UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- o0o ------- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 Kon Tum, 12/2008

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- o0o ------- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CHỦ ĐẦU TƯ SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG KON TUM

VIỆN CHIẾN LƯỢC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Kon Tum, 12/2008

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 3 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. 4 PHẦN I. TỔNG QUAN XÂY DỰNG QUY HOẠCH ....................................................... 5 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH .................................................................. 5 II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH ................................................................... 6 III. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ....................... 8 3.1. Tình hình và xu thế phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên thế giới ..... 8 3.2. Xu hướng phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông ....................... 9 3.3. Xu hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam .................. 11 3.4. Tình hình phát triển Chính phủ điện tử và Thương mại điện tử ở Việt Nam .......... 14 PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................ 17 TỈNH KON TUM ........................................................................................................... 17 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .............................................................................................. 17 1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 17 1.2. Địa hình................................................................................................................ 17 1.3. Khí hậu ................................................................................................................. 17 1.4. Sông ngòi ............................................................................................................. 17 II. NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ............................................................................. 18 2.1. Dân số .................................................................................................................. 18 2.2. Nguồn nhân lực .................................................................................................... 18 III. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ..................................................... 18 3.1. Thành tựu phát triển kinh tế xã hội năm 2007 ....................................................... 18 3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2008 ..................................... 20 3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Kon Tum đến năm 2010 .................... 21 3.4. Định hướng phát triển của tỉnh ............................................................................. 22 3.5. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội........................................................... 24

IV. TÁC ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ....................................................................................................... 25 4.1. Thuận lợi .............................................................................................................. 25 4.2. Khó khăn .............................................................................................................. 25

PHẦN III. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ....................................................................................................................................... 27 I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ............ 27 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng và Nhà nước ........................ 27 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ .................... 28 1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống văn hoá xã hội ............................... 29 II. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ........................ 30 2.1. Phát triển mạng và dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh .......................... 30 2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước ............... 30 2.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các trường học và cơ sở y tế ....................... 32 2.4. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp ....................................... 32 III. HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ......................... 33 3.1. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước .......... 33 3.2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị giáo dục đào tạo và y tế ..... 34 3.3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp .................................... 36 IV. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .................................. 36 V. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................ 37 5.1. Đường lối chủ chương phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kon Tum .. 37 5.2. Công tác chỉ đạo, tổ chức, quản lý công nghệ thông tin của Tỉnh Kon Tum .......... 37

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

1

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

5.3. Công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án công nghệ thông tin của Tỉnh Kon Tum ...................................................................................................... 38 VI. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ........................................ 38 VII. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN38 7.1. Điểm mạnh ........................................................................................................... 38 7.2. Điểm yếu .............................................................................................................. 39 7.3. Nguyên nhân ........................................................................................................ 41 7.4. Vị trí công nghệ thông tin của tỉnh ........................................................................ 42 PHẦN IV. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KON TUM ...... 43 I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ BÁO ....................................................................................................................................... 43 1.1. Xu hướng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam trong thời gian tới ............................................................................................................................... 43 1.2. Các chỉ tiêu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam ................. 48 1.3. Dự báo tác động công nghệ thông tin đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh ....................................................................................................................... 49 II. DỰ BÁO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM ..................... 51 2.1. Dự báo Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước ....... 51 2.2. Dự báo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp ................ 53 2.3. Dự báo phát triển Thương mại điện tử .................................................................. 54 2.4. Dự báo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống xã hội.................... 54

III. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM ............................................................................................................................... 56 3.1. Dự báo phát triển mạng chuyên dụng và LAN của tỉnh ......................................... 56 3.2. Dự báo phát triển thuê bao Internet ....................................................................... 56 3.3. Dự báo cơ sở hạ tầng Chính phủ điện tử ............................................................... 57

IV. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM ...................................................................................................................... 57 V. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM ............................................................................................................................... 58 PHẦN V. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ................................................. 59 I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN ....................................................................................... 59 II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN công nghệ thông tin .......................................................... 59 2.1. Mục tiêu tổng quát đến 2015 ................................................................................. 59 2.2. Mục tiêu tổng quát đến 2020 ................................................................................. 60 2.3. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 60 III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2015 ........... 61 3.1. Quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................. 61 3.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin .................................... 74 3.3. Quy hoạch phát triển Nguồn nhân lực công nghệ thông tin ................................... 82 3.4. Quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin ......................................... 91 IV. PHÂN KỲ THỰC HIỆN ........................................................................................... 91 V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2020 .......... 94 5.1. Định hướng ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đến năm 2020 ....................... 94 5.2. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đến năm 2020 ............... 97 5.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2020............ 97 5.4. Định hướng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020 ................ 98 PHẦN VI. NHÓM GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................... 99 I. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH ............................................................................... 99 1.1. Nhóm giải pháp về tạo lập và huy động vốn đầu tư ............................................... 99 1.2. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực công nghệ thông tin .......................................... 100

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

2

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

1.3. Các giải pháp khác ............................................................................................. 100 II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN .......................................................................................... 106 2.1. Vai trò nhà nước, doanh nghiệp và người dân ..................................................... 106 2.2. Phân công trách nhiệm........................................................................................ 107 III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ............................................................ 111 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 112 PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2015 ................ 113 PHỤ LỤC 2: KHÁI TOÁN VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ ................................................... 117 PHỤ LỤC 3: SƠ ĐỒ MẠNG LAN CỦA KON TUM ................................................... 120 PHỤ LỤC 4: Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển công nghệ thông tin Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020 ................................................................................. 123 1. Quan điểm phát triển ................................................................................................. 123 2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010 ............................................................................. 123 3. Định hướng phát triển đến năm 2020 của Việt Nam .................................................. 124 4. Các chương trình hành động triển khai chiến lược ..................................................... 124 PHỤ LỤC 5: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... 127

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

3

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Chỉ tiêu phát triển dịch vụ và mạng lưới đến năm 2010 của Việt Nam ................ 11 Bảng 2: Chỉ tiêu phổ cập Internet và công nghệ thông tin đến năm 2010 của VN ............ 12 Bảng 3: Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2010 .................. 13 Bảng 4: Chỉ tiêu xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử đến năm 2010 ....................... 15 Bảng 5: Tình hình phát triển Internet Việt Nam ............................................................... 29 Bảng 6: Số liệu về Internet của tỉnh Kon Tum ................................................................. 30 Bảng 7: Hạ tầng phần cứng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng ............................ 31 Bảng 8: Hạ tầng phần cứng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước .......... 32 Bảng 9: Hạ tầng phần cứng tại một số các doanh nghiệp ................................................. 33 Bảng 10: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ sở giáo dục đào tạo .................. 35 Bảng 11: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ sở y tế ..................................... 35 Bảng 12: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại một số các doanh nghiệp .................... 36 Bảng 13: Xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin ................................ 42 Bảng 14: Khoảng cách số của Kon Tum so với cả nước .................................................. 49 Bảng 15: 3 Hệ thống dịch vụ công trọng điểm ................................................................. 63 Bảng 16: 3 cơ sở dữ liệu trọng điểm ................................................................................ 64 Bảng 17: 6 Hệ thống Dịch vụ công giai đoạn 2011-2015 ................................................. 64 Bảng 18: Các hệ thống cơ sở dữ liệu cần được triển khai giai đoạn 2011-2015 ................ 64 Bảng 19: Nhu cầu bố trí nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị........................... 82 Bảng 20: Nhu cầu bố trí nhân lực công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp ................ 82 Bảng 21: Nhu cầu nguồn nhân lực tại các đơn vị ............................................................. 82 Bảng 22: Nhu cầu nguồn nhân lực CIO ........................................................................... 83 Bảng 23: Khái toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Chính quyền .................................................................................................................. 117 Bảng 24: Khái toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh ....................................................................................................... 117 Bảng 25: Khái toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đời sống xã hội ..... 117 Bảng 26: Khái toán kinh phí phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh ........ 118 Bảng 27: Khái toán phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ............................... 118 Bảng 28: Tổng hợp phân kì kinh phí và nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2009-2015 ............ 119 Bảng 29: Chỉ tiêu phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2010 .............. 124 Bảng 30: Chỉ tiêu phát triển CN công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020 .............................................................................................................................. 126

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

4

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Các giai đoạn của Chính phủ điện tử theo mô hình của Gartner .......................... 46 Hình 2: Mô hình tổng quát một Chính phủ điện tử trong tương lai ................................... 48 Hình 3: Sơ đồ cấu trúc tổng quan mạng chuyên dụng của tỉnh Kon Tum ......................... 77 Hình 4: Mô hình Trung tâm công nghệ thông tin ............................................................. 91 Hình 5: Mô hình mạng máy tính của một số Sở Ban Ngành .......................................... 120 Hình 6: Mô hình mạng của các huyện/thị ...................................................................... 121 Hình 7: Mô hình cấu trúc mạng LAN không dây cấp huyện/ thị .................................... 122

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHẦN I. TỔNG QUAN XÂY DỰNG QUY HOẠCH

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

Công nghệ thông tin ngày nay đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập, làm việc của con người. Rất nhiều nước đã coi sự phát triển công nghệ thông tin và truyền thông là hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thế giới dưới những tác động của công nghệ thông tin và truyền thông, đang đi vào nền kinh tế tri thức, trong đó công nghệ thông tin có một vai trò quyết định.

Sự phát triển công nghệ thông tin có hai tác động cơ bản. Thứ nhất là tác động lên việc hình thành ngành công nghiệp công nghệ cao: Công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung. Thứ hai, công nghệ thông tin có tác động tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả, thúc đẩy hội nhập của quá trình kinh doanh, quản lý điều hành.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin của Kon Tum trong thời gian qua đã nhận được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, của Uỷ ban nhân dân và của các Sở Ban Ngành. So với cả nước, tỉnh Kon Tum đã đạt được kết quả tương đối tốt trong các Đề án 112 và Đề án 47. Tuy nhiên, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tự khẳng định được vị trí mũi nhọn, phương tiện "đi tắt đón đầu" phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới và phát triển, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Tỉnh. Có nhiều nguyên nhân, nhưng một nguyên nhân quan trọng là chưa tập trung được thông tin thành nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội (kinh tế xã hội), hay nói cách khác là chưa có Quy hoạch công nghệ thông tin để định hướng và tập trung chỉ đạo, lãnh đạo và đầu tư phát triển lĩnh vực này.

Theo sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng “Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”. Để phù hợp với các nội dung theo Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020, bản quy hoạch này sẽ chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn 2009-2015 làm chi tiết, giai đoạn sau: Từ 2016 đến năm 2020 xác định định hướng. Cách làm như vậy vừa đảm bảo đủ chi tiết trong giai đoạn trước mắt để thực hiện, mặt khác đủ tầm nhìn cho các giai đoạn xa hơn, điều này phù hợp với công nghệ thông tin là một ngành có tốc độ phát triển nhanh và công nghệ thay đổi nhanh.

Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến năm 2015

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

5

và định hướng đến năm 2020 nhằm mục đích:

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

(cid:1) Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh, phục vụ cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu quả của chính quyền, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công.

(cid:1) Góp phần nâng cao dân trí, nâng cao đời sống xã hội, từng bước

(cid:1) Làm cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư đúng định hướng của Nhà nước trong từng giai đoạn, giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, tránh bớt rủi ro.

hình thành xã hội thông tin.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH

Căn cứ xây dựng Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, dựa trên các văn bản của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến Tỉnh, bao gồm:

Chỉ đạo của Đảng và căn cứ pháp lý Nhà nước đối với sự phát triển

công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam:

(cid:1) Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.

(cid:1) Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT TW.

(cid:1) Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 06/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ nay đến 2020.

(cid:1) Luật Công nghệ thông tin (luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006).

Căn cứ pháp lý liên quan đến chỉ đạo của Chính phủ về quy hoạch ngành

công nghệ thông tin:

(cid:1) Quyết định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010.

(cid:1) Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

(cid:1) Nghị định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/9/2006 về

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

6

Thương mại điện tử.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

(cid:1) Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

(cid:1) Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

(cid:1) Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

(cid:1) Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010.

(cid:1) Quyết định số 75/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển Công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

(cid:1) Nghị định 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

(cid:1) Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.

Căn cứ pháp lý của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo tổ

chức triển khai thực hiện phát triển công nghệ thông tin:

(cid:1) Công văn số 2488/UBND – XD, ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phúc đáp tờ trình số 196/TT- SBCVT và 197/TT-SBCVT ngày 6/11/2006 của Sở Bưu chính viễn thông về việc phê duyệt đề cương Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; (cid:1) Quyết định số 37/QĐ-SBCVT ngày 01/03/2007 của Sở Bưu chính viễn thông tỉnh Kon Tum về việc chỉ định Viện Chiến lược Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin thuộc Bộ Thông tin và truyền thông là đơn vị tư vấn lập Quy hoạch hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

(cid:1) Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIII; (cid:1) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum giai đoạn

2001 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

(cid:1) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Kon

Tum;

(cid:1) Quyết định thành lập Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh Kon Tum (nay là

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

7

Sở Thông tin và Truyền thông);

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

III. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

3.1. Tình hình và xu thế phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên thế giới

3.1.1. Công nghệ thông tin phục vụ phát triển

Công nghệ thông tin hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập.

Công nghệ thông tin mang lại cả cơ hội và thách thức lớn cho các nền kinh tế mới phát triển và đang phát triển. Nếu nắm bắt được các tiềm năng của công nghệ thông tin, có thể hướng tới khả năng vượt qua các rào cản lạc hậu về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, giáo dục đào tạo, cũng như tăng nhanh mức tăng trưởng kinh tế.

3.1.2. Sự phát triển hội tụ mạng viễn thông và mạng Internet

Sự phát triển của các công nghệ mới đã cho phép thiết kế và xây dựng các mạng thông tin thế hệ sau (NGN - Next-Generation Network) nhằm triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động. Quá trình hội tụ mạng viễn thông về NGN là một cuộc cách mạng thực sự trong ngành viễn thông. Cuộc cách mạng công nghệ này sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chuyển mạch, truy cập và dịch vụ.

3.1.3. Xu hướng phát triển và sử dụng phần mềm nguồn mở (PMNM)

Các nhà hoạch định chính sách và nhiều chuyên gia công nghệ thông tin đã nhìn nhận: Phát triển PMNM sẽ giúp giảm sự lệ thuộc vào các hãng phần mềm quốc tế, tiết kiệm ngân sách cho chính phủ, tạo thêm sự lựa chọn cho người sử dụng và đồng thời cũng tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp phần mềm, nâng cao khả năng phát triển của ngành công nghiệp bản địa và có thể là một "lối thoát" cho các quốc gia trước sức ép bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Phần mềm nguồn mở có tiềm năng giúp hiểu rõ và nhanh chóng nắm bắt được công nghệ, rút ngắn được thời gian đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin, nhanh chóng xã hội hoá hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm.

3.1.4. Xu hướng phát triển và sử dụng mạng không dây

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

8

Kết nối mạng không dây đang dần trở thành một xu thế hiện đại, bên cạnh các loại hình kết nối mạng truyền thống dùng dây cáp. Chất lượng tin cậy, hoạt động ổn định, thủ tục cài đặt đơn giản, giá cả phải chăng là những yếu tố đặc trưng, chứng tỏ kết nối không dây đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu trao đổi thông tin khác nhau, từ sản xuất, kinh doanh đến nhu cầu giải trí. Động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng này là những công nghệ thế hệ mới

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Wifi, Wimax đem tới thông lượng cao hơn, phạm vi kết nối xa hơn và công suất mạnh hơn.

3.1.5. Xu thế phát triển truyền thông đa phương tiện và hội tụ công nghệ thông tin - viễn thông - phát thanh và truyền hình

Xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông - tin học - truyền thông quảng bá, đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, hình thành những loại hình dịch vụ mới, khả năng mới, cách tiếp cận mới đối với phát triển kinh tế - xã hội. Truyền thanh, truyền hình ngày càng được số hóa mạnh mẽ hơn và sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới nhất của công nghệ thông tin. Internet đang từng bước trở thành phương tiện truyền tải chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng ở mọi nơi trên thế giới. Sự hội tụ của công nghệ thông tin - viễn thông – phát thanh và truyền hình đang tạo ra một thị trường rộng lớn cho công nghiệp nội dung thông tin.

3.2. Xu hướng phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông

3.2.1 Toàn cầu hóa, hội nhập

Công nghệ thông tin, nhất là mạng Internet làm cho khoảng cách trên thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới sẽ đưa hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu.

Mối quan hệ kinh tế thương mại, công nghệ và hợp tác giữa các nước, các doanh nghiệp ngày càng được tăng cường nhưng đồng thời tính cạnh tranh cũng trở nên mạnh mẽ. Cạnh tranh tiến hành trên phạm vi toàn cầu, không chỉ có các công ty xuyên quốc gia mà ngay cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3.2.2. Chuyển dịch sản xuất đến các quốc gia có giá lao động thấp

Do áp lực cạnh tranh lớn, giá nhân công cao, nhiều công ty ở các nước phát triển buộc phải chuyển cơ sở sản xuất sang những nước có nguồn lao động rẻ, cơ chế thuận lợi, và có tiềm năng thị trường.

Về công nghiệp phần mềm, xu hướng mà các công ty Mỹ đang áp dụng là thuê các lập trình viên có kỹ năng cao nhưng chi phí thấp ở những nước đang phát triển, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Ấn Độ để phát triển hoặc viết các chương trình phần mềm. Khi chi phí cho người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin Ấn Độ ngày một tăng lên thì việc thuê các lập trình viên phần mềm sẽ được chuyển sang các nước khác như Trung Quốc, Việt Nam,...

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

9

Về công nghiệp phần cứng, nhiều công ty lớn có nhu cầu thuê gia công lắp ráp phần cứng tại những quốc gia đang phát triển. Điểm đến của các công ty này là các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ. Việt Nam sẽ có khả năng chiếm một thị phần nhỏ trong lắp ráp điện tử.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

3.2.3. Chuyển giao công nghệ

Một vấn đề đang được các công ty công nghệ thông tin quan tâm là vấn đề sở hữu trí tuệ. Trước đây chủ yếu các công ty phần mềm lớn chú trọng đến sở hữu trí tuệ, nhưng ngày nay còn có ngành công nghiệp nội dung. Các quốc gia đang rất chú trọng đến vấn đề này, đặc biệt là qua các Hiệp định thương mại như WTO để củng cố và áp dụng các quy chế về sở hữu trí tuệ của họ. Khi mà tốc độ truyền thông băng rộng và tốc độ xử lý của máy tính không ngừng tăng lên thì ngành công nghiệp nội dung sẽ càng bị đe dọa nhiều hơn bởi nạn vi phạm bản quyền. Đối với các nước đang phát triển nền công nghiệp phần mềm và nội dung thông tin thì việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lại càng trở nên cấp thiết.

3.2.4. Thương mại điện tử

Sự phát triển thị trường công nghệ thông tin còn được đánh dấu bởi sự phát triển thương mại điện tử. Thương mại điện tử (thương mại điện tử) là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu.

Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, sự khác biệt trong ứng dụng thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển rất lớn. Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng, bán hàng và tiếp thị. thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức.

3.2.5. Chính phủ điện tử

Một ứng dụng tác động lớn tới thị trường công nghệ thông tin là các nước đang nhanh chóng triển khai xây dựng Chính phủ điện tử. “Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hoạt động hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn”.

Chính phủ điện tử ứng dụng công nghệ thông tin, cùng với quá trình đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành, làm cho Chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp tốt hơn và phát huy dân chủ mạnh mẽ hơn. Chính phủ điện tử đang trở thành mô hình phổ biến đối với nhiều quốc gia, cung cấp dịch vụ, thông tin trực tuyến cho mọi người dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, tiết kiệm, thuận lợi hơn ở khắp mọi nơi, mọi lúc.

3.2.6. Xu hướng hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

10

Nhân loại đang bước vào một thời đại kinh tế mới - thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại của xã hội thông tin trong đó thông tin, trí tuệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khác với loại hình kinh tế trước đây lấy công nghiệp truyền thống làm nền tảng sản xuất, lấy nguồn tài nguyên thiên nhiên thiếu thốn và ít ỏi làm chỗ dựa để phát triển sản xuất, kinh tế thông tin lấy công nghệ cao làm lực lượng sản xuất, lấy trí lực - nguồn tài nguyên vô tận làm chỗ dựa chủ yếu, lấy công nghệ thông tin làm nền tảng để phát triển. Trong nền

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

kinh tế thông tin năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào năng lực thu thập, lưu trữ, xử lý và trao đổi thông tin.

Để có thể tận dụng được mọi cơ hội do công nghệ thông tin đem lại và để đảm bảo việc đầu tư vào phát triển chính phủ điện tử và thương mại điện tử có hiệu quả, người dân phải có nhận thức đầy đủ về các khả năng của công nghệ thông tin và có thể sử dụng được các tiện ích do công nghệ thông tin cung cấp. Tại nhiều nước phát triển, Chính phủ đã cố gắng đảm bảo cho mọi người dân đều có cơ hội học tập và có được sự hiểu biết cơ bản về sử dụng công nghệ thông tin. Ở một số nước phát triển khác, khóa đào tạo đầu tiên cho những người thất nghiệp là khoá đào tạo về công nghệ thông tin miễn phí bởi vì Chính phủ nhận rõ được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với cơ hội tìm việc làm cho những người này.

3.3. Xu hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam

3.3.1. Phát triển hạ tầng viễn thông và Internet

Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, giá cước thấp. Trong Quyết định số 32/2006 ngày 17/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 đã nêu rõ một số chỉ tiêu.

Bảng 1: Chỉ tiêu phát triển dịch vụ và mạng lưới đến năm 2010 của Việt Nam

Một số chỉ tiêu

Số máy/ 100 dân

Tỷ lệ sử dụng (%)

Mật độ điện thoại

Toàn quốc

32 - 42

(trong đó điện thoại cố định)

14 - 16

100

Số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng

Thuê bao Internet

- Toàn quốc

8 - 12

(trong đó thuê bao băng rộng 30%)

2,4 - 3,6

Sử dụng Internet

25 - 35

- Người dân trong nước sử dụng Internet

Nguồn: Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 (trang 2, 3)

3.3.2 Hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

11

Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ thông tin lớn. Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, viễn thông và máy tính, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện, và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng, có tốc độ tăng trưởng trung bình 20-25% một năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-7 tỷ USD vào năm 2010. Máy tính cá nhân, điện thoại di động và

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

phần mềm mang thương hiệu Việt Nam chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước, và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ USD. Việt Nam sẽ phát triển công nghiệp phần mềm, tiến tới xuất khẩu phần mềm. Công nghiệp nội dung sẽ từng bước phát triển.

3.3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trong tất cả các ngành nhằm xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử,…. Trên 50% người lao động, 80% thanh niên biết sử dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin. 100% số xã có điểm bưu điện văn hoá và trung tâm giáo dục cộng đồng có kết nối Internet. 80% dịch vụ hành chính công cơ bản được cung cấp trực tuyến. Trên 50% các loại dịch vụ công cơ bản được cung cấp thông tin và giao dịch trực tuyến. 90-100% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và phát triển nguồn lực, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường. 50-60% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào cải tiến, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. 25-30% tổng số giao dịch của các ngành thực hiện qua giao dịch điện tử.

3.3.4. Phổ cập Internet và công nghệ thông tin

Đẩy mạnh việc phổ cập điện thoại cố định và Internet đến tất cả các xã trong cả nước. Đến năm 2010 đảm bảo 100% số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, 70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng (ngoài bưu điện văn hoá xã và trung tâm giáo dục cộng đồng), 100% số huyện và hầu hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.

3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đất nước. Đào tạo về công nghệ thông tin tại các trường đại học trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành và ngoại ngữ. Sau đây là một số chỉ tiêu của Việt Nam đến năm 2010:

Bảng 2: Chỉ tiêu phổ cập Internet và công nghệ thông tin đến năm 2010 của VN

Chỉ tiêu của Việt Nam đến 2010

Tỷ lệ (%)

Số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng

100

70 100 100

100 100

Số xã có điểm truy cập dịch vụ Interner công cộng Số huyện có Internet băng rộng (ADSL) Số điểm bưu điện văn hoá xã được kết nối Internet Số trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet Số Viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học phổ thông có truy nhập Internet tốc độ cao (ADSL)

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

12

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

90 100

100

Số trường Trung học cơ sở và bệnh viện được kết nối Internet Số sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet vào công việc Số trường Đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Sở Giáo dục đào tạo có trang thông tin điện tử (Website) Nguồn: Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 (trang 3) Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam (trang 5, 6)

Bảng 3: Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2010

Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam đến 2010

Tỷ lệ (%)

> 80

80 70 50-70

> 50

> 40 25-30

Thanh niên ở thành phố, thị xã, thị trấn biết sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông và khai thác Internet Số bệnh viện phát triển và phổ cập hệ thống quản lý điện tử Số cán bộ y tế được phổ cập sử dụng tin học Số doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá sản phẩm...… Số doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế. Đăng ký và cấp phép kinh doanh qua mạng Số doanh nghiệp khai báo đăng ký và cấp phép hải quan qua mạng Tổng số giao dịch của các ngành kinh tế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch và thương mại điện tử Nguồn: Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 (trang 3, 4)

Đến năm 2015, ở bậc đại học, cao đẳng đảm bảo tỷ lệ 15 sinh viên có 1 giảng viên công nghệ thông tin; 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2020, trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.

Tạo được chuyển biến đột phá về chất lượng đào tạo. Phấn đấu đến năm 2015 đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN; 80% sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở các trường đại học trong nước có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế. Đến năm 2020 đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại nhiều trường đại học đạt trình độ quốc tế; 90% sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

13

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2015, toàn bộ học sinh các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở và 80% học sinh các trường tiểu học được học tin học. Đảm bảo dạy tin học cho 100% học sinh trong các

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

cơ sở giáo dục phổ thông vào năm 2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Đến năm 2015, 100% giáo viên các cấp có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho giảng dạy.

Đẩy mạnh đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Từ nay đến năm 2015, cung cấp cho các doanh nghiệp này 250.000 người có chuyên môn về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Trong số đó, 50% có trình độ cao đẳng, đại học và 5% có trình độ Thạc sỹ trở lên.

Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn xã hội. Đến năm 2015, tất cả cán bộ, công chức, viên chức các cấp, 100% cán bộ y tế, 80% lao động trong các doanh nghiệp và trên 50% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giám đốc công nghệ thông tin, được đào tạo theo quy định của Nhà nước. Đến năm 2020, 90% lao động trong các doanh nghiệp và trên 70% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.

3.4. Tình hình phát triển Chính phủ điện tử và Thương mại điện tử ở Việt Nam

3.4.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng và Nhà nước tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử là chính phủ hiện đại, minh bạch và hiệu quả. Xây dựng chính phủ điện tử nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo điều hành của chính phủ đáp ứng với yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập. Mục đích của xây dựng chính phủ điện tử:

1. Xây dựng Chính phủ điện tử nhằm thực hiện một Chính phủ hoạt động

hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn.

2. Xây dựng Chính phủ điện tử phải được tiến hành đồng bộ, gắn bó chặt chẽ với quá trình cải cách hành chính nhà nước. Các phương thức quản lý, quy trình làm việc, các thủ tục hành chính cần được rà soát, đổi mới, tổ chức lại đảm bảo rõ ràng, minh bạch, và áp dụng công nghệ thông tin có hiệu quả.

3. Xây dựng Chính phủ điện tử là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới, nâng cao năng lực và chất lượng sống cho người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần quan trọng vào sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4. Xây dựng Chính phủ điện tử phải được thực hiện từ tất cả các cấp

chính quyền, có mục tiêu, kế hoạch rõ ràng.

Để xây dựng chính phủ điện tử, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64 để

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

14

chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ở các cấp.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

3.4.2. Cải cách hành chính, quy trình công tác

Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Trung ương đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đảm bảo trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy, 100% các cán bộ, công chức Nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc.

Hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng, và hải quan đạt trình độ tương

đương với các nước tiên tiến trong khu vực.

Hệ thống thông tin công dân, cán bộ công chức, địa lý, và thống kê có

thông tin cơ bản được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường xuyên.

3.4.3. Cung cấp các dịch vụ công

Theo Nghị định 64 - Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đã nêu rõ các chỉ tiêu cung cấp các dịch vụ công của Chính phủ điện tử đối với các cơ quan Chính phủ từ Trung ương đến địa phương.

Bảng 4: Chỉ tiêu xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử đến năm 2010

Chỉ tiêu đến năm 2010 của Việt Nam

Mức độ

Lượng văn bản lưu chuyển trên mạng

> 50%

100%

100%

100%

70%

100%

Cán bộ công chức Nhà nước sử dụng thư điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trao đổi văn bản trên môi trường mạng nhằm giảm giấy tờ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh có Cổng thông tin điện tử với đầy đủ thông tin Số cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 2 cho người dân và doanh nghiệp Các tỉnh cung cấp được tối thiểu 3 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính Nguồn: Nội dung cơ bản của Nghị định 64 và hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

3.4.4. Đầu tư để phát triển thương mại điện tử

Việt Nam quyết tâm xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho thương mại điện tử. Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch điện tử, là cơ sở pháp lý đầu tiên và quan trọng cho các ứng dụng thương mại điện tử.

Sáu chính sách lớn của Kế hoạch phát triển thương mại điện tử là cơ sở

để triển khai nhiều chương trình, dự án cụ thể.

(cid:1) Triển khai mạnh mẽ và liên tục hoạt động phổ biến, tuyên truyền,

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

15

đào tạo về thương mại điện tử.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

(cid:1) Nhanh chóng tạo lập môi trường thuận lợi cho thương mại điện tử với việc ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới thương mại điện tử.

(cid:1) Các cơ quan Nhà nước ở mọi cấp cần phải đi tiên phong trong việc

hỗ trợ và ứng dụng thương mại điện tử.

(cid:1) Phát triển hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử trên cơ sở

chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.

(cid:1) Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới thương mại

điện tử một cách cương quyết, kịp thời.

(cid:1) Tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về thương mại

điện tử.

Có thể dự đoán các doanh nghiệp có quan hệ đối tác mạnh với nước ngoài sẽ là lực lượng đi tiên phong ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam, đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn cần sự hỗ trợ của Nhà nước để có thể tiếp thu những ứng dụng tiên tiến của thương mại điện tử một cách hiệu quả. Loại hình giao dịch thương mại bán lẻ trực tuyến kết hợp với kênh phân phối truyền thống (B2B) sẽ dần dần chiếm ưu thế.

Doanh nghiệp là động lực cho phát triển thương mại điện tử. Chính mỗi doanh nghiệp sẽ tự quyết định có tham gia thương mại điện tử hay không, tham gia như thế nào, vào thời điểm nào, sẽ đầu tư nhân lực và nguồn lực ra sao, v.v... Nói cách khác, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt đối với việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.

Nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ cho thương mại điện tử như hải quan điện tử, thuế điện tử, đăng ký đầu tư điện tử, cấp phép nhập khẩu điện tử, v.v... Nếu nhà nước không hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công này thì thương mại điện tử cũng rất khó phát triển một cách toàn diện và mạnh mẽ.

Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị và Internet.

Các doanh nghiệp viễn thông và Internet Việt Nam khai thác có hiệu quả thị trường trong nước, tiến tới mở rộng kinh doanh và đầu tư ra thị trường nước ngoài.

Sự phát triển của thương mại điện tử gắn chặt với sự phát triển của công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử. Trong những năm qua công nghệ thông tin ở nước ta đã phát triển khá nhanh. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đặt thương mại điện tử như một trong những trụ cột chính của phát triển công nghệ thông tin trong những năm tới.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

16

Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử cần phù hợp với Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông cũng như Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam tới 2010.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1. Vị trí địa lý

Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao, biên giới ở phía bắc Tây Nguyên. Nằm ở ngã ba Đông Dương có cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi. Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Quảng Ngãi, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp với hai nước Lào và Campuchia, phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai. Vì vậy, tỉnh Kon Tum có vị trí rất quan trọng về phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng đối với Vùng Tây Nguyên, Miền Trung và cả nước. Kon Tum có diện tích 9.661,7 km2 bao gồm 8 huyện và 1 thị xã.

1.2. Địa hình

Phần lớn lãnh thổ Kon Tum nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng và thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, bao gồm: Đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ với nhau rất phức tạp. Độ cao trung bình ở phía Bắc từ 800-1.200m, phía Nam độ cao từ 500 - 550m. Phần lớn diện tích tự nhiên của Tỉnh nằm khuất bên sườn phía tây của dãy Trường Sơn Nam.

1.3. Khí hậu

Kon Tum nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, nhiệt độ trung bình phổ biến các nơi đạt 22 – 230C. Độ ẩm bình quân hàng năm 78- 87%. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.730 - 1.880 mm, có sự phân hóa theo thời gian và không gian. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4, 5 đến tháng 10, 11, tập trung đến 85 - 90% lượng mưa hàng năm. Biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn, nhất là vào các tháng mùa khô.

