BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THƠM

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2018

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN

Phản biện 1: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

Phản biện 2: PGS.TS. TƢỜNG DUY KIÊN

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 401 Nhà A Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h00 ngày 1 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Ban Quản lý Đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) là hiện tượng xã hội luôn được các nhà

triết học, xã hội học, luật học nghiên cứu, là một hình thái đặc biệt của quan hệ

con người, nó không những phản ánh chế độ xã hội mà còn thể hiện sự tiến bộ,

văn minh của xã hội đó. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào

nhỏ nhất của xã hội trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân,

Nhà nước và xã hội.

Hôn nhân là cơ sở của gia đình, hai người đến với nhau bằng tình yêu và

cùng nhau xây dựng một mái ấm, tạo nên gia đình hạnh phúc. Gia đình luôn

luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, nó được coi như tế bào

của xã hội, gia đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng

để hình thành và giáo dục nhân cách mỗi người.

Đời sống hôn nhân của vợ chồng vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó

không những chỉ phát sinh quan hệ nhân thân mà còn tồn tại quan hệ tài sản giữa

vợ và chồng.

Dưới sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường, tính chất mối quan hệ

giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy, các quy định

điều chỉnh quyền lợi của vợ chồng luôn được các nhà làm luật quan tâm và xây

dựng để trở thành một trong những chế định quan trọng nhất của pháp luật hôn

nhân và gia đình.

Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình mà Đảng và Nhà nước

ta luôn luôn dành sự quan tâm to lớn đối với vấn đề HN&GĐ. Ly hôn là một

hiện tượng xã hội phức tạp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và hạnh

phúc của vợ chồng, đến lợi ích của gia đình và xã hội.

Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quyền của

phụ nữ khi ly hôn theo Pháp luật Việt Nam hiện nay " làm công trình nghiên

1

cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau đề

cập trực tiếp hoặc có liên quan tới vấn đề quyền của phụ nữ khi ly hôn như sau:

Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê đến một số công trình

nghiên cứu khoa học tiêu biểu như:

- Chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam

năm 2000, Luận án Tiến sĩ luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trường Đại học Luật

Hà Nội, 2004..

- "Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm

2000”, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Bùi Thị Mừng, Trường Đại học Luật Hà

Nội.

- Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn

nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn Thạc sĩ luật học của Phạm Thị

Ngọc Lan, Khoa Luật - Đại học Quốc gia, 2008

- Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ và con trong Luật Hôn nhân

và gia đình Việt Nam năm 2000, Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thu Lý, Trường

Đại học Luật Hà Nội, 2008.

- Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em khi ly hôn theo Luật

Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000,

- Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn, Khóa luận tốt nghiệp, của

Hồ Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007.

- Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng

ly hôn theo luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn Thạc sĩ,

Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội của Lê Thu Trang, 2012.

- Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

(2014), Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội của Đinh Thị

Minh Mẫn cũng đã đề cập được một phần nội dung quyền tài sản của người vợ

khi ly hôn.

- Pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét

xử của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Học viện

2

khoa học xã hội; Nguyễn Thị Hạnh (2012).

- Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam, thực tiễn áp

dụng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Học viện khoa học xã

hội của Nguyễn Thanh Mai (2012) đã nghiên cứu vấn đề chia tài sản chung của

vợ chồng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền

của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng

như phân tích thực trạng pháp luật hiện hành.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa sơ sở lý luận về quyền của phụ nữ khi ly hôn thông qua

việc làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng

và điều kiện bảo đảm.

- Đánh giá có hệ thống và khái quát về thực trạng pháp luật về quyền của

phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam. Nêu rõ ưu điểm, hạn chế và đưa ra được nguyên

nhân có nhữngưu điểm và hạn chế đó.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về

quyền của phụ nữ khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Các quan điểm khoa học liên quan đến quyền của phụ nữ khi ly hôn.

- Các chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà

nước về quyền của phụ nữ khi ly hôn.

- Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về quyền của phụ nữ

khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Các quy định về bảo đảm quyền của phụ nữ trong quan hệ

nhân thân, trong quan hệ tài sản, trong việc thực hiện quyền của cha mẹ đối với

con khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay.

- Về không gian: Trên lãnh thổ Việt Nam

3

- Về thời gian: Từ khi có Hiến pháp 2013 đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lenin; Các nguyên

tắc nền tảng của luật nhân quyền quốc tế; Các quan điểm về quyền bình đẳng

giới, về quyền bình đẳng vợ chồng và quyền của phụ nữ khi ly hôn.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp lịch sử: được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu quyền của

người phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng khi phân tích các vấn

đề liên quan đến quyền của người phụ nữ khi ly hôn và khái quát những nội

dung cơ bản của từng vấn đề được nghiên cứu trong luận văn.

- Phương pháp so sánh: được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp

luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam cũng như pháp luật

một số nước khác quy định về quyền của người phụ nữ khi ly hôn.

