BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

– CHI NHÁNH LÁNG HẠ

Ngành: Tài chính ngân hàng

THẠCH VIỆT ANH

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

– CHI NHÁNH LÁNG HẠ

Ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Thạch Việt Anh

Người hướng dẫn: TS. Lê Phương Lan

Hà Nội - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ

TS. Lê Phương Lan. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung

thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá

được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham

khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của

các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham

khảo.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020

Tác giả

Thạch Việt Anh

ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ CRS

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

HĐTĐ Hội đồng thẩm định

HĐQT Hội đồng quản trị

QTRR Quản trị Rủi ro

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

KSNB Kiểm soát nội bộ

XHTD Xếp hạng tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TSBĐ Tài sản bảo đảm

UBTD Ủy ban Tín dụng

VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

CAR Capital Adequacy Ratio: Tỷ lệ an toàn vốn

iii

DANH SÁCH BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

BẢNG:

Bảng 1.1: Xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s ................................................ 19

Bảng 1.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ......................................................... 21

Bảng 2.1: Chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB giai đoạn

2014-2019.................................................................................................................. 33

Bảng 2.2: Nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB giai đoạn 2015-2019 .................... 35

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay trong giai đoạn 2015-2019 ........................... 39

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh giai đoạn 2018-2019 .................. 41

Bảng 2.5: Tình hình cấp tín dụng cho KHCN của VIB chi nhánh Láng Hạ giai đoạn

2018-2019.................................................................................................................. 42

Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạ giai đoạn 2018-2019 ....................... 44

Bảng 2.7: Chi tiết nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạ giai đoạn 2018-2019 ........... 44

Bảng 2.8: Chi tiết Bảng tỷ lệ thu hồi nợ của VIB chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2018-

2019 ........................................................................................................................... 46

Bảng 2.9: Các giới hạn, hạn mức về cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại VIB. ...... 48

Bảng 2.10: Bộ tiêu chí giao thẩm quyền phê duyệt tín dụng. ................................... 49

Bảng 2.11: Bộ tiêu chí xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân .............................. 51

Bảng 2.12: Bảng hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân......................................... 52

Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển tín dụng KHCN VIB chi nhánh Láng Hạ năm 2020

................................................................................................................................... 68

HÌNH:

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam .................................... 32

Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng .............................................................................. 36

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của VIB chi nhánh Láng Hạ ............................................ 41

Hình 2.4. Mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB theo 3 tuyến phòng thủ

................................................................................................................................... 56

iv

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... ii

DANH SÁCH BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 5

1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại ............................................................. 5

1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................. 5

1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ................. 8

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân ...................................... 8

1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân ...................................................... 10

1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM ....................................... 12

1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ........................................ 12

1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay KHCN ................................... 13

1.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN .......................................... 18

1.4. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ............................ 25

1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 25

1.4.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 26

1.4.3. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng ............................................................... 28

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ .................. 31

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam .................................... 31

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ............ 31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 32

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (2014-2019) ... 33

vi

2.1.4. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế

Việt Nam ................................................................................................................. 36

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi

nhánh Láng Hạ ........................................................................................................ 40

2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ ..................................... 40

2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ ........... 41

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong hai năm gần đây (2018-

2019) ....................................................................................................................... 41

2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay ........................................................................... 42

2.3. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Chi

nhánh Láng Hạ ........................................................................................................ 44

2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ ........ 44

2.3.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi

nhánh Láng Hạ ...................................................................................................... 59

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ ................................ 65

3.1. Định hướng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ......................... 65

3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2020

................................................................................................................................. 65

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại VIB chi nhánh Láng Hạ ........ 67

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân

tại VIB – Chi nhánh Láng Hạ ................................................................................ 70

3.2.1. Xây dựng khẩu vị rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro ............................... 70

3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ....................... 71

3.2.3. Xây dựng mô hình lượng hóa tỷ lệ mất vốn tại thời điểm Khách hàng vỡ nợ

(LGD) ...................................................................................................................... 72

3.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho mục đích thẩm định ....................................... 72

3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng và truyền thông đầy đủ tới chi nhánh ... 73

vii

3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .............................................. 74

3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm soát sau vay ................................................... 74

3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ............................................................. 74

3.3. Kiến nghị với Chính Phủ và NHNN ............................................................... 75

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ....................................................................... 76

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ............................................................. 77

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam sở hữu dân số trẻ với nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng. Với 3

triệu người đã tham gia tầng lớp trung lưu toàn cầu trong giai đoạn 2016 – 2018 và

hàng trăm ngàn người di chuyển từ nông thôn ra thành thị sinh sống mỗi năm, đây là

những động lực kích thích chi tiêu cá nhân. Để khai thác được tiềm năng to lớn này,

các ngân hàng thương mại ở nước ta đang tập trung nguồn lực vào mảng ngân hàng

bán lẻ cũng như hoạt động cho vay cá nhân. Mục tiêu của ngân hàng bán lẻ là khách

hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các dịch vụ thường đơn giản,

dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và tài khoản, cho vay

vốn mua xe hơi, nhà, mở thẻ tín dụng…

Hoạt động cho vay cá nhân dần trở thành một trong những hình thức cấp tín

dụng rất phổ biến của các ngân hàng và đang tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng

tín dụng chung. Tại diễn đàn ngân hàng bán lẻ 2019 diễn ra hôm 28/11/2019, Ngân

hàng Nhà nước cho hay tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân đang từng bước tăng rõ rệt,

từ mức chiếm 35% trong tổng dư nợ cho vay năm 2014 và đạt 46% trong năm 2019.

Cụ thể, dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình chiếm đến 45,4%

tổng dư nợ, tăng 12,19%, riêng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống chiếm gần

21% tổng dư nợ - tăng 12,25% so với đầu năm.

Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong mảng tín dụng cho khách hàng cá

nhân lợi nhuận to lớn cho các ngân hàng. Theo dự báo của McKinsey, đến cuối năm

2020, châu Á sẽ đạt hơn 900 tỷ USD doanh thu ngân hàng bán lẻ, tốc độ tăng trưởng

bình quân đạt 14%/năm. Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam sẽ không nằm

ngoài xu hướng chung của khu vực. Doanh thu từ hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân của các ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu của các

NHTM.

Thế nhưng, lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro lớn. Đi kèm với mức lợi

nhuận khủng từ cho vay khách hàng cá nhân, nợ xấu của nhiều ngân hàng cũng tăng

mạnh mà nguyên nhân chính từ cho vay tiêu dùng. Theo Báo cáo của Ngân hàng nhà

2

nước gửi tới các đại biểu Quốc hội, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các Tổ chức

tín dụng tại thời điểm cuối tháng 8/2019 là 1,91%. Có nghĩa nợ xấu đã tăng nhẹ so

với mức 1,89% vào cuối năm 2018. Nếu xét về số dư nợ xấu tuyệt đối, chắc chắn còn

tăng cao hơn nhiều. Đáng quan ngại hơn, các khoản cho vay đầu tư bất động sản ẩn

trong tiêu dùng. Do các khoản cho vay mua nhà thường có thời hạn rất dài, giá trị cho

vay lại lớn, trong khi thị trường bất động sản vẫn còn những cơn sốt nóng lạnh rất bất

thường… Tất cả những điều đó khiến rủi ro cho vay đối với lĩnh vực này là rất lớn.

Chính vì lẽ đó, các ngân hàng không nên chỉ chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà

quên đi các tiêu chí phòng ngừa rủi ro. Việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng để cải thiện

lợi nhuận cũng là điều tốt. Xét ở góc độ nào đó, cho vay tiêu dùng cũng có tác động

khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh và hạn chế tín dụng đen. Thế nhưng, dù

là cho vay đối với bất kỳ mục đích gì, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải bảo toàn

vốn. Muốn vậy, cần tuân thủ nghiêm các quy định về quản trị rủi ro.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là các ngân hàng cần có các biện

pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, đặc biệt là hoạt động cho vay

khách hàng cá nhân. Do đó đề tài luận văn “Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong

hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam –

Chi nhánh Láng Hạ” được chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của ngân hàng thương

mại, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân

của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở những lý luận và kết hợp với việc vận dụng

kinh nghiệm từ kiểm tra kiểm toán hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của tác

giả, luận văn đề xuất một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB).

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau:

- Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết về hoạt động của ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động

cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) và mục

tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Láng Hạ.

- Phân tích thực trạng các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.

- Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể trong hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể

trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong luận văn này tác giả sẽ nghiên cứu biện

pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể trong hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân trong phạm vi tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh

Láng Hạ.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp

với phương pháp tư duy diễn giải.

- Phương pháp thống kê, phương pháp quy nạp và phương pháp so sánh…cùng

với đó là các bảng biểu, sơ đồ để minh họa.

- Phương pháp đánh giá dựa trên phân tích các chỉ tiêu tài chính lĩnh vực ngân

hàng.

4

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục những từ

viết tắt và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương,

cụ thể như sau:

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt

động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.

5

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với nền

kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các NHTM có thể

được định nghĩa qua chức năng hay các dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền kinh

tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính

khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền

gửi, ngược lại các NHTM cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ

của mình. Do đó, rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình NHTM và các trung gian tài

chính khác.

Peter Rose đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức

tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín

dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất

so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Theo quy định tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của

Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày

16/6/2010, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Như vậy, có thể phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác ở chỗ

NHTM là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán và làm

trung gian thanh toán trong nền kinh tế. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với

rất nhiều hoạt động đaadạng trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận tiền gửi, cho

vay và hoạt động đầu tư.

6

Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn tiền

chưa được sử dụng trong nền kinh tế theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ gốc và lãi

cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Tiền gửi tồn tại ở các dạng: tiền gửi không kỳ

hạn, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, phát hành

chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, và các hình thức nhận tiền gửi khác. Đây chính

là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở

các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng.

Cho vay là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích

xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi. Hoạt động này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sử dụng

vốn ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay

bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Cho vay thường

được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh

số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì, dư nợ cuối

kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.

Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng

khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản.

Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: mua bán ngoại tệ, bảo quản

vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện các hình thức thanh toán,

quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị

trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới

đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý.

1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Như đã trình bày ở phần trên, Cho vay là việc ngân hàng giao tiền cho khách

hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và. Phân tích khách hàng trong quan hệ cho vay

này chính là phân tích cho vay. Bởi vì cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi

7

ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay đạt chất lượng thì các NHTM

thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất

nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có

nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ sở hữu, đẩy ngân

hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả

năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay. Đó chính là quá trình phân tích trước

và trong khi cho vay.

Mục tiêu của phân tích cho vay là xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa

và hạn chế rủi ro. Nội dung của phân tích cho vay là thu thập và phân tích thông tin

nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của

người vay… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu quả của dự án,…

Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tôi xin đưa

ra cách phân loại theo đối tượng khách hàng. Theo đó, cho vay bao gồm cho vay khách

hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.

Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công

ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,

công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng

như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo

dự án đầu tư, cho vay hợp vốn…

Khách hàng tổ chức tài chính bao gồm: các ngân hàng khác, hợp tác xã tín

dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính… Hình thức cho vay đối với các tổ

chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM nhằm đáp ứng các nhu

cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các giao dịch thường diễn ra trên thị trường

tiền tệ liên ngân hàng.

Khách hàng cá nhân: Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng

lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Đối tượng

vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa

nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản

xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn đa dạng

8

như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay

theo hạn mức…Thời hạn cho vay linh hoạt tuỳ vào mục đích vay của khách hàng và

kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu

lãi suất cho vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của

khách hàng và ngân hàng. Tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản

(nhà, đất…), động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị…), số dư tài khoản tiền gửi, các

chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.

1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Như các phân tích ở trên, cho vay KHCN là một hình thức cho vay của ngân

hàng cho các khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng

chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định

được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.”

Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại

hình cho vay khác như sau:

- Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.

- Quy mô khoản vay: do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các

hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của

một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên số lượng các

khoản vay lại rất lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số

lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.

- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ

của cá nhân, hộ gia đình.

- Nhu cầu vay vốn: phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của

người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ

lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương

lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện

tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu

9

dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và

hạn chế vay mượn từ Ngân hàng. Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm

với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi

suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn

đến nhu cầu vay của khách hàng.

- Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được

coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân

khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả

năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về

tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân

hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều

khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của

mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay

khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài

sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.

- Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản

cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi

thẩm định, quản lý các khoản cho vay) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này

cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho

vay khác của NHTM. Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi

là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa

là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản

cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho

vay KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.

Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một

phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ

tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới

không mang lại lợi nhuận.

- Nguồn trả nợ của khách hàng: được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay

10

đổi tùy theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình hình sản xuất

kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình

độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí quan

trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.

- Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay.

Hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của

khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với các

hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá

trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn

mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay

chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 90% giá trị tài sản cầm cố. Để

có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các

ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm

số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách

hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay mượn

từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay

hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín

dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng

vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thỏa mãn nhu

cầu vay của khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân

• Phân loại theo mục đích

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN được chia thành

hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

- Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ

gia đình như xây dựng, mua sắm, sửa chữa nhà ở, mua xe, mua sắm trang thiết bị,

mua đồ gia dụng, du lịch, học tập.

- Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản

11

xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm

máy móc trang thiết bị vật tư, đầu tư cơ sở sản xuất trang thiết bị, đầu tư kinh doanh

chứng khoán…

• Phân loại theo kỳ hạn

Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng

đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).

• Phân loại theo phương thức

Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng

đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong sản xuất kinh doanh

thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng khá phổ biến.

- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn thì khách hàng

và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng với nhau.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn

vay phải trả cộng với số nợ gốc (lãi + gốc) được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn

trong thời gian cho vay.

• Phân loại theo hạn mức

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn

bản chấp thuận việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù

hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh toán qua các

tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa

thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định.

• Phân loại theo Tài sản đảm bảo

Các biện pháp đảm bảo an toàn cho vay là yếu tố quan trọng trong việc xét

duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại ngân hàng xem xét cho vay với

khách hàng dựa trên hai hình thức:

12

- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản

thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ 3. Tài sản đảm

bảo có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị,

bất động sản...

- Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): Là cho vay không cần

tài sản đảm bảo. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt

để cho vay theo hình thức này.

1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM

1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng, nó có thể là rủi ro khi ngân hàng

bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng giữa vốn cho

vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro khi các tài sản bảo đảm không còn

giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay hay rủi ro tín dụng khi ngân hàng

không thu hồi được nợ. Rủi ro tín dụng cá nhân là một loại hình nằm trong nhóm rủi

ro tài chính. Vậy rủi ro tín dụng cá nhân là gì? Mối quan hệ của rủi ro tín dụng này

đối các rủi ro khác như thế nào? Những lý giải sau đây sẽ làm rõ điều đó.

Rủi ro tín dụng là khi cá nhân vay vốn không trả được nợ theo hợp đồng gắn

liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn,

luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể không

được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị

đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản

vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi

khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 3 của Quy

định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD ban hành theo Văn bản

hợp nhất số 01/VBHN-NHNN ngày 31/03/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

“là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD do khách hàng không thực hiện

hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo

13

cam kết”. Như vậy, rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián

tiếp xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết

hoặc mất khả năng thanh toán.

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi

cho vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này

làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng

quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải

rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm

mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ

nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất

khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị

lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị

phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng

nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và

có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

Hiểu một cách ngắn gọn thì rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN được hiểu là:

Khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân.

1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay KHCN

Rủi ro đối với ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất

mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Rủi ro thất

thoát tài sản khi cấp tín dụng cá nhân có thể phát sinh khi một bên đối tác (cá nhân

vay vốn) không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với

ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay

nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.

Việc phân loại rủi ro tín dụng cá nhân hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và

hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc hạn chế rủi ro. Cơ sở khoa

học của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể

xác đinh rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đến trong hệ thống rủi

ro.

14

Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và tuỳ vào

từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới giác độ khác nhau,

người ta có thể phân loại theo những nhóm nguyên nhân khác nhau.