1.4. Sông ngòi

Nguồn nước mặt: Chủ yếu là sông suối bắt nguồn từ phía bắc của tỉnh Kon Tum thường có lòng dốc, thung lũng hẹp, nước chảy xiết bao gồm các hệ thống:

Hệ thống thông đầu nguồn sông Ba: Bắt nguồn từ vùng núi Konklang

(huyện Konplong), qua tỉnh Gia Lai, tỉnh Phú Yên và đổ ra biển Đông.

Hệ thống sông Sê San: Hệ thống này bao gồm các con sông: Sông Đak

Bla, Sông Đak Psi, Sông Pôkô.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

17

Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và trữ lượng công nghiệp cấp C2: 100.000 m3/ngày, nhất là từ độ sâu 60m – 300m có trữ lượng tương đối lớn. Ngoài ra ở huyện Đăk Tô, Konplong phát

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

hiện được 9 điểm có nước khoáng nóng có khả năng khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh.

II. NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH

2.1. Dân số

Dân số tỉnh Kon Tum năm 2007 là 389.745 người. Dân cư trong tỉnh phân bổ không đồng đều. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 40 người/km2. Trong đó khu vực thành thị 136.113 người (chiếm 34,92%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2007 là 1,963%.

Toàn tỉnh có 21 dân tộc. Trong đó, dân tộc kinh chiếm gần 47%, dân tộc Xơ Đăng 24%, dân tộc Bana chiếm 11,6%, dân tộc Giẻ Triêng 7,56%, dân tộc Gia Rai 5%, các dân tộc còn lại 4,84%.

2.2. Nguồn nhân lực

Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân 199.045 người, trong

đó lao động nông lâm nghiệp là 143.935 người, chiếm khoảng 72,31%.

Đa số là lao động phổ thông, chưa được đào tạo cơ bản qua các trường cũng như các cơ sở sản xuất. Nguồn nhân lực là đồng bào ít người có trình độ dân trí còn khá thấp, chưa đủ sức và đáp ứng được cho phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

III. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Thành tựu phát triển kinh tế xã hội năm 2007

3.1.1. Kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2007 là 15,24%. Trong đó: Nông, lâm, thuỷ sản tăng 7,97%, Công nghiệp – xây dựng tăng 35,85% và Dịch vụ tăng 13,26%. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 7,46 triệu đồng (tương đương 461USD), đạt 106,5% so với kế hoạch, tăng 90 USD so với năm 2006.

Diện tích trồng lúa cả năm đạt 96,68% so với kế hoạch; diện tích cao su tăng 2.504 ha; diện tích cây sắn tăng so với năm 2006 là 2.405 ha; bệnh lở mồm long móng đã xẩy ra làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển đàn gia súc của tỉnh. Tuy nhiên, đến 30/06/2007 dịch bệnh đã được khống chế và dập tắt; diện tích trồng rừng tăng cao.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 đạt khá (738,8 tỷ đồng) tăng 25,3% so với năm 2006. Một số sản phẩm tăng cao như: Sản phẩm từ sắn và tinh bột sắn, đường, gỗ xẻ, hàng mộc dân dụng xuất khẩu.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2007 là 1.532 tỷ đồng; Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là 34,3 triệu USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2006.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

18

Công tác xúc tiến đầu tư, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển đạt khá, từ đầu năm đến nay đã có khoảng 100 nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

tư, khảo sát và lập dự án đầu tư tập trung vào một số lĩnh vực: Thuỷ điện, trồng rừng, trồng cao su, đầu tư vào Khu du lịch sinh thái Măng Đen…

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh là 378,3 tỷ đồng, tăng 17,21% so với thực hiện năm 2006. Trong đó: Thu nội địa (chưa tính thu xổ số kiến thiết) là 322,747 tỷ đồng; Thu xổ số kiến thiết quản lý qua ngân sách là 28 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách địa phương là 1.816 tỷ đồng. Trong đó: Chi ngân sách địa phương là 1.086 tỷ đồng; chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương là 730 tỷ đồng.

Chỉ số giá tiêu dùng tính đến hết tháng 11 năm 2007 là 109,62%.

Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn: 2.536,82 tỷ đồng, trong đó đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách là 871,17 tỷ đồng. Ngoài vốn cho đầu tư phát triển đã được bố trí từ đầu năm, số vốn được các Bộ, ngành bổ sung trong năm là 165 tỷ đồng.

3.1.2. Văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

Về giáo dục - đào tạo: Tiếp tục củng cố, nâng cao kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học; loại hình bán trú dân nuôi xã, liên xã được quan tâm chỉ đạo và đạt được một số kết quả; Thực hiện cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Đặc biệt trong năm đã phối hợp với Đại học Đà Nẵng củng cố trường lớp, ổn định cho khoá học đầu tiên và thực hiện rà soát quy hoạch, cử 100 cán bộ các xã, phường, thị trấn để đào tạo tại Phân hiệu này.

Công tác Y tế và chăm sóc sức khỏe: Được chú trọng quan tâm, tuy trong năm vẫn có một số địa phương xảy ra dịch sốt xuất huyết, nhưng không có trường hợp nào tử vong; Công tác phòng chống dịch bệnh tại các xã, phường, cơ sở hạ tầng y tế được củng cố, kiện toàn; tiếp tục triển khai cuộc vận động tăng cường bác sỹ về công tác tuyến xã; tiếp tục thực hiện đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ. Tuy nhiên, chất lượng khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu. Mạng lưới y tế thôn bản đã được hình thành nhưng chất lượng và hiệu quả hoạt động còn hạn chế.

Văn hoá: Đã tổ chức nhiều hoạt động về văn hoá, thể thao mừng các ngày kỷ niệm của đất nước, của tỉnh; Đẩy mạnh tuyên truyền bầu cử Quốc hội khoá XII. Đến cuối năm 2007, tổng số hộ nghèo ước giảm còn khoảng 22.520 hộ, chiếm tỷ lệ 26,5% (giảm 4,88% so với năm 2006).

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

19

An ninh quốc phòng: Đã duy trì, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn kịp thời các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; an toàn giao thông đã đạt được tiến bộ đáng kể, tuy nhiên chưa vững chắc, tai nạn giao thông nghiêm trọng vẫn xẩy ra. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân được xử lý có hiệu quả. Tổ chức thành công diễn tập PT07.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2008 3.2.1. Kinh tế:

Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt 636 tỷ đồng (giá 1994), tăng 14,42% cùng kỳ năm trước (gần bằng mức tăng của năm 2007). Trong đó, Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng 9,59%, Công nghiệp – Xây dựng tăng 23,01%, Thương mại - dịch vụ tăng 11,97%. Trong điều kiện khó khăn do lạm phát, giá cả tăng cao, Chính phủ siết chặt chi tiêu và đầu tư công, nhưng tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Sản lượng lương thực có hạt tăng 2,85%. Toàn tỉnh có 211 nghìn con gia súc, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2007. Tình hình dịch, bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát tốt. Sản lượng gỗ khai thác (tận thu) trên địa bàn đạt 17.000m3, giảm 7,7% cùng kỳ năm trước.

Công nghiệp đạt kết quả khá, giá trị sản xuất đạt trên 298 tỷ đồng, tăng 10,61% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 1.014 tỷ đồng, tăng 40% cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 15 triệu USD, bằng 43% kế hoạch, kim ngạch nhập khẩu đạt 2,2 triệu USD, bằng 32,6% kế hoạch.

Thu ngân sách Nhà nước tại địa bàn 6 tháng đầu năm là 273.830 triệu đồng (chưa tính thu xổ số kiến thiết quản lý qua ngân sách là 18.000 triệu đồng), đạt 65,2% dự toán và tăng 57,4% so thực hiện cùng kỳ năm trước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương ước thực hiện 6 tháng 101.000 triệu đồng, tăng 77,8% so cùng kỳ năm trước; chi đầu tư từ Trung ương bổ sung có mục tiêu ước thực hiện 6 tháng 203.000 triệu đồng, đạt 38,6% kế hoạch. Chi thường xuyên ước 394.500 triệu đồng, đạt 47,5% dự toán và tăng 18,8% so thực hiện cùng kỳ năm trước.

Việc mở rộng đô thị và phát triển kinh tế đô thị được quan tâm đầu tư, xây dựng. Đã hoàn thành quy hoạch chi tiết và đang tiến hành đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu của các khu, cụm công nghiệp Hoà Bình, Sao Mai, Đăk La; một số hạng mục khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y đã đưa vào sử dụng, bước đầu phát huy hiệu quả; đang xúc tiến kêu gọi đầu tư khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla. Thị xã Kon Tum được đầu tư phát triển và đã được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại III (miền núi). Nhiều thị trấn huyện lỵ được quy hoạch, chỉnh trang, xây dựng mới, góp phần làm thay đổi đáng kể diện mạo chung của tỉnh. Hiện nay, toàn tỉnh có 89/97 xã, phường, thị trấn có đường giao thông, ô tô có thể đến trung tâm xã và một số thôn. Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường đô thị đã và đang được đầu tư nâng cấp. Mạng lưới điện đã đến 100% số xã với 90% số hộ được sử dụng điện.

3.2.2. Văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

20

Hoạt động văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, quan tâm giải quyết khá đồng bộ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội và chăm lo đời sống nhân dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Về giáo dục - đào tạo: Công tác dạy và học được duy trì có nề nếp; chất lượng giáo dục có bước chuyển biến tốt. Tuy nhiên, số học sinh bỏ học đến 31/3/2008 là 2.904 em (trong đó học sinh dân tộc thiểu số chiếm 75,55%). Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 1 năm 2008 được tổ chức nghiêm túc, an toàn và đạt kết quả khá (tỷ lệ giáo dục trung học phổ thông đỗ tốt nghiệp 75,96%, tăng 20,34%; tỷ lệ giáo dục thường xuyên đỗ tốt nghiệp 20,8%, tăng 14,38% so với lần 1 năm 2007).

Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe:

Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tăng cường; đưa vào sử dụng hệ thống chụp cắt lớp CT Scanner; triển khai thực hiện Đề án khám chữa bệnh theo yêu cầu. Trên địa bàn tỉnh không có dịch, không có ngộ độc thực phẩm xẩy ra trên diện rộng, chưa phát hiện trường hợp mắc cúm A (H5N1). Trong 6 tháng đầu năm, tinh thần và thái độ phục vụ của y, bác sỹ có bước cải thiện.

Văn hoá:

Giải quyết cơ bản tốt các chế độ đối với đối tượng chính sách, người có công với cách mạng. Công tác cứu đói, cứu rét, trợ giúp đồng bào khó khăn được thực hiện kịp thời. Do ảnh hưởng của lạm phát, giá cả tăng cao nên đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người làm công ăn lương và nhân dân lao động nghèo.

Số hộ nghèo giảm trong 6 tháng khoảng 1.100 hộ, đạt 36,7% kế hoạch,

đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đến 30/6/2008 xuống còn 23,37%.

Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao ở cơ sở được đẩy mạnh.

An ninh quốc phòng: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục

được giữ vững. Công tác phân giới, cắm mốc biên giới đạt kết quả khá.

3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Kon Tum đến năm 2010

- Mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 15%, tổng giá trị sản

phẩm (GDP) đến năm 2010 tăng 2 lần so với năm 2005.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: Nông lâm nghiệp thuỷ sản: 37-38%; Công nghiệp và xây dựng: 25-26%; Thương mại và dịch vụ: 36-37% trong GDP.

- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 9,3 triệu đồng (trên 550

USD).

- Giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 11-12%/ năm.

- Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 23-24% năm.

- Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ tăng bình quân 15-16%/

năm.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

21

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 30 triệu USD.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2010 đạt 600 tỷ đồng

- 100% số xã có đường ô tô đến được trung tâm xã cả hai mùa, có chợ

hoặc cửa hàng thương mại.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1,83%/ năm (năm 2010 còn dưới

1,65%).

- Số lao động được đào tạo đạt trên 35%.

- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 18%.

- Đến năm 2010, có trên 35% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở, 90% giáo viên đạt chuẩn.

- 100% số xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, có

bác sỹ.

- Có trên 85% dân số được sử dụng nước sạch. 98 - 100% hộ dân được

cấp điện sinh hoạt.

3.4. Định hướng phát triển của tỉnh

Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND đã xác định phân chia tỉnh Kon Tum

thành 3 vùng động lực kinh tế:

- Thị xã Kon Tum gắn với các Khu công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai và

các khu đô thị mới - Vùng kinh tế động lực phía Nam của tỉnh.

- Vùng phía Đông với Trung tâm thị trấn huyện lỵ Kon Plông gắn với

Khu Du lịch sinh thái Măng Đen.

- Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y là khu kinh tế động lực, trung tâm trong tam giác phát triển ba nước Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia, được xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ; phát triển thành đô thị loại II vùng biên giới gắn kết với hành lang Đông - Tây của khu vực, nhằm khai thác có hiệu quả các điều kiện về địa lý - chính trị - kinh tế - xã hội; có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.

Đồng thời với 3 vùng kinh tế động lực nêu trên việc khai thác hiệu quả các tuyến đường giao thông và phát huy vai trò của các trung tâm thị trấn huyện lỵ sẽ được quan tâm với góc độ là giải pháp quan trọng để góp phần thúc đẩy các vùng kinh tế động lực chính phát triển nhanh và bền vững, không tạo khoảng cách chênh lệch lớn giữa các vùng trong tỉnh Kon Tum.

Nông nghiệp:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

22

Phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở phát huy tốt nhất các tiềm năng về rừng, đất đai và tài nguyên nước. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có thể gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: Mở rộng đất trồng lúa nước 2 vụ ổn định khoảng 9.000 ha, diện tích ngô khoảng 15.000 ha (ngô lai 12.000 ha) đảm bảo giải quyết vững chắc

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

an ninh lương thực. Xác định cây Cao su, sâm Ngọc Linh, chăn nuôi bò thịt. Chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng trên cơ sở tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su thêm từ 42.000 – 45.000 ha, phát triển trồng mới cà phê chè 1.000 – 2.000 ha, phát triển trồng cây bời lời ở các xã vùng sâu, vùng xa góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập. Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 128.000 – 130.000 con bò. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng chủ yếu là hệ thống giao thông nông thôn để việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi và đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình thuỷ lợi để mở rộng diện tích đất trồng lúa nước 2 vụ, đảm bảo nước tưới cho đầu tư thâm canh cây công nghiệp.

Công nghiệp:

Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng ở khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư; hoàn thành quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ làm cơ sở khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư; Phát triển các làng nghề thủ công, truyền thống trên địa bàn; Kiện toàn và phát triển mạng lưới cơ khí trên địa bàn phục vụ nông nghiệp nông thôn; Tăng cường công tác khuyến công, đẩy nhanh phát triển công nghiệp nông thôn.

Du lịch và dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ qua cửa khẩu Bờ Y. Đẩy nhanh việc xây dựng, hình thành hệ thống chợ nông thôn; phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ ở các trung tâm cụm xã, xã. Tập trung đầu tư khai thác có hiệu quả các tuyến, điểm, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hoá, lịch sử. Xây dựng và phát triển huyện lỵ Kon Plông trở thành trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng theo hướng hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc tỉnh Kon Tum và dần trở thành khu du lịch lớn của khu vực Bắc Tây Nguyên (với khu du lịch sinh thái Măng Đen). Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư khai thác khu du lịch Măng Đen, rừng Đăk Uy, hồ thuỷ điện Ya Ly, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, đường Hồ Chí Minh và các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và phát triển đô thị

Tiếp tục đầu tư, phát triển mạnh Thị xã Kon Tum theo hướng mở rộng, phát triển thêm các khu đô thị mới, tập trung đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông, cấp thoát nước,…), phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, các điểm du lịch theo quy hoạch; xây dựng các khu công nghiệp Sao Mai, Hoà Bình,… Phấn đấu thị xã Kon Tum được công nhận là thành phố vào cuối năm 2008.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

23

Phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y trở thành trung tâm tăng trưởng và liên kết kinh tế của tam giác phát triển 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia; phát triển huyện Ngọc Hồi thành đô thị loại IV miền núi vào năm 2010.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Khai thác có hiệu quả các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ: Hình thành các vùng dân cư dọc tuyến đường QL 14C, vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh, đường Trường Sơn Đông, đường QL 24 đi Quảng Ngãi, TL 672 đi Quảng Nam để khai thác tiềm năng đất đai vào phát triển nông – lâm nghiệp, thương mại – dịch vụ với các khu kinh tế lớn của miền Trung như Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi),…

Phát huy vai trò của thị xã, thị trấn huyện lỵ, trung tâm cụm xã trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh đô thị hoá, tập trung đầu tư phát triển thị trấn Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy, hoàn thành xây dựng mới thị trấn các huyện Kon Rẫy và Tu Mơ Rông; xây dựng các trung tâm cụm xã đã được quy hoạch.

Văn hoá xã hội

Đẩy mạnh phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ nhằm nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo; hoàn thành phổ cập

giáo dục trung học cơ sở.

Quan tâm triển khai nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao có hiệu quả

các thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất và đời sống.

Tập trung phát triển y tế, chăm lo sức khoẻ nhân dân. Không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, tinh thần cho nhân dân.

3.5. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội

3.5.1. Thuận lợi

Trong điều kiện nền kinh tế cả nước lạm phát, giá cả tăng cao, nhưng tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Đã xây dựng được một số công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng đô thị quan trọng. Các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, ytế, văn hoá – xã hội đạt nhiều kết quả. Đời sống nhân dân các dân tộc, kể cả vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện rõ rệt. Đã có bước chuyển biến tích cực về nhận thức trong đồng bào dân tộc thiểu số về chuyển đổi cơ cấu cây trồng (phát triển cao su tiểu điền). Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm mạnh. Quốc phòng an ninh được giữ vững.

Công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư tiếp tục được duy trì và đạt kết

quả khả quan.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

24

Công tác nâng cấp, chỉnh trang đô thị Kon Tum để được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh được triển khai tích cực. Đã tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo và ưu tiên các nguồn lực đầu tư cho các vùng kinh tế động lực.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

3.5.2. Khó khăn

Kon Tum vẫn là tỉnh nghèo. Kết cấu hạ tầng tuy được cải thiện nhưng vẫn còn yếu kém. Dân số còn quá ít và phân bố không hợp lý, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao.

Tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp, chưa tạo được nguồn lực ổn định và lâu dài cho đầu tư phát triển. Trình độ dân trí còn thấp; năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế.

Kinh tế phát triển chưa vững chắc, công nghiệp tăng nhanh, song thiếu bền vững. Cơ sở hạ tầng đã được chú ý đầu tư nâng cấp, nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư trực tiếp cho khu vực nông nghiệp nông thôn còn thấp, hạn chế khả năng chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp và tăng thu nhập của đại bộ phận nông dân.

Mặc dù có nhiều thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, song do xuất phát điểm thấp nên một số chỉ tiêu thấp hơn so với bình quân cả nước và vùng kinh tế Tây Nguyên.

IV. TÁC ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

4.1. Thuận lợi

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt mức khá cao, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân ngày được cải thiện, cơ chế chính sách thu hút đầu tư bước đầu được xây dựng đã tạo điều kiện cho thị trường bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin phát triển.

Kon Tum đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, từng bước chuyển đổi sang công nghiệp khai khoáng, dịch vụ, thương mại, du lịch, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin có điều kiện phát triển nhanh, thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ, phát triển thương mại điện tử.

4.2. Khó khăn

Địa hình miền núi nên gặp nhiều khó khăn trong phát triển cơ sở hạ tầng.

Xa các trung tâm kinh tế lớn nên sự hợp tác phát triển bị hạn chế.

Điều kiện kinh tế, xã hội của các cụm dân cư không đồng đều, nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tại các khu vực cũng rất khác nhau, dẫn đến không thu hút được sự quan tâm đầu tư khai thác dịch vụ của các doanh nghiệp.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

25

Mật độ dân số và thu nhập không đều giữa các địa phương trong tỉnh cho nên việc xây dựng kế hoạch và đầu tư phát triển công nghệ thông tin bị hạn chế, gặp nhiều khó khăn.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Trình độ dân trí thấp, chưa nhận thức được vai trò, tác dụng của thông tin và chưa đủ trình độ để tiếp cận với các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.

Kết cấu hạ tầng nói chung có được cải thiện nhưng vẫn còn một số mặt

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

26

yếu, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHẦN III. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng và Nhà nước

Ứng dụng công nghệ thông tin Trong các cơ quan quản lý Nhà nước

Việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà

nước đã bắt đầu và đạt được một số kết quả.

Hầu hết các Sở, ban, ngành, các huyện/thị đều đã có mạng nội bộ kết nối Internet, đã triển khai 3 phần mềm dùng chung cơ bản, nhưng mới chỉ có 9/34 đơn vị đưa vào vận hành ở mức thử nghiệm. Ngoài ra, một số đơn vị đã triển khai các phần mềm ứng dụng trong quản lý, điều hành; một số đơn vị sử dụng phần mềm tác nghiệp chuyên ngành như Sở Lao động - Thương binh - Xã hội với phần mềm tìm kiếm điều tra mộ liệt sỹ, Sở Tài nguyên Môi trường với phần mềm đo đạc, bản đồ, phần mềm đăng ký thống kê, hồ sơ địa chính lâm nghiệp… Khả năng kết nối của các phần mềm dùng chung mới chỉ trong nội bộ cơ quan, chưa tạo được môi trường làm việc qua mạng của các cơ quan với nhau.

Bước đầu đã hình thành các cơ sở dữ liệu ở một số ngành nhằm tiến đến hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành. Bao gồm: Cơ sở dữ liệu văn bản pháp quy; hệ thống các văn bản pháp luật của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh; thư viện điện tử khoa học và công nghệ; cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên được cập nhật, đáp ứng được nhu cầu tra cứu phục vụ quản lý của các đơn vị trong tỉnh. Tuy nhiên, một số cơ sở dữ liệu do đang trong thời gian chạy thử nghiệm và do hạn chế về khả năng sử dụng của các cán bộ tham gia nên chưa phát huy được tác dụng của các phần mềm truy xuất cơ sở dữ liệu này phục vụ thiết thực cho hoạt động của cơ quan.

Đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trang thông tin điện tử của tỉnh (www.kontum.gov.vn), cung cấp các thông tin tra cứu, các tin tức tổng hợp về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh phục vụ hoạt động điều hành của các cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của người dân và các doanh nghiệp.

Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các cấp:

- Tỷ lệ kết nối Internet cơ quan chính quyền cấp tỉnh: 100%, cấp huyện:

100%, cấp xã: 3%.

- Tỷ lệ cơ quan chính quyền cấp tỉnh có trang Web: 8,3%

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

27

- Tỷ lệ cán bộ, công chức trong các cơ quan chính quyền cấp tỉnh có sử dụng máy tính, Internet cho công việc là: 52,6%, cấp huyện: 46,2%, cấp xã: 3%.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng

Việc triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đã được thực hiện đồng bộ, 100% các cơ quan Đảng tỉnh được triển khai và đưa vào sử dụng các phần mềm tác nghiệp như: Xử lý công văn, Gửi nhận văn bản, Quản lý tài sản Đảng, Kế toán Đảng, Quản lý đảng phí. Việc gửi nhận văn bản qua mạng được thực hiện theo đúng quy trình, theo hướng dẫn của Trung ương. Về cơ bản bước đầu đã đáp ứng được các yêu cầu đề ra và hình thành nề nếp làm việc mới. Số lượng cán bộ, chuyên viên sử dụng máy tính, mạng máy tính ngày càng tăng. Tỉnh uỷ đã xây dựng được các cơ sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu đảng viên, văn kiện Đảng, tài chính, văn bản pháp quy các chỉ thị - nghị quyết của TW và tỉnh Đảng bộ. Các cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, đồng bộ từ tỉnh đến huyện; được nghiệm thu theo đúng hướng dẫn của Văn phòng Trung ương và đã đưa vào khai thác phục vụ nhu cầu xử lý thông tin của cán bộ, chuyên viên.

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ

a) Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp ở Kon Tum

Các doanh nghiệp chưa chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mình, chủ yếu do hạ tầng công nghệ thông tin yếu, quy mô các doanh nghiệp phần lớn là nhỏ.

Một số doanh nghiệp đã chú ý đến khai thác hiệu quả máy tính trong công việc hàng ngày. Tại những đơn vị này đã thiết lập mạng nội bộ và xây dựng những kho dữ liệu điện tử để quản lý hoạt động sản xuất quan trọng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh chưa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, Internet trong kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức.

Một số doanh nghiệp đã có bộ phận chuyên trách cho lĩnh vực công nghệ thông tin đảm nhiệm chức năng quản lý, kinh doanh, hỗ trợ vận hành, và đảm bảo tính ổn định của hệ thống phục vụ công tác của đơn vị mình. Trung bình mỗi nơi có từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tuy nhiên, trong tỉnh hiện có chỉ 18 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin, chưa có doanh nghiệp công nghệ thông tin đầu tư về công nghiệp phần cứng, phần mềm, nội dung thông tin số.

b) Thương mại điện tử

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

28

Một số các doanh nghiệp tại Kon Tum đã có Website riêng và tham gia hoạt động thương mại điện tử, nhưng mức độ ứng dụng internet và thương mại điện tử để giao dịch của các doanh nghiệp là thấp: Chưa chú trọng khai thác thông tin trên mạng Internet, chưa chú trọng đến quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm thông qua Internet, chưa có giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp (B2B).

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Nguyên nhân cũng chủ yếu do nhận thức của doanh nghiệp và cơ sở hạ

tầng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, Internet chưa cao.

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống văn hoá xã hội

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo

Theo số liệu khảo sát tính đến cuối năm 2007, toàn ngành giáo dục của Tỉnh có khoảng 1.900 máy tính, 20 mạng LAN. Tất cả các trường Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú (trừ trường Phổ thông dân tộc nội trú Tu Mơ Rông), phòng giáo dục các huyện/thị đều đã kết nối Internet băng thông rộng. Các văn bản giữa Sở Giáo dục đào tạo và các đơn vị bước đâu gửi qua email đồng thời gửi theo đường bưu chính.

Ngành giáo dục đã sử dụng hai hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) và hệ thống thông tin quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS).

Ngoài ra, Sở Giáo dục đào tạo đã đưa vào sử dụng phần mềm Hồ sơ quản lý công việc của Đề án 112; số hoá, lưu trữ tất cả những văn bản đi/ đến, phân phối văn bản từ lãnh đạo đến chuyên viên qua mạng nội bộ của Sở.

Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Sở đã đưa vào sử dụng phần mềm quản lý ngân hàng đề thi trắc nghiệm, máy tính hỗ trợ chấm bài thi trắc nghiệm; phần mềm quản lý các kỳ thi, quản lý trường học, tư liệu dạy học điện tử.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các bệnh viện, các trung tâm, trạm y tế rất hạn chế nhất là tuyến huyện, phường, xã. Đa số ứng dụng công nghệ thông tin tại các bệnh viện là khai thác công việc văn phòng, thống kê, báo cáo, một số bệnh viện ứng dụng công nghệ thông tin quản lý bệnh viện nhưng chỉ mới thực hiện được từng phần riêng lẻ như: Quản lý nhân sự, viện phí, quản lý kho dược, bệnh nhân ra vào viện.

Các phần mềm quản lý khai thác cơ sở dữ liệu chỉ thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, còn các Trung tâm và cơ sở Y tế khác do hạ tầng mạng chưa được phát triển nên các máy tính giúp ít cho công tác văn phòng, các phần mềm quản lý truy xuất, báo cáo, cập nhật Cơ sở dữ liệu chạy đơn lẻ trên một máy tính chuyên dụng để cập nhật thông tin và gửi, nhận báo cáo. Hạ tầng kết nối mạng Internet được đầu tư nhưng chủ yếu để thực hiện công tác báo cáo theo định kỳ về Sở Y tế.

Phổ cập Internet trong đời sống xã hội

Bảng 5: Tình hình phát triển Internet Việt Nam

31/01/2008

Tên chỉ tiêu

Số lượng thuê bao quy đổi

5.329.547

Số người sử dụng

18.913.492

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

29

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Tổng thuê bao băng rộng

1.325.936

Tỉ lệ người dân sử dụng Internet (%)

22,47

Tổng băng thông kết nối quốc tế (Mbps)

12.580

Tổng băng thông kết nối trong nước

27.744

(Mbps)

Tổng số tên miền .vn

62.693

Tổng số địa chỉ IP đã cấp

3.831.552

Nguồn: Trang web Trung tâm internet Việt Nam VNNIC

Bảng 6: Số liệu về Internet của tỉnh Kon Tum

Nội dung

Đơn vị tính

Đến 31/12/2007

Tổng số thuê bao Internet quay số điện thoại

Thuê bao

1.337

Tổng số thuê bao Internet ADSL

Thuê bao

2.720

Tổng số thuê bao Internet kênh riêng ( leased line)

Thuê bao

6

Tỷ lệ ADSL so với tổng số thuê bao

%

66,94

Tỷ lệ người dân so với một thuê bao

%

1,04

Số huyện được cung cấp dịch vụ Internet ADSL

Huyện

9

Số xã có điểm Bưu điện văn hoá xã

70/96

Số điểm BĐVHX được kết nối Internet

15/70

Nguồn: Báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum

II. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2.1. Phát triển mạng và dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh

Mạng lưới Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư xây dựng và phát triển với hệ thống truyền dẫn và thiết bị chuyển mạch tiên tiến, hiện đại, đa dịch vụ.

Tại Kon Tum tính đến 31/12/2007 có 70/96 xã có điểm bưu điện văn hoá xã. Trong đó chỉ có 15 điểm bưu điện văn hoá xã được trang bị máy tính và kết nối Internet (đạt 21,42%). Đối với khu vực thị xã số lượng thiết bị và mức độ truy nhập Internet có khá hơn, nhưng vẫn chưa cao. Toàn tỉnh có 4.063 thuê bao Internet (đạt mật độ 1,04 thuê bao/ 100 dân), trong đó có 2.720 thuê bao ADSL; có tổng số 166.738 thuê bao địên thoại (đạt mật độ 42,8 máy/ 100 dân), trong đó có 37.320 thuê bao cố định (đạt mật độ: 9,6 máy/ 100 dân), 129.418 thuê bao di động (đạt mật độ 33,2 máy/ 100 dân). Do đó, để phát triển Internet hiện còn nhiều khó khăn, vì mạng ADSL mới vươn tới các khu vực huyện/thị. Mặt khác tham gia Internet còn là một yêu cầu quá cao so với khả năng kinh tế và trình độ tin học của rất nhiều người.

2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

30

Trong giai đoạn vừa qua, việc trang bị hạ tầng công nghệ thông tin cho ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều hành, quản lý được lãnh đạo

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

các cấp các ngành quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Việc trang bị và mở rộng qui mô cũng như năng lực của các thành phần trong hệ thống mạng cục bộ cũng như mạng diện rộng được các ngành các cấp quan tâm đầu tư.

Cho đến nay các Cơ quan Đảng, cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các doanh nghiệp, các huyện/thị có khoảng 89 mạng LAN, 13 đơn vị (khối Đảng) kết nối mạng WAN. Với tổng số 4.185 máy tính trên địa bàn tỉnh.

a. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng:

Hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Kon Tum đã được trang bị tương đối đồng bộ. Đến nay, mạng tin học các Ban của Đảng, các Huyện uỷ, Thị uỷ trang bị được 32 máy chủ, 350 máy trạm các loại, các thiết bị mạng (Switch, Router, Modem) và các thiết bị khác (máy in, UPS, scanner, tủ thiết bị,…), xây dựng được 13/14 đơn vị có mạng nội bộ kết nối với mạng diện rộng của Đảng, các Ban của Đảng kết nối với Văn phòng Tỉnh uỷ qua hệ thống cáp quang.

Hệ thống mạng diện rộng đã được nâng cấp chuyển sang sử dụng công nghệ IP, kết nối với Trung ương bằng đường truyền tốc độ cao, các Huyện uỷ, Thị uỷ kết nối với trung tâm mạng Văn phòng Tỉnh uỷ bằng đường quay số, đang triển khai bằng đường truyền tốc độ cao. Tỷ lệ các Ban của Đảng, các Huyện uỷ, Thị uỷ kết nối mạng với Trung tâm mạng văn phòng Tỉnh uỷ đạt khoảng 92,8%.

Bảng 7: Hạ tầng phần cứng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng

Tên đơn vị hành chính

Tổng số máy

Có kết nối WAN

Có mạng LAN

Có kết nối Internet

Văn phòng tỉnh uỷ

54

Ban tổ chức tỉnh uỷ

24

UB kiểm tra tỉnh uỷ

10

Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ

22

Ban Dân vận tỉnh uỷ

16

Toà soạn báo Kon Tum

20

Trường chính trị

14

Thị uỷ Kon Tum

33

Huyện uỷ Đắk Glei

21

Huyện uỷ Đắk Hà

20

Huyện uỷ Đắk Tô

21

Huyện uỷ Kon Plông

17

Huyện uỷ Kon Rẫy

24

Huyện uỷ Ngọc Hồi

24

Huyện uỷ Sa Thầy

22

Huyện uỷ Tu Mơ Rông

8

0

13

15

16

Tổng

350

Nguồn: Số liệu Sở Thông tin và Truyền thông Kon Tum cấp

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

31

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

b. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý Nhà nước

Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh

đã được trang bị, cài đặt và đưa vào vận hành theo đúng giải pháp kỹ thuật.

