích, khách hàng bất cẩn để lộ thông tin thẻ, khách

hàng không có thiện chí trả nợ hoặc không có khả năng quản lý tài chính.

Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, các nhóm khách hàng được ưu tiên phát

hành bao gồm: Khách hàng có trả lương qua tài khoản MB, khách hàng đang công

tác trong lĩnh vực quân đội, khách hàng có sổ tiết kiệm, có số dư tiền gửi tại MB,

khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng. Những nhóm khách hàng này hầu hết đều

có thông tin cá nhân trên hệ thống nội bộ MB, có trình độ văn hoá tương đối và đều

có thu nhập đảm bảo chi trả cho các khoản nợ. Hơn nữa, ngoài sử dụng dịch vụ thẻ

59

tín dụng, các nhóm khách hàng này cón sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác như vay

vốn, tiền gửi, thanh toán lương,…vì vậy có thể giảm thiểu được hành vi giả mạo,

gian lận để trục lợi từ thẻ tín dụng. Khi các CV QLKHCN phát hành thẻ tín dụng

cho các nhóm khách hàng này, chủ thẻ sẽ được hướng dẫn về cách sử dụng thẻ,

cách bảo mật các thông tin cũng như các hình thức gian lận để chủ thẻ đề phòng.

Khi có phát sinh các giao dịch nghi ngờ, khách hàng sẽ có các biện pháp để xử lý

rủi ro thẻ như gọi điện cho hotline, thực hiện khoá thẻ qua App điện thoại hay liên

hệ với CV QLKHCN đã phát hành thẻ.

 Nhóm các nhân tố chủ quan

Nghiệp vụ, đạo đức làm việc của các CV QLKHCN

Ngân hàng TMCP Quân Đội có các hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ kinh

doanh thẻ tín dụng cho các CV QLKHCN. Các cán bộ kinh doanh thẻ tại MB sẽ thu

thập hồ sơ khách hàng đồng thời thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính để

đề xuất phát hành thẻ và hạn mức thẻ.

Ngoài những kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh thẻ, thì đạo đức làm việc là yếu tố

quan trọng tạo nên hiệu quả công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội. Trung tâm thẻ, phòng quản trị rủi ro tại Hội sở chính MB thường

xuyên truyền thông về việc nâng cao trách nhiệm trong việc phát hành thẻ, kiểm

soát rủi ro thẻ tín dụng. Trong mô hình hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại MB,

CV QLKHCN sẽ là người thu thập hồ sơ, thẩm định và đề xuất hạn mức thẻ tín

dụng, vì vậy rủi ro sẽ xảy ra trong trường hợp CV QLKHCN cung cấp thông tin giả,

phát hành thẻ giả hoặc cấu kết với người ngoài để đáo hạn thẻ tín dụng nợ xấu từ

các ngân hàng khác.

Nghiệp vụ thẻ tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của CV QLKHCN

tại MB, tuy nhiên tương đối phức tạp và chủ yếu xử lý trên các phần mềm hiện đại,

đòi hỏi quy trình thực hiện chuẩn xác, đồng thời yêu cầu đạo đức của CV QLKHCN

không cấu kết, không lợi dụng khe hở để phát hành thẻ cho khách hàng nhằm trục

lợi cho mục đích cá nhân. Trong khi đó, hiện nay, một số cán bộ trẻ chưa có kinh

nghiệm và thường là cán bộ kiêm nhiệm với nhiều nhiệm vụ khác (tín dụng đi kèm

60

bán các sản phẩm bán lẻ…) nên không có nhiều thời gian để học hỏi và nâng cao

trình độ chuyên môn, dẫn đến thực hiện sai quy trình nghiệp vụ, gây sai sót, nhầm

lẫn trong quá trình xử lý làm thiệt hại cho ngân hàng. Đồng thời, các cán bộ còn non

trẻ trong quá trình nhận diện rủi ro, chưa nhanh nhẹn, nhạy bén và kịp thời phát

hiện các rủi ro và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng

Ngân hàng TMCP Quân Đội là một trong các ngân hàng thương mại hiện tại

đẩy mạnh công nghệ thông tin trong các sản phẩm dịch vụ, trong đó có thẻ tín dụng

KHCN. Hiện tại MB đã phát triển công nghệ thanh toán thẻ không tiếp xúc

“Contactless” trong giao dịch thẻ tín dụng KHCN – công nghệ thanh toán thẻ hiện

đại nhất. Với công nghệ này, chủ thẻ chỉ cần chạm hoặc vẫy thẻ tín dụng để thanh

toán với các hoá đơn mua hàng bé hơn 1 triệu đồng, mang lại lợi ích tiết kiệm thời

gian và thao tác đơn giản dễ sử dụng. Đây là hệ thống thanh toán hiện đại những

cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro thẻ tín dụng cho chủ thẻ, cần có sự giám sát sát sao và

kiểm soát chặt chẽ của MB để đảm bảo an toàn hoạt động thẻ tín dụng. Ngoài ra,

các thẻ tín dụng tại MB hiện tại là hầu hết là thẻ thanh toán thông minh EMV hay

còn gọi là thẻ chip hoặc thẻ IC. Thẻ EMV chứa đựng các dữ liệu trên các vi mạch

thay vì các vạch từ, vi mạch này tạo ra dữ liệu mỗi lần bạn giao dịch, khiến cho

những kẻ gian lận hầu như không thể sao chép hoặc làm giả thẻ của bạn. Thẻ EMV

cũng có khả năng lưu trữ thông tin chương trình khách hàng, hỗ trợ khách hàng đổi

điểm thưởng tại các cửa hàng tham gia. Thẻ chip EMV có thể giúp chủ thẻ bảo mật

trong mỗi giao dịch thanh toán, nhưng vẫn có thể xảy ra các rủi ro giao dịch thẻ khi

chủ thẻ làm lộ thông tin bảo mật, hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Hiện nay thẻ chip

EMV là tiêu chuẩn quốc tế cho những chiếc thẻ ngân hàng vì nó đảm bảo được sự

an toàn hơn so với thẻ ngân hàng truyền thống. Mỗi khi thẻ EMV được dùng được

để thanh toán, chip EMV sẽ tạo ra một mã giao dịch độc nhất nên trong trong

trường hợp thẻ bị đánh cắp thì thẻ giả sẽ không hoạt động được. Ngoài ra, để một

giao dịch trên thẻ EMV thành công cần 2 bước xác nhận của ngân hàng thanh toán,

tổ chức thẻ quốc tế và ngân hàng phát hành. Vì vậy sử dụng thẻ chip EMV rất an

toàn, nhất là ở nước ngoài. Ngoài MB, có nhiều ngân hàng lớn đang sử dụng thẻ

61

chip EMV cho sản phẩm thẻ tín dụng như VIB, VietinBank, Vietcombank,

Techcombank, ACB,… Bên cạnh những công nghệ phục vụ cho hoạt động kinh

doanh thẻ, MB cũng đã tập trung đẩy mạnh cập nhật các công nghệ đảm bảo an toàn

và tránh rủi ro cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ như tính năng xác nhận

giao dịch trực tuyến MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI DSS version

3.2.1. MB 3D Secure yêu cầu chủ thẻ khi thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến

trên các website, khách hàng phải thực hiện thêm bước xác thực giao dịch bằng mật

khẩu sử dụng 1 lần OTP (One Time Password) cho mỗi giao dịch. PCI DSS là tiêu

chuẩn bảo mật được xác lập bởi hội đồng tiêu chuẩn bảo mật (PCI Security

Standards Council) nhằm bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ. Hội đồng có thành viên

là các tổ chức: VISA, MasterCard, American Express, Discover Financial Services,

JCB Intertional. PCI DSS đưa ra các chuẩn mực về bảo mật thông tin thẻ gồm một

hệ thống các yêu cầu đáp ứng các chuẩn mực về an ninh, chính sách, quy trình, cấu

trúc mạng, hệ thống phần mềm với quy mô áp dụng toàn cầu. Tiêu chuẩn bảo mật

PCI DSS giúp bảo đảm an ninh cho dữ liệu của thẻ thanh toán khi được xử lý và lưu

trữ tại các ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán điện tử.

Mô hình, các nghiệp vụ quản trị rủi ro thẻ tín dụng

Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại MB đang triển khai theo mô hình

phân tán, trong đó công tác thẩm định phát hành thẻ thực hiện tại các chi nhánh, hội

sở chính có nhiệm vụ định hướng chung và thẩm định các khách hàng vượt thẩm

quyền tại chi nhánh. Với mô hình quản trị này, hội sở chính đã ban hành các nghiệp

vụ liên quan đến hoạt động dịch vụ thẻ bao gồm: quy trình sản phẩm thẻ tín dụng

khách hàng cá nhân quy định các kiến thức về thẻ tín dụng, hướng dẫn bộ hồ sơ mở

thẻ, hướng dẫn xác định hạn mức và nhận diện các rủi ro thẻ tín dụng KHCN; Quy

trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ giúp đưa ra các bước xử lý rủi ro trong quá trình

kinh doanh thẻ, hướng dẫn phối hợp các phòng ban tại Hội sở - Chi nhánh để xử lý

các giao dịch nghi ngờ; Quy trình giám sát hoạt động thẻ để phát hiện và xử lý các

giao dịch nghi ngờ. Các CV QLKHCN có nghiệp vụ kinh doanh thẻ tín dụng được

đào tạo về sản phẩm dịch vụ ngay từ lúc mới vào và thường xuyên kiểm tra, kiểm

soát trong quá trình hoạt động. Trung tâm thẻ ở hội sở chính MB sẽ thực hiện in thẻ

62

dựa trên đề xuất của chi nhánh và định kỳ gửi báo cáo quá hạn thẻ tín dụng về cho

chi nhánh. Trên cơ sở đó chi nhánh sẽ kiểm soát tình trạng thanh toán thẻ tín dụng

của chủ thẻ và phối hợp với trung tâm thẻ, phòng quản lý rủi ro để lên phương án

xử lý các thẻ tín dụng quá hạn.

Các chính sách phát hành thẻ tín dụng hiện tại của Ngân hàng

Hiện tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đang tập trung ưu tiên chính sách phát

hành thẻ tín dụng cho một số nhóm khách hàng khác nhau.

Với khách hàng là các sĩ quan, quân nhân đang công tác trong quân đội như các

bộ tư lệnh, doanh trại quân đội,….hiện đang trả lương qua tài khoản mở tại MB, chủ

thẻ được giản lược về hồ sơ và ưu đãi về phí trong phát hành thẻ tín dụng. Những

đối tượng này không cần cung cấp về giấy tờ pháp lý là chứng minh thư/căn cước

công dân/hộ chiếu mà thay bằng chứng minh sỹ quan, hợp đồng lao động được thay

bằng quyết định nâng lương/quyết định nâng cấp/quyết định bổ nhiệm và không cần

cung cấp sổ hộ khẩu.

