
3. Người bệnh:
Người bệnh ở tư thế thoải mái (nằm, ngồi) để gót chân trên mặt phẳng, cổ
chân duỗi .Nếu vị trí lấy ở ngón tay thì để ngón tay thẳng.
VIII. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
- Điều dưỡng đeo khẩu trang, rửa tay
- Chuẩn bị dụng cụ mang đến giường người bệnh.
- Chọn vị trí lấy máu :
+Sơ sinh đến 18 tháng tuổi : Vùng rìa hai bên gót chân.
+Từ 18 tháng tuổi trở lên : Lấy mặt bên của đầu ngón tay( vì có ít đầu dây
thần kinh cảm giác,trẻ ít đau),không lấy mặt giữa ngón tay.Tốt nhất chọn
ngón 3(ngón giữa) và ngón 4(áp út),không lấy ngón cái và ngón trỏ do da
dày hơn và hạn chế lấy ngón út vì giọt máu nhỏ không đủ.
+ Không chọn vị trí đã lấy máu trước đó,hoặc vùng da bị tổn thương.
- Sát khuẩn tay,mang găng sạch.
- Sát khuẩn vị trí lấy máu bằng cồn 70 độ sau đó để khô hoặc lau lại bằng
bông khô.
- Giữ chặt ngón tay hoặc bàn chân cần lấy máu để tránh trẻ cử động.Đặt vị
trí lấy máu thấp,vuốt nhẹ nhàng về nơi định lấy máu.
- Đâm lancet hoặc kim thẳng góc mặt da để máu tự chảy,không nặn ( độ sâu
đâm lancet không quá 2mm), bỏ lancet hoặc kim vào thùng đựng vật sắc
nhọn theo quy định.
- Lau bỏ giọt máu đầu bằng bông khô vô khuẩn
- Sau khi có đầy giọt máu,đặt que thử đường máu vào để lấy máu,không để
que thử chạm da( để thấp hơn giọt máu để máu tự chảy)
- Nếu không có được giọt máu lớn dùng tay vuốt nhẹ ngón tay hoặc gót chân
giúp máu chảy ra thêm đủ tạo giọt máu lớn.
- Sát trùng và băng lại vị trí lấy máu.
- Đọc kết quả
- Dọn dẹp dụng cụ.
- Rửa tay.
- Báo cáo bác sĩ và ghi hồ sơ
VI. THEO DÕI: Kiểm tra vị trí lấy máu xem có chảy máu không.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ:
- Các tai biến rất ít gặp: Tổn thương thần kinh, gây sẹo