- Phương pháp thống kê: được sử dụng để cung cấp một số tài liệu liên

quan đến việc bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn trong thực tiễn áp dụng

pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về quyền của phụ nữ khi ly

hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức

khoa học cơ bản mang tính lý luận được nhìn nhận dưới góc độ quyền con người

về quyền của phụ nữ khi ly hôn; giúp người đọc nhận thức đầy đủ và toàn diện

hơn quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quyền và đảm

bảo quyền của phụ nữ khi ly hôn.

- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu

giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên ngành luật và không chuyên

ngành luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng, cho những người đang trực

4

tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND nói chung.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền của phụ nữ khi ly hôn

Chương 2: Thực trạng quyền của phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt

Nam hiện nay

Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly

5

hôn theo ở Việt Nam hiện nay

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN

CỦA PHỤ NỮ KHI LY HÔN

1.1. Ly hôn

1.1.1. Khái niệm

Ly hôn là việc chấm dứt hôn nhân, là kết quả của hành vi có ý chí của vợ

chồng hoặc một bên vợ hoặc một bên chồng và có giá trị pháp lý khi được Tòa

án có thẩm quyền công nhận. Đây có thể coi là biện pháp cuối cùng để chấm dứt

tình trạng hôn nhân không thể cứu vãn được "Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn

nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng

hoặc cả hai vợ chồng" [35].

1.1.2. Các trường hợp ly hôn và căn cứ ly hôn

a. Các trường hợp ly hôn

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam thì có hai thủ tục giải

quyết ly hôn là: Thủ tục giải quyết việc dân sự (yêu cầu công nhận thuận tình ly

hôn) và thủ tục giải quyết vụ án dân sự (ly hôn đơn phương theo yêu cầu của

một bên vợ/chồng). Từ đó, có thể thấy có hai trường hợp ly hôn là ly hôn thuận

tình và ly hôn đơn phương:

- Ly hôn thuận tình

- Ly hôn đơn phương

b. Căn cứ ly hôn

Căn cứ ly hôn là những tình tiết được quy định trong pháp luật, chỉ khi có

những tình tiết đó thì Tòa án mới được xử cho ly hôn. Căn cứ ly hôn là cơ sở

pháp lý để Tòa án dựa vào đó giải quyết ly hôn.

- Căn cứ ly hôn khi thuận tình ly hôn

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên

thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom,

6

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng

của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận

được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và

con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

- Căn cứ ly hôn khi ly hôn theo yêu cầu của một bên

Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ

chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm

dứt quan hệ hôn nhân.

1.2. Quyền của phụ nữ khi ly hôn

1.2.1. Khái niệm

Quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ

trong mọi xã hội và mọi giai đoạn lịch sử. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện

nay, việc bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng

không chỉ là nghĩa vụ của nhà nước đối với người dân mà còn là nghĩa vụ của

một quốc gia trước cộng đồng quốc tế.

Quyền của phụ nữ khi ly hôn là tập hợp các quyền của con người mà

người phụ nữ được hưởng, được tôn trọng, được bảo vệ và bảo đảm thực hiện

bằng hệ thống các quy định của pháp luật khi ly hôn. Bao gồm:quyền yêu cầu ly

hôn, quyền nhân thân,quyền giải quyết tài sản khi ly hôn, quyền lưu cư khi ly

hôn, quyền được cấp dưỡng, quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ.

1.2.2.Đặc điểm quyền của phụ nữ khi ly hôn

Quyền phụ nữ khi ly hôn có những đặc trưng rõ ràng để nhận biết và

phân biệt với các quyền khác. Các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách

đều thống nhất với nhau về một số đặc điểm cơ bản,

1.2.3. Vai trò của quyền của phụ nữ khi ly hôn

Quyền của phụ nữ khi ly hôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự cũng như trong việc nâng cao trách

nhiệm bảo đảm sự bình đẳng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Việc quy định và

thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn còn có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc

nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ, bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của công dân; góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp và xây

7

dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

1.2.4. Ý nghĩa của quyền của phụ nữ khi ly hôn

- Ý nghĩa về mặt pháp lý:

Quyền của phụ nữ khi ly hôn là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền

giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ vợ chồng như: giải quyết tranh chấp

tài sản, giải quyết tranh chấp về nhân thân, con cái…

Quyền của phụ nữ khi ly hôn là cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ

của vợ chồng trong quá trình giải quyết các vụ việc HN&GĐ cũng như hậu ly hôn.

Quyền của phụ nữ khi ly hôn là cơ sở để ban hành các văn bản pháp luật

liên quan đến quyền lợi người phụ nữ.

- Ý nghĩa về xã hội:

Từ thực tế cuộc sống cho thấy, do bị ảnh hưởng bởi tư tưởng lạc hậu,

phong kiến nên vẫn tồn tại trong xã hội sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa

vợ và chồng.

Đặc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội đang phát triển theo hướng thị

trường hóa hiện nay, sự đa dạng hóa các mối quan hệ đã ảnh hưởng không nhỏ

tới vấn đề HN&GĐ của vợ chồng.