Với các khách hàng VIP có số dư tiền gửi có kỳ hạn cao, khách hàng được phát

hành thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng cao, hồ sơ phát hành cũng được giảm thiểu:

khách hàng cung cấp chứng minh thư, sổ hộ khẩu mà không cần cung cấp thông tin

tài chính.

Với những khách hàng phát hành thẻ tín dụng đính kèm với khoản vay cá nhân,

chủ thẻ không cần cung cấp thêm các hồ sơ khác mà chỉ cần bổ sung đơn mở thẻ

với thông tin trong hồ sơ vay vốn.

Với những khách hàng là công nhân viên chức đang công tác tại các bộ ban

ngành nhà nước, khách hàng được ưu đãi về chính sách phí phát hành thẻ, ưu đãi

phát hành hạn mức thẻ tối đa bằng 12 lần thu nhập hay giản lược khâu thẩm định

thực tế tại đơn vị công tác.

Ngân hàng quân đội hiện tại không cấp hạn mức tín dụng căn cứ vào hạn mức

tín dụng của thẻ tín dụng do ngân hàng khác phát hành mà chủ thẻ đã và đang sử

dụng như một số ngân hàng đang áp dụng như ngân hàng PGBank, SHB, BIDV,

Shinhanbank… Vì chính sách này có thể dẫn tới rủi ro gian lận thẻ mà ngân hàng

63

khó kiểm soát hoặc khó thu hồi nợ khi phát sinh nợ xấu. Ví dụ như một khách hàng

được phát hành thẻ tín dụng 50 triệu đồng tại ngân hàng HSBC, nếu người này làm

hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ tín dụng tại 10 ngân hàng khác căn cứ vào thẻ tín dụng

đã phát hành tại HSBC, như vậy tổng hạn mức của khách hàng là 500 triệu. Do đó

việc đưa ra hạn mức thẻ tín dụng qua thẻ tại ngân hàng khác tiềm ẩn nhiều rủi ro

phát sinh nợ xấu nếu không xem xét năng lực trả nợ vay, thẩm định hồ sơ khách

hàng cẩn thận.

2.3 Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB

Từ những phân tích ở các phần trên ta có thể rút ra được một số nhận xét về

những kết quả đạt được và những hạn chế vẫn còn tồn tại trong việc quản trị rủi ro

thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội như sau:

2.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân

Thứ nhất, công tác nhận diện rủi ro thẻ tín dụng, giám sát hoạt động thẻ

ngày càng được nâng cao.

Trong công tác hướng dẫn các cán bộ tân tuyển, các CV QLKHCN mới được

tập trung đào tạo chuyên sâu về các nghiệp vụ, quy trình hoạt động thẻ như: Nghiệp

vụ phát thành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ, nghiệm vụ giám sát tuân thủ và giám sá

giao dịch, nghiệp vụ xử lý rủi ro và nghiệp vụ thu hồi nợ. Các cán bộ kinh doanh thẻ

thường xuyên được đào tạo về cách nhận biết hồ sơ thẻ giả mạo, hướng dẫn thẩm

định hồ sơ pháp lý khách hàng, cách đánh giá nguồn thu nhập của khách hàng để

xác định hạn mức tín dụng. Ngân hàng cũng liên tục triển khai những đợt tập huấn

nghiệp vụ để nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong nghiệp vụ phát hành,

thẩm định khách hàng cũng như thanh toán thẻ.

Hệ thống ATM của MB đã được giám sát 24/24 qua hệ thống Camera và

chương trình giám sát, cảnh báo từ xa. Mọi thay đổi, sự cố xảy ra tại ATM đều được

chương trình monitoring tại trung tâm thẻ cảnh báo và truyền trực tiếp tới các bộ

phận nghiệp vụ tại chi nhánh để khắc phục một cách nhanh nhất.

Đối với các giao dịch thẻ tín dụng có dấu hiệu nghi ngờ, Ngân hàng có các

biện pháp nhanh chóng để kiểm tra, tra soát và tạm khoá thẻ tín dụng để hạn chế rủi

64

ro. Ví dụ trong trường hợp chủ thẻ tín dụng thực hiện giao dịch trực tuyến với giá trị

lớn tại khung giờ đêm muộn, trung tâm chăm sóc 24/7 của MB sẽ liên hệ ngay với

chủ thẻ để xác minh giao dịch, xác thực chủ thẻ, tránh trường hợp thanh toán khống

hoặc mất thẻ. Trường hợp khác, nếu chủ thẻ thực hiện nhiều giao dịch thẻ tại quốc

gia khác Việt Nam trong thời gian ngắn với số tiền lớn, trung tâm thẻ sẽ thực hiện

tạm khoá thẻ tín dụng và thông báo về chi nhánh phát hành, yêu cầu xác minh thông

tin trước khi mở khoá thẻ.

Ngoài ra, với chính sách phát hành thẻ tín dụng theo từng nhóm khách hàng

riêng biệt sẽ giúp cho các CV QLKHCN nhanh chóng trong công tác thu thập hồ sơ

khách hàng, dễ dàng nhận diện các hồ sơ giả mạo và thẩm định khách hàng hơn.

Hơn nữa, với chính sách này, các CV QLKHCN có thể đề xuất hạn mức thẻ tín

dụng phù hợp với mức thu nhập, thói quen chi tiêu của từng nhóm khách hàng, giúp

đáp ứng được nhu cầu sử dụng thẻ của mỗi khách hàng mà vẫn đảm bảo được chủ

thẻ đủ khả năng trả nợ, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Thứ hai, các yếu tố bảo mật thẻ tín dụng được cập nhật, nâng cấp hiện đại,

đảm bảo an toàn hơn.

Một phần là hệ thống công nghệ, kỹ thuật trong quy trình kinh doanh thẻ tại

MB được cập nhật những công nghệ tiên tiến nhất trên thị trường, giúp phát triển

hoạt động kinh doanh thẻ và công tác quản trị thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP

Quân Đội. Trong tháng 12/2020, MB triển khai chính thức công nghệ thanh toán

Contacless – công nghệ thanh toán thẻ hiện tại nhất trên thế giới cho thẻ tín dụng

MB JCB. Với công nghệ này, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán chỉ trong vòng vài

giây, mang đến trải nghiệm thực sự ấn tượng, khác biệt và thời thượng cho chủ thẻ.

Trong thời gian vừa qua, MB cũng đã đẩy mạnh triển khai nhiều dịch vụ thẻ tín

dụng tiện ích ngay trên ứng dụng ngân hàng App MBBank. Ngoài ra, thẻ tín dụng

MB được cập nhật công nghệ thẻ chip EMV thay thế cho thẻ từ, giúp nâng cao bảo

mật thông tin cho chủ thẻ tín dụng. Hơn nữa, các giao dịch trực tuyến cũng áp dụng

công nghệ bảo mật MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI DSS version

3.2.1 nhằm bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ.

65

Hơn nữa trong thời gian vừa qua, Ngân hàng nhà nước đã ban hành nhiều

thông tư, chỉ thị giúp thắt chặt hành lang pháp lý về quản lý rủi ro trong hoạt động

kinh doanh thẻ tín dụng như thông tư 03/VBHN-NHNN ngày 15/01/2021 quy định

về hoạt động thẻ ngân hàng, thông tư 20/2020/TT-NN về việc sửa đổi, bổ sung một

số điều thông tư số 47/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của thống đốc

ngân hàng nhà nước Việt nam về các yêu cầu kỹ thuậ an toàn bảo mật đối với trang

thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.

Thứ ba, công tác thu hồi nợ thẻ tín dụng có kết quả tích cực

Trong giai đoạn 2018 – 2020, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng

trong tổng dư nợ thẻ tín dụng có xu hướng giảm. Nguyên nhân một phần là do công

tác theo dõi dư nợ thẻ tín dụng tại các chi nhánh được quan tâm sát sao hơn. Tại các

chi nhánh, phòng KHCN sẽ cử ra một CV QLKHCN làm đầu mối về công tác quản

trị thẻ tín dụng với nhiệm vụ hằng ngày là xuất dữ liệu thẻ tín dụng của chi nhánh

đang quản lý. Trong báo cáo dữ liệu thanh toán dư nợ của các chủ thẻ trong đó có

các món dư nợ thẻ thuộc các nhóm nợ khác nhau. Với các nhóm quá hạn hoặc nợ

xấu, chi nhánh sẽ đưa ra các kịch bản để xử lý và thu hồi nợ như gọi điện nhắc nợ

thường xuyên, gửi công văn về cho đơn vị quản lý, đến trực tiếp công ty hoặc nơi ở

của chủ thẻ hoặc phong toả tài khoản chủ thẻ để thu hồi nợ.

Ngân hàng đã bước đầu thiết lập được mô hình quản trị rủi ro tín dụng tốt và

phù hợp với hoạt động chung của Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh thẻ của MB

thực hiện theo mô hình phân cấp, vì vậy hệ thống quản trị rui thẻ tín dụng của ngân

hàng được phát huy tối đa, nhờ vào sự hợp tác giữa các phòng ban liên quan như

kinh doanh - quản trị rủi ro - chuyên viên giám sát. Ngân hàng cũng đang từng ngày

nỗ lực hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thẻ tín dụng, đẩy mạnh áp dụng công

nghệ hiện đại trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng ngân hàng. Đường truyền

thông tin được kết nối trên toàn hệ thống để các đơn vị trong cùng hệ thống có thể

trao đổi, truyền đạt thông tin về chính sách của ngân hàng. Kết nối thông tin thông

suốt với trung tâm thẻ để xử lý các giao dịch và rủi ro phát sinh trong thời gian sớm

nhất, xây dựng hệ thống phân loại rủi ro và cảnh báo sớm các giao dịch nghi ngờ

kịp thời đưa ra các biên pháp xử lý cho khách hàng và ngân hàng.

