
97
QUY TRÌNH NỘI SOI KHỚP VAI CHẨN ĐOÁN (CÓ SINH THIẾT)
I. Đại cƣơng:
Nội soi khớp vai là thủ thuật đưa ống soi (camera) vào trong ổ khớp vai qua lỗ
trocar để đánh giá các cấu trúc bên trong của khớp vai dưới nguồn sáng lạnh. Thủ
thuật cho phép bác sỹ phát hiện, đánh giá thương tổn, thực hiện các kỹ thuật chẩn
đoán và điều trị bệnh.
Nội soi khớp vai được tiến hành sau khi người bệnh được gây mê và cần có hệ
thống bơm nước (thường là huyết thanh mặn đẳng trương) áp lực vào trong ổ khớp.
Nội soi khớp vai là thủ thuật ít gây sang chấn cho các cấu trúc của khớp, ít đau,
người bệnh có thể tập vận động sớm, rút ngắn thời gian điều trị cho người bệnh
II. Chỉ định
Nội soi khớp vai chẩn đoán được chỉ định cho những nhóm bệnh lý của khớp vai
bao gồm:
Nhóm bệnh lý của màng hoạt dịch: viêm màng hoạt dịch khớp (synovitis),
viêm túi hoạt dịch (bursitis)…
Nhóm bệnh lý của sụn viền: rách sụn viền trước dưới (Bankart lesion), rách
sụn viền trên từ trước ra sau (SLAP)...
Nhóm bệnh lý của xương và sụn khớp: thoái hóa khớp vai.
Nhóm bệnh lý của đầu dài gân cơ nhị đầu: viêm bao hoạt dịch gân, viêm thoái
hóa gân, đứt gân cơ nhị đầu dài, trật gân cơ nhị đầu…
Nhóm bệnh lý của gân cơ chóp xoay (gân cơ trên gai, gan cơ dưới gai, gân cơ
dưới vai, gân cơ tròn bé): rách gân cơ chóp xoay do chấn thương, viêm thoái
hóa gân cơ chóp xoay.
Nhóm bệnh lý của bao khớp: viêm dính khớp vai .
Trong bệnh lý nội cơ xương khớp, nội soi khớp vai chẩn đoán chủ yếu kèm theo
thủ thuật sinh thiết các tổn thương nghi ngờ để chẩn đoán xác định bệnh.
III. Chống chỉ định
Người bệnh đang có tình trạng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc tại chỗ tiến triển.
Người bệnh có rối loạn đông máu.
Người bệnh có chống chỉ định của gây mê.
IV. Chuẩn bị
1. Ngƣời thực hiện (chuyên khoa)