BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Ngành: Tài chính Ngân hàng
HOÀNG THỊ HƯƠNG THẢO
Hà Nội, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Hoàng Thị Hương Thảo
Người hướng dẫn: PGS, TS. Vũ Thị Hiền
Hà Nội, 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi – Hoàng Thị Hương Thảo, xin cam đoan: Đề tài “Quản trị rủi ro thẻ tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” là công trình nghiên
cứu độc lập của tôi, do tôi tự thực hiện và không sao chép. Những nội dung trong
luận văn về việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội
là do tôi tự nghiên cứu và tìm hiểu. Tất cả các tài liệu tham khảo để thực hiện luận
văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Thị Hương Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và tôi cảm
ơn sâu sắc đến các cá nhân, tập thể tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đã hỗ trợ tôi
hoàn thiện luận văn.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS. Vũ Thị Hiền -
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường,
các thầy cô trong khoa Sau Đại học trường Đại học Ngoại thương, các đồng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Giảng Võ đã giúp đỡ mọi
mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần
thiết để trình bày trong luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng như do trình độ người viết còn
hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy, cô
giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 7
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng .................................................................................. 7
1.1.1. Lịch sử phát triển của thẻ tín dụng ............................................................... 7
1.1.2 Khái niệm chung về thẻ tín dụng ................................................................... 9
1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ tín dụng KHCN .................................................. 10
1.1.4 Tính năng của sản phẩm ............................................................................. 11
1.1.5 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng .............................................. 12
1.1.6 Phân loại thẻ tín dụng .................................................................................. 15
1.2 Quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại NHTM Việt Nam ............................ 16
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN ............................................. 16
1.2.2 Các mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM ............................. 16
1.2.3 Các loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng ................................................... 18
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 24
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................................................ 31
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội ......................................... 31
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội ...................................... 31
iv
2.1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội ................ 32
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng MCP Quân Đội ..... 41
2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB ................................................ 41
2.2.2 Nhận diện các loại rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ........ 42
2.2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................................................... 54
2.3 Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB ...................... 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN TRỊ RỦI RO
THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI ....................................... 72
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng .......................... 72
3.2 Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội ..................................................................................................... 76
3.2.1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 76
3.2.2. Tăng cường thông tin an toàn thẻ tín dụng cho các chủ thẻ ...................... 78
3.2.3 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các đơn vị
chấp nhận thẻ ........................................................................................................ 79
3.2.4 Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công
tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro ........................................................................ 80
3.2.5 Thực hiện chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng ........... 82
3.2.7 Xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng tín dụng với nghiệp vụ thẻ
............................................................................................................................... 83
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ ......................... 84
3.3 Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 84
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan chức năng ............................................................... 84
3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 85
3.3.3 Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam ............................................................ 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
CVQLKH Cán bộ quản lý khách hàng 1
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ 2
KHCN Khách hàng cá nhân 3
KHDN Khách hàng doanh nghiệp 4
MB Ngân hàng TMCP Quân Đội 5
NHTM Ngân hàng thương mại 6
TMCP Thương mại cổ phần 7
TCTD Tổ chức tín dụng 8
NHTM Ngân hàng thương mại 9
QLRR Quản lý rủi ro 10
QTTD Quản trị tín dụng 11
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế 12
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt 13
TSĐB Tài sản bảo đảm 14
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội .................. 32
Hình 2.2: Quy trình phát hành thẻ tín dụng .............................................................. 43
Hình 2.3: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ ......................................................... 53
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hạn mức tín dụng của thẻ MB VISA ....................................................... 33
Bảng 2.2: Hạn mức giao dịch thẻ MB VISA ............................................................ 34
Bảng 2.3: Hạn mức tín dụng của thẻ MB JCB .......................................................... 35
Bảng 2.4: Hạn mức giao dịch thẻ MB JCB ............................................................... 35
Bảng 2.5: Thống kê số lượng thẻ phát hành tại Ngân hàng TMCP Quân đội qua các
năm 2018 – 2020 ....................................................................................................... 37
Bảng 2.6: Số lượng ATM/POS của ngân hàng TMCP Quân đội qua ...................... 39
các năm 2018 – 2020 ................................................................................................. 39
Bảng 2.7: Phân loại các nhóm khách hàng thẻ tín dụng ............................................... 45
Bảng 2.8: Quy định về hạn mức thẻ tín dụng đối với các nhóm khách hàng ................. 47
Bảng 2.9: Tham số rủi ro giám sát giao dịch thẻ tín dụng ........................................ 51
Bảng 2.10: Các loại rủi ro giao dịch thẻ tín dụng ..................................................... 52
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2018 – 2020 ............................................................................................................... 55
Bảng 2.12: Thực trạng nợ xấu thẻ tín dụng tại MB giai đoạn 2018 - 2020 .............. 56
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là xu thế tất yếu của toàn thế
giới và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Trong các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt, thẻ tín dụng đã và đang trở nên ngày càng phổ biến rộng rãi trong đời
sống vì những tiện ích mà nó mang lại cho người sử dụng.
Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ như hiện nay, giao
dịch qua thẻ tín dụng luôn tiềm ẩn các rủi ro với các cách thức lừa đảo ngày càng
tinh vi. Chính vì vậy, các ngân hàng TMCP nói chung và ngân hàng TMCP Quân
đội nói riêng phải trang bị hệ thống quản trị rủi ro giúp nhận diện, phòng ngừa và
xử lý các rủi ro phát sinh từ thẻ tín dụng, giúp hoạt động kinh doanh thẻ phát triển
mạnh mẽ mà vẫn đảm bảo an toàn và lợi ích cho khách hàng.
Bài luận văn đã đưa ra được những thông tin tổng quát nhất về thẻ tín dụng và
quản trị rủi ro thẻ tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Sau khi hệ thống hóa
được những vấn đề lý luận cơ bản, tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro thẻ
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội và đưa ra những kết quả đạt được, những
hạn chế còn tồn tại.
Xuất phát từ những vướng mắc đó, tác giả đã đưa ra một số biện pháp, kiến
nghị giúp hoàn thiện công tác quản trị thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội,
giúp hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, gia tăng lợi nhuận và phát triển bền
vững trong tương lai.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của cả thế giới, trong đó có
cả Việt Nam. Mặc dù thẻ tín dụng mới du nhập vào Việt Nam từ những năm 1990
nhưng đã phát triển nhanh chóng về chất lượng và số lượng vì những tiện ích mà nó
mang đến. Hơn nữa, đại dịch Covid-19 xuất hiện từ tháng 1/2020, bùng phát mạnh
trong năm 2020 đã góp phần thay đổi thói quen chi tiêu của người tiêu dùng. Việc
cách ly xã hội thời gian qua đã thay đổi cách thức thanh toán của người tiêu dùng,
chuyển dịch từ sử dụng tiền mặt sang thanh toán điện tử để phục vụ nhu cầu mua
sắm. Chính vì vậy, thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán được người
dân sử dụng phổ biến, được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển, tăng
cường các tính năng, tiện ích sử dụng và đạt tốc độ phát triển cao. Các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam luôn đặt hoạt động dịch vụ thẻ là trọng tâm kinh doanh,
giúp thu hút khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Sự cạnh
tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh thẻ khiến cho các ngân hàng phải thường
xuyên đưa ra những chính sách ưu đãi trong dịch vụ thẻ như giản lược hồ sơ mở thẻ
tín dụng, gia tăng quyền lợi chi tiêu thẻ hay cập nhật những công nghệ mới nhất để
mở rộng quy mô người dùng sử dụng thẻ. Tuy nhiên, khi các ngân hàng thương
mại quá chú trọng về vấn đề phát triển số lượng thẻ tín dụng thì có thể dễ xảy ra
những rủi ro tín dụng và phi tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Vì vậy,
quản trị rủi ro thẻ tín dụng là một vấn đề “về chất” rất quan trọng, cần phải được
các ngân hàng thương mại đặt song hành với việc phát triển “về lượng” để đạt
được sự tăng trưởng bền vững.
Hiệu quả của việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng có thể phản ánh được năng lực,
trình độ chuyên nghiệp của các nhà lãnh đạo bởi vì nó có thể ảnh hưởng sâu sắc đến
kết quả kinh doanh nói chung của các ngân hàng và hoạt động dịch vụ thẻ nói riêng.
Do đó, việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi mức chi phí
lớn và hệ thống quản trị huyên nghiệp.
2
Ngân hàng TMCP Quân Đội thành lập từ năm 1994, đến nay đã trở thành một
trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô kinh doanh dịch
vụ thẻ tín dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thẻ tín dụng đã trở
thành một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị rủi ro của ban lãnh đạo
ngân hàng TMCP Quân Đội. Mặc dù đã có nhiều chính sách đổi mới trong quản trị
rủi ro thẻ tín dụng, nhưng trong thời đai công nghệ cao phát triển luôn rình rập
những chiêu trò lừa đảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay đòi hỏi các ngân hàng
nói chung, ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng phải không ngừng rà soát, quản trị
các nghiệp vụ liên quan dịch vụ thẻ để giảm thiểu các rủi ro tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn nghiên cứu đề tài
"Quản trị rủi ro thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội" làm luận văn thạc sĩ của mình để giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời đại thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ như hiện
nay, thị trường thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại ngày càng cạnh tranh
khốc liệt bởi lẽ thẻ tín dụng là sản phẩm mang lại thu nhập thuần lớn, tỷ lệ lợi nhuận
thẻ trong tổng lợi nhuận ngân hàng ngày càng cao.
Các ngân hàng TMCP không ngừng đưa ra các chương trình ưu đãi, các loại
thẻ mới để thu hút người dùng mới, giúp gia tăng quy mô sử dụng thẻ và để nâng
cao thị phần thẻ đối với các ngân hàng cạnh tranh. Bên cạnh đó, hiện tượng gian
lận, lừa đảo, rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng nhiều dẫn đến việc
quản trị rủi ro thẻ tín dụng luôn phải song hành cùng với phát triển dịch vụ thẻ.
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác phát triển
thẻ tín dụng, công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
Khi tiến hành nghiên cứu về công tác phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân
hàng Quân Đội, tác giả Nguyễn Thị Thoan (2014) chỉ ra thẻ tín dụng đóng vai trò
quan trọng với cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng cũng như với nền kinh tế. Đối với
các ngân hàng, thu nhập từ phí và lãi thẻ là nguồn thu ổn định và giúp ngân hàng
3
mở rộng dữ liệu nền khách hàng, từ đó giúp giữ chân khách hàng và bán chéo các
sản phẩm dịch vụ khác. Tác giả Hà Thị Anh Đào (2009) cũng cho rằng dịch vụ thẻ
tín dụng giúp tăng nguồn vốn huy động, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối
thủ và hội nhập với kinh tế thế giới. Đối với nền kinh tế, thẻ tín dụng giúp giảm
khối lượng tiền trong lưu thông và gia tăng khối lượng chu chuyển, ngoài ra còn thu
hút được khách du lịch và góp phần giúp nhà nước thực hiện các chính sách quản lý
vĩ mô. Khi bàn về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, tác giả cho rằng những kết quả đạt được là phát hành thẻ chip EMV,
nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, chính sách cạnh tranh với đối thủ nhưng cũng tồn
tại nhiều hạn chế như mạng lưới máy ATM/POS còn khá mỏng, sản phẩm thẻ chưa
đa dạng, phí phát hành thẻ khá cao.
Trong các bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại, Nguyễn Việt Hà (2008) và Phan Thị Na (2018) cho
rằng có 2 nhóm nhân tố chính bao gồm nhân tố chủ quan là trình độ nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức của cán bộ kinh doanh thẻ, sự phát triển công nghệ ngân hàng,
công tác quản trị và nhân tố khách quan bao gồm: Sự hiểu biết khách hàng, hệ thống
pháp lý, sự phát triển chung của công nghệ. Một số nguyên nhân khác do Hà Thị
Anh Đào (2009) đề xuất bao gồm tình hình kinh tế thay đổi và tình hình chính trị
thay đổi.
Trong công tác quản trị rủi ro thẻ, Phan Thị Na (2018) cho rằng mô hình quản
trị rủi ro thẻ tín dụng phân tán đang áp dụng tại BIDV giúp cho ngân hàng đo lường,
định lượng rủi ro thẻ để xác định hạn mức phù hợp với các đối tượng. Trong các
giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro thẻ tín dụng, Nguyễn Viết Hà (2008) và Hà Thị
Anh Đào (2009) đưa ra các biện pháp bao gồm định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại
ngân hàng, hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị rủi ro, nâng cao trình độ chuyên
môn đạo đức cán bộ thẻ, thay thế các thẻ từ bằng thẻ chip, xây dựng hệ thống dự
phòng rủi ro cho hoạt động thẻ và các kiến nghị với cơ quan hữu trách bao gồm
chính phủ, ngân hàng nhà nước và hiệp hội thẻ Việt Nam. Ngoài ra, Phan Thị Na
(2018) đề xuất thêm giải pháp nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng và các hướng
dẫn chi tiết về an toàn khi sử dụng dành cho chủ thẻ.
4
Các nghiên cứu này đều đưa ra được các thông tin quan trọng nhưng vẫn cho
thấy những sự thiếu sót nhất định. Trong các bài nghiên cứu về công tác quản trị rủi
ro thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, chưa có bài viết nào chỉ
ra những công nghệ bảo mật, đảm bảo an toàn cho chủ thẻ mà ngân hàng đang áp
dụng. Ngoài ra, trong các bài viết, chưa có tác giả nào đưa ra xu hướng phát triển
chung của sản phẩm thẻ tín dụng, đề xuất giải pháp định hướng phát triển kinh
doanh dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng thương mại. Đây là lỗ hổng kiến thức mà tác
giả phân tích thêm trong bài nghiên cứu này.
Tất cả các công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau đã giúp tác giả có
một số tư liệu và kiến thức cần thiết để hình thành những hiểu biết chung. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trên được thực hiện tại các thời điểm khách nhau
và ở các ngân hàng khác nhau, còn cho thấy những hạn chế trong nghiên cứu. Hơn
nữa công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quân Đội trong giai đoạn gần đây chưa từng được nghiên cứu. Do đó, tác
giả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội” làm đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của bài luận văn là nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội. Căn cứ vào
mục đích đã xác định trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội dung
chính sau đây:
- Hệ thống những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng KHCN, quản trị rủi ro thẻ tín
dụng KHCN, nhận diện các loại rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng và các nhân tố
ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng KHCN tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại ngân
hàng TMCP Quân Đội trong thời gian qua.
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ
tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong thời gian tới.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro thẻ tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
+ Về thời gian: Đánh giá công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng khách hàng cá
nhân tại chi nhánh trong giai đoạn 2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu, chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng
phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích,
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội. Luận văn kế thừa những nhân tố hợp lý của
các công trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri thức
để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ
các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội giai đoạn 2018-2020. Tổng hợp các
thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí,
báo điện tử, các quy định liên quan đến quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội.
- Phân tích thông tin: Các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên
cứu sẽ được sử dụng phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân
tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt
được mục đích nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân
Đội.
6
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ tín dụng khách hàng cá nhân và quản trị rủi ro
thẻ tín dụng KHCN của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ tín
dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
7
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1. Lịch sử phát triển của thẻ tín dụng
Sau hơn 50 năm kể từ khi chiếc thẻ đầu tiên ra đời, đến hiện nay đã có hơn
20 tỷ thẻ ngân hàng được phát hành trên khắp thế giới. Cuối những năm 1800, các
nhà buôn và người tiêu dùng Mỹ đã dùng khái niệm uy tín, tín nhiệm khi trao đổi
hàng hoá như sử dụng một số loại xu hay tấm thẻ thay cho tiền mặt. Đến năm 1946,
thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện và mang tên “Charg-It” do John Biggins ở
Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ thì ngân hàng trả
tiền cho đơn vị kinh doanh và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng, thẻ này chỉ
sử dụng trong phạm vi địa phương. Đến năm 1949, tiền thân của thẻ tín dụng ra đời.
Một doanh nhân tên là Frank McNamara đi ăn tối ở một nhà hàng ở New York
nhưng không mang theo tiền mặt và phải gọi vợ đến trả. Sau đó, ông cùng với đôi
tác thành lập Diners Club phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán cho các nhà
hàng mà không cần sử dụng tiền mặt. Trong năm đầu tiên, hàng chục nhà hàng ở
New York chấp nhận thẻ này và dần dần thẻ được sử dụng thêm cả các địa điểm du
lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống (Bảo Duy, 2017).
Năm 1958, ngân hàng Mỹ (Bank of America) cho ra mắt thẻ BankAmericard
dành cho nhóm người tiêu dùng trung lưu và các nhà bán lẻ quy mô nhỏ đến vừa ở
Mỹ. Loại thẻ này có tính năng “tín dụng xoay vòng”, với hạn mức tín dụng là 300
USD. Công ty phát triển nhanh chóng, vươn ra quốc tế năm 1974 và gới thiệu thẻ
ghi nợ đầu tiên vào năm 1975. Năm 1976, thẻ Visa được khai sinh khi
BankAmericard đổi tên thành VISA với nhận diện là lá cờ hai màu xanh dương và
vàng. Năm 1983, Visa cho ra mắt mạng lưới máy rút tiền tự động (ATM), cho phép
rút tiền “Mọi lúc, mọi nơi” tại mọi thời điểm trên khắp thế giới. Vào năm 2007, các
8
doanh nghiệp khu vực trên khắp thế giới được sáp nhập lại thành VISA Inc và cho
ra đời nền tảng thanh toán trên di dộng VISA để đẩy nhanh tốc độ tiếp nhận các
giao dịch thanh toán trên di động và gia tăng các giá trị dịch vụ.
(https://www.visa.com.vn/vi_VN).
Năm 1966, tiền thân của MasterCard ra đời. Ba nhóm ngân hàng lớn phía
đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có
tên là Interbank Card Association (ICA). Khi đó, hiệp hội thẻ Liên ngân hàng Mỹ
(ICA) là một nhóm ngân hàng phát hành thẻ có nhiệm vụ thiết kế hệ thống thẻ tín
dụng quốc gia, phát triển hệ thống mạng lưới thanh toán được chấp nhận rộng rãi.
Sau này ICA được đổi thành MasterCard, ban hành các quy định về cấp phép giao
dịch thanh toán bù trừ, các biện pháp bảo mật, các phương pháp marketing để hoạt
động kinh doanh hiệu quả. Năm 1968 ICA bắt đầu mở rộng chiến lược hoạt động
kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco
National của Mexico. Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm đối tác tại các thị trường châu
Âu và cho ra đời thẻ EuroCard. Cũng vào năm 1968 ICA kết nạp một số thành viên
là một số các ngân hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm nhập nắm bắt thị trường
Đông Á (Bảo Duy, 2017).
Ngày nay, hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là VISA và MasterCard, ngoài ra
còn nhiều tổ chức thẻ khác như America Express, Diners Club….với quy mô hoạt
động nhỏ hơn. Đến ngày nay, toàn thế giới có hàng chục tỷ chiếc thẻ tín dụng được
lưu hành và sử dụng rộng rãi.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ nội địa đầu tiên được phát hành từ năm 1993 với mục
đích triển khai dịch vụ thanh toán thẻ đầu tiên tại Việt Nam. Vietcombank đã đặt
những nền tảng đầu tiên cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt nam
nói chung, sử dụng thẻ thanh toán nói riêng. Năm 1996, Vietcombank và ngân hàng
Á Châu phát hành những chiếc thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Đến thời
điểm hiện tại, hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại đều có các sản phẩm thẻ tín
dụng với sự phát triển mạnh mẽ về lượng người sử dụng (Bảo Duy, 2017).
9
1.1.2 Khái niệm chung về thẻ tín dụng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành
để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận
(Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày
15/01/2021).
Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ
(Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày
15/01/2021).
Theo định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu: “Credit card is a card
that enables cardholders to make purchases and/or withdraw cash up to a
prearranged credit limit. The credit granted may be either settled in full by the
end of a specified period, or settled in part, with the balance taken as extended
credit (on which interest is usually charged)”. Có thể hiểu: Thẻ tín dụng là thẻ
cho phép chủ thẻ mua sắm và/hoặc rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng
được cấp. Khoản tín dụng mà khách hàng vay có thể thanh toán toàn bộ vào ngày
đáo hạn hoặc thanh toán một phần, phần tín dụng còn lại sẽ bị ngân hàng tính lãi
(Nguyễn Thị Thoan, 2014).
Thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN là thẻ tín dụng mang logo của các
TCTQT (Visa, JCB) do MB phát hành cho KHCN, cho phép KH sử dụng thẻ để
thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại các thiết bị chấp nhận thẻ tại
điểm bán, rút tiền mặt tại các ATM có trưng bày logo của TCTQT tại Việt Nam và
toàn thế giới trong phạm vi hạn mức tín dụng (Quy định về sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế MB dành cho KHCN).
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch
vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng
được cấp.
10
1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ tín dụng KHCN
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành
thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có tên
công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức tập
đoàn thẻ quốc tế…
Thẻ tín dụng được làm bằng chất nhựa trắng có 3 lớp, lõi thẻ là lớp nhựa trắng
cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng, kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x
0,07cm. Sau đây là đặc điểm cấu tạo chi tiết của từng mặt:
- Mặt trước thẻ:
+ Biểu tượng tổ chức quốc tế phát hành thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng
+ Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
+ Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi.
+ Thời gian hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được phép lưu hành (tuỳ từng
loại thẻ) được thống nhất là ngày dương lịch, tháng dương lịch, năm dương lịch.
- Mặt sau của thẻ bao gồm:
+ Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất
như: Số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: Trên nền ô chữ ký, khách hàng phải ký vào chữ
ký mẫu của mình khi nhận thẻ từ ngân hàng phát hành để cơ sở chấp nhận thẻ so
sánh với chữ ký trên ô hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ hay tạm ứng tiền mặt.
+ Mã bảo mật CVV: Là dãy số ngân hàng cung cấp cho khách hàng khi phát
hành thẻ và được in trực tiếp lên bề mặt của tấm thẻ. Mã này có chức năng bảo mật khi
giao dịch và chứng thực quyền sở hữu thẻ khi thanh toán (Nguyễn Việt Hà, 2008).
Dấu hiệu nhận biết thẻ tín dụng quốc tế MB:
Thẻ tín dụng quốc tế do MB phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính
năng và hình thức tiêu chuẩn theo quy định của TCTQT. Các thông tin cơ bản trên
bề mặt thẻ:
11
+ Logo Ngân hàng TMCP Quân Đọi
+ Logo của TCTQT
+ Số thẻ dập nổi: gồm 16 số được in dập nổi, đều, thẳng hàng. Cấu tạo số thẻ:
ABCDEF XX XXXX YYYZ trong đó:
ABCDEF: số BIN do TCTQT cấp cho sản phẩm
XX XXXX YYY: Số ngẫu nhiên
Z: Số kiểm tra
+ Thời gian hiệu lực của thẻ
+ Tên chủ thẻ: Tên chủ thẻ được dập nổi hoặc khắc chìm trên thẻ
+ Dải băng từ: Dải băng từ phải thẳng, mịn, không được tẩy xóa. Chủ thẻ
không được ký lên giải băng từ
+ Dải chữ ký: Lưu chữ ký của chủ thẻ, có mã số bảo mật in bên cạnh
+ Mã số bảo mật; Gồm bộ ba ký tự số được in cạnh dải chữ ký, những số này
xuất hiện ở dạng nghiêng ngược ở ngay đầu khung chữ ký và ở cuối (mã số bảo mật
của VISA được gọi là số CVV2, mã số bảo mật của MasterCard được gọi là CVC2,
mã số bảo mật của JCB được gọi là CAV2,…) (Quy định sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế MB dành cho KHCN, 2017).
1.1.4 Tính năng của sản phẩm
Thẻ tín dụng thường được các ngân hàng thương mại phát hành dưới nhiều
sản phẩm khác nhau, phụ thuộc vào hạn mức sử dụng, mục đích sử dụng, lãi
suất và biểu phí áp dụng. Tuy nhiên, về tính năng sử dụng của thẻ tín dụng chủ
yếu để thanh toán các hàng hoá, dịch vụ, ngoài ra thẻ tín dụng còn có tính năng
rút tiền mặt nhưng tính năng này nên hạn chế sử dụng ở mức tối đa. Các tính
năng chính như sau:
Tính năng trên ATM:
+ Rút tiền mặt: Chủ thẻ có thể thực hiện rút tiền mặt tại cây ATM của ngân
hàng. Hạn mức rút tiền mặt thường ở mức 50% giá trị hạn mức thẻ tín dụng
12
+ Đổi PIN: Chủ thẻ có thể đổi mã PIN tại cây ATM. Mã PIN là thông tin bảo
mật của chủ thẻ, dùng để rút tiền mặt tại cây ATM hoặc giao dịch tại cây ATM.
+ Truy vấn hạn mức: Chủ thẻ có thể truy vấn hạn mức thẻ tín dụng tại cây
ATM.
+ Sao kê giao dịch: Một số ngân hàng có chức năng cho phép chủ thẻ sao kê
giao dịch thẻ tại cây ATM, mức tối đa là 5 giao dịch gần nhất (Quy định sản phẩm
thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN, 2017).