• Nguyên nhân khách quan

- Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai

dịch họa, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng ... gây ra các biến động xấu ngoài

dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình. Lĩnh

vực hoạt động của cá nhân thường có phạm vi nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể

gây ra những tác động mạnh mẽ đến hoạt động của khách hàng, từ đó dẫn đến khả

năng không hoàn trả được nợ của khách hàng và làm rủi ro tín dụng xảy ra.

- Rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách như: Chính trị, điều chỉnh chính sách,

chế độ luật pháp của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phương, sự

sáp nhập hay tách ra của các bộ nghành trong nền kinh tế. Những thay đổi và điều

chỉnh này tuy cần thiết trong quá trình phát triển của đất nước, nhưng đôi khi cũng

có tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình.

- Rủi ro do môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh sẽ

không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Đây là

nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến các khoản

nợ quá hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của Nhà nước, của chính

quyền các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay.

- Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết các thông tin về

khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như:

 Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thông tin cho ngân hàng của các

cơ quan chức năng có liên quan, hoặc do thiếu các quy định, chế tài cần thiết của nhà

nước trong việc cung cấp và sử dụng thông tin (ví dụ chế độ báo cáo tài chính của

khách hàng).

 Rủi ro đạo đức: Mặc dù ngân hàng đã cố gắng kiểm tra kĩ càng, nhưng khách

hàng vẫn cố tình vi phạm, che giấu thông tin hoặc làm sai lệch thông tin về mình như

cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích....

15

Trong lĩnh vực tài chính sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn

luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong

đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành công,

trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược

lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không

được hoàn trả đầy đủ.

- Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, tín dụng trong

nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh

tế, chính trị quốc tế, các chính sách tài chính của các quốc gia.

• Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân đến từ Ngân hàng:

 Rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với thực

trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt

động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách cho vay thống nhất, đầy đủ và đúng đắn

sẽ giúp cán bộ tín dụng xác định đúng phương hướng khi thực hiện nhiệm vụ, nâng

cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ,

đúng đắn và thống nhất sẽ làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín

dụng không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở cho người sử dụng vốn, dẫn đến rủi ro tín

dụng - nợ quá hạn.

 Rủi ro do tính toán không chính xác hiệu qủa đầu tư dự án xin vay, dẫn đến

các quyết định sai lầm trong cho vay. Cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ,

không am hiểu về lĩnh vực kinh doanh mà mình đang cho vay hoặc đôi khi, do chính

cán bộ tín dụng cố ý cho vay, măc dù biết dự án cho vay không hiệu quả, gây rủi ro

cho ngân hàng.

 Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa chính xác về khoản vay, về người đi vay

hoặc do chủ quan tin tưởng vào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra

về tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ...

 Rủi ro do thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác,

kịp thời, dẫn đến ngân hàng không có danh sách “phân loại khách hàng” để có sự

phân tích, đánh giá khách hàng cá nhân một cách khách quan, đúng đắn.

16

 Rủi ro ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, hạn chế rủi ro, thiếu hạn mức tín

dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các nghành nghề, lĩnh vực sản phẩm, địa

phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo lường rủi ro, rủi ro

tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các

nghành khác nhau.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân

 Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ: Đa số các khách

hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số

lượng các khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm

đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên

quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác.

 Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém: Nếu chiến lược kinh

doanh không được quản lý tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay

dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ tốt nhất. Tuy nhiên,

nếu sự quản lý hoạch định yếu kém sẽ làm cho phương án kinh doanh có thể phá sản,

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Hiện nay, các báo

cáo tài chính của khách hàng cung cấp chưa phải là nguồn thông tin xác thực, bởi

chúng được “phù phép” sao cho đẹp để tiếp cận vốn vay. Có những báo cáo tốt, có

lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân

hàng không có căn cứ chính xác, đáng tin cậy dựa vào thông tin khách hàng cung cấp

mà phải dùng tài sản thế chấp để phòng chống rủi ro tín dụng…

1.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu

tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền

kinh tế.

• Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng:

Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ bản gắn liền với hoạt động kinh

doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ thể:

17

- Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ không thu hồi

được vốn và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Trong khi đó, các ngân

hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, và các chi phí để quản lý

khoản vay...làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn

phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh

hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.

- Ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của ngân hàng: Việc không thu hồi được

nợ đúng hạn làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, có xu thế co cụm và

thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng tới năng lực tài chính, và khả năng

cạnh tranh của ngân hàng.

- Giảm uy tín: tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài

chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân

hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ

vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

• Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân

- Mất cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn

khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Hiểu đơn giản là khách hàng này đã được

liệt vào danh sách đen và cảnh báo với các ngân hàng khác về nguy cơ không thu hồi

được tiền nếu cho khách hàng này vay.

- Bị thu giữ tài sản thế chấp trong trường hợp không thể thanh toán được khoản

nợ gốc và lãi với ngân hàng.

• Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế

- Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút

và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,

rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.

- Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu

đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.

18

- Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến

phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây

nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội

và sự phát triển của đất nước.

1.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD

nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau.

Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa

dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau:

1.3.4.1. Mô hình định tính - Mô hình 6C

Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng

thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:

- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích

xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính

sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch

sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập

thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng

khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …

- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của

quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân

sự.

- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ

của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán

thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình

hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng

và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

19

- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo

chính sách tín dụng theo từng thời kỳ.

- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của

luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của

ngân hàng.

Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ

chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ

phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.

1.3.4.2. Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mô hình định lượng để lượng

hóa được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.

Các mô hình thường được sử dụng là:

a. Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn thường được thể hiện bằng việc xếp

hạng tín nhiệm. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư

nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.

Bảng 1.1: Xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s

Xếp hạng Tình trạng

Chất lượng cao nhất Aaa

Chất lượng cao Aa

Chất lượng vừa cao hơn A

Chất lượng vừa Baa Moody’s Nhiều yếu tố đầu cơ Ba

Đầu cơ B

Chất lượng kém Caa

Đầu cơ có rủi ro cao Ca

20

C Chất lượng kém nhất

AAA Chất lượng cao nhất

AA Chất lượng cao

A Chất lượng vừa cao hơn

BBB Chất lượng vừa

Standard & BB Chất lượng vừa thấp hơn Poor’s

B Đầu cơ

CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao

C Trái phiếu có lợi nhuận

DDD-D Không hoàn được vốn

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì

cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &

Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,

Khoản vay 4 loại đầu được xem như loại nên đầu tư, còn các khoản vay bên dưới

được khuyến cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi

nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận

cao nên đôi lúc ngân hàng chấp nhận cho vay các khách hàng này.

Tóm lại, ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các

khoản vay. Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập

thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của ngân bao gồm:

 Các yếu tố liên quan đến người vay

- Uy tín trả nợ: được thể hiện qua lịch sử trả nợ của khách hàng, nếu trong

suốt quá trình vay, khách hàng luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo được lòng tin với ngân

hàng.

- Cơ cấu vốn của khách hàng: thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự

21

có. Nếu tỷ lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.

- Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến khả năng

trả nợ của người vay, vì vậy thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các

ngân hàng hơn.

- Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho

vay nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách

nhiệm của người vay trong việc trả nợ cho ngân hàng.

 Các yếu tố liên quan đến thị trường

- Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của KH vay nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do đó, NH cần

xem xét mối quan hệ giữa 2 chủ thể trên để xem xét cho vay vào những điểm thích

hợp, ít rủi ro nhất thời.

- Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thường gắn với mức độ rủi ro cao.

b. Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm

tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ

thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công

tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ:

Bảng 1.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số

Nghề nghiệp của người vay

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10

- Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8 1 - Nhân viên văn phòng 7

- Sinh viên 5

- Công nhân không có kinh nghiệm 4

22

- Công nhân bán thất nghiệp 2

Trạng thái nhà ở

- Nhà riêng 6 2 - Nhà thuê hay căn hộ 4

- Sống cùng bạn hay người thân 2

Xếp hạng tín dụng

- Tốt 10

3 - Trung bình 5

- Không có hồ sơ 2

- Tồi 0

Kinh nghiệm nghề nghiệp

4 - Nhiều hơn một năm 5

- Từ một năm trở xuống 2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

5 - Nhiều hơn một năm 2

- Từ một năm trở xuống 1

Điện thoại cố định

6 - Có 2

- Không có 0

Số người sống cùng (phụ thuộc)

- Không 3 7 - Một 3

- Hai 4

23

- Ba 4

- Nhiều hơn ba 2

Các tài khoản tại NH

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4

8 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3

- Chỉ tài khoản phát hành séc 2

- Không có 0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,

thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách

hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành

khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:

Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

Cho vay đến 500 USD 29 – 30 điểm

Cho vay đến 1.000 USD 31 – 33 điểm

Cho vay đến 2.500 USD 34 – 36 điểm

Cho vay đến 3.500 USD 37 – 38 điểm

Cho vay đến 5.000 USD 39 – 40 điểm

Cho vay đến 8.000 USD 41 –43 điểm

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không

tùy thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian

ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh

chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.

1.3.4.3. Xác định mức độ rủi ro tín dụng

24

Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ

tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.

Hệ số nợ quá hạn: -

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã

quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5)

Theo đó, tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ *100%

- Tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được

phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5)

Theo đó, Tỷ lệ nợ xấu= Dư nợ xấu/Tổng dư nợ *100%

- Phân loại nợ:

Theo quy định của NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:

Nhóm nợ Tỷ lệ dự phòng

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%

Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 50%

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%

Bên cạnh đó, quy định cũng nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay

quá hạn về trong hạn là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với

khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản

vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà

có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải

phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn

tương ứng với mức độ rủi ro. Khi ngân hàng cho vay hợp vốn không phải với vai

trò là ngân hàng đầu mối, ngân hàng khi thực hiện phân loại các khoản nợ (bao gồm

25

cả khoản vay hợp vốn) của ngân hàng đó vào nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá

của ngân hàng đầu mối và đánh giá của ngân hàng.

Trích lập dự phòng rủi ro: Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013

thay thế Quyết định số 493 về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng

rủi ro tín dụng, trên cơ sở phân loại các khoản nợ theo 5 nhóm các ngân hàng phải

trích lập dự phòng cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời

trích lập dự phòng chung với tỷ lệ 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1

đến nhóm 4 để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định. Tuy nhiên việc phân loại

nợ phải được NHNN chấp thuận và phải dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ có

xem xét đến đặc điểm hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro

của khoản nợ từng ngân hàng.

1.4. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng

thời hoạt động này cũng mang lại nguy cơ rủi ro cao nhất. Do vậy, rủi ro và các biện

pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt cho vay là điều quan tâm chủ yếu của các nhà

Quản trị ngân hàng cũng như Nhà nước.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích

nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp

phòng ngừa rủi ro và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro

trong quá trình cấp tín dụng.

Phòng ngừa rủi ro là việc ngăn chặn không có các rủi ro có thể xảy ra. Hành

động phòng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra là hành động của các NHTM nhằm loại bỏ

nguyên nhân của rủi ro tín dụng tiềm ẩn hoặc các tình huống không mong muốn rủi

ro tín dụng khác. Hạn chế rủi ro là hành động của NHTM khi các NHTM đã chấp

nhận rủi ro tín dụng và quyết định cho vay khách hàng, tuy nhiên các NHTM vẫn tiếp

tục thực hiện các hành động nhằm đưa rủi ro tín dụng về mức thấp nhất có thể.

Mục tiêu của quản trị rủi ro:

26

- Tối đa hóa lợi nhuận đã điều chỉnh rủi ro bằng cách duy trì rủi ro tín dụng

trong phạm vi các tham số có thể chấp nhận được.

- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có

thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao,… Đồng thời,

tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể

cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được.

- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro,

phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật

phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách

nghiêm túc

- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng

chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao

dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện

hệ thống quản trị rủi ro.

1.4.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các

Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp

tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Sau

khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định hình thành Uỷ ban Basel về giám sát

ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision), đưa ra các nguyên tắc chung

để quản lý hoạt động của các ngân hàng quốc tế.

Năm 1988, Uỷ ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước

về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ

một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối

thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức

vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng

đó. Mục đích của Basel I nhằm:

- Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.

27

- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm

cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.

Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã không đề cập đến một loại rủi

ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác

nghiệp. Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới

thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel

(Basel II) đã chính thức được ban hành. Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 cột trụ

chính, Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản:

Nguyên tắc thứ nhất: Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn

để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro

thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi

ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là

phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp.

Nguyên tắc thứ hai: Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về

những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ

có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với

cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:

+ Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn

của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì

mức vốn đó.

+ Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn

nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám

sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một

số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.

+ Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối

thiểu theo quy định.

+ Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân

hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay

lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

28

Nguyên tắc thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách

thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một

danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông

tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy

cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình

đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.

Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức

này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một

cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn pḥng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy

vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.

Xây dựng chiến lược QTRRTD

Xử lý rủi ro

Nhận diện rủi ro

Báo cáo rủi ro

Đo lường rủi ro

1.4.3. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng

Bước 1: Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.

Chiến lược quản lí rủi ro tín dụng thường dựa vào các chính sách về tín dụng

mà ngân hàng đã đề ra và các kinh nghiệm từ quản lí mà ngân hàng có được. Đây là

bước nền tảng cho việc thực hiện các bước sau.

Bước 2: Nhận diện rủi ro tín dụng

Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro

29

khác nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin

liên quan đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân

hàng nhận được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do

ngân hàng tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại

rủi ro nào mà khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo

lường mức độ của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải

thường xuyên giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào

phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho

rủi ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.

Bước 3: Đo lường rủi ro tín dụng.

Đây thường được coi là bước quan trọng nhất trong quy trình quản lý rủi ro tín

dụng. Từ những đánh giá sơ bộ về các loại rủi ro mà khách hàng có thể có, các ngân

hàng sẽ tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro dựa trên các phương pháp khác

nhau nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng giống như khi nhận diện

rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách hàng không trả được nợ khi cấp

tín dụng cũng như khi sau khi cấp tín dụng. Bước này thường do bộ phận thẩm định

tiến hành. Các nhà kinh tế và các chuyên gia đã đưa ra nhiều mô hình khác nhau để

phân tích và đo lường rủi ro. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm mô hình phản

ánh về khía cạnh định tính hoặc định lượng về rủi ro tín dụng. Mặt khác các mô hình

này không loại trừ nhau nên có thể sử dụng nhiều mô hình để đánh giá rủi ro tín dụng

từ nhiều góc độ.

Bước 4: Báo cáo rủi ro.

Báo cáo rủi ro được thực hiện suốt trong quá trình từ xem xét cấp tín dụng đến

khi thu hồi vốn. Dựa vào báo cáo mà các cấp quản lý ngân hàng sẽ xác định được

những khách hàng hay nhóm khách hàng có thể gây rủi ro, các mức độ rủi ro có thể

xảy ra để từ đó đưa biện pháp xử lý để hạn chế thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra.

Bước 5: Xử lý rủi ro.

Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là giải quyết các vấn đề

liên quan đến thiệt hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các biện pháp để phòng

30

ngừa rủi ro rồi, mà rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện nay, các ngân hàng

thường áp dụng các biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn thất tín dụng như: cấp

thêm vốn, gia hạn nợ, bán tài sản đảm bảo, bán nợ, xóa nợ, chuyển thành vốn cổ phần.

Các bước của quy trình quản trị rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng không

tách rời nhau mà tạo thành một chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những

hậu quả khó lường hết được.

31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

được thành lập vào ngày 18/9/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23

cán bộ nhân viên. Năm 2010-2011, Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia

(CBA) – là Ngân hàng tại Úc trở thành cổ đông chiến lược của VIB, đến nay tỉ lệ sở

hữu cổ phần ban đầu là 20%. Đến ngày 31/12/2018, vốn điều lệ VIB đã tăng gấp 157

lần so với ngày đầu thành lập, đạt 7.834 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt hơn 10.000 tỷ

đồng và tổng tài sản đạt 139 nghìn tỷ đồng. Năm 2019, VIB được chấp thuận tăng

vốn điều lệ lên 9.245 tỷ đồng.