Đến nay, hạ tầng mạng các Sở ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện/thị đã trang bị được 78 máy chủ, 1.269 máy trạm các loại, xây dựng được 34 đơn vị có mạng nội bộ kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh bằng đường truyền dial up 1249. Tỷ lệ các Sở ban ngành, huyện/thị kết nối mạng với Uỷ ban nhân dân tỉnh đạt khoảng 89,4%; số máy tính kết nối trong mạng nội bộ của các cơ quan 937/1.269 máy đạt khoảng 73,8%. Hệ thống thư điện tử của tỉnh (địa chỉ: http://mail.kontum.gov.vn) đã cài đặt xong ở 34 đơn vị, tổng cộng 894 hòm thư. Bảng 8: Hạ tầng phần cứng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước

Tên đơn vị hành chính

Tổng số máy

Có kết nối mạng WAN

Có mạng LAN

Có kết nối Internet

Các Huyện/thị

519

0

9

9

Uỷ ban nhân dân Thị xã Kon Tum

87

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Đăk Tô

45

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện TuMơ Rông

42

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Đăk Glei

52

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Ngọc Hồi

56

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Sa thầy

68

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Kon Rẫy

59

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Đăk Hà

65

Không

Uỷ ban nhân dân Huyện Kon Plông

45

Không

Các Sở Ban Ngành

750

0

26

26

Tổng

1.269

0

35

35

Nguồn: Số liệu Sở Thông tin và Truyền thông Kon Tum cấp

2.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các trường học và cơ sở y tế

Theo số liệu khảo sát đến hết năm 2007: Khối trường học có khoảng 1.900 máy tính; 20 mạng LAN; tất cả các trường Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú (trừ trường Phổ thông dân tộc nội trú Tu Mơ Rông), phòng giáo dục các huyện/thị đều đã kết nối ADSL; không đơn vị nào kết nối WAN và có Website.

Khối các bệnh viện và cơ sở y tế có khoảng 203 máy tính. Có 3 mạng LAN, 21 đơn vị kết nối Internet, không đơn vị nào kết nối WAN và có Website.

2.4. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

32

Tổng số doanh nghiệp các loại của tỉnh Kon Tum tính đến 31/12/2007 là 668, có 18 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin. Một số doanh nghiệp đã xây dựng được mạng LAN và có kết nối Internet (ADSL).

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp tại Kon Tum rất thấp. Các doanh nghiệp có mạng nội bộ và kết nối Internet băng thông rộng chiếm tỷ lệ rất ít; chưa chú ý đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh.

Bảng 9: Hạ tầng phần cứng tại một số các doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp

Tổng số máy

Có kết nối WAN

Có mạng LAN

Có kết nối Internet

Công ty Bảo hiểm nhân thọ

15

Công ty kinh doanh tổng hợp

5

Chi nhánh xăng dầu Kontum

25

Truyền tải điện Gia Lai-Kon Tum

19

Công ty viễn thông Quân đội

25

Ngân hàng CS xã hội

14

Ngân hàng phát triển

26

Công ty cổ phần xây dựng 79

10

Ngân hàng Công thương

10

64

180

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công ty thuỷ nông Đăk Uy

4

Công ty cà phê Đăk uy

9

Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư

9

Công ty xổ số kiến thiết

13

13

14

Công ty vận tải ô tô Công ty cổ phần Xây dựng và QLCTGT Công ty cấp nước

8

16

18

Tổng

463

0

Nguồn: Số liệu Sở Thông tin và Truyền thông Kon Tum cấp

III. HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

3.1. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

33

Cùng với sự phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh cũng có sự chuyển biến tích cực. Thực hiện chỉ thị 58-CT/TW nhận thức về công nghệ thông tin của các ngành các cấp có sự phát triển rõ rệt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin cũng được quan tâm. Hầu hết các cơ quan đều có nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ thông tin từng bước đã được ứng dụng trong điều hành quản lý ở các cơ quan Đảng và Nhà nước đem lại hiệu quả ban đầu, tạo nền tảng cho việc hình thành cơ quan điện tử để có thể thực hiện Chính phủ điện tử trong thời gian tới; đội ngũ cán bộ bắt đầu làm việc qua hệ thống máy tính.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Công tác bồi dưỡng, đào tạo cho các cán bộ theo Dự án thành phần trong

hai Đề án 47 và Đề án 112 đã được triển khai:

Tại các cơ quan quản lý Nhà nước:

Theo kết quả thống kê và báo cáo của các đơn vị tại các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 1.550 cán bộ công chức (kể cả cán bộ công chức hợp đồng) có trình độ về tin học từ chứng chỉ A trở lên. Trong đó: Trình độ thạc sỹ có 01 người; trình độ cao đẳng, đại học có 52 người (chiếm 3,4%); trình độ trung cấp, kỹ thuật viên có 30 người (chiếm 1,9%); trình độ A, B, C có 1.467 người (chiếm 94,6%).

Đến cuối năm 2006, tỉnh đã đào tạo được 324 lượt cán bộ công chức trình độ tương đương bằng A, 38 cán bộ quản trị mạng của các Sở Ban ngành theo chương trình đào tạo của đề án 112.

Tại các cơ quan Đảng:

Hiện nay trong khối cơ quan Đảng có 352 cán bộ công chức có trình độ về tin học từ chứng chỉ A trở lên. Trong đó: Trình độ cao đẳng, đại học có 7 người (chiếm 2%); trình độ trung cấp, kỹ thuật viên có 3 người (chiếm 0,9%); trình độ A, B, C có 342 người (chiếm 97,2%).

Về đào tạo, tập huấn: Đến nay đã có 322 lượt cán bộ, chuyên viên được đào tạo, tập huấn về kiến thức tin học; 253 lượt người được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.

Nhìn chung tại các Sở, Ban, Ngành, huyện/thị và các cơ quan Đảng: Cán bộ được đào tạo tại các trung tâm, bồi dưỡng đã sử dụng được máy vi tính và mạng máy tính để tạo lập và khai thác thông tin trong công tác hàng ngày ở các cấp độ khác nhau. Số lượng người có trình độ về công nghệ thông tin tập trung trong các cơ quan này rất ít chủ yếu là trình độ A, B. Trong thời gian tới để sẵn sàng đáp ứng được nhu cầu chung trong cải cách hành chính Nhà nước và Chính phủ điện tử thì việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài; việc tạo ra đội ngũ kế cận trong quá trình hội nhập và phát triển rất cần thiết.

3.2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị giáo dục đào tạo và y tế

Đến nay, đội ngũ giáo viên tin học tại Kon Tum có: 26 người có trình độ Đại học/ Cao đẳng (chiếm 2,43%), 822 người có trình độ A, B, Trung cấp công nghệ thông tin (chiếm 76,89%).

Ngành đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức tin học cho cán bộ, giáo viên. Đối với cán bộ quản lý bồi dưỡng sử dụng các phần mềm văn phòng, phần mềm quản lý nhà trường, cơ sở dữ liệu hỗ trợ quản lý. Đối với giáo viên bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bộ môn.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

34

Theo số liệu khảo sát tại một số các Bệnh viện đều có người biết và sử dụng được máy tính ở các cấp độ khác nhau, hiện trong ngành có khoảng 1.507 nhân viên làm công tác quản lý và điều trị. Trong đó, số có trình độ A,

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

B đến Trung cấp công nghệ thông tin là 325 người (chiếm 21,57%), chưa có cán bộ nào có trình độ từ Cao đẳng đến Đại học công nghệ thông tin.

Phần lớn cán bộ công chức và nhân dân nhận thức vai trò và tầm quan

trọng của công nghệ thông tin còn hạn chế. Bảng 10: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ sở giáo dục đào tạo

Tên đơn vị hành chính

Tổng số cán bộ

Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng (chứng chỉ A, B hoặc tương đương)

Số tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng công nghệ thông tin

Các Trường Trung học phổ thông

898

75,28

19

Trung tâm Ngoại ngữ

6

83,33

0

24

83,33

2

Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Kon Tum

Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp

46

84,78

2

Trung học chuyên Kon Tum

95

86,32

3

Tổng

1.069

76,89

26

Nguồn: Số liệu Sở Thông tin và Truyền thông Kon Tum cấp

Bảng 11: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ sở y tế

Tên đơn vị hành chính

Tổng số cán bộ

Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng (chứng chỉ A, B hoặc tương đương)

Số tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng công nghệ thông tin

340

14,71

0

26

15,38

0

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Trung tâm Y tế dự phòng

27

88,89

0

Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản

14

14,29

0

11

63,64

0

11

63,64

0

Trung tâm truyền thông Giáo dục sức khoẻ Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, Mỹ phẩm Trung tâm phòng chống bệnh xã hội

43

51,16

0

Trung tâm phòng chống Sốt rét

17

58,82

0

Trung tâm Giám định Y khoa

8

62,50

0

Trường Trung học Y tế

21

71,43

0

Trung tâm kiểm dịch Y tế quốc tế

10

90,00

0

Trung tâm Y tế thị xã

131

19,85

0

Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy

116

10,34

0

Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy

104

30,77

0

Trung tâm Y tế huyện Kon Plong

100

10,00

0

Trung tâm Y tế huyện Đăk hà

101

13,86

0

Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô

115

21,74

0

Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông

83

13,25

0

Trung tâm Y tế huyện Ngọc Hồi

104

21,15

0

Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei

125

14,40

0

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

35

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Tổng

1.507

21,57

0

Nguồn: Số liệu Sở Thông tin và Truyền thông Kon Tum cấp

3.3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp

Bảng 12: Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại một số các doanh nghiệp

Tên đơn vị hành chính

Tổng số người

Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng (chứng chỉ A, B hoặc tương đương)

Số tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng công nghệ thông tin

Công ty Bảo hiểm nhân thọ

11

72,73

3

Công ty kinh doanh tổng hợp

27

92,59

0

Chi nhánh xăng dầu Kontum

58

46,55

0

Truyền tải điện Gia Lai-Kon Tum

142

16,90

0

Công ty viễn thông Quân đội

39

82,05

2

Ngân hàng CS xã hội

16

81,25

1

Ngân hàng phát triển

31

77,42

2

Công ty cổ phần xây dựng 79

54

96,30

0

Ngân hàng Công thương

22

81,82

2

66

92,42

3

183

88,52

9

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công ty thuỷ nông Đăk Uy

15

66,67

0

Công ty cà phê Đăk uy

50

52,00

0

Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư

15

80,00

0

Công ty xổ số kiến thiết

39

92,31

1

Công ty vận tải ô tô

18

50,00

0

Công ty CP XD&QLCTGT

74

47,30

0

Công ty cấp nước

25

48,00

Tổng

885

66,21

23

Nguồn: - Số liệu Sở Thông tin và Truyền thông Kon Tum cấp

IV. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Công nghiệp công nghệ thông tin là khái niệm được hình thành theo sự phát triển nhanh chóng và xu hướng hội tụ công nghệ của ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin. Hầu hết các quốc gia phát triển công nghệ thông tin đều dùng khái niệm “công nghiệp công nghệ thông tin và Truyền thông” (ICT industry) để chỉ chung tất cả các lĩnh vực điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin. Hiện nay, công nghiệp công nghệ thông tin được xác định bao gồm các lĩnh vực công nghiệp phần cứng (CNPC), công nghiệp phần mềm (CNPM), công nghiệp nội dung (CNND).

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

36

CNPC: Là công nghiệp sản xuất các sản phẩm phần cứng, bao gồm phụ tùng, linh kiện, thiết bị số. CNPM: Là công nghiệp sản xuất các sản phẩm phần mềm, bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm điều khiển, tự động hoá và các sản phẩm tương tự khác; cung cấp các giải

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

pháp cài đặt, bảo trì, hướng dẫn sử dụng. CNND: Là công nghiệp sản xuất các sản phẩm thông tin số, bao gồm thông tin kinh tế - xã hội, thông tin khoa học – giáo dục, thông tin văn hoá - giải trí, trên môi trường mạng và các sản phẩm tương tự khác.

Nhìn chung, do điều kiện địa lý và kinh tế, tỉnh Kon Tum chưa có công nghiệp phần cứng, phần mềm. Trên địa bàn tỉnh hiện chỉ có 18 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin, chưa có doanh nghiệp nào đầu tư về công nghiệp phần cứng, phần mềm, nội dung thông tin số.

V. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

5.1. Đường lối chủ chương phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kon Tum

Lãnh đạo Tỉnh đã nhận thức được vai trò, vị trí của công nghệ thông tin là động lực trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nên rất quan tâm đến ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 426/QĐ-UB, ngày 27/6/2002, phê duyệt Đề án “Tin học hoá Quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2001-2005” để thiết lập các hệ thống thông tin tin học hoá phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, thực hiện tin học hoá các dịch vụ hành chính công, phục vụ người dân và doanh nghiệp, phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức, tạo khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ mới trong công việc thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả và chất lượng công việc;

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã phê duyệt Đề án “Tin học hoá hoạt động cơ quan Đảng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2003-2005” làm cơ sở cho Ban quản lý dự án triển khai.

5.2. Công tác chỉ đạo, tổ chức, quản lý công nghệ thông tin của Tỉnh Kon Tum

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 76/QĐ-UB, ngày 20/11/2001 về việc thành lập Ban Điều Hành đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum; Quyết định số 30/2005/QĐ-Uỷ ban nhân dân, ngày 08/7/2005 về việc thành lập Sở Bưu chính viễn thông tỉnh Kon Tum (nay là Sở Thông tin và Truyền thông).

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

37

Sở Bưu chính Viễn thông được thành lập (nay là Sở Thông tin và Truyền thông) đã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh, về Bưu chính, Viễn Thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin, quản lý

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

các dịch vụ công về Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Tuy nhiên, tỉnh chưa thành lập được Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin để liên kết các ngành làm đầu mối tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển công nghệ thông tin.

5.3. Công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án công nghệ thông tin của Tỉnh Kon Tum

(cid:1) Kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của Tỉnh uỷ (Đề án 47) đã

thực hiện giai đoạn 2003-2005, đạt kết quả tốt.

(cid:1) Đề án Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước của Tỉnh (Đề án

112) giai đoạn 2001-2005, bước đầu đã tạo một số chuyển biến.

(cid:1) Tỉnh đang xây dựng Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến 2015 và định hướng đến năm 2020.

VI. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Tổng kinh phí đầu tư ngân sách cho công nghệ thông tin của 2 Đề án 112 và 47 khoảng: 12,200 tỷ đồng. Tong đó, ngân sách của tỉnh khoảng: 2,700 tỷ đồng;

Tổng chi phí ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo

dục: 2.000.000.000 đồng.

VII. ĐÁNH GÍA TỔNG HỢP CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

7.1. Điểm mạnh

Ứng dụng công nghệ thông tin

Các cấp lãnh đạo, của các cơ quan Đảng và chính quyền các cấp, các doanh nghiệp đã có bước chuyển biến quan trọng nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đã có quan tâm và chú trọng bước đầu đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Việc đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, có tác động tích cực đến mọi mặt kinh tế xã hội của tỉnh, đặc biệt đã và đang hình thành hệ tư duy, phương pháp và môi trường làm việc có ứng dụng công nghệ thông tin trong các cấp, các ngành.

Tại các cơ quan Nhà nước đã triển khai các phần mềm ứng dụng, xây dựng các cơ sở dữ liệu nhằm tiến đến hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

38

Bước đầu xây dựng và hình thành kho thông tin điện tử và hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng trong tỉnh. Thống

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

nhất sử dụng các phần mềm dùng chung trong các cơ quan Đảng như: Thư tín điện tử, gửi nhận văn bản, văn kiện Đảng được cập nhật và khai thác thường xuyên. Xây dựng được quy chế, quy trình khai thác và sử dụng mạng thông tin diện rộng của Đảng, đảm bảo an toàn, bí mật.

Hạ tầng công nghệ thông tin

Đã đầu tư xây dựng được cơ bản hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông bao gồm trang bị máy tính, các thiết bị ngoại vi, mạng cục bộ các đơn vị của tỉnh, cùng với mạng lưới dịch vụ Internet trải rộng trên địa bàn tỉnh. Internet tốc độ cao (ADSL) phát triển đến trung tâm huyện. Xây dựng được Trung tâm tích hợp dữ liệu, Trang Thông tin điện tử của tỉnh.

Tại các cơ quan Đảng tỉnh Kon Tum, hạ tầng công nghệ thông tin đã được trang bị tương đối đồng bộ. Hệ thống mạng diện rộng đã được nâng cấp chuyển sang sử dụng công nghệ IP, kết nối với Trung ương bằng đường truyền tốc độ cao.

Trong giáo dục đào tạo: Tất cả các trường Trung học phổ thông, PT DTNT, phòng giáo dục các huyện/thị đều đã kết nối Internet băng thông rộng, sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập.

Nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Một số cơ quan đã hình thành thói quen sử dụng máy tính trong soạn thảo văn bản và sử dụng chương trình ứng dụng hỗ trợ cho tác nghiệp hàng ngày. Đa số cán bộ công chức được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tin học cơ bản và sử dụng các thiết bị văn phòng phục vụ trong công việc hiệu quả hơn.

Tại một số cơ quan đã có cán bộ có trình độ về công nghệ thông tin, có thể đảm nhận vai trò ứng dụng công nghệ thông tin tại chỗ. Hệ thống quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin được hình thành và ngày càng ổn định, là điều kiện thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao trong cả nước, Kon Tum đã và đang chủ động thực hiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Định hướng đúng cho các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như đầu tư về cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, triển khai các phần mềm ứng dụng.

7.2. Điểm yếu

Điểm xuất phát về GDP trên đầu người, các chỉ số viễn thông, Internet, công nghệ thông tin của Kon Tum còn thấp so với cả nước, có nhiều huyện vùng sâu, vùng xa, kinh tế xã hội còn kém phát triển, khó khăn cho việc triển khai mạng lưới hạ tầng, dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

39

Ứng dụng công nghệ thông tin

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội, chưa phát huy vai trò của động lực công nghệ thông tin. Tin học hoá công tác quản lý hành chính nhà nước chưa gắn với cải cách hành chính nhà nước.

Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở địa phương mới ở giai đoạn đầu, chưa có cơ chế, giải pháp phát huy và liên kết giữa: Nhà nước - nhà khoa học - doanh nghiệp và nhà trường. Thiếu các tổ chức tư vấn, dịch vụ có uy tín về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Quá trình tin học hoá quản lý Nhà nước diễn ra chậm, mới ở mức độ ban đầu. Việc triển khai các phần mềm dùng chung của Đề án 112 chỉ mới cài đặt chưa đưa vào vận hành.

Khối các doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về tác động công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, tác nghiệp còn rất hạn chế.

Hệ thống cơ chế, chính sách, các quy định về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh chưa cụ thể.

Hạ tầng công nghệ thông tin

Ngân sách tỉnh còn hạn hẹp chưa đáp ứng đủ nội dung yêu cầu của các

đơn vị.

Hạ tầng công nghệ thông tin mới chỉ được đầu tư ban đầu, trong đó chủ yếu đầu tư trang bị máy tính; nhiều máy tính vẫn hoạt động đơn lẻ chưa kết nối mạng thông tin thống nhất. Chưa xây dựng được đường truyền tốc độ cao nối giữa Trung tâm Tích hợp dữ liệu với các đơn vị.

Nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cũng hạn hẹp nên lực lượng cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin còn hạn chế về số lượng và cả năng lực chuyên môn. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin chưa nhiều, tốc độ tin học hoá diễn ra chậm.

Hiệu quả của các dự án đầu tư chưa cao, do nhiều yếu tố tác động, trong đó có sự thiếu hụt về nguồn nhân lực, thiếu hụt về đội ngũ cán bộ quản lý dự án công nghệ thông tin.

Việc đầu tư các dự án công nghệ thông tin còn bất cập và không đồng bộ giữa thiết bị - nhân lực và phần mềm ứng dụng. Hầu hết các dự án đều chỉ mới tập trung đầu tư thiết bị máy móc, chưa chú ý tới đầu tư nguồn nhân lực và phần mềm nên hệ thống hạ tầng thiết bị đã đầu tư chưa phát huy tốt hiệu quả.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

40

Công nghiệp công nghệ thông tin

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Công nghiệp công nghệ thông tin chưa phát triển, mới chỉ có 18 cơ sở hoạt động về dịch vụ công nghệ thông tin, chưa có doanh nghiệp nào đầu tư về công nghiệp phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số.

7.3. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

Công nghệ thông tin là ngành có hàm lượng khoa học cao, đòi hỏi nhiều

chất xám nên cần phải có thời gian, đặc biệt là để chuẩn bị nguồn nhân lực.

Việc triển khai các chương trình ứng dụng dùng chung từ TW (Đề án 47; Đề án 112) còn quá chậm và không đồng bộ, làm ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh quá trình tin học hoá tại các cơ quan trong tỉnh.

Kon Tum còn là một tỉnh nghèo, tiềm lực kinh tế của tỉnh còn yếu nên

khả năng đầu tư cho công nghệ thông tin còn rất hạn chế.

Kon Tum cách xa các trung tâm kinh tế lớn, khoảng cách đi lại khó khăn

nên hạn chế sự hợp tác.

b) Nguyên nhân chủ quan

Ứng dụng công nghệ thông tin

Nhận thức của chính quyền các cấp, nhiều doanh nghiệp và một số Sở, Ban, Ngành về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin chưa thật sâu sắc, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với khu vực Tây Nguyên và cả nước, chưa xem đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư cho phát triển KT-XH; do vậy việc tổ chức thực hiện Chương trình chưa có sự quan tâm đúng mức, còn cầm chừng, thiếu quyết liệt.

Chưa thành lập được Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của tỉnh để liên kết các ngành làm đầu mối tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh nên việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin chưa được quan tâm đúng mức, chưa có mô hình cụ thể, tính chuyên nghiệp chưa cao.

Sự phối hợp giữa các Sở ban ngành, các cấp, giữa các cơ quan đơn vị chưa được chặt chẽ. Kế hoạch xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh chưa được thực hiện cụ thể cho việc xây dựng chính quyền điện tử. Đặc thù của tỉnh Kon Tum với địa hình nhiều đồi núi nên có những hạn chế về phát triển kinh tế xã hội, khó khăn về nguồn kinh phí và nhân lực. Kinh phí dành cho ứng dụng và phát triển CNTT còn quá ít so với yêu cầu.

Hạ tầng công nghệ thông tin

Đầu tư kinh phí cho chương trình tuy đã có sự quan tâm, nhưng so với yêu cầu phát triển công nghệ thông tin thì chưa tương xứng, chưa có sự tập trung trọng điểm trong đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.

Nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

41

Chưa chú ý triển khai đồng bộ với công tác đào tạo, chuyển giao. Nhân

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

lực tổ chức thực hiện các Đề án còn mỏng và trình độ chưa tương xứng.

7.4. Vị trí công nghệ thông tin của tỉnh

Theo kết quả khảo sát và đánh giá của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin Quốc gia, Hội tin học Việt Nam, quá trình đầu tư và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh được đánh giá và xếp hạng: Tỉnh Kon Tum đứng thứ 1 trong khu vực Vùng Tây Nguyên, đứng thứ 14 trong cả nước, cụ thể như sau:

Bảng 13: Xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin

Tên tỉnh

ICT Index

Nhân lực

Môi trường chính sách

Hạ tầng CNTT

Xếp hạng năm 2006

Xếp hạng năm 2005

Ứng dụng CNTT

Phục vụ SXKD

Các tỉnh Vùng Tây Nguyên

0,15

0,45

0,14

0,54

0,44

0,30

14

-

Kon Tum

0,18

0,37

0,31

0,20

0,33

0,27

22

8

Lâm Đồng

0,20

0,34

0,13

0,03

0,92

0,24

35

50

Đắk Lắk

0,11

0,39

0,13

0,04

0,83

0,23

44

39

Gia Lai

0,17

0,30

0,00

0,00

0,28

0,15

59

47

Đắk Nông

Nguồn: Văn phòng BCĐ Quốc gia về CNTT "Báo cáo Vietnam ICT Index 2006"

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

42

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHẦN IV. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KON TUM

I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ BÁO

1.1. Xu hướng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam trong thời gian tới

Công tác dự báo được tiến hành dựa trên các xu hướng phát triển và ứng

dụng công nghệ thông tin như đã phân tích trên trong phần mở đầu:

(cid:1) Tình hình, xu thế phát triển công nghệ thông tin và truyền thông

trên thế giới.

(cid:1) Tình hình và xu hướng phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam. (cid:1) Tình hình phát triển Chính phủ điện tử và Thương mại điện tử ở

Việt Nam.

(cid:1) Hiện trạng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin qua các giai đoạn đến 2006 tại Việt Nam nói chung và tại Kon Tum nói riêng. (cid:1) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh Kon

Tum.

Sự phát triển công nghệ thông tin phụ thuộc rất nhiều vào môi trường phát triển. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò của công nghệ thông tin trong sự nghiệp phát triển, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nên đã đề ra nhiều đường lối, chủ trương chính sách về phát triển công nghệ thông tin mạnh mẽ và khá đồng bộ. Có thể tóm tắt một số xu hướng phát triển ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam trong thời gian tới như sau:

a) Về môi trường pháp lý:

Nhà nước đã thành lập Bộ thông tin và truyền thông và hệ thống Sở Thông tin và Truyền thông ở các tỉnh. công nghệ thông tin được coi như một ngành kinh tế và có các hệ thống cơ quan nhà nước quản lý trong quá trình phát triển. Cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch, đầu tư phát triển liên quan đến công nghệ thông tin được tiến hành một cách bài bản, đồng bộ với sự phát triển kinh tế xã hội và đưa công nghệ thông tin trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nó cũng là một ngành kinh tế mũi nhọn.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

43

Nhà nước đã và đang hoàn thiện hệ thống pháp lý đảm bảo cho sự phát triển công nghệ thông tin phát huy sức mạnh của công nghệ, của tri thức, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, tạo tiền đề cho nền kinh tế tri thức. Hai bộ luật quan trọng đã thông qua là luật giao dịch điện tử

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

và luật công nghệ thông tin là những văn bản quan trọng sẽ đi vào đời sống xã hội trong thời gian tới.

b) Về chính sách ưu đãi

Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi về đầu tư, hỗ trợ cho sự phát triển công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm. Nhiều chương trình dự án tăng cường nhận thức về công nghệ thông tin, thương mại điện tử và CPĐT đã và đang được triển khai. Hơn thế nữa các chương trình, chính sách, các dự án công nghệ thông tin phục vụ phát triển cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, phát triển làng nghề đã và đang được triển khai rộng rãi.

c) Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp cần phải tích cực tham gia hoạt động giao dịch thương mại điện tử để nhanh chóng, chủ động hội nhập với kinh tế thế giới. Việc tham gia hiệp định AFTA và tham gia tổ chức WTO đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội cho việc mở rộng thị trường, tiếp nhận công nghệ mới. Thách thức do sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, cạnh tranh ngay trên địa phương của mình. Công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp cải tiến tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất, năng lực cạnh tranh thông qua việc tin học hoá các công đoạn quản lý, sản xuất và xúc tiến thương mại với các giải pháp công nghệ như: Hệ thống quản lý nguồn lực doanh nghiệp ERPs (Enterprise Resource Planning systems), hệ thống quản lý khách hàng CRM (Customer Relationship Management), giải pháp thương mại và thanh toán điện tử. công nghệ thông tin giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng vươn ra thị trường thế giới, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghệ thông tin với tiềm năng về nhân lực và tài nguyên mã nguồn mở.

d) Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà Nước tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

44

Một trong những chương trình ứng dụng công nghệ thông tin lớn, mang tính xuyên suốt và tính chiến lược trong quản lý Nhà nước là Chính phủ điện tử với Cơ quan điện tử, Doanh nghiệp điện tử và Công dân điện tử và hình thành nên xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức. Việc xây dựng Chính phủ điện tử là một sự tất yếu trong quá trình cải cách hành chính nhà nước. Chính phủ điện tử sẽ giúp chính quyền quản lý điều hành đất nước hiệu quả hơn, kịp thời hơn và minh bạch hơn. Với chính phủ điện tử người dân có thể tiếp nhận thông tin về đường lối chủ trương chính sách và tận hưởng lợi ích thông qua hệ thống dịch vụ công. Chính phủ điện tử là cải cách hành chính trên nền tảng công nghệ thông tin và với mục tiêu hướng đến người dân và doanh nghiệp. Quá trình xây dựng Chính phủ điện tử và chính quyền điện tử ở cấp tỉnh sẽ đòi hỏi nhiều đầu tư về nguồn lực cả từ trung ương lẫn địa phương. Cần có quy hoạch, kế hoạch cụ thể để tiếp nhận nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng Chính phủ điện tử và tạo môi trường để thu hút các đầu tư từ trung ương, từ các doanh nghiệp.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

e) Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng

Theo thực tiễn trên thế giới thì công nghệ thông tin đã tham gia, tác động một cách tích cực ở mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực Giáo dục, và Y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Thông qua công nghệ thông tin và Internet, người dân ở vùng sâu và vùng xa cũng được hưởng các điều kiện tương tự ở đô thị. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và y tế mở ra điều kiện thuận lợi; nâng cao dân trí, giúp người dân mọi miền tiếp cận thông tin, công nghệ cho phép nâng cao hiệu quả lao động sản xuất, thuận lợi trong việc thương mại hoá sản phẩm. Đời sống văn hoá và chăm sóc sức khoẻ của người dân cũng được nâng cao. Qua đó công nghệ thông tin đã tham gia tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo, hơn thế nữa cho phép con em có điều kiện, cơ hội học tập vươn lên. Đối với các tỉnh như Kon Tum, có thể triển khai những mô hình điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, y tế và xoá đói giảm nghèo để thu hút vốn đầu tư ODA, NGO và các nguồn vốn ưu đãi khác.

f) Phát triển thị trường công nghệ thông tin

Với xu hướng công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Thị trường phần mềm đã được ghi nhận và có tốc độ phát triển nhanh. Một số địa phương có điều kiện đã hình thành rất nhiều doanh nghiệp phần mềm và tham gia gia công phần mềm cho nước ngoài. Hình thức xuất khẩu chuyên gia phần mềm cũng được các doanh nghiệp chú ý.

Thực tế hiện nay Việt Nam đang thiếu chuyên gia phần mềm phục vụ ngay cho các ứng dụng trong nước. Các doanh nghiệp đã và đang phát triển thương mại điện tử phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình, các ứng dụng Chính phủ điện tử, thương mại điện tử đã và đang tạo ra nhu cầu lớn cho thị trường công nghệ thông tin. Những năm tới là thời kỳ phát triển của thị trường công nghệ thông tin Việt Nam cả về Nguồn nhân lực, Sản phẩm, Dịch vụ và công nghiệp công nghệ thông tin với nhiều tiềm năng và cơ hội.

g) Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

45

Chính phủ điện tử là môi trường mà các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (mạng Internet, cơ sở dữ liệu) để giao tiếp qua lại với người dân, doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ khác. Chính phủ điện tử sẽ cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Nó cải thiện được sự giao tiếp của người dân và doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (cả về thời gian và không gian), giúp cho người dân nắm được thông tin, chủ động tham gia giám sát và góp ý cho công tác quản lý điều hành đất nước cũng như thừa hưởng các quyền lợi hợp pháp của mình, tăng cường sự minh bạch, hạn chế được tham nhũng, và đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Nhờ có Chính phủ điện tử người dân hay doanh nghiệp có thể liên lạc với chính quyền thông qua mạng máy tính.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Tham gia Chính phủ điện tử có 3 chủ thể: Người dân, chính phủ và

doanh nghiệp. Tùy theo mối quan hệ tương tác giữa 3 chủ thể ta có:

(cid:1) G2C: Quan hệ giữa chính phủ với người dân (cid:1) G2B: Quan hệ giữa chính phủ với doanh nghiệp (cid:1) G2G: Quan hệ giữa các cơ quan chính phủ với nhau

Mục tiêu cơ bản của Chính phủ điện tử là cải tiến quy trình công tác trong cơ quan chính phủ thông qua nền hành chính điện tử, cải thiện quan hệ với người dân, doanh nghiệp thông qua công dân điện tử và tiến tới một xã hội thông tin trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông.

Việc phát triển chính phủ điện tử trải qua một số giai đoạn khác nhau. Qua từng giai đoạn (thực hiện và duy trì) thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mà nó mang lại cho người dân và doanh nghiệp cũng tăng lên (trong đó cũng có phần tăng lợi ích cho chính phủ qua việc có thêm nguồn gián thu hay trực thu).

Một mô hình Chính phủ điện tử đã được sử dụng rộng rãi, do hãng tư vấn và nghiên cứu Gartner xây dựng nên, chỉ ra bốn giai đoạn (hay thời kỳ) của quá trình phát triển chính phủ điện tử.

Hình 1: Các giai đoạn của Chính phủ điện tử theo mô hình của Gartner

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

46

Thông tin – Trong giai đoạn đầu, chính phủ điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của chính phủ, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Với G2G, chính phủ cũng có thể trao đổi các thông tin bằng các phương tiện điện tử, như Internet, hoặc trong mạng nội bộ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Tương tác – Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính phủ và công dân (G2C và G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận đơn từ có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày. Thông thường, những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn tiếp dân trong giờ hành chính. Về mặt nội bộ (G2G), các tổ chức của chính phủ sử dụng mạng LAN, intranet và thư điện tử để liên lạc và trao đổi dữ liệu.