Tính năng trên POS:
+ Thanh toán hàng hóa, dịch vụ: Chủ thẻ thực hiện quẹt thẻ tín dụng tại các
ĐVCNT để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ.
+ Ứng tiền mặt: Chủ thẻ có thể thực hiện ứng tiền mặt từ thẻ tín dụng tại các
máy POS, tuy nhiên hạn chế sử dụng tính năng này.
+ Thanh toán hóa đơn (Đối với các dịch vụ chấp nhận thanh toán hóa đơn trả
sau như thanh toán tiền điện, nước,…)(Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB
dành cho KHCN, 2017).
Tính năng trên Internet:
+ Thanh toán hàng hóa, dịch vụ: Chủ thẻ có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ
online bằng cách kết nối thẻ tín dụng với các ví điện tử ví dụ như Vietelpay,
Momo,… (Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN, 2017)
1.1.5 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng có sự tham gia chặt
chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ, tổ chức
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò quan
trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện
đại của thẻ tín dụng.
Tổ chức thẻ quốc tế: Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức được thành lập, hoạt động
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thoả thuận với các
13
TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc cá bên liên quan để hợp tác về
hoạt động thẻ ngân hàng đối vứi thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã
TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và
cam kết quốc tế (Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân
hàng ngày 15/01/2021). Các tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức tài chính lớn, có quy mô
và mạng lưới hoạt động trên toàn cầu như Visa, MasterCard, American Epress
(Amex), JCB, Diners Club, China UnionPay ….
Tổ chức phát hành thẻ: Tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định. Tổ chức phát
hành thẻ bao gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi
trong Giấy phép do ngân hàng nhà nước cấp; ngân hàng chính sách phát hành thẻ
theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; công ty tài chính chỉ được
phát hành thẻ tín dụng sau khi được ngân hàng Nhà nước chấp thuận ( Thông tư số
03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Công ty
tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ; tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối được ký kết văn bản thoả thuận với TCTQT để phát hành thẻ có
BIN do TCTQT cấp. Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng được tổ chức thẻ quốc
tế cho phép để phát hành thẻ, trong đó trên thẻ sẽ in logo của Ngân hàng phát hành,
ví dụ Ngân hàng TMCP Quân Đội được phép phát hành thẻ tín dụng quốc tế của tổ
chức tẻ quốc tế VISA, thẻ có tên là MB VISA.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp
thẻ để sử dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính là cá nhận
hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành
thẻ. Chủ thẻ phụ là các nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ
chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến
việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ (Thông tư số 03/VBHN-
NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Chủ thẻ chính hoặc
chủ thẻ phụ và những cá nhân được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử
dụng) được in nổi tên trên thẻ và phải chấp hành theo những điều khoản, điều kiện
14
do ngân hàng phát hành quy định. Một chủ thẻ chính có thể phát sinh một hoặc
nhiều chủ thẻ phụ, số thẻ phụ tối đa phụ thuộc quy định của các ngân hàng.
Tổ chức thanh toán thẻ: là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thực hiện thanh toán thẻ bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác
xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng
dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do ngân hàng nhà nước cung cấp; Ngân hàng
chính sách thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và thủ tướng chính phủ; Tổ
chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh
toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác (Thông tư số
03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Ngân
hàng thanh toán chấp nhận thanh toán các loại thẻ thông qua hợp đồng chấp nhận
thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng thực hiện cài đặt thiết bị chấp nhận thẻ
tại điểm bán hoặc cấp QR Code cho ĐVCNT, thiết lập kênh kết nội và các điều kiện
kỹ thuật, nghiệp vụ khác. Ngân hàng thanh toán thẻ phải có các biện pháp để quản
lý máy POS không dây của mình và hướng dẫn ĐVCNT sử dụng thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán, quy trình thủ tục thanh toán thẻ, biện pháp phát hiện gian lận, giả
mạo và yêu cầu bảo mật thông tin chủ thẻ trong quá trình thanh toán. Thông thường,
ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ với một mức phí chiết khấu (discount rate) cho việc xử lý các
giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân
hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ: ĐVNCT là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng
hoá, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với TCTTT. Hợp đồng
thanh toán thẻ là thoả thuận bằng văn bản giữa TCTTT và ĐVCNT hoặc với
TCTQT về việc chấp nhận thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ (Thông tư số
03/VBHN-NHNN quy định về Hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Các đơn
15
vị chấp nhận thẻ phải có các thiết bị chấp nhận thẻ để các chủ thẻ thực hiện mua
sắm, chi tiêu. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán bao gồm POS (Point of Sale),
mPOS (Mobile Point of Sale) và các thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị
đọc thẻ, thiết vị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có thể
sử dụng thể để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.
Các ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những ĐVCNT có tình
hình tài chính tốt, có năng lực kinh doanh và có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử
dụng thẻ. Các lĩnh vực kinh doanh của các ĐVCNT thường trải rộng từ những cửa
hiệu bán lẻ, những trung tâm thương mại, nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân
bay…(Phan Thị Na, 2018).
Các ĐVCNT sau khi ký kế hợp đồng chấp nhận thẻ với các ngân hàng sẽ phải
thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo doanh số giao dịch, đây là nguồn thu phí
dịch vụ cho các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ. ĐVCNT phải thực hiện
niêm yết công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với
các giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng tiền
mặt. Trong thời đại của thanh toán không dùng tiền mặt như hiện nay, cơ sở kinh
doanh nào được chấp nhận là ĐVCNT có thể thu hút lượng khách hàng lớn, nâng
cao doanh thu hàng tháng và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Viết
Hà, 2008).
1.1.6 Phân loại thẻ tín dụng
Có nhiều tiêu chí để phân loại thẻ tín dụng, cụ thể như sau:
Phân loại theo hạng thẻ: Thẻ tín dụng thường được chia thành 3 hạng thẻ khác
nhau: hạng chuẩn, hạng vàng và hạng bạch kim. Mỗi hạng thẻ có một khung hạn
mức và quyền lợi, ưu đãi khác nhau. Hạng thẻ càng cao thì yêu cầu mở thẻ càng
cao. Với khách hàng thông thường, hạng thẻ thông thường là hạng chuẩn, hạn mức
thẻ dao động từ 5- 50 triệu. Hạng thẻ vàng yêu cầu khách hàng có chứng minh thu
nhập tốt, lịch sử tín dụng tốt và có uy tín, hạn mức tín dụng dao động từ 50 - 100
triệu. Hạng thẻ bạch kim là hạng thẻ cao cấp nhất với nhiều ưu đãi sử dụng, hạn
mức có thể lên đến tỷ đồng vì vậy yêu cầu phát hành rất khắt khe và hạn chế phát
hành tràn lan.
16
Phân loại theo chủ thẻ: Thẻ tín dụng có thể phát hành cho cá nhân hoặc doanh
nghiệp. Thẻ tín dụng cá nhân được phát hành cho một cá nhân cụ thể, bao gồm thẻ
chính hoặc thẻ phụ, hạn mức của thẻ phụ có thể nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức của thẻ
chính. Thẻ tín dụng doanh nghiệp được phát hành cho tổ chức, doanh nghiệp có nhu
cầu và được đảm bảo thanh toán bằng nguồn tiền của doanh nghiệp. Thông thường,
doanh nghiệp hoặc tổ chức sẽ ủy quyền cho một cá nhân sử dụng thẻ.
Phân loại theo phạm vi sử dụng: Thẻ tín dụng được phân loại thành thẻ tín
dụng nội địa hoặc thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ tín dụng nội địa là thẻ tín dụng được
phát hành và phạm vi giao dịch trong quốc gia đó. Tại Việt Nam, một số ngân hàng
phát hành thẻ tín dụng nội địa như ACB Express, Sacombank Family. Thẻ tín dụng
quốc tế là thẻ tín dụng do các tổ chức thẻ quốc tế phát hành như tổ chức JCB, VISA,
MasterCard. Thẻ tín dụng quốc tế có thể giao dịch thanh toán trong và ngoài nước,
tại các địa điểm được chấp nhận thanh toán của tổ chức đó, thường có dán nhãn
hiệu trước các địa điểm.
1.2 Quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại NHTM Việt Nam
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN
Rủi ro thẻ tín dụng là các tổn thất về mặt tài chính hoặc phi tài chính phát sinh
trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro có thể là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ.
Quản trị rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt
động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ tín dụng nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và
định hướng phát triển của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động phòng tránh rủi ro bao gồm: nhận biết, phát hiện rủi ro, xác
định nguyên nhân xảy ra rủi ro, xây dựng các hệ thống các biện pháp an ninh phòng
ngừa rủi ro và trích lập quỹ dự phòng.
1.2.2 Các mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM
Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng là có thể hiểu là hệ thống tổ chức quản trị
rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro mà các ngân hàng đang áp dụng để đảm
17
bảo an toàn trong quy trình kinh doanh thẻ. Mục đích của mô hình là để thiết lập các
giới hạn hoạt động an toàn và các mắt xích kiểm soát rủi ro trong các nghiệp vụ
hoạt động kinh doanh thẻ. Hiện nay các ngân hàng TMCP đang áp dụng 2 mô hình
quản trị rủi ro chính, đó là mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tập trung và mô hình
quản trị rủi ro thẻ tín dụng phân tán, cụ thể:
Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tập trung
Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tập trung được hiểu là công tác thẩm
định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện ở hội sở chính
hoặc theo vùng, miền. Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về
hội sở chính để ra quyết định. Mô hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng:
Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp (Lê
Thu Hương, 2019).
Ưu điểm:
+ Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
+ Thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
+ Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
+ Tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, quản trị rủi
ro tín dụng.
Nhược điểm:
+ Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung này đòi hỏi
phải đầu tư nhiều công sức và thời gian.
+ Phải có phần mềm hỗ trợ cho việc tổng hợp, phân loại số liệu từ chi nhánh
lên Hội sở chính và theo các tiêu chí nhất định.
+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chuyên môn sâu, rộng và biết vận dụng lý
thuyết vào công việc.
18
Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng phân tán
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán được hiểu là công tác thẩm định
khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng
biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những
khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt
được độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và
chức năng tác nghiệp (Lê Thu Hương, 2019).
Ưu điểm:
+ Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản.
+ Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
+ Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán không mất
nhiều công sức và thời gian.
Nhược điểm:
+ Các nghiệp vụ công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
+ Không có sự tách biệt riêng rẽ, độc lập giữa chức năng kinh doanh, chứng
năng tác nghiệp và chức năng quản trị rủi ro tín dụng.
+ Việc quản trị rủi ro hoạt động thẻ tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa
trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín
dụng dẫn đến việc quản trị rủi ro tín dụng gặp nhiều khó khăn.
1.2.3 Các loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng
Có nhiều hình thức phân loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng, tuy nhiên trong
phạm vi đề tài này chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu các loại rủi ro được phân loại
theo nguyên nhân như sau:
Rủi ro hoạt động thẻ
Rủi ro thẻ giả: Giả mạo thẻ tín dụng có thể hiểu là hành vi lừa đảo thực hiện
các giao dịch thanh toán thẻ bất thường, có thể gây tổn thất cho các ngân hàng phát
hành thẻ và các thanh phần tham gia hoạt động thẻ như chủ thẻ, đơn vị chấp nhận
19
thẻ,…Rủi ro giả mạo có thể xuất hiện trong khâu phát hành thẻ tại các ngân hàng
hoặc hoạt động thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, cụ thể như sau:
Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ không do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có
chứa các thông tin của thẻ thật, chủ thẻ thật (Thông tư 03/VBHN-NHNN ngày
5/01/2021 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng). Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc
cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc
thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra
tổn thất tài chính và phi tài chính cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số ( BIN )
của Ngân hàng phát hành. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì
nằm ngoài sự dự đoán của Ngân hàng phát hành (Nguyễn Viết Hà, 2008). Thẻ giả là
loại hình rủi ro thường gặp nhất, thường được bọn tội phạm sử dụng rộng rãi phổ
biến nhất.
Rủi ro chủ thẻ giả: Rủi ro chủ thẻ giả là rủi ro tội phạm thẻ sử dụng đơn phát
hành thẻ giả mạo: Khách hàng khai báo và cung cấp các thông tin giả để phát hành
thẻ, sau đó ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ
với các thông tin giả mạo do không thẩm định cẩn thận các thông tin ghi trên hồ sơ
nộp cho ngân hàng phát hành mà khách hàng cung cấp (Quy trình xử lý rủi ro hoạt
động thẻ, 2016). Do thông tin cung cấp không chính xác hoặc không có thật dẫn đến
việc ngân hàng không liên hệ được với chủ thẻ để thông báo thông tin hoặc không
thu hồi được nợ thẻ tín dụng khi chủ thẻ không có khả năng chi trả hoặc chủ thẻ cố
tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc, lộ thông tin: Trong trường hợp chủ thẻ bị mất
cắp, thất lạc thẻ mà chưa kịp thông báo cho ngân hàng về việc đó và thẻ chưa được
khóa hoặc hủy (Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016). Thẻ bị mất có thể bị tội
phạm làm giả thẻ hoặc sử dụng thẻ để chi tiêu mua hàng, rút tiền trước khi ngân
hàng có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ thì chiếc thẻ đã bị sử dụng
và lợi dụng. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và cố tình
sử dụng thẻ (Nguyễn Viết Hà, 2008).
20
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: rủi ro này có thẻ
xảy ra do thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình
chuyển từ ngân hàng phát hành thẻ đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên
đường mất nhiều thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác
nhận cho ngân hàng thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được
thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Khi chủ thẻ thay đổi thông tin như địa chỉ
tuy nhiên ngân hàng chưa kịp cập nhật hoặc không xác minh kỹ dẫn đến việc thẻ tín
dụng giao đến cho người khác và chủ thẻ thật có thể bị người khác lợi dụng sử dụng
tài khoản. Sao chép giả mạo băng từ giả ( skimming ): trên các thiết bị đọc thẻ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên
băng từ của thẻ thật thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc nhân viên đơn vị
chấp nhận thẻ có thể câu kết với các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các
thiết bị chuyên dùng riêng.
Rủi ro từ phía ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: có
2 hình thức hay gặp là CCP (Common Purchase Point) hoặc POC (Point of
Compromise). CCP là trường hợp một đơn vị chấp nhận thẻ hoặc một địa điểm
được xác định là lưu trữ dữ liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc
thực hiện các giao dịch giả mạo. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể nhận thức được hoặc
không nhận thức được hành vi này. POC là trường hợp có sự cấu kết, thông đồng
giữa đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ chấp nhận thanh toán những thẻ giả (những
thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ Skimming,..) (Nguyễn Viết Hà, 2008).
Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Đây là trường hợp ĐVCNT cung cấp, đăng ký
các thông tin giả với ngân hàng thanh toán. Trong trường hợp ngân hàng không trực
tiếp thẩm định hoặc không xác minh có thể dãn đến tổn thất tài chính khi không thu
được những khoản đã tạm ứng cho những đơn vị chấp nhận thẻ này trong trường
hợp đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc
các giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn ngân hàng.
21
Rủi ro khác có thể xảy ra là ĐVCNT làm mất máy POS/Các thiết bị do ngân
hàng cung cấp và không chịu bồi hoàn cho ngân hàng (Ngân hàng TMCP Quân
Đội, Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016).
Mua hàng bằng thẻ tín dụng qua điện thoại, qua thư có thể dẫn đến rủi ro cho
ĐVCNT nếu chủ thẻ không phải là khách hàng đặt mua, mà bị người khác lấy cắp
các thông tin về thẻ như loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, mã số bảo mật, tên chủ
thẻ,….
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hoá đơn thẻ hoặc in
nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: trong trường hợp này nhân viên thực hiện
giao dich đã cố tình in nhiều hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao 1 bộ cho chủ
thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao
dịch và nộp các hoá đơn thanh toán còn lại để đòi tiền chiếm đoạt tiền của ngân
hàng. Ngoài ra nhân viên tai đơn vị chấp nhận thẻ cũng có thể sửa đổi hoá đơn giao
dịch, ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm
ứng của ngân hàng (Nguyễn Viết Hà, 2008).
Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông
tin thẻ để thanh toán tiền hàng háo, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua
bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ đó (Thông tư 03/VBHN-NHNN ngày 5/01/2021
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng). Thực tế, hiện tượng này diễn ra khá phổ biến
và có thể tra cứu dễ dàng các link hướng dẫn cách rủi tiền trên thẻ tín dụng qua
Google. Theo đó, để không mất phí rút tiền, không phải chịu lãi suất cao như rút
tiền tại cây AMT, chủ thẻ có thể rút tiền tại các máy POS với mức phí từ 2-3%,
đồng thời được hưởng lãi suất 0% trong 45 ngày.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi chủ thẻ đã sử dụng thẻ để chi tiêu, rút tiền nhưng
đến kỳ thanh toán không thực hiện thanh toán hoặc không thanh toán đủ số tiền tối
thiểu hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu. Ngân hàng không đòi được tiền cho chủ thẻ bị
mấ năng lực hành vi dân sự hoặc chủ thẻ chết/mất tích/bị tuyên bố mất tích và ngân
hàng đã sử dụng mọi biện pháp có thể để thu hồi nợ từ chủ thể. Món nợ thẻ tín dụng
có thể bị xếp vào nợ xấu theo quy định của pháp luật, ngân hàng mất vốn.
22
Thẻ tín dụng thường có thời gian thanh toán chậm hơn so với thời gian sao kê,
thông thường chủ thẻ được ưu đãi tối đa 45 - 55 ngày từ ngày chi tiêu. Tại thời điểm
thanh toán ngân hàng sẽ tạm thời ứng tiền chủ thẻ để thanh toán với đơn vị cung
ứng hàng hoá dịch vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Về cơ bản thẻ tín dụng cũng như
một khoản vay tiêu dùng không có hoặc có tài sản đảm bảo. Nếu tình trạng này xảy
ra với quy mô rộng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất vốn đối với trường cho vay
không thu hồi được, gia tăng dư nợ xấu tín dụng và tỷ lệ nợ xấu.
Rủi ro kỹ thuật
Các rủi ro do sự cố của hệ thống công nghệ thông tin/phần mềm phục vụ cho
hoạt động vận hành thẻ gây tổn thất cho ngân hàng, bao gồm nhưng không giới hạn
cho các trường hợp: Lỗi hệ thống dẫn đến chấp nhận thanh toán thẻ không còn giá
trị sử dụng, lỗi hệ thống dẫn đến nạp tiền đúp nhiều lần vào tài khoản của khách
hàng, sau đó ngân hàng không thu hồi được số tiền trên do đã bị khách hàng sử
dụng, rủi ro trong trường hợp tội phạm thẻ sử dụng thẻ giả thực hiện giao dịch được
tổ chức thẻ cấp phép qua Stand - in thay cho ngân hàng khi hệ thống quản lý thẻ của
ngân hàng không thể thực hiệm cấp phép, rủi ro hệ thống quản lý bị hack thông
tin/virus tấn công tạo lệnh hoàn trả tiền trên máy ATM (Ngân hàng TMCP Quân
Đội, Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016).
Rủi ro kỹ thuật có thể diễn ra trên máy ATM bằng cách tội phạm bẫy trộm tiền
bằng các phương pháp gắn khe trả tiền giả, đảo ngược giao dịch hoặc tội phạm thẻ
cài đặt phần mềm độc hạ hoặc thiết bị sao chép thông tin thẻ trên ATM; hoặc kiểm
soát việc trả hoặc giữ thẻ,…(Ngân hàng TMCP Quân Đội, Quy trình xử lý rủi ro
hoạt động thẻ, 2016)
Rủi ro kỹ thuật có thể có tác động dây chuyền, tác động đến hoạt động kinh
doanh thẻ của cả ngân hàng và khách hàng tham gia hoạt đông thẻ. Chính vì vậy
đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với
các ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ tín dụng (Ngân hàng TMCP Quân Đội,
Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016). Hiện tại các App ngân hàng điện tử trên
thiết bị di động đều cập nhật các thông tin về thẻ, chủ thẻ có thể thực hiện thanh
23
toán dịch vụ hàng hóa online bằng thẻ tín dụng hoặc liên kết thẻ tín dụng với các ví
điện tử, khi tội phạm chiếm đoạt được tài khoản Ngân hàng điện tử có thể thực hiện
các giao dịch chi tiêu thẻ tín dụng online.
Rủi ro gian lận nội bộ
Rủi ro gian lận nội bộ là loại rủi ro đạo đức phát sinh do các cán bộ thẻ thực
hiện các hành vi gian lận của các cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ.
Trong hoạt đông tác nghiệp hàng ngày, vì nhiều lý do cán bộ thẻ lợi dụng những
hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng mối quan hệ của mình trong
ngân hàng từ đó biết được những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình
hoặc câu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất
cho ngân hàng. Rủi ro đạo đức có thể xảy ra tại khâu phát hành thẻ nếu cán bộ thẻ
cấu kết với tội phạm thực hiện phát hành thẻ tín dụng với thông tin giả, hoặc lợi
dụng niềm tin của khách hàng lấy các thông tin thẻ tín dụng như mã số bảo mật…để
thực hiện mua sắm hàng hóa online. Hiện tại một số ngân hàng cán bộ phát hành thẻ
sẽ trực tiếp trả thẻ cho khách hàng tại các địa điểm ngoài ngân hàng, dẫn đến việc
cán bộ đó có thể giả mạo chữ ký chủ thẻ để nhận thẻ tín dụng. Hiện tại một số ngân
hàng cho phép chủ thẻ kích hoạt thẻ qua tin nhắn, app ngân hàng hoặc gọi điện lên
tổng đài nên có thể cán bộ phát hành thẻ lợi dụng những thông tin thu thập được của
khách hàng để kích hoạt và sử dụng thẻ tín dụng với mục đích trục lợi. Các hành vi
gian lận này thường được thực hiện một cách tinh vi và che giấu rất kỹ càng, khó
phát hiện bởi do cán bộ đó có thể lợi dụng sơ hở trong quá trình bàn giao thẻ cho
khác hàng. Để hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh thẻ, các ngân
hàng cần phải có một cơ chế giám sát quản lý hoạt động một cách chặt chẽ trong
từng khâu thẩm định – phát hành – thanh toán thẻ tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng cần
phải gắn chặt quyền lơi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh thẻ, đưa ra những chế tài xử phạt mang tính răn đe với
những trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
24
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại ngân
hàng thương mại
Tỷ lệ giả mạo thẻ tín dụng
Rủi ro giả mạo thẻ tín dụng khách hàng cá nhân xuất hiện từ những năm 2003
và tiếp diễn mạnh mẽ cho đến hiện tại. Theo khuyến cáo của các tổ chức thẻ quốc tế
như VISA hay MasterCard, giả mạo thẻ thông qua việc đánh cắp dữ liệu thẻ luôn
đặt ra nhiều khó khăn trong việc quản trị rủi ro thẻ tại các Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam.
Tỷ lệ giả mạo thẻ tín dụng được tính theo công thức:
Tỷ lệ giả mạo thẻ tín dụng = Số dư nợ phát sinh do thẻ giả mạo của
Ngân hàng thương mại/Số dư nợ phát sinh do giả mạo thẻ của toàn bộ Ngân
hàng Việt Nam.
Theo thông tin cung cấp trên trang web chính thức của tổ chức thẻ quốc tế
VISA và MasterCard, các TCTQT đều có nền tảng phân tích sẽ cung cấp các dữ
liệu và chuẩn so sánh so với ngành với số liệu được tổng hợp trên toàn thế giới. Nền
tảng phân tích VISA sẽ cung cấp cho Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thanh toán
và Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đồng thương hiệu các báo cáo gian lận với các
số liệu gian lận theo ngày, theo loại thẻ, theo đơn vị chấp nhận thẻ và mức giao dịch
gian lận.
Các ngân hàng thương mại có các chương trình tuân thủ của các Tổ chức thẻ
quốc tế bao gồm chương trình tuân thủ định kỳ và chương trình tuân thủ khi phát sinh.
Với các chương trình tuân thủ định kỳ của TCTQT VISA và MasterCard, Ngân hàng
phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ có các báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý
báo cáo về doanh số giao dịch và doanh số gian lận của các loại thẻ.
Như vậy, với các chương trình giám sát tuân thủ của các TCTQT, các ngân
hàng thương mại sẽ đánh giá được số dư nợ phát sinh do thẻ giả mạo theo từng quý,
từng năm và xu hướng giả mạo. Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro tại Ngân hàng và đưa ra các biện pháp phù hợp.
25
Thu nhập ròng từ hoạt động thẻ tín dụng
Thu nhập ròng từ hoạt động thẻ tín dụng là chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ròng
thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại. Kết quả
thu nhập ròng từ thẻ tín dụng thể hiện sự đúng đắn của chủ trương phát triển thẻ tín
dụng, lựa chọn đúng đối tượng khách hàng và sự hiệu quả trong công tác quản trị
rủi ro thẻ tín dụng và giảm thiểu nợ quá hạn thẻ tín dụng.