VIB là một trong 10 NHTM được NHNN Việt Nam lựa chọn tham gia triển

khai Basel II và VIB là NHTM hoàn thành sớm nhất việc việc tính toán hệ số an toàn

vốn theo đúng các yêu cầu tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của

NHNN Việt Nam, với hệ thống công nghệ và cơ sở dữ liệu cho phép chạy và tính

toán CAR hàng ngày. VIB trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba

trụ cột của Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-

NHNN.

VIB hiện có hơn 5.372 cán bộ nhân viên, tăng gấp 234 lần so với thời gian

đầu, phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 163 chi nhánh và phòng giao dịch ở 27

tỉnh/thành trên cả nước.

32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của VIB được thiết lập như sau:

Nguồn: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam năm 2019

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam

33

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (2014-2019)

Các chỉ số tài chính cơ bản về tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn

của VIB giai đoạn 2014 – 2019:

Bảng 2.1: Chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB

giai đoạn 2014-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Số liệu trên báo cáo

Tỷ lệ tăng trưởng

2013

2016

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

-

-

-

-

-

2014

2015

2016

2017

2014

104.51

Tổng tài sản

80.661 84.309

123.159 139.166 184.531

5% 24% 18% 13% 33%

7

Vốn điều lệ

4.250

4.845

5.644

5.644

7.835

9.245 14% 17%

0% 39% 18%

Vốn tự có

8.430

8.542

8.777

8.783 10.668

13.430

1%

3%

0% 21% 26%

Tổng vốn huy

68.813 71.004 92.523 102.073 124.415 166.737

3% 30% 10% 22% 34%

động (*)

Dư nợ cho vay

38.179 47.777 60.180

79.864 96.831 130.339 25% 26% 33% 21% 35%

Khách hàng

Lợi nhuận sau

523

521

562

1.124

2.194

3.266

8% 100% 95% 49%

8%

thuế

ROE

6,2%

6,1%

6,4%

12,8%

31%

16%

ROA

0,6%

0,6%

0,5%

0,9%

2,3%

1,2%

CAR (Hợp

17,71 18,04% 13,25% 13,07% 10,00%

9,66%

nhất)

(*) Tổng vốn huy động bao gồm vay các TCTD khác, giấy tờ có giá và tiền gửi của khách hàng.

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của VIB đã được kiểm toán năm 2014-2019

Các dữ liệu trong giai đoạn vừa qua của VIB cho thấy:

Về tăng trưởng tổng tài sản: Tổng tài sản của VIB liên tục tăng và tăng trưởng

mạnh vào năm 2016 – 2019 với tăng trưởng bình quân từ 15%-30%. Đến 31/12/2019,

quy mô tổng tài sản của VIB đã đạt mức 184 nghìn tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi so với

cuối năm 2014. Yếu tố chính đóng góp vào quy mô tổng tài sản trong các năm qua là

34

việc tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao của danh mục KHCN và các khoản đầu tư

vào trái phiếu chính phủ để tạo ra vùng đệm an toàn cho thanh khoản.

Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu: Từ 2014 đến 2019, vốn chủ sở hữu của VIB

gia tăng qua từng năm, với 2 lần tăng vốn điều lệ trong năm 2015 và 2016, vốn chủ

sở hữu của VIB đến 31/12/2017 đạt 8.783 tỷ đồng; và 2 lần tăng vốn trong năm 2018

và 2019, tính đến 31/12/2019, vốn điều lệ của VIB là 9.245 tỷ đồng tăng hơn 2 lần so

với năm 2014.

Về tăng trưởng vốn huy động: Tổng nguồn vốn huy động của VIB tăng trưởng

đều đặn hàng năm trong đó tăng nhanh giai đoạn 2017-2019.

Về tăng trưởng tín dụng và quản trị chất lượng tín dụng: Tăng trưởng tín dụng

của VIB “đi ngang” trong giai đoạn từ 2012 đến 2014 với tỷ lệ tăng trường thấp từ

4% - 8% nhưng bắt đầu có sự đột phá từ 2015. Giai đoạn 2015 - 2017, sau khi hoàn

thành việc tái cấu trúc danh mục tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đặc biệt là

quản trị chặt chẽ, VIB đã đạt những mốc tăng trưởng đáng kể, trong đó dư nợ cho vay

Khách hàng cá nhân tại thời điểm 31/12/2017 đạt 50.257 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63%

tổng dư nợ cho vay Khách hàng, trong khi chất lượng tín dụng không ngừng được nâng

cao (tỷ lệ nợ xấu đối với KHCN luôn ở mức dưới 0.9% trong 3 năm liên tục 2015-2017).

VIB tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng liên tục từ 21% đến gần 35% trong giai đoạn

từ 2017 đến 2019.

Lợi nhuận sau thuế: Diễn biến lợi nhuận cho thấy sự nhất quán trong khẩu vị

rủi ro của VIB, tốc độ tăng trưởng tín dụng, mức trích lập dự phòng cụ thể cũng như

hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR). Trong giai đoạn thắt chặt tín dụng, lợi nhuận sau

thuế chỉ duy trì ở mức vừa phải (khoảng 522 tỷ), lợi nhuận bắt đầu gia tăng năm 2016

và tăng đột biến năm 2017 (đạt 1.124 tỷ đồng). Sang giai đoạn 2018, VIB tiếp tục

duy trì mức lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp đôi trong năm 2018 lên 2.194 tỷ dồng và

3.266 tỷ đồng trong năm 2019 (tăng 50% so với năm 2018).

ROE và ROA: Với những phân tích về diễn biến của lợi nhuận nêu trên, các

chỉ số liên quan đến hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản ở mức

thấp trong giai đoạn 2015 – 2016 là phù hợp với thực trạng của Ngân hàng. Các chỉ

35

số này được cải thiện đáng kể vào năm 2017 và tiếp tục duy trì ở mức cao trong những

năm tiếp theo 2018-2019.

Hệ số an toàn vốn (CAR): Trong suốt giai đoạn 2012 – 2015, hệ số CAR duy

trì ở mức rất cao (18% - 19%). Tới thời điểm 31/12/2017, CAR của VIB là 13,07%,

mặc dù giảm mạnh so với giai đoạn trước đó do tốc độ tăng trưởng kinh doanh nhưng

vẫn ở ngưỡng cao so với quy định. Sang giai đoạn 2018-2019, là một trong hai ngân

hàng đầu tiên được NHNN cho phép áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN từ ngày

01/01/2019 (trước 01 năm so với quy định), VIB luôn đảm bảo tỷ lệ CAR trên mức

quy định tối thiểu của NHNN. Tại 31/12/2019, CAR của VIB là 9,66%.

Dưới đây là dữ liệu cụ thể về nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB trong giai

đoạn 2015 – 2019:

Bảng 2.2: Nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB giai đoạn 2015-2019

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ cho vay Khách hàng

STT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tổng dư nợ

47.777.031 60.179.583 79.864.219 96.831.709

132.801.608

1 Phân loại nhóm nợ

Nhóm 1

46.270.140 58.180.238 77.412.680 93.356.630

128.906.448

Nhóm 2

517.716

449.626

464.856

1.216.044

1.444.550

Nhóm 3

135.250

40.543

53.746

218.888

349.695

Nhóm 4

98.039

167.933

62.921

232.919

352.441

Nhóm 5

755.887

1.341.243

1.870.016

1.807.228

1.748.474

2

Tỷ lệ nợ xấu

2,07%

2,58%

2,49%

2,3%

1,8%

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB

Thống kê số liệu cho thấy VIB luôn kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3%, phần

lớn những khoản nợ này phát sinh từ trước 2012, đã được trích lập dự phòng cụ thể đầy

đủ. Điểm lưu ý, tại thời điểm 30/06/2018, VIB đã mua lại toàn bộ nợ đã bán cho VAMC

và vẫn đang kiểm soát tốt lỷ lệ nợ xấu theo đúng yêu cầu của NHNN.

36

2.1.4. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt

Nam

2.1.4.1. Quy trình cho vay khách hàng

Thẩm định tín dụng

Phê duyệt tín dụng

Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng

Quản lý tín dụng

Quản lý tài sản đảm bảo

Quản lý các khoản tín dụng có vấn để

Quy trình cấp tín dụng tại VIB được thiết kế như hình sau:

Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng

a. Thẩm định tín dụng:

Thẩm định cấp tín dụng cho Khách hàng tại VIB phải đảm bao tối thiểu các

nội dung:

• Đánh giá tính đầy đủ về hồ sơ, tình trạng pháp lý của khách hàng, tính khả thi

của phương án kinh doanh mà sử dụng vốn;

• Đánh giá khả năng trả nợ từ tình hình tài chính của khách hàng;

• Đánh giá khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm với trường hợp cấp tín dụng có

tài sản bảo đảm;

• Xác định các yếu tố liên quan đến giới hạn cấp tín dụng theo quy định của

NHNN: Người có liên quan của Khách hàng, tổng dư nợ cấp tín dụng cho

nhóm khách hàng và người có liên quan;

• Sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của Khách hàng, bao gồm cả xếp hạng tín

nhiệm của các TCTD khác từ CIC.

b. Phê duyệt tín dụng:

Để đảm bảo chất lượng phê duyệt tín dụng, phù hợp với các nguyên tắc, điều

37

kiện về quản trị rủi ro tín dụng, VIB đã xây dựng và ban hành các quy định cụ thể

liên quan đến thẩm quyền ra quyết định có rủi ro tín dụng, bao gồm:

• Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại Điều lệ của VIB, Hội đồng quản

trị, Tổng Giám đốc...; việc phân quyền phê duyệt cấp tín dụng từ Hội đồng

quản trị tới các Ủy ban cấp Tín dụng và Tổng Giám đốc cho các cá nhân có

trách nhiệm theo sự phân công của Tổng Giám đốc;

• Nghiên cứu và đưa ra bộ tiêu chí về hạn mức và thẩm quyền phê duyệt các

quyết định có rủi ro tín dụng (các tiêu chí định lượng và định tính);

• Quy định cụ thể danh mục thông tin cần thiết, cơ chế đánh giá, kiểm soát làm

cơ sở ra quyết định phê duyệt tín dụng theo quy mô, loại hình cấp tín dụng.

c. Quản lý tín dụng:

Theo quy định tại Thông tư 13, quy trình quản lý tín dụng của VIB phải đáp

ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

• Quy định cụ thể về trách nhiệm, thẩm quyền của cá nhân, bộ phận trong việc

thiết lập, lưu trữ hồ sơ tín dụng;

• Giải ngân phù hợp với mục đích sử dụng vốn và loại hình cấp tín dụng;

• Giám sát sau cho vay: bao gồm việc kiểm tra sau cho vay; đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Khách hàng; kiểm tra việc quản lý tài sản

bảo đảm; theo dõi lịch trả nợ, nhắc nợ khi đến hạn và báo cáo kịp thời cấp có

thẩm quyền khi Khách hàng có nguy cơ không hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ

trả nợ.

d. Quản lý các khoản tín dụng có vấn đề:

Một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng cấp tín dụng của VIB

đó là việc quản lý nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

trên tổng dư nợ cấp tín dụng. Để thực hiện tốt việc này, quá trình nhận diện sớm các

khoản tín dụng, các khách hàng có vấn đề và đề xuất các chiến lược xử lý đóng vai

trò then chốt trong quá trình ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn, nợ xấu. Trong đó

có việc thiết lập “danh sách Khách hàng rủi ro cao – Watch List”.

Để thiết lập danh sách Khách hàng có rủi ro cao, VIB cần có quy định rõ bộ

38

tiêu chí và phương pháp xác định các khoản cấp tín dụng có vấn đề, trong đó bao gồm

tối thiểu các nội dung sau:

• Các tiêu chí định lượng: bao gồm nhưng không giới hạn bởi các chỉ số như

lịch sử thanh toán nợ vay, số lần phát sinh quá hạn, nhóm nợ tại ngân hàng

khác; mức độ, giới hạn suy giảm các chỉ tiêu tài chính, nguồn trả nợ, ....

• Các chỉ tiêu định tính: bao gồm nhưng không giới hạn ở kết quả đánh giá việc

tuân thủ các thỏa thuận của Khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tác động của

rủi ro ngành, cơ chế, chính sách gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của

Khách hang…

• Các phương pháp cụ thể VIB áp dụng trong quá trình nhận diện sớm rủi ro

như giám sát từ xa qua hệ thống dữ liệu hoặc qua kiểm tra trực tiếp Khách

hàng.

Ngoài ra, chất lượng quản lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề của VIB còn

được thể hiện thông qua việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

• Khả năng của VIB thông qua việc đánh giá khả năng trả nợ của Khách hàng,

khả năng thu hồi nợ từ các biện pháp bảo đảm;

• Áp dụng các biện pháp xử lý, cơ cấu lại đối với các khoản tín dụng có vấn đề,

kế hoạch thu hồi nợ hiệu quả;

• Việc tăng cường theo dõi, giám sát, thu hồi nợ;

• Quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến các khoản cấp tín

dụng xấu để có biện pháp xử lý phù hợp.

e. Quản lý tài sản bảo đảm

Trong quy trình cấp tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm cũng là một trong những

yếu tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng quản lý rủi ro tín dụng nói chung; không chỉ

là lối thoát thứ hai khi Khách hàng mất khả năng thanh toán nợ vay, mà còn là căn cứ

để VIB tính toán trích lập dự phòng cụ thể khi Khách hàng phát sinh nợ quá hạn, có

ảnh hưởng lớn tới chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu

quả trong hoạt động quản lý tài sản bảo đảm, Thông tư 13 quy định VIB cần đáp ứng

các yêu cầu sau:

39

• VIB phải xác định cụ thể loại tài sản bảo đảm mà VIB chấp nhận, phù hợp với

quy định của pháp luật và khẩu vị rủi ro của VIB;

• VIB phải xây dựng phương pháp xác định giá trị tài sản bảo đảm theo đúng

quy định của pháp luật để xác định giá trị thị trường, giá trị thu hồi và thời

gian phát mại, xử lý của từng loại tài sản; xác định tài sản đảm bảo đủ điều

kiện để khấu trừ và tính tỷ lệ khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro;

• Định giá định kỳ hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của VIB.

• Quy định cụ thể về việc tiếp nhận, bảo quản an toàn tài sản đảm bảo.

Quy định này của NHNN Việt Nam đưa ra yêu cầu khắt khe hơn đối với VIB

trong công tác quản lý tài sản bảo đảm; đặc biệt là ngoài yêu cầu về việc xác định giá

trị thị trường của tài sản bảo đảm, VIB phải xác định được giá trị thu hồi (giá trị phát

mại) và thời gian phát mại tài sản.

f. Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng:

Các báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng là căn cứ quan trọng để VIB quản lý và

điều hành hoạt động cấp tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng. Để đảm bảo

hiệu quả, hệ thống báo cáo rủi ro tín dụng phải đảm bảo tính toàn diện, tính chính xác

và kịp thời theo các tiêu chuẩn của Basel II được cụ thể hóa tại Thông tư 13.

2.1.4.2. Kết quả hoạt động cho vay trong giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay trong giai đoạn 2015-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Cho vay khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Tổng dư nợ 22.389.49 28.328.75 50.707.67 71.115.623 105.023.766 cho vay 0 9 5

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của VIB tăng trưởng nhanh qua các năm,

đột biến năm 2017 tăng gần gấp đôi so với năm 2016 và tăng trưởng trung bình 50%

giai đoạn 2017-2019. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2019, tổng dư nợ của VIB là

132.801 tỷ đồng, trong đó cho vay đối với các tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân là

40

129.199 tỷ đồng (chiếm 97,29% tổng nợ), cho vay các TCTD khác là 1.138 tỷ đồng

(chiếm 0,86% tổng dư nợ), tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác là 2.463 tỷ đồng

(chiếm 1,85%). Xét riêng cho vay đối với cá nhân, hộ kinh doanh đã chiếm 81,29%

tổng dư nợ cho vay đối với TCKT, cá nhân tương đương với 105.023 tỷ đồng. Tỷ lệ

nợ xấu đối với khách hàng cá nhân luôn được kiểm soát ở mức dưới 0,9% trong 5

năm liên tục 2015-2019.

