BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

HOÀNG XUÂN PHONG

QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

HOÀNG XUÂN PHONG

QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TÔ NGỌC HƯNG

2. TS. HOÀNG VIỆT TRUNG

HÀ NỘI - 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và

kết quả nghiên cứu trong luận án là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách

trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.

Nghiên cứu sinh Hoàng Xuân Phong

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................................. v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................................ 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ......................................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 6

6. Các đóng góp của luận án ..................................................................................................... 6

7. Kết cấu luận án ..................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ

TRƯỜNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 8

1.1. RỦI RO THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..... 8

1.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường .................................................................................................... 8

1.1.2. Các loại rủi ro thị trường....................................................................................................... 9

1.1.3. Định lượng rủi ro thị trường ............................................................................................... 15

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 29

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................................. 29

1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro thị trường .............................................................................. 31

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thị trường ..................................................................................... 36

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại ......... 58

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ NGÂN

HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NHTM VIỆT NAM ........................ 61

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thị trường tại một số Ngân hàng nước ngoài .................... 61

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về quản trị rủi ro thị trường ..... 66

Kết luận chương 1 ................................................................................................................... 67

iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....... 68

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................................. 68

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ..... 68

2.1.2. Tổ chức bộ máy ............................................................................................... 69

2.1.3. Năng lực hoạt động ......................................................................................... 71

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ................................... 74

2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất .................................................................... 75

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hối đoái .................................................................. 94

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .......................... 117

2.3.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................................. 117

2.3.2. Các hạn chế trong việc quản trị rủi ro thị trường và nguyên nhân ............................... 119

Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 123

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ

TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM .......................................................................................................................... 125

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....................................................................................... 125

3.1.1. Định hướng chung .................................................................................................. 125

3.1.2. Định hướng cho việc quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại cổ phần

công thương Việt Nam ................................................................................................................ 128

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .......... 130

3.2.1. Xây dựng một khung quản trị rủi ro thị trường theo chuẩn mực quốc tế ............. 130

3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thị trường .......................................... 133

3.2.3. Hoàn thiện mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ quản trị rủi ro thị trường .. 135

3.2.4. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm quản lý rủi ro .. 157

iv

3.2.5. Tăng cường khả năng dự báo biến động của thị trường ................................... 160

3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thị trường có năng lực và trình độ

chuyên môn ................................................................................................................................ 163

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 166

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................................. 166

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................................... 166

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng .................................................................................. 172

Kết luận chương 3 ................................................................................................................. 173

KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................... 174

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ ĐƯỢC

CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

v

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

ALCO Ủy ban quản lý tài sản Nợ và Có

ALM Quản lý tài sản nợ có

BĐH Ban điều hành

BH&PTKD Bán hàng và phát triển kinh doanh

BLĐ Ban Lãnh đạo

BO (Back office) Bộ phận tác nghiệp

BTKTS Bảng tổng kết tài sản

CSTT Chính sách tiền tệ

ĐCTC Định chế tài chính

ECB Ngân hàng trung ương Châu Âu

FED Cục dự trữ liên bang Hoa kỳ

FO (Front office) Bộ phận kinh doanh

FRAs Hợp đồng lãi suất kỳ hạn

FTP Định giá điều chuyển vốn nội bộ

GAP/MISMATCH Khe hở nhạy cảm lãi suất

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HĐQT Hội đồng Quản trị

IRS Hợp đồng hoán đổi lãi suất

KDNT Kinh doanh ngoại tệ

KDV Kinh doanh vốn

LNH Liên ngân hàng

MBNT Mua bán ngoại tệ

MHMP Mô hình mô phỏng

MO (Middle office) Bộ phận quản trị rủi ro

NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt nam

NHTM Ngân hàng Thương mại

NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHTMQD Ngân hàng Thương mại Quốc doanh

NHTMVN Ngân hàng Thương mại Việt nam

QLCĐV Quản lý cân đối vốn

vi

QLRRLS Quản lý rủi ro lãi suất

QTRR Quản trị rủi ro

QTRRTT Quản trị rủi ro thị trường RRLS Rủi ro lãi suất

RRTG Rủi ro tỷ giá

RRTT Rủi ro thị trường

TCKT Tổ chức Kinh tế

TCTD Tổ chức Tín dụng

TQTVKD Thanh quyết toán vốn kinh doanh

TSC Tài sản Có - Tài sản

TSN Tài sản Nợ - Nguồn vốn

TTQT Thanh toán quốc tế

Vietinbank NHTMCP công thương Việt Nam

WTO Tổ chức thương mại thế giới

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Khe hở nhạy cảm lãi suất ................................................................... 18

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ độ lệch vốn và biểu đồ độ lệch của độ nhạy cảm ................ 21

Biểu đồ 1.3: Giá trị chịu rủi ro – Value at Risk ................................................. 26

Biểu đồ 2.1: Mô hình hoạt động mục tiêu giai đoạn 2013 - 2015.......................... 70

Biểu đồ 2.2: Các lãi suất cơ bản 2008-6/2013 ....................................................... 75

Biểu đồ 2.3: Đường cong lợi suất VND ................................................................. 78

Biểu đồ 2.4: Diễn biến lãi suất huy động và cho vay năm 2011, năm 2012 .......... 80

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế ............................................................ 92

Biểu đồ 2.6: Tỷ giá USD NHTM và thị trường tự do 2009-6/2013....................... 95

Biểu đồ 2.7: Biến động tỷ giá USD/VNĐ từ 2008 đến 6/2013 ............................. 98

Biểu đồ 2.8: Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietinbank .................................... 115

Biểu đồ 3.1: Vốn chủ sở hữu ................................................................................ 127

Biểu đồ 3.2: Tổng tài sản nợ ................................................................................ 128

Biểu đồ 3.3: Tổng tài sản có ................................................................................. 128

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình quản trị rủi ro ......................................................................... 36

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro ................................................. 36

Hình 1.3: Mô hình tổ chức QTRR của KDB ........................................................ 61

Hình 1.4: Hệ thống tính VaR của KDB ................................................................ 62

Hình 1.5: Quản lý hạn mức của KDB .................................................................. 63

Hình 2.1: M« h×nh qu¶n trÞ rñi ro l·i suÊt cña Vietinbank ................................... 82

Hình 2.2: Mô hình quản trị rủi ro hối đoái của Vietinbank .................................. 99

Hình 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu .................................................. 129

Hình 3.2: Khung quản trị rủi ro của các Ngân hàng tiên tiến trên thế giới ........ 132

Hình 3.3. Cấu trúc hệ thống thông tin của KDB ................................................ 159

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các phương pháp định lượng rủi ro thị trường ...................................... 15

Bảng 1.2: Khe hở nhạy cảm lãi suất ....................................................................... 17

Bảng 1.3: Khe hở nhạy cảm lãi suất và rủi ro......................................................... 19

Bảng 1.4: Bảng tổng kết Tài sản/Nguồn vốn của ngân hàng được sắp xếp theo độ

nhạy cảm lãi suất giảm dần .................................................................... 20

Bảng 1.5: Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất năng động ........................................ 34

Bảng 1.6: Loại trừ khe hở nhạy cảm lãi suất .......................................................... 35

Bảng 1.7: Nghĩa vụ của người mua và bán. ............................................................ 54

Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng của Vietinbank ....................................................... 73

Bảng 2.2: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN 2010-6/2013 ............ 79

Bảng 2.3: Các công cụ quản trị rủi ro định giá lại .................................................. 89

Bảng 2.4: Rủi ro lãi suất 31/12/2012 của Vietinbank ............................................. 91

Bảng 2.5: Biểu lãi suất điều chuyển vốn nội bộ áp dụng từ ngày 12.11.2012 ........... 93

Bảng 2.6: Các lần điều chỉnh biên độ tỷ giá ........................................................... 98

Bảng 2.7: Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh ..................................... 107

Bảng 2.8: Trạng thái ngoại tệ và các hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ .................. 109

Bảng 2.9: Báo cáo rủi ro ngoại tệ Vietinbank 23/12/2012 ................................. 111

Bảng 2.10: Bảng dự báo tỷ giá sử dụng mô hình ARIMA ..................................... 113

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của Ngân hàng

TMCP công thương VN đến năm 2015 ............................................... 127

Bảng 3.2: Hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế ròng của tài sản ............. 153

Bảng 3.3. Hạn mức của độ nhạy cảm thu nhập ròng và sự thay đổi lãi suất ........ 154

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động của các NHTM thường đối mặt với rất nhiều rủi ro, trong đó có

rủi ro thị trường. Hiện nay, cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý là xu thế toàn

cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yếu

đối với bất kỳ nền kinh tế nào, điều đó cũng hoàn toàn đúng đối với Việt Nam. Sau

khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), mức độ hội nhập của Việt

Nam vào nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu và rộng. Hội nhập có thể mang đến

cho các ngân hàng Việt Nam cơ hội trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản

trị cũng như tận dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ từ những

quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, hội nhập cũng làm nảy sinh ngày càng

nhiều những khó khăn và thách thức, mà thách thức khôn lường đối với NHTM là

những lực lượng rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng

phức tạp đã được giải phóng và xuất hiện ngày một nhiều hơn và có tính chất phức

tạp hơn. Bởi lẽ: Sự đa dạng hóa sản phẩm tài chính ngân hàng thì mức độ rủi ro

ngày càng lớn; môi trường tài chính biến động không ngừng và khó kiểm soát, rất

dễ xảy ra phản ứng dây chuyền. Trong khi đó, các NHTM Việt Nam lại thiếu kinh

nghiệm thực tế, lúng túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh

doanh tiền tệ. Vì vậy, song song với mục tiêu phát triển toàn diện thì quản trị tốt rủi

ro thị trường để tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định đang là áp lực lớn của tất

cả các NHTM Việt Nam hiện nay.

Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu quản trị rủi ro thị trường nhằm giảm

thiểu những mất mát cho NHTM là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn bức xúc, cả trên bình diện toàn cầu cũng như ở từng quốc gia. Từ cuối

năm 2002, để tăng cường hơn nữa khả năng chịu đựng của ngân hàng thương mại

bởi tình huống xấu trong hoạt động kinh doanh, cũng như để đảm bảo tính an toàn

của cả hệ thống, Ủy ban giám sát họat động ngân hàng có trụ sở tại Basel đã ban

hành các qui định để chuẩn hóa quản trị rủi ro thị trường. Từ đó đến nay, các công

cụ và phương pháp lượng hóa các giá trị chịu rủi ro thị trường đã và đang được cải

2

tiến và đầu tư liên tục. Ở Việt Nam, đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh doanh và

đề tài khoa học đề cập đến chủ đề QTRRTT và lý giải nó từ nhiều giác độ khác

nhau. Có những ý kiến đề xuất mang giá trị khoa học cao, cần được nghiên cứu và

vận dụng vào cuộc sống. Song thực tiễn kinh doanh tiền tệ là một dòng chảy đầy

biến động, có nhiều sóng dữ, khôn lường. Những bấp bênh về tỷ giá, lãi suất, đối

tác kinh doanh, thị trường…,những chấn động của nền kinh tế thế giới ngày nay

đang đòi hỏi chúng ta phải nhạy cảm, tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh của

NHTM trên nền tảng tư duy và trình độ công nghệ ngân hàng hiện đại để hạn chế

rủi ro, thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh tiền tệ.

Những năm qua, NHTMCP CT VN đã áp dụng một số chính sách nhằm

giảm thiểu RRTT để có thể đứng vững trong cạnh tranh và quyết tâm thực hiện

chiến lược của mình là xây dựng NHTMCP CT VN thành một tập đoàn tài chính

hùng mạnh của quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, trong điều kiện môi

trường kinh tế bất ổn hiện nay, lãi suất, tỷ giá…biến động bất thường, liên tục xẩy

ra nhiều thời điểm đã mang đến tổn thất không nhỏ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó,

do vẫn còn thiếu kinh nghiệm, cái nhìn toàn diện, do điều kiện kinh tế, xã hội, việc

áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường đúng theo tiêu chuẩn quốc tế hiện

hành vào hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của

Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng là vấn đề rất khó khăn, cần được tiếp

tục trao đổi, làm sáng tỏ.

Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn chủ đề: “Quản trị rủi ro

thị trường tại NHTMCP Công thương Việt Nam”để nghiên cứu và bảo vệ luận án

tiến sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Trên thế giới quản trị rủi ro thị trường tại NHTM đã được nghiên cứu nhiều ở

các nước phát triển và đang phát triển. Cho đến nay, kết hợp từ những công trình

nghiên cứu và đúc rút từ thực tiễn, có thể nói lý thuyết về quản trị rủi ro thị trường

tại NHTM đã hình thành tương đối cơ bản.

3

Nhưng môi trường kinh doanh thay đổi và khác nhau giữa các quốc gia, những

lực lượng rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng phức tạp

đã được giải phóng và xuất hiện ngày một nhiều hơn và có tính chất phức tạp hơn,

vì thế quản trị rủi ro thị trường tại NHTM cũng phải liên tục được nghiên cứu, hoàn

thiện để phù hợp và có hiệu quả với thực tiễn.

Trên thế giới đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề RRTT và

QTRRTT, có thể kể đến tác giả sau:

- Hennie van Greuing và Sonia Brajovic Bratanovic, với nghiên cứu mang

tên” ANALYZING AND MANAGING BANKING RISK” 2003, phân tích và

quản lý các rủi ro chung trong ngân hàng bao gồm rất nhiều loại rủi ro trong

ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và các vấn đề

khác có liên quan.

Quản trị RRTT trong ngân hàng là một đề tài mang tính chất thực tế cao nên

ít có các giả thuyết lý luận trong các nghiên cứu của các tác giả đi trước, tuy nhiên

khi nghiên cứu định lượng về rủi ro thị trường bằng phương pháp giá trị có thể tổn

thất (Value at Risk), các tác giả nghiên cứu trước đã giả thiết lãi suất, tỷ giá biến

động trong tương lai là một biến ngẫu nhiên có hàm phân phối xác suất là hàm phân

phối chuẩn. Từ giả thiết này đã dẫn tới phương pháp tính giá trị có thể tổn thất

(VaR) của một danh mục đầu tư từ các giá trị độ lệch chuẩn (Standard Deviation) và

hệ số tương quan (Correlation) của các lãi suất, tỷ giá trong quá khứ.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chủ yếu nêu lên phương pháp lượng

hóa RRTT bằng kỹ thuật tính toán VAR. Các phương pháp tính VAR gồm: Phương

pháp phân tích quá khứ ( Historical simulation approach), Phương pháp phương

sai, hiệp phương sai (delta-normal or variance/covariance methodology) và phương

pháp mô phỏng Molte Carlo).

Các nghiên cứu trong nước:

Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu

khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro NHTM. Các nghiên cứu này hoặc được

4

trình bày trong những sách về quản trị rủi ro NHTM như cuốn “Quản trị rủi ro

trong kinh doanh ngân hàng”, TS Nguyễn Văn Tiến NXB Thống kê, Hà Nội, 2010.

hoặc được đăng tải trên nhiều bài báo và bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí

ngân hàng (NHNNVN), Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ (Hiệp hội ngân hàng

Việt Nam)….

Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề này tại Việt nam, tuy

nhiên có thể nêu Luận văn thạc sĩ: Dư Thị Minh, “Quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt

động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Quân đội- thực trạng và giải

pháp ”, 2012, HVNH, trong đó có luận văn đã nêu lên được những cơ sở lý luận về

quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối như các rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng, quản lý rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng giao dịch, công cụ hạn mức, công cụ

lệnh, những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro ngoại hối. Luận văn cũng nêu lên được

các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục trong quản trị rủi ro tỷ giá tại

NHTM cổ phần Quân đội và đề xuất một số các kiến nghị tại thời điểm hiện tại.

“Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển

nông thôn Việt Nam ” Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Kim Hảo -2005 .

Luận án đã nghiên cứu khá toàn diện những lý luận cơ bản về rủi ro lãi suất và

công tác quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương

mại, từ việc sử dụng mô hình để lượng hóa rủi ro lãi suất đến các biện pháp phòng

ngừa, hạn chế RRLS. Luận án đã làm rõ thực trạng rủi ro lãi suất và thực tế công tác

quản lý rủi ro lãi suất tại NHNo và PTNT Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá thực

trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng này bằng việc sử dụng mô hình định giá lại để

lượng hóa rủi ro dựa trên những giả định phù hợp với thực tế. Tác giả cũng sử dụng

phương pháp phân tích định lượng để khắc phục một số hạn chế về mô hình nhằm

tăng mức độ chính xác của việc xác định mức độ thiệt hại của Ngân hàng do rủi ro

lãi suất. Tác giả đã đánh giá được những mặt hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng

đến công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng cần tìm giải pháp khắc phục. Căn

cứ vào kết quả nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro lãi suất, luận

án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại

NHNo và PTNT Việt Nam, các giải pháp tập trung vào xây dựng chính sách, sử

5

dụng và lựa chọn mô hình lượng hóa, ứng dụng các công cụ phái sinh để phòng

ngừa rủi ro lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo sự an toàn trong hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng.

Nhìn chung, những nghiên cứu về Quản trị rủi ro thị trường tại NHTM một

cách tổng thể còn rất ít. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Phương pháp quản

lý rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, TS. Phạm Huy Hùng mã

số: KNH2008-02, 2010 là một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nhất từ trước tới

nay về nội dung quản trị rủi ro thị trường tại Việt Nam. Song mục tiêu nghiên cứu

của đề tài đặt nhiều trọng tâm vào một số phương pháp lượng hóa rủi ro thị trường

và các đề xuất áp dụng các phương pháp lượng hóa trên đối với với hệ thống

NHTM Việt Nam.

Hầu hết những công trình nghiên cứu trong nước chưa tiếp cận được một

cách toàn diện về quản trị rủi ro thị trường tại NHTM một cách tổng thể, bao

gồm cả rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm

rõ mục tiêu và những nội dung cơ bản của QTRRTT, nghiên cứu được tổng hợp

về các phương pháp định lượng rủi ro thị trường, Các công trình nghiên cứu

trước đây chưa nêu lên được các giải pháp đồng bộ đề xuất tổng thể từ mô hình,

quy trình quản trị rủi ro thị trường, các phương pháp vận dụng để quản trị, dự

báo biến động thị trường.. đặc biệt gắn với điều kiện cụ thể của NHTMCP Công

thương VN. Là Ngân hàng TMCP mà Nhà nước chiếm cổ phẩn chi phối, đang

cấu trúc lại cơ cấu tổ chức, quản trị nhằm quản trị rủi ro tốt hơn và mang lại hiệu

quả kinh doanh cao hơn.

Những “khoảng trống” trên đây đã gợi mở cho tác giả những hướng nghiên

cứu mới nhằm thực hiện tốt luận án của mình.

Do vậy, có thể khẳng định luận án “ Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là luận án tiến sỹ kinh tế đầu

tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các nội dung của Quản trị rủi

ro thị trường tại Ngân hàng là cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng và qua đó

đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại NHTMCP

Công thương Việt Nam.

6

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về rủi ro thị trường, phương pháp xác

định, đo lường và kiểm soát rủi ro thị trường; hệ thống phần mềm quản trịrủi ro thị

trường của NHTM.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại

NHTMCP Công thương Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QTRRTT tại NHTMCP Công thương

Việt nam phù hợp với thông lệ quốc tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về

rủi ro thị trường và quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro thị trường (Luận án tập trung vào 2 nội

dung cơ bản gồm: Rủi ro lãi suât và rủi ro tỷ giá) tại NHTMCP Công thương Việt

Nam từ năm 2008 đến 2012 và định hướng đến 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:Nghiên cứu sự xây

dựng và phát triển của phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại NHTMCP Công

thương Việt Nam trong trạng thái động, do tác động của các nhân tố khách quan.

- Phương pháp logic:Nghiên cứu những diễn biến trong sự tác động của các

yếu tố nội tại với nhau, trong đó có các tác nhân chủ yếu, quyết định.

- Phương pháp thống kê và tổng hợp:Luận án dự kiến sử dụng các tư liệu

trong 05 năm gần đây của NHTMCP Công thương Việt Nam , của các ngân hàng

thương mại, của các khảo sát quốc tế …

- Các phương pháp nghiên cứu khác:So sánh, quy nạp và diễn dịch.

6. Các đóng góp của luận án

Luận án hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về quản trị rủi ro thị trường

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng áp lực cạnh tranh trong hoạt

7

động kinh doanh của NHTM. Giới thiệu các nội dung cơ bản về rủi ro thị trường

(trong phạm vi là: rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá) của NHTM. Đặc biệt luận án

đưa ra được cách thức xây dựng một hệ thống chuẩn hóa về quản trị rủi ro thị

trường tại NHTM từ mô hình, chính sách đến quy trình QTRRTT. Nêu kinh

nghiệm quản trị rủi ro thị trường của một số NHTM nước ngoài và rút ra bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam.

Dựa trên thông tin khảo sát, tư liệu thực tế, luận án đã giới thiệu khá quát về

Vietinbank, phân tích được thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân

hàng TMCP công thương Việt Nam, chỉ ra những thành công cơ bản cùng các tồn

tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro thị trường của

Ngân hàng – làm cơ sở để xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị rủi

ro thị trường của Vietinbank trong thời gian tới.

Luận án đề xuất hệ thống 06 giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng

TMCP Công thương VN từ việc xây dựng khung quản trị rủi ro theo chuẩn mực

quốc tế; xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thị trường; hoàn thiện mô

hình, quy trình, phương pháp và công cụ quản trị rủi ro thị trường; các giải pháp để

nâng cao thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm quản trị rủi ro; tăng khả

năng dự báo cho đến đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thị trường nhằm thực

hiện tốt hơn công tác quản trị rủi ro thị trường của Vietinbank trong thời gian tới.

7. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 03 chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro thị trường của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.

8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường [26]

Rủi ro thị trường (RRTT) được định nghĩa là khả năng xẩy ra mất mát đối

với ngân hàng do sự thay đổi của các yếu tố thị trường. Đó là rủi ro mà giá trị của

các trạng thái nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán (CĐKT) chịu ảnh hưởng bất lợi

bởi những biến động trong thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá

cả hàng hoá, hay là rủi ro đối với thu nhập và vốn của ngân hàng do sự thay đổi trên

thị trường về lãi suất về giá chứng khoán, tỷ giá, giá cả hàng hóa [26, trang 845].

RRTT có thể được phát hiện một cách rõ ràng trong các danh mục đầu tư

như chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, các phái sinh chứng khoán như các hợp

đồng kỳ hạn, tương lai, swaps, quyền chọn…), hàng hoá (các sản phẩm phái sinh

hàng hóa, các tài sản nợ, có mà dòng tiền được xác định căn cứ vào giá cả hành hóa

hay chỉ số giá cả hàng hóa…) do các loại hình đầu tư này được giao dịch một cách

trực tiếp. RRTT được xác định qua các khoản mục chịu rủi ro tỷ giá như các giao

dịch ngoại hối, các khoản mục tài sản nợ, tài sản có bằng ngoại hối, các sản phẩm

phái sinh của các giao dịch ngoại hối, các khoản mục nợ có mà dòng tiền được xác

định dựa vào tỷ giá. Tuy nhiên, rủi ro thị trường còn chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi

một yếu tố ngầm đó là rủi ro lãi suất, phát sinh do có sự không khớp đúng về thời

hạn hay qui mô huy động và sử dụng vốn, ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tệ của

ngân hàng. Các khoản mục chịu rủi ro lãi suất như các khoản tiền gửi, các khoản

tiền vay, trái phiếu, các sản phẩm phái sinh tài chính... Bên cạnh đó RRTT còn xuất

hiện bởi nhiều nguyên nhân khác mà không được thể hiện trên bảng CĐKT.

Hiểu một cách tổng quan nhất thì RRTT là khả năng hứng chịu một kết quả

thua lỗ trong kinh doanh khi mà thị trường có những biến động và thay đổi ngược

9

chiều so với dự đoán của ngân hàng. Các yếu tố rủi ro chính trên thị trường được

xác định qua sự chênh lệch về lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và giá cả hàng hóa.

1.1.2. Các loại rủi ro thị trường

Nhìn chung, RRTT bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro chứng

khoán và rủi ro hàng hoá.

1.1.2.1. Rủi ro lãi suất

a. Khái niệm RRLS

RRLS tại các NHTM là những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng phải gánh

chịu khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu

nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động [4, trang 3].

Trong hoạt động ngân hàng, việc chấp nhận loại rủi ro này là điều bình

thường và rủi ro này cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và giá trị cổ đông.

Tuy nhiên RRLS cao sẽ đe dọa đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Biến động lãi suất trên thị trường sẽ làm thay đổi lợi nhuận hiện tại của ngân

hàng (current interest earning) thông qua việc thay đổi thu nhập ròng, thu nhập

nhạy cảm lãi suất và các chi phí hoạt động của ngân hàng. Thay đổi của lãi suất

cũng làm thay đổi giá trị định giá lại TSC, TSN và các công cụ ngoại bảng khác

vì giá trị hiện tại (Present Value) của các dòng tiền trong tương lai thay đổi khi

lãi suất thay đổi. Nói một cách khác lãi suất thay đổi có ảnh hưởng tới giá trị thị

trường của các khoản đầu tư và các tài sản Nợ của ngân hàng. Sự thay đổi này có

thể không tác động ngay tới bảng báo cáo thu nhập (income statement) của ngân

hàng nhưng ngày càng trở nên quan trọng.

b. Các loại RRLS:

Rủi ro lãi suất có 3 loại: Rủi ro hiển nhiên (Outright Risk), rủi ro đường cong

lợi suất (Yield Curve Risk), rủi ro cơ bản (Basic Risk).

+ Rủi ro hiển nhiên: Là rủi ro gây ra do đường cong lãi suất chuyển dịch song

song lên hoặc xuống, các kỳ hạn khác nhau sẽ biến đổi giống nhau.

10

+ Rủi ro đường cong lợi suất : Là rủi ro gây ra do đường cong lãi suất

thay đổi hình dạng. Khi lãi suất thay đổi lãi suất của các kỳ hạn khác nhau sẽ

thay đổi khác nhau. Rủi ro đường cong lợi suất là rủi ro mà khi đường cong lợi

suất trở nên đảo ngược khi lãi suất của kỳ ngắn hạn trở nên cao hơn lãi suất của

kỳ dài hạn.

+ Rủi ro cơ bản: Là rủi ro gây ra khi có sự thay đổi không đồng đều của các

cơ sở lãi suất khác nhau. Ví dụ như bên TSC, cho vay đồng đô la Mỹ dựa trên cơ sở

lãi suất LIBOR, trong khi đó bên TSN đi vay lại dựa trên cơ sở lãi suất SIBOR mà

hai cơ sở lãi suất này thay đổi khác nhau. Như vậy sẽ có RRLS gọi là rủi ro cơ bản

trong trường hợp này.

c. Tác động của RRLS

Sự thay đổi của lãi suất có những tác động tới cả thu nhập của ngân hàng

cũng như giá trị kinh tế của tài sản sản và nguồn vốn.

+ Tác động tới thu nhập tương lai của ngân hàng (Earning Perspective)

Hậu quả của việc thay đổi lãi suất đã ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần và

các báo cáo thu nhập của ngân hàng. Đó là phương pháp truyền thống mà các

ngân hàng sử dụng khi đánh giá về RRLS. Sự biến động về thu nhập là điểm

mấu chốt đối với việc phân tích RRLS bởi vì thu nhập hoặc có những mất mát

tài chính sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các tổ chức tài chính và

giảm niềm tin vào thị trường.

Yếu tố thu nhập được quan tâm nhiều nhất là thu nhập ròng về lãi suất, tức là

chênh lệch giữa tổng thu nhập từ lãi cho vay và chi phí phải trả cho lãi suất huy động.

Khi lãi suất thay đổi thì thu nhập cũng như chi phí đều thay đổi gây ra thay đổi về thu

nhập lãi suất.

Thu nhập ròng từ lãi = Thu nhập từ lãi - Chi phí trả lãi

Tuy nhiên, khi các ngân hàng mở rộng ra các hoạt động thu phí và các thu

nhập ngoài lãi khác (các hoạt động phi tín dụng), thì các hoạt động này ngày càng

trở nên nhạy cảm với lãi suất. Ví dụ như một số ngân hàng cung cấp dịch vụ cấp

hạn mức tín dụng cho khách hàng. Khi lãi suất thay đổi khách hàng có thể không

11

dùng hết hạn mức này, trong trường hợp này khách hàng phải trả một khoản phí gọi

là phí cam kết (Commitment Fees), phí này lại phụ thuộc vào hạn mức tín dụng

khách hàng đã dùng, mà hạn mức này lại phụ thuộc vào lãi suất thị trường. Ví dụ

khác như khi ngân hàng cung cấp dịch vụ quản trị các khoản vay đối với các món

vay có tài sản đảm bảo để thu phí dựa trên giá trị của tài sản mà ngân hàng quản lý.

Khi lãi suất tăng, ngân hàng sẽ thu được ít phí hơn do khách hàng có thể ngừng

nhận vay và lấy lại tài sản đảm bảo. Hơn nữa, các thu nhập ngoài lãi truyền thống

như các giao dịch có tính phí cũng ngày càng trở nên nhạy cảm với lãi suất hơn.

Điều này khiến các nhà quản trị giám sát ngân hàng phải có cái nhìn rộng hơn về tác

động tiềm ẩn của lãi suất đối với thu nhập của ngân hàng.

Để đo lường độ nhạy cảm của thu nhập đối với lãi suất, người ta dùng khe hở

định giá lại (Repricing Gap)

+ Tác động tới giá trị kinh tế của các tài sản

Sự thay đổi của lãi suất thị trường cũng có tác động tới giá trị kinh tế của

TSC, TSN và trạng thái ngoại bảng của ngân hàng. Do vậy độ nhạy cảm của giá trị

kinh tế của các tài sản đối với thay đổi của lãi suất là một điều rất quan trọng cần

phải cân nhắc kỹ lưỡng bởi các nhà điều hành ngân hàng.

Giá trị kinh tế của một tài sản là giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương

lai của ngân hàng, được chiết khấu theo lãi suất hiện tại. Giá trị kinh tế của ngân

hàng được xác định bởi giá trị hiện tại của các dòng tiền mong đợi của ngân hàng,

được xác định bằng các dòng tiền dự tính của các TSC trừ đi dòng tiền dự tính của

TSN cộng với các dòng tiền của các trạng thái ngoại bảng. Với định nghĩa này khi

có sự biến động của lãi suất sẽ ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của ngân hàng. Đây là

một cách nhìn thấu đáo hơn về những tác động dài hạn của sự thay đổi lãi suất so

với việc chỉ xem xét tới sự ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. Sự đánh giá này

là toàn diện hơn bởi những thay đổi của thu nhập ngân hàng trong ngắn hạn có thể

không cung cấp những chỉ số chính xác về tác động của sự thay đổi lãi suất tới toàn

bộ trạng thái của ngân hàng.

Sự thay đổi của lãi suất tác động tới thu nhập và giá trị kinh tế của các tài sản

đã cho thấy sự biến động trong tương lai của lãi suất có thể tác động tới tình hình tài

12

chính của ngân hàng. Khi đánh giá về mức độ RRLS, một ngân hàng cũng nên tính

đến tác động của lãi suất trong quá khứ có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động

trong tương lai, điển hình như các công cụ trong thị trường tiền tệ không được định

giá lại theo thị trường có thể đã có lợi nhuận hoặc mất mát do những sự thay đổi của

lãi suất. Lợi nhuận hoặc thua lỗ này có thể đã được thể hiện trong thu nhập của ngân

hàng qua thời gian. Ví dụ một món cho vay dài hạn có lãi suất cố định được giải

ngân tại thời điểm có lãi suất thấp khi bên Nguồn vốn phải chịu lãi suất cao hơn thì

trong thời gian còn lại của khoản vay sẽ gây ra lỗ cho ngân hàng.

1.1.2.2. Rủi ro hối đoái

a. Khái niệm

Rủi ro hối đoái là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát sinh đối với thu

nhập và vốn do những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái [26, trang 847].

Rủi ro hối đoái trong luận án này bao gồm một phần lớn là rủi ro tỷ giá - là

những tổn thất gây ra do sự biến động của tỷ giá. Rủi ro tỷ giá có thể gây ra những

thiệt hại to lớn cho ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới phá sản ngân hàng nếu không

có các biện pháp quản trị và kiểm soát chặt chẽ. Rủi ro hối đoái đặc biệt hay xảy ra

đối với những khoản thu nhập hay chi trả có liên quan tới các loại ngoại tệ có sự

biến động mạnh về tỷ giá như EUR, USD, JPY, GBP. v.v…

b. Các loại rủi ro trong kinh doanh hối đoái

 Rủi ro hoạt động (Operational Risk).

Là các khả năng gây ra mất mát trong hoạt động KDNT do các yếu tố phi tài

chính gây ra. Rủi ro hoạt động bao gồm:

- Rủi ro hệ thống (Systems): Là khả năng mất mát gây ra bởi hệ thống thông

tin của ngân hàng không cung cấp đủ và chính xác các thông tin liên quan tới rủi ro.

Nếu một ngân hàng không có đầy đủ thông tin về kế toán và quản lý cho Ban lãnh

đạo ngân hàng sẽ có những rủi ro như:

+ Sự đánh giá đúng mực về rủi ro có thể không được biết.

13

+ Hạn mức kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị vượt.

+ Những hợp đồng trong việc KDNT có thể không được thực hiện vào

ngày giá trị.

+ Đồng tiền ra vào không được theo dõi và kiểm soát.

+ Không kiểm soát trong những hợp đồng mua bán.v.v…

- Rủi ro do con người gây ra: Rủi ro này có thể có khả năng gây ra mất mát như:

+ Do việc đào tạo nhân viên chưa đầy đủ, có thể dẫn tới nhân viên thực hiện

công việc của mình không chính xác và có những quyết định sai.

+ Do không cung cấp đầy đủ ngày nghỉ có thể dẫn đến việc nhân viên mắc

lỗi do làm việc quá sức.

+ Không đáp ứng đủ nhu cầu về hạn mức KDNT của các giao dịch viên có

thể làm cho họ kinh doanh quá hạn mức.

- Rủi ro tình cờ:

+ Mất điện dẫn đến hệ thống quản lý thông tin của ngân hàng không hoạt động.

+ Hiểu không đúng các cuộc hội thoại, do đó có thể dẫn đến việc thừa nhận

sai trong khi thực hiện giao dịch.

 Rủi ro thanh khoản (liquydity Risk).

Rủi ro thanh khoản trong hoạt động KDNT xảy ra khi ngân hàng không thể thực

hiện được việc mua bán của mình do thị trường có tính thanh khoản kém (có nghĩa

là khi ngân hàng muốn mua thì không có ai bán và ngược lại). Hoặc một trường hợp

khác là các thành viên cùng có nhu cầu mua hoặc cùng có nhu cầu bán. Đối với thị

trường Việt Nam trường hợp này luôn xảy ra, nhiều khi ngân hàng không thể phục

vụ được khách hàng của mình vì không thể mua ở đâu được ngoại tệ trên thị trường.

Các NHTM luôn phải đối đầu với loại rủi ro này cả trong lĩnh vực KDNT lẫn việc

đi vay và cho vay.

Ngân hàng thường dùng các hạn mức quản lý trạng thái để hạn chế rủi ro này.

 Rủi ro thanh toán (Settlement Risk).

Là khả năng xảy ra mất mát khi mà đối tác sẽ không chuyển số tiền trong hợp

đồng mua bán tại ngày giá trị vì bất kỳ một lý do nào đó. Rủi ro thanh toán trong

14

KDNT cũng xảy ra khi thanh toán giữa những vùng chênh lệch múi giờ khác

nhau.Rủi ro thanh toán không chỉ xảy ra nếu giao dịch với các ngân hàng ở nước

ngoài mà còn xảy ra với các ngân hàng trong nước.

 Rủi ro đối tác ( Counterparty risk)

Là rủi ro xảy ra khi trước ngày giá trị của hợp đồng, đối tác của ngân hàng

trở nên không có khả năng trả tiền cho ngân hàng. Trong trường hợp này rủi ro thực

sự cho ngân hàng là chi phí để hủy bỏ hợp đồng với đối tác (bán hoặc mua ngoại tệ

cho đối tác khác) theo giá tại thời điểm hiện tại.

 Rủi ro thị trường (Market risk)

Khái niệm: Đây là loại rủi ro chính gây ra mất mát trong hoạt động kinh

doanh hối đoái. Rủi ro thị trường hoạt động kinh doanh hối đoái là rủi ro mất mát

gây ra do tỷ giá thay đổi trên thị trường tài chính. Rủi ro thị trường xét trong hoạt

động kinh doanh hối đoái chính là rủi ro tỷ giá. Ta hãy xét cụ thể.

Rủi ro tỷ giá (Exchange Risk): Rủi ro tỷ giá là rủi ro có thể xảy ra khi tỷ giá

giao ngay thay đổi. Trên thị trường tỷ giá và lãi suất đều liên tục thay đổi nhưng tỷ

giá thì thông thường thay đổi nhanh hơn so với lãi suất.

c. Tác động của rủi ro hối đoái

Một ngân hàng với một trạng thái ngoại tệ mở lớn có khả năng đối mặt với

thiệt hại đáng kể khi tỷ giá thay đổi. Một trạng thái mở đang có lãi có thể chuyển

thành một sự mất mát lớn trong một thời gian ngắn. Ngân hàng chỉ chịu RRHĐ khi

duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position). Tất cả các giao dịch làm phát sinh

sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái

ngoại tệ, trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ yếu. Đối với mỗi ngoại tệ, tại

một thời điểm, nếu tổng TSC lớn hơn tổng TSN (nội và ngoại bảng) thì ngoại tệ đó

ở trạng thái trường. Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lãi ngoại hối; và ngược

lại, khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối. Nếu tổng TSC nhỏ hơn

tổng TSN, thì ngoại tệ đó ở trạng thái đoản. Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh

lỗ ngoại hối; và ngược lại, khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối.

15

Ngoài ra, nếu ngân hàng đầu cơ kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại

hối quốc tế thì phải tạo trạng thái và lợi dụng sự biến động liên tục của tỷ giá các

loại đồng tiền để kiếm lời. Như vậy nguồn phát sinh RRHĐ cũng bắt nguồn từ việc

mở trạng thái giao dịch ngoại tệ.

- Rủi ro tỷ giá liên quan tới tất cả các loại nghiệp vụ trên thị trường đối với

các đồng ngoại tệ.

1.1.3. Định lượng rủi ro thị trường

Theo các lý thuyết cập nhật nhất hiện nay, khi định lượng RRTT có thể áp

dụng theo 4 phương pháp, theo hai tiêu chí cơ bản là: (1) Hậu quả của rủi ro và (2)

xác suất xảy ra rủi ro. Hậu quả và xác suất xảy ra rủi ro đều có hai mức độ là từ thấp

đến cao. Với hai tiêu chí trên việc định lượng RRTT có thể được mô tả ở bảng sau:

Bảng 1.1: Các phương pháp định lượng rủi ro thị trường

RRLS

Hậu Phương pháp đo lường Đo lường X.suất quả

RRLS

1. Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate gap) Không Không

RRTG

Có Không 2.Độ nhạy cảm lãi suất (PVBP/Duration)

RRLS và RRTG

Có Không 3. Định giá lại tỷ giá (mark - to- market)

Có Có 4. Giá trị có thể tổn thất (VaR)

Với phương pháp 1, biểu đồ độ lệch hay còn gọi là khe hở nhạy cảm lãi

suất (Interest Rate Gap=Mismatch), chúng ta chưa xác định được hậu quả tổn

thất cũng như xác suất xảy ra tổn thất là bao nhiêu. Với phương pháp thứ 2 và 3,

độ nhạy cảm lãi suất (Interest Rate Sensitivity), độ nhạy cảm tỷ giá chúng ta đã

xác định được tổn thất tài chính là bao nhiêu, tuy nhiên vẫn chưa xác định được

xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu.

Với phương pháp đo lường RRTT thứ 4, phương pháp giá trị có thể tổn thất,

chúng ta đã xác định được cả hai tiêu chí là hậu quả xảy ra cho ngân hàng là bao

nhiêu và với xác suất bao nhiêu.

Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng từng phương pháp đo lường RRTT từ 1 đến 4.

16

1.1.3.1. Đo lường RRLS bằng khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate Gap)

Những tài sản nhạy cảm với lãi suất có thể định nghĩa là những tài sản có thể

định giá lại khi lãi suất thay đổi, ví dụ như những khoản cho vay sắp đáo hạn hoặc

sắp được tái gia hạn. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là những khoản vốn mà lãi

suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường. Ví dụ như các món huy động vốn

thời gian nhỏ hơn 12 tháng, những khoản tiền gửi của khách hàng có lãi suất thả nổi

theo lãi suất thị trường.

Khe hở nhạy cảm lãi suất (interest rate Gap) là khe hở (chênh lệch) giữa giá

trị tài sản (TSC) nhạy cảm với lãi suất và giá trị nguồn vốn (TSN) nhạy cảm với lãi

suất được định giá lại tại một ngày xác định. Đây là công cụ đơn giản nhất dùng để

đo lường tổn thất khi lãi suất thay đổi. Để đo lường được khe hở nhạy cảm lãi suất

ngân hàng cần phải phân loại một cách chính xác các TSC, TSN dựa trên độ nhạy

cảm lãi suất. Chúng ta cần nhóm lại tất cả các TSC nhạy cảm với lãi suất (RSA=Rate

Sensible Assets) và các TSN nhạy cảm với lãi suất (RSL=Rate Sensible Liabilities)

vào một “rổ” thời gian phụ thuộc vào khi nào các tài sản này được định giá lại.

Các TSC và TSN nhạy cảm này bao gồm: các công cụ có ngày đáo hạn,

các công cụ có lãi suất thay đổi và thả nổi, các khoản thanh toán gốc toàn bộ

hay một phần.

Khi khe hở này bằng 0, tức là tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất bằng tổng

giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất thì ngân hàng có RRLS là thấp nhất. Điều này

có nghĩa là tại bất cứ thời điểm nào ngân hàng cũng có thể tự bảo vệ mình trước

những sự thay đổi của lãi suất (dù thay đổi tăng hay giảm) nếu ngân hàng duy trì

khe hở nhạy cảm bằng không.

Tuy nhiên, trong thực tế khi khe hở nhạy cảm lãi suất bằng 0 thì cũng không

loại trừ hoàn toàn được RRLS bởi lẽ lãi suất của các Tài sản và Nguồn vốn không

ràng buộc chặt chẽ với nhau. Ví dụ, lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi chậm hơn

lãi suất của những khoản đi vay trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, thu từ lãi của ngân

hàng có xu hướng tăng chậm hơn chi phí trả lãi trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng,

và ngược lại chi phí trả lãi có xu hướng giảm nhanh hơn thu từ lãi trong giai đoạn

kinh tế suy thoái.

17

Trên thực tế, các ngân hàng thường duy trì một khe hở lãi suất hợp lý để tạo

ra lợi nhuận khi lãi suất chạy theo đúng chiều dự đoán.

Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest Rate Gap) = Giá trị tài sản (TSC) nhạy cảm

với lãi suất (có thể được định giá lại) - Giá trị nguồn vốn (TSN) nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại).

Lợi nhuận/Mất mát của ngân hàng = Khe hở nhạy cảm với lãi suất*Sự thay đổi về lãi suất

Trong trường hợp đặc biệt, khe hở nhạy cảm lãi suất đơn giản chính là khe hở

nhạy cảm ngắn nhất, bằng các TSC có lãi suất thả nổi-TSN có lãi suất thả nổi.

Khe hở nhạy cảm lãi suất có thể được hiểu là độ nhạy cảm của thu nhập từ

lãi (Interest Income) đối với sự thay đổi của lãi suất.

Ngân hàng sẽ có khe hở nhạy cảm lãi suất dương (nhạy cảm tài sản), nếu

giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng…)

lớn hơn giá trị nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.

Khe hở dương = Tài sản nhạy cảm lãi suất - Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất >0

Đối với khe hở nhạy cảm dương thu nhập của ngân hàng nhìn chung là tăng

(giảm) khi lãi suất tăng (giảm).

Khe hở âm = Tài sản nhạy cảm lãi suất - Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất <0

Đối với khe hở nhạy cảm âm thu nhập của ngân hàng nhìn chung là giảm

(tăng) khi lãi suất tăng (giảm).

Trên thực tế, các ngân hàng thường tính khe hở nhậy cảm lãi suất theo bảng sau:

Bảng 1.2: Khe hở nhạy cảm lãi suất

Đơn vị: Triệu USD

Nguồn vốn nhạy cảm với LS Khe hở nhạy cảm (Gap)

Trong vòng 24 giờ Sau 07 ngày Sau 30 ngày Sau 90 ngày Sau 120 ngày Tài sản nhạy cảm với LS 40 120 85 280 455 30 160 65 250 395 Khe hở nhạy cảm tích luỹ +10 -30 -10 +20 +80 +10 -40 +20 +30 +60

18

Phương pháp phân tích độ lệch để đo lường RRLS là phương pháp đo lường

bằng biểu đồ và phương pháp này thể hiện số vốn chịu RRLS. Phương pháp này

cũng thể hiện số vốn theo từng kỳ hạn tái định giá, ví dụ như dư $10tr, 1 năm; thiếu

$10tr, 1 tháng. Phương pháp phân tích khe hở này thông thường được dùng để đánh

giá thu nhập ròng của lãi suất. Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới thu nhập ròng

của ngân hàng là sự khác biệt về lãi suất và các kỳ đáo hạn của các tài sản, nguồn

vốn và các khoản mục ngoại bảng. Phương pháp phân tích khe hở cho phép ngân

hàng quản lý các tài sản và nguồn dựa trên ngày đáo hạn của chúng. Mức độ rủi ro

phụ thuộc vào mức độ khe hở của các ngày đáo hạn của các công cụ, thời điểm lãi

suất thay đổi và chiều hướng thay đổi của lãi suất.

Dưới đây là một ví dụ về đồ thị khe hở (Gap Chart) của Tài sản và Nguồn vốn.

Biểu đồ 1.1: Khe hở nhạy cảm lãi suất

Biểu đồ cho thấy khe hở nhạy cảm lãi suất giữa Tài sản và Nguồn vốn đối

với các kỳ đáo hạn. Với kỳ đáo hạn là 0-1 tuần khe hở nhạy cảm lãi suất âm là

1100 - 2900 = -1.800 (tỷ đồng) và với kỳ hạn là từ 6-12 tháng khe hở dương là

3800-1500=2.300 (tỷ đồng), như vậy ngân hàng đã đi vay ngắn hạn và cho vay

dài hạn. Khi lãi suất tăng lên khe hở âm phái sinh rủi ro, có nghĩa là kỳ đáo hạn

từ 0-1 tuần phát sinh rủi ro.

19

Chúng ta có thể tổng kết lại RRLS trong trường hợp khe hở nhạy cảm lãi

suất dương và âm như sau:

Bảng 1.3: Khe hở nhạy cảm lãi suất và rủi ro

Khe hở nhạy cảm lãi suất Rủi ro phát sinh khi

Khe hở dương (Tài sản nhạy cảm lãi Lãi suất thị trường GIẢM suất>Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất)

Khe hở âm (Tài sản nhạy cảm lãi Lãi suất thị trường TĂNG suất

Ưu nhược điểm của phương pháp đo lường RRLS bằng khe hở nhạy

cảm lãi suất, điều kiện áp dụng vào các NHTM

Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản, tuy nhiên phương pháp này

cũng có một số nhược điểm như sau:

-(1) Không chính xác

-(2) Phương pháp này bỏ qua đi giá trị thời gian của tiền, không tính đến các

hợp đồng quyền chọn (embedded options) tại các sản phẩm bên TSC và TSN.

-(3) Bỏ qua đi trường hợp dịch chuyển song song của đường cong lợi suất

Chính vì các lý do trên hầu hết các ngân hàng trên thế giới thực hiện phân tích

độ nhạy cảm của thu nhập từ lãi, hoặc các phân tích theo tiền lệ để tính toán thu nhập

và sự thay đổi của thu nhập dưới những tình huống thay đổi lãi suất khác nhau.

Các NHTM cần có các phần mềm tích toán khe hở nhạy cảm lãi suất để cho ra

các báo cáo khe hở hàng ngày.

1.1.3.2. Đo lường RRLS bằng phương pháp phân tích độ nhạy cảm của lãi suất

(Interest Rate Sensitivity)

Phương pháp này đo lường tổn thất hay lợi nhuận của ngân hàng (P&L) theo

tiêu chí khi lãi suất thay đổi thì sẽ có tác động như thế nào. Nó có thể được đo

lường dự trên 3 phương pháp: (b1) PVBP, b2 (Phương pháp qui tương đương-

Equivalent) và (b3) Khe hở kỳ hạn- Duration Gap.

20

Phương pháp đo

Đơn vị đo lường Tổn thất/Lợi nhuận

Đo lường bằng b1 P&L (Profit & Loss) PVBP b2 Vốn gốc Phương pháp qui tương đương Vốn gốc

b3 Thời gian Duration Gap Khoảng thời gian tái định giá

b1. Đo lường độ nhạy cảm bằng PVBP

Những tài sản khác nhau có độ nhạy cảm về lãi suất khác nhau. Đây là một

trong những nhân tố quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của RRLS. Theo như

Frederic S. Mishkin tác giả của cuốn “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính”,

nếu một ngân hàng có nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản nhạy cảm

với lãi suất, khi lãi suất thị trường tăng lên làm lợi nhuận giảm xuống và ngược lại

khi lãi suất thị trường giảm xuống làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Trong BTKTS của ngân hàng ta có thể sắp xếp độ nhậy cảm của Tài sản và

Nguồn vốn theo mức độ giảm dần như sau.

Bảng 1.4: Bảng tổng kết Tài sản/Nguồn vốn của ngân hàng được sắp xếp theo độ nhạy cảm lãi suất giảm dần

Tài sản Nguồn vốn

1. Cho vay ngắn hạn 1. Tiền gửi với lãi suất thả nổi

2. Các chứng khoán ngắn hạn 2. Tiền vay trên thị trường tiền tệ

3. Tiền dự trữ 3. Các quĩ

4. Cho vay dài hạn 4. Tiền gửi tiết kiệm

5. Chứng khoán dài hạn 5. Chứng chỉ tiền gửi dài hạn

6. Các tài sản Có khác 6. Vốn chủ sở hữu

Tính nhạy cảm của tài sản phụ thuộc vào kỳ hạn của tài sản, kỳ hạn càng

ngắn thì tài sản có độ nhạy cảm càng cao. Các tài sản trong ngân hàng có kỳ hạn

không giống nhau nên ngân hàng cần phân loại tài sản theo mức độ nhạy cảm

với thị trường. Một ví dụ của một Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các khoản cho

vay sắp đáo hạn và đối với bên Nguồn vốn là chứng chỉ tiền gửi sắp đáo hạn.

Chúng ta có thể thấy tổn thất hay lợi nhuận của một tài sản khi lãi suất thay

đổi phụ thuộc vào lượng vốn gốc (principle), thời gian và sự thay đổi của lãi suất.

21

Vậy khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào tới tổn thất hay lợi nhuận của 1

tài sản. Chúng ta thấy rằng tổn thất/lợi nhuận được tính bằng PVBP*Vốn gốc* Thời

gian. Trong đó PVBP (Present Value Basis Point) được gọi là độ nhạy cảm lãi suất.

Khái niệm PVBP có thể hiểu là nếu lãi suất thay đổi thì hậu quả tài chính sẽ là

$……. Nói cụ thể là nếu lãi suất tăng hoặc giảm 1 điểm cơ bản (1bp) thì ngân hàng

sẽ lãi/lỗ bao nhiêu?

PVBP (Present Value Basis Point) đo lường sự thay đổi giá trị hiện tại

(Present Value) của một dòng lưu chuyển tiền trong tương lai do biến động của

một điểm (0.01% - One Basic Point) lãi suất liên quan.

Ví dụ: Một khoản cho vay 10tr USD, chiết khấu theo lãi suất 5.25% lãi suất có định 1

năm, giá trị tương lai là 10tr USD. Ta có PV1=10,000,000/(1+5.25)= USD 9,501,187.65.

Khi lãi suất tăng lên 1 điểm cơ bản tức là 5.26% thì giá trị hiện tại là:

PV2=10,000,000/(1+5.26)= USD9,500,285. Độ nhạy cảm (PVBP)=PV2-PV1=9,500,285-

9,501,187.65= (USD 902.65) tương ứng với sự thay đổi tăng của 1 điểm lãi suất.

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ độ lệch vốn và biểu đồ độ lệch của độ nhạy cảm (PVBP)

6000

4000

2000

Tài sản Có

0

Tài sản Nợ

-2000

-4000

-6000

500

400

300

Cho vay LS Cố định

200

Tiền gửi LS thả nổi

100

0

-100

22

Đồ thị phía trên biểu thị vốn gốc (TSC, TSN), biểu diễn TSC và TSN có kỳ

hạn 6 tháng và 1 tháng, đồ thị dưới biểu thị PVBP của các tài sản này. Khi lãi suất

thay đổi 1 điểm cơ bản, TSC thay đổi tăng 500, còn TSN thay đổi giảm (50).

b2. Đo lường độ nhạy cảm bằng phương pháp qui tương đương

Phương pháp qui tương đương đo lường tất cả các TSC, TSN có các kỳ

đáo hạn rất khác nhau về các TSC và các TSN tương đương có cùng một kỳ hạn

đã định trước.