1.2.5.Điều chỉnh pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn

1.2.5.1.Quyền nhân thân

Quyền nhân thân (personality rights) là thuật ngữ pháp lý để chỉ những

quyền gắn liền với bản thân mỗi con người, gắn liền với đời sống riêng tư của

mỗi cá nhân.

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể

chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quyền

nhân thân là một quyền dân sự và là quyền dân sự đặc biệt.

1.2.5.2.Quyền tài sản

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do

lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản

riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được

quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế

chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài

8

sản chung”.

1.2.5.3.Quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ

Hiện nay,

cho phụ nữ “Quyền được bảo vệ chức

năng sinh đẻ”.

1.2.5.4.Quyền cấp dưỡng

Căn cứ quy định tại Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Khi ly

hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng

thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”.

1.2.5.5.Quyền lưu cư

Căn cứ Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Nhà ở thuộc sở hữu

riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu

riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được

quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ

trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và các điều kiện bảo đảm quyền của phụ

nữ khi ly hôn

1.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền của phụ nữ khi ly hôn

1.3.1.1. Phong tuc, tập quán

Thông thường phong tục tập quán về HN&GĐ được áp dụng ở những

vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng

đồng bào dân tộc thiểu số, ở đó, Luật HN&GĐ năm 2014 chưa thể thực hiện

được một cách đầy đủ, nên cần phải sử dụng phong tục tập quán chính vì vậy

chế định áp dụng phong tục tập quán vẫn được ghi nhận ở các Luật HN&GĐ.

1.3.1.2. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn. Người vợ

hoặc chồng có những khó khăn nhất định trong cuộc sống như: chi trả nhiều cho

9

bệnh tật, nuôi mẹ già… sẽ được xem xét như một tình tiết ưu tiên khi phân chia

tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn. Đây là điểm thể hiện tính nhân đạo của

luật pháp cũng như tình nghĩa giữa những người từng là vợ chồng của nhau.

1.3.1.3. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Vợ và chồng là quan hệ vừa mang tính pháp lý vừa mang tính xã hội. Mỗi

bên tham gia quan hệ này đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trường

hợp các bên không tuân thủ các nghĩa vụ của mình nghĩa là vi phạm nguyên tắc

làm vợ hoặc chồng đã được pháp luật và xã hội thừa nhận. Đặc biệt, hậu quả ly

hôn bắt nguồn từ lỗi của chồng hoặc vợ sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến việc giải

quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn theo hướng bất lợi cho người có lỗi.

1.3.2.Các điều kiện đảm bảo quyền của phụ nữ khi ly hôn

1.3.2.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội

Các Mác cho rằng, quyền con người phụ thuộc vào trình độ phát triển

kinh tế và phát triển văn hóa, do chế độ kinh tế quy định. Là một phạm trù

pháp lý thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội, việc bảo đảm quyền của phụ nữ khi

ly hôn có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế. Trong mối liên hệ giữa kinh tế và

pháp luật thì kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật.

1.3.2.2. Quy định của pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn

Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội; mọi hoạt động của

các chủ thể trong xã hội đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Để

đảm bảo cho các quan hệ xã hội hình thành và phát triển theo một trật tự nhất

định, pháp luật phải quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, đặc

biệt là về sự bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật.

1.3.2.3. Nhận thức của xã hội và phụ nữ

Trước tiên, bản thân những người phụ nữ cần nâng cao ý thức, hiểu biết

về quyền của mình khi ly hôn. Đồng thời chủ động và quyết liệt hơn trong bảo

vệ quyền của mình.

Có thể thấy, ý thức tự bảo vệ là điều rất cần thiết, đòi hỏi những người

phụ nữ cần nắm rõ quy định của pháp luật hôn về HN&GĐ, về quyền nhân thân,

quyền tài sản, quyền thực hiện thiên chức làm mẹ, quyền lưu trú.

Phụ nữ cũng phải tự nâng cao ý thức trong việc bảo vệ quyền lợi cho

10

chính bản thân mình..

1.3.2.4. Hoạt động giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình của Tòa án có

thẩm quyền

Thực tế đã chứng minh rằng ở nơi nào, vào giai đoạn nào, nếu vai trò của

Tòa án được nhìn nhận, đánh giá và sử dụng đúng thì ở đó, kỷ cương, phép nước

được củng cố và giữ vững; bảo đảm được trật tự và ổn định xã hội; tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước; tôn trọng và bảo đảm

quyền bình đẳng của các cá nhân, cơ quan và tổ chức.

Để bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt

động của Tòa án - chủ thể trung tâm của các hoạt động TTDS là điều quan

trọng. Trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, ngoài việc phải hoàn thiện

hệ thống pháp luật về TTDS, thì còn cần phải hoàn thiện hệ thống tổ chức tòa

án, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ

cán bộ Tòa án.