Tăng trưởng tín dụng này phản ánh định hướng của VIB với mục tiêu trở thành

ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam do vậy VIB tập trung tăng trưởng tín dụng chủ

yếu cho nhóm khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh.

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi

nhánh Láng Hạ

2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ

Ngân hàng VIB - Chi nhánh Láng Hạ, được thành lập theo quyết định số

1576/2006/QĐ-HĐQT ngày 15/06/2006. Hiện chi nhánh có địa chỉ tại 4A Láng Hạ,

Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Trong hệ thống mạng lưới chi nhánh của Ngân

hàng VIB, VIB chi nhánh Láng Hạ hiện thuộc Vùng Đông Bắc Hà Nội.

Hiện tại, cơ cấu chi nhánh bao gồm 27 cán bộ công nhân viên. Trong đó, gồm

01 giám đốc Vùng phụ trách; 01 giám đốc chi nhánh; 07 cán bộ dịch vụ khách hàng

(Gồm 01 trưởng phòng dịch vụ khách hàng, 01 kiểm soát viên và 05 giao dịch viên);

18 cán bộ tín dụng (Bao gồm 02 trưởng phòng và 16 quản lý khách hàng).

41

2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ

Giám đốc chi nhánh

Phòng tín dụng

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng hành chính tổng hợp

a. Mô hình tổ chức tại Chi nhánh như sau:

Nguồn: Văn bản về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh VIB

Láng Hạ.

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của VIB chi nhánh Láng Hạ

b. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh bao gồm:

- Trực tiếp nhận tiền gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư;

- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng;

- Thực hiện nghiệp vụ dịch vụ khách hàng và kho quỹ;

- Các nghiệp vụ khác theo phân công của Tổng Giám đốc.

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong hai năm gần đây (2018-

2019)

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh giai đoạn 2018-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2018 2019 Chênh lệch %

Tổng tài sản 941.072 1.365.622 424.549 45%

Tổng nguồn vốn 941.072 1.365.622 424.549 45%

Huy động vốn 898.079 1.295.395 397.316 44%

Lợi nhuận trước thuế 14.834 43.029 28.194 190%

Cho vay 746.820 805.150 58.330 8%

Nguồn: Báo cáo số liệu nội bộ của VIB chi nhánh Láng Hạ năm 2018-2019

Các dữ liệu trong giai đoạn vừa qua của VIB chi nhánh Láng Hạ cho thấy:

42

• Tổng tài sản, nguồn vốn: Tổng tài sản năm 2019 là 1.365 tỷ đồng tăng 424 tỷ

đồng tương đương 45% so với năm 2018. Nguyên nhân là do gia tăng hoạt động cho

vay đầu tư tài sản cố định và hạn mức tồn quỹ tại chi nhánh.

• Tổng nguồn vốn của chi nhánh tại thời điểm 31/12/2019 là 1.365 tỷ đồng, tăng

45% so với 31/12/2018, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng là 1.295 tỷ đồng chiếm

94,9% cho thấy công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao; nguồn vốn huy động đáp

ứng tốt cho hoạt động cấp tín dụng, chênh lệch huy động và cho vay năm 2019 là:

490 tỷ đồng. Việc chủ động được nguồn vốn đã hỗ trợ cho đơn vị giảm được chi phí

vốn, tăng hiệu quả kinh doanh.

• Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế năm 2019 là 43 tỷ đồng tăng 28

tỷ đồng so với năm 2018 tức gần gấp đôi năm 2018. Có được điều này do Chi nhánh

đã luôn theo sát định hướng của VIB bao gồm phải luôn kiểm soát chặt chẽ chất lượng

tín dụng, nâng khẩu vị rủi ro, tái cơ cấu lại danh mục tín dụng, hạn chế tối đa gia tăng

nợ quá hạn, nợ xấu; tập trung nguồn lực để xử lý nợ tồn đọng; giảm thiểu chi phí vận

hành.

2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay

Bảng 2.5: Tình hình cấp tín dụng cho KHCN của VIB chi nhánh Láng Hạ

giai đoạn 2018-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

2018 2019 Chênh lệch Chi tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Cho vay khách 746.82 805.15 100% 100% 58.330 7,81 hàng cá nhân 0 0

1 Theo kỳ hạn

Cho vay ngắn 36.855 4,93% 62.977 7,82% 26.121 70,88% hạn

32.208 4,54% Cho vay 709.96 95,07 742.17 92,18

43

5 % 3 % trung/dài hạn

2 Theo sản phẩm

333.96 44,72 381.12 47,34 47.160 14,12% Cho vay ô tô 1 % 1 %

Cho vay kinh

doanh và tiêu 61.170 8,26% 69.469 8,63% 5.056 12,57%

dùng có TSBĐ

Cho vay bất động 331.22 44,35 315.16 39,14 (16.068 (4,85)

sản 9 % 1 % ) %

Cho vay tiêu dùng 198,47 3.658 0,49% 10.918 1,36% 7.260 không TSBĐ %

Thẻ tín dụng 16.262 2,18% 28.481 3,54% 12.219 75,14%

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB, CN Láng Hạ

• Như vậy, dư nợ tín dụng năm 2019 tăng 58 tỷ so với 2018 (tức 7,81%). Mức

tăng này là con số khiêm tốn so quy mô của chi nhánh. Nguyên nhân là do chi nhánh

tập trung vào quản trị chất lượng khoản vay, chỉ giải ngân cho các khoản vay có chất

lượng, hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.

• Đối với cơ cấu dư nợ theo sản phẩm, hiện chi nhánh tập trung cho vay mua

ô tô (chiếm trung bình khoảng 44% đến 47%) và cho vay bất động sản (trung bình

chiếm tỷ trọng 39% đến 44%). Còn lại là cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và

cho vay không tài sản đảm bảo (chiếm tỷ lệ thấp khoảng 10% tổng danh mục). Tỷ

trọng này phản ánh theo định hướng phát triển sản phẩm của Khối Ngân hàng bán

lẻ.

• Đối với dư nợ theo kỳ hạn, chi nhánh hiện đang duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay

trung dài hạn cao chiếm 92% đến 95% trong giai đoạn 2018-2019 mặc dù có xu

hướng giảm nhẹ. Cơ cấu kỳ hạn này tương ứng với các sản phẩm tín dụng Chi nhánh

đang tập trung phát triển theo định hướng của Khối Ngân hàng bán lẻ khi phần lớn

danh mục tín dụng tập trung ở 02 sản phẩm: cho vay ô tô (trung bình chiếm 44% đến

44

47% tổng danh mục cho vay) và cho vay bất động sản (chiếm 39% đến 44% tổng

danh mục cho vay).

2.3. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Chi

nhánh Láng Hạ

2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ

Kết quả thu hồi nợ trong giai đoạn 2018-2019

Hiện tại trong danh mục cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh

đang tập trung vào cho vay mua ô tô (chiếm trung bình khoảng 44%-47%) và cho vay

bất động sản (trung bình chiếm tỷ trọng 39%-44%). Việc tập trung vào sản phẩm cho

vay mua ô tô và bất động sản cũng nằm trong khẩu vị rủi ro và trọng tâm sản phẩm

của Khối Ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2018-2020.

Chi tiết tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được thể hiện chi tiết ở bảng bên dưới

Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạ giai đoạn 2018-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

2018 2019 Chênh lệch Chi tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Tổng cộng 746.820 100% 805.150 100% 58.330 7,81%

Nợ quá hạn 22.031 2,95% 18.518 2,30% (3.513) (15,95%)

Nợ xấu 13.293 1,78% 11.674 1,45% (1.619) (12,18%)

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB, CN Láng Hạ

Bảng 2.7: Chi tiết nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạ giai đoạn 2018-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

2018 2019 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Nhóm nợ 746.820 100% 805.150 100% 58.330 7,81%

45

Nhóm 1 724.789 97,05% 786.632 97,70% 61.843 8,53%

Nhóm 2 8.738 1,17% 6.844 0,85% (1.894) (21,68%)

Nhóm 3 1.867 0,25% 1.047 0,13% (820) (43,92%)

Nhóm 4 5.377 0,72% 5.375 0,67% (2) (0,04%)

Nhóm 5 6.049 0,81% 5.252 0,65% (797) (13,18%)

Tỷ lệ nợ quá hạn theo 22.031 2,95% 18.518 2,30% (3.513) (15,95%) sản phẩm

Cho vay ô tô 14.040 1,88% 11.997 1,49% (2.043) (14,55%)

Cho vay KD và 112 0,02% 160 0,02% 48 42,85% tiêu dùng có TSBĐ

Cho vay bất động 7.319 0,98% 6.039 0,75% (1.280) (17,49%) sản

Cho vay tiêu dùng 224 0,03% 137 0,02% (87) (38,83%) không TSBĐ

Thẻ tín dụng 336 0,05% 185 0,02% (151) (44,93%)

Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của VIB, CN Láng Hạ

Dựa trên bảng trên, ta thấy tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh có xu hướng giảm nhẹ

qua các năm khi tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu năm 2019 lần lượt là 2,95% và 1,78%

so với số liệu 2018 là 2,30% và 1,45%. Cụ thể, năm 2018 tỷ lệ nợ xấu là 13.293 triệu

đồng giảm còn 11.674 triệu đồng vào năm 2019, nợ quá hạn giảm từ 22.031 triệu

đồng năm 2018 còn 18.581 triệu đồng năm 2019. Có được thành quả như trên là do

là chi nhánh đã kiểm soát tốt hoạt động tín dụng từ khâu thẩm định khách hàng, cấp

tín dụng, theo dõi sau vay và quản trị rủi ro tín dụng.

Đối với cơ cấu sản phẩm, nợ xấu chủ yếu là từ sản phẩm cho vay mua ô tô và

cho vay bất động sản nhưng tỷ lệ nợ xấu hai sản phẩm này có xu hướng giảm qua hai

năm 2018 và 2019. Nguyên nhân là do chi nhánh đã xây dựng hướng dẫn riêng để

quản lý sau vay đối với sản phẩm cho vay mua ô tô và cho vay bất động sản là hai

46

sản phẩm mà chi nhánh đánh giá là rủi ro mất vốn cao.

Đối với tỷ lệ thu nợ theo nhóm nợ được thể hiện như bảng sau:

Bảng 2.8: Chi tiết Bảng tỷ lệ thu hồi nợ của VIB chi nhánh Láng Hạ

giai đoạn 2018-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Chênh lệch Tiêu chí 2018 2019 Giá trị %

Dư nợ theo nhóm nợ 13.293 11.674 (1,619) (12,18)%

Nhóm 3 1.867 1.047 (820) (43,92)%

Nhóm 4 5.377 5.375 (144) (2,68)%

Nhóm 5 6.049 5.252 (797) (13,18)%

Số tiền thu hồi 6.316 5.107 (1.029) (16,77)%

Nhóm 3 1.344 764 (580) (43,15)%

Nhóm 4 2.796 2.636 (160) (5,72)%

Nhóm 5 1.996 1.707 (289) (14,48)%

Tỷ lệ thu hồi 46,16% 43,75%

Nhóm 3 71,99% 72,97%

Nhóm 4 52,00% 49,04%

Nhóm 5 33,00% 32,50%

Nguồn: Báo cáo thu hồi nợ của VIB, CN Láng Hạ

Bảng trên cho thấy, tỷ lệ thu hồi nhóm nợ càng cao thì tỷ lệ thu hồi nợ càng

giảm. Mặc dù tỷ lệ thu hồi nợ xấu nói chung giảm từ 46,16% năm 2018 xuống còn

43,75% năm 2019 tuy nhiên tỷ lệ thu hồi tại từng nhóm nợ qua hai năm chưa xu

hướng được cải thiện. Cụ thể, năm 2018 tỷ lệ thu hồi ở nhóm 3 là 71,99% tuy nhiên

đến 2019 tỷ lệ này đã tăng lên 72,97%, tỷ lệ thu hồi nhóm 4 và 5 mặc dù có giảm

47

nhưng giảm không đáng kể.

2.3.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay

KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ

Ngân hàng VIB đã chuyển đổi mô hình từ cấp tín dụng và quản lý tín dụng

phân tán sang mô hình cấp tín dụng và quản lý tín dụng tập trung. Do đó, công tác

hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện đồng bộ từ hội sở cho đến các chi nhánh, các

biện pháp phòng ngừa và hạn chế như sau:

• Xây dựng các chính sách và quy trình nội bộ để quản lý và hạn chế rủi ro

tín dụng;

• Xây dựng và duy trì hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng;

• Thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng;

• Vận hành của mô hình Kiểm soát nội bộ ba tuyến phòng vệ đối với hoạt động

cấp và quản trị rủi ro tín dụng tại VIB;

• Hệ thống báo cáo quản lý rủi ro tín dụng.

2.3.2.1. Các chính sách và quy trình nội bộ để quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng

HĐQT của VIB đã ban hành chính sách số 1.0077.18.16 về khẩu vị rủi ro,

trong đó chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và các hạn mức rủi ro rủi ro tổng thể

về cơ bản đã đáp ứng được các nguyên tắc, tiêu chuẩn của NHNN Việt Nam và

thông lệ. Đồng thời, VIB đã ban hành đầy đủ quy định về giới hạn rủi ro, hạn

mức rủi ro, tỷ lệ cấp tín dụng mục tiêu theo đối tượng Khách hàng, ngành, lĩnh

vực kinh tế như:

48

Bảng 2.9: Các giới hạn, hạn mức về cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại VIB.

STT Chỉ tiêu Mức cảnh báo Giới hạn

1 Cho vay bất động sản

LTV >70% 80%

Tỷ lệ nợ quá hạn 3% 3.5%

Tỷ lệ nợ xấu 2% 3%

2 Cho vay ô tô

LTV >70% 80%

Nợ quá hạn 3.5 3%

Nợ xấu 2.5 3%

3 Cho vay kinh doanh

Thêm vào đó, VIB đã ban hành đầy đủ các văn bản nội bộ để triển khai phù

hợp với quy định pháp luật để quản lý rủi ro tín dụng. Bao gồm: Quy chế cho vay

Khách hàng, Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để

xử lý rủi ro tín dụng, Quy định về nguyên tắc thẩm định, phê duyệt tín dụng, Bộ tiêu

chí cấp tín dụng, Quy định về thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng của tất cả các cá

nhân, bộ phận trong bộ máy phê duyệt cấp tín dụng, Bộ tiêu chí chấm điểm để giao

thẩm quyền tín dụng, Quy định về nhận diện và quản trị sớm rủi ro tín dụng cho các

Đơn vị kinh doanh thuộc Khối Ngân hàng bán lẻ; ....

Đồng thời, VIB cũng đã xây dựng tiêu chí về chấm điểm (bao gồm tiêu chí

định lượng và định tính) để giao thẩm quyền ra quyết định có rủi ro tín dụng. Cụ thể

bộ tiêu chí chẩm điểm như sau:

49

Bảng 2.10: Bộ tiêu chí giao thẩm quyền phê duyệt tín dụng.