Giao dịch – Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của khách hàng (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về các dịch vụ trực tuyến như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng. Giai đoạn 3 là phức tạp bởi các vấn đề an ninh và cá thể hóa, chẳng hạn như chữ ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết để cho phép thực hiện việc chuyển giao các dịch vụ một cách hợp pháp. Về khía cạnh doanh nghiệp, chính phủ điện tử bắt đầu với các ứng dụng mua bán trực tuyến. Ở giai đoạn này, các quy trình nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính phủ cần những luật và quy chế mới để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài liệu bằng giấy.

Chuyển hóa – Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng có thể hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được các mức cao nhất có thể được.

Không nhất thiết mọi bước phát triển và dịch vụ đều phải nằm cùng một giai đoạn. Quả thực, điều quan trọng là phải biết lọc ra một số dịch vụ cần đưa sang giai đoạn 2 và giai đoạn 3 và đưa ra những mô hình về vai trò và động cơ để tiến lên làm tiếp. Về vấn đề trọng tâm giữa G2C và G2B, với G2C nên đặt trọng tâm vào các giai đoạn ban đầu là 1 và 2. Tuy nhiên, với G2B thì nên tập trung nỗ lực đạt được giai đoạn 2 và giai đoạn 3 và đích cuối cùng là giai đoạn 4 (nhưng đây là mục tiêu dài hạn (10 đến 15 năm).

Việc xây dựng Chính phủ điện tử là một việc lâu dài và phải bắt đầu từ ngay hôm nay. Thực tế trong thời gian qua Việt Nam đã khởi động những dự án Chính phủ điện tử. Sắp tới đây quá trình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam sẽ được thúc đẩy mạnh hơn, việc đầu tư cũng sẽ lớn hơn. Do vậy với tỉnh như Kon Tum cũng sẽ được tiếp nhận những nguồn đầu tư lớn hơn. Vấn đề cần phải có kế hoạch chuẩn bị tiếp nhận và sự dụng tối đa tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

47

Cần phải chú ý rằng, xây dựng Chính phủ điện tử không phải chỉ là xây dựng trang thông tin điện tử hay cổng giao tiếp mà nó là một quá trình ứng dụng công nghệ thông tin song song với cải cách hành chính, cải tiến các quy trình công tác, tư động hoá các quy trình nghiệp vụ, kết nối các cơ quan chính quyền để từ đó cung cấp các dịch vụ công cho mọi người dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Phát triển Chính phủ điện tử là một quá trình và không phải là công việc riêng của một Sở Ban Ngành nào. Nó đòi hỏi tất cả các Sở Ban Ngành phải phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và sự phối hợp các đơn vị với nhau để cung cấp các dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp thông qua chế độ một cửa. Vì vậy trên quan điểm đó phần quy hoạch sau sẽ đề cập các nội dung cần phải tiến hành. Công tác dự báo phải tính đến quá trình xây dựng chính quyền điện tử của Kon Tum.

Xây dựng Chính phủ điện tử cần mô hình kiến trúc tổng thể cho cả nước, cho từng tỉnh, trên cơ sở đó ứng dụng các chuẩn giao tiếp, kết nối, an toàn bảo mật. Hiện nay các vấn đề này chưa được nghiên cứu, hình vẽ sau đây cho ta một bức tranh khái quát mô tả một mô hình chính quyền điện tử trong tương lai.

Hình 2: Mô hình tổng quát một Chính phủ điện tử trong tương lai

Qua mô hình trên ta có thể thấy các dự án công nghệ thông tin của Tỉnh trong thời gian vừa qua đã làm được một số phần tiến tới Chính phủ điện tử. Tuy nhiên do tính phức tạp của Chính phủ điện tử nên việc xây dựng nó cần phải có quy hoạch, kế hoạch để đảm bảo tính mở của hệ thống.

1.2. Các chỉ tiêu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam

Bảng sau cho ta một cách nhìn khái quát về khoảng cách phát triển công

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

48

nghệ thông tin của Kon Tum so với trung bình của cả nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Bảng 14: Khoảng cách số của Kon Tum so với cả nước

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kon Tum 2007

Cả nước 2007

Dự báo Cả nước 2010

Dân số

Tốc độ tăng trưởng GDP

Tổng GDP

Cơ cấu GDP (Giá HH)

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

Công nghiệp - xây dựng

Dịch vụ

Dự báo Kon Tum 2010 450.000 85.195.000 8,48 1.143.442 100,00 20,25 41,61 38,14

GDP bình quân đầu người

Tổng thu ngân sách

Tổng chi ngân sách

Mật độ điện thoại/ 100 dân

Mật độ thuê bao internet

DN tham gia TMĐT (B2B)

DN có website

15,00 4.205 100,00 37-38 25-26 36-37 550 600 2.515 51,00 4,40 15,00 20,00

88.665.111 7,50 - 8,00 1.760.000 100,00 15-16 43-44 40-41 833 1.050-1.100 1.470.000 1.800.000 60,90 8-12 70,00 50-70

DN kinh doanh CNTT

Số lượng máy tính trên địa bàn

Số bưu điện văn hoá xã có kết nối internet

THPT có phòng máy, môn tin học

300.312 371.385 55,22 5,52 5,03 38,00 50,00 238.909 2.397 96,00

389.745 14,42 2.997 100,00 43,48 19,91 36,61 461 405 1.360 42,80 1,04 0,00 0,15 2,69 4.185 15/70 100,00

Người % Tỷ đồng % % % % USD Tỷ đồng Tỷ đồng % % % % % chiếc điểm %

100,00

20.000 100,00 1.3. Dự báo tác động công nghệ thông tin đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh

Theo Nghị Quyết của Đại Hội Đảng bộ Tỉnh để đạt được các chỉ tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010, Kon Tum phải thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu. Phần này muốn nhấn mạnh vai trò tiền đề của công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh.

a) Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để có môi trường đầu tư thuận lợi, ngoài các vấn đề về cơ sở hạ tầng: Đường xá, khu công nghiệp thì hạ tầng bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin cũng rất quan trọng. Nó là một trong những tiêu chí để thu hút đầu tư, dịch vụ, du lịch. Mặt khác, đầu tư nguồn nhân lực công nghệ thông tin sẽ tạo cơ hội để thu hút được đầu tư vào công nghệ cao.

b) Phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá

Để đưa nông nghiệp sản xuất theo hướng hàng hoá thì điều quan trọng người nông dân sẽ phải mở rộng tầm nhìn ra bên ngoài để học hỏi công nghệ mới, kinh nghiệm làm ăn, thông tin thị trường v.v. Internet, các điểm Bưu điện Văn hoá xã sẽ là những cơ hội số mà công nghệ thông tin đem lại để người nông dân thay đổi phương thức làm ăn, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. công nghệ thông tin sẽ làm cho người dân dù ở miền núi, vùng sâu, vùng xa vẫn được tiếp cận với sự tiến bộ khoa học công nghệ thế giới, tiếp cận thị trường như những người sống trong thành thị.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

49

c) Đẩy mạnh hoạt động thương mại dịch vụ

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Thương mại dịch vụ muốn phát triển phải dựa trên việc mở rộng thị trường và đẩy mạnh liên doanh liên kết. Mạng Internet, cổng thông tin của tỉnh, thương mại điện tử sẽ giúp cho các doanh nghiệp Kon Tum có cơ hội mở rộng thị trường ra phía ngoài, đồng thời các doanh nghiệp cả nước và quốc tế có thể tiếp cận đến thị trường Kon Tum một cách dễ dàng. Điều đó làm cho thương mại, dịch vụ hai chiều sẽ phát triển. Việc phát triển các loại hình du lịch dịch vụ cũng phải gắn với sự phát triển công nghệ thông tin. Sau những giờ du lịch thăm quan, khách cần nhu cầu vào mạng Internet để giải trí, để kết nối với bên ngoài và giải quyết công việc của mình.

d) Phát triển các thành phần kinh tế

Công nghệ thông tin tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp đặc biệt là giới doanh nghiệp trẻ. Thông qua mạng Internet, giới doanh nghiệp trẻ sẽ có khả năng tiếp cận nhanh với thế giới bên ngoài, thích ứng với môi trường hội nhập, chịu được áp lực cạnh tranh để phát triển, tiếp thu được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như phương pháp sản xuất kinh doanh trong thời đại thông tin.

Thương mại điện tử sẽ là phương thức kinh doanh chủ yếu trong những thập niên tới. Vì vậy phát triển công nghệ thông tin, Internet có nghĩa là tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp Kon Tum tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại tỉnh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất làng nghề, thủ công mỹ nghệ có cơ hội mở rộng thị trường thế giới.

e) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ

Công nghệ thông tin sẽ là cầu nối tri thức. Việc phổ cập công nghệ thông tin trong các trường phổ thông, việc xây dựng các Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao trình độ người lao động, nâng cao hàm lượng chất xám lao động. Thanh niên có điều kiện tiếp cận với thông tin, các thành tựu khoa học mới. Sẽ có rất nhiều những sáng tạo trên mọi lĩnh vực được vận dụng vào Kon Tum.

Công nghệ thông tin phát triển với các phương tiện giáo dục mới như đào tạo từ xa, e-learning làm cho người dân Kon Tum ở mọi nơi đều có thể thụ hưởng như nhau các thành quả mà công nghệ thông tin đem lại để nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ, cập nhật tri thức của nhân loại.

f) Xoá đói giảm nghèo

Công nghệ thông tin tham gia một cách gián tiếp vào việc xoá đói giảm nghèo. Thông qua các dự án phát triển cộng đồng công nghệ thông tin sẽ nâng cao được đời sống văn hoá tinh thần của người dân vùng sâu vùng xa.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

50

Công nghệ thông tin hỗ trợ công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục ý thức phòng chống bệnh, sức khoẻ sinh sản. Người dân ở vùng xa có thể thông qua Internet để được hưởng các điều kiện chăm sóc sức khoẻ của các chuyên gia: Y tế từ xa.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Công nghệ thông tin giúp người dân có thêm cơ hội kinh doanh, cơ hội

việc làm, các ý tưởng sáng tạo để xây dựng một cuộc sống no đủ hơn.

Qua phân tích trên, tác động tiền đề của công nghệ thông tin đối với việc thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh là rất lớn. Tác động có tính lan toả, làm động lực cho sự phát triển. Nhận thức đúng điều này thì công nghệ thông tin sẽ được đầu tư và phát triển đúng tầm của nó. Yếu tố phân tích trên ảnh hưởng tới kết quả dự báo về phát triển công nghệ thông tin của Tỉnh.

f) Phương pháp dự báo

Công tác dự báo được thực hiện trên các yếu tố sau: Số liệu quá khứ trong nhiều năm; Số liệu thực trạng; Các xu hướng phát triển của công nghệ thông tin; Các xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Chính Phủ, của các Bộ, Ngành tác động đến Tỉnh.

Do số liệu quá khứ về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh hiện nay không đủ để chạy dự báo theo các phương pháp như phương pháp Hồi quy, phương pháp San bằng hàm mũ,… vậy nên dự báo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Kon Tum chủ yếu dựa trên phương pháp chuyên gia.

Nội dung dự báo gồm có: Dự báo ứng dụng công nghệ thông tin, dự báo CSHT công nghệ thông tin, dự báo Nguồn nhân lực công nghệ thông tin, và dự báo Công nghiệp công nghệ thông tin.

Công tác dự báo công nghệ thông tin sẽ được tiến hành trên 3 phương án: (cid:1) Phương án 1 (PA1) là phương án tăng tốc, phát triển vượt bậc các chỉ tiêu cơ bản trung bình của cả nước. Kịch bản của phương án này đòi hỏi phải đồng bộ với sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó Kon Tum phải xây dựng được khu công nghiệp, hoạt động du lịch phải đẩy mạnh, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển mạnh sang hướng công nghiệp dịch vụ v.v. Đồng thời Tỉnh quyết tâm đầu tư vào công nghệ thông tin để thực hiện đi tắt đón đầu.

(cid:1) Phương án 2 (PA2) là phương án dự báo trên giả định sự phát triển công nghệ thông tin không có một xung lực tác động nào. Đây là sự phát triển tuần tự theo sự phát triển kinh tế xã hội, không có một đột phá nào.

(cid:1) Phương án 3 (PA3) là tổng hợp của hai phương án trên với tính khả thi cao, với điều kiện kinh tế xã hội phát triển nhanh và cho phép. Đây là phương án khuyến nghị lựa chọn.

II. DỰ BÁO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM

2.1. Dự báo Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

51

Sau đây là dự báo các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước tỉnh Kon Tum đến 2010 và có so sánh với chỉ tiêu

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

của cả nước (nêu trong Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020).

Kon Tum

Cả nước

Tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của Chính Phủ.

PA1: 100%; PA2: 50%; PA3: 100% các cơ quan Đảng của tỉnh, các Sở Ban Ngành của tỉnh và chính quyền cấp huyện/thị đều có máy tính/mạng LAN, được kết nối trong mạng diện rộng Internet của tỉnh.

PA1: 70-80%; PA2: 25-35%; PA3: 40-50% các trao đổi thông tin, gửi/nhận văn bản giữa các cơ quan Đảng và chính quyền trong tỉnh được thực hiện thông qua mạng máy tính.

Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Trung ương đến các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng.

PA1: 80-90%; PA2: 20-30%; PA3: 40-50% việc xử lý, giải quyết các công việc trong nội bộ và giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước được thực hiện theo các quá trình thông tin hoạt động trên mạng máy tính.

Đa số cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc.

PA1: 70-80%; PA2: 25-35%; PA3: 45-55% các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành, huyện/thị được tin học hoá, thực hiện trên mạng máy tính.

100% cán bộ công chức sử dụng thành thạo máy tính và khai thác thông tin trong công việc.

PA1: 80-90%; PA2: 30-40%; PA3: 50-60% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan Đảng và Nhà nước được quản lý trên mạng máy tính.

Hình thành các trụ sở cung cấp dịch vụ công theo cơ chế “một cửa” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và mạng máy tính.

100% các cơ quan của chính phủ có trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm. Người dân và các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Phát triển Cổng điện tử và mở rộng liên tục; triển khai PA1: 7-10 hệ thống dịch vụ công; PA2: 1-2 dịch vụ ở mức thông tin và giao tiếp; PA3: 3-5 hệ thống dịch vụ công.

Một số dịch vụ khai báo, đăng kí, cấp phép được thực hiện trực tuyến qua các hệ thống thông tin của các quận, Sở thuộc các tỉnh, thành phố.

Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ công chức, tài nguyên, môi trường, và thống kê có thông tin cơ bản được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường xuyên.

PA1: 10-20 cơ sở dữ liệu quản lý thông tin tài nguyên của tỉnh, cơ sở dữ liệu mọi cơ quan đơn vị; PA2: 2-5; PA3: 3-10 hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử được xây dựng và cập nhật đầy đủ, thường xuyên, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước, các đối tượng nhân dân trên địa bàn tỉnh, sẵn sàng cho mọi hoạt động của Chính quyền điện tử.

Dự báo các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước tỉnh Kon Tum đến 2015:

Chỉ tiêu

2015

PA1: 80-90%; PA2: 30- 40%; PA3: 55-60%

Tỷ lệ các giao dịch trao đổi thông tin gửi/nhận văn bản giữa các cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua mạng máy tính

PA1: 100%; PA2: 35-45%; PA3: 60-70%

Tỷ lệ công việc trong nội bộ và giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước được xử lý, giải quyết trên mạng máy tính

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

52

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PA1: 75-85%; PA2: 30- 35%; PA3: 55-65%

Số các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành, huyện/thị được tin học hoá, thực hiện trên mạng máy tính

100%

Số cán bộ công chức sử dụng thành thạo máy tính và khai thác thông tin trên mạng

Số văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan Đảng và Nhà nước được quản lý trên mạng máy tính

PA1: 100%; PA2: 50-55%; PA3: 70-75%.

Số dịch vụ công được triển khai trên Cổng điện tử của tỉnh

PA1: 20-30; PA2: 5-10; PA3: 5-10

PA1: 30-40; PA2: 5-10; PA3: 10-20

Số hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng được triển khai ứng dụng sẵn sàng cho mọi hoạt động của Chính quyền điện tử

2.2. Dự báo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp

Sức ép hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đã tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum sẽ có nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng Internet, xây dựng trang web để tiến tới hoạt động giao dịch thương mại điện tử. Nhiều dịch vụ công đến 2010 sẽ được triển khai như cấp phép qua mạng, nộp đơn qua mạng, khai thuế qua mạng, khai báo hải quan qua mạng v.v. sẽ được triển khai trên quy mô toàn quốc. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối mạng Internet để khai báo.

Khi các khu công nghiệp, thương mại phát triển, các doanh nghiệp lớn chắc chắn sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là sử dụng các giải pháp phần mềm như: Hệ thống quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERPs), Hệ thống quản lý khách hàng (CRM), phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử, để phát triển và hoàn thiện quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, rất nhiều trang thiết bị, các dây chuyền sản xuất mới được điều khiển bằng máy tính sẽ được đưa vào hoạt động trong khu công nghiệp nên sẽ hình thành nhu cầu xây dựng và cài đặt phần mềm nhúng cũng như các phần mềm tự động hoá.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn thu được hiệu quả sản xuất và kinh doanh cao cũng cần ứng dụng các modul phần mềm quản lý kế toán, quản lý khách hàng, sử dụng thư điện tử, khai thác Internet. Đến năm 2010, mạng Internet băng thông rộng sẽ phủ đến các huyện, thậm chí đến xã, với chất lượng tốt, cước truy cập cũng giảm. Việc tạo hộp thư điện tử, truy cập các trang web sẽ dễ dàng.

Như vậy, nhu cầu của khối doanh nghiệp đến năm 2010 tại tỉnh Kon

Tum sẽ đạt được:

(cid:1) PA1: 45-50%; PA2: 10-15%; PA3: 30-40% các doanh nghiệp có kết nối Internet và sử dụng hộp thư điện tử.

(cid:1) PA1: 30-40%; PA2: 5-10%; PA3: 10-20% các doanh nghiệp có

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

53

website riêng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Đến năm 2015:

(cid:1) PA1: 70-80%; PA2: 20-35%; PA3: 50-60% các doanh nghiệp có kết

nối Internet và sử dụng hộp thư điện tử.

(cid:1) PA1: 40-50%; PA2: 10-15%; PA3: 25-35% các doanh nghiệp có

website riêng.

2.3. Dự báo phát triển Thương mại điện tử

Thương mại điện tử đang là một lĩnh vực phát triển nhanh trên thế giới và là một công cụ mạnh đang được các doanh nghiệp và công ty lớn sử dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việt Nam đang là một nước có thu nhập thấp và đang trong giai đoạn phát triển. Việt Nam đã đề ra mục tiêu GDP trong năm 2010 cao gấp đôi so với năm 2001. Kon Tum là một tỉnh miền núi, còn nghèo, có mức thu nhập còn thấp: Năm 2007 thu nhập bình quân khoảng 7,46 triệu VNĐ/người dân (tương đương với 461 USD).

Kinh tế phát triển cùng với sự giảm giá của các thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông, Internet sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và người dân khai thác Internet nhiều hơn. Thanh niên sẽ là bộ phận tiếp thu nhanh cái mới, là thành phần chủ chốt truy cập mạng và thúc đẩy mọi thành phần tham gia các hoạt động trên mạng. Các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng sẽ được đẩy mạnh. Doanh nghiệp, người dân sẽ hình thành thói quen tra cứu thông tin mua sắm trên mạng và khai thác các dịch vụ trực tuyến của các doanh nghiệp trên cả nước qua mạng. Khi điều kiện thanh toán và chuyển phát (bưu chính điện tử) phát triển, sẽ đẩy mạnh các hoạt động giao dịch điện tử, mua bán qua mạng, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp (B2B).

Chỉ tiêu

Đến năm 2010 Đến năm 2015

Số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có website

PA1: 30-40%; PA2: 5-10%; PA3: 10-20%

PA1: 40-50%; PA2: 10-15%; PA3: 25-35%

PA1: 50-60%; PA2: 20-30%; PA3: 30-40%

PA1: 65-75%; PA2: 30-40%; PA3: 50-60%

Số doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ tra cứu thông tin sản phẩm hàng hoá qua mạng

Số doanh nghiệp trực tiếp mua bán hàng hoá dịch vụ qua mạng

PA1: 15-20%; PA2: 1-2%; PA3: 10-15%

PA1: 60-70%; PA2: 5-8%; PA3: 20-25%

2.4. Dự báo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống xã hội

Dự báo ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo đến

năm 2015:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

54

Ngành Giáo dục và đào tạo là nơi cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin chủ yếu, lâu dài của tỉnh. Nhu cầu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin rất lớn. Vì vậy ngành Giáo dục và đào tạo sẽ phải chuẩn bị cả cơ sở vật chất và chương trình đào tạo công nghệ thông tin đảm bảo bắt nhịp tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2015, hầu hết các công việc đều sử dụng phần mềm hỗ trợ, ngành Giáo dục sẽ có những cơ sở dữ liệu

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

để thu thập thông tin và hỗ trợ quản lý. Tất cả các cơ quan QLGD và cơ sở giáo dục đều kết nối internet và kết nối với các cơ sở dữ liệu lớn của ngành.

Tất cả cán bộ giáo viên đều biết sử dụng tin học để thực hiện công việc hàng ngày, tất cả các trường đều có máy chiếu để dạy học, các phần mềm hỗ trợ dạy học phong phú, điều kiện thuận lợi để soạn giảng điện tử. Các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông đều đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy bắt buộc. Tất cả các trường giáo dục thường xuyên, các cơ sở dạy nghề đều phải được đào tạo về công nghệ thông tin.

Trong Trung học phổ thông và Trung học cơ sở:

(cid:1) PA1: 100% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa

tin học trở thành môn học bắt buộc.

(cid:1) PA2: 60% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa

tin học trở thành môn học bắt buộc.

(cid:1) PA3: 100% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa

tin học trở thành môn học bắt buộc.

Trong các trường tiểu học:

(cid:1) PA1: 100% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa

tin học trở thành môn học bắt buộc.

(cid:1) PA2: 10% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa tin học trở thành môn học bắt buộc.

(cid:1) PA3: 30% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa

tin học trở thành môn học bắt buộc.

Trong các trường Giáo dục thường xuyên và dạy nghề:

100% trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa tin

học trở thành môn học bắt buộc.

Dự báo ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế và chăm sóc sức

khoẻ:

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được nâng cấp trong tương lai sẽ tạo điều kiện cho việc kết nối giữa các bệnh viện trong tỉnh thành một mạng y tế. Các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện đều có mạng máy tính và kết nối Internet. Các số liệu thống kê cũng như bệnh án điện tử sẽ được trao đổi và lưu trữ tập trung phục vụ cho nghiên cứu chữa bệnh. Mạng thông tin này sẽ phục vụ các y bác sỹ trong ngành y để nâng cao trình độ cũng như để tìm kiếm thông tin y tế trong nước cũng như trên thế giới.

Với hệ thống y tế từ xa (e-health), người dân từ các vùng sâu, vùng xa, cũng được hưởng sự chăm sóc sức khoẻ của các chuyên gia mà không phải mất chi phí đi lại, ăn ở.

Đến năm 2010, ngành y tế phải triển khai các dự án y tế từ xa cho tỉnh để

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

55

nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Đến năm 2015:

PA1: 100% các bệnh viện tỉnh và huyện được trang bị đủ máy tính, có ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý và nghiệp vụ, có kết nối mạng LAN và Internet băng thông rộng, có ứng dụng và khai thác y tế từ xa.

PA2: 40% các bệnh viện tỉnh và huyện được trang bị đủ máy tính, có ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý và nghiệp vụ, có kết nối mạng LAN và Internet băng thông rộng, có ứng dụng và khai thác y tế từ xa.

PA3: 55% các bệnh viện tỉnh và huyện được trang bị đủ máy tính, có ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý và nghiệp vụ, có kết nối mạng LAN và Internet băng thông rộng, có ứng dụng và khai thác y tế từ xa.

Đối với hệ thống cơ sở y tế cấp phường xã; 100% cơ sở được trang bị

máy tính và kết nối Internet băng thông rộng và khai thác y tế từ xa.

III. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM

3.1. Dự báo phát triển mạng chuyên dụng và LAN của tỉnh

Đến năm 2010, tất cả các cơ quan Đảng, các cơ quan đơn vị từ cấp Huyện/thị đều kết nối mạng LAN 100MBps và kết nối với nhau bởi mạng chuyên dụng của tỉnh, kết nối với mạng chính phủ (CPNet), và mạng Internet. Mạng chuyên dụng được xây dựng bằng hệ thống cáp quang đảm bảo tốc độ, chất lượng truyền dẫn và an toàn bảo mật. Đối với một số điểm do đặc thù của các vị trí địa lý và lưu lượng thông tin còn ít có thể sẽ sử dụng giải pháp mạng không dây, hoặc sử dụng mạng viễn thông công cộng (với mô hình mạng riêng ảo – VPN).

Đến năm 2015, tất cả các Sở ban ngành, các cơ quan đơn vị huyện, thị xã, xã phường, thị trấn đều kết nối mạng LAN 100MBps và kết nối với nhau bởi mạng chuyên dụng của tỉnh.

Đến năm 2020 mạng chuyên dụng sẽ được mở rộng với tuyến cáp quang

đến cấp xã/phường.

3.2. Dự báo phát triển thuê bao Internet

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

56

Phát triển Internet trong thời gian vừa qua tăng khá nhanh từ khi các doanh nghiệp có sự cạnh tranh mạnh. Tốc độ phát triển năm sau tăng hơn năm trước gần gấp hai lần năm trước. Năm 2007, tổng số thuê bao Internet của Kon Tum là 4.063 (đạt mật độ 1,04 thuê bao/100 dân). Như vậy, trong vòng 4 năm tới để Kon Tum đạt chỉ tiêu trung bình so với cả nước (8-12 thuê bao/100 dân) thì Kon Tum đến năm 2010 phải có tổng số thuê bao Internet khoảng PA1: 45.000 thuê bao Internet. Số thuê bao trên có thể là lớn đối với Kon Tum là tỉnh còn nghèo, tỷ trọng nông nghiệp còn cao, dân số ít. Nếu trong thời gian tới, hình thành khu công nghiệp, khu kinh tế, ra đời trường đại học đa ngành, thực hiện tốt quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên toàn xã hội và hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội thì mức độ thuê bao của tỉnh sẽ tăng nhanh và có thể đạt chỉ tiêu trên.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Nhưng nếu sự phát triển kinh tế xã hội của Kon Tum triển khai không đồng bộ, hình thành khu công nghiệp, khu kinh tế chậm, hạ tầng viễn thông và Internet phát triển không đồng bộ thì phải tính đến kịch bản 2 với mức dự báo tăng trưởng số thuê bao dựa trên mức tăng trưởng kinh tế PA2: 10.000 thuê bao Internet.

PA3: 20.000 thuê bao là tổng hợp của hai PA1 và PA2.

Đến năm 2015:

PA1: 80.000 thuê bao

PA2: 20.000 thuê bao

PA3: 50.000 thuê bao

3.3. Dự báo cơ sở hạ tầng Chính phủ điện tử

Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước là đi đến xây dựng Chính phủ điện tử để thực hiện quản lý điều hành điện tử với nền hành chính điện tử. Ứng dụng Chính phủ điện tử đòi hỏi một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai các lớp ứng dụng. Cơ sở hạ tầng cho Chính phủ điện tử được phát triển trên một kiến trúc tổng thể và các chuẩn kết nối, giao tiếp, công nghệ truyền thông, cơ sở hạ tầng thông tin (hệ thống các cơ sở dữ liệu), tiêu chuẩn an toàn bảo mật thông tin, v.v.

Xây dựng kiến trúc thông tin quốc gia sẽ là một trong các chương trình trọng điểm quốc gia bao gồm kiến trúc Chính phủ điện tử , kiến trúc dữ liệu, ứng dụng, giao tiếp và công nghệ. Trên nền tảng kiến trúc thông tin, Tỉnh sẽ phải thiết kế triển khai cơ sở hạ tầng cho chính quyền điện tử, nó bao gồm Mạng chuyên dụng, Trung tâm tích hợp dữ liệu, hệ thống các cơ sở dữ liệu dùng chung như dân cư, đất đai, tài nguyên, doanh nghiệp, hệ thống văn bản pháp quy.

Dự báo đến 2010, Tỉnh phải hoàn thiện Mạng chuyên dụng kết nối tất cả

các cơ quan Đảng và Nhà nước từ cấp huyện/thị trở lên.

Dự báo đến 2020, về cơ bản tỉnh Kon Tum hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng hoạt động của Chính quyền điện tử và sẵn sàng cho bước phát triển Chính quyền điện tử trong giai đoạn mới (sau 2020).

IV. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM

Theo chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020, tỷ lệ cán bộ công nghệ thông tin có trình độ đại học, cao đẳng công nghệ thông tin trở lên trên tổng số dân chiếm tỷ lệ 1:1000 và đội ngũ kỹ thuật viên công nghệ thông tin chiếm tỷ lệ 1:1000.

Tổng lực lượng cán bộ công nghệ thông tin cần đào tạo và thu hút (theo kế hoạch tổng thể và phát triển công nghệ thông tin thì tỉ lệ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm khoảng ½ tổng số):

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

57

Năm 2015: 1.000 người (500 người có trình độ đại học và cao đẳng).

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Năm 2020: 1.500 người (750 người có trình độ đại học và cao đẳng).

V. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KON TUM

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

58

So với toàn quốc, thị trường công nghệ thông tin và ngành công nghiệp công nghệ thông tin ở Kon Tum chưa phát triển. Công nghiệp nội dung và dịch vụ có thể phát triển nếu được quan tâm đúng mức. Công nghệ phần mềm (bao gồm cả xuất khẩu phần mềm, xuất khẩu lao động phần mềm) có thể phát triển mạnh nếu Tỉnh có biện pháp tập trung nguồn nhân lực trong Trung tâm công nghệ thông tin hoặc công ty phần mềm. Giai đoạn 2009-2015 là giai đoạn chuẩn bị tích cực để sau 2015 sẽ là giai đoạn phát triển của công nghiệp công nghệ thông tin của Kon Tum, nhất là công nghiệp nội dung và dịch vụ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHẦN V. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh. Công nghệ thông tin là động lực cho phát triển kinh tế xã hội, vì vậy đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư cho phát triển và phát triển công nghệ thông tin cần phải đi trước một bước Ứng dụng công nghệ thông tin để giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập.

Phát triển công nghệ thông tin phải gắn với quá trình đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải cách hành chính. Phát triển công nghệ thông tin theo cơ cấu, quy mô hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời theo kịp khả năng và trình độ phát triển thông tin của quốc gia, của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cần được ưu tiên phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, cho phép quản lý và khai thác hiệu quả, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định đối với việc phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh Kon Tum.

Do Kon Tum là một tỉnh miền núi, dân cư thưa thớt, đa số là đồng bào dân tộc, công nghiệp công nghệ thông tin chưa phát triển nên trong giai đoạn 2009-2015 Công nghiêp công nghệ thông tin cần tập trung vào: Đào tạo nguồn nhân lực, thu hút các nguồn đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tạo động lực phát triển công nghiệp công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN công nghệ thông tin

2.1. Mục tiêu tổng quát đến 2015

Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong các cơ quan Đảng và nhà nước, trong doanh nghiệp và thương mại, trở thành một trong những yếu tố quan trọng của sự phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Xây dựng các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước phục vụ sự chỉ đạo điều hành trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công.

Hình thành mạng thông tin điện tử địa phương phù hợp với lộ trình xây

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

59

dựng hệ thống thông tin của Đảng và Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp.

Đào tạo được đội ngũ cán bộ về công nghệ thông tin đủ các trình độ bao gồm: Trên đại học, đại học, cao đẳng, chuyên gia đầu ngành và lực lượng lập trình viên, kỹ thuật viên chuyên nghiệp thông thạo ngoại ngữ để phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi thành phần kinh tế xã hội của tỉnh.

2.2. Mục tiêu tổng quát đến 2020

Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế,

văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.

Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo hiện đại, đồng bộ, đáp ứng đủ mọi yêu cầu đời sống kinh tế xã hội. Thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân với chất lượng và hiệu quả cao.

Phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp nội

dung và dịch vụ trở thành một ngành kinh tế quan trọng.

Đến năm 2020, công nghệ thông tin Kon Tum đạt mức trung bình của cả

nước.

2.3. Mục tiêu cụ thể

STT

Chỉ tiêu

2010

2015

2020

Ứng dụng công nghệ thông tin

1

3

5-10

15-20

40-50%

50-60% 65-75%

Tới cấp huyên

2

30-40%

45-55% 60-70%

Tới cấp xã phường

Số dịch vụ công được cung cấp trên mạng theo cơ chế một cửa liên thông. Ưng dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ các quy trình công tác, nghiệp vụ trong hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh.

