MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đà Nẵng thành phố biển, một trong những đô thị lớn của nước ta,
cửa ngõ giao thông, giao lưu quan trọng một trọng điểm trong cực phát
triển kinh tế - hội của miền Trung Tây nguyên Việt nam. Nơi đây hội đủ
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hội, đầu mối giao thông quan
trọng về đường bộ, đường sắt, đường hàng không cảng biển của khu vực
trong nước Quốc tế, địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng , an ninh của khu vực miền Trung và cả nước; Đà Nẵng phải phấn đấu để
trở thành một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa bản trở thành một thành phố công nghiệp trước năm 2020.
Chính vậy, Đà Nẵng giao thông vận tải không chỉ có vai trò sở hạ
tầng phải đi trước một bước mở đường cho sự phát triển kinh tế - hội,
còn mở đường cho sự phát triển mạnh mẽ ngành kinh tế du lịch vốn ưu thế
đặc biệt của Đà Nẵng.
Mạng lưới VTKCC của thành phố Đà Nẵng hiện nay đãđang được xây
dựng dựa trênQuy hoạch vận tải công cộng các công trình dân dụng của
Đà Nẵng đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 do UBND thành phố
Đà Nẵng phê duyệt tại quyết định 524/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2005.
Nhưng do đặc điểm về t nhiên cũng như điều kiện về hội, năng lực tài
chính, mạng lưới vận tải khách công cộng tại thành phố Đà Nẵng chỉ tập trung
vào phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt chủ yếu. Tuy
nhiên, theo thời gian, cùng với đô thị hoá một số vùng nông thôn vành đai, các
khu công nghiệp được hình thành nhằm phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế
công nghiệp, dịch vụ và du lịch, để thực hiện chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của Thành phố, mạng lưới VTKCC đang vận hành cũng như trong quy hoạch
đã có một số vấn đề tồn tại. Do đó việc nghiên cứu, tìm ra các giải pháp kịp thời
để hoàn thiện hệ thống mạng lưới VTKCC cả về kết cấu hạ tầng cũng như tổ
chức quản điều nh nhằm tạo ra một hệ thống mạng lưới VTKCC tại
thành phố Đà Nẵng tối ưu, hoàn chỉnh và phù hợp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu riêng về mạng lưới
VTKCC đường bộ bằng xe buýt trên địa n thành phố Đà Nẵng trong định
hướng cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020.
3. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ
Để công tác hoàn thiện mạng lưới VTKCC được khoa học, cần thực hiện
đồng bộ ba tổ hợp công việc sau
- Xác định nhu cầu đi lại bằng xe buýt của người dân.
- Thiết lập các nguồn lực cần thiết để đáp ứng các nhu cầu đó.
1
- Quản lý, điều hành quá trình cung cấp dịch vụ vận tải xe buýt cho người
dân.
Ngoài ra còn nghiên cứu đề xuất hướng giải quyết vấn đề khó khăn lâu nay
của Đà Nẵng trong việc lỗ cho các doanh nghiệp tham gia VTKCC,n dẫn
đến không thể thực hiện được các quyết định phát triển VTKCC tại thành phố
Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp thống kê để hệ thống hóa các tài liệu.
- Phương pháp mô hình hóa.
5. Bố cục đề tài nghiên cứu
- Chương 1 Cơ sở lý luận chung chung về mạng lưới VTKCC
- Chương 2 Hiện trạng mạng lưới VTKCC ở Đà Nẵng
- Chương 3 Hoàn thiện mạng lưới VTKCC tại Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phát triển VTKCC giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển bền vững đô
thị, nó tạo tiền đề cho việc phát triển chung của đô thị, là nhân tố chủ yếu để tiết
kiệm thời gian đi lại chi phí tài chính của người dân đô thị, góp phần tăng
năng suất lao động hội, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của phương
tiện giới nhân, tiết kiệm chi phí đầu cho việc đi lại của người dân,
nhân tố đảm bảo trật tự, ổn định xã hội.
Trong đó VTKCC bằng xe buýt là loại hình vận tải thông dụng nhất trong
mạng lưới VTKCC.đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển khách trong nội
đô, cũng như từ những khu vực trung tâm đến các vùng vành đai của thành phố.
Trong thời gian qua Việt Nam đã nhiều nghiên cứu về VTKCC đã
đưa vào thực tiễn, nhưng các nghiên cứu này chỉ dừng lại mức độ báo cáo
nghiên cứu khả thi để lập các dự án đầu mạng lưới VTKCC chưa đi sâu
nghiên cứu mang tính hệ thống của VTKCC. Đối với thành phố Đà Nẵng cũng
không ngoại lệ, hầu như chưa một nghiên cứu tổng quát về mạng lưới
VTKCC, chỉ các nghiên cứu báo cáo khả thi về VTKCC. Tuy nhiên đ thực
hiện đề tài này tác giả đã kế thừa các nghiên cứu liên quan đến VTKCC của các
cá nhân, tổ chức trong nước, tham khảo tài liệu, giáo trình chuyên ngành về lĩnh
vực vận tải và tham khảo mô hình quản hoạt động VTKCC của nước ngoài.