66

Nguyên nhân khác giúp hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn là nâng cao tinh thần trách

nhiệm đối với mỗi cán bộ kinh doanh thẻ. Hiện tại với mô hình phân tán rủi ro thẻ

như MB, nợ xấu nợ quá hạn thẻ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập thuần

của chi nhánh phát hành. Vì vậy, lợi nhuận chi nhánh, thu nhập của CV QLKH và

gắn kết chặt chẽ với trách nhiệm kiểm soát rủi ro thẻ tín dụng, từng cá nhân tham

gia hoạt động thẻ sẽ có trách nhiệm hơn trong các nghiệp vụ của họ: CV QLKH sẽ

chú ý, cẩn thận hơn trong bước tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ khách hàng, CB

Quản lý sẽ giám sát chặt chẽ hơn trong bước phê duyệt hạn mức thẻ, chi nhánh sẽ

có kế hoạch cụ thể để thu hồi nợ quá hạn hoặc xử lý nợ xấu.

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác quản trị rủi ro thẻ tín

dụng khách hàng cá nhận tại Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn còn bộc lộ khá nhiều

những mặt hạn chế ở khâu con người và một số hạn chế trong quy trình.

Thứ nhất, nghiệp vụ thẩm định hồ sơ phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng

TMCP chưa hoàn thiện.

Nguyên nhân là một phần do tại MB chưa áp dụng việc chấm điểm xếp hạng

tín dụng của KHCN để lấy căn cứ phát hành thẻ tín dụng. Hiện tại hệ thống chấm

điểm xếp hạng để phê duyệt đối với các khoản vay vốn của KHCN như vay mua

nhà, vay mua o tô nhưng chưa áp dụng đối với việc phát hành thẻ tín dụng. Tại

một số Ngân hàng lớn như BIDV, việc đánh giá hồ sơ khách hàng đủ điều kiện phát

hành thẻ hay không và xác định hạn mức thẻ tín dụng của khách hàng là dựa trên

điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, ví dụ như đối với KHCN phát hành thẻ tín dụng

không có TSBĐ, hạn mức thẻ tối đa với xếp hạn tín dụng AAA là 10 lần thu nhập

bình quân hoặc xếp hạn tín dụng là A- là 4 lần thu nhập. Như vậy, việc thẩm định

dựa trên hệ thống chấm điểm xếp hạng có thể tạo ra một thước đo chung đối với

khách hàng, tránh trường hợp cùng một khách hàng nhưng có Chi nhánh đồng ý phê

duyệt phát hành thẻ hoặc không.

Ngoài ra, một số CV QLKHCN đã không thu thập và thẩm định thông tin

khách hàng đúng quy trình: Cụ thể khi tiếp xúc khách hàng, CV QLKHCN không

67

xác minh hiểu thông tin khách hàng: không xác minh địa chỉ nhà khách hàng, không

kiểm tra địa chỉ công ty và xác nhận vị trí công tác, không kiểm tra thông tin người

xác nhận,….Trường hợp CV QLKHCN không trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng

mà nhận qua đường bưu điện, chuyển phát dẫn đến hồ sơ giả mạo, gây ra rủi ro khi

phát hành thẻ tín dụng. Hạn chế ở khâu nhận diện rủi ro tín dụng chính là ở con

người, vẫn biết rằng quy trình nhận dạng rủi ro cần làm những gì, bằng phương

pháp nào. Đồng thời, cũng xuất phát từ nguyên nhân khách quan là CV QLKHCN

ngoài phát hành và thu nợ thẻ tín dụng còn kiêm nhiệm rất nhiều công việc khác

như cho vay thông thường, bán các sản phẩm bán lẻ với các chỉ tiêu được giao cao,

do đó số lượng hồ sơ nhiều, áp lực phải phục vụ khách hàng nhanh chóng, làm hài

lòng khách hàng, nên việc sai sót trong quá trình phát hành thẻ tín dụng là không

thể tránh khỏi.

Thứ hai, quy trình phát hành thẻ còn nhiều kẽ hở dẫn đến các hành vi lừa

đảo, gian lận.

Trong quy trình phát hành thẻ tín dụng tại MB chưa chặt chẽ có thể dẫn đến

các rủi ro thẻ tín dụng cá nhân do các nguyên nhân chủ quan như đạo đức làm việc

của đội ngũ cán bộ kinh doanh, sự tấn công của hacker hoặc do khách hàng cố tình

lừa đảo.

Thực tế cho thấy mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng cá nhân tại MB là mô

hình phân tán, các CV QLKHCN là bộ phận yêu cầu phát hành thẻ và có thể trực

tiếp đi trả thẻ tín dụng cho Khách hàng. Trong trường hợp CV QLKHCN cấu kết

với bên ngoài để tạo dựng hồ sơ phát hành thẻ tín dụng nhằm phát hành thẻ giả và

rút tiền hoặc trong quá trình đi trả thẻ tín dụng cho KH đã không trực tiếp trả thẻ mà

tự kích hoạt để sử dụng, dẫn đến rủi ro thẻ cho ngân hàng. Nghiệp vụ thẻ tín dụng là

một trong những nghiệp vụ cơ bản của CV QLKHCN, tuy nhiên tương đối phức tạp

và chủ yếu xử lý trên các phần mềm hiện đại, đòi hỏi quy trình thực hiện chuẩn xác,

đồng thời yêu cầu đạo đức của CV QLKHCN không cấu kết, không lợi dụng khe hở

để phát hành thẻ cho khách hàng nhằm trục lợi cho mục đích cá nhân. Trong khi đó,

hiện nay, một số cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm và thường là cán bộ kiêm nhiệm

với nhiều nhiệm vụ khác (tín dụng đi kèm bán các sản phẩm bán lẻ…) nên không có

68

nhiều thời gian để học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn, dẫn đến thực hiện sai

quy trình nghiệp vụ, gây sai sót, nhầm lẫn trong quá trình xử lý làm thiệt hại cho ngân

hàng. Đồng thời, các cán bộ còn non trẻ trong quá trình nhận diện rủi ro, chưa nhanh

nhẹn, nhạy bén và kịp thời phát hiện các rủi ro và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Tình hình hacker cố tình lấy cắp thông tin của thẻ tín dụng xảy ra trong

khoản thời gian gần đây xảy ra nhiều và bằng các cách ngày càng tinh vi, để cảnh

báo tình hình đó Trung tâm thẻ MB đã ra nhiều thông báo ứng với từng thời kỳ

nhằm ngăn chặn và phòng ngừa các hiện tượng gian lận xảy ra. Các nhóm hacker sử

dụng các phần mềm độc hại, phần mềm xâm nhập máy tính, cơ sở dữ liệu của ngân

hàng hay của các công ty có lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán

nhiều (ví dụ như gần đây là Vietnamairline) để lấy trộm thông tin thẻ tín dụng sau

đó sử dụng để mua bán hàng hóa trên các website bán hàng trực tuyến hoặc mua

bán thông tin thẻ tín dụng trên các diễn đàn. Hay đơn giản như các hacker lập

website giả của các Ngân hàng với giao diện giống hệt như của bản gốc (gần đây là

website của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank) như: Dexter,

Project, Vskimmer, BlackPos, Alina... tấn công vào các máy POS để lấy cắp thông

tin thẻ tín dụng của các khách hàng đã từng thanh toán, các phần mềm tấn công

chiếm đoạt cơ sở dữ liệu máy chủ như: Acunetix, Havij ,…Ngoài ra, hiện nay phần

mềm ngân hàng điện tử MB Smartbanking đã tích hợp nhiều tiện ích thẻ tín dụng

như: Thanh toán chi tiêu online, vay siêu nhành từ thẻ tín dụng qua app,…có thể

gây rủi ro thẻ tín dụng khi hacker lấy được tài khoản App ngân hàng. Một số trường

hợp chủ thẻ bị hacker lừa đảo gọi điện với danh nghĩa là CV QLKHCN, yêu cầu

chủ thẻ cung cấp mã OTP phục vụ cho công việc của Ngân hàng, sau đó đăng nhập

vào App và thực hiện rút tiền từ thẻ tín dụng. Trên thực tế, tại Ngân hàng TMCP

Quân Đội đã xảy ra hiện tượng rủi ro kỹ thuật. Vào tháng 1/2020, hoạt động thanh

toán thẻ tín dụng của MB bị lỗi kỹ thuật dẫn đến việc hàng loạt khách hàng có thể

rút/thanh toán/chi tiêu vượt hạn mức thẻ. Ngay sau đó, trong ngày 8 và 9/1, một số

khách hàng của MB đã nhận được thông báo khóa thẻ, đồng thời được mời tới chi

nhánh ngân hàng làm việc do nghi ngờ phát sinh các giao dịch gian lận/giả mạo.

Ngân hàng đã ngay lập tức thực hiện phong tỏa tài khoản thẻ và thực hiện thu hồi

69

những khoản chi tiêu vượt hạn mức ( Lan Hương, 2020).

Hiện nay, với sự tiện dụng của thẻ tín dụng trong thanh toán và rút tiền mặt

tại cây ATM dẫn đến trường hợp khách hàng cố ý lừa đảo, gian lận dẫn xảy ra rủi ro

tín dụng. Thực tế cho thấy có trường hợp khách hàng làm giả hồ sơ tài chính, hay

nhờ người khác đứng tên làm hộ thẻ tín dụng do bản thân không đủ điều kiện và sau

đó sử dụng; hay có một số trường hợp phát sinh là khách hàng đã từng có lịch sử nợ

xấu nhưng làm lại CMND, sổ hộ khẩu để phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp

này, các CV QLKHCN cần thẩm định hồ sơ chặt chẽ, tra cứu các CMT cũ có trong

hồ sơ của KH và nhận diện rủi ro có thể phát hành thẻ cho sai đối tượng khách hàng

và dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Thứ ba, nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng vẫn đang ở mức cao

Một phần nguyên nhân dẫn đến dư nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng là do hoạt

thanh tra, kiểm tra nội bộ chưa thường xuyên và hiệu quả. Tại MB, việc thanh tra

định kỳ thẻ tín dụng tại chưa được tổ chức thường xuyên định kỳ, trung bình

khoảng 1 lần/năm với các đối tượng kiểm tra hầu như là các thẻ tín dụng có HMTD

cao từ 50 triệu hoặc 100 triệu trở lên hoặc là kiểm tra chọn mẫu. Chính vì vậy, đã

bỏ sót một lượng hồ sơ lớn, trong khi đó các rủi ro tiềm ẩn hầu như phát sinh từ

những khách hàng này. Hơn thế nữa, chính điều này tạo ra một thói quen không tốt

cho CV QLKHCN là đối với những hồ sơ có hạn mức cao, thường thu thập đầy đủ

hồ sơ thẩm định đầy đủ, nhưng đối với các hồ sơ có hạn mức thấp thường làm qua

loa, không chi tiết, thẩm định còn sơ sài… Từ đó dẫn đến chỉ đến khi phát sinh thẻ

quá hạn, không thanh toán các kỳ bill,… mới bắt đầu truy tìm nguyên nhân và tìm

cách khắc phục hậu quả.