Phương pháp này qui tất cả các TSC và TSN có kỳ hạn tái định giá khác nhau

thành các TSC và TSN tương đương có cùng một kỳ hạn định trước. PVBP của các

TSC và TSN qui tương đương (về kỳ hạn chuẩn) được giữ nguyên như ban đầu.

Như vậy chúng ta có thể biết được khi lãi suất tăng/giảm 1 điểm cơ bản

thì toàn bộ BTKTS của ngân hàng sẽ có lợi nhuận/tổn thất bao nhiêu.

Ưu nhược điểm của phương pháp đo lường RRLS bằng PVBP:

Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp a. Đo lường bằng khe hở nhạy

cảm lãi suất (Interest rate Gap) ở chỗ phương pháp này tính ra được giá trị của

tổn thất khi lãi suất thay đổi 1 điểm cơ bản (1bp), tuy nhiên nó vẫn chưa nói cho

ta biết là xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu?.

Các NHTM hoàn toàn có thể tính toán được PVBP với các phần mềm

chuyên dụng áp dụng cho việc QLRRLS.

b3. Đo độ nhạy cảm bằng khe hở kỳ hạn-Duration Gap

Như đã nói ở trên, để đo lường độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản đối

với lãi suất, người ta dùng khe hở kỳ hạn (Duration Gap).

Phương pháp phân tích Duration Gap cũng dựa trên báo cáo thu nhập của

ngân hàng, tuy nhiên thay vì việc quan tâm đến thu nhập của ngân hàng năm nay,

phương pháp này quan tâm đến giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền trong tương

lai tác động vào vốn chủ sở hữu (Present Value of all future cash to equity).

Một ngân hàng có thể có thu nhập dương (positive income), tuy nhiên vẫn

không thanh toán được các khoản nợ của mình và ngược lại.

Phương pháp phân tích bằng Duration Gap là phương pháp tiếp cận chính xác hơn

để đo lường RRLS so với phương pháp phân tích bằng khe hở nhạy cảm (Interest rate Gap).

23

Phương pháp này dựa trên ý tưởng là đo lường độ nhạy cảm lãi suất của giá

trị thị trường của TSC và TSN (market value for assets and liabilities), tính toán độ

nhạy cảm lãi suất của giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai có tác động

tới vốn chủ sở hữu của ngân hàng, chính là độ nhạy cảm lãi suất của giá trị vốn chủ

sở hữu của ngân hàng.

Giá trị hiện tại của các dòng tiền tới vốn chủ sở hữu (1) = Giá trị vốn chủ sở hữu (2)

Độ nhạy cảm lãi suất của (1) = Độ nhạy cảm lãi suất của (2)

Giá trị thị trường NPV của lãi và gốc của các món vay được chiết khấu tại = của TSC (3) một chi phí vốn thích hợp (*)

(*)NPV= Net Present Value=Giá trị hiện tại ròng

Giá trị thị trường của các NPV của lãi và gốc của trả bên TSN được chiết = món nợ (TSN) (4) khấu tại mức lãi suất thích hợp.

Ta có giá trị vốn chủ sở hữu được tính toán như sau:

Giá trị thị Giá trị thị trường của TSC (3)−Giá trị thị trường của các

trường của vốn = món nợ (4) = Giá trị hiện tại (PV) của các dòng tiền trong

chủ sở hữu tương lai đối với vốn chủ sở hữu (Cash to Equity)

Khi mà giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu tiến tới 0, điều này có nghĩa là

ngân hàng không bao giờ có thể trả được các TSN của mình tại lãi suất hiện tại.

Việc tái kế hoạch của các món nợ cũng không thể giúp được gì. Tuy nhiên vấn đề là

ở chỗ giá trị thị trường thì thay đổi cùng với thay đổi của lãi suất.

Người ta có thể tính toán kỳ hạn (duration) của một các dòng tiền theo công

thức sau (tính Macaulay Duration):

Duration =

=

Trong đó Ct là dòng tiền thời điểm t, y là lãi suất

24

Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư (định giá lại) là kỳ hạn “trung bình

khối lượng” weighted average của các giá trị hiện tại các dòng tiền.

Kỳ hạn (duration) được dùng để đo lường độ nhạy cảm của các TSC và TSN

đối với sự thay đổi của lãi suất. Khi kỳ hạn càng lớn thì độ nhạy cảm càng lớn.

Kỳ hạn kinh tế (economic duration) có thể được dùng để đo lường RRLS của

các trái phiếu, vì nó có liên qua trực tiếp đến độ nhạy cảm. Độ nhạy cảm được định

nghĩa là % thay đổi của giá trị do sự thay đổi 1% của lãi suất.

Độ nhạy cảm = −(∆P/∆I)/P (%)

Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư (bên TSC)=Kỳ hạn (có điều chỉnh

về giá trị) của các TSC trong danh mục đầu tư đó.

Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư với các TSN=Kỳ hạn (có điều chỉnh

về giá trị) của các TSN trong danh mục đầu tư đó (giá trị âm).

Như vậy khi coi ngân hàng như là một danh mục các TSC và TSN ta có thể tính

toán được kỳ hạn kinh tế của TSC (DA) và kỳ hạn kinh tế của TSN (DL). Khi đó khe

hở kỳ hạn kinh tế của ngân hàng (Duration Gap) có thể được tính toán theo công thức:

Khe hở kỳ hạn kinh tế (Duration Gap) của ngân hàng=Kỳ hạn của các TSC

(Durations of Assets=DA)-D/(D+E) x Kỳ hạn kinh tế của các món nợ

(Durations of Debt=DL)

Duration Gap = DA – (D/D+E) x DL

Trong đó: D: Tổng tất các các món nợ bên TSN (Debt), E=Equity=Vốn

chủ sở hữu.

Khe hở kỳ hạn (Duration Gap) cho chúng ta biết độ nhạy cảm của vốn

chủ sở hữu của ngân hàng đối với lãi suất.

Sự thay đổi giá trị của vốn chủ sở hữu (Change in Value of Equity) được tính

bằng công thức:

∆E = (Duration gap/1+y)* ∆i * Asset Value

Khe hở kỳ hạn kinh tế dương và khe hở kỳ hạn kinh tế âm:

Khe hở kỳ hạn kinh tế dương (Positive Duration Gap), có nghĩa là TSC nhìn

chung là nhạy cảm giá hơn so với TSN (price sensitivity), do vậy khi lãi suất tăng

25

(giảm), các TSC sẽ giảm với tỷ lệ nhiều hơn (ít hơn) về giá trị so với TSN và do vậy

giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MVE=Market Value of Equity) sẽ giảm

(tăng) một cách tương ứng.

Khe hở kỳ hạn kinh tế âm (Negative Duration Gap), có nghĩa là TSN nhìn

chung là nhạy cảm giá hơn so với TSC (Price Sensitivity), do vậy khi lãi suất tăng

(giảm), các TSC sẽ giảm với tỷ lệ ít hơn (nhiều hơn) về giá trị so với TSN và do vậy

giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MVE=Market Value of Equity) sẽ tăng

(giảm) một cách tương ứng.

Ưu nhược điểm của phương pháp đo lường RRLS bằng phân tích kỳ

hạn kinh tế (Duration Gap).

Các ngân hàng muốn có ∆E=0 có nghĩa là không có sụ thay đổi về giá trị thị

trường của vốn chủ sở hữu khi lãi suất thay đổi thì phải đảm bảo:

DL= DA *

Hơn nữa khi tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản là không đổi, ta có DL=DA

Việc đảm bảo DL=DA mất rất nhiều chi phí, tuy nhiên việc QTRRLS tại các

ngân hàng là một nhiệm vụ rất cơ bản. Hơn nữa việc đảm bảo tỷ lệ trên giữa DL và

DA là một vấn đề năng động cần sự cân bằng ổn định.

Một nhược điểm nữa của phương pháp này là việc khớp kỳ hạn kinh tế của

TSN và TSC thì không xử lý triệt để RRLS do lãi suất biến động không tuyến tính.

Lãi suất với các kỳ hạn khác nhau biến động không giống nhau.

Cũng giống như phần trên, điều kiện tiên quyết để các NHTM có thể tính

toán được khe hở kỳ hạn kinh tế là cần có các phần mềm chuyên dụng để tính toán.

1.1.3.3. Đo lường rủi ro tỷ giá bằng phương định giá lại theo thị trường

Rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái được đo lường qua V. Đại lượng này

cho biết sự thay đổi trong giá trị của tài sản tài chính khi tỷ giá hối đoái (S) thay đổi

một tỷ lệ phẩn trăm nào đó (x%).

V = Vo x So x S/So

26

Trong đó: Vo là giá trị ngoại tệ của tài sản tài chính.

S = S1 – So là sự thay đổi tỷ giá S của nội tệ so với ngoại tệ đó của kỳ sau

so với kỳ trước.

e/g: Giả sử ngày hôm nay Ngân hàng mua 1 triệu Đô la với mức tỷ giá giao

ngay So(VND/USD) = 15.900. Nếu tỷ giá tăng 11% thì mức thay đổi trong giá trị

của lượng ngoại tệ là:

V = 1.000.000 * 15.900 *11% = 1.749 tỷ VND

Rủi ro hối đoái của Ngân hàng được đo lường trên cơ sở xác định trạng thái

hối đoái ròng (NPE- Net position exposure).

NPEi = TS ròng bằng ngoại tệ i - Trạng thái ngoại tệ ròng i.

= (TS bằng ngoại tệ i – Nợ bằng ngoại tệ i)+ (Doanh số ngoại tệ mua vào –

Doanh số ngoại tệ bán ra).

NPEi Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm

>0 Lãi Lỗ

<0 Lỗ Lãi

=0 Không rủi ro Không rủi ro

1.1.3.4. Đo lường RRTT bằng giá trị có thể tổn thất (VaR)

- Giá trị chịu rủi ro – Value at Risk (VAR): Dùng để đo lường khoản

tiền tối đa có thể bị mất trên một danh mục tài sản trong một khoảng thời gian

nắm giữ với một độ tin cậy cho trước.

Biểu đồ 1. 3:Giá trị chịu rủi ro – Value at Risk (VAR)

27

VAR được tính toán đặc trưng cho khoảng thời gian trong một ngày – gọi là

thời gian nắm giữ (holding period) – và thường được tính toán với độ tin cậy 95%.

Độ tin cậy 95% nghĩa là có 95% khả năng (bình quân) xảy ra thua lỗ/mất mát

đối với danh mục tài sản ở mức thấp hơn mức VAR đã tính toán.

Nói cách khác, VAR trả lời câu hỏi: “Giá trị lớn nhất ngân hàng có thể bị

tổn thất trong khoảng thời gian xác định là bao nhiêu sao cho tổn thất thực sự

cao hơn giá trị đó chỉ xảy ra với xác suất thấp, ví dụ 5%?”

VÍ DỤ: giá trị chịu rủi ro VAR tính theo ngày của một danh mục là 1.2 triệu

USD với độ tin cậy 95% ngĩa là chỉ có 5 ngày trong 100 ngày, tính trung bình, giá

trị tổn thất tính theo ngày của danh mục sẽ cao hơn 1.2 triệu USD.

Các phương pháp tính VaR: Có 4 phương pháp tính VaR thông dụng nhất:

b.1. Phương pháp phương sai, hiệp phương sai (Variance and Covariance Method)

Giả thiết của phương pháp này là tỷ suất sinh lợi và rủi ro tuân theo phân bố

chuẩn. VaR được tính như sau:

- Tính giá trị hiện tại P0 của danh mục đầu tư

- Từ những dữ liệu quá khứ, tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng µ và độ lệch chuẩn

suất sinh lợi σ của danh mục đầu tư

- VaR được xác định theo công thức sau đây:

VaR=P0×(−µ+ασ)

với α bằng -1.65 nếu mức độ tin cậy là 95% và bằng -2.33 nếu độ tin cậy là 99%.

(α là hệ số rủi ro, đã được tính toán và kiểm chứng ở mức chuẩn là -1.65 và -2.33

tuy nhiên hệ số này có thể điều chỉnh phụ thuộc vào mô hình QTRRTT của từng NH)

Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư được tính theo công thức sau:

2σ1

2 +...+Wn

2 σn

2 + 2W1W2σ1σ2ρ12 +…+ 2WN-1WN σN-1σNρN-1,N]1/2

σp = [W1

Trong đó:

+ W1...Wn: là lượng của một tài sản trong danh mục đầu tư W1= P1/P.

+ σ1..σn: là độ biến động theo % của từng tài sản trong danh mục.

+ ρ12..ρN-1,N: tỷ lệ % tương quan của σ1..σn trong danh mục đầu tư.

28

Nếu như tỷ suất sinh lời trung bình xấp xỉ bằng 0 thì lúc đó VaR= P0× ασ,

giả sử σ = 2.6, với độ tin cậy 95% thì khoản lỗ tối đa không được vượt quá -1.65 x

2.6 = 4.29% và 99% thì khoản lỗ tối đa không được vượt quá -2.33 x 2.6 = 6.058%.

b.2. Phương pháp phân tích quá khứ (Historical Simulation)

Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi trong quá

khứ có thể tái diễn trong tương lai. VaR được xác định như sau :

- Tính giá trị hiện tại của danh mục đầu tư

-Tổng hợp tất cả các tỷ suất sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo

từng hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất, v…v)

- Xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất

- Tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh lợi quá khứ.

Ví dụ: có một danh sách bao gồm 1400 dữ liệu quá khứ (historical data) và

nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 70 trong danh sách này (1 − 0.95) ×

1400. Nếu độ tin cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 14 (1-0.99) x 1400.

b.3. Phương pháp Ma trận rủi ro (Risk Metrics)

Nguyên tắc tính VaR theo phương pháp ma trận rủi ro tương tự với nguyên

tắc tính VaR của phương pháp Phương sai - hiệp phương sai, nhưng thay vì tính độ

lệch chuẩn σ cho tất cả các tỷ suất sinh lợi, ta tính σ theo những suất sinh lợi mới

nhất. Phương pháp này phản ứng nhanh chóng khi thị trường thay đổi đột ngột và

đồng thời quan tâm đến những sự kiện cực kỳ quan trọng có thể gây ảnh hưởng tiêu

cực đến giá trị của danh mục đầu tư. Nói cụ thể, thuật toán tính VaR là như sau:

- Tính độ lệch chuẩn quá khứ σ0 (historical volatility) của danh mục đầu tư

- Dùng các tỷ suất sinh lợi xếp theo thứ tự thời gian, tính độ lệch chuẩn bằng

công thức sau đây:

Trong đó:

+ σn−1 là độ lệch chuẩn, rn−1là tỷ suất sinh lợi ở thời điểm n−1

+ hằng số λđược cố định là 0.94 đối với độ biến động trong 1 ngày và 0.97

đối với độ biến động trong 1 tháng.

29

Dùng giá trị ước tính mới nhất của độ lệch chuẩn σn , tính VaR theo biểu

thức của phương pháp Phưong sai - hiệp phương sai.

b.4. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo (Monte Carlo Simulation)

Phương pháp này mô phỏng những yếu tố thị trường thay đổi trong quãng

thời gian N dựa theo dữ liệu quá khứ để đưa ra N giả thiết lãi/lỗ trong danh mục đầu

tư. Sau đó một biến giả ngẫu nhiên (Psuedo-random number) được tạo ra và cho

chúng chạy theo những biến động của thị trường để tìm ra giả thiết lỗ/lãi có thể xảy

ra trong tương lai. Sau đây là cách tiếp cận để tính VaR:

- Mô phỏng một số lượng rất lớn N bước lặp, ví dụ N>10,000

- Cho mỗi bước lặp i, i

- Tạo ngẫu nhiên một kịch bản được căn cứ trên một phân bố xác suất về

những hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ suất, vv) mà ta nghĩ rằng

chúng mô tả những dữ liệu quá khứ (historical data). Ví dụ ta giả sử mỗi hệ số rủi

ro được phân bố chuẩn với kỳ vọng là giá trị của hệ số rủi ro ngày hôm nay. Và từ

một tập hợp số liệu thị trường mới nhất và từ mô hình xác suất trên ta có thể tính

mức biến động của mỗi hệ số rủi ro và mối tương quan giữa các hệ số rủi ro.

- Tái đánh giá danh mục đầu tư Vi trong kịch bản thị trường trên.

- Ước tính tỷ suất sinh lợi (khoản lời/lỗ) ri = Vi − Vi−1 (giá trị danh mục đầu

tư ở bước i−1)

- Xếp các tỷ suất sinh lợi ri theo thứ tự giá trị từ thấp nhất đến cao nhất.

- Tính VaR theo độ tin cậy và tỷ lệ phần trăm(percentile) số liệu ri. Ví dụ:

nếu ta mô phỏng 5000 kịch bản và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 250.

Nếu độ tin cậy là 99%, VaR là giá trị thứ 50.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm

Quản trị rủi ro - QTRR là một hệ thống chính sách, hoạt động tác nghiệp của

các tổ chức tài chính, bao gồm tất cả các hoạt động tác động tới các loại rủi ro của

tổ chức đó. QTRR liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi

ro nhằm đảm bảo:

30

- Rủi ro của các tổ chức nằm trong giới hạn đảm bảo.

- Các quyết định có liên quan tới rủi ro phải tương xứng với mục tiêu và

chiến lược kinh doanh do HĐQT đề ra.

- Có đủ quĩ dự phòng để bù đắp được các rủi ro dự kiến sẽ xảy ra.

- Việc ra quyết định liên quan tới rủi ro phải rõ ràng, minh bạch.

Quản trị RRTT trong các NHTM là các biện pháp, các hoạt động tác động

tới RRTT, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm soát RRTT của các tổ

chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng xấu tác động đến thu

nhập của ngân hàng khi thị trường thay đổi. Về mặt nghiệp vụ, quản trị RRTT là

việc dùng các công cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do

RRTT gây ra. [37, trang 3]

Các thông lệ chuẩn mực quản trị RRTT: Quản trị RRTT trong ngân

hàng liên quan đến việc áp dụng các phương pháp trong việc quản trị TSC, TSN

và quản trị ngoại bảng tại đó rủi ro thị trường có thể xảy ra; quản trị toàn bộ các

danh mục đầu tư/kinh doanh của ngân hàng tại đó một hoặc nhiều loại rủi ro thị

trường nêu trên có thể xảy ra như giao dịch kinh doanh ngoại tệ, các giao dịch

- Có mô hình QTRR thích hợp, có bộ phận QTRR tập trung, độc lập.

phái sinh liên quan..v.v…

- Có hội đồng thích hợp (ALCO), có chuyên môn sâu chịu trách nhiệm việc

quản trị RRTT.

- Có các chính sách và cách thức đúng đắn, thích hợp để quản trị RRTT.

- Có cách đo lường RRTT đúng đắn, có các chức năng giám sát và kiểm soát.

- Hệ thống kiểm soát nội bộ cần thiết và bộ phận kiểm toán độc lập.

Cách thức cụ thể mà ngân hàng lựa chọn những yếu tố trên để quản trị RRTT sẽ

phụ thuộc vào độ phức tạp và bản chất của các rủi ro trong ngân hàng đang nắm giữ,

các hoạt động của TSC và TSN cũng như mức độ của RRLS, RR ngoại hối…. Do vậy,

ngân hàng sẽ thực hiện quản trị RRTT rất đa dạng. Ví dụ, các ngân hàng có độ phức tạp

ít hơn và các nhà quản trị cao cấp can thiệp một cách tích cực vào chi tiết hoạt động

31

hàng ngày thì có thể dựa vào quá trình quản trị RRTT cơ bản. Tuy nhiên, các tổ chức

khác có những hoạt động phức tạp và đa dạng thì có thể sẽ cần quá trình quản trị RRTT

cẩn thận hơn và chuẩn mực hơn, để đánh giá các hoạt động tài chính đa dạng và cung

cấp sự quản trị cao cấp đối với các thông tin mà họ cần để giám sát các hoạt động diễn

ra hàng ngày. Hơn nữa, với một quá trình quản trị RRTT càng phức tạp, ngân hàng sẽ

càng cần chế độ kiểm soát nội bộ thích hợp bao gồm các đơn vị kiểm toán và các cơ

chế chịu trách nhiệm thích hợp khác để đảm bảo tính trung thực của các thông tin được

dùng bởi các cán bộ cao cấp tương thích với các chính sách và hạn mức. Trách nhiệm

của các cá nhân có liên quan tới việc đo lường, giám sát và các chức năng kiểm soát

RRTT cần phải tách biệt và độc lập với những quyết định kinh doanh và việc tạo ra

trạng thái để đảm bảo tránh được các xung đột về mặt quyền lợi.

RRTT nên được giám sát trên cơ sở đầy đủ và vững chắc, kể cả RRTT tại

các chi nhánh/ đơn vị thành viên bởi việc quản trị RRTT có thể không dự đoán

được khi các trạng thái từ đơn vị thành viên này được cấn trừ vào trạng thái của

đơn vị thành viên khác.

1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro thị trường

1.2.2.1. Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng

Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị RRTT là hạn chế

tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất, tỷ giá đến thu nhập

của ngân hàng. Dù lãi suất, tỷ giá thay đổi như thế nào, các ngân hàng luôn mong

muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định.

Về quản trị RRTG, để đạt được mục tiêu này Ngân hàng cần đi sâu vào quản lý

trạng thái ngoại tệ ròng ( trường hay đoản). Tùy theo khẩu vị rủi ro của Ngân hàng

mà ngân hàng đề ra mức tổn thất dự kiến tối đa đối với rủi ro ngoại hối có thể chấp

nhận trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó đưa ra các hạn mức để quản lý như

hạn mức dừng lỗ, hạn mức lũy kế…..

Công thức tính mức lỗ dự kiến cuối ngày

32

Lỗ dự kiến của 1 loại ngoại tệ = (Trạng thái ngoại tệ cuối ngày x giá vốn của

ngoại tệ đó đầu ngày giao dịch) - (trạng thái ngoại tệ cuối ngày x tỷ giá ngoại tệ đó

cuối ngày)

* Giá vốn của ngoại tệ đó được tính như sau

𝐺𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑟ạ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑖 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 ×

(

)

𝑚𝑢𝑎 đầ𝑢 𝑛𝑔à𝑦 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 𝑡ệ đầ𝑢 𝑛𝑔à𝑦 ) + ∑(

𝐺𝑖á 𝑚𝑢𝑎 𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 × 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑔𝑖𝑎𝑜 𝑑ị𝑐ℎ 𝑡ừ𝑛𝑔𝑔𝑖𝑎𝑜𝑑ị𝑐ℎ

Giá vốn ngoại tệ =

𝑇𝑟ạ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑖 𝑛𝑔𝑜𝑎̣ 𝑖 𝑡ệ 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 𝑡ệ + đầ𝑢 𝑛𝑔à𝑦 đó 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛𝑔à𝑦

Nếu ngoại tệ đó ở trạng thái đoản

(

)

) + ∑(

𝐺𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑟ạ𝑛𝑔𝑡ℎá𝑖đ𝑜ả𝑛 × 𝑏á𝑛 đầ𝑢 𝑛𝑔à𝑦 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 𝑡ệ đầ𝑢 𝑛𝑔à𝑦

𝐺𝑖á 𝑏á𝑛 𝑘ℎố𝑖𝑙ượ𝑛𝑔 𝑏á𝑛 × 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑔𝑖𝑎𝑜 𝑑ị𝑐ℎ 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑔𝑖𝑎𝑜 𝑑ị𝑐ℎ

Giá vốn ngoại tệ =

𝑇𝑟ạ𝑛𝑔 𝑡ℎá𝑖 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 𝑡ệ 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 𝑡ệ + đầ𝑢 𝑛𝑔à𝑦 đó 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛𝑔à𝑦

Nếu ngoại tệ đó ở trạng thái trường

Lỗ dự kiến của Ngân hàng cuối ngày = Tổng lỗ dự kiến của các loại ngoại tệ có trạng thái của Ngân hàng vào thời điểm cuối ngày.

Lỗ dự kiến luỹ kế của Ngân hàng = Lỗ dự kiến cuối ngày + tổng lỗ thực tế trong kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng đến ngày hôm trước.

Về quản trị RRLS, để đạt được mục tiêu trên các ngân hàng cần phải tập

trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục Tài sản và

Nguồn vốn. Thông thường đó là các tài sản sinh lợi, như các khoản cho vay và đầu

tư (bên Tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (bên

Nguồn vốn). Để bảo vệ thu nhập trước RRLS, ngân hàng duy trì một tỷ lệ thu nhập

lãi cận biên (NIM) cố định. Tỉ lệ này được xác định như sau:

Thu từ lãi trên các khoản vay và Chi phí trả lãi tiền gửi và tiền − đầu tư vay NIM =

Tổng tài sản sinh lời

Hay là NIM = Thu nhập từ lãi Tổng tài sản sinh lời

33

Nếu lãi suất tăng khiến chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh

hơn thu lãi trên các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán, tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên sẽ giảm và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nếu lãi suất thị trường giảm khiến cho thu nhập từ các khoản cho vay và chứng

khoán giảm nhanh hơn chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lại cận biên cũng giảm.

Nói cách khác đường cong thu nhập không bao giờ ổn định, do đó chênh lệch

giữa chi phí trả lãi và thu từ lãi không bao giờ hoàn toàn cố định. Các nhà quản

trị ngân hàng phải nỗ lực không ngừng để đảm bảo rằng chi phí huy động vốn

không tăng hơn đáng kể so với thu nhập từ các tài sản sinh lời vì điều này sẽ

làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

1.2.2.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng

Ngoài việc giảm thiểu những mất mát do RRTT gây ra, ngân hàng còn có thể

tối đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về biến động của lãi suất, tỷ

giá trong tương lai.

Nếu các ngân hàng dự đoán được trước sự tăng lên, hay giảm xuống của tỷ

giá, Ngân hàng có thể ngăn chặn tổn thất và sinh lời bằng cách thực hiện một số

điều chỉnh đối với trạng thái ngoại hối.

Nếu ngân hàng dự đoán tỷ giá tăng, Ngân hàng sẽ tăng tạng thái ngoại tệ

trường ròng (Lãi khi tỷ giá tăng, lỗ khi tỷ giá giảm) và ngược lại nếu Ngân hàng dự

đoán tỷ giá giảm Ngân hàng sẽ để trạng thái ngoại tệ đoản ròng (lãi khi tỷ giá giảm,

lỗ khi tỷ giá tăng).

Nếu các ngân hàng dự đoán được trước sự tăng lên của lãi suất, họ có thể

ngăn chặn tổn thất và sinh lời bằng cách thực hiện một số điều chỉnh đối với Tài sản

và Nợ để giảm quy mô của khe hở nhạy cảm lãi suất tích luỹ hoặc sử dụng các công

cụ bảo vệ (hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn...)

Các ngân hàng có khe hở nhạy cảm tích luỹ dương sẽ có lợi khi lãi suất tăng

và phải chịu tổn thất về thu nhập khi lãi suất giảm.

Ngược lại các ngân hàng có khe hở nhạy cảm tích luỹ âm sẽ có lợi khi lãi

suất giảm nhưng sẽ phải chịu tổn thất nếu lãi suất tăng.

34

Một số ngân hàng thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt

ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm Tài sản hoặc nhạy cảm Nợ dựa trên khả năng

tin cậy đối với các dự báo về lãi suất của ngân hàng. Vấn đề này thường được gọi

là phương pháp quản trị khe hở năng động (Aggressive Gap Management).

Việc quản trị khe hở năng động có thể được biểu thị ở bảng sau:

Bảng 1.5: Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất năng động

Những dự đoán về sự Giá trị khe hở Phản ứng của các

thay đổi của lãi suất nhạy cảm lãi suất nhà quản lý

(của NH) tối ưu

Tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương Giảm Nợ nhạy cảm với lãi suất

Giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm Tăng Nợ nhạy cảm với lãi suất

Nếu Ban quản trị ngân hàng tin chắc rằng lãi suất sẽ giảm trong thời gian

tới, họ sẽ có thể điều chỉnh tăng lượng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất vượt qui

mô Tài sản nhạy cảm lãi suất. Nếu lãi suất giảm như dự đoán, chi phí trả lãi cho

các khoản nợ sẽ giảm nhiều hơn thu lãi, cải thiện chỉ số tỷ lệ nhập lãi cận biên

của ngân hàng.

Tương tự nếu đoán chắc rằng lãi suất sẽ tăng cao hơn, nhiều ngân hàng sẽ cố

gắng chuyển về trạng thái nhạy cảm Tài sản bởi vì nếu lãi suất tăng, thu nhập từ tài

sản sẽ tăng nhiều hơn là chi phí trả lãi.

Chiến lược quản trị năng động cũng buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi

ro không nhỏ. Khả năng dự đoán đúng về vận động của lãi suất, tỷ giá là rất

thấp. Phần lớn các nhà quản trị ngân hàng đều dựa vào việc phòng ngừa rủi ro

chứ không chứ không dựa vào việc dự đoán những thay đổi của lãi suất, tỷ giá

trong quá trình điều hành ngân hàng. Lãi suất, tỷ giá thay đổi không đúng như

dự báo có thể làm tăng tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, nếu

ngân hàng dự đoán đúng biến động của lãi suất, tỷ giá thì họ sẽ thu được phần

gia tăng lợi nhuận không nhỏ này.

35

Nhiều ngân hàng đã lựa chọn sử dụng chiến lược quản trị trạng thái ngoại

tệ gần bằng không hay khe hở nhạy cảm lãi suất mang tính chất bảo vệ, tức là

thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần bằng không tới mức tối đa để có thể giảm

thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi của ngân hàng.

Bảng 1.6: Loại trừ khe hở nhạy cảm lãi suất

Rủi ro Những phản ứng có thể

Khe hở dương: Tổn thất nếu lãi 1. -Không làm gì (vì có thể lãi suất sẽ lại tăng

Tài sản nhạy cảm suất GIẢM vì hoặc ổn định.

lãi suất > Nợ NIM của ngân 2. -Kéo dài kỳ hạn của Tài sản hoặc thu hẹp kỳ

nhạy cảm lãi suất hàng giảm hạn của Nguồn vốn.

3. -Tăng Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất hoặc

giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất.

Khe hở âm: Nợ Tổn thất nếu lãi -Không làm gì (có thể lãi suất sẽ giảm hoặc

nhạy cảm lãi suất suất TĂNG vì ổn định).

> tài sản nhạy NIM của ngân -Thu hẹp kỳ hạn của Tài sản hoặc kéo dài kỳ cảm lãi suất hàng giảm hạn của Nguồn vốn.

-Giảm Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất hoặc

tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất.

36

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thị trường 1.2.3.1. Mô hình QTRR

Mô hình QTRR chuẩn có thể được ngân hàng tham khảo và áp dụng như sau:

CEO

Front office

Middle office

Back office

Kinh doanh QTRR Tác nghiệp

Hình 1.1: Mô hình quản trị rủi ro

Nguồn: Tài liệu tư vấn ING

Trưởng khối rủi ro

Rà soát và xếp hạng rủi ro Báo cáo và quản lý danh mục

Hỗ trợ hệ thống rủi ro Trung tâm thông tin rủi ro

Quản trị RRTT Quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tác nghiệp

Rủi ro lãi suất

Rủi ro tỷ giá

Rủi ro chứng khoán và hàng hóa

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro

Nguồn: Tài liệu tư vấn ING

37

Ngân hàng cần phải xây dựng được một mô hình QTRR phù hợp với quy mô

và đặc điểm kinh doanh tuy nhiên với mô hình kinh doanh hiện đại đều có sự tách

bạch nhiệm vụ rõ ràng giữa 3 bộ phận là kinh doanh, quản trị rủi ro và tác nghiệp

nhằm mục đích hỗ trợ và giám sát lẫn nhau.

Về cơ cấu tổ chức khối QTRR phải đáp ứng các yêu cầu: Độc lập khỏi chức

năng kinh doanh, được đứng đầu bời một thành viên Ban điều hành không chịu

trách nhiệm kinh doanh hoặc trách nhiệm khác ngoài QTRR, chịu trách nhiệm trực

tiếp với Hội đồng quản trị.

1.2.3.2. Chính sách quản trị RRTT

Chính sách QTRRTT là một hệ thống các hạn mức và văn bản hướng dẫn các

hoạt động rủi ro được xây dựng cho toàn ngân hàng. Thông lệ quản trị rủi ro hiệu

quả phải bắt đầu từ cấp cao nhất, đó là các chức năng QTRR do Hội đồng Quản trị

(HĐQT) và Ban điều hành (BĐH) thực hiện.

Cấp quản trị cấp cao chịu trách nhiệm đảm bảo RRTT được quản trị theo

chiều dọc và mỗi ngày. Các cấp quản trị cấp cao nên: (1) Phát triển và thực thi

những thủ tục và hành động chuyển tải các mục tiêu và khả năng chịu đựng rủi ro

của HĐQT đặt ra thành những tiêu chuẩn hoạt động dễ hiểu và phù hợp với ý chí

của HĐQT, (2) Đảm bảo phù hợp với thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ mà

HĐQT đã đặt ra để đo lường, quản trị và báo cáo tình hình RRTT, (3) Kiểm tra việc

thực thi và duy trì thông tin quản trị và các hệ thống khác có thể nhận biết, đo

lường, giám sát và kiểm soát RRTT của ngân hàng, (4) Thiết lập hệ thống kiểm toán

nội bộ hiệu quả để kiểm tra qui trình quản trị RRTT.

Chính sách quản trị RRTT bao gồm các nội dung sau:

a. Mục tiêu của quản trị RRTT

- Mục tiêu đầu tiên của quản trị RRTT: Mục tiêu quan trọng nhất của chính

sách quản trị RRTT là bảo vệ vốn và thu nhập của Ngân hàng và tìm kiếm lợi nhuận

mà không tổn hại tới vốn và sự ổn định trong thu nhập của Ngân hàng. Mục tiêu

này sẽ được quản trị cùng với các hạn mức được chỉ rõ trong các chính sách, được

định lượng rủi ro một cách rõ ràng, cùng với các hoạt động quản trị RRTT và các

biện pháp được xác định rõ ràng.

38

- Mục tiêu thứ hai của quản trị RRTT, bao gồm:

+ Phối hợp các mục tiêu quản trị RRTT với các mục tiêu quản trị khác của

ngân hàng.

+ Thiết lập các khung quản trị thích đáng về các yêu cầu để đảm bảo rằng

RRTT được đo lường một cách chính xác, giám sát và quản lý.

+ Trợ giúp, cải thiện mối liên lạc giữa tất cả các lãnh đạo, giám đốc,…những

người mà các hoạt động của họ ảnh hưởng tới hoạt động quản trị RRTT hoặc bị tác

động bởi hoạt động quản trị RRTT.

+ Quản trị RRTT ở khung pháp lý phù hợp với kiểm soát nội bộ của ngân hàng.

+ Với những phạm vi cho phép, những mục tiêu của quản trị RRTT cao hơn

sẽ được đặt ra trong khi vẫn đảm bảo việc phục vụ khách hàng và các nhu cầu của

khách hàng với các khả năng xấu thấp nhất ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng

và vốn chủ sở hữu. Chính sách quản trị RRTT được thiết kế để cung cấp cho các

nhà quản trị các hướng dẫn bằng văn bản về việc đo lường RRTT, quản trị RRTT và

giám sát cùng với các hạn mức được thiết lập trong chính sách này.

b. Quy chế tổ chức và hoạt động của quản trị RRTT

Tổ chức và hoạt động của quản trị RRTT theo các nguyên tắc cơ bản sau:

 Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm giám sát, quản trị RRTT.

 Mô tả rõ ràng vai trò và trách nhiệm của 3 tuyến phòng ngừa RRTT, đó

là: (1) Các đơn vị kinh doanh rủi ro, (2) các đơn vị kiểm soát rủi ro và (3) kiểm

toán nội bộ.

 Các chính sách, hạn mức và các tham số kiểm soát quản trị rủi ro thị

trường phù hợp được tạo ra nhằm quản trị tất cả các hoạt động kinh doanh chịu rủi

ro, đặc biệt là khi các hoạt động/sản phẩm mới được giới thiệu.

 Tất cả các chính sách và phương pháp quản trị rủi ro thị trường được

Hội đồng ALCO, Giám đốc quản trị rủi ro xem xét và phê duyệt. Tất cả hạn mức

rủi ro được xem xét theo định kỳ. Các xem xét đột xuất được thực hiện khi thị

trường có biến động.

39

 Các phương pháp thích hợp được áp dụng để xác định, đo lường, tổng

hợp, giám sát và báo cáo khả năng rủi ro trên thị trường. Khả năng rủi ro được đánh

giá theo giá thị trường trên cơ sở nhất quán trong khoảng thời gian thích hợp.

 Hiệu lực của các cách thức và giả định sử dụng trong mô hình rủi ro được

kiểm tra/phê chuẩn theo định kỳ. Xem xét việc thực hiện theo định kỳ được tiến hành

để đảm bảo hoạt động kinh doanh/đầu tư/cân bằng trạng thái tuân thủ theo quy định.

c. Chính sách quản trị RRTT

Việc xây dựng chính sách QTRR của ngân hàng có ảnh hưởng đến QTRRTT

của ngân hàng và phải chú ý đến quy mô, bản chất, phạm vi và mức độ phức tạp

trong kết cấu sản phẩm được giao dịch, điều kiện thị trường và sự chấp nhận rủi ro

của ngân hàng. Các chính sách đó là:

- Xác định khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.

- Cụ thể hóa phạm vi hoạt động có thể chấp nhận được.

- Mô tả các mức độ ủy quyền và trách nhiệm trong việc thực hiện và quản

trị rủi ro phát sinh từ những hoạt động này.

- Cụ thể hóa các biện pháp, kiểm soát, cơ cấu báo cáo và hạn mức rủi ro.

- Phạm vi thực hiện các chính sách hiệu quả cũng bao gồm việc đánh giá rủi ro

của những sản phẩm và dịch vụ mới hoặc đã có sẵn, các rủi ro được dẫn chứng bằng tài

liệu, kỹ thuật đo lường, các hạn mức rủi ro và các biện pháp kiểm soát.

- Yêu cầu tất cả các đơn vị kinh doanh rủi ro phải đảm bảo các chính sách rủi

ro và các hạn mức rủi ro đã được phê chuẩn trước khi tình trạng rủi ro có thể xảy ra.

d. Nhiệm vụ của Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và các Phòng ban liên quan:

*Nhiệm vụ của HĐQT: Thông qua các chính sách và chiến lược quản trị

RRTT, đảm bảo BĐH thực hiện các bước cần thiết để theo dõi và kiểm soát những

rủi ro theo các chính sách và chiến lược đã được đề ra.

HĐQT phải được thông báo một cách thường xuyên về RRTT của Ngân

hàng để đánh giá hoạt động, theo dõi và kiểm soát rủi ro này theo các chỉ thị hướng

dẫn về các cấp độ rủi ro được chấp nhận của ngân hàng. HĐQT phải thiết lập và

hướng dẫn chiến lược, mức chịu đựng của ngân hàng đối với RRTT, đồng thời chỉ

định các điều hành cấp cao có thẩm quyền và trách nhiệm QTRR này.

40

Giám sát việc thực hiện của ngân hàng và nhìn tổng thể tình hình RRTT

của ngân hàng, đảm bảo RRTT được duy trì ở mức độ thận trọng và được tài trợ

bởi nguồn vốn hợp lý. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng đối với

RRTT, HĐQT nên xem xét tình hình RRTT hiện tại, tiềm năng cũng như những

rủi ro khác có khả năng làm giảm nguồn vốn như rủi ro tín dụng, thanh khoản và

rủi ro giao dịch.

HĐQT đảm bảo ngân hàng thực hiện những nguyên tắc cơ bản hợp lý hỗ

trợ cho việc nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát RRTT. Đảm bảo nhân

lực có khả năng cho công tác QTRRTT, QTRR hiệu quả đòi hỏi cả kỹ thuật và

nguồn nhân lực.

*Nhiệm vụ của BGĐ: BGĐ đảm bảo cơ cấu hoạt động kinh doanh của

ngân hàng và mức độ RRTT của ngân hàng được quản trị hiệu quả, các chính

sách và qui trình phù hợp đã được thiết lập nhằm kiểm soát và hạn chế những rủi

ro này, nguồn lực của ngân hàng luôn sẵn sàng phục vụ cho việc đánh giá và

kiểm soát RRTT.

Cần phải xác định rõ ràng các ủy ban chịu trách nhiệm quản trị RRTT và

đảm bảo rằng việc phân chia trách nhiệm được thực hiện một cách đầy đủ đối với

những hoạt động chính trong qui trình QTRR nhằm tránh mâu thuẫn lợi ích. Qui

định rõ nhiệm vụ, chức năng đối với việc tính toán, theo dõi và kiểm soát rủi ro

hoàn toàn độc lập với các chức năng thực hiện công việc kinh doanh, đầu tư của

ngân hàng và qui định phải báo cáo trực tiếp về tình hình rủi ro lên BGĐ và HĐQT.

Xác định rõ qui trình và chính sách quản trị RRTT phù hợp và nhất quán với

đặc tính và sự phức tạp của các hoạt động liên quan. Các chính sách này phải được

áp dụng trên một cơ sở thống nhất và phù hợp theo từng cấp độ của các chi nhánh,

đặc biệt là khi nhận biết được những khác biệt về mặt pháp lý và những rào cản có

thể xảy ra đối với các luồng tiền giữa các chi nhánh.

BGĐ phải xem xét thường xuyên các báo cáo chi tiết về RRTT, các báo cáo

này có thể khác nhau tùy thuộc vào hồ sơ rủi ro của ngân hàng nhưng tối thiểu phải

bao gồm các nội dung sau: (1) Tóm tắt rủi ro của ngân hàng, (2) Các báo cáo thể

hiện mức độ tuân thủ các chính sách và hạn mức, (3) Kết quả thử nghiệm tình

41

huống căng thẳng bao gồm cả các đánh giá trong trường hợp các giả định và thông

số chủ chốt bị phá vỡ, (4) Tóm tắt các kết quả xem xét các chính sách, thủ tục và

khả năng của hệ thống đo lường rủi ro, bao gồm cả các kết quả từ kiểm toán nội bộ

hoặc bên ngoài hoặc tư vấn.

*Nhiệm vụ của Phòng Quản trị rủi ro

Xác định được những RRTT tiềm ẩn trong các sản phẩm và hoạt động mới,

cần phải đảm bảo các sản phẩm và hoạt động này tuân theo các qui trình và được

kiểm soát chặt chẽ trước khi đưa ra thực hiện. Những biện pháp QTRR hay dự

phòng rủi ro cần phải được HĐQT hay ủy ban chuyên trách thông qua.

Tính toán được mức độ nhạy cảm dẫn đến thiệt hại trong các điều kiện căng

thẳng của thị trường, bao gồm cả trường hợp các giả định bị phá vỡ, xem xét các

hậu quả khi thiết lập các chính sách, hạn mức cho RRTT.

Thường xuyên báo cáo tình hình đo lường rủi ro và so sánh giữa mức rủi ro

hiện thời với các hạn mức đề ra trong các chính sách, ngoài ra cũng cần so sánh các

dự đoán rủi ro với kết quả thực tế nhằm nhận dạng được các điểm yếu trong phương

pháp phân tích.

Thực hiện các biện pháp điều chỉnh giảm mức độ rủi ro hoặc đề xuất bổ sung

thêm vốn hoặc kết hợp cả hai.

*Nhiệm vụ của Bộ phận Kiểm toán nội bộ

Ngân hàng cần phải có bộ phận kiểm toán nội bộ mạnh để đảm bảo tất cả các

hoạt động kinh doanh được báo cáo lên quản trị cao cấp kịp thời và phù hợp với

chiến lược đã được cán bộ quản trị cấp cao phê duyệt.

Hệ thống kiểm tra nội bộ chặt chẽ phục vụ cho qui trình quản trị RRTT. Báo

cáo đánh giá độc lập thường kỳ và những đánh giá liên quan đến tính hiệu quả của

hệ thống này phải được thực hiện.

e. Qui định các hạn mức hoạt động

Hạn mức hoạt động cũng như các thông lệ khác được thiết lập nhằm đảm bảo

rủi ro luôn được giữ ở mức phù hợp với các chính sách nội bộ. Mục tiêu quản trị

RRTT của ngân hàng là duy trì rủi ro này tại mức ngân hàng tự đặt ra trong trường

hợp có biến động lãi suất, tỷ giá. Để đạt mục tiêu này, ngân hàng phải có hệ thống

42

các hạn mức RRTT và các hướng dẫn. Hệ thống này sẽ đặt ra các giới hạn rủi ro cho

toàn ngân hàng và nếu có thể thì phân bổ xuống từng bộ phận kinh doanh hay từng

sản phẩm, danh mục đầu tư. Hệ thống hạn mức nhằm bảo đảm BLĐ ngân hàng luôn

phải lưu ý bất kỳ sự vượt quá giới hạn cho phép nào. Một hệ thống hạn mức phù

hợp sẽ cho phép quản trị ngân hàng có thể kiểm soát RRTT, thảo luận về các cơ hội

và rủi ro, theo dõi mức rủi ro thực tế so với mức dự kiến.

Các hạn mức thể hiện mức độ có thể chấp nhận rủi ro của ngân hàng và cần

được BGĐ điều hành thông qua cũng như xem xét lại theo từng giai đoạn. Các hạn

mức phải phù hợp với qui mô, mức độ phức tạp và mức đủ vốn của ngân hàng cũng

như khả năng đo lường và QTRR. Tùy thuộc vào bản chất các hạng mục ngân hàng

đang nắm giữ và mức độ phức tạp chung, ngân hàng có thể đặt ra các hạn mức cho

từng các nhân, bộ phận kinh doanh, danh mục đầu tư, từng loại công cụ. Mức độ chi

tiết của hạn mức rủi ro phản ánh đặc điểm các hạng mục ngân hàng đang nắm giữ,

các nguồn rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt.

Các hạn mức phải tương thích với phương pháp đo lường rủi ro của ngân

hàng và phải phản ánh tác động dự đoán của biến động lãi suất, tỷ giá lên lợi nhuận

và trị giá kinh tế của ngân hàng. Từ khía cạnh lợi nhuận, ngân hàng cần xem xét các

hạn mức dưới góc độ biến động của thu nhập ròng để từ đó đánh giá được đóng góp

của thu nhập trong trường hợp ngân hàng đang chịu RRTT. Các hạn mức này thể

hiện mức độ biến động lợi nhuận mà ngân hàng có thể chấp nhận trong các trường

hợp lãi suất, tỷ giá biến động.

Hình thức của các hạn mức phản ánh tác động lãi suất, tỷ giá đối với giá trị

kinh tế của ngân hàng cần phù hợp với qui mô và đặc điểm của các hạng mục ngân

hàng đang nắm giữ. Nếu ngân hàng thiên về các hoạt động truyền thống và ít nắm giữ

các công cụ dài hạn, các giao dịch quyền chọn hay các công cụ khác có giá trị hay

thay đổi bất kể biến động thị trường thì chỉ cần các hạn mức đơn giản. Trong trường

hợp ngân hàng có các hoạt động phức tạp hơn thì cần các hạn mức chi tiết hơn.

Các hạn mức RRTT đóng vai trò quan trọng trong việc giả định các tình

huống thị trường biến động bất thường. Các biến động lãi suất, tỷ giá được dùng để

phân tích tạo lập các hạn mức phải tính cả các biến động lãi suất, tỷ giá quá khứ và

43

thời gian cần thiết để BĐH ngân hàng nhận biết rủi ro. Các hạn mức có thể tính dựa

trên các kỹ thuật phân bố thống kê , ví dụ như lợi nhuận rủi ro (Earning at Risk) hay

giá trị kinh tế rủi ro (economic value at risk)…..

g. Qui định về việc duy trì vốn chủ sở hữu

Những thay đổi trong lãi suất, tỷ giá có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ

tổn thất và trong một số trường hợp thậm chí có thể đe dọa sự sống còn của ngân

hàng. Ngoài các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan trọng

trong việc hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần phải

biết và chuyển mức độ RRTT của mình cho dù đó là các rủi ro của các hoạt động

kinh doanh hay không kinh doanh thành đánh giá chung đối với mức vốn đạt yêu

cầu. Trong những trường hợp mà ngân hàng phải đối mặt với tình hình RRTT đáng

kể trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh của mình thì ngân hàng cần phải

phân bổ một lượng vốn đáng kể để hỗ trợ cho rủi ro này. Công uớc Basel II đưa ra

hai phương pháp tính toán chi phí vốn RRTT. Tuy nhiên, RRTT liên quan đến nhiều

mảng rủi ro nhỏ bên trong, đặc biệt điểm cốt lõi khi muốn tính toán chính xác lượng

vốn RRTT là phải xác định một cách thống nhất và chính xác phạm vi áp dụng các

tiêu chuẩn về vốn RRTT. Cụ thể, Công ước Basel II yêu cầu các NH phải đo lường và

áp dụng các tiêu chuẩn về vốn RRTT, theo đó những rủi ro cần thực hiện theo yêu cầu

này bao gồm: rủi ro về các chứng khoán và công cụ có liên quan tới lãi suất trong sổ

sách kinh doanh; rủi ro hàng hoá và rủi ro ngoại hối của cả NH. Bên cạnh đó, Công

ước Basel cũng đưa ra quy định một số các phương pháp đo lường rủi ro giá cả của tất

cả các loại quyền chọn.

1.2.3.3. Qui trình quản trị RRTT

a. Nhận dạng rủi ro: RRTT có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và

có hệ thống đo lường đa dạng trong cách tiếp cận từng loại RRTT. Các NHTM cần

xem xét bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng

mình và các tính chất rủi ro của những hoạt động kinh doanh này trước khi nhận

dạng các nguồn chính gây nên RRTT và đóng góp có liên quan của mỗi nguồn rủi

ro đến hồ sơ RRTT chung của ngân hàng.

44

Các NHTM cần thiết lập hệ thống đo lường RRTT có khả năng nhận biết tất

cả các nguồn RRTT cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất, tỷ giá..

đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận diện và lượng hóa những nguồn

chính gây nên rủi ro cho ngân hàng.

b. Đo lường rủi ro:

Hệ thống đo lường RRTT phải có khả năng nhận biết tất cả các nguồn RRTT

cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất, tỷ giá.. đối với phạm vi hoạt

động của ngân hàng (nguồn giao dịch lẫn phi giao dịch). Phòng QLRR và BĐH ngân

hàng phải hiểu rõ và nắm vững các giả định trong các hệ thống QTRR này.

Ngân hàng cũng cần ưu tiên tập trung vào các hạng mục RRTT chiếm đa số

hơn. Các hệ thống đo lường RRTT cần có cách xử lý thận trọng hơn với những công

cụ ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng mặc dù có thể không chiếm

đa số. Các công cụ có sử dụng điều khoản quyền chọn đi kèm (Embedded Option)

thì cần đặc biệt lưu ý.

Ngân hàng có thể áp dụng kỹ thuật đo lường RRTT ở cả hai khía cạnh lợi

nhuận và giá trị kinh tế. Mức độ có thể từ các tính toán đơn giản cho đến các kỹ

thuật mô phỏng tĩnh (Static Simulation), hoặc kỹ thuật mô phỏng phức tạp hơn để

phản ánh tác động trong tương lai và các quyết định kinh doanh.

Hiện nay trên thế giới đo lường hay định lượng RRTT đã được thực hiện theo 3

phương pháp : (1) Đo lường bằng biểu đồ độ lệch-phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất,

(2)Phân tích độ nhạy cảm của lãi suất và (3) Định lượng RRTT bằng giá trị có thể tổn

thất-VaR, các nội dung trên đã được trình bày ở phần Định lượng RRTT ở trên.

Cho dù có áp dụng hệ thống đo lường nào, tác dụng của các kỹ thuật đo

lường phụ thuộc vào thời hạn của các giả định và mức độ chính xác áp dụng các

phương pháp đo lường. Trong quá trình xây dựng hệ thống đo lường RRTT, ngân

hàng phải đảm bảo rằng mức độ chi tiết về bản chất của các hạng mục nhạy cảm

phải tương thích với mức độ phức tạp và mức độ rủi ro ẩn trong các hạng mục này.

Ví dụ: trong việc sử dụng phương pháp phân tích chênh lệch, mức độ chính xác của

đo lường RRLS phụ thuộc phần nào vào số lượng nhóm thời hạn mà các hạng mục

được phân bổ vào, có nghĩa là nếu nhóm thời hạn quá rộng thì mức độ chính xác sẽ

45

giảm đi. Trên thực tế ngân hàng cần đánh giá được tầm quan trọng của độ chính xác

này trong quá trình xây dựng các phương pháp đo lường.

Nhìn chung, tùy thuộc vào mức độ phức tạp và phạm vi hoạt động của từng

ngân hàng, các ngân hàng cần có các hệ thống đo lường RRTT để đánh giá được

tác động của biến động thị trường lên hai khía cạnh lợi nhuận và trị giá kinh tế của

tài sản/nguồn vốn. Những hệ thống này là công cụ đắc lực đo lường chính xác mức

độ rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt và báo động ngay khi phát hiện sự vượt quá.