Nợ quá hạn thẻ tín dụng
Nợ quá hạn thẻ tín dụng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý
rủi ro thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. Đến kỳ thanh toán sao kê thẻ tín
dụng, nếu chủ thẻ không thực hiện thanh toán số tiền tối thiểu hoặc toàn bộ số tiền
chi tiêu trong kỳ sao kê sẽ phát sinh nợ quá hạn. Hiện khách hàng sẽ được phân loại
vào các nhóm nợ khác nhau căn cứ trên tình hình trả nợ của khách hàng với các tổ
chức tín dụng, cụ thể (Thông tư 02/2013/TT-NHNN):
Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ trong hạn; Các khoản
nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi. Nếu khách hàng
trả chậm từ 1 đến 10 ngày sẽ bị tính phí phạt trễ hạn tùy theo quy định của các tổ
chức tài chính, thông thường là 150% tiền lãi.
Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý. Nhóm này là những khách hàng có các khoản nợ
quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3: Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn: Là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày, Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, Các khoản nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ: Là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai.
26
Nhóm 5: Dư nợ có khả năng mất vốn: Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Nợ quá hạn thẻ tín dụng được phản ánh qua chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn thẻ/ Tổng dư nợ thẻ
Nợ xấu thẻ tín dụng
Nợ xấu thẻ tín dụng là các khoản nợ gốc, lãi, phí từ hoạt động dịch vụ thẻ tín
dụng bị quá hạn từ 90 ngày trở lên, tương đương với phân nhóm nợ nhóm 3, nhóm
4, nhóm 5. Nợ xấu thẻ tín dụng thường có khả năng mất vốn cao.
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng so với tổng dư nợ thẻ tín dụng.
Chỉ tiêu này có xu hướng giảm cho thấy mô hình quản trị rủi ro đang hiệu quả và
được nâng cao, ngược lại nếu có xu hướng tăng cho thấy các biện pháp quản trị rủi
ro thẻ tín dụng không có tác dụng.
Nợ xấu thẻ tín dụng được phản ánh qua chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu thẻ tín dụng/Tổng dư nợ thẻ.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại các ngân
hàng thương mại
Nhóm các nhân tố khách quan:
Hệ thống pháp lý, các chủ trương chính sách của cơ quan quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
Các văn bản pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thẻ đã thiết lập
môi trường pháp lý, trực tiếp tác động đến định hướng phát triển của thị trường thẻ,
đồng thời ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng của các ngân hàng thương
mại. Quy định càng rõ ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn
chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. Về bản chất, khi ngân
27
hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng tức là ngân hàng đã chấp thuận
cho khách hàng vay tiền của ngân hàng. Cho nên quá trình thẩm định phát hành thẻ
cũng chính là quá trình thẩm định cho vay của ngân hàng. Một chủ trương tăng
trưởng tín dụng, nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng đối tượng phát hành thẻ
trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay cũng đồng nghĩa ngân hàng sẽ
phải chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn. Chủ thẻ chi tiêu không thanh toán được nợ
cho ngân hàng gây nên tổn thất cho ngân hàng (Nguyễn Viết Hà, 2008).
Sự phát triển của khoa học công nghệ: Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt ra đời trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Khoa học càng phát triển, tính bảo mật của sản
phẩm thẻ càng được nâng cao, thẻ càng khó làm giả hơn. Tuy nhiên khoa học công
nghệ phát triển cũng kéo theo sự xuất hiện của nhiều phương tiện, máy móc, thủ
đoạn gian lận thẻ tinh vi hơn.
Trên thị trường thẻ tín dụng đã xuất hiện những chiêu thức lừa đảo một cách
tinh vi nhằm chiếm đoạt tiền từ thẻ tín dụng. Hiện tại các App ngân hàng điện tử
của các ngân hàng đều có thông tin của thẻ tín dụng. Tội phạm có thể chiếm đoạt tài
khoản ngân hàng điện tử trước khi chủ thẻ nhấp chuột vào các đường link lạ yêu cầu
đăng nhập user sử dụng, sau đó thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ tín dụng hoặc
rút tiền từ thẻ để chiếm đoạt tiền.
Sự hiểu biết về thẻ tín dụng của chủ thẻ: Về cơ bản thẻ tín dụng cũng như một
hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ, khi chủ thẻ thực hiện các giao
dịch chi tiêu có thể coi như ngân hàng đang ứng ra cho vay trước. Khi không thực
hiện thanh toán đúng kỳ có thể dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu lưu trữ trên hệ thống tra
cứu quan hệ tín dụng CIC và ảnh hưởng đến lịch sử tín dụng của chủ thẻ. Tuy
nhiên, nhiều chủ thể tham gia kinh doanh thẻ không có đủ hiểu biết về cách sử dụng
thẻ, dẫn đến thái độ thờ ơ và thiếu quan tâm đến những quy định, khuyến cáo trong
quá trình sử dụng thẻ, gây ra những tổn thất mà chủ thẻ phải chấp nhận. Thẻ tín
dụng chỉ hữu ích khi mọi người có được nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thẻ
thanh toán được chấp nhận với tư cách là một phương tiện thanh toán rộng rãi trong
nền kinh tế thì mới hạn chế được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị
28
trường trong nước. Chủ thẻ có thể bất cẩn trong các giao dịch thanh toán tại trung
tâm thương mại, các máy POS dẫn đến việc các hacker có thể ăn cắp thông tin, làm
thẻ giả hoặc thực hiện các giao dịch mua sắm trực tuyến và gây ra những thiệt hại
về mặt tài chính cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ không chứng minh được các giao dịch lừa
đảo thì chủ thẻ vẫn phải trả nợ thẻ tín dụng khi đến kỳ thanh toán, nếu không có thể
dẫn đến nợ quá hạn hoặc nợ xấu. Do vậy để bảo vệ tài sản của chính mình, chủ thẻ
phải giữ thông tin bí mật, không có người khác mượn thẻ hoặc để thẻ xa khỏi tầm
mắt khi thanh toán. Chính vì vậy, người sử dụng thẻ cần có hiểu biết về những vấn
đề liên quan đến việc sử dụng thẻ như luôn thanh toán tại những điểm thanh toán tin
cậy, hay mua hàng tại các website lớn, có sự đảm bảo của việc thanh toán trực tuyến
an toàn.
Nhóm các nhân tố chủ quan
Công tác thẩm định hồ sơ khách hàng:
Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thẻ là việc ngân hàng thẩm định
năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý hay từ
chối phát hành thẻ cho khách hàng, làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của ngân
hàng. Như đã khẳng định ở trên, đồng ý phát hành thẻ tín dụng tức là ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng vay, đồng ý cho một đơn vị làm đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ cũng là ngân hàng đồng ý tạm ứng thanh toán trước cho khách hàng. Chất
lượng công tác thẩm định đạt hiệu quả cao tức là ngân hàng đã lựa chọn được cho
mình những khách hàng tốt, loại bỏ được những khách hàng xấu, hạn chế được rủi
ro chủ thẻ không thanh toán nợ cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ lừa đảo chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ kinh doanh thẻ tín dụng
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết đinh đến sự thành
công hay thất bại trong tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ thẻ là
những người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thẻ, với những
hành vi lừa đảo trong lĩnh vực thẻ. Kinh nghiệm, ý thức cảnh giác, tuân thủ chặt
chẽ các quy định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ của đội ngũ cán
29
bộ thẻ sẽ góp phần phát hiện, ngăn chặn, hạn chế những rủi ro, những tổn thất cho
ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Mặt khác là những người trực tiếp làm thẻ,
hiểu biết về thẻ nên những giả mạo thẻ do cán bộ thẻ gây ra lại là những giả mạo
tinh vi nhất, khó phát hiện nhất và cũng gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Chính vì
vậy, đạo đức, kinh nghiệm, trình độ của đội ngũ cán bộ thẻ có tác động rất lớn
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng (Nguyễn Viết Hà, 2008).
Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Ngày này khoa học công nghệ đóng vai trò vô cùng to lớn trong hầu hết các
hoạt động sản xuất và dịch vụ. Đặc biệt đối với thẻ ngân hàng là sản phẩm ra đời
trên sự áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thì sự ảnh hưởng này càng lớn.
Công nghệ sản xuất thẻ càng tiến bộ cũng đồng nghĩa với việc công nghệ làm giả
thẻ cũng phát triển không kém. Một ví dụ dễ thấy là ngày nay không quá khó khắn
để có thể làm ra một chiếc thẻ chỉ với một chiếc máy trị giá có 1500$ có thể mua
được qua mạng internet cùng với phôi thẻ giá. Với các thông tin của chủ thẻ mua
được cũng với giá rất rẻ, trung bình khoảng 7$/ thông tin chủ thẻ là tội phạm làm
giả thẻ đã có thể có một chiếc thẻ với đầy đủ thông tin để có thể rút tiền tại bất cứ
máy ATM nào (Nguyễn Viết Hà, 2008). Chính vì vậy các ngân hàng thương mại
phải không ngừng cập nhật công nghệ hiện đại để có thể phát hiện nhanh chóng thẻ
giả, cũng như phát triển các công nghệ hiện đại để làm ra các loại thẻ mới như thẻ
chíp để tội phạm làm giả thẻ khó lòng có cơ hội phạm tội.
Công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào mà
quan trọng là ta phải nhận biết và biết cách hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Hoạt
động kinh doanh thẻ cũng không phải là ngoại lệ, nhận thức được điều này các
ngân hàng thương mại cần tổ chức công tác quản trị rủi ro thật hiệu quả để có thể
nhận biết và hạn chế rủi ro một cách tốt nhất. Công tác quản trị rủi ro sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại. Nếu công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho ngân hàng nhận biết, đo lường
30
tương đối chính xác các loại rủi ro. Từ đó đề ra các biện pháp để ngăn ngừa và
phòng tránh các rủi ro đó, hoặc có thể có những phương án dự phòng tối ưu để chủ
động đối phó với các rủi ro có thể xảy ra. Ngược lại nếu công tác này không được
tổ chức tốt sẽ khiến cho ngân hàng luôn trong tình trạng gặp phải những rủi ro
không ngờ tới. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ nói
riêng mà còn có thể ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng, gây những
tổn thất, thậm chí làm cho ngân hàng đi đến phá sản (Nguyễn Viết Hà, 2008).
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHCN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng TMCP Quân đội (tên giao dịch tiếng anh là Military Commercial
Joint Stock), viết tắt là MB, được thành lập vào ngày 04/11/1994, đặt trụ sở tại địa
chỉ số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và 25 cán
bộ nhân viên. Hiện tại trụ sở chính của MB là toà MB Tower ở địa chỉ 18 Lê Văn
Lương, phường Trung Hoà, quận Cầu giấy, Hà Nội.
Năm 2000, MB thành lập 2 thành niên là công ty TNHH Chứng khoán Thăng
Long (nay là Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân Đội – MBS) và
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng TMCP Quân Đội (MBAMC).
Năm 2005, MB ký kết thoả thuận ba bên với Vietcombank và Tập đoàn Viễn thông
Quân Đội (Viettel) về việc thanh toán cước viễn thông của Viettel và đạt được thoả
thuận hợp tác với Citibank. Sau đó 1 năm, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Hà Nội (HFM) nay là công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư MB (MB Capital), đồng
thời triển khai thành công dự án hiện đại hoá công nghệ core banking T24 của Tập
đoàn Temenos – Thuỵ Sĩ. Đến năm 2008, MB tái cơ cấu tổ chức và tập đoàn viễn
thông quân đội (Viettel) trở thành cổ đông chiến lược (https://mbbank.com.vn/).
Hiện tại Ngân hàng TMCP Quân đội đang có 6 công ty mà MB nắm giữ trên
50% cổ phần. Mạng lưới thanh toán của MB cũng trải rộng khắp trong cả nước với
480 máy ATM, 2.500 máy POS đặt tại các tỉnh, thành phố, quận huyện trong cả
nước. Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện tại có 101 chi nhánh, 198 phòng giao dịch,
số lượng nhân viên tại thời điểm 31/12/2020 là 14.852 người (Báo cáo tài chính
kiểm toán hợp nhất Ngân hàng TMCP Quân Đội ngày 31/12/2020).
Với mục tiêu năm 2021 trở thành một ngân hàng đứng trong top 3 tại Việt
Nam và định vị là ngân hàng thuận tiện với khách hàng, MB đang ngày càng nỗ lực
chứng tỏ khả năng của mình trong việc đạt được mục tiêu đề ra.
Ngân hàng TMCP Quân Đội ra mắt thẻ MB VISA vào năm 2011, trải qua gần
10 năm hình thành và phát triển, mạng lưới thanh toán thẻ và quy mô người dùng
32
thẻ tín dụng của MB đang chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Ngân hàng thường xuyên
đưa ra những chính sách ưu đãi phát hành thẻ tín dụng và đặc quyền thanh toán đối
với các chủ thẻ, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, mang lại nguồn lợi
nhuận lớn cho Ngân hàng.
2.1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội phát hành dòng thẻ tín dụng MB VISA đầu tiên
vào năm 2011, đến thời điểm hiện tại MB đang có các dòng thẻ tín dụng cho các
đối tượng khác nhau như sau:
Thẻ tín dụng
MB VISA
Thẻ tín dụng
MB JCB
Thẻ tín dụng MB Infinite
Hình 2.1: Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
(Nguồn: Tổng hợp từ website://www.mbbank.com.vn)
33
Thẻ tín dụng MB VISA: MB Visa loại thẻ tín dụng quốc tế do MB phát hành
cho Khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, ăn uống, giải trí hay du
lịch dù bạn đang làm gì hay ở bất kỳ đâu. Giúp bạn thu hẹp mọi khoảng cách về
không gian cũng như thời gian để bạn cảm nhận tối đa những niềm vui cuộc sống
bên người thân và bạn bè. Mang đến những cơ hội tuyệt vời để bạn mở rộng mỗi
quan hệ xã hội trong tầm tay. Thẻ tín dụng quốc tế MB Visa gồm 03 hạng:
- Hạng thẻ Bạch kim (Platinum)
- Hạng thẻ Vàng (Gold)
- Hạng thẻ Chuẩn (Classic)
Thời hạn sử dụng thẻ 03 năm đối với cả thẻ Gold và Classic. Thời gian gia hạn
thẻ 02 năm. Khi hết thời hạn sử dụng thẻ, nếu khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử
dụng thì chủ thẻ phải làm thủ tục để MB xem xét gia hạn thẻ.
Bảng 2.1: Hạn mức tín dụng của thẻ MB VISA
Hạng thẻ Hạn mức tín dụng (VNĐ)
Platinum 80.000.000 – 1.000.000.000
Gold 69.000.000 - 200.000.000
Classic 10.000.000 - 68.000.000
(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)
34
Bảng 2.2: Hạn mức giao dịch thẻ MB VISA
Hạn mức ứng tiền mặt 50% hạn mức tín dụng
Hạn mức ứng tiền mặt tối đa Tối đa 20% hạn mức tín dụng
trong một ngày (tại ATM &
POS)
Hạn mức ứng tiền mặt tối đa cho Thẻ Visa Platinum: 20.000.000 VNĐ
một giao dịch tại ATM Thẻ Gold và Classic: 5.000.000 VNĐ
Số lần ứng tiền mặt tối đa trong 5 lần
một ngày (tại cả ATM & POS)
Hạn mức chi tiêu
Hạn mức chi tiêu hàng ngày Tối đa bằng Hạn mức tín dụng của thẻ
Hạn mức chi tiêu một giao dịch Tối đa 50.000.000 VNĐ
Chủ thẻ có thể đăng ký chế độ mở hạn
mức chi tiêu một giao dịch tối đa bằng
hạn mức tín dụng.
10 lần
Số lần giao dịch trên POS và Chủ thẻ có thể chủ động giới hạn hoặc
Internet không giới hạn số lần giao dịch/ ngày
bằng cách đăng ký qua SMS và eMB
(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)
Thẻ tín dụng MB JCB
Thẻ tín dụng quốc tế MB JCB Sakura sử dụng công nghệ chip theo tiêu chuẩn
quốc tế EMV hiện đại, bảo mật cao, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, giải trí
hay du lịch. Sử dụng thẻ quốc tế MB JCB Sakura sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn
từ các chương trình chăm sóc khách hàng tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt tại Nhật Bản.
Thẻ tín dụng Quốc tế MB JCB Sakura do MB Phát hành gồm 03 hạng:
- Hạng thẻ Bạch kim (Platinum)
- Hạng thẻ Vàng (Gold)
35
- Hạng thẻ Chuẩn (Classic)
Bảng 2.3: Hạn mức tín dụng của thẻ MB JCB
Hạng thẻ Hạn mức tín dụng
Platinum 101.000.000 VNĐ - Không giới hạn
Gold 51.000.000 VNĐ – 100.000.000 VNĐ
Classic 5.000.000 VNĐ – 50.000.000 VNĐ
(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)
Bảng 2.4: Hạn mức giao dịch thẻ MB JCB
Nội dung Hạn mức
Hạn mức ứng tiền mặt 50% hạn mức tín dụng
Tối đa 20% hạn mức tín dụng
-20.000.000 VNĐ đối với thẻ Platinum -5.000.000 VNĐ đối với thẻ Gold và Classic
5 lần
Hạn mức ứng tiền mặt tối đa trong ngày tại ATM & POS Hạn mức ứng tiền mặt tối đa cho 1 giao dịch tại ATM Số lần ứng tiền mặt tối đa trong 1 ngày tại ATM & POS Hạn mức chi tiêu
Tối đa bằng hạn mức tín dụng của thẻ
Hạn mức chi tiêu hàng ngày Hạn mức chi tiêu một giao dịch
lần giao dịch chi Số tiêu/ngày (bao gồm cả giao dịch trên POS và Internet) Tối đa 5,000,000 VNĐ Chủ thẻ có thể đăng ký chế độ mở hạn mức chi tiêu một giao dịch tối đa bằng hạn mức tín dụng. Việc đăng ký mở/đóng chi tiêu một giao dịch tối ta bằng hạn mức tín dụng được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sử dụng thẻ của KH, bằng cách điền vào form yêu cầu tại các điểm giao dịch của MB 10 lần Chủ thẻ có thể đăng ký chế độ không giới hạn số lần giao dịch/ngày tại CN/PGD của MB
(Nguồn: Tổng hợp từ website: www.mbbank.com.vn)
36
Thời hạn sử dụng thẻ: 03 năm. Thời gian gia hạn thẻ: 03 năm. (Khi hết thời
hạn sử dụng thẻ, nếu khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ thẻ phải làm
thủ tục để MB xem xét gia hạn thẻ)
Thẻ tín dụng MB Infinite
MB tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mang đến Quý khách sản phẩm
thẻ bằng kim loại mạ vàng với thiết kế tinh tế và sang trọng, cùng với tính năng,
tiện ích vượt trội, khẳng định đẳng cấp chủ nhân sở hữu thẻ. Thẻ tín dụng MB Visa
Infinite - Biểu tượng đẳng cấp bậc nhất được công nhận trên toàn thế giới với
những ưu đãi đặc quyền không giới hạn.
Sở hữu thẻ tín dụng MB Visa Infinite, chủ thẻ sẽ được tận hưởng các Đặc
quyền như sau:
Đặc quyền về nghỉ dưỡng và ẩm thực: Với thẻ Accor Plus, chủ thẻ tín dụng
quốc tế MB Visa Infinite được hưởng quyền lợi độc quyền tại hơn 1100 khách sạn,
1400 nhà hàng tại hơn 20 quốc gia:
+ Tặng 01 đêm nghỉ dưỡng tại các khách sạn trong hệ thống thuộc khu vực
Châu Á Thái Bình Dương
+ Giảm đến 50% giá phòng
+ Giảm đến 50% lĩnh vực ẩm thực;
+ Giảm đến 15% đồ uống;
+ Tặng bộ voucher ưu đãi hấp dẫn.
Đặc quyền ưu tiên tại sân bay:
Sử dụng miễn phí phòng chờ sân bay hạng thương gia và không giới hạn số lượt
sử dụng trong vòng 1 năm kể từ thời điểm phát hành thẻ.
+ Thảnh thơi giải trí: Tặng 05 lượt chơi golf/đêm nghỉ dưỡng tại hệ thống
Resort/Khách sạn 5 sao.
+ An tâm du lịch toàn cầu với bảo hiểm miễn phí triệu USD.
+ Thế giới điểm thưởng MB Star: Tích điểm với mọi giao dịch chi tiêu để
được hoàn tiền hoặc quy đổi quà tặng: Dặm thưởng Bông sen vàng
VietnamAirlines; Chơi golf/nghỉ dưỡng miễn phí; Các loại quà tặng khác do MB
37
quy định theo từng thời kỳ; Dịch vụ hỗ trợ Visa Concierge toàn cầu.
Bên cạnh các đặc quyền ưu đãi, chủ thẻ tín dụng MB Priority Visa Platinum
còn được trải nghiệm công nghệ thanh toán thẻ contactless hiện đại bậc nhất hiện
nay. Nếu như việc thanh toán bằng tiền mặt mất khoảng 3 phút để thực hiện, giao
dịch thẻ thông thường mất khoảng 1 phút thì với công nghệ thanh toán contactless
của MB Visa Priority, chủ thẻ chỉ mất khoảng 1 giây để thực hiện giao dịch. Ngoài
ra, không thể không kể đến tính năng xác thực giao dịch trực tuyến 3D Secure bảo
mật và an toàn khi thực hiện giao dịch online của thẻ.
2.1.3 Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh thẻ
Số lượng thẻ tín dụng phát hành
Ra mắt thẻ MB Visa vào năm 2011, số lượng thẻ tín dụng phát hành trong năm
đầu tiên là 5.618 trong tổng số 151.468 thẻ các loại, chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn
3,7%. Sau 10 năm hoạt động và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, MB không
ngừng đẩy mạnh và hoàn thiện những tính năng, tiện ích ưu việt và các chương trình
khuyến mại đa dạng dành cho chủ thẻ, từng bước chiếm lĩnh thị trường thẻ tín dụng
tại Việt Nam. Đến năm 2014, số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội là 19.088 thẻ, mức tăng trưởng 3,4 lần so với thời điểm 2011
(Nguyễn Thị Thoan, 2014). Trong giai đoạn 2018 - 2020, số lượng thẻ tín dụng
đang lưu hành tại Ngân hàng TMCP Quân Đội có sự tăng trưởng vượt bậc, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số thẻ ngân hàng phát hành.
Bảng 2.5: Thống kê số lượng thẻ phát hành tại Ngân hàng TMCP Quân
đội qua các năm 2018 – 2020
% tăng/giảm so với Năm Số thẻ tín dụng năm trước
2018 62.018 -
2019 74.925 20,8%
2020 89.055 18,85%
Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2018 - 2020
38
Bảng trên cho thấy số lượng thẻ tín dụng lưu hành trong năm 2019 là 74.925
thẻ tín dụng, tăng 12.907 thẻ so với năm 2018, tương đương mức tăng trưởng 20,8%.
Nguyên nhân là do trong năm 2019 MB đã có rất nhiều chương trình ưu đãi mở thẻ tín
dụng, đặc biệt là các chương trình ưu đãi cho các khách hàng quân nhân đang trả lương
qua tài khoản MB. Đây là các hàng đặc thù của ngân hàng Quân Đội, được ưu đãi miễn
phí mở thẻ và phí thường niên trong toàn bộ thời gian sử dụng thẻ. Ngoài ra, mỗi khách
hàng quân nhân có thể cùng lúc mở 02 thẻ tín dụng nhãn hiệu MB VISA và MB JCB
với hạn mức thông nhau, dẫn đến số lượng thẻ tín dụng tăng trưởng đột biến so với
năm 2018. Năm 2020, số lượng thẻ tín dụng tiếp tục tăng trưởng mạnh với mức tăng
18,85% so với cùng kỳ 2019. Số lượng thẻ tăng thêm là 14.130 thẻ, nhờ vào những
chính sách phát hành thẻ tín dụng mới. Trong năm 2020, MB triển khai chương trình
mở thẻ MB VISA Priority dành cho các khách hàng cao cấp, khách hàng VIP/VVIP và
người đồng trách nhiệm. Đây là những khách hàng được đánh giá là khách hàng tiềm
năng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng, ví dụ như: Tiền gửi có kỳ hạn lớn
(>5 tỷ), tiền gửi không kỳ hạn lớn (trung bình >100 triệu trong vòng 3 tháng), giá trị
mua bảo hiểm nhân thọ Metlife với giá trị cao (>100 triệu),….Chính vì vậy, tuy tốc độ
tăng trưởng thẻ tín dụng năm 2020 thấp hơn so với 2019 nhưng số lượng thẻ tăng lên
so với 2019 là nhiều hơn.
Mạng lưới thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng ra đời khá muộn nên có thể tận dụng ngay hạ tầng sẵn có phục vụ
thanh toán thẻ. Để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn, trong thời gian qua Ngân
hàng TMCP Quân đội đã tăng cường đầu tư vào mạng lưới máy ATM, điểm chấp
nhận thẻ POS. Năm 2010, số lượng ATM/POS tại MB còn khá khiêm tốn (159 máy
ATM và 148 POS). Sang năm 2011, cùng với việc cho ra đời sản phẩm thẻ tín dụng
đầu tiên, số lượng cây ATM và điểm chấp nhận thẻ tăng lên trông thấy, đạt 327
ATM và 594 POS. MB tiếp tục đầu tư mạnh vào mạng lưới thanh toán thẻ trong hai
năm 2012 và 2013, tính đến cuối năm 2013 tổng số máy ATM là 489 máy và 1869
POS (Nguyễn Thị Thoan, 2014). Như vậy, mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của MB
đã được đầu tư khá tốt và liên tục tăng trưởng trong thời gian gần đây.