Ngoài ra, việc khách hàng ứng tiền từ thẻ tín dụng làm cho việc quản lý

thanh toán thẻ của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn và dễ dẫn đến nợ xấu. tỷ lệ

khách hàng rút tiền mặt tại MB hiện tại là khá lớn, hiện tại đang áp dụng là 50%

HMTD thẻ, đây là tỷ lệ khá lớn đối với những thẻ có HMTD cao. Các giao dịch rút

tiền mặt từ thẻ sẽ bị tính lãi ngay tại thời điểm rút (không có thời gian ân hạn cho

loại giao dịch này như các giao dịch mua bán hàng háo dịch vụ) với lãi suất thẻ từ

70

20% - 24%/năm. Ngoài ra, chủ thẻ rút tiền mặt cũng sẽ bị tính phí, như hiện nay tại

MB là 4% số tiền rút tối thiểu là 50.000 VND. Vì vậy, việc chủ thẻ rút tiền mặt từ

thẻ tín dụng để sử dụng mặt dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của các

khách hàng nhanh chóng, dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng.

Hơn nữa, khách hàng sử dụng thẻ tín dụng sai mục đích có thể dẫn đến

không có khả năng trả nợ. Do thẻ tín dụng khá dễ dang để sử dụng mà không cần

mã PIN như thẻ ATM nên nhiều chủ thẻ rút tiền cho người thân hay bạn bè của

mình mượn hoặc đưa thẻ cho người khác sử dụng. Khi bạn bè hay người thân không

có khả năng trả thì chính chủ thẻ là người phải chịu số tiền lã và chịu trách nhiệm

trả nợ cho ngân hàng. Trường hợp khác, các khách hàng vay vốn tại ngân hàng

được ưu đãi phát hành thẻ tín dụng. Một số khách hàng vay khi đến kỳ hạn trả gốc

lãi mà không đủ khả năng thanh khoản có thể rút tiền từ thẻ tín dụng để chi trả cho

khoản nợ đến hạn. Ngân hàng nên hạn chế và kiểm soát những trường hợp này vì có

nguy cơ dẫn đến khách hàng mất thanh khoản thì kéo theo quá hạn cả món vay lẫn

thẻ tín dụng.

Thứ tư, công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng vẫn chưa thực

sự hiệu quả.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến trường hợp nợ quá hạn thẻ tín dụng

không thu hồi được là do khách hàng không có thiện chí trả nợ, khách hàng đến kỳ

trả nợ thẻ tín dụng cho ngân hàng nhưng không thực hiện thanh toán. Thiện chí trả

nợ của khách hàng là yếu tố liên quan đến tư cách đạo đức của chủ thẻ, ngân hàng

có thể sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thu hồi nợ. Thẻ tín dụng thường được phát

hành dưới dạng tín chấp không có tài sản bảo đảm, số tiền hạn mức không lớn nên

trong trường hợp khash hàng không hợp tác trả nợ dẫn đến việc khó thu hồi các

khoản nợ này. Khi khách hàng cố tình lánh mặt nhân viên hay đổi số điện thoại,

thay đổi địa chỉ nhà, CV QLKHCN không thu hồi được nợ thì các khoản quá hạn

này sẽ thành nợ xấu.

Nguyên nhân khác là do nhiều CV QLKHCN không sát sao trong việc nhắc

nợ khách hàng quá hạn dẫn đến việc nhiều thẻ tín dụng bị quá hạn kéo dài, số tiền

71

gốc lãi tăng cao mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Điều này có thể dẫn

đến nợ xấu thẻ tín dụng, gây ra tổn thất tài chính cho ngân hàng. Một phần nguyên

nhân là do các CV QLKHCN chịu nhiều chỉ tiêu kinh doanh, bao gồm tăng trưởng

quy mô tín dụng, bán các sản phẩm dịch vụ và phát triển thẻ ngân hàng bao gồm thẻ

tín dụng, dẫn tới khối lượng công việc quá tải và tốn nhiều thời gian, dẫn đến sự đầu

tư không đúng mức cho công tác thu hồi nợ.

72

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN TRỊ RỦI RO

THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI

Quản trị rủi ro thẻ tín dụng là khâu quan trọng để giúp các hoạt động kinh

doanh của ngân hàng duy trì được tính liên tục và giữ được sự phát triển bền vững.

Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng TMCP Quân Đội

đã đưa ra một mô hình quản trị ruỉ ro thẻ tín dụng giúp ngăn ngừa những rủi ro phát

sinh từ các nguyên nhân nội tại hoặc môi trường bên ngoài. Để giảm thiểu rủi ro thẻ

tín dụng và giải quyết những tồn tại trong việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN,

Ngân hàng TMCP Quân Đội cần nỗ lực đưa ra các giải pháp cụ thể, chi tiết đồng

thời đưa ra đề xuất, góp ý đến các cơ quan chức năng để hoàn thiện công tác quản

trị thẻ tín dụng tại MB.

3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng

3.1.1. Xu hướng phát triển thẻ tín dụng

Trong những năm gần đây, thu nhập trung bình của người dân đã tăng lên kéo

theo nhu cầu chi tiêu ngày càng gia tăng và đa dạng hơn. Đặc biệt hơn, từ khi đại

dịch Covid bùng phát vào năm 2020, thói quen thanh toán và mua sắm của người

tiêu dùng Việt Nam có rất nhiều thay đổi đáng kể, xu hướng thanh toán không dùng

tiền mặt lên ngôi. Theo số liệu từ mạng lưới VisaNet, trong quý 1/2021, tỷ lệ tăng

trưởng giá trị giao dịch thương mại điện tử tăng 5,5 lần so với quý liền trước và

tổng giá trị giao dịch của người tiêu dùng Việt Nam trên thẻ tín dụng và ghi nợ

VISA tăng lên 34% so với cùng kỳ 2020.

Thời gian gần đây, xu hướng phát triển tệp khách hàng thẻ tín dụng là tiếp cận

đến các khách hàng đại chúng, các cá nhân kinh doanh trên thị trường thương mại

điện tử. Bên cạnh các Ngân hàng thương mại, các công ty tài chính cũng tăng cường

các chương trình ưu đãi để thu hút khách hàng phát hành thẻ tín dụng. Tại các công

ty tài chính như FE Credit, cơ cấu sản phẩm cho vay có xu hướng chuyển từ vay

tiền mặt sang chi tiêu qua thẻ tín dụng. Gần đây, công ty tài chính FE Credit đã ký

73

biên bản ghi nhớ thoả thuận hợp tác với Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt

nam (NAPAS) về việc phát triển sản phẩm thẻ tín dụng, dự kiến ra mắt trong quý

3/2021. Thông qua việc hợp tác này, FE Credit sẽ mở rộng thêm khả năng tiếp cận

sản phẩm thẻ tín dụng cho các khách hàng đại chúng, góp phần đưa thị trường tài

chính tiêu dùng ngày càng phát triển, góp phần đẩy lùi tín dụng đen. Như vậy, trong

tương lai, sản phẩm thẻ tín dụng sẽ mở rộng quy mô hoạt động trên toàn quốc, mở

rộng hơn với các khách hàng đại chúng.

Xu hướng phát hành thẻ tín dụng cũng đang có nhiều thay đổi đáng kể, tại một

số ngân hàng thương mại như Ngân hàng TMCP Quân Đội, khách hàng có thể mở

thẻ tín dụng online qua ứng dụng ngân hàng điện tử cá nhân. Tại ngân hàng Quân

đội, trước khi mở thẻ tín dụng online, khách hàng cần mở tài khoản bằng cách thực

hiện tại quầy hoặc mở tài khoản định danh online. Sau đó, trên ứng ụng ngân hàng

điện tử, khách hàng thực hiện các bước để mở thẻ tín dụng online như sau: Chọn tài

khoản liên kết thẻ, cung cấp ảnh chụp/chụp trực tiếp giấy tờ tuỳ thân và các giấy tờ

ngân hàng yêu cầu để tải lên hệ thống, Rà soát thông tin và nhập mã xác thực đăng

ký, Hoàn thành thủ tục đăng ký thẻ tín dụng online. Với hình thức đăng ký phát

hành thẻ online, khách hàng chỉ mất từ 5-7 ngày để ngân hàng xử lý và miễn phí

toàn bộ phí phát hành thẻ. Tại ngân hàng Techcombank, khách hàng có thể mở thẻ

tín dụng online không cần qua quầy giao dịch như sau: Trên ứng dụng điện tử

F@stmobie của Techcombank, khách hàng sẽ nhận được thống báo chương trình

dành cho khách hàng đủ điều kiện đăng ký, Khách hàng thao tác các bước như

hướng dẫn và hệ thống sẽ đưa ra các loại thẻ mà khách hàng có thể đăng ký phát

hành. Sau khi khách hàng điền các thông tin và xác nhận đăng ký, ngân hàng sẽ

thực hiện phát hành thẻ và giao thẻ đến địa chỉ mà khách hàng cung cấp, khách

hàng cũng có thể theo dõi tình trạng thẻ ngày trên ứng dụng điện tử.

Trong thời gian vừa qua, nhiều ngân hàng thương mại đã đưa ra chương trình

phát hành thẻ đồng thương hiệu hay còn gọi thẻ liên kết thương hiệu. Loại thẻ này

là ngân hàng thương mại cùng các công ty cùng hợp tác phát hành, thẻ thường mang

logo của ngân hàng phát hành và nhà bán lẻ với nhiều ưu đãi, dịch điểm, giảm giá

hoặc các phần thưởng thêm. Thẻ đồng thương hiệu đã phát triển và phổ biến trên

74

thế giới như thẻ mastercard của American Airlines được phát hành qua ngân hàng

Barclay, thẻ VISA của United Airlines được phát hành qua ngân hàng Chase. Tại

Việt Nam, nhiều ngân hàng cung cấp thẻ đồng thương hiệu như Ngân hàng MSB

cung cấp thẻ liên kết Lotte Mart-MSB; ngân hàng Sacombank ra mắt thẻ liên kết

Sacombank Vietnam Airlines Visa hay thẻ Sacombank Tiki Platinum, thẻ tín dụng

liên kết Sacombank CPA Autralia Visa; ngân hàng TPBank cho ra mắt thẻ đồng

thương hiệu MobiFone TPBank Visa Platinum,…..Thẻ liên kết đồng thương hiệu sẽ

giúp ngân hàng khi pham gia liên kết phát hành thẻ với doanh nghiệp thì sẽ được

tiếp cận cơ sở khách hàng có sẵn của doanh nghiệp đó, nhờ vậy giảm đáng kể chi

phí phát hành thẻ và chi phí quản lý thẻ.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng

Với các xu hướng phát triển của thẻ tín dụng trong tương lai, Ngân hàng

TMCP Quân Đội cần cập nhật các chính sách phát hành thẻ, phù hợp với sự phát

triển chung của thị trường thẻ tín dụng.