Việc đo lường rủi ro để theo dõi và báo cáo cần được hỗ trợ của Khối Công

Nghệ thông tin do khối lượng các dòng tiền TSC-TSN là rất lớn và phức tạp.

c. Giám sát và kiểm soát rủi ro

QTRRTT là một quá trình năng động. Đo lường RRTT của việc kinh

doanh hiện tại thôi chưa đủ, ngân hàng cũng nên ước tính ảnh hưởng của việc

kinh doanh mới lên rủi ro của nó. Ngân hàng nên đánh giá lại các chiến lược hiện

tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng định kỳ. Ban quản trị

cấp cao và ngân hàng nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi

ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục

tiêu đã đề ra.

+ Chiến lược đánh giá RRTT

Ngân hàng được quản trị tốt không những nhìn rủi ro phát sinh từ việc

kinh doanh hiện tại mà còn nhìn vào các rủi ro có thể phát sinh từ tốc độ phát

triển kinh doanh kỳ vọng. Trong phân tích thu nhập chịu rủi ro của ngân

hàng, ngân hàng có thể đặt ra các giả thuyết về loại và sự kết hợp các hoạt động

kinh doanh cũng như khối lượng, việc định giá và kỳ đáo hạn của việc kinh

doanh trong tương lai. Điển hình như, kế hoạch kinh doanh chiến lược, chiến

lược tiếp thị, ngân sách hàng năm và phân tích xu hướng lịch sử giúp ngân

hàng lập thành các giả định này. Có thể đưa các giả định kinh doanh mới vào

trong phân tích rủi ro đến giá trị kinh tế của ngân hàng. Để làm như thế, trước hết

ngân hàng định lượng độ nhạy cảm giá trị kinh tế vốn chủ sở hữu (MVE) đến

rủi ro phát sinh từ trạng thái hiện tại. Sau đó tính lại giá trị kinh tế của vốn vào

một ngày trong tương lai, theo bảng cân đối dự kiến.

46

Mặc dù các giả định kinh doanh mới giới thiệu các nhân tố chủ quan khác

đến quá trình đo lường rủi ro, chúng còn giúp BĐH ngân hàng dự đoán giá trị rủi

ro trong tương lai. Khi kết hợp các giả định về việc kết hợp kinh doanh mới và

thay đổi, BĐH ngân hàng nên đảm bảo rằng các giả định đó thực tế đối với kịch

bản lãi suất, tỷ giá.. được đánh giá và có thể đạt tới qua chiến lược cạnh tranh và

các chiến lược kinh doanh tổng thể.

+ Báo cáo RRTT

Ngân hàng nên có một hệ thống hợp lý để báo cáo R RT T. BĐH cấp cao

của ngân hàng và HĐQT hay một ủy ban thuộc HĐQT nên có các báo cáo về

hồ sơ RRTT của ngân hàng ít nhất hàng Quý. Báo cáo thường xuyên hơn sẽ

thích hợp khi mức độ RRTT của ngân hàng cao hơn và khả năng xảy ra rủi ro

thay đổi đáng kể.

Những báo cáo này cho phép BĐH cấp cao ngân hàng và HĐQT hay ủy

ban ALCO: Đánh giá mức độ và xu hướng của RRTT tích hợp; Đánh giá tính

nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan đến sự thay đổi lãi

suất, tỷ giá… ; Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực

hiện. Khi BĐH xem xét các chiến lược RRTT chính (bao gồm việc không hành

động) họ nên đánh giá tác động của rủi ro tiềm năng (một biến động đảo chiều)

ngược với tác động của thu nhập tiềm năng .

Các báo cáo cung cấp cho HĐQT và BĐH cấp cao cần rõ ràng, ngắn gọn, súc

tích và đúng thời gian và cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định.

Thiết lập chuẩn mực báo cáo để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng

để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, nâng

cấp hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng nhằm đảm bảo dữ liệu truy xuất nhanh

chóng để đảm bảo cho BĐH có các quyết định kịp thời nhằm hạn chế RRTT.

+ Kiểm soát rủi ro

Cơ cấu giám sát rủi ro nội bộ của ngân hàng đảm bảo chức năng an toàn

và hợp lý của tổ chức nói chung và quá trình quản trị RRTT nói riêng. Việc

thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm sự tuân thủ các

chuẩn mực chính thức của quyền hành và sự tách bạch trách nhiệm hợp lý là

47

một trong những trách nhiệm quan trọng hơn của BĐH. Những cán bộ chịu

trách nhiệm đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro nên độc lập với chức

năng kiểm tra.

Các nhân tố chính của quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán

nội bộ và cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.

+ Kiểm toán quá trình quản trị RRTT

Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường

RRTT để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường

xuyên bởi một số đơn vị trong tổ chức, bao gồm ALCO hay đội ngũ Phòng

kinh doanh tiền tệ (thường xuyên và đều đặn), và đơn vị kiểm soát rủi ro có

trách nhiệm giám sát việc lập mô hình RRTT. Các kiểm toán nội bộ và bên ngoài

cũng có thể kiểm tra quy trình của ngân hàng định kỳ.

- Sự thích hợp của hệ thống đo lường rủi ro ngân hàng cho thấy bản chất,

Các khoản mục một kiểm toán viên nên kiểm tra và cập nhật là:

- Tính chính xác và toàn diện của dữ liệu nhập vào trong mô hình bao

tầm nhìn và sự phức tạp của các hoạt động ngân hàng.

gồm việc xác minh số dư, các điều khoản hợp đồng, các công cụ chính, các

- Tính hợp lý, hiệu lực của kịch bản và giả định.

- Hiệu lực của việc tính toán đo lường rủi ro: Tính hiệu lực của các mô hình

danh mục đầu tư, các đơn vị kinh doanh.

thường được kiểm tra bằng cách so sánh kết quả thực tế và kết quả dự báo.

+ Hạn mức rủi ro

Người kiểm tra nên nhận ra và đánh giá loại hạn mức ngân hàng sử dụng để

kiểm soát rủi ro đối với thu nhập và vốn từ sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá.. Đặc biệt,

cán bộ kiểm tra nên quyết định hạn mức rủi ro nào là phương pháp hiệu quả cho

việc kiểm soát rủi ro của ngân hàng và tuân thủ đúng hạn mức chịu đựng rủi ro do

HĐQT đặt ra. Cán bộ kiểm tra cũng nên đánh giá tính phù hợp của mức độ rủi ro

cho phép theo các hạn mức rủi ro của ngân hàng theo điều kiện tài chính của ngân

hàng, chất lượng của công tác quản trị rủi ro, chuyên môn quản trị và nền tảng vốn

của ngân hàng.

48

1.2.3.4. Quản trị bằng hạn mức

Các loại hạn mức cho quản trị RRTT bao gồm:

a. Hạn mức trạng thái mở: Hạn mức trong trạng thái mở (Open Postion Limits)

hạn chế số lượng trạng thái mở khi giá thay đổi. Hạn mức trạng thái mở bao gồm:

+ Hạn mức trong ngày (Intra-day limits): Là giới hạn trạng thái trong giờ làm

việc bình thường khi mà thị trường địa phương mở, các giao dịch viên có thể đóng

trạng thái của mình một cách không khó khăn gì.

+ Hạn mức qua đêm (Overnight limits): Là số lượng ngoại tệ của trạng thái

mở cho phép khi thị trường địa phương đóng cửa. Hạn mức trạng thái này thông

thường nhỏ hơn hạn mức trạng thái trong ngày để phòng tránh sự mất mát trong

khoảng thời gian mà ta không thể làm gì để đóng trạng thái lại.

b. Hạn mức lỗ (Stop-loss limits): Hạn mức lỗ đảm bảo rằng các giao dịch

viên đóng trạng thái của mình với một mức lỗ không vượt quá một mức nào đó, còn

hơn là chịu những tổn thất nặng hơn.

c. Tổng trạng thái trên sổ sách (Total book Limits):

Là tổng hạn mức của tất cả các loại ngoại tệ với tất cả các nghiệp vụ phát

sinh của ngân hàng. Hạn mức này thiết lập tổng mức trạng thái của tất cả các sản

phẩm nghiệp vụ mà có thể bị vượt bất kể lúc nào vì 2 lý do chính sau:

+ Một ngân hàng chỉ có một số lượng vốn nhất định mà cần để đảm bảo cho

các rủi ro trong và ngoài bảng tổng kế tài sản. Nếu một tổng trạng thái quá lớn thì

phải cần một lượng vốn lớn.

+ Có rủi ro khi giao dịch viên giao dịch quá hạn mức, điều này rất nguy hiểm đối

với các giao dịch viên ít kinh nghiệm, có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng.

d. Hạn mức cho các đối tác (Counterparty Limits).

Là hạn mức mà một ngân hàng cấp cho một ngân hàng khác trong việc mua

bán ngoại tệ. Hạn mức mà ngân hàng A cấp cho ngân hàng B phụ thuộc vào uy tín,

lượng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh.v.v… của ngân hàng B và mối quan hệ

kinh doanh giữa hai ngân hàng.

49

e. Hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất

Như đã trình bày ở phần đo lường RRLS. RRLS có thể được đo lường bằng

khe hở nhạy cảm lãi suất. Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị Tài sản nhạy cảm LS –

Giá trị Nợ nhạy cảm LS. Quản trị RRLS bằng phương pháp dùng hạn mức khe hở

nhạy cảm lãi suất là việc ngân hàng xác định khe hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ

đáo hạn, sau đó thiết lập ra các hạn mức cho các khe hở này tuỳ thuộc vào mục tiêu

quản trịrủi ro của ngân hàng.

Trong phương pháp quản trị RRLS bằng việc dùng hạn mức khe hở nhạy

cảm với lãi suất, ngân hàng có thể áp dụng hạn mức theo mẫu biểu với các nội

dung như sau.

Ngân hàng thiết lập và cộng dồn tất cả các TSC và TSN theo các kỳ đáo hạn

như sau: không kỳ hạn, sau 7 ngày, sau 1 tháng, 2 tháng, 3,……12 tháng, 1-2 năm,

2-3 năm, 3-4 năm, 4-5 năm.

- Bên TSC bao gồm các món cho vay, các món tiền gửi với ngân hàng khác,

mua chứng khoán, trái phiếu..vv.

- Bên TSN bao gồm tiền gửi liên ngân hàng của các ngân hàng, vốn và dự

trữ, tiền gửi của KH cá nhân và doanh nghiệp.

Sau khi tính được tổng các TSC và TSN theo kỳ đáo hạn thì có thể tính được

khe hở nhạy cảm lãi suất=TSC-TSN phân theo từng kỳ đáo hạn. Sau đó ngân hàng

tính các khe hở cộng dồn (Decumulation Gap) cho biết được rủi ro của ngân hàng

luỹ tiến khi các kỳ hạn tăng lên. Cuối cùng ngân hàng đặt ra các hạn mức cho các

khe hở cộng dồn.

Hạn mức khe hở thông thường được đặt dưới dạng +/-L, tức là dạng biện độ.

TSC có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn TSN nhưng trị tuyệt đối của nó không được vượt

quá hạn mức (LIMIT) đã được đặt ra. Hạn mức này được quản trị hàng ngày bởi

Khối Treasury của các ngân hàng. Việc xác định hạn mức và quản trị khe hở trong

hạn mức phụ thuộc vào mục tiêu quản trị RRLS của ngân hàng. Cụ thể, các ngân

hàng phải đưa ra một số quyết định quan trọng trên các phương diện sau:

- Nhà quản trị phải lựa chọn “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản trị chỉ tiêu

thu nhập lãi cận biên (NIM) (ví dụ: 6 tháng, 1 năm…) để làm cơ sở cho việc xác

định những giá trị kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn thành phần.

50

- Nhà quản trị phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu, tức

là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ tiêu này.

- Nếu nhà quản trị mong muốn nâng cao NIM, họ phải dự báo chính xác lãi

suất hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục Tài sản sinh lời và Nợ nhằm tăng thu nhập

lãi cho ngân hàng.

- Nhà quản trị phải xác định giá trị Tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị

Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.

f. Hạn mức độ nhạy cảm

Phần trên đã đề cập tới phương pháp thứ hai để định lượng RRLS là phương

pháp phân tích độ nhạy cảm (sensitivity) bằng PVBP, qui tương đương và Duration

Gap. Phương pháp phân tích độ nhạy cảm PVBP có thể định lượng hậu quả của

RRLS nhưng chưa xác định được xác suất, ví dụ như trả lời câu hỏi trong 100 ngày

thì có bao nhiêu ngày RRLS > 1% thì chưa trả lời được. Đây là mức độ cấp hai của

quản trị RRLS khi đã định lượng được hậu quả của RRLS nhưng chưa xác định

được xác suất xảy ra hậu quả đó.

Nhà quản trị ngân hàng có thể thiết lập hạn mức độ nhạy cảm lãi suất của TSN

và TSC theo 3 cách:

- Tính PVBP

Trong phương pháp quản trị RRLS bằng hạn mức nhạy cảm ngân hàng sẽ đặt

hạn mức trên con số tổng PVBP, hạn mức này tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ

chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Ví dụ như ở một ngân hàng tổng đại số các PVBP

của tất cả TSN và TSC không được phép vượt quá USD 100,000.

Quy tương đương để tính PVBP cho toàn bộ ngân hàng

Phương pháp quy tương đương quy tất cả các tài sản có TSC và TSN có các

kỳ hạn tái định giá khác nhau thành các tài sản Có và Nợ tương đương có cùng một

kỳ hạn đã được định trước. PVBP của các TSC và TSN quy tương đương được giữ

nguyên như ban đầu.

Mục đích của việc quy tương đương là đưa toàn bộ TSC cũng như TSN của

ngân hàng có các kỳ hạn tái định giá khác nhau về một TSC và một TSN có một kỳ

hạn xác định trước. Sau đó sẽ dùng hạn mức để quản trị như trên.

51

- Kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh (Duration and Modified Duration)

Kỳ hạn kinh tế là số đo “trung bình theo tỷ trọng” các kỳ hạn tái định giá của

các giá trị hiện tại ròng các dòng tiền lưu chuyển trong tương lai. Kỳ hạn kinh tế là

số đo nhạy cảm của TSC hoặc TSN ứng với các biến động của lãi suất. Kỳ hạn kinh

tế càng lớn thì tài sản càng có độ nhạy cảm cao.

 Tính PVBP theo hai cách

- Theo kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh

- Tính theo phương pháp PVBP

Hai phương pháp tính cho kết quả giống nhau

Dựa trên kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh và giá trị thị trường của tài sản có thể tính

ra PVBP. Sau đó ngân hàng lại đặt lại các hạn mức cho PVBP như phương pháp

trên hoặc ngân hàng cũng có thể đặt hạn mức lên kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh tế

điều chỉnh của TSN&TSC. Hạn mức này và độ lệch kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh

tế điều chỉnh của 2 bên TSN&TSC phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro của ngân

hàng cũng như mục tiêu của chiến lược quản trị RRLS.

Ngân hàng cũng có thể tính ra kỳ hạn kinh tế của toàn bộ ngân hàng theo

công thức tại phần định lượng RRLS, tính ra sự thay đổi của vốn chủ sở hữu (MVE)

khi lãi suất thay đổi, sau đó đặt hạn mức cho Duration Gap này.

g. Hạn mức giá trị tổn thất (VaR)

Sau khi ngân hàng đã định lượng được RRTT theo phương pháp giá trị có thể

tổn thất(VaR), ngân hàng có thể đặt hạn mức cho mức độ VaR này. Hạn mức được

xác định bởi HĐQT ngân hàng và tuỳ thuộc vào mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi

ro của ngân hàng. Phương pháp tính VaR đã được đề cập tại phần trên

1.2.3.5. Sử dụng công cụ sản phẩm phái sinh để phòng ngừa RRTT

Chiến lược dùng các sản phẩm phái sinh để che chắn RRLS, RRTG liên

quan đến các hạng mục ngoại bảng. Mục đích dùng các sản phẩm phái sinh để biến

đổi rủi ro chứ không liên quan gì đến TSN và TSC.

52

a. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hối đoái kỳ hạn(forward)

- Hợp đồng hối đoái kỳ hạn (FX Forward ).

Hợp đồng hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán

với nhau một khoản ngoại tệ nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai

với một tỷ giá đã được xác định ngay khi giao dịch được ký kết. Việc thực hiện

chuyển tiền được tiến hành vào ngày giá trị đã thoả thuận.

Nếu ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn rơi vào ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật)

hoặc các ngày nghỉ khác, ngày giá trị sẽ được chuyển sang làm việc kế tiếp. Có một

chú ý ở đây là các giao dịch kỳ hạn thông thường không phải là các giao dịch trên

thị trường liên ngân hàng.

Sử dụng: Phòng ngừa RRTG, khi phòng ngừa rủi ro tỷ giá tăng Ngân hàng sẽ

mua kỳ hạn hối đoái và ngược lại.

- Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (FRAs)

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là một hợp đồng trong đó thỏa thuận rằng một lãi

suất nhất định sẽ được áp dụng cho một khoản vốn trong một khoảng thời gian nhất

định trong tương lai.

Đây là thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm To trong đó bên mua cam kết

nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng một loại tiền nhất

định theo một lãi suất nhất định tại một thời gian trong tương lai. Trong hợp đồng

kỳ hạn cần phải xác định các yếu tố sau:

Khoản giá trị vốn gốc hư cấu: L; Thời hạn bù trừ lãi suất: T1 đến T2; Mức lãi

suất cố định để so sánh Rk (là mức lãi suất tỏa thuận trong FRA, ví dụ lãi suất

labor); Mức lãi suất thị trường Rm (từ T1 đến T2)- Biết rằng Rm là lãi suất kép với

tần suất bằng với khoản thời gian T1 đến T2.

Sử dụng: Phòng ngừa RRLS, khi phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng Ngân hàng

sẽ mua kỳ hạn lãi suất và ngược lại.

b. Hoán đổi lãi suất, hoán đối ngoại hối (Swap)

- Hợp đồng hoán đổi ngoại hối ( FX Swap).

Là một thoả thuận hợp đồng có liên quan tới 2 giao dịch:

+ Một giao dịch là trao đổi ngoại tệ với giá giao ngay và ngày giá trị là ngày

giao ngay (2 ngày làm việc tiếp sau).

53

+ Giao dịch thứ 2 là giao dịch đảo ngược cùng với cặp tiền tệ trong một ngày

xác định trong tương lai với một tỷ giá đã xác định trước.

Giao dịch Swap là một loại giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,

trong đó với cùng một khách hàng, một đồng tiền được mua và được bán đồng với

thời hạn thanh toán khác nhau.

Hoán đổi lãi suất (IRS)

Giao dịch hoán đổi lãi suất IRS = Interest Rate Swap là một thoả thuận giữa

hai đối tác để hoán đổi các khoản thanh toán định kỳ trong tương lai. Các khoản lãi

nhận được và phải trả được tính trên các cơ sở chỉ số lãi suất khác nhau và lượng

tiền gốc danh nghĩa.

Lãi suất cố định

B (Người bán Swap - Short) A (Người mua Swap- Long)

Ls thả nổi

Sự thanh toán tiền lãi mà được tính toán trên cơ sở số tiền gốc danh nghĩa sẽ

được cấn trừ với nhau. Một đối tác sẽ trả lãi suất cố định được xác định trước trong

khi đối tác kia sẽ trả lãi suất thả nổi theo kỳ.

Sử dụng: Để phòng ngừa rủi ro lãi suất cho từng hợp đồng cho vay hoặc huy

động tiền gửi có lãi suất cố định. Khi phòng ngừa rủi ro cho các hợp đồng cho vay dài

hạn với lãi suất cố định, ngân hàng sẽ thực hiện mua hợp đồng Swaps và ngược lại.

c. Quyền chọn tiền tệ, lãi suất ( Option)

Sử dụng: Nhằm giới hạn tối đa mức rủi ro khi phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá.

- Quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).

Định nghĩa: Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ (Currency Option) là một sự

thoả thuận bằng hợp đồng trong đó tạo cho người mua một quyền nhưng không phải

là nghĩa vụ để mua (Call Option) hoặc bán (Put Option) một số lượng xác định một

đồng ngoại tệ với một tỷ giá xác định tại ngày hoặc trước ngày xác định trong tương

lai, người mua quyền chọn phải trả một số tiền cho người bán vì quyền này.

54

Việc thực hiện nghĩa vụ của người mua và bán ở bảng sau:

Bảng 1.7: Nghĩa vụ của người mua và bán.

Call Option Put Option

Người mua phải trả Có quyền mua một Có quyền bán một

một khoản tiền ngoại tệ ngoại tệ

Người bán nhận tiền Có nghĩa vụ phải bán Có nghĩa vụ mua ngoại

ngoại tệ đó nếu người tệ đó nếu người mua thực

mua thực hiện quyền hiện quyền

Ý nghĩa của hợp đồng quyền chọn: Là công cụ bảo đảm tỷ giá thực sự cho

các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư; Người mua phải trả một khoản

tiền. Anh ta có quyền mua/bán một loại ngoại tệ nào đó, mặt khác người mua có thể

từ bỏ quyền này; Là công cụ quản trị rủi ro của các ngân hàng có liên quan tới giao

dịch ngoại tệ.

Quyền lựa chọn lãi suất (Interest Rate Option)

- Khái niệm: Quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua quyền có

quyền (nhưng không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng xác định các tài

sản/công cụ tài chính trước hay tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức

giá được xác định ngay tại thời điểm thoả thuận hợp đồng. Các hợp đồng quyền

chọn lãi suất phổ biến là những hợp đồng mua bán chứng khoán, các khoản cho vay

hay các hợp đồng tương lai.

Các thuật ngữ liên quan đến hợp đồng quyền chọn :

(1)Mua/Bán quyền chọn: ta có thể lựa chọn giữa mua quyền chọn hay bán

quyền chọn. (2) Quyền mua/quyền bán (Call/Put Option). (3) Hợp đồng kiểu

Mỹ/Châu âu. (4) Giá thực hiện quyền chọn (Strike Price) là lãi suất mà các bên

mua quyền chọn đồng ý thực hiện quyền. (5) Phí quyền chọn (Premium). (6)

Lợi/Bằng/Thiệt giá (In/At/Out of the Money).

Hợp đồng quyền chọn chủ yếu được giao dịch trên thị trường chính thức,

tập trung tại một trung tâm giao dịch quyền để tạo thuận lợi cho việc cân bằng

trạng thái quyền thông qua các hợp đồng đối ứng.

55

Các hợp đồng quyền chọn chuẩn gồm 4 loại: Mua quyền mua, bán quyền mua,

mua quyền bán, bán quyền bán.

Tổn thất Tác động

Quyền bán

Trạng thái lãi suất Loại hợp đồng

Lợi nhuận giảm (ngân hàng có khe hở nhạy cảm âm)

Quyền mua

Lãi suất tăng

Lợi nhuận giảm (ngân hàng có khe hở nhạy cảm dương)

Giá trị thị trường các chứng khoán, tín dụng, hợp đồng tương lai sẽ giảm -> thực hiện quyền bán mang lại thu nhập cho người mua quyền do người mua quyền có thể mua chứng khoán, tín dụng với mức giá thị trường thấp hơn và bán cho người phát hành quyền với giá cao hơn (giá thỏa thuận trước). Giá trị thị trường các chứng khoán, tín dụng, hợp đồng tương lai sẽ tăng -> thực hiện quyền mua mang lại thu nhập cho người bán quyền do người bán bán có thể bán chiết khấu, tín dụng với mức giá thị trường cao hơn và mua từ người phát hành quyền với giá thấp hơn (giá thoả thuận trước)

Lãi suất giảm

d. Hợp đồng tương lai (Futures)

Khái niệm: Hợp đồng tài chính tương lai (Financial Future Contract) là một

thoả thuận giữa hai đối tác mua hay bán một sản phẩm tài chính cụ thể tại một thời

điểm ấn định trong tương lai theo mức giá xác định trước vào ngày ký hợp đồng.

Giá trị thị trường của hợp đồng tài chính tương lai thay đổi hàng ngày vì giá sản

phẩm tài chính biến động không ngừng theo thời gian

Sử dụng: Để hạn chế rủi ro thị trường trong tương lai, nhìn chung đòi hỏi các

ngân hàng phải giữ vị thế trên thị trường trong tương lai đối nghịch với vị thế hiện

thời trên thị trường giao ngay..

Thực hiện:

+ Qua Sở giao dịch chính thức: Nếu một ngân hàng đề nghị bán hợp đồng

tương lai, ngân hàng tạo ra thế đoản (go short – short hedge), tức là ngân hàng

cam kết giao chứng khoán cho người mua theo hợp đồng với mức giá định trước

vào một ngày xác định trong tương lai thông qua một tổ chức thanh toán bù trừ.

56

+ Qua thị trường phi chính thức: tương tự như trên, nhưng ngân hàng chịu

nhiều rủi ro hơn, vì không có đơn vị đứng ra làm đảm bảo cho quá trình thực

hiện hợp đồng, tính thanh khoản của chứng khoán tại thị trường phi chính thức

cũng cao hơn.

1.2.3.6. Dự đoán, phân tích biến động của lãi suất, tỷ giá

Ngân hàng có thể thành lập ra một bộ phận có nhiệm vụ chuyên theo dõi,

nghiên cứu và phân tích những biến động về thị trường (lãi suất, tỷ giá…) nhằm đưa

ra những nhận định về lãi suất, tỷ giá...

Ngân hàng cũng có thể xây dựng một hệ thống dự báo lãi suất, tỷ giá qua đó

có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh trạng thái, tỷ giá, lãi suất các bên TSC và

TSN để đáp ứng tính cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay nhiều Ngân hàng trên thế giới đã có các hệ thống sử dụng nhiều kỹ

thuật để dự báo tỷ giá, lãi suất. Hầu hết các Ngân hàng đều mô hình hóa, sử dụng

các dữ liệu lịch sử kết hợp với các biến kinh tế quan trọng để đánh giá mức độ

chính xác của tỷ giá và lãi suất trong tương lai. Các kỹ thuật thống kê kinh tế lượng

hóa được gọi là “Econometrics” để lượng hóa kinh tế các quan hệ mang tính chất

thống kê và toán học. Một mô hình thông thường có hàng trăm công thức toán học

và rất nhiều các biến.

Hiện nay phần mềm mô hình hóa để dự báo lãi suất của các Ngân hàng

thường xoay quanh dự báo đường cong lãi suất. Chính là tập hợp các mức lãi suất

chiết khấu (Yield to Maturity - YTM) của các công cụ nợ có thời hạn khác nhau,

được xác định căn cứ theo giá thị trường của các công cụ nợ tại mỗi thời điểm.

Các phương pháp dự báo tỷ giá được các Ngân hàng áp dụng phổ biến như:

Phương pháp dự báo bằng phương pháp chuỗi thời gian

Phương pháp này dự báo giá trị của biến cần dự báo vào thời điểm hiện tại

dựa trên cơ sở các giá trị của nó trong quá khứ cộng với một phần sai số, phần sai

số này biến động ngẫu nhiên. Phương pháp này dựa trên cơ sở là giá cả đã bao hàm

tất cả các thông tin có liên quan và do đó những “mẫu hình” trong quá khứ của lãi

57

suất, tỷ giá sẽ không chứa đựng bất kỳ thông tin nào hữu ích nữa nên không cần

quan tâm đến mẫu hình trong quá khứ. Điều này hình thành đặc tính là tỷ giá biến

động ngẫu nhiên, tức là hành vi thay đổi trong tương lai hoàn toàn độc lập với hành

vi trong quá khứ. Hướng nghiên cứu này được sự hỗ trợ của lý thuyết toán về xác

suất, kinh tế lượng và lý thuyết hỗn loạn (chaos theory).

Phương pháp này đòi hỏi nhà phân tích phải giải toán và có thể vận dụng

công cụ tin học trong phân tích dữ liệu kinh tế lượng. Kết hợp giữa lý thuyết về biến

động ngẫu nhiên và các mô hình chuỗi thời gian, căn cứ vào độ ổn định của biến, độ

nhiễu, tính tự tương quan …, các nhà nghiên cứu thường sử dụng 3 mô hình tương

ứng là ARIMA, ARCH, và GARCH. Ngoài ra còn nhiều mô hình tự tương quan phi

tuyến khác như STAR cũng được đề xuất trong những năm gần đây. Đặc điểm các

mô hình này là có tính dự báo cao trong ngắn và trung hạn.

Phương pháp thứ hai thường được sử dụng là dùng mô hình kinh tế

lượng về nhân tố xác định tỷ giá

Theo đó, tỷ giá hay lãi suất được xem như một biến phụ thuộc có thể được

giải thích bằng các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản như tăng trưởng, lạm phát, lãi suất,

tỷ giá thực, lý thuyết PPP … Các mô hình này nhắm tới mục tiêu dự báo dài hạn với

những điều kiện cân bằng vĩ mô dài hạn (vì vậy đôi khi được gọi là mô hình cấu

trúc hoặc mô hình cân bằng). Nhiều mô hình phi tuyến đã được đề xuất nhưng tính

phức tạp các mô hình thường cao, và hầu như đều không chứng minh được tính

vượt trội hoàn toàn so với phương pháp chuỗi thời gian biến động ngẫu nhiên.

Phương pháp thứ ba là phân tích theo “dòng chu chuyển lệnh” (order flow).

Đây là một phương pháp tiếp cận mới và ngược với phương pháp thứ hai, tức

là cho rằng tỷ giá chịu tác động chủ yếu bởi các cấu trúc vi mô của thị trường ngoại

hối: lệnh giao dịch, tin tức và điều chỉnh danh mục. Tuy nhiên, các mô hình này tỏ

ra còn phức tạp hơn các mô hình thuộc phương pháp thứ hai và tính hiệu quả của

mô hình này vẫn còn đang trong vòng kiểm định.

58

Phương pháp thứ tư là phân tích cơ bản.

Những người sử dụng phương pháp này dựa vào những phân tích về

“những nhân tố cơ bản” như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm phát, cán cân

thanh toán … Những phân tích này không được mô hình hóa bằng kinh tế lượng

mà chỉ mang tính định tính nhằm xác định tác động của nhân tố này đến xu

hướng biến động dài hạn của. Đây là một phương pháp được sử dụng rất phổ

biến bởi các nhà kinh doanh ngoại tệ trên các thị trường tài chính phát triển, bên

cạnh phương pháp phân tích kỹ thuật.

Phương pháp thứ năm là phân tích kỹ thuật.

Phương pháp này dựa trên những nguyên tắc của trường phái nghiên cứu

“hành vi học trong tài chính”. Theo quan điểm này, các nhà phân tích kỹ thuật có

thể dự báo được những “mẫu hình” của thị trường bằng cách “đọc” các đồ thị tỷ giá,

nói cách khác, các “tín đồ” của trường phái này tin rằng “lịch sử sẽ lặp lại chính bản

thân mình”. Theo các nghiên cứu và điều tra gần đây thì phân tích kỹ thuật là

phương pháp dự báo được phần lớn các nhà đầu tư, nhà phân tích và các dealer trên

thị trường ngoại hối quốc tế quan tâm sử dụng.

Việc phân tích và có các dự báo chính xác về lãi suất trong tương lai có thể

hạn chế các rủi ro khi lãi suất thay đổi bằng cách tạo ra các khe hở nhạy cảm hợp lý

phù hợp với dự đoán của lãi suất trong tương lai. Việc phân tích và có các dự báo

chính xác về tỷ giá trong tương lai có thể hạn chế các rủi ro cho ngân hàng khi tỷ giá

thay đổi bằng cách tạo trạng thái ngoại hối phù hợp với dự đoán của tỷ giá trong

tương lai. Hơn nữa đối với các ngân hàng quản trị RRTT một cách tích cực có thể thu

được lợi nhuận khi lãi suất, tỷ giá thay đổi theo đúng như dự đoán của họ.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn

Công nghệ thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực

hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Theo Basel 2, sự đầu tư

công nghệ này, kết hợp với dữ liệu chi tiết nó thu thập được, theo thời gian sẽ phát huy

được lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong định giá và quản lý rủi ro nói chung.

59

Một hệ thống dữ liệu tập trung là điều kiện cần thiết để xây dựng bất kỳ hệ

thống quản trị rủi ro nào trong ngân hàng. Kho dữ liệu này phải chứa toàn bộ các

thông tin, dữ liệu về hoạt động của ngân hàng cũng như các nguồn thông tin bên

ngoài như lãi suất thị trường, tỷ giá, hệ số tín nhiệm của khách hàng...Trên cơ sở đó,

hệ thống mới đưa ra các thuật toán tính toán và phân tích mức độ rủi ro, tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu và các tham số khác trong các mô hình lượng hoá rủi ro.

Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát RRTT là tập hợp dữ liệu để mô tả tình

hình tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường, dù là báo cáo Gap

hay một mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi thông tin trên BTKTS. Ngân

hàng nên có hệ thống quản trị thông tin đầy đủ (MIS) để cho phép truy suất thông

tin chính xác, kịp thời.

Để mô tả RRTT gắn liền với tình hình kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng

cần có thông tin cho mỗi loại công cụ tài chính hay danh mục đầu tư về:

- Số dư hiện tại và các hợp đồng ngoại hối, lãi suất có liên quan đến danh

mục đầu tư.

- Các điều khoản hợp đồng hay dự tính của công cụ hay danh mục đầu tư

liên quan đến các khoản tiền gốc, ngày điều chỉnh và ngày đáo hạn.

- Đối với các điều khoản lãi suất có thể điều chỉnh, danh mục lãi suất được

sử dụng để định giá lại, cũng như các công cụ có khế ước trần hay sàn....

Đi kèm với trình độ công nghệ, yếu tố con người luôn có vai trò vô cùng quan

trọng trong bất kỳ lĩnh vực nào, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Trình độ cán bộ

về quản trị RRTT là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quản trị RRTT của Ngân

hàng. Việc lựa chọn mô hình quản trị rủi ro thị trường nào cũng cần phải xem xét

trình độ của cán bộ, nhân viên của mình. Nếu ngân hàng có một đội ngũ am hiểu về

kỹ thuật đo lường rủi ro thị trường thì việc ứng dụng mô hình đo lường rủi ro thị

trường sẽ không khó khăn, hay ngân hàng nào dự báo được thị trường một cách

chính xác sẽ có được cơ hội tốt để sinh lời. Ngân hàng cần có các khóa đào tạo

chuyên sâu cho các cán bộ quản trị rủi ro để nâng cao trình độ nghiệp vụ.

60

1.2.4.2. Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính

Sự phát triển của một thị trường tài chính ảnh hưởng đến việc QTRRTT ở

chỗ khi thị trường tài chính phát triển sẽ ra đời các công cụ mới để che chắn RRTT,

hơn nũa khi TTTC phát triển, lãi suất, tỷ giá.. sẽ biến động nhiều hơn và do đó nhu

cầu của việc quản trị RRTT cũng ngày càng đa dạng hơn.

Khi NHTW quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ thống ngân hàng,

việc quản trị, giám sát rủi ro cũng như môi trường pháp lý cũng tác động rất nhiều

đến quản trị RRTT tại các NHTM.

1.2.4.3. Hệ thống thông tin dự báo về tình hình thị trường, lãi suất, tỷ giá..

Như ở phần trên đã trình bày có hệ thống thông tin và dự báo chính xác sự

biến động của lãi suất, tỷ giá ..các NHTM sẽ rất chủ động trong việc quản trị RRTT.

Ngân hàng cần thiết phải có một hệ thống dự báo lãi suất, tỷ giá qua đó họ

có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh lãi suất các bên TSC và TSN để đáp ứng

tính cạnh tranh trên thị trường hay duy trì trạng thái ngoại hối trường hoặc đoản .

Nguyên lý của việc điều chỉnh này là, khi lãi suất dự báo là tăng: cho vay ngắn, đi

vay dài và ngược lại khi lãi suất giảm ta cho vay dài, đi vay ngắn. Nếu ngân hàng

dự đoán tỷ giá tăng, Ngân hàng sẽ tăng tạng thái ngoại tệ trường ròng (Lãi khi tỷ giá

tăng, lỗ khi tỷ giá giảm) và ngược lại nếu Ngân hàng dự đoán tỷ giá giảm Ngân

hàng sẽ để trạng thái ngoại tệ đoản ròng (lãi khi tỷ giá giảm, lỗ khi tỷ giá tăng).

61

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ NGÂN

HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NHTM VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thị trường tại một số Ngân hàng nước ngoài

1.3.1.1. Tại Ngân hàng KDB (The Korea Development bank) –Korea

(1)Hội đồng quản trị

a. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro

(2)Ủy ban QTRR

(3)Ban điều hành

(4)Trưởng khối QTRR

(5) Tiểu ban QTRR

(6) Các phòng QTRR

Hình 1.3: Mô hình tổ chức QTRR của KDB

(1) Nguồn KDB Hội đồng quản trị đưa ra các quyết định quản lý quan trọng như

chính sách QTRR cơ bản….

(2) (3)

(4)

(5)

Ủy ban QTRR thảo luận những vấn đề cần thiết về QTRR Ban điều hành QTRR toàn diện. Xây dựng và điều hành hạn mức giao dịch và các mức trần chịu đựng rủi ro, danh mục đầu tư… Trường khối QTRR lập kế hoạch và kiểm soát rủi ro. Báo cáo định kỳ thông tin QTRR cho Ban điều hành, hội đồng quản trị, Ủy ban QTRR. Quản trị các vấn đề thực tế liên quan đến rủi ro Ngân hàng. Hỗ trợ toàn diện cho các phòng QTRR.

(6)

Các phòng QTRR lập kế hoạch và thực hiện QTRR. Giám sát rủi ro định kỳ. Thiết lập và kiểm soát các quy định QTRR và báo cáo kết quả QTRR.

62

KDB dùng phương pháp giá trị có thể tổn thất -VaR để quản trị RRTT, VaR

b. Quản trị rủi ro thị trường

cho KDB biết trường hợp xấu nhất của RRTT là như thế nào và VaR đo lường độ

lớn của các di chuyển của P&L trong những ngày tồi tệ nhất.

VaR được KDB đo lường, giám sát trên hàng ngày (daily bais) và được báo

cáo thường xuyên đến cơ quan quản lý cấp cao. Trong trường hợp rủi ro vượt quá

hạn mức KDB lập tức có kế hoạch để xử lý. VaR có thể tăng lên hay giảm xuống

hàng ngày dựa vào các tác động của:

- Các trạng thái kinh doanh của KDB (Trading Positions)

- Sự thay đổi của thị trường (Market Volatility)

- Hiệu quả của các danh mục đầu tư và các trạng thái khác

KDB dùng Phương pháp phương sai – hiệp phương sai (còn gọi là Delta –

normal method). Giả định sự thay đổi của thị trường áp dụng vào cho các trạng thái

vốn. Với độ tin cậy là 99%. Sự thay đổi giá trị VaR gây ra bởi sự thay đổi của thị

trường đối với những trạng thái vốn mà ngân hàng đang nắm giữ. KDB còn dùng

phương pháp giả định. Giá trị VaR dùng các tư liệu trong quá khứ để tiên đoán

về một tương lai gần. Phần mềm sử dụng là Riskwatch (Algorithmics).

Risk Factors Porfolio (Danh mục đầu tư)

Position (trạng thái) Historical Data (Dữ liệu lịch sử)

Mapping Model (Mô Hình)

Distribution of Risk Factors (phân bổ các yếu tố rủi ro)

Risk Watch

VaR Method Exposure (Mức độ rủi ro)

VaR Hình 1.4: Hệ thống tính VaR của KDB Nguồn: KDB

63

Quản lý hạn mức

VaR limits Loss limits Etc.

Hình 1.5: Quản lý hạn mức của KDB

Nguồn: KDB

KDB dùng stress test để :

o Kiểm tra các sự kiện không bình thường có xác suất xẩy ra thấp nhưng

ảnh hưởng đặc biệt đến kết quả kinh doanh .

o Lượng hóa được những ảnh hưởng của sự biến động giá đặc biệt trên danh

mục đầu tư của Ngân hàng.

o Nhận ra được các nhân tố nhậy cảm chính có thể phát sinh ở sổ sách kinh doanh.

KDB dùng back test để:

o Xác nhận mô hình quản trị rủi ro

o Trong trường hợp có sự đặt biệt – giải thích và hành động

o So sánh giữa VaR dự báo và kết quả thực tế (P&L)

KDB dùng VaR như thế nào trong việc quản lý rủi ro?

Ngân hàng đã tính mối quan hệ giữa VaR và vốn điều lệ (Regulatory

Capital). Capital = VaR (10 – days)*Regulatory Factor

Ví dụ: Xác suất 99%, 10 ngày, VaR của KDB là $7tr

Giả thiết rằng các nhân tố quy định (Regulatory Factor) = 3.8

KDB cần ít nhất là: $26.6 triệu vốn = 7 tr$*3.8

Nếu ngân hàng không có đủ vốn trên, ngân hàng cần báo cáo trường hợp

ngoại lệ trên hoặc cắt giảm trạng thái đang nắm giữ. Điều này sẽ tự động làm giảm

giá trị VaR và đồng thời làm giảm vốn yêu cầu.

64

Trách nhiệm QTRRTT thuộc về người đứng đầu Treasury, Giám đốc Phòng

QLRR và Giám đốc tài chính. Họ cần phải quản lý chặt chẽ hơn và cần phải nhận ra

RRTT sớm hơn.

1.3.1.2. Tại chi nhánh ngân hàng Calyon, Hồ Chí Minh

Ngân hàng này quản lý RRTT bằng phần mềm của Hội sở, dựa trên 3

phương pháp sau:

a. Khe hở nhạy cảm lãi suất (Cash Flow Gap-Mismatch)

b. Phương pháp độ nhạy cảm lãi suất (Sensitivities)

c. Giá trị có thể tổn thất (VaR)

a. Hạn mức về chênh lệch kỳ hạn trong dòng tiền (Cash Flow Gap-

Mismatch) trong vòng 1 tuần lễ, tức là hạn mức mà bộ phận nguồn vốn có thể Âm

hoặc Dương trên mỗi kỳ hạn đối với từng loại đồng tiền. Hạn mức này dùng để

quản lý cả rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.

Mục đích của hạn mức này là nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì

hoạt động liên tục trong thời gian tối thiểu là 1 tuần nếu có khủng hoảng xảy ra ảnh

hưởng nghiêm trọng đến nguồn vốn của ngân hàng và trong thời gian 1 tuần này

ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý khủng hoảng. Ngân hàng có hạn mức khe

hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ hạn đến 5 năm.

Để quản lý rủi ro thanh khoản ngân hàng có các loại hạn mức dòng tiền sau:

Hạn mức 7 ngày (Long /Short), hạn mức 1 tháng, hạn mức chung (in general) bao

gồm Cook Weighted Assets (Basel1) và Risk Weighted Assets (Basel2)

Cụ thể ngân hàng qui định hạn mức dòng tiền ra vào (Cash IN/OUT) tối đa

trong 7 ngày tới, cash IN/OUT trong 30 ngày tới

b. Hạn mức trên độ nhạy cảm lãi suất trên một điểm lãi suất (Basic

Point=bp), thể hiện rằng khi lãi suất thay đổi 0.01% thì ngân hàng sẽ lãi hay lỗ

bao nhiêu trên các trạng thái hiện có. Hạn mức độ nhạy cảm được tính toán bằng

phần mềm dựa trên các thông số như dòng tiền (Cash Flow Gap) và lãi suất qua

đêm của từng đồng tiền.

65

Hạn mức độ nhạy cảm chỉ có giá trị trong 1 ngày làm việc tiếp theo thể hiện

chênh lệch lãi/ lỗ khi lãi suất thay đổi 1 điểm cơ bản đối với toàn bộ bảng tổng kết

tài sản của ngân hàng.

Ngân hàng đặt các hạn mức độ nhạy cảm lãi suất này

c. Hạn mức về giá trị có thể tổn thất (VaR): biện pháp dùng để đo lường rủi

ro lỗ trên từng hạng mục và tất cả các hạng mục trong bảng cân đối tài sản của ngân

hàng. Các hạn mức này sẽ dùng để so sánh về lỗ khi đối chiếu với giá thị trường

(Mark-to-Market).

Giá trị VaR được tính toán trên hệ thống phần mềm và VaR có 5 tác dụng là

quản lý rủi ro, quản lý định lượng, quản lý tài chính, báo cáo tài chính và tính toán

lượng vốn cần thiết. VaR cực kỳ quan trọng vì nó sẽ giúp tiết kiệm vốn (Economic

Capital), kiểm tra mức độ nhạy cảm của thị trường (stress testing), kiểm tra và dự đoán

được mức độ cần rút lui (back-testing), dự đoán mức độ thâm hụt (expected shortfall).

Hạn mức nhạy cảm lãi suất (VaR) được tính cho từng loại ngoại tệ, ví dụ:

hạn mức đối với VND và các loại ngoại tệ khác như sau:

Hạn mức đối với VND EUR100,000

Hạn mức với USD EUR 200,000

Hạn mức với EUR EUR300,000

Hạn mức với đồng JPY EUR100,000

Tổng hạn mức VaR 300,000 EUR

Khi hạn mức VaR quá giới hạn cho phép, phần mềm QTRR sẽ tạo ra các

cảnh báo cho nhân viên giao dịch cũng như cán bộ quản lý biết. Lúc này ngân hàng

cần thiết phải đóng các trạng thái vốn của mình để giá trị VaR nằm trong hạn mức

cho phép. Khi đóng các trạng thái vốn này, các khe hở nhạy cảm lãi suất của các kỳ

hạn tự động giảm xuống.

Các trung tâm lợi nhuận tại Chi nhánh như là: FX Desk, MM Desk, Forward

Desk, Derivatives đều bán các trạng thái cho nhau và không giữ trạng thái (Internal

Squaring) Ví dụ: FX bán USD lấy đồng (VND) thì sẽ gửi VND cho bộ phận MM và

phải vay USD của bộ phận MM.

66

Hệ thống phần mềm của ngân hàng có tên: GCE=Global Central Exposure. Hệ

thống cho phép các giao dịch viên biết được tại bất kỳ thời điểm nào hạn mức của bất

kể khách hàng nào còn là bao nhiêu. Tại một thời điểm bất kỳ các dealers có thể biết

được khách hàng nào đó đã dùng bao nhiêu hạn mức và còn bao nhiêu hạn mức.

Hệ thống quản trị rủi ro đặt tại hội sở Paris và luôn luôn online, cập nhật số

liệu liên tục. Hệ thống này được thuê bởi hội sở và được dùng cho toàn bộ hệ thống

các chi nhánh của Ngân hàng trên toàn thế giới. Chi phí thuê khá cao cỡ khoảng vài

triệu EUR/1tháng.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về quản trị rủi ro thị trường

Về cơ cấu bộ máy : Mô hình hiện đại đều có sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm

vụ QTRR và nhiệm vụ kinh doanh. Đây là nguyên tắc hàng đầu để đảm bảo hiệu quả

trong QTRR. Hệ thống QTRR của KDB là một hệ thống tách bạch hoàn toàn và được

báo cáo lên cấp cao nhất. Cơ cấu QTRR hợp lý từ các phòng ban, các ủy ban…..

Việc áp dụng phương pháp QTRRTT bằng phương pháp giá trị có thể tổn

thất là phương pháp mới nhất hiện nay trên thế giới, các phương pháp khác như

phương pháp khe hở nhạy cảm lãi suất (Repricing Gap), PVBP, Khe hở kỳ hạn

kinh tế (Duration Gap) là các phương pháp trước đó, tuy nhiên đều có ưu nhược

điểm khác nhau. Trường hợp thứ 2, Tại chi nhánh ngân hàng Calyon, Hồ Chí

Minh đã áp dụng nhiều phương pháp khác đồng thời để QTRRTT. Thực tế đã

chứng minh rằng các ngân hàng trên quản lý RRTT khá hiệu quả bằng các

phương pháp hiện đại nhất hiện nay.

Các ưu việt trong phương pháp QTRRTT của 2 ngân hàng nước ngoài này là:

(1) Áp dụng phương pháp QTRR tiên tiến (2) Có các hệ thống phần mềm rất hiện

đại với chi phí rất cao, đã được chạy thử tại Hội sở nên độ tin cậy khá lớn, hệ thống

này hỗ trợ được việc tính toán giá trị rủi ro VAR, thông tin lưu trữ trong hệ thống

giúp thực hiện phân tích chuỗi sự kiện theo trình tự thời gian, từ những sự kiện đơn

lẻ, hệ thống có khả năng đo lường được giá trị hoạt động hiện tại và tương lai với các

đối tượng khác nhau. (3) Có qui trình QTRRTT bài bản và được chuẩn hóa, qui trình

QTRR gồm các bước sau: Nhận dạng RRTT, Đo lường RRTT, trong đó có việc thu

thập các dữ liệu RRTT, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là tính toán các

67

mức độ rủi ro, Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRTT và các chiến lược đánh

giá RRTT, Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá trình kiểm toán

QTRRTT. (4) Quản lý RRTT bằng VaR là phương pháp hiện đại nhất hiện nay.

Kinh nghiệm các NHTMVN có thể áp dụng được là trong hoàn cảnh hiện

nay tại các NHTMVN khi vốn điều lệ chưa cao, RRTT sẽ có tác động rất lớn vào

lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng, vì vậy việc áp dụng các phương pháp

quản trị hiện đại là rất cần thiết. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho các phần mềm là

tương đối cao (nếu mua) và cũng cần đội ngũ chuyên viên kỹ thuật và chuyên môn

có trình độ cao để có thể tự viết các phần mềm này (nếu tự viết phần mềm).

Kết luận chương 1

Chương 1 của luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề chung về

RRTT và quản trị RRTT của NHTM. Tác giả đã khái quát về rủi ro thị trường, các

loại rủi ro thị trường tác động của chúng cũng như các phương pháp lượng hóa

RRTT. Tiếp theo, đi sâu phân tích mục đích, nội dung QTRRTT từ mô hình, chính

sách, quy trình, các phương pháp phòng ngừa, hạn chế RRTT, các nhân tố ảnh

hưởng đến QTRR TT tại NHTM. Giới thiệu kinh nghiệm QTRRTT tại một số ngân

hàng nước ngoài trên cơ sở đó rút ra được bài học hữu ích đối với công tác

QTRRTT cho các Ngân hàng thương mại VN.

Kết quả nghiên cứu chương này là cơ sở đó để đánh giá một cách khách quan

hoạt động QTRRTT trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam ở chương 2.

68

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam

Là một ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước, được thành lập năm 1988.

Đến năm 1994, thực hiện Quyết định số 90/TTg ngày 11/7/1994 của Thủ tướng

Chính phủ, NHTM CP Công thương VN (Vietinbank) được tổ chức lại theo mô

hình Tổng công ty, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Với sản phẩm lõi là hoạt động ngân hàng, Vietinbank có mạng lưới kinh

doanh trải rộng toàn quốc với Hội sở chính, 158 chi nhánh và trên 700 điểm giao

dịch đặt tại các vị trí có lợi thế thương mại cao. Vietinbank có khoảng 40% khách

hàng DNNN, trên 30% khách hàng doanh nghiệp dân doanh (trong số hơn 250.000

doanh nghiệp dân doanh), gần 20% hộ kinh doanh (trong số 30 triệu hộ) và hàng

triệu khách hàng gửi tiền tiết kiệm, mở tài khoản, sử dụng dịch vụ tín dụng, bảo

lãnh, thanh toán của Vietinbank.

Vietinbank là thành viên chính thức của các tổ chức: Hiệp hội Ngân hàng

Việt Nam (VNBA); Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA); Hiệp hội Tài chính

viễn thông Liên ngân hàng quốc tế (SWIFT); Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ

VISA, MASTER quốc tế. Ngoài ra, Vietinbank cũng đã ký 8 Hiệp định Tín dụng

khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với 735

ngân hàng lớn của 60 quốc gia trên khắp các Châu lục.

Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng chuyên doanh,

đến nay Vietinbank đã có những bước phát triển toàn diện khẳng định vị thế của một

NHTM Nhà nước lớn ở Việt Nam. Trong nhiều năm Vietinbank luôn đạt được mức

tăng trưởng cao, với tổng tài sản đạt 503.530tỷ đồng (tính đến 31/12/2012), chiếm

69

10% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng, tổng huy động vốn năm 2012 đạt 460.082

tỷ đồng và tổng số dư cho vay và đầu tư đạt 467.879 tỷ đồng, chiếm khoảng 10%

thị phần, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, ROE đạt 19.9%, ROA đạt 1.7%, chi trả cổ tức 4.195 tỷ đồng, chỉ số CAR đạt

10%,...Lợi nhuận trước thuế đạt 8.168 tỷ đồng, vượt so với chỉ tiêu đề ra và là ngân

hàng có lợi nhuận cao nhất hệ thống, chiếm tới 28% trong tổng lợi nhuận của các

NHTM. Nộp Ngân sách Nhà nước 2.965 tỷ đồng, là đơn vị Top 10 nộp ngân sách

Nhà nước năm 2012. Vốn điều lệ đạt 26.218 tỷ đồng, bằng 130% so với năm 2011.