39
Bảng 2.6: Số lượng ATM/POS của ngân hàng TMCP Quân đội qua
các năm 2018 – 2020
Năm ATM POS
2018 452 1.208
2019 496 1.322
2020 537 1.453
Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2018 -2020
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay, MB đã tập trung đẩy
mạnh sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao nhằm đảm bảo an toàn và tránh rủi ro
cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ như tính năng xác thực giao dịch trực
tuyến MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI DSS version 3.2.1.
Bên cạnh đó, MB luôn chú trọng các chương trình chăm sóc khách hàng với
nhiều ưu đãi hấp dẫn. Đặc biệt là các chương trình chăm sóc Khách hàng thường
xuyên như Đặc quyền dành cho chủ thẻ tín dụng MB Platinum: Với mỗi doanh số
chi tiêu 100 triệu/tháng, chủ thẻ sẽ được tặng 1 lượt chơi golf/spa vào tháng tiếp
theo, chương trình không giới hạn số lượt ưu đãi khách hàng được tặng. Các
chương trình gắn kết với khách hàng như tích điểm chi tiêu để nhận quà MB
Loyalty và tặng dặm thưởng Bông sen vàng VietnamAirlines. Ngoài ra, MB còn
triển khai chính sách phát hành thẻ tín dụng ưu đãi dành riêng cho Quân nhân và
các nhóm khách hàng đặc thù. Những yếu tố này đã giúp MB nhận được nhiều giải
thưởng của các tổ chức thẻ quốc tế.
Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng so với các dịch vụ khác
Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong năm
2020 là: Tổng tài sản là 494.918,2 tỷ đồng; trong đó cho vay khách hàng cá nhân,
hộ kinh doanh là 101.308 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu là 1,09% với tổng dư nợ xấu (nợ
được phân loại từ nhóm 3 trở lên) là 3.248 tỷ đồng.
40
Như vậy, ta có thể thấy trong năm 2020, dư nợ thẻ tín dụng khách hàng cá
nhân là 2.405 tỷ đồng, tương đương tỷ trọng 1,84% trong tổng số dư nợ cho vay
của khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh. Trong khi đó, số dư nợ xấu thẻ tín dụng
khách hàng cá nhân là 75 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,3 % trong tổng dư nợ nấu tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Các giải thưởng đã đạt được
Năm 2018, tại lễ trao giải thường niên của Tổ chức Thẻ Quốc tế VISA (Visa
Annual Leadership Awards) diễn ra tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
Ngân hàng TMCP Quân Đội vinh dự nhận đồng thời 02 giải thưởng “Ngân hàng có
tốc độ tăng trưởng doanh số giao dịch cao nhất năm 2018” ở hạng mục thẻ VISA
doanh nghiệp và VISA cá nhân (Thúy Quỳnh, 2018). Với sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin, MB đã tập trung đẩy mạnh sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao nhằm đảm bảo an toàn và tránh rủi roc ho khách hàng trong quá trình sử
dụng thẻ ví dụ MB 3D Secure và PCI DSS version 3.2.1.
Năm 2019, tại hội nghị thường niên JCB được tổ chức Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, Ngân hàng TMCP Quân Đội vinh dự nhận được 4 giải thưởng danh giá từ tổ
chức thẻ quốc tế JCB: Ngân hàng dẫn đầu doanh số giao dịch thẻ, Ngân hàng dẫn
đầu số lượng thẻ tín dụng phát hành mới, Ngân hàng dẫn đầu số lượng thẻ tín dụng
đang lưu hành và Ngân hàng dẫn đầu tốc độ tăng trưởng thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng
quốc tế MB JCB được ra mắt từ năm 2015, trải qua 4 năm MB luôn nỗ lực phát
triển không ngừng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó MB liên tiếp triển khai các chương trình
khuyến mãi, chăm sóc khách hàng thiết thực theo phân khúc khách hàng nhằm tri
ân và gia tăng sự gắn kết với khách hàng sử dụng thẻ ( Lan Anh, 2019).
Năm 2020, tại Hội nghị thường niên của Tổ chức thẻ quốc tế JCB tổ chức tại
Hà Nội, Ngân hàng TMCP Quân Đội tiếp tục vinh dự nhận được 3 giải thưởng
danh giá dành cho các Ngân hàng thành viên tại Việt Nam năm 2020: Ngân hàng
dẫn đầu số lượng thẻ tín dụng phát hành mới, Ngân hàng dẫn đầu doanh số chi tiêu
thẻ, Ngân hàng dẫn đầu số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành. Có thể nói năm 2020
41
đánh dấu bước ngoặt đột phá khi MB vượt qua nhiều ngân hàng lớn để đứng số 1
trong bản xếp hạn của JCB. Nhờ những đóng góp của dịch vụ thẻ MB, ông Kazuma
Shukuin – Giám đốc quốc gia JCB ở Việt Nam đã nhận xét: “MB là đối tác lớn của
JCB. JCB đánh giá cao năng lực và khả năng cạnh tranh của MB. MB đã có những
bước chuyển mình rất hiệu quả và kết quả MB đạt được đã chứng minh điều đó.
Chúng tôi tin rằng MB sẽ tiếp tục có sự phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành công hơn nữa trong thời gian tới (Trung Quân, 2020).
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng MCP Quân Đội
2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB
Hiện nay một số các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang áp dụng một
trong hai mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng là mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng
tập trung (như: Techcombank, Sacombank…) và mô hình quản trị rủi ro thẻ tín
dụng phân tán (như MBBANK, Vietcombank, Vietinbank, ACB…). Tuy nhiên, tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện nay đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro thẻ tín
dụng phân tán.
Theo đó, công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của Ngân hàng được
thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt và được thực hiện bởi các cán bộ quản lý
khách hàng. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo định hướng chung và thẩm định
những khách hàng vượt thẩm quyền của Chi nhánh.
Tuy nhiên, so với một số Ngân hàng áp dụng cùng mô hình quản trị rủi ro thẻ
tín dụng phân tán thì Ngân hàng TMCP Quân Đội có điểm mới hơn so với các ngân
hàng, cụ thể: Chức năng tác nghiệp liên quan đến hoạt động phát hành thẻ tín dụng
lại được tập trung tại Trung tâm thẻ. Ngoài tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ tín dụng
từ Chi nhánh và tác nghiệp phát hành thẻ, Trung tâm thẻ còn có các chứng năng
liên quan trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng như sau:
- Kịp thời phát hiện các rủi ro tiềm ẩn từ các hồ sơ từ Chi nhánh gửi lên và
gửi báo cáo cảnh báo kịp thời cho CV QLKHCN để tìm hiểu và kịp thời ngăn ngừa
rủi ro xảy ra.
42
- Định kỳ lọc và gửi các báo cáo liên quan đến hoạt động thẻ tín dụng như:
danh sách khách hàng nợ quá hạn, danh sách thẻ bị đóng do quá hạn nhiều kỳ, các
báo cáo giao dịch thẻ nghi ngờ, danh sách khách hàng có tiềm ẩn rủi ro nợ
xấu.v.v… Các báo cáo có vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín
dụng tại các Chi nhánh. Khi kịp thời phát hiện rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp xử lý
trước khi quá muộn.
- Nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách
hàng, giúp phân loại khách hàng và mục đích sử dụng để giảm thiểu tối đa rủi ro nợ
xấu.
Với mô hình đang áp dụng, ngoài những ưu điểm và nhược điểm đã nêu tại
chương I thì với những điểm mới mà MBBank đang áp dụng thì mô hình hiện tại
có những ưu điểm khác như sau:
- Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, nhưng cũng
giảm thiểu tối đa được các rủi ro tiềm ẩn khi một lần nữa qua Trung tâm thẻ kiểm
duyệt lại hồ sơ và kịp thời phát hiện rủi ro.
- Kịp thời phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ngăn chặn kịp thời, không để rủi ro đi
quá xa đến mức nợ có khả năng mất vốn mới kịp thời xử lý. Từ đó, giảm tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn thẻ tín dụng cho Ngân hàng.
2.2.2 Nhận diện các loại rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
2.2.2.1 Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng trong khâu phát hành thẻ
Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng là các nghiệp vụ nhằm phát hiện các rủi ro tín
dụng thẻ tiềm tàng, phân tích các tác động và hậu quả có thể phát sinh về mặt định
tính và định lượng.
Hiện nay công tác nhận diện rủi ro thẻ tín dụng tại MB chủ yếu nằm ở quá
trình phát hành thẻ bao gồm quá trình thu thập hồ sơ khách hàng, thẩm định hồ sơ
và đề xuất phát hành thẻ tín dụng. Theo mô hình hiện tại, trung tâm thẻ thuộc quản
lý của Hội sở chính Ngân hàng TMCP Quân Đội được đặt tại địa chỉ 21 Cát Linh,
phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội là chịu trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ đề xuất phát hành thẻ, thực hiện in thẻ và trả thẻ về cho chi nhánh. Cán bộ
43
kinh doanh thẻ tại các chi nhánh là các chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân,
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ khách hàng và đề xuất phát hành thẻ.
Lưu đồ quá trình phát hành thẻ tín dụng như sau:
Hình 2.2: Quy trình phát hành thẻ tín dụng
Nguồn: Quy trình sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN
Khi khách hàng có nhu cầu phát hành thẻ tín dụng, CV QLKHCN sẽ thu thập
hồ sơ khách hàng và đồng thời đánh giá sơ bộ khách hàng qua cách tiếp xúc về thái
độ và tính thành thật trong giao tiếp. Điều kiện tiên quyết phát hành thẻ tín dụng các
nhân là:
+ Các nhân là người cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành
+ Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên tại thời điểm đề nghị phát hành thẻ và không quá
70 tuổi tại thời điểm hết hạn của thẻ tín dụng, có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong lúc thu thập hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng, CN
QLKHCN phải đồng thời thẩm định các hồ sơ đảm bảo ính đầy đủ, chính xác, hợp
lệ các loại giấy tờ theo yêu cầu trong hồ sơ phát hành thẻ đối với từng đối tượng
khách hàng (tín chấp hay thế chấp), cụ thể:
- Thẩm định hồ sơ nhân thân:
+ Hồ sơ nhân thân bao gồm: Giấy tờ tùy thân còn hiệu lực (CMND/CCCD/HC),
Đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân của cơ quan có thẩm quyền cấp, Sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú tại địa bàn chi nhánh MB hoặc xác nhận nhân khẩu của DDVQL đối với
KH làm việc tại các đơn vị lực lượng vũ trang.
44
+ Hồ sơ khách hàng cung cấp phải là bản sao chứng thực do cơ quan cấp thẩm
quyền cấp là sao y bản chính hoặc hồ sơ được CV QLKHCN trực tiếp đối chiếu bản
chính. Nếu hồ sơ không phải là bản sao chứng thực thì CV QLKHCN phải ký xác
nhận đã đối chiếu bản gốc trên bản photo hồ sơ khách hàng.
+ Thực hiện xác minh thông tin qua việc gọi điện cho người đề nghị phát hành
thẻ hoặc người tham chiếu (có ghi rõ trong đơn đề nghị phát hành thẻ) nếu phát hiện
dấu hiệu nghi ngờ trong bộ hồ sơ ví dụ: Hồ sơ phát hành thẻ được nhận qua đường
bưu điện hoặc internet; nhiều hồ sơ phát hành thẻ có nét chữ giống nhau hoặc sử
dụng thông tin tương tự nhau như ngày sinh, số điện thoại,…
- Thẩm định hồ sơ tài chính:
+ Hồ sơ tài chính bao gồm: Sao kê tài khoản trả lương trong 3 tháng hoặc 6
tháng gần nhất của Khách hàng (nếu KH trả lương qua TCTD) hoặc xác nhận lương
trong vòng 3 tháng/6 tháng gần nhất của Công ty KH đang làm việc (nếu KH không
trả lương qua tài khoản); Bản copy hợp đồng lao động/Quyết định bổ nhiệm/Quyết
định tiếp nhận.
+ Trường hợp khách hàng cung cấp bản sao chứng thực do cơ quan có thẩm
quyền chứng thực, CV QLKHCN không cần đối chiếu bản gốc. Trường hợp còn lại,
CVQLKH phải đối chiếu bản gốc và ký xác nhận các trang.
+ Thực hiện xác minh thông tin qua việc kiểm tra chéo thông tin nơi làm việc
của Khách hàng nếu phát hiện dấu hiệu nghi ngờ trong hồ sơ tài chính: Tra cứu xem
công ty đang hoạt động hay không, Gọi điện đến số điện thoại lễ tân công ty để
kiểm chứng. Đối với trường hợp khách hàng trả lương qua tài khoản: Trên sao kê
lương phải có đủ dấu, chữ ký, dấu giáp lai của ngân hàng phát hành.
Lưu ý một số dấu hiệu gian lận, giả mạo trong hồ sơ tài chính như: thu nhập
hàng tháng của khách hàng là số tiền chẵn giống nhau, trên sao kê thể hiện bút toán
khách hàng chuyển tiền đi ngay lập tức số tiền đó khỏi tài khoản, sau đó không có
phát sinh nữa. Với những trường hợp nghi ngờ trên, CV QLKHCN có thể yêu cầu
cung cấp sao kê tài khoản lương trong 12 tháng hoặc CV QLKHCN đến trực tiếp
công ty mà KH đang làm việc để kiểm tra.
45
- Thẩm định lịch sử quan hệ tín dụng của KH:
Ngay khi KH cung cấp hồ sơ nhân thân, CV QLKHCN có thể thực hiện tra
cứu lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại Hệ thống thông tin tín dụng tập
trung, hệ thống Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) với mã tra
06 tra cứu về Quan hệ tín dụng tại các TCTD.
+ Trường hợp lịch sử quan hệ tín dụng của KH tại các TCTD có nợ quá hạn
trong vòng 12 tháng gần nhất, CV QLKH có thể đề xuất phát hành thẻ tín dụng dưới
dạng có tài sản đảm bảo. Trường hợp KH có lịch sử nợ xấu tại các TCTD, ngân
hàng không đồng ý phát hành thẻ dưới mọi hình thức.
+ Trong trường hợp tra cứu CIC mà KH đang có vay vốn tại các TCTD khác,
CV QLKHCN phải cân đối thu nhập của KH với các nghĩa vụ tài chính mà KH phải
trả hàng tháng để tính toán hạn mức thẻ. Trong trường hợp số tiền vay phải trả hàng
tháng lớn hơn thu nhập của KH, CV QLKHCN cần yêu cầu bổ sung thu nhập của
người đồng trách nhiệm đảm bảo khả năng trả nợ của KH.
- Thẩm định điều kiện thực tế của KH: CV QLKHCN cần thường xuyên kiểm
tra thực tế của KH về chỗ ở, tài sản đảm bảo, cơ sở kinh doanh hoạt động ổn
định,…Việc thường xuyên đánh giá định kỳ thực tế ngân hàng giảm thiểu các rủi ro
tín dụng thẻ. CV QLKHCN cần có sự quan sát trong việc tiếp xúc khách hàng và
kinh nghiệm trong khâu thẩm định các hồ sơ phát hành thẻ để nhận diện được các
rủi ro ngay từ bước phát hành thẻ.
- Thẩm định hạn mức thẻ tín dụng KHCN:
Việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng tại MBđược thực hiện thông qua việc
phân loại khách hàng và quá trình thẩm định phân tích tài chính của khách hàng, nhằm
định lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng, từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách cấp
tín dụng phù hợp và hạn mức tín dụng hợp lý cho từng đối tượng khách hàng.
Bảng 2.7: Phân loại các nhóm khách hàng thẻ tín dụng
Nhóm Mô tả
Khách hàng tín chấp
46
Nhóm 1 Khách hàng đang công tác tại các cơ quan/đơn vị thuộc Bộ quốc phòng
KH đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan
Nhóm 2 nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội được chi trả lương từ Ngân
sách nhà nước
KH đang công tác tại các đơn vị:
- Top 50 DN được niêm yết trên sàn chứng khoán Nhóm 3 - Các tập đoàn kinh tế/Tổng công ty nhà nước (bao gồm các
công ty con)
Nhóm 4 KH đang công tác tại DN được cấp Hạn mức tín dụng tại MB
KH đang công tác tại các TCTD Việt nam, khong bao gồm Nhóm 5 công tác tại MB và các công ty con của MB
Cán bộ, nhân viên đang công tác tại các Công ty con của MB ( Nhóm 7 MBAMC, MBS, MBland, MBCap, MIC)
Nhóm 8 KH không thuộc các ĐVQL nêu trên
Khách hàng có TSBĐ
Cán bộ, nhân viên công tác tại MB có TSBĐ là thu nhập từ lương,
thưởng, các nguồn thu nhập hợp pháp khác và các quyền về tài sản như Nhóm 6 quyền mua cổ phiếu, quyền ưu đãi và toàn bộ lợi ích có liên quan tới vị
trí chức danh đang đảm nhiệm của cá nhân đề nghị phát hành thẻ
KH có TSBĐ là GTCG, số dư tiền gửi theo hợp đồng tiền gửi Nhóm 9 có kỳ hạn, thẻ tiết kiệm
Nhóm 10 KH có TSBĐ là ô tô con, bất động sản
Nguồn: Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN
47
Đối với mỗi nhóm KH, Ngân hàng MB quy định về cấp Hạn mức tín dụng cho
từng nhóm KH khác nhau, đảm bảo điều kiện:
+ Đối với KH phát hành thẻ tín dụng theo hình thức tín chấp: 50% thu nhập từ
lương của KH đảm bảo khả năng chi trả số tiền thanh toán tối thiểu.
+ Đối với KH phát hành theo hình thức có TSBĐ: Thực hiện thẩm định như sản
phẩm cho vay tiêu dùng có TSBĐ.
Bảng 2.8: Quy định về hạn mức thẻ tín dụng đối với các nhóm khách hàng
Hạn mức Nhóm
Khách hàng tín chấp
Nhóm 1 12 lần thu nhập từ lương
- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL từ cấp Phó phòng trở lên/Cán
bộ cấp tá ngành Công an Nhóm 2 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên/Cán bộ cấp úy
ngành công an
- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL từ cấp phó phòng trở lên Nhóm 3 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên
- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL cấp PP trở lên Nhóm 4 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/nhân viên
Nhóm 5
- 2 lần thu nhập từ lương đối với CBQL từ cấp Kiểm soát viên trở lên Nhóm 7 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên
- 12 lần thu nhập từ lương đối với CBQL cấp PP trở lên Nhóm 8 - 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/nhân viên
Khách hàng có TSBĐ
12 lần thu nhập từ lương đối với CBLĐ từ TBP/KSV trở lên, Hạn mức
tối đa 200 triệu Nhóm 6 6 lần thu nhập từ lương đối với Chuyên viên/Nhân viên, hạn mức tối đa
80 triệu
Nhóm 9 Hạn mức cho vay cầm cố GTGG của MB từng thời kỳ
Nhóm 10 Theo hạn mức cho vay có TSBĐ của MB từng thời kỳ
Nguồn: Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MB dành cho KHCN
48
Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng có nhiều điểm giống với nhận diện rủi ro tín
dụng thông thường tuy nhiên cũng có nhiều điểm khác biệt. Hầu hết thẻ tín dụng
phát hành dưới dạng tín chấp, không có tài sản đảm bảo và chỉ dựa vào độ tin cậy
của hồ sơ khách hàng cung cấp. Vì vậy, rủi ro thẻ tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro gian
lận, rủi ro hệ thống vận hành hơn và ngân hàng dễ có khả năng mất vốn hơn so với
các khoản vay có tài sản đảm bảo.
2.2.2.2 Nhận diện rủi ro thẻ tín dụng trong thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho khách
hàng chi tiêu và chủ thẻ phải thanh toán số tiền chi tiêu trong kỳ sao kê vào trước
hoặc trong ngày đến hạn thanh toán. Vào ngày cuối cùng của thời gian ân hạn trong
kỳ sao kê, chủ thẻ phải thanh toán cho MB số tiền chủ thẻ chi tiêu giao dịch trong
tháng. Chủ thẻ có thể thanh toán số tiền tối thiểu hoặc toàn bộ dư nợ phát sinh trong
kỳ. Nếu chủ thẻ không thanh toán đúng hạn sẽ phải chịu phạ chậm thanh toán và lãi.
Trong 02 kỳ sao kê liên tiếp chủ thẻ không thanh toán hoặc thanh toán thấp
hơn số tiền tối thiểu, khác hàng sẽ phải chịu lãi, khoản nợ của khách hàng sẽ chuyển
thành nợ quá hạn và ngân hàng thực hiện khóa thẻ tạm thời. Trong vòng 60 ngày kể
từ ngày khóa thẻ tạm thời, nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ quá hạn, hệ thống
sẽ tự động mở khóa thẻ và chủ thẻ thực hiện giao dịch bình thường. Kể từ ngày thứ
61 trở đi từ ngày khóa thẻ, nếu chủ thẻ không thanh toán toàn bộ dư nợ, hệ thống tự
động khóa vĩnh viễn thẻ của khách hàng, đồng thời toàn bộ dư nợ chuyển sản tài
khoản Bad Debt trên hệ thống.
Vì vậy, đối với những chủ thẻ mới bắt đầu phát sinh nợ quá hạn, các CV
QLKHCN phải nhận biết rủi ro mất vốn và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ, cụ
thể như:
- Đối với các chủ thẻ phát sinh chậm thanh toán một vài ngày hoặc chậm thanh
toán sao kê 1 kỳ, hệ thống sẽ gửi SMS, Email nhắc nợ tới khách hàng. Đồng thời
CV QLKHCN phải liên hệ với khách hàng, nắm được tình hình sử dụng thẻ của KH
và yêu cầu KH thanh toán quá hạn thẻ ngay lập tức. Nếu KH không hợp tác sẽ đưa
ra các phương án xử lý phù hợp.
49
- Đối với các chủ thẻ chậm thanh toán 2 kỳ liên tiếp, hệ thống tự động khóa
thẻ tạm thời và gửi SMS, Email nhắc nợ tới KH, đồng thời CV QLKHCN liên tục
liên hệ với khách hàng và đưa ra các phương án. Khi liên hệ với KH, nếu KH phản
hồi không có nhu cầu sử dụng thẻ, CV QLKHCN hướng dẫn thủ tục tất toán và
đóng thẻ vĩnh viễn để tránh phát sinh phí, lãi hoặc chuyển nợ quá hạn/nợ xấu (Quy
trình giám sát giao dịch thẻ, 2016).
Trong những năm qua mặc dù MBđã ngày càng chú trọng tới khâu nhận diện rủi
ro, các bước thẩm định đã được xem xét một cách kỹ lưỡng tuy nhiên vẫn không thể
tránh khỏi các rủi ro tiềm ẩn, nhiều trường hợp phát sinh nợ quá hạn ngay sau khi phát
hành. Nguyên nhân chính chủ yếu một phần là do khách hàng quá gian xảo trong quá
trình cung cấp hồ sơ và phát hành thẻ, một phần lớn là do tâm lý của CV QLKHCN
không chú trọng tới đánh giá đúng thu nhập của khách hàng vì khoản tín dụng qua thẻ
thường có dư nợ không cao. Vì vậy, MB cần tiếp tục nghiên cứu và có biện pháp để
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng ngay từ khâu nhận diện rủi ro ban đầu.
2.2.2.3 Xây dựng các nghiệp vụ quản trị rủi ro, đo lường rủi ro thẻ tín dụng
Việc vận hành thẻ và giám sát sau phát hành thẻ tín dụng rất quan trọng trong
việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN. Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP
luông coi trọng nghiệp vụ vận hành và giám sát sau thẻ, các hoạt động kiểm soát rủi
ro thẻ tín dụng tại MB đã ngày càng được nâng cao, những kỹ thuật kiểm soát rủi ro
thẻ tín dụng được thể hiện khá rõ nét trong hệ thống các quy định như: Nghiệp vụ
phát hành thẻ tín dụng quốc tế MB, nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế MB,
nghiệp vụ xử lý tra soát, khiếu nại thẻ tín dụng quốc tế MB, nghiệp vụ xử lý rủi ro
hoạt động thẻ đối với thẻ tín dụng quốc tế MB, nghiệp vụ thu hồi nợ thẻ tín dụng
quốc tế MB,…Đi cùng với các văn bản chế độ, hiện nay MB đã ngày càng nâng cao
vai trò của công nghệ thông tin trong việc cảnh báo và phát hiện nhanh chóng các
rủi ro có thể xảy ra, đồng thời đưa ra cảnh báo kịp thời cho khách hàng nếu có các
hành vi gian lận nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng đang diễn ra.
50
Nghiệp vụ giám sát tuân thủ
Chương trình giám sát tuân thủ gồm có 3 giai đoạn chính: Giai đoạn tiếp nhận
thông tin, giai đoạn xử lý thông tin và báo cáo và giai đoạn lưu thông tin. Giai đoạn
1 Phòng QLRR sẽ tiếp nhận các yêu cầu tuân thủ từ các đơn vị đầu mối như tổ chức
thẻ quốc tế (VISA, JCB), Ngân hàng nhà nước hoặc các cơ quan chức năng khác.