Kết quả/Điểm Tỷ Tổng Điểm trọng điểm Tiêu chí bắt buộc STT cộng thêm Tiêu chí

Đạt/Không Điểm đạt

1 Chất lượng dư nợ 60 40 45% 45

1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn cá nhân phụ trách

Đạt 30 <1%

Đạt 20 ≥1% - <2%

Đạt 10 ≥2% - <3.5%

Không đạt 0 ≥3.5%

1.2 Tỷ lệ NPL cá nhân phụ trách

Đạt 30 <0.7%

Đạt 20 ≥0.7% - <1.5%

Đạt 10 ≥1.5% - <2.5%

Không đạt 0 ≥2.5%

1.3 Tỷ lệ thu hồi nợ xấu

… … …

1.4 Quy mô dư nợ phụ trách

2 Nhóm chỉ tiêu về trình độ 40 60 15% 15

2.1 Trình độ chuyên môn

2.2 Kinh nghiệp tín dụng/thẩm định

2.3 Các chứng chỉ chuyên môn

50

2.4 Kinh nghiệm Ngân hàng

3 Nhóm chỉ tiêu về hành vi

Kết quả đánh giá nhân sự gần 3.1 nhất

Như vậy, hệ thống chính sách, quy trình, quy định nội bộ của VIB đã đảm bảo

kiểm soát toàn diện các khâu trong quy trình cấp tín dụng khách hàng từ việc thẩm

định đánh giá tín dụng, phê duyệt tín dụng, giải ngân, kiểm tra sau cho vay, nhận diện

sớm rủi ro, thu hồi nợ quá hạn nợ xấu, quản lý tài sản bảo đảm, phân loại nợ, trích

lập dự phòng và xử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Các quy định này của

VIB cũng thường xuyên được cập nhật/ thay đổi để tuân thủ theo các thay đổi về

chính sách của Nhà nước và pháp luật cũng như định hướng chiến lược của Ngân

hàng trong từng thời kỳ. Việc ban hành đầy đủ các quy định, quy trình kiểm soát nội

bộ cho hoạt động cấp tín dụng là một trong những tiền đề quan trọng cho việc hoàn

thiện môi trường kiểm soát tín dụng, đảm bảo một văn hóa kiểm soát hiệu quả.

2.3.2.2. Xây dựng và duy trì hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng

Hệ thống XHTD nội bộ đã được VIB chính thức áp dụng từ năm 2009 theo

quyết định số 203/2009/QĐ-VIB với mục tiêu xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin

giúp cho việc đánh giá toàn diện khách hàng theo danh mục tín dụng, xây dựng các

công cụ quản lý rủi ro tín dụng để đánh giá rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm ẩn để

phòng ngừa, đảm bảo chất lượng tín dụng; hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách tín

dụng; hỗ trợ cho hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

Hệ thống XHTD nội bộ của VIB được áp dụng trên cơ sở kết hợp giữa mô

hình lượng hóa rủi ro trên cơ sở tính toán, đánh giá và cho điểm khách hàng từ các

tiêu chí định lượng và việc phân tích định tính trên cơ sở đánh giá, cho điểm của

chuyên gia đối với những yếu tố rủi ro không lượng hóa được thì Ủy ban Tín dụng

của VIB là đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kết quả xếp hạng tín dụng.

Cụ thể, việc chấm điểm dựa trên một số chỉ tiêu chính như: thu nhập trung bình

51

hàng năm của khách hàng cá nhân, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu tại

VIB và mức độ vi phạm pháp luật của cá nhân khách hàng. Hệ thống chấm điểm đối

với khách hàng cá nhân cũng đơn giản hơn, các chỉ tiêu tập trung quanh độ tuổi, tình

trạng hôn nhân, tình trạng nhà ở, nơi công tác, nghề nghiệp, mức độ vi phạm pháp

luật của khách hàng. Tương ứng với mỗi chỉ tiêu, khách hàng sẽ được xếp hạng một

mức (A, B, C hoặc D). Tổng hợp tất cả các chỉ tiêu sẽ đưa ra kết quả xếp hạng cuối

cùng của từng khách hàng, từ đó từng khách hàng sẽ được hưởng một chính sách, chế

độ riêng tương ứng.

Các tiêu chí của hệ thống chấm điểm và xếp hạng được thể hiện cụ thể ở bảng

dưới đây:

Bảng 2.11: Bộ tiêu chí xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân

Điểm Ban đầu Trọng Chỉ tiêu số 100 75 50 25 0

Phần I: Thông tin cá nhân

Tuổi 36-55 26-35 56-60 20-25 >60 và 10%

Trên đại Dưới Trình độ học vấn Đại học Cao đẳng Trung học 10% học trung học

Tiền án tiền sự Không Có 10%

Tình trạng cư trú Chủ sở Nhà Với gia Thuê Khác 10%

Số người ăn theo <3 người 3 người 5 người > 5 10% 4 người

Cơ cấu gia đình Hạt nhân Sống với Cùng gia Khác 10%

Bảo hiểm nhân thọ > 100 50-100 30-50 <30 triệu 10%

Vị trí công việc hiện Quản lý, Chuyên Lao động Lao động Thất 10%

Thời gian làm việc > 7 năm 5-7 năm 3-5 năm < 3 năm < 1 năm 10%

Rủi ro nghề nghiệp Thấp Cao 10% Trung

52

Phần II: Quan hệ với ngân hàng

Thu nhập ròng ổn > 10 5- 10 3-5 triệu 1-3 triệu < 1 triệu 30% định hàng tháng triệu triệu

Tỷ lệ số tiền phải trả/ <30% 30-45% 45 - 60 % 60- 75% > 75% 30%

thu nhập

Đã từng Đã có nợ Đã có nợ Hiện Tình hình trả nợ gốc Luôn 25% bị gia nợ, quá hạn/ quá hạn, đang có và lãi đúng hạn nhưng đã Khách trả nợ nợ quá

Chỉ sử Tiền gửi dụng Không và các Các dịch vụ sử dụng 15% dịch vụ sử dụng dịch vụ thanh khác toán

Căn cứ vào kết quả XHTD nội bộ và thang điểm của Khách hàng, VIB sẽ thực

hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau:

Bảng 2.12: Bảng hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân

Hạng tín

Điểm

Định nghĩa

dụng

Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1): hạng AAA,AA,A (từ 75 - 100 điểm)

Đây là nhóm Khách hàng có mức xếp hạng cao nhất, khả năng hoàn trả

90 - 100 AAA

nợ vay của Khách hàng được xếp hạng đặc biệt tốt.

Đây là nhóm Khách hàng có năng lực tốt, khả năng hoàn trả nợ vay của

80 – 90

AA

khách hàng được đánh giá là rất tốt.

Đây là nhóm Khách hàng có khả năng chịu tác động của các yếu tố bên

75 – 80

A

ngoài đến khả năng tài chính và nguồn trả nợ, tuy nhiên khả năng trả nợ

của Khách hàng vẫn được đánh giá là tốt.

Nợ cần chú ý (nhóm 2): hạng BBB,BB (từ 65 đến 75 điểm)

53

Hạng tín

Định nghĩa

Điểm

dụng

Nhóm Khách hàng này có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có

khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh

70 – 75

BBB

tế bất lợi và sự thay đổi của yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng làm suy

giảm khả năng tài chính và khả năng trả nợ của Khách hàng.

Nhóm Khách hàng này vẫn có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, đây là nhóm

khách hàng đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ điều

65 – 70

BB

kiện kinh doanh, tài chính bất lợi có khả năng dẫn đến suy giảm khả năng

trả nợ.

Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3): hạng B, CCC,CC (từ 53 đến 65 điểm)

Nhóm Khách hàng này có nhiều nguy cơ mấy khả năng trả nợ hơn nhóm

BB. Tuy nhiên, hiện tại Khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả nợ vay.

60 – 65

B

Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng

tới thiện chí hoặc khả năng trả nợ của Khách hàng.

Các khách hàng thuộc xếp hạng CCC và CC hiện tại đang bị suy giảm

56 – 60

CCC

khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của nhóm này phụ thuộc vào mức độ

thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trường hợp

53 – 56

CC

các yếu tố bất lợi xảy ra, Khách hàng có nhiều khả năng không trả được

nợ.

Nợ nghi ngờ (nhóm 4): hạng C (từ 45 đến 53 điểm)

Khách hàng nhóm này đang thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các

động thái tương tự nhưng việc trả nợ của Khách hàng vẫn đang được duy

45 – 53

C

trì. Khách hàng có phát sinh nợ quá hạn trên 6 tháng tại bất kỳ tổ chức

này hoặc chủ lãnh đạo doanh nghiệp (không phải Chủ tịch, Tổng giám

đốc)/kế toán trưởng đang bị khởi tố.

Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)

Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, tổn thất tín dụng đã xảy ra; Chủ tịch,

20 – 45

D

Tổng giám đốc doanh nghiệp bị khởi tố….

54

2.3.2.3. Thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng

Theo yêu cầu tại Thông tư số 13, việc theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng

phải được NHTM thực hiện đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn bộ danh mục tín

dụng, có biện pháp xử lý khi chất lượng tín dụng bị suy giảm; trong đó bao gồm: (a)

việc theo dõi kết quả phân loại nợ, (b) đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng, (c)

kiểm soát trạng thái rủi ro tín dụng thực tế để tuân thủ giới hạn cấp tín dụng, hạn mức

rủi ro tín dụng. Đối chiếu với các yêu cầu này, về cơ bản VIB ban hành đầy đủ chính

sách, quy trình để đáp ứng theo đúng yêu cầu.

Ngoài ra, sau khi NHNN Việt Nam ban hành Thông tư số 02/2013/TT-

NHNN thay thế quyết định số 493 và 18 về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, VIB đã ban hành Quy chế số

1706/2014/QC-VIB ngày 4/7/2016 (Quy chế 1706), hướng dẫn cụ thể việc phân

loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng. Quy chế này đã quy định cụ thể về trách nhiệm, quy trình

phối hợp giữa các đơn vị, phòng ban chức năng liên quan, đảm bảo việc phân loại

nợ, trích lập dự phòng cụ thể, sử dụng dự phòng xử lý rủi ro chính xác theo quy

định:

Việc theo dõi kết quả phân loại nợ đối với từng khách hàng thuộc trách nhiệm

của Khối Quản trị rủi ro, trên cơ sở phối hợp với Trung tâm Giao dịch tín dụng, với

các yêu cầu cụ thể như sau:

• Theo dõi việc hạch toán nhóm nợ tự động đảm bảo tuân thủ đúng quy định về

số ngày quá hạn;

• Hạch toán đầy đủ các khoản nợ nhóm 1 có rủi ro cao đã được nhận diện bởi

các đơn vị chức năng hoặc theo yêu cầu của cơ quan Thanh tra theo phương pháp thủ

công vào nhóm nợ cao hơn, tùy mức độ rủi ro của Khách hàng;

• Cập nhật nhóm nợ của Khách hàng theo nhóm nợ cao nhất tại TCTD khác trên

cơ sở thông tin từ CIC, với hồ sơ gốc, đảm bảo việc phân loại nợ và trích lập dự phòng

tự động được chính xác.

Đồng thời theo Quy chế 1706, việc đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro

tín dụng thuộc trách nhiệm của Khối Quản trị rủi ro, trên cơ sở phối hợp với Ban dịch

55

vụ tài chính theo các yêu cầu sau:

- Xác định chính xác nhóm nợ của Khách hàng tại thời điểm trích lập dự phòng

cụ thể;

- Xác định chính xác việc phân loại tài sản đảm bảo, giá trị định giá của tài sản

đảm bảo hạch toán trên hệ thống core banking của Ngân hàng và giá trị định giá lại

tài sản bảo đảm tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể để điều chỉnh theo đúng giá

trị thị trường của tài sản khi đưa vào tính toán giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm và

số dự phòng phải trích lập;

- Đảm bảo các tài sản bảo đảm có đầy đủ cơ sở pháp lý về quyền xử lý tài sản

của Ngân hàng theo đúng quy định khi xem xét trích lập dự phòng;

- Sử dụng các Đơn vị định giá độc lập có đủ điều kiện để định giá tài sản đảm

bảo có giá trị trên 200 tỷ đồng theo quy định tại Thông tư 02 khi phải trích lập dự

phòng cụ thể cho Khách hàng.

Thực tế, VIB luôn là một trong những NHTM được xác nhận là trích lập đầy

đủ dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng đã phản ánh đúng mức độ rủi

ro tín dụng của Ngân hàng.

2.3.2.4. Vận hành của mô hình Kiểm soát nội bộ ba tuyến phòng vệ đối với hoạt động

cấp và quản trị rủi ro tín dụng tại VIB

Từ năm 2018, theo yêu cầu của thông tư 13 VIB đã triển khai thiết lập hệ thống

KSNB theo các chuẩn mực quốc tế từng bước đáp ứng yêu cầu của Basel 2. Xuất phát

từ bản chất của hoạt động ngân hàng, trong đó hoạt động cốt lõi của ngân hàng là

hoạt động cấp tín dụng, cùng với mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng từ

20%-30% hàng năm, việc hoàn thiện hệ thống KSNB, quản lý rủi ro tín dụng là một

yếu tố quyết định đến sự tồn tại của VIB. Theo đó, VIB đã thiết lập một hệ thống

KSNB với 3 tuyến phòngvệ có đầy đủ chức năng để có thể kiểm soát hiệu quả chất

lượng hoạt động cấp tín dụng.

56

Mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB theo 3 tuyến phòng thủ:

Tuyến phòng thủ thứ ba

Kiểm toán thường xuyên, định kỳ

Tuyến phòng thủ thứ hai

Xây dựng chính sách, quy trình cấp tín dụng, phân cấp thẩm quyền,kiểm soát tuân thủ, quản lý rủi ro tín dụng, giám sát danh mục tín dụng, theo dõi trích lập dự phòng, sử dụng dự phong XLRR ...

Tuyến phòng thủ thứ nhất

Xây dựng sản phẩm và phân bổ hạn mức, Lập đề xuất cấp tín dụng, thẩm định/tái thẩm định tín dụng, phê duyệt, giải ngân, kiểm tra tín dụng, nhận diện rủi ro, đề xuất xử lý, thu hồi nợ, đánh giá tín dụng định kỳ.

Hình 2.4. Mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB theo 3 tuyến phòng thủ

Nguồn: mô tả chức năng KSNB trong hoạt động cấp tín dụng của VIB

Theo mô hình trên, về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng,

các tuyến phòng thủ liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các phòng ban

với các nhiệm vụ như sau:

Tuyến phòng thủ thứ nhất là các đơn vị trực thuộc Khối Ngân hàng bán lẻ

(RB), Khối Khách hàng Doanh nghiệp (WB), Khối quản trị rủi ro (QTRR) và Khối

nghiệp vụ tổng hợp. Cụ thể:

- Xây dựng sản phẩm tín dụng, phân bổ hạn mức tín dụng: là chức năng của

Phòng quản lý sản phẩm thuộc các Khối kinh doanh (RB, WB).

- Tìm kiếm Khách hàng, lập đề xuất tín dụng và thẩm định, phê duyệt cấp tín

dụng đối với Khách hàng cá nhân: là công việc của các Chi nhánh RB và một phần

thuộc chức năng nhiệm vụ của QTRR, Ủy ban tín dụng, Hội đồng tín dụng (theo dư

nợ và thẩm quyền của từng đơn vị).

- Tìm kiếm Khách hàng, lập đề xuất tín dụng và thẩm định cấp tín dụng đối với

57

Khách hàng doanh nghiệp: là công việc của các Trung tâm kinh doanh WB. Tuy nhiên,

việc tái thẩm định và phê duyệt tín dụng WB được tập trung tại trụ sở chính.

- Hoạt động giải ngân cho khách hàng: hạch toán tập trung tại Trung tâm giao

dịch tín dụng, thuộc khối Nghiệp vụ tổng hợp.

- Kiểm tra tín dụng, nhận diện sớm rủi ro, thu hồi nợ và đánh giá tín dụng

định kỳ: là công việc của các bộ phận thuộc Khối RB, WB, chi nhánh RB, WB

(kiểm tra sau cho vay, kiểm tra tín dụng định kỳ) và Khối QTRR - các Trung tâm

thu hồi nợ và xử lý nợ.

Như vậy, các chức năng cơ bản của tuyến phòng thủ thứ nhất bao gồm việc

nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng được bố trí tại nhiều Khối, Ban

liên quan.

Tuyến phòng thủ thứ hai:

Theo cơ cấu tổ chức hiện tại của VIB và các chức năng của tuyến phòng thủ thứ hai,

tuyến phòng thủ thứ hai trong mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB bao gồm một

số chức năng của Khối quản trị rủi ro và Ban pháp chế và quản trị doanh nghiệp:

- Thiết lập chính sách, quy định, quy trình cấp tín dụng, phân cấp thẩm quyền:

là công việc Phòng chính sách và quy trình thuộc Khối QTRR;

- Xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro, giám sát đo lường rủi ro tín dụng,

quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng: là công việc của Phòng quản lý rủi ro tín dụng -

Khối QTRR.