Vốn chủ sở hữu đạt 32.235 tỷ đồng, bằng 113% so với năm 2011.

Năm 2012, Vietinbank đã hoàn tất bán 20% vốn cho cổ đông nước ngoài là

tập đoàn Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ- tập đoàn tài chính Nhật Bản lớn thứ 3 thế

giới. Với những thành tích xuất sắc đạt được trong năm 2012, ngày 28/12/2012,

Công ty xếp hạng danh tiếng Standard & Poor’s đã tăng mức xếp hạng tín nhiệm

nhà phát hành dài hạn của VietinBank từ B+ lên BB- với triển vọng “ổn định”. S&P

cũng tăng mức xếp hạng dài hạn theo khu vực ASEAN của VietinBank từ “axBB”

lên “axBB+”. Mức xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành ngắn hạn của VietinBank vẫn

giữ nguyên ở mức B.

2.1.2. Tổ chức bộ máy

Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của Vietinbank hiện nay bao gồm Hội sở

chính; 162 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch; 3 đơn vị sự nghiệp, 4 công ty hạch

toán độc lập và một số đơn vị liên doanh, liên kết, góp vốn. Về thực chất mô hình

hiện nay của Vietinbank đang được tổ chức và vận hành theo hướng công ty mẹ và

các công ty con. Mô hình hoạt động của Vietinbank được tổ chức như sau:

70

Biểu đồ 2.1: MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

ĐẠI HỘI ĐỒNG

CỔ ĐÔNG

Ban Kiểm soát

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Phòng Kiểm toánnội bộ

Các Ban , Ủy ban , Hội đồng

Phòng Kiểm toánnội bộ VPĐD tại TPHCM

Phòng Kiểm toánnội bộ VPĐD tại Đà Nẵng

Ban Thư ký

HĐQT

Các ủy ban: 1.UB Nhân sự, tiền lương, khen thưởng 2.UB Quản lý tài sản nợ -có ( ALCO) 3.UB Giám sát, quản lý vả xử lý rủi ro 4.UB Chính sách 5.UB Chiến lược(Kinh Doanh, Công nghệ) 6.UB Kiểm toán

BAN ĐIỀU HÀNH

Hội đồng Tín dụng, Định chế tài chính

Khối Tài chính

Khối Nhân sự

Khối Khách hàng Doanh nghiệp

Khối Kinh doanh vốn và thị trường

Khối Quản lý rủi ro và tuân thủ

Khối Marketing và quản lý thương hiệu

Khối bán lẻ

Khối Vận hành

Khối Hỗ trợ

Khối Ngân hàng quốc tế

Khối Công nghệ thông tin

Chi nhánh

Trường Đại học Vietinbank

Công ty trực thuộc

Phân hiệu Miền Nam

Chi nhánh phụ thuộc Công ty

Phòng giao dịch

Phòng/Tổ nghiệp vụ

Phân hiệu Miền Trung

Nguồn:Vietinbank

71

Tổ chức bộ máy của Vietinbank đã và đang được hoàn thiện một cách cơ bản

theo hướng kiện toàn hơn. Cụ thể, mô hình tổ chức được cơ cấu lại, đã cơ bản phân

định các phòng ban theo đối tượng khách hàng, kết hợp theo sản phẩm dịch vụ;

phân cấp quản lý theo mô hình nâng cao hiệu quả quản lý và tăng cường kỹ năng

quản trị rủi ro, tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng

mạng lưới và phát triển sản phẩm mới trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại.

Ban lãnh đạo Vietinbank có năng lực, tâm huyết, chủ động nhạy bén trong

chỉ đạo hoạt động kinh doanh. Hầu hết các vị trí trong Ban lãnh đạo đều qua đào tạo

nâng cao về kiến thức quản trị kinh doanh theo thông lệ quốc tế. Trong những năm

qua, Ban lãnh đạo ngân hàng đã chỉ đạo thành công quá trình cơ cấu lại Vietinbank

theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Đặc biệt trong 4 năm trở lại đây, Vietinbank

đã liên tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro, đảm bảo mục

tiêu tăng trưởng bền vững. Mô hình quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có theo khuyến

nghị của Tư vấn quốc tế cũng đang được triển khai. Theo đó, danh mục tài sản của

ngân hàng được quản lý tập trung, điều chỉnh bởi các công cụ điều hành như chính

sách giá điều chuyển vốn nội bộ, hạn mức hoạt động của từng bộ phận, chỉ tiêu lợi

nhuận đối với từng sản phẩm và kênh bán hàng. Quản lý về rủi ro lãi suất, thanh

khoản đều được thực hiện tập trung tại Trụ sở chính, nên đã hạn chế rủi ro xuống

mức thấp, thu nhập phi tài chính ngày càng tăng lên.

2.1.3. Năng lực hoạt động

2.1.3.1. Năng lực huy động vốn

Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các ngân hàng

thương mại trên thị trường trong nước, nhưng nguồn vốn huy động của Vietinbank

vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và được đánh giá là một trong những NHTM

có tiềm lực mạnh nhất về nguồn vốn, có khả năng chi phối thị trường; mạng lưới

rộng, thuận tiện cho huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Đây là một

yếu tố tiềm năng mà Vietinbank có thể khai thác và phát triển trong quá trình

chuyển đổi sang mô hình tập đoàn TCNH.

72

Tính đến 31/12/2012, số dư nguồn vốn huy động là 461 ngàn tỷ VND, tăng

9.4% so với năm 2011, chiếm khoảng 12% thị phần toàn ngành ngân hàng.

Cơ cấu huy động vốn có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Năm 2012,

Vietinbank thu hút được 288.763 tỷ VND thông qua kênh tiền gửi của khách hàng,

chiếm 64% tổng nguồn vốn huy động, tăng 9.3% so với năm 2011. Huy động vốn

thông qua kênh phát hành trái phiếu, tài trợ và ủy thác đầu tư cũng thu hút được

33.967 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 8% trong tổng nguồn vốn huy động năm 2012. Cơ

cấu kỳ hạn cũng có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn: tiền gửi không kỳ hạn

chiếm tỷ trọng thấp, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng chi phối trong nhiều

năm (năm 2012 là 50.51%), đặc biệt, nguồn vốn trung và dài hạn (trên 1 năm)

chiếm tỷ trọng cao.

Tiền gửi của Khách hàng

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn của Vietinbank năm 2012

22%

6%

Phát hành trái phiếu, tài trợ, ủy thác đầu tư

64%

8%

Phát hành giấy tờ có giá

Từ các TCTD khác

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank 2012

2.1.3.2. Năng lực cho vay và đầu tư

Với trị giá tổng tài sản đến 31/12/202 là 505 ngàn tỷ đồng, tăng 9.8% so với

năm 2011, Vietinbank luôn là một trong số các NHTM có quy mô tài sản lớn nhất

trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

73

Cho vay và đầu tư của Vietinbank là hoạt động chủ lực, đáp ứng vốn cho sản

xuất kinh doanh của các ngành kinh tế chủ đạo cũng như của các doanh nghiệp, dân

cư trong cả nước. Năm 2012, tổng số dư cho vay và đầu tư của Vietinbank đạt 471

ngàn tỷ đồng, tăng 9.2% so với năm 2011.

Về hoạt động cho vay

Tính đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đã đạt 331.935 tỷ đồng,

tăng 11.4% so với năm 2011, chiếm 10% thị phần cho vay toàn ngành. Về chất

lượng cơ cấu tín dụng tiếp tục được cải thiện và đổi mới đảm bảo các tỷ lệ an toàn

vốn, hiệu quả hơn. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn đến cuối năm 2012 đã chiếm tới

39% tổng dư nợ. Vietinbank đã tham gia vào 84 dự án đồng tài trợ với số dư nợ

chiếm 10% tổng cho vay, đây là những dự án lớn thuộc các ngành kinh tế quan

trọng của đất nước thuộc các lĩnh vực như: Điện lực, dầu khí, than, thép, khai

khoáng, xây dựng cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn thông, hàng không,… nhằm đa

dạng hoá danh mục đầu tư trung và dài hạn.

Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng của Vietinbank (đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1. Cho vay ngắn hạn 93.372 141.377 176.605 200.363

2. Cho vay trung dài hạn 69.796 93.660 113.596 131.571

3.Cho thuê tài chính 820 1.222 200 0

4. Cho vay khác 1.082 1.864 6.733 0

Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietinbank năm 2009, 2010, 2011,2012

Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực.

Dư nợ cho vay DNNN đến thời điểm 31/12/2012 đã giảm 9% và 2% so với năm

tương ứng là 2010 và 2011, chiếm 24% tổng dư nợ; trong khi dư nợ cho vay các

DNNQD tăng lên và hướng tới các thành phần kinh tế năng động như các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề, khu kinh tế tập trung, cho vay tiêu dùng…

74

Về hoạt động đầu tư

Năm 2011-2012, các hoạt động đầu tư kinh doanh của Vietinbank đã phát

triển mạnh cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, chất lượng và hiệu quả, góp phần quan

trọng vào kết quả kinh doanh chung của cả ngân hàng. Các hoạt động đầu tư của

ngân hàng trên thị trường tiền tệ, thị trường giấy tờ có giá, đầu tư tài chính,…

ngày càng được mở rộng và nâng cao hiệu quả. Đây cũng là một trong những

biện pháp quan trọng để chuyển dịch cơ cấu tài sản Có, nâng cao khả năng sinh

lời và giảm thiểu tỷ lệ rủi ro. Vietinbank luôn tích cực tham gia vào thị trường

trái phiếu, hỗ trợ tính thanh khoản cho bản thân ngân hàng nói riêng và ngành

ngân hàng nói chung. Một số hoạt động đầu tư được đẩy mạnh trong năm 2011-

2012 có doanh số lớn và hiệu quả như: Kinh doanh vốn trên thị trường tiền tệ,

kinh doanh giấy tờ có giá (niêm yết giao dịch mua bán giấy tờ có giá trên hệ

thống Reuters và Bloomberg), bảo lãnh phát hành trái phiếu,… Danh mục đầu tư

kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn đến cuối năm 2012 đạt số dư

77.764 tỷ đồng, chiếm khoảng 16% tổng tài sản có.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Vietinbank đã thành lập Ban QTRR và Hội đồng quản lý tài sản nợ - có

(ALCO) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong kinh doanh. Thành viên

của ALCO bao gồm Chủ tịch Hội Đồng quản trị, Tổng giám đốc, kế toán trưởng,

trưởng bộ phận quản lý rủi ro, trưởng bộ phận kinh doanh, dịch vụ và trưởng các bộ

phận liên quan khác. Tháng 3/2006, Vietinbank đã thành lập Phòng quản lý RRTT và

tác nghiệp để theo dõi các rủi ro trong hoạt động và RRTT của Vietinbank, với chức

năng chính là xây dựng các chính sách, thủ tục và hệ thống cảnh báo sớm đối với các

rủi ro hoạt động và thị trường.Tháng 3/12013 Vietinbank đã thành lập Khối quản lý rủi

ro để quản lý toàn bộ rủi ro của Ngân hàng. Hiện nay rủi ro về hàng hóa và chứng

khoán còn chưa phổ biến đối với các NHTM Việt Nam. Vì vậy, Khi luận giải những

vấn đề thuộc QTRRTT, luận án này tập trung vào 2 nội dung cơ bản:

- Quản trị rủi ro lãi suất.

- Quản trị rủi ro ngoại hối.

75

2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất

2.2.1.1. Chính sách và biến động của lãi suất từ năm 2009 đến 2012

Lãi suất tiền đồng được điều tiết bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt nam.

Từ năm 2009 đến nay NHNN đã quản lý lãi suất bằng cách đưa ra những mức lãi suất

cơ bản. Đó là những lãi suất cơ bản cho các NHTM để các ngân hàng này quyết định

lãi suất của riêng họ. Do vậy cơ chế lãi suất đã chuyển sang cơ chế lãi suất thả nổi.

NHNN đã đưa ra cơ chế áp dụng lãi suất thoả thuận cho các món vay thương

mại tại các TCT, theo đó các TCTD được phép quyết định lãi suất cho vay của riêng

họ dựa trên cung cầu của thị trường và độ tín nhiệm của khách hàng.

Trong các năm gần đây đã có sự thay đổi lớn về lãi suất và chính sách của NHNN:

16

14

12

10

8

Base rate

6

repricing rate

discount rate

4

2

0

Biểu đồ 2.2: Các lãi suất cơ bản 2008-6/2013

Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước 2008-2013

(i)-2008: Sau hơn thập kỷ Việt nam đạt được sự tăng trưởng kinh tế từ năm

1997, khủng hoảng tài chính xảy ra trên phạm vi toàn cầu, Việt nam trải qua một

năm đầy khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính.

Để kìm hãm đà gia tăng của lạm phát, trong 8 tháng đầu tiên, NHNN đã thắt

chặt chính sách tiền tệ bằng rất nhiều biện pháp như là tăng lãi suất cơ bản từ 8.7%

đến 12, 14%/năm, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các NHTM, yêu cầu các NHTM

mua kỳ phiếu và kiểm soát tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên các chính sách mang

76

tính chất đột biến bất ngờ đã gây ra tác dụng tiêu cực lên thị trường tài chính. Việc

đầu tiên là tất cả các NHTM mất thanh khoản trong một thời gian khá dài (lãi suất

O/N trên thị trường liên ngân hàng có lúc lên tới 40%). Đây là thời điểm rất khó

khăn cho các NHTM nhỏ khi phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Nhìn chung thanh

khoản của cả hệ thống ngân hàng là kém đi.

Lãi suất, bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay đều đẩy lên tới mức cao kỷ

lục. Do lãi suất cho vay tăng cao (21%/năm), các doanh nghiệp rất khó khăn trong

việc huy động vốn hoặc phải chấp nhận lãi suất rất cao. Các doanh nghiệp đối đầu với

thua lỗ hoặc gián đoạn công việc kinh doanh. Tại các NHTM nợ xấu tăng cao.

NHNN tại thời điểm đó đã ra một loạt các quyết định nhằm mục đích hạ lãi

suất như: (1) NHNN phát hành Tín phiếu kho bạc với tổng giá trị là 20,300 tỷ đồng,

7.8%/năm, tất cả các NHTM đều phải có nghĩa vụ mua (Quyết định số 346/QD-

NHNN ngày 13/2/2008), (2) Giới hạn lãi suất huy động tối đa của các NHTM là

12%/năm, (3) Chuyển từ chế độ lãi suất thoả thuận sang lãi suất cơ bản (Quyết định

số 16/2008/QD-NHNN ngày 16/5/2008). Nội dung của quyết định này là lãi suất

của các món vay thương mại bằng VND mà các NHTM chào cho khách hàng không

được phép cao quá 150% lãi suất cơ bản công bố bởi NHNN trong từng thời kỳ.

NHNN cũng điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12 lên 14%.

Tuy nhiên hiệu quả dường như không cao, lãi suất thị trường vẫn tiếp tục

tăng. Các NHTM lao vào cuộc đua lãi suất. Các NHTM huy động với lãi suất 18%

và cho vay ra với lãi suất cao hơn 21%/năm. Khách hàng mang tiền gửi vào ngân

hàng để hưởng lãi suất cao.

NHNN tiếp tục thực hiện các biện pháp hành chính như thanh tra lãi suất huy

động tiết kiệm của các TCTD, xử phạt các NHTM huy động vốn cao mà không có

các kế hoạch đầu tư tương ứng.... Trong giai đoạn này các chính sách mới mục đích

làm giảm lãi suất hoạt động có hiệu quả. Lãi suất đã dần dần được ổn định, lạm phát

dần được kiểm soát.

77

Trong 4 tháng cuối cùng của năm 2008, nền kinh tế lâm vào tình trạng giảm

phát do bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà bắt đầu từ Mỹ, nền kinh

tế Việt nam trở nên khó dự đoán.

(ii)-2009: Khi nền kinh tế giảm phát tiếp tục, Chính phủ Việt nam và NHNN

nới lỏng chính sách tiền tệ bằng việc thực thi gói kích cầu kinh tế (cộng lãi suất từ 2-

4%), giảm lãi suất cơ bản từ 8.5% xuống còn 7% (từ 1/2/2009 đến 30/11/2009).

Chính sách này đã có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế Việt nam. Tuy nhiên

gói kích cầu gây tăng cung trên thị trường và làm giảm giá đồng tiền VND. Chính

sách trên cũng nới rộng khoảng cách giữa tăng trưởng tín dụng (đã cao ở mức

37.73%) và tăng trưởng huy động vốn (ở mức trung bình là 28.67%). Tất cả các

NHTM đều đương đầu với tình trạng thiếu vốn vào khoảng thời gian Q4 năm 2009.

-Lãi suất cho vay và lãi suất huy động VND trên thị trường

Lãi suất huy động VND đã tăng liên tục từ tháng 3/2009 đến cuối năm 2009

và dao động trong khoảng từ 9-10.5%.

Ngày 25/11/2009, Thống đốc NHNN đã quyết định nâng lãi suất cơ bản lên

8% tăng thêm 1% so với 10 tháng trước đó . Đây là một giải pháp nhằm quản lý

cung cầu tiền tệ trên thị trường, tăng thanh khoản và giảm tốc độ tăng trưởng tín

dụng. Tuy nhiên do cung về tiền tệ tăng, lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên làm

cho lãi suất huy động luôn chạm trần 10.49% và lãi suất cho vay của các NHTM

luôn ở mức trần 12% (theo qui định của NHNN bằng 150% lãi suất cơ bản)

Đường cong lợi suất, thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất huy động tiết kiệm

và các thời hạn trong giai đoạn năm 2009 được thể hiện tại Biểu đồ 2.3 dưới.

78

Biểu đồ 2.3: Đường cong lợi suất VND (Yield Curve)

Nguồn: Reuters

Đường cong lợi suất của tiền VND trong khoảng thời gian này vẫn là đường

cong lợi suất Positive, có nghĩa là lãi suất của các kỳ hạn dài thì cao hơn lãi suất của

các kỳ hạn ngắn.

Để tăng trưởng sự phát triển kinh tế, NHNN đã yêu cầu các NHTM giảm lãi

suất và cung tiền ra thị trường với số lượng lớn thông qua kênh thị trường mở

(OMO). Khi tính thanh khoản của các NHTM được cải thiện, nguồn cung tiền đã

tăng lên một cách tương ứng. Lãi suất thị trường đã từng bước ổn định ở mức

11.5%/năm cho lãi suất huy động và 13.5% cho lãi suất cho vay.

(iii) - Vào tháng 4/2010, NHNN đã thay thế cơ chế lãi suất cơ bản bằng chế độ lãi

suất cơ bản có thoả thuận (Negotiation-base interest scheme), có nghĩa là việc áp dụng

trần lãi suất cho vay tương đương 150% so với lãi suất cơ bản không còn hiệu lực nữa.

(iv) - Sang năm 2011, NHNN đã bốn lần tăng mức lãi suất tái cấp vốn và hai lần

tăng mức lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn được điều

chỉnh tăng dần từ mức 11%/năm lên mức 14%/năm, lãi suất tái chiết khấu tăng từ

7%/năm lên 13 %/năm, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở lên đến 15%/năm. Các ngân

hàng thương mại đối mặt lớn với rủi ro thanh khoản . Biện pháp đơn giản các NHTM áp

dụng là tăng lãi suất huy động để bù đắp thiếu hụt về nguồn vốn. Các cuộc đua lãi suất

lại bắt đầu dưới các hình thức : Khuyến mãi, tặng thưởng, huy động lãi suất linh hoạt…

mức lãi suất thực huy động sau khi cộng các % tiếp thị , khuyến mại lên tới 18.5-19.5 %

dù đã có cam kết giữa các ngân hàng về trần lãi suất huy động là 14 %/năm. Trước tình

79

hình đó NHNN đã có thông tư chính thức quy định trần lãi suất huy động là 14 %/năm

dưới mọi hình thức. Và có chế tài xử lý nghiêm đối với các TCTD vi phạm.

Bảng 2.2: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN 2010-6/2013

Đơn vị: %/năm

Lãi suất Lãi suất Thời điểm áp dụng Lãi suất cơ bản tái cấp vốn tái chiết khấu

01/02/2010 8,00 8,00 6,00

05/11/2010 9,00 9,00 7,00

17/02/2011 9,00 11,00 7,00

08/03/2011 9,00 12,00 12,00

01/04/2011 9,00 13,00 12,00

01/05/2011 9,00 14,00 13,00

10/10/2011 9,00 15,00 13,00

13/3/2012 9.00 14.00 12.00

10/04/2012 9.00 13.00 11.00

25/5/2012 9.00 12.00 10.00

08/06/2012 9.00 11.00 9.00

01/07/2012 9.00 10.00 8.00

24/12/2012 9.00 9.00 7.00

26/03/2013 9.00 8.00 6.00

10/05/2013 9.00 7.00 5.00

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Về lãi suất cho vay, lãi suất cho vay đã leo thang một cách chóng mặt, vào

đầu năm mức cho vay trung bình vào khoảng 16.23 %/năm ,vào giữa năm mức cho

vay trung bình khoảng 20%/năm, các biệt có vài NHTM nhỏ nâng lên đến

27%/năm. Lãi suất này đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn.

80

20.000

19.19019.09018.900

19.190

Biểu đồ 2.4: Diễn biến lãi suất huy động và cho vay năm 2011, năm 2012

Lãi suất cho vay

18.500

18.650 18.64018.730

18.330

18.000

18.350

17.45

16.85

17.000

16.34

16.000

16.23016.230

15.910

15.25

15.40015.55015.37015.460

15.000

14.55 14.5 14.5

14.2

14.13014.05014.00014.000

14.000

14.200

14 13.5

13.410

13.34013.410

13.050

12.5

12.000

11.85

10.95

Lãi suất huy động

10.05

10.000

9.3

9.1

9.1

9.07 9.059

8.000

2 1 0 2 / 3 T

1 1 0 2 / 1 T

1 1 0 2 / 2 T

1 1 0 2 / 3 T

1 1 0 2 / 4 T

1 1 0 2 / 5 T

1 1 0 2 / 6 T

1 1 0 2 / 7 T

1 1 0 2 / 8 T

1 1 0 2 / 9 T

2 1 0 2 / 1 T

2 1 0 2 / 2 T

2 1 0 2 / 4 T

2 1 0 2 / 5 T

2 1 0 2 / 6 T

2 1 0 2 / 7 T

2 1 0 2 / 8 T

2 1 0 2 / 9 T

1 1 0 2 / 0 1 T

1 1 0 2 / 1 1 T

1 1 0 2 / 2 1 T

2 1 0 2 / 0 1 T

2 1 0 2 / 1 1 T

2 1 0 2 / 2 1 T

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Chúng ta phải thừa nhận rằng lãi suất huy động và cho vay tăng lên đã có

ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của Vietinbank và toàn bộ nền kinh tế.

Trong việc quản lý các món tiền gửi, chi phí và mức độ gửi tiền là hai vấn đề mà

Vietinbank đang cố gắng giải quyết. Về nguyên tắc sự quản lý này cần phải phù

hợp với luật cung cầu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Trong khi đó, một

số ngân hàng tăng lãi suất huy động vì các lý do sức ép cạnh tranh và tính thanh

khoản của bản thân ngân hàng đó. Kết quả của tình huống này là làm giảm lợi

nhuận của ngân hàng, thậm chí một số ngân hàng có thể thua lỗ vì chênh lệch giữa

lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm xuống. Khi lãi suất tăng lên làm cho việc

đầu tư vào kinh doanh có lợi nhuận giảm xuống. Nếu tình hình như vậy diễn ra lâu

dài, nó sẽ có ảnh hưởng xấu tới sự tăng trưởng GDP và ngược lại tạo ra những điều

kiện không thuận lợi cho các ngân hàng.

81

(v) - Sang năm 2012, với trọng tâm là kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, lãi

suất đã được NHNN điều chỉnh giảm dần trên cơ sở lạm phát ổn định. NHNN đã 6 lần

điều chỉnh giảm lãi suất điều hành, lãi suất tái cấp vốn từ 15% xuống đến 9%, lãi suất tái

chiết khấu từ 13% về đến 7% vào cuối năm và 5 lần giảm trần lãi suất huy động. Trần lãi

suất huy động có kỳ hạn VND (từ 1-12 tháng) giảm từ 14% về 8%, và trần lãi suất

huy động tiền gửi KKH giảm từ 6 % về đến 2% vào cuối năm. Về cơ bản, tính đến

cuối năm 2012, mặt bằng lãi suất huy động giảm 3-6%/năm, lãi suất cho vay giảm

5-9%/năm so với cuối năm 2011 và đã trở về mức lãi suất vào cuối năm 2007. Mức

lãi suất cho vay phổ biến từ 9-12% đối với các lĩnh vực lĩnh vực ưu tiên như nông

nghiệp, XNK… . Cho vay các lĩnh vực SX-KD và tiêu dùng ở mức 12-15%. Đây là

một thành công của NHNN.

2.2.1.2. Về quy chế, tổ chức QTRRLS

Vietinbank đã có chính sách QTRRLS, bao gồm mục tiêu QTRRLS nhằm

hạn chế các tổn thất về thu nhập từ lãi cho ngân hàng, duy trì giá trị thị trường của

vốn chủ sở hữu, tận dụng các cơ hội biến động lãi suất trên thị trường cùng với cơ

cấu BTKTS tối đa hóa lợi nhuận trong hạn mức rủi ro được xác định theo khẩu vị

rủi ro của ngân hàng.

Ngân hàng cũng đã có qui chế tổ chức hoạt động trong lĩnh vực QTRRLS,

qui chế này qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong ngân

hàng, từ HĐQT đến các phòng ban chuyên môn.

Năm 2013, Vietinbank đã bắt đầu đi vào áp dụng cơ chế QTRRLS tương

ứng với quy mô và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ chế này tạo điều kiện

để giám sát và vận hành QTRRLS hiệu quả. Cơ chế quản trị được thể hiện như sau:

82

Hình 2.1: M« h×nh qu¶n trÞ rñi ro l·i suÊt cña Vietinbank

Nguồn: Vietinbank

Chính sách của QTRRLS còn được thể hiện tại các qui định về vốn chủ sở

hữu, tỷ lệ vốn chủ (Equity) đối với toàn bộ TSC của ngân hàng (Tier1+Tier2 /Total

assets) theo Basel 2 để đảm bảo có đủ vốn trong trường hợp tổn thất xảy ra.

Để công tác QTRRLS đảm bảo chuyên sâu, toàn diện và mang tính hệ thống,

NHCT phân chia trách nhiệm kiểm soát theo ba vòng như sau:

Kiểm soát vòng 1

Bộ phận QLCĐV trực thuộc phòng Quản lý cân đối vốn và Kế hoạch tài

chính chịu trách nhiệm đầu mối phối hợp với Phòng Đầu tư, các phòng Khách hàng

tại Trụ Sở chính, phòng Kinh doanh ngoại tệ, phòng Định chế tài chính, phòng

Thanh quyết toán vốn kinh doanh, Sở giao dịch và các Chi nhánh chịu trách nhiệm

là vòng kiểm soát đầu tiên thực hiện QTRRLS hàng ngày bao gồm các công việc

nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro lãi suất của Vietinbank.

83

Kiểm soát vòng 2

Phòng Quản trị rủi ro thị trường chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống quy

định, quy trình, hướng dẫn quản trị rủi ro lãi suất; thiết lập và rà soát các hạn mức,

giám sát và kiểm soát việc thực hiện quản trị rủi ro lãi suất của các đơn vị tại vòng 1

và thực hiện báo cáo độc lập tình hình rủi ro lãi suất lên BLĐ và các đơn vị liên

quan. Phòng QLRRTT chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị vòng 1 để

đảm bảo mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động điều hành kinh doanh hàng ngày của

các đơn vị vòng 1 được nhận diện, đo lường, quản lý chặt chẽ và được báo cáo kịp

thời đến các cá nhân, đơn vị liên quan.

Kiểm soát vòng 3

Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ theo quy

định của Vietinbank tại các đơn vị vòng 1 và vòng 2 đảm bảo việc triển khai thực

hiện quản trị rủi ro lãi suất được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả ở hai vòng trên.

2.2.1.3. Qui định QTRRLS tại NHTMCP Công thương Việt Nam

Tháng 3/2013, Vietinbank mới đưa ra được quy định về quản trị RRLS, với

mục đích đảm bảo rõ các chức năng của bộ phận kinh doanh (Front Office-FO),

quản trị rủi ro (Middle Office-MO) và quản trị tác nghiệp (BO-Back Office), trong

quản trị RRLS theo hiệp ước Basel 2, nhằm kiểm soát và giảm thiểu RRLS của

Vietinbank trong quá trình hoạt động kinh doanh, xác định và phân định rõ ràng

công việc, trách nhiệm của các cá nhân, Ban khối trong quá trình quản trị RRLS

cụ thể như sau:

Bộ phận quản trị rủi ro lãi suất - Bộ phận QLCĐV

Đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ nhất chịu trách nhiệm: (i) chủ động duy

trì quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank trong hạn mức cho phép và tuân thủ các

quy chế, quy trình và chính sách quản trị rủi ro lãi suất do Ủy ban ALCO và HĐQT

phê duyệt; (ii) thực hiện quản trị rủi ro lãi suất thông qua tái cấu trúc bảng cân đối

tài sản và sử dụng các công cụ phái sinh.

- Quản trị rủi ro lãi suất thông qua tái cấu trúc bảng cân đối tài sản

 Sử dụng công cụ FTP nhằm lượng hóa thu nhập lãi ròng của từng đơn vị

kinh doanh (và chuyển toàn bộ rủi ro lãi suất từ các đơn vị kinh doanh về quản lý

tập trung tại TSC (bộ phận QLCĐV).

84

 Tham mưu tư vấn cho Ủy ban ALCO xem xét phê duyệt chính sách giá

điều chuyển vốn nội bộ FTP và chính sách lãi suất huy động và cho vay, đề xuất

Ban điều hành quyết định triển khai, đảm bảo điều tiết hoạt động, huy động vốn cho

vay phù hợp với cân đối vốn, hạn mức lãi suất và khả năng phát triển hoạt động

kinh doanh trong từng thời kì.

- Quản trị rủi ro lãi suất thông qua các công cụ tài chính phái sinh

 Làm đầu mối phối hợp với các phòng/ban thuộc vòng kiểm soát thứ nhất

và khối Quản trị Rủi ro để sử dụng các công cụ phái sinh nhằm duy trì trạng thái rủi

ro lãi suất tuân thủ theo các hạn mức và chính sách quản trị rủi ro lãi suất đã được

HĐQT và Ủy ban ALCO phê duyệt;

 Đầu mối phối hợp với Phòng QLRRTT, các phòng Khách hàng, phòng Định

chế tài chính, phòng Kinh doanh ngoại tệ, phòng Đầu tư, Sở giao dịch đề xuất các

phương án xử lý vi phạm hạn mức rủi ro lãi suất và trình Ban điều hành phê duyệt;

 Phối hợp với Phòng QLRRTT xây dựng và phân tích các báo cáo rủi ro lãi

suất. Thông qua Phòng QLRRTT rà soát các giả định về hành vi ứng xử trong điều

kiện kinh doanh bình thường, trường hợp căng thẳng, khủng hoảng, đồng trình Ủy

ban ALCO phê duyệt;

 Phối hợp, cung cấp thông tin cho phòng Quản lý rủi ro thị trường để xây

dựng và phân tích các báo cáo rủi ro lãi suất trong điều kiện căng thẳng;

 Tham gia xây dựng các sản phẩm/dịch vụ (đóng góp ý kiến về cơ chế

giá…) có ảnh hưởng tới trạng thái rủi ro lãi suất của ngân hàng.

- Vận hành và duy trì hệ thống quản trị rủi ro lãi suất– hệ thống ALM

+ Phối hợp với phòng QLRRTT duy trì và nâng cấp hệ thống ALM, khi có

chỉnh sửa, cần sự thống nhất của 02 phòng.

Phòng Quản lý rủi ro thị trường

- Đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ hai, thực hiện chức năng độc lập nhận

diện, đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo về RRLS, đưa ra các cảnh báo khi

hạn mức bị vi phạm và các dấu hiệu cảnh báo sớm, báo cáo lên các cấp có thẩm

quyền để kịp thời xử lý, Phòng QLRRTT có trách nhiệm.

85

- Chịu trách nhiệm xây dựng trình HĐQT thông qua Ủy ban ALCO ban

hành, sửa đổi và bổ sung khung quản trị rủi ro, chính sách, quy định, quy trình, và

các hướng dẫn liên quan về quản trị rủi ro lãi suất;

- Thực hiện xây dựng các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất, phối hợp với bộ

phận QLCĐV đề xuất trình Ủy ban ALCO giả định về hành vi ứng xử của khách hàng.

- Đầu mối phối hợp với bộ phận QLCĐV xây dựng các báo cáo thử nghiệm

sức căng (stress testing) theo quy định của cơ quan quản lý và nội bộ ngân hàng;

- Độc lập rà soát các giả định về hành vi ứng xử, tính chính xác của các báo

cáo và công cụ đo lường rủi ro lãi suất;

- Định kỳ thực hiện kiểm thử tính chính xác của mô hình (backtesting);

- Chịu trách nhiệm xây dựng và tạo lập hệ thống báo cáo phục vụ cho công

tác giám sát rủi ro lãi suất và thông tin đến các bên liên quan;

- Giám sát việc tuân thủ các hạn mức rủi ro lãi suất và báo cáo các vi phạm

hạn mức căn cứ trên các phương pháp phân tích và các hạn mức kiểm soát rủi ro đã

được Ủy ban ALCO và HĐQT phê duyệt;

- Thực hiện đánh giá rủi ro lãi suất đối với sản phẩm mới để đảm bảo rủi ro

lãi suất được kiểm soát chặt chẽ;

- Chịu trách nhiệm xây dựng, duy trì hệ thống kiểm soát, đo lường, quản trị

rủi ro lãi suất có hiệu quả.

Bộ phận kiểm toán nội bộ

- Thực hiện vai trò giám sát độc lập việc triển khai và tuân thủ các chính sách,

qui định, qui trình quản trị rủi ro lãi suất của các bộ phận vòng 1 và vòng 2, đánh giá

độc lập về tính đầy đủ, thích hợp và hiệu quả công tác quản trị rủi ro lãi suất;

- Đề xuất, khuyến nghị và trình Ban lãnh đạo xem xét quyết định sửa đổi, bổ

sung, điều chỉnh các quy định, quy trình liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất của

Vietinbank, đảm bảo công tác quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank được thực hiện

có hiệu quả.

86

Các phòng ban liên quan

Phòng Kinh doanh vốn

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV, sử dụng các công cụ tài chính trên thị

trường LNH để đảm bảo duy trì rủi ro lãi suất của NHCT nằm trong hạn mức cho

phép do Ủy ban ALCO và HĐQT phê duyệt thông qua việc thực hiện các biện pháp

giảm thiểu rủi ro lãi suất đã được Ban điều hành phê duyệt.

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV, căn cứ trên diễn biến thị trường, nghiên cứu

đề xuất các giới hạn rủi ro lãi suất, các mức giá phù hợp đối với các danh mục đầu

tư do phòng thực hiện và quản lý.

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV và phòng QLRRTT lập và đề xuất Uỷ Ban

ALCO phê duyệt các báo cáo rủi ro lãi suất định kì và/hoặc đột xuất để phân tích,

báo cáo tình hình rủi ro lãi suất của Vietinbank trong điều kiện bình thường và điều

kiện căng thẳng trình Ủy ban ALCO xem xét.

- Định kỳ hoặc đột xuất trình Ủy ban ALCO các phân tích diễn biến và dự

báo xu hướng vận động của thị trường vốn trong từng thời kỳ để đề xuất phương án

đầu tư, kinh doanh phù hợp.

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV, phòng QLRRTT và các Phòng/ban liên

quan đề xuất Ủy ban ALCO các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách và Quy

định, quy trình về quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank (nếu cần).

Các phòng khách hàng tại TSC

- Chịu trách nhiệm triển khai các chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn và dư nợ tín

dụng của các đối tượng khách hàng do phòng phụ trách tăng trưởng theo đúng

định hướng của Ban lãnh đạo về loại tiền, khối lượng, lãi suất cơ sở, kỳ hạn điều

chỉnh lãi suất.

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên chiến lược

phòng ngừa rủi ro do HĐQT đưa ra.

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV, phòng QLRRTT và các Phòng/ban liên

quan đề xuất Ủy ban ALCO các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách và Quy

định, quy trình về quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank (nếu cần).

87

Phòng Định chế tài chính và Sở giao dịch

- Phối hợp với các Phòng/ban liên quan để tìm kiếm, đàm phán, thực hiện

các giao dịch huy động vốn từ các đối tác là ĐCTC trong và ngoài nước.

- Cung cấp đặc tính về lãi suất cơ sở/ tần suất điều chỉnh lãi suất/các quyền

chọn của từng giao dịch cụ thể của các ĐCTC trong và ngoài nước để bộ phận

QLCĐV và Quản lý rủi ro thị trường có căn cứ lập báo cáo rủi ro lãi suất trình Ủy

ban ALCO /Ban lãnh đạo Vietinbank.

- Báo cáo Ủy ban ALCO các phân tích diễn biến thị trường trong từng thời

kỳ ảnh hưởng đến xu thế biến động lãi suất đối với việc vay vốn từ

TCTD/ĐCTC để đề xuất phương án kinh doanh phù hợp.

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên chiến lược

phòng ngừa rủi ro do HĐQT đưa ra, các biện pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất đã được

BLĐ phê duyệt.

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV, phòng QLRRTT và các Phòng/ban liên

quan đề xuất Ủy ban ALCO các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách và Quy

định, quy trình về quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank (nếu cần).

Phòng Quản lý rủi ro tín dụng

- Giám sát cơ cấu, chất lượng danh mục tín dụng phù hợp theo kế hoạch định

hướng kinh doanh được phê duyệt.

- Quản lý dự báo các biến động của danh mục cho vay có thể ảnh hưởng đến

rủi ro lãi suất của ngân hàng.

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên chiến lược

phòng ngừa rủi ro do HĐQT đưa ra, các biện pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất đã được

BLĐ phê duyệt.

- Phối hợp với bộ phận QLCĐV, phòng QLRRTT và các Phòng/ban liên

quan đề xuất Ủy ban ALCO các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách và Quy

định, quy trình về quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank (nếu cần).

Các chi nhánh

- Tuân thủ đúng chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn và cơ cấu Tài

sản Nợ - Tài sản Có theo đúng chỉ đạo, kế hoạch giao của Vietinbank trong từng

tháng/quý/năm.

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên chính sách về

lãi suất do Ban điều hành đưa ra.

88

2.2.1.4. Quản trị RRLS tại NHTMCP Công thương Việt Nam

Do những biến động bất thường lãi suất, trong những năm qua Vietinbank

quản trị RRLS theo hướng thận trọng nhằm đảm bảo chiến lược kinh doanh an toàn,

hiệu quả và phát triển bền vững. Ủy ban ALCO đã họp định kỳ hàng tháng và đột

xuất để đề ra các giải pháp quản lý rủi ro lãi suất, đồng thời phân tích và dự báo các

kịch bản để chủ động đối phó với các biến động của thị trường. Trên cơ sở chính

sách thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ Ủy ban ALCO ban hành các giải pháp đề

xuất HĐQT phê duyệt và áp dụng cho toàn hệ thống Vietinbank.

Ngân hàng đã căn cứ vào cân đối vốn kinh doanh của mình, cân đối vốn trên

thị trường và xu hướng lãi suất trên thị trường, thông tin từ các ngân hàng lớn và

đối tác, thông tin chính sách từ NHNN ... dự báo diễn biến lãi suất trên thị trường để

đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Trường hợp dự báo lãi suất có xu hướng giảm,

Vietinbank sẽ tăng cường các khoản đầu tư dài hạn trong phạm vi hạn mức an toàn

để tăng khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu dự báo lãi suất có xu hướng tăng, ngân

hàng sẽ tăng cường tỷ trọng đầu tư ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro lãi suất.

Ngân hàng đã quy định mức lãi suất cho vay trên nguyên tắc đảm bảo bù đắp

chi phí vốn và chi phí quản lý; lãi suất cơ sở khi cho vay xác định căn cứ trên lãi

suất huy động nguồn tài trợ. Bên cạnh đó, lãi suất các chi nhánh cho vay tối thiểu

bằng mức sàn quy định. Do lãi suất thị trường biến động khôn lường trong thời gian

qua, Vietinbank đã quy định đối với lãi suất cho vay trung, dài hạn bắt buộc phải

thả nổi để giảm thiểu tối đa rủi ro về lãi suất có thể phát sinh.

Ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất ở cả hai cấp độ giao dịch và danh mục,

trong đó tập trung quản lý nhiều hơn ở cấp độ giao dịch.

Quản lý rủi ro lãi suất ở cấp độ danh mục

- Trong năm 2012, Ngân hàng đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống phần

mềm Quản lý tài sản nợ –có (ALM) chạy đến cấp độ giao dịch theo thông lệ quốc

tế, cung cấp tự động các báo cáo chênh lệch kỳ hạn định giá lại theo kỳ hạn danh

nghĩa và theo hành vi ứng xử, báo cáo phân tích kịch bản tăng/giảm lãi suất …

nhằm hỗ trợ công tác quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng. Hệ thống ALM hiện

đang trong giai đoạn chạy thử và cố gắng chính thức triển khai trong năm 2013.

89

- Ngân hàng thực hiện điều chỉnh thời hạn định giá lại của khoản vay tương

ứng với kỳ hạn của Nguồn vốn. Kiểm soát chênh lệch kỳ hạn định giá lại trong

phạm vi cho phép.

Bảng 2.3: Các công cụ quản trị rủi ro định giá lại

Tên công Mức độ Mô tả cụ phức tạp

Mô hình Tính chênh lệch kỳ hạn định giá ròng tại từng thang kỳ

tĩnh phân hạn bằng cách lấy tài sản đến hạn định giá lại tại mỗi

tích chênh lệch kỳ hạn thang kỳ hạn trừ đi nguồn vốn đến kỳ định giá lại tại thang kỳ hạn tương ứng.

định giá lại Nhìn chung, chênh lệch kỳ hạn định giá ròng dương đưa

(Static ra dấu hiệu cho thấy thu nhập lãi ròng của Ngân hàng sẽ

Repricing tăng nếu lãi suất tăng và ngược lại, thu nhập lãi ròng của

Gap Ngân hàng sẽ giảm nếu lãi suất giảm. Ngân hàng có

Analysis)

chênh lệch kỳ hạn định giá ròng dương tại một thang kỳ hạn nếu Ngân hàng có tài sản đến kỳ định giá lại nhiều

hơn nguồn vốn đến kỳ định giá lại tại thang kỳ hạn đó.

Chênh lệch kỳ hạn định giá ròng âm đưa ra dấu hiệu cho

thấy thu nhập lãi ròng của Ngân hàng sẽ giảm nếu lãi

suất tăng và ngược lại, thu nhập lãi ròng của Ngân hàng Đơn giản

sẽ tăng nếu lãi suất giảm. Ngân hàng có chênh lệch kỳ

hạn định giá ròng âm tại một thang kỳ hạn nếu Ngân

hàng có nguồn vốn đến kỳ định giá lại nhiều hơn tài sản

đến kỳ định giá lại tại thang kỳ hạn đó.

Độ rộng của các thang kỳ hạn càng hẹp thì độ chính xác

của mô hình tĩnh phân tích chênh lệch kỳ hạn định giá lại càng cao. Các thang kỳ hạn nên có độ rộng lớn nhất là hàng tháng cho các dải kỳ hạn trong 1 năm đầu tiên và hàng quý cho dải kỳ hạn trong năm thứ 2. Đối với các dải kỳ hạn trong các năm sau đó thì độ rộng của các thang kỳ hạn có thể lớn hơn. Mô hình tĩnh phân tích chênh lệch kỳ hạn định giá lại là

một công cụ cơ bản để quản trị RRLS. Báo cáo chênh

90

lệch kỳ hạn định giá ròng tại các thang kỳ hạn đưa ra cái

nhìn trực diện về cơ cấu kỳ hạn định giá lại của danh

mục. Công cụ này có thể được sử dụng kết hợp với các

công cụ khác trong đo lường và quản trị RRLS.

Mô hình EVE đo lường RRLS trên khía cạnh giá trị vốn chủ sở

tĩnh chạy hữu. Phương pháp này đo lường ảnh hưởng của thay đổi

giả định về lãi suất đến giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng bằng

biến động cách tính toán các dòng tiền vào-ra của các khoản mục

của giá trị tài sản, nguồn vốn và ngoại bảng của Ngân hàng. EVE

vốn chủ sở là giá trị hiện tại của dòng tiền ròng ước tính của Ngân

hữu (Static hàng, bao gồm tất cả các khoản mục tài sản, nguồn vốn Trung

EVE và ngoại bảng. bình

Simulation) Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc bù

đắp thiệt hại do các tác động tiêu cực của biến động lãi

suất đến lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy, việc đánh giá

tác động của RRLS đến giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân

hàng là một phần quan trọng của quy trình quản trị RRLS.

Mô hình NII đo lường RRLS trên khía cạnh lợi nhuận. Phương

động chạy pháp này được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của thay

giả định về đổi lãi suất đến lợi nhuận trong ngắn hạn của Ngân hàng

biến động bằng cách tính toán ảnh hưởng của biến động lãi suất

của thu nhập lãi đến thu nhập lãi ròng của Ngân hàng. Một trong các yếu tố cơ bản có thể ảnh hưởng đến thu

ròng nhập lãi ròng là chênh lệch về kỳ định giá lại, khác biệt

Phức tạp

(Dynamic NII Simulation)

về lãi suất cơ sở, sự dịch chuyển của đường cong lãi suất, thay đổi về lãi suất và cơ cấu kỳ hạn. Mô hình động chạy giả định về biến động của thu nhập lãi ròng cho phép Ngân hàng ước lượng các thay đổi của thu nhập lãi ròng trong vòng 12 tháng tới bằng cách

chạy nhiều kịch bản thay đổi số dư các khoản mục trên bảng cân đối cùng với biến động của lãi suất trong một

khoảng thời gian nhất định.

91

Quá hạn

Trong hạn

Không chịu lãi suất

Trên 3 tháng

Đến 3 tháng

Đến 1 tháng

Từ 1 - 3 tháng

Từ 3-6 tháng

Từ 6 - 12 tháng

Từ 1 - 5 năm

Trên 5 năm

Tổng

Bảng 2.4: Rủi ro lãi suất 31/12/2012 của Vietinbank

Chỉ tiêu

Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc đá quý

2,504,522

2,504,522

12,232,874

12,232,874

Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác

33,216,465

17,046,911

1,387,276

6,279,788

144,319

58,074,759

Chứng khoán kinh doanh

-

Công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

74,453

74,453

Cho vay khách hàng

4,844,860

1,100,327

195,594,208

58,678,262

47,136,759

1,962,539

3,059,158

19,559,421

331,935,534

Chứng khoán đầu tư

4,031,681

10,369,398

3,840,801

6,921,281

46,007,438

1,361,715

72,532,314

Góp vốn, đầu tư dài hạn

5,346,399

5,346,399

Tài sản cố định và bất động sản đầu tư

5,248,600

5,248,600

19,416,951

19,416,951

32,590,925

4,844,860

1,100,327

245,075,228

86,094,571

52,364,836

15,163,608

49,210,915

20,921,136

507,366,406

Tài sản có khác Tổng tài sản

-

Nợ phải trả Các khoản nợ chính phủ và NHNN

2,413,026

372,348

2,785,374

Tiền gửi của và cho vay các tổ chức tín dụng khác

50,360,497

26,798,287

10,720,729

3,866,035

5,206,315

96,951,863

Tiền gửi của khách hàng

135,718,868

72,190,887

41,870,715

28,876,355

4,311,453

5,775,271

288,743,549

-

Công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác Vốn tài trợ ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro

6,543,813

14,266,324

6,793,488

3,057,069

1,698,372

1,698,372

34,057,438

Phát hành giấy tờ có giá

2,580,231

2,006,846

969,484

14,463,876

5,733,846

2,914,947

28,669,230

Các khoản nợ khác

19,105,695

19,105,695

19,105,695

195,203,409

115,262,344

62,767,442

50,263,335

16,949,986

10,760,938

470,313,149

-

-

13,485,230

4,844,860

1,100,327

49,871,819

(29,167,773)

(10,402,606)

(35,099,727)

32,260,929

10,160,198

37,053,257

Tổng nợ phải trả Mức chênh thanh khoản ròng

(Nguồn số liệu: báo cáo của Vietinbank)

92

Báo cáo phân tích của bộ phận quản trị rủi ro tính đến một ngày nào đó trong

tương lai như sau:

Đến 31/12/2012, tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/TTS của tất cả các kỳ hạn như sau:

10 tháng

11 tháng

12 tháng

Không kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng

0

-2

-4

-6

-8

-10

-12

30/6

30/9

31/12

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế

Khi lãi suất tăng, Vietinbank sẽ chịu rủi ro giảm thu nhập ròng từ lãi đối với

tất cả các kỳ hạn. Khi lãi suất giảm Vietinbank sẽ tăng thu nhập lãi. Thực tế từ

31/12/2012 đến nay lãi suất giảm.

Quản lý rủi ro lãi suất ở cấp độ giao dịch

- Tất cả các hợp đồng tín dụng đều phải có điều khoản phòng ngừa rủi ro lãi suất

để đảm bảo Ngân hàng luôn chủ động trước những biến động bất thường của thị

trường, lãi suất cho vay phải được xây dựng dựa trên cơ sở phản ánh đúng chi phí huy

động vốn thực tế của Ngân hàng.

- Điều hành thông qua công cụ mua bán vốn nội bộ FTP. Từ ngày 02 tháng 4 năm

2011, Ngân hàng triển khai hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ FTP khớp kỳ

hạn theo thông lệ quốc tế, mua bán vốn chi tiết đến từng giao dịch. Tùy theo định

hướng của Ngân hàng và diễn biến của thị trường, Trụ sở chính có thể thay đổi giá

mua bán vốn đối với từng đối tượng khách hàng/sản phẩm… nhằm đưa ra tín hiệu

về tài chính để đơn vị kinh doanh xác định lãi suất cho vay/huy động đối với từng

giao dịch. Số liệu báo cáo rủi ro lãi suất năm 2012 cho thấy tài sản nhạy cảm với lãi

93

suất của Ngân hàng chủ yếu tập trung ở kỳ hạn từ 06 tháng trở xuống, phù hợp với

cơ cấu nguồn vốn huy động tập trung lớn của Ngân hàng, bao gồm các khoản có

thời hạn định lại lãi suất ngắn.

Bảng 2.5: Biểu lãi suất điều chuyển vốn nội bộ áp dụng từ ngày 12.11.2012

Bán vốn

Mua vốn

Các loại sản

Các loại sản phẩm, KH

Đặc biệt

phẩm, KH đặc

thông thường

biệt

Kỳ hạn

Cho vay

Cho vay

CT tín

Cho vay

chứng

Cá nhân

DN/KH

ĐCTC

KBNN/

BHXH

ĐCTC

bất động

doanh

dụng

khác

SCIC

đăc biệt

sản,

nghiệp vi

quốc tế

minh tài

chứng

chính

Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường và một số chương trình ưu đãi (XK, NNNT)

khoán

(KHCN)

Tín dụng phát triển cùng doanh nghiệp – kéo dài

Cho vay ưu đãi mua nhà ở-tiêu dùng BDS, cho vay ưu đãi SXKD KH cá nhân mới

Ko kỳ hạn

7.00

7.00

7.00

7.00

5.10

5.10

Qua đêm

9.90

11.50

9.20

10.0

9.40

8.50

6.00

6.00

6.00

6.00

6.00

5.10

5.10

1 tuấn

9.90

11.50

9.20

10.0

9.40

8.50

7.00

7.00

7.00

7.00

7.00

6.70

5.10

2 tuấn

9.90

11.50

9.20

10.0

9.40

8.50

11.00

7.50

7.50

7.50

7.50

7.20

5.10

1 tháng

9.90

11.50

9.20

10.0

9.40

8.50

11.00

11.20

11.00

10.61

10.61

10.61

8.50

2 tháng

10.00

11.60

9.20

10.0

9.50

9.00

11.20

11.30

11.20

10.61

10.61

10.61

8.75

3 tháng

10.20

11.80

9.20

10.0

9.70

9.20

11.30

11.40

11.30

10.81

10.61

10.81

9.60

4 tháng

10.90

12.50

10.90

10.0

10.90

10.90

11.40

11.40

11.25

10.66

10.61

10.66

9.60

5 tháng

11.20

12.80

11.20

10.0

11.20

11.20

11.40

11.40

11.25

10.66

10.61

10.66

9.60

6 tháng

11.70

13.30

11.70

10.0

11.70

11.70

11.40

11.40

11.25

10.61

10.66

10.61

10.66

7 tháng

14.08

15.68

14.08

10.0

14.08

14.08

11.40

11.40

11.25

10.76

10.76

10.76

10.76

8 tháng

14.58

16.18

14.58

10.0

14.58

14.58

11.40

11.40

11.25

10.76

10.76

10.76

10.76

9 tháng

14.78

16.38

14.78

10.0

14.78

14.78

11.40

11.40

11.25

10.76

10.76

10.76

10.76

10 tháng

14.93

16.53

14.93

10.0

14.93

14.93

11.40

11.40

11.25

10.76

10.76

10.76

10.76

11 tháng

15.08

16.68

15.08

10.0

15.08

15.08

11.40

11.40

11.25

11.56

11.56

11.56

11.56

12 tháng

15.22

16.82

15.22

10.0

15.22

15.22

12.50

12.50

12.35

11.05

11.05

11.05

11.05

13 tháng

18.82

17.42

15.82

10.0

15.82

15.82

12.30

12.30

12.15

10.75

10.75

10.75

10.75

15 tháng

16.12

17.72

16.12

10.0

16.12

16.12

11.00

11.00

10.85

10.25

10.25

10.25

10.25

18 tháng

16.42

18.02

16.42

10.0

16.42

16.42

10.50

10.50

10.35

10.25

10.25

10.25

10.25

24 tháng

17.72

18.32

16.72

10.0

16.72

16.72

10.50

10.50

10.35

10.25

10.25

10.25

10.25

36 tháng

17.02

18.62

17.02

10.0

17.02

17.02

10.00

10.00

9.85

9.75

9.75

9.75

9.75

48 tháng

17.32

18.92

17.32

10.0

17.32

17.32

10.00

10.00

9.85

9.75

9.75

9.75

9.75

60 tháng

17.62

19.22

17.62

10.0

17.62

17.62

9.50

9.50

9.35

9.25

9.25

9.25

9.25

120 tháng

17.92

19.52

17.92

10.0

17.92

17.92

9.00

9.00

8.85

8.75

8.75

8.75

8.75

(Nguồn số liệu: NHTMCP công thương VN)

94

2.2.1.5. Sử dụng các công cụ phái sinh và dự đoán phân tích biến động của lãi

suất tại NHTMCP CTVN

Vietinbank chưa sử dụng công cụ phái sinh nào để QLRRLS tại ngân hàng

mình, lý do là thị trường phái sinh tại thị trường tài chính Việt nam chưa đủ phát triển.