Giai đoan 2, phòng QLRR sẽ tiến hành kiểm tra, phân tích thông tin và xây dựng kế
hoạch triển khai các yêu cầu tuân thủ theo thông báo. Sau khi kiểm tra và đối chiếu
kết quả hoàn thành, ngân hàng sẽ tiến hành gửi lại báo cáo kết quả đã thực hiện cho
đơn vị đầu mối. Việc giám sát tuân thủ sẽ được tực hiện định kỳ và đánh giá định
kỳ. Sau khi thực hiện rà soát kết qủa thực hiện tuân thủ: nếu không đảm bảo tuân
thủ, phòng QLRR sẽ gửi cảnh báo tới các đơn vị liên quan, thực hiện chương trình
hành động đảm bảo tuân thủ, nếu đảm bảo tuân thủ không có tổn thất thì sẽ lưu
thông tin, nếu phát sinh tổn thất sẽ xử lý theo quy trình xử lý tổn thất. Một số chương
trình tuân thủ của các tổ chức quốc tế như chương trình quản lý gian lận tại đơn vị chấp
nhận thẻ (Merchant Fraud Program - MFP) quy định Visa sẽ định kỳ thống kê tỷ lệ
gian lận xảy ra tại các ĐVCNT, các ĐVCNT có tỷ lệ giao dịch gian lận cao sẽ bị liệt kê
vào danh sách của MFP và ngân hàng thanh toán sẽ bị phá khi có đơn vị chấp nhận thẻ
bị liệt kê trong dánh sách (Quy trình giám sát tuân thủ, 2016).
Nhờ những chương trình giám sát tuân thủ này của các đầu mối là TCTQT,
Ngân hàng nhà nước mà MB sẽ phải định kỳ rà soát, kiểm tra đối với các chủ thể
tham gia vào dịch vụ thẻ tín dụng. Vì vậy, có thể nhận diện được rủi ro, hạn chế
được các giao dịch nghi ngờ, các chủ thể có hành vi trục lợi và giảm thiểu tổn
thất cho ngân hàng.
Nghiệp vụ giám sát giao dịch thẻ
Sau khi giám sát tuân thủ theo yêu cầu của các đầu mối như TCTQT, Ngân hàng
nhà nước, MB sẽ phải có biện pháp giám sát giao dịch thẻ tín dụng KHCN, đảm bảo an
toàn và hạn chế rủi ro. Quy trình giám sát giao dịch thẻ gồm có 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1, Chuyên viên QSGD sẽ lọc các giao dịch hoặc tiếp nhận từ hệ
thống các thẻ thực hiện các giao dịch có tham số rủi ro cao và thự hiện kiểm tra giao
51
dịch thẻ vi phạm tham số rủi ro và lịch sử giao dịch thẻ trước đó để tìm hiểu nguyên
nhân thẻ bị cảnh báo cũng như thói quen sử dụng thẻ của chủ thẻ. CV QSGD sẽ
phân loại rủi ro để có phương án xử lý.
Giai đoạn 2: CV GSGD sẽ kiểm tra các thông tin chủ thẻ (bao gồm tên chủ
thẻ, số điện thoại, chi nhánh phát hành) và liên hệ với chủ thẻ qua số điện thoại hoặc
email để xác nhận các giao dịch nghi ngờ. Nếu chủ thẻ xác nhận không thực hiện
giao dịch sẽ thực hiện khóa và chuyển sang bước xử lý tiếp theo. Nếu chủ thẻ xác
nhận thực hiện giao dịch thì sẽ lưu hồ sơ. Nếu không nhận được phản hồi của chủ
thẻ thì sẽ tùy vào từng loại rủi ro để có các phương án xử lý, nghiêm trọng có thể
thực hiện khóa thẻ trên hệ thống.
Giai đoạn 3, chuyên viên sẽ lập báo cáo về thực trạng xử lý và lưu hồ sơ (Quy
trình giám sát giao dịch thẻ, 2016).
Tham số rủi ro giám sát giao dịch thẻ tín dụng MB có thẻ được tóm gọn một
số tham số chính như sau:
Bảng 2.9: Tham số rủi ro giám sát giao dịch thẻ tín dụng
Giao dịch thẻ VISA Loại giao dịch Tiêu chí giám sát
Từ 5 giao dịch (thành công POS Chip SBT Full hoặc không thành công trở lên) Grade trong 1 phiên rà soát
POS: Nhiều giao dịch Từ 3 giao dịch (thành công
phát sinh trong thời gian POS Card Read hoặc không thành công trở lên)
ngắn trong 1 phiên rà soát
Từ 1 giao dịch thành
POS Fallback SBT
công/không thành công trong 1 phiên rà soát
Giao dịch có giá trị >= 40 triệu Phát sinh giao dịch tại 2 quốc gia khác nhau trong 12h
Giao dịch giá trị lớn: Thẻ thực hiện giao dịch tại 2 quốc gia trong 1 thời gian xác định
Nguồn: Quy trình giám sát tuân thủ
52
Ngoài ra, ngân hàng còn đưa ra các tham số rủi ro giám sát giao dịch tại các
ĐVCNT với các nội dung rà sóa như ĐVCNT phát sinh giá trị lớn, ĐVCNT phát
sinh thẻ thực hiện nhiều giao dịch, ĐVCNT có giao dịch ghi trùng, ….
Trong giám sát giao dịch thẻ rủi ro được phân thành 4 loại chính:
Bảng 2.10: Các loại rủi ro giao dịch thẻ tín dụng
TT Loại rủi ro Mô tả
- ĐVCNT bị thông báo là có nguy cơ/đã bị lộ thông tin
-Thẻ thực hiện giao dịch với số tiền lớn và số lần đột
1 Rủi ro loại 1 biến trong ngày
- Thẻ thực hiện 2 giao dịch thanh toán trực tiếp tại 2
quốc gia trong 0.5 giờ
Thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện:
+ Giao dịch bị cảnh báo là giao dịch thường xuyên của
chủ thẻ
2 Rủi ro loại 3 + Đã từng liên hệ với chủ thẻ xác nhận có thực hiện giao
dịch với các giao dịch tương tự trong vòng 30 ngày
+ Các cảnh báo được thực hiện cùng 1 quốc gia
+ Tổng điểm xếp hạng rủi ro nhỏ hơn ngưỡng phân loại
3 Rủi ro loại 2 Các trường hợp không nằm trong rủi ro loại 1 và loại 3
- Thẻ thực hiện 2 giao dịch thanh toán tại 2 quốc gia
trong 1 giờ
4 Rủi ro loại 4 - Thẻ phát sinh giao dịch liên tiếp khi hết hạn mức/số dư
tại ĐVCNT
- Giao dịch có dấu hiệu bất thường
Nguồn: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ
Nghiệp vụ xử lý rủi ro hoạt động thẻ tín dụng:
Nghiệp vụ xử lý rủi ro hoạt động thẻ tín dụng áp dụng đối với các rủi ro bao
gồm: Rủi ro thẻ/chủ thẻ như chủ thẻ khiếu nại không thực hiện giao dịch, thẻ bị mất
cắp thất lạc nhưng phát sinh giao dịch, thẻ tín dụng bị lộ thông tin, giả danh chủ thẻ
53
tại MB để thực hiện giao dịch nhưng không thanh toán cho MB; rủi ro ĐVCNT như
ĐVCNT cấu kết tội phạm thẻ để chấp nhận thanh toán thẻ giả, thực hiện giao dịch
gian lận, lộ thông tin giao dịch tại POS hoặc ĐVCNT vi phạm quy định về thanh
toán thẻ như thực hiện ứng tiền mặt,,…; rủi ro kỹ thuật liên quan đến ATM như
ATM bị gắn thiết bị sao chép dữ liệu, ATM thực hiện giao dịch đáng ngờ,…(Quy
trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ, 2016).
Hình 2.3: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ
Nguồn: Quy trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ
Quy định về các trường hợp được bù đắp tổn thất:
Khách hàng có bằng chứng thuyết phục về việc không thực hiện giao dịch
(như hộ chiếu của KH không ở tại quốc gia tại thời điểm phát sinh giao dịch), các
trường hợp nhận được thông báo của tổ chức thẻ, cơ quan công an xác nhận thẻ
thực hiện giao dịch tại các điểm nghi ngờ lộ thông tin, thẻ bị làm giả. Mức hoàn trả
là 100% hoặc một phần tổn thất.
54
Một vài công nghệ bảo mật mà MB đang áp dụng để quản trị rủi ro thẻ tín
dụng như sau: công nghệ bảo mật MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI
DSS version 3.2.1. MB 3D Secure yêu cầu chủ thẻ khi thực hiện giao dịch thanh
toán trực tuyến trên các website, khách hàng phải thực hiện thêm bước xác thực
giao dịch bằng mật khẩu sử dụng 1 lần OTP (One Time Password) cho mỗi giao
dịch. PCI DSS là tiêu chuẩn bảo mật được xác lập bởi hội đồng tiêu chuẩn bảo mật
(PCI Security Standards Council) nhằm bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ. Hội đồng
có thành viên là các tổ chức: VISA, MasterCard, American Express, Discover
Financial Services, JCB Intertional. PCI DSS đưa ra các chuẩn mực về bảo mật
thông tin thẻ gồm một hệ thống các yêu cầu đáp ứng các chuẩn mực về an ninh,
chính sách, quy trình, cấu trúc mạng, hệ thống phần mềm với quy mô áp dụng toàn
cầu. Tiêu chuẩn bảo mật PCI DSS giúp bảo đảm an ninh cho dữ liệu của thẻ thanh
toán khi được xử lý và lưu trữ tại các ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán điện tử.
Từ các thông tin trên cho thấy, hiện nay hệ thống quản trị rủi ro thẻ tín dụng của
MB đã tương đối hoàn thiện và đầy đủ các tiêu chí cần thiết để định lượng được độ rủi
ro của từng khách hàng và đánh giá tương đối đầy đủ các thông tin của khách hàng đề
nghị phát hành thẻ tín dụng. Đồng thời MB luôn cập nhật những công nghệ bảo mật
mới nhất giúp hạn chế được các hành vi phạm tội liên quan đến thẻ tín dụng.
2.2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Với những nỗ lực trong công tác định hướng phát triển thẻ tín dụng và công
tác hoàn thiện công tácquản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ban lãnh đạo Chi nhánh MB,
hoạt động thẻ tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với
những thông tin thu thập được, do sự hạn chế tiếp cận nguồn thông tin nên các tiêu
chí quản trị rủi ro thẻ tín dụng được đánh giá cụ thể như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng
55
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai
đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: tỷ đồng/%
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Số lượng thẻ tín 62.018 71.925 83.055 1 dụng quốc tế
Dư nợ thẻ tín dụng 1.625 1.917 2.405 2
Dư nợ quá hạn thẻ 75,24 83,77 97,40 3
Tỷ lệ nợ quá 4,63% 4,37% 4,05% 4 hạn/DNT
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm
Tổng số thẻ phát hành trong năm 2018 đạt 62.018 thẻ. Trong năm 2019, Ngân
hàng TMCP Quân Đội tăng trưởng thêm 9.907 thẻ tín dụng; tương đương mức tăng
15,97% so với năm 2018 và đạt giá trị là 71.925 thẻ tín dụng tại thời điểm cuối năm
2019. Đến năm 2020, số lượng thẻ tín dụng tiếp tục đà tăng trưởng 15,47% so với
năm 2019. Trong năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid gây nên giãn cách xã
hội, việc kinh doanh thẻ tín dụng cũng bị ảnh hưởng nhưng không vẫn đạt số lượng
thẻ là 83.055 thẻ tín dụng.
Dư nợ thẻ tín dụng tăng qua các năm từ năm 2018 – 2020, cụ thể: năm 2018
tổng dư nợ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đạt 1.625tỷ đồng; đây là
một con số rất ấn tượng. Năm 2019, dư nợ thẻ tín dụng 292 tỷ so với cùng kỳ năm
2018, mức tăng là 17%. Đến năm 2020, dịch Covid bùng phát làm gia tăng các giao
dịch không dùng tiền mặt và thanh toán online, dư nợ thẻ tín dụng đạt con số 2.405
tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng là 25% so với năm 2019.
Trong khi đó, dư nợ quá hạn thẻ tín dụng qua các năm là 75,24 tỷ (2018);
83,77 tỷ (2019) và 97,4 tỷ (2020). Mặc dù dư nợ thẻ tín dụng trong các năm 2018 -
56
202 có tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với doanh thu có xu hướng
giảm, lần lượt đạt 4,63% (2018); 4,37% (2019) và 4,05% (2020). Điều đó cho thấy
hoạt động quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong
giai đoan 2018 - 2020 là có hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ nợ quá hạn thẻ tín dụng và
mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng
Bảng 2.12: Thực trạng nợ xấu thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
giai đoạn 2018 - 2020
Đơn vị tính: tỷ đồng/%
TT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
1 Dư nợ thẻ tín dụng 1.625 1.917 2.405
2 Dư nợ xấu 60,12 66,52 75,04
Tỷ lệ nợ xấu thẻ 3 3,7% 3,47% 3,12% TD/Tổng dư nợ thẻ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm
Nợ xấu thẻ tín dụng là những khoản dư nợ thẻ tín dụng thuộc nhóm nợ 3,
nhóm 4, nhóm 5. Đến hết 31/12/2018, dư nợ xấu thẻ tín dụng là 60,12 tỷ đồng,
chiếm 3,7% tổng dư nợ thẻ tín dụng. Đến năm 2019, dư nợ xấu thẻ tín dụng là 66,52
tỷ đồng, tăng 6.39 tỷ so với 2019, chiếm tỷ lệ 3,47% trong tổng dư nợ thẻ tín dụng.
Đến năm 2020, dư nợ xấu thẻ tín dụng là 75,04 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,12% trong
tổng dư nợ thẻ tín dụng. Có thể thấy mặc dù số tuyệt đối dư nợ xấu tăng trong giai
đoạn 2018 - 2020 nhưng tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ thẻ có xu hướng giảm
xuống, cho thấy hiệu quả thu hồi nợ của MB đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, có thể thấy
tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ thẻ tín dụng có chiều hướng giảm nhưng mức độ
giảm chậm hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn thẻ trong tổng dư nợ. Nguyên nhận là do
những món nợ xấu (nợ từ nhóm 90 ngày trở lên) là những món nợ khó đòi, chủ thẻ
57
thường không hợp tác thanh toán thẻ hoặc ngân hàng không thể liên hệ được với
chủ thẻ để thu hồi nợ, dẫn đến ngân hàng mất vốn.
Tại thời điểm cuối năm 2020 Ngân hàng TMCP Quân Đội có 198 phòng giao
dịch trên toàn quốc, như vậy trung bình dư nợ xấu thẻ tín dụng trong 1 chi nhánh
năm 2020 là 379 triệu đồng. Để đạt được kết quả này thì ngoài phương hướng
nhiệm vụ, lựa chọn đúng đối tượng khách hàng thì công tác quản trị rủi ro thẻ tín
dụng phải đạt được hiệu quả, tích cực giảm tỷ lệ nợ xấu và hạn chế rủi ro thẻ tín
dụng có thể xảy ra đến mức tối đa có thể.
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại
MB
Nhóm nhân tố khách quan
Hệ thống pháp lý, chủ trương chính sách của cơ quan quản lý nhà nước
Hiện tại Ngân hàng nhà nước đã có những thông tư, chỉ thị để đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng nói chung, thẻ tín dụng nói riêng tại
các ngân hàng thương mại. Hiện tại các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư số
03/VBHN-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021, Thông tư
số 20/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 sửa đổi quy định về các yêu cầu kỹ thuật
về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng, Chỉ thị
02/CT-NHNN ngày 07/01/2021 về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi
phạm pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng. Các văn bản trên không hướng dẫn
cụ thể để các tổ chức tín dụng thực hiện thống nhất về cơ sở đánh giá hạn mức,
phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng phát hành thẻ. Theo đó, trong hoạt động phát hành
thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành có quy định nội bộ riêng biệt về phát hành thẻ áp
dụng trong hệ thống nội bộ (Thông tư số 03/VBHN-NHNN quy định về hoạt động
thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021). Chính vì vậy hiện tại các ngân hàng có cơ sở phát
hành thẻ tín dụng riêng: Techcombank, BIDV phát hành thẻ dựa trên hệ thống chấm
điểm xếp hạng tín dụng, MB và một số ngân hàng khác phát hành dựa trên đánh giá
hồ sơ khách hàng cung cấp. Đối với việc cấp tín dụng qua thẻ, Thông tư số
03/VBHN-NHNN quy định: “Tổ chức phát hành thẻ có quy định nội bộ về việc cấp
58
tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong
hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện,
thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm định” (Thông
tư số 03/VBHN-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng ngày 15/01/2021).
Quy định này khá chung chung đồng thời tạo ra kẽ hở để các ngân hàng thương mại
tự thiết lập cơ chế riêng về việc phát hành thẻ, phù hợp với định hướng phát triển
của ngân hàng. Điều này dẫn đến có sự khác biệt về hạn mức, hồ sơ của thẻ tín dụng
khách hàng có thể gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh, không thống nhất trong
thủ tục tiếp nhận và phát hành thẻ tín dụng.
Được triển khai từ 2015, Trung tâm thông tin Tín dụng quốc gia Việt Nam
(CIC) đãng đưa ra điểm số tín dụng CIC để đánh giá và xếp hạng mức độ rủi ro của
cá nhân. Trong năm 2020, CIC đã triển khai xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng
mới 2.0 với sự trợ giúp của tập toàn NICE – Hàn Quốc. Mô hình chấm điểm thể
nhân mới có bước cải tiến nổi bật, thông qua mô hình này, toàn bộ khách hàng vay
thể nhân sẽ được chấm điểm với tần suất định kỳ hàng tháng nhờ nền tảng công
nghệ và thuật toán mới, đảm bảo được độ chính xác và ổn định. Cùng với đó, CIC
tiếp tục phát triển mở rộng cơ sở dữ liệu thông tin dữ liệu quốc gia, kết nối với
nguồn thông tin mới ngoài ngành như các bộ, ngành, doanh nghiệp tiện ích để có
thêm thông tin phục vụ công tác đánh giá chấm điểm khách hàng mới.
Chủ thẻ tín dụng
Chủ thẻ tín dụng có thể gây ra những rủi ro thẻ tín dụng trong trường hợp
khách hàng sử dụng thẻ sai mục đích, khách hàng bất cẩn để lộ thông tin thẻ, khách
hàng không có thiện chí trả nợ hoặc không có khả năng quản lý tài chính.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, các nhóm khách hàng được ưu tiên phát
hành bao gồm: Khách hàng có trả lương qua tài khoản MB, khách hàng đang công
tác trong lĩnh vực quân đội, khách hàng có sổ tiết kiệm, có số dư tiền gửi tại MB,
khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng. Những nhóm khách hàng này hầu hết đều
có thông tin cá nhân trên hệ thống nội bộ MB, có trình độ văn hoá tương đối và đều
có thu nhập đảm bảo chi trả cho các khoản nợ. Hơn nữa, ngoài sử dụng dịch vụ thẻ
59
tín dụng, các nhóm khách hàng này cón sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác như vay
vốn, tiền gửi, thanh toán lương,…vì vậy có thể giảm thiểu được hành vi giả mạo,
gian lận để trục lợi từ thẻ tín dụng. Khi các CV QLKHCN phát hành thẻ tín dụng
cho các nhóm khách hàng này, chủ thẻ sẽ được hướng dẫn về cách sử dụng thẻ,
cách bảo mật các thông tin cũng như các hình thức gian lận để chủ thẻ đề phòng.
Khi có phát sinh các giao dịch nghi ngờ, khách hàng sẽ có các biện pháp để xử lý
rủi ro thẻ như gọi điện cho hotline, thực hiện khoá thẻ qua App điện thoại hay liên
hệ với CV QLKHCN đã phát hành thẻ.
Nhóm các nhân tố chủ quan
Nghiệp vụ, đạo đức làm việc của các CV QLKHCN
Ngân hàng TMCP Quân Đội có các hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ kinh
doanh thẻ tín dụng cho các CV QLKHCN. Các cán bộ kinh doanh thẻ tại MB sẽ thu
thập hồ sơ khách hàng đồng thời thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính để
đề xuất phát hành thẻ và hạn mức thẻ.
Ngoài những kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh thẻ, thì đạo đức làm việc là yếu tố
quan trọng tạo nên hiệu quả công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội. Trung tâm thẻ, phòng quản trị rủi ro tại Hội sở chính MB thường
xuyên truyền thông về việc nâng cao trách nhiệm trong việc phát hành thẻ, kiểm
soát rủi ro thẻ tín dụng. Trong mô hình hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại MB,
CV QLKHCN sẽ là người thu thập hồ sơ, thẩm định và đề xuất hạn mức thẻ tín
dụng, vì vậy rủi ro sẽ xảy ra trong trường hợp CV QLKHCN cung cấp thông tin giả,
phát hành thẻ giả hoặc cấu kết với người ngoài để đáo hạn thẻ tín dụng nợ xấu từ
các ngân hàng khác.
Nghiệp vụ thẻ tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của CV QLKHCN
tại MB, tuy nhiên tương đối phức tạp và chủ yếu xử lý trên các phần mềm hiện đại,
đòi hỏi quy trình thực hiện chuẩn xác, đồng thời yêu cầu đạo đức của CV QLKHCN
không cấu kết, không lợi dụng khe hở để phát hành thẻ cho khách hàng nhằm trục
lợi cho mục đích cá nhân. Trong khi đó, hiện nay, một số cán bộ trẻ chưa có kinh
nghiệm và thường là cán bộ kiêm nhiệm với nhiều nhiệm vụ khác (tín dụng đi kèm
60
bán các sản phẩm bán lẻ…) nên không có nhiều thời gian để học hỏi và nâng cao
trình độ chuyên môn, dẫn đến thực hiện sai quy trình nghiệp vụ, gây sai sót, nhầm
lẫn trong quá trình xử lý làm thiệt hại cho ngân hàng. Đồng thời, các cán bộ còn non
trẻ trong quá trình nhận diện rủi ro, chưa nhanh nhẹn, nhạy bén và kịp thời phát
hiện các rủi ro và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Ngân hàng TMCP Quân Đội là một trong các ngân hàng thương mại hiện tại
đẩy mạnh công nghệ thông tin trong các sản phẩm dịch vụ, trong đó có thẻ tín dụng
KHCN. Hiện tại MB đã phát triển công nghệ thanh toán thẻ không tiếp xúc
“Contactless” trong giao dịch thẻ tín dụng KHCN – công nghệ thanh toán thẻ hiện
đại nhất. Với công nghệ này, chủ thẻ chỉ cần chạm hoặc vẫy thẻ tín dụng để thanh
toán với các hoá đơn mua hàng bé hơn 1 triệu đồng, mang lại lợi ích tiết kiệm thời
gian và thao tác đơn giản dễ sử dụng. Đây là hệ thống thanh toán hiện đại những
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro thẻ tín dụng cho chủ thẻ, cần có sự giám sát sát sao và
kiểm soát chặt chẽ của MB để đảm bảo an toàn hoạt động thẻ tín dụng. Ngoài ra,
các thẻ tín dụng tại MB hiện tại là hầu hết là thẻ thanh toán thông minh EMV hay
còn gọi là thẻ chip hoặc thẻ IC. Thẻ EMV chứa đựng các dữ liệu trên các vi mạch
thay vì các vạch từ, vi mạch này tạo ra dữ liệu mỗi lần bạn giao dịch, khiến cho
những kẻ gian lận hầu như không thể sao chép hoặc làm giả thẻ của bạn. Thẻ EMV
cũng có khả năng lưu trữ thông tin chương trình khách hàng, hỗ trợ khách hàng đổi
điểm thưởng tại các cửa hàng tham gia. Thẻ chip EMV có thể giúp chủ thẻ bảo mật
trong mỗi giao dịch thanh toán, nhưng vẫn có thể xảy ra các rủi ro giao dịch thẻ khi
chủ thẻ làm lộ thông tin bảo mật, hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Hiện nay thẻ chip
EMV là tiêu chuẩn quốc tế cho những chiếc thẻ ngân hàng vì nó đảm bảo được sự
an toàn hơn so với thẻ ngân hàng truyền thống. Mỗi khi thẻ EMV được dùng được
để thanh toán, chip EMV sẽ tạo ra một mã giao dịch độc nhất nên trong trong
trường hợp thẻ bị đánh cắp thì thẻ giả sẽ không hoạt động được. Ngoài ra, để một
giao dịch trên thẻ EMV thành công cần 2 bước xác nhận của ngân hàng thanh toán,
tổ chức thẻ quốc tế và ngân hàng phát hành. Vì vậy sử dụng thẻ chip EMV rất an
toàn, nhất là ở nước ngoài. Ngoài MB, có nhiều ngân hàng lớn đang sử dụng thẻ
61
chip EMV cho sản phẩm thẻ tín dụng như VIB, VietinBank, Vietcombank,
Techcombank, ACB,… Bên cạnh những công nghệ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh thẻ, MB cũng đã tập trung đẩy mạnh cập nhật các công nghệ đảm bảo an toàn
và tránh rủi ro cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ như tính năng xác nhận
giao dịch trực tuyến MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI DSS version
3.2.1. MB 3D Secure yêu cầu chủ thẻ khi thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến
trên các website, khách hàng phải thực hiện thêm bước xác thực giao dịch bằng mật
khẩu sử dụng 1 lần OTP (One Time Password) cho mỗi giao dịch. PCI DSS là tiêu
chuẩn bảo mật được xác lập bởi hội đồng tiêu chuẩn bảo mật (PCI Security
Standards Council) nhằm bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ. Hội đồng có thành viên
là các tổ chức: VISA, MasterCard, American Express, Discover Financial Services,
JCB Intertional. PCI DSS đưa ra các chuẩn mực về bảo mật thông tin thẻ gồm một
hệ thống các yêu cầu đáp ứng các chuẩn mực về an ninh, chính sách, quy trình, cấu
trúc mạng, hệ thống phần mềm với quy mô áp dụng toàn cầu. Tiêu chuẩn bảo mật
PCI DSS giúp bảo đảm an ninh cho dữ liệu của thẻ thanh toán khi được xử lý và lưu
trữ tại các ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán điện tử.