100%

100%

100%

3

70%

100%

100%

Số trường được trang bị đủ phòng máy, kết nối Internet và đưa tin học trở thành môn học bắt buộc

Trung học phổ thông Trung học cơ sở Tiểu học

30%

4

Ứng dụng y tế từ xa

cấp tỉnh

70% cấp huyện

100% cấp cơ sở

100%

100%

100%

5

Doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử

15%

40%

70%

Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp vừa và nhỏ

6

5%

20%

50%

7

20%

40%

80%

Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công Tỷ lệ phổ cập tin học và sử dụng internet trong dân cư

Phát triển Cơ sở hạ tầng thông tin

Cấp huyện

100%

100%

100%

8

50-60%

100%

100%

Hoàn thiện mạng cục bộ tại các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước

Cấp xã phường

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

60

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

STT

Chỉ tiêu

2010

2015

2020

9

3

10-20

30-50

Số hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng tại các cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh được triển khai.

Cấp huyện

100%

100%

100%

10

Triển khai mạng chuyên dụng kết nối các cơ quan các cấp

30%

100%

100%

Cấp xã phường

11

Cổng điện tử của tỉnh

Giao dịch

Thông tin và giao tiếp

12

100%

100%

100%

Số xã có BĐVHX và có kết nối Internet

Nguồn nhân lực

13

100%

100%

100%

14

60%

80%

100%

Số cán bộ, công chức biết sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ Số cơ quan hành chính nhà nước có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin

Cấp tỉnh

100%

100%

100%

15

Cấp huyện

50%

70%

100%

Số cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2015

3.1. Quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

3.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước

a) Mục tiêu

Phát huy tối đa tiềm năng con người, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước, thúc đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính và tin học hoá hành chính.

Ứng dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ tại tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp huyện cùng với một số xã phường trong vùng kinh tế trọng điểm; qua đó hỗ trợ đắc lực công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và tác nghiệp; tăng năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, giảm được quan liêu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân phát huy năng lực đóng góp vào quá trình phát triển.

Hình thành môi trường, quy trình làm việc, trao đổi và tác nghiệp trực tuyến qua mạng máy tính trong tất cả các cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước.

Từng bước xây dựng cơ quan đơn vị điện tử, Chính quyền điện tử trong hệ thống Chính phủ điện tử của quốc gia, đáp ứng tối đa các nhu cầu giao dịch trao đổi thông tin trong mọi hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội của người dân và doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển.

Đến năm 2015, hầu hết các cơ quan đơn vị đạt chuẩn cơ quan đơn vị

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

61

điện tử.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

b) Nội dung thực hiện

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước theo hướng xây dựng chính quyền điện tử; công nghệ thông tin là phương tiện, là công cụ, là động lực mạnh mẽ cho cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, chất lượng của mọi hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành và tác nghiệp trong bộ máy hành chính cũng như cung cấp hệ thống các dịch vụ công của tỉnh, góp phần đắc lực cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội. Bởi vậy, cả nước nói chung, Kon Tum nói riêng sẽ không ngừng đẩy mạnh đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước.

Trong giai đoạn 2009-2010, Kon Tum phải xây dựng, thực hiện tốt quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, trong đó nội dung hàng đầu là ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước.

Cụ thể nội dung quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan

Đảng và Nhà nước của Tỉnh Kon Tum bao gồm:

(cid:1) Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ cập tin học, nâng cao kỹ năng khai thác công nghệ thông tin đến 100% cán bộ, công chức.

(cid:1) Tất cả các cơ quan đơn vị thực hiện phân tích, tổ chức hợp lý hoá, tối ưu hoá các quy trình nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp trong nội bộ và giữa các cơ quan đơn vị. Trên cơ sở đó từng bước tin học hoá các quy trình, chuyển hoá các luồng thông tin công văn bằng văn bản giấy sang luồng thông tin công văn điện tử (chú ý đến tính pháp lý của văn bản điện tử, chữ ký điện tử) để đảm bảo kịp thời trong công tác trao đổi thông tin, trong chỉ đạo điều hành và quản lý. Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng quy trình với công tác cải cách hành chính. (cid:1) Xây dựng và nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh, thúc đẩy việc trao đổi, sử dụng văn bản trên mạng máy tính. Tạo hộp thư điện tử (email) cho tất cả các đơn vị, cán bộ, công chức để thực hiện trao đổi thông tin tác nghiệp qua hệ thống thư điện tử: lịch họp, thông báo, các tài liệu, giao việc, báo cáo….

(cid:1) Nghiên cứu và chuẩn hoá các hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ và quản lý thông tin, hồ sơ, chuẩn hoá việc giao dịch trao đổi thông tin (hợp chuẩn quốc gia), nhằm đảm bảo hợp chuẩn trong việc trao đổi thông tin trong tỉnh cũng như trên toàn quốc, đảm bảo tính tối ưu trong cập nhật lưu trữ và an toàn trong quá trình khai thác thông tin.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

62

(cid:1) Tiến hành khảo sát hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại tất cả cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước tại Kon Tum. Trong đó tập chung chủ yếu từ cấp huyện/thị trở lên. Nội dung khảo sát bao gồm:

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

- Khảo sát hiện trạng các phần mềm ứng dụng tại các đơn vị: Chất lượng ứng dụng của các phần mềm, bản quyền phần mềm, nhu cầu ứng dụng phần mềm tại các cơ quan đơn vị.

- Khảo sát tất cả các hệ thống thông tin bao gồm các cơ sở dữ liệu

dùng chung, các hệ thống thông tin quản lý, các Website. (cid:1) Từng bước mở rộng phạm vi và quy mô ứng dụng ra khắp các huyện/thị, xã/phường đối với các hệ thống thông tin quản lý đã được đánh giá, nâng cấp và kiểm chuẩn. Có kế hoạch và chương trình xây dựng mới các hệ thống thông tin quản lý, hỗ trợ tác nghiệp và các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên sâu hơn, quản lý, tương tác đến hệ thống các đối tượng rộng rãi hơn và cập nhật tiến bộ hơn. Đặc biệt cần chú trọng đối với thị xã Kon Tum, các huyện thuộc các khu công nghiệp.

(cid:1) Tập trung nâng cấp 3 cơ sở dữ liệu trọng điểm, xây dựng 3 hệ thống dịch vụ công trọng điểm đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân, doanh nghiệp cũng như mọi cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh.

(cid:1) Đặc biệt tại thị xã Kon Tum cần ứng dụng công nghệ thông tin như sau: Phổ cập tin học, nâng cao kỹ năng khai thác công nghệ thông tin đến 100% cán bộ, công chức. 70% các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ được tin học hoá, thực hiện trên mạng máy tính. 100% các trao đổi thông tin, gửi/nhận văn bản giữa các cơ quan Đảng và chính quyền trong tỉnh được thực hiện thông qua mạng máy tính. Xây dựng và cập nhật đầy đủ, thường xuyên các cơ sở dữ liệu, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước.

Giai đoạn 2011-2015

Đẩy mạnh và hoàn thiện việc tin học hoá 100% các quy trình nghiệp vụ, giao dịch giữa các cơ quan đơn vị và trong nội bộ các cơ quan đơn vị thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

Triển khai xây dựng tiếp 6 hệ thống dịch vụ công quan trọng, tích hợp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch của người dân và doanh nghiệp phục vụ phát triển. Đồng thời xây dựng mới 10 hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng, đảm bảo cho quá trình triển khai các hệ thống dịch vụ công và phát triển Chính quyền điện tử.

Phát triển cổng điện tử của tỉnh lên cấp độ giao dịch trực tuyến, cho phép mọi tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần xã hội thực hiện giao dịch trực tuyến với các cơ quan quản lý nhà nước.

Xây dựng và phát triển cơ quan đơn vị điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện,

phát triển Chính quyền điện tử.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bảng 15: 3 Hệ thống dịch vụ công trọng điểm

STT

Các Dự án

Đơn vị chủ trì

Thời gian thực hiện

Ước tính kinh phí

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

63

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

1

Dịch vụ đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh

Sở KHĐT

2009-2010

0,50

2

2009-2010

0,50

Công an tỉnh

Dịch vụ cấp chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, quản lý nhân khẩu

3

Dịch vụ đăng ký và cấp giấy phép xây dựng

Sở Xây dựng

2009-2010

0,50

Tổng

1,50

Bảng 16: 3 cơ sở dữ liệu trọng điểm

STT

CÁC DỰ ÁN

Đơn vị chủ trì

Đơn vị tính: Tỷ đồng Ước tính kinh phí

Thời gian thực hiện

1

Cục Thống kê

2009-2010

0,50

Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế xã hội

2

Sở Nội vụ

2009-2010

0,50

3

2009-2010

0,50

Sở Tư pháp

Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về Cán bộ công chức Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh

Tổng

1,50

Bảng 17: 6 Hệ thống Dịch vụ công giai đoạn 2011-2015

STT

Tên Dịch vụ công

Cơ quan chủ trì

Đơn vị tính: Tỷ đồng Ước tính kinh phí 0,50

Thời gian thực hiện 2011-2015

1

Cung cấp thông tin về kinh tế xã hội

Cục Thống kê

2011-2015

0,50

2

Cung cấp thông tin khuyến nông - khuyến lâm và các thông tin khoa học liên quan

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3

Dịch vụ kê khai thuế

Cục Thuế

2011-2015

0,50

2011-2015

0,50

4

Cung cấp thông tin và giải quyết các vấn đề lao động & chính sách xã hội

Sở Lao động thương binh và Xã hội

2011-2015

1,00

5

Dịch vụ công đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

Sở Tài nguyên và Môi trường

6

Dịch vụ công về ngành công nghiệp

Sở Công thương

2011-2015

0,50

Tổng

3,50

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

64

Bảng 18: Các hệ thống cơ sở dữ liệu cần được triển khai giai đoạn 2011- 2015

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

STT

Tên cơ sở dữ liệu

Đơn vị thực hiện

Đơn vị tính: Tỷ đồng Ước tính kinh phí

Thời gian thực hiện

1

Sở Xây dựng

2011-2015

2,00

Cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị & đầu tư xây dựng cơ bản

2011-2015

4,00

2 Cơ sở dữ liệu về Giáo dục

3 Cơ sở dữ liệu về Y tế

Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Y tế

2011-2015

3,00

4 Cơ sở dữ liệu nông, lâm nghiệp

2011-2015

1,50

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5 Cơ sở dữ liệu lao động & chính sách xã hội

2011-2015

1,00

Sở Lao động thương binh và Xã hội

1,00

6 Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

2011-2015

3,00

7 Cơ sở dữ liệu về dân cư

Công an tỉnh

2011-2015

8

3,00

2011-2015

Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên môi trường như đất đai, khoáng sản,…

Sở Tài nguyên và Môi trường

2011-2015

1,00

9

Sở Văn hoá thể thao và Du lịch

Cơ sở dữ liệu về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá, bảo tàng, các hoạt động Văn hoá, lễ hội và du lịch

10

Sở Công thương

2011-2015

1,00

Cơ sở dữ liệu về công nghiệp như hoạt động điện lực, phương án nổ mìn, thông tin khuyến công,…

20,50

Tổng

c) Dự báo kết quả đạt được

Nâng cao nhận thức, tư duy và kỹ năng ứng dụng, khai thác công nghệ

thông tin phục vụ nghiệp vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức.

Ứng dụng một cách đồng bộ và rộng rãi các chương trình hỗ trợ quản lý,

điều hành và tác nghiệp đến 100% cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh, huyện/thị.

Hình thành môi trường và quy trình làm việc của nền hành chính điện tử trong nội bộ cũng như giữa các cơ quan đơn vị, là bước chuẩn bị bền vững cho phát triển chính quyền điện tử.

3.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ

a) Mục tiêu:

(cid:1) Đẩy mạnh việc ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao tốc độ phát triển, tốc độ hội nhập, khả năng quảng bá thương hiệu và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. (cid:1) Mở rộng phạm vi phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác Internet cho mọi thành phần kinh tế xã hội, chú trọng các khu vực vùng sâu, vùng xa.

(cid:1) Xây dựng và phát triển các hệ thống website giới thiệu và quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm; xúc tiến phát triển các sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và của các doanh nghiệp, xúc tiến các hoạt động giao dịch thương mại điện tử với mọi quy mô.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

65

(cid:1) Phát triển các trung tâm dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, nhằm thúc đẩy phát triển và đáp ứng tốt, kịp thời mọi nhu cầu cho các cơ quan và doanh nghiệp trong việc ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

b) Nội dung thực hiện:

Kon Tum hiện có khoảng 668 doanh nghiệp, trong đó có 18 doanh

nghiệp kinh doanh công nghệ thông tin.

Cần phải đẩy mạnh ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin trong hệ thống các doanh nghiệp; giai đoạn 2009 – 2015, chú trọng 5 nhóm nội dung sau:

Tỉnh cần tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa thực tiễn của công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phổ cập – nâng cao kỹ năng ứng dụng khai thác công nghệ thông tin trong khối doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các khu kinh tế trọng điểm và thuộc các ngành công nghiệp truyền thống của tỉnh..

Đầu tư trang bị máy tính cho các phòng chức năng, nghiệp vụ trong doanh nghiệp; trong đó có kết nối mạng LAN để chia sẻ tài nguyên, dữ liệu, hỗ trợ quản lý và hoạt đông tác nghiệp; có kết nối Internet để khai thác thông tin, xúc tiến thương mại.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tác nghiệp được thực hiện bởi hệ thống giải pháp quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERPs), giải pháp quản lý và chăm sóc khách hàng (CRM); với nhiều modul thành phần khác nhau (Quản lý tài chính, quản lý sản phẩm, quản lý nhân sự, quản lý xí nghiệp, quản lý bán hàng) cho phép lựa chọn, ứng dụng và phát triển theo đặc thù, điều kiện hiện tại và tương lai của từng doanh nghiệp.

Ứng dụng trong giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại là hệ thống website, thư điện tử (E mail) và sàn giao dịch thương mại điện tử; cho phép các doanh nghiệp mở ra cổng giao tiếp, giao dịch, trao đổi thông tin nhanh và hiệu quả trong hoạt động thương mại.

Ứng dụng trong điều khiển, đo lường chất lượng được áp dụng trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp, trong xây dựng - thiết kế mẫu mã sản phẩm, kiểm chuẩn chất lượng cũng như quản lý hệ thống tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm thông qua hệ thống các chương trình nghiệp vụ chuyên dụng, giải pháp hệ thống nhúng, vận dụng và khai thác mã nguồn mở.

Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần được hỗ trợ đặc biệt từ phía chính quyền thông qua việc mở rộng phát triển CSHT thông tin, Cổng điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp. Đồng thời hệ thống dịch vụ công nghệ thông tin cũng được chú trọng khuyến khích phát triển.

c) Dự báo kết quả đạt được

Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin

trong đội ngũ lãnh đạo và nhân viên của các doanh nghiệp.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

66

Xây dựng mạng nội bộ tốc độ cao (LAN 100MBps), kết nối Internet băng thông rộng, vận hành và khai thác có hiệu quả Trung tâm máy tính có

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

tích hợp cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin quản lý, điều hành, tác nghiệp; bước đầu đưa vào hoạt động với các modul cơ bản.

Phát triển mạnh mẽ hệ thống dịch vụ đáp ứng nhu cầu ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin trong toàn tỉnh, phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác Internet trong các doanh nghiệp.

Triển khai ứng dụng và phát triển các trang thông tin điện tử cho từng doanh nghiệp, nhằm ở ra môi trường, cơ hội giới thiệu quảng bá thương hiệu, sản phẩm và tìm kiếm đối tác, xúc tiến thương mại, từng bước tham gia hoạt động giao dịch thương mại điện tử.

3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội

3.1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo

a) Mục tiêu:

(cid:1) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống Giáo dục, Y tế và hệ thống các

dịch vụ công cộng, các dịch vụ giá trị gia tăng.

(cid:1) Đẩy mạnh việc ứng dụng và đào tạo công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục các cấp, không ngừng hoàn thiện các chương trình và các mô hình đào tạo công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn khoa học khác thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy.

b) Nội dung thực hiện:

Hệ thống giáo dục là con đường tác động, ảnh hưởng nhanh chóng, rộng rãi và lâu dài trong xã hội. Bởi vậy cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin một cách tích cực trong giáo dục, trong đó chú trọng các nội dung sau:

Ứng dụng trong quản lý giáo dục.

Ứng dụng hỗ trợ công tác giảng dạy.

Ứng dụng phát triển mạng thông tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa

gia đình và nhà trường, giữa xã hội và Sở giáo dục.

Đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy chính khoá trong nhà trường.

Với tốc độ phát triển nhanh chóng của Khoa học kỹ thuật, Kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế luôn đặt ra đòi hỏi cao đối với nguồn nhân lực và việc đào tạo nguồn nhân lực. Để đạt được điều đó, cần nhận thức rõ vai trò và đẩy mạnh hơn nữa việc đưa khoa học công nghệ vào nhà trường, thông qua nhà trường khoa học kỹ thuật lại được phát triển và áp dụng vào cuộc sống ở cấp độ cao hơn.

Đặc biệt là công nghệ thông tin cần được nâng cao tính phổ cập và đẩy mạnh việc ứng dụng vào trong hệ thống giáo dục các cấp (phục vụ cho cả việc dạy và học).

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

67

Phát triển mạng thông tin giáo dục EDUNET của tỉnh; cập nhật hệ thống thông tin phục vụ quản lý giáo dục trên mạng. Tổ chức việc thu thập, trao đổi

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

thông tin quản lý giáo dục qua mạng. Xây dựng trang thông tin điện tử cho các trường trung học phổ thông. Đưa các thông tin về giáo dục và đào tạo lên trang web của ngành Giáo dục và Đào tạo.

Tích cực áp dụng và đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở công nghệ thông tin là công cụ, phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập. Xây dựng nội dung, chương trình và tài liệu môn tin học thích hợp mang tính kế thừa và liên thông giữa các cấp học phổ thông, chú trọng cập nhật công nghệ mới. Xây dựng phương án dạy và học môn tin học thích hợp với điều kiện cụ thể của các trường trong tỉnh. Từng bước đưa môn tin học và Internet vào chương trình chính khoá ở tất cả các cấp học.

Ứng dụng đồng bộ các chương trình hỗ trợ quản lý, giảng dạy trong mọi môn học và xây dựng các chương trình dạy học từ xa, các chương trình ôn tập và bổ sung kiến thức cho học sinh các cấp cho tất cả các trường.

Trong giai đoạn 2009 – 2010: Cần cập nhật và hoàn thiện chương trình giảng dạy tin học cho các trường phổ thông và các trường cao đẳng nhằm đổi mới giáo trình tin học cho phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ thông tin trên thế giới.

Đảm bảo 100% cán bộ và giáo viên (Trung học phổ thông trở lên) được đào tạo cơ bản về công nghệ thông tin và ứng dụng thành thạo các chương trình quản lý và các chương trình phục vụ giảng dạy.

Tập trung triển khai một số phần mềm phục vụ công tác giảng dạy và

học tập:

-

Phần mềm phục vụ giảng dạy môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tiếng Anh.

Phần mềm phòng thí nghiệm Vật lý, Hóa học, Sinh học ảo. -

Phần mềm mô phỏng các hiện tượng Vật lý, Hóa học, Sinh học. -

Thông qua các phần mềm này sẽ giúp giáo viên và học sinh thuận lợi

hơn trong việc truyền đạt và tiếp nhận kiến thức.

Hướng dẫn các giáo viên tại tất cả các trường Trung học phổ thông trong tỉnh sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ trong công tác giảng dạy trong giai đoạn từ nay đến 2010 sẽ tập trung vào các đối tượng là giáo viên phụ trách giảng dạy các môn học Toán học, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ, Địa lý, Lịch sử.

Trang bị các phần mềm phục vụ cho quản lý giáo dục cho tất cả các

trường học trong tỉnh:

- Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu.

Phần mềm quản lý phòng học. -

Phần mềm phục vụ quản lý tài chính trong trường học. -

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

68

Giai đoạn 2011-2015:

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Ngành Giáo dục Kon Tum cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; Cần thực hiện tốt việc đưa tin học vào giảng dạy chính khoá trong hệ thống giáo dục các cấp.

Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý, các chương trình quản lý và xây dựng giáo án điện tử, ngân hàng đề thi đưa công nghệ thông tin trở thành công cụ đắc lực phục vụ tốt cho việc giảng dạy các môn khoa học khác.

Không ngừng xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở dữ liệu của ngành, phát triển trang thông tin điện tử của ngành, của các trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên và cả giáo viên; tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa gia đình, xã hội với nhà trường.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Phổ cập tin học trong giáo dục, đưa tin học trở thành môn học bắt buộc trong hệ thống giáo dục từ Trung học phổ thông, và là công cụ hữu dụng cho việc tối ưu hoá phương pháp giảng dạy cũng như học tập.

Hình thành và phát triển Mạng thông tin giáo dục với hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giáo dục liên tục được cập nhật, đảm bảo tất cả các trường thuộc mọi cấp được trang bị máy tính, được kết nối mạng LAN, mạng thông tin giáo dục và Internet. Nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục. Nâng cao tỷ lệ học sinh phổ thông được học và biết ứng dụng công nghệ thông tin.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp giáo dục và quản lý học sinh,

sinh viên giữa gia đình và nhà trường thông qua mạng thông tin giáo dục.

3.1.3.2. Ứng dụng trong Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

a) Mục tiêu:

Đưa hệ thống y tế đến với cộng đồng ngày một rộng rãi hơn, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ cộng đồng thông qua việc xây dựng và phát triển mạng thông tin y tế của tỉnh.

b) Nội dung thực hiện:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế nhằm kiện toàn, nâng cao hiệu quả trong quản lý y tế, tạo môi trường và phương tiện nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

69

Hiện nay mạng lưới y tế Kon Tum đã phát triển rộng khắp các huyện xã, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh, song do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, lực lượng cán bộ chuyên môn trình độ cao còn mỏng chưa đủ đáp ứng và chăm sóc kịp thời cho người dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Công nghệ thông tin cho phép nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý, mở rộng quy mô và chất lượng dịch vụ trong cộng đồng, đồng thời khắc phục phần nào những khó khăn cho các tuyến vùng sâu, vùng xa về trang thiết bị, con người cũng như các thông tin cập nhật về y tế cộng đồng.

Trong giai đoạn 2009 - 2010, y tế Kon Tum cần tập trung các nội dung

sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ chuyên khoa.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hệ thống thông tin y tế

trực tuyến.

Cần phải xây dựng hệ thống thông tin hiện đại và phổ cập để người dân có thể nhận được những thông tin, những lời khuyên, những chỉ dẫn cần thiết về vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho bản thân và gia đình. Người dân có thể hưởng lợi từ hệ thống thông tin này khi cần thiết phải sử dụng hệ thống y tế của Nhà nước thông qua các dịch vụ trực tuyến hay các chỉ dẫn liên kết đến các hệ thống thông tin khác. Người dân cũng có thể sử dụng dịch vụ công của Sở Y tế để đăng ký hay muốn trao đổi thông tin với các cấp có thẩm quyền. Các thông tin liên quan đến dịch bệnh, phòng chống bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm cũng được cập nhật thường xuyên để người dân có thông tin.

Cung cấp trang thiết bị công nghệ thông tin cho các bệnh viện và trung tâm y tế từ tuyến huyện, tỉnh; đào tạo những kiến thức cơ bản và kỹ năng về ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin cho các đơn vị y tế.

Trang bị các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế tại một số

đơn vị y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện.

Phần mềm ứng dụng quản lý thuốc. -

- Phần mềm quản lý tiêm chủng.

Phần mềm tra cứu mã bệnh và các loại biệt dược. -

Phần mềm thống kê trong y tế. -

- Phần mềm quản lý hệ thống thông tin bệnh viện, phòng khám.

- Hỗ trợ triển khai các ứng dụng chuyên nghiệp cho bệnh viện.

Đến năm 2010 đảm bảo 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh, trên 80% cơ sở y tế tuyến huyện ứng dụng Công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp. Trên 80% cán bộ, y bác sỹ trong các đơn vị y tế tuyến tỉnh, trên 50% cán bộ, y bác sỹ tại đơn vị y tế tuyến huyện được đào tạo cơ bản về tin học, đào tạo nghiệp vụ chung.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

70

Đa số bệnh viện có cán bộ được đào tạo chính quy, chuyên sâu về công nghệ thông tin. Phấn đấu đến 2010, 100% bệnh viện, cơ sở y tế trọng điểm có cán bộ, lãnh đạo được đào tạo về quản lý điều hành các dự án công nghệ thông tin, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

thông tin ở trong nước hoặc tại các nước có nền công nghệ thông tin phát triển.

Giai đoạn 2011-2015: Xây dựng mạng thông tin y tế với trang Thông tin điện tử y tế của tỉnh để hình thành hệ thống dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc sức khoẻ của người dân và kết nối thông tin giữa các bệnh viện.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các bệnh tật, thuốc chữa bệnh và các phương pháp phòng bệnh, khám chữa bệnh bằng các phương pháp y học hiện đại và y học cổ truyền để cung cấp thông tin cho mạng thông tin y tế. Thu thập và xuất bản các ấn phẩm điện tử (thông tin, văn bản) về y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Xây dựng danh bạ các loại thuốc, mỹ phẩm cũng như mạng lưới các cửa

hàng thuốc để người dân có thể tìm kiếm thông tin và nhận biết.

Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện, tiến tới xây dựng bệnh viện điện tử áp dụng cho một số đơn vị tuyến tỉnh và một số đơn vị tuyến huyện. Kết nối các hệ thống thông tin của các bệnh viện vào trong mạng y tế. Xây dựng hệ thống các dịch vụ y tế từ xa. Cần chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực quản lý và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu, qua đó xây dựng hệ thống các dịch vụ y tế từ xa.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Hình thành và phát triển Mạng thông tin y tế phục vụ nhu cầu tra cứu, cập nhật thông tin, trao đổi và nghiên cứu của mọi đối tượng nhân dân cũng như cán bộ ngành y tế. Đảm bảo tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, thị được trang bị máy tính, có ứng dụng các hệ thống thông tin quản lý (quản lý dược, quản lý cán bộ, quản lý bệnh nhân), được kết nối mạng LAN, mạng thông tin y tế và Internet. Nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ y tế.

Hình thành các cơ sở dữ liệu đáp ứng các trang thông tin điện tử công,

các dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

3.1.3.3. Ứng dụng nâng cao dân trí và đời sống văn hoá cộng đồng

a) Mục tiêu:

Mở rộng phạm vi phổ cập về ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đưa công nghệ thông tin vào cuộc sống của nhân dân, phục vụ thiết thực nhu cầu của nhân dân.

b) Nội dung thực hiện:

Giai đoạn 2009-2010:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

71

Để góp phần đắc lực trong việc nâng cao dân trí, cập nhật thông tin kịp thời cho đồng bào, vùng sâu vùng xa: Thông tin mùa vụ, thông tin giống cây trồng vật nuôi, thông tin phòng chống dịch bệnh, thông tin khoa học công nghệ, thông tin văn hoá, thông tin thời sự cần chú trọng phát triển hệ thống

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

các điểm văn hoá xã với các điểm truy cập Internet công cộng kết hợp với đài phát thanh của điểm văn hoá tương ứng.

Khuyến khích và đẩy mạnh dịch vụ truy cập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ trực tuyến.

Ban hành chính sách đầu tư của tỉnh và Nhà nước về việc ứng dụng công nghệ thông và truyền thông, các chính sách thu hút sự tham gia rộng rãi đối với các công ty đa quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các công ty trong và ngoài tỉnh vào đầu tư phát triển công nghệ thông và truyền thông trong nông thôn.

Ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể đối với các đối tượng bắt buộc sử dụng công nghệ thông và truyền thông như cán bộ, công chức, sinh viên cao đẳng và đại học, học sinh Trung học phổ thông. Đối với các đối tượng không bắt buộc ứng dụng công nghệ thông và truyền thông, tỉnh cần có chính sách khuyến khích họ ứng dụng công nghệ thông và truyền thông.

Giai đoạn 2011-2015:

Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội, mà đặc biệt là xây dựng hệ thống thông tin điện tử cung cấp thông tin về lao động và việc làm trên mạng:

Cho phép người lao động khai thác thông tin và tìm kiếm việc làm qua

mạng.

Cho phép các doanh nghiệp đăng tin, tìm kiếm và tuyển dụng nhân công

qua mạng.

Cung ứng các ngành nghề và địa chỉ đào tạo nghề cho mọi người dân là

lực lượng lao động của tỉnh.

Cung cấp, cập nhật các thông tin phục vụ sản xuất, lao động cũng như

mọi thông tin thời sự khác nhằm nâng cao đời sống văn hoá toàn dân.

Bên cạnh đó phát triển website của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nhằm thực hiện tốt hơn các chính sách của Nhà nước đối với thương binh, liệt sỹ, người có công, các diện chính sách và trợ cấp xã hội. Nội dung trang web bao gồm:

Các văn bản của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước về chính

sách trợ giúp những đối tượng cần ưu đãi và trợ cấp.

Trao đổi trực tuyến về các vấn đề xã hội giữa người dân và các cấp chính

quyền.

Xây dựng các cơ sở dữ liệu về các đối tượng được hưởng ưu đãi và trợ

cấp xã hội.

Chú ý đầu tư và khai thác hiệu quả các điểm, trung tâm văn hoá xã, thôn.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

72

Khuyến khích các điểm Internet công cộng và định hướng game online.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Các điểm Internet công cộng góp phần phổ cập ứng dụng Internet trong xã hội trong điều kiện Internet chưa đi đến được từng hộ gia đình. Khuyến khích sử dụng Internet để tra cứu tìm kiếm thông tin, trao đổi email, trao đổi tình cảm. Với game online, là một dịch vụ nội dung đang phát triển rất mạnh, thu hút rất nhiều thời gian của giới trẻ cần định hướng sao cho không vì tham gia game onlne mà ảnh hưởng đến sức khoẻ, ảnh hưởng đến học tập và công tác, không để game online thương mại hoá qua việc buôn bán tài sản ảo.

Phổ cập công nghệ thông tin đến 100% thanh niên biết sử dụng máy tính,

khai thác Internet, đặc biệt chú trọng các huyện vùng sâu, vùng xa.

Đảm bảo 100% các xã có điểm Bưu điện văn hoá xã và có điểm truy cập

Internet công cộng.

Không ngừng phát triển và khuyến khích người dân khai thác hệ thống dịch vụ công, khai thác thông tin thông qua hệ thống các trang tin khoa học kỹ thuật, thong tin mùa vụ, giống cây trồng vật nuôi và thông tin văn hoá xã hội.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Phổ cập tin học trong cộng đồng giúp người dân biết, hiểu và tiếp cận với máy tính, Internet cũng như khai thác nguồn thông tin mà hệ thống các điểm Bưu điện Văn hoá xã, các điểm truy cập Internet mang lại.

Hình thành các cơ sở dữ liệu đáp ứng các trang thông tin điện tử công,

nâng cao dân trí và thúc đẩy phát triển, hội nhập kinh tế.

3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong an ninh quốc phòng

a) Mục tiêu:

(cid:1) Đảm bảo an toàn bảo mật các hệ thống công nghệ thông tin trong các

cơ quan Đảng và nhà nước.

(cid:1) Đảm bảo cơ sở hạ tầng hỗ trợ phục vụ các nhu cầu an ninh quốc phòng, các dự án quốc phòng, an ninh tại các vùng biên giới, vùng trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. (cid:1) Đảm bảo các phương án dự phòng.

b) Nội dung thực hiện:

(cid:1) Thực hiện các quy định, quy chế an toàn bảo mật thông tin. (cid:1) Xây dựng cơ sở hạ tầng phải tính đến yếu tố quốc phòng, an ninh. (cid:1) Xây dựng các phương án dự phòng cho các hệ thống thông tin trọng

yếu.

(cid:1) Từng bước chuyển dịch công nghệ thông tin phục cụ an ninh quốc

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

73

phòng khi có chiến sự xẩy ra.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

3.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố

cấu thành:

(cid:1) Máy tính, mạng máy tính (LAN) của các cơ quan Đảng và Chính

quyền, các sở ban ngành.

(cid:1) Mạng thông tin chuyên dụng của tỉnh. (cid:1) Trung tâm Tích hợp dữ liệu cùng với hệ thống các cơ sở dữ liệu (Hệ thống các cơ sở dữ liệu là hạ tầng thông tin, là tài nguyên thông tin quý giá của Tỉnh).

(cid:1) Mạng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Bởi vậy để đẩy mạnh ứng dụng, khai thác và phát triển công nghệ thông tin và mọi lĩnh vực đời sống xã hội nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tỉnh phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (theo các thành phần nêu trên) một cách đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị, các sở, ban, ngành chức năng liên quan, đồng thời phải liên tục cập nhật, đổi mới và áp dụng công nghệ mới.