Tuy nhiên ngân hàng cũng đã có một phòng chuyên biệt chuyên phân tích

các nguồn tin trên thị trường và đưa ra các nhân định của mình hàng tuần, tháng,

Quí..vv. Các nhận định này sẽ làm cơ sở để BLĐ ngân hàng ra các quyết định có

liên quan đến RRLS.

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hối đoái

2.2.2.1 Chính sách và biến động của tỷ giá từ năm 2009 -2012

Cơ chế tỷ giá hiện nay của Việt Nam hiện nay được xác định là cơ chế linh

hoạt có quản lý, được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự

điều tiết của Nhà nước.

Theo quy định, hàng ngày, NHNN tính toán và thông báo tỷ giá bình quân

trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa VND với USD làm cơ sở để các TCTD

ấn định tỷ giá mua bán USD/VND trong biên độ so với tỷ giá BQLNH do NHNN

quy định trong từng thời kỳ. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác do

các TCTD tự ấn định.

Tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố

áp dụng hàng ngày được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường

ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trước đó. Biên độ tỷ giá

VND/USD so với tỷ giá BQLNH đã được mở rộng, tạo điều kiện cho các TCTD

chủ động hơn trong việc xác định tỷ giá giao dịch.

- Năm 2009: Quý I/2009, tình hình thị trường ngoại hối tương đối ổn định

nhưng đến quý II/2009, căng thẳng trên thị trường đã xuất hiện do nhiều doanh

nghiệp găm giữ ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng.

95

tỷ giá USD tự do

tỷ giá USD NHTM

23,000

22,500

22,000

21,500

21,000

20,500

20,000

19,500

19,000

18,500

18,000

17,500

17,000

02/01/2009

02/01/2010

02/01/2011

02/01/2012

02/01/2013

Biểu đồ 2.6: Tỷ giá USD NHTM và thị trường tự do 2009-6/2013

Nguồn: NHNN và Vietstock

Trước tình hình này, NHNN đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp: quyết

định mở rộng biên độ tỷ giá từ +/-3% lên +/-5%, áp dụng từ ngày 24/03/2009 nhằm

giảm bớt sự chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và thị trường chính thức; kiểm

soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại hối của các tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm

các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý ngoại hối về thực

hiện niêm yết và giao dịch, thống nhất tăng lãi suất huy động USD và hạ mặt bằng lãi

suất cho vay ngoại tệ nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu ngoại tệ.

Những biện pháp đúng đắn và phù hợp trên của NHNN đã giúp thị trường

ngoại hối trong Quý III/2009 diễn biến tương đối ổn định. Tuy nhiên, đến quý

IV/2009, tình hình mất cân đối cung - cầu ngoại tệ lại xuất hiện trở lại vào tháng

11/2009. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ảnh hưởng của thông tin về mức

thâm hụt cán cân thương mại ngày càng tăng và dự trữ ngoại hối suy giảm, mà đặc

biệt là dưới tác động của cơn sốt giá vàng. Giá vàng trong nước tăng cao đã khiến

cầu ngoại tệ tăng đột biến do giới đầu cơ đẩy mạnh hoạt động thu mua USD để mua

vàng, có thời điểm đẩy giá USD lên tới 20.000 VND/ 1 USD và mức chênh lệch tỷ

96

giá giữa hai thị trường tăng mạnh từ mức xấp xỉ 800 VND đầu tháng 11/2009 lên

gần 1.700 VND/ 1 USD vào tuần thứ 3 tháng 11/2009.

Trước tình hình giá USD tự do tăng mạnh dưới ảnh hưởng của cơn sốt giá

vàng, NHNN đã lập tức công bố cho nhập khẩu vàng nhằm giảm sức ép lên cung

vàng; qua đó, hạ bớt sức nóng của đồng USD trên thị trường tự do. Thêm vào đó,

NHNN quyết định can thiệp trực tiếp và mạnh tay vào tỷ giá khi điều chỉnh tỷ giá

bình quân liên ngân hàng tăng 5,44% từ mức 17.034 VND ngày 25/11/2009 lên

17.961 VND/ 1 USD áp dụng cho ngày 26/11/2009; thu hẹp biên độ tỷ giá giao dịch

USD/VND từ mức ±5% xuống mức ±3% và tăng lãi suất cơ bản tiền đồng lên 8%.

NHNN cũng cam kết hỗ trợ bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng (TCTD) có trạng

thái ngoại tệ từ âm 5% trở xuống. Bên cạnh các quyết định trên của NHNN, Thủ

tướng Chính phủ đã có văn bản số 2578/TTg-KTTH yêu cầu 7 tập đoàn, tổng công

ty nhà nước bán ngay số ngoại tệ dưới dạng tiền gửi và các nguồn thu vãng lai cho

các TCTD được phép hoạt động ngoại hối để góp phần giảm áp lực đè nặng lên

nguồn cung ngoại tệ.

Với việc triển khai đồng bộ các biện pháp nêu trên, thị trường ngoại hối Việt

Nam đã ổn định trở lại, hiện tượng găm giữ và tích trữ ngoại tệ đã dần được khắc phục.

- Ngày 10/02/2010, NHNN đã quyết định điều chỉnh tỷ giá bình quân liên

ngân hàng, tăng 3,36% từ 17.961 lên 18.544 VND/ 1USD, theo thông tư số

03/2010/TT-NHNN. Mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức kinh tế (trừ

TCTD) tại TCTD cũng được NHNN điều chỉnh xuống còn 1%/năm. Bên cạnh đó,

NHNN ra quyết định số 74/QĐ-NHNN điều chỉnh giảm mạnh dự trữ bắt buộc bằng

ngoại tệ từ 7% xuống 4% kể từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng 2/2010. Sau khi các quyết

định trên được NHNN ban hành, diễn biến tỷ giá đã có nhiều tín hiệu đáng mừng

khi tỷ giá trên thị trường chính thức duy trì xu hướng ổn định và tỷ giá tự do đang

tiến gần sát với tỷ giá chính thức, thậm chí đã có những thời điểm trong tháng

4/2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã thấp hơn cả tỷ giá NHTM. Hiện chênh lệch tỷ

giá mua và bán USD trên hai thị trường lần lượt là 30 VND và 10 VND/ 1 USD.

97

Trạng thái ngoại tệ của các NHTM trong những tháng đầu năm 2010 nhìn

chung cũng ở trạng thái tốt khi các NHTM đang tự cân đối được cung - cầu ngoại tệ

của mình. Về nguồn cung, các NHTM mua được lượng lớn ngoại tệ từ các tập đoàn

và tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp cũng đã bán lại ngoại tệ cho ngân

hàng do lãi suất tiền gửi USD thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ

giảm cũng giúp NHTM có thêm một lượng ngoại tệ khả dụng.

Ngày 17/8/2010, Ngân hàng Nhà nước đột ngột điều chỉnh tỷ giá USD/VND

thêm 2,1% từ 18.544 lên 18.932 VND/USD, lạm phát bắt đầu tăng nhanh, đi cùng

với đó là tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tiếp tục bùng nổ. Giá vàng thế giới tăng

cao tác động bất lợi ở nhiều mặt; cầu ngoại tệ lớn cho nhập khẩu và mối quan

ngại nhập siêu cao; lãi suất huy động USD nhảy vọt và hoạt động đầu cơ ngoại tệ

trở nên nổi bật.

Tháng 10/2010, thị trường ngoại hối bắt đầu đón một cơn sốt thực sự của tỷ

giá trên thị trường tự do và kéo dài cho đến hết năm. Lần đầu tiên trong lịch sử

chênh lệch giữa giá USD trên thị trường tự do với giá USD niêm yết của các ngân

hàng thương mại có thời điểm lên tới gần 10% (khoảng 21.300- 21400 VND/USD).

Sự căng thẳng của tỷ giá cuối năm 2010 được chuyển tiếp sang đầu năm

2011. Ngày 11/2/2011, lần đầu tiên trong lịch sử Ngân hàng Nhà nước có quyết

định tăng tỷ giá mạnh tới 9,3% từ 18.932 lên 20693 VND/USD đi cùng với việc

siết biên độ từ +/-3% xuống còn +/-1%. Mọi điều chỉnh của chính sách thường có

độ trễ, đầu tháng 4/2011 tỷ giá mới bắt đầu có dấu hiệu bình ổn. Cùng với đó

NHNN áp trần lãi suất huy động USD, thực hiện kết hối và mở rộng đối tượng kết

hối, xử lý loạt giao dịch bất hợp pháp trên thị trường tự do…

98

Tỷ giá liên NH

Tỷ giá trần

Thị trường tự do

22,000

21,000

20,000

19,000

18,000

17,000

16,000

15,000

8 0 / 2 0 / 1 0

1 1 / 2 0 / 1 1

8 0 / 2 0 / 3 0

8 0 / 2 0 / 5 0

8 0 / 2 0 / 7 0

8 0 / 2 0 / 9 0

8 0 / 2 0 / 1 1

9 0 / 2 0 / 1 0

9 0 / 2 0 / 3 0

9 0 / 2 0 / 5 0

9 0 / 2 0 / 7 0

9 0 / 2 0 / 9 0

9 0 / 2 0 / 1 1

0 1 / 2 0 / 1 0

0 1 / 2 0 / 3 0

0 1 / 2 0 / 5 0

0 1 / 2 0 / 7 0

0 1 / 2 0 / 9 0

0 1 / 2 0 / 1 1

1 1 / 2 0 / 1 0

1 1 / 2 0 / 3 0

1 1 / 2 0 / 5 0

1 1 / 2 0 / 7 0

1 1 / 2 0 / 9 0

2 1 / 2 0 / 1 0

2 1 / 2 0 / 3 0

2 1 / 2 0 / 5 0

2 1 / 2 0 / 7 0

2 1 / 2 0 / 9 0

2 1 / 2 0 / 1 1

3 1 / 2 0 / 1 0

3 1 / 2 0 / 3 0

3 1 / 2 0 / 5 0

Biểu đồ 2.7: Biến động tỷ giá USD/VNĐ từ 2008 đến 6/2013

Nguồn số liệu NHNN và Vietstock

Từ tháng 4/2011, Ngân hàng Nhà nước liên tục mua vào USD. Trạng thái dự

trữ ngoại tệ có sự cải thiện mạnh và nhanh chóng. Cuối năm 2011, tỷ giá tương đối

ổn định, không còn tình trạng chênh lệch tỷ giá trong, tỷ giá ngoài.

Bảng 2.6:Các lần điều chỉnh biên độ tỷ giá

Số quyết định Ngày ký Ngày hiệu lực

65/1999/QĐ-NHNN7 679/2002/QĐ-NHNN 2554/QĐ-NHNN 3039/QĐ-NHNN 504/QĐ-NHNN 1436/QĐ-NHNN 2635/QĐ-NHNN 622/QĐ-NHNN 2666/QĐ-NHNN 2618/ QĐ-NHNN 25/02/1999 01/07/2002 31/12/2006 24/12/2007 07/03/2008 26/06/2008 06/11/2008 23/03/2009 25/11/2009 10/02/2011 Biên độ giao động được phép +0.1% +/-0.25% +/-0.5% +/-0.75% +/-1% +/-2% +/-0.3% +/-5% +/-3% +/-1% 25/02/1999 01/07/2002 02/01/2007 25/12/2007 10/03/2008 27/06/2008 07/11/2008 24/03/2009 26/11/2009 11/02/2011

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Năm 2012 và 6 tháng năm 2013, với cam kết giữ tỷ giá ổn định được Thống

đốc đưa ra ngay từ đầu năm, để ổn định tỷ giá, NHNN đã thực hiện một loạt các

99

biện pháp như giới hạn đối tượng được phép vay ngoại tệ, yêu cầu các Tập đoàn

kinh tế phải bán ngoại tệ USD cho ngân hàng cùng với việc quy định lãi suất tiền

gửi USD đối với doanh nghiệp là 0.5%, áp dụng trần lãi suất huy động USD là 2%

năm. Vì vậy, tỷ giá có xu hướng ổn định và được neo đậu tại mốc 20.828

VND/USD. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như năm 2012, đây được coi là

một thành công lớn của NHNN.

2.2.2.2. Mô hình kinh doanh ngoại tệ và quản trị rủi ro hối đoái tại Vietinbank

Hội đồng quản trị

Ủy ban QTRR

Ủy ban ALCO

Tổng giám đốc

Phó TGĐ Phó TGĐ

Giám đốc khối rủi ro

Phòng định chế tài chính

Phòng quản lý và hỗ trợ INCAS

Phòng quản trị rủi ro thị trường

Phòng bán hàng và phát triển kinh doanh

Phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh

Front office

Back office

Middle office

Phòng kinh doanh vốn

Hình 2.2: Mô hình quản trị rủi ro hối đoái của Vietinbank

Nguồn: Vietinbank

Vietinbank chưa có quy định, quy trình cụ thể cho việc quản trị rủi ro hối

đoái. Việc quản trị rủi ro được đưa vào quy trình giao dịch hàng ngày. Giao dịch

100

kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank là một quy trình được quản lý tập trung, thông

suốt từ cấu phần FO (Phòng kinh doanh vốn) đến BO (Phòng TQTVKD),

MO(Phòng QLRRTT) tham gia vào quy trình với vai trò là bộ phận giám sát rủi ro,

và đưa ra báo cáo tuân thủ.

Các nhiệm vụ giữa các bộ phận FO, MO, và BO được tách biệt rõ ràng để

đảm bảo tính minh bạch và trách xung đột lợi ích. Mỗi bộ phận độc lập thực hiện

giao dịch và kiểm soát chéo lẫn nhau.

Bộ phận FO không trực tiếp thực hiện việc thanh toán giao dịch, bộ phận BO

không trực tiếp giao dịch trên thị trường hoặc viết phiếu giao dịch. Bộ phận MO độc

lập thực hiện việc giám sát tuân thủ của FO.

* Phòng Kinh doanh vốn

- Trực tiếp giao dịch, kinh doanh các sản phẩm ngoại hối được phép theo quy

định của pháp luật, NHNN và thông lệ quốc tế với các ĐCTC trong và ngoài nước

trên thị trường liên Ngân hàng nhằm tạo lợi nhuận hoặc bảo hiểm rủi ro trạng thái,

góp phần đảm bảo thanh khoản cho Ngân hàng.

- Phối hợp với Phòng BH&PTKD đáp ứng yêu cầu mua bán ngoại tệ của các

đơn vị/nhóm khách hàng của Vietinbank.

- Thực hiện tập trung quản lý trạng thái ngoại tệ toàn hệ thống phù hợp với

định hướng, chiến lược kinh doanh và chính sách QTRR của Vietinbank; chủ động

kiểm soát rủi ro ngoại hối của hoạt động kinh doanh toàn hàng, đảm bảo tuân thủ

quy định về trạng thái ngoại hối của NHNN và quy định về hạn mức kinh doanh

ngoại hối của Vietinbank;

- Tiếp nhận hoặc chủ động xử lý trạng thái ngoại tệ và rủi ro có thể phát sinh

từ hoạt động kinh doanh của các bộ phận/phòng khác thuộc khối kinh doanh vốn và

thị trường, từ hoạt động kinh doanh của các bộ phận khách hàng.

- Thường xuyên rà soát, nghiên cứu, phân tích thị trường, bổ sung, hoàn

thiện quy trình phù hợp với thực tế; tham mưu cho ban lãnh đạo các biện pháp chỉ

đạo điều hành hoạt động KDNT của toàn hệ thống.

*Phòng bán hàng và phát triển kinh doanh

- Marketing và bán các sản phẩm ngoại hối cho chi nhánh/khách hàng.

101

- Thực hiện giao dịch đối ứng để đóng toàn bộ trạng thái phát sinh (theo từng

giao dịch ) với phòng Kinh doanh vốn.

- Phối hợp, hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác (bao gồm cả chi nhánh) tiếp

thị, bán và hoàn tất các giao dịch đối với các sản phẩm ngoại hối của Ngân hàng.

-Quản lý, giám sát, kiểm tra tổng hợp tình hình hoạt động KDNT của toàn hệ

thống đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ, các văn bản chỉ đạo của Vietinbank và

các quy định về quản lý ngân hàng có liên quan.

- Định kỳ giám sát và kiểm tra hoạt động kinh doanh các sản phẩm ngoại hối

tại các chi nhánh Vietinbank.

* Phòng thanh quyết toán vốn kinh doanh

- Thực hiện phê duyệt giao dịch ngoại hối (đối với các giao dịch không điều

kiện đi thẳng) và các sự kiện do phòng KDV nhập vào hệ thống.

- Thực hiện đối chiếu điện xác nhận sinh ra trong hệ thống với điện xác nhận

của đối tác chuyển đến.

- Thực hiện việc thanh toán, hạch toán kế toán đối với các giao dịch ngoại

hối, kịp thời và chính xác.

- Thực hiện thông báo chỉ dẫn thanh toán chuẩn cho đối tác, và duy trì chỉ

dẫn thanh toán chuẩn trong hệ thống.

- Định kỳ hàng ngày, hàng tháng thực hiện việc đối chiếu báo cáo, thực hiện

tra soát đối tác, điều chỉnh các bút toán khi phát sinh sai sót.

* Phòng quản lý rủi ro thị trường

- Giám sát tuân thủ các hạn mức rủi ro liên quan đến chức năng của

Phòng QLRRTT.

- Đánh giá lại giá trị các danh mục trong hoạt động kinh doanh của Phòng

KDV theo giá thị trường, đảm bảo việc đánh giá lại giá trị các danh mục theo đúng

chính sách, quy định của Vietinbank.

- Xây dựng các hạn mức để kiểm soát, quản lý rủi ro các hoạt động kinh

doanh ngoại tệ theo chính sách của Vietinbank, phát triển và ứng dụng các mô hình

đo lường, đánh giá rủi ro thị trường trong hoạt động KDNT của Vietinbank và trình

lãnh đạo phê duyệt.

102

- Tính toán giá trị chịu rủi ro và kiểm tra giám sát theo quy định của

Vietinbank cũng như theo các quy định của pháp luật hiện hành đối với hoạt động

kinh doanh của tổ chức tín dụng.

* Phòng định chế tài chính

- Có trách nhiệm thẩm định và nghiên cứu đề xuất với Hội đồng quản trị,

Hội đồng Định chế tài chính, Tổng giám đốc đề cập các giới hạn giao dịch

MBNT với các đối tác.

- Thông báo các giới hạn giao dịch được hội đồng ĐCTC phê duyệt cho các

phòng ban liên quan để cập nhật, theo dõi và thực hiện.

- Định kỳ đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách

hàng/đối tác để đề xuất cấp, điều chỉnh tăng/giảm hoặc hủy bỏ các giới hạn giao

dịch, góp phần phòng ngừa rủi ro và tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

a. KDNT ở thị trường trong nước

Hoạt động KDNT trong nước của Vietinbank diễn ra chủ yếu với khách

hàng. Khi khách hàng mở L/C nhập hàng, thanh toán T/T, thanh toán hối

phiếu.v.v…, cần chuyển tiền ra nước ngoài. Khi đó khách hàng có khả năng sẽ

phải mua ngoại tệ để thanh toán. Việc đưa ra một tỷ giá cạnh tranh cao phần nào

đã giúp cho hoạt động TTQT luôn có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Hoạt

động mua bán ngoại tệ cho khách hàng thường có rủi ro thấp và đem lại lợi nhuận

ổn định cho ngân hàng.

Một khía cạnh khác nữa của hoạt động KDNT trong nước là bán ngoại tệ cho

khách hàng để trả nợ vay ngân hàng. Hiện nay do lãi suất tiền vay ngoại tệ nhỏ hơn

lãi suất VNĐ nên khách hàng thường vay ngoại tệ để có chi phí thấp. Khi trả nợ,

khách hàng có VNĐ sẽ mua lại ngoại tệ để trả nợ vay ngân hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế thế

giới, khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế còn nhiều hạn chế thì việc

xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ trong từng thời điểm là điều khó tránh khỏi. Do

103

vậy việc mở rộng, khai thác các khách hàng xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu mua

ngoại tệ cho ngân hàng được đặt lên hàng đầu.

Việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm việc

mua bán với các NHTM quốc doanh, NHTMCP và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

tại Việt Nam. Đây là nguồn thu mua ngoại tệ chính của Ngân hàng TMCP công

thương VN. Trong điều kiện nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu chưa khai thác

được thì nguồn ngoại tệ liên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.

Các giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được căn cứ vào tỷ giá

USD/VNĐ do NHNN công bố hàng ngày và tỷ giá các đồng tiền khác so với USD

trên màn hình tin Reuters. Hiện nay theo quy định của NHNN, các NHTM được

phép giao dịch trong biên độ ± 0,1% so với tỉ giá NHNN công bố hàng ngày, còn

các tỷ giá khác thì các NHTM được phép tự quyết định. Hiện nay Ngân hàng TMCP

công thương VN đang thực hiện tất cả các nghiệp vụ được NHNN cho phép như

giao ngay (Spot), kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swap), song nghiệp vụ mua bán giao

ngay vẫn là chủ yếu.

Phòng KDV-TSC là đại diện của Vietinbank được thực hiện các giao dịch

mua bán ngoại tệ với NHNN và các TCTD được phép – là thành viên của thị

trường. Trường hợp đặc biệt, một số chi nhánh Vietinbank có thể tham gia MBNT

trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (gọi tắt là chi nhánh được phép) nhưng phải

được Tổng Giám đốc chấp thuận bằng văn bản, đồng thời để hạn chế rủi ro, Tổng

Giám đốc ban hành quy định cụ thể cho chi nhánh về giới hạn giao dịch, phạm vi

giao dịch, loại hình giao dịch, quy trình giao dịch và các quy định nội bộ khác có

liên quan tới giao dịch MBNT trên thị trường ngoai tệ liên ngân hàng. Tất cả các chi

nhánh tuy không có phòng kinh doanh ngoại tệ riêng nhưng đều được phép thực

hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức và cá nhân theo quy định của

Ngân hàng Nhà nước và Vietinbank.

Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép cho các định chế tài chính cung cấp bốn

hình thức Kinh doanh ngoại tệ bao gồm : Giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn,

giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn. Vietinbank đang thực hiện các hoạt

động này đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu về

104

dịch vụ ngoại tệ của thị trường ,nhằm giảm thiểu rủi ro một cách hợp lý, đồng thời

tăng thu nhập cho Vietinbank.

Với thị trường trọng điểm là thị trường nội địa, các khách hàng chính của

Vietinbank chủ yếu là khách hàng có quan hệ xuất, nhập khẩu trong các lĩnh vực

then chốt cũng như công nghiệp và thương mại, giao thông vận tải , dầu, khí đốt,

điện, bưu chính viễn thông, nông lâm thủy hải sản. Vietinbank đã đáp ứng nhu cầu

mua ngoại tệ của khách hàng trong điển hình là: Tổng công ty xăng dầu, Tập đoàn

dầu khí Việt nam, Tổng công ty lương thực miền bắc, Tổng công ty thép Việt nam,

tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt nam , Tập đoàn điện lực Việt nam,

công ty cổ phần xuất, nhập khẩu Minh Phú ….

b. KDNT trên thị trường quốc tế

Bên cạnh hoạt động KDNT ở thị trường trong nước, Vietinbank cũng đã

mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để thực hiện nghiệp vụ đầu cơ trên thị trường quốc

tế. Phòng KDV– TSC được thực hiện MBNT với đối tác trên thị trường ngoại tệ

quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng về các loại ngoại tệ của chi

nhánh, khách hàng và nhu cầu hoạt động kinh doanh nói chung của hệ thống

Vietinbank. Hiện nay Phòng đã giao dịch trực tiếp với rất nhiều các ngân hàng nước

ngoài trên các thị trường quốc tế .

- Nhờ hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế nên Vietinbank có khả

năng đáp ứng tất cả các loại ngoại tệ cho khách hàng đồng thời tạo điều, kiện khai thác

hiệu quả nghiệp vụ đầu cơ ngoại tệ, tạo lợi nhuận cao cho bản thân ngân hàng. Đây là

nghiệp vụ có tính chất rủi ro cao đòi hỏi các giao dịch viên phải nắm chắc các nghiệp

vụ và các quy định chặt chẽ của thông lệ quốc tế và NHNN về giao dịch hối đoái.

Việc đưa ra các quyết định mua hay bán ngoại tệ nào, vào thời điểm nào của

các giao dịch viên dựa trên cơ sở:

+ Các thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới từ màn hình của các

hãng nổi tiếng như Reuters, Dowjones. Thị trường ngoại tệ đặc biệt nhạy cảm với

các chỉ số kinh tế như: chỉ số GDP, chỉ số thất nghiệp, chỉ số về thâm hụt mậu dịch,

105

cán cân thanh toán.v.v…, các sự kiện xã hội, chính trị.v.v…Thông tin được coi là

yếu tố quyết định diễn biến của thị trường, có khả năng làm đảo ngược xu hướng

của thị trường vừa mới được xác định trước đó ít phút.

+ Phương pháp phân tích kỹ thuật (Technical Analysis).

Trên thực tế, các quyết định trên thị trường ngoại tệ bằng cách này hay cách

khác đều căn cứ trên dự đoán thị trường. Cho dù người tham gia vào thị trường là

một nhà đầu tư, một người phòng chống rủi ro hay một giao dịch viên ngoại tệ thì dự

đoán tỷ giá luôn là bước quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định. Để hoàn thành

nghiệp vụ này, người ta ra quyết định phải biết phương pháp phân tích kỹ thuật.

Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu các hoạt động của thị trường, đầu tiên

là thông qua các đồ thị thể hiện với mục đích là đánh giá hướng của giá cả trong

tương lai. Hoạt động của thị trường ở đây bao gồm 3 nguồn thông tin chính là giá

cả, số lượng giao dịch và tổng số các giao dịch thực hiện bởi các thành viên tại thời

điểm cuối ngày (Open Interest).

Tác động của các yếu tố trên sẽ nhanh chóng thể hiện dưới dạng biến động

của tỷ giá. Có 2 khái niệm rất cơ bản trong lĩnh vực này là mức mua có lợi

(Support) và mức bán có lợi (Resistance). Mức mua có lợi là mức giá mà tại đó tỷ

giá bắt đầu tăng lên. Mức bán có lợi là mức giá mà tại đó tỷ giá bắt đầu giảm xuống.

2.2.2.3 QTRR hối đoái tại NHTMCP Công thương Việt Nam

Trong những năm qua tỷ giá biến động theo chiều hướng tăng là chủ yếu.

Nguồn ngoại tệ nhiều lúc rất khan hiếm, tình trạng thiếu nguồn ngoại tệ để thanh

toán diễn ra khá phổ biến. Vietinbank nhiều thời điểm không có đủ nguồn ngoại tệ

để đáp ứng nhu cầu thanh toán nước ngoài cho khách hàng của mình. Tuy nhiên để

phục vụ và giữ chân khách hàng truyền thống của mình Vietinbank đành phải chấp

nhận bán âm trạng thái ngoại hối. Điều đó đã gây ra rủi ro cho Vietinbank khi

NHNN điều chỉnh tỷ giá. Để bù đắp trạng thái âm của mình, ngân hàng phải mua lại

ngoại tệ với tỷ giá cao hơn. Để hạn chế phòng ngừa rủi ro, Vietinbank đã chỉ đạo

các chi nhánh trong toàn hệ thống cẩn trọng khi cho vay USD, chỉ cho vay các

doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ và hạn chế cho vay nhập khẩu một số mặt hàng

106

trong nước có thể sản xuất thay thế. Tập trung cho vay nhập khẩu các mặt hàng thiết

yếu phục vụ nền kinh tế như xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu....

Phòng QLCĐV&KHTC đã trực tiếp chịu trách nhiệm theo dõi, cân đối và

phân bổ vốn theo đồng nội tệ và ngoại tệ quy đổi – chủ yếu với hai loại ngoại tệ

USD và EUR. Xác định cụ thể các hạn mức, giám sát tốc độ tăng trưởng về nguồn

vốn, sử dụng vốn toàn Ngân hàng và từng chi nhánh, có văn bản chỉ đạo điều hành,

đảm bảo hiệu quả và chủ động trong hoạt động kinh doanh.

Trên cơ sở số liệu thực tế, nhu cầu tăng trưởng của các đơn vị thành viên

đăng ký, phòng QLCĐV&KHTC phân tích và dự báo các luồng tiền vào/ra trong hệ

thống đề xuất Ban lãnh đạo phương án kế hoạch vốn kinh doanh và quản lý theo số

dư hàng ngày đảm bảo an toàn và hiệu quả của toàn hệ thống.

a. Quản lý bằng hạn mức trạng thái ngoại tệ

Hiện nay Vietinbank quản trị rủi ro hối đoái chủ yếu thông qua hạn mức trạng

thái ngoại tệ. Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ

của một ngoại tệ. Trạng thái ngoại tệ cuối ngày được tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ

ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua và doanh số bán phát sinh trong

ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả giao dịch Spot và giao dịch Forward.

Theo quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN, ngày 07 tháng 10 năm 2002 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “Về trạng thái ngoại tệ của các TCTD được phép

hoạt động ngoại hối”. Theo Quyết định này, các tổ chức được phép phải duy trì

trạng thái ngoại tệ dương hoặc âm tại thời điểm “cuối ngày” tối đa bằng 30% vốn tự

có của TCTD tại thời điểm đó.

Đến ngày 20/3/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã

ký ban hành Thông tư số 07/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái ngoại tệ của các

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là TCTD).

Thông tư cũng quy định một số nội dung mới so với các quy định trước đây

về giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ như sau: Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được

tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm

chia cho vốn tự có của TCTD. Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ

của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của TCTD; Tổng trạng

107

thái ngoại tệ dương của các TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của TCTD;

Tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các TCTD không được vượt quá 20%

vốn tự có của TCTD; Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có vốn tự

có từ 25 triệu đô la Mỹ trở xuống được phép áp dụng mức giới hạn tổng trạng thái

ngoại tệ như sau: Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày quy ra đô la Mỹ không

được vượt quá 5 triệu đô la Mỹ. Tổng trạng thái ngoaị tệ âm cuối ngày quy ra đô la

Mỹ không được vượt quá 5 triệu đô la Mỹ.

Về chế độ báo cáo, chậm nhất đến 14h của ngày làm việc, TCTD gửi báo cáo

trạng thái ngoại tệ của ngày làm việc liền kề trước đó về NHNN (Vụ Quản lý ngoại

hối) theo mẫu biểu tại Phụ lục đính kèm Thông tư.

Trên cơ sở quy định về trạng thái ngoại tệ của NHNN, Vietinbank tự xây dựng

và quy định trạng thái ngoại tệ cho mình và cho từng chi nhánh theo từng thời điểm

của thị trường. Quy định về trạng thái ngoại tệ đối với từng đồng tiền được phòng

QLRRTT xây dựng và trình TGĐ phê duyệt , phù hợp với mức rủi ro mà Ngân hàng

cho phép. Hạn mức trạng thái này được phòng KDV –TSC theo dõi và thực hiện và

Phòng QLRRTT giám sát độc lập.Trạng thái đồng tiền được quản lý trên cơ sở hàng

ngày và chiến lược phòng ngừa rủi ro được Ngân hàng sử dụng để đảm bảo rằng trạng

thái của các đồng tiền được duy trì trong hạn mức đã thiết lập. Theo đó, tổng trạng thái

ngoại tệ cuối ngày của toàn hệ thống không được vượt quá giới hạn quy định của

NHNN. Trạng thái ngoại tệ tại chi nhánh được phân bổ với các hạn mức dương và âm

khác nhau tùy theo tình hình và khả năng kinh doanh của mỗi chi nhánh.

Bảng 2.7: Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh

HẠN MỨC TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ TẠI CÁC CHI NHÁNH

Trạng thái ngoại tệ được phép duy trì Phân nhóm

USD Ngoại tệ khác quy USD

+/- 2,500,000.00 +/- 500,000.00 Nhóm 1

+/- 2,000,000.00 +/- 400,000.00 Nhóm 2

+/- 1,000,000.00 +/- 300,000.00 Nhóm 3

+/- 500,000.00 +/- 200,000.00 Nhóm 4

+/- 300,000.00 +/- 200,000.00 Nhóm 5

Nguồn: Vietinbank

108

Trạng thái ngoại tệ của một ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và

tổng tài sản Nợ của một ngoại tệ. Trạng thái ngoại tệ cuối ngày được tính trên

cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua và

doanh số bán phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả giao dịch Spot

và giao dịch Forward.

Về trạng thái ngoại tệ nắm giữ tại các chi nhánh trong toàn hệ thống,

Vietinbank quy định rất cụ thể và rõ ràng. Trong đó quy định các hạn mức trạng thái

ngoại tệ cuối ngày được phân theo thành 5 nhóm (từ nhóm 1 đến nhóm 5), mỗi

nhóm bao gồm các chi nhánh thuộc các địa bàn khác nhau. Tùy theo tình hình hoạt

động kinh doanh cũng như nhu cầu về ngoại tệ của địa bàn các tỉnh, thành phố nơi

ngân hàng đặt chi nhánh tại đó mà phân bổ hạn mức trạng thái ngoại tệ nắm giữ

cuối ngày. Chi nhánh hoạt động kinh doanh ngoại tệ với khối lượng giao dịch lớn sẽ

được phân bổ hạn mức trạng thái ngoại tệ nhiều hơn và ngược lại ít hơn nếu chi

nhánh hoạt động kinh doanh ngoại tệ với khối lượng thấp. Ngoài ra, các ngân hàng

cũng quy định cho phép dung sai trong khoảng +/- 10% trạng thái ngoại tệ cuối

ngày mà chi nhánh được phép nắm giữ.

Như vậy, được hiểu rằng tổng trạng thái ngoại tệ của chi nhánh (trạng thái

ngoại tệ nội bảng + trạng thái ngoại tệ ngoại bảng) nếu vượt hạn mức cho phép sẽ

phải bán hoặc phải mua ngoại tệ với HSC. Trong trường hợp biến động tỷ giá, các

ngân hàng sẽ chủ động kịp thời ứng phó và hạn chế rủi ro bằng cách cân đối trạng

thái ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng hay trên thị trường quốc tế hoặc sử dụng

các hợp đồng phái sinh để hạn chế RRHĐ.

 Quy định hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ đối với hoạt động kinh

doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ quốc tế:

Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế, Vietinbank quy

định trạng thái ngoại tệ theo ngày đối với từng GDV (dealer) và hạn mức lỗ tối đa

cho mỗi 1 GDV tính theo 01 ngày, 01 tháng và 01 năm. Với những quy định về hạn

mức như trên, thì đây là bộ phận trực tiếp tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường

quốc tế bằng cách tạo trạng thái ngoại tệ, hay nói cách khác là bộ phận đầu cơ tỷ giá.

109

Bảng 2.8: Trạng thái ngoại tệ và các hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ

TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ VÀ HẠN MỨC MỖI GIAO DỊCH

trạng thái ngoại trạng thái ngoại Hạn mức mỗi Tên GDV tệ trong ngày tệ qua đêm giao dịch

A 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00

B 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00

C 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00

D 750,000.00 500,000.00 750,000.00

HẠN MỨC LỖ (đơn vị USD)

Tên GDV ngày tháng Năm

A 3,500.00 5,500.00 14,000.00

B 3,500.00 5,500.00 14,000.00

C 3,000.00 5,000.00 14,000.00

D 2,000.00 4,000.00 8,000.00

50,000.00 Tổng h/mứclỗ 12,000.00 20,000.00

Nguồn: Vietinbank

Do tính chất phức tạp của thị trường ngoại tệ quốc tế nên hoạt động mua bán

ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ được Vietinbank đánh giá là có rủi ro cao. Vì vậy việc

quy định cụ thể theo hạn mức giao dịch cho mỗi một lần tạo trạng thái ngoại tệ và hạn

mức lỗ tối đa trong ngày, tháng và năm được Vietinbank xây dựng khá chặt chẽ nhằm

hạn chế RRHĐ, nhất là trong trường hợp thị trường ngoại tệ có những biến động mạnh.

Đứng ở góc độ là nhà quản lý rủi ro, cho dù việc duy trì trạng thái ngoại tệ âm

hay dương thì ngân hàng này luôn tồn tại rủi ro biến động tỷ giá. Tuy rằng việc duy

trì trạng thái ngoại tệ là đúng theo quy định của NHNN, song với biến động tỷ giá

trên thị trường ngoại tệ lại tạo ra những rủi ro tiềm ẩn khi mà dự đoán của ngân hàng

không đúng như mong muốn. Ví dụ, tại thời điểm ngân hàng duy trì trạng thái ngoại

tệ cuối ngày âm hơn 9 triệu USD. Ngày hôm sau NHNN bất ngờ tăng biên độ

USD/VND lên +/-5% (trước đó là +/- 3%); giả sử tỷ giá giao dịch USD/VND được

điều chỉnh tăng từ 20,550 lên 20,850, tăng 300 đồng so với ngày hôm trước. Như vậy,

đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ bất lợi khi muốn cân bằng trạng thái đồng USD về

0, ngân hàng sẽ phải chi thêm 2,721,398,460 VND. Do đó để tối đa hóa lợi nhuận và

giảm thiểu rủi ro một cách tối ưu nhất, thì Vietinbank sẽ phải thực hiện một số biện

pháp bảo hiểm (như mua hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn….).

110

Thống kê một số các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và một số giao dịch giữa chi nhánh với Hội sở chính để thấy được sự khác biệt

về khối lượng, loại ngoại tệ của từng giao dịch. Trên thị trường liên ngân hàng, các

giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau là tương đối lớn về mặt

khối lượng qua từng giao dịch và chủ yếu là USD. Ngược lại, các giao dịch mua bán giữa chi nhánh với HSC lại có khối lượng nhỏ và tham gia vào nhiều loại ngoại

tệ khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung duy nhất là các giao dịch này đều là các giao dịch giao ngay và phải thông qua việc mua bán với HSC. Chi nhánh không được

phép hoạt động mua bán ngoại tệ thông qua một TCTD khác ngoài hệ thống Ngân

hàng TMCP công thương VN.

Như vậy, có thể thấy được Vietinbank quản lý các hoạt động kinh doanh

ngoại tệ là tương đối chặt không chỉ bằng hạn mức trạng thái, hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ mà còn thể hiện ở tính nhất quán trong công tác quản trị rủi ro khi quy

định tất cả các giao dịch mua bán ngoại tệ của chi nhánh phải được thực hiện thông

qua HSC. Song nếu xét về hiệu quả kinh doanh, việc quy định mua bán ngoại tệ của

chi nhánh thông qua HSC sẽ gây khó khăn cho chi nhánh khi thương lượng về giá

với khách hàng và làm giảm tính cạnh tranh của chi nhánh với các ngân hàng khác

cùng địa bàn. Chi nhánh cũng sẽ chịu thiệt thòi do lợi nhuận thấp hơn nếu như chi

nhánh được phép mua bán với các TCTD khác ngoài hệ thống.

Các hoạt động mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ tỷ giá trên thị trường

quốc tế phải tuân thủ các quy định về hạn mức trong từng giao dịch. Các giao dịch

được mở và đóng trong cùng ngày, do đó RRHĐ đối với hoạt động đầu cơ đã được

giảm thiểu đáng kể thông qua việc thiết lập hạn mức lỗ tối đa cho từng dealer.

Trên cơ sơ quản lý trạng thái ngoại tệ, Vietinbank tiến hành đánh giá

rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ như sau:

Căn cứ dữ liệu tỷ giá thị trường đối với các loại ngoại tệ, thu được kết quả

trong bảng dưới đây. Các kết quả đánh giá được thực hiện dựa trên trên phương pháp historical Var sử dụng dữ liệu của 252 ngày dữ liệu lịch sử gần nhất, độ tin cậy sử dụng trong mô hình Historical Var là 99%. Giá trị chịu lỗ tối đa cho 1 ngày nắm giữ là 218,190 USD.

Áp dụng kịch bản đơn giản với giả thiết tỷ giá biến động với biên độ kỳ vọng với 252 dữ liệu, giá trị tài sản của NH sẽ biến động trong phạm vi -114 nghìn USD

đến 115 nghìn USD. Tiến hành kịch bản thử nghiệm kiểm tra kết quả tính Var với số

liệu của ngày 23/12 , giá trị lỗ khoảng hơn 9 nghìn USD.

111

Bảng 2.9: Báo cáo rủi ro ngoại tệ Vietinbank 23/12/2012 (từ mô hình VAR)

Số dư trạng thái các loại ngoại tệ

Tỷ giá

What-if-Scenario

Đánh giá P/L theo What-if-Scenario

Loại ngoại tệ

Đánh giá theo giá thị trường

Giá trị chịu rủi ro trong 1 ngày nắm giữ (HS - VaR)

Chi nhánh

Trụ sở chính

Toàn hệ thống

Mở cửa 23/12/12

Đóng cửa 23/12/12

Tỷ lệ biến động trung bình

TG tăng

TG giảm

Theo tỷ giá tăng

Theo tỷ giá giảm

EUR

1,676,002.55

352,508.26

2,028,510.81

1.3049

1.304

(1,825.66)

(31,193.78)

0.58%

1.3124

1.2974

15,247.71

(15,247.71)

±

GBP

76,145.76

152,539.74

228,685.50

1.5673

1.5588

(1,943.83)

(1,729.76)

0.41%

1.5737

1.5609

1,472.01

(1,472.01)

±

CAD

188,281.57

630,962.70

819,244.27

1.0206

1.0195

(9,085.37)

0.47%

1.0254

1.0158

(3,751.07)

3,786.46

±

866.09

USD

31,102,310.18

1,721,501.31

32,823,811.49

21,015

21,011

(6,248.88)

(116,677.74)

0.34%

21,086

20,944

109,922.62

(110,663.82)

±

CHF

332,900.43

243,247.61

576,148.04

0.9356

0.9371

(985.71)

(17,928.98)

0.82%

0.9432

0.9280

(4,989.36)

5,071.54

±

JPY

18,541,884.00

10,823,604.00

29,365,488.00

78.15

78.05

481.43

(6,106.79)

0.48%

78.5252

77.7748

(1,795.58)

1,812.91

±

THB

362,754.26

716,009.20

1,078,763.46

31.23

31.27

(44.19)

(220.70)

0.59%

31.4158

31.0442

(204.27)

206.72

±

SEK

127,503.17

840,753.51

968,256.68

6.8678

6.8736

(118.96)

(2,924.08)

0.74%

6.9185

6.8171

(1,032.71)

1,048.06

±

NOK

927,328.70

1,124,658.06

2,051,986.76

5.9451

5.9745

(1,698.48)

(6,742.47)

0.68%

5.9856

5.9046

(2,334.38)

2,366.39

±

DKK

493,422.98

1,104,485.34

1,597,908.32

5.6943

5.6955

(59.12)

(4,393.50)

0.58%

5.7271

5.6615

(1,607.94)

1,626.58

±

AUD

379,701.71

296,226.38

675,928.09

1.0126

1.0146

1,351.86

(11,122.20)

0.71%

1.0198

1.0054

4,856.91

(4,856.91)

±

HKD

302,719.02

1,676,023.07

1,978,742.09

7.7824

7.7772

170.00

(230.64)

0.04%

7.7852

7.7796

(90.45)

90.51

±

SGD

71,323.91

272,379.93

343,703.84

1.2928

1.2946

(369.65)

(3,053.14)

0.38%

1.2977

1.2879

(1,006.69)

1,014.37

±

NZD

(16,677.34)

232,882.69

216,205.35

0.7727

0.7742

324.31

(3,515.69)

0.73%

0.7783

0.7671

1,221.52

(1,221.52)

±

CNY

730,564.20

7,714,920.53

8,445,484.73

6.3393

6.3364

(3,265.18)

0.10%

6.3459

6.3327

(1,391.23)

1,394.15

±

609.73

(9,491.06)

(218,190.02)

114,517.09

(115,044.29)

Nguồn: Vietinbank

112

b. Cân bằng trạng thái ngoại tệ

Tại phòng Kinh doanh vốn của Ngân hàng thường xuyên xuất hiện các trạng

thái ngoại tệ do hàng ngày có các luồng luân chuyển vốn bằng ngoại tệ. Như đã nêu ở

phần trên, để hạn chế RRHĐ, Vietinbank phải đưa ra các hạn mức của trạng thái

ngoại tệ, khi vượt quá hạn mức này thì cần phải cân bằng trạng thái ngoại tệ dư thừa

hay thiếu hụt này để tránh rủi ro (bao gồm trạng thái ngoại tệ âm, dương của các loại

ngoại tệ), các trạng thái ngoại tệ kỳ hạn….nhằm mục đích duy trì trạng thái ngoại tệ

theo đúng quy định của NHNN cũng như xem xét duy trì trạng thái ngoại tệ nào là ít

rủi ro và có lợi.

c. Hạn chế RRHĐ bằng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá

Một biện pháp hạn chế RRHĐ hết sức quan trọng mà Vietinbank đang sử dụng

đó là dự đoán tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, nhằm giúp

việc Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng có những phản ứng thích hợp nhằm hạn

chế rủi ro đến mức thấp nhất. Việc dự đoán tỷ giá dựa trên một số những phương

pháp phân tích sau:

- Phương pháp dự báo bằng phương pháp chuỗi thời gian

Phương pháp này dự báo giá trị của biến cần dự báo vào thời điểm hiện tại

dựa trên cơ sở các giá trị của nó trong quá khứ cộng với một phần sai số, phần sai

số này biến động ngẫu nhiên. Vietinbank hiện sử dụng mô hình tương ứng là

ARIMA. ( Phương pháp được trình bày tại phụ lục 01)

113

Bảng 2.10: Bảng dự báo tỷ giá sử dụng mô hình ARIMA

Ngày

Trung bình

Khoảng biến thiên 194.75 209.36 223.11 236.17 248.66 260.65 272.21 283.40 294.25 304.80 315.08 325.12 334.94 344.56 354.00 363.26 372.37 381.33 390.16 398.86 407.44

21,320.90 21,333.92 21,347.09 21,360.37 21,373.79 21,387.32 21,400.99 21,414.78 21,428.70 21,442.75 21,456.92 21,471.22 21,485.65 21,500.20 21,514.88 21,529.69 21,544.62 21,559.68 21,574.87 21,590.18 21,605.62

Giá trị tối đa 21,710.41 21,752.64 21,793.30 21,832.72 21,871.11 21,908.63 21,945.42 21,981.58 22,017.20 22,052.35 22,087.09 22,121.47 22,155.54 22,189.33 22,222.88 22,256.22 22,289.36 22,322.35 22,355.19 22,387.90 22,420.50

Giá trị tối thiểu 20,931.40 20,915.21 20,900.87 20,888.02 20,876.46 20,866.02 20,856.57 20,847.99 20,840.21 20,833.15 20,826.76 20,820.98 20,815.76 20,811.07 20,806.88 20,803.16 20,799.88 20,797.01 20,794.55 20,792.46 20,790.74

1/2/2012 1/3/2012 1/4/2012 1/5/2012 1/6/2012 1/9/2012 1/10/2012 1/11/2012 1/12/2012 1/13/2012 1/16/2012 1/17/2012 1/18/2012 1/19/2012 1/20/2012 1/23/2012 1/24/2012 1/25/2012 1/26/2012 1/27/2012 1/30/2012

Nguồn số liệu: Báo cáo Vietinbank

- Phân tích cơ sở (Fundamental Analysis)

Phân tích cơ sở dựa trên nguyên lý cơ bản là quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị

trường ngoại tệ, dựa trên các chỉ số kinh tế, tài chính của mỗi quốc gia theo từng

loại ngoại tệ để làm cơ sở dự đoán biến động tỷ giá trong tương lai.

- Phân tích dựa trên cán cân thanh toán

Do cán cân thanh toán (cán cân thanh toán có thể cân bằng, có thể bội thu hoặc

thâm hụt) phản ánh trực tiếp thực trạng kinh tế-tài chính của một quốc gia, quyết

định cung cầu tiền tệ của quốc gia đó và như vậy ảnh hưởng trực tiếp đến biến động

tỷ giá hối đoái.

114

- Phân tích dựa trên ngang giá sức mua

Dựa trên thuyết ngang giá sức mua của các đồng tiền (purchasing Power

Parity), coi nguồn hàng luân chuyển giữa hai quốc gia là kết quả tỷ giá hối đoái và

biến động tỷ giá do chênh lệch sức mua của các đồng tiền gây ra.

- Phân tích dựa trên danh mục đầu tư

Phân tích này dựa trên danh mục vốn tập trung vào lượng ngoại tệ đang nắm

giữ của một quốc gia (số dư ngoại tệ từng thời điểm) chứ không quan tâm nhiều đến

sự luân chuyển của các loại ngoại tệ.

- Phân tích kỹ thuật

Sử dụng đồ thị biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ trong quá khứ để đưa ra dự

báo trong tương lai. Có 3 loại đồ thị mà các nhà kinh doanh ngoại tệ sử dụng:

+ Đồ thị biểu diễn theo đường

+ Đồ thị biểu diễn theo vạch

+ Đồ thị biểu diễn theo điểm và theo hình

e. Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế RRHĐ:

Vietinbank thường sử dụng 3 công cụ phái sinh để phòng ngừa RRHĐ( Ngân

hàng chưa sử dụng hợp đồng quyền chọn )

- Sử dụng hợp đồng kỳ hạn: Thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ

hạn ngân hàng cố định tỷ giá bán hay tỷ giá mua với khách hàng, đồng thời cố định

luôn các khoản phải chi, thu bằng nội tệ. Mọi trạng thái ngoại tệ liên quan đến

nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn không được hạch toán bằng nội bảng mà được hạch toán

bằng ngoại bảng. Mục đích của hợp đồng kỳ hạn là nhằm loại trừ những khả năng

không chắc chắn về tỷ giá giao ngay tại thời điểm các khoản phải trả bằng ngoại tệ

đến hạn. Tuy nhiên, hợp đồng có kỳ hạn chưa phải là cách phòng chống RRHĐ tốt

nhất do vẫn có khả năng diễn biến của tỷ giá trên thực tế lại nằm ngoài dự kiến

trong hợp đồng. Tuy nhiên đây vẫn là một trong những phương pháp hiệu quả cho

phép ngân hàng phòng tránh những tổn thất có thể xảy ra.

115

- Sử dụng hợp đồng hoán đổi: Thông qua hợp đồng này, ngân hàng có thể

thỏa mãn nhu cầu tiền tệ hiện tại của mình, mặt khác có được sự cam kết về số

lượng ngoại tệ sẽ nhận được trong tương lai theo một tỷ giá biết trước. Hợp đồng

mua vào và bán ra (bán ra và mua vào) một đồng tiền nhất định được ký kết đồng

thời tại một ngày xác định, số lượng mua vào và bán ra (bán ra mua vào) là bằng

nhau, ngày giá trị là khác nhau. Tỷ giá trong giao dịch hoán đổi chỉ là phần chênh

lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay (phụ thuộc vào lãi suất của từng đồng

tiền). Sử dụng hợp đồng hoán đổi giúp cho ngân hàng không những đảm bảo vốn,

giữ nguyên trạng thái hối đoái của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng kiếm lời nhờ

phần chênh giữa hai tỷ giá.