Với định hướng mở rộng quy mô khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng

TMCP Quân Đội đã có những chủ trương chính sách phát hành thẻ tín dụng đến các

đối tượng khách hàng bình dân như chính sách phát hành thẻ tín dụng cho các

khách hàng quân nhân đang trả lương qua ngân hàng và vợ/chồng của cá nhân đó.

Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng đã có các chương trình phát hành thẻ

tín dụng cho sinh viên các trường đại học với thẻ MB Modern Youth, giúp các bạn

sinh viên trải nghiệm dịch vụ thẻ và có thể hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt cho

các bạn khó khăn.

Với xu hướng phát triển thẻ liên kết đồng thương hiệu, Ngân hàng TMCP

Quân Đội cũng đã cho ra mắt thẻ liên kết MB VinID Visa vật lý và phi vật lý cho

phép khách hàng thanh toán trực tuyến và tích điểm VinID tại các hệ thống

VinGroup, chủ thẻ cũng có thể quản lý thẻ linh hoạt qua ứng dụng ngân hàng điện

tử. Đây là một xu hướng rất hay, mang đến các lợi ích với ngân hàng phát hành, đối

tác liên kết và các chủ thẻ, vì vậy ngân hàng TMCP Quân Đội cũng có thể cho ra

mắt thêm các thẻ đồng thương hiệu với các Tập đoàn lớn. Ngoài ra, với xu hướng

75

phát hành thẻ phi vật lý tại MB, các cá nhân có thể tiếp cận dễ dàng các cách thức

phát hành thẻ tín dụng online mà không cần đến trực tiếp chi nhánh bằng hình thức

mở thẻ tín dụng online ngay trên ứng dung ngân hàng điện tử của MB.

Những xu hướng phát triển thẻ tín dụng trong tương lai có thể giúp Ngân hàng

đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh thẻ, mở rộng quy mô thị trường thẻ

tín dụng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro thẻ. Ví dụ với xu hướng phát hành thẻ

tín dụng phi vật lý, hồ sơ phát hành thẻ sẽ gửi qua phần mềm nên rủi ro có thể xảy

ra khi khách hàng cố tình lừa đảo, cung cấp hồ sơ giả để phát hành thẻ giả hoặc chủ

thẻ giả.

Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng, Ngân

hàng TMCP Quân Đội cần tập trung ưu tiên xây dựng chiến lược phát triển kinh

doanh thẻ tín dụng mang tính lâu dài, nhất quán, phù hợp với mục tiêu chung của

Ngân hàng, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường thẻ.

Theo đó, chính sách phát triển thẻ tín dụng luôn song hành với công tác quản

trị rủi ro thẻ để đat được các trọng tâm sau: mục tiêu phát triển thị phần thẻ tín dụng

của Ngân hàng trong thị trường thẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ thẻ hiện tại và

trong tương lai, phân nhóm các khách hàng mục tiêu, tăng trưởng doanh thu thuần

đạt được từ hoạt động kinh doanh thẻ, gia tăng số lượng thẻ dự kiến phát triển trong

vòng 05 năm sắp tới, tỷ lệ thiệt hại có thể chấp nhận được do rủi ro thẻ giả và rủi ro

tín dụng, các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro cũng như các biện pháp

đánh giá hiệu quả hoạt động của dịch vụ thẻ, chất lượng dịch vụ thẻ...

Trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ, Ngân hàng TMCP Quân Đội phải chú

ý các nhân tố làm tăng rủi ro thẻ tín dụng trong phạm vi nội bộ ngân hàng ví dụ như

: chính sách phát triển thẻ, hoạch định chính sách vốn và công nghệ đầu tư cho hoạt

động thẻ, chính sách phát triển nguồn nhân lực…, đồn thời hoạch định được những

nhân tố rủi ro thuộc về phía khách hàng cũng như những nhân tố thuộc về các cơ

quan chức năng liên quan khác (Nguyễn Thị Thoan, 2014).

Căn cứ vào chiến lược phát triển dịch vụ thẻ tổng thể, MB cần xây dựng từng

chương trình phát triển sản phẩm cụ thể. Việc xác định mục tiêu của từng chương

76

trình cũng phải phù hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận được, từ đó

phải xây dựng qui trình nghiệp vụ, cách thức tổ chức thực hiện thống nhất từ trung

ương đến chi nhánh, chính sách tín dụng (đối với thẻ tín dụng), các chính sách

Marketing và chăm sóc khách hàng, chính sách về giá, chính sách quản trị rủi ro…

Đối với từng loại sản phẩm thẻ cụ thể, cần quy định trong Chính sách phát hành thẻ

những điều kiện phát hành thẻ cho từng đối tượng khách hàng dựa trên những nguy

cơ rủi ro đã xác định.

Theo quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 về việc phê duyệt chiến

lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với hệ

thống các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu mọi người dân và doanh nghiệp đều

được tiếp cận và sử dụng vốn an toàn, thuân tiện với các sản phẩm dịch vụ tài chính

phù hợp nhu cầu đồng thời có chi phí hợp lý. Như vậy, Ngân hàng TMCP Quân Đội

cần xây dựng các chủ trương, chiến lược phát triển kinh doanh thẻ đồng thời song

hành cùng công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng trong thời gian trước mắt là 5 năm,

dài hơn là 10 năm để đáp ứng đúng nhu cầu thị trường và chiến lược quốc gia.

3.2 Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội

3.2.1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Ngoài phát triển sản phẩm thẻ tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ thì

năng lực của chuyên viên kinh doanh thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong

công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng. Chuyên viên kinh doanh thẻ tham gia vào khâu

tiếp thị khách hàng, thu thập hồ sơ khách hàng, lập đề xuất phát hành thẻ và chăm

sóc sau khi phát hành. Chính vì vậy, Ngân hàng Quân Đội cần triển khai các biện

pháp để nâng cao năng lực đội ngũ kinh doanh thẻ như sau:

Mở các lớp đào tạo kiến thức sản phẩm thẻ tín dụng cho các CV QLKHCN

mới. Thẻ tín dụng cá nhân về cơ bản là chủ thẻ ứng tiền trước của Ngân hàng để chi

tiêu cho hàng hóa, dịch vụ, vì vậy có thể coi như một khoản vay tiêu dùng tín chấp

hoặc có tài sản đảm bảo. Chuyên viên kinh doanh thẻ là phải năm chắc đặc điểm thẻ

tín dụng, tính năng chi tiêu của thẻ tín dụng và cách thức thanh toán dư nợ thẻ, để

77

truyền đạt cho khách hàng đầy đủ thông tin sử dụng và thanh toán thẻ. Bên cạnh đó,

các cán bộ thẻ phải có kiến thức về các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng.

Phòng Quản lý rủi ro phải làm đầu mối thường xuyên tập huấn nghiệp vụ phòng

chống rủi ro thẻ bao gồm: Thẩm định hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng, thẩm

định tác phong của khách hàng, thẩm định tài chính và thẩm định tình trạng thực tế

của khách hàng để có thể nhận diện được các hành vi gian lận trong hoạt động thẻ.

Bên cạnh đó, phòng quản lý rủi ro cần thường xuyên nhắc nhở các chuyên viên kinh

doanh thẻ về quản trị rủi ro thẻ tín dụng bằng một số hình thức như: truyền thông

các hành vi gian lận hoặc các trường hợp gian lận đã xảy ra tại Ngân hàng qua hệ

thống mail nội bộ, định kỳ tổ chức bài thi quản trị rủi ro thẻ tín dụng hoặc cử cán bộ

tham gia khóa học về hành vi gian lận thẻ của các Tổ chức thẻ quốc tế tổ chức. Khi

các chuyên viên kinh doanh thẻ nhận thức được tầm quan trọng bản thân trong công

tác nhận diện rủi ro sẽ giúp ngân hàng đạt được hiệu quả trong công tác quản trị rủi

ro thẻ tín dụng, hạn chế các tổn tất cho ngân hàng.

Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác phòng chống giả

mạo thẻ cũng cần chú ý đến việc nâng cao ý thức trách nhịêm cho các cán bộ kinh

doanh thẻ trong ngân hàng. Gian lận nội bộ do các chuyên viên kinh doanh thẻ thực

hiện thường rất tinh vi và khó phát hiện nhất bởi lẽ họ quá quen với quy trình kinh

doanh thẻ nên có thể lợi dụng các kẽ hở trong các khâu dịch vụ thẻ. Gian lận nội bộ

thường mang tính quy mô, mất nhiều thời gian để phát hiện nên có thể gây tổn thất

nghiêm trọng cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần quản lý cán bộ tốt, phân công

quyền hạn trách nhiệm của mỗi cán bộ một cách rõ ràng, thường xuyên quan tâm

đến đời sống, tâm tư tình cảm của cán bộ, gắn quyền lợi của cán bộ với hoạt động

kinh doanh thẻ của ngân hàng để từ đó mỗi cán bộ nâng cao ý thức trách nhiệm của

mình đối với việc hạn chế rủi ro tổn thất trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân

hàng. Ngân hàng cũng cần đưa ra các chế tài xử phạt đối với các cá nhân vi phạm,

truyền thông về những hậu quả có thể mang đến nếu thực hiện các hành vi gian lận

trong kinh doanh thẻ tín dụng.

78

3.2.2. Tăng cường thông tin an toàn thẻ tín dụng cho các chủ thẻ

Chủ thẻ là những người trực tiếp sử dụng thẻ tín dụng để chi tiêu vì vậy ngân

hàng cần hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng đúng cách sẽ đảm bảo việc thực

hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn. Mặc dù thẻ tín dụng rất dễ dàng để

sử dụng, nhưng không phải chủ thẻ nào cũng nắm được cách dùng thẻ an toàn.