- Giám sát danh mục, quản lý các hạn mức, giới hạn cấp tín dụng, quản lý kết

quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: là công việc của Phòng báo

cáo rủi ro tín dụng-Khối Quản trị rủi ro.

- Quản lý tuân thủ (bao gồm việc hướng dẫn tuân thủ quy định pháp luật liên

quan đến hoạt động cấp tín dụng toàn hệ thống, giám sát các nghĩa vụ tuân thủ pháp luật

đối với các cá nhân, bộ phận trong quy trình cấp tín dụng): là công việc của Bộ phận

Kiểm soát tuân thủ-Ban pháp chế và quản trị doanh nghiệp.

58

Tuyến phòng thủ thứ ba:

Trung tâm Kiểm toán nội bộ VIB thực hiện các việc kiểm tra, đánh giá độc lập

hiệu quả của hệ thống KSNB bao gồm: kiểm toán nội bộ hoạt động cấp tín dụng WB,

RB, công nghệ thông tin (IT), hoạt động của các phòng ban hội sở chính...với các yêu

cầu như sau:

- Trên cơ sở rủi ro, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoạt động KSNB theo kế hoạch;

- Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu, đề nghị của HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám

đốc, NHNN Việt Nam;

- Giám sát liên tục hiệu quả hệ thống KSNB cấp tín dụng thông qua việc thiết

lập một cơ chế tương tác, phối hợp hiệu quả với HĐQT, Tổng Giám đốc và tuyến

phòng thủ thứ nhất và thứ hai.

2.3.2.5. Hệ thống báo cáo quản lý rủi ro tín dụng

Để đảm bảo việc giám sát và quản lý rủi ro tín dụng từ cấp độ toàn hàng cho

tới từng khoản vay, VIB đã thiết thiếp lập hệ thống báo cáo quản lý rủi ro tín dụng

bao gồm:

- Chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng

theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế;

- Khoản cấp tín dụng có vấn đề, các biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng có vấn

đề;

- Giá trị tài sản bảo đảm, danh mục tài sản bảo đảm theo từng loại tài sản bảo

đảm;

- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín

dụng;

- Cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng.

59

2.3.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi

nhánh Láng Hạ

2.3.3.1. Những kết quả đạt được

VIB chi nhánh Láng Hạ với tuổi đời hoạt động khá dài so với các chi nhánh

khác trên địa bàn nên Chi nhánh có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động trên thị trường

cũng như có mối quan hệ truyền thống với khách hàng cá nhân. Nhìn chung, hoạt

động của chi nhánh là khá tốt và góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của hệ thống

ngân hàng VIB. Dư nợ tín dụng tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định,

thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của Chi nhánh.

Tăng trưởng về tín dụng tại Chi nhánh Láng Hạ đi song song cùng việc quản trị rủi

ro tín dụng hiêu quả.

Ngân hàng VIB chi nhánh Láng Hạ đang thực hiện thống nhất theo các biện

pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được đề cập bên trên. Trong đó:

- Tuân thủ quy định về giới hạn rủi ro, hạn mức rủi ro, tỷ lệ cấp tín dụng xấu

mục tiêu theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy định nội bộ đã

ban hành. Cụ thể, trong giai đoạn 2019-2020, không có trường hợp phát sinh vi phạm

về quy định giới hạn rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn nằm dưới ngưỡng

quy định của VIB.

- Việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt các quyết định có rủi ro tín dụng: Theo

đó, năm 2019, Giám đốc chi nhánh VIB Láng Hạ đã được phê duyệt cấp tín dụng đối

với khách hàng cá nhân (cho vay có TSBĐ là 600 triệu VNĐ trừ cho vay mua ô tô,

cho vay không TSBĐ là 200 triệu VNĐ; cho vay mua ô tô mới là 500 triệu VNĐ, cho

vay mua ô tô cũ là 300 triệu VNĐ). Giám đốc Phòng tín dụng không được phân cấp

thẩm quyền phê duyệt tín dụng mà chỉ phần quyền soát xét hồ sơ cấp tín dụng.

- Trong giai đoạn 2019-2020, VIB đã thực hiện rà soát thẩm quyền phê duyệt

cấp tín dụng theo bộ tiêu chí, do vậy đã thay đổi thẩm quyền phê duyệt tín dụng của

Giám đốc Chi nhánh như sau: “cho vay có TSBĐ là 800 triệu VND trừ cho vay mua

ô tô, cho vay không TSBĐ là 300 triệu VNĐ; cho vay mua ô tô mới là 600 triệu VNĐ,

cho vay mua ô tô cũ là 400 triệu VNĐ). Trong giai đoạn 2018-2019, Giám đốc chi

60

nhánh Láng Hạ đã phê duyệt cấp tín dụng cho 1.289 khoản vay.

- Đối với công tác trích lập dự phòng, VIB Chi nhánh Láng Hạ đã chủ động

trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân, đồng

thời xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tích cực, triệt để trong thu hồi các

khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Theo quy chế 1706, việc trích lập dự phòng rủi ro bao

gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thế. Dự phòng chung được trích 0,75%/tổng

dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Đối với việc trích lập dự phòng cụ thể, dư nợ được

phân loại thành 5 nhóm nợ có độ rủi ro từ thấp đến cao bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn,

nợ cần chú ý, nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ có khả năng mất vốn, tương ứng

với 5 nhóm nợ là tỷ lệ trích rủi ro cụ thể: 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Bên cạnh đó

VIB chi nhánh Láng Hạ cũng đã tuân thủ đầy đủ tỷ lệ khấu trừ khi trích dự phòng cụ

thể đối với mỗi nhóm tài sản đảm bảo của khách hàng cá nhân. Đồng thời, hệ thống

quản lý phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương pháp tự động

cũng đã triển khai thành công trên hệ thống ngân hàng lõi (Corebank). Sự triển khai

thành công phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tự động đã góp phần cho Ban

lãnh đạo chi nhánh có những quyết định phù hợp trong công tác hạn chế rủi ro cho

vay khách hàng cá nhân. Định kỳ hàng quý, Chi nhánh tiến hành phân loại nợ và trích

lập dự phòng rủi ro theo quy định. Bên cạnh đó hàng tháng Chi nhánh tiến hành kiểm

tra nhóm nợ của khách hàng trên hệ thống sao cho phù hợp với thực tế trả nợ và tình

hình khách hàng.

- Tổng số tiền trích lập dự phòng bổ sung trong năm 2018 và 2019 của chi nhánh

lần lượt là 8.205 triệu đồng và 7.936 triệu đồng.

- Phối hợp với các tuyến phòng thủ trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng: Chi

nhánh đã phối hợp với KSNB khối trong việc rà soát khoản cấp tín dụng: Trong giai

đoạn 2018-2019, KSNB khối Ngân hàng bán lẻ mới chỉ thực hiện kiểm tra các khoản

vay mua ô tô giải ngân trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2019. Theo đó số lượng vi

phạm là 4/60 khoản vay được kiểm tra. Lỗi vi phạm chủ yếu là: Thiếu biên bản kiểm

soát sau vay.

- Kiểm toán nội bộ (Tuyến phòng thủ thứ 3) và kiểm soát tuân thủ (tuyến phòng

61

thủ thứ 2) đã thực hiện kiểm toán, kiểm tra thực tế đối với chi nhánh VIB Láng Hạ.

- Chế độ báo cáo: Chi nhánh VIB Láng Hạ thực hiện đầy đủ các báo cáo nội bộ

phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Báo cáo kết quả phân loại nợ, trích

lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, Các báo cáo giám sát về

hạn mức, giới hạn tín dụng cho khách hàng, và người có liên quan; Báo cáo quản lý

tài sản bảo đảm theo giá trị, giá trị định giá lại; theo loại tài sản bảo đảm… và cung

cấp đúng thời hạn theo quy định.

Có thể khái quát những kết quà đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng

tại Chi nhánh Láng Hạ như sau:

- Các cơ chế chính sách, quy định quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân

đã được Chi nhánh Láng Hạ thực hiện nghiêm túc. Các quy chế cho vay, quy chế bảo

đảm tiền vay, xếp loại khách hàng cá nhân đã được chi nhánh tập huấn cho tất cả các

cán bộ tín dụng, đồng thời chi nhánh còn tổ chức kiểm tra và thi nghiệp vụ, tuyên

dương những cán bộ đạt kết quả cao.

- Cán bộ tín dụng đã được tiếp cận hiệu quả với hệ thống chấm điếm và xếp

hạng khách hàng cá nhân theo thông lệ quốc tế.

- Thực hiện phân công công việc bám sát với quy trình cấp tín dụng của ngân

hàng VIB, các cán bộ tín dụng là người có trình độ chuyên môn và kiến thức tín dụng

tốt.

- Thực hiện phân loại nợ và quản lý nợ xấu thực hiện theo đúng hướng dẫn cùa

Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng VIB. Các cơ chế chính sách về trích lập dự phòng

và xử lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân hiện nay đã được Chi nhánh triển

khai đầy đủ, hàng quý Chi nhánh thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo

đúng quy định. Ban lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo sát sao đến các khoản nợ rủi ro có

vấn đề và tìm mọi biện pháp để giảm thiểu rủi ro.

- Công tác thông tin, báo cáo được duy trì thường xuyên và tương đối chính

xác, kịp thời do đó HĐQT và TGĐ ngân hàng VIB nói chung và Ban lãnh đạo chi

nhánh nói riêng luôn nắm chắc được tình hình trích lập và xử lý rủi ro của Chi

nhánh. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo tích cực và kịp thời để quản trị rủi ro tín

62

dụng.

2.3.3.2. Những vướng mắc, hạn chế

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (CRS) chưa được hoàn thiện theo thông lệ

quốc tế: Hệ thống CRS của VIB đã được xây dựng và áp dụng từ năm 2009, mục tiêu

ban đầu của hệ thống này chỉ bao gồm việc cho điểm và xếp hạng khách hàng để phục

vụ cho việc thẩm định, đánh giá và phê duyệt tín dụng. Do vậy, hệ thống CRS của

VIB chưa ước lượng được xác xuất vỡ nợ của Khách hàng (PD). Ngoài ra, các tiêu

chí sử dụng trong hệ thống chưa được rà soát, đánh giá lại định kỳ để xác thực tính

chính xác của kết quả xếp hạng. Thực trạng này dẫn tới hiệu quả của hệ thống CRS

chưa cao và chưa đáp ứng được đúng yêu cầu của Thông tư số 13: “NHTM phải xây

dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đảm bảo tính toán được khả năng không trả

được nợ của Khách hàng”.

- Chưa xây dựng mô hình tự động tính toán tỷ lệ mất vốn tại thời điểm Khách

hàng vỡ nợ (LGD): LGD là một trong những biến số quan trọng để tính toán tổn thất

tín dụng dự kiến (EL), qua đó lượng hóa được rủi ro tín dụng phục vụ cho các mục

tiêu quản trị và điều hành hoạt động cấp tín dụng. Việc VIB chưa có mô hình xác

định tỷ lệ LGD có tác động hạn chế hiệu quả của hệ thống KSNB cấp tín dụng, ảnh

hưởng tới việc triển khai áp dụng mô hình lãi suất bù rủi ro, ước lượng tổn thất tín

dụng và tính toán dự phòng rủi ro tín dụng.

- Nguồn lực cho hoạt động kiểm soát nội bộ tại tuyến phòng thủ thứ nhất

mỏng và chưa được bổ sung kịp thời theo tốc độ và quy mô tăng trưởng tín dụng

của hệ thống do vậy việc kiểm tra của Kiểm soát nội bộ mới chỉ thực hiện tại mảng

cho vay mua ô tô mà chưa mở rộng ra kiểm tra, kiểm soát các sản phẩm tín dụng

khác.

- Công việc thu thập dữ liệu của một số cán bộ tín dụng chưa được thực hiện

tốt, nhân viên thẩm định dựa quá nhiều vào số liệu do khách hàng tự cung cấp mà

chưa quan tâm đến các nguồn thông tin khác như: Thông tin từ cơ quan thuế, ngân

hàng khác, phương tiện thông tin đại chúng.

- Cở sở hạ tầng về hệ thống thông tin chưa xây dựng được các phần mềm chấm

63

điểm tự động khách hàng mà vẫn phụ thuộc vào các thao tác nhập liệu mất nhiều thời

gian và nhân lực.

- Các chế tài liên quan đến xử lý vi phạm trong hoạt động cho vay chưa rõ ràng,

đặc biệt là cơ chế phạt, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân có hành vi vi phạm quy định

trong cho vay Khách hàng. Việc xử phạt mới chỉ dừng lại tại việc thay đổi thẩm quyển

phê duyệt của Giám đốc chi nhánh mà chưa quy trách nhiệm tới từng cá nhân có liên

quan.

- Trình độ chuyên môn cùa cán bộ làm công tác tín dụng và hạn chế rủi ro tín

dụng mặc dù ngày càng nâng cao thông qua đào tạo, tập huấn nghiệp vụ. Tuy nhiên,

do các khóa đào tạo thực hiện định kỳ 1 năm 1 lần ngoài ra chi nhánh chưa có chế

tài/biện pháp để đốc thúc/yêu cầu nhân viên phải hoàn thành khóa đào tạo về tín dụng

và hạn chế rủi ro tín dụng.

2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Hệ thống xếp hạng khách hàng (CRS): Việc xác định mục tiêu khi triển khai

dự án CRS chưa đầy đủ, dẫn tới thiếu sót trong việc thiết kế và xây dựng hệ thống,

xây dựng tiêu chí không bao gồm việc xác định xác xuất vỡ nợ của Khách hàng.

Ngoài ra, việc thiếu rà soát, đánh giá lại kết quả xếp hạng tín dụng của từng Khách

hàng theo dịch chuyển nhóm nợ thực tế cũng dẫn tới sự không điều chỉnh các tiêu chí

- Đối với việc xác định LGD: nguyên nhân chính dẫn với việc VIB chưa tính

xếp hạng một cách phù hợp.

toán được LGD bao gồm:

 Việc thu thập thống kê các chi phí thu hồi nợ, các chi phí liên quan đến phát

mại, thu hồi tài sản đảm bảo, thời gian thu hồi nợ bình quân ...chưa được thực hiện.

 Chưa có quy định nội bộ liên quan đến việc thu thập dữ liệu, số liệu để làm cơ

sở tính toán LGD.

- Khối kinh doanh tập trung phần lớn nguồn lực cho hoạt động bán hàng, chưa

ý thức đầy đủ về tính chất và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám

sát, hạn chế rủi ro do vậy nguồn lực kiểm soát hoạt động tín dụng tại tuyến phòng thủ

thứ nhất còn mỏng, chưa được bổ sung kịp thời theo tốc độ tăng trưởng về quy mô

64

và số lượng khách hàng vay vốn.

- Đối với hoạt động của Kiểm toán nội bộ VIB mặc dù đã được liên tục cải tiến

trong thời gian qua như việc chuyển đổi hoàn toàn phương pháp kiểm toán từ kiểm

toán tuân thủ sang kiểm toán rủi ro, cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng chuyên

môn hóa hoạt động kiểm toán phù hợp với mô hình kinh doanh của VIB nhưng vẫn

còn phát sinh một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: các phát hiện của Kiểm toán

nội bộ phần lớn được ghi nhận sau khi tiến hành các hoạt động kiểm toán trực tiếp và

khi đã phát sinh các sự cố, vi phạm, rủi ro; chưa thực hiện giám sát rủi ro tín dụng

thông qua thực hiện việc phân tích dữ liệu tín dụng, cảnh báo sớm các rủi ro tiềm tàng

và cung cấp các thông tin kịp thời về rủi ro tín dụng toàn hàng.

- Cở sở hạ tầng về hệ thống thông tin khi xây dựng nâng cấp cần ngân sách lớn

do vậy việc hoàn thiện hệ thống cũng sẽ mất thời gian tương đối dài.