1.3.2.5. Hoạt động hỗ trợ phụ nữ tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan,

tổ chức

Trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ, thì các cơ quan, tổ chức như Hội

Liên hiệp phụ nữ; cơ quan quản lý nhà nước về Dân số, Gia đình và Trẻ em; tổ

chức Công đoàn… là những cơ quan, tổ chức có quyền, nghĩa vụ tham gia

TTDS chủ yếu. Vì vậy, việc các cơ quan, tổ chức này tham gia tích cực sẽ có

tác động lớn đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn.

Ngoài ra, để quyền của phụ nữ khi ly hôn được thực hiện hiệu quả, góp

phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử thì việc thu thập tài liệu, chứng cứ

là cần thiết. Chính vì vậy, trong trường hợp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến

việc giải quyết vụ việc HN&GĐ đang do các tổ chức, cá nhân quản lý thì phụ

nữ cần đến sự giúp đỡ của chính các tổ chức, cá nhân này trong việc thu thập.

1.3.2.6. Cơ chế giám sát và kiểm sát các hoạt động tố tụng hôn nhân và

gia đình

Điều 102 của Hiến pháp năm 2013 xác định “Tòa án nhân dân là cơ quan

xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.

11

Theo đó, hoạt động giải quyết vụ việc HN&GĐ của Tòa án phải tuân thủ

nghiêm chỉnh pháp luật, áp dụng đúng pháp luật để bảo đảm việc giải quyết các

vụ việc HN&GĐ đúng pháp luật và đúng thực tế khách quan.

Việc giám sát, kiểm sát các hoạt động tố tụng được thực hiện thông qua

nhiều phương thức khác nhau.

Tiểu kết chƣơng 1

Bản chất của việc ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng

đồng thời xác định quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với khối, phần tài sản

riêng được phân chia, quyền nuôi con, quyền thực hiện thiên chức làm mẹ của

người phụ nữ cũng như xác định quyền lưu trú (nếu cần thiết). Những cơ sở lý

luận được phân tích, nghiên cứu ở chương 1 cũng là cơ sở lý luận để tác giả

phân tích thực trạng pháp luật cũng như từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn

12

thiện pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn ở các chương sau.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ KHI LY HÔN

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về quyền của phụ nữ khi ly hôn

2.1.1. Các quy định về quyền nhân thân

Thứ nhất, quyền được yêu cầu ly hôn

Thứ hai, quyền xác lập quan hệ hôn nhân mới với người khác

* Quyền lựa chọn họ, tên cho con

* Quyền bình đẳng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con

* Quyền bình đẳng trong việc đại diện cho con

Thứ ba, các quy định liên quan đến con cái.

2.1.2.Quyền tài sản

Một điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014 là thừa nhận chế độ tài sản

của vợ chồng theo thỏa thuận. Vì vậy, nếu vợ chồng có thỏa thuận tài sản trong

đó có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì khi

ly hôn tài sản chung của vợ chồng phân chia theo thỏa thuận tài sản đó.

 Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

- Thứ nhất, phương thức tự thỏa thuận:

- Thứ hai, phương thức yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung

của vợ chồng khi ly hôn:

 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Một là, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Hai là, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát

triển khối tài sản chung.

Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh

và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

Bốn là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;

Năm là, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không

13

chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị..

Sáu là, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó

trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản.

Bảy là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con

đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

2.1.3. Quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ

Quyền làm mẹ của phụ nữ được hiểu là quyền sinh con, chăm sóc con cái

và quyền được nhận nuôi con nuôi không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của

họ. Như vậy, quyền làm mẹ là thuật ngữ dùng để chỉ quyền của người phụ nữ có

khả năng được thực hiện, thừa nhận việc có con. Quyền làm mẹ bao gồm hai

nhóm nội dung đó là quyền sinh con, chăm sóc con và quyền của phụ nữ trong

việc cho và nhận con nuôi.

Phụ nữ khi ly hôn có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa

vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận

được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào

quyền lợi về mọi mặt của con.

2.1.4. Quyền cấp dưỡng

 Quyền yêu cầu cấp dưỡng

Căn cứ vào quy định nêu trên thì khi ly hôn phụ nữ có thể thỏa thuận với

người chồng về việc cấp dưỡng và mức cấp dưỡng cho mình trong khi chờ có

được việc làm hay trong giai đoạn khó khăn. Nếu không thỏa thuận được thì có

quyền yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết.

 Mức cấp dưỡng

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp

dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả

năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người

được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.

2.1.5.Quyền lưu cư

Luật HN&GĐ năm 2014 còn bổ sung quy định quyền lưu cư của vợ hoặc

chồng khi ly hôn: “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng

14

chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc

chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ

ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

2.2. Thực trạng thực hiện quy định pháp luật hiện hành về quyền của

phụ nữ khi ly hôn

2.2.1. Về thực hiện quyền nhân thân

Pháp luật Việt Nam nói chung, hôn nhân gia đình nói riêng ngày càng

được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý cần thiết để đảm bảo tốt lợi ích của phụ nữ

nói chung và quyền của phụ nữ khi ly hôn nói riêng. Đặc biệt quyền lợi quan

trọng gắn với mỗi cá nhân là quyền nhân thân.