Biểu đồ 2.8: Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietinbank

600000

năm 2010

năm 2011

500000

năm 2012

400000

300000

200000

100000

0

spot

forward

swap

future

Đơn vị: tỷ VND

Nguồn: Báo cáo mua bán ngoại tệ Vietinbank

- Sử dụng hợp đồng tương lai (future): Thay vì hợp đồng kỳ hạn Ngân hàng

có thể sử dụng hợp đồng tương lai. Cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, ngân hàng sử

dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ tương lai cố định tỷ giá bán hay tỷ giá mua với

khách hàng, đồng thời cố định luôn các khoản phải chi, thu bằng nội tệ. Nhưng khác

với hợp đồng kỳ hạn- là sự thỏa thuận song phương, được giao dịch trên thị trường

OTC, hợp đồng tương lai được giao dịch một cách có tổ chức trên sở giao dịch.

116

d. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê

Hàng ngày, trên cơ sở tham khảo bảng giá do TSC thông báo, bộ phận/cán bộ

KDNT chuyên trách của chi nhánh có trách nhiệm xây dựng bảng tỷ giá giữa ngoại

tệ và VND trình Giám đốc phê duyệt, Giám đốc chi nhánh được quyền xác định và

áp dụng tỷ giá MBNT giao ngay, kỳ hạn giữa VND và Đô la Mỹ trong phạm vi

biên độ cho phép của NHNN, đồng thời trong phạm vi quy định của NHNN, Giám

đốc chi nhánh được quyền điều chỉnh linh hoạt tỷ giá trong ngày phù hợp với diễn

biến trên thị trường ngoại tê, đảm bảo tính cạnh tranh và có hiệu quả

- Giám đốc chi nhánh được quyền xác định tỷ giá mua bán giao ngay, tỷ giá

mua bán kỳ hạn giữa VND với các loại ngoại tệ khác và xác định tỷ giá mua bán

giao ngay, kỳ hạn giữa các loại ngoại tệ với nhau, phù hợp với tỷ giá thực tệ trên thị

trường tại từng thời điểm, đảm bảo tính cạnh tranh và có hiệu quả.

Chi nhánh phải niêm yết công khai bảng tỷ giá giữa VND với các loại ngoại tệ

tại tất cả các địa điểm được Giám đốc chi nhánh cho phép thực hiện giao dịch MBNT.

Căn cứ chế độ báo cáo thống kê về hoạt động ngoại tệ của NHNN, Tổng giám

đốc có văn bản hướng dẫn cách thức theo dõi, tổng hợp, chiết xuất số liệu theo các chỉ

tiêu NHNN yêu cầu, đảm bảo báo cáo về NHNN đầy đủ, kịp thời đúng quy định.

Bộ phận/cán bộ KDNT chuyên trách tại chi nhánh là đầu mối tổng hợp,

cung cấp số liệu và lưu trữ các báo cáo thống kê về hoạt động ngoại tệ nói chung

trong đó có hoạt động MBNT của chi nhánh.

Phòng KDV-TSC là đầu mối tổng hợp, cung cấp số liệu và lưu trữ các báo

cáo thống kê về hoạt động ngoại tệ nói chung trong đó có hoạt động MBNT của

toàn hệ thống và của phòng KDV.

Phòng KDV – TSC phải tuân thủ các quy định về QLNH theo quy định

hiện hành của NHNN và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đồng thời

đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế

Lãnh đạo phòng KDV có trách nhiệm kiểm soát, ký xác nhận về tính hợp lệ

của tất cả chứng từ giao dịch MBNT tự doanh, đảm bảo rằng giao dịch MBNT tuân

thủ pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế và chấp hành đúng quy định

về quản trị rủi ro của Vietinbank .

117

Tất cả chứng từ giao dịch MBNT nhằm đáp ứng nhu cầu trên phải được lãnh

đạo phòng KDV kiểm soát, ký xác nhận đảm bảo rằng giao dịch MBNT là cần thiết

và chứng từ MBNT hợp lệ, tuân thủ quy định về quản trị rủi ro của Vietinbank,

pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.3.1. Những kết quả đã đạt được

2.3.1.1. QTRRTT tại Vietinbank đã được nâng cấp, đảm bảo hiệu quả kinh

doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho những tập đoàn kinh tế lớn.

Những năm gần đây,Vietinbank đã thành lập Ủy ban QLRR, Ủy ban ALCO,

khối QLRR để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong kinh doanh. Sang

năm 2013 đã bước đầu thực hiện mô hình 3 vòng kiểm soát rủi ro. Bộ phận FO là

“vòng kiểm soát thứ nhất” trong việc QTRRTT phát sinh từ hoạt động kinh doanh

của mình. Phòng QLRRTT là đơn vị đóng vai trò “vòng kiểm soát thứ 2” và vận

hành các quy trình, hệ thống hỗ trợ trong công tác QTRRTT. Bộ phận kiểm toán nội

bộ đóng vai trò “vòng kiểm soát thứ 3” tiến hành đánh giá độc lập mức độ phù hợp

và hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh vốn và thị trường và hoạt động QTRRTT.

Vietinbank đã triển khai thành công hệ thống định giá vốn nội bộ (FTP )

theo thông lệ quốc tế, hỗ trợ hữu hiệu cho hoạt động điều hành vốn và định hướng

lãi suất cho các chi nhánh. Công tác quản lý lãi suất và thanh khoản được nâng cấp.

Bộ phận nghiên cứu thị trường và các dự đoán về tỷ giá và lãi suất đã phát huy

tác dụng và đã có đóng góp vào việc quản trị RRTT. Do vậy, khi lãi suất, tỷ giá thị

trường thay đổi đột biến thì Vietinbank đã chủ động thay đổi lãi suất, tỷ giá, trạng thái

ngoại tệ cho phù hợp với tình hình thị trường, điều này đã tạo điều kiện cho Ngân

hàng thu hút khách hàng cũng như cạnh tranh trên thị trường, duy trì.

Trong những năm qua Vietinbank đã duy trì ổn định và mở rộng phạm vi

khai thác nguồn ngoại tệ, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu mua ngoại

tệ của khách hàng lớn, có vị trí trọng yếu trong nền kinh tế, trong đó có tập đoàn

dầu khí Việt nam, Tổng Công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty Thép Việt nam,

Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt nam , Tập đoàn Điện lực, Tổng công

ty xăng dầu….đồng thời đang mở rộng đầu tư ra thị trường thế giới…

118

2.3.1.2. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong QTRRTT.

Hiện nay, Vietinbank đã có trên 80% các nghiệp vụ ngân hàng và 85% các

giao dịch của ngân hàng với các khách hàng đã được vi tính hoá với các thiết bị

thông tin hiện đại, rút ngắn đáng kể khoảng cách về trình độ công nghệ so với các

ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới. NHCTVN Dự án Hiện đại

hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán, gọi tắt là Hệ thống INCAS (Incombank

Advanced System); bước đầu xây dựng được một nền tảng công nghệ hiện đại gồm

hệ thống ngân hàng cốt lõi, kết nối trực tuyến từ Trụ sở chính đến các chi nhánh,

điểm giao dịch trên toàn quốc. Tất cả mọi hoạt động nghiệp vụ được quản lý hạch

toán và xử lý dữ liệu tập trung, thay thế hệ thống quản lý phân tán và thủ công trước

đây. Hệ thống INCAS cho phép Trụ sở chính có thể giám sát chặt chẽ hoạt động

kinh doanh tại các chi nhánh.

Việc đổi mới công nghệ, không những đưa ra được nhiều sản phẩm mới, nhiều

tiện ích trên cùng một sản phẩm mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý

điều hành theo phương pháp hiện đại như: hoạt động kinh doanh phân tán nhưng

quản trị điều hành tập trung. NHCTVN với đối tác Siverlake System SDn Bhd

(Malaysia) để tiếp tục nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung 162 hạng mục theo yêu cầu của

10/12 Module nghiệp vụ hiện có của Hệ thống INCAS. Đến nay, Vietinbank đang

tiếp tục triển khai giai đoạn 2, phát triển thêm một số Module nghiệp vụ mới, chỉnh

sửa nâng cấp các Module hiện có, tìm kiếm đầu tư thêm các chương trình quản lý rủi

ro. Đầu năm 2012, Vietinbank đang mở thầu gói thầu nhằm thay thế hệ thống Core

Banking để tìm kiếm một hệ thống core banking hiện đại hơn, liên kết được với tất cả

các Module nghiệp vụ và đang tiến hành xây dựng Module Treasury.

2.3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực tham gia QTRRTT đã được nâng lên một bước

Các nhân viên trong Phòng QTRRTT, Phòng Kinh doanh vốn, phòng Quản

lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính đã đều nhận thức được các dạng rủi ro, từ đó có

các biện pháp hạn chế rủi ro và như vậy có cơ hội mang lại lợi nhuận cho ngân

hàng. Ngân hàng cũng đã chú trọng trong việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ

QTRRTT có khả năng tiếp thu kiến thức mới, có trình độ ngoại ngữ cao và được

đào tạo kỹ lưỡng về các vấn đề liên quan tới quản lý rủi ro.

119

Đặc biệt với chính sách khuyến khích, ưu đãi và tiền lương hợp lý, trong các

năm vừa qua Vietinbank đã tuyển dụng được rất nhiều cán bộ chủ chốt có trình độ

và kinh nghiệm lâu năm về QTRR từ các Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng

trong nước về phục vụ cho Vietinbank.

2.3.2. Các hạn chế trong việc quản trị rủi ro thị trường và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

a. Thiếu một khung QTRRTT tổng thể theo chuẩn mực quốc tế

Vietinbank chưa xây dựng được một khung quản trị rủi ro thị trường toàn

diện và đồng bộ áp dụng từ cấp cao nhất cho đến những đơn vị/bộ phận nhỏ nhất có

liên quan đến rủi ro thị trường, cho phép quản lý toàn diện tất cả các dạng rủi ro thị

trường trong ngân hàng, từ việc xác định khẩu vị rủi ro phù hợp với mục tiêu chiến

lược kinh doanh tổng thể, các chính sách đưa ra các nguyên tắc thống nhất về

QTRRTT, quy trình, thủ tục về việc xác định, đo lường, kiểm soát rủi ro cho đến

hệ thống thông tin và báo cáo...

Từ trước tới nay, Ngân hàng chỉ chú trọng nhiều vào QTRR tín dụng, thanh

khoản là chính, chưa quan tâm nhiều đến QTRRTT, QTRR tác nghiệp. Các công

việc phục vụ cho QTRR nói chung, QTRRTT nói riêng thường được triển khai một

cách nhỏ lẻ, thiếu tập trung, mang tính nhất thời, không ổn định và chưa thể hiện rõ

khẩu vị rủi ro hay văn hoá rủi ro đặc trưng của Ngân hàng. Đến thời điểm 2012,

Ngân hàng chưa thành lập được khối QTRR, mặc dù Ngân hàng đã có Phòng

QTRRTT, tuy nhiên việc QTRRTT lại tập trung vào tổ QTRRTT của phòng

ALCO, Ngân hàng chưa xây dựng cho mình được chính sách QTRRTT cũng như

quy trình, quy định QTRRTT đề quản trị loại rủi ro này….

Trên thực tế, QTRRTT là một cấu phần trong tổng thể QTRR của một Ngân

hàng. Các dạng rủi ro có mối liên hệ chặt chẽ và luôn ảnh hưởng lẫn nhau, đặc biệt là:

RRTD, RRLS, RRTG, RRHĐ và RRTK… Chính vì vậy, trong những năm tới, gắn với

chiến lược QTRR tổng thể, Vietinbank cần chú trọng tới QTRRTT, đồng thời kiên

quyết triển khai thực hiện có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

120

b. Phương pháp và công cụ QTRRTT còn rất đơn giản.

Việc phân tích và tính toán các khe hở lãi suất hay các trạng thái ngoại tệ mới

chỉ dựa trên cấu trúc TSN-TSC hiện tại, chưa tính đến những ảnh hưởng của rủi ro

kinh doanh, rủi ro quyền chọn. Rủi ro quyền chọn hàm ý các quyền chọn đi kèm các

tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, ví như quyền trả nợ trước hạn hay rút tiền gửi

trước hạn, có thể làm ảnh hưởng đến cấu trúc TSC-TSN dự kiến của ngân hàng,

đồng thời làm phát sinh không ít chi phí cho ngân hàng, đặc biệt là chi phí cơ hội.

Các hoạt động kinh doanh mới làm phát sinh thêm các tài sản nợ hoặc tài sản có

cũng làm ảnh hưởng đến cấu trúc TSN-TSC qua đó ảnh hưởng đến RRLS, RRTK

và cả RRHĐ của các ngân hàng. Rủi ro kinh doanh hàm ý những thay đổi trong môi

trường kinh doanh không như dự kiến của ngân hàng, cũng có thể ảnh hưởng lớn

đến qui mô RRTT của ngân hàng. Mặt khác, Vietinbank có thể thực hiện các biện

pháp bảo hiểm nhằm kiểm soát qui mô RRTT phù hợp với các chính sách, mục tiêu

hoạt động của ngân hàng.

Điều quan trọng hơn nữa là sự kết hợp đồng thời của biến động lãi suất, tỷ

giá biến động môi trường kinh doanh... với các chính sách bảo hiểm khác nhau có

thể mang lại những kịch bản khác nhau về cấu trúc rủi ro-lợi nhuận của ngân hàng.

Tất cả các yếu tố nêu trên đều chưa được triển khai sâu, rộng. Nhìn từ tầm

cao chiến lược của Vietinbank, ta thấy rằng những giải pháp này vẫn chưa tương

thích với mục tiêu của nó trong bối cảnh đầy biến động của nền kinh tế thế giới và

khó khăn của nền kinh tế Việt Nam.... Phương pháp và công cụ quản trị rủi ro còn

rất đơn giản, dựa trên những phân tích tĩnh và đo lường định tính, nặng về hậu kiểm

và theo kinh nghiệm là chính. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường còn nghèo

nàn, các hình thức khác chưa được phát triển nên việc áp dụng các nghiệp vụ vào

quản trị rủi ro gặp nhiều hạn chế.Việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị

trường để che chắn RRTT chưa được áp dụng nhiềudo thị trường tài chính Việt

nam chưa phát triển, lãi suất chưa chạy theo cơ chế thị trường. Sự thiết lập các công

cụ quản trị RRTT yêu cầu các Ngân hàng cũng như khách hàng hiểu rõ về về các

sản phẩm. Nhiều khách hàng còn chưa quan tâm nhiều đến các sản phẩm che chắn

RRTT trên.Trong khi đó, thế giới đã phát triển rất nhiều biện pháp, công cụ, cũng như

121

phần mềm tiên tiến nhằm quản trị RRTT một cách hiệu quả, mang lại giá trị thu nhập

lớn cho ngân hàng

c. Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chuyên sâu QTRRTT còn thiếu

Từ cuối năm 2012 trở về trước mô hình và cơ cấu tổ chức QTRRTT chưa cho

thấy sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các bộ phận cùng chịu trách nhiệm

QTRRTT. Sự phân công, phân nhiệm chưa đảm bảo phối hợp nhuần nhuyễn, dễ xảy

ra chồng chéo và hiệu quả kém. Hoạt động QTRRTT chưa phát huy được hiệu quả

cao do chưa tuân thủ các nguyên tắc QTRR theo thông lê, cụ thể:

Nguyên tắc tập trung: Các rủi ro phải được quản lý tập trung ở Hội sở chính

và báo cáo một lãnh đạo khối duy nhất và độc lập.

Nguyên tắc độc lập khách quan giữa 3 bộ phận: Front office, middle office

và back office.

Tuy nhiên, sang năm 2013 cơ cấu, mô hình tổ chức QTRR đã được đổi mới

từng bước theo chuẩn mực quốc tế về mặt hình thức. Vấn đề là phát huy hiệu quả

của mô hình trong việc thực hiện chức năng các bộ phận.

Một điểm hạn chế lớn trong công tác QTRRTT nằm ở nguồn nhân lực.

Nhân sự cho bộ phận QTRRTT còn hạn chế cả về số lượng cũng như chất lượng.

Xuất phát từ tư duy không coi trọng công tác QTRRTT của Ngân hàng. Hầu hết

cán bộ QTRRTT là do các bộ phận khác chuyển sang không có chuyên ngành

sâu về QTRR. Chưa được Ngân hàng đào tạo chuyên sâu về QTRRTT một cách

bài bản. Trong khi đó nghiệp vụ QTRRTT trên thế giới đã có những tiến bộ vượt

bậc, ứng dụng các thuật toán, mô hình thống kê hiện đại. Đòi hỏi người làm công

tác QTRRTT phải có trình độ, kinh nghiệm về rủi ro thị trường và kiến thức về

các mô hình thống kê.

Công nghệ và hệ thống báo cáo thiếu đồng bộ

Việc đo lường RRTT phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân hàng, hệ

thống ngân hàng lõi (core banking), ngoài ra việc đo lường có chính xác hay

không còn phụ thuộc rất nhiều vào số liệu đầu vào của các ngân hàng. Trong khi

RRTT phân tán và liên quan đến nhiều mảng hoạt động trong ngân hàng. Tại

Vietinbank, các mảng hoạt động này hiện đang được hỗ trợ thực hiện bởi các phần

122

mềm độc lập và không đồng bộ thống nhất. Cụ thể như hệ thống Ngân hàng lõi

Core banking của một nhà cung cấp (Silverlake), còn hệ thống Treasury phục vụ các

hoạt động ngân quỹ, kinh doanh vốn trên thị trường tiền tệ... của một đối tác khác.

Việc triển khai không đồng bộ các hệ thống phần mềm nói trên gây nên tình trạng

công nghệ và báo cáo không thống nhất, khó phối hợp hoặc đòi hỏi nhiều thời gian,

công đoạn để có thể tích hợp lên cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo chung của toàn

ngân hàng, gây khó khăn cho việc quản lý rủi ro thị trường nói riêng. Cũng vì lý do

đó Vietinbank hiện nay chưa xây dựng được phần mềm chuyên dụng QTRRTT.

Như vậy, các vấn đề QLRRLS, RRTG mới chỉ dừng ở mức độ sơ khai, đơn

giản nhất và chưa thực sự an toàn, hiệu quả. Trong khi đó, thế giới đã phát triển rất

nhiều biện pháp, công cụ, cũng như phần mềm tiên tiến nhằm QTRRTT, mang lại giá

trị thu nhập lớn cho ngân hàng. Việc trang bị cho mình một hệ thống công nghệ tiên

tiến theo chuẩn quốc tế để quản trị RRTT tại Vietinbank là một yêu cầu cấp thiết.

Hiện nay, Vietinbank đã đấu thầu thành công việc mua Core banking mới và

đang chạy thử nghiệp phần mềm Treasury Murex.

2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế trong quản trị RRTT tại Vietinbank

a. Các nguyên nhân khách quan.

- Yếu tố hiểu biết của khách hàng về các nghiệp vụ và các biện pháp ngăn

ngừa rủi ro còn rất hạn chế.

- Trước cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu thời gian gần đây, thị trường

tiền tệ trên thế giới diễn ra cực kỳ phức tạp. Tình hình này ảnh hưởng xấu tới hoạt

động kinh doanh của NHTM Việt Nam.

- Các nghiệp vụ (sản phẩm quản trị rủi ro) trên thị trường ngoại tệ ở Việt

Nam chưa phát triển làm cho các NHTM không có nhiều nghiệp vụ để quản trị rủi

ro, đặc biệt là trường hợp thị trường biến động một cách phức tạp.

- NHNN đã can thiệp quá sâu vào thị trường tài chính theo các công cụ

mệnh lệnh hành chính.

123

b. Các nguyên nhân chủ quan.

- Sự nhận thức về rủi ro và ảnh hưởng rủi ro của cán bộ kinh doanh chưa

được toàn diện và sâu sắc.

- Việc đào tạo nhân lực kế cận cần tốn nhiều thời gian và công sức, mặt khác

nếu người nào không đáp ứng nhu cầu công việc phải chuyển sang bộ phận khác. Do

đó làm mất rất nhiều thời gian và công sức để đào tạo lại mới từ đầu cho đội ngũ mới.

- Do chi phí các phần mềm công nghệ thông tin cho việc quản trị rủi ro quá

cao nên Vietinbank chưa thể thiết lập được phần mềm quản trị rủi ro như các ngân

hàng nước ngoài, mặt khác các phần mềm nước ngoài lại không tương thích với hệ

thống kế toán Việt Nam nên việc này tỏ ra khó khăn.

- Ngân hàng chưa có cơ chế cho việc đãi ngộ và khuyến khích cán bộ có

hiệu quả kinh doanh tốt. Điều này đôi khi chưa khuyến khích lòng đam mê với công

việc vì lợi ích của ngân hàng trong lĩnh vực QTRRTT..

Kết luận chương 2

Bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp

thống kê, bảng biểu, mô hình, đồ thị, hệ thống hóa, phương pháp phân tích, tổng

hợp, với những số liệu và thông tin cập nhật, tác giả luận án đã làm rõ thực trạng

QTRRTT tại Vietinbank, trong đó có QTRRLS, QTRRTG, … trong những năm

qua, kể cả những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Chuyển biến lớn trong QTRRTT là trong những năm gần đây, Vietinbank đã

tổ chức Hội đồng quản lý tài sản nợ - có để giám sát và quản lý toàn diện các loại

rủi ro trong kinh doanh. Phòng kế hoạch và hỗ trợ ALCO đảm nhận về kế hoạch

kinh doanh và hỗ trợ quản lý tài sản nợ và tài sản có. Quản lý tài sản nợ/ có được

thực hiện trên cơ sở QTRR thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. Công cụ,

quy trình và hạn mức quản lý rủi ro đã được thực hiện và đem lại hiệu quả khả

quan... Tình hình diễn biến thị trường trong nước và quốc tế được cập nhật thường

xuyên, cung cấp thêm thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh.

124

Tuy nhiên những hạn chế của Vietinbank về QTRRTT cũng không nhỏ:

Chính sách lãi suất hiện nay dễ bị chi phối bởi các yếu tố thị trường; chưa lượng

hóa được các loại rủi ro cho cơ cấu tài sản Nợ - Có... Công tác kiểm tra kiểm

soát tại Vietinbank hầu như chưa được nhận thức và thực hiện bài bản; Công

nghệ thông tin còn hạn chế. Việc áp dụng các công cụ phái sinh che chắn RRLS

nhiều bất cập.

Nguyên nhân hạn chế trong quản lý RRTT có nhiều nhưng chủ yếu là do thị

trường tài chính Việt nam chưa phát triển, lãi suất, tỷ giá chưa chạy theo cơ chế thị

trường. Sự thiết lập các công cụ QLRRLS, RRHĐ chưa sát với thực tế. Nhiều khách

hàng còn chưa quan tâm đến các sản phẩm che chắn RRTT. NHNN đã can thiệp quá

sâu vào thị trường tài chính theo các công cụ mệnh lệnh hành chính. Các biện pháp

can thiệp hành chính vào thị trường tài chính đã có tác dụng khá nhanh nhưng nhiều

khi làm méo mó cung cầu trên thị trường tiền tệ.

Việc tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro, đánh giá những ưu điểm cũng như hạn

chế trong việc quản trị rủi ro, những nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc quản trị

rủi ro là cơ sở thực tiễn, cùng với những vấn đề lý luận khoa học ở chương 1 sẽ giúp

tác giả tìm ra những giải pháp phù hợp để QTRRTT tốt hơn trong chương 3.

125

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ

TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM

3.1.1. Định hướng chung

Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực của nền

kinh tế thế giới. Bất ổn kinh tế ở Châu Âu và Mỹ, tình trạng thâm hụt ngân sách và

nợ công, lạm phát tăng cao ở nhiều nước trên thế giới là những thách thức đối với

nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế trong nước, dự báo sẽ tiếp tục khó khăn. Chủ trương

của Đảng, Chính phủ là tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,

đảm bảo an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, gắn với đổi mới mô hình

tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế. NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ

chặt che và linh hoạt, kiểm soát tổng phương tiện thanh toán, tăng khoảng 14 –

16%, tín dụng tăng khoảng 15 – 17%, lãi suất và tỷ giá được đièu hành ở mức hợp

lý, phù hợp với các cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường tiền tệ, ngoại tệ..Trong

những năm sau, khi nền kinh tế dần được hồi phục, lạm phát ở trong mức cho phép

thì CSTT sẽ được thay đổ, phù hợp với tình hình và sự phát triển của nền kinh tế thị

trường ở Việt Nam.

Trong bối cảnh đó, Vietinbank phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính đa năng

hiện đại; bên cạnh việc giữ vững và không ngừng hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ

truyền thống, Vietinbank xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ với nhiều

sản phẩm mới ứng dụng công nghệ cao và phù hợp với xu thế phát triển của một

ngân hàng hiện đại thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp tới mọi đối tượng

khách hàng. Mục tiêu mà Vietinbank đặt ra trong những năm tới là xây dựng và

phát triển Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, khẳng định vị thế và uy tín cao

trong nước và khu vực.

126

. Các mục tiêu lớn cần ưu tiên của Ngân hàng đến năm 2015:

- Củng cố và từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy chế chi tiêu nội bộ

của Ngân hàng, đến năm 2015, hoạt động theo đúng mô hình Tập đoàn.

- Thành lập một số công ty con mới vào thời điểm thích hợp

- Tăng cường tích tụ và tập trung vốn để mở rộng kinh doanh, nâng cao năng

lực tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh

tranh của Ngân hàng.

- Tập trung nguồn lực (vốn, kỹ thuật, công nghệ, con người) phát triển thị

trường mục tiêu theo quan điểm:

- Tập trung vào các sản phẩm chủ lực mà tập đoàn có ưu thế cạnh tranh, có

tiềm năng phát triển và đem lại lợi nhuận cao.

- Rút lui khỏi lĩnh vực kém hiệu quả, rủi ro cao.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, phát triển các dịch vụ ngân

hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại phù hợp với yêu cầu thị trường và

năng lực của Ngân hàng.

- Từng bước áp dụng thông lệ quốc tế vào các hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng, đặc biệt các tiêu chuẩn Basel II, III. Nâng cao chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp, thiết lập môi trường nội bộ trong Ngân hàng, nhấn mạnh tầm quan trọng

của kiểm soát nội bộ đến với mọi cấp độ nhân viên.

- Công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của các thành viên trong

Ngân hàng theo nghĩa vụ của công ty cổ phần đại chúng.

- Tạo môi trường tốt nhất cho sự phát triển của mỗi cán bộ, nhân viên của Ngân

hàng. Mỗi cá nhân đều có cơ hội bình đẳng trong phát triển, thăng tiến và đào tạo.

- Tập trung phát triển công nghệ thông tin và hệ thống kế toán đảm bảo hỗ

trợ hữu hiệu cho quản trị ngân hàng hiện đại và quản lý rủi ro.

- Xây dựng văn hóa kinh doanh Ngân hàng, xây dựng và phát triển thương

hiệu Ngân hàng.

- Mở rộng liên kết với các đối tác để phát triển.

127

2007

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của Ngân hàng TMCP công thương VN đến năm 2015

2006

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Năm Chỉ tiêu

5.638 10.647 14.637

19.401

24.265

26.582

29.426

33.871

38.952

44.795

129.805 155.466 195.563 247.606 308.283 382.436 471.474 584.378 723.230 894.818

135.443 166.113 210.194 267.007 332.547 409.018 500.900 617.786 759.455 934.470

18.197 38.144 44.247

51.769

60.570

70.867

82.915

97.011 113.503 132.800

80.142 100.482 130.234 166.651 210.071 259.846 319.324 396.641 490.245 606.785

Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) Tổng tài sản Nợ (tỷ đồng) Tổng tài sản Có (tỷ đồng) - Đầu tư vào chứng khoán (tỷ đồng) - Tín dụng (trừ DPRR) (tỷ đồng)

ROE (%)

11,3

14,1

11,6

13,2

13,9

14,7

16,5

17,78

19,31

21,1

ROA (%)

0,48

0,76

0,78

0,94

1,01

1,01

1,02

1,05

1,06

1,09

Hệ số CAR (%)

5,6

11,62

12,4

13,2

13,6

12,5

11,8

11,38

10,73

10,27

1,41

2,64

1,95

1,79

1,77

1,82

1,87

1,90

1,94

1,98

12,5

11,7

13,0

14,1

15,6

16,6

18,0

19,53

21,05

22,83

Nợ có vấn đề/Tổng dư nợ (%) Thu nhập từ phí/Tổng thu nhập (%)

Nguồn: Vietinbank

Biểu đồ 3.1: Vốn chủ sở hữu

Nguồn: Vietinbank

128

Biểu đồ 3.2: Tổng tài sản nợ

Nguồn: Vietinbank

Biểu đồ 3.3: Tổng tài sản có

Nguồn: Vietinbank

3.1.2. Định hướng cho việc quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng thương

mại cổ phần công thương Việt Nam

Vietinbank đang từng bước để trở thành tập đoàn tài chính đa năng hiện đại

và sẽ có một cơ cấu BTKTS ngày càng phức tạp do rất nhiều sản phẩm mới, công

cụ mới xuất hiện trên thị trường. Hơn nữa khi biến động thị trường ngày càng nhanh

và phức tạp thì việc QTRRTT ngày càng trở nên phức tạp và coi như một trong

những nhiệm vụ sống còn của Vietinbank.

129

Vì vậy, Vietinbank đang không ngững nỗ lực từng bước nâng cao và cải tiến

hệ thống QTRR, Vietinbank hướng tới mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả, trở

thành một trong những ngân hàng Việt nam đầu tiên có thể theo kịp các thực hành

tốt nhất và chuẩn mực quốc tế trong QTRRTT.

3.1.2.1. Hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị trường

Một hệ thống quản trị rủi ro thị trường tốt phải được đặt trong môi trường rủi

ro thích hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung,

và mức độ chấp nhận rủi ro thị trường nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của

hệ thống quản lý rủi ro thị trường. Chiến lược rủi ro của Ngân hàng phải được xây

dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh doanh của Ngân

hàng, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ động và tình hình kinh tế trong nước. Hội đồng

quản trị là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi

ro ngân hàng.

Khung QTRR

2. Cơ sở hạ tầng - Nhân sự - Chính sách - Công nghệ - Phương pháp luận - Quy trình - Báo cáo

1.Khung QTRR - Nhận thức và văn hóa QTRR - Chiến lược QTRR - Triết lý QTRR - Mức độ chấp nhận RR - Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ

Cơ sở hạ tầng

Các bước QTRR 3. Các bước QTRR - Nhận diện rủi ro - Đánh giá rủi ro - Quản trị rủi ro - Giám sát, theo dõi

Hình 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu

Nguồn: Theo Basel II

130

3.1.2.2. Xây dựng quy trình QTRR thị trường hợp lý

Để có được quy trình QTRR thị trường hợp lý, ngân hàng cần phải thiết lập

các tiêu chí QTRR thị trường hợp lý, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản

ảnh khẩu vị rủi ro của Ngân hàng. Ngoài ra các chính sách QTRR thị trường đối

với lãi suất, tỷ giá.. cần phải được thường xuyên xem xét, đảm bảo phù hợp với

chiến lược rủi ro trong từng thời kỳ.

3.1.2.3. Lượng hóa các thước đo rủi ro thi trường

Ủy ban Basel II ra đời với những chỉ dẫn cụ thể trong lượng hóa rủi ro, trong

đó có cấu phần rủi ro thị trường. Thực tế tại Vietinbank, rủi ro cũng đang được ngân

hàng nỗ lực tìm cách lượng hóa. Tuy nhiên, để tiến tới đo lường rủi ro bằng những

chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế, cần thiết phải có các bước chuẩn bị kỹ càng và một hệ

thống quản lý rủi ro chuẩn mực.

3.1.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát rủi ro thị trường

Cũng theo Basel II, một trong những nguyên tắc quản trị rủi ro thị trường là

đảm bảo hiệu quả của công tác giám sát, kiểm soát nội bộ. Điều này thể hiện ở việc

đánh giá các thước đo rủi ro, chất lượng quản trị rủi ro, mức độ tuân thủ các quy

trình, quy định, hạn mức rủi ro thị trường. Công việc này cần thiết phải được thực

hiện thường xuyên bởi các bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

3.2.1. Xây dựng một khung quản trị rủi ro thị trường theo chuẩn mực quốc tế

Trong những năm qua, quản trị rủi ro đã giành được sự quan tâm chú ý. Tuy

nhiên, vấn đề này chưa được xem xét một cách toàn diện. NHNN mới đưa ra những

chính sách mang tính hành chính, cứng nhắc, áp đặt. Hầu như các NHTM nói chung

và Vietinbank nói riêng chỉ chú trọng tới quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản

mà chưa đi sâu nghiên cứu các loại rủi ro đặc thù khác của NHTM như: Rủi ro thị

trường, rủi ro tác nghiệp và vận dụng các biện pháp quản lý rủi ro này trong hoạt

động kinh doanh

131

Đối với Vietinbank, quản lý rủi ro thị trường còn là vấn đề khá mới mẻ.

Trong một thời gian dài, ngân hàng này hầu như chưa quan tâm đến QTRR thị

trường. Gần đây, khi lãi suất thị trường, tỷ giá có nhiều biến động, sự bấp bênh

trong kinh doanh đe dọa sự tồn tại bền vững của ngân hàng. Nhiều hoạt động đứng

trước nguy cơ rủi ro thì những nhà quản lý mới quan tâm nhiều đến những biện

pháp nhằm hạn chế rủi ro thị trường. Biện pháp được sử dụng phổ biến nhất là việc

quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh trong vòng 3 tháng hoặc mỗi khi lãi suất thị

trường biến động trong các hợp đồng cho vay trung – dài hạn. Mặt khác, NHTMCP

CT VN cũng chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn ngắn hạn

được sử dụng để cho vay trung – dài hạn, một mặt hạn chế rủi ro thanh khoản, duy trì

tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ của NH nhằm hạn chế

rủi ro lãi suất. Về RRTG, trong những lúc tỷ giá biến động thất thường thì Ngân hàng

lại cố gắng đưa trạng thái ngoại hối về 0. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ giúp

ngân hàng hạn chế được phần nào rủi ro thị trường. Muốn thực hiện tốt hơn việc quản

lỷ rủi ro thị trường, ngân hàng cần phải nhận thức vấn đề một cách toàn diện bao gồm

việc dự báo biến động của thị trường, đo lường mức rủi ro, sử dụng thêm các công cụ

mới phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả.

Nhìn chung, Vietinbank chưa xây dựng được một khung quản trị rủi ro toàn

diện và đồng bộ áp dụng từ cấp cao nhất cho đến những đơn vị/bộ phận nhỏ nhất có

liên quan đến rủi ro. Vietinbank đang thiếu một chiến lược tổng thể cho phép quản

lý toàn diện tất cả các dạng rủi ro thị trường trong ngân hàng, từ việc xác định khẩu

vị rủi ro, các chính sách, thủ tục và giới hạn rủi ro, hệ thống thông tin và báo cáo....

Do đó, Vietinbank cần đưa ra một chiến lược QTRRTT tổng thể, đồng bộ

đồng thời kiên quyết triển khai thực hiện chiến lược đó có hiệu quả. Vietinbank

có thể tham khảo một mẫu khung QTRRTT được áp dụng phổ biến trên thế giới

như sau:

132

Hình 3.2: Khung quản trị rủi ro của các Ngân hàng tiên tiến trên thế giới

Nguồn : ING

Nền móng cơ sở vững chắc cho hoạt động QTRRTT tại Vietinbank là khung

quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế. Trong bối cảnh hiện tại, Vietinbank hoạt động

kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của NHNN, do vậy, Ngân

hàng cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định lựa chọn khung quản trị rủi thị trường sao

cho đáp ứng được những yêu cầu cơ bản theo chuẩn mực quốc tế như:

1- Chiến lược của Vietinbank và khẩu vị rủi ro của Ngân hàng phải ăn khớp

với nhau;

2- Xác định các trách nhiệm, vai trò quản trị rủi ro;

3- Có mô hình tổ chức hợp lý cho hoạt động quản trị rủi ro.

4- Sau khi xây dựng được mô hình tổ chức quản trị rủi ro, Vietinbank cần

thực hiện các bước theo quy trình chuẩn của thông lệ quốc tế nhằm QTRR rủi ro

qua chính sách, quy định, quy trình, các hạn mức và cả văn hóa, thói quen làm việc

của các bộ trong nội bộ ngân hàng

5- Kiểm tra, giám sát và báo cáo.

6- Thực hành tái định giá, thanh toán ngân quỹ.

7- Các bước 4, 5,6 và các dữ liệu đầu vào phải được sử dụng cùng với

phương pháp thực hành quản trị và đo lường và hệ thống rủi ro hợp lý .

133

3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thị trường

Đối với chính sách quản lý rủi ro thị trường, Vietinbank cần xây dựng chính

thức thành văn bản và có quy định cụ thể những vấn đề sau:

- Mục tiêu của chính sách là xác định rõ nội dung cần thực hiện để hạn

chế và kiểm soát rủi ro thị trường. Đưa ra những nguyên tắc thống nhất về

QTRRTT từ việc xác định, đo lường, kiểm soát, giám sát cho đến báo cáo.

Nghiêm cấm các hành vi vi phạm chính sách trừ khi có sự thông qua và chấp

nhận bởi HĐQT hoặc cấp có thẩm quyền.

- Quy định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định

quản trị rui ro thị trường nói chung và các loại rủi ro nói riêng như: RRLS, RRHĐ,

…việc duy trì tính độc lập của P.QLRRTT đối với các đơn vị kinh doanh cho phép

bộ phận này có thể đảm nhiệm chức năng chính trong QTRRTT của Ngân hàng từ

việc phát triển mô hình đo lường rủi ro, đề ra các quy định, quy trình QTRRTT và

thực hiện kiểm soát RRTT một cách độc lập. Bộ phận Front office chịu trách nhiệm

QTRRTT thông qua việc thực hiện chức năng kinh doanh tại đơn vị mình và phải

luôn đảm bảo rằng các trạng thái về rủi ro đều nằm trong hạn mức rủi ro đã quy

định. Các quyết định chấp nhận rủi ro phải được xem xét trên khía cạnh khẩu vị rủi

ro của Ngân hàng và đảm bảo việc chấp nhận rủi ro này sẽ được bù đắp bởi cơ hội

tạo ra lợi nhuận lớn hơn tương ứng.

- Chính sách cùng với các quy định, quy trình hướng dẫn khác về QTRRTT

tạo lập được một hệ thống cần thiết nhằm xác định, đo lường, kiểm soát, giám sát

và báo cáo RRTT tại Vietinbank một cách toàn diện và phải đánh giá được tác động

của những biến động thị trường, lãi suất, tỷ giá… tới mọi hoạt động kinh doanh của

NH. Ban lãnh đạo và những nhà quản lý NH cần hiểu rõ những giả định cơ bản

trong hệ thống quản lý rủi ro thị trường.

- HĐQT Vietinbank quyết định mức độ về RRTT mà ngân hàng có thể chấp

nhận. Các quyết định về mức độ RRTT này được thực hiện thông qua quy định về

khẩu vị rủi ro, Xác định các giới hạn rủi ro thị trường mà ngân hàng có thể chấp

134

nhận chung cho toàn bộ hoạt đông kinh doanh của ngân hàng và nếu có điều kiện

nên xác định giới hạn cho từng danh mục tài sản, từng hoạt động hoặc đơn vị kinh

doanh của ngân hàng. Các giới hạn rủi ro phải phù hợp với quy mô và mức độ đa

dạng hoạt động kinh doanh ngân hàng, phù hợp với tỷ lệ an tòan vốn cũng như khả

năng đo lường và quản lý rủi ro của ngân hàng. Việc xác định các giới hạn rủi ro

phải phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro được ngân hàng lựa chọn và các giới

hạn đó phải được sự phê duyệt của HĐQT đồng thời được xác định lại theo định

kỳ. Ngân hàng cần xác định giới hạn hoạt động và yêu cầu các bộ phận, các chi

nhánh phải tuân thủ giới hạn đó nhằm khống chế rủi ro thị trường ở mức có thể

chấp nhận được, phù hợp với chính sách của NH

- Quy định các chiến lược, biện pháp và công cụ phòng ngừa rủi ro thị

trường mà ngân hàng có thể sử dụng.

- Chính sách kiểm nghiệm sức căng (stress testing) đối với rủi ro thị trường

đánh giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong điều kiện thị trường có những biến

động xấu ngoài dự tính ban đầu của NH, và phải cân nhắc những tổn thất này trong

qúa trình xây dựng các chính sách QTRR.

- Chính sách kiểm thử lại mô hình (back testing) : Đảm bảo rằng các mô hình

được áp dụng chính xác trong việc đo lưởng rủi ro và không đánh giá thấp các thiệt

hại tiềm tàng trong tương lai.

- Quy định việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro thị trường nhằm đảm bảo các

báo cáo RRTT đầy đủ thông tin và được báo cáo đến các cấp có thẩm quyền kịp thời.

- Tính toán yêu cầu vốn tối thiểu rủi ro thị trường theo Basel 2:

Chính sách nên quy định P.QTRRTT phối hợp với bộ phận tài chính

Ngân hàng thực hiện tính toán vốn tối thiểu RRTT theo yêu cầu tại trụ cột I

của Basel 2 theo quy định hướng dẫn phương pháp đo lường vốn tối thiểu cho

RRTT của NHNN.

Quy định P.QLRRTT xây dựng phương pháp và mô hình đo lường vốn chịu

RRTT để tính vốn RRTT theo yêu cầu đánh giá vốn nội bộ tại trụ cột 2.

135

3.2.3. Hoàn thiện mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ quản trị rủi ro

thị trường

3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình quản trị RRTT

Từ năm 2006, Vietinbank đã thành lập UBQLRR và Ủy ban quản lý tài sản

Nợ - Có ( ALCO ) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong kinh

doanh.. Thành viên của ALCO bao gồm: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám

đốc, Kế toán trưởng, tưởng bộ phận quản lý rủi ro, trưởng bộ phận kinh doanh, dịch

vụ và trưởng các bộ phận lien quan khác…Năm 2013, Ngân hàng đã đi vào áp dụng

phương pháp tiếp cận “mô hình 3 vòng kiểm soát”. Vấn đề quan trọng hiện nay và

những năm tiếp theo là nêu cao trách nhiệm và năng lực của các thành viên ALCO,

đặc biệt là các bộ phận chức năng như:

- Bộ phận Front office: Đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ nhất chịu trách

nhiệm: Chủ động duy trì QTRRTT của NHCT trong hạn mức cho phép, Thực

hiện quản trị RRTT thông qua tái cấu trúc bảng cân đối tài sản và sử dụng các

công cụ phái sinh.

Sử dụng công cụ FTP nhằm lượng hóa thu nhập lãi ròng của từng đơn vị

kinh doanhvà chuyển toàn bộ RRTT từ các đơn vị kinh doanh về quản lý tập

trung tại TSC.

Tham mưu tư vấn cho Ủy ban ALCO xem xét phê duyệt chính sách giá điều

chuyển vốn nội bộ FTP và chính sách lãi suất huy động và cho vay, đề xuất Ban

điều hành quyết định triển khai, đảm bảo điều tiết hoạt động, huy động vốn cho vay

phù hợp với cân đối vốn, hạn mức lãi suất và khả năng phát triển hoạt động kinh

doanh trong từng thời kì.

Sử dụng các công cụ phái sinh nhằm duy trì trạng thái RRTT tuân thủ theo các

hạn mức và chính sách quản lý RRTT đã được HĐQT và Ủy ban ALCO phê duyệt.

Phối hợp với Phòng QLRRTT xây dựng và phân tích các báo cáo RRTT.

Thông qua Phòng QLRRTT rà soát các giả định về hành vi ứng xử trong điều kiện

136

kinh doanh bình thường, trường hợp căng thẳng, khủng hoảng, đồng trình Ủy ban

ALCO phê duyệt;

Phối hợp, cung cấp thông tin cho phòng Quản lý rủi ro thị trường để xây

dựng và phân tích các báo cáo RRTT trong điều kiện căng thẳng;

- Phòng QTRRTT có trách nhiệm: (1) Thẩm định mức chấp nhận, giới hạn, hạn

mức rủi ro thị trường (2) Đánh giá, giám sát mức giá mua, bán giá vốn nội bộ, (3)

Thẩm định hiệu quả hoạt động kinh doanh vốn của các đơn vị, (4) Đầu mối phối

hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và định kỳ rà soát, chỉnh sửa, bổ sung

phương pháp đo lường cũng như phần mềm quản lý VaR (5)Trình duyệt hạn mức

VaR (6) Đo lường, giám sát, báo cáo tuân thủ hạn mức VaR, kiểm nghiệm giả

thuyết, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thử nghiệm khủng hoảng.

- Bộ phận kiểm toán nội bộ : Phải tiến hành đánh giá độc lập mức độ phù hợp

và hiệu quả của hoạt động kinh doanh vốn và thị trường và hoạt động QTRRTT bao

gồm nội dung sau:

Rà soát mức độ phù hợp và hiệu quả của các chính sách và quy trình trong

hoạt động kinh doanh giao dịch; rủi ro thị trường;

Rà soát tính chính xác của việc xác định giá trị trạng thái, bao gồm rà soát

các giao dịch không phù hợp với các điều kiện thị trường.

Rà soát mức độ tuân thủ của quản trị rủi ro thị trường và hoạt động kinh

doanh giao dịch với chiến lược quản trị rủi ro Ngân hàng.

Đánh giá mức độ tuân thủ của Ngân hàng với các quy định pháp lý và các

quy định nội bộ.

Rà soát mức độ hiệu quả của phương pháp đo lường giá thị trường và hoạt

động kiểm nghiệm sức căng.

Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có: Cơ chế kiểm soát chặt chẽ; Quy trình

nhận biết và lượng hóa rủi ro phù hợp; Các hoạt động nhằm kiểm soát RRTT như

chính sách, quy trình, phương pháp luận; Hệ thống thông tin đầy đủ; Quy trình,

chính sách thường xuyên được cập nhật, rà soát.

137

Bộ phận kiểm toán nội bộ phải đảm bảo thực hiện chức năng đánh giá và rà

soát thường xuyên, đảm bảo nhân sự tham gia tuân thủ theo các quy trình và chính

sách đã xây dựng, cũng như đảm bảo các quy trình này thực sự đáp ứng được mục

tiêu đề ra. Quá trình đánh giá và rà soát nêu trên cần phản ánh các thay đổi lớn có

thể ảnh hưởng tới tính hiệu quả của hệ thống. Các thay đổi này bao gồm: (i) thay

đổi điều kiện thị trường, (ii) nhân sự, (iii) công nghệ, (iv) hạn mức.

3.2.3.2. Hoàn thiện qui trình quản lý RRTT

Một qui trình quản trị RRTT, cũng như bất kỳ một qui trình QTRR nào bao

giờ cũng gồm các bước sau: (1) Nhận dạng RRTT (2) Đo lường RRTT, trong đó có

việc thu thập các dữ liệu RRTT, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là

tính toán các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRTT và các

chiến lược đánh giá RRTT (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá

trình kiểm toán quản trị RRTT.

Về nhận dạng rủi ro thị trường

Để QTRRTT đảm bảo tính hiệu quả. Trước tiên phải nhận diện được rủi ro

thị trường một cách toàn diện. Nhận diện rủi ro thị trường là bước phân tích các yếu

tố nội bộ và bên ngoài gây phát sinh rủi ro trong các sản phẩm được phê duyệt và

sản phẩm mới của Ngân hàng.

Do việc RRTT có thể xuất phát từ rất nhiều nguồn khác nhau, với những hoạt

động nghiệp vụ, các sản phẩm khác nhau, vì vậy Vietinbank cần xem xét bản chất và

độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ của mình để nhận dạng những nguồn chính

gây nên RRTT và các đóng góp của các nguồn RRTT tới RRTT chung của ngân hàng.

Quy trình nhận diện rủi ro phải bao gồm 3 nội dung chính:

+ Nhận diện yếu tố RRTT, theo đó bộ phận FO và phòng QTRRTT phải xác

định các yếu tố RRTT và các chỉ số đo lường độ nhạy của các yếu tố đó tại mỗi sản

phẩm giao dịch của bộ phận FO.

+Phân tích nguồn gốc yếu tố rủi ro thị trường: bao gồm các trạng thái của các

công cụ tài chính được nắm giữ bởi Vietinbank và các thông tin bên ngoài như chỉ

số kinh tế vĩ mô, các chính sách mới ...

138

+ Chương trình sản phẩm mới: Việc ban hành sản phẩm mới có thể bị ảnh

hưởng bởi các yếu tố RRTT. Trước khi ban hành sản phẩm mới nào, cần phải xác

định vả rà soát các yếu tố RRTT phát sinh từ những sản phẩm này.

Vietinbank cần đáp ứng các yêu cầu của Basel II về việc nhận dạng và xác định

các yếu tố gây rủi ro thị trường, tức là các mức giá trên thị trường có ảnh hưởng tới giá

trị các trạng thái kinh doanh của ngân hàng. Các yếu tố gây rủi ro được đưa vào hệ

thống đo lường rủi ro thị trường cần đủ để kiểm soát các rủi ro trên danh mục đầu tư

của ngân hàng kể cả các trạng thái nội bảng hay ngoại bảng. Dù ngân hàng được tự do

lựa chọn các yếu tố gây rủi ro cho mô hình nội bộ của mình, các hướng dẫn sau đây

cần được thực hiện.

(a). Đối với lãi suất, phải có một tập hợp các yếu tố gây rủi ro tương ứng với lãi suất

của từng đồng tiền mà ngân hàng có trạng thái nội hay ngoại bảng chịu tác động của lãi suất.

Hệ thống đo lường rủi ro cần mô hình hoá các đường cong lãi suất sử dụng

một trong số các phương pháp được chấp nhận rộng rãi, ví dụ như bằng việc ước

tính mức giá kỳ hạn của các giấy tờ có coupon bằng 0. Đường cong lãi suất cần

được chia thành những đoạn kỳ hạn để kiểm soát sự thay đổi về mức biến động của

lãi suất dọc theo đường cong; sẽ có một yếu tố gây rủi ro tương ứng với từng đoạn

kỳ hạn. Đối với rủi ro về sự biến động lãi suất của các đồng tiền mạnh và trên các

thị trường lớn, ngân hàng cần mô hình hoá đường cong lãi suất sử dụng ít nhất 6

yếu tố gây rủi ro. Tuy nhiên, số lượng yếu tố gây rủi ro được sử dụng cần phù hợp

với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Ví dụ, một ngân hàng có nhiều loại

chứng khoán trên nhiều điểm của đường cong lãi suất và tham gia vào những chiến

lược acbit (arbitrage) phức tạp cần có số lượng yếu tố gây rủi ro lớn hơn để đo

lường rủi ro lãi suất một cách chính xác.

Hệ thống đo lường rủi ro phải tính tới các yếu tố gây rủi ro riêng biệt để

kiểm soát rủi ro chênh lệch (ví dụ giữa trái phiếu và hoán đổi). Một vài phương

pháp có thể được sử dụng để kiểm soát rủi ro chênh lệch phát sinh từ các biến động

không tương quan hoàn hảo giữa các chứng khoán của chính phủ và chứng khoán

có thu nhập cố định, chẳng hạn như xác định một đường cong riêng cho các công cụ

139

có thu nhập cố định không phải do chính phủ phát hành (ví dụ hoán đổi hoặc chứng

khoán đô thị) hoặc ước lượng mức chênh lệch so với lãi suất của chính phủ tại các

điểm trên đường cong lãi suất.

(b). Đối với tỷ giá (có thể bao gồm cả vàng), hệ thống đo lường rủi ro cần

tính tới các yếu tố gây rủi ro tương ứng với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có

nắm giữ trạng thái. Do các con số về giá trị rủi ro được tính toán bởi các hệ thống

đo lường rủi ro được thể hiện bằng đồng bản tệ nên các trạng thái ròng được ghi

bằng ngoại tệ có thể gặp phải rủi ro hối đoái. Vì vậy, cần có các yếu tố gây rủi ro

tương ứng với tỷ giá giữa đồng nội tệ và từng ngoại tệ mà ngân hàng có nắm giữ

một trạng thái đáng kể.

Việc đo lường và báo cáo RRTT

Ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường RRTT phù hợp sao cho có thể

nắm bắt tất cả các nguồn RRTT, cũng như đánh giá được ảnh hưởng của những biến

động về lãi suất, tỷ giá .. phù hợp với qui mô hoạt động của mình. Ngân hàng cần

xây dựng những giới hạn chấp nhận rủi ro tối đa trong hoạt động để khống chế khả

năng thua lỗ được kiểm soát ở mức độ cho phép. Ngoài ra ngân hàng cũng cần đánh

giá được mức độ tổn thất của mình trong các điều kiện thị trường căng thẳng. Hệ

thống thông tin báo cáo kịp thời tới BLĐ ngân hàng cũng như giữa các phòng ban

với nhau cũng cần được hoàn thiện.

Cần phải đảm bảo rằng tất cả các dòng tiền dù là nội bảng hay ngoại bảng

đều phải được cập nhật kịp thời vào hệ thống đo lường rủi ro. Các dữ liệu này bao

gồm các thông tin về lãi suất, tỷ giá hay dòng tiền của các công cụ, hợp đồng tài

chính có liên quan. Cụ thể là:

- Thiết lập BTKTS trong đó TSC và các TSN được sắp xếp phân loại theo độ

nhạy cảm của Tài sản và Nguồn vốn.