- Thiếu các chế tài liên quan đến xử lý vi phạm trong hoạt động cho vay, hỗ trợ

- Chưa có chế tài/biện pháp để đốc thúc/yêu cầu nhân viên phải hoàn thành khóa

cho công tác quản trị rủi ro tín dụng.

đào tạo về tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.

65

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ

3.1. Định hướng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2020

3.1.1.1. Định hướng hoạt động chung

Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam do vậy VIB tiếp

tục tập trung tăng trưởng tín dụng chủ yếu cho nhóm khách hàng là cá nhân, hộ kinh

doanh. Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong quá trình phát triển dịch vụ

ngân hàng bán lẻ, VIB đang tập trung vào nhóm khách hàng có thu nhập ổn định, làm

việc trong các lĩnh vực có tiềm năng phát triển như: giáo dục, y tế, tài chính, ngân

hàng, bảo hiểm, các cán bộ - nhân viên trong các đơn vị hành chính sự nghiệp; xây

dựng các quy trình và hệ thống quản trị rủi ro hoàn chỉnh; hình thành đội ngũ chuyên

gia tư vấn để giúp khách hàng kinh doanh sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng

linh hoạt, hiệu quả; đảm bảo khách hàng hiểu rõ những rủi ro, cũng như các lợi ích

tiềm năng mà bất cứ sản phẩm mới nào sẽ đem lại.

Với mục tiêu phát triển bền vững, VIB cũng đang từng bước hoàn thiện các

hệ thống giám sát rủi ro toàn diện nhằm sớm phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn có thể

xảy ra, đặc biệt là rủi ro tín dụng mà tập trung vào rủi ro từ cho vay KHCN.

3.1.1.2. Định hướng hoạt động cho vay KHCN năm 2020

VIB duy trì nhất quán khẩu vị rủi ro chặt chẽ trong nhiều năm qua, phát triển

danh mục cho vay vào phân khúc khách hàng chất lượng dựa trên các yếu tố: (i) khách

hàng có khả năng tài chính và năng lực trả nợ tốt với nguồn trả nợ là thu nhập ổn

định, (ii) Phần lớn khoản vay có tài sản bảo đảm với mức cho vay dưới 70% giá trị

tài sản bảo đảm, và (iii) VIB kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay để ngăn ngừa việc

khách hàng chuyển vốn vay sang kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản.

VIB tổ chức mô hình vận hành hoạt động tín dụng đảm bảo sự tách bạch giữa

66

các khâu/các đơn vị/các cá nhân thực hiện chức năng đề xuất tín dụng, thẩm định tín

dụng, thẩm định tài sản bảo đảm, phê duyệt tín dụng và giải ngân, thu nợ. Với mô

hình này việc phê duyệt các khoản vay tín dụng cá nhân có giá từ 2 tỷ trở lên và toàn

bộ tín dụng doanh nghiệp được thực hiện tập trung tại Hội sở; áp dụng phần mềm phê

duyệt tín dụng tập trung (Hệ thống LOS) cho quy trình phê duyệt tín dụng bằng hệ

thống cho một số sản phẩm tín dụng cá nhân; Việc thẩm định tài sản bảo đảm được

thực hiện bởi các công ty cung cấp dịch vụ thẩm định độc lập; hệ thống giao dịch tín

dụng độc lập với các đơn vị kinh doanh, thực hiện tập trung các nhiệm vụ: soạn thảo

và quản lý các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, khế ước nhận nợ và thư bảo

lãnh; giải ngân, thu nợ. Định hướng mô hình vận hành này mang lại hiệu quả cao

trong quá trình thực hiện mục tiêu đảm bảo chất lượng tín dụng tại VIB.

VIB tăng cường quản lý rủi ro theo mô hình 3 tuyến phòng thủ. Theo đó rủi ro

được kiểm soát chặt chẽ từ các Đơn vị kinh doanh, khối Kinh doanh (với phòng kiểm

soát nội bộ thuộc khối kinh doanh) đến khối Quản trị rủi ro (với các bộ phận Kiểm

soát tuân thủ, Nhận diện rủi ro tín dụng, Chính sách tín dụng), Pháp chế, Giao dịch

tín dụng tập trung và cuối cùng là kiểm toán nội bộ thuộc Ban Kiểm soát sẽ kiểm tra,

đánh giá một cách độc lập, khách quan về việc thực thi các quy định quản lý rủi ro

của các bộ phận có liên quan.

Ngoài ra, VIB có quy định về nhận diện và quản trị sớm rủi ro tín dụng đối

với khách hàng và đơn vị kinh doanh, theo đó rủi ro được nhận diện khi còn tiềm ẩn

và được các bộ phận có trách nhiệm đánh giá, xử lý ngay khi khách hàng có những

dấu hiệu bất thường, do vậy rủi ro được kiểm soát và xử lý tốt hơn. VIB cũng thành

lập thêm các bộ phận phân tích dữ liệu để kiểm soát chất lượng nợ trên các danh mục

tín dụng. Dựa trên các phát hiện trong quá trình kiểm soát, dự báo phân tích chất

lượng dư nợ và tình hình diễn biến thị trường, VIB đưa ra các nhận định, điều chỉnh

chính sách phù hợp để hạn chế rủi ro và đảm bảo chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ

xấu.

VIB định hướng quản lý chặt chẽ chất lượng tài sản của Ngân hàng với việc

67

thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý rủi ro như trên. Ngân hàng sẽ tiếp tục nghiên

cứu các giải pháp mới để hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng, trong

đó bao gồm áp dụng các mô hình phân tích rủi ro tín dụng; đầu tư vào hệ thống tín

dụng thống nhất trên một nền tảng công nghệ từ khâu tiếp cận khách hàng đến khâu

tất toán/ thu hồi nợ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời đảm bảo thông tin

tín dụng đầy đủ và minh bạch.

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại VIB chi nhánh Láng Hạ

Mục tiêu cho vay KHCN của VIB Chi nhánh Láng hạ trong năm 2020-2021

như sau:

Trong giai đoạn 2021-2021, VIB Chi nhánh Láng Hạ tiếp tục đặt kế hoạch

tăng trưởng tín dụng dao động quanh mức 20%. Cụ thể, năm 2020 tăng trưởng 25%

so với năm 2019, năm 2021 tăng trưởng 18% so với năm 2020. Nợ xấu duy trì tỷ lệ

dưới 2,5% tổng dư nợ. Đồng thời, chi nhánh vẫn tập trung vào cấp tín dụng cho hai

sản phẩm chiến lược theo định hướng của khối Ngân hàng Bán lẻ là cho vay mua ô

tô và cho vay bất động sản chiếm tổng tỷ trọng trung bình khoảng 88% tổng danh

mục cấp tín dụng.

Chi tiết mục tiêu cho vay KHCN của VIB Chi nhánh Láng hạ trong năm 2020-

2021 được thể hiện tại bảng dưới đây:

68

Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển tín dụng KHCN VIB chi nhánh Láng Hạ

năm 2020

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

2020 2021 Chênh lệch Chỉ

tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Dư nợ 1.006.438 100% 1.192.629 100% 186.191 18,50%

Nợ xấu 22.645 2,25% 23.614 1,98% 969 4,28%

Dư nợ theo 1.006.438 100% 1.192.629 100% 186.191 18,50% sản phẩm

Cho vay ô 493.552 49,04% 587.327 49,25% 93.775 19,00% tô

Cho vay

kinh doanh và 83.085 8,26% 84.803 7,11% 1.718 2,07% tiêu dùng có

TSBĐ

Cho vay 392.473 39,00% 481.028 40,33% 88.555 22,56% bất động sản

Cho vay

tiêu dùng 16.119 1,60% 12.658 1,06% (3.461) (21,47%)

không TSBĐ

Thẻ tín 21.209 2,11% 26.813 2,25% 5.604 26,42% dụng

Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển chi nhánh, Phòng Phân tích Khối NHBL

69

70

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân

tại VIB – Chi nhánh Láng Hạ

3.2.1. Xây dựng khẩu vị rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro

Một trong những yêu cầu Basel II là các NHTM phải xây dựng một khung

khẩu vị rủi ro đầy đủ đảm bảo các ngân hàng có thể nắm rõ và quản trị các rủi ro

trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.

Theo tác giả, để phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân,

ban lãnh đạo ngân hàng VIB cần xác định khẩu vị rủi ro mà cụ thể là hạn mức rủi ro

cho từng ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, khách hàng, sản phẩm tín dụng KHCN, hạn

mức cho vay tối đa của sản phẩm cho 1 khách hàng và vợ chồng khách hàng, tỷ lệ

cho vay đối với TSBĐ theo từng loại tài sản như bất động sản, phương tiện vận tải,

giấy tờ có giá...

Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tương ứng với khẩu vị rui ro mà VIB xác

định như trên. Các chiến lược có thể bao gồm:

- Kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong giới hạn NHNN cho phép.

- Tập trung cho vay các sản phẩm chiến lược của ngân hàng như: cho vay ô tô,

thẻ tín dụng, cho vay mua nhà dự án...

- Lãi suất cho vay áp dụng theo khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, sản

phẩm tín dụng...

- Chiến lược hạn chế ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, khách hàng theo từng giai

đoạn và khẩu vị, ví dụng hạn chế cho vay kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng

khoán...

- Chiến lược hạn chế nhận tài sản đảm bảo theo khu vực, loại hình sở hữu, loại

tài sản....

Xác định rõ ràng kẩu vị rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro sẽ giúp VIB xác

định trước loại rủi ro, độ lớn của những rủi ro và khả năng chịu đựng rủi ro mà

ngân hàng chấp nhận. Từ đó, giúp VIB xây dựng được các quy định và quy trình

phủ hợp để phòng ngừa sớm và có phương án đối phó với những rủi ro trong hoạt

71

động kinh doanh.

3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng

Đối với việc xác định tỷ lệ về xác suất không trả được nợ của Khách hàng

(PD) thông qua kết quả xếp hạng tín dụng của hệ thống CRS:

- Giải pháp ngắn hạn:

Khi hệ thống CRS chưa hoàn thiện ngay và cần nhiều thời gian để thiết kế lại

mô hình, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật bổ sung bộ chỉ tiêu xếp hạng, kiểm định lại kết

quả xếp hạng, VIB có sử dụng việc thống kê tỷ lệ dịch chuyển nhóm nợ trong một

khoảng thời gian phù hợp (5 năm) để xác định PD (đây cũng là phương pháp được

Ủy ban Basel chấp thuận), đề xuất thực hiện giải pháp này bao gồm:

 Xác định ngưỡng vỡ nợ của Khách hàng theo số ngày quá hạn hoặc theo nhóm

nợ. Tác giả luận văn đề xuất ngưỡng vỡ nợ của Khách hàng được xác định theo số

ngày quá hạn >60 ngày vì theo thống kê xác xuất khách hàng chuyển sang nợ xấu đối

với các khoản nợ quá hạn trên 60 ngày là 90%.

 Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động hóa việc chạy dữ liệu về tỷ

lệ dịch chuyển nhóm nợ hoặc theo số ngày quá hạn đối với danh mục tín dụng trong

thời gian 5 năm, tỷ lệ dịch chuyển nhóm nợ bình quân 5 năm có là tỷ lệ PD là VIB

có thể sử dụng trong các mô hình tính toán của mình.

- Giải pháp trung – dài hạn:

 Khối Quản trị rủi ro VIB rà soát lại tổng thể hệ thống CRS về mặt thiết kế và

công nghệ thông tin, sử dụng Công ty tư vấn có đủ năng lực và uy tín để bổ sung về

kỹ thuật để đảm bảo có thể lượng hóa được xác xuất không trả được nợ vay của Khách

hàng (PD) dựa trên xếp hạng tín dụng của Khách hàng.

 Khối Quản trị rủi ro VIB rà soát và ban hành các quy định, quy trình nội bộ liên

quan đến quản lý, kiểm soát nhập dữ liệu đầu vào, các quy định, yêu cầu về đánh giá,

đối chiếu kết quả xếp hạng với chất lượng tín dụng thực tế của danh mục Khách hàng

hàng năm và định kỳ, các quy định về định kỳ bổ sung, điều chỉnh bộ tiêu chí xếp hạng

tín dụng để điều chỉnh kịp thời, phù hợp với rủi ro tín dụng thực tế.

72

 Ban nhân sự phối hợp với Khối Quản trị rủi ro VIB xây dựng và ban hành chế

tài áp dụng cho việc không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định về nhập

dữ liệu đầu vào của hệ thống CRS, kiểm soát nhập liệu và phê duyệt kết quả xếp hạng

tín dụng nội bộ.

 Khối Công nghệ thông tin mở rộng, bổ sung cở sở hạ tầng về hệ thống thông

tin, các phần mềm chấm điểm tự động khách hàng, ban hành các quy định về quản trị

User để đảm bảo quản lý, phân quyền nhập liệu, kiểm soát kết quả nhập liệu và phê

duyệt kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ.

3.2.3. Xây dựng mô hình lượng hóa tỷ lệ mất vốn tại thời điểm Khách hàng vỡ nợ

(LGD)

- Giải pháp trong ngắn hạn: Khi chưa có đủ nguồn lực để tính toán LGD theo

mô hình nội bộ nâng cao (AIRB) VIB có sử dụng dữ liệu về LGD của NHNN Việt

Nam hoặc các công ty xếp hạng độc lập để áp dụng.

- Giải pháp trung hạn: VIB tự xây dựng mô hình nội bộ để tính toán tỷ lệ LGD

trên cơ sở các đề xuất sau:

 Khối Quản trị rủi ro phối hợp với Ban tài chính VIB xây dựng và ban hành các

quy định, quy trình về thu thập, thống kê dữ liệu đối với các khoản nợ đã được xử lý

trong vòng 5 năm qua bao gồm:

+ Thu thập, thống kê các chi phí liên quan đến hoạt động xử lý, thu hồi nợ;

+ Thu thập, thống kê số tiền thu hồi thông qua việc bán, phát mại tài sản đảm

bảo, thời gian thu hồi nợ bình quân đối với từng loại tài sản, từng loại hình Khách

hàng;

 Khối Quản trị rủi ro VIB sử dụng công ty tư vấn có đủ năng lực để xây dựng,

thiết kế các phần mềm phục vụ cho việc nhập liệu, kết nối, tính toán tỷ lệ LGD phù

hợp với thực tế danh mục tín dụng và kết quả sử lý thu hồi nợ của Ngân hàng.

3.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho mục đích thẩm định

Thực tế hoạt động cấp tín dụng tại VIB chi nhánh Láng Hạ cho thấy, khi thực

hiện hoạt động lựa chọn khách hàng cho vay và cụ thể là thẩm định khách hàng còn

73

thiếu nhiều cơ sở dữ liệu cho mục đích thẩm định. Với cơ sở dữ liệu tham khảo lịch

sử trả nợ từ CIC như hiện tại vẫn chưa đủ thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định.

Thực tế, các cán bộ tín dụng phải tìm cách để đối chiếu thông tin thu nhập khách

hàng, không có cơ sở tra cứu thông tin đăng kiểm xe ô tô sử dụng làm tài sản bảo

đảm, thu thập thông tin về các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng

khác từ các nguồn không chính thống...Từ hiện trạng thiếu thông tin tra cứu tham

khảo đối chiếu cho thông tin thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng; thiếu thông tin

tra cứu tài sản bảo đảm... việc xây dựng các cơ sử dữ liệu cho mục đích thẩm định

khách hàng là rất cần thiết và cần thực hiện một cách có hệ thống. Từ kinh nghiệm

kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tích lũy trong quá trình làm việc tại VIB, tác giả đề

xuất các biện pháp để tăng cường cơ sở dữ liệu cho mục đích thẩm định bao gồm:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu tham khảo như kết nối với cổng thông tin từ Bảo hiểm

xã hội cho mục đích đối chiếu thu nhập;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu đối chiếu thông tin tài sản bảo đảm là xe ô tô từ cơ sở

dữ liệu của Cơ quan đăng kiểm;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu chéo với các tổ chức tín dụng khác làm cơ sở chung

để kiểm tra chéo tất cả các thông tin khách hàng.