Trong quá trình thực hiện, nhìn chung nhiều quyền lợi về nhân thân của

phụ nữ khi ly hôn đều được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện

tương đối kịp thời và nghiêm túc.

2.2.2. Về thực hiện quyền tài sản

Việc thực hiện quyền tài sản của phụ nữ khi ly hôn được bảo đảm nhưng

có một số trường hợp trong việc phân chia tài sản khi ly hôn để đảm bảo quyền

của phụ nữ còn một số khó khăn như các trường hợp sau:

 Chia tài sản chung trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà

ly hôn

 Trường hợp, tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia

đình không xác định được

 Trường hợp tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có

thể xác định được theo thành phần

 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

2.2.3.Về thực hiện quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ

Theo thống kê, người chồng, gia đình thường đã tạo ra tâm lý thoải mái

gián tiếp giúp người phụ nữ sau ly hôn yên tâm thực hiện tốt thiên chức làm mẹ

của mình. Đồng thời, người phụ nữ cũng có một chỗ dựa ổn định để đảm bảo

cho cuộc sống, có điều kiện để chăm lo tốt hơn về đời sống vật chất cho con cái

của mình, theo đó chức năng làm mẹ cũng được hoàn thành tốt hơn.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyền được đảm bảo thiên chức làm

15

mẹ của phụ nữ sau khi ly hôn chưa được thực hiện tốt, như:

Thứ nhất, Người chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, biến cấp

dưỡng nuôi con thực sự trở thành món nợ khó đòi.

Thứ hai, thực tế có trường hợp người cha không có tài sản để nuôi sống

chính bản thân, vì vậy không thể đủ điều kiện để cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn.

Thứ ba, một số trường hợp mức cấp dưỡng quá thấp.

Thứ tư, khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện

nghĩa vụ cấp dưỡng thì cơ quan thi hành án tổ chức trực tiếp trả tiền lương, tiền

công lao động cho người có nghĩa vụ cấp.

2.2.4. Về thực hiện quyền cấp dưỡng

Qua quá trình thu thập thông tin và tài liệu tham khảo, cá nhân tôi tin rằng,

tòa án cần phải căn cứ vào những yếu tố sau:

* Khả năng lao động của người có yêu cầu cấp dưỡng:

*Thu nhập thực tế, khả năng về tài sản và nhu cầu thiết yếu của người có

nhu cầu cấp dưỡng:

* Khả năng người có nhu cầu cấp dưỡng có thể tìm việc làm tạo thu nhập:

* Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ đặt ra khi một bên gặp hoàn cảnh khó khăn và

một bên có đủ điều kiện cấp dưỡng.

2.2.5.Về thực hiện quyền lưu cư

Nhà ở đối với nhiều gia đình là tài sản có giá trị lớn, là nơi ở của cả gia

đình trước khi ly hôn do đó việc phân chia nhà ở ảnh hưởng rất lớn đến quyền

lợi của vợ, chồng và các thành viên khác sống chung với gia đình.

Trên thực tế nhiều trường hợp sau ly hôn, thậm chí trong quá trình ly hôn

người phụ nữ đã phải ra khỏi nhà vì không thể chịu được cảnh bạo lực do mâu

thuẫn hoặc nguyên nhân từ phía gia đình nhà chồng. Một số trường hợp khác,

người phụ nữ muốn ra khỏi nhà để tự giải thoát mình khỏi bạo lực nhưng lại

không được chấp nhận bị cản trở khi thựchiện.

2.3. Nhận xét chung về quyền của phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật

Việt Nam hiện nay

2.3.1. Ưu điểm

Từ ngày 1-1-2015, Luật HN & GĐ năm 2014 có hiệu lực. Nhiều chuyên

16

gia pháp lý đã bàn sâu những ưu điểm của luật này, với những điểm tiến bộ rõ

nét, thể hiện tính nhân văn sâu sắc trong các quy định về quyền của phụ nữ khi

ly hôn.

2.3.1.1.Quyền nhân thân

Luật HN&GĐ năm 2014 thừa nhận quyền bình đẳng của người phụ nữ

trong trong quan hệ nhân thân với người chồng trong quan hệ pháp luật ly hôn.

Các quyền cơ bản về nhân thân của người phụ nữ khi ly hôn - quyền tài sản gắn

với nhân thân ngày càng được đảm bảo.

2.3.1.2.Quyền tài sản

Vợ chồng đượ ề sản chung [ 35, Điều 28]

Một trong những ưu điểm của Luật HN & GĐ năm 2014 thể hiện tính

nhân văn của phụ nữ đó là công việc nội trợ được coi là có thu nhập.

2.3.1.3.Quyền đảm bảo thiên chức làm mẹ

Bên cạnh những tiến bộ nhất định trong việc chăm lo đời sống cho người

phụ nữ khi ly hôn, đảm bảo tốt quyền làm mẹ thiêng liêng, thực tiễn thi hành đã

có những kết quả bước đầu khiến cho quyền làm mẹ của người phụ nữ khi ly

hôn được đảm bảo.