- Xây dựng các phần mềm để tính toán chính xác các khe hở

(Mismatch= Gap=Repricing Gap) của các kỳ hạn, từ đó có thể đưa ra hạn mức

cho các GAP này.

140

- Tính được độ nhạy cảm lãi suất PVBP của ngân hàng, dùng phương pháp

quy tương đương đưa về cùng một kỳ hạn chuẩn, sau đó ngân hàng sẽ thiết lập các

hạn mức trên PVBP tổng này.

- Hiện đại nhất hiện nay là mua phần mềm tính ra giá trị có thể tổn thất VaR,

sau đó tương tự cũng đặt ra các hạn mức. Tuy nhiên cần chú ý rằng các con số VaR

sẽ thay đổi ngay khi các trạng thái vốn thay đổi nên ngân hàng cần có một phần

mềm tốt có thể tính toán chính xác các giá trị VaR này.

Hoàn thiện cách xây dựng báo cáo khe hở nhạy cảm (Gap)

Quy tắc chung là tất cả T SC và TSN nhạy cảm với lãi suất và cả những

giao dịch ngoại bảng nhạy cảm lãi suất đều được đưa vào trong báo cáo Gap.

Ngân hàng cũng nên xem xét đưa các TSC có khả năng được định giá lại hay

đáo hạn và các khoản TSN không chịu lãi suất vào trong báo cáo này. Tài sản

không sinh lãi như là các khoản dư nợ không thu được lãi có thể được thu hồi hay

th ương lượng lại và sau đó trở thành khoản định giá lại. TSN không chịu lãi suất

(số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn) cũng nên đưa vào trong báo cáo Gap

ngay cả khi những khoản tiền gửi này không chịu mức lãi suất rõ ràng. Những

khoản tiền gửi này được đưa vào bởi vì kỳ đáo hạn hay ngày nó được rút ra hết

khỏi tài khoản cũng sẽ đặt ngân hàng trước RRLS.

Ngân hàng đã lập các báo cáo khe hở nhạy cảm cho từng loại tiền tệ (VND,

USD). Bởi vì lãi suất ở các quốc gia khác nhau có thể sẽ thay đổi theo các chiều

hướng khác nhau và sự thay đổi các mức lãi suất này có thể khác nhau một cách

đáng kể. Trong tương lai, nếu số dư loại tiền nào chiếm tối thiểu 10% trên tổng tài

sản ngân hàng thì ngân hàng nên lập báo cáo Gap để theo dõi.

Số lượng dãy thời gian trong báo cáo Gap: Ngân hàng phải quyết định có

bao nhiêu dãy thời gian mà ngân hàng sử dụng trong báo cáo Gap. Nhìn chung,

dãy thời gian càng hẹp thì việc đo lường rủi ro càng chính xác. Để đo lường rủi ro

đối với thu nhập, báo cáo nên chi tiết thời gian từng tháng trong năm đầu tiên và

theo từng quý trong năm thứ hai. Nếu báo cáo Gap được sử dụng để tính toán rủi

141

ro dài hạn và rủi ro đối với giá trị kinh tế, dãy thời gian nên được mở rộng đến

ngày đáo hạn của TSC hay TSN.

Báo cáo các khoản mục ngoại bảng: Báo cáo Gap không bao gồm các trạng

thái lãi suất ngoại bảng thì không đánh giá tình hình RRLS của ngân hàng một

cách toàn diện. Tất cả các trạng thái thực tế trong các công cụ ngoại bảng có giá trị

có thể ảnh hưởng bởi RRLS nên được đưa vào trong báo cáo Gap. Các công cụ

này bao gồm các hợp đồng lãi suất như là hoán đổi, tương lai và kỳ hạn; hợp

đồng quyền chọn, và các quyền chọn trong hợp đồng tương lai và các cam kết

bán hay mua các khoản nợ, chứng khoán hay những công cụ tài chính khác.

Báo cáo trạng thái có liên quan đến quyền chọn: Nhiều sản phẩm có quyền

chọn nên khách hàng có quyền thay đổi các điều khoản của hợp đồng hay thực hiện

khi tình hình thị trường thay đổi. Khi khách hàng thực hiện quyền chọn, ngân hàng

tổn thất tài sản mà không phải trả lãi suất nữa. Vì những sản phẩm này góp phần tạo

thành RRLS cho ngân hàng nên cần phải đưa chúng vào báo cáo Gap..

Đối với sản phẩm với quyền chọn, các dòng tiền tùy thuộc vào hướng đi của

lãi suất; hướng biến động lãi suất khác nhau cần được xem xét bởi v ì ngày thực

hiện quyền chọn sẽ thay đổi tương ứng làm ảnh hưởng đến dòng tiền. Báo cáo

Gap cho thấy một bức tranh không hoàn thiện về các sản phẩm với các quyền

chọn bởi vì nó chỉ có một thời gian định giá lại.

Hoàn thiện cách xây dựng hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất (Gap)

Ngân hàng trong thực tế khi đưa ra các hạn mức nhạy cảm lãi suất thông

thường căn cứ vào các số liệu rủi ro trong quá khứ. Hạn mức Gap (định giá lại hay

đến hạn) được đưa ra nhằm giảm rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập của ngân hàng hay vốn

từ sự thay đổi của lãi suất. Các hạn mức kiểm soát khối lượng hay số tiền bị định giá lại

không cân xứng trong một khoảng thời gian .

Những hạn mức này thường được thể hiện dưới dạng tỷ lệ TSC nhạy cảm

lãi suất (RSA) đối với TSN nhạy cảm lãi suất (RSL) trong một khoảng thời gian.

Tỷ lệ lớn hơn 1 cho biết rằng ngân hàng có TSC nhạy lãi và có nhiều TSC hơn

142

TSN định giá lại. Tất cả các yếu tố khác đều cố định, thu nhập của ngân hàng có

trạng thái như vậy sẽ giảm khi lãi suất giảm.

Khi tỷ lệ RSA/RSL nhỏ hơn 1 có nghĩa là ngân hàng có TSN nhạy lãi và

thu nhập có thể giảm khi lãi suất tăng. Các hạn mức Gap khác mà ngân hàng sử

dụng để kiểm soát rủi ro bao gồm tỷ lệ Gap trên TSC, tỷ lệ Gap trên TSN, và

hạn mức (số tiền) Gap trên Gap ròng (Net Gap)

Mặc dù là tỷ lệ Gap có thể là cách hữu ích để hạn chế số lượng rủi ro định

giá lại của ngân hàng nhưng các hạn mức này không phải là ước tính thu nhập

ròng mà ngân hàng chịu rủi ro. Khi ngân hàng sử dụng Gap để kiểm soát RRLS thì

nên phân tích thêm mức độ thu nhập v à vốn chịu rủi ro đ ược thể hiện qua Gap

của nó (sự không cân xứng tài sản-nguồn vốn)

Tỷ lệ TSC nhạy cảm lãi suất/TSN nhạy cảm lãi suất (RSA/RSL) được

đưa vào trong chính sách ALCO hay đầu tư. Trước mắt, ngân hàng đặt mục tiêu

của mình là cố gắng giữ tỷ lệ RSA/RSL gần 1. Tại mức 1, TSC nhạy cảm với

lãi bằng TSN nhạy cảm lãi suất. Sự chênh lệch từ mức 1 chỉ ra rằng RRLS xảy

ra nhiều hơn.

Vietinbank nên tham khảo lựa chọn 1 trong hai phương pháp đo lường và

định lượng RRTT nhằm tính toán chi phí vốn chịu RRTT tối thiểu mà NH cần nắm

giữ để xử lý tổn thất trong trường hợp xảy ra RRTT theo Basel II:

* Phương pháp chuẩn hoá

Phương pháp được tiêu chuẩn hoá sử dụng những nền tảng mà từ đó các rủi

ro cụ thể và RRTT nói chung phát sinh từ các khoản nợ và các trạng thái chứng

khoán được tính toán riêng biệt. Tiêu chuẩn về vốn được tính theo phương pháp tiêu

chuẩn hoá là tổng số các rủi ro lãi suất, rủi ro chứng khoán, rủi ro ngoại hối, rủi ro hàng

hoá và rủi ro giá cả của tất cả các loại quyền chọn tính được theo mô tả dưới đây.

a. Rủi ro lãi suất: Tiêu chuẩn vốn đối phó rủi ro các trạng thái về chứng khoán

nợ và các công cụ có liên quan tới lãi suất khác trong sổ sách kinh doanh của NH.

Mức yêu cầu vốn tối thiểu được Công ước Basel đưa ra trong 2 phần riêng biệt:

143

(i) Đối với rủi ro cụ thể

Yêu cầu về vốn để đối phó với những rủi ro cụ thể được đưa ra để bảo vệ NH

trước những biến động bất lợi về lãi suất của một loại chứng khoán nợ đơn lẻ do

những tác động của những yếu tố có liên quan tới người phát hành chứng khoán đó.

Các chứng khoán nợ và công cụ liên quan lãi suất được chia thành các nhóm, đối với

mỗi nhóm sẽ có các yêu cầu vốn đối với rủi ro cụ thể.

(ii) Đối với rủi ro thị trường chung hay rủi ro lãi suất trong danh mục đầu tư

khi các trạng thái thừa và thiếu đối với các chứng khoán và các công cụ có thể được

bù trừ: NH có thể lựa chọn một trong hai phương pháp đo lường rủi ro chính là

phương pháp “đáo hạn” và phương pháp “khoảng thời gian”. Trong mỗi phương

pháp, tiêu chuẩn về vốn là tổng của bốn thành phần sau:

- Trạng thái thừa hoặc thiếu trong toàn bộ sổ sách kinh doanh của NH;

- Một tỷ lệ % nhỏ tính trên các trạng thái được cân đối trong từng nhóm

thời hạn (“phần tính thêm khi bù trừ trong từng nhóm”)

- Một tỷ lệ % lớn hơn tính trên các trạng thái được cân đối giữa các nhóm

thời hạn (“phần tính thêm khi bù trừ giữa các nhóm");

- Một khoản ròng cho các trạng thái về quyền chọn khi thích hợp

Chi tiết về hai phương pháp đo lường rủi ro thị trường chung xem Phụ lục 2.

(iii) Xử lý các công cụ phái sinh về lãi suất

Việc đo lường rủi ro cần phải tính tới tất cả các công cụ phái sinh về lãi suất

và các công cụ ngoại bảng trong sổ sách kinh doanh chịu ảnh hưởng của sự biến

động lãi suất (ví dụ như các thoả thuận giá kỳ hạn (FRA), các hợp đồng kỳ hạn

khác, các giao dịch tương lai về trái phiếu, các giao dịch hoán đổi lãi suất… giữa

các đồng tiền và các giao dịch kỳ hạn về tiền tệ).

b.Rủi ro hối đoái:

Các tiêu chuẩn vốn tối thiểu để đối phó với rủi ro nắm giữ các trạng thái

ngoại tệ, bao gồm cả vàng.Vàng được đối xử như là ngoại tệ hơn là như hàng hoá vì

144

sự biến động của nó liên hệ chặt chẽ với ngoại tệ hơn và các NH quản lý vàng tương

tự như quản lý ngoại tệ. Việc tính toán yêu cầu về vốn cho cho các rủi ro hối đoái

cần có 2 giai đoạn:

 Giai đoạn thứ nhất là tính toán rủi ro trong trạng thái của từng đồng tiền:

Trạng thái mở ròng của từng đồng tiền được tính toán bằng cách tính tổng của:

- Trạng thái giao ngay ròng (tức là tất cả các khoản mục tài sản có trừ các

khoản mục tài sản nợ bao gồm cả lãi suất của cùng một đồng tiền);

- Trạng thái kỳ hạn ròng (tức là tất cả các khoản phải thu trừ các khoản phải

trả trong các giao dịch hối đoái tiền tệ, bao gồm cả các giao dịch tương lai và giá trị

của giao dịch hoán đổi không được tính vào trạng thái giao ngay);

- Các khoản bảo lãnh (hoặc các công cụ tương tự) chắc chắn phải trả và

không có khả năng thu hồi;

- Các chi phí/thu nhập tương lai chưa thu được nhưng đã được bảo hiểm

(hedge) toàn bộ (tuỳ theo NH báo cáo);

- Các khoản mục khác thể hiện các khoản lỗ hoặc lãi bằng ngoại tệ tuỳ theo

chuẩn mực kế toán ở mỗi quốc gia;

 Giai đoạn thứ hai là đo lường rủi ro hối đoái trong danh mục đầu tư các

trạng thái ngoại tệ và vàng

Các NH được lựa chọn giữa hai phương pháp; một phương pháp “làm tắt’

đối xử với các ngoại tệ như nhau và một phương pháp sử dụng mô hình nội bộ trong

đó có tính tới mức độ rủi ro thực tế theo cơ cấu của danh mục đầu tư của NH.

Theo phương pháp “làm tắt”, giá trị (hay giá trị hiện tại ròng) của trạng thái

ròng đối với từng ngoại tệ và đối với vàng được chuyển đổi về tỷ giá giao ngay của

loại tiền tệ báo cáo.

Trạng thái ròng chung được đo lường bằng việc tính tổng của “số lớn hơn

giữa tổng các trạng thái thiếu ròng hoặc tổng các trạng thái thừa ròng” cộng với

“trạng thái ròng (thiếu hoặc thừa) đối với vàng không kể dấu dương hay âm”. Yêu

cầu về vốn sẽ là 8% tổng trái thái mở ròng.

145

* Phương pháp sử dụng mô hình nội bộ

Phương pháp này cho phép các NH sử dụng cách đo lường rủi ro từ các mô

hình quản lý rủi ro nội bộ của mình trên cơ sở đảm bảo 7 bộ điều kiện, bao gồm:

- Các tiêu chí chung có liên quan tới sự đầy đủ của mô hình quản lý rủi ro:

- Các tiêu chuẩn định tính cho việc giám sát việc sử dụng mô hình trong nội

bộ, đặc biệt là việc giám sát của các cán bộ quản lý;

- Hướng dẫn cho việc xác định các yếu tố gây RRTT phù hợp (bao gồm giá

cả và các tỷ lệ của thị trường có ảnh hưởng tới giá trị của các trạng thái của NH );

- Các tiêu chuẩn định lượng quy định việc sử dụng các tham số thống kê

chung tối thiểu cho việc đo lường rủi ro;

- Hướng dẫn cho việc thực hiện kiểm định khủng hoảng (stress testing)

- Các thủ tục đánh giá mô hình từ bên ngoài

- Các quy tắc NH sử dụng kết hợp cả mô hình nội bộ và phương pháp được

tiêu chuẩn hoá.

Ngoài các điều kiện trên, Công ước Basel cũng đưa ra các tiêu chuẩn bổ sung

mà một NH phải đáp ứng để được cơ quan giám sát công nhận mô hình rủi ro cụ thể

và các tiêu chuẩn đánh giá mô hình.

Về giám sát và kiểm soát rủi ro thị trường

Công tác kiểm soát rủi ro dựa trên việc thiết lập các giới hạn hạn mức rủi ro

cho tùng danh mục, sản phẩm, công cụ tài chính trong hoạt động kinh doanh. Hạn

mức rủi ro đề cập đến : hạn mức của đối tác, hạn mức RRTT, các điều kiên tuân thủ.

Công tác giám sát cần đảm bảo việc: Giám sát các hạn mức RRTT được thực

hiện bởi cả bộ phận FO và P.QLRRTT cũng như được đảm bảo tính độc lập trong

việc giám sát tuân thủ các hạn mức RRTT không vi phạm hạn mức đã phê duyệt.

Bốn nguyên tắc giám sát chung được Công ước Basel II đưa ra trong Trụ

cột 2. Đối với rủi ro thị trường nói riêng, Công ước Basel II yêu cầu sự giám sát

của hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban điều hành (BĐH) đối với RRTT qua 3

nguyên tắc sau:

146

Nguyên tắc 1: Để thực hiện các trách nhiệm của mình, HĐQT một ngân

hàng cần phê duyệt các chiến lược và chính sách liên quan đến QTRRTT và bảo

đảm rằng BĐH thực hiện các bước cần thiết để theo dõi và kiểm soát các rủi ro

này theo các chiến lược và chính sách đã được phê duyệt. HĐQT cần được

thông báo thường xuyên về RRTT của ngân hàng để đánh giá việc theo dõi và

kiểm soát những rủi ro này theo hướng dẫn của HĐQT về mức rủi ro mà ngân

hàng có thể chấp nhận.

HĐQT có trách nhiệm cuối cùng trong việc hiểu rõ bản chất và mức độ

RRTT mà ngân hàng chấp nhận. HĐQT cần phê duyệt các chính sách và chiến

lược kinh doanh lớn điều chỉnh hay ảnh hưởng đến RRTT của ngân hàng. Hội

đồng cần đánh giá các mục tiêu tổng thể của ngân hàng về RRTT và bảo đảm

cung cấp huớng dẫn rõ ràng về mức độ RRTT mà ngân hàng chấp nhận được.

HĐQT cũng cần phê duyệt các chính sách nhằm phân định thẩm quyền và trách

nhiệm quản lý RRTT.

Nguyên tắc 2: BĐH phải bảo đảm rằng cơ cấu hoạt động của ngân hàng và

mức độ RRTT mà ngân hàng gánh chịu được quản lý hiệu quả, các chính sách và

thủ tục được thiết lập để kiểm soát và hạn chế những rủi ro này, và các nguồn lực

có sẵn để đánh giá và kiểm soát RRTT. BĐH có trách nhiệm bảo đảm rằng ngân

hàng có đầy đủ chính sách và thủ tục để QTRRTT trên cơ sở dài hạn cũng như

hàng ngày và duy trì các thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng về quản lý và kiểm

soát rủi ro đó. Lãnh đạo có trách nhiệm duy trì:

- Giới hạn chấp nhận rủi ro thích hợp;

- Đầy đủ các hệ thống và tiêu chuẩn đo lường rủi ro

- Các tiêu chuẩn định giá các trạng thái và đo lường hiệu quả;

- Quá trình báo cáo RRTT và đánh giá QTRRTT toàn diện;

- Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.

Các báo cáo về RRTT cho BĐH cần có thông tin tổng thể cũng như những

chi tiết cần thiết để cho phép lãnh đạo đánh giá mức độ nhạy cảm của ngân hàng

147

với thay đổi điều kiện thị trường và các yếu tố rủi ro quan trọng khác. BĐH cũng

cần định kỳ đánh giá các chính sách và thủ tục QTRRTT của ngân hàng để bảo

đảm tính thích hợp và đúng đắn của chúng. BĐH cũng cần khuyến khích và tham

gia vào thảo luận với các thành viên HĐQT và nếu quy mô và mức độ phức tạp

của ngân hàng yêu cầu thì phải thảo luận với các nhân viên QLRR về các thủ tục

đo lường, báo cáo và quản lý rủi ro.

Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần quy định rõ các cá nhân và/hoặc các uỷ

ban chịu trách nhiệm QTRRTT và bảo đảm rằng có sự phân định rõ ràng nhiệm vụ

trong các yếu tố chính của quá trình QLRR để tránh khả năng xung đột lợi ích.

Ngân hàng cần có các bộ phận đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro với nhiệm vụ

rõ ràng và độc lập với các bộ phận kinh doanh của ngân hàng và báo cáo rủi ro

trực tiếp cho BĐH và HĐQT. Các ngân hàng lớn hay phức tạp hơn phải có đơn vị

độc lập chuyên trách chịu trách nhiệm về thiết kế và quản lý các bộ phận đo

lường, theo dõi và kiểm soát RRTT.

3.2.3.3. Hoàn thiện phương pháp QTRRTT

Quản trị RRTT bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất – Value at Risk

Nên nhìn nhận và học hỏi kinh nghiệm QTRRTT bằng phương pháp Var

của KDB và Calyon . Việc áp dụng phương pháp QTRRTT bằng phương pháp

giá trị có thể tổn thất là phương pháp mới nhất hiện nay trên thế giới, Thực tế

đã chứng minh rằng các ngân hàng trên quản lý RRTT khá hiệu quả bằng các

phương pháp hiện đại nhất hiện nay.

Giá trị VaR được tính toán trên hệ thống phần mềm và VaR có 5 tác dụng là

quản lý rủi ro, quản lý định lượng, quản lý tài chính, báo cáo tài chính và tính toán

lượng vốn cần thiết. VaR cực kỳ quan trọng vì nó sẽ giúp tiết kiệm vốn (Economic

Capital), kiểm tra mức độ nhạy cảm của thị trường (stress testing), kiểm tra và dự đoán

được mức độ cần rút lui (back-testing), dự đoán mức độ thâm hụt (expected shortfall).

Tuy nhiên việc áp dụng QTRRTT bằng phương pháp Var tương đối khó khăn

Thứ nhất, một trong những khó khăn của Ngân hàng khi muốn áp dụng

phương pháp này là chưa có mức lãi suất chuẩn trên thị trường để đem vào tính toán

148

RRTT. Lý do là các mức lãi suất ở thị trường tài chính Việt nam chưa phản ánh

chính xác lãi suất thị trường. Ví dụ lãi suất VNIBOR chỉ phản ánh mức lãi suất trên

thị trường liên ngân hàng chứ chưa phản ánh lãi suất huy động của dân cư và TCKT

và lãi suất cho vay. Nếu dùng lãi suất huy động của ngân hàng thị cũng chưa phản

ánh đúng lãi suất thị trường vì lãi suất huy động của TCKT và dân cư có thể thay

đổi theo từng ngân hàng theo cung cầu về vốn của từng ngân hàng.

Các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài có thể dùng lãi suất VNIBOR

trong việc đo lường, QTRRLS có thể chấp nhận được do hoạt động thị trường 2

(thị trường liên ngân hàng) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân

hàng đó. Tuy nhiên lãi suất này có thể không áp dụng được cho các NHTM vì

trong hoạt động của nhiều NHTM Việt nam, thị trường 2 chỉ chiếm một phần

nhỏ, hầu hết các NHTM có các hoạt động thị trường 1 (thị trường TCKT và dân

cư) lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của NHTM đó.

Thứ nữa là các số liệu về lãi suất trong quá khứ (các số liệu lịch sử) tại thị

trường Việt nam khó thu thập và tính chính xác chưa cao.

Đề xuất sử dụng lãi suất VNIBOR (ngắn hạn=kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm) và

lãi suất trái phiếu Chính Phủ) có kỳ hạn lớn hơn 1 năm làm căn cứ lãi suất thị

trường, các tính toán định lượng RRLS đều dựa trên 2 loại lãi suất này.

Thứ hai, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) của Ngân hàng phải đủ

mạnh để có các số liệu chính xác đầu vào tính toán VaR. Hệ thống các ngân hàng lõi

hiện nay của các NHTM như Flexcube và Temenos24, nhìn chung có thể tương

thích được với các phần mềm tính toán RRTT hiện đại của các ngân hàng trên thế

giới. Hệ thống lõi của Vietinbank do Silverlake – Malaysia còn có nhiều hạn chế.

Vietinbank đang tổ chức đấu thầu để tìm một nhà cung cấp hệ thống lõi mới hiện

đại nhằm thay thế hệ thống cũ để tương thích được với các Modules.

Thứ ba,Vietinbank căn cứ vào qui mô hoạt động và đặc thù RRTT của

mình có thể nghiên cứu viết các phần mềm tính toán giá trị có thể tổn thất hoặc

mua các phần mềm QTRR của nước ngoài. Phần mềm QTRRTT của nước ngoài

149

tương đối đắt đỏ nên không phải NHTM nào cũng có thể mua được. Chỉ những

NHTM nào có qui mô tổng tài sản lớn với mức độ RRTT cao sẽ nhất thiết phải

quan tâm tới giải pháp này khi các tổn thất của RRTT nếu có là rất cao.

Chúng ta có 4 phương pháp tính VaR, đó là (1)Phương pháp dựa vào số

liệu quá khứ, trong đó giá trị tổn thất được tính toán dựa trên các số liệu trong

quá khứ, (2)Phương pháp thống kê – Statistical (Phương sai và Hiệp phương sai-

Variance and Co-variance), trong đó ngân hàng cần xác định được hàm phân

phối xác suất, tính toán độ lệch chuẩn của số liệu trong quá khứ, (3) Ma trận rủi

ro và (4)Phương pháp mô phỏng Monte Carlo, trong đó xây dựng các qui trình

ngẫu nhiên mô tả đặc tính của lãi suất, tỷ giá thực hiện nhiều kịch bản của lãi

suất, tỷ giá trong tương lai dựa trên qui trình ngẫu nhiên.

Như vậy ngân hàng khi nghiên cứu viết hoặc mua phần mềm tính giá trị

có thể tổn thất này, ngân hàng cần xác định tính toán VaR theo phương pháp

nào, từ đó sẽ có định hướng mua/ nghiên cứu cho thích hợp.

Thứ tư, các số liệu về VaR tính toán ra cần phải được kiểm chứng

(Testing), vấn đề trở nên không đơn giản khi Ngân hàng cần phải kiểm tra con

số VaR tính toán ra có đáng tin cậy hay không? Để kiểm chứng được điều này

ngân hàng cần có các mô phỏng, kịch bản tính toán để kiểm chứng.

Thứ năm,Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ QTRRTT có đủ trình độ, năng

lực để có thể nhận thức và sử dụng phương pháp này trong thực tế.

Quản trị RRLS bằng phương pháp Duration Gap

Duration Gap cho chúng ta biết độ nhạy cảm của lãi suất đối với giá trị thị

trường của TSC, TSN và vốn chủ sở hữu.

- Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSC=DA, coi tất cả các TSC

Để quản lý theo phương pháp này, Vietinbank cần:

như một danh mục đầu tư sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.

- Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSN=DL, coi tất cả các TSN

150

như một danh mục đầu tư ,sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.

Việc tính DA, DL trên thực tế hoàn toàn không đơn giản vì danh mục TSC

và TSN của Vietinbank cực kỳ phức tạp, ngân hàng cần có các phần mềm QLRRLS

có thể tính được các giá trị này. Cũng như khi tính toán các giá trị VaR, ngân hàng

có các dữ liệu đầu vào tin cậy, chính xác. Ngân hàng cũng có thể tự viết các phầm

mềm để tính toán các giá trị này.

Tính ra Duration Gap của toàn bộ ngân hàng theo công thức:

Duration Gap= DA ―( ) x DL D D + E

Tính sự thay đổi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MVE=Market Value

of Equity), khi lãi suất thay đổi 1%, ∆E theo công thức:

∆E= ( )* ∆i * Asset Value Duration gap 1+y

- GAP dương (Positive Duration Gap): Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ

Chú ý rằng quan hệ giữa lãi suất và MVE như sau:

- GAP âm (Negative Duration Gap):Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ tăng

giảm (tăng) tương ứng

(giảm) tương ứng

Về mặt lý thuyết nếu Ngân hàng muốn tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng

TSC=hằng số thì DA=DL. Như vậy các ngân hàng muốn quản lý theo phương pháp

này đều cố gắng đạt được cân bằng trên, tuy nhiên DA=DL là điều rất khó xảy ra và

việc cân bằng kỳ hạn (Duration Matching) tốn nhiều chi phí cho ngân hàng.

Vậy Ngân hàng có thể đặt cho mình một hạn mức cho Duration Gap, không

được phép quá một giới hạn nhất định nào đó và cũng đặt cho mình một hạn mức

đối với ∆E, khi lãi suất thay đổi 1% (100 bps), giá trị thị trường vốn chủ sở hữu

không được vượt quá một giới hạn cho trước.

151

Để làm tăng DA, ngân hàng có thể mua TSC với kỳ hạn dài, bán các TSC với

kỳ hạn ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DA.

Để làm tăng DL, ngân hàng có thể mua TSN với kỳ hạn dài, bán các TSN với

kỳ hạn ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DL.

Khi thực hiện phương pháp này tác giả cho rằng Ngân hàng gặp một số khó

- Việc tính Duration Gap sẽ không chính xác hoặc cần phải kiểm chứng (testing)

- Việc thay đổi DA và DL là không đơn giản, mất thời gian, mất chi phí.

khăn như sau:

Ngân hàng nhiều khi cần có một khoảng thời gian khá dài mới thay đổi được

- Số liệu đầu vào có hay không đảm bảo các yêu cầu với mục đích cuối cùng

hai giá trị này.

- Tính chính xác của các số liệu đầu vào.

- Các hạn mức cần phải được đặt ra trên cơ sở khẩu vị rủi ro và trên cơ sở

là phải ra được các báo cáo QTRR chính xác và phải được kiểm chứng.

tính chính xác của số liệu báo cáo.

3.2.3.4. Hoàn thiện các công cụ về hạn mức

Ngân hàng cấp các hạn mức RRTT phù hợp với thực tiễn kinh doanh và

khẩu vị rủi ro của Vietinbank vào đầu năm tài chính kế tiếp và định kỳ hàng quý

hoặc khi có thay đổi về kế hoạch kinh doanh hoặc khi thị trường có biến động

lớn trên cơ sở thông tin kết quả kinh doanh năm trước và kế hoạch kinh doanh

năm tiếp theo.

Bộ phận FO chỉ được phép kinh doanh trong khuôn khổ các hạn mức RRTT

đã được phê duyệt. Các trường hợp vượt hạn mức phải được báo cáo, giải trình lên

các cấp lãnh đạo QTRR có thẩm quyền và giao dịch chỉ được thực hiện khi có sự

chấp thuận của phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.

Các hạn mức RRTT phải được theo dõi theo thời gian thực hiện hàng ngày

bởi P.QLRRTT để kiểm soát việc tuân thủ của các bộ phận FO.

152

- Quy định các hạn mức trong kinh doanh ngoại hối

Để quản trị rủi ro thanh toán do các đối tác gây ra trong KDNT, Vietinbank

phải quy định hạn mức giao dịch (Forex Lines) đối với từng ngân hàng. Các hạn

mức đối với từng ngân hàng được thiết lập tuỳ thuộc vào uy tín, khả năng kinh

doanh và quan hệ giữa Vietinbank và ngân hàng đó. Ngân hàng cần có một bộ phận

riêng để thiết lập các hạn mức này.

Trong trường hợp Vieitnbank và đối tác của mình chưa thiết lập được hạn

mức giao dịch, để tránh rủi ro thanh toán, Vietinbank có thể ký một bản hợp đồng

với đối tác của mình, trong đó nêu rõ Vietinbank sẽ chỉ chuyển tiền cho đối tác khi

nhìn thấy tiền của đối tác đã có trong tài khoản Nostro của mình mà vẫn đảm bảo

đúng ngày giá trị trong ngày.

Trong hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế (Đầu cơ), để quản trị rủi

ro thị trường (Market Risk) khi các giao dịch viên kinh doanh quá hạn mức và thị

trường chạy theo hướng ngược với dự đoán của các nhà đầu cơ, Vietinbank cần đặt

ra các hạn mức trạng thái trong việc kinh doanh.

Đối với các hạn mức cho từng giao dịch viên, như phần lý thuyết đã trình

bày các hạn mức này phụ thuộc vào số lượng vốn của ngân hàng và kinh nghiệm

của từng giao dịch viên, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Các hạn mức

này bao gồm:

- Hạn mức giao dịch trong ngày (Intradays limit).

- Hạn mức qua đêm (Overnight limits):

- Hạn mức lỗ (Stop - loss limit):

Ngoài ra ngân hàng phải có hạn mức lỗ cộng dồn (Loss A-ccumulated

Limits) cho từng giao dịch viên trong tháng. Mức lỗ cộng dồn phụ thuộc vào khả

năng và kinh nghiệm từng giao dịch viên, trong trường hợp xấu nhất nếu giao dịch

viên gây lỗ liên tục 3 tháng sẽ bị điều chuyển làm công việc khác.

- Tổng trạng thái trên sổ sách (Total book limits): Đối với một ngân hàng có

rất nhiều giao dịch viên thì một hạn mức cần phải quy định là tổng trạng thái trên sổ

sách (Total book limits). Đây là tổng trạng thái của tất cả các giao dịch viên. Tổng

153

trạng thái chung sẽ bằng tổng các hạn mức cho phép của từng giao dịch viên. Đối

với NHQĐ hiện nay chỉ có một giao dịch viên KDNT nên tổng trạng thái chung sẽ

chính là hạn mức cho người này.

Một khi các hạn mức đã được đặt ra thì các giao dịch viên phải tuân thủ một

cách nghiêm túc quy định này, bất cứ có sự vượt hạn mức gây ra mất mát cho ngân

hàng nào đều có thể dẫn đến hậu quả rất xấu cho giao dịch viên.

Hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản

Ngân hàng sẽ đo lường độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản thay đổi

khi lãi suất thay đổi với các giả định lãi suất trong tương lai khác nhau. Các ngân

hàng được khuyến cáo nên dùng ít nhất 4 viễn cảnh khi lãi suất thay đổi. Độ nhạy

cảm của giá trị kinh tế của các tài sản nên được duy trì trong các hạn mức sau:

Bảng 3. 2: Hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế ròng của tài sản

Hạn mức trên độ nhạy cảm giá trị kinh tế ròng của tài sản đối với sự thay đổi của lãi suất Sự thay đổi đồng thời, song song của lãi suất tương ứng với

% thay đổi lớn nhất giá trị kinh tế của tài sản đối với lãi suất hiện hành

+ 300 điểm cơ bản (basic points – bps)

30%

+ 250bps

25%

+ 200bps

20%

+ 150bps

15%

+ 100bps

10%

+ 50bps

5% 0

Không có sự thay đổi của lãi suất hiện hành - 50bps

5%

- 100bps

10%

- 150bps

15%

- 200bps

20%

- 250bps

25%

- 300bps

30%

Cho mỗi trường hợp lãi suất thay đổi được mô tả ở bảng trên, việc quản lý sẽ

trực tiếp tới giả định riêng biệt liên quan đến ngày đáo hạn của các món cho vay và tiền

gửi mà không liên quan đến ngày đáo hạn trong hợp đồng, lãi suất cho vay trả trước

154

hạn, lãi suất tiền gửi rút trước hạn và các mức lãi suất chiết khấu cho các dòng tiền

trong tương lai. Đối với mỗi giả định, việc quản lý cần có sự phân tích hoặc sự phán xét

thích hợp để ủng hộ cho sự thay đổi đã được giả định, hoặc mức lãi suất chiết khấu.

Các giả thuyết thích hợp cùng với các cơ sở ủng hộ cho các giả thiết này

cùng với tất cả sự thay đổi trong giả thuyết sẽ được duy trì. Kiểm toán nội bộ, kiểm

- Hạn mức về độ nhạy cảm của thu nhập ròng

toán bên ngoài khi cần thiết sẽ xem xét các giả thuyết này.

Ngân hàng sẽ đo lường độ nhạy cảm của thu nhập ròng (Net Interest

Income) của mình đối với sự thay đổi của lãi suất bằng việc dùng các phương

pháp năng động phản ánh các thay đổi kỳ vọng đối với các khoản vay, khoản

đầu tư mới, việc trả các món vay, các món tiền gửi mới, các món rút tiền, sự

thay đổi trong lãi suất quản lý của ngân hàng và tất cả các sự thay đổi khác.

Ngân hàng sẽ tính toán ít nhất 4 trường hợp giả định và đo lường độ nhạy cảm

của thu nhập ròng trong khoảng thời gian 1 đến 2 năm.

Bảng 3.3. Hạn mức của độ nhạy cảm thu nhập ròng và sự thay đổi lãi suất

Hạn mức của độ nhạy cảm thu thập ròng đối với sự thay đổi của lãi suất hiện hành

Mô hình

% thay đổi lớn nhất của thu thập ròng đối với thu nhập dự kiến hoặc thu nhập cơ bản 5 – 8 Quý tiếp theo 0% 4 Quý tiếp theo 0%

10% 15%

15% 20%

10% 15%

15% 20%

Sự thay đổi của lãi suất hiện hành Kịch bản tăng lãi suất một cách đều đặn, 100 điểm cơ bản của lãi suất trong 4 Quý đầu tiên và 100 điểm cơ bản khác tăng lãi suất từ Quý thứ 5 đến quý thứ 8 Một sự tăng lãi suất một cách đồng thời và song song 200 điểm cơ bản ở Quý đầu tiên và 100 điểm cơ bản nữa tại thời điểm bắt đầu Quý thứ 5 (tổng cộng thay đổi 300 điểm) Kịch bản giảm lãi suất một cách đều đặc 100 điểm cơ bản trong 4 Quý đầu tiên và 100 điểm cơ bản khác trong khoảng từ Quý 5 đến Quý 8 Kịch bản lãi suất giảm đồng thời, song song 200 điểm lãi suất cơ bản tại thời điểm đầu tiên Quý 1 và 100 điểm cơ bản khác tại thời điểm đầu tiên Quý 5 (Tổng cộng thay đổi 300 điểm cơ bản)

155

Cho mỗi trường hợp kịch bản mô tả ở trên, sự quản lý dựa trên các giả

định liên quan đến khối lượng giao dịch, sự thay đổi lãi suất được đưa ra bởi

ngân hàng, sự thay đổi khoảng cách (spread) giữa giá mua và giá bán, lãi suất cơ

bản, các mức lãi suất áp dụng khác, sự trả lãi tiền vay, việc rút tiền gửi, và tất cả

sự thay đổi khác. Cho mỗi một giả định việc quản lý cần có sự phân tích bằng

văn bản hoặc những lý luận đủ để trợ giúp cho các số lượng giả định, sự thay đổi

hoặc các mối quan hệ. Tất cả các báo cáo này cần phải được duy trì và sẽ được

xem bởi bộ phận kiểm soát nội bộ.

3.2.3.5. Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn RRTT

Trong hệ thống các NHTMVN, sự thực hiện các nghiệp vụ phái sinh

(Derivatives - Hedging techniques) không đơn giản vì cần tuân thủ các quy định của

NHNN. Tuy nhiên, đây là công cụ rất hiệu quả để che chắn các RRTT trong cả ngắn

hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm 4 loại sản phẩm phái

sinh cơ bản: Giao dịch kỳ hạn ( Foward), Giao dịch hoán đổi (Swap), Giao dịch

quyền chọn (Option) và các hợp đồng tương lai (future). Vietinbank chưa sử dụng

sản phẩm hợp đồng tương lai (future).

- Sử dụng giao dịch hoán đổi (Swap): Trong giao dịch hoán đổi, hai bên đối

tác ký kết thoả thuận trong đó hai bên trao đổi các luồng tiền vào những khoảng

thời gian nhất định trong tương lai. Có hai loại nghiệp vụ hoán đổi:

Hoán đổi lãi suất (IRS): Hoán đổi giữa hai món vay cùng số lượng và cùng

loại tiền với LSCĐ và LSBĐ.

Hoán đổi tiền tệ: Hoán đổi giữa hai món vay có loại tiền tệ khác nhau với qui

mô tương đương.

Các hợp đồng hoán đổi được sử dụng linh hoạt có thể giúp NHTM giảm thiểu

đáng kể rủi ro lãi suất, và rủi ro hối đoái. Khi nhận định lãi suất đi lên, ngân hàng có thể

mua IRS, ngược lại khi nhận định lãi suất đi xuống, ngân hàng lại bán IRS. Đặc biệt

thông qua các hợp đồng hoán đổi lãi suất, ngân hàng thậm chí có thể tái cơ cấu toàn bộ

các tài sản nợ và tài sản có để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

156

Kết quả cuối cùng của việc Ngân hàng sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là

kỳ hạn (Duration) của các TSC trong và ngoài bảng TKTS sẽ cân bằng với kỳ hạn

của các TSN trong và ngoài BTKTS, dẫn đến không còn RRLS nữa.

- Sử dụng hợp đồng quyền chọn: Giao dịch quyền chọn được thực hiện trên

cơ sở ký hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định, theo

một tỷ giá đã được xác định trước và hợp đồng sẽ được thực hiện (nhưng không bắt

buộc) trong tương lai. Như vậy, ngân hàng có thể ký kết hợp đồng quyền chọn mua

hoặc bán ngoại tệ và chỉ thực hiện hợp đồng khi thấy có lợi cho mình. Để ký kết

hợp đồng này ngân hàng phải trả một khoản phí quyền chọn, nhưng lợi nhuận có thể

là không giới hạn và RRHĐ nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.

Để có thể thực hiện tốt các công cụ che chắn RRTT trên thị trường liên ngân

hàng, Vietinbank cần có mối quan hệ mật thiết với các Ngân hàng khác để che chắn rủi

ro hiệu quả. Hệ thống ngân hàng là hệ thống có quan hệ rất gần gũi và mật thiết với

nhau, do vậy các ngân hàng không thể không cộng tác với nhau để che chắn rủi ro. Do

thiết bị công nghệ lạc hậu hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam chưa có mối liên hệ mật

thiết với nhau, các ngân hàng chỉ nghĩ đến quyền lợi và lợi nhuận của mình, chưa cân

nhắc nhiều tới việc quản trị RRTT. Vì vậy, các ngân hàng cần thiết phải trao đổi các

kinh nghiệm và kiến thức và xây dựng một hệ thống đánh giá rủi ro của TSC và TSN.

Mỗi một ngân hàng cần nhận thức rõ được như vậy hiệp hội các ngân hàng Việt nam

có vai trò rất quan trọng và các NHTM nên có mối quan hệ mật thiết với tổ chức này

để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như quyền lợi của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Trong nhiều trường hợp khi các NHTM thực hiện các giao dịch phái sinh

để che chắn RRTT, nếu NHTM có thể tìm được đối tác thực hiện các giao dịch

này trên thị trường liên ngân hàng thì việc hạn chế RRTT trở nên dễ dàng.

Ngược lại khi không tìm được đối tác có nhu cầu ngược với mình ngân hàng

cũng khó có biện pháp QTRRTT hữu hiệu, vì vậy cần đa dạng hóa các mối

quan hệ liên ngân hàng trong việc che chắn RRTT.

Ngoài ra việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng bạn tạo cơ hội

thu hút được nguồn vốn giá tốt, do vậy cũng làm giảm RRTT.

157

3.2.4. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm

quản lý rủi ro

Hiện nay tại Vietinbank đã có trên 80% các nghiệp vụ ngân hàng và 85% các

giao dịch của ngân hàng với các khách hàng đã được vi tính hoá với các thiết bị

thông tin hiện đại, rút ngắn đáng kể khoảng cách về trình độ công nghệ so với các

ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Vietinbank đã triển khai

thành công Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán, gọi tắt là Hệ

thống INCAS (Incombank Advanced System), đã xây dựng được một nền tảng công

nghệ hiện đại gồm hệ thống ngân hàng cốt lõi, kết nối trực tuyến từ Trụ sở chính

đến các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc. Tất cả mọi hoạt động nghiệp vụ

được quản lý hạch toán và xử lý dữ liệu tập trung, thay thế hệ thống quản lý phân

tán và thủ công trước đây. Hệ thống INCAS cho phép Trụ sở chính có thể giám sát

chặt chẽ hoạt động kinh doanh tại các chi nhánh.Tuy nhiên, hệ thống CNTT của

Vietinbank vẫn còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, Vietinbank vẫn cần thiết

nâng cao trình độ công nghệ thông tin của mình. Ngân hàng phải xây dựng một hệ

thống thông tin với kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được RRTT, đồng thời

phải kết hợp được các dữ liệu từ những giao dịch đơn lẻ thành một hệ thống cấu

trúc có thể ước tính được rủi ro tổng thể của đơn vị và thu thập dữ liệu về tổng rủi

ro của nhiều ngân hàng theo thời gian. Như vậy, để có thể đo lường tổng thể các loại

rủi ro, đặc biệt là rủi ro thị trường thì dữ liệu về rủi ro phải được trao đổi chéo giữa

nhiều ngân hàng với nhau.

Việc xây dựng một hệ thống thông tin phục vụ việc quản trị rủi ro thị trường

phải đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:

Thứ nhất, hệ thống này phải hỗ trợ được việc tính toán giá trị rủi ro VAR.

Thứ hai, thông tin lưu trữ giúp thực hiện phân tích chuỗi sự kiện theo trình tự

thời gian, từ những sự kiện đơn lẻ.

Thứ ba, có khả năng đo lường được giá trị hoạt động hiện tại và tương lai với

các đối tượng khác nhau.

158

Để đáp ứng các yêu cầu trên, việc đầu tư công nghệ và thiết bị cần lựa chọn

kỹ thuật và công nghệ ngân hàng hiện đại; xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng

hợp lý, phù hợp với điều kiện Việt Nam để tin học hóa các nghiệp vụ một cách đồng

bộ, từng bước tự động hóa theo chuẩn mực quốc tế.

Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tăng cường đầu tư cho an ninh an toàn hệ thống

công nghệ thông tin ngân hàng bằng các giải pháp kỹ thuật; xây dựng trung tâm dự

phòng thảm họa hiện đại, không để xảy ra rủi ro bất kỳ một sự cố bất khả kháng nào

đối với mảng nghiệp vụ ngân hàng.

Ngân hàng cần tiếp tục nâng cấp mạng điện và hạ tầng công nghệ thông tin

với các giải pháp kỹ thuật và phương thức truyền thông phù hợp với trình độ phát

triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và các chuẩn mực thông lệ quốc tế; hoàn

thiện và phát triển các phương pháp quản lý nghiệp vụ ngân hàng cơ bản, các quy

trình, thủ tục quản lý và tác nghiệp theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đồng thời theo

hướng hiện đại, tự động và được tích hợp trong hệ thống quản trị ngân hàng hoàn

chỉnh và tập trung.

Ngân hàng cũng cần tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ

liệu và an ninh mạng; triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh

mạng, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động của ngân hàng; xây

dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và an toàn mạng, nghiên cứu và xây

dựng đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ

động cho ngân hàng.

Một hệ thống dữ liệu tập trung là điều kiện cần thiết để xây dựng bất kỳ hệ

thống quản trị rủi ro nào trong ngân hàng. Kho dữ liệu này phải chứa toàn bộ các

thông tin, dữ liệu về hoạt động của ngân hàng cũng như các nguồn thông tin bên

ngoài như lãi suất thị trường, tỷ giá, hệ số tín nhiệm của khách hàng...Trên cơ sở đó,

hệ thống mới đưa ra các thuật toán tính toán và phân tích mức độ rủi ro, tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu và các tham số khác trong các mô hình lượng hoá rủi ro.

159

Một trong những biện pháp có thể thực hiện giúp Ngân hàng nhanh nhất có

được một hệ thống chương trình quản trị rủi ro thị trường theo các chuẩn mực của

Basel II là đầu tư mua sắm một hệ thống do công ty chuyên sản xuất chương trình

phần mềm cho ngân hàng cung cấp. Hiện tại trên thế giới có rất nhiều công ty có

sẵn các sản phẩm như thế và các giải pháp này áp dụng được với các NHTM ở

nhiều quy mô khác nhau.

Hình 3.3. Cấu trúc hệ thống thông tin của KDB

Nguồn: KDB

Hiện nay, các ngân hàng nước ngoài đã dùng những phần mềm quản lý tốt như

KONDOR (của Reuters), ORACLE RISK MANAGER, BLOOMBERG, REUTER

3000, hệ thống đánh giá rủi ro VAR…v.v… Với các phần mềm đánh giá rủi ro trong

hoạt động kinh doanh đầu cơ có thể đánh giá lãi/lỗ cho từng giao dịch viên và cho phép

người quản lý kiểm soát rủi ro trong việc kinh doanh một cách dễ dàng.

160

Ngoài ra các hệ thống chuyên dụng khác cũng góp phần vào việc quản trị rủi

ronhư hệ thống môi giới yết giá điện tử (EBS - Electronics Brokerage Systems), hệ

thống MIDAS- phần mềm chuyên dụng phục vụ cho bộ phận hậu phòng (Back Office).

- Hệ thống giao dịch quốc tế: Reuters International Dealing 2012 là hệ thống

máy giao dịch toàn cầu có độ bảo mật cao, có thể sử dụng giao dịch với các đối tác

thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy vậy để giao dịch với các ngân hàng trên

thế giới, Ngân hàng TMCP công thương VN cần phải có chuyên môn sâu và phải có

hạn mức giao dịch với các đối tác nước ngoài. Khi đó giá nhận được sẽ cạnh tranh

và tính chuyên nghiệp sẽ rất cao.

- Hệ thống quản lý thông tin MIS (Management Information System): là hệ

thống quản lý thông tin chung cho toàn bộ ngân hàng cũng cần phải được sử dụng.

Khi đó việc quản lý thông tin nói chung và cả việc quản trị rủi ro thị trường trong

cũng sẽ được làm tốt hơn.

3.2.5. Tăng cường khả năng dự báo biến động của thị trường

Như chúng ta đã biết việc dự báo sự chuyển biến của thị trường là một

việc làm khó khăn, tuy nhiên nếu NHTMCP CT VN có một bộ phận chuyên

phân tích thị trường và có thể đưa ra các dự báo cho biến động của thị trường

trong tương lai thì đó cũng là một lợi thế lớn của ngân hàng.

Một nguyên lý rất đơn giản trong bộ phận kinh doanh nguồn vốn là khi

ngân hàng dự đoán lãi suất đi lên trong tương lai, nếu đường cong lợi suất là

positive thì ngân hàng nên đi vay dài và cho vay ngắn (Borrow Long and Lend

Short) và ngược lại nếu ngân hàng cho rằng lãi suất trong tương lai đi xuống thì

phản ứng của họ sẽ là đi vay ngắn và cho vay dài (Borrow Short and Long).

Như vậy với sự nhận định chính xác về lãi suất thị trường ngân hàng không

những hạn chế được RRLS của mình mà còn có điều kiện tìm kiếm thêm lợi

nhuận cho ngân hàng bằng cách tạo ra các trạng thái vốn có lợi cho mình khi

lãi suất thay đổi đúng như dự đoán.

161

Hơn nữa khi dự đoán được chiều hướng biến động của lãi suất, NHTMCP CT

VN sẽ có cơ cấu khe hở nhạy cảm lãi suất phù hợp tương ứng với các dự đoán của

mình. Do vậy ngân hàng sẽ tránh được các tổn thất và sinh lời khi lãi suất biến động.

Việc dự đoán tỷ giá hối đoái cũng như nhiều chiều hướng biến động của tỷ

giá là điều rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái, đồng thời tận

dụng được các cơ hội kinh doanh ngoại tệ để thu được lợi nhuận cao. Việc đánh giá

đúng chiều hướng của tỷ giá sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng, nhưng nếu

dự đoán sai cũng sẽ gây ra các tổn thất lớn.

Cán bộ KDNT cần nắm vững hai phương pháp phân tích chiều hướng của

giá cả trong tương lai, đó là phương pháp phân tích kỹ thuật (Technical Analysis) và

phân tích thị trường theo các tin tức hiện thời (Fundamental Analysis).

Phương pháp phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu các hành vi của thị

trường, dự đoán sự biến động của tỷ giá dựa trên cơ sở phân tích các đồ thị và

nghiên cứu các quy luật thay đổi của tỷ giá đã diễn ra trong quá khứ.

Phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên 3 giả thuyết cơ bản là: (1) Tất cả

các thông tin có thể gây ảnh hưởng tác động tới thị trường phản ánh qua sự thay đổi

của tỷ giá (2) Tỷ giá vận động theo hướng của nó, (3) Lịch sử được lặp lại, tức là

nghiên cứu sự thay đổi của tỷ giá trong quá khứ có thể đoán được xu hướng vận

động của tỷ giá trong tương lai. Từ đó lý thuyết này đưa ra các khái niệm như các

mức mua có lợi và bán có lợi (Support và Resistance) và các mẫu hình đồ thị chuẩn

(Patterns). Nếu tỷ giá chạy theo giai đoạn đầu của các mẫu hình đã định thì có khả

năng sẽ chạy tiếp theo mẫu đồ thị trong tương lai. Ngoài ra lý thuyết này cũng đưa

ra các nguyên lý cơ bản dựa trên cơ sở phân tích đồ thị từ đó có thể giúp các giao

dịch viên phân tích dự đoán tỷ giá trong tương lai.

Các điểm Support và Resistance là những điểm cốt lõi quan trọng trong phân

tích đồ thị, nó thường là dấu hiệu hiệu của sự biến động tỷ giá hối đoái tiếp theo.

Đó là những điểm biến chuyển trong cơ cấu đồ thị, sự vượt qua điểm này chỉ ra

162

những khuynh hướng biến động trong tương lai. Ví dụ như một khi mà các giá

Support đã bị trường phá qua thì nó sẽ trở thành các điểm Resistance và ngược lại.

Phương pháp phân tích thị trường theo các tin tức hiện thời (Fundalmental

Analysis) dựa trên các tin tức của thị trường để đoán ra chiều hướng của tỷ giá trong

tương lai. Lý thuyết này nghiên cứu nguyên nhân của sự thay đổi của tỷ giá. Dựa

vào các thông tin trên thị trường, các chỉ số kinh tế.v.v…, các nhà phân tích dự đoán

về chiều hướng của giá cả trong tương lai. Tuy nhiên có những tin tức gây ra biến

đổi lớn về tỷ giá trong trường hợp này, nhưng trong trường hợp khác lại không ảnh

hưởng gì tới tỷ giá.