3.2.1. Phát triển mạng LAN của các cơ quan, các Sở, Ban, Ngành

a) Mục tiêu:

Xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ cao tại tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện/thị trở lên, các sở, ban, ngành; đầu tư máy tính và kết nối mạng LAN cho một số xã/phường. Nhằm đáp ứng tốt việc triển khai các hệ thống thông tin, các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành cũng như nội bộ các cơ quan đơn vị, nâng cao hiệu quả công tác. Nâng cấp hệ thống máy tính đáp ứng nhu cầu công việc của các cán bộ, công chức.

b) Nội dung thực hiện:

Mạng LAN là cơ sở mạng kết nối cơ bản, đầu tiên của các cơ quan, sở, ban, ngành; tạo ra môi trường cho phép ứng dụng các hệ thống thông tin quản lý, điều hành và tác nghiệp; là cơ sở cho việc kết nối mạng diện rộng, tạo thành hệ thống mạng đô thị của tỉnh và kết nối với mạng chính phủ (CPNET). Với công nghệ hiện nay, cho phép ứng dụng phổ biến mạng LAN với tốc độ 10/100Mbps tại các cơ quan, sở, ban, ngành; cho phép ứng dụng hệ thống mạng LAN 100/1000 MBps đối với trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh và mạng chuyên dụng của tỉnh.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

74

Bởi vậy cần tiến hành khảo sát chi tiết hiện trạng, nhu cầu và khả năng đầu tư đối với tất cả các hệ thống mạng LAN hiện có tại các cơ quan, ban, ngành, qua đó xây dựng phương án và kế hoạch cụ thể cho việc nâng cấp và xây dựng mới tất cả các hệ thống mạng LAN của các cơ quan đơn vị từ cấp xã, phường, huyện/thị đến cấp tỉnh; đặc biệt chú trọng đến các huyện, vùng sâu vùng xa, các khu công nghiệp và các vùng kinh tế mới.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Cụ thể phương án thực hiện trong giai đoạn 2009-2015 như sau:

Mở rộng hệ thống dịch vụ kết nối, truy cập Internet trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh phổ cập công nghệ thông tin. Chuẩn bị một số cơ sở cho đào tạo công nghệ thông tin chất lượng cao.

Đầu tư mới và nâng cấp các hệ thống mạng máy tính cho 100% các cơ quan đơn vị cấp thị xã và 70% các cơ quan đơn vị cấp huyện, tất cả các sở, ban, ngành. Kết nối các hệ thống mạng LAN của các cơ quan, sở, ban ngành với Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh bằng các công nghệ truyền dẫn khác nhau: Quang, Leased line, xDSL, Wireless.

Đầu tư phát triển Mạng chuyên dụng của tỉnh thông qua việc cáp quang hoá hệ thống mạng trục từ cấp tỉnh đến cấp huyện/thị, chú trọng đến các khu công nghiệp và các vùng kinh tế trọng điểm.

Kết hợp và khai thác một cách hợp lý giữa các nguồn đầu tư (Nhà nước,

tỉnh và đầu tư của các doanh nghiệp).

Tại thị xã Kon Tum cần đầu tư cụ thể như sau:

-

Đầu tư đạt tỷ lệ 0,7 máy tính/CCVC đối với cấp tỉnh; 0,6 máy tính/CCVC đối với cấp huyện/thị trở lên.

-

Lắp đặt và nâng cấp mạng LAN, kết nối Internet cho mỗi đơn vị, chi phí dự trù trung bình 10 triệu/ 1 đơn vị.

- Kết nối mạng LAN đến mạng chuyên dụng của Tỉnh.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, thay thế đồng bộ hệ thống máy tính, mạng LAN cho các cấp từ cấp tỉnh đến cấp phường xã, đặc biệt chú ý các huyện vùng sâu, vùng xa.

Đổi mới, nâng cấp hệ thống mạng máy tính, sử dụng mạnh công nghệ không dây và khả năng kết nối với đầu cuối thông minh. Phần lớn các hoạt động cung cấp thông tin, giao tiếp và giao dịch đều thực hiện trên mạng máy tính.

c) Dự báo kết quả đạt được:

100% cơ quan đơn vị từ cấp huyện/ thị trở lên được đầu tư máy tính, kết nối mạng LAN, Internet một cách đồng bộ với cấu hình đủ mạnh, đáp ứng tốt yêu cầu công việc, yêu cầu triển khai các chương trình phần mềm nghiệp vụ.

3.2.2. Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh Kon Tum

a) Mục tiêu:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

75

Xây dựng mạng chuyên dụng, cho phép kết nối trực tiếp các cơ quan Đảng, Chính quyền các cấp và các Sở Ban Ngành thành một hệ thống mạng chuyên dụng và kết nối với mạng thông tin chính phủ (CPNet); Mạng chuyên dụng có tốc độ cao, đảm bảo an ninh an toàn cho quá trình giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan đơn vị cũng như với mọi thành phần xã hội đáp ứng nhu cầu của quần chúng nhân dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Thông qua Mạng chuyên dụng và cổng thông tin điện tử cho phép phát

triển hệ thống dịch vụ công và các giao dịch điện tử: G2G, G2B, G2C.

b) Nội dung thực hiện:

Phương án 1: Xây dựng Mạng chuyên dụng của tỉnh với hệ thống mạng trục (backbone) được kết nối trực tiếp bằng cáp quang từ Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đến các cơ quan, sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện/thị, các khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm; Kết nối trực tiếp với mạng Chính phủ (CPNET) và giao tiếp với mạng PSTN.

Phương án 2: Khai thác trực tiếp cơ sở hạ tầng PSTN, kết nối Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh với các cơ quan, sở, ban, ngành các cấp, các khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm thông qua các công nghệ truyền dẫn Leased line, xDSL, không dây hoặc theo mô hình VPN.

Phương án 3: Phối hợp áp dụng cả 2 phương án 1 và 2 theo từng giai đoạn; để đi đến một mạng thông tin chuyên dụng của tỉnh với quy mô cáp quang hoá rộng dần ra theo thời gian. Nhằm khai thác tối đa tiềm năng, tối ưu hoá đầu tư và kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Các giai đoạn phát triển mạng thông tin chuyên dụng của tỉnh như sau:

Giai đoạn 2009-2010:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

76

Kết nối trực tiếp cơ quan Đảng và Chính quyền cấp tỉnh, và một số Sở Ban Ngành với Trung tâm Tích hợp dữ liệu bằng cáp quang. Tất cả các cơ quan đơn vị các cấp còn lại được kết nối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu theo phương án 2.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Đẩy mạnh đầu tư cáp quang hoá mở rộng mạng thông tin chuyên dụng của tỉnh cho tất cả các cơ quan đơn vị các cấp, sở, ban, ngành các cấp, các khu công nghiệp, các vùng kinh tế và một số huyện/thị.

Đánh giá hiện trạng, phân tích nhu cầu tương lai và xây dựng quy hoạch

cho phát triển trong giai đoạn 2010 – 2020.

Phân tích các phương án và lựa chọn phương án tối ưu:

Qua kết quả phân tích các phương án và điều kiện kinh tế xã hội của Kon Tum hiện nay và dự báo cho giai đoạn 2009 – 2010 thì phương án 3 là tối ưu và sẽ cho kết quả tốt.

Giai đoạn 2011-2015:

Tiếp tục phát triển mạng chuyên dụng từ cấp tỉnh đến cấp xã/phường. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác sẽ kết nối vào mạng thông tin của tỉnh để khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ công chủ yếu thông qua đường kết nối ADSL của các nhà cung cấp dịch vụ. Nâng cấp tốc độ truyền, độ tin cậy và an toàn bảo mật. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dự phòng.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

77

Hình 3: Sơ đồ cấu trúc tổng quan mạng chuyên dụng của tỉnh Kon Tum

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

b¶n ®å quy ho¹ch m¹ng chuyªn dông cntt tØnh kom tum

q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m q u ¶ n g n a m

§¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l« §¾k P'l«

§¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong §¾k Choong

§¾k Man §¾k Man §¾k Man §¾k Man §¾k Man §¾k Man §¾k Man §¾k Man §¾k Man

§¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong §¾k Nhoong

Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong Muêng Hoong

§¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk §¾k PÐk

Q Q Q Q Q Q Q Q Q

Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh Ngäc Linh

x· Xèp x· Xèp x· Xèp x· Xèp x· Xèp x· Xèp x· Xèp x· Xèp x· Xèp

u u u u u u u u u

®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei ®¾k glei

§¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei §¾k Glei

¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶

o o o o o o o o o µ µ µ µ µ µ µ µ µ l l l l l l l l l

n n n n n n n n n

g g g g g g g g g

§¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong §¾k Kroong

Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng

§¾k Long §¾k Long §¾k Long §¾k Long §¾k Long §¾k Long §¾k Long §¾k Long §¾k Long

N N N N N N N N N

§¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao §¾k Sao

Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng Tª X¨ng

g g g g g g g g g

Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu Ngäc Yªu

· · · · · · · · ·

§¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n §¾k M«n

§¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring §¾k Ring

Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng Tu M¬ R«ng

i i i i i i i i i

§¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang §¾k Ang

§¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan §¾k T¬ Kan

M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók M¨ng Bók

§¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc §¾k Dôc

§¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng §¾k N«ng

§¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ

§¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng §¾k T¨ng

V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem V¨n Lem

§¨k T« §¨k T« §¨k T« §¨k T« §¨k T« §¨k T« §¨k T« §¨k T« §¨k T«

Pê £Pê £Pê £Pê £Pê £Pê £Pê £Pê £Pê £

Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô Ngäk Tô

Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi Ngäc håi

Kon §µo Kon §µo Kon §µo Kon §µo Kon §µo Kon §µo Kon §µo Kon §µo Kon §µo

§¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi §¾k Pxi

§¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n §¾k K¹n

kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng kon pl«ng

M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh M¨ng Cµnh

Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn Plei KÇn

T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh T©n C¶nh

X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu X· HiÕu

Bê YBê YBê YBê YBê YBê YBê YBê YBê Y

§¾k T« §¾k T« §¾k T« §¾k T« §¾k T« §¾k T« §¾k T« §¾k T« §¾k T«

§¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i §¾k K«i

Sa Loong Sa Loong Sa Loong Sa Loong Sa Loong Sa Loong Sa Loong Sa Loong Sa Loong

Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh Diªn B×nh

Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng Kon Pl«ng

§¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring §¾k Hring

§¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy §¾k Uy

P« T« P« T« P« T« P« T« P« T« P« T« P« T« P« T« P« T«

§¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar §¾k Mar

Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang Ngäc Wang

Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i Rê K¬i

§¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng §¾k T¬ Lïng

§¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne §¾k Pne

§¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve §¾k Rve

®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ ®¾k hµ

§¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ

Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n Sa Nh¬n

Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo Ngäc RÐo

H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong H¬ Moong

kon rÉy kon rÉy kon rÉy kon rÉy kon rÉy kon rÉy kon rÉy kon rÉy kon rÉy

Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn Hµ Mßn

§¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång §¾k Ruång

§¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm §¾k CÊm

§¾k La §¾k La §¾k La §¾k La §¾k La §¾k La §¾k La §¾k La §¾k La

Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang Vinh Quang

Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n Sa S¬n

Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy

Duy T©n Duy T©n Duy T©n Duy T©n Duy T©n Duy T©n Duy T©n Duy T©n Duy T©n

Kroong Kroong Kroong Kroong Kroong Kroong Kroong Kroong Kroong

§¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re §¾k Tê Re

§TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum §TH Kon Tum

M« Rai M« RaiM« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai

Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh Sa B×nh

Quang Trung Quang Trung Quang Trung Quang Trung Quang Trung Quang Trung Quang Trung Quang Trung Quang Trung

Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y Ng« M©y

Ya Xier Ya Xier Ya Xier Ya Xier Ya Xier Ya Xier Ya Xier Ya Xier Ya Xier

Ya LyYa LyYa LyYa LyYa LyYa LyYa LyYa LyYa Ly

§¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ §¾k Hµ

§oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt §oµn KÕt

Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy Sa ThÇy

QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng QuyÕt Th¾ng

Ia Chim Ia Chim Ia Chim Ia Chim Ia Chim Ia Chim Ia Chim Ia Chim Ia Chim

§¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va §¾k R¬ Va

kon tum kon tum kon tum kon tum kon tum kon tum kon tum kon tum kon tum

TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o TrÇn H−ng §¹o

Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng Ya T¨ng

Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng Ch− Hreng

KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai KCN Sao Mai (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh) (Hßa B×nh)

M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai M« Rai

a a a a a a a a a i i i i i i i i i h h h h h h h h h c c c c c c c c c u u u u u u u u u p p p p p p p p p m m m m m m m m m a a a a a a a a a c c c c c c c c c

Chó thÝch

Multimedia Access

g i a l a i g i a l a i g i a l a i g i a l a i g i a l a i g i a l a i g i a l a i g i a l a i g i a l a i

§−êng c¸p quang m¹ng chuyªn dông

Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t− Chñ ®Çu t−

b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ: b¶n vÏ:

B¶n ®å tØnh Kon Tum

Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum Së bcvt tØnh kon tum

®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn ®¬n vÞ t− vÊn viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc viÖn chiÕn l−îc bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt bcvt & cntt

ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu

ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu ký tªn, ®ãng dÊu

11/2007 11/2007 11/2007 11/2007 11/2007 11/2007 11/2007 11/2007 11/2007

gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn gi¸m ®èc TT T− vÊn

chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch chñ nhiÖm quy ho¹ch

ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn ng−êi thÓ hiÖn

tû lÖ tû lÖ tû lÖ tû lÖ tû lÖ tû lÖ tû lÖ tû lÖ tû lÖ

1/250.000 1/250.000 1/250.000 1/250.000 1/250.000 1/250.000 1/250.000 1/250.000 1/250.000

c) Dự báo kết quả đạt được:

Hình thành mạng chuyên dụng trên địa bàn tỉnh trên công nghệ cáp

quang.

Hệ thống cung cấp dịch vụ băng rộng được mở rộng.

Đảm bảo kết nối băng rộng cho mạng WAN của tỉnh đến tất cả các

huyện/thị.

Thông lượng internet trong nước và quốc tế lớn.

3.2.3. Nâng cấp và phát triển Trang thông tin điện tử của tỉnh Kon Tum

a) Mục tiêu:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

78

Nâng cấp trang thông tin điện tử qua đó cung cấp các dịch vụ hành chính công, tạo giao tiếp giữa doanh nghiệp, người dân với chính quyền góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử của Tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

a) Nội dung thực hiện:

Trang thông tin điện tử của tỉnh (www.kontum.gov.vn) hiện đang vận hành song mới chỉ đạt hiệu quả bắt đầu. Bởi vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển phát triển trang thông tin của tỉnh theo hướng giải pháp Portal; trong đó chú trọng một số các nội dung: Hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật, chính xác, hợp chuẩn và phong phú; cung cấp các giao diện giao tiếp cho phép thực hiện giao dịch điện tử để khai thác hệ thống các dịch vụ công.

Mô hình tương tác Cổng điện tử:

Trong giai đoạn 2011-2015: Phát triển mở rộng Cổng giao tiếp điện tử với sự tích hợp đầy đủ của tất cả các hệ thống dịch vụ công từ các cơ quan đơn vị, phát triển sàn giao dịch điện tử và đảm bảo an ninh an toàn trong giao dịch. Hầu hết các dịch vụ công đều được đưa lên cổng giao tiếp điện tử của Tỉnh.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh Kon Tum: Nơi cho mọi người dân và mọi thành phần kinh tế xã hội truy cập. Qua đó nắm được chủ trương chính sách của tỉnh về đầu tư, tuyển dụng, mua sắm. Làm cơ sở cho việc cung cấp các dịch vụ công.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

79

Người dân cả nước, doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua cổng điện tử Kon Tum sẽ nắm được cơ hội kinh doanh với Kon Tum, thúc đẩy phát triển thương mại dịch vụ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Phát triển, vận hành và khai thác cổng điện tử của tỉnh với nhiều cấp độ, nhiều dịch vụ khác nhau, đặc biệt hệ thống các dịch vụ công. (Cung cấp thông tin, cung cấp giao diện tương tác G2C, G2B, G2G, cung cấp cổng giao dịch trực tuyến).

3.2.4. Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu

a) Mục tiêu:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh ngoài một số mạng riêng của các ngành như: Thuế, Ngân hàng, Bảo hiểm, trên địa bàn tỉnh đã và đang tồn tại thêm hai hệ thống mạng thông tin dùng riêng là mạng dùng riêng của khối cơ quan Đảng và mạng dùng riêng của khối cơ quan quản lý Nhà nước. Hai hệ thống mạng này đều xây dựng trên hệ thống mạng viễn thông công cộng với mô hình mạng riêng ảo (VPN), tốc độ thấp, tính ổn định chưa cao, chỉ phục vụ riêng cho từng khối cơ quan đơn vị. Với xu hướng phát triển công nghệ thông tin và mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử thì Kon Tum cần phải từng bước xây dựng Chính quyền điện tử. Do đó giai đoạn 2009-2015 cần phải từng bước tập trung đầu tư nâng cấp và hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

a) Nội dung thực hiện:

Giai đoạn 2009-2015:

Hiện nay Kon Tum đã có Trung tâm Tích hợp dữ liệu song cần đầu tư nâng cấp và phát triển trong giai đoạn tới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác thông tin.

Nâng cấp và vận hành hiệu quả Trung tâm Tích hợp dữ liệu mang lại lợi

ích và hiệu quả kinh tế cho tỉnh.

Tích hợp, lưu trữ các nguồn cơ sở dữ liệu của các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thị… Hình thành các nguồn cơ sở dữ liệu dùng chung của Tỉnh, nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan Nhà nước các cấp phục vụ hoạch định các cơ chế, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngắn hạn, dài hạn. Tạo một điểm truy cập duy nhất của tỉnh phục vụ cho nhu cầu truy cập thông tin của các Sở, Ban, Ngành và cung cấp thông tin về các dịch vụ công cho nhân dân sử dụng khi có yêu cầu.

Cung cấp khả năng tính toán, xử lý tập trung cho các đơn vị thành phần một cách đồng bộ, phục vụ cho các hoạt động hành chính theo hướng số hóa, tạo tiền đề để phát triển cho các năm sau.

Tập trung đầu tư nâng cấp, hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh với các hệ thống máy chủ ứng dụng (Application Server), hệ thống máy chủ quản lý thư tín điện tử (Mail Server), Hệ thống máy chủ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Server).

3.2.5. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị giáo dục đào tạo

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

80

a) Mục tiêu:

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Nâng cấp, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong trường học.

b) Nội dung thực hiện:

Giai đoạn 2009-2015:

Đầu tư trang thiết bị máy tính cho các trường học:

(cid:1) Đầu tư máy tính cho 100% các trường Trung học phổ thông, 15% các trường Trung học cơ sở, 10% các trường Tiểu học với quy mô: 50 máy/1 đơn vị trường học.

Xây dựng, nâng cấp mạng LAN và kết nối Internet cho các đơn vị trường

học:

(cid:1) Hỗ trợ xây dựng, nâng cấp mạng LAN, kết nối Internet cho 100% các trường Trung học phổ thông, trung bình đầu tư 10 triệu/1 đơn vị trường học.

(cid:1) Xây dựng mạng LAN, kết nối Internet cho 15% các trường Trung

học cơ sở, trung bình đầu tư: 10 triệu/1đơn vị trường học.

(cid:1) Xây dựng mạng LAN, kết nối Internet cho 10% các trường tiểu học

trung bình đầu tư: 10 triệu/1 đơn vị trường học.

Trang bị máy chiếu cho 100% các trường Trung học phổ thông và 15% các trường Trung học cơ sở, 10% các trường tiểu học với quy mô 5 máy/1 trường Trung học phổ thông, 2 máy/1 trường Trung học cơ sở, 1 máy/1 trường tiểu học.

3.2.6. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị Y tế

a) Mục tiêu:

Nâng cấp và đầu tư trang bị máy tính, kết nối mạng LAN, mạng Internet phục vụ cho nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các bệnh viện và cơ sở y tế trên toàn Tỉnh.

b) Nội dung thực hiện:

Giai đoạn 2009-2015:

(cid:1) Đầu tư trang bị máy tính cho 100% các bệnh viện và 50% các cơ sở y tế trong toàn tỉnh với quy mô: 10 máy/1 bệnh viện, 2 máy/1 phòng khám, 1 máy/1 trạm y tế cấp xã phường.

(cid:1) Đầu tư máy chiếu cho 100% bệnh viện với quy mô 1 máy chiếu/ 1

bệnh viện.

(cid:1) Kết nối mạng LAN, mạng Internet cho 100% bệnh viện với quy mô 5 triệu/ 1 bệnh viện, 2 triệu/ 1 phòng khám và 2 triệu/ 1 trạm y tế cấp xã phường.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

81

Xây dựng hệ thống mạng thông tin trong ngành y tế phục vụ công tác trao đổi chuyên môn giữa các đơn vị trong ngành. Hệ thống đường truyền có

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

thể thuê kênh của doanh nghiệp đảm bảo thông lượng cao, ổn định phục vụ các ứng dụng như khám chữa bệnh từ xa.

3.3. Quy hoạch phát triển Nguồn nhân lực công nghệ thông tin

3.3.1. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh đến năm 2015

Căn cứ theo chiến lược phát triển công nghệ thông và truyền thông Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020, tỷ lệ cán bộ công nghệ thông tin có trình độ đại học, cao đẳng công nghệ thông tin trở lên trên tổng số dân chiếm tỷ lệ 1:1000. Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum và hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.

Trong giai đoạn 2009–2015, Kon Tum cần đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, cơ quan Quản lý Hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, khối doanh nghiệp và nhu cầu phổ cập trong nhân dân.

Bảng 19: Nhu cầu bố trí nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị

Chỉ tiêu Cơ quan

Cơ quan đơn vị cấp tỉnh

Cơ quan đơn vị cấp Huyện/thị

Cơ quan đơn vị cấp xã

Riêng một số Sở ngành như: Sở KH&CN, Sở TN&MT, Sở BCVT…; Ngành thuế, Điện lực, Bưu điện,...

Đến năm

2010 2015 2020 2010 2015 2020 2010 2015 2020

2010

2015

2020

Số cán bộ ĐH/CĐ CNTT

1

1

1

1

1

1

0

0

0

1-3

3-5

5-8

Số cán bộ TC, Kỹ thuật viên CNTT

3

3

3

2

2

2

1

1

2

3-5

5-8

8-10

Số cán bộ CIO

1

1

1

0

1

1

0

0

0

1

1

1

Bảng 20: Nhu cầu bố trí nhân lực công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp

Doanh nghiệp lớn

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp nhỏ

Số cán bộ ĐH CNTT

1-3

0-1

0

Doanh nghiệp kinh doanh CNTT 3-5

Số cán bộ CĐ, TC, Kỹ thuật viên

3-5

1-2

1

10-20

Số cán bộ CIO

1

1

0

0

Trên cơ sở đó ta xác định được nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin

cần đào tạo và thu hút về làm việc tại tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2015 là:

Bảng 21: Nhu cầu nguồn nhân lực tại các đơn vị

Tổng

Cơ quan cấp tỉnh

Cơ quan cấp huyện/thị

Khối sự nghiệp

Khối doanh nghiệp

Nhu cầu nguồn nhân lực

148

54

642

910

1.754

Thực trạng

56

10

30

550

646

92

44

612

360

Số lượng cần đào tạo

1.108

Bên cạnh việc đào tạo phổ cập, đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, đến năm 2015 Kon Tum cần đáp ứng một lượng lớn cán bộ Lãnh

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

82

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

đạo công nghệ thông tin (CIO) nhằm đáp ứng tốt việc xây dựng, tổ chức, quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ phát triển.

Bảng 22: Nhu cầu nguồn nhân lực CIO

Tổng

Cơ quan cấp tỉnh

Cơ quan cấp huyện

Khối sự nghiệp

Doanh nghiệp vừa và lớn

Doanh nghiệp nhỏ

235

Nhu cầu CIO

37

18

80

100

0

0

Thực trạng

0

0

0

0

0

235

37

18

80

100

0

Số lượng cần đào tạo

Vậy ước tính đến năm 2015 Kon Tum cần đào tạo, thu hút khoảng 1.108 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (trình độ ĐH/CĐ là 554, trình độ TC, Kỹ thuật viên công nghệ thông tin là 554. Theo kế hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội thì trình độ ĐH/CĐ chiếm ½ tổng số) và 235 CIO. Trong đó, đào tạo tin học cơ bản là 554 cán bộ, đào tạo chuyên ngành là 369 cán bộ, đào tạo nghiệp vụ là 185 cán bộ. 235 Cán bộ CIO được bố trí lần lượt từ cấp huyện đến cấp tỉnh. Với hình thức đào tạo tại các trường trên địa bàn tỉnh, thu hút các nguồn nhân lực trong và ngoài nước, đặc biệt là con em của tỉnh ở nước ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tư đóng góp tích cực vào quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Tỉnh.

3.3.2. Đào tạo công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước

a) Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa thực tiễn của việc ứng dụng, khai thác, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đưa công nghệ thông tin và truyền thông trở thành động lực, công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.

Đào tạo phổ cập công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn tỉnh, nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin.

Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng và khai thác các hệ thống thông tin tác nghiệp, các công cụ giao dịch trực tuyến, nghiệp vụ giao dịch thương mại điện tử cho đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách.

Đào tạo đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan có trình độ chuyên sâu, nhằm đáp ứng tốt quá trình triển khai ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin. Định hướng cho đào tạo đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin – CIO (Chief Information Officers).

b) Nội dung thực hiện:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

83

Tăng cường tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho tất cả cán bộ công chức về tầm quan trọng và ý nghĩa chiến lược của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Việc tuyên truyền được thực hiện thông qua mọi kênh: Các kênh thông tin đại chúng, các chương trình hội thảo về công nghệ thông tin, tổ chức rộng rãi các chương trình đào tạo, bồi

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

dưỡng chuyên môn và kỹ năng ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin cho tất cả cán bộ, viên chức thuộc mọi cơ quan.

Tổ chức các chương trình đào tạo thiết thực, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin cho 100% cán bộ công chức theo các mức độ và lĩnh vực chuyên trách khác nhau (chú trọng đến đội ngũ cán bộ vùng sâu, vùng xa): Chương trình phổ cập tin học văn phòng và khai thác Internet; Chương trình kỹ thuật viên quản trị mạng; Chương trình kỹ thuật viên lập trình và quản trị website; Chương trình thiết kế, quản trị và bảo mật các hệ thống cơ sở dữ liệu đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO).

Bên cạnh việc đào tạo tại chỗ cần chú ý việc gửi cán bộ đi đào tạo và thu hút lực lượng kỹ sư công nghệ thông tin trẻ đã được đào tạo chính quy, biên chế vào các vị trí chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan đơn vị.

Đến năm 2010, 100% cơ quan đơn vị từ cấp huyện/thị trở lên có đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Trong đó: Đối với các cơ quan đơn vị cấp tỉnh cần có ít nhất 01 Cao đẳng/Đại học, 03 Trung cấp hoặc kỹ thật viên công nghệ thông tin. Đối với cấp huyện/thị, cần có ít nhất 01 CĐ, 02 TC hoặc kỹ thật viên công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, đối với một số Sở, Ngành đòi hỏi phải thành lập TT công nghệ thông tin, hoặc bộ phân chuyên trách công nghệ thông tin thì cần biên chế đủ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin theo quy mô thành lập.

Giai đoạn 2011–2015: 100% cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh, huyện/thị cần

có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO), đặc biệt là các Sở, Ngành.

Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến thức công nghệ thông tin trong toàn xã hội, tạo điều kiện và môi trường hấp dẫn thu hút các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là con em của tỉnh ở nước ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tư đóng góp tích cực vào quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Tỉnh.

Để đáp ứng nhu cầu thực tế trên, nhằm góp phần tích cực thực hiện tốt quy hoạch công nghệ thông tin và tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Toàn tỉnh phải chủ động đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, phát huy tối đa năng lực, không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.

Đào tạo công nghệ thông tin cho các bộ công chức:

Nhằm mục tiêu khai thác, sử dụng một cách hiệu quả các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cộng tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trong thành phố, cần có chương trình, kế hoạch cụ thể, nội dung phù hợp với từng đối tượng.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

84

- Đào tạo cơ bản về tin học;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

- Đào tạo nghiệp vụ chung (sử dụng, vận hành các chương trình ứng

dụng tin học);

- Đào tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần

mềm ứng dụng riêng);

Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin:

Xây dựng đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin có khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, quản trị hệ thống mạng, các cơ sở dữ liệu, các ứng dụng chuyên ngành của từng đơn vị, đáp ứng các nhu cơ bản về phát triển và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh, cần đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin cho một số chuyên viên của các đơn vị. Đồng thời, tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia cao cấp về công nghệ thông tin có đủ năng lực quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh. Các nội dung thông tin đào tạo sau được triển khai:

- Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin cho các đơn vị;

- Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin cao cấp của tỉnh.

Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án công nghệ

thông tin:

Tăng cường năng lực lãnh đạo về công nghệ thông tin cho các đơn vị, triển khai đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án công nghệ thông tin.

Khối đơn vị

Nội dung đào tạo

Cấp tỉnh, cấp huyện

- Đào tạo cơ bản về tin học;

- Đào tạo nghiệp vụ chung (sử dụng, vận hành các chương trình

ứng dụng);

- Đào tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần

mềm ứng dụng riêng);

- Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin:

+ Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin cho các đơn vị.

+ Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin cao cấp cho tỉnh

- Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án công

nghệ thông tin.

Cấp xã

- Đào tạo cơ bản về tin học;

- Đào tạo nghiệp vụ chung (sử dụng vận hành chương trình ứng

dụng);

- Đào tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm ác nghiệp, phần

mềm ứng dụng riêng);

- Đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin cho các đơn vị.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

85

Phổ cập tin học cho 100% cán bộ, viên chức từ cấp tỉnh; 100% cán bộ viên chức cấp huyện, xã, phường được phổ cập công nghệ thông tin; 100% các Sở Ban Ngành, các cơ quan Đảng, Chính quyền có cán bộ chuyên trách

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

công nghệ thông tin, và một số cơ quan đơn vị có cán bộ CIO. Nâng cấp chất lượng đào tạo phổ cập tin học, mở ra được các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin chất lượng cao, chuyên nghiệp.

Đáp ứng đủ nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh cả về chất lượng lẫn số lượng, góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

3.3.3. Đào tạo công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp

a) Mục tiêu:

Các doanh nghiệp lớn có đủ nhân lực công nghệ thông tin để có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị mở rộng thị trường, giám sát tự động hóa các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm.

Đa số các doanh nghiệp có lãnh đạo, cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thương mại điện tử, cách thức tiến hanh giao dịch trong thương mại điện tử, phương pháp đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng thương mại điện tử.

b) Nội dung thực hiện:

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu của các

doanh nghiệp bao gồm:

(cid:1) Đào tạo cơ bản về công nghệ thông tin và nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử cho lãnh đạo, cán bộ và nhân viên tại các doanh nghiệp.

- Đào tạo, phổ cập các kiến thức công nghệ thông tin nhằm giúp các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp có khả năng sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin vào quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh trong cuộc sống hàng ngày.

- Xây dựng các chương trình và triển khai đào tạo công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp. Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nhân lực cho thương mại điện tử nhằm trang bị cho các nhà quản lý sản xuất kinh doanh các kiến thức thương mại điện tử tiên tiến; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các trung tâm đào tạo về công nghệ thông tin trong và ngoài tỉnh tham gia đào tạo cho các doanh nghiệp.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

86

- Triển khai dự án “Nâng cao năng lực Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, nhân viên, nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử… (cid:1) Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm) cho các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai thương mại điện tử tại các doanh

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

nghiệp và đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin.

- Xây dựng chương trình và triển khai đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ thông tin theo yêu cầu phát triển công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh; học viên khi ra trường có khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế sản xuất, kinh doanh.

- Nâng cấp, mở rộng quy mô đào tạo công nhân kỹ thuật, dạy nghề về điện tử, tin học nhằm cân đối lại cơ cấu đào tạo nhân lực hiện nay. Thu hút đầu tư về cơ vật chất kỹ thuật cho các trường từ các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ nguồn kinh phí ban đầu cho các trung tâm dạy nghề chất lượng cao về điện tử, tin học.

- Phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với các trung tâm nghiên cứu triển khai trong nước và nước ngoài, tăng cường hợp tác với các trường, trung tâm đào tạo ngoài tỉnh.

3.3.4. Đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng xã hội

a) Mục tiêu:

Đẩy mạnh tin học hoá xã hội, nâng cao nhận thức và hiểu biết về vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống văn hoá, kinh tế xã hội, tăng đáng kể tỷ lệ người biết sử dụng và khai thác công nghệ thông tin trong toàn dân.

Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp cho việc mở rộng các loại hình,

các mô hình với các quy mô khác nhau trong đào tạo công nghệ thông tin.

Xã hội hoá việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của tỉnh.

Đưa công nghệ thông tin thành môn học chính thức trong hệ thống giáo dục các cấp từ Trung học cơ sở trở lên, và đặc biệt là các trường Trung học chuyên nghiệp, Giáo dục thường xuyên.

b) Nội dung thực hiện:

Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông và truyền thông ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy các loại hình đào tạo phi chính quy, hướng nghiệp thực hành, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo, phổ cập tin học cho các đối tượng xã hội đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, các hộ chăn nuôi, trồng trọt.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

87

Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến thức công nghệ thông tin trong toàn xã hội, tạo điều kiện và môi trường hấp dẫn thu hút các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

là con em của tỉnh ở nước ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tư đóng góp tích cực vào quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.