Mô hình, các nghiệp vụ quản trị rủi ro thẻ tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại MB đang triển khai theo mô hình
phân tán, trong đó công tác thẩm định phát hành thẻ thực hiện tại các chi nhánh, hội
sở chính có nhiệm vụ định hướng chung và thẩm định các khách hàng vượt thẩm
quyền tại chi nhánh. Với mô hình quản trị này, hội sở chính đã ban hành các nghiệp
vụ liên quan đến hoạt động dịch vụ thẻ bao gồm: quy trình sản phẩm thẻ tín dụng
khách hàng cá nhân quy định các kiến thức về thẻ tín dụng, hướng dẫn bộ hồ sơ mở
thẻ, hướng dẫn xác định hạn mức và nhận diện các rủi ro thẻ tín dụng KHCN; Quy
trình xử lý rủi ro hoạt động thẻ giúp đưa ra các bước xử lý rủi ro trong quá trình
kinh doanh thẻ, hướng dẫn phối hợp các phòng ban tại Hội sở - Chi nhánh để xử lý
các giao dịch nghi ngờ; Quy trình giám sát hoạt động thẻ để phát hiện và xử lý các
giao dịch nghi ngờ. Các CV QLKHCN có nghiệp vụ kinh doanh thẻ tín dụng được
đào tạo về sản phẩm dịch vụ ngay từ lúc mới vào và thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình hoạt động. Trung tâm thẻ ở hội sở chính MB sẽ thực hiện in thẻ
62
dựa trên đề xuất của chi nhánh và định kỳ gửi báo cáo quá hạn thẻ tín dụng về cho
chi nhánh. Trên cơ sở đó chi nhánh sẽ kiểm soát tình trạng thanh toán thẻ tín dụng
của chủ thẻ và phối hợp với trung tâm thẻ, phòng quản lý rủi ro để lên phương án
xử lý các thẻ tín dụng quá hạn.
Các chính sách phát hành thẻ tín dụng hiện tại của Ngân hàng
Hiện tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đang tập trung ưu tiên chính sách phát
hành thẻ tín dụng cho một số nhóm khách hàng khác nhau.
Với khách hàng là các sĩ quan, quân nhân đang công tác trong quân đội như các
bộ tư lệnh, doanh trại quân đội,….hiện đang trả lương qua tài khoản mở tại MB, chủ
thẻ được giản lược về hồ sơ và ưu đãi về phí trong phát hành thẻ tín dụng. Những
đối tượng này không cần cung cấp về giấy tờ pháp lý là chứng minh thư/căn cước
công dân/hộ chiếu mà thay bằng chứng minh sỹ quan, hợp đồng lao động được thay
bằng quyết định nâng lương/quyết định nâng cấp/quyết định bổ nhiệm và không cần
cung cấp sổ hộ khẩu.
Với các khách hàng VIP có số dư tiền gửi có kỳ hạn cao, khách hàng được phát
hành thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng cao, hồ sơ phát hành cũng được giảm thiểu:
khách hàng cung cấp chứng minh thư, sổ hộ khẩu mà không cần cung cấp thông tin
tài chính.
Với những khách hàng phát hành thẻ tín dụng đính kèm với khoản vay cá nhân,
chủ thẻ không cần cung cấp thêm các hồ sơ khác mà chỉ cần bổ sung đơn mở thẻ
với thông tin trong hồ sơ vay vốn.
Với những khách hàng là công nhân viên chức đang công tác tại các bộ ban
ngành nhà nước, khách hàng được ưu đãi về chính sách phí phát hành thẻ, ưu đãi
phát hành hạn mức thẻ tối đa bằng 12 lần thu nhập hay giản lược khâu thẩm định
thực tế tại đơn vị công tác.
Ngân hàng quân đội hiện tại không cấp hạn mức tín dụng căn cứ vào hạn mức
tín dụng của thẻ tín dụng do ngân hàng khác phát hành mà chủ thẻ đã và đang sử
dụng như một số ngân hàng đang áp dụng như ngân hàng PGBank, SHB, BIDV,
Shinhanbank… Vì chính sách này có thể dẫn tới rủi ro gian lận thẻ mà ngân hàng
63
khó kiểm soát hoặc khó thu hồi nợ khi phát sinh nợ xấu. Ví dụ như một khách hàng
được phát hành thẻ tín dụng 50 triệu đồng tại ngân hàng HSBC, nếu người này làm
hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ tín dụng tại 10 ngân hàng khác căn cứ vào thẻ tín dụng
đã phát hành tại HSBC, như vậy tổng hạn mức của khách hàng là 500 triệu. Do đó
việc đưa ra hạn mức thẻ tín dụng qua thẻ tại ngân hàng khác tiềm ẩn nhiều rủi ro
phát sinh nợ xấu nếu không xem xét năng lực trả nợ vay, thẩm định hồ sơ khách
hàng cẩn thận.
2.3 Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại MB
Từ những phân tích ở các phần trên ta có thể rút ra được một số nhận xét về
những kết quả đạt được và những hạn chế vẫn còn tồn tại trong việc quản trị rủi ro
thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội như sau:
2.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân
Thứ nhất, công tác nhận diện rủi ro thẻ tín dụng, giám sát hoạt động thẻ
ngày càng được nâng cao.
Trong công tác hướng dẫn các cán bộ tân tuyển, các CV QLKHCN mới được
tập trung đào tạo chuyên sâu về các nghiệp vụ, quy trình hoạt động thẻ như: Nghiệp
vụ phát thành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ, nghiệm vụ giám sát tuân thủ và giám sá
giao dịch, nghiệp vụ xử lý rủi ro và nghiệp vụ thu hồi nợ. Các cán bộ kinh doanh thẻ
thường xuyên được đào tạo về cách nhận biết hồ sơ thẻ giả mạo, hướng dẫn thẩm
định hồ sơ pháp lý khách hàng, cách đánh giá nguồn thu nhập của khách hàng để
xác định hạn mức tín dụng. Ngân hàng cũng liên tục triển khai những đợt tập huấn
nghiệp vụ để nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong nghiệp vụ phát hành,
thẩm định khách hàng cũng như thanh toán thẻ.
Hệ thống ATM của MB đã được giám sát 24/24 qua hệ thống Camera và
chương trình giám sát, cảnh báo từ xa. Mọi thay đổi, sự cố xảy ra tại ATM đều được
chương trình monitoring tại trung tâm thẻ cảnh báo và truyền trực tiếp tới các bộ
phận nghiệp vụ tại chi nhánh để khắc phục một cách nhanh nhất.
Đối với các giao dịch thẻ tín dụng có dấu hiệu nghi ngờ, Ngân hàng có các
biện pháp nhanh chóng để kiểm tra, tra soát và tạm khoá thẻ tín dụng để hạn chế rủi
64
ro. Ví dụ trong trường hợp chủ thẻ tín dụng thực hiện giao dịch trực tuyến với giá trị
lớn tại khung giờ đêm muộn, trung tâm chăm sóc 24/7 của MB sẽ liên hệ ngay với
chủ thẻ để xác minh giao dịch, xác thực chủ thẻ, tránh trường hợp thanh toán khống
hoặc mất thẻ. Trường hợp khác, nếu chủ thẻ thực hiện nhiều giao dịch thẻ tại quốc
gia khác Việt Nam trong thời gian ngắn với số tiền lớn, trung tâm thẻ sẽ thực hiện
tạm khoá thẻ tín dụng và thông báo về chi nhánh phát hành, yêu cầu xác minh thông
tin trước khi mở khoá thẻ.
Ngoài ra, với chính sách phát hành thẻ tín dụng theo từng nhóm khách hàng
riêng biệt sẽ giúp cho các CV QLKHCN nhanh chóng trong công tác thu thập hồ sơ
khách hàng, dễ dàng nhận diện các hồ sơ giả mạo và thẩm định khách hàng hơn.
Hơn nữa, với chính sách này, các CV QLKHCN có thể đề xuất hạn mức thẻ tín
dụng phù hợp với mức thu nhập, thói quen chi tiêu của từng nhóm khách hàng, giúp
đáp ứng được nhu cầu sử dụng thẻ của mỗi khách hàng mà vẫn đảm bảo được chủ
thẻ đủ khả năng trả nợ, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thứ hai, các yếu tố bảo mật thẻ tín dụng được cập nhật, nâng cấp hiện đại,
đảm bảo an toàn hơn.
Một phần là hệ thống công nghệ, kỹ thuật trong quy trình kinh doanh thẻ tại
MB được cập nhật những công nghệ tiên tiến nhất trên thị trường, giúp phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ và công tác quản trị thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quân Đội. Trong tháng 12/2020, MB triển khai chính thức công nghệ thanh toán
Contacless – công nghệ thanh toán thẻ hiện tại nhất trên thế giới cho thẻ tín dụng
MB JCB. Với công nghệ này, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán chỉ trong vòng vài
giây, mang đến trải nghiệm thực sự ấn tượng, khác biệt và thời thượng cho chủ thẻ.
Trong thời gian vừa qua, MB cũng đã đẩy mạnh triển khai nhiều dịch vụ thẻ tín
dụng tiện ích ngay trên ứng dụng ngân hàng App MBBank. Ngoài ra, thẻ tín dụng
MB được cập nhật công nghệ thẻ chip EMV thay thế cho thẻ từ, giúp nâng cao bảo
mật thông tin cho chủ thẻ tín dụng. Hơn nữa, các giao dịch trực tuyến cũng áp dụng
công nghệ bảo mật MB 3D Secure và công nghệ chuẩn bảo mật PCI DSS version
3.2.1 nhằm bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ.
65
Hơn nữa trong thời gian vừa qua, Ngân hàng nhà nước đã ban hành nhiều
thông tư, chỉ thị giúp thắt chặt hành lang pháp lý về quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng như thông tư 03/VBHN-NHNN ngày 15/01/2021 quy định
về hoạt động thẻ ngân hàng, thông tư 20/2020/TT-NN về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều thông tư số 47/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt nam về các yêu cầu kỹ thuậ an toàn bảo mật đối với trang
thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.
Thứ ba, công tác thu hồi nợ thẻ tín dụng có kết quả tích cực
Trong giai đoạn 2018 – 2020, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng
trong tổng dư nợ thẻ tín dụng có xu hướng giảm. Nguyên nhân một phần là do công
tác theo dõi dư nợ thẻ tín dụng tại các chi nhánh được quan tâm sát sao hơn. Tại các
chi nhánh, phòng KHCN sẽ cử ra một CV QLKHCN làm đầu mối về công tác quản
trị thẻ tín dụng với nhiệm vụ hằng ngày là xuất dữ liệu thẻ tín dụng của chi nhánh
đang quản lý. Trong báo cáo dữ liệu thanh toán dư nợ của các chủ thẻ trong đó có
các món dư nợ thẻ thuộc các nhóm nợ khác nhau. Với các nhóm quá hạn hoặc nợ
xấu, chi nhánh sẽ đưa ra các kịch bản để xử lý và thu hồi nợ như gọi điện nhắc nợ
thường xuyên, gửi công văn về cho đơn vị quản lý, đến trực tiếp công ty hoặc nơi ở
của chủ thẻ hoặc phong toả tài khoản chủ thẻ để thu hồi nợ.
Ngân hàng đã bước đầu thiết lập được mô hình quản trị rủi ro tín dụng tốt và
phù hợp với hoạt động chung của Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh thẻ của MB
thực hiện theo mô hình phân cấp, vì vậy hệ thống quản trị rui thẻ tín dụng của ngân
hàng được phát huy tối đa, nhờ vào sự hợp tác giữa các phòng ban liên quan như
kinh doanh - quản trị rủi ro - chuyên viên giám sát. Ngân hàng cũng đang từng ngày
nỗ lực hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thẻ tín dụng, đẩy mạnh áp dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng ngân hàng. Đường truyền
thông tin được kết nối trên toàn hệ thống để các đơn vị trong cùng hệ thống có thể
trao đổi, truyền đạt thông tin về chính sách của ngân hàng. Kết nối thông tin thông
suốt với trung tâm thẻ để xử lý các giao dịch và rủi ro phát sinh trong thời gian sớm
nhất, xây dựng hệ thống phân loại rủi ro và cảnh báo sớm các giao dịch nghi ngờ
kịp thời đưa ra các biên pháp xử lý cho khách hàng và ngân hàng.
66
Nguyên nhân khác giúp hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn là nâng cao tinh thần trách
nhiệm đối với mỗi cán bộ kinh doanh thẻ. Hiện tại với mô hình phân tán rủi ro thẻ
như MB, nợ xấu nợ quá hạn thẻ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập thuần
của chi nhánh phát hành. Vì vậy, lợi nhuận chi nhánh, thu nhập của CV QLKH và
gắn kết chặt chẽ với trách nhiệm kiểm soát rủi ro thẻ tín dụng, từng cá nhân tham
gia hoạt động thẻ sẽ có trách nhiệm hơn trong các nghiệp vụ của họ: CV QLKH sẽ
chú ý, cẩn thận hơn trong bước tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ khách hàng, CB
Quản lý sẽ giám sát chặt chẽ hơn trong bước phê duyệt hạn mức thẻ, chi nhánh sẽ
có kế hoạch cụ thể để thu hồi nợ quá hạn hoặc xử lý nợ xấu.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác quản trị rủi ro thẻ tín
dụng khách hàng cá nhận tại Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn còn bộc lộ khá nhiều
những mặt hạn chế ở khâu con người và một số hạn chế trong quy trình.
Thứ nhất, nghiệp vụ thẩm định hồ sơ phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP chưa hoàn thiện.
Nguyên nhân là một phần do tại MB chưa áp dụng việc chấm điểm xếp hạng
tín dụng của KHCN để lấy căn cứ phát hành thẻ tín dụng. Hiện tại hệ thống chấm
điểm xếp hạng để phê duyệt đối với các khoản vay vốn của KHCN như vay mua
nhà, vay mua o tô nhưng chưa áp dụng đối với việc phát hành thẻ tín dụng. Tại
một số Ngân hàng lớn như BIDV, việc đánh giá hồ sơ khách hàng đủ điều kiện phát
hành thẻ hay không và xác định hạn mức thẻ tín dụng của khách hàng là dựa trên
điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, ví dụ như đối với KHCN phát hành thẻ tín dụng
không có TSBĐ, hạn mức thẻ tối đa với xếp hạn tín dụng AAA là 10 lần thu nhập
bình quân hoặc xếp hạn tín dụng là A- là 4 lần thu nhập. Như vậy, việc thẩm định
dựa trên hệ thống chấm điểm xếp hạng có thể tạo ra một thước đo chung đối với
khách hàng, tránh trường hợp cùng một khách hàng nhưng có Chi nhánh đồng ý phê
duyệt phát hành thẻ hoặc không.
Ngoài ra, một số CV QLKHCN đã không thu thập và thẩm định thông tin
khách hàng đúng quy trình: Cụ thể khi tiếp xúc khách hàng, CV QLKHCN không
67
xác minh hiểu thông tin khách hàng: không xác minh địa chỉ nhà khách hàng, không
kiểm tra địa chỉ công ty và xác nhận vị trí công tác, không kiểm tra thông tin người
xác nhận,….Trường hợp CV QLKHCN không trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
mà nhận qua đường bưu điện, chuyển phát dẫn đến hồ sơ giả mạo, gây ra rủi ro khi
phát hành thẻ tín dụng. Hạn chế ở khâu nhận diện rủi ro tín dụng chính là ở con
người, vẫn biết rằng quy trình nhận dạng rủi ro cần làm những gì, bằng phương
pháp nào. Đồng thời, cũng xuất phát từ nguyên nhân khách quan là CV QLKHCN
ngoài phát hành và thu nợ thẻ tín dụng còn kiêm nhiệm rất nhiều công việc khác
như cho vay thông thường, bán các sản phẩm bán lẻ với các chỉ tiêu được giao cao,
do đó số lượng hồ sơ nhiều, áp lực phải phục vụ khách hàng nhanh chóng, làm hài
lòng khách hàng, nên việc sai sót trong quá trình phát hành thẻ tín dụng là không
thể tránh khỏi.
Thứ hai, quy trình phát hành thẻ còn nhiều kẽ hở dẫn đến các hành vi lừa
đảo, gian lận.
Trong quy trình phát hành thẻ tín dụng tại MB chưa chặt chẽ có thể dẫn đến
các rủi ro thẻ tín dụng cá nhân do các nguyên nhân chủ quan như đạo đức làm việc
của đội ngũ cán bộ kinh doanh, sự tấn công của hacker hoặc do khách hàng cố tình
lừa đảo.
Thực tế cho thấy mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng cá nhân tại MB là mô
hình phân tán, các CV QLKHCN là bộ phận yêu cầu phát hành thẻ và có thể trực
tiếp đi trả thẻ tín dụng cho Khách hàng. Trong trường hợp CV QLKHCN cấu kết
với bên ngoài để tạo dựng hồ sơ phát hành thẻ tín dụng nhằm phát hành thẻ giả và
rút tiền hoặc trong quá trình đi trả thẻ tín dụng cho KH đã không trực tiếp trả thẻ mà
tự kích hoạt để sử dụng, dẫn đến rủi ro thẻ cho ngân hàng. Nghiệp vụ thẻ tín dụng là
một trong những nghiệp vụ cơ bản của CV QLKHCN, tuy nhiên tương đối phức tạp
và chủ yếu xử lý trên các phần mềm hiện đại, đòi hỏi quy trình thực hiện chuẩn xác,
đồng thời yêu cầu đạo đức của CV QLKHCN không cấu kết, không lợi dụng khe hở
để phát hành thẻ cho khách hàng nhằm trục lợi cho mục đích cá nhân. Trong khi đó,
hiện nay, một số cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm và thường là cán bộ kiêm nhiệm
với nhiều nhiệm vụ khác (tín dụng đi kèm bán các sản phẩm bán lẻ…) nên không có
68
nhiều thời gian để học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn, dẫn đến thực hiện sai
quy trình nghiệp vụ, gây sai sót, nhầm lẫn trong quá trình xử lý làm thiệt hại cho ngân
hàng. Đồng thời, các cán bộ còn non trẻ trong quá trình nhận diện rủi ro, chưa nhanh
nhẹn, nhạy bén và kịp thời phát hiện các rủi ro và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Tình hình hacker cố tình lấy cắp thông tin của thẻ tín dụng xảy ra trong
khoản thời gian gần đây xảy ra nhiều và bằng các cách ngày càng tinh vi, để cảnh
báo tình hình đó Trung tâm thẻ MB đã ra nhiều thông báo ứng với từng thời kỳ
nhằm ngăn chặn và phòng ngừa các hiện tượng gian lận xảy ra. Các nhóm hacker sử
dụng các phần mềm độc hại, phần mềm xâm nhập máy tính, cơ sở dữ liệu của ngân
hàng hay của các công ty có lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán
nhiều (ví dụ như gần đây là Vietnamairline) để lấy trộm thông tin thẻ tín dụng sau
đó sử dụng để mua bán hàng hóa trên các website bán hàng trực tuyến hoặc mua
bán thông tin thẻ tín dụng trên các diễn đàn. Hay đơn giản như các hacker lập
website giả của các Ngân hàng với giao diện giống hệt như của bản gốc (gần đây là
website của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank) như: Dexter,
Project, Vskimmer, BlackPos, Alina... tấn công vào các máy POS để lấy cắp thông
tin thẻ tín dụng của các khách hàng đã từng thanh toán, các phần mềm tấn công
chiếm đoạt cơ sở dữ liệu máy chủ như: Acunetix, Havij ,…Ngoài ra, hiện nay phần
mềm ngân hàng điện tử MB Smartbanking đã tích hợp nhiều tiện ích thẻ tín dụng
như: Thanh toán chi tiêu online, vay siêu nhành từ thẻ tín dụng qua app,…có thể
gây rủi ro thẻ tín dụng khi hacker lấy được tài khoản App ngân hàng. Một số trường
hợp chủ thẻ bị hacker lừa đảo gọi điện với danh nghĩa là CV QLKHCN, yêu cầu
chủ thẻ cung cấp mã OTP phục vụ cho công việc của Ngân hàng, sau đó đăng nhập
vào App và thực hiện rút tiền từ thẻ tín dụng. Trên thực tế, tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội đã xảy ra hiện tượng rủi ro kỹ thuật. Vào tháng 1/2020, hoạt động thanh
toán thẻ tín dụng của MB bị lỗi kỹ thuật dẫn đến việc hàng loạt khách hàng có thể
rút/thanh toán/chi tiêu vượt hạn mức thẻ. Ngay sau đó, trong ngày 8 và 9/1, một số
khách hàng của MB đã nhận được thông báo khóa thẻ, đồng thời được mời tới chi
nhánh ngân hàng làm việc do nghi ngờ phát sinh các giao dịch gian lận/giả mạo.
Ngân hàng đã ngay lập tức thực hiện phong tỏa tài khoản thẻ và thực hiện thu hồi
69
những khoản chi tiêu vượt hạn mức ( Lan Hương, 2020).
Hiện nay, với sự tiện dụng của thẻ tín dụng trong thanh toán và rút tiền mặt
tại cây ATM dẫn đến trường hợp khách hàng cố ý lừa đảo, gian lận dẫn xảy ra rủi ro
tín dụng. Thực tế cho thấy có trường hợp khách hàng làm giả hồ sơ tài chính, hay
nhờ người khác đứng tên làm hộ thẻ tín dụng do bản thân không đủ điều kiện và sau
đó sử dụng; hay có một số trường hợp phát sinh là khách hàng đã từng có lịch sử nợ
xấu nhưng làm lại CMND, sổ hộ khẩu để phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp
này, các CV QLKHCN cần thẩm định hồ sơ chặt chẽ, tra cứu các CMT cũ có trong
hồ sơ của KH và nhận diện rủi ro có thể phát hành thẻ cho sai đối tượng khách hàng
và dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng vẫn đang ở mức cao
Một phần nguyên nhân dẫn đến dư nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng là do hoạt
thanh tra, kiểm tra nội bộ chưa thường xuyên và hiệu quả. Tại MB, việc thanh tra
định kỳ thẻ tín dụng tại chưa được tổ chức thường xuyên định kỳ, trung bình
khoảng 1 lần/năm với các đối tượng kiểm tra hầu như là các thẻ tín dụng có HMTD
cao từ 50 triệu hoặc 100 triệu trở lên hoặc là kiểm tra chọn mẫu. Chính vì vậy, đã
bỏ sót một lượng hồ sơ lớn, trong khi đó các rủi ro tiềm ẩn hầu như phát sinh từ
những khách hàng này. Hơn thế nữa, chính điều này tạo ra một thói quen không tốt
cho CV QLKHCN là đối với những hồ sơ có hạn mức cao, thường thu thập đầy đủ
hồ sơ thẩm định đầy đủ, nhưng đối với các hồ sơ có hạn mức thấp thường làm qua
loa, không chi tiết, thẩm định còn sơ sài… Từ đó dẫn đến chỉ đến khi phát sinh thẻ
quá hạn, không thanh toán các kỳ bill,… mới bắt đầu truy tìm nguyên nhân và tìm
cách khắc phục hậu quả.
Ngoài ra, việc khách hàng ứng tiền từ thẻ tín dụng làm cho việc quản lý
thanh toán thẻ của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn và dễ dẫn đến nợ xấu. tỷ lệ
khách hàng rút tiền mặt tại MB hiện tại là khá lớn, hiện tại đang áp dụng là 50%
HMTD thẻ, đây là tỷ lệ khá lớn đối với những thẻ có HMTD cao. Các giao dịch rút
tiền mặt từ thẻ sẽ bị tính lãi ngay tại thời điểm rút (không có thời gian ân hạn cho
loại giao dịch này như các giao dịch mua bán hàng háo dịch vụ) với lãi suất thẻ từ
70
20% - 24%/năm. Ngoài ra, chủ thẻ rút tiền mặt cũng sẽ bị tính phí, như hiện nay tại
MB là 4% số tiền rút tối thiểu là 50.000 VND. Vì vậy, việc chủ thẻ rút tiền mặt từ
thẻ tín dụng để sử dụng mặt dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của các
khách hàng nhanh chóng, dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng.