2.3.1.4.Quyền lưu cư

Điều này thể hiện luật quy định rõ nguyên tắc khi chia tài sản chung của

vợ chồng, đặc biệt là quy định lưu cư đã giúp bảo vệ lợi ích chính đáng của

người phụ nữ khi ly hôn để có điều kiện tối thiểu để tiếp tục sinh sống trong

thời gian nhấ định sau ly hôn.

2.3.2.Hạn chế

2.3.2.1.Quyền nhân thân

* Tình trạng đứng tên trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

Tình trạng bạo lực gia đình còn tồn tại, thậm chí có trường hợp nghiêm trọng.

sở hữu tài sản

2.3.2.2. Quyền tài sản

Luật hôn nhân và gia đình không quy định cụ thể và các văn bản hướng

17

dẫn thi hành cũng không có bất kỳ quy định nào hướng dẫn về thời điểm xác

định khối tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về

thời điểm “có” tài sản.

2.3.2.3.Quyền cấp dưỡng

Ngoài quy định cấp dưỡng cho con, Luật Hôn nhân và Gia đình còn có quy

định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn (Điều 115). Tuy

nhiên, khác với việc cấp dưỡng nuôi con, cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn

được quy định chặt chẽ là người được cấp dưỡng phải là người có khó khăn, túng

thiếu và bản thân họ phải có yêu cầu và yêu cầu đó phải có lý do chính đáng…

2.3.3.Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, về chính sách, quy định của pháp luật chưa tạo được cơ chế

khuyến khích để thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn.

Thứ hai, các biện pháp bảo đảm thực hiện quy định pháp luật về quyền

của phụ nữ khi ly hôn còn yếu.

Thứ ba, nhận thức về pháp luật của các chủ thể còn hạn chế.

Thứ tư, nhiều quy định của pháp luật còn làm khó người phụ nữ khi ly hôn.

Tiểu kết chƣơng 2

Qua chương 2, luận văn đã làm rõ thực trạng quy địnhpháp luật về quyền

của người phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam, đồng thời có sự so sánh

những điểm mới, tiến bộ so với pháp luật hôn nhân gia đình cũ. Nhìn chung thì

pháp luật hôn nhân & gia đình quy định tương đối hoàn thiện và điều này đã tạo

cơ sở pháp lý cần thiết để đảm bảo tốt lợi ích của người phụ nữ nói chung và

quyền của phụ nữ khi ly hôn nói riêng.

So với thời kỳ trước, quyền của phụ nữ khi ly hôn được tạo điều kiện tốt

hơn để đảm bảo quyền lợi của mình nhưng trên thực tế vấn đề thực hiện cũng còn

nhiều hạn chế. Qua việc phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật trên thực tế

với những thành công, kết quả đạt được, luận văn cũng chỉ ra còn nhiều hạn chế

trong vấn đề đảm bảo quyền phụ nữ khi ly hôn trong một số phương diện.

Từ những phân tích về quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn

cũng thực trạng thực hiện quyền của phụ nẽ khi ly hôn, tác giả lấy đó làm tiền đề

để đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn

18

tại chương 3.

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUYỀN CỦA PHỤ NỮ

KHI LY HÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. Quan điểm hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn

3.1.1. Hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn phải trên cơ sở đảm bảo

quyền bình đẳng của vợ chồng trong giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình

Trong số các quyền con người, quyền công dân thì quyền bình đẳng của

vợ chồng trong giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình là một trong

những nội dung quan trọng, cần phải được quan tâm.

Bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng trong giải quyết các vụ việc về

hôn nhân và gia đình phải đảm bảo quyền tham gia tố tụng, các đương sự phải

bình đẳng với nhau trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy

định của pháp luật.

3.1.2. Hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn phải xuất phát từ yêu

cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và quá trình dân chủ hoá đời sống nhà

nước, đời sống xã hội ở nước ta hiện nay

Bằng việc bảo đảm về mặt hiến định, chúng ta đang tạo ra những nền

tảng cần thiết để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Tuy nhiên, việc xây

dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là một tiến trình lâu dài và có tính đặc

thù. Nhà nước pháp quyền phải là sự kế thừa, phát triển của Nhà nước dân chủ

nhân dân ở tầm cao mới trên cơ sở bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền

thống.