Phát triển mô hình đào tạo từ xa; Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu về chương trình, giáo trình đào tạo, xây dựng mô hình quản lý và đào tạo từ xa thông qua môi trường mạng Internet mở ra cơ hội học tập, nghiên cứu và phát triển của mọi đối tượng trong xã hội. Bên cạnh đó cũng giúp cho hệ thống giáo dục các cấp có điều kiện thuận lợi để cập nhật, trao đổi thông tin và giảm thiểu sự chênh lệch về chuyên môn giữa các vùng trong tỉnh.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ cập tin học

trong toàn dân.

Nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên, giảng viên công nghệ thông tin và mở rộng quy mô các loại hình đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Xây dựng được một số cơ sở đào tạo có quy mô lớn theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng được nhu cầu lao động công nghệ cao của tỉnh.

3.3.5. Nâng cấp hệ thống các trường, đơn vị giáo dục đào tạo công nghệ thông tin

a) Mục tiêu:

Phát triển về quy mô, loại hình và chất lượng đào tạo công nghệ thông tin theo hướng xã hội hoá, chuyên nghiệp hoá và quốc tế hoá. Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.

Tăng cường hợp tác liên thông, liên kết đào tạo công nghệ thông tin với các Trường đại học trong và ngoài nước, các Viện và các Hãng có uy tín trong và ngoài nước.

Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục các cấp và các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn tỉnh hiện nay nhằm theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ thế giới.

Kết hợp chặt chẽ và có hiệu quả công tác đào tạo, ứng dụng và nghiên

cứu phát triển công nghệ thông tin trong địa bàn tỉnh.

b) Nội dung thực hiện:

Rà soát các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông hiện có, kiên quyết loại bỏ các chương trình lạc hậu, cập nhật và biên soạn các chương trình đào tạo mới về công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin và truyền thông. Có chế độ thích hợp cho từng loại cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

88

Có chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa môn tin học vào đào tạo ở tất cả các cấp từ Trung học phổ thông trở lên, đa dạng hoá các

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

loại hình đào tạo công nghệ thông tin. Xây dựng hệ thống các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích và thu hút các tổ chức, cá nhân trong tỉnh đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông với nhiều quy mô khác nhau.

Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm mở rộng quy mô và đa dạng hoá các loại hình đào tạo công nghệ thông tin phát triển nguồn nhân lực.

Nâng cấp và xây dựng mới một số cơ sở đào tạo công nghệ thông tin chất lượng cao (đào tạo chuyên gia, chuyên viên và kỹ thuật viên về công nghệ thông tin) đáp ứng nhu cầu về lao động chuyên nghiệp cho các cơ quan, doanh nghiệp, cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, cho nghiên cứu và giảng dạy công nghệ thông tin.

Đến năm 2015: Giảng dạy chính khoá trong 100% trường Trung học cơ sở và hầu hết các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tất cả các trường từ Trung học phổ thông trở lên đều có cán bộ kỹ thuật chuyên trách, đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng và vận hành hiệu qủa hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm, mạng máy tính trong nhà trường.

Hơn thế nữa, trong hệ thống giáo dục cần có đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin thực hiện việc nghiên cứu và vận dụng các công nghệ, các giải pháp tối ưu về công nghệ thông tin vào nhà trường. Nghiên cứu và xây dựng hệ thống các chương trình quản lý giáo dục, các chương trình hỗ trợ việc giảng dạy, phát triển hệ thống giáo dục từ xa.

c) Dự báo kết quả đạt được:

Đưa tin học trở thành môn học chính trong chương trình đào tạo phổ thông, nâng cao chất lượng chuyên môn chuyên sâu công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên.

Xây dựng tốt hệ thống các cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin với các quy mô khác nhau.

Xây dựng và triển khai có kết quả Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo hướng hợp tác, liên thông liên kết với quy mô và chất lượng chuyên nghiệp đạt tầm cỡ quốc tế.

Mở ra một số chương trình hợp tác, liên kết đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ chuyên viên có trình độ cao đáp ứng kịp thời nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh trong giai đoạn 2009-2010; đồng thời tạo dựng cơ sở vững chắc cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh trong tương lai.

3.3.6. Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

89

Kon Tum đang trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế với hàm lượng công nghiệp, thương mại, dịch vụ tăng khá cao, bởi vậy đòi hỏi nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin rất lớn, đặc biệt là nguồn lực đã qua đào tạo. Hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

nay, nguồn lực công nghệ thông tin của tỉnh Kon Tum đang xếp vào loại yếu so với cả nước. Vậy nên cần chuẩn bị điều kiện thích hợp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2010 và tương lai. Để đạt được điều đó chúng ta xây dựng Trung Tâm công nghệ thông tin với đơn vị chủ trì là Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh.

a) Mục tiêu của Trung tâm:

Trung tâm công nghệ thông tin góp phần thúc đẩy công tác tuyên truyền, phổ cập công nghệ thông tin trong toàn tỉnh. Là trung tâm điểm cho phát triển công nghiệp phần mềm của Tỉnh và phát triển công nghệ thông tin theo hướng chuyên sâu. Quản trị an ninh, an toàn cho mạng chuyên dụng của tỉnh. Nghiên cứu, cung cấp giải pháp và dịch vụ đảm bảo an ninh an toàn mạng, các dịch vụ công nghệ thông tin cho các cơ quan đơn vị và các doanh nghiệp trong tỉnh. Làm tiền đề cho bước phát triển ngành kinh tế mũi nhọn (công nghệ thông tin) trong tương lai. Hỗ trợ cho các dự án công nghệ thông tin của tỉnh.

Đào tạo công nghệ thông tin chuyên nghiệp, chuyên sâu chất lượng cao.

b) Nhiệm vụ của Trung tâm:

Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở

Ban Ngành về các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông.

Quản lý và duy trì hoạt động của các công trình chung về công nghệ

thông tin và truyền thông của tỉnh.

Chịu trách nhiệm nghiên cứu lựa chọn giải pháp, lên kế hoạch xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh, đồng thời vận hành, quản trị, bảo dưỡng mạng chuyên dụng đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình khai thác ứng dụng.

Góp phần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phổ cập công nghệ thông tin trong toàn tỉnh, đào tạo đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin và truyền thông (CIO) cho các cơ quan đơn vị trong tỉnh, hợp tác đào tạo chuyên gia.

Nghiên cứu, tổ chức hệ thống các dịch vụ tư vấn, cung cấp các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ cứu hộ sự cố máy tính cho tất cả các cơ quan đơn vị và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Phát triển phần mềm, chuyển giao công nghệ, làm tiền đề cho bước phát

triển ngành kinh tế (công nghiệp công nghệ thông tin) trong tương lai.

Làm nòng cốt triển khai và hỗ trợ cho các dự án công nghệ thông tin và

truyền thông của tỉnh.

Thực hiện các dịch vụ khác về công nghệ thông tin và truyền thông

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

90

(mạng, phần cứng, phần mềm).

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Trong tương lai thì Trung tâm được nâng cấp lên có thể mở ra các chương trình đào tạo nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao: Kỹ thuật viên, chuyên viên, chuyên gia.

Hình 4: Mô hình Trung tâm công nghệ thông tin

c) Dự báo kết quả đạt được

Trung tâm sớm đi vào hoạt động và là trung tâm điểm cho phát triển công nghiệp phần mềm của Tỉnh và phát triển công nghệ thông tin theo hướng chuyên sâu.

Cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho các đơn vị khác trong Tỉnh.

Hợp tác với các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu trong nước để nâng cao trình độ chuyên môn đủ để tiếp nhận công nghệ mới ứng dụng trong tỉnh.

3.4. Quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

Kon Tum là một tỉnh miền núi, vẫn còn nghèo, chưa phát triển về công nghiệp công nghệ thông tin nên trong giai đoạn 2009-2015 là giai đoạn tập trung mọi điều kiện về chuẩn bị nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và chất lượng đào tạo công nghệ thông tin tại các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước; khuyến khích, ưu đãi đầu tư và hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin. Để tạo động lực phát triển công nghiệp công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020, trở thành một ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.

IV. PHÂN KỲ THỰC HIỆN

Để công tác chỉ đạo, điều hành, điều phối, điều chỉnh, đánh giá kiểm tra, giám sát và triển khai các dự án theo đúng kế hoạch, đạt được các kết quả và hiệu quả mong muốn, quá trình thực hiện các nội dung của Quy hoạch sẽ được phân làm 2 kỳ; kỳ một: 2009-2010; kỳ 2: 2011-2015.

a) Kỳ một: 2009-2010:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

91

nước:

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin: Lãnh đạo, cán bộ công chức từ cấp Huyện/thị trở lên. 100% cán bộ viên chức thành thạo sử dụng máy vi tính trong công tác nghiệp vụ.

Đầu tư xây dựng Trung Tâm công nghệ thông tin để trở thành trung tâm đào tạo cho các dự án công nghệ thông tin và cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin cho mọi thành phần xã hội trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin tại các cơ quan Đảng: Các hệ thống hỗ trợ quản lý, điều hành và tác nghiệp, cơ sở dữ liệu quản lý đảng viên. Xây dựng và triển khai các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng về dân cư, doanh nghiệp và đất đai (GIS).

Xây dựng và nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh, thúc đẩy việc trao

đổi, sử dụng văn bản trên mạng máy tính.

Phát triển Trang thông tin điện tử của Kon Tum.

Xây dựng và triển khai hệ thống các dịch vụ công: Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ và nội dung thông tin, khảo sát, phân tích thiết kế, xây dựng và phát triển nội dung chính của Cổng giao tiếp điện tử, kết nối và tích hợp với các hệ thống thông tin liên quan cung cấp dịch vụ công.

Bổ sung lược lượng cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin với trình độ chuyên nghiệp cao vào trong các cơ quan Đảng và chính quyền cũng như các sở ban ngành.

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch

vụ:

Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử: Hình thành cơ bản sàn giao dịch thương mại điện tử và thu hút khoảng 15% doanh nghiệp tham gia và cung cấp thông tin cho sàn, là điểm truy cập thường xuyên của các doanh nghiệp có kết nối Internet. Phấn đấu 20% doanh nghiệp của Tỉnh có website để thực hiện thương mại điện tử.

Xây dựng công cụ quản lý tổng thể nguồn lực cho doanh nghiệp (ERP). Áp dụng thành công các thành phần chính trong hệ quản lý tổng thể doanh nghiệp gồm: Kế toán, quản lý kho, quản lý bán hàng tại các doanh nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống:

Phổ cập internet cho người dân: Hoàn thành việc trang bị cho trên 80%

điểm văn hoá xã có kết nối internet để phục vụ người dân.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế để chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: 60% các bệnh viện có sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện và xây dựng mạng nội bộ để phục vụ công tác điều hành các hoạt động và hình thành cơ bản mạng y tế của tỉnh.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

92

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo: 90% các trường Trung học phổ thông và Trung học cơ sở có phòng học máy tính và

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

tiến hành dạy tin học trong nhà trường, trên 70% các trường từ cấp PTCS được kết nối Internet.

Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:

Nâng cấp và mở rộng Trung tâm Tích hợp dữ liệu và các mạng LAN: Hoàn chỉnh các mạng LAN của các cơ quan Đảng và Nhà nước: Từ huyện/thị trở lên, hoàn thiện Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.

Xây dựng, nâng cấp trang thông tin điện tử của tỉnh lên Cổng thông tin

điện tử.

Xây dựng mạng chuyên dụng kết nối các cơ quan Đảng và Chính quyền

đến cấp tỉnh, và một số huyện/thị trọng điểm.

Phổ cập Internet băng rộng trên khắp địa bàn tỉnh.

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:

Đào tạo, bồi dưỡng 100% số cán bộ công chức biết sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ: Đào tạo phổ cập sử dụng máy tính, trao đổi thư tín điện tử và Internet cho tới cấp huyện/thị.

Phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài công nghệ thông tin: Lập và thông qua các phương án đào tạo công nghệ thông tin, các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao, các chương trình hợp tác đào tạo với các cơ sở trong và ngoài nước. Xây dựng chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin từ nước ngoài, trong nước về tỉnh làm việc, mời được một số chuyên gia đầu ngành công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.

Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin, nâng cấp các cơ sở đào tạo khác trong tỉnh: Hoàn thành cơ bản việc xây dựng và mua sắm thiết bị cho trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, quan hệ hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước để đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, nhất là nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao. Đảm nhiệm đào tạo một số chuyên viên lập trình, chuyên viên phân tích thiết kế chuyên viên quản trị hệ thống và cán bộ quản lý dự án cho tỉnh.

Đào tạo thương mại điện tử: Xây dựng chương trình đào tạo thương mại điện tử phù hợp và chất lượng cho các doanh nghiệp với khoảng 500 học viên.

b) Kỳ hai: 2011-2015.

Trên cơ sở kết quả đạt được của các năm 2009-2010, Uỷ ban nhân dân

tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh và chỉ đạo thực hiện các nội dung còn lại.

Đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và chính quyền, xây dựng các cơ sở dữ liệu quan trọng, tập trung cho hệ thống các dịch vụ công trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.

Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô mạng chuyên dụng của tỉnh đến khắp

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

93

các huyện/thị trong toàn tỉnh bằng hệ thống cáp quang.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động giao dịch thương

mại điện tử.

Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề cho bước phát

triển sau xây dựng công nghiệp phần mềm.

V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2020

5.1. Định hướng ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đến năm 2020

5.1.1. Thực hiện Chính phủ điện tử

Chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước tại tỉnh Kon Tum đến năm 2020 về tổng thể là việc xây dựng và triển khai thực hiện trên diện rộng hệ thống chính quyền điện tử ở cấp tỉnh, thị xã, huyện, xã, phường theo mô hình phân cấp trong Nghị định 64: Thông tin, giao tiếp, tương tác, giao dịch và biến đổi. Chính quyền điện tử tỉnh bao gồm các nội dung, thành phần cơ bản (G2G, G2C, G2B) phải đạt được mức độ trung bình của cả nước. Chính quyền điện tử của tỉnh Kon Tum phải phù hợp và nằm trong khuôn khổ chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ.

Định hướng các mục tiêu và các nội dung quan trọng cần đạt được đến

năm 2020:

Chính quyền điện tử phải có tác động tích cực, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá, nâng cao tính cạnh tranh cho nền kinh tế của tỉnh; Chính phủ điện tử giúp các doanh nghiệp tham gia tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Cung cấp cho người dân mọi thông tin và dịch vụ công.

Chính quyền điện tử tạo điều kiện liên kết chặt chẽ và tăng năng lực hợp tác giữa các cơ quan Đảng và Chính quyền, tăng cường mối quan hệ giữa người dân và chính quyền thông qua các mối giao tiếp và giao dịch điện tử, cung cấp các cơ hội cho lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước để hoàn thiện tính hiệu quả của các dịch vụ công, đồng thời giảm thiểu chi phí chuyển giao.

Cùng với quá trình hình thành Chính quyền điện tử, các mục tiêu của chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh được hoàn thành.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông và truyền thông tại các cơ quan Đảng và Nhà nước nói riêng và trong toàn tỉnh nói chung được hiện đại hoá và hoàn thiện về số lượng, chất lượng, tốc độ, băng thông và độ tin cậy; cước phí rẻ hoặc miễn phí, đáp ứng được hoàn toàn cho yêu cầu của công việc triển khai và vận hành Chính quyền điện tử ở các cấp chính quyền cũng như các giao dịch điện tử, cung cấp các cổng điện tử tới người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

94

Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ứng dụng tiếp tục được nâng cao, bổ sung và hoàn thiện, đặc biệt là các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh được tiếp tục cập nhật và xây

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

dựng mới, cùng với hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông và truyền thông hiện đại làm nền tảng cho việc quản lý và vận hành bộ máy chính quyền nhằm cung cấp các “dịch vụ” cho toàn xã hội một cách tốt nhất.

Cùng với quá trình hình thành và triển khai chính quyền điện tử, tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ công chức từ lãnh đạo đến chuyên viên các cấp được nâng cao, đòi hỏi phải có nhận thức, năng lực, trình độ để có thể làm việc hiệu quả trong môi trường của nền hành chính điện tử và việc tham gia vào các quy trình xử lý, giải quyết công việc, làm việc trong môi trường mạng máy tính và Internet là bắt buộc.

Hình thành các nguồn thông tin dữ liệu điện tử, cổng giao tiếp điện tử, các trung tâm giao dịch điện tử phục vụ nhu cầu khai thác thông tin, các giao dịch và cung cấp dịch vụ công của các cấp chính quyền trực tiếp cho cộng đồng, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

Các giao dịch và dịch vụ công giữa chính quyền với chính quyền, giữa chính quyền với người dân (tổ chức doanh nghiệp, cá nhân) chủ yếu được thực hiện trực tuyến trên mạng.

Các văn bản điện tử, hồ sơ điện tử, giao dịch điện tử được công nhận tính hợp pháp, khi đó các giao dịch, các trao đổi thông tin bằng con đường công văn, giấy tờ sẽ giảm đi, thay vào đó là đường công văn điện tử.

Hoàn thành việc xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại các Sở, Ban, Ngành phục vụ cho các quy trình quản lý, nghiệp vụ chuyên ngành, các giao dịch và cung cấp dịch vụ công.

5.1.2. Thực hiện công dân điện tử

70% các xã/phường có điểm truy cập Internet băng thông rộng.

Đáp ứng nhu cầu kết nối, khai thác dịch vụ số theo yêu cầu (có nhu cầu

sẽ được đáp ứng ngay).

Đến năm 2015, có trên 60% thanh niên trên toàn tỉnh sử dụng máy tính và các tiện ích của Internet, đến năm 2020 cơ bản phổ cập tin học đến toàn dân.

Người dân dễ dàng truy cập thông tin cần thiết liên quan đến sản xuất

kinh doanh, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục đào tạo, du lịch, tin tức thời sự.

Ngoài ra người dân có thể truy cập các trang thông tin của các cấp quản lý để thực hiện các dịch vụ công điện tử như đăng ký kinh doanh, khai thuế, nộp hồ sơ nhà đất, đăng ký các phương tiện như ô tô, tầu thuyền.

Mọi người dân có thể truy cập vào các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ

liệu bằng nhiều phương tiện.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

95

Mọi công dân có lý lịch điện tử để theo dõi và quản lý.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

5.1.3. Thực hiện doanh nghiệp điện tử

Ứng dụng mạnh mẽ các công cụ quản lý xí nghiệp, 70% các doanh nghiệp lớn ứng dụng các hệ thống quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERPs) với đầy đủ các chức năng như: Quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý hàng hoá và bán hàng, quản lý và chăm sóc khách hàng, quản lý dây chuyền cung cấp nguyên liệu... Ứng dụng các phần mềm tự động hoá dây chuyền sản xuất và phần mềm nhúng để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả trong sản xuất. Các doanh nghiệp này có website và có tham gia giao dịch và khai thác sàn giao dịch điện tử.

Trên 50% các doanh nghiệp vừa và nhỏ có kết nối Internet, thư điện tử và các hình thức giao dịch khác. Trên 60% các doanh nghiệp sử dụng các phần mềm để quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tra cứu thông tin trên Internet và kinh doanh thông qua thư điện tử.

5.1.4. Phát triển thương mại điện tử

Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh thu hút trên 40% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia. Các doanh nghiệp thực hiện quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin thị trường thông qua các website của riêng doanh nghiệp và trang thông tin thương mại của tỉnh.

Tiến hành thường xuyên các giao dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa các doanh nghiệp với khách hàng (B2C) và giữa các doanh nghiệp với Nhà nước (B2G). Doanh số giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đạt con số hàng trăm tỷ đồng.

5.1.5. Thực hiện cơ quan đơn vị điện tử

Đến năm 2015, về cơ bản tất cả các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tạo lập môi trường nghiệp vụ, tác nghiệp điện tử, hoạt động giao dịch trực tuyến. Xây dựng điểm một số Sở, Ngành trở thành Sở, Ngành điện tử. Đến năm 2020 xây dựng thành công cơ quan đơn vị điện tử ở hầu hết cơ quan đơn vị.

5.16. Các dịch vụ công nghệ thông tin khác

Năm 2020 sẽ hình thành thêm một số các sàn giao dịch cho một số các lĩnh vực: Thị trường lao động, thị trường thiết bị và dịch vụ khoa học kỹ thuật.

Đến thời kỳ này việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được thực hiện. Nhu cầu về lao động chất lượng cao sẽ tăng cao trên địa bàn tỉnh. Các giao dịch truyền thông để tìm việc, tuyển lao động qua website đã trở thành các địa chỉ tin cậy. Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm nhân lực có chất lượng, đúng yêu cầu không chỉ trên địa bàn tỉnh mà còn mở rộng ra cả nước.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

96

Thị trường thiết bị, công nghệ phát triển thông qua thương mại điện tử. Các doanh nghiệp có thể quảng bá các sản phẩm cùng các giải pháp kỹ thuật. Người dùng cũng có thể tìm kiếm những sản phẩm công nghệ phù hợp với

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

điều kiện của mình. Thị trường công nghệ trong tương lai sẽ chiếm một tỉ trọng khá lớn trong buôn bán và sẽ là một thị trường sôi động.

5.2. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đến năm 2020

Trên cơ sở phát triển toàn diện, Kon Tum sẽ có một cơ sở hạ tầng công nghệ thông và truyền thông đảm bảo cho việc phát triển các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Một số dự báo đến năm 2020:

(cid:1) Mở rộng tuyến cáp quang của mạng chuyên dụng kết nối tới phường/xã. 100% xã, phường được đầu tư máy tính, kết nối mạng LAN và mạng chuyên dụng.

(cid:1) Hình thành và phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (ISP) với tiềm năng lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.

(cid:1) Mạng không dây phát triển mạnh đưa các ứng dụng Chính quyền điện tử và thương mại điện tử vào cuộc sống, hình thành và phát triển sôi động thị trường số.

5.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2020

Thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo công nghệ thông tin, xây dựng các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, chủ động trong công tác đào tạo xây dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.

Tiếp tục mở rộng sự cộng tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước nhằm thu hút và tập hợp các tài nguyên, khả năng, kỹ năng và kiến thức chuyên môn hỗ trợ thực hiện các dự án đào tạo và nghiên cứu triển khai công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực cũng như tăng cường kế hoạch phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các trung tâm đào tạo, các trường đại học trong và ngoài địa bàn tỉnh với các khu công nghiệp, các khu chế xuất cũng như các nhà máy.

Việc phát triển đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu triển khai công nghệ thông tin được thực hiện từng bước có trọng tâm, có tính kế thừa, theo sát sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đất nước cũng như xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới.

Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo hướng hội nhập, đạt trình độ quốc tế và lớn hơn hết là đưa công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp mạnh của tỉnh.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

97

Đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn đầu tư cho đào tạo, thu hút mọi thành phần đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin có chất lượng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Thúc đẩy mạnh mẽ tính tích cực chủ động trong đào tạo của các tổ chức, các thành phần kinh tế và các cá nhân trên địa bàn tham gia đầu tư đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên cơ sở gắn đào tạo với nhu cầu sản xuất, với nhu cầu phát triển tổ chức, với nhu cầu phát triển kinh doanh.

Tăng cường cơ sở pháp lý cho xã hội hoá đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại cơ sở đào tạo công nghệ thông tin 100% vốn nước ngoài. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế về giảng dạy công nghệ thông tin tại tỉnh.

Có cơ chế chính sách hợp lý nhằm chống chảy máu chất xám và bảo vệ

quyền lợi người lao động một cách chính đáng.

5.4. Định hướng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020

Từ năm 2015 – 2020, công nghiệp công nghệ thông tin cần phát triển

theo định hướng sau:

(cid:1) Công nghiệp công nghệ thông tin dần trở thành động lực phát triển sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh.

(cid:1) Phát triển công nghiệp phần mềm chú trọng công nghiệp nội dung và dịch vụ phục vụ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội trong nước và xuất khẩu, đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng trong một số các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn và trong các hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh.

(cid:1) Hoàn thiện các chính sách, chế độ ưu đãi để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ về công nghệ thông tin về tỉnh làm việc và cộng tác.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

98

(cid:1) Một số doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh sẽ phát triển. Tỉnh có nhiều các phát minh sáng chế, cải tiến phần mềm được ứng dụng mang nhiều lợi ích cho kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và đất nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHẦN VI. NHÓM GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH 1.1. Nhóm giải pháp về tạo lập và huy động vốn đầu tư

Để đảm bảo nhu cầu vốn cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn FDI, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua xã hội hoá để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Huy động nguồn vốn trong nước

Vốn từ ngân sách:

(cid:1) Vốn từ ngân sách của tỉnh chủ yếu chỉ dành để đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan sở, ngành, huyện, xã, các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hàng năm tỉnh dành kinh phí đầu tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (không dưới 1% tổng chi ngân sách địa phương).

(cid:1) Vốn ngân sách trung ương sẽ được đầu tư thông qua các dự án trọng điểm của quốc gia và theo ngành dọc. Huy động vốn ngân sách trung ương sẽ phụ thuộc vào năng lực triển khai của các sở chuyên ngành trên địa bàn Tỉnh: Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng,; dự án xây dựng mạng chuyên dụng; dự án cơ sở dữ liệu quốc gia, dự án các ngành thuế, hải quan, ngân hàng ... Để huy động được nguồn vốn ngân sách từ trung ương, tỉnh cần đầu tư nhiều cho nguồn nhân lực, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

Huy động vốn trong dân và các doanh nghiệp:

(cid:1) Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

(cid:1) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin để huy động vốn từ xã hội đầu tư vào công nghệ thông tin. (cid:1) Ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin của Tỉnh tham gia các dự án công nghệ thông tin của Tỉnh để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư nâng cao trình độ, công nghệ.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

99

(cid:1) Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư nước ngoài về lĩnh vực công nghệ thông tin vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

1.2. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Kon Tum là một tỉnh nông nghiệp, vẫn còn ngèo đang phấn đấu thực hiện chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế với hàm lượng công nghiệp, thương mại và dịch vụ tăng khá cao, bởi vậy Kon Tum cần một nguồn nhân lực rất lớn đặc biệt là nguồn lực đã qua đào tạo và nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

Để đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh,

giải pháp nguồn nhân lực như là một trong những giải pháp đột phá.

Cần quy hoạch, nâng cấp các Trung tâm đào tạo vừa để phổ cập và vừa

phải tiến hành đào tạo chuyên sâu.

Đối với đội ngũ lãnh đạo chính quyền các cấp, phải chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO - Chief Information Officer) để giúp tỉnh thực hiện tốt ứng dụng Chính phủ điện tử và các dự án công nghệ thông tin.

Để đạt được điều đó chúng ta có một số các phương án sau: (cid:1) Có các chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực công nghệ thông

tin.

(cid:1) Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin, trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo.

(cid:1) Xã hội hoá việc đào tạo nguồn lực công nghệ thông tin, nhằm thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

(cid:1) Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin của Tỉnh, thuộc Sở Thông Tin và Truyền Thông đảm bảo đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông và đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin các cấp của tỉnh.

Tỉnh có quy hoạch đội ngũ cán bộ CIO các cấp của Tỉnh.

1.3. Các giải pháp khác

Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin

Nâng cao nhận thức về vai trò động lực của công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo chỉ đạo và quản lý của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Từ đó có sự chỉ đạo và thực hành quyết liệt của lãnh đạo để hỗ trợ và ủng hộ các chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị và người dân. Tăng cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Đảng và Nhà nước.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

100

Nâng cao nhận thức về vai trò động lực của công nghệ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp để năng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

nghiệp và Nâng cao nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin trong mọi tầng lớp xã hội.

Cụ thể: (cid:1) Tổ chức các hội thảo chuyên đề về Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, tình hình và các xu thế phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam và thế giới.

(cid:1) Tổ chức các lớp tập huấn giới thiệu về vai trò và tác động của công

nghệ thông tin.

(cid:1) Tổ chức hội thảo hoặc diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng và

phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.

(cid:1) Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, các ngành, đoàn thể tham quan khảo sát một số địa phương trong nước và nước ngoài để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý thông tin.

(cid:1) Xây dựng một số chương trình truyền hình và phát thanh của tỉnh tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và kiến thức công nghệ thông tin cho nhân dân.

Nhóm giải pháp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh; xây dựng và hoàn thành cơ chế, chính sách phát triển công nghệ thông tin

Sự phát triển công nghệ thông tin rất cần quyết tâm cao và sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của tỉnh, để công nghệ thông tin có thể phát huy được vai trò động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Có chủ trương chính sách coi công nghệ thông tin là động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội, tăng cường thương mại dịch vụ, tạo tăng trưởng kinh tế bền vững. Xây dựng các Nghị quyết chuyên đề về công nghệ thông tin của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.

Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, trong nước và trong tỉnh đầu tư vào công nghệ thông tin, phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như: Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông ở vùng nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

101

Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp quy, tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt cho việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo hình thành thị trường công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin thuộc mọi thành phần kinh tế. Căn cứ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước đã và sẽ ban hành về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tỉnh sẽ từng bước

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

xây dựng, cụ thể hoá, cơ chế hoá và thực hiện trên địa bàn tỉnh, các công việc cụ thể là:

(cid:1) Cụ thể hoá và thể chế hoá chính sách đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt khuyến khích phát triển phần mềm, nội dung và dịch vụ.

(cid:1) Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra tại địa bàn tỉnh.

Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

Tập trung triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin lớn với mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử, nhằm cải tiến quy trình quản lý điều hành, cung cấp được nhiều dịch vụ công cho người dân, tạo ra một chính quyền minh bạch, môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin.

Tập trung triển khai các dự án thương mại điện tử để thúc đẩy khối doanh nghiệp nhận thức đúng và đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Tập trung triển khai các dự án liên quan đến e-learning, e-library để tạo

ra môi trường học tập cho mọi người dân.

Thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, làm cho công nghệ thông tin sẽ thực sự là vai trò động lực phát triển kinh tế. Mặt khác, tạo ra nhu cầu cho tỉnh phát triển thị trường công nghệ thông tin, bước đầu cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh.

Nhóm giải pháp tổ chức

(cid:1) Thành lập ban chỉ đạo công nghệ thông tin, do một lãnh đạo tỉnh (Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) làm trưởng ban; Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông làm phó ban trực; thành viên là các ngành có liên quan. Ban chỉ đạo công nghệ thông tin sẽ đề xuất cho tỉnh các chính sách khuyến khích đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo điều phối đồng bộ các ứng dụng công nghệ thông tin lớn như Chính phủ điện tử (Cổng điện tử của tỉnh, cung cấp các dịch vụ công, xây dựng các cơ sở dữ liệu).

(cid:1) Lập quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO) các cấp, để thúc đẩy các ứng dụng công nghệ thông tin trong các sở, ban, ngành, các huyện.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

102

(cid:1) Sở Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh điều phối, đồng bộ, giám sát kiểm tra và đề xuất các giải pháp để đạt được các chỉ tiêu phát triển theo Quy hoạch.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

(cid:1) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư làm tốt công tác thẩm định dự án công nghệ thông tin trên địa bàn. Đối với các dự án lớn, trọng điểm, cần tranh thủ ý kiến rộng rãi của các sở ngành có liên quan trước khi đề xuất với tỉnh cho triển khai thực hiện. (cid:1) Đề nghị thành lập Hội tin học của tỉnh nhằm huy động, thu hút nguồn

nhân lực tham giá xây dựng và phát triển ngành.

Nhóm giải pháp về ban hành các chính sách công nghệ thông tin

Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và môi trường cho việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Tạo sức hút mạnh mẽ đầu tư vào phát triển thị trường công nghệ thông và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

Hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng, phát triển công nghệ thông và truyền thông; tạo các tiền đề, môi trường văn hoá phù hợp với xã hội thông tin và kinh tế tri thức.

Có chính sách thuế, tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh và Chính phủ; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

Hỗ trợ các doanh nghiệp Công nghiệp công nghệ thông và truyền thông có chính sách ưu đãi ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghiệp, khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông mang thương hiệu của tỉnh. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp mới tham gia thị trường công nghệ thông và truyền thông.

Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng

thông tin và truyền thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông theo đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Căn cứ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước đã và sẽ ban hành về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tỉnh sẽ từng bước xây dựng, cụ thể hoá, cơ chế hoá và thực hiện trên địa bàn tỉnh, các công việc cụ thể là:

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

103

Cụ thể hoá chính sách tạo nguồn thông tin và chuẩn hoá thông tin, chia sẻ và trao đổi thông tin dễ dàng, an toàn và an ninh. Ban hành các quy định về chuẩn tích hợp và trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước. Xây dựng các quy định về bảo vệ thông tin trên mạng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Thực hiện quy định về tiêu chuẩn hoá trình độ sử dụng công nghệ thông

tin đối với đội ngũ cán bộ, viên chức tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.

Cụ thể hoá chính sách mua sắm, sử dụng trang thiết bị và dịch vụ công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin của các doanh nghiệp thuộc tỉnh nói riêng và thuộc Việt Nam nói chung.