Hơn nữa, khách hàng sử dụng thẻ tín dụng sai mục đích có thể dẫn đến
không có khả năng trả nợ. Do thẻ tín dụng khá dễ dang để sử dụng mà không cần
mã PIN như thẻ ATM nên nhiều chủ thẻ rút tiền cho người thân hay bạn bè của
mình mượn hoặc đưa thẻ cho người khác sử dụng. Khi bạn bè hay người thân không
có khả năng trả thì chính chủ thẻ là người phải chịu số tiền lã và chịu trách nhiệm
trả nợ cho ngân hàng. Trường hợp khác, các khách hàng vay vốn tại ngân hàng
được ưu đãi phát hành thẻ tín dụng. Một số khách hàng vay khi đến kỳ hạn trả gốc
lãi mà không đủ khả năng thanh khoản có thể rút tiền từ thẻ tín dụng để chi trả cho
khoản nợ đến hạn. Ngân hàng nên hạn chế và kiểm soát những trường hợp này vì có
nguy cơ dẫn đến khách hàng mất thanh khoản thì kéo theo quá hạn cả món vay lẫn
thẻ tín dụng.
Thứ tư, công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng vẫn chưa thực
sự hiệu quả.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến trường hợp nợ quá hạn thẻ tín dụng
không thu hồi được là do khách hàng không có thiện chí trả nợ, khách hàng đến kỳ
trả nợ thẻ tín dụng cho ngân hàng nhưng không thực hiện thanh toán. Thiện chí trả
nợ của khách hàng là yếu tố liên quan đến tư cách đạo đức của chủ thẻ, ngân hàng
có thể sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thu hồi nợ. Thẻ tín dụng thường được phát
hành dưới dạng tín chấp không có tài sản bảo đảm, số tiền hạn mức không lớn nên
trong trường hợp khash hàng không hợp tác trả nợ dẫn đến việc khó thu hồi các
khoản nợ này. Khi khách hàng cố tình lánh mặt nhân viên hay đổi số điện thoại,
thay đổi địa chỉ nhà, CV QLKHCN không thu hồi được nợ thì các khoản quá hạn
này sẽ thành nợ xấu.
Nguyên nhân khác là do nhiều CV QLKHCN không sát sao trong việc nhắc
nợ khách hàng quá hạn dẫn đến việc nhiều thẻ tín dụng bị quá hạn kéo dài, số tiền
71
gốc lãi tăng cao mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Điều này có thể dẫn
đến nợ xấu thẻ tín dụng, gây ra tổn thất tài chính cho ngân hàng. Một phần nguyên
nhân là do các CV QLKHCN chịu nhiều chỉ tiêu kinh doanh, bao gồm tăng trưởng
quy mô tín dụng, bán các sản phẩm dịch vụ và phát triển thẻ ngân hàng bao gồm thẻ
tín dụng, dẫn tới khối lượng công việc quá tải và tốn nhiều thời gian, dẫn đến sự đầu
tư không đúng mức cho công tác thu hồi nợ.
72
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN TRỊ RỦI RO
THẺ TÍN DỤNG KHCN TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI
Quản trị rủi ro thẻ tín dụng là khâu quan trọng để giúp các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng duy trì được tính liên tục và giữ được sự phát triển bền vững.
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng TMCP Quân Đội
đã đưa ra một mô hình quản trị ruỉ ro thẻ tín dụng giúp ngăn ngừa những rủi ro phát
sinh từ các nguyên nhân nội tại hoặc môi trường bên ngoài. Để giảm thiểu rủi ro thẻ
tín dụng và giải quyết những tồn tại trong việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng KHCN,
Ngân hàng TMCP Quân Đội cần nỗ lực đưa ra các giải pháp cụ thể, chi tiết đồng
thời đưa ra đề xuất, góp ý đến các cơ quan chức năng để hoàn thiện công tác quản
trị thẻ tín dụng tại MB.
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
3.1.1. Xu hướng phát triển thẻ tín dụng
Trong những năm gần đây, thu nhập trung bình của người dân đã tăng lên kéo
theo nhu cầu chi tiêu ngày càng gia tăng và đa dạng hơn. Đặc biệt hơn, từ khi đại
dịch Covid bùng phát vào năm 2020, thói quen thanh toán và mua sắm của người
tiêu dùng Việt Nam có rất nhiều thay đổi đáng kể, xu hướng thanh toán không dùng
tiền mặt lên ngôi. Theo số liệu từ mạng lưới VisaNet, trong quý 1/2021, tỷ lệ tăng
trưởng giá trị giao dịch thương mại điện tử tăng 5,5 lần so với quý liền trước và
tổng giá trị giao dịch của người tiêu dùng Việt Nam trên thẻ tín dụng và ghi nợ
VISA tăng lên 34% so với cùng kỳ 2020.
Thời gian gần đây, xu hướng phát triển tệp khách hàng thẻ tín dụng là tiếp cận
đến các khách hàng đại chúng, các cá nhân kinh doanh trên thị trường thương mại
điện tử. Bên cạnh các Ngân hàng thương mại, các công ty tài chính cũng tăng cường
các chương trình ưu đãi để thu hút khách hàng phát hành thẻ tín dụng. Tại các công
ty tài chính như FE Credit, cơ cấu sản phẩm cho vay có xu hướng chuyển từ vay
tiền mặt sang chi tiêu qua thẻ tín dụng. Gần đây, công ty tài chính FE Credit đã ký
73
biên bản ghi nhớ thoả thuận hợp tác với Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt
nam (NAPAS) về việc phát triển sản phẩm thẻ tín dụng, dự kiến ra mắt trong quý
3/2021. Thông qua việc hợp tác này, FE Credit sẽ mở rộng thêm khả năng tiếp cận
sản phẩm thẻ tín dụng cho các khách hàng đại chúng, góp phần đưa thị trường tài
chính tiêu dùng ngày càng phát triển, góp phần đẩy lùi tín dụng đen. Như vậy, trong
tương lai, sản phẩm thẻ tín dụng sẽ mở rộng quy mô hoạt động trên toàn quốc, mở
rộng hơn với các khách hàng đại chúng.
Xu hướng phát hành thẻ tín dụng cũng đang có nhiều thay đổi đáng kể, tại một
số ngân hàng thương mại như Ngân hàng TMCP Quân Đội, khách hàng có thể mở
thẻ tín dụng online qua ứng dụng ngân hàng điện tử cá nhân. Tại ngân hàng Quân
đội, trước khi mở thẻ tín dụng online, khách hàng cần mở tài khoản bằng cách thực
hiện tại quầy hoặc mở tài khoản định danh online. Sau đó, trên ứng ụng ngân hàng
điện tử, khách hàng thực hiện các bước để mở thẻ tín dụng online như sau: Chọn tài
khoản liên kết thẻ, cung cấp ảnh chụp/chụp trực tiếp giấy tờ tuỳ thân và các giấy tờ
ngân hàng yêu cầu để tải lên hệ thống, Rà soát thông tin và nhập mã xác thực đăng
ký, Hoàn thành thủ tục đăng ký thẻ tín dụng online. Với hình thức đăng ký phát
hành thẻ online, khách hàng chỉ mất từ 5-7 ngày để ngân hàng xử lý và miễn phí
toàn bộ phí phát hành thẻ. Tại ngân hàng Techcombank, khách hàng có thể mở thẻ
tín dụng online không cần qua quầy giao dịch như sau: Trên ứng dụng điện tử
F@stmobie của Techcombank, khách hàng sẽ nhận được thống báo chương trình
dành cho khách hàng đủ điều kiện đăng ký, Khách hàng thao tác các bước như
hướng dẫn và hệ thống sẽ đưa ra các loại thẻ mà khách hàng có thể đăng ký phát
hành. Sau khi khách hàng điền các thông tin và xác nhận đăng ký, ngân hàng sẽ
thực hiện phát hành thẻ và giao thẻ đến địa chỉ mà khách hàng cung cấp, khách
hàng cũng có thể theo dõi tình trạng thẻ ngày trên ứng dụng điện tử.
Trong thời gian vừa qua, nhiều ngân hàng thương mại đã đưa ra chương trình
phát hành thẻ đồng thương hiệu hay còn gọi thẻ liên kết thương hiệu. Loại thẻ này
là ngân hàng thương mại cùng các công ty cùng hợp tác phát hành, thẻ thường mang
logo của ngân hàng phát hành và nhà bán lẻ với nhiều ưu đãi, dịch điểm, giảm giá
hoặc các phần thưởng thêm. Thẻ đồng thương hiệu đã phát triển và phổ biến trên
74
thế giới như thẻ mastercard của American Airlines được phát hành qua ngân hàng
Barclay, thẻ VISA của United Airlines được phát hành qua ngân hàng Chase. Tại
Việt Nam, nhiều ngân hàng cung cấp thẻ đồng thương hiệu như Ngân hàng MSB
cung cấp thẻ liên kết Lotte Mart-MSB; ngân hàng Sacombank ra mắt thẻ liên kết
Sacombank Vietnam Airlines Visa hay thẻ Sacombank Tiki Platinum, thẻ tín dụng
liên kết Sacombank CPA Autralia Visa; ngân hàng TPBank cho ra mắt thẻ đồng
thương hiệu MobiFone TPBank Visa Platinum,…..Thẻ liên kết đồng thương hiệu sẽ
giúp ngân hàng khi pham gia liên kết phát hành thẻ với doanh nghiệp thì sẽ được
tiếp cận cơ sở khách hàng có sẵn của doanh nghiệp đó, nhờ vậy giảm đáng kể chi
phí phát hành thẻ và chi phí quản lý thẻ.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng
Với các xu hướng phát triển của thẻ tín dụng trong tương lai, Ngân hàng
TMCP Quân Đội cần cập nhật các chính sách phát hành thẻ, phù hợp với sự phát
triển chung của thị trường thẻ tín dụng.
Với định hướng mở rộng quy mô khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng
TMCP Quân Đội đã có những chủ trương chính sách phát hành thẻ tín dụng đến các
đối tượng khách hàng bình dân như chính sách phát hành thẻ tín dụng cho các
khách hàng quân nhân đang trả lương qua ngân hàng và vợ/chồng của cá nhân đó.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng đã có các chương trình phát hành thẻ
tín dụng cho sinh viên các trường đại học với thẻ MB Modern Youth, giúp các bạn
sinh viên trải nghiệm dịch vụ thẻ và có thể hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt cho
các bạn khó khăn.
Với xu hướng phát triển thẻ liên kết đồng thương hiệu, Ngân hàng TMCP
Quân Đội cũng đã cho ra mắt thẻ liên kết MB VinID Visa vật lý và phi vật lý cho
phép khách hàng thanh toán trực tuyến và tích điểm VinID tại các hệ thống
VinGroup, chủ thẻ cũng có thể quản lý thẻ linh hoạt qua ứng dụng ngân hàng điện
tử. Đây là một xu hướng rất hay, mang đến các lợi ích với ngân hàng phát hành, đối
tác liên kết và các chủ thẻ, vì vậy ngân hàng TMCP Quân Đội cũng có thể cho ra
mắt thêm các thẻ đồng thương hiệu với các Tập đoàn lớn. Ngoài ra, với xu hướng
75
phát hành thẻ phi vật lý tại MB, các cá nhân có thể tiếp cận dễ dàng các cách thức
phát hành thẻ tín dụng online mà không cần đến trực tiếp chi nhánh bằng hình thức
mở thẻ tín dụng online ngay trên ứng dung ngân hàng điện tử của MB.
Những xu hướng phát triển thẻ tín dụng trong tương lai có thể giúp Ngân hàng
đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh thẻ, mở rộng quy mô thị trường thẻ
tín dụng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro thẻ. Ví dụ với xu hướng phát hành thẻ
tín dụng phi vật lý, hồ sơ phát hành thẻ sẽ gửi qua phần mềm nên rủi ro có thể xảy
ra khi khách hàng cố tình lừa đảo, cung cấp hồ sơ giả để phát hành thẻ giả hoặc chủ
thẻ giả.
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng, Ngân
hàng TMCP Quân Đội cần tập trung ưu tiên xây dựng chiến lược phát triển kinh
doanh thẻ tín dụng mang tính lâu dài, nhất quán, phù hợp với mục tiêu chung của
Ngân hàng, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường thẻ.
Theo đó, chính sách phát triển thẻ tín dụng luôn song hành với công tác quản
trị rủi ro thẻ để đat được các trọng tâm sau: mục tiêu phát triển thị phần thẻ tín dụng
của Ngân hàng trong thị trường thẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ thẻ hiện tại và
trong tương lai, phân nhóm các khách hàng mục tiêu, tăng trưởng doanh thu thuần
đạt được từ hoạt động kinh doanh thẻ, gia tăng số lượng thẻ dự kiến phát triển trong
vòng 05 năm sắp tới, tỷ lệ thiệt hại có thể chấp nhận được do rủi ro thẻ giả và rủi ro
tín dụng, các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro cũng như các biện pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động của dịch vụ thẻ, chất lượng dịch vụ thẻ...
Trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ, Ngân hàng TMCP Quân Đội phải chú
ý các nhân tố làm tăng rủi ro thẻ tín dụng trong phạm vi nội bộ ngân hàng ví dụ như
: chính sách phát triển thẻ, hoạch định chính sách vốn và công nghệ đầu tư cho hoạt
động thẻ, chính sách phát triển nguồn nhân lực…, đồn thời hoạch định được những
nhân tố rủi ro thuộc về phía khách hàng cũng như những nhân tố thuộc về các cơ
quan chức năng liên quan khác (Nguyễn Thị Thoan, 2014).
Căn cứ vào chiến lược phát triển dịch vụ thẻ tổng thể, MB cần xây dựng từng
chương trình phát triển sản phẩm cụ thể. Việc xác định mục tiêu của từng chương
76
trình cũng phải phù hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận được, từ đó
phải xây dựng qui trình nghiệp vụ, cách thức tổ chức thực hiện thống nhất từ trung
ương đến chi nhánh, chính sách tín dụng (đối với thẻ tín dụng), các chính sách
Marketing và chăm sóc khách hàng, chính sách về giá, chính sách quản trị rủi ro…
Đối với từng loại sản phẩm thẻ cụ thể, cần quy định trong Chính sách phát hành thẻ
những điều kiện phát hành thẻ cho từng đối tượng khách hàng dựa trên những nguy
cơ rủi ro đã xác định.
Theo quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 về việc phê duyệt chiến
lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với hệ
thống các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu mọi người dân và doanh nghiệp đều
được tiếp cận và sử dụng vốn an toàn, thuân tiện với các sản phẩm dịch vụ tài chính
phù hợp nhu cầu đồng thời có chi phí hợp lý. Như vậy, Ngân hàng TMCP Quân Đội
cần xây dựng các chủ trương, chiến lược phát triển kinh doanh thẻ đồng thời song
hành cùng công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng trong thời gian trước mắt là 5 năm,
dài hơn là 10 năm để đáp ứng đúng nhu cầu thị trường và chiến lược quốc gia.
3.2 Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro thẻ tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội
3.2.1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Ngoài phát triển sản phẩm thẻ tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ thì
năng lực của chuyên viên kinh doanh thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng. Chuyên viên kinh doanh thẻ tham gia vào khâu
tiếp thị khách hàng, thu thập hồ sơ khách hàng, lập đề xuất phát hành thẻ và chăm
sóc sau khi phát hành. Chính vì vậy, Ngân hàng Quân Đội cần triển khai các biện
pháp để nâng cao năng lực đội ngũ kinh doanh thẻ như sau:
Mở các lớp đào tạo kiến thức sản phẩm thẻ tín dụng cho các CV QLKHCN
mới. Thẻ tín dụng cá nhân về cơ bản là chủ thẻ ứng tiền trước của Ngân hàng để chi
tiêu cho hàng hóa, dịch vụ, vì vậy có thể coi như một khoản vay tiêu dùng tín chấp
hoặc có tài sản đảm bảo. Chuyên viên kinh doanh thẻ là phải năm chắc đặc điểm thẻ
tín dụng, tính năng chi tiêu của thẻ tín dụng và cách thức thanh toán dư nợ thẻ, để
77
truyền đạt cho khách hàng đầy đủ thông tin sử dụng và thanh toán thẻ. Bên cạnh đó,
các cán bộ thẻ phải có kiến thức về các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng.
Phòng Quản lý rủi ro phải làm đầu mối thường xuyên tập huấn nghiệp vụ phòng
chống rủi ro thẻ bao gồm: Thẩm định hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng, thẩm
định tác phong của khách hàng, thẩm định tài chính và thẩm định tình trạng thực tế
của khách hàng để có thể nhận diện được các hành vi gian lận trong hoạt động thẻ.
Bên cạnh đó, phòng quản lý rủi ro cần thường xuyên nhắc nhở các chuyên viên kinh
doanh thẻ về quản trị rủi ro thẻ tín dụng bằng một số hình thức như: truyền thông
các hành vi gian lận hoặc các trường hợp gian lận đã xảy ra tại Ngân hàng qua hệ
thống mail nội bộ, định kỳ tổ chức bài thi quản trị rủi ro thẻ tín dụng hoặc cử cán bộ
tham gia khóa học về hành vi gian lận thẻ của các Tổ chức thẻ quốc tế tổ chức. Khi
các chuyên viên kinh doanh thẻ nhận thức được tầm quan trọng bản thân trong công
tác nhận diện rủi ro sẽ giúp ngân hàng đạt được hiệu quả trong công tác quản trị rủi
ro thẻ tín dụng, hạn chế các tổn tất cho ngân hàng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác phòng chống giả
mạo thẻ cũng cần chú ý đến việc nâng cao ý thức trách nhịêm cho các cán bộ kinh
doanh thẻ trong ngân hàng. Gian lận nội bộ do các chuyên viên kinh doanh thẻ thực
hiện thường rất tinh vi và khó phát hiện nhất bởi lẽ họ quá quen với quy trình kinh
doanh thẻ nên có thể lợi dụng các kẽ hở trong các khâu dịch vụ thẻ. Gian lận nội bộ
thường mang tính quy mô, mất nhiều thời gian để phát hiện nên có thể gây tổn thất
nghiêm trọng cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần quản lý cán bộ tốt, phân công
quyền hạn trách nhiệm của mỗi cán bộ một cách rõ ràng, thường xuyên quan tâm
đến đời sống, tâm tư tình cảm của cán bộ, gắn quyền lợi của cán bộ với hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng để từ đó mỗi cán bộ nâng cao ý thức trách nhiệm của
mình đối với việc hạn chế rủi ro tổn thất trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân
hàng. Ngân hàng cũng cần đưa ra các chế tài xử phạt đối với các cá nhân vi phạm,
truyền thông về những hậu quả có thể mang đến nếu thực hiện các hành vi gian lận
trong kinh doanh thẻ tín dụng.
78
3.2.2. Tăng cường thông tin an toàn thẻ tín dụng cho các chủ thẻ
Chủ thẻ là những người trực tiếp sử dụng thẻ tín dụng để chi tiêu vì vậy ngân
hàng cần hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng đúng cách sẽ đảm bảo việc thực
hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn. Mặc dù thẻ tín dụng rất dễ dàng để
sử dụng, nhưng không phải chủ thẻ nào cũng nắm được cách dùng thẻ an toàn.
Chính vì vậy ngân hàng nói chung, các chuyên viên kinh doanh thẻ nói riêng cần
hướng dẫn cách bảo mật thông tin trong dịch vụ thẻ để hạn chế các rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng. Các thông tin an toàn thẻ tín dụng bao gồm:
Bảo mật các thông tin thẻ tín dụng như tên chủ thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, mã PIN,
số thẻ bí mật. Đây là thông tin quan trọng giúp ngân hàng định danh khách hàng và
xác minh các giao dịch thanh toán. Nếu bị lộ các thông tin trên, tội phạm thẻ có thể
lợi dụng để làm thẻ giả để rút tiền hoặc thực hiện các giao dịch khống. Ngân hàng
nên khuyến cáo khách hàng bảo mật thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ của
mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm online trên các trang Web
hay cho việc thanh toán thẻ mà chủ thẻ cần nắm rõ: Chủ thẻ phải đưa thẻ tín dụng
cho đơn vị để thực hiện giao dịch thanh toán tại các máy POS mà không cần mã
PIN như thẻ ATM nên nếu chủ thẻ không chú ý có thể dẫn đến tình trạng thẻ bị
skimming, giao dịch thanh toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số
tiền khách hàng phải thanh toán ... gây tổn thất cho chủ thẻ. Để giảm thiểu tổn thất
có thể xảy ra cho chủ thẻ, ngân hàng khuyến cáo chủ thẻ yêu cầu đơn vị thực hiện
thanh toán trên máy POS trong phạm tầm nhìn để phòng hành vi gian lận thẻ. Khi
ký vào hóa đơn thanh toán, khách hàng cần kiểm tra thông tin điền đã chính xác mà
đầy đủ chưa, có thể yêu cầu đơn vị huỷ hoá đơn giao dịch trước mặt mình nếu
không thực hiện thanh toán nữa. Ngoài ra, nếu chủ thẻ phát hiện có bất kỳ dấu hiệu
nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ nên liên lạc ngay với
ngân hàng qua số điện thoại hotline: 1900545426 để theo dõi và có các biện pháp
xử lý kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Một số cách thức để giúp ngân hàng
cung cấp thông tin an toàn sử dụng thẻ cho các chủ thẻ như sau:
In các ấn phẩm hướng dẫn sử dụng thẻ tín dụng một cách an toàn. Trên các ấn
phẩmnày sẽ hướng dẫn chủ thẻ cách thức kích hoạt thẻ, rút tiền tại cây ATM, thanh
79
toán tại các máy POS hoặc thanh toán online. Trên ấn phẩm sẽ ghi thông tin về số
hotline của Trung tâm tiếp nhận thông tin 247 trong trường hợp chủ thẻ hỏi thêm
thông tin hoặc khai báo mất cắp, thất lạc thẻ hoặc để tra soát giao dịch.
Các CV QLKHCN sẽ cung cấp thông tin sử dụng thẻ tín dụng an toàn bằng
cách gọi điện trực tiếp cho các chủ thẻ. Thực tế tại MB các CV QLKHCN tại các
chi nhánh sẽ quản lý một số lượng thẻ tín dụng nhất định và chịu trách nhiệm hỗ trợ
chủ thẻ hoặc quản lý dư nợ thẻ của khách hàng. Vì vậy, các CV QLKHCN có thể
hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn bằng cách gọi điện hoặc nhắn tin, đồng thời
thường xuyên rà soát khách hàng quá hạn thanh toán thẻ tín dụng để đưa ra các biện
pháp thu hồi nợ.
Trung tâm công nghệ thông tin của Ngân hàng gửi hướng dẫn sử dụng thẻ tín
dụng cho chủ thẻ qua email. Thông thường các chủ thẻ khi phát hành thẻ tín dụng sẽ
cung cấp thư điện tử để nhận sao kê thẻ tín dụng hàng tháng, vì vậy Trung tâm công
nghệ thông tin định kỳ gửi các email cung cấp thông tin sản phẩm thẻ, hướng dẫn
sử dụng thẻ an toàn.
3.2.3 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các đơn vị
chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ
nhưng cũng có thể gây ra những rủi ro gây tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng.
Ngay sau khi ký kết Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng tiến hành lắp
đặt các thiết bị cần thiết và đào tạo cho nhân viên tại các ĐVCNT về quy trình chấp
nhận thanh toán thẻ và cách nhận biết các hành vi gian lận. Tuy nhiên, tại các
ĐVCNT thường xuyên thay đổi nhân viên thanh toán thẻ và nhân viên mới thường
không được truyền đạt những kiến thức cần thiết về an ninh thẻ tín dụng dẫn đến
việc chấp nhận thẻ gặp nhiều khó khăn và khả năng rủi ro xảy ra rất cao. Chính vì
vậy ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra các ĐVCNT và tổ chức các buổi đào tào
cho nhân viên tại các ĐVCNT về các kiến thức cách nhận biết thông tin trên thẻ tín
dụng: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, các dấu hiệu bảo mật, biểu tượng các lại thẻ
chấp nhận thanh toán.
80
Cách chấp nhận thanh toán: các thao tác cần thiết để thực hiện việc thanh toán
thẻ, cà thẻ xin cấp phép thanh toán giao dịch, đối chiếu thông tin in trên thẻ và
thông tin được mã hoá, tên và chữ ký của chủ thẻ, cách settlement giao dịch thanh
toán về ngân hàng ...
Hướng dẫn nhân viên tại các ĐVCNT nhận biết các hành vi có dấu hiệu gian
lận, nhận biết thẻ giả và cách xử lý trong các tình huống đó. Hướng dẫn cho
ĐVCNT biết về hoạt động Skimming và cách quản lý nhân viên.Bên cạnh việc đào
tạo trực tiếp nhân viên chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT, ngân hàng cũng có thể cung cấp
các ấn phẩm hướng dẫn cách nhận biết và thanh toán thẻ dưới dạng poster, tài liệu
hướng dẫn, các thiết bị giúp phát hiện thẻ giả như kính lúp ...