3.1.3. Hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn phải thể hiện được chủ

trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp

Cùng với tiến trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đang chủ

trương cải cách bộ máy nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: Lập pháp, hành pháp và

tư pháp. Trong nhà nước pháp quyền, quyền con người, quyền công dân được xác

lập về mặt pháp lý, tạo cơ sở cho việc xây dựng một xã hội bình đẳng và công

19

bằng. Nhà nước pháp quyền là một nhà nước chống lại sự lạm quyền, vi phạm

quyền công dân; chống lại sự tùy tiện của công quyền để bảo vệ quyền con người;

đó cũng là nơi mà mọi mặt hoạt động của Nhà nước đều đặt trên cơ sở pháp luật.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn

3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức

3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về nội dung và vai trò quyền của phụ nữ khi ly hôn

Có thể khẳng định rằng, không phải mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức ở Việt

Nam hiện nay đều đã nhận thức đúng đắn về nội dung cũng như vai trò của

quyền phụ nữ khi ly hôn. Quy định về quyền của phụ nữ khi ly hôn trên phương

diện pháp luật đã khó, nhưng thực hiện trên thực tế còn khó hơn nhiều.

3.2.1.2. Nghiên cứu đầy đủ các yếu tố tác động đến xây dựng và hoàn

thiện quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn

Quyền của phụ nữ khi ly hôn chịu sự tác động chủ yếu của các yếu tố:

Thể chế chính trị; điều kiện kinh tế - xã hội; các yếu tố về lịch sử, dân tộc, văn

hóa, đạo đức, tôn giáo, phong tục, tập quán, trình độ dân trí.... Điều này có ý

nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất hoàn thiện quyền

của phụ nữ khi ly hôn.

3.2.1.3. Quán triệt đúng, đầy đủ, kịp thời nội dung và tinh thần của Hiến

pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân trong việc hoàn thiện quy

định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn

Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ

thống pháp luật theo các nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp năm 2013.

Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ

để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.

3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của

phụ nữ khi ly hôn

3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền bình đẳng vợ

chồng trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình

Để bảo đảm quyền bình đẳng vợ chồng trong giải quyết các vụ việc HN&

GĐ thì Nhà nước cần rà soát lại các chính sách và hệ thống pháp luật, đặc biệt là

các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình để xóa bỏ những nội dung, điều

20

luật cản trở sự bình đẳng cũng như bảo vệ được quyền và lợi ích của người phụ

nữ nhất là trong quan hệ nhân thân, tài sản, con cái giữa vợ và chồng. Trên cơ sở

nghiên cứu, luật văn đưa ra một số đề xuất để bảo vệ tốt hơn nữa quyền của

người phụ nữ nói riêng và quyền bình đẳng vợ chồng nói chung trong quá trình

giải quyết vụ việc HN&

3.2.3.2. Hoàn thiện quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly

hôn căn cứ vào công sức đóng góp

Trong trường hợp người có quyền có đủ chứng cứ cho rằng, vợ chồng

không có thỏa thuận hoặc không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ

hôn nhân nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản, thì người có

quyền có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn

nhân để lấy phần tài sản của người vợ hoặc người chồng có nghĩa vụ thực hiện

việc thanh toán các khoản nợ. Yêu cầu của người có quyền sẽ không được Tòa

án công nhận nếu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích gia đình của người có

nghĩa vụ hoặc bản thân vợ, chồng có nghĩa vụ có đủ tài sản riêng để thanh toán

các khoản nợ.

3.2.4. Nhóm giải pháp bảo đảm thực hiện quyền của phụ nữ khi ly hôn

3.2.4.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình

Đây là biện pháp đóng vai trò quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả

áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình nói chung và thực hiện bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành

vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

trong quá trình giải quyết tài sản khi ly hôn nói riêng.

3.2.4.2.Nâng cao công tác xét xử bảo vệ quyền của phụ nữ khi ly hôn

Nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án các cấp. Muốn nâng cao hiệu quả

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên

mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài

sản để tự nuôi mình trong quá trình giải quyết tài sản khi ly hôn, bên cạnh hoạt

động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác nâng cao chất lượng

xét xử là một yêu cầu quan trọng. Muốn vậy, cần nâng cao trình độ, kĩ năng

21

nghiệp vụ pháp lý của đội ngũ cán bộ tư pháp.

3.2.4.3.Cần thành lập linh hoạt Tòa gia đình và người chưa thànhniên

Tuy đã có quy định về việc thành lập tòa án chuyên trách giải quyết vụ

việc HN&GĐ nhưng trên thực tế từ khi ban hành, tại Hà Nội chưa thành lập Tòa

gia đình và người chưa thành niên. Công tác giải quyết các vụ việc về HN&GĐ

vẫn giao chung vào thẩm quyền của tòa dân sự. Quy trình giải quyết các vụ việc

hôn nhân và gia đình cũng giống như giải quyết các vụ án dân sự khác, chưa

quan tâm đến những đặc thù trong quan hệ gia đình. Việc thành lập một cách

linh hoạt Tòa gia đình và người chưa thành niên cần phải được nghiên cứu, xem

xét thực hiện.