2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẠNG LƯỚI
VTKCC
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
1.1.1. Đô thị hoá và quá trình đô thị hoá
Đô thị hóasự mở rộng của đô thị tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân
đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực. cũng thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian.
Quá trình đô thị hoá đã đang phát triển mạnh nhiều quốc gia nói chung và
nhiều tỉnh thành của Việt Nam nói riêng, trong đó thành phố Đà Nẵng đã
làm phát sinh vàn vấn đề về kinh tế hội chính trị môi trường ...và đặc
biệt, đó là sự gia tăng nhu cầu đi lại sức ép từ việc giải quyết vấn đề đi lại
của người dân đô thị.
1.1.2. Vai trò của VTKCC trong đô thị
a.Khái niệm VTKCC
VTKCC một phần quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải đô thị,
tập hợp các phương thức, phương tiện vận chuyển hành khách trong đô thị,
thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân một cách
thường xuyên, liên tục, theo thời gian, hướng và tuyến xác định
b.Vai trò của VTKCC
Giao thông công cộng đặc biệt VTKCC gi vai trò rất quan trọng
đô thị, thể hiện ở các mặt chủ yếu sau
- VTKCC tạo tiền đề cho việc phát triển chung của đô thị
- VTKCC phương thức vận tải chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại chi
phí tài chính của người dân đô thị, góp phần tăng năng suất lao động xã hội
- VTKCC góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của phương tiện giới
nhân
- VTKCC tiết kiệm chi phí đầu tư cho việc đi lại của người dân
- VTKCC góp phần đảm bảo trật tự, ổn định xã hội
1.1.3. Ưu, nhược điểm của VTKCC bằng xe buýt
a. Khái niệm VTKCC bằng xe buýt
VTKCC bằng xe buýt hoạt động vận tải khách bằng ô theo tuyến c
định các điểm dừng, đón trả khách xe chạy theo biểu đồ vận hành trong
phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 2 tỉnh liền kề.
b. Ưu điểm nổi bật của VTKCC bằng xe buýt
Để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân đô thi thì phương tiện VTKCC
phù hợp khả năng đưa vào sử dụng rộng rãi phương tiện VTKCC bằng
xe buýt. xe buýt cũng là 1 loại hình phương tiện vận tải của hệ thống
VTKCC tính động cao, dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông đường bộ
trong thành phố, khai thác điều hành đơn giản, hao phí hội thấp tạo tiền
đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
c. Nhược điểm của VTKCC bằng xe buýt
Chi phí vận hành lớn, đặc biệt chi phí nhiên liệu các chi phí cố định
khác do phải dừng đỗ nhiều, khả năng vượt tải trong giờ cao điểm thấp, năng
suất vận tải thấp hơn so với các loại VTKCC khác như tàu điện, tàu điện
ngầm.... Sử dụng động đốt trong nên cường độ gây ô nhiễm cao khí xả,
3
bụi hoặc nhiên liệu dầu nhờn chảy ra. Bên cạnh đó còn gây tiếng ồn lớn
chấn động…Tuy nhiên, đối với nước ta vận tải xe buýt vẫn loại hình vận tải
thông dụng nhất trong hệ thống VTKCC phù hợp với sở hạ tầng chưa
hoàn thiện và đồng nhất của nước ta.
1.1.4. Khái niệm và phân loại tuyến VTKCC
a. Khái niệm tuyến VTKCC
Tuyến VTKCC đường đi của phương tiện đ thực hiện chức năng vận
chuyển xác định. Tuyến VTKCC một phần của mạng lưới giao thông thành
phố được trang bị các sở vật chất chuyên dụng như Nhà chờ, biển báo để tổ
chức các hành trình vận chuyển bằng phương tiện VTKCC thực hiện chức năng
vận chuyển hành khách trong thành phố đến các vùng ngoại vi và các trung tâm
đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố.
b. Phân loại tuyến VTKCC
Căn cứ vào các tiêu thức, về tính ổn định, theo giới hạn vùng phục vụ,
theo hình dạng tuyến, theo vị trí tương đối, theo đối tượng, chất lượng phục vụ
và theo công suất luồng khách có các tuyến VTKCC khác nhau. Vấn đề đặt
ra là phải biết kết hợp các loại tuyến để tạo ra mạng lưới tuyến hợp lý.
c. Các dạng mạng lưới tuyến VTKCC
Tùy theo sự kết hợp giữa các tuyến khác nhau sẽ tạo nên các mạng lưới
tuyến khác nhau.