Ngoài việc đào tạo hướng dẫn ĐVCNT, ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các ĐVCNT trong quá trình chấp nhận thanh toán nhằm ngăn
chặn: việc sử dụng hạn mức thẻ tín dụng để chuyể tiền, ghi có vào tài khoản thanh
toán, giao dịch khống tại các ĐVCNT, giao dịch khống nhắm rút tiền mặt, giao dịch
thẻ không phù hợp quy định của pháp luật (Chỉ thị 02/CT-NHNN về việc tăng
cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng,
2021). Cán bộ thẻ cần trực tiếp đến ĐVNCT để xem đơn vị để kiểm tra thực tế đơn
vị có kinh doanh hay không, mà chỉ ký hợp đồng thanh toán để thực hiện các giao
dịch giả mạo thanh toán thẻ. Cán bộ CV QLKHCN cũng cần kiểm tra thiết bị thanh
toán tại ĐVCNT để đảm bảo thiết bị không có bị lắp đặt các thiết bị skimming thẻ,
ngăn chặn việc cung cấp thông tin để làm thẻ giả hoặc thực hiện thanh toán khống .
Trong quá trình kiểm tra, cán bộ ngân hàng cần chú ý đến những biểu hiện có dấu
hiệu nghi ngờ của ĐVCNT để phát hiện sớm những đơn vị có hành vi gian lận trong
hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ.
3.2.4 Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công
tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro
Khi xảy ra rủi ro thẻ tín dụng, các chủ thể tham gia quá trình kinh doanh thẻ
đều sẽ bị ảnh hưởng. Các tổ chức tội phạm thẻ hoạt động ngày càng tinh vi, có thể
sử dụng công nghệ hiện đại để làm thẻ giả và thực hiện hành vi tội phạm tại tất cả
81
các quốc gia, các châu lục trên thế giới. Chính vì vậy việc ngăn ngừa các hành vi
gian lận, hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ cần sự phối hợp của toàn bộ chủ thể
tham gia dịch vụ thẻ bao gồm các ngân hàng, tổ chức tham gia hoạt động kinh
doanh thẻ. Nếu chỉ đơn lẻ một ngân hàng tiến hành công tác quản lý rủi ro thì các tổ
chức tội phạm thẻ sẽ chuyển hướng tấn công sang các ngân hàng khác và khi giả
mạo rủi ro trong hoạt động thẻ tăng cao sẽ gây mất lòng tin của khách hàng, ảnh
hưởng đến hoạt động của toàn bộ thị trường thẻ. Chính vì vậy các ngân hàng tuy có
thể cạnh tranh với nhau gay gắt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nhưng
cần phải thống nhất với nhau trong công tác phòng chống giả mạo thẻ (Chỉ thị
02/CT-NHNN về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong
hoạt động thẻ ngân hàng, 2021). Các ngân hàng chủ động trao đổi thông tin và phối
hợp hành động với nhau và với các cơ quan pháp luật khi phát hiện các hành vi giả
mạo thẻ trong hệ thống mình. Ở đâu chúng ta cũng cần nhấn mạnh đến vai trò của
các cơ quan pháp luật vì đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng để truy bắt và đưa
ra xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Tại các tổ chức thẻ quốc tế như VISA hay MasterCard, định kỳ hàng tháng
hoặc hàng quý đều có các báo cáo giả mạo thẻ với các thông tin về tình hình, diễn
biến, xu hướng giả mạo thẻ trên toàn thế giới, tại Việt Nam và tại các Ngân hàng
thương mại hợp tác với TCTQT đó. Một số chương trình điển hình:
- Cảnh báo ĐVCNT quốc gia: Dịch vụ sẽ lưu trữ thông tin các ĐVCNT có liên
quan đến hành vi gian lận giả mạo hay vi phạm các điều khoản trong hợp đồng. Khi
ngân hàng hợp tác với ĐVCNT, dịch vụ sẽ đưa ra cảnh báo và cung cấp thông tin
rủi ro nếu ĐVCNT đó nằm trong dữ liệu giả mạo.
- Dịch vụ thông tin giả mạo toàn cầu: Dịch vụ cung cấp thông tin giả mạo thẻ
tại quốc gia và trên thế giới. Dịch vụ này sẽ đưa ra các báo cáo giả mạo thẻ, cập
nhật số liệu thống kê hàng quý, hàng năm về giả mạo thẻ.
Để các báo cáo này thực sự hiệu quả trong việc phản ánh số liệu thực tế, các
Ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ phải thường xuyên cập nhật
số liệu cho các tổ chức thẻ quốc tế một cách nghiêm chỉnh.
82
3.2.5 Thực hiện chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội đang phát hành thẻ dựa trên thẩm định
hồ sơ thân nhân, hồ sơ tài chính với những quy định rõ ràng. Tuy nhiên, ở một số
ngân hàng lớn đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng trong hoạt động phát hành
thẻ tín dụng như BIDV, trong đó yêu cầu CV QLKHCN phải chấm điểm xếp hạn
tín dụng của khách hàng trước khi phát hành hoặc trước khi nâng hạn mức tín dụng
thẻ. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại MB đang áp dụng cho các khoản vay KHCN mà
chưa áp dụng cho hoạt động thẻ tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có thể
sử dụng đồng thời cùng việc thẩm định hồ sơ khách hàng trong quy trình cấp thẻ tín
dụng để có đánh giá một cách cụ thể hơn về khách hàng, đồng thời cũng là căn cứ
định lượng để cấp hạn mức thẻ tín dụng cho khác hàng ứng với từng hạng khách
hàng đạt được (Phan Thị Na, 2018).
Trong trường hợp việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng tại MB được thực
hiện thông qua hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng và quá trình thẩm định
phân tích tài chính của khách hàng, nhằm định lượng mức độ rủi ro cho từng khách
hàng, từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách cấp tín dụng phù hợp và hạn mức tín dụng
hợp lý cho từng đối tượng khách hàng Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng tín dụng bên
cạnh những ưu điểm cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định và cần phải tiếp tục
nâng cấp để ngày càng hoàn thiện và là thước đo chuẩn mực trong mọi trường hợp
khách hàng.
3.2.6 Chấn chỉnh công tác quản lý và thu hồi nợ thẻ tín dụng
Hiện nay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, CV QLKHCN vẫn là người trực tiếp
tham gia trên tất cả các khâu từ khâu thẩm định, phát hành, theo dõi và đôn đốc thu hồi
nợ khách hàng… Tuy nhiên, vì áp lực từ chỉ tiêu phát triển khách hàng mới cũng như
đào tạo về công tác thu hồi nợ chưa thật sự sâu sát dẫn đến tình trạng CV QLKHCN
chưa có trách nhiệm trong công tác thu hồi nợ quá hạn, nhiều khách hàng quá hạn chưa
được kịp thời xử lý dẫn đến tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) cao.
Với điều kiện hiện nay của các chi nhánh thuộc MB thì việc quản lý và thu hồi
nợ tập trung là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể, các chi nhánh nên thành
83
lập tổ công tác chuyên trách về quản lý và thu hồi nợ tập trung, hàng ngày/tháng tổ
chuyên trách sẽ lọc báo cáo dữ liệu các khách hàng phát sinh nợ quá hạn và đối
chiếu với các Phòng kinh doanh thẻ để cập nhật tình hình của từng khách hàng. Từ
đó, báo cáo với cấp trên tại các chi nhánh để có biện pháp xử lý nợ kịp thời đối với
từng khách hàng khác nhau. Tổ chuyên trách cũng chịu trách nhiệm theo dõi tình
hình thu hồi nợ quá hạn thẻ tín dụng của toàn Chi nhánh kết hợp với các CV
QLKHCN trong công tác cấp hạn mức tín dụng thẻ và thu hồi nợ thẻ tín dụng các
khách hàng do CV QLKHCN đó phát hành. Như vậy cũng sẽ giúp cho CV
QLKHCN nhận thức được trách nhiệm của mình với các thẻ tín dụng, đồng nâng
cao khả năng nhận biết rủi ro thẻ tín dụng . Sau đó cuối mỗi tháng sẽ đánh giá hiệu
quả hoạt động của mỗi nhân viên căn cứ trên nợ quá hạn được thu hồi.
3.2.7 Xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng tín dụng với nghiệp vụ thẻ
Dịch vụ kinh doanh thẻ khi xảy ra rủi ro cũng có thể dẫn tới tổn thất về mặt tài
chính cho ngân hàng, vì vậy trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Quân Đội cần xây
dựng cơ chế, thực hiện trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp cho các
rủi ro phát sinh từ hoạt động thẻ theo đúng qui định của MB. Điều này hết sức quan
trọng vì nó sẽ giúp ngân hàng đỡ lúng túng, luôn chủ động khi gặp các rủi ro cũng
như thiệt hại tài chính.
Hơn nữa, việc chủ động trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro còn tránh
tình trạng dư nợ ảo, như tổng dư nợ thẻ cao nhưng thực tế trong đó tồn tại những thẻ
tín dụng không có khả năng thu hồi nợ, dẫn đến thực trạng dư nợ ảo, điều này làm
cho chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng lớn nhưng không thực tế. Từ đó, có thể dễ
dàng gây ra sai lầm cho Ban lãnh đạo Chi nhánh khi nhìn vào bảng kết quả hoạt
động kinh doanh mà đưa ra phương hướng nhiệm vụ, vạch ra kế hoạch kinh doanh
trong thời gian tới.
Do đó, các chi nhánh cần xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng
tín dụng với nghiệp vụ thẻ rõ ràng, quy định thời gian cụ thể đối với từng nhóm nợ
để có thể kịp thời xử lý khi rủi ro phát sinh.
84
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ
Nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh
doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục
các ngân hàng thương mại dưới hai hình thức thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa,
kiểm soát nội bộ (Chỉ thị 02 về việc tăng cường phòng chống, ngăn ngừa vi phạm
pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng, 2021). Trong đó:
+ Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm không
tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan để áp dụng các chế tài
cụ thể.
+ Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời các sai phạm để các NHTM có biện
pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng. Nghiên cứu và định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng; tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm của các nước đang phát triển giúp các
NHTM tăng trưởng an toàn và có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước ngoài.
+ Kiểm soát nội bộ là nội dung không thể thiếu của công tác quản trị rủi ro.
Với chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng trong
việc tuân thủ các qui định, quy trình/quy chế, các văn bản về nghiệp vụ thẻ, việc
kiểm soát nội bộ sẽ hạn chế được các sai sót, sơ hở trong quá trình thực hiện, từ đó
kịp thời có những giải pháp điều chỉnh và khắc phục (Phan Thị Na, 2018).
3.3 Một số kiến nghị khác
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan chức năng
Thị trường thẻ Việt Nam là thị trường đang trên đà phát triển nên hoạt động
tội phạm trong lĩnh vực thẻ chưa nhiều và quy mô còn nhỏ. Hầu hết các vụ giả mạo
thẻ và giao dịch giả mạo đều ở quy mô nhỏ và được các ngân hàng phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan pháp luật ngăn chặn kịp thời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
của thị trường tài chính và thị trường thẻ Việt nam, hiện tại đã phát sinh một số vụ
án tội phạm thẻ tín dụng với số tiền lửa đảo lên đến tỷ đồng và các vụ lừa đảo mang
tính chất quốc tế. Hiện nay trong Bộ luật hình sự Việt Nam 2015, sửa đổi bổ sung
2017 về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan
85
đến hoạt động ngân hàng như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng thì
bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt từ từ 6 tháng đến 3 năm
đối với việc bao gồm: cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ
trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng,….và các vi phạm khác. Tuy
nhiên, đối với các hành vi phạm tội với số tiền nhỏ phát sinh trong hoạt động thẻ tín
dụng, bộ luật chưa có quy định tội danh cụ thể và khung hình phạt cho tội phạm làm
và tiêu thụ thẻ giả cũng như hành vi lừa đảo hoặc cấu kết thực hiện các giao dịch
thẻ giả mạo. Chính vì vậy, trong một số vụ án cấu kết giả mạo giao dịch thẻ và tiêu thụ
thẻ giả bị phát hiện trong thời gian vừa qua, người vi phạm quy kết vào tội tiêu thụ tiền
giả, và trả lại số tiền lừa đảo cho ngân hàng hoặc cho ĐVCNT và chấp hành hình phạt
theo quy định. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần sớm ban hành quy định tội danh cụ
thể và khung hình phạt trong Bộ luật hình sự cho các hành vi phạm tội sử dụng thẻ giả
và cấu kết lừa đảo giả mạo giao dịch thẻ. Một số hoạt động giả mạo thẻ có liên quan
đến yếu tố nước ngoài nên các cơ quan chức năng có thể tham khảo luật và quy định
của các Tổ chức thẻ Quốc tế hoặc Luật pháp quốc tế để ban hành các quy định phù hợp
với thông lệ quốc tế và hệ thống Pháp luật Việt Nam.
3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
Theo như phân tích ở trên, mặc dù hệ thống xếp hạng tín dụng thể nhân ở
trung tâm tín dụng CIC đã được cập nhật và cải thiện nhưng cũng có nhiều hạn chế
chưa được tháo gỡ. Để nâng cao chất lượng của thông tin xếp hạng thể nhân, CIC
có thể bổ sung đưa ra các tiêu chí khả năng hoàn trả nợ của khách hàng trong tương
lai như thu nhập bình quân, sự ổn định trong thu nhập. Ngoài ra, vì một số cá nhân
có 2 giấy tờ tuỳ nhân là chứng minh thư và căn cước công dân, nên có thể xảy ra
trường hợp đối tượng dùng 2 giấy tờ trên để vay vốn ở 2 tổ chức tín dụng khác
nhau, dẫn đến thông tin không đầy đủ và có thể bị lợi dụng. Vì vậy, việc thu thập
thông tin cá nhân từ quản lý nhà nước như Bộ công an (Cục cảnh sát đăng ký, cục
quản lý xã hội,…) có thể góp phần tăng thêm nguồn dữ liệu có giá trị tại CIC. Để
tăng cường trao đổi thông tin thì CIC cần chủ động đề xuất Ngân hàng nhà nước
liên hệ với các bộ, ban ngành để tham mưu ban hành các công văn về việc phối hợp
trao đổi thông tin.
86
Việc tiếp tục hoàn thiện hoạt động chấm điểm xếp hạng tín dụng thể nhân nói
riêng, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tài chính tín dụng nói chung sẽ góp
phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo cho hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng phát
triển an toàn, lành mạnh và bền vững.
Ngoài ra, trong việc xử lý nợ xấu thẻ tín dụng ngân hàng nhà nước chưa đưa ra
được những quy định cụ thể. Hiện tại mỗi ngân hàng đều có quy trình, nghiệp vụ xử
lý thẻ khác nhau. Ngân hàng nhà nước có thể quy định về việc phối hợp giữa các tổ
chức phát hành thẻ cho cùng một khách hàng trong trường hợp chủ thẻ đó phát sinh
nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng để xử lý.
3.3.3 Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam
Hiệp hội thẻ Việt nam cần phát huy tích vực vai trò liên kết, hợp tác giữa các
Ngân hàng thành viên để cùng phát triển. Ngoài ra, hiệp hội thẻ việt nam cần hỗ trợ
về mặt đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Ngân hàng thành viên như: tiếp tục
tăng cường tổ chức các khóa đào tạo về c ô n g t á c quản trị rủi ro, phòng ngừa
giả mạo, kỹ năng xử lý tra soát và khiếu nại thẻ…
Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới thẻ của các nước kết hợp với các cuộc
hội thảo chuyên đề mời các chuyên gia Thẻ của nước ngoài và trong nước có kinh
nghiệm. Hội thẻ cũng cần chú trọng đến các kiến nghị của Ngân hàng về việc tổ
chức các đoàn thực tập dài ngày tại các ngân hàng nước ngoài cho các cán bộ của
các ngân hàng thành viên.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để quảng bá hoạt động thẻ đến
với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để từng bước xã hội hóa dịch vụ thẻ, đồng thời
nâng cao sự hiểu biết của công chúng về quản lý, bảo mật thẻ, sử dụng thẻ an toàn.
Hội thẻ sẽ kết hợp với các chương trình sự kiện lớn của đất nước hoặc các ngày lễ
lớn thực hiện các chương trình tuyên truyền quảng bá hình ảnh thẻ, thúc đẩy thanh
toán thẻ trên các cơ quan thông tán, báo chí hoặc truyền hình.
Bên cạnh đó, Hiệp hội thẻ cần nâng cao chất lượng, cải tiến hình thức ấn phẩm
“Thị trường thẻ Việt Nam” của Hội thẻ, để phát triển thành kênh thông tin hợp
pháp, chính thức thể hiện quá trình phát triển Thị trường thẻ Việt Nam.
87
Hiệp hội thẻ cần có các báo cáo số liệu thống kê cung cấp thông tin liên quan
đến việc gian lận, giả mạo thẻ tín dụng đối với từng đối tượng tham gia thị trường
dịch vụ thẻ tín dụng. Ví dụ đối với chủ thẻ tín dụng, hiệp hội thẻ có thể cung cấp
các thông tin cập nhật về công nghệ thông tin áp dụng thẻ tín dụng, các hình thức
giả mạo gian lận thẻ diễn ra trên thị trường thẻ, các biện pháp giúp cho chủ thẻ nhận
diện được thủ đoạn vi phạm thẻ.
88
KẾT LUẬN
Thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay đang là xu hướng trên toàn thế giới,
trong đó có cả Việt Nam mở ra nhiều cơ hội cho nhiều lĩnh vực trong đó đặc biệt có
ngành Ngân hàng. Trong các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại,
dịch vụ thẻ tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn, không ngừng tăng trưởng và có
xu hướng ngày càng phát triển. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại nói chung,
ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng luôn đặt trọng tâm kinh doanh thẻ tín dụng là
mũi nhọn trong các dịch vụ khách hàng cá nhân. Thực tế cho thấy, số lượng thẻ tín
dụng phát hành, doanh số giao dịch qua thẻ tín dụng gần đây tăng trưởng mạnh mẽ,
nhất là trong tình hình đại dịch Covid diễn ra từ tháng 2/2020, chính sách giãn cách
xã hội triển khai và người dân hạn chế tiếp xúc dẫn đến xu hướng thanh toán hàng
hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra
những chủ trương, quy định về hoạt động thẻ ngân hàng nhằm hạn chế lượng tiền
mặt trong lưu thông, thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào ngân hàng, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các tầng
lớp dân cư được hưởng lợi ích từ dịch vụ ngân hàng. Thẻ tín dụng còn hỗ trợ cho
việc thực hiện chính sách ngoại hối, chính sách thuế của nhà nước. Bên cạnh đó,
thanh toán thẻ qua ngân hàng góp phần hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm
soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực do các hoạt
động kinh tế ngầm gây ra, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết
nền kinh tế và điều hành các chính sách tài chính quốc gia.
Trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, các ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng gặp phải không ít khó khăn, thách
thức trong công tác quản trị rủi ro thẻ. Những yếu tố tác động bên ngoài như hệ
thống hành lang pháp lý, sự phát triển của công nghệ thông tin hay hiểu biết về sử
dụng thẻ tín dụng của chủ thẻ có thể gây ra những rủi ro trong quá trình hoạt động
thẻ tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những
biện pháp hiệu quả nhằm nhận diện rủi ro thẻ, nâng cao công tác quản trị rủi ro và
giảm thiểu những tổn thất có thể phát sinh cho ngân hàng. Thực tế cho thấy song
hành với việc phát triển quy mô sử dụng, việc quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân
89
hàng TMCP Quân Đội đang diễn ra khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thẻ có
xu hướng giảm. Mặc dù vậy, mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội vẫn cho thấy những khe hở cho những hành vi gian lận, giả mạo,
vi phạm thẻ tín dụng phát sinh, cần sự quan tâm sâu sát và những biện pháp chặt
chẽ hơn nữa để hoàn thiện công táccông tác quản trị rủi ro thẻ. Những biện pháp
này cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng và cơ quan các cấp như Ngân hàng
nhà nước, hiệp hội thẻ để đạt được hiệu quả tối đa. Với tiềm năng của thị trường thẻ
Việt Nam cộng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, nỗ lực cao độ từ phía ngân
hàng và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, có thể lạc quan rằng
Ngân hàng TMCP Quân Đội sẽ đạt được những kết quả thành công, đưa dịch vụ thẻ
tín dụng trở thành một trong những dịch vụ hàng đầu của ngân hàng, đồng thời củng
cố và phát triển hơn nữa những vị thế của mình trên thị trường thẻ quốc tế. Mặc dù
khuôn khổ bó hẹp trong phạm vi một luận văn, kiến thức còn hạn chế và mang nặng
tính lý thuyết nhưng các giải pháp và kiến nghị cũng phần nào có tác dụng tiến bộ
đối với không chỉ Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng mà còn với các NHTM
khác tại Việt Nam.
Đây là một lĩnh vực phức tạp mà bản thân em trong quá trình nghiên cứu và
tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế về nhận thức và thời gian. Do vậy, những nội
dung thể hiện trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cùng các bạn để luận văn của em được hoàn
thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2020 của Ngân hàng TMCP Quân Đội
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Quân Đội qua
các năm 2018 – 2020.
3. Quy định số 2633/QĐ/TTT/MB/11 ngày 25/09/2017 về sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế MB dành cho KHCN.
4. Quyết định số 1780/QĐ-HS ngày 02/07/2013 về nghiệp vụ phát hành thẻ tín
dụng quốc tế MB.
5. Quyết định số 2278/QĐ-HS ngày 30/06/2016 về nghiệp vụ xử lý tra soát, khiếu nại
thẻ tín dụng quốc tế MB.
6. Quyết định số 1537/QĐ-HS ngày 13/05/2016 về nghiệp vụ xử lý rủi ro hoạt
động thẻ với thẻ tín dụng quốc tế MB.
7. Chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 07/01/2021 về việc tăng cường phòng, chống, ngăn
ngừa vi phạm pháp luật trong hoạt động thẻ ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
ban hành.
8. Thông tư số 03/VBHN-NHNN ngày 15/01/2021 quy định về hoạt động thẻ
ngân hàng.
9. Website của Ngân hàng TMCP Quân Đội: https://mbbank.com.vn/
10. Website của tổ chức thẻ VISA: https://www.visa.com.vn/
11. Website của Ngân hàng nhà nước: https://sbv.hanoi.gov.vn/
12. Nguyễn Thị Thoan (2014): “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội”, Luận án thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội.
13. Nguyễn Viết Hà (2008): “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro đối với dịch vụ
thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, Chuyên đề tốt nghiệp,
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
14. Phan Thị Na (2018): “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thẻ
tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô”, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Ngoại Thương.
15. Hà Thị Anh Đào (2009): “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Bảo Duy, 2017, “[Lịch sử tài chính] Những chiếc thẻ tín dụng đã ra đời như thế
nào?”, Báo Vietnam Finance, tại địa chỉ: https://vietnamfinance.vn/lich-su-tai-
chinh-nhung-chiec-the-ngan-hang-da-ra-doi-nhu-the-nao-
20171124224738989.htm.
17. Nhuệ Mẫn, 2019, “Ngân hàng nhà nước mạnh tay với giao dịch khống thẻ tín
dụng, bài viết trên trang đầu tư chứng khoán”, Báo tin nhanh chứng khoán, tại
địa chỉ: https://www.google.com.vn/amp/s/m.tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-
hang-nha-nuoc-manh-tay-voi-giao-dich-khong-the-tin-dung-post218655.amp
18. Lê Thị Thanh, 2020, “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp”, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, đăng ngày 11/11/2020., tại
địa chỉ:
http://vnba.org.vn/index.php?option=com_k2&view=item&id=17324:thanh-
toan-khong-dung-tien-mat-tai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-
phap&Itemid=257&lang=vi
19. Trung Quân, 2020, “MB là ngân hàng đứng đầu nhận 3 giải thưởng danh giá từ
Tổ chức thẻ quốc tế JCB”, Tạp chí Ngân hàng số 24/2020, tại địa chỉ,
http://tapchinganhang.com.vn/mb-la-ngan-hang-dung-dau-nhan-3-giai-thuong-
danh-gia-tu-to-chuc-the-quoc-te-jcb.htm
20. Lan Hương, 2020, “MB thừa nhận gặp sự cố lỗi giao dịch Online vượt hạn
mức”, Tạp chí tài chính, tại địa chỉ https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/mb-
thua-nhan-gap-su-co-loi-giao-dich-online-vuot-han-muc-317769.html
21. Lan Anh, 2019, “Ngân hàng TMCP Quân Đội vinh dự nhận 4 giải thưởng danh
giá từ tổ chức thẻ quốc tế Nhật bản JCB”, báo Công Thương, tại địa chỉ:
https://congthuong.vn/ngan-hang-tmcp-quan-doi-vinh-du-nhan-4-giai-thuong-
danh-gia-tu-to-chuc-the-quoc-te-nhat-ban-jcb-125676.html
22. Thúy Quỳnh, 2018, “MB nhận 2 giải thưởng từ Tổ chức thẻ quốc tế VISA, bài
viết đăng trên báo VNeconomy ngày 29/11/2018”, VN Economy, tại địa chỉ:
https://vneconomy.vn/mb-nhan-hai-giai-thuong-tu-to-chuc-the-quoc-te-visa.htm
23. Lê Thu Hương (2019): “Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính, tại địa chỉ website:
https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/mot-so-ly-luan-co-ban-ve-quan-tri-rui-ro-
tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-302236.html