Bằng việc phân tích theo các tin tức cũng khó có thể đánh giá được tỷ giá

trong trường hợp các dữ liệu kinh tế mâu thuẫn với nhau khi chúng tác động tới tỷ

giá hối đoái. Ví dụ: ở một nước nếu nhận thấy có chiều hướng tăng thâm hụt cán

cân vãng lai, nhưng đồng thời lãi suất cũng tăng, thì hầu như không thể đánh giá

được yếu tố nào chiếm ưu thế trong việc tác động đến tỷ giá hối đoái. Trong khi đó

việc dự đoán tỷ giá hối đoái bằng kỹ thuật đồ thị loại trừ được khó khăn này. Nó

hoàn toàn không lưu ý tới các tin tức mà chỉ phân tích quá trình diễn biến tỷ giá hối

đoái bằng đồ thị, từ đó sẽ đưa ra khả năng về diễn biến của tỷ giá trong tương lai.

Tuy nhiên, ngay cả khi phân tích bằng đồ thị, trong thực tế tỷ giá cũng biến

động hết sức phức tạp vì vậy, việc phân tích kỹ thuật là một phương tiện định hướng có

tính bổ sung, nó cũng không thể đảm bảo rằng việc dự đoán tỷ giá sẽ chính xác, việc

còn lại tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và tài phán đoán các cán bộ KDNT của ngân hàng.

Do đó, cán bộ KDNT của Vietinbank cần am hiểu thông tường cả hai phương

pháp trên và cần phải biết kết hợp cả hai phương pháp trong việc dự đoán tỷ giá.

Việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng góp phần làm giảm

rủi ro về tỷ giá. Trong một số loại tiền tệ, khi một ngoại này mất giá so với USD, thì

sẽ có loại ngoại tệ khác lên giá so với USD do vậy sẽ giảm rủi ro trong KDNT khi

ngân hàng đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh.

163

Như vậy việc tăng cường khả năng dự đoán tình hình thị trường trong đó có

sự biến động về lãi suất, của tỷ giá là một yếu tố quan trọng trong việc QTRRTT.

Để tăng cường được sự đánh giá về tình hình thị trường, của lãi suất, tỷ

giá..vv, ngân hàng cần có một bộ phận độc lập chuyên thu thập, sàng lọc phân tích

các tin tức trên thị trường rồi từ đó đưa các nhận định về thị trường. Phòng/bộ phận

này có thể đăng tải các nhận định của mình cho các đơn vị kinh doanh làm cơ sở

tham khảo ra các quyết định kinh doanh.

3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thị trường có năng lực và

trình độ chuyên môn

Vietinbank mặc dù đã có nhiều nhân viên am hiểu nghiệp vụ Ngân hàng

nhưng vẫn thiếu các nhân viên giỏi làm trong lĩnh vực QTRRTT. Ngân hàng cần

thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi nghề trong lĩnh vực này.

Vietinbank cần phải từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia để quản lý rủi

ro, đặc biệt là RRLS., RRHĐ… Hơn thế nữa Vietinbank cần có các phân loại chuẩn

các TSC và TSN theo mức độ nhạy cảm với lãi suất và theo kỳ hạn chuẩn của riêng

mình. Sự quản lý sẽ thực hiện được tốt khi kết hợp được việc đào tạo và xây dựng

đội ngũ cán bộ giỏi.

Việc đào tạo cán bộ QTRRTT có chuyên môn sâu sẽ góp phần lớn vào việc

thành bại trong hoạt động. Công tác đào tạo và đào tạo lại thường xuyên đội ngũ

cán bộ này sẽ giúp họ không bị lạc hậu so với yêu cầu về kiến thức và những diễn

biến mau lẹ của thị trường trong nước và thế giới, tạo điều kiện cho cán bộ đi sâu

hơn về chuyên môn, nghiệp vụ.

Công tác đào tạo cán bộ kinh doanh ngoại tệ cần đáp ứng được yêu cầu về

trình độ nghiệp vụ kinh doanh cao và việc nghiên cứu thị trường chặt chẽ, đòi hỏi

các cán bộ có tính năng động nhạy bén, có khả năng phân tích đánh giá xu hướng

biến động của thị trường trong nước cũng như quốc tế. Vietinbank cần đặc biệt

chú ý đào tạo chuyên sâu dài hạn. Việc đào tạo cán bộ kinh doanh ngoại tệ phải có

thời gian tối thiểu là một năm và đào tạo gối đầu, khi cán bộ được đào tạo thành

164

thạo thì mới đào tạo tiếp. Yêu cầu cán bộ cho bộ phận KDNT và nghiên cứu thị

trường là nam giới trẻ, có khả năng phân tích nhạy bén với thị trường, giỏi tiếng

Anh. Việc tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để tạo cơ sở cho sự

phát triển sau này.

Phương thức đào tạo có thể là ngân hàng cử đi đào tạo (trong nước hoặc

nước ngoài), tham dự các khoá đào tạo ngắn hạn do các ngân hàng nước ngoài hoặc

NHNN tổ chức. Hoặc khi Vietinbank có quan hệ giao dịch tốt với các ngân hàng

nước ngoài, họ có thể mời ta sang tham dự các khoá học về KDNT, quản lý rủi ro,

hoặc có thể gửi người nhờ các ngân hàng nước ngoài đào tạo.

Các tài liệu chuyên ngành về QTRRTT của nước ngoài (bằng tiếng Anh) là

những tài liệu quý cung cấp các kiến thức một cách đầy đủ và cập nhật. Vietinbank

cũng cần tài trợ cho việc mua tài liệu chuyên ngành QTRRTT, KDNT., để cập nhật

kiến thức chuyên môn cho cán bộ. Việc mua các tài liệu nước ngoài có thể thực hiện

qua mạng, với Website nổi tiếng như: www.amazon.com.

Kinh doanh tiền tệ trên thị trường quốc tế là một công việc căng thẳng, đòi

hỏi sức làm việc cao, bền bỉ. Việc kiếm ra lợi nhuận cho ngân hàng khi các đối tác

trên thị trường quốc tế là những người có chuyên môn rất cao là việc không hề đơn

giản. Chính vì vậy ngân hàng cần có các chính sách khen thưởng hợp lý đối với các

cán bộ kinh doanh giỏi, mức thưởng được quy định gắn liền với mức lợi nhuận đạt

được trong từng kỳ nhằm khuyến khích các cán bộ KDNT ngày càng phát huy hơn

khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm với đồng vốn kinh doanh của ngân

hàng, khích lệ khách hàng gắn bó với Vietinbank.

Việc hoàn thiện mô hình tổ chức QTRRTT không thể thực hiện được nếu không

kết hợp với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khi mà các NHTM Việt Nam

nói chung và Vietinbank nói riêng đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chuyên sâu

và được đào tạo bài bản về QTRR nói chung, QTRRTT nói riêng.Để gỡ được bài

toán này, ngoài việc khuyến khích tinh tần ham học hỏi, phát huy năng lực của từng

cá nhân, Vietinbank cần có một chiến lược đào tạo hợp lý, thiết thực, biết tận dụng

được những thành quả nghiên cứu khoa học của các NHTM trong nước và trrên

165

thế giới; có thể yêu cầu nhà cung cấp giải pháp hệ thống/phần mềm thực hiện đào

tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách QTRRTT, như là một phần trong

Dự án triển khai phần mềm QTRRTT. Tuy nhiên, các Ngân hàng không thể thụ

động, ngồi yên chờ đến khi lựa chọn được tư vấn, triển khai phần mềm thì mới

khởi động. Hơn nữa, lộ trình này có thể gặp phải những khó khăn về tài chính, thủ

tục..., dẫn đến kéo dài thời gian so với dự kiến. Mặt khác, để thực hiện lộ trình

này, các Ngân hàng cũng phải chuẩn bị sẵn một đội ngũ nhân viên có kiến thức về

QTRRTT và trình độ ngoại ngữ tốt để có thể tham gia vào Dự án triển khai phần

mềm QTRRTT, cùng làm việc với đối tác.

Trong thời gian tới, Vietinbank cần chủ động tự đào tạo đội ngũ cán bộ

chuyên trách QTRRTT thông qua các hình thức như:

- Tích cực cử cán bộ tham gia các Hội thảo, các khoá đào tạo trong và ngoài

nước về QTRR nói chung, QTRRTT nói riêng.

- Mời các chuyên gia nước ngoài giảng dạy về QTRRTT và kinh nghiệm

thực hành QTRRTT tại các nước khác, nhằm nâng cao kiến thức cũng như học hỏi

kinh nghiệm thực hành QTRRTT thống nhất với quy trình, thông lệ quốc tế.

- Tổ chức và tham gia các Diễn đàn về QTRR, QTRRTT nhằm trao đổi kiến

thức cũng như kinh nghiệm thực tế về QTRRTT.

- Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu về QTRRTT mang tính ứng dụng

và thực tiễn cao đối với hoạt động của Ngân hàng.

- Về lâu dài, Vietinbank nên có kế hoạch tuyển chọn và cử các cán bộ nòng

cốt, có năng lực đi học chuyên sâu dài hạn về QTRRTT ở các Trường Đại học nổi

tiếng của nước ngoài, khi mà ở Việt Nam các Trường đại học đều chưa có Chuyên

ngành về QTRRTT. Ngân hàng cần xem xét các điều kiện ràng buộc cần thiết để

những cán bộ này sau khi đi học, sẽ trở về làm việc cho Ngân hàng, tránh tình trạng

chảy máu chất xám.

166

- Bên cạnh đó, Vietinbank có thể dựa vào mối quan hệ hợp tác với các Ngân

hàng bạn trên thế giới, đề nghị chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ đào tạo cán bộ bằng

cách cử cán bộ sang làm việc và học tập tại chính Ngân hàng bạn....

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Có chính sách hỗ trợ tăng vốn điều lệ cho các NHTM Việt Nam để tăng

cường năng lực tài chính;

- Có chính sách về cơ chế tiền lương phù hợp để đảm bảo thu hút nguồn

nhân lực có trình độ cao làm việc tại các NHTM Việt Nam;

- Có chính sách cải cách khu vực Ngân hàng, bao gồm cả NHNN và NHTM,

thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước nhằm tăng cường năng

lực tài chính, tăng cường quản trị, điều hành của các NHTM Nhà nước hiện nay;

- Khuyến khích hoạt động của Công ty Kiểm toán độc lập, nhằm tạo lập môi

trường công khai minh bạch về tài chính của tất cả doanh nghiệp;

- Cần có sự rà soát thường xuyên các văn bản pháp luật, các quy định, hướng

dẫn có liên quan đến hoạt động của NHTM để nắm bắt các khó khăn vướng mắc khi

áp dụng, từ đó có sự chỉnh sửa kịp thời và tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động hiệu

quả hơn trong QTRRTT góp phần làm cho nền kinh tế phát triển vững chắc.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2.1. Hoàn thiện chính sách tỷ giá và lãi suất

Để cho NHTM quản trị được rủi ro lãi suất và tỷ giá tốt thì cần thiết NHNN

cần có cơ chế quản lý và công cụ thị trường phù hợp hạn chế sự can thiệp từ

NHNN cũng như các biện pháp hành chính làm méo mó thị trường, để cho hoạt

động kinh doanh của các NHTM là hướng tới lãi suất và tỷ giá thị trường linh hoạt

phản ảnh đúng quan hệ cung cầu.

Đối với tỷ giá, do có tính nhạy cảm cao nên việc điều hành tỷ giá phải diễn ra

theo từng giai đoạn. Hiện nay biên độ giao động của tỷ giá đã được thu hẹp từ +-3%

167

xuống còn +-1%, trong giai đoạn này việc thu hẹp biên độ của tỷ giá là cần thiết

nhằm hạn chế những biến động quá lớn của tỷ giá trong các giao dịch hàng ngày,

góp phần hạn chế rủi ro cho DN và các TCTD. Trong tương lai, tỷ giá hối đoái do

NHNN công bố sẽ phải theo thông lệ quốc tế là xóa bỏ tỷ giá bình quân thay bằng

tỷ giá hối đoái của phiên giao dịch cuối cùng trước giờ đóng cửa.Tiếp theo cần phải

điều chỉnh cách công bố tỷ giá hiện tại bởi tỷ giá VND mới chỉ gắn định với USD

mà chưa có gắn định với các ngoại tệ khác, điều này được thể hiện trên 2 phương

diện: Xét về phương diện tập quán thị trường, khối lượng giao dịch bằng USD

chiếm tỷ trọng rất lớn. Xét về phương diện công bố tỷ giá, hiện nay tỷ giá

VND/USD được xác định và được công bố dường như độc lập hoàn toàn với quan

hệ tỷ giá giữa USD và các loại ngoại tệ khác. Khi USD lên giá hoặc giảm giá so

với các loại ngoại tệ khác hầu như không ảnh hưởng gì đến tỷ giá VND/USD, điều

này khiến cho thị trường có xu hướng chuộng USD dẫn tới tình trạng đô la hóa càng

cao, còn các ngoại tệ khác ít được sử dụng, chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cho Ngân hàng

khi giá trị USD đột ngột thay đổi lớn so với giá trị các loại ngoại tệ khác, gây khó

khăn cho việc quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng.

Vì vậy, trong công bố tỷ giá NHNN nên tham khảo phương pháp xác định

tỷ giá của VND so với rổ tiền tệ và tiến tới công bố tỷ giá trung bình của VND với

cả rổ ngoại tệ.

Đối với lãi suất, giải pháp hoàn thiện cơ chế lãi suất hiện nay của NHNN và

trong thời gian tới là tập trung nâng cấp phát triển thị trường tiền tệ, sớm khắc

phục những vấn đề như NHNN vẫn quy định lãi suất tiền gửi thanh toán của các

NHTM và việc tham gia có giới hạn của tổ chức này vào thị trường, làm cho thị

trường chưa phát triển, lãi suất chưa phản ảnh đúng quan hệ cung cầu.

Tăng cường hiệu quả của chế độ tự do hóa lãi suất, mặc dù hiện nay lãi suất

cơ bản là lãi suất tham chiếu của các NHTM, trong một số giai đoạn vẫn có trần

lãi suất, điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của cơ chế lãi suất và sự cạnh tranh

giữa các NHTM. NHNN cũng nên tránh sự điều chỉnh vào lãi suất bằng những

mệnh lệnh hành chính. NHNN nên để thị trường hoạt động theo cung cầu và lãi

suất phản ánh chính xác cung cầu trên thị trường tiền tệ.

168

Phát triển thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu: Phát triển mạnh đối tượng

tham gia thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, đảm bảo lãi suất trên thị trường

này phản ánh đủ thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. Từ đó mới có thể

xây dựng đường lợi tức (yield curve) thị trường, phục vụ cho công tác quản trị

RRLS. Hoạt động trên thị trường tiền tệ (money market) còn hạn chế và lãi suất

ngắn hạn trên thị trường tiền tệ không thể là chuẩn mực (benchmark) cho các

NHTM để dự đoán lãi suất trên thị trường cũng như lãi suất của trái phiếu và của

các công cụ phái sinh. Thị trường tài chính chưa phát triển gây khó khăn cho các

NHTM trong việc dung các công cụ phái sinh để che chắn RRLS. NHNN và

Chính phủ cần phát triển hơn nữa thị trường tài chính, hoàn thiện khung pháp lý

cho các hoạt động trên thị trường tài chính để hỗ trợ các NHTM và nền kinh tế.

3.3.2.2. Nâng cao vai trò của NHNN trong tổ chức, quản lý và can thiệp vào thị

trường ngoại hối

Hiện nay thị trường ngoại hối Việt nam mới chỉ ở giai đoạn đầu của quá trình

phát triển, còn yếu kém về nhiều mặt như: Tổ chức thị trường, hàng hóa, các nghiệp

vụ kinh doanh. Đây chính là những trở ngại cho việc phát triển kinh doanh ngoại tệ

cũng như quản trị rủi ro KDNT của Ngân hàng mà cần phải được khắc phục càng

sớm càng tốt.

-NHNN cần thúc đẩy việc hoàn thiện tổ chức thị trường: Hiện nay nước ta

chưa có một thị trường ngoại hối thống nhất điều này thể hiện ở sựkhác biệt giữa

tỷ giá giao ngay ở các khu vực. Do vậy cần phải nhanh chóng cải thiện hệ thống

thanh toán bù trừ và tạo ra một sự giao dịch liên tục giữa các Trung tâm lớn để

nhanh chóng loại bỏ sự chênh lệch tỷ giá giao ngay theo vùng. Ngoài ra cần tiến

hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép, bao

gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các Ngân hàng và thị trường

gián tiếp qua môi giới. Các công ty môi giới ngoại hối sẽ góp phần hạn chế sự

gián đoạn trên thị trường. Trong thời gian qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

hoạt động đôi khi bị gián đoạn lúc trầm, lúc bổng. Ngoài các nguyên nhân cố hữu

thuộc về cơ chế tỷ giá, vai trò can thiệp NHNN, tình trạng găm giữ ngoại tệ và

169

phương tiện giao dịch còn lạc hậu.v.v… thì việc thiếu vắng các công ty môi giới

ngoại tệ cũng được xem là nguyên nhân của tình trạng trên. Với tư cách là trung

gian cho các ngân hàng, các công ty môi giới tạo điều kiện để NHTM có nhu cầu

bán gặp gỡ giao dịch với ngân hàng có nhu cầu mua và ngược lại. Về mặt nguyên

tắc, các công ty môi giới không được phép kinh doanh cho chính mình, mà chỉ

môi giới cho ngân hàng (không phải các công ty). Chính vì vậy các công ty môi

giới sẽ duy trì thông tin liên lạc thường xuyên với các phòng kinh doanh ngoại tệ

của các ngân hàng để chắp nối nhu cầu mua bán ngoại tệ. Sau mỗi cuộc chắp nối

thành công, công ty thu một khoản phí giao dịch vụ môi giới từ cả hai phía đối tác

tham gia vào dịch vụ mua bán ngoại tệ.

Giao dịch qua công ty môi giới có ưu điểm hơn so với giao dịch trực tiếp

giữa các ngân hàng ở chỗ: Nhu cầu mua bán được truyền đi trong khắp với tốc độ

xử lý nhanh chóng; Ngân hàng có nhu cầu mua hay bán ngoại tệ không phải xưng

danh, do đó giữ được bí mật kinh doanh của mình; Giá của nhà môi giới đưa ra

bao gồm cũng là giá cạnh tranh nhất của thị trường. Ngoài ra việc môi giới có thể

áp dụng cho mọi giao dịch trên thị trường.

Vì vậy, cần có giải pháp khuyến khích, cấp phép cho một vài công ty môi

giới ngoại tệhoạt động trên thị trường ngoại tệViệt Nam trong thời gian tới.

Trước mắt, do hệ thống các công ty môi giới chưa kịp hình thành, NHNN

có thể cho phép một số NHTM hoạt động Kinh doanh ngoại tệ lớn, có uy tín và

kinh nghiệm trong lĩnh vực Kinh doanh ngoại tệthành lập công ty con với chức

năng môi giới ngoại tệ trên thị trường ngoại tệViệt Nam.

Thực hiện vai trò của NHNN là người mua bán cuối cùng trên thị trường

ngoại tệ. Tức là NHNN có thể bán ngoại tệ cho các NHTM trong trường hợp

NHTM không thể mua ở đâu trên thị trường liên ngân hàng và ngược lại NHNN có

thể mua lại ngoại tệ cho các NHTM trong trường hợp các NHTM không thể bán

đâu được trên thị trường liên ngân hàng.

170

Việc can thiệp của NHNN phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp, có

như vậy thì thị trường hoạt động mới thông suốt. Một khi NHNN không tiến

hành can thiệp hoặc việc can thiệp diễn ra chậm hoặc quy mô can thiệp không

thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè ngóng đợi, chờ vào sự can thiệp của

NHNN khiến cho thị trường rơi vào tình trạng trầm lắng, kích thích đầu cơ và áp

lực lên tỷ giá. Điều cần lưu ý rằng, sự can thiệp của NHNN ảnh hưởng tới thị

trường ngoại tệlớn hơn nhiều so với quy mô tự điều tiết của chính nó. Như vậy,

chỉ cần một động thái khôn ngoan thích hợp của NHNN cũng đủ để thị trường

tiếp tục hoạt động thông suốt và hiệu quả.

-NHNN cần tăng cường vai trò của Ngân hàng trong việc phát triển nghiệp

vụ kinh doanh ngoại tệ:Đặc biệt là việc tiếp tục phát triển nghiệp vụ kỳ hạn, hoán

đổi, hợp đồng tương lai. Thực tế cho thấy, các nhân tố xác định và ảnh hưởng đến

tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi bao gồm tỷ giá giao ngay, mức chênh lệch lãi suất

giữa hai đồng tiền trong giao dịch và thời hạn của hợp đồng. Để các nghiệp vụ kỳ

hạn và hoán đổi nói riêng có thể phát triển hơn thì cơ chế xác định tỷ giá và lãi

suất phải theo thị trường. Có thể thấy rằng, mục đích chính việc sử dụng hợp đồng

kỳ hạn và hoán đổi là để phòng rủi ro tỷ giá. Bởi vì trong cơ chế thị trường tỷ giá

là đại lượng nhạy cảm với nhiều biến số, do đó tỷ giá biến động khôn lường. Rõ

ràng là định hướng chính trong chính sách tỷ giá của NHNN cần phải tăng dần

hàm lượng các biến số thị trường trong việc xác định tỷ giá, có như vậy tỷ giá mới

phản ánh thực chất quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại tệ. Hiện nay các NHTM

đã đã được phép thực hiện quyền chọn giữa VND và USD. Tuy nhiên khi thị

trường ngoại hối phát triển, NHNN cần cho phép tiến hành nghiệp vụ quyền chọn

giữa ngoại tệ/ngoại tệ. Đối với nghiệp vụ tương lai, do nghiệp vụ này kích thích

đầu cơ, tuy nhiên để đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, NHNN nên cho phép cá

NHTM có thể mở rộng nghiệp vụ này tùy thuộc vào năng lực và khách hàng. Đối

với nghiệp vụ hoán đổi kỳ hạn – kỳ hạn, NHNN cần phải cho phép các Ngân hàng

tiến hành nghiệp vụ hoán đổi với khách hàng khác không phải chỉ với NHNN, tiếp

đó có thể hoán đổi ngoại tệ khác nhau chứ không chỉ dừng lại ở USD, VND như

hiện nay. Khi đó các NHTM sẽ có nhiều công cụ hơn để phòng chống rủi ro.

171

3.3.2.3. Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và QTRR của các

NHTMVN

Hiện nay, từ phía NHNN chưa có văn bản pháp lý nào qui định việc đo

lường và QTRRTT tại các NHTM Việt nam. Nếu các qui định chi tiết về QTRRTT

chưa đưa ra, các NHTM có thể chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết cũng như

cách thức đúng đắn để QTRRTT. Các văn bản pháp lý về các hoạt động phái sinh

cũng còn thiếu (mới chỉ dừng lại ở hoạt động mua bán kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ

và hoán đổi lãi suất). NHNN nên ra thêm các văn bản và hướng dẫn các NHTM

trong việc QTRRTT cũng như các qui định về các sản phẩm phái sinh. Đó là nền

tảng đầu tiên cho các NHTM để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phức tạp để tự

bảo vệ mình với RRTT hoặc thậm chí là đầu cơ kiếm lợi nhuận trên các biến động

của lãi suất, tỷ giá.

3.3.2.4. Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực QTRRTT, hỗ trợ các

NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ

Như đã trình bày ở phần trên, hiện nay NHNN chưa có các hướng dẫn nào

cho các NHTM thiết lập các qui định về QTRRTT. NHNN cũng có thể cân nhắc

xem xét cung cấp cho các NHTM Việt nam các thông lệ chuẩn mực, cập nhật về

QTRRTT và giúp đỡ đào tạo các cán bộ QLRR.

Các thông lệ cần thiết đưa ra tất cả các chính sách, qui trình mà mỗi NHTM

cần dùng để áp dụng vào công tác QTRRTT. Hơn nữa, NHNN cần đưa ra các tiêu

chí tối thiểu mà các NHTM cần dùng để quản lý đúng đắn và kiểm soát RRTT.

RRTT cần thiết phải thực hiện trong các bối cảnh kinh doanh khác nhau của các

NHTM khác nhau.

Việc hỗ trợ các ngân hàng trong công tác đào tạo cán bộ

- Tổ chức định kỳ các buổi thảo luận cho các ngân hàng để trao đổi về kinh

nghiệm QTRRTT, vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng rút ra phương án hiệu quả

cho mình, vừa tạo cơ sở để NHNN xây dựng được quy chế QTRR cần thiết, cơ bản

và thống nhất từ đó tạo tiền đề cho việc giám sát, thanh tra trong thời gian tới.

172

- Lên phương án đào tạo nghiệp vụ và phổ biến những kinh nghiệm quản lý

tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài thường xuyên cho các NHTM.

3.3.2.5. Thiết lập đại lý dự đoán các chỉ số tài chính-Financial Index

- Việt Nam chưa có các đại lý như trên để cung cấp các số liệu dự đoán

Forecasting Agency

định kỳ và dự đoán các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản trong đó có cả lãi suất và tỷ giá.

Dự đoán này rất có ích cho các NHTM trong việc định lượng rủi ro dự đoán các tổn

thất tiềm năng. Khi các NHTM chưa đủ lớn để có các dự báo trên của riêng mình thì

các đại lý như trên rất có ích cho việc dự đoán của các NHTM.

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng

Là tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh Ngân hàng, Hiệp

hội Ngân hàng có chức năng tham mưu cho Ngân hàng Nhà nước và tư vấn cho các

NHTM giải quyết những vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong thực tế.Vì vậy, để góp

phần nâng cao năng lực QTRRTT của các NHTM tại Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng

Việt Nam cần:

Một là: Tham mưu cho NHNN hình thành khung pháp lý cho hoạt động

QTRRTT của các NHTM.

Hai là: Hiệp hội Ngân hàng cần nghiên cứu, tổ chức toạ đàm, hội thảo

về QTRRTT, trong đó cần tập trung vào một số chuyên đề quan trọng như: sự phối

hợp giữa các TCTD tham gia QTRRTT, hạn chế rủi ro trong hoạt động QTRRTT...

Trên cơ sở đó, kiến nghị lên NHNN ban hành văn bản hướng dẫn QTRRTT cho phù

hợp với tình hình thực tế.

Ba là: Hiệp hội ngân hàng làm đầu mối cho các NHTM Việt Nam cùng chia

sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình tìm kiếm đối tác, nghiên cứu triển khai hệ

thống QTRRTT... cũng như chia sẻ nguồn dữ liệu về RRTT tại Việt Nam.

Bốn là: Tổ chức tìm hiểu và nghiên cứu việc triển khai hoạt động QTRRTT

tại các nước trên thế giới, qua đó có sự tư vấn kịp thời cho các Ngân hàng về vấn đề

173

xây dựng và hoàn thiện quá trình QTRRTT, cụ thể như việc xây dựng Quy định

QTRRTT đối với các NHTM, các Mẫu biểu áp dụng để đảm bảo tính khoa học,

thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế....

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiền công tác QTRRTT tại NHTM CP

công thương Việt Nam, Chương 3 của luận án đã nêu lên định hướng, mục tiêu phát

triển của Vietinbank từ nay đến năm 2015, tầm nhìn tới năm 2025 trong bối cảnh

kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động phức tạp; Từ đó, luận án đề xuất

những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực QTRRTT của

Vietinbank để đạt tới mục tiêu đã được nêu lên. Các giải pháp tập trung vào các vấn

đề như xây dựng khung, chính sách QTRRTT theo chuẩn mức quốc tế, hoàn thiện

mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ QTRRTT kết hợp các giải pháp về

công nghệ, dự báo, đào tạo…., qua đó thực hiện tốt việc QTRRTT tại NHTM cổ

phần công thương Việt Nam.

Chương 3 của luận án cũng đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân

hàng Nhà nước và hiệp hội Ngân hàng để các giải pháp trên mang tính khả thi hơn.

174

KẾT LUẬN CHUNG

Trải qua nhiều năm liền tăng trưởng mạnh mẽ với những cải cách toàn diện

về tổ chức, quản lý, công nghệ, nhân lực, Vietinbank đã đạt được nhiều tiến bộ vượt

bậc trong công tác kinh doanh. Tuy nhiên, với những bất lợi về kinh tế vĩ mô và sự

phát triển hàng loạt các sản phẩm mới gần đây, Vietinbank đã đối mặt và chịu không

ít tổn thất do rủi ro thị trường gây nên. Chính vì vậy, luận án tiến sỹ với tên: “Quản

trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt

Nam” được thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.

Luận án đã giới thiệu được hệ thống lý luận về quản trị rủi ro thị trường,

giới thiệu một cách tổng quát về các tiêu chuẩn quốc tế và phương pháp thực hành

QTRRTT tiên tiến trên thế giới. Đồng thời nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro

thị trường tại một số ngân hàng tiên tiến trên thế giới trên cơ sở đó làm rõ những nội

dung quan trọng mà một ngân hàng cần quan tâm để nâng cao năng lực quản tị rủi

ro thị trường. Bên cạnh đó, luận án làm rõ thực trạng QTRRTT tại NHTMCPCT

Việt Nam, đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác QTRRTT tại ngân

hàng này, đề xuất những giải pháp thực hiện quản trị rủi ro thị trường cũng như một

số kiến nghị và yêu cầu cần thiết cho công tác QTRRTT đối với các NHTM Việt

Nam nói chung và tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam nói riêng.

Hy vọng rằng những thông tin cập nhật trong luận án sẽ góp một phần nhỏ

trong việc gợi mở cho các nhà Quản trị ngân hàng của Vietinbank trong việc nghiên

cứu, định hướng và triển khai công tác QTRRTT cho phù hợp với yêu cầu thực tế,

đồng thời hướng tới đáp ứng được các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, tăng năng lực

cạnh tranh và nâng cao vị thế của Vietinbank trên nội địa và trường quốc tế.

Tuy nhiên, QTRRTT là một vấn đề rất rộng cả về mặt lý luận cũng như thực

tiễn. Mỗi một phương pháp QTRRTT của Ngân hàng cũng chỉ tồn tại trong một giai

đoạn lịch sử nhất định. Bởi lẽ chính bản thân RRTT cũng không ngừng thay đổi và

175

xuất hiện dưới những hình thức mới khó lường trước. Rủi ro thị trường luôn tồn tại

và phát triển cùng với quá trình biến đổi của tình hình kinh tế, xã hội, của ngành

ngành ngân hàng ở trong nước và trên thế giới. Trong thời gian tới, thị trường tiền tệ

sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, lãi suất, tỷ giá còn biến động khôn lường. Việc

QTRRTT sẽ còn nhiều khó khăn. Do đó, những đề xuất, gợi mở khoa học của luận

án này vẫn cần tiếp tục được bổ sung.

Tác giả Luận án rất mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, đóng góp của

các thầy giáo và Hội đồng khoa học để tác giả có điều kiện hoàn thiện hơn nữa

những hiểu biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về vấn đề này./.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Hoàng Xuân Phong, (2008), Ngân hàng công thương Việt Nam giữ vững và

nâng cao lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng, Tạp chí Ngân hàng, số 5

tháng 3/2008, trang 58-60.

2. Hoàng Xuân Phong, (2013), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại hệ

thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 1 tháng 1/2013,

trang 27-30.

3. Hoàng Xuân Phong, (2013), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro kinh doanh ngoại

tệtại các ngân hàng thương mại, Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, số 131

tháng 04/2013, trang 41-48.

4. Hoàng Xuân Phong, (2014), Kinh nghiệm quản trị rủi ro thị trường của Ngân

hàng nước ngoài, Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, số 143 tháng 04/2014,

trang 71-77.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Joel Bessis (2012), Quản trị rủi ro trong Ngân hàng, NXB Lao động Xã hội,

Hồ Chí Minh.

2. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao

thông vận tải, Hà Nội.

3. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Tiền tệ ngân hàng, NXB Đại học quốc gia TP Hồ

Chí Minh.

4. Đỗ Thị Kim Hảo (2013) - Chương trình bài giảng Quản lý rủi ro trong kinh

doanh ngân hàng .

5. Frederic S. Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

6. Peter S. Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

7. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB

Thống kê, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Tiến (2010),Thị trường ngoại hối các nghiệp vụ phát sinh, NXB

Thống kê, Hà Nội.

9. Lê Văn Tư (2004), Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.

10. TS. Nguyễn Ninh Kiều (2005), Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng

ngừa rủi ro, NXB Thống kê, Hà Nội.

11. Đỗ Thi Kim Hảo (2005), Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế- Học Viên

Ngân hàng.

12. Hoàng Mạnh Hà(2012), Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng đầu

tư và phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế – Học viện Ngân hàng.

13. Nguyễn Hương Lan (2011), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại

Ngân hàng thương mại cổ phẩn Quân đội – Thực trạng và giải pháp, Luận

văn thạc sĩ kinh tế- Học Viện Ngân hàng.

14. Dư Thị Minh (2012), Quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại

hối tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Quân đội – Thực trạng và giải pháp,

Luận văn thạc sĩ kinh tế- Học Viện Ngân hàng.

15. Nguyễn Thị Chiến (2002), Những giải pháp mở rộng các nghiệp vụ kinh

doanh ngoại hối ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh

tế, Học viện Ngân hàng.

16. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định số

112/2006/QĐ-TTG ngày 24/05/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển

ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020.

17. Ủy ban thường vụ quốc hội (2005), Pháp lệnh ngoại hối, ban hành theo quyết

định số 28/2005/PL_UBTVQH11 ngày 13/11/2005, Hà Nội.

18. Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích và dự báo trong kinh

tế, Nhà Xuất bản khoa học kỹ thuật, Trang 331-348.

19. NHCTVN: Đề án xây dựng Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng Công thương

Việt Nam ( 6/2008 ).

20. NHTMCPCTVN: Điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt

Nam ( 2009 )

21. Chương trình bài giảng đào tạo Risk management của ING cho Vietinbank

(2006)

22. Chương trình bài giảng đào tạo Risk management của KDB cho Vietinbank

(2009)

23. Vietinbank: Cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

( 8/2010 )

24. Các báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietinbank qua các năm: 2007, 2008,

2009, 2010, 2011,2012 )

B. Tiếng Anh

25. Moorad Choudhry (2006), An introduction to value-at-risk, John wiley&

sons, ltd.

26. R.S Raghavan. Managing Market risk- 2006

27. Adam B. Gilmuor (2002), Option Basics An Overview, Asia Pacific Option

Sales Head, Citigroup.

28. Basel Committee on Banking Supervision (2001), Principles for the

Management and Supervision of Interest Rate Risk, Bank for International

Settlements

29. BTC (2002), Assets and Liabilities Management Workshop

30. Comptroller’s Handbook (1998), Interest Rate Risk, Comptroller of the

Currency Administrator of National Banks.

31. David Begg, Staley Fischer, Rudiger Dornbusc (1992), Economics, McGraw

Hill Book Company, London.

32. DC Gardner Group Plc (1989), Identifying and Managing Rish, DC Gardner

Workbook.

33. Federic S. Minhkin (2002), Money, Banking and Financial Market.

34. Guy MERTENS (2005), Assets and Liabilities Management, ATTF,

Luxembourg.

35. Heinie van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic (2003),Analyzing and

Managing Banking Risk.

36. Higgins Robert C, 1995, Analysis for Financial Management, Fourth Edtion,

Mc Graw Hill.

37. Guideline on Market Risk Management of Financial Institutions – Finacial

Services Regulatory Commision ( May 2011).

38. Glantz Morton (2003), Managing Bank Risk, Amsterdam Boston Academic

Press.

39. Marrision Christopher lan (2002), The fundamentals of Risk Measurment,

Newyork, Mc Grand-Hill.

40. Moix, Pierre Yves (2001), The measurement of Maket risk, Berlin Newyork

Springer.

41. Chance, Don.M (2008), An Introduction to Derivatives of Risk management,

Mason South-Wester, Cengage Learning.

42. Guop, Benton.E (2007), Commercial Banking: The Management of Risk,

Milton, Qld: John Wiley and Sons, Australia.

43. Jorion Philipe (2009), Financial Risk Management Handbook, Hoboken,

N.Y. John Wiley and Sons.

44. Allen, Steven (2003), Financial Risk management: A Practitioner’s Guide to

Managing Market and Credit Risk , New Jersey, John Wiley and Sons.

45. Riehl, Heinz (1999), Managing Risk in Foreign Exchange , Money and

Derivatives, Newyork, Mc Grand-Hill.

46. Levi, Maurice D. (2005). International Finance, 4th Edition. New York, NY

47. Moffett, Michael H.; Stonehill, Arthur I.; Eiteman, David K. (2009). Fundamentals

of Multinational Finance, 3rd Edition. Boston, MA: Addison-Wesley.

48. Homaifar, Ghassem A. (2004). Managing Global Financial and Foreign

Exchange Risk. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.

49. Moosa, Imad A. (2003). International Financial Operations: Arbitrage,

Hedging, Speculation, Financing and Investment. New York.

50. Wang, Peijie (2005). The Economics of Foreign Exchange and Global

Finance. Berlin, Germany

51. Eun, Cheol S.; Resnick, Bruce G. (2011). International Financial

Management, 6th Edition. New York, NY: McGraw-Hill/Irwin.

52. Dunn, Robert M., Jr.; Mutti, John H. (2004). International Economics, 6th

Edition. New York, NY: Routledge.

53. Pilbeam, Keith (2006). International Finance, 3rd Edition. New York, NY:

Palgrave Macmillan.

54. Reszat, Beate (2003). The Japanese Foreign Exchange Market. New Fetter

Lane, London: Routledge.

55. Pilbeam, K (2006), international Finance, 3rd edition, Palgrave Publishing.

56. Federal Reserve Bank of NewYork, The Foreign Exchange and Interest rate

derivatives Markets: Turnover in United States April 2010, USA.

57. MC Graw-Hill (1998), Foreign currency Trading, Russell R. Wasendorf.

58. http://www. Sbv.com.vn

59. http://www. Vietinbank.vn

60. http://www. Bis.org

61. http://www. hvnh.edu.vn

62. http://www. stockbiz.vn

63. http://www. cafef.vn

64. http://www. gso.org.vn

PHỤ LỤC 1

Dự báo Tỷ giá

B1: Kiểm định tính dừng của chuỗi tỷ giá (lấy mẫu từ 03/03/2011 tới 23/12/2011)

Null Hypothesis: RATEF has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=14)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic 0.755825 -3.460739 -2.874804 -2.573917

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Prob.* 0.9931

Kiểm tra tính dừng của chuỗi tỷ giá bằng kiểm định unit root được kết quả

T-statistic có trị tuyệt đối nhỏ hơn giá trị tra bảng (test critical values) ở tất cả các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%

 Tỷ giá là một chuỗi không dừng

B2.1: Lấy sai phân bậc 1 của tỷ giá

Kiểm tra tính dừng của sai phân bậc 1 của tỷ giá:

Không có tính dừng do dạng sai phân gần như ma trận đơn (near single matrix)

B 2.2: Lấy sai phân bậc 2 của tỷ giá

Null Hypothesis: D(RATE,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 7 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -9.517355 -3.470179 -2.878937 -2.576124

Prob.* 0.0000

Kiểm định tính dừng của sai phân bậc 2 của tỷ giá:

Nhận thấy T-statistic có trị tuyệt đối lớn hơn T tra bảng tại các mức ý nghĩa 1, 5, 10%

 Sai phân bậc 2 của tỷ giá là một chuỗi dừng (d = 2)

Phân tích giản đồ tự tương quan của sai phân bậc 2

Phân tích biểu đồ tự tương quan, lấy các giá trị p khi PAC nằm ngoài đường diền và các giá trị q khi AC nằm ngoài đường diền Phân tích các bước để lựa chọn mô hình ta nhận thấy mô hình ARIMA với p=1, 2, 3,4, 6; q=1 có thể là mô hình phù hợp.

Dependent Variable: D(D(RATE)) Method: Least Squares Date: 11/24/11 Time: 08:34 Sample (adjusted): 3/15/2011 11/22/2011 Included observations: 181 after adjustments Convergence achieved after 18 iterations MA Backcast: 3/14/2011

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.186756 -0.477886 -0.239668 -0.165725 -0.155318 -0.150860 -0.117756 -0.988615

1.985905 -6.263851 -2.843612 -1.936406 -1.813265 -1.787060 -1.549472 -79.27638

Prob. 0.0486 0.0000 0.0050 0.0544 0.0715 0.0757 0.1231 0.0000

Variable C AR(1) AR(2) AR(3) AR(4) AR(5) AR(6) MA(1)

0.094041 0.076293 0.084283 0.085584 0.085656 0.084418 0.075997 0.012470

-0.039463 188.5816 12.18084 12.32221 12.23815 1.953971

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.704463 Mean dependent var 0.692505 S.D. dependent var 104.5728 Akaike info criterion 1891835. Schwarz criterion -1094.366 Hannan-Quinn criter. 58.91066 Durbin-Watson stat 0.000000

Inverted AR Roots

-.15-.68i

-.15+.68i

.52-.51i -.62-.30i

Inverted MA Roots

.52+.51i -.62+.30i .99

B4: Ước lượng mô hình ARIMA {(1,2,3,4,6) (2) (1)}

Nhận thấy các giá trị ar(2) ar(3) ar(4) ar(6) có hệ số Probility > 0,05 nên không khác 0 một cách có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%.

 Loại bỏ các biến này ra khỏi mô hình  Sử dụng mô hình d(d(rate) phụ thuộc vào ar (1,2) ma(1)

Dependent Variable: D(D(RATE)) Method: Least Squares Date: 11/24/11 Time: 08:32 Sample (adjusted): 3/08/2011 11/22/2011 Included observations: 186 after adjustments Convergence achieved after 19 iterations MA Backcast: 3/07/2011

t-Statistic

Coefficient

Std. Error

1.397720 -5.436088 -117.4026

0.162802 -0.372351 -0.992716

0.116477 0.068496 0.008456

Variable C AR(1) MA(1)

Prob. 0.1639 0.0000 0.0000

0.768049 186.2769 12.16283 12.21486 12.18391 2.116142

0.685378 Mean dependent var 0.681940 S.D. dependent var 105.0543 Akaike info criterion 2019662. Schwarz criterion -1128.143 Hannan-Quinn criter. 199.3253 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Inverted AR Roots Inverted MA Roots

-.37 .99

 Kết quả hồi quy theo mô hình ARIMA {(1) (1)}:

Mô hình cho thấy các hệ số ar và ma đều có ý nghĩa thống kê, adjusted R-squared 0,68 cho biết biến giải thích giải thích được 68% biến phụ thuộc.

B5: Dự báo bằng mô hình ARIMA {(1) (2) (1)}

Mở rộng chuỗi dữ liệu hết 30/01/2011 ta được kết quả dự báo tỷ giá như sau:

Ngày

Trung bình 21,320.90 21,333.92 21,347.09 21,360.37 21,373.79 21,387.32 21,400.99 21,414.78 21,428.70 21,442.75 21,456.92 21,471.22 21,485.65 21,500.20 21,514.88 21,529.69 21,544.62 21,559.68 21,574.87 21,590.18 21,605.62

Khoảng biến thiên 194.75 209.36 223.11 236.17 248.66 260.65 272.21 283.40 294.25 304.80 315.08 325.12 334.94 344.56 354.00 363.26 372.37 381.33 390.16 398.86 407.44

Giá trị tối đa 21,710.41 21,752.64 21,793.30 21,832.72 21,871.11 21,908.63 21,945.42 21,981.58 22,017.20 22,052.35 22,087.09 22,121.47 22,155.54 22,189.33 22,222.88 22,256.22 22,289.36 22,322.35 22,355.19 22,387.90 22,420.50

Giá trị tối thiểu 20,931.40 20,915.21 20,900.87 20,888.02 20,876.46 20,866.02 20,856.57 20,847.99 20,840.21 20,833.15 20,826.76 20,820.98 20,815.76 20,811.07 20,806.88 20,803.16 20,799.88 20,797.01 20,794.55 20,792.46 20,790.74

1/2/2012 1/3/2012 1/4/2012 1/5/2012 1/6/2012 1/9/2012 1/10/2012 1/11/2012 1/12/2012 1/13/2012 1/16/2012 1/17/2012 1/18/2012 1/19/2012 1/20/2012 1/23/2012 1/24/2012 1/25/2012 1/26/2012 1/27/2012 1/30/2012

Đồ thị kết quả dự báo:

PHỤ LỤC 2

Phương pháp tiêu chuẩn hoá đo lường rủi ro lãi suất chung theo Basel II

1. Theo phương pháp đáo hạn, các trạng thái thừa hoặc thiếu đối với các

chứng khoán nợ và các hình thức có thể gây RRLS khác bao gồm các công cụ phái

sinh, được sắp xếp vào một thang gồm 13 thời hạn (hoặc 15 thời hạn trong trường

hợp các công cụ có mức coupon thấp).

Các công cụ có LSCĐ cần được phân bổ dựa trên thời hạn còn lại cho tới

ngày đáo hạn còn các công cụ có LSBĐ được phân loại theo thời hạn còn lại tới

ngày định giá tiếp theo. Các trạng thái trái dấu có cùng số lượng thực tế hoặc theo

ước tính của một loại giấy tờ (chứ không phải của các giấy tờ khác nhau của cùng

một người phát hành) có thể được bù trừ trên cơ sở thời hạn về lãi suất cũng như

các giao dịch FRAs, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi được cân đối chặt chẽ và đáp ứng

được các điều kiện được quy định dưới đây.

Bước đầu tiên trong việc tính toán là xác định quyền số cho các trạng thái trong

cùng một khoảng thời hạn bằng các hệ số được đưa ra để phản ánh sự nhạy cảm về giá

cả của các trạng thái này đối với những thay đổi dự tính của lãi suất. Quyền số cho mỗi

khoảng thời hạn được quy định ở Bảng PL1.1 dưới đây. Các trái phiếu không có

coupon và các trái phiếu có coupon thấp (được định nghĩa là các trái phiếu có coupon

dưới 3%) được được phân theo nhóm thời hạn quy định tại cột thứ 2 của bảng.

Coupon từ 3% trở lên Từ 1 tháng trở xuống Từ 1 tới 3 tháng Từ 3 tới 6 tháng Từ 6 tới 12 tháng Từ 1 tới 2 năm Từ 2 tới 3 năm Từ 3 tới 4 năm Từ 4 tới 5 năm Từ 5 tới 7 năm Từ 7 tới 10 năm Từ 10 đến 15 năm Từ 15 đến 20 năm Trên 20 năm

Coupon dưới 3% Từ 1 tháng trở xuống Từ 1 tháng tới 3 tháng Từ 3 tháng tới 6 tháng Từ 6 tới 12 tháng Từ 1 tới 1.9 năm Từ 1.9 tới 2.8 năm Từ 2.8 tới 3.6 năm Từ 3.6 tới 4.3 năm Từ 4.3 tới 5.7 năm Từ 5.7 tới 7.3 năm Từ 7.3 tới 9.3 năm Từ 9.3 tới 10.6 năm Từ 10.6 tới 12 năm Từ 12 tới 20 năm Trên 20 năm

Quyền số rủi ro 0.00% 0.2% 0.40% 0.70% 1.25% 1.75% 2.25% 2.75% 3.25% 3.75% 4.50% 5.25% 6.00% 8.00% 12.50%

Thay đổi LN dự kiến 1.00 1.00 1.00 1.00 0.90 0.80 0.75 0.75 0.70 0.65 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60

Bảng PL1.1. : Phương pháp đáo hạn: khoảng thời hạn và quyền số

Bước tiếp theo là việc bù trừ các trạng thái thừa và thiếu đã được nhân với

quyền số trong một khoảng thời hạn để tính ra một trạng thái thừa hoặc thiếu duy

nhất cho mỗi khoảng thời hạn. Tuy nhiên, do mỗi khoảng có các công cụ khác nhau,

với thời hạn khác nhau nên yêu cầu về vốn là 10% đối với mức thấp hơn trong trạng

thái dư thừa và dư thiếu để phản ánh rủi ro cơ bản và rủi ro không cân đối. Ví dụ nếu

tổng trạng thái thừa trong một khoảng thời hạn sau khi được nhân với quyền số là 100

triệu đô la và tổng trạng thái thiếu là 90 triệu đô la thì "phần tính thêm khi bù trừ

trong từng nhóm" cho khoảng thời hạn đó sẽ là 10% của 90 triệu đô la (tức là 9 triệu

đô la).

Kết quả của các tính toán ở trên nhằm để đưa ra 2 loại trạng thái được tính

theo quyền số là trạng thái thừa hoặc thiếu ròng cho mỗi khoảng thời hạn (10 triệu

đô la trong ví dụ ở trên) và một phần tính thêm khi bù trừ trong từng nhóm không

dấu. Ngoài ra, các ngân hàng cũng được thực hiện việc “bù trừ” hai vòng, vòng một

là giữa các trạng thái ròng của một trong 3 khoảng (từ 0 tới 1 năm, từ 1 năm tới 4

năm và trên 4 năm) (Khoảng thời hạn tương ứng cho các trái phiếu có coupon dưới

3% là từ 0 tới 1 năm, từ 1 tới 3.6 năm và trên 3.6 năm) và sau đó là giữa các trạng

thái của 3 khoảng trên. Việc bù trừ cần đảm bảo phần tính thêm khi bù trừ giữa các

nhóm bằng một tỷ lệ phần trăm của các trạng thái được cân đối như được quy định

ở Bảng PL1.1.2 dưới đây.

Nhóm

Khoảng thời hạn

Trong cùng nhóm

Giữa nhóm 1 & nhóm 3

Nhóm 1

40%

100%

Nhóm 2

30%

Giữa 2 nhóm liên quan 40% 40%

Nhóm 3

30%

Từ 0 tới 1 tháng Từ 1 tới 3 tháng Từ 3 tới 6 tháng Từ 6 tới 12 tháng Từ 1 năm tới 2 năm Từ 2 năm tới 3 năm Từ 3 năm tới 4 năm Từ 4 năm tới 5 năm Từ 5 năm tới 7 năm Từ 7 nămtới 10năm Từ10 nămtới15năm Từ 15 năm- 20 năm Trên 20 năm

Bảng PL1.2 : Tỷ lệ phần tính thêm khi bù trừ giữa các nhóm

Các trạng thái thừa hoặc thiếu được tính theo quyền số trong từng nhóm có

thể được bù trừ với điều kiện là có phần tính thêm khi bù trừ giữa các nhóm bằng

một tỷ lệ phần trăm của số lượng đã được bù trừ. Phần trạng thái ròng của từng

khoảng có thể được bù trừ với những phần trái dấu của nhóm khác với những tỷ lệ

áp dụng cho phần tính thêm khi bù trừ giữa các nhóm.

2. Theo phương pháp khoảng thời gian, các ngân hàng có đủ điều kiện có

thể sử dụng các phương pháp chính xác hơn để đo lường tất cả RRTT chung của

mình bằng cách tính toán sự nhạy cảm giá cả của từng trạng thái riêng lẻ khi có sự

đồng ý của các cơ quan giám sát. Các ngân hàng cần lựa chọn và sử dụng một

phương pháp trên cơ sở liên tục (trừ khi được cơ quan giám sát quốc gia cho phép

thay đổi) và phải theo dõi các hệ thống được sử dụng. Cơ chế cho phương pháp này

như sau:

- Đầu tiên tính toán sự nhạy cảm về giá cả của từng công cụ khi có sự biến động

lãi suất giữa 0.6 và 1% tuỳ thuộc vào kỳ hạn của công cụ đó (xem Bảng PL1.3 dưới

đây);

- Chia các kết quả thu được thành một thang với 15 khoảng thời hạn được

quy định ở Bảng PL1.3;

- Áp dụng phần tính thêm khi bù trừ trong từng nhóm với tỷ lệ 5% để phản

ánh rủi ro cơ sở;

- Thực hiện việc bù trừ giữa các nhóm và tính phần thêm khi bù trừ giữa

các nhóm theo quy định ở Bảng PL1.2.

Bảng PL1.3 : Phương pháp khoảng thời gian: các khoảng thời gian và thay đổi

Nhóm 3 Từ 3.6 tới 4.3 năm Từ 4.3 tới 5.7 năm Từ 5.7 tới 7.3 năm Từ 7.3 tới 9.3 năm Từ 9.3 tới 10.6 năm Từ 10.6 tới 12 năm Từ 12 tới 20 năm Trên 20 năm

Thay đổi LN dự kiến 1.00 1.00 1.00 1.00 0.90 0.80 0.75

Thay đổi LN dự kiến 0.75 0.70 0.65 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60

Nhóm 1 Dưới 1 tháng Từ 1 tới 3 tháng Từ 3 tới 6 tháng Từ 6 tới 12 tháng Nhóm 2 Từ 1 tới 1.9 năm Từ 1.9 tới 2.8 năm Từ 2.8 tới 3.6 năm

LN dự kiến

Đối với trường hợp các đồng tiền còn lại, tổng trạng thái trong từng khoảng

thời hạn cần được tính tỷ trọng rủi ro như được quy định ở Bảng 1 nếu các trạng

thái được báo cáo sử dụng phương pháp đáo hạn, hoặc sử dụng mức thay đổi lợi

nhuận dự kiến như ở Bảng PL1.3, nếu các trạng thái được tính theo phương pháp

khoảng thời gian mà không được bù trừ thêm.