Chính vì vậy ngân hàng nói chung, các chuyên viên kinh doanh thẻ nói riêng cần

hướng dẫn cách bảo mật thông tin trong dịch vụ thẻ để hạn chế các rủi ro có thể xảy

ra trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng. Các thông tin an toàn thẻ tín dụng bao gồm:

Bảo mật các thông tin thẻ tín dụng như tên chủ thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, mã PIN,

số thẻ bí mật. Đây là thông tin quan trọng giúp ngân hàng định danh khách hàng và

xác minh các giao dịch thanh toán. Nếu bị lộ các thông tin trên, tội phạm thẻ có thể

lợi dụng để làm thẻ giả để rút tiền hoặc thực hiện các giao dịch khống. Ngân hàng

nên khuyến cáo khách hàng bảo mật thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ của

mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm online trên các trang Web

hay cho việc thanh toán thẻ mà chủ thẻ cần nắm rõ: Chủ thẻ phải đưa thẻ tín dụng

cho đơn vị để thực hiện giao dịch thanh toán tại các máy POS mà không cần mã

PIN như thẻ ATM nên nếu chủ thẻ không chú ý có thể dẫn đến tình trạng thẻ bị

skimming, giao dịch thanh toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số

tiền khách hàng phải thanh toán ... gây tổn thất cho chủ thẻ. Để giảm thiểu tổn thất

có thể xảy ra cho chủ thẻ, ngân hàng khuyến cáo chủ thẻ yêu cầu đơn vị thực hiện

thanh toán trên máy POS trong phạm tầm nhìn để phòng hành vi gian lận thẻ. Khi

ký vào hóa đơn thanh toán, khách hàng cần kiểm tra thông tin điền đã chính xác mà

đầy đủ chưa, có thể yêu cầu đơn vị huỷ hoá đơn giao dịch trước mặt mình nếu

không thực hiện thanh toán nữa. Ngoài ra, nếu chủ thẻ phát hiện có bất kỳ dấu hiệu

nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ nên liên lạc ngay với

ngân hàng qua số điện thoại hotline: 1900545426 để theo dõi và có các biện pháp

xử lý kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Một số cách thức để giúp ngân hàng

cung cấp thông tin an toàn sử dụng thẻ cho các chủ thẻ như sau:

In các ấn phẩm hướng dẫn sử dụng thẻ tín dụng một cách an toàn. Trên các ấn

phẩmnày sẽ hướng dẫn chủ thẻ cách thức kích hoạt thẻ, rút tiền tại cây ATM, thanh

79

toán tại các máy POS hoặc thanh toán online. Trên ấn phẩm sẽ ghi thông tin về số

hotline của Trung tâm tiếp nhận thông tin 247 trong trường hợp chủ thẻ hỏi thêm

thông tin hoặc khai báo mất cắp, thất lạc thẻ hoặc để tra soát giao dịch.

Các CV QLKHCN sẽ cung cấp thông tin sử dụng thẻ tín dụng an toàn bằng

cách gọi điện trực tiếp cho các chủ thẻ. Thực tế tại MB các CV QLKHCN tại các

chi nhánh sẽ quản lý một số lượng thẻ tín dụng nhất định và chịu trách nhiệm hỗ trợ

chủ thẻ hoặc quản lý dư nợ thẻ của khách hàng. Vì vậy, các CV QLKHCN có thể

hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn bằng cách gọi điện hoặc nhắn tin, đồng thời

thường xuyên rà soát khách hàng quá hạn thanh toán thẻ tín dụng để đưa ra các biện

pháp thu hồi nợ.

Trung tâm công nghệ thông tin của Ngân hàng gửi hướng dẫn sử dụng thẻ tín

dụng cho chủ thẻ qua email. Thông thường các chủ thẻ khi phát hành thẻ tín dụng sẽ

cung cấp thư điện tử để nhận sao kê thẻ tín dụng hàng tháng, vì vậy Trung tâm công

nghệ thông tin định kỳ gửi các email cung cấp thông tin sản phẩm thẻ, hướng dẫn

sử dụng thẻ an toàn.

3.2.3 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các đơn vị

chấp nhận thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ

nhưng cũng có thể gây ra những rủi ro gây tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng.

Ngay sau khi ký kết Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng tiến hành lắp

đặt các thiết bị cần thiết và đào tạo cho nhân viên tại các ĐVCNT về quy trình chấp

nhận thanh toán thẻ và cách nhận biết các hành vi gian lận. Tuy nhiên, tại các

ĐVCNT thường xuyên thay đổi nhân viên thanh toán thẻ và nhân viên mới thường

không được truyền đạt những kiến thức cần thiết về an ninh thẻ tín dụng dẫn đến

việc chấp nhận thẻ gặp nhiều khó khăn và khả năng rủi ro xảy ra rất cao. Chính vì

vậy ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra các ĐVCNT và tổ chức các buổi đào tào

cho nhân viên tại các ĐVCNT về các kiến thức cách nhận biết thông tin trên thẻ tín

dụng: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, các dấu hiệu bảo mật, biểu tượng các lại thẻ

chấp nhận thanh toán.

80

Cách chấp nhận thanh toán: các thao tác cần thiết để thực hiện việc thanh toán

thẻ, cà thẻ xin cấp phép thanh toán giao dịch, đối chiếu thông tin in trên thẻ và

thông tin được mã hoá, tên và chữ ký của chủ thẻ, cách settlement giao dịch thanh

toán về ngân hàng ...

Hướng dẫn nhân viên tại các ĐVCNT nhận biết các hành vi có dấu hiệu gian

lận, nhận biết thẻ giả và cách xử lý trong các tình huống đó. Hướng dẫn cho

ĐVCNT biết về hoạt động Skimming và cách quản lý nhân viên.Bên cạnh việc đào

tạo trực tiếp nhân viên chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT, ngân hàng cũng có thể cung cấp

các ấn phẩm hướng dẫn cách nhận biết và thanh toán thẻ dưới dạng poster, tài liệu

hướng dẫn, các thiết bị giúp phát hiện thẻ giả như kính lúp ...

Ngoài việc đào tạo hướng dẫn ĐVCNT, ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra

định kỳ hoặc đột xuất các ĐVCNT trong quá trình chấp nhận thanh toán nhằm ngăn

chặn: việc sử dụng hạn mức thẻ tín dụng để chuyể tiền, ghi có vào tài khoản thanh

toán, giao dịch khống tại các ĐVCNT, giao dịch khống nhắm rút tiền mặt, giao dịch

thẻ không phù hợp quy định của pháp luật (Chỉ thị 02/CT-NHNN về việc tăng

cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng,

2021). Cán bộ thẻ cần trực tiếp đến ĐVNCT để xem đơn vị để kiểm tra thực tế đơn

vị có kinh doanh hay không, mà chỉ ký hợp đồng thanh toán để thực hiện các giao

dịch giả mạo thanh toán thẻ. Cán bộ CV QLKHCN cũng cần kiểm tra thiết bị thanh

toán tại ĐVCNT để đảm bảo thiết bị không có bị lắp đặt các thiết bị skimming thẻ,

ngăn chặn việc cung cấp thông tin để làm thẻ giả hoặc thực hiện thanh toán khống .

Trong quá trình kiểm tra, cán bộ ngân hàng cần chú ý đến những biểu hiện có dấu

hiệu nghi ngờ của ĐVCNT để phát hiện sớm những đơn vị có hành vi gian lận trong

hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ.

3.2.4 Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công

tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro

Khi xảy ra rủi ro thẻ tín dụng, các chủ thể tham gia quá trình kinh doanh thẻ

đều sẽ bị ảnh hưởng. Các tổ chức tội phạm thẻ hoạt động ngày càng tinh vi, có thể

sử dụng công nghệ hiện đại để làm thẻ giả và thực hiện hành vi tội phạm tại tất cả

81

các quốc gia, các châu lục trên thế giới. Chính vì vậy việc ngăn ngừa các hành vi

gian lận, hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ cần sự phối hợp của toàn bộ chủ thể

tham gia dịch vụ thẻ bao gồm các ngân hàng, tổ chức tham gia hoạt động kinh

doanh thẻ. Nếu chỉ đơn lẻ một ngân hàng tiến hành công tác quản lý rủi ro thì các tổ

chức tội phạm thẻ sẽ chuyển hướng tấn công sang các ngân hàng khác và khi giả

mạo rủi ro trong hoạt động thẻ tăng cao sẽ gây mất lòng tin của khách hàng, ảnh

hưởng đến hoạt động của toàn bộ thị trường thẻ. Chính vì vậy các ngân hàng tuy có

thể cạnh tranh với nhau gay gắt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nhưng

cần phải thống nhất với nhau trong công tác phòng chống giả mạo thẻ (Chỉ thị

02/CT-NHNN về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong

hoạt động thẻ ngân hàng, 2021). Các ngân hàng chủ động trao đổi thông tin và phối

hợp hành động với nhau và với các cơ quan pháp luật khi phát hiện các hành vi giả

mạo thẻ trong hệ thống mình. Ở đâu chúng ta cũng cần nhấn mạnh đến vai trò của

các cơ quan pháp luật vì đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng để truy bắt và đưa

ra xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ.

Tại các tổ chức thẻ quốc tế như VISA hay MasterCard, định kỳ hàng tháng

hoặc hàng quý đều có các báo cáo giả mạo thẻ với các thông tin về tình hình, diễn

biến, xu hướng giả mạo thẻ trên toàn thế giới, tại Việt Nam và tại các Ngân hàng

thương mại hợp tác với TCTQT đó. Một số chương trình điển hình:

- Cảnh báo ĐVCNT quốc gia: Dịch vụ sẽ lưu trữ thông tin các ĐVCNT có liên

quan đến hành vi gian lận giả mạo hay vi phạm các điều khoản trong hợp đồng. Khi

ngân hàng hợp tác với ĐVCNT, dịch vụ sẽ đưa ra cảnh báo và cung cấp thông tin

rủi ro nếu ĐVCNT đó nằm trong dữ liệu giả mạo.

- Dịch vụ thông tin giả mạo toàn cầu: Dịch vụ cung cấp thông tin giả mạo thẻ

tại quốc gia và trên thế giới. Dịch vụ này sẽ đưa ra các báo cáo giả mạo thẻ, cập

nhật số liệu thống kê hàng quý, hàng năm về giả mạo thẻ.

Để các báo cáo này thực sự hiệu quả trong việc phản ánh số liệu thực tế, các

Ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ phải thường xuyên cập nhật

số liệu cho các tổ chức thẻ quốc tế một cách nghiêm chỉnh.