3.2.4.4.Kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Tòa, đặc biệt là

thẩm phán

Quan hệ hôn nhân và gia đình là một quan hệ chịu sự chi phối bởi yếu tố

tình cảm. Cho nên dù pháp luật đã có những quy định cụ thể nhằm bảo vệ quyền

lợi của các bên vợ, chồng nhưng những quy định ấy vẫn chưa được áp dụng một

cách triệt để. Nếu Toà án áp dụng pháp luật một cách cứng nhắc thì sẽ ảnh

hưởng đến quyền lợi của các bên. Xuất phát từ thực tế trên, Tòa án cần phải vận

dụng pháp luật cho linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình chia tài sản của vợ chồng

khi ly hôn. Nói cách khác, đội ngũ thẩm phán phải giỏi về chuyên môn và tốt về

phẩm chất.

3.2.4.5.Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các

cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các vụ án hôn nhân và giađình

Nhằm đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, kịp thời đảm bảo về mặt

quyền lợi của các đương sự thì trong công tác xét xử các vụ án tranh chấp tài sản

giữa vợ chồng,

Cần kiện toàn lại quy chế, từng bước khắc phục những hạn chế, vướng

mắc giữa các bên

3.2.4.6. Tăng cường công tác tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao

chất lượng xét xử và thống nhất áp dụng phápluật

Tổng kết, rút kinh nghiệm đưa ra hướng giải quyết đúng đắn và thống

nhất là vấn đề cần thiết cho việc xét xử.

22

Điều này cũng được áp dụng trong trường hợp các quan hệ xã hội mà

pháp luật không thể đưa ra một tiêu chí nhất định điều chỉnh như vấn đề công

sức đóng góp,…

3.2.4.7. Thực hiện xã hội hóa bảo vệ quyền của người phụ nữ khi ly hôn

Việc bảo vệ quyền của phụ nữ khi họ rơi vào hoàn cảnh ly hôn là cực kỳ

cần thiết, bởi vì phụ nữ được xác định là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong

xã hội, cần được quan tâm đặc biệt. Khi họ rơi vào hoàn cảnh ly hôn, hơn lúc

nào hết, việc bảo đảm thực thi quyền con người của phụ nữ trong thực tế là việc

làm ý nghĩa cho họ niềm tin vào công lý và giúp họ ổn định tinh thần, cuộc sống

sau khi ly hôn.

Tiểu kết chƣơng 3

Ly hôn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người phụ nữ và

trẻ em, sự cần thiết hoàn thiện các quy định pháp luật tạo ra khung pháp lý để

nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn

là một đòi hỏi cấp thiết về lý luận cũng như thực tiễn thi hành Luật HN&GĐ

Việt Nam năm 2014.

Trên cơ sở lý luận và thực trạng các quy định pháp luật về bảo vệ quyền

lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn tại chương 1 và chương 2

tác giả đưa ra những giải pháp để hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ

quyền của phụ nữ khi ly hôn.

Pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ khi ly hôn

cần phải được xây dựng và hoàn thiện theo kịp với quá trình hoàn thiện pháp

luật về hôn nhân gia đình và các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời bổ

sung các quy định về bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con nhiều hơn

nữa, bởi phụ nữ và trẻ em là đối tượng hay bị thua thiệt khi vợ chồng ly hôn.

Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần nâng cao năng lực hoạt động

trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ khi ly hôn theo pháp luật

23

Việt Nam.

KẾT LUẬN

1. Quyền con người là một khái niệm mang tính chính trị - pháp lý và có

một lịch sử phát triển lâu dài. Quyền con người là quyền vốn có, không thể tách

rời đối với con người; không phân biệt họ là ai, sinh ra ở đâu; không phân biệt

giới tính, tôn giáo hay địa vị xã hội. Quyền con người là bình đẳng. Mọi cá nhân

trong xã hội đều được thừa nhận giá trị con người và xứng đáng được tôn trọng.

2. Quyền của phụ nữ khi ly hôn là một quyền con người. Đó là quyền

được xác lập tư cách con người trước pháp luật, không bị pháp luật phân biệt

đối xử, quyền có vị thế ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ

như nhau.

3. Bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly hôn là một trong những yêu cầu

cấp thiết hiện nay. Trong những yếu tố tác động đến việc bảo đảm quyền của

phụ nữ khi ly hôn thì điều kiện kinh tế - xã hội; các quy định của pháp luật về

HN&GĐ, về TTDS, về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự; hoạt

động giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án; hoạt động hỗ trợ đương sự tham

gia tố tụng của các tổ chức, cá nhân; cơ chế giám sát, kiểm soát các hoạt động

tố tụng…là những yếu tố có tính quyết định bảo đảm quyền của phụ nữ khi ly

hôn.

4. Trong quá trình giải quyết vụ việc HN&GĐ, quyền của phụ nữ khi ly

hôn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có Tòa án ghi nhận

và bảo đảm thực hiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập đòi hỏi phải

khắc phục nhằm mục đích bảo đảm quyền con người nói chung, quyền của

của phụ nữ khi ly hôn nói riêng.

5. Để hoàn thiện quyền của phụ nữ khi ly hôn, cần áp dụng đồng thời cả

3 nhóm giải pháp: Từ nâng cao nhận thức đến hoàn thiện pháp luật và tổ chức

24

thực hiện các quy định pháp luật về quyền của phụ nữ khi ly hôn.