Cụ thể hoá chính sách đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Thực hiện chính sách ưu đãi về đầu tư, đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh.

Hoàn thiện và xây dựng các chính sách kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh, đặc biệt là liên doanh liên kết phát triển công nghiệp phần cứng, khuyến khích phát triển phần mềm, cũng như các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.

Xây dựng các chính sách về đào tạo và (phát triển) sử dụng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh việc đào tạo, huấn luyện và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia phát triển công nghệ thông tin ở tỉnh.

Cụ thể hoá chính sách về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền tác

giả đối với sản phẩm phần mềm và các sản phẩm công nghệ thông tin khác.

Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra tại địa bàn tỉnh.

Nhóm giải pháp về môi trường

Về công nghệ thông tin, những công việc liên quan đến môi trường chủ yếu là xây dựng đường mạng trục (cần phải đào bới hè đường hoặc treo cáp) và hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất phần cứng của công nghiệp công nghệ thông tin.

(cid:1) Phối hợp cùng Sở tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, thường xuyên kiểm tra, theo dõi hoạt động xây dựng đường mạng có phù hợp với giấy phép được cấp và quy định về bảo vệ môi trường, hành lang an toàn giao thông.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

104

(cid:1) Những cơ sở công nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ thông tin phải lập báo cáo đánh giá tác động của môi trường, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đánh giá định kì những tác động và các biện pháp xử lý chất thải công nghiệp.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

(cid:1) Yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về

khoảng cách an toàn với sức khỏe con người.

(cid:1) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm minh đối với các

trường hợp vi phạm của doanh nghiệp.

Nhóm giải pháp về phát triển thị trường công nghệ thông tin

Thị trường công nghệ thông tin của tỉnh chưa phát triển do nhu cầu ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin chỉ tập trung ở khối các cơ quan Đảng và Nhà nước. Tỉnh cần có chiến lược để phát triển thị trường công nghệ thông tin:

(cid:1) Chính sách kích cầu thông qua khuyến khích sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp và trong dân cư, không ngừng đẩy mạnh tin học hoá trong hệ thống cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước.

(cid:1) Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước cần ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh để vừa kích cầu, vừa tạo động lực để nâng cao trình độ và khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế.

(cid:1) Chính sách ưu đãi giúp đỡ các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh phát triển thành các doanh nghiệp đủ tầm để giải quyết nhu cầu cung cấp hàng hoá, giải pháp và phần mềm cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.

Chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh liên doanh liên kết với các doanh nghiệp về công nghệ thông tin trong và ngoài nước để các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh nâng cao trình độ công nghệ, để từng bước tham gia thị trường công nghệ thông tin, đặc biệt công nghiệp nội dung và dịch vụ.

Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác trong và ngoài nước

Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh thiết bị phần cứng; sản xuất, hoặc liên kết gia công phần mềm với các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông - Internet trên địa bàn tỉnh. Thực hiện mục tiêu xây dựng hạ tầng Viễn thông có công nghệ cao, băng thông rộng, chất lượng tốt phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

105

Phát huy vai trò của các tổ chức, hiệp hội nghề, hiệp hội về khoa học công nghệ nhằm đẩy mạnh hợp tác, đầu tư phát triển ứng dụng và CN công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2.1. Vai trò nhà nước, doanh nghiệp và người dân

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và định hướng đến 2020 là kế hoạch chiến lược quan trọng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum nhằm đưa công nghệ thông tin trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, góp phần đạt được các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà tỉnh đã đề ra. Bản quy hoạch là một lộ trình để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá, tạo các tiền đề cho phát triển kinh tế tri thức trong các giai đoạn sau. Vì vậy quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum cần được ưu tiên thực hiện.

Sự thành công của bản quy hoạch này phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị, xã, phường, và các cơ quan có liên quan. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức chủ trì và chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, các địa phương trong tỉnh thực hiện các nội dung cụ thể của quy hoạch. Các sở, ban, ngành liên quan trực tiếp đến Quy hoạch có trách nhiệm triển khai các công việc được quy định cụ thể. Các, Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan khác, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị mình. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt được các mục tiêu đề ra trong quy hoạch.

Do Kon Tum là một tỉnh nghèo, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm đa số, các doanh nghiệp đa số là vừa và nhỏ, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực hạn chế nên sự tiếp cận và nắm bắt công nghệ thông tin so với mặt bằng chung trong cả nước là thấp. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước cần phải quan tâm đặc biệt đến phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông tin tại địa bàn. Sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ thông tin tại địa bàn có ý nghĩa to lớn và góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tỉnh phải hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua cơ chế chính sách ưu đãi, thông qua thị trường để các doanh nghiệp công nghệ thông tin ở địa phương phát triển.

Về phần mình, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chủ động tham gia các hình thức giao dịch thương mại điện tử, Chính phủ điện tử. Nâng cao trình độ công nghệ, năng lực quản lý để thông qua thương mại điện tử vươn tới trường trong nước và quốc tế. Tích cực, chủ động sáng tạo các hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước, các trường đại học, trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu, hiệp hội người tiêu dùng để tạo sự phát triển nhanh và đồng bộ giữa các thành phần công nghệ thông tin và truyền thông.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

106

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, người dân với tư cách là người sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, vừa là người tham gia thực hiện quy hoạch vừa là người thụ hưởng các thành quả của việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của công

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

nghệ thông tin trong phát triển xã hội tương lai, vận động mọi người dân tích cực tham gia học tập dưới mọi hình thức để nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin và có được các kỹ năng cơ bản sử dụng máy tính, các chương trình dịch vụ cơ sở để dần dần trở thành công dân điện tử. Tổ chức cập nhật thông tin, tri thức về công nghệ thông tin, học tập nghiên cứu, giao dịch qua mạng Internet, tham gia thương mại điện tử, Chính phủ điện tử: Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách phát triển, quản lý công nghệ thông tin và giám sát quá trình thực hiện luật lệ, chính sách về công nghệ thông tin.

Các hội nghề nghiệp như Hội tin học, Hội điện tử, Hiệp hội người tiêu dùng v.v có vai trò quan trọng trong các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng, ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cần phát huy hiệu quả hoạt động của các hội nghề nghiệp và phối hợp hoạt động của các hiệp hội với các doanh nghiệp liên quan trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

2.2. Phân công trách nhiệm

Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo phương châm khẩn trương, vững chắc, đồng bộ, hiệu quả, gắn liền và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế -xã hội củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành của chính quyền các cấp. Trước mắt, chỉ đạo kiện toàn về tổ chức Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của tỉnh. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và cộng đồng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO.

Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện/thị, các doanh nghiệp có

trách nhiệm triển khai quy hoạch như sau:

a) Sở Thông tin và Truyền thông

Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Quy hoạch, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh những nội dung cập nhật mới và điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp theo từng thời kỳ.

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm phù hợp với Quy hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

107

Phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện/thị, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện thống kê số liệu thống kê hàng năm.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện/thị, các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình đầu tư hạ tầng viễn thông phục vụ mục tiêu phát triển công nghệ thông tin theo nội dung Quy hoạch.

Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn tuyển dụng, bố trí sử dụng đội ngũ chuyên gia, cán bộ có trình độ cao về công tác ở tỉnh.

Xây dựng và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh những cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công

nghệ thông tin của tỉnh:

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông bảo đảm phù hợp với Quy hoạch.

Theo dõi hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch của các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề xuất những kế hoạch, giải pháp thực hiện Quy hoạch hiệu quả.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin tại các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án công nghệ thông tin hàng năm và 5 năm. Cân đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự án, chương trình và kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển công nghiệp phần mềm.

c) Sở Khoa học công nghệ

Chủ trì và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào thực tiễn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

108

Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm; đẩy mạnh triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở; đầu tư nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm phần mềm nguồn mở có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh. Gắn nghiên cứu – sản xuất – kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin hàng năm và 5 năm đảm bảo cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bằng ngân sách của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng chính sách – xã hội xây dựng các quy định ưu đãi về tín dụng dành cho học sinh, sinh viên theo học các trường đào tạo CNNT theo tiêu chuẩn quốc tế.

Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được phê duyệt.

e) Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử, kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu đề xuất và triển khai Sàn giao dịch thương mại điện tử của Kon Tum.

Xây dựng và triển khai chương trình tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm công nghệ thông tin của tỉnh Kon Tum, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia trường quốc tế.

Chuẩn bị các điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài hay trong nước để

phát triển công nghiệp phần cứng trong các khu công nghiệp của tỉnh.

f) Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các cơ quan, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

Xây dựng tiêu chuẩn, chức danh Giám đốc công nghệ thông tin trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thực hiện thống nhất.

Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển và ưu đãi đối với cán bộ, công chức có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

g) Sở Giáo dục và Đào tạo

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

109

Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác giáo dục-đào tạo,

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Quy hoạch này.

h) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của tỉnh hướng dẫn, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch. Khi có sự thay đổi, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tổng hợp nội dung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân các

huyện/thị, TP tổ chức triển khai chương trình xây dựng chính quyền điện tử.

i) Văn phòng Tỉnh uỷ

Theo dõi toàn diện tin học hoá tại các cơ quan Đảng. Chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các kế hoạch, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin từ tỉnh đến cấp ủy địa phương.

j) Uỷ ban nhân dân các huyện/thị

Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.

Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.

k) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Căn cứ Quy hoạch này để xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và 5 năm đặc biệt trong lĩnh vực giao dịch điện tử, thương mại điện tử nhằm tăng cường kêu gọi đầu tư, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Các cơ quan, doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

l) Các Sở ban ngành khác

Căn cứ vào Quy hoạch này xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2009-2010 và kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện và triển khai thực hiện hàng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho đơn vị mình.

Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

110

ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được phân công.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm

quyền quyết định theo đúng tiến độ.

Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị.

III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

STT Các Dự án trọng điểm

Thời gian thực hiện

1

Xây dựng 3 cơ sở dữ liệu trọng điểm

2009-2010

2

Xây dựng hệ thống 3 dịch vụ công

2009-2010

3

2009-2015

Nâng cấp hệ thống các trường, các trung tâm và các sơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh

4

Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin

2009-2015

5

2009-2015

6

2009-2015

7

2011-2015

Nâng cấp, phát triển trang thông tin điện tử và phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử Xây dựng và phát triển mạng chuyên dụng từ cấp tỉnh đến cấp xã/phường Tiếp tục xây dựng và phát triển 6 dịch vụ công trọng điểm

8

Tiếp tục xây dựng thêm 10 cơ sở dữ liệu trọng điểm

2011-2015

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

111

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

KẾT LUẬN

Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ngày nay không chỉ hiểu là giúp tăng trưởng ngành công nghiệp công nghệ thông tin mà nó là động lực phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho phép đi tắt đón đầu và tạo nền móng cho sự phát triển đến nền kinh tế tri thức.

Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin không phải chỉ dành cho những địa phương có nền công nghiệp phát triển, có thị trường mạnh và nguồn năng lượng dồi dào. Đối với các tỉnh nghèo, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, công nghệ thông tin cũng là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển.

Xuất phát từ góc độ đó, trên cơ sở đường lối chủ trương của Đảng, Chính phủ và lãnh đạo tỉnh, Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin Tỉnh Kon Tum đã được nghiên cứu và soạn thảo trên cơ sở xu hướng phát triển công nghệ thông tin trên thế giới và Việt Nam, trên cơ sở thực trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kon Tum trong thời gian qua.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin là một nỗ lực xây dựng kế hoạch chiến lược ngành để Kon Tum nhanh chóng xây dựng và phát triển công nghệ thông tin, đưa nó thành động lực phát triển kinh tế xã hội góp phần đạt và vượt chỉ tiêu kinh tế xã hội của Tỉnh do Đại hội Đảng Bộ Tỉnh Kon Tum lần thứ XIII đề ra. Trong đó ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin Kon Tum được xây dựng trong môi trường phát triển công nghệ thông tin chung của cả nước, nhiều nội dung quy hoạch đã lồng ghép vào các chương trình của Quốc gia, của các Bộ, các ngành để thu hút các nguồn vốn khác nhau về cho Tỉnh phát triển.

Để thu hút được nguồn vốn và phát triển công nghệ thông tin trở thành một động lực phát triển, Quy hoạch đã chỉ ra một số dự án trọng điểm là các yếu tố phát huy nội lực, là bước đột phá.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

112

Danh mục các dự án trọng điểm là những khuyến nghị về chuyên môn để tham mưu cho Tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành công nghệ thông tin của Tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Đại Hội Đảng Bộ Tỉnh đã đề ra./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2015

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT

CÁC DỰ ÁN

Thời gian thực hiện

Ước tính kinh phí

I

1

2,00

2009-2015

2

2009-2015

3,50

3

2009-2015

2,00

4

2009-2015

0,50

5

2011-2015

5,00

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Chính quyền Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tập huấn nâng cao kỹ năng cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác mạng Internet cho cán bộ viên chức Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Văn hoá thể thao và du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin. Tham gia triển khai: Tất cả các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp. Chuẩn hoá các hệ thống form mẫu, định dạng thông tin, các cơ sở dữ liệu, các quy trình nghiệp vụ Chủ trì: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phối hợp: Các Sở Ban ngành, các huyện/thị Tham gia triển khai: Tất cả các cơ quan. Triển khai ứng dụng đồng bộ hệ thống các chương trình quản lý nội bộ và chương trình hỗ trợ điều hành tác nghiệp trong các cơ quan Đảng và Chính quyền Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng tỉnh uỷ. Tham gia triển khai: Tất cả các cơ quan Đảng và Nhà nước. Xây dựng và nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng tỉnh uỷ. Tham gia triển khai: Tất cả các cơ quan Đảng và Nhà nước. Xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị điện tử Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Sở Khoa học công nghệ và các Sở ban ngành liên quan Tham gia triển khai: Các cơ quan, các đơn vị liên quan

Xây dựng và phát triển trang thông tin điện tử của tất cả các cơ quan đơn vị các cấp

6

2011-2015

5,50

7

2009-2015

5,00

8

2009-2015

22,00

II

Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan Tham gia triển khai: Các cơ quan, các đơn vị liên quan Xây dựng 09 dịch vụ công Chủ trì: Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan Tham gia triển khai: Các cơ quan, các đơn vị liên quan Nâng cấp, phát triển và xây dựng 13 cơ sở dữ liệu trọng điểm Chủ trì: Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan Tham gia triển khai: Các cơ quan, các đơn vị liên quan Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh Đầu tư, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng LAN và kết nối Internet trong doanh nghiệp

9

2009-2015

11,50

10

Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Sở Khoa học công nghệ, Trung tâm Tin học Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tham gia triển khai: Các doanh nghiệp. Xây dựng và nâng cấp hệ thống Website và phát triển thương mại điện tử Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

2009-2015

5,00

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

113

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

11

2009-2015

6,50

Phối hợp: Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tham gia triển khai: Các doanh nghiệp Nghiên cứu và triển khai ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP) Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu CN, các doanh nghiệp lớn, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tham gia triển khai: Các doanh nghiệp

III Ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng

12

6,00

2009-2015

13

2,50

2009-2015

14

4,50

2009-2015

15

2009-2015

3,00

16

2009-2015

4,00

17

2009-2015

2,00

18

2009-2015

2,00

19

2009-2015

1,50

20

2009-2015

4,50

Triển khai các phần mềm phục vụ quản lý giáo dục, công tác giảng dạy và học tập Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các trường học trong tỉnh Xây dựng và phát triển hệ thống giáo trình điện tử và đào tạo từ xa Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các trường học trong tỉnh Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng khai thác công nghệ thông tin cho giáo viên phổ thông Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các trường học trong tỉnh Nâng cấp và phát triển mạng thông tin giáo dục của tỉnh Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các trường học trong tỉnh Triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế Chủ trì: Sở Y tế. Phối hợp: Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các cơ sở y tế trong tỉnh Xây dựng mạng thông tin y tế với trang tin điện tử y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng Chủ trì: Sở Y tế. Phối hợp: Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các cơ sở y tế trong tỉnh Xây dựng hệ thống các dịch vụ y tế từ xa Chủ trì: Sở Y tế. Phối hợp: Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các cơ sở y tế trong tỉnh Xây dựng hệ thống Trang tin điện tử cung cấp thông tin về lao động và việc làm trên mạng Chủ trì: Sở Lao động thương binh và xã hội. Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Văn hoá thể thao và du lịch và các Sở Ngành liên quan. Tham gia triển khai: Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Nâng cao nhận thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho đoàn thanh niên Chủ trì: Sở Khoa học công nghệ. Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Văn hoá thể thao và du lịch và các Sở Ngành liên quan. Tham gia triển khai: Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Phát triển Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh

IV

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

114

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

21

9,50

2009-2015

22

41,00

2009-2015

23

1,50

2009-2015

24

2,00

2009-2015

25

2009-2015

68,00

26

2009-2015

9,00

V

27

2009-2015

2,60

28

2009-2015

4,00

29

2009-2015

4,50

30

2009-2015

4,50

Đầu tư, nâng cấp máy tính, mạng LAN và kết nối Internet đến tất cả các cơ quan đơn vị Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ Tham gia triển khai: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện/thị Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, các sở, ban, ngành, các khu kinh tế của tỉnh Chủ trì: Cục Bưu điện Trung ương Phối hợp: Văn phòng tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bưu điện tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông. Tham gia triển khai: Các cơ quan, các đơn vị liên quan. Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Tham gia triển khai: Các sở, ban ngành có dữ liệu Nâng cấp và phát triển Trang thông tin điện tử của tỉnh theo công nghệ Portal (KonTumPortal) Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, và các Sở ban ngành liên quan. Tham gia triển khai: Các cơ quan, các đơn vị liên quan. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị giáo dục đào tạo Chủ trì: Sở Giáo dục đào tạo Phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các trường học trong tỉnh Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị y tế Chủ trì: Sở Y tế. Phối hợp: Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Tham gia triển khai: Các cơ sở y tế trong tỉnh Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng khai thác công nghệ thông tin cho tất cả cán bộ công chức các cấp xã, phường Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan Tham gia triển khai: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện/thị Đào tạo đội ngũ Lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) các cấp Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan Tham gia triển khai: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện/thị Đào tạo các chuyên viên kỹ thuật mạng cho các cơ quan đơn vị Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Nội vụ và các sở ban ngành liên quan Tham gia triển khai: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện/thị Đào tạo lập trình viên, chuyên gia phục vụ phát triển công nghệ thông tin Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Nội vụ và các sở ban ngành liên quan Tham gia triển khai: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện/thị

31

Đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin trong khối doanh nghiệp, đào tạo thương mại điện tử Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

2009-2015

6,00

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

115

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

32

2009-2015

6,50

33

2009-2015

6,00

34

2009-2015

3,50

Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan Tham gia triển khai: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện/thị Phổ cập công nghệ thông tin cho các đối tượng trong xã hội Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Phối hợp: Sở Nội vụ Tham gia triển khai: Uỷ ban nhân dân các huyện/thị Nâng cấp hệ thống các trường, các trung tâm và các sơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Chủ trì: Sở Giáo dục và đào tạo Phối hợp: Các trường, các Trung tâm tin học, các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trong tỉnh. Tham gia triển khai: Tất cả các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trong tỉnh. Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Khoa học công nghệ Tham gia triển khai: Tất cả các Sở, ban, ngành liên quan

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

116

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHỤ LỤC 2: KHÁI TOÁN VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 23: Khái toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Chính quyền

Phân kỳ đầu tư và lộ trình

TT

Tên dự án

Tổng

2009 - 2010

2011 - 2015

0,60

1,40

1

2,00

1,00

2,50

2

3,50

Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tập huấn nâng cao kỹ năng cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác mạng Internet cho cán bộ viên chức. Chuẩn hoá các hệ thống form mẫu, định dạng thông tin, các cơ sở dữ liệu, các quy trình nghiệp vụ

3

0,60

1,40

2,00

Triển khai ứng dụng đồng bộ hệ thống các chương trình quản lý nội bộ và chương trình hỗ trợ điều hành tác nghiệp trong các cơ quan Đảng và Chính quyền

4

0,30

0,20

0,50

Xây dựng và nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh

Xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị điện tử

0,00

5,00

5

5,00

6

0,00

5,50

5,50

Xây dựng và phát triển trang thông tin điện tử của tất cả các cơ quan đơn vị các cấp

Xây dựng 09 dịch vụ công

1,50

3,50

7

5,00

1,50

20,50

8

22,00

Nâng cấp, phát triển và xây dựng 13 cơ sở dữ liệu trọng điểm

40,00

45,50

Tổng

5,50

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 24: Khái toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh

Phân kỳ đầu tư và lộ trình

STT

Tên dự án

Tổng

2009 - 2010

2011 - 2015

1

2,50

9,00

11,50

Đầu tư, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng LAN và kết nối Internet trong doanh nghiệp

2

1,50

3,50

5,00

Xây dựng, nâng cấp hệ thống Website và phát triển thương mại điện tử

3

1,00

5,50

6,50

Nghiên cứu và triển khai ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP)

Tổng

5,00

18,00

23,00

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 25: Khái toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đời sống xã hội

TT

Tên dự án

Phân kỳ đầu tư và lộ trình

Tổng

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

117

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

2009 - 2010

2011 - 2015

1

1,30

4,70

6,00

Triển khai các phần mềm phục vụ quản lý giáo dục, công tác giảng dạy và học tập

2

1,00

1,50

2,50

3

1,00

3,50

4,50

4

0,60

2,40

3,00

5

0,50

3,50

4,00

6

0,60

1,40

2,00

Xây dựng và phát triển hệ thống giáo trình điện tử và đào tạo từ xa Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng khai thác công nghệ thông tin cho giáo viên phổ thông Nâng cấp và phát triển mạng thông tin giáo dục của tỉnh Triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế Xây dựng mạng thông tin y tế với trang tin điện tử y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

7

Xây dựng hệ thống các dịch vụ y tế từ xa

0,60

1,40

2,00

0,40

8

1,10

1,50

Xây dựng hệ thống trang tin điện tử cung cấp thông tin về lao động và việc làm trên mạng

9

3,50

1,00

4,50

Nâng cao nhận thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho đoàn thanh niên

Tổng

7,00

23,00

30,00

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 26: Khái toán kinh phí phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh

Phân kỳ đầu tư và lộ trình

STT

Tên dự án

Tổng

2009 - 2010

2011 - 2015

1

1,50

8,00

9,50

Đầu tư, nâng cấp máy tính, mạng LAN và kết nối Internet đến tất cả các cơ quan đơn vị

8,50

32,50

2

41,00

Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, các sở, ban, ngành, các khu kinh tế của tỉnh

3

Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu

0,40

1,10

1,50

4

1,00

1,00

2,00

Nâng cấp và phát triển Trang thông tin điện tử của tỉnh theo công nghệ Portal (KonTumPortal)

5

11,00

57,00

68,00

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị giáo dục đào tạo

6

1,50

7,50

9,00

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị y tế

Tổng

23,90

107,10

131,00

ĐVT: tỷ đồng

Bảng 27: Khái toán phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Phân kỳ đầu tư và lộ trình

STT

Tên dự án

Tổng

2009 - 2010

2011 - 2015

1

0,60

2,00

2,60

Đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng khai thác công nghệ thông tin cho tất cả cán bộ công chức các cấp xã, phường

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

118

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

2

0,70

3,30

4,00

Đào tạo đội ngũ Lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) các cấp

3

0,70

3,80

4,50

Đào tạo các chuyên viên kỹ thuật mạng cho các cơ quan đơn vị

4

0,80

3,70

4,50

Đào tạo lập trình viên, chuyên gia phục vụ phát triển công nghệ thông tin

5

1,50

4,50

6,00

Đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin trong khối doanh nghiệp, đào tạo thương mại điện tử

6

0,80

5,70

6,50

Phổ cập công nghệ thông tin cho các đối tượng trong xã hội

7

0,90

5,10

6,00

Nâng cấp hệ thống các trường, các trung tâm và các sơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh

8

Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin

1,00

2,50

3,50

Tổng

7,00

30,60

37,60

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 28: Tổng hợp phân kì kinh phí và nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2009- 2015

Năm

2009 - 2010

2011 – 2015

Tổng

Lĩnh vực Nguồn vốn NSTW NSĐP Khác NSTW NSĐP Khác

3,00

2,50

0,00

24,00

16,00

0,00

45,50

Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng và Chính quyền

0,00

0,00

5,00

0,00

0,00

18,00

23,00

Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp

2,50

1,70

2,80

8,00

5,80

9,20

30,00

Ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng

8,20

6,30

9,40

37,60

26,50

43,00

131,00

Phát triển Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

2,50

1,90

2,60

11,80

8,60

10,20

37,60

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Tổng

16,20

12,40

19,80

81,40

56,90

80,40

267,10

Chú thích:

- NSTW: Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương.

- NSĐP: Nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh.

- Khác: Nguồn kinh phí từ hoạt động hợp tác, liên kết, nhận tài trợ, vay tín

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

119

dụng và Nguồn kinh phí huy động từ các thành phần kinh tế.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHỤ LỤC 3: SƠ ĐỒ MẠNG LAN CỦA KON TUM

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

120

Hình 5: Mô hình mạng máy tính của một số Sở Ban Ngành

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

121

Hình 6: Mô hình mạng của các huyện/thị

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

122

Hình 7: Mô hình cấu trúc mạng LAN không dây cấp huyện/ thị

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

PHỤ LỤC 4: Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển công nghệ thông tin Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020

1. Quan điểm phát triển

Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng.

Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là hướng ưu tiên quan trọng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.

Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông phải đi trước một bước, nhằm tạo cơ sở cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Đầu tư vào hạ tầng thông tin và truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu, theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực công nghệ thông tin quốc gia.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010

Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong ASEAN.

Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng 20-25%/năm, đạt tổng doanh thu 6-7 tỷ USD vào năm 2010.

Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả nước, thông lượng

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

123

lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Đào tạo ở các khoa công nghệ thông tin trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư, có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác Internet.

3. Định hướng phát triển đến năm 2020 của Việt Nam

Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử, để Việt Nam đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN. Hình thành các yếu tố cần thiết để đi đến một xã hội thông tin. Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Tầm nhìn 2020: Với công nghệ thông tin làm nòng cốt, Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế - xã hội, trở thành một nước có trình độ tiên tiến về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảng sau trình bày một số chỉ tiêu về phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2010 và Bảng tiếp theo trình bày một số chỉ tiêu về phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2020. Bảng 29: Chỉ tiêu phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2010

Một số chỉ tiêu đến năm 2010

Tổng doanh thu

Tốc độ tăng trưởng

Công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung

40%/ năm 1,2 tỷ USD

Công nghiệp phần cứng máy tính

20%/ năm 3 tỷ USD

Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông

22%/ năm 700 triệu USD

Công nghiệp điện tử (CN và dân dụng)

22%/ năm 2 tỷ USD

Máy tính cá nhân, điện thoại di động, phần mềm thương hiệu Việt

- Trong nước

Tối đa thị phần

- Xuất khẩu

≥ 1 tỷ USD

Nguồn: Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (trang 5)

4. Các chương trình hành động triển khai chiến lược

Chương trình xây dựng môi trường thúc đẩy ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin.

Xây dựng hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật, chính sách, tạo môi trường hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử.

Xây dựng hệ thống chuẩn thông tin và công nghệ thông tin quốc gia.

Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng công nghệ

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

124

thông tin.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Xây dựng các tiền đề, môi trường văn hoá phù hợp với xã hội thông tin

và kinh tế tri thức.

Chương trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Việt

Nam điện tử.

Các dự án ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền tảng cho phát triển công

dân điện tử, doanh nghiệp điện tử.

Phổ cập tin học cho 20 triệu dân.

Đào tạo 30.000 cán bộ chuyên môn công nghệ thông tin.

Xây dựng 1 triệu trang thông tin điện tử phục vụ cộng đồng.

Sản xuất 1 triệu thiết bị kết nối Internet giá rẻ.

Xây dựng một số mô hình điển hình, ứng dụng công nghệ thông tin trong

các doanh nghiệp.

Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet

Xây dựng mạng diện rộng của Chính phủ. Kết nối Internet băng rộng cho tất cả các Bộ, Ngành, cơ quan hành chính Nhà nước, Chính quyền cấp tỉnh và huyện.

Kết nối Internet băng rộng cho các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, các bệnh viện đến cấp huyện. Từng bước xây dựng mạng tốc độ cao, liên kết các trường đại học và các cơ sở nghiên cứu khoa học trong cả nước.

Phát triển hệ thống các điểm Bưu điện văn hoá xã và các điểm truy cập Internet công cộng. Đưa Internet đến 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng, phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin vào nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương của các nước trong khu vực ASEAN+3. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. Hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40-50% thị phần dịch vụ viễn thông và Internet vào năm 2010.

Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về công nghệ thông

tin.

Hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo công nghệ thông tin

với các trường đại học nước ngoài.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

125

Đào tạo và bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho các chuyên ngành.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin ở bậc trung học

chuyên nghiệp và dạy nghề.

Đào tạo công nghệ thông tin tại các trường đại học trọng điểm, đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành và ngoại ngữ. 70% sinh viên công nghệ thông tin tốt nghiệp ở các trường đại học trọng điểm đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế. 100% sinh viên tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đủ khả năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc. Đến năm 2010, có trên 100.000 người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên về công nghệ thông tin, trong đó có khoảng 20% đạt trình độ khu vực và quốc tế. Đảm bảo 100% trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông có trang thông tin điện tử. Tăng cường chất lượng và số lượng giảng viên công nghệ thông tin ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, đảm bảo tỷ lệ dưới 15 sinh viên có 1 giảng viên. Các trường sư phạm cung cấp đủ số lượng giáo viên dạy tin học cho các trường học trong cả nước. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và một bộ phận người dân có nhu cầu được đào tạo kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác Internet. Đa số các Bộ, Ngành, tỉnh, thị xã có cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các chương trình quản lý công nghệ thông tin với trình độ tương đương trong khu vực.

Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

Việt Nam.

Quy hoạch các khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung.

Tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm công nghệ thông tin Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia thị trường quốc tế.

Thực hiện các dự án khác về công nghiệp công nghệ thông tin khác ở

từng địa phương.

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

126

Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin, đồng bộ với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng trưởng cao đối với công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin. Phấn đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Bảng 30: Chỉ tiêu phát triển CN công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Tổng

Chỉ tiêu đến 2015, tầm nhìn 2020

Mức độ

Số máy/ 100 dân

doanh thu

Tốc độ tăng trưởng

Công nghiệp CNTT và TT có tốc độ tăng trưởng

20%/ năm 15 tỷ USD

Mật độ điện thoại

- Toàn quốc

50

- Cố định

20

- Di động

30

Đào tạo CNTT ở các trường đại học

Sinh viên CNTT-TT tốt nghiệp đại học

Chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN Đủ chuyên môn, ngoại ngữ tham gia thị trường lao động quốc tế

Nguồn: Chiến lược phát triển CNTT-TT đến năm 2010, định hướng 2020 (trang 3)

PHỤ LỤC 5: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ tắt

Giải thích

ADSL

1

AFTA

2

ASEAN

3

B2B

4

B2C

5

BCVT

6

Asymmetric Digital Subscriber Line (Internet băng thông rộng) ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á) Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) Business to Business (thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp) Business to Citizens (thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với công dân) Bưu chính - Viễn thông

BĐVH

7

Bưu điện văn hoá

CIO

8

Chief Information Officers (Cán bộ lãnh đạo thông tin)

CNDV

9

Công nghiệp dịch vụ

10

CNpND (CNND) Công nghiệp nội dung

11

CNpPC (CNPC) Công nghiệp phần cứng

12

CNpPM (CNPM) Công nghiệp phần mềm

CPĐT

13

Chính phủ điện tử

CPNET

14

CRM

15

CDMA

16

ĐA 47

17

Government Network (Mạng diện rộng Chính phủ) Customer RelationShip Management (Hệ thống phần mềm quản lý quan hệ khách hàng) Code Division Multiple Access (Đa truy nhập phân chia theo mã) Đề án Tin học hoá hoạt động cơ quan Đảng

ĐA 112

18

Đề án Tin học hoá Quản lý hành chính Nhà nước

19

E-Health

Y tế từ xa, y tế điện tử

20

E-learning

Học tập điện tử, học tập trực tuyến, đào tạo từ xa

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

127

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Thư viện điện tử, thư viện từ xa

E-library

21

Internet

22

G2B

23

G2C

24

G2G

25

Mạng máy tính toàn cầu Government to Business (Dịch vụ công - Chính phủ với doanh nghiệp) Government to Citizens (Dịch vụ công - Chính phủ với công dân) Government to Government (Dịch vụ công - Chính phủ với chính phủ) Giáo dục và Đào tạo

GDĐT

26

ICT industry

Công nghiệp công nghệ thông tin

27

LAN

28

NGN

29

Local area network (Mạng nội bộ) Next Generation Network (Mạng viễn thông thế hệ sau) Personal Computer (Máy vi tính cá nhân)

PC

30

PMNM

Phần mềm nguồn mở

31

Virtual Private Network (Mạng riêng ảo)

VPN

32

Wireless Fidelity (Mạng cục bộ không dây)

Wi-Fi

33

Tổ chức thương mại thế giới

WTO

34

Mạng diện rộng

WAN

35

Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Kon Tum

128