82

3.2.5 Thực hiện chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng

Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội đang phát hành thẻ dựa trên thẩm định

hồ sơ thân nhân, hồ sơ tài chính với những quy định rõ ràng. Tuy nhiên, ở một số

ngân hàng lớn đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng trong hoạt động phát hành

thẻ tín dụng như BIDV, trong đó yêu cầu CV QLKHCN phải chấm điểm xếp hạn

tín dụng của khách hàng trước khi phát hành hoặc trước khi nâng hạn mức tín dụng

thẻ. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại MB đang áp dụng cho các khoản vay KHCN mà

chưa áp dụng cho hoạt động thẻ tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể

sử dụng đồng thời cùng việc thẩm định hồ sơ khách hàng trong quy trình cấp thẻ tín

dụng để có đánh giá một cách cụ thể hơn về khách hàng, đồng thời cũng là căn cứ

định lượng để cấp hạn mức thẻ tín dụng cho khác hàng ứng với từng hạng khách

hàng đạt được (Phan Thị Na, 2018).

Trong trường hợp việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng tại MB được thực

hiện thông qua hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng và quá trình thẩm định

phân tích tài chính của khách hàng, nhằm định lượng mức độ rủi ro cho từng khách

hàng, từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách cấp tín dụng phù hợp và hạn mức tín dụng

hợp lý cho từng đối tượng khách hàng Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng tín dụng bên

cạnh những ưu điểm cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định và cần phải tiếp tục

nâng cấp để ngày càng hoàn thiện và là thước đo chuẩn mực trong mọi trường hợp

khách hàng.

3.2.6 Chấn chỉnh công tác quản lý và thu hồi nợ thẻ tín dụng

Hiện nay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, CV QLKHCN vẫn là người trực tiếp

tham gia trên tất cả các khâu từ khâu thẩm định, phát hành, theo dõi và đôn đốc thu hồi

nợ khách hàng… Tuy nhiên, vì áp lực từ chỉ tiêu phát triển khách hàng mới cũng như

đào tạo về công tác thu hồi nợ chưa thật sự sâu sát dẫn đến tình trạng CV QLKHCN

chưa có trách nhiệm trong công tác thu hồi nợ quá hạn, nhiều khách hàng quá hạn chưa

được kịp thời xử lý dẫn đến tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) cao.

Với điều kiện hiện nay của các chi nhánh thuộc MB thì việc quản lý và thu hồi

nợ tập trung là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể, các chi nhánh nên thành

83

lập tổ công tác chuyên trách về quản lý và thu hồi nợ tập trung, hàng ngày/tháng tổ

chuyên trách sẽ lọc báo cáo dữ liệu các khách hàng phát sinh nợ quá hạn và đối

chiếu với các Phòng kinh doanh thẻ để cập nhật tình hình của từng khách hàng. Từ

đó, báo cáo với cấp trên tại các chi nhánh để có biện pháp xử lý nợ kịp thời đối với

từng khách hàng khác nhau. Tổ chuyên trách cũng chịu trách nhiệm theo dõi tình

hình thu hồi nợ quá hạn thẻ tín dụng của toàn Chi nhánh kết hợp với các CV

QLKHCN trong công tác cấp hạn mức tín dụng thẻ và thu hồi nợ thẻ tín dụng các

khách hàng do CV QLKHCN đó phát hành. Như vậy cũng sẽ giúp cho CV

QLKHCN nhận thức được trách nhiệm của mình với các thẻ tín dụng, đồng nâng

cao khả năng nhận biết rủi ro thẻ tín dụng . Sau đó cuối mỗi tháng sẽ đánh giá hiệu

quả hoạt động của mỗi nhân viên căn cứ trên nợ quá hạn được thu hồi.

3.2.7 Xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng tín dụng với nghiệp vụ thẻ

Dịch vụ kinh doanh thẻ khi xảy ra rủi ro cũng có thể dẫn tới tổn thất về mặt tài

chính cho ngân hàng, vì vậy trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Quân Đội cần xây

dựng cơ chế, thực hiện trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp cho các

rủi ro phát sinh từ hoạt động thẻ theo đúng qui định của MB. Điều này hết sức quan

trọng vì nó sẽ giúp ngân hàng đỡ lúng túng, luôn chủ động khi gặp các rủi ro cũng

như thiệt hại tài chính.

Hơn nữa, việc chủ động trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro còn tránh

tình trạng dư nợ ảo, như tổng dư nợ thẻ cao nhưng thực tế trong đó tồn tại những thẻ

tín dụng không có khả năng thu hồi nợ, dẫn đến thực trạng dư nợ ảo, điều này làm

cho chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng lớn nhưng không thực tế. Từ đó, có thể dễ

dàng gây ra sai lầm cho Ban lãnh đạo Chi nhánh khi nhìn vào bảng kết quả hoạt

động kinh doanh mà đưa ra phương hướng nhiệm vụ, vạch ra kế hoạch kinh doanh

trong thời gian tới.

Do đó, các chi nhánh cần xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng

tín dụng với nghiệp vụ thẻ rõ ràng, quy định thời gian cụ thể đối với từng nhóm nợ

để có thể kịp thời xử lý khi rủi ro phát sinh.

84

3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ

Nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh

doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục

các ngân hàng thương mại dưới hai hình thức thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa,

kiểm soát nội bộ (Chỉ thị 02 về việc tăng cường phòng chống, ngăn ngừa vi phạm

pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng, 2021). Trong đó:

+ Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm không

tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan để áp dụng các chế tài

cụ thể.

+ Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời các sai phạm để các NHTM có biện

pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng

nói riêng. Nghiên cứu và định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín

dụng; tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm của các nước đang phát triển giúp các

NHTM tăng trưởng an toàn và có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước ngoài.

+ Kiểm soát nội bộ là nội dung không thể thiếu của công tác quản trị rủi ro.

Với chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng trong

việc tuân thủ các qui định, quy trình/quy chế, các văn bản về nghiệp vụ thẻ, việc

kiểm soát nội bộ sẽ hạn chế được các sai sót, sơ hở trong quá trình thực hiện, từ đó

kịp thời có những giải pháp điều chỉnh và khắc phục (Phan Thị Na, 2018).

3.3 Một số kiến nghị khác

3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan chức năng

Thị trường thẻ Việt Nam là thị trường đang trên đà phát triển nên hoạt động

tội phạm trong lĩnh vực thẻ chưa nhiều và quy mô còn nhỏ. Hầu hết các vụ giả mạo

thẻ và giao dịch giả mạo đều ở quy mô nhỏ và được các ngân hàng phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan pháp luật ngăn chặn kịp thời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển

của thị trường tài chính và thị trường thẻ Việt nam, hiện tại đã phát sinh một số vụ

án tội phạm thẻ tín dụng với số tiền lửa đảo lên đến tỷ đồng và các vụ lừa đảo mang

tính chất quốc tế. Hiện nay trong Bộ luật hình sự Việt Nam 2015, sửa đổi bổ sung

2017 về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan

85

đến hoạt động ngân hàng như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau

đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng thì

bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt từ từ 6 tháng đến 3 năm

đối với việc bao gồm: cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ

trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng,….và các vi phạm khác. Tuy

nhiên, đối với các hành vi phạm tội với số tiền nhỏ phát sinh trong hoạt động thẻ tín

dụng, bộ luật chưa có quy định tội danh cụ thể và khung hình phạt cho tội phạm làm

và tiêu thụ thẻ giả cũng như hành vi lừa đảo hoặc cấu kết thực hiện các giao dịch

thẻ giả mạo. Chính vì vậy, trong một số vụ án cấu kết giả mạo giao dịch thẻ và tiêu thụ

thẻ giả bị phát hiện trong thời gian vừa qua, người vi phạm quy kết vào tội tiêu thụ tiền

giả, và trả lại số tiền lừa đảo cho ngân hàng hoặc cho ĐVCNT và chấp hành hình phạt

theo quy định. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần sớm ban hành quy định tội danh cụ

thể và khung hình phạt trong Bộ luật hình sự cho các hành vi phạm tội sử dụng thẻ giả

và cấu kết lừa đảo giả mạo giao dịch thẻ. Một số hoạt động giả mạo thẻ có liên quan

đến yếu tố nước ngoài nên các cơ quan chức năng có thể tham khảo luật và quy định

của các Tổ chức thẻ Quốc tế hoặc Luật pháp quốc tế để ban hành các quy định phù hợp

với thông lệ quốc tế và hệ thống Pháp luật Việt Nam.

3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước

Theo như phân tích ở trên, mặc dù hệ thống xếp hạng tín dụng thể nhân ở

trung tâm tín dụng CIC đã được cập nhật và cải thiện nhưng cũng có nhiều hạn chế

chưa được tháo gỡ. Để nâng cao chất lượng của thông tin xếp hạng thể nhân, CIC

có thể bổ sung đưa ra các tiêu chí khả năng hoàn trả nợ của khách hàng trong tương

lai như thu nhập bình quân, sự ổn định trong thu nhập. Ngoài ra, vì một số cá nhân

có 2 giấy tờ tuỳ nhân là chứng minh thư và căn cước công dân, nên có thể xảy ra

trường hợp đối tượng dùng 2 giấy tờ trên để vay vốn ở 2 tổ chức tín dụng khác

nhau, dẫn đến thông tin không đầy đủ và có thể bị lợi dụng. Vì vậy, việc thu thập

thông tin cá nhân từ quản lý nhà nước như Bộ công an (Cục cảnh sát đăng ký, cục

quản lý xã hội,…) có thể góp phần tăng thêm nguồn dữ liệu có giá trị tại CIC. Để

tăng cường trao đổi thông tin thì CIC cần chủ động đề xuất Ngân hàng nhà nước

liên hệ với các bộ, ban ngành để tham mưu ban hành các công văn về việc phối hợp

trao đổi thông tin.

86

Việc tiếp tục hoàn thiện hoạt động chấm điểm xếp hạng tín dụng thể nhân nói

riêng, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tài chính tín dụng nói chung sẽ góp

phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo cho hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng phát

triển an toàn, lành mạnh và bền vững.

Ngoài ra, trong việc xử lý nợ xấu thẻ tín dụng ngân hàng nhà nước chưa đưa ra

được những quy định cụ thể. Hiện tại mỗi ngân hàng đều có quy trình, nghiệp vụ xử

lý thẻ khác nhau. Ngân hàng nhà nước có thể quy định về việc phối hợp giữa các tổ

chức phát hành thẻ cho cùng một khách hàng trong trường hợp chủ thẻ đó phát sinh

nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng để xử lý.