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MẠNG LƯỚI VTKCC
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá về mạng lưới tuyến
Mạng lưới tuyến một yếu tố rất quan trọng của hệ thống VTKCC bằng
xe buýt nói riêng được coi hợp khi đáp ứng: Phù hợp với các đặc điểm
của dòng hành khách; thỏa mãn tối đa nhu cầu đi lại của hành khách trong
thành phố ...; số lần chuyển tuyến chi phí khai thác thấp nhất; phù hợp với
hiện trạng mạng lưới đường phố và tổ chức giao thông....
a. Nhóm các chỉ tiêu số lượng
Căn cứ vào mật độ mạng lưới, hệ số tuyến, hệ số trùng lặp, khoảng cách
đi bộ bình quân của hành khách giữa hai điểm dừng đỗ của tuyến, chiều dài
tuyến, hệ số gãy khúc, thời gian mở đóng tuyến, Số ghế xe VTKCC tính
bình quân cho 1.000 dân và tỉ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại của VTKCC.
b. Nhóm các chỉ tiêu chất lượng
Căn cứ o hệ số phân bố không đều của mạng lưới tuyến, Sai số bình
quân thời gian xe đi và đến, thời gian một vòng luân chuyển phương tiện, số lần
chuyển tuyến tối, tỉ trọng chi phí đi lại bằng VTKCC so với tiền lương tối thiểu
và thu nhập bình quân.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về phương tiện vận tải.
Căn cứ vào quy thành phố, dòng HK đã nh thành trên các trục
đường phố để xác định loại phương tiện cần sử dụng, ngoài ra còn căn cứ vào
các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của phương tiện như tốc độ, tiện nghi, khả năng
khai thác, mức độ an toàn ...
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá cơ sở hạ tầng trên tuyến
4
Bao gồm: Số trạm dừng, nhà chờ trên tuyến, tiện nghi, tình hình an ninh
tại các nhà chờ, điểm dừng, diện tích mặt đường dành cho phương tiện tại điểm
dừng.
1.2.4. Các chỉ tiêu về công tác quản lý, điều hành
Chất lượng bộ máy quản lý, điều hành, tay nghề của đội ngũ lái xe, thái
độ phục vụ của nhân viên, mức độ áp dụng khoa học công nghệ trong công tác
quản lý.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MẠNG LƯỚI VTKCC
- Chính sách của Nhà nước và sự quan tâm của chính quyền địa phương
- Nhóm năng lực tài chính
- Nhóm nhân tố thuộc về quy hoạch kiến trúc
-Nhóm nhân t thuộc về tác phong thói quen của người sử dụng
phương tiện vận tải,
Các nhân tố trênnh hưởng rất lớn đến việc hình thành, duy trì dự báo
nhu cầu để hình thành mạng lưới cũng như đòi hỏi mạng lưới VTKCC phải đáp
ứng cao hơn về chất lượng mới làm thay đổi thói quen sử dụng phương tiện
nhân.
CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI VTKCC Ở ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - HỘI TẠI
ĐÀ NẴNG
2.1.1. Vị trí địa lý và tiềm năng thiên nhiên
Đà Nẵng thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam thành phố biển, là đầu
mối giao thông quan trọng nối liền 2 miền Nam - Bắc của đất nước một
trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên các nước Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua
Hành lang kinh tế Đông Tây. trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi
tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng.
Thành phố Đà Nẵngdiện tích tự nhiên 1.255,53 km2 chiều i
bờ biển hơn 70 km; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km2,
các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km2, bao gồm 6 quận nội thành,
1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo.
2.1.2. Dân cư và tổ chức hành chính
Dân số toàn Thành phố 822.178 người, trong đó nội thành 713.926
người, chiếm 86,83% và mật độ dân số bình quân 640,61 người/km2 .
2.1.3. Thực trạng phát triển KT-XH của thành phố Đà Nẵng
Trong những năm gần đây, thành phố Đà Nẵng luôn một trong những
đơn vị có tốc độ phát triển nhanh của cả nước.GDP đã tăng 13%/năm giai đoạn
2000-2010. GDP/người năm 2006 là 1.027 đô la Mỹ và năm 2010 là gần 1.280
đô la Mĩ, tuy thấp hơn Nội TP Hồ Chí Minh song cao bằng 1,35 lần mức
bình quân chung cả nước
2.1.4. Chính sách phát triển GTVT, phát triển VTKCC tại thành phố
Đà Nẵng
Mặc dầu ách tắc giao thông theo đúng nghĩa chưa nghiêm trọng Đà
5