3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng và truyền thông đầy đủ tới chi nhánh

Các nội dung liên quan đến chính sách tín dụng, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính

sách về Nhân sự cần được giải thích, cụ thể hóa bằng văn bản hướng dẫn, nội bộ để

đảm bảo mọi cấp trong VIB có nhận thức đầy đủ, thống nhất về văn hóa kiểm soát

rủi ro tín dụng của Ngân hàng.

VIB cải tiến hệ thống E –office liên quan đến cập nhật các quy định, quy trình,

cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động cấp tín dụng từ chính sách, khẩu vị rủi ro

tín dụng đến các quy định, quy trình, sản phẩm, hướng dẫn; các chính sách, quy định

về chế độ khen thưởng, kỳ luật ... để đảm bảo mọi cấp trong Ngân hàng nắm bắt đầy

đủ, kịp thời về văn hóa kiểm soát của Ngân hàng và chủ động quản lý, nhận diện khi

phát sinh các các tình huống vi phạm quy định, các rủi ro tiềm tàng, báo cáo và xử lý

kịp thời. Giám đốc chi nhánh thường xuyên thực hiện phổ biến thông tin về văn bản

74

mới tới cán bộ thuộc chi nhánh để cán bộ nắm bắt và tuân thủ.

3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ

Xuất phát từ việc phân tích các tồn tại, hạn chế liên quan đến hoạt động

kiểm soát nội bộ tại Khối Ngân hàng bán lẻ cũng như kiểm soát tuân thủ tại tuyến

phòng thủ thứ 2, VIB cần thực hiện nâng cao hiệu quả phối hợp của các tuyến

phòng thủ trong việc quản trị, hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể:

KTNB thành lập bộ phận chuyên trách phụ trách việc thực hiện việc phân tích

dữ liệu tín dụng, cảnh báo sớm các rủi ro tiềm tàng và cung cấp các thông tin kịp thời

về rủi ro tín dụng toàn hàng. Đồng thời phối hợp với VIB chi nhánh Láng Hạ trong

quá trình rà soát khoản vay, kiểm soát rủi ro tín dụng

VIB bổ sung nguồn lực (bao gồm nguồn lực về con người, công cụ) cho các

đơn vị đầu mối về kiểm soát nội bộ của Khối kinh doanh thuộc tuyến phòng thủ thứ

nhất để có thể tăng cường và nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động tự kiểm tra,

kiểm soát, giám sát hoạt động cấp tín dụng, qua đó nâng cao hiệu quả của hệ thống

ba tuyến phòng thủ của Ngân hàng.

3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm soát sau vay

Tại Hội sở: Xuất phát từ việc phân tích các tồn tại, hạn chế liên quan đến hoạt

động của bộ phận Quản lý rủi ro về việc nhận diện, ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro phát

sinh và hiệu quả giám sát liên tục như đã trình bày, tác giả luận văn đề xuất: Tổng

Giám đốc VIB thiết lập trong Khối Quản trị rủi ro Bộ phận nhận diện sớm rủi ro để

chuyên trách thực hiện việc phân tích dữ liệu tín dụng, cảnh báo sớm các rủi ro tiềm

tàng và cung cấp các thông tin kịp thời về rủi ro tín dụng cho các hoạt động quản lý

rủi ro tín dụng.

Tại chi nhánh VIB Láng Hạ: Đơn vị chủ động tăng cường các biện pháp kiểm

soát sau vay, như kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm, kiểm tra phương án kinh doanh

của khách hàng, kiểm tra tình hình tài chính của khách hang, theo dõi sát sao khách

hàng, lên kế hoạch kiểm tra sau vay cụ thể, định kỳ báo cáo tình hình...

3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ

75

Tại Hội sở: VIB cần thực hiện hoàn thiện công tác quản lý đào tạo, nâng cao

chất lượng đào tạo về kiểm soát rủi ro tín dụng. Cụ thể, bên cạnh việc tổ chức các

khóa đào tạo định kỳ về quy trình nghiệp vụ, VIB cần đẩy mạnh công tác đào tạo về

văn hóa kiểm soát thông qua các kênh đào tạo trực tuyến E – Learning. Đồng thời với

việc ban hành các quy định bắt buộc cán bộ tín dụng phải hoàn thành trước khi phân

công công việc, bổ nhiệm hoặc hưởng các chế độ phúc lợi theo quy định.

Ngoài ra, các bộ phận chuyên môn trong VIB cần thực hiện xây dựng tài

liệu hướng dẫn hoặc các khóa đào tạo kiến thức chuyên môn sâu, chuyên đề đào

tạo hiệu quả và sát với thực tiễn hơn, để các cán bộ tín dụng có thể áp dụng trên

thực tế. Các khóa đạo tạo như: Đào tạo nhận biết tờ tùy thân thật giả, thẩm định

tài sản đảm bảo...

Tại chi nhánh Láng Hạ: Ngoài việc phải nâng cao nhận thức cho cán bộ chi

nhánh Láng Hạ về kiểm soát tín dụng, về sự cần thiết của kiểm soát tín dụng trong

hoạt động của NH, còn phải đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để

phục vụ hoạt động này. Từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối

với các khoản vay phức tạp, khó giám sát, củng cố tinh thần tự giác, chủ động,

tính có trách nhiệm trong kiểm soát tín dụng. Các giải pháp đề nghị:

- Giám đốc/Trưởng phòng tín dụng chi nhánh Láng Hạ cần thường xuyên

nhắc nhở, lưu ý cán bộ tín dụng về việc kiểm soát tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong

việc cấp tín dụng.

- Tại cấp chi nhánh, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận về

kiểm soát RRTD, nhấn mạnh các sai phạm và hậu quả gặp phải trong toàn hệ thống

để phòng tránh. Thảo luận và đưa ra những biện pháp kiểm soát tín dụng linh hoạt

nhưng an toàn cho từng trường hợp cụ thể.

- Loại bỏ tâm lý khi cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo mà phải thực hiện

nguyên tắc: cho vay phải dựa vào sự hiểu biết về KH, có thể kiểm soát được hoạt

động tín dụng khi cho vay.

3.3. Kiến nghị với Chính Phủ và NHNN

76

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ

Với vai trò hoạch định chính sách, Chính phủ không những cần cân đối giữa

các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan tâm đến sự phát

triển bền vững của các NHTM, hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo ra

môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh

nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM, chẳng hạn như:

- Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức tín dụng và tổ chức

kinh tế: Thông qua hoàn thiện quy định áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và ứng

dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào thực tiễn... tạo ra một thị trường vĩ mô minh

bạch giúp các NHTM nói riêng và các tổ chức kinh tế nói chung có cơ sở phát triển

các mô hình tính toán rủi ro, dự báo rủi ro... qua đó các NHTM có thể phát triển an

toàn và bền vững.

- Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm:

Khi các ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp thu hồi vốn từ xử lý tài sản

đảm bảo không gặp vướng mắc và nhanh chóng như:

 Việc thu giữ TSBĐ của các khoản nợ xấu đáp ứng đủ điều kiện để tổ chức tín

dụng được quyền thu giữ theo Điều 7.2 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý

nợ xấu của các TCTD ngày 21/6/2017 cần phải có sự hỗ trợ của chính quyền địa

phương và cơ quan công an cấp phường/xã. Thời gian qua, Chính phủ và Bộ Công

an cũng đã có những chỉ đạo về trách nhiệm của chính quyền địa phương và cơ quan

công an cấp phường/xã trong việc hỗ trợ các TCTD thực hiện thu giữ TSBĐ. Tuy

nhiên, có không ít trường hợp khi VIB tiến hành thu giữ và đề nghị chính quyền địa

phương và cơ quan công an cấp phường/xã nơi có TSBĐ hỗ trợ thì các cơ quan này

thường né tránh hoặc chậm trễ, hỗ trợ không hiệu quả, thậm chí thiếu hợp tác trong

việc thu giữ TSBĐ.

Cần có Nghị định của Chính Phủ quy định về trách nhiệm của chính quyền địa

phương và cơ quan công an cấp phường/xã; hoặc Thông tư của Bộ Công an, hoặc

Thông tư liên tịch giữa Bộ Công an và NHNN quy định cụ thể về trách nhiệm của

công an cấp xã, phường trong việc phối hợp, hỗ trợ các TCTD thu giữ TSBĐ để xử

lý nợ xấu và chế tài khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời

77

trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ đó.

 Việc đấu giá TSBĐ do cơ quan thi hành án chủ trì có nhiều vấn đề, dẫn đến

hiệu quả của quá trình xử lý nợ và quyền lợi của các tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:

Đăng Thông báo bán đấu giá vào ngày nghỉ và trên loại báo không thông dụng, khổ

đăng nhỏ và nằm khuất, khó mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, thông báo chuyển

địa điểm bán hồ sơ một cách đột xuất và chuyển đến địa điểm cách xa nhau hàng chục

km để khách mua khó tiếp cận, khi có khách thực đến mua hồ sơ thì gây trì hoãn đến

hết giờ bán hồ sơ hoặc người mua hồ sơ bị xã hội đen đe dọa, hành hung không cho

mua hồ sơ.

Thủ tục bán đấu giá tài sản qua thi hành án cần đảm bảo sự minh bạch, công

khai để người mua tài sản có thể dễ dàng tiếp cận được thông tin bán đấu giá, mua

được hồ sơ đấu giá và tham gia đấu giá TSBĐ một cách bình thường. Bộ Tư pháp

cần ban hành Thông tư hướng dẫn các bước thực hiện, các tiêu chuẩn phải áp dụng

trong công tác bán đấu giá tài sản và hồ sơ đấu giá áp dụng riêng cho TSBĐ là các

khoản nợ xấu.

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

- Tăng cường công tác thanh tra và giám sát của NHNN: Tiếp tục triển khai

công tác thanh tra, giám sát ngân hàng đặc biệt đối với hoạt động cấp tín dụng nhằm

phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

Tăng cường thanh tra tại chỗ sẽ giúp cho các đơn vị chi nhánh của NHTM nâng

cao nhận thức về kiểm soát rủi ro tín dụng, nhờ đó giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho

các NHTM.

Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện

pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng

nói riêng. Triển khai thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng

điểm đối với các TCTD.

- Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng quốc gia (CIC): Hiện nay hoạt động

thông tin tín dụng quốc gia được điều chỉnh bởi Quyết định số 51/2007/QĐ- NHNN

ngày 31/12/2007 về qui chế hoạt động thông tin tín dụng, Nghị định số 10/2010/NĐ-

78

CP ngày 10/2/2010 về hoạt động thông tin tín dụng. Hoạt động thông tin tín dụng tại

Việt Nam được thực hiện bởi Trung tâm tin tín dụng trực thuộc NHNN (CIC) và các

công ty thông tin tín dụng được thành lập và hoạt động theo Nghị định số

10/2010/NĐ-CP. Thông tin điện tử CIC giúp cho các NHTM biết được lịch sử tín

dụng của khách hàng, lược đồ thể hiện quá trình trả nợ của khách hàng để đưa ra

quyết định cấp tín dụng phù hợp. Để hoàn thiện hơn nữa cổng thông tin CIC, tác giả

có một số đề xuất như sau:

 Để xây dựng kho dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia, ngoài tổ chức thu thập

và cập nhật dữ liệu của 100% TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm

cả gần 1.200 Quỹ Tín dụng nhân dân, tổ chức cho vay), bên cạnh đó, Trung tâm thông

tin tín dụng quốc gia (CIC) cần đàm phán và ký kết các hợp đồng trao đổi thông tin

với khoảng 50 tổ chức tự nguyện tham gia hoạt động thông tin tín dụng để nâng cao

chất lượng kho dữ liệu. Tổng số khách hàng vay trong kho dữ liệu thông tin tín dụng

quốc gia hiện nay là trên 42,6 triệu, bao gồm trên 1,1 triệu pháp nhân và trên 41,5

triệu thể nhân.

 Ngoài việc cải thiện chiều rộng và độ phủ khách hàng, CIC cần cải thiện chiều

sâu, chất lượng sản phẩm dịch vụ như thông tin cung cấp nên có cả phần nhận xét

định tính về KH vay bên cạnh các chỉ tiêu định lượng như hiện nay, chi tiết về các

khoản có liên quan, ví dụ như: tư cách người vay, tình hình bảo lãnh vay vốn, tài sản

đảm bảo, dư nợ vay và chất lượng tín dụng trong các thời kỳ, ...

CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do

các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành về

nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm

quy chế.

 Ngoài ra, để hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành NH,

NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp có quan

hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành NH, phải có quy định chế tài

khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những

trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, NHTM phải chịu phạt vi phạm hành

79

chính cũng như bồi thường thiệt hại cho NHTM khác đã sử dụng thông tin không

chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định khen thưởng đối với các NHTM

chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng nhằm động viên các NHTM nâng

cao chất lượng thông tin cung cấp.

80

KẾT LUẬN

Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, hoạt động an toàn và hiệu quả, cần có

những giải pháp tích cực trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh

doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng. Bên

cạnh nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng như đã trình bày trong chương

III của đề tài này như: Hoàn thiện chính sách về cải thiện môi trường kiểm soát trong

hoạt động tín dụng; các giải pháp về hoàn thiện mô hình chính sách và qui trình; các

giải pháp về nâng cao chất lượng hiệu quả hỗ trợ của các hệ thống Công nghệ thông

tin; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát.

Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy, để quản trị rủi ro tín dụng khách hàng hiệu quả

cần xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp; hoàn thiện và tuân thủ

nghiêm ngặt quy trình cho vay; thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo

kinh tế vĩ mô; nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ và nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực… thì việc hoàn thiện các hệ thống công nghệ thông tin cũng như việc

tuân thủ thông tư 13/NHNN 2018 về mô hình ICAAP là một trong các thách thức mà

trong khuôn khổ đề tài này chưa thể giải quyết được.

Trong khuôn khổ của đề tài này, với mục tiêu đặt ra tác giả đã giải quyết được

hầu hết các vấn đề căn bản và tính đến khả năng áp dụng thực hiện được trong thực

tiễn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam nói chung và hoạt động

phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho vay KHCN tại VIB chi nhánh Láng Hạ

nói riêng.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Joel Besis (chủ biên), Quản Trị Rủi Ro Trong Ngân Hàng, Nhà xuất bản Lao 1.

Động xã hội

2. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016

của Ngân hàng nhà nước

3. Ngân hàng Nhà nước (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018

của Ngân hàng nhà nước

4. Ngân hàng Quốc tế (2014), Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử

dụng dự phòng rủi ro tín dụng ban hành theo quyết định số 1706/2014/QC-VIB

ngày 04/07/2014 của Hội đồng quản trị

5. Ngân hàng Quốc tế (2017), Quy chế cho vay ban hành theo quyết định (Số

1.0100.17.16 ban hành ngày 28/07/2017 của Hội đồng quản trị).

6. Ngân hàng Quốc tế (2017), Quy chế đảm bảo tiền vay, ban hành kèm theo quyết

định số 1.0029.17.16 ban hành ngày 08.03.2017 của Hội đồng quản trị

7. Ngân hàng Quốc tế (2018), Bộ tiêu chí cấp tín dụng đối với khách hàng số

1.0046.18.16 ban hành ngày 29/05/2018 của Tổng Giám đốc

8. Ngân hàng Quốc tế (2018), Quy định về quản lý rủi ro hoạt động số

1.0160.18.16 ngày 28/12/2018 của Tổng Giám đốc

PhanThị Thu Hà (chủ biên) (2013), Giáo trình Ngân hàng Thương Mại, Nhà 9.

xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

10. VIB (2008), Tài liệu nội bộ, sổ tay hướng dẫn scroring 2008 của VIB

11. VIB (2018, 2019, 2020), Báo cáo thường niên 2016, 2017 và 2018 của VIB.

12. VIB (2020), Kế hoạch kinh doanh năm 2020, 2021

13. Các website:

- Website NH VIB: http://www.vib.com.vn

- Website NHNN Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn

- Website báo CafeF: http://cafef.vn