3.3.3 Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam

Hiệp hội thẻ Việt nam cần phát huy tích vực vai trò liên kết, hợp tác giữa các

Ngân hàng thành viên để cùng phát triển. Ngoài ra, hiệp hội thẻ việt nam cần hỗ trợ

về mặt đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Ngân hàng thành viên như: tiếp tục

tăng cường tổ chức các khóa đào tạo về c ô n g t á c quản trị rủi ro, phòng ngừa

giả mạo, kỹ năng xử lý tra soát và khiếu nại thẻ…

Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới thẻ của các nước kết hợp với các cuộc

hội thảo chuyên đề mời các chuyên gia Thẻ của nước ngoài và trong nước có kinh

nghiệm. Hội thẻ cũng cần chú trọng đến các kiến nghị của Ngân hàng về việc tổ

chức các đoàn thực tập dài ngày tại các ngân hàng nước ngoài cho các cán bộ của

các ngân hàng thành viên.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để quảng bá hoạt động thẻ đến

với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để từng bước xã hội hóa dịch vụ thẻ, đồng thời

nâng cao sự hiểu biết của công chúng về quản lý, bảo mật thẻ, sử dụng thẻ an toàn.

Hội thẻ sẽ kết hợp với các chương trình sự kiện lớn của đất nước hoặc các ngày lễ

lớn thực hiện các chương trình tuyên truyền quảng bá hình ảnh thẻ, thúc đẩy thanh

toán thẻ trên các cơ quan thông tán, báo chí hoặc truyền hình.

Bên cạnh đó, Hiệp hội thẻ cần nâng cao chất lượng, cải tiến hình thức ấn phẩm

“Thị trường thẻ Việt Nam” của Hội thẻ, để phát triển thành kênh thông tin hợp

pháp, chính thức thể hiện quá trình phát triển Thị trường thẻ Việt Nam.

87

Hiệp hội thẻ cần có các báo cáo số liệu thống kê cung cấp thông tin liên quan

đến việc gian lận, giả mạo thẻ tín dụng đối với từng đối tượng tham gia thị trường

dịch vụ thẻ tín dụng. Ví dụ đối với chủ thẻ tín dụng, hiệp hội thẻ có thể cung cấp

các thông tin cập nhật về công nghệ thông tin áp dụng thẻ tín dụng, các hình thức

giả mạo gian lận thẻ diễn ra trên thị trường thẻ, các biện pháp giúp cho chủ thẻ nhận

diện được thủ đoạn vi phạm thẻ.

88

KẾT LUẬN

Thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay đang là xu hướng trên toàn thế giới,

trong đó có cả Việt Nam mở ra nhiều cơ hội cho nhiều lĩnh vực trong đó đặc biệt có

ngành Ngân hàng. Trong các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại,

dịch vụ thẻ tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn, không ngừng tăng trưởng và có

xu hướng ngày càng phát triển. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại nói chung,

ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng luôn đặt trọng tâm kinh doanh thẻ tín dụng là

mũi nhọn trong các dịch vụ khách hàng cá nhân. Thực tế cho thấy, số lượng thẻ tín

dụng phát hành, doanh số giao dịch qua thẻ tín dụng gần đây tăng trưởng mạnh mẽ,

nhất là trong tình hình đại dịch Covid diễn ra từ tháng 2/2020, chính sách giãn cách

xã hội triển khai và người dân hạn chế tiếp xúc dẫn đến xu hướng thanh toán hàng

hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra

những chủ trương, quy định về hoạt động thẻ ngân hàng nhằm hạn chế lượng tiền

mặt trong lưu thông, thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào ngân hàng, tăng

nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các tầng

lớp dân cư được hưởng lợi ích từ dịch vụ ngân hàng. Thẻ tín dụng còn hỗ trợ cho

việc thực hiện chính sách ngoại hối, chính sách thuế của nhà nước. Bên cạnh đó,

thanh toán thẻ qua ngân hàng góp phần hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm

soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực do các hoạt

động kinh tế ngầm gây ra, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết

nền kinh tế và điều hành các chính sách tài chính quốc gia.

Trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, các ngân hàng thương mại nói

chung và ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng gặp phải không ít khó khăn, thách

thức trong công tác quản trị rủi ro thẻ. Những yếu tố tác động bên ngoài như hệ

thống hành lang pháp lý, sự phát triển của công nghệ thông tin hay hiểu biết về sử

dụng thẻ tín dụng của chủ thẻ có thể gây ra những rủi ro trong quá trình hoạt động

thẻ tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những

biện pháp hiệu quả nhằm nhận diện rủi ro thẻ, nâng cao công tác quản trị rủi ro và

giảm thiểu những tổn thất có thể phát sinh cho ngân hàng. Thực tế cho thấy song

hành với việc phát triển quy mô sử dụng, việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân

89

hàng TMCP Quân Đội đang diễn ra khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thẻ có

xu hướng giảm. Mặc dù vậy, mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội vẫn cho thấy những khe hở cho những hành vi gian lận, giả mạo,

vi phạm thẻ tín dụng phát sinh, cần sự quan tâm sâu sát và những biện pháp chặt

chẽ hơn nữa để hoàn thiện công táccông tác quản trị rủi ro thẻ. Những biện pháp

này cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng và cơ quan các cấp như Ngân hàng

nhà nước, hiệp hội thẻ để đạt được hiệu quả tối đa. Với tiềm năng của thị trường thẻ

Việt Nam cộng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, nỗ lực cao độ từ phía ngân

hàng và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, có thể lạc quan rằng

Ngân hàng TMCP Quân Đội sẽ đạt được những kết quả thành công, đưa dịch vụ thẻ

tín dụng trở thành một trong những dịch vụ hàng đầu của ngân hàng, đồng thời củng

cố và phát triển hơn nữa những vị thế của mình trên thị trường thẻ quốc tế. Mặc dù

khuôn khổ bó hẹp trong phạm vi một luận văn, kiến thức còn hạn chế và mang nặng

tính lý thuyết nhưng các giải pháp và kiến nghị cũng phần nào có tác dụng tiến bộ

đối với không chỉ Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng mà còn với các NHTM

khác tại Việt Nam.

Đây là một lĩnh vực phức tạp mà bản thân em trong quá trình nghiên cứu và

tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế về nhận thức và thời gian. Do vậy, những nội

dung thể hiện trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được

sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cùng các bạn để luận văn của em được hoàn

thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.

Em xin chân thành cảm ơn./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2020 của Ngân hàng TMCP Quân Đội

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Quân Đội qua

các năm 2018 – 2020.

3. Quy định số 2633/QĐ/TTT/MB/11 ngày 25/09/2017 về sản phẩm thẻ tín dụng

quốc tế MB dành cho KHCN.

4. Quyết định số 1780/QĐ-HS ngày 02/07/2013 về nghiệp vụ phát hành thẻ tín

dụng quốc tế MB.

5. Quyết định số 2278/QĐ-HS ngày 30/06/2016 về nghiệp vụ xử lý tra soát, khiếu nại

thẻ tín dụng quốc tế MB.

6. Quyết định số 1537/QĐ-HS ngày 13/05/2016 về nghiệp vụ xử lý rủi ro hoạt

động thẻ với thẻ tín dụng quốc tế MB.

7. Chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 07/01/2021 về việc tăng cường phòng, chống, ngăn

ngừa vi phạm pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng do Ngân hàng nhà nước

ban hành.

8. Thông tư số 03/VBHN-NHNN ngày 15/01/2021 quy định về hoạt động thẻ

ngân hàng.

9. Website của Ngân hàng TMCP Quân Đội: https://mbbank.com.vn/

10. Website của tổ chức thẻ VISA: https://www.visa.com.vn/

11. Website của Ngân hàng nhà nước: https://sbv.hanoi.gov.vn/

12. Nguyễn Thị Thoan (2014): “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội”, Luận án thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia

Hà Nội.

13. Nguyễn Viết Hà (2008): “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro đối với dịch vụ

thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, Chuyên đề tốt nghiệp,

trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

14. Phan Thị Na (2018): “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thẻ

tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Đông Đô”, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Ngoại Thương.

15. Hà Thị Anh Đào (2009): “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh

thẻ tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Bảo Duy, 2017, “[Lịch sử tài chính] Những chiếc thẻ tín dụng đã ra đời như thế

nào?”, Báo Vietnam Finance, tại địa chỉ: https://vietnamfinance.vn/lich-su-tai-

chinh-nhung-chiec-the-ngan-hang-da-ra-doi-nhu-the-nao-

20171124224738989.htm.

17. Nhuệ Mẫn, 2019, “Ngân hàng nhà nước mạnh tay với giao dịch khống thẻ tín

dụng, bài viết trên trang đầu tư chứng khoán”, Báo tin nhanh chứng khoán, tại

địa chỉ: https://www.google.com.vn/amp/s/m.tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-

hang-nha-nuoc-manh-tay-voi-giao-dich-khong-the-tin-dung-post218655.amp

18. Lê Thị Thanh, 2020, “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thực

trạng và giải pháp”, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, đăng ngày 11/11/2020., tại

địa chỉ:

http://vnba.org.vn/index.php?option=com_k2&view=item&id=17324:thanh-

toan-khong-dung-tien-mat-tai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-

phap&Itemid=257&lang=vi

19. Trung Quân, 2020, “MB là ngân hàng đứng đầu nhận 3 giải thưởng danh giá từ

Tổ chức thẻ quốc tế JCB”, Tạp chí Ngân hàng số 24/2020, tại địa chỉ,

http://tapchinganhang.com.vn/mb-la-ngan-hang-dung-dau-nhan-3-giai-thuong-

danh-gia-tu-to-chuc-the-quoc-te-jcb.htm

20. Lan Hương, 2020, “MB thừa nhận gặp sự cố lỗi giao dịch Online vượt hạn

mức”, Tạp chí tài chính, tại địa chỉ https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/mb-

thua-nhan-gap-su-co-loi-giao-dich-online-vuot-han-muc-317769.html

21. Lan Anh, 2019, “Ngân hàng TMCP Quân Đội vinh dự nhận 4 giải thưởng danh

giá từ tổ chức thẻ quốc tế Nhật bản JCB”, báo Công Thương, tại địa chỉ:

https://congthuong.vn/ngan-hang-tmcp-quan-doi-vinh-du-nhan-4-giai-thuong-

danh-gia-tu-to-chuc-the-quoc-te-nhat-ban-jcb-125676.html

22. Thúy Quỳnh, 2018, “MB nhận 2 giải thưởng từ Tổ chức thẻ quốc tế VISA, bài

viết đăng trên báo VNeconomy ngày 29/11/2018”, VN Economy, tại địa chỉ:

https://vneconomy.vn/mb-nhan-hai-giai-thuong-tu-to-chuc-the-quoc-te-visa.htm

23. Lê Thu Hương (2019): “Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các

Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính, tại địa chỉ website:

https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/mot-so-ly-luan-co-ban-ve-quan-tri-rui-ro-

tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-302236.html